Nếu bạn đang tìm cách tối ưu hóa quảng cáo trên Facebook và Instagram, nhưng bạn chưa biết cách nhắm mục tiêu quảng cáo sao cho hiệu quả, những chia sẻ mới đây của Meta có thể khá hữu ích.
Meta chia sẻ cách nhắm mục tiêu quảng cáo theo đối tượng
Thông qua chia sẻ mới, Meta đưa ra một số mẹo để nhà quảng cáo có thể xây dựng đối tượng quảng cáo dựa trên mục tiêu của chiến dịch quảng cáo. Tuỳ thuộc các mong muốn khác nhau mà nhà quảng cáo có thể nhắm mục tiêu quảng cáo (ad targeting) theo những cách khác nhau.
Trong khi nhà quảng cáo có thể sử dụng cách thức khác nhau để nhắm mục tiêu và xây dựng đối tượng khách hàng tiềm năng, Meta cho rằng việc hiểu được các nguyên lý nền tảng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hiệu suất quảng cáo.
Đối tượng mục tiêu là gì hay họ là ai?
Đối tượng mục tiêu là một nhóm khách hàng cụ thể, những người sẽ thấy quảng cáo dựa trên độ tuổi, giới tính, nhân khẩu học, sở thích hay thói quen mua hàng.
Liên quan đến khái niệm đối tượng mục tiêu, bạn cũng nên phân biệt nó với thị trường mục tiêu, được định nghĩa là nơi có chứa nhiều các nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau.
Về bản chất, thị trường mục tiêu là khái niệm rộng hơn được người làm marketing xác định sau quá trình phân khúc thị trường (Market Segmentation), từ các thị trường mục tiêu có được, người làm marketing sẽ tiếp tục phân chia nó thành các đối tượng mục tiêu khác nhau để phục vụ cho các chiến lược marketing khác nhau.
Nếu thị trường mục tiêu bao gồm tất cả những người có thể quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, đối tượng mục tiêu là những nhóm người cụ thể, những người có nhiều khả năng nhất để mua các sản phẩm hoặc dịch vụ.
Cách tìm kiếm và sử dụng đối tượng mục tiêu?
Nếu mục tiêu của nhà quảng cáo là tìm kiếm khách hàng mới, hãy sử dụng nhóm đối tượng khách hàng tuỳ chỉnh (Custom Audiences) trong trình quản lý quảng cáo (Ad Manager) để xây dựng các nhóm đối tượng tương tự (lookalike) với những khách hàng đã từng mua hàng hay tương tác với thương hiệu.
Nếu mục tiêu của nhà quảng cáo là có nhiều chuyển đổi (Conversion) hơn, hãy sử dụng Meta (Facebook) Pixel để thấu hiểu động cơ mua hàng hay các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định của khách hàng.
Hãy tiếp cận những khách hàng thực sự tiềm năng, những người muốn lắng nghe và tương tác lại với thương hiệu.
Với quảng cáo trên Meta, bạn là người quyết định ai sẽ xem quảng cáo và xem ở đâu.
Hãy xây dựng đối tượng trực tuyến theo cách tiếp cận rộng dựa trên những đặc điểm của những người mà bạn muốn họ xem quảng cáo của mình và sau đó thu hẹp dần đối tượng của quảng cáo theo sở thích, giới tính hoặc vị trí, đồng thời sử dụng thêm các chiến thuật nhắm mục tiêu quảng cáo khác để tìm những người có nhiều khả năng thực hiện hành động nhất.
Sau khi quảng cáo bắt đầu chạy, hệ thống quảng cáo của Meta sẽ tìm hiểu ai đang tương tác với các mẫu quảng cáo và theo thời gian, bạn có thể thu hẹp đối tượng để chỉ tiếp cận những người phù hợp nhất.
Bạn cũng nên tận dụng đối đa phần thông tin chi tiết về đối tượng (Audience Insights) để hiểu sâu hơn về những người đang tương tác nhiều nhất với thương hiệu.
Việc sử dụng chiến thuật nhắm mục tiêu chi tiết, chẳng hạn như nhắm mục tiêu theo sở thích (Interest Targeting) có thể dẫn đến lượng đối tượng tiếp cận tiềm năng nhỏ hơn nhưng cũng có thể giúp nhắm mục tiêu quảng cáo tốt hơn đến những đối tượng có nhiều khả năng phản hồi lại với quảng cáo hơn.
Meta khuyên nhà quảng cáo chỉ nên sử dụng cách nhắm mục tiêu theo sở thích nếu đối tượng có ít nhất là 2 triệu người.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
TikTok vừa thông báo ra mắt TikTok Open Applications, giải pháp kết nối giữa thương hiệu với các nhà sáng tạo nội dung trên TikTok.
TikTok Open Applications: Giải pháp kết nối giữa thương hiệu với nhà sáng tạo
Theo đó, TikTok hiện đã bổ sung thêm một giải pháp mới được gọi là Open Applications cho phép các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng kết nối hiệu quả hơn với các thương hiệu. Thương hiệu có thể chia sẻ hay mô tả về các chiến dịch sắp tới của họ và các nhà sáng tạo quan tâm sẽ phản hồi lại các yêu cầu đó.
Vốn được thử nghiệm từ tháng 2 với một số ít người dùng, Open Applications hiện đã được mở rộng đến nhiều người dùng hơn.
Theo giải thích của TikTok:
“Mỗi Open Applications bao gồm một đoạn giới thiệu ngắn (Pitch) hoặc những mô tả liên quan đến các chiến dịch mà thương hiệu sắp triển khai, ví dụ như các video TikTok có liên quan mà thương hiệu đã từng xây dựng, thông tin liên hệ với thương hiệu hoặc mức ngân sách mà doanh nghiệp dự kiến sẽ chi tiêu cho chiến dịch.
Bằng cách cho phép các nhà sáng tạo TikTok hiểu nhiều hơn về chiến dịch, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để tìm thấy các nhà sáng tạo phù hợp, những người hiện sở hữu nhiều tài năng chuyên biệt hay đơn giản là đã có nhiều kết nối với thương hiệu.”
Thương hiệu sau đó sẽ nhận được tất cả các phản hồi từ nhà sáng tạo trực tiếp trong ứng dụng (như hình bên dưới).
“Để giúp thương hiệu tìm ra những nhà sáng tạo phù hợp nhất một cách nhanh nhất, Open Applications cũng sẽ bao gồm các bộ lọc và câu hỏi sàng lọc khác nhau.”
Bạn có thể lựa chọn các nhà sáng tạo tiềm năng theo nhân khẩu học, số lượng người theo dõi, vị trí, mối quan hệ với thương hiệu, hay các trải nghiệm có liên quan khác, v.v.
Để sử dụng giải pháp mới này, trước tiên các thương hiệu cần xác minh tài khoản TikTok Creator Marketplace, sau đó tạo chiến dịch Open Applications.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Các kỹ sư ở cấp độ ba – mức thấp nhất của Google dành cho kỹ sư – có thể kiếm được từ 130.000 USD đến 280.000 USD hàng năm. Đối với kỹ sư cao cấp, con số có thể đạt 300.000 USD, hoặc lên tới 700.000 USD trở lên gồm tiền mặt và cổ phiếu công ty.
Kỹ sư AI của Google có thể nhận lương đến 700.000 USD mỗi năm
Kỹ sư công nghệ tại tập đoàn hàng đầu như Apple, Meta, Google, Amazon có thu nhập hàng trăm nghìn USD mỗi năm, đặc biệt là kỹ sư AI.
Sau thời gian phát triển mạnh mẽ, hàng loạt công ty công nghệ hàng đầu đang đứng trước áp lực thắt chặt chi tiêu. Nhiều trong số đó như Meta, Google hay Amazon đã sa thải hàng chục nghìn nhân viên chỉ sau thời gian ngắn, dù trước đó vẫn tuyển dụng ồ ạt.
Tuy nhiên, kỹ sư công nghệ, đặc biệt là những người làm trong mảng AI, tại Big Tech vẫn được trả lương cao. Điều này một phần nhờ cơn sốt AI tổng quát (Generative AI) thời gian qua. Dữ liệu bảng lương từ nền tảng tổng hợp Levels.fyi và do Business Insider thu thập cho thấy họ vẫn nhận mức lương thưởng hậu hĩnh.
Google.
Các kỹ sư ở cấp độ ba – mức thấp nhất của Google dành cho kỹ sư – có thể kiếm được từ 130.000 USD đến 280.000 USD hàng năm. Đối với kỹ sư cao cấp, con số có thể đạt 300.000 USD, hoặc lên tới 700.000 USD trở lên gồm tiền mặt và cổ phiếu công ty.
Trong đó, một kỹ sư AI tại Google nhận trung bình 254.700 USD. Tuy nhiên, với người giỏi, mức thu nhập có thể tới 535.000 USD mỗi năm.
Một nhân viên Google cho biết ông hiện nhận lương cơ bản 265.000 USD kèm 270.000 USD tiền thưởng cổ phiếu dựa trên thành tích đã đạt được.
Google đã đóng băng tuyển dụng đầu năm nay sau khi sa thải 12.000 người. Tuy nhiên, công ty cho biết vẫn tiếp tục thuê kỹ sư ở một số lĩnh vực quan trọng.
Microsoft.
Hãng phần mềm Mỹ trả cho một kỹ sư cấp cao (trên 8 năm kinh nghiệm) số tiền lên đến 400.000 USD. Với một kỹ sư mới, mức lương từ 130.000 đến 250.000 USD, kèm khoản thưởng khoảng 200.000 USD tùy mục tiêu đạt được.
Microsoft hiện dẫn đầu và là trung tâm trong cuộc chạy đua AI sau khoản đầu tư hàng tỷ USD vào OpenAI. Ở lĩnh vực này, công ty vẫn tuyển dụng hàng trăm kỹ sư, dù cắt giảm các mảng khác.
Apple.
Các kỹ sư gia nhập Apple bắt đầu ở cấp độ ba trong thang thâm niên. Họ nhận khoảng 160.000 USD mỗi năm, nhưng có thể thêm khoản thưởng từ 200.000 đến 250.000 USD nếu đạt được mục tiêu nhất định.
Trong khi đó, kỹ sư cấp bốn và cấp năm với nhiều năm kinh nghiệm hơn có thể đạt thu nhập từ 330.000 đến 500.000 USD mỗi năm. Họ sẽ nhận lương cơ bản 200.000 USD kèm khoản phụ cấp bằng cổ phiếu thưởng, thường trên 100.000 USD.
Với AI , Apple trả lương cao hơn. Một kỹ sư về công nghệ máy học (Machine Learning) cấp bốn có thể có thu nhập 505.000 USD, gồm 235.000 USD tiền mặt và 270.000 USD từ cổ phiếu và thưởng.
Meta.
Đội ngũ kỹ sư phần mềm Meta bắt đầu ở cấp độ ba (mới bắt đầu), tối đa ở cấp độ 8 (cho kỹ sư cao cấp và có thâm niên nhất). Một người mới vào sẽ nhận mức lương khoảng 170.000 USD mỗi năm.
Tuy nhiên, ở cấp độ bốn, kỹ sư Meta có nhiều khoản hơn. Ngoài lương kể trên, họ còn có thể nhận 80.000 USD dưới dạng cổ phiếu hạn chế và tiền thưởng mục tiêu hàng năm là 15.000 USD.
Trong khi đó, kỹ sư cấp độ sau có thể đạt được 500.000 USD, nhất là nếu có liên quan đến mảng máy học. Người ở cấp độ 7 và 8 với nhiều năm kinh nghiệm có thể nhận từ 1,5 triệu USD đến 2 triệu USD, nhưng chỉ một phần rất nhỏ đạt mức thu nhập này.
Amazon.
Thu nhập của nhân viên gã khổng lồ thương mại điện tử (eCommerce) Amazon phụ thuộc nhiều vào cổ phiếu thưởng. Chẳng hạn, kỹ sư chuyên về máy học và AI có tổng thu nhập hàng năm tối đa khoảng 300.000 USD, gồm 200.000 USD tiền mặt và 120.000 USD cổ phiếu.
Theo một nhân viên Amazon ở mảng trợ lý ảo Alexa, người mới vào chưa có kinh nghiệm (thường là sinh viên mới ra trường) bắt đầu với kỹ sư cấp bốn, tổng thu nhập khoảng 180.000 USD. Người có bằng tiến sĩ nhận từ 250.000 đến 300.000 USD. Các kỹ sư cấp cao nhất từ 350.000 đến 500.000 USD.
Nvidia.
Nhà sản xuất chip đồ họa Nvidia đang có sự phát triển mạnh mẽ nhờ cơn sốt AI tổng quát, với vốn hóa gần 1.000 tỷ USD. Tuy nhiên, kể cả khi AI chưa bùng nổ, công ty vẫn trả lương cao cho kỹ sư công nghệ so với mặt chung, với mức cơ bản 200.000 USD mỗi năm.
Trong khi đó, kỹ sư phần mềm của Nvidia chuyên về AI và máy học có thể đạt thu nhập trung bình 285.000 USD.
Theo thống kê của Salary.com tính đến 25/5, kỹ sư công nghệ tại Mỹ có lương trung bình 77.433 USD một năm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Bán lẻ luôn là một thị trường sôi động và cạnh tranh tại Việt Nam nhờ tốc độ đô thị hóa, tăng trưởng của tầng lớp trung lưu và đặc biệt là sự tham gia của các tập đoàn lớn.
Quy mô Highlands Coffee gấp 4.5 lần Phúc Long nhưng doanh thu mỗi cửa hàng chỉ bằng 1/2
Q&me đã thực hiện một tính toán để thống kê về doanh thu trung bình mỗi ngày của các thương hiệu nổi bật trong từng ngành tại Việt Nam. Số liệu dựa trên doanh thu năm, số lượng cửa hàng tính đến tháng 6/2023.
Theo đó, với ngành bán lẻ thực phẩm, 3 cái tên nổi bật là Bách Hóa Xanh, WinMart và WinMart+.
Với doanh thu năm 2022 đạt hơn 27.000 tỷ đồng và quy mô 1.728 chi nhánh, mỗi siêu thị Bách Hóa Xanh thu về khoảng 44,65 triệu đồng/ngày.
Trong khi đó, mỗi siêu thị WinMart mang về hơn 209,1 triệu đồng/ngày, gấp 4,68 lần so với Bách Hóa Xanh. Còn mô hình siêu thị nhỏ WinMart + mang về trung bình 18,8 triệu đồng/ngày/cửa hàng.
Với các thương hiệu F&B, hai ông lớn trên thị trường phải kể đến là Highlands Coffee và Phúc Long Coffee & Tea. Chuỗi Highlands Coffee đang cho thấy sự áp đảo về quy mô, với 605 cửa hàng, gấp 4,5 lần so với Phúc Long.
Tuy nhiên, doanh thu trên từng cửa hàng của chuỗi Phúc Long – do Masan điều hàng đang vượt trội hơn đối thủ. Mỗi ngày, mỗi cửa hàng Phúc Long thu về 32,9 triệu đồng, gấp đôi Highlands Coffee.
Còn tại ngành bán lẻ dược phẩm là cuộc chiến giữa Long Châu (thuộc FPT Retail) và An Khang (thuộc MWG). Hai chuỗi này đã tăng tốc mở rộng vào nửa đầu năm 2022 nhưng sau đó “giảm tốc” do dự báo tình hình kinh tế vĩ mô khó khăn.
Long Châu hiện có 937 cửa hàng, trong khi An Khang đang dừng lại ở con số 500. Doanh thu mỗi cửa hàng mỗi ngày của Long Châu cũng vượt trội hơn hẳn so với An Khang, lần lượt đạt 28,2 triệu đồng và 9,4 triệu đồng.
Cùng với đó, ngành bán lẻ điện tử – điện lạnh cũng chứng kiến cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa FPT Retail và MWG.
Theo tính toán của Q&me, chuỗi Thế Giới Di Động đang có 1.190 cửa hàng, trong khi đối thủ FPT Shop có 786 cửa hàng. Tuy nhiên, doanh thu trung bình ngày của hai chuỗi này không chênh lệnh quá nhiều: Thế Giới Di Động đạt 79,9 triệu đồng/cửa hàng/ngày, FPT Shop đạt hơn 72,8 triệu đồng/cửa hàng/ngày.
Ngoài ra, chuỗi Điện Máy Xanh cũng là trụ cột của MWG khi đóng góp doanh thu 84,6 triệu đồng/cửa hàng/ngày.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong một chia sẻ mới đây qua podcast, Giám đốc điều hành của Meta Mark Zuckerberg đã bày tỏ quan điểm và kế hoạch của Meta với AI (trí tuệ nhân tạo), từ việc biến AI trở thành trợ lý ảo trực tuyến đến sử dụng AI để tạo quảng cáo.
Tầm nhìn của CEO Meta Mark Zuckerberg với AI (trí tuệ nhân tạo)
Mở đầu, CEO Meta cho biết, không giống như các mô hình GPT của OpenAI (ChatGPT), Meta sẽ triển khai một loạt các Mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) khổng lồ và đa dạng, được điều chỉnh phù hợp với các nhu cầu và hoạt động kinh doanh khác nhau. Và một trong số những nhu cầu đó là “một người bạn đồng hành”.
“Hầu hết mọi người có thể không có nhiều bạn bè như cách họ muốn. Và chúng tôi sẽ luôn nỗ lực để giúp mọi người kết nối với nhau. Bạn hãy nghĩ về các trợ lý AI, “người” sẽ luôn đồng hành cùng với bạn, nhắc nhở bạn về ngày sinh nhật của bạn bè của bạn cũng như đưa ra các lời khuyên về việc bạn nên làm vào những ngày đó.”
Về bản chất, nó giống như một trợ lý xã hội, có thể cập nhật cho bạn về những gì đang diễn ra trong cuộc sống, cách bạn phản hồi và tương tác một cách hiệu quả, cũng như cách bạn có thể trở thành một người bạn tốt hơn.
CEO Zuckerberg cho biết các trợ lý AI của Meta sẽ đảm nhận các vai trò như là “một người cố vấn, một huấn luyện viên trong cuộc sống, một người cổ vũ có thể giúp bạn vượt qua mọi thử thách trong cuộc sống.”
CEO này cho rằng AI là một dạng công nghệ xã hội có thể giúp bạn “thể hiện bản thân tốt hơn với mọi người trong nhiều tình huống khác nhau.”
Và trong khi ngôn ngữ (language) có thể không phải là cách hoàn hảo nhất để giúp mọi người thể hiện ý tưởng của họ, các mô hình ngôn ngữ được hỗ trợ bởi AI có thể giúp họ cải thiện và vượt qua những rào cản đó.
“Không chỉ là với trẻ con, khi chúng rất khó để thể hiện được mong muốn của chúng với bố mẹ (chúng chỉ biết khóc). Rất nhiều người lớn chúng ta cũng cảm thấy thất vọng vì không thể diễn đạt mọi thứ.”
“Với các công nghệ mới, nó sẽ giúp bạn thể hiện tốt hơn những gì bạn đang cảm nhận và suy nghĩ, và tôi nghĩ điều đó nói chung là tốt.”
Zuckerberg cũng gợi ý rằng thông qua sự kết hợp giữa các mô hình hình ảnh và ngôn ngữ của Meta, các thương hiệu sẽ không cần phải thuê ngoài các công ty quảng cáo (Agency) để tạo quảng cáo.
“Trong tương lai, nếu bạn sử dụng quảng cáo trên các dịch vụ của chúng tôi, bạn không cần phải mất quá nhiều thời gian cho việc tạo quảng cáo. Những gì bạn cần làm là cho chúng tôi biết những gì bạn mong muốn và chúng tôi sẽ làm những điều còn lại. Bạn chỉ cần đặt ra mục tiêu. Những mẫu quảng cáo tốt nhất sẽ được tự động tạo ra.”
CEO Meta cũng chia sẻ về quan điểm phát triển các hệ thống AI, trong đó ưu tiên tính cởi mở và tiếp cận theo hướng học thuật trong suốt quá trình phát triển.
Về cơ bản, quan điểm này đi ngược lại với OpenAI khi nền tảng này (ChatGPT) đã không tiết lộ cách các mô hình AI của họ được đào tạo và bộ dữ liệu (dataset) nào được sử dụng để đào tạo chúng.
“Hiện có nhiều lo ngại về việc sử dụng các công cụ AI để làm những việc gì đó có hại. Đó sẽ là những thách thức lớn mà các doanh nghiệp như chúng tôi phải đối mặt. Bất kể liệu có một cuộc khủng hoảng nào đó có xảy ra hay không.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Mạng xã hội LinkedIn đang thử nghiệm việc cho phép nhà quảng cáo tạo quảng cáo bằng AI (generative AI) trong trình quản lý quảng cáo Campaign Manager.
LinkedIn thử nghiệm tạo quảng cáo bằng AI trong Campaign Manager
Theo đó, với thử nghiệm mới, tùy chọn AI tổng quát (Generative AI) của LinkedIn sẽ sử dụng trang doanh nghiệp (Company Page), các thông tin chi tiết từ các chiến dịch quảng cáo và AI để đề xuất ra nhiều biến thể quảng cáo mới (tiêu đề và nội dung quảng cáo).
Nhà quảng cáo cũng sẽ nhận được nhiều đề xuất quảng cáo từ hệ thống AI của LinkedIn vốn sử dụng công nghệ từ ChatGPT của OpenAI (hiện là đối tác của Microsoft, công ty mẹ của LinkedIn).
LinkedIn cho biết AI sẽ tính đến một loạt các yếu tố như mục tiêu quảng cáo, tiêu chí nhắm mục tiêu quảng cáo (Targeting) hay đối tượng mục tiêu mà nhà quảng cáo đang muốn tiếp cận, để tinh chỉnh các đề xuất quảng cáo, lý tưởng nhất là sẽ giúp nhà quảng cáo đạt được tốt hơn các mục tiêu quảng cáo như lượng người dùng truy cập website hay khách hàng tiềm năng (Lead).
Ở khía cạnh khác, liên quan đến việc cho phép người dùng LinkedIn sử dụng AI tổng quát (Generative AI) để tạo CV, theo dữ liệu của LinkedIn, có 56% người dùng muốn sử dụng AI tổng quát để có thể tạo ra nhiều nội dung hơn trong thời gian ngắn hơn.
LinkedIn cho biết thử nghiệm tạo quảng cáo bằng AI từ Campaign Manager (trình quản lý quảng cáo) đang khả dụng tại Bắc Mỹ, trước khi mở rộng sang nhiều khu vực khác trên toàn cầu trong những tháng tới.
Bạn cũng có thể xem chi tiết về cập nhật mới của LinkedIn tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Cùng MarketingTrips khám phá cách xây dựng một chiến lược marketing căn bản cho các doanh nghiệp nhỏ trong bối cảnh mới.
Cách xây dựng chiến lược marketing cho doanh nghiệp nhỏ
Theo một nghiên cứu mới đây về mức độ ảnh hưởng của quảng cáo đến thương hiệu, số liệu cho thấy rằng, quảng cáo có tác động trực tiếp đến quy mô của thương hiệu.
Cụ thể, nếu thương hiệu càng được biết đến rộng rãi và nổi tiếng, nó càng có nhiều sức ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng và hơn thế nữa. Điều này cũng có nghĩa là thương hiệu cần bắt đầu với một chiến lược marketing đúng đắn, trong đó coi khách hàng là nền tảng cốt lõi.
Trong khi phần lớn các doanh nghiệp trên thị trường là doanh nghiệp nhỏ và vừa, khi yếu tố nguồn lực (cả về con người lẫn tài chính) là một rào cản lớn, việc có được một chiến lược hoàn chỉnh có thể áp dụng được vào thực tế lại càng trở nên khó khăn hơn.
Dưới đây là một số gợi ý về cách bạn có thể sử dụng để hoàn thiện chiến lược marketing cho doanh nghiệp (nhỏ) của mình.
Chiến lược Marketing cho doanh nghiệp nhỏ: Cần thống nhất các mục tiêu.
Trước khi bắt tay vào xây dựng chiến lược marketing, đầu tiên, người làm marketing hay doanh nghiệp cần phải có một sự đồng thuận về cái gọi là chiến lược.
Một số quan điểm cho rằng chiến lược là “tận dụng các điểm mạnh để làm điều gì đó thực sự khó, hay ngoài khả năng đối với một số cá nhân hay doanh nghiệp khác.”
Nhà chiến lược hàng đầu thế giới, Michael Porter lại cho rằng “chiến lược là việc lựa chọn những gì không cần làm”. Chiến lược về bản chất là sẽ trả lời các câu hỏi ví dụ như: chúng ta sẽ nhắm mục tiêu đến ai? Vị trí (Position) của chúng ta hiện tại là gì? Và mục tiêu của chúng ta đối với những người chúng ta nhắm mục tiêu là gì?
Tuy nhiên, dù cho bạn đang định nghĩa về chiến lược như thế nào thì có một điều dường như chắc chắn đó là việc có được một chiến lược vững chắc sẽ giúp bạn xác định rõ hơn về những gì cần làm, từ chỗ lạc lối không mục tiêu, đến các quyết định mang đầy tính định hướng.
Trong phần lớn các bản kế hoạch chiến lược cơ bản, “chẩn đoán, chiến lược và chiến thuật” là 3 phần quan trọng nhất.
Bản chất ở đây là, bạn cần thực sự hiểu biết sâu sắc về khách hàng của mình, biết bạn muốn tiếp cận ai, với thông điệp gì và bạn đang hy vọng đạt được điều gì, và sau đó áp dụng chiến lược marketing mix 4P (hoặc 7P) cho từng phân khúc.
Khi nói đến việc thiết lập mục tiêu chiến lược, có một sự phân biệt đáng kể giữa các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ. Ở trong các doanh nghiệp nhỏ, mục tiêu marketing và mục tiêu kinh doanh thường là một.
Vấn đề lớn ở đây là, các doanh nghiệp nhỏ thường coi mục tiêu là những gì họ muốn hơn là những gì sát với thực tế hay những gì họ có thể làm được (phù hợp). SMART là công thức mà doanh nghiệp có thể áp dụng.
Một sai lầm khác trong cách đặt mục tiêu của các doanh nghiệp nhỏ trong chiến lược marketing của họ đó là các mục tiêu đưa ra không liên quan đến doanh thu.
Các mục tiêu như tăng 20% lượng người dùng truy cập website (website traffic) hay có được thứ hạng cao hơn trong công cụ tìm kiếm nghe qua tưởng chừng như là phù hợp nhưng thực tế ngay cả khi bạn đạt được các chỉ số đó thì mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp (kinh doanh) vẫn chỉ là con số không.
Để mọi thứ trở nên có liên quan hơn, bạn nên chia mục tiêu thành 2 phần, các chỉ số gián tiếp ảnh hưởng đến doanh thu và doanh thu (các chỉ số ảnh hưởng trực tiếp).
Một lời khuyên khác đó là mục tiêu marketing cần có sự đóng góp của tất cả các phòng ban (liên quan) trong doanh nghiệp thay vì chỉ là “mong muốn” chủ quan từ những người làm marketing.
Vai trò của Marketing.
Một khi bạn đã thống nhất về các mục tiêu cần đạt được, bước tiếp theo bạn cần làm đó là đánh giá xem marketing có thể giúp đạt được chúng như thế nào.
Bây giờ là lúc bạn cần đưa ra các yếu tố then chốt của chiến lược như: bạn đang cố gắng giải quyết vấn đề gì, bạn giải quyết vấn đề đó cho ai và vị trí hiện tại của bạn đối với họ.
Marketing theo đó = các vấn đề của khách hàng + giải pháp của doanh nghiệp + các chương trình truyền thông (marketing mix).
Điều bạn cần ghi nhớ ở đây là, mọi chiến lược marketing đều phải được bắt đầu từ khách hàng, sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn sẽ giúp khách hàng như thế nào, thay đổi cuộc sống của họ ra sao (theo cách tối ưu hơn đối thủ) và hơn thế nữa.
Bạn cũng cần thường xuyên kiểm tra xem mọi người muốn gì ở bạn và họ nghĩ gì trước và sau khi mua và sử dụng sản phẩm.
Chiến lược Marketing cho doanh nghiệp nhỏ: Định vị thương hiệu.
Bước tiếp theo của chiến lược đó là định vị thương hiệu hay nói cách khác là bạn muốn định hình một hình ảnh và vị trí như thế nào trong tâm trí của khách hàng (mục tiêu).
Công thức mà bạn có thể sử dụng ở đây là “chúng tôi là thương hiệu duy nhất trong [danh mục sản phẩm] có thể giải quyết [nhu cầu] cho [phân khúc khách hàng mục tiêu] mà [các sản phẩm thay thế khác hiện có] không thể làm được.”
Khi định vị thương hiệu (hay với bất kỳ hoạt động xây dựng thương hiệu nào khác), tính nhất quán là chìa khoá.
Dù là bạn đang ở đâu, trên mạng xã hội hay công cụ tìm kiếm, thông qua video hay hình ảnh, bạn cũng cần xuất hiện với những hình ảnh giống nhau.
Bạn cũng cần lưu ý là, tính nhất quán không đồng nghĩa với việc bạn lặp đi lặp lại một thông điệp, màu sắc hay hình ảnh duy nhất, sự sáng tạo và khác biệt hoá là cần thiết, thứ cuối cùng bạn cần là khách hàng có thể nhận ra bạn ngay khi bạn xuất hiện.
Chiến lược Marketing cho doanh nghiệp nhỏ: Chiến thuật hành động.
Bước cuối cùng trong chiến lược marketing của bạn là các chiến thuật hành động.
Để đạt được các mục tiêu ở trên, hay để tiếp cận các phân khúc khách hàng như bạn đã đưa ra, bạn cần làm những công việc cụ thể là gì.
Bạn cần tối ưu hoá hoá thứ hạng website trên các công cụ tìm kiếm (SEO), chạy quảng cáo có trả phí (Paid Ads) với các từ khoá liên quan, hay quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook và TikTok.
Liên quan đến việc lựa chọn các chiến thuật hành động, bạn cũng cần tìm hiểu về hành trình mua hàng của khách hàng (Customer Journey) từ giai đoạn nhận biết về sản phẩm (Awareness), tìm hiểu và cân nhắc mua hàng (Consideration) đến việc mua hàng (Buying) và ủng hộ (Advocate).
Hành trình khách hàng đến với sản phẩm và ra quyết định mua hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc phân bổ nguồn lực marketing trên các kênh hay phương tiện khác nhau.
Tuy nhiên, dù cho bạn chọn như thế nào, điều quan trọng ở đây là bạn phải giải thích được lý do tại sao bạn sẽ sử dụng chúng và bạn đo lường chúng như thế nào.
Trong khi sẽ không có bất cứ một khuôn mẫu chung nào cho các chiến lược marketing ở các bối cảnh và ngành hàng khác nhau, bằng cách tìm hiểu nhiều thành phần khác nhau của chiến lược cũng như cách hình thành chiến lược, bạn có nhiều cách hơn để hoàn thiện chiến lược của riêng mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Từ bỏ “hào quang” một thời ở mảng điện thoại, Nokia chuyển hướng làm công nghệ cho doanh nghiệp, cam kết hỗ trợ cách mạng 4.0 ở Việt Nam.
Đế chế một thời Nokia: Từ bỏ điện thoại di động để làm công nghệ
Tổng Giám đốc Nokia Việt Nam Ruben Flores cho biết mỗi khi ông nói rằng đang làm việc tại Nokia, mọi người đều hỏi về mảng điện thoại – thứ đã làm nên tên tuổi của Tập đoàn đến từ Phần Lan này.
“Khi tôi nói với một số người rằng tôi đang làm việc tại Nokia, họ thường hỏi rằng điều gì đã xảy ra với mảng điện thoại.
Chúng tôi luôn tự hào về lịch sử, nhưng đó đã là quá khứ. Giờ đây, Nokia đã bước sang chương mới, không chỉ tiếp tục phương châm kết nối thế giới, mà chúng tôi còn giúp thế giới cùng nhau hành động”, ông Ruben Flores – Tổng Giám đốc Nokia Việt Nam cho biết.
Chia sẻ trên được ông Flores phát biểu trong khuôn khổ sự kiện “Amplify Vietnam” diễn ra tại Hà Nội hôm 6/6. Tại đây, phía Nokia đã nêu định hướng mới về công nghệ, cũng như chiến lược mới của Tập đoàn nhằm thể hiện cam kết mạnh mẽ hơn trong việc hỗ trợ tiến trình chuyển đổi số và phát triển kinh tế của Việt Nam.
Cái tên Nokia trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam nhờ những chiếc điện thoại di động đời đầu nổi tiếng vì độ bền. Tuy nhiên, tròn 30 năm trước, Nokia cũng là đơn vị hỗ trợ dự án mạng 2G cho Mobifone, sau đó là cho VNPT vào năm 1996.
“Về giải pháp liên quan đến mạng 2G, 3G rồi 4G, Nokia đã đồng hành cùng tất cả các nhà mạng lớn ở Việt Nam như VNPT, Viettel và Mobifone.
Khi Việt Nam công bố vùng phủ sóng 5G ở Hà Nội, TP HCM và một số tỉnh thành hồi năm 2020, Nokia cũng đồng hành với họ để xây dựng các trạm phát sóng, đặc biệt là ở Hà Nội như khu vực hồ Hoàn Kiếm”, ông Hoàng Ngọc Thức – Giám đốc Công nghệ Nokia Việt Nam cho hay.
Sau khi từ bỏ mảng sản xuất điện thoại gần 10 năm trước, chiến lược mới của Nokia chính là trở thành tập đoàn hàng đầu về đổi mới công nghệ cho khách hàng doanh nghiệp (B2B), tiên phong phát triển các giải pháp mạng tiên tiến và tạo ra những tiến bộ về công nghệ B2B.
Để khẳng định sự chuyển mình và thay đổi định vị thương hiệu Nokia với khách hàng về việc Nokia vẫn sản xuất điện thoại, Tập đoàn đã công bố logo mới hồi cuối tháng 2. Giờ đây, Nokia là một thương hiệu mới tập trung vào hệ thống mạng lưới thông tin và ngành công nghiệp số hóa.
Phía Nokia cho biết họ mong muốn hỗ trợ các doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ viễn thông (CSP) Việt Nam để mở ra những tiềm năng số của họ, cũng như nắm bắt đầy đủ các cơ hội mà tiến trình chuyển đổi số mang lại.
Ông Hoàng Ngọc Thức chỉ ra rằng 5G sẽ là hạ tầng quan trọng với quá trình chuyển đổi số của Việt Nam, có thể đóng góp tới 7,34% vào tăng trưởng GDP của đất nước đến năm 2025.
Ngoài ra, Nokia cũng hoạt động rất tích cực cùng các đối tác ở Việt Nam để sản xuất các thiết bị 5G, tạo ra những sản phẩm “Made in Vietnam” xuất khẩu sang một số thị trường nước ngoài. Hiện nay, Nokia sản xuất cả các thiết bị băng rộng cố định và băng rộng di động.
“Khi thời điểm thương mại hóa dịch vụ 5G đến gần, Việt Nam đang đứng trước ngưỡng cửa của một kỷ nguyên chuyển đổi.
Chúng tôi nhận thấy tiềm năng to lớn của tiến trình số hóa đối với đất nước. Do đó, chúng tôi cam kết hỗ trợ hệ sinh thái Việt Nam trong việc nắm bắt và thúc đẩy cơ hội này trong tất cả các ngành.
Với chiến lược thương hiệu mới, chúng tôi có vị thế sẵn sàng hơn bao giờ hết để hợp tác với khách hàng và đối tác nhằm khai phóng tiềm năng to lớn của hạ tầng mạng của họ, tạo ra tác động lâu dài”, ông Ruben Flores nhấn mạnh.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nhà sản xuất iPhone đóng vai trò quan trọng thỏa thuận Lionel Messi thi đấu dưới màu áo Inter Miami, bao gồm cả việc trực tiếp trả tiền cho cầu thủ này.
Hàng loạt nguồn tin khẳng định thương vụ đưa Messi tới thi đấu tại Giải bóng đá Nhà nghề Mỹ (MLS) có sự can thiệp sâu của ban điều hành giải đấu cùng 2 nhà tài trợ lớn: Adidas và Apple.
“MLS và Apple đã thảo luận về việc trả cho Messi một phần doanh thu từ những người đăng ký dịch vụ MLS Season Pass, gói thuê bao phát trực tuyến của giải đấu trên Apple TV+”, The Athletic trích dẫn các nguồn tin nắm rõ tình hình thương vụ tiết lộ.
Điều kiện này được đặt lên bàn đàm phán và trở thành yếu tố then chốt đưa đến quyết định chọn bến đỗ mới của Lionel Messi. Ngoài Inter Miami, trước đó cũng có thông tin về việc ngôi sao người Argentina cân nhắc trở lại Barcelona hoặc sang Saudi Arabia.
Apple và MLS đều coi việc Messi chơi bóng tại Mỹ sẽ mang đến lợi ích lớn cho giải đấu. Hai bên đã ký thỏa thuận 10 năm, trị giá 2,5 tỷ USD vào đầu năm nay. Hôm 6/6, Apple công bố một bộ phim tài liệu gồm 4 phần, ghi lại 5 lần tham dự World Cup của Messi sẽ được phát sóng trên AppleTV+.
Trong mùa giải đầu tiên sau hợp đồng với Apple TV+, giá thuê bao của MLS Season Pass là 14,99 USD/tháng hoặc 99 USD/mùa. Mức giá giảm xuống còn 12,99 USD/tháng hoặc 79 USD/mùa đối với người dùng đã đăng ký Apple TV+. Để so sánh, giá thuê bao dịch vụ Netflix cơ bản tại Mỹ là 9,99 USD/tháng.
Dịch vụ truyền hình trực tuyến của Apple ngày càng tham gia sâu vào lĩnh vực thể thao. Đầu năm nay, Apple TV+ gây tiếng vang bằng bộ phim tài liệu Real Madrid: Until The End.
Dấu ấn mới nhất là thương vụ đưa Messi tới thi đấu tại Mỹ.
Song song đó, adidas – nhà tài trợ của Messi từ khi anh còn rất trẻ – cũng đề nghị chia sẻ một phần lợi nhuận thu được từ tăng trưởng doanh thu sau khi cầu thủ này đến MLS.
Adidas đồng thời là nhà tài trợ rất quan trọng của MLS. Trang phục thi đấu của tất cả 29 đội trong giải đều do hãng sản xuất.
Những câu chuyện bên trong Apple
Văn hóa bí mật luôn là một điểm đặc biệt của Apple. Cuộc đời Steve Jobs, Tim Cook và quá trình sáng tạo những sản phẩm quan trọng như iPhone thường chỉ được tiết lộ qua những trang sách, nơi các tác giả dành nhiều năm để mang tới những câu chuyện hấp dẫn với chiến thuật Storytelling.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Tại sự kiện mới đây Microsoft Build 2023, nền tảng quảng cáo của Microsoft, Microsoft Advertising, đã giới thiệu các tính năng mới của Microsoft Store Ads, giải pháp quảng cáo của Microsoft.
Microsoft Store Ads: Giải pháp quảng cáo của Microsoft Advertising
Microsoft Build là sự kiện thường niên của Microsoft, nơi cập nhật và giới thiệu các giải pháp kỹ thuật số mới. Tại sự kiện năm nay, công nghệ và quảng cáo (advertising) là 2 chủ đề trọng tâm khi cả hai đều đang phát triển với một tốc độ đáng kinh ngạc.
Với nhiều cải tiến mới, Microsoft Store Ads sẽ giúp các nhà quảng cáo của Microsoft trên toàn cầu tiếp cận những khách hàng mới với sự hỗ trợ tích cực từ AI.
Microsoft Store Ads là giải pháp quảng cáo mang tính đổi mới của Microsoft Advertising.
Tại Microsoft Build 2022, Microsoft đã lần đầu công bố Microsoft Store Ads, một sản phẩm quảng cáo chuyên biệt được thiết kế để giúp các doanh nghiệp cung cấp ứng dụng (apps) và trò chơi (Games) tới đúng đối tượng khách hàng vào đúng thời điểm.
Tại Microsoft Build 2023, Microsoft chính thức công bố Microsoft Store Ads sẽ được mở rộng phạm vi hoạt động đến hơn 150 khu vực trên toàn thế giới.
Giờ đây, các nhà quảng cáo Microsoft sẽ có nhiều tùy chọn hơn để tiếp cận khách hàng với Premium Search Ads trong Microsoft Store Ads và trên trang tìm kiếm của Bing.com.
Microsoft Store Ads 2023 được tích hợp nhiều tính năng mới.
Đối với hầu hết các nhà quảng cáo, thời gian là một trong những yếu tố mang tính sống còn, từ việc phải nhanh chóng khiến khách hàng nhận biết các sản phẩm đến việc thúc đẩy họ hành động, chẳng hạn như mua hàng.
Để giải quyết vấn đề này, Microsoft Store Ads hiện đã được tích hợp thêm nhiều tính năng và giải pháp mới, các nhà quảng cáo giờ đây có thể thiết lập các vị trí đặt quảng cáo (ad placements) bắt mắt và hơn thế nữa, để dễ dàng kết nối với khách hàng tiềm năng ngay khi họ xuất hiện.
Premium Search Ads là giải pháp quảng cáo mới là Microsoft vừa giới thiệu. Hiện đã có sẵn trong Microsoft Store Ads, Premium Search Ads cung cấp các tuỳ chọn vị trí nâng cao để hiển thị quảng cáo.
Một cập nhật khác mà Microsoft vừa công bố liên quan đến công cụ tìm kiếm Bing, với hơn 14 tỷ lượt tìm kiếm được thực hiện hàng tháng trên phạm vi toàn cầu.
Cụ thể, thay vì chỉ khả dụng trên Microsoft Store, Microsoft Store Ads hiện đã được mở rộng đến các trang kết quả tìm kiếm (SERPs) trên công cụ tìm kiếm Bing.
Để kích hoạt tính năng mới này, nhà quảng cáo chỉ cần tạo chiến dịch quảng cáo Microsoft Store Ads trong Microsoft Advertising và chọn “Tất cả” ở phần kiểm soát phân phối quảng cáo (Ad Distribution Controls).
Để tiết kiệm thời gian của các nhà quảng cáo, khi nhà quảng cáo đăng ký quảng cáo Microsoft Store Ads, Microsoft cũng cung cấp tuỳ chọn liên kết nhanh ứng dụng chỉ trong một vài cú nhấp chuột.
Dễ dàng tìm kiếm thông tin của nhà phát hành và theo dõi hiệu suất quảng cáo.
Giờ đây, việc tra cứu các thông tin về ứng dụng sẽ dễ dàng hơn bao giờ hết. Nhà quảng cáo chỉ cần tìm kiếm theo tên ứng dụng hoặc ID cửa hàng (store ID). Đối với thông tin của nhà phát hành (Publisher), nhà quảng cáo sẽ chỉ cần tìm kiếm theo tên nhà phát hành hoặc ID người bán (Seller ID).
Ngoài ra, với SDK của Microsoft Advertising, nhà quảng cáo cũng sẽ có thêm tùy chọn theo dõi và phân tích lượt cài đặt ứng dụng (app installations), mua hàng trong ứng dụng (in-app purchases) và mức độ tương tác của khách hàng ngay trong ứng dụng.
Nhà quảng cáo cũng có thể nhắm mục tiêu lại (Re – Targeting) đối tượng trên mạng lưới quảng cáo của Microsoft (Microsoft Network).
Bạn có thể tìm hiểu thêm về quảng cáo trên Microsoft Store tại đây:
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Đã có hơn 88.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong 5 tháng qua của 2023, tăng22,6% so với cùng kỳ năm 2022, ghi nhận con số cao kỷ lục các doanh nghiệp tạm dừng lại các mục tiêu kinh doanh, thoái lui khỏi khỏi trường.
Hơn 88.000 doanh nghiệp “tạm nghỉ game” và rời khỏi thị trường trong 5 tháng qua
Đáng chú ý, hơn 55.000 doanh nghiệp lựa chọn hình thức tạm ngừng kinh doanh và có đến gần 25.500 doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể, thứ tự tăng tăng 20,3% và tăng 34,1% so với cùng kỳ năm ngoái…
Những cuộc rời đi đầy lặng lẽ….
Ngành chế biến gỗ vốn có thế mạnh ở tỉnh Bình Định, nhưng nhiều doanh nghiệp hoạt động ngành này đang rơi vào tình trạng cắt giảm, sa thải lượng lớn lao động hoặc đóng cửa xưởng sản xuất, tạm rời thị trường.
Trao đổi với KTSG Online, ông Lê Minh Thiện, Chủ tịch Hiệp hội Gỗ và Lâm sản tỉnh Bình Định, cho biết trên địa bàn tỉnh có hơn 80 doanh nghiệp hoạt động ngành này xuất khẩu, nhưng khoảng một nửa lượng doanh nghiệp phải đóng cửa vì sụt giảm đơn hàng kéo dài và không còn đơn hàng sản xuất.
Theo ông Thiện, tình trạng sụt giảm, thậm chí mất hẳn đơn hàng ở các thị trường chính như Mỹ, EU, Anh… là vấn đề khó khăn ngành gỗ địa phương đang đối mặt, ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp và người lao động.
Hiện hơn 40 doanh nghiệp chế biến gỗ duy trì hoạt động nhưng theo ông Thiện, phần lớn chỉ sản xuất cầm chừng với lượng đơn hàng giảm hơn phân nửa so với cùng kỳ năm ngoái, thậm chí một số doanh nghiệp chỉ sản xuất khoảng 20% so với năng lực.
Không riêng doanh nghiệp đồ gỗ ở Bình Định mà các địa phương có nhiều doanh nghiệp chế biến đồ gỗ khác như Bình Dương, TPHCM,… cũng gặp nhiều khó khăn khi bị sụt giảm mạnh đơn hàng xuất khẩu.
Dù đã nỗ lực duy trì hoạt động nhưng không ít doanh nghiệp hiện nay cho biết đã đuối sức, lâm vào tình trạng buộc phải cắt giảm lao động, thu hẹp sản xuất ở quy mô lớn.
Trên thực tế việc đóng cửa nhà máy hoặc cắt giảm nhiều lao động không chỉ xảy ra với doanh nghiệp đồ gỗ. Hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp bị sụt giảm mạnh trong những tháng qua và đang có chiều hướng đuối sức khi đơn hàng không còn hoặc bị sụt giảm nhiều.
Đáng chú ý là doanh nghiệp da giày bị sụt giảm mạnh đơn hàng từ giữa năm ngoái đến nay, nhiều nhà máy phải ngừng dây chuyền sản xuất, đóng cửa.
Trao đổi với KTSG Online gần đây, ông Nguyễn Văn Khánh, Phó Chủ tịch Hội Da giày TPHCM cũng cho rằng tình hình doanh nghiệp ngành da giày trong nhiều tháng qua thiếu đơn hàng trầm trọng. Nhiều doanh nghiệp trong tình trạng “lên bờ xuống ruộng” vì không có đơn hàng xuất khẩu.
Cũng theo ông Khánh, hiện nay đơn hàng xuất khẩu giảm tới 60-70% và tình hình thị trường nội địa cũng không ngoại lệ. “Nhiều năm trước, ở giai đoạn này doanh nghiệp sẽ có đơn hàng đến tháng 7, tháng 9 nhưng tại thời điểm này hầu như không có.
Một số doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, thậm chí một số nơi đã ầm thầm đóng cửa, không công bố”, ông Khánh chia sẻ thêm.
Nhiều doanh nghiệp ngành da giày trước đây dự đoán đến hết quí 2 này, tình hình đơn hàng sẽ tăng trở lại. Tuy nhiên, tình hình đến nay cho thấy dự báo này khó có thể trở thành hiện thực khi mà mới đây ngay cả những “đại gia” ngành da giày tiếp tục áp dụng biện pháp sa thải đến hàng ngàn lao động hoặc rút đi.
Do đó theo ông Khánh tình hình không thể đoán định đơn hàng lúc này, tình hình hoạt động của doanh nghiệp ngành da giày đang khó khăn hơn bao giờ hết. “Chúng tôi khuyến khích chủ doanh nghiệp đi nhiều hơn, tham gia các hội chợ để tìm đơn hàng, tìm đối tác, chuyển hướng sang châu Á, thậm chí cả châu Phi…”, ông Khánh nói.
… và “thoi thóp” vì đơn hàng tiếp tục sụt giảm.
Tình hình khó khăn này cũng đang xảy ra tương tự với doanh nghiệp thuộc ngành dệt may, điện tử, thủy sản, …
Liên quan đến ngành dệt may, ông Phạm Xuân Hồng, Chủ tịch Hội Dệt may Thêu đan TPHCM (AGTEK), cho rằng khó khăn tiếp tục kéo dài khi mà các doanh nghiệp của hội ghi nhận hiện tại chưa có tín hiệu nào để cho thấy niềm hy vọng đơn hàng có thể quay trở lại sớm.
Nỗi khó khăn sụt giảm mạnh và thiếu đơn hàng sản xuất của doanh nghiệp kéo dài gần một năm qua đã dẫn đến 10-20% lượng doanh nghiệp hội viên buộc phải đóng cửa rời thị trường. Cũng theo chia sẻ của ông Chủ tịch AGTEK, hiện lượng đơn hàng sản xuất của các doanh nghiệp còn trụ lại chỉ ở mức 60-70%.
“Tình hình là doanh nghiệp rất khó khăn khi thiếu đơn hàng và lượng doanh nghiệp có thể rời thị trường còn cao hơn. Tuy nhiên vì mấu chốt là giữ chân công nhân, tạo việc làm cho người lao động,… nên hầu hết các doanh nghiệp vẫn gồng mình cao nhất cố gắng duy trì sản xuất khi còn có thể”, ông Hồng chia sẻ.
Báo cáo mới nhất của S&P Global cũng cho thấy ngành sản xuất của Việt Nam tiếp tục suy giảm trong tháng 5 vừa qua khi tình trạng nhu cầu tiếp tục yếu kém. Sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới giảm mạnh hơn khi các công ty giảm việc làm và hoạt động mua hàng tương ứng. Trong khi đó, niềm tin kinh doanh tiếp tục giảm.
Có nhiều báo cáo cho thấy tình trạng nhu cầu khách hàng yếu kém trong kỳ khảo sát mới nhất. Ảnh hưởng của điều này có thể cảm nhận rõ ràng nhất với số lượng đơn đặt hàng mới khi chỉ số này đã giảm nhanh thành mức giảm lớn nhất trong vòng 20 tháng nay. Những khó khăn trong việc duy trì doanh thu cũng được ghi nhận ở các thị trường xuất khẩu khi số lượng đơn đặt hàng mới từ nước ngoài giảm tháng thứ ba liên tiếp.
Với số lượng đơn đặt hàng mới tiếp tục giảm, các công ty cũng giảm sản lượng vào thời điểm giữa quí 2 của năm. Sản lượng đã giảm tháng thứ ba liên tiếp và tốc độ giảm là đáng kể và là nhanh nhất kể từ tháng 1. Sản lượng đã giảm ở cả ba lĩnh vực sản xuất, với mức giảm mạnh nhất là ở lĩnh vực sản xuất hàng hóa trung gian.
Báo cáo của S&P Global nhìn nhận, sự yếu kém của nhu cầu tiếp tục ảnh hưởng đến niềm tin kinh doanh khi chỉ số này đã giảm tháng thứ ba liên tiếp trở thành mức yếu nhất kể từ tháng 11 năm ngoái.
Theo nhận định của S&P Global, bất kỳ sự lạc quan nào còn lại thường là dựa vào hy vọng rằng quá trình hồi phục của ngành sản xuất sẽ diễn ra trong những tháng tới. Một số công ty giảm số lượng nhân viên do khối lượng công việc giảm. Điều này, cộng với một số trường hợp nghỉ việc tự nguyện, đã khiến việc làm tiếp tục giảm trong tháng 5, mặc dù mức độ giảm là nhẹ hơn so với kỳ khảo sát trước.
Bình luận về PMI của Việt Nam, ông Andrew Harker, Giám đốc Kinh tế tại S&P Global Market Intelligence, cho rằng số lượng đơn đặt hàng mới giảm mạnh trong tháng 5 cho thấy sự lo ngại ngành sản xuất của Việt Nam có thể trải qua thời kỳ suy giảm kéo dài chứ không phải chỉ là một giai đoạn giảm tạm thời.
Các công ty đã có động thái đối phó tương ứng bằng cách giảm cả sản lượng, việc làm và hoạt động mua hàng. Nhu cầu hàng hóa đầu vào giảm đã giảm những áp lực còn lại với chuỗi cung ứng, nhờ đó thời gian giao hàng đã rút ngắn và chi phí đầu vào giảm…
Đánh giá về thị trường xuất khẩu hàng hóa 5 tháng qua, Bộ Công Thương mới đây cũng nhận định, nhìn chung các ngành hàng đều gặp khó khăn về thị trường xuất khẩu do tổng cầu trên thế giới giảm, nhất là đối với hàng hóa tiêu dùng không thiết yếu.
Do vậy, kim ngạch xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm 2023 cả nước sang các thị trường chủ lực đều giảm, tuy nhiên mức độ tác động đến xuất khẩu từng ngành hàng có sự khác nhau.
Cụ thể, xuất khẩu các ngành hàng dệt may, da giày, gỗ, thủy sản với thị trường chính là Mỹ, EU… có mức sụt giảm nhiều nhất; trong khi các ngành hàng cao su, gạo, rau quả, hạt điều… với thị trường xuất khẩu chính là châu Á ít chịu tác động hơn.
Đồng thời, một số ngành hàng xuất khẩu như thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ, sắt thép, sản phẩm nhựa đang đối mặt với các áp lực về điều tra phòng vệ thương mại. Vấn đề chi phí nguyên liệu, vật tư đầu vào tăng đã ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu… cũng tạo ra những khó khăn về thị trường xuất khẩu.
Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2023 khi chiếm 26% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Việc Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) duy trì tăng lãi suất trong thời gian dài đã đạt được những kết quả nhất định trong ứng phó với lạm phát tăng cao.
Tuy nhiên, chi tiêu tiêu dùng có dấu hiệu giảm tốc và được dự báo có thể tiếp tục suy yếu hơn trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp phá sản, cắt giảm lao động và cảnh báo về suy thoái kinh tế gần đây.
Tỷ lệ tiết kiệm đã tăng cao hơn, dấu hiệu cho thấy người dân nước này có thể đang ngày càng thận trọng hơn trong tiêu dùng…. Do vậy, nhu cầu nhập khẩu của thị trường này đối với hàng hóa của Việt Nam tiếp tục giảm mạnh so với cùng kỳ, ước đạt 37 tỉ đô la, giảm 19,5% so với cùng kỳ.
Đánh giá về thị trường Trung Quốc, Bộ Công Thương cho biết, đây là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam. Mặc dù thị trường này đã mở cửa biên giới từ đầu năm nay song kinh tế Trung Quốc chưa phục hồi mạnh, đối diện với nhiều khó khăn khi xuất khẩu giảm tốc do nhu cầu toàn cầu suy giảm. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm 2023 ước đạt 19,8 tỉ đô la, giảm 9,3% so với cùng kỳ.
Sự suy giảm xuất khẩu sang EU đã có dấu hiệu chững lại khi tại nhiều nền kinh tế lớn của khu vực đồng tiền chung châu Âu (eurozone) có chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index) trong tháng 5 giảm. Do vậy, xuất khẩu sang thị trường EU 5 tháng ước đạt 18,4 tỉ đô la, giảm 6,5% so với cùng kỳ.
Xuất khẩu sang một số thị trường khác cũng tiếp tục giảm như: thị trường ASEAN đạt 13,9 tỉ đô la (giảm 5,1%); Hàn Quốc đạt 9,5 tỉ đô la (giảm 7,1%),…
Lo tiếp tục những đợt cắt giảm lao động.
Trên thực tế nhu cầu thị trường thấp, khó khăn kéo dài,… khiến nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp quy mô nhỏ đuối sức để cầm cự nên buộc phải đóng cửa rời thị trường.
Báo cáo của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, đã có hơn 88.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong 5 tháng qua, tăng22,6% so với cùng kỳ năm ngoái, một con số cao kỷ lục về số doanh nghiệp thoái lui khỏi thị trường trong 5 tháng.
Đáng chú ý, hơn 55.000 doanh nghiệp lựa chọn hình thức tạm ngừng kinh doanh và có đến gần 25.500 doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể, thứ tự tăng tăng 20,3% và tăng 34,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngoài ra, có 7.300 doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 22,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính ra, bình quân mỗi tháng có 17.600 doanh nghiệp rút lui khỏi thi trường.
Với diễn biến thị trường và đơn hàng sản xuất như nói trên, hầu hết các doanh nghiệp và giới phân tích đánh giá khả năng sẽ tiếp tục xảy ra những đợt cắt giảm lao động nữa hoặc nhiều doanh nghiệp chọn con đường thoái lui rút khỏi thị trường trong những tháng kế tiếp.
Báo cáo lên Thủ tướng Phạm Minh Chính về kết quả khảo sát tình hình của gần 10.000 doanh nghiệp và một số đề xuất, tham mưu để hỗ trợ doanh nghiệp và nền kinh tế, Ban Nghiên cứu Phát triển kinh tế tư nhân (Ban IV – Hội Đồng Tư vấn Cải cách thủ tục hành chính) gần đây cũng chỉ ra điều này.
Kết quả khảo sát cho thấy doanh nghiệp đang trải qua bối cảnh đặc biệt khó khăn. Trong tổng số 9.556 doanh nghiệp tham gia khảo sát, có 82,3% doanh nghiệp dự kiến giảm quy mô, tạm ngừng kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh trong các tháng còn lại của năm 2023.
Đáng chú ý, tỉ lệ doanh nghiệp ngừng kinh doanh, chờ giải thể là 10,9%, tỉ lệ tạm ngừng kinh doanh là 12,4%. Chỉ có 13,5% doanh nghiệp cho biết sẽ giữ nguyên quy mô.
Trong số 7.333/9.556 doanh nghiệp còn hoạt động, cơ quan nghiên cứu cho biết có 71,2% dự kiến giảm quy mô lao động trên 5%, trong đó có 22,2% dự kiến giảm trên 50%.
Tính theo địa phương, TPHCM có tỉ lệ doanh nghiệp dự kiến giảm trên 50% lao động cao nhất (25,8%), sau đó đến Bình Dương (24%). Bên cạnh đó, có 80,7% doanh nghiệp dự kiến giảm doanh thu trên 5%, trong đó tỉ lệ giảm trên 50% doanh thu là 29,4%.
“Có thể làn sóng sa thải người lao động sẽ tiếp diễn ở các tháng cuối năm 2023 do những khó khăn vĩ mô và nội tại của doanh nghiệp”, báo cáo của Ban IV nhận định.
Những khó khăn, thách thức mà doanh nghiệp đang phải đối mặt, đó là về đơn hàng (59%); khó khăn trong tiếp cận vốn vay (51%); thực hiện thủ tục hành chính và đáp ứng các quy định của pháp luật (45%); nguy cơ hình sự hóa các giao dịch kinh tế (31%).
Kết quả khảo sát trên tương đối trùng với dự báo của Bộ LĐTBXH trong báo cáo gửi Chính phủ hồi giữa tháng 5 về việc cắt giảm, cơ cấu lại lực lượng lao động thời gian tới nếu tình trạng lạm phát lẫn khó khăn kinh tế không được cải thiện. Việc cắt giảm lao động có thể kéo dài tới tận cuối năm 2023 thay vì đến hết tháng 6 như nhiều dự báo trước đó.
Đáng chú ý, trong bối cảnh khó khăn đó, doanh nghiệp cho biết sự hỗ trợ của chính quyền địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn khi có đến 84% doanh nghiệp đánh giá hiệu quả điều hành và hỗ trợ của chính quyền địa phương ở mức kém hiệu quả.
Trước thực trạng trên của doanh nghiệp, doanh nghiệp kiến nghị các giải pháp cấp bách, tháo gỡ khó khăn trước mắt. Trong đó, đề xuất Thủ tướng chỉ đạo kéo dài thời hạn các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, bao gồm việc giảm 2% thuế giá trị gia tăng đến hết năm 2025 thay vì chỉ hết năm 2023.
Đồng thời đẩy nhanh việc hoàn thuế cho doanh nghiệp tránh lãi kéo dài như hiện nay. Một số cơ chế đặc biệt như cho phép doanh nghiệp được hoàn thuế trong vòng 3 tháng sau khi hoàn thành xuất khẩu đơn hàng…
Doanh nghiệp cũng kiến nghị nghiên cứu gói tín dụng ưu đãi cho các ngành, lĩnh vực sản xuất chủ lực, trong đó có những khoản mục dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Không siết tín dụng với các nhóm bất động sản liên quan đến xây dựng nhà ở xã hội, bệnh viện, trường học, hạ tầng sản xuất…
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Meta, công ty mẹ của Facebook và Instagram vừa chia sẻ một số mẹo mới giúp nhà quảng cáo tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo trên nền tảng.
Facebook chia sẻ một số mẹo tối ưu quảng cáo mới
Khi Meta tiếp tục phát triển các hệ thống quảng cáo (Meta Ads System) với sự hỗ trợ của AI, nền tảng này đang tìm nhiều cách hơn để thu hút các nhà quảng cáo trong bối cảnh việc thu thập dữ liệu cá nhân của người dùng sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn.
Mới đây, nền tảng đã chia sẻ một số mẹo giúp nhà quảng cáo tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo trên cả Facebook lẫn Instagram.
Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.
1. Đơn giản hóa tài khoản quảng cáo.
Meta cho biết việc đơn giản hóa tài khoản là yếu tố mang tính nền tảng của phương pháp tối ưu hoá quảng cáo mà Meta gọi là Performance 5, điều này cho phép hệ thống quảng cáo của Meta hiểu nhanh hơn trong giai đoạn tìm hiểu quảng cáo (ad learning phase).
Theo Meta:
“Khi một nhà quảng cáo bắt đầu một chiến dịch quảng cáo trên nền tảng của chúng tôi, chiến dịch sẽ trải qua một giai đoạn tìm hiểu trong đó hệ thống phân phối quảng cáo của chúng tôi sẽ bắt đầu khám phá và tìm hiểu xem đối tượng (Audience) và vị trí (Placement) nào là tốt nhất cho quảng cáo.
Và khi chúng tôi tiếp tục sử dụng AI (trí tuệ nhân tạo) để giúp các nhà quảng cáo tối ưu hoá hiệu suất quảng cáo, thì việc đơn giản hóa tài khoản quảng cáo (Ad Account) trở nên quan trọng hơn, các đề xuất mà AI của chúng tôi đưa ra sẽ dựa trên nhiều dữ liệu đầu vào hơn.”
Về cơ bản, bằng cách sử dụng cấu trúc quảng cáo (ad structure) đơn giản hơn, nhà quảng cáo đang cho phép hệ thống dễ xác định xu hướng hiệu suất hơn để từ đó tối đa hóa kết quả tốt hơn (và nhanh hơn).
2. Tận dụng các công cụ tự động hóa.
Với bộ công cụ Advantage+, Meta tận dụng tối đa AI để nhắm mục tiêu quảng cáo dựa trên các xu hướng và phản hồi của người dùng được xác định bằng thuật toán.
Nhiều nhà quảng cáo đã nhận thấy mức độ hiệu quả của các công cụ tự động hóa của Meta, các hệ thống của Meta sẽ có nhiều khả năng hơn để hiển thị quảng cáo cho các nhóm đối tượng mục tiêu đã xác định, đồng thời cải thiện quá trình học tập và phát triển tổng thể dựa trên AI.
3. Tạo sự khác biệt cho quảng cáo.
Với hầu hết các hệ thống quảng cáo, các biến thể quảng cáo (Ad Variations) đóng vai trò rất quan trọng. Meta khuyến nghị các nhà quảng cáo nên tạo ra nhiều mẫu quảng cáo khác nhau với các thông điệp khác nhau để tiếp cận khách hàng.
“Bằng cách liên tục phát triển và tinh chỉnh sự sáng tạo trong quảng cáo của mình, các nhà quảng cáo hay người làm marketing có thể sử dụng quảng cáo như một cách tiếp cận mới để nhắm mục tiêu với các thông điệp riêng biệt phù hợp với các nhu cầu hoặc sở thích khác nhau của khách hàng.”
Meta khuyến nghị các nhà quảng cáo nên đa dạng hóa quảng cáo theo các khía cạnh như: ý niệm (concept), thông điệp và hình ảnh (visual), đồng thời tìm hiểu xem các loại quảng cáo khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến phạm vi tiếp cận (Reach), tỷ lệ chuyển đổi (Conversion) và hơn thế nữa.
4. Sử dụng API chuyển đổi (Conversions API).
Meta cũng khuyến nghị các nhà quảng cáo nên sử dụng Conversion API để thúc đẩy các chiến dịch trên nền tảng bằng dữ liệu của riêng thương hiệu (First Party Data).
“Bằng cách sử dụng API chuyển đổi, các doanh nghiệp có thể tạo ra những kết nối trực tiếp giữa dữ liệu marketing của thương hiệu và hệ thống của Meta để cải thiện hiệu suất và đo lường chiến dịch.
Ngoài việc triển khai API chuyển đổi, chúng tôi khuyên các marketer nên duy trì kết hợp các sự kiện chất lượng cao (Ad Event) để đảm bảo rằng thương hiệu đang xác định đúng những khách hàng tiềm năng với các hành động tương ứng.
5. Tận dụng phương thức đo lường Conversion Lift.
Cuối cùng, Meta khuyên các nhà quảng cáo nên sử dụng Conversion Lift để đo lường hiệu suất quảng cáo.
“Chúng tôi khuyên các doanh nghiệp nên sử dụng Conversion Lift để đo lường tác động gia tăng của quảng cáo, lập mô hình Marketing Mix để định lượng giá trị của quảng cáo và thử nghiệm A/B (A/B Testing) để so sánh hiệu quả của các chiến lược khác nhau.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Bloomberg dẫn nguồn tin nội bộ rằng ByteDance, công ty mẹ của TikTok, đang đặt mục tiêu tăng gấp 4 lần quy mô tổng giá trị hàng hóa giao dịch (GMV) trên toàn cầu của TikTok Shop, lên mức 20 tỷ USD riêng trong năm 2023. Vào 2022, chỉ số GMV của nền tảng đạt 4,4 tỷ USD chỉ sau một năm ra mắt.
TikTok đặt tham vọng 20 tỷ USD GMV với TikTok Shop
Với thuật toán cuốn người xem vào những video như vô tận, TikTok Shop đang cho thấy mình có khả năng vượt đối thủ ở mảng thương mại điện tử.
Mới ra mắt năm 2021 nhưng TikTok Shop nhanh chóng nhận được sự chú ý lớn. Với thuật toán lan truyền và giữ chân người dùng của TikTok, ngày càng nhiều người bị cuốn vào các video và những buổi livestream (phát trực tiếp) mà họ không thể rời mắt.
Bloomberg dẫn nguồn tin nội bộ rằng ByteDance, công ty mẹ của TikTok, đang đặt mục tiêu tăng gấp bốn lần quy mô tổng giá trị hàng hóa giao dịch (Gross Merchandise Volume) trên toàn cầu của TikTok Shop, lên mức 20 tỷ USD riêng trong năm nay. Năm ngoái, chỉ số GMV của nền tảng đạt 4,4 tỷ USD chỉ sau 1 năm ra mắt.
Theo nguồn tin, TikTok đang đặt cược nhiều nhất vào thị trường Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam và Indonesia – nơi những người có ảnh hưởng (Influencer) trên nền tảng bán mọi thứ từ quần áo đến son môi trong các buổi livestream.
Mỹ và châu Âu cũng đang là những nơi TikTok nhắm tới, dù thị phần dự kiến chiếm phần rất nhỏ trong mục tiêu 20 tỷ USD.
Nếu triển khai TikTok Shop ở Mỹ, đây có thể là nơi nền tảng này gặp khó khăn nhất dù đang có 150 triệu người dùng hàng tháng.
Nền tảng đứng trước nguy cơ bị cấm hoặc bị giới hạn ở một số bang. Chính quyền Mỹ cũng cân nhắc loại bỏ mạng video ngắn này do lo ngại “đe dọa an ninh quốc gia” – điều mà công ty Trung Quốc nhiều lần phản đối.
ByteDance thành lập cách đây hơn một thập kỷ và nhanh chóng phát triển thành đế chế Internet trị giá 200 tỷ USD nhờ mạng xã hội TikTok và Douyin, trong đó TikTok dành cho thị trường quốc tế và Douyin cho riêng Trung Quốc.
Mô hình bán hàng trên nền tảng cũng đã được triển khai trên Douyin trước đó và thu về nhiều thành công tại quê nhà.
Với khả năng “kết hợp giải trí với mua hàng chớp nhoáng”, TikTok Shop cho phép người dùng chọn mua nhanh chóng món hàng mình thích qua việc cuộn vô số video ngắn và phát trực tiếp trên ứng dụng.
Tính năng này được đánh giá là thuận tiện hơn nhiều so với Shopee của Sea Limited hay Amazon nhờ vào cơ sở dữ liệu rộng lớn và thuật toán đề xuất tối ưu, dù các nền tảng kể trên cũng có tính năng phát trực tiếp.
Hiện TikTok vẫn là mạng xã hội gây nghiện nhiều nhất. Theo Data.ai, trung bình mỗi tháng tại Mỹ năm ngoái, người dùng bỏ ra 28,7 tiếng để lướt TikTok, cao hơn mức 22,8 tiếng năm 2021. Trong khi đó, chỉ số của Facebook là 15,5 tiếng (2022) và 16,8 tiếng (2021).
Do mới ra đời hai năm, TikTok Shop chỉ chiếm một phần nhỏ trong doanh thu 80 tỷ USD của ByteDance năm ngoái. Chỉ số GMV của nền tảng cũng thấp hơn nhiều so với mức 73,5 tỷ USD của Sea Limited.
Tuy nhiên, theo giới chuyên gia, TikTok Shop nếu thành công có thể giúp ByteDance chứng minh mô hình bán hàng qua video ngắn đang trở nên phù hợp hơn với người dùng. Thậm chí, hình thức này có thể sớm đuổi kịp và vượt qua thói quen mua sắm trực tuyến truyền thống.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo một thông tin mới đây, trong cuộc đua xây dựng chatbot AI như ChatGPT hay Google Bard, mạng xã hội hình ảnh Instagram của Meta hiện đang thử nghiệm chatbot AI mới.
Mạng xã hội Instagram đang thử nghiệm chatbot AI mới
Với chatbot AI mới, người dùng Instagram có thể hỏi và nhận được câu trả lời như cách họ tương tác với các công cụ tìm kiếm như Google mà chính xác hơn là giống với các chatbot AI như ChatGPT và Google Bard.
Chatbot AI của Instagram có thể “trả lời câu hỏi và đưa ra lời khuyên” đồng thời giúp “truyền cảm hứng cho sự sáng tạo của bạn, giúp bạn tìm ra những cách thức tốt nhất để thể hiện bản thân và giúp bạn xây dựng nội dung“.
Và trên hết, người dùng Instagram có thể chọn từ 30 loại tính cách AI khác nhau (AI personalities) để thể hiện cá tính.
Instagram hiển nhiên không phải là nền tảng xã hội đầu tiên ra mắt chatbot AI. Trước đó, Snapchat đã giới thiệu chatbot AI được hỗ trợ bởi ChatGPT, hay với mạng xã hội video ngắn TikTok, nền tảng này cũng đang thử nghiệm Tako, một chatbot AI cho phép người dùng TikTok hỏi, tìm kiếm và tương tác trực tiếp trong ứng dụng.
Theo góc nhìn của MarketingTrips, nếu cũng tương tự như cách Social Commerce đã làm thay đổi cách mua sắm trực tuyến và thương mại điện tử (eCommerce), thì Social Search có thể là tương lai tiếp theo của hoạt động tìm kiếm.
Dĩ nhiên, các công cụ tìm kiếm như Google có thể sẽ phải đối mặt với nhiều bất lợi trong bối cảnh mới này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Google vừa giới thiệu cẩm nang mới hướng dẫn cách lập mô hình Marketing Mix trong doanh nghiệp, đây chính là hành trang của bất kỳ người làm marketing nào, đặc biệt là với các CMO.
Cẩm nang của CMO: Cách lập mô hình Marketing Mix
Trong khi khái niệm Marketing Mix hiển nhiên không phải là mới với hầu hết những người làm marketing chuyên nghiệp, bản chất các mô hình Marketing Mix lại không ngừng thay đổi dựa trên hành vi của người tiêu dùng lẫn các quy định có liên quan.
Với bối cảnh mới, khi quyền riêng tư của người tiêu dùng đang ngày càng được quan tâm nhiều hơn, tức việc thu thập dữ liệu sẽ ngày càng khó khăn hơn (với các nền tảng quảng cáo), việc tìm ra một phương pháp tối ưu để đo lường hiệu quả của các hoạt động truyền thông ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Trước đây, các mô hình Marketing Mix thường được sử dụng bởi các thương hiệu đa kênh (Omni Channel) hoặc với các thương hiệu có ngân sách lớn, xem đó như là một cách thức hiệu quả để xác định sức ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông khác nhau lên kết quả kinh doanh (cả trực tuyến và ngoại quyến).
Tuy nhiên, mọi thứ hiện đã thay đổi, ngay cả với các thương hiệu mới hay sử dụng ít ngân sách marketing, họ cũng đang bắt đầu xây dựng các mô hình Marketing Mix với mục tiêu tạo ra một bức tranh hoàn chỉnh hơn về hiệu quả của các phương tiện hay chương trình truyền thông của thương hiệu.
Đó là lý do tại sao Google cho ra mắt cuốn sổ tay về cách lập mô hình Marketing Mix, nó là những nền tảng giúp marketer hiểu những gì cần làm, cách bắt đầu và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
TikTok Shop chính thức xuất hiện tại thị trường Việt Nam vào tháng 4/2022, ngay lập tức thừa hưởng 49,9 triệu người dùng mạng xã hội TikTok. Tới nay, TikTok Shop đã vượt Lazada để trở thành sàn thương mại điện tử có số lượng nhà bán hàng (Seller) hoạt động trong tháng cao thứ 2 thị trường, chỉ sau Shopee.
TikTok Shop sau 1 năm: GMV tăng 11 lần và lượng Seller vượt cả Lazada và Tiki
Công ty phân tích dữ liệu thương mại điện tử (eCommerce) YouNet E-commerce Intelligence (YouNet ECI) mới đây kết hợp cùng công ty phân tích dữ liệu mạng xã hội YouNet Media để phân tích các số liệu tăng trưởng của TikTok Shop, sau hơn 1 năm nền tảng này được triển khai tại Việt Nam.
Tăng trưởng thần tốc nhờ lực lượng influencer và online seller (TikTok Seller).
Một trong những số liệu đáng chú ý được lấy từ nền tảng SocialLift của YouNet Media, cho thấy từ tháng 8/2022 đến tháng 3/2023, tổng lượng influencer (những người có tầm ảnh hưởng sở hữu trên 20.000 follower) hoạt động trên TikTok đã tăng đến 90,6%, nhảy vọt từ 40.644 lên 77.480 influencer.
Theo YouNet ECI và YouNet Media, chính lực lượng influencer ngày càng hùng hậu này đã góp phần làm nên 12 tháng tăng trưởng nóng cho TikTok Shop.
Chẳng hạn như tháng 7/2022, TikTok Shop trở thành chủ đề thu hút 53.697 người thảo luận trên các mạng xã hội, tăng gấp đôi so với tháng trước đó nhờ chiến dịch “7/7 Siêu Sale Livestream”.
Những màn livestream kết hợp giữa các influencer và TikTok Shop tiếp tục ghi dấu ấn suốt 9 tháng sau đó. Tháng 1/2023, phiên livestream dài 24 giờ của KOL Phạm Thoại tiêu thụ 76.000 sản phẩm. Tháng 3/2023, phiên livestream bán hàng đầu tiên của KOL Võ Hà Linh thu hút 80.000 người xem.
Nhờ tiếng vang mà các influencer mang lại, TikTok Shop chỉ cần 10 tháng để vượt qua Sendo và Tiki, vươn lên vị trí thứ 3 trong danh sách các sàn thương mại điện tử phổ biến nhất Việt Nam theo bảng xếp hạng của YouNet Media.
Đến tháng 3/2023, tổng lượng người thảo luận về TikTok Shop trên các mạng xã hội đã đạt 321.587 người, nhiều gấp 4,7 lần so với Tiki.
Số người quan tâm tăng vọt giúp TikTok Shop nhanh chóng thu hút một lượng lớn TikTok Seller – các nhà bán hàng online gia nhập nền tảng.
Dữ liệu từ YouNet ECI cho thấy trong 4 tháng đầu năm nay, lưu lượng truy cập (web traffic) vào trang quản lý gian hàng trên website của TikTok Shop tăng vọt 282%, đạt 4,2 triệu lượt truy cập/tháng.
Như vậy, TikTok Shop hiện đã vượt Lazada để trở thành sàn thương mại điện tử có số lượng nhà bán hàng hoạt động trong tháng cao thứ 2 thị trường, chỉ sau Shopee.
“Vừa thu hút người tiêu dùng, vừa tăng số lượng nhà sáng tạo nội dung trên sàn, kết quả doanh thu của TikTok Shop nhờ đó cũng đạt những bước nhảy ấn tượng:
Mức GMV (tổng giá trị hàng hóa) trên nền tảng đã tăng gấp 11 lần, số lượng đơn hàng tăng gấp 6 lần”, ông Nguyễn Phương Lâm, Giám đốc Bộ phận Market Insights của YouNet ECI, phân tích.
Những cuộc khủng hoảng truyền thông.
Mặc dù đạt được hàng loạt con số tăng trưởng ấn tượng, TikTok Shop lại vướng vào những cuộc khủng hoảng truyền thông, thậm chí gây nghi ngại về chất lượng hàng hóa.
Tháng 12/2022, thời điểm đáng ra là cao điểm mua sắm trực tuyến, đà tăng trưởng của TikTok Shop Seller chững lại do vướng khủng hoảng truyền thông liên quan đến các nhãn hàng Estee Lauder Vietnam, MAC Cosmetics và KOL Trương Nhã Dinh.
Theo dữ liệu của YouNet Media, sự vụ kéo dài xuyên suốt tháng 12, thu hút hơn 6.000 thảo luận và tạo nên các tranh luận không hồi kết về nguồn gốc hàng hóa trên TikTok Shop.
“Không chỉ có nguy cơ về nguồn gốc hàng hóa, việc thả nổi hoạt động kinh doanh trên sàn cho KOL còn chứa đựng nhiều nguy cơ khác cho nhãn hàng về chất lượng giao vận, nội dung quảng cáo, chính sách đổi trả hàng, chăm sóc khách hàng… Các nhãn hàng vì vậy rất cần có biện pháp kiểm soát chặt hoạt động của các đại lý, KOL và nhà bán trên sàn thương mại điện tử”, ông Nguyễn Phương Lâm cho biết.
Tới tháng 4/2023, TikTok Shop gặp phải khủng hoảng truyền thông lớn nhất kể từ lúc ra mắt tại thị trường Việt Nam.
Sự việc xuất phát từ KOL Võ Hà Linh và dược phẩm Hoa Linh đã kéo dài xuyên suốt tháng, thu hút đến 113.794 lượt thảo luận cả trên mạng xã hội và các trang báo.
Theo YouNet ECI và YouNet Media, sự cố trên càng khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng và tuân thủ một chính sách giá bán lẻ trên kênh thương mại điện tử nói chung và TikTok Shop nói riêng. Các thương hiệu cần cân bằng giữa lợi ích hấp dẫn cho khách hàng và quyền lợi của các kênh phân phối.
“Mỗi ngày hệ thống của YouNet ECI đang soát xét trung bình 100 – 150 triệu sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử, bao gồm cả TikTok Shop.
Số lượng sản phẩm cực lớn này đang khiến hoạt động kiểm tra, giám sát giá bán của các doanh nghiệp gặp không ít trở ngại.
Đây là chỗ mà một giải pháp phân tích dữ liệu thương mại điện tử sử dụng các công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) và dữ liệu lớn (big data) sẽ phát huy sức mạnh”, ông Nguyễn Phương Lâm nhìn nhận.
Hồi tháng 11/2022, trong một sự kiện về Sales và Marketing, ông Nguyễn Lâm Thanh – Đại diện TikTok Việt Nam thừa nhận TikTok Shop còn một số vấn đề, nhưng đội ngũ vận hành đang nỗ lực vừa làm vừa sửa chữa.
Bên cạnh đó, ông cho biết mạng xã hội TikTok đang cố gắng giảm số lượng đơn hàng bán ra, bởi không muốn tăng trưởng quá nóng.
Ông Thanh nhấn mạnh điều quan trọng là TikTok Shop đã tạo ra cơ hội chia đều cho tất cả. Ngay cả sinh viên hay những người đi làm công giờ đây cũng có thể bán hàng online mỗi tối.
“Tôi không biết câu chuyện này sẽ đi đến đâu, nhưng rõ ràng nó đã thay đổi hoàn toàn bức tranh của ngành bán lẻ.
Các nhà bán lẻ chuyên nghiệp sẽ phải suy nghĩ tới việc tham gia vào câu chuyện này như thế nào trước sự thay đổi của khách hàng“, Đại diện TikTok Việt Nam nhận định.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Những tiến bộ mới về AI (trí tuệ nhân tạo) có thể thúc đẩy mạnh mẽ hiệu suất và hiệu quả của hệ thống quảng cáo Meta, Meta Lattice là một trong số đó.
Meta Lattice: Hệ thống quảng cáo nâng cao được hỗ trợ bởi AI
AI (trí tuệ nhân tạo) từ lâu đã là một thành phần quan trọng trong Hệ thống quảng cáo của Meta (Meta Ads System), một mô hình mạng thần kinh sâu (deep neural network) với hàng nghìn tỷ tham số.
Mỗi mô hình được tối ưu hóa độc lập cho các mục tiêu khác nhau — chẳng hạn như cải thiện chất lượng quảng cáo để cung cấp những trải nghiệm quảng cáo tốt hơn cho người dùng, tăng tỷ lệ chuyển đổi (Conversion Rate) hay cải thiện lợi tức đầu tư trên quảng cáo (ROAS) cho nhà quảng cáo.
Trong kỷ nguyên AI, Meta đang tập trung khai thác các mô hình AI mới với mục tiêu nâng cao hiệu suất của hệ thống quảng cáo trên nhiều loại quảng cáo và nền tảng quảng cáo khác nhau.
Theo đó, Meta vừa giới thiệu Lattice, một kiến trúc mô hình mới có thể học cách dự đoán hiệu suất của quảng cáo trên nhiều bộ dữ liệu và mục tiêu tối ưu hóa khác nhau.
Về cơ bản, Meta Lattice tăng cường hệ thống quảng cáo của Meta theo các cách sau:
Hiệu suất tốt hơn. Meta Lattice có khả năng cải thiện hiệu suất của hệ thống quảng cáo của Meta một cách toàn diện. Thông qua các tính năng mới, hệ thống quảng cáo có thể hiểu sâu hơn và rộng hơn về các khái niệm và mối quan hệ mới giữa các bộ dữ liệu, đồng thời giúp các nhà quảng cáo tối ưu hóa một số lượng lớn các mục tiêu khác nhau.
Cải thiện hiệu quả ứng dụng của AI. Việc duy trì và phát triển các mô hình AI mới giúp hệ thống quảng cáo của Meta trở nên linh hoạt hơn trong việc ứng dụng các cải tiến mới của AI trong tương lai.
Khả năng thích ứng nhanh hơn với bối cảnh thị trường đang thay đổi nhanh chóng. Trong tương lai, khi các quy định về dữ liệu của người dùng sẽ ngày càng trở nên chặt chẽ hơn, Meta Lattice được thiết kế để có thể thúc đẩy hiệu suất của nhà quảng cáo trong môi trường quảng cáo kỹ thuật số mới (digital advertising). Ngoài ra, Lattice cũng có khả năng khái quát hóa khả năng học hỏi trên các phạm vi (domains) và mục tiêu khác nhau, điều này đặc biệt quan trọng khi các mô hình máy học (AI) có ít dữ liệu hơn để học hỏi.
Meta Lattice: Kiến trúc mô hình kiểu mới.
Meta Lattice: Kiến trúc mô hình kiểu mới.
Trước khi Meta Lattice ra đời, không gian mô hình quảng cáo của Meta (Meta Ads model) được dự đoán là sẽ phải thay đổi đáng kể trong những năm tới khi các yêu cầu và sản phẩm của nhà quảng cáo liên tục thay đổi.
Việc duy trì một không gian mô hình lớn (và phức tạp) thường dẫn đến sự phát triển chậm hơn của các đổi mới AI đồng thời khả năng tính toán cũng kém hiệu quả hơn.
Để vượt qua những thách thức này, Lattice của Meta đã tập trung xây dựng các thành phần chính dưới đây:
Hiểu biết toàn diện về mục tiêu của cả nhà quảng cáo và người dùng. Thông qua khả năng học hỏi đa nhiệm (multi-domain, multi-task learning), Meta Lattice có thể hiểu các mục tiêu lẫn các cách tương tác giữa người dùng và nhà quảng cáo từ những nguồn dữ liệu không đồng nhất (đơn lẻ và phức tạp). Với cơ chế này, người dùng Meta có thể nhận được các đề xuất quảng cáo phù hợp hơn ngay cả khi hệ thống có ít dữ liệu hơn để học hỏi.
Ghi nhớ các phản hồi của người dùng. Về bản chất, các tương tác giữa người dùng và quảng cáo có thể kéo dài từ vài giây (ví dụ: nhấp chuột hay bấm thích) đến vài ngày (ví dụ: cân nhắc mua hàng, thêm vào giỏ hàng và sau đó thực hiện mua hàng từ trang web hoặc ứng dụng). Thông qua mô hình đa phân phối với khả năng nhận thức về thời gian, Meta Lattice không chỉ có thể nắm bắt được ý định của người dùng theo thời gian thực mà còn với cả những tín hiệu cũ trong quá khứ.
Cân bằng nhiều phạm vi và mục tiêu. Meta Lattice có thể cân bằng hiệu suất quảng cáo trên nhiều phạm vi và mục tiêu khác nhau.
Nhân rộng mô hình nâng cao. Meta Lattice có hàng nghìn tỷ tham số, được đào tạo trên hàng trăm tỷ ví dụ từ hàng nghìn miền dữ liệu khác nhau, bao gồm các nền tảng của Meta lẫn sản phẩm của nhà quảng cáo.
Meta Lattice giúp mở ra một kỷ nguyên mới của quảng cáo do AI cung cấp.
Khi các doanh nghiệp hay người làm marketing phải đối mặt với những sự thay đổi liên tục trong hành vi của người tiêu dùng, suy thoái kinh tế và cả những thay đổi liên quan đến quy định về việc sử dụng dữ liệu của người dùng, Meta đang tích cực xây dựng các hệ thống AI thông minh hơn, linh hoạt hơn trong việc đáp ứng nhu cầu của nhà quảng cáo.
Giờ đây, Meta Lattice, hệ thống quảng cáo được hỗ trợ bởi AI mới sẽ liên tục tìm hiểu các tín hiệu để tối ưu hoá quảng cáo trên nhiều khía cạnh, mục tiêu và loại quảng cáo khác nhau. Trong tương lai, Meta Lattice sẽ lại tiếp tục được cập nhật mới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
TikTok vừa thông báo mở rộng tính năng có tên gọi là TikTok Series tới nhiều nhà sáng tạo hơn, người dùng TikTok theo đó phải trả phí để xem các nội dung độc quyền từ nhà sáng tạo.
TikTok Series: Người dùng TikTok phải trả phí để xem nội dung độc quyền từ nhà sáng tạo
Với tên gọi là “TikTokSeries”, lần đầu tiên được TikTok công bố vào tháng 3, đây là tính năng cho phép các nhà sáng tạo nội dung trên TikTok tính tiền cho người dùng nếu muốn xem các nội dung độc quyền của họ.
Về cơ bản, tính năng này tương tự như mô hình thuê bao (Subscription) trên các nền tảng như Netflix, người dùng phải trả phí để được truy cập nội dung.
Theo TikTok, tính năng mới hiện chỉ được áp dụng cho các nhà sáng tạo được chọn tại một số thị trường nhất định.
Nhà sáng tạo cũng có thể định giá nội dung của họ trong khoảng từ 1 USD đến 190 USD đồng thời có thể tải lên video dài tối đa 20 phút, tức gấp đôi với mức thông thường.
Cách thức kiếm tiền mới được áp dụng cho các nhà sáng tạo được chọn từ 18 tuổi trở lên, có tối thiểu 10.000 người theo dõi và đã đáp ứng các tiêu chuẩn bắt buộc khác.
Với các nhà sáng tạo có ít hơn 10.000 người theo dõi nhưng đáp ứng được các yêu cầu khác cũng có thể đăng ký tham gia chương trình bằng cách hiển thị những nội dung độc quyền (Exclusive Content) mà họ đã bán được ở các nơi khác, mặc dù TikTok cũng có thể từ chối các tài khoản này.
TikTok ra mắt chương trình kiếm tiền mới trong bối cảnh các cách thức hiện tại như TikTok Beta hay TikTok Creator Fund không đáp ứng được nhu cầu tăng thu nhập của các nhà sáng tạo, ít nhất là so với các nhà sáng tạo trên YouTube.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Khi nhiều doanh nghiệp đang nỗ lực cắt giảm chi phí trong bối cảnh khi nền kinh tế đối mặt với nhiều khó khăn, một số chiến lược thúc đẩy năng suất bán hàng và marketing dưới đây sẽ là rất cần thiết.
3 chiến lược để tăng năng suất Bán hàng và Marketing
Đối với nhiều người làm marketing, có một thứ gần như là hiển nhiên đó là để tăng doanh thu họ cần phải tăng chi phí quảng cáo và bán hàng, chi phí và doanh thu về cơ bản là luôn luôn tỷ lệ thuận với nhau.
Với tư duy này, các đội nhóm bán hàng và marketing đều tin rằng họ không thể duy trì được mức độ hiệu quả của công việc nếu cắt giảm đi chi phí (trong một khoảng thời gian nhất định).
Tuy nhiên, theo các nghiên cứu mới đây từ Bain & Co, đây là một niềm tin có hại cho doanh nghiệp, ít nhất là trong vô số các trường hợp.
Để chứng minh cho luận điểm này, số liệu chính mà các nhà nghiên cứu tập trung vào là “năng suất thương mại” (commercial productivity), chỉ số đo lường doanh thu (hoặc lợi nhuận gộp) có được trên mỗi đồng chi phí thương mại (commercial cost), sau đó đánh giá việc doanh thu sẽ tăng nhanh hơn bao nhiêu so với tốc độ tăng chi phí bán hàng và marketing.
Như đã đề cập ở trên, mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá xem liệu niềm tin rằng muốn tăng doanh thu thì phải tăng chi phí marketing và bán hàng và chúng phải tỷ lệ thuận với nhau có đúng hay không.
Các nghiên cứu sau đó đã được thực hiện.
Để bắt đầu, các nhà nghiên cứu đã phân tích 1.254 công ty đại chúng (B2B) trong 10 ngành hàng khác nhau trên toàn thế giới từ năm 2017 đến năm 2021.
Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng, các doanh nghiệp trung bình có năng suất thương mại không đổi trong các năm, doanh thu của doanh nghiệp tăng cùng với tốc độ của chi phí bán hàng và marketing (tiếp thị).
Khoảng 19% doanh nghiệp đã cải thiện năng suất thương mại hơn 10% trong hầu hết các năm, nhưng hầu hết sau đó lại suy giảm sau từng năm. Chỉ 5% các doanh nghiệp có thể đạt được mức tăng năng suất thương mại trong mỗi 3 của 4 năm.
Các doanh nghiệp ưu tú này được xem là những “người đi đầu về năng suất bền vững”. Chỉ số tổng lợi tức của cổ đông (TSR) hàng năm của doanh nghiệp cao hơn đáng kể so với các công ty khác cùng ngành, với mức chênh lệch trung bình là 12%.
Nghiên cứu đã xác định rằng việc cố gắng tăng năng suất thương mại bằng cách chỉ tập trung vào chi phí (quảng cáo và marketing) có thể cản trở sự tăng trưởng của doanh nghiệp trong dài hạn.
Trong các trường hợp khác, với những doanh nghiệp chủ yếu dựa vào phần mềm marketing và bán hàng hoặc các công cụ AI (trí tuệ nhân tạo) chưa được chứng minh là ảnh hưởng đến doanh số lại chứng kiến mức chi phí tăng nhưng doanh thu lại không tăng với mức tương xứng.
Ở không ít các doanh nghiệp khác, khi doanh nghiệp đưa ra mức tăng năng suất một cách vô lý (thiếu cơ sở) vào kế hoạch kinh doanh (Business Plan) của họ mà không có lộ trình rõ ràng để đạt được chúng, hệ quả là các nhân viên bán hàng mất đi động lực, hiểu nhầm về mục tiêu và cuối cùng là nghỉ việc.
Các doanh nghiệp đi đầu hay các nhà lãnh đạo năng suất đã làm gì?
Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng các doanh nghiệp đi đầu trong năng suất thương mại theo đuổi mục tiêu một cách có hệ thống, trong nhiều năm, dựa trên 3 đòn bẫy chính.
Thứ nhất, họ không ngừng tinh chỉnh mô hình tiếp cận thị trường (go-to-market) của mình.
Thứ hai, họ nâng cao năng suất ở nhóm tiếp cận trực tiếp với khách hàng cho mục tiêu bán hàng. Và cuối cùng, họ xác định một cách hiệu quả mức độ hỗ trợ của marketing đến hoạt động bán hàng (Sales).
Tinh chỉnh mô hình tiếp cận thị trường.
Quá trình này liên quan đến việc đánh giá cách triển hoạt động bán hàng và marketing theo cách sẽ tạo ra được mức lợi nhuận cao nhất.
Phần lớn các doanh nghiệp thường dựa vào những dữ liệu bán hàng cũ hoặc các mô hình đã lỗi thời để xác định số lượng nhân bán hàng cần thiết cũng như phân bổ cách các nhân viên này tiếp cận thị trường.
Điều các doanh nghiệp nên làm đó là phân bổ nguồn lực dựa trên chi tiêu dự kiến trong tương lai của khách hàng và chỉ định phạm vi tiếp cận của các nhân viên bán hàng.
Các doanh nghiệp hàng đầu không ngừng điều chỉnh mức độ ưu tiên theo các phân khúc khách hàng của họ và tiếp cận thị trường theo cách có lợi hơn, sử dụng cách tiếp cận có mức chi phí thấp hơn, chẳng hạn như sử dụng thương mại điện tử (eCommerce).
Nâng cao năng suất của đội nhóm bán hàng tuyến đầu.
Để nâng cao năng suất bán hàng của đội ngũ bán hàng tuyến đầu, tức những nhân viên bán hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu đào tạo và huấn luyện nhân viên của họ, đặc biệt là với những người mới.
Nghiên cứu của Bain & Co đã phát hiện ra rằng những nhân viên bán hàng có hiệu suất cao nhất thường xuyên tương tác với người quản lý của họ (và người quản lý cũng có các quy trình đánh giá nhân viên rõ ràng), những nhân viên bán hàng có hiệu suất thấp thì ngược lại, họ rất ít khi làm điều này.
Xác định mức độ hỗ trợ của Marketing đến Bán hàng.
Để có thể tối ưu hóa mức độ hỗ trợ của các hoạt động marketing đến bán hàng, doanh nghiệp phải tìm đúng công cụ hỗ trợ và dễ đo lường.
Có thể doanh nghiệp cần mở rộng số lượng phân khúc khách hàng và xây dựng nhiều đề xuất bán hàng phù hợp hơn cho từng phân khúc (Segmennt).
Điều này bao gồm việc phân khúc lại khách hàng dựa trên cơ hội và nhu cầu mới, tăng cường sử dụng các phương pháp tiếp cận thị trường với chi phí thấp hơn, đồng thời không ngừng tìm mới các nhân tài phù hợp.
Những câu hỏi đúng mà các nhà lãnh đạo cần hỏi trong thời kỳ suy thoái.
Để có thể thúc đẩy năng suất thương mại và phát triển bền vững, các nhà lãnh đạo như CFO, CMO, COO hay CEO phải tự hỏi và trả lời những câu hỏi sau:
Đâu là những yếu tố có thể thúc đẩy năng suất thương mại của doanh nghiệp?
Chúng ta cần tăng năng suất ở đâu – với mức độ nào – và khi nào?
Những chiến thuật nào có thể được sử dụng để tạo ra một con đường khả thi đến với các mục tiêu?
Cấu trúc tổ chức và mô hình kinh doanh của chúng ta có phù hợp với hiện tại không?
Ai sẽ là người chịu trách nhiệm hiện thực hóa mục tiêu lợi nhuận? và người (bộ phận) này có liên quan như thế nào đến những người (bộ phận) khác?
Việc duy trì tăng năng suất thương mại có thể mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp trong bất kỳ ngành nào và ở bất kỳ giai đoạn nào của chu kỳ kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp ngày nay, để tăng năng suất thương mại, các doanh nghiệp phải có một sự đánh đổi lành mạnh giữa các hành động tiết kiệm chi phí và để có được mức lợi nhuận cao nhất, sự đánh đổi sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua các đối thủ cạnh tranh trong tương lai và phát triển bền vững hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
CEO của Apple, Tim Cook đã sử dụng ChatGPT và cho biết chatbot AI này sở hữu nhiều ứng dụng độc đáo và riêng biệt (Unique).
CEO Apple: ChatGPT sở hữu nhiều ứng dụng riêng biệt
Trong một cuộc phỏng vấn mới đây với ABC, CEO Appe Tim Cook thừa nhận rằng sau khi sử dụng chatbot AI ChatGPT, ông nhận thấy chatbot này sở hữu nhiều ứng dụng độc đáo, đồng thời nói thêm rằng Apple luôn theo sát ChatGPT.
Ông nói tiếp, các mô hình ngôn ngữ lớn hay các công cụ AI như ChatGPT của OpenAI và Google Bard cho thấy nhiều tiềm năng hứa hẹn, tuy nhiên, chúng cũng tiềm ẩn những rủi ro như sự thiên vị, thông tin sai lệch [và] hơn thế nữa.
CEO của Apple cũng đồng ý với quan điểm cần có những quy định rõ ràng đối với AI (trí tuệ nhân tạo), tuy nhiên cũng sẽ gặp nhiều trở ngại khi AI thực sự đang phát triển rất nhanh.
“Các quy định sẽ gặp khó khăn vì nó diễn ra quá nhanh. Vì vậy, tôi nghĩ rằng các đơn vị phát triển AI cũng phải tự điều chỉnh chính mình.”
Tuyên bố của Tim Cook được đưa ra một ngày sau bài phát biểu của ông tại hội nghị các nhà phát triển hàng năm của Apple, WWDC.
Apple đã giới thiệu các ứng dụng máy học mới cho iPhone, iPad và Mac, chẳng hạn như các mô hình AI có thể đưa ra những lời nhắc thông minh cho người dùng về các mục tạp chí tiềm năng, các công cụ AI tự động sửa lỗi và đọc chính tả, và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Meta vừa thông báo mở rộng quảng cáo trên Reels đồng thời sẽ thanh toán dựa trên hiệu suất Reels (xem video) của nhà sáng tạo thay vì doanh thu từ quảng cáo hiển thị trên Reels.
Meta thử nghiệm cách kiếm tiền mới cho nhà sáng tạo trên Reels
Theo đó, Meta, công ty mẹ của Facebook và Instagram cho biết hiện đang cập nhật và mở rộng các thử nghiệm quảng cáo trên Reels để nhiều nhà sáng tạo nội dung hơn có thể kiếm tiền bằng cách tạo và chia sẻ Reels (video ngắn).
Nhiều nhà sáng tạo trên Facebook đã được mời tham gia chương trình thử nghiệm mới này, đồng thời các thử nghiệm tương tự cũng sẽ được Meta thử nghiệm trên Instagram trong những tuần tới.
Theo Meta, thông qua thử nghiệm, nền tảng này sẽ bắt đầu trả tiền cho nhà sáng tạo dựa trên hiệu suất của chính các Reels của họ thay vì là từ doanh thu của các quảng cáo được hiển thị trên Reels.
Điều này có nghĩa là nhà sáng tạo có thể tập trung nhiều hơn vào việc tạo ra những nội dung sáng tạo và hấp dẫn trong khi Meta sẽ tối ưu hóa trải nghiệm quảng cáo cho nhà quảng cáo và người dùng.
Nhà sáng tạo Reels sẽ kiếm tiền như thế nào.
Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, giờ đây, Reels của nhà sáng tạo hoạt động càng tốt thì họ càng có thể kiếm được nhiều tiền (không phụ thuộc vào doanh thu từ quảng cáo hiển thị trên Reels của họ).
Trong khi các biến số liên quan đến quảng cáo như số lượt xem quảng cáo hay mức độ liên quan của quảng cáo đến nội dung vốn nằm ngoài tầm kiểm soát của các nhà sáng tạo, với mô hình trả tiền dựa trên hiệu suất, nhà sáng tạo có thể tập trung nhiều hơn vào những nội phù hợp với đối tượng người xem của họ.
Điều này cũng có nghĩa là nhà quảng cáo có thể truy cập vào nhiều khoảng không quảng cáo (ad inventory) hơn để tiếp cận nhiều người hơn.
Tất cả những nhà sáng tạo tham gia thử nghiệm sẽ tự động được thêm vào mô hình thanh toán mới và trong những tuần tới.
Tiếp đó, Meta sẽ bắt đầu thử nghiệm quảng cáo trên Instagram Reels với mô hình thanh toán tương tự, tức dựa trên hiệu suất của Reels.
Định dạng quảng cáo trong luồng (in-stream ads) trên Facebook cũng sẽ được thử nghiệm với mô hình thanh toán này (cho một số nhà sáng tạo được chọn).
Nhà sáng tạo có thể tham gia bằng cách nào?
Để đủ điều kiện tham gia, nhà sáng tạo phải sống ở một trong 52 quốc gia được chọn.
Sau khi được thêm vào thử nghiệm, để có thể bắt đầu kiếm tiền từ quảng cáo trên Reels, người sáng tạo phải hoàn tất quy trình bao gồm việc chấp nhận các điều khoản sử dụng và cung cấp chi tiết thông tin thanh toán.
Để kiểm tra xem bạn có tham gia chương trình hay không, hãy truy cập Trang tổng quan (Professional Dashboard) và chuyển đến phần Công cụ kiếm tiền (Monetization Tools).
Nếu được mời, bạn sẽ thấy phần Quảng cáo trên Reels (Ads on Reels) và bạn có thể chọn Thiết lập để bắt đầu tham gia.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Spotify vừa cho biết nền tảng này sẽ cắt giảm 200 nhân viên khỏi bộ phận podcast trong đợt sa thải nhân sự mới, khi công ty tái cấu trúc hoạt động kinh doanh sau nhiều năm đầu tư lớn.
Spotify sa thải 200 nhân viên thuộc mảng podcast
Cổ phiếu của công ty có trụ sở tại Thụy Điển đã tăng khoảng 0,5% trong giao dịch sớm, vượt trội so với thị trường.
Spotify đã chi mạnh tay để xây dựng hoạt động kinh doanh podcast của mình trong những năm gần đây, với hy vọng mức độ tương tác cao hơn do định dạng này mang lại sẽ thu hút nhiều nhà quảng cáo hơn.
Nhưng điều đó đã dẫn đến sự gia tăng chi phí hoạt động của công ty. Lãi suất tăng và lạm phát cao đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp cũng đang giảm chi tiêu cho quảng cáo.
Đáp lại, Spotify đã cắt giảm 6% lực lượng lao động vào đầu năm 2023 và thông báo về sự ra đi của Dawn Ostroff.
Sahar Elhabashi, người đứng đầu mảng kinh doanh podcast, cho biết hôm thứ Hai rằng công ty đã “đưa ra quyết định khó khăn nhưng cần thiết để thực hiện tái tổ chức chiến lược”.
Spotify cũng cho biết họ sẽ hợp nhất các studio Parcast và Gimlet của mình thành một bộ phận Spotify Studios duy nhất.
Elhabashi cho biết giờ đây công ty sẽ thực hiện một cách tiếp cận phù hợp cho từng chương trình và người sáng tạo, so với cách tiếp cận thống nhất trước đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Báo cáo mới đây của WGSN cho thấy Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng đối với các nhãn hàng. Trong đó, thương hiệu nội địa đang chiếm được cảm tình lớn từ người tiêu dùng.
Việt Nam là thị trường bán lẻ trọng điểm ở APAC
Trong báo cáo mới công bố, công ty dự báo xu hướng tiêu dùng WGSN gọi Việt Nam là thị trường tăng trưởng trọng điểm của khu vực châu Á – Thái Bình Dương (APAC) đối với các thương hiệu và nhà bán lẻ trong năm 2023.
Đơn vị này cho biết Việt Nam đã nổi lên như điểm đến ưa thích của các công ty đa quốc gia vì ít xảy ra tình trạng gián đoạn sản xuất trong thời kỳ đại dịch. Số lượng công ty khởi nghiệp cũng đã tăng gấp đôi kể từ khi bắt đầu dịch Covid-19 đến giữa năm 2022.
Cùng với đó, những cải tiến về cơ sở hạ tầng logistics góp phần thúc đẩy ngành thương mại điện tử (eCommerce) của Việt Nam ước đạt giá trị 49 tỷ USD vào năm 2025.
Theo các chuyên gia của WGSN, Việt Nam sẽ sớm trở thành nền kinh tế số phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á và là một trong những quốc gia có kinh tế phát triển nhanh nhất châu Á trong năm 2023, với tốc độ tăng trưởng GDP dự kiến khoảng 6,2%.
Đáng chú ý, khảo sát của McKinsey & Company hồi đầu năm cũng cho biết có đến 70% người trẻ thuộc Gen Y (những người sinh năm 1981-1996) ở Việt Nam tỏ ra lạc quan về tương lai kinh tế của đất nước. Đây là tỷ lệ cao nhất trong số các quốc gia châu Á mà đơn vị này khảo sát.
“Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng tin tưởng vào các nhãn hiệu và sản phẩm nội địa với 76% số người thích hàng hóa mang thương hiệu ‘Made in Vietnam’ hơn là các thương hiệu nước ngoài.
Do đó, các thương hiệu cần đầu tư vào các sáng kiến nhằm tôn vinh cộng đồng địa phương và giúp kết nối với giới trẻ Việt”, bà Helen Sac, Giám đốc tư vấn khu vực APAC của WGSN, nhìn nhận.
Với việc Gen Y và Gen Z (những người sinh năm 1996-2010) chiếm gần một nửa dân số Việt Nam, các chuyên gia dự báo người tiêu dùng trong nước sẽ tiếp tục có lối sống theo hướng số hóa. Nhóm đối tượng này sẽ mong muốn có được trải nghiệm đa kênh ngày càng linh hoạt và thuận tiện, cũng như thanh toán số dễ dàng.
Tuy nhiên, trong khi chi tiêu hộ gia đình năm nay được dự báo tăng 7,3% so với cùng kỳ năm ngoái, người tiêu dùng vẫn có xu hướng tăng cường tiết kiệm trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái.
Theo các báo cáo trước đó của WGSN, mô hình chi tiêu bán lẻ của người tiêu dùng Việt Nam bao gồm hai yếu tố đặc trưng. Một mặt là theo đuổi sự hài lòng ngay tức thì, mặt khác là nỗ lực tăng cường tiết kiệm.
“Để giữ chân người mua sắm trong năm 2023, các thương hiệu và doanh nghiệp nên kết hợp các kênh trực tiếp và trực tuyến một cách liền mạch bằng cách đầu tư vào hiện diện trực tuyến, khám phá hình thức dịch vụ ‘click and collect’ (đặt hàng trực tuyến và nhận tại cửa hàng), thanh toán tại cửa hàng cho các đơn hàng trực tuyến và nâng cấp đa dịch vụ”, báo cáo của WGSN khuyến nghị.
Người tiêu dùng Việt Nam đang đón nhận sự tiện lợi và dễ dàng của thanh toán số. Vì vậy, các thương hiệu cần bắt đầu tích hợp dịch vụ này để giảm thiểu những vấn đề phát sinh và tăng tỷ lệ chuyển đổi.
Ngoài ra, việc tăng giá trị của một thương hiệu thông qua các chương trình thành viên hoặc quan hệ đối tác khách hàng thân thiết cũng sẽ là chìa khóa để các doanh nghiệp đáp ứng mô hình chi tiêu bán lẻ (Retail) của người tiêu dùng Việt Nam.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo thông báo mới đây, Elon Musk chính thức thôi giữ vai trò CEO của mạng xã hội Twitter, CEO mới, Bà Yaccarino theo đó sẽ nhận nhiệm vụ sớm hơn 2 tuần so với dự kiến trước đó.
Elon Musk chính thức thôi vị trí CEO của Twitter
Elon Musk theo đó đã không còn là CEO của Twitter khi CEO mới là Bà Linda Yaccarino đã bắt đầu công việc tại Twitter từ ngày 5/6.
Điều này cũng có nghĩa là CEO mới đã nhận việc sớm hơn 2 tuần so với thông báo lần đầu của cựu CEO Elon Musk.
Elon Musk cho biết: “Vai trò của tôi sẽ chuyển sang làm chủ tịch điều hành & CTO (Giám đốc Công nghệ) của Twitter, công việc chủ yếu tập trung giám sát và phát triển sản phẩm, phần mềm và hệ thống.”
Elon Musk bổ nhiệm nhanh chóng CEO mới trong bối cảnh mạng xã hội Twitter hiện đã mất đi khoảng 70% giá trị so với khoản ngân sách 44 tỷ USD bỏ ra ban đầu để mua lại.
Theo thông tin từ báo cáo của The New York Times, doanh thu quảng cáo của Twitter tại Mỹ giảm đến 59% so với cùng kỳ năm ngoái – và hiện đang liên tục giảm.
Với CEO mới là Bà Yaccarino, người đã có hơn 20 năm kinh nghiệm trong mảng kinh doanh quảng cáo ở các tập đoàn lớn, Elon Musk kỳ vọng sẽ làm thay đổi bối cảnh kinh doanh ảm đạm hiện tại của Twitter.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Có một nghịch lý là ChatGPT đang tạo ra rất nhiều dịch vụ có giá trị cao, nhưng gần như không có chi phí và đặc biệt là có chi phí cận biên bằng không.
Những nghịch lý kinh tế xoay quanh sự ra đời của ChatGPT
Trong những năm gần đây, sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI) đã dẫn đến một làn sóng công nghệ mới đang có tác động mang tính cách mạng làm thay đổi phương thức sống và làm việc của con người.
Một trong những dấu ấn quan trọng nhất của AI là sự phát triển của chatbot – một mô hình ngôn ngữ sử dụng máy học để tạo ra văn bản tương tác với con người, điển hình là ChatGPT do công ty khởi nghiệp OpenAI phát triển đã thu hút số lượng lớn người dùng.
Ra đời từ tháng 11/2022, Chat GPT chỉ trong một thời gian ngắn đã nhanh chóng gây sốt trên toàn cầu với hơn một triệu người đăng kí chỉ sau một tuần ra mắt, và tính đến ngày cuối tháng 1/2023 đã cán mốc hơn 100 triệu người dùng.
Trong khi đó, theo thống kê của Sensor Tower, Facebook phải mất gần 2 năm, nền tảng chia sẻ video ngắn TikTok cần 9 tháng, Instagram mất tới 2,5 năm, còn ứng dụng dịch Google Translate phải mất hơn 6 năm mới đạt con số 100 triệu người dùng.
ChatGPT cũng như sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI) đã dẫn đến một làn sóng công nghệ mới đang có tác động mang tính cách mạng làm thay đổi phương thức sống và làm việc của con người.
Tác động lớn nhất của trí tuệ nhân tạo sẽ là giúp con người thực hiện những khám phá mà con người không thể tự mình thực hiện được.
ChatGPT sử dụng thông tin mà con người “có” để tạo thông tin mà con người rất khó có thể có được, đặc biệt là trong lĩnh vực dự đoán. Trên phương diện “kinh tế”, ChatGPT có tác động như thế nào?
ChatGPT có mang lại “cuộc cách mạng hóa nền kinh tế truyền thống”?
Trong nhiều lĩnh vực công việc khác nhau, ChatGPT có thể giúp mở rộng chuyên môn và khả năng của những người không phải là chuyên gia, chẳng hạn các nhà kinh tế có ít kiến thức về các công cụ máy học phức tạp, có được một công cụ tìm kiếm tài liệu, tức là có thể mang máy học đến với các kinh tế.
Để xác định mức đóng góp cụ thể của AI vào GDP, cần xem xét nhiều yếu tố, bao gồm tốc độ phát triển của công nghệ AI, đầu tư và sự áp dụng của công nghệ này trong các ngành công nghiệp khác nhau, sự phát triển của hệ thống giáo dục và đào tạo AI và chính sách hỗ trợ của chính phủ.
Mặc dù chưa có các nghiên cứu đầy đủ về đóng góp kinh tế của AI, một báo cáo của Goldman Sachs được công bố vào tháng 4 năm 2023, cho thấy rằng AI có thể tăng GDP toàn cầu thêm 7% trong thập kỷ tới.
Bất chấp còn có những do dự và lúng túng từ phía các doanh nghiệp, công nghệ AI được dự đoán sẽ tạo ra gần 16.000 tỷ USD cho nền kinh tế thế giới vào năm 2030.
Đó cũng là lý do nhiều quốc gia trên thế giới đang tăng cường mức độ chi tiêu cho công nghệ này. Một số nhà kinh tế cũng nhận định rằng nếu có chính sách ứng dụng, phát triển công nghệ AI, Việt Nam và các quốc gia Đông Nam Á sẽ thu về những món lợi trị giá hàng tỷ USD từ trí tuệ nhân tạo.
Tại Đông Nam Á, công nghệ AI được dự đoán sẽ đóng góp 1.000 tỷ USD vào GDP của các quốc gia trong khu vực vào năm 2030. Trong đó, AI được kỳ vọng đóng góp 92 tỷ USD cho GDP Philippines, đối với Indonesia, công nghệ AI có thể bổ sung 366 tỷ USD vào GDP nước này trong thập kỷ tới.
Trong những năm gần đây, AI đã có những đóng góp đáng kể vào nền kinh tế Việt Nam thông qua các lĩnh vực như dịch vụ tài chính, bán lẻ, sản xuất và nông nghiệp. Nếu phát triển một cách tối ưu, AI có thể đóng góp một phần lớn vào GDP Việt Nam trong những năm tới, tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng và hiệu quả trong nhiều lĩnh vực kinh tế.
Tuy nhiên, đằng sau những con số “bằng tiền” ấy, trí tuệ nhân tạo mà cụ thể là ChatGPT đang tạo ra những phúc lợi mà kinh tế học truyền thống đã không tính đến, cũng giống như các dịch vụ thông tin và dữ liệu miễn phí Wikipedia, dịch vụ email như Gmail, bản đồ kỹ thuật số như Google Maps, và mạng xã hội TikTok.
Các sản phẩm này đều có giá trị kinh tế khổng lồ, các dịch vụ mang lại phúc lợi rất lớn, tuy nhiên về cơ bản lại không được tính trong hệ thống tài khoản quốc gia.
Có một nghịch lý là ChatGPT đang tạo ra rất nhiều dịch vụ có giá trị cao, nhưng gần như không có chi phí và đặc biệt là có chi phí cận biên bằng không. Trong nền kinh tế số (Digital Economy), dữ liệu đang ngày càng trở thành nhân tố sản xuất quan trọng, tuy nhiên rất khó để đo lường chính xác giá trị của tài sản vô hình ngoài việc xác định sự tồn tại của chúng.
Do vậy, một thách thức đặt ra mang tính cách mạng đối với các mô hình kinh tế truyền thống hiện nay là làm thế nào để kết hợp được yếu tố “dữ liệu” với các yếu tố truyền thống, đặc biệt là vốn nhân lực, vốn con người, để đánh giá được đầy đủ và chính xác hơn các nguồn tăng trưởng và đóng góp của từng nhân tố.
ChatGPT có giải được bài toán “”Nghịch lý năng suất Solow”?
Paul Krugman đã nhận định rằng năng suất không phải là tất cả, nhưng về lâu dài nó hầu như là tất cả đối với khả năng cải thiện mức sống của một quốc gia theo thời gian.
Mặc dù tăng trưởng năng suất được coi là yếu tố quyết định để các quốc gia trở nên giàu có và thịnh vượng hơn, nhưng điều không may mắn là quá trình này đã trở nên ảm đạm ở Mỹ và hầu hết các nền kinh tế tiên tiến (Vương quốc Anh và Nhật Bản là những trường hợp cụ thể) từ những thập niên 1980.
Năm 1987, Robert Solow, người đã đoạt giải Nobel năm đó nhờ giải thích cách thức đổi mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đã có câu nói nổi tiếng: “Bạn có thể thấy thời đại máy tính ở mọi nơi, ngoại trừ trong các số liệu thống kê về năng suất”.
“Nghịch lý năng suất Solow” này đề cập đến hiện tượng trong những năm 1980 và 1990, mặc dù có sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ thông tin, tăng trưởng năng suất ở Mỹ là không đáng kể.
Các cuộc thảo luận và tranh luận giữa các nhà kinh tế về nghịch lý này liệu có xảy ra với AI hay không cho thấy đã có những lo lắng rằng các nhà phát triển AI đang có những nhận định và đánh giá hơi lạc quan về công nghệ trí tuệ nhân tạo.
Hai năm trước, người ta đã dự đoán sự bùng nổ năng suất từ AI và các công nghệ kỹ thuật số khác, và ngày nay người ta lại tiếp tục lạc quan về tác động của các mô hình AI mới. Phần lớn sự lạc quan này đến từ niềm tin rằng các doanh nghiệp có thể hưởng lợi rất nhiều từ việc sử dụng AI như ChatGPT để mở rộng dịch vụ và cải thiện năng suất lao động.
Với những nền kinh tế có tốc độ phát triển AI như hiện nay thì phần lớn nhân lực sẽ là công nhân tri thức và công nhân thông tin. Câu hỏi đặt ra là vậy thì khi nào thì mức tăng năng suất sẽ được cải thiện cơ bản?
Câu trả lời mang tính “nguyên lý” cho đến nay là điều đó phụ thuộc vào việc liệu chúng ta có thể tìm ra cách sử dụng công nghệ mới nhất và khác với trong quá trình chuyển đổi doanh nghiệp trong thời đại máy tính trước đây hay không.
Phần lớn các nhà kinh tế hiện nay cho rằng, cần sự kiên nhẫn khi số liệu thống kê hiện tại vẫn cho thấy trí tuệ nhân tạo và các công nghệ kỹ thuật số khác đang có tác động khá chậm một cách đáng ngạc nhiên trong việc cải thiện tăng trưởng kinh tế.
Lý do là cho đến nay, các công ty mới chỉ sử dụng AI để thực hiện các nhiệm vụ “tốt hơn một chút” mà thôi.
Tuy nhiên, với hy vọng ChatGPT và các chatbot AI khác hiện nay chủ yếu là tự động hóa công việc nhận thức, nó khác với các yêu cầu đòi hỏi đầu tư vào thiết bị và cơ sở hạ tầng, nên việc tăng năng suất được kỳ vọng có thể diễn ra nhanh hơn nhiều so với cuộc cách mạng công nghệ thông tin trước đây.
Mặc dù phán quyết về thời điểm gia tăng năng suất sẽ xảy ra với AI vẫn chưa chắc chắn, nhưng một số nhà kinh tế đã dự đoán rằng có thể thấy năng suất sẽ gia tăng mạnh hơn vào cuối năm 2024.
GS. Trần Thọ Đạt,Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Vision Pro của Apple được trang bị công nghệ EyeSight cho phép nhìn không gian xung quanh. Đây là tai nghe thực tế hỗn hợp (mixed reality), kết hợp công nghệ thực tế ảo VR và thực tế tăng cường AR.
Apple ra mắt Vision Pro dựa trên công nghệ thực tế ảo (VR)
Tại sự kiện WWDC 2023 diễn ra rạng sáng nay ở California, Apple giới thiệu mẫu kính Vision Pro. Đây là tai nghe thực tế hỗn hợp (mixed reality), kết hợp công nghệ thực tế ảo VR và thực tế tăng cường AR.
Khi đeo kính, người dùng sẽ thấy giao diện hệ điều hành visionOS hiển thị trong không gian. Kính tích hợp hệ thống 12 camera, 5 cảm biến và 6 micro để nhận dạng khi người dùng tương tác với nội dung bằng giọng nói và cử chỉ tay, như sử dụng ngón tay để cuộn trang web. Kính cũng theo dõi chuyển động của mắt để biết người dùng đang nhìn vào nội dung nào.
Do đó, người đeo kính có thể xem phim, chơi game, tham gia họp trực tuyến, chụp ảnh và quay video cũng như nhiều hoạt động khác thông qua màn hình độ phân giải cao. Theo Apple, mỗi bên mắt kính sử dụng màn hình micro LED 23 triệu điểm ảnh, mật độ cao hơn TV 4K.
“Vision Pro có thể xem là một loại máy tính mới giúp tăng cường trải nghiệm thực tế bằng cách kết hợp nhuần nhuyễn thế giới thực với thế giới kỹ thuật số”, CEO Apple Tim Cook nói.
“Bạn có thể nhìn, nghe và tương tác với nội dung kỹ thuật số như đang trong không gian vật lý. Bạn không còn bị giới hạn bởi màn hình và môi trường xung quanh trở thành một khung hình vô tận”.
Apple Vision Pro VR được thiết kế hiện đại và tiện dụng hơn.
Apple Vision Pro được thiết kế hiện đại và tiện dụng hơn.
Vision Pro được làm bằng khung nhôm, mặt trước bằng kính và phía sau là đệm vải. Trái với các sản phẩm VR phổ biến khác như HTC Vive hay Meta Quest, kính Apple không đi kèm bộ điều khiển cầm tay. Thay vào đó, người dùng vận hành thiết bị bằng tay, mắt và giọng nói.
Trong khi Vive và Quest được đeo bằng nhiều dây đai và qua đầu, Vision Pro sử dụng dây đeo duy nhất, giúp giảm cảm giác vướng víu. Dù vậy, theo The Verge, thiết kế này có thể khiến phần lớn trọng lượng kính đè xuống phần mũi gây khó chịu.
Apple chưa công bố trọng lượng Vision Pro, nhưng theo Techradar, sản phẩm sẽ nhẹ hơn nhiều so với đối thủ từ Meta, Sony hay HTC nhờ phần pin được làm rời thay vì tích hợp vào thân máy. Điểm trừ là nó không thuận tiện khi di chuyển.
EyeSight – tính năng điểm nhấn của Vision Pro.
Khác với hầu hết kính VR khiến người đeo không nhìn thấy và tách biệt với môi trường bên ngoài, Vision Pro duy trì kết nối với thế giới thật thông qua tính năng EyeSight. Khi có người ở gần, chức năng này sẽ thông báo và đưa họ vào tầm nhìn của người dùng.
“Đôi mắt là chỉ báo quan trọng về kết nối và cảm xúc của mỗi người”, Alan Dye, Phó chủ tịch mảng giao diện con người tại Apple, nói. “EyeSight không chỉ hiển thị đôi mắt của bạn với người đối diện. Nó còn cung cấp tín hiệu quan trọng cho người khác về những gì bạn đang tập trung”.
Theo Business Insider, phải tới 2024, kính mới có mặt trên thị trường nên hiện còn quá sớm để đánh giá tính hiệu quả của EyeSight. Tuy nhiên, trang này nhận định việc cho phép người dùng nhận biết môi trường xung quanh là bước đi đúng hướng, khác biệt với đối thủ.
Trải nghiệm tốt hơn.
Vision Pro trang bị chip M2 để xử lý tác vụ về thị giác máy tính, đồ họa, cùng một chip mới là R1 xử lý ảnh và âm thanh đầu vào. Sản phẩm chạy hệ điều hành visionOS hoàn toàn mới, được Apple gọi là “nền tảng đầu tiên được thiết kế cho điện toán không gian”, có thể chạy hầu hết ứng dụng iOS và iPadOS hiện tại, giúp người dùng không bị giới hạn mới khi trải nghiệm – điểm yếu của hầu hết thiết bị VR và AR trên thị trường.
Bên cạnh đó, kính được thiết kế để hoạt động với máy Mac như một màn hình bổ sung. Cùng với khả năng kết nối thiết bị ngoại vi như Magic Keyboard và Magic Trackpad, người dùng có thể thiết lập không gian làm việc trên Vision Pro với vai trò một màn hình 4K di động.
Kính cũng có thể theo dõi chuyển động của mắt qua hệ thống camera hồng ngoại để nhận biết người dùng đang muốn nhìn, tương tác với nội dung nào – điều hầu hết sản phẩm đối thủ chưa có.
Một điểm yếu của kính VR và AR hiện nay là cảm giác chóng mặt sau một thời gian đeo. Apple cho biết đã cải thiện vấn đề này với R1 – chip mới do hãng sản xuất, được thiết kế để loại bỏ độ trễ, truyền hình ảnh đến màn hình “nhanh hơn tám lần so với đối thủ và hơn cả cái chớp mắt”.
Sử dụng Vision Pro thế nào.
Tại sự kiện, Apple không mô tả chi tiết cách sử dụng Vision Pro. Chance Miller, phóng viên của 9to5mac và là một trong những người trải nghiệm sớm, cho biết sau khi đeo, kính sẽ thực hiện quá trình thiết lập gọi là Spatial Audio, gồm quét khuôn mặt, tinh chỉnh âm thanh hai bên tai. Với người dùng có các vấn đề về thị lực, kính tự động kiểm tra để chỉnh màn hình hiển thị sao cho chuẩn xác nhất.
Sau khi khởi động, màn hình hiển thị giao diện chính Home View với các ứng dụng có thiết kế icon giống của iOS, nhưng được làm tròn và hiển thị dạng tổ ong như Apple Watch.
Các thao tác như liếc mắt hay cử chỉ ngón tay như chọn, phóng to, thu nhỏ, vuốt được mô phỏng chính xác, dù hơi có độ trễ. Nếu chọn sai, có thể điều hướng trở lại màn hình chính bằng cách nhấn nút Digital Crown trên thân kính.
Miller đã xem phiên bản 3D của Avatar 2 và đánh giá “tốt hơn mong đợi, cảm giác như đang xem trong một rạp hát chuyên dụng tại nhà”. Ông đã xem hơn 30 phút nhưng không có cảm giác chóng mặt như khi dùng các mẫu kính VR và AR khác. Chất lượng âm thanh trên sản phẩm cũng “tốt hơn AirPods”, dù không nhắc đến phiên bản nào.
Ai sẽ mua Vision Pro mới của Apple?
Vision Pro sẽ có giá 3.500 USD, ngang với HoloLens 2 của Microsoft và tương đương một chiếc MacBook Pro cấu hình mạnh. Apple cho biết sản phẩm đóng vai trò song hành cùng máy Mac và iPhone trong tương lai, thay vì cạnh tranh trực tiếp.
Independent dẫn nguồn tin nội bộ rằng Apple đặt mục tiêu “khiêm tốn” với 150.000-250.000 chiếc Vision Pro được bán trong năm đầu (từ 2024), tức doanh thu 525 triệu USD – nhỏ bé nếu so với iPhone nhưng vẫn vượt trội đối thủ.
Trước đó, theo hãng nghiên cứu TrendForce, Apple có thể sẽ sản xuất không quá 300.000 kính thông minh năm nay, thay vì mục tiêu hàng triệu trước đó. Lý do là chi phí cao, khó sản xuất, cũng như sản phẩm giai đoạn đầu sẽ chủ yếu hướng tới nhà phát triển hơn là người dùng phổ thông.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Bên cạnh TikTok với 150 triệu người dùng hàng tháng, nhiều ứng dụng Trung Quốc như CapCut, Temu hay Lemon8 cũng đạt hàng triệu lượt tải.
Trung Quốc sở hữu nhiều ứng dụng phổ biến toàn cầu
Những năm gần đây, TikTok nổi lên như một ứng dụng được giới trẻ toàn cầu, trong đó có Mỹ, ưa chuộng.
Tuy nhiên, nền tảng video của ByteDance cũng trở thành tâm điểm của các nhà lập pháp và quan chức tình báo Mỹ vì lo ngại nó có thể được sử dụng để theo dõi người dùng Mỹ. CEO TikTokShou Zi Chew đã phải điều trần trước quốc hội nước này hồi tháng 3, trong khi một số bang đang xem xét cấm ứng dụng.
Dù vậy, không chỉ TikTok, các ứng dụng khác của Trung Quốc cũng đang trở nên phổ biến rộng rãi ở nước này. Theo Insider Intelligence, ứng dụng mua sắm Temu, thuộc sở hữu của PDD Holdings, đứng thứ hai trên App Store Mỹ tính đến cuối tháng 5, vượt những cái tên của Mỹ như Kohl’s, Wayfair, Nordstrom.
Trong khi đó, TikTok và CapCut, đều do ByteDance phát triển, giữ vị trí thứ tư và thứ năm trên bảng xếp hạng App Store của Mỹ. Shein, thương hiệu thời trang nhanh Trung Quốc, giữ vị trí thứ mười bốn.
Lemon8, nền tảng tương tự Pinterest và Instagram và cũng thuộc ByteDance, đạt gần một triệu lượt tải chỉ trong một tuần cuối tháng 3 đầu tháng 4, ngay sau khi ông Chew điều trần. Ứng dụng hiện có 1,8 triệu người dùng hàng tháng tại Mỹ.
Số người tải về các ứng dụng Trung Quốc cũng đang tăng mạnh ở Mỹ. Từ khi ra mắt, TikTok đạt 415 triệu lượt tải xuống, CapCut có 99 triệu lượt còn Temu 67 triệu lượt, theo Apptopia.
Shein thậm chí vượt TikTok với 855 triệu lượt tải, dù số lượng người dùng hoạt động hàng tháng ít hơn với 22 triệu tài khoản.
Ứng dụng Trung Quốc nở rộ tại Mỹ diễn ra giữa bối cảnh chính quyền nước này đang có động thái ngăn chặn TikTok với lý do nền tảng có thể chuyển dữ liệu của người dùng Mỹ về Trung Quốc, từ đó gây nguy hiểm đến an ninh quốc gia.
“Một ứng dụng có một nghìn hoặc một triệu người dùng Mỹ không gây rủi ro an ninh như một ứng dụng có hàng chục triệu người dùng”, Lindsay Gorman, thành viên cấp cao của Liên minh Bảo mật (ASD) thuộc quỹ German Marshall Fund, nói.
Theo bà Gorman, khi Mỹ nhắm mục tiêu đến TikTok, nước này cũng cần đưa ra một khuôn khổ chung về cách đánh giá rủi ro đối với ứng dụng Trung Quốc có nhiều người dùng.
Các yếu tố cần được xét tới là loại ứng dụng, khả năng lan truyền và truyền bá thông tin cùng một số chi tiết khác.
Dựa trên tiêu chí đó, những cái tên như CapCut gây rủi ro thấp hơn cả, do ứng dụng có mục đích chỉnh là sửa video. Đối với nền tảng thương mại điện tử như Temu hoặc Shein, nguy cơ phát tán thông tin sai lệch có thể không cao như với mạng xã hội.
Nhưng Mỹ vẫn có lý do lo ngại. Theo một báo cáo gần đây của CNN, nền tảng “chị em” của Temu là Pinduoduo – ứng dụng mua sắm phổ biến ở Trung Quốc – có chứa phần mềm độc hại. Ủy ban Đánh giá Kinh tế và An ninh Mỹ – Trung Quốc sau đó trích dẫn báo cáo này khi đánh giá rủi ro dữ liệu của Temu.
Trong khi đó, Shein cũng bị Shut Down Shein – nhóm tự giới thiệu là liên minh gồm các cá nhân, thương hiệu Mỹ và tổ chức nhân quyền – tố đã thu thập dữ liệu của người dùng trái phép, dù không đưa ra bằng chứng.
“Tôi hiểu người Mỹ thích sự tiện lợi từ thương mại điện tử và các công cụ sáng tạo của Trung Quốc, nhưng mọi người cần tính đến thực tế rằng những công ty đó cuối cùng phải tuân theo yêu cầu từ phía Trung Quốc”, Chủ tịch Ủy ban Tình báo Thượng viện Mỹ Mark Warner nói.
Hồi tháng 3, ông Warner và thượng nghị sĩ Cộng hòa John Thune đã soạn một dự luật có tên Hạn chế mối đe dọa bảo mật gây rủi ro công nghệ thông tin và truyền thông (RESTRICT).
Dự luật sẽ “giải quyết toàn diện mối đe dọa từ công nghệ của các đối thủ nước ngoài, như TikTok”, theo thông cáo của văn phòng ông Warner ngày 6/3.
Andy Yen, CEO công ty dịch vụ email và VPN Proton, cho rằng những nền tảng như TikTok cần bị giới hạn tại Mỹ. Tuy nhiên, các điều khoản của RESTRICT quá rộng để thực hiện mà không gây hậu quả.
Theo Yen, giải pháp để tạo ra thị trường kỹ thuật số cạnh tranh ở Mỹ không phải là cho phép các công ty Trung Quốc hoạt động tràn lan, mà cần sân chơi bình đẳng, cho phép doanh nghiệp Mỹ, châu Âu hoặc bất kỳ nơi nào khác cạnh tranh công bằng ở Mỹ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Một trong những bất bình lớn nhất của nhiều cấp trên với Gen Z tại Mỹ (ở mức 39%) là chuyên môn cứng không đạt yêu cầu. Theo tờ New York Post, 21% các sếp tin rằng quyền lợi cũng là một vấn đề.
Nghiên cứu: Gen Z bị sa thải vì thiếu chuyên môn cứng và thái độ hợp tác
Không giống các thế hệ trước, Gen Z ưu tiên sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống hơn mọi thứ.
Trong cuộc khảo sát với 1.300 quản lý, các nhà nghiên cứu nhận thấy cứ 4 người thì có 3 người đồng ý rằng Gen Z khó làm việc hơn so với các thế hệ khác.
65% nhà quản lý sẵn sàng đưa nhóm này lên đầu danh sách sa thải và 12% từng đuổi việc nhân viên trẻ chưa đầy một tuần sau ngày bắt đầu, theo Yahoo News.
Một trong những bất bình lớn nhất của nhiều cấp trên với thế hệ Z tại Mỹ (ở mức 39%) là chuyên môn cứng (Technical Skills) không đạt yêu cầu. Tờ New York Post, lại cho rằng 21% các sếp tin rằng quyền lợi cũng là một vấn đề lớn.
Không ít nhân sự Gen Z đã làm rõ mục đích duy nhất của họ tại công ty là hoàn thành nhiệm vụ và ra về. Thay vì xây dựng sự gắn bó với vai trò của mình, họ ưu tiên mức độ cân bằng giữa công việc và cuộc sống hơn mọi thứ.
Các chuyên gia cho rằng suy nghĩ đó được hình thành ở những người sinh từ năm 1996 trở về sau và thậm chí cả Millennials (Gen Y) là vì 2 thế hệ này bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi các biến động lớn như khủng hoảng chi phí sinh hoạt, biến đổi khí hậu, đại dịch Covid-19, làn sóng sa thải diện rộng.
“Không nhất thiết các thế hệ phải có chung thái độ về công việc. Với Gen Z và Gen Y, họ đã chứng kiến hai cuộc suy thoái liên tiếp.
Đây là một trải nghiệm rất khác trên thị trường lao động so với những gì cha mẹ và ông bà của họ gặp phải”, Sarah Damaske, phó giáo sư tại Đại học Pennsylvania, nói với Vox.
Theo tờ Insider, những lao động trẻ không lười biếng, đòi hỏi đặc quyền hay thích chểnh mảng. Họ chỉ đơn giản là chọn từ chối một số thông lệ mà các thế hệ trước buộc phải chấp nhận.
Tháng 2/2023, Deloitte và PwC, hai gã khổng lồ trong ngành kiểm toán toàn cầu, thông báo họ đang cung cấp các biện pháp hỗ trợ cho những nhân viên mới ở Anh để nhóm này sớm thích nghi với văn hóa công sở.
Các nhà tâm lý chỉ ra rằng những khó khăn tại nơi làm việc thường đi đôi với sự rối loạn bên trong. Từ năm 2005 đến năm 2017, lúc Gen Z bước sang tuổi 20, tỷ lệ lo lắng và trầm cảm ở thanh niên Mỹ đã tăng 63%.
Đặc biệt khi Covid-19 cướp đi “thời điểm vàng” để sinh viên mới ra trường phát triển sự nghiệp, phần lớn nhóm này bị rơi vào trạng thái mất cân bằng và cảm thấy hoang mang về tương lai phía trước.
Sự cô đơn cộng với thiếu hụt kỹ năng dẫn đến nhân sự Gen Z dễ mất việc trước khi họ nhận được khoản lương đầu tiên.
Một số chuyên gia nhận xét thế hệ Alpha (sinh từ sau năm 2010) có thể bị tác động kéo dài bởi “đại dịch kiệt sức” từ Gen Z. Điều này được coi là tác dụng phụ của tham vọng tạo ra sự thay đổi trong công việc và xã hội.
Dan Schawbel, quản lý đối tác tại Cơ quan nghiên cứu Workplace Intelligence, cho biết Gen Alpha thậm chí sẽ đòi hỏi nhiều hơn từ người sử dụng lao động so với Gen Z và thế hệ Millennials.
“Nhóm nhân khẩu học này sẽ không làm việc cho một công ty không phù hợp với các giá trị của họ và không đưa ra sản phẩm có lợi cho xã hội.
Bên cạnh đó, thế hệ Alpha sẽ chọn nơi nào có lịch trình linh hoạt, chính sách hỗ trợ sức khỏe, thể chất, tinh thần dù mức lương thấp còn hơn là thu nhập cao nhưng làm đến cạn kiệt năng lượng”, Schawbel nhận định.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo thông tin mới đây từ Nikkei Asia, đại diện Tập đoàn LEGO cho biết, trong bối cảnh các nhà máy liên tục chuyển sang thị trường Việt Nam nhằm đa dạng hoá chuỗi cung, các doanh nghiệp phải ngừng đặt yếu tố lợi nhuận lên trên yếu tố môi trường.
LEGO Việt Nam: Doanh nghiệp phải ngừng đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên yếu tố môi trường
Phát biểu tại một diễn đàn về môi trường, xã hội và quản trị (ESG) tại Thành phố Hồ Chí Minh mới đây, Phó chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Tập đoàn LEGO Việt Nam, ông Preben Elnef cho biết ông không đồng tình với việc các doanh nghiệp ấn định kết quả kinh doanh trong ngắn hạn chỉ vì cho rằng họ phải chịu chi phí sản xuất xanh,
“Đã có rất nhiều doanh nghiệp tập trung vào việc tìm một nơi sản xuất rẻ để có thể bán sản phẩm với lợi nhuận cao nhất. Nhưng chúng ta phải thay đổi điều đó”, vị lãnh đạo Tập đoàn LEGO Việt Nam nhấn mạnh.
Theo đó, công ty hiện đang xây dựng một nhà máy trung hòa carbon trị giá 1 tỷ USD ở Việt Nam. Ông Elnef chia sẻ, khoản đầu tư trị giá 1 tỷ USD phụ thuộc rất nhiều vào mức độ bảo vệ môi trường và LEGO đã chọn tỉnh Bình Dương dựa trên các điều kiện về xử lý rác thải, tiết kiệm nước và năng lượng mặt trời.
“Chúng ta cần phải hết sức nghiêm túc về các mục tiêu môi trường của mình”, ông Elnef cho hay. Đồng thời, ông cho biết thêm rằng công ty “sẽ theo dõi” tiến độ đáp ứng các mục tiêu liên quan đến môi trường.
Ngoài ra, vị lãnh đạo Tập đoàn LEGO Việt Nam thông tin, công ty cũng đang tìm cách thu hút và hỗ trợ cho người lao động.
Ông cho biết, những người lao động nhập cư thường sống trong những ngôi nhà tạm bợ hoặc gặp khó khăn trong việc đăng ký cho trẻ em đi học, và Lego đã đề nghị địa phương hỗ trợ cho những đối tượng này.
Theo ông Preben Elnef, cách tiếp cận của Lego ban đầu đã gây ngạc nhiên.
“Rất nhiều người cũng như một số lãnh đạo Việt Nam đã cảm thấy ngạc nhiên khi LEGO đề xuất các thoả thuận liên quan đến năng lượng tái tạo và hỗ trợ người lao động thay vì giảm thuế”, ông Preben Elnef cho hay.
Bởi lẽ, họ đã quen với việc các công ty đưa ra các thoả thuận đầu tư bằng việc đề xuất những thỏa thuận ưu đãi thuế đặc trong 10 – 20 năm hoặc một số hình thức hỗ trợ tài chính khác “, ông nói.
Tính đến năm 2022, doanh thu hàng năm của Tập đoàn LEGO đạt mức gần 10 tỷ USD.
Nguồn: Nikkei Asia
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Google vừa tung bản cập nhật AI dành cho Gmail trên các thiết bị di động, hứa hẹn rút ngắn đáng kể thời gian thực hiện tác vụ tìm kiếm trong ứng dụng.
Google thêm tính năng AI mới vào Gmail
Theo đó, việc tìm kiếm trong ứng dụng, chẳng hạn như một email cũ, địa chỉ liên hệ hay những con số cụ thể đã trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Gã khổng lồ tìm kiếm cho biết, trong khoảng 2 tuần tới, ứng dụng Gmail sẽ xuất hiện mục mới có tên “Kết quả tìm kiếm hàng đầu” (top result) khi người dùng cuối thực hiện tác vụ tìm kiếm trong Hộp thư (Inbox).
Mục mới này chạy trên nền tảng máy học của Google, có khả năng phân tích các từ khoá tìm kiếm, những email gần đây nhất hoặc “các yếu tố tương đương” để xác định tin nhắn nào phù hợp nhất với truy vấn mà khách hàng đưa ra.
Đây là động thái mới nhất trong nỗ lực thay đổi chiến lược dành cho dịch vụ email, bao gồm một chính sách cập nhật gây tranh cãi được đưa ra vào tháng trước, về việc Google có thể xoá bỏ hoàn toàn dữ liệu và nội dung của những tài khoản không có hoạt động trong hai năm trở lại đây.
Trong tháng 2, Google đã hoàn thành việc phát hành giao diện người dùng mới của ứng dụng Gmail, nhấn mạnh vào việc tái thiết kế và trọng tâm là các công cụ cải thiện năng suất.
Điều này phù hợp với chiến lược chung của CEO Sundar Pichai, nhằm tiết kiệm chi phí hoạt động, đưa gã khổng lồ tìm kiếm cải thiện “20% năng suất”.
Trong cuộc họp báo cáo kết quả kinh doanh mới nhất của Alphabet, các giám đốc điều hành công ty đã thảo luận kế hoạch phân bổ nguồn lực cho những lĩnh vực bao gồm AI và tìm kiếm.
Trong bài đăng trên blog, Google nói rằng tính năng cập nhật mới “được nhiều người dùng yêu cầu” và sẽ phát hành có sẵn cho tất cả chủ tài khoản và khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Cổ đông của Alphabet yêu cầu Google minh bạch về AI (trí tuệ nhân tạo) và các thuật toán đề xuất nội dung, nhưng công ty này từ chối.
Google từ chối việc minh bạch hoá thuật toán đề xuất nội dung
Cổ đông của Alphabet yêu cầu Google minh bạch về AI (trí tuệ nhân tạo) và các thuật toán đề xuất nội dung, nhưng công ty này từ chối.
Yêu cầu được quỹ Trillium Asset Management, cổ đông của Alphabet, đưa ra tại cuộc họp thường niên năm 2023 do công ty mẹ của Google tổ chức tuần này.
Trillium nêu ra những lo ngại về cách thuật toáncó thể dẫn đến những kết quả nguy hiểm trong những lĩnh vực như tư pháp, y học.
Ví dụ năm 2019, một điều tra từng cho thấy thuật toán đề xuất nội dung trên YouTube của Google đã làm thúc đẩy tính cực đoan liên quan đến một cuộc bạo động tại New Zealand.
“Trách nhiệm giải trình và tính minh bạch trong trí tuệ nhân tạo là điều cần thiết để biết liệu công nghệ này có an toàn cho xã hội”, Trillium lập luận.
Cổ đông này đang sở hữu 135 triệu USD cổ phiếu của công ty. Năm ngoái, quỹ cũng đưa ra yêu cầu tương tự với Alphabet, trước khi cơn sốt ChatGPT nổi lên.
Tuy nhiên, Google phản đối yêu cầu trên. Hãng khẳng định đã tiết lộ thông tin về thuật toán của mình một cách công khai trên website, như thông tin về cách thuật toán YouTube sắp xếp nội dung.
Tuy nhiên, với các thuật toán độc quyền, đây là nền tảng cho các hoạt động kinh doanh của công ty và ngoài ra, chúng có thể bị lạm dụng nếu rơi vào tay kẻ xấu.
“Bất kỳ việc xem xét nào về tính minh bạch của thuật toán cũng cần tính đến các rủi ro nghiêm trọng mà thông tin có thể bị khai thác bởi kẻ xấu, quyền riêng tư của người dùng có thể bị ảnh hưởng và thông tin nhạy cảm về mặt thương mại có thể bị lộ”, Google giải thích lý do phản đối.
CEO Google Sundar Pichai đánh giá AI sẽ có khả năng tác động đến mọi lĩnh vực, bao gồm y tế và công ty đang tiếp cận AI một cách có trách nhiệm.
“Chúng tôi đã trải qua 7 năm trong hành trình của một công ty AI-first (ưu tiên AI) và đã làm việc trong thời gian dài để đưa AI vào các sản phẩm của mình, để làm cho chúng trở nên hữu ích hơn”, Pichai nói.
Yêu cầu minh bạch được Trillium được nêu ra trong bối cảnh các công nghệ AI gây nhiều lo ngại với giới công nghệ.
Hồi tháng 5, một trong những người tiên phong về AI Geoffrey Hinton đã rời Google và đưa ra cảnh báo công khai về sự nguy hiểm của các chatbot dựa trên AI thế hệ mới.
Trước đó, năm 2020, Timnit Gebru, lãnh đạo nhóm AI của Google, cũng bị sa thải sau khi phát hiện các thuật toán của Google tồn tại sự phân biệt giới tính và phân biệt chủng tộc.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Đại diện cơ quan thẩm tra, ông Lê Quang Huy – Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường cho rằng, OTT về bản chất là dùng Internet để cung cấp phần mềm ứng dụng, như Zalo, Viber, Telegram. Theo kinh nghiệm quốc tế, về cơ bản, OTT được chia thành hai loại chính, gồm OTT viễn thông và OTT cung cấp nội dung thông tin.
Zalo, Viber, Telegram sẽ được đưa vào diện quản lý triệt để
OTT có chức năng hội thoại, họp trực tuyến, chat, tin nhắn không thu phí. Đặc điểm này dẫn đến việc sử dụng dịch vụ OTT phát triển rất nhanh, ảnh hưởng lớn đến doanh thu tin nhắn và thoại truyền thống của doanh nghiệp viễn thông nhiều quốc gia, trong đó có thị trường Việt Nam.
Quản lý OTT viễn thông sẽ là chính sách quan trọng, có tác động lớn đến người dân, doanh nghiệp, đến công cuộc chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số.
Trước đó, Bộ Thông tin và Truyền thông cũng đề xuất quản lý bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, tránh tình trạng bảo hộ ngược giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ xuyên biên giới đến người sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo đó, với dịch vụ OTT viễn thông có thu cước, nhà cung cấp trong nước phải có giấy phép, còn nhà cung cấp xuyên biên giới phải thông qua thỏa thuận thương mại với một nhà cung cấp được cấp phép trong nước.
Trường hợp dịch vụ OTT viễn thông không thu cước, nhà cung cấp cần thông báo, đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.
Riêng nhà cung cấp dịch vụ xuyên biên giới có quy mô lớn tại Việt Nam, ví dụ theo số người sử dụng, phải có thỏa thuận thương mại hoặc đặt văn phòng đại diện ở Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề liên quan đến quyền lợi người sử dụng và tuân thủ pháp luật.
Thực tế, các nhà cung cấp dịch vụ OTT tại Việt Nam hiện không có liên hệ với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông. Một số khu vực, quốc gia ở châu Âu, Trung Quốc, Hàn Quốc đã phân loại dịch vụ này là dịch vụ viễn thông và thực hiện quản lý theo pháp luật về viễn thông.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo thông báo mới đây từ TikTok, nền tảng này đang thử nghiệm một chatbot AI mới có tên là Tako, động thái được xem là tuyên bố gia nhập cuộc đua AI (trí tuệ nhân tạo) của TikTok.
TikTok thử nghiệm chatbot AI mới có tên là Tako
Theo xác nhận của TikTok, Tako được phát triển bằng công nghệ của bên thứ ba (third-party technology) và hiện đang được thử nghiệm cho một số người dùng TikTok được chọn ở Philippines.
TikTok cũng cho biết Tako đang ở giai đoạn đầu của quá trình khám phá công nghệ mà TikTok theo đuổi với mục tiêu hỗ trợ các hoạt động tìm kiếm và khám phá trên ứng dụng (TikTok).
Theo thông tin từ Reuters, Tako có những tính năng có thể đề xuất video hoặc các nhà sáng tạo nội dung dựa trên những gì người dùng đang xem.
Tako cũng đóng vai trò như các chatbot khác, có thể trả lời các câu hỏi của người dùng theo hình thức hội thoại (conversational).
TikTok ra mắt Tako trong bối cảnh các chatbot AI hay công nghệ AI tổng quát (Generative AI) đang là xu hướng công nghệ nóng nhất trên thị trường, trong đó ChatGPT của OpenAI và Google Bard của Google đang dẫn đầu cuộc đua.
Ở khía cạnh tổng thể, trong khi có không ít các nhà lãnh đạo công nghệ tỏ ra thận trọng và lo ngại với sự phát triển của AI, người sáng lập Microsoft Bill Gates đã hoan nghênh AI vì những tác động có thể có của nó đối với xã hội, cho rằng công nghệ này có thể được sử dụng để cải thiện năng suất lao động và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Người Trung Quốc mê trà nhưng Starbucks không những không bị khai tử mà còn mở hơn 6000 cửa hàng, doanh thu năm 2022 lên tới 2,5 tỷ USD: Tất cả là nhờ vào 1 chiến lược thâm nhập thị trường đặc biệt. Cùng khám phá phương thức Starbucks thâm nhập vào thị trường trung Quốc trong bài viết này.
Chiến lược thâm nhập thị trường của Starbucks vào Trung Quốc
Nếu có một công ty đồ uống đáng lẽ phải thất bại ở Trung Quốc, thì đó chính là Starbucks. Trung Quốc vốn là quốc gia có văn hóa uống trà kéo dài hàng ngàn năm lịch sử.
Khi bắt đầu thâm nhập thị trường Trung Quốc vào năm 1999, nhiều người nghi ngờ về khả năng thành công của Starbucks ngay cả khi đây là một gã khổng lồ trong ngành.
Không ai nghĩ rằng người Trung Quốc sẽ thay đổi thói quen đi vào tiềm thức đó để uống cà phê. Thế mà, Starbucks lại đang làm rất tốt điều đó tại đất nước tỷ dân. Không những thế, họ còn biến nơi này trở thành thị trường lớn thứ 2 sau Mỹ.
Theo CNBC, nhu cầu về cà phê Starbucks ở Trung Quốc tăng mạnh đến mức vào năm 2017, cứ 15 phút lại có một cửa hàng mới được mở trên khắp đất nước tỷ dân để đáp ứng nhu cầu khổng lồ của người tiêu dùng.
Năm 2019, Starbucks báo cáo doanh thu tăng 92% tại Trung Quốc.
Năm 2022, thị trường Trung Quốc đã đóng góp 2,5 tỷ USD trong tổng doanh thu toàn cầu 32 tỷ USD của Starbucks.
Vào tháng 9 cùng năm, Starbucks đã mở cửa hàng thứ 6.000 tại Trung Quốc. Starbucks cũng sẽ mở một nhà máy rang trị giá 130 triệu USD trong năm nay tại thành phố Côn Sơn.
Đây sẽ là nhà máy rang đầu tiên tại châu Á của Starbucks.
Trong báo cáo chiến lược phát triển đến năm 2025 của Starbucks chi nhánh Trung Quốc, họ đặt mục tiêu mở thêm 3.000 quán trong tổng số 6.019 chi nhánh đang hoạt động hiện nay.
Điều này có nghĩa là cứ mỗi 9 tiếng Starbucks sẽ lại mở một quán mới ở Trung Quốc.
Với kế hoạch này, CEO Schultz đã khẳng định rằng Trung Quốc sẽ vượt qua Mỹ để trở thành thị trường lớn nhất của hãng trên thế giới vào năm 2025.
Vậy từ chỉ sống thành công bằng 0, Starbucks đã làm như thế nào để có thể lật ngược tình thế và biến Trung Quốc trở thành một trong những thị trường tiềm năng nhất? Tất cả xuất phát từ một chiến lược thâm nhập được tính toán kỹ lưỡng bao gồm nhiều yếu tố:
1. Suy nghĩ khác biệt là yếu tố đầu tiên mà Starbucks cần khi thâm nhập vào thị trường Trung Quốc.
Khi Starbucks lần đầu tiên mở cửa tại Trung Quốc vào năm 1999, văn hóa uống cà phê ở quốc gia này hầu như không tồn tại. Trong khi đó, văn hóa uống trà của Trung Quốc đã ăn sâu vào tiềm thức của người dân và rất ít người quan tâm đến việc thử một cái gì đó mới.
Để thâm nhập vào thị trường này với Starbucks là một thách thức lớn. Tuy nhiên, họ không để sự hoài nghi về khả năng thành công kìm hãm mình.
Họ nghiên cứu và tìm thấy cơ hội cho mình. Một nghiên cứu thị trường cho thấy rằng sự gia tăng của tầng lớp trung lưu Trung Quốc tạo cơ hội cho Starbucks mang trải nghiệm cà phê phương Tây đến đất nước tỷ dân – nơi mọi người có thể trò chuyện với bạn bè trong khi thưởng thức uống đồ uống yêu thích của họ.
Sau hơn 20 năm lăn lộn tìm chỗ đứng tại Trung Quốc, Starbucks thực sự đã tạo ra nhu cầu đó. Ngày nay, người ta có thể tìm thấy một quán cà phê Starbucks trên hầu hết các con phố lớn của Trung Quốc.
Theo một khảo sát , tỷ lệ người Trung Quốc uống cà phê sau bữa ăn thay vì trà đã tăng lên đáng kể. Starbucks thực sự đã cách mạng hóa nhận thức của người Trung Quốc và khiến họ uống và yêu thích cà phê hơn.
Starbucks đã phải tìm cách làm cho cà phê hấp dẫn khẩu vị của người Trung Quốc. Họ đã làm điều này bằng cách tạo ra một thực đơn đồ uống cà phê độc đáo kết hợp hương vị truyền thống của Trung Quốc.
Ngày nay, gã khổng lồ ngành F&B Starbucks có hơn 3.700 cửa hàng trên khắp Trung Quốc và là chuỗi cà phê hàng đầu của quốc gia này. Nhờ S
2. Chiến lược Marketing thông minh của Starbucks khi thâm nhập vào Trung Quốc.
Sau khi quyết định thâm nhập vào thị trường Trung Quốc, Starbucks đã áp dụng một chiến lược thâm nhập thị trường khôn ngoan. Thay vì khiến người Trung Quốc cảm thấy bị đe dọa bởi văn hóa uống trà của họ, các chiến dịch quảng cáo của họ tập trung vào việc chọn những địa điểm có nhiều người qua lại, dễ thấy để xây dựng hình ảnh thương hiệu.
Tiếp theo, Starbucks tận dụng văn hóa uống trà của người tiêu dùng Trung Quốc, giới thiệu đồ uống được làm bằng các nguyên liệu phổ biến của địa phương như trà xanh.
Chiến lược này đã giúp thương hiệu đồ uống ngoại này biến trở ngại thành một lợi thế một cách hiệu quả. Người tiêu dùng Trung Quốc nhanh chóng yêu thích cà phê Starbucks, đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến thành công của Starbucks tại Trung Quốc.
Một trong những chiến lược marketing quan trọng của Starbucks là cung cấp cho khách hàng trải nghiệm độc đáo. Starbucks xây dựng cửa hàng với nội thất trang nhã, hiện đại và không gian âm nhạc, sôi động thoải mái.
Từ đó, không chỉ tạo nên sự khác biệt giữa Starbucks so với các đối thủ cạnh tranh mà còn thu hút mạnh mẽ thế hệ trẻ, những người coi văn hóa cà phê phương Tây là biểu tượng của lối sống hiện đại.
Nhiều người đến Starbucks không chỉ để uống một ly Frappuccino mà còn để cảm nhận “trải nghiệm Starbucks” khiến họ cảm thấy sành điệu và thời thượng hơn. Cũng chính vì thế mà cà phê của Starbucks đã trở thành một trong những thức uống phát triển nhanh nhất ở Trung Quốc.
3. Quốc tế hóa thương hiệu.
Biết được giá trị của thương hiệu quốc tế của mình, Starbucks đã thực hiện một số bước để duy trì tính toàn vẹn của thương hiệu.
Một trong những cách tốt nhất là cử những nhân viên pha chế giỏi nhất của họ ở những thị trường lâu đời đến những thị trường mới và đào tạo nhân viên mới.
Những nhân viên pha chế này đóng vai trò là đại sứ thương hiệu, giúp thúc đẩy văn hóa Starbucks tại các cửa hàng mới, đảm bảo dịch vụ tại mỗi cửa hàng tuân theo tiêu chuẩn quốc tế của họ.
Nhìn chung, các thương hiệu phương Tây nổi tiếng về sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, đồng thời họ có lợi thế cạnh tranh so với các công ty Trung Quốc trong việc khẳng định mình là thương hiệu cao cấp.
Tuy nhiên, Shaun Rein, người sáng lập kiêm giám đốc điều hành của China Market Research Group, chỉ ra rằng có quá nhiều thương hiệu phương Tây đang giảm giá để giành thị phần, đây là một chiến lược thất bại vì họ sẽ không bao giờ có thể “rút ruột” các đối thủ địa phương Trung Quốc thông qua cuộc chiến về giá cả.
Thương hiệu quốc tế không có nghĩa là “sản phẩm quốc tế” hay “nền tảng quốc tế”. Starbucks đã nội địa hóa cao đồ uống của mình để phục vụ thị hiếu của người tiêu dùng Trung Quốc. Họ tiến hành rất nhiều phân tích về thị hiếu của người tiêu dùng Trung Quốc và kết hợp một cách sáng tạo thị hiếu phương Đông và phương Tây.
Starbucks thậm chí còn cho phép mỗi chi nhánh linh hoạt lựa chọn trong danh mục đồ uống đa dạng của mình để phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng địa phương.
Để các thương hiệu quốc tế thành công ở Trung Quốc, họ phải điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình cho phù hợp với thị trường địa phương. Đó là những gì Starbucks làm.
4. Cộng tác nội địa hóa.
Trung Quốc không phải là một thị trường đồng nhất mà có nhiều “Trung Quốc”. Văn hóa ở miền bắc Trung Quốc rất khác so với ở phía đông. Sức tiêu thụ của các thành phố nội địa không thể so sánh với các thành phố ven biển.
Để giải quyết vấn đề phức tạp này tại thị trường Trung Quốc, Starbucks đã chọn ba đối tác trong khu vực như một phần trong kế hoạch mở rộng của mình.
Ở phía bắc, Starbucks liên doanh với Công ty Cà phê Meida Bắc Kinh. Ở phía đông, Starbucks đang hợp tác với Uni-President Enterprises của Đài Loan (Trung Quốc).
Ở phía Nam, đối tác của Starbucks là Hong Kong Maxim’s Food Co., Ltd. Mỗi đối tác đều có những thế mạnh và kiến thức nhất định về địa phương, giúp Starbucks hiểu được thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng Trung Quốc tại địa phương.
Làm việc với các đối tác phù hợp có thể hiểu người tiêu dùng địa phương một cách hiệu quả và đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh chóng mà không cần trải qua một lộ trình học tập dài và quanh co.
5. Thâm nhập vào thị trường Trung Quốc là nỗ lực và chiến lược lâu dài của Starbucks.
Trước khi thập nhập vào thị trường (Market Penetration) Trung Quốc, Starbucks hiểu rằng thị trường này không phải là thị trường có thể phát triển dễ dàng mà cần nỗ lực lâu dài. Một chiến lược quan trọng là đầu tư vào nhân viên. Starbucks thực hiện xuất sắc công việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên của mình.
Đó là một chiến lược đôi bên cùng có lợi vì nhân viên là trung tâm của việc mang lại “trải nghiệm Starbucks” cho khách hàng. Họ là những đại sứ tiếp thị tốt nhất của công ty.
Nỗ lực lâu dài cũng có nghĩa là kiên nhẫn. Khai thác thị trường và giành được lòng trung thành của khách hàng cần có thời gian. Các công ty thực hiện đầu tư dài hạn chắc chắn sẽ thu được lợi nhuận đáng kể.
Nếu Starbucks có thể thành công ở một trong những thị trường ít có khả năng thành công nhất, thì không có lý do gì các công ty khác, dù lớn hay nhỏ, không thể thành công ở Trung Quốc. Suy nghĩ khác biệt, có chiến lược phù hợp, phục vụ thị trường địa phương và cam kết lâu dài là những bước quan trọng để biến điều đó thành hiện thực.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
MoMoTravel (Du lịch – Đi lại) là nền tảng du lịch trực tuyến thuần Việt duy nhất xuất hiện trong Bảng xếp hạng thương hiệu du lịch năm 2023 (Travel Brand Ranking 2023) do Decision Lab – đối tác độc quyền của YouGov tại Việt Nam – vừa công bố.
MoMoTravel thuộc Top 10 thương hiệu du lịch được người Việt biết đến
MoMoTravel giữ vị trí thứ 8 trong top 10 thương hiệu du lịch được người Việt cân nhắc lựa chọn nhiều nhất; đồng thời giữ vị trí thứ 3 trong top 5 thương hiệu du lịch có chỉ số cải thiện nhiều nhất, chỉ xếp sau 2 hãng hàng không là Vietnam Airlines và Bamboo Airways.
Đây là năm đầu tiên Decision Lab công bố Bảng xếp hạng thương hiệu du lịch năm 2023. Bảng xếp hạng được thực hiện trong thời gian từ ngày 24.5.2022 – 23.5.2023, so với cùng kỳ năm trước đó.
Các thương hiệu được xếp hạng dựa trên chỉ số “cân nhắc tích cực” (positive consideration). Với chỉ số này, người tham gia khảo sát được hỏi: “Trong lần tới khi mua các sản phẩm du lịch hoặc vé máy bay, bạn sẽ cân nhắc đến thương hiệu nào?”.
Dẫn đầu 10 thương hiệu du lịch được người Việt cân nhắc lựa chọn nhiều nhất là các hãng hàng không, công ty du lịch và nền tảng du lịch trực tuyến (Online Travel Agency).
Điều này cho thấy đây là những yếu tố được quan tâm hàng đầu của người Việt khi lên kế hoạch du lịch, đi lại.
Riêng với nền tảng du lịch trực tuyến, MoMoTravel là thương hiệu Việt duy nhất đứng cùng bảng với những cái tên quốc tế như Traveloka, Agoda, Booking.com…
Báo cáo cũng cho biết, tính đến tháng 5.2023, MoMoTravel đã tăng nhanh 3 bậc để tiến vào top 10 thương hiệu du lịch được người Việt cân nhắc lựa chọn nhiều nhất. Kết quả này cũng đưa MoMo vào top 5 thương hiệu du lịch có chỉ số cải thiện nhiều nhất (tăng 1,7 điểm) so với thời điểm tháng 5.2022.
Sự góp mặt của MoMoTravel trong bảng xếp hạng này không đơn thuần cho thấy tốc độ phát triển của các siêu ứng dụng tại thị trường Việt Nam đang tăng lên nhanh chóng, mà còn phản ánh sự dịch chuyển trong thói quen đặt vé máy bay, tàu xe và các sản phẩm du lịch của người Việt.
Sau 3 năm chính thức ra mắt (từ tháng 12.2020), MoMoTravel phổ biến và trở thành cái tên quen thuộc với người Việt, đặc biệt là nhóm người dùng yêu thích du lịch hoặc có tần suất di chuyển liên tỉnh cao. Theo đó, MoMoTravel “chinh phục” người dùng bằng chính nền tảng siêu ứng dụng “tất cả trong một” (all-in-one).
Người dùng chỉ cần mở MoMoTravel là có thể trải nghiệm từ tìm kiếm và so sánh giá vé, giá phòng, thời gian khởi hành; đặt vé máy bay, vé xe khách, vé tàu hỏa; thuê xe tự lái, khách sạn đến quản lý cả chuyến đi một cách nhanh chóng, thuận tiện.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
CEO của OpenAI, Sam Altman đã có chuyến thăm châu Âu, gặp gỡ người đứng đầu các chính phủ và cộng đồng khởi nghiệp để chia sẻ về các quy định của AI, ChatGPT và hơn thế nữa.
CEO OpenAI: Ngành giáo dục toàn cầu sẽ chứng kiến một sự thay đổi lớn nhờ vào AI
Trong lần xuất hiện trên sân khấu tại Station F ở Paris, Altman đã trả lời các câu hỏi của các doanh nhân địa phương và chia sẻ quan điểm của mình về trí tuệ nhân tạo (AI).
Vài ngày trước cuộc thảo luận, Altman đã gặp tổng thống Pháp, Emmanuel Macron . Đầu tiên, giám đốc Station F, Roxanne Varza hỏi Altman về nội dung của cuộc trò chuyện.
Đúng như dự đoán, cuộc thảo luận chủ yếu xoay quanh quy định liên quan đến AI. “Thật tuyệt vời, chúng tôi đã trò chuyện về việc cân bằng giữa việc sử dụng AI một cách an toàn và cách để AI phát triển hơn nữa trong tương lai” Altman nói.
Altman đã liệt kê một số lý do khiến anh hào hứng với tình trạng trí tuệ nhân tạo hiện tại. Theo vị CEO này, AI đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực chứ không chỉ riêng một lĩnh vực nào.
Chẳng hạn, AI có thể hữu ích khi được ứng dụng trong lĩnh vực giáo dục và chúng ta có thể sắp chứng kiến có một sự thay đổi lớn trong giáo dục trên toàn thế giới.
CEO này cũng đề cập đến cách GPT và các mô hình AI khác hữu ích như thế nào để cải thiện năng suất trong nhiều loại công việc, bao gồm cả phát triển phần mềm.
Vài ngày trước, tại một sự kiện tương tự ở Đại học College London, Altman đã cảnh báo rằng việc vi phạm quá mức quy định của châu Âu có thể dẫn đến việc OpenAI bị cấm ở lục địa này hoàn toàn.
Tuy nhiên sau đó, Altman đã đăng một tweet trên Twitter nói rằng “Chúng tôi rất vui mừng được tiếp tục hoạt động ở đây và tất nhiên chúng tôi không có kế hoạch rời đi”.
“Chúng tôi có kế hoạch tuân thủ, chúng tôi thực sự thích châu Âu và chúng tôi muốn cung cấp dịch vụ của mình ở châu Âu nhưng chúng tôi chỉ muốn đảm bảo rằng chúng tôi có khả năng về mặt kỹ thuật” Altman giải thích cho những dòng tweet của mình.
Trong phiên hỏi đáp này, Altman thể hiện sự lạc quan vào trí tuệ nhân tạo. Anh chia sẻ rằng sẽ có một số đột phá công nghệ lớn (đặc biệt là xung quanh phản ứng tổng hợp hạt nhân) sẽ giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu trong tương lai gần.
Tương tự như vậy, vị CEO cũng đã trả lời nhiều câu hỏi hóc búa từ khán giả và vẫn tin rằng lợi ích của trí tuệ nhân tạo vượt trội hơn rất nhiều so với những nhược điểm của nó.
“Cuộc thảo luận đã tập trung quá nhiều vào những điều tiêu cực” Altman nói. “Có vẻ như sự cân bằng giữa ưu và nhược điểm đã bị mất đi do tất cả giá trị mà mọi người đang nhận được từ những công cụ này ngày nay”.
Altman một lần nữa yêu cầu một “khuôn khổ pháp lý toàn cầu” tương tự như quy định về hạt nhân hoặc công nghệ sinh học dành cho AI.
“Tôi nghĩ rằng khuôn khổ pháp lý toàn cầu sẽ giúp AI trở nên tốt đẹp hơn. Điều quan trọng là chúng ta cần làm rõ ràng về những quy định này”.
CẠNH TRANH & CẢI THIỆN MÔ HÌNH.
Thành công của OpenAI và ChatGPT cũng dẫn đến nhiều cạnh tranh hơn. Có những công ty và phòng thí nghiệm AI khác đang tiến hành thử nghiệm trên các mô hình ngôn ngữ lớn và AI tổng quát nói chung. Nhưng Altman lại coi cạnh tranh là một điều tốt.
“Mọi người cạnh tranh với nhau để tạo ra những mô hình ngày càng tốt hơn, đó là điều tuyệt vời”. “Miễn là chúng ta không cạnh tranh theo cách có thể gây rủi ro cho sự an toàn, nếu chúng ta tạo ra các mô hình cạnh tranh trong khi vẫn có thể nâng cao tiêu chuẩn về an toàn thì tôi nghĩ đó là một điều tốt”.
Trên thực tế, sẽ không có một mô hình nào thống trị tất cả. Một số mô hình sẽ trở nên chuyên dụng hơn. Một số mô hình sẽ tốt hơn ở một số nhiệm vụ so với những mô hình khác. “Sẽ có rất nhiều mô hình được phát minh trên thế giới trong tương lai.
Tôi nghĩ quỹ đạo mà chúng tôi đang đi sẽ trở thành nền tảng cơ bản cho phép công nghệ phát triển” Altman nói.
AI NHƯ LÀ MỘT CÔNG CỤ HỖ TRỢ VÀ THÚC ĐẨY KHẢ NĂNG CỦA CON NGƯỜI.
Altman coi AI là một công cụ mà con người có thể tận dụng để tạo ra những thứ mới, khai phá tiềm năng và thay đổi cách chúng ta nên suy nghĩ về các vấn đề cụ thể. Chẳng hạn, Altman không tin rằng AI gây rủi ro cho thị trường việc làm.
“Sự lo lắng rằng trí tuệ nhân tạo sẽ phát triển đến mức mà con người không có việc gì để làm hoặc mất việc làm chưa bao giờ ảnh hưởng đến tôi” Altman nói. “Sẽ có một số người chọn không làm việc và tôi nghĩ điều đó thật tuyệt.
Tôi nghĩ đó nên là một lựa chọn đúng đắn và có rất nhiều cách khác để tìm thấy ý nghĩa cuộc sống. Nhưng tôi chưa bao giờ thấy bằng chứng thuyết phục rằng những công cụ AI này có thể thay thế con người ở những việc mà họ làm tốt”.
Khi nói về báo chí, Altman nói rằng AI có thể giúp các nhà báo tập trung vào những gì họ làm tốt nhất, chẳng hạn như điều tra, khảo sát nhiều hơn và dành nhiều thời gian hơn để tìm kiếm thông tin mới đáng chia sẻ.
Và đây có lẽ là hiệu ứng chóng mặt nhất của làn sóng AI hiện nay. Theo suy nghĩ của Altman, trí tuệ nhân tạo sẽ thích ứng với nhu cầu của con người và con người sẽ thích ứng với những gì trí tuệ nhân tạo có thể làm.
“Công nghệ AI và xã hội sẽ cùng phát triển. Mọi người sẽ sử dụng nó theo những cách khác nhau và vì những lý do khác nhau” Altman nói.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Competitive insight là khái niệm mô tả việc luôn theo dõi và thấu hiểu đối thủ cạnh tranh, từ góc độ làm kinh doanh hay marketing, điều này có thể đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn theo sát các diễn biến trên thị trường, nhìn nhận mọi thứ từ góc nhìn của đối thủ và hơn thế nữa.
Competitive insight: Làm thế nào để ứng dụng trong doanh nghiệp
Khi xem xét đến khái niệm Competitive insight, người làm marketing hay nhà lãnh đạo doanh nghiệp ngầm hiểu rằng, để có được cái gọi là lợi thế cạnh tranh trên thị trường, điều cần thiết là phải nhìn nhận mọi thứ từ quan điểm của đối thủ cạnh tranh (Competitor).
Nhiều chuyên gia trong ngành marketing và phân tích cạnh tranh đề cao việc sử dụng Competitive insight hay Sự hiểu biết sâu sắc về đối thủ, coi đây là một bước tiến từ trí thông minh cạnh tranh (competitive intelligence) trong kinh doanh.
Khi các nhà lãnh đạo không coi trọng đối thủ cạnh tranh, họ sẽ dần mất cảnh giác và không thể hành động hoặc phản ứng một cách hiệu quả trước đối thủ.
Về mặt tổng thể, Competitive insight bao gồm 4 phần với mục tiêu cuối cùng là biến các dữ liệu (Data) có được thành các hành động cụ thể.
Phần đầu tiên được gọi là thông tin tình báo cạnh tranh tiêu chuẩn: xem xét các báo cáo hàng năm, báo cáo doanh thu, lợi nhuận… của đối thủ cạnh tranh.
Sau khi có được các dữ liệu này, phần thứ hai liên quan đến việc hiểu những công cụ mà đối thủ cạnh tranh sẽ tận dụng để đưa ra các lựa chọn mang tính chiến lược với dữ liệu đó.
Phần thứ ba, khi phân tích đối thủ, điều quan trọng là phải hiểu về bản thân những người ra quyết định bằng cách xem xét hành động của họ trong quá khứ.
Một CEO có kiến thức nền tảng về Marketing sẽ đưa ra những lựa chọn rất khác so với một CEO vốn xuất thân và mạnh về tài chính.
Cuối cùng, các doanh nghiệp nên đưa ra những dự đoán ngắn hạn về cách đối thủ cạnh tranh có thể hành động và nhanh chóng thay đổi hướng đi nếu chúng được chứng minh là sai. Điều này cũng tương tự khi bạn chơi cờ vua — bạn luôn cần đi trước đối thủ một hoặc hai bước, suy nghĩ và chuẩn bị cho nước đi tiếp theo của họ và luôn sẵn sàng thay đổi nếu họ thay đổi chiến thuật (không theo cách bạn dự đoán).
Nếu bạn đoán đúng, điều đó cho thấy rằng bạn đang đi đúng hướng trong việc hiểu đối thủ cạnh tranh của mình, khi này bạn cần tiếp tục duy trì.
Ngược lại, nếu những gì bạn dự báo là sai, hãy nhanh chóng tìm hiểu lý do tại sao và thay đổi hướng đi nhanh nhất có thể.
Một khi bạn biết được sai lầm của mình nằm ở đâu, bạn có thể thay đổi cách bạn thu thập thông tin về đối thủ để từ đó đưa ra những dự đoán tốt hơn trong tương lai. Dự đoán của bạn sẽ ngày càng tốt hơn theo thời gian khi bạn lặp lại quy trình này.
Đừng tin tưởng hoàn toàn vào AI khi phân tích Competitive insight.
Trong những tháng trở lại đây, mà chính xác là kể từ khi các chatbot AI như ChatGPT hay Google Bard ra đời, thuật ngữ AI càng trở nên “bình dân” hơn bao giờ hết.
Trong khi khó có thể phủ nhận vai trò của AI trong việc thu thập, phân tích và tổ chức dữ liệu, không phải mọi hoạt động kinh doanh đều có thể tin tưởng và giao phó cho AI.
Vấn đề ở đây là, các đối thủ cạnh tranh không phải lúc nào cũng tuân theo các khuôn mẫu có thể dự đoán được và AI thì hiện vẫn thiếu yếu tố trực giác của con người.
Trong trường hợp này, cách tiếp cận đúng cho các doanh nghiệp nên là khai thác năng lực chuyên môn của con người (nhân viên) từ nhiều khía cạnh khác nhau, những kết luận đúng đắn nên hài hoà giữa yếu tố công nghệ và trực giác của con người.
Biến sự hiểu biết thành hành động.
Về bản chất, việc có được những sự hiểu biết sâu sắc về đối thủ hay Competitive insight sẽ không có ý nghĩa gì nếu nó không thực sự ảnh hưởng đến cách mà doanh nghiệp ra quyết định. Doanh nghiệp có thể khai thác các dữ liệu có được theo 3 cách: thông qua con người, quy trình và hiệu suất.
Với yếu tố con người, hãy xem xét việc doanh nghiệp nên tuyển ai, họ cần có những năng lực gì và doanh nghiệp cần bao nhiêu người.
Yếu tố quy trình liên quan đến việc tìm kiếm các phương pháp, nền tảng hay cách thức tiếp cận đúng cho doanh nghiệp.
Cuối cùng, yếu tố hiệu suất đề cập đến việc đo lường những giá trị mà doanh nghiệp có được khi theo dõi và thấu hiểu về đối thủ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Amazon sẽ sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) để phát hiện và loại bỏ những sản phẩm lỗi và hư hỏng ở các trung tâm hoàn thiện đơn hàng, từ đó, giúp đẩy nhanh tốc độ giao hàng. Amazon cho biết công nghệ này phát hiện hàng lỗi hiệu quả gấp 3 lần so với nhân viên nhà kho.
Amazon sử dụng AI để phát hiện lỗi và xử lý đơn hàng
Amazon đang triển công nghệ AI ở hàng chục nhà kho lớn nhất để sàng lọc các mặt hàng bị hư hỏng trước khi đóng gói đơn hàng để giao cho khách hàng.
Gã khổng lồ thương mại điện tử (eCommerce) kỳ vọng AI có thể cắt giảm số lượng mặt hàng hư hỏng được gửi cho khách hàng và cuối cùng sẽ đóng một vai trò quan trọng trong nỗ lực của nền tảng nhằm tự động hóa nhiều hoạt động hoàn thiện đơn hàng hơn.
Nhân viên kho hàng của Amazon chịu trách nhiệm kiểm tra hàng hóa để tìm dấu hiệu sản phẩm bị hỏng (chẳng hạn như méo mó hoặc bị rách, xước) trước khi đóng gói trong khi vẫn đáp ứng mục tiêu số lượng đơn hàng họ xử lý mỗi giờ.
Jeremy Wyatt, Giám đốc khoa học ứng dụng của Amazon Robotics, đơn vị tự động hóa của Amazon cho biết việc kiểm tra hàng hóa lỗi có thể tốn thời gian do hầu hết các mặt hàng đều ở trong tình trạng tốt.
Wyatt nói: “Điều đó tốn nhiều công sức vì rõ ràng bạn đang tìm kiếm thứ gì đó hiếm xảy ra và đó không phải là công việc chính của bạn”.
Amazon ước tính trung bình, có ít hơn một trong số 1.000 mặt hàng mà công ty xử lý bị hư hỏng, mặc dù tổng số hàng lỗi sẽ rất đáng kể vì Amazon xử lý khoảng 8 tỉ gói hàng mỗi năm.
Amazon đang tăng cường sử dụng AI vào thời điểm các nhà bán lẻ, nhà điều hành chuỗi cung ứng và nhà sản xuất phần mềm chạy đua ứng dụng AI để tăng tốc quy trình làm việc và đơn giản hóa việc ra quyết định trong chuỗi cung ứng.
Amazon đang đẩy mạnh tự động hóa ở các kho hàng khi hoạt động tuyển dụng nhân viên đang trở nên khó khăn hơn. Đồng thời, nền tảng này cũng tìm cách chuyển một số công việc đơn giản, lặp đi lặp lại ở kho hàng cho các thiết bị robot.
Việc triển khai AI của Amazon là một phần trong nỗ lực thúc đẩy rộng lớn hơn trên toàn thế giới doanh nghiệp nhằm đưa nhiều công nghệ AI hơn vào các hoạt động hậu cần (Logistics) khi doanh nghiệp cố gắng quản lý chuỗi cung ứng phức tạp trong khi vẫn đảm bảo việc hàng hóa được vận chuyển nhanh chóng và đáng tin cậy.
Rueben Scriven, Giám đốc nghiên cứu về lĩnh vực tự động hóa kho hàng tại Công ty nghiên cứu Interact Analysis, cho biết các nhà điều hành kho hàng đang phát triển các công nghệ có thể đảm nhận những công việc thường đơn giản đối với con người, từ chọn, đóng gói hàng hóa cho đến kiểm tra xem chúng có bị hư hại hay không.
Đối với Amazon, việc giảm số lượng hàng hóa hư hỏng cho những gói hàng được giao là điều rất quan trọng để cải thiện trải nghiệm của khách hàng.
Cho đến nay, Amazon đã triển khai hệ thống AI phát hiện hàng lỗi ở hai trung tâm hoàn thiện đơn hàng và có kế hoạch triển khai hệ thống này tại 10 nhà kho khác ở Bắc Mỹ và châu Âu.
Christoph Schwerdtfeger, Giám đốc phát triển phần mềm của Amazon, cho biết công ty nhận thấy AI có hiệu quả gấp ba lần trong việc xác định hàng lỗi so với một nhân viên kho hàng.
AI kiểm tra các mặt hàng trong quá trình chọn và đóng gói hàng. Hàng hóa được chọn cho các đơn đặt hàng riêng lẻ, rồi được đặt vào các thùng di chuyển qua trạm hình ảnh, nơi chúng được kiểm tra để xác nhận đúng sản phẩm đã được chọn.
Trạm hình ảnh đó giờ đây được trang bị thêm công nghệ AI để đánh giá xem có bất kỳ sản phẩm nào bị hư hỏng hay không.
Nếu phát hiện hàng lỗi, thùng hàng đó sẽ chuyển qua nhân viên kho hàng để xem xét kỹ hơn. Nếu mọi thứ đều ổn, thùng hàng sẽ được chuyển đi để đóng gói và giao cho khách hàng.
Schwerdtfeger cho biết Amazon đã đào tạo hệ thống AI phát hiện hàng lỗi bằng cách so sánh hình ảnh của các mặt hàng không hư hại với các mặt hàng lỗi.
Bằng cách này, hệ thống có thể nhận ra sự khác biệt và báo sản phẩm bị lỗi nếu hình ảnh không hoàn hảo như mong đợi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Meta, công ty mẹ của Facebook vừa giới thiệu một số giải pháp quảng cáo mới, bao gồm quảng cáo chuyên dành cho các chương trình khuyến mãi và quảng cáo tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead Generation).
Facebook giới thiệu một số định dạng quảng cáo mới
Theo thông báo từ Meta, nền tảng này đã bắt đầu thử nghiệm một định dạng quảng cáo mới được gọi là quảng cáo khuyến mãi (promotional ads) hướng tới mục tiêu giúp người dùng dễ dàng sử dụng hay tương tác với các chương trình khuyến mãi của nhà quảng cáo.
Meta cũng tiết lộ rằng Facebook sẽ sớm có công cụ quảng cáo tìm kiếm khách hàng tiềm năng mới (Lead Generation).
Khi sử dụng các quảng cáo khuyến mãi, người dùng Facebook có thể nhấp trực tiếp vào quảng cáo để yêu cầu nhận ưu đãi, ưu đãi này sẽ tự động được áp dụng tại thời điểm mua hàng. Nếu việc mua hàng không được thực hiện, khách hàng sẽ nhận được một thông báo nhắc nhở trước khi giao dịch kết thúc.
Với định dạng quảng cáo tìm kiếm khách hàng tiềm năng mới, Meta sẽ làm mới cách khách hàng có thể gửi biểu mẫu (Lead Form), trải nghiệm này sẽ được cá nhân hoá nhiều hơn và việc thu thập thông tin khách hàng cũng sẽ trở nên liền mạch hơn.
Theo Meta, các định dạng quảng cáo mới hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm, và sẽ có sẵn trước tại Mỹ, Vương quốc Anh, Ấn Độ và Canada trước khi mở rộng tới các khu vực khác trên toàn cầu.
Bà Helen Ma, giám đốc sản phẩm cấp cao của Meta cho biết: “Trong môi trường kinh tế ngày nay, điều quan trọng hàng đầu đối với các doanh nghiệp là tìm đúng khách hàng và khách hàng cũng tìm thấy các sản phẩm phù hợp.”
Đối với các quảng cáo tìm kiếm khách hàng tiềm năng, các biểu mẫu câu hỏi và câu trả lời sẽ dễ dàng được tùy chỉnh (cá nhân hoá) hơn với khả năng cập nhật tự động thông tin khách hàng theo từng tình huống cụ thể.
Cuối cùng, Meta hiện đang thử nghiệm nhiều tính năng quảng cáo mới với sự hỗ trợ của AI, AI Sandbox là một trong số đó và hiện đang được một số nhà quảng cáo được chọn thử nghiệm.
Bạn có thể xem thêm về các định dạng quảng cáo mới của Facebook tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong một phỏng vấn mới đây, CEO của gã khổng lồ ngành FMCG, P&G, Jon Moeller đã chia sẻ rằng chìa khoá cho thành công của P&G là luôn tập trung vào niềm vui và sự hài lòng của khách hàng, đồng thời ông cũng nói thêm là marketing đã thay đổi hoàn toàn trong những năm trở lại đây.
CEO P&G: Tập trung vào niềm vui của khách hàng là chìa khoá để thành côngCEO P&G: Tập trung vào niềm vui của khách hàng là chìa khoá để thành công
Procter & Gamble hay còn được gọi tắt là P&G bắt đầu bán xà phòng và nến từ năm 1837, gần hai thế kỷ sau, đây là một trong 20 công ty đại chúng lớn nhất thế giới.
Theo số liệu mới nhất từ Yahoo Finance, tính đến hết quý 1 năm 2023, P&G là công ty FMCG lớn thứ 2 trên thế giới với giá trị vốn hoá hơn 337 tỷ USD.
Một câu hỏi được đặt ra là, bằng cách nào mà từ một công ty nhỏ lẻ bán xà phòng, P&G lại có thể trở thành gã khổng lồ sau chừng ấy năm?
Trong một phỏng vấn mới đây giữa CEO Jon Moeller và Giáo sư Charles Fine của trường kinh doanh MIT, vị CEO này đã chia sẻ nhiều câu chuyện về P&G, từ chiến lược tập trung vào khách hàng đã giúp công ty thành công rực rõ, theo đuổi tính bền vững đến việc luôn hướng tới các chiến lược marketing mới trong một thị trường luôn không ngừng thay đổi.
Dưới đây là chi tiết nội dung của câu chuyện.
Thu hẹp lại để phát triển.
Cách đây chừng 10 năm, P&G đã trải qua một sự thay đổi mạnh mẽ, giảm quy mô danh mục sản phẩm của mình từ 225 thương hiệu xuống còn 65. Đồng thời, công ty cũng đã giảm mức đầu tư từ 22 danh mục sản phẩm xuống chỉ còn 10.
CEO Moeller cho biết: “Chúng tôi tập trung vào các danh mục sản phẩm vốn được sử dụng hàng ngày. Chúng tôi quay trở lại với những giá trị cốt lõi, với những thứ mà chúng tôi thực sự có năng lực cạnh tranh.”
Kết quả là, P&G chứng kiến sự tăng trưởng của vốn hóa thị trường từ mức 150 tỷ USD năm 2009 lên hơn 300 tỷ USD ngày nay. Công ty cũng đã cắt giảm và đơn giản hóa cơ cấu tổ chức của mình.
P&G trước đây được chia thành ba nhánh: thương hiệu toàn cầu (Global), khu vực (Regional) và chức năng (functional).
Tuy nhiên, theo CEO Moeller, cơ cấu này đã khiến mọi người thường trốn tránh trách nhiệm giải trình khi có sự cố xảy ra. Trong trường hợp khi mọi thứ diễn ra tốt đẹp, cũng khó có thể nhận biết được chính xác là ai đã hoàn thành tốt những gì.
CEO Moeller khẳng định rằng việc một doanh nghiệp được chia tách thành các bộ phận riêng lẻ thực sự mang lại nhiều rủi ro tiềm ẩn, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp không thể nhìn thấy được một bức tranh toàn cảnh về doanh nghiệp của họ. Điều này khiến cho việc ra quyết định trở nên vô cùng khó khăn.
Cuối cùng, P&G đã bắt đầu tích hợp các bộ phận khác nhau của toàn bộ chuỗi cung ứng thành một tổ chức duy nhất, các bộ phận giờ đây làm việc xuyên suốt và liên kết chặt chẽ với nhau, cùng hướng tới một mục tiêu chung.
Các hoạt động Marketing đã thay đổi nhanh chóng trong nhiều năm qua và P&G theo đó cũng không ngừng chuyển mình.
CEO Moeller cho biết rằng bên cạnh những thay đổi cơ bản về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, yếu tố công nghệ cũng đang làm thay đổi cách P&G làm kinh doanh và marketing.
Trong khi các sản phẩm như tã giấy hoặc các sản phẩm trị ho đã từng được quảng cáo trên các kênh truyền hình (TV) quốc gia, tiếp cận cả những người không có con hoặc không bị ho, với quảng cáo trực tuyến ngày nay, khả năng nhắm mục tiêu (Targeting) trở nên chính xác hơn nhiều.
Các công nghệ mới cũng đang làm tăng tính linh hoạt của quá trình phát triển và sản xuất sản phẩm, điều này càng trở nên rõ ràng hơn sau cú sốc trong chuỗi cung ứng và sự thay đổi trong thói quen của người tiêu dùng trong thời kỳ đại dịch.
Nếu việc phát triển một công thức mới cho chất tẩy rửa của Tide từng phải mất đến hai tháng, thì giờ đây nó có thể được điều chỉnh lại trong thời gian thực tùy thuộc vào chi phí nguyên vật liệu và tính sẵn có. “Chúng tôi nhanh hơn và có khả năng hơn với những sự đổi mới mà chúng tôi mang đến thị trường.”
Mặc dù công nghệ là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, CEO P&G cũng chia sẻ rằng doanh nghiệp “không nên say mê với công nghệ.”
Ông gợi ý rằng công nghệ là phương tiện để đạt được mục đích, chứ bản thân nó không phải là mục đích. “Hãy say mê với việc theo đuổi niềm vui và nhu cầu của người tiêu dùng thay vì là công nghệ.”
Tính bền vững là chìa khoá.
CEO Moeller cho biết P&G không chỉ phục vụ khách hàng, doanh nghiệp còn phải phục vụ nhân viên, các cổ đông lẫn các cộng đồng trong xã hội.
Trước hết, P&G đang cố gắng để giảm bớt các tác động đến môi trường. Ví dụ, lượng phát thải khí nhà kính của công ty đã giảm 57% kể từ năm 2010, và công ty hiện đang theo đuổi mục tiêu không phát thải.
Thứ hai, P&G đang cố gắng giúp người tiêu dùng giảm lượng khí thải carbon của họ. Bằng cách tạo ra những loại bột giặt có thể khiến quần áo bền lâu hơn, P&G đang giúp giảm lượng quần áo cũ được thải ra môi trường, hiện đây là một gánh nặng đối với môi trường, không chỉ đối với các doanh nghiệp kinh doanh thời trang mà còn cả với các doanh nghiệp liên quan như P&G.
CEO Moeller nói tiếp rằng P&G “không thể đánh đổi niềm vui của người tiêu dùng với sự bền vững của môi trường. Mọi thứ theo đó cần phải được cân bằng.”
Cuối cùng, P&G cũng đang phát triển một quy trình tái chế mới để loại bỏ các sắc tố và mùi ra khỏi polypropylene tái chế.
“Chúng tôi đang bắt đầu suy nghĩ rất khác về mục tiêu của sự đổi mới, nó phải là thứ gì đó hoạt động như các mã nguồn mở, công khai và minh bạch.
Nếu bạn nghĩ về nó theo cách này, bạn không chỉ đang giúp đỡ chính bản thân mình mà còn đang giúp đỡ cho cả thế giới vì mục tiêu chung.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer