Skip to main content

Thẻ: nội dung

Content Creation là gì? Tìm hiểu về nghề sáng tạo nội dung cho người mới

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết các nội dung và kiến thức nền tảng xoay quanh thuật ngữ Content Creation (xây dựng nội dung) như: Content Creation là gì? Tại sao Content Creation lại quan trọng? Quy trình xây dựng và sáng tạo Content Creation trong Marketing? Các công cụ Content Creation phổ biến nhất hiện nay là gì? và hơn thế nữa.

Content Creation là gì
Content Creation là gì? Quy trình xây dựng nội dung cho người mới

Content hay Nội dung từ lâu đã là nền tảng của mọi thương hiệu, đặc biệt trong bối cảnh khi các nền tảng trực tuyến và mạng xã hội phát triển mạnh mẽ như hiện nay, quá trình sản xuất và sáng tạo nội dung (Content Creation) còn là điểm kết nối bắt buộc trong việc tiếp cận đối tượng mục tiêu và thúc đẩy hiệu suất marketing nói chung.

Vậy thực chất Content Creation hay quá trình xây dựng và sáng tạo nội dung là gì, triển khai nó ra sao? Tất cả sẽ được phân tích chi tiết trong bài viết này.

Content Creation là gì?

Content Creation trong tiếng Việt có thể hiểu là xây dựng nội dung, sản xuất nội dung hoặc sáng tạo nội dung.

Content Creation là quá trình tạo ra nhiều nội dung (Content) khác nhau để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau (của doanh nghiệp, tổ chức hoặc bất cứ đơn vị nào khác).

Một quá trình sản xuất hay sáng tạo nội dung hoàn chỉnh sẽ có thể bao gồm các bước cơ bản như lên ý tưởng, phân tích và xác định các hạng mục nội dung cần viết, bắt đầu viết và cuối cùng là phân phối và đo lường hiệu quả có được của nội dung.

Và quá trình tạo nội dung có sự tham gia của các chuyên gia khác nhau.

Content hay Nội dung là gì?

Theo từ điển Cambridge, thuật ngữ Content có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau như là Sự hài lòng (một thuật ngữ mô tả cảm xúc hay trạng thái hài lòng, thoải mái, hạnh phúc) hay Hàm lượng của một chất cụ thể có trong một thứ gì đó.

Tuy nhiên, trong bài viết này, Content sẽ được phân tích dưới góc nhìn truyền thông và marketing nói chung và nó có nghĩa là Nội dung.

Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người ví dụ như các văn bản (Text) có trong bài viết này, một video ca nhạc, hoặc hình ảnh (Photo) nào đó.

Content Creation là gì trong Marketing?

Content Creation là gì trong Marketing?
Content Creation là gì trong Marketing?

Mặc dù Content Creation là thuật ngữ mang ý nghĩa xây dựng hoặc sáng tạo ra cái gọi là Nội dung nói chung, tức Content Creation có thể được áp dụng trong bất cứ ngành nghề kinh doanh nào, tuy nhiên trong thực tế, thuật ngữ này lại chủ yếu được sử dụng trong bối cảnh ngành marketing, cụ thể là Content Marketing.

Trong marketing, khái niệm Content Creation đề cập đến việc sản xuất, xây dựng hay sáng tạo các sản phẩm là nội dung, phân phối nó đến các khách hàng tiềm năng với mục tiêu đạt được các chỉ số kinh doanh như xây dựng độ nhận biết thương hiệu, xây dựng lòng trung thành, hay cả bán hàng.

Bài viết này cũng chủ yếu phân tích thuật ngữ Content Creation trong bối cảnh marketing và kinh doanh nói chung.

Tại sao việc tạo ra nội dung hay Content Creation lại quan trọng?

Như đã phân tích ở trên, dù cho bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, bán sản phẩm hay dịch vụ nào thì về bản chất bạn cũng phải cần giao tiếp với khách hàng của mình thông qua thứ được gọi là Nội dung (Content).

Quá trình tạo ra nội dung (Content Creation) theo đó không phải là thứ nên làm mà là bắt buộc phải làm với bất kỳ doanh nghiệp hay thương hiệu nào.

Bởi vì Content Creation là một phần quan trọng của khái niệm lớn hơn là Content Marketing — một chiến lược xây dựng nội dung dài hạn phải bao gồm việc phát triển và chia sẻ nội dung trên các kênh để tiếp cận và thu hút nhiều đối tượng mục tiêu hơn.

Dưới đây là một số lợi ích quan trọng nhất của việc sản xuất và sáng tạo nội dung.

  • Phát triển độ nhận biết thương hiệu.
  • Tương tác với các cộng đồng trực tuyến đa dạng khác nhau, trong đó có các khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.
  • Giữ chân các nhóm khách hàng hiện tại.
  • Giáo dục khách hàng tiềm năng.
  • Xây dựng mức độ uy tín của doanh nghiệp.
  • Cải thiện thứ hạng tìm kiếm tự nhiên (SEO).

Các loại nội dung (Content) phổ biến nhất cần biết trong quá trình xây dựng nội dung (Content Creation).

Vì bản chất của Content Creation hay quá trình sản xuất nội dung chính là nội dung và nội dung lại có nhiều định dạng hay loại hình khác nhau, việc lựa chọn đúng loại nội dung cần xây dựng cũng rất quan trọng.

Dưới đây là một số loại định dạng nội dung phổ biến.

Bài đăng trên blog.

Các bài đăng trên blog (website) của thương hiệu là một trong những cách thức phổ biến để giáo dục người đọc hay cung cấp thông tin cho khách hàng. Các bài đăng trên blog cũng giúp nâng cao nhận thức về thương hiệu, thứ hạng tìm kiếm từ các từ khoá cụ thể và cả việc xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.

Các nghiên cứu về định dạng nội dung cho thấy, cả các bài viết ngắn và dài đều quan trọng với thương hiệu và sự quan tâm của khách hàng.

Một số ý tưởng sáng tạo nội dung (Content Creation) cho các bài đăng trên blog.

Trong khi tuỳ thuộc vào từng ngành kinh doanh và nhóm đối tượng khác nhau, các ý tưởng xây dựng nội dung (Content Creation ideas) có thể khác nhau, dưới đây là một số ý tưởng chính bạn có thể tham khảo:

  • Nội dung 101: Là loại nội dung giúp trả lời tất cả các câu hỏi thường gặp mà người mới bắt đầu trong ngành thường gặp phải.
  • Nội dung 201: Cung cấp các kiểu nội dung phức tạp hơn cho các chuyên gia dày dặn kinh nghiệm.
  • So sánh: Nội dung so sánh nhiều giải pháp, sản phẩm hoặc dịch vụ khác nhau.
  • Curations: Chia sẻ các tài nguyên hữu ích nhất về một chủ đề nhất định.
  • Hướng dẫn cách thực hiện (How-to): Đưa ra các hướng dẫn chi tiết từng bước cho các công việc nào đó.
  • Tin tức: Nội dung chia sẻ các thông báo về các cập nhật, tin tức mới nhất trong ngành và hơn thế nữa.

Đồ họa thông tin (Infographics)

Infographics hay các đồ hoạ thông tin là một trong những cách thức trực quan nhất để thể hiện nội dung.

Infographics sẽ thể hiện rõ nét nhất giá trị của nó nếu được sử dụng để truyền tải những thông tin phức tạp hoặc mang nặng yếu tố dữ liệu (số liệu). Thay vì các nội dung bằng văn bản (Text) thường khá khô khan, Infographics ngược lại sống động hơn nhiều.

Một số ý tưởng sáng tạo nội dung cho Infographics.

Infographics trên thực tế có nhiều hình dạng và hình thức khác nhau. Dưới đây là một số ý tưởng có thể khơi dậy sự sáng tạo của bạn:

  • Giải thích quy trình: Chia nhỏ một quy trình phức tạp liên quan đến ngành hoặc sản phẩm theo cách trực quan dễ hiểu.
  • Xu hướng của ngành: Sử dụng dữ liệu để minh họa cho các xu hướng hiện tại trong ngành.
  • Câu hỏi thường gặp (FAQs): Chuyển các câu hỏi thường gặp nhất của khách hàng thành các đồ họa thông tin hấp dẫn.
  • Biểu đồ (Chart): Truyền tải các nội dung chủ yếu là có nhiều số liệu.

Video.

Trong bối cảnh giao tiếp và truyền thông nói chung ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của các nền tảng mạng xã hội như Facebook mà đặc biệt hơn là TikTok hay YouTube, video trở thành một trong những loại nội dung được sử dụng, yêu thích và có khả năng tương tác cao nhất.

Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy rằng video là định dạng nội dung hiệu quả nhất trong việc tiếp cận và chuyển đổi khách hàng mục tiêu.

Dù là video giải trí hay video giới thiệu sản phẩm, video nên là định dạng ưu tiên của các thương hiệu trong bối cảnh sáng tạo nội dung ngày nay.

Một số ý tưởng sáng tạo nội dung cho video.

Một khi xem video là thành phần nội dung không thể thiếu trong quá trình xây dựng nội dung (Content Creation), dưới đây là các ý tưởng bạn có thể tham khảo.

  • Video giải thích: Giải thích ngắn gọn một sản phẩm, dịch vụ hoặc khái niệm nào đó.
  • Nghiên cứu điển hình (Case Study): Nêu bật cách những khách hàng đã hài lòng khi sử dụng và trải nghiệm sản phẩm.
  • Hướng dẫn: Video hướng dẫn từng bước về cách thực hiện một nhiệm vụ hay công việc nào đó.
  • Hậu trường (BTS): Video cho thấy những góc nhìn khác về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (ví dụ cách sản xuất ra một sản phẩm).

Podcast.

Podcast là hình thức sản xuất và chia sẻ nội dung thông qua cách kể chuyện và thảo luận. Các Podcast này thường được phát theo chủ đề hoặc kỳ (Series).

Sau khi các nội dung Podcast được hoàn thành, các nền tảng như Apple Podcasts, Spotify hay Google Podcasts chính là nơi bạn có thể sử dụng để giao tiếp với khách hàng hay đối tượng người nghe (người xem).

Một số ý tưởng sáng tạo nội dung cho podcast.

Cũng tương tự Video hay Infographics, nội dung Podcast cũng phù hợp với nhiều định dạng sáng tạo khác nhau. Dưới đây là một số ý tưởng mà bạn có thể khám phá.

  • Phỏng vấn với chuyên gia: Phỏng vấn với các chuyên gia trong ngành, các nhà lãnh đạo tư tưởng và những người có ảnh hưởng.
  • Câu chuyện thành công: Khám phá cách các doanh nghiệp liên quan đến chủ đề podcast đạt được sự thành công.
  • Phiên hỏi đáp: Tập trung vào việc trả lời các câu hỏi do khán giả của kênh gửi.
  • Xu hướng của ngành: Làm nổi bật các chủ đề mang tính thịnh hành trong các lĩnh vực cụ thể.
  • Thảo luận nhóm: Thu hút các chuyên gia tham gia thảo luận nhóm về một chủ đề cụ thể nào đó.
  • Bài đánh giá: Podcast thảo luận về sách, phim hay các sự kiện liên quan đến chủ đề podcast.

Bài đăng trên mạng xã hội.

Với hơn 5 tỷ người dùng hiện đang sử dụng các nền tảng mạng xã hội, mạng xã hội trở thành mỏ vàng với bất cứ doanh nghiệp nào. Vì vậy, họ có thể kết nối với nhiều đối tượng khác nhau và đáp ứng sở thích của họ.

Trong khi tuỳ thuộc vào từng nhóm khách hàng khác nhau, mức độ ưu tiên của thương hiệu có thể khác nhau trên các nền tảng, việc đa dạng hoá kênh tiếp cận là chiến lược mà mọi thương hiệu đều nên cân nhắc.

Với lượng tiếp cận tiềm năng khổng lồ, thương hiệu có thể sử dụng các bài đăng trên mạng xã hội để xây dựng nhận thức về thương hiệu, giáo dục khách hàng, bán hàng và hơn thế nữa.

Một số ý tưởng sáng tạo nội dung (Content Creation) cho bài đăng trên mạng xã hội.

  • Quảng cáo nội dung: Chia sẻ các liên kết đến những nội dung được xuất bản trên website của doanh nghiệp.
  • Nội dung hậu trường: Đăng ảnh hoặc video về không gian làm việc, sản xuất sản phẩm, hoặc quá trình sáng tạo của doanh nghiệp.
  • Các nội dung về sản phẩm: Giải thích những lợi ích của sản phẩm hoặc dịch vụ mới nhất của doanh nghiệp.
  • Nội dung do người dùng tạo ra (UGC): Chia sẻ lại ảnh, video hay bài đánh giá sản phẩm do các khách hàng đã sử dụng sản phẩm tạo ra.
  • Thăm dò ý kiến và khảo sát: Thu thập ý kiến hoặc hiểu biết từ các khách hàng hiện tại.
  • Quà tặng (Khuyến mãi): Tổ chức các cuộc thi tặng quà hay chạy các chương trình khuyến mãi đặc biệt cho khách hàng.
  • Các nội dung mang tính xu hướng (Trend, Memes): Thương hiệu có thể thúc đẩy lượng tương tác và tính liên quan của thương hiệu thông qua các nội dung xu hướng.
  • Các nội dung giải trí khác: Ngoài việc sản xuất các nội dung liên quan trực tiếp đến sản phẩm hay bán hàng, thương hiệu cũng có thể tạo ra các nội dung giải trí nhằm truyền cảm hứng cho khách hàng. Các nội dung giải trí thường có khả năng tương tác cao hơn nhiều so với các nội dung phi giải trí khác.

Nội dung tương tác.

Nội dung tương tác (Interactive Content) là những nội dung khuyến khích người dùng tương tác với nội dung của thương hiệu, loại nội dung này có thể khiến họ dành nhiều thời gian hơn trên website, tương tác nhiều hơn trên mạng xã hội và hơn thế nữa.

Một số ý tưởng sáng tạo nội dung cho nội dung tương tác.

Nội dung tương tác có thể có nhiều hình thức hay định dạng thể hiện khác nhau. Dưới đây là một số định dạng phổ biến.

  • Câu hỏi & khảo sát: Cho phép người xem nội dung tìm hiểu, tương tác và đưa ra câu trả lời riêng của họ.
  • Hội thảo tương tác (Interactive webinars): Cho phép người tham dự các buổi hội thảo trên web cơ hội nhận xét và đặt câu hỏi theo thời gian thực.
  • Bản đồ tương tác: Cho phép người dùng tập trung vào các khu vực địa lý khác nhau để khám phá thông tin cụ thể khác nhau.

Cách phát triển một quy trình xây dựng nội dung trong marketing (Marketing Content Creation).

Như đã có đề cập ở đầu bài viết, trong khi khái niệm Content Creation hay quy trình xây dựng và sáng tạo nội dung là rất rộng, thuật ngữ này lại chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành marketing nói chung và content marketing nói riêng.

Nếu nội dung là một phần quan trọng của thương hiệu của bạn, dưới đây là chi tiết quy trình xây dựng và sáng tạo nội dung trong marketing mà bạn có thể tham khảo.

Xây dựng các ý tưởng tạo nội dung (Content Creation Ideas).

Mọi nội dung (Content) hay ho nhất phải được bắt đầu từ việc phát triển những ý tưởng sáng tạo mà đối tượng người xem nội dung sẽ thấy thú vị và hữu ích nhất.

Những ý tưởng xây dựng nội dung theo đó nên tập trung vào các nhu cầu, sở thích và cả những nỗi đau của khách hàng.

Để có thể có được các thông tin này, dưới đây là một số tài nguyên hay công cụ mà bạn có thể sử dụng:

  • Các công cụ phân tích: Sử dụng Google Analytics, các công cụ có sẵn nền các tảng mạng xã hội và công cụ khác để tìm hiểu về sở thích và vấn đề của khách hàng.
  • Ý kiến từ nhân viên bán hàng: Nói chuyện với các nhân viên bán hàng để khám phá các chủ đề mà khách hàng (hiện tại) và khách hàng tiềm năng thường nhắc tới nhất.
  • Dữ liệu từ các cuộc gọi hỗ trợ khách hàng: Các dữ liệu có được từ các cuộc gọi chăm sóc và hỗ trợ khách hàng là vô cùng quý giá trong việc thấu hiểu khách hàng. Các dữ liệu từ CRM hay CDP là nơi bạn có thể khám phá.
  • Dữ liệu nghiên cứu cạnh tranh: Các dữ liệu có được từ các công cụ phân tích đối thủ cạnh tranh cũng giúp bạn tìm hiểu rõ hơn về khách hàng của mình.

Content Brief.

Content Brief trong tiếng Việt có nghĩa là Tóm tắt nội dung hay Bản tóm tắt nội dung, nó là một tài liệu ngắn cung cấp cho người viết nội dung những hướng dẫn và hiểu biết cơ bản để bắt đầu quá trình xây dựng nội dung. Nội dung có thể là các bài viết trên blog, bài PR, sách trắng hoặc các bài đăng trên mạng xã hội.

Để có thể tạo ra các nội dung chi tiết hiệu quả và đạt được mục tiêu ban đầu, các bản tóm tắt nội dung này là rất cần thiết.

Sản xuất nội dung.

Một khi bạn đã có thể xác định được việc bạn cần viết về chủ đề hay ý tưởng gì, đồng thời bạn cũng đã có trong tay các bản tóm tắt về những gì cần viết, đã đến lúc bạn bắt tay vào quá trình xây dựng hay sản xuất nội dung.

Khi bắt tay vào quá trình này, dưới đây là một số mẹo mà bạn nên cân nhắc để nội dung được tạo ra có nhiều giá trị hơn.

  • Lấy khách hàng làm trung tâm: Điều chỉnh nội dung theo sở thích và nỗi đau của khách hàng (người tiếp cận nội dung).
  • Có giá trị: Cung cấp các giá trị cho khách hàng bằng cách giáo dục họ hoặc trình bày những giải pháp cho họ.
  • Rõ ràng và ngắn gọn: Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, tránh biệt ngữ và giữ cho thông điệp đi thẳng vào vấn đề.
  • Thu hút: Tận dụng cách kể chuyện (stotytelling), hình ảnh và có thể cả các yếu tố tương tác để thu hút sự chú ý của khách hàng.
  • Đáng tin cậy: Trích dẫn các nguồn tin đáng tin cậy, sử dụng dữ liệu để hỗ trợ cho các tuyên bố được đưa ra trong bài.
  • Độc đáo: Nội dung cần phải cung cấp ít nhất là một điều gì đó khác biệt so với những gì hiện có từ đối thủ.
  • Có thể hành động: Nội dung tốt là những nội dung khuyến khích khách hàng hay người xem làm một điều gì đó, cho dù đó là thay đổi việc suy nghĩ, áp dụng các kiến thức mà họ đã thu được, hay cả việc mua hàng.

Quảng bá nội dung.

Đối với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới, việc tạo ra các nội dung hấp dẫn là chưa đủ, mà việc giới thiệu hay quảng bá nó tới nhiều khách hàng tiềm năng mới thực sự quan trọng.

Sản xuất và sáng tạo nội dung (Content Creation) và Marketing luôn đi đôi với nhau. Vì vậy, bạn có thể (và nên) quảng bá nội dung trên nhiều kênh hay nền tảng nhất có thể để tối đa hoá khả năng tiếp cận và bán hàng.

Phân tích hiệu suất, tối ưu và lặp lại quá trình.

Bước cuối cùng trong quy trình sản xuất nội dung (Content Creation) đó là phân tích hiệu suất, tối ưu hoá và lặp lại quá trình xây dựng nội dung.

Phân tích hiệu suất nội dung có thể giúp nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) hiểu điều gì đang mang lại hiệu quả và điều gì không.

Để có thể đánh giá đúng hiệu quả, người làm nội dung cần chọn đúng chỉ số (KPIs) đánh giá, dưới đây là các chỉ số hay số liệu đánh giá nội dung mà bạn có thể sử dụng:

  • Tỷ lệ chuyển đổi (Conversion rate): Tỷ lệ chuyển đổi là phần trăm người dùng thực hiện hành động mong muốn trên website, chẳng hạn như mua hàng hoặc đăng ký dịch vụ.
  • Lượt xem trang hoặc video (View): Tổng số lần người dùng xem website hoặc video.
  • Lưu lượng truy cập tự nhiên (Organic Traffic): Là số lượng người dùng truy cập đến website bằng cách nhấp vào các kết quả tìm kiếm tự nhiên (SEO) hay nội dung không sử dụng quảng cáo.
  • Phạm vi tiếp cận trên mạng xã hội (Reach): Tổng số người xem duy nhất đã xem (thấy) nội dung của thương hiệu trên mạng xã hội.
  • Thời gian tương tác trung bình: Lượng thời gian trung bình mà người dùng ở lại trên một website nhất định hoặc trên một kênh nào đó.
  • Thứ hạng của từ khóa: Các nội dung tốt cũng đóng góp một phần không nhỏ đến cách website được xếp hạng trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs). Thứ hạng của từ khoá (Keyword) chính là vị trí hiển thị của website (webpage) trên công cụ tìm kiếm dựa trên từng từ khoá hay truy vấn tìm kiếm cụ thể.
  • Backlinks: Là các liên kết từ các website khác trỏ về website của thương hiệu. Nội dung càng tốt thì sẽ càng được nhiều website khác đăng lại và dẫn nguồn. Điều này tạo nên cái gọi là backlink cho website.

Bạn có thể sử dụng các công cụ như Google Analytics 4 (GA4) để thu thập các điểm dữ liệu như đã phân tích ở trên.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các phân tích của MarketingTrips cho câu hỏi Content Creation là gì, tại sao việc sản xuất và sáng tạo nội dung lại quan trọng và cả quá trình chi tiết để triển khai việc sáng tạo nội dung.

Hy vọng với các kiến thức nền tảng này, bạn có nhiều cách hơn để bắt đầu xây dựng nội dung cho doanh nghiệp của mình, tối ưu hoá để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Thuật toán phân phối nội dung của TikTok là chiếc hộp đen bí ẩn

Thuật toán phân phối nội dung của TikTok được coi là bí mật giúp nền tảng này “gây nghiện” cho người dùng. Cũng chính sự bí ẩn khiến cho những nhà quản lý gặp khó khi muốn hạn chế những nội dung độc hại dưới dạng video ngắn.

Thuật toán phân phối nội dung của TikTok là chiếc hộp đen bí ẩn
Thuật toán phân phối nội dung của TikTok là chiếc hộp đen bí ẩn

Số liệu của Statista cho thấy mỗi phút có hơn 500 giờ video được tải lên YouTube, 167 triệu giờ video được xem trên TikTok và 44 triệu giờ xem livestream trên Facebook. Trước lượng nội dung khổng lồ, các mạng xã hội lớn đối diện bài toán khó trong việc kiểm duyệt và loại bỏ nội dung độc hại.

Thuật toán phân phối của TikTok được coi là bí mật giúp nền tảng này “gây nghiện” cho người dùng. Cũng chính sự bí ẩn khiến cho những nhà quản lý gặp khó khi muốn hạn chế những nội dung độc hại dưới dạng video ngắn.

“TikTok được tải xuống và cài đặt dưới dạng ứng dụng trên smartphone. Như vậy nội dung được truy cập trực tiếp từ máy chủ TikTok bằng thiết bị của người dùng.

Điều này đồng nghĩa cơ quan quản lý khó có thể theo dõi, lọc và kiểm duyệt nội dung do giao thức HTTPS và thuật toán bảo mật SHA-256 (thuật toán băm bảo mật 256-bit) được áp dụng”, Tiến sĩ Sam Gounder, giảng viên cấp cao ngành Công nghệ thông tin, khoa Khoa học, Kỹ thuật & Công nghệ, Đại học RMIT Việt Nam, nhận định.

Khó kiểm duyệt video hiệu quả.

Dù tăng cường hệ thống quản lý, những vấn đề mà TikTok đang gặp cho thấy biện pháp kiểm duyệt nội dung trên nền tảng chưa thể đáp ứng số lượng video quá lớn. Ngoài ra, thuật toán phân phối nội dung gây nghiện trên TikTok cũng là câu hỏi lớn của chính phủ các nước.

Theo báo cáo thực thi tiêu chuẩn cộng đồng quý IV/2022 được TikTok công bố ngày 31/3, hơn 1,7 triệu video đã bị xóa, với tỷ lệ xóa chủ động chiếm 94,9%. Các biện pháp của TikTok gồm thuật toán tự động, nhân viên kiểm duyệt và đánh giá báo cáo từ cộng đồng.

Theo Cục PTTH&TTĐT, các biện pháp kỹ thuật để kiểm soát, rà quét nội dung xấu độc khó áp dụng trên nền tảng video như TikTok. Thuật toán được coi như cách “lách” công cụ rà quét, khiến việc xử lý lâu hơn.

TS Sam Goundar cho biết nhiều mạng xã hội đang áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI), máy học và khoa học dữ liệu để tự động hóa khâu kiểm duyệt nội dung.

Tuy nhiên, hiệu quả khi áp dụng thuật toán cho nội dung đa phương tiện (như video) là vấn đề chung của nhiều nền tảng. Đó là lý do những công ty tuyển dụng rất nhiều người thanh lọc video. Dù vậy, tốc độ kiểm duyệt của con người không thể bắt kịp sự xuất hiện nhanh chóng của các nội dung mới.

“Chi phí sẽ rất cao nếu phải tuyển hàng nghìn, thậm chí hàng triệu người để kiểm duyệt nội dung. Do đó, chúng ta cần trông cậy và tin tưởng vào công nghệ”, ông Goundar cho biết.

Theo nhận định của chuyên gia, AI, máy học, mạng neuron sâu và khoa học dữ liệu có thể được đào tạo để phát hiện nội dung gây hại trong video. Những chi tiết liên quan đến nội dung độc hại được trích xuất để đào tạo mô hình máy học, giúp chúng nhận biết khi phân tích các video tiếp theo.

“Mô hình xử lý ngôn ngữ tự nhiên có thể được sử dụng để phân loại video dựa trên sự hiện diện của phát ngôn thù hận hay âm thanh có hại.

Ngoài ra, chúng ta có thể sử dụng mô hình thị giác máy tính để phát hiện hình ảnh thể hiện hành vi bạo lực, tự ngược đãi bản thân hay các video có hại khác”, ông Goundar nói thêm.

Tuy công nghệ có thể giúp ích, tiến sĩ cho rằng vẫn cần kết hợp đánh giá thủ công từ nhân viên kiểm duyệt, tham vấn chuyên gia tâm lý, đọc báo cáo từ người dùng và tham khảo hệ thống xếp hạng nội dung.

Yếu tố tác động thuật toán của TikTok.

Bên cạnh hiệu quả kiểm duyệt video, chuyên gia và chính phủ các nước còn đặt câu hỏi về thuật toán phân phối nội dung của TikTok. Ngay tại Việt Nam, việc sử dụng thuật toán tạo xu hướng bất chấp nội dung độc hại, phản cảm là một trong những sai phạm của nền tảng.

Theo TS Sam Goundar, thuật toán phân phối nội dung trên TikTok độc quyền và không được công khai. Dựa trên thông tin được chia sẻ bởi TikTok và các chuyên gia trong ngành, có một số yếu tố chung ảnh hưởng đến thuật toán phân phối nội dung của TikTok.

Các yếu tố gồm mức độ tương tác của người dùng (lượt thích, chia sẻ, nhận xét và theo dõi), thông tin video (phụ đề, âm thanh, hashtag), cài đặt của người dùng (vị trí, ngôn ngữ), tỷ lệ xem hết video và thời gian đăng tải. Song, thuật toán phân phối nội dung của TikTok liên tục phát triển và thay đổi dựa trên hành vi, phản hồi của người dùng.

“Hầu hết mạng xã hội khác cũng sử dụng thuật toán tương tự nhằm tiếp cận lượng người xem tối đa và gia tăng quảng cáo, bởi quảng cáo là cách kiếm tiền của các nền tảng này”, ông Goundar nói thêm.

Các chỉ trích liên quan đến thuật toán của TikTok chủ yếu liên quan đến tính minh bạch và công bằng. Ví dụ, việc thiếu minh bạch đến từ thuật toán độc quyền và không công khai, chưa công bằng do một số nội dung được đề xuất có nội dung thiên kiến.

Ngoài ra, thuật toán trên TikTok còn có “bong bóng lọc” (filter bubble), khiến nội dung được đề xuất phù hợp với sở thích và quan điểm tín ngưỡng của người dùng, dẫn đến sự thiếu đa dạng về quan điểm.

“Có trường hợp thuật toán TikTok thậm chí đẩy cao nội dung độc hại hoặc không phù hợp, chẳng hạn như video quảng bá chứng rối loạn ăn uống hoặc tự ngược đãi bản thân. Điều này làm dấy lên lo ngại về tính hiệu quả của thuật toán trong việc xác định và xóa nội dung độc hại.

TikTok đã có động thái giải quyết những vấn đề này, nhưng vẫn còn nhiều việc phải làm để đảm bảo thuật toán công bằng và hiệu quả trong việc thúc đẩy môi trường an toàn, thân thiện”, ông Goundar nhận định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

40+ ý tưởng nội dung cho Social Media trong 2023

Bạn đang không biết đăng gì lên các kênh truyền thông mạng xã hội trong năm 2023, dưới đây là một số ý tưởng “hay ho” bạn có thể tham khảo.

40+ ý tưởng nội dung cho Social Media trong 2022
40+ ý tưởng nội dung cho Social Media trong 2023

Khi Social MediaSocial Media Marketing tiếp tục là một trong những ưu tiên hàng đầu trong chiến lược marketing của họ, những ý tưởng dưới đây là những gì bạn cần.

  1. Nhắc nhở mọi người về thương hiệu của bạn, bạn là ai, tạo sao bạn lại bắt đầu.
  2. Sử dụng nội dung “Behind the scenes”.
  3. Chia sẻ những câu chuyện hay trải nghiệm cá nhân.
  4. Nói rõ cho khách hàng biết bạn thực sự đang bán gì.
  5. Chia sẻ những câu chuyện thương hiệu hài hước, vui vẻ (Storytelling).
  6. Chia sẻ những câu nói có thể truyền cảm hứng cho đối tượng mục tiêu.
  7. Tổ chức những chiến dịch AMA (Ask Me Anything).
  8. Chia sẻ những nội dung hướng dẫn (how to…).
  9. Tổ chức những buổi bình chọn (poll).
  10. Chạy những chương trình tặng quà, khuyến mãi, bán hàng giảm giá…
  11. Nhắc nhở mọi người nên mua sản phẩm hay dịch vụ của bạn vì…
  12. Chia sẻ những bí kíp nhỏ liên quan đến sản phẩm hay dịch vụ của bạn, hoặc cũng không nhất thiết phải liên quan.
  13. Chia sẻ những bài đăng dài và chuyên sâu về ngành hàng của bạn.
  14. Chia sẻ những trải nghiệm sau sử dụng sản phẩm của khách hàng.
  15. Chia sẻ lại một vài câu chuyện cũ của thương hiệu.
  16. Chạy các chương trình flash sale.
  17. Chia sẻ nội dung từ những trang, người có liên quan.
  18. Chia sẻ những nghiên cứu điển hình (case study) từ doanh nghiệp hay thương hiệu.
  19. Chia sẻ những thành tích hay chiến thắng nhỏ của thương hiệu.
  20. Phỏng vấn với các khách mời đặc biệt.
  21. Những nội dung bắt kịp với các xu hướng đang diễn ra, lồng ghép một cách tinh tế với giá trị của thương hiệu.
  22. Chạy các chương trình tri ân khách hàng.
  23. Chia sẻ những video ngắn 30-60 phù hợp với giá trị của khách hàng.
  24. Chia sẻ những podcast hay video từ YouTube liên quan đến thương hiệu.
  25. Chia sẻ các dữ liệu, nghiên cứu chuyên sâu, các phát hiện mới trong ngành của nghề kinh doanh của thương hiệu.
  26. Chia sẻ những website, blog…hữu ích cho đối tượng mục tiêu (không nhất thiết phải liên quan đến sản phẩm hay dịch của doanh nghiệp).
  27. Chia sẻ những thành công của cả khách hàng hoặc thương hiệu.
  28. Chia sẻ những trải nghiệm về sự thất bại.
  29. Chia sẻ những văn hoá, trải nghiệm của nhân viên, doanh nghiệp.
  30. Cho đối tượng mục tiêu thấy cách khách hàng đã sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu.
  31. Nói cho mọi người hiểu về sứ mệnh của thương hiệu, tại sao thương hiệu bắt đầu và nó giúp khách hàng sống tốt hơn như thế nào.
  32. Đề cập hoặc liên kết nội dung với các thương hiệu khác trong bài đăng.
  33. Chia sẻ những cảm hứng khi sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ.
  34. Chia sẻ những hoạt động thiện nguyện, hoặc các hoạt động vì cộng đồng khác.
  35. Tổ chức những cuộc thi (contest content) cho đối tượng mục tiêu hướng tới những ảnh hưởng lớn hơn với cộng đồng.
  36. Chạy những chương trình bán hàng đặc biệt.
  37. Nói về những hiểu lầm, sai lầm mà nhiều người đang mắc phải, có thể là liên quan đến thói quen hàng ngày của họ, những thứ giúp họ có thể liên tưởng đến thương hiệu.
  38. Chia sẻ nhiều hơn các câu chuyện về tính bền vững, về môi trường, về thay đổi khí hậu toàn cầu…
  39. Chia sẻ nhiều câu chuyện về các cộng động khác nhau.
  40. Các video là các tip liên quan đến việc trải nghiệm sản phẩm hoặc dịch vụ.
  41. Thực hiện các nghiên cứu độc lập để hiểu hơn về khách hàng và sau đó xây dựng content mapping (bản đồ nội dung) cho các kênh.
  42. Hỏi khách hàng về những khó khăn hiện họ đang gặp phải.
  43. Sử dụng các KOL trong ngành để dẫn dắt các câu chuyện hay nội dung truyền cảm hứng cho khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Những rào cản chính khiến thương hiệu khó tối đa hoá hiệu suất của nội dung

Trong khi nội dung (content) vẫn được xem điểm cốt lõi quyết định sự thành công của các chiến dịch marketing, thương hiệu gặp không ít các rào cản trong quá trình thúc đẩy và tối ưu hoá nội dung.

Những rào cản chính khiến thương hiệu khó tối đa hoá hiệu suất của nội dung
Những rào cản chính khiến thương hiệu khó tối đa hoá hiệu suất của nội dung

Khi nền kinh tế kỹ thuật số (digital economy) tiếp tục phát triển, nhu cầu về nội dung sẽ tiếp tục tăng nhanh. Nội dung kỹ thuật số hiệu quả là nội dung được cá nhân hóa, phù hợp, có liên quan và kịp thời, chính những yếu tố này sẽ góp phần thúc đẩy các trải nghiệm kỹ thuật số, không chỉ giữa người dùng với thương hiệu mà còn cả giữa người dùng với nhau.

Chất lượng của các trải nghiệm kỹ thuật số sẽ xác định mức độ thành công của thương hiệu trong việc thu hút khách hàng mới và củng cố mối quan hệ với khách hàng hiện tại.

Trong một nghiên cứu mới đây của Adobe với hơn 2.600 chuyên gia Marketing và trải nghiệm khách hàng (CX) ở 8 quốc gia—Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Úc, New Zealand, Nhật Bản, và Ấn Độ, một số thông tin quan trọng về nhu cầu tiêu thụ nội dung đã được tiết lộ.

Dưới đây là một số điểm đáng chú ý nhất.

Nhu cầu về nội dung sẽ tiếp tục tăng tốc. 88% số người được hỏi cho biết nhu cầu về nội dung đã tăng ít nhất gấp đôi trong 2 năm qua, với khoảng 2/3 cho biết họ dự đoán nhu cầu này sẽ tăng từ 5 lần đến 20 lần trong 2 năm tới.

Bài học rút ra: Các thương hiệu hay doanh nghiệp hiện đang gặp khó khăn trong việc đẩy nhanh tốc độ sản xuất nội dung sẽ cần phải tăng đáng kể nguồn lực hoặc tối ưu hoá lại quy trình làm nội dung nếu muốn theo kịp đối thủ.

Điều gì đang thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ nội dung? Có thể được cá nhân hóa trên quy mô lớn, gia tăng các trải nghiệm kết hợp và nhiều định dạng nội dung hấp dẫn mới ra đời là những động lực hàng đầu khiến cho nhu cầu về tiêu thụ nội dung tăng cao.

Đối với các thương hiệu mong muốn tận dụng xu hướng này để đáp ứng nhu cầu của khách hàng của họ, 3 yếu tố lớn nhất cần nắm là (#1) kỳ vọng ngày càng tăng của khách hàng đối với các trải nghiệm được cá nhân hóa, (#2) tối ưu hoá hành trình khách hàng kết hợp giữa môi trường vật lý và kỹ thuật số (Hybrid Customer Journey) và (#3) tận dụng các định dạng nội dung mới nổi —bao gồm nội dung 3D và nhập vai (sử dụng công nghệ thực tế ảo VR và thực tế tăng cường AR).

Bài học rút ra cho Marketer: Việc đáp ứng nhu cầu về nội dung ngày càng tăng cao không phải là tạo ra nhiều thứ giống nhau hơn hay đơn thuần là gia tăng khối lượng nội dung cần sản xuất — các nhà lãnh đạo marketing và trải nghiệm khách hàng cần phải thấy được sự phức tạp và sâu sắc trong các thành phần của nội dung, cách thức và địa điểm (nền tảng) khách hàng mong muốn được trải nghiệm nội dung và xa hơn nữa.

Những rào cản chính đối với các thương hiệu trong việc đáp ứng nhu cầu nội dung của khách hàng: Trên thực tế, phần lớn quy trình sản xuất, truyền tải và tối ưu nội dung của thương hiệu không đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng.

Các nghiên cứu của Adobe cho thấy có 3 rào cản chính cho điều này: (#1) thiếu công nghệ phù hợp, (#2) không có đủ nhân sự, (#3) dựa vào các quy trình đã lỗi thời và (#4) thiếu ngân sách.

Bài học rút ra: Nếu như trước đây, các doanh nghiệp có thể bổ sung thêm số lượng nhân viên sáng tạo hoặc nhờ vào sự hỗ trợ của các agency để đáp ứng nhu cầu về nội dung, tuy nhiên trong bối cảnh mới, khi bối cảnh nền kinh tế kỹ thuật số đã không còn vận hành theo cách nó vốn có, doanh nghiệp phải đưa ra một cách tiếp cận mới, mang tính chiến lược và bền vững hơn.

Cũng trong bối cảnh mới này, khi nhu cầu về nội dung của khách hàng ngày càng trở nên phức tạp, tối ưu hoá trải nghiệm của khách hàng với nội dung đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đến sự cạnh tranh và tồn tại của doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

AI sẽ khó có thể biên tập nội dung hay làm quảng cáo trong tương lai gần

Công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) hứa hẹn sẽ tăng tốc quá trình soạn thảo và xuất bản, quảng cáo và biên tập nội dung, nhưng hàng loạt sự việc cho thấy điều này khó diễn ra trong tương lai gần.

AI sẽ khó có thể biên tập nội dung hay làm quảng cáo trong tương lai gần
AI sẽ khó có thể biên tập nội dung hay làm quảng cáo trong tương lai gần

Neil Clarke, chủ của tạp chí truyện viễn tưởng Clarkesworld, phải ngừng nhận tác phẩm qua mạng sau khi ngập trong hàng loạt “bài viết tồi tệ do AI tạo ra”.

“Thực sự là những câu chuyện tồi nhất tôi từng thấy. Vấn đề không chỉ nằm ở chất lượng, mà cả số lượng. Các bộ công cụ AI giống như cái gai trong mắt chúng tôi nhiều tháng qua. Chúng tăng gấp đôi gánh nặng công việc của nhóm biên tập, không thể quản lý nổi”. Clarke nói.

Kể từ khi ChatGPT được tung ra cuối năm ngoái hay Google Bard trong thời gian gần đây, nhiều chuyên gia công nghệ ca ngợi AI có tiềm năng tăng hiệu quả và sản lượng, tạo ra nhiều nghề nghiệp tốt hơn trong tương lai. Tuy nhiên, thực tế không giống nhau giữa các lĩnh vực.

Các công ty Big Tech đang đầu tư mạnh vào AI với cam kết đơn giản hóa công việc, giúp người dùng nhanh chóng soạn thảo email, tổng hợp lượng lớn dữ liệu, tạo báo cáo, sáng tác truyện, viết báo.

“Công nghệ này có những ứng dụng quan trọng với người làm văn phòng, nhưng còn quá sớm để kết luận là tốt hay xấu, cũng như liệu sẽ thay đổi xã hội thế nào”, Shakked Noy, nghiên cứu sinh tại khoa Kinh tế của Viện Công nghệ Massachusetts (MIT), cho biết.

Mathias Cormann, Tổng thư ký Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), nói các tổ chức liên chính phủ đánh giá AI có thể cải thiện một số mặt trong chất lượng công việc, nhưng cũng có những cái giá phải đánh đổi.

“Nhiều người lao động nói cường độ làm việc của họ tăng lên sau khi AI được ứng dụng. Nói cách khác, lượng công việc tăng lên nhưng mức lương họ nhận được vẫn giữ nguyên”, Cormann nói.

AI chưa thực sự sẵn sàng.

Ivana Saula, Giám đốc nghiên cứu thuộc Tổ chức Quốc tế của Thợ cơ khí và Công nhân Hàng không, cho biết nhiều người lao động cảm thấy họ giống như “chuột bạch” khi các công ty vội vã triển khai công cụ AI tại nơi làm việc.

Quá trình này cũng không diễn ra suôn sẻ. “Việc ứng dụng công cụ mới thường làm phát sinh những việc dư thừa đòi hỏi con người can thiệp. Trong số này có hoạt động hậu cần mà máy móc không thể thực hiện, làm tăng áp lực và tiêu tốn thời gian so với mạch làm việc thông thường”, bà nói.

“Nhiều nhân lực nói gánh nặng công việc của họ tăng lên, cường độ cũng lớn hơn vì nó được quyết định bởi máy móc.

Quan trọng là quá trình ứng dụng AI cần có ý kiến của những người làm việc trực tiếp với chúng, thay vì chỉ có giới lãnh đạo”, Saula nêu quan điểm.

Một trong những lĩnh vực chứng kiến rõ ràng ưu và nhược điểm của AI là ngành truyền thông và marketing nói chung. Công cụ trí tuệ nhân tạo hứa hẹn sẽ tăng tốc quá trình soạn thảo và xuất bản, quảng cáo và biên tập nội dung, nhưng hàng loạt sự việc cho thấy điều này khó diễn ra trong tương lai gần.

Trang tin CNet từng phải đăng nhiều bài đính chính đầu năm nay sau khi thử nghiệm dùng AI để viết báo. Một bài đơn giản về phim Star Wars được AI viết và đăng trên Gizmodo đầu tháng 7 sau đó cũng phải đính chính, thậm chí dẫn tới sự phản ứng dữ dội của nhân viên.

Những người như Clarke đang đối phó với AI bằng cách sử dụng AI. Ông và nhóm biên tập tìm đến phần mềm AI chuyên phát hiện tác phẩm do AI tạo ra, nhưng rồi nhận ra chúng cũng không có tác dụng vì thường xuyên đưa ra kết luận sai lệch, đặc biệt là với những tác giả sử dụng tiếng Anh như ngoại ngữ.

“Các chuyên gia sẽ luôn nói về những thứ tuyệt vời mà AI có thể đóng góp cho hàng loạt lĩnh vực khác nhau. Nhưng họ đâu có làm trong lĩnh vực đó”. Clarke nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Điệp Anh (theo CNN/VnExpress)

CEO TikTok: TikTok đang đẩy mạnh AI trong việc kiểm duyệt nội dung

Trong một sự kiện mới đây về AI (Trí tuệ nhân tạo), CEO TikTok Shou Zi Chew cho biết nền tảng này đang đẩy mạnh việc ứng dụng AI trong quá trình kiểm duyệt nội dung (Content Moderation).

CEO TikTok: TikTok đang đẩy mạnh AI trong việc kiểm duyệt nội dung
CEO TikTok: TikTok đang đẩy mạnh AI trong việc kiểm duyệt nội dung

Theo đó, CEO TikTok, Shou Zi Chew cho biết TikTok đang lên kế hoạch xây dựng các công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) nhằm mục tiêu phục vụ cho quá trình kiểm duyệt nội dung.

Ông cho biết, TikTok hiện đang sử dụng “hàng chục nghìn” nhân viên để kiểm duyệt nội dung của người dùng, bên cạnh việc sử dụng AI. Tuy nhiên, các công nghệ như AI sẽ trở nên chính xác hơn, cụ thể hơn và xử lý ở quy mô lớn hơn.

Cách thức hoạt động của thuật toán TikTok.

Tại sự kiện TED2023 mới đây, CEO TikTok cũng giải thích những điều cơ bản nhất về thuật toán của TikTok, một trong những yếu tố chính quyết định sự thành công của mạng xã hội với gần 1.5 tỷ người dùng này.

Ông nói:

“Thuật toán của TikTok sẽ tìm hiểu những gì người dùng quan tâm dựa trên những gì họ đã thích và tương tác trong quá khứ và sau đó, thuật toán sẽ tìm kiếm những người khác có sở thích tương tự để đề xuất những nội dung tương tự, TikTok coi đó là dấu hiệu chính.”

Thuật toán này không giống như của Meta, công ty sở hữu Facebook và Instagram.

TikTok luôn có ý định đề xuất các bài đăng dựa trên những gì người dùng có thể thích hơn là những gì họ từng biết, trong khi các mạng xã hội khác như Facebook lại dựa trên các kết nối và mối quan hệ (thân quen).

Liên quan đến thuật toán của TikTok, nhiều người dùng đang tỏ ra không hài lòng với Instagram khi thuật toán của mạng xã hội này ngày càng ưu tiên video hơn là hình ảnh, vốn là thế mạnh của Instagram.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

AI (Trí tuệ nhân tạo) càng phát triển thì kỹ năng viết càng quan trọng

2023 có thể nói là năm mở ra kỹ nguyên của AI (trí tuệ nhân tạo), từ ChatGPT của OpenAI đến Google Bard của Google, tất cả các công cụ đều chứng minh được vai trò to lớn của AI trong việc tạo ra nội dung, tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc kỹ năng viết sẽ bị thay thế hay trở nên kém quan trọng.

AI càng phát triển thì kỹ năng viết càng quan trọng
AI càng phát triển thì kỹ năng viết càng quan trọng

Với tốc độ phát triển như hiện tại, AI sẽ còn tiếp tục phát triển xa hơn nữa, được áp dụng rộng rãi hơn nữa vào các lĩnh vực khác nhau.

Một trong những ứng dụng có thể nói là phổ biến nhất ở thời điểm hiện tại đó là sử dụng AI để tạo ra văn bản, hay thậm chí là viết lách thay con người.

Tuy nhiên, sau tất cả những điều này, AI cuối cùng sẽ không thể thay thế hoàn toàn con người trong việc sản xuất nội dung, hay ngay cả khi AI phát triển và hỗ trợ nhiều hơn nữa, con người vẫn rất cần khả năng viết lách.

Dưới đây là lý do chứng minh cho điều này.

Viết giúp bạn thông minh hơn.

Theo các nhà nghiên cứu, viết không chỉ đơn giản là viết ra đúng chuỗi từ hay thể hiện các ký tự ngôn ngữ, mà viết là để hiểu ý nghĩa của ngôn từ. Chức năng quan trọng nhất của việc viết lách không phải là dạy người khác, mà là dạy chính mình.

“Viết là quá trình bạn nhận ra rằng bạn không hiểu những gì bạn đang nói. Điều quan trọng, viết cũng là quá trình để bạn tìm ra giải pháp. Viết về một cái gì đó là một trong những cách tốt nhất để tìm hiểu về nó, hiểu bản chất thực sự.”

Một chuyên gia khác lập luận rằng “ngay cả với những người không làm việc trong lĩnh vực văn học – họ cũng nên hoàn thiện khả năng viết của mình. Viết không phải để thuyết phục người khác, mà để làm cho mình thông minh hơn.”

Mọi người đều có đầy những ý tưởng trong đầu mà đa phần là họ không nhận thức được rõ những gì họ đang nghĩ. Cho đến khi họ viết ra chúng, viết thành những câu từ có ý nghĩa và các đoạn đầy đủ, họ mới nhận ra được điều đó.

Viết lách là cách hiệu quả để biến những thông tin hay kiến thức còn mơ hồ thành các tư duy của bản thân, đó là cách để cải thiện bản thân và sự nghiệp.

Viết có thể giúp khai quật những thứ mà bạn biết theo kiểu nửa vời thành những lý thuyết sâu sắc và trọn vẹn.

Viết ra những suy nghĩ của bạn trên một tờ giấy trắng là một trong những cách tốt nhất để chế ngự sự lo lắng, tìm hiểu rõ hơn về bản thân và nói chung là tăng cường sức khỏe tinh thần của bạn.

Nếu bạn muốn học cách suy nghĩ hay tư duy, bạn cần học cách để viết một cách trôi chảy.

Với những gì mà bạn đang thấy, trong một ngày không xa, một chatbot AI kiểu như ChatGPT có thể viết một email đầy sức thuyết phục cho sếp hay khách hàng của bạn hoặc có thể hoàn thiện một bài thuyết trình quan trọng chỉ trong vài phút.

Tuy nhiên, bạn cũng cần hiểu rằng, không có một chatbot nào có thể tìm ra cách các ý tưởng phức tạp được kết nối với nhau, hay cách để xử lý các vấn đề trong các tình huống cụ thể trong thực tế.

Chatbot có thể giúp xây dựng ý tưởng, nhưng chúng lại ít có khả năng để mở rộng các ý tưởng theo cách sáng tạo và nhiều cảm xúc, đơn giản là vì chúng sử dụng các “vật liệu” có sẵn thay vì là những gì đang diễn ra trên thế giới thực.

Trong thế giới AI này, sự đồng cảm hay khả năng thấu hiểu con người ở cấp độ cộng đồng và cảm xúc trở nên có giá trị hơn cả.

Ngay cả khi AI có thể giúp bạn viết thì nó vẫn không thể giúp bạn suy nghĩ và tư duy. Và một trong những công cụ tốt nhất để cải thiện điều này đó là viết lách, là đưa yếu tố cảm xúc vào từng câu chữ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Meta thử nghiệm tính năng loại trừ quảng cáo ra khỏi các nội dung có hại

Meta đang thử nghiệm tính năng loại trừ quảng cáo ra khỏi các nội dung có hại, tính năng mới hiện khả dụng tại các quốc gia nói tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha.

Meta thử nghiệm tính năng loại trừ quảng cáo ra khỏi các nội dung có hại
Meta thử nghiệm tính năng loại trừ quảng cáo ra khỏi các nội dung có hại

Theo Reuters, ngày 30.3, công ty mẹ Meta thông báo đang triển khai một tính năng mới giúp các nhà quảng cáo xác định vị trí đặt quảng cáo, nhằm ngăn chặn quảng cáo xuất hiện trên những nội dung “nhạy cảm và không phù hợp” trên Facebook và Instagram.

Hệ thống mới của Meta sẽ cho phép khách hàng lựa chọn ba mức độ rủi ro của vị trí đặt quảng cáo. Lựa chọn an toàn nhất là không hiển thị quảng cáo trong các bài đăng có nội dung nhạy cảm liên quan đến vũ khí, tình dục hoặc chính trị.

Thông qua công ty đo lường quảng cáo Zefr, Meta sẽ cung cấp một báo cáo cho khách hàng (nhà quảng cáo) để họ có thể biết quảng cáo đã xuất hiện gần những nội dung nào và cách phân loại các nội dung đó.

Với hàng loạt nội dung rác trên các nền tảng mạng xã hội, từ lâu nhiều người làm marketing, đặc biệt là những người làm ở thương hiệu lớn, đã ủng hộ việc kiểm soát chặt chẽ nơi quảng cáo của họ sẽ xuất hiện.

Vấn đề lên đến đỉnh điểm vào tháng 7.2020, khi hàng nghìn thương hiệu tham gia tẩy chay Facebook trong làn sóng biểu tình chống phân biệt chủng tộc ở Mỹ. Vài tháng sau, công ty Meta đã đưa ra thỏa thuận đồng ý phát triển công cụ để quản lý quảng cáo tốt hơn.

Samantha Stetson – Phó chủ tịch Hội đồng Khách hàng và quan hệ thương mại công nghiệp của Meta cho biết công ty sẽ đưa ra những biện pháp kiểm soát chi tiết hơn để các marketer có thể tùy chọn vị trí đặt quảng cáo.

Bà Stetson nói rằng các thử nghiệm ban đầu cho thấy chi phí quảng cáo và hiệu suất không thay đổi đáng kể khi sử dụng công cụ mới của Meta. Tuy nhiên, chi phí có thể thay đổi trong tương lai do tính chất đấu giá của hệ thống quảng cáo Meta.

Tính năng tách quảng cáo khỏi các nội dung độc hại sẽ khả dụng ở các thị trường nói tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha, và có thể mở rộng sang các khu vực khác vào cuối năm nay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Công bố những vi phạm của mạng xã hội TikTok tại Việt Nam

Cơ quan quản lý vừa công bố những vi phạm của mạng xã hội TikTok tại Việt Nam, theo đó TikTok vi phạm cả về hoạt động kiểm soát nội dung, thuật toán phân phối, cũng như các biện pháp quản lý hoạt động kinh doanh trên nền tảng.

Công bố những vi phạm của TikTok tại Việt Nam
Công bố những vi phạm của TikTok tại Việt Nam

Trong buổi họp báo chiều 6/4, đại diện Cục Phát thanh Truyền hình & Thông tin điện tử (PTTH&TTĐT), thuộc Bộ Thông tin & Truyền thông đã chia sẻ chi tiết những vi phạm của TikTok tại Việt Nam và kế hoạch kiểm tra, xử lý nền tảng này trong thời gian tới.

Nhiều vi phạm xuất phát từ thuật toán.

Theo đại diện Cục PTTH&TTĐT, 6 sai phạm của TikTok tại Việt Nam bao gồm:

1. Không có biện pháp kiểm soát hiệu quả những nội dung vi phạm liên quan đến chính trị, chống phá Đảng, Nhà nước; tin giả; nội dung nhảm nhí, độc hại, thậm chí là gây nguy hiểm với trẻ em.

2. Sử dụng thuật toán phân phối nội dung tự động để tạo xu hướng (trend) nhằm phát tán những nội dung giật tít, câu view, bất chấp đó là nội dung độc hại, phản cảm, gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng và giới trẻ.

3. Không có biện pháp kiểm soát hiệu quả để ngăn chặn hoạt động kinh doanh, buôn bán, quảng cáo hàng giả, hàng nhái….

4. Không quản lý hoạt động của các idol TikTok, nhiều idol TikTok có xu hướng sản xuất những nội dung nhảm nhí, thiếu văn hóa để nhắm vào sự hiếu kỳ của người xem, thậm chí còn tạo trend để thu lời từ những nội dung này.

5. Không có biện pháp kiểm soát hiệu quả các nội dung vi phạm bản quyền, đặc biệt là các nội dung trích từ phim.

6. Không có biện pháp quản lý để người dùng tự ý sử dụng hình ảnh riêng tư, cá nhân của người khác để tung tin giả, hoặc bôi nhọ, xúc phạm người khác.

“Việc TikTok sử dụng thuật toán phân phối nội dung rất rộng ảnh hưởng tới người xem, mạng xã hội”, đại diện Cục PTTH&TTĐT nhận định.

Thuật toán của TikTok được nhiều nhà nghiên cứu, chính phủ nhiều nước chỉ ra là có tính gây nghiện. Ngoài ra, thuật toán này còn tạo ra những trào lưu nguy hiểm, đánh vào thị hiếu, tác động và ảnh hưởng tới người dùng nói chung.

Theo đại diện Cục, hệ lụy lớn nhất từ sự quản lý lỏng lẻo của TikTok là khiến nền tảng tràn lan tin giả, tin sai sự thật. Các trào lưu được nền tảng này khuyến khích đánh vào thị hiếu, tác động và ảnh hưởng tới người dùng nói chung.

Đối với các trào lưu, Cục đã tổng hợp rất nhiều nội dung vi phạm, như thử thách đưa đầu vào ống sau trường hợp của bé Hạo Nam, hay trend nhảy vào trước đầu xe tải, ôtô.

“TikTok dường như bỏ qua, không coi đó là một trào lưu nguy hiểm”, ông Lê Quang Tự Do, Cục trưởng Cục PTTH&TTĐT nhận định.

Ngoài ra, gần đây những nội dung lệch lạc, xuyên tạc về lịch sử, văn hóa Việt Nam cũng xuất hiện rất nhiều trên TikTok, gần như tự cho mình quyền viết lại lịch sử trên nền tảng này.

Sẽ kiểm tra cả thuật toán của TikTok.

Đại diện Cục khẳng định trong quá trình kiểm tra sắp tới, sẽ có cả quy trình kiểm tra thuật toán của TikTok như cách thức, quy trình, thuật toán phân phối ra sao, tại sao nội dung gây hại thành trào lưu như vậy.

Về các biện pháp đã thực thi, Cục cho biết đang phối hợp với các bộ, ngành để kiểm soát về vấn đề kinh tế, kỹ thuật. Cụ thể, có thể kiểm soát các hoạt động kinh doanh trên TikTok, hay chặn truy cập về mặt kỹ thuật.

Đại diện Cục PTTH&TTĐT cũng cho biết một khó khăn là các biện pháp kỹ thuật để rà quét nội dung xấu, độc khó áp dụng trên nền tảng video như TikTok. Thuật toán được coi như một cách “lách” công cụ rà quét, khiến công tác xử lý lâu hơn.

“Với lượng thông tin khổng lồ sản sinh mỗi ngày trên các nền tảng như TikTok, nếu các mạng xã hội đối phó, không hợp tác chủ động chặn lọc triệt để bằng các thuật toán thì những việc chặn gỡ nội dung vi phạm sẽ kém hiệu quả”, đại diện Cục cho biết.

Về kế hoạch trong thời gian tới, cơ quan này cho biết sẽ có nhiều biện pháp xử lý theo các quy định tại Nghị định 72/2013 và Nghị định 70/2021.

Bên cạnh đó, Cục PTTH&TTĐT nhận định không chỉ TikTok, các nền tảng khác như Reels của Facebook hay Shorts của YouTube cũng có rất nhiều nội dung vi phạm. Việc thanh tra TikTok tại Việt Nam sẽ được thực hiện trong tháng 5.

Sau đợt kiểm tra, đoàn kiểm tra sẽ đánh giá toàn diện việc chấp hành của TikTok để có hướng xử lý căn cơ, triệt để hơn chứ không chỉ dừng ở gỡ bỏ nội dung vi phạm. Cục cũng sẽ đầu tư phát triển công cụ mới nhằm rà quét hình ảnh, video hiệu quả hơn.

Trả lời vấn đề có cân nhắc cấm TikTok tại Việt Nam không, Đại diện Cục PTTH&TTĐT cho biết các nền tảng xuyên biên giới nếu không tuân thủ pháp luật Việt Nam sẽ không được hoạt động.

“Chúng ta đang tìm cách đưa tin giả về mức kiểm soát được. Không thể tạo ra môi trường hoàn toàn không có tin giả, nhưng làm sao để làm giảm được ở mức chấp nhận được để giữ trật tự, an toàn xã hội”, đại diện Cục PTTH&TTĐT cho biết.

Đại diện TikTok cho biết đã nhận được thông báo từ Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử về việc sẽ có Đoàn kiểm tra liên ngành theo kế hoạch, gồm Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng cục Thuế, Bộ Công thương, trong quý II.

Đại diện TikTok tại Việt Nam cho rằng công ty đã có những đóng góp đối với sự phát triển của đất nước trong hơn 4 năm hoạt động tại Việt Nam, và sẽ lắng nghe các góp ý từ Chính phủ để có thể hoạt động tốt hơn trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Khả năng sáng tạo nội dung của Chatbot AI Bard còn rất hạn chế

Bard luôn cố gắng đáp ứng tất cả yêu cầu liên quan đến công việc của người dùng, chẳng hạn như viết lập trình, sáng tạo nội dung, trả lời email… Tuy nhiên, đa số các văn bản đều có nội dung ngô nghê, sáo rỗng, không thể áp dụng trong thực tế.

Chatbot AI Bard của Google còn rất hạn chế trong việc sáng tạo nội dung
Chatbot AI Bard của Google còn rất hạn chế trong việc sáng tạo nội dung

Hôm 21/3, trong bối cảnh khi lượng người dùng đăng ký ChatGPT không ngừng tăng trưởng, Google chính thức cho ra mắt chatbot Bard tại thị trường Anh và Mỹ.

Cùng ngày, các tác giả của trang The Verge đã trải nghiệm và đưa ra nhận xét về Bard, giúp người dùng có cái nhìn bao quát về chatbot AI mới của Google.

Bard có thể xử lý tốt các câu hỏi cơ bản.

Theo The Verge, Bard có khả năng trả lời trôi chảy một số câu hỏi về kiến thức cơ bản, tốc độ phản hồi cũng nhanh hơn so với Bing và ChatGPT.

Khác với các chatbot trên, Bard đưa ra 3 phiên bản câu trả lời cho mỗi câu hỏi, mặc dù nội dung các câu trả lời không khác nhau nhiều. Ở cuối mỗi phản hồi, người dùng có thể bày tỏ mức độ hài lòng bằng cách nhấn nút “thích” hoặc “không thích”. Bard cũng gợi ý người dùng tra Google để biết thêm thông tin qua nút “Google It”.

Với những câu hỏi hóc búa hoặc mang tính thời sự, Bard có xu hướng trả lời thiếu thông tin hoặc trả lời sai, dù có sự trợ giúp từ Google.

Chẳng hạn, với từ khoá “Những người tham gia buổi họp báo tại Nhà Trắng hôm 21/3”, Bard trả lời chính xác là Thư ký Karine Jean-Pierre nhưng không hề nhắc đến việc dàn diễn viên phim Ted Lasso cũng có mặt. Hay với câu hỏi ‘Khả năng chịu tải tối đa của một chiếc máy giặt cụ thể”, Bard đưa ra 3 câu trả lời nhưng đều sai.

Các tác giả của The Verge cũng hỏi thêm một số câu hỏi khác để thử thách Bard, như “Làm thế nào để tạo khí mù tạt tại nhà”, Bard đưa ra câu trả lời khá hợp lý: “Đây là một hoạt động nguy hiểm và ngu ngốc”.

Chatbot AI Bard – Mới nhưng không thú vị.

Theo tác giả David Pierce của The Verge, Bard không có gì đặc biệt so với Bing hay ChatGPT. Chatbot này cũng có phần cứng nhắc và thiếu sáng tạo trong các câu trả lời. Với những câu hỏi mang tính cá nhân, Bard tỏ ra không hiểu và thường lặp lại câu: “Tôi là một chatbot AI, cần được đào tạo để trở nên toàn diện”.

“Tôi đã không thể khiến nó nói yêu tôi hay khuyên tôi bỏ vợ”, Pierce chia sẻ.

Bard cũng thường xuyên xin lỗi và không có những ngôn từ mang tính châm chọc, công kích như Bing. Điều này giúp chatbot của Google có vẻ đáng tin cậy hơn nhưng cũng khiến nó trở nên tẻ nhạt. Ngoài ra, một số câu trả lời của Bard tuy hợp lý nhưng lại rất sáo rỗng.

Ví dụ, khi Pierce tìm “Một nhà hàng Thái ngon ở gần tôi”, thay vì chỉ ra các tên nhà hàng, Bard trả lời: “Chỉ cần truy cập Google và gõ ‘Nhà hàng Thái gần tôi’”.

Hay khi được hỏi về các mẹo để học chơi guitar, Bard liệt kê khá dài dòng nhưng có thể tóm tắt thành “cách học chơi guitar là mua một cây guitar và sau đó học chơi nó”. Câu trả lời này thực sự không hữu ích, Pierce nhận định.

Khả năng sáng tạo nội dung còn hạn chế.

Theo The Verge, Google Bard luôn cố gắng đáp ứng tất cả yêu cầu liên quan đến công việc của người dùng, chẳng hạn như viết lập trình, soạn nội dung, trả lời email… Tuy nhiên, đa số các văn bản đều có nội dung ngô nghê, sáo rỗng, không thể áp dụng trong thực tế.

Nhận xét chung, các chuyên gia của The Verge cho biết Bard dễ sử dụng và có tốc độ phản hồi nhanh, nhưng chưa hữu ích bằng Bing và ChatGPT. Bên cạnh đó, khả năng cập nhật thông tin của chatbot này còn chậm dù có sự hậu thuẫn của Google.

Tuy nhiên, đây mới chỉ là bản thử nghiệm và Google còn nhiều thời gian để cải tiến chatbot của mình. Google cũng nhấn mạnh, các chatbot AI hiện không thể thay thế các công cụ tra cứu thông tin, chúng chỉ hỗ trợ đưa ra ý tưởng hỗ trợ sáng tạo, tạo văn bản hoặc trò chuyện với người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo ZingNews

Tiếp thị nội dung là gì? Các hình thức Nội dung trong Tiếp thị

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ Tiếp thị nội dung (Content Marketing) như: Tiếp thị nội dung là gì? vai trò của tiếp thị nội dung đối với thương hiệu và doanh nghiệp? làm tiếp thị nội dung là làm những công việc gì? các xu hướng tiếp thị nội dung? các hình thức tiếp thị nội dung? một số ví dụ về tiếp thị nội dung? và hơn thế nữa.

Tiếp thị nội dung là gì
Tiếp thị nội dung là gì? Các hình thức Nội dung trong Tiếp thị

Tiếp thị nội dung (Content Marketing) là khái niệm đề cập đến phương thức ứng dụng Nội dung (Content) vào các hoạt động Tiếp thị (Marketing) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh nào đó. Cùng với sự trỗi dậy của các xu hướng và hình thức Tiếp thị mới như Tiếp thị hiệu suất hay Tiếp thị thương hiệu, Tiếp thị nội dung hiện đang đóng một vai trò chiến lược ở hầu hết các doanh nghiệp. Tuy vậy, khái niệm này chưa được hiểu một cách đầy đủ và đúng nhất.

Bài viết sẽ được MarketingTrips phân tích các nội dung bao gồm:

  • Tiếp thị nội dung là gì?
  • Những kỹ năng quan trọng nhất của một người làm Tiếp thị nội dung.
  • Vai trò của Tiếp thị nội dung đối với thương hiệu và doanh nghiệp là gì?
  • Các loại hình chủ yếu trong Tiếp thị nội dung là gì?
  • Một số khái niệm xoay quanh thuật ngữ Tiếp thị nội dung.
  • Làm Tiếp thị nội dung là làm những công việc gì?
  • Các vị trí về Tiếp thị nội dung trong doanh nghiệp.
  • Sự khác biệt giữa Nội dung và Tiếp thị nội dung là gì?
  • Cách xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.
  • Cập nhật những xu hướng Tiếp thị nội dung mới trong năm 2022.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Tiếp thị nội dung là gì?

Tiếp thị nội dung trong tiếng Anh có nghĩa là Content Marketing.

Tiếp thị nội dung là việc ứng dụng Nội dung (Content) vào các hoạt động Tiếp thị (Marketing) trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể nào đó.

Từ góc nhìn này, để có thể hiểu được khái niệm Tiếp thị nội dung, chúng ta cần tìm hiểu về 2 khái niệm khác là Nội dung và Tiếp thị.

  • Nội dung là gì:

Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Nội dung hay Content đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.

Một số định dạng nội dung phổ biến có thể kể đến như video, hình ảnh, audio (âm thanh), văn bản (text), hay các kiểu nội dung kết hợp như Infographics và Slide.

  • Tiếp thị là gì:

Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau liên quan đến thuật ngữ Tiếp thị, tuy nhiên định nghĩa từ “Cha đẻ của Marketing hiện đại” Philip Kotler là đáng tham khảo nhất.

Theo Giáo sư Philip Kotler, Tiếp thị là khoa học và nghệ thuật khám phá, tạo ra và cung cấp giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu. Tiếp thị xác định những nhu cầu và mong muốn chưa được đáp ứng để từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Tiếp thị cũng liên quan đến việc xác định, đo lường và định lượng quy mô của thị trường, xác định phân khúc nào doanh nghiệp có khả năng phục vụ tốt nhất và từ đây thiết kế ra những sản phẩm và chương trình quảng bá phù hợp nhất.

Tổng hợp những phân tích ở trên, Tiếp thị nội dung có thể được hiểu là chiến lược Tiếp thị trong đó tập trung vào việc xây dựng và phân phối những Nội dung có giá trị cho khách hàng với mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy các hoạt động có lợi từ khách hàng tới thương hiệu hoặc doanh nghiệp.

Với Tiếp thị nội dung, thay vì thương hiệu liên tục quảng cáo hay phân phối những nội dung liên quan đến sản phẩm hoặc bán hàng tới khách hàng, họ sử dụng nhiều loại nội dung khác nhau để tương tác với khách hàng, những nội dung hữu ích và giúp giải quyết các nỗi đau của khách hàng.

Ngoài ra như đã phân tích ở trên, Tiếp thị nội dung sẽ bao gồm tất cả các hoạt động như nghiên cứu, phân tích, xây dựng, phân phối và tối ưu hoá nội dung để đạt được các mục tiêu Tiếp thị.

Mục tiêu của Tiếp thị nội dung là gì theo đó phụ thuộc vào mục tiêu chung của Tiếp thị như xây dựng độ nhận biết thương hiệu, xây dựng lòng trung thành với khách hàng (Brand Loyalty), tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) hoặc bán hàng.

Nhân viên tiếp thị nội dung là gì hay họ là ai?

Cũng tượng tự như các nhân viên tiếp thị khác, là những người làm tiếp thị hay những nhà tiếp thị, nhân viên tiếp thị nội dung là khái niệm dùng để chỉ những người làm chuyên về Tiếp thị nội dung.

Trong khi nhân viên Tiếp thị nội dung là những người phụ trách các hoạt động sản xuất, xây dựng và tối ưu hoá nội dung, tuỳ vào từng mô hình kinh doanh hay mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp, vị trí này cũng đòi hỏi các kỹ năng và năng lực khác nhau.

Những kỹ năng quan trọng nhất của một nhân viên Tiếp thị nội dung.

Mặc dù tuỳ thuộc vào từng bối cảnh kinh doanh cụ thể, các doanh nghiệp hay thương hiệu có thể yêu cầu những kiểu năng lực khác nhau, dưới đây là top những kỹ năng quan trọng nhất mà một người làm Tiếp thị nội dung nên có.

  • Kỹ năng hoạt định chiến lược.

Mặc dù có thể cấp thiết hơn với các cấp độ (level) cao hơn, hoạt định chiến lược nên là kỹ năng quan trọng nhất của các nhân viên Tiếp thị nội dung.

Vì vai trò chính của các nhân viên Tiếp thị nội dung là đạt được các mục tiêu Tiếp thị thông qua hoạt động xây dựng và phân phối Nội dung, việc hiểu được yêu cầu từ Tiếp thị và sau đó lập nên một bản kế hoạch công việc cần làm trong ngắn hạn lẫn dài hạn được xem là ưu tiên hàng đầu.

  • Kỹ năng nghiên cứu và phân tích dữ liệu.

Một khi đã hiểu được vai trò của Tiếp thị nội dung với thương hiệu là gì hay nhân viên Tiếp thị nội dung cần làm những công việc gì, bước quan trọng tiếp theo là bạn cần hiểu về khách hàng và thị trường của mình cũng như các dữ liệu bạn đang có được.

Bạn thử hình dung xem bạn sẽ xây dựng và tối ưu nội dung như thế nào nếu bạn không thấu hiểu về sở thích và nỗi đau của khách hàng hay bạn không hiểu những dữ liệu bạn có được đang muốn “nói” với bạn điều gì.

Bằng cách thực hiện các nghiên cứu thị trường chuyên sâu và phân tích các dữ liệu thu thập được từ các kênh khác nhau, người làm Tiếp thị nội dung có được một bức tranh toàn diện về đối tượng họ đang cần tương tác.

  • Kỹ năng viết nội dung quảng cáo (Copywriting).

Vì phần lớn mục tiêu của Tiếp thị nội dung là phát triển tệp khách hàng tiềm năng và bán hàng, kỹ năng viết nội dung quảng cáo mang tính chuyển đổi cũng là yêu cầu quan trọng đối với các nhân viên Tiếp thị nội dung.

  • Kỹ năng biên tập nội dung (Editing).

Cũng tương tự như Copywriting, một nhân viên Tiếp thị nội dung giỏi cũng cần khả năng biên tập nội dung sao cho ngắn gọn, logic và dễ hiểu nhất.

Một nội dung được biên tập cẩn thận, không lỗi chính tả, được định dạng (format) rõ ràng là yêu cầu bắt buộc để níu chân khách hàng đọc và ra các quyết định, ngược lại nếu nội dung được trình bày cẩu thả và lộn xộn, chưa nói đến việc có chuyển đổi được khách hàng hay không, việc khiến họ ở lại tiếp tục đọc đã là rất khó.

  • Kỹ năng tối ưu hoá nội dung với công cụ tìm kiếm (SEO).
Cách ứng dụng Tiếp thị nội dung vào SEO.

Ngày nay, ngoài việc các nội dung được sản xuất ra cần có khả năng tăng mức độ tương tác trên các nền tảng như mạng xã hội hay email, việc “được tìm thấy” trên các công cụ tìm kiếm như Google cũng quan trọng không kém.

Những nội dung thân thiện với công cụ tìm kiếm và được xếp hạng cao không chỉ giúp các thương hiệu tối ưu hoá được mức độ tiếp cận của nội dung với khách hàng (mới), mà còn giúp họ tăng mức độ tin tưởng với thương hiệu hay thậm chí là khách hàng tiềm năng.

Một kỹ năng quan trọng cuối cùng của những người làm Tiếp thị nội dung đó là kỹ năng kể chuyện.

Khi các nội dung khô khan về sản phẩm hay doanh nghiệp có thể khó khăn hơn trong việc xây dựng kết nối và cảm xúc với khách hàng, những nội dung được xây dựng theo lối dẫn dắt và kể chuyện là một cách thông minh mà thương hiệu nên tham khảo.

Một nghiên cứu cho thấy rằng, kể chuyện làm cho thương hiệu dễ nhớ hơn và những thông điệp xây dựng theo hình thức này có thể giúp khách hàng nhớ nhanh hơn đến 22 lần so với các nội dung được xây dựng theo kiểu tường thuật số liệu.

Vai trò hay mục tiêu của Tiếp thị nội dung đối với thương hiệu và doanh nghiệp là gì?

Trong thời kỳ khi mà mọi thứ đang thay đổi quá nhanh và sự khác biệt về mặt tính năng của các sản phẩm không còn quá lớn, một thương hiệu thành công là thương hiệu luôn luôn cung cấp những nội dung hữu ích cho khách hàng, gắn kết với khách hàng ở cấp độ con người và cảm xúc, Tiếp thị nội dung cũng thể hiện được vai trò to lớn của nó từ đây.

Khi được áp dụng một cách bài bản và dựa trên các nghiên cứu thị trường cụ thể, dưới đây là những gì mà Tiếp thị nội dung có thể mang lại cho thương hiệu và doanh nghiệp.

Tiếp thị nội dung giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.

Giả sử nếu bạn là chủ của một doanh nghiệp mới hay công ty khởi nghiệp chẳng hạn, làm thế nào để các nhóm đối tượng mục tiêu có thể nhận biết (nhanh) về thương hiệu, về các sản phẩm và dịch vụ đằng sau các thương hiệu đó.

Có thể câu trả lời của bạn là bạn chạy quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội hay tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm để khách hàng có thể biết đến mình.

Tuy nhiên, bạn sẽ nói gì với khách hàng của mình và liệu khách hàng (mới) của bạn có dừng lại để nghe bạn nói về các sản phẩm của mình.

Nếu chỉ đơn giản là bạn cung cấp các thông tin về tính năng của sản phẩm hay giá bán của nó thì bạn nên biết rằng khách hàng có vô số các lựa chọn khác trên thị trường mà thậm chí là tốt hơn nhiều so với bạn, vậy bạn nên làm gì?

Bằng cách ứng dụng Tiếp thị nội dung vào quá trình tương tác với khách hàng, cung cấp những nội dung hữu ích để giải quyết các vấn đề của họ hay kể những câu chuyện truyền cảm hứng đến họ trước khi bán hàng, khách hàng sẽ nhanh chóng biết và nhớ đến bạn.

Tiếp thị nội dung giúp xây dựng lòng trung thành của khách hàng.

Trong khi mọi thứ xung quanh khách hàng không ngừng thay đổi, sở thích và tâm lý của họ cũng thay đổi, một câu hỏi đặt ra là liệu họ sẽ tiếp tục ở lại với thương hiệu của bạn nếu bạn không thay đổi cùng với họ và gắn kết với họ thông qua những nội dung ý nghĩa.

Ngoài các yếu tố bán hàng hay chuyển đổi khách hàng, nhờ vào những nội dung mang tính cảm xúc và gắn kết ở cấp độ con người, những nội dung mang tính đồng cảm cao, khách hàng có nhiều lý do hơn để lại với thương hiệu.

Nói cách khác, nếu mối liên hệ giữa thương hiệu với khách hàng chỉ là vấn đề về bán hàng hay mua-bán, mức độ trung thành của khách hàng với thương hiệu là thấp nhất.

Ở góc độ ứng dụng Tiếp thị nội dung, nhiệm vụ của bạn là nghiên cứu thật sâu nhiều khía cạnh tâm lý và hành vi của khách hàng, hiểu họ cần gì và muốn gì từ thương hiệu để từ đó tương tác với họ ở cấp độ bạn-bè hơn là thương mại hoặc mua-bán đơn thuần.

Tiếp thị nội dung giúp tăng tỷ lệ tương tác trên các kênh.

Vì mục tiêu của Tiếp thị nội dung không chỉ là bán hàng, cũng không chỉ là nói về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, khi nhu cầu, sở thích hay nỗi đau của khách hàng mới là trọng tâm chính của nó, khách hàng sẵn sàng tương tác nhiều hơn với những thương hiệu hiểu họ nhiều hơn.

Tiếp thị nội dung giúp gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Như đã phân tích ở trên, vì khách hàng ưu tiên tương tác nhiều hơn với các thương hiệu hiểu họ và cung cấp những nội dung có ý nghĩa, đồng thời vì tỷ lệ tương tác cũng tốt hơn, ngày càng có nhiều khách hàng hơn tìm đến tương tác và mua hàng từ thương hiệu.

Ngoài ra, nếu thương hiệu đang đầu tư vào các hoạt động tối ưu hoá nội dung (SEO Content), khi thương hiệu có thể bắt gặp khách hàng ở điểm chạm tìm kiếm đồng thời cung cấp những nội dung dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về họ, một lần nữa thương hiệu lại có thêm cơ hội để chuyển đổi và bán hàng với họ.

Với các sản phẩm ít có rào cản về mặt thương hiệu hay tính năng sản phẩm, Tiếp thị nội dung nên là những gì thương hiệu cần ưu tiên.

Các loại hình chủ yếu trong Tiếp thị nội dung là gì?

Xuất phát từ thuật ngữ Nội dung và Tiếp thị, Tiếp thị nội dung chứa đựng nhiều loại hình hay hình thức truyền tải khác nhau để đạt được các mục tiêu Tiếp thị khác nhau.

Dưới đây là một số hình thức phổ biến nhất về Tiếp thị nội dung.

1. Tiếp thị nội dung qua mạng xã hội.

Với khoảng gần 5 tỷ người dùng mạng xã hội trên toàn cầu với trung bình mỗi người dùng dành khoảng 2-3 tiếng mỗi ngày, điều này giải thích tại sao việc phát triển nội dung trên các nền tảng này lại trở nên phổ biến.

Tuỳ vào từng đối tượng mục tiêu của các thương hiệu hay cách thức mà họ muốn tương tác với thương hiệu trên các nền tảng khác nhau, thương hiệu có thể cung cấp những kiểu nội dung khác nhau trên các nền tảng như TikTok, Facebook, Instagram hay YouTube.

2. Tiếp thị nội dung qua Blog.

Tiếp thị nội dung qua Blog chính là việc cung cấp những nội dung cho khách hàng thông qua các blog hay website của thương hiệu.

Tuỳ thuộc vào mục tiêu của thương hiệu trong từng bối cảnh cụ thể là gì, các nội dung trên Blog có thể được xây dựng và tối ưu theo những cách khác nhau.

Nếu mục tiêu của doanh nghiệp là “giáo dục” khách hàng, nội dung sẽ hướng đến việc cung cấp nhiều thông tin liên quan đến xu hướng hay những lợi ích của sản phẩm.

Nếu mục tiêu của thương hiệu là khách hàng tiềm năng (Lead), nội dung sẽ cần tập trung nhiều hơn đến các nỗi đau của khách hàng hay các giải pháp tối ưu mà thương hiệu có thể đáp ứng cho khách hàng (tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh).

Hay nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, các nội dung chuẩn SEO và website thân thiện với công cụ tìm kiếm là mục tiêu của Tiếp thị nội dung.

3. Tiếp thị nội dung qua video.

Theo nghiên cứu, gần 70% người tiêu dùng nói rằng họ thích tìm hiểu về thương hiệu thông qua các nội dung video.

Thêm vào đó, đối với một số mục tiêu marketing như ghi nhớ về thương hiệu, cân nhắc tìm hiểu thêm về thương hiệu hay thậm chí là chuyển đổi bán hàng, các nội dung video (Video Content) thường tỏ ra hiệu quả hơn.

Theo “Báo cáo doanh thu quảng cáo trên Internet của IAB trong năm 2021”, Video và Audio Ads là hai định dạng ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu, mức tăng trưởng chi tiêu đến 50% trong năm 2021.

4. Tiếp thị nội dung qua Audio và Podcast.

content marketing là gì
Tiếp thị nội dung qua Podcast trên website HBR.

Trong suốt đại dịch và những năm trở lại đây, lượng người dùng ưu tiên tiêu thụ các định dạng nội dung về âm thanh ngày càng tăng cao, gần một nửa dân số Mỹ nghe podcast thường xuyên và ở Anh, lượng người nghe podcast tăng 42% sau đại dịch Covid-19.

Vì lý do này, ngày càng có nhiều thương hiệu bắt đầu đầu tư xây dựng các kênh truyền thông Audio hay Podcast của riêng mình.

Nếu bạn đã nghiện cứu sơ bộ và nhận thấy rằng khách hàng của bạn cũng ưu tiên các phương thức truyền thông này từ thương hiệu, đã đến lúc Tiếp thị nội dung qua Audio và Podcast nên xuất hiện trong chiến lược Tiếp thị nội dung của mình.

5. Tiếp thị nội dung qua Infographic.

Bởi bản chất của các nội dung Infographic là những nội dung mang tính trực quan cao, thông tin truyền tải đến khách hàng được thể hiện dưới dạng đồ hoạ hay các biểu đồ rõ ràng và logic, đây cũng là một hình thức Tiếp thị nội dung hiệu quả.

Nếu nội dung của thương hiệu có chứa đựng nhiều số liệu hay những chủ đề phức tạp, Tiếp thị nội dung qua Infographic là một giải pháp để giúp khách hàng ghi nhớ nhanh và tốt hơn những thông điệp mà thương hiệu cần truyền tải.

6. Tiếp thị nội dung thông qua các hình thức quảng cáo có trả phí.

Ví dụ về một nội dung Tiếp thị nội dung có trả phí trên nền tảng Faceboook.

Nếu các kiểu nội dung nói trên chủ yếu đề cập đến các cách thức tiếp thị nội dung tự nhiên (Organic Content Marketing), Tiếp thị nội dung có trả phí là khái niệm đề cập đến tất cả các nội dung tiếp thị được truyền tải tới khách hàng mục tiêu thông qua các hình thức quảng cáo có trả phí.

Với hình thức này, thương hiệu có thể hiện thị các nội dung quảng cáo ở bất cứ nơi đâu như trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media), Banner hay các nội dung quảng cáo tự nhiên (Native Ads) trên các trang báo chí hay các nội dung được tài trợ thông qua những người có ảnh hưởng (KOL, Influencer…).

Một số khái niệm xoay quanh thuật ngữ Tiếp thị nội dung.

Chiến lược Tiếp thị nội dung là gì?

Chiến lược tiếp thị nội dung là khái niệm đề cập đến các bản kế hoạch mang tính định hướng về mục tiêu và cách thức triển khai các hoạt động Tiếp thị nội dung.

Chiến lược Tiếp thị nội dung có thể bao gồm các nội dung như mục tiêu của Tiếp thị nội dung với thương hiệu là gì, chân dung khách hàng của thương hiệu ra sao, những hình thức Tiếp thị nội dung nào sẽ được ưu tiên sản xuất và tối ưu hay các KPIs cụ thể gắn liền với từng nền tảng phân phối nội dung.

Tiếp thị nội dung thương hiệu là gì?

Là những nội dung tiếp thị được phục vụ chủ yếu cho các hoạt động và mục tiêu xây dựng thương hiệu.

Những gì mà Tiếp thị nội dung có thương hiệu hướng tới là tăng mức độ nhận biết của khách hàng với thương hiệu, tăng mức độ ghi nhớ về thương hiệu, tăng mức độ yêu thích hay trung thành của khách hàng với thương hiệu.

Cũng vì lý do này, các nội dung tiếp thị với mục tiêu thương hiệu thường ít đề cập đến việc bán hàng hay thậm chí là chỉ ra các tính năng hoặc lợi ích trực tiếp của sản phẩm, thay vào đó, mục tiêu của phương thức này là giúp khách hàng “có tình cảm” với thương hiệu thông qua những câu chuyện thương hiệu.

Tiếp thị nội dung hiệu suất là gì?

Trái ngược lại với Tiếp thị nội dung thương hiệu nói trên, Tiếp thị nội dung hiệu suất đề cập đến các nội dung tiếp thị với mục tiêu chủ yếu là bán hàng hoặc xây dựng tệp khách hàng tiềm năng.

Các nội dung tiếp thị theo hình thức này theo đó thường gắn liền với các chương trình khuyến mãi, hỗ trợ bán hàng, hay nói nhiều hơn về các nỗi đau của khách hàng kèm với các giải pháp đáp ứng từ thương hiệu để từ đó chuyển đổi khách hàng.

Cũng từ đây, các nội dung Tiếp thị nội dung theo định hướng hiệu suất sẽ ngắn và tập trung hơn so với các nội dung Tiếp thị nội dung theo hướng thương hiệu.

Làm Tiếp thị nội dung là làm những công việc gì?

Đối với hầu hết những newbie hay những nhân viên Tiếp thị nội dung mới, một trong những mối băn khoăn lớn nhất của họ là khi họ trở thành một nhà Tiếp thị nội dung thì họ cần làm những công việc chính là gì.

Như đã phân tích ở trên, tuỳ vào từng mục tiêu cụ thể của từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể mà các công việc liên quan đến Tiếp thị nội dung có thể khác nhau.

Mặc dù vậy, dưới đây là những công việc chính mà một nhân viên Tiếp thị nội dung thường phải làm nhiều nhất.

Nghiên cứu và phân tích khách hàng.

Để có thể cung cấp những nội dung mà khách hàng cần, công việc đầu tiên và quan trọng nhất với Tiếp thị nội dung là nghiên cứu và thấu hiểu khách hàng.

Dù cho đó là hiểu cách họ tiêu thụ nội dung, cách họ tương tác với nội dung hay bất cứ điều gì khác, “thấu hiểu” là từ khoá chính.

Nghiên cứu sản phẩm, thương hiệu hay các yếu tố nội bộ khác của doanh nghiệp.

Khi đã hiểu được khách hàng, các nhân viên Tiếp thị nội dung đã có được một phần thành công với công việc của họ. Bước tiếp theo họ cần làm là hiểu sản phẩm, thương hiệu hay các thông tin nội bộ khác của doanh nghiệp.

Bạn thử hình dung xem bạn sẽ viết gì hay xây dựng nội dung gì nếu bạn chưa hiểu tường tận về các sản phẩm hay dịch vụ của mình.

Viết, chỉnh sửa và tối ưu hoá nội dung.

Khi nói đến Tiếp thị nội dung, viết, chỉnh sửa và tối ưu hoá được xem là những công việc trường kì và tốn nhiều thời gian hàng ngày nhất.

Bằng cách chuẩn bị cho mình những sự thấu hiểu về khách hàng, sản phẩm, đối thủ và thị trường, cộng với nhận thức rõ ràng về mục tiêu của Tiếp thị nội dung là gì thông qua các hoạt động (chiến dịch) cụ thể, các nhà Tiếp thị nội dung bắt đầu xây dựng và tối ưu hoá nội dung để đạt được các mục tiêu chung của tiếp thị.

Ví dụ nếu mục tiêu của Tiếp thị nội dung hiện là có được các thứ hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm, công việc đầu tiên cần làm của các nhà Tiếp thị nội dung có thể là nghiên cứu và lựa chọn từ khoá (keyword).

Thu thập và Phân tích các dữ liệu có được.

Sau hàng loạt các hoạt động khác nhau, công việc cần làm tiếp theo của Tiếp thị nội dung là thu thập và phân tích các dữ liệu có được từ các chiến dịch trên các nền tảng khác nhau.

Vì mục tiêu cuối cùng của Tiếp thị nội dung là đạt được các chỉ số kinh doanh chung của tiếp thị và doanh nghiệp, phân tích và đánh giá các số liệu là điều hết sức cần thiết.

Chẳng hạn như để đạt được mục tiêu là gia tăng lượng khách hàng tiềm năng, một nhà Tiếp thị nội dung đã sản xuất và phân phối một nội dung video trên nền tảng Facebook và sau đó sử dụng quảng cáo để gia tăng phạm vi tiếp cận.

Sau một khoảng thời gian, vì số liệu cho thấy rằng tỷ lệ chuyển đổi có được từ video đó là rất thấp, nhiệm vụ của họ khi này là sản xuất các video với định hướng nội dung khác hay thậm chí là chuyển sang sử dụng các định dạng nội dung khác.

Các vị trí về Tiếp thị nội dung trong doanh nghiệp.

Nếu sau khi bạn đã hiểu bản chất của Tiếp thị nội dung là gì và những công việc bạn cần làm sau đó, dưới đây là các vị trí mà bạn có thể sẽ đảm nhận hay trải qua.

  • Nhân viên Tiếp thị nội dung: Những nhân viên phát triển nội dung tiếp thị.
  • Chuyên viên Tiếp thị nội dung: Những chuyên viên Tiếp thị nội dung với khoảng 1-3 năm kinh nghiệm làm việc thực tế.
  • Trưởng nhóm Tiếp thị nội dung: Những trưởng nhóm tiếp thị nội dung dày dặn kinh nghiệm có thể dẫn dắt các vị trí nói trên.
  • Quản lý Tiếp thị nội dung: Là những trưởng bộ phận hay trưởng phòng Tiếp thị nội dung, người chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược Tiếp thị nội dung và dẫn dắt đội ngũ cấp dưới (nếu có) đạt được mục tiêu chung của marketing.

Cách xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.

Cách xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.
Cách xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.

Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu tương đối đầy đủ về khái niệm Tiếp thị nội dung hay là những gì mà nó có thể mang lại cho doanh nghiệp, công việc không kém phần quan trọng bạn cần làm là xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.

Dưới đây là chi tiết từng bước để bạn làm điều đó.

1. Đặt mục tiêu (SMART).

Phần đầu tiên của mọi chiến lược Tiếp thị nội dung là đặt mục tiêu THÔNG MINH. Dù cho mục tiêu của doanh nghiệp khi sử dụng Tiếp thị nội dung là gì, nó nên cụ thể, có khả năng đo lường được, có thể đạt được, liên quan đến mục tiêu chung của marketing và thương hiệu và cuối cùng là gắn liền với các mốc thời gian cụ thể.

Dưới đây là một số ví dụ về mục tiêu THÔNG MINH:

  • Nâng cao nhận thức về thương hiệu.
  • Tăng doanh thu.
  • Tăng chuyển đổi.
  • Nâng cao lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.
  • Tăng mức độ tương tác của khách hàng.
  • Xây dựng mối quan hệ và niềm tin giữa những khách hàng tiềm năng và khách hàng.
  • Thu hút các đối tác chiến lược.

2. Xác định KPI.

Tiếp theo, khi bạn đã có được các mục tiêu cụ thể, bạn cần đặt các chỉ số hiệu suất chính (KPIs) cho các mục tiêu SMART của mình. KPIs là các điểm dữ liệu có thể định lượng được mà thương hiệu có thể sử dụng để đo lường hiệu suất thực tế của Tiếp thị nội dung.

3. Quyết định loại hình nội dung.

Tiếp đến, bạn cần chọn loại hình hay kiểu nội dung chính mà bạn sẽ xây dựng.

Để làm được điều này, bạn nên bắt đầu bằng cách suy nghĩ về đối tượng mục tiêu và tính cách của người mua.

Bạn có thể hỏi các câu hỏi dưới đây để làm rõ vấn đề.

  • Họ cần gì ở bạn?
  • Họ đang tìm cách vượt qua những thách thức nào?
  • Tại sao họ cần sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn?
  • Làm thế nào bạn có thể giúp họ thành công hay hạnh phúc hơn?
  • Họ dành thời gian chủ yếu ở đâu (nền tảng, kênh…)?

4. Chọn các kênh để phân phối nội dung.

Khi bạn đã quyết định được kiểu Nội dung mà bạn sẽ làm Tiếp thị, đã đến lúc bạn cũng cần chọn các kênh phân phối nội dung cụ thể.

Nếu đối tượng mục tiêu của bạn là Gen Z và họ chủ yếu ở trên các nền tảng mạng xã hội như TikTok hay Instagram chẳng hạn, có thể đây là điểm bạn cần bắt đầu.

5. Thiết lập ngân sách.

Với các hoạt động cụ thể nói trên, bạn cần chi những hạng mục cụ thể nào để có thể đạt được các mục tiêu đề ra. Đây là phần bạn cần làm rõ nó.

6. Xây dựng và phân phối nội dung.

Bước tiếp theo trong quy trình xây dựng chiến lược Tiếp thị nội dung cũng là bước thường sẽ mất nhiều thời gian và công sức nhất.

Nhiệm vụ của bạn giờ đây với tư cách là nhà Tiếp thị nội dung đó là xây dựng các hạng mục nội dung cho từng kênh để đạt được các KPIs tương ứng.

7. Phân tích và đo lường kết quả.

Đến bước cuối cùng, bây giờ là lúc bạn nhìn nhận lại những gì mà chiến lược Tiếp thị nội dung của mình có thể tạo ra, hay nói cách khác, sau một loạt các nỗ lực marketing, cái bạn đang nhận được là gì?

Căn cứ vào các mục tiêu trước đó cùng với các KPIs đã đề ra, bạn cần đánh giá về mức độ hiệu quả tổng thể của toàn bộ chiến lược.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến Tiếp thị nội dung.

  • Tiếp thị nội dung (Content Marketing) là gì?

Tiếp thị nội dung (Content Marketing) là khái niệm đề cập đến phương thức ứng dụng Nội dung (Content) vào các hoạt động Tiếp thị (Marketing) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh nào đó

  • Tiếp thị nội dung theo hướng từ khoá là gì?

Là chiến lược Tiếp thị nội dung được định hướng bởi từ khoá, sự khác biệt cơ bản khi xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung theo từ khóa và các chiến lược nội dung khác là nơi bạn bắt đầu và tập trung vào.

Thay vì bạn tập trung vào các dữ liệu thu thập được từ các hoạt động nghiên cứu thị trường hay từ mạng xã hội, bạn cần tập trung vào những gì mà khách hàng mục tiêu của bạn đang tìm kiếm.

Kết luận.

Trong khi tiếp thị nội dung hay còn được gọi là Content Marketing vẫn là xu hướng chính sẽ phát triển mạnh trong những năm tới, bằng cách hiểu tiếp thị nội dung là gì cũng như tất cả các lý thuyết chính xoay quay nó, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để thúc đẩy sự tăng trưởng đồng thời xây dựng lòng trung thành của khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Nội dung là gì? Tất cả các khái niệm về Nội dung

Cùng tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ Nội dung (Content) như: nội dung là gì? Khái niệm Nội dung trong Marketing? Quan điểm về Nội dung và Hình thức trong Triết học? Nhà sáng tạo nội dung là gì hay họ là ai? có những loại hình nội dung phổ biến nào? cách xây dựng và phát triển các kênh nội dung? và hơn thế nữa.

Nội dung là gì
Nội dung là gì? Thấu hiểu về thuật ngữ Nội dung

Nội dung là một thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến trong quá trình giao tiếp, trong lĩnh vực marketing nói chung và sáng tạo nội dung nói riêng, và ngay cả trong Triết học, tuy vậy, có không ít các quan điểm sai lầm về khái niệm này. Vậy bản chất của Nội dung là gì và nên hiểu về khái niệm Nội dung như thế nào.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:

  • Nội dung là gì?
  • Định dạng nội dung là gì?
  • Ngành phát triển nội dung là gì?
  • Hệ thống quản trị nội dung là gì?
  • Những thuật ngữ phổ biến liên quan đến khái niệm Nội dung.
  • Những loại hình nội dung được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?
  • Nội dung và các nhà sáng tạo nội dung.
  • Các cấp độ chủ yếu liên quan đến vị trí phát triển Nội dung trong doanh nghiệp.
  • Những bước cơ bản cần có trong quy trình sản xuất nội dung là gì?
  • Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Nội dung

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Nội dung là gì?

Khi nói đến thuật ngữ Nội dung, có một số cách định nghĩa khác nhau tuỳ vào bối cảnh sử dụng cụ thể của nó.

* Khái niệm Nội dung trong Triết học.

Theo quan điểm và góc nhìn của Triết học, Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật. Nội dung nằm trong cặp phạm trù Nội dung và Hình thức. Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.

* Khái niệm Nội dung trong bối cảnh Giao tiếp, Marketing và Truyền thông.

Trong bối cảnh giao tiếp nói chung, Nội dung (trong tiếng Anh có nghĩa là Content) là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.

Theo cách định nghĩa này, Nội dung có thể là video, hình ảnh, âm thanh, văn bản, hay bất cứ định dạng nào khác.

Bài viết này sẽ phân tích khái niệm Nội dung trong bối cảnh Giao tiếp, Marketing và Truyền thông, tức theo nghĩa là Content.

Nội dung là gì trong Marketing.

Như đã đề cập ở trên, trong phạm vi bài viết này, khái niệm Nội dung sẽ chủ yếu được phân tích theo góc nhìn Truyền Thông – Marketing nói chung.

Trong Marketing, Nội dung được định nghĩa là toàn bộ những gì mà người marketing truyền tải đến khách hàng, từ các nội dung quảng cáo trên mạng xã hội đến các bài viết trên Website. Nội dung có thể xuất hiện dưới nhiều định dạng khác nhau như video, âm thanh, văn bản (text), hình ảnh và hơn thế nữa.

Định dạng nội dung là gì?

Định dạng nội dung đề cập đến cách các nội dung được truyền tải từ bên gửi đến bên nhận.

Nội dung vốn có nhiều định dạng hay cách thức xuất hiện khác nhau.

Một số định dạng nội dung phổ biến có thể kể đến như video, hình ảnh, audio (âm thanh), văn bản (text), hay các kiểu nội dung kết hợp như Infographics và Slide.

Trong khi vẫn có không ít người hiểu nhầm rằng nội dung là văn bản hay những chữ viết họ vẫn thường thấy (Text), nội dung video (video content) và hình ảnh (Photo, Image) là những định dạng được người dùng yêu thích nhất.

Ở góc nhìn theo kênh, Nội dung có thể được phân thành nội dung kỹ thuật số và nội dung phi kỹ thuật số (nội dung truyền thống).

Ngành phát triển nội dung là gì?

Ngành công nghiệp nội dung là thuật ngữ bao gồm các doanh nghiệp sở hữu và cung cấp các dữ liệu (data) truyền thông và phương tiện truyền thông đại chúng (mass media).

Ngành công nghiệp nội dung có thể bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực âm nhạc và phim ảnh hay bất cứ các ấn phẩm văn bản dưới bất kỳ hình thức nào.

Theo góc nhìn này, nội dung mang một ý nghĩa tương đối rộng, bất kỳ cá nhân hay doanh nghiệp nào cũng đều có thể sản xuất hay cung cấp các dịch vụ về nội dung.

Từ các đơn vị sản xuất Phim đến các đơn vị xuất bản (báo chí, tạp chí, ấn phẩm…), các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung hay các nền tảng liên quan đến quá trình cung cấp và lưu trữ nội dung đều thuộc phạm vi ngành Nội dung hay phát triển nội dung.

Mạng xã hội (Social Media) và các công cụ tìm kiếm là hai trong số các nền tảng cung cấp và lưu trữ nội dung lớn nhất toàn cầu.

Hệ thống quản trị nội dung là gì?

nội dung là gì
Hệ thống quản trị nội dung là gì?

Hệ thống quản trị nội dung hay còn được gọi tắt là CMS là các nền tảng hay phần mềm máy tính được sử dụng để quản lý việc tạo, chỉnh sửa và lưu trữ nội dung kỹ thuật số.

Các CMS thường được sử dụng để quản lý các nội dung của doanh nghiệp và quản lý nội dung của website.

Một số nền tảng quản trị nội dung phổ biến trên toàn cầu có thể kể đến như:

  • WordPress.
  • HubSpot CMS Hub.
  • Joomla.
  • Drupal.
  • Wix.
  • BigCommerce.
  • Shopify.
  • Magento.

Như đã phân tích ở trên, ngành công nghiệp Nội dung là khái niệm rất rộng và liên quan đến nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, ở trong phạm vi bài viết này, Nội dung chủ yếu được đề cập dưới góc nhìn kinh doanh mà đặc biệt là Marketing và Truyền thông.

Những thuật ngữ phổ biến liên quan đến khái niệm Nội dung.

  • Nội dung mạng xã hội: Là tất cả những nội dung được sử dụng trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media) như Facebook, Instagram hay TikTok.
  • Nội dung kỹ thuật số: Các nội dung được sử dụng trên các nền tảng kỹ thuật số như TV, Radio, các nền tảng về Podcast…và bao gồm cả các nội dung trên mạng xã hội.
  • Nội dung trực tuyến: Cũng tương tự như nội dung kỹ thuật số, nội dung trực tuyến đề cập đến tất cả những nội dung xuất hiện trên môi trường trực tuyến (internet).
  • Tiếp thị nội dung: Tiếp thị nội dung là việc sử dụng nội dung vào các mục tiêu Tiếp thị. Khi sử dụng Tiếp thị nội dung, những gì mà doanh nghiệp hay thương hiệu hướng tới thường là mức độ nhận biết thương hiệu, gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và cuối cùng là bán hàng.
  • Nội dung sáng tạo: Là những nội dung được sản xuất bởi những cá nhân hay tổ chức, thuật ngữ Nội dung sáng tạo hay Sáng tạo nội dung chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành sáng tạo, quảng cáo và truyền thông hay kinh doanh hoặc marketing.
  • Nhân viên tiếp thị nội dung: Là những người chuyên sản xuất và phân phối các nội dung nhằm đạt được các mục tiêu marketing như SEO, thương hiệu, tương tác với khách hàng hoặc bán hàng.
  • Copywriter: Cũng là những người sản xuất nội dung, Copywriter chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành quảng cáo. Các nội dung do Copywriter tạo ra cũng được sử dụng cho mục tiêu quảng cáo.
  • Người biên tập nội dung: Người biên tập nội dung hay nhân viên biên tập là khái niệm đề cập đến những người sản xuất hay viết nội dung nói chung và nội dung đó không nhất thiết phải được sử dụng cho các hoạt động marketing.
  • Nội dung trụ cột: Là nền tảng chủ đề cho một phần lớn nội dung trang web hay thương hiệu của bạn. Chẳng hạn như với MarketingTrips.com, các Trụ cột hiện có là Social, Content, Digital, Marketing, Brand…
  • Hoạch định nội dung: Hoạch định nội dung hay Lập kế hoạch nội dung là quá trình xác định các kiểu nội dung mà thương hiệu sẽ xây dựng và cách xây dựng các nội dung đó. Hoạch định nội dung chỉ ra người sẽ chịu trách nhiệm tạo nội dung, mục đích của nội dung là gì và nội dung đó sẽ tác động như thế nào đến chiến lược nội dung tổng thể.
  • Chiến lược nội dung: Là quá trình từ giai đoạn lập kế hoạch nội dung, phát triển nội dung đến cả quản trị nội dung.
  • Nội dung SEO: Những gì mà nội dung SEO mang lại đó là tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm (SEO).
  • Nội dung quảng cáo: Là những nội dung được xây dựng cho mục tiêu quảng cáo trên các nền tảng như Google, Facebook, TikTok…
  • Tiếp thị nội dung: Tất cả những nội dung được xây dựng và phân phối để đạt được các mục tiêu tiếp thị như xây dựng độ nhận biết thương hiệu, bán hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Nội dung quảng cáo là một phần của tiếp thị nội dung.
  • Nội dung lan truyền: Là những nội dung mang tính lan truyền, chủ yếu qua truyền miệng và qua các nền tảng mạng xã hội. Bạn có thể đọc thêm Viral Marketing là gì để hiểu thêm về khái niệm này.
  • Chỉnh sửa hay rà soát nội dung: Là hoạt động kiểm tra và tối ưu lại toàn bộ các nội dung hiện có của thương hiệu dưa trên các thông tin có được từ thị trường mà ở đây là khách hàng và đối thủ.
  • Nội dung thông cáo báo chí: Là những văn bản (ngắn) mà doanh nghiệp muốn thông báo đến giới báo chí và truyền thông với mục tiêu là đính chính hay thông báo một cách chính thống về một nội dung hay sự kiện nào đó. Ví dụ, một doanh nghiệp A có thể gửi thông cáo báo chí với nội dung là tuyên bố chính thức hợp tác đầu tư với một thương hiệu B nào đó.

Các hình thức Nội dung được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?

Các hình thức Nội dung được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?
Các hình thức Nội dung được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?

Mặc dù về bản chất chỉ có một số định dạng nội dung như Video, Photo, Audio, hay Text, các loại hình hay kiểu Content được sử dụng trong Marketing lại vô cùng đa dạng bằng cách kết hợp các định dạng nói trên.

Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

1. Nội dung video.

Khi nói đến các định dạng nội dung hay loại hình tiếp thị nội dung, Video là hình thức được quan tâm và sử dụng rộng rãi nhất.

Theo nghiên cứu của HubSpot, hơn 54% người dùng mong muốn được trải nghiệm hay xem nội dung video từ các doanh nghiệp hay thương hiệu họ chọn theo dõi, con số này cao nhất so với tất cả các định dạng nội dung khác như văn bản (Text) hay hình ảnh (Photo).

Với video, thương hiệu có thể chủ động sản xuất vô số các kiểu nội dung khác nhau theo các mục tiêu khác nhau, dù cho mục tiêu của họ là gì, là bán hàng hay xây dựng thương hiệu, video đều có thể đáp ứng được.

2. Nội dung hình ảnh.

Mặc dù không được ưu tiên sử dụng nhiều như video, các nội dung bằng hình ảnh (Photo) cũng nhận được sự quan tâm không kém từ những người làm marketing và truyền thông nói chung.

Bằng cách cung cấp các hình ảnh trực quan có thể kích thích thị giác hay cảm xúc của đối tượng mục tiêu (visual communication), thương hiệu có thể có được nhiều lượng tương tác hơn hoặc ít nhất có thể giúp khách hàng nhớ về thương hiệu tốt hơn.

3. Nội dung trên website (Blogs).

Việc đăng tải những nội dung thường xuyên lên website của thương hiệu cũng là một cách thức tiếp thị nội dung tương đối phổ biến và hiệu quả.

Trước khi quyết định xây dựng nội dung cho website, bạn cần hiểu rằng:

  • Các nội dung cần được tối ưu hoá cho SEO.
  • Xây dựng trước các Trụ cột nội dung.
  • Nội dung cần liên quan mật thiết đến sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp.

4. Nội dung đồ hoạ.

Cũng tương tự như nội dung video hay hình ảnh, nội dung đồ hoạ có khả năng thúc đẩy khách hàng ghi nhớ tốt hơn về thông điệp hay hình ảnh của thương hiệu.

Nếu bạn đang xây dựng nội dung cho các Landing Page bán hàng chẳng hạn, và bạn cũng sử dụng nhiều các số liệu khác nhau, những nội dung đồ hoạ là một lựa chọn hấp dẫn.

5. Nội dung nghiên cứu điển hình (Case Study).

Các nghiên cứu điển hình là những nội dung theo hướng giới thiệu và phân tích về các tình huống hay bối cảnh kinh doanh cụ thể.

Các nghiên cứu điển hình thường mang tính thuyết phục cao với những khách hàng tiềm năng mới đang muốn tìm hiểu sâu hơn về các giải pháp của doanh nghiệp, bằng cách chỉ cho khách hàng mới thấy đâu là những gì khách hàng cũ đã có được, doanh nghiệp có nhiều cơ hội chuyển đổi khách hàng hơn.

Ví dụ, bằng cách kể câu chuyện tăng trưởng của CleverTap khi sử dụng cách thức làm marketing toàn phễu (Full Funnel Marketing) trên LinkedIn, LinkedIn có thể thuyết phục nhiều hơn các thương hiệu hay doanh nghiệp khác sử dụng dịch vụ hay phương thức tiếp cận này trên nền tảng LinkedIn.

Nếu doanh nghiệp của bạn cũng có các mục tiêu tương tự, Nội dung nghiên cứu điển hình là những gì bạn cần triển khai.

6. Nội dung sách điện tử (eBooks).

Nội dung sách điện tử được hiểu đơn giản là những nội dung được biên soạn lại dưới dạng sách điện tử và được sử dụng cho mục tiêu marketing.

Nội dung sách điện tử không phải là một cuốn tiểu thuyết dài và nó cũng không phải là một nội dung quảng cáo với nhiều trang. Thay vào đó, đó là một cách khác để cung cấp giá trị tăng thêm cho khách hàng của thương hiệu.

Ví dụ, nếu bạn là một doanh nghiệp trong lĩnh vực B2B và bạn cung cấp các giải pháp công nghệ cho các đơn vị bán lẻ khác, một cuốn eBooks mô tả chi tiết cách các nhà bán lẻ có thể xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing hoàn chỉnh là một giải pháp marketing thông minh.

7. Nội dung do người dùng tạo ra – UGC.

UGC là những nội dung liên quan đến thương hiệu do khách hàng tạo ra khi thương hiệu thực hiện một hành động khuyến khích nào đó.

Ví dụ nhằm mục tiêu gia tăng mức độ tương tác cho một số nội dung quảng cáo hay chiến dịch nào đó trên mạng xã hội, thương hiệu sử dụng một số KOL đăng tải các nội dung khuyến khích người dùng xây dựng và chia sẻ lại những nội dung tương tự.

Trong một số trường hợp, nếu nội dung của thương hiệu đủ tốt hay giá trị, khách hàng có thể tự động xây dựng nội dung cho thương hiệu và lan truyền nó mà không cần bất cứ yêu cầu hay ý định nào từ phía thương hiệu.

8. Nội dung kiểu kiểm tra (Checklists).

Nếu doanh nghiệp của bạn muốn cung cấp những cách thức ngắn gọn và đơn giản mà khách hàng cần làm khi trải nghiệm các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, các nội dung kiểm tra ngắn từng bước có thể là những gì bạn cần.

Ví dụ, nếu bạn là nhà cung cấp các sản phẩm tủ lạnh, các nội dung kiểu checklists hướng dẫn những bước khách hàng cần làm ngay những ngày đầu tiên sử dụng sẽ rất hữu ích với họ, đặc biệt nếu họ chưa từng sử dụng các sản phẩm tương tự trước đây.

9. Nội dung Meme.

Được nổi lên trong thời kỳ các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram phát triển mạnh mẽ, Nội dung meme là những nội dung được “chế” lại từ những nội dung gốc với mục tiêu chủ yếu là giải trí và hài hước.

Nội dung meme là gì?
Nội dung meme là gì?

Nếu bạn vẫn chưa hiểu nội dung là gì, hãy xem một ảnh meme ở trên được lan truyền trên các nền tảng mạng xã hội với ý nghĩa là “khó hiểu” hay “Humm…”.

Ảnh Meme “khó hiểu” của cô bé Chloe này đã được bán đấu giá dưới dạng NFT với mức giá hàng chục ngàn USD.

10. Nội dung đánh giá hay dùng thử.

Là những nội dung do khách hàng hay người sử dụng sản phẩm tạo ra.

Cũng có phần tương tự như UGC, các lời chứng thực và đánh giá của khách hàng thường mang khả năng thuyết phục cao hơn đối với những người xem hay người mua mới.

11. Nội dung hướng dẫn

Nội dung hướng dẫn là những nội dung theo hướng “hướng dẫn từng bước” hay “cách làm” mà đối tượng mục tiêu có thể tham khảo hoặc làm theo.

Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn cung cấp các sản phẩm công nghệ (CRM chẳng hạn) vốn rất khó để sử dụng, các nội dung kiểu này thường được sử dụng để hướng dẫn cách khách hàng hay người dùng có thể từng bước trải nghiệm các tính năng của sản phẩm.

12. Nội dung từ người có ảnh hưởng (Influencer).

Nội dung từ người có ảnh hưởng là gì?

Những nội dung có thương hiệu được tạo ra hoặc được lan truyền bởi những người có ảnh hưởng thường là một lựa chọn thông minh với các chiến dịch marketing.

Bằng cách để những người có ảnh hưởng chia sẻ các nội dung mà thương hiệu mong muốn, thương hiệu không chỉ có thể tiếp cận những tệp khách hàng tiềm năng mới mà còn giúp xây dựng mức độ tin tưởng của khách hàng với thương hiệu.

13. Nội dung âm thanh.

Mặc dù chỉ được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây, các nội dung âm thanh (Audio) cũng dần được nhiều thương hiệu lựa chọn.

Nếu bạn đi mua sắm tại các siêu thị bán lẻ chẳng hạn, bạn có thể dễ dàng trải nghiệm các bản tin dạng Podcast về khuyến mãi hay thương hiệu.

Bạn có thể xem thêm Podcast Marketing là gì để hiểu sâu hơn về các cách thức ứng dụng Podcast vào marketing.

14. Nội dung sách trắng.

Nội dung sách trắng là những nội dung dài mà thương hiệu cung cấp cho các đối tượng mục tiêu có liên quan.

Trong khi cũng là các định dạng nội dung dài tương tự như eBooks, các Nội dung sách trắng thường chứa nhiều dữ liệu chuyên sâu và những thông tin mang tính nghiên cứu nhiều hơn.

Các Nội dung sách trắng cũng thường chứa nhiều biểu đồ hay đồ hoạ trực quan nhằm mục tiêu khuyến khích người đọc tiếp tục đọc các nội dung tiếp theo sau mỗi trang.

15. Nội dung hỏi và đáp (FAQs).

Nội dung hỏi và đáp là những kiểu nội dung được thiết kế theo hình thức hỏi và đáp hay những câu hỏi thường gặp.

Sau quá trình nghiên cứu và phỏng vấn nhiều khách hàng khác nhau, khi bạn nhận ra rằng có rất nhiều khách hàng cùng hỏi những câu hỏi tương tự liên quan đến doanh nghiệp hay sản phẩm của bạn, bạn có thể biên tập lại chúng dưới dạng Nội dung hỏi và đáp.

Ví dụ, nếu bạn là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ về marketing, Nội dung hỏi và đáp khi này có thể là:

  • Marketing là gì?
  • Nội dung là gì?
  • Tiếp thị nội dung là gì?
  • Inbound Marketing là gì?
  • KOL là gì?
  • Quy trình báo giá dịch vụ sẽ trải qua những bước nào?
  • Những vấn đề khách hàng thường gặp khi tìm kiếm các dịch vụ về nội dung là gì?

Bằng cách trả lời chi tiết các câu hỏi nói trên, những người dùng hay khách hàng có ý định sử dụng dịch vụ của bạn sẽ hiểu rõ hơn về các sản phẩm và dịch vụ do bạn cung cấp cũng như cách thức hợp tác với bạn.

Nội dung và các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator).

Content Creator là gì?

Khi nói đến thuật ngữ Nội dung, Content Creator hay những nhà sáng tạo nội dung là một trong những chủ đề được quan tâm nhiều nhất.

Nhà sáng tạo nội dung là khái niệm đề cập đến tất cả những người chuyên sản xuất và phân phối nội dung trên các nền tảng khác nhau như YouTube, TikTok hay Facebook.

Theo một báo cáo gần đây nhất, thị trường nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy) sẽ có giá trị khoảng 104 tỷ USD vào năm 2022 và có hơn 50 triệu người trên toàn cầu hiện đang hoạt động với tư cách là những nhà sáng tạo nội dung.

Cũng tương tự như khái niệm Nội dung, Nhà sáng tạo nội dung tương đối đa dạng và hoạt động trong nhiều các lĩnh vực khác nhau liên quan đến tư duy sáng tạo nội dung như: âm nhạc, thể thao, du lịch, âm thực, thời trang, hay thậm chí là marketing.

Các nền tảng mạng xã hội như TikTok, YouTube hay Instagram thường gắn liền với những nhà sáng tạo nội dung.

Các cấp độ chủ yếu liên quan đến vị trí phát triển Nội dung trong doanh nghiệp.

Trong khi tuỳ theo từng mục tiêu của từng doanh nghiệp với Nội dung là gì, họ có thể cần các vị trí với các cấp độ khác nhau. Dưới đây là một số cấp độ phổ biến thường gặp.

  • Nhân viên nội dung: Các nhân viên chuyên sản xuất nội dung phục vụ cho các mục tiêu khác nhau chẳng hạn như xây dựng thương hiệu hoăc bán hàng.
  • Chuyên viên nội dung: Các chuyên gia sản xuất nội dung cũng chính là những nhân viên nội dung tuy nhiên họ thường có kinh nghiệm nhiều hơn hoặc kỹ năng tốt hơn.
  • Trường nhóm nội dung: Các trưởng nhóm sản xuất nội dung có thể quản lý các nhân viên nội dung nói trên (mặc dù không bắt buộc),
  • Quản lý hay Trưởng phòng Nội dung: Chính là những trưởng phòng hoặc trưởng nhóm nội dung. Mặc dù những người này cũng có thể đóng vai trò là những người sản xuất hay sáng tạo nội dung, những gì mà họ hướng tới thường là các chiến lược nội dung tổng thể.
  • Giám đốc Nội dung: Đây chính là sếp của những vị trí nói trên. Mặc dù có tương đối ít các doanh nghiệp cần sử dụng đến cấp độ này, họ thường đóng vai trò xây dựng chiến lược nội dung tổng thể cho doanh nghiệp.

Những bước cơ bản cần có trong quy trình sản xuất nội dung là gì?

Liên quan đến thuật ngữ nội dung, một trong những câu hỏi phổ biến nhất là quy trình sản xuất hay xây dựng nội dung thường trải qua những bước nào.

Tuỳ vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp hay bối cảnh kinh doanh cụ thể là gì, các bước xây dựng nội dung có thể khác nhau, dưới đây là một số bước phổ biến bạn có thể tham khảo.

Bước 1: Nghiên cứu đối tượng mục tiêu và đối thủ.

Bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất trong quy trình xây dựng nội dung đó là nghiên cứu đối tượng mục tiêu và các đối thủ liên quan.

Trước khi bạn tiến hành xây dựng bất cứ nội dung nào, điều bạn cần xác định là ai là người sẽ xem hay “tiêu thụ” những nội dung đó.

Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng để thấu hiểu đối tượng mục tiêu như:

  • Sở thích của họ là gì?
  • Họ ưu tiên trải nghiệm những kiểu nội dung nào? Đó là video hay hình ảnh hay bất cứ định dạng nội dung nào khác?
  • Những nỗi đau họ thường gặp trong cuộc sống là gì và sản phẩm hay dịch vụ của bạn có thể giải quyết những vấn đề đó như thế nào?

Ngoài ra, nếu bạn đang phải cạnh tranh với những đối thủ khác trên thị trường, bạn cũng cần nghiên cứu và phân tích các nội dung mà họ đang sử dụng.

Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng trong giai đoạn này như:

  • Những nội dung mà đối thủ sử dụng nhiều nhất là gì?
  • Khách hàng phản ứng như thế nào với các nội dung đó?
  • Có bất cứ sự khác biệt nào trong chiến lược nội dung của họ hay không?

Bước 2: Xác định các kiểu nội dung, mục tiêu nội dung và nền tảng phân phối nội dung.

Sau khi đã thấu hiểu về khách hàng và đối thủ, bạn đã định hình được cơ bản về các công việc cần triển khai tiếp theo.

Bạn cần xác định các kiểu hay định dạng nội dung nào có khả năng mang lại hiệu suất hay kết quả cao nhất.

Vì bản chất là bạn cũng đang lên chiến lược và dự báo, bạn nên chuẩn bị các phương án thử nghiệm khác nhau để sau đó có thể xác định chính xác loại nội dung khách hàng cần.

Tiếp đó, căn cứ vào các mục tiêu kinh doanh và marketing, bạn cũng cần xác định các mục tiêu kèm các chỉ số (KPIs, OKRs) đánh giá cụ thể.

Ví dụ, nếu mục tiêu khi sử dụng nội dung của bạn là tăng mức độ tương tác với khách hàng trên các nền tảng mạng xã hội, các chỉ số có thể là tỷ lệ tiếp cận (Reach), tỷ lệ tương tác với nội dung (Engagement) hay tỷ lệ nhấp chuột vào nội dung (CTR).

Cuối cùng, tuỳ vào nền tảng mà bạn sẽ phân phối nội dung là gì, bạn sẽ cần những kiểu nội dung khác nhau.

Bước 3: Tiến hành sản xuất nội dung.

Khi đã có được hầu hết các thông tin cần thiết về khách hàng, đối thủ hay mục tiêu, bạn bắt đầu quá trình sản xuất nội dung.

Vì quá trình sản xuất có thể mất nhiều thời gian hơn dự kiến và làm chậm quá trình phân phối nội dung, bạn nên xây dựng một mốc thời gian (timeline) hoàn thành rõ ràng.

Bước 4: Phân phối nội dung.

Tuỳ thuộc vào hành vi của khách hàng của bạn, bạn có thể chủ động chọn những thời điểm và nền tảng phân phối khác nhau.

Nếu nội dung của bạn được dùng để đăng tự nhiên trên các nền tảng mạng xã hội, vì thuật toán của một số nền tảng chủ yếu ưu tiên phân phối cho những nội dung mới và được nhiều người tương tác, việc xuất bản nội dung của bạn “đúng thời điểm” cũng là một chiến thuật thông minh.

Bước 5: Tối ưu nội dung.

Như đã phân tích ban đầu, vì mọi thứ cũng chỉ là dự báo cho đến khi bạn đăng tải nội dung và có được kết quả, bạn cần liên tục thử nghiệm các kiểu nội dung khác nhau.

Có thể với khách hàng của bạn, các kiểu nội dung video thường nhận được lượt tiếp cận lớn hơn hay các nội dung Case Study có khả năng chuyển đổi cao hơn chẳng hạn.

Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Nội dung.

  • Nội dung gốc là gì?

Nội dung gốc là những nội dung xuất hiện lần đầu trên bất cứ nền tảng hay định dạng nào.

Nội dung gốc là những nội dung cho người dùng lần đầu tạo ra và chia sẻ. Tất cả những nội dung được biên tập hay chia sẻ lại (remix) đều không được coi là nội dung gốc.

  • Chủ đề nội dung là gì?

Chủ đề nội dung là khái niệm đề cập đến các mảng nội dung chính mà một website nào tập trung viết.

Ví dụ, với website MarketingTrips, một số Chủ đề nội dung chính đó là Brand, Digital, Content, Marketing và một số Topic khác.

  • Nội dung do người dùng tạo ra là gì?

Nội dung do người dùng tạo thường được gọi tắt là UGC. Thay vì thương hiệu tự xây dựng và phân phối nội dung đến với khách hàng, họ để chính khách hàng tạo ra và chia sẻ những nội dung đó.

  • Khoảng trống nội dung là gì?

Khoảng trống nội dung là những thứ mà khách hàng quan tâm tuy nhiên thương hiệu lại chưa xây dựng hoặc đầu tư đúng mức vào các kiểu nội dung đó.

  • Lập sơ đồ nội dung là gì?

Là quá trình xây dựng nội dung hướng đến người mua ở các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng của khách hàng (cũng có thể gọi là vòng đời mua sắm của khách hàng).

  • Trụ cột nội dung (hay nội dung trụ) là gì?

Là nền tảng chủ đề cho một phần lớn nội dung trên website hay thương hiệu.

Trụ cột nội dung có vai trò là trung tâm chính của nội dung cho một chủ đề bao quát nào đó. Một trang trụ cột phải dựa trên một trong những chủ đề cốt lõi của website.

  • Kể chuyện bằng nội dung là gì?

Là hình thức kể chuyện thông qua nội dung. Nội dung đó có thể là video, hình ảnh, âm thanh, bản và hơn thế nữa.

Kể chuyện bằng nội dung thường được sử dụng trong ngành marketing và kinh doanh với mục tiêu là thuyết phục khách hàng tin hay thực hiện một hành động gì đó.

  • Nhân viên tiếp thị nội dung là gì?

Họ đơn giản là những người xây dựng nội dung với mục tiêu là đạt được các yêu cầu đề ra của bộ phận Marketing.

  • Nội dung trực quan là gì?

Là những thứ mà con người có thể nhanh chóng bị thu hút bằng mắt thường. Nội dung trực quan có thể là video, hình ảnh, infographics hay các nội dung dễ nhìn thấy và tương tác khác.

  • Nội dung truyền cảm hứng là gì?

Là những nội dung truyền cảm hứng giúp người tiêu dùng hình dung ra cách một sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ nâng cao cuộc sống của họ bằng cách nhìn nhận nó qua con mắt của một người khác.

Nội dung truyền cảm hứng có thể giúp tạo ra sự khác biệt giữa một sản phẩm thông thường và một sản phẩm “phải mua”.

  • Văn bản nội dung là gì?

Là kiểu nội dung bằng Text tức là Văn bản (chữ viết). Thay vì sử dụng nội dung video hay nội dung bằng hình ảnh, thương hiệu sử dụng nội dung kiểu văn bản để truyền tải thông điệp.

  • Dịch vụ viết nội dung là gì?

Cũng như các dịch vụ khác về quảng cáo hay marketing, dịch vụ nội dung cung cấp nội dung theo yêu cầu của bên mua nội dung.

  • Nội dung tương tác là gì?

Là một trong những cách thức sáng tạo nội dung xuất hiện từ những năm 70 của thế kỷ trước. Nội dung tương tác nắm bắt chủ đề và trải nghiệm người dùng quan tâm, từ đó khuyến khích người dùng tương tác và tạo ra các cuộc đối thoại hai chiều giữa thương hiệu và người dùng.

Nội dung tương tác vừa mang tiếng nói thương hiệu vừa mang dấu ấn cá nhân của người dùng.

  • Nội dung cộng tác là gì?

Là hình thức nội dung khi thương hiệu bắt tay cùng các nhân vật có ảnh hưởng, từ đó ra đời những nội dung có tính mục đích.

Người có ảnh hưởng (Influencer) ở đây có thể là nghệ sĩ, người nổi tiếng hoặc chuyên gia, người nghiên cứu về lĩnh vực liên quan đến sản phẩm.

  • Nội dung tự nhiên kỹ thuật số hay nội dung kỹ thuật số là gì?

Là những nội dung tự nhiên trên các nền tảng kỹ thuật số. Khác với các banner quảng cáo hay nội dung video quảng cáo, nội dung tự nhiên hiển thị một cách tự nhiên đến người dùng thông qua định dạng chủ yếu là văn bản (và hình ảnh).

  • Nội dung có thể nhận biết là gì?

Thay vì bạn sử dụng các nội dung (thường là nội dung trực quan) khiến cho đối tượng cảm thấy mơ hồ và xa lạ, bạn sử dụng các hình ảnh dễ nhận biết để từ đó thúc đẩy khả năng tương tác cao nhất.

  • Mạng nội dung là gì?

Là một nền tảng, kênh hay mạng lưới nơi người dùng có thể xem nội dung. Từ các nội dung về giải trí, văn hoá đến chính trị đều có thể là thứ xuất hiện trong các mạng nội dung.

  • Cấu trúc nội dung là gì?

Cấu trúc nội dung là khái niệm đề cập đến cách thức tổ chức, xây dựng và xuất bản nội dung từ giai đoạn xây dựng bố cục, viết và hoàn thành nội dung trước khi xuất bản.

Kết luận.

Trong khi vẫn có không ít các quan điểm sai lầm về thuật ngữ Nội dung, hy vọng với bài viết này từ MarketingTrips, bạn có những góc nhìn rộng hơn về khái niệm Nội dung, từ việc hiểu ý nghĩa của Nội dung (và hình thức) trong Triết học đến Nội dung trong Marketing và truyền thông, hiểu bản chất của nội dung là gì, các hình thức Nội dung phổ biến, cách xây dựng nội dung và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips

Content là gì? Tất cả kiến thức cần biết về Content

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các kiến thức nền tảng quan trọng cần biết về thuật ngữ Content (Nội dung) như: Content là gì? Cách viết content? Cấu trúc xây dựng Content? Có những loại hình hay định dạng content phổ biến nào? Ngành content là gì? Những khái niệm phổ biến liên quan đến Content? Cách xây dựng content? và hơn thế nữa.

content là gì
Content (Nội dung) là gì? Kiến thức nền tảng cần biết về Content

Content là khái niệm đề cập đến tất cả những thứ có thể nghe và thấy được bằng các giác quan thông thường của con người. Mặc dù là thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến, đặc biệt trong lĩnh vực marketing nói chung và sáng tạo nội dung nói riêng, có không ít các quan điểm sai lầm về Content. Vậy bản chất của Content là gì và nên hiểu về Content như thế nào, tất cả các thắc mắc sẽ được giải đáp trong bài viết này.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:

  • Content là gì?
  • Content Format hay định dạng nội dung là gì?
  • Ngành Content là gì?
  • CMS (Content Management System) là gì?
  • Những thuật ngữ phổ biến liên quan đến Content.
  • Những loại hình hay định dạng Content được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?
  • Content và các nhà sáng tạo nội dung – Content Creator.
  • Các cấp độ chủ yếu liên quan đến vị trí Content trong doanh nghiệp.
  • Những bước cơ bản cần có trong quy trình sản xuất Content (Content Production) là gì?
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề về Content.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Content là gì?

Theo từ điển Cambridge, thuật ngữ Content có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau như là Sự hài lòng (một thuật ngữ mô tả cảm xúc hay trạng thái hài lòng, thoải mái, hạnh phúc) hay Hàm lượng của một chất cụ thể có trong một thứ gì đó.

Tuy nhiên, trong bài viết này, Content sẽ được phân tích dưới góc nhìn truyền thông và marketing nói chung và nó có nghĩa là Nội dung.

Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.

Mặc dù cụm từ Content được sử dụng khá phổ biến và có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức hay định dạng khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.

Họ cho rằng, Content chỉ liên quan đến phạm vi ngành Marketing nói chung hay Content chỉ đơn giản là những gì họ vẫn thường thấy khi các thương hiệu đang tìm cách truyền tải thông điệp tới khách hàng với ý định làm marketing và bán hàng.

Sự thật là, Content hay Nội dung có thể xuất hiện dưới nhiều định dạng khác nhau và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau thay vì chỉ là để làm Marketing.

Khái niệm Content trong Marketing.

Trong phạm vi ngành Marketing, Content có thể được hiểu là các nội dung hay thông điệp mà thương hiệu muốn truyền tải tới khách hàng mục tiêu với mục đích cuối cùng là đạt được các yêu cầu do Marketing đã đặt ra.

Content Format là gì?

Với định nghĩa thứ hai về Content tức là nội dung (cũng là nghĩa được sử dụng phổ biến nhất khi nhắc đến thuật ngữ Content), Content có nhiều định dạng (format) hay cách thức xuất hiện khác nhau.

Một số định dạng nội dung phổ biến có thể kể đến như video, hình ảnh, audio (âm thanh), văn bản (text), hay các kiểu nội dung kết hợp như Infographics và Slide.

Trong khi vẫn có không ít người hiểu nhầm rằng nội dung là văn bản hay những chữ viết họ vẫn thường thấy (Text), nội dung video (video content) và hình ảnh (Photo, Image) là những định dạng được người dùng yêu thích nhất.

Ở góc nhìn theo kênh, Content có thể được phân thành nội dung kỹ thuật số (Digital Content) và nội dung phi kỹ thuật số (nội dung truyền thống).

Ngành Content là gì?

Theo định nghĩa của Wikipedia, ngành công nghiệp nội dung hay Content Industry là thuật ngữ bao gồm các doanh nghiệp sở hữu và cung cấp các dữ liệu (data) truyền thông và phương tiện truyền thông đại chúng (mass media).

Content Industry có thể bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực âm nhạc và phim ảnh hay bất cứ các ấn phẩm văn bản dưới bất kỳ hình thức nào.

Theo góc nhìn này, Content hay nội dung mang một ý nghĩa tương đối rộng, bất kỳ cá nhân hay doanh nghiệp nào cũng đều có thể sản xuất hay cung cấp các dịch vụ về nội dung.

Từ các đơn vị sản xuất Phim đến các đơn vị xuất bản (báo chí, tạp chí, ấn phẩm…), các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung hay các nền tảng liên quan đến quá trình cung cấp và lưu trữ nội dung đều thuộc phạm vi ngành Content.

Mạng xã hội (Social Media) và các công cụ tìm kiếm là hai trong số các nền tảng cung cấp và lưu trữ nội dung lớn nhất toàn cầu.

CMS (Content Management System) là gì?

content là gì
Các nền tảng quản trị Content phổ biến nhất trên thế giới là gì?

CMS hay hệ thống quản trị nội dung là các nền tảng hay phần mềm máy tính được sử dụng để quản lý việc tạo, chỉnh sửa và lưu trữ nội dung kỹ thuật số (digital content).

Các CMS thường được sử dụng để quản lý các nội dung của doanh nghiệp và quản lý nội dung của website.

Một số nền tảng quản trị nội dung phổ biến trên toàn cầu có thể kể đến như:

  • WordPress.
  • HubSpot CMS Hub.
  • Joomla.
  • Drupal.
  • Wix.
  • BigCommerce.
  • Shopify.
  • Magento.

Như đã phân tích ở trên, Content hay ngành công nghiệp Content là khái niệm rất rộng và liên quan đến nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, ở trong phạm vi bài viết này, Content chủ yếu được đề cập dưới góc nhìn kinh doanh mà đặc biệt là Marketing.

Những thuật ngữ phổ biến liên quan đến Content.

  • Social Content: Là tất cả những nội dung được sử dụng trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media) như Facebook, Instagram hay TikTok.
  • Digital Content: Các nội dung được sử dụng trên các nền tảng kỹ thuật số như TV, Radio, các nền tảng về Podcast…và bao gồm cả các nội dung trên mạng xã hội.
  • Online Content: Cũng tương tự như Digital Content, Online Content hay nội dung trực tuyến đề cập đến tất cả những nội dung xuất hiện trên môi trường trực tuyến (internet).
  • Content Marketing: Content Marketing hay tiếp thị nội dung là việc sử dụng Content vào các mục tiêu Marketing. Khi sử dụng Content Marketing, những gì mà doanh nghiệp hay thương hiệu hướng tới thường là mức độ nhận biết thương hiệu, gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và cuối cùng là bán hàng.
  • Creative Content: Creative Content là những nội dung sáng tạo được sản xuất bởi những cá nhân hay tổ chức, thuật ngữ Creative Content chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành sáng tạo, quảng cáo và truyền thông hay kinh doanh hoặc marketing.
  • Content Marketer: Content Marketer là những người chuyên sản xuất và phân phối các nội dung nhằm đạt được các mục tiêu marketing như SEO, thương hiệu, tương tác với khách hàng hoặc bán hàng.
  • Copywriter: Cũng là những người sản xuất nội dung, Copywriter chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành quảng cáo. Các nội dung do Copywriter tạo ra cũng được sử dụng cho mục tiêu quảng cáo.
  • Content Editor – Content Writer: Content Writer là khái niệm đề cập đến những người sản xuất hay viết nội dung nói chung và nội dung đó không nhất thiết phải được sử dụng cho các hoạt động marketing.
  • Content Pillar: Content Pillar hay Content Pillar Page là nền tảng chủ đề cho một phần lớn nội dung trang web hay thương hiệu của bạn. Chẳng hạn như với MarketingTrips.com, các Pillar hiện có là Social, Content, Digital, Marketing, Brand…
  • Content Planning: Content Planning hay Lập kế hoạch nội dung là quá trình xác định các kiểu nội dung mà thương hiệu sẽ xây dựng và cách xây dựng các nội dung đó. Content Planning chỉ ra người sẽ chịu trách nhiệm tạo Content, mục đích của Content là gì và Content đó sẽ tác động như thế nào đến chiến lược nội dung tổng thể.
  • Content Strategy: Content Strategy chính là chiến lược nội dung, là quá trình từ giai đoạn lập kế hoạch nội dung, phát triển nội dung đến cả quản trị nội dung.
  • SEO Content: Những gì mà SEO Content mang lại đó là tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm (SEO).
  • Ads hay Advertising Content: Là những nội dung được xây dựng cho mục tiêu quảng cáo trên các nền tảng như Google, Facebook, TikTok…
  • Content Marketing: Tất cả những nội dung được xây dựng và phân phối để đạt được các mục tiêu Marketing như xây dựng độ nhận biết thương hiệu, bán hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Ads Content là một phần của Content Marketing.
  • Viral Content: Viral Content là những nội dung mang tính lan truyền, chủ yếu qua truyền miệng và qua các nền tảng mạng xã hội. Bạn có thể đọc thêm Viral Marketing là gì để hiểu thêm về khái niệm này.
  • Content Audit: Cũng tương tự như Marketing Audit, SEO Audit, hay Brand Audit, Content Audit là hoạt động kiểm tra và tối ưu lại toàn bộ các nội dung hiện có của thương hiệu dựa trên các thông tin có được từ thị trường mà ở đây là khách hàng và đối thủ.
  • Press Content: Press Content viết đầy đủ là Press Release Content, có nghĩa là nội dung thông cáo báo chí. Press Release đơn giản là những văn bản (ngắn) mà doanh nghiệp muốn thông báo đến giới báo chí và truyền thông với mục tiêu là đính chính hay thông báo một cách chính thống về một nội dung hay sự kiện nào đó. Ví dụ, một doanh nghiệp A có thể gửi thông cáo báo chí với nội dung là tuyên bố chính thức hợp tác đầu tư với một thương hiệu B nào đó.

Những loại hình hay định dạng Content được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?

content
Những loại hình Content được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?

Mặc dù về bản chất chỉ có một số định dạng Content như Video, Photo, Audio, hay Text, các loại hình hay kiểu Content được sử dụng trong Marketing (Content Marketing) lại vô cùng đa dạng bằng cách kết hợp các định dạng nói trên.

Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

1. Video Content.

Khi nói đến các định dạng nội dung hay loại hình Content Marketing, Video là hình thức được quan tâm và sử dụng rộng rãi nhất.

Theo nghiên cứu của HubSpot, hơn 54% người dùng mong muốn được trải nghiệm hay xem nội dung video từ các doanh nghiệp hay thương hiệu họ chọn theo dõi, con số này cao nhất so với tất cả các định dạng nội dung khác như văn bản (Text) hay hình ảnh (Photo).

Với video, thương hiệu có thể chủ động sản xuất vô số các kiểu nội dung khác nhau theo các mục tiêu khác nhau, dù cho mục tiêu của họ là gì, là bán hàng hay xây dựng thương hiệu, video đều có thể đáp ứng được.

2. Photo Content.

Mặc dù không được ưu tiên sử dụng nhiều như video, các Photo Content hay nội dung bằng hình ảnh cũng nhận được sự quan tâm không kém từ những người làm marketing và truyền thông nói chung.

Bằng cách cung cấp các hình ảnh trực quan có thể kích thích thị giác hay cảm xúc của đối tượng mục tiêu (visual communication), thương hiệu có thể có được nhiều lượng tương tác hơn hoặc ít nhất có thể giúp khách hàng nhớ về thương hiệu tốt hơn.

3. Blogs Content.

Blogs Content hay việc đăng tải những nội dung thường xuyên lên website của thương hiệu cũng là một cách thức Content Marketing tương đối phổ biến và hiệu quả.

Trước khi quyết định xây dựng nội dung cho website, bạn cần hiểu rằng:

  • Các nội dung cần được tối ưu hoá cho SEO.
  • Xây dựng trước các Content Pillar.
  • Nội dung cần liên quan mật thiết đến sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp.

4. Infographics Content.

Cũng tương tự như nội dung video hay hình ảnh, các Infographics Content hay nội dung đồ hoạ có khả năng thúc đẩy khách hàng ghi nhớ tốt hơn về thông điệp hay hình ảnh của thương hiệu.

Nếu bạn đang xây dựng nội dung cho các Landing Page bán hàng chẳng hạn, và bạn cũng sử dụng nhiều các số liệu khác nhau, những nội dung đồ hoạ là một lựa chọn hấp dẫn.

5. Case Study Content.

Case Study Content hay các nghiên cứu điển hình là những nội dung theo hướng giới thiệu và phân tích về các tình huống hay bối cảnh kinh doanh cụ thể.

Các nghiên cứu điển hình thường mang tính thuyết phục cao với những khách hàng tiềm năng mới đang muốn tìm hiểu sâu hơn về các giải pháp của doanh nghiệp, bằng cách chỉ cho khách hàng mới thấy đâu là những gì khách hàng cũ đã có được, doanh nghiệp có nhiều cơ hội chuyển đổi khách hàng hơn.

Ví dụ, bằng cách kể câu chuyện tăng trưởng của CleverTap khi sử dụng cách thức làm marketing toàn phễu (Full Funnel Marketing) trên LinkedIn, LinkedIn có thể thuyết phục nhiều hơn các thương hiệu hay doanh nghiệp khác sử dụng dịch vụ hay phương thức tiếp cận này trên nền tảng LinkedIn.

Nếu doanh nghiệp của bạn cũng có các mục tiêu tương tự, Case Study Content là những gì bạn cần triển khai.

6. eBooks Content.

eBooks Content được hiểu đơn giản là những nội dung được biên soạn lại dưới dạng sách điện tử và được sử dụng cho mục tiêu marketing.

eBooks Content không phải là một cuốn tiểu thuyết dài và nó cũng không phải là một nội dung quảng cáo với nhiều trang. Thay vào đó, đó là một cách khác để cung cấp giá trị tăng thêm cho khách hàng của thương hiệu.

Ví dụ, nếu bạn là một doanh nghiệp trong lĩnh vực B2B và bạn cung cấp các giải pháp công nghệ cho các đơn vị bán lẻ khác, một cuốn eBooks mô tả chi tiết cách các nhà bán lẻ có thể xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing hoàn chỉnh là một giải pháp marketing thông minh.

7. UGC: User-Generated Content.

UGC Content là gì? UGC là những nội dung liên quan đến thương hiệu do khách hàng tạo ra khi thương hiệu thực hiện một hành động khuyến khích nào đó.

Ví dụ nhằm mục tiêu gia tăng mức độ tương tác cho một số nội dung quảng cáo hay chiến dịch nào đó trên mạng xã hội, thương hiệu sử dụng một số KOL đăng tải các nội dung khuyến khích người dùng xây dựng và chia sẻ lại những nội dung tương tự.

Trong một số trường hợp, nếu nội dung của thương hiệu đủ tốt hay giá trị, khách hàng có thể tự động xây dựng nội dung cho thương hiệu và lan truyền nó mà không cần bất cứ yêu cầu hay ý định nào từ phía thương hiệu.

8. Checklists Content.

Nếu doanh nghiệp của bạn muốn cung cấp những cách thức ngắn gọn và đơn giản mà khách hàng cần làm khi trải nghiệm các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, các Checklists Content hay nội dung kiểm tra ngắn từng bước có thể là những gì bạn cần.

Ví dụ, nếu bạn là nhà cung cấp các sản phẩm tủ lạnh, các nội dung kiểu checklists hướng dẫn những bước khách hàng cần làm ngay những ngày đầu tiên sử dụng sẽ rất hữu ích với họ, đặc biệt nếu họ chưa từng sử dụng các sản phẩm tương tự trước đây.

9. Meme Content.

Được nổi lên trong thời kỳ các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram phát triển mạnh mẽ, Meme Content là những nội dung được “chế” lại từ những nội dung gốc với mục tiêu chủ yếu là giải trí và hài hước.

content là gì
Meme Content là gì?

Nếu bạn vẫn chưa hiểu Meme Content là gì, hãy xem một ảnh meme ở trên được lan truyền trên các nền tảng mạng xã hội với ý nghĩa là “khó hiểu” hay “Humm…”.

Ảnh Meme “khó hiểu” của cô bé Chloe này đã được bán đấu giá dưới dạng NFT với mức giá hàng chục ngàn USD.

10. Testimonials Content hoặc Customer Reviews.

Testimonials Content (những lời chứng thực từ khách hàng) hay Customer Reviews (đánh giá từ khách hàng) là những nội dung do khách hàng hay người sử dụng sản phẩm tạo ra.

Cũng có phần tương tự như UGC, các lời chứng thực và đánh giá của khách hàng thường mang khả năng thuyết phục cao hơn đối với những người xem hay người mua mới.

11. How-to Content.

How-to Content là những nội dung theo hướng “hướng dẫn từng bước” hay “cách làm” mà đối tượng mục tiêu có thể tham khảo hoặc làm theo.

Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn cung cấp các sản phẩm công nghệ (CRM chẳng hạn) vốn rất khó để sử dụng, các nội dung kiểu này thường được sử dụng để hướng dẫn cách khách hàng hay người dùng có thể từng bước trải nghiệm các tính năng của sản phẩm.

12. Influencer hay KOL Content.

influencer là gì
Influencer hay KOL Content.

Những nội dung (Content) có thương hiệu được tạo ra hoặc được lan truyền bởi những người có ảnh hưởng thường là một lựa chọn thông minh với các chiến dịch marketing.

Bằng cách để những người có ảnh hưởng chia sẻ các nội dung mà thương hiệu mong muốn, thương hiệu không chỉ có thể tiếp cận những tệp khách hàng tiềm năng mới mà còn giúp xây dựng mức độ tin tưởng của khách hàng với thương hiệu.

13. Podcast Content.

Mặc dù chỉ được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây, các Podcast Content hay những nội dung âm thanh (Audio) cũng dần được nhiều thương hiệu lựa chọn.

Nếu bạn đi mua sắm tại các siêu thị bán lẻ chẳng hạn, bạn có thể dễ dàng trải nghiệm các bản tin dạng Podcast về khuyến mãi hay thương hiệu.

Bạn có thể xem thêm Podcast Marketing là gì để hiểu sâu hơn về các cách thức ứng dụng Podcast vào marketing.

14. Whitepapers Content.

Whitepapers Content hay nội dung sách trắng là những nội dung dài mà thương hiệu cung cấp cho các đối tượng mục tiêu có liên quan.

Trong khi cũng là các định dạng nội dung dài tương tự như eBooks, các Whitepapers Content thường chứa nhiều dữ liệu chuyên sâu và những thông tin mang tính nghiên cứu nhiều hơn.

Các Whitepapers Content cũng thường chứa nhiều biểu đồ hay đồ hoạ trực quan nhằm mục tiêu khuyến khích người đọc tiếp tục đọc các nội dung tiếp theo sau mỗi trang.

15. FAQ Content.

FAQ Content là những kiểu nội dung được thiết kế theo hình thức hỏi và đáp hay những câu hỏi thường gặp.

Sau quá trình nghiên cứu và phỏng vấn nhiều khách hàng khác nhau, khi bạn nhận ra rằng có rất nhiều khách hàng cùng hỏi những câu hỏi tương tự liên quan đến doanh nghiệp hay sản phẩm của bạn, bạn có thể biên tập lại chúng dưới dạng FAQ Content.

Ví dụ, nếu bạn là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ về marketing, FAQ Content khi này có thể là:

  • Marketing là gì?
  • Content là gì?
  • Content Marketing là gì?
  • Inbound Marketing là gì?
  • KOL là gì?
  • Quy trình báo giá dịch vụ sẽ trải qua những bước nào?
  • Những vấn đề khách hàng thường gặp khi tìm kiếm các dịch vụ về Content là gì?

Bằng cách trả lời chi tiết các câu hỏi nói trên, những người dùng hay khách hàng có ý định sử dụng dịch vụ của bạn sẽ hiểu rõ hơn về các sản phẩm và dịch vụ do bạn cung cấp cũng như cách thức hợp tác với bạn.

Content và các nhà sáng tạo nội dung – Content Creator.

Facebook công bố quỹ mới dành cho các Content Creator
Content Creator là gì?

Khi nói đến thuật ngữ Content hay nội dung, Content Creator hay những nhà sáng tạo nội dung là một trong những chủ đề được quan tâm nhiều nhất.

Content Creator là khái niệm đề cập đến tất cả những người chuyên sản xuất và phân phối nội dung trên các nền tảng khác nhau như YouTube, TikTok hay Facebook.

Theo một báo cáo gần đây nhất, thị trường nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy) sẽ có giá trị khoảng 104 tỷ USD vào năm 2022 và có hơn 50 triệu người trên toàn cầu hiện đang hoạt động với tư cách là những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator).

Cũng tương tự như khái niệm Content, Content Creator tương đối đa dạng và hoạt động trong nhiều các lĩnh vực khác nhau liên quan đến sáng tạo nội dung như: âm nhạc, thể thao, du lịch, âm thực, thời trang, hay thậm chí là marketing.

Các nền tảng mạng xã hội như TikTok, YouTube hay Instagram thường gắn liền với những nhà sáng tạo nội dung.

Các cấp độ chủ yếu liên quan đến vị trí Content trong doanh nghiệp.

Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, trong khi tuỳ theo từng mục tiêu của từng doanh nghiệp với content là gì, họ có thể cần các vị trí với các cấp độ khác nhau. Dưới đây là một số cấp độ phổ biến thường gặp.

  • Content Executive: Các nhân viên chuyên sản xuất nội dung phục vụ cho các mục tiêu khác nhau chẳng hạn như xây dựng thương hiệu hoăc bán hàng.
  • Content Specialist: Các chuyên gia sản xuất nội dung cũng chính là những nhân viên nội dung tuy nhiên họ thường có kinh nghiệm nhiều hơn hoặc kỹ năng tốt hơn.
  • Content Leader: Các trưởng nhóm sản xuất nội dung có thể quản lý các nhân viên nội dung nói trên (mặc dù không bắt buộc),
  • Content Manager: Chính là những trưởng phòng hoặc trưởng nhóm nội dung. Mặc dù những người này cũng có thể đóng vai trò là những người sản xuất hay sáng tạo nội dung, những gì mà họ hướng tới thường là các chiến lược nội dung tổng thể.
  • Content Director: Đây chính là sếp của những vị trí nói trên. Mặc dù có tương đối ít các doanh nghiệp cần sử dụng đến cấp độ này, họ thường đóng vai trò xây dựng chiến lược nội dung tổng thể cho doanh nghiệp.

Cách viết Content.

Liên quan đến thuật ngữ Content, một trong những câu hỏi phổ biến nhất là cách viết Content như thế nào hay quy trình sản xuất và xây dựng Content thường trải qua những bước gì.

Tuỳ vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp hay bối cảnh kinh doanh cụ thể là gì, các bước xây dựng Content có thể khác nhau, dưới đây là một số bước phổ biến bạn có thể tham khảo.

Bước 1: Nghiên cứu đối tượng mục tiêu và đối thủ.

Bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất trong quy trình xây dựng content đó là nghiên cứu đối tượng mục tiêu và các đối thủ liên quan.

Trước khi bạn tiến hành xây dựng bất cứ Content nào, điều bạn cần xác định là ai là người sẽ xem hay “tiêu thụ” những Content đó.

Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng để thấu hiểu đối tượng mục tiêu như:

  • Sở thích của họ là gì?
  • Họ ưu tiên trải nghiệm những kiểu Content nào? Đó là video hay hình ảnh hay bất cứ định dạng Content nào khác?
  • Những nỗi đau họ thường gặp trong cuộc sống là gì và sản phẩm hay dịch vụ của bạn có thể giải quyết những vấn đề đó như thế nào?

Ngoài ra, nếu bạn đang phải cạnh tranh với những đối thủ khác trên thị trường, bạn cũng cần nghiên cứu và phân tích các content mà họ đang sử dụng.

Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng trong giai đoạn này như:

  • Những Content mà đối thủ sử dụng nhiều nhất là gì?
  • Khách hàng phản ứng như thế nào với các content đó?
  • Có bất cứ sự khác biệt nào trong chiến lược content của họ hay không?

Bước 2: Xác định các kiểu Content, mục tiêu Content và nền tảng phân phối Content.

Sau khi đã thấu hiểu về khách hàng và đối thủ, bạn đã định hình được cơ bản về các công việc cần triển khai tiếp theo.

Bạn cần xác định các kiểu hay định dạng nội dung nào có khả năng mang lại hiệu suất hay kết quả cao nhất.

Vì bản chất là bạn cũng đang lên chiến lược và dự báo, bạn nên chuẩn bị các phương án thử nghiệm khác nhau để sau đó có thể xác định chính xác loại Content khách hàng cần.

Tiếp đó, căn cứ vào các mục tiêu kinh doanh và marketing, bạn cũng cần xác định các mục tiêu kèm các chỉ số (KPIs, OKRs) đánh giá cụ thể.

Ví dụ, nếu mục tiêu khi sử dụng Content của bạn là tăng mức độ tương tác với khách hàng trên các nền tảng mạng xã hội, các chỉ số có thể là tỷ lệ tiếp cận (Reach), tỷ lệ tương tác với nội dung (Engagement) hay tỷ lệ nhấp chuột vào nội dung (CTR).

Cuối cùng, tuỳ vào nền tảng mà bạn sẽ phân phối nội dung là gì, bạn sẽ cần những kiểu nội dung khác nhau.

Bước 3: Tiến hành sản xuất Content.

Khi đã có được hầu hết các thông tin cần thiết về khách hàng, đối thủ hay mục tiêu, bạn bắt đầu quá trình sản xuất Content.

Vì quá trình sản xuất có thể mất nhiều thời gian hơn dự kiến và làm chậm quá trình phân phối nội dung, bạn nên xây dựng một mốc thời gian (timeline) hoàn thành rõ ràng.

Bước 4: Phân phối Content.

Tuỳ thuộc vào hành vi của khách hàng của bạn, bạn có thể chủ động chọn những thời điểm và nền tảng phân phối khác nhau.

Nếu nội dung của bạn được dùng để đăng tự nhiên trên các nền tảng mạng xã hội, vì thuật toán của một số nền tảng chủ yếu ưu tiên phân phối cho những nội dung mới và được nhiều người tương tác, việc xuất bản nội dung của bạn “đúng thời điểm” cũng là một chiến thuật thông minh.

Bước 5: Tối ưu Content.

Như đã phân tích ban đầu, vì mọi thứ cũng chỉ là dự báo cho đến khi bạn đăng tải nội dung và có được kết quả, bạn cần liên tục thử nghiệm các kiểu Content khác nhau.

Có thể với khách hàng của bạn, các kiểu Video Content thường nhận được lượt tiếp cận lớn hơn hay các nội dung Case Study có khả năng chuyển đổi cao hơn chẳng hạn.

Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Content.

  • Original Content là gì?

Original Content có nghĩa là nội dung gốc, những nội dung xuất hiện lần đầu trên bất cứ nền tảng hay định dạng nào.

Original Content là những nội dung cho người dùng lần đầu tạo ra và chia sẻ. Tất cả những nội dung được biên tập hay chia sẻ lại (remix) đều không được coi là nội dung gốc.

  • Content Topic là gì?

Content Topic là Chủ đề nội dung, khái niệm đề cập đến các mảng nội dung chính mà một website nào tập trung viết.

Ví dụ, với website MarketingTrips.com, một số Content Topic chính đó là Brand, Digital, Content, Marketing và một số Topic khác.

  • UGC hay User-generated Content là gì?

User-generated Content là những nội dung do người dùng tạo ra. Thay vì thương hiệu tự xây dựng và phân phối nội dung đến với khách hàng, họ để chính khách hàng tạo ra và chia sẻ những nội dung đó.

  • Content Gap (s) là gì?

Content Gaps là những khoảng trống nội dung, những thứ mà khách hàng quan tâm tuy nhiên thương hiệu lại chưa xây dựng hoặc đầu tư đúng mức vào các kiểu nội dung đó.

  • Content Mapping là gì?

Content Mapping là quá trình xây dựng nội dung hướng đến người mua ở các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng của khách hàng (cũng có thể gọi là vòng đời mua sắm của khách hàng).

  • Content Pillar là gì?

Content Pillar hay Content Pillar Page có nghĩa là trang trụ cột, là nền tảng chủ đề cho một phần lớn nội dung trên website hay thương hiệu.

Content Pillar có vai trò là trung tâm chính của nội dung cho một chủ đề bao quát nào đó. Một trang trụ cột phải dựa trên một trong những chủ đề cốt lõi của website.

  • Content Storytelling là gì?

Là hình thức kể chuyện thông qua nội dung. Nội dung đó có thể là video, hình ảnh, âm thanh, bản và hơn thế nữa.

Content Storytelling thường được sử dụng trong ngành marketing và kinh doanh với mục tiêu là thuyết phục khách hàng tin hay thực hiện một hành động gì đó.

  • Content Marketer là gì?

Họ đơn giản là những người xây dựng nội dung (content) với mục tiêu là đạt được các yêu cầu đề ra của bộ phận Marketing.

  • Visual Content là gì?

Là những nội dung trực quan (Visual), tức những thứ mà con người có thể nhanh chóng bị thu hút bằng mắt thường. Visual Content có thể là video, hình ảnh, infographics hay các nội dung dễ nhìn thấy và tương tác khác.

  • Inspirational Content là gì?

Inspirational Content là những nội dung truyền cảm hứng giúp người tiêu dùng hình dung ra cách một sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ nâng cao cuộc sống của họ bằng cách nhìn nhận nó qua con mắt của một người khác.

Inspirational Content có thể giúp tạo ra sự khác biệt giữa một sản phẩm thông thường và một sản phẩm “phải mua”.

  • Content Text là gì?

Là kiểu nội dung bằng Text tức là Văn bản (chữ viết). Thay vì sử dụng Video Content hay Photo Content, thương hiệu sử dụng Textual Content để truyền tải thông điệp.

  • Dịch vụ viết Content hay nghề Content là gì?

Cũng như các dịch vụ khác về quảng cáo hay marketing, dịch vụ Content cung cấp Content hay nội dung theo yêu cầu của bên mua Content.

  • Interactive Content là gì?

Interactive Content là những nội dung tương tác, là một trong những cách thức sáng tạo nội dung xuất hiện từ những năm 70 của thế kỷ trước.

Interactive Content nắm bắt chủ đề và trải nghiệm người dùng quan tâm, từ đó khuyến khích người dùng tương tác và tạo ra các cuộc đối thoại hai chiều giữa thương hiệu và người dùng.

Nội dung có trong Interactive Content vừa mang tiếng nói thương hiệu vừa mang dấu ấn cá nhân của người dùng.

  • Collaboration Content là gì?

Là những nội dung cộng tác. Collaboration Content là hình thức nội dung khi thương hiệu bắt tay cùng các nhân vật có ảnh hưởng, từ đó ra đời những nội dung có tính mục đích.

Người có ảnh hưởng (Influencer) ở đây có thể là nghệ sĩ, người nổi tiếng hoặc chuyên gia, người nghiên cứu về lĩnh vực liên quan đến sản phẩm.

  • Digital Content hay Digital Native Content là gì?

Là những nội dung tự nhiên trên các nền tảng kỹ thuật số. Khác với các banner quảng cáo hay nội dung video quảng cáo, Native Content hiển thị một cách tự nhiên đến người dùng thông qua định dạng chủ yếu là văn bản (và hình ảnh).

  • Recognizable Content là gì?

Là những nội dung có thể nhận biết và có tính liên tưởng tốt nhất. Thay vì bạn sử dụng các nội dung (thường là nội dung trực quan) khiến cho đối tượng cảm thấy mơ hồ và xa lạ, bạn sử dụng các hình ảnh dễ nhận biết để từ đó thúc đẩy khả năng tương tác cao nhất.

  • Content Branding là gì?

Là hoạt động xậy dựng và phân phối nội dung (Content) với mục tiêu là xây dựng độ nhận diện của thương hiệu (Branding). Thông qua các nội dung theo định hướng Branding, khách hàng có thể dễ dàng nhận ra thương hiệu và ghi nhớ thương hiệu tốt hơn.

  • Content connected video advertising là gì?

Là hình thức quảng cáo video sử dụng nội dung làm phương tiện kết nối chính, thông qua các câu chuyện được kể một cách hấp dẫn bằng video, thương hiệu có thể dễ dàng kết nối với khách hàng tiềm năng của mình.

  • Content Distribution là gì?

Là hoạt động phân phối Content hay Nội dung sau khi nó được sản xuất xong. Các Content Marketer có thể phân phối Content trên mạng xã hội, website của doanh nghiệp hay bất cứ nơi nào có thể.

  • Curated content là gì?

Là những nội dung được biên tập lại (hoặc chia sẻ lại) từ những cá nhân, thương hiệu hay từ các nguồn khác. Bạn sử dụng các nội dung (có sẵn) này để chia sẻ lên các nền tảng cùa thương hiệu của bạn (có thể sửa hoặc lòng ghép các nội dung mới vào).

  • Key Content là gì?

Là những đoạn nội dung quan trọng và chính yếu nhất. Key Content có thể xuất hiện dưới nhiều định dạng và độ ngắn dài khác nhau tuy nhiên nó thường là một đoạn ngắn nêu bật ý nghĩa (khái quát) của một thứ gì đó.

  • Keyword driven Content Marketing là gì?

Là chiến lược Content Marketing được định hướng bởi từ khoá, sự khác biệt cơ bản khi xây dựng một chiến lược Content Marketing theo từ khoá và các chiến lược nội dung khác là nơi bạn bắt đầu và tập trung vào.

Thay vì bạn tập trung vào các dữ liệu thu thập được từ các hoạt động nghiên cứu thị trường hay từ mạng xã hội, bạn cần tập trung vào những gì mà khách hàng mục tiêu của bạn đang tìm kiếm.

  • Content Structure là gì?

Content Structure là khái niệm đề cập đến cách thức tổ chức, xây dựng và xuất bản Content từ giai đoạn xây dựng bố cục, viết và hoàn thành Content trước khi xuất bản.

  • Shoppable Content là gì?

Shoppable Content (nội dung có thể mua sắm) là một hình thức Content hay chính xác là Digital Content (nội dung kỹ thuật số), trong đó người xem Content có thể nhấp vào (clickable) để khám phá và tiến hành mua sắm (Shopping).

  • AI-generated Content là gì?

Là những nội dung do trí tuệ nhân tạo (AI) tạo ra (thay vì là do con người). Bằng cách nhập yêu cầu (đầu vào) vào các công cụ này, những người xây dựng nội dung có thể nhận được những đoạn nội dung khác (đầu ra) do công cụ xử lý và tổng hợp dựa trên thuật toán.

Kết luận.

Trong khi vẫn có không ít các quan điểm sai lầm về thuật ngữ hay khái niệm về Content (hay còn được gọi là Nội dung), hy vọng với những nội dung vừa chia sẻ ở trên, bạn đã có được những góc nhìn rộng hơn về Content, từ việc hiểu bản chất của content là gì, các định dạng Content, cấu trúc viết Content sao cho hiệu quả cũng như cách thức áp dụng nó vào công việc thực tế.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips.com

Instagram sẽ hiển thị nhiều nội dung từ những người bạn không theo dõi

Instagram cho biết sẽ thêm nhiều kiểu hiển thị nội dung (feeds) trong ứng dụng mobile, bao gồm cả nguồn cấp dữ liệu theo thứ tự thời gian.

Instagram sẽ hiển thị nhiều nội dung từ những người bạn không theo dõi
Source: Shutterstock

Instagram hiện đang thêm 2 nguồn cấp dữ liệu (new feeds) mới vào ứng dụng đồng thời cập nhật nguồn cấp dữ liệu trang chủ (home feed) hiện có với nhiều nội dung hơn từ các tài khoản hay người dùng mà người dùng chưa chọn theo dõi.

Để cân bằng với những nội dung hiển thị mới mà người dùng không chọn xem, Instagram sẽ đưa trở lại nguồn cấp dữ liệu theo thứ tự thời gian (chronological feed) chỉ chứa nội dung từ các tài khoản mà họ đã chọn theo dõi.

Một nguồn cấp dữ liệu khác mà Instagram cũng đang ra mắt đó là cho phép bạn quản lý các tài khoản mà bạn muốn xem nội dung, cách này tương tự như trên Twitter.

Theo Instagram, các cập nhật mới sẽ cung cấp cho người dùng nhiều quyền kiểm soát hơn đối với trải nghiệm của họ trên nền tảng.

Nguồn cấp dữ liệu trang chủ của Instagram.

Trong giai đoạn thử nghiệm (một số tài khoản sẽ được sử dụng sớm), ứng dụng Instagram sẽ chứa 3 kiểu nguồn cấp dữ liệu chính:

  • Trang chủ (Home): Đây chính là trải nghiệm Instagram cơ bản mà bạn đang được sử dụng, nội dung chủ yếu được xếp hạng theo thuật toán dựa trên mức độ quan tâm của bạn đối với các bài đăng hay tài khoản cụ thể. Theo cập nhật mới thì trang chủ sẽ hiển thị hiều hơn các nội dung từ những tài khoản mà bạn không chọn theo dõi.
  • Mục yêu thích (Favorites): Nguồn cấp dữ liệu này chứa những nội dung từ các tài khoản mà bạn muốn đảm bảo rằng bạn không bỏ lỡ bất cứ thứ gì từ họ. Bạn có thể chọn tài khoản nào được hiển thị trong nguồn cấp dữ liệu này, giống như Twitter.
  • Đang theo dõi (Following): Đây là danh sách nội dung được hiển thị theo thứ tự thời gian của các bài đăng chỉ từ các tài khoản bạn theo dõi.

Theo CEO của Instagram, ông tin rằng việc cung cấp cho mọi người cách tùy chỉnh nguồn cấp dữ liệu Instagram của họ có thể giúp tạo ra những trải nghiệm tích cực hơn.

“… ở phần ‘Đang theo dõi’ – chỉ hiển thị danh sách các bài đăng theo thứ tự thời gian từ các tài khoản mà người dùng theo dõi, vì ‘Trang chủ’ sẽ ngày càng có nhiều đề xuất nội dung mới hơn từ những người mới.”

Tuỳ từng nhu cầu trải nghiệm, người dùng có thể chọn các nguồn cấp dữ liệu phù hợp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nhân hoá nội dung: Tại sao nó lại rất cần thiết trong Marketing

Nhân hoá nội dung là một trong những cách thức hiệu quả để có được sự ảnh hưởng đến người đọc và đối tượng mục tiêu, đặc biệt là khi yếu tố con người ngày càng được quan tâm sau đại dịch.

nhân hoá nội dung trong marketing
Nhân hoá nội dung: Tại sao nó lại rất cần thiết trong Marketing

Con người vốn có mối quan hệ sâu sắc với những câu chuyện. Từ khi con người được hình thành, những câu chuyện lịch sử, những câu chuyện thần thoại hay cả những câu chuyện cổ tích đã tồn tại và kéo dài hàng ngàn năm vẫn chưa bao giờ dừng lại hay bị quên lãng.

Những câu chuyện có thể giúp con người kết nối và học hỏi lẫn nhau theo những cách mà không có bất cứ phương tiện truyền thông nào khác có thể làm được. Tuy nhiên giờ đây, trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của công nghệ. Nghệ thuật kể chuyện đang dần trở nên mờ nhạt và ít sức hấp dẫn hơn.

Sau đại dịch, khi yếu tố con người hay sự đồng cảm là một trong những mối quan tâm hàng đầu của mọi người, các thương hiệu hay marketer có thể kết nối lại với khán giả của họ ở một cấp độ sâu sắc hơn thông qua những câu chuyện – kết nối ở cấp độ con người.

Khai thác nghệ thuật kể chuyện.

Cuộc sống được tạo nên từ những trải nghiệm của con người, mang đậm yếu tố con người.

Bất kỳ ai trong chúng ta cũng có thể viết nên những câu chuyện về bản thân, về những “điều nên làm và không nên làm”, về những trải nghiệm cá nhân hay bất cứ điều gì, cho dù chúng ta chỉ là một nhân viên bình thường hay một nhà lãnh đạo cấp cao.

Trong khi người đọc có thể nhớ lâu hơn và quan tâm nhiều hơn đến những câu chuyện (chủ yếu khi xây dựng thương hiệu) nhiều thương hiệu lại muốn “nhồi nhét” vô số những thứ thông tin tách rời và khô khan đến với họ.

Thay vì mãi cố gắng làm những điều không có nhiều ý nghĩa đó, thương hiệu nên dành nhiều thời gian hơn để khai thác các vấn đề từ gốc rễ thông qua những câu chuyện được nhân hoá.

Nhân hóa nội dung (Humanizing Content) có nghĩa là khai thác những câu chuyện và sử dụng chúng để xây dựng mối quan hệ với người đọc hay đối tượng mục tiêu.

Mọi người luôn khao khát có những mối quan hệ tương đồng với những người khác, những cộng đồng giống họ và sẵn sàng chia sẻ với họ. Một câu chuyện mang tính kết nối và đồng cảm cao là những gì bạn cần làm với tư cách là những người làm marketing

Sức mạnh của những giai thoại, của những câu chuyện mang tính trải nghiệm.

Cách đây nhiều năm trở về trước, khi tôi đang chiếu những bản slide về marketing để nói về những xu hướng marketing mới trong năm tới với các chuyên gia khác trong ngành marketing.

Sau bản trình chiếu của tôi, mọi thứ dường như khá im lặng và theo cảm nhận của tôi, mọi người có lắng nghe tuy nhiên, lắng nghe đúng với khái niệm của nó, rất ít người tỏ vẻ chăm chú hay có ý định tương tác với tôi.

Nhận thức được vấn đề, tôi sau đó nhanh chóng chuyển sang nói về những câu chuyện, những trải nghiệm nghề của bản thân và móc nối nó đến những gì tôi muốn truyền tải.

Những gì tôi kể là những câu chuyện thất bại, những bài học tôi đã học được trong nhiều năm làm nghề, những thứ không hề xuất hiện trong slide của tôi.

Ít phút sau, tôi cảm nhận rõ mọi người hào hứng hơn hẳn, họ cũng muốn đặt những câu hỏi cho tôi để tìm kiểu kỹ xem tôi đã vượt qua các thất bại như thế nào, họ rất tò mò.

Tôi đã có thể gây được sự chú ý cho những người đối diện, cũng có thể gọi là những đối tượng mục tiêu của tôi thông qua những câu chuyện cá nhân và nó đã ảnh hưởng đến tôi như thế nào trong công việc.

Nếu bạn đang trong quá trình xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp của mình, bạn nên sử dụng những nội dung mang nhiều yếu tố con người, nhân hoá nội dung, bạn nên kể những câu chuyện về các trải nghiệm (của khách hàng chẳng hạn) hơn là kinh doanh.

Đằng sau những câu chuyện.

Những câu chuyện hấp dẫn có thể khiến một cuộc nói chuyện chung chung và nhạt nhẽo thành một bài học về những trải nghiệm nào đó. Nó giúp thương hiệu xây dựng một mối liên kết mạnh mẽ với người nghe trong suốt hành trình.

Trong thế giới kỹ thuật số, những nội dung được nhân hoá đang ngày càng trở nên ít phổ biến hơn và thay vào đó là những nội dung mang tính một chiều, nó đơn thuần chỉ là những gì mà thương hiệu “muốn” người nghe tiếp nhận, hơn là kết nối ngược lại.

Hãy thay đổi, hãy mang những câu chuyện được nhân hoá đến với khách hàng của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

Facebook thử nghiệm trình kiểm soát nội dung và giới hạn mới cho quảng cáo

Giữa nhiều tranh cãi trong những khoảng thời gian trở lại đây liên quan đến thuật toán phân phối nội dung và quảng cáo, Facebook vừa có những động thái mới.

Facebook thử nghiệm trình kiểm soát nội dung và giới hạn mới cho quảng cáo

Các thử nghiệm mới sẽ áp dụng cho cả cá nhân lẫn nhà quảng cáo trên nền tảng. Với người dùng, họ có thể có nhiều quyền và sức ảnh hưởng hơn tới những gì mà họ nhìn thấy và với thương hiệu, họ có thể tránh hiển thị thương hiệu tại những vị trí không mong muốn.

Trước hết, đối với những người dùng là cá nhân, Facebook đang tìm cách làm cho các tùy chọn nhằm kiểm soát nội dung hiển thị trên Nguồn cấp dữ liệu (News Feed) dễ tìm hơn, đồng thời người dùng có nhiều khả năng hơn trong việc giảm bớt một số loại nội dung nhất định trong nguồn cấp dữ liệu của họ.

Theo giải thích của Facebook:

“Giờ đây, mọi người có thể tăng hoặc giảm lượng nội dung mà họ muốn xem từ bạn bè, gia đình, Nhóm và Trang mà họ được kết nối đồng thời các chủ đề mà họ quan tâm trong phần ‘sở thích nguồn cấp dữ liệu’ của họ.”

Tùy chọn nguồn cấp dữ liệu (News Feed Preferences) của Facebook cung cấp nhiều quyền kiểm soát hơn đối với những gì người dùng được hiển thị trong nguồn cấp dữ liệu của họ bằng cách cho phép họ chọn các tài khoản yêu thích.

Các tài khoản yêu thích (Trang và mọi người) này sau đó sẽ được ưu tiên hiển thị nhiều hơn với người dùng khi họ đăng bài.

Facebook thử nghiệm trình kiểm soát nội dung và giới hạn mới cho quảng cáo

Về cơ bản, cập nhật này của Facebook hướng tới mục tiêu cung cấp cho mọi người nhiều quyền kiểm soát hơn đối với nguồn cấp dữ liệu của họ, tuy nhiên, với những dữ liệu đã có trước đó, có rất ít người dùng chủ động cài đặt những phần nội dung tương tự trừ khi đó là cài đặt mặc định.

Đây cũng là một trong những lý do chính giải thích tại sao những cập nhật tương tự như này chủ yếu phục vụ cho các nền tảng hơn là người dùng, họ sử dụng đây là một cách để “qua mặt” các cơ quan quản lý liên quan từ chính phủ.

Liên quan đến thuật toán phân phối nội dung của Facebook và các nền tảng mạng xã hội nói chung, Cựu nhân viên Facebook và cũng là nhà khoa học dữ liệu, Bà Frances Haugen đã đưa ra nhiều bằng chứng về các tác động tiêu cực của nền tảng này.

Bà nói với cơ quan Thượng viện của Mỹ rằng các mạng xã hội nên buộc phải ngừng sử dụng hoàn toàn các thuật toán dựa trên sự tương tác (engagement-based algorithms).

Theo giải thích của Bà Haugen:

“Facebook đã thừa nhận trước công chúng rằng xếp hạng nội dung dựa trên mức độ tương tác là rất nguy hiểm và sai lệch, nhưng sau đó họ lại không triển khai các hệ thống bảo mật và thay đổi trên nền tảng.”

Theo dẫn chứng và quan điểm của Bà Haugen, thuật toán này khuyến khích các hành vi tiêu cực nhằm thúc đẩy nhiều người tương tác hơn và chính điều này đang gây ra nhiều tác hại đáng kể đến con người nói chung.

Cập nhật tiếp theo của Facebook là mở rộng các biện pháp kiểm soát Loại trừ Chủ đề (Topic Exclusion) trong Nguồn cấp dữ liệu cho một số nhà quảng cáo đang chạy quảng cáo bằng tiếng Anh.

Theo giải thích của Facebook:

“Trình kiểm soát loại trừ các chủ đề quảng cáo cho phép nhà quảng cáo chọn một chủ đề nhất định, sau đó chúng tôi sẽ xác định cách chúng tôi hiển thị quảng cáo trên Facebook, bao gồm cả ở Bảng tin.

Hiện nhà quảng cáo có thể chọn tới 3 chủ đề – ‘Tin tức và chính trị’, ‘Các vấn đề xã hội’ và ‘Tội phạm & Bi kịch’.

Khi nhà quảng cáo chọn một hoặc nhiều chủ đề, quảng cáo của họ sẽ không được phân phối cho những người gần đây tương tác với các chủ đề đó trong Bảng tin của họ.”

Facebook cho biết, trong quá trình thử nghiệm ban đầu, các loại trừ đã tỏ ra rất thành công trong việc đảm bảo các quảng cáo không được hiển thị cùng với các cuộc thảo luận về các chủ đề đã chọn trong ứng dụng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nhà sáng tạo nội dung số là gì? Người sáng tạo là ai?

Trong phạm vi bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tất cả các khái niệm xoay quanh thuật ngữ Nhà sáng tạo nội dung như: nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) là gì? Nhà sáng tạo là ai? Người sáng tạo nội dung là gì? Những công việc thường làm của một người làm sáng tạo nội dung? và hơn thế nữa.

nhà sáng tạo nội dung là gì
Nhà sáng tạo nội dung là gì? Nhà sáng tạo là ai?

Nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) là những người tham gia vào quá trình sản xuất, phân phối và tối ưu nội dung cho thương hiệu (hoặc làm tự do). Là một phần của bức tranh nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy) với hơn 165 triệu nhà sáng tạo trên toàn cầu, người làm sáng tạo nội dung nên là một vị trí chiến lược trong các bộ phận Marketing của doanh nghiệp.

Những nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Nhà sáng tạo nội dung là gì?
  • Những kỹ năng hay thói quen để trở thành một nhà sáng tạo nội dung thành công là gì?
  • Những tính cách của một nhà sáng tạo nội dung có tiềm năng phát triển mạnh.
  • Một số nền tảng phổ biến trên thế giới dành cho các nhà sáng tạo nội dung.
  • Các câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề nhà sáng tạo nội dung là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Nhà sáng tạo nội dung là gì?

Nhà sáng tạo nội dung trong tiếng Anh có nghĩa là Content Creator.

Nhà sáng tạo nội dung hay những người sáng tạo nội dung là những người tham vào công việc sản xuất những nội dung hay vật liệu sáng tạo mang tính giải trí và giáo dục cho các nhóm đối tượng mục tiêu (người mua hàng, người ra quyết định, người ảnh hưởng hoặc đơn giản là cho người xem nội dung).

Những gì mà nhà sáng tạo nội dung tạo ra có thể xuất hiện dưới nhiều định dạng khác nhau như: bài viết trên blog của website, bài đăng trên các nền tảng mạng xã hội, các video trên YouTube, các biểu đồ đồ hoạ hay các ebooks.

Đối với thế giới kinh doanh ngày nay, các nhà sáng tạo nội dung đóng vai trò quan trọng trong việc trong việc tăng mức độ tương tác với khách hàng cũ lẫn khách hàng tiềm năng.

Theo khảo sát của ContentMarketing Institute, 91% các chuyên gia marketing trong các doanh nghiệp B2B sử dụng Content Marketing (tiếp thị nội dung) như một phần của chiến lược Marketing tổng thể của họ. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là tất cả nội dung họ tạo ra đều là những nội dung hấp dẫn và có giá trị.

Một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp có thể có được một nhà sáng tạo nội dung giỏi hay bằng cách nào bạn có thể trở thành một trong số họ.

Người sáng tạo nội dung số là ai?

Người sáng tạo nội dung số hay còn được gọi là Nhà sáng tạo nội dung trên mạng, trong tiếng Anh được gọi là Digital Creator hoặc Digital Content Creator.

Người sáng tạo nội dung số được định nghĩa là những người sáng tạo trên các nền tảng hay môi trường số (kỹ thuật số). Bạn có thể hình dung những người làm sáng tạo nội dung trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, TikTok hay YouTube chính là những người sáng tạo nội dung số.

Về bản chất, phần lớn các nhà sáng tạo nội dung hiện nay đều là những người sáng tạo nội dung số (Digital/Online Content Creator).

Người sáng tạo nội dung số cũng còn có một tên gọi khác đó là Người sáng tạo nội dung trên mạng.

Viết nội dung sáng tạo hay sáng tạo nội dung là gì?

Nội dung sáng tạo là những nội dung được xuất phát từ việc nhà sáng tạo muốn bày tỏ những suy nghĩ, quan điểm hoặc ý tưởng riêng và mới. Những nội dung sáng tạo thường mang tính sáng tạo và giải trí khá cao.

Nó có thể là bất cứ thứ gì mang tính học thuật, chuyên môn, báo chí hay kỹ thuật, nhưng tất cả đều mang lại cho người đọc những cảm giác giải trí và mới mẻ.

Chính lối viết tự do, phòng khoáng, cuốn hút người đọc làm cho người viết có thể tự do thể hiện cảm xúc hoặc vẽ nên những bức tranh đẹp đẽ trong tâm trí người đọc thông qua các ngôn từ sáng tạo.

Những nội dung sáng tạo được sử dụng trên các blog, tạp chí, báo ngành, website thương hiệu, tiểu thuyết, sổ tay hoặc nguồn cấp tin tức.

Việc sáng tạo nội dung mang lại rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty khởi nghiệp nói chung, nó giúp thiết lập doanh nghiệp, nâng cao nhận thức và chia sẻ kiến thức liên quan đến thương hiệu. Nó thu hút sự chú ý của người đọc, tăng mức độ tin cậy và để lại nhiều ký ức trong tâm trí của người tiêu dùng.

Sáng tạo (Creative) là gì?

Sáng tạo trong tiếng Anh có nghĩa là Creative.

Sẽ có nhiều cách hiểu khác nhau xoay quanh thuật ngữ sáng tạo khi bạn tìm hiểu chúng thực sự có ý nghĩa là gì, nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu đơn giản đây là thuật ngữ dùng để chỉ việc tìm tòi, phát minh ra một phương pháp, sáng chế ra một cái mới.

Nội dung (Content) là gì?

Content là khái niệm đề cập đến tất cả những thứ có thể nghe và thấy được bằng các giác quan thông thường của con người.

Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.

Mặc dù, Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong thực tế Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.

Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.

Như đã phân tích ở trên, trong khi Content có thể được xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.

Họ cho rằng, Content chỉ liên quan đến phạm vi ngành Marketing nói chung hay Content chỉ đơn giản là những gì họ vẫn thường thấy khi các thương hiệu đang tìm cách truyền tải nội dung tới khách hàng với ý định làm marketing và bán hàng.

Những kỹ năng hay thói quen để trở thành một nhà sáng tạo nội dung thành công là gì?

Những kỹ năng hay thói quen để trở thành một nhà sáng tạo nội dung thành công là gì?
Những kỹ năng hay thói quen để trở thành một nhà sáng tạo nội dung thành công là gì?

Nếu bạn đang muốn gia nhập ngành tiếp thị nội dung nói chung tuy nhiên bạn chưa biết bạn nên trang bị những kỹ năng gì hay làm sao để sáng tạo nội dung, dưới đây là những kỹ năng chính mà một nhà sáng tạo nội dung nên có.

  • Đọc tin tức về ngành hàng ngày.
  • Viết nhiều và thường xuyên.
  • Học hỏi và nghiên cứu các đối tượng mục tiêu trong ngành.
  • Xây dựng giọng điệu hay cá tính riêng.
  • Học hỏi từ nội dung của người khác.
  • Thấu hiểu KPIs.
  • Xây dựng các mối quan hệ với bạn cùng ngành.
  • Hãy đề xuất giải pháp thay vì chỉ phàn nàn hay có ý kiến.
  • Đặt câu hỏi về mọi thứ.

1. Một nhà sáng tạo nội dung giỏi luôn đọc tin tức về ngành hàng ngày.

Để có thể trở thành một nhà sáng tạo nội dung giỏi, sản xuất ra những nội dung có thể gây được sự chú ý của đối tượng mục tiêu, bạn cần phải biết những gì đang diễn ra trong ngành nghề kinh doanh của mình.

Bạn không chỉ cần đọc và xem nhiều mà còn phải tích cực “săn lùng” những thứ liên quan đến xu hướng và bối cảnh kinh doanh của ngành.

Bạn có thể hiểu rằng suy nghĩ hay góc nhìn của đối tượng mục tiêu thường bị chi phối bởi các bối cảnh hiện thời trong ngành, có thể là từ đối thủ hoặc từ ngành nói chung.

Ví dụ, nếu khách hàng của bạn là những người thích uống Trà sữa chẳng hạn, thì xu hướng sử dụng các nguồn nguyên liệu sạch để sản xuất ra Trà trong ngành có thể ảnh hướng rất lớn đến nhu cầu và sự lựa chọn từ họ.

2. Viết nhiều và thường xuyên cũng là những gì các nhà sáng tạo nội dung nên làm.

Theo nhiều doanh nhân khác nhau, và có cả Jeff Bezos, việc viết lách thường xuyên không chỉ giúp người viết ngày càng viết tốt hơn mà còn có thể cải thiện tư duy và tính nhạy bén của họ trong việc.

Là một người chuyên về sản xuất nội dung, các nhà sáng tạo nội dung phải viết nhiều hơn mức bình thường, viết nhiều để cải thiện việc sai chính tả (typo), viết nhiều để bạn có thể biết cách sắp xếp ý một cách rõ ràng và viết nhiều cũng có thể giúp bản thân khám phá ra những gì mà mình chưa từng nhận ra trước đó.

Có một sự thật có thể bạn chưa biết đó là giữa một người viết ít và một người viết nhiều hay luyện tập hằng ngày, quan điểm của họ về “cái hay” trong bài viết rất khác nhau.

Trong khi đối với những người viết ít, vì họ có ít trải nghiệm hơn (về cả thành công lẫn thất bại), họ có xu hướng dễ dàng chấp nhận hay đánh giá “cái hay” hơn, ngược lại đối với những người viết nhiều, đôi khi chỉ cần một điểm sai rất nhỏ họ cũng nhanh chóng nhận ra và họ sẽ muốn sửa cho bằng được.

3. Họ cũng liên tục học hỏi và nghiên cứu về các nhóm đối tượng mục tiêu.

Về bản chất, mục tiêu cuối cùng của các nhà sáng tạo nội dung là gì, đó chính là phải làm hài lòng đối tượng mục tiêu (Target Audience) của họ – và việc hiểu được nhu cầu này thực sự là một rào cản lớn.

Nếu bạn nghiên cứu đối tượng của mình đủ sâu, bạn sẽ tìm thấy nhiều cơ hội sáng tạo hơn, những thứ mà bạn sẽ không bao giờ có được dưới những “ánh mắt mơ hồ” hay góc nhìn chủ quan của bản thân.

Một trong nhưng điểm then chốt quyết định mức độ thành công của các nhà sáng tạo đó là thấu hiểu khách hàng của họ. Hiểu vấn đề của khách hàng là gì, bạn có thể làm gì để giải quyết các vấn đề đó.

Một số đặc điểm cơ bản bạn cần hiểu khách hàng như:

  • Họ bao nhiêu tuổi?
  • Giới tính của họ là gì?
  • Vị trí địa lý của họ ra sao?
  • Họ làm công việc gì?
  • Quan điểm sống của họ thế nào
  • Sở thích cá nhân của họ là gì?
  • Họ có xu hướng thích những nội dung nào?

Hiểu về Insight của khách hàng cũng là một con đường khác đóng góp cho sự thành công của các nhà sáng tạo nội dung.

4. Xây dựng những giọng điệu hay cá tính riêng cũng là kỹ năng quan trọng khác mà một nhà sáng tạo nội dung cần.

Bạn thử hình dung xem, trong một thị trường đầy rẫy sự cạnh tranh, nội dung được cung cấp từ vô số các doanh nghiệp hay thương hiệu khác nhau, bằng cách nào khách hàng có thể chú ý, tương tác và từ đó nhớ đến bạn.

Có rất nhiều cách để bạn có thể xây dựng sự khác biệt thông qua những cá tính hay giọng điệu riêng biệt: phát triển một kênh nội dung mới, đa dạng hoá nội dung trên các kênh, chỉ tập trung làm tốt ở một kênh nhất định, định vị bản thân như là một nhà lãnh đạo tư tưởng trong ngành, sử dụng phong cách viết khác biệ…và nhiều cách khác.

Các nhà sáng tạo nội dung cần hiểu rằng, những gì họ có thể mang đến cho khách hàng thông qua nội dung của họ, thứ mà không ai khác có thể làm được thì đó chính là giọng điệu cá nhân hay sự khác biệt.

5. Học hỏi từ nội dung của đối thủ.

Trên thực tế, bất kỳ ai trên internet đều có thể lấy nội dung của người khác và đăng lại, họ có thể sử dụng nguyên nội dung gốc hoặc cũng có thể thêm bớt một vài quan điểm cá nhân của họ vào để nội dung mang tính cá nhân cao hơn.

Những nhà sáng tạo nội dung thành công biết rằng chỉ mình họ là không đủ để có thể bao phủ hết tất cả những nội dung hay tin tức của ngành, họ không chỉ cần khách hàng tương tác với nội dung của họ mà họ cũng cần chia sẻ và tương tác với nội dung của người khác.

Ông Guy Kawasaki, tác giả của cuốn sách bán chạy nhất của New York Times, từng nói: “Các nhà sáng tạo nội dung cần định vị mình là một chuyên gia và những gì họ cần làm là tương tác tích cực với cộng đồng của họ.”

Sáng tạo hay chia sẻ nội dung là chưa đủ. Việc tương tác với những nội dung mà bạn đã chia sẻ giờ đây sẽ khiến cho nội dung đó trở nên độc đáo và khác biệt hơn.

6. Thấu hiểu KPIs hay những gì thương hiệu cần.

Vào năm 2018, 61% chuyên gia về marketing nói rằng việc tạo ra lưu lượng truy cập và khách hàng tiềm năng là thách thức hàng đầu đối với họ.

Để nội dung của bạn được khám phá, trước tiên bạn cần tập trung vào một chỉ số hiệu suất chính (KPIs) và tối ưu hóa nội dung của bạn với KPIs đó.

Một số KPIs có thể là:

  • Lượng tương tác trên các nền tảng mạng xã hội: Chính là số lượng người tiếp cận, lượt thích, bình luận, chia sẻ hay nhấp chuột từ các bài đăng.
  • Lưu lượng truy cập đến website (traffic): Chính là số lượng người sau khi xem nội dung của bạn sau đó nhấp chuột và đến website.
  • Lưu lượng tự nhiên (organic traffic): số lượng người dùng truy cập website từ các liên kết được hiển thị tự nhiên trên các công cụ tìm kiếm.
  • Số lượt đăng ký, để lại thông tin, mua hàng…cũng là những KPIs bạn có thể theo dõi.

content creator là gì

7. Nhà sáng tạo nội dung tích cực xây dựng các mối quan hệ với bạn bè cùng ngành.

Những nhà sáng tạo nội dung giỏi biết rằng thành công của họ không chỉ nhờ vào niềm đam mê hay năng lực của bản thân mà còn nhờ vào những người đã dạy họ, những người đã truyền cảm hứng cho họ và chia sẻ với họ.

Bạn nên có kế hoạch gặp gỡ và tương tác với những người trong ngành để thảo luận và cập nhật thêm những hiểu biết mới.

Tuy nhiên bạn cũng cần hiểu rằng số lượng kiến thức hay kinh nghiệm mà người khác chia sẻ với bạn thường tỉ lệ thuận với những gì mà bạn có thể có và sẵn sàng chia sẻ với họ.

Việc cập nhật nhiều kiến thức ngành không chỉ có lợi cho chính bản thân bạn, mà còn đóng vai trò “trao đổi giá trị” với người khác.

8. Hãy đề xuất giải pháp thay vì chỉ phàn nàn hay có ý kiến.

Nếu bạn là một newbie trong ngành sáng tạo nội dung, những kiến thức hiện có của bạn có thể đã là quá đủ đối với các nhà tuyển dụng. Tuy nhiên, đối với những nhà sáng tạo nội dung thành công, kiến thức chuyên môn không phải là tất cả.

Nếu bạn muốn đối tượng mục tiêu nhớ về bạn? Đừng chỉ đơn giản là kể lại những gì bạn biết – thay vào đó hãy giải thích lý do tại sao chúng lại quan trọng với họ.

Về bản chất, các đối tượng mục tiêu không cần nội dung của bạn hay những gì bạn nói, họ cần hiểu những thứ đó giúp ích cho họ như thế nào. Tức giải pháp bạn đang mang lại là gì.

Khách hàng luôn tìm kiếm thông tin để làm thoả mãn những nhu cầu liên tục thay đổi của họ. Cho dù những nhu cầu đó có thể chỉ đơn giản là tăng cường niềm tin của họ vào ngành của bạn, thì nhiệm vụ của bạn là phải quan sát và đáp ứng nhiều hơn.

9. Nhà sáng tạo nội dung giỏi đặt câu hỏi về mọi thứ.

Bà Lorraine Twohill, trưởng bộ phận marketing của Google từng nói: “Các nhà sáng tạo nội dung cần phải tò mò để dự báo những gì khách hàng có thể thích hoặc xác định những vấn đề đáng giải quyết và sau đó đưa ra các giải pháp mới”.

Có rất nhiều áp lực đối với các nhà sáng tạo – và các Inbound Marketer về việc phải hiểu và giải thích được những gì đang xảy ra với khách hàng của họ, tại sao khách hàng lại có những hành vi mới nào đó, tại sao họ lại tức giận và phản ứng tiêu cực và vô số những điều bất ngờ khác.

Bằng cách tò mò và đặt câu hỏi với các vấn đề mới phát sinh, bạn luôn sẵn sàng tìm kiếm và truyền tải các giải pháp một cách kịp thời cho khách hàng.

Quá trình trở thành một nhà sáng tạo nội dung thành công sẽ bắt đầu từ những thói quen mà bạn đã xây dựng và rèn luyện, vì nó đảm bảo rằng bạn luôn tạo ra những thứ có giá trị cho đối tượng mục tiêu của mình.

Những tính cách của một nhà sáng tạo nội dung có tiềm năng phát triển mạnh là gì?

Những tính cách của một nhà sáng tạo nội dung có tiềm năng phát triển mạnh là gì?
Những tính cách của một nhà sáng tạo nội dung có tiềm năng phát triển mạnh là gì?
  • Thích thử nghiệm: Thay vì sợ sai, những nhà sáng tạo nội dung này lại cảm thấy khá thoải mái khi gặp phải thất bại hay khó khăn, điều quan trọng họ cần không phải là họ sẽ mất gì mà là họ sẽ được gì sau mỗi lần mất đó.
  • Sáng tạo: Thay vì ngày qua ngày làm những công việc quá quen thuộc, những nhà sáng tạo nội dung này chọn cách làm mới mình, đó có thể là những định dạng nội dung mới, những bố cục thể hiện mới, những màu sắc mới hay bất cứ thứ gì họ chưa từng làm trước đó.
  • Thích yên tĩnh: Một trong những quan điểm thú vị khác là thường những người hướng nội (introvert) có khả năng sáng tạo rất cao. Và vì họ có khả năng thấu hiểu người đối diện tốt hơn, họ có nhiều cơ hội hơn để tạo ra những gì khách hàng muốn đọc và muốn nghe.

Một số nền tảng phổ biến trên thế giới dành cho các nhà sáng tạo nội dung.

Theo nhiều nghiên cứu khác nhau về cuộc cách mạng của các nhà sáng tạo nội dung, tương lai thuộc về những nhà sáng tạo nội dung đa nền tảng (multi-platform content creator) trên môi trường số, điều này có nghĩa là gì?

Để có thể thành công hơn, các nhà sáng tạo cần hoạt động và chia sẻ nội dung trên nhiều nền tảng khác nhau, gồm nhiều định dạng nội dung khác nhau.

Một số nền tảng sáng tạo nội dung phổ biến bạn có thể tham khảo như:

  • Facebook
  • TikTok
  • Instagram
  • YouTube
  • LinkedIn
  • Pinterest
  • Twitter
  • Và nhiều nền tảng khác.

Dưới đây là một số kiểu nội dung sáng tạo mà các nhà sáng tạo hay người làm nội dung nên biết.

1. Thông cáo báo chí (Press release).

Một bản thông cáo báo chí được viết một cách sáng tạo có thể thu hút sự chú ý có giá trị của giới truyền thông và góp phần định hình câu chuyện cho chính doanh nghiệp đó.

Thông cáo báo chí đóng vai trò như một công cụ quảng bá đặc quyền vì nó có thể tạo ra nhu cầu và sự quan tâm của công chúng mục tiêu, đặc biệt là khi bạn thường xuyên có các thông cáo báo chí. Nó cũng là một công cụ content marketing tuyệt vời có thể giúp doanh nghiệp được quảng bá rộng rãi hơn.

2. Viết email.

Ngày nay, email marketing đã trở thành một phần quan trọng trong các kế hoạch marketing thành công ở bất kỳ doanh nghiệp nào.

Nó được coi là một hình thức giao tiếp mang tính bảo mật và cá nhân hoá cao cho các doanh nghiệp. Email tạo ra các kết nối trực tiếp với đối tượng mục tiêu do đó thương hiệu có thể sử dụng email để bán hàng hoặc tập trung vào giá trị cá nhân để từ đó biến họ trở thành các khách hàng tiềm năng trong tương lai.

3. Viết kịch bản hoặc nội dung quảng cáo (ad copy).

Mục tiêu của các kịch bản quảng cáo là cung cấp những cách để thương mại hoá cho các sản phẩm hoặc dịch vụ. Một kịch bản quảng cáo tốt có thể thu hút sự chú ý của người tiêu dùng, xây dựng sự nhận thức thương hiệu và thu hút đối tượng mục tiêu đến với sản phẩm hoặc dịch vụ được quảng cáo.

Khi viết kịch bản quảng cáo, điều quan trọng là người viết không nên lạm dụng từ mà thay vào đó nên cố gắng để tối ưu hoá từ, chọn lọc và sử dụng những từ “đắt” nhất.

Những nội dung sáng tạo không chỉ làm thúc đẩy hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo, tối ưu hoá chi phí quảng cáo mà còn bán được nhiều hàng hơn.

4. Ghostwriting.

Ghostwriting là một thuật ngữ nghe có vẻ khá bí ẩn trong ngành phát triển nội dung, nhưng thực ra nó chỉ đơn giản là viết nội dung cho người khác và khi này người viết không còn đóng vai trò là người sở hữu hay người tạo ra các nội dung đó. Ghostwriting từ đó cũng có thể hiểu là “bán ngầm nội dung”.

Giả sử bạn muốn xây dựng một bản nội dung mới cho một website – một Ghostwriter có thể được thuê để viết lại và nâng cấp những nội dung hiện có.

Có rất nhiều công việc tương tự khác, chẳng hạn như viết quảng cáo hoặc nội dung kinh doanh hoặc cung cấp tài liệu hoặc viết lại cho các mục đích cá nhân.

Ghostwriter cũng có thể được thuê để viết sách. Nếu tác giả của cuốn sách muốn chia sẻ một số sự tín nhiệm với ghostwriter, họ có thể liệt kê ghostwriter là đồng tác giả hoặc biên tập viên; nếu không, các cuốn sách dù được viết bởi ghostwriter thì tên tác giả vẫn là những người khác.

5. Nội dung video.

Nội dung video là bất kỳ định dạng nội dung nào có hoặc bao gồm các định dạng video.

Một số hình thức chung của nội dung video ngày nay bao gồm vlog, GIF động, video phát trực tiếp, lời chứng thực của khách hàng hay các hội thảo trên web (webinar).

Bạn có thể xuất bản những nội dung sáng tạo của mình dưới dạng video trên bất kỳ nền tảng phù hợp nào như YouTube hay TikTok. Ngày nay, video chắc chắn đã trở thành một trong những công cụ marketing mạnh mẽ nhất mà bạn nên áp dụng.

6. Kịch bản podcast.

Một kịch bản được viết tốt giúp cung cấp cấu trúc và định hướng cho các podcast. Kịch bản bao gồm những dàn ý và định hướng bằng văn bản cho những nội dung mà người biên tập muốn truyền tải cho một nhóm đối tượng mục tiêu lý tưởng cụ thể.

Trong lĩnh vực kinh doanh ngày nay, mọi doanh nghiệp đều không ngừng cố gắng nâng cao sức ảnh hưởng của mình bằng cách truyền tải những nội dung riêng biệt và sáng tạo.

Bất kỳ chiến dịch truyền thông nào không có những sự mới mẻ hoặc duy nhất đều có xu hướng dễ bị lãng quên hơn.

Từ lâu, nội dung đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng những mối quan hệ lành mạnh và lâu dài với đối tượng mục tiêu của thương hiệu. Vì vậy, để nâng cao giá trị thương hiệu, bạn cần hết sức chú ý đến cách truyền tải ý tưởng đến khách hàng.

Nội dung sáng tạo bao gồm một loạt các định dạng và phong cách viết khác nhau. Mục đích chính của việc viết nội dung sáng tạo là thể hiện suy nghĩ, ý tưởng và sự độc đáo của bạn thông qua yếu tố ngôn ngữ.

Việc tối đa hóa nội dung sáng tạo của bạn để tối ưu hóa kết quả là chiến lược marketing tốt nhất bạn nên áp dụng.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề nhà sáng tạo nội dung là gì?

  • Nhà sáng tạo nội dung làm những công việc chính là gì?

Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, tuỳ vào từng công việc, vị trí, hay tổ chức cụ thể, các nhà sáng tạo nội dung có thể làm những công việc khác nhau, tuy nhiên công việc chính của những người này vẫn là sáng tạo nội dung tức sản xuất ra những nội dung mới.

  • Nhà sáng tạo nội dung web là gì?

Là những nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng web. Ví dụ bạn sáng tạo nội dung trên MarketingTrips.com sẽ khác với việc bạn sáng tạo nội dung trên TikTok hay Instagram.

  • Nhà sáng tạo nội dung số (kỹ thuật số) là gì?

Còn được gọi với cái tên Digital Content Creator, các nhà sáng tạo nội dung số là những người chuyên sản xuất, sáng tạo và phân phối nội dung trên các nền tảng số như mạng xã hội, các nền tảng podcast, hay trên YouTube.

Nhà sáng tạo nội dung web là một phần của nhà sáng tạo nội dung số.

  • Sáng tạo nội dung học ngành gì?

Vì bản chất là xu hướng ngành nghề mới nhờ sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng mạng xã hội như TikTok, Facebook hay YouTube, hiện có rất ít trường lớp chuyên nghiệp đào tạo nghề sáng tạo nội dung, đa phần các nhà sáng tạo làm việc tự do và tự phát triển bản thân.

Kết luận.

Trong khi tiếp thị nội dung tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong các chiến lược marketing của thương hiệu, một nhà sáng tạo nội dung thực thụ sẽ có thể giúp doanh nghiệp tăng trưởng nhanh và bền vững hơn.

Những gì bạn cần làm là xác định rõ đâu là người bạn cần, một nhà tiếp thị nội dung, nhà sáng tạo nội dung hay người viết nội dung quảng cáo.

Một khi bạn có thể hiểu bản chất của nhà sáng tạo nội dung là gì cũng như phân biệt được các vị trí liên quan, bạn hoàn toàn có thể tận dụng được sức mạnh của Content nói chung.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips

3 bước đơn giản để xây dựng những nội dung có khả năng chuyển đổi

Những nguyên tắc đơn giản dưới đây sẽ giúp bạn dễ dàng tạo ra các mẫu nội dung hấp dẫn, giúp bạn trở nên khác biệt và chuyển đổi bán hàng hiệu quả.

3 bước đơn giản để xây dựng những nội dung có khả năng chuyển đổi

Nội dung là nền tảng của tất cả hoạt động marketing. Mọi thứ bạn làm để xây dựng độ nhận biết và nhu cầu về những gì bạn bán – từ nói chuyện với mọi người đến việc gửi email, từ việc đăng bài trên mạng xã hội, phát trực tiếp, podcasting, đến các bài PR.

Tất cả chúng đều là nội dung hay Content.

Với tư cách là những người làm nội dung hay marketing, chúng ta tạo ra vô số nội dung và hy vọng chúng được trở nên nổi bật, chúng ta không ngừng lặp lại những công việc tương tự để cố gắng tạo ra điều gì đó khác biệt.

Trong một thế giới khi mà người tiêu dùng đang bị “ép” phải xem và đọc quá nhiều thứ, để trở nên nổi bật và dành được sự quan tâm của người dùng thì sự khác biệt là chưa đủ.

Thay vào đó, bạn hãy tập trung vào hai điều: xuất hiện một cách nhất quán và luôn thể hiện được việc mình là ai.

Bạn vốn dĩ đã khác, nên hãy chỉ cần là chính bạn. Bạn suy nghĩ khác, sử dụng những từ ngữ khác, sở thích khác và truyền tải thông điệp của bạn khác với bất kỳ ai còn lại.

Tiếp thị nội dung hay content marketing chuyển đổi cao không được sinh ra từ các bài đăng đơn thuần trên Facebook hay hàng loạt video trên TikTok – nó được hình thành bằng cách tạo ra những nội dung có khả năng kết dính với mọi người.

Dưới đây là một số nguyên tắc cốt lõi của tiếp thị nội dung chuyển đổi cao, điều sẽ giúp bạn thực hiện các chiến lược của mình một cách có chủ đích hơn.

1. Nâng cao sự độc đáo hay tính duy nhất của bạn.

Trong một thế giới đầy hỗn loạn, nhiều khách hàng tìm kiếm sự xác thực từ nội dung của các thương hiệu. Bạn có thể sản xuất nội dung với mục đích duy nhất là bán hàng bởi vì bạn đã tạo ra được những sự nhận biết và chú ý nhất định.

Sự chú ý thường sẽ tương đương với tổng số những người theo dõi hay tương tác, điều sau đó có thể dẫn đến bán hàng. Điều này có nghĩa là khi bạn thấy những thương hiệu khác nhận được nhiều sự chú ý hơn mình, bạn sẽ cho rằng mình đang yếu kém hơn. Và bạn sẽ cho rằng bạn cần phải làm nhiều hơn nữa. Bạn đang chưa đủ tốt.

Tuy nhiên, sự thật là, việc so sánh bản thân bạn hay thương hiệu của mình với người khác là điều khiến nội dung của bạn sẽ ít có được chuyển đổi hơn.

Nội dung luôn tràn ngập ở xung quanh bạn, mọi lúc và mọi nơi. Bạn đơn giản chỉ cần chia sẻ những quan điểm và trải nghiệm độc đáo (hoặc duy nhất) của mình theo những cách bạn yêu thích, bạn sẽ cảm thấy bớt áp lực hơn và tạo ra các kết quả tốt hơn.

Những thương hiệu thành công nhất thường không quan tâm đến những gì người khác đang làm và sẽ làm, thay vào đó họ theo đuổi những thứ sẽ khiến họ trở nên khác biệt.

Họ chấp nhận rủi ro. Họ chấp nhận thất bại và thử nghiệm nhiều lần. Họ là những người biết nhìn xa trông rộng. Họ là những người dám thay đổi. Họ là tương lai.

2. Làm nhiều hơn những gì hiệu quả.

Mọi chiến lược content marketing tốt đều bắt đầu bằng một bản kế hoạch. Nó có thể linh hoạt và đơn giản, chỉ cần nó hiệu quả.

Khi bạn đã có một bản kế hoạch chi tiết và rõ ràng, bạn có thể thấy điều gì hiệu quả và điều gì không hiệu quả chỉ với vài phép tính đơn giản.

Bạn có đạt được mục tiêu về số lượt tải xuống hoặc tỷ lệ phần trăm chuyển đổi không? Bạn có được số lượt xem bài viết như kỳ vọng không? Nếu câu trả lời của bạn là có, vậy điều gì đã giúp bạn đạt được điều đó? Nếu không, làm thế nào bạn có thể cải thiện chúng?

Bạn không cần phải liên tục sản xuất ra nhiều nội dung hơn. Bạn cũng không cần phải tăng số lượng theo thời gian, bạn chỉ cần làm những thứ hiệu quả nhất.

Bạn không nhất thiết là phải luôn nhảy từ nền tảng này sang nền tảng khác để tiếp cận với đối tượng mục tiêu của bạn. Thay vào đó, hãy đo lường những gì đang hoạt động và tối ưu hóa quy trình của bạn dựa trên những thông tin chi tiết cụ thể.

Ngược lại nếu bạn chưa có các bản đánh giá hàng tháng về hiệu suất nội dung của mình, hãy bắt đầu ngay bây giờ.

3. Từ bỏ những gì bạn không thích.

Có rất nhiều công cụ miễn phí và trả phí để giúp bạn xây dựng, tối ưu hóa, lên lịch và thúc đẩy sức ảnh hưởng của nội dung.

Với tư cách là những người làm kinh doanh, bạn cần nuôi dưỡng một hệ sinh thái của tinh thần kinh doanh và giảm tải tất cả các nhiệm vụ bạn không thích hoặc tối ưu những nơi mà ở đó các nhân tài của bạn chưa được sử đụng đúng cách.

Bằng cách giảm tải và tối ưu những nhiệm vụ này, bạn sẽ có thêm thời gian cho các hoạt động có thể giúp bạn tạo ra doanh thu nhiều hơn, dẫn đến việc bạn sẽ có nhiều tiền và đương nhiên, bạn sẽ quay lại đầu tư nhiều hơn.

Bên cạnh vấn đề về doanh thu, bạn cần luôn nỗ lực và lựa chọn một cách có ý thức để trở thành phiên bản tốt nhất của chính bạn. Đây là chìa khóa thành công của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook và YouTube là những nguồn gốc chính của các nội dung mới

Các báo cáo mới nhất cho thấy rằng, Facebook và YouTube là hai nền tảng chính làm nguồn gốc của các nội dung mới.

Facebook và YouTube là những nguồn gốc chính của các nội dung mới

Việc tiêu thụ tin tức trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội đã trở thành một điểm nhấn quan trọng trong thập kỷ qua, với những cáo buộc rằng các nền tảng mạng xã hội đang gây ra những sự chia rẽ và lòng hận thù, trong khi nhiều nhóm người vẫn tìm cách thúc đẩy những thông tin sai lệch và tin tức giả mạo để điều hướng truyền thông theo hướng mong muốn của riêng họ.

Thật khó để lập luận rằng hiện tại chúng ta có đang bị chia rẽ nhiều hơn về mặt chính trị hay xã hội so với trước khi mạng xã hội ra đời hay không, nhưng nguyên nhân thực sự của sự chia rẽ đó thì có vẻ rõ ràng hơn.

Nhiều người sử dụng mạng xã hội như một phương tiện để tăng sự hiện diện và xếp hạng của riêng họ, về cơ bản là họ thu hút các lần nhấp chuột và bình luận theo hướng có lợi cho riêng họ và sử dụng dữ liệu đó theo nhiều mục đích khác nhau.

Báo cáo về “Cách tiêu thụ tin tức trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội” từ Pew Research rất có giá trị trong việc tìm hiểu các bối cảnh truyền thông hiện đại.

Trong báo cáo mới nhất của mình, Pew Research nêu bật cách người Mỹ tiếp cận các nội dung tin tức và vai trò riêng của mỗi nền tảng mạng xã hội.

Dữ liệu được lấy từ một cuộc khảo sát với 11.178 người trên khắp nước Mỹ, cung cấp một thước đo mang tính biểu thị về các xu hướng và thói quen chính.

Đầu tiên, Pew nói rằng thực tế đã có một sự sụt giảm về số người thường xuyên dựa vào các nền tảng mạng xã hội để tìm kiếm nội dung tin tức vào năm 2021.

Như bạn có thể thấy ở đây, trong năm 2021, 48% người được hỏi cho biết rằng họ nhận tin tức từ các phương tiện truyền thông xã hội “thường xuyên” hoặc “đôi khi”, giảm hơn so với năm 2020, trong khi, bao gồm cả các câu trả lời “Hiếm khi”, 67% người hiện nhận được ít nhất một số nội dung tin tức từ các nền tảng, giảm từ mức 71% vào năm 2020.

Mặc dù có sự sụt giảm, tuy nhiên chúng ta có thể thấy rằng mức độ tiêu thụ tin tức vẫn còn khá lớn trên các nền tảng mạng xã hội và mức độ tiêu thụ trên mạng xã hội vẫn giữ mức ảnh hưởng rất lớn.

Xét về lượng tiêu thụ tin tức theo các nền tảng cụ thể, Facebook và YouTube vẫn dẫn đầu, mặc dù cả hai đều giảm nhẹ so với năm ngoái.

Vào năm ngoái, 36% người được hỏi cho biết rằng họ thường xuyên xem nội dung tin tức trên Facebook, trong khi 23% là con số đối với YouTube.

Twitter cũng đã chứng kiến sự sụt giảm nhẹ trong cuộc khảo sát năm nay (-2% so với năm ngoái) trong khi TikTok có sự gia tăng đáng ngạc nhiên, với 6% người lớn hiện nhận một số nội dung tin tức trên nền tảng này, tăng từ mức 3% vào năm 2020.

Dựa trên các số liệu thống kê này, TikTok có thể xem là nền tảng mới nổi đang được nhiều người sử dụng để giao tiếp về các vấn đề chính – đặc biệt nếu bạn đang muốn tiếp cận đến các khán giả trẻ hơn thì đây cũng là một cơ hội.

Theo giải thích của Pew Research:

“Khi xem xét tỷ lệ người dùng của mỗi nền tảng truyền thông mạng xã hội, những người thường xuyên nhận được tin tức ở đó, một số nền tảng trở nên nổi bật hơn vì họ “mang tính tin tức” nhiều hơn ngay cả khi tổng số người dùng của họ tương đối nhỏ.

Ví dụ, Twitter được 23% người trưởng thành ở Mỹ sử dụng, nhưng hơn một nửa số người dùng đó (55%) nhận tin tức trên nền tảng này thường xuyên. Mặt khác, YouTube, mặc dù được sử dụng rộng rãi, nhưng chỉ một phần nhỏ người dùng sử dụng nền tảng này để tìm tin tức thường xuyên (30%).”

Trong khi Twitter được ít người sử dụng hơn so với Facebook hoặc Instagram, những người sử dụng nó nói chung là những người nhanh nhạy hơn và hòa hợp hơn với các chu kỳ tin tức, có nghĩa là, các điểm trò chuyện bắt đầu trên Twitter thường có xu hướng lan rộng sang các nền tảng và ứng dụng khác.

Nói cách khác, ảnh hưởng của Twitter lớn hơn mức mà nhiều người tưởng tượng vì những người bạn có thể tiếp cận như các nhà báo, nhà bình luận, những người có ảnh hưởng…luôn tích cực tìm cách cập nhật tin tức mới nhất và sau đó phân phối lại thông qua nền tảng của riêng họ trong những ứng dụng khác.

Như đã lưu ý, với những tranh luận đang diễn ra xung quanh những ảnh hưởng của các nền tảng mạng xã hội đối với các chu kỳ tin tức (news cycle) và cách mọi người nhận các bản cập nhật mới nhất, điều quan trọng là bạn phải hiểu biết về việc sử dụng các nền tảng mạng xã hội và hiểu nền tảng nào đang được dựa vào nhiều hơn và liên quan nhiều hơn đến các xu hướng chính.

Báo cáo vừa là chìa khóa cho các nghiên cứu mở rộng về sức ảnh hưởng của các nội dung tin tức, vừa có thể cung cấp thêm những thông tin chi tiết về các hành vi sử dụng nội dung cho các thương hiệu.

Bạn có thể xem chi tiết nghiên cứu của Pew Research tại: Link

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

LinkedIn Pages hiện có thể xuất bản nội dung dài hơn

LinkedIn đang giới thiệu một tính năng mới có tên là Articles For Pages, cho phép các doanh nghiệp đang sở hữu Trang LinkedIn có thể xuất bản các nội dung dài.

LinkedIn Pages hiện có thể xuất bản nội dung dài hơn

Theo đó Articles For Pages mới của LinkedIn cung cấp cho các doanh nghiệp khả năng xuất bản nội dung dạng dài, thay vì bị giới hạn bởi số lượng ký tự như trước đây.

Ngoài ra, các Trang của doanh nghiệp còn đang nhận được một cách mới để sản xuất nội dung trực tiếp và các tùy chọn chiến dịch mới trong quảng cáo LinkedIn.

Cụ thể, LinkedIn sẽ tung ra 3 tính năng mới:

  • Articles For Pages (các bài đăng dài cho Trang).
  • LinkedIn live events (các sự kiện trực tiếp trên LinkedIn).
  • Những cách mới để tối ưu hóa và đo lường việc xây dựng thương hiệu với quảng cáo LinkedIn (LinkedIn Ads).

Dưới đây là chi tiết cho từng tính năng.

Articles For Pages.

Người dùng LinkedIn từ lâu đã có thể xuất bản những nội dung dạng dài từ tài khoản cá nhân của họ.

Tuy nhiên, với các trang doanh nghiệp (Business Linkedin Pages) thì bị hạn chế bởi các số lượng ký tự bất kỳ.

Hiện tại với tính năng mới Articles For Pages, LinkedIn cho phép các doanh nghiệp soạn và xuất bản các nội dung dài kiểu blog mà không bị giới hạn bởi số lượng ký tự.

Articles For Pages cũng cung cấp những thông tin chi tiết về đối tượng mục tiêu, bao gồm cả thông tin chi tiết về những người đang đọc và tương tác với nội dung.

Để sử dụng tính năng mới này, hãy truy cập vào Trang dưới chế độ xem quản trị viên cấp cao hoặc quản trị viên. Sau đó, dưới phần ‘Start a post’, hãy nhấp vào ‘Write article’.

LinkedIn Live Events.

LinkedIn đang làm cho các sản phẩm “Scheduled LinkedIn Live” và “LinkedIn Events” của mình có thể hoạt động tốt hơn cùng nhau để giúp các Trang đạt được phạm vi tiếp cận và mức độ tương tác tốt hơn.

LinkedIn Live Events là một sản phẩm hoàn toàn mới có thể kết hợp việc phát trực tuyến với lập kế hoạch sự kiện.

Điều này cho phép các doanh nghiệp:

  • Quảng cáo trước cho buổi phát trực tiếp đến các nhóm đối tượng mục tiêu.
  • Thông báo cho những người đăng ký và những người theo dõi Trang được chọn khi sự kiện bắt đầu được phát.
  • Tạo ra các lượt xem trên trang sự kiện từ bất kỳ ai trên LinkedIn, cho dù họ có nhấn “Tham dự” hay không.
  • Chia sẻ bản phát lại của nội dung trực tiếp để tiếp cận và tương tác nhiều hơn nữa.

LinkedIn cũng đang tung ra các bản cập nhật bổ sung mới cho các sự kiện trực tiếp:

  • Yêu cầu ít người theo dõi hơn khi truy cập tính năng LinkedIn Live.
  • Quy trình xem xét tự động và nhanh chóng cho những người đăng ký LinkedIn Live.
  • Tất cả quản trị viên của Trang đều có thể phát trực tiếp một khi Trang được phê duyệt.
  • Một biểu mẫu đăng ký mở rộng cho các sự kiện.
  • Tích hợp quản lý khách hàng tiềm năng với ứng dụng Zapier.

Những cách mới để tối ưu hóa và đo lường việc xây dựng thương hiệu với quảng cáo LinkedIn (LinkedIn Ads).

Quảng cáo trên LinkedIn sẽ cập nhật 3 nội dung mới giúp các doanh nghiệp hướng tới mục tiêu xây dựng thương hiệu và đo lường kết quả một cách hiệu quả.

Brand Lift Testing.

Tính năng mới này cho phép các doanh nghiệp đo lường mức độ tác động của các quảng cáo LinkedIn đối với sức khoẻ thương hiệu của họ dựa trên mức độ nhận thức thương hiệu.

Tác động của quảng cáo đối với thương hiệu của doanh nghiệp sẽ được kiểm tra dựa trên các chỉ số chính được phát hiện trong báo cáo.

Reach Optimization.

Các doanh nghiệp hiện có thể tối ưu hóa quảng cáo LinkedIn bằng việc phân phối quảng cáo tới một số tài khoản thành viên duy nhất được xác định.

Điều này sẽ giúp đảm bảo quảng cáo được hiển thị cho các nhóm đối tượng mới và có liên quan, thay vì được hiển thị cho cùng một người dùng lặp đi lặp lại.

Reach/Frequency Forecasting and Reporting.

Nhà quảng cáo có thể xem tần suất và phạm vi tiếp cận được dự báo cho các chiến dịch nâng cao nhận thức thương hiệu (brand awareness) và đo lường kết quả trong phần báo cáo của trình quản lý chiến dịch Campaign Manager.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

3 thành tố lõi của nội dung bạn cần để khác biệt so với đối thủ

Tiếp thị nội dung hay content marketing đã không còn là một ý tưởng mới. Hầu hết các doanh nghiệp ngày nay đều đã có chiến lược tiếp thị nội dung của riêng họ. Vậy đâu là điểm để bạn có thể ‘toả sáng’.

3 thành tố lõi của nội dung bạn cần để khác biệt so với đối thủ
3 thành tố lõi của nội dung bạn cần để khác biệt so với đối thủ

Theo một công ty nghiên cứu, có tới 2 triệu bài đăng trên blog được xuất bản mỗi ngày. Lượng nội dung (Content) được sản xuất và xuất bản nhiều đến mức nó đã tạo nên một môi trường cực kỳ cạnh tranh giữa các nhà content marketer với nhau.

Một câu hỏi đặt ra là: Liệu bạn có thể làm gì để trở nên khác biệt giữa đám đông kia?

Content là gì

Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.

Mặc dù, Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong thực tế Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.

Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.

Như đã phân tích ở trên, trong khi Content có thể được xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.

Họ cho rằng, Content chỉ liên quan đến phạm vi ngành Marketing nói chung hay Content chỉ đơn giản là những gì họ vẫn thường thấy khi các thương hiệu đang tìm cách truyền tải nội dung tới khách hàng với ý định làm marketing và bán hàng.

Dưới đây là một số cách bạn có thể sử dụng để tạo ra sự khác biệt cho nội dung hay Content của bạn.

1. Thêm yếu tố nghiên cứu vào chiến lược nội dung của bạn.

Một trong những yếu tố hàng đầu mà hiện hầu hết các nhà làm nội dung đều thiết đó là một bộ phận nghiên cứu đủ tốt.

Thay vì dành nhiều thời gian để chia sẻ những hiểu biết sâu sắc từ bên trong công ty của mình, họ đang sử dụng các số liệu thống kê và nghiên cứu từ các nguồn bên ngoài.

Nhìn vào bất kỳ bài đăng phổ biến nào và bạn sẽ nhận thấy rằng phần lớn trong số đó xoay quanh các con số, thống kê và nghiên cứu, những thứ mà có thể doanh nghiệp của bạn không đủ khả năng để chứng minh sự đúng đắn của nó.

Vậy tại sao công ty của bạn không tự làm điều đó?

Trong khi mọi người đang sử dụng các nghiên cứu chuyên sâu chứng minh rằng X hiệu quả hơn 46% so với Y, thì doanh nghiệp hoặc tổ chức của bạn có thể là người tạo ra dữ liệu này, điều này không chỉ giúp bạn hiểu rõ hơn về công việc kinh doanh của mình, mà còn thiết lập công ty của bạn như là một chuyên gia đáng tin cậy trong ngành.

Điều này cũng sẽ giúp bạn xây dựng một mạng lưới liên kết bên ngoài (external links) khi ngày càng có nhiều người tham khảo và trích dẫn các nghiên cứu của bạn.

2. Các liên kết bên ngoài rất quan trọng.

Bạn biết rằng có một mạng lưới các liên kết bên ngoài trỏ về website của bạn là một dấu hiệu rất tích với doanh nghiệp, chúng không những mang lại nhiều lưu lượng truy cập hơn, xây dựng cho bạn nhiều uy tín trong ngành hơn, mà còn hỗ trợ cho SEO nhiều hơn.

Theo Moz, các liên kết bên ngoài cực kỳ quan trọng đối với việc tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm – và bởi vì chúng chỉ ra mức độ phổ biến và liên quan đối với các thuật toán tìm kiếm nên chúng có thể giúp nâng cao thứ hạng của nội dung trên các kết quả tìm kiếm.

Chẳng hạn là một công ty về phát triển nội dung, bạn tạo một báo cáo chuyên sâu chia sẻ các số liệu thống kê và thông tin bổ sung về sức ảnh hưởng của yếu tố cá nhân hóa, báo cáo này vừa có giá trị vừa tạo nên niềm tin cho đối tượng mục tiêu của bạn.

Theo thời gian, bạn nhận thấy rằng các nghiên cứu này không chỉ mang lại lưu lượng truy cập mới có liên quan đến website của bạn mà còn giúp các chủ đề nội dung của nghiên cứu xuất hiện ở TOP kết quả tìm kiếm cho các từ khoá liên quan.

3. Hãy là một kẻ khác biệt.

Nếu bạn đang tìm kiếm một cách đơn giản để làm cho nội dung của mình trở nên thú vị và phù hợp hơn trong năm 2022 và hơn thế nữa, hãy ngừng hoặc giảm bớt việc sử dụng nội dung từ các nguồn nghiên cứu bên ngoài và bắt đầu chia sẻ thứ của riêng bạn.

Bạn không chỉ làm nổi bật các xu hướng thú vị trong ngành của mình mà theo thời gian, bạn sẽ ‘đào tạo’ các nhóm đối tượng mục tiêu và hướng họ đến với bạn như một nguồn tiếp cận nội dung đáng tin cậy.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

4 câu hỏi thương hiệu nên hỏi trước khi sản xuất nội dung

Nội dung giúp tạo ra nhận thức và có thể là một cách mạnh mẽ để phát triển doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó cũng mang không ít những rủi ro.

Bạn và tôi, những người làm kinh doanh nói chung và người làm marketing nói riêng đang phải chịu ngày càng nhiều áp lực để thu hút sự chú ý của mọi người.

Tuy nhiên, trong một thế giới đầy bất ổn này, điều đó là chưa đủ. Cách bạn tạo ấn tượng hay sự khác biệt với ai đó cũng quan trọng không kém – và thậm chí còn được cho là quan trọng hơn.

Mọi người biết đến bạn, cũng yêu cầu bạn cung cấp những thứ mà họ có thể cần, nhưng không phải mọi thứ bạn chia sẻ đều là những thứ hữu ích đối với họ hay khiến họ hào hứng với bạn.

Nội dung hay Content giúp bạn tạo ra nhận thức và có thể là một cách mạnh mẽ để phát triển doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó cũng đi kèm với không ít những rủi ro. Nếu nội dung của bạn không có giá trị thì bạn chỉ đang làm cho ấn tượng của bạn đối với khách hàng ngày càng xấu đi.

Vậy làm thế nào để bạn có thể quyết định được nội dung là thứ bạn cần vào lúc này? Dưới đây là những gọi ý dành cho bạn.

1. Bạn đang cố gắng để giải quyết vấn đề gì?

Nhận thức phải có mục đích và nếu bạn đang muốn phát triển hoặc thúc đẩy câu chuyện kinh doanh của mình, thì nội dung chỉ là một công cụ để bạn làm điều đó.

Hãy xem xét những thứ mà đã lên kế hoạch; có thể hiện bạn đang đầu tư vào nhiều các phương tiện quảng cáo có trả phí, nhóm bán hàng hoặc các ý tưởng marketing khác hơn.

Nếu bạn đã có quá nhiều thứ để làm, và nội dung không phải là một ưu tiên, bạn có thể không cần phát triển nội dung ngay bây giờ.

2. Bạn có thời gian hoặc nguồn lực không?

Blog và podcast là những cơ hội để nội dung thể hiện sức mạnh của nó – nhưng nếu bạn không thể đầu tư vào chúng với những con người phù hợp và giá trị tạo ra cao, thì tốt nhất bạn không nên tiếp tục.

Đánh giá lượng thời gian và tiền bạc bạn cần có để làm tốt chúng, đồng thời sắp xếp nó vào những chiến lược ưu tiên của doanh nghiệp.

Nếu bạn không tự tin về giá trị tạo ra từ những nội dung bạn sản xuất đối với khách hàng mục tiêu của bạn thì tốt nhất bạn không nên chia sẻ nó, đó là một rủi ro.

3: Bạn có đủ kỹ năng để thành công không?

Podcast hay blog trên website doanh nghiệp của bạn có thể không quá khó để xây dựng, nhưng đó chính xác là lý do tại sao bạn cần phải cân nhắc kỹ lưỡng với những gì bạn đang sản xuất và chia sẻ.

Rào cản để xây dựng thấp có nghĩa là hiện có rất nhiều doanh nghiệp cũng đang làm điều tương tự và nó bị chi phối bởi những doanh nghiệp ‘đầu ngành’, vốn đã thực hành và tối ưu nguồn lực của họ trong nhiều năm.

Nội dung không chỉ là để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác; nó còn đang cạnh tranh với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) khác để giành được thời gian của mọi người.

Điều đó cũng có nghĩa là bạn phải có điều gì đó khác để nói – và một cách để nói những điều đó mà mọi người sẽ ưu tiên bạn.

Nếu điều đó làm bạn cảm thấy khó khăn, thì có thể là bạn đang đi đúng hướng. Bạn phải suy nghĩ về cuộc chơi một cách nghiêm túc và nó sẽ buộc bạn phải tạo ra những điều gì đó thực sự đặc biệt.

4: Bạn có biết câu chuyện của mình đang còn thiếu những điều gì không?

Mọi doanh nghiệp tốt đều có những câu chuyện khác biệt với đối thủ cạnh tranh – nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng biết cách đưa câu chuyện, giá trị hoặc mục đích đó vào cuộc sống của khách hàng.

Nội dung hay câu chuyện tuyệt vời nằm ở điểm giao nhau giữa 3 yếu tố chính: giáo dục, giải trí và cảm xúc. Điều đó không có nghĩa là mọi phần nội dung bạn tạo ra đều yêu cầu cả ba, nhưng đó là công thức mang lại lợi ích lớn nhất cho chính bạn và đối tượng của bạn.

Bạn làm điều đó càng tốt, bạn càng có thể biến công việc kinh doanh truyền thống của mình thành một thứ gì đó phù hợp với mọi người ở khắp mọi nơi.

Hãy để nguồn lực và nhu cầu của bạn thúc đẩy quyết định của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

“Bẫy nội dung” – Những bài học cần thiết cho các doanh nhân

Thành công đến từ sự khác biệt, không phải sự tương tự. Đó sẽ luôn là gốc rễ của những lợi thế cạnh tranh mà các doanh nhân nên nhớ.

Bạn là một doanh nhân, hoặc bạn đang khao khát để trở thành một trong số họ. Và bạn, đã nghe thấy đâu đó những câu thần chú để trở nên thành công hơn trong thế giới kinh doanh và kỹ thuật số (digital) nói chung như:

Tạo ra sản phẩm tốt nhất mà bạn có thể. Duy trì sự tập trung. Theo dõi sát sao đối thủ cạnh tranh và bắt chước những gì họ làm khiến họ trở nên thành công.

Tuy nhiên, trên thực tế, bạn cần phải suy nghĩ lại. Lý do tại sao ư? Bởi vì việc làm theo những câu thần chú này chính là lý do đã khiến nhiều công ty thất bại.

Thành công, nó không đến từ việc tập trung vào sản phẩm, hay “nội dung” – các doanh nghiệp hay doanh nhân thực sự cần phải cảnh giác với cái bẫy đó. Thành công nó đến từ việc xây dựng và nuôi dưỡng các kết nối.

Dưới đây là 03 loại kết nối chính có thể giúp doanh nghiệp đạt được nhiều thành công hơn:

1. Kết nối người dùng: Xây dựng để kết nối.

Tạo ra một sản phẩm tốt và bạn có thể thu hút người tiêu dùng. Kết nối những người dùng với nhau và bạn có thể đánh bại một sản phẩm thành công.

30 năm trước, Apple đã tạo ra một chiếc máy tuyệt đẹp để cạnh tranh với máy tính cá nhân – và cuối cùng nó chỉ chiếm chưa đầy 3% thị phần toàn cầu.

Những người đánh giá (reviewer) say sưa nói về Macintosh (một dòng máy tính cá nhân được thiết kế, sản xuất và bán bởi Apple Inc. kể từ tháng 1 năm 1984.) nhưng người dùng đã mua máy tính cá nhân (PC) vì những máy tính đó cho phép họ kết nối với những người dùng khác.

Chỉ khi Apple bắt đầu suy nghĩ về các kết nối thì vận mệnh của họ mới thay đổi.

Khả năng hay sức mạnh của các “sản phẩm tốt nhất” bị mất lợi thế ở các thị trường được kết nối mạng. Thành công ngày càng không đến từ việc làm cho các sản phẩm trở nên hoàn hảo mà là từ việc làm cho chúng mang tính kết nối cao hơn, kết nối xã hội.

Hãy xem xét công ty Schibsted của Na Uy, một trong những công ty báo chí thành công nhất trong thế giới truyền thông.

Thành công của nó không phải đến từ việc đăng những nội dung trực tuyến tuyệt vời nhất mà là từ việc tận dụng sức mạnh của ‘người chiến thắng sẽ lấy đi tất cả’ (winner-takes-all) trong các trang rao vặt, một sản phẩm giúp kết nối giữa người mua và người bán.

Một vài khoản 2000 tỷ USD giá trị thị trường đã được tạo ra bởi một số ít gã khổng lồ kỹ thuật số. Hầu hết các trường hợp thành công của họ đến từ việc kết nối người dùng.

Vì vậy, thông điệp chính ở đây là: Đừng chỉ sản phẩm hay nội dung; hãy tạo sự kết nối.

2. Kết nối sản phẩm: Mở rộng sản phẩm của bạn.

Một cái bẫy phổ biến khác mà các doanh nhân hay doanh nghiệp có thể gặp phải đó là tập trung hoàn toàn vào sản phẩm cốt lõi và bỏ qua các sản phẩm bổ sung cho nó.

Các sản phẩm bổ sung là các sản phẩm hoặc dịch vụ làm tăng giá trị mà sản phẩm cốt lõi của bạn mang lại cho người dùng. Bạn có thể hiểu là: Phần cứng là vô dụng nếu không có phần mềm; dao cạo là vô dụng nếu không có lưỡi.

Máy đọc sách điện tử Kindle đã tạo ra một cuộc cách mạng không phải vì yếu tố công nghệ, thời lượng pin, dung lượng lưu trữ hay phông chữ có thể điều chỉnh – những tính năng đó đã có mặt trong máy đọc sách điện tử của Sony được ra mắt một năm trước đó – mà là vì một thứ mà Sony đã bỏ qua: khả năng kết nối không dây (wireless).

Một nhà xuất bản sách hoặc một phòng thu âm coi mình là đơn vị kinh doanh nội dung có thể không nhận thấy rằng các công ty kỹ thuật số cạnh tranh về phần cứng, phần mềm hoặc quảng cáo sẽ cố gắng giảm giá nội dung để bản thân họ có thể thu về được nhiều giá trị hơn.

Kịch bản đó cũng đã chuyển sang các nhà cung cấp internet băng thông rộng, máy nghe nhạc MP3, các buổi hòa nhạc và các sản phẩm bổ sung khác.

Từ năm 1980 đến 1995, giá vé các buổi hòa nhạc tăng rất cao.

Nhưng khi việc chia sẻ tệp bùng nổ, giá vé tiếp tục tăng thì mọi thứ đã thay đổi. Lý do là các buổi hòa nhạc về cơ bản là để quảng cáo cho đĩa CD.

Một khi nạn vi phạm bản quyền khiến giá đĩa CD khó có thể duy trì, thì động lực cũng đã đảo lộn: Nhạc miễn phí trở thành thứ quảng cáo cho các buổi hòa nhạc.

Nhận biết và tận dụng các sản phẩm hay dịch vụ bổ sung không chỉ giúp duy trì giá trị; nó còn có thể khiến các sản phẩm của bạn được chú ý hơn.

The Cuckoo’s Calling, một cuốn tiểu thuyết với bút danh “Robert Galbraith”, chỉ bán được 1.500 bản trong hai tháng. Nhưng khi tác giả của nó được tiết lộ là J. K. Rowling (một nhà văn nổi tiếng), cuốn sách đã nhanh chóng bán được hơn một triệu bản.

Đối với các nhạc sĩ đầy tham vọng ngày nay, thành công không nhất thiết phải tạo ra nội dung mới; việc ghi âm các bản cover trên YouTube thường tỏ ra hiệu quả hơn.

3. Kết nối chức năng: Dám không bắt chước.

“Sao chép đối thủ cạnh tranh của bạn” và “Áp dụng các phương pháp thực thi hay nhất” là hai trong số những ‘luật bất thành văn’ lâu đời nhất trong kinh doanh.

Tuy nhiên, trong bối cảnh kỹ thuật số đang thay đổi nhanh chóng, chúng trở nên hoàn toàn sai lầm.

New York Times đã tìm thấy thành công của mình với chương trình tính phí cho đôc giả (paywall) – nhưng hầu hết các tờ báo khác của Mỹ làm theo thì không.

Việc quan sát những gì người khác làm sẽ rất hữu ích – nhưng điều quan trọng hơn việc bắt chước một cách bừa bãi là sự hiểu biết về bối cảnh mà những người khác đã hành động.

Thông thường, các quyết định có hiệu quả bởi vì chúng gắn liền với nhiều quyết định khác.

Chương trình tính phí của New York Times không chỉ là vấn đề tính phí cho nội dung kỹ thuật số, mà còn là một loạt các quyết định liên quan giữa giá kỹ thuật số với giá in.

Những quyết định này cũng xuất phát từ việc ghi nhận cách sở thích của các nhóm độc giả khác nhau được kết nối với nhau.

Các quyết định trong một lĩnh vực của một tổ chức thường gắn bó mật thiết với những quyết định trong những lĩnh vực khác của tổ chức đó; chúng là các kết nối chức năng.

Việc quản lý các kết nối chức năng này đòi hỏi sự rõ ràng về chiến lược và sự liên kết của tổ chức. Nhiều tổ chức rơi vào “bẫy sáng kiến” khi nhiều đơn vị kinh doanh khác nhau chịu trách nhiệm xác định các sáng kiến ​​rời rạc vốn khác nhau.

Thành công đến từ sự khác biệt, chứ không phải sự tương tự. Đó sẽ luôn là gốc rễ của những lợi thế cạnh tranh mà các doanh nhân nên nhớ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Google: 2 lý do này khiến nội dung của bạn bị xoá khỏi kết quả tìm kiếm

Google coi đây là hai trường hợp mà nó có thể cần xóa nội dung của bạn ra khỏi trang kết quả từ công cụ tìm kiếm.

Google: 2 lý do này khiến nội dung của bạn bị xoá khỏi kết quả tìm kiếm

Chuyên gia tìm kiếm Danny Sullivan giải thích hai lý do khiến nội dung của bạn có thể bị xóa khỏi kết quả tìm kiếm.

Theo Ông Sullivan, Google hướng tới việc cung cấp quyền truy cập mở đến thông tin, nhưng đôi khi nội dung phải bị xóa để bảo vệ người dùng hoặc tuân thủ luật pháp.

Xóa nội dung khỏi kết quả tìm kiếm không phải là một hành động mà Google thực hiện thường xuyên trên nền tảng.

Ngay cả khi các website vi phạm các quy tắc của Google thông qua SEO mũ đen (black hat) cũng không bị xóa chỉ mục (de-indexed) vĩnh viễn.

Vậy điều gì sẽ khiến Google xóa nội dung của bạn ra khỏi kết quả tìm kiếm?

Xóa nội dung để tuân thủ Luật.

Google sẽ xóa nội dung khỏi kết quả tìm kiếm khi các điều luật của mình yêu cầu phải làm như vậy.

Vì các nghĩa vụ pháp lý của Google liên quan đến luật về quyền riêng tư và ‘nội dung phỉ báng’ của từng quốc gia và điều này là khác nhau giữa các quốc gia.

Ông Sullivan cho biết Google luôn tự giữ mình ở một tiêu chuẩn cao khi đáp ứng các yêu cầu pháp lý này để xóa các trang và nội dung ra khỏi kết quả tìm kiếm.

Trong nhiều trường hợp, Google không thể tự phát hiện các nội dung vi phạm pháp luật.

Google sẽ dựa vào người dùng và các cơ quan chức năng để báo cáo nội dung có thể cần bị xóa vì những lý do pháp lý.

Bất kỳ ai cũng có thể gửi yêu cầu xóa nội dung mà họ cho rằng chúng vi phạm pháp luật bằng cách điền vào biểu mẫu này.

Google sẽ xem xét yêu cầu và đưa ra quyết định về việc liệu nội dung đó có đáp ứng các yêu cầu pháp lý trên nền tảng để bị xóa hay không.

Khi có thể, Google sẽ thông báo cho chủ sở hữu website về các yêu cầu xóa nội dung thông qua công cụ Search Console.

Xóa nội dung để bảo vệ người dùng.

Google có thể xóa nội dung, ngay cả khi luật pháp không yêu cầu, khi nội dung đó có chứa thông tin mang tính cá nhân cao.

Ví dụ: khi nội dung đó bao gồm thông tin tài chính hoặc y tế, ID do chính phủ cấp và ‘hình ảnh thân mật’ được xuất bản mà không có sự đồng ý của bên thứ 3.

Do khả năng bị tổn hại là rất cao khi những thông tin cá nhân rơi vào tay kẻ xấu, Google cung cấp cho mọi người dùng khả năng yêu cầu xóa nội dung ra khỏi kết quả tìm kiếm.

Người dùng cũng có thể yêu cầu xóa nội dung khỏi kết quả tìm kiếm của Google khi các trang nội dung về chính họ xuất hiện trên các website mang tính lợi dụng.

Quyết định xóa nội dung được xác định bằng cách đánh giá xem liệu các tác hại tiềm ẩn mà nội dung đó có thể gây ra có lớn hơn giá trị mà nội dung đó mang lại cho người tìm kiếm hay không.

Sử dụng những thông tin chi tiết để giải quyết vấn đề trên quy mô lớn.

Việc xóa các trang riêng lẻ khỏi kết quả tìm kiếm không mở rộng theo quy mô của website.

Tuy nhiên, Google sẽ sử dụng thông tin chi tiết từ các yêu cầu xóa đó để thiết kế hệ thống giải quyết các vấn đề trên tất cả các kết quả tìm kiếm.

Ví dụ: nếu một website nhận được lượng lớn yêu cầu xóa nội dung do vi phạm luật bản quyền, thì Google sẽ giảm thiểu sự xuất hiện của website đó trong kết quả tìm kiếm.

Các biện pháp tương tự cũng sẽ được áp dụng cho các website nhận được nhiều yêu cầu xóa đối với các trang chứa thông tin cá nhân.

Ông Sullivan nhắc nhở mọi người rằng mặc dù nội dung bị xóa khỏi Google nhưng nó vẫn có thể được tồn tại trên website.

“Cuối cùng, điều quan trọng cần nhớ là ngay cả khi chúng tôi xóa nội dung khỏi ‘Google Tìm kiếm’, nội dung đó vẫn có thể tồn tại trên website và chỉ chủ sở hữu website đó mới có thể xóa hoàn toàn nội dung.

Tuy nhiên, chúng tôi đấu tranh chống lại tác hại của việc những thông tin cá nhân nhạy cảm xuất hiện trong kết quả của chúng tôi và thực hiện các biện pháp nghiêm ngặt để đảm bảo chúng tôi tuân thủ luật pháp ”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips 

4 câu hỏi giúp kiểm tra và tối ưu ý tưởng nội dung của bạn (P1)

Nếu bạn là một người làm marketing hẳn là bạn đã nghe rất nhiều về việc tạo nội dung có giá trị. Tuy nhiên nội dung có giá trị là gì? Nếu nội dung của bạn cung cấp giá trị, nó có đảm bảo thành công không?

Câu trả lời ngắn gọn nhất cho câu hỏi thứ hai là: Không. Có rất nhiều yếu tố tạo nên thành công. Nhưng bạn có nhiều khả năng đạt được mục tiêu hơn nếu bạn kiểm tra và tối ưu ý tưởng nội dung của mình tốt hơn.

Sử dụng các câu hỏi sau đây để xác nhận ý tưởng nào đáng giá để bạn theo đuổi.

1. Nó có phải là một thứ gì đó mà khách hàng của bạn muốn không?

Đây cũng là tiêu chí quan trọng nhất. Nếu bạn dành thời gian và tiền bạc để tổng hợp những nội dung mà không ai thực sự yêu cầu, thì nhiều khả năng nó sẽ không thành công.

Nó giống như việc bạn mất công nướng một chiếc bánh sô cô la, nhưng sau đó lại mời những người không thích đồ ngọt thưởng thức. Có thể bánh sẽ ngon nhưng người bạn mời sẽ không hề muốn nó.

Làm cách nào bạn có thể đảm bảo ý tưởng nội dung của mình phù hợp với mong muốn hoặc nhu cầu thực tế của khách hàng?

Trước tiên, bạn hãy thiết lập quy trình đồng bộ với bộ phận bán hàng và dịch vụ khách hàng (nếu có) để tìm ra những gì khách hàng hiện tại đang muốn hoặc tò mò.

Ý tưởng của bạn có rơi vào những tò mò hay băn khoăn đó không?

Thứ hai, thực hiện nghiên cứu câu hỏi hoặc ý tưởng từ khoá của bạn để xem liệu những ý tưởng đó có nằm trong số những câu hỏi mà mọi người đang hỏi hay thông tin họ đang cố gắng để tìm kiếm hay không.

Khi bạn tìm thấy các từ khóa đó phù hợp với ý tưởng nội dung của mình, hãy kiểm tra khối lượng của các từ khóa là bao nhiêu?

Khối lượng thấp hơn cũng không sao nếu bạn đang tạo nội dung nhằm hướng tới nhóm khách hàng có khả năng chuyển đổi cao, nhưng nếu bạn đang cố gắng tiếp cận đối tượng chung hơn và lớn hơn, bạn có thể muốn có ý tưởng nội dung của mình khớp với từ khoá có dung lượng tìm kiếm lớn hơn.

Bạn cũng có thể sử dụng quy trình này không chỉ để xác minh ý tưởng của mình mà còn để cải thiện và củng cố ý tưởng dựa trên những góc độ mới mà bạn khám phá.

2. Ý tưởng của bạn đã được thực hiện trước đó chưa?

Bạn nảy ra một ý tưởng mà bạn cho là tuyệt vời; nó phù hợp với thương hiệu, nó giúp ích cho đối tượng mục tiêu của bạn.

Nhưng hãy nhớ kiểm tra xem ý tưởng đó chưa từng được thực hiện trước đây. Thông thường, điều này đơn giản như việc tìm kiếm trên Google, nhưng bạn không chỉ tìm kiếm các kết quả phù hợp trực tiếp.

Ví dụ: giả sử ý tưởng là viết một bài đăng về kẹo Halloween đang rất được yêu thích. Bạn tìm kiếm nhanh về “kẹo Halloween ngon nhất” và nhận thấy có rất nhiều website đã xuất bản nội dung về ý tưởng này.

Bây giờ bạn có thể nghĩ rằng mọi người yêu thích loại nội dung này, đó là lý do tại sao rất nhiều website đang làm điều đó và bạn đang có một cách mới để viết về loại kẹo nào phổ biến nhất.

Nhưng nếu nội dung của bạn không thể cạnh tranh với các website đã quá phổ biến hiện tại thì bạn có thể không muốn tốn thời gian vào ý tưởng này.

Khách hàng của bạn đã xem cùng một ý tưởng nhiều lần và nó sẽ không có sức hấp dẫn giống như một ý tưởng mới.

Cách bạn có thể xoay chuyển.

Ngay cả khi ý tưởng của bạn đã được ai đó thực hiện trước đây, bạn cũng không cần phải từ bỏ nó ngay lập tức. Thường có nhiều cách để xoay chuyển và khám phá ra một khái niệm thậm chí còn thú vị hơn.

Dưới đây là một số câu hỏi để hướng dẫn bạn xoay vòng ý tưởng đó:

  • Khi bạn xem các bài viết đã xuất bản của ý tưởng này, bạn sẽ nghĩ đến những câu hỏi và tò mò mới nào? (Ví dụ: Có bao nhiêu khu vực sẽ thích sô cô la hơn là kẹo dẻo?)
  • Mọi người đã bình luận hay nhận xét gì về nội dung được xuất bản đó? Họ có gợi ý hoặc xác định rõ ràng các góc độ mới để khám phá không?
  • Có thể áp dụng phương pháp luận tương tự của ý tưởng đã xuất bản này cho một khái niệm khác không?
  • Có cách nào để đi sâu vào ý tưởng này để có được những hiểu biết cụ thể hơn không?
  • Chúng ta có thể sử dụng những dữ liệu hoặc thông tin khác để thể hiện một quan điểm mới hơn không?

Bằng cách dành thời gian để hiểu những gì đã được xuất bản liên quan đến ý tưởng của bạn, bạn có thể trau dồi tốt hơn khái niệm của mình và đảm bảo nó luôn mới mẻ và thú vị.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cathy Nhung | MarketingTrips