Trong thế giới làm marketing, việc thực hiện sai chiến lược hay thể hiện sai các ý đồ đằng sau các chiến lược không phải là chuyện mới, bằng cách học hỏi từ thất bại của các thương hiệu đi trước, marketer có nhiều cơ hội hơn để tránh các sai lầm có thể xảy ra. Cùng tìm hiểu những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng lớn trong bài viết này.
Những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng lớn
Nghề marketing chứng kiến không ít những chiến dịch quảng cáo “tệ không ngờ”. Không ngờ là bởi vì những người đứng sau những ý tưởng đó có lẽ không tưởng tượng được thực tế khác xa với kịch bản trên giấy tờ như thế nào. Sai lầm có thể đến từ cách vận hành hay cách người dùng đón nhận, nhưng hậu quả để lại cho thương hiệu là không thay đổi.
Khi các kênh truyền thông và các phương tiện quảng cáo mới xuất hiện ngày càng nhiều, cạnh tranh càng trở nên gay gắt, tạo áp lực cho các thương hiệu phải luôn đổi mới và sáng tạo trong cách tiếp cận người tiêu dùng. Đó vô tình lại là con dao hai lưỡi: chính việc theo đuổi thị hiếu và xu hướng có thể gây tổn hại đến nhãn hàng.
Tại sao các chiến lược hay chiến dịch marketing của thương hiệu thất bại?
Câu trả lời đến từ ngay bản chất của nghề marketing: hướng đến khách hàng. Đơn giản là thương hiệu quên mất họ đang nói chuyện với ai.
Đa phần các sai lầm đến từ việc nhóm truyền thông quá tập trung vào khía cạnh sáng tạo và độc nhất thay vì tìm cách tiếp cận đối tượng mục tiêumột cách hiệu quả. Đồng ý rằng các chiến dịch cần nổi bật và khác biệt, nhưng nó không đồng nghĩa với sự khoa trương vô bổ.
Có những sai lầm lại đến từ những mục tiêu không thực tế, khiến các chiến dịch ra đời sai thời điểm. Và cũng có những chiến dịch đơn giản là “gặp xui”. Dù thế nào, nếu nhìn nhận lại, chúng ta hẳn sẽ tìm ra cách để “phòng bệnh hơn chữa bệnh”.
Một mục tiêu cơ bản của bất kì một chiến dịch truyền thông nào là phải truyền đạt được giá trị mà doanh nghiệp theo đuổi tới người tiêu dùng. Đó có thể là những nhu cầu mà doanh nghiệp đáp ứng cũng như cá tính riêng mà doanh nghiệp trở nên khác biệt. Nếu đi chệch khỏi đường ray này, bản thân chiến dịch đã thất bại ngay trước khi ra mắt.
Trong thời đại của chủ nghĩa tiêu dùng và mạng xã hội, mọi nhất cử nhất động của thương hiệu đều được “soi mói”. Một mặt điều đó giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng tốt hơn, nhưng đó cũng là áp lực nếu doanh nghiệp “sơ hở”. Và sau đây là 10 “sơ hở” tồi tệ nhất mọi thời đại trên mặt trận truyền thông.
Những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng (và tổ chức) lớn.
1. Quảng cáo của Pepsi với Kendall Jenner.
Pepsi muốn định vị sản phẩm của họ như một “cầu nối mang mọi người đến gần nhau”. Đó thực ra là một cách định vị thương hiệu rất ổn, cho đến khi họ bắt tay vào thực hiện quảng cáo.
“Này, hãy mời ngôi sao Kendall Jenner tham gia, hãy để cô ấy hoà giải đám đông gào thét với hàng rào cảnh sát ngay giữa phong trào Black Lives Matter bằng cách tặng một lon Pepsi cho một viên sĩ quan!”
Kết quả? Sự phẫn nộ từ cộng đồng. Quảng cáo này bị chế giễu trên các phương tiện truyền thông, và các công ty quảng cáo thậm chí còn dùng ví dụ này để nói rằng đáng ra mọi thứ có thể tốt hơn nếu Pepsi chịu hợp tác.
Sáu tháng sau, chủ tịch của PepsiCo, Brad Jakeman, đã từ chức và đã thừa nhận rằng đây là trải nghiệm đau đớn nhất trong sự nghiệp của mình.
2. Chiến dịch của Dove.
Thông qua chiến dịch “Real Beauty”, Dove khuyến khích nữ giới tự tin hơn về cơ thể của mình. Chiến dịch này đã được thực hiện hơn 15 năm qua và được ghi nhận là một trong những chiến dịch truyền thông xuất sắc. Thông điệp về những người phụ nữ tự tin đã được củng cố mạnh mẽ.
Mọi chuyện sẽ không đáng nói nếu đội ngũ Dove ở Anh “phá hỏng” tất cả. Tại đây, người ta phát hiện những sản phẩm giới hạn được thiết kế giống như cơ thể phụ nữ với những hình dạng khác nhau. Phụ nữ giờ đây lại “bị” đánh đồng với những chai xà phòng, vô hình chung “bắt” họ phải chọn những chai nào có “hình dáng” giống với mình.
Ông bà có câu “sai một ly đi một dặm”, y như những gì Dove đã “lỡ” làm. Ý tưởng “độc đáo” này phản tác dụng và trở thành đề tài châm chọc trên các nền tảng mạng xã hội.
3. Quảng cáo TV tại Anh của McDonald’s.
Lại là nước Anh, lần này đến lượt McDonald’s vào năm 2017. Nếu bạn nghĩ thật khó để “khiêu khích” một ai đó bằng thức ăn nhanh, hãy xem McDonald’s đã làm được điều gì.
Trong TVC quảng cáo, một cậu bé nói chuyện với mẹ về người bố đã khuất. Hoá ra, một trong những điều cả hai cùng chia sẻ là tình yêu dành cho món sandwich kẹp thịt cá. Nghe… không liên quan chút nào!
McDonald’s đã phải hứng chịu làn sóng phản đối gay gắt vì đã đem một câu chuyện đau buồn để bán hàng.
4. Lỗi in ấn của Ford.
Trong một năm mà những hành động sai trái của Harvey Weinstein và phong trào #MeToo thống trị các trang tin tức, Ford lại cho ra đời một tờ quảng cáo “lỗi” nhất mà một thương hiệu có thể làm. Quảng cáo thể hiện hình ảnh ba người phụ nữ bị trói, bịt miệng và nhét vào cốp xe của chiếc xe Ford mới nhất.
Quảng cáo nói trên đã bị thu hồi và Ford phải đưa ra lời xin lỗi công khai vì nhiều người cảm thấy khó chịu cũng như cho rằng quảng cáo khuyến khích bạo lực.
5. Quảng cáo “phân biệt chủng tộc” của Sony.
Quay lại năm 2006, thời điểm Sony quảng bá cho chiếc Playstation màu trắng mới của mình. Họ sử dụng hình ảnh một người phụ nữ nhợt nhạt với mái tóc trắng đang túm lấy một người phụ nữ da đen.
Người da trắng trông rất quyết đoán trong khi người còn lại có vẻ như giống “nô lệ”. Trên hình ảnh đó, Sony đặt dòng chữ “Playstation Portable. Màu trắng đang tới”.
Có rất nhiều cách để thúc đẩy một sản phẩm mới, nhưng Sony lại lựa chọn một cách làm gây quá nhiều tranh cãi. Trong một động thái “chữa cháy”, Sony nói rằng “những hình ảnh được sử dụng chỉ nhằm mục đích làm nổi bật độ tương phản giữa các màu khác nhau cho PSP”.
6. Chiến dịch trên smartphone của Burger King.
Burger King đáng ra sẽ không có mặt trong danh sách này, vì ý tưởng của họ thật sự thông minh. Chiến dịch sẽ chạy trên các thiết bị thông minh để đọc danh sách các thành phần bánh burger được đăng trên Wikipedia, trang bách khoa toàn thư trực tuyến phổ biến nhất.
Nhưng bất kì ai cũng có thể chỉnh sửa nội dung trên Wiki, và bạn có thể đoán được chuyện gì xảy ra rồi đấy. Chiến dịch buộc phải dừng lại khi tin tặc bổ sung vào bài viết trên Wikipedia các thành phần độc hại như cyanide.
7. Quảng cáo về một đám cưới Trung Quốc của Audi.
Bạn luôn phải kiểm tra cẩn thận trước khi mua một chiếc xe mới, và Audi thể hiện điều này bằng bối cảnh một gia đình Trung Quốc chuẩn bị đám cưới.
Trong quảng cáo, mẹ chú rể nhiệt tình bước lên và bắt đầu kiểm tra cô con dâu sắp cưới. Bà véo môi, kéo tai, nhìn vào răng và lưỡi trước khi gật đầu đồng ý. Một dòng chữ hiện lên sau đó: “Một quyết định quan trọng phải được đưa ra một cách cẩn thận”
Audi đã vô tình so sánh người phụ nữ với chiếc xe, qua đó làm giảm giá trị của họ. Khỏi phải nói người xem đã vô cùng tức giận như thế nào.
8. Chiến dịch email của Adidas.
Những khách hàng tham gia Boston Marathon năm 2017 đã nhận được một email rất “kém duyên” từ một trong những thương hiệu thể thao lớn nhất thế giới. Tiêu đề email ngắn gọn như sau: “Chúc mừng, bạn đã sống sót qua Boston Marathon!”
Nghe thì có vẻ vô hại, vì chúng ta vẫn thường hay dùng cách biểu đạt này để thể hiện việc hoàn tất một bộ môn nào đó, ví dụ như sống sót qua lớp Crossfit đầu tiên chẳng hạn.
Nhưng Boston Marathon lại không phải là một sự kiện bình thường. Năm 2013, một vụ đánh bom ngay tại sự kiện đã khiến 3 người thiệt mạng và hơn 250 người bị thương.
Rõ ràng nhiều người đã cảm thấy bị xúc phạm. Adidas ngay lập tức đưa ra lời xin lỗi, nhưng “ván đã đóng thuyền” mất rồi.
9. Chiến dịch email của Airbnb.
Một chiến dịch có thể thất bại vì tính sai thời điểm ra mắt, như chiến dịch email này của Airbnb. Họ quảng bá về một “thế giới nổi” với hình ảnh một căn nhà nổi trên mặt nước. Đoạn chữ mô tả: “Sống hoà vào đại dương trên những căn nhà nổi”
Nghe cũng “thơ mộng”, đúng không? Nhưng Airbnb lại chạy chiến dịch này vào ngày 28/8/2017, khi cơn bão Harvey đang càn quét Houston.
10. Quảng cáo của Ink Coffee.
Một câu nói đùa tưởng như vô hại cũng có thể khiến doanh nghiệp “điêu đứng”, như trường hợp dưới đây của Ink Coffee. Chủ quán cà phê đưa ra một tấm biển ghi dòng chữ: “Vui vẻ làm dịu (gentrifying) khu phố từ năm 2014”.
Vấn đề là cụm từ gentrifying còn được dùng để nói về việc di dời cư dân, đặc biệt đối với các nhóm thiểu số có thu nhập thấp. Ink Coffee hứng chịu sự phản đối và phá hoại gay gắt.
11. Quảng cáo phân biệt chủng tộc của Dove.
Unilever đã có một năm 2017 tồi tệ. Tiếp tục là một quảng cáo “lỗi” đến từ Dove khi họ đăng trên Facebook hình ảnh một người phụ nữ gốc Phi cởi áo ra và trở thành một người da trắng.
Quảng cáo này về sau xuất hiện trong kết quả tìm kiếm của Google với từ khoá “quảng cáo phân biệt chủng tộc của Dove”. Không có đơn vị quảng cáo nào đứng ra nhận trách nhiệm, còn Unilever cho rằng họ chỉ đang thể hiện sự đa dạng của vẻ đẹp đích thực.
Vấp phải làn sóng phẫn nộ từ người dùng, Dove lại phải xin lỗi – lần thứ hai dành cho Brad Jakeman.
12. Cuộc thi selfie của Walkers.
Walkers, một công ty đồ ăn nhẹ có trụ sở tại Vương quốc Anh, đã thực hiện một chiến dịch truyền thông xã hội nơi khách hàng có thể gửi ảnh selfie để có cơ hội giành vé tham dự một sự kiện thể thao lớn.
Thật không may, một số người đã gửi hình ảnh của những kẻ độc tài, kẻ giết người hàng loạt và tội phạm, dẫn đến một cuộc khủng hoảng PR của công ty mà lỗi đến từ việc họ đã không kiểm duyệt nội dung trước khi đăng tải.
13. Dòng Tweet của Wendy.
Wendy vướng vào một cuộc chiến trên mạng xã hội Twitter với khách hàng về việc họ có thực sự sử dụng thịt bò tươi hay không. Chuyện ban đầu tưởng không lớn, hoá ra lại lớn không tưởng vì cách mà Wendy đáp trả.
Họ dùng hình ảnh ếch Pope, vốn đặc trưng cho chủ nghĩa “người da trắng thượng đẳng” (white supremacist), dùng nhiều trong cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2016.
Mặc dù Wendy đã nhanh chóng xoá bài viết, nhưng cư dân mạng đã kịp chụp màn hình, và “cuộc chiến” lại tiếp tục.
14. Lỗi đánh máy từ Bộ Giáo dục Hoa Kỳ.
Dĩ nhiên ai cũng có thể sai chính tả, nhưng đây lại là Bộ Giáo dục! Họ trích dẫn một câu nói của W.E.B. Du Bois trong khi viết sai tên danh nhân này trên Twitter.
Ngay sau đó, họ tweet lời xin lỗi, nhưng tiếp tục đánh sai chữ “apology”. Lời chỉ trích tiếp tục leo thang hướng về phía vị thư kí Betsy DeVos.
15. Chiến dịch VR của Facebook.
Sau khi bị tàn phá khủng khiếp vì bão lũ, Puerto Rico rơi trong tình trạng hỗn loạn. Mark Zuckerberg đã sử dụng ứng dụng VR của Facebook có tên Spaces để tái hiện hình ảnh 360 độ của quốc gia này.
Mặc dù Facebook chỉ có ý định cho thấy công ty đã hỗ trợ cho Puerto Rico như thế nào, chiến dịch lại phản tác dụng khi người xem cho rằng Mark đang lợi dụng tình hình để quảng bá cho dịch vụ.
16. Dòng Tweet của Không quân Hoa Kỳ.
Có một thời gian cư dân mạng tranh cãi về một đoạn âm thanh, xem nó là “yanny” hay “laurel”. Nhìn qua thì có vẻ đây chỉ là một cuộc tranh cãi vui vẻ, nhưng Không quân Hoa Kỳ lại khiến sự việc trở nên trầm trọng hơn.
Trong một đoạn tweet, họ ghi rằng “Lực lượng Taliban ở thành phố Farah #Afghanistan thà nghe #Yanny hoặc #Laurel hơn là âm thanh #BRRRT họ nghe từ #A10.”
Họ sau đó đã phải gỡ bỏ dòng trạng thái này và xin lỗi trước những cáo buộc về sự vô cảm.
17. Bài đăng của Nivea.
Tại khu vực Trung Đông, Nivea đăng một quảng cáo (Advertising) cho sản phẩm khử mùi mà họ nói rằng “vô hình với cả da đen và da trắng”.
Quảng cáo mô tả hình ảnh phía sau đầu của một người phụ nữ với mái tóc đen dài che đi bộ trang phục trắng, cùng với dòng chữ “Trắng là Thuần khiết.”
Dĩ nhiên, chiến dịch này vấp phải sự phản đối vì phân biệt chủng tộc.
18. Chiến dịch của Snapchat.
Có thời gian Snapchat chứng kiến sự sụt giảm người dùng nghiêm trọng sau khi cập nhật giao diện ứng dụng mới. Và như thể đó chưa phải là điều tồi tệ nhất, họ tiếp tục cho ra mắt một chiến dịch quảng cáo “thảm hoạ”.
Nhằm giới thiệu trò chơi mới “Would You Rather?”, một đoạn quảng cáo thể hiện câu hỏi: “Bạn sẽ tát Rihanna hay đấm Chris Brown?”
Nếu bạn còn nhớ, vụ kiện giữa Rihanna và Chris Brown đã từng tiêu tốn rất nhiều giấy mực của giới truyền thông. Và Snapchat “đào lại” theo cách không thể “kém duyên” hơn.
Đáp lại lời xin lỗi công khai của Snapchat, Rihanna cho rằng cô cảm thấy thất vọng vì cách làm của đội ngũ truyền thông không chỉ cho cô mà cả những nạn nhân bạo lực gia đình khác.
19. Quảng cáo của Starbucks.
Gã khổng lồ ngành F&B Starbucks muốn quảng bá một dòng espresso mới nhẹ và ngọt hơn so với loại tiêu chuẩn. Nhưng cách làm của họ thực sự tệ.
Trên một trang web quảng cáo sản phẩm với tông màu vàng, Starbucks ghi dòng chữ “Ai bảo rằng espresso phải nặng? Chúng tôi nghĩ vậy trong 43 năm. Nhưng chúng tôi là Starbucks. Nên chúng tôi làm điều ngược lại.”
Người dùng có thể hiểu được ý của Starbucks, nhưng cách ghi thông điệp như vậy rõ ràng là hơi “chói tai”.
20. Quảng cáo KOL của Bootea Shake.
Chúng ta đã quen với việc các nhãn hàng dùng KOL (người có ảnh hưởng trên mạng xã hội) để tiếp cận người tiêu dùng. Đây cũng là một cách truyền thông đang dần phổ biến hiện nay, nhưng đi kèm với nó là trách nhiệm của nhãn hàng trong việc kiểm soát “lời nói” của người đại diện.
Bootea Shake có lẽ sẽ muốn nghe lời tư vấn này trước khi họ nhờ Scott Disick đăng bài lên Instagram. Cách dùng từ lộ liễu của Scott đã “tố cáo” rằng anh chỉ đăng bài vì nhãn hàng yêu cầu, từ đó rời xa mục tiêu ban đầu là giới thiệu về sản phẩm.
Người làm Marketing và kinh doanh có thể học được gì từ những chiến lược marketing thất bại?
Nếu bạn đang hoạt động trong ngành truyền thông, hãy ghi chú những bài học dưới đây để chắc chắn rằng bạn không phạm phải những sai lầm tương tự trong tương lai.
Luôn chứng thực các dự án.
Điều chúng ta cho là đúng chưa chắc áp dụng cho tất cả mọi người. Hãy đảm bảo rằng dự án của bạn được nhiều bên liên quan tham khảo và chứng thực để giảm thiểu rủi ro về mặt nội dung. Nên có một bên kiểm duyệt trước khi đưa ra công chúng.
Luôn là người “có duyên”.
Hãy cẩn thận với các nguyên liệu mình có trong tay. Có nhiều trường hợp bạn muốn tỏ ra khác biệt và vui vẻ theo một cách độc đáo, nhưng hãy cẩn thận – mọi trò đùa đều có tính hai mặt.
Nếu bạn có một cuộc tranh luận vui vẻ, hãy tiếp tục vui vẻ và tận dụng để xây dựng thương hiệu, nhưng đừng tỏ ra “kém duyên”. Nếu bạn đề cập đến một nhân vật hay một sự kiện văn hoá nào đó, hãy chắc rằng bạn đủ hiểu về dẫn chứng đó để tránh những rủi ro ngoài ý muốn.
Một nụ cười có thể mang lại nhiều điều, nhưng đừng vì vậy mà hi sinh giá trị thương hiệu của mình. Bạn có thể không có ý xúc phạm, nhưng chưa chắn người đối diện hiểu được điều đó.
Khi bạn chạy quảng cáo ở một khu vực nhất định, đừng quên rằng thông điệp của bạn có thể được chia sẻ tới các thị trường khác.
Chú ý đến các sự kiện hiện tại.
Hãy luôn để ý xung quanh. Thật khó để bắt ai phải chịu trách nhiệm khi một sự việc đáng tiếc xảy ra vô tình “liên quan” tới chiến dịch của mình, nhưng bạn luôn có lựa chọn “lùi một bước”, đánh giá vấn đề để “tiến hai bước”.
Nếu bạn đang tạo ra nội dung có liên quan đến các sự kiện như vậy, hãy làm điều đó với sự quan tâm thực sự trong việc giáo dục khán giả của bạn về sự nghiêm trọng của tình huống.
Hãy nhớ rằng, người tiêu dùng có thể đánh giá được nỗ lực của bạn qua những gì bạn truyền đạt, rằng đó có phải là sự thông cảm thực sự hay chỉ là chiêu trò PR.
Hướng đến trải nghiệm khách hàng.
Khi bạn đang tạo một chiến dịch kết hợp tài liệu do người dùng tạo (như cập nhật Wikipedia hoặc gửi ảnh selfie), hãy chuẩn bị cho điều tồi tệ nhất. Sẽ luôn có những người cố tình phá hoại, vì vậy hãy xây dựng chiến lược để ngăn chặn các cuộc “tấn công” này.
Yếu tố tạo nên một chiến dịch thành công.
Rất dễ để chỉ trích và phán xét những sai lầm trong quá khứ, nhưng cần phải thừa nhận rằng trong ngành quảng cáo không có công thức chung cho mọi chiến dịch. Nhưng về cơ bản, bạn cần phải đảm bảo các yếu tố sau:
Mục đích rõ ràng
Xác định rõ đối tượng mục tiêu
Nội dung thu hút sự chú ý
Giám sát kết quả để tối ưu hóa
Lời cuối cùng, trước khi bạn truyền thông bất kì điều gì, hãy xem kĩ lại thông điệp một lần cuối, và đánh giá toàn bộ các yếu tố khách quan lẫn chủ quan. Hy vọng, bằng cách học hỏi từ những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng lớn, marketer có thể tránh được các sai lầm không đáng có trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Để khởi nghiệp thành công, bên cạnh những kiến thức chuyên môn, người mới làm khởi nghiệp hay tự kinh doanh riêng cũng cần phải có những kiến thức cơ bản về kinh doanh.
Những kiến thức cơ bản về kinh doanh cho người mới khởi nghiệp
Hiện nay, với lợi ích của việc mở cửa thông thương, Việt Nam hiện có thêm nhiều cơ hội để tiếp xúc với nền văn minh thế giới.
Những người trẻ làm khởi nghiệp ngày nay đã rất năng động và sáng tạo. Chính lý do này hình thành nên hiện tượng khởi nghiệp trong giới trẻ – một hiện tượng đang có xu hướng phát triển rất mạnh mẽ.
Tuy nhiên, để khởi nghiệp thành công, bên cạnh những kiến thức chuyên môn, người mới khởi nghiệp cũng cần phải có những kiến thức cơ bản về kinh doanh.
Bài viết này xin chia sẻ những điều cần biết về kiến thức kinh doanh cơ bản đến những người mới làm kinh doanh, đặc biệt là những bạn sẽ khởi nghiệp và đang khởi nghiệp.
1. Tại sao người mới khởi nghiệp cần có những kiến thức cơ bản về kinh doanh?
Người mới khởi nghiệp ngày nay, trước khi bắt tay vào thực hiện ý tưởng của mình các bạn hãy đảm bảo rằng phải trang bị đầy đủ những kiến thức kinh doanh cũng như kiến thức quản trị kinh doanh cơ bản để có thể quản lý, vận hành thật tốt việc kinh doanh của mình.
Đối với những ý tưởng khởi nghiệp có mục tiêu lớn như đưa sản phẩm phát triển rộng rãi ra thị trường (market) nội địa thậm chí là quốc tế thì việc trang bị những kiến thức về kinh doanh là điều cần thiết để các bạn có thể lên ý tưởng thật chi tiết và hoàn hảo cho từng bước đi của các bạn, hạn chế tối đa những thất bại không đáng có không thuộc về lĩnh vực chuyên môn.
Điều này cũng giúp ích cho những cá nhân hay tổ chức khởi nghiệp có mong muốn được hỗ trợ vốn từ các nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư cần biết lợi nhuận kinh doanh, số liệu thống kê và tất tần tật thông tin về kế hoạch kinh doanh của bạn trước khi họ chấp nhận lời mời đầu tư cho bạn. Trên đây là những lý do khuyến học về kinh doanh dành cho các bạn trẻ muốn khởi nghiệp.
2. Một số kiến thức cơ bản về kinh doanh.
Trong khi về cơ bản là sẽ không có bất cứ một công thức chung nào để đạt được thành công trong kinh doanh, hay thậm chí, một công thức kinh doanh có thể đúng trong thời điểm này những lại sai trong thời điểm khác, việc người mới cần làm là sẵn sàng thử nghiệm và không ngừng học hỏi các kiến thức kinh doanh mới.
Dưới đây là một số kiến thức cơ bản bạn nên có.
Ý tưởng kinh doanh là điều quan trọng đầu tiên:
Hãy chắc chắn ý tưởng kinh doanh của bạn có những yếu tố sau:
Yếu tố khác biệt (USP): muốn phát triển thành công ý tưởng của bạn cần phải có sự khác biệt chẳng hạn như sản phẩm của bạn có gì đặc biệt hơn những sản phẩm cùng loại khác, hình thức bán hàng của bạn đặc biệt chỗ nào? …. Nếu không thể đảm bảo việc có sự khác biệt, chí ít các bạn cũng cần đảm bảo yếu tố nổi bật cho sản phẩm của mình. Sản phẩm của bạn độc đáo hơn ở điểm nào? Lợi ích khách hàng nhận được khác hơn như thế nào so với lợi ích khách hàng của các đối thủ cạnh tranh cùng mặt hàng với bạn?
Yếu tố phù hợp: ý tưởng kinh doanh cần có sự khác biệt nhưng không phải bạn đưa ý tưởng của mình trở thành ý tưởng bất khả thi, không phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại và đặc biệt là không phù hợp với phân khúc, thị trường kinh doanh mà bạn muốn hướng đến. Hãy tìm sự khác biệt cho ý tưởng nhưng vẫn đảm bảo điều kiện phù hợp của ý tưởng đó với tình hình chung.
Yếu tố triển vọng: Sau khi đảm bảo ý tưởng của bạn có sự khác biệt và phù hợp, bạn nên cân nhắc xem con đường này bạn đi được bao xa và bao lâu. Liệu rằng ý tưởng kinh doanh này của bạn sẽ tồn tại được trong thời gian bao lâu? Lợi nhuận bạn thu về có được như mong muốn và thị trường kinh doanh có được mở rộng hay không là những câu hỏi bạn cần phải trả lời để đảm bảo ý tưởng kinh doanh của bạn sẽ thành công.
Bước tiếp theo cần phải xác định mô hình kinh doanh.
Những ý tưởng kinh doanh khác nhau sẽ có những mô hình kinh doanh phù hợp cho mỗi ý tưởng đấy. Bạn cần xác định mô hình kinh doanh dựa trên các tiêu chí sau:
Khách hàng của bạn thuộc tầng lớp nào, độ tuổi nào? Là những ai?
Sản phẩm của bạn đem lại lợi ích gì cho họ?
Bạn đưa sản phẩm đến tay họ bằng cách nào?
Dịch vụ chăm sóc khách hàng bạn lựa chọn có phù hợp và tốt cho khách hàng của bạn không?
Lợi nhuận bạn thu về được bao nhiêu?
Bạn sẽ triển khai những hoạt động kinh doanh như thế nào?
Bạn cần nguồn nhân viên như thế nào?
Bạn có hợp tác với ai nữa không?
Vốn bạn cần phải có để thực hiện kinh doanh là bao nhiêu?
Xác định kinh doanh tự thân hay hợp tác với ai.
Nếu kinh doanh cá nhân, chắc chắn bạn sẽ đi nhanh hơn nhưng về quãng đường dài đi được bao nhiêu thì không thể so bì với khi bạn cùng hợp tác với ai đó.
Bạn cần dựa vào một số tiêu chí sau để chọn đối tác phù hợp: có chung chí hướng và mục tiêu phát triển; hạn chế hợp tác với người thân, hãy chọn người lạ nếu có thể; cổ đông phải góp vốn với bạn và phải thành tín trong kinh doanh.
Bạn sẽ sử dụng những các nào để quảng bá sản phẩm, đưa sản phẩm đến tay khách hàng?
Quảng cáo tìm kiếm, quảng cáo trên mạng xã hội, TVC hay Influencer Marketing?
Ngay từ giai đoạn đầu, bạn phải thực hành phương châm kiếm tiền trước tiên để giúp công ty ổn định, rồi mới từ từ phát triển công ty lên được. Hãy trân trọng từng hợp đồng, từng khách hàng cho dù giá trị nhận được là nhỏ nhất.
Luôn luôn chủ động học hỏi để phát triển bản thân.
Kiến thức là vô tận và nguồn kiến thức luôn đổi mới mỗi ngày vì thế nếu là người đứng đầu, bạn nên chủ động cập nhật kiến thức cho bản thân chẳng những về chuyên môn mà còn phải về các kỹ năng sống để có thể điều khiển và hoạt động công ty thật tốt. Và đừng bao giờ từ bỏ khi thất bại.
3. Bổ sung những kiến thức cơ bản về kinh doanh (và marketing) này bằng cách nào, ở đâu?
Các bạn có thể học online thông qua các trang web dạy trực tuyến hay đăng ký học các khóa học ngắn hạn ở những trung tâm được kết nối giáo dục với các trường đại học, doanh nghiệp lớn.
Sự kết nối này sẽ giúp cho nội dung của chương trình học mang tính thực tiễn nhiều hơn.
Các bạn sẽ được học tập và luyện thi chứng chỉ sau khi đăng ký những khóa học đó.
Ngoài ra, tuỳ vào khả năng tự học mà bạn cũng có thể không nhất thiết là phải tham dự các khoá học, thay vào đó, bạn có thể tự đọc sách và tìm tòi từ các tài liệu trên các nền tảng trực tuyến.
Tóm lại, đối với người mới khởi nghiệp, bạn hãy vững lòng tin, đừng bao giờ bỏ cuộc khi gặp thất bại. Hãy nhớ trang bị cho mình đầy đủ những kiến thức cơ bản về kinh doanh và marketing trước khi bắt tay vào công việc kinh doanh cụ thể. Hy vọng bài viết này đã mang lại những lợi ích đáng kể cho bạn trên hành trình đầy gian khó này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong bản thử nghiệm mở (Beta) hiện tại, Google Ads cảnh báo tới các nhà quảng cáo rằng trợ lý AI (AI assistant) có thể tạo ra những nội dung không chính xác.
Google Ads ra mắt trợ lý AI (và cảnh báo nội dung có thể không chính xác)
Hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm mở, trình trợ lý AI (trí tuệ nhân tạo) của Google Ads được thiết kế để giúp nhà quảng cáo tìm thấy các câu trả lời và giải quyết những vấn đề liên quan đến tài khoản Google Ads.
Những người dùng được chọn thử nghiệm hiện đang được mời thử nghiệm công cụ và cung cấp các phản hồi của họ.
Mặc dù được xem là công nghệ của tương lai, công cụ AI mới này của Google cũng đã cảnh báo về các sai sót có thể có.
“Mặc dù tôi biết rất nhiều, nhưng tôi vẫn đang học hỏi và có thể mắc một số sai lầm. Nếu tôi mắc sai lầm, xin vui lòng để lại phản hồi để tôi có thể học hỏi cho những lần sau.”
Trong khi AI hiện đang là đề tài được thảo luận rộng rãi không chỉ trong giới làm công nghệ mà còn cả với marketing, bên cạnh đó là nhiều thương hiệu đang đặt cược lớn vào những gì mà AI có thể mang lại, tuy nhiên với cảnh báo này, AI dường như chưa thực sự sẵn sàng, ít nhất là việc cung cấp những thông tin chính xác.
Theo chia sẻ của Google:
“Nếu bạn chọn dùng thử tính năng mới này, bạn sẽ thấy tùy chọn cung cấp phản hồi về bất kỳ nội dung nào do AI tạo ra.”
“Phản hồi của bạn sẽ giúp chúng tôi cải thiện chất lượng và độ chính xác của các câu trả lời bằng AI. Hãy nhớ rằng đây là bản thử nghiệm, vì vậy nó có thể hiển thị những nội dung không chính xác hoặc không phù hợp.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Biển quảng cáo 3D ngoài trời (D-OOH) đang trở nên phổ biến trên khắp thế giới trong những năm vừa qua, bất chấp những khó khăn như hạn chế về không gian và tốn kém chi phí.
Biển quảng cáo 3D ngoài trời đang trở nên phổ biến khắp toàn cầu
Hai năm trước, cư dân Tokyo được dịp xôn xao với biển quảng cáo một con mèo 3D khổng lồ tại một trong những ga xe lửa lớn nhất thành phố. “Con mèo” này có thể kêu meo meo, chớp mắt, liếm chân, v.v.. Biển quảng cáo khiến người đi đường thi nhau chụp hình và gây nên cơn sốt đối với công chúng và các phương tiện truyền thông toàn cầu.
Kể từ sau mèo 3D, các thương hiệu từ Louis Vuitton đến Pokemon Go đều bắt đầu loại hình quảng cáo này ở địa điểm tương tự.
Bất chấp những hạn chế về không gian và chi phí không hề rẻ, biển quảng cáo 3D vẫn có sức hút rất lớn trên toàn thế giới trong vài năm vừa qua. Người trong ngành quảng cáo ngoài trời (OOH) cho biết ngày càng nhiều thương hiệu mong muốn tiến hành loại hình quảng cáo này.
Chẳng hạn theo Kesion, một đơn vị chuyên hợp tác với những hãng xe sang và các thương hiệu thời trang, 10% khách hàng của họ yêu cầu lắp đặt biển quảng cáo 3D.
Clear Channel Outdoor, đơn vị từng dựng biển quảng cáo 3D cho Netflix, Balenciaga và Paramount, cũng đồng tình với xu hướng này.
Chủ tịch Josh Scharfberg của Clear Channel Outdoor cho biết trong vòng 12 đến 18 tháng vừa qua, mối quan tâm dành cho các biển quảng cáo 3D biến đổi hình dạng ngày càng tăng ở mọi lĩnh vực, từ giải trí, thời trang cao cấp cho đến xe hơi.
Trong dự báo chi tiêu quảng cáo gần đây nhất, Dentsu dự kiến ngân sách cho quảng cáo ngoài trời (OOH) sẽ tăng gần 7% trong năm nay, một phần là dành cho các dự án biển quảng cáo 3D và holographic.
Mặc dù các thương hiệu và giới marketer quan tâm đến loại hình này, nhưng biển quảng cáo 3D vẫn có những hạn chế nhất định, tùy thuộc vào mục tiêu của thương hiệu.
Đầu tiên là biển quảng cáo 3D thường chỉ có ở những thành phố lớn như New York hay London. Số lượng biển quảng cáo đúng chất 3D cũng rất ít.
Mặc dù nội dung 3D vẫn có thể được phát trên màn hình phẳng, nhưng các thương hiệu thường muốn màn hình cong, hoặc màn hình “dạng hộp”, bởi vì như vậy hình ảnh mới “nổi lên”, mới đúng chất 3D nhất.
Thứ hai là mức giá. Biển quảng cáo 3D chắc chắn mắc hơn biển truyền thống. Giá cả có thể tăng thêm nhiều tùy thuộc vào các yếu tố như độ phức tạp hoặc vị trí đặt biển.
Mặc dù làm chiến dịch marketing – truyền thông thì phải chấp nhận bỏ ra ngân sách, nhưng con số dành cho biển quảng cáo 3D vẫn có thể khiến các thương hiệu chùn chân.
Thế nhưng số tiền này bỏ ra sẽ đem về kết quả xứng đáng, vì biển quảng cáo 3D có thể tạo nên những cơn sốt rất lớn trên mạng xã hội.
Bản thân nội dung 3D đã là một công cụ marketing rồi, vì mọi người rất thích chia sẻ chúng qua các trang mạng xã hội. Đó chính là một trong những lý do thôi thúc các thương hiệu bỏ tiền đầu tư biển quảng cáo 3D.
Đó không chỉ là lý thuyết suông mà đã được chứng minh qua những ví dụ cụ thể.
Chẳng hạn đầu năm nay, Nike cho dựng một biển quảng cáo 3D ở Hàng Châu, Trung Quốc nhằm kỷ niệm Ngày Air Max. Một video về biển quảng cáo này đã nhận về hơn 50,000 lượt xem trên TikTok.
Hoặc mùa thu năm ngoái, BMW cũng trình làng biển quảng cáo 3D ở Quảng trường Thời đại để quảng cáo dòng xe XM SUV của mình. Đoạn phim YouTube về tấm biển ghi nhận hơn 1,3 triệu lượt xem.
Với thời đại mà mạng xã hội vẫn đang thống trị truyền thông – marketing như hiện nay, thì những con số như vậy cũng đủ khiến các thương hiệu hào hứng, vì kết quả về lâu về dài mà họ nhắm đến đối với những biển quảng cáo 3D chính là tiềm năng tiếp cận trên mạng xã hội.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
55% lãnh đạo tại các doanh nghiệp Thực phẩm và Đồ uống (F&B) tăng cường các hoạt động liên quan đến môi trường. Ngành F&B cũng xếp thứ 3 về tổng điểm bền vững toàn cầu.
Các doanh nghiệp F&B trong bức tranh chung về Net Zero
Các con số này đã cho thấy xu hướng phát triển bền vững ngày càng nhanh chóng và hiệu quả tại các doanh nghiệp F&B.
Ngành F&B trong thách thức toàn cầu mang tên “biến đổi khí hậu”.
Thực phẩm và Đồ uống (F&B) là một trong những ngành công nghiệp lớn nhất và có mối quan hệ mật thiết với cuộc sống của hàng tỷ người trên thế giới.
Báo cáo nghiên cứu F&B của The Business Research Company phát hành vào tháng 1/2023 cho biết thị trường F&B được kỳ vọng sẽ hồi phục sau sự kiện “thiên nga đen” – Covid-19 và quy mô dự kiến tăng lên 9.225,37 tỷ USD vào năm 2027 với tốc độ tăng trưởng bình quân là 6,3%.
Ở khía cạnh phát triển bền vững (PTBV), F&B hiện cũng là một trong những ngành dẫn đầu. Theo nghiên cứu của các chuyên gia tư vấn ESG EcoVadis trên 46.000 công ty, ngành F&B có số điểm là 48,9 – nằm trong Top 3 các ngành có điểm số cao nhất cho các Vấn đề Môi trường và điểm bền vững tổng thể, cùng với ngành Xây dựng và Tài chính, Pháp lý và Tư vấn.
Bên cạnh đó, ngành F&B dễ hứng chịu các tác động do biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu dưới dạng thiên tai bão, lũ lụt và hỏa hoạn… là rủi ro đối với các công ty F&B, phá vỡ chuỗi cung ứng, giảm nguồn cung nguyên liệu. Điều này thúc đẩy cộng đồng F&B hướng hoạt động sản xuất và kinh doanh theo chiến lược bền vững.
Trên thế giới, nhiều công ty F&B đang hướng hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) vào công nghệ xanh, quy trình và sản phẩm bền vững hơn, 55% lãnh đạo doanh nghiệp F&B cho biết đã tăng cường đầu tư cho môi trường.
Hãng bia BrewDog đầu tư 12 triệu bảng Anh vào hệ thống sản xuất nhằm chuyển đổi chất thải từ quá trình sản xuất bia thành năng lượng sinh học qua đó cung cấp năng lượng cho nhà máy, các phương tiện vận chuyển… cũng như giảm tiêu thụ nước.
Theo báo cáo phát triển bền vững của BrewDog, từ 2016 đến 2021, doanh nghiệp ngành bia này giảm tới 43% lượng điện sử dụng cho mỗi HL, giảm 55% nước/HL (HL: hectoliter, tương đương 100 lít). Hay công ty kẹo Ferrara đặt mục tiêu tất cả bao bì đều có thể tái sử dụng, tái chế hoặc phân hủy 100% vào năm 2025.
Ngày càng nhiều thương hiệu tái sử dụng thực phẩm và sản phẩm phụ từ quá trình sản xuất. Ví dụ, Wheyward Spirit sử dụng váng sữa từ quá trình sản xuất phô mai để làm rượu thủ công; và ReGrained sử dụng ngũ cốc do các nhà máy bia để lại để tạo ra nguyên liệu cho các thanh đồ ăn nhanh và khoai tây chiên.
Xu hướng này cũng đã lan đến những chuỗi nhà hàng, doanh nghiệp nhỏ như việc hạn chế dùng muỗng nĩa nhựa, thay hộp nhựa bằng vật liệu thân thiện môi trường…
Những bước đi của doanh nghiệp Việt.
Tại Việt Nam, F&B là một trong những ngành có vai trò quan trọng và nhiều tiềm năng phát triển. Theo nghiên cứu Euromonitor được công bố vào đầu năm nay, giá trị thị trường của ngành F&B Việt Nam trong năm 2023 dự kiến tăng 18% so với 2022, đạt mốc doanh thu khoảng 720.300 tỷ đồng.
Trải qua giai đoạn biến động do đại dịch cùng với xu hướng người tiêu dùng đề cao các sản phẩm có tính xanh – bền vững, các doanh nghiệp F&B tại Việt Nam cũng liên tục chuyển mình theo hướng bền vững trên toàn bộ chuỗi giá trị sản xuất.
Các xu hướng PTBV trong ngành cũng liên tục được cập nhật và phát triển mỗi ngày, điển hình như việc sử dụng các nguồn nguyên liệu thuần chay, hữu cơ, canh tác theo phương pháp bền vững, tái sử dụng – tái chế chất thải hoặc sản phẩm dư thừa từ quá trình sản xuất cho đến những biện pháp hạn chế sử dụng nhựa và giảm bao bì nói chung, cắt giảm chất thải thực phẩm, …
Đơn cử như với Vinamilk – thương hiệu ngành F&B có giá trị cao nhất năm 2022 (theo Forbes) – liên tục đầu tư các công nghệ, giải pháp xanh, bền vững tại hệ thống trang trại và nhà máy sản xuất, cho thấy sự cam kết và nỗ lực với định hướng bền vững ở tầm chiến lược và dài hạn.
Hiện nay, 13 trang trại, 10 nhà máy của Vinamilk đã lắp đặt năng lượng mặt trời, song song đẩy mạnh các năng lượng xanh như Biomass, CNG (tại nhà máy), Biogas (tại trang trại). Tại nhà máy, 87% năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch đã được thay thế bởi năng lượng xanh, sạch từ Biomass, CNG; 15%-20% điện sử dụng được khai thác từ năng lượng mặt trời. Vinamilk cũng xây dựng mô hình trang trại bò sữa sinh thái Green Farm, Hữu cơ Organic, thực hành chăn nuôi bò sữa theo định hướng nông nghiệp bền vững.
Song song với những biện pháp cắt giảm khí nhà kính, Vinamilk thực hiện và hoàn thành trồng 1 triệu cây xanh cho Việt Nam. Tiếp đó, là hoạt động trồng cây hướng đến Net Zero, giai đoạn 5 năm từ 2023 đến 2027.
Gần đây nhất, doanh nghiệp này cũng đã công bố Nhà máy và trang trại bò sữa Vinamilk tại Nghệ An được Viện tiêu chuẩn Anh Quốc – BSI (Anh) và Bureau Veritas (Pháp) chứng nhận đạt trung hòa carbon theo tiêu chuẩn PAS2060:2014. 100% cửa hàng Vinamilk trên toàn quốc đang sử dụng túi làm từ nhựa tái chế, các muỗng nhựa, ống hút nhựa và màng co đang được doanh nghiệp này cắt giảm có lộ trình.
Có thể nói, câu chuyện của Vinamilk là điển hình của một doanh nghiệp F&B trong làn sóng chuyển đổi xanh, minh họa một cách rõ nét cho sự chuyển dịch tất yếu của lĩnh vực quan trọng này tại Việt Nam và trên thế giới.
Net Zero – Bài toán khó, nhưng không thể không giải.
Deloitte cảnh báo rằng biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng đến nguồn cung lương thực bằng cách làm giảm năng suất cây trồng, mỗi độ C tăng lên trong nhiệt độ trung bình toàn cầu có thể làm giảm sản lượng lúa mì tới 6%, gạo tới 3,2%, ngô tới 7,4%, và đậu nành lên đến 3,1%.
Cũng cần nhìn nhận rằng, bên cạnh những giải pháp mà doanh nghiệp có thể chủ động thực hiện, nhiều vấn đề về kiểm soát phát khí nhà kính thải đều nằm ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp F&B.
Ước tính khoảng 80% lượng khí thải thuộc Phạm vi số 3 (Scope 3: tiêu dùng, vận chuyển, đầu tư…), ví dụ khi người tiêu dùng vứt bỏ thực phẩm trước khi tiêu thụ hay xả thải bao bì không đúng quy định.
Do đó, song song với việc cắt giảm khí nhà kính từ nội tại, các doanh nghiệp cũng tích cực thực hiện nhiều chương trình để tạo ra tác động lên cộng đồng, hình thành nhận thức, lối sống xanh đến cộng đồng như phân loại, tái chế rác hay trồng cây xanh.
Trong tiến trình này, sự lựa chọn ưu tiên của người tiêu dùng đối với những sản phẩm xanh, bền vững; quyết định của nhà đầu tư lựa chọn dòng cổ phiếu – doanh nghiệp ESG để rót vốn; hay nhà nước, chính phủ xây dựng chính sách, hành lang pháp lý để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển bền vững – đều sẽ là những động lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi của những doanh nghiệp theo đuổi các mục tiêu về PTBV như Net Zero.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Google vừa giới thiệu một khóa đào tạo miễn phí dành cho người mới bắt đầu về Google Analytics 4 với mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu suất marketing của họ.
Google ra mắt khoá học Google Analytics 4 miễn phí
Theo đó, thông qua khoá học Google Analytics 4 (GA4) miễn phí mới, Google tìm cách hướng dẫn cho những người mới bắt đầu về cách họ có thể sử dụng Google Analytics 4 để tối đa hoá hiệu suất quảng cáo và marketing của doanh nghiệp.
Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, người học có thể nắm được những thông tin cơ bản như cách Google Analytics thu thập và xử lý dữ liệu, thiết lập tài khoản Google Analytics sao cho phù hợp với các mục tiêu kinh doanh hay cách đưa dữ liệu thành các báo cáo.
Những nội dung có trong khoá học Google Analytics 4 miễn phí của Google.
Như bạn có thể thấy, chương trình đào tạo được chia thành nhiều phần, mỗi phần tập trung vào một khía cạnh riêng của Google Analytics 4.
Dưới đây là một số ý chính.
Sử dụng kỹ thuật phân tích kỹ thuật số để thúc đẩy hiệu suất của doanh nghiệp.
Phần này giải thích cách các hoạt động phân tích kỹ thuật số (Digital Analytics) có thể hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách thu thập, đo lường và phân tích dữ liệu từ các nền tảng kỹ thuật số như website hoặc ứng dụng dành cho thiết bị di động.
Hiểu về cách xử lý dữ liệu trong Google Analytics.
Phần đào tạo này khám phá cách dữ liệu người dùng được chuyển vào Google Analytics và cách những dữ liệu đó được xử lý để tạo ra các báo cáo.
Ccác khía cạnh khác như việc gắn thẻ vào website, quá trình thu thập và chuyển đổi dữ liệu thành các thông tin chi tiết hữu ích (Insight) cũng sẽ được đề cập ở đây.
Thiết lập thuộc tính & tài khoản Google Analytics.
Ở phần này, người học sẽ tìm hiểu về cấu trúc của tài khoản Google Analytics, bao gồm khái niệm về thuộc tính và luồng dữ liệu (data streams).
Phần này cũng hướng dẫn cách thiết lập tài khoản Google Analytics sao cho phù hợp nhất với cấu trúc riêng của từng doanh nghiệp.
Tăng cường báo cáo với chỉ số Thứ nguyên và Chỉ số.
Phần cuối cùng của khóa học giới thiệu các khái niệm về thứ nguyên (dimensions) và chỉ số (metrics), giải thích cách các yếu tố này giúp tổng hợp và trình bày trực quan hoá các dữ liệu trong báo cáo.
Phần này cũng chia sẻ cách thiết lập các sự kiện tùy chỉnh với mục tiêu làm cho dữ liệu trở nên có giá trị hơn và cụ thể hơn đối với nhu cầu của từng doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo nền tảng báo cáo thị trường Tracxn, tổng vốn đầu tư vào các công ty khởi nghiệp công nghệ Việt Nam đã giảm từ 372 triệu USD xuống còn 66 triệu USD trong nửa đầu năm 2023 (giảm 82%).
Tổng vốn đầu tư vào các startup Việt Nam giảm 82% trong 6 tháng đầu 2023
Mùa đông gọi vốn càng thêm ảm đạm.
Theo nền tảng báo cáo thị trường Tracxn, tổng vốn đầu tư vào các công ty khởi nghiệp công nghệ Việt Nam đã giảm từ 372 triệu USD xuống còn 66 triệu USD trong nửa đầu năm 2023 (giảm 82%).
So với tổng số tiền đầu tư 113 triệu đô la trong nửa cuối năm 2022, tổng số tiền gọi vốn đầu tư của Việt Nam 6 tháng đầu năm cũng giảm 41%.
Theo báo cáo, điều kiện kinh tế vĩ mô không thuận lợi, sự phục hồi không đồng đều sau đại dịch COVID-19, tỷ lệ lạm phát gia tăng và sự không chắc chắn của các sự kiện toàn cầu là những nguyên nhân chính khiến các nhà đầu tư thận trọng hơn khi đầu tư vào các công ty khởi nghiệp.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành một hệ sinh thái khởi nghiệp được tài trợ nằm ở top 3 khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, thị trường này đang chứng kiến sự sụt giảm nhanh chóng về khả năng đầu tư, đặt ra những thách thức cho bối cảnh khởi nghiệp địa phương.
Trong số thu hút đầu tư, các công ty khởi nghiệp ở giai đoạn đầu chiếm 88% tổng nguồn tài trợ trong nửa đầu năm 2023, lên tới 58,6 triệu USD. Tuy nhiên, lượng vốn đầu tư dành cho giai đoạn này vẫn giảm 33% so với nửa cuối năm 2022 và giảm 81% so với nửa đầu năm 2022.
Nguồn vốn thu hút được cho giai đoạn hạt giống giảm mạnh nhất. Trong vòng 6 tháng qua, Việt Nam chỉ huy động được 7,3 triệu đô la, giảm 71% so với nửa cuối năm 2022 và giảm 81% so với nửa đầu năm 2022.
Từ đầu năm đến nay, số tiền huy động được chủ yếu đến từ quý đầu tiên. Số tiền huy động trị giá 58,6 triệu đô la trong quý đầu tiên (bằng 89% tổng số tiền huy động) là một sự tương phản rõ rệt so với 8,5 triệu đô la huy động được trong quý 2 năm 2023 và giảm 97% so với 289 triệu đô la trong quý 2 năm 2022.
Đáng chú ý, nửa đầu năm 2023, Việt Nam không chứng kiến sự xuất hiện của bất kỳ kỳ lân hay đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) nào.
Về mặt các thương vụ mua bán sát nhập, thị trường cũng ghi nhận bốn vụ mua lại trong nửa đầu năm 2023, tăng 33% so với ba vụ mua lại vào nửa cuối năm, nhưng thấp hơn 20% so với năm vụ mua lại cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, M Class, VLeisure, CrewFire và Duelist King là bốn công ty đã được mua lại thành công. Về phân phối vốn theo địa phương, Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đã thu hút được nhiều khoản đầu tư nhất.
Về phía các quỹ, trong 6 tháng qua, Touchstone Partners, TNB Aura và ThinkZone là những nhà đầu tư nhiều nhất vào không gian Công nghệ Việt Nam. Tương tự, ThinkZone, East Ventures và YCombinator dẫn đầu trong các khoản đầu tư giai đoạn hạt giống.
Trong khi đó, các quỹ Smile Gate Investments, UOB và Pavilion Capital Partners là những nhà đầu tư tích cực nhất cho doanh nghiệp khởi nghiệp trong giai đoạn đầu.
Startup trong lĩnh vực y tế thu hút đến 89% tổng lượng vốn.
Theo Tracxn, trong nửa đầu năm 2023, các ngành hàng thu hút vốn đầu tư chủ yếu là các lĩnh vực ứng dụng HealthTech, FinTech và doanh nghiệp.
Đáng chú ý, lĩnh vực công nghệ y tế đã đạt được mức tài trợ kỷ lục là 53,5 triệu đô la, cho thấy mức tăng đáng kể 259% so với nửa cuối năm 2022 và tăng 118% so với nửa đầu năm 2022.
Đặc biệt, BuyMed – startup sở hữu trang thương mại điện tử Thuocsi.vn ở Việt Nam và buymed.com.kh ở Campuchia, phân phối dược phẩm trực tiếp theo mô hình B2B – mới đây đã thành công gọi vốn 51,5 triệu USD trong vòng gọi vốn Series B do quỹ ngoại UOB Ventures Management dẫn đầu..
Trong khi đó, lĩnh vực FinTech và ứng dụng quản lý doanh nghiệp nhận được khoản đầu tư tương đối thấp, trị giá lần lượt là 6,2 triệu USD và 5,1 triệu USD.
Mặc dù nền kinh tế Việt Nam đã chậm lại (giảm từ mức 8% năm 2022 xuống 4,7% trong năm 2023), Tracxn nhận định rằng nền kinh tế Việt Nam nửa cuối năm 2023 vẫn có những triển vọng lạc quan khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện các biện pháp như cắt giảm lãi suất để thúc đẩy nền kinh tế.
Bất chấp xu hướng giảm, Tracxn nhận định rằng, hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam vẫn có tiềm năng tăng trưởng đáng kể nhờ các biện pháp hỗ trợ của Chính phủ như:
Thứ nhất, miễn thuế cho các công ty công nghệ thông tin (CNTT) và ưu đãi tiền thuê đất cho các công ty khởi nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khởi nghiệp giảm chi phí, tăng doanh thu, giảm rào cản vào thị trường.
Thứ hai, thúc đẩy một nền kinh tế không dùng tiền mặt, từ đó sẽ góp phần vào sự phát triển của hệ sinh thái FinTech trong khu vực.
Thứ ba, thiết lập các chính sách hỗ trợ cho Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia hay cung cấp vốn và tạo ra một cổng thông tin hệ sinh thái khởi nghiệp quốc gia…
Thứ tư, Trung tâm Đổi mới Sáng tạo Quốc gia (NIC) đã và đang thực hiện nhiều chương trình hợp tác với các công ty công nghệ nổi tiếng như Google và Amazon để cung cấp đào tạo và hỗ trợ cho các doanh nhân trẻ.
Ngoài ra, NIC cũng đang không ngừng nỗ lực trong việc hỗ trợ các doanh nhân nữ và thúc đẩy tinh thần kinh doanh của sinh viên.
Do đó, mặc dù vốn đầu tư vào hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam đang có xu hướng giảm, Tracxn nhận định rằng hệ sinh thái khởi nghiệp công nghệ Việt Nam vẫn sẽ tiếp tục phát triển.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Chiếc pizza rẻ nhất thế giới là chiến lược mà thương hiệu pizza lớn nhất thế giới ứng phó với tình trạng lạm phát (Inflation) cao tại Ấn Độ, quốc gia đông dân nhất hành tinh.
Domino’s và những chiếc Pizza giá rẻ tại Ấn Độ
Chiếc pizza rẻ nhất thế giới là chiến lược mà thương hiệu pizza lớn nhất thế giới ứng phó với tình trạng lạm phát cao tại Ấn Độ, quốc gia đông dân nhất hành tinh.
Với giá 49 rupee (0,6 USD), chiếc pizza phô mai của Domino’s có đường kính 7 inch (17,78 cm) được rắc thêm rau húng quế và ngò tây.
Đây là sản phẩm chủ lực của Domino’s trong cuộc chiến với tình trạng lạm phát cao, vốn đang bóp nghẹt lợi nhuận doanh nghiệp và giảm sức mua của người tiêu dùng tại Ấn Độ, thị trường lớn nhất bên ngoài nước Mỹ của Domino’s.
Để so sánh, tại Thượng Hải (Trung Quốc), chiếc pizza rẻ nhất của Domino’s có giá khoảng 3,8 USD, và tại San Francisco (Mỹ) là khoảng 12 USD.
Domino’s không phải là thương hiệu duy nhất tập trung vào vấn đề giá cả ở Ấn Độ, một thị trường rất nhạy cảm với giá và hiện đang đối mặt với tình trạng lạm phát cao hơn nhiều thị trường khác, trong đó có Mỹ.
Pizza Hut đang quảng bá mạnh mẽ sản phẩm pizza có giá từ 79 rupee (0,96 USD) được ra mắt năm ngoái. Công ty nhận nhượng quyền của Pizza Hut tại Ấn Độ, Sapphire Foods, cho biết đây là chiếc pizza rẻ nhất của thương hiệu này trên toàn cầu.
Trong khi đó, McDonald’s đã giới thiệu bữa ăn nửa giá vào tháng Sáu, và đây sẽ là trọng tâm trong những nỗ lực quảng bá trong những tuần tới đây.
2023 là một năm ảm đạm với Domino’s, công ty dẫn đầu các cửa hàng thức ăn nhanh tại Ấn Độ, với thị phần khoảng 12,5%.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo trang Analyticsindiamag, nếu OpenAI không sớm nhận được thêm tài trợ, công ty có thể phải nộp đơn phá sản vào cuối năm 2024.
Liệu OpenAI có thể phá sản vào cuối năm 2024?
Khi OpenAI nộp đơn đăng ký nhãn hiệu “GPT”, đó đã có thể là khoảnh khắc khởi đầu cho sự kết thúc của OpenAI. Bởi vì, nhiều người cuối cùng có thể sẽ ngừng sử dụng công nghệ này và rời đi. Công ty chưa hề thực sự đăng ký được nhãn hiệu “GPT” nhưng việc nhiều người đang rời bỏ các sản phẩm GPT của công ty lại rất rõ ràng.
Đầu tiên, khi trang web ChatGPT chứng kiến lượng người dùng sụt giảm vào tháng 6 so với tháng 5, người ta đã khẳng định rằng có thể là do học sinh nghỉ học. Mặt khác, cũng có thể là do kể từ khi công ty phát hành API ChatGPT cho người dùng, mọi người bắt đầu xây dựng bot của riêng họ thay vì sử dụng ưu đãi ban đầu.
Đến cuối tháng 7, cơ sở người dùng của ChatGPT thậm chí còn giảm hơn nữa. Theo SimilarWeb, so với 1,7 tỷ người dùng trong tháng 6, số lượng người dùng tháng 7 đã giảm 12% so với tháng trước, còn 1,5 tỷ người dùng. Nhưng ngay cả điều này cũng không bao gồm việc sử dụng API.
Theo một người dùng trên X (chính là mạng Twitter trước đây), lý do chính cho sự sụt giảm này có thể là do sự ăn mòn API, có nghĩa là hầu hết các công ty đều cấm nhân viên của họ sử dụng ChatGPT cho công việc, nhưng lại cho phép họ sử dụng API để tận dụng mô hình ngôn ngữ lớn ( LLM) trong các quy trình công việc khác nhau.
OPENAI ĐANG LỖ
OpenAI khá tự phụ khi cho rằng sự sụt giảm người dùng chỉ là do mọi người đã bắt đầu sử dụng API để xây dựng sản phẩm của riêng họ.
Thật thú vị, bước ngoặt ở đây là sự gia tăng của các mô hình LLM nguồn mở. Llama 2 của Meta, hợp tác với Microsoft, đang cho phép mọi người sử dụng mô hình này cho mục đích thương mại.
Vì vậy, thay vì sử dụng những gì OpenAI cung cấp, một phiên bản trả phí, độc quyền và bị hạn chế, tại sao mọi người không sử dụng Llama 2 có thể sửa đổi dễ dàng?
Có thể cho rằng, Llama 2 cũng tốt hơn rất nhiều trong một số trường hợp sử dụng nhất định khi so sánh với GPT.
Điều đó đã và đang xảy ra. Theo Santiago, một nhà phát triển AI, “Tôi đã nói chuyện với hai công ty khởi nghiệp đang chuyển từ các mô hình độc quyền sang Llama 2”.
Một điều thú vị khác cần lưu ý là, mặc dù CEO Sam Altman không sở hữu cổ phần trong OpenAI, nhưng công ty đã chuyển từ hoạt động phi lợi nhuận sang hoạt động có lãi. Dù Altman có thể không quan tâm đến lợi nhuận, nhưng công ty thì có.
Tuy nhiên, OpenAI vẫn chưa có lãi. Vào tháng 5, khoản lỗ của OpenAI đã tăng gấp đôi lên 540 triệu USD kể từ khi bắt đầu phát triển ChatGPT.
Để xem xét khả năng sinh lời của OpenAI, theo một báo cáo gần đây của Investopedia, còn quá sớm để bất kỳ công ty hàng đầu về AI nào, như OpenAI, Anthropic hoặc Inflection, tham gia vào thị trường phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).
Hơn nữa, báo cáo tương tự nói rằng phải mất ít nhất 10 năm hoạt động và 100 triệu USD doanh thu để IPO thành công.
Khoản đầu tư 10 tỷ USD của Microsoft vào OpenAI có thể đang giúp công ty tồn tại vào thời điểm hiện tại. Nhưng mặt khác, OpenAI dự kiến doanh thu hàng năm là 200 triệu USD vào năm 2023 và dự kiến đạt 1 tỷ USD vào năm 2024, đây dường như là một chặng đường dài vì các khoản lỗ chỉ ngày càng tăng.
Việc OpenAI chuyển sang phiên bản trả phí có thể đã mang lại rất nhiều điều thú vị cho họ. Và có thể, doanh thu dự kiến đến từ việc mọi người mua API và sử dụng chatbot dựa trên GPT-4 hoặc các dịch vụ khác như DALL-E2. Nhưng những con số tài chính về điều này vẫn còn mơ hồ.
Thậm chí sau đó, nếu công ty tập trung vào LLM này tiến hành IPO, nó có thể bị các công ty lớn hơn mua lại. Có thể cho rằng, đây là một trong những chiến lược rút lui cho các nhà đầu tư. Nhưng không có gì là rõ ràng ở đây.
Đối với nhân viên, trong khi nhiều người trong số họ có thể rời đi để gia nhập các đối thủ, công ty vẫn thuê người với mức lương hậu hĩnh, và thậm chí còn mở rộng văn phòng tới London.
Vào tháng 12, Altman thừa nhận rằng chi phí điều hành công ty AI và ChatGPT là “ngon mắt”, và do đó đã kiếm tiền từ nó.
Theo một báo cáo, ChatGPT tiêu tốn 700.000 USD mỗi ngày để vận hành. Tất cả những điều này đang đi qua túi của Microsoft và các nhà đầu tư gần đây khác, những người này cuối cùng có thể làm họ rỗng túi nếu không sớm thu được lợi nhuận.
NẾU KHÔNG SỚM ĐƯỢC RÓT THÊM VỐN, OPENAI CÓ THỂ PHẢI NỘP ĐƠN PHÁ SẢN VÀO CUỐI NĂM 2024
Trước đó, người ta tin rằng các đối thủ cạnh tranh lớn nhất trong cuộc đua AI với OpenAI sẽ là Google hoặc Meta, nhưng giờ đây với xAI của Musk, cuộc trò chuyện đã hoàn toàn thay đổi. Musk đang lạc quan về việc chống lại OpenAI và xây dựng một chatbot đối thủ.
Điều thú vị là ý tưởng xây dựng “TruthGPT” không thiên về chính trị như ChatGPT, đã được rất nhiều người quan tâm. Musk thậm chí đã mua 10.000 GPU NVIDIA.
Thêm vào tất cả những điều này là sự thiếu hụt GPU. Altman đã nói rằng tình trạng thiếu hụt GPU trên thị trường đang khiến công ty không thể đào tạo thêm các mẫu GPT và cải tiến chúng.
Giờ đây, công ty đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trên ‘GPT-5’, rõ ràng là công ty muốn đào tạo nó. Đến lượt mình, điều này đã dẫn đến sự sụt giảm nghiêm trọng về chất lượng đầu ra của ChatGPT.
Theo trang Analyticsindiamag, nếu OpenAI không sớm nhận được thêm tài trợ, công ty có thể phải nộp đơn phá sản vào cuối năm 2024.
Nguồn vốn mới là để mua thêm GPU NVIDIA sẽ ra mắt vào quý hai của năm và bắt đầu đào tạo các mô hình của họ.
Cho đến lúc đó, các cuộc cạnh tranh vẫn diễn ra, thiệt hại ngày càng tăng, người dùng ngày càng giảm, các vụ kiện chồng chất và chất lượng cũng đi xuống.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Là một nhà tâm lý học với hơn 15 năm kinh nghiệm, tôi thấy “văn hóa hối hả” (hustle culture) có thể tạo ra những tác động độc hại đối với mọi người.
Nhà tâm lý học: Làm gì để vượt qua những thời kỳ bất ổn
Tuy nhiên với một cách tiếp cận có tên là “wu wei” có nghĩa là “không hành động” hoặc “hành động mà không cần quá nhiều sự nỗ lực” có thể giúp bạn có được một cuộc sống cân bằng, viên mãn và thành công hơn, đặc biệt là khi bạn đang ở trong những thời kỳ bất ổn.
Wu wei hướng tới việc hành động mà không cần quá nhiều sự nỗ lực hoặc thậm chí là không cần làm gì cả.
Điều này không có nghĩa là bạn có thể lười biếng hay thờ ơ với mọi thứ.
Wu wei là để mọi thứ diễn ra một cách tự nhiên và buông bỏ nhu cầu kiểm soát. Nó nhấn mạnh việc bạn chỉ cần hành động khi cần thiết, nhưng không phải thúc ép bản thân bằng những sự cố gắng và căng thẳng quá mức.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng cách tiếp cận này có thể giúp giảm căng thẳng và lo lắng, đồng thời tăng cường sự hài lòng và sức khỏe tổng thể.
Dưới đây là một số cách để bạn có thể biến wu wei thành một phần thói quen hàng ngày của mình.
1. Chấp nhận mọi thứ như chúng vốn có.
Giả sử bạn đang tổ chức một sự kiện lớn. Thay vì bị ám ảnh bởi từng chi tiết nhỏ của sự kiện bao gồm cả những rủi ro có thể ập đến, thực hành wu wei có nghĩa là bạn hiểu rằng mọi thứ có thể không diễn ra chính xác như kế hoạch.
Tương tự như vậy, nếu bạn không được thăng chức như mong đợi, hãy nhận ra rằng đây là một phần bình thường trong hành trình sự nghiệp của bạn.
Bạn hoàn toàn có thể tự nhủ: “Tôi không thể kiểm soát mọi thứ, nhưng tôi có thể tận dụng tốt nhất bất cứ điều gì xảy ra với tôi.”
Khi bạn đối mặt với một thử thách, hãy tự hỏi liệu bạn có hoàn toàn kiểm soát được kết quả hay không. Nếu không, hãy buông bỏ và thả lỏng cơ thể.
2. Chấp nhận sự không hoàn hảo.
Có nghĩa là bạn cho phép mọi thứ diễn ra theo cách tự nhiên của chúng mà không ép buộc kết quả. Bạn thừa nhận rằng không có gì là hoàn hảo cả.
Nếu bạn đang học một ngôn ngữ mới hoặc chơi một nhạc cụ lần đầu tiên, bạn hãy thoải mái khi phạm phải sai lầm. Và bạn sẽ học hỏi được nhiều từ các sai lầm đó.
Nếu bạn thấy mình quá tập trung vào những điều sai trái, hãy dừng lại và nói: “Tại sao tôi lại muốn hành hạ bản thân mình chỉ để phải đạt được những điều mà tôi biết là không thể? Tôi chọn cách linh hoạt và tử tế với bản thân mình.”
3. Thực hành chánh niệm.
Chánh niệm (Mindfulness) có nghĩa là luôn nhận thức được những suy nghĩ và cảm xúc hiện tại của bạn, những suy nghĩ và cảm xúc này không bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài.
Khi thực hành chánh niệm, thay vì bạn suy nghĩ vu vơ về những thứ không có thật hay có thể không xảy ra, bạn tập trung hoàn toàn vào thực tại. Bạn cảm nhận về ánh nắng, mặt trời, làn gió, lắng nghe âm thanh của thiên nhiên, chẳng hạn như tiếng chim hay tiếng lá xào xạc, hoặc chỉ đơn giản là quan sát mọi thứ một cách tỉnh thức nhất.
Wu wei đến dễ dàng hơn nhiều khi bạn chú ý đến những gì đang xảy ra trong thời điểm hiện tại, một cách thân thiện và tò mò.
Lão Tử, một triết gia Trung Quốc cổ đại từng nói: “Nếu bạn đang chán nản, bạn đang sống trong quá khứ. Nếu bạn lo lắng, bạn đang sống trong tương lai. Nếu bạn bình an, bạn đang sống trong hiện tại.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nhiều người muốn ngăn con cái xem TikTok và coi YouTube là giải pháp an toàn hơn, nhưng nhận ra YouTube Shorts cũng độc hại không kém.
Cai TikTok chuyển qua YouTube nhưng mà Shorts cũng độc hại không kém
Robert Verderese, nhà giao dịch chứng khoán ở New Jersey, ngán ngẩm khi cậu con trai 14 tuổi suốt ngày dán mắt vào smartphone xem video ngắn. Để thay thế, ông hướng con sang YouTube – nơi có những video dài hơn nhằm giảm bớt việc nghiện điện thoại.
Nhưng trên YouTube, con trai của Verderese lập tức say mê với Shorts – tính năng video ngắn tương tự TikTok. Thậm chí, cậu bé không nghe thấy bố yêu cầu cậu đặt điện thoại xuống dù không đeo tai nghe.
“Tôi nói sẽ cho con 1.000 USD nếu nhìn lên và trả lời bố bây giờ. Nhưng phải ít nhất vài giây sau, nó mới nhìn lên và hỏi: Gì thế ạ?”, Verderese kể lại.
Con trai của Verderese thường tìm đến YouTube để xem video hướng dẫn chơi game. Tuy nhiên, thay vì dành thời gian cho các nội dung dài và chi tiết, cậu chủ yếu xem Shorts để tham khảo. Ngoài ra, Shorts cũng là nơi cậu dùng để giải trí, đến mức quên ăn ngủ.
Verderese đã gửi email cho Google để phàn nàn và hỏi liệu có thể tắt tính năng Shorts trên nền tảng, hoặc ít nhất là giới hạn nó được không. YouTube chưa phản hồi thư của Verderese.
YouTube từng là nơi thanh thiếu niên yêu thích với các video có thời lượng dài và tỉ mỉ ở nhiều lĩnh vực, từ kiến thức đến giải trí. Nhiều phụ huynh cấm con xem TikTok, ủng hộ chuyển sang YouTube như giải pháp thay thế.
Tuy nhiên cách đây hai năm, YouTube công bố Shorts, hoạt động giống TikTok. Một nghiên cứu cho thấy việc xem các video ngắn có thể làm tổn thương đến sự chú ý của trẻ, khiến chúng khó tham gia vào các hoạt động không mang lại sự hài lòng tức thì – hiệu ứng gọi là “TikTok Brain”.
Video dài vẫn có mặt trên YouTube, nhưng video ngắn mới là yếu tố thu hút trên nền tảng này. Theo công bố của YouTube tháng trước, Shorts với thời lượng tối đa 60 giây thu hút hơn hai tỷ người dùng đăng nhập mỗi tháng, tăng từ 1,5 tỷ cách đây một năm.
Một số phụ huynh nói con cái họ trước đây có thể điều chỉnh thời gian xem YouTube, nhưng giờ lại không thể rời mắt khỏi video ngắn. Nghiên cứu từ Đại học Tài chính và Kinh tế Quý Châu (Trung Quốc) và Đại học Western Michigan (Mỹ) phát hiện video dạng ngắn YouTube Shorts, TikTok hay Facebook Reels khiến người xem khó dứt bởi “cảm giác hồi hộp ngắn ngủi” – yếu tố dễ dàng phát triển thành hành vi gây nghiện.
Người phát ngôn của YouTube Ivy Choi cho biết nghiên cứu về tác động của nội dung video ngắn đối với giới trẻ “vẫn ở giai đoạn đầu” và công ty “đang theo dõi chặt chẽ”.
Gloria Mark, giáo sư tin học tại Đại học California, cho rằng việc thường xuyên xem video có nhịp độ nhanh có thể khiến những thứ khác trở nên nhàm chán. Điều này gây hàng loạt vấn đề về tiếp thu, chẳng hạn không thể tập trung vào hoạt động có nhịp độ chậm như làm bài tập ở trường hay đọc sách.
Scott Migliori, nhà quản lý tài chính ở Mill Valley, California, nói ông không thể đưa ra lý do đủ thuyết phục để khẳng định YouTube Shorts là nguyên nhân khiến con trai 14 tuổi không còn hứng thú đọc sách sáu tháng qua. Nhưng khi chứng kiến con mình chìm đắm trong video ngắn, ông cảm thấy bất an hơn bao giờ hết.
“Tôi từng lo con trai có thể nghiện game. Nhưng bây giờ tôi không còn suy nghĩ đó, thậm chí khuyên con hãy chơi Fortnite“, Migliori nói. “Theo tôi, game gây ít tác động tiêu cực đến não bộ hơn vì ít nhất nó mang tính xã hội và liên quan đến tinh thần đồng đội, trái ngược với việc xem video ngắn một mình”.
Cũng theo ông, giới trẻ giờ không còn đủ kiên nhẫn và “đang được lập trình sẵn để đạt sự hài lòng tức thời”.
Theo giáo sư Mark, cách tốt nhất để phụ huynh có thể hạn chế con xem video ngắn là lập cho chúng các mục tiêu thực tế trong cuộc sống, hoặc ít nhất tạo cơ hội để chúng ra ngoài nhiều hơn. Điều này giúp trẻ không còn bị cuốn vào các video ngắn được cuộn vô tận.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Một nghiên cứu của Baghunter vào năm 2017 tiết lộ giá trị của túi Hermès Birkin tăng 500% trong 35 năm qua, tức là tăng trung bình 14% giá trị mỗi năm.
Câu chuyện đằng sau những chiếc túi mang thương hiệu Birkin
Sự ra đời “ngẫu nhiên” của biểu tượng thời trang
Những chiếc túi “giá trị nhất thời đại” được sinh ra… trên những tầng mây. Đúng vậy, mẫu Birkin đầu tiên được phát thảo trên một chuyến bay từ Paris đến London vào năm 1981 với hai hành khách đặc biệt, người đầu tiên là nữ diễn viên, ca sĩ Jane Birkin.
Jane nổi tiếng với việc luôn mang theo một chiếc giỏ cỡ lớn, chứa tất cả mọi thứ mà cô cần từ tã lót đến nhật ký, và khi cô ấy đặt nó ở ngăn hành lý, nắp giỏ đã bung ra khiến đồ dùng của cô vương vãi khắp máy bay, hành khách kế bên nhanh chóng nhận ra và giúp cô thu dọn.
Và vị hành khách đặc biệt thứ hai chính là Chủ tịch điều hành của Hermès, ông Jean-Louis Dumas. Như một câu chuyện bị thúc đẩy bởi định mệnh, hai con người với nhiều ý tưởng thời trang ngay lập tức “kết nối”.
Jane Birkin bắt đầu phàn nàn khi không thể tìm được một chiếc túi phù hợp cho nhu cầu hàng ngày, nhất là với cương vị một bà mẹ trẻ, còn CEO Dumas cũng bắt đầu vẽ một mẫu túi bằng kinh nghiệm và trí tưởng tượng của mình.
Cả hai đã thảo luận về mẫu túi cổ điển, rộng rãi, và bản phác thảo được cho là có một ngăn chứa hình chữ nhật rộng rãi với nắp được đánh bóng và đường khâu yên ngựa, chiếc túi Birkin đầu tiên đã ra đời như thế.
Nhưng Birkin không tự dưng nổi tiếng sau khi ra đời vào những năm 1980, đặc biệt là khi những chiếc túi Chanel gần như thống trị thị trường vào thời kỳ này. Chỉ đến đầu những năm 1990, người dùng bắt đầu đón nhận những mẫu túi to hơn và thiết thực hơn, và Birkin dần trở thành sự lựa chọn hàng đầu.
Đến năm 2001, Birkin chính thức trở thành một “biểu tượng thời trang” khi xuất hiện trong series “Sex and The City” khi nhân vật Samantha Jones phải dùng nhiều thủ đoạn khác nhau, đặc biệt là phải nhờ một người nổi tiếng để không phải chờ 5 năm để mua một chiếc túi Birkin. Câu nói “Đây không chỉ là một chiếc túi, đây là túi Birkin” trong phim đã trở thành huyền thoại trong làng thời trang.
Và khoản đầu tư “siêu lợi nhuận”
Để đạt được vị thế trên, mỗi một chiếc Birkin là “một tác phẩm nghệ thuật – không chiếc nào giống chiếc nào, thậm chí khác từng đường khâu” – theo chuyên gia túi xách của Sotheby’s, Mason Henry Howell.
Để chạm tay vào kho nguyên liệu của Hermès, nhân viên phải có nhiều năm kinh nghiệm và hầu hết phải tốt nghiệp École Grégoire-Ferrandi, ngôi trường hàng đầu nước Pháp. Những chiếc túi Birkin luôn hoàn toàn làm bằng thủ công và quá trình tạo ra một chiếc túi mất ít nhất 48 giờ làm việc tỉ mỉ.
Dù không bao giờ công bố tổng số túi Birkin có mặt trên thị trường, nhưng các chuyên gia khẳng định chỉ có khoảng 200.000 chiếc đang được lưu hành trên toàn cầu, và điều đó khiến chúng trở nên hiếm hoi hơn bao giờ hết.
Theo Baghunter, website chuyên bán và trao đổi túi xách xa xỉ, bạn không thể nào bước vào cửa hàng Hermès và mua một chiếc túi Birkin.
Với mức độ “quý hiếm” hiện tại, Birkin đã trở thành một sản phẩm “siêu giới hạn” không phải có tiền là mua được, danh sách chờ của các mẫu cổ điển đã kéo dài đến 6 năm sau, đó là chưa kể đến giới thượng lưu luôn được ưu tiên.
Từ điển Cambridge định nghĩa đầu tư là: “Hành động bỏ tiền vào một thứ gì đó để kiếm lợi nhuận”. Vào năm 2020, Công ty nghiên cứu AMR đã công bố giá trị của túi xách Hermès đã tăng 83% trong mười năm.
Knight Frank Investment Index, doanh nghiệp theo dõi hiệu suất của tài sản đầu tư cũng xác định túi xách là tài sản mang lại mức lợi nhuận cao nhất. Trong khi tác phẩm nghệ thuật và tem sưu tầm chỉ tăng 5-6% giá trị, chỉ tính riêng trong năm 2019, túi xách cao cấp đã tăng đến 13% số tiền đầu tư.
Theo trang Vestiaire Collective, Birkin là thương hiệu sản phẩm được tìm kiếm nhiều nhất trong suốt giai đoạn dịch Covid-19, trở thành một trong những tài sản đầu tư được quan tâm nhất trong vài năm trở lại đây.
Victoria Beckham là một trong những “đại diện” đầu tư nổi tiếng nhất của thương hiệu này khi đang sở hữu hơn 100 túi Birkin, với tổng giá trị vượt hơn 2 triệu USD.
Một nghiên cứu năm 2017 của Baghunter tiết lộ giá trị của những chiếc túi Hermès Birkin đã tăng 500% trong 35 năm qua, tức là tăng trung bình 14% giá trị mỗi năm. Giá bán của chiếc túi Birkin đầu tiên chỉ khoảng 2.000 USD.
Trong khi ngày nay, một chiếc Birkin bằng da tiêu chuẩn có giá ít nhất 10.000 USD, đó là chưa tính những mẫu Birkin độc đáo hơn, chẳng hạn như các mẫu nạm kim cương với bán lẻ với giá từ 75.000 – 300.000 USD tùy thuộc vào tình trạng, màu sắc và kích cỡ.
Xét về giá trị trung bình từ những năm 1980, túi Kirbin trở thành khoản đầu tư có lợi suất cao hơn cả danh mục cổ phiếu S&P 500 và Vàng, hai tài sản được nhiều chuyên gia ưa thích.
Chính vì thế, không ít người phải tìm đến giải pháp sở hữu Birkin tốn kém nhất: Đấu giá. Vào năm 2017, Rachel Koffsky đã bán được phiên bản Metallic Bronze Birkin với giá 100.000 USD.
Mẫu Diamond Himalaya với kim cương và vàng 18 cara cũng phá kỷ lục với giá 400.000 USD, và sau đó vào năm 2019, chiếc túi một lần nữa được bán lại cho David Oancea với giá 500.000 USD, mang về khoản lợi nhuận khổng lồ chỉ trong vài năm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Khi video dạng ngắn tiếp tục là trọng tâm của các nền tảng mạng xã hội, Instagram Reels vừa chia sẻ các mẹo tối ưu hoá nội dung mới trên nền tảng.
Instagram Reels chia sẻ một số mẹo tối ưu hoá nội dung
Theo thông báo mới nhất của Meta, Instagram Reels hiện chiếm hơn 20% thời gian mà mọi người dùng sử dụng trên Instagram, trong khi định dạng video nói chung chiếm 50% thời gian mà người dùng dành cho Facebook.
Nhằm mục tiêu hỗ trợ những người làm marketing nói chung có thể tối ưu hoá hiệu suất nội dung của họ trên nền tảng, Instagram vừa chia sẻ một bộ mẹo mới mà bạn có thể tham khảo cho chiến lược của mình.
Theo Instagram:
“Reels là nơi lý tưởng để các thương hiệu trên toàn cầu được khám phá, thể hiện bản thân họ bằng sự sáng tạo và thú vị, đồng thời Reels cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra những câu chuyện hấp dẫn giúp thúc đẩy lượng tương tác và nhận thức.”
Instagram sau đó cũng đã chia sẻ 6 mẹo chính để giúp các nhà marketer tối đa hóa cách tiếp cận video dạng ngắn:
Tiếp cận khách hàng từ những giây đầu tiên – Instagram nói rằng, cũng như tất cả các định dạng video khác, các thương hiệu nên lưu ý đến mục tiêu của họ và làm nổi bật thương hiệu của họ trong những giây đầu tiên. “Nếu mục đích của thương hiệu là chuyển đổi, hãy giới thiệu ngay sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.”
Sáng tạo với các hiệu ứng chuyển tiếp – Sáng tạo là yếu tố then chốt trong các video dạng ngắn và Instagram khuyên rằng các thương hiệu nên thử nghiệm các hiệu ứng chuyển tiếp video (video transitions) để vừa giúp người xem giải trí vừa thể hiện cá tính của thương hiệu.
Tận dụng âm nhạc – Âm nhạc cũng là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của hầu hết các nền tảng video dạng ngắn. Instagram lưu ý rằng hơn 80% Reels được xem khi bật âm thanh và từ góc nhìn này, việc đồng bộ hóa nội dung của bạn với âm nhạc có thể giúp tối ưu hoá nội dung trên Instagram Reels.
Luôn bắt kịp xu hướng – Một trong những điểm nổi bật của các nền tảng mạng xã hội đó là ‘Xu hướng’. Bằng cách bắt kịp các xu hướng (Trends) mới, xây dựng và khuyến khích đối tượng mục tiêu phối lại các video, thương hiệu có nhiều cách hơn để lan toả nội dung của mình. Bạn cũng nên thử thêm các thẻ hashtag có liên quan để tối ưu hóa khả năng hiển thị cho nội dung.
Khai thác sức mạnh của sự cộng tác – Các nhà sáng tạo nội dung hay Content Creator là một phần không thể thiếu trên Instagram Reels. Nếu bạn thực sự muốn khai thác sức mạnh sáng tạo trên nền tảng, làm việc với những nhà sáng tạo có kinh nghiệm có thể là một cách tuyệt vời để thúc hiệu suất thương hiệu. Theo Instagram, các chiến dịch quảng cáo với nội dung có thương hiệu đã giúp tăng 123% mức độ nhận thức về thương hiệu, tăng 67% mức độ cân nhắc về thương hiệu. Bạn có thể tìm những nhà sáng tạo có liên quan thông qua công cụ Trình quản lý cộng tác thương hiệu của Meta.
Hãy xác thực – lưu ý cuối cùng của Instagram là, những nội dung chân thực luôn tỏ ra hiệu quả trên Reels. Điều các thương hiệu cần làm là xây dựng nên những câu chuyện chân thực và phản ánh giá trị đích thực của thương hiệu. Những nội dung chân thực đơn giản là những nội dung không quá trau chuốt, những thứ mà thương hiệu đã, đang và sẽ trải qua.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
AI hay trí tuệ nhân tạo sẽ đảm nhận những công việc gì trong tương lai, trong khi mọi thứ vẫn còn nằm ở phía trước, sự phát triển của ngành tài chính đã tiết lộ một phần của điều này.
Ngành tài chính đang phản ánh điều gì về tương lai của AI
Trong những năm trở lại đây, với sự phát triển nhanh chóng của trí tuệ nhân tạo (AI), nhiều người đã tự hỏi liệu AI sẽ phát triển đến đâu hay tương lai của AI sẽ trông như thế nào, liệu AI sẽ khiến cho thế giới trở nên tốt đẹp hơn hay ngược lại.
Trong khi trong thế giới VUCA này, mọi thứ trong tương lai dường như là một ẩn số hay nói cách khác khó ai có thể biết chắc chắn về một điều gì đó trong lai, quan sát về sự phát triển của ngành tài chính lại tiết lộ nhiều thông tin và dự báo thú vị về điều này.
Trong hơn một thập kỷ qua, với sự thúc đẩy mạnh mẽ của AI, thế giới tài chính đã trải qua nhiều sự biến đối quan trọng, cùng với đó là từ sự phổ biến của công nghệ máy tính, đến sự phong phú của yếu tố dữ liệu.
Thế giới tài chính rõ ràng là một “phòng thí nghiệm” để khám phá những tác động tiềm năng của AI khi xử lý thông tin là chức năng trung tâm của thị trường tài chính (Financial Market).
Điều này cũng giải thích lý do tại sao, các tổ chức tài chính hay thậm chí là các sàn thương mại điện tử như Amazon cũng đang đầu tư rất mạnh vào công nghệ AI và dữ liệu để bảo vệ vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Những động lực cạnh tranh đang thay đổi trong lĩnh vực tài chính trong thập kỷ qua từ đó cung cấp khá nhiều manh mối về điều gì sẽ xảy ra trong tương lai khi AI trở nên rẻ hơn và được ứng dụng rộng rãi hơn.
Dưới đây là một số quan sát chính.
Đầu tiên, rõ ràng là AI có thể phá vỡ (disrupt) động lực của ngành rất nhanh chóng. Hãy xem xét ngành quản lý tài sản. Trong 15 năm qua, có 2 sự gián đoạn đáng kể được bắt nguồn từ sự thống trị ngày càng tăng của yếu tố công nghệ và dữ liệu.
Trước hết, ngành công nghiệp quỹ tương hỗ (mutual fund) đã chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ của các nhà quản lý quỹ thụ động (những người quản lý đầu tư dựa trên các chỉ số mà không cần phân tích) và sự suy giảm của các nhà quản lý quỹ chủ động (sử dụng nguồn lực là con người để phân tích đầu tư).
Sự thay đổi này diễn ra nhanh chóng đáng kể khi dữ liệu (data) và công nghệ (technology) làm cho hoạt động đầu tư thụ động trở nên cạnh tranh hơn và khiến các nhà quản lý quỹ chủ động khó đạt được lợi thế hơn về thông tin.
Chỉ trong 8 năm qua, tỷ lệ tài sản được quản lý bởi quỹ thụ động so với tài sản được quản lý bởi quỹ chủ động (Active Management) đã tăng từ 0,6 lên 1,2.
Công nghệ và dữ liệu đã giúp những nhà quản lý quỹ thụ động xây dựng các chiến lược dự báo một cách hiệu quả nhưng chỉ mất 1/10 chi phí so với các nhà quản lý quỹ chủ động.
Thứ hai, ngành công nghiệp quỹ phòng hộ (hedge fund) đã được chuyển đổi bởi sự thống trị ngày càng tăng của phương thức đầu tư định lượng so với các chiến lược mua-bán (Long-Short) truyền thống dựa trên những nguyên tắc cơ bản.
Khả năng phân tích một lượng lớn dữ liệu một cách nhanh chóng và tạo ra các chiến lược tương đối ngắn hạn dường như đang đánh bại khả năng phân tích sâu hơn và chậm hơn vốn thường được sử dụng cho các quyết định đầu tư mua hoặc bán (long-short).
Những xu hướng tài chính này cho thấy rằng một tương lai do AI thống trị có thể tạo ra những người chiến thắng và kẻ thua cuộc trong một khoảng thời gian rất ngắn.
Tiếp đó, việc quan sát kỹ thế giới tài chính cũng cho thấy rằng không phải mọi thứ đều thay đổi nhanh như mọi người dự đoán.
Trong khi thế giới giao dịch tài chính với tần suất cao đã thay đổi nhanh chóng, thế giới quản lý tài sản và cho vay với tần suất thấp hơn đã thay đổi ít hơn đáng kể.
Khả năng làm lu mờ các tổ hợp tư vấn tài chính khổng lồ (truyền thống) bởi các nhóm cố vấn tài chính chủ yếu dựa trên yếu tố công nghệ và thuật toán (robo-advisors) dường như đang bị đình trệ và có thể sẽ sớm đảo ngược. Có vẻ như phía khách hàng của các tổ chức tài chính vẫn ưu tiên con người hơn là giao phó cho máy móc.
Tương tự, hoạt động cho vay (Lending) đã không được AI biến đổi nhiều như dự đoán và những đơn vị cho vay được hỗ trợ bởi AI (AI-powered lenders) đã phải đối mặt với những vấn đề đáng kể. Lượng dữ liệu bổ sung ngày càng tăng có thể không hữu ích như chúng vẫn được kỳ vọng.
Sức mạnh của AI trong việc phá vỡ các động lực của ngành dường như có mối liên hệ chặt chẽ với bản chất của các vấn đề thông tin đang được giải quyết. Thị trường tài chính là một vấn đề thông tin đa chiều đòi hỏi lượng dữ liệu và sức mạnh tính toán khổng lồ.
Trong khi nhiều lĩnh vực hiện đã đến giai đoạn chín muồi cho sự đột phá của AI, một số ngành nghề khác ví dụ như dịch vụ và sản xuất lại chưa sẵn sàng hoặc không có mối quan hệ tương đối với AI.
Những gì đã diễn ra với ngành tài chính cho thấy rằng các dịch vụ hướng tới con người, nơi yếu tố dữ liệu không được phong phú và có thể thay đổi nhanh chóng vẫn còn nguyên vẹn trong thế giới của AI.
Rõ ràng, AI vẫn có thể có những tác động lớn đến việc cải thiện quá trình ra quyết định nhưng nó có nhiều khả năng chỉ mang tính hỗ trợ hơn là chuyển đổi (hoặc thay thế).
Thế giới tài chính cũng có thể giúp chúng ta hiểu liệu AI sẽ trở nên dân chủ hóa hay hợp nhất (được thống trị bởi một số ít các tổ chức hay doanh nghiệp lớn).
Ở đây, câu trả lời dường như khá rõ ràng.
Khi AI đóng vai trò then chốt (ví dụ trong thị trường tài chính), quy mô và tốc độ dường như là những yếu tố quyết định thành công.
Khi công nghệ và dữ liệu chiếm ưu thế, người chiến thắng sẽ tiếp tục chiến thắng, khi này, khả năng đầu tư vào yếu tố công nghệ và dữ liệu chính là điểm khác biệt chính, điều này có nghĩa là việc gia nhập ngành của các tên tuổi mới sẽ trở nên khó khăn và nhiều rào cản hơn.
Đối với các lĩnh vực khác của nền kinh tế mà AI đang chuyển đổi, các tay chơi mới hoàn toàn có thể thách thức những tên tuổi lâu đời.
Khi dữ liệu và máy tính chiếm ưu thế, các ngành có thể phụ thuộc quá mức vào những dữ liệu cứng luôn thay đổi nhanh chóng (ví dụ: biến động giá cổ phiếu hay dữ liệu về chi tiêu theo thời gian thực của thẻ tín dụng).
Trong khi đó, các dữ liệu mềm hơn (ví dụ: triển vọng tương lai của các doanh nghiệp, chất lượng quản lý, hậu quả lâu dài của các chiến lược định giá) sẽ bị giảm bớt – ngay cả khi đó là điều thực sự quan trọng đối với thị trường.
Khả năng phân tích dữ liệu cứng theo những cách phi cấu trúc vốn không tuân theo sự hướng dẫn trực tiếp của con người (đặc điểm nổi bật của AI) hứa hẹn sẽ biến đổi thế giới theo nhiều cách, giống như thị trường tài chính đã từng.
Nhưng sự chuyển đổi đó có thể bị giới hạn ở những nơi vốn có nguồn dữ liệu phong phú và thay đổi nhanh chóng. Hơn nữa, những người chiến thắng sẽ là những doanh nghiệp lớn nhất có khả năng đầu tư vào sức mạnh tính toán và dữ liệu để tạo ra các chiến lược khác biệt.
Liên quan đến vấn đề này, những câu hỏi hóc búa nhất mà các nhà quản lý và lãnh đạo phải đối mặt không hoàn toàn được quyết định bởi dữ liệu cứng.
Điều gì sẽ cho phép doanh nghiệp của tôi thành công trong 10 năm tới? Làm cách nào để đổi mới nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ phục vụ khách hàng tốt hơn?
Dữ liệu cứng sẽ có thể cung cấp thông tin cho những quyết định này thay vì là được sử dụng để ra quyết định. Ngược lại, những quyết định này đòi hỏi các hành động liên quan đến trí tưởng tượng và niềm tin.
Khi AI càng phát triển và khả năng sử dụng các dữ liệu cứng càng trở nên rẻ và dễ dàng hơn, các dữ liệu mềm lại càng trở nên quan trọng hơn.
AI chỉ đơn thuần là một công nghệ và phần thưởng lớn nhất dành cho các nhà quản lý và nhà đầu tư nằm ở những nỗ lực cơ bản này của con người.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Tờ CNBC đưa tin, Giám đốc điều hành X (công ty trước đây gọi là Twitter) là Linda Yaccarino cho biết công ty vẫn đang để mắt đến đối thủ cạnh tranh mới Threads, bất chấp việc đối thủ này đang chứng kiến sự tăng trưởng chậm lại.
Twitter (X) bất ngờ thông báo gần hoà vốn
Yaccarino vừa lần đầu tiên thực hiện một bài phỏng vấn với tờ CNBC vào hôm thứ năm với tư cách là Giám đốc điều hành của công ty hiện có tên là X.
“Threads đã xuất hiện với rất nhiều sự cường điệu và bệ phóng từ người dùng Instagram của công ty mẹ Meta… nhưng hiệu ứng ban đầu đó đã giảm xuống đáng kể.
Bạn không bao giờ có thể rời mắt khỏi bất kỳ đối thủ cạnh tranh nào. Cho dù việc ra mắt của Instagram Threads hiện bị đình trệ, chúng tôi vẫn để mắt đến mọi thứ họ đang làm”.
Tuy nhiên, Yaccarino cho biết X vẫn chủ yếu tập trung vào tương lai của chính mình khi công ty theo đuổi lợi nhuận.
Bà nói: “Những gì chúng ta có thể thấy là Threads có thể đang xây dựng theo những gì Twitter đã có – bắt đầu xây dựng lại thương hiệu, thành X – và chúng tôi tập trung vào X sẽ là gì, và đó là một lộ trình và tầm nhìn hoàn toàn khác”.
Hiện tại, việc ngăn cản sự cạnh tranh từ Threads của Meta và các nền tảng đối thủ khác chỉ là một trong những điều mà Yaccarino được giao nhiệm vụ phải làm sau khi tiếp quản từ chủ sở hữu Elon Musk với tư cách là Giám đốc điều hành của X vào tháng 6.
Chỉ trong hai tháng đầu tiên, công ty đã trải qua một cuộc đổi thương hiệu lớn từ Twitter thành X với hy vọng chuyển đổi thành một “superapp – ứng dụng mọi thứ” tương tự như WeChat của Trung Quốc và tiếp tục cảnh báo về những thách thức đối với việc khôi phục hoạt động kinh doanh quảng cáo cốt lõi của mình.
Musk, hiện là giám đốc công nghệ của công ty, cũng đã chuẩn bị cho một cuộc chiến trong lồng sắt với CEO Mark Zuckerberg của Meta.
Yaccarino gia nhập công ty sau nhiều tháng hỗn loạn do việc tiếp quản của Musk, bao gồm sa thải hàng loạt, các quyết định chính sách gây tranh cãi và nhiều cuộc chiến pháp lý khác nhau.
Nhưng vào thứ năm, bà đã nêu rõ tầm nhìn của công ty và giải thích lý do tại sao công ty lại loại bỏ tên thương hiệu được nhiều người biết đến của mình.
“Việc đổi thương hiệu thực sự đại diện cho sự giải phóng khỏi Twitter, một sự giải phóng cho phép chúng tôi vượt qua tư duy cũ và hình dung lại cách mọi người trên khắp thế giới sẽ thay đổi cách chúng ta gặp gỡ, cách chúng ta giao dịch, tất cả ở một nơi”, Yaccarino nói.
Bà cũng chia sẻ thêm rằng người dùng sẽ sớm có thể thực hiện cuộc gọi điện video và thanh toán thông qua nền tảng này.
“X đang phát triển thành quảng trường thị trấn toàn cầu được thúc đẩy bởi quyền tự do ngôn luận, nơi công chúng tụ tập trong thời gian thực”, bà nói.
Yaccarino cũng nói rằng công ty đang quay trở lại trạng thái tăng trưởng sau nhiều tháng cắt giảm chi phí thông qua việc liên tục sa thải nhân viên, cắt giảm cơ sở hạ tầng và không gian văn phòng, đồng thời, trong một số trường hợp, bị cáo buộc trì hoãn thanh toán hóa đơn thanh toán và cho nhân viên thôi việc.
Yaccarino cho biết, nhân viên của Twitter đã giảm từ gần 8.000 xuống chỉ còn khoảng 1.500 người kể từ khi Musk tiếp quản.
“Có phải công ty đang tuyển dụng lại không? Đúng vậy”, Yaccarino nói. “Tôi phải chuyển từ trạng thái phải thắt chặt kỷ luật chi phí sang mục tiêu tăng trưởng, vì một tương lai tươi sáng hơn”.
Thách thức phía trước.
Đe dọa cản trở sự phát triển đó là những thách thức kinh doanh rất thực tế của công ty. Tháng trước, Musk đã tiết lộ trong một bài đăng rằng do doanh thu quảng cáo giảm 50% và “nợ nần chồng chất”, nền tảng này vẫn đang lỗ.
Sau khi Musk mua Twitter với giá 44 tỷ USD vào tháng 10 năm ngoái, giá trị của công ty hiện vào khoảng 15 tỷ USD, theo một tiết lộ hồi tháng 5 từ quỹ Fidelity.
Yaccarino, cựu giám đốc tiếp thị của NBCUniversal, đã được đưa vào Twitter một phần để giúp hồi sinh hoạt động kinh doanh quảng cáo của mình. Và vào thứ 5, bà đã nói rằng công ty “gần hòa vốn.”
Yaccarino cho biết: “Coca Cola, Visa, State Farm là một đối tác lớn, họ đang quay trở lại – trong vài tuần qua, doanh của chúng tôi thu tiếp tục tăng trưởng”.
Nhưng việc duy trì hoạt động kinh doanh quảng cáo là một cuộc chiến khó khăn đối với X kể từ khi Musk tiếp quản.
Nhiều nhà quảng cáo đã ngừng chi tiêu cho nền tảng này vì lo ngại về kiểm duyệt nội dung, sa thải hàng loạt và sự không chắc chắn chung về tương lai của công ty.
Musk cũng đã bảo vệ những dòng tweet gây tranh cãi của chính mình, nói với CNBC vào tháng 5 rằng: “Tôi sẽ nói những gì tôi muốn, và nếu hậu quả của việc đó là mất tiền, thì cũng chẳng sao cả”.
Yaccarino đã chỉ ra chính sách “tự do ngôn luận, không phải tự do tiếp cận” của công ty nhằm hạn chế phạm vi tiếp cận của cái gọi là nội dung hợp pháp nhưng tồi tệ trên nền tảng và để bảo vệ các thương hiệu không để quảng cáo của họ xuất hiện cùng với nội dung đó.
Mạng xã hội X vào thứ ba đã triển khai các biện pháp kiểm soát an toàn thương hiệu bổ sung cho các nhà quảng cáo, bao gồm khả năng tránh để quảng cáo của họ hiển thị bên cạnh các nội dung độc hại.
“Tôi đã bọc 1 tấm chăn bảo mật xung quanh bạn, quảng cáo của bạn sẽ chỉ phát sóng bên cạnh nội dung phù hợp với thương hiệu mà thôi”, Yaccarino cho biết hôm thứ năm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Năm 2023, giá trị khối tài sản ròng của tỷ phú Tony Tan Caktiong đã tăng lên mức 3,2 tỷ USD, chính thức vào danh sách 5 tỷ phú giàu nhất Philippines.
Tony Tan Caktiong
Vừa qua, tạp chí Forbes đã công bố danh sách 50 người giàu nhất Philippines. Trong đó, tỷ phú Tony Tan Caktiong, chủ sở hữu chuỗi Highlands Coffee đồng thời là người sáng lập chuỗi cửa hàng đồ ăn nhanh Jollibee Foods, đã ghi nhận khối tài sản ròng tăng mạnh.
Theo tạp chí Forbes, ba năm trước – thời điểm đại dịch COVID-19 bùng phát, khiến mọi người dành phần lớn thời gian ở nhà và các cửa hàng phải đóng cửa hàng loạt, giá trị tài sản ròng của ông chủ Jollibee Foods đã giảm xuống mức 1,9 tỷ USD.
Sau 3 năm, giá trị khối tài sản của tỷ phú Tony Tan Caktiong đã tăng lên mức 3,2 tỷ USD, qua đó đủ để lọt vào danh sách 5 tỷ phú giàu nhất Philippines năm 2023.
Điểm nhấn trong hoạt động kinh doanh của ôngTony Tan Caktiong là chuỗi Jollibee – đây là chuỗi cửa hàng FMCG lớn nhất tại Philippines. Sau khi mở số lượng kỷ lục 542 cửa hàng mới vào năm ngoái, Jollibee đang đầu tư tới 19 tỷ peso (342 triệu USD) để dự kiến mở tới 600 cửa hàng trong năm nay.
Năm ngoái, lãi ròng của Jollibee đã tăng 26% so với năm trước, đạt mức 7,6 tỷ USD, chủ yếu nhờ vào việc doanh thu tăng 40% khi các cửa hàng vật lý được phép hoạt động trở lại sau đại dịch COVID-19. Quý đầu năm nay, Jollibee ghi nhận lãi ròng giảm 3,2% so với cùng kỳ năm trước, xuống còn 2,2 tỷ peso do không ghi nhận lợi nhuận đặc biệt.
Ernesto Tanmantiong, Giám đốc điều hành của Jollibee, vẫn tỏ ra lạc quan trong một cuộc họp với các nhà đầu tư vào tháng 5: “Chúng tôi vẫn tập trung vào việc vượt qua những bất ổn ở thời điểm hiện tại và tự tin về một năm hoạt động hiệu quả”.
Trong một báo cáo nghiên cứu được công bố vào tháng 5, Brenda Gannaban, nhà phân tích tại RCBC Securities ở Manila, chia sẻ rằng: “Chúng tôi kỳ vọng Jollibee sẽ duy trì đà phát triển, tăng trưởng doanh thu nhờ điều kiện kinh tế tốt hơn và chiến lược tiếp tục mở rộng quy mô cửa hàng, đồng thời thu lại lợi nhuận nhờ giảm chi phí sản xuất và bán hàng”
Phía RCBC Securities cũng dự đoán khoản lợi nhuận ròng của Jollibee sẽ tăng khoảng 8% lên 8,2 tỷ peso trong năm nay và tăng lên mức kỷ lục 10,9 tỷ peso vào năm 2024.
Tại thị trường Việt Nam, tỷ phú Tony Tan Caktiong được biết tới là người sở hữu chuỗi Highlands Coffee – chuỗi đồ uống có thị phần lớn nhất.
Bắt đầu từ năm 2012, Tập đoàn Jollibee đã chi 25 triệu USD để mua lại 49% bộ phận kinh doanh Việt Nam và 60% bộ phận kinh doanh ở Hong Kong từ Tập đoàn Việt Thái quốc tế (VTI). VTI là công ty sáng lập CTCP Dịch vụ Cà phê Cao Nguyên (đơn vị vận hành thương hiệu Highlands Coffee) từ năm 1999.
Tháng 5/2017, Jollibee Group thông qua một công ty con của Việt Nam là SuperFoods nâng tỷ lệ sở hữu tại SF Vũng Tàu (đơn vị nắm 100% vốn CTCP Dịch vụ Cà phê Cao Nguyên) lên 60% qua đó chính thức sở hữu Highlands Coffee.
Cuối năm ngoái, Reuters đưa tin tập đoàn Phillipines dự định bán 10% – 15% chuỗi cà phê Highlands với mức định giá 800 triệu USD.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Việc nhân viên giỏi nghỉ việc không đơn thuần xuất phát từ cá nhân họ mà còn có thể do bên trong công ty có điều gì đó khiến họ cảm thấy không hài lòng.
Đặc biệt sự ra đi của những người giỏi càng khiến doanh nghiệp và nhà quản lý cần nhìn nhận lại. Hãy cùng bài viết dưới đây chỉ ra những nguyên nhân khiến nhân viên giỏi muốn dứt áo ra đi.
1. Không có lộ trình thăng tiến rõ ràng.
Trường hợp nhân viên giỏi nghỉ việc có thể do công ty không có lộ trình thăng tiến rõ ràng cho họ khá phổ biến.
Nhân viên càng giỏi thì họ càng có nhiều đam mê và tham vọng, con đường sự nghiệp của họ còn rất dài và họ mong muốn có nhiều cơ hội để thử sức với nhiều công việc, nhiều môi trường làm việc khác nhau nên khi cảm thấy công ty mình làm việc không còn thể giúp họ học hỏi hay không có cơ hội thăng tiến thì họ sẵn sàng nhảy việc.
Chính vì vậy nhà quản lý nên tạo ra cho họ những ràng buộc nhất định khi làm việc tại công ty ngay từ vòng tuyển dụng, đặc biệt là hãy chú trọng đến việc đào tạo, phát triển nhân tài liên tục. Càng những người giỏi họ lại càng có chí tiến thủ lớn, vì vậy một lộ trình thăng tiến rõ ràng sẽ khiến họ cố gắng từng ngày để đạt được.
2. Người quản lý yếu kém.
Dấu hiệu của một nhân viên giỏi đã chán làm việc với công ty và đang có ý định nhảy việc rất dễ để có thể nhận ra: họ thường xuyên đi làm muộn hơn, thường xuyên chậm trễ những deadline và dùng những lời lẽ khéo léo để cho nhà quản lý biết công việc này khiến họ chán nản và không muốn tiếp tục làm việc ở đây nữa.
Nếu đấy là sự ra đi của một nhân viên giỏi đã từng cống hiến những thành tích đáng kể cho công ty thì nhà quản lí nên xem xét lại bộ máy quản lý của mình. Đó là dấu hiệu của sự quản lý yếu kém, không thể đáp ứng được những đòi hỏi xứng đáng cho nhân viên.
Nếu là một nhà quản lý giỏi thì họ nên chú ý với mong muốn và những vấn đề khiến nhân viên chán nản để nhanh chóng tìm ra những giải pháp phù hợp, kịp thời.
3. Sếp không được nhân viên tôn trọng.
Không có ai là hoàn hảo cả và không ai có thể làm hài lòng tất cả mọi người, đặc biệt trong công việc người sếp khó có thể được lòng của tất cả các nhân viên.
Nhiệm vụ của nhà quản lý là dung hòa mối quan hệ giữa sếp và nhân viên giỏi, hãy lắng nghe nhân viên nhiều hơn để hiểu được họ đang cần gì, mong muốn gì và có những vấn đề gì khiến họ gặp khó khăn trong công việc.
Khi nhân viên giỏi cảm thấy họ được chia sẻ, được đồng cảm thì kéo theo họ sẽ có những nhìn nhận khác về sếp. Ai cũng có những sai lầm trong tính cách nhưng quan trọng là phải hiểu và biết cảm thông cho nhau để đạt được lợi ích và mục tiêu cho cả hai bên.
4. Chế độ đãi ngộ và lương không tương xứng.
Đây là nguyên nhân nhạy cảm nhất khiến nhiều nhân viên giỏi từ bỏ công ty để tìm một công ty trả lương cao hơn phù hợp với năng lực của họ hơn.
Mục tiêu cuối cùng khi nhân viên giỏi đi làm là để kiếm tiền nuôi sống bản thân và gia đình, khi tất cả những cố gắng và công sức của họ bỏ ra làm việc không được đáp trả bằng số tiến xứng đáng thì đương nhiên họ sẽ chẳng còn động lực gì để làm việc nữa.
Một mức lương tương xứng cùng với chế độ đãi ngộ thưởng, phạt xứng đáng với những gì nhân viên giỏi làm việc và cống hiến cho công ty chính là phương pháp giữ chân nhân tài phổ biến nhất.
Hi vọng với những chia sẻ từ bài viết sẽ giúp nhà quản lý giữ được các nhân viên giỏi ở lại và cống hiến cho công ty, giúp doanh nghiệp phát triển ngày một lớn mạnh hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong cuộc sống hối hả ngày nay, bất cứ thứ gì mang tên “tiện lợi” đều thu hút sự chú ý. Sự tiện lợi trở thành một xu hướng và là mảnh đất màu mỡ của những thương hiệu khai thác.
Cuộc chiến giữa các cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam
Những năm gần đây, hệ thống các cửa hàng tiện lợi dưới mô hình kinh doanh vừa và nhỏ, nơi cung cấp các vật dụng thiết yếu cho cuộc sống hàng ngày, kết hợp với một số dịch vụ chỗ ăn uống, điều hòa và wifi miễn phí đang mọc lên như nấm tại Việt Nam.
Không khó để nhận thấy các thương hiệu nổi tiếng nước ngoài như Circle K, GS25, FamilyMart và Ministop cùng các công ty, tập đoàn Việt Nam như Co.op Smile của Saigon Co.op, Winmart+ của Masan đang chạy đua để giành thị phần lớn hơn trong lĩnh vực cửa hàng tiện lợi, một miếng bánh béo bở của thị trường bán lẻ Việt Nam thời điểm hiện tại.
Trăm nhà đua tiếng.
Theo con số của Tổng cục thống kê Việt Nam, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2022 đạt 5,68 nghìn tỷ đồng (242,2 triệu USD), tăng 19,8% so với năm trước. Trong khi đó, Bộ Công Thương cũng ước tính thị trường bán lẻ Việt Nam hiện ở mức 142 tỷ USD và sẽ đạt con số 350 tỷ USD vào năm 2025.
Còn theo một dữ liệu do Q&Me, công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu Việt Nam, Việt Nam có khoảng 6.740 cửa hàng tiện lợi vào cuối năm 2022, trong đó TP.HCM dẫn đầu với hơn 2.600 cửa hàng, tiếp theo là các thành phố lớn như Hà Nội và Đà Nẵng.
Có thể nói, hệ thống các cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam đang dần trở nên phổ biến hơn với những thương hiệu nổi tiếng nước ngoài như Circle K (Mỹ), Ministop (Nhật Bản), GS25 (Hàn Quốc), 7-Eleven (Thái Lan). Trong số này, Circle K đang được coi là “tay chơi” mạnh nhất khi giữ vị trí dẫn đầu với thị phần ở mức 48%, tiếp theo là Family Mart 18,8%, Ministop 14,3% và 7-Eleven 7,3%.
Nhưng, trong bối cảnh đó cũng đang có sự gia tăng mạnh mẽ của các siêu thị mini, và cửa hàng tiện lợi của các thương hiệu trong nước như là WinMart+, Bách hoá Xanh hay là Co.op Smile, đã cho thấy sự bắt nhịp của các doanh nghiệp trong nước trước xu thế mới của hội nhập.
Một báo cáo của hãng nghiên cứu thị trường Statista vào tháng 7 năm 2023 cho thấy, tính đến hết tháng 3/2023, Winmart+ là chuỗi cửa hàng tiện lợi hàng đầu Việt Nam với hơn 3 nghìn cửa hàng, theo sau là Bách hóa Xanh với 1,7 nghìn cửa hàng. Mặc dù vậy, các cửa hàng của Winmart+ thường được coi là những siêu thị mini hơn là các cửa hàng tiện lợi.
“Cuộc chơi” của các thương hiệu ngoại?
Có một sự thật là hầu hết các thương hiệu trên thị trường cửa hàng tiện lợi đều đến từ nước ngoài. Những tên tuổi trong nước còn khá ít, do không đủ trình độ hoặc không muốn tham gia vào lĩnh vực này.
Đang dẫn đầu ở thị phần cửa hàng bán lẻ tại Việt Nam là thương hiệu Circle K của Mỹ, chuỗi cửa hàng tiện lợi quốc tế đầu tiên tại Việt Nam vào năm 2008. Cho đến nay, thương hiệu này đã phủ sóng hơn 400 cửa hàng khắp Việt Nam và chiếm phần lớn thị phần.
Bên cạnh đó, một trong những đối thủ lớn nhất của Circle K là Family Mart, thương hiệu cửa hàng tiện lợi đang dẫn đầu của Nhật Bản. Thương hiệu này chính thức gia nhập thị trường Việt Nam năm 2009 trong liên doanh với Tập đoàn Phú Thái.
Tuy nhiên, do thua lỗ liên tục và nỗ lực tái cơ cấu bất thành, năm 2013, liên doanh đổ vỡ và đã được nhà điều hành chuỗi cửa hàng tiện lợi Thái Lan B’s Mart mua lại toàn bộ cửa hàng tại Việt Nam.
Ministop cũng là một đối thủ “đáng gờm” cho sự thống trị thị phần của Circle K tại Việt Nam. Chuỗi cửa hàng tiện lợi của Nhật Bản, thuộc sở hữu của “gã khổng lồ” bán lẻ AEON, đã thâm nhập vào Việt Nam từ năm 2015, cho đến này chuỗi này đã nhanh chóng mở rộng quy mô với hàng trăm cửa hàng tại Việt Nam.
Ngoài ra, các “tay chơi” khác như là GS25, thương hiệu Hàn Quốc do Tập đoàn Sơn Kim điều hành với 133 cửa hàng hay là 7-Eleven, gia nhập thị trường Việt Nam năm 2017 với 66 cửa hàng trên khắp Việt Nam, cũng đang khiến cho thị trường bán lẻ kênh cửa hàng tiện lợi của Việt Nam trở nên sôi động hơn bao giờ hết.
Sự lép vế của các cửa hàng tạp hóa truyền thống?
Các nhà bán lẻ hiện đại đã trở nên quan trọng hơn trong bối cảnh bán lẻ tổng thể của Việt Nam. Những năm gần đây, số lượng các kênh bán lẻ hiện đại (Modern Retail) như siêu thị, cửa hàng tiện lợi ngày càng nhiều. Ở khu vực thành thị, nhiều người tiêu dùng tỏ ra ưa chuộng các nhà bán lẻ này hơn các cửa hàng truyền thống.
Rõ ràng, khi hàng loạt nhà bán lẻ nước ngoài gia nhập thị trường Việt Nam, các cửa hàng tạp hóa truyền thống dường như bị bỏ lại phía sau do quy mô nhỏ hơn và ít sản phẩm hơn. Tuy nhiên, bất chấp một số thay đổi trong thói quen của người tiêu dùng, cửa hàng tạp hóa truyền thống vẫn là một trong những kênh mua sắm chính của người Việt.
Quy mô nhỏ, giá thành rẻ vì chi phí quản lý thấp có thể trở thành một trong những lợi thế cạnh tranh của cửa hàng tạp hóa truyền thống.
Bên cạnh đó, Việt Nam có một nền văn hóa độc đáo và hành vi của người tiêu dùng cũng khác biệt đáng kể so với những gì các nhà đầu tư nước ngoài quen thuộc. Người tiêu dùng Việt Nam có thói quen và sở thích mua sắm khác biệt so với người tiêu dùng phương Tây.
Ví dụ, nhiều người thích mua sắm tại các chợ truyền thống – thường được thiết lập ở bất kỳ không gian có sẵn nào trong cộng đồng, với những người bán hàng bày hàng hóa của họ trong các quầy hàng tạm thời hoặc trên vỉa hè – điều này có thể sẽ đem lại thách thức không nhỏ cho các chuỗi cửa hàng tiện lợi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Amazon sẽ tăng gấp đôi số lượng cơ sở giao hàng tại Mỹ trong “những năm tới” với mục tiêu duy trì vị trí số 1 trong ngành thương mại điện tử trị giá 1,4 nghìn tỷ USD hiện đang có dấu hiệu sụt giảm.
Chiến lược mới của Amazon trong bối cảnh doanh số thương mại điện tử sụt giảm
Hiện tại, thương mại điện tử (eCommerce) chiếm gần 1 nghìn tỷ USD doanh số bán lẻ hàng năm ở Mỹ, chiếm 13% tổng ngành bán lẻ. Trên toàn cầu, con số này là 5 nghìn tỷ USD, dẫn đầu là các công ty như Amazon của Mỹ và Tập đoàn Alibaba của Trung Quốc.
Giao hàng nhanh luôn là yêu cầu quan trọng đối với Amazon. Theo đó, tại các khu vực đô thị lớn của Mỹ, vào quý 2/2023, hơn một nửa số đơn của các tài khoản Prime (tính năng giao hàng trong ngày hoặc ngày hôm sau) trong quý gần nhất đến tay khách hàng ngay trong ngày hoặc chỉ trong ngày hôm sau.
Kể từ đầu năm đến nay, hơn 1,8 tỷ mặt hàng đã được Amazon giao trong cùng ngày hoặc ngày hôm sau cho khách hàng của mình.
Theo một số nguồn tin, dự kiến báo cáo kết quả tài chính quý 2 của Amazon sẽ thua lỗ. Chính vì lý do này, để lật ngược tình thế cũng như giữ vững vị trí dẫn đầu thị trường năm 2022, các giám đốc điều hành của gã khổng lồ thương mại điện tử đang làm mọi cách để củng cố niềm tin của các nhà đầu tư.
Theo đó, không chỉ Amazon, tăng trưởng doanh số bán hàng trực tuyến của các công ty thương mại điện tử khác cũng đã chậm lại do các mô hình bán lẻ truyền thống đã quay trở lại. Ngoài ra, Amazon ngày càng phụ thuộc vào lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh điện toán đám mây, vốn cũng đang chậm lại.
BẢN ĐỊA HÓA TỐT HƠN NHU CẦU KHÁCH HÀNG
Gã khổng lồ có trụ sở tại Seattle hiện chưa tiết lộ chính xác có bao nhiêu nhà kho trên khắp nước Mỹ, nhưng việc nhân đôi số lượng có thể sẽ đòi hỏi phải xây dựng hàng chục cơ sở mới. Amazon hiện có sẵn hàng triệu sản phẩm để giao hàng trong ngày tại 90 khu vực đô thị ở Hoa Kỳ.
Các cơ sở thực hiện nhiệm vụ giao hàng trong ngày thường nhỏ và gần các trung tâm khu vực dân cư hơn so với các nhà kho lớn của Amazon thường nằm gần đường cao tốc ở ngoại ô các thành phố lớn.
Amazon thông tin sẽ tăng cường sử dụng các thuật toán dự đoán xu hướng tiêu thụ hàng hóa của khách hàng. Điều này cho phép gã khổng lồ thương mại điện tử của Mỹ lên kế hoạch trước cùng các nhà bán buôn đối tác để lưu trữ nhưng những sản phẩm cần thiết tại các kho tùy khu vực.
“Các cơ sở kết hợp này cho phép chúng tôi thực hiện, sắp xếp và phân phối tất cả từ một địa điểm, giúp toàn bộ quá trình phân phối đơn hàng cho khách hàng trở nên nhanh hơn”, Doug Herrington, Giám đốc Cửa hàng Toàn cầu của Amazon cho biết.
Khả năng giao hàng nhanh chóng đã giúp Amazon trở thành công ty dẫn đầu thị trường (Market Leader) ở Mỹ, chiếm hơn một phần ba tổng chi tiêu, gấp khoảng sáu lần so với đối thủ cạnh tranh gần nhất là Walmart, theo ước tính của Insider Intelligence.
NHỮNG Ý KIẾN TRÁI CHIỀU
Hiện nay, một số nhà đầu tư đang đánh giá lại lợi nhuận khi xem xét chi phí đóng gói và vận chuyển của các đơn đặt hàng. Trong khi đó, các nhà bán lẻ truyền thống như Walmart hiện được đánh giá có lợi thế hơn vì số lượng cửa hàng đông cùng với đó không tốn nhiều khoản chi phí trước khi đưa hàng hóa đến tay khách hàng.
Neil Saunders, nhà phân tích tại Globaldata Plc, cho biết khoản đầu tư của Amazon vào mục tiêu giao hàng trong ngày có thể sẽ nhận về nhiều phản ứng trái chiều từ các nhà đầu tư. Theo đó, một số người cho rằng cách làm này có thể khiến Amazon tăng doanh số bán hàng bằng cách làm cho việc mua sắm trực tuyến của người dùng trở nên thuận tiện hơn.
Trong khi đó, những người khác lại đắn đo về chi phí trả trước vì việc xây dựng các cơ sở rất tốn kém và đòi hỏi nhiều hệ thống tự động hóa, dẫn đến lo ngại bao lâu thì sẽ hoàn vốn.
Saunders nói: “Amazon có một số việc phải làm để thuyết phục mọi người rằng điều này sẽ có lợi cho lợi nhuận vì các nhà đầu tư sẽ hơi hoảng sợ trước chi phí đầu tư”.
Trong một cuộc phỏng vấn, Udit Madan, phó chủ tịch phụ trách vận tải của Amazon, cho biết: “Tốc độ nhanh hơn cho phép chúng tôi tiết kiệm hơn”.
Ông giải thích lái xe ít dặm hơn và ít phải chuyển giao hàng hóa hơn sẽ giảm “chi phí phục vụ” của Amazon. Madan nói thêm đã cắt giảm 15% khoảng cách từ kho hàng đến khách hàng và giảm 12% số lượng “điểm tiếp xúc” hoặc số lần một gói hàng được xử lý.
Công ty cũng ứng dụng những cải tiến trong công nghệ máy học nhằm lập kế hoạch tốt hơn về vị trí và số lượng hàng tồn kho, đồng thời đẩy nhanh thời gian giao hàng.
Madan cho biết: “Chúng tôi luôn nhận thấy rằng khi chúng tôi cung cấp tốc độ nhanh hơn, khách hàng sẽ ít cân nhắc hơn khi quyết định đặt hàng của chúng tôi. Những gì chúng tôi đang thấy là mức độ tương tác cao hơn và nhiều lượt mua hàng hơn từ khách hàng”.
Theo Fortune, một khó khăn khác mà Amazon đang phải đối mặt là những cáo buộc liên quan đến vấn đề người lao động.
Một số quan chức đã cáo buộc các cơ sở của Amazon đang khiến các công nhân kiệt quệ vì bắt buộc phải làm ca dài, làm thêm giờ và công việc có nhịp độ nhanh sẽ gây căng thẳng đồng thời gây những hệ lụy cho sức khỏe của họ. Được biết, Amazon sẽ tham gia phiên điều trần dự kiến diễn ra vào mùa thu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Đa số những người trong ngành truyền thông Marketing đều đã và đang sử dụng AI (trí tuệ nhân tạo) trong công việc. Công nghệ này tạo nên nhiều ý kiến trái chiều, cả về hiệu quả công việc và những ảnh hưởng khác.
Dùng AI làm Marketing có thực sự hiệu quả?
Giống như mọi lĩnh vực khác trên thế giới, ngành marketing – truyền thông cũng đang hào hứng sử dụng AI (Artificial intelligence), đặc biệt là AI tổng quát (Generative AI), bất chấp lo ngại về các rủi ro tiềm ẩn của công nghệ này đối với nhiều khía cạnh của cuộc sống lẫn công việc.
Khảo sát từ The Conference Board và Ragan Communications cho thấy 87% người trong ngành marketing và 85% người trong ngành truyền thông đã và đang sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) cho công việc hàng ngày.
Ông Ivan Pollard, Trưởng nhóm Trung tâm Marketing và Truyền thông tại The Conference Board, nhận xét rằng việc ứng dụng AI sẽ thay đổi chu trình làm việc trong mọi khía cạnh của ngành. Do đó người trong ngành cũng nên nắm bắt, tìm ra những ưu điểm và tập trung khai thác những thứ mà AI có thể hỗ trợ.
Những cách ứng dụng phổ biến nhất của AI đối với các người làm marketing là tóm tắt nội dung (44%), thực hiện các công việc cần thu thập nhiều tin tức hoặc gợi ý tưởng (41%), tạo các nội dung cá nhân hóa cho người dùng (33%), nghiên cứu (30%), sản xuất nội dung nhanh hơn (30%), cải thiện dịch vụ khách hàng (17%).
Những người làm marketing ở mức độ trung cấp hoặc cấp thấp là những người tích cực áp dụng AI nhất, và họ cũng đang có sự ảnh hưởng định hình sự phát triển của AI trong tổ chức của mình. Trong khi đó, các nhà marketer cấp cao cũng có cái nhìn lạc quan về kết quả mà AI đem lại, cả về sự cải tiến, chất lượng công việc và tính sáng tạo.
Mặc dù được ứng dụng nhiều, thế nhưng AI vẫn tạo ra những luồng ý kiến trái chiều về hiệu quả của mình. Chỉ khoảng 40% cho rằng AI giúp họ cải thiện chất lượng công việc và tính sáng tạo. Trong khi đó, tỷ lệ người trải nghiệm kết quả trái ngược là 30%.
Bên cạnh đó, 40% người được khảo sát nhận định rằng AI sẽ khiến số lượng công việc giảm, và 22% cho rằng AI ảnh hưởng tiêu cực đến văn hóa đội nhóm. Đó là còn chưa kể những tác động tiềm ẩn khác như thông tin sai lệch hoặc rủi ro pháp lý.
Ông Denise Dalhoff, tác giả bài báo cáo, nhà nghiên cứu cấp cao tại The Conference Board, nhấn mạnh rằng những luồng ý kiến trái nhiều này thể hiện được một câu hỏi quan trọng trong ngành, đó là AI có tác động như thế nào đến tính sáng tạo và chất lượng công việc.
Với câu hỏi này, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng nếu AI được sử dụng để truyền cảm hứng và tăng cường – chứ không phải thay thế – các ý tưởng của con người, thì nó có thể đem đến những tác động tích cực, góp phần nâng cao khả năng sáng tạo tổng thể.
Tuy nhiên, các công nghệ AI, nhất là AI tổng quát, vẫn mới đang ở thời kỳ sơ khai nên hiệu quả của nó với marketing vẫn còn nhiều biến động. Có thể những con số kể trên sẽ còn thay đổi nhiều chỉ sau một vài năm nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Đến tháng 7/2022, chuỗi siêu thị bán sỉ lớn nhất và được yêu thích hàng đầu ở Mỹ – Costco có tổng 847 cửa hàng với gần 120 triệu thành viên. Đặc biệt, phần lớn lợi nhuận của Costco lại đến từ chiến lược kinh doanh thu phí thẻ thành viên.
Chiến lược kinh doanh đặc biệt của chuỗi siêu thị Mỹ Costco
Lợi nhuận chủ yếu đến từ nguồn thu không ngờ tới.
Theo báo cáo tài chính năm 2021, chuỗi siêu thị Costco đã bán được 192 tỷ USD tiền hàng hóa và thu về 3,9 tỷ USD tiền phí thẻ thành viên. Tỷ suất lợi nhuận gộp không bao gồm phí thẻ thành viên là khoảng 11%, thấp hơn nhiều so với mức lợi nhuận mà các nhà bán lẻ truyền thống khác được hưởng.
Tuy nhiên, phần lớn lợi nhuận của Costco không đến từ việc bán hàng mà đến từ việc thu phí thành viên. Tính đến ngày 28/8/2022, Costco thu về 222,7 tỷ USD từ hoạt động bán hàng. Trong đó, giá vốn là 199,4 tỷ USD và chi phí bán hàng (Sales), chi phí quản trị doanh nghiệp là 19,8 tỷ USD. Như vậy, lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng của Costco là 3,6 tỷ USD.
Trong khi đó, hoạt động bán thẻ thành viên đã mang lại cho Costco 4,2 tỷ USD, đóng góp tới 54% vào khoản lợi nhuận thuần từ hoạt động của Costco.
Được biết, để sở hữu thẻ thành viên của siêu thị này, mỗi thành viên hạng Gold Star phải chi trả 60 USD/năm trong khi muốn nâng cấp lên hạng Executive thì số tiền cần chi trả là gấp đôi.
Với thẻ Gold Star, khách hàng được phép mua sắm ở tất cả cửa hàng Costco với giá ưu đãi. Trong khi đó, khách hàng sở hữu mức thẻ 120 USD/năm mỗi năm sẽ được hoàn 2% trên tổng số tiền mua sắm ở Costco cùng với rất nhiều khoản hoàn tiền khác sau khi đổ xăng,ăn uống, du lịch, mua sắm….
Costco luôn có lượng khách hàng cực kì ổn định, tỷ lệ duy trì lên tới 91,3%. Tức là, nếu có 100 khách hàng thì có tới 91 người sẵn sàng gia hạn thẻ thành viên của mình trong năm sau. Dù phải mất 1 khoản tiền mới có thể sở hữu thẻ thành viên nhưng khách hàng luôn cảm thấy hài lòng vì mức giá ở Costco thấp hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Coi việc quảng cáo là không cần thiết.
Hầu hết các doanh nghiệp sẽ chi một khoản tiền lớn cho việc quảng bá, Marketing nhằm thu hút khách hàng vào cửa hàng của họ.
Tuy nhiên, Costco chưa từng chi tiêu bất kì khoản tiền nào cho quảng cáo, bởi: “Chúng tôi coi quảng cáo là xấu xa bởi vì nó tốn tiền; bất cứ điều gì làm tăng giá hàng hóa của chúng tôi đều xấu” – Jim Sinegal, người đồng sáng lập Costco nói.
Cũng chính nhờ động thái này mà Costco đã tiết kiệm được khoảng 2% chi phí một năm, cho phép công ty tái đầu tư số tiền đó vào việc giảm giá. Chiến lược này đã giúp Costco bán ra những sản phẩm có giá thấp hơn đối thủ.
Chiến lược giá bán cạnh tranh.
Chiến lược giá bán cạnh tranh là một lợi thế khác của Costco.
Với gần 120 triệu thành viên tính đến tháng 7/2022, Costco hoàn toàn có lợi thế đàm phán giá cả đối với các nhà cung ứng bởi số lượng hàng hóa tiêu thụ cực lớn.
Costco cũng xây dựng hệ thống siêu thị đơn giản để đảm bảo chi phí thấp, dễ vận hành.
Bên cạnh đó, Costco còn xây dựng nhãn hiệu riêng Kirkland chuyên cung cấp các mặt hàng có nguồn gốc từ thiên nhiên, thực phẩm chức năng, rượu với giá thành hợp lý. Ước tính các sản phẩm mang thương kiệu Kirkland đóng góp khoảng 30% doanh số bán hàng của Costco vào năm 2019.
Lương cao tỉ lệ thuận với năng suất lao động cao.
Mức lương mà Costco trả cho nhân viên của mình cao hơn rất nhiều so với các nhà bán lẻ khác. Vào đầu năm 2019, mức lương tối thiểu theo giờ tăng lên 15 USD; vào đầu năm 2021, nó tăng lên 16 USD và tiếp tục tăng lên 17 USD vào cuối năm.
Cuối năm 2022, mức lương trung bình mỗi giờ mà Costco trả cho nhân viên là khoảng 18,04 USD, trong khi các nhà bán lẻ khác chỉ trả khoảng 13,99 USD. Nhân viên Costco cũng được nhận các gói bảo hiểm sức khỏe do công ty tài trợ.
Với mức lương như vậy, một nhân viên Costco trung bình tạo ra doanh thu gần gấp ba lần so với một nhân viên trung bình của Walmart và Target (2 đối thủ cạnh tranh). Điều này đã chứng tỏ sự thành công của việc áp dụng hiệu quả mô hình kinh doanh của Costco.
Vì được trả lương cao, nhân viên của Costco rất vui vẻ, họ nhiệt tình chăm sóc và giúp đỡ để khách hàng có trải nghiệm mua sắm tốt nhất. Đó cũng là một trong những lí do khiến khách hàng quay lại cũng như gia hạn thẻ thành viên của mình.
Chiến lược kinh doanh của Costco là chiến lược kinh doanh có 1-0-2, được xem như độc đáo nhất cho đến thời điểm hiện tại.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Công cụ tìm kiếm của Google giờ đây có thể giúp người dùng kiểm tra cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh.
Google thêm tính năng kiểm tra ngữ pháp tiếng Anh
Tiếng Anh là một ngôn ngữ khó về mặt ngữ pháp, trên thị trường cũng đang có khá nhiều phần mềm giúp người dùng kiểm tra như Grammarly. Nhưng mới đây, Google đã bổ sung tính năng kiểm tra chính tả ngay trong công cụ tìm kiếm chỉ với việc thêm câu lệnh đằng sau truy vấn.
Một tính năng kiểm tra ngữ pháp mới trong Google Tìm kiếm có thể đưa ra các sửa chữa và đề xuất cho một câu sai ngữ pháp. Tính năng này cũng có thể cho bạn biết câu người dùng nhập vào đã đúng chưa.
Để thực hiện, người dùng chỉ cần nhập một từ khoá vào ô tìm kiếm (Search) và đính kèm đằng sau là lệnh “grammar check”, “check grammar” hoặc “grammar checker”. Khi đó kết quả trả về từ tìm kiếm mới nhất sẽ là mục kiểm tra ngữ pháp (Grammar check), nếu câu đúng thì Grammar check sẽ dùng tick xanh lá, còn không sẽ hiển thị nội dung đúng.
Trang hỗ trợ của Google cho biết tính năng kiểm tra ngữ pháp sử dụng AI để phân tích ngôn ngữ nhập vào thanh tìm kiếm. Google cũng cho biết AI (trí tuệ nhân tạo) có thể không chính xác 100%, đặc biệt là khi phân tích các câu chưa hoàn chỉnh.
Dù vậy, không rõ Google bắt đầu cung cấp tính năng này từ khi nào, nhưng tùy chọn kiểm tra ngữ pháp vẫn còn sơ khai. Nếu nhập vào những câu cơ bản thì Google sửa chữa tốt hơn với các câu phức tạp.
Vì vậy tính năng của Google chỉ phát hiện các lỗi ngữ pháp cơ bản. Hãng cho biết tính năng này hiện chỉ có với tiếng Anh.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện các thông tin quan trọng cần biết về công nghệ trí tuệ nhân tạo được gọi tắt là AI (Artificial intelligence) như: AI là gì? Trí tuệ nhân tạo hoạt động như thế nào? Tại sao Trí tuệ nhân tạo lại quan trọng? Các loại công nghệ Trí tuệ nhân tạo phổ biến nhất hiện nay là gì? Machine Learning là gì? Deep Learning là gì? Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của khái niệm Trí tuệ nhân tạo, Các ứng dụng phổ biến của công nghệ Trí tuệ nhân tạo? và hơn thế nữa.
Trí tuệ nhân tạo (AI) là gì? Khái niệm và Kiến thức cần biết
Được xuất hiện lần đầu từ khoảng những năm 1950, thuật ngữ Trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence) hay công nghệ trí tuệ nhân tạo gắn liền với các robot (người máy) được tích hợp trí thông minh nhân tạo. Cũng trong thời kỳ này, hàng loạt các nhà khoa học, nhà toán học và cả những triết gia đã bắt đầu nghiên cứu về khả năng của cái gọi là Trí tuệ nhân tạo. Giả thuyết được đưa ra trong giai đoạn này là nếu như con người sử dụng các dữ liệu thông tin có sẵn để giải quyết các vấn đề và đưa quyết định thì tại sao máy móc (machines) lại không thể làm những điều tương tự. Khái niệm Trí tuệ nhân tạo theo đó được phát triển dựa trên 2 yếu tố chính đó là máy móc và trí thông minh. Trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, đến nay, chính xác là vào 2023 này, các công nghệ Trí tuệ nhân tạo mới thực sự phát triển bùng nổ.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Các loại công nghệ Trí tuệ nhân tạo phổ biến nhất hiện nay là gì?
Machine Learning là gì?
Deep Learning là gì?
Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của khái niệm Trí tuệ nhân tạo.
Các ứng dụng phổ biến của công nghệ Trí tuệ nhân tạo.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp về Trí tuệ nhân tạo.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Trí tuệ nhân tạo (AI) là gì?
Trí tuệ nhân tạo (AI) là sự mô phỏng về trí tuệ của con người bằng máy móc, đặc biệt là hệ thống máy tính. Các ứng dụng phổ biến của Trí tuệ nhân tạo bao gồm việc xử lý ngôn ngữ tự nhiên (Generative AI), nhận dạng giọng nói hay thị giác máy.
Trí tuệ nhân tạo là khái niệm đề cập đến khả năng của máy móc trong việc thực hiện các chức năng nhận thức (ví dụ như tiếp nhận và phân tích thông tin), thứ mà người ta thường liên kết trực tiếp đến tâm trí của con người.
Về tổng thể, công nghệ Trí tuệ nhân tạo dựa trên các trụ cột chính là dữ liệu (data), đóng vai trò đầu vào (input), thông qua các thuật toán để đưa ra các dữ liệu đầu ra tương ứng, dữ liệu đầu ra có thể xuất hiện dưới nhiều định dạng khác nhau như văn bản (text), video, hình ảnh hay thậm chí là các câu lệnh hoặc mã code.
Trí tuệ nhân tạo tổng hợp (Generative AI) là gì?
Trí tuệ nhân tạo tổng hợp là gì?
Được nổi lên trong đầu năm 2023, Generative AI hay còn được gọi với cái tên Trí tuệ nhân tạo tổng hợp gắn liền với các chatbot AI như ChatGPT và Google Bard.
Trí tuệ nhân tạo tổng hợp (tổng quát) là mô hình Trí tuệ nhân tạo có thể tạo ra nội dung (từ các nội dung văn bản đến video hay hình ảnh) thông qua các câu lệnh (lời nhắc) được nhập vào hệ thống. Bên cạnh khả năng sản xuất nội dung, các ứng dụng dựa trên Generative AI còn có thể đàm thoại với người dùng qua nhiều câu hỏi liền kề với nhau.
Trí tuệ nhân tạo (AI) hoạt động như thế nào?
Về tổng thể, có thể nói rằng, chưa có một thời kỳ nào trong lịch sử Trí tuệ nhân tạo (AI) lại phát triển rầm rộ và phổ biến như hiện tại.
Trong bối cảnh mới, các nền tảng, doanh nghiệp hay các đơn vị cung cấp Trí tuệ nhân tạo đã giới thiệu về công nghệ Trí tuệ nhân tạo của họ theo những cách khác nhau, các ứng dụng của Trí tuệ nhân tạo cũng được mô tả theo cách tương tự.
Tuy nhiên về bản chất, Trí tuệ nhân tạo chỉ đơn giản là một thành phần của thế giới công nghệ (Technology), chẳng hạn như công nghệ máy học (Machine Learning).
Công nghệ Trí tuệ nhân tạo yêu cầu các nền tảng phần cứng và phần mềm chuyên dụng để viết và huấn luyện các thuật toán (algorithms) máy học. Về bản chất, không có bất cứ một ngôn ngữ lập trình đơn lẻ nào đồng nghĩa với khái niệm Trí tuệ nhân tạo, tuy nhiên các ngôn ngữ lập trình như Python, R, Java, C++ hay Julia có các tính năng thường được sử dụng bởi các nhà phát triển Trí tuệ nhân tạo (AI developer).
Nói chung, các hệ thống hay công nghệ Trí tuệ nhân tạo hoạt động bằng cách nhập một lượng lớn dữ liệu đào tạo được gắn nhãn (labeled training data), tiến hành phân tích dữ liệu về các mối tương quan và hình mẫu (patterns), sau đó sử dụng các mẫu này để đưa ra các dự đoán về các trạng thái hay kết quả mới trong tương lai.
Quá trình hoạt động của Trí tuệ nhân tạo tập trung vào các kỹ năng nhận thức bao gồm:
Học hỏi. Các Trí tuệ nhân tạo tập trung vào việc thu thập dữ liệu và tạo ra các quy tắc về cách biến những dữ liệu đó thành các thông tin có thể hiểu và hành động được. Các quy tắc này được gọi là thuật toán, khái niệm mô tả cách nhà lập trình (Developer) cung cấp cho các thiết bị máy tính những hướng dẫn về cách chúng cần hoàn thành một tác vụ cụ thể.
Suy luận. Khía cạnh này của Trí tuệ nhân tạo tập trung vào việc lựa chọn các thuật toán phù hợp để đạt được kết quả mong muốn.
Tự điều chỉnh. Công nghệ Trí tuệ nhân tạo được thiết kế để liên tục tinh chỉnh các thuật toán (học lại) và đảm bảo rằng chúng có thể mang lại những kết quả chính xác nhất có thể.
Sáng tạo. Khía cạnh này của Trí tuệ nhân tạo sử dụng cái được gọi là mạng thần kinh (neural networks), một hệ thống dựa trên các quy tắc, phương pháp thống kê cũng như các kỹ thuật Trí tuệ nhân tạo khác để tạo ra hình ảnh mới, văn bản mới, âm nhạc mới hay ý tưởng sáng tạo mới.
Tại sao Trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence) lại quan trọng?
Sở dĩ Trí tuệ nhân tạo phát triển nhanh chóng như hiện tại là vì nó có thể mang lại nhiều lợi ích vượt bậc, những thứ mà con người không thể làm được hoặc làm không hiệu quả bằng.
Trí tuệ nhân tạo được sử dụng hiệu quả trong kinh doanh để tự động hóa các nhiệm vụ do con người thực hiện, bao gồm các công việc như dịch vụ khách hàng, phát hiện gian lận hay kiểm soát chất lượng của quá trình sản xuất.
Trong một số lĩnh vực, Trí tuệ nhân tạo có thể thực hiện các nhiệm vụ tốt hơn nhiều so với con người đặc biệt là khi nói đến các nhiệm vụ có tính lặp đi lặp lại, được định hướng và hướng dẫn chi tiết, chẳng hạn như việc phân tích một số lượng lớn tài liệu pháp lý để đảm bảo các trường dữ liệu liên quan được điền chính xác, các công cụ Trí tuệ nhân tạo thường hoàn thành công việc nhanh hơn và ít lỗi hơn con người.
Với khả năng có thể xử lý các tập dữ liệu khổng lồ, Trí tuệ nhân tạo cũng có thể cung cấp cho doanh nghiệp các dữ liệu hay sự hiểu biết (insights) về tình hình hoạt động của họ mà chính họ có thể cũng không biết.
Khi tốc độ phát triển ngày càng nhanh, các công nghệ Trí tuệ nhân tạo sẽ ngày càng được ứng dụng rộng rãi hơn tới nhiều lĩnh vực khác nhau.
Vì những giá trị đầy hứa hẹn mà nó có thể mang lại, các công ty công nghệ lớn như Google, Apple, Meta, Microsoft hay thậm chí là các công ty mới nổi như OpenAI cũng không ngừng công bố các tính năng mới cho sản phẩm Trí tuệ nhân tạo của họ.
Các ứng dụng phổ biến của công nghệ Trí tuệ nhân tạo (AI) là gì và nó được sử dụng ra sao?
Các ứng dụng phổ biến của công nghệ Trí tuệ nhân tạo (AI) là gì và nó được sử dụng ra sao?
Với khả năng mang lại hiệu suất cao hơn, AI hay Trí tuệ nhân tạo hiện được tích hợp vào rất nhiều loại công nghệ khác nhau. Dưới đây là một số ứng dụng phổ biến nhất.
Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) vào tự động hóa.
Khi được kết hợp với các công nghệ Trí tuệ nhân tạo, các công cụ tự động hóa có thể mở rộng khối lượng và các loại tác vụ có thể thực hiện. Một ví dụ tiêu biểu là tự động hóa quy trình bằng rô-bốt (RPA – robotic process automation), một loại phần mềm tự động hóa các tác vụ xử lý dữ liệu dựa trên quy tắc, lặp đi lặp lại vốn do con người thực hiện.
Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) trong Digital Marketing cho Marketers.
Người làm Digital Marketing hay còn gọi là Digital Marketer, đang cố gắng tận dụng Trí tuệ nhân tạo để lập kế hoạch chiến lược và ra quyết định tối ưu cho các chiến dịch.
Các công cụ phân tích do Trí tuệ nhân tạo hỗ trợ có khả năng cung cấp nhiều insights cho chiến dịch, lập kế hoạch ngân sách và cả phân tích tỷ suất lợi nhuận đầu tư (ROI). Trí tuệ nhân tạo có thể thu thập nhiều thông tin chi tiết từ một lượng lớn các nguồn dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc chỉ trong vài giây.
Trong thế giới cạnh tranh mới, khi tất cả các tương tác của con người (khách hàng mục tiêu) với một doanh nghiệp hay thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất đầu ra của các chiến lược Digital Marketing và doanh thu của doanh nghiệp, việc ứng dụng các công cụ Trí tuệ nhân tạo vào kế hoạch Digital Marketing tổng thể càng trở nên quan trọng hơn.
Một nghiên cứu từ McKinsey cho thấy, “các thương hiệu gần đây đã áp dụng Trí tuệ nhân tạo cho chiến lược Marketing, đã có thể giảm chi phí khoảng 37% cùng với mức tăng trung bình 39% về doanh thu chỉ tính riêng vào cuối năm 2020.”
Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) vào công nghệ máy học (học máy).
Học máy là khoa học làm cho các máy tính hoạt động mà không cần phải lập trình. Học sâu (Deep learning) là một tập hợp con của học máy, nói một cách đơn giản, nó chính là tự động hóa các phân tích dự đoán (predictive analytics).
Hiện có 3 loại thuật toán học máy chính:
Học có giám sát. Các tập dữ liệu được gắn nhãn để có thể phát hiện ra các mẫu (patterns) và các mẫu này sau đó sẽ được sử dụng để gắn nhãn cho các tập dữ liệu mới.
Học không giám sát. Tập dữ liệu không được gắn nhãn và được sắp xếp theo các điểm tương đồng hoặc sự khác biệt.
Học tăng cường. Các tập dữ liệu cũng không được gắn nhãn nhưng sau khi thực hiện một hoặc nhiều hành động, hệ thống Trí tuệ nhân tạo sẽ nhận được phản hồi.
Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) vào thị giác máy tính (Machine vision).
Thị giác máy hay thị giác máy tính là công nghệ mang lại cho máy tính khả năng nhìn thấy (thị giác). Thị giác máy tính ghi nhận và phân tích các thông tin trực quan bằng camera. Mặc dù thường được so sánh với thị giác của con người, thị giác máy tính lại không bị ràng buộc bởi yếu tố sinh học và có thể được lập trình để nhìn xuyên các vật thể.
Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) để xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP).
Đây là quá trình xử lý ngôn ngữ thông thường của con người bằng một chương trình máy tính (computer program). Một trong những ví dụ nổi tiếng nhất của NLP là phát hiện thư rác. Công nghệ này sẽ phân tích các tiêu đề hay văn bản của email và sau đó quyết định xem đó có phải là thư rác hay không.
Ứng dụng AI (trí tuệ nhân tạo) vào người máy (Robot).
AI được sử dụng để hỗ trợ thiết kế và sản xuất robot. Robot thường được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ mà con người khó thực hiện hoặc không thể thực hiện một cách nhất quán.
Ví dụ, robot được sử dụng trong dây chuyền sản xuất ô tô hoặc NASA sử dụng Robot để di chuyển các vật thể lớn trong không gian. Các nhà nghiên cứu cũng sử dụng công nghệ máy học để chế tạo ra những con robot có thể tương tác trong môi trường xã hội.
Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) vào xe ô tô tự lái.
Các hãng xe tự lái ví dụ như Tesla (chưa tự động lái hoàn toàn) sử dụng kết hợp các công nghệ như thị giác máy tính, nhận dạng hình ảnh và học sâu để xây dựng các kỹ năng tự động điều khiển phương tiện khi di chuyển trong các làn đường nhất định và tránh được những chướng ngại vật bất ngờ, chẳng hạn như người đi bộ.
Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) để tạo văn bản, hình ảnh, âm thanh hay video.
Là một trong những ứng dụng phổ biến nhất ở giai đoạn hiện tại, các Trí tuệ nhân tạo tổng quát (Generative AI) được sử dụng trong các chatbot AI như ChatGPT hay Google Bard có thể tạo ra văn bản (text), hình ảnh, âm thanh và thậm chí là cả video (hiện chưa có trong ChatGPT).
Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của công nghệ Trí tuệ nhân tạo (AI).
Khái niệm về những đồ vật vô tri vô giác nhưng cũng có trí thông minh đã có từ thời cổ đại.
Trong suốt nhiều thế kỷ, các nhà tư tưởng từ Aristotle đến nhà thần học người Tây Ban Nha ở thế kỷ 13 là Ramon Llull đến René Descartes và Thomas Bayes đã sử dụng các công cụ và logic của thời đại họ để mô tả các quá trình suy nghĩ của con người dưới dạng biểu tượng (symbols), chính điều này đã đặt nền móng đầu tiên cho khái niệm Trí tuệ nhân tạo.
Cuối thế kỷ 19 và nửa đầu thế kỷ 20 là thời điểm mà nhiều công trình nghiên cứu đã giúp tạo ra cái gọi là máy tính hiện đại (Modern Computer). Năm 1836, nhà toán học Charles Babbage của Đại học Cambridge và Ada Lovelace, đã phát minh ra thiết kế đầu tiên cho một cỗ máy có thể lập trình được (programmable machine).
Những năm 1940. Nhà toán học Princeton John Von Neumann đã tạo nên những kiến trúc đầu tiên cho những chiếc máy tính lưu trữ chương trình (stored-program computer) – ý tưởng rằng các chương trình của máy tính và dữ liệu mà nó xử lý có thể được lưu giữ trong bộ nhớ của máy tính. Warren McCulloch và Walter Pitts sau đó là những người đã đặt nền móng cho khái niệm mạng lưới thần kinh (neural networks).
Những năm 1950. Với sự ra đời của những chiếc máy tính hiện đại, các nhà khoa học có thể kiểm tra ý tưởng của họ về trí thông minh của máy móc.
Các phương pháp khác nhau đã được sử dụng để xác định xem liệu một máy tính có trí thông minh hay không. Bài kiểm tra được sử dụng tập trung vào khả năng của máy tính trong việc đánh lừa những người thẩm vấn tin rằng câu trả lời của nó đối với các câu hỏi của họ là do con người thực hiện.
Năm 1956. Đây là thời điểm khi mà Trí tuệ nhân tạo được đánh dấu như một công nghệ thực sự. Một số nhà kinh tế học, nhà khoa học chính trị và nhà tâm lý học nhận thức đã chứng minh một chương trình máy tính có khả năng chứng minh một số định lý toán học nhất định, và đây được xem là chương trình Trí tuệ nhân tạo đầu tiên (AI program).
Những năm 1950 và 1960. Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực Trí tuệ nhân tạo còn non trẻ đã dự đoán rằng cái được gọi là AI hay trí thông minh nhân tạo sẽ phát triển đến giai đoạn tương đương với bộ não của con người, phát ngôn này sau đó đã thu hút nhiều sự chú ý của không chỉ những người trong ngành công nghệ mà còn cả từ phía chính phủ.
Vào giữa những năm 1960, Giáo sư Joseph Weizenbaum của trường MIT (Học viện công nghệ nổi tiếng và có sức ảnh hưởng nhất thế giới tính đến hiện nay) đã phát triển ELIZA, một chương trình NLP đặt nền móng cho các chatbot ngày nay.
Những năm 1970 và 1980. Giai đoạn này được gọi là “Mùa đông Trí tuệ nhân tạo” khi có nhiều vấn đề phát sinh chứng minh tính hạn chế của các bộ vi xử lý máy tính và cả tính phức tạp của vấn đề, thứ mà Trí tuệ nhân tạo không thể hiểu và giải quyết được.
Vào những năm 1980, những nghiên cứu về các kỹ thuật học sâu (deep learning) cùng với đó là những hệ thống mới được thích nghi đã khơi dậy một làn sóng mới về sự phát triển của Trí tuệ nhân tạo. Tuy nhiên, làn sóng này đã bị dập tắt không lâu sau đó. “Mùa đông Trí tuệ nhân tạo” thứ hai kéo dài đến mãi giữa những năm 1990.
Những năm 1990. Sự gia tăng của năng lực tính toán và sự bùng nổ của yếu tố dữ liệu (Data) đã châm ngòi cho sự phục hưng của Trí tuệ nhân tạo vào cuối những năm 1990 giúp tạo tiền đề cho những tiến bộ vượt bậc trong Trí tuệ nhân tạo mà chúng ta thấy như ngày nay.
Sự kết hợp giữa dữ liệu lớn (big data) và sức mạnh tính toán gia tăng đã thúc đẩy những bước đột phá mới trong NLP (ngôn ngữ lập trình tự nhiên), thị giác máy tính, người máy (robot), học máy (machine learning) và học sâu (deep learning).
Năm 1997, Với những tiến bộ vượt bậc, khi Deep Blue của IBM đã đánh bại đại kiện tướng cờ vua người Nga Garry Kasparov, sự kiện này đã đánh dấu việc một chương trình máy tính đầu tiên có thể đánh bại một nhà vô địch cờ vua thế giới.
Những năm 2000. Sự phát triển của Trí tuệ nhân tạo là tiền đề để công cụ tìm kiếm Google được ra mắt, cùng với đó là công cụ đề xuất của Amazon cũng được giới thiệu vào năm 2001.
Những năm 2010. Thập kỷ từ 2010 đến 2020 là khoảng thời gian chứng kiến sự phát triển ổn định nhất của Trí tuệ nhân tạo.
Hàng loạt sự kiện đã diễn ra trong thời kỳ này như sự ra mắt của trợ lý giọng nói Siri của Apple và Alexa của Amazon; ô tô tự lái; mô hình học sâu mã nguồn mở của Google; thành lập phòng thí nghiệm nghiên cứu OpenAI, mô hình ngôn ngữ GPT-3 hay công cụ xây dựng hình ảnh Dall-E.
Những năm 2020. Thập kỷ hiện tại đã chứng kiến sự ra đời và phát triển bùng nổ của Trí tuệ nhân tạo thế hệ mới, một loại công nghệ trí tuệ nhân tạo có thể tạo ra nội dung mới được gọi là Generative AI.
Trí tuệ nhân tạo tổng quát là một mô hình Trí tuệ nhân tạo hiện được sử dụng trong các chatbot như ChatGPT của OpenAI hay Bard của Google. Người dùng có thể tương tác với các ứng dụng này bằng cách nhập vào các lời nhắc (câu hỏi), hệ thống sau đó sẽ đưa ra các câu trả lời tương ứng.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các giải đáp quan trọng cần biết về công nghệ Trí tuệ nhân tạo (AI). Từ Trí tuệ nhân tạo (AI) là gì, cách Trí tuệ nhân tạo hoạt động đến các ứng dụng phổ biến của Trí tuệ nhân tạo trong cuộc sống và công việc. Hy vọng với những kiến thức có được, bạn có thể có nhiều cách hơn để khai thác các tiềm năng mà Trí tuệ nhân tạo có thể mang lại, dù là cho cá nhân hay doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo thông báo mới đây từ Đại học Oxford, sau quá trình nghiên cứu trên dữ liệu rộng, không tìm thấy bất cứ bằng chứng nào chứng minh việc thâm nhập sâu rộng của mạng xã hội Facebook liên quan đến các tác hại tâm lý lan rộng.
Đại học Oxford: Không tìm thấy bằng chứng chứng minh Facebook liên quan đến các tác hại tâm lý
Theo báo cáo nghiên cứu của các nhà nghiên cứu từ Đại học Oxford, quá trình điều tra về sự lan rộng của Facebook trên phạm vi toàn cầu không tìm thấy bất cứ bằng chứng nào cho thấy sự thâm nhập sâu rộng của mạng xã hội này có liên quan đến các tác hại tâm lý lan rộng.
Nghiên cứu độc lập của Oxford đã sử dụng dữ liệu về sức khỏe tinh thần của gần một triệu người trên 72 quốc gia trong hơn 12 năm, đồng thời sử dụng dữ liệu cá nhân thực tế từ hàng triệu người dùng Facebook trên toàn thế giới để điều tra tác động của Facebook đối với vấn đề sức khỏe.
Bất chấp những tuyên bố phổ biến (khá tiêu cực) về tác động của mạng xã hội đối với hạnh phúc của con người, nghiên cứu của Viện Internet Oxford, do Giáo sư Andrew Przybylski và Giáo sư Matti Vuorre dẫn đầu, đã tìm thấy “không có bất cứ bằng chứng nào” cho thấy sự lan truyền của Facebook có liên quan một cách tiêu cực đến sự hạnh phúc của con người.
Giáo sư Andrew Przybylski cho biết:
“Qua dữ liệu có được…chúng tôi nhận thấy rằng người dùng không ủng hộ ý kiến cho rằng việc trở thành một thành viên của Facebook có liên quan đến tác hại…Ngược lại, phân tích của chúng tôi cho thấy Facebook có thể liên quan đến hạnh phúc tích cực.”
Tuy nhiên, vị Giáo sư Przybylski nói tiếp: “Điều này không có nghĩa là đây là bằng chứng cho thấy Facebook tốt cho sức khỏe của người dùng. Thay vào đó, dữ liệu này cho thấy sự lan rộng của mạng xã hội Facebook không có mối liên hệ tiêu cực trên diện rộng với sự thịnh vượng giữa các quốc gia và các nhóm nhân khẩu học khác nhau.”
Các nhà nghiên cứu cũng đã kết hợp với dữ liệu sức khỏe hiện có từ Gallup, bao gồm gần một triệu người từ năm 2008 đến 2019, với những dữ liệu của Facebook liên quan đến mức độ tương tác với nền tảng trên phạm vi toàn cầu. Lần đầu tiên, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng mức độ lan rộng của mức độ tương tác trên mạng xã hội Facebook có liên quan đến dữ liệu sức khỏe chất lượng cao trên diện rộng.
Để có thể làm rõ hơn mối liên quan, các nhà nghiên cứu đã liên kết dữ liệu theo dõi việc sử dụng Facebook trên toàn cầu với ba chỉ số về hạnh phúc bao gồm sự hài lòng trong cuộc sống, trải nghiệm tâm lý tiêu cực và trải nghiệm tâm lý tích cực. Kết quả là không tìm thấy bằng chứng nào cho mối liên hệ tiêu cực giữa Facebook với người dùng và trong nhiều trường hợp, có nhiều mối tương quan tích cực giữa Facebook và các chỉ số hạnh phúc.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
WeWork từng thu hút sự chú ý khi lên kế hoạch IPO vào năm 2019 nhưng chưa thể thành công và từ đó đến nay, doanh nghiệp này gặp không ít chỉ trích bởi các khoản chi tiêu quá mức.
Siêu kỳ lân WeWork từng được định giá 40 tỷ USD sắp phá sản
Cách đây 4 năm, startup WeWork đang chuẩn bị cho một vụ IPO bom tấn nhưng ở hiện tại, thời thế đã thay đổi khi công ty đang có nguy cơ phá sản.
“Các khoản lỗ và dòng tiền âm từ các hoạt động kinh doanh làm dấy lên nghi ngờ về khả năng tiếp tục hoạt động”, WeWork cho biết trong một hồ sơ gửi lên Uỷ ban Giao dịch và Chứng khoán Mỹ (SEC) mới đây. Trong những năm qua, người ta đã nhìn thấy mầm mống sụp đổ của công ty từng được SoftBank định giá 40 tỷ USD.
Đại dịch Covid 19 khiến nhiều công ty buộc phải chấm dứt hợp đồng thuê văn phòng, chuyển sang mô hình làm việc từ xa kết hợp với tình trạng kinh tế suy thoái được cho là nguyên nhân khiến cho WeWork rơi vào cảnh nợ nần chồng chất và gặp khó khăn để tạo ra doanh thu.
“Nếu không thể cải thiện được trạng thái thanh khoản và khả năng sinh lời, công ty có thể phải cân nhắc tất cả các phương án chiến lược, bao gồm tái cấu trúc, tìm nguồn vốn mới từ vay nợ hoặc vốn cổ phần, giảm thiểu hoặc trì hoãn hoạt động kinh doanh và các sáng kiến chiến lược, hoặc thậm chí bán tài sản, thực hiện các giao dịch chiến lược và/hoặc các biện pháp khác, bao gồm xin được giảm nợ theo Đạo luật Phá sản Mỹ”, WeWork cho hay.
Cổ phiếu của WeWork đã giao dịch dưới 1 USD kể từ giữa tháng 3/2023. Trong phiên giao dịch ngoài giờ hôm 8/8, giá cổ phiếu WeWork lao dốc 26% xuống chỉ còn 15 xu/cổ phiếu. Hiện vốn hoá thị trường của công ty chỉ còn ở mức dưới 500 triệu USD.
WeWork cũng đã lỗ ròng 2,3 tỷ USD trong năm 2022, và 700 triệu USD trong nửa đầu năm 2023. Tính đến ngày 30/6, công ty sở hữu 205 triệu USD tiền mặt và các khoản tương đương là 680 triệu USD. Đồng thời, nợ dài hạn của công ty đã lên tới 2,91 tỷ USD.
WeWork từng thu hút sự chú ý khi lên kế hoạch IPO vào năm 2019 nhưng chưa thể thành công và từ đó đến nay, doanh nghiệp này gặp không ít chỉ trích bởi các khoản chi tiêu quá mức cùng với những lùm xùm của nhà sáng lập Adam Neumann.
Tỷ phú Masayoshi Son thừa nhận khoản đầu tư của mình vào WeWork là “ngu ngốc”. Softbank cũng đã nắm quyền kiểm soát phần lớn hoạt động kinh doanh, đồng thời buộc CEO Adam Neumann phải từ chức.
Theo báo cáo tài chính, SoftBank chỉ đóng góp 6 triệu USD doanh thu cho WeWork so với 10 triệu USD cùng kỳ năm 2022.
Ba thành viên Hội đồng quản trị đã từ chức vào tuần trước vì bất đồng chiến lược doanh nghiệp, trong đó có Chủ tịch Daniel Hurwitz – người vừa nhậm chức vào tháng 5. Cũng trong hồi tháng 5, Giám đốc điều hành Sandeep Mathrani đã thông báo từ chức. David Tolley, người từng là Giám đốc tài chính trước đây tại Intelsat, sẽ trở thành CEO tạm quyền.
Năm 2021, WeWork sáp nhập với một công ty mua lại có mục đích đặc biệt, hay còn gọi là SPAC để tiến hành lên sàn. Song, mọi bất ổn chưa dừng lại. WeWork cho biết, doanh thu của họ chỉ tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái trong quý II và giảm 4% ở Mỹ – nơi chiếm 41% doanh thu.
Tờ CNBC nhận định, việc WeWork có thể tiếp tục hoạt động hay không sẽ phụ thuộc vào ba yếu tố: hạn chế các khoản chi phí vốn, tăng doanh thu và tìm kiếm vốn thông qua việc phát hành nợ hoặc cổ phiếu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Với bất cứ người làm marketing nào trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media), việc hiểu được các chỉ số tiêu chuẩn đánh giá của ngành (Benchmark) là một trong những yêu cầu mang tính bắt buộc.
2023 Social Media Benchmark cho dân Marketing
Đối với những người làm marketing trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media), một trong những câu hỏi lớn nhất được đặt ra là, làm thế nào để đánh giá mức độ hiệu quả của các bài đăng của họ hay bằng cách nào để xác định đúng KPI (OKR) cho đội nhóm của mình, khái niệm Social Media Benchmark được sinh ra để giải quyết vấn đề này.
Social Media Benchmark là gì?
Trước hết, để có thể hiểu khái niệm Social Media Benchmark, bạn cần tìm hiểu về 2 thuật ngữ là Social Media và Benchmark tại đây:
Social Media Benchmark là các điểm được sử dụng làm chuẩn trên các nền tảng mạng xã hội, đó là kết quả trung bình đóng vai trò là điểm tiêu chuẩn để đo lường hoặc đánh giá mức độ hiệu quả giữa các doanh nghiệp cùng ngành hoặc danh mục sản phẩm.
Về cơ bản, Social Media Benchmark là tiêu chuẩn cho sự thành công của doanh nghiệp hay thương hiệu từ các hoạt động Social Media Marketing.
Đó chính là các chỉ số hay mức độ hiệu suất truyền thông mà tất cả các doanh nghiệp trong một danh mục cần cố gắng đạt được hoặc vượt qua.
Trong khi doanh nghiệp có thể có nhiều cách để xác định benchmark riêng của mình, việc xác định benchmark dựa trên từng bối cảnh thị trường cụ thể hay với các doanh nghiệp tương tự trong ngành giúp các marketer đảm bảo rằng họ đang đánh giá hiệu suất một cách khách quan nhất.
Cách tìm kiếm Social Media Benchmark.
Như đã đề cập ở trên, doanh nghiệp có một số phương pháp khác nhau để xác định Social Media Benchmark chẳng hạn như dựa trên dữ liệu lịch sử của doanh nghiệp, so sánh với các đối thủ cùng ngành hoặc kết hợp cả hai.
Ngoài ra, một số công cụ phân tích mạng xã hội (Social Listening) khác cũng có tính năng thu thập dữ liệu và xác định benchmark theo từng mạng xã hội cụ thể như Facebook, TikTok, Instagram, Twitter hay LinkedIn.
Dưới đây là một số chỉ số chính được sử dụng để tính toán benchmark.
Số lần hiển thị (Impression)
Phạm vi tiếp cận (Reach)
Người theo dõi (Like, Follower)
Tốc độ tăng trưởng người dùng (Audience Growth Rate)
Khác với các hình thức nghiên cứu thị trường truyền thống, giờ đây, thông qua các nền tảng mạng xã hội (Social Media), thương hiệu có thể thu thập xu hướng ngành, các hoạt động của đối thủ cạnh tranh và hơn thế nữa.
Chiến lược ứng dụng Social Media cho nghiên cứu thị trường
Với sự phát triển bùng nổ trong những năm gần đây, các nền tảng mạng xã hội đã làm thay đổi không chỉ cách người tiêu dùng tìm kiếm thông tin và mua sắm, mà còn thay đổi cả cách các thương hiệu tiếp cận các hoạt động marketing.
Chỉ vài năm trước, các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok hay LinkedIn chỉ đóng một phần nhỏ trong các chiến lược marketing toàn cầu, ngày nay, không ít các thương hiệu sử dụng phần lớn ngân sách của mình trên các nền tảng này.
Mạng xã hội không chỉ nơi các thương hiệu có thể dùng để xây dựng thương hiệu hay quảng cáo, nó cũng là một kênh hiệu quả để nghiên cứu thị trường.
Giá trị của các hoạt động nghiên cứu thị trường đối với các thương hiệu.
Về bản chất, nghiên cứu thị trường là nền tảng của mọi hoạt động marketing nói chung và luôn là một phần không thể thiếu trong quá trình xây dựng thương hiệu.
Tiến hành nghiên cứu thị trường có nghĩa là doanh nghiệp bắt đầu thu thập thông tin và tìm hiểu thêm về thị trường mục tiêu, thiết lập chân dung khách hàng tiềm năng (customer personas) cũng như đánh giá mức độ thành công của sản phẩm.
Nghiên cứu thị trường cũng giúp doanh nghiệp định lượng sự phù hợp của sản phẩm với thị trường. Khi sản phẩm hoặc dịch vụ đã được tung ra, các hoạt động nghiên cứu cho phép các Brand Marketer hiểu được cách mà khách hàng mục tiêu phản hồi cũng như các thông điệp mà họ muốn nhận từ thương hiệu.
Ở phạm vi doanh nghiệp, nghiên cứu thị trường là nền tảng của các chiến lược marketing thương hiệu (Brand Marketing) thành công.
Tuy nhiên, khi nói đến các phương thức tiếp cận nghiên cứu thị trường, các kỹ thuật nghiên cứu thị trường truyền thống, chẳng hạn như phỏng vấn hay nhóm tập trung (Focus Groups) có thể tốn nhiều thời gian, ngân sách cũng như hạn chế về mắt dữ liệu.
Các cách thức tiếp cận thị trường mới hơn chẳng hạn như thông qua các nền tảng mạng xã hội lại có khả năng thu thập dữ liệu nhanh hơn.
Các nền tảng mạng xã hội có thể mở rộng các hạn chế vốn có của hoạt động nghiên cứu thị trường.
Các nền tảng truyền thông mạng xã hội về cơ bản là có tất cả các công cụ cần thiết để thương hiệu có thể có được câu trả lời cho các câu hỏi trong bảng nghiên cứu thị trường.
Mạng xã hội có thể cung cấp những insight về các hoạt động xây dựng nhận diện thương hiệu (Branding), các thông điệp nội dung, các thiết kế sáng tạo, cũng như giúp thương hiệu có nhiều thông tin hơn về hoạt động của đối thủ cạnh tranh và xu hướng ngành.
Với hơn 5 tỷ người dùng mạng xã hội trên toàn cầu và không ngừng tăng trưởng nhanh qua các năm, các nền tảng mạng xã hội phổ biến như Facebook, Instagam hay TikTok có thể phá vỡ các hạn chế về số lượng (mẫu) hay dữ liệu vốn có của các phương thức nghiên cứu thị trường tuyền thống.
Cách sử dụng các nền tảng xã hội hay Social Media để nghiên cứu thị trường.
Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, các nền tảng mạng xã hội cho phép các thương hiệu tiếp cận nhiều lớp thông tin về ngành mà họ đang kinh doanh, bản thân thương hiệu, đối thủ cạnh tranh, thông điệp cũng như các thiết kế sáng tạo.
Sử dụng các kênh truyền thông mạng xã hội là một cách hiệu quả để thu thập và đánh giá xu hướng ngành cũng như sự thay đổi trong hành vi của người dùng trong thời gian thực.
Các nền tảng như LinkedIn, Facebook hay Instagram giúp thương hiệu dễ dàng phát hiện và tách biệt các xu hướng hàng đầu cũng như những sự thay đổi trong các xu hướng đó.
Nếu như trong một vài năm trước, hình ảnh (Photo) là định dạng nội dung có khả năng thu hút sự chú ý lớn nhất của người dùng. Trong những năm gần đây, video hay video ngắn đang dần chiếm ưu thế và trở thành một công cụ hiệu quả (và có khả năng tiếp cận cao) để kết nối với khách hàng.
Trong bối cảnh mới, các các động lực thúc đẩy ngành không chỉ còn là các chủ đề nội dung mang tính chuyên môn cao hay từ các công cụ phân tích hỗ trợ, việc xác định và hợp tác với những người có ảnh hưởng (influencer) cũng là cách mà thương hiệu nên cân nhắc.
Trong trường hợp, thương hiệu cần thu thập nhiều dữ liệu hơn và nhanh hơn, các công cụ phân tích và lắng nghe mạng xã hội (Social Listening) chính là chìa khoá.
2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Chưa có một nền tảng hay phương tiện nào trước đây có thể khiến cho việc tiến hành nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trở nên dễ dàng hơn như hiện tại thông qua mang xã hội.
Từ các nền tảng mạng xã hội, bạn có thể nhanh chóng xác định cách các đối thủ cạnh tranh đang quảng cáo, chiến lược xây dựng và phân phối nội dung, cách đối thủ tương tác với khách hàng của họ và hơn thế nữa.
Dù là theo dõi trực tiếp từ các kênh của đối thủ hay sử dụng các công cụ Social Listening trung gian, bạn có vô số cách để xác định cách đối thủ đang làm thương hiệu và marketing.
Từ góc nhìn này, các đội nhóm thương hiệu (Brand Teams) sẽ có được nhiều hiểu biết hơn về những gì mà khách hàng thích và không thích từ đối thủ, và hiển nhiên, đây là những dữ liệu quý giá cho bất kỳ chiến dịch marketing thành công nào.
Sau một quá trình liên tục quảng cáo và phân phối nội dung, liệu đối tượng mục tiêu (Target Audience) của bạn có cảm nhận được thương hiệu theo cách mà bạn muốn có hay không hay nó có đúng là những gì mà thương hiệu đang cố gắng định vị?
Dữ liệu có được từ các quan sát và phân tích trên mạng xã hội sẽ giúp thương hiệu dễ dàng có được các câu trả lời.
Những công cụ hỗ trợ như hashtag, chức năng tìm kiếm hay các công cụ thu thập và phân tích dữ liệu của bên thứ ba là những gì thương hiệu có thể sử dụng để xem cách khách hàng đang thảo luận về thương hiệu, cảm nhận của họ về thương hiệu hay những cảm xúc khác nếu có.
4. Kiểm tra và đánh giá nội dung.
Với tư cách là một Digital Marketer, bạn hiểu rằng, thông qua các nền tảng mạng xã hội, bạn có thể nhanh chóng chạy các thử nghiệm đa biến (A/B Testing) để kiểm tra xem đâu là những thông điệp hay các bản thiết kế mà đối tượng mục tiêu mong muốn được tương tác.
Nếu như với các phương pháp nghiên cứu thị trường truyền thống, bạn có thể tiêu tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc, từ các nền tảng mạng xã hội, bạn có thể nghiên cứu về sở thích hay hành vi của người dùng một cách nhanh chóng (và ít tốn kém).
Thông qua các lượt thích, bình luận hay thậm chí là nhắn tin trực tiếp, thương hiệu có được phản hồi của khách hàng ngay lập tức.
Nếu doanh nghiệp sử dụng mạng xã hội để thúc đẩy doanh số bán hàng (Sales), các số liệu chuyển đổi trực tiếp cũng là cách để có thêm thông tin về khách hàng.
Cuối cùng, tất cả những dữ liệu có được từ các quan sát và phân tích nói trên chính là kim chỉ nam để thương hiệu chỉnh sửa và tối ưu các chiến lược tổng thể, đánh giá nhận thức về thương hiệu, nội dung, với mục tiêu là cải thiện hiệu suất kinh doanh chung.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu toàn diện các thông tin quan trọng về công nghệ AI (Artificial intelligence) như: Công nghệ AI là gì? Generative AI là gì? AI hoạt động như thế nào? Tại sao AI lại quan trọng? Các loại công nghệ AI phổ biến nhất hiện nay là gì? Machine Learning là gì? Deep Learning là gì? Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của khái niệm AI (Trí tuệ nhân tạo), Các ứng dụng phổ biến của công nghệ AI? và hơn thế nữa.
Công nghệ AI là gì? Kiến thức cần biết về ứng dụng của AI
Được xuất hiện lần đầu từ khoảng những năm 1950, thuật ngữ công nghệAI (Artificial intelligence) hay công nghệ trí tuệ nhân tạo gắn liền với các robot (người máy) được tích hợp trí thông minh nhân tạo. Cũng trong thời kỳ này, hàng loạt các nhà khoa học, nhà toán học và cả những triết gia đã bắt đầu nghiên cứu về khả năng của cái gọi là Trí tuệ nhân tạo. Giả thuyết được đưa ra trong giai đoạn này là nếu như con người sử dụng các dữ liệu thông tin có sẵn để giải quyết các vấn đề và đưa quyết định thì tại sao máy móc (machines) lại không thể làm những điều tương tự. Khái niệm AI theo đó được phát triển dựa trên 2 yếu tố chính đó là máy móc và trí thông minh. Trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, đến nay, chính xác là vào 2023 này, các công nghệ AI mới thực sự phát triển bùng nổ.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Công nghệ AI là gì?
Generative AI là gì?
AI hoạt động như thế nào?
Tại sao AI lại quan trọng?
Các loại công nghệ AI phổ biến nhất hiện nay là gì?
Machine Learning là gì?
Deep Learning là gì?
Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của khái niệm AI (Trí tuệ nhân tạo).
Các ứng dụng phổ biến của công nghệ AI.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp về công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo).
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Công nghệ AI là gì?
AI là từ viết tắt của Artificial intelligence có nghĩa là Trí tuệ nhân tạo. Công nghệ AI là sự mô phỏng về trí tuệ của con người bằng máy móc, đặc biệt là hệ thống máy tính. Các ứng dụng phổ biến của AI bao gồm việc xử lý ngôn ngữ tự nhiên (Generative AI), nhận dạng giọng nói hay thị giác máy.
AI là khái niệm đề cập đến khả năng của máy móc trong việc thực hiện các chức năng nhận thức (ví dụ như tiếp nhận và phân tích thông tin), thứ mà người ta thường liên kết trực tiếp đến tâm trí của con người.
Về tổng thể, công nghệ AI dựa trên các trụ cột chính là dữ liệu (data), đóng vai trò đầu vào (input), thông qua các thuật toán để đưa ra các dữ liệu đầu ra tương ứng, dữ liệu đầu ra có thể xuất hiện dưới nhiều định dạng khác nhau như văn bản (text), video, hình ảnh hay thậm chí là các câu lệnh hoặc mã code.
Generative AI là gì?
Được nổi lên trong đầu năm 2023, Generative AI hay còn được gọi với cái tên AI tổng quát (hoặc AI tạo sinh) gắn liền với các chatbot AI như ChatGPT và Google Bard.
Generative AI là mô hình AI có thể tạo ra nội dung (từ các nội dung văn bản đến video hay hình ảnh) thông qua các câu lệnh (lời nhắc) được nhập vào hệ thống. Bên cạnh khả năng sản xuất nội dung, các ứng dụng dựa trên Generative AI còn có thể đàm thoại với người dùng qua nhiều câu hỏi liền kề với nhau.
AI hoạt động như thế nào?
Về tổng thể, có thể nói rằng, chưa có một thời kỳ nào trong lịch sử AI lại phát triển rầm rộ và phổ biến như hiện tại.
Trong bối cảnh mới, các nền tảng, doanh nghiệp hay các đơn vị cung cấp AI đã giới thiệu về công nghệ AI của họ theo những cách khác nhau, các ứng dụng của AI cũng được mô tả theo cách tương tự.
Tuy nhiên về bản chất, AI chỉ đơn giản là một thành phần của thế giới công nghệ (Technology), chẳng hạn như công nghệ máy học (Machine Learning).
Công nghệ AI yêu cầu các nền tảng phần cứng và phần mềm chuyên dụng để viết và huấn luyện các thuật toán (algorithms) máy học. Về bản chất, không có bất cứ một ngôn ngữ lập trình đơn lẻ nào đồng nghĩa với khái niệm AI, tuy nhiên các ngôn ngữ lập trình như Python, R, Java, C++ hay Julia có các tính năng thường được sử dụng bởi các nhà phát triển AI (AI developer).
Nói chung, các hệ thống hay công nghệ AI hoạt động bằng cách nhập một lượng lớn dữ liệu đào tạo được gắn nhãn (labeled training data), tiến hành phân tích dữ liệu về các mối tương quan và hình mẫu (patterns), sau đó sử dụng các mẫu này để đưa ra các dự đoán về các trạng thái hay kết quả mới trong tương lai.
Quá trình hoạt động của AI tập trung vào các kỹ năng nhận thức bao gồm:
Học hỏi. Các AI tập trung vào việc thu thập dữ liệu và tạo ra các quy tắc về cách biến những dữ liệu đó thành các thông tin có thể hiểu và hành động được. Các quy tắc này được gọi là thuật toán, khái niệm mô tả cách nhà lập trình (Developer) cung cấp cho các thiết bị máy tính những hướng dẫn về cách chúng cần hoàn thành một tác vụ cụ thể.
Suy luận. Khía cạnh này của AI tập trung vào việc lựa chọn các thuật toán phù hợp để đạt được kết quả mong muốn.
Tự điều chỉnh. Công nghệ AI được thiết kế để liên tục tinh chỉnh các thuật toán (học lại) và đảm bảo rằng chúng có thể mang lại những kết quả chính xác nhất có thể.
Sáng tạo. Khía cạnh này của AI sử dụng cái được gọi là mạng thần kinh (neural networks), một hệ thống dựa trên các quy tắc, phương pháp thống kê cũng như các kỹ thuật AI khác để tạo ra hình ảnh mới, văn bản mới, âm nhạc mới hay ý tưởng sáng tạo mới.
Tại sao AI (Artificial intelligence) lại quan trọng?
Sở dĩ AI phát triển nhanh chóng như hiện tại là vì nó có thể mang lại nhiều lợi ích vượt bậc, những thứ mà con người không thể làm được hoặc làm không hiệu quả bằng.
AI được sử dụng hiệu quả trong kinh doanh để tự động hóa các nhiệm vụ do con người thực hiện, bao gồm các công việc như dịch vụ khách hàng, phát hiện gian lận hay kiểm soát chất lượng của quá trình sản xuất.
Trong một số lĩnh vực, AI có thể thực hiện các nhiệm vụ tốt hơn nhiều so với con người đặc biệt là khi nói đến các nhiệm vụ có tính lặp đi lặp lại, được định hướng và hướng dẫn chi tiết, chẳng hạn như việc phân tích một số lượng lớn tài liệu pháp lý để đảm bảo các trường dữ liệu liên quan được điền chính xác, các công cụ AI thường hoàn thành công việc nhanh hơn và ít lỗi hơn con người.
Với khả năng có thể xử lý các tập dữ liệu khổng lồ, AI cũng có thể cung cấp cho doanh nghiệp các dữ liệu hay sự hiểu biết (insights) về tình hình hoạt động của họ mà chính họ có thể cũng không biết.
Khi tốc độ phát triển ngày càng nhanh, các công nghệ AI sẽ ngày càng được ứng dụng rộng rãi hơn tới nhiều lĩnh vực khác nhau.
Vì những giá trị đầy hứa hẹn mà nó có thể mang lại, các công ty công nghệ lớn như Google, Apple, Meta, Microsoft hay thậm chí là các công ty mới nổi như OpenAI cũng không ngừng công bố các tính năng mới cho sản phẩm AI của họ.
Các ứng dụng phổ biến của công nghệ AI là gì và nó được sử dụng ra sao?
Các ứng dụng phổ biến của công nghệ AI là gì và nó được sử dụng ra sao?
Với khả năng mang lại hiệu suất cao hơn, AI hay Trí tuệ nhân tạo hiện được tích hợp vào rất nhiều loại công nghệ khác nhau. Dưới đây là một số ứng dụng phổ biến nhất.
Ứng dụng AI vào tự động hóa.
Khi được kết hợp với các công nghệ AI, các công cụ tự động hóa có thể mở rộng khối lượng và các loại tác vụ có thể thực hiện. Một ví dụ tiêu biểu là tự động hóa quy trình bằng rô-bốt (RPA – robotic process automation), một loại phần mềm tự động hóa các tác vụ xử lý dữ liệu dựa trên quy tắc, lặp đi lặp lại vốn do con người thực hiện.
Ứng dụng AI trong Digital Marketing cho Marketers.
Người làm Digital Marketing hay còn gọi là Digital Marketer, đang cố gắng tận dụng AI để lập kế hoạch chiến lược và ra quyết định tối ưu cho các chiến dịch.
Các công cụ phân tích do AI hỗ trợ có khả năng cung cấp nhiều insights cho chiến dịch, lập kế hoạch ngân sách và cả phân tích tỷ suất lợi nhuận đầu tư (ROI). AI có thể thu thập nhiều thông tin chi tiết từ một lượng lớn các nguồn dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc chỉ trong vài giây.
Trong thế giới cạnh tranh mới, khi tất cả các tương tác của con người (khách hàng mục tiêu) với một doanh nghiệp hay thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất đầu ra của các chiến lược Digital Marketing và doanh thu của doanh nghiệp, việc ứng dụng các công cụ AI vào kế hoạch Digital Marketing tổng thể càng trở nên quan trọng hơn.
Một nghiên cứu từ McKinsey cho thấy, “các thương hiệu gần đây đã áp dụng AI cho chiến lược Marketing, đã có thể giảm chi phí khoảng 37% cùng với mức tăng trung bình 39% về doanh thu chỉ tính riêng vào cuối năm 2020.”
Ứng dụng AI vào công nghệ máy học (học máy).
Học máy là khoa học làm cho các máy tính hoạt động mà không cần phải lập trình. Học sâu (Deep learning) là một tập hợp con của học máy, nói một cách đơn giản, nó chính là tự động hóa các phân tích dự đoán (predictive analytics).
Hiện có 3 loại thuật toán học máy chính:
Học có giám sát. Các tập dữ liệu được gắn nhãn để có thể phát hiện ra các mẫu (patterns) và các mẫu này sau đó sẽ được sử dụng để gắn nhãn cho các tập dữ liệu mới.
Học không giám sát. Tập dữ liệu không được gắn nhãn và được sắp xếp theo các điểm tương đồng hoặc sự khác biệt.
Học tăng cường. Các tập dữ liệu cũng không được gắn nhãn nhưng sau khi thực hiện một hoặc nhiều hành động, hệ thống AI sẽ nhận được phản hồi.
Ứng dụng AI vào thị giác máy tính (Machine vision).
Thị giác máy hay thị giác máy tính là công nghệ mang lại cho máy tính khả năng nhìn thấy (thị giác). Thị giác máy tính ghi nhận và phân tích các thông tin trực quan bằng camera. Mặc dù thường được so sánh với thị giác của con người, thị giác máy tính lại không bị ràng buộc bởi yếu tố sinh học và có thể được lập trình để nhìn xuyên các vật thể.
Ứng dụng AI để xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP).
Đây là quá trình xử lý ngôn ngữ thông thường của con người bằng một chương trình máy tính (computer program). Một trong những ví dụ nổi tiếng nhất của NLP là phát hiện thư rác. Công nghệ này sẽ phân tích các tiêu đề hay văn bản của email và sau đó quyết định xem đó có phải là thư rác hay không.
Ứng dụng AI (trí tuệ nhân tạo) vào người máy (Robot).
AI được sử dụng để hỗ trợ thiết kế và sản xuất robot. Robot thường được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ mà con người khó thực hiện hoặc không thể thực hiện một cách nhất quán.
Ví dụ, robot được sử dụng trong dây chuyền sản xuất ô tô hoặc NASA sử dụng Robot để di chuyển các vật thể lớn trong không gian. Các nhà nghiên cứu cũng sử dụng công nghệ máy học để chế tạo ra những con robot có thể tương tác trong môi trường xã hội.
Ứng dụng AI vào xe ô tô tự lái.
Các hãng xe tự lái ví dụ như Tesla (chưa tự động lái hoàn toàn) sử dụng kết hợp các công nghệ như thị giác máy tính, nhận dạng hình ảnh và học sâu để xây dựng các kỹ năng tự động điều khiển phương tiện khi di chuyển trong các làn đường nhất định và tránh được những chướng ngại vật bất ngờ, chẳng hạn như người đi bộ.
Ứng dụng AI để tạo văn bản, hình ảnh, âm thanh hay video.
Là một trong những ứng dụng phổ biến nhất ở giai đoạn hiện tại, các AI tổng quát (Generative AI) được sử dụng trong các chatbot AI như ChatGPT hay Google Bard có thể tạo ra văn bản (text), hình ảnh, âm thanh và thậm chí là cả video (hiện chưa có trong ChatGPT).
Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của công nghệ AI (Trí tuệ nhân tạo).
Khái niệm về những đồ vật vô tri vô giác nhưng cũng có trí thông minh đã có từ thời cổ đại.
Trong suốt nhiều thế kỷ, các nhà tư tưởng từ Aristotle đến nhà thần học người Tây Ban Nha ở thế kỷ 13 là Ramon Llull đến René Descartes và Thomas Bayes đã sử dụng các công cụ và logic của thời đại họ để mô tả các quá trình suy nghĩ của con người dưới dạng biểu tượng (symbols), chính điều này đã đặt nền móng đầu tiên cho khái niệm AI.
Cuối thế kỷ 19 và nửa đầu thế kỷ 20 là thời điểm mà nhiều công trình nghiên cứu đã giúp tạo ra cái gọi là máy tính hiện đại (Modern Computer). Năm 1836, nhà toán học Charles Babbage của Đại học Cambridge và Ada Lovelace, đã phát minh ra thiết kế đầu tiên cho một cỗ máy có thể lập trình được (programmable machine).
Những năm 1940. Nhà toán học Princeton John Von Neumann đã tạo nên những kiến trúc đầu tiên cho những chiếc máy tính lưu trữ chương trình (stored-program computer) – ý tưởng rằng các chương trình của máy tính và dữ liệu mà nó xử lý có thể được lưu giữ trong bộ nhớ của máy tính. Warren McCulloch và Walter Pitts sau đó là những người đã đặt nền móng cho khái niệm mạng lưới thần kinh (neural networks).
Những năm 1950. Với sự ra đời của những chiếc máy tính hiện đại, các nhà khoa học có thể kiểm tra ý tưởng của họ về trí thông minh của máy móc.
Các phương pháp khác nhau đã được sử dụng để xác định xem liệu một máy tính có trí thông minh hay không. Bài kiểm tra được sử dụng tập trung vào khả năng của máy tính trong việc đánh lừa những người thẩm vấn tin rằng câu trả lời của nó đối với các câu hỏi của họ là do con người thực hiện.
Năm 1956. Đây là thời điểm khi mà AI được đánh dấu như một công nghệ thực sự. Một số nhà kinh tế học, nhà khoa học chính trị và nhà tâm lý học nhận thức đã chứng minh một chương trình máy tính có khả năng chứng minh một số định lý toán học nhất định, và đây được xem là chương trình AI đầu tiên (AI program).
Những năm 1950 và 1960. Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực AI còn non trẻ đã dự đoán rằng cái được gọi là AI hay trí thông minh nhân tạo sẽ phát triển đến giai đoạn tương đương với bộ não của con người, phát ngôn này sau đó đã thu hút nhiều sự chú ý của không chỉ những người trong ngành công nghệ mà còn cả từ phía chính phủ.
Vào giữa những năm 1960, Giáo sư Joseph Weizenbaum của trường MIT (Học viện công nghệ nổi tiếng và có sức ảnh hưởng nhất thế giới tính đến hiện nay) đã phát triển ELIZA, một chương trình NLP đặt nền móng cho các chatbot ngày nay.
Những năm 1970 và 1980. Giai đoạn này được gọi là “Mùa đông AI” khi có nhiều vấn đề phát sinh chứng minh tính hạn chế của các bộ vi xử lý máy tính và cả tính phức tạp của vấn đề, thứ mà AI không thể hiểu và giải quyết được.
Vào những năm 1980, những nghiên cứu về các kỹ thuật học sâu (deep learning) cùng với đó là những hệ thống mới được thích nghi đã khơi dậy một làn sóng mới về sự phát triển của AI. Tuy nhiên, làn sóng này đã bị dập tắt không lâu sau đó. “Mùa đông AI” thứ hai kéo dài đến mãi giữa những năm 1990.
Những năm 1990. Sự gia tăng của năng lực tính toán và sự bùng nổ của yếu tố dữ liệu (Data) đã châm ngòi cho sự phục hưng của AI vào cuối những năm 1990 giúp tạo tiền đề cho những tiến bộ vượt bậc trong AI mà chúng ta thấy như ngày nay.
Sự kết hợp giữa dữ liệu lớn (big data) và sức mạnh tính toán gia tăng đã thúc đẩy những bước đột phá mới trong NLP (ngôn ngữ lập trình tự nhiên), thị giác máy tính, người máy (robot), học máy (machine learning) và học sâu (deep learning).
Năm 1997, Với những tiến bộ vượt bậc, khi Deep Blue của IBM đã đánh bại đại kiện tướng cờ vua người Nga Garry Kasparov, sự kiện này đã đánh dấu việc một chương trình máy tính đầu tiên có thể đánh bại một nhà vô địch cờ vua thế giới.
Những năm 2000. Sự phát triển của AI là tiền đề để công cụ tìm kiếm Google được ra mắt, cùng với đó là công cụ đề xuất của Amazon cũng được giới thiệu vào năm 2001.
Những năm 2010. Thập kỷ từ 2010 đến 2020 là khoảng thời gian chứng kiến sự phát triển ổn định nhất của AI.
Hàng loạt sự kiện đã diễn ra trong thời kỳ này như sự ra mắt của trợ lý giọng nói Siri của Apple và Alexa của Amazon; ô tô tự lái; mô hình học sâu mã nguồn mở của Google; thành lập phòng thí nghiệm nghiên cứu OpenAI, mô hình ngôn ngữ GPT-3 hay công cụ xây dựng hình ảnh Dall-E.
Những năm 2020. Thập kỷ hiện tại đã chứng kiến sự ra đời và phát triển bùng nổ của AI thế hệ mới, một loại công nghệ trí tuệ nhân tạo có thể tạo ra nội dung mới được gọi là Generative AI.
Generative AI là một mô hình AI hiện được sử dụng trong các chatbot như ChatGPT của OpenAI hay Bard của Google. Người dùng có thể tương tác với các ứng dụng này bằng cách nhập vào các lời nhắc (câu hỏi), hệ thống sau đó sẽ đưa ra các câu trả lời tương ứng.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các giải đáp quan trọng cần biết về công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo). Từ AI là gì, cách AI hoạt động đến các ứng dụng phổ biến của AI trong cuộc sống và công việc. Hy vọng với những kiến thức có được, bạn có thể có nhiều cách hơn để khai thác các tiềm năng mà AI có thể mang lại, dù là cho cá nhân hay doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo chia sẻ mới đây từ Business Insider, CEO OpenAI, chủ sở hữu chatbot AI ChatGPT đã thừa nhận việc sử dụng bot để thu thập dữ liệu web phục vụ cho việc đào tạo mô hình AI của mình.
CEO OpenAI thừa nhận sử dụng bot để thu thập dữ liệu web phục vụ cho việc đào tạo mô hình AI
Trong thế giới kỹ thuật số, việc các nền tảng hay phần mềm sử dụng bot (cơ chế hoạt động giống như các con nhện len lỏi khắp nơi để thu thập dữ liệu) không còn là chuyện mới mặc dù có không ít chủ sở hữu nền tảng cố tình che dấu nó.
Con bot đầu tiên (và cũng là mạnh nhất) phải kể đến có lẽ là Googlebot, nó tự động thu thập thông tin từ các trang web và sau đó, thông qua cái gọi là “thuật toán xếp hạng” Google có thể xếp hạng và hiển thị thông tin đó trên kết quả tìm kiếm (SERPs).
Điều này cũng liên quan trực tiếp đến cơ chế hoạt động hiện tại của nền kinh tế web hay nền kinh tế internet: Google thu thập nội dung của bạn và sau đó “trả” lại cho bạn lưu lượng truy cập (web traffic), thứ đóng vai trò là động lực để bạn tiếp tục sản xuất và đăng tải lên nhiều nội dung hơn.
Trong thế giới AI mới, quá trình này thậm chí còn diễn ra theo cách “khốc liệt” hơn.
Trí tuệ nhân tạo (AI) đang phá vỡ “cuộc giao dịch mua bán” lớn nhất trên nền kinh tế web.
Những gì được mô tả ở trên về cơ bản là sẽ diễn ra một cách “êm đẹp” (và có thể còn kéo dài mãi mãi) nếu không có sự trỗi dậy mới đây của công nghệ AI mà cụ thể là AI tổng quát (Generative AI).
Các mô hình ngôn ngữ lớn có trong các chatbot AI như ChatGPT hay thậm chí là Google Bard của chính Google (ra đời để cạnh tranh và giảm bớt rủi ro từ các ứng dụng như ChatGPT) đang làm thay đổi cách thức vận hành của nền kinh tế web.
Trong một chia sẻ mới đây, CEO của OpenAI đã thừa nhận rằng chatbot này cũng có một con bot tương tự như của Google, liên tục truy cập các nền tảng web để thu thập dữ liệu, các dữ liệu có được chính là nguồn đầu vào để đào tạo các mô hình AI.
Một câu hỏi lớn được đặt ra cho các chủ sở hữu của các nền tảng web hay các nhà sáng tạo nội dung số đó là liệu họ có chấp nhận để một ứng dụng khác thu thập dữ liệu do chính họ tạo ra để rồi sau đó chính bên thu thập dữ liệu lại tạo ra một sản phẩm (ví dụ như ChatGPT) cạnh tranh trực tiếp với chính họ hoặc thậm chí là đào thải họ.
AI và “nỗi đau” bản quyền.
Một trong những vấn đề lớn khác của các nhà sáng tạo nội dung với các chatbot AI đó là ai mới thực sự là người sở hữu bản quyền của nội dung, nội dung gốc từ các nền tảng web do chính con người xây dựng hay của các chatbot AI vốn sản xuất nội dung dựa trên chính nội dung của các nhà sáng tạo.
Trong khi vấn đề tranh chấp bản quyền nội dung mới chỉ đang ở giai đoạn chớm nở (và chưa có hồi kết), rõ ràng là việc các nhà sáng tạo để các chatbot “tự do” thu thập dữ liệu của họ để đào tạo các mô hình AI chính là họ “đang tự làm hại chính mình”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Mạng xã hội Instagram hiện đang thử nghiệm tính năng mơi cho phép người dùng nhận diện những hình ảnh do AI (trí tuệ nhân tạo) tạo ra hoặc hình ảnh có sự can thiệp của AI.
Instagram hiện cho cho phép người dùng nhận diện hình ảnh do AI tạo ra
Sự trỗi dậy của AI (trí tuệ nhân tạo) bên cạnh vô số những giá trị mà nó có thể mang lại thì cũng tạo ra không ít các hệ luỵ. Một trong những điều này là nạn tin giả, hình ảnh giả mạo hay cả những hình ảnh mạo danh do AI tạo ra với mục đích xấu.
Với các nền tảng mạng xã hội, khi đây hiện là “điểm đến hàng đầu” của những kẻ lừa đảo, nhờ vào sự hỗ trợ của các công nghệ AI, điều này càng trở nên thách thức hơn bao giờ hết.
Để giải quyết vấn đề này, Meta, công ty mẹ của mạng xã hội Instagram, đã thông báo rằng nền tảng sẽ gắn cờ các hình ảnh do AI tạo ra trên nền tảng.
Điều này có nghĩa là bất cứ khi nào người dùng nhìn thấy một hình ảnh do AI tạo ra, họ sẽ được thông báo rằng hình ảnh đó không phải do con người tạo ra. Mục đích chính của thông báo này là để ngăn chặn sự lừa đảo, cảnh báo các chiến dịch quảng cáo không sử dụng hình ảnh thật và vô số những chiêu trò gian lận khác trên mạng xã hội.
Quyết định gắn cờ những nội dung do AI tạo ra của Meta được xem là một bước tích cực hướng tới việc bảo vệ người dùng trên mạng xã hội.
Kể từ khi các ứng dụng như ChatGPT và Google Bard ra đời và trở nên phổ biến, trong khi các công nghệ mới này mang lại không ít lợi ích, nó cũng là nguyên nhân làm mờ đi ranh giới giữa sự sáng tạo của con người và máy móc (công nghệ), nó cũng đặt ra nhiều câu hỏi khác về bản quyền và quyền riêng tư.
Với những người dùng mạng xã hội vốn ít có hiểu biết về công nghệ, điều này càng trở nên nguy hại hơn khi họ có thể dễ bị lừa gạt hơn.
Tính năng hiện đang được thử nghiệm và sẽ chỉ hiển thị giới hạn ở một số người dùng được chọn nhất định.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Mạng xã hội X (Twitter cũ) vừa thông báo ra mắt giải pháp quảng cáo an toàn mới cho thương hiệu, chiến lược được cho là nhằm mục tiêu lôi kéo các nhà quảng cáo quay lại nền tảng.
Twitter ra mắt giải pháp quảng cáo an toàn mới cho thương hiệu
Theo đó, mạng xã hội Twitter, hiện được gọi là X, vừa công bố về mối quan hệ đối tác mới hướng tới mục tiêu giúp mở rộng các biện pháp an toàn thương hiệu cho các nhà quảng cáo trên nền tảng.
Thông qua mối quan hệ đối tác mở rộng với một công ty công nghệ quảng cáo có tên là Integral Ad Science, X hay Twitter sẽ cung cấp nhiều công cụ quảng cáo mới cho phép các nhà quảng cáo tách những nội dung của thương hiệu ra khỏi các từ khóa không mong muốn với kết quả được cho là “hiệu quả đến 99%”.
Mối quan hệ đối tác và công cụ quảng cáo mới được ra mắt trong bối cảnh X đang đối mặt với hàng loạt các thách thức khác nhau, từ việc nhiều nhà quảng cáo rời bỏ nền tảng, lượng người dùng sụt giảm do sự cạnh tranh của các nền tảng đối thủ (ví dụ như Instagram Threads) hay nhiều nhân viên quản lý nội dung cũng bị sa thải. Doanh thu quảng cáo của X cũng báo cáo giảm đến hơn 50% từ thời điểm xảy ra các thay đổi.
Với các công cụ mới, nhà quảng cáo cũng sẽ có thể cài đặt các chế độ loại bỏ khác nhau, giúp loại bỏ hoàn toàn hoặc một phần từ các nội dung không phù hợp.
Cuối cùng, một danh sách chặn tự động (automated blocklist) cũng sẽ là một công cụ an toàn thương hiệu khác dành cho các nhà quảng cáo, cho phép người làm marketing cấm thương hiệu của mình xuất hiện kế bên các nội dung có chứa những từ khóa nhất định.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch mới đây đã có tờ trình gửi Bộ Tư pháp thẩm định về đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quảng cáo, trong đó đề xuất bổ sung quy định hoạt động của người có ảnh hưởng như nghệ sĩ, KOL khi quảng cáo sản phẩm.
Quy định nghệ sỹ hay KOLs phải thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo
Đề xuất nghệ sĩ phải thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo là phù hợp và cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Bởi nếu điều này được thực hiện, sẽ hạn chế được tình trạng nhiều nghệ sĩ đang bất chấp để quảng cáo sai sự thật.
Theo đó, dự thảo đề cương nêu rõ: “Hoạt động của người chuyển tải sản phẩm quảng cáo có tầm ảnh hưởng phải đảm bảo yêu cầu: phải có văn bản thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo và phải được tổ chức, cá nhân đó đồng ý, xác nhận vào nội dung quảng cáo trước khi thực hiện, khi đăng tải ý kiến, cảm nhận về việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ trên trang mạng xã hội khi có bằng chứng cụ thể về việc trực tiếp sử dụng sản phẩm”.
Rất nhiều người ủng hộ và cho rằng đề xuất là cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh quảng cáo tràn lan, bát nháo như hiện nay. Theo TS Xã hội học Đặng Vũ Cảnh Linh thì đề xuất này của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch rất là hay, thiết thực và hoàn toàn phù hợp trong bối cảnh hiện nay.
Tuy nhiên, trong đề xuất cũng cần làm rõ hơn, thế nào là người có tầm ảnh hưởng, ở mức độ nào? Thứ hai là cần thêm có những cơ sở pháp lý đối với chứng nhận tiêu chuẩn của các sản phẩm này. Những người tham gia quảng cáo buộc phải hiểu, phải đọc mới nhận lời quảng cáo cho các sản phẩm đó.
Kiếm tiền từ hoạt động quảng cáo dựa trên hình ảnh và thương hiệu cá nhân là hợp pháp. Thế nhưng nếu bất chấp hoặc dễ dãi hay vì lợi ích trước mắt mà không kiểm chứng nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm thì chính các nghệ sĩ đó đã vô tình tiếp tay cho những hành vi vi phạm pháp luật, lừa dối người tiêu dùng.
Chính vì thế, nếu đề xuất này của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thông qua thì có thể ngăn chặn, hạn chế được tình trạng nhiều nghệ sĩ đang bất chấp để quảng cáo sai sự thật. “Nếu đề xuất này được thông qua thì nó tốt được về tất cả các phía, thể hiện được trách nhiệm của tất cả các bên khi tham gia: nhà nước có trách nhiệm hơn, doanh nghiệp cũng phải có trách nhiệm hơn đối với sản phẩm của mình, các nghệ sĩ khi tham gia quảng cáo thì phải tìm hiểu kỹ hơn về sản phẩm”, TS Đặng Vũ Cảnh Linh khẳng định.
Việc thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo là một vấn đề phức tạp, cần có sự cân nhắc, thảo luận kỹ lưỡng giữa các cơ quan quản lý, các nghệ sĩ và các chuyên gia liên quan để tạo ra một hệ thống thẩm định hợp lý và đáng tin cậy.
Chính vì thế một vấn đề đặt ra là khi các nghệ sĩ, những người có tầm ảnh hưởng trên mạng xã hội quảng cáo dùng và thẩm định sản phẩm thì ai sẽ là người kiểm tra, giám sát, đánh giá độ xác thực của những đánh giá đó đang là vấn đề cần quan tâm. TS Đặng Vũ Cảnh Linh cho rằng nên có một khung khi đưa ra một chế tài.
Tức là khi các nghệ sĩ tham gia quảng cáo, nếu họ thể hiện cảm xúc của họ thì chỉ về cái việc sử dụng sản phẩm đấy thôi. Còn về chất lượng của sản phẩm thì phải có những minh chứng. Nếu như chúng ta làm được câu chuyện này thì không cần quan tâm đến việc thẩm định những lời các nghệ sĩ nói bởi vì những lời đó nó chỉ mang tính chất cảm xúc thôi.
Đề xuất nghệ sĩ phải thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo: Khó nhưng cần thiết. Đặc biệt nếu đề xuất của được thông qua thì cũng gặp không ít khó khăn khi kiểm tra, giám sát thực thi việc này. Bởi vậy cần tạo ra các cơ chế đảm bảo tính độc lập và khách quan trong việc thẩm định sản phẩm để các cơ quan thẩm định không bị ảnh hưởng bởi áp lực từ các bên liên quan hoặc lợi ích cá nhân.
Theo TS Đặng Vũ Cảnh Linh, quan trọng nhất là phải có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các nhà chuyên môn, đặc biệt là các cơ quan khoa học.
Chẳng hạn như thuốc đông y thì phối hợp với hội đông y, các nhà đông y thẩm định về chất lượng các sản phẩm đó. Bên cạnh đó cũng cần những chế tài, quy trình hướng dẫn việc này thì mới làm được và làm dần dần chứ không thể làm ngay tất cả các sản phẩm.
Việc thực hiện chế tài thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo là một quá trình phức tạp và cần sự cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo tính công bằng, hiệu quả trong hoạt động quảng cáo nhưng cũng bảo vệ quyền lợi của nghệ sĩ và sự sáng tạo trong lĩnh vực nghệ thuật. Chính vì thế, không thể nóng vội mà cần phải có một lộ trình.
TS Đặng Vũ Cảnh Linh cho rằng, trên thực tế, quyền lợi của người tiêu dùng đang gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo quyền lợi. Cho nên cần có những chế tài mạnh để xử lý các trường hợp quảng cáo sai sự thật.
Đặc biệt là từ phía doanh nghiệp, bởi vì đôi khi những người quảng cũng là căn cứ vào hợp đồng và những lời nói như vậy thôi, nên các doanh nghiệp phải có sự cam kết rõ ràng về sản phẩm của mình.
Sau rất nhiều những quảng cáo sai sự thật của một số nghệ sĩ, đã đến lúc cần chấn chỉnh để trả lại môi trường trong lành cho xã hội và cho chính nghệ thuật.
Việc thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo có thể coi là một biện pháp hữu ích trong việc đảm bảo tính trung thực và đạo đức trong lĩnh vực quảng cáo, giúp người tiêu dùng không bị lừa đảo hoặc nhận thông tin sai lệch về sản phẩm, cũng qua đây giúp tạo dựng niềm tin của người tiêu dùng đối với các nghệ sĩ và thương hiệu nhãn hàng.
Quan trọng là cần một lộ trình hợp lý để việc triển khai thực hiện được hiệu quả, đảm bảo tính minh bạch, khách quan.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
TikTok vừa thông báo chính thức ra mắt dịch vụ đóng gói và chuyển hàng hay còn được gọi là trung tâm thực hiện đơn hàng (TikTok Fulfillment) thương mại điện tử mới tại thị trường Anh.
Fulfilled by TikTok Shop: TikTok ra mắt dịch vụ đóng gói và chuyển hàng mới
Sau nhiều thành công với mô hình mua sắm trong luồng (in-stream shopping) từ cả phiên bản Douyin tại thị trường Trung Quốc lẫn TikTok ở các thị trường ngoài Trung Quốc, TikTok đang tiếp tục mở rộng phạm vi thương mại điện tử tại châu Âu.
Cụ thể, mạng xã hội video ngắn này vừa thông báo ra mắt Fulfilled by TikTok Shop (TikTok Fulfillment) mới tại Vương quốc Anh, trong đó chính TikTok sẽ đóng vai trò trung gian để đảm bảo rằng các sản phẩm sẽ được vận chuyển nhanh hơn đến người mua hàng ở Vương quốc Anh.
Theo giải thích của TikTok:
“Fulfilled by TikTok Shop là một dịch vụ hậu cần (logistics) hiện đã có sẵn ở Vương quốc Anh, thông qua hệ thống mới này, TikTok Shop sẽ lưu trữ, lấy hàng, đóng gói và sau đó vận chuyển sản phẩm của người bán (TikTok Seller) đến cộng đồng người dùng TikTok.
Thay vì phải tập trung vào những công việc không cần thiết, người bán hàng trên TikTok chỉ cần tập trung vào các khía cạnh quan trọng trong hoạt động kinh doanh của họ như Marketing, nội dung (Content) và phát triển sản phẩm.”
tiktok fulfillment
TikTok giờ đây đóng vai trò như một cửa hàng trung gian, những người bán hàng sẽ cung cấp sản phẩm của họ cho Fulfilled by TikTok Shop (Trung tâm thực hiện đơn hàng của TikTok), TikTok sau đó sẽ thực hiện giao hàng và thu tiền.
“Những người bán sau khi đăng ký Fulfilled by TikTok Shop (TikTok Fulfillment) sẽ bàn giao một lượng hàng trong kho của họ, sau đó số hàng này sẽ được lưu trữ tại một nhà kho khác. Người bán không phải lưu trữ tất cả SKU (các đơn vị sản phẩm) của họ tại kho hoặc sử dụng Fulfilled by TikTok Shop cho tất cả các sản phẩm của họ; họ có thể chọn các mặt hàng cụ thể mà họ muốn lưu trữ và vận chuyển qua Fulfilled by TikTok Shop.”
Sau đó, TikTok sẽ thực hiện các công việc còn lại như lưu kho, vận chuyển, và các dịch vụ khác (như gắn nhãn mác, đóng gói…) với một khoản phí bổ sung đi kèm.
Như đã đề cập, không chỉ là mạng xã hội, TikTok đang tỏ ra rất tích cực với thương mại điện tử. Douyin, phiên bản của TikTok tại Trung Quốc đã báo cáo doanh số bán sản phẩm tăng 320% vào năm 2022, khi nền tảng này tiếp tục chiếm thị phần của những gã khổng lồ thương mại điện tử châu Á như Alibaba, JD và Pinduoduo.
Ở một khía cạnh khác, khi các sàn thương mại điện tử (eCommerce) như Temu và Shein đang không ngừng mở rộng thị trường sang các khu vực khác ngoài Trung Quốc, TikTok dường như cũng đang đi theo chiến lược tương tự.
Hiện TikTok chưa thông báo cụ thể về thị trường nào tiếp theo sẽ được ra mắt dịch vụ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Việc định danh tài khoản mạng xã hội như Facebook, TikTok qua số điện thoại được cho là biện pháp phù hợp với người dùng và đơn vị quản lý Việt Nam.
Bộ TT&TT: Cần định danh người dùng mạng xã hội như Facebook hay TikTok qua số điện thoại
Tại họp báo của Bộ Thông tin và Truyền thông chiều 8/8, bà Nguyễn Thị Thanh Huyền, Phó Cục trưởng Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, cho biết tội phạm lừa đảo trên không gian mạng đang có xu hướng gia tăng và xảy ra ở khắp các tỉnh thành.
Do đó, việc bổ sung quy định xác thực người dùng trên mạng xã hội bằng số điện thoại sẽ thuận lợi cho cá nhân tham gia, đồng thời hỗ trợ cơ quan chức năng giám sát, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm.
Theo bà Huyền, mạng xã hội phổ biến ba hình thức xác thực người dùng gồm email, số điện thoại và chứng minh nhân dân. Tại Việt Nam, mạng xã hội trong nước đã thực hiện xác thực bằng email (30%), số điện thoại (30%), chọn một trong hai hình thức email hoặc số điện thoại (40%).
Đối với mạng xã hội xuyên biên giới, Twitter định danh người dùng bằng email, Facebook chọn một trong hai hình thức email và số điện thoại. Trong khi đó, TikTok cho phép đăng ký bằng hình thức nào sẽ xác thực qua hình thức đó.
“Mạng xã hội hiện có sức ảnh hưởng lớn, lan tỏa nhanh và rộng nên cần xác thực người dùng để nâng cao ý thức, trách nhiệm khi cung cấp thông tin trên mạng”, bà Huyền nói. “Nếu nội dung đăng tải gắn với một cá nhân cụ thể, họ sẽ lưu ý về trách nhiệm, ý thức khi cung cấp thông tin hơn”.
Ngoài ra, Luật An ninh mạng của Việt Nam cũng có quy định yêu cầu xác thực thông tin người dùng, số tài khoản đăng ký, bảo mật thông tin người dùng, cung cấp thông tin cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng của Bộ Công an khi có yêu cầu bằng văn bản.
Bên cạnh đó, người dùng có xu hướng chuyển từ sử dụng máy tính sang điện thoại di động. Trước đây, việc xác thực chủ yếu thông qua email, còn hiện nay đã chuyển sang số điện thoại. Do đó, cách làm này phù hợp tình hình thực tế và thuận tiện cho người dùng.
Theo đại diện Cục, đề xuất định danh người dùng bằng số điện thoại là dựa trên thực tiễn và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế.
Hiện Trung Quốc yêu cầu mạng xã hội xác thực bằng ID người dùng, Nga quản lý qua số điện thoại, trong khi Ấn Độ cũng quy định các nền tảng phải xây dựng cơ chế để xác minh danh tính người tham gia.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Biết điểm mạnh của bản thân, sẵn sàng nhận sự giúp đỡ và nói không khi cần thiết. Dưới đây là những quyết định có chủ đích đã giúp định hình nên sự nghiệp của CEO HubSpot Yamini Rangan.
CEO HubSpot: 6 lựa chọn nghề nghiệp giúp bạn đạt đến đỉnh cao
HubSpot là hệ sinh thái hỗ trợ cho các hoạt động Marketing và Kinh doanh. Các công cụ phổ biến của HubSpot bao gồm: CRM, Social Listening, CMS hay Sales Hub và nhiều các nền tảng kỹ thuật số khác. Vào năm 2022, doanh thu của HubSpot là gần 2 tỷ USD.
Nói về CEO HubSpot Yamini Rangan, bà tốt nghiệp trường kinh doanh, và sau đó bà muốn có một công việc về mảng tư vấn, tuy nhiên, mọi thứ lại không diễn ra như bà mong đợi, sau đó bà đã phụ trách vai trò bán hàng (Sales) tại một công ty công nghệ.
Cũng vì điều này, cha mẹ của bà đã rất thất vọng khi bác sỹ mới là nghề nghiệp kỳ vọng mà cha mẹ đã dành cho bà.
Tuy nhiên, cuối cùng, điều tưởng chừng như “không kỳ vọng” đó lại là một quyết định sáng suốt, bà hiện là CEO của HubSpot, một trong những công ty phần mềm hỗ trợ kinh doanh và marketing lớn nhất thế giới. HubSpot được sáng lập bởi những cựu sinh viên trường MIT (hiện là trường công nghệ danh tiếng nhất thế giới).
Tại một sự kiện mới đây về Nền kinh tế Kỹ thuật số (Digital Economy), bà đã chia sẻ về những quyết định có chủ đích thứ đã làm thay đổi hoàn toàn hướng đi trong sự nghiệp của bà.
Vị CEO này cũng tin rằng, việc trở thành một nhà lãnh đạo cũng là kết quả của các quyết định có chủ đích hơn là thứ gì đó ngẫu nhiên.
Dưới đây là các lựa chọn nghề nghiệp đã giúp bà gia nhập đội ngũ C-suite (các vị trí lãnh đạo cấp cao).
Chọn đi xa hơn là đi nhanh.
Khi bà được thăng chức lên vị trí quản lý bán hàng từ vị trí nhân viên bán hàng cá nhân, bà đã mắc phải sai lầm khi thúc đẩy đội nhóm của mình là “phải nhanh hơn nữa”.
Bà mong đợi các nhân viên của mình làm việc vừa nhanh vừa chính xác — theo cách riêng của bà — tuy nhiên, cuối cùng bà đã nhận ra rằng, bà nên để họ đưa ra ý kiến và hướng xử lý (trước khi bà đưa ra nhận xét) hơn là bắt họ phải nên làm gì.
Bà nói “Vai trò lớn nhất của tôi không phải là trở thành người chạy nhanh nhất trong nhóm, thay vào đó, tôi nên trở thành một huấn luyện viên chạy việt dã – người sẽ giúp và động viên mọi cá nhân khác đạt được mục tiêu của mình.”
“Tôi có thể nói rằng đây có lẽ là một trong những bài học lớn nhất mà tôi có được trong hành trình của mình. Bất cứ khi nào tôi chuyển sang một doanh nghiệp khác hoặc đảm nhận một vai trò lớn hơn trong tổ chức, tôi đều nhắc nhở bản thân rằng mình cần phải chậm lại để tiến xa hơn cùng với đội nhóm của mình.”
Chọn nổi bật hơn là phù hợp.
Trong phạm vi bán hàng, mạng lưới (networking) hay các mối quan hệ là điều cần thiết.
Tuy nhiên, thay vì “tán gẫu” với khách hàng của mình, bà chọn cách nghiên cứu kỹ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp của họ, sau đó bà sẽ hỏi họ những câu hỏi sâu sắc liên quan đến tình hình kinh doanh cụ thể.
“Tôi thực sự tò mò về lý do khách hàng mua phần mềm của mình và các phần mềm đó mang lại giá trị thực sự cho doanh nghiệp của họ ra sao.”
Chọn một “con đường vô hình” ngay khi nó xuất hiện.
Bà cho biết, có hai con đường dẫn tới sự thăng tiến mà một nhân viên có thể thực hiện trong tổ chức. Đầu tiên là một con đường có thể nhìn thấy được; bạn đảm nhận một công việc hay vai trò cụ thể và sau đó thăng tiến theo thứ tự cấp bậc thông thường.
Con đường thứ hai được bà gọi là “con đường vô hình”; nơi bạn sẽ làm những thứ mới (có thể gọi là tự mở đường) và mọi sự thăng tiến phía trước thì chưa thực sự rõ ràng.
Trong trường hợp của bà, bà đã chọn con đường này.
Bà bắt đầu làm việc tại Dropbox với tư cách là một người quản lý chức năng (functional leader), tuy nhiên, bà nhận thấy rằng bà thích các công việc có tính kết nối giữa các điểm chức năng hơn là đảm nhận một chức năng cụ thể.
Điều này cuối cùng đã dẫn đến việc bà được bổ nhiệm làm giám đốc điều hành (CEO). Vai trò của bà theo đó là tập trung vào doanh nghiệp, kết nối các điểm chức năng trong doanh nghiệp hơn là tập trung vào một chức năng cụ thể, thứ mà bà đã rất quen thuộc (có sẵn chuyên môn).
Chọn “làm ngược từ tương lai”.
Trước khi được bổ nhiệm làm CEO chính thức của HubSpot, bà đã trải qua một khoảng thời gian gọi là CEO tạm thời trong lúc CEO đương thời đang gặp sự cố.
Bà cho biết, cũng chính thời điểm này, lúc mà bà nghi ngờ nhất về năng lực của bản thân, bà không biết liệu bà có vượt qua được thử thách đó hay không. Cuối cùng, bà đã vượt qua bằng cách nghĩ về tương lai (của HubSpot) mà bà muốn tạo ra.
“Thay vì làm việc từ những tôi có được từ quá khứ, tôi đã chọn cách làm ngược từ chính cái tương lai mà tôi muốn nó trở thành. Cũng vì điều này, có đến hơn một nửa chức năng công việc đối với tôi là những thứ mới, những thứ tôi chưa từng làm trong quá khứ.”
Chọn nói không.
Bà nói: “Nếu bạn đang cố gắng làm những việc mà người khác giỏi hoặc những người khác có khả năng trở nên giỏi hơn bạn, thì bạn đang ưu tiên sai thời gian của mình.”
“Tôi có một đội nhóm tuyệt vời. Công việc của tôi là huấn luyện họ để trở nên tốt hơn nữa trong công việc, chứ không phải cố gắng làm thay công việc của họ.”
Chọn cách thừa nhận thiếu sót.
Thay vì là người luôn luôn đúng và luôn luôn chiến thắng, nhà lãnh đạo khôn ngoan là người biết thừa nhận các sai lầm, chính vì điều này, các cấp dưới của họ phải không ngừng sáng tạo, hỗ trợ họ và đưa ra giải pháp.
Liên quan đến điều này, cố nhà sáng lập Apple, Steve Jobs cũng từng nói đại ý là nhà lãnh đạo hay doanh nghiệp tuyển nhân tài là để nghe họ nói doanh nghiệp nên làm gì thay vì là nói cho họ biết họ cần phải làm gì.
Bạn không thể có một tư duy phát triển nếu bạn luôn luôn đúng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Các yếu tố như sự tiện lợi, tương tác và trải nghiệm liền mạch đang nổi lên như một sự khác biệt giữa các không gian thương mại điện tử (eCommerce).
Cá nhân hóa trang web: Chìa khóa thành công của thương mại điện tử
Có thể nói, thời điểm hiện tại là thời điểm tốt nhất để bạn trở thành một nhà bán lẻ trên các sàn thương mại điện tử tại Đông Nam Á.
Khu vực đã và đang dẫn đầu thế giới về doanh số bán lẻ và tăng trưởng thương mại điện tử trong ba năm liên tiếp, được thúc đẩy bởi tỷ lệ sử dụng internet ngày một tăng, thói quen tiêu dùng thay đổi và thu nhập bình quân đầu người tăng lên.
Chính vì vậy, khách hàng càng lúc càng có những lựa chọn sáng suốt và phù hợp hơn với sở thích của mình. Các yếu tố như sự tiện lợi, tương tác và trải nghiệm liền mạch đang nổi lên như những điểm khác biệt chính trong không gian thương mại điện tử.
Và khi sự cạnh tranh trong khu vực nóng lên, nhiều thương hiệu đang tận dụng dữ liệu và công nghệ để làm hài lòng khách hàng và giành được lòng trung thành của họ thông qua trải nghiệm được cá nhân hóa.
SỨC MẠNH CỦA CÁ NHÂN HÓA
Cá nhân hóa là động lực chính thúc đẩy một số thương hiệu thành công trên thế giới, bao gồm Netflix, Google và Spotify. Trong thương mại điện tử, quyết định của Amazon đưa ra các đề xuất sản phẩm được cá nhân hóa vào cuối những năm 1990 là một động thái thay đổi cuộc chơi giúp xác định lại trải nghiệm mua sắm trực tuyến.
Gần gũi hơn, cá nhân hóa là dấu ấn của những người chơi thành công như Lazada và Shopee, những người điều chỉnh mọi thứ từ trang chủ đến giảm giá dựa trên vị trí và hành vi của khách hàng. Ngày nay, các nhà bán lẻ (Retailer) thuộc mọi quy mô có thể sử dụng cá nhân hóa trang web để mở khóa tiềm năng phát triển của họ.
Cá nhân hóa trải nghiệm của khách hàng trên trang web có thể giúp nâng cao sự hài lòng, tăng mức độ tương tác và cuối cùng là thúc đẩy doanh số bán hàng. Dưới đây là một số kết quả đạt được khi sử dụng cá nhân hóa:
Nâng cao trải nghiệm của khách hàng: Cá nhân hóa trang web cho phép doanh nghiệp điều chỉnh nội dung, đề xuất và ưu đãi dựa trên sở thích và hành vi của từng cá nhân. Bằng cách cung cấp trải nghiệm có liên quan và được cá nhân hóa, doanh nghiệp có thể tạo ra trải nghiệm hấp dẫn và thú vị hơn, khiến khách hàng có nhiều khả năng ở lại trang web, khám phá thêm và mua hàng nhiều hơn.
Tăng tỷ lệ chuyển đổi: Bằng cách cung cấp cho khách hàng các đề xuất phù hợp với sở thích của họ, doanh nghiệp có thể tăng khả năng mua hàng và có khả năng tăng giá trị đơn hàng trung bình. Các kỹ thuật như định giá động hoặc khuyến mại kịp thời (sắp xếp hợp lý) có thể tạo ra sự cấp bách để hoàn tất giao dịch mua.
Nâng cao lòng trung thành của khách hàng và giá trị trọn đời: Khi khách hàng cảm thấy được thấu hiểu, họ sẽ trung thành với một trang web và tiếp tục mua hàng. Bằng cách tận dụng dữ liệu khách hàng và cá nhân hóa trải nghiệm mua sắm, doanh nghiệp có thể xây dựng mối quan hệ bền chặt hơn dẫn đến doanh số bán hàng lặp lại và khuyến nghị truyền miệng.
Dữ liệu của bên thứ nhất: Cá nhân hóa trang web cho phép doanh nghiệp thu thập dữ liệu của bên thứ nhất về sở thích của khách hàng. Trong thế giới ngày nay, với sự phát triển của các quy định về quyền riêng tư dữ liệu, những thông tin chi tiết như vậy là vô giá trong việc giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về đối tượng của họ, xác định xu hướng và đưa ra quyết định sáng suốt.
CƠ HỘI TẠI ĐÔNG NAM Á
Khi cá nhân hóa trang web được ứng dụng vào trong thị trường Đông Nam Á, nó có thể trở thành một lợi thế cạnh tranh đáng kể của các doanh nghiệp. Với trải nghiệm trang web được cá nhân hóa, các doanh nghiệp có thể trình bày nội dung và ưu đãi phù hợp với sắc thái và ngôn ngữ địa phương, mở rộng phạm vi thu hút khách hàng đồng thời thúc đẩy sự tương tác và tin tưởng.
Đông Nam Á cũng có dân số ưu tiên thiết bị di động đáng kể, với người dùng internet truy cập web chủ yếu thông qua điện thoại thông minh. Vì vậy, các doanh nghiệp thương mại điện tử cung cấp trải nghiệm đáp ứng, tải nhanh và phù hợp với màn hình nhỏ sẽ có nhiều khả năng thu hút khách hàng thúc đẩy chuyển đổi hơn.
Cá nhân hóa trang web cũng cho phép các doanh nghiệp phục vụ các tùy chọn đa dạng trong khu vực. Ví dụ, các thị trường Đông Nam Á như Indonesia đang thúc đẩy nhu cầu về các tùy chọn Mua ngay Trả tiền sau (BNPL) khi mua sắm trực tuyến.
Bằng cách cung cấp các tùy chọn thanh toán được cá nhân hóa, các doanh nghiệp có thể giảm bớt các rào cản gia nhập và gặp gỡ khách hàng ở bất cứ đâu.
ĐƯA CÁ NHÂN HÓA VÀO VẬN HÀNH WEB
Công nghệ ngày nay đã cho phép một số trường hợp sử dụng để cá nhân hóa trang web, từ các biểu ngữ được cá nhân hóa có thể giúp đưa khách truy cập trang web mới đến các thông báo đẩy thu hút lại những khách hàng tiềm năng chưa mua hàng.
Trải nghiệm được cá nhân hóa đơn giản như cung cấp phần thưởng và khuyến mãi độc quyền cho các thành viên của chương trình khách hàng thân thiết.
Ở Đông Nam Á, việc cá nhân hóa trang web dựa trên các thuộc tính trong phiên của khách hàng, chẳng hạn như vị trí, loại thiết bị hoặc hành vi duyệt web có thể giúp các doanh nghiệp điều chỉnh nội dung và chức năng của trang web theo sở thích và nhu cầu đa dạng của khu vực.
Nội dung có liên quan và được bản địa hóa có thể cải thiện trải nghiệm của khách hàng và tạo niềm tin trên khắp các khu vực địa lý, trong khi các ưu đãi và giảm giá sản phẩm được tùy chỉnh có thể cải thiện tỷ lệ chuyển đổi.
Các ứng dụng gần như vô tận và cơ hội để cá nhân hóa trang web mở ra sự phát triển thương mại điện tử ở Đông Nam Á cũng vậy. Trong bối cảnh những người chơi trong nước và quốc tế đang tranh giành thị phần, việc áp dụng các kỹ thuật cá nhân hóa sẽ tạo ra sự khác biệt.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Các thành viên YouTube Premium giờ đây có thể thấy một tùy chọn mới trên menu thả xuống, nhằm mang đến độ phân giải 1.080p chất lượng cao.
YouTube Premium triển khai chất lượng 1.080p nâng cao trên bản web
Theo đó, tùy chọn phát lại video 1.080p của YouTube sẽ mang đến một lựa chọn “enhanced bitrate” cho các thành viên khi thưởng thức nội dung trên web và áp dụng cho toàn thế giới.
Nó nằm phía trên tùy chọn 1.080p thông thường trong menu và khi nhấp vào đó sẽ nhắc người dùng trả tiền cho Premium nếu họ hiện không phải là người đăng ký.
YouTube đã bắt đầu thử nghiệm 1.080p Premium vào đầu năm nay, mô tả đây là “phiên bản 1.080p cung cấp nhiều thông tin hơn trên mỗi pixel mang lại trải nghiệm xem chất lượng cao”. Tốc độ bit cao hơn có thể cung cấp cho người xem chất lượng tốt mà không cần phải xem ở độ phân giải cao hơn.
Mặc dù 4K cũng có sẵn cho một số video nhưng điều đó có nghĩa dữ liệu phát trực tiếp đối với các tệp sẽ lớn hơn, điều không phải kết nối nào của mọi người cũng có thể xử lý và có thể ngốn một phần đáng kể mức dữ liệu của một số người.
Trong thực tế, YouTube đã triển khai khả năng phát video nâng cao trên iOS cách nay vài tháng, tuy nhiên giờ đây nhiều người có thể truy cập tính năng này hơn.
YouTube gần đây tăng giá cho thuê bao Premium, điều này có nghĩa người dùng muốn có trải nghiệm video chất lượng cao hơn sẽ phải chấp nhận chi thêm tiền cho dịch vụ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
iPhone, Apple Watch tại Việt Nam hiện có thể sử dụng Apple Pay để thanh toán trực tiếp khi mua sắm hay sử dụng dịch vụ thay cho thẻ vật lý của các ngân hàng.
Người dùng iPhone và Apple Watch Việt Nam hiện có thể sử dụng Apple Pay để thanh toán
Việt Nam trở thành nước thứ ba tại khu vực Đông Nam Á hỗ trợ Apple Pay, sau Malaysia và Singapore. Dịch vụ thanh toán của Apple đã có mặt tại hơn 70 quốc gia, khu vực và hợp tác với hơn 10.000 đối tác ngân hàng trên toàn thế giới.
Công nghệ này giúp thực hiện thanh toán bảo mật tại các cửa hàng, phương tiện công cộng, trong ứng dụng và trên các trang web có liên kết.
Trong giai đoạn đầu, Apple Pay liên kết với một số ngân hàng như Vietcombank, MB Bank, Techcombank, ACB, VPBank, Sacombank. Các hệ thống đầu tiên chấp nhận dịch vụ của Apple là Starbucks, Phúc Long, Mc Donald’s, Highlands Coffee, CGV, Winmart.
“Thanh toán không tiếp xúc đang dần trở thành một phần quan trọng trong đời sống hàng ngày tại Việt Nam. Chúng tôi nghĩ rằng Apple Pay sẽ phù hợp với thói quen của người dùng Việt Nam một cách liền mạch”, Jennifer Bailey, Phó Chủ tịch Apple phụ trách Apple Pay và Apple Wallet chia sẻ.
Trước Apple Pay, một số dịch vụ thanh toán với công nghệ tương tự đã được triển khai ở Việt Nam như Samsung Pay từ tháng 9/2017, hay Google Wallet từ tháng 11/2022.
Tuy nhiên, lượng người dùng iPhone và Apple Watch đông đảo được đánh giá là điểm khác biệt giúp Apple Pay thu hút nhiều ngân hàng và bên cung cấp dịch vụ liên kết thanh toán. Nhiều người cũng tỏ ra hào hứng khi công nghệ giao dịch không chạm có mặt trên dòng smartphone phổ biến nhất thế giới.
Người dùng có thể thêm thông tin thẻ tín dụng của ngân hàng vào dịch vụ Apple Pay thông qua ứng dụng ví Apple Wallet hoặc ứng dụng riêng của ngân hàng. Đồng hồ Watch liên thông với iPhone cũng có thể được dùng để thanh toán độc lập.
Để kích hoạt Apple Pay, người dùng cần điện thoại từ iPhone 6 hoặc mới hơn, chạy hệ điều hành iOS 12.5.2 trở lên. Dịch vụ cũng hỗ trợ Watch Series 4 hoặc mới hơn nhưng cần cài đặt hệ điều hành tối thiểu là watchOS 9 và phải được ghép đôi với iPhone 8 trở lên.
Apple Pay là dịch vụ thanh toán di động đã được triển khai tại Mỹ từ 10/2014. Thay vì quẹt thẻ tín dụng, người dùng chỉ cần để iPhone và Apple Watch gần máy thanh toán tại siêu thị, cửa hàng, quán ăn… Các máy giao tiếp qua kết nối NFC và được xác thực trước mỗi giao dịch bằng vân tay – với iPhone hỗ trợ TouchID – hoặc nhận dạng khuôn mặt FaceID.
Theo Apple, thông tin thẻ tín dụng, thẻ ATM sẽ được lưu trên thiết bị của người dùng và không truyền về máy chủ của hãng để đảm bảo an toàn.
Dữ liệu được bảo mật trong chip Bionic và mỗi lệnh thanh toán được xác thực với ngân hàng bằng chuỗi mã riêng biệt không lặp lại. Khi giao dịch, nhân viên cửa hàng hay siêu thị cũng không thể nhìn được số thẻ hay mã số bảo mật của khách, giúp an toàn hơn so với sử dụng thẻ vật lý truyền thống.
Tại các thị trường đã triển khai Apple Pay, người dùng và các bên nhận thanh toán như cửa hàng hay siêu thị đều không phải trả thêm phí dịch vụ. Phí này sẽ do ngân hàng phát hành thẻ chi trả.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các nội dung và lý thuyết căn bản quan trọng về thuật ngữ TVC (Television Commercial) trong bối cảnh ngành quảng cáo nói riêng và truyền thông Marketing nói chung như: TVC là gì, Khái niệm TVC trong ngành quảng cáo và marketing, vai trò của các TVC quảng cáo là gì, các yếu tố tạo nên một TVC thành công, công thức xây dựng hay quy trình sản xuất TVC, một số ví dụ về TVC quảng cáo sản phẩm và hơn thế nữa.
TVC là gì? Tất cả những gì cần biết về TVC quảng cáo
Được sử dụng rộng rãi trong ngành quảng cáo và truyền thông marketing, TVC (được viết tắt từ Television Commercial) là hình thức quảng cáo thông qua định dạng video nhằm mục tiêu truyền tải một thông điệp nào đó của thương hiệu tới người tiêu dùng. Mặc dù là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi, khái niệm TVC lại chưa được nhìn nhận một cách đúng đắn và đầy đủ nghĩa nhất.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Vai trò của các TVC quảng cáo đối với thương hiệu và doanh nghiệp.
Các yếu tố chính giúp tạo nên một TVC thành công.
Một số ví dụ tiêu biểu về TVC quảng cáo sản phẩm.
Cấu trúc hoàn chỉnh của một TVC quảng cáo.
Công thức xây dựng hay quy trình sản xuất TVC.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp về thuật ngữ TVC trong ngành quảng cáo và truyền thông Marketing.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
TVC là gì?
TVC là từ viết tắt của Television Commercial hoặc Television Video Commercial trong tiếng Việt có nghĩa là Video quảng cáo thương mại. Trong nhiều trường hợp, TVC cũng được viết là TV Commercial.
Về lý thuyết, TVC là một hình thức quảng cáo vốn được biết đến là xuất hiện trên các kênh truyền hình (TV) đại chúng, tuy nhiên sau này trong thực tế, TVC lại được sử dụng theo nghĩa rộng hơn và không còn chỉ giới hạn ở kênh truyềTn thông là TV (Tivi) nữa.
Theo đó, các TVC được dùng để chỉ các video được sản xuất với mục tiêu là quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của doanh nghiệp. Dù là các video quảng cáo này được đăng tải trên TV, website hay các nền tảng mạng xã hội như YouTube và Facebook, nó vẫn được gọi chung là TVC.
TVC quảng cáo là gì?
TVC quảng cáo là từ đồng nghĩa với TVC khi hầu hết các video được chiếu đều mang tính thương mại, quảng cáo về một doanh nghiệp hay thương hiệu nào đó.
Độ dài hay thời lượng của các TVC quảng cáo.
Về tổng thể, tuỳ thuộc vào từng bối cảnh sử dụng, kênh truyền thông hay mục tiêu cụ thể mà độ dài của các TVC là khác nhau. Thời lượng phổ biến của các TVC được chiếu trên TV (kênh truyền hình) là 15s – 30s và 60s.
Tuy nhiên với các nền tảng kỹ thuật số hay mạng xã hội, TVC cũng có thể dài từ 10s – 20s – 30s hay các khoảng thời lượng phát sóng khác.
Theo số liệu nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Quảng cáo Thế giới, 30s là khoảng thời gian lý tưởng cho một TVC quảng cáo sản phẩm.
Tóm lại, trong khi độ dài của các TVC quảng cáo dường như khá đa dạng và không phụ thuộc vào một thời lượng cụ thể, điểm chung giữa chúng là NGẮN, thường dài tối đa không quá 5 phút cho một TVC hoàn chỉnh.
Các loại TVC phổ biến.
Về tổng thể, có thể phân TVC thành 2 loại đó là TVC quảng cáo trên các kênh truyền hình và TVC quảng cáo trên các nền tảng trực tuyến bao gồm cả mạng xã hội.
Ngoài ra, TVC cũng có thể được phân loại dựa trên mục tiêu sử dụng TVC như:
TVC giới thiệu sản phẩm mới.
TVC kể chuyện thương hiệu (xây dựng thương hiệu).
TVC khuyến mãi và thúc đẩy bán hàng.
TVC gắn liền với các chiến dịch truyền thông tích hợp (IMC).
Vai trò của các TVC quảng cáo đối với thương hiệu và doanh nghiệp.
Như đã đề cập ở trên, TVC hiếm khi là một sản phẩm tách rời, nó thường là một phần trong vô số các hoạt động quảng cáo nói riêng và truyền thông marketing nói chung của một thương hiệu cụ thể nào đó.
Cũng tương tự như các chiến thuật quảng cáo hay marketing khác, TVC đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh của thương hiệu, lòng trung thành của người tiêu dùng với thương hiệu, doanh số bán hàng và hơn thế nữa.
Dưới đây là một số lợi ích chính mà các TVC quảng cáo có thể mang lại cho doanh nghiệp:
TVC giúp xây dựng niềm tin của người tiêu dùng với thương hiệu một cách hiệu quả hơn.
Trong thế giới quảng cáo (Advertising) nói chung, hầu hết các marketer đều hiểu rằng không phải người tiêu dùng nào cũng tin vào quảng cáo, hay nói một cách đúng đắn thì họ thường ghét và bỏ qua quảng cáo, đặc biệt là với các quảng cáo trên mạng xã hội.
Theo một nghiên cứu, có đến hơn 74% người tiêu dùng hay mọi người cảm thấy mệt mỏi khi phải xem các mẫu quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như YouTube, TikTok, Facebook hay các nền tảng khác.
Ngược lại, các nghiên cứu về quảng cáo trên TV (TVC) lại cho thấy rằng, người tiêu dùng tin tưởng quảng cáo trên TV hơn bất cứ kênh truyền thông nào khác.
Trong khi có được niềm tin của người tiêu dùng là nền tảng cốt lõi của một thương hiệu để khiến họ quyết định mua hàng và xa hơn nữa, rõ ràng các TVC quảng cáo đang có được lợi thế vô cùng lớn và gây ảnh hưởng tích cực đến doanh nghiệp.
TVC là kênh quảng cáo đáng tin cậy và có thể xây dựng sự uy tín cho thương hiệu.
Một trong những lý do dẫn đến điều này là vì người tiêu dùng vốn tin tưởng vào các kênh truyền hình (thường là gắn liền với các tổ chức của nhà nước), vì tin tưởng các kênh này nên các quảng cáo được chia sẻ từ đây cũng dễ được chấp nhận và tin tưởng hơn.
Cũng vì lý do này, các TVC hay Quảng cáo trên TV cũng ảnh hưởng đến mọi người tốt hơn. TVC ảnh hưởng đến 60% số người mua sản phẩm, so với con số chỉ khoảng 40% của các quảng cáo trực tuyến và mạng xã hội.
TVC giúp tiếp cận một lượng lớn đối tượng mục tiêu bao gồm nhiều khách hàng tiềm năng.
So với các kênh quảng cáo kỹ thuật số khác, TVC quảng cáo hay Quảng cáo trên TV có mức độ tiếp cận lớn hơn đến nhiều đối tượng mục tiêu hơn.
Một mẫu quảng cáo được chiếu trên TV có thể tiếp cận hơn 50% dân số của một khu vực hay quốc gia nào đó tại cùng một thời điểm phát sóng, điều này dường như là khong thể đối với các kênh quảng cáo trực tuyến khác.
Ngoài ra, vì TVC ít khi được nhắm mục tiêu đến các nhóm đối tượng người xem cụ thể, thay vào đó nó tiếp cận rộng đến tất cả các người xem, tác động cộng hưởng mang lại là vô cùng lớn, đặc biệt là với các sản phẩm được sử dụng chung trong gia đình.
TVC quảng cáo giúp người tiêu dùng nhớ lâu hơn về thương hiệu.
Một trong những lợi ích khác mà các TVC quảng cáo có thể mang lại cho thương hiệu đó là nó tiếp cận và “xâm nhập” vào tâm trí của người tiêu dùng tốt hơn.
Người tiêu dùng có thể khó nhớ các mẫu quảng cáo mà họ từng xem “bất chợt” hay “thoáng qua” trên mạng xã hội tuy nhiên với TVC, khả năng tiếp nhận và ghi nhớ của họ lại cao hơn.
Một trong những lý do chính của điều này là bởi vì, một khi người tiêu dùng quyết định xem một chương trình nào đó trên TV, nghĩa là họ yêu thích và quan tâm nó, khi này sự xuất hiện của các TVC quảng cáo cũng dễ được chấp nhận hơn, thậm chí, đây còn là “phút nghỉ ngơi” trước khi tiếp tục xem chương trình chính.
Trong khi có được một vị trí tốt trong tâm trí của người tiêu dùng (Top of Mind) là nền tảng của mọi động cơ mua hàng, TVC quảng cáo là kênh truyền thông không thể bỏ qua của thương hiệu.
Các yếu tố chính giúp tạo nên một TVC quảng cáo thành công.
Các yếu tố chính giúp tạo nên một TVC quảng cáo thành công.
Một khi TVC quảng cáo là kênh truyền thông mà thương hiệu nhắm tới, điều quan trọng tiếp theo là làm thế nào để thương hiệu hay doanh nghiệp có thể có được một TVC quảng cáo thành công.
Trong khi sự thành công của một TVC quảng cáo thường ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả những yếu tố chủ quan (năng lực thực thi của doanh nghiệp) lẫn khách quan (tác động từ ngoại cảnh), dưới đây là một số yếu tố chính ảnh hưởng đến điều này.
Xác định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu của TVC.
Cũng tương tự như bất cứ chiến thuật quảng cáo nào khác như quảng cáo trên LinkedIn hay Quảng cáo trên Google, xác định đúng đối tượng hay khách hàng mục tiêu là điểm cốt lõi đầu tiên quyết định sự thành công của các TVC quảng cáo.
Dù là thương hiệu bán sản phẩm gì, giá bao nhiêu, hay liệu khách hàng có đồng ý mua nó hay không, mọi thứ về cơ bản là không có ý nghĩa gì nếu TVC quảng cáo được chiếu đến các nhóm đối tượng không liên quan.
Để có thể giúp đảm bảo rằng thương hiệu chỉ giới thiệu TVC quảng cáo đến những khách hàng tiềm năng, các marketer cần tiến hành thu thập dữ liệu về người dùng trên các kênh liên quan, dữ liệu này có thể được thu thập lần đầu hoặc có sẵn từ các công ty nghiên cứu thị trường.
Xác định đúng thời điểm phát sóng TVC.
Xác định đúng đối tượng mục tiêu trên các kênh là yếu tố nền tảng đầu tiên, tiếp đó chính là thời điểm mà TVC quảng cáo nên được phát sóng.
Dù là ở đầu chương trình, giữa chương trình, cuối chương trình hay thậm chí là vào các khoảng thời gian phù hợp trong ngày, các marketer có lẽ phải cần thử nghiệm và tối ưu để có được hiệu quả cao nhất theo thời gian.
Xác định đúng thông điệp (nội dung) cho TVC.
Một yếu tố tiếp theo ảnh hưởng đến sự thành công của các TVC quảng cáo đó chính là thông điệp hay nội dung có trong các TVC.
Tiếp cận đúng người vào đúng thời điểm sẽ trở nên vô giá trị nếu thương hiệu truyền tải đến họ những thông điệp mà họ không quan tâm hoặc không tạo ra bất cứ một sự tác động nào đến hành vi của họ.
Để đảm bảo rằng các thông điệp xuất hiện trong các TVC là phù hợp, người làm truyền thông marketing nói chung phải thực hiện quá trình nghiên cứu và thấu hiểu khách hàng, nắm các insights của họ và hơn thế nữa.
Ngoài các yếu tố chính nói trên có thể giúp một TVC quảng cáo trở nên thành công hơn, một vài nguyên tắc nhỏ khác cũng đóng góp vào điều này bao gồm:
Một TVC quảng cáo luôn phải đi kèm với một câu tagline cụ thể, câu này thường xuất hiện vào cuối TVC. Ví dụ với TVC của Coca-Cola, “Real Magic” chính là tagline.
Một TVC nên có lời kêu gọi hành động: Dù là TVC được phát với mục tiêu xây dựng độ nhận biết thương hiệu hay thúc đẩy doah số bán hàng, nó nên chứa 1 lời kêu gọi hành động (CTA) ví dụ như “xem ngay” hay “mua ngay”.
TVC cũng nên ngắn gọn và xúc tích: Vì bạn chỉ có vài chục giây cho mỗi TVC quảng cáo, ngắn gọn, chính xác và dễ nhớ là yếu tố bắt buộc để có một TVC thành công.
Các TVC giải trí tác động trực tiếp vào yếu tố cảm xúc thường mang lại hiệu quả cao hơn.
Một số ví dụ tiêu biểu về TVC quảng cáo sản phẩm.
Một khi bạn đã có thể hiểu được TVC là gì hay các yếu tố giúp tạo nên một TVC thành công, việc xem các TVC đã được chứng minh là hiệu quả của các thương hiệu lớn khác cũng giúp mang lại rất nhiều ý tưởng sáng tạo.
Dưới đây là một số ví dụ về các TVC quảng cáo tiêu biểu.
TVC quảng cáo của Coca-Cola.
TVC quảng cáo của Starbucks.
TVC quảng cáo của Apple.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp về thuật ngữ TVC trong ngành quảng cáo và truyền thông Marketing.
TVC viết tắt của từ gì?
TVC là từ viết tắt của Television Commercial hoặc Television Video Commercial, trong tiếng Việt có nghĩa là Video quảng cáo thương mại (Video quảng cáo cho mục đích thương mại).
TVC là gì trong kinh tế vi mô?
Trong bối cảnh kinh tế vi mô, TVC không phải là các video quảng cáo thương mại mà là ký tự viết tắt của khái niệm tổng chi phí biến đổi (TVC). Đây là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để mua các yếu tố sản xuất biến đổi trong mỗi đơn vị thời gian, gồm chi phí mua nguyên vật liệu, tiền trả lương cho công nhân và hơn thế nữa.
Kết luận.
Trên đây là tất cả những kiến thức nền tảng quan trọng cần biết khi bạn tìm hiểu về thuật ngữ TVC quảng cáo. Từ khái niệm TVC là gì, các yếu tố giúp tạo nên một TVC quảng cáo thành công, các loại TVC phổ biến đến các ví dụ tiêu biểu về TVC quảng cáo.
Hy vọng với những thông tin này, bạn có thể có nhiều cách hơn để xây dựng và tối ưu mức độ hiệu quả cho các TVC quảng cáo của thương hiệu của mình và xa hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Sau tròn một tháng ra mắt, số lượng người dùng hàng ngày và thời gian truy cập vào Threads – đối thủ của Twitter – sụt giảm mạnh.
Instagram Threads giảm hơn 80% người dùng hàng ngày
Theo thống kê của Similarweb, số người dùng hàng ngày của Instagram Threads – mạng xã hội mới của Meta – từng đạt 49 triệu sau khi ra mắt ngày 5/7. Tuy nhiên, con số này chỉ duy trì trong hai ngày, sau đó sụt dần cho đến nay. Tính đến 1/8, Threads chỉ còn hơn 9,6 triệu người dùng hàng ngày.
Ngoài ra, mức độ tương tác trên nền tảng cũng giảm mạnh so với thời kỳ đầu. Trong đó, ở giai đoạn đỉnh, người dùng sử dụng Threads trung bình 14 phút mỗi ngày, nhưng hiện chỉ còn 2,3 phút.
David Carr, quản lý thông tin cấp cao tại Similarweb, cho biết thời gian tương tác của người dùng Threads tại Mỹ cao hơn con số trên, nhưng không nhiều, lần lượt là 20 phút và 3 phút.
Một công ty nghiên cứu thị trường khác là Sensor Tower cũng cho biết tính đến 31/7, số người dùng hàng ngày trên Threads giảm 82% so với khi ứng dụng ra mắt.
Công ty ước tính Threads thu hút 44 triệu người truy cập mỗi ngày khi họ tìm kiếm một giải pháp thay thế Twitter, nhưng hiện đã sụt giảm nghiêm trọng.
Về thời gian, Sensor Tower cho biết mức độ tương tác trên Threads giảm còn 2,9 phút mỗi ngày so với mức 19 phút trong tháng 7.
Trước đó, Mark Zuckerberg, CEO Meta, cho biết việc có hơn chục triệu người dùng quay lại mỗi ngày là nhiều hơn mong đợi của ông. Ông cũng nói mạng xã hội này đang trong giai đoạn tập trung cải thiện các tính năng cơ bản trước khi tiến hành quảng bá và phát triển cộng đồng người dùng.
Threads là nền tảng phát triển nhanh nhất trong lịch sử ứng dụng khi đạt 100 triệu người đăng ký chỉ sau 5 ngày. Theo dữ liệu của SensorTower, đây là một trong những ứng dụng được tải nhiều nhất trên cả Android và iOS. Tuy vậy, ứng dụng vẫn thiếu những tính năng nổi bật của Twitter như tìm kiếm chủ đề, nhắn tin trực tiếp.
Một số người đang ví Threads như Google+, mạng xã hội từng cố gắng thay thế Facebooknhưng thất bại. Nó tạo sự hứng khởi ban đầu nhưng sau đó người sử dụng dần rời bỏ do không thấy sự khác biệt.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer