Skip to main content

Startup ở giai đoạn đầu cần những gì

Dưới những tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19, ngoài nguồn vốn và công nghệ, thì AWS đã trở thành “trợ thủ” đắc lực cho các startup giai đoạn đầu.

Startup ở giai đoạn đầu cần những gì
Source: Pexels

Thách thức muôn trùng với startup.

Theo số liệu từ CB Insights và đánh giá, tính đến quý 3/2021, mức độ tăng trưởng cả về giá trị (33,3% so với 2020) và số lượng (tăng 25%) các khoản đầu tư vào startup tại Việt Nam đều tăng mạnh trong năm qua.

Trong đó, công nghệ y tế, công nghệ tài chính, thương mại điện tử, chuyển phát và logistics được xem là những mảnh đất tiềm năng cho các startup Việt Nam.

“Trong 18 tháng qua, chúng tôi đã giúp rất nhiều các startup tận dụng lợi thế của đám mây để tạo ra những giải pháp mới, mô hình kinh doanh mới, hay thậm chí chuyển đổi mô hình kinh doanh để thích ứng với đại dịch”, bà Priya Lakshmi – Trưởng phòng mảng kinh doanh Khởi nghiệp của AWS khu vực ASEAN chia sẻ.

Tuy nhiên, một bài toán mà hầu hết các startup đang gặp phải là chi phí cho những công nghệ mở, công nghệ điện toán đám mây trong quá trình chuyển đổi số.

Ông James Vương, Nhà sáng lập và CEO Infina nhận định, khởi nghiệp hiện nay đã dễ dàng hơn rất nhiều so với 10 năm trước.

Thay vì phải sang tận Singapore để thuê máy chủ và thuê kỹ sư công nghệ thông tin để vận hành, thì giờ đây, với sự hỗ trợ điện tử đám mây từ AWS, việc phát triển sản phẩm đã trở nên khá dễ. Đặc biệt, chỉ cần đầu tư chi phí thấp, doanh nghiệp khởi nghiệp vẫn có thể đi đường rất xa.

“So với 10 năm trước, rủi ro với các startup cũng giảm đi rất nhiều. Với số tiền ít hơn vẫn có thể đi đường rất xa với những chương trình hỗ trợ như AWS Activate, hỗ trợ miễn phí trị giá tới 100.000 USD bằng AWS Credits để ứng dụng các dịch vụ đám mây”, ông James Vương khẳng định.

Hiện tại, Infina đang quan tâm đến công nghệ máy học (machine learning) và trí tuệ nhân tạo (AI) tích hợp trong các sản phẩm của AWS, ví dụ như là các ứng dụng có thể phát hiện ra các quy luật giúp ngăn chặn gian lận tài chính hoặc giúp startup có được thông tin từ dữ liệu.

CEO Raghu Rai của Jio Health – startup trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe số tại Việt Nam cho rằng: “Thách thức lớn nhất ở Việt Nam cho doanh nghiệp khởi nghiệp là tìm nguồn vốn”.

Nhưng để tìm được nguồn vốn, ban đầu startup cần có đội ngũ phù hợp với định hướng, quan trọng hơn là sản phẩm. Sau khi vượt qua giai đoạn non trẻ ban đầu thì startup cần tập trung vào tìm nguồn vốn để phát triển, mở rộng quy mô. Việc cân đối giữa vốn và công nghệ hay nguồn lực phụ thuộc vào giai đoạn của startup.

CEO Raghu Rai đánh giá hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, lại nằm ở “điểm nóng” khởi nghiệp Đông Nam Á. Thay vì quá lo lắng cho vấn đề này, CEO Jio Health tin rằng doanh nghiệp cần dành nhiều thời gian để làm việc với khách hàng, khẳng định giá trị của mình, lắng nghe thị trường.

Để giảm bớt áp lực vốn, các startup như Infina hay Jio Health lựa chọn giải pháp sử dụng bên thứ ba chuyên cung cấp dịch vụ đám mây, giúp họ có thể quên đi gánh nặng phí cho hạ tầng công nghệ thông tin, các chi phí kiểm thử.

Hiện tại, cả 2 công ty đều thuộc chương trình hỗ trợ khởi nghiệp AWS Activate của Amazon Web Services (AWS) – doanh nghiệp cung ứng các giải pháp số hóa, điện toán đám mây và dịch vụ công nghệ thông tin trực thuộc Tập đoàn Amazon (Mỹ).

Không chỉ được giải phóng về vấn đề hạ tầng, nhân sự liên quan đến công nghệ thông tin, những dịch vụ mà AWS cung cấp còn giúp những đơn vị còn trẻ như Jio Health, Infina và rất nhiều doanh nghiệp khác cắt giảm chi phí vận hành, loại trừ rủi ro để tiết kiệm chi phí trước khi tung sản phẩm ra thị trường.

Điển hình như Chương trình AWS Activate, bắt đầu từ năm 2013, đã cung cấp cho hàng trăm ngàn startup những chương trình như cấp miễn phí AWS Credits để sử dụng điện tử đám mây cũng như hỗ trợ hoạt động marketing…

Chỉ tính riêng năm 2020, AWS đã cung cấp hơn 1 tỉ USD dưới dạng AWS Credits để giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp thúc đẩy tăng trưởng khi họ xây dựng doanh nghiệp.

Startup thích ứng với Covid-19.

CEO James Vương của Infina đánh giá, Covid-19 đã gây ra nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp, nhưng cũng đồng thời thúc đẩy quá trình số hóa, tăng tốc độ của quá trình này.

Trước đây, người tiêu dùng sử dụng điện thoại để làm nhiều việc như: đặt hàng, mua thực phẩm, đặt xe, chuyển tiền qua ngân hàng… Khi đại dịch Covid-19 xảy ra thì mọi người thực hiện các giao dịch như vậy nhiều hơn, thông qua các giải pháp trực tuyến.

Từ ý tưởng này, Infina ra đời giúp người dân đầu tư mà không phải đi đâu. Trước đây, ý tưởng này đã được thực hiện ở Trung Quốc và đã thành công. Ở Việt Nam, thời cơ đã đến và nếu ai đó nắm bắt được cơ hội thì cũng sẽ thành công.

“Đối với chúng tôi, những khủng hoảng, những đại dịch lại như thế này đôi khi lại là cơ hội cho chúng tôi phát triển. Trong đại dịch, chúng tôi không quá khó khăn để đưa ra các quyết định thành lập các dự án, startup”, CEO Infina chia sẻ.

Trong khi đó, ở Jio Health, CEO Raghu Rai khẳng định: “Không có chiến lược đối phó với Covid-19 vì nó chỉ xảy ra một lần trong đời và thực ra Jio Health là một nhà cung cấp dịch vụ y tế trực tuyến”.

Lãnh đạo startup này khẳng định, sứ mệnh của Jio Health là giúp mọi người có thể tiếp cận được các dịch vụ y tế vì thông thường là phải mất nhiều giờ để gọi xe đến các cơ sở y tế. Nhưng thông qua ứng dụng, người dân có thể tiếp cận nhân viên y tế trong 2 phút.

Những giải pháp y tế từ xa như vậy đã hình thành từ lâu, nhưng trong bối cảnh đại dịch Covid-19, nhiều người buộc phải sử dụng và có những trải nghiệm lần đầu tiên với cùng với các ứng dụng này.

Không phủ nhận Jio Health cũng từng gặp khó khăn về đứt gãy chuỗi cung ứng, nhưng tính năng TMĐT, thanh toán trực tuyến đã giải quyết được những vấn đề đó, giúp công ty có được nguồn cung về sản phẩm thiết yếu như: dược phẩm, thuốc men…

“Chúng tôi thấy rằng chúng tôi đã tự thích ứng và phản ứng tình huống một cách nhanh chóng. Có thể nói rằng, khó khăn này lại là mảnh đất màu mỡ để các công ty khởi nghiệp đưa ra các giải pháp giải quyết khó khăn”, CEO Raghu Rai nói.

Công nghệ và nguồn vốn, điều gì quan trọng hơn?

Đại diện Jio Health cho rằng, nếu không có một sản phẩm tuyệt vời hay là một lời tuyên bố giá trị, thì rất khó thuyết phục các nhà đầu tư.

Startup ở giai đoạn đầu cần những gì
Ông Raghu Rai, CEO Jio Health

“Tôi nghĩ rằng, thách thức lớn nhất tại Việt Nam trong vòng 10 năm vừa qua, đó là tìm nguồn vốn đầu tư. Bởi vì hệ sinh thái đầu tư vào Việt Nam vẫn còn non trẻ so với những quốc gia khác như Indonesia. Tuy nhiên, điều này tùy thuộc vào giai đoạn của từng startup”, CEO Jio Health chia sẻ.

Với các startup trong giai đoạn ban đầu, đội ngũ phù hợp là quan trọng nhất, thậm chí còn quan trọng hơn cả sản phẩm. Bởi với một đội ngũ cam kết, nhiệt huyết và nhiều ý tưởng, sản phẩm sẽ dần được hoàn thiện, dựa trên công nghệ.

Sau giai đoạn này, startup sẽ đầu tư ưu tiên nhiều hơn vào nguồn vốn, vì nguồn vốn sẽ giúp công ty phát triển, mở rộng quy mô. Đến thời điểm đó, hàm ý công nghệ không còn quan trọng nữa mà đến thời điểm nhân rộng mô hình, mở rộng thị trường.

Như vậy, việc cân đối giữa vốn và công nghệ tùy thuộc vào giai đoạn của từng doanh nghiệp khởi nghiệp để đưa ra quyết định.

Về phía Infina, CEO James Vương nêu quan điểm, với các doanh nghiệp khởi nghiệp giai đoạn đầu thì không cần nhiều vốn.

“Nếu startup có nhà sáng lập, nhà đồng sáng lập hay những nhà phát triển phần mềm hay là các chuyên gia công nghệ giỏi thì đấy sẽ là yêu cầu quan trọng hơn đối với doanh nghiệp khởi nghiệp giai đoạn ban đầu. Bởi vì là chúng ta sẽ hiển nhiên là có ngay cái lợi thế về công nghệ”, lãnh đạo startup Infina chia sẻ.

Tuy nhiên, khi sản phẩm phát triển đến một giới hạn, thì cần tính giải pháp mà mọi người muốn sử dụng hay không. Ngay cả khi sản phẩm của startup được đánh giá là tuyệt vời nhưng không đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng, của thị trường thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, hoặc không thu hút được đầu tư.

Chẳng hạn, một số startup phát triển ra những công nghệ như: AI, Blockchain… Tuy nhiên, khi thuyết minh với nhà đầu tư, với khách hàng rằng – chúng tôi có một sản phẩm, trong đó hàm chứa toàn bộ những công nghệ hiện đại nhất của thế giới thì liệu khách hàng có muốn sử dụng cái đó hay không?

“Tôi gọi đây là cách tiếp cận sai. Chúng ta phải tiếp cận từ thị trường, tức là biết thị trường cần gì, khách hàng trong thị trường đó là ai, khó khăn, thách thức của họ là gì? Tiếp đến ta hình dung ra một giải pháp để giải quyết khó khăn, thách thức của khách hàng.

Sau đó chúng ta mới tìm kiếm công nghệ, tìm kiếm con người, tìm kiếm nguồn vốn, đưa ra sản phẩm thử nghiệm ban đầu rồi cứ tiếp tục điều chỉnh”, CEO Infina nhấn mạnh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Quick Tips: Instagram chia sẻ 3 mẹo nhỏ nhằm xây dựng đối tượng mục tiêu

Khi mùa mua sắm đang đến gần, và bạn muốn xây dựng tốt hơn nữa sự hiện diện của thương hiệu đến đối tượng mục tiêu, 3 mẹo nhỏ sau đây từ Instagram có thể hữu ích đối với bạn.

Instagram chia sẻ 3 mẹo nhỏ nhằm xây dựng đối tượng mục tiêu
Source: Pexels

Thông qua Lolly Hu, người sáng lập của thương hiệu văn phòng phẩm Oh Lolly Day, một trong những thương hiệu đã thành công trong việc xây dựng mức độ tương tác với đối tượng mục tiêu trên ứng dụng, Instagram muốn chia sẻ lại một vài mẹo nhỏ để các thương hiệu khác có thể học hỏi.

Các mẹo từ Instagram và Oh Lolly Day chủ yếu tập trung vào việc xây dựng cộng đồng (community) và tạo điều kiện thuận lợi để người dùng có thể tương tác với thương hiệu.

Trong thế giới hiện tại, người dùng mạng xã hội nói chung không chỉ muốn đóng góp suy nghĩ hay quan điểm của họ, trong điều kiện lý tưởng nhất, họ còn muốn trở thành một phần của cộng đồng rộng lớn của thương hiệu, của những người có cùng chí hướng hoặc ít nhất là có sở thích cá nhân giống họ.

Mặc dù đây là những mẹo đơn giản và dễ thực hiện, tuy nhiên nếu thương hiệu có thể vận dụng một cách sáng tạo, nó có thể mang lại nhiều cơ hội tương tác và tăng trưởng cho thương hiệu.

  • Mẹo 1: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ vẫn không ngừng phát triển, do đó một cách thú vị để giữ cho người dùng tương tác với thương hiệu là chia sẻ các thành công (hoặc thất bại) nhỏ, qua từng giai đoạn phát triển của thương hiệu.
  • Mẹo 2: Xây dựng một chuỗi các nội dung khác nhau mà đối tượng mục tiêu của thương hiệu có thể thuộc về hay là một phần trong đó. Sử dụng các hashtag liên quan để khuyến khích đối tượng mục tiêu tương tác.
  • Mẹo 3: Tạo ra những khoảnh khắc đặc biệt (Special/Wow Moments), đó có thể là những hình ảnh động (gif), các video, hay các hiệu ứng (filter) hấp dẫn, thứ mà đối tượng mục tiêu rất muốn chia sẻ, tương tác hoặc nhân bản.

Bạn có thể xem Post gốc từ Instagram tại: Instagram Quick Tips

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

10 mẹo thiết kế nhỏ trên mạng xã hội có thể “kéo” traffic cho thương hiệu

Nếu thương hiệu của bạn coi mạng xã hội là một chiến lược quan trọng và bạn cũng muốn tạo ra nhiều traffic đến website của thương hiệu, những mẹo nhỏ dưới đây là dành cho bạn.

10 mẹo thiết kế nhỏ trên mạng xã hội có thể "kéo" traffic cho thương hiệu

Dưới đây là 10 mẹo rất đơn giản nhưng lại vô cùng quan trọng và có thể tạo ra nhiều sự đột phá cho thương hiệu, được chia sẻ từ ConversionMinded.

  • Quyết đâu là thông điệp quan trọng nhất bạn muốn truyền tải.
  • Sử tối đa là 2 font chữ trên mỗi đồ hoạ. Font chữ nên dễ đọc (dưới 3s để nhận ra).
  • Sử dụng không quá 5 màu sắc của thương hiệu và sử dụng chúng một cách nhất quán.
  • Sử dụng bản mô tả hay hướng dẫn cho hình ảnh.
  • Sử dụng khoảng trắng để tách biệt các thành phần trên hình ảnh.
  • Sử dụng các hình ảnh có liên quan (mật thiết) đến chủ để nội dung và thương hiệu.
  • Đảm bảo các đoạn văn bản (text) có thể dễ đọc và quan sát trên hình ảnh.
  • Nhận phản hồi từ các bên có liên quan (nội bộ) hay thậm chí là khách hàng về các hình ảnh họ đã xem.
  • Xem số liệu hiệu suất (view, CTR, engagement…) để xem liệu hình ảnh có thu hút nhiều lượt tương tác.
  • Xây dựng hàng loạt mẫu (template, framework) thiết kế có thương hiệu để tiết kiệm thời gian trong những khoảng thời gian bận rộn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Hệ sinh thái logistics thương mại điện tử trong kỷ nguyên số

Logistics thương mại điện tử chứng kiến kỷ nguyên tăng trưởng chưa từng có khi quá trình chuyển đổi số diễn ra mạnh trong năm 2021.

Hệ sinh thái logistics thương mại điện tử trong kỷ nguyên số
Source: barrettdistribution

Hiện tại ít nhất 102 nhà cung cấp dịch vụ logistics chủ chốt, bao gồm những “ông lớn” với nền tảng vững chắc lẫn những doanh nghiệp mới nổi, đang hoạt động tại thị trường Đông Nam Á. 2020-2021 là thời điểm cho thấy sự phát triển nhanh chóng và bùng nổ nhất của hệ sinh thái logistics thương mại điện tử thế giới.

Không chỉ “bành trướng” về mặt thị trường, lĩnh vực này còn nổi bật với những bước tiến vượt trội khi đưa những công nghệ hiện đại như big data và trí tuệ nhân tạo (AI) vào quy trình vận hành.

Theo Andy Huang, Giám đốc Logistics Tập đoàn Lazada, sự cải tiến này giúp cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp nhưng vẫn duy trì, thậm chí gia tăng hiệu quả hoạt động gấp nhiều lần so với quy trình truyền thống.

Chính sự phát triển này của doanh nghiệp logistics đã góp phần giảm bớt sự quá tải nhu cầu thương mại điện tử trong hai năm trở lại đây.

Mặt khác, ông Andy Huang cũng chỉ ra chính sự phát triển nhanh chóng này đã mở ra những vấn đề mới về tính bền vững của hệ sinh thái logistics thương mại điện tử. Nhiều doanh nghiệp logistics ra đời sẽ giúp đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.

Song một số đơn vị chỉ tập trung cho một, hoặc một số, thị trường, đối tượng khách hàng nhất định, khá ít doanh nghiệp hoạt động đa lĩnh vực.

Mở rộng quy mô theo hướng bền vững.

Theo đó, làm sao để mở rộng quy mô đúng cách, đáp ứng đúng nhu cầu các doanh nghiệp và cả người tiêu dùng là điều mà các công ty logistics cần chú trọng. Vị Giám đốc logistics nhận định cần xây dựng một hướng tăng trưởng bền vững bằng cách ứng dụng thực tiễn vào quy trình vận hành.

Cụ thể, ông Andy Huang khuyên mỗi doanh nghiệp logistics hãy xem bưu kiện như những “hành khách” trên các tuyến xe bus.

Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ thiết lập duy nhất tuyến đường từ điểm A đến điểm B, mà mỗi tuyến lại do một nhà điều hành xe bus khác nhau đảm nhiệm, sẽ dẫn đến kéo dài lộ trình lẫn thời gian di chuyển.

Để khắc phục yếu tố này, ông gợi ý các doanh nghiệp nên có một “trạm trung chuyển xe bus”. Đây sẽ là nơi tập trung hàng hóa từ nhiều nơi khác nhau. “Hành khách” có thể lên xe bus của bất kỳ hãng nào tiện đường để đi trực tiếp tới điểm đến thay vì phải dừng nhiều trạm, khiến lịch trình bị trì hoãn.

“Sự tương tự của nút giao xe bus trong bối cảnh này sẽ giúp đặt nền tảng cho mạng lưới chuỗi tích hợp giữa cung ứng và logistics. Hệ thống ứng dụng công nghệ thông minh cho phép trải nghiệm thương mại điện tử tập trung vào khách hàng và hiệu quả hơn so với cách vận hành truyền thống”, ông Andy cho hay.

Bên cạnh đó, ông còn chỉ ra những thách thức doanh nghiệp logistics đối mặt hiện tại đều liên quan đến logistics thương mại điện tử.

Tầm quan trọng của các thành viên trong hệ sinh thái không chỉ đến từ góc độ công nghệ mà còn nằm ở khả năng hiệu chỉnh lại mô hình hoạt động và kinh doanh của họ, hướng đến tăng trưởng bền vững dài hạn.

Giải pháp đầu tư dài hạn.

Logistics thương mại điện tử hiện vẫn khá tách biệt với những khía cạnh khác trên thị trường. Việc thiết lập mạng lưới và cơ sở đầu cuối cho riêng lĩnh vực này phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư đáng kể để duy trì và vận hành. Ông Andy cho biết các doanh nghiệp nhỏ thường không đủ khả năng chi trả cho khoảng chi phí đầu tư này.

Theo đó, ông đưa ra gợi ý các doanh nghiệp nhỏ có thể hợp tác với những công ty cung cấp dịch vụ logistics đa kênh. Hai bên có thể cùng xây dựng một kho hàng, phục vụ riêng cho các nhà cung cấp và thương hiệu trên thương mại điện tử.

Hình thức này có thể giúp mang lại lợi ích cho cả người bán, doanh nghiệp logistics nhỏ và các “ông lớn” trong ngành trên hành trình xây dựng dây chuyền vận chuyển, phân loại theo hướng bền vững.

Ngoài ra, với quy mô và khả năng đầu cuối, các nền tảng thương mại điện tử có thể khuyến khích người bán và đối tác của họ mở thêm lựa chọn dịch vụ giao hàng nhanh cho người dùng. Người bán có thể hoàn thành đơn hàng nhanh hơn, gia tăng khả năng hiển thị cửa hàng và tăng lưu lượng truy cập.

Thời gian giao hàng rút ngắn là cách nhanh nhất để cải thiện trải nghiệm khách hàng, tác động tích cực đến trải nghiệm mua sắm, tăng tỷ lệ tái mua hàng và kéo thêm khách hàng mới.

Ngành công nghiệp logistics thương mại điện tử đã trải qua chặng đường dài trong thập kỷ qua. Từ việc quản lý đơn đặt hàng bằng hệ thống Excel đến việc sở hữu một nền tảng quản lý dữ liệu tập trung, ngành này đã có những bước tiến vượt bậc nhằm đáp ứng nhu cầu của người bán, thương hiệu lẫn khách hàng tiêu dùng.

Ông Andy Huang nhấn mạnh rằng khi cả thương mại điện tử và logistics cùng phát huy tiềm năng tăng trưởng tại thị trường Đông Nam Á, các doanh nghiệp lĩnh vực này buộc phải không ngừng cải tiến quy trình, hệ thống vận hành để thích nghi và đáp ứng nhu cầu thị trường bùng nổ.

“Nếu muốn tạo ra một hệ sinh thái hậu cần thương mại điện tử (eCommerce) bền vững và toàn diện,việc tích hợp các hoạt động logistics cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp sẽ là chìa khóa quan trọng. Mỗi doanh nghiệp cần xem việc lập kế hoạch nguồn lực và nhân lực như một thực thể duy nhất.

Chỉ cần đạt được điều đó, doanh nghiệp logistics và thương mại điện tử có thể cắt giảm kha khá chi phí kinh doanh, giúp các thương hiệu và nhà bán hàng thêm khả năng cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu”, ông Andy Huang chia sẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Jack Dorsey rời bỏ vị trí CEO của Twitter

Ông Parag Agrawal, Giám đốc công nghệ (CTO) của mạng xã hội 400 triệu người dùng này sẽ thay thế Jack Dorsey trong cương vị mới.

Jack Dorsey rời bỏ vị trí CEO của Twitter
Former CEO Twitter Jack Dorsey

Jack Dorsey, người đồng sáng lập của mạng xã hội Twitter, vừa tuyên bố sẽ rời khỏi vị trí CEO và Ông Parag Agrawal, hiện là CTO sẽ trở thành người kế nhiệm.

Theo Dorsey:

“Tôi đã quyết định rời khỏi Twitter vì tôi tin rằng công ty đã sẵn sàng để tiếp tục phát triển từ những người sáng lập khác. Tôi hoàn toàn tin tưởng vào Parag trong cương vị mới.”

Quyết định từ chức của Dorsey được đưa ra sau gần hai năm gặp trục trặc với nhà đầu tư Elliott Management, khi công ty này muốn loại bỏ ông ra khỏi vị trí vì cho rằng ông bị phân tâm rất nhiều khi vừa đồng thời điều hành cả Twitter và Square, một công ty chuyên về thanh toán khác của ông.

Hội đồng quản trị của Twitter cho biết Ông Agrawal, người đang giữ chức giám đốc công nghệ của công ty từ năm 2017, sẽ là giám đốc điều hành mới. Ông Bret Taylor cũng sẽ trở thành chủ tịch mới của hội đồng quản trị.

CEO Twitter Parag Agrawal | Source: The Economic Times

Ông Taylor cho biết: “Jack Dorsey đã trở lại Twitter và giúp xoay chuyển công ty vào những thời điểm quan trọng nhất. Dorsey đã mang đến cho thế giới một thứ gì đó vô giá và chúng tôi sẽ tiếp tục phát triển nó.”

Giá cổ phiếu của Twitter dưới thời Jack Dorsey

Về phía nhà đầu tư Elliott Management, công ty này hiện có 4% cổ phần tại Twitter và trước đó cũng từng đã bày tỏ lo ngại không chỉ về vai trò của Dorsey mà còn về cả phong cách lãnh đạo của ông.

Jack Dorsey đồng sáng lập Twitter vào năm 2006 và giữ chức vụ giám đốc điều hành cho đến năm 2008, khi thành viên hội đồng quản trị Ông Fred Wilson tuyên bố ông không còn đủ khả năng để lãnh đạo công ty.

Sau đó, Dorsey tiếp tục quay trở lại Twitter với tư cách là giám đốc điều hành vào năm 2015, sau khi người tiền nhiệm Dick Costolo từ chức.

Đối với Dorsey, sự trở lại Twitter của ông cũng giống như sự trở lại của Steve Jobs tại Apple vào năm 1997, với sứ mệnh là phải xoay chuyển công ty bằng một tầm nhìn mới nhằm mục tiêu đối phó với một thế giới truyền thông mạng xã hội ngày càng cạnh tranh.

Một cổ đông lớn tại Twitter cho biết Dorsey thực sự nỗ lực trong quá trình điều hành Twitter, nhưng khi tài sản ở Square của ông tăng vọt và ông cũng tính đến việc sẽ chuyển đến châu Phi, thì sự gắn bó của ông đã suy yếu đi rất nhiều.

Doanh thu quảng cáo của Twitter đã tăng 14% trong năm ngoái lên mức 2,99 tỷ USD, giảm khoảng 10% so với mức tăng 24% của năm trước. Dorsey hiện sở hữu 13% cổ phần tại Square và 2% cổ phần tại Twitter.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | Theo Financial Times

Metaverse của Facebook không phải là phép màu công nghệ mới

Metaverse là thuật ngữ còn xa lạ, tuy nhiên những yếu tố tạo nên môi trường này không phải điều gì quá mới mẻ.

metaverse
Source: CyberNews

Trước khi Mark Zuckerberg công bố đổi tên công ty Facebook thành Meta, thuật ngữ metaverse đã xuất hiện nhiều từ đầu năm nay. Các lãnh đạo trong lĩnh vực công nghệ, giải trí và thời trang thường xuyên nhắc đến metaverse, dù không phải ai cũng có thể mô tả chính xác.

Đồng sáng lập Facebook cho biết metaverse có thể trở thành nền tảng xã hội quan trọng, với sự tham gia của nhiều công ty công nghệ trong 10 năm tới. Theo New York Times, việc liên tục nhắc đến metaverse cho thấy Zuckerberg không thể bỏ lỡ thuật ngữ này.

Nhiều người có thể muốn biết metaverse gồm những gì, tuy nhiên một số yếu tố tạo nên không gian này thực chất đã quen thuộc với chúng ta trong thời gian qua.

Metaverse gồm những gì?

Metaverse được nhà văn Neal Stephenson nhắc đến lần đầu trong tiểu thuyết Snow Crash phát hành năm 1992.

Thế giới ảo đề cập đến môi trường kỹ thuật số nhập vai, nơi con người có thể tương tác như đời thực. Gần đây, metaverse được nhắc đến rộng rãi với nhiều dự đoán như “nền tảng của tương lai” hay “môi trường tương tác mới”.

Với tâm lý không thể bỏ lỡ (FOMO), nhiều người không muốn đứng ngoài cuộc thảo luận về metaverse. Nhà đầu tư mạo hiểm Matthew Ball viết rằng metaverse là “trạng thái kế thừa của Internet di động”.

Nói cách khác, metaverse mô tả cách một số công nghệ mới nổi – tiền mã hóa, NFT (token không thể thay thế), các game mô phỏng như Roblox, thiết bị thực tế ảo và thực tế hỗn hợp như kính Oculus – có thể phát triển và kết hợp lẫn nhau.

“Tôi tin rằng metaverse là thời đại tiếp theo của Internet, cũng là chương tiếp theo của công ty”, Zuckerberg chia sẻ trong sự kiện Connect 2021, tuyên bố công ty mạng xã hội sẽ chuyển hướng tập trung sang metaverse.

Những yếu tố quen thuộc trong metaverse.

Để so sánh, Ball lấy ví dụ về smartphone, thiết bị đã thay đổi cách giao tiếp, tương tác của con người. Cách đây 10 năm khi smartphone và ứng dụng còn mới mẻ, nhiều người tin rằng kỷ nguyên “máy tính bỏ túi” sẽ thay đổi nhiều thứ trong cuộc sống. Điều đó đang lặp lại với metaverse khi không ít người tin rằng nó sẽ tạo ra những thay đổi lớn hơn.

Tuy có thể mất hàng chục năm để metaverse trở thành thuật ngữ quen thuộc, chúng ta hầu như đã tham gia vào một (hoặc nhiều) yếu tố làm nên metaverse.

Tựa game Fortnite có hơn 300 triệu người chơi trên thế giới, nhiều người xem đây là cách giải trí cùng bạn bè, tương tác với nhiều nền văn hóa khác nhau.

Bạn có thể quen 1-2 người đang đầu tư tiền mã hóa hay NFT. Kính thực tế ảo cũng không phải điều gì mới mẻ khi nhiều người dùng nó để chơi game.

Ngay cả khi không tham gia những hoạt động trên, việc Internet ngày càng len lỏi vào cuộc sống cũng đủ đưa chúng ta vào metaverse.

Liên lạc bằng Instagram, LinkedIn hay Slack, chơi game trên điện thoại, tham gia những cuộc họp ảo mùa dịch hay làm việc thông qua nhóm chat đều sẽ hiện diện trong metaverse theo cách mới mẻ hơn.

Các thuật ngữ như tiền mã hóa hay NFT đã thu hút sự quan tâm của nhiều người trong những năm qua. Một số người đang thực sự đổ tiền bạc, dành thời gian cho không gian tương tác ảo.

Các doanh nhân xây dựng hệ thống tài chính bằng blockchain, mua bán đất ảo và phát triển hệ thống quản lý độc lập, không thuộc sở hữu của bất cứ ai.

Hành động liên tục nhắc đến metaverse cho thấy Zuckerberg không hề muốn bỏ lỡ thuật ngữ này. Với người tạo ra một công ty thay đổi cách giao tiếp và liên lạc trên Internet, bỏ lỡ một kỷ nguyên Internet mới như metaverse thật khó chấp nhận.

Các hãng công nghệ hiện nay có đủ nguồn lực, tầm nhìn và “FOMO cấp độ công nghiệp”, do đó sẽ là sai lầm nếu đánh giá thấp ảnh hưởng của họ đối với metaverse.

Không một lãnh đạo công ty công nghệ nào muốn bỏ lỡ thứ có thể thay đổi ngành công nghệ. Tuy nhiên với người dùng, metaverse hiện tại chỉ làm tăng cảm giác FOMO về những thứ không quá mới mẻ.

Nhà phân tích Benedict Evans so sánh những yếu tố tạo nên metaverse giống như cách đây 30 năm, người ta “đứng trước một tấm bảng trắng rồi viết những thuật ngữ như TV tương tác, hyperlink (siêu liên kết), boardband (băng thông rộng), đa phương tiện, video và trò chơi, sau đó vẽ chiếc hộp bao quanh chúng rồi đặt tên ‘information superhighway’ (siêu xa lộ thông tin)”.

Dựa trên quan điểm của Evans, metaverse hiện tại giống như thuật ngữ chung cho việc kết hợp các yếu tố đã có sẵn như thực tế ảo, tiền mã hóa, NFT, môi trường nhập vai ảo…

“Tôi đưa ra 2 dự đoán cho metaverse. Thứ nhất, nó sẽ không được nhiều người biết đến bởi họ không xác định môi trường đang tham gia là yếu tố tạo nên metaverse. Nếu thực sự làm việc trong một căn phòng ảo, chúng ta sẽ chỉ gọi đó là công việc.

Thứ hai, việc bỏ lỡ không gian nơi danh tính, công việc và quan hệ xã hội được pha trộn giữa yếu tố thực và ảo không phải vấn đề lớn với đa số chúng ta”, cây viết John Herrman của New York Times chia sẻ về metaverse.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Cách tìm đúng nhân sự “tốt” cho doanh nghiệp

Tìm được nhân sự giỏi hay tốt rất khó, nhưng đó là cách duy nhất để xây dựng một doanh nghiệp có thể thành công trong dài hạn.

Cách tìm đúng nhân sự "tốt" cho doanh nghiệp
Source: New York Times

Đến một thời điểm nhất định nào đó trong sự nghiệp, bạn sẽ nhận ra rằng, chức danh, vị trí hay thậm chí là tiền bạc không thực sự mang nhiều ý nghĩa như nó vốn được nhìn nhận, tất cả những gì bạn cần là được làm những công việc mình yêu thích và xung quanh mình là những đồng nghiệp hay nhân sự thực sự đam mê với những gì họ theo đuổi.

Những khoảnh khắc xung đột, mâu thuẫn kéo dài giữa các thành viên, các đội nhóm và với cả Sếp chắc chắn là những khoảng thời gian chán nản nhất.

Thay vào đó, sự hài lòng nhất tại nơi làm việc hay doanh nghiệp bắt nguồn từ việc được bao quanh bởi những con người năng động, có kỹ năng cao, tích cực và luôn cố gắng để xây dựng một thứ gì đó thực sự đặc biệt.

Bạn không nhất thiết phải trở thành một doanh nghiệp lớn mới có thể tạo ra những câu chuyện thành công vĩ đại và có sức ảnh hưởng.

Chúng tôi là một công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ, đối với chúng tôi, một nhóm chỉ với hai nhân sự thực sự rất hiệu quả.

Chúng tôi đã tăng trưởng nhanh chóng, có thể quản lý hàng triệu đô la và hệ thống hoạt động tự động dựa theo quy mô.

Việc duy trì quy mô nhỏ và tinh gọn mang lại vô số những lợi ích to lớn cho một công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ như chúng tôi, đặc biệt là khi chúng tôi chưa cần đến các khoản vốn đầu tư từ các quỹ đầu tư mạo hiểm.

Điều quan trọng nhất với chúng tôi để có thể hoàn thành những mục tiêu kinh doanh hay sự tăng trưởng là yếu tố con người, tức là người mà chúng tôi chọn.

Nếu bạn đã mô tả rõ chân dung về nhân sự mà bạn muốn chiêu mộ cho doanh nghiệp của mình hay doanh nghiệp mà bạn cuốn cống hiến, sớm hay muộn chắc chắn bạn sẽ tìm thấy.

Tuy nhiên có một thất bại sau đây của tôi mà bạn có thể tham khảo.

Tôi đã từng đầu quân cho một doanh nghiệp, họ có tiền, rất nhiều tiền, và họ cần những người có khả năng về kỹ thuật để tạo ra một thứ gì đó có giá trị lớn.

Tại doanh nghiệp này, tôi rõ ràng là có nhiều lợi thế khi vừa được giữ vai trò lãnh đạo vừa làm việc cho một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh.

Tuy nhiên, mọi thứ sau đó dần trở nên tồi tệ hơn, tôi đau đớn rút ra bài học mà nhiều doanh nhân công nghệ trẻ đã học được sau mỗi thất bại đó là “đừng quá tham vọng hay chỉ mơ màng về tiền bạc”.

Tôi nhận ra ở doanh nghiệp này, mình thực sự không có nhiều quyền hạn để thực hiện công việc. Mọi quyết định đều phải thông qua một vài ông chủ “khó nhằn” khác, những người vốn thích theo đuổi phong cách sống của những giám đốc điều hành hàng đầu nhưng không thực sự làm được nhiều việc.

Cuối cùng dự án của tôi đã thất bại, nó thất bại không phải vì tôi hay đội nhóm của mình không có đủ năng lực mà nó thất bại tôi đã chọn sai ông chủ.

Nếu bạn đang là nhân viên đang muốn tìm cho mình một ông chủ, tiền hay độ lớn của doanh nghiệp không phải là yếu tố quyết định, hay nếu bạn là ông chủ đang muốn tìm cho mình những cộng sự có thể phát triển doanh nghiệp, bạn cần hiểu ai là người bạn cần và bạn cần họ làm gì.

Thông minh là tốt. Nhưng nó không phải là tất cả.

Nếu bạn muốn bao quanh mình với các chuyên gia từ nhiều lĩnh vực khác nhau vì bạn có thể học hỏi từ họ. Thông minh là chưa đủ.

Có rất nhiều người thông minh đang làm những công việc với các mức lương tối thiểu và họ đang cố gắng để phát triển sự nghiệp của mình. Cũng có rất nhiều người thông minh nhưng họ không bao giờ làm được việc hay không hề có ý định phát triển sự nghiệp.

Nhìn lại con đường của chính mình. Tôi từng hợp tác với một người có thể gọi là giỏi hay thông minh. Cậu ta luôn muốn học hỏi những gì đó mới và về cơ bản, đó là một đồng nghiệp tuyệt vời.

Một doanh nhân có kinh nghiệm đã từng nói với tôi rằng đa số các công ty thất bại vì hai lý do: tiền bạc hoặc cái tôi. Trong trường hợp này, cái tôi đã làm tan vỡ mọi thứ.

Người mà tôi ngưỡng mộ, từng khen là rất thông minh đó có cái tôi rất cao. Cao đến mức trong nhiều cuộc họp, cậu ấy không thèm quan tâm đến người khác đang nghĩ gì hay nói gì. Cậu ta luôn luôn đúng.

Rõ ràng, cộng sự của tôi rất thông minh, nhưng như bạn có thể thấy, nó không giúp chúng tôi đi lâu dài và thành công. Có lẽ tôi cần hơn một người có thái độ tốt, luôn cởi mở và tin tưởng lẫn nhau.

Hãy nhìn vào những gì mọi người đã đạt được, ngay cả khi công việc của họ không thành công.

Trong khi không ít doanh nghiệp chỉ nhìn vào những gì được coi là đã thành công để đánh giá năng lực của một ai đó, tuy nhiên đây lại là một sai lầm.

Quay lại với tình huống của tôi, rõ ràng là tôi đã thất bại với dự án của mình tại doanh nghiệp cũ, tôi không muốn đổ lỗi nhưng cũng không thể tự nhận hết trách nhiệm về mình khi tôi không hề có trách nhiệm quyết định.

Kết quả được tạo ra không hẳn là yếu tố quyết định tới tất cả những ai từng làm công việc hay phụ trách các dự án có liên quan. Dự án đó có thể thành công vì nhiều yếu tố và một ai đó chỉ đóng góp một phần rất nhỏ, hoặc dự án đã thất bại và một ai đó cũng không quá nhiều sự lựa chọn hay quyền quyết định.

Để đánh giá được năng lực thực sự hay những cống hiến thực sự, hãy nhìn vào những gì họ đã làm, những gì họ đã đạt được từ những công việc cụ thể do chính họ phụ trách.

Continue reading

TikTok đang thử nghiệm tuỳ chọn đăng ký doanh nghiệp mới

Khi đăng ký và xác nhận các thông tin doanh nghiệp, các thương hiệu có thể liệt kê các danh mục sản phẩm của họ đồng thời có quyền truy cập sớm vào các tính năng doanh nghiệp khác của TikTok.

Như bạn có thể thấy ở hình ảnh ở trên bởi Ông Matt Navarra, một số tài khoản doanh nghiệp (BM) trên TikTok hiện đã có thể truy cập vào tuỳ chọn đăng ký mới trong phần cài đặt doanh nghiệp của họ.

Theo giải thích của TịkTok, tuỳ chọn mới không giống như việc xác minh tài khoản (tick xanh), tức có liên quan đến các cấp độ đảm bảo và thẩm quyền của doanh nghiệp.

Nhưng bằng cách đăng ký thông tin doanh nghiệp thông qua quy trình này, doanh nghiệp có thể hiển thị các danh mục kinh doanh của mình trên tài khoản TikTok, điều này sẽ cho phép TikTok vừa thu thập dữ liệu về người dùng là doanh nghiệp, vừa phân loại các trang thành các phân khúc khác nhau trong ứng dụng.

Khi TikTok đang ngày hướng mục tiêu đến thương mại điện tử, thông qua việc có thêm thông tin về các doanh nghiệp cũng như các danh mục sản phẩm kinh doanh cụ thể mà doanh nghiệp đó đã cung cấp. Nền tảng này rõ ràng là sẽ có nhiều cách hơn để thúc đẩy các hoạt động mua sắm trong ứng dụng bằng cách tối ưu kết nối giữa người dùng và doanh nghiệp.

Trong những năm trở lại đây, khi việc kiếm tiền từ các video ngắn vẫn luôn là một thách thức của TikTok cùng các nhà sáng tạo trên nền tảng, bên cạnh việc nền tảng này liên tục nới dài lượng thời gian của các video được tải lên, thương mại điện tử là một cơ hội lớn khác để gia tăng thu nhập cho nhà sáng tạo cũng như toàn bộ nền tảng.

Từ thành công với các hoạt động mua sắm trực tiếp trong luồng (In-stream shopping) trên Douyin, phiên bản ứng dụng sử dụng riêng cho thị trường Trung Quốc, TikTok đang nhân rộng thành công này đến các thị trường khác trên toàn cầu.

Một loạt các hợp tác với Shopify, Vimeo, Canva, WPP, Contra,… là những minh chứng cho điều này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Thị trường ngách là gì? Cách xác định thị trường ngách trong Marketing

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung về thuật ngữ thị trường ngách (tiếng Anh là Niche Market) như thị trường ngách là gì, cách xác định thị trường ngách, các chiến lược được sử dụng trong thị trường ngách, cách định vị trong thị trường ngách trong Marketing và hơn thế nữa.

Thị trường ngách là gì
Thị trường ngách (Niche Market) là gì? Các chiến lược cho thị trường ngách

Nằm trong tổng thể về thị trường, khái niệm thị trường ngách (Niche Market) đề cập đến các thị trường nhỏ và đặc biệt, nó là một phần của một thị trường rộng lớn. Trong khi việc nhắm mục tiêu vào các phân khúc thị trường lớn thường đi kèm với nhiều rủi ro về cạnh tranh, các chiến lược thị trường ngách (niche market strategy) hoặc các thị trường chưa được áp ứng tốt (underserved market) là nơi doanh nghiệp có thể xây dựng sự khác biệt.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Thị trường ngách là gì?
  • Cách xác định thị trường ngách.
  • Một số ví dụ về thị trường ngách.
  • Tại sao lựa chọn và tập trung vào thị trường ngách là chiến lược khôn ngoan?
  • Những chiến lược marketing phổ biến được sử dụng trong thị trường ngách là gì?
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến khái niệm thị trường ngách.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Thị trường ngách là gì?

Thị trường ngách trong tiếng Anh có nghĩa là Niche Market.

Thị trường ngách được định nghĩa là các thị trường nhỏ hay nói cách khác là một phân khúc thị trường nằm trong một thị trường rộng lớn hơn có thể được xác định và phân chia bởi nhu cầu, sở thích, địa lý hay các bản sắc riêng biệt nào đó khiến nó khác biệt với các phần còn lại của thị trường nói chung.

Ví dụ, trong thị trường đồ uống (F&B), có nhiều phân khúc hoặc ngóc ngách thị trường khác nhau. Những đồ uống không có chất béo có thể là một thị trường ngách.

Về mặt tổng thể, các thị trường có thể được phân chia thành các ngách hay phân khúc khác nhau theo nhu cầu và sở thích. Bạn có thể xác định các thị trường ngách dựa trên:

  • Giá (cao, vừa phải, giá rẻ).
  • Nhân khẩu học (giới tính, độ tuổi, mức thu nhập, trình độ học vấn).
  • Mức độ chất lượng (cao cấp, thủ công, tiết kiệm).
  • Tâm lý học (giá trị, sở thích, thái độ).
  • Địa lý (cư dân của một quốc gia, thành phố hoặc thậm chí là các khu vực lân cận).

Chọn tập trung vào một thị trường ngách có nghĩa là doanh nghiệp sẽ hướng phục vụ cho một nhóm đối tượng mục tiêu nhất định, khi này doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi thế hơn so với những đối thủ vốn đang nhắm vào các thị trường lớn.

Cách xác định thị trường ngách trong Marketing.

Một khi bạn đã hiểu được thị trường ngách là gì và bạn muốn là một phần của chiến lược này, bạn có thể tiến hành tới giai đoạn tiếp theo đó là từng bước xác định thị trường ngách của riêng mình.

Dưới đây là từng bước để xác định thị trường ngách mà bạn có thể tham khảo.

Bước 1 – Xác định mục tiêu.

Ở phần mở đầu này, bạn cần xác định rõ các thông tin nền tảng như bạn muốn kinh doanh hay hợp tác với ai, bán hàng cho ai, hay kiểu (mô hình) kinh doanh mà bạn đang hướng tới là gì, bạn cũng cần xác định cụ thể về chân dung của các nhóm khách hàng mục tiêu mà bạn sẽ phục vụ họ.

Nếu quan sát trên thị trường, bạn thấy rằng hiếm có một sản phẩm nào là “dành cho tất cả mọi người”.

Ngoài ra, bởi vì bạn đang xây dựng chiến lược tiếp cận cho thị trường ngách, tức một thị trường hẹp, chân dung của nhóm khách hàng mục tiêu của bạn cần cụ thể.

Ví dụ, thay vì bạn chọn các nhóm khách hàng là Gen Z, bạn cần chi tiết thành Gen Z, Nam giới, có thu thập cao, và hiện đang sinh sống tại các thành phố lớn.

Bước 2 – Tập trung vào những gì thương hiệu có thể làm tốt nhất cho những khách hàng hiện có trong thị trường ngách.

Tiếp theo, bạn cần làm rõ những gì bạn muốn bán. Hãy nhớ rằng a) bạn không thể là tất cả mọi thứ cho tất cả mọi người và b) nhỏ hơn là lớn hơn.

Như đã phân tích ở trên, một khi đã chọn chiến lược tập trung vào thị trường ngách, những gì bạn làm hay cung cấp cho khách hàng của mình phải cụ thể và riêng biệt.

Ví dụ, kinh doanh bán lẻ quần áo không phải là một thị trường ngách mà là một lĩnh vực hay ngành hàng, một phân khúc cụ thể hơn có thể là “quần áo cỡ lớn cho những người có vóc dáng cao lớn”.

Để thành công với chiến lược này, bạn cần dựa trên những năng lực đặc biệt hay những lợi thế cạnh tranh của bạn trên thị trường.

Bước 3 – Mô tả và thấu hiểu khách hàng mục tiêu.

Với những ai làm kinh doanh và marketing, “Hãy đối xử với người khác như cách bạn muốn họ đối xử với chính mình” chắc chắn không phải là thứ gì đó quá mới mẻ.

Để có thể đáp ứng được mong muốn hay kỳ vọng của khách hàng, dù là trong thị trường rộng lớn hay thị trường ngách, bạn cần nhìn thế giới từ quan điểm của họ. Cách tốt nhất để làm điều này là thường xuyên trò chuyện với khách hàng và khách hàng tiềm năng.

Bước 4 – Kết nối.

Ở giai đoạn này, thị trường ngách của bạn sẽ bắt đầu hình thành khi ý tưởng (thế mạnh) của bạn và nhu cầu cũng như mong muốn của khách hàng được kết hợp lại để tạo ra một thứ gì đó mới và độc đáo.

Một thị trường ngách tốt là thị trường có các đặc điểm như nó có thể giúp doanh nghiệp phát triển trong dài hạn, luôn có một lượng khách hàng tiềm năng sẵn sàng chi trả, những gì bạn có trên thị trường ngách là khó thay thế.

Bước 5 – Đánh giá thị trường ngách.

Tới đây, khi bạn đã có trong tay phần lớn các dữ liệu về chính doanh nghiệp của mình, về khách hàng cũng như thị trường, bạn cần khách quan đánh giá các sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn sẽ cung cấp.

Nếu tất cả những gì bạn cung cấp là quá bình thường, tức không có gì độc đáo hay không chứa ít nhất là 1 tiêu chí trong các tiêu chí lựa chọn thị trường ngách tốt nói trên, có thể bạn sẽ cần một thị trường ngách khác.

Bước 6 – Thử nghiệm thị trường.

Ở bước 5, khi bạn nhận thấy mọi thứ là phù hợp, hay nói cách khác, bạn hoàn toàn có cơ hội thành công với thị trường ngách của mình, hãy cho mọi người cơ hội mua sắm các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn, đó chính là lúc bạn đưa nó ra thị trường.

Dù đó là việc cho dùng thử sản phẩm, chạy các chương trình khuyến mãi lớn, hay quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, bạn tiếp cận càng nhiều khách hàng và càng nhiều người sẵn sàng dùng thử nó thì càng tốt.

Bước 6 – Mở rộng thị trường.

Cuối cùng, và cũng là giai đoạn mà tất cả những người làm kinh doanh và marketing đều mong muốn đó là mở rộng quy mô sản xuất khi thử nghiệm thị trường đã được chứng minh là thành công.

Sự khác biệt cơ bản giữa thị trường ngách và thị trường đại trà là gì?

Trái ngược lại với khái niệm thị trường ngách (Niche Market), tức là các phân khúc thị trường nhỏ và hẹp, thị trường đại trà (Mass Market) đề cập đến các thị trường rộng lớn, nơi doanh nghiệp sẽ chọn tiếp cận và bán hàng tới một lượng lớn người tiêu dùng với các nhu cầu thông thường chung.

Những quy tắc làm Marketing không thể quên khi tiếp cận thị trường ngách.

Ở khía cạnh marketing, làm truyền thông cho thị trường ngách luôn khó khăn hơn nhiều so với thị trường đại trà (Mass Market).

Vì doanh nghiệp chỉ phục vụ cho một nhóm người nhỏ, họ không thể áp dụng cách thức truyền thông “bao phủ” như nhiều doanh nghiệp vẫn làm, cũng bởi vì điều này, chi phí tiếp cận khách hàng trong thị trường ngách thường cao hơn nhiều.

Để có thể trở nên hiệu quả hơn trong các chiến lược marketing của mình, dưới đây là một số nguyên tắc marketing bạn có thể tham khảo.

Truyền thông trong thị trường ngách là truyền thông về những điều riêng biệt nhằm đáp ứng các nhu cầu đặc biệt.

Những lợi ích mà bạn hứa hẹn tới khách hàng phải có sức hấp dẫn đặc biệt. Liệu bạn có thể cung cấp những gì mới và hấp dẫn hay không?

Bạn cần xác định những nhu cầu đặc biệt của các nhóm đối tượng tiềm năng và tìm cách điều chỉnh sản phẩm hoặc dịch vụ của mình để đáp ứng các kỳ vọng đó.

Nếu bạn nói là bạn đang bán dầu gội đầu, có thể sẽ không ai sẵn sàng nghe bạn, nhưng nếu bạn nói là dầu gội của bạn có tính năng giúp kháng khuẩn trên da đầu, mọi thứ có thể sẽ khác.

Để có thể kể nên các câu chuyện hấp dẫn tới khách hàng, thuật kể chuyện (storytelling) sẽ là một chiến lược khôn ngoan.

Sử dụng ngôn ngữ độc đáo riêng.

Khi tiếp cận một thị trường ngách mới, các marketer bắt buộc phải nói được ngôn ngữ của riêng họ. Nói cách khác, bạn nên hiểu các “điểm nóng” hay nỗi đau hiện có của thị trường và sẵn sàng giao tiếp với các khách hàng với tư cách là một thành viên “hiểu chuyện” thay vì là một đơn vị bán hàng ngoài cuộc.

Trong trường hợp việc tiếp cận một thị trường ngách mới không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi về ngôn ngữ hoặc văn hoá, điều quan trọng là phải hiểu các vấn đề chính của các khách hàng và cách họ muốn giao tiếp với thương hiệu.

Ví dụ, nếu khách hàng của bạn là những người thuộc Gen Z, việc tận dụng các nội dung mang tính xu hướng (Trendy), tiếp cận họ trên các kênh truyền thông mới, hay sử dụng các biệt ngữ mà họ vẫn thường sử dụng dường như là điều bắt buộc.

Tại sao lựa chọn và tập trung vào thị trường ngách là chiến lược khôn ngoan?

Tại sao lựa chọn và tập trung vào thị trường ngách là chiến lược khôn ngoan?
Tại sao lựa chọn và tập trung vào thị trường ngách là chiến lược khôn ngoan?

Khi nói đến việc lựa chọn các cơ hội hay thị trường mục tiêu, “Go Big or Go Home” có thể là cụm từ mà nhiều người làm kinh doanh nghe và thấy nhất.

Về cơ bản, với chiến lược tiếp cận này, thành công được định nghĩa không nhất thiết phải dựa trên lợi nhuận, mà bằng khả năng tìm thấy các thị trường lớn (big/mass market) hiện có nhu cầu.

Sở dĩ, các doanh nghiệp chọn con đường này là bởi vì các thị trường lớn vốn có số lượng lớn khách hàng để tiếp cận, tiềm năng doanh thu và lợi nhuận lớn, cơ hội nhiều.

Tuy nhiên, có một thực tế là, việc theo đuổi các nhóm người mua lớn nhất và đáp ứng các nhu cầu (hiện có) của họ không phải là con đường duy nhất để thâm nhập và tăng trưởng, thậm chí trong nhiều trường hợp các doanh nghiệp sẽ bị đẩy vào tình huống phải cạnh tranh với nhau thông qua các sản phẩm là các hàng hoá thông thường (commodity) hơn cái được gọi là thương hiệu (sản phẩm không chỉ phục vụ các nhu cầu thông thường).

Nếu bạn là chủ doanh nghiệp hay đơn giản là người làm marketing đang tìm kiếm các cơ hội mới, câu hỏi đặt ra là liệu bạn có thể làm tốt hơn nếu tập trung vào thị trường ngách hay các thị trường còn chưa được áp ứng tốt hay không.

Các thị trường này mặc dù không lớn tuy nhiên ít cạnh tranh hơn và có thể dễ dàng trong việc xây dựng sự khác biệt hóa hơn.

Cơ hội càng rõ ràng và nhiều thì sự cạnh tranh càng lớn và đa dạng.

Khi nhiều người thể hiện rõ nhu cầu của họ về một thứ gì đó, điều tất yếu là nhiều nhà lãnh đạo doanh nghiệp sẽ ưu tiên nhắm mục tiêu đến nó – mối quan tâm chính của họ khi này là làm thế nào để phát triển doanh nghiệp từ đó có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng theo một cách khác biệt và tốt nhất.

Kết quả là, sự cạnh tranh gay gắt của nhiều doanh nghiệp hay thương hiệu khiến cho giá cả thường trở thành yếu tố khác biệt duy nhất mà khách hàng thực sự có thể nhìn thấy.

Trong một thị trường đại chúng (mass market) rộng lớn và đông đúc như vậy, các sản phẩm hay dịch vụ có xu hướng trở thành các hàng hóa thông thường (commoditized), tức về cơ bản các sản phẩm khi này là giống nhau về công dụng và tính năng.

Trong phạm vi kinh tế học, một sản phẩm được xem là hàng hoá thông thường (commodity) khi người tiêu dùng không quan tâm đến việc ai là người sản xuất ra chúng vì cơ bản chúng là giống nhau về công dụng, mục đích và nhiều tính năng sản phẩm khác.

Lấy ví dụ như cà phê, gạo hay hạt tiêu, nó vốn là các hàng hoá thông thường trong nhiều thập kỷ cho đến khi một số doanh nghiệp hay đối thủ cạnh tranh nhận ra rằng khách hàng của họ còn có nhiều nhu cầu khác hơn chỉ đơn giản là “cà phê là cà phê”.

Trong bối cảnh này, việc tìm ra một thị trường ngách mới hay một phân khúc (segment) mà ở đó khách hàng vẫn chưa được đáp ứng tốt nhu cầu (cơ bản) của họ là một chiến lược hết sức khôn ngoan mà doanh nghiệp có thể cân nhắc.

Mặc dù số lượng khách hàng trong thị trường ngách đó có thể ít hơn, nhưng doanh nghiệp sẽ ít bị cạnh tranh hơn và có thể dễ dàng hơn trong việc trở thành người dẫn đầu (market leader) thông qua các sản phẩm khác biệt.

Liên quan đến chiến lược này, khi nói đến các hoạt động SEO. Nếu bạn có thể tìm thấy các từ khóa (thường là các từ khoá dài) có liên quan mà hầu hết các website khác chưa sử dụng, bạn có nhiều cách hơn để ON TOP trên Google.

Rủi ro vẫn còn đó nhưng đáng giá hơn.

Phải thừa nhận rằng khi doanh nghiệp quyết định tham gia vào một thị trường ngách cũng có thể có những rủi ro nhất định chứ không phải hoàn toàn là các cơ hội.

Tuy nhiên, việc thâm nhập vào các thị trường ngách và giải quyết các vấn đề mà ở đó khách hàng vẫn chưa được áp ứng thoả mãn (ngay cả với các nhu cầu cơ bản), bạn có thể tận dụng những thế mạnh mà bạn đã có thay vì thay đổi mọi thứ để thích nghi với các bối cảnh kinh doanh mới.

Việc đầu tiên doanh nghiệp cần làm là hãy xem xét những gì họ có thể làm tốt hoặc đã có sẵn các nguồn lực, sau đó kết hợp chúng lại với nhau để tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ vốn chưa có nhiều yếu tố cạnh tranh trong thị trường. Sau đó, cần dành nhiều thời gian để xây dựng các mối quan hệ bền vững với khách hàng.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến khái niệm thị trường ngách.

  • Thị trường ngách có nghĩa là gì?

Thị trường ngách là các phân khúc thị trường nhỏ, nơi doanh nghiệp sẽ quyết định đáp ứng  các nhu cầu riêng biệt cho một nhóm khách hàng cụ thể.

Kết luận.

Là công ty khởi nghiệp, thay vì bạn cố gắng để bán tất cả mọi thứ hay cố gắng để trở thành người có thể cung cấp mọi giải pháp đến khách hàng, bạn chỉ cần tập trung vào thị trường ngách và làm tốt nhất ở khâu đó là đủ. Điều kiện cần của bạn bây giờ là hiểu rõ bản chất của thị trường ngách là gì và nên áp dụng các chiến lược thị trường ngách vào thị trường rộng lớn đó như thế nào.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

YouTube đang thử nghiệm ‘Search Insights’ mới nhằm mục tiêu giúp nhà sáng tạo tối ưu hoá nội dung

Những tính năng mới trên YouTube Studio sẽ giúp chủ kênh hay nhà sáng tạo có thêm thông tin về những gì mà người dùng đã tìm kiếm, cả những thứ liên quan đến kênh và những nội dung cụ thể khác.

YouTube đang thử nghiệm 'Search Insights' mới nhằm mục tiêu giúp nhà sáng tạo tối ưu hoá nội dung

Được gọi là ‘Search Insights’, tính năng mới hiện đang trong quá trình thử nghiệm sẽ vô cùng có giá trị với các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trong việc hiểu người dùng và lập kế hoạch nội dung của họ.

Tính năng mới sẽ sớm có sẵn trong tab Phân tích (Analytics) và sẽ đi kèm với hai tab riêng biệt để nghiên cứu các truy vấn tìm kiếm (search query).

Tab đầu tiên như bạn có thể thấy ở hình bên dưới sẽ cung cấp danh sách những gì mà người xem trên kênh đang tìm kiếm – tức là ngoài việc xem nội dung của kênh, họ còn tìm kiếm gì trên YouTube.

Tab này cũng sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các chủ đề chính mà người xem quan tâm, cùng với khối lượng tìm kiếm tổng thể của từng chủ đề và lưu lượng truy cập (traffic) mà kênh của bạn có được dựa trên từng truy vấn.

Bên cạnh đó với ‘content gaps’ – YouTube sẽ lọc ra các truy vấn tìm kiếm vốn không liên quan đến nội dung hiện có trên kênh, tức là không có bất cứ kết quả tìm kiếm phù hợp nào hiện được trả về với các truy vấn đó.

Về cơ bản, với tính năng này, YouTube cung cấp cho các nhà sáng tạo nội dung một cách mới để khám phá các nội dung có thể cần phát triển để có thêm người dùng mới.

Trên tab thứ hai, ‘Searches Across YouTube’, nhà sáng tạo sẽ có thể thu thập thêm thông tin chi tiết về các truy vấn tìm kiếm phổ biến nhất với bất kỳ từ khóa nào.

YouTube đang thử nghiệm 'Search Insights' mới nhằm mục tiêu giúp nhà sáng tạo tối ưu hoá nội dung

Như hình bên dưới, khi bạn chọn ‘Content Gaps only’, tức chỉ lọc những truy vấn hiện chưa trả về traffic trên kênh, bạn có thể khám phá các cụ từ tìm kiếm đang rất phổ biến mà bạn chưa có các nội dung (video) liên quan.

YouTube đang thử nghiệm 'Search Insights' mới nhằm mục tiêu giúp nhà sáng tạo tối ưu hoá nội dung

Tương tự như Search Console của Google hay Google Trends, Search Insights trên YouTube cũng cung cấp thông tin chi tiết về điều gì đang thúc đẩy lưu lượng truy cập trên kênh YouTube của nhà sáng tạo, để từ đó các nhà sáng tạo có thể tối đa hoá nỗ lực và hiểu sâu hơn về người dùng của họ.

YouTube cho biết, hiện tính năng vẫn đang trong quá trình thử nghiệm (Beta) và sẽ sớm có sẵn trên các kênh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Cơ hội cho các Startup Việt với thành phố thông minh – Smart City

Lãnh đạo Bộ Khoa học và công nghệ đánh giá, chiến lược phát triển thành phố thông minh là một cơ hội tốt cho khởi nghiệp sáng tạo công nghệ, đặc biệt là hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam.

Cơ hội cho các Startup Việt với thành phố thông minh - Smart City
Source: Pexels

Quá trình đô thị hóa và quá trình chuyển đổi số đang diễn ra nhanh chóng trên toàn thế giới. Ước tính có đến 55% dân số toàn cầu hiện đang sinh sống tại các đô thị và dự báo khoảng 70% dân số toàn cầu sẽ chọn đô thị làm nơi sinh sống vào năm 2050.

Tại khu vực ASEAN, hơn một nửa dân số hiện đang sinh sống tại các đô thị và quá trình đô thị hóa của khu vực đang tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Việc xây dựng và triển khai các Thành phố thông minh (smart city) đang trở thành nhu cầu cấp thiết.

Tại Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 – 2025 và định hướng đến năm 2030.

5 năm qua, 54/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã và đang triển khai thành phố thông minh. Trong đó, vùng Đông Nam bộ có tỷ lệ các tỉnh đã triển khai cao nhất 100% (6/6 địa phương đã triển khai).

Ngoài ra, 30 tỉnh, thành phố đã phê duyệt đề án/chương trình/kế hoạch phát triển đô thị thông minh; 15 tỉnh, thành phố đã phê duyệt kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh; 38 tỉnh, thành phố đã triển khai Trung tâm IOC cấp tỉnh; 21 tỉnh, thành phố đã triển khai Trung tâm IOC cấp đô thị, thành phố thuộc tỉnh.

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn đang diễn ra và tác động tiêu cực trên toàn cầu, những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ngày càng rõ nét, nhất là đối với các quốc gia có biển dẫn đến yêu cầu phát triển đô thị thông minh bền vững là hết sức cần thiết.

Điều này có thể thấy rõ qua sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng dịch vụ công trực tuyến, giáo dục thông minh, y tế thông minh, và quản lý điều hành, dịch vụ an sinh xã hội được chuyển đổi số, thông minh hóa một cách mạnh mẽ tại các thành phố lớn.

Thứ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ Trần Văn Tùng đánh giá, việc Chính phủ thúc đẩy mạnh mẽ phát triển thành phố thông minh, cùng với chuyển đổi số quốc gia cũng chính là một cơ hội tốt cho khởi nghiệp sáng tạo công nghệ, đặc biệt là hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam.

Được biết, Việt Nam hiện có hơn 1.400 tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp, trong đó có 196 khu làm việc chung, 69 vườn ươm doanh nghiệp và 28 tổ chức thúc đẩy kinh doanh.

Số lượng quỹ đầu tư mạo hiểm coi Việt Nam là thị trường mục tiêu hoặc có hoạt động tại Việt Nam hiện nay là 210 quỹ. Trong đó, 37 quỹ có pháp nhân Việt Nam. Các con số này liên tục tăng trong những năm qua, thể hiện sự tham gia tích cực của hệ sinh thái.

Ông Nguyễn Đình Thắng – thành viên sáng lập hội đồng VINASA, Chủ tịch Câu lạc bộ Đầu tư khởi nghiệp công nghệ số cho biết, proptech (công nghệ BĐS) và smart city đang là 2 làn sóng khởi nghiệp nổi lên ở Việt Nam, với các giải pháp sáng tạo tiềm năng được phát triển và đầu tư lớn.

Theo vị chuyên gia, việc xây dựng mô hình thành phố thông minh sẽ tạo ra giải pháp đột phá, giúp các địa phương tăng hiệu quả quản lý, giảm chi phí, minh bạch hơn.

Mục tiêu nhằm mang lại giá trị cho từng người dân, tạo ra môi trường sống tiện lợi và nhân văn hơn. Hệ thống đô thị Việt Nam đang phát triển vô cùng mạnh mẽ, với tỷ lệ đô thị hóa đạt 37,5% và số lượng lên tới 813 đô thị.

Đây được coi là dấu hiệu đáng mừng cho mức độ phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho đổi mới sáng tạo nhiều hơn, đầu tư mang tính chất hiệu quả hơn, nhưng cũng đặt ra vấn đề lớn như ô nhiễm môi trường, tắc dường, cơ sở hạ tầng xuống cấp…

Đây không chỉ là xu thế tất yếu mà còn là nhu cầu bức thiết của các đô thị tại Việt Nam và thế giới. Do vậy, đây cũng chính là cơ hội cho các startup Việt Nam vươn mình trở thành những kỳ lân trong tương lai khi giải được các bài toán của đô thị thông minh.

“Tôi tin là proptech và smart city sẽ là làn sóng tiếp theo của khởi nghiệp với những công nghệ mới như: AI, Big Data, IoT… Và đó là cuộc chơi lớn không chỉ dành cho các gã khổng lồ mà còn cho cả các startup”, ông Nguyễn Đình Thắng đánh giá.

Đồng quan điểm, Giám đốc quỹ đầu tư Nextrans – Lê Hàn Tuệ Lâm nhận xét, đại dịch Covid-19 đã khiến các quốc gia, trong đó có Việt Nam chuyển đổi số nhanh hơn, dịch chuyển mạnh sang giao dịch không chạm; thu nhập và tích hợp dữ liệu tập trung phục vụ xử lý các vấn đề thách thức đặt ra; tăng tốc kết nối trực tuyến…

Đó là các yếu tố then chốt của các giải pháp sáng tạo dành cho thành phố thông minh, góp phần giải quyết các thách thức về quản trị cũng như xử lý những vấn đề phát triển đô thị đặt ra để đạt được các mục tiêu.

Bà Lâm thông tin thêm, các nhà đầu tư nước ngoài đang rất kỳ vọng ở thị trường Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ bất động sản, thành phố thông minh.

Bằng chứng là trong đại dịch Covid-19, Việt Nam vẫn tiếp nhận được một lượng vốn đầu tư nước ngoài đáng kể từ các quỹ đầu tư đổ vào lĩnh vực công nghệ bất động sản.

Dự báo sau đại dịch Covid-19, Việt Nam sẽ thu hút được nhiều nhiều khoản đầu tư nước ngoài vào các giải pháp cho thành phố thông minh, bao gồm đầu tư vào các startup khởi nghiệp Việt Nam.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Hiệu Ứng Bàng Quan – The Bystander Effect

Thuật ngữ hiệu ứng bàng quan được đề ra bởi hai nhà tâm lý học là John Darley và Bibb Latane khi họ đang giảng dạy ở New York vào những năm 1960, thời điểm vụ sát hại Kitty Genovese diễn ra.

 Hiệu Ứng Bàng Quan
Source: Pexels

Có lẽ bạn đã nghe đến dụ ngôn trong Kinh Thánh về Người Samaria Nhân lành: Một người đàn ông từ xứ Samaria cổ xưa bỗng thấy một người khác đang nằm lăn lóc trên đường (T/N: người đó bị cướp trên đường đi từ Jerusalem đến Jericho, bị bọn cướp đánh đập dã man và lột hết quần áo). Thay vì để mặc người đó dở sống dở chết như những kẻ khác, người Samaria đã dừng lại để giúp người đàn ông bị nạn kia.

Anh ta tuân theo Điều Luật Vàng: “Hãy đối xử với người khác theo cách mình muốn được người ta đối xử.” Hai thiên niên kỉ sau đó, Chính phủ các quốc gia như Úc, Canada, Israel, Hoa Kì và một số các quốc gia khác đã áp dụng bộ luật nhằm bảo vệ người dân nước mình dựa theo câu chuyện về Người Samaria Nhân lành năm xưa: giúp đỡ con người trong cơn hoạn nạn, trong thương tật, trong đau ốm, trong phút giây bất lực nhất.

Bộ luật ấy được đề ra nhằm giảm thiểu sự đắn đo trước tình huống xấu của các nhân chứng do nỗi sợ bị kiện hay xét xử bởi những thương vong không đáng có.

Ở một thế giới hoàn hảo khác, có lẽ chúng ta sẽ luôn sẵn lòng giúp đỡ nhau trong phút hoạn nạn. Trong thâm tâm của mỗi con người luôn hiện hữu ý nghĩ rằng: “Tôi sẽ làm như vậy bởi sẽ có một ngày tôi cần sự giúp đỡ và tôi hi vọng sẽ có ai đó cùng tôi san sẻ việc ấy.”

Đó chính là nguyên lí của Lòng vị tha Tương hỗ: làm việc tốt lúc này khắc nhận lại việc tốt lúc kia. Nhưng khuôn vàng thước ngọc ấy thường xuyên bị thách thức theo từng ngày. Những người gặp nạn ngoài kia lại thường không nhận được sự hỗ trợ mà họ cần.

Thay vào đó, họ nhận lại những cái liếc mắt, những cái đầu quay ngoắt đi và những bước chân thoăn thoắt khỏi hiện trường. Hiện tượng nói trên được gọi là Hiệu ứng Bàng Quan hay Hiệu ứng Người Qua  Đường.

Thuật ngữ trên được đề ra bởi hai nhà tâm lý học là John Darley và Bibb Latane khi họ đang giảng dạy ở New York vào những năm 1960, thời điểm vụ sát hại Kitty Genovese diễn ra. Mặc cho những tiếng hét thất thanh cầu cứu của cô gái nhằm chống trả kẻ tấn công, không một ai trong số những cư dân ở khu căn hộ cô sống chịu đến cứu cô.

Liệu bạn có giúp?

Chúng ta đều muốn nghĩ rằng khi có chuyện gì xấu xảy ra – một người bị thương trong một vụ tai nạn hay ai đó bị tấn công – chúng ta sẽ nhảy vào cuộc để giúp đỡ người bị nạn.

Nhưng trên thực tế, phần lớn những người trong số chúng ta lại không làm thế; bởi làm thế không tiện, và ta cũng không muốn dính líu đến chuyện ấy, và có khi một người nào đó khác sẽ đến giúp. Và mặc dù nhiều người không dám bước lên phía trước để giúp đỡ người bị nạn kia, họ lại hồn nhiên chụp ảnh hay quay phim lại hiện trường để đăng lên mạng.

Đáng ngạc nhiên hơn, các nghiên cứu trong vòng 45 năm qua cho thấy càng nhiều người chứng kiến một sự việc nào đó thì lại càng ít người tham gia giúp đỡ.

Vì sao lại như vậy? Điều gì đã xảy ra với Điều Luật Vàng? Và chúng ta có thể làm gì để cải thiện tình thế trên?

Vì sao ta dửng dưng?

Một trong những nhân tố đóng góp vào hiện trạng trên chính là khi gặp phải một tình huống không rõ ràng, ta thường có xu hướng kiếm tìm những manh mối để làm rõ tình thế đang xảy ra.

Sau đó ta mới đưa ra quyết định theo những gì mình tìm thấy, đôi khi thật sai lầm, dựa theo phản ứng của những cá nhân khác hay sự thiếu quyết đoán trong hành động của người xung quanh.

Hiện tượng trên còn được gọi là Sự vô tri đa nguyên – xảy ra khi đa số trong thâm tâm bác bỏ một chuẩn mực nào đó, nhưng lại tự cho rằng đa số chấp nhận tiêu chuẩn này.

Ví dụ trong trường hợp ta đi ngang qua một vụ tai nạn xe hơi, ta tự động cho rằng một người nào đó khác sẽ gọi 911 hoặc dừng lại để giúp đỡ. Sự vô tri đa nguyên còn xảy ra trong đa dạng các tình huống khác nữa.

Trong “Why Don’t We Help? Less Is More, at Least When It Comes to Bystanders” (tạm dịch: “Vì sao ta dửng dung – Vẻ đẹp của sự Tối giản đối với những Kẻ ngoài cuộc”) của mình, Melissa Burkley đã nêu ra ví dụ sau đây:

“Sự vô tri đa nguyên giải thích được vì sao những sinh viên chưa tốt nghiệp của tôi thường gặp khó khăn trong việc đặt câu hỏi với giảng viên.

Hãy giả dụ một sinh viên của tôi đang gặp rắc rối với một vấn đề nào đó mà tôi vừa mới giảng qua và muốn tôi giải thích thêm về vấn đề ấy.

Trước khi cô ấy dám giơ tay phát biểu, nhiều khả năng cô ấy sẽ nhìn quanh phòng để xem các bạn học của mình có ai gặp rắc rối giống mình không và có ai chịu giơ tay không.

Nếu không có ai trông có vẻ bối rối, cô ấy sẽ đi đến kết luận rằng mình là người duy nhất không hiểu vấn đề. Để tránh bị cho là ngốc nghếch, cô ấy sẽ không giơ tay để có cơ hội đặt vấn đề với tôi.

Nhưng trên cương vị giảng viên, tôi biết được rằng khi một sinh viên không hiểu một vấn đề nào đó, nhiều khả năng đa số các sinh viên còn lại cũng rơi vào tình trạng như vậy.

Như vậy, trong trường hợp này, các sinh viên của tôi đang trải qua ‘Sự vô tri đa nguyên’ bởi mỗi người trong số họ đều tin rằng mình là người duy nhất chưa hiểu bài, trong khi thực ra tất cả các sinh viên khác đều bị làm cho bối rối, và tất cả đều đang mù quáng cho rằng mình là người duy nhất.

Quy trình nói trên cũng có thể xảy ra khi ta đứng trước một tình huống khẩn cấp không rõ ràng. Dễ là tất cả các nhân chứng có mặt sẽ quay sang nhìn nhau để có thể phán đoán liệu mình có đang chứng kiến một tội ác diễn ra hay không, và nếu không ai phản ứng gì, thì tất cả sẽ đều tin rằng đây không phải trường hợp khẩn cấp và sẽ chẳng ai tiến tới đề nghị giúp đỡ cả.”

Sự khuếch tán trách nhiệm.

Theo một số nghiên cứu thực hiện bởi Darley và Latane, khái niệm Khuếch Tán Trách Nhiệm chính là nhân tố quan trọng thứ hai trong Hiệu ứng Bàng Quan.

Sau nhiều năm nghiên cứu, họ đã đi đến một nghịch lí: Càng nhiều nhân chứng thì càng ít sự giúp đỡ. Hệ quả là nếu tất cả mọi người cùng cho rằng sẽ có người nào đó khác đến đề nghị giúp đỡ thì sẽ chẳng có ai dám tiến tới cả.

Khi phỏng vấn những đối tượng nghiên cứu, Darley và Latane đã khám phá ra rằng mặc dù những người qua đường không có ý vô tâm trước tình thế, nhưng bản thân mỗi người họ thấy trách nhiệm đặt trên mình không đủ nặng để họ phải hành động.

Những đối tượng nghiên cứu trên không cho rằng mình bị ảnh hưởng bởi người khác trong việc quyết định có hay không, do đó đây là minh chứng cho sự không ý thức được tầm ảnh hưởng của người khác lên phán quyết của mỗi cá nhân.

Trên thực tế, chúng ta không ý thức được một chuẩn mực xã hội, một điều luật bất thành văn ngấm ngầm len lói trong những tình huống tương tự như trên: Không Làm Gì Cả.

Darley và Latane cho rằng mức độ trách nhiệm mà mỗi cá nhân cảm thấy phụ thuộc vào ba điều:

  1. Người gặp nạn có cần sự trợ giúp đến vậy không?
  2. Tính ‘cạnh tranh’ giữa những người ngoài cuộc với nhau.
  3. Mối quan hệ giữa người ngoài cuộc và người bị nạn.

Chúng ta có thể làm gì?

Nếu bạn và những người qua đường khác bắt gặp một tình huống khẩn cấp, hãy nhớ đến bản năng của mình – và bản năng của những người xung quanh nữa – có thể không phải để đề nghị giúp đỡ.

Nhận thức được sự Khuếch Tán Trách Nhiệm và cách vận hành của nó, [các] bạn sẽ dám tiến thêm một bước và làm gì đó có ích, bởi chúng ta đều có trách nhiệm với nạn nhân.

Chỉ cần có một người dám làm, thì chỉ vài giây sau những người khác cũng sẽ hùa theo, bởi một chuẩn mực mới đã hình thành: Phải Làm Gì Đó Có Ích. Đó chính là sức mạnh của một cá nhân.

Còn nếu bạn rơi vào trường hợp cần sự hỗ trợ từ người khác, hãy nhìn một người qua đường nào đó thật lâu, thật sâu và yêu cầu sự giúp đỡ từ họ. Bằng cách hướng tới một đối tượng cụ thể nào đó, người đó sẽ thấy cần phải chịu trách nhiệm với sự việc trước mắt và nhiều khả năng họ sẽ hành động.

Ta cũng có thể tự mình chèo lái tình thế và thực hiện những gì trong phạm vi khả năng của mình nhằm giảm thiểu sự Khuếch Tán Trách Nhiệm.

Điều này vẫn đúng kể cả khi ta là nạn nhân, thay vì hét lên cầu cứu, ta có thể yêu cầu một đối tượng cụ thể để làm một nhiệm vụ cụ thể. Ví dụ, hãy nói với người qua đường áo xanh kia dựng mình dậy, và người phụ nữ đang bế chú chó của mình gọi 911.

Dự án “Heroic Imagination”

 (T/N: Đây là dự án thiện nguyện mà tác giả bài viết gốc đề cập đến. Tôn trọng bài viết gốc, mình để nguyên phần này tại đây, và nếu có hứng thú, các bạn có thể xem qua đường link phía dưới.)

Tôi sáng lập dự án Heroic Imagination (HIP) nhằm nâng cao kĩ năng và khả năng phán đoán của mỗi cá nhân, điều vô cùng cần thiết giúp chúng ta đưa ra những quyết định đúng đắn trong những trương hợp khẩn cấp.

Mỗi người chúng ta đều là những người hùng đang chờ cơ hội tỏa sáng và học những kĩ năng cơ bản để trở thành anh hùng tập sự.

Chúng tôi đã thiết kế và phát triển nhiều chương trình hữu ích giúp mọi người có cái nhìn sâu xa hơn và cung cấp những phương pháp để biến tình huống xấu thành những phát kiến tích cực, sáng tạo.

Chúng tôi dạy mọi người cách tự mình đứng lên và trở thành một người hùng dân sự, giúp họ nói lên suy nghĩ của mình và hành động một cách đúng đắn và khôn ngoan. Để tìm hiểu thêm về Hiệu ứng Bàng quan cũng như các biện pháp đối phó với nó, các bạn có thể tham khảo đường link dưới đây: www.heroicimagination.com.

Trong mỗi người chúng ta đếu hiện hữu một đấng anh hùng sẵn sàng hành động trong trường hợp xấu nhất. Ngay cả khi chỉ có một phần trăm khả năng rằng có ai đó cần giúp đỡ, hãy hành động. Bạn có thể cứu một mạng người.

Bạn có thể trở thành dị bản hiện đại của Người Samaria Nhân lành trong dụ ngôn năm xưa, biến thế giới này thành một nơi tốt đẹp hơn cho tất cả chúng ta.

Xin chào tạm biệt!

Phil Zimbardo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Nguồn bài viết: The Bystander Effect

Theo whypsy.com

Doanh nghiệp bứt phá nhờ hệ sinh thái thương mại điện tử

Covid-19 mở ra cơ hội phát triển kinh tế số, khiến chuyển đổi số thành bước ngoặt tất yếu của doanh nghiệp, theo Giám đốc Phát triển Đối tác Kinh doanh Lazada Việt Nam.

Doanh nghiệp bứt phá nhờ hệ sinh thái thương mại điện tử
Source: Pexels

Trong diễn đàn “Bứt phá cùng chuyển đổi số” nằm trong khuôn khổ chương trình CTO Summit 2021, do VnExpress tổ chức và phát trực tuyến ngày 25/11, ông Nguyễn Huy Hoàng, Giám đốc Phát triển Đối tác Kinh doanh Lazada Việt Nam đã đưa ra những nhận định xoay quanh bước ngoặt chuyển đổi số của các doanh nghiệp công nghệ lẫn ngoài công nghệ.

Chuyển đổi số được xem như bước đệm quan trọng giúp doanh nghiệp bứt tốc trong thời đại 4.0. Cộng thêm lực đẩy từ làn sóng chuyển dịch từ offline lên online, ông Hoàng cho rằng chuyển đổi số giờ đây không còn là lựa chọn mà đã thành bước ngoặt tất yếu của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại.

Bình thường mới – vận hội mới.

Trải qua hơn 4 tháng giãn cách xã hội, Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn bình thường mới. Làn sóng Covid-19 thứ 4 vừa qua tại Việt Nam đã cho thấy sự chuyển dịch mạnh mẽ của cả thói quen tiêu dùng lẫn nền tảng kinh doanh chính của các doanh nghiệp thương mại đa lĩnh vực.

Theo báo cáo của Google, Temasek và Bain & Company, quy mô thương mại điện tử Việt Nam đạt giá trị 21 tỷ USD và dự kiến đến năm 2025 sẽ tăng lên 57 tỷ USD. Báo cáo cũng ghi nhận có đến 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới kể từ khi đại dịch bùng phát.

Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy người dân đã dần quen với các hoạt động mua sắm trên internet. Dù muốn hay không, nhiều người phải thừa nhận họ không biết làm gì ngoài lên mạng trong những ngày giãn cách xã hội.

Mặt khác, hình thức đi chợ, mua sắm hàng thiết yếu và tiêu dùng nhanh trực tuyến tưởng chừng bất khả thi nay lại được chào đón nhiệt tình.

Ông Nguyễn Huy Hoàng đã chỉ ra có đến 53% người dân Việt Nam cho rằng mua sắm hàng tạp hóa, thiết yếu trên mạng đã thành lối sống mới. Đây là sự thay đổi vượt bậc so với trước đại dịch.

Ngoài ra, tâm lý mua sắm “trả thù” cũng thúc đẩy người tiêu dùng mạnh tay chi tiêu, không ngại “mở hầu bao” trong những đợt sale cuối năm. Doanh nghiệp có thể nắm bắt cơ hội này để thúc đẩy doanh số, bù đắp lại quãng thời gian “đóng băng” trước đó.

Theo ông Hoàng, đây chính là dấu hiệu tích cực, mở ra cơ hội cho nền kinh tế phục hồi và phát triển mạnh mẽ hậu suy thoái. Trong đó, chuyển đổi số đã trở thành một xu hướng tất yếu chứ không còn là lựa chọn nếu doanh nghiệp muốn tăng trưởng bứt phá.

Trên hành trình số, thương mại điện tử giữ vai trò là “cánh tay trợ lực”, giúp các doanh nghiệp đối tác “lên sóng” nhanh chóng và dễ dàng hơn nhiều bằng những chính sách và chiến lược số riêng biệt.

Tuy nhiên, vị giám đốc cũng chỉ ra rằng để bắt kịp làn sóng chuyển đổi số, không ít doanh nghiệp đang phải đối mặt với nhiều thách thức do trước nay họ chưa từng hoặc chưa quen với kinh doanh online.

“Đứng trước những cơ hội và thách thức đó, hệ sinh thái thương mại điện tử với hậu thuẫn là nền tảng công nghệ vững chắc, sẽ là chìa khóa giúp tháo gỡ “nút thắt” này cho các doanh nghiệp”, ông Hoàng khẳng định.

“Chìa khóa” giúp doanh nghiệp mở cánh cửa kỹ thuật số.

Ông Nguyễn Huy Hoàng cho biết, để sống sót qua đại dịch, nhiều thương hiệu và doanh nghiệp đã chọn cách “lên sàn” để duy trình kinh doanh.

Theo báo cáo Quý III/2021 của Lazada Việt Nam, số lượng thương hiệu và nhà bán hàng tham gia kinh doanh trên Lazada tăng gấp 1,5 lần.

Trong đó có những thương hiệu lớn như Estée Lauder, Shiseido, Shu Uemura, Starbucks, Dyson, VinMart… Những thương hiệu F&B như Pizza 4P’s, Vua Cua, Paris Baguette… cũng tìm đến “lối thoát” trên thương mại điện tử trong thời điểm dịch bệnh căng thẳng, dừng mọi hoạt động kinh doanh ăn uống tại chỗ.

Đáp lại nỗ lực “lên sàn” của doanh nghiệp, thương mại điện tử đã mang về cho đối tác lượng khách hàng tiềm năng với số lượng bùng nổ. Cũng trong quý III/2021, Lazada Việt Nam đã chứng kiến số lượng đơn hàng và lượng khách mua sắm trực tuyến tăng gấp hai lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Nhận xét về động thái của các doanh nghiệp Việt trên, ông Hoàng cho rằng sự phát triển của thương mại điện tử chính là yếu tố thúc đẩy chuyển đổi số mạnh mẽ nhất với họ.

Doanh nghiệp có thể thoải mái tiếp cận nguồn khách hàng sẵn có của các sàn, nhận sự hỗ trợ tiếp thị qua các chương trình, sự kiện, lễ hội mua sắm; đồng thời kết nối vận chuyển hàng từ doanh nghiệp đến tận tay người dùng.

“Quá trình giao hàng kết hợp cùng thương mại điện tử như Lazada nhanh chóng và dễ dàng hơn bởi chúng tôi luôn không ngừng cải tiến về mặt công nghệ. Ứng dụng AI, tự động hóa quy trình và giúp thiết kế tuyến đường vận chuyển hợp lý nhất.

Đây là lợi thế to lớn mà thương mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp”, vị Giám đốc phát triển đối tác kinh doanh Lazada Việt Nam cho hay.

Xu thế vững bền trong tương lai.

Hành trình chuyển đối số của doanh nghiệp Việt ở thời điểm hiện tại tuy khả quan, tích cực và ngày càng sôi động, song vẫn còn nhiều trở ngại, thách thức và e dè.

Ông Hoàng dự đoán rằng trong 5 năm tới, dù chuyển đổi số đã ăn sâu trong các tổ chức, doanh nghiệp, không cần thúc đẩy hay nhắc nhiều như hiện nay, các sàn thương mại điện tử vẫn có thể lạc quan về sự phát triển của lĩnh vực này tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á.

Theo báo cáo eConomy 2021 của Google, Temasek và Bain & Company, thương mại điện tử Việt Nam vẫn sẽ duy trì phát triển vượt bậc với tiềm lực khai phóng mạnh mẽ. Mua sắm trực tuyến sẽ không chỉ là một sự lựa chọn, mà dần trở thành một phần của nếp sống của người dân Việt Nam.

Với các số liệu tích cực như 71% người sử dụng internet trong nước từng mua sắm trực tuyến ít nhất một lần, hay có đến 99% người mua sắm trực tuyến mới sẽ tiếp tục mua sắm trong tương lai… Doanh nghiệp hoàn toàn có thể lạc quan về một tương lai kỹ thuật số chiếm lĩnh thị trường và trở thành xu hướng tất yếu không của riêng bất cứ lĩnh vực nào.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Dự báo những xu hướng màu sắc chính trong 2022

Chỉ còn khoảng hơn một tháng nữa thôi là chúng ta sẽ bước sang năm 2022. Đây là khoảng thời gian chúng ta nghiên cứu và tìm kiếm những màu sắc, những nguồn cảm hứng mới cho năm sau.

xu hướng màu sắc trong 2022
Source: Pexels

Các màu sắc dưới đây được phân tích dữ liệu bởi các chuyên gia thiết kế tại ShutterStock, có hàng tỷ bit dữ liệu để tìm ra những màu sắc mà thế giới thiết kế đang hướng tới tiếp theo.

Calming Coral (Màu san hô êm dịu).

#E9967Axu hướng màu sắc trong 2022

Màu hồng đào dịu nhẹ này rất hợp với các thiết kế sử dụng màu pastel. Nó đặc biệt phù hợp với màu vàng và hồng bụi để tạo ra sắc thái hoài cổ cho tác phẩm thiết kế của bạn. Cân nhắc việc tương phản nó với màu xanh da trời để tạo ra một bảng màu tự nhiên, dễ chịu.

Velvet Violet (Màu tím nhung).

#800080

xu hướng màu sắc trong 2022

Một số tông màu tím tạo ra cảm giác u ám và nổi buồn. Trái lại, Velvet Violet thì thầm và thu hút ánh mắt.

Chưa hết, nó đại diện cho màu sắc đậm nhất trong xu hướng màu sắc của năm 2022, nó không quá rực rỡ nhưng không bị chìm. Màu sắc mang đến sự vương giả, tự tin và quyến rũ.

Màu bổ sung tự nhiên của nó là một màu xanh lá cây tạo sự tương phản – giống như ngọc lục bảo – kết hợp với nhau trong sự hài hòa hoàn hảo. Với vị trí tối hơn trên phổ màu, nó cũng đóng vai trò tuyệt vời cho các điểm nhấn.

Pacific Pink.

#DB7093

xu hướng màu sắc trong 2022

Màu sắc nổi bật nhất trong báo cáo năm nay gợi nhớ đến hình ảnh một bông hoa đang tàn phai được ép giữa các trang của một cuốn sách cũ.

Màu sắc dịu nhẹ gợi lên sự bình thản và tình yêu. Nó trông tuyệt vời khi kết hợp với các tông màu hồng đào và hồng đào khác.

Và giống như tên gọi của nó, hãy áp dụng nó cho màu xanh mòng két sáng bổ sung để gợi lên cảnh mặt trời lặn trên bãi biển Thái Bình Dương lấp lánh.

Màu xanh lá cây được sử dụng nhiều nhất.

xu hướng màu sắc trong 2022

Màu xanh lá cây rất dễ sử dụng. Dữ liệu năm nay cho thấy sắc xanh lá cây chiếm ưu thế trong việc tăng tỷ lệ nhấp và chuyển đổi.

Vì vậy, nếu bạn muốn các dự án của mình hoạt động hiệu quả, hãy cân nhắc thêm một chút ngọc lục bảo, ngọc bích, vôi, bạc hà và hơn thế nữa.

Từ ánh sáng neon đến đời sống thực vật nhiệt đới, màu xanh lá cây chiếm ưu thế trên mọi phương tiện.

Màu sắc phổ biến, theo từng quốc gia.

Ảnh chụp nhanh về các màu xu hướng trên toàn thế giới.

xu hướng màu sắc trong 2022

xu hướng màu sắc trong 2022

 

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Đây là những kỹ năm mềm mà tất cả các nhà lãnh đạo hiện đại cần có

Các nghiên cứu cho thấy, các nhà lãnh đạo thế hệ mới cần có những kỹ năng như lắng nghe chủ động, sự đồng cảm và sự chăm chú đến mức cao độ.

Đây là những kỹ năm mềm mà tất cả các nhà lãnh đạo hiện đại cần có
Source: Pexels

Theo một nghiên cứu mới được công bố trên Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WeForum), để có được vị thế tốt hơn với các cơ hội tốt hơn trong thế giới ngày nay, các CEO nên dành ít thời gian hơn cho các bài thuyết trình với hàng tá slide của họ và thay vào đó tập trung nhiều hơn vào kỹ năng lắng nghe (listening skills) của họ.

Theo một nghiên cứu gần đây của một nhóm gồm các nhà nghiên cứu, bao gồm Giáo sư Raffaella Sadun và Joseph Fuller của Trường Kinh doanh Harvard: Các doanh nghiệp đang ngày càng tìm kiếm những nhà lãnh đạo có kỹ năng tốt về mặt xã hội chứ không phải những người có khả năng nói chuyện một cách trôi chảy.

Những nhà lãnh đạo ngày nay cần biết lắng nghe một cách thấu cảm, hoan nghênh các ý kiến đóng góp và tận dụng sức mạnh tổng thể của toàn bộ tổ chức.

Giáo sư Sadun cho biết thêm: “Nhu cầu về các kỹ năng xã hội (social skills) đang tăng lên trong mọi ngành kinh tế.”

Trước bối cảnh này, các công ty săn đầu người và các nhà tuyển dụng của doanh ngiệp muốn những ứng viên có các kỹ năng mềm như:

  • Chủ động lắng nghe người khác.
  • Đồng cảm với những trải nghiệm của người khác.
  • Thuyết phục mọi người cùng hướng tới mục tiêu chung của tổ chức.
  • Và giao tiếp một cách rõ ràng (hay như Giáo sư Sadun nói, “là cách giao tiếp có thể chạm vào trái tim của người nghe”).

Nghiên cứu cho thấy những nhân viên hay nhà lãnh đạo chứng minh được năng lực giao tiếp giữa các cá nhân tốt hơn có xu hướng được ưu tiên hơn, đặc biệt là tại các tổ chức lớn, đa quốc gia và đa văn hoá.

Khi các nhà lãnh đạo đang phải đối mặt với một thế giới làm việc phức tạp hơn, mơ hồ hơn và được thúc đẩy bởi yếu tố công nghệ, các nhà nghiên cứu lưu ý rằng nhu cầu về kỹ năng điều hành (Executive Skills) cũng sẽ trở nên quan trọng hơn.

Các nhà quản lý ở mọi cấp độ đều cần có kỹ năng xã hội.

Các giáo sư Sadun, Fuller, cùng với các đồng tác giả là Stephen Hansen của Trường Kinh doanh Imperial College tại London, và Tejas Ramdas của Đại học Cornell, đã phân tích 4.622 lượt tìm kiếm cho các vị trí điều hành được thực hiện từ 3.794 doanh nghiệp từ năm 2000 đến năm 2017.

Nghiên cứu cho thấy có khoảng 43% các tìm kiếm dành cho vị trí CEO, 36% dành cho CFO và phần còn lại dành cho các vị trí quản lý hàng đầu khác.

Qua nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã định nghĩa kỹ năng xã hội là quá trình tương tác với mọi người, lắng nghe, thuyết phục và đồng cảm với người khác, đồng thời, họ cũng cần nhận thức được các phản ứng (nếu có) của người khác và thấu hiểu lý do tại sao họ lại phản ứng như vậy.

Trong khi các tập đoàn lớn trên toàn cầu vẫn yêu cầu các ứng viên ở các vị trí điều hành hàng đầu phải có các kỹ năng cứng cụ thể, chẳng hạn như chuyên môn tài chính, kinh nghiệm hành chính và vận hành, kiến ​​thức về kỹ thuật, nhu cầu về những kỹ năng xã hội vẫn không thay đổi hoặc có xu hướng giảm trong những năm gần đây.

Ngược lại, loại kỹ năng này ngày càng được quan tâm nhiều hơn.

Cả môi trường lẫn các công việc phức tạp đòi hỏi những kỹ năng mới.

Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng nhu cầu về kỹ năng xã hội phụ thuộc vào quy mô của các doanh nghiệp, sự đa dạng hóa về địa lý và văn hoá của lực lượng lao động.

Các doanh nghiệp lớn hơn có nhiều khả năng đưa các kỹ năng xã hội vào các yêu cầu tuyển dụng hàng đầu của họ.

Nghiên cứu cũng cho thấy rằng khi các doanh nghiệp yêu cầu nhân viên có kỹ năng công nghệ thông tin (IT), khoảng 5,2 đến 6,3% trong số họ cũng được yêu cầu về các kỹ năng xã hội khác.

Giáo sư Sadun nói: “Khi môi trường làm việc hay công việc trở nên phức tạp hơn, các tổ chức lớn hơn đang yêu cầu nhiều hơn về kỹ năng và kiến thức.”

Các thế hệ CEO cũ trước đây có thể chỉ cần một vài người cố vấn hay đơn giản là đơn phương đưa ra quyết định, nhưng các nhà lãnh đạo mới ngày nay đòi hỏi phải thu thập nhiều ý kiến ​​đóng góp hơn và đa dạng hơn để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.

Những thay đổi rộng rãi về bản chất công việc đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu đòi hỏi các năng lực quản lý khác nhau, đặc biệt là ở các cấp lãnh đạo cao nhất của tổ chức.

Các kỹ năng xã hội có thể được dạy không?

Nhu cầu ngày càng tăng của các kỹ năng xã hội cho thấy rằng các năng lực xã hội căn bản hiện đang đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công của các tổ chức lớn và phức tạp.

Tuy nhiên, vẫn chưa có số liệu rõ ràng về việc các kỹ năng xã hội hiện có trên thị trường lao động có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng này hay không.

Hay nếu không thì liệu họ có được đào tạo hay các kỹ năng này có thể được dạy lại hay không. Các nhà nghiên cứu cho biết cần phải nghiên cứu thêm về việc liệu các kỹ năng xã hội quan trọng có thể học được hay không, liệu chúng vốn là duy nhất đối với một số cá nhân nào đó, hay đó là sự kết hợp của cả hai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Content Map là gì? Cách xây dựng Content Mapping

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các kiến thức căn bản về thuật ngữ Content Map (Content Mapping) như: content map là gì, content mapping là gì, các kỹ thuật lập sơ đồ nội dung và hơn thế nữa.

Content Mapping là gì
Content Mapping là gì? Cách xây dựng Content Map

Content Map là gì? Content Map hay Content Mapping cho phép marketer phân phối nội dung được cá nhân hóa và nhắm mục tiêu cao ở mọi giai đoạn trong hành trình mua hàng, từ đó thúc đẩy tốt hơn lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Những nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài.

  • Content mapping là gì?
  • Content Map là gì?
  • Content là gì?
  • Tại sao Content Map lại quan trọng với những người làm Marketing?
  • Chân dung người mua.
  • Hành trình của khách hàng trong bối cảnh content mapping là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Content Mapping là gì?

Content Mapping (Bản đồ nội dung) là khái niệm mang tính hành động từ khái niệm gốc ban đầu content map (bản đồ nội dung).

Content Mapping là quá trình xây dựng nội dung hướng đến người mua ở các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng của khách hàng (cũng có thể gọi là vòng đời mua sắm của khách hàng).

Mỗi phần trong bản đồ nội dung được thiết kế nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu của người mua tại một thời điểm nhất định trong hành trình của họ với mục tiêu cuối cùng là hướng họ đến với các quyết định mua hàng.

Bản đồ nội dung đóng vai trò hỗ trợ khách hàng trong hành trình của họ, tạo ra các trải nghiệm được cá nhân hóa và gắn kết hơn.

Khi nói đến khái niệm nội dung, có một sự thật là rất hiếm khi thương hiệu có một nội dung phù hợp cho tất cả mọi người ở cá thời điểm khác nhau.

Do đó, để đảm bảo rằng nội dung của thương hiệu mang lại hiệu quả trong việc xây dựng và nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng, bạn cần phải cung cấp các nội dung phù hợp và liên quan đến đúng người, vào đúng thời điểm.

Lập bản đồ nội dung là chiến thuật để bạn thực hiện điều này.

Khi lập bản đồ nội dung, thương hiệu sẽ nhắm mục tiêu đến chân dung người mua (buyer personas), chính là đặc điểm của những người sẽ tiêu thụ nội dung và mua hàng của thương hiệu và giai đoạn của họ trong hành trình khám phá thương hiệu (Lifecycle Stages).

Content Map là gì?

Content Map hay bản đồ nội dung là một bản kế hoạch được xây dựng nhằm mục tiêu phân phối hay truyền tải đúng nội dung (content) đến đúng người vào đúng thời điểm.

Chiến thuật content mapping theo đó sẽ tính toán đến các đặc điểm của người dùng, những người sẽ “tiêu thụ” nội dung của thương hiệu cũng như các giai đoạn trong hành trình mua hàng của họ.

Sự khác biệt giữa Content Map và Content Mapping:

  • Content Map: Là kết quả cuối cùng, một bản đồ hoặc sơ đồ chiến lược thể hiện cách thức phân phối nội dung và các yếu tố liên quan (chủ đề, kênh, mục tiêu). Đây là một công cụ cụ thể, giúp bạn lập kế hoạch và tổ chức nội dung.
  • Content Mapping: Là quá trình hoặc hành động tạo ra bản đồ nội dung đó. Content Mapping là một phần của quy trình xây dựng chiến lược nội dung, nơi bạn phân tích và tổ chức nội dung theo các giai đoạn khác nhau của hành trình khách hàng.

Vậy khi nào nên dùng “Content Map” và khi nào nên dùng “Content Mapping”?

  • Content Map là cái bạn có sau khi đã thực hiện quá trình content mapping. Đó là bản đồ cuối cùng giúp bạn triển khai chiến lược nội dung một cách có tổ chức.
  • Content Mapping là hành động hoặc quá trình xác định, phân loại và phân phối nội dung sao cho phù hợp với đối tượng và mục tiêu của chiến lược marketing.

Ví dụ thực tế:

  • Content Mapping: Khi bạn phân tích hành trình khách hàng (customer journey) và tạo ra những nội dung phù hợp cho các giai đoạn nhận thức, xem xét giải pháp, quyết định mua hàng.
  • Content Map: Sau khi đã hoàn thành việc content mapping, bạn có thể tạo ra một content map để chỉ ra rõ ràng những bài viết, video, và các loại nội dung khác sẽ được phát hành trong từng giai đoạn.

Content là gì?

Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.

Mặc dù, Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong thực tế Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.

Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.

Bạn có thể xem Content là gì để hiểu về thuật ngữ này.

Tại sao Content Mapping lại quan trọng với những người làm Marketing?

Việc xây dựng một content map hay bản đồ nội dung rất quan trọng vì nó làm cá nhân hóa trải nghiệm của đối tượng mục tiêu với thương hiệu.

Thay vì thương hiệu gửi cùng một thông điệp tới tất cả mọi người dùng, giờ đây, từng người dùng (hoặc từng nhóm người dùng) sẽ nhận được những thông điệp riêng biệt phù hợp với các giai đoạn trong hành trình khám phá sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu.

Về bản chất, ý nghĩa cốt lõi của khái niệm content map là tạo ra những nội dung được cá nhân hóa để gia tăng ý nghĩa của các trải nghiệm của người dùng, từ đó tăng lượng chuyển đổi và doanh số bán hàng.

Nội dung đó cần phải phù hợp với mong muốn và nhu cầu của khách hàng (cả khách hàng hiện tại lẫn khách hàng tương lai, potential/prospective). Nó cần phải có sức cộng hưởng với người dùng và người dùng cảm thấy như là nội dung đó chỉ được tạo ra cho riêng họ.

Chân dung người mua.

Chân dung người mua là tất cả những đặc điểm dùng để mô tả về khách hàng lý tưởng của thương hiệu (main/key/ideal customers).

Nó giúp người làm marketing thấu hiểu khách hàng (và khách hàng tiềm năng) của mình tốt hơn và giúp họ dễ dàng điều chỉnh nội dung sao cho phù hợp với nhu cầu, hành vi cũng như các mối quan tâm cụ thể của các nhóm người dùng khác nhau.

Những chân dung khách hàng có nhiều ý nghĩa nhất và đúng đắn nhất là các chân dung dựa trên các nghiên cứu thị trường cũng như những hiểu biết sâu sắc (insights) mà các marketer đã thu thập được từ các tệp khách hàng cụ thể của họ.

Tùy thuộc vào từng doanh nghiệp, họ có thể có ít nhất một hoặc hai chân dung khác nhau, hoặc thậm chí là nhiều hơn nhiều.

Hành trình của khách hàng trong bối cảnh content mapping là gì?

Chân dung khách hàng mà thương hiệu sử dụng để nhắm mục tiêu thông qua nội dung chỉ là một nửa của quá trình lập bản đồ nội dung.

Ngoài việc thương hiệu cần biết khách hàng là ai, họ thích gì, họ cũng cần biết khách hàng hiện đang ở đâu trong chu kỳ mua hàng hay hành trình khám phá thương hiệu. Đây chính là lúc khái niệm Customer Journey hay hành trình khách hàng ra đời.

Có nhiều mô hình và giai đoạn khác nhau liên quan đến hành trình khám phá thương hiệu của khách hàng, chu kỳ mua hàng hay hành trình của khách hàng. Dưới đây là 3 giai đoạn cơ bản của khách hàng trong hành trình của họ.

  • Nhận biết (Brand Awareness): Trong giai đoạn nhận biết, một người dùng về cơ bản đã nhận ra các vấn đề (problems) và cơ hội của họ.
  • Cân nhắc (Consideration): Trong giai đoạn cân nhắc, họ đã xác định rõ ràng và đặt tên cho các vấn đề hay cơ hội của họ.
  • Quyết định (Decision): Trong giai đoạn ra quyết định, người dùng đã xác định được chiến lược, phương pháp hoặc cách tiếp cận giải pháp của họ.

Bằng cách kết hợp chân dung khách hàng với các giai đoạn trong vòng đời khám phá của họ, người làm marketing thực sự có thể thấu hiểu các phân khúc cụ thể của đối tượng mục tiêu và điều chỉnh nội dung sao cho phù hợp với từng phân khúc đó.

Bạn có thể tham khảo mẫu content mapping bên dưới từ HubSpot.

content mapping là gì
Content Map hay Content Mapping là gì – Một số hiểu biết cơ bản về lập bản đồ nội dung

Kết luận.

Nếu bạn đang làm việc trong lĩnh vực marketing hay là các Content Creator, bạn cần có kỹ năng xây dựng nội dung cho các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng của khách hàng. Bằng cách thấu hiểu Content Mapping là gì cũng như các kỹ thuật gắn liền với nó, bạn có nhiều cách hơn để đáp nhu cầu tiêu thụ nội dung của khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Cuộc đua thương mại điện tử giữa Việt Nam, Thái Lan và Malaysia

Tại Việt Nam, sàn thương mại điện tử Shopee tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu, khi chiếm hơn một nửa tổng số lượt truy cập trên tất cả sàn đa ngành.

Source: Pexels

Shopee có lượng truy cập nhiều nhất ở cả ba thị trường.

Theo số liệu quý III/2021 từ iPrice và SimilarWeb, Shopee – thuộc sở hữu của tập đoàn công nghệ Sea có trụ sở tại Singapore – là nền tảng thương mại điện tử đa ngành có thị phần về lượt truy cập cao nhất ở cả ba nước Việt Nam, Thái Lan và Malaysia.

Cụ thể, tại Việt Nam, sau nhiều quý liên tiếp dẫn đầu, cho đến nay, Shopee vẫn là đối thủ khó vượt mặt khi chiếm 57% tổng số lượt truy cập trên tất cả sàn thương mại điện tử đa ngành.

Lazada Việt Nam và Tiki lần lượt chiếm 16% và 13%. Các nền tảng khác chia đều 14% còn lại trong bảng xếp hạng.

Tại Malaysia, lượt truy cập website Shopee chiếm đến 71% tổng số lượt truy cập, theo sau đó Lazada Malaysia với 18% và PG Mall là 9%.

Trong khi đó, bản đồ thương mại điện tử Thái Lan về thị phần về lượt truy cập cho thấy sự phân chia giữa Shopee Thái Lan và Lazada Thái Lan, khi hai nền tảng này lần lượt chiếm là 57% và 35%. Theo sau đó là nền tảng Central Online chỉ với 2%.

Một xu hướng thú vị được thấy ở cả ba quốc gia là các trang thương mại điện tử nội địa đều lọt tốp 3 trang thương mại điện tử đa ngành hàng đầu của mỗi nước.

Tiki (Việt Nam), PGMall (Malaysia) và Central Online (Thái Lan) đã làm khá tốt trong việc tạo dựng thương hiệu tại các thị trường tương ứng.

Người dùng Việt tương tác thường xuyên fanpage thương mại điện tử.

iPrice nghiên cứu sự tham gia của người dùng vào các hoạt động truyền thông xã hội trên tốp ba trang Facebook thương mại điện tử đa ngành ở mỗi quốc gia từ Buzzsumo. Kết quả cho thấy người Việt tương tác thường xuyên cao hơn người Thái, nhưng ít hơn người Mã.

Cụ thể, Việt Nam chiếm 36% người dùng tương tác trên trang Facebook thương mại điện tử. Dữ liệu cho thấy người dùng có xu hướng thả “like”, “love” và “haha” khi tương tác.

Malaysia có tỷ lệ tương tác cao nhất là 44% và thấp nhất là Thái Lan với chỉ 20%. Người Thái khi tương tác trên trang Facebook thương mại điện tử thường có xu hướng “like”, “share” và “love”. Điều này khá tương đồng với hành vi tương tác của người Malaysia với xu hướng lần lượt là “like”, “share” và “comment”.

Một báo cáo của Napoleon Cat cho biết hơn 8)% dân số Việt Nam là người dùng Facebook tính đến tháng 10 năm 2021, cho thấy Facebook nắm giữ vai trò thiết yếu trong việc giúp các doanh nghiệp quảng bá hiệu quả tại Việt Nam.

Việt Nam – ngôi sao trên thị trường thương mại điện tử khu vực.

Theo dữ liệu từ iPrice Group, tổng lượt truy cập trung bình tốp 10 trang thương mại điện tử của Việt Nam đã gấp 2 lần Thái Lan, và gần 3 lần Malaysia trong quý III/2021.

Báo cáo e-Conomy SEA 2021 do Temasek (quỹ đầu tư của chính phủ Singapore), Google và công ty tư vấn quản lý Bain & Company công bố gần đây cho biết thị trường thương mại điện tử Việt Nam đạt 13 tỷ USD trong năm 2021.

Ước tính, con số này sẽ tiếp tục tăng trưởng khoảng 32%, tiến tới mức 39 tỷ USD trong năm 2025. Quy mô này sẽ giúp Việt Nam trở thành thị trường thương mại điện tử lớn thứ hai trong khu vực Đông Nam Á sau Indonesia.

Điều này cho thấy Việt Nam đã và đang trở thành một trong những “ngôi sao” trong thị trường thương mại điện tử khu vực Đông Nam Á.

Bước vào kỷ nguyên hậu Covid-19, tiêu dùng kỹ thuật số (digital consumers) đã trở thành một nếp sống mới và các nhà bán hàng kỹ thuật số ngày càng nhiều, đã tác động tích cực tới quy mô thị trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Cảm nhận của người sống trong Metaverse suốt 24h

Câu chuyện của Bà Joanna Stern, phóng viên tờ WSJ, sau 24 tiếng trải nghiệm thế giới ảo metaverse.

Cảm nhận của người sống trong Metaverse suốt 24h
Source: WSJ

Trong sự kiện Connect 2021 diễn ra cuối tháng 10, Facebook đổi tên công ty thành Meta, công bố hướng đi tập trung vào metaverse (vũ trụ ảo).

CEO Mark Zuckerberg đã trình diễn không gian ảo để mọi người gặp gỡ, làm việc, thảo luận và giải trí cùng nhau. Mỗi người được đại diện bằng những hình nhân ảo.

Sau Facebook, đến lượt Microsoft cũng tuyên bố tham gia cuộc đua metaverse bằng cách tích hợp Mesh, nền tảng làm việc trong không gian ảo vào ứng dụng họp trực tuyến Microsoft Teams vào năm 2022.

Zuckerberg cho biết sẽ mất nhiều năm và hàng tỷ USD để xây dựng metaverse. Tuy nhiên, một số app đang xuất hiện trong kính thực tế ảo (VR) đã có thể giúp chúng ta hình dung về không gian ảo.

Do đó, tôi quyết định sử dụng kính Oculus Quest 2, thuê một phòng khách sạn để thử sống trong metaverse. Đây là những trải nghiệm của tôi sau 24 tiếng trải nghiệm metaverse.

Những cuộc họp trở nên thú vị hơn.

Thật khó để giữ nghiêm túc trước biên tập viên của tôi khi giọng anh ấy phát ra từ một hình nhân ảo không có chân, khuôn mặt giống nhân vật Milhouse trong The Simpsons.

Tuy nhiên sau vài phút ngồi quanh bàn họp ảo, 2 chúng tôi nhận ra nó thú vị hơn những cuộc họp nhàm chán qua Zoom. Tôi có cảm giác anh ấy đang ngồi đối diện, giao tiếp bằng mắt hệt như ngoài đời.

Chúng tôi gặp nhau trong phòng làm việc ảo có tên Horizon Workrooms. Bạn có thể mời người khác tham gia phòng thông qua đường dẫn web.

Nếu sở hữu kính Oculus Quest 2, người được mời sẽ tham gia phòng họp với hình nhân ảo của riêng họ. Nếu không có kính VR, họ sẽ tham gia cuộc gọi video để thấy không gian và hình nhân ảo của bạn.

Source: WSJ

Tôi đã tham gia những cuộc họp ảo cả ngày, trong một ứng dụng họp có tên Spatial. Với Spatial, bạn cần tải ảnh chân dung lên trang web để tạo ra hình nhân có phần rùng rợn và khá máy móc.

Bạn cũng có thể thay đổi không gian ảo trong app thành phòng họp hay đêm lửa trại, xung quanh treo những tấm ảnh dưới dạng token không thể thay thế (NFT).

Tuy hình nhân ảo trong Horizon và Spatial rất khác nhau, chúng đều không có chân. Meaghan Fitzgerald, Giám đốc tiếp thị sản phẩm thực tế ảo tại Meta cho biết tạo ra đôi chân trong môi trường VR đòi hỏi nhiều kỹ thuật phức tạp.

“Chúng tôi có những thiết bị tuyệt vời để theo dõi phần trên của cơ thể bạn… Chúng tôi muốn tạo ra cảm giác chân thực khi tham gia môi trường VR, nhưng đừng nhìn xuống để thấy đôi chân không di chuyển như ý muốn”, Fitzgerald chia sẻ.

“Người kiểm duyệt” trong thế giới ảo.

Những cuộc họp trong metaverse của Horizon cho trải nghiệm khá tốt, một phần bởi bạn có thể kiểm soát người tham gia. Tôi từng chứng kiến những không gian công khai bị nhiều người lạ quấy rối khi sử dụng AltspaceVR của Microsoft.

AltspaceVR là nền tảng được dùng cho các chương trình hài kịch ảo, hòa nhạc, phòng thảo luận chung và nhiều mục đích khác.

Một lần khi bước vào công viên ảo trong AltspaceVR, tôi nghe thấy nhiều hình nhân ảo trò chuyện xung quanh, tôi tình cờ nghe một phụ nữ kể chuyện cô ấy là y tá và vừa chứng kiến bệnh nhân qua đời. Tôi cũng gặp một số người nói rằng đã tìm được nhiều bạn tốt trong không gian này.

“Trong bối cảnh đại dịch, tôi từng tham gia nhiều buổi diễn trên Zoom và chúng thật thảm họa. Trong Altspace, bạn có thể cảm nhận tiếng cười của người khác”, Kris Tinkle, diễn viên hài kịch tại Las Vegas (Mỹ) cho biết tương tác với các hình nhân ảo trong metaverse cũng dễ dàng hơn.

Vẫn có một số công cụ bảo mật trong các không gian ảo này. Bạn có thể nhấp vào một hình nhân để tắt tiếng, hoặc chặn để chúng biến mất hoàn toàn.

Ứng dụng cũng có người kiểm duyệt, thường xuất hiện trong một số không gian để người dùng liên hệ, thậm chí trà trộn vào các không gian nhằm phát hiện nhân vật có hành vi xấu.

Vẫn cần nhiều thời gian để hoàn thiện.

Có rất nhiều hoạt động khác trong không gian ảo, bao gồm trò chơi và tập thể dục – sở thích mới của tôi. Ứng dụng Supernatural sẽ đưa bạn đến những khu vực khác nhau, một “huấn luyện viên” hướng dẫn dùng thiết bị điều khiển kính VR để vuốt, đấm và né chướng ngại vật. Tôi hoàn toàn bị cuốn vào trò chơi nhưng giá của nó khá đắt, 19 USD/tháng hoặc 180 USD/năm. Công ty phát triển ứng dụng này đã ký thỏa thuận để về tay Meta.

Tôi cũng dành nhiều thời gian chơi Beat Sabre, một tựa game VR khá cơ bản, nhiệm vụ của bạn là đập nát những thứ trước mặt bằng cử chỉ đấm tay.

Một sự trùng hợp khi Meta cũng đã mua lại công ty phát triển trò chơi này. Ngoài ra, ứng dụng có tên Guided Meditation đã đưa tôi đến hồ Azure (British Columbia), lắng nghe một số bài tập nhẹ nhàng để thiền.

Tôi đã tạo 4 hình nhân ảo khác nhau cho các ứng dụng trong suốt 24 tiếng, bên cạnh việc đăng ký tài khoản bằng bàn phím ảo. Đó là những gì sẽ diễn ra khi metaverse trở nên phổ biến.

Meta và Microsoft muốn cung cấp những nền tảng cơ bản, yêu cầu đăng nhập tài khoản và tạo hình nhân ảo để xuất hiện xuyên suốt thời gian tham gia metaverse.

Không ngạc nhiên khi Meta và Microsoft, 2 công ty đứng ngoài cuộc đua di động, muốn xây dựng một iOS và Android trong metaverse.

Không chỉ phần mềm, Meta và Microsoft còn chủ động về phần cứng. Cách đây vài năm, kính VR cần kết nối với máy tính bằng các dây cáp cồng kềnh. Oculus Quest 2 được xem là bước tiến lớn khi có thể hoạt động độc lập.

Tuy nhiên, sử dụng trong một tiếng liên tục cũng đủ để kính gặp vấn đề hiệu năng, ứng dụng bị lỗi và hao pin. Tôi cũng phải dùng thuốc giảm đau đầu sau khi dùng kính trong thời gian dài.

Source: WSJ

Không gian ảo mà tôi sống thử trong 24 tiếng chính là lối thoát khỏi thế giới thực. Trong khi thực tế tăng cường đưa hình ảnh ảo vào thế giới thực, kính VR là cách đưa chúng ta vào một thế giới ảo hoàn toàn, có thể nhìn những hình ảnh 3D một cách tự nhiên hơn.

Trong Horizon Workrooms, bạn có thể kết nối máy tính Windows hoặc macOS để màn hình của chúng xuất hiện trong thế giới ảo.

Khá thú vị khi vừa họp với biên tập viên của tôi trong thế giới ảo, vừa ghi chú trên laptop thật. Tất nhiên, sẽ cần thêm thời gian để xây dựng hoàn chỉnh metaverse, và rất nhiều vấn đề cần giải quyết trước khi thế giới này có thể phổ biến.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo WSJ

Quảng cáo trên Metaverse: Metaverse sẽ làm thay đổi ngành quảng cáo

Theo các chuyên gia, Metaverse có thể thay đổi cơ bản ngành quảng cáo, mảng kinh doanh quan trọng của nhiều hãng công nghệ như Facebook hay Google. Vậy thực chất quảng cáo trên Metaverse có gì mới và các thương hiệu có thể tiếp cận như thế nào.

metaverse quảng cáo
Quảng cáo trên Metaverse: Metaverse sẽ làm thay đổi ngành quảng cáo

Metaverse gần đây trở thành chủ đề được quan tâm, nhất là sau sự kiện Facebook đổi tên thành Meta.

Khái niệm metaverse mà các hãng công nghệ vận dụng hứa hẹn người dùng từ mạng xã hội sang một thế giới ảo rộng lớn hơn, trong đó quảng cáo vẫn là hình thức chủ đạo giúp các công ty thu hút khách hàng mới và kiếm lời.

“Metaverse là biên giới tiếp theo giống như mạng xã hội khi chúng ta bắt đầu. Nó có tiềm năng được đầu tư và sẽ trở nên rất rộng lớn”, tỷ phú Orlando Bravo, đồng sáng lập và quản lý của Thomas Bravo nói với CNBC.

Những bước đầu thận trọng với quảng cáo trên Metaverse.

Trong giai đoạn đầu, các chuyên gia cho biết các thương hiệu sẽ tiếp cận bằng các bảng quảng cáo trên metaverse.

Mẫu quảng cáo tương tự có thể gặp trong các trò chơi như Tiki-Taka Soccer và FIFA Mobile, vừa tăng độ nhận diện đồng thời cũng dẫn khách hàng đến sản phẩm nếu có nhu cầu.

“Nó sẽ rất giống với những gì chúng ta có trong hôm nay ở thế giới thực. Giống như cách ta đặt biển quảng cáo bên đường hoặc ngoài căn nhà, các nhãn hàng có thể mua những vị trí này trong môi trường metaverse”, CNBC trích lời Jason Velliquette, phó chủ tịch điều hành mảng digital của công ty tư vấn marketing R3.

Bên cạnh đó, người có ảnh hưởng (influencer) tiếp tục là yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng thành công trong việc truyền tải thông điệp đến khách hàng.

“Người dùng vẫn có thể theo dõi những cá nhân này trên các kênh của họ, tham dự hội thảo, các buổi diễn thuyết hay những chương trình tương tự.

Các thương hiệu có thể hợp tác với những người có ảnh hưởng khác nhau để thực sự tạo nên tiếng vang trong không gian metaverse”, Velliquettle nói.

Sản phẩm xuất hiện một cách tự nhiên.

Đại dịch buộc nhiều thương hiệu phải thử nghiệm những công nghệ mới nhất, đơn cử như các ứng dụng thử đồ quần áo và mỹ phẩm ảo. Phát triển nhanh trong thế giới thực, “thời trang ảo” là mục tiêu rõ ràng để thử nghiệm sớm trong metaverse.

“Sẽ dễ hình dung một avatar riêng thay mỗi người khám phá metaverse, khoác lên mình những bộ đồ từ các thương hiệu như Nike, Adidas, Balenciaga hay Gucci hay Levi’s, không quan trọng đó là nhãn nào”, Max Pinas, giám đốc sáng tạo của công ty quảng cáo Dept cho biết.

Vào tháng 5 vừa qua, Gucci đã giới thiệu một chiếc ví trong Roblox có giá đắt hơn một món đồ ở ngoài đời thực.

Source: Nike

Với Nike, hãng có thế giới ảo Nikeland riêng trong Roblox, được mô phỏng theo trụ sở chính. Không chỉ có các minigame khác nhau để người dùng trải nghiệm như bóng né hay đuổi bắt, Nike cũng lên kế hoạch về một showroom kỹ thuật số, tích hợp cả vận động viên và sản phẩm.

Vũ trụ Metaverse mới cho người tiêu dùng khám phá thương hiệu thông qua quảng cáo.

Dù metaverse chưa tồn tại, nó sẽ mang đến một vũ trụ khách hàng và không gian mới để khai thác tài sản trí tuệ hiện có cho các công ty.

“Năm đại dịch vừa qua, cách tương tác với trải nghiệm kỹ thuật số đã khiến chúng tôi thực sự mở rộng tầm mắt về những gì có thể làm được.

Các trải nghiệm từ nay sẽ ở một không gian rộng lớn, nơi thương hiệu sẽ tạo ra sự kiện để thu hút mọi người đến và mở rộng quy mô ở đó”, Tiffany Rolfe, giám đốc sáng tạo toàn cầu của công ty quảng cáo R/GA cho biết.

Một số lãnh đạo ở các công ty quảng cáo nhận xét những nỗ lực thành công cần để tâm đến định nghĩa ban đầu của metaverse, nơi một cá nhân lựa chọn để thoát ra khỏi thế giới thực.

Điều này đồng nghĩa với việc các thương hiệu không nên tái sử dụng những quảng cáo mà con người đã biết, thay vào đó là làm mới cách tiếp tiếp cận khách hàng.

“Trong không gian metaverse, các thương hiệu cần tìm thấy sự cân bằng giữa hiện thực và tính nguyên bản bằng cách cung cấp tiện ích và ý nghĩa cho mọi người qua sức sáng tạo và đổi mới từ công nghệ.

Tóm gọn lại, họ phải tạo ra những trải nghiệm mà mọi người dùng thực sự muốn”, Lewis Smithingham, giám đốc giải pháp sáng tạo của Media.Monks nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Ngành quảng cáo ngoài trời OOH đang vào giai đoạn chuyển đổi số mạnh mẽ

Tại hội nghị trong ngành quảng cáo và marketing DPAA Submit vừa qua được tổ chức tại New York, nhiều nội dung về quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (Digital OOH) đã được thảo luận.

Ngành quảng cáo ngoài trời OOH đang vào giai đoạn chuyển đổi số mạnh mẽ
Source: Adweek

Ông Connor Burden, đồng sáng lập của nền tảng quảng cáo ngoài trời (OOH) AdQuick cho biết: “Nhìn chung, các rào cản cũ đối với quảng cáo OOH đang giảm xuống.

Qua thời gian, OOH vẫn thể hiện được giá trị của nó, chúng ta biết rằng đại dịch sẽ không kéo dài mãi mãi và mọi người sẽ sớm ra đường đông trở lại.”

Khi toàn thế giới đang tiến hành chuyển đổi số trên nhiều lĩnh vực, các quảng cáo OOH cũng đang dần được chuyển đổi và theo hướng tự động (Programmatic) nhiều hơn, các quảng cáo được triển khai theo hướng dữ liệu (data-driven) và được tích hợp vào các chiến dịch đa kênh để từ đó mang lại hiệu quả cao hơn cho các nhà tiếp thị lẫn các nhà xuất bản.

Về cơ bản, giờ đây với OOH, các nhà tiếp thị có đủ các công cụ để thúc đẩy kết quả cũng như hiệu suất quảng cáo như các kênh khác.

Khi nhiều không gian công cộng hiện được đưa vào sử dụng hơn, các nhà quảng cáo có nhiều cách hơn để tận dụng OOH trong tương lai, ngành công nghiệp quảng cáo OOH đang chứng kiến ​​một sự bùng nổ chưa từng có.

Theo một nghiên cứu mới được thực hiện bởi công ty nghiên cứu Advertiser Perceptions, có 2/3 các nhà ra quyết định truyền thông đã kích hoạt các chiến dịch quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (D-OOH) mới trong 18 tháng qua và 81% nhà quảng cáo sẽ tiếp tục sử dụng D-OOH trong kế hoạch truyền thông của họ trong 12 tháng tới.

Trực tiếp và phục hồi.

Khi thế giới trở lại bình thường và ngày càng có nhiều người tiêu dùng quay trở lại các hoạt động ngoài trời, các nhà quảng cáo đang điều chỉnh lại kế hoạch của họ nhằm tận dụng lợi thế của bối cảnh D-OOH đang bùng nổ.

Đây cũng là chủ đề chính được thảo luận tại hội nghị DPAA Submit được tổ chức vào tháng 10 vừa qua tại New York. “Phục hồi, đổi mới và hồi sinh” là 3 từ khoá chính của hội nghị.

Hội nghị quy tụ hơn 650 nhà hoạch định truyền thông và quảng cáo trên toàn cầu.

Tại sự kiện, Ông Frey, Chủ tịch và giám đốc điều hành của DPAA chia sẻ thông điệp: Khả năng phục hồi và chuyển đổi trong ngành sẽ bảo vệ doanh nghiệp và ngành trước những thách thức không thể nhìn thấy trong tương lai.

Các thương hiệu đang thử nghiệm và học hỏi.

Tại hội nghị, các thương hiệu lớn đã nói về hành trình kỹ thuật số của chính họ và vai trò của OOH trong đại dịch.

Bà Shenan Reed, Phó Chủ tịch cấp cao về truyền thông tại L’Oreal, cho biết: “Thế giới bây giờ tươi sáng hơn. Đó là ‘Aha moment’ (khoảng khắc bất ngờ, mới mẻ) sau khi chúng ta rời khỏi căn phòng này, ngẩng đầu lên khỏi các thiết bị của mình. Không có một phương tiện nào mà chúng ta bỏ qua cả.”

“Mọi thứ vẫn ổn nhưng đang trở nên phức tạp hơn. Nó làm cho công việc của chúng ta sẽ giống như các nhà phân tích dữ liệu hơn là nhà hoạch định hay nhà chiến lược truyền thông.

Thách thức lớn nhất đối với các chiến dịch đa kênh (omni/cross-channel) là lấy tất cả các dữ liệu ở cùng một nơi. Và quảng cáo theo ngữ cảnh (contextual ads) hiện hoàn toàn hiệu quả trên các kênh như OOH.

Bà cho biết thêm: “Chúng tôi đang tìm cách thử nghiệm và học hỏi, đồng thời biến điều này thành KPIs mới. Chúng tôi muốn mua những quảng cáo có thể nâng cao trải nghiệm của người tiêu dùng.”

Kết nối các điểm chiến lược.

Các thương hiệu hiện có thể thử nghiệm nhiều hơn và kết hợp OOH vào chiến dịch đa kênh vì những thay đổi của nó, đặc biệt là nhờ tính năng tự động (Programmatic).

Ví dụ: nền tảng OOH AdQuick gần đây đã hợp tác với VIOOH, một nền tảng quảng cáo kỹ thuật số. Kết quả là khả năng truy cập tự động vào không gian quảng cáo (Inventory) D-OOH trở nên hiệu quả hơn, bao gồm các bảng quảng cáo kỹ thuật số ngoài đường.

Ông Connor Burden từ AdQuick cho biết: “Chưa bao giờ chúng tôi mong đợi rằng ngành công nghiệp OOH sẽ thay đổi như nó đã xảy ra vào năm 2020.

Đại dịch có tác động đáng kể đến ngành và chúng tôi đã phản ứng đến điều này bằng cách đi sâu hơn vào dữ liệu để đảm bảo các chiến dịch của khách hàng của chúng tôi có hiệu quả về mặt hiệu suất và chiến lược.”

Ông nói tiếp: “Bằng cách sử dụng dữ liệu từ các đối tác đo lường của chúng tôi, cũng như những hiểu biết mang tính địa phương của các đơn vị sở hữu phương tiện truyền thông, chúng tôi có thể biết người tiêu dùng hiện đang ở đâu vào thời điểm đó – và đề xuất các chiến lược truyền thông OOH có nhiều khả năng tiếp cận đúng người tiêu dùng nhất.”

Khả năng đo lường của các phương tiện OOH đặc biệt hữu ích đối với các thương hiệu CPGs (hàng đóng gói tiêu dùng) khi ngành hàng này chủ yếu tập trung vào các phần đầu của phễu bán hàng (Sales Funnel), tuy nhiên các nền tảng OOH cũng cần kết nối nhiều hơn với các dữ liệu mua hàng cuối cùng nếu muốn thể hiện rõ tính hiệu quả của nó.

Các nhà quảng cáo giờ đây không còn chỉ phụ thuộc vào việc ghé thăm cửa hàng như là một tín hiệu đại diện để bán hàng nữa – họ có thể tận dụng tính năng nhắm mục tiêu quảng cáo của các nền tảng OOH và đo lường mức tăng doanh số bán hàng cuối cùng dựa trên các giao dịch thực tế tại các cửa hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Cách vừa trở thành nhà lãnh đạo hiệu quả vừa không độc hại

Nhiều người cho rằng sẽ là bất khả thi để vừa có thể là một nhà lãnh đạo hiệu quả vừa là một người tốt, ít hoặc không độc hại.

Cách vừa trở thành nhà lãnh đạo hiệu quả vừa không độc hại
Source: Ryan McVay/Getty Images

Cách đây vài năm, Ông Jesper Brodin, Giám đốc điều hành của Ingka Group (sở hữu thương hiệu IKEA), đã được yêu cầu tiếp quản quyền quản lý của IKEA Trung Quốc, doanh nghiệp đang thực sự cần sự thay đổi để thành công và phát triển bền vững.

Trước khi chấp nhận một cuộc tái cấu trúc đầy khó khăn như vậy, ông đã tự hỏi mình: “Liệu tôi có đủ can đảm và sức chịu đựng để làm điều này không?”

Là một nhà lãnh đạo, làm thế nào để bạn có thể vượt qua những tình cảnh khó khăn khi bạn vừa phải thể hiện rõ trách nhiệm lãnh đạo vừa vẫn phải là một người tốt, không độc hại? Đây là một câu hỏi muôn thuở đối với tất cả các nhà lãnh đạo.

Hầu hết chúng ta đều nghĩ rằng, khi đứng trước một hoàn cảnh khó khăn, để vượt qua nó, chúng ta chỉ có thể hoặc trở thành một người tốt hoặc trở thành một nhà lãnh đạo cứng rắn và hiệu quả. Tuy nhiên đây là một quan điểm sai lầm.

Việc trở thành một người tốt (không hoặc ít độc hại) và nhà lãnh đạo thành công không loại trừ hay mẫu thuẫn lẫn nhau. Trên thực tế, những người có thể vượt qua được những hoàn cảnh khó khăn nhất hay hoàn thành những công việc tưởng chừng như không thể nhất là những người giàu tính người nhất. Ít nhất, họ có hai yếu tố: trí tuệ và lòng trắc ẩn.

Theo một bài đăng trên tạp chí HBR, nhà lãnh đạo giàu lòng trắc ẩn và trí tuệ được định nghĩa là người có sự hiểu biết sâu sắc về điều gì có thể thúc đẩy một con người, người này luôn minh bạch và can đảm với những gì mình làm, ngay cả khi điều đó không hề thoải mái đối với họ.

Lòng trắc ẩn là phẩm chất liên quan đến sự quan tâm và lo lắng thực sự đến người khác, với ý định hỗ trợ và giúp đỡ một cách tích cực.

Những nhân viên làm việc dưới các nhà lãnh đạo có trí tuệ hoặc lòng trắc ẩn đều có những trải nghiệm tích cực trên nhiều khía cạnh. Họ thích thú và gắn bó với công việc của mình và ít có khả năng bị kiệt sức nhất.

Sự hài lòng trong công việc của họ cũng cao hơn 86% so với các nhân viên làm việc cho một nhà lãnh đạo ít có trí tuệ và lòng trắc ẩn hơn.

Mặc dù vai trò hay sức mạnh của sự kết hợp giữa trí tuệ và lòng trắc ẩn là quá rõ ràng, tuy nhiên để thực hiện nó, nhà lãnh đạo cần nhiều thời gian để học tập và rèn luyện.

Bước quan trọng đầu tiên là bạn cần suy nghĩ lại về khái niệm lãnh đạo (khác với quản lý) và học lại ý nghĩa của việc trở thành một con người.

Nói một cách rất đơn giản, quản lý là kiểm soát những người khác, trong khi với lãnh đạo, bạn tìm cách lắng nghe và nhìn nhận nhiều hơn, bạn thiết lập phương hướng, rồi sau đó bạn dần trao quyền và từ bỏ việc kiểm soát.

Khi nói về việc lãnh đạo, bạn không nhất thiết (hoặc không nên) tỏ ra là người giỏi nhất trong căn phòng hay so với những người xung quanh.

Trên thực tế, việc đưa ra quyết định chỉ dựa trên nhà lãnh đạo sẽ mang lại rất nhiều rủi ro. Thay vào đó, bạn nên tạo ra một nền văn hóa trao quyền và giàu lòng trắc ẩn, bạn chấp nhận những quan điểm đa dạng, điều cuối cùng sẽ cho phép nhân viên có thể sáng tạo, làm việc năng suất và hạnh phúc hơn.

Để thúc đẩy kiểu lãnh đạo này, điều quan trọng là chúng ta phải thừa nhận rằng chúng ta không chỉ làm việc dựa trên chức danh, chúng ta không chỉ có công việc hay trách nhiệm, chúng ta còn là con người và cần kết nối ở cấp độ con người với những người khác.

Dưới đây là 4 cách để các nhà lãnh đạo vừa có thể trở thành một nhà lãnh đạo hiệu quả vừa thể hiện mình là một con người thực sự, giàu lòng trắc ẩn.

Hãy nhớ về Quy tắc vàng.

Từ gốc rễ của nó, lòng trắc ẩn là khi bạn mong muốn thấy người khác được hạnh phúc và sẵn sàng hành động để khiến điều đó xảy ra. Về cơ bản, đây là một biểu hiện của Quy tắc vàng: Hãy đối xử với người khác như cách bạn muốn họ đối xử với mình.

Quy tắc Vàng là một bước quan trọng để đưa lòng trắc ẩn vào hành động một cách khôn ngoan vì nó đòi hỏi bạn phải xem xét đến các quan điểm của người khác trước khi thực hiện bất cứ điều gì. Khi bạn có thể đặt mình vào vị trí của người khác, bạn có thể có những cách nhìn mới mẻ và trách nhiệm hơn.

Mặc dù đặt mình vào vị trí của người khác là cách tốt để phản ánh về sự việc, nhưng điều quan trọng là bạn cần tránh nghĩ rằng bạn “biết tuốt” về người đối diện, hiểu hết việc họ đang cảm thấy hoặc trải qua những gì.

Bạn cần cân bằng giữa việc đặt mình vào vị trí của người khác với việc không cho rằng bạn hiểu hết mọi thức về họ, thay vào đó, bạn cần lắng nghe nhiều hơn.

Chăm chú lắng nghe.

Con người chúng ta có 2 tai nhưng chỉ có 1 miệng. Điều này về cơ bản có nghĩa là chúng ta có thể — và nên — nghe nhiều gấp đôi so với việc nói.

Khi bạn thực sự lắng nghe người khác, họ cảm thấy được lắng nghe và thấu hiểu, điều này đáp ứng một trong những nhu cầu chính của chúng ta đó là “tính người”.

Nếu bạn có thể chăm chú lắng nghe bằng sự cởi mở và sẵn sàng học hỏi, bạn không chỉ trở nên khôn ngoan hơn mà còn có thể thực sự giúp đỡ người khác. Nếu bạn sắp có một cuộc trò chuyện quan trọng, bạn nên sẵn sàng cho điều này.

Bạn cần tạo ra một môi trường phù hợp, nơi mà bạn đang thực sự lắng nghe và cảm nhận những gì người kia muốn truyền tải thay vì chỉ tập trung vào việc giải quyết các vấn đề cá nhân của chính bạn.

Hãy tự hỏi bản thân, điều này có lợi gì cho người khác?

Lòng trắc ẩn là sự lựa chọn chứ không phải được an bài. Việc tự đặt ra cầu hỏi làm thế nào bạn có thể mang lại lợi ích cho người khác, là một cách để có lòng trắc ẩn. Bất cứ khi nào bạn chuẩn bị làm quen với ai đó, hợp tác với ai đó hay bất cứ điều gì, hãy dành một chút thời gian để suy nghĩ về những gì có thể xảy ra với người này, thuận lợi hay thách thức gì.

Điều gì tốt và điều gì là xấu? Và sau đó hãy tự hỏi bản thân: họ có thể cần những sự hỗ trợ nào để vượt qua những tình cảnh khó khăn đó? Bạn có thể làm gì để khiến họ nhận thức rõ hơn về những “điểm mù” đang có.

Lối suy nghĩ này sẽ giúp bạn tạo ra sự tương tác giữa mọi người nhiều hơn, tập trung vào sự tăng trưởng và phát triển nhiều hơn, không chỉ cho tổ chức mà còn cho chính họ.

Khiến mọi người có thể nhìn thấy và phát triển tối đa tiềm năng.

Tất cả chúng ta đều có nhu cầu được nhìn nhận và đánh giá cao. Một nhà lãnh đạo giỏi là người vừa có thể đánh giá cao nhân viên của họ ngày hôm nay vừa có thể khiến nhân viên của mình vươn xa hơn vào ngày mai, họ khiến nhân viên nhìn thấy và phát triển nhiều hơn tiềm năng của bản thân.

Tuy nhiên, lãnh đạo không phải là người cần cố gắng làm hài lòng tất cả mọi người và khiến họ cảm thấy hài lòng và thoải mái nhất. Lãnh đạo là hỗ trợ mọi người bằng cách giúp họ nhìn nhận đúng bản thân, nhận ra điểm yếu, điểm còn thiếu sót và tìm cách cải thiện nó.

Thay vì né tránh những cuộc trò chuyện không thoải mái, hãy cố gắng thúc đẩy những tiềm năng mới như là một dấu hiệu của sự quan tâm thực sự bạn dành cho họ.

Khi chúng ta thực hành lòng trắc ẩn bằng cách đưa nhiều yếu tố con người hơn vào vai trò lãnh đạo của mình, chúng ta có thể tạo ra một nền văn hóa trong đó những người khác sẽ kết nối với nhau ở cấp độ tình cảm, luôn làm việc để vươn đến một tiềm năng mới của bản thân, tạo ra sự thay đổi cho chính họ và tổ chức.

Lãnh đạo là một hành trình khó khăn nhưng có thể học được.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

e-Conomy SEA 2021: Kỷ nguyên số của Đông Nam Á

Với khoảng 589 triệu người ở Đông Nam Á (SEA) ở thời điểm hiện tại, một kỷ nguyên mới đang xuất hiện. Nền kinh tế số của khu vực đang chuyển từ khả năng phục hồi sang hồi sinh và được dự đoán sẽ đạt tổng giá trị hàng hóa (GMV) 1000 tỷ đô la vào năm 2030.

e-Conomy SEA 2021: Kỷ nguyên số của Đông Nam Á

Mới đây nhất, bản báo cáo chi tiết về tình hình và cơ hội phát triển của nền kinh tế kỹ thuật số (digital economy) của khu vực e-Conomy SEA 2021 được đóng góp bởi Google, Temasek và Bain & Company đã được xuất bản.

Báo cáo là nghiên cứu và phân tích sâu rộng cho thấy rằng sự thay đổi do đại dịch trong hành vi của người tiêu dùng dự kiến ​​sẽ có tác động lâu dài đến các động lực tăng trưởng chính trong nền kinh tế internet như: thương mại điện tử (eCommerce), thực phẩm và vận tải, online media, du lịch trực tuyến và các dịch vụ tài chính kỹ thuật số (digital financial).

Để mở ra các cơ hội phát triển kinh doanh mới, các thương hiệu cần biết và làm những gì để đáp ứng kỳ vọng và gia tăng sự hài lòng của người tiêu dùng.

Đồng thời, nền kinh tế mới này có ý nghĩa như thế nào đối với các thương hiệu và những người làm marketing. Tất cả đều sẽ được tiết lộ.

Dưới đây là một số nội dung chính của báo cáo.

Tiêu dùng các dịch vụ kỹ thuật số là một lối sống mới và sẽ tiếp tục tăng trưởng.

Tại Đông Nam Á vào năm 2021, không chỉ có số lượng tăng lên về người dùng internet mới, số lượng người tiêu dùng kỹ thuật số (digital consumers), hay những người dùng đã trả phí cho một dịch vụ trực tuyến, cũng tăng lên.

Trước hết, khu vực này đã có thêm 40 triệu người dùng internet mới trong 2021, đưa mức độ thâm nhập internet của khu vực lên con số 75%.

Ngoài ra, 60 triệu người bắt đầu sử dụng các dịch vụ kỹ thuật số sau đại dịch và khoảng 1/3 trong số họ thực hiện lần đầu vào năm 2021.

Hơn nữa, việc áp dụng các dịch vụ kỹ thuật số vẫn tăng trưởng mạnh mẽ vào năm 2021, từ các dịch vụ về thương mại điện tử đến giao đồ ăn và gọi xe.

Phần trăm người dùng internet trên các dịch vụ kỹ thuật số.

Ngoài việc tiếp tục thích nghi với các dịch vụ kỹ thuật số, người tiêu dùng ngày càng sử dụng chúng nhiều hơn. Trung bình, họ đã mua nhiều hơn gần 4 dịch vụ kỹ thuật số so với mức tiêu dùng trước đại dịch.

Tần suất sử dụng và chi tiêu của họ trên các dịch vụ kỹ thuật số cũng đang tăng lên, đặc biệt là đối với các dịch vụ như hàng tạp hóa và giao đồ ăn.

6/10 người dùng hiện tại của cả hai dịch vụ kỹ thuật số này đã tăng chi tiêu và tần suất sử dụng kể từ khi bắt đầu đại dịch.

Theo các nhà phân tích, việc tiêu thụ các dịch vụ kỹ thuật số là một lối sống mới và nó đang được kỳ vọng là sẽ phát triển mạnh mẽ hơn trong thập kỷ kỹ thuật số sắp tới.

Đến thời điểm hiện tại, có 80% người tiêu dùng kỹ thuật số trong khu vực hài lòng với các dịch vụ kỹ thuật số hiện có, 9 trong số 10 người tiêu dùng mới bắt đầu sử dụng dịch vụ kỹ thuật số vào năm 2020.

Các thương hiệu nên phải làm gì để có thể phát triển mạnh mẽ trong thập kỷ kỹ thuật số này.

Khi việc tiêu dùng các dịch vụ kỹ thuật số trở thành thói quen không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày, người tiêu dùng kỹ thuật số đang kỳ vọng nhiều hơn khi quyết định số tiền mà họ sẽ chi tiêu và thương hiệu họ lựa chọn.

Theo nghiên cứu từ báo cáo, có 5 yếu tố chính ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng, điều sẽ quyết định việc họ sẽ ở lại với một thương hiệu nào đó hay chuyển sang một thương hiệu thay thế:

  • Nhiều sự lựa chọn hơn, nhiều phân loại hơn.
  • Giá cả cạnh tranh.
  • Trải nghiệm mua sắm tốt hơn.
  • Sự tiện lợi trong quá trình mua hàng.
  • Nhiều tuỳ chọn thanh toán.

Các thương hiệu cần lưu ý rằng, sự hài lòng của khách hàng tăng lên có tác động tích cực đến mức độ sẵn sàng chi tiêu của người tiêu dùng.

Ví dụ: những người hài lòng với dịch vụ gọi xe chi tiêu nhiều hơn 70% cho mỗi giao dịch, so với những người trung lập hoặc tỏ ra không hài lòng.

Vài lời khuyên cho các marketer.

Các thương hiệu muốn phát triển mạnh trong thập kỷ kỹ thuật số mới này phải đáp ứng kỳ vọng ngày càng cao của người tiêu dùng kỹ thuật số để từ đó giữ chân và tăng lòng trung thành của họ với thương hiệu.

Dưới đây là 4 bí kíp nhỏ về cách “chiến thắng” người tiêu dùng kỹ thuật số và khiến họ trở thành người ủng hộ của thương hiệu.

  • Giúp cuộc sống của những người tiêu dùng kỹ thuật số mới và hiện tại trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Trong số những người có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ kỹ thuật số, hơn 50% nói rằng họ thực hiện điều này bởi vì nó đã giúp cuộc sống của họ dễ dàng hơn hoặc thuận tiện hơn. Một trải nghiệm khách hàng trực tuyến và ngoại tuyến liền mạch là cách mà các dịch vụ kỹ thuật số có thể cung cấp cho người dùng của họ.
  • Làm cho các ứng dụng (app) hoặc website của thương hiệu trở nên thân thiện hơn với người dùng để họ có thể dễ dàng tìm và mua những gì họ cần. Cung cấp các thông tin mô tả chi tiết về sản phẩm và dịch vụ, hiển thị rõ ràng các tùy chọn giao hàng và thanh toán, đồng thời hiển thị các chi phí phát sinh nếu có.
  • Cung cấp nhiều tùy chọn thanh toán kỹ thuật số hoặc cho vay kỹ thuật số, chẳng hạn như ví điện tử mua trước trả sau (BNPL). Mọi người trong khu vực đang muốn tiếp cận các dịch vụ thanh toán khác nhau và BNPL là một lựa chọn cho vay kỹ thuật số phổ biến dành cho những người tiêu dùng ít sử dụng ngân hàng hoặc không có thẻ tín dụng.
  • Thường xuyên thăm hỏi người tiêu dùng kỹ thuật số về trải nghiệm của họ trong mọi giai đoạn của hành trình mua hàng. Điều này sẽ giúp thương hiệu xác định nhu cầu của họ, các phạm vi cần cải thiện và giải quyết bất kỳ điểm khó khăn nào của họ.

Các phân khúc tiêu dùng chính trong khu vực đang dịch chuyển như thế nào.

Thương mại điện tử vẫn là phân khúc dẫn đầu, với GMV tăng gần gấp đôi so với năm ngoái, từ 74 tỷ USD vào năm 2020 lên 120 tỷ USD vào năm 2021. Giao đồ ăn (Food delivery) và Online Media là hai dịch vụ kỹ thuật số tăng trưởng ấn tượng khác.

Động lực tăng trưởng của nền kinh tế Internet Đông Nam Á.

Dưới đây là những gì cho thấy tiềm năng phát triển của thương mại điện tử, giao đồ ăn và video trực tuyến và tại sao nó lại có ý nghĩa đối với các nhà tiếp thị.

Thương mại điện tử (eCommerce).

Thương mại điện tử vẫn tiếp tục chiếm phần lớn sự tăng trưởng của thị trường vào năm 2021 và được dự báo sẽ chiếm hơn 2/3 GMV của khu vực vào năm 2030.

Không chỉ ở các khu vực thành thị, với khu vực nông thôn, gần 50% chi tiêu bán lẻ sẽ diễn ra trực tuyến, so với mức chỉ khoảng 10% hiện nay.

Sự tăng trưởng này một phần được thúc đẩy nhờ vào sự phổ biến của các dịch vụ tài chính kỹ thuật số như ví điện tử và dịch vụ mua trước trả sau BNPL, khi có không ít người tiêu dùng hiện vẫn còn hạn chế trong việc thanh toán qua ngân hàng hay các dịch vụ thẻ.

Hàng tạp hóa số (E-grocery) là một phân ngành có tiềm năng đáng kể khác để các thương hiệu có thể cân nhắc và dịch chuyển. Hàng tạp hóa hiện chiếm hơn 50% tổng chi tiêu bán lẻ trong khu vực, nhưng thị phần trực tuyến tổng thể của danh mục này vẫn đang ở mức rất thấp với chỉ khoảng 2%.

Nếu mức độ thâm nhập thị trường đạt khoảng 10 đến 20% vào năm 2030, lĩnh vực này có khả năng phát triển với quy mô bằng toàn bộ thị trường thương mại điện tử hiện nay.

Điều này có ý nghĩa gì đối với các nhà tiếp thị: Khi khả năng thâm nhập thị trường tăng lên, điều quan trọng không chỉ là khả năng thu hút người dùng mà còn là năng lực tăng mức độ gắn bó của người dùng và giá trị trên mỗi đơn hàng.

Với lĩnh vực hàng tạp hóa số (điện tử), việc cho người tiêu dùng thấy bạn nổi bật như thế nào so với các thương hiệu khác bằng các trải nghiệm khách hàng thuận tiện, liền mạch là một chìa khóa hết sức quan trọng.

Điều này bao gồm việc thương hiệu cần cung cấp các tùy chọn giao hàng nhanh hơn, chẳng hạn như giao hàng trong một giờ, hai giờ hoặc giao trong ngày đối với hàng thực phẩm tươi sống.

Thương hiệu cũng có thể cung cấp trải nghiệm mua sắm liền mạch hơn khi mọi người có thể mua hàng trực tuyến và nhận hàng tại các cửa hàng.

Giao đồ ăn.

Giao đồ ăn cũng dịch vụ kỹ thuật số có mức tăng đáng kể trong nửa đầu năm 2021. 70% người dùng internet trong khu vực hiện đã sử dụng dịch vụ này và 65% người tiêu dùng hiện tại đã tăng tần suất sử dụng chúng.

Nếu mức độ thâm nhập và tỷ trọng ví điện tử tiếp tục tăng lên, lĩnh vực thực phẩm và vận tải có thể đạt bằng quy mô của thị trường thương mại điện tử ngày nay.

Điều này có ý nghĩa gì đối với các nhà tiếp thị: Giao đồ năn là phân ngành có tính cạnh tranh cao, không chỉ vì nó là một dịch vụ có tính siêu địa phương (hyperlocal service) với các rào cản gia nhập tương đối thấp, mà còn vì dịch vụ này được coi là thiết yếu đối với các thương hiệu muốn tăng cường sự tương tác với người dùng.

63% người tiêu dùng kỹ thuật số cho biết rằng họ có khả năng chuyển sang các nhà cung cấp dịch vụ giao đồ ăn khác nếu họ có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu tốt hơn.

Các dịch vụ đăng ký video.

Các dịch vụ xem video có đăng ký và trả phí (Subscription video), một phân ngành của ngành truyền thông trực tuyến, đang phát triển khá mạnh mẽ. Số lượng người dùng đăng ký đã tăng 30% từ năm 2020 đến năm 2021.

Điều này xảy ra nhờ khả năng truy cập internet và năng tiếp cận việc thanh toán kỹ thuật số ngày càng thuận tiện hơn.

Điều này có ý nghĩa như thế nào đối với các nhà tiếp thị: Để thâm nhập sâu hơn vào thị trường đại chúng (mass market) và các khu vực khác ngoài thành phố lớn, nơi người tiêu dùng vẫn còn nhiều hạn chế về khả năng thanh toán liên quan đến ngân hàng, thương hiệu sẽ cần cung cấp các tùy chọn thanh toán khác nhau, nhiều gói khác nhau.

Khi nền kinh tế internet của Đông Nam Á tiến tới mức GMV trị giá 1.000 tỷ đô la trong thập kỷ kỹ thuật số này, các thương hiệu cần đáp ứng kỳ vọng ngày càng tăng của người tiêu dùng và mang lại sự hài lòng của họ ở mọi giai đoạn của hành trình mua hàng.

Để tìm hiểu thêm về các cơ hội kinh doanh tiềm năng cũng như các phân tích thị trường cụ thể theo khu vực và quốc gia, bạn có thể tải full bản báo cáo e-Conomy SEA 2021 tại: Link

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Xây dựng công ty “không phải để thành ông chủ hay sếp của ai cả”

Với Hanno Renner – CEO của Personio, một trong những startup giá trị nhất tại châu Âu, điều quan trọng là nhân viên được trao quyền để đưa ra quyết định đúng đắn và được trao quyền để hành động như một doanh nhân.

Source: Personio

Khởi nghiệp 6 năm – định giá 6 tỷ USD.

Sau 6 năm thành lập và phát triển, Personio đã trở thành một trong những startup giá trị nhất tại châu Âu với mức định giá 6,3 tỷ USD. Theo CNBC, đây là công ty phần mềm hướng đến đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Thành lập Personio vào năm 2015 tại Munich (Đức), bộ tứ co-founder Hanno Renner, Roman Schumacher, Arseniy Vershinin và Ignaz Forstmeier gặp nhau khi đang học tại Trung tâm Quản lý và Công nghệ Kỹ thuật số – một tổ chức chung của hai ngôi trường ở Munich.

Ý tưởng khởi nghiệp xuất phát từ câu chuyện của một người bạn gặp khó khăn trong việc quản lý quy trình nhân sự vì không có phần mềm cần thiết. Bốn người đã cùng nhau đi tìm giải pháp cho vấn đề.

Khi còn là sinh viên, không có văn phòng, họ có thể ngồi tại bất kỳ không gian nào trong trường để xây dựng phần mềm đầu tiên cho Personio. Để trang trải chi phí, Renner và 3 co-founder phải cùng góp tiền tiết kiệm của mình.

Sau khi có khách hàng đầu tiên, họ có tiền để mua giấy phép, thuê một văn phòng nhỏ và tuyển dụng một vài nhân viên.

Hơn 1 năm sau, Personio huy động được 2,1 triệu Euro trong vòng gọi vốn hạt giống từ nhiều nhà đầu tư, trong đó có Global Founders Capital – quỹ từng rót vốn cho LinkedIn và Facebook.

Đến đầu năm nay, sau vòng Series D, định giá của công ty đã lên 1,7 tỷ USD. Tiếp đó, trong vòng gọi vốn Series E vừa công bố vào tháng 10, startup này huy động thêm 270 triệu USD, và được định giá 6,3 tỷ USD – điều được xem là bước nhảy vọt đối với Personio.

Dù vậy, điều khiến cho CEO Hanno Renner nhớ nhất chính quãng thời gian công ty phần mềm của mình đối mặt với khó khăn về tài chính.

Dẫn lời Renner, CNBC cho biết Personio từng chỉ còn 200 Euro (khoảng 226 USD) trong tài khoản trước khi nhận được khoản rót vốn đầu tiên.

Theo Renner, trước khi Personio nhận khoản đầu tư đầu tiên đó, các co-founder phải đảm bảo đã thanh toán mọi hóa đơn còn nợ và đây là điều kiện tiêu chuẩn của việc huy động vốn.

“Tôi vẫn còn ảnh chụp màn hình từ tài khoản ngân hàng khi ấy. Chúng tôi chỉ còn lại vài trăm Euro trong tài khoản trước khi nhận đầu tư hơn 2 triệu Euro.

Nhưng thật thú vị khi nhớ lại cách chúng tôi đã quản lý tài chính chặt chẽ như thế nào cho tới thời điểm gọi được vốn”, Renner chia sẻ.

Tổng cộng, Personio đã huy động hơn 500 triệu USD từ các nhà đầu tư. Không giống như lúc mới khởi nghiệp, công ty cho biết ngay cả trước khi vòng gọi vốn mới diễn ra, họ vẫn có “nguồn dự trữ đáng kể” từ vòng gọi vốn đầu năm.

 Nguồn vốn mới được startup này sử dụng để phát triển danh mục phần mềm mới nhất, mang tên People Workflow Automation. Điều này nhằm xóa bỏ rào cản phần mềm giữa bộ phận nhân sự và các bộ phận khác của công ty.

“Xây dựng công ty không phải để trở thành ông chủ”.

Đối với Renner, vai trò CEO một doanh nghiệp phần mềm trị giá tỷ USD hoàn toàn khác với công việc bán thời gian khi còn học đại học.

Vốn có đam mê với du thuyền, song chàng sinh viên đại học Renner không đủ khả năng để theo đuổi nó như một sở thích, nên đã quyết định học để lấy bằng lái du thuyền và trở thành thuyền trưởng.

Renner làm việc trong các kỳ nghỉ, lái thuyền đi khắp thế giới và nhận lương, qua đó giúp anh trang trải phần nào học phí.

Tuy nhiên, công việc đó không chỉ toàn niềm vui và sự hào nhoáng. Chỉ huy một chiếc du thuyền có thể là công việc “căng thẳng và khó khăn hơn phần lớn mọi người nghĩ”, Renner nói, đồng thời giải thích rằng anh phải có trách nhiệm với thủy thủ đoàn lẫn hành khách.

Song, kinh nghiệm đó đã giúp ích cho Renner trong vai trò CEO ở Personio sau này. Vị CEO trẻ quan niệm, việc xây dựng một công ty “không phải là để trở thành ông chủ hay sếp của ai cả”.

Thay vào đó, anh muốn đảm bảo rằng nhân viên “được trao quyền để đưa ra các quyết định đúng đắn và được trao quyền để hành động như một doanh nhân”.

Và, dường như triết lý kinh doanh của Renner đến nay vẫn đang hiệu quả, khi Personio hiện có hơn 1.000 nhân viên, tăng từ 350 nhân viên vào năm 2020.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Tỷ phú Ray Dalio: Cách nhanh nhất để thành công là biết điểm yếu của mình

Tỷ phú đầu tư từng phá sản, phải sa thải hết nhân viên và vay bố 4.000 USD vì quá tự tin vào bản thân.

Tỷ phú Ray Dalio: Cách nhanh nhất để thành công là biết điểm yếu của mình
Source: Reuters

Ray Dalio là nhà sáng lập quỹ đầu tư mạo hiểm lớn nhất thế giới Bridgewater Associates. Quỹ này này hiện quản lý khoảng 160 tỷ USD tài sản, được ông thành lập trong căn hộ ở New York năm 1975. Dalio hiện sở hữu 15,6 tỷ USD, theo Bloomberg Billionaires Index.

Trong một bài đăng trên mạng xã hội tháng 7, Dalio chia sẻ một số lời khuyên từ cuốn sách năm 2018 của ông: “Nguyên tắc Cuộc sống và Công việc” về cách đạt được thành công. Trong đó có việc làm thế nào mọi người học được từ sai lầm của mình.

“Ai cũng có điểm yếu và chúng thường bộc lộ khi bạn mắc sai lầm“, Dalio viết trên mạng xã hội, “Cách nhanh nhất để thành công bắt đầu từ việc biết điểm yếu của mình là gì và luôn nhìn vào nó. Hãy viết điểm yếu của bạn ra và nối chúng lại”.

Sau đó, bạn chỉ cần tập trung vào 3 điểm yếu lớn, để cải thiện tốt nhất mà không phải căng sức quá nhiều. Dĩ nhiên, mọi người có những điểm yếu khác nhau, đòi hỏi các cách cải thiện khác nhau. Nhưng “bước đầu tiên luôn là tìm ra chúng cái đã”, ông viết.

Tỷ phú cũng rất cởi mở về các sai lầm cá nhân, trong đó có khoảnh khắc mà ông gọi là “sai lầm lớn”. Năm 1982, Dalio cho biết ông “đã cược tất cả vào một cuộc suy thoái kinh tế không bao giờ diễn ra” và mất toàn bộ tiền khi thị trường chứng khoán đi lên. Ông đã phải sa thải toàn bộ nhân viên của Bridgewater tại thời điểm đó.

“Tôi phá sản và phải vay bố 4.000 USD để thanh toán các chi phí trong gia đình”, Dalio cho biết. Tuy nhiên, ông nói rằng sai lầm này là “một trong những điều tốt nhất từng xảy ra với tôi”, vì nó buộc ông đối diện với điểm yếu của bản thân – thứ đã khiến ông mắc sai lầm lớn đến vậy.

“Nó khiến tôi cảm thấy cần phải cân bằng sự hiếu thắng của mình. Thay vì nghĩ ‘Mình làm đúng’, thì tôi tự hỏi bản thân ‘Làm thế nào mình biết là mình đúng?’”, ông nói.

Dalio không phải là tỷ phú duy nhất khuyên mọi người thành thật về điểm mạnh và điểm yếu của mình. Tỷ phú công nghệ Mark Cuban năm 2018 cũng có lời khuyên tương tự cho các doanh nhân muốn lật ngược thế cờ cho công ty mình.

“Bạn phải nhìn vào công ty mình và thành thật với bản thân. Hãy tự hỏi “Điều gì chúng ta làm không tốt? Thách thức của chúng ta là gì? Chúng ta có thể cải thiện ra sao?””, ông nói, “Là doanh nhân thì cần tìm ra thứ có thể hất cẳng bạn trước khi người khác làm điều này”.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo CNBC

TikTok ra mắt ‘Culture Driver’ – Tìm kiếm insights từ các thương hiệu và nhà sáng tạo hàng đầu

Thông qua mini-site Culture Driver TikTok muốn chia sẻ những nhà sáng tạo và thương hiệu hàng đầu trên nền tảng, cùng với đó là nhiều ý tưởng sáng tạo mà người làm marketing có thể ứng dụng cho thương hiệu của họ.

TikTok ra mắt 'Culture Driver' - Tìm kiếm insights từ các thương hiệu và nhà sáng tạo hàng đầu
Image by Carlos “Kaito” Araujo

Theo giải thích của TikTok:

“Không có nền tảng nào khác có tác động đến văn hóa nhiều hơn TikTok vào năm 2021, các cộng đồng đa dạng gồm hơn 1 tỷ người dùng trên toàn cầu đang mang đến cho các thương hiệu những cơ hội chưa từng có.

Từ chiến dịch #zithappens của Clinique (9,6 tỷ lượt xem) với nhà sáng tạo Jasmine Sullivan đến #JifRapChallenge (6,9 tỷ lượt xem) với nhà sáng tạo Chakira Clark, sự thành công của các chiến dịch đã chứng minh rằng bằng cách cộng tác với các nhà sáng tạo phù hợp, bất kỳ thương hiệu nào – bất kể ngành nghề nào đều có khả năng tạo nên một hiện tượng văn hóa mới trên TikTok.”

Mini-site Culture Driver bao gồm các thông tin tổng quan về các nhà sáng tạo nổi bật và các đối tác marketing của họ, cũng như các xu hướng trên TikTok được sắp xếp theo các chữ cái từ A đến Z.

Mỗi chữ cái với một đoạn video ngắn sẽ làm nổi bật một yếu tố cụ thể đã làm thúc đẩy sự tương tác trong ứng dụng.

Thông qua những nội dung này, các marketer có thể có nhiều ý tưởng tốt hơn về chiến lược nội dung của họ và hình thành nên các phương pháp tiếp cận marketing hiệu quả hơn trên TikTok. Mini-site cũng bao gồm danh sách những nhà sáng tạo hàng đầu trên nhiều danh mục khác nhau.

 

Với từng phần nội dung, ngoài việc bạn sẽ thấy được mối quan hệ đối tác giữa các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) và thương hiệu, bạn cũng có thể xem thêm các liên kết đến các video liên quan, hay cách mà nhà sáng tạo đã thực hiện chiến dịch của họ.

Bạn có thể truy cập ngay mini-site tại: Culture Driver 

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Sự trỗi dậy của các nền tảng sản xuất nội dung Marketing được hỗ trợ bởi AI

Nhờ sự phát triển của công nghệ và AI (trí tuệ nhân tạo), đặc biệt khi đại dịch đã khiến các nguồn lực của doanh nghiệp bị hạn chế, nhiều nền tảng sản xuất nội dung marketing được hỗ trợ bởi AI đang được đầu tư mạnh.

Image Credit: Getty Images

Anyword, một nền tảng được hỗ trợ bởi AI dùng để sản xuất và tối ưu nội dung marketing vừa thông báo đã huy động được 21 triệu USD trong vòng đầu tư do Innovation Endeavors dẫn dắt với sự tham gia đầu tư của Lead Capital và Gandyr Ventures.

Giám đốc điều hành của nền tảng này, Ông Yaniv Makover cho biết số tiền được đầu tư sẽ được sử dụng để thúc đẩy việc tuyển dụng, xây dựng nền tảng công nghệ của Anyword và tìm kiếm thêm khách hàng.

Sự trỗi dậy của của Anyword cùng nhiều nền tảng khác xảy ra dưới bối cảnh khi những người làm marketing ngày càng thể hiện sự đón nhận các công cụ sáng tạo dựa trên AI.

Theo một cuộc khảo sát của Phrasee, một đối thủ của Anyword, 63% marketer được khảo sát nói rằng họ sẽ cân nhắc việc đầu tư vào AI để sản xuất và tối ưu hóa các nội dung quảng cáo và truyền thông nói chung.

Cũng theo Statista, 87% người sử dụng AI hiện tại đang sử dụng – hoặc đang cân nhắc sử dụng công nghệ AI để dự báo bán hàng và cải thiện hiệu suất của các chiến dịch email marketing của họ. 61% các nhà tiếp thị nói rằng AI là khía cạnh quan trọng nhất trong chiến lược tận dụng dữ liệu rộng lớn của họ.

Tối ưu hóa nội dung quảng cáo và truyền thông nói chung với AI.

Anyword cho biết họ đã đào tạo mô hình tạo nội dung của mình dựa trên hai tỷ điểm dữ liệu từ các thông điệp thử nghiệm A/B (A/B testing) trên các ngành, kênh và mục tiêu marketing khác nhau.

Thông qua các điểm dữ liệu này, khách hàng của Anyword có thể tạo nội dung – bao gồm tiêu đề, tiêu đề phụ, dòng tiêu đề email, tin nhắn văn bản, mô tả và chú thích – trong khi nền tảng máy học của họ cũng có thể hiểu các nhân khẩu học khác nhau đã phản ứng như thế nào tới các nội dung cụ thể.

Thao tác trên Anyword cũng khá đơn giản, các nhà tiếp thị chỉ cần nạp vào URL, bản tóm tắt hoặc mô tả sản phẩm để hệ thống có đầu vào. Sau đó, Anyword sẽ tạo ra một số phiên bản nội dung khác nhau, cho điểm và sắp xếp theo chất lượng do hệ thống dự đoán.

Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nền tảng.

Nhờ vào sự phát triển của công nghệ, đặc biệt nhờ sự thúc đẩy của đại dịch, nhiều doanh nghiệp dự kiến ​​sẽ áp dụng các công nghệ AI để tự động đề xuất và điều chỉnh các nội dung marketing và bán hàng.

Theo khảo sát của Phrasee, 65% nhà tiếp thị tin tưởng rằng AI có thể tạo ra những ngôn ngữ thương hiệu hiệu quả và 82% tin rằng tổ chức của họ sẽ được hưởng lợi từ những dữ liệu có thể cung cấp các insights về người dùng của mình.

Bên cạnh Anyword và Phrasee, hiện có rất nhiều tên tuổi khác trên thị trường cũng cung cấp nền tảng với các tính năng tương tự như: Instoried, CopyAI, Copysmith, Writesonic và Persado AI. Đa số các nền tảng đều có trụ sở tại Mỹ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Thương mại điện tử Đông Nam Á sắp vượt qua Anh

Tỷ lệ tăng trưởng thương mại điện tử tại Đông Nam Á những năm gần đây cho thấy tiềm năng vượt mặt Anh trong 3-4 năm tới.

Thương mại điện tử Đông Nam Á sắp vượt mặt Anh
Source: Freepik

Covid-19 đã làm thay đổi hành vi và cuộc sống của người dân toàn cầu để thích nghi với các biện pháp phòng chống dịch bệnh.

Chuyển biến rõ rệt nhất trong năm qua là thói quen mua sắm từ truyền thống sang trực tuyến. Các ngành hàng chăm sóc sức khỏe, tiêu dùng nhanh, thiết yếu như thực phẩm cũng tăng trưởng mạnh.

Thương mại điện tử Đông Nam Á sắp lọt top 3 thế giới.

Theo báo cáo ghi nhận bởi Google, có hơn 40 triệu người dân Đông Nam Á lần đầu kết nối với internet trong năm 2020, tăng gấp 4 lần so với chỉ 10 triệu người vào năm 2019.

Trong đó, nhóm người dùng lên mạng mua hàng online lần đầu chiếm đến hơn 30% tổng người dùng thương mại trực tuyến của năm.

Mua sắm online mang lại nhiều lợi thế. Rõ rệt nhất là tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí đi lại, nghiên cứu sản phẩm tốt hơn và có điều kiện tiếp cận với đa dạng dịch vụ, sản phẩm hơn. Theo đó, có đến 9 trên 10 người sau khi thử trải nghiệm mua sắm online cho biết họ có ý định mua lại lần nữa với cùng mặt hàng và những sản phẩm khác nữa.

Với đà tăng trưởng mạnh mẽ và nhanh chóng hiện tại, giới chuyên gia dự đoán đến năm 2025, ngành thương mại điện tử tại các nước Đông Nam Á rất có thể sẽ vượt mặt Anh – một trong những thị trường lớn nhất tại châu Âu lẫn thế giới của kinh doanh trực tuyến.

Anh hiện đứng thứ ba thế thế giới về lĩnh vực thương mại điện tử bán lẻ với 4,8% thị phần toàn cầu, sau hai “ông lớn” là Mỹ 19% và Trung Quốc 52,1%.

Giá trị thương mại điện tử Đông Nam Á khi vượt qua Anh sẽ đồng nghĩa với khu vực này trở thành một trong ba thị trường dẫn đầu toàn cầu.

Trước đó, ngành thương mại điện tử khu vực này đã chứng kiến doanh số bán hàng chạm mức 62 tỷ USD trong năm 2020, tăng 63% so với 38 tỷ USD của năm 2019.

Dự kiến con số này sẽ tiếp tục tăng với tốc độ khoảng 23% mỗi năm và sẽ chạm mức 172 tỷ USD vào năm 2025.

Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử hàng năm của Anh chỉ ở mức 3,5% mỗi năm trong vòng bốn năm tới. Đến năm 2025, thương mại điện tử bán lẻ tại nước này dự kiến chỉ ở ngưỡng 125 tỷ USD.

Dựa theo những số liệu hiện tại, trong 3-4 năm tới, tốc độ tăng trưởng tại Đông Nam Á không chỉ vượt mặt Anh mà còn tạo khoảng cách đáng kể với 47 tỷ USD.

Miếng bánh béo bở cho các “ông lớn” thương mại điện tử.

Một trong những động lực giúp thúc đẩy tăng trưởng thương mại điện tử Đông Nam Á là từ Thái Lan. Hiện người dân nước này đã quen thuộc với kiểu mua sắm trên các cửa hàng trực tuyến và ứng dụng công nghệ vào cuộc sống hàng ngày ngay cả trước đại dịch. Trong khi cách đây 5 năm, số người dùng internet tại nước này chỉ chiếm 1,9%.

Hiện tại thương mại điện tử ở Thái Lan được đón nhận nhiệt tình và tăng trưởng mạnh mẽ. Giới chuyên gia dự đoán rằng hơn một nửa dân số Thái Lan (khoảng 43,5 triệu người) sẽ là “người mua sắm trực tuyến”; gấp đôi số lượng người mua sắm vào năm 2017.

Tổng giá trị thương mại điện tử của xứ sở chùa Vàng trên thực tế cũng dự kiến tăng lên 12,3 tỷ USD vào năm 2025.

Ngoài Thái Lan, Việt Nam cũng lọt top các quốc gia ghi nhận tăng trưởng thương mại điện tử nhanh chóng trong hai năm trở lại đây.

Với những ảnh hưởng từ đại dịch, Việt Nam chỉ trong hai năm đã trở thành một trong những nước tiềm năng phát triển thương mại điện tử và logistics mạnh mẽ nhất khu vực.

Với sự gia nhập của nhiều “ông lớn” trong những năm gần đây, thương mại điện tử trong nước trở nên sôi động và ngày càng thu hút người dùng bởi nhiều khía cạnh.

Ngoài không ngừng cải tiến công nghệ, giao diện thân thiện, dễ sử dụng để tăng trải nghiệm người dùng, những doanh nghiệp này còn tích cực đổi mới chương trình ưu đãi.

Các đợt lễ hội mua sắm lớn không chỉ là cơ hội cho tín đồ mua sắm mở hầu bao mà còn là dịp cho nhà bán hàng, thương hiệu đối tác tập trung thúc đẩy doanh số.

Chính sách giao nhận, trả – hoàn hàng, bảo hành và bảo chứng thương hiệu từ các sàn thương mại điện tử lớn hiện nay cũng ngày càng hoàn thiện, giúp người mua hàng thoải mái tiếp cận loại hình mua sắm mới và hiện đại này.

Đồng thời, chính họ cũng cung cấp cho các thương hiệu một kênh bán hàng đầy tiềm năng, dễ dàng kiểm tra doanh số bán hàng trực tuyến.

Kênh marketing mới tiềm năng.

Anthony Quinn, đối tác quản lý của Lodestar Marketing, chuyên về marketing liên kết trong khu vực, nhận định thương mại điện tử là phạm vi tiếp cận quan trọng mà các nhà bán hàng, thương hiệu có thể sử dụng để nâng cao lòng tin và thay đổi hành vi mua hàng của người dùng.

“Các sàn thương mại điện tử không ngại đầu tư hàng triệu USD vào việc tuyên truyền về những lợi ích của mua sắm trực tuyến, đồng thời khuyến khích người dùng quay lại và mua sắm thêm nhiều lần nữa bằng những hình thức marketing liên kết”, Anthony cho hay.

Hiện tại thị trường Việt Nam, hình thức tiếp thị liên kết với sự tham gia của các KOL (người có ảnh hưởng trên mạng xã hội) đã góp phần tăng thêm uy tín và bảo chứng về chất lượng sản phẩm trên thương mại điện tử.

Họ là những người trực tiếp sử dụng và đánh giá sản phẩm, giúp tăng tính xác thực, tránh tình trạng quảng cáo quá đà. Theo đó, khách hàng có thể mua được sản phẩm tốt với giá tiết kiệm, KOL và livestreamer có thu nhập khả quan, còn các nền tảng thương mại điện tử thì có thêm nhiều người dùng mới…

Nhìn chung, đối với toàn khu vực Đông Nam Á, Covid-19 đã giúp thương mại điện tử có bước tiến mới, phát triển vượt trội chỉ trong hai năm 2020-2021.

Những số liệu ấn tượng và kỷ lục doanh số, đơn hàng liên tục bị xô đổ đã tạo tiền đề vững chắc, dự kiến sẽ tiếp tục phát triển nhanh chóng và bùng nổ trong ít nhất bốn năm tới.

Những thành công ghi nhận hiện tại được xem như cú hích, tạo đà phát triển mạnh mẽ cho thương mại điện tử Đông Nam Á, từng bước đưa khu vực này trở thành một trong những thị trường hàng đầu trên toàn thế giới vào năm 2025.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Nguồn: Bangkok Post

Tận dụng Small Data để khai thác insights trong thế giới tập trung vào quyền riêng tư

Bên cạnh Big Data (dữ liệu lớn), Small Data (dữ liệu nhỏ) đang ngày càng được quan tâm nhiều hơn khi nói đến việc phân tích dữ liệu người dùng, đặc biệt tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tận dụng Small Data để khai thác insights trong thế giới tập trung vào quyền riêng tư
Source: iStock

Khi chúng ta nghe đến thuật ngữ “trí tuệ nhân tạo” (AI), chúng ta sẽ nghĩ ngay đến dữ liệu lớn (big data) và hàng loạt các nhiệm vụ sàng lọc khối lượng thông tin khổng lồ để có được các thông tin chi tiết chất lượng. Nhiều đột phá về AI trong vài năm qua cũng phụ thuộc rất nhiều vào dữ liệu lớn.

Tuy nhiên, một điều quan trọng khác là các doanh nghiệp cũng cần phải đánh giá cao sức mạnh của dữ liệu nhỏ (small data). Phần dữ liệu thường bị “lãng quên” này sẽ ngày càng trở nên quan trọng hơn bởi GDPR (các quy định về bảo vệ dữ liệu) và kiểm soát quyền riêng tư.

Khi Ông Christian Nielsen và Morten Lund của Đại học California thực hiện một nghiên cứu về cách Sokkelund, một nhà hàng ở Copenhagen đã tăng doanh thu từ 1,1 triệu USD lên 6,1 triệu USD trong vòng hai năm nhờ vào những insight từ dữ liệu nhỏ, họ thấy rằng nhà hàng này đã sắp xếp hợp lý của các luồng dữ liệu hiện có và loại bỏ các quy trình kém hiệu quả trong vô số các hiểu biết sâu sắc (insights) mà họ có được.

Khi số hóa các hoạt động kinh doanh của mình, Sokkelund đã chọn cách dựa vào các dữ liệu nhỏ hơn, dễ quản lý hơn mà nhà hàng đang tạo ra.

  • Những dữ liệu khách hàng, chẳng hạn như thông tin đặt chỗ, suất ăn đã mua, doanh thu trên mỗi chỗ ngồi và sự thay đổi theo mùa trong từng tệp khách hàng – tất cả những thông tin này về cơ bản đều có sẵn và dễ truy cập.
  • Thông tin chuỗi cung ứng cũng được sắp xếp hợp lý để có thể dễ quản lý hơn.
  • Lượng tiêu thụ năng lượng và nước.
  • Số hóa quy hoạch nhân viên.
  • Tận dụng dữ liệu từ các phương tiện truyền thông mạng xã hội và kỹ thuật số.

Bằng cách theo dõi chi tiết từ các dữ liệu được liệt kê ở trên – tất cả bộ phận quản lý của nhà hàng đều có thể dễ dàng truy cập, quản lý và có thể hành động mà không cần đến các dữ liệu lớn hay công nghệ AI tốn kém, Sokkelund có thể đưa ra các quyết định liên quan đến sự phát triển của nhà hàng rất kịp thời.

Dữ liệu nhỏ về cơ bản có thể thiết thực hơn đối với các doanh nghiệp nhỏ hay thậm chí là vừa do tính hiệu quả của nó về mặt chi phí, trong khi vẫn đủ dữ liệu để phân tích.

Trong thời đại GDPR và nhận thức về quyền riêng tư của người tiêu dùng dần được nâng cao, dữ liệu lớn có thể khó tiếp cận hơn đối với các doanh nghiệp, nhưng những thông tin chi tiết từ dữ liệu nhỏ lại có thể thể hiện được sức mạnh của mình.

Dữ liệu nhỏ hay small data là gì?

Trong khi dữ liệu lớn (big data) tập trung vào khối lượng thông tin khổng lồ mà các cá nhân và người tiêu dùng đã tạo ra để sau đó doanh nghiệp sử dụng AI để sàng lọc, dữ liệu nhỏ được tạo thành từ các khối thông tin có kích thước nhỏ, dễ tiếp cận hơn, điều mà doanh nghiệp có thể chuyển tải nhanh nó thành các insights có thể hành động được.

Trong khi dữ liệu lớn có thể là trở ngại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do tính chất phi cấu trúc của nó cũng như yêu cầu một khối lượng lớn không gian lưu trữ cần thiết, dữ liệu nhỏ có nhiều sức hấp dẫn ở chỗ nó có thể sẵn sàng được sử dụng ngay mà không cần qua quá nhiều bước xử lý phức tạp.

Tuy nhiên, vì dữ liệu nhỏ thường được lưu trữ trong một công ty, điều cần thiết là các doanh nghiệp phải sử dụng các cấp độ an ninh mạng thích hợp để bảo vệ quyền riêng tư của khách hàng và giữ an toàn cho dữ liệu của họ.

Vì các dữ liệu nhỏ được lưu trữ tập trung (tại doanh nghiệp) nên nó có thể dễ bị tin tặc đánh cắp hơn – trong khi dữ liệu lớn được lưu trữ trên các máy chủ bên ngoài.

Do quy mô dữ liệu bạn đang thu thập là tương đối nhỏ và cụ thể, bạn có thể sử dụng chúng để trả lời các câu hỏi cụ thể hoặc giải quyết các vấn đề mới nảy sinh trong doanh nghiệp.

Dữ liệu này có thể bao gồm bất kỳ thứ gì từ dữ liệu bán hàng, lượt truy cập website, báo cáo hàng tồn kho, dự báo thời tiết, cảnh báo sử dụng hay bất kỳ thứ gì con người có thể truy cập và dễ dàng tìm nạp (lấy dữ liệu về).

Thách thức của dữ liệu nhỏ.

Source: Data Science

Theo các nhà phân tích của Gartner, có tới 70% doanh nghiệp sẽ chuyển trọng tâm từ dữ liệu lớn sang dữ liệu nhỏ và rộng vào năm 2025.

Cũng giống như dữ liệu nhỏ, dữ liệu rộng (wide data) dựa vào việc các doanh nghiệp liên kết các dữ liệu được tạo ra từ nhiều nguồn khác nhau như lưu lượng truy cập website, lượt ghé qua cửa hàng (offline), các tương tác trên mạng xã hội hay các yêu cầu tư vấn qua điện thoại.

Có một số thách thức đi kèm khi sử dụng các dữ liệu nhỏ, đặc biệt là khi liên quan đến việc quản lý sự mất cân bằng về dữ liệu và khó khăn trong việc tối ưu hóa tập dữ liệu nhỏ hơn.

Với suy nghĩ này, những người ra quyết định nên dành nhiều thời gian hơn để xem xét khối lượng dữ liệu mà họ có thể thu thập từ khách hàng trước khi áp dụng các thuật toán máy học phức tạp hơn để sàng lọc dữ liệu.

Công nghệ One-shot learning (học một lần).

Trong khi con người thường có khả năng học hỏi từ một ví dụ duy nhất và có khả năng phân biệt nó với các sự kiện mới một cách chính xác, thì điều này lại rất khó khăn với các máy móc.

Các máy móc hay hệ thống máy học yêu cầu khối lượng lớn dữ liệu được lặp lại để đào tạo chúng và từ đó chúng dần có thể học và phân biệt được.

Tuy nhiên, với công nghệ học một lần (one-shot learning), máy tính có thể học chỉ thông qua một lần duy nhất từ các dữ liệu nhỏ.

Điều này có nghĩa là bằng cách phân tích một tập dữ liệu lớn, công nghệ one-shot learning sẽ học hỏi từ các quy trình của nó và lặp lại chúng trên các tập dữ liệu nhỏ hơn.

Điều này chắc chắn có thể hữu ích cho các doanh nghiệp nhỏ vốn không có quá nhiều dữ liệu để đào tạo máy móc hay AI.

Nói một cách đơn giản, “học một lần” chỉ yêu cầu một tập dữ liệu lớn ban đầu để áp dụng các quy trình của nó cho các tập dữ liệu nhỏ tiếp theo.

Tận dụng các công cụ phân tích để có được các insights từ các dữ liệu nhỏ.

Tận dụng dữ liệu nhỏ có nghĩa là các doanh nghiệp có thể khai thác các nguồn dữ liệu dễ tiếp cận và quản lý hơn như Google Analytics hay Hotjar – cả hai nền tảng đều cung cấp những thông tin chi tiết toàn diện về cách người dùng tương tác với website.

Đối với các doanh nghiệp nhỏ, những thông tin chi tiết từ các dữ liệu nhỏ mà các công cụ phân tích có thể cung cấp có khả năng thúc đẩy mức độ tương tác lớn hơn rất nhiều và các chiến dịch marketing từ đây cũng mang tính chiến lược hơn.

Học hỏi từ AI.

Về mặt kỹ thuật, các mô hình AI có thể học hỏi từ các điểm dữ liệu nhỏ nhờ các thuật toán khám phá dữ liệu (discovery algorithms), đây là một loại thuật toán mới được thiết kế để xác định các thông tin quan trọng của người dùng.

Về mặt kinh doanh, điều này có nghĩa là các thuật toán AI thông thường có thể được “nuôi dưỡng” bởi các dữ liệu nhỏ trên nhiều nguồn khác nhau để xác định các sự kiện được lặp lại hay các insights hữu ích khác.

Khi công nghệ phát triển, AI có thể xác định thêm thông tin chi tiết về người tiêu dùng cho những người làm marketing qua vô số thông tin mà người tiêu dùng đã tạo ra thông qua các điểm tiếp xúc khác nhau trên các kênh.

Mặc dù dữ liệu lớn (big data) đang được nhiều người biết đến, nhưng dữ liệu nhỏ (small data) có thể sẽ nổi lên như một phần thiết yếu của một tương lai bị ràng buộc bởi chính sách GDPR và quyền riêng tư của người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Nike ra mắt thế giới ảo Nikeland trên nền tảng Roblox

Nike tiết lộ, Nikeland là một thế giới ảo dựa trên Roblox được mô phỏng theo các mô hình và tòa nhà tại trụ sở chính của thương hiệu.

Nike ra mắt thế giới ảo Nikeland trên nền tảng Roblox
Source: Nike

Với Nikeland, một thế giới ảo mới trên không gian 3D sống động của Roblox, người hâm mộ của Nike có thể kết nối, sáng tạo, chia sẻ kinh nghiệm và cạnh tranh với nhau.

Nikeland là thế giới cá nhân hóa được thiết kế với bối cảnh là trụ sở chính của Nike, được xây dựng nhằm phát triển mục tiêu rộng lớn của công ty là biến các hoạt động thể thao và vui chơi giải trí thành một phong cách sống.

Trong Nikeland, người chơi Roblox có thể kiểm tra các kỹ năng của mình khi cạnh tranh với bạn bè của họ thông qua các trò chơi khác nhau, chẳng hạn như đuổi bắt (tag), sàn nhà là dung nham (the floor is lava) và bóng né (dodgeball).

Với những nhà sáng tạo, Nikeland cung cấp một bộ công cụ để có thể dễ dàng thiết kế các trò chơi nhỏ (mini-games) của riêng họ.

Nike ra mắt thế giới ảo Nikeland trên nền tảng Roblox
Source: Nike

Nikeland cũng khuyến khích khách truy cập “hoạt động nhiều hơn” bằng cách kết nối với các chuyển động trong thế giới thực. Gia tốc kế trong thiết bị di động của họ sẽ chuyển các hoạt động từ ngoại tuyến sang trực tuyến khi thực hiện các trò chơi.

Một phòng trưng bày kỹ thuật số cũng sẽ được bố trí trong Nikeland, nơi người dùng có thể thể thao hoá trang phục kỹ thuật số của họ với các sản phẩm đặc biệt của Nike cho hình đại diện của họ.

Phòng trưng bày sẽ trưng bày nhiều mặt hàng chủ lực của Nike như ACG và Nike Tech Pack, cùng với Air Force 1 và Nike Blazer, hay những sản phẩm mới khác như Air Force 1 Fontanka và Air Max 2021.

Nike ra mắt thế giới ảo Nikeland trên nền tảng Roblox
Source: Nike

Lý do chủ yếu khiến Nike hợp tác với Roblox là thương hiệu muốn loại bỏ rào cản quan trọng nhất trong thể thao đó là khả năng truy cập hay tiếp cận. Vùng đất ảo miễn phí cho bất kỳ ai tham quan và trải nghiệm này là cửa ngõ của Nike trên metaverse.

Cuối cùng, Nike cũng đang đưa thế giới kỹ thuật số vào cuộc sống tại toà nhà House of Innovation của Nike ở Thành phố New York thông qua Snapchat.

Thông qua một ống kính Snapchat (lens), khách thăm quan trên tầng dành cho trẻ em của Nike House of Innovation có thể nhìn thấy không gian Nikeland thông qua công nghệ thực tế tăng cường AR.

Người dùng có thể trải nghiệm nhiều trải nghiệm nhập vai (immersive experience) từ đây.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google Search Console vừa ra mắt diện mạo mới

Google vừa ra mắt giao diện mới cho Google Search Console nhằm cải thiện khả năng tiếp cận và trải nghiệm người dùng.

Google Search Console ra mắt diện mạo mới

Nếu bạn đăng nhập vào tài khoản Google Search Console của mình tại google.com/search-console, bạn sẽ thấy giao diện mới như bên dưới.

Google Search Console ra mắt diện mạo mới

Theo Google:

“Nâng cấp thiết kế mới nhằm nỗ lực cải thiện khả năng tiếp cận và trải nghiệm người dùng. Trong vài tháng tới, bạn sẽ tiếp tục thấy những thay đổi nhỏ khác trong sản phẩm của chúng tôi với mục tiêu tương tự, chúng tôi hy vọng bạn sẽ thích nó.”

Search Console là một công cụ phân tích và hiểu dữ liệu được những người làm SEO sử dụng nhiều lần mỗi ngày. Với giao diện mới gọn gàng hơn và sắp tới là có thêm nhiều tính năng hơn, Google đang muốn thu hút nhiều người dùng hơn đến và ở lại với nền tảng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Conscious Consumer là gì? Nhóm người tiêu dùng này muốn gì từ thương hiệu

Nếu bạn muốn phát triển doanh nghiệp của mình một cách bền vững, việc có được sự ủng hộ của các conscious consumer nên là ưu tiên hàng đầu. Vậy conscious consumer là gì, consumer là gì hay họ là?

conscious consumer là gì
Conscious Consumer là gì? Nhóm người tiêu dùng này muốn gì từ thương hiệu

Hầu hết các thương hiệu chỉ muốn bán hàng. Họ muốn lợi nhuận, danh tiếng thương hiệu và nhiều chỉ số kinh doanh khác, nhưng họ quên đi điều quan trọng nhất: họ cần có mục đích rõ ràng để tạo ra sức ảnh hưởng.

Conscious consumer là gì?

Conscious consumer hay người tiêu dùng có ý thức là những người tiêu dùng theo chủ nghĩa tiêu dùng có ý thức. Nhóm người này không phải là một xu hướng mà là một cách thức mới để mọi người tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ.

Khái niệm conscious consumer thường gắn liền với Gen Y (Millennials) – những người vốn rất khắt khe trong việc đưa ra sự lựa chọn về các nhãn hiệu mà họ cần để sử dụng hoặc mang vào ngôi nhà của họ.

Millennials rất tin tưởng vào sức mạnh cá nhân của họ trong việc thúc đẩy sự thay đổi, và theo một cuộc khảo sát từ Deloitte, hơn 44% trong số họ đã đưa ra lựa chọn của bản thân về công việc dựa trên đạo đức cá nhân.

Người tiêu dùng có ý thức sẵn sàng từ chối hoặc tỏ ra khá thoải mái nếu phải nói không tới một lời mời công việc nào đó, họ nói không với việc mua hàng giảm giá vào ngày “Thứ Sáu Đen Tối” hoặc đơn giản là sẽ không theo dõi một thương hiệu nếu thương hiệu đó không phù hợp với giá trị đạo đức của riêng họ.

Họ nghiên cứu rất kỹ trước khi mua bất cứ thứ gì và sẵn sàng chờ đợi, hoặc thậm chí trả thêm tiền tới những sản phẩm hay thương hiệu mà họ nghĩ rằng họ có thể thúc đẩy sự thay đổi khi sử dụng chúng.

Consumer là gì hay họ là ai?

Consumer trong tiếng Việt có nghĩa là người tiêu dùng, khái niệm thường được sử dụng trong các ngành hàng như bán lẻ (Retail) và hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) đề cập đến những người tham gia vào việc tiêu thụ (Consume) một sản phẩm hay hàng hoá nào đó.

Ví dụ khi bạn ra siêu thị và mua một số mặt hàng như quần áo, dầu gội hay thực phẩm, khi này bạn chính là một người tiêu dùng hay Consumer.

Thuật ngữ Consumer theo đó gắn liền với người tiêu dùng (tiêu thụ) sản phẩm hơn là người đi mua hàng (Buyer) hay người người ra quyết định mua hàng (Decision Maker).

Trong các ngành khác như công nghệ, internet hay mạng xã hội, người sử dụng các sản phẩm, dịch vụ hay nền tảng được gọi là người dùng (user) thay vì là người tiêu dùng.

Tiêu dùng bền vững là tương lai.

Trong vài năm vừa qua, tiêu dùng bền vững thực sự là một khái niệm nhận được rất nhiều sự quan tâm, người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến khía cạnh xã hội của một sản phẩm hay thương hiệu cụ thể.

Tuy nhiên, khi nói đến việc xây dựng và áp dụng chiến lược bền vững cho doanh nghiệp, bạn cần hiểu đến tính xác thực, người tiêu dùng không đơn thuần nghe và tin về những gì mà thương hiệu tuyên bố, họ muốn nhìn thấy điều gì đang thực sự diễn ra đằng sau.

Nếu bạn không có một chiến lược marketing bền vững chắc chắn, tốt nhất bạn không nên vội truyền tải nó đến người tiêu dùng của mình.

Conscious consumer hay người tiêu dùng có ý thức thực sự muốn gì.

Đối với những người tiêu dùng có ý thức hay những người thuộc Gen Y này, họ sẽ cảm thấy vô cùng mệt mỏi và thậm chí là phớt lờ với những thông điệp chỉ muốn bán hàng từ các thương hiệu.

Bởi vì họ biết rất rõ những gì họ muốn. Họ không cần các thương hiệu nói với họ rằng “cuộc sống của họ sẽ trở nên tẻ nhạt đến như thế nào nếu thiếu đi sản phẩm…”, hay nói một cách dễ hiểu hơn, đừng cố gắng “dạy đời họ”.

Nhiều người tiêu dùng có ý thức vốn là những người có đầu óc, có tư tưởng cởi mở và là những người có học thức, họ sẵn sàng tìm kiếm thứ gì đó khi họ cần.

Họ tìm kiếm các giải pháp để giúp bản thân duy trì sự cân bằng, tập trung và cảm thấy hoàn thiện, nhưng điều đó không có nghĩa là họ cảm thấy bản thân họ không hoàn thiện.

Khi họ tìm kiếm một thương hiệu và các giá trị của thương hiệu khớp với giá trị cá nhân của họ, họ sẽ sớm hình thành mối quan hệ với thương hiệu và dĩ nhiên, họ sẵn sàng mua hàng khi cần thiết hay có nhu cầu.

Những người tiêu dùng này tin rằng, khi họ đồng hành với một thương hiệu, kết quả họ nhận được là một thứ gì đó tốt đẹp hơn, không chỉ tốt đẹp cho cả hai bên mà còn cho cả xã hội nói chung.

Người tiêu dùng có ý thức cũng sẵn sàng chia sẻ với bạn bè và gia đình, và trong nhiều trường hợp, họ còn tuyên truyền về cách tiêu dùng có ý thức của mình bởi vì họ tin rằng cách tiêu dùng đó là động lực của sự thay đổi.

Dưới đây là những gì người tiêu dùng có ý thức hay conscious consumer thực sự muốn.

Tính minh bạch.

Như đã phân tích, người tiêu dùng có ý thức muốn sự thật, họ muốn nhìn thấy những sự thay đổi hay tác động cụ thể, họ muốn các thương hiệu thể hiện bằng hành động rõ ràng thay vì chỉ là tuyên bố hời hợt và sáo rỗng.

Thương hiệu đã tạo ra những sự thay đổi gì đến khách hàng và xã hội, họ đang đối xử với nhân viên của họ như thế nào, người tiêu dùng đang cảm thấy ra sao khi sử dụng các sản phẩm của họ, hay các nguồn nguyên vật liệu của doanh nghiệp có được đảm bảo về chất lượng hay không.

Những người tiêu dùng có ý thức luôn đặt những câu hỏi tới thương hiệu và họ muốn các thương hiệu thể hiện sự minh bạch trong các câu trả lời.

Họ hiểu rằng theo đuổi sự bền vững không phải là một con đường dễ dàng và thương hiệu không nhất thiết phải là một cái tên hoàn hảo. Họ chỉ muốn biết liệu thương hiệu có trung thực và sẵn sàng cải thiện để thúc đẩy sự thay đổi hay không.

Cam kết tới giá trị thương hiệu.

Giá trị của thương hiệu là linh hồn của doanh nghiệp. Những người tiêu dùng có ý thức muốn thúc đẩy sự thay đổi thông qua cuộc sống của họ, vì vậy khi họ nhận thấy một thương hiệu nào đó đang mâu thuẫn với các giá trị mà họ đang theo đuổi, họ sẽ nhanh chóng rời bỏ thương hiệu đó.

Với tư cách là những người làm thương hiệu hay marketing, bạn hãy tập trung vào việc xác định những giá trị cốt lõi mà bạn muốn cam kết, những thứ sẽ xác định cá tính và thể hiện sự minh bạch cho thương hiệu của bạn.

Khi nói đến tính minh bạch, hãy nhớ rằng, khách hàng muốn biết bạn đang làm gì để cải thiện mọi thứ, để thúc đẩy sự thay đổi.

Conscious consumer chỉ muốn tiêu thụ những gì họ cần.

Những người tiêu dùng Gen Y này không cần thương hiệu phải nói cho họ biết họ nên cần và tiêu thụ những gì. Họ cần hiểu sản phẩm hoặc dịch vụ của thương hiệu có thể làm tăng giá trị gì cho cuộc sống của họ và cho xã hội.

Hều hết các conscious consumer không muốn sở hữu quá nhiều thứ, họ cũng không quan tâm nhiều đến các định kiến sẵn có, họ thậm chí còn sẵn sàng thử những thứ mới nếu nó phù hợp với giá trị của họ.

Với những đặc điểm này, việc giành được sự tin tưởng và ủng hộ của những người tiêu dùng có ý thức đòi hỏi người làm marketing cần thực sự hiểu biết sâu sắc về yếu tố con người và lý do tại sao họ nên quan tâm đến các thương hiệu.

Họ cần thương hiệu lắng nghe họ.

Nếu bạn là người làm kinh doanh, mục tiêu cuối cùng của bạn dĩ nhiên là tiền và lợi nhuận. Tuy nhiên, để có được điều này, trước tiên bạn cần học cách lắng nghe những gì người tiêu dùng có ý thức thực sự muốn.

Với Gen Y bạn không nhất thiết phải bán hàng giá rẻ và cái bạn cần là hãy kể những câu chuyện khiến cho sản phẩm hay dịch vụ của bạn có giá trị cao hơn.

Hãy thiết kế thông điệp content marketing xoay quanh câu hỏi “tại sao”.

Mục đích của doanh nghiệp là lý do thương hiệu cần bắt đầu và phát triển. Các thương hiệu cần đảm bảo rằng các thông điệp tiếp thị của họ là rõ ràng và ngắn gọn trên tất cả các kênh truyền thông.

Hãy tập trung vào việc quảng bá có chủ đích và giáo dục người tiêu dùng cần có ý thức nhiều hơn về việc mua hàng của họ, cách giảm thói quen tiêu thụ không cần thiết và cách xây dựng mối quan hệ đáng tin cậy lâu dài với thương hiệu của bạn.

Họ đơn giản là chỉ cần cảm thấy tốt hơn về bản thân.

Đừng bao giờ ngừng kể câu chuyện hoặc về hành trình của thương hiệu.

Bạn càng thể hiện rõ câu chuyện hay tính cách của thương hiệu, thể hiện những chiến thắng, thất bại, sai lầm và học hỏi, bạn càng có thể tạo dựng được niềm tin đối với những người tiêu dùng có ý thức.

Bạn có thể kể về những gì bạn đã đạt được, những gì khách hàng của bạn hay xã hội đã đạt được và đừng bao giờ quên đi mục đích chính của thương hiệu.

Những câu chuyện được kể một cách chân thực nhất sẽ cho phép bạn kết nối ở cấp độ sâu hơn với đối tượng mục tiêu của mình.

Nó sẽ cho thấy rằng bạn không chỉ quan tâm đến khía cạnh bán hàng hay tiền bạc, mà đó còn là về việc bạn đang thúc đẩy sự thay đổi cuộc sống của mọi người nói chung.

Những câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ Consumer.

  • Consumer Goods là gì?

Thường được gọi tắt là CPG (Consumer Packaged Goods), Consumer Goods có nghĩa là hàng hoá tiêu dùng, đó là những sản phẩm thông thường được tiêu thụ hằng ngày như nước mắm, bánh kẹo hay đồ uống.

  • Consumer khác gì so với Customer?

Trong khi Customer có nghĩa là khách hàng bao gồm người đi mua hàng, người sử dụng hay tiêu dùng sản phẩm hay các đối tượng có ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua hàng khác, thuật ngữ Consumer dùng để chỉ những người trực tiếp tiêu dùng các sản phẩm. Customer theo đó bao hàm luôn cả Consumer.

  • Consume là gì?

Consume hay Consumption có nghĩa là tiêu thụ, chính là quá trình người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm mà họ đã mua được.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips

Chinh phục Jeff Bezos chỉ với hai câu hỏi phỏng vấn tuyển dụng

Hồi đầu tháng 11, trên trang cá nhân của mình, Ann đã chia sẻ câu chuyện lần đầu đi xin việc và được Jeff Bezos tuyển dụng năm 2002.

Chinh phục Jeff Bezos chỉ với hai câu hỏi phỏng vấn tuyển dụng
Ann Hiatt từng là đối tác điều hành kinh doanh (executive business partner) cho ông chủ Amazon Jeff Bezos. Ảnh: CNBC.

Ann Hiatt từng làm việc tại Thung lũng Silicon 15 năm, là đối tác điều hành kinh doanh (executive business partner) cho ông chủ Amazon Jeff Bezos, Marissa Mayer (Yahoo) và Eric Schmidt (Google).

Hiện cô đã thành lập một công ty tư vấn, chia sẻ kiến thức đã học được tại Amazon, Google cho khách hàng là CEO của các doanh nghiệp khắp thế giới.

Hồi đầu tháng 11, trên trang cá nhân của mình, Ann đã chia sẻ câu chuyện lần đầu đi xin việc và được Jeff Bezos tuyển dụng năm 2002.

Ann Hiatt lớn lên ở Redmond, Washington. Cha mẹ của bạn bè cô hầu hêt là lãnh đạo trong những tập đoàn công nghệ.

Trong mắt cô, dù kiếm được nhiều tiền, họ có cuộc sống không vui vẻ, hạnh phúc nên quyết định nộp đơn vào ngành kinh doanh chứ không phải khoa học máy tính như các bạn.

Tốt nghiệp đại học, Ann Hiatt gửi CV ứng tuyển vị trí trợ lý cấp thấp ở Amazon. Lúc đó cô không có mối quen biết nào trong công ty, không có bằng khoa học máy tính và hoàn toàn không có kinh nghiệm làm việc cho một CEO nên đã sẵn sàng cho việc bị loại.

Ann Hiatt lần lượt vượt qua hàng loạt vòng phỏng vấn, bao gồm cả phỏng vấn trực tiếp với các quản lý cấp cao.

Vài tháng sau, Ann Hiatt không nhận được bất cứ hồi âm nào và bắt đầu mất hy vọng. Một ngày đầu tháng 10/2002, một nhân viên tuyển dụng của Âmzon gọi điện đề nghị cô tham gia vòng phỏng vấn tiếp theo. Người gọi điện hứa đây là cuộc phỏng vấn cuối cùng. Tuy nhiên, người này không tiết lộ người phỏng vấn lần này là Jeff Bezos.

Ann Hiatt cảm thấy thoải mái khi bước vào buổi phỏng vấn. Khi cô đang ngồi trong phòng, Jeff Bezos bước vào.

Ông bắt đầu cuộc phỏng vấn bằng cách hứa sẽ chỉ hỏi hai câu và đầu tiên sẽ là một câu hỏi vui. Bezos mở một cây bút và viết lên bảng: “Ta sẽ làm toán. Tôi muốn cô tính số ô cửa kính ở thành phố Seattle”.

Ann Hiatt cảm thấy choáng váng. Cô cố gắng trấn tĩnh lại và nhắc bản thân nghĩ về lý do Bezos hỏi cô câu hỏi đó. Cô đoán, ông ấy muốn xem cách tư duy của mình và có lẽ muốn cô chia nhỏ một vấn đề phức tạp thành những bước dễ xử lý hơn.

Ann bắt đầu trả lời câu hỏi của Bezos bằng cách ước lượng số cư dân của Seattle là một triệu người (con số gần với thực tế), với mục đích làm con số tròn hơn.

Sau đó, cô nói rằng trung bình mỗi cư dân sẽ có một ngôi nhà, một chiếc xe hơi và một văn phòng hoặc trường học – tất cả đều có cửa kính. Vì vậy, cô đề nghị tính toán dựa trên mức trung bình đó.

Trong quá trình trao đổi với Benzos và nhìn ông điền các con số vào bảng trắng, Ann có cảm giác thời gian trôi qua dài như cả thế kỷ. Cô hồi hộp khi ông viết những dòng cuối cùng và nói: “Con số này dường như đúng”.

Sau đó, Benzos hỏi Ann câu hỏi thứ hai: “Mục tiêu nghề nghiệp của cô là gì?”. Ann nói, Amazon là một công ty đầy tham vọng nó đã được chứng thực.

Điểm mạnh của Amazon ở các lĩnh vực mà cá nhân cô muốn bản thân mình phát triển. Cô giải thích không biết một trợ lý sẽ phải làm những gì nhưng hiểu sự quan trọng của việc luôn dám dấn thân và mạo hiểm.

Ann cho biết đến giờ, cô hiểu tại sao đó là hai câu hỏi duy nhất của Bezos. “Ông ấy tìm cách đo lường tiềm năng của tôi thông qua việc đặt ra những câu hỏi thăm dò xem tôi có đủ can đảm để chạy theo tốc độ của ông ấy hay không”, Ann nói. Vào cuối cuộc phỏng vấn, cả hai đều nhất trí rằng Ann còn non kinh nghiệm và cần nỗ lực rất nhiều.

Sau cuộc phỏng vấn, Bezos chỉ cho cô một chiếc bàn cách chỗ ông ngồi ba bước chân. Đó là bàn làm việc gần Bezos nhất ở Amazon.

Sau nhiều năm Ann mới hiểu lý do vì sao Bezos lại dành cho cô một cơ hội lớn như vậy. “Ông ấy muốn những người cận kề mình làm việc không cần hối thúc.

Ông ấy đã tạo ra những con người đầy tham vọng, sáng tạo và quyết tâm, bù đắp cho những sự thiếu hụt về chuyên môn”, cô nói.

Ann Hiatt cho biết kể từ kinh nghiệm tuyển dụng này, cô luôn hướng đến việc trở thành người cần được kìm hãm chứ không phải bị thúc giục.

Cô cũng tìm kiếm những người có khả năng truyền cảm hứng, thách thức cô làm những điều vượt xa khả năng hiện tại của bản thân. Điều đó giúp Ann tìm thấy sự hài lòng trong đời sống công việc, hơn bất cứ điều gì khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Facebook nới lỏng chính sách quảng cáo liên quan đến các vấn đề xã hội

Chính sách quảng cáo liên quan đến các vấn đề xã hội sẽ được nới lỏng, nhà quảng cáo có thể chạy các quảng cáo tập trung nhiều vào sản phẩm mà không cần đính kèm tuyên bố từ chối trách nhiệm.

Facebook nới lỏng chính sách quảng cáo liên quan đến các vấn đề xã hội

Facebook theo đó đã công bố bản cập nhật mới đối với chính sách quảng cáo liên quan đến các vấn đề xã hội.

Về cơ bản, chính sách mới sẽ nới lỏng các tiêu chuẩn quảng cáo về vấn đề xã hội, đảm bảo nhiều quảng cáo hơn có thể chạy được mà không cần thông báo từ chối trách nhiệm với nhãn dán ‘paid for by’ (được trả tiền bởi). Bạn có thể xem ở hình bên dưới.

Liên quan đến vấn đề này, kể từ cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ vào năm 2016, Facebook đã thực hiện một loạt các hạn chế và thông số kiểm soát mới liên quan đến các quảng cáo dựa trên vấn đề xã hội và chính trị, nhằm cung cấp sự minh bạch về việc ai là người tài trợ và thúc đẩy các chiến dịch đó.

Tất cả các nhà quảng cáo theo đó khi muốn chạy các quảng cáo về chính trị hoặc quảng cáo liên quan đến vấn đề xã hội phải cần phải được xác minh.

Theo giải thích của Giám đốc điều hành Meta, Mark Zuckerberg:

“Để được xác minh, các nhà quảng cáo sẽ cần xác nhận danh tính và vị trí của họ. Bất kỳ nhà quảng cáo nào không vượt qua quy trình này đều sẽ bị cấm chạy quảng cáo liên quan. Chúng tôi cũng sẽ gắn nhãn cho chúng và các nhà quảng cáo sẽ phải cho người dùng biết ai đã trả tiền cho các chiến dịch đó.”

Tuy nhiên giờ đây, Facebook đang tìm cách nới lỏng chính sách này:

“Bởi vì mục đích chính của một số quảng cáo này không phải là để vận động chính sách, chúng tôi đang thay đổi cách tiếp cận với chúng.

Các nhà quảng cáo sẽ không còn bắt buộc phải hoàn thành quy trình ủy quyền hoặc được gắn nhãn “Paid for by” để chạy nếu chúng tôi xác định một quảng cáo nào đó bao gồm đủ ba tiêu chí dưới đây:

  • Một sản phẩm hoặc dịch vụ được hiển thị đang được sử dụng hoặc có tên gọi rõ ràng hoặc được giới thiệu trong quảng cáo;
  • Mục đích chính của quảng cáo là bán sản phẩm hoặc quảng bá dịch vụ, ngay cả khi nội dung quảng cáo bao gồm việc biện hộ hay vận động cho một vấn đề xã hội; và
  • Nội dung quảng cáo chứa lời kêu gọi hành động (CTA) để mua hoặc sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ.

Vì vậy, hiện tại, nếu một quảng cáo liên quan đến một vấn đề xã hội, nhưng nhà quảng cáo đang bán sản phẩm hay dịch vụ một cách rõ ràng, thì quảng cáo đó sẽ không vi phạm chính sách của Facebook Ads.

Theo giải thích của Facebook:

“Khi quảng cáo quảng bá một sản phẩm và không ủng hộ cụ thể cho một vấn đề xã hội, quảng cáo này sẽ không còn bị yêu cầu ủy quyền và tuyên bố từ chối trách nhiệm hay được gắn nhãn ‘paid for by’.

Ngược lại, nếu nhà quảng cáo đang quảng cáo một sản phẩm, đồng thời kèm với nó là một thông điệp ủng hộ (mạnh mẽ) cho một vấn đề xã hội nào đó, nó vẫn sẽ yêu cầu tuyên bố từ chối trách nhiệm.”

Mặc dù chính sách mới này cũng chưa thực sự rõ ràng vì vấn đề còn nằm ở cách hệ thống kiểm duyệt nội dung của Facebook, tuy nhiên rõ ràng là Facebook đang muốn giúp nhiều thương hiệu chạy nhiều quảng cáo hơn và dễ dàng hơn bằng cách giảm bớt những hạn chế.

Bạn có thể xem thêm các chính sách quảng cáo này tại: Facebook Ads Policy

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Cách thích ứng chiến lược Digital Marketing cho tương lai

Người làm marketing cần phải thiết kế các chiến lược digital marketing có thể thích ứng với thế giới mới đang luôn thay đổi.

Cách thích ứng chiến lược Digital Marketing cho tương lai

Sự thay đổi nhanh chóng của các yếu tố công nghệ và xu hướng digital marketing mới đã khiến nhiều thương hiệu phải đánh giá lại chiến lược của họ.

Sau đại dịch Covid-19, những người làm marketing đã rút ra được một bài học kinh nghiệm rằng họ cần phải chủ động nhiều hơn, nhanh nhẹn hơn trong các bản kế hoạch hay chiến lược của mình nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất trước những sự kiện bất ngờ.

Đại dịch đã thực sự làm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi chỉ trong khoảng 2 năm, điều mà đáng lẻ ra chúng ta phải mất nhiều hơn rất nhiều thời gian để thay đổi.

Và cũng bởi lẽ đó, giá trị của ngành thương mại điện tử đang có mức tăng trưởng của 10 năm chỉ trong ba tháng đầu tiên.

Theo báo cáo thông tin chi tiết về kinh doanh của McKinsey, 75% người tiêu dùng tại Mỹ đã thử các cửa hàng, website và thương hiệu khác nhau trong suốt thời gian xảy ra đại dịch.

Hơn thế nữa, 65% trong số những người tiêu dùng này kỳ vọng sự có mặt của những thương hiệu đã thử đó vào cuộc sống của họ hậu COVID.

Ngoài việc phải thích nghi nhanh với những hành vi đang thay đổi của người tiêu dùng, các thương hiệu còn phải đối mặt với hai thách thức khác trong vài năm vừa qua: sự chấm dứt cookies của bên thứ ba và sự ra đời của nhiều quy định mới về quyền riêng tư dữ liệu.

Các công ty công nghệ lớn như Google, Facebook hay Apple…cũng đang thay đổi cách nền tảng của họ theo dõi người dùng sao cho phù hợp với tương lai mới.

Tất cả những điều này, như một động lực tất yếu buộc tất cả những người làm marketing nói chung và digital marketing nói riêng phải tìm ra các cách mới để thích nghi, họ cần tìm ra phương pháp tiếp cận phù hợp với khách hàng của họ trong một tương lai kỹ thuật số sẽ tập trung nhiều hơn vào quyền riêng tư.

Thay vì chờ đợi các cơ hội để thay đổi, các nhà tiếp thị sẽ khôn ngoan hơn nhiều nếu họ sớm bắt đầu lên kế hoạch và thích nghi dần với các chiến dịch của mình.

Dưới đây là một số cách họ có thể làm để thích ứng nhanh hơn các chiến lược Digital Marketing của thương hiệu tới tương lai.

Tích hợp công nghệ và dữ liệu.

Theo một nghiên cứu từ McKinsey, những doanh nghiệp có hiệu suất cao trong đại dịch, ít nhất là hơn 20% so với các công ty còn lại – đang đặt cược nhiều hơn vào yếu tố tích hợp dữ liệu và công nghệ.

Họ đang tận dụng nhiều hơn các công nghệ đám mây và cơ sở hạ tầng, họ có nguồn dữ liệu chung cho cả tổ chức và luôn cập nhật các công nghệ hiện đại nhất, tất cả những điều này đã mang lại cho họ sự nhanh nhẹn và linh hoạt hơn.

Các thương hiệu theo đó không nên chỉ tập trung vào việc áp dụng các công nghệ mới mà còn phải thử nghiệm và thực sự nhanh nhạy. Điều này có thể giúp đảm bảo các đội nhóm marketing đang được thiết lập tốt nhất để giải quyết những thay đổi từ thị trường.

Các công ty nhanh nhẹn và thích ứng nhanh hơn đang làm tốt hơn các công ty còn lại và dĩ nhiên họ cũng có được một tỷ suất lợi nhuận tốt hơn.

Triển khai các chiến thuật tương tác và nhận diện khách hàng mới.

Khi cookies của bên thứ ba dần mất đi, các thương hiệu có thể phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng mới về khả năng nhận diện khách hàng của họ.

Việc triển khai các công nghệ nhận diện khách hàng mới để thay thế cho cookies của bên thứ ba là điều hết sức quan trọng và cần triển khai sớm, tuy nhiên, dù cho bạn đang sử dụng công nghệ hay giải pháp nào, thì khách hàng vẫn nên được đặt ưu tiên hàng đầu.

Nhiều người làm marketing thường quá tập trung vào việc thu thập dữ liệu mà quên đi trải nghiệm của người dùng. Nếu các thương hiệu có thể làm tốt cả hai vấn đề này trong chiến lược của mình, việc thu thập dữ liệu khách hàng sẽ trở nên có ý nghĩa hơn nhiều.

Ưu tiên quyền riêng tư và sự đồng ý việc thu thập dữ liệu từ phía người dùng.

Quyền riêng tư là yêu cầu tất yếu của tương lai. Bạn cần hiểu bạn đang thu thập điều gì từ khách hàng và bạn sẽ làm gì với nó.

Nếu không tập trung vào quyền riêng tư và sự đồng ý của khách hàng cần được đưa vào các chiến lược thu thập dữ liệu, những người làm marketing sẽ sớm nhận nhiều thua thiệt trong bối cảnh kỹ thuật số mới này.

Về cơ bản, trong khi khách hàng muốn dữ liệu của họ được tôn trọng hay được sử dụng đúng mục đích từ các thương hiệu, họ cũng mong muốn nhận được những nội dung được cá nhân hoá. Và đây cũng là bài toán mà các thương hiệu cần phải giải quyết.

Đầu tư vào con người và quy trình.

Trong bối cảnh mới, ngoài những thứ hiện có, các doanh nghiệp cần có thêm những vị trí mới, những kỹ năng mới và cả những mối quan hệ đối tác mới cần thiết để phát triển.

Các đội nhóm trong doanh nghiệp đang phải làm những điều mà họ chưa bao giờ làm trước đây theo những cách mà họ chưa từng thử.

Hàng loạt các xu hướng kỹ thuật số mới, các quy định về quyền riêng tư và công nghệ mới, và doanh nghiệp từ đây cũng cần có những con người mới. Họ sẽ là những người chịu trách nhiệm chính về sự phát triển của doanh nghiệp thông qua các nền tảng kỹ thuật số.

Chúng ta hiểu rằng, nếu tất cả mọi thứ đã thay đổi, làm thế nào chúng ta có thể mong đợi nhận được những kết quả như chúng ta từng có với chiến lược cũ?

Đôi ngũ của chúng ta cũng cần hiểu và thích nghi với điều này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Instagram bị điều tra vì ảnh hưởng tiêu cực với trẻ em

Cách Instagram thu hút người dùng trẻ tuổi nhằm tăng tần suất sử dụng và tương tác của họ có thể để lại hệ quả lâu dài.

CEO Instagram Adam Mosseri

Ngày 18/11, liên minh lưỡng đảng bao gồm tổng chưởng lý 8 bang của Mỹ cho biết họ đang điều tra cách Instagram thu hút và ảnh hưởng đến giới trẻ. Cuộc điều tra này không chỉ xem xét những tác hại tiềm ẩn mà còn cả cách thức marketing được Instagram sử dụng.

Sức ép từ những nhà lập pháp.

Tổng chưởng lý bang Nebraska, ông Doug Peterson cho biết liên minh này sẽ tập trung vào “các kỹ thuật được Meta sử dụng để tăng tần suất và thời gian tương tác của người dùng trẻ tuổi cũng như hệ quả của nó”.

“Khi các nền tảng mạng xã hội coi con cái chúng ta như một món hàng đơn thuần để thao túng nhằm tăng thời gian sử dụng thiết bị và trích xuất dữ liệu, thì việc các tổng chưởng lý tham gia điều tra theo luật bảo vệ người tiêu dùng là điều bắt buộc”, ông Doug Peterson cho biết.

Đây không phải là lần đầu Meta, trước đây là Facebook, bị đưa vào tầm ngắm với những cáo buộc vi phạm luật bảo vệ người tiêu dùng và khiến công chúng gặp rủi ro.

Sau khi kế hoạch xây dựng một nền tảng Instagram cho trẻ em được công bố, tổng chưởng lý Massachusetts Maura Healey và 43 tiểu bang, vùng lãnh thổ khác của Mỹ đã viết một lá thư nhằm kêu gọi loại bỏ ý tưởng.

Trong thư, họ cáo buộc Instagram đã không giải quyết được vấn đề về sức khỏe tinh thần và lo ngại sự tham gia của những kẻ có ý đồ xấu với trẻ em.

Vào cuối tháng 9, Instagram đã phải tạm dừng kế hoạch ra mắt này lại.

Tại Quốc hội Mỹ, các nhà lập pháp cũng đang theo đuổi dự án luật bổ sung. “Tôi đang làm việc về các chính sách nhằm tăng cường quyền riêng tư và an toàn cho trẻ em trên mạng.

Các đồng nghiệp và tôi đang tiếp tục thảo luận và đang đạt được những tiến bộ đáng kể của lưỡng đảng”, thượng nghị sĩ Marsha Blackburn nói.

Tại Đặc khu Columbia, tổng chưởng lý Karl Racine cũng đang tiến hành một cuộc điều tra độc lập về những tác hại tiềm ẩn của Instagram với trẻ em.

Phản ứng của Instagram.

Trong tuyên bố hôm 19/11, công ty cho biết họ đã giải quyết nhiều vấn đề liên quan đến cuộc điều tra của liên minh.

“Chúng tôi dẫn đầu ngành trong việc chống bắt nạt và hỗ trợ những người đấu tranh với ý định tự tử, tự gây thương tích và rối loạn ăn uống.

Chúng tôi cũng xây dựng các tính năng mới để giúp người dùng có thể đối mặt với so sánh tiêu cực hoặc các vấn đề về hình ảnh cơ thể trên mạng xã hội, bao gồm tính năng mới ‘Hãy nghỉ ngơi’, hướng họ tới các nội dung khác trong trường hợp bị mắc kẹt trong một chủ đề”, trích tuyên bố của công ty.

Dù Instagram lên tiếng bảo vệ thanh danh, những hệ quả mà ứng dụng mang lại là khó có thể bỏ qua. Đặc biệt, chính nội bộ công ty cũng thừa nhận những tác động tiêu cực mà mình ảnh hưởng đến người sử dụng.

Vào tháng 9, WSJ đã tiết lộ một nghiên cứu nội bộ của Instagram, trong đó xác nhận sản phẩm của họ có thể gây nên “so sánh tiêu cực trên mạng xã hội” ở nhiều người dùng, đặc biệt là phụ nữ trẻ. “Chúng ta khiến vấn đề hình ảnh cơ thể trở nên tồi tệ hơn ở một trong 3 cô gái tuổi teen” một trang tài liệu nội bộ từ năm 2019 của nghiên cứu ghi nhận.

Trong một cuộc phỏng vấn, người đứng đầu Instagram Adam Mosseri thừa nhận những phát hiện và nói rằng việc khắc phục vấn đề là rất khó khăn.

Tuy nhiên, ông cũng bảo vệ các sản phẩm của công ty, gọi mạng xã hội là một phần của cuộc sống hiện đại, mang lại lợi ích vượt xa tác hại của chúng.

Không lâu sau, công ty đã tố cáo WSJ là “lấp liếm bằng chứng”, cho biết nghiên cứu cũng chỉ ra cách Instagram giúp một số cô gái tuổi teen giải quyết những vấn đề nghiêm trọng khác.

Đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ Snapchat và TikTok, những ứng dụng được người dùng trẻ tuổi yêu thích, Meta đã xây dựng sản phẩm với định hướng giữ chân họ ở lại Instagram và sau cùng là Facebook.

Trong một tài liệu được WSJ công bố, các nhà nghiên cứu marketing cho biết thanh niên ở tầm tuổi lớn hơn “không khuyến khích em của mình chia sẻ” trên nền tảng này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

4 câu hỏi giúp kiểm tra và tối ưu ý tưởng nội dung của bạn

Nếu bạn là một người làm marketing hẳn là bạn đã nghe rất nhiều về việc tạo nội dung có giá trị. Tuy nhiên nội dung có giá trị là gì? Nếu nội dung của bạn cung cấp giá trị, nó có đảm bảo thành công không?

4 câu hỏi giúp kiểm tra và tối ưu ý tưởng nội dung của bạn

Câu trả lời ngắn gọn nhất cho câu hỏi thứ hai là: Không. Có rất nhiều yếu tố tạo nên thành công. Nhưng bạn có nhiều khả năng đạt được mục tiêu hơn nếu bạn kiểm tra và tối ưu ý tưởng nội dung của mình tốt hơn.

Trước khi nói đến việc tạo nội dung hay tối ưu ý tưởng của nội dung, bạn cần hiểu Nội dung hay Content là gì?

Content là gì?

Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.

Mặc dù, Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong thực tế Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.

Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.

Như đã phân tích ở trên, trong khi Content có thể được xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.

Họ cho rằng, Content chỉ liên quan đến phạm vi ngành Marketing nói chung hay Content chỉ đơn giản là những gì họ vẫn thường thấy khi các thương hiệu đang tìm cách truyền tải nội dung tới khách hàng với ý định làm marketing và bán hàng.

Sử dụng các câu hỏi sau đây để xác nhận ý tưởng nào đáng giá để bạn theo đuổi.

1. Nó có phải là một thứ gì đó mà khách hàng của bạn muốn không?

Đây cũng là tiêu chí quan trọng nhất. Nếu bạn dành thời gian và tiền bạc để tổng hợp những nội dung mà không ai thực sự yêu cầu, thì nhiều khả năng nó sẽ không thành công.

Nó giống như việc bạn mất công nướng một chiếc bánh sô cô la, nhưng sau đó lại mời những người không thích đồ ngọt thưởng thức. Có thể bánh sẽ ngon nhưng người bạn mời sẽ không hề muốn nó.

Làm cách nào bạn có thể đảm bảo ý tưởng nội dung của mình phù hợp với mong muốn hoặc nhu cầu thực tế của khách hàng?

Trước tiên, bạn hãy thiết lập quy trình đồng bộ với bộ phận bán hàng và dịch vụ khách hàng (nếu có) để tìm ra những gì khách hàng hiện tại đang muốn hoặc tò mò.

Ý tưởng của bạn có rơi vào những tò mò hay băn khoăn đó không?

Thứ hai, thực hiện nghiên cứu câu hỏi hoặc ý tưởng từ khoá của bạn để xem liệu những ý tưởng đó có nằm trong số những câu hỏi mà mọi người đang hỏi hay thông tin họ đang cố gắng để tìm kiếm hay không.

Khi bạn tìm thấy các từ khóa đó phù hợp với ý tưởng nội dung của mình, hãy kiểm tra khối lượng của các từ khóa là bao nhiêu?

Khối lượng thấp hơn cũng không sao nếu bạn đang tạo nội dung nhằm hướng tới nhóm khách hàng có khả năng chuyển đổi cao, nhưng nếu bạn đang cố gắng tiếp cận đối tượng chung hơn và lớn hơn, bạn có thể muốn có ý tưởng nội dung của mình khớp với từ khoá có dung lượng tìm kiếm lớn hơn.

Bạn cũng có thể sử dụng quy trình này không chỉ để xác minh ý tưởng của mình mà còn để cải thiện và củng cố ý tưởng dựa trên những góc độ mới mà bạn khám phá.

2. Ý tưởng của bạn đã được thực hiện trước đó chưa?

Bạn nảy ra một ý tưởng mà bạn cho là tuyệt vời; nó phù hợp với thương hiệu, nó giúp ích cho đối tượng mục tiêu của bạn.

Nhưng hãy nhớ kiểm tra xem ý tưởng đó chưa từng được thực hiện trước đây. Thông thường, điều này đơn giản như việc tìm kiếm trên Google, nhưng bạn không chỉ tìm kiếm các kết quả phù hợp trực tiếp.

Ví dụ: giả sử ý tưởng là viết một bài đăng về kẹo Halloween đang rất được yêu thích. Bạn tìm kiếm nhanh về “kẹo Halloween ngon nhất” và nhận thấy có rất nhiều website đã xuất bản nội dung về ý tưởng này.

Bây giờ bạn có thể nghĩ rằng mọi người yêu thích loại nội dung này, đó là lý do tại sao rất nhiều website đang làm điều đó và bạn đang có một cách mới để viết về loại kẹo nào phổ biến nhất.

Nhưng nếu nội dung của bạn không thể cạnh tranh với các website đã quá phổ biến hiện tại thì bạn có thể không muốn tốn thời gian vào ý tưởng này.

Khách hàng của bạn đã xem cùng một ý tưởng nhiều lần và nó sẽ không có sức hấp dẫn giống như một ý tưởng mới.

Cách bạn có thể xoay chuyển.

Ngay cả khi ý tưởng của bạn đã được ai đó thực hiện trước đây, bạn cũng không cần phải từ bỏ nó ngay lập tức. Thường có nhiều cách để xoay chuyển và khám phá ra một khái niệm thậm chí còn thú vị hơn.

Dưới đây là một số câu hỏi để hướng dẫn bạn xoay vòng ý tưởng đó:

  • Khi bạn xem các bài viết đã xuất bản của ý tưởng này, bạn sẽ nghĩ đến những câu hỏi và tò mò mới nào? (Ví dụ: Có bao nhiêu khu vực sẽ thích sô cô la hơn là kẹo dẻo?)
  • Mọi người đã bình luận hay nhận xét gì về nội dung được xuất bản đó? Họ có gợi ý hoặc xác định rõ ràng các góc độ mới để khám phá không?
  • Có thể áp dụng phương pháp luận tương tự của ý tưởng đã xuất bản này cho một khái niệm khác không?
  • Có cách nào để đi sâu vào ý tưởng này để có được những hiểu biết cụ thể hơn không?
  • Chúng ta có thể sử dụng những dữ liệu hoặc thông tin khác để thể hiện một quan điểm mới hơn không?

Bằng cách dành thời gian để hiểu những gì đã được xuất bản liên quan đến ý tưởng của bạn, bạn có thể trau dồi tốt hơn khái niệm của mình và đảm bảo nó luôn mới mẻ và thú vị.

3. Ý tưởng đó có phù hợp với mục tiêu của marketing không?

Hiếm khi một phần nội dung lại có thể hoàn thành tất cả các mục tiêu tiếp thị nội dung của bạn. Nếu bạn cố gắng sử dụng nó để hoàn thành một số nhiệm vụ khác nhau, bạn có nhiều khả năng sẽ thất bại hoàn toàn.

Mỗi phần nội dung phải có mục tiêu chính và mục tiêu phụ, chẳng hạn như:

  • Tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách xếp hạng cao hơn cho các cụm từ tìm kiếm ở phần đầu của phễu bán hàng (top-of-the-funnel).
  • Tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách xếp hạng cho các cụm từ ở giữa phễu bán hàng (middle-of-the-funnel).
  • Tăng nhận thức về thương hiệu bằng cách tạo buzz trên mạng xã hội.
  • Giúp khách hàng hay khách hàng tiềm năng hiểu thêm về sản phẩm của bạn (hỗ trợ bán hàng)
  • Hỗ trợ khách truy cập chuyển đổi thông qua nội dung ở phần cuối của phễu bán hàng (Sales Funnel).
  • Tạo tài nguyên để xây dựng các backlinks.

Các mục tiêu của bạn có thể trùng lặp, nhưng mỗi phần nội dung phải có một mục tiêu cụ thể để định hình ý tưởng nội dung và quảng cáo.

Khi xây dựng lịch biên tập, bạn hãy liệt kê cả mục tiêu nội dung tổng thể của bạn ở trên cùng và ghi lại mục tiêu cho từng phần nội dung ở dưới để bạn và đội nhóm của bạn tập trung vào mục đích của nó khi lập kế hoạch và xây dựng nội dung.

4. Ý tưởng đó có gợi ra phản ứng hay tương tác không?

Để khách hàng quan tâm đến nội dung của bạn, nội dung đó phải khơi gợi một phản ứng hoặc cảm xúc nào đó.

Ý tưởng của bạn sẽ làm được điều đó chứ? Câu hỏi này mang tính đại diện để xác định xem nội dung của bạn có quan trọng hay không.

Phản ứng không cần phải là một phản ứng đầy “cảm xúc”. Nó thường đơn giản, nhưng khi hoàn thành tốt, nó để lại cho người đọc một cảm giác nhẹ nhõm.

Tự hỏi trước khi xây dựng.

Giá trị của nội dung của bạn nên có trước khi nó được tạo ra. Nó bắt đầu từ trong giai đoạn lên ý tưởng. Bằng cách hỏi và trả lời 04 câu hỏi này, ý tưởng của bạn được phát triển tốt hơn từ đó có nhiều khả năng tạo ra thứ mà đọc giả và doanh nghiệp của bạn muốn có.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Cathy Nhung | MarketingTrips 

Nếu muốn tăng lương – Tôi nên làm gì?

Được trả lương tương xứng với kinh nghiệm, năng lực của bạn là một phần vô cùng quan trọng trong công việc.

Nếu muốn tăng lương - Tôi nên làm gì?
Source: ShutterStock

Điều này vừa thể hiện sự công bằng, vừa là động lực phát triển trong tương lai. Đàm phán đề nghị tăng lương sao cho phù hợp, đúng chừng mực và được chấp thuận là không dễ dàng. Dưới đây là những gì bạn cần suy ngẫm và lập luận hợp lý để thuyết phục cấp trên.

Cân nhắc thời điểm.

Bạn cần xem xét thời điểm phù hợp với tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty cũng như với cuộc trò chuyện diễn ra. Hãy cân nhắc về những gì đang diễn ra tại giai đoạn này.

Nếu đó là khoảng thời gian mọi người đang gặp khó khăn trong kinh doanh, không thu được nhiều lợi nhuận và chịu đựng nhiều tác động tiêu cực từ khủng hoảng kinh tế hay giảm tốc độ tăng trưởng do covid-19, bạn có thể không nên đề nghị tăng lương vào lúc này.

Thêm vào đó, nếu cấp trên công ty bạn đang giải quyết các vấn đề như sa thải, điều chỉnh lại bộ máy công ty hoặc đang giải quyết các bê bối liên quan, bạn cần kiên nhẫn đợi thêm một thời gian khi mọi chuyện ổn thỏa hơn.

Người sáng lập của Salary Coaching.com, ông Olivia Jaras,  cho biết: “Có lẽ đây là lúc bạn cần đồng cảm với anh ấy hoặc cô ấy, xây dựng sự tin cậy. Điều đó có thể tạo tiền đề cho một cuộc đàm phán trong một vài tháng nữa, như vậy sẽ tốt hơn cho bạn”.

Xem xét lại công việc của mình.

Thỏa thuận tăng lương yêu cầu bạn phải đưa ra được những lý do hợp lý, khách quan và thuyết phục thì mới nhận được sự chấp thuận.

Xem xét lại công việc của bạn đồng nghĩa với việc tìm hiểu vị thế, mức lương của nó trên thị trường lao động, về khối lượng công việc bạn nhận được mỗi ngày, biểu hiện hay giá trị đóng góp của bạn cho công ty, và cả những đánh giá, nhận xét của đồng nghiệp, cấp trên về bạn trong thời gian qua.

Có sự tìm hiểu kỹ một lần nữa về sơ yếu lý lịch bản thân cũng như mô tả yêu cầu công việc của vị trí bạn sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn toàn diện về những gì bạn đang làm.

Khi đó, bạn sẽ biết được trong quá trình làm việc, kinh nghiệm và kiến thức, kỹ năng của bạn được nâng cao hơn trước như thế nào, được đào tạo thêm những khía cạnh khác ra sao.

Thấu hiểu quan điểm của cấp trên.

Khi tất cả thông tin tìm hiểu về tình hình công ty cũng như bản thân bạn một cách cụ thể, tường tận, đồng nghĩa với việc bạn đã bước đầu hoàn thành những hành trang đầu tiên. Ở bước tiếp theo, bạn phải thấu hiểu quan điểm của cấp trên, tức là những nhận định và ánh nhìn của cấp trên về bạn, đứng ở vị trí của họ.

Đứng ở khía cạnh này, bạn có thể liệt kê ra được những nguyên do mà họ có thể từ chối tăng lương cho bạn từ đó bạn chuẩn bị được sự phản hồi, phản biện của mình để thuyết phục họ. Dự đoán những gì sẽ xảy ra trong cuộc đối thoại sẽ giúp bạn tìm được hướng giải quyết trước khi nó xảy ra và đối phó với nó hiệu quả.

Giữ thái độ chuyên nghiệp.

Tránh những ý kiến, quan điểm mang tính cá nhân đồng thời luôn giữ thái độ tích cực, biết bày tỏ nhưng cũng biết lắng nghe và tôn trọng phản hồi của đối phương.

Một lý do có thể không được cảm thông như bạn phải nuôi 5 đứa trẻ và bạn cần một khoản thu nhập lớn hơn để chăm lo cho chúng tốt hơn, hay sự bấp bênh trong mức lương giữa bạn và đồng nghiệp.

Mặc dù những lý do này có thể thực sự tồn tại trong cuộc sống thực của bạn, nhưng đây không phải là nguyên nhân đề nghị tăng lương hợp lý và chuyên nghiệp.

Bạn nên khai thác lý do đến từ năng lực bản thân hay khối lượng công việc, những giá trị bạn đã đóng góp vào công ty.

Suy nghĩ hướng đi lâu dài.

Đàm phán đề nghị tăng lương không phải lúc nào cũng như mong đợi và bạn nên chuẩn bị cho tình huống xấu nhất. Nhận được câu trả lời “Không” là điều hoàn toàn có thể xảy ra.

Điều quan trọng là bạn biết cách chấp nhận một cách tích cực và suy nghĩ về những gì mình cần cải thiện để hướng đến kết quả tốt hơn trong tương lai.

Hãy kết thúc cuộc đối thoại với cấp trên bằng thái độ tích cực như lời cảm ơn và nụ cười. Và cũng thể hiện với họ rằng bạn vẫn giữ năng suất làm việc bình thường và thậm chí tốt hơn, đóng góp nhiều hơn chứ không vì điều này mà chán nản.

“Bạn phải có chiến lược về cách bạn tiến hành cuộc thảo luận đó”, Alex Twersky, người đồng sáng lập Resume Deli, một công ty dịch vụ sơ yếu lý lịch và sự nghiệp cho biết.

“Bạn không nên quá khắt khe. Bạn cần trở nên chuyên nghiệp, kiên nhẫn, hợp tác và xây dựng. Đây cũng có thể là một cơ hội để bạn yêu cầu phản hồi và suy nghĩ về những kỹ năng bạn có thể cải thiện để có thể nhận được một cơ hội tăng lương khác tốt hơn”, Alex Twersky nói.

Tóm lại, bạn cần phải có sự chuẩn bị chu đáo từ những gì bản thân sở hữu, cho đến những lập luận và lời cần nói lúc đề nghị tăng lương. Điều quan trọng nhất bạn cần cân nhắc vẫn chính là những giá trị đóng góp của bạn vào sự phát triển và đi lên của công ty.

Tăng lương đồng nghĩa với tăng trách nhiệm, tăng nỗ lực và tăng hiệu suất công việc sao cho tương xứng với giá trị, phù hợp với vai trò trong công ty.

Vì vậy, dù kết quả của việc tăng lương là lời từ chối, bạn cũng hãy cố gắng hoàn thiện bản thân, trau dồi thêm nhiều kiến thức, kỹ năng để thành công hơn trên con đường sự nghiệp của mình

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Telio gọi vốn chiến lược từ VNG, GGV Capital và Tiger Global

Telio gọi thành công thêm số vốn hơn 22,5 triệu USD từ ba nhà đầu tư lớn cho vòng gọi vốn Pre-Series B.

Telio gọi vốn chiến lược từ VNG, GGV Capital và Tiger Global
Đội ngũ sáng lập và điều hành Telio. Ảnh: Telio

Telio, một trong những nền tảng thương mại điện tử B2B đầu tiên tại Việt Nam, công bố vừa nhận thêm khoản đầu tư cho vòng gọi vốn Pre-Series B từ ba nhà đầu tư lớn.

Trong đó, dẫn đầu là Công ty Cổ phần VNG với số vốn 22,5 triệu USD. Vòng gọi vốn này cũng có sự tham gia của các nhà đầu tư hiện tại là quỹ đầu tư toàn cầu GGV Capital và quỹ đầu tư Tiger Global.

Khoản đầu tư này đánh dấu mối quan hệ hợp tác chiến lược nhằm mang tới các dịch vụ toàn diện hơn cho các đối tác và đại lý của Telio trên toàn quốc. Sau khi kết thúc vòng gọi vốn này, Telio cho biết đang tiếp tục triển khai các vòng tiếp theo.

Theo thỏa thuận hợp tác chiến lược, ngoài hỗ trợ Telio tăng trưởng và mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như độ phủ sóng, VNG cũng sẽ đồng hành cùng Telio trong việc tăng độ phổ biến gian hàng trên nền tảng Zalo, giúp các đại lý dễ dàng số hóa hoạt động đặt hàng và theo dõi đơn hàng.

Với hơn 60 triệu người dùng hàng tháng, Zalo hiện là một trong những ứng dụng được đông đảo người dùng Việt sử dụng, tiềm năng thúc đẩy thương mại điện tử, đặc biệt qua giải pháp Zalo Official Account (OA) và Zalo Mini App.

Tháng 10/2020, Telio đã trở thành nền tảng B2B đầu tiên và duy nhất ra mắt gian hàng trên Zalo, thúc đẩy việc bán hàng số không tiếp xúc với khả năng phủ sóng khắp mọi miền tổ quốc.

Việc kết hợp với VNG cũng mang đến giải pháp thanh toán qua ví điện tử ZaloPay cho các cửa hàng bán lẻ trong bối cảnh Việt Nam đang khuyến khích đẩy mạnh các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt.

Ngoài ra, Telio cũng góp phần mang đến cho các hộ kinh doanh vừa và nhỏ cơ hội tiếp cận với các sản phẩm tài chính và tín dụng, khi các đối tượng này có nhiều hạn chế về vốn và cần được hỗ trợ để mở rộng kinh doanh.

Telio gọi vốn chiến lược từ VNG, GGV Capital và Tiger Global

Thời gian qua, Telio nỗ lực mở rộng hoạt động kinh doanh tại 26 tỉnh, thành trên khắp cả nước, bao gồm Hà Nội, TP HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hải Dương, Thanh Hóa, Nam Định, Thái Bình, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Huế, Cần Thơ…

Doanh nghiệp kỳ vọng khoản đầu tư này sẽ góp phần cải thiện năng lực phục vụ cho công ty trong chiến lược có mặt tại 30 tỉnh, thành; phục vụ hơn 60.000 đại lý bán lẻ trong năm 2021; đồng thời đặt mục tiêu tiến tới có mặt tại 45 tỉnh, thành Việt Nam với 150.000 đại lý vào cuối năm 2022.

“Telio đang chứng tỏ là nền tảng thương mại điện tử B2B cho ngành bán lẻ có tốc độ tăng trưởng ấn tượng tại Việt Nam.

Chúng tôi đánh giá cao tiềm năng tăng trưởng cũng như tham vọng của Telio, đồng thời mong muốn được cùng họ vươn tới những mốc tăng trưởng mới thông qua thỏa thuận hợp tác chiến lược này”, ông Lê Hồng Minh, nhà sáng lập kiêm Tổng giám đốc VNG chia sẻ.

Ông Bùi Sỹ Phong, nhà sáng lập kiêm Giám đốc điều hành của Telio, đưa ra nhận định thị trường bán lẻ Việt Nam đang có những thay đổi mạnh mẽ khi ngày càng nhiều doanh nghiệp và đơn vị bán lẻ áp dụng công nghệ, cải thiện hiệu quả hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ.

“Telio cam kết đồng hành với các khách hàng đại lý cùng các nhãn hàng tối ưu hóa hoạt động, tăng trưởng kinh doanh.

Hợp tác chiến lược với VNG sẽ giúp chúng tôi củng cố cam kết này trong sứ mệnh mang tới dịch vụ tốt và toàn diện từ nhà sản xuất, nhãn hàng tới các nhà bán lẻ và khách hàng đầu cuối”, ông Phong nói thêm.

Không dừng lại ở việc phân phối hàng tiêu dùng nhanh, Telio còn mở rộng sang các ngành hàng khác như gia dụng, y tế và các ngành hàng phục vụ đời sống, hướng đến phát triển từ một nền tảng B2B sang B2B2C.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn |

Các vị trí trọng yếu của một phòng Marketing mạnh

Khi nói việc xây dựng một đội nhóm hay phòng ban Marketing mạnh, một đội ngũ gồm các vị trí phù hợp và đầy đủ là yếu tố cốt lõi.

Các vị trí phòng marketing
Các vị trí trọng yếu của một phòng Marketing mạnh

“Thành thạo nhiều kỹ năng nhưng không chuyên sâu vào một kỹ năng nhất định” hay “Gánh Team” là một trong những cụm từ được sử dụng khá nhiều trong ngành marketing.

Lý do chính đứng đằng sau cụm từ phổ biến này là nhiều người làm marketing bị buộc phải trở nên như vậy, đặc biệt ở các công ty khởi nghiệp hoặc các doanh nghiệp nhỏ.

Nhiều doanh nghiệp tuyển dụng vị trí Marketing Manager nhưng lại để người này làm hết mọi thứ, từ xây dựng nội dung, nghiên cứu thị trường, chạy quảng cáo…đến cả những việc mang tính kỹ thuật (technical) như quản trị website và ứng dụng.

Ngoài việc những doanh nghiệp ngày là những doanh nghiệp mới, khi mọi thứ vẫn còn chưa rõ ràng hay cơ cấu tổ chức vẫn chưa ổn định, thì còn một vấn đề lớn khác là họ không hiểu rằng, để tăng trưởng và phát triển doanh nghiệp, họ cần nhiều hơn một vài người.

Khi xây dựng đội ngũ marketing, bạn cần phải có một cấu trúc phù hợp để thành công. Có những vị trí bắt buộc phải có, và cũng có những vị trí không cần thiết hoặc có thể được kiêm nhiệm. Dưới đây là một số vị trí then chốt bạn nên có.

Strategy Lead.

Vị trí quan trọng đầu tiên cần có trong phòng Marketing là Strategy Lead hay Người dẫn dắt về mặt chiến lược.

Người này đóng vai trò như một “dàn trưởng” thực thụ. Họ là người có thể hướng dẫn hay dẫn dắt toàn bộ nhân sự marketing theo một con đường nhất định, thiết lập các mục tiêu và KPI của từng vị trí trong toàn team.

Họ cũng chịu trách nhiệm cho việc lập kế hoạch, chiến lược và thực thi nhằm thúc đẩy sự phát triển của thương hiệu và doanh số.

Họ là người quản lý ngân sách, tính toán ROI, giao tiếp với các bộ phận khác trong công ty và giao nhiệm vụ cho nhân viên.

Từ những lý do này, họ nên là một nhà tiếp thị chiến lược có kinh nghiệm, người đã từng thực thi và triển khai nhiều chiến lược thành công trong quá khứ.

Content Creator.

Bánh mỳ cần sữa và bắp thì cần bơ, còn thương hiệu thì cần có những thông điệp để truyền tải đến khách hàng mục tiêu.

Content Creator chịu trách nhiệm đảm bảo rằng những nội dung họ truyền tải đến đối tượng mục tiêu là phù hợp với định hướng chiến lược chung của Strategy Lead.

Người này cần có nền tảng biên tập vững chắc (editorial) và sẽ lên kế hoạch nội dung cho tất cả các nền tảng như website, các phương tiện truyền thông mạng xã hội, các ấn phẩm marketing, nội dung mô tả sản phẩm và hơn thế nữa.

Họ cũng có thể viết nội dung cho SEO và cần hiểu các chỉ số đánh giá hiệu suất (ít nhất là cơ bản) do nội dung mang lại.

Họ cũng nên cập nhật các thuật toán SEO mới nhất, có khả năng nghiên cứu từ khóa và hành vi người dùng để từ đó kết hợp nó vào nội dung nhằm mục tiêu tăng thứ hạng tìm kiếm và mức độ tương tác.

Graphic Designer.

Một nhà thiết kế đồ hoạ sẽ chịu trách nhiệm về các sáng tạo trực quan (visual creative) của thương hiệu, cả trực tuyến và ngoại tuyến.

Họ phải tuân theo các thông số kỹ thuật hay những yêu cầu cố định (chiến lược và chiến thuật) đồng thời cần thể hiện sự chủ động trong việc đưa ra các ý tưởng sáng tạo và mang tính đổi mới.

Họ cũng cần hiểu cơ bản về chân dung khách hàng, về đối tượng mà họ đang hướng tới, những người sẽ xem những nội dung từ họ.

Website Management.

Người này không nhất thiết phải là một nhà phát triển web (web developer hay coder) nhưng họ cần đủ khả năng kỹ thuật để quản lý một CMS (hệ thống quản trị nội dung chẳng hạn như WordPress), họ có thể sửa các giao diện cơ bản hya thay đổi nội dung trên các webiste khi được yêu cầu.

Họ cần hiểu biết cơ bản về HTML và CSS (các loại ngôn ngữ lập trình), về SEO, các kỹ thuật phân tích và đánh giá hiệu suất của môt website.

Người này nên hợp tác chặt chẽ với Content Creator và Graphic Designer để tăng lưu lượng truy cập vào website, giữ người dùng ở lại lâu hơn và tạo ra nhiều chuyển đổi hơn.

Social Media.

Điều thiết yếu nhất của vị trí này là cần có một chiến lược hoàn chỉnh và duy trì thường xuyên mức độ cập nhật với các nền tảng mạng xã hội.

Trách nhiệm của họ là giữ cho tất cả các nền tảng nhất quán với thương hiệu, tăng mức độ tương tác, mức độ nhận biết, theo dõi bình luận và xác định các xu hướng nhằm mục tiêu bổ sung cho chiến lược tổng thể.

Trong nhiều trường hợp vị trí này cũng có thể chịu trách nhiệm về chuyển đổi và doanh số bên cạnh các chỉ số về thương hiệu đơn thuần.

Digital Channels Manager.

Vị trí quan trọng cuối cùng cần có để xây dựng một phòng Marketing mạnh đó là Digital Channels Manager hay người quản lý tất cả các kênh kỹ thuật số.

Digital Channels Manager là người quản lý toàn bộ các kênh kỹ thuật số của doanh nghiệp.

Họ xác định các kênh kỹ thuật số tốt nhất hay phù hợp nhất cho thương hiệu và xây dựng chiến lược xung quanh các kênh cụ thể đó.

Các kênh kỹ thuật số có thể là các nền tảng tự phục vụ như Facebook, Google hay TikTok, và các kênh quảng cáo có trả phí, hoặc mua không gian quảng cáo (Inventory) trên các mạng lưới quảng cáo (Ad Network).

Digital Channels Manager trong nhiều trường hợp cũng có thể gọi là Digital Manager (bao gồm có trả phí lẫn tự nhiên) hay Digital Paid Manager…

Tùy thuộc vào khối lượng công việc, họ có thể tự xử lý các kênh này ở mức độ nội bộ hoặc làm việc với các agency bên ngoài. Người này cần phải có nền tảng về phân tích kỹ thuật số (digital analytics) và kiến thức về quảng cáo kỹ thuật số (digital advertising).

Để có thể phát triển tối đa hiệu suất của các đội nhóm marketing, mọi người cần phải làm việc cùng nhau, hợp tác với nhau để đạt được các mục tiêu chung của thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips