Skip to main content

Thẻ: Quảng cáo

Omnicom khuyên thương hiệu nên dừng quảng cáo trên Twitter

Trước những lùm xùm mới đây, gã khổng lồ ngành quảng cáo Omnicom Group khuyên thương hiệu nên dừng quảng cáo trên Twitter.

Omnicom khuyên thương hiệu nên dừng quảng cáo trên Twitter
Omnicom khuyên thương hiệu nên dừng quảng cáo trên Twitter

Tập đoàn quảng cáo và Marketing Omnicom Group Inc đã khuyến nghị với các thương hiệu là khách hàng của họ rằng nên tạm dừng chi tiêu quảng cáo trên Twitter (được thể hiện trong một bản ghi nhớ).

Omnicom hiện có hơn 5.000 khách hàng là doanh nghiệp tại 70 quốc gia trên toàn cầu, bao gồm McDonald’s Corp và Apple. Bản ghi nhớ không đề cập đến tên khách hàng và không rõ liệu có thương hiệu nào đã tạm dừng chi tiêu quảng cáo trên Twitter hay không.

Động thái này được diễn ra trong bối cảnh khi có ngày càng nhiều nhà quảng cáo và cơ quan chức năng lo ngại về tương lai của Twitter kể từ khi Elon Musk mua lại.

Elon Musk trước đó cũng đã đổ lỗi cho các nhà vận động rằng họ đã góp phần làm cho nhiều nhà quảng cáo hơn rời bỏ Twitter.

“Theo Omnicom Media Group, việc tạm dừng không phải vì do các thay đổi gần đây hay do bản thân nền tảng quảng cáo Twitter, mà những điều này có thể làm cho những nội dung không an toàn có thể tăng lên và do đó, thương hiệu cần nên cân nhắc kỹ khi quyết định sử dụng nền tảng này.”

Doanh số bán quảng cáo chiếm hơn 90% doanh thu của Twitter trong quý thứ hai.

Tháng trước, nhà sản xuất ô tô General Motors Co của Mỹ cho biết họ đã tạm dừng quảng cáo có trả phí trên Twitter.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google Ads ra mắt Ad Frequency Targeting cho các chiến dịch trên YouTube

Google Ads vừa thông báo ra mắt tính năng Ad Frequency Targeting cho các chiến dịch trên YouTube, cho phép nhà quảng cáo số lần quảng cáo được hiển thị.

Google Ads ra mắt Ad Frequency Targeting cho các chiến dịch trên YouTube
Google Ads ra mắt Ad Frequency Targeting cho các chiến dịch trên YouTube

Với tính năng kiểm soát tần suất nhắm mục tiêu (Target) mới, Google đang cho phép các nhà quảng cáo kiểm soát nhiều hơn số lần mà người dùng xem quảng cáo của họ trên nền tảng YouTube.

Trước đây, việc kiểm soát tần suất quảng cáo trên YouTube chỉ có thể thực hiện được khi chạy các chiến dịch TV được kết nối (CTV) trong Google Display & Video 360 (Display Ads).

Trong một bài đăng trên blog, Google giải thích cách tần suất mục tiêu (Ad target frequency) có thể giúp các nhà quảng cáo đạt được mục tiêu chuyển đổi mà không gây khó chịu cho người xem khi “buộc” họ phải xem quá nhiều quảng cáo.

“Với tính năng tần suất nhắm mục tiêu mới, các nhà quảng cáo có thể tối ưu hóa theo phạm vi tiếp cận (Reach) và tần suất (Frequency) một cách chính xác hơn, đồng thời, trải nghiệm của người xem quảng cáo cũng sẽ tốt hơn.

Tần suất nhắm mục tiêu cho phép các nhà quảng cáo chọn mục tiêu tần suất lên đến 4 lần mỗi tuần và hệ thống của Google Ads sẽ tối ưu hóa để đạt được phạm vi tiếp cận duy nhất (Unique Reach) tối đa tại tần suất đó.”

Tăng tần suất quảng cáo (Ad Frequency) mà không làm gián đoạn ROI.

Theo Google, sẽ luôn có một nguy cơ giảm lợi nhuận (ROI) khi liên tục hiển thị cùng một mẫu quảng cáo cho người xem.

Cuối cùng, nhà quảng cáo sẽ đạt đến một điểm mà người xem sẽ bỏ qua và số lần hiển thị tăng thêm sẽ không thể thúc đẩy doanh số bán hàng.

Google thừa nhận rằng việc xem cùng một mẫu quảng cáo nhiều lần sẽ gây khó chịu cho người xem và lãng phí ngân sách quảng cáo.

Một nghiên cứu do Google ủy quyền phát hiện ra rằng ROI của nhà quảng cáo trên TV giảm 41% khi tần suất vượt quá mức 6 lần hiển thị hàng tuần trở lên, chiếm 46% số lần hiển thị được phân phối trên TV.

Google cho biết:

“Gần một nửa số lần hiển thị quảng cáo trên TV (truyền thống) trong nghiên cứu của chúng tôi bị coi là lãng phí, nhưng cùng một nghiên cứu từ Nielsen cho thấy rằng các thương hiệu có thể tăng tần suất trung bình hàng tuần từ 1 lên 3 trên YouTube mà không ảnh hưởng đến ROI.

Đây là một cơ hội lớn cho các nhà Marketer có thể tận dụng để tối đa hóa sức ảnh hưởng của họ trên cùng một nhóm đối tượng mục tiêu mà họ muốn tiếp cận.”

Với tính năng nhắm tần suất mục tiêu, Google nhằm mục đích giúp các nhà quảng cáo tăng số lần hiển thị quảng cáo (Ad Impressions) mà không ảnh hưởng tiêu cực đến ROI.

Trong quá trình thử nghiệm, Google cho biết hơn 95% chiến dịch sử dụng tính năng nhắm mục tiêu theo tuần suất trên YouTube đã đạt được mục tiêu tần suất với những chỉ số hiệu suất tích cực hơn.

Tính năng mới hiện đã có sẵn cho các nhà quảng cáo toàn cầu.

Tất cả các nhà quảng cáo Google Ads hiện đều có thể sử dụng tính năng mới này.

Để bắt đầu sử dụng chiến dịch tối ưu hóa theo tần suất, hãy tạo chiến dịch tiếp cận video mới với phần mục tiêu được đặt thành tần suất mục tiêu (target frequency), sau đó chọn tần suất hàng tuần mong muốn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Twitter đã chính thức khai tử dấu tick xám vừa mới ra mắt

Chỉ vài giờ sau khi Twitter ra mắt dấu tick xám (Tiwitter Official) đối với các tài khoản chính phủ, các công ty và hãng truyền thông lớn, Elon Musk vừa thông báo đã khai tử nó.

Twitter đã chính thức khai tử dấu tick xám vừa mới ra mắt
Twitter đã chính thức khai tử dấu tick xám vừa mới ra mắt

Sau khi thâu tóm Twitter, Elon Musk đã thực hiện một loạt cải cách hành chính cũng như đưa ra quy tắc mới của nền tảng mạng xã hội này.

Mới đây nhất, ngày 9-11, Sếp Twitter đã ra mắt dấu tick xám (Twitter Official) đóng vai trò xác nhận chính chủ đối với các tài khoản chính phủ, các công ty và hãng truyền thông lớn.

Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, các dấu tick xám này đã biến mất.

Trong dòng chia sẻ trên tài khoản cá nhân sau động thái trên, Sếp Twitter viết: “Tôi vừa khai tử nó (dấu tick xám)”.

Elon Musk cho biết thêm trong vài tháng tới, Twitter sẽ liên tục có những điều chỉnh để mang lại trải nghiệm tốt hơn và an toàn hơn cho người dùng.

Ông cũng tìm cách trấn an các nhà quảng cáo trên Twitter rằng các động thái cải cách nền tảng mạng xã hội này sẽ không gây tổn hại thương hiệu của các công ty.

Trong cuộc thảo luận kéo dài 1 giờ với các nhà quảng cáo và được phát trực tiếp trên Twitter, ông Musk cho biết việc ông cho xóa dấu tick xám ngay sau khi ra mắt vì nó là “thảm họa thẩm mỹ” về hình thức, đồng thời tạo ra một hệ thống phân chia 2 thứ hạng, trong khi “không giải quyết được vấn đề cốt lõi”.

Trước đó, trong khuôn khổ cải cách Twitter, ông Musk công bố kế hoạch cắt giảm nhân sự và điều chỉnh các quy tắc vận hành của nền tảng mạng xã hội này.

Cụ thể người dùng Twitter phải trả 7,99 USD/tháng để được xác nhận tài khoản chính chủ thông qua dấu tick xanh nổi tiếng của mạng xã hội này.

Nguồn thu này bù đắp doanh thu hao hụt của Twitter khi ông Musk có chiến lược giảm sự phụ thuộc của mạng xã hội này vào quảng cáo.

Tuần trước, Twitter thông báo sẽ sa thải 50% trong tổng sống 7.500 nhân viên – giải pháp ông Musk cho là cần thiết khi doanh thu của Twitter sụt giảm 4 triệu USD/ngày.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Làm mới các hoạt động Marketing với một vài cách đơn giản

Nếu bạn đã đầu tư rất nhiều nguồn lực vào các hoạt động Marketing, tuy nhiên các kết quả có được, đã đến lúc bạn cần sử dụng những cách thức tiếp cận mới.

Làm mới các hoạt động Marketing với một vài cách đơn giản
Làm mới các hoạt động Marketing với một vài cách đơn giản

Với tư cách là một marketer, bạn có đang tập trung vào Content Marketing hay không, bạn có đang cung cấp thông tin hay nội dung có giá trị hơn là tấn công khách hàng bằng “quảng cáo” không?

Theo cách các thương hiệu lớn như Apple, Starbucks, Ikea hay Nike đã chứng minh, đây là một trong những phương thức làm marketing hiệu quả nhất.

Content Marketing đơn giản là sự kết hợp giữa ContentMarketing, và bạn cũng có thể gọi nó là “marketing tương tác” khi mục tiêu chính của nó không phải là bán hàng mà là “tương tác”.

Một lần nữa, trong vai trò là một marketer, có lẽ bạn cũng dã biết về quy tắc “7 lân”, khái niệm cho rằng, khách hàng hay đối tượng mục tiêu sẽ chỉ chú ý đến thương hiệu khi bạn xuất hiện trước mắt họ ít nhất 7 lần (kèm theo trong một khoảng thời gian nhất định).

Trong thế giới VUCA ngày nay, khi tất cả chúng ta đều bị tấn công hàng loạt các quảng cáo với tần suất đến mức không tưởng, con số 7 thậm chí còn là quá ít.

Nếu bạn đang tận dụng các chiến lược nói trên một cách hiệu quả cùng với đó là không ngừng tương tác với khách hàng ở bất cứ điểm chạm nào của họ trong hành trình khách hàng (Customer Journey), các hoạt động marketing về cơ bản là khó thất bại.

Trừ khi thương hiệu của bạn quá nhàm chán để tương tác.

Trong bối cảnh khá “ồn ào” này. Trừ khi thương hiệu thực sự để lại một dấu ấn gì đó đủ lớn (và thường xuyên), việc khiến đối tượng mục tiêu chú ý và tương tác hầu như là điều không thể hoặc rất khó diễn ra.

Dưới đây là một số cách thức mà bạn có thể cân nhắc cho thương hiệu của mình.

1. Tập trung vào nỗi đau lớn nhất của khách hàng.

Dù cho sản phẩm của bạn là gì và bạn đang kinh doanh trong ngành hàng nào, dù là F&B hay Retail, khách hàng tiềm năng của bạn vẫn có hàng tá vấn đề mà họ phải giải quyết.

Tuy nhiên, trong vô số các vấn đề đó, đâu là nỗi đau (painpoint) lớn nhất hoặc điều gì khiến họ có động lực và phấn khích nhất để phải hành đông?

Để có thể nổi bật hơn, tất cả các hoạt động marketing của bạn nên tập trung vào những điều này thay vì là tập trung một cách mờ nhạt vào tất cả mọi thứ.

Trong khi bạn có thể thu thập được rất nhiều các dữ liệu khác nhau từ CRM hay từ chính website của mình (thông qua Google Analytics), trừ khi bạn kết nối tất cả những thông tin này tới nỗi đau của khách hàng, cộng đồng của bạn sẽ dường như rất thờ ơ.

2. Tận dụng các điểm nhấn đặc biệt.

Với sự phổ biến của các nền tảng mạng xã hội cùng với đó là xu hướng video ngắn diễn ra mạnh mẽ với Gen Z, bất kể bạn nỗ lực như thế nào trong marketing, họ sẽ “bỏ qua” thương hiệu của bạn nếu bạn không thể gây được sự chú ý từ những giây đầu tiên.

Một điểm nhấn đặc biệt chính là những gì mà khi khách hàng nhìn thấy nó, họ “phải” cuộn tiếp để khám phá, bạn sẽ cần phải nghiên cứu thị trường nhiều hơn và có được nhiều insights hơn từ khách hàng mới có thể làm được điều này.

3. Cần thể hiện rõ nét hơn về tính cách của thương hiệu (Brand Personality).

Là một người có kiến thức về thương hiệu, bạn hiểu rằng, thương hiệu là tổng hoà của một loạt nhiều các giá trị hay tài sản khác nhau như tính cách thương hiệu, độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) hay lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.

Một người dùng hay khách hàng chỉ thực sự tương tác (sâu) với một thương hiệu nào đó nếu họ biết và hiểu đủ sâu về thương hiệu.

Cũng tương tự như cách bạn tương tác với người khác, bạn chỉ thực sự “mở lòng” với người đối diện khi bạn hiểu họ (và họ cũng vậy), mối quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng về bản chất cũng hoạt động theo cách thức này.

Nhiệm vụ của bạn giở đây là thể hiện rõ những cá tính hay tính cách của thương hiệu với khách hàng và dĩ nhiên, những tính cách này phải có sự đồng điệu với tính cách của các khách hàng mục tiêu có trong phân khúc thị trường mà thương hiệu đang nhắm tới.

Dù bạn là tín đồ của thể thao, yêu thích sự mạo hiểm hay luôn mong muốn khám phá một điều gì đó mới, hãy cho khách hàng của bạn thấy điều này.

4. Tối ưu cách sử dụng ngôn từ.

Trừ khi phân khúc thị trường mục tiêu (Market Segment) của doanh nghiệp là toàn bộ thị trường hay đơn giản là bạn đang muốn bán hàng cho tất cả mọi người (điều thường rất hiếm khi xảy ra), khi bạn chỉ tập trung vào một số nhóm đối tượng mục tiêu nhất định, bạn cần hiểu và sử dụng ngôn ngữ riêng của họ.

Nói cách khác, khách hàng không cần hiểu những thuật ngữ chuyên môn hay những thứ mà chỉ có bạn mới thích và hiểu.

Nếu khách hàng của bạn đang hứng thứ với một phong cách viết hay meme nào đó, đừng ngại tận dụng nó.

5. Tận dụng kỹ thuật kể chuyện – Storytelling.

Nếu đến thời điểm hiện tại mà bạn vẫn chưa biết đến thuật ngữ storytelling hay chỉ nghe nói thoáng qua về nó, đây là lúc bạn cần tìm hiểu sâu hơn, bạn có thể xem storytelling là gì để có những góc nhìn đầy đủ nhất về khái niệm này.

Theo nhiều nghiên cứu khác nhau, các câu chuyện (stories) là một trong những cách thức hiệu quả nhất để tương tác với não bộ, con người về bản chất là thích ghi nhận thông tin theo hướng câu chuyện có logic hơn là những thông tin rời rạc.

Thay vì sử dụng các sự kiện hay số liệu khô khan, bạn có thể biến nó thành các câu chuyện gắn liền với cuộc sống của khách hàng mục tiêu của mình và hiển nhiên không thể không có “bóng dáng” của thương hiệu.

Ở nhiều khía cạnh marketing khác, bạn có thể sử dụng câu chuyện thay vì chỉ là các thông tin đơn thuần, hay trong trường hợp bạn truyền tải thông tin, thì đằng sau nó (liên kết lại) vẫn phải là một câu chuyện.

Khi tiến hành xây dựng các câu chuyện, 5Es là công thức dành cho bạn. 5Es là từ được viết tắt từ Educate (giáo dục và hướng dẫn khách hàng), Entertain (hãy giải trí họ), Excite (có gì đó mới mẻ hay hào hứng), Engage (khuyến khích khách hàng tương tác hay có lý do để họ phải tương tác) và Enthusiasm (thương hiệu cần phải là nguồn năng lượng cho khách hàng).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Elon Musk thuyết phục nhà quảng cáo ở lại Twitter

Sếp mới của Twitter vừa đưa ra loạt kế hoạch của ông với Twitter và muốn các khách hàng cho nền tảng này một cơ hội.

Elon Musk thuyết phục nhà quảng cáo ở lại Twitter
Elon Musk thuyết phục nhà quảng cáo ở lại Twitter

Hôm 9/11, trong một cuộc họp trực tuyến có sự tham gia của đại diện Adidas, Chevron, Kate Spade, Nissan và Walgreens, ông chủ Twitter Elon Musk đã đưa ra các kế hoạch về xác minh người dùng, kiểm duyệt thông tin và cả bổ sung tính năng ngân hàng vào mạng xã hội Twitter.

Musk cho biết ông muốn Twitter trở thành “công cụ giúp nền văn minh đi theo hướng tích cực”. Ông khẳng định nếu thành công, số người dùng và doanh thu quảng cáo của Twitter sẽ tăng trưởng.

Gần đây, hàng loạt doanh nghiệp đã ngừng quảng cáo trên nền tảng này. Họ lo ngại những sự thay đổi mà Musk muốn thực hiện tại Twitter sẽ khiến việc quảng cáo kém hiệu quả. Việc này khiến doanh thu của Twitter giảm mạnh.

Musk hôm qua đã thuyết phục các doanh nghiệp cho ông một cơ hội. “Tôi hiểu việc mọi người muốn dừng lại một chút và quan sát tình hình”, ông nói, “Nhưng thực sự cách tốt nhất để xem tình hình đang tiến triển thế nào là sử dụng Twitter. Hãy xem trải nghiệm của các bạn thay đổi ra sao? Tốt hơn hay tệ hơn?”.

Musk sau đó liên tục thúc giục những người còn nghi ngờ sử sụng nền tảng này. Ông cũng nói rõ thêm rằng những người trả 8 USD một tháng cho gói Twitter Blue để có tick xanh sẽ không bị yêu cầu cung cấp thông tin nào khác ngoài thẻ tín dụng và số điện thoại. Các đoạn tweet từ người dùng Twitter Blue sẽ được hiển thị mặc định trên trang.

Các thương hiệu sẽ được tùy ý quyết định vấn đề thanh toán khi dùng Twitter Blue, Musk cho biết. Dù vậy, ông không giải thích rõ về tick xám mà nền tảng này phát triển cho các thương hiệu lớn, tài khoản chính phủ và cơ quan truyền thông. Tick xám không được mua như tick xanh.

Các kế hoạch mở rộng của Twitter bao gồm bổ sung sản phẩm tài chính vào nền tảng này.

Họ có thể bắt đầu bằng việc cho phép người dùng thanh toán cho nhau thông qua nền tảng. Ban đầu, mỗi người sẽ được tặng 10 USD để thử nghiệm tính năng này.

Elon Musk cho biết theo thời gian, Twitter sẽ cho phép người dùng chuyển tiền ra ngoài hệ thống, đến ngân hàng thuộc bên thứ ba. Tuần trước, Twitter đã nộp hồ sơ đăng ký lên chính phủ Mỹ về ý định gia nhập lĩnh vực thanh toán.

Musk cũng thừa nhận lo ngại của các thương hiệu về nội dung xấu trên nền tảng. Yoel Roth – lãnh đạo phụ trách an toàn tại Twitter cho biết họ sẽ tăng đầu tư vào các sáng kiến chống nội dung xấu.

“Chúng tôi có thể làm rất nhiều việc, từ tin nhắn cảnh báo, đến giảm mức độ tiếp cận các nội dung đó”, Roth nói. Ông cam kết sẽ thực hiện các ý tưởng này thật nhanh.

Twitter đã áp dụng nhiều biện pháp như thế này trong quá khứ, đặc biệt là trong các cuộc bầu cử và thời kỳ đại dịch.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Ads là gì? Chạy Ads là gì? Hiểu đúng về Ads trong Marketing

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu tất cả các nội dung về thuật ngữ Ads (Ads là từ viết tắt của Advertising trong tiếng Việt có nghĩa là Quảng cáo) như: Ads là gì? Digital Ads là gì? Lịch sử hình thành khái niệm Ads? Chạy Ads là gì? Vai trò của Ads trong Marketing? Các hình thức hay loại hình Ads (Quảng cáo) phổ biến hiện nay tại Việt Nam và trên thế giới? và hơn thế nữa.

ads là gì
Ads là gì? Chạy Ads là gì? Hiểu đúng về Ads trong Marketing

Ads là gì? Ads là từ viết tắt của Advertising, có nghĩa là Quảng cáo. Trong thế giới kinh doanh nói chung và truyền thông nói riêng, Ads có lẽ là một trong những thuật ngữ được biết đến rộng rãi nhất, từ các kênh truyền thông đại chúng như TV hay báo in đến các nền tảng kỹ thuật số hiện đại như mạng xã hội hay công cụ tìm kiếm, thuật ngữ Ads hầu như xuất hiện ở khắp tất cả mọi nơi và ở mọi thời điểm.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips.com phân tích trong bài:

  • Ads là gì?
  • Chạy Ads là gì?
  • Phân biệt một số thuật ngữ liên quan đến Ads.
  • Ads Industry là gì?
  • Sự khác biệt lớn nhất giữa Ads và quan hệ công chúng (PR) là gì?
  • Mối quan hệ giữa Ads và Marketing.
  • Vai trò của Ads đối với doanh nghiệp là gì?
  • Các loại hình Ads phổ biến nhất trên toàn cầu.
  • Một số quan điểm chưa đúng đắn về Ads.
  • Những thành phần chính cần có của một mẫu Ads tốt là gì?
  • Một số chỉ số chính dùng để đánh giá hiệu suất Ads.
  • Luật quảng cáo (Ads Law) là gì?
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Ads.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Ads là gì?

Ads là từ viết tắt của Advertising, trong tiếng Việt có nghĩa là Quảng cáo.

Ads là khái niệm đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ công khai để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.

Thuật ngữ Ads gắn liền với các hoạt động marketing trong doanh nghiệp.

Cũng tương tự như marketing, Ads cũng được định nghĩa theo một số cách khác nhau tuỳ vào cách tiếp cận, dưới đây là một số định nghĩa phổ biến nhất.

Ads là một hình thức truyền thông tiếp thị sử dụng các thông điệp được tài trợ công khai để quảng bá hoặc bán một sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng.

Các nhà tài trợ cho Ads thường là các doanh nghiệp muốn quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Ads được phân biệt với quan hệ công chúng (PR) ở chỗ nhà quảng cáo phải trả phí để quảng cáo và họ có quyền kiểm soát các thông điệp.

Theo một định nghĩa khác từ Cambridge, Ads hay Quảng cáo là hoạt động các doanh nghiệp thực hiện các chiến thuật khác nhau với mục tiêu thuyết phục người khác mua các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.

Mặc dù Ads có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc nhìn khác nhau, bản chất lớn nhất để nhận dạng đâu là một mẫu Ads đó là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu trả tiền để truyền tải một nội dung nào đó tới khách hàng.

Những gì mà Ads hướng tới đó là doanh số bán hàng và thông thường, nó là một phần trong kế hoạch truyền thông marketing tích hợp (IMC) của thương hiệu.

Marketing Ads là gì?

Trong khi thuật ngữ Marketing Ads được sử dụng khá phổ biến tuy nhiên về bản chất thì đây là một từ không đúng nghĩa. Như đã phân tích ở trên, Ads là từ viết tắt của Advertising và Advertising chỉ là một công cụ trong Marketing bên cạnh các công cụ khác như PR, khuyến mãi hay bán hàng cá nhân, tất cả các công cụ này thuộc P4 (Promotion) trong Marketing Mix.

Digital Ads là gì?

Digital Ads trong tiếng Việt có nghĩa là quảng cáo kỹ thuật số, khái niệm đề cập đến tất cả các hình thức quảng cáo hiển thị trên môi trường hay không gian kỹ thuật số.

Vì phần lớn quảng cáo kỹ thuật số cần yếu tố trực tuyến (internet), Digital Ads trong nhiều trường hợp có thể được xem là Online Advertising hay Internet Advertising (Quảng cáo trực tuyến).

Chạy Ads là gì?

Chạy Ads thực ra là một từ khá “dân dã”, dùng để chỉ hoạt động chạy quảng cáo (Ads là từ viết tắt của Advertising có nghĩa là Quảng cáo), bao gồm việc xây dựng, thiết lập và tối ưu quảng cáo.

Liên quan đến việc chạy ads, có một câu hỏi cũng khá phổ biến đó là “chạy ads có phải là một nghề không?” hay “Nghề chạy ads là gì?”.

Trên thực tế, chạy ads cũng giống như các công việc khác, có thể tìm kiếm việc làm tại các doanh nghiệp hay thậm chí là nhận các dự án bên ngoài để tăng thêm thu nhập. Do đó, có thể khẳng định rằng chạy ads cũng là một nghề.

Ads Industry là gì?

Ads Industry hay ngành công nghiệp quảng cáo, là ngành công nghiệp có quy mô toàn cầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực marketing nói chung, các dịch vụ truyền thông (Media Services) hay các đơn vị quảng cáo khác (Ads Agency).

Theo số liệu mới nhất của Statista, doanh số thị trường quảng cáo toàn cầu có giá trị hơn 700 tỷ USD vào năm 2021 và tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới.

Phân biệt một số thuật ngữ liên quan đến Ads.

Như đã đề cập ở trên, mặc dù là thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến, Ads lại có một số khái niệm liên quan khác mà không ít người vẫn hiểu nhầm.

  • Ads: Là danh từ (Noun) dùng để chỉ Quảng cáo hay ngành quảng cáo nói chung. Ví dụ Ads Industry là ngành công nghiệp quảng cáo.
  • Advertisement (hoặc Advert): Cũng là danh từ dùng để chỉ một mẫu quảng cáo. Ví dụ khi bạn truy cập MarketingTrips.com hay đọc một tờ báo in nào đó, bạn có thể thấy những mẫu quảng cáo. Đó có thể là hình ảnh, văn bản (text), video hay một số định dạng khác.
  • Advertiser: Là khái niệm mô tả các nhà quảng cáo. Nhà quảng cáo có thể là một cá nhân hay tổ chức (doanh nghiệp), là bên cung cấp và chịu trách nhiệm về các mẫu quảng cáo. Ví dụ khi doanh nghiệp của bạn mua một khoảng không nào đó trên một tờ báo để đặt nội dung quảng cáo, doanh nghiệp của bạn đóng vai trò là nhà quảng cáo.
  • Ads Strategy là gì: Cũng tương tự như Marketing Strategy, Ads Strategy là chiến lược quảng cáo, đó là một bản kế hoạch toàn diện mô tả cách thức doanh nghiệp sử dụng quảng cáo để thuyết khách hàng mục tiêu mua hàng. Một số nội dung có thể có trong Ads Strategy như: định hướng sử dụng thông điệp quảng cáo, chân dung khách hàng mục tiêu (lý tưởng), các phương tiện quảng cáo sẽ được sử dụng, ngân sách quảng cáo hay cách thức triển khai quảng cáo trên các phương tiện đó.

Xem thêm: Chiến lược là gì?

  • Ads Campaign: Ads Campaign (chiến dịch quảng cáo) là một loạt các mẫu quảng cáo hay thông điệp quảng cáo có chung một ý tưởng lớn (Big Idea) và là một phần của chiến lược truyền thông marketing tích hợp tổng thể (IMC).

Xem thêm: Big Idea là gì?

  • Ads Media là gì: Phương tiện quảng cáo là khái niệm đề cập đến hệ thống kênh, công cụ hay nền tảng có thể giúp thương hiệu truyền tải các thông điệp quảng cáo đến đối tượng mục tiêu.
  • Ads Goals là gì: Mục tiêu quảng cáo đơn giản là những kỳ vọng hay chỉ số mà bên quảng cáo (nhà quảng cáo) muốn có được sau các chiến dịch quảng cáo.
  • Ads Message là gì: Là toàn bộ những nội dung hay ý tưởng mà nhà quảng cáo muốn gửi gắm đến đối tượng mục tiêu hay người xem quảng cáo. Ví dụ thông qua mẫu quảng cáo bên dưới trong chiến dịch “Every name’s a story”, thông điệp mà Starbucks muốn gửi gắm là hãy tôn trọng quyền bình đẳng giới vì ai ai cũng cần được sống và yêu thương.
  • Ads Program là gì: Chương trình quảng cáo được hiểu đơn giản là một sự kiện mà ở đó xuất hiện nhiều nội quảng cáo khác nhau.

Sự khác biệt lớn nhất giữa Ads và quan hệ công chúng (PR) là gì?

Sự khác biệt lớn nhất giữa Ads và quan hệ công chúng (PR) là gì?
Sự khác biệt lớn nhất giữa Ads và quan hệ công chúng (PR) là gì?

Trong khi cả Ads và PR đều là những phương thức truyền thông marketing và nằm trong chiến lược tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) của doanh nghiệp hay thương hiệu, giữa PR và Ads vẫn có không ít những điểm khác nhau. Vậy đó là gì?

  • Trong khi với Ads, doanh nghiệp phải trả tiền để truyền tải đi các thông điệp hay nội dung quảng cáo, PR có phần ngược lại, doanh nghiệp “không phải trả phí” với các nội dung PR.
  • Nếu bạn có thể kiểm soát hầu như là mọi nội dung hay mẫu quảng cáo, bạn không thể làm tương tự với PR, các cơ quan báo chí hay công chúng có thể đưa ra những thông điệp hay nhận định của riêng họ.
  • Về tần suất xuất hiện, vì bạn trả tiền để quảng cáo, bạn có thể chủ động đưa nội dung hay chạy quảng cáo vào bất cứ thời điểm nào, một lần nữa, bạn không thể làm điều này với PR vì các nội dung PR liên quan nhiều hơn đến bên thứ ba.
  • Về cách thể hiện nội dung hay văn phong: Trong khi với Ads, vì bạn đang “tự nói về mình”, bạn có thể sử dụng kiểu ngôn ngữ của ngôi thứ nhất chẳng hạn như: “Hãy mua ngay hay Hãy liên hệ với chúng tôi ngay từ hôm nay…”. Ngược lại với PR, ngôn ngữ hay văn phong được sử dụng sẽ xuất hiện dưới dạng bên thứ ba.

Xem thêm: PR là gì?

Mối quan hệ giữa Ads và Marketing.

Như đã phân tích ở trên, Ads vốn là một phương thức tiếp cận trong bức tranh rộng lớn hơn đó là truyền thông Marketing hay Marketing.

Vậy mối quan hệ giữa Ads với marketing là gì hay nói cách khác, trong phạm vi ngành marketing, khái niệm quảng cáo được hiểu như thế nào.

quảng cáo
Ads trong bức tranh lớn hơn là Marketing Mix.

Khi nói đến thuật ngữ marketing, các mô hình quản trị marketing là một trong những thuật ngữ mang tính đại diện nhất, mô hình R-STP-MM-I-C là một trong số đó.

Trong mô hình này, suốt quá trình làm marketing, từ giai đoạn nghiên cứu thị trường (R), phân khúc (S), lựa chọn và định vị thị trường mục tiêu (Targeting – Brand Positioning), đến tiếp thị hỗn hợp (MM – Marketing Mix), thực thi hoạt động Marketing (I) và cuối cùng là kiểm tra (C).

Như bạn có thể thấy ở trên, Ads hay PR (Public Relations) chỉ là một phần nhỏ trong P3 (Promotion) trong Marketing Mix và thuộc một bức tranh tổng thể lớn hơn là quản trị marketing.

Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, các mô hình tiếp thị hỗn hợp hay Marketing Mix Model cũng có thể khác nhau.

4Ps và 7Ps là hai mô hình tiếp thị hỗn hợp phổ biến nhất trong đó mô hình 4Ps thường được sử dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá là sản phẩm (Product) và 7Ps cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ (Services).

Vai trò của Ads đối với doanh nghiệp là gì?

Vai trò của Ads đối với doanh nghiệp là gì?
Vai trò của Ads đối với doanh nghiệp là gì?

Nằm trong bức tranh rộng lớn của Marketing, Ads là một phần không thể thiếu của hầu hết các doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành và phát triển.

Dưới đây là một số vai trò hay mục đích chính của Ads đối với doanh nghiệp hoặc thương hiệu.

Xây dựng độ nhận biết của thương hiệu (Brand Awareness).

Với bất cứ doanh nghiệp hay thương hiệu nào, ở những giai đoạn đầu của quá trình kinh doanh, khi doanh nghiệp hay thương hiệu mới ra mắt thị trường, xây dựng độ nhận biết của sản phẩm hay dịch vụ đến khách hàng là một trong những mục tiêu lớn nhất.

Vốn có thế mạnh là mức độ tiếp cận rộng lớn, tính tức thời và khả năng được kiểm soát, Ads có thể nhanh chóng giúp doanh nghiệp tiếp cận môt lượng lớn những khách hàng tiềm năng, những người có thể mua hàng từ doanh nghiệp.

Dù cho mục tiêu của doanh nghiệp là gì hay doanh nghiệp chọn sử dụng phương tiện Ads nào, Ads vẫn là một trong những phương thức xây dựng độ nhận biết lớn nhất.

Tăng mức độ tin tưởng và trung thành với thương hiệu (Brand Loyalty).

Mặc dù ở bối cảnh hiện tại, khi quảng cáo trực tuyến và mạng xã hội phát triển mạnh mẽ, Ads nói chung không còn giữ được sức mạnh về niềm tin vốn có của nó như các hình thức quảng cáo truyền thống (TV, Radio, Báo in…) trước đây.

Tuy nhiên, khi Ads được xây dựng và tiếp cận khách hàng theo những cách cá nhân hoá cao hơn, tập trung vào giá trị của khách hàng nhiều hơn và xuất hiện nhiều hơn, nó vẫn có khả năng xây dựng mức độ tin tưởng và lòng trung thành của khách hàng một cách hiệu quả.

Tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Ngoài các vai trò nổi bật như xây dựng độ nhận biết của sản phẩm hay tăng mức độ tin tưởng và trung thành của khách hàng, Ads cũng là một cách hiệu quả để gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Bên cạnh các hình thức Ads truyền thống như TV hay Báo in có thể khó giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu này hơn (hoặc lâu hơn), với các hình thức Ads hiện đại hay kỹ thuật số như Google hay Facebook, thương hiệu có thể thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng hay thậm chí là doanh số bán hàng trong một khoảng thời gian ngắn hơn.

Bằng cách xác định chính xác thứ khách hàng cần và giai đoạn hiện tại của khách hàng trong hành trình khách hàng (Customer Journey), doanh nghiệp hay thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để tương tác và chuyển đổi khách hàng.

Một số câu hỏi doanh nghiệp có thể sử dụng để hiểu khách hàng của mình hơn như:

  • Chân dung về khách hàng lý tưởng của doanh nghiệp là gì?
  • Sở thích của khách hàng là gì? Họ thích hay không thích điều gì?
  • Họ đang ở đâu trong hành trình mua hàng (nhận biết, thích thú hay chuẩn bị mua hàng) và họ đang tìm kiếm những thông tin gì?
  • Đâu mới là thứ mang lại cho họ giá trị khi sử dụng sản phẩm?
  • Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua hàng của họ?

Bất kể mục tiêu của doanh nghiệp là gì, dù đó là xây dựng độ nhận biết thương hiệu hay bán hàng, quảng cáo đều có thể mang lại giá trị.

Các loại hình Ads phổ biến nhất trên toàn cầu.

Các loại hình Ads phổ biến nhất trên toàn cầu.
Các loại hình Ads phổ biến nhất trên toàn cầu.

Khi nói đến các loại hình hay hình thức Ads, tuỳ thuộc vào từng cách phân loại hay tiếp cận, Ads sẽ được chia thành những hình thức hay mang những tên gọi khác nhau.

1. Traditional Ads vs Modern Ads

  • Traditional Ads là gì?

Cũng có phần tương tự như marketing, được chia thành marketing truyền thống và marketing hiện đại, Ads cũng có thể được phân loại theo cách này.

Traditional Ads có nghĩa là Quảng cáo truyền thống, là khái niệm dùng để chỉ tất cả các hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng (Mass Media) như TV (Tivi), Báo hay Tạp chí in (Báo giấy), Radio, các bảng quảng cáo ngoài trời (OOH), quảng cáo trên xe buýt…

Mặc dù không đề cập đến các kiểu kết nối hay loại kênh, quảng cáo truyền thống gắn liền với các hình thức quảng cáo phi kỹ thuật số hoặc phi trực tuyến (ngoại tuyến).

  • Modern Ads là gì?

Trái ngược lại với quảng cáo truyền thống, Modern Ads hay Quảng cáo hiện đại gắn liền với thế giới internet và kỹ thuật số (digital).

Một số hình thức quảng cáo hiện đại có thể kể đến như quảng cáo qua các bảng quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (D-OOH), quảng cáo qua các thiết bị di động, quảng cáo qua website, quảng cáo qua công cụ tìm kiếm, quảng cáo du kích hay quảng cáo trên mạng xã hội.

Modern Ads bao gồm tất cả các hình thức quảng cáo kiểu mới như Digital Ads hay Online Ads (Internet Ads).

Ngoài các yếu tố về kênh và hình thức kết nối là các yếu tố dùng để tách biệt các quảng cáo truyền thống với quảng cáo hiện đại, tư duy tiếp cận khách hàng cũng là một yếu tố khác dùng để phân biệt hai hình thức quảng cáo này.

Trong khi Traditional Ads chủ yếu truyền tải các thông điệp đi theo kiểu một chiều và từng lần tách biệt nhau, những gì Modern Ads hướng tới lại là tương tác (lại) liên tục với khách hàng trong suốt hành trình của khách hàng.

Với tư duy Modern Ads, chỉ cần bất cứ nơi đâu có khách hàng xuất hiện, thương hiệu đều có thể tiếp cận và quảng cáo tới họ.

2. Digital/Online Ads vs Offline Ads.

  • Online Ads là gì?

Đúng với bản chất của khái niệm, Online Ads hay Quảng cáo trực tuyến là tất cả các hình thức quảng cáo xuất hiện trên môi trường internet.

Chỉ cần khi doanh nghiệp sử dụng môi trường trực tuyến để truyền tải đi các nội dung hay thông điệp quảng cáo (các mẫu quảng cáo) tới khách hàng, doanh nghiệp đó đang sử dụng Online Ads.

Một số hình thức Online Ads phổ biến trên thế giới có thể kể đến như: quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm như Google Search Ads hay Yahoo Search Ads, quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook Ads, Instagram Ads, TikTok Ads hay YouTube Ads, quảng cáo hiển thị (Display Ads) trên các website báo chí (chẳng hạn như Báo Tuổi Trẻ hay Báo Thanh Niên), quảng cáo qua email, quảng cáo qua những chiếc TV được kết nối (CTV), quảng cáo qua wifi hay thậm chí là quảng cáo trên các ứng dụng (app) như Tinder.

  • Offline Ads là gì?

Tất cả những hình thức quảng cáo còn lại, ngoài các Online Ads có thể được xếp vào Offline Ads(quảng cáo ngoại tuyến) tức quảng cáo phi trực tuyến (không sử dụng internet).

Một số hình thức Offline Ads có thể kể đến như quảng cáo qua TV (TV truyền thống không có kết nối internet), quảng cáo qua Báo in, quảng cáo qua radio, quảng cáo trên các biển quảng cáo ngoài trời (OOH) hay quảng cáo qua tờ rơi.

3. Brand Ads vs Performance Ads.

  •  Brand Ads là gì?

Chỉ cần doanh nghiệp sử dụng quảng cáo với mục tiêu là xây dựng thương hiệu, xây dựng mức độ nhận biết của thương hiệu, yêu thích hay trung thành với thương hiệu, các cách tiếp cận quảng cáo này sẽ được gọi là Brand Ads hay quảng cáo thương hiệu.

Thuật ngữ Brand Ads không đề cập đến là trực tuyến hay ngoại tuyến, là trên các công cụ tìm kiếm hay trên mạng xã hội, điểm phân biệt Brand Ads với Performance Ads là mục tiêu hay các chỉ số đánh giá quảng cáo (KPIs).

  • Performance Ads là gì?

Trái ngược với quảng cáo thương hiệu, Performance Ads (quảng cáo hiệu suất) là tất cả các hình thức quảng cáo được thực hiện với mục tiêu thường là lượng khách hàng và doanh số bán hàng.

Như đã phân tích ở trên, kênh hay nền tảng quảng cáo (Ads Platforms/channels) không phải là yếu tố dùng để phân biệt Brand Ads với Performance Ads, mục tiêu của quảng cáo mới là đích đến.

Ví dụ, cùng là quảng cáo trên nền tảng Facebook, nhưng nếu mục tiêu hay các chỉ số đánh giá quảng cáo chỉ là số lượt tiếp cận (Reach), lượng tương tác (like, share) hay mức độ ghi nhớ quảng cáo (Ad Recall), những quảng cáo khi này được xếp vào quảng cáo thương hiệu.

Ngược lại, cũng là quảng cáo trên Facebook nhưng mục tiêu khi này là lượng khách hàng tiềm năng (Lead) hay doanh số bán hàng, các quảng cáo khi này là Performance Ads.

Ngoài ra, liên quan đến Performance Ads và Brand Ads tuỳ vào cách định nghĩa của từng doanh nghiệp hay ngành hàng, các chỉ số hay mục tiêu cho từng loại hình quảng cáo cũng có thể khác nhau.

Ví dụ ở một số ngành hàng và doanh nghiệp, các Performance Ads cũng có thể bao gồm các chỉ số như lượt truy cập website (traffic) hay lượt bình luận (comment) trên các nền tảng mạng xã hội.

4. Display Ads vs Search Ads.

Display Ads là gì?

Phần lớn các quảng cáo mà mọi người thường thấy ngày nay là Display Ads hay quảng cáo hiển thị. Ví dụ như mẫu quảng cáo bạn thấy bên dưới.

Quảng cáo hiển thị hay Display Advertising là gì?
Display Ads là gì? Ví dụ về một mẫu Display Ads.

Display Ads (chủ yếu xuất hiện trên môi trường kỹ thuật số) bao gồm tất cả các hình thức quảng cáo đồ hoạ hay trực quan (Graphics, Visual) xuất hiện trên các website, ứng dụng (app) hay mạng xã hội (Social Media) thông qua hình thức chủ yếu là Banner hoặc các định dạng quảng cáo khác được tạo ra từ kiểu nội dung (Content Type) video, hình ảnh, văn bản (text) và âm thanh (audio).

Hầu hết các Ads bạn vẫn thấy trên Facebook là Display Ads.

Ngoài ra, một số hình thức Ads khác cũng tương đối phổ biến như Programmatic Ads hay Native Ads đều thuộc hệ sinh thái Ads lớn hơn là Display.

  • Search Ads là gì?

Tất cả các hình thức quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm như Google Search, Yahoo Search, Bing Search, YouTube Search hay Cốc Cốc Search đều là Search Ads(quảng cáo tìm kiếm).

Phần lớn các Search Adsxuất hiện dưới dạng văn bản (Text) và liên kết (Link).

Search Ads là gì?

Ví dụ ở trên là một mẫu quảng cáo tìm kiếm của Facebook về trình quản lý quảng cáo của họ trên công cụ tìm kiếm Google.

5. Paid Ads vs Organic Ads.

  • Paid Ads là gì?

Paid Ads là hình thức quảng cáo có trả phí, thương hiệu hay doanh nghiệp phải trả tiền cho các bên cung cấp nền tảng Ads (như Google hay Facebook) để được hiển thị hay khởi chạy quảng cáo.

  • Organic Ads là gì?

Chủ yếu gắn liền với các nền tảng mạng xã hội (Organic Social Media Ads), Organic Ads còn được gọi là quảng cáo miễn phí (Tự nhiên) là khái niệm đề cập đến tất cả các hình thức sử dụng các bài đăng tự nhiên hay nội dung mang thông điệp quảng cáo nhưng không chạy quảng cáo.

Một số quan điểm chưa đúng đắn về Ads.

  • Ads là phải trả tiền: Như đã phân tích ở trên, với các nền tảng mạng xã hội hay thậm chí là bằng cách sử dụng website do thương hiệu tạo ra, bạn có thể Ads mà không phải bỏ ra bất cứ một khoản ngân sách nào.
  • Ads không mang lại doanh số: Trong khi các nền tảng Ads truyền thống vẫn có thể giúp thương hiệu tăng doanh số bán hàng, với các nền tảng Ads trực tuyến như Facebook hay Google doanh nghiệp hoàn toàn có thể thúc đẩy trực tiếp lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
  • Ads là sai sự thật: Trong khi có không ít các quan điểm cho rằng Ads khá “tuỳ tiện” và “thường nói quá so với sự thật”. Bản chất của vấn đề không nằm ở Ads (vì nó chỉ là phương tiện) mà nằm ở nhà quảng cáo hay Advertiser (và cả bên cung cấp nền tảng quảng cáo). Mặc dù vẫn có khá nhiều nhà quảng cáo sử dụng các hình thức gian lận trong quảng cáo, các nhà quảng cáo khác vẫn “nói đúng sự thật.”

Những thành phần chính cần có của một mẫu Ads tốt là gì?

Những thành phần chính cần có của một mẫu Ads tốt là gì?
Những thành phần chính cần có của một mẫu Ads tốt là gì?

Dù cho bạn đang sử dụng hình thức quảng cáo nào hay định dạng đang sử dụng là gì, quảng cáo được thiết kế để thuyết phục một cá nhân hay tổ chức nào đó mua hàng.

Tuỳ vào từng định dạng hay nền tảng Ads, các thành phần hay yêu cầu Ads có thể khác nhau, dưới đây là một số thành phần chính bạn có thể tham khảo.

  • Dòng tiêu đề chính (Headline): Đây là phần thông điệp thu hút sự chú ý chính đầu tiên của một mẫu quảng cáo. Với các quảng cáo video hay audio, nó có thể là phần giới thiệu ngắn (Intro), với các quảng cáo hiển thị hay tìm kiếm nó là phần nội dung đầu tiên “chạm” vào mắt khách hàng.
  • Tiêu đề phụ: Là phần nội dung giải thích cho phần tiêu đề chính. Nếu tiêu đề chính (hoặc nội dung giới thiệu) quá ngắn hoặc có thể khó hiểu, tiêu đề phụ là phần nội dung giúp khách hàng hiểu rõ hơn về điều bạn muốn nói.
  • Phần nội dung chính (Body Copy): Chính là phần thông điệp cốt lõi bạn muốn truyền tải đến khách hàng, nơi các tính năng và lợi ích riêng biệt (USP) của sản phẩm hoặc dịch vụ cần được làm nổi bật.
  • Visual (Hình ảnh): Trừ khi bạn đang quảng cáo trên radio hoặc các nền tảng tìm kiếm, các hình ảnh trực quan có tác động rất mạnh đến cảm xúc của người xem.
  • Lời kêu gọi hành động (CTA): Ở phần cuối cùng của bất cứ nội dung quảng cáo nào, bạn cần phải cho người xem hay khách hàng của mình biết họ cần làm gì. Theo một số các nghiên cứu khác nhau, việc thêm CTA hiệu quả có thể giúp tăng hơn 30% tỷ lệ hành động trên quảng cáo (CTR, chuyển đổi…).

Một số chỉ số chính dùng để đánh giá hiệu suất Ads.

Mặc dù tuỳ vào từng doanh nghiệp và từng mục tiêu khác nhau, các chỉ số được sử dụng có thể khác nhau, dưới đây là một số chỉ số chính bạn có thể tham khảo.

  • Ads Recall: Đo lường mức độ ghi nhớ quảng cáo sau khi xem quảng cáo.
  • ROAS (return on ad spend) – ROI: Đo lường tổng số doanh thu có được trên chi tiêu quảng cáo.
  • CPM: Tổng số tiền phải bỏ ra để có được 1000 lần hiển thị quảng cáo.
  • CPC: Chi phí bỏ ra trên mỗi lần nhấp chuột.
  • CPA: Chi chí bỏ ra trên mỗi hành động của khách hàng.
  • CTR: Tỷ lệ nhấp chuột vào quảng cáo trên tổng số lần quảng cáo được xem.
  • CAC: Tổng chi phí phải bỏ ra để có được một khách hàng mới.
  • Traffic: Tổng số lượt khách hàng ghé thăm cửa hàng (trực tuyến hoặc ngoại tuyến) sau khi xem quảng cáo.
  • Revenue: Tổng doanh số thương hiệu hay doanh nghiệp có được sau các chiến dịch quảng cáo.

Các nền tảng Ads phổ biến nhất toàn cầu.

Tuỳ vào từng mục tiêu khác nhau với từng nhóm khách hàng mục tiêu khác nhau mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn các nền tảng Ads phổ biến như bên dưới:

  • Google Ads.
  • Facebook Ads.
  • TikTok Ads.
  • Twitter Ads.
  • Instagram Ads.
  • LinkedIn Ads.
  • YouTube Ads.

Ads Law là gì?

Ads Law hay Advertising Law được hiểu đơn giản là toàn bộ văn bản hay điều khoản quy định về cách thức một cá nhân hay tổ chức được thực hiện các hoạt động quảng cáo.

Tại Việt Nam, Ads Law lần đầu được ban hành năm 2012 và có hiệu lực từ tháng 1 năm 2013 do Quốc hội ban hành.

FAQs – Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Ads.

  • Ads thường được viết tắt là gì?

Thuật ngữ Ads thường được viết tắt là Ads hoặc Ad trong tiếng Anh (chính là cách viết ngắn gọn của Ads) và QC trong tiếng Việt.

  • Quảng cáo Facebook Ads là gì?

Trong khi có không ít người (marketer mới) sử dụng cụm từ “Quảng cáo trên Facebook Ads”, thực chất đây là cách gọi sai. Ví bản thân cụm từ “Ads” đã mang ý nghĩa là “Quảng cáo” nên cách viết đúng sẽ là “Quảng cáo Facebook” hoặc “Facebook Ads”, khái niệm dùng để chỉ việc chạy quảng cáo trên mạng xã hội Facebook.

  • Advertisements hay Adverts là gì?

Advertisements hoặc Adverts trong tiếng Việt có nghĩa là mẫu quảng cáo, chính là một đoạn nội dung được sản xuất bởi thương hiệu với mục tiêu là quảng bá một thứ gì đó.

Một mẫu Advertisements có thể được xuất hiện dưới dạng video, văn bản, hình ảnh hoặc một số hình thức khác và có thể xuất hiện trên nhiều nền tảng khác nhau.

  • Mục đích của Advertsing là gì?

Như đã phân tích chi tiết ở trên, tuỳ vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp mà Ads có thể gắn liền với những mục đích khác nhau như xây dựng thương hiệu, bán hàng, giới thiệu sản phẩm mới và hơn thế nữa.

  • Ads Business là gì?

Khái niệm Ads Business hay Kinh doanh quảng cáo đề cập đến quá trình khai thác và cung cấp các dịch vụ quảng cáo (Ads Services) đến các đơn vị có nhu cầu quảng cáo.

Ví dụ, một doanh nghiệp nào đó có thể kinh doanh quảng cáo bằng cách đấu thầu và cho thuê lại toàn bộ các không gian quảng cáo ở các sân bay.

  • Programmatic Ads là gì?

Còn được gọi tắt là Programmatic Ads, Programmatic Ads có nghĩa là Quảng cáo tự động hoặc quảng cáo được lập trình. Khái niệm đề cập đến cách thức các quảng cáo được hiển thị, đấu giá và hơn thế nữa thông qua công nghệ lập trình.

  • Ads Agency là gì?

Ads Agency là các công ty cung cấp các dịch vụ và sản phẩm quảng cáo (Ads Services), Ads Agency đồng nghĩa với cụm từ Ads Company, tuy nhiên trong ngành quảng cáo và marketing, Agency được sử dụng phổ biến hơn.

  • Contexual Ads là gì?

Contexual Ads có nghĩa là quảng cáo theo ngữ cảnh, là cách thức mà các hệ thống quảng cáo (chẳng hạn như Facebook hay Google) hiển thị quảng cáo dựa trên các nội dung liên quan mà người dùng đang xem.

Chẳng hạn như bạn đang xem một video về ẩm thực chẳng bạn, bạn có thể thấy một mẫu quảng cáo của thương hiệu McDonald’s.

  • Ads Technology hay Adtech là gì?

Ads Technology hay Adtech có nghĩa là công nghệ quảng cáo, thuật ngữ đề cập đến các định dạng, phương thức hay thuật toán phân phối quảng cáo của các nền tảng quảng cáo như Google, Facebook hay TikTok.

  • Native Ads là gì?

Native Ads là hình thức quảng cáo hiển thị tự nhiên trong đó nội dung quảng cáo được hiển thị xen kẻ với các nội dung tự nhiên (trên web và app) nhằm mục tiêu thúc đẩy khả năng tương tác của người dùng.

  • Advertiser là gì?

Trong ngành Ads, Advertiser là các nhà quảng cáo, những đơn vị chạy quảng cáo trên các nền tảng (như Facebook, Google, TikTok….).

  • Place an Advertisement là gì?

Advertisement là mẫu quảng cáo. Place an Advertisement nghĩa là đặt hay chạy một mẫu quảng cáo trên một nền tảng ở một ví trí hiển thị nào đó.

  • Multi-platform Ads là gì?

Là quảng cáo trên đa nền tảng quảng cáo. Thay vì chỉ quảng cáo trên Facebook chẳng hạn, nhà quảng cáo chọn cách quảng cáo song song trên cả Google, Instagram, TikTok và hơn thế nữa.

  • Immersive Ads là gì?

Immersive Ads là hình thức quảng cáo cho phép mọi người tương tác với sản phẩm trực tiếp bên trong quảng cáo theo thời gian thực.

Những môi trường sử dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường (AR) hay Metaverse sẽ cho phép các nhà quảng cáo sử dụng định dạng quảng cáo này.

  • Audio Ads là gì?

Là hình thức quảng cáo thông qua âm thanh (Audio). Thay vì sử dụng các định dạng phổ biến như video, photo hay text (văn bản), các thương hiệu sử dụng âm thanh để truyền tải các thông điệp quảng cáo của mình.

  • Personalized Ads là gì?

Là hình thức quảng cáo trong đó nhà quảng cáo phân phối các mẫu quảng cáo khác nhau cho từng người dùng khác nhau phục thuộc vào sở thích hay cách họ tương tác với các nội dung của thương hiệu.

  • Dynamic Ads là gì?

Dynamic Ads hay Dynamic Creatives là hình thức quảng cáo tự động điều chỉnh nội dung (Advert) theo từng người dùng phụ thuộc vào cách họ tương tác với quảng cáo. Dynamic Ads là một hình thức của quảng cáo cá nhân hoá.

  • Social Media Ads là gì?

Là phương thức quảng cáo trong đó các thương hiệu tiến hành chạy và hiển thị quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, TikTok hay YouTube.

  • Inventory Ads là gì?

Là khoảng không hay không gian quảng cáo, nó chính là thứ quyết định độ lớn hay sức mạnh hiển thị của các nền tảng quảng cáo như Facebook hay TikTok.

  • Entertaining Ads là gì?

Là các quảng cáo với mục tiêu giải trí đối tượng mục tiêu mục tiêu, thay vì cố gắng bán hàng, các thương hiệu sử dụng hình thức quảng cáo này để truyền cảm hứng cho họ, giúp họ học một thứ gì đó mới mà họ có thể thích và hơn thế nữa.

  • Performance Based Ads (Ads) là gì?

Là khái niệm đề cập đến các hoạt động quảng cáo dựa trên hiệu suất (Performance Based). Mục tiêu đầu ra của chiến thuật này có thể là gia tăng lượng khách hàng tiềm năng (Lead) hay bán hàng.

  • Content connected video Ads là gì?

Là hình thức quảng cáo video sử dụng nội dung (Content) làm phương tiện kết nối chính, thông qua các câu chuyện được kể một cách hấp dẫn bằng video, thương hiệu có thể dễ dàng kết nối với khách hàng tiềm năng của mình.

  • Non Commercial Ads là gì?

Là quảng cáo phi thương mại, các mẫu quảng cáo khi này không nhằm mục đích bán hàng, thay vì với các quảng cáo thương mại thông thường, người bán sẽ mong muốn bán một thứ gì đó cho đối tượng mục tiêu, với quảng cáo phi thương mại thì không.

Các tổ chức phi chính phủ, hay các chiến dịch vận động cộng đồng (từ chính phủ) thường sử dụng hình thức quảng cáo này.

  • Chạy Ads hay Set Ads là gì?

Chính là công việc thiết lập và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, có thể là trên Facebook, Google hay bất cứ nền tảng nào khác.

  • Ads Manager là gì?

Ads Manager có nghĩa là trình quản lý quảng cáo, các Ads Manager phổ biến hiện có như Facebook Ads Manager, TikTok Ads Manager hay Google Ads Manager.

  • Lead Ads là gì?

Là khái niệm mô tả các quảng cáo được xây dựng với mục tiêu là tìm kiếm Lead hay khách hàng tiềm năng. Thay vì là quảng cáo với mục tiêu xây dựng thương hiệu hay bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp muốn tìm kiếm thêm những khách hàng có khả năng mua các sản phẩm hay dịch vụ của họ.

  • Phần mềm chạy Ads là gì?

Phần mềm chạy ads thường được sử dụng đề cập đến các công cụ hỗ trợ quá trình chạy ads, từ việc cài đặt đến tối ưu. Tuy nhiên phần lớn các phần mềm chạy ads đều theo hướng spam (Buff). Để chạy ads đúng quy định, nhà quảng cáo chỉ cần sử dụng trình quản lý quảng cáo do các nền tảng quảng cáo cung cấp.

Cập nhật một số dữ liệu mới nhất về Digital Ads năm 2024.

Theo báo cáo dự báo về ngân sách chi tiêu cho quảng cáo kỹ thuật số năm 2024 (Digital Ads Spending 2024) từ Business Intelligence, dưới đây là một số con số đáng quan tâm nhất.

  • Thị trường Digital Ads có giá trị khoảng 700 tỷ USD vào năm 2024 với tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng 13% (tốc độ tăng trưởng hàng năm của quảng cáo truyền thống chỉ là 2.4%).
  • Search Ads là mảng lớn nhất chiếm hơn 30% với giá trị khoảng 280 tỷ USD.
  • Social Media Ads chiếm vị trí thứ hai với hơn 200 tỷ USD.

Kết luận.

Trên đây là tất cả những gì bạn cần biết về thuật ngữ Ads (Advertising) trong ngành quảng cáo và marketing. Nếu bạn là người đang làm việc trong ngành quảng cáo nói riêng và ngành marketing nói chung, việc hiểu đầy đủ bản chất của các thuật ngữ là một trong những yêu cầu hàng hàng đầu trước khi gia nhập ngành.

Hy vọng qua bài viết này từ MarketingTrips, bạn có thể hiểu rõ ads là gì, các kỹ thuật chạy Ads và tối ưu Ads trong Marketing, cũng như các lý thuyết chính xoay quanh thuật ngữ Ads.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Từ lúc có Sếp mới: Twitter mất gần 1 triệu người dùng và doanh số quảng cáo sụt giảm

Theo thông tin được công bố trực tiếp từ Elon Musk, mạng xã hội Twitter đang chịu “mức giảm doanh thu khổng lồ”, nhưng không đưa ra số liệu.

twitter mất gần 1 triệu người dùng và doanh số quảng cáo giảm
twitter mất gần 1 triệu người dùng và doanh số quảng cáo giảm

Trong dòng tweet trên trang cá nhân, Elon Musk đổ lỗi cho “các nhóm hoạt động gây sức ép lên doanh nghiệp”, khiến họ ngừng quảng cáo trên Twitter.

Ông khẳng định mạng xã hội này chưa thay đổi chiến lược kiểm duyệt nội dung và Twitter đã làm “mọi thứ có thể để vừa lòng các nhà hoạt động”.

Dù vậy, ông không đưa ra số liệu cụ thể về việc công ty đã mất bao nhiêu, hoặc bằng chứng nào cho thấy việc doanh nghiệp rút quảng cáo là do sức ép từ các nhà hoạt động.

Trong cuộc phỏng vấn cùng ngày tại Diễn đàn Đầu tư Baron, Musk tiếp tục nhắc lại quan điểm này. “Chúng tôi chưa hề thay đổi quy trình hoạt động. Chúng tôi đã làm tất cả trong khả năng để xoa dịu họ, nhưng không thành công. Vì thế, đây là mối lo ngại lớn”, ông nói.

Tính từ khi Elon Musk tiếp quản Twitter ngày 28/10, mạng xã hội này đã sa thải khoảng 50% nhân viên.

Vài ngày gần đây, hàng loạt công ty đã thông báo tạm ngừng quảng cáo trên Twitter để đánh giá những thay đổi khi Elon Musk lên điều hành công ty này. Những cái tên nổi bật là hãng xe General Motors, hãng dược phẩm Pfizer hay đại gia thực phẩm General Mills.

Hãng quảng cáo IPG cũng đã khuyên khách hàng tạm ngừng kế hoạch truyền thông trên Twitter. Dù vậy, hiện chưa rõ bao nhiêu công ty nghe theo lời khuyên của IPG.

CNBC trích nguồn tin thân cận cho biết Twitter đã thông báo cho các nhân viên về việc sa thải hôm 3/11. Nhóm kiểm duyệt nội dung cũng nằm trong danh sách bị cắt giảm nhân sự, theo Reuters.

Trong một dòng tweet hôm qua, Musk cũng giải thích về việc này. Ông nói: “Thật không may rằng chúng tôi không có lựa chọn nào khác, trong bối cảnh công ty lỗ 4 triệu USD mỗi ngày. Những người nghỉ việc sẽ được nhận 3 tháng thu nhập – cao hơn 50% quy định của pháp luật”.

Theo CNBC, việc cắt giảm mạnh tay còn diễn ra ở bộ phận marketing – chịu trách nhiệm xử lý, phân tích các vấn đề về hiệu quả quảng cáo, kinh doanh, spam.

Doanh thu quảng cáo của Twitter vốn đã giảm từ trước khi Musk tiếp quản và các nhóm hoạt động gây sức ép lên các thương hiệu.

Theo dữ liệu của MediaRadar, số lượng các nhà quảng cáo trên nền tảng này giảm từ 3.900 trong tháng 5 xuống còn 2.300 trong tháng 8, sang tháng 9, con số này lại tăng lên 2.900, lượng người dùng của Twitter cũng mất gần 1 triệu người tính từ lúc Elon Musk lên tiếp quản.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Marketing Campaign Planning: TikTok chia sẻ một số insights mới từ TikTok Works

Nhằm mục tiêu hỗ trợ người làm marketing hay các nhà quảng cáo trên nền tảng, TikTok vừa chia sẻ một số insights mới tập trung vào việc xây dựng các chiến dịch marketing.

Marketing Campaign Planning: TikTok chia sẻ một số insights mới
Marketing Campaign Planning: TikTok chia sẻ một số insights mới

Theo đó, TikTok vừa ra mắt một chương trình mới có tên là TikTok Works, nền tảng tập trung cung cấp nhiều insight và hướng dẫn giúp các Marketer và nhà quảng cáo tối ưu hiệu suất trên nền tảng.

Ở giai đoạn hiện tại, ​​TikTok Works chủ yếu hướng đến các thương hiệu CPG (hàng đóng gói tiêu dùng), chỉ ra vai trò của TikTok trong việc giúp người dùng khám phá thương hiệu và cách TikTok có thể giúp nâng cao nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness).

Theo phân tích từ công ty nghiên cứu thị trường Nielsen, TikTok cho biết nền tảng này có thể thúc đẩy lợi tức trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) và hiệu quả bán hàng cho các thương hiệu CPG.

Theo TikTok:

“Theo các nghiên cứu, các thương hiệu tại Mỹ đã chứng kiến ​​ROAS cao hơn 96% so với tất cả các phương tiện kỹ thuật số khác được phân tích trong mô hình và gần gấp 3 lần hiệu quả bán hàng ngoại tuyến (offline sales). Các khu vực khác như Trung Đông, Châu Âu và Đông Nam Á cũng có mức tăng tương tự.”

TikTok cũng đã thực hiện một số nghiên cứu sâu hơn với NCS và phát hiện ra rằng, trong các danh mục các sản phẩm làm đẹp, chăm sóc cá nhân và thực phẩm và đồ uống (F&B), quảng cáo TikTok tạo ra doanh số cao hơn so với các quảng cáo truyền thống trên TV mặc dù có mức hiển thị thấp hơn.

TikTok cũng ủy quyền cho nhóm nghiên cứu Fairing để xem xét vai trò ngày càng tăng của nền tảng trong việc thúc đẩy người tiêu dùng khám phá sản phẩm hay thương hiệu.

“Sau khi mua hàng trực tuyến, khi người tiêu dùng được hỏi nơi họ lần đầu tiên nghe về các sản phẩm mà họ đã, gần 15% cho biết họ đã khám phá sản phẩm trên TikTok. Chỉ một năm trước đó, con số này chỉ là 4%.”

Đối với những người làm marketing, điều này có nghĩa là khi hành trình mua hàng (Customer Journey) của khách hàng đã thay đổi, nhiệm vụ của họ là tập trung tương tác với các điểm chạm nơi khách hàng bị tác động (nhiều nhất) trong quá trình ra quyết định mua hàng, ví dụ trong trường hợp này, TikTok là một điểm chạm quan trọng.

Cuối cùng, TikTok cũng đã hợp tác với Kantar để phân tích cách quảng cáo TikTok (TikTok Ads) có thể thúc đẩy nhận thức về thương hiệu so với các chiến dịch quảng cáo truyền thống khác.

“Theo phân tích của Kantar Link AI, hơn 3.500 quảng cáo TikTok được đo lường đã vượt qua các tiêu chuẩn về hiệu suất của các quảng cáo kỹ thuật số và truyền hình (TVs) của chính họ (trên nền tảng phân tích của Kantar) từ 15–20% trên nhiều chỉ số khác nhau, bao gồm tính thuyết phục (khả năng một quảng cáo sẽ thúc đẩy khuynh hướng tìm hiểu về thương hiệu) và sự thích thú (sự tác động và đánh giá cao về một quảng cáo).”

Bạn có thể xem chi tiết về TikTok Works tại đây

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Giám đốc quảng cáo của Twitter vừa thôi việc

Trên Twitter, Giám đốc mảng Quảng cáo của Twitter, Bà Sarah Personette thông báo đã từ chức vào tuần trước, càng làm tăng thêm nỗi bất an về hướng đi của mạng xã hội dưới tay Elon Musk.

Giám đốc quảng cáo của Twitter thôi việc
Giám đốc quảng cáo của Twitter thôi việc

Bà Personette gia nhập hàng ngũ các lãnh đạo cấp cao của mạng xã hội Twitter rời bỏ công ty. Cựu CEO Parag Agrawal và Giám đốc Tài chính Ned Segal cũng đã bị đuổi việc ngay khi Musk tiếp quản Twitter.

Twitter bổ nhiệm Personette làm Giám đốc Quảng cáo từ ngày 1/8/2021. Theo Axios, bà là nhân vật được kính trọng trong cộng đồng quảng cáo và là đối tác tin cậy trong Twitter, giúp các nhà Marketer xử lý những lo ngại xoay quanh thông tin giả mạo và an toàn thương hiệu. Sự ra đi của bà để lại khoảng trống lớn cho “chú chim xanh”.

Có thể nói, Twitter đang trải qua những ngày biến động mạnh, khiến cả nhà đầu tư và nhân viên bất an. Theo báo chí, sáng kiến lớn đầu tiên của Elon Musk là yêu cầu nhân viên ngay lập tức đưa ra phương án thu phí tài khoản tick xanh.

Từ năm 2009, tick xanh thể hiện người nắm giữ tài khoản là nhân vật của công chúng hay đã được xác minh.

Theo kế hoạch, những người muốn giữ tick xanh sẽ phải đăng ký dịch vụ Twitter Blue trị giá 5 USD/tháng. Elon Musk còn cân nhắc tăng phí Twitter Blue lên 20 USD/tháng.

Ngoài ra, ông chủ mới của Twitter còn được cho là sẽ cắt giảm nhân sự mạnh tay. Theo Washington Post, các thân hữu của Elon Musk, bao gồm cố vấn và bạn bè, đã tính toán phương án sa thải 1/4 trong số hơn 7.000 nhân viên của Twitter.

Hầu như mọi bộ phận đều bị ảnh hưởng, cụ thể là kinh doanh, sản phẩm, kỹ thuật, pháp lý, tín nhiệm và an toàn trong những ngày tới.

Đội ngũ lãnh đạo mới của Twitter đang tìm hiểu mọi khía cạnh doanh nghiệp, bao gồm chi tiết về quản trị nội dung, tài khoản rác cũng như rủi ro của cuộc bầu cử sắp tới. Ngược lại, nhân viên Twitter lại mù mờ về những kế hoạch mới.

Công ty chưa đưa ra tuyên bố chính thức về vụ mua bán. Phòng truyền thông im lặng. Các tin đồn về sa thải lan tràn trên mạng, bao gồm tin đồn sa thải nhân viên trước ngày 1/11.

Dù vậy, Elon Musk vẫn lên tiếng phủ nhận đây là thông tin không chính xác.

Theo CNBC, Elon Musk huy động hơn 50 nhân viên Tesla, Boring Company và Neuralink tham gia vào vụ tiếp quản Twitter. Họ nhận nhiệm vụ tìm hiểu mọi thứ về Twitter, từ mã nguồn đến quản trị nội dung, yêu cầu bảo mật dữ liệu để tái thiết nền tảng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google thêm một số tính năng mới cho Google Ads Data Hub

Google thông báo vừa thêm một số thành phần mới cho nền tảng dữ liệu quảng cáo (Google Ads Data Hub) của mình.

Google thêm một số tính năng mới cho Google Ads Data Hub
Google thêm một số tính năng mới cho Google Ads Data Hub

Theo đó, thông qua các tính năng mới trong Google Ads Data Hub, Google cho phép các nhà quảng cáo hay marketer tải trực tiếp dữ liệu của bên thứ nhất (first party data) lên BigQuery, sau đó kết hợp dữ liệu này với dữ liệu quảng cáo cấp sự kiện của Google để khám phá những insight sâu hơn.

Như bạn có thể xem trong video, Google Ads Data Hub cung cấp các liên kết giữa dữ liệu của nhà quảng cáo và những hiểu biết của Google để giúp khám phá chi tiết hơn về cách mọi người tương tác với quảng cáo để từ đó có thể giúp tối ưu hoá hiệu quả của các hoạt động marketing của thương hiệu.

Dưới đây là một số tính năng mới vừa được thêm vào Google Ads Data Hub.

Trước hết, Google thêm tính năng mới có tên là Ads Data Hub for Marketers, đây sẽ là nơi các nhà quảng cáo và Agency phân tích dữ liệu của họ.

“Với giải pháp này, nhà quảng cáo có thể truy cập nhiều insight một cách liền mạch hơn, thứ có thể giúp họ hiểu tốt hơn về cách họ đang chi tiêu trên nền tảng.”

Google cho biết các tính năng này sẽ giúp các marketer thu thập nhiều insights hơn mà lại ít phải sử dụng các nguồn lực kỹ thuật hơn, trong khi Google cũng đang có kế hoạch triển khai tính năng “đối sánh danh tính nhà quảng cáo và nhà xuất bản” (PAIR) để giúp nhà quảng cáo có nhiều cách hơn để nhắm mục tiêu quảng cáo.

“Ngoài những cập nhật mới này, những người làm marketing sẽ sớm có thể kích hoạt phân khúc đối tượng (audience segments) của họ trên không gian hiển thị quảng cáo (Inventory) mới, bao gồm cả YouTube.

Khi quyền riêng tư tiếp tục là một chủ đề lớn, chúng tôi sẽ tiếp tục xây dựng nhiều giải pháp hơn cho phép các nhà quảng cáo và Agency đo lường và kích hoạt dữ liệu của bên thứ nhất của họ với Ads Data Hub for Marketers.”

Google cũng ra mắt Ads Data Hub for Measurement Partners, nơi cho phép các đối tác truy cập dữ liệu đo lường của YouTube.

“Với lần ra mắt này, các đối tác sẽ dễ dàng hơn trong việc đo lường và cung cấp insights cho các nhà quảng cáo hay thương hiệu.

Đối với các marketer hay thương hiệu, điều này có nghĩa là họ có thể làm việc với các đối tác của bên thứ ba độc lập (third-party partners) để tính toán và báo cáo về hiệu suất quảng cáo của họ trên YouTube trên các thiết bị, định dạng và chỉ số nhất định.”

Trong khi Google Ads Data Hub là tài nguyên quảng cáo nâng cao của Google, và cũng có phần khá kỹ thuật, các doanh nghiệp hay Marketer có thể làm việc trực tiếp với các đối tác quảng cáo của YouTube để tối ưu theo các tính năng mới này.

Bạn có thể xem thêm thông tin của Google Ads Data Hub từ Google tại đây

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Branded Keyword là gì? Cách tối ưu Brand Keyword

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung về thuật ngữ Branded Keyword (Brand Keyword) như Branded Keyword là gì, tại sao Branded Keyword lại quan trọng, cách tối ưu Branded Keyword cho website và hơn thế nữa.

branded keyword là gì
Branded Keyword là gì? Cách tối ưu Branded Keywords

Nếu bạn là người từng làm các công việc liên quan đến hoạt động tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (Search Engine OptimizationSEO) hay đơn giản là bạn thường xuyên đọc các nội dung trên MarketingTrips.com, bạn thấy rằng từ khoá hay keyword đóng một trò hết sức quan trọng.

Tối ưu hóa cho một keyword cụ thể có nghĩa là thương hiệu sẽ có thêm cơ hội được xếp hạng trên các công cụ tìm kiếm, có thêm cơ hội được khám phá và khách hàng mới.

Trong khi có rất nhiều loại keyword khác nhau, doanh nghiệp có thể chọn cách tối ưu hoá Branded Keyword, tức các từ khoá về thương hiệu. Để có thể tìm hiểu chi tiết về khái niệm keyword bạn có thể đọc keyword là gì để hiểu rõ hơn.

Branded Keyword là gì?

Branded Keyword là khái niệm đề cập đến tất cả các keyword (từ khóa) có thương hiệu hoặc liên quan đến thương hiệu.

Ví dụ, nếu tên doanh nghiệp của bạn là MarketingTrips, thì các keyword như MarketingTrips, Marketing Trips hay các biến thể khác như công ty MarketingTrips đều được xem là các Branded Keyword.

Ở một phạm vi rộng hơn, các Branded Keyword có thể bao gồm tên thương hiệu (Brand Name) kết hợp với các keyword hay truy vấn có liên quan khác.

Branded Keyword vẫn thường được gọi là Brand Keyword tuy nhiên thuật ngữ này là không chính xác.

Tại sao Branded Keyword lại quan trọng hay vai trò của Branded Keyword với thương hiệu là gì?

Nếu bạn từng đọc hay tìm hiểu về khái niệm thương hiệu (Brand), bạn thấy rằng thương hiệu là bản sắc của doanh nghiệp của bạn và nó cũng là một trong những phần quan trọng nhất của các hoạt động Marketing.

Trong khi với phần lớn những người làm marketing hay SEO, họ thường tập trung vào các keyword chung chung (generic keyword), các keyword liên quan đến thương hiệu lại mang một ý nghĩa to lớn khác.

Bạn cứ thử hình dung thế này, vì doanh nghiệp của bạn đầu tư khá nhiều vào các hoạt động quảng cáo hoặc xây dựng nhận diện thương hiệu (Branding), tên thương hiệu của bạn được khá nhiều người biết đến, tuy nhiên điều gì sẽ xảy ra nếu khi họ bắt đầu tìm kiếm về cái tên đó trên các công cụ tìm kiếm hoặc trên các nền tảng mạng xã hội, họ có được rất ít thông tin hoặc thậm chí là không tìm thấy.

Nhiệm vụ của bạn khi này là hãy xuất hiện trước mắt khách hàng khi họ tìm kiếm bất cứ keyword nào liên quan đến thương hiệu tức Branded Keyword.

Cách tối ưu hóa cho các Branded Keyword.

Một khi bạn có thể hiểu được vai trò của các Branded Keyword là gì, bạn cần bắt đầu tối ưu hóa website của mình cho các Branded Keyword.

Dưới đây là một số chiến thuật bạn có thể tham khảo.

  • Chèn tên thương hiệu của bạn trên toàn bộ website.

Công việc tương đối đơn giản, bạn chỉ cần thêm tên thương hiệu (Brand name) của bạn và các tên thương hiệu được liên kết với tất cả các sản phẩm và dịch vụ của bạn (nếu có) trên toàn bộ website.

Bạn có thể thêm vào các thẻ tiêu đề, phần nội dung chính (body content) và thậm chí cả thẻ alt của các hình ảnh liên quan. Tên thương hiệu của bạn cần phải xuất hiện ở nhiều nơi và nhiều phần trên website.

  • Tìm kiếm các Branded Keyword từ phần đề xuất của Google (hoặc trên các công cụ tìm kiếm khác).

Khi bạn bắt đầu tìm kiếm các từ khoá về thương hiệu của bạn trên các công cụ tìm kiếm như Google, phần đề xuất từ khoá của Google (Suggest) sẽ hiển thị những từ khoá khác có liên quan đến thương hiệu của bạn mà mọi người cũng đang tìm kiếm.

Bạn cần thu thập tất cả các từ khoá này và tìm cách đưa nó vào website của mình.

  • Xây dựng các Trang riêng biệt cho từng Branded Keyword.

Sau khi thu thập được tất cả các từ hay cụm từ mà người dùng vẫn sử dụng để tìm kiếm thương hiệu của bạn, bạn nên cân nhắc đưa từng cụm từ vào từng Trang bài viết riêng biệt trên website của bạn.

  • Thêm hình ảnh và video.

Từ các bản cập nhật mới đây từ công cụ tìm kiếm có thị phần lớn nhất thế giới, Google, nền tảng này giờ đây không chỉ có văn bản (text), mà còn ngày càng ưu tiên nhiều hơn cho nội dung bằng hình ảnh và video.

Nếu bạn muốn tìm cách tối đa hoá website trên các công cụ tìm kiếm, hãy đảm bảo rằng bạn có nhiều nội dung đa phương tiện hơn cho người tìm kiếm.

  • Hãy đề phòng các đối thủ cạnh tranh.

Khi nói đến các từ khoá liên quan đến thương hiệu hay Branded Keyword, nó không chỉ bao gồm các keyword của thương hiệu của chính bạn mà còn cả những keyword của đối thủ cạnh tranh của bạn.

Bạn cần kiểm tra xem liệu các đối thủ cạnh tranh có đang tìm cách xếp hạng tốt hơn với các keyword liên quan đến thương hiệu của bạn hay không (cả Paid Search, tức quảng cáo tìm kiếm, lẫn Organic Search tức các thứ hạng tự nhiên).

Trong không gian tìm kiếm, có không ít các đối thủ cạnh tranh sẽ tìm cách “chơi xấu” đối thủ của họ bằng cách gắn Branded Keyword của đối thủ với các bài viết hay đề xuất tìm kiếm tiêu cực.

Bạn thử hình dung xem, một khách hàng sẽ nghĩ gì khi họ tìm kiếm tên thương hiệu A nhưng họ lại được đề xuất các từ khoá như “A gian lận…” hay “A kém chất lượng..”.

Nếu bạn đang ở trong tình huống này, bạn có 2 cách để xử lý.

Thứ nhất, vì website của bạn có tên miền (domain) hay được “bao quanh” bởi các từ khoá liên quan đến thương hiệu (nhiều hơn so với đối thủ), bạn cần tối ưu các nội dung mà đối thủ viết thành các nội dung có lợi cho thương hiệu, Google về cơ bản là sẽ ưu tiên xếp hạng cho các từ khoá liên quan đến thương hiệu của bạn trên chính website của bạn hơn.

Thứ hai, bên cạnh việc bạn cần xếp hạng cao hơn để đẩy các từ khoá tiêu cực mà đối thủ cố tình xếp hạng, bạn cũng có thể làm điều tương tự với các Branded Keyword của đối thủ, tuy nhiên điều này thường là không được khuyến khích.

  • Xem xét việc xây dựng các website vệ tinh (satellite sites/PBN).

Nếu bạn cần hỗ trợ thêm cho chiến lược Branded Keyword của mình, hãy nên xem xét việc thiết lập các trang vệ tinh và trang đích độc lập, với các tên miền khác nhau, để hỗ trợ ngược cho website chính của bạn.

Branded Keyword trong các quảng cáo tìm kiếm có trả phí (Paid Search).

Ngoài các hoạt động liên quan đến SEO và website, Branded Keyword cũng đặc biệt quan trọng trong thế giới quảng cáo tìm kiếm có trả phí.

Thay vì bạn thêm các từ khoá của thương hiệu của bạn hay các từ khoá chung chung khác vào các nhóm quảng cáo (chẳng hạn như trên Google Ads), bạn cũng có thêm các từ khoá liên quan đến thương hiệu của đối thủ vào.

Điều này giải thích tại sao khi bạn tìm kiếm từ khoá ví dụ là “Tiki” nhưng các website của đối thủ như Shopee hay Lazada lại xếp hạng thậm chí là còn cao hơn.

Thông qua quá trình phân tích ở trên, bạn thấy rằng, Branded Keyword nên là một phần trong các chiến lược marketing hay tối ưu nội dung của thương hiệu.

Chỉ cần bạn hiểu Branded Keyword là gì và cách ứng dụng nó như thế nào, bạn có thể bắt đầu triển khai và xây dựng cho thương hiệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Ford và GM dừng quảng cáo trên Twitter khi nền tảng này có Sếp mới

General Motors (GM) và Ford đã tạm dừng quảng cáo có trả phí trên Twitter, thông báo được đưa ra đúng một ngày sau khi Elon Musk hoàn tất thương vụ mua lại mạng xã hội với hơn 300 triệu người dùng này.

Ford và GM dừng quảng cáo trên Twitter khi nền tảng này có Sếp mới
Ford và GM dừng quảng cáo trên Twitter khi nền tảng này có Sếp mới

Trong một emaiil gửi cho TechCrunch, hãng xe hơi toàn cầu GM cho biết:

“Chúng tôi hiện đang phải tương tác với Twitter để tìm hiểu định hướng mới của nền tảng sau khi có chủ sở hữu mới.

Khi nền tảng mạng xã hội này có thể có những thay đổi đáng kể, chúng tôi đã tạm dừng các quảng cáo có trả phí của mình. Các tương tác chăm sóc khách hàng của chúng tôi trên Twitter vẫn sẽ diễn ra như bình thường.”

Trong khi chưa có thông tin tiết lộ về khoản ngân sách quảng cáo mà GM đã chi tiêu trên nền tảng, hầu hết các thương hiệu xe hơi lớn đều chạy quảng cáo trên Twitter.

Từ Ford, GM, Stellantis, Porsche, VW và Volvo đến các công ty mới hơn như Rivian đều có tài khoản trên mạng xã hội này.

Trước những thông tin không mấy thuận lợi từ các nhà quảng cáo, CEO mới Elon Musk cũng đã có những thông tin đính chính ban đầu.

Ông viết: “Đã có nhiều suy đoán về lý do tại sao tôi mua lại Twitter và suy nghĩ của tôi về quảng cáo. Hầu hết nó đã sai.”

Elon Musk cũng cho biết ông tin rằng Twitter hiện có tiềm năng để trở thành một “trung tâm kỹ thuật số chung và sẽ hỗ trợ nhiều cho nhân loại.”

Những lời hứa của Elon Musk có lẽ không đủ mạnh đối với GM khi GM đang tìm cách cạnh tranh và thậm chí vượt qua Tesla về doanh số bán xe điện.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Facebook Performance 5: Công thức tối ưu hiệu suất quảng cáo của Facebook

Facebook vừa giới thiệu một công thức tối ưu hiệu suất quảng cáo mới có tên gọi là Performance 5, bao gồm 5 chiến thuật mà nhà quảng cáo có thể sử dụng để tối ưu hoá quảng cáo.

Facebook Performance 5: Công thức tối ưu hiệu suất quảng cáo của Facebook
Facebook Performance 5: Công thức tối ưu hiệu suất quảng cáo của Facebook

Theo Facebook:

“Tập hợp các chiến thuật tối ưu mới được thiết kế để giúp các nhà quảng cáo doanh nghiệp nhỏ cải thiện hiệu suất quảng cáo và giảm chi phí cho mỗi hành động (CPA) trên các chiến dịch của họ.”

Dưới đây là 5 chiến thuật có trong Facebook Performance 5.

API chuyển đổi (Facebook Conversions API ).

Bằng cách triển khai Conversions API của Facebook, công cụ này sẽ đóng vai trò thiết lập kết nối trực tiếp giữa quảng cáo Facebook và các sự kiện web của doanh nghiệp, bao gồm lượt mua hàng trên trang web hoặc hành động “thêm vào giỏ hàng.”

Vì API kết nối trực tiếp dữ liệu CRM của doanh nghiệp với nền tảng quảng cáo Facebook, yếu tố nhắm mục tiêu không bị ảnh hưởng bởi các thay đổi ATT của Apple.

“Chạy Conversions API song song với Facebook Pixel cũng giúp hệ thống phân phối quảng cáo của Facebook tối ưu số tiền mà một nhà quảng cáo sẽ phải trả.

Các nhà quảng cáo sử dụng Facebook Pixel khi đã thiết lập thêm Conversions API, có thể giúp giảm CPA (chi phí trên mỗi hành động) hơn 13%.”

Đơn giản hoá các nhóm quảng cáo (Ad Sets).

Facebook cho biết việc hợp nhất các mẫu quảng cáo, nhóm quảng cáo và chiến dịch quảng cáo sẽ cải thiện đáng kể hiệu suất và chi phí quảng cáo.

“Việc tận dụng các quảng cáo tương tự trong các nhóm quảng cáo giúp hệ thống phân phối quảng cáo của Facebook hoạt động hiệu quả hơn và tìm thấy nhiều cơ hội hơn cho ngân sách của nhà quảng cáo.”

Nói cách khác, bằng cách giúp hệ thống tự động của Facebook xác định đối tượng cần tiếp cận, nhà quảng cáo có thể thấy những kết quả tốt hơn.

Nhắm mục tiêu quảng cáo rộng.

Trong khi có không ít các nhà quảng cáo hay những người làm Performance Marketing cho rằng để tối ưu quảng cáo họ cần nhắm mục tiêu hẹp hoặc rất hẹp, nhiều nhà quảng cáo hiện đang thể hiện rằng quảng cáo nhắm mục tiêu rộng mang lại hiệu suất cao hơn.

Mặc dù việc nhắm mục tiêu quảng cáo hẹp từ lâu là một thế mạnh của Facebook, với việc hệ thống đang ngày càng chuyển sang hướng tự động, cũng như các hạn chế trong khả năng thu thập dữ liệu (cookies), nhắm mục tiêu rộng hiện là cách tiếp cận tốt nhất.

Facebook khuyến nghị các nhà quảng cáo không nên sử dụng sở thích hoặc hành vi của đối tượng làm cơ sở nhắm mục tiêu.

Video thân thiện với thiết bị di động.

“Các nhà quảng cáo sử dụng quảng cáo ưu tiên cho thiết bị di động (tức là các video dọc và dưới 15s) hiện đang mang lại hiệu suất tốt hơn so với những nhà quảng cáo không tuân theo điều này.”

Video dạng ngắn là xu hướng và các nhà quảng cáo nên tận dụng điều này.

Thử nghiệm quảng cáo.

Đề xuất quan trọng cuối cùng của Facebook là nhà quảng cáo nên tăng cường thử nghiệm quảng cáo (A/B Testing), tập trung vào cấu trúc nhóm quảng cáo, nhắm mục tiêu và sáng tạo trong quảng cáo, tất cả những điều này sẽ giúp cho nhà quảng cáo có nhiều ngữ cảnh hơn để ra quyết định cho việc tối ưu chiến dịch.

“Thử nghiệm A/B có thể giúp nhà quảng cáo giảm 30% chi phí quảng cáo.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Instagram: Cách thương hiệu nên cộng tác với Content Creator

Mạng xã hội Instagram là nền tảng hàng đầu để thương hiệu xây dựng mối quan hệ với khách hàng, trong khi nhà sáng tạo nội dung có thể là cầu nối giúp thương hiệu đạt được các mục tiêu kinh doanh quan trọng của mình.

Instagram: Cách thương hiệu nên cộng tác với Content Creator
Instagram: Cách thương hiệu nên cộng tác với Content Creator

Hãy tìm hiểu cách cộng tác với nhà sáng tạo nội dung để gia tăng giá trị cho thương hiệu ở hiện tại và đặt nền móng vững chắc cho tương lai.

Chuẩn bị sẵn cho tương lai với nhà sáng tạo nội dung.

Cộng tác với nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) là cách mang lại giá trị thương hiệu ngay hôm nay và đặt nền móng vững chắc cho mai sau.

  • Sáng tạo: Họ nắm bắt và vận dụng các công cụ cũng như công nghệ mới sẽ định hình văn hóa.
  • Kết nối: Họ là những nhà lãnh đạo cộng đồng nhanh nhạy và giàu lòng cảm thông.
  • Phát triển: Họ là những người tiên phong áp dụng các công cụ thương mại, xây dựng thương hiệu riêng và khai thác mọi cơ hội kiếm tiền mang lại kế sinh nhai bằng cách sống thật với chính mình.

Cách xây dựng các mối quan hệ đối tác thương hiệu bền chặt.

  • 01. Dành thời gian để tìm nhà sáng tạo nội dung phù hợp với thương hiệu của bạn.
  • 02. Kiểm tra từng chi tiết của kết quả chuyển giao cuối cùng.
  • 03. Thảo luận về cách sử dụng, thời điểm và vị trí đăng kết quả chuyển giao cuối cùng.
  • 04. Chia sẻ ý kiến đóng góp trong quá trình sáng tạo để bám sát mục tiêu.
  • 05. Tiếp tục cộng tác sau khi bạn ký kết hợp đồng phù hợp với cả hai bên.
  • 06. Dựa trên Thông tin chi tiết (Insight) để đánh giá mức độ thành công của những việc bạn làm.

Nhìn nhận theo cách khác về cơ hội Marketing thông qua nhà sáng tạo nội dung.

  • Từ Người sáng tạo nội dung đóng vai trò là kênh truyền thông Đến Người sáng tạo nội dung đóng vai trò là đối tác chiến lược, cộng tác viên nội dung và cầu nối đến các đối tượng duy nhất.
  • Từ Số người xem tự nhiên từ cộng đồng của chính người sáng tạo nội dung Đến Với quảng cáo chứa nội dung có thương hiệu, nhà quảng cáo có thể biến bài viết của người sáng tạo thành quảng cáo, kết hợp tính xác thực của người sáng tạo với khả năng nhắm mục tiêu và tối ưu hóa mạnh mẽ của Meta để tiếp cận đúng đối tượng, bao gồm cả người theo dõi lẫn người không theo dõi người sáng tạo nội dung.
  • Từ Tỷ lệ tương tác đóng vai trò là một chỉ số KPI ưu tiên Đến Đo lường và tối ưu hóa các chỉ số KPI thúc đẩy hoạt động kinh doanh (số người tiếp cận, mức độ nhận biết thương hiệu, lượt chuyển đổi, v.v.).
  • Từ Nội dung tập trung quá nhiều vào người sáng tạo nội dung hoặc thương hiệu Đến Nội dung kết hợp giữa bản sắc và mục tiêu của thương hiệu với kiến thức chuyên môn và hình thức biểu đạt của người sáng tạo nội dung.

5 bước đơn giản để củng cố mối quan hệ với nhà sáng tạo nội dung.

  • 01. Xác định Điều chỉnh ngay từ đầu về định hướng kinh doanh cũng như kết quả mong muốn để thương hiệu và người sáng tạo nội dung hiểu rõ mục tiêu.
  • 02. Khám phá Xác định người sáng tạo nội dung hướng đến cùng giá trị thương hiệu với bạn và có thể mang lại tác động mong muốn.
  • 03. Cùng sáng tạo Mô tả những lưu ý về các hình thức tiếp cận trả phí và tự nhiên cho người sáng tạo nội dung. Duy trì sự cân bằng giữa quan điểm của người sáng tạo nội dung và mục tiêu của thương hiệu, đồng thời sẵn sàng đón nhận các hình thức tiếp cận có sẵn trên nền tảng như nội dung hài hước, nhãn dán và lớp phủ văn bản.
  • 04. Mở rộng quy mô Thêm nội dung truyền thông trả phí để tiếp cận nhiều người hơn.
  • 05. Đo lường Đo lường, đánh giá và vận dụng kiến thức cho các chiến dịch tiếp theo.

Tính minh bạch được mọi người xem trọng và mang lại kết quả khả quan.

Hãy sử dụng nhãn mối quan hệ tài trợ để công khai nội dung tự nhiên có thương hiệu. Để tiếp cận các cơ hội mở rộng quy mô, nhắm mục tiêu và tối ưu hóa, hãy biến chính nội dung đó thành quảng cáo chứa nội dung có thương hiệu để có thể thúc đẩy +53% tỷ lệ nhấp chuột (CTR).

Nguồn: Bài phân tích tổng hợp Khoa học marketing năm 2022 về 15 thử nghiệm phân tách đối với nhà quảng cáo, trong đó nhà quảng cáo và Đối tác kinh doanh của Meta cùng tạo nội dung cho chiến dịch chứa nội dung có thương hiệu (Branded Content).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips

Quảng cáo trực tuyến suy giảm toàn cầu

Doanh thu quảng cáo của các nền tảng quảng cáo lớn trong ngành như Alphabet (công ty mẹ Google) hay Microsoft đều cho kết quả kém khả quan và giảm mạnh so với cùng kỳ.

Theo CNBC, thị trường quảng cáo trực tuyến tiếp tục bị ảnh hưởng nặng nề khi hai ông lớn trong ngành là Alphabet Inc. – công ty mẹ Google và Microsoft báo cáo doanh thu đáng thất vọng trong quý gần đây nhất.

Cụ thể, trong báo cáo tài chính quý III/2022 của Alphabet, doanh thu quảng cáo trên YouTube giảm 2% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 7,07 tỷ USD so với ước tính của các nhà phân tích là 7,42 tỷ USD.

Đây cũng là lần đầu tiên doanh thu quảng cáo của YouTube giảm so với cùng kỳ năm trước kể từ khi công ty bắt đầu công bố kết quả kinh doanh riêng của từng mảng vào năm 2019.

Tăng trưởng doanh thu tổng thể của Alphabet giảm mạnh từ 41% một năm trước xuống chỉ còn 6%, nhấn mạnh nỗi lo sợ về một cuộc suy thoái đang rình rập buộc các công ty phải cắt giảm nhiều chiến dịch quảng cáo và tiếp thị.

Các nền tảng lớn suy giảm.

Giám đốc tài chính Ruth Porat của Alphabet cũng thừa nhận sự bấp bênh của một số yếu tố kinh tế đang là thách thức lớn và “chủ yếu phản ánh sự sụt giảm trong chi tiêu của các nhà quảng cáo”.

Trong khi đó, Giám đốc kinh doanh của Google, Philipp Schindler nói rằng công ty nhận thấy các doanh nghiệp đang dần cắt giảm chi tiêu cho các quảng cáo trên công cụ tìm kiếm ở các lĩnh vực như bảo hiểm, vay nợ, tiền mã hóa…

Mới tuần trước, Snap cho dấu hiệu đầu tiên về sự suy thoái của thị trường quảng cáo trực tuyến khi công bố kết quả kinh doanh, cho thấy đây là quý tồi tệ nhất của hãng khi tăng trưởng doanh thu chậm, khiến cổ phiếu sụt giảm hơn 30% vào ngày hôm sau.

Theo bức thư gửi các nhà đầu tư, Snap cho rằng doanh số bán hàng kém là do các công ty đang phải “cắt giảm ngân sách tiếp thị” để đối phó với nền kinh tế yếu kém.

Một ông lớn khác trong ngành là Microsoft cũng cho thấy sự chững lại trong kinh doanh quảng cáo trực tuyến với báo cáo quý mới nhất.

Theo đó, mảng kinh doanh quảng cáo tìm kiếm và tin tức, bao gồm công cụ Bing và Microsoft News cho doanh số bán hàng chỉ đặt mức tăng trưởng 16%, thấp hơn nhiều so với mức cùng kỳ năm ngoái là 40%.

Tốc độ tăng trưởng của mảng kinh doanh quảng cáo liên tiếp bị thu hẹp lại theo từng quý trong năm qua, trùng với quỹ đạo đi xuống chung của toàn bộ thị trường quảng cáo trực tuyến.

Ngoài ra, tăng trưởng doanh số hàng quý trên mạng xã hội việc làm LinkedIn của Microsoft đã giảm xuống còn 17% so với mức 42% trong cùng kỳ năm 2021.

“Việc giảm chi tiêu quảng cáo của khách hàng, vốn thường suy yếu vào cuối quý, đã ảnh hưởng đến việc tìm kiếm trong các giải pháp quảng cáo và Marketing của LinkedIn”, Giám đốc tài chính của Microsoft, Amy Hood nói với các nhà phân tích.

Meta – công ty mẹ Facebook dự kiến ​​sẽ báo cáo quý thứ hai liên tiếp về doanh số sụt giảm, nhấn mạnh tình trạng hỗn loạn hiện nay trong ngành quảng cáo trực tuyến.

Theo đánh giá từ các báo cáo gần đây của nhiều gã khổng lồ công nghệ khác nhau, CNBC nhận định không có khả năng nào để Meta đưa ra dấu hiệu phục hồi.

Spotify, nền tảng phát nhạc trực tuyến với Mỹ là thị trường lớn nhất cũng không tránh khỏi khủng hoảng. Công ty cho biết hôm 25/10 rằng môi trường kinh tế “đầy thách thức” đã ảnh hưởng đến doanh số quảng cáo của công ty trong quý III/2022, góp phần gây ra thiệt hại lớn mặc dù hoạt động mở rộng người dùng vẫn tăng trưởng vững chắc.

Kết quả tăng trưởng doanh thu kém cỏi là dấu hiệu mới nhất cho thấy sự chậm lại của ngành quảng cáo trực tuyến nói riêng và nền kinh tế lớn nhất thế giới nói chung là khi người tiêu dùng và doanh nghiệp thắt chặt chi tiêu vào thời điểm lạm phát tăng cao.

Ảnh hưởng từ lạm phát.

Ngân sách Marketing thường là nơi đầu tiên mà các công ty nghĩ đến khi cố gắng cắt giảm chi phí. Theo phân tích của Financial Times, thước đo niềm tin của người tiêu dùng hiện đã giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một năm qua. Chỉ số tình hình do Conference Board công bố đã giảm xuống chỉ còn 138,9, mức yếu nhất kể từ tháng 4/2021.

Lynn Franco, giám đốc cấp cao tại Conference Board, cho biết chỉ số giảm mạnh cho thấy tăng trưởng kinh tế đã chậm lại vào đầu quý IV/2022 và mô tả kỳ vọng của người tiêu dùng là “rất ảm đạm”.

Nền kinh tế toàn cầu liên tục chao đảo trong những tháng gần đây khi các ngân hàng trung ương liên tục nâng lãi suất để chống lại tỷ lệ lạm phát cao nhất trong hơn 40 năm qua.

Chiến lược này đang đe dọa đẩy nền kinh tế vào suy thoái.

Theo AP, hiện nhiều hộ gia đình đã thắt chặt ngân sách và cắt giảm những mặt hàng không cần thiết, dẫn đến việc các nhà quảng cáo chi tiêu ít hơn để Marketing sản phẩm và dịch vụ của họ.

Cũng trong báo cáo tài chính, CEO Sundar Pichai của Google cho biết sẽ cắt giảm chi phí vận hành công ty trước sự xuống dốc của nền kinh tế, lạm phát, lãi suất tăng cao và doanh nghiệp giảm chi cho quảng cáo. Công ty sẽ giảm tuyển thêm nhân sự mới vào quý IV để điều chỉnh các nguồn chi của tập đoàn.

Bên cạnh suy thoái kinh tế khiến người dùng thắt chặt chi tiêu, nguyên nhân của sự sụt giảm trên toàn ngành có thể kể đến sự cạnh tranh cho chi phí quảng cáo đến từ các mạng xã hội khác, cùng với xu hướng ưa chuộng TikTok hơn YouTube của người dùng, Bloomberg nhận định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Apple buộc Facebook phải trả 30% phí từ các quảng cáo bài đăng

Với bản cập nhật quy định App Store, Apple sẽ thu phí từ nhiều dạng giao dịch trong ứng dụng hơn, bao gồm giao dịch NFT và mua lượt tiếp cận bài đăng (Boost Post) trên các nền tảng mạng xã hội.

Apple buộc Facebook phải trả 30% phí từ các quảng cáo bài đăng
Apple buộc Facebook phải trả 30% phí từ các quảng cáo bài đăng

Mỗi khi người dùng App Store thực hiện giao dịch trong ứng dụng (in-app purchase hay IAP), nhà phát triển chỉ được hưởng 70% số tiền.

Apple “cắt phế” 30%, đồng thời cấm sử dụng bất kỳ hình thức giao dịch nào ngoài IAP nhằm giữ cho nguồn tiền nằm trong hệ sinh thái.

Từ lâu nhiều người dùng và nhà phát triển ứng dụng đã chỉ trích Apple “ăn dày” và độc quyền giao thức thanh toán. Nhà phát triển tựa game Fortnite, Epic Games, thậm chí đã kiện Apple từ năm 2020 sau khi Fortnite bị xóa khỏi App Store vì tìm cách lách khoản phí 30%.

Bây giờ, cùng với bản cập nhật iOS 16.1 và iPad OS 16.1, Apple cũng cập nhật các quy định App Store để bao gồm nhiều dạng giao dịch hơn nữa so với trước đây, đồng nghĩa với việc tính phí nhiều giao dịch hơn.

“Chấp nhận” NFT.

Apple chính thức cho phép các ứng dụng bán và cung cấp các dịch vụ liên quan đến NFT, mã thông báo không thể thay thế chứng nhận quyền sở hữu tài sản kỹ thuật số, với điều kiện các NFT này có được qua IAP.

Về mặt tích cực, người dùng mới sẽ dễ dàng tương tác với NFT, theo Daniel Mason, nhà đầu tư tại Framework Ventures.

Sau khi mua NFT chỉ với một vài nút bấm như mua các “gói” thông thường trong ứng dụng, người dùng có thể rao bán, trao đổi hoặc dùng các NFT này làm tiền tệ mở khóa nội dung trả phí.

Mặt tiêu cực cho các nhà phát triển là tất cả giao dịch NFT sẽ phải trả mức “thuế Apple” 30%.

“Các ứng dụng có thể cho phép người dùng xem NFT của riêng họ, miễn là quyền sở hữu các NFT này không mở khóa các tính năng trong ứng dụng”, Apple viết.

Có nghĩa là các NFT mà người dùng sở hữu từ trước, hoặc qua các kênh giao dịch ngoài IAP và không bị tính phí 30%, sẽ không có giá trị như tiền tệ trong ứng dụng App Store.

“Động thái mới của Apple không phải là ‘chiến thắng’ cho NFT, hãng này đang áp thuế vô lý và các nhà phát triển ứng dụng sẽ không thiết lập NFT trên ứng dụng ngay từ đầu nếu không có giá trị tiết kiệm chi phí”, Vlad Avesalon, đồng sáng lập Vennity NFT, bình luận trên Twitter.

Nhiều bình luận đồng ý với Avesalon rằng các nhà phát triển NFT sẽ không “cắn răng chịu đựng” khoản phí 30%, thay vào đó rất có thể cơ cấu chi phí của NFT bán qua IAP sẽ thay đổi và người dùng phải trả mức giá cao hơn khi mua qua ứng dụng. IAP cũng không chấp nhận thanh toán bằng tiền điện tử, do đó người dùng phải mua NFT bằng tiền mặt.

“Apple đang tìm cách loại bỏ tình trạng Reddit và các ứng dụng khác sử dụng NFT như một giao thức thanh toán né tránh phí IAP”, Collins Belton, luật sư chuyên về tài sản kỹ thuật số tại công ty luật Brookwood P.C., San Francisco, cho biết.

Quy định mới của Apple nói rõ “các nhà phát triển không được bao gồm các nút bấm, liên kết bên ngoài hoặc các lời kêu gọi hành động hướng khách hàng đến các cơ chế mua hàng không phải IAP”.

“Các nhà phát triển game đã tìm cách tích hợp Web3, NFT, tiền điện tử, sẽ là những người bị tổn hại nhiều nhất”, Jason Baptiste, nhà sáng lập YDY Life, đánh giá.

Thay đổi lần này cho thấy Apple coi NFT là một mối đe dọa với doanh thu App Store, trong đó khoảng 60-70% đến từ game, và cần bị kiểm soát, theo Baptiste.

Mua lượt tiếp cận cũng là IAP.

Thay đổi quan trọng thứ hai là đối với tính năng “boost”, hay tăng cường lượt tiếp cận của các bài đăng trên mạng xã hội.

Trước đây tính năng này có thể được thực hiện trực tiếp giữa người dùng và ứng dụng mạng xã hội. Ví dụ, người dùng trả tiền trực tiếp cho Meta nếu muốn “boost” một bài đăng Facebook hay Instagram. Bây giờ, giao dịch này bắt buộc phải đi qua hệ thống IAP và phải trả phí 30% cho Apple.

The Verge đánh giá thay đổi này là “cú đánh trực diện với Meta”. Tính năng “boost” tương tự của Twitter, TikTok vốn đi qua IAP, nhưng Meta đến nay vẫn thực hiện giao dịch trực tiếp với người dùng.

“Thay đổi này chủ yếu ảnh hưởng đến Facebook và Instagram, vốn cho phép người dùng trả tiền để tăng phạm vi tiếp cận của các bài đăng”, theo Alex Heath tại The Verge.

“Apple tiếp tục tìm cách phát triển hoạt động kinh doanh của riêng họ trong khi làm tổn hại các công ty khác trong nền kinh tế kỹ thuật số.

Apple trước đây cho biết không tính phí trên doanh thu quảng cáo của nhà phát triển, bây giờ dường như họ đã thay đổi quyết định”, Tom Channick, người phát ngôn của Meta, nói trong tuyên bố gửi cho The Verge.

Bị Apple thu phí, Facebook và Instagram rất có thể sẽ tăng giá tính năng “boost” và người dùng phải trả phí cao hơn hiện nay cho cùng lượng tiếp cận bài đăng, theo TechCrunch.

Hiện tại thay đổi này chưa ảnh hưởng nặng nề đến doanh thu quảng cáo của Meta, bởi vì các nhà quảng cáo lớn thường mua quảng cáo qua các ứng dụng quản lý độc lập. Loại ứng dụng này đang được Apple “bỏ qua”.

“Ứng dụng quản lý quảng cáo: Ứng dụng cho mục đích duy nhất là giúp các nhà quảng cáo mua và quản lý các chiến dịch quảng cáo không cần sử dụng IAP. Các ứng dụng này dành cho mục đích quản lý chiến dịch và không tự hiển thị quảng cáo”, Apple viết trong hướng dẫn quy định mới.

Tuy nhiên với tiền lệ thu phí tính năng “boost” lần này, Apple có thể tiếp tục thay đổi chính sách đối với các ứng dụng quản lý quảng cáo trong tương lai. Nếu bị thu phí 30% trên toàn bộ quảng cáo, doanh thu của Meta sẽ bị ảnh hưởng nặng nề.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Marketing và Quảng cáo: Sự nhầm lẫn muôn thuở

Trong khi vốn dĩ là hai thuật ngữ hoàn toàn khác nhau, Marketing và Quảng cáo vẫn thường bị nhầm lẫn, cả về mục đích lẫn chiến thuật tiếp cận.

marketing và quảng cáo
Marketing và Quảng cáo: Sự nhầm lẫn muôn thuở

Với tư cách là những người làm nghề chuyên nghiệp, một trong những điều căn bản nhất là phân biệt rõ các khái niệm, bản chất và cách ứng dụng của các thuật ngữ, trong trường hợp này, chính là Marketing và Quảng cáo.

Như MarketingTrips đã đề cập trong khá nhiều bài viết khác nhau, mục tiêu chính của việc phân biệt các thuật ngữ trong ngành marketing không chỉ là chuyện đúng sai của câu từ mà là hiểu bản chất thực sự đằng sau mỗi thuật ngữ, thứ có thể giúp các Marketer có được những định hướng hành động thực thi đúng đắn.

Sự khác biệt giữa Marketing và Quảng cáo là một trong số đó.

Marketing và Quảng cáo.

Trước khi đi vào tìm hiểu sự khác biệt cơ bản giữa hai thuật ngữ này, hãy cùng khám phá ý nghĩa riêng của chúng.

Về cơ bản, Marketing giúp xác định nhu cầu của khách hàng và Quảng cáo đóng vai trò giới thiệu hay chuyển tải những sản phẩm hay dịch vụ đến công chúng (người tiêu dùng) một cách hấp dẫn và thuyết phục nhất.

Quảng cáo nhằm mục đích thuyết phục, trong khi Marketing cố gắng tìm cách thu thập và phân tích số liệu để có thể có được những sự thuyết phục đó.

Marketing là quá trình được bắt đầu từ lúc sản phẩm mới hình thành (chưa thành sản phẩm hoàn chỉnh), trong khi quảng cáo chỉ là một phần của hoạt động Marketing và là một trong những bước cuối cùng trong chuỗi quy trình bán hàng.

Nói một cách dễ hiểu,

  • Thông qua Marketing, một doanh nghiệp thực hiện một kế hoạch nghiên cứu thị trường một cách có hệ thống cho các danh mục kinh doanh nhằm chuyển đổi sản phẩm hay dịch vụ thành hàng hóa có thể trao đổi (bán) được.
  • Trong khi đó, quảng cáo liên quan đến việc thu hút sự chú ý của công chúng tới một sản phẩm hay dịch vụ thông qua các phương tiện truyền thông có trả phí (cũng có những quảng cáo không phải mất phí nhưng điều này rất ít khi xảy ra).
  • Trong khi Marketing thường mang tính bao trùm.
  • Quảng cáo được nhắm mục tiêu, cụ thể và định hướng theo mục tiêu.
  • Marketing là một quá trình hoàn chỉnh mà thông qua đó các doanh nghiệp có thể chuẩn bị các sản phẩm để ra mắt trên thị trường.
  • Quảng cáo, theo sau, là một thành phần của Marketing và là một trong những bước quan trọng trong quá trình bán hàng.

Một khi nói đến 2 thuật ngữ này, điều quan trọng là bạn phải tìm hiểu các nguyên tắc cơ bản về Marketing và Quảng cáo.

Trong khi có không ít nơi đề cập các thuật ngữ này một cách giao thoa và không rõ nghĩa, bởi có lẽ nó được viết bởi những người chưa từng làm việc thực tế, dưới đây là cách mà MarketingTrips phân tích giúp bạn.

Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản của Marketing và Quảng cáo.

Tính đặc thù của Marketing.

Marketing là một hoạt động kinh doanh liên quan đến việc xác định, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng thông qua các chiến thuật tiếp cận thị trường có chủ đích.

Marketing diễn ra theo nhiều bước khác nhau và được thực hiện theo những cách khác nhau dựa trên từng loại thị trường, sản phẩm hay dịch vụ, các giai đoạn có trong phễu bán hàng (Sales Funnel) và nhận thức của công chúng về sản phẩm.

Với tư cách là một người làm marketing chuyên nghiệp, bạn hiểu rằng một kế hoạch Marketing (Marketing Plan) bền vững phải là một kế hoạch bao gồm việc phân tích kỹ lưỡng về thị trường và hành vi mua hàng của đối tượng mục tiêu.

Kế hoạch này cũng bao gồm việc nắm bắt sự thay đổi, xác định giá trị của sản phẩm, xây dựng chiến lược quảng cáo một cách hiệu quả và không ngừng thu nhận phản hồi từ phía khách hàng.

Marketing đi trước quảng cáo vì nó bao gồm cả quảng cáo.

Tóm lại, Marketing bao gồm các hoạt động chính.

  • Thực hiện nghiên cứu thị trường, khách hàng, khảo sát và phỏng vấn.
  • Khai thác dữ liệu về hiệu suất sản phẩm.
  • Nghiên cứu các thương hiệu hay đối thủ cạnh tranh và tìm ra khoảng trống nhu cầu.
  • Cung cấp những dữ liệu và insight cho quảng cáo.
  • Thiết lập các đề xuất giá trị (value propositions) được định hướng bởi nghiên cứu thị trường và phản hồi của khách hàng.
  • Sử dụng các đề xuất giá trị thu thập được để xác định các điểm bán hàng khác biệt (USP) của sản phẩm và dịch vụ.

Áp dụng quy trình Marketing.

Các chiến lược Marketing có thể được tóm tắt thành khái niệm Marketing Mix: Bao gồm Marketing Mix 4Ps hoặc Marketing Mix 7Ps, tuỳ thuộc vào từng mô hình kinh doanh mà doanh nghiệp có thể lựa chọn mô hình làm Marketing phù hợp.

  • P1 – Product: Xác định thứ mà bạn sẽ bán cho người tiêu dùng.
  • P2 – Price: Xây dựng chiến lược giá bán cho từng phân khúc (nếu có).
  • P3 – Place: Lựa chọn hình thức để phân phối sản phẩm đến tay người dùng.
  • P4 – Promotion: Đưa ra chiến lược quảng cáo và định hình thông điệp Marketing.
  • P5 – People: Là tất cả những ai có tham gia vào quá trình sản xuất, quảng bá và phân phối sản phẩm của doanh nghiệp đến với khách hàng.
  • P6 – Process: Mô tả các phương pháp mà doanh nghiệp sử dụng để cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ của mình cho khách hàng.
  • P7 – Physical Evidence: Là những bằng chứng nhằm mục tiêu đảm bảo với khách hàng rằng một doanh nghiệp cụ thể có đủ sự tin tưởng và tồn tại (về mặt vật lý). Các minh chứng hữu hình có thể là hệ thống trang thiết bị, máy móc, văn phòng, các giấy chứng nhận kinh doanh, biên lai thuế…

Tuỳ thuộc vào từng nhu cầu khác nhau mà doanh nghiệp có thể lựa chọn vô số các cách thức tiếp cận Marketing khác nhau như: Digital Marketing, Brand Marketing, Content Marketing hay Influencer Marketing.

Để có thể hiểu toàn bộ về ngành marketing, bạn có thể xem ngành marketing là gì

Cuối cùng, bạn cần nhớ rằng, Marketing cần bao gồm một chiến lược rộng và dài hạn.

Tính đặc thù của quảng cáo.

Không giống như Marketing, Quảng cáo là quá trình truyền tải giá trị và cách sử dụng sản phẩm cho đối tượng mục tiêu.

Quá trình này bao gồm việc xây dựng chiến lược quảng cáo, chọn kênh hay nền tảng quảng cáo, thông điệp quảng cáo, xây dựng, phân phối và tối ưu quảng cáo, và hơn thế nữa.

Một chiến dịch quảng cáo thường gắn liền với các dữ liệu Marketing cụ thể, định vị sáng tạo và sử dụng các ngôn từ hấp dẫn để thu hút sự chú ý của công chúng mục tiêu.

Quảng cáo là tất cả những thứ liên quan đến việc truyền tải các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đến khách hàng thông qua các phương tiện truyền thông và các kênh phân phối khác nhau.

Tóm lại, quảng cáo có thể bao gồm:

  • Tạo nên sự hứng thú cho một sản phẩm.
  • Nghiên cứu và xây dựng các thông điệp quảng cáo.
  • Quảng cáo sản phẩm trên Facebook, Google, TikTok, Instagram và các nền tảng khác.
  • Tối ưu quảng cáo theo các mục tiêu (Marketing) chung của thương hiệu.

Áp dụng quy trình quảng cáo.

Quá trình quảng cáo được thực hiện trong 3 bước. Đầu tiên, bạn phải có một sản phẩm hay thấu hiểu toàn diện về sản phẩm.

Tiếp theo, bạn cũng phải nghiên cứu thị trường (tất nhiên là thông qua Marketing) để dự đoán doanh số bán hàng, hiểu về đối thủ, mong muốn của khách hàng và cả việc xác định các chỉ số benchmark làm tiêu chuẩn đánh giá mức độ hiệu quả.

Cuối cùng, bạn phải thiết kế các mẫu quảng cáo sáng tạo theo từng nền tảng và tối ưu các mẫu quảng cáo đó theo thời gian.

Bạn có thể xem thêm quảng cáo là gì để hiểu sâu hơn về thuật ngữ quảng cáo.

Kết luận về sự khác biệt giữa Marketing và Quảng cáo mà mọi Marketer đều không nên nhầm lẫn.

Kết luận về sự khác biệt giữa Marketing và Quảng cáo mà mọi Marketer đều không nên nhầm lẫn.
Kết luận về sự khác biệt giữa Marketing và Quảng cáo mà mọi Marketer đều không nên nhầm lẫn.

Từ quá trình phân tích ở trên, có thể kết luận rằng Marketing là một quá trình đầu cuối dài hạn, trong khi quảng cáo là một giai đoạn có trong toàn bộ chuỗi hành động.

Mục tiêu của việc phân biệt sự khác nhau giữa Marketing và Quảng cáo không phải là để chứng minh việc đúng sai của câu từ hay cách sử dụng ngữ pháp mà là hiểu bản chất thực sự đằng sau của chúng, thứ nói lên việc bạn cần phải làm.

Bằng cách hiểu được sự khác biệt này, bạn có có thể có được nhiều cách tiếp cận hay chiến lược hiệu quả hơn để phát triển doanh nghiệp trong dài hạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google thêm thể loại nhạc làm vị trí hiển thị cho quảng cáo video

Google đang cập nhật các chiến dịch quảng cáo video trên YouTube cho phép nhà quảng cáo nhắm mục tiêu đến những người đang nghe một loại hay kiểu nhạc cụ thể nào đó.

Google thêm thể loại nhạc làm vị trí hiển thị cho quảng cáo video
Google thêm thể loại nhạc làm vị trí hiển thị cho quảng cáo video

Theo đó, Google đang triển khai một tùy chọn vị trí hiển thị quảng cáo (Ad Placement) mới cho quảng cáo video cho phép các nhà quảng cáo nhắm mục tiêu quảng cáo đến các loại nhạc cụ thể trên YouTube.

Vị trí mới có tên gọi là “Music Mood Lineups” (tạm dịch là nhạc theo tâm trạng) được thiết kế để giúp nhà quảng cáo tiếp cận người dùng theo những tâm trạng cụ thể dựa vào thể loại nhạc mà họ đang nghe.

Google cho biết:

“Âm nhạc là một phương tiện mang tính cá nhân sâu sắc và thường phản ánh đúng trạng thái tâm trí của người nghe.

Trên thực tế, một cuộc khảo sát mới của Ipsos do Google ủy quyền cho thấy 48% người dùng Mỹ nói rằng họ sử dụng âm nhạc để cải thiện tâm trạng và 84% nói rằng âm nhạc khiến họ rất vui vẻ.”

Music Mood Lineups sẽ bao gồm các kiểu nhạc dưới đây:

  • Lãng mạn
  • Hạnh phúc & Nâng cao tinh thần
  • Chill
  • Lạc quan
  • Tâm trạng vui vẻ.

Khi nhà quảng cáo lựa chọn hiển thị quảng cáo theo Music Mood Lineups, quảng cáo sẽ được phân phối cùng với các video có các tín hiệu tâm trạng tương tự trên YouTube.

Các quốc gia khả dụng với tuỳ chọn quảng cáo mới.

Tính năng nhắm mục tiêu quảng cáo mới hiện khả dụng cho các nhà quảng cáo Google Ads trên 20 quốc gia khác nhau.

Bạn có thể tìm thấy tuỳ chọn mới này tại phần Content (Nội dung) trong thanh điều hướng của tài khoản Google Ads.

Tất cả các vị trí hay tuỳ chọn hiển thị quảng cáo sẽ được hiển thị dưới tab này. Để loại trừ, bạn cũng có thể chọn “Exclusions” để tiếp tục.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tối ưu doanh số bán hàng trên Instagram trong 2022 với một vài chiến thuật đơn giản

Tham khảo một số chiến thuật đơn giản mà người làm marketing có thể sử dụng để tối ưu doanh số bán hàng trên Instagram vào năm 2022.

bán hàng trên Instagram trong 2022
Một vài chiến thuật để tối ưu doanh số bán hàng trên Instagram 2022

Với hơn 1.5 tỷ người dùng và gần 3 tỷ lượt truy cập mỗi tháng tính đến năm 2022, Instagram là mạng xã hội lớn thứ 3 toàn cầu sau Facebook và YouTube.

Điều này mang đến những tiềm năng bán hàng vô cùng lớn, đặc biệt là nếu thương hiệu đang tập trung vào Gen Z.

Dưới đây là một số chiến thuật mà Marketer có thể tham khảo.

Chia sẻ những câu chuyện chân thực.

Nếu bạn cập nhật thường xuyên các nội dung mà MarketingTrips đã đề cập trong thời gian gần đây về các cách thức làm marketing trên các nền tảng mạng xã hội, tính chân thực là chìa khoá.

Từ các nền tảng mạng xã hội như TikTok đến Instagram, khi phần lớn người dùng (hơn 70%) là Gen Z, những người luôn mong muốn nhận được những câu chuyện thực từ thương hiệu, không quá trau chuốt, không “quảng cáo” quá mức, những giọng điệu hay tính chân thực của thương hiệu ngày càng trở nên quan trọng hơn.

Để có thể thúc đẩy khả năng tương tác với thương hiệu, người làm marketing nên hạn chế việc chỉnh sửa (filter, edit), thêm hiệu ứng và hơn thế nữa vào các nội dung quảng cáo hay thông điệp liên quan đến thương hiệu.

Trong thế giới kỹ thuật số mới, mọi người phản ứng tích cực hơn với tính xác thực (Authentic Marketing) và mong muốn những gì thương hiệu chia sẻ là có cơ sở.

Kết hợp hài hoà giữa nội dung tự nhiên (Organic) với nội dung có trả phí (Paid).

Đối với hầu hết các chiến lược tiếp cận trên Social Media, cho dù là phát triển thông qua các nội dung tự nhiên hay sử dụng quảng cáo – chúng đều có những điểm ưu điểm và hạn chế riêng. Chìa khoá ở đây là sự kết hợp hài hoà giữa cả hai.

Trên Instagram hay bất cứ nền tảng mạng xã hội nào khác, qua thời gian, các thuật toán sẽ tìm cách để hạn chế mức độ tiếp cận của các bài đăng tự nhiên (để thương hiệu có thể quảng cáo nhiều hơn) điều này khiến cho việc quảng cáo các nội dung gần như là mang tính bắt buộc.

Phạm vi tiếp cận quảng cáo của Instagram đã vượt xa Facebook trong những năm gần đây, trong khi Facebook chỉ tăng khoảng 6,5% trong năm nay, Instagram đã tăng tới 20,5%.

Để có thể tối đa hoá phạm vi tiếp cận nhưng lại không khiến khách hàng “mệt mỏi” với nhiều các nội dung quảng cáo, thương hiệu nên kết hợp một cách hài hoà giữa các nội dung tự nhiên và nội dung được hỗ trợ bởi quảng cáo.

Với các bài đăng tự nhiên, thương hiệu nên coi đây là cách để “giáo dục” khách hàng (một cách thường xuyên) hay tạo ra các hiệu ứng sợ bị bỏ lỡ (FOMO) liên quan đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Ngược lại với các bài đăng quảng cáo, thương hiệu nên tập trung vào các điểm bán hàng, các USP của sản phẩm và hơn thế nữa để thúc đẩy nhu cầu của khách hàng.

Tập trung tối ưu hóa chuyển đổi.

Để chạy quảng cáo thành công trên mạng xã hội, điều quan trọng là thương hiệu phải biết cách để tối ưu hóa chuyển đổi – chuyển đổi đó có thể là bất kỳ mục tiêu nào của doanh nghiệp đối với một chiến dịch cụ thể.

Từ các lượt nhấp chuột vào website, mua hàng đến hành động đăng ký tư vấn đều có thể là mục tiêu chuyển đổi của doanh nghiệp.

Để có thể tối đa hoá chuyển đổi, đầu tiên, doanh nghiệp cần xác định và thiết lập mục tiêu chuyển đổi cùng với đó là cách để theo dõi chuyển đổi (có thể sử dụng Facebook Pixel).

Thứ hai, bạn cũng cần sử dụng chiến thuật thử nghiệm đa biến (A/B Testing) để kiểm tra mức độ hiệu quả của các mẫu quảng cáo cũng như Trang đích (Landing Page) khác nhau.

Tối ưu chuyển đổi không phải là một hành động được thực hiện vào một thời điểm nào đó mà nó cần được xem xét trên toàn bộ hành trình của khách hàng, từ lúc khách hàng tương tác với thương hiệu, truy cập website đến ra quyết định (từ chối hoặc mua hàng).

Một sai lầm thường thấy của các doanh nghiệp đó là họ theo đuổi và tập trung quá nhiều vào đối thủ cạnh tranh, thay vì là vào những điểm khác biệt đích thực và duy nhất của họ, thứ có thể giúp họ trở nên khác biệt.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Quảng cáo sẽ sớm xuất hiện tại nhiều nơi trên App Store

Từ ngày 25/10, quảng cáo sẽ xuất hiện cả ở trang chính và mục đề xuất bên dưới mỗi ứng dụng trên App Store.

Quảng cáo sẽ bắt đầu xuất hiện trên App Store từ 25/10
Quảng cáo sẽ bắt đầu xuất hiện trên App Store từ 25/10

Trong email mới nhất gửi đến các nhà phát triển, Apple cho biết các quảng cáo về các ứng dụng khác sẽ xuất hiện trên tab Today của App Stores và mục “Có thể bạn sẽ thích” bên dưới mỗi khi người dùng nhấn vào một app bất kỳ.

Thay đổi này sẽ được chính thức áp dụng vào ngày 25/10 trên tất cả các khu vực ngoại trừ Trung Quốc. Những quảng cáo trên App Store sẽ được làm nổi với phần nền màu xanh cùng với biểu tượng chữ “Quảng cáo” (Ad) bên dưới.

“Với tab Today có quảng cáo mới, ứng dụng của bạn sẽ xuất hiện nổi bật trên trang chính của App Stores. Chúng sẽ là những nội dung đầu tiên mà người dùng nhìn thấy mỗi khi truy cập vào kho ứng dụng”, hãng công nghệ cho biết.

Sự thay đổi này đánh dấu lần đầu tiên các nhà phát triển có thể mua quảng cáo trên tab Today, MacRumors nhận định.

Mặc dù đã chạy quảng cáo trên App Stores từ năm 2016, trang Today vẫn chỉ hiển thị những nội dung được chính Apple lựa chọn, không xuất hiện nội dung trả phí.

Bên cạnh đó, các nhà phát hành cũng có thể quảng cáo các ứng dụng của mình ở phần “Có thể bạn sẽ thích”, xuất hiện trong mục tải về của các app khác.

Nói về vấn đề này, Florian Mueller, nhà phân tích chuyên về quyền sở hữu trí tuệ, cho rằng việc hiển thị quảng cáo trên mục “Có thể bạn sẽ thích” là cách để Apple thu thêm nhiều tiền từ các nhà phát triển. “Họ sẽ phải mua quảng cáo trên chính trang ứng dụng của mình để người dùng không chọn các app đối thủ khác”, chuyên gia viết trên Twitter cá nhân.

Theo MacRumors, từ trước đến nay, quảng cáo trên App Stores mới chỉ giới hạn trên kết quả tìm kiếm và mục “Gợi ý” ở thanh tìm kiếm. Do đó, với sự xuất hiện của chúng trên tab Today và mục “Có thể bạn sẽ thích”, các nhà phát hành sẽ có đến 4 lựa chọn mỗi khi mua quảng cáo trên App Stores.

Trước đó, Apple đã thông báo sẽ bổ sung mục quảng cáo trong tab Today từ tháng 7. Động thái này cho thấy hãng công nghệ đang tham vọng mở rộng lĩnh vực quảng cáo của mình.

Theo phóng viên Mark Gurman của Bloomberg, Táo khuyết hy vọng sẽ nâng doanh thu từ mảng kinh doanh này lên gấp 3 lần trong vòng vài năm tới.

Để làm được điều này, hãng công nghệ không chỉ bổ sung quảng cáo trên App Stores mà còn thử nghiệm ứng dụng bản đồ có quảng cáo trên thanh tìm kiếm.

Cụ thể, tính năng tìm kiếm quảng cáo trên Apple Maps sẽ hoạt động tương tự với App Stores. Các nhãn hàng phải trả phí để được hiển thị trên kết quả tìm kiếm của Apple thông qua các từ khoá nhất định.

Với ứng dụng Books và Podcast, các nhà cung cấp có thể trả tiền để được hiển thị đầu danh sách tìm kiếm hoặc xuất hiện trên toàn bộ giao diện ứng dụng.

Theo Mark Gurman, thay đổi này của Apple rất có thể là nhờ Todd Teresi, Phó chủ tịch mảng quảng cáo của tập đoàn. Ông tham vọng sẽ tăng doanh thu quảng cáo từ 4 tỷ USD lên trên 10 tỷ USD.

Nhưng nhiều người đã chỉ ra cách làm này đã đi ngược lại truyền thống luôn đề cao quyền riêng tư người dùng của Apple.

Hãng công nghệ đã giới thiệu tính năng “minh bạch theo dõi” (App Tracking Transparency – ATT) từ iOS 14.5, ngăn các ứng dụng theo dõi hành vi của người dùng. Tính năng này đã khiến Meta, công ty mẹ của Facebook, mất 13 tỷ USD doanh thu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Lead Generation: Một vài mẹo nhỏ để tìm kiếm khách hàng tiềm năng cho thương hiệu

Trong thế giới kinh doanh hiện đại, khi người dùng ngày càng ưa thích sự tiện lợi và tính thức thì, nhiều người làm marketing coi hoạt động tìm kiếm khách hàng tiềm năng là giải pháp ưu tiên hàng đầu.

Lead Generation: Một vài mẹo nhỏ để tìm kiếm khách hàng tiềm năng
Lead Generation: Một vài mẹo nhỏ để tìm kiếm khách hàng tiềm năng

Để có thể giúp các Digital Marketer có thêm nhiều cách hơn để tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead) cho thương hiệu, dưới đây là một số mẹo hay tư duy đơn giản mà MarketingTrips gợi ý cho bạn.

Thử nghiệm nhiều định dạng hơn hay cách thức hơn để tương tác với khách hàng.

Tuỳ thuộc vào từng kiểu khách hàng khác nhau mà họ có thể muốn tương tác với doanh nghiệp theo những cách khác nhau, việc để lại thông tin của họ cũng vậy.

Bạn cần nghiên cứu xem đâu là định dạng quảng cáo hay cách thức mà nhóm khách hàng tiềm năng muốn tương tác nhất, đó là qua phần bình luận, tin nhắn hay là Lead Form (biểu mẫu để khách hàng điền thông tin).

Với các nền tảng như quảng cáo Facebook, bạn cũng có một số cách khác nhau để tìm kiếm khách hàng tiềm năng như Lead Form, Click to Message, Call Ads và hơn thế nữa.

Với quảng cáo khách hàng tiềm năng (Lead Ads), khách hàng tiềm năng có thể hoàn thành biểu mẫu liên hệ một cách nhanh chóng (có thể chọn điền tự động) mà không cần phải rời khỏi nền tảng.

Với quảng cáo tin nhắn, nhà quảng cáo có thể nhắc mọi người trò chuyện với doanh nghiệp của mình trên Messenger, Instagram hay WhatsApp.

Nếu khách hàng của bạn là người lớn tuổi (được đề xuất), bạn có thể thử nghiệm Call Ads, tức khách hàng có thể bấm gọi ngay tới thương hiệu hoặc yêu cầu được gọi lại.

Xây dựng các nội dung quảng cáo có khả năng thúc đẩy trò chuyện hoặc hành động.

Trong khi bạn có vô số cách để tìm kiếm khách hàng tiềm năng, điều cuối cùng bạn có thể làm cũng chỉ là đưa các nội dung quảng cáo xuất hiện trước mắt người dùng, và rồi họ sẽ làm gì tiếp theo với nó?

Cho dù bạn chọn loại quảng cáo tạo khách hàng tiềm năng nào, hay sản phẩm của bạn là gì, yêu cầu quan trọng hàng đầu là cung cấp những nội dung có khả năng thúc đẩy hành động, những hình ảnh mắt bắt, các đề xuất giá trị hấp dẫn cùng với những lời kêu gọi hành động (CTA) mạnh mẽ là chìa khoá dành cho bạn.

Nếu bạn cũng muốn xây dựng thương hiệu hay tận dụng thương hiệu để gia tăng tỷ lệ chuyển đổi, bạn có thể sử dụng những nội dung phản ánh bản sắc thương hiệu của bạn (Brand Identity).

Việc chèn thêm một vài câu hỏi thường gặp của các khách hàng tiềm năng, thứ đã được chứng minh là ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của khách hàng cũng là cách bạn nên thử.

Quản lý khách hàng tiềm năng.

Mặc dù việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng không phải là một hoạt động dễ dàng, việc quản lý nó cũng gặp không ít các thách thức.

Kể từ lúc khách hàng đăng ký, doanh nghiệp của bạn tiếp nhận và liên hệ đến họ như thế nào, mất bao lâu hay sử dụng công cụ gì để tích hợp dữ liệu.

Trong khi phần lớn các doanh nghiệp có thể sử dụng các hệ thống CRM để hỗ trợ cho quá trình này hay thậm chí là quản lý thủ công, điều quan trọng bạn cần lưu ý là người liên hệ lại với khách hàng cần nắm rõ các thông tin mà khách hàng đã để lại để dự báo cơ bản về chân dung và nhu cầu của họ.

Nếu bạn sử dụng Facebook Ads làm phương thức quảng cáo, bạn cũng có thể sử dụng Leads Center của Facebook để quản lý danh sách khách hàng.

Đừng quên liên hệ lại với khách hàng nhanh nhất có thể.

Trên thực tế, theo một số các nghiên cứu khác nhau, khách hàng tiềm năng có khả năng chuyển đổi cao hơn đến 9 lần khi các doanh nghiệp có thể theo dõi và liên hệ đến họ trong vòng 5-10 phút kể từ lúc họ đăng ký.

Để cải thiện kỳ vọng của khách hàng cũng như thúc đẩy tỷ lệ khách hàng chủ động đăng ký, bạn có thể thông báo về thời gian doanh nghiệp sẽ liên hệ trên biểu mẫu hoặc Landing Page đăng ký (trong trường hợp nếu doanh nghiệp của bạn có rất nhiều khách hàng đăng ký thì điều này còn trở nên quan trọng hơn).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Facebook công bố công nghệ AI mới giúp nhà quảng cáo tìm kiếm khách hàng

Meta, công ty mẹ của Facebook vừa công bố một loạt các công cụ được hỗ trợ bởi AI (trí tuệ nhân tạo) mới giúp nhà quảng cáo tìm kiếm khách hàng tiềm năng một cách hiệu quả hơn.

Facebook công bố công nghệ AI mới giúp nhà quảng cáo tìm kiếm khách hàng
Facebook công bố công nghệ AI mới giúp nhà quảng cáo tìm kiếm khách hàng

Các giải pháp mới sẽ giúp nhà quảng cáo tiếp cận khách hàng bằng nhiều hình thức hơn, dựa trên cách họ sử dụng thời gian trên nền tảng – có thể là qua video, tin nhắn, quảng cáo hoặc trải nghiệm nâng cao được hỗ trợ bởi AI.

Giới thiệu quảng cáo mới trên Facebook Reels.

Theo báo cáo của Facebook, lượng người dùng tương tác với Reels trên cả Facebook và Instagram tăng hơn 30% và đây được xem là định dạng nội dung có khả năng thúc đẩy tương tác cao nhất.

Âm thanh cũng là mấu chốt quan trọng để tăng sức hút của Reels. Nhằm tạo điều kiện để các doanh nghiệp tạo quảng cáo trên Reels dễ dàng hơn, Facebook cũng đã ra mắt nhiều bài hát chất lượng cao và miễn phí vào thư viện âm thanh.

Các thương hiệu có thể lựa chọn bài hát từ thư viện hoặc cho phép ứng dụng tự động chọn bản nhạc phù hợp nhất với quảng cáo dựa trên nội dung của quảng cáo.

Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối tốt hơn với khách hàng thông qua Reels trên Facebook, Facebook cũng đang tiến hành thử nghiệm định dạng quảng cáo mới là quảng cáo video độc lập, dài 4-10 giây và có thể bỏ qua, phát sau khi Reels kết thúc.

Tăng hiệu quả của các chiến dịch bằng AI.

Trí tuệ nhân tạo (AI) và sự tự động hóa đang hỗ trợ các doanh nghiệp tốt hơn trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng và nâng cao giá trị của quảng cáo.

Meta Advantage Suite đang dần trở thành công cụ thiết yếu dành cho các doanh nghiệp mong muốn cải thiện hiệu quả nhờ sự tự động. Trong thử nghiệm gần đây với 31 nhà quảng cáo, Facebook cho biết Advantage+ Shopping đã cải thiện 17% chi phí trên mỗi lượt hành động và tăng 32% lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS).

Facebook cũng đang dần triển khai đối tượng tùy chỉnh cho Advantage (Custom Audiences), là sản phẩm mới có thể tự động hóa việc nhắm mục tiêu, tận dụng đối tượng tùy chỉnh của nhà quảng cáo để tiếp cận khách hàng mới và khách hàng hiện có.

AI và công nghệ máy học sẽ dẫn dắt toàn bộ quy trình này, nhằm hỗ trợ nhà quảng cáo cải thiện hiệu quả chiến dịch mà không cần can thiệp quá nhiều hành động thủ công.

Sử dụng AI để thúc đẩy tương tác và chuyển đổi.

Facebook cũng thông báo ra mắt cách tối ưu hóa chuyển đổi cho quảng cáo tin nhắn (Click to Messenger).

Thông thường, Facebook sẽ hiển thị quảng cáo tin nhắn cho những người có nhiều khả năng nhất là sẽ bắt đầu trò chuyện với doanh nghiệp trên WhatsApp, Messenger hoặc Instagram Direct.

Thông qua bản cập nhật mới, Facebook giúp nhà quảng cáo thêm khả năng chạy quảng cáo tin nhắn nhưng sẽ ưu tiên tiếp cận những người có nhiều khả năng sẽ mua hàng thông qua các cuộc trò chuyện trên tin nhắn.

Facebook cũng ra mắt định dạng quảng cáo mới cho việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead Generation), để chuyển khách hàng đến Messenger hoặc một mẫu điền thông tin (Lead Form), tùy theo hình thức nào mà khách hàng có nhiều khả năng sẽ tương tác nhất.

Giới thiệu các định dạng và vị trí quảng cáo mới trên Instagram.

Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp kể các câu chuyện (Storytelling) của họ theo cách hấp dẫn hơn và tiếp cận khách hàng mới, Instagram đang ra mắt nhiều định dạng và vị trí quảng cáo mới trên Instagram.

Hiện nhà quảng cáo có thể dùng những tính năng dưới đây để kết nối tốt hơn với người dùng trên Instagram:

  • Quảng cáo trên trang chủ Khám phá và bảng feed của trang cá nhân: Giờ đây, các doanh nghiệp có thể đặt quảng cáo trên trang chủ của mục Khám phá. Instagram cũng bắt đầu thử nghiệm quảng cáo trên bảng tin (Tường) của trang cá nhân. Trong thử nghiệm này, Instagram sẽ thử nghiệm những cơ hội kiếm tiền mới cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) từ chính trang cá nhân của họ. Hiện tính năng này đang thử nghiệm tại Mỹ.
  • Quảng cáo do AI đề xuất: Khi người dùng tương tác với một quảng cáo, Instagram sẽ phân phối ở bên dưới quảng cáo đó các quảng cáo mà hệ thống cho là người dùng sẽ quan tâm dựa trên công nghệ máy học. Instagram cho biết việc thêm quảng cáo theo ngữ cảnh vào chiến dịch quảng cáo sẽ mang lại nhiều chuyển đổi hơn.

Giới thiệu vũ trụ ảo Metaverse tới nhiều doanh nghiệp và nhà sáng tạo nội dung hơn.

Trên Instagram, nền tảng này đang triển khai giai đoạn thử nghiệm với các quảng cáo thực tế tăng cường (AR) trên cả bảng tin và nguồn cấp tin tức.

Các thương hiệu có thể khuyến khích mọi người tương tác với một hiệu ứng thông qua môi trường xung quanh, chẳng hạn như dùng thử vật dụng trong nhà hoặc lái thử ô tô.

Để có thể chuẩn bị cho Metaverse, Facebook hiện trao cho các doanh nghiệp những công cụ mới để tạo thêm nhiều trải nghiệm sống động và cá nhân hóa cho người dùng.

Một khoá học miễn phí về Metaverse cũng đã được giới thiệu, bạn có thể xem tại đây

Tiếp tục cam kết việc đảm bảo sự phù hợp và an toàn cho thương hiệu.

Facebook hiện đang bắt đầu thử nghiệm bộ lọc theo danh mục mới dựa trên nội dung của Facebook News Feed và Instagram News Feed.

Theo Meta, cập nhật mới này là bước tiến đáng kể về việc đảm bảo an toàn cho thương hiệu, tính năng mới dự kiến sẽ được ra mắt rộng rãi vào đầu năm 2023.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

YouTube ngừng kế hoạch áp dụng video 4K với các tài khoản có trả phí

YouTube vừa xác nhận rằng, người dùng sẽ không cần phải sử dụng tài khoản có trả phí (Premium subscription) mới có thể xem video chất lượng 4K trên YouTube.

YouTube ngừng kế hoạch áp dụng video 4K với các tài khoản có trả phí
YouTube ngừng kế hoạch áp dụng video 4K với các tài khoản có trả phí

Được bắt đầu thử nghiệm từ tháng 9, YouTube yêu cầu người dùng phải đăng ký phiên bản Premium (có trả phí) mới có thể xem video ở chất lượng 4K. Người dùng đã tỏ ra bức xúc và để lại nhiều phản hồi tiêu cực về thông báo này.

Tuy nhiên theo một bài đăng mới đây từ YouTube trên mạng xã hội Twitter, nền tảng này cho biết hiện đã ngừng áp dụng yêu cầu này.

“Người xem YouTube giờ đây có thể truy cập video với độ phân giải chất lượng 4K mà không cần phải là thành viên Premium”, tweet cho biết.

YouTube vốn là một nền tảng xem video miễn phí có hỗ trợ quảng cáo (ad-supported platforms), tuy nhiên YouTube Premium là giải pháp cung cấp trải nghiệm không có quảng cáo với giá 11,99 USD mỗi tháng.

Ngoài việc không phải xem quảng cáo, YouTube Premium còn cho phép người dùng khả năng tải xuống video chất lượng cao để xem ngoại tuyến.

Trong thời gian gần đây, YouTube thường xuyên giới thiệu gói YouTube Premium cho người dùng với lời cảnh báo rằng, YouTube sẽ hiển thị nhiều quảng cáo hơn đối với các tài khoản xem miễn phí.

Vào tháng 9 năm 2021, YouTube thông báo rằng nền tảng này có 50 triệu người dùng đăng ký YouTube Premium.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok ra mắt Smart Performance Campaigns tự động hoá mới

TikTok vừa thông báo ra mắt tính năng quảng cáo mới có tên gọi là TikTok Smart Performance Campaigns (Chiến dịch quảng cáo hiệu suất thông minh của TikTok) nhằm mục tiêu tự động hoá quy trình quảng cáo và thúc đẩy hiệu suất của chiến dịch.

TikTok ra mắt Smart Performance Campaigns tự động hoá mới
TikTok ra mắt Smart Performance Campaigns tự động hoá mới

TikTok Smart Performance Campaigns là gì?

TikTok Smart Performance Campaigns (Chiến dịch quảng cáo hiệu suất thông minh của TikTok) là kiểu chiến dịch giúp các nhà quảng cáo TikTok dễ dàng tối đa hóa kết quả của chiến dịch bằng một quy trình quảng cáo tự động, về cơ bản, tính năng mới này sử dụng hệ thống máy học của TikTok để nhắm mục tiêu và tối ưu hóa quảng cáo.

Theo giải thích của TikTok:

“TikTok Smart Performance Campaigns là giải pháp tự động hóa đầu cuối (end to end automation) đầu tiên của chúng tôi nhằm tận dụng công nghệ máy học để tối ưu hóa cho các mục tiêu marketing và hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo.

Để tiếp cận đúng người và tối đa hóa kết quả, TikTok Smart Performance Campaigns được thiết kế để chạy các chiến dịch hiệu suất trên quy mô lớn, đồng thời giảm số lượng các bước thủ công để thúc đẩy kết quả.”

Khi các công nghệ máy học ngày càng thông minh hơn, nhiều nền tảng quảng cáo đang tận dụng công nghệ này cùng với sự phát triển của AI để giúp cho quá trình tối ưu quảng cáo trở nên đơn giản hơn.

“Thông qua việc tận dụng công nghệ máy học (machine learning), việc bắt đầu với Smart Performance Campaigns thật dễ dàng. Tất cả những gì bạn cần là lựa chọn các mục tiêu marketing, ngân sách, khu vực và thông điệp.”

Khi quyền riêng tư là một rào cản lớn của nhiều nền tảng quảng cáo, bên cạnh đó là việc cookies sẽ dần biến mất, các tính năng tự động hoá dựa trên AI (trí tuệ nhân tạo) ngày càng trở nên cấp thiết hơn.

TikTok cho biết Smart Performance Campaigns phù hợp với các nhà quảng cáo mới sử dụng TikTok hoặc các nhà marketer không có nhiều nguồn lực cho hoạt động quảng cáo.

Thông qua một số thử nghiệm ở các thị trường khác nhau, TikTok thông báo rằng kiểu chiến dịch mới này ban đầu tỏ ra rất khả quan.

“Bằng cách chạy chiến dịch thử nghiệm A/B (A/B Testing) kéo dài 14 ngày với Smart Performance Campaigns, một thương hiệu đã có thể giảm CPA (chi phí trên mỗi hành động) xuống 27% và tạo ra nhiều hành động mua hàng hơn đến 40%.”

TikTok cho biết Smart Performance Campaigns hay kiểu chiến dịch hiệu suất thông minh sẽ có sẵn trên toàn cầu cho các chiến dịch quảng cáo trên ứng dụng Android vào cuối tháng 10 và tiếp tục mở rộng đến cuối năm.

Các nhà quảng cáo quan tâm đến tính năng mới này có thể liên hệ với các đối tác của TikTok để gửi yêu cầu thử nghiệm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

YouTube giới thiệu tuỳ chọn quảng cáo mới

YouTube vừa thông báo ra mắt 3 tuỳ chọn quảng cáo mới, bao gồm các quảng cáo nhằm kết nối với người xem tivi được kết nối (Connected TV) và người nghe âm thanh trên YouTube.

YouTube giới thiệu tuỳ chọn quảng cáo mới
YouTube giới thiệu tuỳ chọn quảng cáo mới

Tuỳ chọn quảng cáo đầu tiên được gọi là Moment Blast.

Theo giải thích của YouTube:

“Moment Blast được thiết kế cho các thương hiệu muốn nâng cao nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness) trong những thời điểm hay khoảnh khắc quan trọng – chẳng hạn như các sự kiện thể thao lớn, sự kiện phát hành phim hoặc ra mắt sản phẩm mới.

Moment Blast mang đến cho nhà quảng cáo những vị trí ưu tiên trên YouTube Select có trên những TV được kết nối (Connected TV – CTV) và các thiết bị khác, cùng với Thẻ tiêu đề được gắn thương hiệu (Branded Title Card) và Masthead.”

YouTube Select là nơi hiển thị các nội dung video được tuyển chọn từ khắp YouTube cho phép các nhà quảng cáo tiếp cận các nhóm đối tượng cụ thể, dựa trên nhiều danh mục và lựa chọn ngách khác nhau.

YouTube cũng mở rộng định dạng quảng cáo âm thanh (Audio Advertising) trên phạm vi toàn cầu, bao gồm cả việc nhắm mục tiêu theo podcast, cung cấp nhiều cách hơn cho các nhà quảng cáo để tiếp cận người dùng trong ứng dụng.

YouTube lần đầu giới thiệu quảng cáo chỉ có âm thanh vào năm 2020, như một phần để tối đa hóa YouTube Music và kể từ đó, YouTube hiện đang dần mở rộng các dịch vụ liên quan đến âm thanh, podcast hiện cũng đã được tích hợp vào nền tảng này.

Và trong khi video vẫn là định dạng nội dung (Content Format) “ăn khách” nhất trên nền tảng, YouTube ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các tùy chọn âm thanh, YouTube Music hiện đang phục vụ hơn 77 triệu người dùng đăng ký có trả phí.

Cuối cùng, YouTube cũng đang mở rộng các tùy chọn nguồn cấp sản phẩm (Product Feed) sang định dạng quảng cáo Khám phá (Discovery Ads), tuỳ chọn cho phép thương hiệu quảng cáo sản phẩm trực tiếp trong ứng dụng.

Như bạn có thể thấy qua hình ảnh ở trên, Product Feed cho phép bạn thêm danh sách các sản phẩm vào quảng cáo, sau đó người dùng có thể nhấp vào để mua hàng.

Theo YouTube:

“Sắp tới, nguồn cấp sản phẩm cũng sẽ bao gồm các ưu đãi mang tính địa phương (local offers), cho phép các thương hiệu hiển thị các sản phẩm còn hàng trong thời gian thực trong Google Merchant Center của họ để mọi người có thể tìm thấy nơi mua hàng thuận tiện nhất.”

Ngoài ra, YouTube cũng đang tìm cách mở rộng thêm khả năng hiển thị sản phẩm cho định dạng video ngắn Shorts.

“Trong quý này, nhiều nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) hơn sẽ có khả năng gắn thẻ sản phẩm trong video và Shorts của họ.”

Trong bối cảnh khi video ngắn ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của người dùng và khi TikTok vẫn gần như đang dẫn đầu cuộc chơi ở định dạng này, YouTube sẽ liên tục cập nhật để thúc đẩy Shorts của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Quảng cáo Facebook: Thấu hiểu & Cài đặt & Tối ưu

Nếu bạn quan tâm đến ngành quảng cáo nói chung hãy cùng tìm hiểu các nội dung như: Quảng cáo Facebook là gì, cách đăng ký tài khoản và chạy các chiến dịch quảng cáo trên Facebook, các mục tiêu quảng cáo hiện có trên nền tảng và hơn thế nữa.

quảng cáo facebook là gì
Quảng cáo Facebook: Thấu hiểu & Cài đặt & Tối ưu

Với doanh số gần 500 tỷ USD vào năm 2021 và được dự báo sẽ chạm mốc 600 tỷ USD vào năm 2022 (eMarketer), thị trường quảng cáo kỹ thuật số (Digital Advertising) đang phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Quảng cáo Facebook đang chiếm giữ một thị phần tương đối lớn trong số này.

Các nội dung sẽ được phân tích trong bài bao gồm:

  • Quảng cáo Facebook là gì?
  • Quảng cáo Facebook hoạt động như thế nào.
  • Những ai nên quảng cáo trên Facebook.
  • Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo (Ad Rank) của quảng cáo trên Facebook là gì?
  • Quảng cáo là gì?
  • Vai trò của quảng cáo Facebook đối với doanh nghiệp và thương hiệu.
  • Cách đăng ký tài khoản quảng cáo Facebook và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.
  • Các loại hình quảng cáo Facebook hiện có là gì?
  • Thiết lập Facebook Pixel trong trình quản ký quảng cáo Facebook.
  • Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường hiệu suất của quảng cáo trên Facebook là gì?
  • Một số tư duy cần thiết cho các Advertiser hay Digital Marketer trước khi bắt đầu khởi chạy quảng cáo Facebook.
  • Tổng hợp những mẹo mà nhà quảng cáo có thể sử dụng với quảng cáo Facebook
  • Một số câu hỏi thường gặp với quảng cáo Facebook là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Quảng cáo Facebook là gì?

Quảng cáo Facebook là một hình thức quảng cáo trực tuyến trên nền tảng mạng xã hội Facebook, thuộc sở hữu của Meta Inc.

Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác như Google hay TikTok, quảng cáo trên Facebook là hình thức quảng cáo có trả phí (Paid Ads), tức nhà quảng cáo phải trả tiền để được hiển thị nội dung quảng cáo tới các nhóm đối tượng mục tiêu mong muốn.

Điểm khác biệt thú vị của quảng cáo Facebook so với quảng cáo Google là trong khi với quảng cáo trên Google, nhà quảng cáo chỉ phải trả phí khi có ai đó nhấp vào hay tương tác với quảng cáo (PPC), với Facebook, nhà quảng cáo phải trả phí ngay cả khi không có bất kì ai tương tác với các nội dung quảng cáo (CPM).

Google tính phí theo hình thức CPC (PPC) còn Facebook thì tính phí theo hình thức CPM, có nghĩa là, cứ miễn quảng cáo được hiển thị, Facebook sẽ tính phí.

Quảng cáo Facebook hoạt động như thế nào.

Quảng cáo Facebook hoạt động như thế nào.
Quảng cáo Facebook hoạt động như thế nào.

Về mặt tổng thể, quảng cáo Facebook thuộc hệ sinh thái quảng cáo lớn hơn đó là quảng cáo tự động (Programmatic Ads) và quảng cáo hiển thị (Display Ads) với định dạng quảng cáo chính là Native Ads (nội dung quảng cáo được hiển thị một cách tự nhiên xen lẫn với các nội dung tự nhiên).

Quảng cáo hiển thị và quảng cáo tìm kiếm (Search Ads) là hai phương thức quảng cáo lớn nhất trong ngành quảng cáo trực tuyến hay kỹ thuật số nói chung, quảng cáo trên Facebook hay các hình thức quảng cáo trên mạng xã hội hầu hết là quảng cáo hiển thị.

Cách thức hoạt động của nền tảng quảng cáo này tương đối đơn giản.

Khi nhà quảng cáo thiết lập xong các tài khoản quảng cáo cũng như thêm các phương thức thanh toán cần thiết, họ có thể bắt đầu xây dựng các chiến dịch quảng cáo nhắm tới các nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể hiện có trên Facebook.

Khi các chiến dịch quảng cáo đã được phê duyệt, các mẫu quảng cáo hay nội dung quảng cáo sẽ được hiển thị tới những đối tượng mà nhà quảng cáo đã nhắm mục tiêu trước đó (về mặt lý tưởng là đúng đối tượng) trên nền tảng Facebook, Instagram, Facebook Messenger hay mạng đối tượng (Audience Network) của Facebook.

Đến đây, một số bạn mới có thể thắc mắc rằng vì có rất nhiều nhà quảng cáo (cũng có thể là đối thủ) có thể cùng nhắm mục tiêu tới một (hoặc một nhóm) người dùng cụ thể, vậy Facebook Ads ra quyết định hiển thị quảng cáo dựa trên những yếu tố chính là gì?

Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo như Google, bản chất các phiên đấu giá quảng cáo trên Facebook hay cơ chế xếp hạng quảng cáo được thực hiện theo từng phiên cụ thể.

Facebook hay Google sẽ dựa trên các yếu tố tức thời tại từng phiên như số lượng nhà quảng cáo đang muốn tiếp cận đối tượng, chất lượng nội quảng cáo, mức độ liên quan của quảng cáo đến đối tượng hay giá thầu cho mỗi hành động đã được thiết lập trong các chiến dịch tương ứng để quyết định quảng cáo nào sẽ được hiển thị và với chi phí ra sao.

Những ai nên quảng cáo trên Facebook.

Theo thống kê của Statista, hiện có khoảng hơn 10 triệu nhà quảng cáo đang sử dụng quảng cáo Facebook để khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.

Mặc dù tuỳ thuộc vào mục tiêu chiến lược cụ thể của từng doanh nghiệp mà bạn có thể quyết định là nên chạy quảng cáo trên Facebook hay không hay nó mang lại những lợi ích gì, dưới đây là một số kiểu doanh nghiệp có thể dễ thành công hơn khi quảng cáo trên nền tảng này.

Những doanh nghiệp không cần phải bán hàng trực tiếp (ngay lập tức).

Nói một cách dễ hiểu, các doanh nghiệp thành công với Facebook thường yêu cầu người dùng hay đối tượng mục tiêu đăng ký hoặc tương tác để được tư vấn chứ không phải là mua hàng ngay lập tức.

Khi môt người dùng nào đó nhấp vào quảng cáo và đến website của bạn, bạn cũng đừng kỳ vọng rằng là họ có thể mua hàng ngay.

Thay vào đó, hãy cố gắng thực hiện các chuyển đổi đơn giản như đăng ký sử dụng thử sản phẩm, đăng ký tư vấn hoặc một buổi gặp tư vấn trực tiếp chẳng hạn.

Vì khách hàng có thể lại tiếp tục tương tác với bạn hoặc thậm chí là mua hàng trong tương lai, hãy sử dụng các phương thức tiếp thị lại (re-marketing) để kết nối với họ.

Những doanh nghiệp với chu kỳ bán hàng (Sales Cycle) dài hoặc giá trị đơn hàng nhỏ.

Như đã phân tích ở trên, khi bạn đã có được những thông tin ban đầu của đối tượng mục tiêu, những gì bạn cần làm tiếp theo là đưa họ vào phễu bán hàng (Sales Funnel) hay chu kỳ bán hàng của doanh nghiệp.

Bạn sẽ cần phải liên hệ tư vấn và hỗ trợ họ, tương tác lại với họ trên nhiều điểm chạm khác nhau, từ online đến offline với mục tiêu cuối cùng là chuyển đổi họ thành khách hàng trong tương lai.

Những doanh nghiệp khác cũng tỏ ra khá thành công với quảng cáo Facebook khi họ bán các sản phẩm hay dịh vụ với giá trị đơn hàng nhỏ.

Chẳng hạn như nếu bạn đang muốn bán một chiếc áo thun với giá chỉ 100k, mục tiêu của bạn hoàn toàn có thể xảy ra (thậm chí là trực tiếp) với Facebook, nhưng nếu bạn đang muốn bán môt chiếc xe hơi với giá hàng tỷ đồng, bạn có thể cần nhiều thời gian hơn hay phải kết hợp nhiều kênh hơn (Multi-channel, Omni-channel) để bán hàng.

Nói tóm lại, các doanh nghiệp B2C hay C2C sẽ hưởng lợi trực tiếp nhiều hơn so với các doanh nghiệp B2B trên nền tảng quảng cáo của Facebook.

Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo (Ad Rank) của quảng cáo trên Facebook là gì?

Cũng tương tự như thuật toán xếp hạng quảng cáo Google Ads, quảng cáo trên Facebook cũng dựa vào một số dấu hiệu hay yếu tố khác nhau để ưu tiên hiển thị quảng cáo đồng thời tính phí cho các quảng cáo đó.

Khi có vô số các nhà quảng cáo cùng muốn hiển thị quảng cáo của họ đến cùng một đối tượng người dùng cụ thể, Facebook sử dụng thuật toán xếp hạng quảng cáo để đưa ra thứ tự ưu tiên hiển thị quảng cáo (hoặc thậm chí là không hiển thị một số quảng cáo không đủ điều kiện) kèm với mức chi phí tương ứng.

Hiện tại, Facebook sẽ sử dụng các dấu hiệu dưới đây để xếp hạng quảng cáo.

  • Mức độ liên quan của nội dung quảng cáo với người dùng: Ví dụ nếu một người dùng A đã từng tương tác với thương hiệu B hoặc một thương hiệu C khác tương tự như B, các quảng cáo từ thương hiệu B (hoặc C) sẽ được ưu tiên hiển thị tới A nhiều hơn (so với thương hiệu D nào đó mà A chưa từng biết).
  • Mức độ phổ biến của nội dung: Về cơ bản, một nội dung càng được nhiều người tương tác sẽ càng được ưu tiên hiển thị tới cùng một nhóm đối tượng.
  • Giá thầu quảng cáo: Nếu các yếu tố nói trên là như nhau giữa các nhà quảng cáo, Facebook Ads sẽ dựa trên giá thầu (mức giá mà nhà quảng cáo đã thiết lập trong chiến dịch quảng cáo) để quyết định quảng cáo nào nên được ưu tiên hiển thị.

Quảng cáo là gì?

quảng cáo facebook
quảng cáo là gì

Quảng cáo trên Facebook là một trong nhiều phương thức quảng cáo trực tuyến khác ,do đó, để có thể hiểu sâu hơn về thuật ngữ này, bạn cũng cần hiểu quảng cáo (Ads) là gì.

Quảng cáo trong tiếng Anh có nghĩa là Advertising, là khái niệm đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ công khai để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.

Thuật ngữ quảng cáo gắn liền với các hoạt động marketing trong doanh nghiệp.

Cũng tương tự như marketing, quảng cáo cũng được định nghĩa theo một số cách khác nhau tuỳ vào cách tiếp cận, dưới đây là một số định nghĩa phổ biến nhất.

Theo Wikipedia, quảng cáo là một hình thức truyền thông tiếp thị sử dụng các thông điệp được tài trợ công khai để quảng bá hoặc bán một sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng.

Các nhà tài trợ cho quảng cáo thường là các doanh nghiệp muốn quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Quảng cáo được phân biệt với quan hệ công chúng (PR) ở chỗ nhà quảng cáo phải trả phí để quảng cáo và họ có quyền kiểm soát các thông điệp.

Theo một định nghĩa khác từ Cambridge, quảng cáo là hoạt động các doanh nghiệp thực hiện các chiến thuật khác nhau với mục tiêu thuyết phục người khác mua các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.

Mặc dù quảng cáo có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc nhìn khác nhau, bản chất lớn nhất để nhận dạng đâu là một quảng cáo đó là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu trả tiền để truyền tải một nội dung nào đó tới khách hàng.

Những gì mà quảng cáo hướng tới đó là doanh số bán hàng.

Vai trò của quảng cáo Facebook đối với doanh nghiệp và thương hiệu.

Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác, Facebook cung cấp một số giá trị nhất định cho nhà quảng cáo hay thương hiệu nói chung, dưới đây là những gì mà nền tảng quảng cáo này có thể mang lại.

Giúp thương hiệu tiếp cận một lượng khách hàng tiềm năng (mới) lớn trong một khoảng thời gian ngắn.

Với đặc tính quảng cáo của Facebook, nếu thương hiệu không vi phạm các chính sách quảng cáo và quảng cáo đã được duyệt, tốc độ hiển thị quảng cáo là rất nhanh.

Khác với các nền tảng quảng cáo tìm kiếm như Google (Google Search Ads), thương hiệu chỉ có thể tiếp cận khách hàng tiềm năng một cách bị động, tức phải chờ đợi đến khi có ai đó tìm kiếm thì quảng cáo mới có cơ hội xuất hiện.

Với Facebook thì hoàn toàn ngược lại, vì bản chất quảng cáo Facebook là nền tảng quảng cáo hiển thị và tự động, nhà quảng cáo hay thương hiệu có thể chủ động tiếp cận (Reach) khách hàng ngay cả khi họ chưa biết đến thương hiệu trước đó.

Giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) một cách hiệu quả.

Vì có khả năng tiếp cận rộng và nhanh một tệp khách hàng hay người dùng mới, Facebook Ads cũng là một giải pháp giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.

Những gì mà các quảng cáo cần làm với Facebook là xây dựng một hành trình khách hàng với nhiều các điểm chạm thương hiệu (Brand Touchpoints) khác nhau, chủ động tương tác với họ ở nhiều điểm chạm nhất có thể, và sau đó dần dần đưa họ vào đường dẫn bán hàng (Sales Pipeline), bạn có thể tham khảo qua hình bên dưới.

facebook ads là gì
Mô hình kết hợp Sales Funnel với Sales Pipeline.

Giúp xây dựng lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và doanh số bán hàng.

Với hầu hết các ngành hàng và kiểu doanh nghiệp, dù cho là B2C, C2C hay B2B, nếu mục tiêu của bạn không phải là bán hàng trực tiếp, Facebook là một lựa chọn thông minh.

Như đã phân tích ở trên, vốn sở hữu thế mạnh là tiếp cận nhanh và rộng, cộng với khả năng nhắm mục tiêu tương đối chính xác, quảng cáo Facebook có thể giúp thương hiệu truyền tải nhanh các thông điệp của mình đến với khách hàng tiềm năng, và khi các thông điệp đó chạm tới các nỗi đau hay nhu cầu của khách hàng, khách hàng có thể hành động ngay.

Một sai lầm mà các nhà quảng cáo trên Facebook thường hay mắc phải đó là muốn bán ngay và nhanh hay thậm chí là muốn bán hàng trực tiếp cho những người chưa từng biết hay tìm hiểu về thương hiệu trước đây.

Chiến lược khôn ngoan là hãy để khách hàng tương tác, hãy hỗ trợ họ đưa ra giải pháp và sau đó sử dụng các chiến thuật tiếp thị lại để thúc đẩy họ hành động.

Doanh nghiệp có thể tiết kiệm hơn nhiều và bán hàng tốt hơn nếu coi Facebook là nền tảng trung gian (để kết nối và hỗ trợ khách hàng) thay vì bán hàng.

Cách đăng ký tài khoản quảng cáo Facebook và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.

Các bước đăng ký tài khoản và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên Facebook tương đối đơn giản, bạn có thể làm theo các bước sau:

  • Bước 1: Bạn truy cập https://www.facebook.com/business/ads hoặc https://business.facebook.com/ để đăng ký cho mình một tài khoản.
  • Bước 2: Sau khi tài khoản được tạo, bạn điền đầy đủ các thông tin cần thiết về doanh nghiệp hay Trang của mình.
  • Bước 3: Bạn thêm phương thức thanh toán.
  • Bước 4: Thiết lập các nội dung quảng cáo cũng như các tuỳ chọn mục tiêu cần thiết.
  • Bước 5: Xuất bản quảng cáo và chờ được duyệt.

Các loại hình quảng cáo Facebook hiện có là gì?

Sau khi đã đăng ký cho mình các tài khoản quảng cáo (Ad Account) như đã nói ở trên, bạn có thể khám phá nhiều hình thức hay tuỳ chọn quảng cáo khác nhau trên trình quản lý quảng cáo của Facebook.

Như bạn có thể thấy ở trên, hiện Facebook đang cung cấp nhiều kiểu chiến dịch hay mục tiêu quảng cáo khác nhau như: Awareness với mục tiêu là xây dựng độ nhận biết thương hiệu, là traffic nếu bạn muốn thúc đẩy nhiều người dùng truy cập website hay Sales nếu bán hàng là những gì bạn đang quan tâm.

Dưới đây là chi tiết từng loại hình quảng cáo hiện có trên Facebook.

  • Awareness: Tăng khả năng mọi người biết và nhớ đến thương hiệu.
  • Traffic: Thúc đẩy người dùng truy cập các nền tảng của doanh nghiệp như website, ứng dụng hay các sự kiện trên Facebook.
  • Engagement: Bạn nên chọn tuỳ chọn này nếu mục tiêu của bạn là mong muốn có nhiều người hơn tương tác với bạn. Tương tác có thể là Like, Share, Comment…
  • Leads: Leads là tuỳ chọn quảng cáo khách hàng tiềm năng trên Facenook, tính năng cho phép bạn gia tăng lượng khách hàng tiềm năng, những người có nhu cầu tư vấn hay sử dụng thử các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
  • App promotion: Thúc đẩy mọi người cài đặt ứng dụng (App) và sử dụng chúng.
  • Sales: Nếu những gì bạn cần với Facebook là chuyển đổi bán hàng (App, Web), hay tương tác trực tiếp với khách hàng qua tin nhắn (Messenger), Sales là giải pháp cho bạn.

Tuỳ từng mục tiêu của từng thương hiệu ở từng giai đoạn, bạn có thể lựa chọn các kiểu chiến dịch khác nhau ở từng thời điểm hoặc cũng có thể kết hợp chúng đồng thời.

Bạn cần lưu ý là với từng tuỳ chọn mục tiêu quảng cáo khác nhau, các thông số cài đặt sau đó sẽ khác nhau, ví dụ bạn không thể chọn tuỳ chọn theo dõi sự kiện chuyển đổi bán hàng (Conversion Event) trên website với loại hình quảng cáo là Awareness hay Leads.

Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường hiệu suất của quảng cáo trên Facebook là gì?

Trong khi có rất nhiều các chỉ số mà nhà quảng cáo cần theo dõi để có thể đánh giá hay tối ưu các chiến dịch quảng cáo của họ, dưới đây là các chỉ số chính bạn có thể tham khảo.

  • Reach: Mức độ tiếp cận của quảng cáo tới người dùng (duy nhất).
  • Impressions: Mức độ hiển thị quảng cáo (mỗi người dùng có thể được hiển thị quảng cáo nhiều lần khác nhau).
  • CTR – Click Through Rate: Tỷ lệ nhấp chuột vào quảng cáo.
  • CPC – Cost Per Click: Chi phí quảng cáo trên mỗi lần nhấp chuột.
  • CPM: Chi phí quảng cáo trên mỗi 1000 lần hiển thị quảng cáo.
  • CPL – Cost Per Lead: Chi phí trên mỗi khách hàng tiềm năng.
  • CAC – Customer Accquisition Cost: Chi phí để có được một khách hàng mới.
  • CPS – Cost Per Sales: Chi phí cho mỗi đơn hàng.
  • ROAS – Return on Advertising Spend: Lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo.
  • Quality Ranking (chất lượng quảng cáo): Chất lượng được đo bằng phản hồi trên quảng cáo của bạn và trải nghiệm sau nhấp chuột. Quảng cáo của bạn được xếp hạng so với các quảng cáo cạnh tranh khác trên cùng một đối tượng mục tiêu.
  • Engagement Rate Ranking (xết hạng tỷ lệ tương tác với quảng cáo): Quảng cáo của bạn được xếp hạng so với các quảng cáo khác có cùng mục tiêu tối ưu cho cùng một đối tượng mục tiêu.
  • Conversion Rate Ranking (xếp hạng tỷ lệ chuyển đổi): Là xếp hạng tỷ lệ chuyển đổi dự kiến của quảng cáo của bạn. Quảng cáo của bạn được xếp hạng so với các quảng cáo khác có cùng mục tiêu tối ưu đang cạnh tranh với cùng một đối tượng.

Một số tư duy cần thiết cho các Advertiser hay Digital Marketer trước khi bắt đầu khởi chạy quảng cáo trên Facebook.

Một trong những sai lầm lớn nhất mà nhiều nhà quảng cáo hay mắc phải với Facebook Ads đó là họ coi quảng cáo nói chung và quảng cáo Facebook nói riêng là công cụ (Tools) thay vì đáng lẽ ra họ nên sử dụng nó với tư duy của một marketer hoặc digital marketer.

Vậy những tư duy cần có khi sử dụng quảng cáo Facebook là gì?

Coi đây là một phần trong quá trình tương tác và bán hàng với khách hàng.

Bất kể bạn đang kinh doanh sản phẩm gì hay ngành hàng nào và đối tượng mục tiêu của bạn là ai, để có thể ra các quyết định mua hàng, thông thường khách hàng sẽ trải qua một số giai đoạn khác nhau như nhận biết, quan tâm, khao khát và mua hàng (AIDA).

Từ góc nhìn này, sẽ là một sai lầm lớn nếu bạn có ý định khởi chạy các chiến dịch quảng cáo chỉ với mục tiêu là bán hàng, thay vào đó, bạn nên đa dạng hoá các mục tiêu và thông điệp quảng cáo để khách hàng có đủ không gian và thời gian để cân nhắc bạn.

Ngoài ra, nếu doanh nghiệp của bạn đang bán các sản phẩm có giá trị cao (B2B chẳng hạn), bạn nên liệt kê các điểm chạm bạn cần tương tác với khách hàng và xác định quảng cáo Facebook sẽ đóng vai trò chính là gì trong quá trình đó.

Coi nó là một phần của Marketing.

Nếu bạn quan tâm đến marketing, bạn có thể đọc marketing là gì từ MarketingTrips để có thể có được những cái nhìn sâu sắc nhất về ngành marketing.

Bằng cách tiếp cận Facebook từ tư duy của người làm marketing, bạn sẽ thấy rằng Facebook Ads hay quảng cáo nói chung chỉ là một phần rất nhỏ trong toàn bộ quá trình làm marketing hay thương hiệu của doanh nghiệp.

Thay vì coi Facebook là công cụ quảng cáo, bạn nên đưa nó vào chiến lược marketing tổng thể của thương hiệu hoặc doanh nghiệp.

Nội dung vẫn nên là ưu tiên hàng đầu.

Cứ giả sử rằng bạn có sản phẩm tốt, và bạn cũng có khả năng nhắm mục tiêu quảng cáo hiệu quả, tức bạn tiếp cận được những người đang có các nhu cầu liên quan, tuy nhiên rồi sau đó thì sao?

Có phải là thứ mà khách hàng nhìn thấy cũng chỉ là nội dung không?

Bằng cách thấu hiểu content là gì cũng như các tư duy làm content marketing, bạn đang sử dụng Facebook Ads một cách thông minh và hướng đến khách hàng của mình.

Tổng hợp những mẹo mà nhà quảng cáo có thể sử dụng với Facebook.

Nếu bạn đang tiếp cận quảng cáo Facebook với tư cách là một marketer chuyên nghiệp, bạn đang có nhiều cơ hội hơn để thành công, dưới đây là một số mẹo nhỏ mà bạn có thể ứng dụng cho chiến dịch quảng cáo của mình.

Đa dạng hoá cách nhắm mục tiêu.

Khi nói đến việc nhắm mục tiêu quảng cáo trên Facebook, có thể nói Facebook là nền tảng đang cung cấp nhiều tuỳ chọn nhất.

Từ các tuỳ chọn nhắm mục tiêu đơn giản như nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học, theo địa lý, theo sở thích đến các mục tiêu nâng cao như nhắm mục tiêu lại theo từng tệp khách hàng khác nhau hay kết hợp các tuỳ chọn nhắm mục tiêu khác nhau.

Vấn đề quan trọng ở đây không phải là chọn cách nhắm mục tiêu gì vì nó là tuỳ chọn có sẵn trên Facebook, cái bạn cần có được đó là tư duy đa dạng hoá việc nhắm mục tiêu.

Ví dụ, thay vì bạn đang bán xe hơi và bạn chỉ nhắm mục tiêu đến nam giới, bạn cũng có thể nhắm mục tiêu tới nữ giới cùng nhiều tuỳ chọn khác.

Đa dạng hoá định dạng và mục tiêu quảng cáo.

Như đã phân tích tương đối cụ thể ở phần các hình thức hay mục tiêu quảng cáo, khi quảng cáo Facebook tỏ ra hiệu quả với một số định dạng quảng cáo khác nhau hay hiệu quả hơn nếu nhà quảng cáo nhìn xa hơn đến hành trình mua hàng của khách hàng.

Những gì bạn cần làm bây giờ là chạy kết hợp nhiều định dạng hay mục tiêu quảng cáo quảng cáo khác nhau, theo dõi hiệu suất có được và sau đó tối ưu dần.

Cải thiện chiến lược giá thầu.

Cũng giống như các nền tảng quảng cáo khác, chiến lược giá thầu có thể có nghĩa là sự khác biệt giữa một chiến dịch thất bại với chiến dịch có lợi nhuận.

Khi bạn thiết lập các chiến dịch quảng cáo của mình, Facebook sẽ đề xuất cho bạn một phạm vi giá thầu nhất định (thường là để đảm bảo rằng quảng cáo của bạn đủ điều kiện hiển thị).

Ở giai đoạn đầu tiên, bạn có thể chọn một mức giá thầu thấp hơn và sau đó dựa trên CTR cũng như các chỉ số khác mà bạn có thể quyết định điều chỉnh mức giá thầu mới.

Nếu chiến dịch của bạn đang có phản hồi tốt hay thậm chí là chuyển đổi nhiều khách hàng tiềm năng, bạn có thể chủ động tăng giá thầu để tiếp cận được nhiều khách hàng mục tiêu hơn và mang về nhiều lợi nhuận hơn.

Theo dõi chi tiết từng chỉ số hiệu suất quảng cáo.

Sau một khoảng thời gian quảng cáo của bạn đã được chạy và bắt đầu có số liệu (thường là khoảng 1 tuần), nhiệm vụ của các nhà quảng cáo khi này là theo dõi chi tiết từng chỉ số.

Từ trình quản lý quảng cáo của Facebook, bạn có thể xem các chỉ số như, số lượt chuyển đổi, nền tảng chuyển đổi, chân dung người chuyển đổi…

Mẹo dành cho bạn là nên bóc tách hiệu suất thành các thông số nhỏ cụ thể để từ đó bạn có thể xác định chính xác cách mà “chuyển đổi” của bạn đang được thực hiện.

Một số câu hỏi thường gặp với quảng cáo Facebook là gì?

  • Làm sao để quảng cáo thành công trên Facebook?

Như đã phân tích ở trên, để có thể đạt được thành công cao nhất với Facebook, bạn nên tiếp cận nó với tư duy của một marketer hay digital marketer thay vì advertiser chỉ đánh giá mọi thứ dựa trên hiệu suất quảng cáo trực tiếp.

Bạn nên cài đặt và sử dụng Facebook Pixel để tối ưu hoá các hoạt động quảng cáo cũng như tạo mới các tệp khách hàng tiềm năng nhất.

  • Doanh nghiệp nên bắt đầu với quảng cáo Facebook như thế nào?

Tuỳ vào từng ngành hàng hay mục tiêu của doanh nghiệp với Facebook là gì, họ có thể tiếp cận hay sử dụng quảng cáo trên Facebook theo những cách khác nhau.

Có thể đó là khi doanh nghiệp muốn có thêm một điểm chạm với khách hàng trong phễu bán hàng, có thể là đó là khi doanh nghiệp mong muốn tương tác nhiều hơn với khách hàng, hay cũng có thể doanh nghiệp bắt đầu bằng cách coi Facebook là nơi để bán hàng (trực tiếp).

  • Có nên nhắm mục tiêu rộng (mass) trên với quảng cáo trên Facebook không?

Khi cả Facebook (Meta) hay các nền tảng quảng cáo khác như Google đang tiến tới tự động hoá quá trình tối ưu quảng cáo thông qua việc sử dụng công nghệ máy học (Machine Learning) và trí tuệ nhân tạo (AI), nhắm mục tiêu rộng cũng là một tuỳ chọn mà các nhà quảng cáo nên thử, hãy để các hệ thống quảng cáo tìm ra các điểm tối ưu cho mình.

  • Chạy quảng cáo Facebook là gì?

Là hành động cài đặt và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên Facebook. Tuỳ vào từng nhu cầu và mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp có thể chọn các kiểu chiến dịch khác nhau.

Kết luận.

Khi quảng cáo trên Facebook vẫn tiếp tục là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược Digital Marketing tổng thể của doanh nghiệp, yêu cầu đầu tiên với các nhà quảng cáo hay Digital Marketer không phải là chạy hay tối ưu hoá quảng cáo mà là hiểu rõ bản chất của quảng cáo Facebook là gì, cách thức nó vận hành và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

TikTok ra mắt định dạng quảng cáo mới tập trung vào Gen Z

Định dạng quảng cáo mới của TikTok sẽ tập trung hỗ trợ các rạp chiếu phim thúc đẩy hoạt động bán vé của họ tới chủ yếu là Gen Z.

TikTok tiếp tục ra mắt định dạng quảng cáo mới tập trung vào Gen Z
TikTok tiếp tục ra mắt định dạng quảng cáo mới tập trung vào Gen Z

Khi Gen Z đang và sẽ trở thành nhóm người tiêu dùng chính, mạng xã hội video ngắn TikTok, vừa cập nhật định dạng quảng cáo mới tập trung vào thế hệ này.

Cụ thể, định dạng quảng cáo mới của TikTok hỗ trợ trực tiếp cho các rạp chiếu phim (Gen Z là đối tượng mục tiêu chính), nơi những người làm marketing có thể thúc đẩy số người đặt vé xem phim từ các rạp ở các khu vực khác nhau.

Ngoài định dạng quảng cáo mới cho các rạp chiếu phim, TikTok cũng đã công bố một số công cụ sáng tạo mới.

Định dạng quảng cáo mới sẽ cho phép các hãng phim hay rạp chiếu phim quảng cáo các video giới thiệu phim (trailer) trên TikTok, sau đó, quảng cáo sẽ cung cấp lịch chiếu cụ thể tại các rạp chiếu phim địa phương dựa trên địa điểm của từng người dùng, người dùng cuối cùng có thể mua vé và thanh toán ngay trong ứng dụng.

Hiện định dạng này đang được thử nghiệm tại Mỹ và sẽ sớm ra mắt toàn cầu.

Như MarketingTrips đã từng đề cập trong nhiều bài viết trước đây, khi Gen Z ngày càng có xu hướng hạn chế xem TV (truyền thống), việc các rạp hay đơn vị làm phim tiếp cận họ từ các nền tảng mạng xã hội sẽ là điều tất yếu.

Một nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra rằng, Gen Z thường xuyên bỏ qua quảng cáo trên các kênh truyền hình truyền thống và tua nhanh qua các đoạn quảng cáo với các TV được kết nối hay các chương trình khác.

Về phía nhà sáng tạo (Content Creator) hay những người có ảnh hưởng (Influencer) trên TikTok, họ sẽ có thể thêm phần “Neo” (Anchor) hoặc liên kết (Links) đến các trò chơi hoặc thông tin về sản phẩm.

Công cụ này sẽ cho phép những nhà sáng tạo hợp tác với các công ty trò chơi di động (mobile game) để thúc đẩy lượt tải xuống từ các cửa hàng ứng dụng.

Một tính năng tương tự mới được gọi là “neo bình luận” (comment anchors) sẽ cho phép nhà sáng tạo ghim một liên kết có thể nhấp vào ở vị trí đầu tiên trong phần bình luận của họ.

Đối với các thương hiệu, TikTok hiện sẽ có một chức năng đề xuất mới, có tên là TikTok Creator Marketplace (TTCM) Match, tính năng có thể tự động tạo danh sách những nhà sáng tạo dựa trên yêu cầu chiến dịch của thương hiệu (Brief).

Các cập nhật khác bao gồm tìm kiếm từ khóa được cải thiện và các chỉ số báo cáo chi tiết hơn sau chiến dịch, bao gồm tỷ lệ trùng lặp đối tượng, phân bổ sở thích đối tượng và ngày chiến dịch trong Spark Ads.

Một tính năng khác dành cho thương hiệu là Focused View, một định dạng quảng cáo mới trong đó các thương hiệu chỉ trả tiền khi người dùng tự nguyện xem quảng cáo trong ít nhất 6 giây hoặc tương tác với quảng cáo trong vòng dưới 6 giây.

Mục đích của định dạnh mới là ưu tiên hiển thị quảng cáo cho những người dùng tự nguyện tương tác với thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google đổi thẻ “Quảng cáo” thành “Được tài trợ” trên tìm kiếm di động

Google vừa thông báo đổi thẻ “Ad” (Quảng cáo) thành thẻ “Sponsored” (Được tài trợ) cho các tìm kiếm từ thiết bị di động (Mobile Search).

Google đổi thẻ "Quảng cáo" thành "Được tài trợ" trên tìm kiếm di động
Google đổi thẻ “Quảng cáo” thành “Được tài trợ” trên tìm kiếm di động

Đổi nhãn từ “Quảng cáo” thành “Được tài trợ” trên trang kết quả tìm kiếm.

Như bạn có thể thấy ở trên từ trang kết quả tìm kiếm trên thiết bị di động, nhãn dán (thẻ tag) “Ad” được viết tắt từ Advertising, có nghĩa là Quảng cáo giờ đây đã được thay thế bằng nhãn mới là “Sponsored” có nghĩa là “Được tài trợ” (tương tự như trên Facebook).

Tiếp đó, thay vì nhãn này được xuất hiện ngay trước đường dẫn (URL) của website của các nhà quảng cáo thì giờ đây nó cũng đã được tách biệt thành một dòng riêng, nằm trên URL, ngược lại với quảng cáo trên Facebook (Facebook Ads) là nằm dưới tên của fanpage.

Theo tuyên bố từ Google:

“Nhãn mới này và vị trí nổi bật của nó tiếp tục đáp ứng các tiêu chuẩn cao của chúng tôi về khả năng phân biệt giữa một kết quả tìm kiếm tự nhiên và một kết quả được quảng cáo.”

Trước lần thay đổi này, trước đó vào năm 2020, Google chính thức ra mắt nhãn “Quảng cáo” được in đậm với mục tiêu giúp người dùng dễ nhận biết các trang được quảng cáo.

Hiện doanh thu từ quảng cáo vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu của Google, nền tảng này đã kiếm được hơn 50 tỷ USD trong quý 2 năm 2022.

Google chỉ hiển thị tên website thay vì hiển thị đầy đủ title mô tả website trên tìm kiếm di động.

Cũng tương tự với thẻ quảng cáo, Google cũng vừa cập nhật hiển thị mới cho website trên thiết bị di động, theo đó, thay vì hiển thị đầy đủ cả tên website và thẻ mô tả website, Google giờ đây chỉ hiển thị tên website, cách hiển thị trên máy tính để bàn hiện vẫn chưa bị thay đổi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Netflix sẽ tính phí là 6.99 USD mỗi tháng cho gói căn bản có quảng cáo

Bắt đầu từ 3/11 tới tại Mỹ, Netflix bắt đầu ra mắt gói dịch vụ có quảng cáo mới trong đó sẽ tính phí là 6.99 USD mỗi tháng.

Netflix sẽ tính phí là 6.99 USD mỗi tháng cho gói căn bản có quảng cáo
Netflix sẽ tính phí là 6.99 USD mỗi tháng cho gói căn bản có quảng cáo

Có tên gọi là “Basic with Ads”, gói dịch vụ xem phim giá rẻ này của Netflix sẽ bao gồm trung bình 4 đến 5 phút quảng cáo trong mỗi giờ xem và người dùng cũng sẽ không được phép tải xuống video.

Quảng cáo sẽ có độ dài 15 hoặc 30 giây, sẽ phát trước và trong suốt quá trình xem nội dung của Netflix. Các thương hiệu quảng cáo hay nhà quảng cáo cũng sẽ có khả năng ngăn quảng cáo xuất hiện trên nội dung mà họ cho là không phù hợp.

Để giúp các nhà quảng cáo hiểu được phạm vi tiếp cận của mình, Nielsen sẽ sử dụng phép đo đối tượng kỹ thuật số tiêu chuẩn, Xếp hạng quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ad Ratings), ở thị trường Mỹ bắt đầu từ năm 2023.

Netflix phát triển gói dịch vụ có quảng cáo mới trong bối cảnh nền tảng này liên tục giảm lượng người dùng và doanh thu trong thời gian gần đây chủ yếu do bối cảnh suy thoái kinh tế và lạm phát tăng cao.

Tuy nhiên, hiện Netflix vẫn là nền tảng phát trực tuyến (Streaming) lớn nhất toàn cầu với hơn 200 triệu người dùng có trả phí (Subscribers).

Để bạn có thể hình dung rõ hơn về mức giá của Netflix so với các nền tảng đối thủ khác, bên dưới là bảng giá so sánh chi tiết của từng gói có trong từng thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google giới thiệu giải pháp nhắm mục tiêu quảng cáo cá nhân hoá mới

Google vừa ra mắt tuỳ chọn quảng cáo mới cho phép nhà quảng cáo cá nhân hoá việc nhắm mục tiêu quảng cáo (Personalized Ad Targeting) thông qua Google Display and Video 360.

Google giới thiệu giải pháp nhắm mục tiêu quảng cáo cá nhân hoá mới
Google giới thiệu giải pháp nhắm mục tiêu quảng cáo cá nhân hoá mới

Trong bối cảnh mới, khi phần lớn các nền tảng kỹ thuật số đang phải nỗ lực để tìm ra các giải pháp mới, tập vào trung vào quyền riêng tư nhiều hơn, phù hợp với kỳ vọng ngày càng cao hơn của người tiêu dùng, Google vừa giới thiệu tuỳ chọn nhắm mục tiêu quảng cáo mới cho Google Display and Video 360 (là DSP của Google, nền tảng có trả phí dành cho các doanh nghiệp có quy mô từ vừa trở lên).

Tuỳ chọn mới sẽ cho phép các nhà quảng cáo nhắm mục tiêu quảng cáo được cá nhân hóa trên các website được chọn, nơi người tiêu dùng đã cho phép cả thương hiệu chạy quảng cáo lẫn chủ sở hữu website tiếp cận họ.

Quy trình phân phối quảng cáo mới được Google gọi là Publisher Advertiser Identity Reconciliation (PAIR), hiểu đơn giản là nhận diện mối tương quan giữa nhà quảng cáo (Advertiser) và nhà xuất bản (Publisher).

Theo giải thích của Google:

“Ví dụ thế này, hãy tưởng tượng bạn là một nhà bán lẻ giày và có một nhóm người tiêu dùng đã đăng ký danh sách gửi mail của bạn.

Những người trong danh sách này của bạn cũng đã chia sẻ địa chỉ email của họ với một nhà xuất bản nội dung trực tuyến (online content) nào đó.

Với PAIR, bạn sẽ có thể tiếp cận những người này bằng các phân phối các mẫu quảng cáo có liên quan trên website của nhà xuất bản đó, bởi vì họ hiện có mối quan hệ với bạn và với nhà xuất bản.”

Nói cách khác, PAIR là giải pháp đối sánh chéo (cross-matching) cơ sở dữ liệu của nhà quảng cáo và nền tảng quảng cáo để hướng tới mục tiêu cá nhân hoá quảng cáo.

Sơ đồ thể hiện cách thức hoạt động của PAIR.

Như bạn có thể thấy trong phần tổng quan này, PAIR sử dụng khái niệm gọi là “Clean Rooms”, nền tảng trung gian đóng vai trò mã hoá dữ liệu giữa các bên.

Các nền tảng quảng cáo lớn như Google, Facebook và Amazon đều đã sử dụng mô hình này để đảm bảo rằng không có dữ liệu cấp người dùng nào được chia sẻ trực tiếp giữa các bên (người dùng, nhà quảng cáo và nhà xuất bản), giờ đây, tính năng này cũng đang được thêm vào các chiến dịch trong Display and Video 360.

Bạn có thể tham khảo thêm thông tin từ Google tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google Ads ra mắt trung tâm an toàn nội dung mới (Content Suitability Center)

Google Ads vừa thông báo ra mắt trung tâm an toàn nội dung mới (Content Suitability Center), nơi nhà quảng cáo có thể sử dụng để hạn chế các rủi ro về nội dung trong quảng cáo (Ads Content) và nơi hiển thị quảng cáo (Inventory).

Google Ads ra mắt trung tâm an toàn nội dung mới (Content Suitability Center)
Google Ads ra mắt trung tâm an toàn nội dung mới (Content Suitability Center)

Thông qua tính năng mới có trong Google Ads, nhà quảng cáo có thể quản lý các tùy chọn cài đặt về tính phù hợp của những nơi mà quảng cáo sẽ được thiển thị (Inventory Modes) trên cả YouTube và Mạng hiển thị của Google (GDN).

Google Ads cho biết:

Trước đây, các tuỳ chọn tương tự đã được xuất hiện trong nhiều phần riêng biệt của Google Ads, các trải nghiệm này được tách biệt trên các nền tảng của Google.

Điều này dẫn đến quá trình thực hiện tốn rất nhiều thời gian và rườm rà, cùng với những quan niệm sai lầm về việc “kiểm duyệt quảng cáo”.

Mặc dù loại trừ (những nơi mà nhà quảng cáo không muốn hiển thị quảng cáo hay những nội dung mà thương hiệu cho là không phù hợp) có thể là công cụ hữu ích, nhưng các thương hiệu cũng muốn quan tâm nhiều hơn đến các loại nội dung mà họ chọn để loại trừ.

Loại trừ cũng có thể vô tình loại bỏ đi những nội dung hay, an toàn cho thương hiệu và nội dung có liên quan đến các cộng đồng đa dạng.

Với trung tâm an toàn nội dung mới, nhà quảng cáo Google Ads có thể quản lý các biện pháp kiểm soát tính phù hợp từ một giao diện duy nhất.

Nhà quảng cáo có thể sử dụng trung tâm này để lựa chọn các ưu tiên về nơi hiển thị quảng cáo (inventory modes) hoặc loại bỏ những nền tảng không phù hợp.

Đây là giao diện của trung tâm.

Như bạn có thể thấy ở trên, hiện Google Ads cung cấp 3 tuỳ chọn về nơi hiển thị quảng cáo (khoảng không quảng cáo – Ad Inventory), bao gồm từ các tuỳ chọn hướng tới việc giới hạn quảng cáo đến mở rộng quảng cáo.

Ngoài ra, nhà quảng cáo cũng có thể loại trừ các chủ đề nhạy cảm trong phần cài đặt nâng cao (Advanced Settings) như ở trên.

Sau khi nhà quảng cáo đã chỉ định tùy chọn của mình ở cấp tài khoản, Google Ads hiện sẽ tự động áp dụng các tùy chọn cài đặt này cho các chiến dịch quảng cáo trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nghiên cứu người dùng là chìa khoá để tăng trưởng và khác biệt hoá

Thay vì đưa ra các quyết định một cách chủ quan, nghiên cứu người dùng (user research) có thể thúc đẩy các quyết định một cách hiệu quả thông qua dữ liệu và sự am hiểu về bối cảnh của thị trường.

nghiên cứu người dùng
Tại sao nghiên cứu người dùng là chìa khoá để tăng trưởng và khác biệt hoá

Nghiên cứu người dùng (user research) là hoạt động thường được sử dụng bởi các nhóm sản phẩm với mục tiêu chính là tìm hiểu về các vấn đề, nhu cầu, hành vi và động cơ mua hàng của khách hàng.

Các thông tin có được sau nghiên cứu sẽ được gửi đến các bộ phận có liên quan như bán hàng, marketing hay phát triển sản phẩm (R&D) để giúp họ đưa ra quyết định.

Các bước thực hiện các nghiên cứu này thường là, các nhóm nghiên cứu sẽ thiết lập các giả định và giả thuyết về người dùng của họ, xác định các mục tiêu nghiên cứu và cách thức tiến hành nghiên cứu.

Sau đó, các giả định sẽ được thử nghiệm và xác nhận thông qua nhiều lần khác nhau với các phương pháp thử nghiệm và xác nhận khác nhau.

Một trong những phương pháp phổ biến nhất là phỏng vấn và khảo sát người dùng, thử nghiệm mẫu (prototypes testing), nghiên cứu khả năng sử dụng và thử nghiệm A/B hoặc nghiên cứu thực địa trong môi trường làm việc thực tế của người dùng.

Các hoạt động nghiên cứu người dùng có thể được hỗ trợ bởi nhóm nghiên cứu UX (trải nghiệm người dùng), phân tích hay nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và đi sâu vào việc phân tích sản phẩm và website.

Cuối cùng, nghiên cứu phải là công cụ chính để mọi doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu (data driven) và lấy khách hàng làm trung tâm (customer centric).

Với tư cách là một marketer, nghiên cứu người dùng hay khách hàng mục tiêu nên được xem là chiến lược ưu tiên hàng đầu trước bất kỳ chiến lược marketing nào.

Dưới đây là một số lý do cho điều này.

1. Phát triển MVP theo hướng dữ liệu (Data-driven MVP).

Nếu bạn từng làm việc trong các công ty khởi nghiệp, bạn sẽ thấy rằng, các sản phẩm mới thường rất hay bị lỗi. Đó là lý do tại sao các công ty này thường sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm hay tuyên bố định vị giá trị của sản phẩm (value proposition) để từ đó xây dựng các chiến lược định vị thương hiệu phù hợp.

Quá trình này được gọi là MVP (minimum viable product), khái niệm đề cập đến các bước thử nghiệm sản phẩm ở quy mô nhỏ và thường được sử dụng ở các công ty khởi nghiệp hoặc các doanh nghiệp ra mắt sản phẩm mới.

Và bước đầu tiên của bất cứ MVP nào đó là nghiên cứu.

Nếu được thực hiện đúng, các nghiên cứu về người dùng cho phép doanh nghiệp xây dựng các giả thuyết một cách đúng đắn về định vị giá trị, lợi ích của sản phẩm, các tính năng chính của sản phẩm, điểm khác biệt hoá (USP), mô hình kinh doanh hay chiến lược giá phù hợp, và hơn thế nữa.

Trong khi các công ty khởi nghiệp thường vốn bị giới hạn về mặt nguồn lực (tài chính, con người, thời gian…), MVP (minimum viable product) và nghiên cứu người dùng chính là chìa khoá.

2. Nghiên cứu người dùng giúp doanh nghiệp tìm kiếm các sản phẩm phù hợp với thị trường một cách nhanh chóng hơn.

Khái niệm product-market fit (PMF) thường được các công ty khởi nghiệp sử dụng để chứng minh rằng một sản phẩm nào đó được khách hàng cần.

Các tín hiệu liên quan có thể là lưu lượng truy cập website (website traffic), số lượng người dùng đã đăng ký, doanh thu quay vòng hàng tháng hoặc các số liệu về sản phẩm, chẳng hạn như thời gian dành cho sản phẩm hoặc mức độ sẵn sàng tiếp tục sử dụng sản phẩm của khách hàng (NPS).

Đôi khi, việc tìm kiếm PMF chính là việc lựa chọn các phân khúc thị trường có tiềm năng cao nhất, những đối tượng mà sản phẩm có thể qiair quyết vấn đề của họ một cách tốt nhất và có tác động cao nhất.

Nghiên cứu người dùng, đặc biệt là phỏng vấn người dùng, giúp doanh nghiệp xác định phân khúc khách hàng nào có thể được hưởng lợi nhiều nhất từ ​​sản phẩm.

Sau khi xây dựng các giả thuyết về giá trị sản phẩm và trao đổi nó với người dùng, các nhà sáng lập doanh nghiệp hay người làm marketing có thể khám phá được các insights mới về khách hàng của mình và hơn thế nữa.

3. Ưu tiên các tính năng quan trọng nhất.

Có rất nhiều các nghiên cứu về lý do khiến các công ty khởi nghiệp thất bại cho thấy rằng, các tính năng của sản phẩm không phù hợp với người dùng là một trong số đó.

Thông thường, điều này xảy ra là bởi vì, nhóm phát triển sản phẩm hay marketing thường “đóng cửa” và “tự nghiên cứu và dự đoán” về nhu cầu của khách hàng của họ.

Bằng cách thực hiện các nghiên cứu về người dùng, những người sáng lập có thể ưu tiên những tính năng nào nên được phát triển trước (bắt buộc phải có) và tính năng nào họ có thể từ từ phát triển thêm sau.

4. Nghiên cứu người dùng giúp thương hiệu khác biệt hoá chiến lược của mình.

4. Nghiên cứu người dùng giúp thương hiệu khác biệt hoá chiến lược của mình.
4. Nghiên cứu người dùng giúp thương hiệu khác biệt hoá chiến lược của mình.

Trong bối cảnh kinh doanh ngày nay, khi có hàng tá sản phẩm tương tự nhau trên thị trường đều cùng đang muốn tiếp cận một phân khúc khách hàng giống nhau, vậy điều gì sẽ quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp? Điều gì có thể giúp sản phẩm được khách hàng lựa chọn và doanh nghiệp nhanh chóng mở rộng thị phần của mình?

Trong khi tuỳ vào từng điều kiện và ngành hàng khác nhau, doanh nghiệp có thể lựa chọn các chiến lược khác nhau, những bản phân tích thị trường toàn diện kết hợp với nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và người dùng nên được xem là ưu tiên hàng đầu.

Một phần quan trọng của quá trình này là phân tích khoảng trống đề xuất (Offerings Gaps) của đối thủ cạnh tranh và tìm cách “lấp đầy” nó bằng những giải pháp tốt hơn.

Nghiên cứu người dùng với khách hàng của đối thủ cạnh tranh có thể trở thành nguồn thông tin chi tiết có giá trị để tạo ra các chiến lược khác biệt hóa mạnh mẽ.

Dữ liệu có được sau nghiên cứu cung cấp cho các công ty khởi nghiệp một bản tóm tắt về những gì họ có thể làm tốt hơn và mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh hơn trên thị trường.

5. Làm marketing dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về người dùng (Insights-driven marketing) và văn hóa tập trung vào khách hàng.

Tất cả hoạt động marketing trong doanh nghiệp phải luôn tập trung vào cộng đồng (chính) mà nó muốn phục vụ.

Nghiên cứu người dùng là cách tốt nhất để xác định chân dung của khách hàng và nhu cầu của họ, biến các kết quả nghiên cứu thành các sản phẩm marketing có thể hành động.

Nghiên cứu người dùng nên đóng vai trò giúp hướng dẫn quá trình xây dựng các thông điệp, chiến lược tiếp cận thị trường và giúp bộ phận marketing kể những câu chuyện (Storytelling) hấp dẫn nhất về sản phẩm theo góc nhìn của người dùng.

Hầu hết các đội nhóm Marketing có hiệu suất cao đều có khả năng thấu hiểu và đồng cảm với người dùng của họ.

Sự đồng cảm của người dùng là nền tảng của văn hóa lấy khách hàng làm trung tâm, không chỉ trong bộ phận marketing mà còn trên toàn bộ doanh nghiệp.

Sự đồng cảm đến từ việc nói chuyện (thường xuyên) với người dùng, xem cách họ sử dụng sản phẩm và hiểu những cung bậc cảm xúc mà họ có được trong quá trình sử dụng.

Tóm lại, nghiên cứu người dùng là một công cụ đắc lực trong việc thúc đẩy các quyết định hiệu quả dựa trên dữ liệu có định lượng từ người dùng. Nó mang lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội hơn để hiểu và đáp ứng nhu cầu của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google Analytics (UA) không hiển thị dữ liệu từ khoá tìm kiếm

Dữ liệu về từ khoá (truy vấn tìm kiếm) hiện không hiển thị trong Google Analytics (UA), nguyên nhân của vấn đề này là gì.

Google Analytics (UA) không hiển thị dữ liệu từ khoá tìm kiếm
Google Analytics (UA) không hiển thị dữ liệu từ khoá tìm kiếm

Theo đó, nhiều nhà quảng cáo gần đây cho biết rằng, Google Analytics, cụ thể là phiên bản Universal Analytics 3 (UA) hiện không hiển thị bất kỳ dữ liệu về truy vấn tìm kiếm (Search Query) nào trong báo cáo Search Console đã được tích hợp.

Như bạn có thể thấy ở hình bên dưới, sau khi được tích hợp với Google Search Console, các dữ liệu về từ khoá sẽ được xuất hiện ở đây trong Google Analytics.

Tuy nhiên, hiện dữ liệu này không khả dụng mà chỉ hiển thị “not set” (không có dữ liệu).

Theo thông tin phản hồi từ Google trên mạng xã hội Twitter hiện công cụ tìm kiếm này đang kiểm tra vấn đề và sẽ sớm có thông báo.

Trong quá trình chờ Google phản hồi, nhiều ý kiến cho rằng, vì Universal Analytics 3 tức phiên bản Google Analytics hiện đang được sử dụng rộng rãi sẽ ngừng hoạt động từ ngày 1 tháng 7 năm 2023, do đó, đây có thể là tín hiệu sớm từ Google thông báo rằng các nhà quảng cáo nên sớm chuyển dữ liệu của họ sang Google Analytics 4.

Theo số liệu ghi nhận từ MarketingTrips, các dữ liệu về từ khoá hay truy vấn tìm kiếm nói trên hiện đã được tích hợp sẵn trong Google Analytics 4 (vẫn có sẵn trong Google Search Console) do đó các nhà quảng cáo nên sớm cài đặt GA4 để có thể xem báo cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google Ads hiện đã có thể tạo quảng cáo tự động với một số nhà quảng cáo

Ở giai đoạn thử nghiệm hiện tại, một số nhà quảng cáo đã có thể để Google Ads tự động tạo quảng cáo dựa trên website, trang đích hay từ khoá.

Google Ads hiện đã có thể tạo quảng cáo tự động với một số nhà quảng cáo
Google Ads hiện đã có thể tạo quảng cáo tự động với một số nhà quảng cáo

Thử nghiệm của Google có khả năng tự động tạo các mẫu quảng cáo bổ sung (tiêu đề và đoạn mô tả). Nội dung quảng cáo sẽ được lấy từ các nguồn đầu vào sau:

  • Trang đích (Landing Page).
  • Các trang web (webpage) có liên quan.
  • Các quảng cáo văn bản hiện tại (text ads) có trong cùng một nhóm quảng cáo (ad group).
  • Các từ khóa trong cùng một nhóm quảng cáo.

Tính năng xây dựng quảng cáo tự động của Google Ads hoạt động như thế nào?

Như đã đề cập ở trên, vì Google Ads đang thử nghiệm nên nếu bạn có quyền truy cập vào tính năng mới này, bạn sẽ là người hướng dẫn Google tạo nội dung từ các nguồn đủ điều kiện dựa trên mức độ liên quan và hiệu suất dự đoán.

Những nội dung quảng cáo mới có thể lấy toàn bộ một câu, chỉ một vài đoạn hay cụm từ hoặc diễn giải theo một cách khác nhưng vẫn giữ nguyên ý nghĩa của nội dung.

Các nội dung quảng cáo được tạo sẽ được thêm vào nhóm các nội dung đủ điều kiện để sẵn sàng phân phối từ các quảng cáo tìm kiếm đáp ứng (RSA).

Khi quảng cáo của bạn đủ điều kiện để hiển thị cho một truy vấn tìm kiếm (từ khoá) nào đó, hệ thống sẽ xem xét nhóm các nội dung đủ điều kiện và chọn các nội dung được dự đoán là có hiệu suất cao nhất.

Báo cáo hiệu suất.

Nhà quảng cáo có thể xem hiệu suất của nội dung được tạo tự động bằng cách điều hướng đến phần báo cáo trong tài khoản quảng cáo Google Ads của họ.

Báo cáo nội dung.

Bạn có thể xem nội dung nào đang được sử dụng trong RSA bằng cách điều hướng đến “Báo cáo nội dung” (Asset report) từ cấp độ Quảng cáo đến “Xem chi tiết nội dung” (View asset details) và xem tất cả các nội dung quảng cáo đang được sử dụng.

Chọn không sử dụng tính năng tạo quảng cáo tự động của Google Ads.

Bạn có thể chọn không sử dụng tính năng mới của Google Ads bằng cách truy cập vào tài khoản Google Ads của mình, chuyển đến phần Cài đặt, sau đó nhấp vào phần Nội dung quảng cáo được tạo tự động (Automatically created assets), sau đó chọn Tắt.

Như với bất kỳ tính năng quảng cáo mới nào, dù đó là Google Ads hay Facebook Ads, điều quan trọng nhất mà bạn với tư cách là nhà quảng cáo cần quan tâm đó là thử nghiệm và không ngừng thử nghiệm.

Thay vì đánh giá các tính năng thông qua các nhận xét cảm quan, chỉ có thử nghiệm với một bản kế hoạch tỉ mỉ mới có thể giúp bạn có được những chiến dịch quảng cáo có hiệu suất cao hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Instagram sẽ sớm hiển thị quảng cáo trên các tài khoản cá nhân

Theo một nguồn tin mới đây được tiết lộ, mạng xã hội Instagram sẽ sớm hiển thị quảng cáo trên các tài khoản cá nhân (profile) đồng thời chia sẻ doanh thu quảng cáo với những người dùng này.

Instagram sẽ sớm hiển thị quảng cáo trên các tài khoản cá nhân
Instagram sẽ sớm hiển thị quảng cáo trên các tài khoản cá nhân

Với hầu hết các nền tảng mạng xã hội, thành công của các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) chính là thành công của các nền tảng, nói một cách dễ hiểu hơn, khi các nhà sáng tạo kiếm được càng nhiều tiền, các nền tảng càng có nhiều cơ hội hơn để tiếp tục phát triển và hơn thế nữa.

Điều này giải thích tại sao, bên cạnh các chương trình hay quỹ hỗ trợ trực tiếp từ nền tảng, những ứng dụng như Instagram, Facebook hay TikTok còn ra mắt các tính năng khác “giúp” người dùng “donate” trực tiếp thêm cho nhà sáng tạo.

Trong một bài đăng, CEO Meta nói rõ quan điểm:

“Instagram là nơi để những nhà sáng tạo có thể ‘kiếm sống’ “.

“Chúng tôi đang hướng tới một tương lai mới, nơi nhiều người hơn có thể làm các công việc sáng tạo mà họ yêu thích và chúng tôi cũng mong muốn các nền tảng như của chúng tôi đóng một vai trò nhất định trong việc biến điều đó thành hiện thực.”

Trong một bài đăng trên trang cá nhân, CEO Mark Zuckerberg cũng thông báo rằng Meta sẽ không cắt giảm doanh thu của các nhà sáng tạo từ các tính năng kiếm tiền, sẽ chia sẻ nhiều cách hơn để họ có thể bắt đầu xây dựng và kiếm tiền từ Metaverse và hơn thế nữa.

Bên cạnh đó, hàng loạt các chương trình như “Chương trình khuyến khích nhà sáng tạo” để thưởng cho những nhà sáng tạo có bài đăng chất lượng trên Instagram, “Quỹ nhà sáng tạo”, hay mới đây là cho phép nhà sáng tạo kiếm tiền từ thương hiệu và người hâm mộ thông qua các sản phẩm NFTs (trên cả Facebook và Instagram).

Việc hỗ trợ các nhà sáng tạo kiếm tiền không còn là điều mới, gần đây, Instagram công bố sẽ hiển thị quảng cáo trên trang cá nhân của người dùng (profile).

Quảng cáo sẽ xuất hiện trên các tài khoản Instagram công khai và nằm ở giữa các bài đăng, điều này có nghĩa là, nếu bạn truy cập vào trang cá nhân (Feed) của một người dùng nào đó, bạn sẽ thấy quảng cáo ở đó.

Trong quá trình thử nghiệm, Instagram sẽ bắt đầu chia sẻ doanh thu quảng cáo cho những người dùng này như cách mà các nền tảng chia sẻ với nhà sáng tạo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Facebook giới thiệu giải pháp nhắm mục tiêu quảng cáo mới

Facebook vừa giới thiệu giải pháp quảng cáo mới, hướng nhắm mục tiêu quảng cáo tập trung vào quyền riêng tư đồng thời cập nhật những tính năng nhắm mục tiêu tự động mới.

Facebook giới thiệu giải pháp nhắm mục tiêu quảng cáo mới
Facebook giới thiệu giải pháp nhắm mục tiêu quảng cáo mới

Kể từ khi bản cập nhật ATT mới của Apple có hiệu lực, Facebook là một trong những nền tảng quảng cáo bị ảnh hưởng nhiều nhất, chỉ riêng năm 2022, Facebook dự kiến mất khoảng 10 tỷ USD vì người dùng chọn không bị theo dõi dữ liệu trong ứng dụng.

Trong bối cảnh này, Facebook vừa thông báo ra mắt một loạt các giải pháp quảng cáo mới. Trước hết, Facebook đang cập nhật một số tính năng mới với bộ giải pháp Facebook Advantage.

Theo giải thích của Facebook:

“Chúng tôi đang triển khai nhóm đối tượng tùy chỉnh trong Advantage (Advantage custom audience), một sản phẩm tự động hóa nhắm mục tiêu mới giúp tối ưu hoá nhóm đối tượng tùy chỉnh của nhà quảng cáo để từ đó có thể tiếp cận được nhiều khách hàng hơn.

Nhóm đối tượng này tương tự nhóm đối tượng tương tự (Lookalike audience) trước đây, tính năng giúp nhà quảng cáo tìm kiếm những người tương tự những người đã từng quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Ngoài việc Advantage cũng sẽ có các cấp độ lựa chọn 1%, 5% hoặc 10% tương tự như trong Lookalike audience, nền tảng sẽ ưu tiên phân phối quảng cáo nhiều hơn cho mọi người có trong nhóm đối tượng tuỳ chình.”

Tiếp đó, Facebook cũng đang cập nhật mới cho quảng cáo Click to Messenger (gửi tin nhắn trực tiếp), trong đó ưu tiên phân phối quảng cáo đến những người có nhiều khả năng mua hàng hơn trong phần tin nhắn.

Facebook cho biết:

“Thông thường, chúng tôi sẽ hiển thị quảng cáo Click to Messenger cho những người có nhiều khả năng bắt đầu cuộc trò chuyện với doanh nghiệp trên cả WhatsApp, Messenger hoặc Instagram Direct.

Với bản cập nhật mới này, chúng tôi sẽ ưu tiên hiển thị quảng cáo tới những người dùng có khả năng tương tác sâu hơn và mua hàng nhiều hơn trong phần tin nhắn.”

Facebook cũng đang bổ sung một định dạng quảng cáo tìm kiếm khách hàng tiềm năng mới (Lead Generation), định dạng này sẽ đưa khách hàng đến với Messenger hoặc một biểu mẫu (Form), tùy thuộc vào định dạng mà khách hàng có nhiều khả năng tương tác nhất.

Ngoài ra, Facebook cũng đang thử nghiệm một số cải tiến mới với các giải pháp quảng cáo tập trung vào quyền riêng tư (Privacy-Focused Ad Targeting), bao gồm cả sản phẩm hỗ trợ đo lường mới dựa trên quyền riêng tư, Private Lift Measurement.

Cuối cùng, với mục tiêu hỗ trợ các nhà quảng cáo trong kỹ nguyên kết nối kỹ thuật số mới, Facebook đang hợp tác với nền tảng giáo dục trực tuyến Coursera để ra mắt khoá học miễn phí mới mang tên “Metaverse là gì” (What’s the Metaverse).

Theo giải thích của Facebook:

“Khóa học miễn phí này sẽ giải thích cho bạn biết Metaverse thực sự là gì, những gì nó nên được hiểu trong bối cảnh hiện tại và ý nghĩa của nó đối với tương lai của công việc, giải trí, cuộc sống và hơn thế nữa.

Chúng tôi đang kết hợp với các đối tác như Coursera để cung cấp cho mọi người, doanh nghiệp, nhà sáng tạo và nhà phát triển những công cụ cần thiết nhất để có thể thành công hơn khi Metaverse chính thức hình thành.”

Bạn có thể đăng ký trước khoá học miễn phí này tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Marketing trong Metaverse: Tương lai của Quảng cáo, SEO và Social Media

Trong khi vũ trụ ảo Metaverse đang tiếp tục phát triển, nhiều dự báo cho thấy công nghệ này sẽ ảnh hưởng lớn đến ngành Marketing nói riêng và những người làm truyền thông nói chung. Từ các hoạt động SEO, Quảng cáo, Content Marketing, PR đến Social Media.

metaverse marketing
Marketing trong Metaverse: Tương lai của Quảng cáo, SEO và Social Media

Để có thể có được những góc nhìn rõ ràng nhất về Metaverse Marketing hay cách Metaverse sẽ ảnh hưởng đến ngành Marketing cũng như các hoạt động cụ thể có trong Marketing, bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết về chủ đề này.

Các nội dung sẽ được phân tích trong bài bao gồm:

  • Metaverse Marketing là gì?
  • Metaverse là gì?
  • Những số liệu bạn cần nắm về Metaverse.
  • Người làm Marketing có thể tìm thấy điều gì trong Metaverse.
  • Marketer và Thương hiệu nên làm gì để chuẩn bị cho việc gia nhập Metaverse.
  • Ngành SEO và Metaverse.
  • Social Media Marketing và Metaverse.
  • Ngành PR – Marketing và Metaverse.
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp về chủ đề làm Marketing trong Metaverse.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Metaverse Marketing là gì?

Cũng tương tự như Digital Marketing hay Performance Marketing, Metaverse Marketing là khái niệm đề cập đến việc các thương hiệu hay doanh nghiệp sẽ tiến hành làm Marketing trong vũ trụ ảo Metaverse.

Từ các hoạt động quảng cáo, xây dựng thương hiệu, bán hàng và hơn thế nữa, tất cả các hoạt động này đều có thể diễn ra trong Metaverse.

Metaverse là gì?

Metaverse trong tiếng Việt có nghĩa là Vũ trụ ảo hoặc Siêu vũ trụ, khái niệm dùng để chỉ một vũ trụ (Universe) 3D (không gian đa chiều) trực tuyến nơi kết hợp nhiều không gian khảo (Virtual Spaces) khác nhau.

Metaverse có thể được xem như là tương tai của thế giới internet, cho phép người dùng làm việc, gặp gỡ, chơi game, mua sắm và giao lưu cùng nhau trong những không gian 3D này.

Theo số liệu nghiên cứu từ McKinsey, Metaverse sẽ có giá trị khoảng 5000 tỷ USD vào năm 2030, tức 8 năm sau kể từ thời điểm bài viết này được đăng.

Để có thể hiểu chi tiết về thuật ngữ Metaverse, bạn có thể xem tại: metaverse là gì

Những số liệu bạn cần nắm về Metaverse.

  • Theo số liệu từ Google, lưu lượng tìm kiếm các từ khoá về “Metaverse” mỗi tháng là gần 3 triệu lượt trên phạm vi toàn cầu, một con số khổng lồ.
  • Metaverse là một trong những chủ đề được thảo luận nhiều nhất trên các trang báo chí lớn như Reuters, Forbes hay New York Times.
  • Nếu bạn thử tìm kiếm từ khoá Metaverse trên mạng xã hội chuyên nghiệp và việc làm LinkedIn, có hàng ngàn kết quả trả về là những người đã sử dụng từ khoá này trong hồ sơ cá nhân của họ. CMO giờ đây không chỉ là Chef Marketing Officer nữa mà còn là Chef Metaverse Officer .
  • Theo số liệu từ Google News, có hơn 20 triệu kết quả trả về với từ khoá “Metaverse News”.
  • Trên mạng xã hội Twitter, các bài đăng có hashtag #Metaverse vẫn đang ở con số khổng lồ.
  • Trên mạng xã hội Instagram cũng không phải là ngoại lệ, hàng trăm ngàn bài đăng có sử dụng hashtag Metaverse.
  • Metaverse sẽ có giá trị khoảng 5000 tỷ USD vào năm 2030, tức 8 năm sau kể từ thời điểm MarketingTrips đăng bài viết này.

Người làm Marketing có thể tìm thấy điều gì trong Metaverse.

Người làm Marketing có thể tìm thấy điều gì trong Metaverse.
Người làm Marketing có thể tìm thấy điều gì trong Metaverse.

Theo Wikipedia, Metaverse là tổng thể của tất cả các thế giới ảo, thực tế tăng cường (AR) và môi trường Internet.

Đó là một không gian chia sẻ ảo tập trung được tạo ra bởi sự hội tụ của thực tế vật lý ảo tăng cường (virtually enhanced physical reality) và không gian ảo bền vững về mặt vật lý (physically persistent virtual space), bao gồm tổng thể tất cả các thế giới ảo, thực tế tăng cường và Internet.

Metaverse là nơi mọi người sẽ có hình đại diện của riêng mình (Avatar). Đó là một trải nghiệm ảo ở chế độ 3D khi bạn đang chơi game, sáng tạo, hay khám phá.

Nhờ sự thúc đẩy của đại dịch và sự ra đời của các công nghệ mới, VR đang nhanh chóng thoát khỏi sự kỳ thị truyền thống là lãng phí thời gian để đến với một cuộc cách mạng công nghệ tiếp theo – giống như các cuộc cách mạng thiết bị di động hay internet trước đây.

Các thương hiệu lớn toàn cầu như Gucci, Nike, Disney, Snap và Meta đang trong quá trình tạo ra các cộng đồng ảo, nội dung kỹ thuật số (digital content), tài sản số, thời trang số, nghệ thuật và trải nghiệm số, và hơn thế nữa.

Metaverse sẽ tạo ra một nền kinh tế, nền kinh tế kỹ thuật số kiểu mới.

Marketer và Thương hiệu nên làm gì để chuẩn bị cho việc gia nhập Metaverse.

Trong thế giới mới với sự hỗ trợ của các yếu tố công nghệ, cụ thể là Metaverse, việc sử dụng các công nghệ mới xoay quanh thực tế ảo, thực tế tăng cường và trí tuệ nhân tạo (AI) là một phần của các chiến lược Digital Marketing tổng thể.

Cũng giống như sự phát triển của Internet và tác động của cuộc cách mạng công nghệ di động trước đây, những người làm marketing sẽ cần phải thay đổi (nhanh hơn) để thích nghi với bối cảnh kinh doanh mới, nơi hành vi của người tiêu dùng đã thay đổi.

Các thương hiệu sẽ cần phải suy nghĩ lại câu chuyện thương hiệu của họ theo không gian ba chiều và các nhà Digital Marketer sẽ cần phải nắm bắt các công nghệ mới nổi với tốc độ nhanh hơn.

Trong thế giới Metaverse, mọi người đều là những người xây dựng thế giới, bao gồm cả các cá nhân và thương hiệu.

Vậy làm thế nào để các thương hiệu và người làm marketing có thể bắt kịp được xu hướng mới này?

Đối với các thương hiệu và người làm marketing, điều quan trọng là phải thấu hiểu được Gen Z và Gen Y, những thế hệ đang “chế ngự” nền kinh tế hiện tại.

Hãy xem xét đến tất cả các hành vi của họ, việc họ làm thường xuyên, cách họ mua sắm và giải trí, cách họ tương tác với bạn bè trên các nền tảng mạng xã hội và hơn thế hữa.

Các nghiên cứu cho thấy mức chi tiêu toàn cầu của Gen Z đã chạm mốc hơn 4000 tỷ USD vào năm 2021, và họ cũng là thế hệ có ảnh hưởng lớn nhất đến các quyết định chi tiêu trong gia đình (hơn 80% cha mẹ của Gen Z báo cáo rằng thế hệ này ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ gia đình).

Khi Gen Z tiếp tục phát triển và mua sắm nhiều hơn (cả trong Metaverse), làm Marketing hay bán hàng cho Gen Z sẽ mang đến cho thương hiệu những cơ hội khổng lồ.

Ngành SEO và Metaverse.

Ngành SEO và Metaverse.
Ngành SEO và Metaverse.

Khi nói đến ảnh hưởng của Metaverse trong Marketing nói chung mà cụ thể ở đây là ngành SEO, tức tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, về bản chất nó cũng tương tự như các cách làm truyền thống trước đây.

Nếu bạn đã từng tham gia vào việc tối ưu hoá thứ hạng website hay ứng dụng trên các công cụ tìm kiếm như Google hay Yahoo với mục tiêu là khiến nhiều người dùng hơn “nhìn thấy” bạn, đã đến lúc bạn cần bắt đầu tìm cách để được tìm thấy trong Metaverse.

Một câu hỏi được đặt ra khi này là, liệu các công cụ tìm kiếm có phải là cửa ngõ (gateway) để thương hiệu của bạn được tìm thấy trong Metaverse hay không không?

Hay liệu các từ khoá có liên quan đến “metaverse” có giúp thương hiệu được tìm thấy một cách dễ dàng hơn hay không?

  • Chiến lược nội dung AR, Local SEO và hơn thế nữa.

Nếu bạn là chủ của các cửa hàng địa phương? Công nghệ AR và VR của Google sẽ giúp tạo ra các trải nghiệm 3D trực tiếp từ danh sách địa phương của bạn.

Theo Google:

“Thực tế tăng cường (AR) đóng vai trò phủ nội dung kỹ thuật số và thông tin lên thế giới thực – như thể chúng thực sự đang ở đó với bạn.”

Từ việc sử dụng AR để thử giày, mua hàng (chẳng hạn như Ikea đã làm) hay đào tạo ai đó về một trình nào đó đều là những ví dụ về cách chiến lược nội dung của thương hiệu có thể tác động đến kết quả tìm kiếm.

Một trong những khía cạnh quan trọng của Metaverse mà người làm marketing cần hiểu đó là hình ảnh (trực quan) sẽ đóng vai trò lớn hơn, các tìm kiếm sử dụng AR cũng hoạt động theo cách tương tự, giúp người dùng khám phá sản phẩm hay dịch vụ một cách chân thực hơn và trực quan hơn.

  • Tìm kiếm trực quan (Visual Search) đóng một vai trò quan trọng.

Chất lượng hay giá trị của nội dung là trọng tâm của bất kỳ chiến lược SEO bền vững nào.

Nội dung đó càng có thể phục vụ nhiều nhu cầu của người dùng, thì càng tốt hơn về mặt thúc đẩy xếp hạng tìm kiếm và lưu lượng truy cập tìm kiếm tự nhiên (organic traffic).

Hình ảnh (hay nội dung trực quan) là một định dạng nội dung (content format) có hiệu quả cao. Khi Google ngày càng hiểu rõ hơn về nội dung và chất lượng của hình ảnh, thì yếu tố này càng trở nên lớn hơn.

Social Media Marketing và Metaverse.

Social Media Marketing và Metaverse.
Social Media Marketing và Metaverse.

Nếu bạn quan tâm đến các tin tức về kinh doanh, bạn thấy rằng, việc Facebook đổi tên thành Meta là một trong những dấu hiệu rõ ràng nhất thể hiện tham vọng của nền tảng mạng xã hội lớn nhất toàn cầu này với vũ trụ ảo Metaverse.

Với tên gọi tiền thân hiện tại là Horizon Worlds, đây được xem là ý tưởng đầu tiên của Meta với Metaverse, nơi người dùng có thể gia nhập và trải nghiệm các không gian 3D thông qua các thiết bị hỗ trợ (như tai nghe thực tế ảo).

Một nhà sáng tạo hiện đã gia nhập Horizon Worlds cho biết:

“Kết nối nguồn cấp dữ liệu 2D với cộng đồng 3D trong Horizon, nơi xây dựng thế giới với những người khác thực sự là một trải nghiệm xây dựng mang tính cộng đồng. Horizon là trung tâm của khái niệm Metaverse xã hội, Social Metaverse.”

Khi ở trong Horizon, bạn có thể thực hiện những việc như ghé thăm các thế giới khác nhau xoay quanh các sở thích và chủ đề cụ thể. Bạn sẽ tìm thấy mọi thứ từ việc làm vườn đến chơi game và thậm chí là gia nhập các nhóm cộng đồng tương tự Facebook Groups.

Facebook cho phép bạn chia sẻ những khoảnh khắc trong Horizon thông qua Facebook Groups chẳng hạn như chia sẻ ảnh tự chụp, chia sẻ thế giới từ thế giới 3D của bạn với các nhóm đối tượng 2D.

Bạn cũng có thể tạo ra các thế giới mới, cộng tác với những người khác, tổ chức sự kiện, gặp mặt, chụp ảnh tự sướng cũng như xây dựng nên các mối quan hệ có ý nghĩa, thông qua các hình ảnh đại diện (Avatar).

  • Bắt đầu với Snapchat Metaverse.

Hiện tại, các thương hiệu đã có thể bắt đầu trải nghiệm với công nghệ thực tế tăng cường (AR) trên Snapchat.

Snapchat Metaverse AR cung cấp một cách dễ dàng và nhanh chóng cho bất kỳ ai để tạo nên những nội dung AR chuyên nghiệp, hấp dẫn thông qua các mẫu có sẵn kết hợp với các tài sản 3D khác.

Vừa mới được phát hành không lâu, Snapchat Trends là một công cụ dựa trên nền tảng web dành cho các nhà quảng cáo, đối tác và hơn thế nữa để tìm hiểu những từ và cụm từ đang thịnh hành (Trending) trên Snapchat và điều gì đang thúc đẩy cộng đồng mạng xã hội với hơn 500 triệu người dùng hoạt động hàng tháng này.

Ngành PR – Marketing và Metaverse.

Ngành PR – Marketing và Metaverse.

Khi Metaverse là một phần không thể thiếu trong tương lai của ngành marketing, dưới đây là một số cách mà bạn có thể làm bằng cách ứng dụng công nghệ VR và AR.

  • Bắt đầu tạo nội dung bằng AR.
  • Tổ chức hoặc tham dự một sự kiện trong VR trên các nền tảng như AltSpace VR hoặc Facebook Horizon Worlds.
  • Hợp tác với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) và những người có ảnh hưởng (Influencer) hay những người đã có mặt trong không gian Metaverse.
  • Tạo nội dung PR bằng AR như một cách để trở nên nổi bật hơn khi giới thiệu trực tiếp các câu chuyện đến với khán giả mục tiêu hoặc các nhà báo.
  • Bắt đầu tương tác và theo dõi các nhà báo, phóng viên và nhà phân tích, những người đang nói về AR, VR và Metaverse.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp về chủ đề làm Marketing trong Metaverse.

  • Metaverse có ảnh hưởng đến cách các thương hiệu làm Marketing hay không?

Hiển nhiên là có, chỉ là ảnh hưởng theo cách nào và cấp độ bao nhiêu, điều này còn phụ thuộc vào cách mà Metaverse được xây dựng trong tương lai.

  • Quảng cáo trên Metaverse sẽ được thể hiện như thế nào?

Nếu bạn đã tìm hiểu đầy đủ khái niệm Metaverse, bạn hiểu rằng, bản chất của Metaverse là một thế giới ảo đa chiều, điều này có nghĩa là khi người dùng truy cập vào Metaverse, thương hiệu của bạn hoàn có thể tiếp cận họ ở đó, như cách bạn tiếp cận người dùng thông qua quảng cáo Facebook hay quảng cáo tìm kiếm trên Google.

Kết luận.

Như đã phân tích ở trên, khi thế giới và hành vi của người tiêu dùng thay đổi, điều cuối cùng sẽ khiến các thương hiệu phải thay đổi, bằng cách thích ứng nhanh hơn, thương hiệu có nhiều cách hơn để xây dựng các lợi thế cạnh tranh cho riêng mình.

Với tư cách là những người làm Marketing, những người luôn cần đi đầu trong việc nắm bắt và đáp ứng kỳ vọng của khách hàng mục tiêu, sớm gia nhập Metaverse là con đường mà bạn cần nên làm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Xu hướng quảng cáo 2022: Một vài dự báo thú vị cho Marketers

Với hầu hết các doanh nghiệp đang phải thắt chặt chi tiêu hay vốn bị hạn chế về ngân sách quảng cáo, đổi mới, sáng tạo và bắp kịp xu hướng chính là chìa khoá. Cùng tìm hiểu các xu hướng quảng cáo mới nhất trong 2022.

xu hướng quảng cáo 2022
Một vào dự báo về xu hướng quảng cáo trong 2022

Từ quảng cáo video, đến sử dụng người có ảnh hưởng và cá nhân hoá thông điệp quảng cáo. Trước hết, để có thể thấu hiểu về thuật ngữ quảng cáo hay có những góc nhìn toàn diện nhất về ngành quảng cáo, bạn có thể xem tại: quảng cáo là gì

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Theo báo cáo thu nhập quý 2 mới đây của các nền tảng quảng cáo lớn như Facebook, Google hay TikTok, doanh thu quảng cáo của các nền tảng này đều sụt giảm, các doanh nghiệp hay nhà quảng cáo đang tìm cách giảm thiểu và thắt chặt chi tiêu trong bối cảnh lạm phátsuy thoái toàn cầu.

Trong khi hàng loạt các doanh nghiệp liên tục cắt giảm nhân sự, hạn chế dự báo tăng trưởng, nhiều thương hiệu chọn cách cắt giảm quảng cáo để giảm thiểu chi phí vận hành.

Trong một thị trường đã có phần bão hòa, quảng cáo kỹ thuật số truyền thống ngày càng trở nên đắt đỏ hơn khi tính đến tỷ lệ chuyển đổi bán hàng đến người dùng cuối.

Tuy nhiên, trong một thị trường tự do, sự cạnh tranh để tồn tại cuối cùng sẽ làm thúc đẩy chi tiêu đối với những doanh nghiệp có nguồn vốn mạnh hơn. Chi tiêu càng nhiều, họ càng có cơ hội bán được nhiều hàng hơn, những thương hiệu lớn như Apple hay Coca-Cola luôn nằm trong TOP những thương hiệu chi tiêu nhiều nhất cho quảng cáo.

Trong bối cảnh hiện tại, khi phần lớn các doanh nghiệp đều bị ảnh hưởng bởi tình hình suy thoái, những người làm marketing nói chung và quảng cáo nói riêng cần phản ứng nhanh hơn, sáng tạo và đổi mới nhiều hơn để thúc đẩy doanh nghiệp.

Dưới đây là một số dự đoán về các xu hướng quảng cáo 2022 có thể phát triển mạnh hơn trong những năm tới.

Quảng cáo video sẽ thống trị ngành quảng cáo là xu hướng đầu tiên trong 2022.

Quảng cáo video được xây dựng dựa trên nội dung (Content-connected video advertising) đã được chứng minh là một trong những phương thức làm marketing hiệu quả khi người xem video kỹ thuật số có thể ghi nhớ đến 95% thông điệp quảng cáo so với các quảng cáo bằng hình ảnh hay văn bản (text).

Khi trung bình mỗi người dùng dành hơn 100 phút mỗi ngày để xem video kỹ thuật số và 92,6% người dùng internet trên toàn thế giới xem một số dạng video kỹ thuật số hàng tuần, thị trường video kỹ thuật số đang trở nên tiềm năng hơn bao giờ hết.

Ngoài ra, khi các nền tảng video ngắn như TikTok, Reels hay Shorts tiếp tục tăng trưởng ấn tượng về lượng người xem, các nhà marketer nói chung cần quan tâm đến xu hướng này nhiều hơn.

Các thương hiệu sẽ đầu tư nhiều hơn vào những người có ảnh hưởng (Influencer).

Các thương hiệu sẽ đầu tư nhiều hơn vào những người có ảnh hưởng (Influencer).
Các thương hiệu sẽ đầu tư nhiều hơn vào những người có ảnh hưởng (Influencer).

Khi nói đến các định dạng nội dung (content format) được tiêu thụ nhiều nhất, nội dung video ca nhạc, hài kịch (giải trí) và bình luận xã hội được nhắc đến đầu tiên.

Nguồn gốc hay cảm hứng chính của các chủ đề nội dung này phần lớn đến từ những người có ảnh hưởng trên các nền tảng. Tiếp thị người có ảnh hưởng (influencer marketing) đã là tiêu chuẩn và mục tiêu mà các thương hiệu lớn hướng tới.

Bằng cách lựa chọn, hỗ trợ hay thậm chí là “xây dựng hình ảnh” cho những người có ảnh hưởng, sau đó thúc đẩy khả năng hiển thị của họ, các thương hiệu có thể coi họ là một phần bản sắc của thương hiệu, giúp thương hiệu kết nối mạnh hơn với đối tượng mục tiêu.

Trong trường hợp này, các nhà quảng cáo sẽ tiến hành hợp tác với những người có ảnh hưởng để tạo ra những nội dung phù hợp sau đó kết hợp nó vào video của người có ảnh hưởng một cách chân thực nhất (Authentic Marketing).

Thay vì cố gắng hay bất chấp để chứng minh giá trị của sản phẩm hay nói về sản phẩm, những người làm marketing nên giúp khách hàng “thấy được hình ảnh của chính họ” trong sản phẩm, thừa nhận nó và sau đó mua nó.

Các dịch vụ phát trực tuyến sẽ tiếp tục nổi lên như là những nền tảng được đầu tư nhiều nhất.

Trong những năm gần đây, thị trường phát trực tuyến (streaming market) đã phát triển một cách mạnh mẽ và dự kiến ​​sẽ tiếp tục phát triển trong những năm tới.

Nhờ vào sự phát triển của các nền tảng công nghệ mà đặc biệt là các thiết bị di động thông minh, người dùng đang tương tác với các nền tảng này mỗi ngày.

Vào năm 2021, 78% người tiêu dùng tại thị trường Mỹ đã sử dụng dịch vụ phát trực tuyến có trả phí (subscription streaming service).

Với khả năng tiếp cận cao cũng như việc có thể thu thập dữ liệu của khách hàng thông qua các buổi phát, các thương hiệu có thể chọn cách sử dụng từng chương trình khác nhau cho từng phân khúc khác nhau.

Thông điệp cá nhân sẽ được ưu tiên nhiều hơn khi doanh nghiệp có nhiều năng lực dữ liệu hơn cũng là xu hướng quảng cáo đáng theo dõi trong 2022.

Cá nhân hoá hay nhắm mục tiêu là những từ khoá mà những người làm marketing nói chung và performace marketing nói riêng thường nói đến khi tìm cách tối ưu hoá tỷ lệ chuyển đổi bán hàng.

Mặc dù việc thu thập dữ liệu, phân tích và tổ chức dữ liệu có thể khó khăn hơn với hầu hết các doanh nghiệp nhỏ, các doanh nghiệp lớn hơn lại có thể tận dụng điều này để thúc đẩy doanh nghiệp của họ. Các thuật ngữ như CDP hay CRM không còn là thứ mới mẻ.

Ngoài ra, với các doanh nghiệp lớn hơn, khi họ có thể áp dụng sức mạnh của trí tuệ nhân tạo (AI) vào quá trình thấu hiểu hành trình của khách hàng, phân tích chân dung khách hàng, họ lại một lần nữa có nhiều cơ hội hơn để cá nhân hoá nội dung đến từng nhóm khách hàng khác nhau.

Trong bối cảnh kinh doanh kỹ thuật số, “Digital Profiles” hay “Digital Personas” là tài sản, là sức mạnh của các doanh nghiệp, thứ có thể giúp họ cá nhân hoá các câu chuyện (personalized storytelling) tới khách hàng của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Creator Economy: Web3 sẽ đóng một vai trò thiết yếu trong nền kinh tế nhà sáng tạo

Các công nghệ mới như Web3 hay Metaverse sẽ đóng những vai trò thiết yếu trong nền kinh tế kỹ thuật số (digital economy) nói chung và nền kinh tế nhà sáng tạo (creator economy) nói riêng.

Creator Economy: Web3 sẽ đóng một vai trò thiết yếu trong nền kinh tế nhà sáng tạo
Creator Economy: Web3 sẽ đóng một vai trò thiết yếu trong nền kinh tế nhà sáng tạo

Cũng như với bất kỳ cuộc cách mạng công nghệ mang tính bùng nổ nào, chẳng hạn như internet hay eCommerce ở những năm 90, sự phấn khích, sự nghi ngờ, nhiều suy đoán hay thậm chí là các nhầm lẫn là những từ khoá cảm xúc chính.

Đối với những công nghệ mới nổi như Web3 hay vũ trụ ảo Metaverse, dường như cũng không nằm ngoài các xu hướng này, công nghệ mới đến, bên cạnh nhiều tổ chức tỏ ra hoài nghi hay hờ hững, một số khác không ngừng nỗ lực để trở thành các “Game-Changer”, những người đi đầu thực sự.

Bên cạnh các khoản đầu tư khổng lồ vào các công nghệ mới, vô số các công ty khởi nghiệp đang tìm cách gia nhập trị trường đáng giá hàng ngàn tỷ đô, đối với những nhà sáng tạo (Content Creator), quy mô và tiềm năng của Web3 mới là những điều hấp dẫn nhất.

Web3 là gì?

Trước khi tìm hiểu về tiềm năng của Web3 đối với nền kinh tế nhà sáng tạo hay với các nhà sáng tạo, bạn nên có những thông tin cơ bản nhất về Web3.

Theo định nghĩa từ IDC, Web3 là “một tập hợp các giao thức và công nghệ mở, bao gồm cả blockchain, nền tảng công nghệ đóng vai trò hỗ trợ việc sử dụng và lưu trữ những giá trị, tri thức và dữ liệu phi tập trung (decentralized) đáng tin cậy.”

Nếu bạn là một nhà sáng tạo nội dung thông thường, định nghĩa này nghe có vẻ hơi “mơ hồ” vì nó mang tính kỹ thuật.

Bạn hiểu đơn giản là, Web3 sẽ mang đến cho bạn nhiều quyền kiểm soát hơn, mọi thứ sẽ minh bạch hơn, bạn có quyền riêng tư cao hơn, có quyền bảo mật, quyền sở hữu và sự tin tưởng tốt hơn trên không gian internet.

Cũng theo định nghĩa từ IDC, Web3 sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các mối liên kết những “người tạo ra” và những “người tiêu thụ”.

Nó sẽ cho phép các tương tác và giao dịch (mua bán) được diễn ra một cách liền mạch hơn, minh bạch và tiết kiệm chi phí hơn, tất cả những điều này đều là những yêu cầu tất yếu của nền kinh tế nhà sáng tạo.

Vấn đề lớn với các nền tảng tập trung (centralized platforms).

Ở bối cảnh hiện tại, tất cả các hệ sinh thái mà những nhà sáng tạo đang sử dụng đều hoàn toàn là tập trung.

Trong khi đối với một số nhà sáng tạo, họ cũng có thể kiếm được nhiều tiền nhờ các nền tảng này, cuối cùng, chính các nền tảng đó mới là bên được hưởng lợi thực sự.

YouTube là một ví dụ.

Theo dữ liệu từ Statista, chỉ trong quý đầu tiên của năm 2022, doanh thu quảng cáo trên toàn thế giới của YouTube đạt 6,9 tỷ USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tuy nhiên, bất chấp những thành công này từ phía nền tảng, nhiều nhà sáng tạo trên YouTube không thể “trang trải” cho cuộc sống của họ.

Theo một báo cáo tháng 8 năm 2022, 97,5% YouTubers không kiếm được 12.140 USD, mức được cho là chạm mức nghèo tại Mỹ.

Công bằng mà nói, YouTube không phải là nền tảng duy nhất đang hiện hữu những điều này. Với hầu hết các nền tảng khác, phần lớn nhà sáng tạo phải vật lộn để kiếm sống.

Dữ liệu của Linktree tiết lộ rằng trong số 200 triệu người tham gia vào nền kinh tế nhà sáng tạo, chỉ 12% những người làm việc này toàn thời gian kiếm được hơn 50.000 USD mỗi năm. Dữ liệu cũng cho thấy rằng 46% nhà sáng tạo toàn thời gian kiếm được ít hơn 1.000 USD mỗi năm.

Trong khi toàn bộ các nội dung được tải lên nền tảng là từ người dùng và nhà sáng tạo, tất cả dữ liệu, doanh thu hay quyền lợi đều thuộc về phía doanh nghiệp sở hữu nền tảng.

Ở mặt ngược lại, Web3 cắt bỏ gần như toàn bộ những thứ trung gian và cho phép nhà sáng tạo kết nối trực tiếp với khán giả của họ, những người hâm mộ họ và phần lớn doanh thu có được sẽ thuộc về chính họ.

Về bản chất, ý nghĩa thực sự đằng sau các hệ sinh thái tập trung hiện tại là “nhà sáng tạo cứ thế nỗ lực tạo ra nội dung (Content) và nền tảng sẽ có thêm nhiều doanh thu”.

Web3 được thiết lập để thay đổi động lực internet hiện tại bằng cách cho phép nhà sáng tạo trực tiếp kiếm tiền từ các sản phẩm của họ mà không có sự can thiệp của bên thứ ba.

Thúc đẩy Web3 cho nhà sáng tạo.

Chìa khóa chính để tận dụng Web3 với tư cách là nhà sáng tạo đó là bạn nên bắt đầu bằng việc tìm ra các nền tảng phù hợp. Điều quan trọng nhất ở đây là bạn phải kiểm soát hoàn toàn các nội dung của bạn và doanh thu bạn kiếm được.

Các nền tảng mạng xã hội phi tập trung như Mastodon và Diaspora cho phép nhà sáng tạo có toàn quyền sở hữu nội dung và danh tính của họ, đồng thời họ có thể kiếm tiền thông qua người hâm mộ chứ không phải là chỉ từ nhà quảng cáo.

Một đặc điểm khác của các nền tảng mạng xã hội kiểu mới này là nhà sáng tạo có thể sở hữu và mua bán xuyên nền tảng thay vì chỉ trên một nền tảng duy nhất.

Chúng ta đang ở những giai đoạn đầu của Web3. Và cũng như mọi công nghệ mới khác, nếu không có sự thích nghi sớm của các nhà sáng tạo và người hâm mộ của họ, mọi thứ có thể sẽ trở nên chậm hơn (và ít hưởng lợi hơn).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Facebook Ads cập nhật tuỳ chọn mới cho quảng cáo cuộc gọi

Facebook vừa cập nhật một số tính năng nâng cao mới cho tuỳ chọn quảng cáo cuộc gọi Call Ads.

Facebook Ads cập nhật tuỳ chọn mới cho quảng cáo cuộc gọi
Facebook Ads cập nhật tuỳ chọn mới cho quảng cáo cuộc gọi

Call Ads (Call Advertising) là một tuỳ chọn quảng cáo hiện có trong trình quản lý quảng cáo của Facebook, cho phép nhà quảng cáo chạy các chiến dịch quảng cáo với mục tiêu là thúc đẩy người dùng liên hệ (gọi điện) với doanh nghiệp.

Facebook vừa cập nhật một số tính năng nâng cao cho tuỳ chọn này.

Trước hết, Facebook đang thử nghiệm tuỳ chọn gọi lại (callback) mới, tính năng cho phép người dùng yêu cầu nhận cuộc gọi lại từ doanh nghiệp nếu cuộc gọi ban đầu của họ là “không liên lạc được.”

Theo giải thích của công ty mẹ Meta:

“Điều hành một doanh nghiệp có nghĩa là bạn phải làm rất nhiều thứ, và đôi khi điều đó có nghĩa là bạn không thể trả lời tức thời một cuộc gọi nào đó từ khách hàng.

Khách hàng tiềm năng có thể mất hứng thú nếu cuộc gọi của họ không được trả lời, vì vậy, chúng tôi đang thử nghiệm một tính năng mới trên Messenger cho phép người dùng chọn yêu cầu được gọi lại từ doanh nghiệp.

Điều này có thể cho khách hàng tiềm năng thấy rằng bạn coi trọng thời gian và công việc kinh doanh của họ, đồng thời mang lại sự linh hoạt cho chủ sở hữu doanh nghiệp khi có bất cứ khách hàng nào liên hệ đến.”

Tiếp đó, Facebook cũng đang thử nghiệm nhiều cách hơn để đo lường hiệu suất của các Quảng cáo cuộc gọi (Call Ads) trong Trình quản lý quảng cáo Facebook, bằng cách thêm các tùy chọn mục tiêu mới.

Facebook cũng đang thử nghiệm tính năng ‘gọi trước’ (pre-call) mới, cho phép các nhà quảng cáo cung cấp ngữ cảnh bổ sung trong Quảng cáo cuộc gọi (chẳng hạn như liên kết đến website của thương hiệu) để cung cấp thêm thông tin cho khách hàng trước khi họ tiến hành cuộc gọi.

Facebook cũng bổ sung tùy chọn tối ưu hóa cuộc gọi 60 giây trong các mục tiêu khác nhau, cho phép các doanh nghiệp ‘tối ưu hóa quảng cáo của họ để tiếp cận những người có nhiều khả năng mua hàng hơn’.

Ngoài ra, Facebook hiện đang thử nghiệm một tùy chọn gọi điện trong ứng dụng mới cho phép người dùng thực hiện cuộc gọi âm thanh (audio call) qua các ứng dụng của Meta và trực tiếp từ Quảng cáo cuộc gọi, trong khi vẫn cho phép người dùng tiếp tục trải nghiệm mạng xã hội một cách liền mạch.

Theo một cuộc khảo sát được thực hiện bởi BankMyCell cho thấy 75% Millennials (Gen Y) sẽ muốn tránh hoàn toàn các cuộc gọi điện thoại, với 80% cho thấy rằng các cuộc gọi thoại khiến họ lo lắng.

Điều này có nghĩa là các quảng cáo cuộc gọi có thể không mấy hiệu quả với những người dùng trẻ, bên cạnh việc thử nghiệm, nhà quảng cáo có thể chuyển hướng ưu tiên sang các nhóm đối tượng lớn hơn như Baby Boomers và Gen X.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips