Skip to main content

5 bài học lãnh đạo cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong 2022

Một thế giới bất ổn và khó đoán đã buộc các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải thay đổi phần lớn những gì họ đã từng là trong quá khứ.

5 bài học lãnh đạo cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong 2022
Forbes

Những yêu cầu về kỹ năng và năng lực của các nhà lãnh đạo danh nghiệp đã không ngừng thay đổi trong những năm gần đây do sự biến đổi của nhiều yếu tố kinh tế khác nhau.

Sự xuất hiện của Gen Z trong lực lượng lao động cũng là một trong những yếu tố quan trọng khác buộc các nhà lãnh đạo phải trở nên linh hoạt và hiện đại hơn.

Thay vì chuyên quyền và ra lệnh, các nhà lãnh đạo giờ đây đã chọn cách hợp tác, sáng tạo và linh hoạt với mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Và khi tương lai tiếp tục chứa đựng nhiều thứ mơ hồ và bất ổn, dưới đây là 5 bài học lãnh đạo mà các nhà quản trị doanh nghiệp có thể tham khảo.

1. Sự đa dạng (diversity) ngày càng trở nên có giá trị.

Vào năm 2020, một nghiên cứu của McKinsey đã một lần nữa xác nhận rằng: Các doanh nghiệp thể hiện sự đa dạng về mặt văn hóa và sắc tộc có mức lợi nhuận cao hơn các doanh nghiệp thuần nhất khác.

Hiểu được điều này, các nhà lãnh đạo nên tìm nhiều cách khác nhau để thể hiện sự ưu tiên về tính đa dạng trong doanh nghiệp, từ quá trình tuyển dụng và giữ chân nhân viên, đến cả yếu tố khách hàng.

Họ cũng nên loại bỏ các thành kiến cá nhân, tránh việc đánh giá nhân viên thông qua những chỉ số hay cách thức không liên quan (qua vẻ bề ngoài hay lời nói) và hướng nhiều hơn đến các chỉ số hiệu suất kinh doanh cụ thể.

Khách hàng sẽ ngày coi trọng những doanh nghiệp hay thương hiệu thể hiện được sự đa dạng ở nhiều các cấp độ khác nhau.

2. Tầm quan trọng của khả năng cởi mở và học hỏi.

Các nhà lãnh đạo nên hiểu rằng, ngay cả khi họ liên tục học hỏi và phát triển thì họ cũng không thể có tất cả các câu trả lời cho mọi thứ. Luôn có ai đó – một đồng cấp, một khách hàng hay thậm chí là nhân viên cấp dưới sẽ biết những thứ mà họ không thể.

Các nhà lãnh đạo cũng dần nên cảm thấy thoải mái với việc thừa nhận các sai lầm của chính họ, những bài học thất bại mà họ có được để từ đó chủ động tiến xa và nhanh hơn lên phía trước, không sợ hãi.

Khi các nhà lãnh thể hiện được điều này, nhân viên sẽ có xu hướng dấn thân nhiều hơn, không sợ mắc sai lầm và chủ động nhiều hơn trong công việc của họ (thay vì chờ lệnh).

3. Tầm quan trọng của sức khỏe tinh thần.

Trong suốt thời gian diễn ra đại dịch, hầu hết những người lao động nói chung đang trở nên mệt mỏi hơn, dè chừng hơn và dễ bị tổn thương hơn.

Ngoài ra, làn sóng từ chức vĩ đại đang lan rộng trên phạm vi toàn cầu cũng đã một lần nữa chứng minh rằng cảm nhận của nhân viên về doanh nghiệp đã thay đổi, họ giờ đây cần tìm kiếm những doanh nghiệp phù hợp với các giá trị cá nhân của họ, quan tâm đến đời sống tinh thần của họ thay vì chỉ là “lương và việc”.

Trong bối cảnh mới này, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hơn bao giờ hết cần thể hiện sự đồng cảm, xây dựng một môi trường làm việc lành manh và quan tâm nhiều hơn đến đời sống tinh thần của nhân viên.

Tôn trọng yếu tố sức khỏe tinh thần nên là ưu tiên hàng đầu của các nhà lãnh đạo nếu họ muốn gắn kết ở cấp độ sâu hơn với nhân viên và khách hàng. Bạn nên nhớ rằng, không có khách hàng hạnh phúc ở một doanh nghiệp thiếu hạnh phúc.

4. Nhân viên cần nhiều hơn các cơ hội phát triển chuyên nghiệp.

phát triển cá nhân

Các nhà lãnh đạo nên hiểu rằng nhân viên của họ (đặc biệt là với các nhân viên cầu tiến) luôn cần các không gian và cơ hội để phát triển.

Thay vì lương là mối bận tâm duy nhất, giờ đây những thứ như môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến và học hỏi là những điều kiện ưu tiên hàng đầu mà một nhân viên tìm kiếm.

Hiểu được điều này, các nhà lãnh đạo nên thường xuyên hỏi về các mục tiêu và nguyện vọng nghề nghiệp của nhân viên. Sau đó, đưa ra một lộ trình phát triển phù hợp với các kế hoạch hành động cụ thể làm kim chỉ nam để nhân viên hướng tới.

Nếu bạn có thể để nhân viên làm những thứ họ muốn, làm vì chính họ, giá trị và niềm hạnh có được không chỉ dành cho chính họ mà còn cho cả doanh nghiệp nữa.

5. Tầm quan trọng của sự tinh gọn.

Đại dịch đã khiến nhiều doanh nghiệp ở nhiều ngành nghề khác nhau phải ngừng hoạt động kinh doanh vì thiếu chi phí.

Trong tương lai, các nhà lãnh đạo sẽ phải ghi nhớ rằng cho dù doanh nghiệp của họ có phát triển đến đâu thì mô hình cấu trúc nhân sự vẫn nên ở trạng thái tinh gọn nhất, nơi mà mỗi nhân viên đều có các sứ mệnh quan trọng trong toàn bộ sự phát triển của doanh nghiệp.

Sự tinh gọn không những cho phép các nhà lãnh đạo dễ dàng sống sót qua những thời kỳ suy thoái mà còn tạo ra nhiều cơ hội tăng trưởng về lâu dài.

Khi thế giới ngày càng bất ổn, sự thành công của các nhà lãnh đạo cũng diễn biến theo cách tương tự, họ cần liên tục điều chỉnh sao cho phù hợp với bối cảnh mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

Google Ads: Các chiến dịch mua sắm thông minh và địa phương sẽ được chuyển đổi từ tháng 9

Theo đó, Google Ads thông báo là sẽ tự động chuyển các chiến dịch mua sắm thông minh (Smart Shopping) và chiến dịch địa phương (Local campaigns) trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2022.

Google Ads: Các chiến dịch mua sắm thông minh và địa phương sẽ được chuyển đổi từ tháng 9

Google cho biết cũng sẽ ra mắt công cụ tự phục vụ “một lần nhấp” trong Google Ads dành cho các nhà quảng cáo muốn chuyển đổi các chiến dịch mua sắm thông minh hoặc chiến dịch địa phương hiện có trước ngày chuyển đổi được thông báo ở trên.

Các nhà quảng cáo Google Ads cần lưu ý điều gì.

Theo Google: “Dựa trên những thử nghiệm ban đầu, những nhà quảng cáo nâng cấp từ chiến dịch mua sắm thông minh thành hiệu suất tối đa (Performance Max) chứng kiến giá trị chuyển đổi tăng trung bình 12% với mức lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) tương đương hoặc tốt hơn.”

Với các nhà quảng cáo không muốn chuyển các chiến dịch hiện có (chiến dịch thông minh và địa phương) sang kiểu chiến dịch mới sẽ phải sớm thử nghiệm các tuỳ chọn chiến dịch khác vì các loại chiến dịch này sẽ biến mất vào cuối tháng 9 năm 2022.

Các chiến dịch sẽ như thế nào sau chuyển đổi.

Sau khi chuyển đổi tất cả các chiến dịch mua sắm thông minh và chiến dịch địa phương hiện tại sang chiến dịch hiệu suất tối đa, nhà quảng cáo sẽ không thể tạo chiến dịch theo các kiểu cũ nữa. Quá trình này dự kiến sẽ ​​kết thúc vào cuối tháng 9 năm 2022.

Cách chuyển đổi chiến dịch mua sắm thông minh và chiến dịch địa phương.

Google Ads sẽ cung cấp một công cụ cho những nhà quảng cáo muốn chuyển đổi các chiến dịch hiện có trước thời gian tự động chuyển đổi nói trên.

Công cụ này sẽ có sẵn cho các chiến dịch mua sắm thông minh bắt đầu từ tháng 4 và từ tháng 6 với các chiến dịch địa phương.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Live Shopping – xu hướng thương mại điện tử tương lai

Thương mại điện tử cùng với quá trình phát video trực tiếp trên Internet đã phát triển một xu hướng mua sắm trực tuyến mới: live shopping.

Live Shopping – xu hướng thương mại điện tử tương lai

Trước đây, người mua sắm lái xe hoặc lên phương tiện giao thông công cộng đi đến trung tâm mua sắm và xem lướt qua cửa hàng này đến cửa hàng khác để mua hàng.

Rồi chúng ta bắt đầu lướt web trên máy tính mua sắm thoải mái, rồi mua sắm trực tiếp thông qua các bài đăng trên mạng xã hội bằng điện thoại thông minh.

Giờ đây, đang có một xu hướng phát triển mới trong mua sắm: sắm trực tuyến thông qua các chương trình phát trực tiếp.

Thương mại điện tử cùng với quá trình phát video trực tiếp đến người xem trên internet đã mang đến một trải nghiệm hình thức mua sắm trực tuyến mới.

Tính năng trải nghiệm tương tác cho thấy được những mô tả chi tết về sản phẩm và mang đến cho khách hàng những trải nghiệm sống động như đang mua sắm tại cửa hàng, khiến cho việc mua sắm trực tuyến trở nên dễ dàng.

Thay vì khách hàng tiềm năng phải đọc mô tả sản phẩm và xem đánh giá của khách hàng trên internet, giờ đây họ có thể tham gia buổi phát video trực tiếp và đồng thời đưa ra những câu hỏi về sản phẩm ngay trước khi quyết định mua trực tiếp trong chương trình phát sóng.

Theo công ty tư vấn và bán lẽ công nghệ Coresight, hình thức mua sắm trực tuyến mới này đã tạo ra 60 tỉ USD doanh thu toàn cầu trong năm 2019 và Mỹ chỉ chiếm chưa đến 1 tỉ USD trong số đó.

Trải nghiệm mua sắm trên thiết bị di động.

Do ngày càng nhiều người mua sắm chuyển sang sử dụng điện thoại di động để làm mọi thứ, từ mua sắm, thanh toán hóa đơn, chụp hình, đến các dịch vụ ngân hàng nên không có gì lạ khi mua sắm trực tuyến thông qua video phát trực tiếp là xu hướng đang phát triển.

Cách mua sắm trực tuyến mới này chủ yếu tập trung trên các thiết bị di động, rất phù hợp với hành vi của người tiêu dùng hiện tại. Hơn một nửa lượt người mua sắm trên Internet từ thiết bị di động.

Doanh thu thương mại bán lẻ di động thông qua điện thoại thông minh ước tính 221,2 tỉ USD ở Mỹ trong năm 2021 và dự kiến sẽ vượt qua 400 tỉ USD trong năm 2024.

Cách bán hàng thông qua video độc quyền phát trực tiếp này mang đến cho khách hàng trải nghiệm hấp dẫn và tương tác với các thương hiệu, người có mức ảnh hưởng và chuyên gia. Và sự thật là khi phát trực tiếp, người bán đưa ra một khoảng thời gian nhất định để thúc khách hàng nhanh chóng quyết định mua.

Video bán hàng trong thương mại điện tử giúp người tiêu dùng vẫn có những trải nghiệm sản phẩm trực tiếp và nhanh chóng mua được hàng từ các thương hiệu. Điều này giúp khách hàng cảm thấy hài lòng ngay hôm nay.

Khuếch đại sức mạnh của trải nghiệm khách hàng.

Mua sắm trực tuyến thông qua video phát trực tiếp là cách tốt nhất các thương hiệu sử dụng để mang đến cho người tiêu dùng trải nghiệm mua sắm giống như tại cửa hàng – có thể trực tiếp hỏi và tương tác với nhân viên bán hàng để nhận được ngay câu trả lời.

Sản phẩm được trưng bày trong thế giới thực và khách hàng thậm chí có thể rủ bạn bè cùng xem buổi phát trực tiếp để có thể đưa ra nhận xét và mua sắm trực tuyến cùng nhau – mang lại trải nghiệm mua sắm chân thực hơn.

90% người tiêu dùng nói rằng tính xác thực rất quan trọng trong quyết định ủng hộ thương hiệu nào.

Để mang đến trải nghiệm chân thực cho khách hàng, các thương hiệu trưng bày sản phẩm theo những cách độc đáo – như trình diễn thời trang, để thuyết phục người mua hàng giống như kênh mua sắm truyền hình QVC thực hiện hoặc giống như đang thử đồ tại trung tâm mua sắm.

“Về cơ bản, như đang số hóa QVC và Mạng mua sắm tại nhà (HSN). Đây là một cơ hội lớn, ” Deborah Weinswig, CEO của Coresight Research cho biết.

Trong hình thức mua sắm mới, khi khách hàng tiềm năng có thắc mắc hay lo ngại thì thương hiệu liên hệ để trả lời ngay, làm cho khách hàng cảm thấy được kết nối nhiều hơn và ít hình thức hơn so với việc liên hệ trên web hoặc gửi email đến bộ phận dịch vụ khách hàng.

Không giống như video quảng cáo, hình thức mua sắm trực tuyến mới này tạo ra một môi trường thoải mái cho người mua lựa chọn và không bị bất kỳ quảng cáo nào tác động. Chỉ là do khách hàng tiềm năng cảm thấy thích thú muốn tham gia vào sự kiện mua sắm phát trực tiếp. Rất giống như trải nghiệm trực tiếp tại trung tâm mua sắm.

Kể câu chuyện sản phảm.

Video cho phép các thương hiệu kể những câu chuyện về sản phẩm và như chúng ta biết, mục đích của kể câu chuyện sản phẩm nhắm đến xây dựng nhận thức, mức độ tương tác và doanh số bán hàng.

Xu hướng mới nhất trong thương mại điện tử là sự kết hợp giữa mạng xã hội, sự phổ biến của video và những tiến bộ công nghệ để đưa ra một giải pháp rất kịp thời cho những người tiêu dùng khi bị buộc phải ở nhà do phong tỏa và cách ly nhưng vẫn mong muốn kết nối xã hội.

Cho dù mọi người tham gia các sự kiện mua sắm trực tuyến được phát trực tiếp để giải trí, đơn giản là để giết thời gian hay để tận hưởng trải nghiệm mua sắm tương tác hơn, thì xu thế hiện tại đã làm cho những người mua sắm trực tuyến truyền thống lẫn tại cửa hàng cảm thấy hình thức mua sắm trực tuyến mới đầy lôi cuốn.

Biên dịch: Gia Nhi

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Forbes

Apple tiếp tục là thương hiệu giá trị nhất toàn cầu

Apple lập kỷ lục với giá trị thương hiệu cao nhất từ trước tới nay.

Apple là thương hiệu giá trị nhất toàn cầu

Công ty định giá thương hiệu Brand Finance vừa công bố 500 thương hiệu có giá trị nhất thế giới năm 2022 (Brand Finance Global 500).

Theo đó, giá trị thương hiệu Apple chạm mốc 355 tỷ USD – cao hơn 5 tỷ USD so với Amazon ở vị trí thứ 2.

Việc Apple giữ vững ngôi đầu trong danh sách những công ty có giá trị thương hiệu lớn nhất toàn cầu được PhoneArena đánh giá là nhờ sự thành công của loạt flagship iPhone 13 ra mắt cuối năm 2021.

Mức định giá của Apple cũng tăng 35% so với năm ngoái. Các nghiên cứu về mức độ trung thành của khách hàng và cảm tình dành cho thương hiệu cũng tăng cao.

Theo PhoneArena, giá trị thương hiệu trong năm 2022 của Apple ghi nhận mốc kỷ lục trong lịch sử thị trường thế giới.

“Thành công của Apple một phần đến từ vị thế đã thiết lập từ lâu của thương hiệu, một phần khác là nhờ cung cấp các dịch vụ đa dạng đến người dùng”, Brand Finance nhận định trong báo cáo.

Theo công ty này, việc các dòng sản phẩm khác của Apple ngoài iPhone ngày càng được ưa chuộng, như AirPods, iPad, Mac là lý do thương hiệu Táo khuyết được đánh giá cao.

“Apple hiểu rõ tầm quan trọng của việc giữ chân khách hàng trong định giá thương hiệu. Do đó, hãng công nghệ đang sở hữu một lượng người dùng trung thành lớn”, David Haigh, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành Brand Finance nhận định.

Cũng trong bảng xếp hạng chỉ số Brand Finance Global 500 năm 2022, các nhãn hàng theo sau lần lượt là Amazon, Google và Microsoft trong khi Samsung tụt xuống thứ hạng 6.

TikTok là công ty hãng có giá trị thương hiệu tăng mạnh nhất trong năm qua, khi thương hiệu của nền tảng chia sẻ video này chứng kiến mức tăng trưởng 215%, chạm mốc 59 triệu USD.

Brand Finance là tổ chức định giá thương hiệu hàng đầu thế giới có trụ sở tại Anh. Hàng năm, Brand Finance sẽ định giá 5000 thương hiệu lớn nhất toàn cầu, đo lường tầm ảnh hưởng và giá trị của nhãn hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

TikTok ra mắt khoá học trực tuyến mới cho Marketers mang tên ‘TikTok Tactics’

Thông qua khóa học trực tuyến mang tên ‘TikTok Tactics’, TikTok cung cấp cho những người làm marketing thêm các cách tiếp cận hiệu quả trên nền tảng.

TikTok ra mắt khoá học trực tuyến cho MarketersTikTok Tactics‘ bao gồm một loạt các mẹo liên quan đến chiến thuật phân bổ (attribution), nhắm mục tiêu (targeting), các phương pháp hay nhất về sáng tạo trong quảng cáo và hơn thế nữa.

Khóa học theo đó sẽ tập trung vào 4 yếu tố chính bao gồm: các chiến thuật phân bổ quảng cáo cho cả ứng dụng và website, chiến thuật tối ưu, đấu giá và nhắm mục tiêu quảng cáo, các cách sáng tạo quảng cáo, và cách xử lý các danh mục sản phẩm (catalogue).

Trong mục ‘Phân bổ’, TikTok lưu ý rằng những người mới bắt đầu với tài nguyên phát triển còn hạn chế nên bắt đầu với các pixel website tiêu chuẩn (standard website pixel) để giúp theo dõi dữ liệu phản hồi của người dùng cho các chiến dịch quảng cáo.

Ngược lại, với những nhà quảng cáo có tài nguyên quảng cáo phong phú hơn, họ có thể sử dụng chức năng phát triển pixel nâng cao cũng như tích hợp API để theo dõi những hành vi phức tạp hơn.

Với phần ‘Sáng tạo’ trong quảng cáo, TikTok khuyên những người làm marketing nói chúng nên chủ động phát triển các tài sản sáng tạo riêng hoặc hợp tác với những nhà sáng tạo thông qua nền tảng nhà sáng tạo để gia tăng mức độ hiệu quả.

Bên cạnh các nội dung liên quan khác, TikTok còn cung cấp một cuốn eBook dài nhằm mục tiêu giúp các Marketer tối ưu hoá chiến lược quảng cáo trên nền tảng.

Nếu TikTok đang là một phần trong chiến lược của thương hiệu của bạn, những thông tin nói trên là vô cùng quan trọng để cải thiện những gì mà bạn đang nỗ lực.

Bạn có thể đăng ký và tham gia ngay khóa học TikTok Tactics tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Doanh thu sàn thương mại điện tử sát Tết tăng vọt

Các sàn thương mại điện tử Việt đang ghi nhận doanh số tăng vọt trong dịp sát Tết Nguyên đán 2022, kéo theo là sự bận rộn của các đơn vị chuyển hàng.

Doanh thu sàn thương mại điện tử sát Tết tăng vọt

Theo Tiki, nhu cầu mua sắm online đón Tết của người tiêu dùng tăng mạnh từ vài tuần gần đây và tiếp tục tăng cao. Sàn thương mại điện tử (TMĐT) này cho hay trong 4 tuần trước Tết đến hiện tại, doanh thu toàn sàn đã tăng 40%.

Để chuẩn bị cho nhu cầu mua sắm tăng cao sát Tết, Tiki đã tăng ít nhất 30% lượng hàng hóa ngành hàng tiêu dùng so với Tết năm ngoái, tập trung vào sản phẩm thiết yếu như thực phẩm khô, thức uống, sữa, gia vị.

Đồng thời, sàn này cũng phối hợp với các nhà bán hàng chuẩn bị hàng hóa từ nhiều tháng trước, từ việc sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm, thời trang, trang sức đến thiết kế, sản xuất bao bì mới, các giỏ quà mang đậm không khí Tết.

Còn theo Lazada, nhu cầu mua sắm trên TMĐT tại Việt Nam tiếp tục tăng cao trong những ngày cận Tết Nguyên đán, điều này cho thấy mua sắm trực tuyến đã trở thành nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng.

Cụ thể, hệ thống gian hàng chính hãng LazMall tiếp tục ghi nhận đồng loạt doanh thu, số lượng khách hàng và số lượng đơn hàng tăng gần gấp 2 lần so với Lễ hội mua sắm Tết 2021. Xuyên suốt Lễ hội mua sắm Tết 2022 của Lazada, lượng đồ ăn và nước uống mà sàn bán ra ước tính đủ để tổ chức 1 triệu buổi tiệc tân niên.

Sàn này thống kê khách hàng tập trung mua sắm các sản phẩm phục vụ Tết nhiều hơn. Những mặt hàng bán chạy nhất là khẩu trang, máy đo huyết áp và thực phẩm hỗ trợ bảo vệ sức khỏe.

Các sản phẩm làm sạch và trang trí nhà cửa cũng được chọn mua nhiều, cụ thể là: thiết bị, vật dụng hỗ trợ dọn dẹp, giặt ủi (cây lau nhà, nước giặt, nước xả vải), nội thất (nệm, ghế) cùng các sản phẩm đặc trưng cho Tết như phong bao lì xì.

TMĐT nhộn nhịp cũng khiến các đơn vị vận chuyển bận rộn hơn trong dịp cận Tết. Ông Phan Bình – Giám đốc thương hiệu J&T Express Việt Nam – cho biết nhu cầu vận chuyển dịp Tết tăng đột biến, doanh nghiệp đã chuẩn bị rất kỹ về hạ tầng xử lý đơn hàng cũng như đội ngũ nhân viên giao nhận.

Các đơn vị vận chuyển đang tất bật quản lý số lượng đơn hàng lớn nhưng phải đảm bảo bưu kiện tới được tay người tiêu dùng đúng hạn.

Muốn vậy, doanh nghiệp cho biết đã phải xây dựng các kế hoạch kiểm tra, bổ sung máy móc, trang thiết bị, bố trí nhân sự ở tất cả các khâu.

Trong đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào khâu vận chuyển nhằm tối ưu hóa quy trình xử lý là bắt buộc.

Theo báo cáo Xu hướng tiêu dùng dịp Tết 2022 của Kantar, người dân Việt Nam có nhu cầu mua sắm Tết tăng mạnh hơn so với năm 2021 bất chấp ảnh hưởng của đại dịch.

Cụ thể, tỷ lệ chi tiêu cho nhóm hàng tiêu dùng nhanh dịp Tết 2022 sẽ tăng gấp 2-3 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

LinkedIn vượt mốc 800 triệu người dùng và hơn 1 tỷ USD doanh số với mảng giải pháp bán hàng

Theo thông tin từ công ty mẹ Microsoft, lượng người dùng của LinkedIn vẫn tăng trưởng bất chấp đại dịch, hiện nền tảng có hơn 800 triệu người dùng và riêng mảng giải pháp bán hàng đã cán mốc 1 tỷ USD doanh thu.

LinkedIn vượt mốc 800 triệu người dùng
Getty Images

Trong báo cáo kết quả kinh doanh quý mới nhất, doanh thu tổng thể của LinkedIn tăng 36% khi nhu cầu quảng cáo trên LinkedIn tăng lên đồng thời thị trường việc làm cũng đang phục hồi mạnh mẽ sau đai dịch.

Theo giải thích của Microsoft:

“Chúng ta đang trải qua một Great Resignation trên toàn thị trường lao động khi nhiều người ở nhiều nơi trên thế giới đang suy nghĩ lại về cách thức, vị trí và lý do họ làm việc.

Trong nền kinh tế mới này, LinkedIn đảm nhận một sứ mệnh quan trọng trong việc kết nối nhà sáng tạo với cộng đồng của họ, người tìm việc với nhà tuyển dụng, người cần học các kỹ năng với những người cung cấp các dịch vụ liên quan”.

Trong khi một số người có thể dễ dàng thay đổi nghề nghiệp của họ, những người khác vẫn còn đang xoay sở với các cơ hội mới và điều đó sẽ tiếp tục mang đến những cơ hội mới cho LinkedIn.

Bên cạnh mảng tuyển dụng và học tập, mảng giải pháp bán hàng (Sales Solutions) của LinkedIn cũng chứng kiến tốc độ tăng trưởng ấn tượng.

Bằng cách giới thiệu công cụ điều hướng bán hàng Sales Navigator, hiện công cụ này có hơn một triệu người dùng có trả phí với mức doanh thu 1 tỷ USD trong năm 2021.

Trở lại năm 2016, khi Microsoft mua lại LinkedIn với giá 26,2 tỷ USD, mạng xã hội chuyên nghiệp này khi đó chỉ có khoảng 430 triệu thành viên, và con số này ở thời điểm hiện tại là 810 triệu thành viên.

Nếu bạn đang là người làm marketing nói riêng và kinh doanh nói chung, LinkedIn là nền tảng rất đáng để bạn tham khảo và đưa vào chiến lược tổng thể của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Google Ads: Cách tính toán và đo lường giá trị của chuyển đổi

Việc xác định được giá trị của các lượt chuyển đổi có thể dẫn đến các chiến lược đặt giá thầu thông minh hơn trong Google Ads.

Google Ads: Cách tính toán và đo lường giá trị của chuyển đổi

Liên quan đến chiến lược đặt giá thầu theo mục tiêu tCPA và tối đa hoá tỉ lệ chuyển đổi, đại diện của Google Bà Neha Shaikh chia sẻ:

“… [tCPA] là thứ mà chúng tôi muốn bỏ lại vào năm 2021, bởi vì chúng tôi tin rằng mọi chuyển đổi đều phải mang lại một giá trị nào đó…”.

Sau đó, khi nói về chiến lược chuyển đổi nâng cao (enhanced conversions), Ông Rogier Kentie, chiến lược gia về Digital Marketing tại Google nói:

“CPA mục tiêu (tCPA) và Chuyển đổi tối đa (Max Conversions) hiện không còn được hỗ trợ. Như chúng tôi đã nói ở phần đầu, chúng tôi muốn bỏ lại chúng vì về bản chất các chuyển đổi sẽ không mang lại ý nghĩa gì nếu nó không bao hàm một giá trị (value) cụ thể.

Đó là lý do tại sao chúng tôi khuyên bạn không nên sử dụng CPA mục tiêu và Chuyển đổi tối đa nữa.”

Chuyển đổi dựa trên giá trị (Value-based conversions) là một bước tiến mới.

Theo thông tin từ Bà Ginny Marvin, người phụ trách sản phẩm quảng cáo tại Google, mặc dù hiện Google không có kế hoạch ngừng chiến lược đăt giá thầu mục tiêu hoặc chuyển đổi tối đa vào năm 2022, nhưng đối với nhiều khách hàng (cả B2C lẫn B2B), họ có thể mang lại những kết quả tốt hơn khi thoát khỏi các kiểu chiến lược này.

Vấn đề nằm ở chỗ là không phải tất cả các lượt chuyển đổi đều có giá trị như nhau và được tạo ra theo những cách giống nhau, do đó, việc sử dụng các kiểu chiến lược giá thầu theo mục tiêu hay chuyển đổi đều không thực sự hiệu quả cho nhà quảng cáo.

Hãy hình dung đơn giản thế này, cùng là một chuyển đổi nhưng rõ ràng chuyển đổi từ một khách hàng yêu cầu dùng thử (demo) sản phẩm của thương hiệu sẽ có giá trị hơn nhiều so với chuyển đổi là một yêu cầu tư vấn hay để lại email yêu cầu nhận thông tin đơn thuần.

Cách xác định giá trị của các chuyển đổi.

Không giống như thương mại điện tử, là những chuyển đổi trực tiếp, các chuyển đổi không mua hàng (non-purchase conversion) có thể phức tạp hơn nhiều.

Trong khi một số chuyển đổi có thể đơn giản và dễ theo dõi (chẳng hạn như đặt chỗ ăn uống trực tuyến, đặt lịch hẹn, v.v.), các chuyển đổi có quy trình bán hàng phức tạp hoặc kéo dài khác có thể mất nhiều công sức hơn.

Việc tìm kiếm giá trị thực sự của mỗi chuyển đổi là nhiệm vụ của các nhà quảng cáo chuyên nghiệp, tuy nhiên quá trình này sẽ trở nên khó khăn hơn nếu thiếu đi các dữ liệu.

Đối với nhiều doanh nghiệp, để có thể xác định được con số này, sự thống nhất giữa bộ phận bán hàng và marketing gần như là yêu cầu bắt buộc.

Để bắt đầu, điều đầu tiên bạn cần làm là liệt kê và xác định tất cả các lượt chuyển đổi trong Google Ads (hoặc thiết lập lần đầu nếu bạn chưa thiết lập trước đó).

Sau đó, bạn nên xem chuyển đổi đó nằm ở đâu trong kênh bán hàng (sales-funnel) của thương hiệu. Liệu họ đang ở đầu kênh hay cuối kênh trong hành trình mua sắm? Điều gì sẽ xảy ra sau khi chuyển đổi được thực hiện?

Việc xác định được một loại khách hàng tiềm năng cụ thể sẽ giúp nhà quảng cáo thiết kế ngược lại về giá trị nên được chỉ định cho mỗi chuyển đổi.

Bạn có thể xác định giá trị chuyển đổi bằng công thức:

Giá trị của khách hàng = Quy mô giao dịch (đơn hàng) trung bình * Tỷ lệ chuyển đổi từ khách hàng tiềm năng (Lead) thành khách hàng có nhu cầu (SQL) * Tỷ lệ chuyển đổi từ SQL thành khách hàng có trả phí (Customer).

Sau khi thiết kế được giá trị trung bình của một chuyển đổi, bạn có thể nhập các giá trị đó vào mục tiêu Google Ads (Google Ads goals).

Ngoài ra, bạn cũng sẽ có thể sử dụng Google Analytics để đặt giá trị chuyển đổi cho mỗi mục tiêu (hoặc giá trị trang Page Value).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

TikTok đang đối mặt với những phản ứng dữ dội của các nhà sáng tạo

Các nhà sáng tạo nội dung (content creator) đang tỏ ra rất bức xúc với mô hình thanh toán thiếu chính xác của TikTok.

TikTok đang đối mặt với những phản ứng dữ dội của các nhà sáng tạo

Theo đó, một số nhà sáng tạo có tiếng tăm trên nền tảng đang đặt ra những câu hỏi về các tùy chọn kiếm tiền đồng thời nêu bật một số sai sót chính trong quy trình thanh toán hiện tại của TikTok.

Theo TikToker Hank Green, Quỹ nhà sáng tạo (Creator Fund) hiện tại của TikTok được phân bổ 200 triệu USD để trả cho những nhà sáng tạo với các video có hiệu suất cao nhất (dành cho những người có tổng lượt xem trên 100.000 mỗi tháng), tuy nhiên quá trình phân bổ lại không công bằng cho những người sáng tạo hàng đầu vì số tiền thanh toán là cố định, trong khi số lượng người dùng và nhà sáng tạo vẫn liên tục tăng.

Theo giải thích của Green:

“Về bản chất, vì số tiền có trong quỹ là cố định trong khi ngày càng có nhiều nhà sáng tạo hơn đăng ký mới vào quỹ, điều này có nghĩa là TikTok sẽ chi trả cho số lượng người nhiều hơn và hiển nhiên số tiền mà mỗi nhà sáng tạo sẽ bị ít đi.”

Điều này hoàn toàn trái ngược với YouTube, nơi nhà sáng tạo được trả tiền dựa trên số lượt xem quảng cáo mà nội dung thực tế của họ đã tạo ra.

TikTok không thể mang lại doanh thu bằng cách này vì khó có thể chèn quảng cáo vào giữa hoặc đầu các video ngắn chỉ tính bằng giây, vì vậy, họ cần tính toán lại các phương án hấp dẫn hơn cho các nhà sáng tạo.

Tương tự như lý do sụp đổ của ứng dụng video dạng ngắn Vine, điều này đang đặt ra một thách thức không hề nhỏ cho TikTok.

Theo thông tin từ WSJ, công ty mẹ ByteDance của TikTok đã mang về 34,3 tỷ USD doanh thu vào năm 2020 và mặc dù không phải tất cả doanh thu đó đều đến từ TikTok, nhưng thị phần thì đang được thúc đẩy nhiều nhất bởi sự tăng trưởng của TikTok.

Trước nhiều bất ổn gần đây liên quan đến phương thức kiếm tiền của các nhà sáng tạo, TikTok đã đưa ra một tuyên bố mới:

“Chúng tôi vẫn sẽ tiếp tục lắng nghe và tìm kiếm các phản hồi từ cộng đồng những nhà sáng tạo đồng thời phát triển các tính năng mới của mình để cải thiện trải nghiệm cho những nhà sáng tạo đã tham gia chương trình.”

“Chúng tôi hy vọng mọi thứ sẽ sớm trở nên ổn định.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Google công bố phương thức theo dõi mới mang tên Topics API thay cho Cookies

Google vừa chính thức thông báo tạm dừng FLoC, thay thế cách đo lường bằng cookies bằng Topics API.

Google công bố phương thức theo dõi mới mang tên Topics API thay cho Cookies

Topics API là một hệ thống mới giúp các nhà quảng cáo có thể nhắm mục tiêu quảng cáo theo sở thích (interest-based advertising) đến người dùng.

Topics được hoạt động bằng cách xác định chính xác các sở thích của người dùng theo các chủ đề khác nhau chẳng hạn như “Thể dục” hoặc “Du lịch” dựa trên hoạt động web.

Các trình duyệt theo đó sẽ lưu trữ các chủ đề này trong 3 tuần trước khi xóa chúng. Google nói rằng các danh mục được thu thập này “được lựa chọn hoàn toàn trên thiết bị của bạn” và không liên quan đến “bất kỳ máy chủ bên ngoài nào khác, kể cả máy chủ của Google.”

Theo thông tin từ Google, hiện có khoảng 350 chủ đề có sẵn trong phân loại quảng cáo của hệ thống (Google sẽ thêm mới nhiều chủ đề khác).

Các chủ đề này sẽ không bao gồm bất kỳ “danh mục nhạy cảm” nào như phân biệt chủng tộc hoặc giới tính. Và nếu bạn đang sử dụng Chrome, Google đang xây dựng các công cụ để cho phép bạn xem, xóa các chủ đề cũng như tắt tính năng này.

Bên trái là phương thức theo dõi người dùng bằng Cookies (cũ) và bên phải là theo Topics mới.

Trước Topics, Google từng công bố FLoC (Federated Learning of Cohorts – một kiểu theo dõi người dùng bằng phương pháp học tập liên kết giữa các nhóm người dùng nhỏ) có thể theo dõi người dùng dựa trên khái niệm cohort – đó là một nhóm nhỏ những người có các sở thích tương tự nhau.

Tuy nhiên, các nhà phê bình về quyền riêng tư cho rằng hệ thống này của Google có thể gây ra thêm nhiều rủi ro về quyền riêng tư, chẳng hạn như giúp các nhà quảng cáo dễ dàng nhận dạng bạn hơn bằng các dấu vân tay trên trình duyệt, một công cụ được các website sử dụng để lấy các thông tin cụ thể về thiết bị và trình duyệt của người dùng.

Khi nói đến hệ thống theo dõi mới Topics API, một chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ cho biết: “Về cơ bản, Topics ít đáng sợ hơn so với FLoC. Nó sẽ cho phép những hệ thống theo dõi của bên thứ ba (third-party trackers) biết về loại trang web mà người dùng đang truy cập và nó có thể giúp các website hay nhà quảng cáo nhận dạng họ trên các thiết bị.”

Topics sẽ hoạt động bằng cách chia sẻ danh sách các sở thích của người dùng với nhà quảng cáo, nó có thể “cung cấp cho các hệ thống theo dõi một luồng thông tin mới khổng lồ mà họ có thể sử dụng để xây dựng hồ sơ hiểu biết về người dùng”.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về Google Topics API tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Hãy bắt đầu 2022 với ma trận SWOT

Nếu bạn là người làm marketing hoặc kinh doanh nói chung, ma trận SWOT là công cụ hữu ích để đánh giá vị thế kinh doanh của doanh nghiệp trong 2022.

ma trận SWOT 2022
Hãy bắt đầu 2022 với ma trận SWOT

Một trong những thành phần thường có trong các bản kế hoạch kinh doanh là phân tích SWOT. SWOT là một công cụ hữu ích để đánh giá doanh nghiệp hoặc tổ chức của bạn.

SWOT là gì.

SWOT là từ viết tắt của S-trengths – Điểm mạnh, W-eaknesses – Điểm yếu, O-pportunities – Cơ hội và T-hreats – Mối đe dọa. Trong các bản kế hoạch kinh doanh, các thành phần này thường được thể hiện rõ bằng những gạch đầu dòng cơ bản.

Về mặt định dạng, trên một ma trận SWOT, điểm mạnh và cơ hội thường được thể hiện ở phía bên trái và điểm yếu cùng thách thức thì thể hiện ở bên phải.

Điều này có nghĩa là, doanh nghiệp có thể sử dụng các điểm mạnh để tận dụng cơ hội và cải thiện các điểm yếu để hạn chế các thách thức hay mối đe doạ đi kèm.

Cũng theo góc nhìn này, các chiến lược kết hợp mà doanh nghiệp có thể sử dụng bao gồm: WO – cải thiện điểm yếu để có thêm các cơ hội, ST – sử dụng điểm mạnh để giảm bớt rủi ro, SO – sử dụng điểm mạnh để tận dụng cơ hội và cuối cùng là WT – cải thiện điểm yếu để hạn chế rủi ro.

SWOT – Điểm mạnh.

Phần điểm mạnh trong ma trận SWOT là nơi bạn liệt kê tất cả những lợi thế cạnh tranh của thương hiệu so với đối thủ cạnh tranh của mình.

Trong một bản kế hoạch kinh doanh, phần phân tích này về cơ bản sẽ giống với phần xem xét lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Có thể sau khi phân tích, bạn sẽ đưa ra mức giá bán thấp hơn, cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ với chất lượng cao hơn, hoặc đơn giản là phân phối ở quy mô lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh.

Bất cứ điều gì khiến bạn vượt trội hay khác biệt hơn so với các đối thủ còn lại trên thị trường (USP) đều nằm trong phần điểm mạnh này.

SWOT – Điểm yếu.

Ngược lại với phần điểm mạnh chính là điểm yếu. Phần này là nơi bạn thẳng thắn nhìn vào các đối thủ cạnh tranh của mình và xác định lợi thế của họ so với bạn.

Đừng ngần ngại khi phải cởi mở về việc bạn đang yếu hơn đối thủ của mình như thế nào, bởi lẽ, nếu bạn cố tình nhìn sai hoặc lờ đi điểm yếu của bản thân, điểm yếu khi này không thực sự còn là điểm yếu như nó vốn có nữa.

Khi phân tích các điểm yếu, doanh nghiệp cũng nên tách thành các kiểu điểm yếu khác nhau, những điểm yếu có thể khắc phục được (ít nhất là trong phạm vi năng lực của doanh nghiệp) và những điểm yếu rất khó (hoặc không thể) khắc phục.

Thay vì phải mất quá nhiều thời gian cho những thứ rất khó hoặc không thể thay đổi, bạn nên tập trung vào những thứ có khả năng chuyển hoá nhanh hơn, và sau đó, khi mọi thứ dần ổn định hơn, bạn có thể quay lại với những thứ khó nhằn kia.

SWOT – Cơ hội.

Nếu điểm mạnh và điểm yếu chủ yếu tập trung vào các yếu tố bên trong của doanh nghiệp, phần cơ hội (và cả thách thức) thường tập trung vào các tác nhân bên ngoài có thể ảnh hưởng tích cực (hoặc tiêu cực) đến doanh nghiệp.

Nếu ngành của bạn được dự đoán là sẽ phát triển đáng kể trong vài năm tới, đó có thể được coi là một cơ hội.

Nếu hàng hóa hoặc dịch vụ của bạn được coi là cần thiết hơn mức bình thường (hoặc có nhu cầu cao), thì sự gia tăng thu nhập bình quân đầu người cũng có thể là một cơ hội.

Các cơ hội khác có thể xuất phát từ nội bộ.

SWOT – Thách thức.

Sự khác biệt lớn nhất giữa điểm yếu và mối đe dọa hay thách thức là gì?

Trong khi điểm yếu liên quan đến cách bạn so sánh với đối thủ cạnh tranh, các thách thức đến từ các yếu tố môi trường bên ngoài có thể tác động tiêu cực đến doanh nghiệp.

Hãy ví dụ thế này, nếu bạn là người làm marketing cho một nhãn hàng về Bia, những quy định mới về độ tuổi hay xử phạt có thể ảnh hưởng rất lớn đến doanh số bán hàng của bạn.

Rõ ràng mối nguy này không đến từ việc bạn so sánh với đối thủ mà là từ yếu tố môi trường vĩ mô mà ở đây là từ phía các cơ quan làm luật.

Việc liên tục cập nhật và xác định các thách thức có thể giúp thương hiệu hạn chế các rủi ro tiềm ẩn hoặc đơn giản là chuẩn bị trước các phương án dự phòng trong trường hợp phải đối mặt với nó trong thực tế.

Những sai lầm doanh nghiệp cần tránh khi sử dụng ma trận SWOT trong 2022.

Các phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong mô hình SWOT chỉ trở nên hiệu quả nếu doanh nghiệp có đủ dữ liệu để nhìn nhận và đánh giá một cách xác thực.

Khi tiến hành phân tích, doanh nghiệp nên bám sát vào các điều kiện thực tế của thị trường, khách hàng và cả những xu hướng khác thay vì chỉ là đưa ra các nhận định chủ quan từ phía cá nhân.

Trong khi các dữ liệu thị trường và xu hướng tiêu dùng của khách hàng đang ngày càng trở nên thay đổi nhanh chóng hơn, các dữ liệu doanh nghiệp mang ra phân tích nên được lấy từ khoảng 1 hoặc tối đa là 2 năm trở lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

8 thủ thuật đơn giản “hâm nóng” ngọn lửa sáng tạo cho đội ngũ Marketing

Duy trì liên tục sự sáng tạo là điều không dễ; thế nên, nếu một lúc nào đó, đội ngũ marketing của bạn không thể cho ra đời những chiến dịch tuyệt vời như mong muốn cũng là điều hết sức tự nhiên.

sáng tạo cho đội ngũ marketing

Năng lượng sáng tạo dễ cạn kiệt và cần được tái tạo để các ý tưởng có thể tuôn trào trở lại. Áp lực liên tục và kỳ vọng cao sẽ không mang lại kết quả như mong muốn, nếu một tập thể không có không gian để thăng hoa.

Dưới đây là 8 thủ thuật đơn giản, giúp “hâm nóng” ngọn lửa sáng tạo và đưa đội ngũ Marketing của bạn đến với nhiều thành công hơn.

1. Thử trải nghiệm một địa điểm mới.

Thay đổi không gian xung quanh có thể giúp mang lại kết quả đáng ngạc nhiên cùng những ý tưởng mới. Nếu đội ngũ marketing của bạn đang bị giam trong một góc văn phòng nhỏ, vừa tù túng vừa không có cửa sổ, có lẽ đây là lúc nên tìm ngay cho họ một cảm giác mới lạ. Sao không chiêu đãi mọi người một chầu cà phê hoặc ăn sáng – nhóm có thể cùng nhau thảo luận, tìm ý tưởng mới ở một địa điểm không phải văn phòng.

2. Luôn khuyến khích những ý tưởng mới.

Điều tuyệt vời của hoạt động brainstorming là chỉ cần một ý tưởng hay xuất hiện sẽ kéo theo nhiều ý tưởng khác. Dĩ nhiên, không phải mọi ý tưởng xuất hiện khi brainstorming đều có thể sử dụng được ngay.

Nhưng, chắc chắn những ý tưởng này có thể được giữ lại, chờ đến thời điểm thích hợp. Hãy tạo ra môi trường cho phép đội ngũ luôn luôn có thể “vận động sức sáng tạo”, và như thế ý tưởng sẽ tuôn trào.

3. Đưa sáng tạo đổi mới vào thực tiễn.

Hãy để nhóm của bạn hiểu rằng, các giới hạn luôn luôn tồn tại, song điều đó không có nghĩa là chúng sẽ hạn chế các ý tưởng chiến lược của cả nhóm.

Bất cứ khi nào có thể, hãy trao quyền tự chủ cho nhóm của bạn, cho phép họ được vượt ra ngoài khuôn khổ và thỏa sức sáng tạo.

Dù nhóm của bạn có chọn cách làm content video, nghệ thuật kể chuyện hay một chiến dịch billboard độc đáo để thúc đẩy sự tương tác với khách hàng, thì cũng hãy hết sức hỗ trợ họ, miễn sao sự chọn lựa đó phù hợp với ngân sách và mang lại kết quả như mong đợi.

4. Đến với thiên nhiên .

Nếu thấy cạn kiệt sức sáng tạo thì một “liều vitamin từ thiên nhiên” có thể sẽ là đơn thuốc hiệu quả. Khung cảnh mới, kết hợp vận động và thảo luận tự do sẽ giúp mọi người suy nghĩ khác hơn so với khi ở trong bốn bức tường chật hẹp.

Họp hành theo kiểu khác lạ là một cách truyền cảm hứng cho đội ngũ marketing, giúp họ nảy ra những ý tưởng mới chưa từng được thảo luận trước đó.

5. Làm rõ mục tiêu .

Nếu bộ phận marketing hoặc bất cứ thành viên nào trong nhóm không theo kịp tốc độ so với những mục tiêu đề ra của công ty, ý tưởng của họ sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu chung. Mọi thành viên cần hiểu được mục tiêu kinh doanh, để các dự án đều mang lại giá trị thật cho công ty trên phạm vi tổng thể.

Một khi hiểu rõ bức tranh toàn cảnh và vai trò của từng bộ phận, ý tưởng sẽ được khai thông, các thành viên sẽ có định hướng thực tế và mục đích rõ ràng.

6. Khuyến khích phối hợp với bộ phận khác .

Người quản trị nên cân nhắc khả năng phối hợp, “ghép đôi” đội ngũ marketing với một bộ phận khác trong công ty để họ có thể lắng nghe những ý tưởng xuất phát từ một góc nhìn hoàn toàn khác.

Hãy dành thời gian cho mọi người phát biểu ý kiến và học hỏi lẫn nhau. Chẳng hạn, một người làm tốt dịch vụ khách hàng có thể mang lại quan điểm hoàn toàn khác mà bộ phận marketing không thể nhìn thấy.

7. Thay đổi bối cảnh .

Đôi khi, lý do cạn ý tưởng là vì mọi người ngần ngại việc “thể hiện sự ngớ ngẩn” của mình. Vì vậy, hãy thay đổi bối cảnh xung quanh, để mọi người không ngại đưa ra những ý tưởng nực cười nhất.

Nếu người quản trị không chịu khó đẩy giới hạn ra xa một chút và cho phép đồng đội thoả sức thêu dệt ý tưởng thì có lẽ, họ sẽ chẳng bao giờ dám nói ra những ý tưởng của mình.

8. Nghỉ giải lao.

Nếu ý tưởng sáng tạo trở nên thưa thớt, hãy “nghỉ giải lao” bằng cách làm việc khác và quay trở lại sau đó. Khi suy nghĩ quá nhiều về một đề tài, não của bạn sẽ bị áp lực và khó có thể sáng tạo.

Hãy để cho nhóm tiếp tục với công việc khác và trở lại dự án trong ngày hôm đó hoặc trong tuần nếu thời gian cho phép. Hãy cho phép họ nghỉ giải lao một buổi chiều và họ sẽ trở lại tươi mới hơn vào ngày hôm sau.

Làm mà không chơi thì dễ bị stress và kiệt sức! Không ai có khả năng tuôn trào ý tưởng một cách không giới hạn.

Nếu nhận thấy đội nhóm của bạn không còn cảm hứng sáng tạo, hãy thay đổi môi trường, tạm nghỉ ngơi và tìm phương pháp mới để hâm nóng ngọn lửa sáng tạo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo DNSG

Lý do adidas và Nike đổ tiền thật vào thế giới ảo

Các khoản đầu tư vào đất ảo và dự án trong metaverse đang bùng nổ, nhiều lô đất kỹ thuật số được bán với giá cả triệu USD. 

Tám tháng trước, Chris Adamo là một trong những người đầu tiên mua lô đất gồm 23 mảnh trong Sandbox, thế giới vũ trụ ảo (metaverse) với các nội dung do người dùng tự tạo ra.

Trong thế giới ấy, “lô đất” của anh, đúng ra chỉ là những điểm ảnh trong phần mềm, nằm cạnh một lô của adidas và cộng đồng Bored Ape Yacht Club.

Sau gần 6 tháng, giá trị mảnh đất đó đã tăng khoảng 10 lần.

“Nó giống như một mảnh đất ở khu Đông hoặc Soho của New York vậy”, Adamo nói với Time.

Loạt ông lớn ngành bán lẻ, thời trang ‘đổ bộ’ Metaverse.

Theo dữ liệu từ Bloomberg Intelligence, doanh thu từ các hoạt động trong metaverse toàn cầu ước tính sẽ đạt 800 tỷ USD vào năm 2024.

Một số nền tảng lớn như Decentraland hay Sandbox đang cho phép người dùng và đối tác xây dựng, giao dịch và kiếm tiền từ tài sản trong thế giới ảo.

Ngoài ra, các nền tảng metaverse ngày càng phong phú và kết hợp nhiều yếu tố của công nghệ, bao gồm thực tế ảo, thực tế tăng cường và video. Đây là nơi người dùng có thể thực sự “sống” trong vũ trụ kỹ thuật số.

Bên cạnh trải nghiệm mới lạ, nhiều quỹ đầu tư đã bắt đầu coi đây là một lĩnh vực tiềm năng. Trong năm 2021, rất nhiều vụ mua bán bất động sản ảo gây chú ý.

Điển hình như Republic Realm, một công ty chuyên đầu tư vào lĩnh vực blockchain, đã mua lại lô đất của Sandbox với giá lên tới 4,3 triệu USD.

Walmart, tập đoàn bán lẻ hàng đầu tại Mỹ, dường như đang chuẩn bị sẵn sàng để gia nhập vào metaverse. CNBC đưa tin gã khổng lồ bán lẻ này đang lên kế hoạch kinh doanh nhiều loại sản phẩm ảo, bao gồm thiết bị điện tử, đồ chơi, thiết bị gia dụng, dụng cụ thể thao, quần áo, đồ trang trí nhà cửa và nhiều sản phẩm khác.

Trong một cuộc phỏng vấn với The Verge, người phát ngôn của Walmart, Carrie McKnight, chia sẻ rằng Walmart đang liên tục nghiên cứu các công nghệ mới nổi bởi chúng có thể hình thành trải nghiệm mua sắm trong tương lai.

Ngoài ra, Walmart cũng thông báo rằng họ sẽ cung cấp cho người dùng một loại tiền mã hóa mới để mua sắm, giống như NFT.

Một số nhà bán lẻ khác cũng có kế hoạch tham gia metaverse. Cụ thể, Nike và đang liên tục giới thiệu NFT và giày thể thao ảo, trong khi các sản phẩm của adidas trong các bộ sưu tập NFT đã “cháy hàng”.

Trong khi đó, hãng thời trang cao cấp Balenciaga đã hợp tác với tựa game Fortnite nhằm ra mắt bộ trang phục ảo có nhãn hiệu của hãng này. Một số thương hiệu khác như Gucci, Louis Vuitton và Ralph Lauren đã chọn hợp tác với tựa game Roblox nhằm thử nghiệm các sản phẩm trên metaverse.

Với sự tham gia của hàng loạt ông lớn vào metaverse, thị trường nhiều khả năng sẽ ngày càng sôi động hơn trong năm nay. Không chỉ vậy, nhiều chuyên gia nhận định metaverse sẽ có sự phát nóng khi các quỹ đầu tư chú ý đến những dự án này hơn.

metaverse
Vũ trụ ảo đang là không gian kinh doanh tiềm năng của nhiều công ty lớn. Ảnh: Decentraland.

Tiềm năng ngày càng lớn.

Đối với nhiều nhà đầu tư, metaverse chứa đầy những cơ hội tiềm năng. Nó là vùng đất ảo rộng lớn, trong đó các bất động sản không có ranh giới và người dùng có thể tự do sáng tạo, xây dựng khu vực của riêng mình. Bên cạnh đó, các giao dịch hầu như đều được thực hiện gần như ngay lập tức và minh bạch.

Theo công ty phân tích NWO, doanh số bán bất động sản ảo ở các sàn giao dịch lớn như Decentraland và Sandbox có khả năng sẽ tiếp tục tăng trưởng chóng mặt trong năm nay. Ngoài ra, các đề tài thảo luận xung quanh việc cho thuê đất ảo cũng đang tăng vọt.

Hiện tại, nhiều công ty lớn như Tokens.com đang liên tục thuê không gian ở Decentraland cho các sự kiện lớn, bao gồm cả tuần lễ thời trang lần đầu tiên được tổ chức trong metaverse.

“Chúng tôi thực sự thấy tiện ích của những bất động sản ảo đang tăng lên. Mọi người có thể kiếm tiền thật từ nó khi các tài sản này đang được giao dịch bằng tiền mặt. Điều này sẽ thúc đẩy doanh số bán hàng tăng cao”, Julia Myers, kỹ sư AI tại công ty phân tích NWO cho biết.

Giải thích cho “cơn sốt” bất động sản trong metaverse, Simon Reid, Giám đốc điều hành của công ty xếp hạng tài sản mã hóa Evai nhận định nhà đầu tư có thể xây dựng tiện ích cho các lô đất như ngoài đời thật. Từ đó, họ có thể cho thuê và tạo lợi nhuận với một mô hình kinh doanh trong thế giới ảo.

“Bạn có thể mua bất kỳ lô đất ảo nào nằm trong khả năng của mình. Nếu sở hữu chúng, bạn có thể cho thuê trong một số nền tảng metaverses nhất định.

Ngoài ra, chủ sở hữu cũng có thể xây dựng tiện ích để giúp phát triển metaverse và tạo thu nhập thông qua doanh nghiệp ảo. Nếu bạn chọn đúng lô trong metaverse tiềm năng, lợi nhuận thu được sẽ rất lớn”, Simon Reid nhận định.

Tuy nhiên, Reid cũng lưu ý người dùng rằng việc mua bất động sản ảo nên được xem xét kỹ lưỡng. Mọi người nên chờ các công ty lớn tham gia trước để đánh giá tiềm năng và coi đầu tư vào metaverse như “một phần thưởng phụ”.

metaverse
Thế giới được xây dựng trong metaverse ngày càng đa dạng. Ảnh: Forbes.

Liệu Metaverse có bùng nổ trong năm 2022?

Nhiều chuyên gia nhận định vũ trụ ảo metaverse có khả năng sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trong năm nay. Theo Nasdaq, các vũ trụ ảo sẽ sớm sẽ sử dụng tiền mã hóa làm hình thức thanh toán chính. Đây là mấu chốt cho thấy coin, token metaverse sẽ phát triển trong tương lai.

Ngoài ra, Forbes nhận định rằng metaverse còn đang ở giai đoạn sơ khai. Đây có thể là cơ hội cho nhà đầu tư tham gia vào các dự án vũ trụ ảo.

Theo Sven Wenzel, đồng sáng lập Castello Coin, thị trường metaverse hiện tại có nhiều nét tương đồng với những ngày đầu của Bitcoin. Tất nhiên, một dấu hỏi lớn về tính khả thi đang được đặt ra, nhưng metaverse vẫn là một kênh đầu tư tốt nếu thị trường có dấu hiệu khởi sắc.

“Đầu tư vào một dự án metaverse tương tự như mua Bitcoin vào giai đoạn đầu. Người dùng sẽ có khoản lợi nhuận lớn trong dài hạn”, Sven Wenzel nói.

Mặc dù vậy, theo Forbes, metaverse đang không phát triển đủ nhanh đối với những người tin tưởng nó. Ngược lại, sự hoài nghi vẫn ngày một lớn hơn khi lo ngại thổi giá hay đầu cơ khiến nhà đầu tư chưa có nhiều niềm tin vào các dự án này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Văn hóa doanh nghiệp: Nguồn lực của sự phát triển doanh nghiệp bền vững

Để phát triển đất nước, cần phải phát triển cả “nguồn lực mềm”, trong đó văn hóa kinh doanh hay văn hoá doanh nghiệp là một phần rất quan trọng.

Văn hóa kinh doanh: Nguồn lực của sự phát triển doanh nghiệp bền vững
Văn hóa doanh nghiệp: Nguồn lực của sự phát triển doanh nghiệp bền vững. Forbes

Văn hóa là một thành phần trong kinh doanh, có tác động đến định hướng chiến lược của doanh nghiệp. Văn hóa kinh doanh bao gồm giá trị, tầm nhìn, phong cách làm việc, niềm tin và thói quen của doanh nghiệp.

Qua các thời kỳ lịch sử, vượt lên những khắc nghiệt của điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa kinh doanh Việt Nam luôn thể hiện ở sự sáng tạo, nhạy bén, thích ứng nhanh của doanh nghiệp, doanh nhân.

Công cuộc đổi mới khẳng định và nâng cao vai trò, vị thế của doanh nghiệp, doanh nhân trong xã hội và là điều kiện quan trọng để văn hóa kinh doanh Việt Nam phát huy với đầy đủ sắc thái.

Tiến trình mở cửa và hội nhập, doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam trong quá trình hợp tác và cạnh tranh đã từng bước nhận thức rõ mục đích kinh doanh không chỉ vì lợi nhuận riêng, mà còn là lợi ích quốc gia.

Nhiều doanh nghiệp Việt mang tầm quốc tế đã ý thức rõ mục đích xây dựng, phát triển thương hiệu không chỉ để tối đa hóa lợi nhuận, mà còn là cách bảo vệ, giữ gìn thể diện quốc gia, văn hóa của dân tộc trong quá trình hội nhập.

Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta, việc xây dựng và phát huy văn hóa kinh doanh còn nhiều hạn chế và “chưa thật sự trở thành nguồn lực, động lực nội sinh” như nhận định của văn kiện Đại hội Đảng XIII.

Trong môi trường pháp lý đang hoàn thiện, một số nhà kinh doanh vì lợi nhuận đã bất chấp đạo lý, kỷ cương, phủ nhận những giá trị đạo đức, xâm phạm những chuẩn mực kinh doanh truyền thống của dân tộc mà cội nguồn là “lòng tham không có giới hạn”, như nhà lý luận Đoàn Duy Thành đã đề cập trong tác phẩm “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh”.

Nghị quyết 09-NQ/TW, ngày 9/12/2011 của Bộ Chính trị “Về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” xác định mục tiêu:

“Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có tinh thần dân tộc, giác ngộ chính trị, văn hóa kinh doanh, có trách nhiệm xã hội cao, có đủ năng lực, trình độ để lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp hoạt động có chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao”.

Đặc biệt, trong giai đoạn mới, việc xây dựng văn hóa kinh doanh “tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” là đòi hỏi cấp thiết. Theo thống kê, văn hóa có thể chiếm 20-30% sự khác biệt trong hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khi so sánh với đối thủ cạnh tranh “thiếu văn hóa”.

Trước yêu cầu đó, quan điểm về xây dựng văn hóa kinh doanh của Đại hội XIII của Đảng, một lần nữa định hướng chiến lược đưa văn hóa kinh doanh trở thành nguồn lực nội sinh quan trọng cho sự phát triển bền vững kinh tế Việt Nam.

Nhưng điều gì tạo nên văn hóa kinh doanh? Để nghị quyết và văn kiện của Đảng đi vào thực tế đời sống kinh doanh trong bối cảnh đất nước đang hướng tới một nhà nước pháp quyền, theo các nhà nghiên cứu văn hóa, chiến lược văn hóa kinh doanh Việt Nam thành công cần được xây dựng trên 6 thành phần cơ bản sau:

Tầm nhìn. Văn hóa kinh doanh bắt đầu với tầm nhìn hoặc tuyên bố sứ mệnh nhằm đặt ra mục đích và hướng dẫn các giá trị của doanh nghiệp.

Mục đích đó lại định hướng cho mọi quyết định của nhân viên. Khi chúng được thể hiện một cách chân thực và nổi bật, những tuyên bố về tầm nhìn giúp định hướng khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.

Tuyên bố về tầm nhìn là một yếu tố tưởng như đơn giản, nhưng nó là nền tảng của văn hóa kinh doanh.

Đặc biệt, trong một đất nước mà nền kinh tế đang hoàn thiện cơ chế thị trường thì tầm nhìn của doanh nhân cần phải gắn với vấn đề thượng tôn pháp luật, đạo đức kinh doanh.

Văn hóa kinh doanh: Nguồn lực của sự phát triển doanh nghiệp bền vững

Giá trị. Giá trị của doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa. Trong khi tầm nhìn nêu rõ mục đích của doanh nghiệp, bộ giá trị doanh nghiệp cung cấp cẩm nang hướng dẫn hành vi và tư duy để đạt được tầm nhìn đó.

Bộ giá trị được trình bày rõ ràng và được truyền đạt một cách cụ thể cho nhân viên có thể bao gồm cả cách mà công ty cam kết phục vụ khách hàng, đối xử với đối tác và duy trì các tiêu chuẩn nghề nghiệp. Giá trị là một khái niệm rộng, thể hiện quan điểm để đạt được tầm nhìn của công ty.

Thực hành. Tất nhiên, bộ giá trị doanh nghiệp chỉ quan trọng khi chúng đi vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Nếu DN tuyên bố “con người là tài sản lớn nhất của chúng tôi”, thì phải sẵn sàng đầu tư vào nhân sự.

Tương tự như vậy, nếu doanh nghiệp xem trọng hệ thống phân cấp “phẳng” và dân chủ, thì phải khuyến khích thành viên bất đồng quan điểm trong các cuộc thảo luận mà không sợ hãi hoặc bị ảnh hưởng tiêu cực.

Và chúng phải được củng cố trong các chính sách thăng tiến, đồng thời đưa vào nguyên tắc hoạt động hằng ngày trong doanh nghiệp. Thực hành là phương pháp hữu hình, được hướng dẫn bởi biện pháp cụ thể, qua đó doanh nghiệp thực hiện các giá trị của mình.

Con người. Không một doanh nghiệp nào có thể xây dựng nền văn hóa gắn kết mà không có những người chia sẻ các giá trị cốt lõi hoặc sẵn sàng tiếp nhận những giá trị đó.

Đó là lý do tại sao nhiều doanh nghiệp lớn trên thế giới có chính sách tuyển dụng nhân sự nghiêm ngặt. Họ tuyển dụng nhân viên mới không chỉ là người tài năng, mà còn phải phù hợp với văn hóa doanh nghiệp. Việc mang về những người “văn hóa phù hợp” sẽ nâng cao văn hóa doanh nghiệp.

Xây dựng tấm gương cá nhân. Các nhà chiến lược văn hóa kinh doanh đều thống nhất về việc xây dựng những tấm gương cá nhân trong doanh nghiệp.

Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có quá trình  lịch sử để viết thành chuyện, trong đó có những cá nhân làm nên lịch sử doanh nghiệp. Đó là những cá nhân điển hình đã xây dựng nên văn hóa doanh nghiệp. Những tấm gương ấy càng được nhân rộng thì văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp càng phát triển.

Địa điểm. Tại sao các công ty công nghệ lại tập trung ở Thung lũng Silicon và các công ty tài chính lại tập trung ở London và New York?

Có rất nhiều câu trả lời cho những câu hỏi ấy, nhưng câu trả lời thuyết phục nhất là địa điểm định hình văn hóa. Không gian văn phòng mở càng khơi gợi sự sáng tạo. Địa điểm cho dù là địa lý, kiến trúc đều tác động đến hành vi của con người tại nơi làm việc.

Đảng lãnh đạo đã xác định “phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế”.

Trong quá trình đó, việc xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh trên nền tảng của 6 thành phần kể trên là nguồn lực cho sự phát triển bền vững của đội ngũ doanh nhân.

Văn hóa kinh doanh nói riêng và văn hóa nói chung là nguồn lực thứ năm cùng với 4 nguồn lực tài chính, sản phẩm vật chất, tài nguyên và con người – sẽ là 5 cánh sao vàng đưa đất nước tiến tới phồn vinh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | Theo DNSG

05 xu hướng thương mại điện tử nổi bật trong 2021

Mua sắm kết hợp giải trí, mua sắm hàng bách hoá trực tuyến, kinh doanh trực tuyến, đầu tư vào logistics nội bộ và hoạt động vì cộng đồng là những xu hướng thương mại điện tử nổi bật năm 2021.

xu hướng thương mại điện tử 2021
Getty Images

Trong giai đoạn 2020 – 2021, khu vực Đông Nam Á và Việt Nam chứng kiến nhiều thay đổi tích cực về thói quen mua sắm trực tuyến, tạo nên những xu hướng mới.

Báo cáo toàn cảnh ngành thương mại điện tử do Lazada thực hiện cho thấy, có năm xu hướng thương mại điện tử nổi bật trong năm 2021.

Thứ nhất, mua sắm kết hợp giải trí đã thâm nhập một cách hiệu quả vào thói quen của người tiêu dùng trực tuyến và trở thành xu hướng dẫn đầu trên thương mại điện tử năm 2021 nhờ các trải nghiệm tương tác phong phú.

Hình thức này được đánh giá là chiến lược chinh phục trái tim và tâm trí người dùng trên hành trình trải nghiệm số với các hoạt động tương tác như: phát sóng trực tiếp, trò chơi với phần thưởng là các voucher mua sắm hoặc xu để quy đổi thành tiền và khấu trừ trực tiếp trên đơn hàng.

Không chỉ mang đến trải nghiệm thú vị cho người tiêu dùng, ở chiều ngược lại, mua sắm kết hợp giải trí cũng mang lại lợi ích cho nhà bán hàng bằng cách cho phép họ có không gian để tương tác với khách hàng tiềm năng và phát triển kinh doanh hiệu quả.

Theo báo cáo quý III/2021 của Lazada Việt Nam cũng là thời điểm giãn cách xã hội, kênh LazLive trên ứng dụng Lazada đã ghi nhận những con số tăng trưởng ấn tượng về doanh số bán hàng và khách hàng mới.

Cụ thể, trong lễ hội mua sắm 9/9, tổng doanh thu thông qua LazLive tăng hơn tám lần so với cùng kỳ năm 2020, đạt mức doanh thu kỷ lục 700 triệu đồng chỉ trong vòng hai giờ.

So với trước làn sóng dịch Covid-19 lần thứ tư tại Việt Nam, doanh số hằng ngày ghi nhận từ những buổi phát trực tiếp tăng gấp năm lần; lượng người mua trung bình mỗi ngày thông qua buổi phát trực tiếp tăng hơn 120%; và số lượt xem trung bình mỗi ngày tăng gấp hai lần.

Thứ hai, mua sắm hàng bách hoá chuyển từ ngoại tuyến sang trực tuyến. 

Theo báo cáo của Deloitte, bách hoá trực tuyến là ngành hàng duy nhất duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định kể từ khi đại dịch bắt đầu xảy ra ở Việt Nam.

Theo báo cáo của iPrice, lượt tìm kiếm trên Google liên quan đến từ khóa bách hóa trực tuyến tăng 223% trong quý II/2021.

Lượt tìm kiếm trong tháng 7 tăng 11 lần so với tháng 5 và 3,6 lần so với tháng 6– ngay trong giai đoạn giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 được triển khai tại một số tỉnh thành.

Các mặt hàng nhu yếu phẩm hàng ngày, trước đây vốn được tiêu thụ chủ yếu thông qua các kênh truyền thống, giờ đã trở thành mặt hàng trực tuyến bán chạy nhất trong thời kỳ giãn cách xã hội.

Theo báo cáo e-Conomy SEA 2021 của Google,Temasek, Bain & Company, trong số các ngành hàng trên thương mại điện tử, bách hoá trực tuyến dự kiến sẽ là động lực phát triển chính cho nền thương mại điện tử của Đông Nam Á trong vài năm tới.

Theo đó, 58% người tiêu dùng Việt được khảo sát cho rằng họ sẽ tiếp tục mua sắm hàng bách hóa trên nền tảng thương mại điện tử bởi sự tiện lợi và 53% người tiêu dùng Việt thừa nhận rằng mua hàng bách hoá trực tuyến đã trở thành một phần trong thói quen của họ.

Thứ ba, mô hình kinh doanh trực tuyến trở nên thịnh hành và gia tăng mạnh mẽ hơn dưới tác động của Covid-19.

Giai đoạn cao điểm của đợt bùng phát dịch Covid-19 lần thứ tư tại Việt Nam, Lazada cho biết ghi nhận lượng nhà bán hàng đăng ký lên nền tảng này tăng gấp 1,5 lần trong quý III/2021 so với cùng kỳ năm trước.

Việc xây dựng mô hình kinh doanh trực tuyến nói chung và kinh doanh trên thương mại điện tử nói riêng được cho là sẽ giúp thu hẹp khoảng cách vật lý giữa nhà bán hàng và khách hàng tiềm năng, thiết lập kênh kinh doanh hiệu quả, thông suốt, rút ngắn khoảng cách cung – cầu bằng cách theo dõi dữ liệu cụ thể và tận dụng các công cụ kỹ thuật số linh hoạt.

Thứ tư, logistics nội bộ là chìa khoá tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh. 

Trước Covid-19, phần lớn các nền tảng thương mại điện tử và nhà bán lẻ thường chọn hình thức giao hàng bởi các đối tác logistics để tiết kiệm chi phí và đầu tư vào các hạng mục công nghệ khác.

Tuy nhiên, Covid-19 đã làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu và địa phương, thách thức sự phối hợp giữa người bán và nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ, kho bãi và hậu cần trong việc cung cấp sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Trước những thách thức này, bên cạnh việc duy trì hợp tác với các đối tác logistics, các nền tảng cũng dành mối quan tâm và đầu tư lớn hơn vào việc phát triển dịch vụ logistics nội bộ nhằm đảm bảo trải nghiệm khách hàng luôn được thông suốt.

Thứ năm, hoạt động vì cộng đồng giúp các thương hiệu nâng cao giá trị và kết nối với người tiêu dùng. 

Người tiêu dùng ngày nay có xu hướng lựa chọn các thương hiệu tạo ra giá trị khác biệt và có ý nghĩa trong cộng đồng, đặc biệt là trong bối cảnh đại dịch.

Báo cáo “Global Marketing Trends 2020” của Deloitte cho thấy, các công ty có nhiều hoạt động, sáng kiến vì cộng đồng ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng hơn, cả về thị phần và tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm, đồng thời đạt được sự hài lòng của nhân viên và khách hàng cao hơn.

Một báo cáo toàn cầu gần đây của HavasMedia Group cũng chỉ ra, các công ty công nghệ đã nâng cao giá trị thương hiệu trong mắt người tiêu dùng trong thời kỳ đại dịch bằng cách cung cấp dịch vụ giao hàng bách hóa nhanh chóng, giá cả phải chăng và không ngừng sáng tạo ra các cách thức mới để kết nối với khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo The Leader

Tổng hợp những cách khiến khách hàng quay lại mua hàng nhiều hơn với thương hiệu

Khi ‘mua hàng một lần’ hoặc ‘chỉ cho vào giỏ hàng’ mà không thanh toán là mối bận tâm lớn của hầu hết các doanh nghiệp, dưới đây là một số cách bạn có thể tham khảo để khiến khách hàng quay lại với thương hiệu nhiều hơn.

 mua hàng nhiều hơn với thương hiệu

Để có thể tìm kiếm được một khách hàng mới, trung bình các thương hiệu phải tốn kém gấp từ 3-5 lần so với chi phí để duy trì một khách hàng cũ.

Việc có thể gia tăng mức độ tương tác với khách hàng cũ, khiến họ quay lại mua hàng nhiều hơn 1 lần theo đó không chỉ giúp thương hiệu gia tăng lợi nhuận mà còn làm giảm mức độ chi tiêu cho các hoạt động marketing không đáng có.

Dưới đây là tổng hợp một số chiến lược bạn có thể tham khảo.

1. Khiến cho việc mua hàng trở nên dễ dàng hơn. Theo dữ liệu từ PwC, 80% khách hàng nói rằng sự thuận tiện, nhanh chóng và được trợ giúp là những yếu tố quan trọng nhất trước khi họ quyết định giao dịch với bất kỳ doanh nghiệp hay thương hiệu nào.

2. Cung cấp nhiều tùy chọn thanh toán. Bạn thử hình dung nếu khách hàng truy cập vào website của bạn để mua hàng nhưng lại không có phương thức thanh toán họ mong muốn, họ sẽ làm gì?

Hãy tìm hiểu xem phần lớn khách hàng mục tiêu của bạn ưa thích kiểu thanh toán nào và tìm cách hỗ trợ họ.

3. Miễn phí giao hàng cho đơn đặt hàng đầu tiên. Khi lần đầu tiên tương tác hay mua hàng với thương hiệu, khách hàng sẽ sẵn sàng hơn nếu bạn có hành động “welcome” họ.

4. Cung cấp các chương trình giảm giá hay chiết khấu cho những khách hàng mua nhiều lần. Những chương trình như giảm giá 10% cho đơn hàng từ…hoặc cho đơn hàng tiếp theo là động cơ khuyến khích khách hàng mua hàng nhiều hơn.

5. Cung cấp điểm thưởng hoặc đổi quà. Trên thực tế, theo dữ liệu từ Amazon, 75% khách hàng có nhiều khả năng mua lại khi nhận được ưu đãi.

6. Cung cấp phần thưởng khi được giới thiệu. Các chương trình giới thiệu (Referral) là một trong những chiến lược thành công của nhiều thương hiệu. Chìa khóa ở đây là khách hàng của bạn cần có một động lực cụ thể để giới thiệu cho bạn bè của họ.

7. Gửi thư (hoặc các thông điệp) được cá nhân hoá cho khách hàng. Khi khách hàng ngày càng có xu hướng lựa chọn những thương hiệu phù hợp với giá trị cá nhân của chính họ, những thông điệp mang tính cá nhân hoá có thể làm bền chặt hơn mối quan hệ giữa khách hàng với thương hiệu.

8. Tạo ra các trải nghiệm mới khi “đập hộp”. Hãy sáng tạo trong cách bạn đóng gói sản phẩm của mình để gia tăng mức độ trải nghiệm của khách hàng. Những bao bì cao cấp có thể làm tăng giá trị cảm nhận về thương hiệu, nâng cao giá trị cảm nhận của sản phẩm và cho khách hàng biết rằng doanh nghiệp của bạn đang đại diện cho điều gì.

9. Cung cấp chương trình hoàn trả linh hoạt. Nhiều khách hàng tỏ ra sợ hãi hoặc chần chừ khi mua hàng vì họ cho rằng chính sách hoàn trả quá phức tạp. Các chính sách hoàn trả linh hoạt là chìa khoá khiến khách hàng tự tin hơn.

10. Gửi các bản tin cập nhật cho khách hàng. Khi khách hàng đã quyết định mua một thứ gì đó từ thương hiệu của bạn, đừng ngần ngại giới thiệu những sản phẩm hay tính năng mới có liên quan đến họ.

11. Cung cấp các sản phẩm bán thêm (upsell) và bán chéo (cross-sell) dựa trên những gì khách hàng bày tỏ sự quan tâm. Hãy sử dụng chiến lược bán thêm và bán chéo cho khách hàng làm công cụ để xác định các sản phẩm hoặc giải pháp tốt nhất cho vấn đề của khách hàng.

Khách hàng sẽ luôn hài lòng nếu biết rằng bạn đang tìm cách để hỗ trợ họ.

12. Cung cấp các ưu đãi cho khách hàng khi mua hàng trực tuyến. Nếu bạn có các cửa hàng ngoại tuyến (offline), hãy cung cấp các chương trình ưu đãi cho khách hàng khi họ mua sắm trực tuyến.

13. Ghi nhớ những dịp đặc biệt. Một tấm thiệp sinh nhật sẽ làm nên những điều kỳ diệu đối với các khách hàng đã từng mua hàng từ thương hiệu. Hãy ghi lại những ngày đặc biệt của họ và sử dụng chúng để xây dựng mối quan hệ với khách hàng.

14. Tặng hàng mẫu miễn phí để xây dựng lòng trung thành. Nếu biết rằng khách hàng quan tâm đến các sản phẩm hay dịch vụ của bạn, hãy khuyến khích họ mua và sử dụng nhiều hơn thông qua các chương trình tặng mẫu dùng thử.

15. Giao hàng nhanh hơn. Theo dữ liệu từ retailtouchpoints, 63% người mua sắm trực tuyến mong đợi thời gian giao hàng trung bình là 3 ngày.

16. Cập nhật website, trang Facebook và các tài nguyên trực tuyến khác một cách thường xuyên hơn. Khi thế giới internet đang thay đổi quá nhanh chóng, sẽ chẳng có lý do gì để khách hàng quay lại tương tác với bạn nếu bạn không có bất cứ thứ gì mới.

17. Sử dụng dữ liệu từ các khách hàng đã rất hài lòng với thương hiệu. Theo dữ liệu từ skimresources, có đến 90% mọi người tin tưởng vào những lời giới thiệu từ bạn bè hoặc từ những khách hàng khác đã trải nghiệm sản phẩm.

Sử dụng những nội dung do chính người dùng tạo ra (UGC) là một cách hiệu quả để có được lòng trung thành của khách hàng.

18. Kể một câu chuyện thương hiệu (brand story) đầy hấp dẫn. Khách hàng không tương tác với nội dung, họ tương tác với những câu chuyện đầy tính cảm xúc.

19. Ứng dụng tư duy social proof. Khách hàng ngày nay không chỉ tìm kiếm trên Google, những nội dung được lan truyền trên các nền tảng mạng xã hội cũng có sức hấp dẫn không kém đối với họ.

20. Quan tâm nhiều hơn đến khách hàng. Tập trung vào những người mua nhiều lần và đảm bảo sự hài lòng của họ là một trong những cách tốt nhất để thúc đẩy hiệu ứng truyền miệng trong khi bạn không mất bất cứ khoản ngân sách marketing nào.

21. Chú ý đến những gì đối thủ cạnh tranh của bạn đang làm và những thứ tương tự. Mặc dù bạn không cần phải dành quá nhiều thời gian cho đối thủ, tuy nhiên việc hiểu được họ đang làm gì hay những doanh nghiệp khác cùng phân khúc đang thay đổi ra sao cũng là cách giúp bạn trở nên khác biệt hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

Google Ads đang thử nghiệm hiển thị biểu tượng của website trong quảng cáo văn bản

Google đang chạy một thử nghiệm mới cho phép hiển thị biểu tượng của website (favicon) trên các quảng cáo tìm kiếm bằng văn bản.

Google Ads đang thử nghiệm hiển thị biểu tượng của website trong quảng cáo văn bản
Source: Forbes

Ông Darcy Burk, người sáng lập và giám đốc điều hành của Burk Digital Factory là người vừa trải nghiệm và chia sẻ cập nhật mới này. Dưới đây là hình ảnh do ông chụp lại.

 

Google Ads đang thử nghiệm hiển thị biểu tượng của website trong quảng cáo văn bản

Theo tài liệu trợ giúp về Chính sách quảng cáo của Google, mặc dù các biểu tượng cảm xúc này vốn không được hỗ trợ, tuy nhiên chúng đã được phát hiện nhiều lần trong các URL quảng cáo trong những năm gần đây.

Trong quảng cáo ở trên của Uber Eats, một nền tảng giao và đặt đồ ăn trực tuyến của Mỹ đã hiển thị biểu tượng trên quảng cáo của họ trong Google Ads.

Theo thông tin từ chính đại diện của Google, nó không phải là một biểu tượng cảm xúc – nó là favicon (logo đại diện của một website).

Google chia sẻ:

“Đây là một phần nhỏ trong chuỗi các thử nghiệm lớn nhằm giúp người dùng dễ dàng xác định thương hiệu hoặc nhà quảng cáo đang được liên kết với quảng cáo trên kết quả tìm kiếm mà họ có thể thấy với một truy vấn nhất định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Favicon là gì? Tại sao nó quan trọng với website

Favicon là gì, Hiểu theo cách đơn giản, favicon là biểu tượng thu nhỏ của một website, được hiển thị ở góc trên cùng của tab khi truy cập trình duyệt.

favicon là gì
Favicon là gì

Có thể bạn không mấy khi để ý nhưng gần như mọi website mà bạn truy cập trên internet đều sở hữu một biểu tượng nhỏ, nằm ở bên trái trên cùng của tab trình duyệt.

Các biểu tượng này không chỉ giúp bạn dễ dàng xác định các website một cách trực quan mà còn giúp nó trở nên hấp dẫn và gần gũi hơn. Tên gọi của nó là favicon.

Favicon là gì?

Hiểu theo cách đơn giản, favicon là biểu tượng thu nhỏ của một website, được hiển thị ở góc trên cùng của tab khi truy cập trình duyệt.

Favicon hiển thị ngay bên cạnh tên của website như một logo thu nhỏ, được sử dụng với mục đích giúp người truy cập phân biệt được các website mà mình đang mở trên trình duyệt một cách dễ dàng.

Tuy nhỏ bé, nhưng favicon được coi là thành phần không thể thiếu trong việc xây dựng một website chuyên nghiệp. Nếu một website thiếu đi favicon, thì sức hút cũng như sự hấp dẫn có thể bị giảm đi một phần trong mắt người truy cập.

Favicon cũng có một số tên gọi khác, bao gồm “shortcut icon”, “website icon”, “tab icon”, “URL icon”, hoặc “bookmark icon”. Tuy nhiên, “favicon” vẫn là thuật ngữ được sử dụng phổ biến hơn cả.

Favorite + Icon.

Thuật ngữ “favicon” trên thực tế là sự kết hợp của hai từ tiếng Anh — “favorite” (yêu thích) và “icon” (biểu tượng). Tên gọi này có nguồn gốc từ cách thức các biểu tượng nhỏ được sử dụng ban đầu.

Các biểu tượng favicon xuất hiện lần đầu tiên trong Internet Explorer 5 vào năm 1999, và chúng được hiển thị trong mục “Favorites” — hay còn gọi là “bookmarks” (Dấu trang) — và thanh địa chỉ.

Không giống như nhiều thuật ngữ kết hợp hai từ riêng biệt khác, favicon không được tạo ra một cách tự nhiên như viết tắt. Đó là tên thực của tệp được tìm thấy trong thư mục gốc của website. Bất kỳ tệp nào được lưu dưới dạng favicon.ico sẽ xuất hiện dưới dạng biểu tượng thu nhỏ của website.

Favicon và môi trường web hiện đại.

Favicon tồn tại và trở thành một phần không thể thiếu trong các trình duyệt web ngày nay. Chúng xuất hiện trong các tab, mục yêu thích, thanh dấu trang và bạn cũng có thể tìm thấy chúng trong các trình duyệt trên thiết bị di động.

Không lâu sau khi favicon được giới thiệu vào năm 1999, chúng đã được tiêu chuẩn hóa bởi tổ chức World Wide Web Consortium.

Các biểu tượng favicon không chỉ bị giới hạn ở dạng tệp ICO như trước kia. Ngày nay, các trang web có thể sử dụng PNG, GIF (thậm chí là ảnh động), JPEG, SVG và APNG làm favicon.

Thông thường favicon sẽ tương đồng với logo thương hiệu của website cũng như biểu tượng ứng dụng tương ứng nếu có. Chúng là một thành phần quan trọng trong chiến lược nhận dạng thương hiệu của mọi website.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

5 cạm bẫy bạn cần tránh nếu muốn thăng tiến nhanh hơn trong 2022

Để có thể leo lên được những nấc thang sự nghiệp cao hơn trong năm mới 2022, dưới đây là những gì các chuyên gia khuyên bạn.

5 cạm bẫy bạn cần tránh nếu muốn thăng tiến nhanh hơn trong 2022

Khi nói đến quá trình thăng tiến trong sự nghiệp, năng lực thôi là chưa đủ. Bạn cần có kế hoạch, làm việc chăm chỉ và cũng cần cả một chút may mắn.

Tuy nhiên, để có thể leo lên được những nấc thang sự nghiệp mới cao hơn, bạn còn cần nhiều hơn thế. Dưới đây là những thứ mà các chuyên gia khuyên bạn NÊN TRÁNH.

Giữ im lặng.

Theo Bà Octavia Goredema, là tác giả và cũng là nhà huấn luyện viên phát triển cá nhân, nếu bạn muốn nhận được sự chú ý và thăng tiến, đừng chờ Sếp của bạn mở lời trước.

“Nếu bạn đang nhắm mục tiêu cho việc thăng tiến, hãy bắt đầu trò chuyện từ sớm với những người quản lý trực tiếp của mình, hãy tìm hiểu xem ai là người ra quyết định và có quyền đề bạt bạn trong tổ chức”.

Việc chia sẻ thường xuyên những chiến thắng (dù là nhỏ) có thể đảm bảo rằng những thành tích của bạn luôn được ghi nhận đúng mức.

Hành động như thể bạn là ‘người biết tuốt’.

Trong khi bạn nên cởi mở về việc thăng tiến cũng như chia sẻ những thành công của bản thân với những người có liên quan, bạn không nên quá kiêu ngạo.

Ông Ralf Specht, tác giả của những cuốn sách viết về các chủ đề xây dựng doanh nghiệp và đồng thời cũng là một chuyên gia về văn hóa doanh nghiệp, chia sẻ: “Thể hiện thái độ biết tuốt thường không giúp mang lại cho bạn những cơ hội thăng tiến tốt”.

“Sếp của bạn sẽ không muốn giới thiệu bạn cho những vị trí cao hơn nếu bạn là người tự cao tự đại, luôn cho mình tài năng hơn những người khác”.

Đưa ra các giả định.

Đôi khi, bạn có thể nghĩ rằng mình xứng đáng được thăng chức nhưng thực tế người quản lý của bạn lại nghĩ khác.

“Nếu ý kiến của người quản lý không phù hợp với mục tiêu thăng tiến của bạn, bạn cần hiểu lý do tại sao. Sau đó, bạn cần xác định xem liệu đó có phải là điều bạn có thể (hoặc đáng được) sửa chữa hay không”.

Trong khi bạn có thể hiểu được rằng bạn xứng đáng để nhận được các thăng tiến mới, việc bạn có đang sẵn sàng hay không là một chuyện hoàn toàn khác.

Nếu người quản lý của bạn chủ động nói chuyện với bạn hoặc có dấu hiệu gợi mở các vấn đề liên quan đến việc thăng tiến, đó có thể là thời điểm phù hợp cho bạn.

Trở nên phòng thủ.

Trong công việc và đặc biệt khi bạn cần thăng tiến, phòng thủ chưa bao giờ là con đường có lợi cho bạn.

Việc được đề bạt hay thăng tiến vốn dĩ thường đi kèm với các trách nhiệm mới, do đó khi bạn tỏ ra phòng thủ, người quản lý của bạn hiểu rằng bạn đang từ chối các nhiệm vụ được giao và chỉ quan tâm đến “vị trí” mà thôi.

Thay vì tỏ ra e dè trước các phân công mới, bạn nên chủ động tìm kiếm và hoàn thành nhiều công việc nhất (có liên quan) có thể.

Không muốn đối diện với “vùng khó chịu”.

Sẽ thật dễ dàng khi thực hiện những công việc mà bạn vốn giỏi nhất, tuy nhiên việc lặp đi lặp lại những công việc quen thuộc thường không có lợi trong việc thăng tiến.

Bạn cần hiểu rằng, khi bạn được đề bạt lên những vị trí cao hơn, bạn có xu hướng gặp nhiều hơn những công việc mới vốn không phải là thế mạnh hay chuyên môn cũ của bạn.

Theo Ông James Reed, chủ tịch của The Reed Group, một trong những công ty tuyển dụng lớn nhất Vương quốc Anh cho biết: “Thà bạn trở thành một nhân viên bình thường trong một ngành nghề đang phát triển nhanh còn hơn là một người giỏi trong một lĩnh vực đang ngày càng suy giảm.

Bạn không cần phải là người quản lý giỏi nhất. Nhưng nếu bạn rơi vào những tình thế buộc bạn phải thay đổi, bạn sẽ có thể tiến xa hơn so với những gì bạn tưởng tượng”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Influencer Marketing là gì? Ví dụ về Influencer Marketing

Tìm hiểu các nội dung về Influencer Marketing như: Influencer Marketing là gì? Influencer là ai? Ví dụ về Influencer Marketing? Chiến dịch Influencer Marketing là gì? và hơn thế nữa.

Influencer Marketing là gì
Influencer Marketing là gì? Ví dụ về Influencer Marketing

Khi tính xác thực ngày càng được quan tâm nhiều hơn, các nền tảng tập trung vào yếu tố tự nhiên (native) nhiều hơn, thương hiệu ngày càng có xu hướng dựa vào những người có ảnh hưởng (influencer) để kết nối với các nhóm đối tượng mục tiêu mới. Influencer trở thành một mắt xích quan trọng trong hoạt động Marketing. Khái niệm Influencer Marketing cũng phát triển từ đây.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Influencer Marketing là gì?
  • Vai trò của Influencer Marketing đối với thương hiệu.
  • Influencer là gì?
  • Marketing là gì?
  • Các bước triển khai một chiến dịch Influencer Marketing toàn diện.
  • Các xu hướng Influencer Marketing chính trong năm 2023.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Influencer Marketing là gì?

Influencer Marketing là khái niệm đề cập đến các cách thức sử dụng Influencer, tức những người có ảnh hưởng vào các hoạt động Marketing (tiếp thị) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp hay thương hiệu.

Theo Statista, thị trường Influencer Marketing có giá trị khoảng 13.8 tỷ USD vào năm 2021 và tốc độ tăng trưởng hàng năm (YoY) khoảng 40%, tức vào năm 2022, con số này ước tính sẽ chạm mốc khoảng gần 20 tỷ USD.

Chiến dịch Influencer Marketing là gì?

Chiến dịch Influencer Marketing là khái niệm đề cập đến một chương trình, sự kiện thường là ngắn hạn bao gồm nhiều hoạt động marketing khác nhau có sử dụng người có ảnh hưởng, tức các influencer.

Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu và ngành hàng khác nhau, các chiến dịch Influencer Marketing có thể được triển khai trên các kênh khác nhau như Social Media, công cụ tìm kiếm, trên các trang báo chí và hơn thế nữa.

Vai trò của Influencer Marketing đối với thương hiệu.

Tuỳ vào từng kiểu Influencer khác nhau hay mục tiêu của thương hiệu khi sử dụng Influencer Marketing là gì mà các giá trị mang lại có thể khác nhau, dưới đây là những giá trị chính mà nó có thể mang lại cho thương hiệu hay doanh nghiệp.

  • Xây dựng nhận thức thương hiệu.

Một trong những giá trị rõ ràng nhất mà các chiến dịch Influencer Marketing có thể mang lại cho thương hiệu đó là xây dựng nhận thức thương hiệu.

Thông qua các tệp đối tượng mục tiêu rộng lớn của những người có ảnh hưởng, các thương hiệu có thể truyền tải những thông điệp thương hiệu một cách hiệu quả hơn, giúp họ biết và tìm hiểu hơn về thương hiệu.

  • Xây dựng lòng trung thành hay mức độ tin tưởng với thương hiệu.

Về bản chất, mặc dù những nội dung được các Influencer chia sẻ gắn liền với yếu tố thương hiệu, tuy nhiên, vì nó được chia sẻ bởi một người có ảnh hưởng, nó cũng có phần phản ánh giá trị của người có ảnh hưởng.

Vì các nhóm đối tượng mục tiêu tin tưởng người có ảnh hưởng, họ cũng có xu hướng tin những gì mà người đó chia sẻ.

Từ góc nhìn này, nếu thương hiệu có thể kết hợp được giá trị của thương hiệu với người có ảnh hưởng, khách hàng sẽ tin tưởng thương hiệu (và cả người có ảnh hưởng) nhiều hơn.

  • Thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Khi phần lớn các chiến dịch Influencer Marketing đều có thể giúp thương hiệu tiếp cận rộng hơn đến một nhóm đối tượng lớn hơn, về lâu dài doanh số bán hàng cũng sẽ tăng lên.

Đặc biệt, nếu thương hiệu chọn các Influencer nhỏ hơn (Micro Influencer/Nano Influener…) trong chiến lược marketing của mình, doanh số bán hàng có thể tích cực hơn khi những Influencer này thường có mức độ tương tác sâu hơn với người theo dõi họ.

Influencer là gì?

Influencer (trong tiếng Anh có nghĩa là người ảnh hưởng hoặc người có ảnh hưởng) là khái niệm chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành marketing, kinh doanh và giải trí nói chung, thuật ngữ influenecer đề cập đến tất cả những cá nhân có khả năng gây ảnh hưởng đến người khác, đặc biệt là có thể làm thay đổi suy nghĩ và hành vi của họ.

Trong phạm vi ngành marketing, Influencer hay “người có ảnh hưởng” là thuật ngữ chung mang tính đại diện cho tất cả những người có sức ảnh hưởng dù cho họ đang làm việc trong lĩnh vực cụ thể là gì, họ ảnh hưởng trong phạm vi nào hay độ lớn của những nhóm đối tượng theo dõi (bị ảnh hưởng) họ.

Đặc điểm rõ ràng nhất để nhận diện một cá nhân nào đó là Influencer đó là sức ảnh hưởng của họ đến hành vi, tâm lý và thậm chí là các hành động cụ thể của đối tượng theo dõi họ.

Marketing là gì?

Trong khi có vô số các thuật ngữ hay định nghĩa đề cập đến marketing, không có bất cứ một định nghĩa nào đến thời điểm hiện tại được cho là toàn diện và “đúng đắn” nhất.

Cho dù doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang hoạt động trong lĩnh vực nào, nhu cầu về marketing ra sao, tuỳ thuộc vào từng góc nhìn và cách tiếp cận, marketing được hiểu theo những cách tương đối khác nhau.

Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.

Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân)…

5 xu hướng Influencer Marketing chính trong năm 2023.

5 xu hướng Influencer Marketing chính trong năm 2023
5 xu hướng Influencer Marketing chính trong năm 2023

1. TikTok tiếp tục giữ vị trí xu hướng trong miếng bánh influencer Marketing trong 2023.

2022 là năm của TikTok khi nền tảng video dạng ngắn này vượt qua cả đế chế Google để trở thành ứng dụng được truy cập nhiều nhất (traffic) toàn cầu.

86.5% người có ảnh hưởng trên nền tảng cho biết mức độ sử dụng TikTok của họ đã tăng lên đáng kể từ khi đại dịch xảy ra và 87% người dùng cho rằng TikTok tạo ra nhiều lượng tương tác nhất so với các nền tảng mạng xã hội khác.

Khi người có ảnh hưởng có xu hướng tiếp tục ủng hộ và dành nhiều thời gian hơn trên ứng dụng, những người làm marketing sẽ có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận các nhóm đối tượng mới.

2. Những người có ảnh hưởng nhỏ (micro-influencer) và siêu nhỏ (nano-influencer) ngày càng trở nên có “quyền lực” hơn.

Vào năm 2023, những người có ảnh hưởng nhỏ (có khoảng từ 10.000 đến 50.000 người theo dõi) và siêu nhỏ (có từ 1.000 đến 10.000 người theo dõi) sẽ có xu hướng ngày càng được các thương hiệu quan tâm nhiều hơn khi tính đa dạng và có thẩm quyền trở thành yếu tố then chốt trên các nền tảng mạng xã hội.

Theo nhiều số liệu khác nhau, những người có ảnh hưởng ở cấp độ nhỏ hơn mang lại tỉ lệ tương tác tốt hơn và có sức ảnh hưởng cao hơn trên các nền như Instagram (3.86%), YouTube (1.63%) và TikTok (17.96%.

3. Video được ưu tiên nhiều hơn cũng là xu hướng Influencer Marketing trong 2023.

Khi khoảng thời gian tương tác với các nội dung trên các nền tảng mạng xã hội tiếp tục bị thu hẹp theo thời gian (12 giây với Gen Y và 8 giây với Gen Z), người dùng đang ngày ưu tiên các video ngắn hơn bao giờ hết.

Theo số liệu từ TikTok, người dùng sử dụng trung bình 89 phút mỗi ngày để xem các video ngắn trên ứng dụng.

Nếu bạn là người làm marketing và đang chuẩn bị cho kế hoạch của mình trong năm mới 2022, việc ứng dụng các video dạng ngắn kết hợp với người có ảnh hưởng là chiến lược rất đáng để cân nhắc.

4. Thương mại xã hội được dẫn dắt bởi người có ảnh hưởng (influencer-led social commerce) sẽ tiếp tục bùng nổ.

Vào năm 2021, khi các nền tảng như TikTok, Instagram hay Facebook tiếp tục hoàn thiện tính năng mua sắm trong ứng dụng với hàng hoạt các hợp tác chiến lược mới, các hoạt động mua sắm trong ứng dụng sẽ ngày càng trở nên dễ dàng và tăng trưởng mạnh hơn.

Vào năm 2023, riêng tại thị trường Mỹ, doanh số ước tính của mảng thương mại xã hội sẽ đạt mức hơn 100 triệu USD.

Với sự tăng trưởng đầy cảm hứng này, nhiều thương hiệu đang kỳ vọng sẽ có thể thúc đẩy mạnh hơn nữa doanh số bán hàng thông qua các chiến lược influencer marketing.

5. Các influencer sẽ có nhiều cách kiếm tiền hơn.

Từ các chương trình hỗ trợ mới của các ứng dụng đến các hợp tác với các nền tảng “ủng hộ” tiền trực tiếp từ phía người dùng, người có ảnh hưởng sẽ có nhiều cơ hội hơn nữa để gia tăng thu nhập của họ.

Người có ảnh hưởng sẽ không phải phụ thuộc vào các nội dung được tài trợ từ các thương hiệu, họ còn có thể được “donate” trực tiếp từ những Fans hâm mộ vốn yêu thích họ.

FAQ – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Influencer Marketing.

  • Influencer Marketing Agency là gì?

influencer marketing agency là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến influencer marketing chẳng hạn như booking những người có ảnh hưởng (influencer), lên chiến lược tiếp cận và chạy các chiến dịch influencer marketing, và hơn thế nữa.

Kết luận.

Khi người tiêu dùng ngày càng có xu hướng tin tưởng hơn đến những người mà họ theo dõi và ủng hộ, đồng thời hạn chế các nội dung quảng cáo trực tiếp từ thương hiệu, Influencer Marketing nên là một chiến lược ưu tiên của thương hiệu.

Bằng cách hiểu rõ influencer marketing là gì cũng như các cách thức để triển khai một chiến dịch Influencer Marketing hiệu quả, bạn đang đưa thương hiệu đến gần hơn với người tiêu dùng của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Thương mại điện tử Việt Nam tăng 4 lần trong năm 2021

Những dịch chuyển về hành vi tiêu dùng, nhu cầu mua sắm cũng như xu hướng của thương mại điện tử được Lazada chia sẻ trong báo cáo mới nhất.

Thương mại điện tử Việt Nam tăng 4 lần trong năm 2021

Báo cáo “Thương mại điện tử năm 2021: Thích ứng và nhanh chóng vượt trở ngại từ Covid-19” của Lazada Việt Nam tổng hợp những dữ liệu cùng sự tham vấn của ông Nguyễn Thanh Sơn – Chuyên gia cấp cao Tư vấn chiến lược kinh doanh và Truyền thông doanh nghiệp và ông Lại Tiến Mạnh – Giám đốc Điều hành MiBrand.

Động lực giúp thương mại điện tử bứt tốc trong năm 2021.

Báo cáo của Lazada Việt Nam khái quát về thương mại điện tử (TMĐT) Đông Nam Á và Việt Nam năm 2021 – nơi TMĐT đã thúc đẩy và đóng góp mạnh vào tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh đại dịch.

Theo đó, bất chấp những thách thức từ đại dịch Covid-19, năm 2021 được xem là một năm khởi sắc với nền kinh tế số trên toàn Đông Nam Á, trong đó TMĐT là động lực tăng trưởng chính.

Theo Statista, giá trị thị trường TMĐT ở Đông Nam Á đã tăng 24 lần trong vòng 6 năm qua, từ 5 tỷ USD năm 2015 lên 120 tỷ USD năm 2021; và dự kiến đạt 234 tỷ USD vào năm 2025. Thị trường TMĐT bán lẻ Việt Nam được dự báo tăng 300%, từ 13 tỷ USD năm 2021 lên 39 tỷ USD vào năm 2025.

Lý giải cho sự tăng trưởng này, báo cáo ghi nhận động lực đến từ xu hướng mua sắm hàng bách hóa trên sàn TMĐT, sự gia tăng về số lượng nhà bán hàng mới (đồng nghĩa với việc ngày càng nhiều nhà bán mong muốn phát triển kinh doanh trên kênh online), và sự hưởng ứng của người dân dành cho các hoạt động Shoppertainment (mua sắm kết hợp giải trí).

Đặc biệt, sự đầu tư mạnh vào các hệ thống logistics (hậu cần) nội bộ đã giúp các nền tảng TMĐT giải được bài toán đứt gãy chuỗi cung ứng hóc búa trong năm qua.

Năm 2021, người dân đã thay đổi nhiều thói quen và hành vi tiêu dùng. “Nhìn chung, độ tuổi người tiêu dùng trực tuyến trên sàn TMĐT đã được mở rộng, họ dành nhiều thời gian trên các nền tảng thương mại điện tử hơn, và sẵn sàng đặt đơn hàng có số lượng và giá trị lớn hơn”, báo cáo nhận định.

Cụ thể, 58% người tiêu dùng Việt cho rằng họ sẽ tiếp tục mua sắm hàng bách hoá trên nền tảng TMĐT bởi sự tiện lợi và thói quen này sẽ vẫn duy trì với 53% thừa nhận rằng mua hàng bách hóa trực tuyến đã trở thành một phần trong cuộc sống của họ.

Bên cạnh đó, người tiêu dùng Việt Nam cũng sẵn sàng chi tiêu trực tuyến nhiều hơn. Dữ liệu cho thấy tỷ lệ người tiêu dùng trực tuyến mua sắm trên 5 triệu đồng trong năm 2020 tăng lên đáng kể so với năm 2019.

Lazada cũng ghi nhận giá trị một đơn hàng cao nhất lên đến 300 triệu đồng và 50 triệu đồng trên LazMall – hệ thống gian hàng chính hãng trong năm 2021.

Phân tích những thay đổi trong đối tượng nhà bán hàng, báo cáo nhận thấy, các nền tảng TMĐT thu hút nhiều nhà bán hàng hơn, đặc biệt từ ngành hàng tiêu dùng nhanh FMCG.

Hai báo cáo gần đây của Lazada Việt Nam, cho thấy, số lượng nhà bán hàng trong quý II/2021 đã tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm trước và con số này tiếp tục tăng hơn 1,5 lần trong quý III/2021 so với cùng kỳ năm trước.

Quý III cũng chứng kiến các thương hiệu thực phẩm và đồ uống (F&B) lớn tham gia kinh doanh trên Lazada. Điều này đã góp phần mang đến mức tăng trưởng cao nhất về số lượng người bán trong ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) vào năm 2021.

Bên cạnh đó, số lượng nhà bán hàng mới ở các khu vực phi thành thị cũng tăng đáng kể trong năm qua. Theo thống kê mới nhất của Lazada trong 11 tháng đầu năm 2021, có tới 40% nhà bán hàng mới trên nền tảng này đến từ các khu vực phi thành thị. Trong khi số lượng nhà bán hàng mới đến từ Hà Nội và TP HCM lần lượt là 29% và 31%.

Các chuyên gia cũng phân tích sự khác biệt cơ bản giữa kinh doanh trực tuyến (online) và ngoại tuyến (offline) chính là trải nghiệm và kết nối.

Không giống với mua sắm ngoại tuyến, người mua có thể “sờ tận tay, nhìn tận mắt” sản phẩm, môi trường trực tuyến cần nhiều nỗ lực hơn từ các nhà bán hàng để xây dựng “kết nối ảo” với khách hàng.

Shoppertainment – chiến lược mua sắm kết hợp giải trí – với nhiều hoạt động đa dạng như livestream, đánh giá sản phẩm thực tế, chính là “chìa khóa” giúp thương hiệu và nhà bán hàng tháo gỡ được nút thắt này, từ đó thúc đẩy doanh thu.

Minh chứng là ngay trong giai đoạn giãn cách xã hội cao điểm năm 2021, trò chơi LazGame “Lazzie Star” đã thu hút hơn 750.000 người chơi và doanh thu từ LazLive tăng 22 lần.

Còn trong Lễ hội mua sắm 11.11 của Lazada, đại nhạc hội SuperShow đã ghi nhận được 26 triệu lượt xem và doanh số bán hàng qua SuperShow tăng 20 lần.

Năm qua, logistics tiếp tục là yếu tố tạo sự khác biệt giữa các nền tảng TMĐT. Điều này đến từ việc đầu tư bài bản vào hệ thống cơ sở hạ tầng logistics nội bộ, hay các sáng kiến hướng tới mục đích xã hội và cộng đồng.

Lazada Logistics đã đưa ra nhiều sáng kiến nhằm duy trì sự ổn định và nâng cao tốc độ của quá trình giao hàng; từ đó đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của người dân.

Để thích ứng với tình hình giãn cách xã hội trên diện rộng và kéo dài hơn 4 tháng tại TP HCM, Lazada đã linh hoạt mở thêm 5 trung tâm phân loại hàng hóa vệ tinh tại các quận Tân Phú, quận 4, thành phố Thủ Đức và huyện Hóc Môn để đảm bảo nguồn hàng được phân phối kịp thời. Công nghệ AI cũng được ứng dụng vào khâu giao hàng để đảm bảo tuyến đường giao vận ngắn nhất.

Trong Lễ hội mua sắm 11.11 năm 2021, Lazada đạt kỷ lục với đơn hàng giao nhanh nhất – chỉ trong vòng 30 phút kể từ lúc đơn hàng được ghi nhận đến khi giao thành công cho khách hàng. Ấn tượng hơn, trong Lễ hội mua sắm 12.12, đơn hàng được giao nhanh nhất của Lazada chỉ mất 8 phút.

5 xu hướng bán hàng của tương lai số.

Báo cáo cũng đưa ra những dự đoán về xu hướng của ngành TMĐT trong thời gian tới, để từ đó, các nền tảng TMĐT có thể nỗ lực phục vụ khách hàng tốt hơn và nhà bán hàng có thể tận dụng để tăng trưởng doanh thu, phục hồi kinh tế trong “bình thường mới”.

Thứ nhất, Social commerce được dự đoán sẽ lên ngôi trong năm 2022. Theo đó, các phương thức bán hàng sử dụng nội dung tương tác cao, giao tiếp kết nối trực tiếp với người tiêu dùng như livestream (phát trực tiếp), trải nghiệm gian hàng ảo, hoạt động shoppertainment (giải trí kết hợp mua sắm) sẽ giúp thúc đẩy doanh số bán hàng. Doanh thu từ bán hàng qua livestream được dự kiến sẽ tiếp tục tăng.

Xu hướng thứ hai phải kể đến là sự thúc đẩy nội dung do người dùng sáng tạo (user generated content).

Với sự gia tăng của nhiều nền tảng mạng xã hội tương tác cao và xu hướng để lại bài đánh giá (review), việc thu hút người dùng tạo nội dung liên quan đến thương hiệu hoặc sản phẩm sẽ giúp tối ưu hóa kết nối và hỗ trợ quá trình quyết định mua hàng.

Thứ ba, đa kênh là hình thức bán lẻ mới. Tận dụng cả kênh trực tuyến và truyền thống bằng cách tham gia các nền tảng thương mại điện tử, sử dụng các công cụ tiếp thị trực tuyến có sẵn, gói hỗ trợ giao hàng và hỗ trợ người bán từ sàn thương mại điện tử là những cách giúp nhà bán tiết kiệm chi phí khi mở rộng hoạt động kinh doanh trực tuyến.

Thứ tư, cá nhân hóa hành trình mua sắm của khách hàng. Điều chỉnh cá nhân hóa nội dung và điểm chạm trong hành trình mua sắm sẽ là chìa khóa để thu hút sự chú ý và giữ chân người tiêu dùng.

Các nền tảng thương mại điện tử như Lazada đã đầu tư vào AI và công nghệ để tổng hợp và xử lý thông tin, từ đó thấu hiểu khách hàng hơn và thiết kế những trải nghiệm riêng dành cho họ.

Thứ năm, đa dạng hóa phương thức thanh toán mang lại sự tiện lợi và đảm bảo an toàn. Để tăng cường tiện lợi cho người tiêu dùng, thanh toán bằng ví điện tử đang trở nên phổ biến hơn và có khả năng chiếm ưu thế hơn phương thức thanh toán khi nhận hàng (CoD) trong thời gian tới.

Ông James Dong, Tổng Giám đốc Lazada Việt Nam và Thái Lan cho biết, Lazada đã quan sát được nhiều sự dịch chuyển đáng chú ý trong bức tranh toàn cảnh về thị trường thương mại điện tử Việt Nam năm qua.

“Chúng tôi hy vọng báo cáo này sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho các tổ chức và cá nhân quan tâm tìm hiểu về những tác động của Covid-19 đến thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam, những thay đổi trong hành vi tiêu dùng, chuyển đổi số trong năm vừa qua cũng như những dự đoán về xu hướng của thị trường này trong năm 2022, qua đó, giúp cho các doanh nghiệp có thêm nhiều dữ liệu để củng cố định hướng phát triển của mình trong thời gian tới”, ông nói.

Vị đại diện Lazada cũng nhận định, TMĐT tiếp tục là “mảnh đất màu mỡ” cho sự phát triển của nền kinh tế số, là nơi để người dùng có thể mua sắm bất cứ lúc nào và giúp nhà bán hàng đến gần với người dùng hơn.

Không nằm ngoài những động lực phát triển và xu hướng của TMĐT, Lazada sẽ tiếp tục đầu tư vào công nghệ, logistics, shoppertainment và các hoạt động hỗ trợ nhà bán hàng để phục vụ và chinh phục người dùng khắp Đông Nam Á.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo VnExpress

Khi nào một Manager trở thành Leader (Phần cuối)

Trong khi nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa khái niệm người quản lý (manager) và nhà lãnh đạo (leader), hai vai trò này vốn dĩ có sứ mệnh rất khác nhau.

Khi nào một Manager trở thành một Leader

Các bạn có thể đọc lại 3 phần trước tại đây: Phần 1, Phần 2Phần 3.

Từ chiến binh thành nhà ngoại giao.

Trong các vai trò trước đây, Harald chủ yếu tập trung vào việc điều động đôi quân của mình để đánh bại các đối thủ. Giờ đây, ông bắt đầu dành nhiều thời gian hơn cho các hoạt động và tổ chức bên ngoài như các cơ quan quản lý (của nhà nước), giới truyền thông, các nhà đầu tư, các tổ chức phi chính phủ hay các đối tác chiến lược khác.

Trách nhiệm của Harald không chỉ là tương tác với các bên liên quan khác nhau mà còn phải chủ động giải quyết các mối quan tâm của họ theo những cách phù hợp với lợi ích chung của doanh nghiệp.

Một chút ít kinh nghiệm giao tiếp trước đây cũng góp phần giúp ông có phần tự tin hơn khi đối mặt với thách thức là phải trở thành một nhà ngoại giao doanh nghiệp chuyên nghiệp.

Trở thành một nhà ngoại giao ở cấp doanh nghiệp có nghĩa là ông phải sử dụng các công cụ ngoại giao như đàm phán, thuyết phục, quản lý xung đột và xây dựng mối liên kết để định hình các môi trường kinh doanh bên ngoài với mục tiêu hỗ trợ các chiến lược của mình.

Để làm tốt điều này, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nói chung và Harald nói riêng cần phải nắm bắt được các kiểu tư duy mới, hiểu cách đưa ra quyết định trong các loại tổ chức khác nhau, phát triển các chiến lược có thể làm ảnh hưởng đến những bên liên quan khác, đồng thời hiểu cách tuyển dụng và quản lý những nhân viên mà họ có thể chưa từng quản lý trước đây (nhân viên khác chuyên môn).

Harald đã phải vật lộn trong suốt một khoảng thời gian dài mới có thể thích nghi được với các thay đổi này.

Từ vai trò hỗ trợ thành người dẫn dắt.

Khi nào một Manager trở thành Leader

Cuối cùng, trở thành một nhà lãnh đạo doanh nghiệp có nghĩa là bạn phải chuyển từ một vai trò hỗ trợ nào đó thành vị trí trung tâm của doanh nghiệp.

Không lâu sau khi Harald tiếp nhận vai trò lãnh đạo của mình, ông đã gặp phó chủ tịch R&D (nghiên cứu và phát triển) để tìm ra những cách đóng gói mới cho một sản phẩm hiện có. Chưa đầy hai tuần sau, một báo cáo đề xuất phương án đã nằm trên bàn làm việc của ông.

Một phần giải thích cho điều này là, sự dịch chuyển vị trí từ quản lý lên lãnh đạo đồng nghĩa với việc Harald đang trở thành tâm điểm của doanh nghiệp, ông trở thành một hình mẫu để các nhân viên hay phòng ban khác nhìn vào và làm việc.

Mọi người giờ đây đều hướng đến ông để tìm kiếm những tầm nhìn mới, những nguồn cảm hứng mới và cả những thái độ có thể làm ảnh hưởng đến hầu hết những nhân viên khác trong toàn bộ doanh nghiệp.

Cho dù những ảnh hưởng này là trực tiếp hay gián tiếp thì rõ ràng tất cả những tín hiệu cá nhân của các nhà lãnh đạo cấp cao đều có tác động không nhỏ đến cách thức làm việc của cấp dưới và mức độ nỗ lực mà họ có thể có.

Trong trường hợp của Harald, mặc dù với vai trò quản lý cũ, ông cũng khá mạnh về giao tiếp, tuy nhiên đó chỉ là với một số ít các nhân viên cùng chuyên môn với ông. Ở vai trò mới, câu chuyện đã hoàn toàn khác khi dưới ông có đến hàng ngàn nhân viên.

Mọi thứ không chỉ dừng lại ở đó, vai trò trung tâm của một nhà lãnh đạo doanh nghiệp thực sự được thể hiện khi ông và các cộng sự bàn về chiến lược năm của doanh nghiệp.

Thay vì trước đây ông chỉ đề xuất những thứ mà mình vốn rất am hiểu và chờ được nhận xét, giờ đây, ông không chỉ là người ra quyết định cuối cùng mà còn phải tập hợp và quyết định từ những chức năng khác, thứ mà ông có lẽ ông đã không mấy am hiểu với vai trò cũ.

Để có thể hiểu được những gì đang diễn ra, Harald chọn cách họp nội bộ liên tục với các đội nhóm khác nhau, hiểu được bản chất vận hành của nó và cách nó ảnh hưởng đến các phòng ban khác.

Ông cũng đã học cách chuyển từ tư duy phân tích (chi tiết) theo não trái sang tư duy khái niệm hoá vấn đề của não phải.

Quá trình chuyển đổi này không có nghĩa là ông không cần quan tâm đến các chiến thuật cấp phòng ban mà chỉ là dành cho nó ít thời gian hơn và tập trung nhiều hơn tới những bức tranh lớn hơn của doanh nghiệp.

Chuyện gì đến cũng đã đến, Harald đã hoàn thành xuất sắc vai trò mới của mình, một phần vì chính sự nỗ lực của bản thân ông, phần khác là ông đã có được một đội ngũ cấp dưới luôn tin tưởng và sẵn sàng ủng hộ các lãnh đạo của họ.

Ba năm sau đó, ông lại bắt đầu một hành trình mới khi ông được yêu cầu tiếp quản một đơn vị kinh doanh lớn hơn với nhiều thách thức hơn.

Hồi tưởng lại những gì đã trải qua, ông nói: “Những kỹ năng giúp bạn có được vị trí hiện tại có thể không phải là những kỹ năng cần thiết để đưa bạn đến những nơi bạn cần đến.

Điều này không làm giảm đi giá trị của những thành tích trong quá khứ của bạn, nhưng chúng sẽ không phải là tất cả những gì bạn cần cho chặng tiếp theo của cuộc hành trình.”

Hết phần cuối!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Quy mô thị trường eCommerce Việt Nam đạt 39 tỉ USD vào năm 2025

Tổng quy mô thị trường thương mại điện tử (eCommerce) Việt Nam đạt 13 tỉ USD năm 2021 và dự kiến tăng gấp ba lần, lên 39 tỉ USD vào năm 2025, theo báo cáo Thương mại điện tử năm 2021 do Lazada Việt Nam vừa thực hiện.

Quy mô thị trường eCommerce Việt Nam đạt 39 tỉ USD vào năm 2025

Theo đó, quy mô thị trường eCommerce tại Việt Nam ghi nhận tăng trưởng ổn định 5 năm qua. Từ 5 tỉ USD năm 2016 đã tăng gấp đôi vào năm 2019 và tiếp tục tăng thêm 18% trong năm 2020.

Báo cáo trích dẫn ý kiến nhóm nghiên cứu Statista đánh giá ngành eCommerce Việt Nam, năm 2025 quy mô thị trường sẽ tăng gấp ba lần của năm 2021, đạt đến 39 tỉ USD.

“Thương mại điện tử nói riêng và nền kinh tế số nói chung là điểm sáng của kinh tế Việt Nam trong năm 2021 khi tổng giá trị giao dịch (GMV) của ngành eCommerce tăng từ 8 tỉ USD năm 2020 lên 13 tỉ USD”, báo cáo cho biết.

Con số nói trên đưa nền kinh tế số Việt Nam tăng trưởng ấn tượng 31% so với cùng kỳ 2020 và đạt tổng GMV 21 tỉ USD.

Nhóm thực hiện báo cáo cho rằng ngành eCommerce đã thành công khi vượt qua những khó khăn do đại dịch Covid-19, tiếp tục phát triển mạnh trong bối cảnh “bình thường mới”, thậm chí tăng trưởng ấn tượng hơn so với thời điểm trước đại dịch.

Động lực tăng trưởng của ngành năm qua tới sự thay đổi hành vi tiêu dùng và gia tăng số người dùng mới. Cụ thể, chỉ trong nửa đầu 2021, Việt Nam đã có hơn 8 triệu người tiêu dùng trực tuyến mới, với 55% đến từ các khu vực ngoài thành thị.

Tỷ lệ người mua sắm tại cửa hàng giảm từ 76% năm 2019 xuống 67% cuối năm 2021, trong khi mua sắm qua thiết bị di động từ 55% tăng lên 69%.

Báo cáo ghi nhận 58% người tiêu dùng Việt cho biết sẽ tiếp tục mua sắm hàng bách hóa trên eCommerce vì tiện lợi; 53% thừa nhận mua hàng bách hóa trực tuyến đã trở thành một phần trong cuộc sống.

Họ cũng sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn với số người dành ra dưới 1 triệu đồng mua sắm trực tuyến đã giảm đáng kể (từ 26% năm 2019 xuống còn 16% năm 2020), trong khi mức chi tiêu từ 1 đến trên 5 triệu đồng tăng cao.

Số doanh nghiệp mới tham gia vào mảng eCommerce hai năm qua cũng tăng từ 17% năm 2019 lên 22% năm 2020. Bên cạnh đó, tỷ lệ doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng thông qua các nền tảng e-commerce từ 19% cũng tăng tới gần 30%.

Hai báo cáo gần đây của Lazada Việt Nam cho thấy số lượng nhà bán hàng trong quý 2.2021 đã tăng gấp hai lần so với cùng kỳ năm trước và tiếp tục tăng 1,5 lần trong quý 3.

Nền tảng này thống kê số lượng nhà bán hàng mới tham gia Lazada Việt Nam tăng khoảng 30% mỗi tháng kể từ tháng 10.2021.

Báo cáo nhắc tới 5 xu hướng đáng chú ý trong ngành eCommerce năm 2022. Đó là sự lên ngôi của social commerce – các phương thức bán hàng sử dụng nội dung tương tác cao, giao tiếp kết nối trực tiếp với người tiêu dùng như livestream (phát trực tiếp), shopper entertainment (mua sắm kết hợp giải trí).

Xu hướng tiếp theo là nội dung từ người dùng sẽ có sức nặng hơn, ví dụ các bài đánh giá hay chia sẻ trải nghiệm sau mua hàng.

Mua sắm đa kênh, đa dạng hóa phương thức thanh toán, cá nhân hóa trải nghiệm người dùng là ba xu hướng được cho là quan trọng trong sự phát triển của thương mại điện tử năm nay, theo báo cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | Theo Forbes

Một tuần trong vũ trụ ảo Metaverse diễn ra như thế nào

Cộng đồng hoạt động tích cực và tính sáng tạo được đề cao giúp các vũ trụ ảo thu hút nhiều người tham gia.

Công ty giày ảo RTFKT trên Decentraland được Nike mua lại vào tháng 12/2021. Ảnh: RTFKT.

Thị trường truyền thống không còn đủ chỗ để đáp ứng mục tiêu kinh doanh của các công ty lớn. Ngày càng nhiều thương hiệu dịch chuyển sự hiện diện của mình ngoài đời thật lên thế giới kỹ thuật số. Vì vậy, vũ trụ ảo (metaverse) đang trở thành xu hướng.

Các thương hiệu lớn như Nike, Adidas, Gucci đã tham gia vào metaverse. Giày thể thao ảo, túi xách và trang phục điện tử liên tục được ra mắt trong thời gian qua. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa rõ cách metaverse vận hành.

Đội ngũ The Drum cho biết họ đã dành 7 ngày để trải nghiệm, gặp gỡ mọi người trong vũ trụ ảo Decentraland. Nền tảng này được vận hành trên mạng lưới Ethereum. Tại đây nhà đầu tư có thể giao dịch các mảnh đất ảo với nhau.

Kỷ lục thế giới về giá đất ảo thuộc về Decentraland khi tập đoàn Metaverse Group, tổ chức kinh doanh bất động sản trên metaverse đã mua một mảnh đất với giá 2,43 triệu USD vào tháng 11/2021.

Tính cộng đồng và sáng tạo được đề cao.

Người chơi trong game Decentraland thường tập trung tại các địa điểm diễn ra sự kiện hoặc khu vực có khung cảnh đẹp.

Họ hay bàn tán về việc đầu tư token không thế thay thế (NFT), nói chuyện phiếm hoặc cùng nhau chinh phục các màn chơi. Tuy nhiên cũng có nhiều khu vực vắng vẻ, không có nhiều tài nguyên và công trình.

Cộng đồng Decentraland hoạt động mạnh mẽ trên các nền tảng mạng xã hội như Reddit hay Discord. Họ thường chia sẻ cho nhau những địa điểm đẹp và quảng bá các sự kiện tặng NFT.

NFT là đoạn mã duy nhất gắn với quyền sở hữu một vật phẩm kỹ thuật số nào đó. NFT được lưu trữ trên mạng lưới blockchain.

Nếu người chơi sở hữu một mảnh đất, họ có thể làm bất cứ điều gì. Decentraland cho phép người chủ đất biến hóa quang cảnh trên khu đất của mình theo ý thích qua chức năng xây dựng (Builder). Đây là tính năng thu hút người dùng và khơi gợi sự sáng tạo.

Nếu vận dụng tốt trí tưởng tượng của mình và dựng nên các công trình đẹp, người dùng có thể được thưởng token của dự án là MANA.

Nhờ vào cơ chế tự trị phi tập trung (DAO), chủ đất và các nhà đầu tư sở hữu MANA có quyền biểu quyết và ra quyết định các chính sách và định hướng phát triển. Đối với lĩnh vực blockchain, số đông luôn nắm quyền lực.

Thách thức và cơ hội.

Decentraland là nền tảng đồ họa 3D được vận hành trên mạng lưới Ethereum. Các nhân vật ảo trong game có thể di chuyển khắp mọi nơi. Hiện tại, ai cũng có thể tham gia trải nghiệm Decentraland hoàn toàn miễn phí trên nền tảng web.

Điểm yếu của trò chơi này nằm ở việc chỉ hỗ trợ chơi trên máy tính hệ điều hành Windows và MacOS. Decentraland chưa được tích hợp trên các thiết bị kính thực tế ảo. Điều này là điểm hạn chế so với các vũ trụ ảo của Facebook hay Baidu.

Nhiều vũ trụ ảo trên blockchain khác như Sandbox, Cryptovoxels hay Somnium cũng rơi vào tình cảnh tương tự.

Tập trung tích hợp các dòng kính thực tế ảo và nâng cao trải nghiệm người dùng thông qua việc giảm bớt thao tác trở thành yếu tố quyết định. Các dự án metaverse đang dồn nguồn lực để giải quyết 2 vấn đề trên.

Một địa điểm bên trong nền tảng Decentraland. Ảnh: Decentraland.

Các thương hiệu lớn đang mở rộng sự hiện diện của mình trên Decentraland. Nhiều tổ chức đang nghiên cứu và triển khai các hoạt động như tổ chức sự kiện, họp hành, mua sắm đất đai và nhà cửa, hoàn toàn trên thế giới ảo.

Ngày càng nhiều công ty được thành lập với mục tiêu hỗ trợ các thương hiệu phát hành sản phẩm lên metaverse. Admix, nền tảng cho phép người dùng kéo thả để thiết kế bảng quảng cáo trong thế giới ảo.

Boson Protocol, thuật toán được tích hợp vào Decentraland hỗ trợ người dùng mua bán các sản phẩm thật. Người mua sẽ sở hữu một NFT đại diện cho quyền sở hữu vật phẩm đó.

Decentraland chỉ mới được phát hành từ tháng 2/2020 nên vẫn còn nhiều tiềm năng để phát triển. Web3 và metaverse với các cơ chế hỗ trợ người dùng được tự do sáng tạo và thật sự sở hữu những gì mình tạo ra hứa hẹn giải quyết các hạn chế của Web2.

Thế hệ Internet hiện tại hầu hết thuộc quyền sở hữu của các đại gia công nghệ đã ngăn cản sự sáng tạo của cộng đồng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook và Instagram sắp có những thay đổi lớn

Meta có thể tích hợp tính năng hiển thị, mua bán NFT vào Facebook và Instagram.

Facebook và Instagram sắp có thay đổi lớn

Theo FT, các đội ngũ tại Facebook và Instagram đang phát triển tính năng cho phép người dùng hiển thị các tác phẩm NFT (tài sản ảo gắn với token không thể thay thế) trên trang cá nhân và tạo ra NFT của riêng họ.

Nguồn tin cho biết Meta (công ty mẹ của Facebook) cũng xem xét phát hành gian hàng mua bán NFT – tác phẩm kỹ thuật số gắn với blockchain để chứng thực quyền sở hữu.

Tháng 12/2021, Adam Mosseri, người đứng đầu Instagram đã tiết lộ kế hoạch “khám phá NFT” nhưng không chia sẻ cụ thể.

Dự án NFT của Instagram ban đầu được dẫn dắt bởi Kristin George, Giám đốc Sản phẩm và Nhà sáng tạo cùng David Marcus, Giám đốc Thanh toán và Tiền mã hóa của Facebook.

Sau khi Marcus rời công ty, vị trí trên được thay bởi Stephane Kasriel, cựu CEO nền tảng tìm việc tự do Upwork.

Ví điện tử Novi được Facebook thử nghiệm từ năm ngoái sẽ đóng vai trò quan trọng với kế hoạch. “Nhiều tính năng liên quan đến Novi sẽ dành cho NFT”, nguồn tin tiết lộ. Đại diện Meta từ chối bình luận.

Kế hoạch tích hợp NFT vào Facebook đang trong giai đoạn đầu và có thể thay đổi. Đây được xem là động thái đầu tiên của công ty liên quan đến NFT, thị trường trị giá đến 40 tỷ USD sau khi phổ biến từ năm ngoái.

Tuy nhiên, nhiều nhà phân tích cho rằng đây chỉ là bong bóng đầu cơ, tạo ra bởi những trò lừa đảo và thao túng thị trường.

Trong tháng 1, OpenSea, “chợ” NFT lớn nhất hiện nay đã huy động thành công 300 triệu USD, nâng mức định giá lên 13 tỷ USD. Trước đó 6 tháng, công ty này đã huy động 100 triệu USD để nâng định giá lên 1,5 tỷ USD.

Coinbase, sàn giao dịch tiền mã hóa của Mỹ đã ra mắt website mua bán NFT vào tháng 10/2021. Twitter đang thử nghiệm tính năng trình diễn NFT trên trang cá nhân, trong khi Reddit đã tung ra bộ sưu tập avatar NFT riêng.

Khi công bố đổi tên công ty Facebook thành Meta, CEO Mark Zuckerberg cho biết NFT sẽ hỗ trợ thị trường mua bán hàng hóa trong metaverse, vũ trụ ảo được Facebook đặt nhiều kỳ vọng.

Kế hoạch của Meta sẽ giúp các nghệ sĩ, nhà sáng tạo kiếm tiền từ tác phẩm NFT. Người mua NFT thường dùng chúng làm ảnh đại diện trên mạng xã hội.

Đây được xem là cách kiếm doanh thu mới của Facebook và Instagram trong bối cảnh 2 nền tảng này đối diện loạt bê bối về quyền riêng tư, có nguy cơ ảnh hưởng đến mô hình kinh doanh dựa trên quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

4 chiến lược marketing có thể giúp thương hiệu kết nối lâu dài hơn với khách hàng

Học cách xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng ngay từ hôm nay để từ đó họ sẽ sớm trở thành động lực kinh doanh của thương hiệu trong tương lai.

4 chiến lược marketing có thể giúp thương hiệu kết nối lâu dài hơn với khách hàng
4 chiến lược marketing có thể giúp thương hiệu kết nối lâu dài hơn với khách hàng

Từ xưa đến nay, mọi người vẫn thích nói về những trải nghiệm tuyệt vời. Bởi xét cho cùng, khi bạn thực sự thích một điều gì đó, bản chất vốn có của con người sẽ khiến bạn muốn kể cho những người xung quanh về những gì bạn đã trải qua.

Với tư cách là những người làm marketing, mục tiêu của bạn phải luôn là mang đến cho khách hàng những trải nghiệm tuyệt vời đến mức họ sẽ trở thành những người giới thiệu hay kể chuyện tiếp theo cho thương hiệu.

Những chiến lược marketing của thương hiệu sẽ phải hướng đến mục tiêu là biến khách hàng thành những người ủng hộ nhiệt tình, những người sẵn sàng kể về doanh nghiệp (WOM) ở bất cứ thời điểm nào họ có cơ hội.

Dưới đây là một số chiến lược bạn có thể bắt đầu ngay hôm nay để tạo dựng những mối quan hệ lâu dài với khách hàng.

1. Hãy luôn là người hiện diện đầu tiên trong tâm trí của khách hàng (TOM).

Nếu thương hiệu của bạn muốn khách hàng tự động kết nối với các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, bạn cần phải thường xuyên giữ liên lạc và tương tác với họ.

Một trong những cách thực sự hiệu quả để làm điều này là thường xuyên cung cấp những nội dung có lợi cho khách hàng của mình, nếu bạn là một Agency trong lĩnh vực marketing chẳng hạn, những cập nhật liên quan đến xu hướng của thị trường có thể sẽ rất hữu ích với các thương hiệu ở các thị trường khác nhau.

Nếu thương hiệu của bạn luôn giữ mình ở vị trí trung tâm đầu mối với khách hàng, bạn sẽ luôn nhận được nhiều sự quan tâm hơn, khách hàng khi này sẽ coi bạn là chuyên gia thực sự trong lĩnh vực mà họ đang cần.

2. Chiêu đãi khách hàng bằng những điều bất ngờ hay thích thú mới lạ.

Ngay cả trong thế giới khi mà yếu tố công nghệ đang chi phối phần lớn các hành vi của khách hàng, yếu tố con người đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn nên được xem là ưu tiên hàng đầu.

Hơn bao giờ hết, mọi người đang mong muốn được kết nối ở cấp độ gần gũi hơn, cá nhân hoá nhiều hơn và mang nhiều yếu tố con người hơn.

Khi mọi người càng bận rộn và có ít thời gian hơn cho từng thương hiệu, một cách hiệu quả để nhanh chóng kết nối với họ là cung cấp những điều bất ngờ và mới mẻ đến họ.

Bạn thử nghĩ xem điều gì xảy ra nếu vào ngày sinh nhật của khách hàng, bạn gửi tới họ một thông điệp được cá nhân hoá kèm theo một vài ưu đãi hấp dẫn khác chỉ dành riêng cho họ. Một chương trình quay số may mắn nào đó chẳng hạn cũng có thể là ý tưởng bạn nên suy nghĩ đến.

Tất cả những hoạt động này được thiết kế với mục tiêu là cho khách hàng của bạn biết rằng bạn đang nghĩ đến họ và bạn sẽ luôn nghĩ đến họ, họ luôn nằm trong vòng kết nối liên tục của thương hiệu.

Để cho những chiến lược này trở nên hiệu quả, đơn giản, ngắn gọn và chân thực nên là các từ khoá bạn cần cân nhắc.

3. Chào mừng khách hàng của bạn.

Cơ sở dữ liệu về khách hàng của bạn không chỉ là những danh sách gồm tên và số điện thoại hay email. Nó còn nên là một kho tàng chứa các thông tin về mối quan hệ của thương hiệu với khách hàng.

Một trong những cách đơn giản để khiến khách hàng của bạn cảm thấy có giá trị và là một phần của cộng đồng lớn hơn của thương hiệu là tập hợp họ lại với nhau cho một sự kiện chào mừng nào đó.

Ngay cả khi bạn không thể gặp trực tiếp khách hàng hay không có một khoản ngân sách đủ nhiều để triển khai, có rất nhiều cách khác bạn có thể sử dụng để kết nối và tạo ra một cộng đồng gồm những người tương tự nhau nhất.

4. Gửi lời đề nghị để được giới thiệu.

Nếu thương hiệu có thể phục vụ khách hàng một cách chu đáo nhất, họ hoàn toàn có thể sẵn sàng để kể với người khác về những trải nghiệm của bản thân. Đây là lúc “những tin đồn” hay lời giới thiệu thực sự phát huy tác dụng lan truyền của nó.

Bằng những cách như cung cấp cho khách hàng một vài đặc quyền mua hàng nào đó, hay thậm chí là thực hiện nó miễn phí (nếu trải nghiệm của khách hàng về thương hiệu thực sự tốt), một lượng khách hàng tiềm năng mới sẽ được xây dựng và phát triển bền vững theo thời gian. Đặc biệt, nếu bạn quan tâm đến khái niệm Social Proof, chiến lược này còn trở nên quan trọng hơn.

Khi bạn chứng minh rằng bạn thực sự đáng tin cậy và là nhà lãnh đạo tư tưởng trong những gì bạn đang làm, khách hàng của bạn thậm chí sẽ tự nguyện trở thành những người kể chuyện và lan truyền thông tin trên thị trường.

Cuối cùng, dù cho bạn chọn chiến lược gì để kết nối với khách hàng của mình, khả năng thấu cảm hay đồng cảm là điều không thể thiếu. Hãy chân thực với những gì bạn làm và khách hàng cũng sẽ đối xử với bạn theo những cách tương tự.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Khi nào một Manager trở thành Leader (P3)

Trong khi nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa khái niệm người quản lý (manager) và nhà lãnh đạo (leader), hai vai trò này vốn dĩ có sứ mệnh rất khác nhau.

Khi nào một Manager trở thành một Leader

Bạn có thể đọc lại 2 phần trước tại đây, Phần 1Phần 2.

Từ một người thợ xây đơn thuần thành kiến trúc sư.

Thông thường, các giám đốc điều hành cấp cao mới sẽ lao vào công cuộc thiết kế tổ chức của họ trong khi thiếu nhiều nền tảng quan trọng — và những sai lầm theo đó cũng được tạo ra từ đây.

Để có thể chứng minh hay tạo ra được những dấu ấn đầu tiên của bản thân với mọi người, họ nhắm mục tiêu vào các yếu tố tưởng chừng là dễ thay đổi như chiến lược hoặc cấu trúc mà không hoàn toàn hiểu được tác động của các hành động của họ đối với toàn bộ tổ chức.

Quay trở lại với trường hợp của Harald, trong khoảng 4 tháng kể từ khi đảm nhận vai trò mới, ông kết luận rằng ông cần phải tái cấu trúc hoạt động kinh doanh của mình để tập trung nhiều hơn vào khách hàng và ít hơn vào sản phẩm. Rõ ràng, với tư cách là một cựu giám đốc bán hàng và marketing, suy nghĩ này của ông cũng khá dễ hiểu.

Trong mắt ông lúc bấy giờ, việc doanh nghiệp đang tập trung vào phát triển sản phẩm và vận hành là một chiến lược quá lỗi thời và chiến lược này không hề phù hợp với bối cảnh mới (theo góc nhìn của ông).

Tuy nhiên, sự thật là sau khi công bố chiến lược mới, ông đã nhận được sự phản đối gay gắt từ hầu hết các thành viên trong đội nhóm của mình.

Khi đưa ra chiến lược mới, ông không hiểu rằng các bộ phận và chức năng trong tổ chức hiện đang được liên kết với nhau theo những cách phức tạp với các quy trình khác nhau.

Ví dụ: để bán được hàng (các sản phẩm từ hoá chất) của công ty, nhân viên bán hàng cần có kiến ​​thức chuyên sâu về sản phẩm và khả năng tư vấn cho khách hàng về các ứng dụng có liên quan của sản phẩm.

Việc chuyển đổi chiến lược sang cách tiếp cận tập trung vào khách hàng sẽ đòi hỏi họ phải bán nhiều loại sản phẩm phức tạp hơn và cần nhiều kiến thức chuyên môn mới hơn. Do đó, mặc dù sự chuyển đổi này có những lợi ích tiềm năng nhất định, doanh nghiệp cần phải đánh giá lại nhiều yếu tố liên quan khác, chẳng hạn như khả năng của nhân viên.

Khi các nhà lãnh đạo chuyển từ cấp quản lý chức năng lên lãnh đạo doanh nghiệp, họ trở thành người chịu trách nhiệm thiết kế và thay đổi kiến ​​trúc của toàn bộ tổ chức – từ chiến lược, cấu trúc, quy trình đến cả kỹ năng của nhân viên. Để trở thành một kiến ​​trúc sư thực sự, họ cần phải suy nghĩ mọi thứ ở khía cạnh hệ thống hơn là các chức năng riêng lẻ.

Harald đã phải vật lộn để học tư duy này vì kinh nghiệm của ông với tư cách là một người quản lý chức năng không cho ông cơ hội để suy nghĩ về việc thiết lập tổ chức như một hệ thống hoàn chỉnh. Ông cũng không có khả năng quan sát ở góc độ toàn diện để đưa ra những thay đổi ở quy mô lớn.

Các vấn đề của Harald thực ra không có gì quá xa lạ và cũng là bài học cho tất cả các nhà lãnh đạo doanh nghiệp khác. Nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần biết các nguyên tắc thay đổi tổ chức và quản lý sự thay đổi, bao gồm các công việc như thiết kế tổ chức, cải tiến quy trình kinh doanh hay quản lý quá trình chuyển đổi.

Trong khi phần lớn các nhà lãnh đạo khác thường gặp khó khăn hoặc thất bại với quá trình chuyển đổi, Harald may mắn hơn khi ông được sự hỗ trợ nhiệt tình từ các thành viên khác trong tổ chức, ông có được những kiến thức mà ông chưa từng biết trước đây và do đó ông đã có thể vượt qua được thử thách tiếp theo của mình.

Từ người giải quyết vấn đề thành người thiết lập danh sách các vấn đề.

Khi nào một Manager trở thành Leader (P3)

Trong các tổ chức hiện tại, nhiều nhà quản lý được thăng cấp lên các vị trí lãnh đạo cao hơn nhờ vào khả năng khắc phục hay xử lý các vấn đề liên quan của họ.

Tuy nhiên, khi trở thành một nhà lãnh đạo doanh nghiệp, họ phải tập trung ít hơn vào việc giải quyết các vấn đề và nhiều hơn vào việc xác định các vấn đề mà tổ chức cần giải quyết.

Để làm được điều này, Harald phải nhận thức được đầy đủ các cơ hội và mối đe dọa mà doanh nghiệp của mình đang đối mặt và điều hướng đội nhóm để chỉ tập trung vào những thứ quan trọng nhất.

Ông cũng phải xác định các lỗ hỏng vốn không nằm gọn trong một bộ phận chức năng cụ thể nào đó nhưng vẫn quan trọng đối với doanh nghiệp, chẳng hạn như tính đa dạng.

Harald thực sự choáng ngợp với những gì mà mình đang phải đối diện, nếu khi còn là người đứng đầu bộ phận bán hàng và tiếp thị, việc ông cần xem xét chỉ gói gọn quanh khách hàng, đối thủ hay bán hàng, giờ đây sức ép đối với ông là vô cùng lớn.

Ông hiểu rằng, các kỹ năng mà ông có được khi là một người quản lý chức năng như thông thạo các công cụ và kỹ thuật bán hàng, am hiểu các kỹ thuật tiếp thị hay xử lý các vấn đề liên quan là không đủ để giúp ông trở thành một nhà lãnh đạo thực sự.

Để có thể đảm nhận được vai trò mới, ông phải học cách điều hướng và chuyển đổi trong những môi trường bất ổn và mơ hồ hơn nhiều.

Mặc dù một ít kinh nghiệm trước đây của mình chưa bao giờ là đủ, với nghị lực và tinh thần dấn thân, Harald đã sẵn sàng để đối mặt với những thách thức mới khi trở thành một nhà lãnh đạo doanh nghiệp.

Hết phần 3!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Công nghệ dự đoán trợ lực cho thương mại điện tử 2022

Thực tế ảo (AR), thanh toán số, hệ sinh thái thương mại điện tử bền vững… dự đoán tiếp tục đưa thương mại điện tử bứt tốc trong năm 2022.

Công nghệ dự đoán trợ lực cho thương mại điện tử 2022

Đây hầu hết đều là những xu hướng lên ngôi từ năm ngoái và sẽ tiếp tục duy trì mức ảnh hưởng trong năm nay.

Công nghệ từ đầu đã được giới thương mại điện tử xác định là nền tảng phát triển chủ chốt cho ngành này, mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Thực tế ảo tăng cường (AR).

AR là một trong những yếu tố được giới chuyên gia nhận định giúp xác định lại cách người tiêu dùng mua sắm trong hai năm gần đây.

Với công nghệ này, người dùng có thể xem xét, tương tác chân thực hơn với mặt hàng cần mua, từ đó thôi thúc quyết định mua hàng online.

Các ngành hàng thời trang, nội thất, đồ dùng trang trí nhà cửa… đã chứng kiến tác động mạnh mẽ mà AR mang lại khi khách hàng có thể dùng thử sản phẩm ngay cả khi không đến tận nơi.

Warby Parker, nhà bán lẻ kính mắt, đã ứng dụng AR vào trải nghiệm mua sắm online, cho phép khách hàng thử gọng kính trước khi mua. Cách này không chỉ giúp người dùng yên tâm hơn khi mùa hàng, mà còn giảm tỷ lệ đổi trả, hủy đơn.

Vào tháng 5/2021, Snap cũng công bố ra mắt tính năng AR Spectacles với hình thức thử nghiệm. Chiếc kính sở hữu tính năng này có tác dụng thực tế hóa trải nghiệm ghé thăm các điểm tham quan, du lịch đã được thiết lập sẵn.

Bộ thiết bị gồm một bàn di chuột, hai camera, bốn micro và hai loa. Qua đó, AR không chỉ giúp tăng tỷ lệ mua sắm trực tuyến mà còn là giải pháp lý tưởng cho các nhà cung cấp dịch vụ, giúp họ gia tăng doanh số hiệu quả trong kỷ nguyên số.

Thanh toán số và tiền điện tử.

Từ 2021, giới thương mại điện tử đã liên tục bàn tán về sự lên ngôi của thanh toán không tiền mặt nhờ sự bùng nổ của thương mại điện tử. Do tác động của đại dịch, hình thức này dần trở nên phù hợp, đảm bảo an toàn.

Các chuyên gia nhận định nếu không có sự xuất hiện của Covid-19, thanh toán số sẽ vẫn được ưa chuộng, song diễn ra chậm hơn và mất nhiều năm hơn để đạt được các số liệu hiện tại.

Song song với đó là sự phát triển mạnh mẽ của tiền điện tử khi ngày càng nhiều người đổ xô đầu tư vào lĩnh vực này. Năm nay, Mastercard đã bắt đầu hợp tác cung cấp tín dụng tiền điện tử. PayPal cũng chấp nhận loại tiền này. Thậm chí một số điểm ATM trong trung tâm thương mại có danh mục tiền điện tử.

Các xu hướng này lên ngôi là sự thay đổi cần có để bắt kịp thời đại số. Tuy nhiên việc thanh toán số và tiền điện tử ngày càng phổ biến đã dẫn đến vài bất cập như lộ thông tin cá nhân, lừa đảo…

Theo đó, các doanh nghiệp thương mại điện tử lẫn ví điện tử, ngân hàng… cần có giải pháp đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin người dùng.

Metaverse.

Metaverse, hay “vũ trụ ảo”, hiện là thuật ngữ gây sốt giới công nghệ, dùng để chỉ không gian ảo được tạo ra sống động như thật bằng thực tế ảo hoặc thực tế ảo tăng cường. Hiện tại, hầu hết các metaverse vẫn trông giống như một trò chơi điện tử.

Nhiều doanh nghiệp công nghệ nắm bắt nhu cầu làm việc, học tập tại nhà trong thời dịch đã nhanh chóng gia nhập “vũ trụ ảo”, góp phần thúc đẩy sự “bành trướng” của lĩnh vực mới mẻ này.

Với thương mại trực tuyến, metaverse xem như bước tiến vượt trội về công nghệ, giúp mở ra cánh cửa tiến vào vũ trụ ảo, kết nối người tiêu dùng, doanh nghiệp bán lẻ và các sàn thương mại điện tử.

Gucci, một trong những thương hiệu thời trang xa xỉ bậc nhất đã khai thác không gian ảo, làm giàu trải nghiệm cho khách hàng của họ. Trong giai đoạn dịch bệnh ảnh hưởng, Gucci đã ra mắt một bộ sưu tập giới hạn dành riêng cho Roblox.

Đây là nền tảng trò chơi trực tuyến cho phép người dùng truy cập, tạo nhân vật và thiết kế hình đại diện theo ý muốn.

Chỉ sau hai tuần, 42 triệu người dùng Roblox đã chi tiền cho bộ sưu tập này. Trung bình mỗi người trả khoảng 1,2-9 USD cho các phụ kiện ảo của Gucci. Sau khi bán hết, giá trị các mặt hàng ảo này bỗng tăng theo cấp số nhân.

Sáng tạo nội dung thương mại bùng nổ.

Những người có ảnh hưởng trên mạng xã hội (KOL) ngày càng được các thương hiệu mới ưa chuộng và chọn làm người phát ngôn. Việc các ngôi sao, thần tượng nổi tiếng làm đại sứ thương hiệu không còn xa lạ.

Tuy nhiên trong năm 2022, chiến lược kinh doanh của các thương hiệu dự đoán có thể sẽ ngày càng phụ thuộc vào họ. Theo Business Insider, ngành tiếp thị KOL có thể đạt giá trị đến 15 tỷ USD vào cuối năm nay.

Lý do bắt nguồn từ việc có đến 97% người tiêu dùng thuộc Gen Z dùng mạng xã hội làm nguồn cảm hứng mua sắm, theo Influencer Marketing Factory.

Các xu hướng nổi lên rầm rộ trên nền tảng xã hội video TikTok đi kèm loạt hashtag TikTokmademebuyit, AmazonFinds… ngày càng khiến người dùng thích thú và đổ xô mua hàng. Theo đánh giá của Influencer Marketing Factory, nhóm khách hàng Gen Z có thể chi tiêu đến 150 tỷ USD qua hình thức tiếp thị mới mẻ này.

Yếu tố bền vững thành xu thế mới.

Song song với các xu hướng công nghệ, phát triển bền vững ngày càng được các doanh nghiệp trên thế giới ưa chuộng và chọn làm định hướng phát triển lâu dài.

Dịch bệnh với những hưởng nặng nề lên kinh tế, xã hội, sức khỏe đã khiến người tiêu dùng toàn cầu thay đổi nhu cầu và thói quen mua sắm.

Thêm vào đó, thời trang nhanh với hệ quả để lại ngoài môi trường nhiều rác thải không thể tái chế đã trở thành một trong những thủ phạm lớn nhất gây ra biến đổi khí hậu.

Tradesy là một trong những doanh nghiệp phát triển mạnh việc cung cấp quần áo cũ và hỗ trợ xử lý rác thải từ các bãi chôn lấp. Theo báo cáo của họ, ngành kinh doanh quần áo cũ dự kiến sẽ tăng gấp đôi doanh thu từ 36 tỷ lên 77 tỷ USD vào năm 2025.

Nhóm đối tượng lần đầu mua quần áo cũ đã tăng 33 triệu triệu người trong năm 2021. Phần lớn trong số đó cho biết có kế hoạch tiếp tục mua sắm các mặt hàng thời trang, phụ kiện đã qua sử dụng. Đây là cách Tradesy định hướng phát triển bền vững cho hệ thống thương mại của họ.

Với các thương hiệu như H&M, từng gắn liền với thời trang nhanh, đã chọn cách thay đổi và sử dụng các chất liệu như bông hữu cơ, polyester tái chế… hướng đến bảo vệ môi trường, hạn chế rác thải.

Thương hiệu Target cũng cam kết sử dụng 100% bông hữu cơ và chất liệu mang tính bền vững trong tất cả các sản phẩm từ năm 2022. Amazon cũng cam kết sẽ trung hòa carbon với một nửa số lô hàng của mình vào năm 2030.

Theo Nielsen, 90% thế hệ Millennials (Gen Y – độ tuổi từ 21 đến 34 tuổi) cho biết họ sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm sử dụng chất liệu thân thiện môi trường hoặc bền vững. Điều đó phần nào cho thấy hành vi tiêu dùng của cư dân toàn cầu đã thay đổi.

Đây là dấu hiệu để các doanh nghiệp từ đa dạng lĩnh vực, bao gồm cả thương mại điện tử và bán lẻ, cần nắm bắt và nhanh chóng thích nghi trong năm 2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Thái Nghiên | Theo VnExpress

LinkedIn cung cấp miễn phí một số khoá học Marketing và SEO

LinkedIn Learning vừa thông báo đang cung cấp một số khoá học miễn phí về các chủ đề như Marketing, SEO, kỹ năng phỏng vấn, SQL, quản trị sản phẩm và nhiều chương trình khác.

LinkedIn cung cấp miễn phí một số khoá học Marketing và SEO

Khi “cuộc di cư vĩ đại” trong ngành việc làm đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, nhiều người tìm việc tìm cách theo đuổi những con đường sự nghiệp hoàn toàn mới – hoặc chỉ đơn giản là tìm thấy những doanh nghiệp phù hợp hơn với giá trị của họ, LinkedIn vừa cung cấp những cơ hội mới cho nhiều người.

Các khoá học miễn phí của LinkedIn trải rộng trên nhiều chủ đề hay ngành nghề khác nhau bao gồm kỹ năng phỏng vấn, chiến lược tìm kiếm việc làm, kỹ năng lập trình SQL, marketing, kỹ thuật tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO), và nhiều khoá khác.

Dưới đây là một số khoá học tiêu biểu bạn có thể tham khảo.

Enterprise Marketing.

Search Engine Optimization (SEO).

SQL.

Job Search Strategies.

Product Management.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Công nghệ đang định hình lại ngành bán lẻ Việt Nam

Ngành bán lẻ Việt Nam đang được định lại qua công nghệ đám mây và AI để giúp đáp ứng các sở thích mua sắm bền vững và dịch chuyển của người tiêu dùng.

Công nghệ đang định hình lại ngành bán lẻ Việt Nam

“Sở thích ngày càng tăng của người tiêu dùng đối với tính bền vững và hành trình mua sắm được chia nhỏ trên nhiều điểm tiếp xúc kỹ thuật số, vật lý và thiết bị di động”.

Đó là một trong những kết luận của một nghiên cứu gần đây của Viện IBM về Giá trị Doanh nghiệp (IBV) và Liên đoàn Bán lẻ Quốc gia.

Nghiên cứu “Người tiêu dùng muốn là tất cả” đã khảo sát trên 19.000 người tiêu dùng tại 28 quốc gia về thói quen mua sắm, cách tiêu dùng, các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thương hiệu và sản phẩm cũng như mức độ sẵn sàng thay đổi hành vi dựa trên các giá trị và niềm tin cá nhân.

Mặc dù báo cáo này áp dụng cho tất cả các mặt hàng đóng gói dành cho người tiêu dùng, nhưng nó cung cấp những thông tin chi tiết liên quan đến ngành thực phẩm và đồ uống. Nhìn chung, báo cáo có hai điểm chính:

Hành vi mua sắm của người tiêu dùng đã thay đổi.

Mua sắm kết hợp – kết hợp các kênh vật lý và kỹ thuật số trong hành trình mua sắm – đang gia tăng khi thói quen mua sắm mà người tiêu dùng chấp nhận không cần thiết trong đại dịch Covid-19 đang trở thành thông lệ.

Các nhà bán lẻ phải trở nên nhanh nhẹn hơn để đáp ứng khách hàng ở bất kỳ đâu, tích hợp trải nghiệm kỹ thuật số và trải nghiệm tại cửa hàng.

72% người được hỏi nói rằng họ sử dụng cửa hàng như một phần hoặc toàn bộ phương thức mua hàng chính của họ.

Những lý do hàng đầu mà người được hỏi chọn ghé thăm cửa hàng bao gồm sờ và cảm nhận sản phẩm trước khi mua (50%), chọn và chọn sản phẩm của chính họ (47%) và nhận sản phẩm ngay lập tức (43%), mặc dù người mua sắm tại cửa hàng là gì tìm kiếm thay đổi theo danh mục sản phẩm.

27% người được hỏi cho biết phương pháp mua sắm kết hợp là lựa chọn của họ và người tiêu dùng Thế hệ Z được khảo sát có nhiều khả năng trở thành “người mua sắm lai” so với các nhóm tuổi khác.

Tính bền vững ngày càng trở nên quan trọng đối với các quyết định mua hàng.

Người tiêu dùng có mục đích, lựa chọn sản phẩm / thương hiệu dựa trên các giá trị của họ như tính bền vững, hiện là phân khúc người tiêu dùng lớn nhất được khảo sát (44%).

62% người được hỏi sẵn sàng thay đổi thói quen mua hàng để giảm tác động đến môi trường, tăng so với mức 57% của hai năm trước.

Một nửa số người được hỏi nói rằng họ sẵn sàng trả phí bảo hiểm cho sự bền vững – mức phí bảo hiểm trung bình là 70%. Con số này cao gấp đôi so với mức phí bảo hiểm từ năm 2020.

Tuy nhiên, có một khoảng cách giữa ý định và hành động – chỉ 31% người được hỏi nói rằng các sản phẩm bền vững tạo nên phần lớn hoặc tất cả lần mua cuối cùng của họ.

Bà Phạm Thị Thu Diệp, Tổng Giám đốc kiêm Giám đốc Công nghệ IBM chia sẻ: “Ở Việt Nam, đại dịch chắc chắn cũng đã thúc đẩy nhiều hành vi kỹ thuật số và khuyến khích việc áp dụng nhiều hơn thương mại điện tử và các kênh mua hàng trực tuyến.

Những nỗ lực đa kênh vẫn quan trọng hơn bao giờ hết và những nỗ lực không có hệ thống dữ liệu chính xác tại chỗ sẽ gặp bất lợi”.

Bà Diệp cho rằng, các nhà bán lẻ cần phải thay đổi cách tiếp cận và nhanh chóng nhận ra rằng công nghệ như AI, đám mây lai và blockchain có thể giúp xác định nhu cầu thực tế sẽ như thế nào và liệu có sẵn chuỗi cung ứng chính xác để thúc đẩy thực hiện đáp ứng nhu cầu đó hay không, thậm chí khi nhu cầu tiếp tục thay đổi.

Còn theo ông Luq Niazi, Giám đốc Toàn cầu của IBM Consumer Industries: “Càng ngày, việc các thương hiệu bán lẻ phải chứng minh những lựa chọn và lựa chọn bền vững trong từng bước trong trải nghiệm của khách hàng.

Đồng thời, mua sắm kết hợp đã chiếm vị trí trong hầu hết các danh mục, đặc biệt là hàng gia dụng và quần áo; và trong khi các cửa hàng tiếp tục đóng vai trò chủ đạo trong hàng tạp hóa, mua sắm kết hợp cũng đang phát triển trong các danh mục này”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo The Leader

Google Ads ra mắt tính năng báo cáo vị trí cho các chiến dịch tối đa hoá hiệu suất

Tính năng báo cáo theo vị trí (placement reports) trong Google Ads với các chiến dịch tối đa hoá hiệu suất (Performance Max) giúp nhà quảng cáo kiểm soát tốt hơn tính an toàn của thương hiệu cũng như hiệu suất của từng vị trí cụ thể.

Google Ads ra mắt tính năng báo cáo vị trí cho các chiến dịch tối đa hoá hiệu suất

Theo đó, vào ngày 20/1 vừa qua, Google chính thức thông báo rằng tính năng báo cáo hiệu suất theo vị trí đã được ra mắt.

Tính năng mới có thể cho nhà quảng cáo thấy được nơi quảng cáo của họ đang được hiển thị cũng như tổng số lượt hiển thị (impressions) đi kèm.

Mặc dù với các chiến dịch tối đa hoá hiệu suất, nhà quảng cáo không được xem dữ liệu báo cáo của phần nhấp chuôt (ngoài dữ liệu về hiển thị và vị trí), Google cho biết cập nhật lần này có thể giúp họ kiểm soát tốt hơn về mức độ hiệu quả các chiến dịch.

Theo Google:

“Tính năng báo cáo vị trí cho các chiến dịch tối đa hiệu suất là một tài nguyên báo cáo mới để nhà quảng cáo có thể dễ dàng xem nơi quảng cáo đã được phân phối và tổng lượt hiển thị trên các kênh của Google.”

Về kiểu chiến dịch hiệu suất tối đa – Performance Max campaigns.

Được giới thiệu vào tháng 10 năm 2020, Google cung cấp kiểu chiến dịch này với mục tiêu tự động hoá nhiều hơn các hoạt động vận hành quảng cáo, song song với đó là trang thông tin chi tiết về quảng cáo Insights Page cũng như Google Ads API (cổng tích hợp từ quảng cáo của Google).

Performance Max chính thức có sẵn cho tất cả các nhà quảng cáo vào tháng 11 năm 2021.

Google cũng thông báo rằng bắt đầu từ năm 2022, các chiến dịch mua sắm thông minh và chiến dịch địa phương (local campaigns) sẽ dần được chuyển thành chiến dịch tối đa hiệu suất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Khi nào một Manager trở thành Leader (P2)

Trong khi nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa khái niệm người quản lý (manager) và nhà lãnh đạo (leader), hai vai trò này vốn dĩ có sứ mệnh rất khác nhau.

Khi nào một Manager trở thành một Leader

Bạn có thể đọc lại phần 1 tại đây.

Từ nhà phân tích thành người tích hợp.

Trong khi trách nhiệm chính của các nhà quản lý chức năng (functional manager) là tuyển dụng, phát triển và quản lý con người, tập trung phân tích sâu vào các hoạt động kinh doanh cụ thể.

Công việc của nhà lãnh đạo doanh nghiệp (enterprise/business leader) là quản lý và tích hợp chức năng của tất cả các nhóm để giải quyết các vấn đề quan trọng của tổ chức.

Quay trở lại câu chuyện của Harald, ông gặp vô vàn khó khăn với sự thay đổi này khi ông tìm cách giải quyết các vấn đề liên quan đến cạnh tranh của doanh nghiệp.

Ví dụ, Phó chủ tịch phụ trách bán hàng và marketing của ông muốn tiếp cận thị trường bằng một sản phẩm mới, trong khi người đứng đầu của bộ phận vận hành (head of operations) lại lo lắng rằng việc sản xuất không thể tăng lên đủ nhanh để đáp ứng các tình huống yêu cầu cấp bách của nhân viên bán hàng.

Các đội nhóm nhân sự của Harald kỳ vọng ông sẽ cân bằng được nhu cầu của bên cung của doanh nghiệp (bộ phận vận hành) với nhu cầu của bên cầu (bán hàng và tiếp thị) để có thể quyết định khi nào cần tập trung vào kết quả kinh doanh hàng quý (vấn đề tài chính) và khi nào nên đầu tư vào tương lai (R&D).

Một lần nữa, điều này lại cho thấy rằng các giám đốc điều hành cần có kiến ​​thức chung về các chức năng chuyên môn khác nhau để giải quyết các vấn đề cạnh tranh hay lựa chọn tương tự. Tuy nhiên, vấn đề không chỉ dừng lại ở đó.

Các bộ kỹ năng mới của các nhà lãnh đạo sẽ ít liên quan hơn đến việc phân tích (sâu) và liên quan nhiều hơn đến cách tích hợp chéo giữa các chức năng khác nhau để từ đó tìm ra giải pháp tối ưu cuối cùng cho doanh nghiệp.

Từ nhà chiến thuật (Tactician) thành người xây chiến lược (strategist).

Trong những tháng đầu tiên của mình với vai trò mới, Harald đã chú tâm vào vô số chi tiết của công việc kinh doanh. Ông vẫn là người làm chiến thuật, tập trung vào các hoạt động rất cụ thể và có kết quả ngay lập tức.

Cũng bởi cách tiếp cận sai lầm này, ông đã không thể đủ thời gian và sức lực để tham gia các cuộc họp chung, đưa ra quyết định và thúc đẩy các dự án khác tiến về phía trước.

Harald đã quên rằng, với vị trí hiện tại, ông là tổng chiến lược gia cho toàn bộ các chức năng của doanh nghiệp mà ông hiện đang lãnh đạo thay vì chú tâm vào một chức năng hay hoạt động cụ thể nào đó.

Để làm được điều này, ông phải học cách bỏ đi các yếu tố chi tiết, giải phóng tâm trí và dành nhiều thời gian của mình để tập trung vào những vấn đề ở cấp độ cao hơn. Nói tóm lại, thứ ông cần làm là xây dựng chiến lược và quản lý chúng ở cấp độ vĩ mô hơn.

Một câu hỏi lớn đặt ra là, làm thế nào một người quản lý chức năng có thể học được tư duy của nhà lãnh đạo, làm thế nào để chuyển từ tư duy chiến thuật sang tư duy chiến lược?

Theo các nhà nghiên cứu, một người quản lý có thể chuyển đổi quá trình này bằng cách trau dồi 03 kỹ năng: chuyển đổi cấp độ, nhận dạng mẫu và mô phỏng tinh thần.

Chuyển đổi cấp độ là khả năng di chuyển một cách linh hoạt giữa các cấp độ khác nhau — họ cần biết khi nào cần tập trung vào các chi tiết cụ thể, khi nào cần tập trung vào bức tranh lớn hơn hoặc khi nào cần kết hợp cả hai.

Nhận dạng mẫu là khả năng phân biệt các mối quan hệ nhân quả (nguyên nhân và kết quả) quan trọng và các mô hình quan trọng khác trong một doanh nghiệp.

Mô phỏng tinh thần là khả năng dự báo cách các yếu tố bên ngoài như đối thủ cạnh tranh, cơ quan quản lý, truyền thông, hay công chúng sẽ phản ứng như thế nào với những gì bạn đang làm để từ đó xác định các hướng đi tối ưu nhất.

Trong năm đầu tiên của Harald, một đối thủ cạnh tranh ở châu Á đã giới thiệu một sản phẩm thay thế có chi phí thấp hơn so với sản phẩm của doanh nghiệp của ông.

Harald không chỉ cần xem xét những mối đe dọa trước mắt mà còn phải suy nghĩ sâu rộng hơn về các ý định trong tương lai của đối thủ cạnh tranh.

Có phải công ty châu Á đó sẽ sử dụng sản phẩm cấp thấp (low-end product) để tạo dựng mối quan hệ với khách hàng và dần dần sau đó cung cấp nhiều loại sản phẩm cao cấp hơn hay không? Nếu vậy, doanh nghiệp của Harald nên theo đuổi những lựa chọn nào? Đối thủ cạnh tranh sẽ phản ứng ra sao với những gì Harald đã chọn làm?

Đây dĩ nhiên không phải là những câu hỏi mà ông từng chịu trách nhiệm với tư cách là người đứng đầu của bộ phận marketing và bán hàng.

Cuối cùng, sau khi phân tích vấn đề với nhiều bộ phận khác nhau, ông đã chọn cách giảm giá và từ bỏ một số lợi nhuận hiện tại nhằm mục tiêu làm chậm việc mất thị phần vào tay đối thủ trong khi suy nghĩ các chiến lược hành động khác.

Liên quan đến vấn đề này, nhiều người thắc mắc rằng, các nhà lãnh đạo hay chiến lược được sinh ra (tố chất bẩm sinh) hay được tạo ra (thông qua quá trình rèn luyện và đào tạo)? Câu trả lời phù hợp nhất cho câu hỏi này là cả hai.

Chắc chắn rằng tư duy chiến lược, cũng giống như bất kỳ kỹ năng nào khác, có thể được cải thiện khi được đào tạo hay rèn luyện. Tuy nhiên, khả năng lãnh đạo thực sự cũng đòi hỏi một số thiên bẩm nhất định.

Một trong những nghịch lý của quá trình chuyển đổi từ vị trí quản lý lên lãnh đạo là một nhân viên nào đó được thăng chức vì họ có khả năng xử lý hiệu quả các công việc chức năng của họ, trong khi những vị trí lãnh đạo thì lại yêu cầu nhiều hơn thế.

Ngược lại, nhiều nhà lãnh đạo được ngồi ở vị trí lãnh đạo những lại không thể hiểu cách thức hoạt động và sức ảnh hưởng mang tính đan xen giữa các bộ phận chức năng khác nhau. Điều này cuối cùng sẽ không thể giúp họ trụ vững với vai trò lãnh đạo của mình.

Hết phần 2!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Google Analytics 4: Google giới thiệu mô hình phân bổ dữ liệu trên nhiều kênh

Theo thông báo từ Google, các thuộc tính của Google Analytics 4 sẽ được nâng cấp lên kiểu phân bổ theo hướng dữ liệu trên nhiều kênh (cross-channel data-driven attribution) vào hoặc sau ngày 26 tháng 1 năm 2022.

Google Analytics 4: Google giới thiệu mô hình phân bổ dữ liệu trên nhiều kênh

Tính năng phân bổ trong các tài sản Google Analytics 4 bao gồm các tính năng phân bổ nâng cao (chẳng hạn như báo cáo Đường dẫn chuyển đổi được cải tiến) và các tính năng phân bổ mới (như tính năng lập mô hình phân bổ ở cấp tài sản), cung cấp thông tin chi tiết hơn và giúp bạn dễ dàng thao tác hơn bao giờ hết.

Thông tin tổng quan về tính năng lập mô hình phân bổ.

Khách hàng có thể tìm kiếm nhiều lần và nhấp vào nhiều quảng cáo của bạn trước khi mua hàng hoặc hoàn tất một hành động có giá trị khác trên trang web của bạn.

Thông thường, tất cả tín dụng chuyển đổi (phần ngân sách quảng cáo được tính cho các điểm tiếp xúc khác nhau trước khi chuyển đổi) đều được phân bổ cho quảng cáo cuối cùng mà khách hàng nhấp vào (last-click attribution).

Nhưng có phải chỉ mỗi quảng cáo đó làm cho khách hàng quyết định chuyển đổi hay không? Còn những quảng cáo khác mà họ đã nhấp vào trước đó thì sao?

Phân bổ (attribution) là hành động chỉ định tín dụng chuyển đổi cho các quảng cáo, lượt nhấp và yếu tố khác trong suốt đường dẫn hay hành trình mua hàng mà người dùng thực hiện để hoàn thành một lượt chuyển đổi.

Mô hình phân bổ có thể là một quy tắc, một bộ quy tắc hoặc thuật toán dựa trên dữ liệu giúp xác định cách chỉ định tín dụng chuyển đổi cho các điểm tiếp xúc trên lộ trình chuyển đổi.

Hiện tại, có 3 loại mô hình phân bổ trong Báo cáo phân bổ của các tài sản của Google Analytics 4: mô hình dựa trên quy tắc trên nhiều kênh, mô hình dựa trên quy tắc ưu tiên Google Ads và mô hình phân bổ dựa trên dữ liệu.

Để tìm Báo cáo phân bổ, hãy nhấp vào Quảng cáo ở bên trái. Trong mục Phân bổ, hãy nhấp vào So sánh mô hình hoặc Lộ trình chuyển đổi.

Lưu ý:
  • Tất cả mô hình phân bổ đều không phân bổ tín dụng cho những lượt truy cập trực tiếp, trừ khi lộ trình chuyển đổi chỉ chứa (các) lượt truy cập trực tiếp.
  • Các mô hình phân bổ đã được ra mắt vào những ngày khác nhau (xem ở bên dưới). Điều này có nghĩa là nếu bạn chọn phạm vi ngày bao gồm khung thời gian trước “ngày bắt đầu” cho một mô hình, thì bạn sẽ thấy một phần dữ liệu.
  • Mô hình dựa trên quy tắc trên nhiều kênh: Ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  • Mô hình phân bổ dựa trên dữ liệu trên nhiều kênh: Ngày 1 tháng 11 năm 2021.

Mô hình phân bổ dựa trên dữ liệu.

Mô hình phân bổ dựa trên dữ liệu: Mô hình này phân bổ tín dụng chuyển đổi dựa trên dữ liệu cho từng sự kiện chuyển đổi.

Mô hình này khác với các mô hình khác vì nó dùng dữ liệu của tài khoản để tính toán mức đóng góp thực tế của mỗi lượt tương tác ở dạng lượt nhấp.

Mỗi nhà quảng cáo và mỗi sự kiện chuyển đổi sẽ có mô hình dựa trên dữ liệu riêng.

Cách hoạt động của mô hình phân bổ dựa trên dữ liệu.

Tính năng Phân bổ sử dụng thuật toán máy học để đánh giá cả đường dẫn chuyển đổi và đường dẫn không chuyển đổi. Mô hình Theo hướng dữ liệu từ thuật toán này tìm hiểu cách các điểm tiếp xúc tác động đến kết quả chuyển đổi.

Mô hình này tích hợp các nhân tố như thời gian từ lượt chuyển đổi, loại thiết bị, số lượt tương tác với quảng cáo, thứ tự hiển thị quảng cáo và loại tài sản sáng tạo.

Nhờ sử dụng phương pháp phản chứng, mô hình này sẽ so sánh những gì đã xảy ra với những gì đáng lẽ có thể đã xảy ra để xác định những điểm tiếp xúc có nhiều khả năng dẫn đến lượt chuyển đổi nhất.

Mô hình này sẽ phân bổ tín dụng chuyển đổi cho những điểm tiếp xúc này dựa trên khả năng này.

Mô hình dựa trên quy tắc trên nhiều kênh.

Mô hình lượt nhấp cuối cùng trên nhiều kênh: Bỏ qua lưu lượng truy cập trực tiếp và phân bổ 100% giá trị chuyển đổi cho kênh cuối cùng mà khách hàng đã nhấp vào (hoặc cho lượt xem hết được thực hiện đối với YouTube) trước khi chuyển đổi.

Hãy xem các ví dụ bên dưới về cách mô hình này phân bổ giá trị chuyển đổi:

Ví dụ
  1. Hiển thị > Xã hội > Tìm kiếm có trả tiền > Tìm kiếm không phải trả tiền → 100% cho Tìm kiếm không phải trả tiền
  2. Hiển thị > Xã hội > Tìm kiếm có trả tiền > Email → 100% cho Email
  3. Hiển thị > Xã hội > Tìm kiếm có trả tiền > Trực tiếp → 100% cho Tìm kiếm có trả tiền

Lưu ý: Đây là mô hình lượt nhấp cuối cùng duy nhất mà bạn có thể xuất sang Google Ads. Mô hình lượt nhấp cuối cùng ưu tiên Google Ads chỉ dùng cho mục đích báo cáo.

  • Mô hình lượt nhấp đầu tiên trên nhiều kênh: Phân bổ toàn bộ tín dụng chuyển đổi cho kênh đầu tiên mà khách hàng đã nhấp vào (hoặc đã xem đối với YouTube) trước khi chuyển đổi.
  • Mô hình tuyến tính trên nhiều kênh: Phân bổ đồng đều tín dụng chuyển đổi cho tất cả các kênh mà khách hàng đã nhấp vào (hoặc đã xem đối với YouTube) trước khi chuyển đổi.
  • Mô hình dựa trên vị trí trên nhiều kênh: Phân bổ 40% tín dụng cho lượt tương tác đầu tiên và lượt tương tác cuối cùng, rồi phân bổ đồng đều 20% tín dụng còn lại cho các lượt tương tác xảy ra ở giữa lộ trình chuyển đổi.
  • Mô hình giảm dựa trên thời gian trên nhiều kênh: Phân bổ mức tín dụng cao hơn cho những điểm tiếp xúc xảy ra gần với thời gian chuyển đổi hơn. Tín dụng chuyển đổi được phân bổ theo chu kỳ phân nửa 7 ngày. Nói cách khác, một lượt nhấp xảy ra trước thời điểm chuyển đổi 8 ngày nhận được tín dụng bằng một nửa so với lượt nhấp xảy ra trước thời điểm chuyển đổi 1 ngày.

Mô hình ưu tiên Google Ads.

Google Analytics 4: Google giới thiệu mô hình phân bổ dữ liệu trên nhiều kênh

Mô hình lượt nhấp cuối cùng ưu tiên Google Ads: Phân bổ 100% giá trị chuyển đổi cho kênh Google Ads cuối cùng mà khách hàng đã nhấp vào trước khi chuyển đổi.

Nếu không có lượt nhấp Google Ads nào trong đường dẫn (như trong ví dụ 6), mô hình phân bổ này sẽ trở về Mô hình lượt nhấp cuối cùng trên nhiều kênh.

Ví dụ
  1. Hiển thị > Xã hội > Tìm kiếm có trả tiền > Tìm kiếm không phải trả tiền → 100% cho Tìm kiếm có trả tiền
  2. Hiển thị > Mạng xã hội > Lượt chuyển đổi từ lượt xem được thực hiện (EVC) trên YouTube > Email → 100% cho YouTube
  3. Hiển thị > Mạng xã hội > Email > Trực tiếp → 100% cho Email (trở về mô hình lượt nhấp không trực tiếp mới nhất)

Các chế độ cài đặt mô hình phân bổ trong phần Quản trị.

Hiện tại, những người dùng có Vai trò người chỉnh sửa đối với tài sản này có thể chọn một mô hình phân bổ và giai đoạn xem lại ở cấp tài sản để áp dụng cho một số báo cáo. Để truy cập vào phần cài đặt này, hãy chuyển đến mục Quản trị > Cài đặt mô hình phân bổ.

Lưu ý: Các chế độ cài đặt mô hình phân bổ trong phần Quản trị không ảnh hưởng đến các mô hình phân bổ đã chọn trong Báo cáo phân bổ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Route to Ready – Con đường chuyển đổi thành công cho các thương hiệu

Nếu chúng ta có thể học được bất cứ điều gì từ đại dịch, khả năng thích ứng và thay đổi tức thời có lẽ là một trong số đó.

Route to Ready - Con đường chuyển đổi thành công cho các thương hiệu
Source: Forbes

Khi nhìn lại bối cảnh kinh tế lúc bấy giờ, khả năng thay đổi (transform) nhanh là chìa khóa chính dẫn đến thành công trong kinh doanh và nó ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với những người làm marketing.

Ngày nay, một thương hiệu thành công đã phải luôn sẵn sàng đối mặt với những thị trường đầy biến động và những thay đổi liên tục trong hành vi của người tiêu dùng, chuỗi cung ứng và xã hội nói chung.

Nếu bản thân doanh nghiệp không hiểu rõ ý nghĩa thực sự của khái niệm “chuyển đổi số” thì rõ ràng họ không thể bắt kịp hay theo đuổi một con đường đúng đắn, mà thậm chí là trong nhiều trường hợp, họ còn làm phức tạp hoá các vấn đề đơn giản.

Chúng ta đang ở trong một kỷ nguyên mới, nơi mà COVID-19 đã làm thay đổi thói quen tiêu dùng kỹ thuật số của hầu hết người tiêu dùng. Theo các nhà phân tích, nếu như đáng lẻ ra phải mất đến cả thập kỷ để thay đổi thì đại dịch đã làm cho quá trình đó chỉ diễn ra trong khoảng thời gian vài tháng ngắn ngủi.

Trước bối cảnh này, những người làm marketing phải tạo ra các thông điệp đủ nhanh và nhạy để có thể nắm bắt các cơ hội mới trong ngắn hạn, đồng thời xây dựng khả năng phục hồi về lâu dài.

Một trong những giải pháp mang tính bắt buộc đó là chuyển đổi số (digital transformation), tuy nhiên việc hiểu đúng khái niệm này vẫn đang còn là một thách thức lớn.

Theo góc nhìn của Google, chuyển đổi số không bao hàm một dự án lớn và phức tạp. Nó phải là một cuộc hành trình tự hướng dẫn và từng bước một, được thúc đẩy bởi những yếu tố trong mô hình dưới đây.

Route to Ready - Con đường chuyển đổi thành công cho các thương hiệu

Trong khi mô hình trên có thể bao gồm nhiều thành phần khác nhau, tuỳ vào từng doanh nghiệp cụ thể, bạn có thể chọn cách bắt đầu hoặc kết hợp theo những cách khác nhau.

Dưới đây là một số thương hiệu đã chuyển đổi thành công nhờ áp dụng mô hình này mà các thương hiệu khác có thể tham khảo và học hỏi.

Mondelēz International.

Đối với Mondelēz International – một trong những công ty đồ ăn nhanh (snack food) lớn nhất thế giới – điểm khởi đầu của họ là lấy khách hàng làm trọng tâm (customer-centric).

Ý tưởng của Mondelēz International cho chiến lược này là: gặp gỡ người tiêu dùng ở đúng nơi họ đang ở có nghĩa là phát triển từ một chiến lược tiếp thị đại chúng (hàng loạt) thành chiến lược tập trung nhiều hơn vào yếu tố cá nhân hoá và các trải nghiệm mang nhiều ý nghĩa khác.

Với nguyên tắc lấy khách hàng làm trọng tâm, các đội nhóm của Mondelēz International – từ hệ thống thông tin kinh doanh và marketing đến tài chính và dịch vụ khách hàng – đã có thể phá vỡ các rào cản phòng ban bấy lâu để hướng tới một mục tiêu chung.

Và cũng chính điều này đã giúp Mondelēz International tập trung nhiều hơn vào việc xây dựng các mối quan hệ sâu sắc và lâu dài với khách hàng mục tiêu.

Ford Motor.

Trước đại dịch, các nhà sản xuất ô tô như Ford Motor Company đã phải đối mặt với sự gián đoạn rất lớn từ ô tô tự lái (self-driving), xe điện (EV) và các phương tiện chia sẻ khác.

Đồng thời với đó, Covid-19 lại tiếp tục giáng một đòn mạnh hơn buộc các đại lý (bán xe) phải đóng cửa hàng và bán xe trực tuyến. Tình trạng thiếu hụt chuỗi cung ứng cũng đã khiến cho quá trình sản xuất xe chậm lại. Riêng trong năm 2020, doanh số bán ô tô tại thị trường Mỹ đã giảm đến 15%.

Trong khi Ford đã sẵn sàng cho sự chuyển đổi trong nhiều năm, bối cảnh mới đòi hỏi hãng xe này phải triển khai nó trong tình trạng cấp bách hơn.

Cả giám đốc điều hành và giám đốc marketing (CMO) đều tin rằng việc cung cấp những trải nghiệm khách hàng mới và khác biệt sẽ là chìa khóa cho khả năng phục hồi lâu dài.

Xuất phát từ nhu cầu của người tiêu dùng ô tô, Ford quyết định đưa công nghệ vào vị trí trung tâm trong hoạt động kinh doanh của mình.

Theo giải thích từ CEO Farley: “Sự chuyển đổi lớn nhất đối với chúng tôi là trở thành một doanh nghiệp và thương hiệu thống trị về dịch vụ phần mềm.

Chúng tôi phải đầu tư vào các công nghệ liên quan đến điện và phần mềm. Chúng tôi cần tích hợp chúng theo những cách chưa từng làm trước đây.”

Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi, Ford đã chọn cách trở thành đối tác chiến lược với Google để tích hợp phần mềm vào các phương tiện của mình.

Crate and Barrel.

Đại dịch đã làm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại Crate and Barrel, tập đoàn hàng đầu thế giới về mảng trang trí nội thất.

Doanh số bán hàng trực tuyến của thương hiệu này đã tăng hơn 40% kể từ khi đại dịch bắt đầu và con số này hiện chiếm hơn 65% hoạt động kinh doanh tổng thể toàn doanh nghiệp.

Tuy nhiên, câu chuyện chuyển đổi của các nhà bán lẻ vốn không phải là từ bỏ các cửa hàng vật lý để chuyển sang các cửa hàng kỹ thuật số.

Crate and Barrel tập trung vào việc làm cho các trải nghiệm mua sắm trở nên sáng tạo và nhiều cảm hứng hơn, cả trực tuyến lẫn ngoại tuyến.

Để nâng cao trải nghiệm khách hàng trên các kênh, Crate and Barrel biết rằng họ cần một cách tốt hơn nữa để hiểu và đo lường toàn bộ hành trình của khách hàng cũng như phản hồi đến họ theo những cách tức thời hơn (real time).

Cũng từ góc nhìn này, hành trình chuyển đổi của doanh nghiệp tập trung vào việc xây dựng một cái nhìn đồng nhất hơn về khách hàng thông qua chiến lược ưu tiên cho sự nhanh nhạy và kết quả đầu ra.

Crate and Barrel bắt đầu bằng cách sử dụng công nghệ đám mây để thu thập dữ liệu từ nhiều điểm tiếp xúc khác nhau của khách hàng – những thông tin như lượng truy cập tại cửa hàng, mô hình mua sắm trên thiết bị di động hay các hành vi mua hàng trực tuyến khác đều được thu thập.

Sau đó, họ sử dụng một nền tảng dữ liệu duy nhất để thể hiện một bức tranh tổng thể về khách hàng của mình.

Các dữ liệu theo đó được phân tích và chuyển thành những insights hữu ích có thể tác động đến các hành động hay tương tác tiếp theo của khách hàng để từ đó thúc đẩy doanh thu.

Thế giới đã thay đổi, khách hàng đã thay đổi và doanh nghiệp đang phải chạy đua với các chiến lược mới nhằm thích ứng và nắm bắt các cơ hội mới. Nếu doanh nghiệp của bạn là một trong số đó, hãy bắt đầu khi mọi thứ chưa quá muộn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Ông lớn ngành bán lẻ Walmart chuẩn bị gia nhập Metaverse

Động thái đăng ký nhãn hiệu độc quyền gần đây của Walmart thể hiện sự nghiêm túc của thương hiệu này trong kế hoạch sử dụng tiền điện tử và NFT.

Walmart tham gia Metaverse

Walmart, tập đoàn bán lẻ hàng đầu tại Mỹ, dường như đang chuẩn bị sẵn sàng để gia nhập vào metaverse – dự án vũ trụ không gian ảo.

Theo CNBC, việc trình đơn đăng ký nhãn hiệu cho thấy công ty này đang tìm cách tạo lập NFT và tiền điện tử độc quyền.

Vào ngày 30/12/2021, Walmart đã đăng ký nhãn hiệu độc quyền cho nhiều sản phẩm. CNBC cho rằng gã khổng lồ bán lẻ này đang lên kế hoạch kinh doanh sản phẩm ảo, bao gồm thiết bị điện tử, đồ chơi, thiết bị gia dụng, dụng cụ thể thao, quần áo, đồ trang trí nhà cửa và nhiều sản phẩm khác.

NFT – viết tắt của Non Fungible Token – là loại tài sản ảo được mã hóa trên blockchain. Chúng là độc nhất, không thể thay thế hay hoán đổi cho nhau, thường được gắn với một tài sản thật. Người tiêu dùng có thể sở hữu sản phẩm trên Internet, thay vì mua ngoài đời thực.

Nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu của Walmart còn đề cập việc người dùng có thể sử dụng tiền số và có cơ hội mua bán NFT.

Bên cạnh đó, Walmart nhắc đến việc tổ chức “các dịch vụ rèn luyện thể chất” và “các lớp học sức khỏe và dinh dưỡng” tại không gian ảo. Công ty này đã nộp đơn để sử dụng tên và biểu tượng độc quyền trong môi trường thực tế tăng cường (AR) và thực tế ảo (VR).

Theo Bloomberg, Walmart đã đăng ký nhãn hiệu cho các tên “Verse to Home”, “Verse to Curb” và “Verse to Store”. Điều này cho thấy thương hiệu có khả năng đang ấp ủ dự án trải nghiệm mua sắm ảo.

Người phát ngôn của Walmart, Carrie McKnight, chia sẻ với The Verge rằng Walmart liên tục nghiên cứu các công nghệ mới nổi bởi chúng có thể hình thành trải nghiệm mua sắm trong tương lai.

“Chúng tôi không còn điều gì để chia sẻ thêm hôm nay. Tuy nhiên, một điều đáng chú ý là chúng tôi thường xuyên nộp đơn đăng ký nhãn hiệu như một phần của quá trình đổi mới”, bà McKnight nói thêm.

Vào tháng 8/2021, Walmart đã đăng thông báo tuyển dụng chuyên gia về sản phẩm tiền điện tử. Đây là một trong những dấu hiệu đầu tiên cho thấy Walmart ngày càng quan tâm đến metaverse.

Các nhà bán lẻ khác cũng tham gia vào phong trào metaverse. Nike đang tìm cách kiếm tiền từ NFT và giày thể thao ảo, Adidas bán hết bộ sưu tập Into the Metaverse NFT và Gap tạo NFT cho dòng áo của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Microsoft muốn thống trị Metaverse bằng thương vụ 70 tỷ USD

Trong thông báo mua lại Activision Blizzard, Microsoft khẳng định đây sẽ là “nền móng đầu tiên cho Metaverse”.

microsoft muốn thống trị metaverse

Nếu những năm 2010 là thập kỷ phát triển của các mạng xã hội, thập niên 2020 cho thấy ngành game ngày càng quan trọng.

Theo cây viết Will Oremus của Washington Post, sự kiện minh chứng cho nhận định này là việc Microsoft chi 70 tỷ USD để mua lại Activision Blizzard, hãng sở hữu nhiều dòng game nổi tiếng như Call of Duty, Warcraft, Starcraft hay Candy Crush.

Microsoft sẽ thành hãng game hàng đầu thế giới.

Thỏa thuận với Activision Blizzard biến Microsoft, vốn đã sở hữu nền tảng Xbox và Minecraft, trở thành một trong những hãng game lớn nhất thế giới, nắm giữ trong tay hàng loạt thế giới ảo với hàng triệu người tham gia.

Mặt khác, thương vụ này còn giúp gã khổng lồ công nghệ cạnh tranh trong vũ trụ ảo (metaverse), khái niệm được ví như “tương lai của Internet”, nếu có thể kết hợp với các sản phẩm sẵn có như LinkedIn, GitHub hay Azure, cây viết Will Oremus nhận định.

Ngược lại, theo Engadget, sự kiện này cũng đưa các tựa game của Activision Blizzard tiếp cận đến nhiều đối tượng game thủ hơn. “Các đầu game của Activision Blizzard sẽ xuất hiện trên đa dạng các nền tảng và hứa hẹn sẽ hỗ trợ các cộng đồng khác”, Phil Spencer, CEO Microsoft Gaming chia sẻ.

Vì thế, có thể nói thương vụ này không chỉ làm thay đổi những nội dung giải trí mà còn ảnh hưởng đến cách tương tác trực tuyến giữa người với người hiện nay.

Thị trường game định hình tương lai của Internet.

Từ lâu game đã trở thành một nền công nghiệp khổng lồ. Những dòng thiết bị giải trí thay nhau thống trị thị trường, từ Nintendo vào thập kỷ 1990, PlayStation và Xbox vào đầu thế kỷ 20 cho đến trào lưu game mobile vào thập niên 2010.

Vài năm gần đây, sự bùng nổ công nghệ và những phát kiến sáng tạo đã mở ra một thế giới game đa dạng và phổ biến hơn bao giờ hết, với hàng trăm triệu người chơi game trên khắp thế giới.

Không chỉ là các game cần đầu tư thời gian và công sức, sự phổ biến của smartphone cũng khiến nhiều loại game giết thời gian thu hút người chơi.

Mặt khác, đại dịch Covid-19 cũng khiến thời gian dành cho không gian ảo của con người ngày một tăng.

Theo Washington Post, với sự ra đời của ngày càng nhiều những tựa game nổi tiếng, thu hút giới trẻ, thị trường game đang dần trở thành yếu tố định hình cho tương lai của Internet.

Một nghiên cứu của Hiệp hội phần mềm giải trí (ESA) của Mỹ cho thấy 2/3 người trưởng thành và 3/4 trẻ em dưới 18 tuổi tại quốc gia này chơi game hàng tuần.

Báo cáo tài chính vào quý 3 của Activision Blizzard cũng cho biết trên thế giới, mỗi tháng có gần 400 triệu người chơi các tựa game của công ty. Con số này lớn hơn rất nhiều so với các mạng xã hội như Twitter, WhatsApp.

Mặt khác, vấn đề còn nằm ở cách thức con người dành thời gian cho việc chơi game. Những tên tuổi lớn trong làng game như Fortnite, Roblox và World of Warcraft không chỉ là một thế giới ảo chỉ toàn cạnh tranh hay tiêu diệt những kẻ xấu, mà còn mang đến một môi trường để tiếp xúc, gặp gỡ bạn bè.

Fortnite còn mở những show âm nhạc với hàng triệu người tham gia. Roblox lại cho người chơi khả năng tự tạo ra thế giới game của riêng mình và mời bạn bè tham gia.

World of Warcraft là game tiên phong cung cấp tính năng kết bạn, trò chuyện và cùng nhau làm việc ngay trong các guilds.

Washington Post cho rằng những tựa game này đã hình thành và quy định ngược lại những thói quen của người chơi trong thế giới thực. Hiện nay, giới trẻ chỉ thích trò chuyện, cùng nhau chơi game trên Discord hoặc Xbox Live thay vì Instagram hay Messenger như trước đây.

Còn những người dùng chưa đủ tuổi để sử dụng Facebook hay Instagram thì lại chọn cách giao tiếp trên Roblox, nền tảng trực tuyến phổ biến trong giới trẻ với 50 triệu người truy cập mỗi ngày, theo báo cáo vào tháng 11/2021 của hãng.

Tham vọng nắm giữ metaverse – “cơn sốt” mới của thế giới.

Thế giới giải trí và các mối quan hệ xã hội tiệm cận với nhau chính là metaverse, điều mà các ông lớn công nghệ đang đua nhau phát triển.

Metaverse có thể sẽ “dẫn đầu xu hướng đầu tư tiếp theo” trong lĩnh vực công nghệ, như nhận định của ngân hàng đầu tư danh tiếng Morgan Stanley.

“Game là lĩnh vực sôi động nhất trong các nền tảng giải trí hiện nay và sẽ đóng vai trò mấu chốt trong việc phát triển thế giới ảo metaverse”, Satya Nadella, Chủ tịch kiêm CEO Microsoft chia sẻ trong buổi thỏa thuận với Activision Blizzard.

Những người đứng đầu Facebook thậm chí còn tỏ ra sốt sắng hơn khi nhận thấy sự chuyển biến từ việc giao tiếp trên các trang mạng xã hội sang tương tác với bạn bè trên các không gian ảo. Do đó, ban lãnh đạo công ty này đã đổi tên Facebook thành Meta, thể hiện tham vọng hướng tới cõi metaverse.

Với tiềm năng như vậy, metaverse hứa hẹn sẽ trở thành một hệ sinh thái trực tuyến vô hạn, có mặt mọi lúc mọi nơi.

Thậm chí, chỉ cần một thiết bị điện tử có sẵn kết nối Internet, người dùng sẽ bước vào một thế giới song song với những bản thể (avatar), hàng hóa kỹ thuật số (digital good) và tiền ảo (cryptocurrency).

Tuy nhiên, theo Washington Post, ở viễn cảnh trước mắt, metaverse vẫn chỉ mới ở thời kỳ “đồ đá” bởi đây đang là cuộc chơi phô diễn sức mạnh của những gã khổng lồ công nghệ nhằm thu lợi trong lĩnh vực trò chơi giải trí.

Do đó, với thương vụ với Activision Blizzard, Microsoft đã khẳng định mình sẽ là người “đặt nền móng đầu tiên cho vũ trụ ảo metaverse”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Vượt qua Samsung – Apple giành ngôi vương trên thị trường điện thoại thông minh

iPhone của Apple là dòng điện thoại thông minh bán chạy nhất thế giới trong quý nghỉ lễ năm 2021.

Source: BBC

Theo một báo cáo mới công bố của Canalys, hơn 1/5 số điện thoại thông minh bán ra trên thế giới trong quý 4/2021 là iPhone. Đại dịch COVID-19 và sự thiếu hụt chuỗi cung ứng đã ảnh hưởng đến hầu hết các nhà sản xuất trên toàn cầu.

Với việc chiếm 22% tổng doanh số điện thoại thông minh trên toàn cầu, Apple đã vượt qua 20% thị phần của Samsung để trở thành nhà cung cấp điện thoại thông minh phổ biến nhất trên thế giới.

Số liệu mới từ công ty nghiên cứu Canalys cho biết, nhu cầu đối với iPhone 13 đã khiến Apple đứng đầu thị trường smartphone sau nhiều quý ở vị trí thứ hai.

Chuyên gia Sanyam Chaurasia của Canalys cho biết: “Apple đã trở lại vị trí dẫn đầu thị trường điện thoại thông minh sau ba quý nhờ vào hiệu suất xuất sắc từ iPhone 13.

Apple đã chứng kiến ​​doanh số bán hàng tăng trưởng mạnh mẽ chưa từng có của iPhone ở Trung Quốc”.

Tuy nhiên, chuyên gia Chaurasia báo cáo rằng Apple không thể đáp ứng nhu cầu iPhone vì tình trạng thiếu hụt các thành phần quan trọng.

“Tại các thị trường được ưu tiên, Apple duy trì thời gian giao hàng đầy đủ, nhưng ở một số thị trường, khách hàng của họ phải đợi để có được trên tay những chiếc iPhone mới nhất”, chuyên gia Chaurasia cho biết.

Theo Phó Chủ tịch Mobility của Canalys, Nicole Peng, công ty nghiên cứu này dự đoán rằng “sẽ mất nhiều năm để các xưởng đúc lớn tăng đáng kể công suất chip”.

Ông Peng cho biết: “Các thương hiệu điện thoại thông minh đang đổi mới để tận dụng tối đa khả năng sản xuất của họ, điều chỉnh thông số kỹ thuật của thiết bị để đáp ứng các vật liệu sẵn có, tiếp cận các nhà sản xuất chip mới nổi để đảm bảo nguồn mới cho vi mạch, tập trung các dòng sản phẩm vào các mẫu bán chạy nhất”.

Chuyên gia Peng tiếp tục cho biết: “Những cách làm này mang lại lợi thế cho các thương hiệu lớn hơn và chúng sẽ tồn tại trong thời gian ngắn hạn vì các nút thiếu hút nguồn cung sẽ không giảm bớt cho đến nửa cuối năm 2022”.

Tuy nhiên, trong khi Apple đứng đầu danh sách các nhà cung cấp điện thoại thông minh cho quý 4/2021, con số này đã giảm so với cùng kỳ năm 2020. Tại thời điểm đó, Apple chiếm 23% thị phần, trong khi Samsung là 17%.

Trong quý 4/2021, Apple và Samsung chia nhau vị trí số 1 và số 2, theo sau là Xiaomi với 12%, OPPO 9% và Vivo với 8%.

Apple không công bố số liệu bán iPhone cụ thể. Tuy nhiên, một báo cáo mới đây từ Counterpoint Research cho biết iPhone 13 đang là smartphone bán chạy số 1 tại Trung Quốc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

“Tăng trưởng xanh” vẫn còn là những dấu chấm hỏi

Ngày càng nhiều doanh nghiệp tuyên bố những cam kết mạnh mẽ về bảo vệ môi trường, thực hiện trách nhiệm xã hội. Tuy nhiên vẫn còn khoảng trống không nhỏ giữa tuyên bố và thực tế.

Theo dõi diễn biến cuộc đàm phán của những nhà lãnh đạo toàn cầu tại COP26, nhiều người bị ấn tượng bởi những “điệp khúc” nhấn mạnh sự cấp thiết của những hành động bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu.

Những lời kêu gọi ấy cuối cùng được thể hiện bằng nhiều cam kết tham vọng về loại bỏ dần nhiệt điện than, trung hòa phát thải nhà kính hay khai tử xe nhiên liệu. Tuy nhiên, vẫn có một khoảng cách giữa tuyên bố, cam kết với thực tế.

Choáng ngợp trước lời hứa của các nhà lãnh đạo tại Glasgow, ông Bart De Smet, Chủ tịch tập đoàn bảo hiểm Ageas vẫn không quá tin tưởng vào những thành quả thực sự của cam kết tại COP26.

“Vấn đề không nằm ở tham vọng mà nằm ở cách thức thực hiện, bao gồm cơ chế, lộ trình và các biện pháp khuyến khích”, ông Smet nhận định.

Câu chuyện tương tự nằm ở các doanh nghiệp. Ngày càng nhiều doanh nghiệp đưa ra tuyên bố về sản xuất và tiêu dùng bền vững, và không ít những lời cam kết đó chỉ mang tính chất “rửa xanh”. Một số chiến dịch bền vững chỉ xuất hiện một thời gian ngắn, thực hiện được vai trò truyền thông rồi kết thúc trong âm thầm.

Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng tuyên bố xuông. Đối với nhiều nhà lãnh đạo tầm cỡ, trách nhiệm với kinh tế, xã hội và môi trường như một sứ mệnh bắt buộc phải thực hiện, khi lợi nhuận đã không còn là điều quá quan trọng. Vấn đề nằm ở việc những nỗ lực bền vững của họ chưa thực sự hiệu quả.

Theo chủ tịch Ageas, mắt xích quan trọng nhất để hiện thực hóa những cam kết nằm ở người tiêu dùng.

Những kế hoạch, chiến dịch hướng tới sự bền vững cần được thực hiện thông qua thay đổi hành vi tiêu dùng. Đây cũng là vai trò, chức năng quan trọng của doanh nghiệp.

Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã đặt người tiêu dùng làm mục tiêu tiên quyết của kế hoạch bền vững hóa chuỗi cung ứng, có thể kể đến mục tiêu thay đổi hành vi người tiêu dùng vào năm 2025 để đạt tham vọng tái chế 100% bao bì năm 2030 của Liên minh Tái chế bao bì Việt Nam (PRO Việt Nam).

Bí quyết nằm ở việc tạo ra sự lựa chọn bền vững dễ dàng hơn cho khách hàng. Nhiều nghiên cứu đang chỉ ra sự sẵn sàng trả phí cao hơn cho những sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, giống như doanh nghiệp và các nhà lãnh đạo, cũng tồn tại khoảng cách giữa nói và làm của người tiêu dùng.

Câu trả lời cho hiện tượng này là bởi sự đắt đỏ và phức tạp của những lựa chọn bền vững, trong khi cuộc sống vốn dĩ đã không hề đơn giản. Ngoài ra, một số doanh nghiệp cũng mượn nhãn “bền vững” để thổi giá sản phẩm lên mức cao.

Sản phẩm bền vững đúng nghĩa và có ý nghĩa, không chỉ dừng ở mức thuận tiện mà phải tạo động lực để người tiêu dùng hình thành thói quen tốt.

Ông Smet lấy ví dụ về sáng kiến của Ovo, một nhà cung ứng năng lượng đến từ nước Anh, đã phát triển một giải pháp sạc điện thông minh cho xe điện.

Giải pháp này sử dụng thuật toán đề tìm ra thời điểm thích hợp nhất để sạc điện, từ đó vừa tiết kiệm năng lượng, giảm tải áp lực cho lưới điện, lại tiết giảm chi phí cho người sử dụng.

Một giải pháp hiệu quả khác đến từ P&G khi cải tiến bột giặt Tide để có thể giặt sạch quần áo bằng nước lạnh, giúp giảm 2/3 dấu chân carbon của sản phẩm, mặt khác cũng giúp người tiêu dùng giảm hóa đơn tiền điện so với việc bật chế độ làm nóng nước máy giặt.

Ý tưởng cho những sáng kiến bền vững đúng nghĩa sẽ đến từ chính sự thấu hiểu người tiêu dùng, thay vì những kinh nghiệm có phần chủ quan của doanh nghiệp.

“Bất cứ doanh nghiệp có sự hiểu biết sâu sắc với khách hàng đều có thể đưa ra những giải pháp bền vững hiệu quả. Bắt đầu bằng việc tìm hiểu nhu cầu, mong muốn và cả những điều có thể khiến người tiêu dùng thất vọng”, chủ tịch Ageas cho biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | Theo The Leader

Social Media Content: Một vài mẹo nhỏ khi phát triển nội dung

Nếu bạn xem việc phát triển nội dung trên các nền tảng mạng xã hội (social media) là một phần chiến lược marketing của thương hiệu, những mẹo nhỏ dưới đây rất hữu ích với bạn.

Social Media Content: Một vài mẹo nhỏ khi phát triển nội dung

Nội dung ngắn được tổng hợp từ Quuu nhằm mục tiêu chia sẻ cách xây dựng các phương pháp tiếp cận nội dung trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội một cách hiệu quả hơn, hấp dẫn hơn, tập trung vào xây dựng thương hiệu và đối tượng mục tiêu nhiều hơn.

Dưới đây là những mẹo mà bạn có thể tham khảo cho chiến lược của mình trong 2022.

  • Hãy đảm bảo rằng tất cả các nội dung bạn chia sẻ là hữu ích với các nhóm đối tượng mục tiêu: Bạn cần nghiên cứu và thấu hiểu đối tượng mục tiêu, sau đó cung cấp những thứ mà họ có khả năng thích và tương tác nhiều nhất.
  • Với các bài viết có cả văn bản (text) lẫn hình ảnh (Photo), độ dài văn bản từ khoảng 70-100 từ có khả năng được chia sẻ gấp hai lần so với các bài viết có lượng văn bản ít hơn.
  • Thêm các nút chia sẻ (ở những nơi dễ tương tác) trên website của bạn để giúp cho quá trình lan truyền nội dung được diễn ra thuận lợi hơn.
  • Thêm các động lực để người dùng chia sẻ nội dung: Người dùng sẽ có nhiều khả năng chia sẻ hơn với những nội dung có giá trị riêng biệt (unique value) và mang tính chuyên môn (thẩm quyền) cao.
  • Kết hợp các nội dung mang tính xu hướng (trend) với các nội dung cố hữu ít thay đổi theo thời gian (ever-green content) .
  • Coi “nội dung gốc” là ưu tiên hàng đầu: Người dùng hay đối tượng mục tiêu muốn tương tác hay chia sẻ với những nội dung họ chưa từng thấy trước đó hay ở các nơi khác.
  • Các nội dung đồ hoạ (infographics) có thể giúp tăng đến 3 lần lượng tương tác so với các kiểu nội dung khác (content format).
  • Hãy đánh thức cảm xúc của đối tượng mục tiêu bằng các câu chuyện (storytelling).
  • Tập trung vào thị trường ngách của thương hiệu: Đừng chia sẻ những nội dung ngoài tầm với của thị trường hay thương hiệu: Nội dung càng liên quan đến thị trường hay đối tượng mục tiêu thì càng hiệu quả.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

 

 

Tại sao Gen Z thích thử các sản phẩm hay thương hiệu mới

Nghiên cứu mới đây nhất của nền tảng mạng xã hội Pinterest đã tiết lộ lý do tại sao thế hệ Z (Gen Z) lại rất thích thú với việc thử các sản phẩm mới.

Tại sao Gen Z thích thử các sản phẩm hay thương hiệu mới

Theo dữ liệu từ Pinterest, Gen Z có khả năng dùng thử các sản phẩm hay thương hiệu mới cao hơn 20% so với các thế hệ khác.

Ngoài ra, họ cũng tỏ ra cởi mở hơn trong việc cân nhắc xem liệu họ có nên thử một sản phẩm hay thương hiệu mới hay không bên cạnh các sản phẩm họ hiện dùng.

Nghiên cứu cũng cho thấy rằng “lần đầu tiên” dùng thử một sản phẩm mới là một trong những động lực chính để Gen Z ra quyết định mua hàng, và do đó, những người thuộc thế hệ này thường mua nhiều sản phẩm mới hơn so với các thế hệ khác (mà chính xác là nhiều hơn đến 80% theo dữ liệu của 12 tháng qua).

Thông qua nghiên cứu, Pinterest cho biết các thương hiệu kết nối với Gen Z sẽ nhận thấy cơ hội tăng trưởng doanh thu trung bình lớn hơn đến 14 lần so với kết quả đạt được khi nhắm mục tiêu đến các thế hệ người dùng khác.

Ngoài ra, Gen Z cũng dự kiến sẽ vượt qua Millennials (Gen Y) để trở thành tầng lớp tiêu dùng sản phẩm mới lớn nhất toàn cầu vào năm 2026.

Nhà nghiên cứu Alvin Li đến từ Pinterest cho biết: “Thế hệ Z là thế hệ theo chủ nghĩa cá nhân và mong muốn được thể hiện bản thân nhiều nhất trong các thế hệ mà chúng tôi từng thấy. Họ không ngừng khao khát những trải nghiệm mới để thể hiện cá tính riêng của họ.

Và vì những lý do này, họ có nhiều động lực hơn để mua và tiêu dùng các sản phẩm mới, khám phá và thể hiện bản thân cũng như cách họ muốn thể hiện trong xã hội.”

Theo Pinterest, để có thể xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp hơn với nhóm người tiêu dùng Gen Z, thương hiệu cần lưu ý những nguyên tắc sau đây:

  • Quảng cáo video có nhiều khả năng thu hút sự chú ý của Gen Z. Là những người bản địa kỹ thuật số (digital natives) thực sự, Zers có khả năng mua hàng cao hơn 16% so với các thế hệ khác với các quảng cáo video.
  • Vì đa số Zers thích mua hàng từ những thương hiệu phù hợp với giá trị cá nhân của họ nên các thương hiệu cần kết nối với họ bằng cách thấu hiểu các kênh (nền tảng) họ đang sử dụng và tương tác, qua đó làm nổi bật các giá trị cá nhân của họ thông qua những thông điệp phù hợp.
  • Thế hệ Z sử dụng các sản phẩm nhằm mục tiêu thể hiện bản sắc độc đáo của riêng họ. Người dùng Gen Z thích sự nổi bật và sử dụng các sản phẩm họ mua để truyền tải đi thông điệp “họ là ai”. Vì lý do này, các thương hiệu nên tập trung vào các nội dung quảng cáo có thể chứng minh được cách sản phẩm có thể giúp họ để lại những dấu ấn cá nhân riêng (có ví dụ cụ thể).

Bạn có thể xem đầy đủ báo cáo của Pinterest tại: Gen Z Insights

ham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh