Skip to main content

Influencer Marketing là gì? Ví dụ về Influencer Marketing

Tìm hiểu các nội dung về Influencer Marketing như: Influencer Marketing là gì? Influencer là ai? Ví dụ về Influencer Marketing? Chiến dịch Influencer Marketing là gì? và hơn thế nữa.

Influencer Marketing là gì
Influencer Marketing là gì? Ví dụ về Influencer Marketing

Khi tính xác thực ngày càng được quan tâm nhiều hơn, các nền tảng tập trung vào yếu tố tự nhiên (native) nhiều hơn, thương hiệu ngày càng có xu hướng dựa vào những người có ảnh hưởng (influencer) để kết nối với các nhóm đối tượng mục tiêu mới. Influencer trở thành một mắt xích quan trọng trong hoạt động Marketing. Khái niệm Influencer Marketing cũng phát triển từ đây.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Influencer Marketing là gì?
  • Vai trò của Influencer Marketing đối với thương hiệu.
  • Influencer là gì?
  • Marketing là gì?
  • Các bước triển khai một chiến dịch Influencer Marketing toàn diện.
  • Các xu hướng Influencer Marketing chính trong năm 2023.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Influencer Marketing là gì?

Influencer Marketing là khái niệm đề cập đến các cách thức sử dụng Influencer, tức những người có ảnh hưởng vào các hoạt động Marketing (tiếp thị) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp hay thương hiệu.

Theo Statista, thị trường Influencer Marketing có giá trị khoảng 13.8 tỷ USD vào năm 2021 và tốc độ tăng trưởng hàng năm (YoY) khoảng 40%, tức vào năm 2022, con số này ước tính sẽ chạm mốc khoảng gần 20 tỷ USD.

Chiến dịch Influencer Marketing là gì?

Chiến dịch Influencer Marketing là khái niệm đề cập đến một chương trình, sự kiện thường là ngắn hạn bao gồm nhiều hoạt động marketing khác nhau có sử dụng người có ảnh hưởng, tức các influencer.

Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu và ngành hàng khác nhau, các chiến dịch Influencer Marketing có thể được triển khai trên các kênh khác nhau như Social Media, công cụ tìm kiếm, trên các trang báo chí và hơn thế nữa.

Vai trò của Influencer Marketing đối với thương hiệu.

Tuỳ vào từng kiểu Influencer khác nhau hay mục tiêu của thương hiệu khi sử dụng Influencer Marketing là gì mà các giá trị mang lại có thể khác nhau, dưới đây là những giá trị chính mà nó có thể mang lại cho thương hiệu hay doanh nghiệp.

  • Xây dựng nhận thức thương hiệu.

Một trong những giá trị rõ ràng nhất mà các chiến dịch Influencer Marketing có thể mang lại cho thương hiệu đó là xây dựng nhận thức thương hiệu.

Thông qua các tệp đối tượng mục tiêu rộng lớn của những người có ảnh hưởng, các thương hiệu có thể truyền tải những thông điệp thương hiệu một cách hiệu quả hơn, giúp họ biết và tìm hiểu hơn về thương hiệu.

  • Xây dựng lòng trung thành hay mức độ tin tưởng với thương hiệu.

Về bản chất, mặc dù những nội dung được các Influencer chia sẻ gắn liền với yếu tố thương hiệu, tuy nhiên, vì nó được chia sẻ bởi một người có ảnh hưởng, nó cũng có phần phản ánh giá trị của người có ảnh hưởng.

Vì các nhóm đối tượng mục tiêu tin tưởng người có ảnh hưởng, họ cũng có xu hướng tin những gì mà người đó chia sẻ.

Từ góc nhìn này, nếu thương hiệu có thể kết hợp được giá trị của thương hiệu với người có ảnh hưởng, khách hàng sẽ tin tưởng thương hiệu (và cả người có ảnh hưởng) nhiều hơn.

  • Thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Khi phần lớn các chiến dịch Influencer Marketing đều có thể giúp thương hiệu tiếp cận rộng hơn đến một nhóm đối tượng lớn hơn, về lâu dài doanh số bán hàng cũng sẽ tăng lên.

Đặc biệt, nếu thương hiệu chọn các Influencer nhỏ hơn (Micro Influencer/Nano Influener…) trong chiến lược marketing của mình, doanh số bán hàng có thể tích cực hơn khi những Influencer này thường có mức độ tương tác sâu hơn với người theo dõi họ.

Influencer là gì?

Influencer (trong tiếng Anh có nghĩa là người ảnh hưởng hoặc người có ảnh hưởng) là khái niệm chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành marketing, kinh doanh và giải trí nói chung, thuật ngữ influenecer đề cập đến tất cả những cá nhân có khả năng gây ảnh hưởng đến người khác, đặc biệt là có thể làm thay đổi suy nghĩ và hành vi của họ.

Trong phạm vi ngành marketing, Influencer hay “người có ảnh hưởng” là thuật ngữ chung mang tính đại diện cho tất cả những người có sức ảnh hưởng dù cho họ đang làm việc trong lĩnh vực cụ thể là gì, họ ảnh hưởng trong phạm vi nào hay độ lớn của những nhóm đối tượng theo dõi (bị ảnh hưởng) họ.

Đặc điểm rõ ràng nhất để nhận diện một cá nhân nào đó là Influencer đó là sức ảnh hưởng của họ đến hành vi, tâm lý và thậm chí là các hành động cụ thể của đối tượng theo dõi họ.

Marketing là gì?

Trong khi có vô số các thuật ngữ hay định nghĩa đề cập đến marketing, không có bất cứ một định nghĩa nào đến thời điểm hiện tại được cho là toàn diện và “đúng đắn” nhất.

Cho dù doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang hoạt động trong lĩnh vực nào, nhu cầu về marketing ra sao, tuỳ thuộc vào từng góc nhìn và cách tiếp cận, marketing được hiểu theo những cách tương đối khác nhau.

Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.

Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân)…

5 xu hướng Influencer Marketing chính trong năm 2023.

5 xu hướng Influencer Marketing chính trong năm 2023
5 xu hướng Influencer Marketing chính trong năm 2023

1. TikTok tiếp tục giữ vị trí xu hướng trong miếng bánh influencer Marketing trong 2023.

2022 là năm của TikTok khi nền tảng video dạng ngắn này vượt qua cả đế chế Google để trở thành ứng dụng được truy cập nhiều nhất (traffic) toàn cầu.

86.5% người có ảnh hưởng trên nền tảng cho biết mức độ sử dụng TikTok của họ đã tăng lên đáng kể từ khi đại dịch xảy ra và 87% người dùng cho rằng TikTok tạo ra nhiều lượng tương tác nhất so với các nền tảng mạng xã hội khác.

Khi người có ảnh hưởng có xu hướng tiếp tục ủng hộ và dành nhiều thời gian hơn trên ứng dụng, những người làm marketing sẽ có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận các nhóm đối tượng mới.

2. Những người có ảnh hưởng nhỏ (micro-influencer) và siêu nhỏ (nano-influencer) ngày càng trở nên có “quyền lực” hơn.

Vào năm 2023, những người có ảnh hưởng nhỏ (có khoảng từ 10.000 đến 50.000 người theo dõi) và siêu nhỏ (có từ 1.000 đến 10.000 người theo dõi) sẽ có xu hướng ngày càng được các thương hiệu quan tâm nhiều hơn khi tính đa dạng và có thẩm quyền trở thành yếu tố then chốt trên các nền tảng mạng xã hội.

Theo nhiều số liệu khác nhau, những người có ảnh hưởng ở cấp độ nhỏ hơn mang lại tỉ lệ tương tác tốt hơn và có sức ảnh hưởng cao hơn trên các nền như Instagram (3.86%), YouTube (1.63%) và TikTok (17.96%.

3. Video được ưu tiên nhiều hơn cũng là xu hướng Influencer Marketing trong 2023.

Khi khoảng thời gian tương tác với các nội dung trên các nền tảng mạng xã hội tiếp tục bị thu hẹp theo thời gian (12 giây với Gen Y và 8 giây với Gen Z), người dùng đang ngày ưu tiên các video ngắn hơn bao giờ hết.

Theo số liệu từ TikTok, người dùng sử dụng trung bình 89 phút mỗi ngày để xem các video ngắn trên ứng dụng.

Nếu bạn là người làm marketing và đang chuẩn bị cho kế hoạch của mình trong năm mới 2022, việc ứng dụng các video dạng ngắn kết hợp với người có ảnh hưởng là chiến lược rất đáng để cân nhắc.

4. Thương mại xã hội được dẫn dắt bởi người có ảnh hưởng (influencer-led social commerce) sẽ tiếp tục bùng nổ.

Vào năm 2021, khi các nền tảng như TikTok, Instagram hay Facebook tiếp tục hoàn thiện tính năng mua sắm trong ứng dụng với hàng hoạt các hợp tác chiến lược mới, các hoạt động mua sắm trong ứng dụng sẽ ngày càng trở nên dễ dàng và tăng trưởng mạnh hơn.

Vào năm 2023, riêng tại thị trường Mỹ, doanh số ước tính của mảng thương mại xã hội sẽ đạt mức hơn 100 triệu USD.

Với sự tăng trưởng đầy cảm hứng này, nhiều thương hiệu đang kỳ vọng sẽ có thể thúc đẩy mạnh hơn nữa doanh số bán hàng thông qua các chiến lược influencer marketing.

5. Các influencer sẽ có nhiều cách kiếm tiền hơn.

Từ các chương trình hỗ trợ mới của các ứng dụng đến các hợp tác với các nền tảng “ủng hộ” tiền trực tiếp từ phía người dùng, người có ảnh hưởng sẽ có nhiều cơ hội hơn nữa để gia tăng thu nhập của họ.

Người có ảnh hưởng sẽ không phải phụ thuộc vào các nội dung được tài trợ từ các thương hiệu, họ còn có thể được “donate” trực tiếp từ những Fans hâm mộ vốn yêu thích họ.

FAQ – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Influencer Marketing.

  • Influencer Marketing Agency là gì?

influencer marketing agency là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến influencer marketing chẳng hạn như booking những người có ảnh hưởng (influencer), lên chiến lược tiếp cận và chạy các chiến dịch influencer marketing, và hơn thế nữa.

Kết luận.

Khi người tiêu dùng ngày càng có xu hướng tin tưởng hơn đến những người mà họ theo dõi và ủng hộ, đồng thời hạn chế các nội dung quảng cáo trực tiếp từ thương hiệu, Influencer Marketing nên là một chiến lược ưu tiên của thương hiệu.

Bằng cách hiểu rõ influencer marketing là gì cũng như các cách thức để triển khai một chiến dịch Influencer Marketing hiệu quả, bạn đang đưa thương hiệu đến gần hơn với người tiêu dùng của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Thương mại điện tử Việt Nam tăng 4 lần trong năm 2021

Những dịch chuyển về hành vi tiêu dùng, nhu cầu mua sắm cũng như xu hướng của thương mại điện tử được Lazada chia sẻ trong báo cáo mới nhất.

Thương mại điện tử Việt Nam tăng 4 lần trong năm 2021

Báo cáo “Thương mại điện tử năm 2021: Thích ứng và nhanh chóng vượt trở ngại từ Covid-19” của Lazada Việt Nam tổng hợp những dữ liệu cùng sự tham vấn của ông Nguyễn Thanh Sơn – Chuyên gia cấp cao Tư vấn chiến lược kinh doanh và Truyền thông doanh nghiệp và ông Lại Tiến Mạnh – Giám đốc Điều hành MiBrand.

Động lực giúp thương mại điện tử bứt tốc trong năm 2021.

Báo cáo của Lazada Việt Nam khái quát về thương mại điện tử (TMĐT) Đông Nam Á và Việt Nam năm 2021 – nơi TMĐT đã thúc đẩy và đóng góp mạnh vào tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh đại dịch.

Theo đó, bất chấp những thách thức từ đại dịch Covid-19, năm 2021 được xem là một năm khởi sắc với nền kinh tế số trên toàn Đông Nam Á, trong đó TMĐT là động lực tăng trưởng chính.

Theo Statista, giá trị thị trường TMĐT ở Đông Nam Á đã tăng 24 lần trong vòng 6 năm qua, từ 5 tỷ USD năm 2015 lên 120 tỷ USD năm 2021; và dự kiến đạt 234 tỷ USD vào năm 2025. Thị trường TMĐT bán lẻ Việt Nam được dự báo tăng 300%, từ 13 tỷ USD năm 2021 lên 39 tỷ USD vào năm 2025.

Lý giải cho sự tăng trưởng này, báo cáo ghi nhận động lực đến từ xu hướng mua sắm hàng bách hóa trên sàn TMĐT, sự gia tăng về số lượng nhà bán hàng mới (đồng nghĩa với việc ngày càng nhiều nhà bán mong muốn phát triển kinh doanh trên kênh online), và sự hưởng ứng của người dân dành cho các hoạt động Shoppertainment (mua sắm kết hợp giải trí).

Đặc biệt, sự đầu tư mạnh vào các hệ thống logistics (hậu cần) nội bộ đã giúp các nền tảng TMĐT giải được bài toán đứt gãy chuỗi cung ứng hóc búa trong năm qua.

Năm 2021, người dân đã thay đổi nhiều thói quen và hành vi tiêu dùng. “Nhìn chung, độ tuổi người tiêu dùng trực tuyến trên sàn TMĐT đã được mở rộng, họ dành nhiều thời gian trên các nền tảng thương mại điện tử hơn, và sẵn sàng đặt đơn hàng có số lượng và giá trị lớn hơn”, báo cáo nhận định.

Cụ thể, 58% người tiêu dùng Việt cho rằng họ sẽ tiếp tục mua sắm hàng bách hoá trên nền tảng TMĐT bởi sự tiện lợi và thói quen này sẽ vẫn duy trì với 53% thừa nhận rằng mua hàng bách hóa trực tuyến đã trở thành một phần trong cuộc sống của họ.

Bên cạnh đó, người tiêu dùng Việt Nam cũng sẵn sàng chi tiêu trực tuyến nhiều hơn. Dữ liệu cho thấy tỷ lệ người tiêu dùng trực tuyến mua sắm trên 5 triệu đồng trong năm 2020 tăng lên đáng kể so với năm 2019.

Lazada cũng ghi nhận giá trị một đơn hàng cao nhất lên đến 300 triệu đồng và 50 triệu đồng trên LazMall – hệ thống gian hàng chính hãng trong năm 2021.

Phân tích những thay đổi trong đối tượng nhà bán hàng, báo cáo nhận thấy, các nền tảng TMĐT thu hút nhiều nhà bán hàng hơn, đặc biệt từ ngành hàng tiêu dùng nhanh FMCG.

Hai báo cáo gần đây của Lazada Việt Nam, cho thấy, số lượng nhà bán hàng trong quý II/2021 đã tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm trước và con số này tiếp tục tăng hơn 1,5 lần trong quý III/2021 so với cùng kỳ năm trước.

Quý III cũng chứng kiến các thương hiệu thực phẩm và đồ uống (F&B) lớn tham gia kinh doanh trên Lazada. Điều này đã góp phần mang đến mức tăng trưởng cao nhất về số lượng người bán trong ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) vào năm 2021.

Bên cạnh đó, số lượng nhà bán hàng mới ở các khu vực phi thành thị cũng tăng đáng kể trong năm qua. Theo thống kê mới nhất của Lazada trong 11 tháng đầu năm 2021, có tới 40% nhà bán hàng mới trên nền tảng này đến từ các khu vực phi thành thị. Trong khi số lượng nhà bán hàng mới đến từ Hà Nội và TP HCM lần lượt là 29% và 31%.

Các chuyên gia cũng phân tích sự khác biệt cơ bản giữa kinh doanh trực tuyến (online) và ngoại tuyến (offline) chính là trải nghiệm và kết nối.

Không giống với mua sắm ngoại tuyến, người mua có thể “sờ tận tay, nhìn tận mắt” sản phẩm, môi trường trực tuyến cần nhiều nỗ lực hơn từ các nhà bán hàng để xây dựng “kết nối ảo” với khách hàng.

Shoppertainment – chiến lược mua sắm kết hợp giải trí – với nhiều hoạt động đa dạng như livestream, đánh giá sản phẩm thực tế, chính là “chìa khóa” giúp thương hiệu và nhà bán hàng tháo gỡ được nút thắt này, từ đó thúc đẩy doanh thu.

Minh chứng là ngay trong giai đoạn giãn cách xã hội cao điểm năm 2021, trò chơi LazGame “Lazzie Star” đã thu hút hơn 750.000 người chơi và doanh thu từ LazLive tăng 22 lần.

Còn trong Lễ hội mua sắm 11.11 của Lazada, đại nhạc hội SuperShow đã ghi nhận được 26 triệu lượt xem và doanh số bán hàng qua SuperShow tăng 20 lần.

Năm qua, logistics tiếp tục là yếu tố tạo sự khác biệt giữa các nền tảng TMĐT. Điều này đến từ việc đầu tư bài bản vào hệ thống cơ sở hạ tầng logistics nội bộ, hay các sáng kiến hướng tới mục đích xã hội và cộng đồng.

Lazada Logistics đã đưa ra nhiều sáng kiến nhằm duy trì sự ổn định và nâng cao tốc độ của quá trình giao hàng; từ đó đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của người dân.

Để thích ứng với tình hình giãn cách xã hội trên diện rộng và kéo dài hơn 4 tháng tại TP HCM, Lazada đã linh hoạt mở thêm 5 trung tâm phân loại hàng hóa vệ tinh tại các quận Tân Phú, quận 4, thành phố Thủ Đức và huyện Hóc Môn để đảm bảo nguồn hàng được phân phối kịp thời. Công nghệ AI cũng được ứng dụng vào khâu giao hàng để đảm bảo tuyến đường giao vận ngắn nhất.

Trong Lễ hội mua sắm 11.11 năm 2021, Lazada đạt kỷ lục với đơn hàng giao nhanh nhất – chỉ trong vòng 30 phút kể từ lúc đơn hàng được ghi nhận đến khi giao thành công cho khách hàng. Ấn tượng hơn, trong Lễ hội mua sắm 12.12, đơn hàng được giao nhanh nhất của Lazada chỉ mất 8 phút.

5 xu hướng bán hàng của tương lai số.

Báo cáo cũng đưa ra những dự đoán về xu hướng của ngành TMĐT trong thời gian tới, để từ đó, các nền tảng TMĐT có thể nỗ lực phục vụ khách hàng tốt hơn và nhà bán hàng có thể tận dụng để tăng trưởng doanh thu, phục hồi kinh tế trong “bình thường mới”.

Thứ nhất, Social commerce được dự đoán sẽ lên ngôi trong năm 2022. Theo đó, các phương thức bán hàng sử dụng nội dung tương tác cao, giao tiếp kết nối trực tiếp với người tiêu dùng như livestream (phát trực tiếp), trải nghiệm gian hàng ảo, hoạt động shoppertainment (giải trí kết hợp mua sắm) sẽ giúp thúc đẩy doanh số bán hàng. Doanh thu từ bán hàng qua livestream được dự kiến sẽ tiếp tục tăng.

Xu hướng thứ hai phải kể đến là sự thúc đẩy nội dung do người dùng sáng tạo (user generated content).

Với sự gia tăng của nhiều nền tảng mạng xã hội tương tác cao và xu hướng để lại bài đánh giá (review), việc thu hút người dùng tạo nội dung liên quan đến thương hiệu hoặc sản phẩm sẽ giúp tối ưu hóa kết nối và hỗ trợ quá trình quyết định mua hàng.

Thứ ba, đa kênh là hình thức bán lẻ mới. Tận dụng cả kênh trực tuyến và truyền thống bằng cách tham gia các nền tảng thương mại điện tử, sử dụng các công cụ tiếp thị trực tuyến có sẵn, gói hỗ trợ giao hàng và hỗ trợ người bán từ sàn thương mại điện tử là những cách giúp nhà bán tiết kiệm chi phí khi mở rộng hoạt động kinh doanh trực tuyến.

Thứ tư, cá nhân hóa hành trình mua sắm của khách hàng. Điều chỉnh cá nhân hóa nội dung và điểm chạm trong hành trình mua sắm sẽ là chìa khóa để thu hút sự chú ý và giữ chân người tiêu dùng.

Các nền tảng thương mại điện tử như Lazada đã đầu tư vào AI và công nghệ để tổng hợp và xử lý thông tin, từ đó thấu hiểu khách hàng hơn và thiết kế những trải nghiệm riêng dành cho họ.

Thứ năm, đa dạng hóa phương thức thanh toán mang lại sự tiện lợi và đảm bảo an toàn. Để tăng cường tiện lợi cho người tiêu dùng, thanh toán bằng ví điện tử đang trở nên phổ biến hơn và có khả năng chiếm ưu thế hơn phương thức thanh toán khi nhận hàng (CoD) trong thời gian tới.

Ông James Dong, Tổng Giám đốc Lazada Việt Nam và Thái Lan cho biết, Lazada đã quan sát được nhiều sự dịch chuyển đáng chú ý trong bức tranh toàn cảnh về thị trường thương mại điện tử Việt Nam năm qua.

“Chúng tôi hy vọng báo cáo này sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho các tổ chức và cá nhân quan tâm tìm hiểu về những tác động của Covid-19 đến thị trường thương mại điện tử tại Việt Nam, những thay đổi trong hành vi tiêu dùng, chuyển đổi số trong năm vừa qua cũng như những dự đoán về xu hướng của thị trường này trong năm 2022, qua đó, giúp cho các doanh nghiệp có thêm nhiều dữ liệu để củng cố định hướng phát triển của mình trong thời gian tới”, ông nói.

Vị đại diện Lazada cũng nhận định, TMĐT tiếp tục là “mảnh đất màu mỡ” cho sự phát triển của nền kinh tế số, là nơi để người dùng có thể mua sắm bất cứ lúc nào và giúp nhà bán hàng đến gần với người dùng hơn.

Không nằm ngoài những động lực phát triển và xu hướng của TMĐT, Lazada sẽ tiếp tục đầu tư vào công nghệ, logistics, shoppertainment và các hoạt động hỗ trợ nhà bán hàng để phục vụ và chinh phục người dùng khắp Đông Nam Á.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo VnExpress

Khi nào một Manager trở thành Leader (Phần cuối)

Trong khi nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa khái niệm người quản lý (manager) và nhà lãnh đạo (leader), hai vai trò này vốn dĩ có sứ mệnh rất khác nhau.

Khi nào một Manager trở thành một Leader

Các bạn có thể đọc lại 3 phần trước tại đây: Phần 1, Phần 2Phần 3.

Từ chiến binh thành nhà ngoại giao.

Trong các vai trò trước đây, Harald chủ yếu tập trung vào việc điều động đôi quân của mình để đánh bại các đối thủ. Giờ đây, ông bắt đầu dành nhiều thời gian hơn cho các hoạt động và tổ chức bên ngoài như các cơ quan quản lý (của nhà nước), giới truyền thông, các nhà đầu tư, các tổ chức phi chính phủ hay các đối tác chiến lược khác.

Trách nhiệm của Harald không chỉ là tương tác với các bên liên quan khác nhau mà còn phải chủ động giải quyết các mối quan tâm của họ theo những cách phù hợp với lợi ích chung của doanh nghiệp.

Một chút ít kinh nghiệm giao tiếp trước đây cũng góp phần giúp ông có phần tự tin hơn khi đối mặt với thách thức là phải trở thành một nhà ngoại giao doanh nghiệp chuyên nghiệp.

Trở thành một nhà ngoại giao ở cấp doanh nghiệp có nghĩa là ông phải sử dụng các công cụ ngoại giao như đàm phán, thuyết phục, quản lý xung đột và xây dựng mối liên kết để định hình các môi trường kinh doanh bên ngoài với mục tiêu hỗ trợ các chiến lược của mình.

Để làm tốt điều này, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nói chung và Harald nói riêng cần phải nắm bắt được các kiểu tư duy mới, hiểu cách đưa ra quyết định trong các loại tổ chức khác nhau, phát triển các chiến lược có thể làm ảnh hưởng đến những bên liên quan khác, đồng thời hiểu cách tuyển dụng và quản lý những nhân viên mà họ có thể chưa từng quản lý trước đây (nhân viên khác chuyên môn).

Harald đã phải vật lộn trong suốt một khoảng thời gian dài mới có thể thích nghi được với các thay đổi này.

Từ vai trò hỗ trợ thành người dẫn dắt.

Khi nào một Manager trở thành Leader

Cuối cùng, trở thành một nhà lãnh đạo doanh nghiệp có nghĩa là bạn phải chuyển từ một vai trò hỗ trợ nào đó thành vị trí trung tâm của doanh nghiệp.

Không lâu sau khi Harald tiếp nhận vai trò lãnh đạo của mình, ông đã gặp phó chủ tịch R&D (nghiên cứu và phát triển) để tìm ra những cách đóng gói mới cho một sản phẩm hiện có. Chưa đầy hai tuần sau, một báo cáo đề xuất phương án đã nằm trên bàn làm việc của ông.

Một phần giải thích cho điều này là, sự dịch chuyển vị trí từ quản lý lên lãnh đạo đồng nghĩa với việc Harald đang trở thành tâm điểm của doanh nghiệp, ông trở thành một hình mẫu để các nhân viên hay phòng ban khác nhìn vào và làm việc.

Mọi người giờ đây đều hướng đến ông để tìm kiếm những tầm nhìn mới, những nguồn cảm hứng mới và cả những thái độ có thể làm ảnh hưởng đến hầu hết những nhân viên khác trong toàn bộ doanh nghiệp.

Cho dù những ảnh hưởng này là trực tiếp hay gián tiếp thì rõ ràng tất cả những tín hiệu cá nhân của các nhà lãnh đạo cấp cao đều có tác động không nhỏ đến cách thức làm việc của cấp dưới và mức độ nỗ lực mà họ có thể có.

Trong trường hợp của Harald, mặc dù với vai trò quản lý cũ, ông cũng khá mạnh về giao tiếp, tuy nhiên đó chỉ là với một số ít các nhân viên cùng chuyên môn với ông. Ở vai trò mới, câu chuyện đã hoàn toàn khác khi dưới ông có đến hàng ngàn nhân viên.

Mọi thứ không chỉ dừng lại ở đó, vai trò trung tâm của một nhà lãnh đạo doanh nghiệp thực sự được thể hiện khi ông và các cộng sự bàn về chiến lược năm của doanh nghiệp.

Thay vì trước đây ông chỉ đề xuất những thứ mà mình vốn rất am hiểu và chờ được nhận xét, giờ đây, ông không chỉ là người ra quyết định cuối cùng mà còn phải tập hợp và quyết định từ những chức năng khác, thứ mà ông có lẽ ông đã không mấy am hiểu với vai trò cũ.

Để có thể hiểu được những gì đang diễn ra, Harald chọn cách họp nội bộ liên tục với các đội nhóm khác nhau, hiểu được bản chất vận hành của nó và cách nó ảnh hưởng đến các phòng ban khác.

Ông cũng đã học cách chuyển từ tư duy phân tích (chi tiết) theo não trái sang tư duy khái niệm hoá vấn đề của não phải.

Quá trình chuyển đổi này không có nghĩa là ông không cần quan tâm đến các chiến thuật cấp phòng ban mà chỉ là dành cho nó ít thời gian hơn và tập trung nhiều hơn tới những bức tranh lớn hơn của doanh nghiệp.

Chuyện gì đến cũng đã đến, Harald đã hoàn thành xuất sắc vai trò mới của mình, một phần vì chính sự nỗ lực của bản thân ông, phần khác là ông đã có được một đội ngũ cấp dưới luôn tin tưởng và sẵn sàng ủng hộ các lãnh đạo của họ.

Ba năm sau đó, ông lại bắt đầu một hành trình mới khi ông được yêu cầu tiếp quản một đơn vị kinh doanh lớn hơn với nhiều thách thức hơn.

Hồi tưởng lại những gì đã trải qua, ông nói: “Những kỹ năng giúp bạn có được vị trí hiện tại có thể không phải là những kỹ năng cần thiết để đưa bạn đến những nơi bạn cần đến.

Điều này không làm giảm đi giá trị của những thành tích trong quá khứ của bạn, nhưng chúng sẽ không phải là tất cả những gì bạn cần cho chặng tiếp theo của cuộc hành trình.”

Hết phần cuối!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Quy mô thị trường eCommerce Việt Nam đạt 39 tỉ USD vào năm 2025

Tổng quy mô thị trường thương mại điện tử (eCommerce) Việt Nam đạt 13 tỉ USD năm 2021 và dự kiến tăng gấp ba lần, lên 39 tỉ USD vào năm 2025, theo báo cáo Thương mại điện tử năm 2021 do Lazada Việt Nam vừa thực hiện.

Quy mô thị trường eCommerce Việt Nam đạt 39 tỉ USD vào năm 2025

Theo đó, quy mô thị trường eCommerce tại Việt Nam ghi nhận tăng trưởng ổn định 5 năm qua. Từ 5 tỉ USD năm 2016 đã tăng gấp đôi vào năm 2019 và tiếp tục tăng thêm 18% trong năm 2020.

Báo cáo trích dẫn ý kiến nhóm nghiên cứu Statista đánh giá ngành eCommerce Việt Nam, năm 2025 quy mô thị trường sẽ tăng gấp ba lần của năm 2021, đạt đến 39 tỉ USD.

“Thương mại điện tử nói riêng và nền kinh tế số nói chung là điểm sáng của kinh tế Việt Nam trong năm 2021 khi tổng giá trị giao dịch (GMV) của ngành eCommerce tăng từ 8 tỉ USD năm 2020 lên 13 tỉ USD”, báo cáo cho biết.

Con số nói trên đưa nền kinh tế số Việt Nam tăng trưởng ấn tượng 31% so với cùng kỳ 2020 và đạt tổng GMV 21 tỉ USD.

Nhóm thực hiện báo cáo cho rằng ngành eCommerce đã thành công khi vượt qua những khó khăn do đại dịch Covid-19, tiếp tục phát triển mạnh trong bối cảnh “bình thường mới”, thậm chí tăng trưởng ấn tượng hơn so với thời điểm trước đại dịch.

Động lực tăng trưởng của ngành năm qua tới sự thay đổi hành vi tiêu dùng và gia tăng số người dùng mới. Cụ thể, chỉ trong nửa đầu 2021, Việt Nam đã có hơn 8 triệu người tiêu dùng trực tuyến mới, với 55% đến từ các khu vực ngoài thành thị.

Tỷ lệ người mua sắm tại cửa hàng giảm từ 76% năm 2019 xuống 67% cuối năm 2021, trong khi mua sắm qua thiết bị di động từ 55% tăng lên 69%.

Báo cáo ghi nhận 58% người tiêu dùng Việt cho biết sẽ tiếp tục mua sắm hàng bách hóa trên eCommerce vì tiện lợi; 53% thừa nhận mua hàng bách hóa trực tuyến đã trở thành một phần trong cuộc sống.

Họ cũng sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn với số người dành ra dưới 1 triệu đồng mua sắm trực tuyến đã giảm đáng kể (từ 26% năm 2019 xuống còn 16% năm 2020), trong khi mức chi tiêu từ 1 đến trên 5 triệu đồng tăng cao.

Số doanh nghiệp mới tham gia vào mảng eCommerce hai năm qua cũng tăng từ 17% năm 2019 lên 22% năm 2020. Bên cạnh đó, tỷ lệ doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng thông qua các nền tảng e-commerce từ 19% cũng tăng tới gần 30%.

Hai báo cáo gần đây của Lazada Việt Nam cho thấy số lượng nhà bán hàng trong quý 2.2021 đã tăng gấp hai lần so với cùng kỳ năm trước và tiếp tục tăng 1,5 lần trong quý 3.

Nền tảng này thống kê số lượng nhà bán hàng mới tham gia Lazada Việt Nam tăng khoảng 30% mỗi tháng kể từ tháng 10.2021.

Báo cáo nhắc tới 5 xu hướng đáng chú ý trong ngành eCommerce năm 2022. Đó là sự lên ngôi của social commerce – các phương thức bán hàng sử dụng nội dung tương tác cao, giao tiếp kết nối trực tiếp với người tiêu dùng như livestream (phát trực tiếp), shopper entertainment (mua sắm kết hợp giải trí).

Xu hướng tiếp theo là nội dung từ người dùng sẽ có sức nặng hơn, ví dụ các bài đánh giá hay chia sẻ trải nghiệm sau mua hàng.

Mua sắm đa kênh, đa dạng hóa phương thức thanh toán, cá nhân hóa trải nghiệm người dùng là ba xu hướng được cho là quan trọng trong sự phát triển của thương mại điện tử năm nay, theo báo cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | Theo Forbes

Một tuần trong vũ trụ ảo Metaverse diễn ra như thế nào

Cộng đồng hoạt động tích cực và tính sáng tạo được đề cao giúp các vũ trụ ảo thu hút nhiều người tham gia.

Công ty giày ảo RTFKT trên Decentraland được Nike mua lại vào tháng 12/2021. Ảnh: RTFKT.

Thị trường truyền thống không còn đủ chỗ để đáp ứng mục tiêu kinh doanh của các công ty lớn. Ngày càng nhiều thương hiệu dịch chuyển sự hiện diện của mình ngoài đời thật lên thế giới kỹ thuật số. Vì vậy, vũ trụ ảo (metaverse) đang trở thành xu hướng.

Các thương hiệu lớn như Nike, Adidas, Gucci đã tham gia vào metaverse. Giày thể thao ảo, túi xách và trang phục điện tử liên tục được ra mắt trong thời gian qua. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa rõ cách metaverse vận hành.

Đội ngũ The Drum cho biết họ đã dành 7 ngày để trải nghiệm, gặp gỡ mọi người trong vũ trụ ảo Decentraland. Nền tảng này được vận hành trên mạng lưới Ethereum. Tại đây nhà đầu tư có thể giao dịch các mảnh đất ảo với nhau.

Kỷ lục thế giới về giá đất ảo thuộc về Decentraland khi tập đoàn Metaverse Group, tổ chức kinh doanh bất động sản trên metaverse đã mua một mảnh đất với giá 2,43 triệu USD vào tháng 11/2021.

Tính cộng đồng và sáng tạo được đề cao.

Người chơi trong game Decentraland thường tập trung tại các địa điểm diễn ra sự kiện hoặc khu vực có khung cảnh đẹp.

Họ hay bàn tán về việc đầu tư token không thế thay thế (NFT), nói chuyện phiếm hoặc cùng nhau chinh phục các màn chơi. Tuy nhiên cũng có nhiều khu vực vắng vẻ, không có nhiều tài nguyên và công trình.

Cộng đồng Decentraland hoạt động mạnh mẽ trên các nền tảng mạng xã hội như Reddit hay Discord. Họ thường chia sẻ cho nhau những địa điểm đẹp và quảng bá các sự kiện tặng NFT.

NFT là đoạn mã duy nhất gắn với quyền sở hữu một vật phẩm kỹ thuật số nào đó. NFT được lưu trữ trên mạng lưới blockchain.

Nếu người chơi sở hữu một mảnh đất, họ có thể làm bất cứ điều gì. Decentraland cho phép người chủ đất biến hóa quang cảnh trên khu đất của mình theo ý thích qua chức năng xây dựng (Builder). Đây là tính năng thu hút người dùng và khơi gợi sự sáng tạo.

Nếu vận dụng tốt trí tưởng tượng của mình và dựng nên các công trình đẹp, người dùng có thể được thưởng token của dự án là MANA.

Nhờ vào cơ chế tự trị phi tập trung (DAO), chủ đất và các nhà đầu tư sở hữu MANA có quyền biểu quyết và ra quyết định các chính sách và định hướng phát triển. Đối với lĩnh vực blockchain, số đông luôn nắm quyền lực.

Thách thức và cơ hội.

Decentraland là nền tảng đồ họa 3D được vận hành trên mạng lưới Ethereum. Các nhân vật ảo trong game có thể di chuyển khắp mọi nơi. Hiện tại, ai cũng có thể tham gia trải nghiệm Decentraland hoàn toàn miễn phí trên nền tảng web.

Điểm yếu của trò chơi này nằm ở việc chỉ hỗ trợ chơi trên máy tính hệ điều hành Windows và MacOS. Decentraland chưa được tích hợp trên các thiết bị kính thực tế ảo. Điều này là điểm hạn chế so với các vũ trụ ảo của Facebook hay Baidu.

Nhiều vũ trụ ảo trên blockchain khác như Sandbox, Cryptovoxels hay Somnium cũng rơi vào tình cảnh tương tự.

Tập trung tích hợp các dòng kính thực tế ảo và nâng cao trải nghiệm người dùng thông qua việc giảm bớt thao tác trở thành yếu tố quyết định. Các dự án metaverse đang dồn nguồn lực để giải quyết 2 vấn đề trên.

Một địa điểm bên trong nền tảng Decentraland. Ảnh: Decentraland.

Các thương hiệu lớn đang mở rộng sự hiện diện của mình trên Decentraland. Nhiều tổ chức đang nghiên cứu và triển khai các hoạt động như tổ chức sự kiện, họp hành, mua sắm đất đai và nhà cửa, hoàn toàn trên thế giới ảo.

Ngày càng nhiều công ty được thành lập với mục tiêu hỗ trợ các thương hiệu phát hành sản phẩm lên metaverse. Admix, nền tảng cho phép người dùng kéo thả để thiết kế bảng quảng cáo trong thế giới ảo.

Boson Protocol, thuật toán được tích hợp vào Decentraland hỗ trợ người dùng mua bán các sản phẩm thật. Người mua sẽ sở hữu một NFT đại diện cho quyền sở hữu vật phẩm đó.

Decentraland chỉ mới được phát hành từ tháng 2/2020 nên vẫn còn nhiều tiềm năng để phát triển. Web3 và metaverse với các cơ chế hỗ trợ người dùng được tự do sáng tạo và thật sự sở hữu những gì mình tạo ra hứa hẹn giải quyết các hạn chế của Web2.

Thế hệ Internet hiện tại hầu hết thuộc quyền sở hữu của các đại gia công nghệ đã ngăn cản sự sáng tạo của cộng đồng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook và Instagram sắp có những thay đổi lớn

Meta có thể tích hợp tính năng hiển thị, mua bán NFT vào Facebook và Instagram.

Facebook và Instagram sắp có thay đổi lớn

Theo FT, các đội ngũ tại Facebook và Instagram đang phát triển tính năng cho phép người dùng hiển thị các tác phẩm NFT (tài sản ảo gắn với token không thể thay thế) trên trang cá nhân và tạo ra NFT của riêng họ.

Nguồn tin cho biết Meta (công ty mẹ của Facebook) cũng xem xét phát hành gian hàng mua bán NFT – tác phẩm kỹ thuật số gắn với blockchain để chứng thực quyền sở hữu.

Tháng 12/2021, Adam Mosseri, người đứng đầu Instagram đã tiết lộ kế hoạch “khám phá NFT” nhưng không chia sẻ cụ thể.

Dự án NFT của Instagram ban đầu được dẫn dắt bởi Kristin George, Giám đốc Sản phẩm và Nhà sáng tạo cùng David Marcus, Giám đốc Thanh toán và Tiền mã hóa của Facebook.

Sau khi Marcus rời công ty, vị trí trên được thay bởi Stephane Kasriel, cựu CEO nền tảng tìm việc tự do Upwork.

Ví điện tử Novi được Facebook thử nghiệm từ năm ngoái sẽ đóng vai trò quan trọng với kế hoạch. “Nhiều tính năng liên quan đến Novi sẽ dành cho NFT”, nguồn tin tiết lộ. Đại diện Meta từ chối bình luận.

Kế hoạch tích hợp NFT vào Facebook đang trong giai đoạn đầu và có thể thay đổi. Đây được xem là động thái đầu tiên của công ty liên quan đến NFT, thị trường trị giá đến 40 tỷ USD sau khi phổ biến từ năm ngoái.

Tuy nhiên, nhiều nhà phân tích cho rằng đây chỉ là bong bóng đầu cơ, tạo ra bởi những trò lừa đảo và thao túng thị trường.

Trong tháng 1, OpenSea, “chợ” NFT lớn nhất hiện nay đã huy động thành công 300 triệu USD, nâng mức định giá lên 13 tỷ USD. Trước đó 6 tháng, công ty này đã huy động 100 triệu USD để nâng định giá lên 1,5 tỷ USD.

Coinbase, sàn giao dịch tiền mã hóa của Mỹ đã ra mắt website mua bán NFT vào tháng 10/2021. Twitter đang thử nghiệm tính năng trình diễn NFT trên trang cá nhân, trong khi Reddit đã tung ra bộ sưu tập avatar NFT riêng.

Khi công bố đổi tên công ty Facebook thành Meta, CEO Mark Zuckerberg cho biết NFT sẽ hỗ trợ thị trường mua bán hàng hóa trong metaverse, vũ trụ ảo được Facebook đặt nhiều kỳ vọng.

Kế hoạch của Meta sẽ giúp các nghệ sĩ, nhà sáng tạo kiếm tiền từ tác phẩm NFT. Người mua NFT thường dùng chúng làm ảnh đại diện trên mạng xã hội.

Đây được xem là cách kiếm doanh thu mới của Facebook và Instagram trong bối cảnh 2 nền tảng này đối diện loạt bê bối về quyền riêng tư, có nguy cơ ảnh hưởng đến mô hình kinh doanh dựa trên quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

4 chiến lược marketing có thể giúp thương hiệu kết nối lâu dài hơn với khách hàng

Học cách xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng ngay từ hôm nay để từ đó họ sẽ sớm trở thành động lực kinh doanh của thương hiệu trong tương lai.

4 chiến lược marketing có thể giúp thương hiệu kết nối lâu dài hơn với khách hàng
4 chiến lược marketing có thể giúp thương hiệu kết nối lâu dài hơn với khách hàng

Từ xưa đến nay, mọi người vẫn thích nói về những trải nghiệm tuyệt vời. Bởi xét cho cùng, khi bạn thực sự thích một điều gì đó, bản chất vốn có của con người sẽ khiến bạn muốn kể cho những người xung quanh về những gì bạn đã trải qua.

Với tư cách là những người làm marketing, mục tiêu của bạn phải luôn là mang đến cho khách hàng những trải nghiệm tuyệt vời đến mức họ sẽ trở thành những người giới thiệu hay kể chuyện tiếp theo cho thương hiệu.

Những chiến lược marketing của thương hiệu sẽ phải hướng đến mục tiêu là biến khách hàng thành những người ủng hộ nhiệt tình, những người sẵn sàng kể về doanh nghiệp (WOM) ở bất cứ thời điểm nào họ có cơ hội.

Dưới đây là một số chiến lược bạn có thể bắt đầu ngay hôm nay để tạo dựng những mối quan hệ lâu dài với khách hàng.

1. Hãy luôn là người hiện diện đầu tiên trong tâm trí của khách hàng (TOM).

Nếu thương hiệu của bạn muốn khách hàng tự động kết nối với các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, bạn cần phải thường xuyên giữ liên lạc và tương tác với họ.

Một trong những cách thực sự hiệu quả để làm điều này là thường xuyên cung cấp những nội dung có lợi cho khách hàng của mình, nếu bạn là một Agency trong lĩnh vực marketing chẳng hạn, những cập nhật liên quan đến xu hướng của thị trường có thể sẽ rất hữu ích với các thương hiệu ở các thị trường khác nhau.

Nếu thương hiệu của bạn luôn giữ mình ở vị trí trung tâm đầu mối với khách hàng, bạn sẽ luôn nhận được nhiều sự quan tâm hơn, khách hàng khi này sẽ coi bạn là chuyên gia thực sự trong lĩnh vực mà họ đang cần.

2. Chiêu đãi khách hàng bằng những điều bất ngờ hay thích thú mới lạ.

Ngay cả trong thế giới khi mà yếu tố công nghệ đang chi phối phần lớn các hành vi của khách hàng, yếu tố con người đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn nên được xem là ưu tiên hàng đầu.

Hơn bao giờ hết, mọi người đang mong muốn được kết nối ở cấp độ gần gũi hơn, cá nhân hoá nhiều hơn và mang nhiều yếu tố con người hơn.

Khi mọi người càng bận rộn và có ít thời gian hơn cho từng thương hiệu, một cách hiệu quả để nhanh chóng kết nối với họ là cung cấp những điều bất ngờ và mới mẻ đến họ.

Bạn thử nghĩ xem điều gì xảy ra nếu vào ngày sinh nhật của khách hàng, bạn gửi tới họ một thông điệp được cá nhân hoá kèm theo một vài ưu đãi hấp dẫn khác chỉ dành riêng cho họ. Một chương trình quay số may mắn nào đó chẳng hạn cũng có thể là ý tưởng bạn nên suy nghĩ đến.

Tất cả những hoạt động này được thiết kế với mục tiêu là cho khách hàng của bạn biết rằng bạn đang nghĩ đến họ và bạn sẽ luôn nghĩ đến họ, họ luôn nằm trong vòng kết nối liên tục của thương hiệu.

Để cho những chiến lược này trở nên hiệu quả, đơn giản, ngắn gọn và chân thực nên là các từ khoá bạn cần cân nhắc.

3. Chào mừng khách hàng của bạn.

Cơ sở dữ liệu về khách hàng của bạn không chỉ là những danh sách gồm tên và số điện thoại hay email. Nó còn nên là một kho tàng chứa các thông tin về mối quan hệ của thương hiệu với khách hàng.

Một trong những cách đơn giản để khiến khách hàng của bạn cảm thấy có giá trị và là một phần của cộng đồng lớn hơn của thương hiệu là tập hợp họ lại với nhau cho một sự kiện chào mừng nào đó.

Ngay cả khi bạn không thể gặp trực tiếp khách hàng hay không có một khoản ngân sách đủ nhiều để triển khai, có rất nhiều cách khác bạn có thể sử dụng để kết nối và tạo ra một cộng đồng gồm những người tương tự nhau nhất.

4. Gửi lời đề nghị để được giới thiệu.

Nếu thương hiệu có thể phục vụ khách hàng một cách chu đáo nhất, họ hoàn toàn có thể sẵn sàng để kể với người khác về những trải nghiệm của bản thân. Đây là lúc “những tin đồn” hay lời giới thiệu thực sự phát huy tác dụng lan truyền của nó.

Bằng những cách như cung cấp cho khách hàng một vài đặc quyền mua hàng nào đó, hay thậm chí là thực hiện nó miễn phí (nếu trải nghiệm của khách hàng về thương hiệu thực sự tốt), một lượng khách hàng tiềm năng mới sẽ được xây dựng và phát triển bền vững theo thời gian. Đặc biệt, nếu bạn quan tâm đến khái niệm Social Proof, chiến lược này còn trở nên quan trọng hơn.

Khi bạn chứng minh rằng bạn thực sự đáng tin cậy và là nhà lãnh đạo tư tưởng trong những gì bạn đang làm, khách hàng của bạn thậm chí sẽ tự nguyện trở thành những người kể chuyện và lan truyền thông tin trên thị trường.

Cuối cùng, dù cho bạn chọn chiến lược gì để kết nối với khách hàng của mình, khả năng thấu cảm hay đồng cảm là điều không thể thiếu. Hãy chân thực với những gì bạn làm và khách hàng cũng sẽ đối xử với bạn theo những cách tương tự.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Khi nào một Manager trở thành Leader (P3)

Trong khi nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa khái niệm người quản lý (manager) và nhà lãnh đạo (leader), hai vai trò này vốn dĩ có sứ mệnh rất khác nhau.

Khi nào một Manager trở thành một Leader

Bạn có thể đọc lại 2 phần trước tại đây, Phần 1Phần 2.

Từ một người thợ xây đơn thuần thành kiến trúc sư.

Thông thường, các giám đốc điều hành cấp cao mới sẽ lao vào công cuộc thiết kế tổ chức của họ trong khi thiếu nhiều nền tảng quan trọng — và những sai lầm theo đó cũng được tạo ra từ đây.

Để có thể chứng minh hay tạo ra được những dấu ấn đầu tiên của bản thân với mọi người, họ nhắm mục tiêu vào các yếu tố tưởng chừng là dễ thay đổi như chiến lược hoặc cấu trúc mà không hoàn toàn hiểu được tác động của các hành động của họ đối với toàn bộ tổ chức.

Quay trở lại với trường hợp của Harald, trong khoảng 4 tháng kể từ khi đảm nhận vai trò mới, ông kết luận rằng ông cần phải tái cấu trúc hoạt động kinh doanh của mình để tập trung nhiều hơn vào khách hàng và ít hơn vào sản phẩm. Rõ ràng, với tư cách là một cựu giám đốc bán hàng và marketing, suy nghĩ này của ông cũng khá dễ hiểu.

Trong mắt ông lúc bấy giờ, việc doanh nghiệp đang tập trung vào phát triển sản phẩm và vận hành là một chiến lược quá lỗi thời và chiến lược này không hề phù hợp với bối cảnh mới (theo góc nhìn của ông).

Tuy nhiên, sự thật là sau khi công bố chiến lược mới, ông đã nhận được sự phản đối gay gắt từ hầu hết các thành viên trong đội nhóm của mình.

Khi đưa ra chiến lược mới, ông không hiểu rằng các bộ phận và chức năng trong tổ chức hiện đang được liên kết với nhau theo những cách phức tạp với các quy trình khác nhau.

Ví dụ: để bán được hàng (các sản phẩm từ hoá chất) của công ty, nhân viên bán hàng cần có kiến ​​thức chuyên sâu về sản phẩm và khả năng tư vấn cho khách hàng về các ứng dụng có liên quan của sản phẩm.

Việc chuyển đổi chiến lược sang cách tiếp cận tập trung vào khách hàng sẽ đòi hỏi họ phải bán nhiều loại sản phẩm phức tạp hơn và cần nhiều kiến thức chuyên môn mới hơn. Do đó, mặc dù sự chuyển đổi này có những lợi ích tiềm năng nhất định, doanh nghiệp cần phải đánh giá lại nhiều yếu tố liên quan khác, chẳng hạn như khả năng của nhân viên.

Khi các nhà lãnh đạo chuyển từ cấp quản lý chức năng lên lãnh đạo doanh nghiệp, họ trở thành người chịu trách nhiệm thiết kế và thay đổi kiến ​​trúc của toàn bộ tổ chức – từ chiến lược, cấu trúc, quy trình đến cả kỹ năng của nhân viên. Để trở thành một kiến ​​trúc sư thực sự, họ cần phải suy nghĩ mọi thứ ở khía cạnh hệ thống hơn là các chức năng riêng lẻ.

Harald đã phải vật lộn để học tư duy này vì kinh nghiệm của ông với tư cách là một người quản lý chức năng không cho ông cơ hội để suy nghĩ về việc thiết lập tổ chức như một hệ thống hoàn chỉnh. Ông cũng không có khả năng quan sát ở góc độ toàn diện để đưa ra những thay đổi ở quy mô lớn.

Các vấn đề của Harald thực ra không có gì quá xa lạ và cũng là bài học cho tất cả các nhà lãnh đạo doanh nghiệp khác. Nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần biết các nguyên tắc thay đổi tổ chức và quản lý sự thay đổi, bao gồm các công việc như thiết kế tổ chức, cải tiến quy trình kinh doanh hay quản lý quá trình chuyển đổi.

Trong khi phần lớn các nhà lãnh đạo khác thường gặp khó khăn hoặc thất bại với quá trình chuyển đổi, Harald may mắn hơn khi ông được sự hỗ trợ nhiệt tình từ các thành viên khác trong tổ chức, ông có được những kiến thức mà ông chưa từng biết trước đây và do đó ông đã có thể vượt qua được thử thách tiếp theo của mình.

Từ người giải quyết vấn đề thành người thiết lập danh sách các vấn đề.

Khi nào một Manager trở thành Leader (P3)

Trong các tổ chức hiện tại, nhiều nhà quản lý được thăng cấp lên các vị trí lãnh đạo cao hơn nhờ vào khả năng khắc phục hay xử lý các vấn đề liên quan của họ.

Tuy nhiên, khi trở thành một nhà lãnh đạo doanh nghiệp, họ phải tập trung ít hơn vào việc giải quyết các vấn đề và nhiều hơn vào việc xác định các vấn đề mà tổ chức cần giải quyết.

Để làm được điều này, Harald phải nhận thức được đầy đủ các cơ hội và mối đe dọa mà doanh nghiệp của mình đang đối mặt và điều hướng đội nhóm để chỉ tập trung vào những thứ quan trọng nhất.

Ông cũng phải xác định các lỗ hỏng vốn không nằm gọn trong một bộ phận chức năng cụ thể nào đó nhưng vẫn quan trọng đối với doanh nghiệp, chẳng hạn như tính đa dạng.

Harald thực sự choáng ngợp với những gì mà mình đang phải đối diện, nếu khi còn là người đứng đầu bộ phận bán hàng và tiếp thị, việc ông cần xem xét chỉ gói gọn quanh khách hàng, đối thủ hay bán hàng, giờ đây sức ép đối với ông là vô cùng lớn.

Ông hiểu rằng, các kỹ năng mà ông có được khi là một người quản lý chức năng như thông thạo các công cụ và kỹ thuật bán hàng, am hiểu các kỹ thuật tiếp thị hay xử lý các vấn đề liên quan là không đủ để giúp ông trở thành một nhà lãnh đạo thực sự.

Để có thể đảm nhận được vai trò mới, ông phải học cách điều hướng và chuyển đổi trong những môi trường bất ổn và mơ hồ hơn nhiều.

Mặc dù một ít kinh nghiệm trước đây của mình chưa bao giờ là đủ, với nghị lực và tinh thần dấn thân, Harald đã sẵn sàng để đối mặt với những thách thức mới khi trở thành một nhà lãnh đạo doanh nghiệp.

Hết phần 3!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Công nghệ dự đoán trợ lực cho thương mại điện tử 2022

Thực tế ảo (AR), thanh toán số, hệ sinh thái thương mại điện tử bền vững… dự đoán tiếp tục đưa thương mại điện tử bứt tốc trong năm 2022.

Công nghệ dự đoán trợ lực cho thương mại điện tử 2022

Đây hầu hết đều là những xu hướng lên ngôi từ năm ngoái và sẽ tiếp tục duy trì mức ảnh hưởng trong năm nay.

Công nghệ từ đầu đã được giới thương mại điện tử xác định là nền tảng phát triển chủ chốt cho ngành này, mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Thực tế ảo tăng cường (AR).

AR là một trong những yếu tố được giới chuyên gia nhận định giúp xác định lại cách người tiêu dùng mua sắm trong hai năm gần đây.

Với công nghệ này, người dùng có thể xem xét, tương tác chân thực hơn với mặt hàng cần mua, từ đó thôi thúc quyết định mua hàng online.

Các ngành hàng thời trang, nội thất, đồ dùng trang trí nhà cửa… đã chứng kiến tác động mạnh mẽ mà AR mang lại khi khách hàng có thể dùng thử sản phẩm ngay cả khi không đến tận nơi.

Warby Parker, nhà bán lẻ kính mắt, đã ứng dụng AR vào trải nghiệm mua sắm online, cho phép khách hàng thử gọng kính trước khi mua. Cách này không chỉ giúp người dùng yên tâm hơn khi mùa hàng, mà còn giảm tỷ lệ đổi trả, hủy đơn.

Vào tháng 5/2021, Snap cũng công bố ra mắt tính năng AR Spectacles với hình thức thử nghiệm. Chiếc kính sở hữu tính năng này có tác dụng thực tế hóa trải nghiệm ghé thăm các điểm tham quan, du lịch đã được thiết lập sẵn.

Bộ thiết bị gồm một bàn di chuột, hai camera, bốn micro và hai loa. Qua đó, AR không chỉ giúp tăng tỷ lệ mua sắm trực tuyến mà còn là giải pháp lý tưởng cho các nhà cung cấp dịch vụ, giúp họ gia tăng doanh số hiệu quả trong kỷ nguyên số.

Thanh toán số và tiền điện tử.

Từ 2021, giới thương mại điện tử đã liên tục bàn tán về sự lên ngôi của thanh toán không tiền mặt nhờ sự bùng nổ của thương mại điện tử. Do tác động của đại dịch, hình thức này dần trở nên phù hợp, đảm bảo an toàn.

Các chuyên gia nhận định nếu không có sự xuất hiện của Covid-19, thanh toán số sẽ vẫn được ưa chuộng, song diễn ra chậm hơn và mất nhiều năm hơn để đạt được các số liệu hiện tại.

Song song với đó là sự phát triển mạnh mẽ của tiền điện tử khi ngày càng nhiều người đổ xô đầu tư vào lĩnh vực này. Năm nay, Mastercard đã bắt đầu hợp tác cung cấp tín dụng tiền điện tử. PayPal cũng chấp nhận loại tiền này. Thậm chí một số điểm ATM trong trung tâm thương mại có danh mục tiền điện tử.

Các xu hướng này lên ngôi là sự thay đổi cần có để bắt kịp thời đại số. Tuy nhiên việc thanh toán số và tiền điện tử ngày càng phổ biến đã dẫn đến vài bất cập như lộ thông tin cá nhân, lừa đảo…

Theo đó, các doanh nghiệp thương mại điện tử lẫn ví điện tử, ngân hàng… cần có giải pháp đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin người dùng.

Metaverse.

Metaverse, hay “vũ trụ ảo”, hiện là thuật ngữ gây sốt giới công nghệ, dùng để chỉ không gian ảo được tạo ra sống động như thật bằng thực tế ảo hoặc thực tế ảo tăng cường. Hiện tại, hầu hết các metaverse vẫn trông giống như một trò chơi điện tử.

Nhiều doanh nghiệp công nghệ nắm bắt nhu cầu làm việc, học tập tại nhà trong thời dịch đã nhanh chóng gia nhập “vũ trụ ảo”, góp phần thúc đẩy sự “bành trướng” của lĩnh vực mới mẻ này.

Với thương mại trực tuyến, metaverse xem như bước tiến vượt trội về công nghệ, giúp mở ra cánh cửa tiến vào vũ trụ ảo, kết nối người tiêu dùng, doanh nghiệp bán lẻ và các sàn thương mại điện tử.

Gucci, một trong những thương hiệu thời trang xa xỉ bậc nhất đã khai thác không gian ảo, làm giàu trải nghiệm cho khách hàng của họ. Trong giai đoạn dịch bệnh ảnh hưởng, Gucci đã ra mắt một bộ sưu tập giới hạn dành riêng cho Roblox.

Đây là nền tảng trò chơi trực tuyến cho phép người dùng truy cập, tạo nhân vật và thiết kế hình đại diện theo ý muốn.

Chỉ sau hai tuần, 42 triệu người dùng Roblox đã chi tiền cho bộ sưu tập này. Trung bình mỗi người trả khoảng 1,2-9 USD cho các phụ kiện ảo của Gucci. Sau khi bán hết, giá trị các mặt hàng ảo này bỗng tăng theo cấp số nhân.

Sáng tạo nội dung thương mại bùng nổ.

Những người có ảnh hưởng trên mạng xã hội (KOL) ngày càng được các thương hiệu mới ưa chuộng và chọn làm người phát ngôn. Việc các ngôi sao, thần tượng nổi tiếng làm đại sứ thương hiệu không còn xa lạ.

Tuy nhiên trong năm 2022, chiến lược kinh doanh của các thương hiệu dự đoán có thể sẽ ngày càng phụ thuộc vào họ. Theo Business Insider, ngành tiếp thị KOL có thể đạt giá trị đến 15 tỷ USD vào cuối năm nay.

Lý do bắt nguồn từ việc có đến 97% người tiêu dùng thuộc Gen Z dùng mạng xã hội làm nguồn cảm hứng mua sắm, theo Influencer Marketing Factory.

Các xu hướng nổi lên rầm rộ trên nền tảng xã hội video TikTok đi kèm loạt hashtag TikTokmademebuyit, AmazonFinds… ngày càng khiến người dùng thích thú và đổ xô mua hàng. Theo đánh giá của Influencer Marketing Factory, nhóm khách hàng Gen Z có thể chi tiêu đến 150 tỷ USD qua hình thức tiếp thị mới mẻ này.

Yếu tố bền vững thành xu thế mới.

Song song với các xu hướng công nghệ, phát triển bền vững ngày càng được các doanh nghiệp trên thế giới ưa chuộng và chọn làm định hướng phát triển lâu dài.

Dịch bệnh với những hưởng nặng nề lên kinh tế, xã hội, sức khỏe đã khiến người tiêu dùng toàn cầu thay đổi nhu cầu và thói quen mua sắm.

Thêm vào đó, thời trang nhanh với hệ quả để lại ngoài môi trường nhiều rác thải không thể tái chế đã trở thành một trong những thủ phạm lớn nhất gây ra biến đổi khí hậu.

Tradesy là một trong những doanh nghiệp phát triển mạnh việc cung cấp quần áo cũ và hỗ trợ xử lý rác thải từ các bãi chôn lấp. Theo báo cáo của họ, ngành kinh doanh quần áo cũ dự kiến sẽ tăng gấp đôi doanh thu từ 36 tỷ lên 77 tỷ USD vào năm 2025.

Nhóm đối tượng lần đầu mua quần áo cũ đã tăng 33 triệu triệu người trong năm 2021. Phần lớn trong số đó cho biết có kế hoạch tiếp tục mua sắm các mặt hàng thời trang, phụ kiện đã qua sử dụng. Đây là cách Tradesy định hướng phát triển bền vững cho hệ thống thương mại của họ.

Với các thương hiệu như H&M, từng gắn liền với thời trang nhanh, đã chọn cách thay đổi và sử dụng các chất liệu như bông hữu cơ, polyester tái chế… hướng đến bảo vệ môi trường, hạn chế rác thải.

Thương hiệu Target cũng cam kết sử dụng 100% bông hữu cơ và chất liệu mang tính bền vững trong tất cả các sản phẩm từ năm 2022. Amazon cũng cam kết sẽ trung hòa carbon với một nửa số lô hàng của mình vào năm 2030.

Theo Nielsen, 90% thế hệ Millennials (Gen Y – độ tuổi từ 21 đến 34 tuổi) cho biết họ sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm sử dụng chất liệu thân thiện môi trường hoặc bền vững. Điều đó phần nào cho thấy hành vi tiêu dùng của cư dân toàn cầu đã thay đổi.

Đây là dấu hiệu để các doanh nghiệp từ đa dạng lĩnh vực, bao gồm cả thương mại điện tử và bán lẻ, cần nắm bắt và nhanh chóng thích nghi trong năm 2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Thái Nghiên | Theo VnExpress

LinkedIn cung cấp miễn phí một số khoá học Marketing và SEO

LinkedIn Learning vừa thông báo đang cung cấp một số khoá học miễn phí về các chủ đề như Marketing, SEO, kỹ năng phỏng vấn, SQL, quản trị sản phẩm và nhiều chương trình khác.

LinkedIn cung cấp miễn phí một số khoá học Marketing và SEO

Khi “cuộc di cư vĩ đại” trong ngành việc làm đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, nhiều người tìm việc tìm cách theo đuổi những con đường sự nghiệp hoàn toàn mới – hoặc chỉ đơn giản là tìm thấy những doanh nghiệp phù hợp hơn với giá trị của họ, LinkedIn vừa cung cấp những cơ hội mới cho nhiều người.

Các khoá học miễn phí của LinkedIn trải rộng trên nhiều chủ đề hay ngành nghề khác nhau bao gồm kỹ năng phỏng vấn, chiến lược tìm kiếm việc làm, kỹ năng lập trình SQL, marketing, kỹ thuật tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO), và nhiều khoá khác.

Dưới đây là một số khoá học tiêu biểu bạn có thể tham khảo.

Enterprise Marketing.

Search Engine Optimization (SEO).

SQL.

Job Search Strategies.

Product Management.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Công nghệ đang định hình lại ngành bán lẻ Việt Nam

Ngành bán lẻ Việt Nam đang được định lại qua công nghệ đám mây và AI để giúp đáp ứng các sở thích mua sắm bền vững và dịch chuyển của người tiêu dùng.

Công nghệ đang định hình lại ngành bán lẻ Việt Nam

“Sở thích ngày càng tăng của người tiêu dùng đối với tính bền vững và hành trình mua sắm được chia nhỏ trên nhiều điểm tiếp xúc kỹ thuật số, vật lý và thiết bị di động”.

Đó là một trong những kết luận của một nghiên cứu gần đây của Viện IBM về Giá trị Doanh nghiệp (IBV) và Liên đoàn Bán lẻ Quốc gia.

Nghiên cứu “Người tiêu dùng muốn là tất cả” đã khảo sát trên 19.000 người tiêu dùng tại 28 quốc gia về thói quen mua sắm, cách tiêu dùng, các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thương hiệu và sản phẩm cũng như mức độ sẵn sàng thay đổi hành vi dựa trên các giá trị và niềm tin cá nhân.

Mặc dù báo cáo này áp dụng cho tất cả các mặt hàng đóng gói dành cho người tiêu dùng, nhưng nó cung cấp những thông tin chi tiết liên quan đến ngành thực phẩm và đồ uống. Nhìn chung, báo cáo có hai điểm chính:

Hành vi mua sắm của người tiêu dùng đã thay đổi.

Mua sắm kết hợp – kết hợp các kênh vật lý và kỹ thuật số trong hành trình mua sắm – đang gia tăng khi thói quen mua sắm mà người tiêu dùng chấp nhận không cần thiết trong đại dịch Covid-19 đang trở thành thông lệ.

Các nhà bán lẻ phải trở nên nhanh nhẹn hơn để đáp ứng khách hàng ở bất kỳ đâu, tích hợp trải nghiệm kỹ thuật số và trải nghiệm tại cửa hàng.

72% người được hỏi nói rằng họ sử dụng cửa hàng như một phần hoặc toàn bộ phương thức mua hàng chính của họ.

Những lý do hàng đầu mà người được hỏi chọn ghé thăm cửa hàng bao gồm sờ và cảm nhận sản phẩm trước khi mua (50%), chọn và chọn sản phẩm của chính họ (47%) và nhận sản phẩm ngay lập tức (43%), mặc dù người mua sắm tại cửa hàng là gì tìm kiếm thay đổi theo danh mục sản phẩm.

27% người được hỏi cho biết phương pháp mua sắm kết hợp là lựa chọn của họ và người tiêu dùng Thế hệ Z được khảo sát có nhiều khả năng trở thành “người mua sắm lai” so với các nhóm tuổi khác.

Tính bền vững ngày càng trở nên quan trọng đối với các quyết định mua hàng.

Người tiêu dùng có mục đích, lựa chọn sản phẩm / thương hiệu dựa trên các giá trị của họ như tính bền vững, hiện là phân khúc người tiêu dùng lớn nhất được khảo sát (44%).

62% người được hỏi sẵn sàng thay đổi thói quen mua hàng để giảm tác động đến môi trường, tăng so với mức 57% của hai năm trước.

Một nửa số người được hỏi nói rằng họ sẵn sàng trả phí bảo hiểm cho sự bền vững – mức phí bảo hiểm trung bình là 70%. Con số này cao gấp đôi so với mức phí bảo hiểm từ năm 2020.

Tuy nhiên, có một khoảng cách giữa ý định và hành động – chỉ 31% người được hỏi nói rằng các sản phẩm bền vững tạo nên phần lớn hoặc tất cả lần mua cuối cùng của họ.

Bà Phạm Thị Thu Diệp, Tổng Giám đốc kiêm Giám đốc Công nghệ IBM chia sẻ: “Ở Việt Nam, đại dịch chắc chắn cũng đã thúc đẩy nhiều hành vi kỹ thuật số và khuyến khích việc áp dụng nhiều hơn thương mại điện tử và các kênh mua hàng trực tuyến.

Những nỗ lực đa kênh vẫn quan trọng hơn bao giờ hết và những nỗ lực không có hệ thống dữ liệu chính xác tại chỗ sẽ gặp bất lợi”.

Bà Diệp cho rằng, các nhà bán lẻ cần phải thay đổi cách tiếp cận và nhanh chóng nhận ra rằng công nghệ như AI, đám mây lai và blockchain có thể giúp xác định nhu cầu thực tế sẽ như thế nào và liệu có sẵn chuỗi cung ứng chính xác để thúc đẩy thực hiện đáp ứng nhu cầu đó hay không, thậm chí khi nhu cầu tiếp tục thay đổi.

Còn theo ông Luq Niazi, Giám đốc Toàn cầu của IBM Consumer Industries: “Càng ngày, việc các thương hiệu bán lẻ phải chứng minh những lựa chọn và lựa chọn bền vững trong từng bước trong trải nghiệm của khách hàng.

Đồng thời, mua sắm kết hợp đã chiếm vị trí trong hầu hết các danh mục, đặc biệt là hàng gia dụng và quần áo; và trong khi các cửa hàng tiếp tục đóng vai trò chủ đạo trong hàng tạp hóa, mua sắm kết hợp cũng đang phát triển trong các danh mục này”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo The Leader

Google Ads ra mắt tính năng báo cáo vị trí cho các chiến dịch tối đa hoá hiệu suất

Tính năng báo cáo theo vị trí (placement reports) trong Google Ads với các chiến dịch tối đa hoá hiệu suất (Performance Max) giúp nhà quảng cáo kiểm soát tốt hơn tính an toàn của thương hiệu cũng như hiệu suất của từng vị trí cụ thể.

Google Ads ra mắt tính năng báo cáo vị trí cho các chiến dịch tối đa hoá hiệu suất

Theo đó, vào ngày 20/1 vừa qua, Google chính thức thông báo rằng tính năng báo cáo hiệu suất theo vị trí đã được ra mắt.

Tính năng mới có thể cho nhà quảng cáo thấy được nơi quảng cáo của họ đang được hiển thị cũng như tổng số lượt hiển thị (impressions) đi kèm.

Mặc dù với các chiến dịch tối đa hoá hiệu suất, nhà quảng cáo không được xem dữ liệu báo cáo của phần nhấp chuôt (ngoài dữ liệu về hiển thị và vị trí), Google cho biết cập nhật lần này có thể giúp họ kiểm soát tốt hơn về mức độ hiệu quả các chiến dịch.

Theo Google:

“Tính năng báo cáo vị trí cho các chiến dịch tối đa hiệu suất là một tài nguyên báo cáo mới để nhà quảng cáo có thể dễ dàng xem nơi quảng cáo đã được phân phối và tổng lượt hiển thị trên các kênh của Google.”

Về kiểu chiến dịch hiệu suất tối đa – Performance Max campaigns.

Được giới thiệu vào tháng 10 năm 2020, Google cung cấp kiểu chiến dịch này với mục tiêu tự động hoá nhiều hơn các hoạt động vận hành quảng cáo, song song với đó là trang thông tin chi tiết về quảng cáo Insights Page cũng như Google Ads API (cổng tích hợp từ quảng cáo của Google).

Performance Max chính thức có sẵn cho tất cả các nhà quảng cáo vào tháng 11 năm 2021.

Google cũng thông báo rằng bắt đầu từ năm 2022, các chiến dịch mua sắm thông minh và chiến dịch địa phương (local campaigns) sẽ dần được chuyển thành chiến dịch tối đa hiệu suất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Khi nào một Manager trở thành Leader (P2)

Trong khi nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa khái niệm người quản lý (manager) và nhà lãnh đạo (leader), hai vai trò này vốn dĩ có sứ mệnh rất khác nhau.

Khi nào một Manager trở thành một Leader

Bạn có thể đọc lại phần 1 tại đây.

Từ nhà phân tích thành người tích hợp.

Trong khi trách nhiệm chính của các nhà quản lý chức năng (functional manager) là tuyển dụng, phát triển và quản lý con người, tập trung phân tích sâu vào các hoạt động kinh doanh cụ thể.

Công việc của nhà lãnh đạo doanh nghiệp (enterprise/business leader) là quản lý và tích hợp chức năng của tất cả các nhóm để giải quyết các vấn đề quan trọng của tổ chức.

Quay trở lại câu chuyện của Harald, ông gặp vô vàn khó khăn với sự thay đổi này khi ông tìm cách giải quyết các vấn đề liên quan đến cạnh tranh của doanh nghiệp.

Ví dụ, Phó chủ tịch phụ trách bán hàng và marketing của ông muốn tiếp cận thị trường bằng một sản phẩm mới, trong khi người đứng đầu của bộ phận vận hành (head of operations) lại lo lắng rằng việc sản xuất không thể tăng lên đủ nhanh để đáp ứng các tình huống yêu cầu cấp bách của nhân viên bán hàng.

Các đội nhóm nhân sự của Harald kỳ vọng ông sẽ cân bằng được nhu cầu của bên cung của doanh nghiệp (bộ phận vận hành) với nhu cầu của bên cầu (bán hàng và tiếp thị) để có thể quyết định khi nào cần tập trung vào kết quả kinh doanh hàng quý (vấn đề tài chính) và khi nào nên đầu tư vào tương lai (R&D).

Một lần nữa, điều này lại cho thấy rằng các giám đốc điều hành cần có kiến ​​thức chung về các chức năng chuyên môn khác nhau để giải quyết các vấn đề cạnh tranh hay lựa chọn tương tự. Tuy nhiên, vấn đề không chỉ dừng lại ở đó.

Các bộ kỹ năng mới của các nhà lãnh đạo sẽ ít liên quan hơn đến việc phân tích (sâu) và liên quan nhiều hơn đến cách tích hợp chéo giữa các chức năng khác nhau để từ đó tìm ra giải pháp tối ưu cuối cùng cho doanh nghiệp.

Từ nhà chiến thuật (Tactician) thành người xây chiến lược (strategist).

Trong những tháng đầu tiên của mình với vai trò mới, Harald đã chú tâm vào vô số chi tiết của công việc kinh doanh. Ông vẫn là người làm chiến thuật, tập trung vào các hoạt động rất cụ thể và có kết quả ngay lập tức.

Cũng bởi cách tiếp cận sai lầm này, ông đã không thể đủ thời gian và sức lực để tham gia các cuộc họp chung, đưa ra quyết định và thúc đẩy các dự án khác tiến về phía trước.

Harald đã quên rằng, với vị trí hiện tại, ông là tổng chiến lược gia cho toàn bộ các chức năng của doanh nghiệp mà ông hiện đang lãnh đạo thay vì chú tâm vào một chức năng hay hoạt động cụ thể nào đó.

Để làm được điều này, ông phải học cách bỏ đi các yếu tố chi tiết, giải phóng tâm trí và dành nhiều thời gian của mình để tập trung vào những vấn đề ở cấp độ cao hơn. Nói tóm lại, thứ ông cần làm là xây dựng chiến lược và quản lý chúng ở cấp độ vĩ mô hơn.

Một câu hỏi lớn đặt ra là, làm thế nào một người quản lý chức năng có thể học được tư duy của nhà lãnh đạo, làm thế nào để chuyển từ tư duy chiến thuật sang tư duy chiến lược?

Theo các nhà nghiên cứu, một người quản lý có thể chuyển đổi quá trình này bằng cách trau dồi 03 kỹ năng: chuyển đổi cấp độ, nhận dạng mẫu và mô phỏng tinh thần.

Chuyển đổi cấp độ là khả năng di chuyển một cách linh hoạt giữa các cấp độ khác nhau — họ cần biết khi nào cần tập trung vào các chi tiết cụ thể, khi nào cần tập trung vào bức tranh lớn hơn hoặc khi nào cần kết hợp cả hai.

Nhận dạng mẫu là khả năng phân biệt các mối quan hệ nhân quả (nguyên nhân và kết quả) quan trọng và các mô hình quan trọng khác trong một doanh nghiệp.

Mô phỏng tinh thần là khả năng dự báo cách các yếu tố bên ngoài như đối thủ cạnh tranh, cơ quan quản lý, truyền thông, hay công chúng sẽ phản ứng như thế nào với những gì bạn đang làm để từ đó xác định các hướng đi tối ưu nhất.

Trong năm đầu tiên của Harald, một đối thủ cạnh tranh ở châu Á đã giới thiệu một sản phẩm thay thế có chi phí thấp hơn so với sản phẩm của doanh nghiệp của ông.

Harald không chỉ cần xem xét những mối đe dọa trước mắt mà còn phải suy nghĩ sâu rộng hơn về các ý định trong tương lai của đối thủ cạnh tranh.

Có phải công ty châu Á đó sẽ sử dụng sản phẩm cấp thấp (low-end product) để tạo dựng mối quan hệ với khách hàng và dần dần sau đó cung cấp nhiều loại sản phẩm cao cấp hơn hay không? Nếu vậy, doanh nghiệp của Harald nên theo đuổi những lựa chọn nào? Đối thủ cạnh tranh sẽ phản ứng ra sao với những gì Harald đã chọn làm?

Đây dĩ nhiên không phải là những câu hỏi mà ông từng chịu trách nhiệm với tư cách là người đứng đầu của bộ phận marketing và bán hàng.

Cuối cùng, sau khi phân tích vấn đề với nhiều bộ phận khác nhau, ông đã chọn cách giảm giá và từ bỏ một số lợi nhuận hiện tại nhằm mục tiêu làm chậm việc mất thị phần vào tay đối thủ trong khi suy nghĩ các chiến lược hành động khác.

Liên quan đến vấn đề này, nhiều người thắc mắc rằng, các nhà lãnh đạo hay chiến lược được sinh ra (tố chất bẩm sinh) hay được tạo ra (thông qua quá trình rèn luyện và đào tạo)? Câu trả lời phù hợp nhất cho câu hỏi này là cả hai.

Chắc chắn rằng tư duy chiến lược, cũng giống như bất kỳ kỹ năng nào khác, có thể được cải thiện khi được đào tạo hay rèn luyện. Tuy nhiên, khả năng lãnh đạo thực sự cũng đòi hỏi một số thiên bẩm nhất định.

Một trong những nghịch lý của quá trình chuyển đổi từ vị trí quản lý lên lãnh đạo là một nhân viên nào đó được thăng chức vì họ có khả năng xử lý hiệu quả các công việc chức năng của họ, trong khi những vị trí lãnh đạo thì lại yêu cầu nhiều hơn thế.

Ngược lại, nhiều nhà lãnh đạo được ngồi ở vị trí lãnh đạo những lại không thể hiểu cách thức hoạt động và sức ảnh hưởng mang tính đan xen giữa các bộ phận chức năng khác nhau. Điều này cuối cùng sẽ không thể giúp họ trụ vững với vai trò lãnh đạo của mình.

Hết phần 2!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Google Analytics 4: Google giới thiệu mô hình phân bổ dữ liệu trên nhiều kênh

Theo thông báo từ Google, các thuộc tính của Google Analytics 4 sẽ được nâng cấp lên kiểu phân bổ theo hướng dữ liệu trên nhiều kênh (cross-channel data-driven attribution) vào hoặc sau ngày 26 tháng 1 năm 2022.

Google Analytics 4: Google giới thiệu mô hình phân bổ dữ liệu trên nhiều kênh

Tính năng phân bổ trong các tài sản Google Analytics 4 bao gồm các tính năng phân bổ nâng cao (chẳng hạn như báo cáo Đường dẫn chuyển đổi được cải tiến) và các tính năng phân bổ mới (như tính năng lập mô hình phân bổ ở cấp tài sản), cung cấp thông tin chi tiết hơn và giúp bạn dễ dàng thao tác hơn bao giờ hết.

Thông tin tổng quan về tính năng lập mô hình phân bổ.

Khách hàng có thể tìm kiếm nhiều lần và nhấp vào nhiều quảng cáo của bạn trước khi mua hàng hoặc hoàn tất một hành động có giá trị khác trên trang web của bạn.

Thông thường, tất cả tín dụng chuyển đổi (phần ngân sách quảng cáo được tính cho các điểm tiếp xúc khác nhau trước khi chuyển đổi) đều được phân bổ cho quảng cáo cuối cùng mà khách hàng nhấp vào (last-click attribution).

Nhưng có phải chỉ mỗi quảng cáo đó làm cho khách hàng quyết định chuyển đổi hay không? Còn những quảng cáo khác mà họ đã nhấp vào trước đó thì sao?

Phân bổ (attribution) là hành động chỉ định tín dụng chuyển đổi cho các quảng cáo, lượt nhấp và yếu tố khác trong suốt đường dẫn hay hành trình mua hàng mà người dùng thực hiện để hoàn thành một lượt chuyển đổi.

Mô hình phân bổ có thể là một quy tắc, một bộ quy tắc hoặc thuật toán dựa trên dữ liệu giúp xác định cách chỉ định tín dụng chuyển đổi cho các điểm tiếp xúc trên lộ trình chuyển đổi.

Hiện tại, có 3 loại mô hình phân bổ trong Báo cáo phân bổ của các tài sản của Google Analytics 4: mô hình dựa trên quy tắc trên nhiều kênh, mô hình dựa trên quy tắc ưu tiên Google Ads và mô hình phân bổ dựa trên dữ liệu.

Để tìm Báo cáo phân bổ, hãy nhấp vào Quảng cáo ở bên trái. Trong mục Phân bổ, hãy nhấp vào So sánh mô hình hoặc Lộ trình chuyển đổi.

Lưu ý:
  • Tất cả mô hình phân bổ đều không phân bổ tín dụng cho những lượt truy cập trực tiếp, trừ khi lộ trình chuyển đổi chỉ chứa (các) lượt truy cập trực tiếp.
  • Các mô hình phân bổ đã được ra mắt vào những ngày khác nhau (xem ở bên dưới). Điều này có nghĩa là nếu bạn chọn phạm vi ngày bao gồm khung thời gian trước “ngày bắt đầu” cho một mô hình, thì bạn sẽ thấy một phần dữ liệu.
  • Mô hình dựa trên quy tắc trên nhiều kênh: Ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  • Mô hình phân bổ dựa trên dữ liệu trên nhiều kênh: Ngày 1 tháng 11 năm 2021.

Mô hình phân bổ dựa trên dữ liệu.

Mô hình phân bổ dựa trên dữ liệu: Mô hình này phân bổ tín dụng chuyển đổi dựa trên dữ liệu cho từng sự kiện chuyển đổi.

Mô hình này khác với các mô hình khác vì nó dùng dữ liệu của tài khoản để tính toán mức đóng góp thực tế của mỗi lượt tương tác ở dạng lượt nhấp.

Mỗi nhà quảng cáo và mỗi sự kiện chuyển đổi sẽ có mô hình dựa trên dữ liệu riêng.

Cách hoạt động của mô hình phân bổ dựa trên dữ liệu.

Tính năng Phân bổ sử dụng thuật toán máy học để đánh giá cả đường dẫn chuyển đổi và đường dẫn không chuyển đổi. Mô hình Theo hướng dữ liệu từ thuật toán này tìm hiểu cách các điểm tiếp xúc tác động đến kết quả chuyển đổi.

Mô hình này tích hợp các nhân tố như thời gian từ lượt chuyển đổi, loại thiết bị, số lượt tương tác với quảng cáo, thứ tự hiển thị quảng cáo và loại tài sản sáng tạo.

Nhờ sử dụng phương pháp phản chứng, mô hình này sẽ so sánh những gì đã xảy ra với những gì đáng lẽ có thể đã xảy ra để xác định những điểm tiếp xúc có nhiều khả năng dẫn đến lượt chuyển đổi nhất.

Mô hình này sẽ phân bổ tín dụng chuyển đổi cho những điểm tiếp xúc này dựa trên khả năng này.

Mô hình dựa trên quy tắc trên nhiều kênh.

Mô hình lượt nhấp cuối cùng trên nhiều kênh: Bỏ qua lưu lượng truy cập trực tiếp và phân bổ 100% giá trị chuyển đổi cho kênh cuối cùng mà khách hàng đã nhấp vào (hoặc cho lượt xem hết được thực hiện đối với YouTube) trước khi chuyển đổi.

Hãy xem các ví dụ bên dưới về cách mô hình này phân bổ giá trị chuyển đổi:

Ví dụ
  1. Hiển thị > Xã hội > Tìm kiếm có trả tiền > Tìm kiếm không phải trả tiền → 100% cho Tìm kiếm không phải trả tiền
  2. Hiển thị > Xã hội > Tìm kiếm có trả tiền > Email → 100% cho Email
  3. Hiển thị > Xã hội > Tìm kiếm có trả tiền > Trực tiếp → 100% cho Tìm kiếm có trả tiền

Lưu ý: Đây là mô hình lượt nhấp cuối cùng duy nhất mà bạn có thể xuất sang Google Ads. Mô hình lượt nhấp cuối cùng ưu tiên Google Ads chỉ dùng cho mục đích báo cáo.

  • Mô hình lượt nhấp đầu tiên trên nhiều kênh: Phân bổ toàn bộ tín dụng chuyển đổi cho kênh đầu tiên mà khách hàng đã nhấp vào (hoặc đã xem đối với YouTube) trước khi chuyển đổi.
  • Mô hình tuyến tính trên nhiều kênh: Phân bổ đồng đều tín dụng chuyển đổi cho tất cả các kênh mà khách hàng đã nhấp vào (hoặc đã xem đối với YouTube) trước khi chuyển đổi.
  • Mô hình dựa trên vị trí trên nhiều kênh: Phân bổ 40% tín dụng cho lượt tương tác đầu tiên và lượt tương tác cuối cùng, rồi phân bổ đồng đều 20% tín dụng còn lại cho các lượt tương tác xảy ra ở giữa lộ trình chuyển đổi.
  • Mô hình giảm dựa trên thời gian trên nhiều kênh: Phân bổ mức tín dụng cao hơn cho những điểm tiếp xúc xảy ra gần với thời gian chuyển đổi hơn. Tín dụng chuyển đổi được phân bổ theo chu kỳ phân nửa 7 ngày. Nói cách khác, một lượt nhấp xảy ra trước thời điểm chuyển đổi 8 ngày nhận được tín dụng bằng một nửa so với lượt nhấp xảy ra trước thời điểm chuyển đổi 1 ngày.

Mô hình ưu tiên Google Ads.

Google Analytics 4: Google giới thiệu mô hình phân bổ dữ liệu trên nhiều kênh

Mô hình lượt nhấp cuối cùng ưu tiên Google Ads: Phân bổ 100% giá trị chuyển đổi cho kênh Google Ads cuối cùng mà khách hàng đã nhấp vào trước khi chuyển đổi.

Nếu không có lượt nhấp Google Ads nào trong đường dẫn (như trong ví dụ 6), mô hình phân bổ này sẽ trở về Mô hình lượt nhấp cuối cùng trên nhiều kênh.

Ví dụ
  1. Hiển thị > Xã hội > Tìm kiếm có trả tiền > Tìm kiếm không phải trả tiền → 100% cho Tìm kiếm có trả tiền
  2. Hiển thị > Mạng xã hội > Lượt chuyển đổi từ lượt xem được thực hiện (EVC) trên YouTube > Email → 100% cho YouTube
  3. Hiển thị > Mạng xã hội > Email > Trực tiếp → 100% cho Email (trở về mô hình lượt nhấp không trực tiếp mới nhất)

Các chế độ cài đặt mô hình phân bổ trong phần Quản trị.

Hiện tại, những người dùng có Vai trò người chỉnh sửa đối với tài sản này có thể chọn một mô hình phân bổ và giai đoạn xem lại ở cấp tài sản để áp dụng cho một số báo cáo. Để truy cập vào phần cài đặt này, hãy chuyển đến mục Quản trị > Cài đặt mô hình phân bổ.

Lưu ý: Các chế độ cài đặt mô hình phân bổ trong phần Quản trị không ảnh hưởng đến các mô hình phân bổ đã chọn trong Báo cáo phân bổ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Route to Ready – Con đường chuyển đổi thành công cho các thương hiệu

Nếu chúng ta có thể học được bất cứ điều gì từ đại dịch, khả năng thích ứng và thay đổi tức thời có lẽ là một trong số đó.

Route to Ready - Con đường chuyển đổi thành công cho các thương hiệu
Source: Forbes

Khi nhìn lại bối cảnh kinh tế lúc bấy giờ, khả năng thay đổi (transform) nhanh là chìa khóa chính dẫn đến thành công trong kinh doanh và nó ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với những người làm marketing.

Ngày nay, một thương hiệu thành công đã phải luôn sẵn sàng đối mặt với những thị trường đầy biến động và những thay đổi liên tục trong hành vi của người tiêu dùng, chuỗi cung ứng và xã hội nói chung.

Nếu bản thân doanh nghiệp không hiểu rõ ý nghĩa thực sự của khái niệm “chuyển đổi số” thì rõ ràng họ không thể bắt kịp hay theo đuổi một con đường đúng đắn, mà thậm chí là trong nhiều trường hợp, họ còn làm phức tạp hoá các vấn đề đơn giản.

Chúng ta đang ở trong một kỷ nguyên mới, nơi mà COVID-19 đã làm thay đổi thói quen tiêu dùng kỹ thuật số của hầu hết người tiêu dùng. Theo các nhà phân tích, nếu như đáng lẻ ra phải mất đến cả thập kỷ để thay đổi thì đại dịch đã làm cho quá trình đó chỉ diễn ra trong khoảng thời gian vài tháng ngắn ngủi.

Trước bối cảnh này, những người làm marketing phải tạo ra các thông điệp đủ nhanh và nhạy để có thể nắm bắt các cơ hội mới trong ngắn hạn, đồng thời xây dựng khả năng phục hồi về lâu dài.

Một trong những giải pháp mang tính bắt buộc đó là chuyển đổi số (digital transformation), tuy nhiên việc hiểu đúng khái niệm này vẫn đang còn là một thách thức lớn.

Theo góc nhìn của Google, chuyển đổi số không bao hàm một dự án lớn và phức tạp. Nó phải là một cuộc hành trình tự hướng dẫn và từng bước một, được thúc đẩy bởi những yếu tố trong mô hình dưới đây.

Route to Ready - Con đường chuyển đổi thành công cho các thương hiệu

Trong khi mô hình trên có thể bao gồm nhiều thành phần khác nhau, tuỳ vào từng doanh nghiệp cụ thể, bạn có thể chọn cách bắt đầu hoặc kết hợp theo những cách khác nhau.

Dưới đây là một số thương hiệu đã chuyển đổi thành công nhờ áp dụng mô hình này mà các thương hiệu khác có thể tham khảo và học hỏi.

Mondelēz International.

Đối với Mondelēz International – một trong những công ty đồ ăn nhanh (snack food) lớn nhất thế giới – điểm khởi đầu của họ là lấy khách hàng làm trọng tâm (customer-centric).

Ý tưởng của Mondelēz International cho chiến lược này là: gặp gỡ người tiêu dùng ở đúng nơi họ đang ở có nghĩa là phát triển từ một chiến lược tiếp thị đại chúng (hàng loạt) thành chiến lược tập trung nhiều hơn vào yếu tố cá nhân hoá và các trải nghiệm mang nhiều ý nghĩa khác.

Với nguyên tắc lấy khách hàng làm trọng tâm, các đội nhóm của Mondelēz International – từ hệ thống thông tin kinh doanh và marketing đến tài chính và dịch vụ khách hàng – đã có thể phá vỡ các rào cản phòng ban bấy lâu để hướng tới một mục tiêu chung.

Và cũng chính điều này đã giúp Mondelēz International tập trung nhiều hơn vào việc xây dựng các mối quan hệ sâu sắc và lâu dài với khách hàng mục tiêu.

Ford Motor.

Trước đại dịch, các nhà sản xuất ô tô như Ford Motor Company đã phải đối mặt với sự gián đoạn rất lớn từ ô tô tự lái (self-driving), xe điện (EV) và các phương tiện chia sẻ khác.

Đồng thời với đó, Covid-19 lại tiếp tục giáng một đòn mạnh hơn buộc các đại lý (bán xe) phải đóng cửa hàng và bán xe trực tuyến. Tình trạng thiếu hụt chuỗi cung ứng cũng đã khiến cho quá trình sản xuất xe chậm lại. Riêng trong năm 2020, doanh số bán ô tô tại thị trường Mỹ đã giảm đến 15%.

Trong khi Ford đã sẵn sàng cho sự chuyển đổi trong nhiều năm, bối cảnh mới đòi hỏi hãng xe này phải triển khai nó trong tình trạng cấp bách hơn.

Cả giám đốc điều hành và giám đốc marketing (CMO) đều tin rằng việc cung cấp những trải nghiệm khách hàng mới và khác biệt sẽ là chìa khóa cho khả năng phục hồi lâu dài.

Xuất phát từ nhu cầu của người tiêu dùng ô tô, Ford quyết định đưa công nghệ vào vị trí trung tâm trong hoạt động kinh doanh của mình.

Theo giải thích từ CEO Farley: “Sự chuyển đổi lớn nhất đối với chúng tôi là trở thành một doanh nghiệp và thương hiệu thống trị về dịch vụ phần mềm.

Chúng tôi phải đầu tư vào các công nghệ liên quan đến điện và phần mềm. Chúng tôi cần tích hợp chúng theo những cách chưa từng làm trước đây.”

Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi, Ford đã chọn cách trở thành đối tác chiến lược với Google để tích hợp phần mềm vào các phương tiện của mình.

Crate and Barrel.

Đại dịch đã làm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số tại Crate and Barrel, tập đoàn hàng đầu thế giới về mảng trang trí nội thất.

Doanh số bán hàng trực tuyến của thương hiệu này đã tăng hơn 40% kể từ khi đại dịch bắt đầu và con số này hiện chiếm hơn 65% hoạt động kinh doanh tổng thể toàn doanh nghiệp.

Tuy nhiên, câu chuyện chuyển đổi của các nhà bán lẻ vốn không phải là từ bỏ các cửa hàng vật lý để chuyển sang các cửa hàng kỹ thuật số.

Crate and Barrel tập trung vào việc làm cho các trải nghiệm mua sắm trở nên sáng tạo và nhiều cảm hứng hơn, cả trực tuyến lẫn ngoại tuyến.

Để nâng cao trải nghiệm khách hàng trên các kênh, Crate and Barrel biết rằng họ cần một cách tốt hơn nữa để hiểu và đo lường toàn bộ hành trình của khách hàng cũng như phản hồi đến họ theo những cách tức thời hơn (real time).

Cũng từ góc nhìn này, hành trình chuyển đổi của doanh nghiệp tập trung vào việc xây dựng một cái nhìn đồng nhất hơn về khách hàng thông qua chiến lược ưu tiên cho sự nhanh nhạy và kết quả đầu ra.

Crate and Barrel bắt đầu bằng cách sử dụng công nghệ đám mây để thu thập dữ liệu từ nhiều điểm tiếp xúc khác nhau của khách hàng – những thông tin như lượng truy cập tại cửa hàng, mô hình mua sắm trên thiết bị di động hay các hành vi mua hàng trực tuyến khác đều được thu thập.

Sau đó, họ sử dụng một nền tảng dữ liệu duy nhất để thể hiện một bức tranh tổng thể về khách hàng của mình.

Các dữ liệu theo đó được phân tích và chuyển thành những insights hữu ích có thể tác động đến các hành động hay tương tác tiếp theo của khách hàng để từ đó thúc đẩy doanh thu.

Thế giới đã thay đổi, khách hàng đã thay đổi và doanh nghiệp đang phải chạy đua với các chiến lược mới nhằm thích ứng và nắm bắt các cơ hội mới. Nếu doanh nghiệp của bạn là một trong số đó, hãy bắt đầu khi mọi thứ chưa quá muộn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Ông lớn ngành bán lẻ Walmart chuẩn bị gia nhập Metaverse

Động thái đăng ký nhãn hiệu độc quyền gần đây của Walmart thể hiện sự nghiêm túc của thương hiệu này trong kế hoạch sử dụng tiền điện tử và NFT.

Walmart tham gia Metaverse

Walmart, tập đoàn bán lẻ hàng đầu tại Mỹ, dường như đang chuẩn bị sẵn sàng để gia nhập vào metaverse – dự án vũ trụ không gian ảo.

Theo CNBC, việc trình đơn đăng ký nhãn hiệu cho thấy công ty này đang tìm cách tạo lập NFT và tiền điện tử độc quyền.

Vào ngày 30/12/2021, Walmart đã đăng ký nhãn hiệu độc quyền cho nhiều sản phẩm. CNBC cho rằng gã khổng lồ bán lẻ này đang lên kế hoạch kinh doanh sản phẩm ảo, bao gồm thiết bị điện tử, đồ chơi, thiết bị gia dụng, dụng cụ thể thao, quần áo, đồ trang trí nhà cửa và nhiều sản phẩm khác.

NFT – viết tắt của Non Fungible Token – là loại tài sản ảo được mã hóa trên blockchain. Chúng là độc nhất, không thể thay thế hay hoán đổi cho nhau, thường được gắn với một tài sản thật. Người tiêu dùng có thể sở hữu sản phẩm trên Internet, thay vì mua ngoài đời thực.

Nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu của Walmart còn đề cập việc người dùng có thể sử dụng tiền số và có cơ hội mua bán NFT.

Bên cạnh đó, Walmart nhắc đến việc tổ chức “các dịch vụ rèn luyện thể chất” và “các lớp học sức khỏe và dinh dưỡng” tại không gian ảo. Công ty này đã nộp đơn để sử dụng tên và biểu tượng độc quyền trong môi trường thực tế tăng cường (AR) và thực tế ảo (VR).

Theo Bloomberg, Walmart đã đăng ký nhãn hiệu cho các tên “Verse to Home”, “Verse to Curb” và “Verse to Store”. Điều này cho thấy thương hiệu có khả năng đang ấp ủ dự án trải nghiệm mua sắm ảo.

Người phát ngôn của Walmart, Carrie McKnight, chia sẻ với The Verge rằng Walmart liên tục nghiên cứu các công nghệ mới nổi bởi chúng có thể hình thành trải nghiệm mua sắm trong tương lai.

“Chúng tôi không còn điều gì để chia sẻ thêm hôm nay. Tuy nhiên, một điều đáng chú ý là chúng tôi thường xuyên nộp đơn đăng ký nhãn hiệu như một phần của quá trình đổi mới”, bà McKnight nói thêm.

Vào tháng 8/2021, Walmart đã đăng thông báo tuyển dụng chuyên gia về sản phẩm tiền điện tử. Đây là một trong những dấu hiệu đầu tiên cho thấy Walmart ngày càng quan tâm đến metaverse.

Các nhà bán lẻ khác cũng tham gia vào phong trào metaverse. Nike đang tìm cách kiếm tiền từ NFT và giày thể thao ảo, Adidas bán hết bộ sưu tập Into the Metaverse NFT và Gap tạo NFT cho dòng áo của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Microsoft muốn thống trị Metaverse bằng thương vụ 70 tỷ USD

Trong thông báo mua lại Activision Blizzard, Microsoft khẳng định đây sẽ là “nền móng đầu tiên cho Metaverse”.

microsoft muốn thống trị metaverse

Nếu những năm 2010 là thập kỷ phát triển của các mạng xã hội, thập niên 2020 cho thấy ngành game ngày càng quan trọng.

Theo cây viết Will Oremus của Washington Post, sự kiện minh chứng cho nhận định này là việc Microsoft chi 70 tỷ USD để mua lại Activision Blizzard, hãng sở hữu nhiều dòng game nổi tiếng như Call of Duty, Warcraft, Starcraft hay Candy Crush.

Microsoft sẽ thành hãng game hàng đầu thế giới.

Thỏa thuận với Activision Blizzard biến Microsoft, vốn đã sở hữu nền tảng Xbox và Minecraft, trở thành một trong những hãng game lớn nhất thế giới, nắm giữ trong tay hàng loạt thế giới ảo với hàng triệu người tham gia.

Mặt khác, thương vụ này còn giúp gã khổng lồ công nghệ cạnh tranh trong vũ trụ ảo (metaverse), khái niệm được ví như “tương lai của Internet”, nếu có thể kết hợp với các sản phẩm sẵn có như LinkedIn, GitHub hay Azure, cây viết Will Oremus nhận định.

Ngược lại, theo Engadget, sự kiện này cũng đưa các tựa game của Activision Blizzard tiếp cận đến nhiều đối tượng game thủ hơn. “Các đầu game của Activision Blizzard sẽ xuất hiện trên đa dạng các nền tảng và hứa hẹn sẽ hỗ trợ các cộng đồng khác”, Phil Spencer, CEO Microsoft Gaming chia sẻ.

Vì thế, có thể nói thương vụ này không chỉ làm thay đổi những nội dung giải trí mà còn ảnh hưởng đến cách tương tác trực tuyến giữa người với người hiện nay.

Thị trường game định hình tương lai của Internet.

Từ lâu game đã trở thành một nền công nghiệp khổng lồ. Những dòng thiết bị giải trí thay nhau thống trị thị trường, từ Nintendo vào thập kỷ 1990, PlayStation và Xbox vào đầu thế kỷ 20 cho đến trào lưu game mobile vào thập niên 2010.

Vài năm gần đây, sự bùng nổ công nghệ và những phát kiến sáng tạo đã mở ra một thế giới game đa dạng và phổ biến hơn bao giờ hết, với hàng trăm triệu người chơi game trên khắp thế giới.

Không chỉ là các game cần đầu tư thời gian và công sức, sự phổ biến của smartphone cũng khiến nhiều loại game giết thời gian thu hút người chơi.

Mặt khác, đại dịch Covid-19 cũng khiến thời gian dành cho không gian ảo của con người ngày một tăng.

Theo Washington Post, với sự ra đời của ngày càng nhiều những tựa game nổi tiếng, thu hút giới trẻ, thị trường game đang dần trở thành yếu tố định hình cho tương lai của Internet.

Một nghiên cứu của Hiệp hội phần mềm giải trí (ESA) của Mỹ cho thấy 2/3 người trưởng thành và 3/4 trẻ em dưới 18 tuổi tại quốc gia này chơi game hàng tuần.

Báo cáo tài chính vào quý 3 của Activision Blizzard cũng cho biết trên thế giới, mỗi tháng có gần 400 triệu người chơi các tựa game của công ty. Con số này lớn hơn rất nhiều so với các mạng xã hội như Twitter, WhatsApp.

Mặt khác, vấn đề còn nằm ở cách thức con người dành thời gian cho việc chơi game. Những tên tuổi lớn trong làng game như Fortnite, Roblox và World of Warcraft không chỉ là một thế giới ảo chỉ toàn cạnh tranh hay tiêu diệt những kẻ xấu, mà còn mang đến một môi trường để tiếp xúc, gặp gỡ bạn bè.

Fortnite còn mở những show âm nhạc với hàng triệu người tham gia. Roblox lại cho người chơi khả năng tự tạo ra thế giới game của riêng mình và mời bạn bè tham gia.

World of Warcraft là game tiên phong cung cấp tính năng kết bạn, trò chuyện và cùng nhau làm việc ngay trong các guilds.

Washington Post cho rằng những tựa game này đã hình thành và quy định ngược lại những thói quen của người chơi trong thế giới thực. Hiện nay, giới trẻ chỉ thích trò chuyện, cùng nhau chơi game trên Discord hoặc Xbox Live thay vì Instagram hay Messenger như trước đây.

Còn những người dùng chưa đủ tuổi để sử dụng Facebook hay Instagram thì lại chọn cách giao tiếp trên Roblox, nền tảng trực tuyến phổ biến trong giới trẻ với 50 triệu người truy cập mỗi ngày, theo báo cáo vào tháng 11/2021 của hãng.

Tham vọng nắm giữ metaverse – “cơn sốt” mới của thế giới.

Thế giới giải trí và các mối quan hệ xã hội tiệm cận với nhau chính là metaverse, điều mà các ông lớn công nghệ đang đua nhau phát triển.

Metaverse có thể sẽ “dẫn đầu xu hướng đầu tư tiếp theo” trong lĩnh vực công nghệ, như nhận định của ngân hàng đầu tư danh tiếng Morgan Stanley.

“Game là lĩnh vực sôi động nhất trong các nền tảng giải trí hiện nay và sẽ đóng vai trò mấu chốt trong việc phát triển thế giới ảo metaverse”, Satya Nadella, Chủ tịch kiêm CEO Microsoft chia sẻ trong buổi thỏa thuận với Activision Blizzard.

Những người đứng đầu Facebook thậm chí còn tỏ ra sốt sắng hơn khi nhận thấy sự chuyển biến từ việc giao tiếp trên các trang mạng xã hội sang tương tác với bạn bè trên các không gian ảo. Do đó, ban lãnh đạo công ty này đã đổi tên Facebook thành Meta, thể hiện tham vọng hướng tới cõi metaverse.

Với tiềm năng như vậy, metaverse hứa hẹn sẽ trở thành một hệ sinh thái trực tuyến vô hạn, có mặt mọi lúc mọi nơi.

Thậm chí, chỉ cần một thiết bị điện tử có sẵn kết nối Internet, người dùng sẽ bước vào một thế giới song song với những bản thể (avatar), hàng hóa kỹ thuật số (digital good) và tiền ảo (cryptocurrency).

Tuy nhiên, theo Washington Post, ở viễn cảnh trước mắt, metaverse vẫn chỉ mới ở thời kỳ “đồ đá” bởi đây đang là cuộc chơi phô diễn sức mạnh của những gã khổng lồ công nghệ nhằm thu lợi trong lĩnh vực trò chơi giải trí.

Do đó, với thương vụ với Activision Blizzard, Microsoft đã khẳng định mình sẽ là người “đặt nền móng đầu tiên cho vũ trụ ảo metaverse”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Vượt qua Samsung – Apple giành ngôi vương trên thị trường điện thoại thông minh

iPhone của Apple là dòng điện thoại thông minh bán chạy nhất thế giới trong quý nghỉ lễ năm 2021.

Source: BBC

Theo một báo cáo mới công bố của Canalys, hơn 1/5 số điện thoại thông minh bán ra trên thế giới trong quý 4/2021 là iPhone. Đại dịch COVID-19 và sự thiếu hụt chuỗi cung ứng đã ảnh hưởng đến hầu hết các nhà sản xuất trên toàn cầu.

Với việc chiếm 22% tổng doanh số điện thoại thông minh trên toàn cầu, Apple đã vượt qua 20% thị phần của Samsung để trở thành nhà cung cấp điện thoại thông minh phổ biến nhất trên thế giới.

Số liệu mới từ công ty nghiên cứu Canalys cho biết, nhu cầu đối với iPhone 13 đã khiến Apple đứng đầu thị trường smartphone sau nhiều quý ở vị trí thứ hai.

Chuyên gia Sanyam Chaurasia của Canalys cho biết: “Apple đã trở lại vị trí dẫn đầu thị trường điện thoại thông minh sau ba quý nhờ vào hiệu suất xuất sắc từ iPhone 13.

Apple đã chứng kiến ​​doanh số bán hàng tăng trưởng mạnh mẽ chưa từng có của iPhone ở Trung Quốc”.

Tuy nhiên, chuyên gia Chaurasia báo cáo rằng Apple không thể đáp ứng nhu cầu iPhone vì tình trạng thiếu hụt các thành phần quan trọng.

“Tại các thị trường được ưu tiên, Apple duy trì thời gian giao hàng đầy đủ, nhưng ở một số thị trường, khách hàng của họ phải đợi để có được trên tay những chiếc iPhone mới nhất”, chuyên gia Chaurasia cho biết.

Theo Phó Chủ tịch Mobility của Canalys, Nicole Peng, công ty nghiên cứu này dự đoán rằng “sẽ mất nhiều năm để các xưởng đúc lớn tăng đáng kể công suất chip”.

Ông Peng cho biết: “Các thương hiệu điện thoại thông minh đang đổi mới để tận dụng tối đa khả năng sản xuất của họ, điều chỉnh thông số kỹ thuật của thiết bị để đáp ứng các vật liệu sẵn có, tiếp cận các nhà sản xuất chip mới nổi để đảm bảo nguồn mới cho vi mạch, tập trung các dòng sản phẩm vào các mẫu bán chạy nhất”.

Chuyên gia Peng tiếp tục cho biết: “Những cách làm này mang lại lợi thế cho các thương hiệu lớn hơn và chúng sẽ tồn tại trong thời gian ngắn hạn vì các nút thiếu hút nguồn cung sẽ không giảm bớt cho đến nửa cuối năm 2022”.

Tuy nhiên, trong khi Apple đứng đầu danh sách các nhà cung cấp điện thoại thông minh cho quý 4/2021, con số này đã giảm so với cùng kỳ năm 2020. Tại thời điểm đó, Apple chiếm 23% thị phần, trong khi Samsung là 17%.

Trong quý 4/2021, Apple và Samsung chia nhau vị trí số 1 và số 2, theo sau là Xiaomi với 12%, OPPO 9% và Vivo với 8%.

Apple không công bố số liệu bán iPhone cụ thể. Tuy nhiên, một báo cáo mới đây từ Counterpoint Research cho biết iPhone 13 đang là smartphone bán chạy số 1 tại Trung Quốc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

“Tăng trưởng xanh” vẫn còn là những dấu chấm hỏi

Ngày càng nhiều doanh nghiệp tuyên bố những cam kết mạnh mẽ về bảo vệ môi trường, thực hiện trách nhiệm xã hội. Tuy nhiên vẫn còn khoảng trống không nhỏ giữa tuyên bố và thực tế.

Theo dõi diễn biến cuộc đàm phán của những nhà lãnh đạo toàn cầu tại COP26, nhiều người bị ấn tượng bởi những “điệp khúc” nhấn mạnh sự cấp thiết của những hành động bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu.

Những lời kêu gọi ấy cuối cùng được thể hiện bằng nhiều cam kết tham vọng về loại bỏ dần nhiệt điện than, trung hòa phát thải nhà kính hay khai tử xe nhiên liệu. Tuy nhiên, vẫn có một khoảng cách giữa tuyên bố, cam kết với thực tế.

Choáng ngợp trước lời hứa của các nhà lãnh đạo tại Glasgow, ông Bart De Smet, Chủ tịch tập đoàn bảo hiểm Ageas vẫn không quá tin tưởng vào những thành quả thực sự của cam kết tại COP26.

“Vấn đề không nằm ở tham vọng mà nằm ở cách thức thực hiện, bao gồm cơ chế, lộ trình và các biện pháp khuyến khích”, ông Smet nhận định.

Câu chuyện tương tự nằm ở các doanh nghiệp. Ngày càng nhiều doanh nghiệp đưa ra tuyên bố về sản xuất và tiêu dùng bền vững, và không ít những lời cam kết đó chỉ mang tính chất “rửa xanh”. Một số chiến dịch bền vững chỉ xuất hiện một thời gian ngắn, thực hiện được vai trò truyền thông rồi kết thúc trong âm thầm.

Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng tuyên bố xuông. Đối với nhiều nhà lãnh đạo tầm cỡ, trách nhiệm với kinh tế, xã hội và môi trường như một sứ mệnh bắt buộc phải thực hiện, khi lợi nhuận đã không còn là điều quá quan trọng. Vấn đề nằm ở việc những nỗ lực bền vững của họ chưa thực sự hiệu quả.

Theo chủ tịch Ageas, mắt xích quan trọng nhất để hiện thực hóa những cam kết nằm ở người tiêu dùng.

Những kế hoạch, chiến dịch hướng tới sự bền vững cần được thực hiện thông qua thay đổi hành vi tiêu dùng. Đây cũng là vai trò, chức năng quan trọng của doanh nghiệp.

Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã đặt người tiêu dùng làm mục tiêu tiên quyết của kế hoạch bền vững hóa chuỗi cung ứng, có thể kể đến mục tiêu thay đổi hành vi người tiêu dùng vào năm 2025 để đạt tham vọng tái chế 100% bao bì năm 2030 của Liên minh Tái chế bao bì Việt Nam (PRO Việt Nam).

Bí quyết nằm ở việc tạo ra sự lựa chọn bền vững dễ dàng hơn cho khách hàng. Nhiều nghiên cứu đang chỉ ra sự sẵn sàng trả phí cao hơn cho những sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, giống như doanh nghiệp và các nhà lãnh đạo, cũng tồn tại khoảng cách giữa nói và làm của người tiêu dùng.

Câu trả lời cho hiện tượng này là bởi sự đắt đỏ và phức tạp của những lựa chọn bền vững, trong khi cuộc sống vốn dĩ đã không hề đơn giản. Ngoài ra, một số doanh nghiệp cũng mượn nhãn “bền vững” để thổi giá sản phẩm lên mức cao.

Sản phẩm bền vững đúng nghĩa và có ý nghĩa, không chỉ dừng ở mức thuận tiện mà phải tạo động lực để người tiêu dùng hình thành thói quen tốt.

Ông Smet lấy ví dụ về sáng kiến của Ovo, một nhà cung ứng năng lượng đến từ nước Anh, đã phát triển một giải pháp sạc điện thông minh cho xe điện.

Giải pháp này sử dụng thuật toán đề tìm ra thời điểm thích hợp nhất để sạc điện, từ đó vừa tiết kiệm năng lượng, giảm tải áp lực cho lưới điện, lại tiết giảm chi phí cho người sử dụng.

Một giải pháp hiệu quả khác đến từ P&G khi cải tiến bột giặt Tide để có thể giặt sạch quần áo bằng nước lạnh, giúp giảm 2/3 dấu chân carbon của sản phẩm, mặt khác cũng giúp người tiêu dùng giảm hóa đơn tiền điện so với việc bật chế độ làm nóng nước máy giặt.

Ý tưởng cho những sáng kiến bền vững đúng nghĩa sẽ đến từ chính sự thấu hiểu người tiêu dùng, thay vì những kinh nghiệm có phần chủ quan của doanh nghiệp.

“Bất cứ doanh nghiệp có sự hiểu biết sâu sắc với khách hàng đều có thể đưa ra những giải pháp bền vững hiệu quả. Bắt đầu bằng việc tìm hiểu nhu cầu, mong muốn và cả những điều có thể khiến người tiêu dùng thất vọng”, chủ tịch Ageas cho biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | Theo The Leader

Social Media Content: Một vài mẹo nhỏ khi phát triển nội dung

Nếu bạn xem việc phát triển nội dung trên các nền tảng mạng xã hội (social media) là một phần chiến lược marketing của thương hiệu, những mẹo nhỏ dưới đây rất hữu ích với bạn.

Social Media Content: Một vài mẹo nhỏ khi phát triển nội dung

Nội dung ngắn được tổng hợp từ Quuu nhằm mục tiêu chia sẻ cách xây dựng các phương pháp tiếp cận nội dung trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội một cách hiệu quả hơn, hấp dẫn hơn, tập trung vào xây dựng thương hiệu và đối tượng mục tiêu nhiều hơn.

Dưới đây là những mẹo mà bạn có thể tham khảo cho chiến lược của mình trong 2022.

  • Hãy đảm bảo rằng tất cả các nội dung bạn chia sẻ là hữu ích với các nhóm đối tượng mục tiêu: Bạn cần nghiên cứu và thấu hiểu đối tượng mục tiêu, sau đó cung cấp những thứ mà họ có khả năng thích và tương tác nhiều nhất.
  • Với các bài viết có cả văn bản (text) lẫn hình ảnh (Photo), độ dài văn bản từ khoảng 70-100 từ có khả năng được chia sẻ gấp hai lần so với các bài viết có lượng văn bản ít hơn.
  • Thêm các nút chia sẻ (ở những nơi dễ tương tác) trên website của bạn để giúp cho quá trình lan truyền nội dung được diễn ra thuận lợi hơn.
  • Thêm các động lực để người dùng chia sẻ nội dung: Người dùng sẽ có nhiều khả năng chia sẻ hơn với những nội dung có giá trị riêng biệt (unique value) và mang tính chuyên môn (thẩm quyền) cao.
  • Kết hợp các nội dung mang tính xu hướng (trend) với các nội dung cố hữu ít thay đổi theo thời gian (ever-green content) .
  • Coi “nội dung gốc” là ưu tiên hàng đầu: Người dùng hay đối tượng mục tiêu muốn tương tác hay chia sẻ với những nội dung họ chưa từng thấy trước đó hay ở các nơi khác.
  • Các nội dung đồ hoạ (infographics) có thể giúp tăng đến 3 lần lượng tương tác so với các kiểu nội dung khác (content format).
  • Hãy đánh thức cảm xúc của đối tượng mục tiêu bằng các câu chuyện (storytelling).
  • Tập trung vào thị trường ngách của thương hiệu: Đừng chia sẻ những nội dung ngoài tầm với của thị trường hay thương hiệu: Nội dung càng liên quan đến thị trường hay đối tượng mục tiêu thì càng hiệu quả.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

 

 

Tại sao Gen Z thích thử các sản phẩm hay thương hiệu mới

Nghiên cứu mới đây nhất của nền tảng mạng xã hội Pinterest đã tiết lộ lý do tại sao thế hệ Z (Gen Z) lại rất thích thú với việc thử các sản phẩm mới.

Tại sao Gen Z thích thử các sản phẩm hay thương hiệu mới

Theo dữ liệu từ Pinterest, Gen Z có khả năng dùng thử các sản phẩm hay thương hiệu mới cao hơn 20% so với các thế hệ khác.

Ngoài ra, họ cũng tỏ ra cởi mở hơn trong việc cân nhắc xem liệu họ có nên thử một sản phẩm hay thương hiệu mới hay không bên cạnh các sản phẩm họ hiện dùng.

Nghiên cứu cũng cho thấy rằng “lần đầu tiên” dùng thử một sản phẩm mới là một trong những động lực chính để Gen Z ra quyết định mua hàng, và do đó, những người thuộc thế hệ này thường mua nhiều sản phẩm mới hơn so với các thế hệ khác (mà chính xác là nhiều hơn đến 80% theo dữ liệu của 12 tháng qua).

Thông qua nghiên cứu, Pinterest cho biết các thương hiệu kết nối với Gen Z sẽ nhận thấy cơ hội tăng trưởng doanh thu trung bình lớn hơn đến 14 lần so với kết quả đạt được khi nhắm mục tiêu đến các thế hệ người dùng khác.

Ngoài ra, Gen Z cũng dự kiến sẽ vượt qua Millennials (Gen Y) để trở thành tầng lớp tiêu dùng sản phẩm mới lớn nhất toàn cầu vào năm 2026.

Nhà nghiên cứu Alvin Li đến từ Pinterest cho biết: “Thế hệ Z là thế hệ theo chủ nghĩa cá nhân và mong muốn được thể hiện bản thân nhiều nhất trong các thế hệ mà chúng tôi từng thấy. Họ không ngừng khao khát những trải nghiệm mới để thể hiện cá tính riêng của họ.

Và vì những lý do này, họ có nhiều động lực hơn để mua và tiêu dùng các sản phẩm mới, khám phá và thể hiện bản thân cũng như cách họ muốn thể hiện trong xã hội.”

Theo Pinterest, để có thể xây dựng được những mối quan hệ tốt đẹp hơn với nhóm người tiêu dùng Gen Z, thương hiệu cần lưu ý những nguyên tắc sau đây:

  • Quảng cáo video có nhiều khả năng thu hút sự chú ý của Gen Z. Là những người bản địa kỹ thuật số (digital natives) thực sự, Zers có khả năng mua hàng cao hơn 16% so với các thế hệ khác với các quảng cáo video.
  • Vì đa số Zers thích mua hàng từ những thương hiệu phù hợp với giá trị cá nhân của họ nên các thương hiệu cần kết nối với họ bằng cách thấu hiểu các kênh (nền tảng) họ đang sử dụng và tương tác, qua đó làm nổi bật các giá trị cá nhân của họ thông qua những thông điệp phù hợp.
  • Thế hệ Z sử dụng các sản phẩm nhằm mục tiêu thể hiện bản sắc độc đáo của riêng họ. Người dùng Gen Z thích sự nổi bật và sử dụng các sản phẩm họ mua để truyền tải đi thông điệp “họ là ai”. Vì lý do này, các thương hiệu nên tập trung vào các nội dung quảng cáo có thể chứng minh được cách sản phẩm có thể giúp họ để lại những dấu ấn cá nhân riêng (có ví dụ cụ thể).

Bạn có thể xem đầy đủ báo cáo của Pinterest tại: Gen Z Insights

ham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Khi nào một Manager trở thành Leader (P1)

Trong khi nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa khái niệm người quản lý (manager) và nhà lãnh đạo (leader), hai vai trò này vốn dĩ có sứ mệnh rất khác nhau.

Khi nào một Manager trở thành một Leader

Harald (không phải tên thật của nhân vật) là một nhà lãnh đạo tiềm năng với 15 năm kinh nghiệm tại một công ty chuyên về hóa chất hàng đầu tại châu Âu.

Ông bắt đầu với vai trò trợ lý giám đốc các sản phẩm (assistant product manager) liên quan đến nhựa và sau đó được chuyển đến Hồng Kông để thiết lập trung tâm kinh doanh mới ở Châu Á.

Khi doanh số bán hàng ở khu vực này tăng vọt, ông được thăng chức lên vị trí giám đốc bán hàng (sales manager). Và 3 năm sau đó, ông trở lại châu Âu với tư cách là giám đốc marketing và bán hàng phụ trách thị trường châu Âu, Trung Đông và châu Phi. Dưới ông là 80 chuyên gia (professionals/specialist) khác nhau.

Con đường sự nghiệp sau đó của ông lại tiếp tục thăng hoa khi ông được thăng chức lên vị trí Phó chủ tịch phụ trách marketing và bán hàng (VP of Marketing & Sales) của bộ phận polyethylene, chịu trách nhiệm cho một số dòng sản phẩm, dịch vụ liên quan và quản lý đội ngũ với gần 200 nhân viên.

Không dừng lại ở đó, sự nghiệp của ông dường như chạm đến đỉnh điểm khi ông được bổ nhiệm phụ trách toàn bộ các hoạt động kinh doanh của một đơn vị kinh doanh của doanh nghiệp (tương tự công ty con) với khoảng 3000 nhân viên trên toàn cầu.

Ý tưởng của đợt bổ nhiệm lần này là cho ông cơ hội để có thể vượt ra khỏi những phạm vi công việc đơn thuần của ông bấy lâu nay, tức là marketing và bán hàng.

Với cương vị mới, ông sẽ quản lý nhiều khía cạnh hơn trong doanh nghiệp, làm việc với những đội ngũ giàu kinh nghiệm hơn và đặc biệt là ông có thể phát triển khả năng lãnh đạo của mình nhiều hơn.

Mọi thứ đến đây dường như khá ổn thoả và thuận lợi, đặc biệt là khi ông là người vốn rất thành công với vai trò của mình trong quá khứ, tuy nhiên sau đó câu chuyện đã trở nên phức tạp hơn những gì mọi người có thể nghĩ.

Cũng giống như nhiều người khác, đảm nhận vai trò mới này có nghĩa là ông sẽ phải chuyển từ việc quản lý một bộ phận chức năng sang lãnh đạo một doanh nghiệp và đương nhiên là sẽ chịu trách nhiệm lớn hơn về P&L (lãi và lỗ) của doanh nghiệp.

Theo nghiên cứu của giáo sư Michael D. Watkins, tại trường kinh doanh IMD, quá trình chuyển đổi này thực sự là một chặng đường rất khó khăn của hầu hết các nhà lãnh đạo.

Để chuyển đổi thành công, các giám đốc điều hành hay người quản lý phải điều hướng một loạt các thay đổi phức tạp trong kỹ năng và trọng tâm lãnh đạo của họ.

Họ phải học cách chuyển từ chuyên gia (specialist) sang người đa năng (generalist), từ nhà phân tích thành nhà tích hợp, từ nhà chiến thuật thành nhà chiến lược, từ một người xây dựng đơn thuần thành một kiến ​​trúc sư, từ người giải quyết vấn đề thành người thiết lập các vấn đề, từ một chiến binh thành nhà ngoại giao và cuối cùng là từ việc một thành viên hỗ trợ thành nhà lãnh đạo.

Cũng giống như phần lớn những người khác, Harald đã phải đối mặt với các thách thức này trong suốt quá trình chuyển đổi.

Dưới đây là những gì mà ông đã trải qua.

Từ Chuyên gia đến Người đa năng.

Thách thức trước mắt của Harald là chuyển từ việc quản lý một chức năng đơn lẻ sang giám sát toàn bộ các chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong vài tháng đầu tiên, sự thay đổi này khiến ông cảm thấy mất phương hướng và thiếu tự tin vào khả năng ra quyết định của mình.

Và cũng từ vấn đề này ông đã rơi vào một cái bẫy mà nhiều người khác vẫn thường gặp – kiểm soát quá mức với những thứ mà ông hiểu rõ và thiếu kiểm soát với những thứ mà ông chưa thực sự hiểu.

Trong một cuộc nói chuyện với vị Phó chủ tịch phụ trách nhân sự, người này nói với ông rằng: “Bạn đang làm Claire (người phụ trách vị trí marketing và bán hàng) phát điên, bạn không nên kiểm soát quá chặt như thế, Claire cần một chút không gian…”

Thông thường, với những người đang trong giai đoạn chuyển đổi, họ thường có xu hướng chọn các khu vực thoải mái (quản lý chặt các công việc chức năng mà họ từng thành thạo trong quá khứ), nên cơ bản hành động của Harald cũng không mấy là khó hiểu.

Thực tế cho thấy rằng, việc chuyển sang vị trí lãnh đạo doanh nghiệp luôn đòi hỏi các giám đốc điều hành hay các chuyên gia phải nhanh chóng trở thành những người có hiểu biết đủ rộng về tất cả các chức năng khác nhau trong doanh nghiệp của họ.

“Đủ” ở đây có thể hiểu là các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải có khả năng (1) đưa ra các quyết định có lợi cho doanh nghiệp nói chung và (2) đánh giá năng lực của các nhân tài trong đội nhóm của họ (ngay cả khi các nhân tài đó không thuộc phạm vi chuyên môn của nhà lãnh đạo).

Để làm được điều này, họ cần phải nhận ra rằng các chức năng kinh doanh khác nhau là những nền ‘văn hóa con’ riêng biệt, mỗi nền văn hóa con này đều có những mô hình và ngôn ngữ tinh thần riêng.

Các nhà lãnh đạo hiệu quả phải học cách hiểu các cách hoạt động khác nhau của các bộ phận như tài chính, tiếp thị, vận hành, nhân sự, R&D…cũng như sử dụng nhiều công cụ phân tích và dự báo khác nhau.

Họ phải có khả năng nói các kiểu ngôn ngữ khác nhau của các bộ phận chức năng khác nhau. Và quan trọng nhất, các nhà lãnh đạo phải biết đặt các câu hỏi và thước đo phù hợp để đánh giá và tuyển dụng các người quản lý hay chuyên gia khác nhau.

Xuất phát từ những lý do này, bằng cách đầu tư trực tiếp vào việc tạo ra các kế hoạch đánh giá được tiêu chuẩn hóa cho từng chức năng khác nhau (OKR, KPI…), các doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng các nhà lãnh đạo doanh nghiệp mới có thể chuyển đổi tốt hơn và nhanh chóng thích nghi hơn với vai trò của họ.

Ở một khía cạnh khác, nếu doanh nghiệp hiện không được trang bị tất cả các hệ thống quản lý cần thiết, bằng cách xây dựng mối quan hệ với các đồng nghiệp ở các chức năng khác và tìm cách học hỏi từ họ, các nhà lãnh đạo mới chuyển đổi từ những người quản lý cũng có thêm nhiều cơ hội để thành công hơn.

Hết phần 1!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

 

Con Cưng được rót vốn thêm 90 triệu USD

Quỹ đầu tư tư nhân châu Á Quadria Capital vừa đầu tư 90 triệu USD vào thương hiệu mẹ và bé Con Cưng.

Con Cưng được rót vốn thêm 90 triệu USD

Quadria Capital sáng nay (18/1), cho biết sẽ cùng Con Cưng sử dụng nguồn vốn mới mở rộng quy mô và mạng lưới cửa hàng tại thị trường Việt Nam, đặt mục tiêu khai trương 2.000 siêu thị mẹ và bé vào năm 2025.

Đồng thời, khoản đầu tư cũng được dùng vào hạng mục phát triển ứng dụng chuyên cung cấp sản phẩm và dịch vụ cá nhân hóa “tất cả trong một” (all-in-one), dựa trên nhu cầu khách hàng.

Ông Ewan Davis, Giám đốc điều hành Quadria Capital nhận định đại dịch cho thấy sự quan trọng của sức khỏe. Người dùng toàn cầu ngày càng chú trọng điều này khi ra quyết định tiêu dùng, bên cạnh giá và chất lượng sản phẩm.

Điều này góp phần thôi thúc quỹ tiếp tục “chắp cánh” cho các doanh nghiệp chăm sóc sức khỏe, giúp họ mở rộng quy mô.

“Với hợp tác mới, chúng tôi sẽ giúp đưa chuỗi cửa hàng bán lẻ mẹ và bé này thâm nhập sâu hơn vào phân khúc thị trường chăm sóc sức khỏe, cũng như phát triển các sản phẩm và dịch vụ tập trung vào mẹ và bé tốt hơn trong tương lai”, ông Ewan Davis nói thêm.

Ngoài tạo điều kiện cho Con Cưng tận dụng mạng lưới công ty trong danh mục đầu tư, bao gồm cả Bệnh viện FV, Quadria Capital còn chiêu mộ chuyên gia thị trường bán lẻ Việt Nam, ông Robert Willett tham gia hội đồng quản trị Con Cưng, giúp hệ thống phát triển quản trị.

Về phía Con Cưng, Chủ tịch doanh nghiệp, ông Minh Nguyễn, cho biết việc hợp tác giúp hiện thực hóa nhanh chóng tầm nhìn và định hướng phát triển của doanh nghiệp khi có thể đồng hành cùng các mạng lưới công ty chăm sóc sức khỏe và tiêu dùng hàng đầu của Quadria.

“Chúng tôi mong muốn trở thành điểm đến ‘tất cả trong một’ của các bà mẹ Việt. Nơi mà họ có thể tìm mua tất cả thứ họ cần để chăm sóc các bé, kiến tạo môi trường phát triển thuận lợi, an toàn. Để đáp ứng tối đa nhu cầu nhóm đối tượng này, mở rộng kênh bán lẻ offline lẫn online là tất yếu”, ông Minh Nguyễn chia sẻ.

Ngoài ra, ông Lưu Anh Tiến, Giám đốc điều hành kiêm Đồng sáng lập Con Cưng tiết lộ thêm doanh nghiệp đặt mục tiêu mỗi tháng khai trương một khu phức hợp Super Center mới. Đây sẽ là nơi tổng hợp toàn bộ sản phẩm, dịch vụ họ cung cấp. Mục tiêu đến 2025 đạt 200-300 Super Center toàn quốc.

Khoản đầu tư vào Con Cưng cũng là hạng mục mới nhất trong chuỗi kế hoạch đổ vốn vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và dịch vụ tiêu dùng của Quadria Capital tại châu Á.

Năm 2021, quỹ đã đầu tư vào Encube Ethicals, nhà sản xuất thuốc bôi Ấn Độ; Nobel Hygiene, nhà sản xuất sản phẩm vệ sinh cá nhân Ấn Độ; PT Medikaloka Hermina Tbk (Hermina), một trong những tập đoàn bệnh viện tư nhân Indonesia.

Thành lập năm 2011, Con Cưng là một trong những thương hiệu mẹ và bé quen thuộc tại Việt Nam với hơn 600 cửa hàng, trải dài khắp 45 tỉnh, thành.

Công ty bán lẻ hơn 2.000 mặt hàng hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, phát triển của mẹ và bé bao gồm sữa bột, tã giấy, thực phẩm dinh dưỡng, vitamin, đồ dùng và sản phẩm thời trang trẻ em.

Quadria Capital là quỹ đầu tư tư nhân châu Á thành lập vào năm 2012 với trên 2,5 tỷ USD, tập trung vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe đang lớn mạnh nhanh chóng ở một số nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới ở Nam Á và Đông Nam Á.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Content Marketing: Tổng hợp một số kiểu nội dung tiếp thị cho thương hiệu

Nếu thương hiệu đang coi content marketing là chiến lược ưu tiên hàng đầu, việc nắm bắt các kiểu truyền tải nội dung đến khách hàng là điều hết sức cần thiết.

Content Marketing: Tổng hợp một số kiểu nội dung tiếp thị cho thương hiệu

Top 12 kiểu nội dung các thương hiệu có thể tham khảo sử dụng.

  • Blog post: Cập nhật nội dung thường xuyên trên website của thương hiệu.
  • Podcast: Truyền tải nội dung bằng âm thanh (audio) thông qua các nền tảng như Spotify hay YouTube.
  • Infographics: Nội dung được thể hiện dưới dạng đồ hoạ.
  • eBooks: Thương hiệu biên soạn nội dung thành các tệp thông tin điện tử mà người dùng có thể đọc trực tuyến hoặc tải về.
  • Interactive Charts: Các biểu đồ dữ liệu có thể tương tác được.
  • Visualised Data: Nội dung được thể hiện bằng cách mô hình hoá dữ liệu.
  • Guides: Các nội dung hướng dẫn, có thể là sử dụng sản phẩm hay các mẹo khác.
  • Whitepapers: Hay còn được gọi là sách trắng, những nội dung trên sách trắng là các bản báo cáo phân tích nhằm mục tiêu giúp người đọc hiểu về một vấn đề gì đó, giải quyết hay có thể ra quyết định dựa trên các thông tin đó.
  • Case Study: Phân tích các tình huống cụ thể liên quan đến một vấn đề cụ thể. Chẳng hạn như phân tích case study về thành công của một ứng dụng nào đó.
  • Video: Truyền tải nội dung dưới dạng video (dài hoặc ngắn).
  • Slide hoặc checklist: Cung cấp những nội dung ngắn gọn và tổng hợp bằng cách chỉ đưa ra các thông tin hữu ích và đại diện nhất.

Một số chỉ số liên quan đến chuyển đổi và khách hàng tiềm năng (Leads).

  • Các doanh nghiệp (đặc biệt là B2B) có thể có thêm được khoảng 68% Leads nếu sử dụng kiểu blog post trên website.
  • Content marketing hay tiếp thị nội dung giúp tạo ra lượng khách hàng tiềm năng nhiều hơn gấp 3 lần so với các quảng cáo tìm kiếm có trả phí.
  • 70% khách hàng nói rằng họ muốn tìm hiểu thêm về thương hiệu thông qua các bài viết dài hơn là các quảng cáo.
  • 47% khách hàng xem ít nhất từ 3-5 mẫu nội dung (cả tự nhiên lẫn có trả phí) trước khi ra quyết định mua hàng.
  • 60% khách hàng cho rằng họ cảm thấy tự tin hơn để kết nối sau khi đọc các bài đăng trên website của thương hiệu.
  • 71% khách hàng B2B nói rằng họ thích đọc các nội dung trên website (blog) trong suốt hành trình ra quyết định của họ.

Cách tối ưu hoá nội dung của thương hiệu.

  • Các website có chuyên mục blog có thể được ghi nhận dữ liệu (index) nhiều hơn đến 434% so với các website không có.
  • Các bài viết có độ dài từ 1.100 đến 1.300 từ có khả năng xếp hạng tốt nhất.
  • Các website có nhiều bài đăng hơn có thể có được nhiều trafficbacklink hơn.

Phân phối nội dung trên các nền tảng mạng xã hội.

  • 91% người làm marketing trong lĩnh vực B2B xem LinkedIn là nền tảng quan trọng hàng đầu trong việc phân phối nội dung.
  • Những nội dung mang tính tương tác (engaging content) là top 3 các lý do tại sao người dùng quyết định tương tác với thương hiệu.
  • 63% các thương hiệu cho rằng việc đăng tải thường xuyên trên các nền tảng mạng xã hội (social media) có thể giúp hoạt động marketing của họ trở nên hiệu quả hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

 

Kỹ năng thiết yếu số 1 mà nhiều nhà tuyển dụng thường bỏ qua khi phỏng vấn

Trong khi các nhà tuyển dụng thường quá tập trung vào các kỹ năng như giao tiếp, sự thông minh hay tâm lý của ứng viên thì yếu tố năng lực (capacity) lại chưa được khai thác đúng mức.

Kỹ năng thiết yếu số 1 mà nhiều nhà tuyển dụng thường bỏ qua khi phỏng vấn
Getty Images

Khi thế giới đang ngày càng thay đổi nhanh chóng, các doanh nghiệp phải đấu tranh để giành lấy các nhân tài, việc tìm kiếm các ứng viên có đủ năng lực đang trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.

Nhiều doanh nghiệp hay nhà tuyển dụng sử dụng đa dạng các loại phương pháp phân tích như kiểm tra tâm lý, trí thông minh hay kỹ năng làm việc nhóm để xem liệu một ứng viên nào đó có phải là người có hiệu suất cao hay không, có phù hợp với đội nhóm hay không.

Tuy nhiên có một kỹ năng mà các doanh nghiệp thường bỏ qua hoặc không quan tâm đúng mức đó là yếu tố khả năng hay năng lực thực sự.

Theo nhiều định nghĩa khác nhau, năng lực (capacity) là khả năng một người nào đó có thể đảm nhận khối lượng công việc và thực hiện chúng một cách hiệu quả mà không bị stress.

Họ vốn là những người sẽ hoàn thành nhiều việc hơn trong một ngày so với ba người khác cộng lại. Nếu doanh nghiệp đang ở trong những tình trạng “căng thẳng” (hoặc là các công ty khởi nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ), cần sự thay đổi và tăng trưởng thì họ chính là những người được sinh ra để làm việc đó.

Trong khi năng lực rõ ràng là thứ mà hầu như mọi doanh nghiệp đều cần, quá trình tuyển dụng hay phỏng vấn thường rất khó để xác định được chính xác điều này.

Một khó khăn khác cho phía các doanh nghiệp là những người không có năng lực thường nghĩ rằng họ đang làm việc rất chăm chỉ, nhưng thực chất kết quả đầu ra của họ hầu như không có bất cứ tác động tích cực nào đến doanh nghiệp cả.

Dưới đây là một số đặc điểm thể hiện năng lực của ứng viên mà các doanh nghiệp có thể tham khảo.

Thông minh nhanh.

Khi nói đến trí thông minh (intelligence), có một sự khác biệt rõ rệt giữa cái gọi là người thông minh mang tính sách vở và một người nào đó được gọi thông minh nhanh hay người có khả năng thích ứng nhanh nhạy với các vấn đề thực tế.

Mặc dù theo truyền thống, người thông minh hay người giỏi thường được gắn liền với khả năng có được điểm số cao trên các bảng điểm (giỏi sách vở), trong thực tế kinh doanh thì câu chuyện này lại hoàn toàn khác.

Người giỏi sách vở không có nghĩa họ là người có năng lực thực tế tại các doanh nghiệp (mặc dù họ có nhiều lợi thế hơn), và ngược lại, người có điểm số thấp không đồng nghĩa với việc họ không có năng lực.

Những người có trí thông minh nhanh có thể giải quyết mọi việc một cách nhanh chóng và hiệu quả. Điểm số không đo được khả năng này.

Sức chịu đựng với áp lực.

Không quá khó để bắt gặp những người mặc dù thông minh nhưng họ lại dễ dàng bỏ cuộc hay đầu hàng trước những áp lực thường nhật.

Ngược lại với một số người khác, họ thậm chí còn trở nên có năng lượng hơn và phát triển tốt hơn trước những áp lực. Trên thực tế, những người này có thể làm việc tốt hơn khi đối mặt với những deadline cụ thể.

Để có thể hiểu việc một ai đó có khả năng chịu đựng được áp lực hay không, nhà tuyển dụng có thể yêu cầu ứng viên mô tả một vài tình huống áp lực của họ trong công việc và cách họ xử lý chúng.

Một người có năng lực thường nói rằng họ ít khi cảm thấy quá căng thẳng, chỉ là họ đang tìm cách giải quyết vấn đề.

Những người làm việc bền bỉ.

Có những người có xu hướng làm việc nhiều hơn những người khác và phát triển bản thân mạnh hơn nhờ điều đó. Đây thường là những người chăm chú hơn, cặm cụi hơn hay thậm chí là về trễ hơn những người khác (về trễ không có nghĩa là năng suất).

Bên cạnh đó nếu quan sát bạn sẽ thấy rằng những người này ít khi theo đuổi mục tiêu cân bằng giữa công việc và cuộc sống (họ có phần ưu tiên công việc hơn mặc dù vẫn quan tâm đến bản thân và cuộc sống cá nhân).

Yêu những gì họ làm.

Một bí mật khác của những người có năng lực hay năng suất cao đó là họ yêu thích những gì họ đang làm. Mặc dù các số liệu thống kê cho thấy có đến khoảng 80% người lao động không thực sự gắn bó với công việc hay doanh nghiệp nơi họ công tác, 20% nhân sự còn lại thường yêu những gì họ đang làm.

Nhà tuyển dụng nên nhìn xa và rộng hơn ra ngoài bản CV của ứng viên.

Một trong những thách thức lớn của các nhà điều hành doanh nghiệp (CEO) hay các nhà tuyển dụng là tuyển được càng nhiều người có năng lực hay năng suất cao thì càng tốt.

Điều này đòi hỏi họ cần phải nhìn ra xa hơn những gì được thể hiện trong bản sơ yếu lý lịch (CV) của ứng viên.

Việc ai đó có điểm số cao hay thành tích trong quá khứ không thể cho bạn biết bất cứ điều gì về năng lực thực sự của họ.

Thay vào đó, điều bạn cần làm là soạn thảo kỹ các câu hỏi phỏng vấn giúp bạn tìm thấy được những người có nhiều khả năng mang lại hiệu quả nhất tại doanh nghiệp của bạn hay trong tương lai gần.

Thông thường, năng lực thực sự không nằm ở cách một ai đó thể hiện bản thân họ trong CV hay thậm chí là qua những gì họ nói. Do đó, mục tiêu quan trọng của các doanh nghiệp là cần kết hợp nhiều kỹ thuật khai thác thực tế để tự trả lời câu hỏi liệu ứng viên đó có năng lực hay mang lại nhiều giá trị thực cho doanh nghiệp của mình hay không.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Những TikToker có thu nhập cao nhất năm 2021

Forbes thống kê ra những gương mặt nổi tiếng trên nền tảng TikTok có thu nhập cao nhất thế giới năm 2021, dẫn đầu là hai chị em nhà D’Amelio.

Những TikToker có thu nhập cao nhất năm 2021
CHARLI D’AMELIO | Photo: Seventeen

Những người nổi tiếng có thu nhập cao nhất trên nền tảng TikTok, với tổng cộng thu nhập 55,5 triệu USD trong năm 2021, tăng 200% từ năm 2020.

Thu nhập của họ đến từ phim ảnh, chương trình truyền hình, dòng thời trang đến biểu diễn tại trung tâm Madison Square Garden.

Trong hơn một năm qua, thu nhập của những ngôi sao lớn nhất TikTok tăng lên, với phần lớn từ nỗ lực trong việc đưa danh tiếng vượt xa nền tảng đã biến họ thành người nổi tiếng.

Trường hợp này đúng với hai chị em dẫn đầu trong danh sách Tiktoker có thu nhập cao nhất, Charli và Dixie D’Amelio. Nếu so sánh với chị em nhà Kardashian, hai người này cũng có riêng một series truyền hình trên Hulu, The D’Amelio Show.

Series truyền hình phát sóng vào tháng 9.2021 và được làm mới cho mùa thứ hai sau đó nhiều tháng. Vào tháng 12.2021, Dixie đã biểu diễn tại Madison Square Garden và 9 địa điểm khác cho chuỗi hòa nhạc Jingle Ball cùng với Ed Sheeran và ban nhạc Jonas Brothers.

Cùng nhau, hai chị em nhà D’Amelio có thương hiệu thời trang ăn khách, Social Tourist từ hợp tác với Hollister, bán trang phục tại xấp xỉ 500 cửa hàng của công ty bán lẻ này. Qua đó giúp họ nâng thu nhập cộng gộp từ dưới 7 triệu USD vào năm 2020, lên 27,5 triệu USD.

Trong khi đó, Addison Rae đã thủ vai chính trong bộ phim của Netflix, He’s All That và ký hợp đồng cho nhiều dự án phim mới với nền tảng trực tuyến này.

Josh Richard cũng góp mặt trong một bộ phim của Netflix, Under the Stadium Lights và thành lập công ty sản xuất riêng, CrossCheck Studios từ liên doanh với công ty sản xuất trang phục của nam diễn viên Mark Wahlberg.

Trong năm 2021, những ngôi sao có thu nhập cao nhất TikTok đã thu về tổng cộng 55,5 triệu USD, tăng 200% từ lần gần nhất được Forbes thống kê vào năm 2020.

Trong khi hướng sự tập trung ra bên ngoài TikTok, họ vẫn kiếm 30-50% số tiền từ tài trợ nội dung, nơi những công ty chi trả để sản phẩm được đăng quảng cáo trên tài khoản của ngôi sao mạng xã hội.

Khi TikTok vươn mình với hơn 1 tỉ người dùng toàn cầu, doanh nghiệp như Amazon, Louis Vuitton và McDonald đã chi tiền cho những quảng cáo này.

Mặc dù phần lớn có thu nhập trung bình từ 100.000 đến 250.000 USD, nhưng ngôi sao trên TikTok có thể nhận 500.000 USD cho một bài đăng, cao gấp đôi mức tiền từ danh sách trước đó vào năm 2020.

Vì ở cùng một độ tuổi, nên các TikToker hiểu rõ nhóm khán giả mà những quảng cáo này hướng đến. Toàn bộ những cái tên giữ vị trí đầu đều dưới 25 tuổi.

Một điều phổ biến khác về TikTok là ngôi sao và tiền bạc có thể đến rồi đi nhanh chóng, như ba “tân binh” trong danh sách này. Đó là Bella Poarch, Avani Gregg và Kris Collins.

1. Charli D’Amelio
Thu nhập: 17,5 triệu USD
Lượt theo dõi: 133 triệu lượt

Không ai có danh tiếng và thu nhập hơn Charli trên TikTok. Cô có lượt theo dõi lớn nhất TikTok (113 triệu lượt đăng ký) và tăng thêm nguồn thu. Cô có thu nhập cơ bản từ tài trợ quảng cáo của Invisalign, Morphe Cosmetics và hợp đồng mới với Dunkin’ Donuts, có thêm khoản tiền đáng kể.

Vào đầu năm 2021, Hollister ra mắt thương hiệu hợp tác với Charli và người chị Dixie, Social Tourist (Có vẻ như thiếu niên thích những thứ này. Fran Horowitz, CEO của công ty mẹ Hollister nhận định Social Tourist có đóng góp quan trọng giúp doanh thu tăng gần 10% đến hết tháng 9.2021).

Bên cạnh series truyền hình trên Hulu, Charli và Dixie cũng ra mắt chương trình ngắn dài 10 tập trên Snap vào tháng 11.2021. Trong đó, cả hai đã thách đấu nhau về nướng bánh, board game và tiếp tục tận hưởng những khoảnh khắc còn bình dị hơn trước máy quay.

2. Dixie D’Amelio|
Thu nhập: 10 triệu USD
Lượt theo dõi: 57 triệu lượt

Dixie có thể là chị cả, nhưng danh tiếng và thu nhập, gồm thỏa thuận với Hollister, Hulu và Snap vẫn xếp sau người em nổi tiếng Charli (Dixie có 57 triệu lượt theo dõi, còn Charli là 133 triệu lượt).

Với khoảng cách đó, Dixie đã tìm hướng phát triển sự nghiệp như ca sĩ nhạc pop, nỗ lực trong việc đi ngược lại hình tượng “cô nàng ngây thơ và quyến rũ” đã thúc đẩy cỗ máy marketing D’Amelio.

Vào năm 2021, cô ra mắt hai ca khúc Psycho với nữ rapper Rubi Rose góp giọng và xếp thứ 25 trong bảng xếp hạng Billboard Mỹ và F-kBoy, lấy từ thuật ngữ của Gen Z ám chỉ về chàng trai đào hoa.

Vào dịp lễ giáng sinh, Dixie tham gia series hòa nhạc Jingle Ball diễn ra tại Dallas, Boston và Chicago. Từ ngôi nhà, Dixie không chỉ cho người hâm mộ thấy cuộc sống của gia đình cô, mà còn là câu chuyện tình yêu.

Trên trang Twitter là những cử chỉ thân mật với bạn trai Noah Beck, một ngôi sao nổi tiếng trên TikTok và có vẻ như muốn trở thành đối tác tài trợ khác.

3. Addison Rae
Thu nhập: 8,5 triệu USD
Lượt theo dõi: 86 triệu lượt

Trong năm 2021, sự kiện lớn nhất của Addison Rae là khoảng thời gian tại Netflix với vai chính trong bộ phim He’All That.

Rae vào vai nữ sinh trung học nổi tiếng trên mạng xã hội và chọn một anh chàng mọt sách để chuẩn bị cho buổi dạ hội (Đây là bản làm lại từ She’s All That, một bộ phim của nam diễn viên Freddie Prinze Jr. với nội dung rời rạc như video trên TikTok).

Sau khi ra mắt vào tháng 8.2021, He’s All That đã nhanh chóng giữ “ngôi vị” số 1 Netflix tại 78 quốc gia. Vào tháng 9.2021, Netflix thông báo về thỏa thuận mới với Addison Rae cho thêm nhiều bộ phim nhưng chưa hé lộ bất kỳ chi tiết nào khác.

Bên cạnh Hollywood, Rae có hợp đồng tài trợ “béo bở” với American Eagle, đối thủ cạnh tranh hàng đầu của Hollister, công ty đang hậu thuẫn cho chị em D’Amelio.

Rae sở hữu thương hiệu Item Beauty Line từ hợp tác với startup trang điểm, Madeby Collective, bán mascara Lash Snack và những sản phẩm khác tại cửa hàng như Sephora.

4. Bella Poarch
Thu nhập: 5 triệu USD
Lượt theo dõi: 87 triệu lượt

Chỉ mới hơn một năm, danh tiếng của Bella Poarch đã tăng chóng mặt và biến cô trở thành ngôi sao có lượng người theo dõi cao thứ ba TikTok (87 triệu lượt đăng ký cho tài khoản của Poarch).

Vào tháng 8.2020, cô khởi đầu từ việc đăng đoạn video hát nhép bài hát “M to B” của một nam rapper người Anh, trở thành video có nhiều lượt xem nhất TikTok năm 2020.

Sinh ra tại Philippines sau đó lớn lên ở Taxes, Bella Poarch từ nhỏ đã yêu thích biểu diễn và ca hát, nhưng gia đình lại không muốn cô theo đuổi sự nghiệp nghệ thuật. Vì vậy sau khi tốt nghiệp trung học, Poarch đã nhập ngũ tại Hải quân Hoa Kỳ với vị trí thợ cơ khí máy bay trực thăng.

Người thân của Bella Poarch không còn phải lo lắng. Cô được những nhà tài trợ yêu thích và đã quảng cáo cho Google, Prada và Tinder trong một năm vừa qua.

Vào tháng 5.2021, Poarch ra mắt ca khúc đầu tay “Build a Bitch”, xếp ở vị trí 56 trên bảng xếp hạng nhạc pop của Billboard. Đây là tín hiệu cho những gì cô mong muốn cho giai đoạn tiếp theo với vai trò nghệ sĩ âm nhạc.

5. Josh Richards (Đồng hạng 4)
Thu nhập: 5 triệu USD
Lượt theo dõi: 26 triệu lượt

Các thương hiệu thoải mái với phong cách ngờ nghệch đem lại nguồn thu cho Josh Richards trong TikTok, khi anh nhận được hợp đồng tài trợ từ Amazon, CashApp và những công ty khác.

Tính hài hước của anh là một yếu tố hoàn hảo cho podcast Bastool Sports, BFFs mà Richards đồng dẫn chương trình với nhà sáng lập Barstool, Dave Portnoy (Nội dung của chương trình trước là NFT, số phát hành về bộ đồ bơi của tạp chí Sports Illustrated và Leonardo DeCaprio).

Josh Richard đã đưa phong cách tiệc tùng vào lĩnh vực thương mại quảng cáo của anh. Đó là nước tăng lực Ani đang được bán tại chuỗi cửa hàng lớn như Walmart và công ty đầu tư vốn mạo hiểm, Animal Capital do anh đồng sáng lập.

Công ty đầu tư vốn mạo hiểm của Richard đã huy động 15 triệu USD và sử dụng toàn bộ vào PearPop, ứng dụng nơi những KOL có thể cộng tác với Colossal, một phòng nghiên cứu kỹ thuật di truyền có mục tiêu hồi sinh voi ma mút.

6. Kris Collins
Thu nhập: 4,75 triệu USD
Lượt theo dõi: 42 triệu lượt

Như Bella Poarch, Kris Collins là ví dụ khác về cách một người nào đó có thể nhanh chóng trở nên nổi tiếng và kiếm tiền từ TikTok, Trước thời điểm đại dịch COVID-19, Collins là một thợ cắt tóc tại Vancouver.

Khi COVID-19 đã khiến cho việc đi làm trở nên khó khăn, cô đã tải TikTok với phần lớn từ lời gợi ý của em trai. Kể từ đó, hai người đã cùng nhau tạo ra những video hài kịch ngắn.

Collins vào vai một nhóm nhân vật định kỳ, rất nhiều trong số đó dựa trên các thành viên trong gia đình bao gồm cả người mẹ của cô.

Qua đó, giúp Collins có 41 triệu lượt theo dõi trên TikTok, phần lớn vào năm 2021. Những video hài hước thường ngày cũng thể hiện tốt trên YouTube, nơi cô có 4,5 triệu lượt đăng ký (Đây là một thông kê đáng ghi nhận, khi những nội dung thường thấy trên TikTok gồm hát nhép, nhảy múa lại không thành công trên YouTube, nơi đề cao video thời lượng dài hơn với nội dung chuyên sâu hơn một chút).

Tính hài hước của Collins là sự thân thiện dành cho mọi người, thu hút với những thương hiệu như Hershey, Lionsgate và Pantene, đem lại cho cô hợp đồng tài trợ.

7. Avani Gregg (Đồng hạng 5)
Thu nhập: 4,75 triệu USD
Lượt theo dõi: 39 triệu lượt

Những TikToker có thu nhập cao nhất năm 2021

Vào mùa hè 2019, Gregg trở thành ngôi sao TikTok với cái tên Clown Girl, đăng các video hướng dẫn trang điểm. Rất nhiều trong số đó là Gregg trang điểm đầy màu sắc theo phong cách Harley Quinn, với cặp kính áp tròng màu trắng và những ngôi sao có hai màu đỏ-xanh trên khuôn mặt.

Cùng năm đó, Avani Gregg đã từ bỏ công việc nhân viên cứu hộ, chuyển từ vùng đồng quê Indiana đến Los Angeles.

Tại California, cô là một trong những thành viên đầu tiên của Hype House, hội nhóm của những KOL được thành lập vào tháng 12.2019, đánh dấu khởi đầu cho sự bùng nổ của TikTok trong văn hóa đại chúng.

Gần đây, Gregg có vai diễn từ nửa sau của Chicken Girls, một chương trình truyền hình chiếu mạng với nhân vật là đội trưởng đội cổ vũ. Cô còn thủ vai chính trong chương trình của chính mình trên Snap.

Sức hút từ Avani Gregg và những ngôi sao trẻ tuổi khác của TikTok chưa dừng lại ở đó. Nhà xuất bản danh tiếng, Simon & Schuster đã được Gregg ủy quyền phát hành cuốn tự truyện ra mắt vào cuối tháng 2.2022, với tựa sách My Life So Far.

Phương pháp tính

Forbes đã điểm qua những ngôi sao có thu nhập cao nhất với xuất phát điểm từ TikTok. Danh sách này bỏ qua những người nổi tiếng đang hoạt động trên ứng dụng, như Will Smith và Jason DeRulo. Từ đó, Forbes ước tính số tiền các TikToker thu về từ ngày 1.1.2021 đến hết ngày 31.12.2021.

Lần này khác so với danh sách đầu tiên vào năm 2020, khi thống kê thu nhập từ tháng 7.2019 đến tháng 7.2020. Một điểm khác biệt nữa là bảng xếp hạng đầu tiên thống kê nhanh những cái tên Forbes cho rằng có mức thu nhập một triệu USD từ TikTok trong vòng 12 tháng.

Với số lượng tài trợ tăng cao, việc kiếm được một triệu USD không phải là điều khó khăn với bất kỳ ai. Đó là lý do top 5 trong danh sách mới yêu cầu thu nhập tối thiểu 4,75 triệu USD, lớn hơn nhiều so với danh sách đầu tiên của Forbes.

Biên dịch: Minh Tuấn

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Forbes

Cách đưa sự đồng cảm vào chiến lược trải nghiệm khách hàng

Sự đồng cảm có liên quan gì đến những trải nghiệm của khách hàng và thương hiệu có thể đưa nó vào chiến lược marketing như thế nào.

Cách đưa sự đồng cảm vào chiến lược trải nghiệm khách hàng
Source: Adobe Stock

Bà Natalie Petouhoff, một chuyên gia về trải nghiệm khách hàng từng nói: “Bạn có hai tài sản mà nếu thiếu nó bạn không thể có một doanh nghiệp, đó là nhân viên và khách hàng.”

Mặc dù họ là những tài sản quý giá, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng coi trọng và có cách đầu tư đúng mức.

Bà Petouhoff cho rằng sự đồng cảm là chìa khóa để giải quyết các thách thức về trải nghiệm khách hàng (CX) và trải nghiệm của nhân viên (EX) trong doanh nghiệp.

Quay trở lại lịch sử.

Trải qua nhiều giai đoạn kinh tế khác nhau, nhiều cuộc cách mạng công nghiệp khác nhau, mục tiêu của doanh nghiệp cũng liên tục thay đổi, từ tập trung vào sản phẩm, tập trung vào nhân viên đến tập trung vào khách hàng.

Trong khi mọi người đang ngày càng nói nhiều hơn về CX (và cả EX), thì lời hứa vẫn chỉ là các lời hứa, doanh nghiệp vẫn chưa thực sự tạo ra những tác động đáng kể đến cả nhân viên lẫn khách hàng của họ thông qua các trải nghiệm trọn vẹn.

Hầu hết các doanh nghiệp hay thương hiệu đều lấy quan điểm kinh doanh là trọng tâm (business-centric) khi xây dựng các trải nghiệm, cho dù đó là cho khách hàng hay nhân viên của họ. Doanh nghiệp vẫn tiếp tục tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ (thường là hàng hóa – Commodity), hơn là những trải nghiệm tuyệt vời.

Ý nghĩa thực sự của sự đồng cảm.

Để có thể hiểu được khái niệm hay tư duy về trải nghiệm đồng cảm, trước tiên, bản thân doanh nghiệp hay người làm marketing cần phải hiểu về sự đồng cảm.

Đừng nhầm lẫn đồng cảm (empathy) với cảm thông (sympathy). Trong khi cảm thông là việc bạn cảm thấy tiếc nuối cho sự bất hạnh hay không may mắn của người khác.

Đồng cảm chỉ xảy ra khi bạn thực sự đặt mình vào hoàn cảnh của người đối diện để sau đó hoà nhập cùng cung bậc cảm xúc của chính họ.

Bạn có thể dễ dàng thông cảm hay cảm thông với một ai đó nhưng rất khó để thực sự đồng cảm (Tôi rất tiếc vì những gì bạn đang trải qua – Tôi không thể tưởng tượng được bạn đã trải qua nó như thế nào – Tôi không thể nào cảm nhận hay hiểu được).

Bạn chỉ có thể có được sự đồng cảm khi bạn thực sự suy nghĩ hay hành động theo góc nhìn hay quan điểm của người khác thay vì từ chính bạn.

Đối với một doanh nghiệp hay từ góc nhìn kinh doanh, đồng cảm có nghĩa là tất cả yếu tố như con người, quy trình, chiến lược, khả năng lãnh đạo hay công nghệ đều cần phù hợp với quan điểm của khách hàng và nhân viên thay vì chỉ là doanh nghiệp.

Sẵn sàng gia nhập vào nền kinh tế dựa trên sự đồng cảm.

Một trong những chiến lược khôn ngoan mà các thương hiệu cần phải thích ứng đó là chuyển trọng tâm của họ từ cắt giảm chi phí sang tăng doanh thu.

Mặc dù cả hai con đường đều hướng đến mục tiêu là tăng lợi nhuận, tuy nhiên, trong khi con đường thứ nhất làm hao mòn sự kỳ vọng của khách hàng và thậm chí là của nhân viên, con đường thứ hai dường như trọn vẹn hơn.

Một trong những mô hình kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể tham khảo để vừa tăng doanh thu vừa cải thiện các trải nghiệm của khách hàng đó là mô hình Flywheel.

Các giai đoạn của mô hình này gắn liền với các chiến lược như Lắng nghe, Hiểu và Dự báo, Hành độngHọc hỏi không ngừng.

Đầu vào (input) là việc lắng nghe có nghĩa là doanh nghiệp đang đầu tư vào các hoạt động kinh doanh dựa trên sự đồng cảm – giá trị của doanh nghiệp được xây dựng dựa trên sự đồng cảm, văn hóa dựa trên sự đồng cảm, lãnh đạo dựa trên sự đồng cảm và công nghệ dựa trên sự đồng cảm.

Dựa trên các yếu tố đầu vào đó, ở đầu ra (output), doanh nghiệp cũng cần đưa ra các chiến lược hành động dựa trên sự đồng cảm.

Một thành phần quan trọng khác của quá trình xây dựng các trải nghiệm khách hàng dựa trên sự đồng cảm là ý thức cộng đồng, thứ mà mọi thương hiệu B2C đều nên quan tâm và xây dựng.

Ở thế giới ngày nay, khi khách hàng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến khía cạnh ý thức tiêu dùng, sức ảnh hưởng của thương hiệu đến cộng đồng cũng là yếu tố quyết định việc liệu khách hàng có muốn mua hàng và kết nối với doanh nghiệp hay không.

Đại dịch là bối cảnh thuận lợi cho sự đồng cảm.

Trong vô số các thứ mà đại dịch đã làm thay đổi, sự cần thiết của khả năng đồng cảm là một trong số đó. Khách hàng tin rằng, khi thương hiệu có thể hiểu được những cảm xúc của họ, chia sẻ với họ thì giữa họ với thương hiệu cũng có thể hình thành một mối quan hệ sâu sắc nào đó.

Khi khách hàng tìm kiếm các sản phẩm hay thương hiệu, họ không đơn giản là tìm kiếm các giải pháp có thể giải quyết các vấn đề cá nhân của họ, họ tìm kiếm sự đồng cảm hay tính liên quan giữa sản phẩm và hệ giá trị riêng của chính họ.

Sự đồng cảm – cho dù đó là giữa các mối quan hệ bạn bè, hay giữa khách hàng với doanh nghiệp – nó giúp tạo ra niềm tin và sự trung thành, đây là những yếu tố cốt lõi để bắt đầu một mối quan hệ lâu dài và bền vững.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Tối ưu hóa năng suất làm việc với phương pháp GTD

Giai đoạn cuối năm, việc công ty phải hoàn tất, việc gia đình cần chỉn chu, nhiều người rơi vào trạng thái không biết bắt đầu từ đâu hoặc làm nhiều việc cùng lúc, dẫn đến kết quả không như mong đợi. David Allen – chuyên gia hàng đầu thế giới về thúc đẩy năng suất cá nhân và tổ chức giới thiệu phương pháp Getting Things Done (GTD).

Cụ thể, để áp dụng phương pháp này, bạn có thể thực hiện theo ba bước sau:

1. Nắm bắt (Capture).

Lý do lớn nhất khiến bạn cảm thấy bản thân luôn bận rộn là vì bạn chưa ý thức các việc mình phải làm. Vì vậy, hãy lấy một quyển sổ, một tờ giấy hay mở một trang Word để ghi lại tất cả những việc đang khiến bạn chú ý trong thời điểm hiện tại.

Đó có thể là những điều bạn cần phải làm, những điều bạn muốn làm, những điều có thể xảy ra và bạn phải giải quyết… Viết ra tất cả những điều đang đè nặng trong tâm trí, bạn dễ dàng quản lý công việc, giảm trạng thái stress.

2. Làm rõ và sắp xếp (Clarify and Organize).

Sau khi liệt kê tất cả đầu việc, bạn sẽ ngồi lại và xử lý từng ý một với câu hỏi: “Liệu việc này có làm được hay không?”.

Nếu câu trả lời là có, bạn nên hành động theo hai cách, hoặc là làm ngay hoặc có thể giao lại cho người khác thì nên mạnh dạn giao, tránh trường hợp ôm nhiều việc cùng lúc. Nếu câu trả lời là không, bạn hãy đưa nó vào một danh sách khác và không bận tâm đến nữa.

Chi tiết hơn, bạn có thể sắp xếp các việc phải làm theo ba nhóm sau:

Thứ nhất, danh sách các việc có thể làm một lần như trả lời email, tin nhắn, dọn dẹp bàn làm việc…

Thứ hai, danh sách các việc làm theo lộ trình, phải thực hiện nhiều bước mới hoàn thành như thu thập số liệu làm báo cáo quý, chuẩn bị bài thuyết trình giới thiệu dự án…

Thứ ba, danh sách các việc liên quan đến thời gian, ngày tháng và địa điểm cụ thể như 10 giờ ngày 10/1/2022 họp tổng kết cuối năm toàn công ty…

3. Xem lại và thực thi (Reflect and Engage).

Bước quan trọng của phương pháp GTD là xem lại và đánh giá các mục, các việc đã sắp xếp. Bởi các công việc có được thực hiện hiệu quả theo kế hoạch hay không phụ thuộc phần nhiều và bối cảnh, địa điểm, thời gian và mức năng lượng theo từng thời điểm trong ngày.

Lúc này, bạn cần lưu ý thêm về mức độ ưu tiên, nên thực hiện những điều cấp bách ngay với thời gian và năng lượng đang có.

Cuối cùng, khi đã viết ra tất cả, sắp xếp hệ thống và cân nhắc rõ ràng, bạn hoàn toàn có thể bắt tay vào giải quyết từng việc một cách tự tin nhất.

Hy vọng rằng, với “Getting Things Done”, công việc những ngày cuối năm của bạn sẽ nhẹ nhàng và luôn đạt hiệu suất cao .

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Ưu tiên hàng đầu của các CIO năm 2022: Nền tảng công nghệ

Những CIO hàng đầu nước Mỹ cho rằng một vài lĩnh vực cần được chú ý nhiều hơn trong năm 2022, gồm công nghệ làm hài lòng khách hàng, thúc đẩy năng suất của nhân sự và phòng thủ trước tấn công mạng.

metaverse

Mỗi năm, danh sách những việc cần làm của những nhà lãnh đạo công nghệ lại dài thêm, khi phần mềm ngày càng quan trọng cho thành công của doanh nghiệp.

Những CIO (giám đốc công nghệ thông tin) hàng đầu nước Mỹ cho rằng một vài lĩnh vực cần được chú ý nhiều hơn trong năm 2022, gồm công nghệ làm hài lòng khách hàng, thúc đẩy năng suất của nhân sự và phòng thủ trước tấn công mạng.

Trong bối cảnh biến thể omicron làm trì hoãn kế hoạch đưa người lao động trở lại văn phòng, hỗ trợ làm việc từ xa và hydrid (kết hợp trực tiếp và trực tuyến) sẽ là một trong những ưu tiên quan trọng nhất của CIO trong năm 2022.

“Chúng tôi có ý tưởng cấp độ cao về cách mô hình hydrid sẽ như thế nào. Tuy vậy vẫn còn nhiều điều cần khắc phục,” CIO toàn cầu của Verizon, Shankar Arumugavelu, cho biết.

Tại các cửa hàng vật lý, Verizon dự tính phát triển công nghệ không chạm, cho phép nhân viên phục vụ khách hàng an toàn thông qua kết hợp ứng dụng điện thoại, khả năng duy trì khoảng cách và thiết bị cầm tay.

Arumugavelu cho biết ông và những người đồng cấp sẽ sử dụng sự hiểu biết sâu từ những lĩnh vực này và những công nghệ khác để tiếp tục cải thiện cách phục vụ khách hàng của Verizon.

Nhiều CIO khác sẽ tập trung vào tìm hướng đi về kỹ thuật số mới nhằm nâng cao sản phẩm và dịch vụ. Với một vài người, điều này đồng nghĩa đi sâu hơn vào metaverse và công nghệ như VR, AR.

Công nghệ ảo với tiềm năng thực.

Suji Chandrasekaran, CIO và giám đốc kỹ thuật số (CDO) của CommonSpirit, nơi vận hành 120 bệnh viện và hơn 1.000 trung tâm chăm sóc sức khỏe tại 21 tiểu bang của nước Mỹ, nhìn nhận đang có quá nhiều sự chú ý vào metaverse, nhưng ông cũng hào hứng về triển vọng tạo ra các ứng dụng nhiều ý nghĩa khi sử dụng VR và AR.

“Trong giai đoạn đầu của bất kỳ công nghệ mới nào, cách duy nhất để hiện thực hóa công nghệ đó là những ứng dụng cơ bản,” Chandresekaran cho biết.

Đội ngũ của ông đang tìm cách sử dụng VR hỗ trợ cho đào tạo và cấp chứng chỉ y tế, với mục tiêu tạo ra nguyên mẫu trong vòng vài tháng.

Chandrasekaran cũng tập trung vào kết hợp công nghệ và dữ liệu để cải thiện trải nghiệm khách hàng.

Trong rất nhiều dự án, vào năm 2022, CommonSpirit chuẩn bị hợp tác với những công ty khác để tạo ra thiết bị đeo tay có cảm biến như máy đo nhịp tim, với hiệu quả tốt hơn so với những thiết bị hiện nay, nhưng không quá phức tạp để phải có phê chuẩn pháp lý.

“Có nhiều điều kỳ diệu được tạo ra từ sự giao thoa giữa thiết bị theo cấp độ y tế và cấp độ tiêu dùng. Đây là lĩnh vực chúng tôi đang đầu tư,” Chandrasekaran cho biết.

Tìm ra những cách thông minh hơn trong việc sử dụng dữ liệu được tạo ra từ thiết bị và tương tác trực tuyến sẽ là ưu tiên hàng đầu khác của CIO trong năm 2022.

Trong email bình luận gửi đến Forbes, CIO toàn cầu của JPMorgan, Lori Beer, nhận định, 2022 sẽ là năm đội ngũ của bà tiếp tục tập trung vào quản lý dữ liệu, tính riêng tư và nền tảng theo quy mô doanh nghiệp.

Beer cho biết thêm một trong những mục tiêu quan trọng là hỗ trợ ngân hàng sử dụng sự hiểu biết đưa ra từ thông tin được thu thập để tạo ra sản phẩm cá nhân hóa hơn cho khách hàng.

Công nghiệp hóa AI.

Với những CIO sử dụng dữ liệu để tiến hành thử nghiệm với ứng dụng AI, 2022 gần như sẽ là năm ghi nhận sự bùng nổ từ sử dụng mô hình thuật toán trong kinh doanh.

“Chúng ta đang có bước tiến vượt xa chuyện thí điểm và chứng minh khái niệm,” Arumugavelu cho biết. Công nghiệp hóa AI ở công ty ông sẽ giúp các kỹ sư phỏng đoán tốt hơn khi nào cần bảo trì thiết bị và cho phép các nhà lập trình phát triển các chương trình ngày càng an toàn hơn.

Ron Guerrier, CIO toàn cầu của HP đồng tình với nhận định trên. Tương tự như những nhà lãnh đạo công nghệ khác, ông đã thực hiện chiến lược sử dụng hệ thống tự động hóa vận hành bằng AI và linh hoạt phát triển kỹ năng nhằm cải thiện phần mềm nội bộ của HP.

Yếu tố quan trọng cho cuộc cách mạng này liên quan đến nâng cao kỹ năng cho nhân lực IT của HP, một dự án theo Guerrier đã bắt đầu vào năm 2021 và sẽ được đẩy nhanh trong năm 2022.

Duy trì nguồn nhân sự vào thời điểm diễn ra sự thay đổi nhân sự trong các doanh nghiệp do cuộc đại khủng hoảng lao động hiện nay sẽ là ưu tiên cho toàn bộ CIO đã trò chuyện với Forbes trong năm 2022.

Vì vậy, tìm ra thêm những cách thúc đẩy tính đa dạng trong lực lượng lao động công nghệ trở thành vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết khi công nghiệp hóa AI.

Tại HP, Guerrier cho biết có kế hoạch hướng đến mục tiêu đa sắc tộc trong đội ngũ IT tại Mỹ để phù hợp với tính đa dạng sắc tộc quốc gia.

Guerrier đưa ra một vấn đề mà chắc chắn trở thành ưu tiên hàng đầu của các CIO trong năm 2022, đó là người lao động thường xuyên di chuyển hơn giữa nhà và văn phòng sẽ bị tấn công mạng nhiều hơn, khi COVID-19 tiếp tục làm gián đoạn kế hoạch quay trở lại làm việc.

Trong năm 2022, nguy cơ trong chuỗi cung ứng công nghệ sẽ càng bị giám sát nhiều hơn vào năm 2022, sau những sự cố về an ninh như xâm nhập vào SolarWinds và gần đây là khủng hoảng của Log4j.

Theo nhà lãnh đạo công nghệ Vipin Gupta, Toyota Financial Services, công ty con của Toyota, nơi vừa soán “ngôi vị” hãng xe có doanh thu cao nhất nước Mỹ từ General Motors, đánh giá nguy cơ trong chuỗi cung ứng điện toán đám mây là ưu tiên hàng đầu.

Là công ty tài chính cho xe hơi lớn nhất nước Mỹ, Toyota Financial Services phụ thuộc rất lớn vào dịch vụ đám mây từ bên thứ ba.

Do vậy, trong năm 2022, công ty sẽ dành ra nhiều thời gian hơn để xác định nơi rủi ro tập trung vào bên trong toàn bộ hệ sinh thái.

“Hiện nay, chúng tôi đang lo lắng về nguồn cung của chuỗi cung ứng và nơi cung ứng,” Gupta, người đã góp phần lớn vào dự án quan trọng để giúp cho công ty xây dựng kinh doanh, như đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính cho những công ty khác.

Công ty con về tài chính của Toyota đã giao dịch với hãng xe Mazda và gần đây nhất là ký hợp đồng với công ty mẹ của Bass Pro Shops và Cabela để cung cấp nguồn vốn mua tàu, xe địa hình và những sản phẩm khác.

Vươn lên dẫn đầu từ công nghệ.

Vai trò của Gupta ngày càng mở rộng cùng với sự mở rộng của Toyota, nghĩa là ông sẽ có thêm những ưu tiên hàng đầu hơn nữa trong năm 2022.

Sau khi giữ chức vụ CIO từ tháng 7.2018, ông đã đảm nhiệm vai trò giám đốc Sáng tạo và giám đốc Kỹ thuật số vào ngày 1.1.

Qua đó, quyền hạn của ông mở rộng hơn, gồm phụ trách những hoạt động như chiến lược hợp tác và lập kế hoạch, đưa ra các khoản đầu tư mới và quản lý một vài mảng kinh doanh trong công ty.

Trong năm 2022, ban tuyển dụng nhà quản lý dự đoán có thêm CIO và CTO (giám đốc công nghệ) sẽ có nhiều trọng trách hơn, có thể dần đi vào lộ trình đảm nhận vai trò CEO trong tương lai. Đó là như cái cách mà CTO của Twitter, Parag Agrawal đã thăng chức lên vị trí cấp cao sau khi Jack Dorsey từ chức vào cuối tháng 11.2021.

“Những nhà lãnh đạo công nghệ đang trở nên rất tốt trong việc thúc đẩy thay đổi. Họ dần trở thành những nhà lãnh đạo cho toàn bộ doanh nghiệp, thay vì chỉ theo một vai trò,” Craig Stephenson từ công ty dịch vụ nhân sự cao cấp Korn Ferry cho biết.

Biên dịch: Minh Tuấn

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo Forbes

Hành vi của người tiêu dùng thương mại điện tử đang thay đổi thế nào

D2C làm thay đổi cách thương hiệu và người bán tiếp cận người tiêu dùng ngay cả trước khi có đại dịch, điều này dự kiến sẽ tiếp tục diễn ra trong năm 2022, theo CEO Edgemesh.

Hành vi của người tiêu dùng thương mại điện tử thay đổi thế nào

Ông Jacob Lovelesss hiện là Giám đốc điều hành Edgedmesh, chuyên cung cấp giải pháp tăng tốc website toàn cầu cho biết, sự phát triển của D2C (cung cấp dịch vụ, sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng) đã thay đổi cách người dùng tương tác với các thương hiệu truyền thống.

Họ bắt đầu mua sắm những thứ như dao cạo râu, quần áo, nội thất, thực phẩm tươi sống… trên nền tảng trực tuyến, những thứ trước đây thường được mua trực tiếp tại siêu thị, cửa hàng. Ngay cả trước khi đại dịch xuất hiện, thương hiệu và doanh nghiệp D2C đã được đánh giá là những người nhạy bén với chuyển đổi số.

Giờ đây, các nhà bán lẻ truyền thống và thương hiệu cũng nối bước doanh nghiệp D2C, dùng chính bài học đó tăng lợi thế cạnh tranh trên nền tảng thương mại điện tử.

Duy trì tăng trưởng nhờ nền tảng kinh doanh trực tuyến.

Nhiều nhà bán lẻ truyền thống hiện đăng bán sản phẩm online, cung cấp trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu mua sắm các mặt hàng họ sản xuất và nhập khẩu. Đây là cách họ chọn để thu hút và giữ chân khách hàng trong thời gian qua.

Đơn cử có Nike với động thái rút lui khỏi các chuỗi trung tâm thương mại, trả mặt bằng cửa hàng để tập trung đầu tư cho các cửa hàng online trên thương mại điện tử.

Đại diện thương hiệu này từng tuyên bố bán online hiệu quả hơn trong thời dịch. Theo đó, trong Quý I/2020, doanh số trên thương mại điện tử của hãng tăng đến 82% so với cùng kỳ.

Nhờ nền tảng trực tuyến, nhiều thương hiệu đã thành công duy trì mức tăng trưởng bất kể đại dịch. Hoặc dù không cải thiện doanh số, họ cũng tránh được giai đoạn suy thoái vừa qua của kinh tế toàn cầu.

Theo CEO Edgemesh, không ít doanh nghiệp bán lẻ truyền thống nhận thấy tiềm năng này và chọn cách làm theo để tăng khả năng cạnh tranh.

Song song với cửa hàng truyền thống, họ mở thêm kênh bán online trên các nền tảng thương mại điện tử, tận dụng tệp khách hàng sẵn có của các sàn này, thu hút khách mới, đồng thời giữ chân khách hàng cũ với những ưu đãi hấp dẫn.

Cơ hội mở rộng phạm vi tiếp cận danh mục khách hàng.

Đại dịch đã kìm hãm sự phát triển của nhiều thương hiệu. Song cũng chính Covid-19 khiến nhu cầu về các sản phẩm thể thao, chăm sóc sức khỏe, tiêu dùng nhanh… tăng mạnh trong thời gian mọi người ưu tiên làm việc, giải trí tại nhà.

Dựa trên các yếu tố này, ông Jacob Loveless đã dự đoán rằng đây sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp kỹ thuật số phát triển và mở rộng danh mục khách hàng.

Vị CEO nhận định một trong những nhu cầu cấp thiết với các nhà bán lẻ khi Covid-19 bùng phát là tìm kiếm một nền tảng thương mại điện tử phù hợp và hiệu quả. Trùng hợp đó lại là yếu tố lợi thế mà những doanh nghiệp sớm chuyển đổi số sở hữu.

Trong khi các đối thủ khác đang chật vật lên sàn, họ lại thư thả tìm kiếm nguồn khách hàng mới hoặc tập trung cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng trực tiếp.

Gần hai năm sau khi dịch bệnh xuất hiện, người tiêu dùng toàn cầu ngày càng ít mua hàng tại các cửa hàng truyền thống. Họ dần quen với việc mua sắm trên các thiết bị công nghệ.

Doanh số thương mại điện tử ghi nhận tại Mỹ trong Quý III/2021 tiếp tục tăng đến 45,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Điều đó phần nào chứng minh hoạt động chuyển đổi số diễn ra càng sớm sẽ càng tạo thêm lợi thế cho thương hiệu lẫn các nhà bán hàng nhỏ lẻ.

Giá thành không còn là yếu tố cạnh tranh hàng đầu.

Trước đây, một số thương hiệu, nhà bán lẻ xem mức giá ưu đãi và lợi nhuận thấp là yếu tố cạnh tranh lớn trên thị trường, giúp họ thu hút thêm nhiều khách hàng nhờ mức giá rẻ.

Tuy nhiên, với ông Jacob Loveless, suy nghĩ đó hiện nay đã quá lỗi thời, nhất là sau khi Covid-19 xuất hiện.

Cùng với các chương trình giảm giá, ưu đãi sâu, quà tặng đi kèm giá trị, nguồn gốc cùng chất lượng sản phẩm và chính sách hoàn trả đồng loạt trở thành yếu tố cạnh tranh.

Một nghiên cứu của Forrester cho thấy người dùng ở Pháp, Anh và Mỹ thích các nhà bán lẻ trực tuyến cung cấp dịch vụ đổi trả hàng miễn phí.

Dịch vụ hoàn tiền khi chất lượng sản phẩm không như ý cũng được đặc biệt yêu thích. Forrester dự đoán các nhà bán lẻ và thương hiệu “tập trung vào khách hàng” sẽ đầu tư vào các chính sách này để cải thiện lợi nhuận.

Từ các vấn đề về chuỗi cung ứng đến kỳ vọng ngày càng tăng của người tiêu dùng, thương mại điện tử vẫn còn nhiều thách thức phải đối mặt trong năm tới.

Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp ngành này chứng minh lợi ích to lớn mà họ có thể đem lại cho các doanh nghiệp bán lẻ và nhà bán hàng.

Trong đó, không chỉ riêng doanh nghiệp thương mại điện tử, thương hiệu hưởng lợi mà cả người dùng cũng có trải nghiệm mua sắm ngày một tối ưu, toàn diện hơn.

Thái Nghiên (Theo Forbes)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hiệu ứng Covid: Tại sao các CEO cần thích ứng với tư duy Digital Marketing

Với những tác động từ phía đại dịch đã làm thay đổi cơ bản hành vi của đa số người tiêu dùng, các tầng lớp C-suite cần làm gì để phản ứng lại bối cảnh mới.

CEO cần tư duy Digital Marketing

Tất cả chúng ta đang sống trong giai đoạn bình minh của một thực tế mới đang được thúc đẩy bởi những thay đổi nghề nghiệp và cá nhân.

Đại dịch đã làm chuyển đổi gần như mọi khía cạnh của cuộc sống, từ cách mọi người tìm kiếm các sản phẩm đến cách mọi người sinh sống và làm việc.

Đó không phải là một điều bình thường (new normal) mới – đó là một thực tế hoàn toàn mới (new reality) trong một thế giới mới.

Những thay đổi đáng kể trong hành vi của người mua sắm.

Đại dịch không chỉ làm thay đổi yếu tố nội tại của các tổ chức – nó cũng tác động khá nhiều đến cách mọi người mua hàng. Những người mua hiện đại đang trở nên tự chủ hơn, độc lập hơn và ảnh hưởng nhiều hơn bởi các công nghệ kỹ thuật số.

Theo nghiên cứu của Vistage, có đến 78% CEO cho rằng Covid-19 đã làm thay đổi hành vi của khách hàng dựa trên 04 yếu tố chính:

  • Chuyển sang mua hàng kỹ thuật số: Người mua đang tiến hành mua sắm trực tuyến và tự nghiên cứu nhiều hơn trước khi ra quyết định mua hàng.
  • Bán hàng ảo thay thế bán hàng trực tiếp: Những nhân viên hay hoạt động bán hàng ảo đang ngày càng thay thế các tương tác mặt đối mặt truyền thống; khách hàng có thể quan tâm đến việc thiết lập một cuộc trò chuyện qua video hơn là gặp mặt trực tiếp.
  • Chu kỳ bán hàng (sales cycle) chậm hơn: Sau giai đoạn hoảng sợ do đại dịch, khách hàng trở nên thận trọng và cân nhắc nhiều hơn trước các quyết định chi tiêu, họ ít chấp nhận rủi ro hơn và do đó chu kỳ bán hàng của doanh nghiệp sẽ trở nên chậm hơn.
  • Các động lực từ thị trường: Tất cả mọi thứ từ các vấn đề về chuỗi cung ứng hay lạm phát đã ảnh hưởng rất nhiều đến trải nghiệm mua hàng của khách hàng. Chuỗi cung ứng và lạm phát có thể luân chuyển và thay đổi theo thời gian, nhưng cách người mua thu thập, tìm kiếm và sử dụng thông tin để mua hàng thì đã thay đổi mãi mãi.

Để có thể đối phó lại những thay đổi này từ phía khách hàng và thị trường, chuyển đổi doanh nghiệp không còn chỉ là câu chuyện của những người làm marketing nói chung, các giám đốc điều hành (CEO) sẽ phải thay đổi và thích nghi với những tư duy mới.

Hình dung lại các chiến lược marketing và bán hàng của doanh nghiệp.

Mọi bước tiếp cận với khách hàng trong suốt hành trình mua sắm của họ đều phải được tiến hành một cách nhất quán và liền mạch, cho dù đó là trền các nền tảng kỹ thuật số hay tương tác trực tiếp ở cấp độ con người.

  • Môi trường ảo: Khi người mua sắm đã không thể gặp gỡ trực tiếp nhân viên bán hàng trong suốt đại dịch, họ đã dần trở nên quen thuộc với điều này. Mặc dù bán hàng trực tiếp (face-to-face selling) vẫn sẽ sớm quay trở lại, nhưng nó sẽ không bao giờ trở lại như lúc trước đại dịch. Các trải nghiệm mua hàng kỹ thuật số hay thông qua môi trường ảo đã tăng lên gấp 10 lần trong thời gian qua.
  • Website: Người mua hiện đại ngày nay có thể tìm kiếm bất cứ thứ gì họ muốn chỉ thông qua vài bước đơn giản. Họ có nhiều thông tin hơn, được trao quyền nhiều hơn để mua sắm mà không cần sự can thiệp hay hỗ trợ của nhân viên bán hàng hay thương hiệu. Trải nghiệm khách hàng kỹ thuật số không chỉ còn xoay quanh các giỏ hàng; thương hiệu phải vun đắp và duy trì mối quan hệ bền vững hơn với khách hàng ở quy mô lớn, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp nên tập trung vào việc cung cấp những trải nghiệm ảo hấp dẫn hơn. Trong khi vô số thông tin trên các nền tảng trực tuyến có thể khiến khách hàng choáng ngợp hay thậm chí là không tin tưởng, website chính thức của thương hiệu nên là trung tâm của các trải nghiệm và cảm nhận của khách hàng về sản phẩm. Phát triển và tối ưu website phải là lĩnh vực trọng tâm chính của các CEO khi nói đến việc tương tác với khách hàng.
  • Các điểm tiếp xúc với khách hàng: Truyền thông trên các nền tảng mạng xã hội (social media) nên là ưu tiên tiếp theo trong chiến lược digital marketing đối với các CEO. Khi khách hàng ngày càng tương tác nhiều hơn với các nền tảng mạng xã hội, ở lại đó lâu hơn hay thậm chí là mua hàng (social commerce) nhiều hơn, việc bao gồm các kênh như Facebook hay TikTok vài chiến lược tổng thể là điều quan trọng hơn bao giờ hết. Điều quan trọng các thương hiệu cần lưu ý là, dù cho các thông điệp được truyền tải ở đâu trên bao nhiêu điểm tiếp xúc khác nhau thì nó vẫn cần nhất quan về giá trị và cảm nhận thương hiệu.
  • Dịch vụ khách hàng: Bộ phận bán hàng và marketing cần kết nối chặt chẽ với nhau hơn khi nói đến việc hỗ trợ khách hàng. Dịch vụ khách hàng nên đóng vai trò là chuyên gia về sản phẩm và đại sứ của thương hiệu – những nhân viên dịch vụ khách hàng cần phải có khả năng cung cấp nhiều thông tin hơn so với các thông tin sẵn có trên Google.

Các nhà lãnh đạo hay CEOs có thể rút ra được điều gì.

Những nhà lãnh đạo doanh nghiệp càng nhanh chóng nắm bắt và thích ứng với những sự thay đổi sẽ càng có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với những ai vẫn đang cố gắng tối ưu lại các mô hình cũ trước đây của họ.

Các giám đốc điều hành giờ đây phải thích nghi được với các tư duy tiếp thị kỹ thuật số, các yếu tố công nghệ, suy nghĩ lại các chiến lược marketing của doanh nghiệp, tập trung vào các trải nghiệm kỹ thuật số và nhiều thứ khác.

Những khách hàng hiện đại muốn được trao quyền nhiều hơn để họ có thể tự tìm kiếm được thông tin, tự giáo dục chính mình và tự mua hàng.

Những CEO có thể giải quyết được những mong muốn này của khách hàng, tái đầu tư các chiến lược bán hàng và marketing của họ sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn trong một tương lai đầy bất ổn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

VinMart chính thức đổi tên thành WinMart sau 2 năm về tay Masan Group

Ngày 15/1, WinCommerce (thuộc Tập đoàn Masan) công bố chuyển đổi thương hiệu hệ thống bán lẻ VinMart thành WinMart sau hơn 2 năm mua lại từ Vingroup.

Theo ông Trương Công Thắng, Tổng giám đốc Công ty WinCommerce, lộ trình chuyển đổi thương hiệu thành WinMart (đối với siêu thị) và WinMart+ (đối với siêu thị mini) sẽ được hoàn tất trong quý I năm nay.

Chiến lược chuyển đổi này lần đầu tiên được ông Trương Công Thắng thông báo tại đại hội thường niên của Masan Consumers ngày 1/4/2021. Theo đó, không chỉ bảng hiệu bên ngoài mà nhiều yếu tố bên trong như danh mục hàng hóa, chất lượng dịch vụ, chính sách giá cũng được thay đổi.

Lễ công bố chuyển đổi thương hiệu ngày 15/1 cũng diễn ra song song với buổi khai trương siêu thị WinMart đầu tiên tại TP Vinh (Nghệ An), tích hợp cửa hàng trà – cà phê Phúc Long và mạng di động Reddi.

Thực tế, sau khi mua lại WinCommerce, Tập đoàn Masan đã tái cấu trúc hệ thống bán lẻ này theo mô hình mini-mall, với hệ sinh thái tích hợp WinMart+, Techcombank, kiosk Phúc Long, dược phẩm Phano và mạng di động Reddi.

Đến nay, chuỗi WinMart và WinMart+ có gần 3.000 điểm bán tại 60 tỉnh, thành, và là hệ thống bán lẻ có độ phủ lớn nhất cả nước. Trong đó, hồi cuối tháng 12, doanh nghiệp mở 2 cửa hàng WinMart+ nhượng quyền đầu tiên tại Hà Nội và Bắc Giang.

Mục tiêu đến năm 2025, chuỗi sở hữu 20.000 cửa hàng nhượng quyền, 10.000 cửa hàng tự sở hữu, phục vụ 30-50 triệu người tiêu dùng.

Sau 7 quý về tay Masan, quý III/2021 là quý đầu tiên WinCommerce có lãi với lợi nhuận sau thuế đạt 137 tỷ đồng. Trước đó, doanh nghiệp có 4 quý liên tiếp đạt EBITDA dương.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Brand Marketing: TikTok chia sẻ một vài insights mới về tầm quan trọng của âm thanh

Không giống như các nền tảng video khác, vốn nhấn mạnh vào việc ‘tắt âm thanh’ (sound off) để tối đa hóa cơ hội lượt xem, TikTok luôn nhấn mạnh rằng âm thanh là một trong những chìa khoá để marketing thành công trên nền tảng.

Brand Marketing: TikTok chia sẻ một vài insights mới về tầm quan trọng của âm thanh

Để có thể giúp người làm marketing và thương hiệu hiểu rõ hơn về điều này, TikTok vừa chia sẻ một loat các thông tin mới nhằm mục tiêu cung cấp thêm bối cảnh về cách thức và lý do tại sao các thương hiệu cần coi âm thanh là một phần quan trọng trong nỗ lực xây dựng thương hiệu tổng thể của họ.

Bạn có thể xem toàn bộ nội dung ở đây, tuy nhiên bên dưới là tóm tắt những điểm chính yếu bạn có thể tham khảo.

Trước hết, TikTok lưu ý rằng 9/10 người dùng trên nền tảng xem âm thanh là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với trải nghiệm TikTok của họ.

Đối với các thương hiệu cụ thể, TikTok cho biết sự liên tưởng và ghi nhớ thương hiệu có thể tăng hơn 8 lần nếu quảng cáo sử dụng các âm thanh thương hiệu đặc biệt, con số này cao hơn nhiều so với các yếu tố khác như logo hay slogan.

TikTok nói thêm, âm thanh (audio) có thể thúc đẩy sự tương tác của thương hiệu (brand engagement), trong khi âm nhạc (music) cũng đóng một vai trò quan trọng khác trong các phản ứng của người dùng.

Nếu các thương hiệu muốn giành chiến thắng trên TikTok, cách tốt nhất để bắt đầu đó là “đắm mình” vào các nội dung được đăng tải trên nền tảng, cảm nhận được cách mọi người tương tác với ứng dụng, để từ đó có chiến lược phù hợp với đối tượng mục tiêu.

Theo cách tiếp cận này, TikTok gợi ý 03 câu hỏi chính cho các marketer:

  • Thương hiệu của bạn có âm thanh riêng không? và nó là gì?
  • Thương hiệu của bạn có đang tận dụng âm thanh một cách hợp lý về mặt chiến lược không?
  • Làm cách nào để thương hiệu của bạn có thể tạo ra những tiếng vang lớn trên TikTok?

Dưới đây là một số cách mà bạn có thể nghiên cứu và phát triển phương pháp tiếp cận theo hướng âm thanh cho thương hiệu của mình.

  • Xu hướng (Trends) là cách âm thanh đang được lan truyền trên khắp TikTok. Một số âm thanh được xây dựng rất đơn giản bằng các thiết bị như điện thoại di động, trong khi một số người dùng hay thương hiệu khác thực hiện một cách chuyên nghiệp trong các phòng thu. Nhiệm vụ của những người làm marketing là khám phá xem điều gì đang được quan tâm nhiều nhất trên nền tảng.
  • Âm nhạc có thể thiết lập tâm trạng và nhịp điệu của người dùng. Bạn có thể tạo ra các âm thanh hoàn toàn mới, thúc đẩy các quảng cáo âm thanh có thương hiệu hoặc xin cấp quyền sử dụng (license) với các âm thanh đang thịnh hành. Nguồn lực này là vô tận.
  • Cách sử dụng nội dung theo kiểu tường thuật cho phép người dùng theo dõi diễn biến của các video có liên quan.
  • Thêm phụ đề cho video cũng là một yếu tố quan trọng khác trong các nội dung của TikTok – video của bạn vẫn có thể được hiểu ngay cả khi nó không được nghe thấy.
  • Âm thanh có khả năng thúc đẩy hay gây ảnh hưởng đến các hành động trong video. Khi bạn đăng video có âm thanh gốc, người dùng sẽ có thể sử dụng chính âm thanh đó cho các video sáng tạo của riêng họ.

Nếu thương hiệu của bạn đang làm marketing trên TikTok hay thúc đẩy các chiến lược Brand Marketing khác, những nội dung ở trên có thể khá hữu ích cho cách tiếp cận của riêng mình.

Bạn có thể xem đầy đủ nội dung tại: Evolution of Sound

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Thử nghiệm A/B hay cá nhân hoá quảng cáo có thực sự hiệu quả

Quảng cáo cá nhân hoá (Personalized Ads) hay cá nhân hoá trải nghiệm người dùng là một trong những thuật ngữ được quan tâm nhiều nhất đối với những người làm marketing. Tuy nhiên, nó có thực sự hiệu quả?

quảng cáo cá nhân hoá

Một số công ty công nghệ lớn (Big Tech) xây dựng các nền tảng quảng cáo với mục tiêu là giúp các doanh nghiệp tiếp thị bản thân doanh nghiệp và các sản phẩm của họ trực tuyến.

Với Meta for Business (trước đây là Facebook for Business), các nhà quảng cáo hay người làm marketing có “đủ” thông tin để có thể từng bước khởi chạy các chiến dịch cho riêng họ.

Think with Google hay Twitter for Business cũng không là ngoại lệ, cơ bản các nền tảng này cung cấp các hướng dẫn từng bước để triển khai, đo lường và theo dõi mức độ hiệu quả các chiến dịch quảng cáo.

Những nội dung này hiển nhiên vô cùng “hấp dẫn” đối với các marketers nói chung. Bên cạnh các thông tin liên quan đến các công cụ quảng cáo, nhà quảng cáo còn nhận được vô số các lời khuyên “hữu ích” để cách tiếp cận chiến dịch của họ mang lại hiệu quả nhất.

Cuối cùng, mục tiêu chủ yếu của các nền tảng quảng cáo là khiến cho các nhà quảng cáo tập trung nhiều hơn vào việc cá nhân hoá và hiển nhiên họ muốn thương hiệu có thể chi tiêu nhiều nhất có thể.

Quảng cáo cá nhân hoá – Câu chuyện không hề đơn giản như khái niệm vốn có.

Khi nói đến việc cá nhân hoá quảng cáo, Facebook có lẽ là nền tảng được nhắc đến nhiều nhất. Để có thể khiến doanh nghiệp chi tiêu nhiều hơn, hàng loạt các câu chuyện đầy cảm hứng đã được kể. Từ các câu chuyện doanh nghiệp đã thành công như thế nào với quảng cáo Facebook đến những hiệu quả khác biệt thông qua chiến thuật cá nhân hoá.

Ở đâu đó trên chính nền tảng Facebook hay các nền tảng quảng cáo khác, sẽ không khó để bạn có thể bắt gặp các nội dung quảng cáo kiểu như:

“Thương hiệu A, một nhà sản xuất…hàng đầu thế giới, đã tìm thấy tới hơn 80% khách hàng của họ thông qua các nền tảng của Facebook, hay một công ty B nào đó đã “tăng tới 50% doanh số bán hàng thông qua các ứng dụng và dịch vụ của Facebook”.

Những nội dung này hiển nhiên nghe vô cùng hấp dẫn, nhưng có một câu hỏi đặt ra là liệu các doanh nghiệp hay thương hiệu có thực sự hưởng lợi nhiều như vậy từ các hoạt động quảng cáo mà đặc biệt là quảng cáo cá nhân hoá đến từng phân khúc khách hàng rất nhỏ (hoặc thậm chí là đến từng người)?

Theo nghiên cứu của các giáo sư marketing đến từ trường kinh doanh ESADE thuộc Đại học Ramon Llull và trường quản trị Rotterdam thuộc Đại học Erasmus, khi cung cấp các thông tin đến doanh nghiệp, các nền tảng quảng cáo như Facebook, Google hay Twitter thường không trung thực với các kết luận về tác động của quảng cáo đến thương hiệu.

Để có thể hiểu rõ hơn vấn đề, hãy xem xét đến ví dụ thực tế từ một công ty hàng tiêu dùng đến từ châu Âu trong nhiều năm liền đã định vị thương hiệu của mình dựa trên sự bền vững (sustainability).

Công ty này muốn khám phá xem liệu giữa một quảng cáo tập trung vào tính bền vững và một quảng cáo khác tập trung vào sự thuận tiện, cách tiếp cận nào sẽ hiệu quả hơn.

Thông qua chiến thuật chạy thử nghiệm phân tách quảng cáo (A/B Testing) và sau đó so sánh mức độ lợi nhuận có được dựa trên chi tiêu quảng cáo (ROAS). Kết quả nhận được cho thấy lợi nhuận cao hơn nhiều đối với quảng cáo tập trung vào tính bền vững.

Tuy nhiên, vấn đề chính rút ra ở đây không phải là các thương hiệu (khác) cần tập trung nhiều hơn vào tính bền vững trong nội dung quảng cáo, nó liên quan nhiều hơn đến câu chuyện thử nghiệm quảng cáo.

Các thử nghiệm về các tiêu đề hay nội dung (ad copy) khác nhau, thứ mà Facebook gọi là A/B Testing thực chất không phải thử nghiệm phân tách theo đúng nghĩa. Đây là một hiểu nhầm rất lớn ngay cả với những người làm marketing có kinh nghiệm.

Dưới đây mà một số sự thật liên quan đến câu chuyện thử nghiệm quảng cáo.

1) Có thể Facebook chia một lượng lớn đối tượng mục tiêu thành hai nhóm – nhưng không phải tất cả mọi người trong các nhóm đều sẽ nhận được lượt hiển thị. Có nghĩa là, nhiều người trong thực tế sẽ không có cơ hội được nhìn thấy quảng cáo.

2) Facebook bắt đầu chọn đối tượng từ mỗi nhóm và cung cấp những nội dung khác nhau tùy thuộc vào nhóm mà một người được chọn làm mẫu. Ví dụ: một người được chọn từ Nhóm 1 sẽ nhận được quảng cáo màu xanh và người được chọn khác từ Nhóm 2 sẽ nhận được quảng cáo màu đỏ.

3) Facebook sau đó sử dụng các thuật toán máy học để tinh chỉnh chiến lược lựa chọn của mình. Giả sử rằng những người trẻ tuổi có nhiều khả năng nhấp vào các quảng cáo màu đỏ hơn, vì vậy sau đó hệ thống sẽ bắt đầu tự động phân phối quảng cáo này nhiều hơn cho những người trẻ tuổi.

Vấn đề ở đây là gì? Thuật toán máy học mà Facebook sử dụng để tối ưu hóa việc phân phối quảng cáo đang thực sự làm mất đi giá trị của cái gọi là thử nghiệm phân tách.

Các thử nghiệm A/B được xây dựng dựa trên ý tưởng phân bổ ngẫu nhiên (ở bước số 1 và số 2 nói trên). Nhưng đến bước số 3 thì nó có còn ngẫu nhiên không?

Và đây chính là vấn đề. Nếu bạn so sánh những người ở Nhóm 1 với những người ở Nhóm 2, bạn sẽ không thể đưa ra kết luận về tác động “nguyên nhân và kết quả” vì đơn giản là những người nhận được quảng cáo từ Nhóm 1 vốn khác với những người ở Nhóm 2 trên rất nhiều khía cạnh khác nhau.

Quay lại ví dụ ở trên, những người từ Nhóm 2 sẽ được phân phối các quảng cáo màu đỏ, và họ được mặc định là trẻ hơn so với những người nhận được quảng cáo màu xanh ở Nhóm 1. Dù thử này là gì, như bạn có thể thấy, nó không phải là “thử nghiệm phân tách”.

Nền tảng quảng cáo của Google cũng tương tự.

Theo góc nhìn của Google, các chỉ số giống như ROI sẽ ảnh hưởng bởi những mối quan hệ nguyên nhân kết quả nào đó, trong khi trên thực tế, chúng chịu sự tác động kết hợp.

Hãy thử tưởng tượng rằng một doanh nghiệp nào đó đang muốn tìm hiểu xem liệu một chiến dịch quảng cáo có mang lại hiệu quả trong việc tăng doanh số bán hàng hay không.

Trả lời câu hỏi này, Google gợi ý rằng, các nhà quảng cáo cần kết hợp giữa yếu tố công nghệ cơ bản và thuật toán đơn giản.

Đầu tiên, bạn thiết lập mã theo dõi chuyển đổi (conversion tracking) cho website của mình bởi điều này cho phép bạn có thể theo dõi liệu những khách hàng đã nhấp vào quảng cáo có tiếp tục mua hàng sau đó hay không.

Tiếp theo, bạn tính tổng doanh thu có được từ những khách hàng này và chia cho (hoặc trừ đi) chi phí quảng cáo của mình.

Theo khái niệm của Google thì khi này bạn có được chỉ số ROI, đây là “chỉ số đo lường quan trọng nhất đối với các nhà bán lẻ vì nó cho thấy tác động thực sự của Google Ads đối với doanh nghiệp hay thương hiệu”.

Tuy nhiên, trên thưc tế thì không như bạn nghĩ. Giả định đó của Google còn thiếu sót rất nhiều vì nó thiếu đi các điểm so sánh (point of comparison).

Để thực sự biết liệu quảng cáo có tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp của bạn hay không, bạn cần biết doanh thu của mình sẽ như thế nào nếu không có quảng cáo và nhiều điểm so sánh khác (ngoài các nền tảng quảng cáo).

Sự nhầm lẫn về khái niệm gọi là “nguyên nhân và kết quả”.

Các doanh nghiệp có thể trả lời hai kiểu câu hỏi sau đây bằng cách sử dụng dữ liệu: Họ có thể trả lời các câu hỏi mang tính dự đoán (chẳng hạn như “Khách hàng này sẽ mua sản phẩm của mình chứ?”) Và các câu hỏi suy luận theo kiểu nguyên nhân và kết quả (kiểu như “Quảng cáo này có khiến khách hàng ra quyết định mua hàng hay không?”).

Những câu hỏi này vốn rất khác nhau nhưng hay dễ bị nhầm lẫn. Để trả lời các câu hỏi suy luận nguyên nhân kết quả, bạn cần thực hiện các phép so sánh ngược tới thực tế (chẳng hạn như “Liệu khách hàng này có mua hàng hay không nếu họ không xem quảng cáo, hay không xem quảng cáo ở nền tảng A nào đó”).

Các “thuật toán thông minh” hay các công cụ kỹ thuật được tạo ra bởi các nền tảng quảng cáo lớn thường đưa ra các phép so sánh giữa quả táo với quả cam để hỗ trợ cho các suy luận mang tính nguyên nhân kết quả. Và đây là một sai lầm.

Đối với các thương hiệu, họ nên nhận thức rõ sự khác biệt giữa dự đoán và suy luận nhân quả cũng như tầm quan trọng của việc phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả.

Nhắm mục tiêu tới những người có khả năng mua hàng bằng quảng cáo là một vấn đề hay thuật toán dự đoán thuần túy. Nó không dựa trên các suy luận mang tính nguyên nhân kết quả trong thực tế. Và do đó việc thuyết phục ai đó mua hàng theo cách này sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn.

Các nền tảng quảng cáo rõ ràng là cung cấp nhiều cách hơn để các doanh nghiệp tiếp cận khách hàng, tuy nhiên các doanh nghiệp (đặc biệt là vừa và nhỏ) cần nên lưu ý rằng các nền tảng quảng cáo luôn theo đuổi lợi ích riêng của họ khi cung cấp thông tin và công cụ hỗ trợ, và nhiều khi nó khiến cho doanh nghiệp có những góc nhìn thiếu chính xác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

YouTube là nguồn gốc lan truyền nhiều tin giả

Các chuyên gia cho rằng YouTube vẫn chưa có biện pháp kiểm soát vấn nạn này.

YouTube là nguồn gốc lan truyền nhiều tin giả

Một liên minh gồm 80 tổ chức chuyên kiểm chứng tin giả vừa đưa tuyên bố chung, khẳng định YouTube là nguồn chính phát tán tin giả trên mạng.

Trong lá thư gửi đến Susan Wojcicki, CEO của YouTube, liên minh này cho rằng những gì mạng xã hội này đang làm để giải quyết tin giả là chưa đủ.

“Những biện pháp YouTube đưa ra để giải quyết vấn nạn này vẫn chưa đủ. Mạng xã hội đang để mặc cho những kẻ bất lương trục lợi cá nhân bằng cách thao túng, định hướng người xem”, Guardian trích thư của Mạng lưới kiểm chứng tin giả quốc tế.

Phản hồi thông tin này, YouTube khẳng định đã thực hiện gắt gao các nguyên tắc về nội dung bản quyền, phòng, chống tin giả, thậm chí là những tin tức đang nằm giữa ranh giới thật và giả và gỡ các video mang tính bạo lực, độc hại.

“Bằng chứng là những thông tin thất thiệt chỉ chiếm chưa đến 1% trong tổng số lượt xem YouTube, trong khi đó những nội dung bạo lực chỉ còn 0,21%.

Chúng tôi luôn nỗ lực và hứa hẹn sẽ tiếp tục mạnh tay hơn trong việc ngăn chặn tin giả lan truyền”, bà Elena Hernandez, đại diện YouTube, nhấn mạnh.

Mạng lưới gồm 80 tổ chức chuyên xác minh thông tin bao gồm bộ phận kiểm tin của Washington Post, Full Fact, Spain’s Maldita – tổ chức chuyên xác minh thông tin và India Today – một nhánh của TV Today Network.

Họ cũng đưa ra những giải pháp cho nền tảng chia sẻ video này. Cụ thể, YouTube phải cam kết thực hiện nghiên cứu về những thông tin sai lệch đang được lan truyền trên nền tảng, đồng thời dán nhãn cảnh báo cho người xem.

Mặt khác, mạng lưới cho rằng YouTube cần phát triển thuật toán để ngưng phát tán những nguồn tin này và thực hiện nhiều biện pháp hơn để ngăn chặn tin giả trong video đến từ các quốc gia khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

MarketingTrips thông báo chương trình đào tạo và dẫn dắt nghề Marketing – Digital Marketing

Sau chính thức hơn một năm ra mắt trang tin điện tử chuyên các nội dung về Marketing, Digital Marketing, Brand, SEO, Social Media, Content Marketing và nhiều mảng khác, MarketingTrips đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ từ các độc giả trong và ngoài nước (hơn 1 triệu người đã truy cập website). Chương trình mang tính dẫn dắt lần này là một bước đi tiếp theo trong hệ giá trị của MarketingTrips.

MarketingTrips

Theo đó, trong đợt ra mắt lần này, MarketingTrips giới thiệu 2 chương trình chủ yếu chia sẻ và đào tạo về Marketing đặc biệt Digital Marketing bao gồm: DMG và DM – From Thinking to Execution 01.

1. Về chương trình Digital Marketing Generalist (DMG).

Giới thiệu.

Xuất phát từ góc nhìn mong muốn xây dựng nên những “người đa năng” (Generalist) thay vì các chuyên gia (Specialist) chỉ với một số ít các kỹ thuật cụ thể, chương trình DMG được thiết kế bởi MarketingTrips nhằm mục tiêu giúp học viên phát triển rộng và xa hơn trong ngành Marketing nói chung và Digital Marketing nói riêng trước bối cảnh kinh tế mới.

Mục tiêu.

  • Học viên có đa dạng kiến thức và kỹ năng để gia nhập ngay hoặc phát triển xa hơn trong nghề.
  • Có thể hiểu và tiếp cận các vấn đề trong ngành ở góc nhìn rộng hơn (Mindset & Emotional).
  • Chuyển hoá về tư duy, cảm xúc làm Marketing, Digital Marketing từ người hướng dẫn vốn đã trải nghiệm đa dạng các công việc khác nhau tại doanh nghiệp.

Thời gian học.

  • Từ 19h – 21h tối thứ 3, 5, 7 hoặc tối thứ 3, 5, và sáng chủ nhật từ 9h-11h. 2h/mỗi buổi.
  • Các khoá học sẽ được khai giảng liên tục và có thông báo cụ thể theo từng khoá.
  • Học phí của chương trình: 11 triệu (VNĐ).
  • Link đăng ký & xếp lớp: Tại đây

Các học viên phù hợp với chương trình.

  • Những bạn học khác ngành và mong muốn chuyển sang Marketing hay Digital Marketing.
  • Những bạn sinh viên chuyên ngành Marketing và quản trị kinh doanh.
  • Những bạn đã hoặc đang đi làm các công việc liên quan đến quảng cáo, Content, Marketing hay Digital Marketing (không phân biệt các cấp độ/level vị trí đang đảm nhận tại doanh nghiệp miễn là thấy nội dung chương trình phù hợp hoặc muốn tương tác sâu hơn với người hướng dẫn).
  • Các bạn làm nghề kinh doanh tự do (hoặc chủ doanh nghiệp) mong muốn hiểu và thực thi Marketing, Digital Marketing theo cách tiếp cận rộng và đa dạng nhất.

Người hướng dẫn.

Người hướng dẫn trực tiếp và duy nhất của chương trình này là Bạn Ngọc Trà Nguyễn (Founder & Admin của MarketingTrips). Với hơn 8 năm kinh nghiệm trong nghề cùng quan điểm và cách tiếp cận nghề theo hướng Generalist (hiểu vấn đề từ bản chất, tiếp cận và làm nhiều thứ khác nhau), mong muốn của Admin là hướng dẫn và góp phần xây dựng nên nhiều Generalist khác.

  • Tốt nghiệp chuyên ngành Marketing tại Đại học Kinh tế TP.HCM.
  • Từng đảm nhận vị trí Brand Manager, Marketing Manager tại AnDongPharma.
  • Từng đảm nhận vị trí Marketing Manager (Digital focused) tại VCCorp.
  • Từng đảm nhận vị trí Digital & Consumer Insight Manager tại Taco Vietnam (thương hiệu trà sữa ToCoToCo, Lẩu JiangHu và một số thương hiệu khác).
  • Từng đảm nhận vị trí Head of Marketing tại Hoa Thien Phu Pharma (thương hiệu Sắc Ngọc Khang, Hoa Thiên…).

Một số điểm cần lưu ý.

  • Để bảm đảo tính hiệu quả và tương tác, mỗi lớp sẽ có từ 5 đến không quá 10 học viên.
  • Người hướng dẫn sẽ liên hệ phỏng vấn và xếp lớp (với những học viên tương tự nhất) sau khi học viên đăng ký form.
  • Chương trình được tổ chức qua Google Meet (sẽ tổ chức lớp offline nếu tình hình dịch Covid-19 tích cực hơn).
  • Các học viên sau khi tham gia sẽ gia nhập các Group riêng theo từng lớp để được hỗ trợ trong suốt và sau chương trình (người hướng dẫn sẽ tư vấn thông qua các case thực tế của học viên tại doanh nghiệp).
  • Chương trình sẽ kéo dài trong khoảng 15 buổi và mỗi buổi diễn ra trong 2 tiếng (chương trình có thể kéo dài hơn nếu học viên hỏi và tương tác nhiều).

Nội dung tổng quan của chương trình.

  1. Cấu trúc bộ phận Digital Marketing trong cấu trúc kinh doanh của tổ chức.
  2. Tổng quan về ngành Marketing và Digital Marketing.
  3. Các kỹ thuật phân tích và thấu hiểu đối tượng mục tiêu.
  4. Content Creation & Marketing (cho SEO, Ads, Blogs).
  5. Display Advertising – Programmatic Advertising – Native Advertising.
  6. Quảng cáo Google (GDN & Google Adwords).
  7. Quảng cáo Facebook (Facebook Ads).
  8. Cài đặt và thiết lập các công cụ hỗ trợ phục vụ cho việc đo lường, phân tích và đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt động Digital Marketing.
  9. Tư duy về hình ảnh (Visual) cho nội dung và quảng cáo.
  10. Xây dựng chiến lược (kế hoạch) Digital Marketing.
  11. Hướng dẫn cơ bản về OKRs – Công cụ xây dựng mục tiêu và quản lý đội nhóm dựa trên các chỉ số hiệu suất và kết quả chính. 
  12. Các ví dụ thực tế (case study) sẽ được chia sẻ xuyên suốt chương trình.

Nội dung chi tiết.

1. Cấu trúc bộ phận Digital Marketing trong cấu trúc kinh doanh của tổ chức. 

  • Các bộ phận Digital Marketing hay Marketing thay đổi như thế nào trong các tổ chức khác nhau hay các ngành hàng khác nhau.
  • Phân tích ví dụ về một số mô hình phòng ban phổ biến. 

2. Tổng quan về ngành Marketing và Digital Marketing.

2.1 Làm Marketing là làm gì, phân tích khái niệm Marketing theo nhiều góc nhìn khác nhau.

2.2 Phân tích các mô hình Marketing (Marketing Model) phổ biến nhất trên thế giới.

2.3 Làm Digital Marketing là làm gì, phân biệt thuật ngữ Digital Marketing với các thuật ngữ khác.

2.4 Các thành phần chính (mang tính chiến lược) của Digital Marketing.

2.5 Phân tích vai trò của Digital Marketing trong doanh nghiệp.

2.6 Mối quan hệ giữa Digital, Marketing, Brand, Trade…

3. Các kỹ thuật phân tích và thấu hiểu đối tượng mục tiêu.

3.1 Phân loại các nhóm đối tượng cần tiếp cận (đối tượng mục tiêu).

3.2 Các kỹ thuật phân tích và thấu hiểu đối tượng mục tiêu (nhắm mục tiêu – targeting).

3.2.1 Demographics – Nhân khẩu học.

3.2.2 Interest – Sở thích.

3.2.3 Behaviors – Hành vi.

3.2.4 Psychographics – Tâm lý học.

3.2.5 Geographics – Địa lý.

3.2.6 Socialgraphics – Xã hội học.

3.3 Thấu hiểu hành trình của khách hàng và hành trình Digital đáp ứng các giai đoạn trong hành trình đó.

4. Content Creation & Marketing (cho SEO, Ads, Blogs).

4.1 Content là gì, phân biệt một số khái niệm về Content trong Marketing

4.2 Cách xây dựng và phát triển nội dung cho các hoạt động SEO (website).

4.2.1 Mục tiêu của việc phát triển nội dung SEO – SEO Content.

4.2.2 Các bước thực hiện viết nội dung SEO.

4.2.3 Tối ưu nội dung bài viết chuẩn SEO trên trang (on-page) – Kèm làm bài tập thực hành.

4.2.4 Các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc xếp hạng một từ khoá, bài viết.

4.3 Cách xây dựng và phát triển nội dung cho các hoạt động quảng cáo (Google, Facebook. Native, Instagram…)

4.3.1 Mục tiêu của các nội dung quảng cáo.

4.3.2 Quy trình viết nội dung quảng cáo.

4.3 3 Các kỹ thuật viết nội dung quảng cáo.

      • Tập trung vào khách hàng.
      • Tập trung vào sản phẩm.
      • Tập trung vào đối thủ và thị trường.
      • Tập trung vào doanh nghiệp (hoặc thương hiệu).
      • Kết hợp tất cả các yếu tố trên.

5. Display Advertising – Programmatic Advertising – Native Advertising.

5.1 Thấu hiểu một số thuật ngữ/cách thức hoạt động liên quan đến quảng cáo hiển thị (Display Ads), quảng cáo tự động (Programmatic Ad) và quảng cáo hiển thị tự nhiên (Native Ad).

5.2 Quảng cáo hiển thị.

5.3 Quảng cáo tự động.

5.4 Quảng cáo hiển thị tự nhiên.

5.5 Một số quan điểm sai lầm và lưu ý khi lựa chọn các nền tảng cáo hiển thị (Admicro, Adtima, Eclick).

5.6 Các chỉ số đo lường hiệu quả chính. 

6. Quảng cáo Google (GDN & Google Adwords).

6.1 Tổng quan về công cụ tìm kiếm.

6.2 Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan đến Google Ads.

6.3 Cách thức hoạt động của GDN và Google Adwords.

6.4 Các bước thiết lập tài khoản và cấu trúc chiến dịch Google Ads.

6.5 Chi tiết từng bước trong quy trình triển khai một chiến dịch quảng cáo Google Ads (Search).

7. Quảng cáo Facebook (Facebook Ads).

7.1 Tổng quan về cơ chế hiển thị nội dung (EdgeRank) và Facebook Ads.

7.2 Thấu hiểu các thuật ngữ liên quan.

7.3 Từng bước thiết lập tài khoản kinh doanh (BM – Busines Manager) và cấu trúc tài khoản quảng cáo.

7.4 Chiến lược xây dựng các tệp đối tượng tiềm năng phục vụ cho hoạt động re-marketing và tối ưu chuyển đổi.

7.5 Các bước để thiết lập một chiến dịch quảng cáo toàn diện và hiệu quả.

7.6 Tư duy tối ưu quảng cáo (từ góc nhìn toàn diện).

8. Cài đặt và thiết lập các công cụ hỗ trợ phục vụ cho việc đo lường, phân tích và đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt động Digital Marketing.

  • Google Tag Manager.
  • Google Analytics.
  • Google Ads Conversion Tracking.
  • Facebook Pixel (events manager, data sources…)
  • Một số add-ons trên trình duyệt để có thể test nhanh code.

9. Tư duy về hình ảnh (Visual) cho nội dung và quảng cáo.

  • Cấu trúc trong tư duy thiết kế và chọn hình ảnh.
  • Một vài lưu ý khi thiết lập hình ảnh.

10. Xây dựng chiến lược (kế hoạch) Digital Marketing.

10.1 Một số khái niệm liên quan.

10.2 Các nội dung hay thành phần chính của một bản kế hoạch chiến lược.

10.3 Chi tiết quy trình xây dựng một bản kế hoạch chiến lược Digital Marketing.

11. Hướng dẫn cơ bản về OKRs – Công cụ xây dựng mục tiêu và quản lý đội nhóm dựa trên các chỉ số hiệu suất và kết quả chính.

Kết thúc chương trình.

  • Học phí của chương trình: 11 triệu (VNĐ).
  • Thông tin chuyển khoản:

Tên người nhận: Nguyễn Ngọc Trà

Ngân hàng: Vietcombank, CN Đông Sài Gòn

Số tài khoản: 0371 000 444 392

Nội dung chuyển khoản: DMG 02 [Tên người chuyển]

* Lưu ý: Vì mỗi lớp chỉ có tối đa 10 bạn, nên những bạn xếp lớp trước sẽ tham gia trước. Học viên có thể chuyển khoản trước hoặc sau khi phỏng vấn xếp lớp.

2. Về chương trình DM – From Thinking to Execution 01.

Giới thiệu.

Xuất phát từ mong muốn giúp các bạn trẻ đang trong giai đoạn đầu tiếp cận với Digital Marketing có được tư duy và kỹ năng triển khai hoạt động này một cách đúng đắn, chuẩn xác ngay từ đầu, chương trình “DM – From Thinking to Execution 01” đã được thiết kế bởi MarketingTrips với mục tiêu giúp học viên hoàn thiện tư duy nền tảng chắc chắn về Digital Marketing, nắm chắc cách thức triển khai hoạt động Digital từ tổng quan đến chi tiết nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó giúp các bạn trẻ nhanh chóng đạt được những cột mốc phát triển trong sự nghiệp.

Mục tiêu.

Học viên có đủ kiến thức để gia nhập ngay, đồng thời xây dựng khả năng tự học Digital Marketing chủ động, mạnh mẽ để có những bước tiến xa hơn trong nghề.

Thời gian học.

  • Từ 19h – 21h tối thứ 4 và thứ 6 (Hoặc tối thứ 5 và tối thứ 7).
  • Thời lượng 2h/ buổi.
  • Các khoá học sẽ được khai giảng liên tục và có thông báo cụ thể theo từng khoá.
  • Học phí của chương trình: 6.5 triệu (VNĐ).
  • Link đăng ký & xếp lớp: Tại đây

* Thời gian cụ thể sẽ được điều chỉnh theo lịch đăng ký của học viên.

Các học viên phù hợp với chương trình.

  • Những bạn sinh viên chuyên ngành Marketing, kinh tế, quản trị kinh doanh có mong muốn theo đuổi ngành Digital Marketing.
  • Những bạn đã đi làm, hiện đang làm việc trong các mảng khác như Content Marketing, Brand Marketing, có nhu cầu tìm hiểu sâu hơn về Digital Marketing để mở rộng kỹ năng chuyên môn trong ngành.
  • Những bạn đã đi làm trong ngành quảng cáo nói riêng và Digital Marketing nói chung, chưa có nhiều kinh nghiệm, làm chưa hiệu quả, cần được hiểu và làm chuyên sâu hơn.

Người hướng dẫn.

Bạn Đàm Xuân Thành – Co-Founder & Editor của MarketingTrips.

Người hướng dẫn trực tiếp và duy nhất của chương trình này là bạn Đàm Xuân Thành. Với hơn 4 năm kinh nghiệm trong ngành Digital Marketing, cùng những trải nghiệm làm việc tại nhiều công ty thuộc nhiều lĩnh vực và quy mô khác nhau, bạn Thành mong muốn giúp các bạn trẻ mới ra trường, mới tiếp cận với Digital Marketing có thể đi đúng hướng ngay từ đầu, tạo nền tảng vững chắc để phát triển thành các chuyên gia xuất sắc của doanh nghiệp mà bạn đang làm việc, giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong quá trình kinh doanh và xây dựng thương hiệu trên môi trường số.

  • Tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân – NEU.
  • Từng đảm nhận vị trí Digital Marketing Manager tại Công ty cổ phần giáo dục ILIAT toàn cầu.
  • Từng đảm nhận vị trí Performance-Based Ads Specialist tại VCCorp.
  • Từng đảm nhận vị trí Marcom Strategy Growth Planner tại Công ty TNHH Tư vấn & Truyền thông 5S – 5S Media.

Một số điểm cần lưu ý.

  • Để đảm bảo tính hiệu quả và tương tác, mỗi lớp sẽ có từ 5 đến không quá 10 học viên.
  • Người hướng dẫn sẽ liên hệ phỏng vấn và xếp lớp (với những học viên tương tự nhất) sau khi học viên đăng ký form.
  • Chương trình được tổ chức qua Google Meet hoặc Zoom. (sẽ tổ chức lớp offline nếu tình hình dịch Covid-19 tích cực hơn).
  • Các học viên sau khi tham gia sẽ gia nhập các Group riêng theo từng lớp để được hỗ trợ trong suốt và sau chương trình (người hướng dẫn sẽ tư vấn thông qua các case thực tế của học viên tại doanh nghiệp).
  • Chương trình sẽ kéo dài trong khoảng 15 buổi và mỗi buổi diễn ra trong 2 tiếng (chương trình có thể kéo dài hơn nếu học viên hỏi và tương tác nhiều).

Nội dung tổng quan của chương trình.

  1. Khái niệm nền tảng trong Digital Marketing.
  2. Tư duy: Khách hàng là trung tâm.
  3. Tư duy phân khúc khách hàng và phân tích đặc điểm của khách hàng trên môi trường Digital.
  4. Digital Marketing Funnel là gì? Tìm hiểu về các phễu chuyển đổi quan trọng trong Digital Marketing.
  5. Tìm hiểu về các kênh quan trọng trong Digital.
  6. Thực hành: Thao tác cài đặt, vận hành trên các kênh Digital.
  7. Xây dựng chiến lược Digital Marketing cho doanh nghiệp.
  8. Bonus: Tâm lý học trong Digital Marketing.
  9. Bonus: Phân tích một số case study làm Digital Marketing trong các lĩnh vực cụ thể (E-commerce, Giáo dục, Công nghệ,…).
  10. Bonus: Phân tích, đánh giá case của học viên.

Nội dung chi tiết.

1. Khái niệm nền tảng trong Digital Marketing.

1.1 Digital Marketing chiếm vị thế như thế nào trong bức tranh tổng về Marketing?

1.2.Digital Marketing trong bức tranh lớn về phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Tư duy khách hàng là trung tâm.

2.1 Điều gì khiến khách hàng hành động?

2.2 Những cảm xúc chủ đạo trên môi trường số.

2.3 Nhận thức quyết định hành vi.

3. Phân khúc khách hàng và phân tích đặc điểm của khách hàng trên Digital.

3.1 Phân khúc khách hàng mục tiêu.

3.2 Phân tích khách hàng trên môi trường số.

3.3 Hành trình khách hàng trong Marketing.

4. Digital Marketing Funnel là gì? Tìm hiểu về các phễu chuyển đổi quan trọng trong Digital Marketing.

4.1 Phễu Sản phẩm.

4.2 Phễu Traffic.

4.3 Phễu Khách hàng.

5. Tìm hiểu về các kênh quan trọng trong Digital.

5.1 Paid Media.

5.2 Owned Media.

5.3 Earned Media.

6. Thực hành: Thao tác cài đặt, vận hành trên các kênh Digital.

6.1 Thực hành với kênh Facebook.

6.2 Thực hành với kênh Google.

6.3 Thực hành với Website.

7. Xây dựng chiến lược Digital Marketing cho doanh nghiệp

7.1 Tìm hiểu mô hình 3Cs, 4Cs.

7.2 Đề xuất chiến lược Digital Marketing.

7.3 Đề xuất hoạt động Digital Marketing.

7.4 Đo lường hoạt động Digital Marketing.

7.5 Tối ưu hoạt động Digital Marketing.

8. Bonus: Tâm lý học trong Digital Marketing.

9. Bonus: Phân tích một số case study làm Digital Marketing trong các lĩnh vực cụ thể (E-commerce, Giáo dục, Công nghệ…).

10. Bonus: Phân tích, đánh giá case của học viên.

Kết thúc chương trình.

  • Học phí của chương trình: 6.5 triệu (VNĐ).
  • Thông tin chuyển khoản:

Tên người nhận: Nguyễn Ngọc Trà

Ngân hàng: Vietcombank, CN Đông Sài Gòn

Số tài khoản: 0371 000 444 392

Nội dung chuyển khoản: DM – From Thinking to Execution 01 – [Tên người chuyển]

* Lưu ý: Vì mỗi lớp chỉ có tối đa 10 bạn, nên những bạn xếp lớp trước sẽ tham gia trước. Học viên có thể chuyển khoản trước hoặc sau khi phỏng vấn xếp lớp.

Mọi thắc mắc hay ý kiến đóng góp cho MarketingTrips, bạn có thể liên hệ qua:

  • Phone: 0976.577.458
  • Email: help@marketingtrips.com hoặc marketingtrips.dmg@gmail.com

Cảm ơn tất cả các bạn. Hy vọng sẽ sớm gặp lại các bạn tại chương trình nhé!

Thương mại điện tử tăng trưởng mạnh vào mùa mua sắm 2021

Theo ghi nhận số liệu từ thị trường Mỹ của Adobe, người tiêu dùng Mỹ đã chi tiêu khoảng 204.5 tỷ USD trên các nền tảng mua sắm trực tuyến trong tháng 11 và 12.

https://marketingtrips.com/marketing/3-meo-nho-de-xay-dung-mot-chien-dich-nguoi-co-anh-huong-thanh-cong/

Theo số liệu này, tốc độ tăng trưởng hàng năm (YoY) trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Mỹ đạt 8.6%.

Dưới đây là một số ghi nhận chính rất đáng tham khảo cho những người làm kinh doanh và marketing nói chung.

Tháng 11 và 12 giáp Tết là thời điểm ghi nhận mức chi tiêu cao nhất.

Các hoạt động chi tiêu thương mại điện tử của người tiêu dùng chủ yếu phát sinh vào thời điểm giáp Tết, tức tháng 11 và tháng 12.

Ví dụ: trong những tuần trước tháng 11, mức chi tiêu đã tăng con số khổng lồ 19,2% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi khoảng thời gian diễn ra sự kiện “Cyber Week” (tuần lễ mua sắm trên mạng), chi tiêu đã giảm 1,4% so với năm trước. Doanh số bán hàng đã tăng trở lại trong những tuần sau ngày 30 tháng 11, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đứt gãy chuỗi cung ứng không phải là vấn đề lớn.

Mặc dù chuỗi cung ứng liên tục đứt gãy trong suốt thời gian xảy ra đại dịch, các hoạt động mua sắm dường như không mấy chịu ảnh hưởng. Điều này được thể hiện qua việc số tiền chi tiêu cho thương mại điện tử vẫn tăng kỷ lục.

Theo nghiên cứu của Adobe, mức mua sắm năm 2021 cao hơn 253% so với năm 2019 và cũng cao hơn 10% so với năm ngoái.

Giảm giá ít hơn.

Người mua sắm trực tuyến vẫn sẵn sàng mua hàng mặc dù mức giảm giá có phần giảm hơn so với các năm trước đó. Ví dụ, trong ngành hàng điện tử, mức giá chỉ giảm khoảng 8%, so với mức giảm trung bình 21% vào năm 2020. Ngành hàng máy tính được giảm giá 10% vào năm 2021 so với mức giảm 22% vào năm 2020.

Hình thức mua trước trả sau (BNPL) tăng trưởng mạnh.

Hình thức BNPL đã tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây.

Doanh thu từ BNPL đã tăng 27% so với cùng kỳ năm ngoái và số lượng đơn đặt hàng tăng 10%. Trung bình, người mua sắm chi 224 USD cho mỗi đơn đặt hàng, với khoảng 3 mặt hàng trong giỏ hàng của họ.

Người làm Marketing cần chú ý điều gì trước các xu hướng này.

Trong khi thương mại điện tử vẫn sẽ tăng trưởng mạnh trong những năm tới, những người làm marketing cần nhanh chóng thích nghi và tận dụng các cơ hội kinh doanh có được.

Về thời điểm triển khai các chiến dịch, các marketers hay thương hiệu nên triển khai sớm hơn, tốt nhất là vào vài tuần trước các ngày hội hay lễ mua sắm.

Bên cạnh đó việc triển khai các chiến dịch đa kênh (omni-channel), tích hợp BNPL hay các hình thức giao hàng thuận tiện hơn là những chiến thuật khác các doanh nghiệp cần lưu ý.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Nhiều hãng đến CES 2022 nói về Metaverse

Metaverse được nhiều hãng công nghệ nhắc đến tại triển lãm điện tử CES 2022 dù con đường kinh doanh với khái niệm này còn mơ hồ.

Hãng xe Hyundai trình diễn khái niệm kết hợp metaverse với di động tại CES 2022. Ảnh: Hyundai.

Trong buổi họp báo cách đây ít ngày, LG đã liệt kê các startup liên quan đến metaverse thuộc dự án ươm mầm của công ty Hàn Quốc.

Trong danh sách này có iQ3, công ty xây dựng các chương trình đào tạo trong môi trường thực tế ảo và IM3, mục tiêu tạo ra trải nghiệm du lịch trong metaverse.

Hyundai, hãng xe hơi Hàn Quốc còn giới thiệu khái niệm metamobility, kết hợp metaverse và di động với mục tiêu thâm nhập lĩnh vực mới.

Năm 2021, Hyundai đã mua lại hãng sản xuất robot Boston Dynamics từ nhà mạng SoftBank. Tại Las Vegas (Mỹ), hãng xe Hàn Quốc lấy chú chó robot Spot để mô tả một “tương lai metaverse”, nơi robot đóng vai trò liên kết thế giới thực và ảo.

Ví dụ, một chiếc xe robot có thể trở thành phương tiện di chuyển cá nhân, cung cấp ứng dụng văn phòng hoặc giải trí để người dùng tương tác với bạn bè trong thế giới ảo khi đang di chuyển trong thế giới thực.

Theo Nikkei, sẽ mất nhiều năm để Hyundai hiện thực hóa metamobility. Tại gian hàng của Hyundai ở CES 2022, sự tương tác giữa người và robot vẫn phụ thuộc vào màn hình.

Trong khi đó, Panasonic gia nhập metaverse ở mảng phần cứng. Công ty Nhật Bản giới thiệu kính thực tế ảo MeganeX với trọng lượng 28 g, nhẹ hơn nhiều so với các loại kính phổ biến như Oculus Quest 2 của Facebook (503 g).

“Panasonic cần thị trường mới, khách hàng mới và sản phẩm mới… Chúng tôi tin metaverse có tiềm năng kinh doanh lớn, mọi người sẽ dành nhiều thời gian cho chúng”, Takuma Iwasa, CEO Shiftall, công ty con của Panasonic, chuyên sản xuất và phát triển thiết bị VR chia sẻ. MeganeX dự kiến lên kệ tại Mỹ vào cuối năm nay.

2021 là năm khái niệm metaverse (thế giới ảo) nổi lên nhờ các hãng công nghệ lớn. Trong khi Facebook đổi tên thành Meta để phản ánh hướng đi mới, Microsoft và nhiều công ty khác cũng bày tỏ quan tâm đến metaverse, cho rằng đây là tương lai của Internet.

Trong cuốn tiểu thuyết về khoa học viễn tưởng Snow Crash năm 1992, tác giả Neal Stephenson mô tả metaverse là thế giới ảo, nơi con người tương tác với nhau dưới dạng kỹ thuật số. Tuy nhiên, chưa thể đưa ra khái niệm rõ nhất về metaverse khi mỗi hãng công nghệ có cách mô tả, giải thích khác nhau.

Tuy nhiều công ty đang tìm kiếm định nghĩa chuẩn xác cho metaverse, hầu hết thừa nhận khái niệm này có tiềm năng khai thác kinh doanh rất lớn.

“Tôi không nghĩ metaverse nên được định nghĩa vào lúc này. Nó vẫn đang phát triển”, Sokwoo Rhee, lãnh đạo LG Nova, công ty con về sáng tạo, đổi mới của LG tại Thung lũng Silicon chia sẻ.

Dù chưa hình dung cách kết hợp metaverse vào hoạt động kinh doanh của LG, Rhee bày tỏ hy vọng metaverse sẽ định hình con đường tăng trưởng của LG trong tương lai.

Khi nhiều công ty gia nhập metaverse, Edo Segal, CEO Touchcast, startup cung cấp không gian tổ chức sự kiện trong metaverse, cho rằng không phải công ty nào cũng sẽ thành công. Tuy nhiên, quan trọng là doanh nghiệp phải thử nghiệm sớm để đi trước đối thủ, tương tự việc một công ty thành lập website vào những năm 1990.

“Bạn có thể chờ đợi, nhưng trong lúc đợi sẽ có kẻ khác đến trước và ăn miếng bánh kinh doanh ấy”, Segal nhận định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Forbes: 8 xu hướng kinh doanh lớn nhất toàn cầu trong 2022

Từ tính bền vững, trí tuệ nhân tạo đến tính xác thực và kinh doanh với mục đích hay sự mệnh rõ ràng, có nhiều xu hướng kinh doanh sẽ phát triển mạnh mẽ trong năm mới 2022.

xu hướng kinh doanh trong 2022

Không chỉ là chịu ảnh hưởng từ cuộc đại dịch kéo dài mấy năm qua, thế giới đang phải đối mặt với những thách thức mới như biến đổi khí hậu và cả sự dịch chuyển về kinh tế dựa trên các công nghệ mới.

Để có thể nhanh chóng thích nghi với những điều này, các doanh nghiệp giờ đây ngoài việc luôn phải chuẩn bị sẵn sàng các nền tảng kinh doanh cốt lõi như đội ngũ nhân sự hay yếu tố công nghệ, cập nhật và bắt kịp các xu hướng kinh doanh mới cũng là xu thế tất yếu.

Dưới đây là một số xu hướng kinh doanh sẽ phát triển mạnh mẽ trong 2022 và những năm tới mà doanh nghiệp có thể tham khảo và học hỏi.

Xu hướng 1: Tính bền vững và khả năng phục hồi.

Trong năm mới 2022, mọi tổ chức đều phải tìm cách loại bỏ hoặc giảm bớt các gánh nặng từ các hoạt động kinh doanh đến môi trường. Triệu tiêu hoá carbon trong chuỗi cung ứng là chiến lược thông minh mà doanh nghiệp có thể bắt đầu.

Các doanh nghiệp có tư duy hướng về tương lai đang tìm đủ mọi cách để cải thiện tính bền vững trong tất cả các hoạt động kinh doanh của họ.

Bên cạnh đó, tính bền vững cũng cần gắn liền với khả năng phục hồi, vì doanh nghiệp có khả năng phục hồi có nghĩa là họ có thể thích ứng và tồn tại lâu dài hơn với thị trường.

Bất kỳ doanh nghiệp nào bỏ qua tính bền vững hay phớt lờ yếu tố môi trường sẽ không thể kinh doanh hiệu quả trong thời đại tiêu dùng có ý thức (conscious consumption) này.

Xu hướng 2: Sự cân bằng giữa nhân sự là con người và robot thông minh.

Ngày nay, chúng ta ngày càng có nhiều robot thông minh và hệ thống trí tuệ nhân tạo (AI) có khả năng đảm nhận các nhiệm vụ mà trước đây con người thực hiện.

Điều này đặt ra cho các nhà tuyển dụng một số câu hỏi chính: làm thế nào để doanh nghiệp có thể tìm thấy sự cân bằng giữa các máy móc thông minh và trí thông minh của con người? Những phần nào nên được trao cho máy móc? và phần nào thuộc về con người?

Trong bối cảnh kinh doanh mới, tự động hóa sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mọi ngành, vì vậy điều cơ bản là các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần phải chuẩn bị từ bây giờ cho tổ chức và con người của họ – công nghệ thay đổi thì vai trò của các công việc cũng sẽ thay đổi theo.

Xu hướng 3: Sự dịch chuyển của các nhóm nhân tài và trải nghiệm của nhân viên tại nơi làm việc.

Cách chúng ta làm việc đang thay đổi nhanh chóng, ngày càng có nhiều người trẻ hơn tham gia vào lực lượng lao động, nhiều lao động hợp đồng và làm việc từ xa nhiều hơn.

Một số chuyên gia kinh tế nhận định rằng việc làm toàn thời gian (full-time employment) truyền thống sẽ chỉ là dĩ vãng khi các tổ chức dần chuyển sang tuyển người trên cơ sở làm việc theo hợp đồng và ưu tiên làm việc từ xa.

Xu hướng 4: Các tổ chức sẽ trở nên nhanh nhẹn hơn (agile) và ít thứ bậc hơn.

Theo truyền thống, cấu trúc tổ chức của các doanh nghiệp sẽ bao gồm rất nhiều thứ bậc khác nhau, từ trên cao xuống dưới thấp theo thứ tự từ lãnh đạo đến nhân viên.

Tuy nhiên điều này sẽ trở nên nhạt nhoà hơn trong thế giới mới khi mà mọi thứ đang thay đổi rất nhanh chóng. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải sớm nhận ra điều này, cơ cấu lại tổ chức đội nhóm của họ sao cho thuận tiện nhất có thể, nhanh nhẹn hơn với mọi sự biến đổi từ các yếu tố môi trường.

Đây cũng là lý do tại sao cả Elon Musk của Tesla và Steve Jobs của Apple lại chọn “No Silo” làm kim chỉ nam cho cấu trúc kinh doanh của họ.

Xu hướng 5: Tính xác thực.

Người tiêu dùng ngày nay đang tìm kiếm những kết nối có ý nghĩa hơn và sâu sắc hơn với các thương hiệu họ lựa chọn. Nhu cầu kết nối này đã làm cho tính xác thực như là một chất kết dính mới giữa cả hai phía.

Tính xác thực giúp thúc đẩy mối liên hệ giữa các con người với nhau, họ muốn nhìn thấy các thương hiệu (và cả các nhà lãnh đạo doanh nghiệp) thể hiện những phẩm chất quan trọng của con người như sự trung thực, đáng tin cậy, sự đồng cảm, lòng trắc ẩn, sự khiêm tốn và thậm chí có thể là một chút dễ bị tổn thương và sợ hãi.

Người tiêu dùng trong thế giới mới muốn doanh nghiệp làm nhiều thứ hơn cho cộng đồng và con người hơn chỉ là tập trung vào yếu tố lợi nhuận.

Xu hướng 6: Kinh doanh có mục đích.

Liên quan đến tính xác thực, kinh doanh có mục đích giúp đảm bảo tổ chức của bạn tồn tại để phục vụ cho một mục đích có ý nghĩa (cao cả) nào đó thay vì là kiếm thêm lợi nhuận.

Mục đích kinh doanh xác định lý do tại sao một tổ chức tồn tại và phát triển, do đó, điều quan trọng là các thương hiệu cần phải truyền tải những thông điệp hay lời hứa về sự nỗ lực của mình cho một điều gì đó tốt đẹp hơn.

Xu hướng 7: Hợp tác (co-branding) và tích hợp.

Chúng ta đang sống trong một thời đại mà hầu hết mọi thứ đều có thể đạt được bằng cách thuê ngoài (outsourcing). Thế giới kinh doanh toàn cầu chưa bao giờ tích hợp và hội nhập sâu đến như vậy.

Trong tương lai, các tổ chức sẽ ngày càng khó thành công hơn nếu không có mối quan hệ đối tác (partnership, co-branding…) thực sự chặt chẽ với các tổ chức khác.

Trên thực tế, điều này có nghĩa là doanh nghiệp hay thương hiệu cần tích hợp chuỗi cung ứng nhiều hơn, tích hợp dữ liệu nhiều hơn và thậm chí là chia sẻ dữ liệu giữa các tổ chức liên quan với nhau để gia tăng sức mạnh cộng hưởng.

Xu hướng 8: Các hình thức gây quỹ mới.

Cách thức mà các doanh nghiệp có thể huy động tài chính cũng đang thay đổi. Các nền tảng và cơ chế mới đã xuất hiện để giúp kết nối nhiều hơn và sâu hơn giữa các doanh nghiệp với nhà đầu tư.

Doanh nghiệp hãy nghĩ đến việc huy động vốn từ cộng đồng, ra mắt những đợt phát hành đầu tiên (ICO), hay các hình thức mua bán sáp nhập (M&A) khác.

Với sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng tài chính phi tập trung (DeFi) hay Blockchain, doanh nghiệp hiện có nhiều cơ hội hơn mới để mở rộng quy mô doanh nghiệp của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Backlink là gì? Mọi thông tin cần biết về Backlinks trong SEO

Cùng tìm hiểu các nội dung xoay quanh chủ đề Backlinks như: Backlink là gì, tại sao backlink lại quan trọng trong SEO, cách tạo backlink như thế nào, backlink hoạt động ra sao và hơn thế nữa.

backlink là gì
Backlink là gì?

Khi nói đến các hoạt động SEO, phát triển thứ hạng của các từ khoá mục tiêu hay tối ưu website (app) trên công cụ tìm kiếm, backlink là một trong những chủ để chính các SEOer cần tìm hiểu, vậy thực chất backlink là gì và tại sao Backlink ảnh hưởng rất lớn đến SEO.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích bao gồm:

  • Backlink là gì?
  • Backlink là gì trong SEO.
  • Tầm quan trọng của Backlink hay Vai trò của Backlinks trong SEO là gì?
  • Điều gì tạo nên một Backlink tốt (và xấu).
  • Sự khác biệt cơ bản nhất giữa Link và Backlink là gì?
  • Tìm hiểu về khái niệm Inbound Link và Outbound Link trong Backlink.
  • Backlink được phân loại như thế nào hay những kiểu Backlinks chính hiện có là gì?
  • Các công cụ phổ biến được sử dụng để đo lường và kiểm tra Backlink là gì?
  • Cách đánh giá Backlinks.
  • Những mặt trái khi các công cụ tìm kiếm coi Backlink là một yếu tố quan trọng để đánh giá xếp hạng.
  • Cách xây dựng Backlink (chất lượng).

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Backlink là gì?

Backlink hay Backlinks trong tiếng Việt có nghĩa là liên kết ngược, khái niệm đề cập đến các liên kết (Link) được trỏ từ một trang (webpage) tới các trang hay website khác nhau.

Backlink được coi là một trong số các chỉ số quan trọng được sử dụng để đánh giá mức độ phổ biến của một website nhất định.

Các công việc như xây dựng, đo lường, quản lý và phân tích hiệu suất của các backlink là một khía cạnh quan trọng trong chiến lược tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, tức là SEO.

Để tăng lưu lượng truy cập tự nhiên (organic traffic) và được các công cụ tìm kiếm như Google hay Yahoo chú ý đến, người làm SEO tiến hành tối ưu SEO trên trang (On-page SEO) và ngoài trang (Off-page SEO).

Trong khi tối ưu hóa trên trang là quá trình tối ưu hướng tới mục tiêu giúp công cụ tìm kiếm (và người dùng) hiểu về nội dung của website.

Tối ưu hóa ngoài trang là con đường chứng minh cho các công cụ tìm kiếm thấy rằng nội dung của website mang lại giá trị cho các bên thứ ba (các website khác).

Backlink là một phần quan trọng của công việc tối ưu hoá ngoài trang.

Backlink là gì trong SEO.

Như đã phân tích ở trên, trong ngành SEO hay các hoạt động làm SEO nói chung, xây dựng và tối ưu backlink là một trong những công việc quan trọng nhất.

Khi nhắc đến khái niệm backlink trong SEO, mặc dù sẽ có rất nhiều thứ cần phân tích và cũng cần được hiểu đúng (sẽ được đề cập trong các phần bên dưới), backlink thường được hiểu là quá trình xây dựng các liên kết (links) từ các website khác tới website của mình.

Những cụm từ mà bạn thường thấy như “đi backlink” hay “tạo backlink” chính là các thuật ngữ thể hiện cho điều này.

Tìm hiểu về khái niệm Inbound Link và Outbound Link trong Backlink (và SEO).

Khi tìm hiểu về backlink hay SEO, bạn có thể gặp phải những thuật ngữ như inbound link, outbound link, internal link hay external link, vậy nó là gì?

  • Inbound Link: Inbound Link hay còn được gọi là In-coming Link, là các liên kết (Link) từ các website khác trỏ đến website của bạn. Inbound Link chính là Backlink.
  • Outbound Link: Là các liên kết từ website của bạn trỏ ra ngoài, tức đến các website khác (website sẽ nhận được backlink).
  • Internal Link: Là các liên kết nội bộ, tức các liên kết đó trỏ về các trang (webpage) khác trong cùng một website (domain).
  • External Link: Là các liên kết trỏ ra bên ngoài và đến các website khác (domain khác). External Link còn được gọi là Outbound Link (như đã đề cập ở trên).

Sự khác biệt cơ bản nhất giữa Link và Backlink là gì?

Với tư cách là những marketer hay SEOer chuyên nghiệp, trước khi nói đến việc bạn sẽ thực thi công việc như thế nào và mang lại hiệu suất ra sao, điều quan trọng là bạn cần phân biệt hay hiểu được bản chất của các thuật ngữ khác nhau.

Điểm mấu chốt ở đây không phải là về chuyện “câu từ” mà là hiểu các nhiệm vụ đằng sau các thuật ngữ được nêu ra.

Trong khi Link hay Liên kết đề cập đến tất cả các liên kết nói chung, dù là giữa các trang khác nhau trên cùng một website hay với các trang của các website khác.

Backlink, ngược lại như đã phân tích ở trên chỉ bao gồm các liên kết được trỏ từ các website khác đến website của bạn. Backlink chỉ có giá trị (nhiều) cho bên nhận link.

Điều gì tạo nên một Backlink tốt (và xấu).

Khi biết được backlink là gì, bạn hiểu rằng backlink là thứ vô cùng quan trọng với bất kỳ website nào, tuy nhiên, không phải backlink nào cũng có giá trị như nhau.

Điều này có nghĩa là khi tiến hành xây dựng backlink, điều quan trọng không phải là bạn cứ thoải mái “kiếm” các liên kết về cho website của mình, tuỳ thuộc vào các yếu tố khác nhau, backlink mang những giá trị khác nhau, tức sẽ có backlink tốt và backlink xấu.

Dưới đây là những yếu tố chính giúp bạn nhận diện chất lượng của các backlink:

  • Tính có liên quan (Relevance).

Trong khi backlink là quan trọng, các công cụ tìm kiếm như Google đặt nhiều giá trị hơn vào các backlinks có liên quan vì mọi người có nhiều khả năng nhấp vào chúng hơn.

Điều này có nghĩa là gì? Nếu website của bạn thuộc ngành marketing, và bạn có 2 backlinks, một là từ một website về thời trang và hai là từ một website về kinh doanh, backlink từ website về kinh doanh sẽ có giá trị cao hơn.

Ý tưởng này cũng diễn ra ở cấp độ tên miền (domain).

Các độc giả của MarketingTrips.com sẽ có nhiều khả năng hơn khi nhấp vào liên kết đến ContentMarketing.com (tên miền ví dụ) hơn là Fashion.com (tên miền ví dụ).

  • Tính có thẩm quyền hay Quyền hạn (Authority).

Các backlink từ các website (webpage) mạnh thường có khả năng chuyển giao nhiều “quyền hạn” hơn so với các liên kết từ các trang yếu hơn.

Quyền hạn cấp Trang hay còn được gọi là PA (Page-level Authority), là thứ thực sự có thể giúp thúc đẩy các lưu lượng truy cập tự nhiên (organic search traffic) cho website.

Tuy nhiên, có một điều khác mà bạn cần lưu ý đó là, không phải các Trang mạnh là các Trang có thể chuyển giao (hay cho) nhiều quyền hạn hơn.

Theo tuyên bố của Google, Quyền hạn hay Authority được chia đều cho tất cả các liên kết ra bên ngoài (Outbound Link) trên một Trang (webpage) cụ thể.

Vì vậy, nếu website của bạn có các backlink từ hai Trang và trong đó có một Trang có nhiều liên kết ra bên ngoài hơn trang kia, trong điều kiện tất cả các chỉ số khác là như nhau, backlink từ Trang có ít liên kết ra ngoài hơn sẽ “cho đi” nhiều quyền hạn hơn.

Ngoài ra, các liên kết nội bộ (Internal Links) cũng góp phần xây dựng nên PA.

  • Lưu lượng truy cập (Traffic).

Backlink từ các webpage hay website có lưu lượng truy cập cao thường sẽ giúp cho website của bạn, với tư cách là bên nhận backlink, có nhiều lưu lượng truy cập giới thiệu (Referral Traffic) hơn so với các backlink từ các Trang có lưu lượng truy cập thấp hơn.

Điều này là quá hiển nhiên.

Tuy nhiên, câu hỏi được đặt ra ở đây là liệu các backlink từ các Trang có lưu lượng truy cập cao hơn sẽ mang lại những ảnh hưởng tích cực đến thứ hạng (Ranking) nhiều hơn so với các liên kết từ các Trang có lưu lượng truy cập thấp hơn hay không?

Các nghiên cứu khác nhau cho thấy rằng, có một mối tương quan nhỏ nhưng khá rõ ràng giữa thứ hạng và backlink từ các Trang có lưu lượng truy cập tìm kiếm tự nhiên.

Backlink từ các Trang có traffic cao hơn sẽ giúp mang lại nhiều dấu hiệu tích cực hơn và bên cạnh đó, số lượng backlink từ các website (domain) khác nhau và có PA cao cũng góp phần giá trị không nhỏ tới điều này.

  • Vị trí đặt backlink.

Bởi vì mọi người (người đọc) có nhiều khả năng nhấp vào các liên kết được đặt ở nơi dễ nhìn thấy và nổi bật hơn, các backlink được đặt ở các vị trí khác nhau cũng mang lại các giá trị khác nhau.

Để có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về điều này, bên dưới là nhận định có được từ các phân tích từ công cụ tìm kiếm Google:

“Nếu một liên kết (links) nằm trong vùng nội dung chính của một trang (webpage), sử dụng phông chữ và màu sắc có thể làm cho nó nổi bật, và sử dụng văn bản (text) có thể khiến người khác nhấp vào nhiều hơn, nó mang lại nhiều giá trị hơn, tức giúp cải thiện thứ hạng tìm kiếm cao hơn.

Mặt khác, vì một lý do nào đó, các liên kết được đặt ở những nơi khó thấy hơn hay có các dấu hiệu khiến chúng ít hấp dẫn hơn, nó mang lại ít giá trị hơn, tức các backlink này không giúp cải thiện thứ hạng của các website nhận backlink.”

  • Followed (Do Followed) và No Followed Backlinks.

Mặc dù cũng là các backlink, tuỳ vào việc nó là Followed hay No Followed Backlinks mà những gì nó mang đến là khác nhau.

Trong khi Followed Backlink mang lại các giá trị thực sự, No Followed Backlink thường không ảnh hưởng nhiều đến thứ hạng của các Trang được liên kết.

Nếu bạn là người đang đi xây dựng backlink, tốt nhất bạn nên ưu tiên nhận các Followed hay Do Followed Backlink. Tuy nhiên, No Followed Backlink cũng có giá trị mặc dù ít hơn.

  • Văn bản neo (Anchor Text).

Anchor Text là khái niệm đề cập đến các từ hay cụm từ có thể nhấp được chẳng hạn như MarketingTrips và tạo thành một liên kết (Link hoặc Backlink).

Theo thông tin từ Google, Anchor Text ảnh hưởng trực tiếp đến thứ hạng hay giá trị của các backlink.

“Google sử dụng một số kỹ thuật để cải thiện chất lượng tìm kiếm bao gồm xếp hạng trang (page rank), văn bản liên kết (Anchor Text) và nội dung các vùng lân cận.”

Trong khi Anchor Text cũng quan trọng nhưng nó không quan trọng bằng những chỉ số khác đã được phân tích ở trên.

  • Số lượng Backlink.

Trước tiên, hãy kiểm tra xem số lượng các liên kết hiện đang trỏ về website và đến từng trang riêng lẻ (webpage) trên website.

Về cơ bản, bạn càng có nhiều liên kết thì càng tốt. Tuy nhiên, bạn cũng cần kiểm tra xem liệu có các trang cụ thể nào đó rất quan trọng trên website của mình cần có thêm nhiều liên kết mới hay không. Ngoài ra, nếu các liên kết trỏ về website của bạn có chất lượng thấp hay bị đánh giá là spam, bạn cần phải xem xét lại.

  • Đa dạng hoá các tên miền (domain).

Sẽ là một ý tưởng tồi nếu bạn chỉ sử dụng một số ít các tên miền cụ thể để xây dựng các liên kết ngược tới website của mình. Khi bạn càng đa dạng hoá các nhóm tên miền khác nhau, bạn càng có nhiều lợi thế xếp hạng và kinh doanh hơn.

  • Các chỉ số báo hiệu Spam.

Các liên kết spam luôn là một vấn đề lớn đối với các chiến dịch SEO. Cho dù bạn có cố ý tạo ra các liên kết đó hay không, chỉ cần một liên kết nào đó có vẻ không tự nhiên, chất lượng thấp hoặc spam – một vài hình phạt sẽ có thể được áp dụng cho website của bạn.

  • Các mô hình liên kết.

Số lượng các backlink của bạn đang không ngừng tăng lên, nhưng nó phát triển nhanh đến mức nào và liệu có phải bạn đang nhận được quá nhiều liên kết từ cùng một website hay không.

Nhiều liên kết là cần thiết nhưng bạn cần tránh việc lặp lại các liên kết từ cùng một website, tốt nhất, ít nhất mỗi tuần một lần bạn cần kiểm tra tất cả các chỉ số nói trên để tránh phạm phải những sai lầm không mong muốn.

Để các hoat động SEO trở nên hiệu quả hơn, ngoài việc liên tục cải thiện cả số lượng lẫn chất lượng của các backlink, bạn cũng cần chú trọng đến chất lượng của nội dung, trải nghiệm của người dùng trên trang hay thân thiện với các thiết bị di động.

Tầm quan trọng của Backlink hay Vai trò của Backlinks trong SEO và Marketing là gì?

Tầm quan trọng của Backlink hay Vai trò của Backlinks trong SEO và Marketing là gì?
Tầm quan trọng của Backlink hay Vai trò của Backlinks trong SEO và Marketing là gì?

Về cơ bản, các thuật toán xếp hạng từ khoá hay website của các công cụ tìm kiếm như Google vốn rất phức tạp và không ai có thể hiểu hết cách nó tính toán.

Tuy nhiên có một số chỉ số quan trọng nhất mà bạn có thể kiểm tra được, chẳng hạn như việc chúng ưu tiên cho các website có tên miền lâu năm uy tín hay mức độ tín nhiệm cao.

Một trang (webpage) hay website có mức độ tín nhiệm hay tính có thẩm quyền càng cao thì nó sẽ càng được ưu tiên xếp hạng so với các website khác.

Để một website được đánh giá là có thẩm quyền cao, backlink hay các liên kết ngược từ các website uy tín khác là dấu hiệu quan trọng nhất.

Các liên kết này đóng vai trò như một phiếu bầu cho mức độ tin tưởng rằng một website cụ thể nào đó là có giá trị cho độc giả của họ.

Nếu Website của bạn càng kiếm được nhiều liên kết ngược và các liên kết ngược đó càng mạnh (từ các website uy tín hơn) thì bạn càng có nhiều cơ hội được xếp hạng cao hơn.

Tuy nhiên có một điểm cần lưu ý là, nếu các công cụ tìm kiếm phát hiện bạn đang thao túng thứ hạng của mình bằng cách xây dựng các liên kết ngược không tự nhiên hoặc spam, bạn có nguy cơ phải đối mặt với các hình phạt đáng kể.

Ở góc độ Marketing, backlink có thể giúp thương hiệu hay website của bạn được khám phá nhiều hơn trên các công cụ và nền tảng trực tuyến, điều cuối cùng sẽ giúp website có được nhiều lưu lượng truy cập (tự nhiên) hơn và từ đó có nhiều khách hàng tiềm năng hơn.

Backlink được phân loại như thế nào.

Như đã phân tích ở trên, không phải các backlink đều có giá trị như nhau, tuỳ vào từng kiểu backlink khác nhau, chúng tác động đến website theo những cách khác nhau.

Dưới đây là một số kiểu backlink trong SEO bạn có thể tham khảo.

  • No Follow Links.

Bạn cứ hình dung thế này, các liên kết hay backlink đóng vai trò giống như các phiếu bầu cho các nguồn hay tài nguyên (website) đáng tin cậy, nhưng nếu bạn không muốn “ủng hộ” cho một website nào đó nhưng vẫn cần liên kết đến nó thì sao?

Các liên kết nofollow sử dụng thuộc tính rel = “nofollow” để thông báo cho Google và các công cụ tìm kiếm khác biết rằng chúng không nên sử dụng liên kết đó để xếp hạng tìm kiếm cho các Trang (PageRank).

Một backlink kiểu nofollow sẽ có định dạng như này:

<a href="https://www.domain.com/" rel="nofollow">this is a nofollow link</a>
Vì các No Follow Backlink không chuyển giao quyền hạn hay giá trị từ một Trang đến các Trang khác, chúng về cơ bản là không giúp bạn cải thiện thứ hạng trên các trang kết quả tìm kiếm (SERPs).
  • Follow Links.

Ngược lại với No Follow Links, các Follow Links lại có khả năng giúp cải thiện thứ hạng tìm kiếm của các Trang nhận backlink khi nó thông báo cho các thông cụ tìm kiếm biết rằng nó tin tưởng nơi đến và sẵn sàng chuyển giao quyền hạn trang (PA) cho website đó.

Một follow backlink sẽ có định dạng như thế này:

<a href="https://www.domain.com/">this is a follow link</a>

 

  • Sponsored hoặc Paid Links.

Trong quá trình xây dựng backlink, bạn có thể trả tiền cho một đơn vị liên kết hoặc một người có ảnh hưởng (Influencer) nào đó để quảng cáo một phần nội dung của bạn hoặc là để đăng một đánh giá về một sản phẩm.

Nếu các liên kết đó được trả bằng tiền, thì thuộc tính rel = “Sponsored” sẽ được thêm vào để thông báo cho Google.

Thuộc tính rel = “Sponsored” giúp website của bạn không bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các liên kết kiểu này. Vì vậy, nếu bạn đang hợp tác với một đơn vị liên kết (affiliate) nào đó, bạn nên sử dụng thuộc tính này cho các backlink của mình.

Một sponsored backlink sẽ có định dạng kiểu như thế này:

<a href="https://www.example.com/" rel="sponsored">this is a sponsored link</a>

 

  • UGC Backlink.

UGC backlink là từ viết tắt của User-generated Content Backlink, là những backlink do người dùng tạo ra. Các liên kết UGC đến từ các lượt thích của các diễn đàn hoặc các bình luận trên blog.

Thuộc tính này thông báo cho Google biết rằng liên kết đã được đặt bởi một người dùng chứ không phải là quản trị viên web.

Một UGC backlink sẽ có định dạng như bên dưới:

<a href="https://www.example.com/" rel="ugc">this is a UGC link</a>

 

  • Backlink có tính thẩm quyền cao.

Như đã phân tích ở trên, thứ mà bạn cần từ các backlink là nó có chất lượng hay có nhiều quyền hạn (tính có thẩm quyền).

Bằng cách sử dụng các công cụ phân tích backlink (sẽ được đề cập ở các phần nội dung tiếp theo trong bài), bạn hoàn toàn có thể có được những chỉ số đánh giá này.

Dưới đây là một số yếu tố có thể giúp bạn xác định xem bạn có đang nhận được các backlink chất lượng hay có tính thầm quyền cao hay không:

  1. Số lượng tên miền giới thiệu (referring domains) cao.
  2. Vị trí của backlink trên trang (càng nằm ở trên cao càng tốt).
  3. Liệu chúng có phải là backlink theo ngữ cảnh hay không. (các backlink được bao quanh bởi những nội dung liên quan đến trang).
  4. Backlink có chứa văn bản liên kết (Anchor Text) có liên quan.
  • Backlink độc hại.

Backlink độc hại là các liên kết có thể gây hại cho khả năng xếp hạng của website hoặc tác động tiêu cực đến bất kỳ thứ hạng nào mà một website đã có. Các backlink độc hại cũng thường được gọi là backlink xấu hoặc backlink không tự nhiên.

Các backlink độc hại thường đến từ các website chất lượng thấp hoặc có dấu hiệu gian lận, những website tiềm ẩn vi phạm nguyên tắc quản trị website của Google và chỉ tồn tại với mục tiêu là thao túng thứ hạng của công cụ tìm kiếm.

Đây có thể là các backlink có trả phí nhưng không được đánh dấu bằng thuộc tính nofollow hoặc được tài trợ (như đã đề cập ở trên), những backlink từ các website chất lượng thấp hoặc nhiều các backlink sử dụng Anchor Text với văn bản đối sánh chính xác.

  • Editorially Backlink.

Là các backlink mà bạn không yêu cầu. Thay vào đó, một website sẽ tự nhiên liên kết đến bạn như là một nguồn nội dung mà họ đã sử dụng lại

Google đánh giá cao các backlink này vì chúng là dấu hiệu cho thấy một website nào đó là có nội dung chất lượng và không hề có ý định thao túng kết quả tìm kiếm.

Các công cụ phổ biến được sử dụng để đo lường và kiểm tra Backlink là gì?

Khi nói đến việc kiểm tra backlinks, bạn có 2 cách để thực hiện, cách thứ nhất là kiểm tra backlink của chính mình dành cho chủ sở hữu các website và cách thứ hai là kiểm tra backlink của các website hay webpage khác.

  • Kiểm tra backlink dành cho chủ sở hữu website.

Nếu bạn đang là chủ sở hữu website hay là quản trị viên của website đó, bạn có thể sử dụng Google Search Console để kiểm tra hay đo lường backlink của mình.

Vào khi đăng nhập vào giao diện chính, bạn chọn Links (như hình bên dưới) để xem chi tiết báo cáo.

Kiểm tra backlink bằng Google Search Console
  • Kiểm tra backlink của các website hay webpage khác thông qua công cụ của bên thứ ba.

Hiện nay, có khá nhiều công cụ của bên thứ ba (có trả phí) cho phép người làm SEO hay xây dựng backlink kiểm tra và đo lường backlink từ các website hay webpage cụ thể.

Bạn có thể tham khảo các công cụ như: Ahrefs, Moz hay Semrush.

Backlink hoạt động như thế nào.

Các backlink hay liên kết ngược hoạt động khá đơn giản.

Bạn cứ hình dung thế này, giữa con người với con người sẽ tồn tại các cách thức giao tiếp nào đó, dù là qua lời nói hay cử chỉ.

Các website cũng hoạt động theo cách tương tự, các backlink chính là một cách thể hiện việc các website đang trò chuyện với nhau.

Khi một website nào đó trỏ backlink về website của bạn, điều này có nghĩa là website đó đang trò chuyện với website của bạn.

Vì các công cụ tìm kiếm tin rằng, khi một webiste nào đó được nhiều website khác biết đến và trò chuyện với họ, website đó là đáng tin cậy. (cũng như việc bạn là người có ảnh hưởng và được nhiều người khác biết đến).

Những mặt trái khi các công cụ tìm kiếm coi Backlink là một yếu tố quan trọng để đánh giá xếp hạng.

Theo những cập nhật mới đây về xu hướng ưu tiên của thuật toán tìm kiếm của Google, giá trị của các backlink đối với việc xếp hạng tìm kiếm tổng thể dường như sẽ thay đổi, cụ thể, backlink sẽ có ít tác động hơn và thay vào đó là tập trung vào chất lượng nội dung và trải nghiệm của người dùng đối với các website nhất định.

Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, điều này vẫn chưa thực sự diễn ra, tức các công cụ tìm kiếm như Google vẫn coi backlinks là một dấu hiệu quan trọng trong thuật toán xếp hạng, và cũng từ đây, nhiều mặt trái đã nảy sinh.

Nếu bạn thử tìm kiếm với vài từ khoá đơn giản như “mua backlink” hay “trao đổi backlink” hoặc các cụm từ tương tự, bạn dẽ dàng bắt gặp vô số các website cung cấp dịch vụ này.

Trong khi như đã phân tích ở trên, backlink đóng vai trò là dấu hiệu thông báo với các bộ máy tìm kiếm rằng một webiste hay webpage nào đó là “có quyền hạn”, tức có giá trị với người dùng hay các backlink được xây dựng một các tự nhiên, điều này trong thực tế lại không diễn ra đúng như vậy.

Bằng cách mua bán hay trao đổi backlink (vi phạm chính sách của Google), nhiều website đang tìm cách gian lận hay thao túng thứ hạng trên các trang kết quả tìm kiếm (SERPs).

Rõ ràng điều này không có giá trị cho người dùng và đi ngược lại với chính sách của các công cụ tìm kiếm, nhưng vì một lý do nào đó, nhiều website vẫn cố tình thực hiện hành vi này. Kết quả là, “thứ hạng cao không đồng nghĩa với nội dung hay website có giá trị”.

Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề về Backlink trong SEO.

  • Backlink hay Backlinks trong tiếng Việt có nghĩa là gì?

Trong tiếng Việt, backlink có thể được hiểu là các liên kết ngược, tức là một liên kết (link) từ một nơi nào đó được trỏ ngược về một nơi khác.

  • Contextual Backlink là gì?

Là các backlink được bao quanh bởi các nội dung có liên quan đến Trang (bài viết). Các công cụ tìm kiếm sử dụng dấu hiệu này để kiểm tra xem liệu backlink có đang bị lạm dụng hay không?

  • Backlink tốt là gì?

Như đã phân tích ở trên, backlink tốt là backlink nhận được từ các website không vi phạm chính sách của các công cụ tìm kiếm (như Google), các website có traffic hợp lệ cao, có PA cao và hơn thế nữa.

  • Backlink xấu là gì?

Ngược lại với các backlink tốt, các backlink xấu đến từ các website vi phạm chính sách nội dung của công cụ tìm kiếm, các website được sinh ra với mục tiêu gian lận, các website sử dụng các thủ thuật để đánh lừa công cụ tìm kiếm và thao túng trang kết quả tìm kiếm (SERPs ) và một số lý do khác.

  • Unique Backlink là gì?

Là backlink từ các website duy nhất (domain). Ví dụ việc bạn có 2 backlinks từ một domain abc.com duy nhất thì Unique Backlink vẫn là 1, và 2 backlinks từ hai domain khác nhau (ví dụ abc.com và def.com) thì Unique Backlink là 2.

  • Backlink Facebook là gì?

Đơn giản đó là các backlink bạn nhận được từ mạng xã hội Facebook. Khi bạn chia sẻ một liên kết (link) nào đó lên Facebook và có người nhấp vào đó rồi đến website của bạn.

  • YouTube Backlink là gì?

YouTube Backlink là các liên kết trỏ về website của bạn từ nền tảng YouTube và có thể là liên kết kiểu dofollow hoặc nofollow. YouTube Backlink có thể được tạo ra trên hồ sơ người dùng, từ các liên kết tùy chỉnh, đoạn mô tả video hay ở phần bình luận (Comments).

  • Backlink Checker là gì?

Là các công cụ được sử dụng để kiểm tra và đo lường backlink. Google Search Console, Ahrefs, Moz hay Semrush là những cái tên phổ biến bạn nên biết.

  • Dịch vụ backlink là gì?

Khái niệm đề cập đến các cá nhân hay tổ chức cung cấp, mua bán hay trao đổi backlink. Về bản chất, đây là một hình thức spam hay gian lận trong SEO, đi ngược lại với chính sách của các công cụ tìm kiếm.

Kết luận.

Dù bạn có đang làm việc trong lĩnh vực SEO hay không hay bạn là một Marketer hoặc đơn giản là bạn muốn tìm hiểu về các chủ đề trong SEO, backlink nên là một trong số đó. Bằng cách hiểu bản chất thực sự của backlink là gì, nó đóng vai trò ra sao trong SEO, như thế nào là backlinks tốt và hơn thế nữa, bạn đang chuẩn bị cho mình những tư duy căn bản nhất để có thể bắt đầu các công việc liên quan đến ngành SEO.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips