Skip to main content

Tác giả: Community

41 triệu người dùng Facebook Việt Nam đang bị hacker rao bán

Các thông tin như tên tài khoản, quê quán, nơi làm việc, thông tin về gia đình, người thân cũng như sở thích của chủ tài khoản Facebook đều được thể hiện một cách chi tiết bằng tiếng Việt. 

Mới đây, một thành viên của diễn đàn R***forums đã chia sẻ một tập dữ liệu được cho là có chứa thông tin của 41 triệu người dùng Facebook tại Việt Nam. Những dữ liệu này chỉ mới được chia sẻ cách đây ít giờ trước.

R***forums là diễn đàn của giới hacker, nơi chuyên đăng và rao bán những cơ sở dữ liệu (CSDL) bị hack. Đây cũng là nơi từng xuất hiện thông tin bị đánh cắp của khoảng 2 triệu khách hàng tại một Ngân hàng TMCP Việt Nam hồi năm 2019.

Người chia sẻ các tài liệu này có nickname là “vow”. Để truy cập vào kho dữ liệu nói trên, người xem sẽ phải trả một khoản phí là 8 credits (đơn vị tiền tệ trên diễn đàn), tương đương với khoảng hơn 50.000 đồng.

Theo ghi nhận của Pv. VietNamNet, sau khi truy vấn khoảng 250.000 dòng dữ liệu, có thể thấy những dữ liệu được chia sẻ trên R***forums đều là các thông tin cá nhân chi tiết của một lượng lớn tài khoản Facebook.

Chúng bao gồm các trường thông tin cơ bản của một người dùng Facebook. Từ đó, người xem có thể biết được tên tài khoản, tên đầy đủ, ngày sinh, địa chỉ email và cả Facebook ID,… của từng tài khoản này.

Không chỉ vậy, các trường thông tin như quê quán, nơi làm việc, học tập, thông tin về gia đình, người thân cũng như sở thích của các chủ tài khoản Facebook cũng được thể hiện một cách chi tiết. Toàn bộ dữ liệu này đều ở dạng không được mã hoá.

Nhìn vào các trường thông tin, có thể nhận thấy đây đều là tài khoản Facebook của người dùng Việt Nam. Điều này là bởi các nội dung trong đó đều được thể hiện bằng tiếng Việt. Đáng chú ý khi đây chỉ là một phần nhỏ trong kho dữ liệu khổng lồ được chia sẻ bởi chủ tài khoản giấu mặt.

Hiện vẫn chưa rõ nguồn gốc dẫn tới việc hacker có được số tài khoản nói trên. Mục đích chia sẻ các dữ liệu này của chủ tài khoản có nickname “vow” cũng không thực sự rõ ràng. Tuy vậy, có thể những dữ liệu này được trích xuất từ các cơ sở dữ liệu từng bị rò rỉ trước đây của Facebook.

Trước đó, hồi tháng 9/2019, một máy chủ chứa dữ liệu của hơn 419 triệu hồ sơ người dùng Facebook trên toàn thế giới từng bị rò rỉ trên mạng. Trong số này, có dữ liệu của 133 triệu người dùng Facebook Mỹ, 18 triệu người dùng Anh và hơn 50 triệu người dùng Việt Nam.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Vietnamnet

Google vinh danh bánh mì Việt Nam, một trong những món ăn đường phố ngon nhất thế giới

Google doodle đã vinh danh món bánh mì Việt Nam trên trang chủ Google Tiếng Việt (Google.com.vn) cùng hơn 10 quốc gia khác.

google bánh mỳ việt nam

Google ngày hôm nay đã vinh danh bánh mì Việt Nam trên trang tìm kiếm của mình. Đây là một món ăn đường phố đã rất quen thuộc và gắn bò với tất cả người dân Việt Nam. Sự kết hợp của những thành phần, hương vị, hòa quyện tạo nên một món ăn đặc trưng, mà đã từng được xếp thứ 2 trong số những món ăn đường phố ngon nhất trên thế giới.

The Guardian vào năm 2012 đã từng ca ngợi món bánh mì Việt Nam: “Một bí mật ít được biết đến là bánh sandwich (bánh mì kẹp) ngon nhất thế giới không được tìm thấy ở Rome, Copenhagen hay thậm chí ở New York, mà là trên các đường phố Việt Nam”.

Google doodle đã vinh danh món bánh mì Việt Nam trên trang chủ Google Tiếng Việt (Google.com.vn) cùng hơn 10 quốc gia khác, bao gồm Mỹ, Singapore, Pháp, Úc, Thụy Sĩ…

“Một loại bánh mì truyền thống với lớp vỏ giòn, được kẹp vào những loại thịt khác nhau (pate, thịt lợn, thịt gà), xúc xích, rau thơm, đồ chua (dưa chuột, củ cải và cà rốt ngâm), quết thêm một ít bơ, nước xốt và cuối cùng là một loại tương ớt đặc biệt. Được lấy cảm hứng từ loại bánh mì baguette của Pháp, nhưng các nguyên liệu được thay thế bằng của Việt Nam, tạo nên một món ăn vô cùng đặc trưng”, Google miêu tả bánh mì Việt Nam.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo GenK

Startup hoàn tiền mua sắm Singapore vào Việt Nam

ShopBack dự kiến hoạt động chính thức ở Việt Nam vào quý II khi vừa nhận thêm 30 triệu USD vốn đầu tư.

shopback

ShopBack, nền tảng hoàn tiền mua sắm đã có mặt tại Singapore, Malaysia, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Đài Loan và Australia, vừa xác nhận bắt đầu triển khai dịch vụ ở Việt Nam và dự kiến hoạt động chính thức từ quý II.

“Sự kết hợp giữa tiềm năng của lĩnh vực kỹ thuật số cùng với khả năng ứng dụng nhanh chóng các công nghệ tiên tiến từ các công ty và người tiêu dùng bản địa đã giúp Việt Nam trở thành một thị trường đầy thu hút cho nhiều công ty, bao gồm cả ShopBack”, bà Josephine Chow, Đồng sáng lập và Trưởng bộ phận Mở rộng thị trường của ShopBack, chia sẻ.

Start-up này hiện có 19 triệu khách hàng tại 7 quốc gia trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Bằng việc hợp tác với các sàn thương mại điện tử từ năm 2014, nền tảng này cung cấp dịch vụ hoàn tiền cho nhiều ngành hàng như bách hóa, du lịch, thời trang, sức khỏe và sắc đẹp, nhu yếu phẩm, dịch vụ giao đồ ăn.

Năm 2019, start-up này tăng trưởng 250% so với năm trước về doanh thu và đơn đặt hàng, với hơn 16 triệu đơn hàng mỗi tháng, và cung cấp hơn 2 tỷ USD doanh thu cho hơn 2.500 đối tác. Họ có 3 trung tâm R&D đặt tại Singapore, Đài Loan và Việt Nam. Tại Singapore, công ty còn tung ra ShopBack Go, một ứng dụng hoàn tiền mua sắm tại cửa hàng, ăn uống tại nhà hàng hoặc giải trí.

Hôm 12/3, startup này thông báo đã gọi vốn thành công thêm 30 triệu USD trong vòng gọi vốn mở rộng – dẫn đầu bởi Temasek, cùng với sự tham gia của các nhà đầu tư hiện tại bao gồm Rakuten, EDBI, EV Growth, Cornerstone Ventures, và 33 Capital.

Bên cạnh 45 triệu USD mà công ty đã công bố vào tháng 4 năm ngoái, nguồn vốn mở rộng sẽ được sử dụng trong việc tăng cường cơ sở hạ tầng công nghệ, mở rộng các nguồn dữ liệu để khai thác những tiềm năng kinh doanh mới, và thúc đẩy tăng trưởng các thị trường hiện hữu.

“Với quỹ đầu tư mới, chúng tôi sẽ phát triển những tính năng mới để giúp khách hàng tiết kiệm nhiều tiền và thời gian hơn khi đưa ra quyết định mua sắm thông minh”, ông Henry Chan, Nhà sáng lập và là Giám Đốc Điều Hành của ShopBack, cho biết cho đến nay công ty đã huy động được tổng cộng 113 triệu USD kể từ khi thành lập vào năm 2014.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo VnExpress

Grab bắt đầu thí điểm GrabMart tại thành phố Hồ Chí Minh

Grab, nền tảng siêu ứng dụng lớn nhất Đông Nam Á, vừa bắt đầu thử nghiệm dịch vụ mới nhất GrabMart cho người dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh, giúp tăng cường an toàn cho người dùng và bổ sung các nỗ lực của chính phủ để chống lại sự bùng phát của coronavirus (COVID-19).

grabmart

Người dùng Grab tại Thành phố Hồ Chí Minh giờ đây có thể dễ dàng tìm kiếm và lựa chọn từ nhiều loại thực phẩm, từ đóng hộp, chế biến sẵn đến thực phẩm tươi sống và đồ uống đóng chai từ các cửa hàng tiện lợi đối tác của Grab, chuỗi cửa hàng bán lẻ và siêu thị.

Các đơn đặt hàng sẽ được chuyển trực tiếp đến các đối tác thương mại của GrabMart. Các chủ hàng nhận được đơn đặt hàng sẽ đến trực tiếp cửa hàng, đưa ra số thứ tự, sau đó giao hàng cho khách hàng, giúp rút ngắn thời gian nhàn rỗi đáng kể.

Sự ra mắt thí điểm của GrabMart nhằm thực hiện lời kêu gọi của chính phủ và thành phố Hồ Chí Minh nhằm tăng cường các giao dịch trực tuyến, mang lại nhiều sự lựa chọn an toàn hơn cho người tiêu dùng trong thời gian COVID-19, “ông Nguyễn Thái Hải Văn, giám đốc điều hành Grab Việt Nam cho biết. “Với GrabMart, chúng tôi mong muốn cải thiện trải nghiệm người dùng đồng thời tăng cơ hội tăng thu nhập cho tài xế cũng như tăng hiệu quả kinh doanh cho các đối tác thương mại của GrabMart.

Là siêu ứng dụng hàng đầu tại Đông Nam Á, Grab cung cấp các dịch vụ hàng ngày quan trọng nhất đối với người tiêu dùng. Tính tới thời điểm hiện tại, ứng dụng Grab đã được tải xuống hơn 185 triệu lượt trên thiết bị di động, cho phép người dùng truy cập hơn 9 triệu tài xế, thương nhân và đại lý. Việt Nam là quốc gia thứ ba ở Đông Nam Á nơi GrabMart được triển khai, sau Indonesia và Thái Lan. Động thái mới là sự tiếp nối của chương trình Grab for Good mà công ty đang theo đuổi. Trong thời gian tới, ngày càng nhiều cửa hàng, đối tác liên kết và sản phẩm sẽ được mời tham gia GrabMart.

Công ty hiện là nhà cung cấp dịch vụ thuê xe công nghệ đa dạng nhất trong khu vực, bên cạnh việc cung cấp dịch vụ giao nhận thực phẩm và hàng hóa tại 339 thành phố thuộc tám quốc gia Đông Nam Á.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo VIR

4 bài học “đắt giá” về Marketing từ các nhà bán lẻ về trải nghiệm khách hàng (CX)

Lấy cảm hứng từ các nhà bán lẻ đã tập trung nỗ lực vào trải nghiệm khách hàng (CX- Customer Experience) và điều chỉnh những nỗ lực đó để thu hút khách hàng tương tác tốt hơn.

trải nghiệm khách hàng

Chúng ta không cần phải đi sâu vào chi tiết về mức độ cạnh tranh khốc liệt của các nhà tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketer) trong lĩnh vực bán lẻ. Họ liên tục xác định làm thế nào để vượt qua các nhà bán lẻ khác và thu hút người mua hàng tốt hơn.

Đơn giản chỉ cần chi nhiều hơn để loại bỏ các đối thủ cạnh tranh không phải là câu trả lời dài hạn – cũng không khả thi đối với hầu hết các doanh nghiệp bán lẻ.

Giải pháp là đầu tư đồng thời vào các phương pháp tiếp thị cá nhân hóa cũng như trải nghiệm của khách hàng nhiều hơn. Điều đó vì đầu tư vào trải nghiệm của khách hàng sẽ quay trở lại để thúc đẩy hiệu quả của các nỗ lực Marketing và quảng cáo của bạn.

Trọng tâm đổi mới về trải nghiệm của khách hàng là những gì sẽ xác định các nhà bán lẻ có thành công tiến lên phía trước hay không.

Ở đây, một cái nhìn về bốn nhà bán lẻ xuất sắc trong các lĩnh vực đã làm tốt trải nghiệm khách hàng và các bài học tiếp thị để học hỏi từ mỗi phương pháp của họ.

Ulta
Xuất sắc trong: Chương trình khách hàng thân thiết – Customer Loyalty

Các chương trình khách hàng thân thiết đã trở nên phổ biến đến mức nhiều nhà tiếp thị bán lẻ coi chúng như là một “điểm cốt lõi” cần thực hiện một cách cẩn thận và tối ưu hóa liên tục. Các chương trình này thường tồn tại dưới dạng phiếu giảm giá cho người mua hàng lần đầu và các ưu đãi chung khác để đổi lấy việc đăng ký để nhận bản tin của nhà bán lẻ.

Các chương trình khách hàng thân thiết thành công hơn khi ưu tiên cá nhân hóa, phân khúc đối tượng và thông điệp truyền thông.

Một ví dụ điển hình là Chương trình Phần thưởng Ultamate từ Ulta, đã đóng phiên năm 2019 với tư cách là cổ phiếu hoạt động hàng đầu trong Chỉ số bán lẻ S & P 500, đánh bại cả Amazon. Thành viên trung thành của Ultamate chiếm hơn 95% tổng doanh thu của công ty.

Lý do Ulta đạt được rất nhiều thành công là gì? Nhà bán lẻ trước tiên sử dụng chương trình khách hàng thân thiết của mình như một công cụ giao tiếp để xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng.

Chương trình này được thiết kế để thưởng cho người mua hàng vì đã cho phép nhà bán lẻ có cơ hội xây dựng một thứ gì đó hơn là một giao dịch, tương tác mua hàng trả tiền như thông thường. Trải nghiệm cá nhân hóa hơn đó là một lý do chính tại sao Ulta đã đạt được nhiều thành công trong môi trường bán lẻ đầy cạnh tranh này.

Triết lý của câu chuyện: Trước tiên hãy đối xử với các chương trình khách hàng thân thiết như một kênh quan hệ và hãy để cho việc “thu lại về doanh số” theo sau.

REI
Xuất sắc trong: Ý thức xã hội

Sự trỗi dậy của ý thức xã hội đã mở đường cho các thương hiệu có một vị trí về các vấn đề quan trọng đối với công ty của họ, đồng thời xây dựng một kết nối sâu sắc hơn với khách hàng của họ.

Hãy xem REI, ví dụ. Ý thức xã hội thấm vào mọi thứ REI làm như một phần của thương hiệu. Tiêu chuẩn bền vững sản phẩm của công ty giữ cho công ty và các đối tác thương hiệu của mình chịu trách nhiệm hỗ trợ trách nhiệm xã hội và quản lý môi trường.

Nó ưu tiên sử dụng các vật liệu tái chế và bền vững khác trong các sản phẩm của mình. Và có lẽ khó quên nhất là khi REI bắt đầu đóng cửa vào ngày Black Friday để khuyến khích nhân viên và khách hàng dành thời gian đi ra bên ngoài. Ý thức xã hội neo giữ giá trị của REI và những khách hàng của mình.

Từ góc độ tiếp thị, REI một lần nữa dẫn đầu với ý thức xã hội. Giá trị cốt lõi này luôn đi đầu trong chiến dịch sử dụng hashtag #OptOutside của các nhà bán lẻ, hàng ngàn cuốn sách hướng dẫn ngoài trời, các sự kiện tình nguyện và nhắn tin email, luôn khuyến khích người mua hàng ra ngoài. Sức mạnh của REI trong ý thức xã hội chuyển thành các thông điệp tiếp thị mạnh mẽ và gắn kết.

Triết lý của câu chuyện: “Tránh né” các cuộc đua về giá cả và vận chuyển và thay vào đó là cuộc đua để giành được khách hàng thông qua các giá trị cốt lõi được chia sẻ.

American Girl
Xuất sắc trong: Trải nghiệm khách hàng tại của hàng

Khái niệm về việc bán lẻ đã được thực hiện với sự tái cấu trúc của bán lẻ truyền thống. Nhiều người mua sắm đã “chịu đựng” các cửa hàng với màn hình sản phẩm mờ nhạt, lựa chọn hạn chế và dịch vụ khách hàng kém.

Việc các nhà bán lẻ có thể cải thiện và làm tốt trải nghiệm này có thể giúp thương hiệu và doanh số bán hàng được nâng lên một tầm cao mới.

Ví dụ, American Girl là một nhà bán lẻ nổi bật khi nói đến kinh nghiệm bán lẻ tại cửa hàng. Cửa hàng hàng đầu của nó, chưa đầy 40 m2 tại thành phố New York đang bán lẻ ở mức tốt nhất. Khách hàng trẻ tuổi của họ có thể nhận được trang điểm và bữa tiệc sinh nhật.

Cửa hàng thiết kế tùy chỉnh cho phép trẻ em tùy chỉnh trang phục búp bê và tìm quần áo cho mình.

Sau đó, trẻ em có thể chia sẻ hình ảnh về trải nghiệm của mình trên phương tiện truyền thông mạng xã hội, cha mẹ có thể đăng ký nhận phần thưởng giúp xây dựng một kết nối tiếp thị mạnh mẽ với những kỷ niệm mà người mua sắm tạo ra trong cửa hàng.

Trong trường hợp này, tiếp thị có thể đạt được hiệu quả từ việc xây dựng trải nghiệm bán lẻ, đồng thời củng cố kinh nghiệm đó để giữ khách hàng quay lại.

Triết lý của câu chuyện: Tăng cường những ký ức tích cực về mua sắm với thương hiệu của bạn bằng cách củng cố trải nghiệm của họ tại cửa hàng trên các kênh tiếp thị khác.

IKEA
Xuất sắc trong: Tương tác thực tế ảo – AR

Trong khi trải nghiệm tại cửa hàng đang được thực hiện với các thương hiệu offline thì tương tác thực tế ảo (AR) đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong việc chuyển đổi trải nghiệm trực tuyến.

Đồ nội thất và may mặc là hai lĩnh vực bán lẻ đặc biệt có lợi, do lịch sử việc mua các mặt hàng này trực tuyến là hầu như rất khó khăn bởi người mua hàng thường muốn chạm vào rồi thử các mặt hàng này trước khi mua chúng.

Ví dụ, IKEA là một trong nhiều nhà bán lẻ sử dụng công nghệ AR và hình ảnh 3 chiều để cho phép khách hàng hình dung các sản phẩm trong phòng, trong nhà của họ.

Ứng dụng IKEATHER Place cho phép người mua hàng định vị nhiều sản phẩm trong phòng và xem các kết hợp khác nhau của các sản phẩm sẽ phù hợp và trông như thế nào.

Công nghệ này đã làm cho danh mục đồ nội thất trở thành một trong những loại hàng bán lẻ phát triển nhanh nhất kênh trực tuyến trong vài năm qua.

Tương tự, công nghệ hình ảnh cơ thể 3 chiều cũng đã giúp cải thiện những rào cản khi mua sắm quần áo trực tuyến, đồng thời giảm thiểu tối đa việc trả hàng bằng cách giúp người tiêu dùng đưa ra quyết định tốt hơn về kích thước và màu sắc họ muốn.

Thực tế mở rộng được thực hiện đúng có thể làm cho danh mục sản phẩm của bạn trở nên sống động và đóng vai trò trực tiếp trong việc hỗ trợ hành trình mua hàng của khách hàng.

Triết lý của câu chuyện: Khắc phục những rào cản vốn có trong mua sắm trực tuyến bằng cách gắn “tương tác thực tế” AR trực tiếp vào quá trình ra quyết định của người mua.

Hà Anh | MarketingTrips

Startup game nhạc Việt có 700 triệu lượt download

Sau thành công với Magic Tiles 3, Amanotes trở thành một trong những nhà phát triển game tăng trưởng nhanh nhất thế giới. 

Nguyễn Tuấn Cường và Võ Tuấn Bình thành lập Amanotes năm 2015. Mặc dù tên thương hiện chưa phổ biển, Annie của Amanotes năm ngoái đã nằm trong top 20 ứng dụng điện thoại phổ biến nhất, đứng bên các ông lớn công nghệ như Facebook hay Bytedance. SensorTower cũng xếp Amanotes nằm trong top 20 nhà phát triển ứng dụng hàng đầu thế giới với lượt download cao nhất năm 2019.

amanotes

Sản phẩm chủ lực của công ty, Magic Tiles 3, mô phỏng âm thanh piano, guitar, và trống để chơi các bài hát phổ biến đã thu hút 275 triệu lượt download kể từ khi ra mắt vào năm 2016.

Trước đó 4 năm, hai nhà sáng lập tình cờ biết nhau thông qua Launch – nhóm của những người thích hoặc đang khởi nghiệp. Võ Tuấn Bình khi đó đã sáng lập một công ty trò chơi âm nhạc có tên gọi MusicKing, nhưng đóng cửa vào năm 2009. Có thể chơi Piano, sáo trúc và guitar, đồng thời hiểu biết sâu sắc về công nghệ, Tuấn Bình muốn khởi động một dự án có thể kết hợp hai yếu tố này với nhau.

Bước ngoặt đến khi sản phẩm Magic Tiles 3 ra đời, là trò chơi lấy cảm hứng từ tựa game Piono Tiles của Trung Quốc. Nguyễn Tuấn Cường cho biết, Piono Tiles là một game rất nổi tiếng, vì vậy, sẽ có nhiều đơn vị phát triển sao chép lại nội dung, ra mắt các trò chơi tương tự và chỉ thêm một vài điểm khác biệt nhỏ.Nguyễn Tuấn Cường, khi đó mới tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương, ngay lập tức bị cuốn hút với tầm nhìn về một công ty khởi nghiệp tập trung và phát triển dòng game tương tác âm nhạc của Tuấn Bình.

Cả hai cùng sáng lập Amanotes, bắt đầu tìm kiếm và phát triển nhiều phong cách game mới. Nguồn vốn những ngày này chủ yếu là tự có, đến từ việc xây dựng website và giải pháp công nghệ cho khách hàng.

Amanotes hứng thú với chủ đề của Piano Tiles, nhưng nhìn thấy cơ hội phát triển với một hướng đi khác biệt. Cường cho biết: “Đội ngũ phát triển muốn những người dùng, kể cả những người không có kiến thức về âm nhạc cũng có thể chơi một bản nhạc hoàn chỉnh, vì vậy, chúng tôi tập trung để âm nhạc trong game sống động nhất có thể”.

Nhóm quyết định hướng tới thị trường ngách Hyper-casual game – những game được thực hiện ở mức tối giản nhất, cho phép người dùng có t hể chơi chỉ với một hoặc hai động tác đơn giản. Theo đánh giá của Amanotes, bài  toán của game âm nhạc là chi phí bản quyền không hề thấp cho những bài hát sử dụng trong trò chơi.

Thêm vào đó là chi phí marketing để thu hút người dùng cũng là con số không nhỏ.Amanote chấp nhận chi mạnh tay vào mua bản quyền bài hát. Sự kết hợp giữa âm nhạc chất lượng cao và công nghệ đảm bảo sự tương tác thực tế chính là yếu tố chìa khóa giúp Magic Tiles 3 nổi tiếng. Thành công còn đến từ việc game cho phép người dùng trải nghiệm toàn bộ bài hát thay vì chỉ một đoạn giai điệu lặp đi lặp lại hay các âm thanh đơn giản.

Ra mắt năm 2016, Magic Tiles 3 mất 2 năm để xây dựng và mở ra cho Amanotes cánh cửa để trở thành một trong những đơn vị phát triển game nổi bật trên thế giới. Công ty đạt được thành tựu đáng kể ngay cả khi không cần chi quá nhiều cho Marketing.

Khẩu hiệu tại Amanotes là “Everyone can music”, Cường nói. Music ở đây là một động từ, không phải là một danh từ. “Ai cũng có thể yêu thích âm nhạc, nghe nhạc nhưng chúng tôi muốn họ có thể tương tác với âm nhạc”.

Hiện đã tốt nghiệp thạc sĩ đại học Amstedam chuyên ngành Đổi mới và khởi nghiệp, hiện Nguyễn Tuấn Cường nắm giữ vị trí giám đốc sản xuất của Amanotes, giám sát chiến lược và phát triển sản phẩm.

Amanotes không tiết lộ chi tiết tình hình tài chính, nhưng Nguyễn Tuấn Cường cho biết, doanh thu của công ty hiện nay chủ yếu đến từ quảng cáo và mua bán trong game. Amanotes cũng có các thỏa thuận chia sẻ lợi nhuận với các nhà phát triển độc lập sản xuất trò chơi trên nền tảng Amanotes.

Amanotes đăng ký kinh doanh tại Singapore, hiện có 140 thành viên với 10 quốc tịch đều đang làm việc tại TP HCM. Amanotes cũng có văn phòng tại Singapores và có kế hoạch sẽ sớm mở văn phòng tại Mỹ, nơi sở hữu phần lớn người dùng của nền tảng.

Công ty mới tuyển Bryan Teo làm giám đốc điều hành, người từng sở hữu vị trí tương tự tại Chợ Tốt và 701Search, cả hai đều được Carousell mua lại gần đây.

Nguyễn Tuấn Cường cho biết, kế hoạch dài hạn của công ty là phát triển một hệ sinh thái âm nhạc hoàn chỉnh cho các đơn vị phát hành, ca sĩ, những người muốn học chơi nhạc, đồng thời ra mắt công cụ dành cho các nhà phát triển độc lập. Amanotes là trường hợp đặc biệt trong giới khởi nghiệp bởi từ năm 2015 đến nay chưa gọi vốn quốc tế. Tuy nhiên, công ty đang xem xét hướng đi này. “Mục tiêu của chúng tôi là gọi vốn để thâu tóm một số công ty khởi nghiệp khác nhằm hiện thực hóa tầm nhìn Everyone can music”, đại diện công ty nói.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo VnExpress

Instagram ngừng duyệt các hiệu ứng thực tế tăng cường vì nhân viên nghỉ dịch Covid-19

Lý do được phía Instagram đưa ra là ở thời điểm hiện tại, các nhân viên công ty đang phải làm việc ở nhà và không thể duyệt, chấp thuận các hiệu ứng mới được.

Instagram và Facebook sẽ không cập nhật bất kỳ hiệu ứng thực tế tăng cường nào mới trong tương lai gần. Trong một bài đăng trên nhóm Facebook dành riêng cho những người thiết kế bộ lọc, công ty cho biết họ đã phải yêu cầu các nhân viên chuyên duyệt hiệu ứng làm việc ở nhà do lo ngại sự lây lan của dịch Covid-19. Khi làm việc ở nhà, các nhân viên này sẽ không thể chấp thuận hay đăng tải các hiệu ứng mới.

instagram

“Chúng tôi đang tích cực tìm cách để giải quyết sự gián đoạn này và để các nhà sáng tạo có thể sớm quay trở lại với công việc của họ. Chúng tôi hiện vẫn chưa thể đưa ra thời điểm chính xác cho việc này, nhưng chúng tôi sẽ sớm cập nhật trên Spark AR Hub ngay khi có thể,” thông báo cho biết. Spark AR là phần mềm sử dụng để tạo các hiệu ứng trên Facebook và Instagram.

Tuy nhiên, một số hệ thống tự động hiện vẫn vận hành, do đó các nhà sáng tạo ít nhất vẫn có thể nhận được “phản hồi trên một số khía cạnh” về sản phẩm của họ.

Tuần này, Facebook đã quyết định cho phép các nhân viên kiểm duyệt nội dung ở nhà, sau khi trang tin The Intercept đưa tin rằng mạng xã hội này vẫn chưa cho phép nhân viên làm vậy. Tuy nhiên, họ cũng không được phép thực hiện công việc kiểm duyệt nội dung từ xa mà không đến văn phòng. Facebook cho biết họ vẫn tiếp tục trả lương cho người lao động trong thời gian này. Nhiều công ty công nghệ khác cũng có động thái tương tự.

Bên cạnh việc các nhân viên kiểm duyệt nội dung không thể đến văn phòng làm việc, tình cảnh hiện tại cũng không cho phép các nhà sáng tạo nội dung có thể kiếm tiền từ nội dung tài trợ. Các nhãn hàng thường trả tiền cho các nhà sáng tạo hiệu ứng AR để họ xây dựng các bộ lọc cho họ; và nếu như các bộ lọc này không được đăng tải, nhãn hàng cũng sẽ không thanh toán chi phí. Điều này đồng nghĩa với việc các nhà sáng tạo sẽ không có thu nhập đơn giản vì Facebook không chấp nhận duyệt các hiệu ứng AR từ nhà của nhân viên.

 

Hà Anh | MarketingTrips

Theo VnReview

“Bùng nổ” marketing cá nhân hóa

Chiến lược marketing này hứa hẹn sẽ đem đến những lợi ích lớn chưa từng có, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho doanh nghiệp.

Mỗi khách hàng một phân khúc

Xu hướng marketing cá nhân hoá đang trở thành “điều bình thường mới” của các thương hiệu nổi tiếng ngày nay. Thay vì cố gắng bán sản phẩm cho khách hàng, các thương hiệu cố gắng xây dựng những mối quan hệ thân thiết với những người theo dõi. Và cách tốt nhất để xây dựng mối quan hệ thân thiết này chính là quan hệ 1-1, hay cá nhân hoá.

Mới đầu, xu hướng này chỉ có thể áp dụng cho những hàng hoá có giá trị lớn, như bán buôn, vé máy bay, bất động sản… Tuy nhiên, từ khi Internet và công nghệ phát triển, chiến lược này trở nên dễ tiếp cận cả với những ngành hàng bán lẻ.

marketing cá nhân hoá

Marketing cá nhân hoá đã giúp doanh nghiệp thể hiện sự đồng cảm và trân trọng của mình dành cho khách hàng: Ảnh: “We Accept” (Chúng tôi chấp nhận) của Airbnb để phản đối đạo luật của các nước về người nhập cư và người tị nạn.

Bắt đầu của xu hướng này chỉ là những email với dòng “Thân gửi quý khách” được đổi thành “Thân gửi tên khách hàng cụ thể”, các chuyên viên tư vấn phải nhớ thông tin chi tiết từng khách hàng, rồi đến các phần mềm CRM (quản trị quan hệ khách hàng).

Big data nổi lên giúp doanh nghiệp dễ dàng truyền thông cụ thể tới từng đối tượng phù hợp, tuỳ chỉnh các chiến dịch marketing riêng cho từng người, đề xuất những sản phẩm/dịch vụ mà họ đang cần, và hậu mãi vượt qua cả mong đợi.

Theo đó, khái niệm phân khúc dần dần biến mất trên thị trường, mỗi khách hàng bây giờ được coi là một phân khúc riêng.

Đến nay, những chiến lược marketing cá nhân hóa thành công nhất có thể kể đến: Tiki và Amazon trong ngành bán lẻ hiểu khách hàng đang muốn mua gì hơn cả chính họ; Youtube, Facebook, Spotify, Netflix trong ngành truyền thông/giải trí hiểu người dùng đang muốn xem gì hơn cả chính họ…

Riêng về các chiến dịch truyền thông, thì có lẽ Coca- Cola là nổi bật nhất với chiến dịch in tên lên lon nước ngọt; Starbucks cũng nổi bật không kém bằng việc ghi tên khách lên ly nước… Thậm chí, những ngôi sao lớn cũng dần chia sẻ vị trí của mình trong lòng khán giả khi có thể tương tác 1-1 với người xem dễ dàng.

Marketing cá nhân hoá đã giúp doanh nghiệp thể hiện sự đồng cảm và trân trọng của mình dành cho khách hàng, mang cho họ một cảm giác ấm áp và được quan tâm.

marketing cá nhân hoá

Coca- Cola đã từng làm người tiêu dùng phát sốt với những lon nước ngọt có in tên mình.

Giá trị của số ít

Khi mọi thứ tưởng như đã đi vào khuôn khổ, thì lại là cơ hội cho những ông lớn trổ tài đột phá. Không phải ngẫu nhiên mà một vài năm gần đây, các thương hiệu lớn đều đổ xô thực hiện các chiến dịch marketing nhắm vào thiểu số, và những chiến dịch gây tranh cãi.

Không chỉ là “phá rào”, mục đích của họ còn là nói lên tiếng nói của số ít, đưa những vấn đề âm ỉ, khó nói ra ánh sáng, cũng như ủng hộ những giá trị nhỏ bé nhưng nhân văn.

Và khi có một thương hiệu dám đứng lên bảo vệ những giá trị này, bất chấp chỉ trích, người tiêu dùng sẵn sàng ủng hộ và chia sẻ, như một cách gián tiếp để thể hiện quan điểm của mình.

Đây có thể được coi như là bước tiếp theo của cá nhân hoá – ngoài những nhu cầu cần được đáp ứng, ai cũng có những hệ giá trị riêng. Hiện nay, những doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu khách hàng là người chiến thắng, nhưng nhiều năm sau, những doanh nghiệp nào thoả mãn được hệ giá trị của khách hàng mới là người chiến thắng.

Những chiến dịch truyền thông đi đầu trong kỷ nguyên mới này có thể kể đến “Believe in Something” (Tin vào điều gì đó) của Nike với sự góp mặt của Colin Kaepernick – vận động viên bóng bầu dục Mỹ dám từ chối hát quốc ca để phản đối vụ thảm sát người da màu. Chiến dịch này được hưởng ứng bởi những người trẻ với quan điểm bảo vệ công bằng xã hội.

Hay như “Born the hard way” (Sinh ra trong khó khăn) của Budweiser và “We Accept” (Chúng tôi chấp nhận) của Airbnb để phản đối đạo luật của các nước về người nhập cư và người tị nạn, cùng với những hành động cụ thể. Chiến dịch này được hưởng ứng bởi những người có quan điểm chính trị tương tự.

Những ví dụ trên thể hiện các chiến dịch truyền thông đơn lẻ. Ở mảng sản phẩm, có thể kể đến Nike – gần đây vừa cho ra mắt mẫu giày dành cho bác sĩ và y tá, một bước đi đạt được cả mục đích cá nhân hoá lẫn tôn vinh những người làm trong dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.

Tuy nhiên, ngày nay, cá nhân hoá không thôi là chưa đủ, mà còn phải đại diện cho những giá trị của người tiêu dùng: Tôi là bác sĩ nên tôi sẽ đi giày tôn vinh bác sĩ của Nike, mới thực sự là cá nhân hoá!

Nếu thương hiệu đại diện cho những giá trị càng “khó nói”, thì lòng trung thành của người tiêu dùng sẽ càng cao.

Tất nhiên việc này không phải là dễ, khi những giá trị của người này có thể rất mâu thuẫn với người khác. Một bài toán nan giải, nhưng có lẽ thương hiệu nào giải được bài toán này sẽ hái được trái ngọt.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo BrandsVietnam

Facebook mua giọng nói của người dùng

Mạng xã hội lớn nhất hành tinh sẽ trả tiền cho một số người dùng để đổi lại bản ghi âm giọng nói của họ.

Hôm 20/2, Facebook giới thiệu chương trình mua bản ghi âm của người dùng để cải thiện hệ thống nhận dạng giọng nói. Động thái này diễn ra sau khi Facebook cùng với nhiều đại gia công nghệ như Amazon, Apple, Google, Microsoft bị phát hiện nghe lén và dùng trái phép bản ghi âm vào mục đích tương tự mà khách hàng không hay biết.

facebook

Facebook mua bản ghi âm giọng nói của người dùng để cải thiện ứng dụng. Ảnh: Wikimedia Commons

Theo The Verge, Facebook sẽ cho phép người dùng ghi âm giọng bằng chương trình mang tên Pronunciations, thuộc dự án nghiên cứu thị trường Viewpoints. Nếu bạn đủ điều kiện tham gia, Facebook sẽ yêu cầu nói cụm từ “Hey Portal” kèm theo tên của một người trong danh sách bạn bè. Để hoàn thành bản ghi âm, bạn phải thực hiện điều này với tên của 10 người và lặp lại 2 lần.

Mặc dù vậy, Facebook sẽ không trả nhiều tiền cho dữ liệu này. Khi hoàn thành một bộ bản ghi, người dùng sẽ nhận 200 điểm trong ứng dụng Viewpoints. Nếu kiếm được ít nhất 1.000 điểm, họ đổi được 5 USD thông qua PayPal. Facebook cho biết mỗi người dùng có cơ hội “bán” tối đa 5 bản ghi âm.

Facebook khẳng định các bản ghi âm giọng nói mà người dùng cung cấp sẽ không kết nối tài khoản của họ. Công ty cũng không chia sẻ hoạt động Viewpoints và các dịch vụ khác do Facebook sở hữu mà không được phép.

Hiện tại Pronunciations chỉ triển khai ở Mỹ, người dùng có độ tuổi từ 18 trở lên và hơn 75 bạn bè trên Facebook đủ điều kiện tham gia. Mạng xã hội này cho biết chương trình sẽ lựa chọn người dùng một cách ngẫu nhiên, chưa có sẵn với tất cả tài khoản.

Được giới thiệu vào tháng 11/2019, Facebook Viewpoints là ứng dụng cho phép người dùng tham gia khảo sát, chia sẻ dữ liệu cá nhân để nhận tiền thưởng. Trước đó, Facebook từng nhiều lần đối mặt với cáo buộc làm lộ thông tin người dùng, khai thác trái phép dữ liệu và nghe lén.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo Zing

Đồ gia dụng LG thắng lớn, doanh số tăng trên toàn quốc

Mặc dù kinh doanh smartphone và màn hình đang sa sút lợi nhuận, LG vẫn đón nhận những tín hiệu tích cực trong năm 2019 ở các mảng kinh doanh khác. Trong đó, mảng sản phẩm tiêu biểu là đồ gia dụng và giải pháp không khí.

LG

Theo thông báo mới đây của LG Electronics, đơn vị kinh doanh đồ gia dụng và giải pháp không khí H&A (Home Appliances & Air Solution) đã ghi nhận tăng trưởng đồng đều tại hầu hết các thị trường lớn. Doanh thu cả năm của mảng sản phẩm này đạt 16,7 tỷ USD, tăng 10,5% so với năm 2018. Doanh số bán hàng tăng từ nhiều thị trường gồm Hàn Quốc, Bắc Mỹ, Châu Á, Châu Âu, Nam Mỹ, Trung Đông và Châu Phi, Trung Quốc và Nga.

Có thể thấy, sự tăng trưởng rải đều trên toàn cầu chứ không tập trung ở một số quốc gia cụ thể. Điều này là khá hiếm với một công ty đa quốc gia. Ví dụ, đồng nghiệp trong ngành của LG là hãng Whirlpool – một trong những hãng đồ gia dụng lớn nhất thế giới – chứng kiến doanh số bán hàng tăng nhẹ ở Nam Mỹ và châu Á. Tuy nhiên, các kh

Theo ETNews, sở dĩ LG tăng trưởng tốt đến như vậy là nhờ vào tủ lạnh, máy sấy, máy giặt,… ở phân khúc sản phẩm cao cấp tiêu thụ tốt. Mức độ nhận diện thương hiệu cao và uy tín lâu năm là bàn đạp vững chắc cho thương hiệu Hàn Quốc. Theo đánh giá từ giới truyền thông và các tổ chức phi lợi nhuận, sản phẩm LG thường có thứ hạng cao dù mức giá không quá đắt đỏ.

Hiện tại, LG Electronics đang thực thi chính sách bản địa hóa sản phẩm. Khách hàng mỗi khu vực sẽ có những phản hồi khác nhau, rồi dựa trên sự khác biệt trong các yêu cầu đó để ra mắt sản phẩm phù hợp. Việc doanh thu của đồ gia dụng tăng trưởng kỷ lục được các chuyên gia trong ngành khen ngợi, bởi rất khó để có thể kéo doanh thu tại nhiều khu vực lên cùng một lúc. Họ đã làm rất tốt trong năm vừa qua.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo VnReview

Tinder cho phép người dùng toàn cầu “quẹt free” để tìm kiếm bạn mùa dịch

Việc mở cửa cho người dùng làm quen và kết nối với mọi người trên thế giới trong mùa dịch này chắc chắn sẽ giúp ứng dụng hẹn hò Tinder ghi điểm trong mắt người dùng.

Giữa mùa đại dịch Covid-19 hoành hành, nhóm phát triển ứng dụng Tinder đã có một động thái hết sức hoan nghênh khi tạo điều kiện cho người dùng có thể kết nối và hẹn hò với một người dùng ở nước khác trong mùa dịch. Vì vậy bắt đầu từ tuần tới, Tinder sẽ bắt đầu cung cấp tính năng Passport miễn phí cho tất cả người dùng từ nay đến ngày 30/4.

Theo The Verge, tính năng Passport ban đầu yêu cầu mọi người phải trả tiền để có thể vuốt và kết nối với mọi người ở bất cứ nơi đâu trên thế giới. Người dùng sẽ phải thanh toán khoản chi phí dịch vụ thông qua hai gói trả phí Tinder Gold hoặc Tinder Plus.

CEO Tinder, ông Shar Dubey chia sẻ, quyết định này sẽ mang đến cho cộng đồng người dùng Tinder cảm hứng và cơ hội chia sẻ, lắng nghe những câu chuyện từ những người bạn đang phải trải qua cảm giác bị cách ly ở các quốc gia trên thế giới.

Với tính năng Passport, người dùng có thể tìm kiếm theo thành phố hoặc thả ghim bất cứ nơi đâu trên bản đồ để bắt đầu vuốt và tìm kiếm người đồng điệu ở đó. Tinder cho biết, tính năng Passport sẽ giúp mọi người xua tan đi cảm giác cô đơn và gia tăng sự kết nối của mọi người trên toàn cầu.

Bên cạnh đó, Match Group, công ty Internet của Mỹ sở hữu hàng loạt các trang web, ứng dụng hẹn hò như Tinder, Match, OkCupid, PlentyOfFish sẽ ra mắt một tính năng có tên Live trên dịch vụ PlentyOfFish. Tính năng này cho phép các cặp đôi hẹn hò có thể phát trực tiếp, giống như hầu hết các nền tảng mạng xã hội khác.

Mọi người cũng có thể tìm kiếm các luồng phát trực tiếp gần đó và để lại nhận xét sau khi xem và chuyển sang nhắn tin riêng tư với nhau.

Với sự chung tay của các ứng dụng hẹn hò như Tinder, người dùng Internet tại các quốc gia đang phải thực hiện lệnh phong tỏa tại Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ chắc chắn sẽ không còn cô đơn nữa.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Vnreview

10 yếu tố chính yếu dùng để quản trị thương hiệu – Brand Management

Tên gọi nghe vẻ mỹ miều, nhưng về bản chất, Brand hay thương hiệu – tất cả đều xoay quanh 10 yếu tố cấu thành, đó là những khái niệm cơ bản thường được những doanh nghiệp lớn, dùng để quản trị thương hiệu.

quản trị thương hiệu

1. ROOT STRENGTH

Đây là thế mạnh sẵn có của thương hiệu, tạo nên giá trị và lợi ích mang đến cho khách hàng‌. Root Strength đóng vai trò nền tảng khi xây dựng chiến lược định vị thương hiệu.

2. COMPETITIVE ENVIRONMENT

Competitive Environment hay còn gọi là Market Definition – Mô tả thị trường từ đối thủ trực tiếp cho đến những ngành hàng, sản phẩm thay thế, cạnh tranh trực tiếp, gián tiếp,…

3. TARGET CONSUMER

Chân dung khách hàng mục tiêu qua những tiêu chí quan trọng của phân khúc thị trường (nhân khẩu, hành vi, địa lý, tâm lý, tính cách và nhu cầu).

4. CUSTOMER INSIGHT

Sự thật ngầm hiểu là những khó khăn, trăn trở, nỗi đau hay kỳ vọng, mà từ đó sẽ phát sinh ra nhu cầu của khách hàng.

5. BENEFIT

Giải pháp thương hiệu mang đến giúp thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu, bao gồm những lợi ích lý tính, cảm tính, và cảm quan.

6. VALUES, BELIEF & BRAND PERSONALITY

Thương hiệu cũng giống như con người đều có tâm tư, suy nghĩ và cá tính. Đây là bản sắc riêng mà đối thủ cạnh tranh không thể có được.

7. PRODUCT PHILOSOPHY

Triết lý sản phẩm là định hướng việc hình thành các yếu tố trải nghiệm liên quan đến sản phẩm (như công thức, bao bì) theo một chuẩn mực nhân văn hay phạm vi đạo đức nào đó.

8. REASON TO BELIEVE

Đây là lý do thuyết phục để khách hàng có thể đặt niềm tin vào thương hiệu của bạn. RTB cần phải đủ mạnh để tăng tính cạnh tranh cho thương hiệu trên thị trường.

9. DISCRIMINATOR

Yếu tố quan trọng nhất mà thương hiệu muốn khách hàng nhớ đến. Discriminator có thể xuất phát từ Benefit hoặc Reason to believe.

10. BRAND ESSENCE

Cơ sở nền tảng để thương hiệu này ra đời, và tồn tại. Điều này xuất phát từ một lời hứa, lời cam kết của thương hiệu để xoa dịu nỗi đau hoặc mang đến kỳ vọng cho tập khách hàng mục tiêu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Chi tiêu quảng cáo cho thương mại điện tử tăng gấp đôi vì Covid-19

Dữ liệu mới cho thấy các trang web thương mại điện tử đã tăng gấp đôi chi tiêu quảng cáo của họ từ giữa tháng 2 đến tuần thứ hai của tháng 3, khi tình hình cách ly và “ngại mua sắm” tại các cửa hàng tiếp tục diễn ra.

Chi tiêu quảng cáo đa kênh. Chi tiêu quảng cáo thương mại điện tử đã tăng từ 4,8 triệu đô la trong tuần 17 tháng 2 lên 9,6 triệu đô la vào ngày 9 tháng 3. Dữ liệu do công ty truyền thông MediaRadar công bố vào ngày 20/3 vừa rồi, bao gồm chi tiêu quảng cáo trên truyền hình quốc gia, báo in (Print Ads)và phương tiện kỹ thuật số (Digital Ads), bao gồm cả các trang web , Snapchat, YouTube và podcast…

ecommerce ad spend

Tại sao chúng ta phải quan tâm. Dữ liệu trước đó từ Quantum Metric chỉ ra rằng doanh số thương mại điện tử của các nhà bán lẻ đồng thời có các cửa hàng vật lý đã chứng kiến ​​mức tăng doanh thu trung bình hàng tuần là 52% và tỷ lệ chuyển đổi tăng 8,8% trong khoảng thời gian từ ngày 1 đến 29 tháng 2. Doanh số thương mại điện tử vượt quá tỷ lệ từng có của những ngày hội mua sắm như: Black Friday hay Cyber Monday Day’s.

Sự tăng đột biến ngoài kế hoạch này đã gây ra những thách thức về nguồn cung. Các nhà máy sản xuất của Trung Quốc hiện đã trở lại đầy đủ công suất sau khi “Offline” kể từ giữa tháng 1.

Về phần mình, Amazon đang thuê 100.000 công nhân để đáp ứng nhu cầu thực hiện và công bố tuần trước họ sẽ chỉ nhận được các mặt hàng thiết yếu tới kho của mình. Điều đó có nghĩa là những người bán dựa vào Amazon để bán sẽ không thể bổ sung hàng tồn kho của họ trong ít nhất bốn tuần.

Chúng ta có thể thấy quảng cáo thương mại điện tử chậm trong những tuần này nếu các trang web thương mại điện tử gặp phải những thách thức liên quan đến việc hết hàng lưu kho và quá trình vận chuyển hàng hoá bị hạn chế. Amazon bắt đầu hạn chế quảng cáo của mình trên Google vào cuối tháng 1 và về cơ bản đã ngừng chạy quảng cáo văn bản (Google Text Ads) kể từ ngày 11 tháng 3. Digital Agency Tinuiti cho biết.

Hà Anh | MarketingTrips

Thương mại điện tử tăng tiện ích mua sắm trong dịch Covid-19

Các nền tảng thương mại điện tử mở rộng nguồn cung sản phẩm, mang đến nhiều lợi ích giúp tiêu dùng hiệu quả, an toàn, trong dịch Covid-19.

Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, việc mua sắm online trở thành sự lựa chọn của nhiều người Việt. Nhu cầu này được dự đoán sẽ gia tăng khi mới đây, UBND TP HCM đã gửi tin nhắn đề nghị người dân ưu tiên lựa chọn mua sắm hàng hóa trực tuyến để hạn chế có mặt nơi đông người.

Nhằm đón đầu nhu cầu tiêu dùng online, nhiều nền tảng thương mại điện tử đã triển khai các giải pháp mở rộng nguồn cung, tăng tốc độ và chất lượng giao hàng, giúp người tiêu dùng mua hàng hiệu quả, tiện lợi và an toàn.

Mở rộng và đa dạng hóa nguồn cung

Theo đại diện Lazada Việt Nam, một trong những nền tảng thương mại điện tử lớn nhất Đông Nam Á, kể từ khi Chính phủ Việt Nam chính thức công bố dịch bệnh do virus Corona vào ngày 1/2/2020, nhu cầu mua sắm của khách hàng đối với các sản phẩm bảo vệ sức khỏe tăng đáng kể, đặc biệt là khẩu trang và dung dịch sát khuẩn tay.

Bên cạnh đó, trong vòng 4 tuần qua, nền tảng này ghi nhận nhu cầu mua sắm với ngành hàng xịt phòng, khử khuẩn dạng xịt tăng hơn 160%, ngành hàng tã giấy và giấy tăng hơn 60%, ngành hàng đồ hộp và thực phẩm đóng gói tăng hơn 50%.

“Nhu cầu mua sắm trực tuyến sẽ tiếp tục tăng trưởng tại Việt Nam và ưu tiên hàng đầu của chúng tôi là mang đến trải nghiệm mua sắm tốt nhất cho người tiêu dùng. Chúng tôi đã chủ động làm việc với các thương hiệu, nhà bán hàng trong nước và quốc tế để mở rộng nguồn cung, đa dạng hóa các sản phẩm nhằm đáp ứng tối ưu nhu cầu mua sắm của khách hàng”, đại diện Lazada Việt Nam cho biết.

Ứng dụng công nghệ để “giao hàng không tiếp xúc”

Bên cạnh việc bổ sung nguồn cung hàng hóa, tốc độ và chất lượng giao hàng cũng là yếu tố được người tiêu dùng quan tâm hàng đầu khi mua sắm online. Nhiều doanh nghiệp thương mại điện tử đã đưa ra các giải pháp rút ngắn thời gian giao hàng, hoặc xa hơn, ứng dụng công nghệ để tối ưu hóa sự tiện lợi và an toàn của người nhận.

Nổi bật trong đó là dịch vụ điểm lấy hàng tự động qua tủ khóa thông minh (Smart locker) của Lazada Việt Nam. Đây có thể coi là giải pháp “giao hàng không tiếp xúc” giúp giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm virus.

Theo đó, khi mua hàng trên Lazada, người nhận có thể lựa chọn phương thức độc đáo này và nhấn chọn điểm nhận hàng gần nhất được Lazada đề xuất. Khi hàng về “tủ”, sàn này sẽ gửi thông báo kèm mã OTP đến số điện thoại người dùng đã đăng ký.

Người mua hàng mở khóa tủ bằng mã OTP và 4 số cuối điện thoại để lấy hàng mà không cần phải trực tiếp gặp gỡ người giao hàng. Mô hình này đang được triển khai trên 20 địa điểm tại Hà Nội và TP HCM.

Ngoài tủ khóa thông minh, Lazada vẫn triển khai các hình thức giao nhận khác như Điểm nhận hàng (Collection point) tại hơn 300 cửa hàng tiện lợi, cửa hàng quần áo, nhà thuốc… tại Hà Nội, TP HCM và Cần Thơ. Tất cả các điểm lấy hàng này sẽ hiển thị trên bản đồ và người dùng có thể lựa chọn phương án nhận hàng tại nhà hoặc tại các điểm nhận hàng.

Sàn này cũng đẩy nhanh tốc độ giao hàng qua các sáng kiến mới, ví dụ dịch vụ chuyển phát P2P (Point-to-Point) trong hai giờ với các đối tác chọn lọc tại TP HCM và Hà Nội. Cùng với đó là dịch vụ giao hàng trong bốn giờ, áp dụng cho các sản phẩm dưới 15 kg, tức là mua các sản phẩm cồng kềnh vẫn được nhận trong ngày.

Hỗ trợ chi phí cho người tiêu dùng

Cùng với đó, nền tảng thương mại điện tử này còn chủ động đẩy mạnh khuyến mãi nhằm chia sẻ chi phí với khách hàng trong dịch với hàng loạt voucher giảm phí giao hàng, ưu đãi giảm đến 50%, cùng danh sách cụ thể các mặt hàng khuyến nghị giúp phòng dịch hiệu quả.

Đây cũng là một trong những hoạt động mở đầu cho lễ hội mua sắm mừng sinh nhật lần thứ 8 của Lazada vào ngày 27/3 nhằm giúp người mua hàng mua sắm ở nhà an toàn và thoải mái.

Trong khi người tiêu dùng cả nước tăng cường phòng dịch, sự chủ động từ các doanh nghiệp thương mại điện tử góp phần giúp hạn chế dịch bệnh lây lan, tạo kênh mua hàng tiện lợi, hỗ trợ đắc lực cho người tiêu dùng.

Tùng Lâm | MarketingTrips

Theo VnExpress

YouTube sắp có phương án tính phí đối với người dùng

YouTube đang cân nhắc theo mô hình Apple TV và Amazon, cho người dùng đăng ký các kênh truyền hình có tính phí. Các nội dung khác vẫn miễn phí kèm quảng cáo như trước đây.

Theo The Information, YouTube đang xem xét cung cấp cho khách hàng khả năng đăng ký một loạt các dịch vụ phát trực tuyến do YouTube quản lý. Về cơ bản, YouTube có thể cho phép người mua đăng ký các dịch vụ từ Showtime, HBO, Netflix, CBS All Access. Đây vốn là những dịch vụ trả tiền, người dùng từ trước đến nay phải thuê bao và xem qua set-top-box.

Phiên bản YouTube bình thường (không phải YouTube Premium hay YouTube TV) vẫn miễn phí xem video vì doanh thu dựa vào quảng cáo.

youtube
Dịch vụ mới là sự bổ sung cho các dịch vụ trả tiền mà YouTube đang triển khai như YouTube TV hay YouTube Premium. Ảnh: Taylor Hill

Trước YouTube, một số công ty đã làm điều tương tự như Amazon và Apple.

Người đăng ký Amazon Prime Video có thể đăng ký xem các chương trình trả tiền thông qua Amazon Channel, và người dùng Apple cũng có thể đăng ký trên ứng dụng Apple TV.

Amazon và Apple sau đó được chia sẻ một phần doanh thu từ tiền thuê bao chương trình của người dùng. Theo số liệu từ BMO Capital Markets, Amazon đã kiếm được 2,6 tỷ USD từ các sản phẩm trên kênh của mình trong năm 2019. Con số này có thể đạt 3,6 tỷ USD trong năm 2020.

Bằng cách đưa đến cho khách hàng một số phiên bản nâng cấp của các gói truyền hình truyền thống và khiến họ phải bỏ tiền ra để có thể được xem những chương trình yêu thích, Amazon và Apple có thể kiểm soát được một phần của sự tăng trưởng trong lĩnh vực này.

Đó là một lĩnh vực kinh doanh tốt mà Google đang nghiên cứu và phát triển thông qua YouTube, CEO Sundar Pichai của Google cho biết.

Ngoài ra, ông cũng chia sẻ với các nhà đầu tư rằng YouTube hiện có hơn 20 triệu thuê bao trả phí (bao gồm cả YouTube Premium và YouTube Music) và 2 triệu thuê bao dịch vụ truyền hình YouTube TV, tăng trưởng 1 triệu người dùng từ năm 2018. Cung cấp nhiều dịch vụ trả phí khác nhau trên nền YouTube là lĩnh vực mà Google hiện tại đang tỏ ra quan tâm đặc biệt.

youtube
Trước YouTube, Apple và Amazon đã triển khai những dịch vụ tương tự. Ảnh: Cnet

Người dùng sẵn sàng chi trả tiền để sử dụng dịch vụ tốt hơn

Chỉ cần nhìn qua con số, có thể nhận ra đó là một lĩnh vực có tiềm năng cao. Theo Nielsen, gần 20% lượng người xem các chương trình TV tại Mỹ là qua các dịch vụ phát trực tuyến. Gần 93% người dùng khi được hỏi đều trả lời rằng họ sẵn sàng trả tiền để có thể xem những chương trình tốt hơn.

YouTube hiện có 2 tỷ người dùng hàng tháng, những người bỏ ra hàng triệu giờ để xem các video. Trung bình cứ một phút có tới 500 giờ video được đăng tải lên YouTube. Nếu Google tập trung đầu tư vào lĩnh vực này, họ sẽ là một đối thủ xứng tầm với những công ty khác như Amazon, Apple hay Roku.

Vấn đề lớn nhất mà Google và YouTube có thể gặp phải là không có sự đảm bảo về lượng người dùng tối thiểu. Khách hàng có thể dễ dàng truy cập vào các kênh có sẵn của Amazon và Apple thay vì một kênh mới. Hơn nữa, chi phí mua bản quyền cao cũng có thể là một rào cản. Tuy nhiên, YouTube có lợi thế khi họ có thể dựa vào doanh thu của mình và doanh thu từ Google để bù đắp phần lỗ. Theo báo cáo của Google, doanh thu YouTube đạt 15 tỷ USD năm 2019.

Theo The Verge, một lý do khiến các dịch vụ đăng ký video của Facebook gặp thất bại là vì các chương trình hướng tới đối tượng khách hàng đặc biệt như CollegeHumor thay vì những kênh phổ biến như HBO. Đó là chưa kể giờ đây khách hàng có thể dễ dàng truy cập vào ứng dụng HBO Now hoặc dưới các tiện ích bổ sung khi đăng kí thành viên Amazon Prime Video.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo Zing

Facebook thử nghiệm đại trà giao diện web mới

Facebook vừa triển khai phiên bản thử nghiệm giao diện máy tính mới cho người dùng toàn cầu, trước khi ra mắt chính thức cuối năm nay.

Giao diện Facebook mới cho máy tính sẽ có thiết kế phẳng, nhiều khoảng trắng tạo cảm giác rộng rãi. Riêng các tab Bảng tin, Watch, Marketplace, Nhóm, Gaming… được sắp xếp trực quan và dễ sử dụng, tương tự trên ứng dụng cho iOS hay Android.

Bên cạnh đó, tính năng chat cũng được thiết kế lại. Các khung chat được xếp dọc khi thu nhỏ dạng “bong bóng” hình tròn và xếp dọc cạnh phải thay vì nằm phía dưới trình duyệt như phiên bản cũ. Cách sắp xếp này thuận tiện hơn cho thao tác, nhất là khi trình duyệt không bật ở chế độ toàn màn hình.

facebook

Giao diện Facebook mới

Bên cạnh màu trắng mặc định, giao diện Facebook mới được tích hợp thêm tùy chọn chế độ tối (Dark Mode), giúp trải nghiệm tốt hơn, nhất là với những ai sử dụng mạng xã hội vào ban đêm, cũng như người không thích ánh sáng trắng. Dark Mode được Facebook hé lộ lần đầu tiên vào tháng 5/2019 và thử nghiệm trên ứng dụng Facebook Messenger cho Android từ tháng 8/2019.

Hiện tính năng mới cũng đã có mặt tại Việt Nam. Để sử dụng, người dùng có thể truy cập vào Facebook > chọn dấu tam giác ở góc phải > chọn Chuyển sang giao diện Facebook mới. Muốn quay về phiên bản cũ, vào dấu mũi tên tương tự, chọn Chuyển sang Facebook thông thường.

facebook

Cách chuyển đổi giao diện Facebook

Một phát ngôn viên Facebook nói với The Verge, việc thử nghiệm sẽ được áp dụng cho đến cuối năm nay, sau đó sẽ đặt mặc định. Trong thời gian thử nghiệm, người dùng có thể chuyển đổi qua lại giữa hai giao diện.

 

Hà Anh | MarketingTrips

Theo VnExpress

5 cách để “Khiêu vũ” với Stress

Những thất bại ngoài dự kiến, những cuộc “chạy đua” với các dự án, và thậm chí là trong lúc tận hưởng các kỳ nghỉ, chúng ta vẫn cảm thấy căng thẳng hay stress.

Quá trình làm việc thường là một vòng quay giữa nhiều trạng thái: ổn định – khi chúng ta cảm thấy kiểm soát tốt tốc độ và khối lượng công việc, cao điểm – lúc chúng ta bị công việc khiến cho quá tải. Duy trì sự tập trung và quản lý năng lượng hết sức quan trọng khi chúng ta gặp áp lực công việc.

Sau đây là một số điều có thể làm để tập trung và kiểm soát năng lượng hiệu quả hơn, theo Harvard Business Review:

1. Chấp nhận hoàn cảnh

Khi khó khăn xảy đến, thật dễ dàng để chống cự lại sự thật rằng nó đang diễn ra. Chúng ta thường ước ao những điều như “mọi thứ trở lại như cũ”, “được thoải mái giống như đang trong kỳ nghỉ mình vừa tận hưởng cách đó không lâu”… Tuy nhiên, bằng cách chối bỏ hiện tại, chúng ta đang tự rút cạn năng lượng của chính mình. Vì vậy, khi gặp áp lực công việc, mức độ chống đối lại hoàn cảnh càng cao, chúng ta càng đánh mất nhiều năng lượng.

Chấp nhận không có nghĩa là nhượng bộ, khuất phục hoàn cảnh. Ngược lại, nó có nghĩa là nắm bắt, thấu hiểu được thực tế đang diễn ra để có thể đưa ra hành động rõ ràng.

2. Quan sát và gọi tên những cảm xúc

Sự chấp nhận hoàn cảnh trở nên khó khăn vì những suy nghĩ tiêu cực như “Tôi đang không làm việc tốt”, “Tôi không biết mình có thể hoàn thành mọi thứ hay không”, “Tôi cảm thấy như đang thất bại cả ở gia đình và nơi làm việc”… thường chiếm ưu thế.

David Rock – Giám đốc Viện NeuroLeadership – gợi ý trong cuốn sách Your Brain at Work của mình rằng, thay vì phủ nhận hoặc tìm cách đẩy lùi cảm xúc, việc gọi tên cho chúng là cách tiếp cận hiệu quả hơn.

“Những người thành công nhất có khả năng giữ được bình tĩnh khi gặp sự kích thích cao độ, một phần là vì họ có khả năng ‘dán nhãn’ cho những tình trạng cảm xúc của mình”, ông nói.

Lần tới, khi gặp áp lực, hoặc nếm trải một thất bại trong công việc, hãy quan sát suy nghĩ và cảm xúc của mình, rồi tìm một từ để gọi tên nó ra, như “căng thẳng”, “lo lắng”, “áp lực”… Nghiên cứu của Rock cho thấy, bằng cách sử dụng chỉ một hoặc 2 từ để diễn tả điều đang xảy ra, bạn có thể làm giảm sự kích thích của “hệ thống chiến đấu” trong não, thay vào đó là kích thích vùng não bộ chịu trách nhiệm về kỹ năng điều hành, giải quyết vấn đề

3. Tỉnh táo khi đưa ra lựa chọn

Chấp nhận hoàn cảnh và “dán nhãn” cảm xúc có thể giúp làm giảm cảm giác lo lắng khi gặp áp lực công việc. Điều này rất quan trọng, như một nghiên cứu của Đại học Pittsburgh cho thấy, sự lo lắng tác động trực tiếp đến khả năng nhận thức của chúng ta, đặc biệt là đối với những lĩnh vực, vấn đề cần phải đưa ra quyết định đúng đắn.

Đừng để bị rơi vào trạng thái trở thành nạn nhân, nghĩa là tin rằng mình không thể kiểm soát được bất kỳ một lựa chọn nào. Thay vào đó, hãy thận trọng hơn trong việc đánh giá những sự ưu tiên, dù khó khăn cũng phải đưa ra các quyết định mang tính đánh đổi, kết hợp với việc tự kiểm soát những thứ trong tầm tay. Chẳng hạn, hãy hỏi chính mình:

– 1 – 2 điều đặc biệt quan trọng trong hôm nay là gì?
– Tôi có thể làm điều gì đó để sạc lại năng lượng cho mình, như đi ngủ sớm một đêm nào đó trong tuần này, nghe những bài hát yêu thích…?
– Có ai đó hoặc điều gì đó mà tôi phải nói “Không” trong khoảng thời gian này?

4. Trao đổi với đồng nghiệp hoặc những người thân thiết

Khi cảm thấy bị quá tải công việc, hãy dừng lại và tự hỏi xem bạn có cần trao đổi lại về thời hạn một phần việc nào đó, thiết lập những giới hạn chặt chẽ hơn, hoặc yêu cầu thêm sự trợ giúp hay không:

– Trao đổi lại về thời hạn: Nếu gặp vấn đề vì thời hạn hoàn thành một phần việc nào đó quá gấp gáp, hãy báo lại với đồng nghiệp về thời hạn hợp lý hơn hoặc cùng thỏa thuận lại với nhau. Và hãy giữ uy tín bằng cách thực hiện đúng những điều mình nói.

– Đặt ra những giới hạn chặt chẽ hơn: Những giới hạn của chúng ta cần phải khác nhau trong giai đoạn công việc căng thẳng. Hãy để những người khác (cả những người liên quan đến công việc hoặc cuộc sống cá nhân) biết khi nào bạn có thể nói “Có” và khi nào bạn phải nói “Không”, để họ ý thức rõ hơn về những giới hạn của bạn.

– Yêu cầu sự hỗ trợ: Nhiều người trong chúng ta tự hào rằng mình có khả năng tự lập cao, không cần làm phiền người khác. Đây là phẩm chất tuyệt vời, nhưng vẫn có những lúc chúng ta cần sự giúp đỡ. Đối với các công việc ở nhà, hãy nhờ sự giúp đỡ của người nhà, đồng thời san sẻ gánh nặng công việc bớt cho đồng nghiệp bằng cách ủy thác hoặc làm việc cùng nhau, chứ không tự mình làm hết mọi thứ.

5. Tự yêu thương mình

Annie McKee – tác giả cuốn How to Be Happy at Work và đồng tác giả một số cuốn sách về trí thông minh cảm xúc nói như thế này về lòng từ bi, sự tự yêu thương bản thân mình (self-compassion): “Nếu bạn thực sự muốn đối phó với stress, hãy ngưng việc cố gắng trở thành một anh hùng và bắt đầu quan tâm đến chính mình”.

Để thực sự tự yêu thương mình, đặc biệt là trong giai đoạn gặp stress trong công việc, hãy chấp nhận hoàn cảnh bằng cách thấu hiểu nó với sự nhận thức và từ bi, quan sát và “dán nhãn” cho những cảm xúc (chứ không ngăn chặn hoặc chối bỏ chúng), tỉnh táo khi đưa ra lựa chọn, trao đổi với đồng nghiệp hoặc những người thân thiết, và yêu cầu sự giúp đỡ khi cần thiết.

Thực hành những cách này, bạn sẽ trải qua “cơn khủng hoảng” tiếp theo một cách dễ dàng và sống “hòa bình” hơn với cái gọi là áp lực.

 

Hà Anh | MarketingTrips

Theo: Harvard Business Review

Muốn thành công vượt trội – Đừng chỉ biết tập trung vào đam mê hoặc chăm chỉ

Có đam mê, sự tập trung và làm việc chăm chỉ thường được cho là những phẩm chất giúp một cá nhân vươn tới thành công. Tuy nhiên, đối với những nhà sáng lập thành công nhất, yếu tố đóng vai trò quyết định không hoàn toàn nằm trong đó.

Nhận định trên đến từ Robert Frank – một nhà báo kỳ cựu chuyên về mảng doanh nhân, tài chính, đã từng có 18 năm làm việc tại tờ Wall Street Journal và hiện là biên tập viên của đài CNBC.

Đồng thời, bản thân Frank là tác giả của Richistan – một trong những cuốn sách được liệt vào hàng best-seller của tờ New York Times.

Trang blog của anh – The Wealth Report, được được tạp chí Time đánh giá là một trong số những trang blog về tài chính có tầm ảnh hưởng nhất nước Mỹ.

Trong gần 20 năm quan sát và làm việc với vô số doanh nhân thành đạt, Frank cho biết, các nhà sáng lập thành công nhất, điển hình như Jeff Bezos hay Elon Musk, đều sở hữu một số đặc điểm khác biệt so với những “công thức thành công” thường được nhiều người nhắc đến.

Và, dưới đây là 3 phẩm chất của các nhà sáng lập thành công, được Frank chia sẻ trên CNBC.

1. Không đi theo lối mòn.

Đầu tiên, khi tìm cách giải quyết một vấn đề nào đó, các nhà sáng lập hàng đầu là những người không bao giờ đi theo lối mòn.

Điều này đồng nghĩa với việc họ thường sở hữu tư duy vượt ra ngoài khuôn khổ của những gì đã có sẵn, và không hề nao núng trước thất bại của những người đi trước.

Frank chia sẻ: “Lý do mà Jeff Bezos (Ông chủ Amazon) có thể mang đến sự đổi mới trong ngành bán lẻ là vì anh ta đã không làm việc tại chuỗi cửa hàng Macy’s từ trước.

Và, lý do mà Elon Musk có thể mang đến sự đổi mới trong ngành xe hơi là vì anh ta đã không làm việc tại hãng General Motors từ trước”.

“Tất cả các nhà sáng lập thành công khiến tôi nhận ra rằng, lý do họ có thể thay đổi bộ mặt của cả một ngành công nghiệp hay tạo ra bước đột phá đến từ việc họ không hề hay biết gì về ‘những điều không thể và không nên làm’ được vẽ ra bởi nhiều người đi trước”.

2. Ám ảnh với ý tưởng của bản thân.

Tiếp theo, họ luôn theo đuổi và trung thành với ý tưởng của mình, bất luận người khác có nói gì đi nữa. Frank nói: “Phần lớn thời gian, khi bạn nảy ra ý tưởng và thấy được đích đến của ý tưởng đó, mọi người xung quanh sẽ bảo rằng nó không đúng.

Đặc biệt là vào lúc ban đầu, người ta sẽ nói nó không khả thi, không thực hiện được, nó ngu ngốc v.v..

Tuy nhiên, vấn đề là, nếu như họ không nói như vậy, thì ý tưởng của bạn lại chẳng thành công. Bởi vì, nếu muốn gặt hái thành công rực rỡ, bạn phải là người mang đến sự thay đổi cho cả một ngành công nghiệp”.

Do đó, việc một ý tưởng không được đón nhận vào lúc ban đầu là điều hết sức dễ hiểu. Chính sự theo đuổi và trung thành với ý tưởng của mình, bất chấp mọi hoàn cảnh và khó khăn, là yếu tố giúp họ đạt được mục đích.

“Những nhà sáng lập nổi tiếng là những cá nhân có sự ám ảnh với ý tưởng của bản thân giống như đó là một phần của con người họ. Một khi đã theo đuổi điều gì rồi, họ sẽ không bao giờ từ bỏ”.

3. Khát khao tạo nên điều khác biệt.

Phẩm chất cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng chính là khát khao làm mọi thứ một cách khác biệt, Frank chia sẻ.

Anh nói: “Khi nhìn vào một vật gì đó, nhiều trong số các nhà sáng lập thành công sẽ nghĩ về việc vật đó vốn đã có thể được làm khác đi như thế nào. Dù nó có thể chỉ là một chiếc tách cà phê hay bất cứ thứ gì, họ sẽ luôn tìm kiếm một cách làm khác”.

Khi nói về sự khác biệt không thể nghĩ về câu slogan huyền thoại của đế chế Apple – “Think Different”. Kể từ những năm 1980, thương hiệu Apple đã sử dụng thành công sự chiến lược khác biệt sản phẩm để tách các sản phẩm của mình ra khỏi các sản phẩm của các nhà sản xuất thiết bị điện tử khác.

Từ các máy tính Macbook đến các máy nghe nhạc iPod, các thiết bị di động iPhone và iPad, Apple đã sử dụng một chiến lược phân biệt để nhắm mục tiêu một phần của thị trường tiêu dùng và gửi một thông điệp mạnh mẽ rằng các sản phẩm của hãng vượt trội hơn hẳn trên thị trường.

Và, điều này không đơn giản giống như một kỹ năng mà bạn có thể học hay rèn luyện được theo thời gian. “Nhiều người sinh ra vốn đã như vậy. Giống như là, họ luôn thắc mắc xem còn cách nào khác để làm một việc gì đó hay không?”, Frank nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Các vấn đề cốt lõi của Outbound Marketing

Outbound Marketing chiếm phần lớn ngân sách Marketing trong nhiều doanh nghiệp. Nó đã có từ rất lâu đời và một số người thậm chí còn coi đó là một chi phí kinh doanh bắt buộc.

Các vấn đề cốt lõi của Outbound Marketing
Các vấn đề cốt lõi của Outbound Marketing

Outbound Marketing là gì?

Outbound Marketing đề cập đến bất kỳ hoạt động Marketing nào trong đó một công ty bắt đầu cuộc trò chuyện và gửi thông điệp của mình đến khách hàng.

Các ví dụ về Outbound Marketing bao gồm các hình thức Marketing và quảng cáo truyền thống (Traditional Forms) như quảng cáo trên TV, quảng cáo trên radio, quảng cáo in (quảng cáo trên báo, quảng cáo trên tạp chí, tờ rơi, danh mục, v.v.), hội chợ, cuộc gọi bán hàng ra ngoài (Cold Calls) và cả “thư rác”.

Outbound Marketing trái ngược với Inbound Marketing, nơi khách hàng tìm thấy bạn khi họ cần bạn. Ví dụ về Inbound Marketing bao gồm Marketing qua nội dung, viết blog, SEO và Marketing qua email theo hình thức “Opt-in” (Khách hàng chủ động đăng ký nhận mail).

Ngoài ra, quảng cáo tìm kiếm có trả tiền (Paid Search Advertising) cũng được coi là Inbound Marketing, bởi vì quảng cáo của bạn chỉ xuất hiện khi mọi người đang tìm kiếm sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn cung cấp.

Outbound Marketing thường khó theo dõi và ít lợi nhuận hơn so với Inbound Marketing, nhưng trớ trêu thay, các tổ chức vẫn dành tới 90% ngân sách Marketing của họ cho Outbound Marketing.

Các tổ chức đang tìm cách cải thiện doanh số bán hàng và ROI của Marketing được khuyên nên phân bổ lại tỷ lệ phần trăm ngân sách Marketing theo đó sẽ ưu tiên hơn ngân sách cho Inbound Marketing.

Các vấn đề thường gặp với Outbound Marketing.

Outbound Marketing chiếm phần lớn ngân sách Marketing trong nhiều doanh nghiệp. Nó đã có từ rất lâu đời và một số người thậm chí còn coi đó là một chi phí kinh doanh bắt buộc.

Mặc dù vậy, Outbound Marketing có rất nhiều khó khăn, bởi những thứ truyền thống và những sai lầm trong quá khứ không nên cản trở việc doanh nghiệp nên thay đổi theo xu hướng Marketing của thị trường. Các vấn đề lớn với Outbound Marketing bao gồm:

  • Khó theo dõi lợi nhuận đầu tư (ROI)
  • Tăng các kỹ thuật chặn (Chặn cuộc gọi, bộ lọc Spam, TiVo, v.v.)
  • Chi phí cao, hiệu suất thấp.

Theo một báo cáo của CRM Daily, “Gần một nửa số công ty thực hiện các nỗ lực Inbound Marketing thấy tỉ suất đầu tư (ROI) cao hơn 25% so với các công ty không sử dụng.

Cuộc khảo sát cho thấy các kênh Inbound Marketing có thể giúp tăng đến hơn 30 lần về tỷ lệ chuyển đổi của các chiến dịch gửi email so với các chiến dịch gửi mail truyền thống trước đây theo hình thức Outbound Marketing.

“Inbound Marketing dễ theo dõi hơn, có ROI cao hơn và chi phí tổng thể thấp hơn nhiều so với Outbound Marketing. Tất nhiên, bước tiếp theo của bạn là cắt giảm chi phí và tăng chuyển đổi bằng cách chuyển từ Outbound Marketing sang Inbound Marketing.

Inbound Marketing và Marketing qua các công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing).

Một trong những hình thức hiệu quả nhất để tận dụng lợi ích của Inbound Marketing là các hoạt động sử dụng Search Engine Marketing.

Search Marketing đặc biệt ở chỗ khách hàng của bạn bắt đầu cuộc trò chuyện bằng cách tìm kiếm về một chủ đề – bạn là nhà quảng cáo có khả năng “chèn mình” vào cuộc trò chuyện đó.

Ý tưởng là tạo quảng cáo và các trang web sẽ hiển thị khi ai đó tìm kiếm thứ gì đó có liên quan đến doanh nghiệp của bạn, giúp khách hàng dễ dàng tìm thấy bạn hơn.

Một người nào đó tìm kiếm sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn là một khách hàng tiềm năng và nếu bạn không ở đó để “bắt” họ thì bạn đang để khách hàng vào tay của một đối thủ cạnh tranh nào đó rồi đấy.

Hãy xem xét lần cuối cùng bạn mua hàng. Bạn đã đi đâu? Bạn đã tìm quảng cáo trong những trang vàng? Tham dự một triển lãm thương mại? Tìm kiếm sản phẩm trực tuyến? Rất có thể, bạn đã trả lời các câu hỏi đó sau đấy và khách hàng của bạn cũng vậy.

Để bắt đầu với Inbound Marketing qua website, hãy thiết lập các chiến dịch trả tiền theo lần nhấp (PPC) trên Google AdWords và những nội dung có liên quan đến SEO (Search Engine Optimization – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm).

Càng nhiều nội dung trên trang web của bạn, càng có nhiều lý do để “ai đó đến đó với bạn” và tất nhiên, những khách hàng tiềm năng cũng sẽ dễ dàng tìm thấy bạn hơn.

Hãy chuyển đổi từ Outbound Marketing sang Inbound Marketing.

Bắt đầu các chiến dịch PPC và các nỗ lực SEO nghe có vẻ giống như các nhiệm vụ khó khăn, nhưng chúng không phải như vậy. Hãy xem các hướng dẫn sau đây với Search Engine Marketing:

  • Bắt đầu với nghiên cứu từ khóa: Sử dụng một công cụ từ nghiên cứu từ khóa miễn phí như Keyword Planner để xây dựng danh sách các từ khóa có liên quan đến doanh nghiệp của bạn, để bạn có thể bắt đầu nhắm mục tiêu chúng trong các chiến dịch tìm kiếm của mình.
  • Tạo chiến dịch trên Google Ads: Nếu bạn chưa có tài khoản, hãy bắt đầu với chiến dịch PPC trên Google, công cụ tìm kiếm được sử dụng phổ biến nhất, để bắt đầu thử nghiệm từ khóa và hướng lưu lượng truy cập (traffic) mới đến trang web của bạn. Hãy chắc chắn bao gồm các từ khóa của bạn trong nội dung của quảng cáo (Ad Copy).
  • Tối ưu hóa các chiến dịch Google AdWords: Sắp xếp các nhóm từ khóa của bạn theo mức độ phù hợp để có điểm chất lượng tốt nhất. Hãy phân nhóm từ khóa để đánh giá từng từ khóa và số lượt truy cập được tạo ra để cung cấp nhóm từ khóa hiệu quả và phù hợp nhất.
  • Tiếp tục nghiên cứu từ khóa: Thiết lập một hệ thống để ghi lại các truy vấn tìm kiếm đưa mọi người đến trang web của bạn để bạn hiểu rõ hơn những gì họ đang tìm kiếm và cách bạn có thể giúp họ. Liên tục xây dựng danh sách từ khóa của bạn với các từ khóa cụ thể, có liên quan để tiếp cận với các nhóm từ khoá dài (Longtails Keywords).
  • Tạo nội dung có liên quan: Sử dụng dữ liệu từ khóa để hiểu hành vi thị trường và viết những nội dung thú vị, hấp dẫn trên trang web của bạn để tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Bên cạnh đó khi làm tốt nội dung trên web thì khi đó bạn bắt đầu có cơ hội để hiển thị trong kết quả không phải trả tiền (Organic Traffic), các nhấp chuột là miễn phí!
  • Lặp lại, Ưu tiên và Tối ưu hóa: Để chiến dịch tìm kiếm của bạn hoạt động tốt nhất, các bước này cần được lặp lại định kỳ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Daniel Wellington và câu chuyện xây dựng thương hiệu đầy cảm hứng

Startup 8x Filip Tysander đã xây dựng được một đế chế Daniel Wellington với doanh thu 220 triệu USD từ 15.000 USD vốn ban đầu, mà không cần nhà đầu tư, công nghệ xuất chúng, thiết kế nổi bật hay ngân sách marketing “khủng”. Daniel Wellington gắn liền với một câu chuyện xây dựng thương hiệu đầy cảm hứng.

câu chuyện thương hiệu Daniel Wellington
Daniel Wellington và câu chuyện xây dựng thương hiệu đầy cảm hứng

Cảm hứng bắt nguồn từ một người lang thang.

Không giống với các hãng đồng hồ khác, câu chuyện của thương hiệu Daniel Wellington bắt đầu từ một chiếc dây đồng hồ. Năm 2016, Filip Tysander, ông chủ của Daniel Wellington, du lịch vòng quanh Australia và gặp một người đàn ông lang thang tên Daniel Wellington.

Câu chuyện này xảy ra trước khi điện thoại di động thông minh ra đời, thời điểm mà mọi người vẫn đeo đồng hồ để xem giờ.

Ông Wellington nổi bật khi đeo một chiếc đồng hồ, với một dây đeo làm bằng nylon đơn giản màu đen xám, được biết đến là dây Nato, để giữ cho mặt đồng hồ Rolex Submariner không rơi ra.

Sau nhiều lần bắt gặp ông Wellington giữa thành phố Melbourne và Cairns, Tysander bị ám ảnh với mẫu đồng hồ quân dụng này đến mức khi quay trở lại Uppsala (Thụy Điển) đã xây dựng cả một công ty với ý tưởng này. Sau đó đặt tên cho công ty theo người lạ mặt đã truyền cảm hứng cho ông.

Thị trường đồng hồ đầy chông gai.

Sau chuyến đi phượt tại Úc, chàng trai sinh năm 1985 – Filip Tysander, không thể nào quên được chiếc Rolex hàng ngàn USD được đeo với dây vải một cách cực kỳ đơn giản và tinh tế của vị doanh nhân người Anh – Daniel Wellington.

Quyết tâm lập nghiệp trong ngành đồng hồ vào năm 2011 với 15.000 USD, Filip sớm nhận ra 2 bài toán khó: Sự cạnh tranh gay gắt của thị trường đồng hồ nói riêng và thời trang nói chung, không những phải tìm cách “sống sót” với những gã khổng lồ, các nhà xưởng chuyên sao chép cũng là một hiểm họa khôn lường.

câu chuyện thương hiệu Daniel Wellington

Đó là chưa kể số vốn cần thiết cho đơn hàng đầu tiên, và lấy đâu ra tiền để “chen chân” quảng cáo khi các đối thủ liên tục chi hơn 1,01 tỷ USD để tiếp cận người dùng mỗi năm.

Tưởng chừng như đã bị khuất phục, nhưng chỉ sau 4 năm thành lập Daniel Wellington đã làm cả thế giới sửng sốt khi công bố mức doanh thu 220 triệu USD!

Không những thế, hãng đồng hồ non trẻ này còn được mệnh danh là “doanh nghiệp phát triển nhanh nhất Châu Âu” với tỷ lệ tăng trưởng 4700% từ năm 2013 đến năm 2015.

Đặc biệt vào năm 2014, tức chỉ 3 năm sau khi xuất hiện, Daniel Wellington đã bán thành công chiếc đồng hồ thứ 1 triệu, cột mốc mà Rolex phải tốn 111 năm để chạm tới.

Nhưng điểm làm cho vô số chuyên gia tài chính bất ngờ là việc Daniel Wellington vẫn bán đắt như tôm tươi dù không có gì nổi bật cả về thiết kế lẫn công nghệ, đáng nói hơn là tỷ suất lợi nhuận “cao chót vót” – gần 50% giá bán lẻ, tức bán 1 – lời 1.

Vào năm 2016, Daniel Wellington công bố mức lợi nhuận “khủng” 148 triệu USD. Tất cả số tiền trên nằm gọn trong túi nhà sáng lập Filip Tysander vì nhãn hiệu đồng hồ của anh không phụ thuộc vào bất kỳ cổ đông hay quỹ đầu tư nào.

Chàng trai 8x đã làm điều đó như thế nào?

Bỏ qua Marketing truyền thống, tập trung vào mạng xã hội (Social Media Marketing).

Daniel Wellington nhận định mạng xã hội là một phần quan trọng trong cốt lõi kinh doanh. Họ sử dụng Influencer Marketing một cách bài bản, có chiến lược để tiếp cận với khách hàng.

câu chuyện thương hiệu Daniel Wellington

Nhận thấy các thương hiệu đồng hồ đã có tên tuổi và xuất hiện trước mình chưa khai thác mạng xã hội nhiều, Daniel Wellington chọn hướng chiến lược marketing trên Instagram, một khoảng trống tiềm năng chưa có sự khai thác.

Phải nhắc lại rằng Daniel Wellington bắt đầu với số vốn khiêm tốn, vì vậy ngân sách tài chính dành cho marketing truyền thông không thể dồi dào như các ông lớn đồng hồ khác.

Lựa chọn cách làm marketing với chi phí tối ưu, hiệu quả tối đa là hướng đi duy nhất của họ.

Daniel Wellington hướng tới khách hàng tiềm năng là thế hệ trẻ, những người lớn lên cùng sự phát triển của điện thoại thông minh và Facebook, Instagram, Twitter, v.v.

Tận dụng sự phát triển của mạng xã hội, hiểu về sản phẩm của chính mình và nắm bắt được thói quen của người dùng tiềm năng, Daniel Wellington chọn Instagram làm mảnh đất marketing chủ lực.

Daniel Wellington12

Mục đích đằng sau chiến dịch này rất đơn giản, thay vì bỏ ra một số tiền khổng lồ để “thuê” người nổi tiếng với hàng triệu fan, Daniel Wellington đã nhờ sự trợ giúp của hàng nghìn “người gây ảnh hưởng” nhỏ lẻ (có từ 2.000 đến 5.000 fan) để đạt kết quả tương tự.

Với giá thành quảng cáo gần như bằng không, nhóm Influencer đã “góp gió thành bão” và nhanh chóng đem thương hiệu Daniel Wellington đến hàng triệu khách hàng.

Nhưng quan trọng hơn hết là hình ảnh những chiếc đồng hồ kia xuất hiện cực kỳ chân thật và không hề giống quảng cáo.

Cũng có một số ngôi sao hàng đầu mà Daniel Wellington phải trả tiền để quảng cáo sản phẩm. Blake Scott, một hot Instagramer 27 tuổi, đã làm việc với Daniel Wellington hơn một năm, chia sẻ các hình ảnh hãng đồng hồ này cho 318.000 người theo dõi.

Mọi chuyện bắt đầu khi Blake đăng hình ảnh có chiếc đồng hồ Daniel Wellington lên trang cá nhân của mình kèm dòng chữ : “Lần đầu tiên tôi biết đến thương hiệu này là qua Instagram. Mọi người bên ngoài nước Mỹ đeo chúng và trông thật thời trang”.

Ngay sau post này, Daniel Wellington đã tiếp cận và ngỏ ý muốn Blake đăng ảnh một cặp đồng hồ của hãng  trên trang cá nhân Instagram của anh ấy.

Blake đã thỏa thuận một thương vụ, theo đó anh được trả vài trăm đô la cho chiến dịch diễn ra nhiều tuần của Daniel Wellington.

Nhưng Marketing thành công đến mấy cũng thành công cốc nếu như không chốt được đơn hàng, đó là lý do trang web của Daniel Wellington phải thực thi được 2 nhiệm vụ:

  • Làm cho khách hàng thấu hiểu sản phẩm của công ty.
  • Khuyến khích họ “xuống tiền” càng nhanh càng tốt.

Nhìn vào hình nền trên, chúng ta có thể thấy Daniel Wellington đã khôn khéo đưa sản phẩm vào ngay chính giữa, giúp khách hàng dễ dàng nhận ra sản phẩm mà mình sắp tìm hiểu.

Kết hợp với chữ hấp dẫn nhất của ngành bán lẻ – “free”, nhãn hiệu này nhanh chóng trấn an khách hàng rằng nếu quyết định sai thì sẽ không mất tiền (miễn phí vận chuyển & trả hàng).

Sau khi hiểu sản phẩm và lợi ích đi kèm, khu vực “Top Sellers” ngay lập tức xuất hiện để đem đến cho khách hàng “những sự lựa chọn tốt nhất”.

Daniel Wellington8

Có thể nói danh mục “Sản phẩm bán chạy” là một trong những khu vực đem lại nhiều doanh thu nhất vì nó không chỉ trưng bày những sản phẩm mà khách hàng thấy nhiều ngoài đời, mà còn giúp các vị thượng đế an tâm hơn vì có rất nhiều người khác đã “thử nghiệm” sản phẩm này.

Với phông nền trắng, thông tin tinh giản và nút “mua ngay” rõ ràng, khách hàng có thể dễ dàng bỏ sản phẩm vào giỏ hàng với một cú nhấp chuột.

Đối với khách hàng vẫn chưa bị thuyết phục, Daniel Wellington đã “đón lõng” ngay ở dưới bằng vũ khí hiệu quả nhất của mình: những bức ảnh Instagram.

Những bức ảnh được lựa chọn kỹ càng để đem lại toàn bộ góc nhìn đẹp nhất của Daniel Wellington trong cuộc sống hằng ngày.

Không chỉ truyền tải hình ảnh, chỉ cần nhấp vào bối cảnh mà bạn thích, ngay lập tức sản phẩm trong hình sẽ xuất hiện với nút mua nhanh quen thuộc.

Khách hàng dễ dàng hình dung được những khoảnh khắc tuyệt đẹp mà mình sẽ có được nếu sở hữu chiếc đồng hồ Daniel Wellington.

Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng là trang thanh toán.

Daniel Wellington11

Với thiết kế tối giản, thông tin hàng và giá bán được thu nhỏ lại để phần nào “giảm nhẹ” số tiền mà khách hàng phải bỏ ra. Tất cả những gì các vị thượng đế cần làm là nhập thông tin cần thiết để “chốt” đơn hàng, cực kỳ nhanh chóng và đơn giản.

Với chiến lược “marketing 0 đồng” và trang web bán hàng cực kỳ thu hút, chỉ trong vòng 4 năm thành lập, Daniel Wellington đã xuất hiện tại hơn 144 quốc gia và vùng lãnh thổ, liên tục lập kỷ lục doanh thu hơn 200 triệu USD và mở ra một kỷ nguyên quảng cáo bằng những người ảnh hưởng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Chiến lược “Đại Dương Xanh” từ góc nhìn của Philip Kotler và Michael Porter

Chiến lược đại dương xanh, không còn nghi ngờ gì nữa, là một chiến lược kinh doanh tốt mà các doanh nghiệp nên nghiên cứu và thực hiện, nhất là trong thời đại mà các doanh nghiệp mới liên tục được thành lập.

chiến lược đại dương xanh

Trong môi trường kinh doanh ngày nay, các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau từng giờ và luôn tìm đủ mọi cách để thắng đối thủ của mình. Sự cạnh tranh gay gắt có thể dẫn đến việc mất dần thị trường, giảm tăng trưởng, và lợi nhuận.

Thay cho sự khốc liệt đó, các chuyên gia đề nghị, để thành công, các doanh nghiệp hãy kiến tạo cho mình chiến lược đại dương xanh, nơi chưa có đối thủ và sự cạnh tranh.

Điều này nghe có vẻ khó đối với các nhà kinh doanh, nhưng hãy thử ngẫm nghĩ: cách đây một thế kỷ, các ngành kinh doanh như xe hơi, hàng không, hóa dầu…hoàn toàn chưa có sự hiện diện, cách đây 30 năm những ngành kinh doanh hái ra tiền như điện thọai di đông, sinh hóa chưa được biết đến. Luôn luôn sẽ có ngành nào đó được khai sinh và phát triển mạnh mẽ, vấn đề là ai sẽ tìm ra chúng trước.

Chiến lược đại dương xanh không chỉ là tạo ra một ngành kinh doanh, một thị trừơng mới, mà còn là phải tạo ra một thị trường mới có mức lợi nhuận cao.

Ví dụ như SouthWest Airline – Mỹ đã tạo ra một đại dương mới – một thị trường đi máy bay giá rẻ, Yellow Tail, công ty rượu vang Úc tạo ra một thị trường rượu vang dành cho những người Mỹ trước đây không uống rượu vang, mà uống bia và cocktail, Samsung một mình một chợ với tivi LCD….

Theo các chuyên gia, mọi doanh nghiệp, bất kể quy mô, lịch sử, ngân sách, vị trí địa lý đều có thể tạo ra những sự cách tân về giá trị và quan trọng hơn, những sự cách tân này phải được khách hàng nhận biết giá trị và sử dụng chúng.

Chiến lược đại dương xanh, không còn tranh cãi gì nữa, là một chiến lược kinh doanh tốt mà các doanh nghiệp nên nghiên cứu và thực hiện nhất là trong thời đại nhà nhà làm doanh nghiệp. Vấn đề ở đây là: Các nhà quản trị hàng đầu có nhìn ra được chiến lược đại dương xanh này hay không?

Chiến lược Đại Dương Xanh tư góc nhìn của Philip Kotler – “Cha đẻ” của Marketing hiện đại.

Theo Philip Kotler, doanh nghiệp có những lựa chọn về chiến lược cạnh tranh như sau:

Market-Leader strategy: Đây là chiến lược của nhà dẫn đầu trong ngành kinh doanh thông qua việc chiếm giữ phần lớn thị phần, dẫn đầu thị trường trong việc thay đổi giá sản phẩm, giới thiệu sản phẩm mới, tầm kiểm soát hệ thông phân phối…

Market-Challenger Strategy: Đây là chiến lược của doanh nghiệp thách thức vị trí dẫn đầu. Nhà thách thức, đúng như tên gọi của chúng, có mục tiêu quan trọng nhất là đánh đổ hay ít nhất tiến sát đến vị trí của doanh nghiệp dẫn đầu.

Market- Follower Startegy: Đây là chiến lược của các doanh nghiệp bám theo. Các doanh nghiệp này hoàn toàn không phải phát minh hay sáng tạo gì lớn lao cả.

Điều mà các doanh nghiệp này thực hiện là tạo ra những chính sách kinh doanh, sản phẩm, giá cả, phân phối giống như các doanh nghiệp dẫn đầu.

Market-Nicher Strategy: Đây là chiến lược của các doanh nghiệp không muốn cạnh tranh trong thị trường lớn, nhưng muốn trở thành nhà lãnh đạo tư tưởng trong thị trường nhỏ.

Rõ ràng sự cạnh tranh của người dẫn đầu và kẻ thách thức là một chiến trường đỏ. Đây được xem là “căn bệnh mãn tính” trong một số ngành công nghiệp.

Luôn luôn có 2 hay 3 doanh nghiệp tranh giành nhau cho vị trí đần đầu và thách thức. Thật sự mà nói, trở thành người đần đầu đúng nghĩa đem lại một thế mạnh cạnh tranh vô cùng to lớn.

Ở vị trí này, doanh nghiệp sẽ có thế mạnh khi thương thuyết với nhà sản xuất hay nhà phân phối, giảm được chi phí nhờ hiệu ứng economies of scale (lợi thế về quy mô), được khách hàng nhớ và nghĩ đến đầu tiên…Thế nhưng để đánh chiếm và giữ được vị trí này, có nhiều doanh nghiệp đã phải đánh đổi cả doanh nghiệp của họ.

Để chiếm thêm 1 hay 2 % thị phần, người dẫn đầu và người thách thức đã phải bỏ ra chi phí cận biên cực kỳ cao và vì thế giảm rất nhiều lợi nhuận, đôi khi phải hy sinh đến tiềm năng phát triển trong tương lai.

Là người theo đuôi mặc dù không trực tiếp cạnh tranh, nhưng nếu cùng bán một mặt hàng, cùng một dạng sản phẩm giống như 2 ông lớn, thì người theo đuôi cũng không thể hưởng lợi nhuận cao được.

Nói theo ngôn ngữ của chiến lược đại dương xanh, thì đây không là chiến lược xanh, cũng không hẳn đỏ, mà là chiến lược của kẻ ăn theo sau cuộc chiến.

Như vậy còn lại những doanh nghiệp theo đuổi thị trường ngách là có thể xem như chiến lược đại dương xanh. Rõ ràng rằng nếu những công ty này chọn được những phân khúc, thị trường ngách đủ lớn, đủ lợi nhuận và độc chiếm lấy nó trong thời gian đầu, thì những công ty này chính là những người tạo ra đại dương xanh.

Những doanh nghiệp – dẫn đầu, thách thức, theo đuôi, nếu mạnh dạn “buông bỏ”, suy nghĩ sáng tạo hơn tìm ra một thị trường ngách tiếm năng để chuyển dần từ thế cạnh tranh trong thị trường chính để chuyên qua thị trường mới này và phát triển nó lớn hơn thì đó cũng chính là những chiến lược cạnh tranh đại dương xanh.

Đại Dương Xanh từ góc nhìn của Michael Porter – Chiến lược gia hàng đầu thế giới.

Theo Michael Porter, các doanh nghiệp sẽ tạo ra ưu thế cạnh tranh bằng cách chọn một trong những chiến lược sau:

Cost Leadership: Cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm hay dịch vị với mức giá thành sản phẩm và chi phí liên quan ở mức thấp nhất có thể. Khi đó doanh nghiệp có thể bán được số lớn hàng và với giá trung bình và tạo ra lợi nhuận lớn. Ở Việt Nam, Vietjet Air là một ví dụ điển hình cho chiến lược này.

Differentiation: cạnh tranh bằng cách tạo ra sự cách biệt mà các doanh nghiệp khác khó cạnh tranh. Sự khác biệt này có thể là chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng, sự nhận biết về thương hiệu, hệ thống phân phối rộng khắp. Hãy nghĩ về Apple khi liên tưởng đến chiến lược này.

Concentration: cạnh tranh bằng cách tập trung nguồn lực, sức mạnh vào một sản phẩm, một phân khúc hay một nhóm khách hàng đặc biệt.

Các doanh nghiệp hoàn toàn có thể theo đuổi và thực hiện thành công cùng lúc 2 trong 3 chiến lược nói trên. Ví dụ như giá thành/chi phí thấp và khác biệt, giá thành/chi phí thấp và tập trung. Khi đó, rõ ràng doanh nghiệp sẽ tạo ra được chiến lược đại dương xanh tốt hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Starbucks: Storytelling để xây dựng thương hiệu từ trái tim

Cho đến những năm 90 của thể kỷ trước, ngay tại nước Mỹ vẫn chưa ai biết đến thương hiệu cafe Starbucks. Thành công của Starbucks sau này là một câu chuyện thương hiệu đầy cảm hứng – Storytelling.

Starbucks – Storytelling để xây dựng thương hiệu từ trái tim
Starbucks – Storytelling để xây dựng thương hiệu từ trái tim

Gần 20 năm sau, Starbucks đã nằm trong top 100 thương hiệu giá trị nhất thế giới theo xếp hạng năm 2011 của cả hai tổ chức uy tính nhất toàn cầu về xếp hạng thương hiệu hàng năm là Interbrand và Millward Brown.

Có phép màu gì đằng sau bước nhảy vọt thần kỳ này? nếu bạn có may mắn đọc được cuốn sách “Dốc hết trái tim” (nguyên văn “Pour your heart into it”) của Howard Schult – Chairman của Starbucks, bạn sẽ hiểu tại sao Starbucks đạt được vị thế như ngày hôm nay.

Đối với tôi, có rất nhiều giá trị và cảm xúc đọng lại từ những trang sách này. Đây là cuốn hồi ký của một tài năng xuất sắc về quản trị chiến lược nhưng bạn sẽ có cảm giác như đọc một cuốn tiều thuyết hấp dẫn từ trang sách đầu tiên cho đến dòng kết cuối cùng.

Có quá nhiều điều để kể về cuốn sách này với nhiều cảm xúc muốn chia sẻ. Chỉ riêng góc độ quản trị về định vị thương hiệu và khác biệt hóa thương hiệu không thôi, Starbucks đã là một bài học kinh điển đáng để các marketer đưa vào làm sách gối đầu giường.

Starbucks là kẻ đến sau vĩ đại.

Gã khổng lồ ngành F&B Starbucks mặc dù được thành lập từ năm 1971 nhưng đến năm 1984 nó vẫn chỉ là một cái tên vô danh tại nước Mỹ với chỉ vỏn vẹn 5 cửa hàng cà phê tại thành phố Seattle. Logo của Starbucks vẫn là một thứ gì đó khá xa lạ với người tiêu dùng.

Nhưng chỉ một thời gian ngắn sau khi Howard Schultz gia nhập Starbucks, vào đầu những năm 1990, Starbucks đã có mặt trên hầu hết các thành phố lớn của Mỹ.

Bắt nguồn từ cảm hứng cafe espresso của Italy, ông đã tạo nên một thương hiệu cafe với chất lượng tuyệt hảo và trên hết, một phong cách thưởng thức cafe mà trước đó người Mỹ chưa bao giờ được biêt tới (trước đó người Mỹ chỉ biết đến cafe là một thức “uống” chứ không phải để “thưởng thức” như loại Espresso mà Starbucks giới thiệu).

Bắt chước thành công vang dội này của Starbucks, rất rất nhiều đối thủ cạnh tranh đã nhảy vào cuộc nhưng tất cả đều thất bại.

Đơn giản, Starbucks là người đầu tiên tạo ra một phong cách thưởng thức cà phê mới (trong xây dựng thương hiệu gọi là “phạm vi tham chiếu” hay “frame of references”) và trong tiềm thức của khách hàng, khó có thương hiệu đi sau nào có thể thay thế.

Starbucks đâu phải là thương hiệu cà phê đầu tiên có mặt trên thị trường đâu. Nhưng “Nàng tiên cá” là kẻ “đến sau vĩ đại” vì đã thôi miên được sự đam mê của hàng triệu khách hàng, không chỉ tại nước Mỹ, mà trên nhiều ngõ ngách của cả những nước thứ ba.

Đam mê và sáng tạo tạo nên những điều khác biệt đồng thời giúp Starbucks xây dựng một câu chuyện thương hiệu đầy cảm hứng.

Trước hết, để có thể hiểu một cách toàn diện nhất về thuật ngữ kể chuyện thương hiệu hay storytelling, bạn có thể xem tại: storytelling là gì

Thời gian đầu mới ra mắt, Starbucks thu hút khách hàng bằng cách cung cấp một loại cà phê espresso với chất lượng vượt trội (Starbucks chỉ thu mua loại cà phê arabia tốt nhất, bí quyết rang cà phê độc đáo kết hợp pha cà phê với hơi sữa). Người Mỹ chưa bao giờ được thưởng thức một loại cà phê nào tuyệt như vậy!

Theo triết lý của Stabucks, mỗi nhân viên là một đại sứ thương hiệu truyền cảm hứng cho khách hàng)

Một trong những bí quyết để khác biệt hóa thương hiệu là trở thành người sở hữu một thuộc tính nổi bật của sản phẩm. Starbucks đã có được điều này nhưng nếu chỉ dừng lại ở đây, có lẽ Starbucks chưa chắc có được vị thế như hiện nay.

Nói đến Starbucks khách hàng không chỉ biết đến đó là loại cà phê tuyệt hảo, họ nghĩ ngay đến ba chữ “nơi thứ ba” (“nhà” và “văn phòng làm việc” là nơi “thứ nhất” và “thứ hai”).

Đó mới là điều đáng giá nhất. Theo thời gian, đối thủ có thể đuổi kịp Starbucks về chất lượng nhưng mãi mãi họ không thể lấy đi ba chữ “nơi thứ ba” mà Starbuck đã sở hữu.

Bạn sẽ không ngạc nhiên về điều này nếu đã từng biết đến “quy luật về nhận thức” (“the Law of the Mind”) trong xây dựng thương hiệu: hãy là thương hiệu đầu tiên trong tâm trí của khách hàng.

Và trên hết, Starbucks là thương hiệu đã ‘dốc hết trái tim” vì khách hàng.

Thương hiệu cũng như con người xung quanh chúng ta. Bạn có thể giao tiếp với rất nhiều người nhưng chỉ “thích” một nhóm người và “yêu” một hoặc một vài người.

Tương tự, trong cuộc sống bạn mua rất nhiều nhãn hiệu nhưng chỉ thích một vài và đặc biệt chỉ “bồ kết” một hoặc một vài thương hiệu mà thôi.

Nhiều người đến với Starbucks không hẳn vì cốc cà phê espresso tuyệt hảo. Họ đến để thưởng thức một lifestyle (phong cách sống) mà họ thấy cực kỳ gần gũi.

Nên nhớ rằng Starbucks hầu như không chi tiền cho quảng cáo (theo triết lý của Stabucks, mỗi nhân viên là một đại sứ thương hiệu truyền cảm hứng cho khách hàng) nhưng thương hiệu này có sức lan tỏa cực lớn tại bất cứ nơi đâu nó đặt chân đến.

Người sáng lập Howard Schultz và gần 24,000 cộng sự của ông trên khắp thế giới luôn xem Starbucks như đứa con tinh thần của họ – một “Nàng tiên cá” không chỉ đẹp, đáng yêu bề ngoài (“những nốt nhạc”) mà còn “dốc hết trái tim” vì khách hàng (như phần hồn và triết lý của một bài hát).

Chỉ xin dẫn chứng một ví dụ này thôi: kể cả lúc giá hạt cà phê tăng gần 200% năm 1994, Starbucks vẫn kiên quyết không tăng giá và chất lượng cafe Starbucks từ ngày đầu thành lập đến nay luôn là những cốc cà phê thơm ngon nhất có thể (Starbucks là thương hiệu bán lẻ ngành thực phẩm tiêu dùng nhanh hiếm hoi không áp dụng chính sách nhượng quyền thương hiệu vì lý do này).

Nhiều người trong số chúng ta đã hoàn toàn bị chinh phục vì triết lý xây dựng thương hiệu của người sáng lập ra Starbucks: cái gì xuất phát từ trái tim sẽ đến được với trái tim.

Không chỉ bán cà phê, thương hiệu Stabucks còn “bán” sự đam mê cho khách hàng. Và đó mới là điều tuyệt vời nhất, mới là câu chuyện thương hiệu (Brand Storytelling) mà Starbucks muốn kể với khách hàng của mình.

 

Hùng Lâm | MarketingTrips

Inbound Marketing là gì? Kiến thức cần biết về Inbound Marketing

Trong phạm vi bài viết này, cũng tìm hiểu tất cả các kiến thức nền tảng về thuật ngữ Inbound Marketing như: Inbound Marketing là gì, Inbound Methodology là gì, những lợi ích của Inbound Marketing, ví dụ về Inbound Marketing, phân biệt Inbound Marketing và Outbound Marketing và hơn thế nữa.

inbound marketing là gì
Inbound Marketing là gì?

Trong thế giới kinh doanh nói chung và Marketing nói riêng, các thuật ngữ hay lý thuyết vẫn không ngừng thay đổi. Tuỳ vào sự biến đổi của các yếu tố như khách hàng và xu hướng của thị trường, những người làm marketing lại tiếp cận theo những cách thức khác nhau. Các lý thuyết về Inbound Marketing cũng không nằm ngoài vòng xoáy này.

Bài viết sẽ được MarketingTrips phân tích bao gồm các nội dung như:

  • Inbound Marketing là gì?
  • Inbound là gì?
  • Marketing là gì?
  • Mô hình Fly-wheel là gì?
  • Các chiến lược Inbound Marketing được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới là gì?
  • Các kỹ thuật ứng dụng Inbound vào Marketing.
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Inbound Marketing.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Inbound Marketing là gì?

Inbound Marketing là phương thức marketing trong đó các marketer sử những nội dung và trải nghiệm có giá trị để thu hút khách hàng, những gì các nhà tiếp thị cần làm và hướng tới đó là giữ chân người dùng và xây dựng lòng trung thành của họ với thương hiệu.

Trong khi Outbound Marketing có thể làm phiền khách hàng vì những nội dung không mong muốn, Inbound Marketing sẽ xây dựng những thứ mà họ tìm kiếm nhằm mục tiêu giải quyết các vấn đề mà họ đang có.

Inbound là gì?

Khi mọi người đến website của bạn, Sales Team (Nhóm bán hàng) của bạn có thể tương tác với họ bằng các công cụ trò chuyện như email hoặc chatbot (trò truyện trên web) và tiếp tục duy trì giá trị khi họ tìm hiểu về thương hiệu của bạn.

Sau đó, CS Team (nhóm dịch vụ khách hàng) của bạn có thể làm họ thích thú hơn sau khi họ trở thành khách hàng – CS Team đóng vai trò là một cố vấn đồng cảm và là chuyên gia về sản phẩm của bạn với khách hàng.

Kỹ thuật Inbound được áp dụng theo 3 cách:

inbound marketing là gì
Inbound Marketing là gì? Thấu hiểu thuật ngữ Inbound Marketing
  • Attract (Thu hút): Thu hút đúng người với đúng nội dung có giá trị và các cuộc trò chuyện theo đó có thể giúp bạn trở thành một cố vấn hay chuyên gia ngành đáng tin cậy mà khách hàng muốn tương tác.
  • Engage (Tương tác): Trình bày những hiểu biết sâu sắc của bạn với khách hàng và các giải pháp phù hợp với từng nỗi đau của họ, mục tiêu của bạn là khiến khách hàng mua yêu thích và mua hàng.
  • Delight (Thích thú): Cung cấp sự trợ giúp và trao quyền cho khách hàng của bạn để họ có thể tiến hàng mua hàng một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Khi công nghệ thay đổi, Inbound định hướng cách tiếp cận kinh doanh theo một cách nhân văn và hữu ích hơn. Inbound là một cách tốt hơn để Marketing, một cách tốt hơn để bán hàng và một cách tốt hơn để phục vụ khách hàng của bạn.

Bởi vì khi tốt cho khách hàng có nghĩa là tốt cho doanh nghiệp, công ty của bạn có thể phát triển tốt hơn trong dài hạn (Long-Term).

Bằng cách tạo ra những nội dung được thiết kế để giải quyết các vấn đề và nhu cầu của khách hàng lý tưởng của bạn, bạn thu hút khách hàng tiềm năng đủ điều kiện, tạo dựng niềm tin và uy tín cho doanh nghiệp của bạn.

Marketing là gì?

Khi nói đến những khái niệm về marketing, “marketing là gì?” là một trong những câu hỏi tưởng chừng như đơn giản nhưng thực chất lại vô cùng khó khăn.

Trong khi có vô số các thuật ngữ hay định nghĩa đề cập đến marketing, không có bất cứ một định nghĩa nào đến thời điểm hiện tại được cho là toàn diện và “đúng đắn” nhất.

Cho dù doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang hoạt động trong lĩnh vực nào, nhu cầu về marketing ra sao, tuỳ thuộc vào từng góc nhìn và cách tiếp cận, marketing được hiểu theo những cách tương đối khác nhau.

Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.

Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân)…

Flywheel là gì?

Flywheel hay mô hình bánh đà là mô hình kinh doanh theo đó tất cả các hoạt động kinh doanh và vận hành của doanh nghiệp từ bán hàng, công nghệ, marketing đến dịch vụ khách hàng và nhiều phòng ban khác đều cùng hướng tới một mục tiêu chung và cuối cùng đó là trải nghiệm khách hàng.

inbound marketing là gì
Flywheel là gì trong Inbound Marketing.

Khi áp dụng Flywheel trong các chiến lược Inbound Marketing, bạn có thể quay và tạo động lực cho chiếc bánh đà của mình bằng cách đầu tư vào các chiến lược thu hút và giữ chân khách hàng – đó là những gì bánh đà của bạn cần để quay vòng.

Mặt khác, bất cứ thứ gì làm chậm bánh đà của bạn sẽ được gọi là ‘ma sát’, tức là những rào cản làm cản trở việc phát triển của bạn.

Thông thường, điểm ma sát hay xung đột lớn nhất đối với khách hàng đến từ sự tương tác giữa các nhóm trong doanh nghiệp, vì vậy sự liên kết và giao tiếp giữa các nhóm là chìa khóa để giữ cho bánh đà của bạn liên tục quay vòng.

Khi bánh đà của bạn quay dựa trên kỹ thuật Inbound, các chức năng như marketing, bán hàng và dịch vụ của bạn có vai trò tiếp thêm động lực và loại bỏ ma sát trong suốt giai đoạn thu hút, tương tác và làm thoả mãn (thích thú).

Tất cả các chức năng hay phòng ban khác của tổ chức khi áp dụng Inbound Marketing cũng phải chịu trách nhiệm loại bỏ mọi ma sát ra khỏi bánh đà của bạn.

Một khi thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn có được đủ lượng khách hàng và làm hài lòng họ, họ có thể giữ cho bánh đà của bạn quay bằng cách quảng bá tổ chức của bạn đến những nhóm khách hàng mới.

Theo thời gian, bánh đà của bạn cho phép bạn liên tục phát triển mà không cần phải đầu tư quá nhiều vào giai đoạn thu hút khách hàng.

Xem chi tiết về mô hình Fly-Wheel tại: Fly-Wheel

Đây chính là bản chất của chiến lược Inbound và Inbound Marketing.

Dưới đây là một số chiến lược Inbound Marketing bạn có thể áp dụng cho tổ chức của mình.

Những chiến lược Inbound Marketing được sử dụng nhiều nhất trên thế giới là gì?

Nếu bạn đã hiểu Inbound Marketing là gì thì những chiến lược dưới đây sẽ giúp bạn làm Marketing hiệu quả hơn với khách hàng mục tiêu theo cách Inbound.

Bạn cũng có thể xem chiến lược là gì để hiểu sâu hơn về khái niệm chiến lược.

Dưới đây, bạn sẽ thấy có các chiến lược cụ thể cho từng phương pháp thu hút, tương tác và làm hài lòng người tiêu dùng để giúp doanh nghiệp của bạn phát triển tốt hơn.

  • Chiến lược thu hút – Attracting Strategies.

Các chiến lược Inbound Marketing thu hút đối tượng mục tiêu và chân dung người mua (Buyer personas) được gắn liền với việc xây dựng và phát triển nội dung.

Để tiếp cận đối tượng của bạn, hãy bắt đầu bằng cách tạo và xuất bản nội dung – chẳng hạn như bài viết trên blog, cung cấp nội dung trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội và nhiều kênh khác.

Ví dụ nội dung đó có thể bao gồm các bản hướng dẫn về cách sử dụng sản phẩm của bạn, thông tin về cách giải pháp của bạn có thể giải quyết các thách thức hay nỗi đau của khách hàng, những lời chứng thực của khách hàng hay các nội dung chi tiết về chương trình khuyến mãi hoặc giảm giá của thương hiệu.

Để thu hút các thành viên đối tượng của bạn ở mức độ sâu hơn thông qua Inbound Marketing, hãy tối ưu hóa tất cả nội dung này bằng chiến lược SEO.

Chiến lược SEO sẽ yêu cầu bạn nhắm mục tiêu từ khóa và cụm từ cụ thể liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn, những thách thức bạn giải quyết cho khách hàng và cách bạn giúp khách hàng mục tiêu của mình.

Điều này sẽ cho phép nội dung và thông tin của bạn xuất hiện tự nhiên (Organic Results) trên trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERP) của những người đang tìm kiếm thông tin này – còn được gọi là đối tượng mục tiêu của bạn hoặc khách hàng phù hợp cho doanh nghiệp của bạn.

  • Chiến lược tương tác – Engaging Strategies.

Khi sử dụng các chiến lược Inbound để thu hút đối tượng của bạn, hãy đảm bảo rằng bạn đang giao tiếp và “đàm phán” với khách hàng tiềm năng và khách hàng theo cách khiến họ muốn xây dựng mối quan hệ lâu dài với bạn.

Khi sử dụng các chiến lược tương tác này, hãy đẩy các thông tin về giá trị mà doanh nghiệp của bạn sẽ cung cấp cho họ.

Các chiến lược tương tác cụ thể có thể bao gồm cách bạn xử lý và quản lý các cuộc gọi bán hàng Inbound.

Tập trung vào cách các nhân viên dịch vụ khách hàng xử lý các cuộc gọi từ những người quan tâm và khách hàng tiềm năng.

Ngoài ra, hãy chắc chắn rằng bạn luôn luôn giải pháp bán hàng thay vì bán sản phẩm.

Điều này sẽ đảm bảo tất cả các giao dịch kết thúc trong các thỏa thuận cùng có lợi cho khách hàng và doanh nghiệp của bạn – có nghĩa là, bạn cung cấp giá trị cho khách hàng phù hợp với mình.

  • Chiến lược làm khách hàng thích thú – Delighting Strategies.

Các chiến lược Delighting Strategies của bạn đảm bảo và tập trung vào việc giúp khách hàng của bạn hài lòng và được hỗ trợ lâu dài sau khi họ mua hàng.

Những chiến lược này liên quan đến các thành viên trong nhóm của bạn trở thành cố vấn và chuyên gia hỗ trợ khách hàng bất cứ lúc nào.

Kết hợp các chatbot và khảo sát chu đáo, đúng thời gian để hỗ trợ, hỗ trợ và yêu cầu phản hồi từ khách hàng là một cách tuyệt vời để làm hài lòng những người này.

Chatbot và khảo sát nên được chia sẻ tại các thời điểm cụ thể trong suốt hành trình của khách hàng (Customer Journey) để đảm bảo chúng có ý nghĩa và có giá trị.

Ví dụ: chatbot có thể giúp khách hàng hiện tại thiết lập một kỹ thuật hoặc chiến thuật mới mà bạn đã bắt đầu cung cấp mà họ muốn tận dụng.

Ngoài ra, một cuộc khảo sát về sự hài lòng có thể được gửi 6 tháng sau khi khách hàng đã mua sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn để nhận phản hồi và đánh giá ý tưởng để cải thiện.

Lắng nghe phương tiện truyền thông xã hội là một chiến lược quan trọng khác khi làm hài lòng khách hàng.

Những người theo dõi phương tiện truyền thông xã hội có thể sử dụng một trong các hồ sơ của bạn để cung cấp phản hồi, đặt câu hỏi hoặc chia sẻ kinh nghiệm của họ với các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Trả lời những tương tác này với thông tin giúp đỡ, hỗ trợ và khuyến khích người theo dõi – điều này cho thấy bạn nghe và quan tâm đến họ.

Cuối cùng, dấu ấn của một chiến lược Inbound tập trung vào việc làm hài lòng khách hàng là một chiến lược hỗ trợ và hỗ trợ khách hàng trong mọi tình huống, cho dù doanh nghiệp của bạn có nhận được bất kỳ giá trị nào từ đó hay không.

Hãy nhớ rằng, một khách hàng thích thú để trở thành người ủng hộ và quảng bá thương hiệu của bạn, vì vậy hãy xử lý tất cả các tương tác, cả lớn và nhỏ, một cách cẩn thận.

Cách áp dụng kỹ thuật Inbound vào Marketing.

Là một Inbound Marketer, mục tiêu của bạn là thu hút những khách hàng tiềm năng mới đến với công ty của bạn, tương tác với họ trên quy mô lớn và làm hài lòng họ trên nhiều điểm chạm (brand touchpoints) khác nhau.

Bạn cũng cần hợp tác với nhóm bán hàng (sales) và dịch vụ khách hàng (CS) của mình để giữ cho bánh đà được quay một cách hiệu quả và giúp doanh nghiệp phát triển. Đó là một công việc lớn và sứ mệnh lớn bạn cần giải quyết.

Cập nhật một số Inbound Marketing Mindset mới.

Cũng tương tự như các kỹ thuật hay ứng dụng marketing khác, bản chất thuật ngữ, nền tảng hay kênh không phải là yếu số quyết định mức độ thành công của thương hiệu mà là tư duy thấu hiểu và triển khai.

Inbound Marketing Mindset hay Tư duy làm Inbound Marketing là gì?

Hiểu một cách đơn giản, Inbound Marketing Mindset là tư duy hiểu các mục tiêu, ý định mang tính chiến lược, những gì doanh nghiệp hay thương hiệu cần ưu tiên trước, trong và sau khi triển khai Inbound Marketing.

Dưới đây là những khía cạnh bạn nên trau dồi để phát triển Inbound Marketing Mindset.

  • Xây dựng khả năng thấu hiểu những đối tượng mục tiêu mà bạn hay thương hiệu của bạn muốn tiếp cận.

Nếu bạn muốn “thu hút và tương tác” thay vì “làm phiền” người mua mục tiêu của mình, bạn cần phải tìm hiểu kỹ về tâm trí của họ.

Có một sai lầm mà không ít marketer thường hay mắc phải đó là thay vì xây dựng các nội dung dựa trên sự hiểu biết của họ với khách hàng, họ chủ yếu đưa ra các nội dung đó dựa trên nhận định hay sở thích của chính cá nhân họ.

Inbound Marketing chỉ thực sự có hiệu quả khi mọi thông tin, giọng điệu và các tính năng của website của thương hiệu hấp dẫn những gì họ (những người mua lý tưởng) muốn – chứ không phải những gì người làm marketing nghĩ họ muốn.

  • Tính toán lưu lượng truy cập (traffic) và lượng khách hàng tiềm năng (Lead) mà thương hiệu cần để đạt được mục tiêu doanh thu.

Sau khi bạn đã hiểu rõ về những người bạn đang cố gắng tiếp cận và cách bạn có thể cung cấp những gì họ mong muốn, giờ đây là giai đoạn bạn cần nói về các con số hay mục tiêu của bạn khi sử dụng chiến lược Inbound Marketing là gì.

Nếu bạn định tiếp cận Inbound Marketing từ góc độ là người làm kinh doanh, bạn phải bắt đầu mọi thứ với mục tiêu doanh thu và biết mục tiêu đó liên quan như thế nào đến các chỉ số hiệu suất chính như lưu lượng truy cập, khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng.

Xét cho cùng, mục tiêu của bạn là doanh số bán hàng chứ không phải là các phương thức hay chiến lược tiếp cận marketing như Inbound Marketing hay Outbound Marketing.

  • Thương hiệu cần một bản kế hoạch Inbound Marketing hoàn chỉnh.

Sau khi đã thấu hiểu khách hàng và cũng đã có được các mục tiêu kinh doanh như các phần ở trên, bước tiếp theo bạn cần xây dựng với tư cách là người có tư duy làm Inbound Marketing đó là bắt đầu với một bản kế hoạch hoàn chỉnh.

Kế hoạch của bạn nên bao gồm tất cả các công cụ và quy trình cần thiết để chuyển đổi người dùng truy cập website hay ứng dụng (app) thành khách hàng tiềm năng (Lead) và cuối cùng là thành khách hàng (Customer).

FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Inbound Marketing.

  • Inbound Marketing trong tiếng Việt có nghĩa là gì?

Về cơ bản, Inbound Marketing không có một từ trực tiếp mang ý nghĩa đúng do đó bạn có thể hiểu Inbound Marketing theo cách là phương thức làm marketing trong đó người làm marketing chú trọng đến các nội dung của thương hiệu và trải nghiệm của khách hàng để “kéo” và giữ chân họ thay vì chỉ “đẩy” mọi thứ về phía họ.

Bạn có thể liên hệ đến thuật ngữ “Marketing kéo” khi nói về Inbound Marketing.

Kết luận.

Trong khi bạn có thể linh hoạt áp dụng Inbound Marketing hoặc Outbound Marketing tuỳ theo từng giai đoạn và mục tiêu của từng doanh nghiệp, việc hiểu được bản chất của Inbound Marketing là gì trong tổ chức và bạn cần làm gì để thích nghi được xem là chìa khoá chính.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Tự tay phân khúc thị trường bằng Design Thinking

Trước khi ra bất kỳ chiến lược quan trọng nào của doanh nghiệp như định vị, phát triển sản phẩm mới, kênh phân phối, v.v… chúng ta phải hiểu rõ đối tượng khách hàng mục tiêu là ai, sau đó mới có thể lên kế hoạch triển khai chiến lược.

Tự tay phân khúc thị trường bằng Design Thinking
Tự tay phân khúc thị trường bằng Design Thinking

Tuy nhiên, có một thực tế rằng không ít chủ doanh nghiệp nhỏ, brand team & agency thường xác định đối tượng khách hàng mục tiêu bằng phương pháp cảm tính. Họ đóng cửa phòng họp lại, ngồi với nhau và tưởng tượng ra rằng:

“Chúng ta sẽ bán loại dầu ăn này cho phụ nữ nội trợ, tuổi từ 25 đến 40, thu nhập A+, quan tâm đến sức khỏe, yêu thương gia đình, thích chăm sóc con cái và các yếu tố ABCDEF”.

Hay:

“Tôi nghĩ rằng, mẫu quần jeans mới này sẽ phù hợp với nam giới trẻ, 18-24 tuổi, lịch lãm, năng động, thu nhập A+”.

Bạn hoàn toàn có thể may mắn bán được hàng dù trong tình trạng ngồi tưởng tượng ra khách hàng mục tiêu.

Đó là trong trường hợp bạn kinh doanh ở các lĩnh vực, dịch vụ đại trà: như nước rửa chén, kem đánh răng, snack, dầu ăn, nước trái cây đóng chai, gạo đóng túi…

Vì ở những thị trường hàng nhu yếu phẩm, việc phân khúc (Segmentation) các nhóm khách hàng khá đơn giản, không quá phức tạp về hành vi tiêu dùng hay nhu cầu, không sâu sắc đến mức liên quan đến cá tính, phong cách ăn mặc, sở thích, sự thể hiện cái tôi cá nhân của khách hàng.

Rõ ràng, một hoa hậu cũng có thể mua bột giặt OMO, mẹ của chúng ta cũng có thể mua bột giặt OMO, phụ nữ ở khu vực xã, ngoại tỉnh cũng có thể mua OMO, và bản thân chúng ta cũng có thể mua OMO; một lon Coca Cola thì già trẻ lớn bé ai cũng có thể uống được; quán cafe thoáng mát với không gian mở cũng thu hút đa dạng nhóm khách hàng.

Nhưng nếu kinh doanh trong thị trường rất phức tạp, vì liên quan đến phong cách thể hiện cá nhân, gu, sở thích, lối sống như hàng thời trang áo quần, giày dép, mắt kính, đồng hồ, phụ kiện, dịch vụ phòng tập gym, spa làm đẹp thẩm mỹ thì sẽ không có chuyện một cô hoa hậu mặc bộ đồ giống mẹ của chúng ta.

Chắc chắn khả năng cao là một bạn học sinh cấp 3 sẽ đeo chiếc đồng hồ khác với đồng hồ mà sau này khi bạn ấy đi làm công việc văn phòng; hoặc đôi giày đi làm dạng freestyle của “dân sáng tạo” sẽ khác với đôi giày tây chuẩn mực của các trưởng phòng làm ở những công ty đòi hỏi tính trang trọng cao.

Để xác định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu, bạn phải hiểu thị trường đang có các nhóm khách hàng nào, chân dung toàn cảnh về họ, và quan trọng nhất là thương hiệu được sử dụng vì những lí do chính yếu gì.

Ngày nay lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) đã trở nên tương đối, chúng ta không dùng mãi một thương hiệu cố định.

Sự thay đổi đơn giản chỉ để thoả mãn đa dạng các nhu cầu khác nhau và bản chất cạnh tranh thương hiệu là mỗi Brand cố hiện diện và sở hữu một vài nhu cầu quan trọng trong tâm trí khách hàng.

Trong thị trường hàng thời trang, khi muốn mua đôi giày đi tiệc sang trọng là các chị em văn phòng nghĩ đến Charles & Keith, còn đi chơi dạo phố với giá bình dân hơn thì Vascara, còn nếu mới ra trường chưa có nhiều tiền thì mua Juno để đi chơi, còn muốn đi làm hàng ngày theo phong cách sportwear thì có Biti’s Hunter hay Adidas Neo (nếu sẵn lòng trả cao hơn).

Các nhóm dân văn phòng có thể ghé The Coffee House vì tiện lợi (yếu tố cửa hàng khắp nơi), vì thức uống cafe truyền thống hay trà đào cam sả (yếu tố Signature Drink) hay đơn giản hơn là không gian phù hợp khi nói chuyện với bạn bè (yếu tố ít trang trọng, thoải mái).

Cũng là nhóm này, họ có thể ghé Guta chủ yếu vì cafe take-away (yếu tố nhanh & tiện), nghỉ giải lao trong 15-20’ (yếu tố tạt qua ngồi nhanh thay vì ngồi lâu như The Coffee House), được phép mang đồ ăn như bánh mì, bún thịt nướng vào để dùng chung với thức uống (yếu tố thoải mái vì không gian không có máy lạnh nên không gây mùi ảnh hưởng đến mọi người xung quanh).

Điều quan trọng là các nhóm khách hàng khác nhau sẽ có những cảm nhận khác nhau về nhu cầu cũng như là khả năng chi trả để thỏa mãn bản thân.

Vì thế chúng ta cần hiểu rõ một cách sâu sắc các nhóm khách hàng trên cả 5 tiêu chí (Nhân Khẩu, Hành Vi, Tâm Lý Tính Cách, Địa Lý & Nhu Cầu cho từng brand), để xác định đâu là nhóm tiềm năng nhất cần nhắm vào và xây dựng chiến lược thương hiệu phù hợp. Từ đó, công cụ để hiểu các nhóm khách hàng đó là phân khúc thị trường (Market Segmentation).

Khi nói đến phân khúc thị trường, nhiều người sẽ nghĩ ngay đến việc tốn tiền cho nghiên cứu thị trường, vì thế, họ nhanh chóng lắc đầu bỏ qua và bắt đầu xây dựng chiến lược một cách cảm tính, thiếu cơ sở về sự am hiểu sâu sắc các nhóm khách hàng đang tồn tại ngoài thị trường.

Hôm nay tôi xin giới thiệu cho các bạn phương pháp Design Thinking, phương pháp này sẽ giúp định hướng cách tư duy để chủ doanh nghiệp, brand team & agency có khả năng tự đi khảo sát thị trường, quan sát, cảm nhận các nhóm khách hàng & tự tay làm phân khúc thị trường một cách thủ công, ít tốn kém nhất.

Design Thinking giúp định hướng cách tư duy để doanh nghiệp, brand team & agency có thể tự tay làm phân khúc thị trường một cách thủ công, ít tốn kém nhất.

Design Thinking là phương pháp bóc tách cách làm, chia nhỏ vấn để thành từng bước, và giải quyết cực kỳ gãy gọn. Ưu điểm của Design Thinking là giúp khả năng tư duy mạnh về cách làm, từ đó ứng dụng cho các trường hợp của mọi doanh nghiệp hoặc cá nhân.

Ví dụ: để làm Consumer Segmentation, có các bước lớn căn bản như sau:

  • Bước 1: Đi các cửa hàng của thương hiệu chính, quan sát các nhóm khách hàng thực tế lui tới mua hàng và quan sát các yếu tố tạo ra giá trị mà thương hiệu đó mang lại (phân tích 6P & 7P).
  • Bước 2: Phác họa chân dung (5 tiêu chí phân khúc) của các nhóm khách hàng. Quan trọng nhất là giả định nhu cầu (Need), lí do tại sao họ tới và mua Brand đó (mapping phân tích 6P/ 7P với giả định về nhu cầu).
  • Bước 3: Nhóm tất cả các nhóm khách hàng quan sát được thành các tập khách hàng lớn thành mô hình Consumer Segmentation hay Market Segmentation, loại trừ các nhóm trùng lặp.

Dĩ nhiên đây là các bước lớn, để thực hiện chúng thì trong mỗi bước sẽ có những bước nhỏ hơn, cụ thể hơn và có các framework, toolkit hỗ trợ tư duy cho đến triển khai thực hiện.

Điều đó có nghĩa là, bạn hoàn toàn có thể thực hiện Consumer Segmentation một cách thủ công, ít tốn kém nhất để hiểu thị trường, và với cách làm như vậy thì mọi doanh nghiệp & brand team đều có thể làm được trong 1-2 tuần trong một khu vực địa lý như một thành phố, một huyện (thị trường đơn giản); và 3-4 tuần cho thị trường phức tạp như thời trang, giày dép, phòng tập gym.

Design Thinking cũng sẽ hữu ích để làm Product Segmentation & Category Segmentation bằng cách quan sát xu hướng dịch chuyển về nhu cầu của các nhóm khách hàng lớn trên thị trường.

Hiện nay phương pháp ưu việt này được các tập đoàn lớn như Apple, Uber, Google huấn luyện cho nhân viên để họ có khả năng tư duy để giải quyết vấn đề vì điểm ưu việt nhất của Design Thinking là tư duy cách làm (How) chứ không dừng lại ở mức hiểu kiến thức (What & Why).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

4 bài học “Tỉ đô” trong kinh doanh từ tỷ phú sáng lập Walmart – Sam Walton

Trong hồi ký Sam Walton: Made In America, vị tỷ phú tự thân quá cố đã có những chia sẻ thú vị về cuộc đời của mình và dưới đây là 4 trong số nhiều bài học kinh doanh quý giá đến từ Sam Walton – Người sáng lập Walmart.

walmart

Sinh ra trong một gia đình nông dân nghèo tại bang Oklahoma, Mỹ và lớn lên trong thời kỳ Đại Khủng Hoảng (The Great Depression), song với biệt tài kinh doanh, Sam Walton đã sáng lập và đưa Walmart trở thành một trong những tập đoàn bán lẻ thành công nhất trên thế giới, với gần 12.000 cửa hàng tại 28 quốc gia. Đồng thời, Walton từng nằm trong danh sách những người giàu nhất nước Mỹ. Dưới đây là 4 bài học kinh doanh nên học hỏi từ nhà sáng lập đế chế bán lẻ Walmart.

1. Quý trọng giá trị lao động

Giống với các “đại gia thầm lặng” được người đời nể trọng bởi lối sống cần kiệm như Ingvar Kamprad, Chuck Feeney hay Carlos Slim…, người từng một thời giàu nhất nước Mỹ – Sam Walton – cũng luôn đề cao lối sống bình dị. Ông tin rằng mỗi người đều có thể học cách tự cân bằng cuộc sống cho chính mình, nghĩa là vừa tận hưởng sở thích, thú vui hay đam mê của bản thân, vừa giữ cho chi tiêu luôn ở mức vừa phải.

Sam Walton đã đúc kết điều này trong câu slogan nổi tiếng của Walmart: Save money. Live better, nghĩa là “Tiết kiệm tiền. Sống tốt hơn”.

Suốt mấy chục năm làm kinh doanh, Sam Walton đã nhiều lần chứng kiến cảnh người khác bán công ty với cái giá rẻ mạt chỉ để tận hưởng cảm giác giàu có trong nhất thời, rồi sau này phải ngậm trái đắng. Sam không giống vậy, ông trân trọng giá trị của sự lao động.

Triết lý kinh doanh của Sam là để có thể mang đến giá trị tốt nhất cho khách hàng, người làm kinh doanh phải biết cắt giảm chi phí lẫn biết tiêu tiền một cách khôn ngoan. Bởi vậy, ông luôn hành động theo mục tiêu mỗi đồng tiền mà ông tiết kiệm được là mỗi đồng tiền tiết kiệm được cho khách hàng.

Không dừng lại ở đó, vị tỷ phú cũng thực tiễn phương châm kinh doanh của mình khi luôn lựa chọn ăn tiệc ở những nhà hàng bình dân, hoặc ngủ chung với nhân viên để chia tiền phòng v.v…

2. Học từ thất bại

Năm 1945, sau khi xuất ngũ, Sam Walton đã mua lại cửa hàng tạp hóa nhượng quyền thương mại Ben Franklin và làm quản lý ở nơi này với số tiền 25.000 USD, trong đó, hết 20.000 USD là mượn từ bố vợ. Dầu đây là lần đầu tiên Sam Walton làm quản lý một cửa hàng tạp hóa, song đã tiên phong trong nhiều ý tưởng bán hàng mới nên đã gặt hái được thành công, trở thành cửa tiệm đắt khách nhất vùng Arkansas.

Với doanh số bán hàng tăng từ 80.000 USD lên 225.000 USD chỉ trong vòng 3 năm, Sam Walton đã thu hút sự chú ý từ ông chủ cho thuê miếng đất của cửa hàng – P. K. Holmes – người có gia đình cũng từng làm việc trong ngành bán lẻ. Lòng tham nổi lên khi thấy làm ăn có lãi, Holmes đã muốn mua cửa hàng, bao gồm cả quyền nhượng quyền thương hiệu, để chuyển lại cho con trai mình kinh doanh. Dĩ nhiên, Sam Walton không đồng ý. Thế là, Holmes đã “nhẹ nhàng” từ chối gia hạn hợp đồng cho thuê đất.

Không được tiếp tục thuê, Sam Walton phải rời cửa hàng của mình, đồng nghĩa với việc bỏ lại sau lưng hết tất thảy thành công ban đầu. Không nản lòng, vị tỷ phú đi tìm nơi khác và cuối cùng đã dừng chân tại khu vực Bentonville hẻo lánh – nơi được xem là vùng đất khai sinh của Walmart. Tại đây, Sam Walton đã thành lập cửa hàng mới và lần này thỏa thuận hợp đồng cho thuê tới tận… 99 năm.

Vị tỷ phú cũng tự hứa với bản thân phải ghi nhớ lần thất bại này và trong bất kỳ bản hợp đồng thuê đất nào trong tương lai, đều dành thời gian gấp đôi để xem xét. Ngoài ra, Sam Walton còn hướng con trai mình đi theo nghề luật sư để hỗ trợ về mặt pháp lý cho việc kinh doanh của gia đình.

3. Học tất cả mọi thứ có liên quan đến việc kinh doanh

Một trong những yếu tố quyết định cho thành công của Sam Walton phải kể đến việc vị tỷ phú này rất cần cù và siêng năng học hỏi. Ông thường tự nhắc bản thân phải học tất cả mọi thứ có liên quan đến công việc kinh doanh, cũng như phải dành thời gian giao thiệp với những người sở hữu nhiều kiến thức hơn mình, bất kể họ là ai.

Được biết, người đã khiến cho Sam Walton có hứng thú trong việc kinh doanh cửa hàng bán lẻ chính là anh thợ cắt tóc của ông. Và, nguyên tắc đầu tiên trong số các triết lý kinh doanh của nhà sáng lập Walmart cũng đến từ người thợ cắt tóc này và những người anh trai của Sam Walton.

Tinh thần ham học hỏi của Sam Walton còn thể hiện ở việc ông dành phần lớn thời gian nghỉ ngơi vào ngày Chủ nhật để tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến kinh doanh, và thảo luận về việc bán hàng tại nhà người quản lý của mình.

Thậm chí, vào thuở mới bắt đầu lập nghiệp, sau khi rời khỏi chuỗi cửa hàng J. C. Penney và tới Arkansas, Sam Walton còn dành thời gian nghỉ trưa tại cửa hàng của chính các đối thủ để sao chép cũng như học hỏi về phương pháp bán hàng.

4. Có tinh thần cạnh tranh mãnh liệt

Nếu như phải mô tả về Sam Walton bằng 1 cụm từ, thì hẳn cụm từ ấy phải là “có tinh thần cạnh tranh cao”. Vị tỷ phú học được điều này từ sự dạy dỗ của mẹ mình. Thuở nhỏ, cậu bé Sam Walton thường được mẹ dạy rằng phải sống một cuộc đời thật nghiêm túc và luôn phải cố gắng phấn đấu để trở thành người giỏi nhất trong mọi thứ mình làm.

Thế là, cậu thiếu niên đã vừa làm cứu hộ bể bơi, vừa chạy bàn để đổi lấy thức ăn và cho đến khi vào trung học đã không còn phải ngửa tay xin tiền bố mẹ nữa. Và, mặc dù phải sống trong thời khủng hoảng kinh tế bậc nhất, song Sam Walton vẫn có thể tích lũy được một số tiền kha khá trong suốt những năm đại học.

Vì tinh thần cạnh tranh đã được nuôi dưỡng từ bé, nên Sam Walton vừa tham gia bóng chày vừa chơi bóng bầu dục và bóng rổ cùng một lúc, rồi thắng cả hai giải vô địch liên bang ở hai môn khác nhau. Ấy là còn chưa kể đến vị trí trong đội hướng đạo sinh dẫu tuổi đời còn rất nhỏ và chức chủ tịch hội học kinh thánh của thị trấn.

Chính thái độ và tinh thần cạnh tranh mãnh liệt này đã giúp Sam Walton sớm xác định được tư tưởng vươn lên cùng sự nhận thức về thành công cũng như tầm quan trọng của làm việc nhóm. Vị tỷ phú hiểu ra rằng việc thể hiện cái tôi của mình trước mặt người khác là điều hoàn toàn không cần thiết trong việc xây dựng một mô hình kinh doanh bền vững. Thay vào đó, ông tập trung vào việc thu hút các cá nhân xuất sắc nhất, tài năng nhất và trung thành nhất đến với mình.

 

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo: Doanh Nhân Sài Gòn

Personalized Marketing – Tuyệt chiêu Marketing chưa bao giờ cũ

Personalized Marketing hay Tiếp thị cá nhân, còn được gọi là tiếp thị một-một hoặc một tiếp thị riêng lẻ, là một chiến lược tiếp thị mà các công ty tận dụng phân tích dữ liệu và công nghệ kỹ thuật số để truyền tải thông điệp cá nhân và dịch vụ sản phẩm tới khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm năng.

Personalized Marketing

Mục đích của tiếp thị “cá nhân hóa” là kết nối trực tiếp, mang tính cá nhân với mọi người.

Điều này không có nghĩa là một thương hiệu sẽ sáng tạo một chiến dịch quảng cáo xoay quanh một anh chàng thích phở và yêu bóng đá ở Sài Gòn, mà cần phân tích dữ liệu để mỗi thông điệp trở nên cá nhân, trực tiếp như có thể.

Trong một số trường hợp, các công ty tạo nên những thông điệp cá nhân hóa được chuyển đến người tiêu dùng qua email.

Chẳng hạn, Amazon sử dụng hình thức tiếp thị này mỗi khi họ gửi cho ai đó một email có bao gồm sản phẩm mà người này đã xem trước đó.

Tiếp thị cá nhân hóa có thể đơn giản như đưa tên riêng của khách hàng vào mỗi email mà họ nhận được.

Tuy nhiên, nếu như bạn đang xây dựng một chiến dịch tiếp thị rộng hơn, cách tiếp cận cá nhân hóa cần được thay đổi để tạo được sức hấp dẫn cá nhân và lan rộng.

Làm cách nào một công ty có thể chạm đến người tiêu dùng ở góc độ cá nhân và cùng lúc đến với hàng triệu người chỉ với một thông điệp tiếp thị?

Coca-Cola là thương hiệu mang lại một trong những ví dụ xuất sắc nhất về tiếp thị cá nhân hóa với chiến dịch “Share a Coke”. Công ty này đã in hàng ngàn tên riêng lên sản phẩm của họ và đã tạo nên sự thành công lớn tại nhiều thị trường.

Chiến dịch không chỉ đưa mỗi cá nhân cùng tham gia vào quá trình, cùng phấn khích khi tìm kiếm tên của họ mà cũng giúp cho Coca-Cola sử dụng một cách tiếp cận marketing đặc biệt và rộng khắp.

Ở một phạm vi rộng, từ “bạn” là nói với mọi người; tuy nhiên, mỗi người có thể cảm thấy như Coca-Cola đang nói trực tiếp với họ khi tìm thấy tên của mình trên một chai Coca-Cola được cá nhân hóa.

Chiến dịch của Coca-Cola đã thành công lớn một phần nhờ sức hút của việc tìm ra chai nước đặc biệt và đăng tải hình ảnh “selfie” lên mạng xã hội.

Cho đến nay, “selfie” là một trong những cách tốt nhất để gắn kết mọi người vào thông điệp của bạn. Sau hết, bạn có thể “nhờ” người tiêu dùng quảng cáo cho thương hiệu thông qua đăng tải hình ảnh selfie cùng với sản phẩm.

Bằng cách này, họ đang sáng tạo một thông điệp cá nhân cho chính họ, cho bạn bè, người thân của họ, đồng thời qua đó đẩy mạnh khả năng giới thiệu sản phẩm từ góc độ cá nhân.

Một cách khả thi khác để “lôi kéo” người tiêu dùng tham gia vào các nỗ lực tiếp thị của bạn là khuyến khích tạo nên các đoạn video và đăng tải chúng.

Công ty của bạn có thể chọn những video hay nhất và chia sẻ chúng để lan rộng thông điệp đến nhiều khán giả hơn.

Mới đây, tỉ phú Elon Musk – nhà sáng lập hãng Tesla Motors đã đón nhận lời khuyên này từ Bria Loveday, một cô bé mười tuổi và đang học lớp năm tại bang Michigan, Mỹ.

Tesla đã tổ chức một cuộc thi để khách hàng và người hâm mộ tự sáng tạo các đoạn phim quảng cáo cho thương hiệu này.

Dự án có tên “Loveday” (đặt theo tên họ của cô bé Bria) này là một hình thức “win-win” vì nó làm nóng lên không khí của cộng đồng yêu thích thương hiệu và đồng thời Tesla có được “quảng cáo miễn phí”.

Dù đó là một chiến dịch hay đơn giản chỉ là gửi thư điện tử có tên riêng của người nhận, điều quan trọng là cần nói chuyện trực tiếp với mỗi người tiêu dùng.

Theo Kissmetrics (một nền tảng ứng dụng phân tích hành vi và gắn kết với người tiêu dùng), các cuộc khảo sát cho thấy một việc rất đơn giản như đưa tên người tiêu dùng vào dòng chủ đề của một bức thư điện tử cũng giúp tăng tỷ lệ mở thư lên 42%.

Thêm một thông tin nữa là 74% người dùng internet cho biết họ cảm thấy khó chịu khi nội dung của các trang web không thích hợp với sự quan tâm và nhu cầu của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Vị Giám đốc 8 năm tăng 8 cấp và bài học cho giới trẻ

“Không phải việc của tôi” là cụm từ mà mỗi chúng ta đều phải đối mặt hàng ngày. Nhưng nếu biết bỏ qua “nó”, bạn có thể thu được những thành công không thể ngờ.

nguyễn tiến huy

Trong cuộc sống hay trong công việc, ắt hẳn chúng ta cũng sẽ có đôi lần bỏ qua một vài vấn đề vì cho rằng đó “không phải việc của tôi”. Nhưng xét ở khía cạnh khác, khi chúng ta bỏ qua điều này cũng đồng nghĩa với việc đánh rơi cơ hội.

Chia sẻ mới đây của anh Nguyễn Tiến Huy – chuyên gia hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực Digital Marketing và nắm giữ không ít chức vụ quan trọng ở các cơ quan có liên quan tới truyền thông, marketing; đã nêu lên lời giải đáp cho vấn đề này.

Từ một nhân viên thiết kế web bình thường, Tiến Huy đã từng bước cố gắng, học hỏi, dám đương đầu với thử thách ở những lĩnh vực “không phải của mình” để ngày một hoàn thiện bản thân.

Đó cũng chính là chìa khoá cho sự thành công mà Nguyễn Tiến Huy có được ngày hôm nay.

Năm thứ nhất: Tôi là nhân viên thiết kế web. Một ngày nọ, sếp giao cho tôi thiết kế logo và ấn phẩm của công ty. Tôi đã dành một đêm để học một phần mềm mới về thiết kế in ấn, sau đó hoàn thành nhiệm vụ.

Năm thứ 2: Tôi vẫn là một nhân viên thiết kế, sếp yêu cầu tôi hỗ trợ đội bán hàng. Tôi vui vẻ chạy xe máy khắp các con đường, đi giới thiệu sản phẩm mới.

Năm thứ 3: Tôi thành lập Butchi Creative, chúng tôi thiết kế bìa đĩa. Khách hàng hỏi chúng tôi, liệu có thể giúp họ làm MV với mức giá cực thấp. Tôi đồng ý và cùng team bắt đầu sản xuất một trong những MV bằng hoạt hình đầu tiên ở VN.

Năm thứ 4: Tôi dừng hoạt động của Butchi Creative và gia nhập Who Digital. Trong cuộc phỏng vấn, tôi nói rằng tôi sẽ luôn tìm giải pháp cho những gì được công ty giao cho, kể cả những gì tôi không làm được hay không phải việc của tôi. Và tôi đã làm thế trong 8 năm tiếp theo.

Năm thứ 5: Người đàn anh trong công ty xin nghỉ, tôi xin nhận làm cả mảng lập trình ứng dụng Flash. Tôi được thăng chức sau một dự án đầu tiên mò mẫm từng dòng code. Tôi chủ động tham gia cùng cả bên lập trình cơ sở dữ liệu, góp ý kiến cho họ trong những gì họ làm.

Năm thứ 6: Sếp cho tôi xem một website và hỏi tôi liệu có thể học được công nghệ này để áp dụng cho campaign sắp tới không? Tôi nói chỉ cần họ đã làm được ở nước ngoài thì tôi sẽ học được. Tôi được thăng chức sau khi chứng minh điều này.

Năm thứ 7: Trưởng nhóm sáng tạo của công ty là một anh người Philipines đột ngột nghỉ khi đang làm một dự án quan trọng của công ty. Tôi tiếp quản dự án khi chưa có đủ kinh nghiệm. Tôi được thăng chức sau khi hoàn thành xong dự án.

Năm thứ 8 : Công ty dịch chuyển cơ cấu để chuẩn bị cho sáp nhập với tập đoàn Ogilvy. Sếp nói với tôi: tao sẽ trao cho mày cái chức danh của tao là Experience Director, vì mày đúng là như thế.

Có người hỏi tôi: Làm thế nào anh có thể thăng chức mỗi năm một lần như vậy?

Trả lời: Tôi không bao giờ nói “Không phải việc của tôi”.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Nguyen Tien Huy

7 nhóm kỹ năng để thành công khi làm việc tại Agency

Khi ra trường, các Marketer có 2 con đường để lựa chọn hoặc là Agency Side hoặc là Client Side. Làm Agency, luôn thay đổi và sát cánh cùng nhiều thương hiệu khác nhau. Bạn chịu áp lực phải trở thành người dẫn dắt, thành chuyên gia, phải giỏi hơn Client của mình trong chính khâu mà bạn phụ trách.

Mỗi ngày lại là một trận chiến mới. Hãy để những lão tướng trong nghề “nối thêm ngọn giáo” bằng nhóm 7 năng lực chủ đạo, kiến tạo nên những chiến dịch thành công trong bài viết sau đây.

1. Apply for an Agency

Đầu tiên là phải vượt qua vòng gửi xe cái đã! Bạn có biết những điều căn bản nhất nếu muốn gia nhập một Agency chưa? Để hồ sơ của bạn vượt qua hàng trăm ứng viên khác cũng đang khát khao bước vào ngành Sáng tạo rất hot hiện nay, bạn cần:

  • Hiểu nhu cầu tuyển dụng và tâm lý của các Creative Director (CD)
  • Loại bỏ các ngộ nhận và các lỗi “chuối cả nải” trong CV
  • Làm một portfolio xinh đẹp ngay cả khi chưa có gì trong tay
  • Bắt thóp các kiểu test trên trời dưới đất của các lão CD

2. Briefing & Pitching

Briefing cũng giống như yêu cầu dành cho đầu bếp: món ăn ngon bắt đầu từ yêu cầu đặt món rõ ràng. Tương tự, giải pháp sáng tạo xuất sắc bắt nguồn từ định nghĩa vấn đề thương hiệu đúng đắn. Để làm được điều này, người Account phải tự trang bị cho mình những kiến thức về Creative Brief, cách vẽ đường đúng hướng cho hành trình sáng tạo, làm sao để De-Brief công bằng với Client, các định hướng nội dung chủ đạo và phương pháp triển khai đầy cảm hứng.

Đối với Pitching, nó cũng giống như lời đề nghị dành cho thực khách: họ đánh giá cao nhà hàng chỉ vì món ăn ngon, hay còn vì dịch vụ xuất sắc và không gian ẩm thực đúng chuẩn. Tương tự, ý tưởng xuất sắc đôi khi chưa phải là yếu tố duy nhất để thắng một cuộc Pitching. Ngày nay, dù cho các kiểu pitch có đa dạng đến đâu đi nữa, thì bạn vẫn có thể áp dụng quy trình 4 bước gồm có (1) Assessment, (2) Approach, (3) Proposal, (4) Presentation.

3. Brand Fundamentals

Đừng nhầm lẫn, rằng làm Agency thì không cần hiểu về Brand. Hiểu biết thương hiệu nền tảng là đầu vào cho mọi đề xuất Chiến lược, Ý tưởng, Câu chữ, Kịch bản TVC, Kế hoạch Truyền thông…

Brand Marketing rất rộng và có 5 modules chính như trên. Tuy nhiên, nếu bạn không có đủ thời gian để học bài bản, thì đây là 4 nhóm kiến thức tối thiểu cần quan tâm: Định vị Thương hiệu, Chiến lược Thương hiệu, Đặt mục tiêu Thương hiệu, và Kỹ năng Khám phá Insight.

4. Content Marketing & Copywriting

Không phải cứ viết văn giỏi, viết nhiều thì sẽ viết content và copy tốt. Copywriter là những người có thể linh hoạt thay đổi phong cách để phù hợp với đối tượng khách hàng, hài hòa với sản phẩm.

Một phần quan trọng đó là còn phải biết tiết chế cảm xúc, giữ đầu óc nhạy bén và sáng tạo liên tục. Để thành công trong nghề này, bạn cần lận lưng một số “bí kíp võ công” này:

  • Phương pháp suy nghĩ sáng tạo
  • Nhận diện và “đẻ” idea như đẻ trứng
  • Tổ chức câu chữ sắc bén, viết slogan nói trúng lòng người
  • Các dàn bài và chỉ dẫn viết bài bán hàng

5. Account Management

Account – tạm hiểu là, Quản trị Khách hàng – là một nghề không khó, nhưng rất kén. Không khó vì những kỹ năng cần có của một Account khá thông dụng: hiểu biết thương hiệu, đánh giá sáng tạo, quản trị kỳ vọng, kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, thương lượng… Nhưng kén vì không phải ai có những kỹ năng trên đều làm được và trụ được với nghề.

Người Account thành công không chỉ vừa giỏi chuyên môn, vừa khéo giao tiếp, mà còn biết “quản trên trị dưới”, là cầu nối “thầm lặng” thúc đẩy mọi mặt của dự án bên trong Agency. Học về Account, vì vậy, không chỉ là bài giảng kiến thức hay những kỹ năng rất “con người”, mà còn là kinh nghiệm được đúc kết qua những câu chuyện thường ngày trong nghề.

6. Creative Feedback

Làm việc với Creative chưa bao giờ dễ dàng, đặc biệt khi bạn là Account. Làm thế nào đánh giá một ý tưởng có đúng brief hay không? Góp ý như thế nào để chỉnh sửa nhưng vẫn “nương” theo người Creative? Làm sao để truyền đạt những feedback “khó chịu” từ Client? Làm sao để ý tưởng vừa khả thi sản xuất, thời gian, ngân sách, nhưng vẫn có được “stopping-power” khiến người xem “dừng bước”?

Nếu bạn còn chưa trả lời được các câu hỏi trên một cách rõ ràng, hãy tham khảo Mô hình đánh giá ý tưởng A2B dưới đây:

Bằng mô hình này, bạn sẽ:

  • Biết mình nói gì để bao quát những trọng điểm, hướng ý tưởng đến tính hiệu quả.
  • Biết nói như thế nào để creative tiếp nhận một cách thiện chí, tránh những bất đồng tranh cãi thường gặp.

7. Communication Planning

Sau khi đã có Big Idea thì bước cuối cùng của một proposal là Hoạch định kế hoạch truyền thông (Integrated Communication Planning hay Media Mix) để hiện thực hoá ý tưởng. Người làm công việc hoạch định ở Agency cần có cái nhìn vừa tổng quát, vừa chi tiết đến từng bước thực thi ở những kênh phổ biến nhất tại Việt Nam như TVC, Print-ad, Digital, Out-of-home, PR. Từ đó có thể phát triển được một chiến dịch truyền thông hiệu quả về đầu tư, hấp dẫn người tiêu dùng, giúp cho Client đạt được các mục tiêu kinh doanh.

 

Giang Trần | MarketingTrips

Theo BrandsVietnam

Top 9 kỹ năng cho Content Marketer năm 2020

Ngày nay, Content Marketing tiếp thị nội dung là một trong những hình thức Marketing hiệu quả nhất. Số liệu cung cấp tiết lộ rằng Content Marketing mang lại nhiều khách hàng tiềm năng hơn gấp 3 lần so với Traditional Marketing (tiếp thị truyền thống) và chi phí thì thấp hơn đến 62%.

Theo thống kê này, thì không có gì ngạc nhiên khi có đến 91% các nhà làm Marketing B2B (Business to Business) và 86% các nhà làm Marketing B2C (Business to Consumer) sử dụng Content Marketing, theo Viện Tiếp thị Nội dung (CMI) thế giới.

Tóm lại, các doanh nghiệp đang sử dụng Content Marketing như một chiến lược để tiếp cận và chuyển đổi tiềm năng. Nhưng họ có nhận được kết quả tốt nhất có thể hay không còn tuỳ thuộc vào tư duy và triển khai của các Marketer?

Để đạt được những kết quả này, bạn cần tập trung vào việc cải thiện 9 kỹ năng Content Marketing quan trọng nhất sau đây cho năm 2020.

1. Kỹ năng sáng tạo nội dung.

Mặc dù điều này khá rõ ràng, rất ít nhà Content Marketing có thể tạo ra loại nội dung sẽ đạt được kết quả tuyệt vời cho doanh nghiệp của họ. Đầu tiên, viết nội dung rất quan trọng đối với blog của bạn và các trang web quan trọng khác.

Để cải thiện kỹ năng viết nội dung và loại bỏ những sai lầm ngớ ngẩn, một nhà Marketing phải tìm hiểu về ngữ pháp. Grammarly là một công cụ có thể hỗ trợ các bạn đọc lại nội dung bằng văn bản của mình.

Ngoài ra, các nhà làm nội dung cần được đào tạo về cách sử dụng từ ngữ của họ để kết nối với khán giả của họ. Làm thế nào họ có thể kích thích hành động từ khách hàng của họ thông qua nội dung bằng văn bản?

Ngoài ra, các nhà Content Marketing cần học các kỹ năng viết quảng cáo (Copywriting) điều này sẽ giúp bạn tạo ra các Copy có thể bán sản phẩm của mình.

Ngoài nội dung viết, nội dung trực quan cũng đã trở nên phổ biến trong những năm qua. Ví dụ, 54% người tiêu dùng mong đợi nội dung video từ các thương hiệu.

Content Marketing - Video

Các nhà làm Marketing cần được đào tạo về cách tạo nội dung trực quan (Visual Content) cơ bản như hình ảnh hoặc video. Với các công cụ như Canva, việc tạo các loại nội dung này trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.

2. Kỹ năng chỉnh sửa (Edit).

Mỗi bài viết cần được “đánh bóng” thông qua việc chỉnh sửa trước khi nó có thể trở nên tuyệt vời nhất có thể. Ngay cả đối với các nhà văn vĩ đại, nó hiếm khi có một bản (Copy) hoàn hảo ngay ở lần thử đầu tiên.

Đây là lý do tại sao các nhà làm Content cần học cách chỉnh sửa nội dung của họ trước khi nó được xuất bản (Publish). Trong quá trình chỉnh sửa, các nhà Marketing có thể kiểm tra các lỗi ngữ pháp trong phần nội dung mình.

Hơn nữa, chỉnh sửa đảm bảo một phần nội dung đã thành công trong việc truyền thông điệp (Messege) của nó đến với nhóm đối tượng khách hàng mà họ hướng tới.

Nếu bạn có ngân sách lớn, bạn có thể thuê một biên tập viên chuyên nghiệp. Tuy nhiên, bạn cũng có thể đào tạo các marketer của bạn về các kỹ năng chỉnh sửa.

3. Hiểu biết sâu sắc về “phễu” bán hàng – Sales Funnel.

Cũng giống như các kênh Marketing khác, mục đích cuối cùng của Content Marketing là biến khách truy cập trang web của bạn thành khách hàng tiềm năng và khách hàng tiềm năng của bạn thành khách hàng.

Để đạt được điều này, các Content Marketer sử dụng các kênh bán hàng bao gồm các giai đoạn khác nhau của hành trình mua hàng. Bao gồm các giai đoạn như:

  • Đầu kênh bán hàng – Top of the sales funnel (TOFU)
  • Giữa kênh bán hàng – Middle of the sales funnel (MOFU)
  • Cuối kênh bán hàng – Bottom of the sales funnel (BOFU)

Sales-funnel-content-marketing

Ở các giai đoạn khác nhau của kênh bán hàng, có những yêu cầu và nhu cầu về đối tượng khách hàng mục tiêu là khác nhau. Một nhà Content Marketing cần được đào tạo về cách kênh bán hàng hoạt động và cách nội dung phù hợp với từng giai đoạn đó.

Khi các Content Marketer học được các kỹ năng này, họ có thể tạo ra các mẩu nội dung sẽ biến khách truy cập (Visitor) thành khách hàng tiềm năng (Lead) và từ khách hàng tiềm năng thành khách hàng (Buyer/Consumer…).

4. Kỹ năng lập kế hoạch.

Để đạt được thành công với Content Marketing đòi hỏi phải lập kế hoạch. Không giống như một số hình thức Marketing khác, Content Marketing hay tiếp thị nội dung đòi hỏi thời gian và tính nhất quán trước khi bạn nhận được kết quả rõ ràng.

Điều này có nghĩa là một Content Marketer cần tạo ra các phần nội dung phù hợp với chiến lược. Để tạo ra một chiến lược hiệu quả, các nhà Marketing phải hiểu đối tượng của họ về nhu cầu của họ và cách thức các phần nội dung đó của họ sẽ đáp ứng với nhóm đối tượng đó.

Hơn nữa, bạn cần tạo một lịch biên tập giúp xuất bản nội dung một cách nhất quán. Một công cụ như Trello có thể giúp các nhà tiếp thị đạt được điều này và hợp tác với các thành viên trong nhóm của bạn.

5. Kỹ năng nghiên cứu.

Nghiên cứu đóng vai trò quan trọng ở các giai đoạn khác nhau của Content Marketing. Đầu tiên, một nhà Marketing phải thực hiện nghiên cứu khách hàng. Điều này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về nhu cầu của họ và loại nội dung sẽ kích thích họ hành động.

Hơn nữa, các nhà làm Content Marketing cần nghiên cứu kỹ song song với quá trình tạo ra từng phần của nội dung. Nhờ đó, bạn có thể tìm thấy những mẩu thông tin quan trọng như nghiên cứu, khảo sát, nghiên cứu các trường hợp có sẵn về chủ đề đó.

6. Kỹ năng SEO (Search Engine Optimization).

Công cụ tìm kiếm là một trong những nguồn lưu lượng truy cập có giá trị lớn nhất đến các trang web. Chẳng hạn, BrightEdge tiết lộ rằng 51% lưu lượng truy cập vào các trang web và 40% doanh thu đến từ lưu lượng truy cập tự nhiên (Organic Traffic).

Để nắm bắt lưu lượng truy cập tự nhiên nhiều hơn, các nhà Marketing cần tối ưu hóa nội dung của họ cho các công cụ tìm kiếm. Và quan trọng hơn, tối ưu hóa nội dung của họ cho các từ khóa mà khách hàng tiềm năng có thể tìm kiếm.

Các Marketer cần có kỹ năng SEO, đặc biệt là Content Marketing và SEO có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau.

Chúng bao gồm khả năng thực hiện các nhiệm vụ như:

  • Nghiên cứu từ khóa
  • Vị trí từ khóa trong nội dung của họ
  • SEO trên trang (On-page)
  • Phân tích đối thủ cạnh tranh

Các doanh nghiệp có thể thuê chuyên gia tư vấn SEO hoặc tài trợ các khóa học SEO để đào tạo các nhà Marketer của họ.

7. Kỹ năng quảng bá nội dung.

Tạo nội dung là một phần của quá trình tiếp thị nội dung hay Content Marketing. Nhưng quảng bá nội dung là phần khác mà ít người chú ý đến.

Theo Derek Halpin, các nhà Marketing nên dành 20% thời gian để tạo nội dung và 80% thời gian để quảng bá nội dung đó.

Ngay cả khi bạn không đồng ý với tỷ lệ phần trăm đó, thì rõ ràng quảng cáo nội dung là rất quan trọng – xét cho cùng, vấn đề là nội dung của bạn tuyệt vời như thế nào nhưng nếu không ai thực sự đọc nó hoặc nhìn thấy nó thì mọi thứ đều vô nghĩa.

Các nền tảng phổ biến để quảng bá nội dung của bạn bao gồm phương tiện truyền thông xã hội, cộng đồng viết blog và email.

Bằng cách quảng cáo nội dung của bạn đến những người theo dõi phương tiện truyền thông xã hội và người đăng ký email, bạn sẽ tăng lưu lượng truy cập vào nội dung của mình.

8. Kỹ năng phân tích dữ liệu.

Ngày nay, thật dễ dàng để nhận thấy những nỗ lực Content Marketing của bạn hiệu quả như thế nào. Nhưng các nhà Marketing cần tìm đúng số liệu để phân tích hiệu suất của mình.

Đối với các chiến dịch Content Marketing hay tiếp thị nội dung khác nhau, các nhà Marketing cần hiểu các chỉ số hiệu suất chính (KPIs) và cách theo dõi chúng khác nhau. Chẳng hạn, KPI cho nhận thức về thương hiệu, thu hút khách hàng tiềm năng hoặc chiến dịch để tăng tỉ lệ tái mua…là khác nhau.

Một công cụ phổ biến mà hầu hết các doanh nghiệp sử dụng là Google Analytics để phân tích dữ liệu người dùng. Thông qua công cụ này, các nhà Marketing có thể tìm thấy những hiểu biết sâu sắc về cách khách hàng của họ hành động trên website của mình.

Google-Analytics - Content Marketing

9. Kỹ năng về kỹ thuật.

Để phát triển mạnh trong thời đại công nghệ hiện nay, các nhà Content Marketing cần có kỹ năng kỹ thuật. Bởi vì thực hiện sáng tạo và quảng bá nội dung một cách hiệu quả đòi hỏi một số công cụ quan trọng.

Chẳng hạn, một Content Marketer có thể cần phải tải lên nội dung của họ bằng hệ thống quản lý nội dung (CMS) như WordPress. Hơn nữa, họ sẽ phải rút ra những hiểu biết sâu sắc từ các công cụ như Google Analytics hoặc các công cụ phân tích khác.

Thậm chí, một số doanh nghiệp hiện sử dụng các công cụ cá nhân hóa để cá nhân hóa nội dung cho khách truy cập của họ.

Trong trường hợp này, một nhà tiếp thị cần học cách sử dụng những công cụ đó. Nó rất quan trọng để đào tạo các nhà tiếp thị nội dung về cách sử dụng các công cụ quan trọng cho doanh nghiệp của bạn.

Tham gia Cộng đồng Marketing của MarketingTrips tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips

5 chiến lược quản lý nhân sự “chỉ lưu hành nội bộ” của Google

Một trong các yếu tố chính góp phần cho sự thành công rực rỡ của Google đến từ những chiến lược quản lý nhân sự “không giống ai” của mình.

google

Điều đáng ngưỡng mộ trong cách ông lớn công nghệ này điều hành hơn 62.000 “Googler” (tên thân mật của nhân viên Google) của mình chính là việc lãnh đạo phòng nhân sự dựa trên dữ liệu thực tế, chứ chẳng phải những thứ thuần túy trên giấy bút, để tiến hành chiến lược quản trị và ra quyết định.

Thế nên, dù thoạt nhìn có vẻ phản khoa học so với thế giới, nhưng Google, nhờ phương thức kỳ lạ của mình, vẫn thản nhiên đứng hạng nhất danh sách “Những doanh nghiệp đáng làm việc nhất thế giới” do Fortune bình chọn trong suốt 8 lần liên tiếp.

Laszlo Bock – Trưởng bộ phận Nhân sự của Goole đã chia sẻ những bí quyết quản lí nhân viên đặc sắc “chỉ lưu hành nội bộ” của doanh nghiệp đáng giá hơn 500 tỷ đô la này.

1. Để nhân viên “tự do trong khuôn khổ”.

Ở nơi danh giá này, kế hoạch quản lý nhân sự cũng có phần đặc biệt đôi chút. Nếu so sánh thì cách vận hành của ban quản trị Google cũng giống như việc “tay phải làm gì, tay trái chẳng hề hay biết” vậy. Có thể nhiều người sẽ nghĩ chiến lược của Google có phần thiên vị, hay thay đổi hoặc thiếu tầm nhìn vĩ mô.

Nhưng không, các bộ óc lỗi lạc tại Google phát hiện ra rằng khi những nhà lãnh đạo thường xuyên nhất quán, công bằng cũng như “tạo điều kiện” để cấp dưới “bắt bài” trong lúc ra quyết định thì nhân viên sẽ cảm thấy tự do hơn và có trải nghiệm làm việc tốt hơn.

Lý giải cho việc này, Laszlo Bock nói rằng khi thực hiện chiến lược quản trị như thế, nhân viên sẽ biết bản thân được tự do trong một chừng mực nhất định và có thể làm bất cứ điều gì mình mong muốn trong khuôn khổ đó.

Nếu một người quản lý kìm kẹp, can thiệp sâu và nhúng tay vào quá nhiều việc, cấp dưới sẽ chẳng biết đường nào mà lần.

Khi ấy, phần lớn trường hợp nhân viên sẽ không biết điều gì nên hay không nên làm, dần dà dẫn tới sự bức bách và bó hẹp trong môi trường làm việc.

2. Đặt giá trị tinh thần làm mục tiêu kinh doanh.

Khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp, Google chú trọng nhất vào nhiệm vụ của mình, đó là “Tổ chức thông tin của thế giới và khiến chúng trở nên hữu ích cũng như dễ dàng truy cập trên phạm vi toàn cầu”.

Điểm khác biệt của nhiệm vụ này so với nhiều “tuyên ngôn” của các doanh nghiệp khác chính là nó không hề đề cập đến lợi nhuận, thị trường hay bất kỳ vấn đề nào liên quan đến cổ phần và khách hàng cả. Với nhiều người, nhiệm vụ này trông không giống một mục tiêu kinh doanh, thậm chí nó dường như không có điểm kết thúc.

Theo Laszlo Bock: “Nhiệm vụ thế này giúp cho mỗi cá nhân tìm ra được ý nghĩa trong công việc của mình, vì nó gắn liền với các giá trị đạo đức và tinh thần hơn chỉ đơn thuần là một mục tiêu kinh doanh”.

Chính điều này là thứ thu hút những cá nhân tài năng khao khát một công việc đầy tham vọng và cảm hứng. Không có bất kỳ thứ gì mạnh mẽ hơn việc nhận thức được công việc của bản thân mình đang góp phần tích cực thay đổi thế giới cả. Google mang đến một công việc như thế!

3. Sẵn sàng chia sẻ mọi thứ.

Sau nhiệm vụ, tính minh bạch là cột trụ thứ hai làm nên văn hóa của Google. Đơn cử, một kỹ sư phần mềm mới nhận việc sẽ có quyền truy cập gần như tất cả mã hệ thống ngay trong ngày đầu tiên.

Các Googler sẽ được cấp quyền truy cập lộ trình sản phẩm, kế hoạch ra mắt, báo cáo tình trạng nhân viên hằng tuần, mục tiêu theo từng quý và ai nấy đều biết người khác đang làm gì. Google chia sẻ tất cả vì hết thảy đều tin tưởng nhau sẽ bảo mật thông tin.

Sự “thoáng” thể hiện qua việc chia sẻ thông tin của Google khác hoàn toàn so với lối quản trị truyền thống, phân cấp, chỉ huy và kiểm soát đồng thời cũng xóa nhòa sợi dây liên kết giữa nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp.

Lợi ích tối cao của cách tiếp cận này chính là việc mỗi cá nhân tại Google đều biết chuyện gì đang diễn ra tại công ty.

Chia sẻ thông tin cũng góp phần nuôi dưỡng tinh thần đoàn kết, liên hiệp của các phòng ban, giảm bớt tính cạnh tranh cũng như việc “đâm sau lưng” hay thói quan liêu của cấp trên với cấp dưới. Bock nói rằng chính sách này “giúp mọi người hiểu được sự khác nhau trong mục tiêu giữa các phòng ban, nhờ đó tránh việc ganh đua nội bộ”.

Về “văn hoá chia sẻ” trong doanh nghiệp, Bock ngắn gọn: “Nếu doanh nghiệp của bạn thực sự tự tin nói rằng nhân viên của chúng tôi là tài sản quý giá nhất thì việc minh bạch và chia sẻ này phải là mặc định.

Nếu không làm được thì bạn chỉ đang tự gạt mình gạt người mà thôi. Một mặt, bạn nói nhân viên của mình quan trọng nhưng mặt khác, bạn lại đối xử với họ chẳng ra chi cả”.

4. Tiếp thu mọi ý kiến từ nhân viên.

Tại “nơi làm việc được ham muốn nhất trên thế giới” này, tiếng nói của nhân viên là nền tảng quan trọng thứ ba, giúp định hình văn hóa doanh nghiệp.

Nhân viên được đóng góp suy nghĩ hay nguyện vọng của mình, còn ban lãnh đạo tin vào sự thành tín và trung thực từ cấp dưới đến mức cho họ đồng tham vào việc đề xuất ý kiến cho doanh nghiệp.

Đây có thể là cơn ác mộng ở nhiều nơi, nhưng tại Google, nó lại phát huy hiệu quả đến không ngờ. Nhiều chiến lược quản trị nhân sự của ông lớn công nghệ đều xuất phát từ chính những người làm công ăn lương tại đây.

Vào năm 2009, các Googler than phiền với ban lãnh đạo về việc ngày càng khó hoàn thành chỉ tiêu đề ra do mức độ tăng trưởng quá nhanh của công ty.

Nhận thức được sự đúng đắn trong ý kiến của số đông cấp dưới, CFO của Google khi đó đã cho tiến hành một chương trình dành riêng cho Googler với tên gọi “Bureaucracy Busters” (Phát hiện bất cập). Ý tưởng này cho phép chính các Googler nói lên những bức xúc của mình đồng thời giúp công ty khắc phục chúng.

Khỏi nói cũng biết, tinh thần của nhân viên được “lên dây cót” mạnh mẽ như thế nào khi đích thân họ được chung tay trong việc tổ chức và cải thiện hệ thống làm việc nhằm giúp cho doanh nghiệp của mình ngày một đi lên.

5. Tuyển dụng không qua điểm số.

Với cương vị là một chuyên gia phân tích dữ liệu, Laszlo Bock đã từng trả lời tờ New York Times rằng GPA (điểm trung bình tích lũy) hay điểm bài kiểm tra chẳng có ý nghĩa gì trong việc tuyển lựa nhân viên cả, trừ phi doanh nghiệp của bạn sẵn sàng đào tạo họ lại từ đầu.

Người đứng đầu bộ phận nhân sự của Google phân tích: “Sau 2 hay 3 năm, bạn sẽ nhận ra những kỹ năng cần có để sống sót tại Google hoàn toàn chẳng có mối liên hệ nào với ngày còn đi học, vì những gì bạn được dạy khi còn ngồi ở giảng đường hoàn toàn khác so với nơi đây. Về cơ bản, bạn sẽ dần khoác chiếc “áo mới”, cách tư duy, học hỏi và phát triển – mọi thứ đều khác đi”.

Thế nên, không khó để hiểu vì sao có đến 14% nhân viên một số phòng ban tại Google chưa bao giờ đặt chân vào giảng đường đại học.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

HEINEKEN ra mắt Heineken 0.0 cùng chiến dịch #NowYouCan – không gì không thể

HEINEKEN đã ra mắt sản phẩm mới tại Việt Nam, Heineken® 0.0 cùng chiến dịch “Now You Can – Không Gì Không Thể” mang đến những góc nhìn thú vị để truyền cảm hứng đến giới trẻ Việt .

chiến dịch quảng cáo của Heineken
HEINEKEN ra mắt Heineken 0.0 cùng chiến dịch #NowYouCan – không gì không thể

Đây là sản phẩm bia không cồn (bia 0.0% độ cồn) được nấu bằng công thức độc đáo để tạo nên hương vị cân bằng đặc trưng – và chỉ chứa 69 calo trong mỗi chai/lon dung tích 330ml.

Kể từ lần ra mắt đầu tiên tại Hà Lan vào năm 2017, tính đến nay, Heineken® 0.0 đã có mặt ở 57 thị trường trên toàn thế giới, bao gồm Châu Âu, Bắc Mỹ, Úc và Châu Á.

Việt Nam sẽ là thị trường thứ 58 ra mắt Heineken® 0.0, dưới dạng chai và lon có dung tích 330ml. Sản phẩm mang thiết kế ấn tượng với hình ảnh ngôi sao đỏ và sắc xanh biểu tượng của Heineken®, điểm xuyết màu xanh dương nổi bật và sang trọng, đặc trưng của danh mục bia không cồn.

heineken

Những bậc thầy nấu bia của gã khổng lồ ngành F&B, Heineken® đã sử dụng các nguyên liệu tự nhiên để tạo nên loại bia 0.0% độ cồn hoàn toàn mới, dành cho những người yêu bia, được sáng tạo và nấu bởi chính những người yêu bia.

“Nếu chỉ đơn thuần loại bỏ độ cồn 5% từ bia Heineken® thông thường thì hương vị bia không cồn sẽ không thể đạt độ tuyệt hảo.

Heineken® 0.0 được nấu từ những nguyên liệu tự nhiên và mang hương vị cân bằng hoàn hảo, sảng khoái với vị đại mạch đằm mượt”, ông Willem van Waesberghe, Bậc thầy Nấu bia Toàn cầu của HEINEKEN, chia sẻ.

Heineken® 0.0 được nấu từ các nguyên liệu tự nhiên vốn được sử dụng để tạo nên hương vị đặc trưng của bia Heineken® Nguyên Bản (nước, đại mạch, hoa bia, Men bia Heineken® A-yeast).

Nồng độ cồn được nhẹ nhàng loại bỏ qua quy trình chưng cất chân không tinh tế, sau đó, bia tiếp tục được nấu hai lần để tạo ra một sản phẩm tuyệt hảo với hương vị tự nhiên.

Ông Alexander Koch, Giám đốc Thương mại Cấp cao của HEINEKEN Việt Nam, cho biết, “Người tiêu dùng luôn giữ vị trí ưu tiên hàng đầu trong mọi hoạt động của chúng tôi.

Chúng tôi nhận thấy xu hướng của người tiêu dùng trên toàn thế giới, cũng như ở Việt Nam đang hướng đến một lối sống cân bằng và lành mạnh hơn.

Heineken® 0.0 mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam một sự lựa chọn mới mẻ và đầy sáng tạo cho cho tất cả mọi thời điểm trong ngày, bao gồm cả những thời điểm mà họ vốn không thể thưởng thức bia.”

Heineken® 0.0 mang đến cho người tiêu dùng thêm một sự lựa chọn mới cho tất cả mọi thời điểm trong ngày.

Họ có thể thưởng thức Heineken® 0.0 ngay tại chỗ làm, tại phòng gym, trong giờ ăn trưa và thậm chí là ngay trước khi lái xe – do đây là sản phẩm bia không cồn (0.0% độ cồn).

Tất cả những khoảnh khắc quen thuộc mà trước đây bạn không thể thưởng thức bia, thì nay bạn đã có thể – #NowYouCan. Với phiên bản tiếng Việt là “0 gì 0 thể”, #NowYouCan là chiến dịch Marketing toàn cầu hỗ trợ cho hoạt động ra mắt Heineken® 0.0.

Với điểm nhấn là những đoạn phim quảng cáo hài hước, nhẹ nhàng, chiến dịch này cho thấy Heineken® 0.0 phù hợp với mọi thời điểm trong ngày và mọi khoảnh khắc của cuộc sống hiện đại.

Kể từ hôm nay, thương hiệu Heineken® 0.0 sẽ được bán tại tất cả siêu thị lớn, cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc; quán bar và nhà hàng tại TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, và sau đó là Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Định, Bà Rịa Vũng Tàu, trước khi được phân phối trên toàn quốc.

Người tiêu dùng cũng có thể mua Heineken® 0.0 trên các trang thương mại điện tử (eCommerce), bao gồm trang thương mại điện tử của HEINEKEN tại địa chỉ https://www.drinkies.vn/

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Thử nghiệm A / B Test Content Marketing với Google Optimize Content Experiments

Google Optimize là một sản phẩm của Google cho phép bạn kiểm tra các biến thể khác nhau của các website và theo dõi cách chúng hoạt động.

google optimize

Bằng cách nào chúng ta có thể hiểu được nếu chúng ta không có dữ liệu, nghiên cứu và thử nghiệm.

Ngay cả sau khi bạn thực hiện nghiên cứu của mình và phát triển chiến lược nội dung (Content Marketing Strategy) nhằm “kick-ass” khách hàng, bạn cũng khó có thể biết chính xác mọi thứ cụ thể sẽ mang lại hiệu suất như thế nào. Sử dụng Google Optimize có thể là phương án bạn không thể bỏ qua.

Đó cũng là lý do tại sao nhiều nhà làm Marketing sử dụng A / B Test và thử nghiệm đa biến. Bạn có thường xuyên thử nghiệm các chiến thuật Marketing khác nhau của bạn?

Nếu vậy, bạn có thể đã nghe nói về hoặc thậm chí thường xuyên sử dụng Google Optimize.

Nếu bạn mới tham gia vào thế giới thử nghiệm nội dung, Google Optimize cho phép bạn dễ dàng bắt đầu thử nghiệm liên tục để xác định chính xác nhất những nội dung tốt nhất cho khách hàng của mình.

Ngược lại, nếu bạn là “Newbie” thì hãy tiếp tục đào sâu nhé.

Google Optimize là gì?

Google Optimize là một sản phẩm của Google cho phép bạn kiểm tra các biến thể khác nhau của các website và theo dõi cách chúng hoạt động.

Ứng dụng theo dõi kết quả thử nghiệm của bạn và thông báo cho bạn phiên bản nào đang có kết quả tốt nhất.

Ví dụ: bạn có thể muốn kiểm tra các khía cạnh khác nhau của trang đích (Landing Page) hướng đến việc khiến khách hàng đăng ký sử dụng bản demo.

Trong trang này, bạn có thể kiểm tra nhiều yếu tố khác nhau từ màu nút cho đến văn bản kêu gọi hành động (CTA) đến hình ảnh.

Tại sao chúng ta cần phải thử nghiệm.

Trừ khi nội dung của bạn có tỉ lệ chuyển đổi 100% thì luôn có chỗ để chúng ta tối ưu và cải thiện. Bạn có thể đào sâu vào phân tích nội dung của mình để tìm hiểu nhiều về cách khách hàng của bạn liên quan đến nó, nhưng bạn sẽ không bao giờ hiểu được Insights của khách hàng như cách mà thử nghiệm có thể làm.

Google Optimize cho phép bạn chia lưu lượng truy cập đến một trang cụ thể (Specific Page) thành các biến thể của trang. Quá trình này nghe có vẻ giống như thử nghiệm A / B truyền thống, nhưng nó mở rộng đáng kể về ý tưởng.

Thử nghiệm A/B và thử nghiệm đa biến.

Trong thử nghiệm A / B tiêu chuẩn, chỉ có một biến thể. Bạn chọn một yếu tố cụ thể, chẳng hạn như các dòng tiêu đề (Title) khác nhau cho một email. Kết quả bạn nhận được trên loại thử nghiệm này chỉ cho bạn biết về một biến đó (dòng tiêu đề nào hoạt động tốt hơn).

Nếu bạn không có một sự “thành công” rõ ràng giữa hai phiên bản, thì thật khó để biết liệu biến thể đó có quan trọng không. Hơn nữa, không có khối lượng lớn đối tượng để bạn thử nghiệm, kết quả có thể có ít hoặc không ảnh hưởng đến các biến thể trong tương lai.

Kiểm tra đa biến cho phép bạn sử dụng nhiều biến. Nó có một phần mở rộng của thử nghiệm A / B tiêu chuẩn nhưng cung cấp cho bạn cơ hội để kiểm tra các giả thuyết khác nhau.

Thử nghiệm đa biến có nhiều ưu điểm so với thử nghiệm A / B tiêu chuẩn. Bạn có thể sử dụng hai phiên bản khác nhau của một trang, cho phép bạn xác định những gì cộng hưởng với người mua và những gì không.

Bạn không chỉ có thể học từ trang hoạt động tốt nhất mà còn có thể học từ trang có hiệu suất kém để bạn có thể hiểu tại sao nó lại như vậy. Bạn có thể sử dụng nó để làm thông tin cho các lần thử nghiệm tiếp theo.

Tại sao lại sử dụng Google Optimize để tối ưu nội dung.

Có rất nhiều công cụ có sẵn cho phép bạn thực hiện kiểm tra A / B. Vậy, tại sao Google Optimize là một lựa chọn tốt?

Google Optimize đồng bộ hóa với dữ liệu Google Analytics của bạn để bạn có thể đánh giá kết quả và tối ưu nhiều phương án hơn đồng thời tối ưu hóa nhiều biến trong Google Analytics.

Nó cũng liên kết với quảng cáo của Google (Google Adwords), vì vậy bạn thực sự có thể nhắm mục tiêu người dùng cụ thể đến từ các chiến dịch, nhóm quảng cáo hoặc từ khóa cụ thể.

Cuối cùng, phiên bản tiêu chuẩn là miễn phí. Có một phiên bản trả phí gọi là Optimize 360, tốt nhất cho thử nghiệm doanh nghiệp và khối lượng lớn. Hầu hết các công ty sẽ làm tốt với phiên bản miễn phí.

Thực thi Google Optimize như thế nào?

Quá trình thiết lập thử nghiệm trong Google Optimize rất đơn giản. Bất cứ ai đã quen thuộc với các ứng dụng Google sẽ thấy dễ dàng.

Đầu tiên, bạn chọn loại thử nghiệm mà bạn muốn chạy A / B hoặc đa biến. Sau đó, bạn sẽ cần thêm một đoạn mã vào trang bạn đang kiểm tra.

Khi bạn tạo một trải nghiệm, bạn sẽ đặt tên cho nó. Trên trang thử nghiệm, bạn sẽ tìm thấy một hướng dẫn sẽ đưa bạn qua từng bước, giải thích từng bước.

Tiếp theo, bạn sẽ bắt đầu Trình tối ưu hóa để xác định các biến thể cho phiên bản thứ hai của mình. Trước bước này, bạn đã nên vạch ra các biến thể có thể, có thể bao gồm những thứ như: Hình ảnh với video, CTA, Headline….

Optimize Editor rất trực quan, miễn là bạn đã cài đặt đoạn mã chính xác. Sau đó, bạn có tùy chọn để thực hiện thay đổi cho trang.

Bạn có thể chỉnh sửa văn bản và HTML, cũng như chèn HTML mới. Phần tốt nhất là bạn không phải là nhà phát triển hoặc thiết kế trang web để sử dụng công cụ này.

Tiếp theo, bạn sẽ xem trước các thay đổi của mình để đảm bảo mọi thứ sẽ diễn ra như bình thường và thực hiện đánh giá QA (đảm bảo chất lượng) nhanh chóng.

Sau đó, bạn sẽ nhấn lưu và chuyển sang bước tiếp theo, yêu cầu thiết lập mục tiêu trong Google Analytics. Đây là một bước rất quan trọng bởi vì nó sẽ quyết định “bản tối ưu” trong thử nghiệm.

Có nhiều mục tiêu Google Analytics được đặt trước, chẳng hạn như biểu mẫu gửi khách hàng tiềm năng hoặc doanh thu nếu bạn đang thử nghiệm trang thương mại điện tử. Bạn cũng có tùy chọn dựa trên một sự kiện.

Sau đó, thời gian để khởi chạy thử nghiệm của bạn, mà bạn có thể tự động hoặc bằng cách lên lịch. Sau khi ra mắt, bạn sẽ phải xác minh rằng dữ liệu đang truyền vào nền tảng.

Bạn có thể làm điều này với tab báo cáo tối ưu hóa hoặc thông qua chế độ xem Google Analytics mà bạn đã tạo. Hầu hết các nhà tiếp thị thích xem chế độ xem Google Analytics vì nó dễ hiểu hơn và báo cáo tối ưu hóa có độ trễ về thời gian.

Khi nào bạn nên dừng thử nghiệm.

Nếu Optimize tìm thấy một “bản tối ưu” rõ ràng trong một khoảng thời gian (ít nhất là ba tuần), thì đó là thời gian để phân tích. Tuy nhiên, điều này không thường xuyên xảy ra.

Khi Optimize tìm thấy một “bản tối ưu”, chúng xác định đó là “xác suất có thể thành công”, có nghĩa là biến thể chiến thắng có xác suất phần trăm vượt trội hơn so với các phiên bản khác.

Khi bạn kết thúc thử nghiệm, bạn có thể ghi lại thử nghiệm và kết quả của nó trong một bản tóm tắt mà sau đó bạn có thể phân tích cẩn thận với các bên liên quan để thông báo những thay đổi vĩnh viễn bạn sẽ thực hiện cho trang đó.

Hãy nhớ rằng, nếu bạn đã chọn nhiều biến thể, bạn sẽ cần xem xét trọng số của từng biến thể trong hiệu suất mang lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Airbnb, Uber và loạt công ty nổi tiếng vẫn liên tục lỗ nặng

“Thành công” của một công ty không đồng nghĩa với lợi nhuận. Nhiều startup nổi tiếng như Uber hay Airbnb chưa có lãi, thậm chí lỗ hàng trăm triệu đến hàng tỷ USD mỗi quý.

Airbnb

Startup này được thành lập vào năm 2008 và đến nay huy động được tổng cộng 4,4 tỷ USD vốn đầu tư, theo Crunchbase. Hiện, Airbnb đang kinh doanh lỗ. Trong quý đầu năm 2019, startup này báo lỗ 306 triệu USD, tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm trước đó. Dù vậy, Airbnb có kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) trong năm 2020.

Dropbox

Nền tảng lưu trữ và chia sẻ dữ liệu Dropbox được thành lập vào năm 2007 và niêm yết trên sàn chứng khoán vào tháng 3/2018 với định giá 9,2 tỷ USD, theo Crunchbase. Tuy nhiên, quý 3/2019, Dropbox báo lỗ 17 triệu USD.

Theo nhận định của các nhà phân tích, dù chưa có lãi (chủ yếu do cần đầu tư nhiều cho marketing để thúc đẩy tăng trưởng), công ty này sẽ sớm đạt lợi nhuận. 2020 được dự báo là năm lỗ cuối cùng của Dropbox và công ty sẽ lãi khoảng 35 triệu USD trong năm 2021.

Lyft

Ứng dụng chia sẻ xe Lyft ra đời vào năm 2012 và IPO vào tháng 3/2019. Công ty này được định giá 24 tỷ USD khi IPO với giá cổ phiếu chào sàn là 72 USD. Tuy nhiên, đến nay, cổ phiếu này chỉ giao dịch quanh mức 45 USD. Năm 2018, chi phí vận hành của Lyft cao hơn gần gấp đôi lợi nhuận gộp, khiến công ty này lỗ ròng 911,3 triệu USD. Dù vậy, CEO Logan Green của Lyft vẫn dự báo công ty sẽ có lãi vào cuối năm 2021.

Pinterest

Nền tảng lưu trữ và chia sẻ hình Pinterest IPO vào tháng 4/2019, sau một thập kỷ hoạt động. Công ty này được định giá 12,7 tỷ USD ở thời điểm IPO. Dù nổi tiếng toàn cầu với hơn 250 triệu người dùng, Pinterest báo lỗ ròng 124,7 triệu USD trong quý 3/2019, tăng 561% so với cùng kỳ năm trước.

Nguyên nhân là Pinterest không kiếm đủ doanh thu để trang trải chi phí, gồm nghiên cứu, phát triển, bán hàng và marketing. Dù vậy, một số nhà phân tích dự báo Pinterest sau này sẽ lãi lớn hơn mạng xã hội Twitter khi đẩy mạnh doanh thu quảng cáo.

Snap

Khi lên sàn vào năm 2017, Snap Inc. được định giá 24 tỷ USD và là IPO lớn nhất thế giới trong nhiều năm, theo Financial Times. Tuy nhiên, từ đó đến nay, công ty này vẫn chưa có lãi. Số lượng người dùng của Snap liên tục giảm và chi phí trung bình hàng tháng kể từ khi IPO là 68 triệu USD.

Theo phân tích tờ Financial Times vào tháng 4/2019, Snap có thể cạn tiền trong 3 năm tới nếu không có lợi nhuận. Theo Crunchbase, nguyên nhân Snap liên tục thua lỗ là công ty tập trung vào tăng trưởng thay vì lợi nhuận. Với chiến lược này, khối nợ của công ty không ngừng tăng lên, bên cạnh chi phí khổng lồ.

Uber

Ra đời năm 2009, ứng dụng chia sẻ xe Uber đã tạo ra một cuộc cách mạng giao thông. Công ty này được định giá 8,1 tỷ USD khi IPO vào năm ngoái. Tuy nhiên, Uber chưa bao giờ có lãi dù có tới 91 triệu người dùng, theo Reuters.

Vài năm gần đây, hàng loạt bê bối cùng cạnh tranh gay gắt khiến Uber gặp khó khăn trong việc thu hút và giữ chân người dùng. Trong hồ sơ IPO, Uber cũng dự báo chi phí hoạt động của công ty “sẽ tăng đáng kể trong tương lai gần”. Năm 2018, công ty này báo lỗ hơn 3 tỷ USD. Theo các nhà phân tích, tăng trưởng suy giảm của Uber có thể khiến công ty này khó đạt lợi nhuận.

WeWork

Startup chia sẻ văn phòng gây chấn động giới khởi nghiệp khi IPO “hụt” vào tháng 8/2019. Ban đầu được định giá tới 47 tỷ USD, nhưng sau IPO bất thành, định giá của WeWork tụt xuống chỉ còn 5 tỷ USD và kế hoạch IPO bị hoãn vô thời hạn. Theo Financial Times, tính tới tháng 7/2019, WeWork lỗ 219.000 USD mỗi giờ.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo: Zing

 

COVID-19 và cuộc “chọn lọc tự nhiên” của doanh nghiệp F&B

Nội lực mạnh hơn các hàng quán nhỏ lẻ, nhưng nhiều chuỗi F&B (dịch vụ ăn uống) lớn cũng đang có dấu hiệu xuống sức vì ảnh hưởng tiêu cực của dịch COVID-19.

Thống kê của Dcorp R-Keeper Việt Nam cho biết, cả nước hiện có đến 540.000 cửa hàng ăn uống, trong đó có khoảng 430.000 cửa hàng nhỏ, 7.000 nhà hàng chuyên dịch vụ thức ăn nhanh, 22.000 cửa hàng cà phê, các quầy bar và trên 80.000 nhà hàng được đầu tư, phát triển một cách bài bản theo mô hình chuỗi.

Theo số liệu từ Statista, doanh thu từ thị trường thực phẩm và dịch vụ ăn uống tại Việt Nam trong năm 2019 chạm mốc 200 tỉ USD, tăng 34,3% so với số liệu của năm 2018. Đến năm 2023, dự báo doanh thu của ngành này có thể đạt 408 tỉ USD. Do đó, F&B sẽ tiếp tục trở thành một miếng bánh hấp dẫn nhà đầu tư.

Tuy nhiên, thị trường F&B tại Việt Nam vốn đã cho thấy những dấu hiệu giảm tốc, nay lại thêm tình hình dịch COVID-19 diễn biến phức tạp khiến nhiều cá nhân, cửa hàng, thậm chí cả chuỗi F&B cũng phải tạm đóng cửa, trả lại mặt bằng, nhượng quán.

Đìu hiu vì COVID-19

Mới đây, một “tay to” trong ngành F&B của Việt Nam chính là Golden Gate trước sức “công phá” của dịch COVID-19 cũng đang cân nhắc việc đóng cửa bớt một số cửa hàng trong rất nhiều thương hiệu của mình.

Ông Hoàng Quốc Khánh, Giám đốc vận hành Golden Gate cho biết nguồn nguyên liệu, Công ty có bị ảnh hưởng, nhưng không nhiều, vì Golden Gate đã đa dạng thị trường nhập khẩu từ trước. Tuy nhiên, COVID-19 đang tác động trực tiếp đến tất cả các ngành, đặc biệt là ngành dịch vụ ăn uống. “Doanh thu của các chuỗi nhà hàng có nhiều cửa hàng như GoGi House và Kichi-Kichi giảm mạnh”, ông Khánh chia sẻ.

Mới đây, một “tay to” trong ngành F&B của Việt Nam chính là Golden Gate trước sức “công phá” của dịch COVID-19 cũng đang cân nhắc việc đóng cửa bớt một số cửa hàng trong rất nhiều thương hiệu của mình.

Tại Hà Nội, Golden Gate có đóng tạm nhiều cửa hàng ở các trung tâm thương mại. “Lý do chúng tôi đóng cửa là do quá ít khách. Miền Nam thì chưa đóng cửa hàng nào. Chúng tôi vẫn đang theo dõi tình hình kinh doanh”, đại diện Golden Gate chia sẻ.

Đối với các thương hiệu thuộc Golden Gate, bắt đầu ghi nhận việc đóng cửa ở một số điểm kinh doanh. Trên Fanpage của chuỗi Gogi House vừa thông báo, thương hiệu này sẽ tạm dừng hoạt động tại một số cửa hàng tại Hà Nội kể từ ngày 11/3/2020 cho đến khi có thông báo mới. Có 5 cửa hàng Gogi House tại Hà Nội bị ngưng hoạt động trong đợt này: Gogi House tại Hàm Nghi, Trần Văn Lai, Vạn Phúc, Phó Đức Chính, Nguyễn Văn Lộc.

Tương tự, thương hiệu Kichi-Kichi cũng thông báo 7 nhà hàng đóng cửa cả ngày, 3 nhà hàng đóng cửa buổi sáng chỉ mở buổi tối (17h- 22h) trong tổng số 22 nhà hàng của hệ thống tại Hà Nội. Lịch hoạt động mới này của Kichi-Kichi sẽ có hiệu lực từ ngày 11/3 đến 31/3/2020.

“Cả nền kinh tế toàn cầu đang có dấu hiệu sụt giảm. Nếu dịch bệnh không chấm dứt sớm hay có cách chữa trị hiệu quả trong 1 đến 2 tháng tới, các doanh nghiệp F&B nhỏ sẽ càng khó khăn hơn. Giá trị thặng dư của các doanh nghiệp này tích luỹ được có thể sẽ không còn và mọi thứ sẽ bắt đầu lại từ đầu. Dù vậy, còn người là còn tất cả”, ông Hà Thúc Tú, Giám đốc chi nhánh miền Nam của Golden Gate Group, chia sẻ.

Chia sẻ trên trang Facebook cá nhân, ông Mai Trường Giang, chủ của 2 thương hiệu thuộc ngành hàng F&B là Otoke Chicken và Chewy Junior Việt Nam (chủ yếu tại TP.HCM), cho biết vừa quyết định đóng bớt nhà hàng bị lỗ không cứu được.

“Hôm nay rồi cũng phải quyết định đóng bớt nhà hàng bị lỗ không cứu được. Cảm giác buồn không thể tả… Chỉ mong mọi chuyện qua nhanh”, ông chia sẻ trên trang Facebook cá nhân.

Hiện thương hiệu gà rán Otoke Chicken có khoảng 15 cửa hàng, chủ yếu ở TP.HCM, còn thương hiệu bánh ngọt nhân kem tươi Chewy Junior có khoảng 25 cửa hàng trải dài khắp cả nước.

Với đặc thù sản phẩm, các nhà hàng Otoke Chicken thường có diện tích lớn, còn các cửa hàng Chewy Junior có diện tích nhỏ, chủ yếu phục vụ việc mang đi.

Thế nên, ông chủ Mai Trường Giang phải chọn đóng một vài cửa hàng Otoke Chicken đầu tiên, lúc nhu cầu tiêu dùng của người Việt ngày càng giảm sút.

“Doanh nghiệp F&B và dịch vụ sẽ còn lỗ nặng nhiều tỷ đồng nữa trong thời gian 6 tháng tiếp theo, sau khi Hà Nội có ca mới… Chạy dọc ngoài đường, bạn sẽ thấy rất nhiều cửa hàng đóng cửa, hàng quán còn hoạt động thì vắng khách ngồi trong nhà hàng trong các giờ cao điểm.

Dịch vụ delivery – giao nhận thức ăn, đang giúp doanh nghiệp có doanh thu, nhưng không mang lại nguồn lợi nhuận đủ để cứu dòng tiền trong giai đoạn dịch này. Giải pháp nào để vượt qua giai đoạn khủng hoảng kéo dài 6 tháng nữa đây anh chị em?”, ông Mai Trường Giang nhận định trong các bài đăng trước đó.

Theo ông, thì cuộc chiến của ngành F&B sẽ trở nên khốc liệt hơn trong mùa dịch, các “tay to” cũng trụ được qua mùa dịch, sau đó thì phải đi “cày” lại kết quả từ đầu. Làn sóng khởi nghiệp lần 2 sẽ diễn ra sau 10 năm thị trường sôi động.

Xoay trục để “sống” qua mùa dịch

Việc một loạt chuỗi cửa hàng bán lẻ trong ngành hàng F&B phải đóng cửa với lý do bất khả kháng là dịch COVID-19 có thể thấy còn do xu hướng người tiêu dùng đang có nhiều thay đổi.

Như nhận định từ một số tổ chức nghiên cứu thị trường Việt Nam, xu hướng của ngành F&B là ăn uống tại nhà. Người tiêu dùng muốn dành thời gian ở nhà vì đảm bảo an toàn ngừa dịch bệnh, truyền thông trực tuyến, làm việc tại nhà…

Để tồn tại trong mùa dịch, các chuỗi F&B đã phải xoay sở qua phương án “phục vụ tại nhà” thay vì thu hút khách tới quán.

Điển hình như thương hiệu Hotpot Story của Red Sun – vốn nổi tiếng với mô hình buffet lẩu tại các trung tâm thương mại nay nhận giao hàng tận nhà.

Để kích cầu tiêu dùng, Hotpot Story còn giảm giá khi khách thanh toán qua VNPAY, cho mượn nồi lẩu, bếp lẩu, muôi nhúng, thậm chí là tặng kèm đồ uống.

Tương tự như vậy, Golden Gate cũng áp dụng hình thức phục vụ tại gia với các thương hiệu Kichi-Kichi, Nướng Gogi, Lẩu Manwah, Lẩu Hutong…

Thực tế, hoạt động “lẩu nướng tại gia” từ lâu đã phổ biến tại Việt Nam. Điển hình của xu hướng này chính là sự ra đời các dịch vụ giao đồ ăn như GrabFood, Go-Food, Loship… đang rất phát triển. Khi lối sống bận rộn trở thành điểm chung của người tiêu dùng, các bữa ăn giao tới nhà và chỗ làm trở thành dịch vụ cơ bản của ngành nhà hàng.

Các dịch vụ giao thức ăn từ lâu đã quen thuộc với các thực khách bận rộn, hoặc thích thưởng thức món ăn tại gia.

Nhất là trong bối cảnh ngắn hạn, lượng khách tới nhà hàng sụt giảm, đây có thể xem là giải pháp cứu vãn các chuỗi F&B ở thời điểm này.

Trước tình hình khó khăn chung như hiện nay, chuyên gia nhượng quyền Nguyễn Phi Vân lưu ý các DN cần “lùi một bước để xây dựng nền tảng, lùi một bước để có thể tiến 3 bước sau mùa dịch”.

Theo bà Vân, đây là thời gian tốt nhất để DN quay về chấn chỉnh, xây dựng, hoàn thiện những nền tảng mà trước giờ chưa làm.

Đặc biệt là cần thay đổi hoặc điều chỉnh hồ sơ sản phẩm. Khi sản phẩm, dịch vụ on-premise (tại chi nhánh) gặp khó khăn do người tiêu dùng không đi mua sắm, sử dụng sản phẩm, dịch vụ tại chỗ, thì cần ideate – nghĩ ra các sản phẩm, dịch vụ có thể phục vụ tận nhà.

“Thay đổi này không quá lớn, chỉ cần đặt câu hỏi có thể làm gì để chuyển đổi sản phẩm từ on-prem – tại chỗ sang in-home – tại nhà?”, chuyên gia Nguyễn Phi Vân lưu ý.

Hoặc như việc thay đổi kênh bán hàng sang online (trực tuyến). Rất nhiều DN vừa và nhỏ trong ngành hàng F&B trước giờ phần lớn doanh thu đến từ offline (ngoại tuyến) trong khi doanh thu online có tỷ trọng thấp hoặc chưa có kiến thức triển khai.

Trong khi đó, từ tác động của dịch COVID-19 cho đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng Việt đang dần thay đổi, thì cách bán hàng của DN F&B cũng phải đổi theo, nhanh chóng, dồn lực đẩy mạnh các kênh online để có doanh thu, “sống sót” trong thời gian tới.

Hà Anh | MarketingTrips

Google và Microsoft đẩy nhanh quá trình rời Trung Quốc về Việt Nam và Đông Nam Á

Google và Microsoft đang đẩy nhanh nỗ lực chuyển dây chuyền sản xuất điện thoại mới, máy tính cá nhân (PC) và các thiết bị khác từ Trung Quốc đến Đông Nam Á giữa lúc virus corona bùng phát, trong đó các nhà máy ở Việt Nam và Thái Lan được cho là sẽ hưởng lợi, dựa trên nguồn tin từ Nikkei Asian Review.

google

Google dự kiến bắt đầu sản xuất điện thoại thông minh giá rẻ mới nhất – dự kiến có tên là Pixel 4A – với các đối tác ở phía Bắc Việt Nam ngay trong tháng 4/2020. Ngoài ra, Google cũng lên kế hoạch sản xuất điện thoại thông minh thế hệ kế tiếp – Pixel 5 – trong nửa sau năm 2020 ở Việt Nam, dựa trên nguồn tin thân cận từ Nikkei.

Google hiện đang là nhà sản xuất loa thông minh thứ 2 trên thế giới, chỉ sau Amazon, và chiếc điện thoại Pixel dù đứng thứ 6 tại thị trường Mỹ trong năm 2019 nhưng doanh số bán ra trên toàn cầu đã tăng trưởng 50%.

Google đã yêu cầu một đối tác sản xuất lâu năm giúp đỡ để chuẩn bị chuỗi sản xuất các sản phẩm liên quan đến “nhà ở thông minh” ở Thái Lan, bao gồm loa thông minh kích hoạt bằng giọng nói như Nest Mini. Sản phẩm đầu tiên dự kiến bắt đầu xuất xưởng vào nửa đầu năm 2020, dựa trên nguồn tin thân cận.

Ngoài ra, Microsoft dự kiến bắt đầu sản xuất dòng sản phẩm Surface – bao gồm máy tính xách tay và máy tính bàn – ở phía Bắc Việt Nam sớm nhất là trong quý 2/2020, dựa trên nguồn tin thân cận. “Sản lượng tại Việt Nam sẽ thấp lúc đầu, nhưng sau đó sẽ tăng lên và đó là chiều hướng mà Microsoft muốn”, một giám đốc chuỗi cung ứng nói với Nikkei.

Cho đến nay hầu hết, nếu không muốn nói toàn bộ điện thoại thông minh của Google và máy tính của Microsoft đều sản xuất ở Trung Quốc.

Cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung đã khiến nhiều ngành – nhất là công nghệ – xem xét rủi ro quá phụ thuộc vào sản xuất tại Trung Quốc.

Các công ty buộc phải rời Trung Quốc?

Còn đột ngột và bất ngờ hơn cả chiến tranh thương mại, sự bùng phát virus cororna chủng mới đã gióng lên tiếng chuông cảnh báo dành cho các công ty quốc tế về sự phụ thuộc quá mức vào Trung Quốc.

Tác động từ virus này mang lại cú sốc lớn hơn nhiều so với dịch bệnh SARS hồi năm 2003. Điều này là do nền kinh tế Trung Quốc giờ đã lớn hơn 8 lần so với năm 2003 và tầm quan trọng đối với nền kinh tế toàn cầu thậm chí còn tăng nhanh hơn.

Trung Quốc đã trở thành thị trường lớn và quan trọng đối với nhiều công ty quốc tế. Nhưng khi hàng triệu người bị mắc kẹt trong nhà và phần lớn cửa hàng và trung tâm mua sắm đóng cửa, nhu cầu nội địa đã giảm mạnh đối với hầu hết hàng hóa và dịch vụ. Điều này đã tác động mạnh đến doanh số của các công ty quốc tế.

Ngoài ra, hiện nhiều nhà máy tại Trung Quốc cũng đang đóng cửa hoặc hoạt động chưa hết công suất. Không chỉ vậy, sự đình trệ sản xuất tại Trung Quốc còn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất tại các quốc gia khác, nhất là ở Đông Nam Á khi phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu đầu vào tại Trung Quốc.

“Tác động khó lường từ virus corona chắc chắn sẽ đẩy các nhà sản xuất thiết bị điện tử tìm tới các cơ sở sản xuất bên ngoài Trung Quốc”, một giám đốc chuỗi cung ứng khác cho biết. “Chẳng ai có thể ngó lo rủi ro sau tất cả chuyện này… Tổn thất không chỉ là chi phí đâu mà là sự liên tục của chuỗi cung ứng”.

So với các thương hiệu công nghệ tập trung vào phần cứng như Apple, HP và Dell, các công ty internet như Google và Microsoft có thể chuyển sản xuất ra khỏi Trung Quốc nhanh hơn, 3 giám đốc chuỗi cung ứng nói với Nikkei.

Một nguồn tin ẩn danh cho biết các công ty vẫn tiếp tục chuyển sản xuất ra khỏi Trung Quốc ngay cả khi Washington và Bắc Kinh ký thỏa thuận giai đoạn 1 vào tháng 1/2020. “sự bùng phát của virus corona chỉ củng cố thêm cho quyết tâm của họ”.

Google thậm chí còn yêu cầu các nhà cung ứng đánh giá tính khả thi và chi phí của việc tháo dở một số thiết bị sản xuất và chuyển từ Trung Quốc tới Việt Nam thông qua vận tải đường bộ, đường biển và đường hàng không sau khi nỗi lo sợ về virus corona khiến các cơ sở sản xuất chưa thể đi vào hoạt động trở lại trong tháng 2/2020.

Microsoft cũng khởi động kế hoạch sản xuất ở Việt Nam sớm hơn dự báo sau khi dịch bệnh bùng phát, dựa trên nguồn tin thân cận.

Google và Microsoft có ít gánh nặng hơn so với các ông lớn phần cứng như Apple khi xét về việc đa dạng hóa sản xuất để giảm bớt rủi ro tập trung quá mức, giới quan sát cho biết. So với Apple – vốn bán gần 200 triệu điện thoại thông minh mỗi năm, Google chỉ bán 7 triệu chiếc trong năm 2019, dựa trên dữ liệu từ IDC.

Dòng máy tính Surface của Microsoft chỉ bán được 6 triệu chiếc trên toàn cầu trong năm 2019, ít hơn rất nhiều so với 17 triệu chiếc Apple.

Google bắt đầu nỗ lực chuyển sản xuất ra khỏi Trung Quốc trong năm 2019. Họ đã yêu cầu một trong những đối tác chuyển một nhà máy sản xuất điện thoại Nokia cũ ở Bắc Ninh sang sản xuất điện thoại Pixel, dựa trên nguồn tin từ Nikkei.

Một nhà máy khác ở Vĩnh Phúc cũng được công ty Mỹ chấp thuận sản xuất điện thoại thông minh, theo nguồn tin từ Nikkei. Phối hợp với nhiều đối tác, Google cũng chuyển sản xuất trung tâm dữ liệu sang Đài Loan trong năm 2019 và bắt đầu sản xuất các sản phẩm nhà ở thông minh nhỏ hơn như Nest Wifi ở Việt Nam vào cuối năm 2019.

Thế nhưng, khi các nhà cung ứng thiết bị điện tử ở Trung Quốc gặp khó trong việc nối lại sản xuất, nỗ lực đa dạng hóa của Google và Microsoft cũng đối mặt với thách thức vì họ cần nhiều linh kiện và nguyên vật liệu từ Trung Quốc cho giai đoạn lắp ráp cuối cùng.

“Chuyện các công ty như Google đẩy nhanh tiến độ đa dạng hóa khỏi Trung Quốc giữa dịch bệnh virus corona là hợp lý. Nhưng thậm chí nếu giai đoạn lắp ráp cuối cung diễn ra bên ngoài Trung Quốc, các nhà cung ứng vẫn cần tới một số linh kiện từ Trung Quốc. Chỉ còn là vấn đề về hệ sinh thái chuỗi cung ứng – vốn cần thời gian để xây dựng lại”, Joey Yen, nhà phân tích công nghệ tại IDC, nói với Nikkei.

Samsung Electronics – nhà sản xuất điện thoại thông minh lớn nhất thế giới – đã vận hành chuỗi cung ứng điện thoại thông minh ở phía Bắc Việt Nam trong nhiều năm, nhưng vẫn còn phụ thuộc vào một số linh kiện từ Trung Quốc.

Hà Anh | MarketingTrips

Nguồn: Nikkei Asian Review

Phân biệt Qualitative và Quantitative Research

Ngày nay, Market Research được chia làm 2 dạng chính: Nghiên cứu định tính (Qualitative) và Nghiên cứu định lượng (Quantitative).

research

Dễ thấy, bạn hay bắt gặp khảo sát của sinh viên, đó là nghiên cứu định lượng, còn những cuộc phỏng vấn, đặt câu hỏi chuyên sâu từ nhãn hàng đến một nhóm khách hàng, chính là nghiên cứu định tính.

Cả hai đều dựa theo phương thức đặt câu hỏi cho người tiêu dùng, vậy đâu là sự khác nhau của hai loại nghiên cứu này. Để làm rõ hơn, chúng ta hãy cùng nhau so sánh qua 4 khía cạnh dưới đây:

1. Số mẫu cần có

Nghiên cứu định tính được thực hiện với một số mẫu vừa đủ dựa trên những đối tượng cần tìm hiểu sâu tâm lý của họ. Ngược lại, nghiên cứu định lượng cần phủ theo diện rộng và để có ý nghĩa về mặt thống kê, số mẫu có thể là vài chục, vài trăm hoặc lên đến hàng nghìn người.

2. Hình thức nghiên cứu

Khi nghiên cứu định lượng, chúng ta sẽ có sẵn một bảng câu hỏi theo trình tự, mỗi câu đều có đáp án cụ thể.

Bạn thường thấy trong những khảo sát của sinh viên khi làm đề tài tốt nghiệp, hoặc những câu hỏi “Bạn đang xem quảng cáo của nhãn hàng nào” trên YouTube cũng là một ví dụ. Về Nghiên cứu định tính, phương pháp này thu thập thông tin bằng những câu hỏi mở, được sắp xếp và lên dàn ý, kịch bản từ đầu.

3. Nghiên cứu viên

Từ hình thức, ta có thể thấy nghiên cứu định tính phải được dẫn dắt bởi nghiên cứu viên chuyên nghiệp, có khiếu nói chuyện và khả năng đào sâu tâm lý người tiêu dùng.

Nghiên cứu định lượng thì đơn giản hơn, hình thức này chỉ cần một phỏng vấn viên hiểu câu hỏi và đọc rõ ràng để đáp viên trả lời là đủ.

4. Mục đích

Nghiên cứu định tính là hình thức nghiên cứu thị trường được triển khai với mục đích đào sâu tâm lý, khai phá những hành vi của người tiêu dùng cho nên sau khi thực hiện, chúng ta sẽ trả lời được câu hỏi “Tại sao khách hàng lại lựa chọn như vậy?” “Dựa vào đâu họ có lựa chọn như thế?”…

Khác hẳn với điều trên, nghiên cứu định lượng cho chúng ta những đáp án về con số, phần trăm, tỷ lệ người chọn từng đáp án.

Vì thế, người ta thường thực hiện phương pháp này sau khi nghiên cứu định tính, giúp doanh nghiệp xác định lại số lượng người lựa chọn từng xu hướng, từ đó đưa ra được phương pháp kinh doanh phù hợp.

Cuối cùng, cả hai phương pháp đều có thể hỗ trợ và tương thích cho nhau và để có một nghiên cứu thị trường hiệu quả, chúng ta cần kết hợp đồng thời. Tuy nhiên điều này phụ thuộc nhiều vào quy mô và ngân sách của doanh nghiệp.

Là Marketer việc của bạn là nắm rõ được kiến thức rõ ràng và cụ thể, để ứng dụng vào công việc sau này một cách chính xác nhất.

Hùng Lâm | MarketingTrips

4 nguyên tắc xây dựng thuộc tính thương hiệu trong chiến lược định vị

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay, người tiêu dùng có quá nhiều lựa chọn sản phẩm / dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu. Thách thức đặt ra cho các thương hiệu mới đầu tiên là phải làm sao để thị trường chấp nhận, “sống” đủ lâu và cuối cùng mới đến phát triển bền vững.

thương hiệu

Và không phải tự nhiên mà một thương hiệu vô danh nào đó có thể đặt chân vào trong tâm trí khách hàng, đó là cả một chiến lược định vị thương hiệu được xây dựng với quy trình bài bản kèm theo những thuộc tính cực kỳ tinh vi.

Và để đảm bảo thuộc tính thương hiệu trong chiến lược định vị phát huy hiệu quả, bạn cần tuân thủ 4 nguyên tắc quan trọng dưới đây:

Nguyên tắc 1: Kết nối nhu cầu của khách hàng

Trong hành trình mua hàng, để lựa chọn và đưa ra quyết định, khách hàng sẽ liên tục tìm kiếm, kết nối nhu cầu bản thân với vô số thương hiệu với mong muốn tìm được một liên kết phù hợp. Cho nên, trong chiến lược định vị, Marketer cần hiểu rõ nhu cầu và đưa ra một kết nối giữa thuộc tính thương hiệu với nhu cầu của người tiêu dùng.

Bạn dễ dàng thấy vô vàn quảng cáo bia với những thuộc tính như “bia sang dành cho tiệc tùng”, “bia chill với bạn thân”, “bia ngon dành cho chiến hữu”,… nhưng chung quy lại, tất cả chỉ để dễ dàng kết nối với nhu cầu người tiêu dùng tùy thuộc hoàn cảnh, tình huống.

Nguyên tắc 2: Khác biệt với đối thủ

Trước khi bắt tay vào xây dựng thuộc tính cho thương hiệu, bạn nên nghiên cứu kỹ thị trường, đối thủ cạnh tranh, xem xét các thương hiệu hiện tại đang có trên thị trường. Họ xây dựng thuộc tính chủ đạo gì?

Thỏa mãn nhu cầu nào của khách hàng? Đặc biệt là học hỏi từ các thương hiệu lớn. Cuối cùng, bạn cần phải tư duy một cách sáng tạo để thiết kế ra các thuộc tính mới, khác biệt.

Nguyên tắc 3: Bền vững với xu hướng, lối sống của tập khách hàng mục tiêu

Theo trend là một cách tiếp cận tốt với người tiêu dùng, tuy nhiên xây dựng thuộc tính thương hiệu cần một quá trình lâu dài hơn thế.

Những xu hướng nổi lên đến cuối cùng cũng sẽ lỗi thời và bị thay thế bằng những trào lưu thú vị hơn. Ắt hẳn, bạn sẽ không muốn tái định vị, thay đổi thuộc tính thương hiệu “liền tù tì” chỉ để phù hợp hơn với xu hướng khách hàng.

Bạn nên xây dựng những thuộc tính có tính chiến lược, phù hợp với lối sống của tập khách hàng mục tiêu trong dài hạn để có thể phát triển thương hiệu bền vững.

Một ví dụ về thương hiệu giày Đông Hải với tập khách hàng mục tiêu là những người quan tâm nhiều về chất lượng sản phẩm, khá truyền thống và không quá quan trọng về việc cập nhật xu hướng thời trang. Vì vậy, thuộc tính “bền”, “chất lượng” là thuộc tính bền vững, phù hợp với tập khách hàng mục tiêu này.

Trong khi đó, thương hiệu giày Juno nhắm vào nhóm khách hàng mục tiêu là giới trẻ, có phong cách thời trang và thích cập nhật xu hướng.

Nhóm khách hàng này thường mua đồ rất nhiều và thường xuyên với nhiều loại khác nhau để phối hợp với nhau. Vì vậy, thuộc tính quan trọng bền vững mà Juno xây dựng cho nhóm khách hàng mục tiêu này là “cập nhật xu hướng thời trang”.

Nguyên tắc 4: Khó bắt chước

Nguyên tắc này khá quan trọng, tuy nhiên không phải là một nguyên tắc bắt buộc. Bởi vì hầu như không có gì là không thể bắt chước được.

Thông thường, yếu tố khó bắt chước sẽ được các thương hiệu ở phân khúc cao cấp quan tâm, vì để xây dựng được thuộc tính độc đáo và khác biệt trên thị trường thường cần nguồn lực và chi phí đầu tư cao.

Trên đây là 4 nguyên tắc xây dựng thuộc tính bạn cần lưu ý khi lập chiến lược định vị, mỗi nguyên tắc sẽ tạo nên những giá trị riêng biệt cho thương hiệu, gia tăng tính cạnh tranh với đối thủ trên thị trường và kết nối đến những “điểm chạm” trong tâm trí khách hàng.

Hà Anh – MarketingTrips

Modern Marketing (Marketing hiện đại) là gì? Quan điểm Marketing hiện đại?

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các kiến thức nền tảng xoay quanh thuật ngữ Modern Marketing (Marketing hiện đại hoặc Tiếp thị hiện đại) như: Modern Marketing là gì, các Modern Marketer cần có những tư duy chính là gì, hiểu đúng về khái niệm Modern Marketing.

modern marketing là gì
Modern Marketing là gì? Hiểu đúng về quan điểm Marketing hiện đại

Để thúc đẩy tăng trưởng trong thời đại kỹ thuật số (Digital Age), bộ phận Marketing cần phải liên tục “hiện đại hóa” mình ở một số khả năng và tư duy nhất định, đây chính là nguồn gốc ra đời của mô hình Modern Marketing (Modern Marketing Model). Trong khi Modern Marketing không phải là một thuật ngữ hay khái niệm mới trong ngành marketing, không phải marketer nào cũng có thể hiểu đúng bản chất và cách thức ứng dụng của phương thức này trong doanh nghiệp. Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ giải đáp và cung cấp tất cả những gì bạn cần biết về cái gọi là Modern Marketing.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Modern Marketing là gì?
  • Marketer nên bắt đầu với Modern Marketing từ đâu.
  • Với tư cách là một nhà làm Modern Marketing – Modern Marketer cần có những tư duy chính là gì?
  • “Trình kích hoạt” (Enablers): Hãy vận hành như một Modern Marketer thực thụ.
  • FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với Modern Marketing là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Modern Marketing (Marketing hiện đại) là gì?

Modern Marketing trong tiếng Việt có nghĩa là Marketing hiện đại.

Modern Marketing là một phương thức Marketing trong đó đề cập đến khả năng khai thác toàn bộ năng lực của doanh nghiệp để cung cấp những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng và từ đó thúc đẩy tăng trưởng.

Khi nghĩ về Modern Marketing, tất cả chúng ta có thể nghĩ về một chiến dịch kỹ thuật số thông minh (Smart Digital Campaign), một ứng dụng sáng tạo hoặc một số công việc sáng tạo được truyền cảm hứng và chia sẻ trên nhiều kênh.

Trong một cuộc khảo sát gần đây của McKinsey, 83% các CEO toàn cầu cho biết họ đang tìm cách để khiến Marketing trở thành một động lực tăng trưởng cho doanh nghiệp, và Modern Marketing là một trong những chiến lược cho phép doanh nghiệp làm được điều đó.

Để áp dụng Modern Marketing hay Marketing hiện đại, doanh nghiệp cần một cách thức vận hành hoàn toàn mới. Bộ phận Marketing cần phải được “tái cấu trúc” lại cho tốc độ, sự hợp tác và tập trung vào khách hàng.

Theo quan điểm của Modern Marketing, phương thức tiếp cận này không nói về việc thương hiệu cần làm gì, mà tập trung nhiều hơn đến việc các công việc đó được thực hiện như thế nào (và ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của doanh nghiệp ra sao).

Dựa trên các trường hợp thành công đã thấy, Modern Marketing có thể giúp tăng từ 5% đến 15% tăng trưởng đồng thời có thể cắt giảm 10% đến 30% chi phí Marketing.

Marketer nên bắt đầu với Modern Marketing (Marketing hiện đại) từ đâu.

Theo kinh nghiệm của chúng tôi, hầu hết các nhà lãnh đạo cấp cao đều hiểu rằng Marketing cần phải hiện đại hóa, nhưng họ không chắc chắn điều đó có nghĩa cụ thể là gì.

Thường họ sẽ tập trung vào một số ít các sáng kiến hoặc khả năng và sau đó trở nên thất vọng khi giá trị hứa hẹn không như mong đợi.

Vì lý do này, thực sự rất quan trọng để có một cái nhìn rõ ràng về những gì tạo nên một mô hình cho Modern Marketing (Modern Marketing Model).

Mặc dù mỗi thành phần này đều quen thuộc, chúng tôi thấy quá rõ ràng khi chúng được tổ chức thành một mô hình gắn kết giúp các nhà lãnh đạo có ý thức tốt hơn về cách theo dõi tất cả các yếu tố và cách chúng nên hoạt động cùng nhau.

Mô hình Modern Marketing - Marketing hiện đại.

Sự rõ ràng đó rất quan trọng khi các nhà lãnh đạo phát triển các kế hoạch và chương trình để hiện đại hóa từng khả năng và các yếu tố hỗ trợ.

Ví dụ, cách truyền thống để tạo nội dung là triển khai các chiến dịch định kỳ, một kích cỡ phù hợp với tất cả các chiến dịch chỉ có thể được sửa đổi trong một phạm vi giới hạn.

Ngược lại, một tổ chức Modern Marketing hay tiếp thị hiện đại có các hệ thống cho phép liên tục tạo ra khối lượng lớn thông điệp và nội dung, được theo dõi bởi các phân tích hiệu suất và sau đó điều chỉnh khi cần. Hãy cá nhân hóa.

Nó được sử dụng với mục tiêu là cung cấp và trải nghiệm rộng rãi thông qua các phân khúc thị trường lớn.

Ngày nay, mục tiêu là tận dụng dữ liệu từ tất cả các tương tác của người tiêu dùng để cung cấp một cách sáng tạo càng nhiều chiến dịch Marketing 1-1 càng tốt.

modern marketing

Trong khi hầu hết các CMO (Giám đốc Marketing) mà chúng ta biết đã đạt được tiến bộ trong việc phát triển các tổ chức Modern Marketing thì một số nhiều khác lại không được khuyến khích vì thiếu tiến bộ.

Chúng tôi đã phát hiện ra rằng các vấn đề cốt lõi là thiếu cam kết đối với một sự thay đủ cần thiết và thiếu rõ ràng về các trách nhiệm liên đới.

Khi không có thông hiểu đó, chúng tôi thấy rằng các nhóm có xu hướng bị cuốn một cách tự nhiên để làm những thứ họ biết rõ nhất hoặc hào hứng nhất, họ bỏ qua các yếu tố khác.

Điều này tạo ra những điểm mù trong quá trình chuyển đổi (Transform) dẫn đến sự chậm trễ, thất vọng và cuối cùng là mất giá trị.

Với tư cách là một nhà làm Modern Marketing – Modern Marketer cần có những tư duy chính là gì?

Với tư cách là một nhà làm Modern Marketing – Modern Marketer cần có những tư duy chính là gì?

Trước khi bắt tay vào chuyển đổi hay áp dụng Modern Marketing, có ba sự thay đổi lớn về tư duy mà mọi Marketer đều cần biết.

1. Tư duy thống nhất – Unifier mindset.

Để thúc đẩy tăng trưởng, các nhà lãnh đạo Marketing phải hợp tác với các bộ phận khác nhau của công ty, từ bán hàng và đổi mới sản phẩm đến tài chính, công nghệ và nhân sự.

Trên thực tế, nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra rằng các CMO (hoặc những người có vai trò tương tự, chẳng hạn như giám đốc tăng trưởng hoặc giám đốc khách hàng), người hoạt động với tư cách là người thống nhất, các nhà lãnh đạo làm việc với các đồng nghiệp của “C-Suite” như một đối tác bình đẳng, thúc đẩy tăng trưởng lớn hơn những người khác.

Các CMO  thông qua ngôn ngữ và tư duy của các giám đốc điều hành C-suite khác, nói rõ cách Marketing có thể giúp đáp ứng nhu cầu của họ và đảm bảo rằng họ hiểu rõ vai trò của Marketing.

Hơn nữa, việc tạo ra các mối quan hệ hợp tác, hiệu quả này không kết thúc tại C-suite.

Các nhà lãnh đạo Marketing nên đóng vai trò là người định hình và đặt kỳ vọng cho cho các nhóm cũng như cách thức mỗi thành viên trong nhóm Marketing nên cộng tác liền mạch với các đồng nghiệp trong các bộ phận khác.

2. Tư duy lấy khách hàng làm trung tâm – Customer Centric mindset.

Đặt khách hàng lên hàng đầu không phải là một ý tưởng mới, tất nhiên. Điều khác biệt của ngày hôm nay là các nhà làm Marketing có bằng chứng rõ ràng rằng việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng giúp tạo ra giá trị và mang lại lợi thế cạnh tranh về lâu dài.

Các nhà làm Modern Marketing hay tiếp thị hiện đại cũng phải nhận thức được những thách thức của sự phức tạp và quy mô mà họ phải đáp ứng để đạt được sự tập trung vào khách hàng.

Chúng liên quan đến các cam kết đối với một số yếu tố như: phương pháp tư duy thiết kế để giải quyết các “nỗi đau” của khách hàng và nhu cầu chưa được đáp ứng; một nền tảng dữ liệu tập trung với một cái nhìn thống nhất về khách hàng, được chọc lọc từ mọi Touchpoints (điểm chạm) của khách hàng.

Sự tạo ra những hiểu biết liên tục từ các phân tích hành trình của khách hàng; đo lường mọi thứ người tiêu dùng nhìn thấy và tham gia.

Và việc tuyển dụng cũng như phát triển những người tài năng, những người biết cách chuyển những hiểu biết về khách hàng thành những trải nghiệm cộng hưởng với khách hàng.

Bước đầu tiên là nhận ra rằng phân khúc khách hàng (Customer Segmentation) đi sâu hơn bạn nghĩ. Các nhà làm Marketing xuất sắc nhất đang phát triển các khả năng để tham gia hiệu quả trên nhiều phân khúc nhỏ (Micro segment) của khách hàng.

Bằng cách này, các tổ chức Marketing có thể hiểu rõ hơn về động lực và hành vi của nhóm khách hàng có giá trị nhất của họ. Họ cũng có thể thực hiện những nỗ lực của họ xung quanh việc tìm kiếm thêm khách hàng và tạo ra những sự trung thành lớn hơn.

3. Người làm Modern Marketing cũng cần tư duy về tỉ suất lợi nhuận đầu tư (ROI).

Các kênh kỹ thuật số (Digital Channel) và các cải tiến trong phân tích và khoa học dữ liệu hiện giúp các nhà làm Marketing có thể chịu trách nhiệm và cung cấp giá trị trên tất cả các kênh.

Để vận hành với tư duy ROI, mọi người cần phải hoạt động như thể số tiền họ đang chi tiêu là của riêng họ.

Điều này có nghĩa là giám sát chặt chẽ các khoản đầu tư, đưa ra các tiêu chuẩn để xác định những khoản không tạo ra giá trị và tạo ra văn hóa trách nhiệm trong đó các khoản đầu tư kém hiệu quả bị loại bỏ.

Sự nghiêm ngặt về tài chính như vậy sẽ không chỉ giúp tiếp thị hoàn thành nhiệm vụ như một động lực tăng trưởng; nó cũng sẽ xây dựng uy tín với CFO (Giám đốc tài chính), mở ra các khoản đầu tư bổ sung và chứng minh giá trị của Marketing trên toàn bộ công ty.

Chẳng hạn, một công ty phát trực tuyến đã xây dựng được văn hoá cốt lõi của hoạt động thử nghiệm A / B liên tục của mình với hàng trăm biến thể của website và ứng dụng của họ từ đó đo lường tác động của chúng đối với giờ xem và mức độ quay lại để xem (Retention).

“Trình kích hoạt” (Enablers): Hãy vận hành như một Modern Marketer.

Để hiện đại hóa các năng lực của Marketing, các tổ chức thực thi Modern Marketing cần nâng cấp bốn trình kích hoạt cơ bản.

1. Văn hoá và thiết kế tổ chức: Biến suy nghĩ thành hành vi.

  • Khuyến khích thành công nhóm.

Vì việc cung cấp giá trị cho công ty như một “môn thể thao nhóm đa chức năng”, các tổ chức Marketing cần một nền văn hóa không chỉ tập trung vào thành tích cá nhân mà còn vào các mục tiêu chung, hiệu suất và trách nhiệm của đội nhóm.

Điều này có nghĩa là thay đổi cách các tổ chức Marketing khen thưởng, thừa nhận và đánh giá tài năng, chẳng hạn như bao gồm các chỉ số hiệu suất chính của các nhóm chức năng chéo (KPI) gắn với các bồi thường cá nhân.

Những tài năng hàng đầu cũng nên cảm nhận được mục đích và động lực của công việc, xuất phát từ một môi trường mang lại năng lượng và nhiệt huyết. Tất cả những điều này phải được quán triệt chặt chẽ.

  • Nâng cao hiểu biết và phân tích của người tiêu dùng.

Bởi vì tư duy lấy khách hàng làm trung tâm và ROI rất quan trọng đối với các nhà làm Modern Marketing, những hiểu biết và phân tích khách hàng có thể là các chức năng hỗ trợ trong các hoạt động Marketing.

Trong một tổ chức Modern Marketing hay tiếp thị hiện đại, họ sẽ có một vai trò nổi bật và có thể nhìn thấy việc nhà lãnh đạo báo cáo trực tiếp cho CMO.

Điều này đóng vai trò như một lời nhắc nhở rằng tiếng nói và hành vi của khách hàng phải là trung tâm của mọi thứ và không nên thực hiện các hoạt động Marketing nào mà không có sự hỗ trợ của những hiểu biết liên quan và không có khả năng đo lường hiệu suất.

  • Tăng hiệu suất vận hành Marketing.

Vận hành Marketing hay tiếp thị là hoạt động mang tính sống còn của đa số doanh nghiệp, thực sự cần thiết cho một tổ chức Modern Marketing hay tiếp thị hiện đại để tạo ra sự tăng trưởng đột phá cũng như tăng tính thích ứng cho doanh nghiệp.

Để đảm bảo rằng mọi cho tiêu trong Marketing, công nghệ và quy trình đều được quản lý để mang lại hiệu quả và hiệu quả tối đa, các công ty tốt nhất nên xây dựng các vị trí quản lý vận hành Marketing (Marketing Operations Lead), báo cáo trực tiếp cho giám đốc Marketiing (CMO).

Trong một số trường hợp, hoạt động Marketing sẽ tồn tại như một “dịch vụ chia sẻ” hoặc chức năng trung tâm trên toàn bộ hoạt động Marketing.

Trong các trường hợp khác, nó sẽ được phân phối trên nhiều đơn vị vận hành để cung cấp khả năng thực thi tự trị.

Chúng tôi đã thấy nhiều bộ phận vận hành Marketing tạo ra một sự cải thiện từ 15% đến 25% về hiệu quả Marketing, được đo bằng ROI và số liệu tương tác với khách hàng.

Chẳng hạn, một công ty dịch vụ tài chính toàn cầu đã tìm ra rằng bằng cách đẩy nhanh việc cung cấp các chức năng thuộc công nghệ thông tin (IT) vào Marketing, nó có thể tạo thêm 25% doanh thu. Đó là trị giá 100 triệu đô la mỗi năm.

2. Agile Marketing – Marketing nhanh dựa trên quy mô: Bắt đầu nghiêm túc về việc vượt ra ngoài các bản thử nghiệm (pilots).

Là một mô hình phi tập trung, đa chức năng, “nhanh lẹ” là điều rất quan trọng để có thể vận hành một cách tốc độ.

Ngay cả các tổ chức Marketing hiểu biết kỹ thuật số nhất cũng đã trải qua sự gia tăng doanh thu từ 20 lên 40% bằng cách chuyển sang Agile Marketing “tiếp thị nhanh”.

Các nhóm nhỏ, được gọi là các đội, làm việc ở cùng một nơi và có thẩm quyền ra quyết định để thực hiện các nhiệm vụ tập trung cao độ.

Tổ chức các đội xung quanh các mục tiêu khách hàng cụ thể đảm bảo rằng tất cả mọi người trong nhóm được kết nối với khách hàng.

Đưa ra các nhóm KPI rõ ràng, chẳng hạn như một khối lượng khách hàng mới hoặc các mục tiêu doanh thu cụ thể, đảm bảo rằng mọi thứ đều được đo lường và đánh giá.

Các tổ chức Marketing thích nghi và áp dụng yếu tố “nhanh nhạy” đã chuyển từ 50 đến 70% công việc của họ sang phương pháp hợp lý và có trách nhiệm hơn này, nhanh chóng cắt giảm mọi thứ không tạo ra giá trị.

Tuy nhiên, mở rộng quy mô tiếp thị nhanh, đòi hỏi nhiều hơn là làm phẳng một sơ đồ tổ chức hoặc thiết lập sự hợp tác đa chức năng.

Các đội nhóm cần có sự tham gia hỗ trợ từ các bộ phận như pháp lý, CNTT, tài chính và thường là đối tác đại lý. Không có sự hỗ trợ từ các tổ chức rộng hơn này, các “đội nhóm nhanh nhạy” này sẽ bị giới hạn trong các thí điểm nhỏ với sức ảnh hưởng thấp.

Chẳng hạn, tại một ngân hàng, bộ phận pháp lý và văn phòng kiểm soát đã chống lại việc cung cấp nhân sự cho các nhóm Agine Marketing.

Các nhà lãnh đạo Marketing biết cách tiếp cận nhanh nhạy của họ sẽ không hoạt động mà không có sự hỗ trợ từ các bộ phận chức năng khác, vì vậy họ đã đầu tư đủ thời gian với mỗi nhà lãnh đạo  để nói rõ cách thức mà nhóm nhanh nhẹn hoạt động, giá trị nào sẽ được tạo ra và cách nó hỗ trợ các mục tiêu chung của doanh nghiệp.

Nỗ lực này đã cho các nhà lãnh đạo chức năng đủ tự tin trong quá trình họ đồng ý cung cấp cho mọi người cho các đội nhóm nhanh nhạy.

3. Quản lý agency và nhân tài: Một hành động cân bằng liên tục.

Với sự phức tạp của các hoạt động Marketing ngày nay và một loạt các khả năng cần thiết, các nhà làm Marketing cần một chiến lược xuất sắc mới được xây dựng xung quanh ba yếu tố:

  • “Tự gia công” – Một sứ mệnh quan trọng.

Mặc dù không có một mô hình duy nhất và hoàn hảo nào cho các chức năng mà một tổ chức Marketing có thể có, việc “tự gia công” thường có ý nghĩa rất lớn khi doanh nghiệp có mong muốn sở hữu độc quyền dữ liệu và công nghệ.

Khi các doanh nghiệp tìm kiếm khả năng tăng trưởng mạnh mẽ trong một lĩnh vực nhất định; hoặc khi “tự gia công” sẽ tăng tốc đáng kể tốc độ ra thị trường và cho phép liên tục tạo, thử nghiệm và sửa đổi các chiến dịch.

  • Tuyển dụng những “Kẻ xuất chúng”.

Ngày nay, các vai trò In-house (Bộ phận bên trong doanh nghiệp) đòi hỏi một bộ kỹ năng rộng lớn hơn, với sự kết hợp cân bằng giữa các kỹ năng não trái và não phải.

Điều này có nghĩa là, ví dụ, các nhà sản xuất nội dung và các nhà thiết kế trải nghiệm thoải mái sử dụng dữ liệu và các nhà Marketer định hướng dữ liệu (Data Driven Marketing) bằng những sự sáng tạo của mình để thực hiện các hoạt động marketing nhằm mục tiêu tiến gần hơn đến với người tiêu dùng.

Nghiên cứu của McKinsey cho thấy các công ty có thể tích hợp thành công dữ liệu và sáng tạo có thể tăng doanh thu của họ lên gấp đôi so với tỷ lệ trung bình của các công ty có niêm yết trên sàn chứng khoán S&P 500 (Gồm 500 doanh nghiệp lớn nhất trên sàn chứng khoán Mỹ).

Quan trọng nhất, các tổ chức Modern Marketing hay tiếp thị hiện đại không cần người quản lý để quản lý con người; họ cần mọi người để quản lý đầu ra (Output) và theo dõi hiệu suất (performance trạcking).

  • Thúc đẩy một phong cách quản lý tập trung vào ROI.

Trong một môi trường nơi các đội tự trị được giao bóng và được yêu cầu chạy với nó, các nhà quản lý cần thoải mái thiết lập KPI (Key Performance Indicator), giám sát đầu ra và theo dõi hiệu suất của các đội nhóm nhanh nhạy (Agile Marketing Team).

4. Dữ liệu và công nghệ: Nỗi ám ảnh khi nhìn về phía trước.

Số liệu Marketing có thể giúp chúng ta nhìn lại để hiểu rõ sâu sắc về Insight (sự thật ngầm hiểu của khách hàng) trong quá khứ và đo lường hiệu quả của các chiến dịch hiện tại. Các tổ chức Modern Marketing hay tiếp thị hiện đại sử dụng phân tích dữ liệu để dự đoán những gì sẽ xảy ra ở phía trước.

Họ dự đoán nhu cầu của người tiêu dùng chưa được đáp ứng, xác định các cơ hội mà họ không biết đã tồn tại và chỉ ra các “Nỗi đau” của khách hàng mà họ có thể giải quyết được.

Phân tích dữ liệu cũng có thể dự đoán các hành động tốt nhất tiếp theo cần thực hiện, bao gồm kết hợp đúng các thông điệp (để bán chéo, bán nhiều hơn hoặc tái mua) và các hành động tương tác (nội dung, giáo dục hoặc xây dựng mối quan hệ) với khách hàng.

Để làm điều này, dữ liệu phải được tập trung và dễ dàng truy cập để hoạt động trong một kênh có thể ngay lập tức hỗ trợ thời gian thực hoặc gần thời gian thực, tham gia vào kênh khác.

Thay vì cách tiếp cận truyền thống, nơi CNTT đi đầu trong quản lý dữ liệu, các nhà lãnh đạo Marketing nên làm việc với các nhà lãnh đạo CNTT để phát triển tầm nhìn chung về cách dữ liệu sẽ được truy cập và sử dụng.

Điều này bắt đầu với CMO và CTO / CIO hợp tác chặt chẽ trong trường hợp kinh doanh và bản đồ đường đi và sau đó tập hợp các hỗ trợ cần thiết từ khắp tổ chức trong doanh nghiệp.

Một số câu hỏi thường gặp với Modern Marketing.

  • Modern Marketing Model là gì?

Modern Marketing Model có nghĩa là các mô hình marketing hiện đại, khái niệm đề cập đến các chiến lược, cách thức, phương thức vận hành…các hoạt động marketing của một doanh nghiệp cụ thể nào đó.

Cũng tương tự như khái niệm mô hình kinh doanh, mô hình marketing hiện đại được xây dựng và áp dụng theo những cách khác nhau ở từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn hay bối cảnh kinh tế cụ thể.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ những gì bạn cần biết khi tìm hiểu về thuật ngữ Modern Marketing hay Marketing hiện đại. Trong bối cảnh khi hành vi của khách hàng không ngừng thay đổi khiến những người làm marketing phải thích ứng nhanh với các cách thức tiếp cận mới, việc hiểu Modern Marketing là gì hay những mô hình đi kèm với nó có thể giúp doanh nghiệp có nhiều lợi thế hơn trong việc tối đa hoá năng lực nội bộ đồng thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Xây dựng và phát triển thương hiệu: Hiểu trước, Xây sau

Xây dựng thương hiệu là một trong những việc quan trọng nhất đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ, bán lẻ hay B2B.

xây dựng thương hiệu

“Thương hiệu” thực ra là gì?

Với 25 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực quảng cáo, đồng thời là nhà sáng lập và chủ tịch của trang LogoYes.com – website thiết kế logo theo mô hình do-it-yourself (tự tay làm lấy) đầu tiên trên thế giới, John Williams cho rằng, hiểu được tầm quan trọng của thuật ngữ “xây dựng thương hiệu” sẽ giúp bạn xây dựng thành công thương hiệu cho chính công ty mình.

Nói một cách đơn giản, thương hiệu chính là lời hứa của bạn đến khách hàng. Nó cho biết họ có thể trông đợi gì từ các sản phẩm, dịch vụ bạn cung cấp, và nó phân biệt bạn với các đối thủ khác. Bạn có thể xem thương hiệu là gì để có những góc nhìn sâu hơn về thuật ngữ này.

Thương hiệu lấy nguồn gốc từ câu hỏi: Bạn là ai? Bạn muốn trở thành người như thế nào? Và trong mắt mọi người, bạn như thế nào?

Liệu bạn có phải là người dám khác biệt, sáng tạo trong lĩnh vực mình hoạt động? Hay dày dạn kinh nghiệm và đáng tin cậy?

Sản phẩm của bạn theo tiêu chí giá cao đi đôi với chất lượng, hay giá thấp nhưng mang lại giá trị cao? Bạn không thể chọn cả hai, bạn cũng không thể cung cấp tất cả mọi thứ. Việc bạn là ai dựa trên mức độ khách hàng mục tiêu muốn và cần gì ở bạn.

Nền tảng cho thương hiệu chính là logo. Từ trang web, bao bì đóng gói cho đến chất liệu quảng cáo, tất cả cần được tích hợp vào logo của doanh nghiệp, nhằm truyền tải thông điệp thương hiệu.

xây dựng thương hiệu

Chiến lược thương hiệu hiệu quả đem lại cho doanh nghiệp lợi thế lớn trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh.

Chiến lược và giá trị thương hiệu.

Chiến lược thương hiệu là xác định kế hoạch giao tiếp và truyền tải thông điệp thương hiệu với những câu hỏi: làm thế nào, cái gì, ở đâu, khi nào và tới ai?

Việc bạn quảng cáo ở đâu là một phần trong chiến lược thương hiệu. Kênh phân phối cũng là một phần của chiến lược đó. Khi đó, giao tiếp trực quan hay qua lời nói cũng là một phần trong chiến lược.

Xây dựng thương hiệu nhất quán và mang tính chiến lược sẽ tạo ra một thương hiệu mạnh với giá trị cao. Với phần giá trị gia tăng thêm vào các sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty, bạn có thể ra giá cao hơn so với những sản phẩm tương tự nhưng lại không có thương hiệu.

Ví dụ điển hình là nước ngọt và soda thông thường. Coca-Cola đã xây dựng được một thương hiệu có giá trị quá mạnh, vì thế sản phẩm của họ có giá cao hơn, và khách hàng phải trả phần cao hơn đó.

Giá trị gia tăng thực tế lên giá trị thương hiệu thường đi kèm dưới hình thức chất lượng được thừa nhận hoặc gắn kết tình cảm.

Ví dụ như Nike, họ gắn các sản phẩm của mình với các ngôi sao thể thao hàng đầu, và muốn khách hàng thích luôn sản phẩm của họ từ việc yêu quý các vận động viên. Giày của Nike bán chạy không chỉ đơn thuần nhờ tính năng.

Định nghĩa chính mình.

Việc định nghĩa thương hiệu cũng giống như một cuộc hành trình tự khám phá, có thể đầy khó khăn, tốn thời gian và không dễ chịu chút nào. Nó cũng đòi hỏi ít nhất việc bạn có thể trả lời được các câu hỏi sau:

  • Sứ mệnh của công ty là gì?
  • Lợi ích và đặc điểm nổi bật của sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty?
  • Khách hàng và khách hàng tiềm năng nghĩ gì về công ty?
  • Những phẩm chất nào công ty cần có?

Hãy tự mình nghiên cứu. Tìm hiểu nhu cầu, thói quen và mong muốn của khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Đừng phụ thuộc vào những điều bạn cho rằng khách hàng nghĩ như vậy. Hãy thực sự biết họ nghĩ gì.

Vì việc xác định thương hiệu và phát triển chiến lược thương hiệu có thể trở nên vô cùng phức tạp, hãy tận dụng ý kiến chuyên môn từ nhóm tư vấn doanh nghiệp nhỏ phi lợi nhuận hoặc trung tâm phát triển doanh nghiệp nhỏ nào đó.

Khi đã xác định được thương hiệu, làm sao để tiếp thị ra thế giới bên ngoài? Sau đây là một số lời khuyên đơn giản, nhưng đã được thời gian kiếm chứng:

  • Tạo ra một logo tuyệt vời: Và, hãy đặt nó ở khắp mọi nơi.
  • Viết lại thông điệp thương hiệu: Thông điệp chính bạn muốn truyền tải về thương hiệu của mình là gì? Mỗi nhân viên cần phải nhận thức được đặc trưng thương hiệu của mình.
  • Tích hợp thương hiệu: Mở rộng thương hiệu đến mọi khía cạnh của doanh nghiệp, cách trả lời điện thoại, cách ăn mặc của bạn và nhân viên bán hàng khi gặp khách hàng, chữ ký trên email, tất cả mọi thứ.
  • Tạo ra “tiếng nói” cho công ty mà có thể phản ánh đúng thương hiệu của bạn: Điều quan trọng là “tiếng nói” này cần được thể hiện trong các văn bản và kết hợp vào hình ảnh trực quan trên tất cả mọi nguyên vật liệu, dù trực tuyến hay ngoài đời thực. Thương hiệu của bạn có thân thiện với khách hàng? Nó có thanh lịch? Hãy phát triển tagline (một dạng slogan hoặc cụm từ ngắn gọn, dễ nhớ và sống động tóm tắt về một công ty hoặc một sản phẩm). Viết cái gì đó dễ nhớ, ý nghĩa và súc tích, giúp thể hiện được bản chất thương hiệu. Đây chính là một phần công việc trong bức tranh định vị thương hiệu.
  • Thiết kế biểu mẫu và tạo ra các tiêu chuẩn thương hiệu cho các tài liệu tiếp thị: Sử dụng cùng màu sắc, vị trí logo, cái nhìn và cảm nhận thông suốt. Bạn không cần phải cầu kỳ, nhưng hãy nhất quán.
  • Hãy thành thật với thương hiệu: Khách hàng sẽ không quay trở lại hoặc giới thiệu người khác cho bạn nếu bạn không thực hiện được những điều mà thương hiệu của mình hứa hẹn.
  • Hãy nhất quán: Vấn đề này liên quan đến tất cả các điều trên và là điểm lưu ý quan trọng nhất. Nếu bạn không làm được điều này, mọi nỗ lực thiết lập thương hiệu của bạn sẽ thất bại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

LinkedIn cho ra mắt quảng cáo hội thoại nhằm cải thiện cá nhân hóa trong tin nhắn

Định dạng quảng cáo hội thoại mới sẽ được tung ra trong bản beta cho tất cả các nhà quảng cáo trong vài tuần tới.

Quảng cáo hội thoại đang được ứng dụng với LinkedIn. Định dạng quảng cáo được xây dựng trên quảng cáo tin nhắn (Message Ads) hiện tại của LinkedIn (trước đây là Tài trợ trong email), bao gồm các chiến dịch toàn kênh với các tùy chọn cho nhiều lời kêu gọi hành động (CTA) tùy chỉnh như giáo dục sản phẩm, đăng ký hội thảo trên web hoặc tải xuống sách điện tử.

Sản phẩm quảng cáo mới sẽ được tung ra trên toàn cầu trong giai đoạn thử nghiệm cho tất cả các nhà quảng cáo trong vài tuần tới, LinkedIn cho biết hôm thứ ba vừa rồi.

Cơ bản nó sẽ như thế này:

quảng cáo hội thoại

Liên quan đến “tính tức thời”

Định dạng quảng cáo được thiết kế để tương tác trong thời gian thực (Real-Time), có nghĩa là tin nhắn chỉ có thể được gửi khi khách hàng tiềm năng đang hoạt động (Active) trên LinkedIn.

Các nhà quảng cáo có thể sử dụng Quảng cáo hội thoại bên cạnh các tính năng khác – như quảng cáo điền form (Leads Generation) và Theo dõi hội thoại – nhằm mục tiêu tăng tỉ lệ chuyển đổi.

Thiết lập chiến dịch

Để bắt đầu với quảng cáo hội thoại, nhà quảng cáo có thể chọn một trong hai mục tiêu sau: Lượt truy cập trang web hoặc tạo khách hàng tiềm năng.

Báo cáo nhấp chuột chi tiết và báo cáo nhân khẩu học cho các loại quảng cáo sẽ có sẵn trong trình quản lý chiến dịch. Nó không rõ ràng nếu có giới hạn về tần suất phân phối (như với đơn vị InMail trước đây).

Ứng dụng thương hiệu

Sàn tìm kiếm việc làm Hired cho biết họ đã tìm thấy nhiều thành công với định dạng mới.

Hired đã chứng kiến ​​một bước tiến lớn trong việc có thêm nhiều ứng viên chất lượng tham gia vào hệ thống, theo ông Chase Gladden, giám đốc tiếp thị tăng trưởng của Hired cho biết. Tỷ lệ nhấp cao hơn gần gấp năm lần so với những gì chúng tôi đã thấy trước đây, điều này cho thấy mức độ tương tác khá tốt khi bạn phân phối quảng cáo nhiều hơn.

Tại sao chúng ta phải quan tâm

Quảng cáo hội thoại cho phép khách hàng chọn đường dẫn của riêng họ dựa trên CTA (Call To Action) phù hợp nhất với họ – như đăng ký hội thảo trên web hoặc tải xuống một file tài liệu. Thêm vào đó, những quảng cáo này chỉ được gửi cho các thành viên LinkedIn hiện đang hoạt động, điều này có thể làm tăng khả năng tương tác với các mẫu quảng cáo.

Định dạng mới có thể đặc biệt có lợi cho các nhà quảng cáo B2B với chu kỳ mua dài hơn và nhiều bên liên quan tham gia vào các quyết định mua.

Quảng cáo cho phép khách hàng truy cập vào nội dung mà phù hợp nhất với giai đoạn hiện tại của họ trong hành trình mua hàng (Customer Buying Journey).

Nam Nguyen | MarketingTrips