Chủ tịch chuỗi cà phê được xem là “Starbucks Trung Quốc” đang bị một nhóm ngân hàng xiết khoản nợ hơn 500 triệu USD.
Một nhóm các nhà băng đang tìm cách bán hơn 76 triệu USD cổ phiếu của Luckin Coffee – chuỗi cà phê được mệnh danh là “Starbucks của Trung Quốc”. Đây là số tài sản được chủ tịch Lu Zhengyao mang ra cầm cố cho một khoản vay trị giá 518 triệu USD.
Goldman Sachs – ngân hàng đóng vai trò dẫn đầu nhóm chủ nợ kể trên nói rằng họ đang chuẩn bị bán hơn 76,4 triệu USD cổ phiếu được cầm cố cho khoản vay của công ty thuộc sở hữu của gia đình Lu Charles Zhengyao – một nhà đầu tư thiên thần và là chủ tịch Luckin.
Một phần trong số cổ phiếu được cầm cố kể trên còn thuộc sở hữu một tổ chức được kiểm soát bởi gia đình nhà sáng lập và CEO Qian Jenny Zhiya.
Vào thứ 2, cổ phiếu của Luckin tiếp tục giảm hơn 18% xuống mức thấp nhất trong lịch sử 4,39 USD/cổ phiếu.
Thông tin về việc vỡ nợ tới sau khi chuỗi này tạm ngừng nhiệm vụ của Giám đốc điều hành (COO) vì những sai phạm đang được điều tra làm rõ.
Một cuộc điều tra nội bộ cho thấy các số liệu về doanh thu được “xào nấu” tương đương 40% doanh thu năm 2019 của Luckin. Cổ phiếu Luckin đã ngay lập tức lao dốc tới 75,6% vào thứ 5 tuần trước xuống giá chỉ 6,4 USD/1 cổ phiếu. Vốn hóa thị trường công ty thì giảm xuống còn 1,6 tỷ USD từ mức 6,6 tỷ USD.
Một hội đồng gồm 3 thành viên hội đồng quản trị độc lập đã được hình thành để tham gia vào cuộc điều tra.
Forbes vào năm ngoái xếp Lu là một trong những nhà đầu tư sớm nhất vào startup này và sở hữu 30% cổ phần công ty cùng vợ là Guo Lichin. Cổ phần của họ hiện trị giá gần 800 triệu USD. Nhà sáng lập và CEO Qin Zhiya sở hữu 20% cổ phần công ty trị giá 500 triệu USD.
Luckin – công ty IPO tại Mỹ vào tháng 5 năm ngoái nổi tiếng với chiến lược mở rộng nhanh chóng thông qua việc đốt tiền và mô hình chỉ gọi mang đi hoặc giao hàng. Chỉ trong 2 năm sau khi thành lập, chuỗi này đã có 4.500 địa điểm tại Trung Quốc, vượt số cửa hàng của Starbucks ở đây.
Hãy tham gia Cộng đồng Marketing của MarketingTrips tại: Link
Theo Telegraph, nợ 128 triệu bảng Anh nhưng Vertu chỉ có khả năng chi trả 1,9 triệu (tầm 2,4 triệu USD), hãng sản xuất điện thoại hạng sang Anh Quốc thất bại trong việc đàm phán với các chủ nợ.
Kết quả là ngày 14/7/2017, Vertu tuyên bố đóng cửa nhà máy sản xuất, khép lại 16 năm sóng gió của những chiếc điện thoại “sang chảnh” bậc nhất thế giới.
Sự thất bại của Vertu đã được người ta dự đoán từ rất lâu trước đó, khi mà thương hiệu này liên tiếp gặp phải những vấn đề về doanh số và tài chính. Mỗi lần rơi vào khủng hoảng, hãng lại được đổi chủ, tuy nhiên không có cải tiến đáng kể nào được tạo ra.
Từ gã nhà giàu “Chơi ngông…
Có thể nói, thất bại của Vertu gói gọn trong hai chữ: khác biệt. Được mệnh danh là gã nhà giàu thích “chơi ngông”, Vertu tự đặt ra sứ mệnh: “Nếu tiền không phải là giới hạn, điện thoại có thể “chất” tới đâu?”
Với niềm tin vào triết lý ấy, mọi chiếc điện thoại của hãng đều được chế tác từ những chất liệu tinh túy nhất dưới bàn tay của những nghệ nhân hàng đầu.
Ví dụ, chỉ để làm mẫu Vertu Signature, họ đã cần đến 8 kỹ sư và phải mất tới 4 năm để hoàn thiện bàn phím cho chiếc điện thoại này.
Đến việc “Không chịu” thay đổi theo nhu cầu của khách hàng và thị trường…
Đây chính là lý do khiến giá của một chiếc điện thoại Vertu rất cao, từ vài nghìn đến vài chục nghìn USD. Đắt là vậy, nhưng thực tế đáng buồn là sản phẩm của Vertu lại không đáp ứng được nhu cầu thực sự của người tiêu dùng.
Vertu không hiểu rằng người tiêu dùng muốn một chiếc smartphone với hệ điều hành thân thiện, dễ dùng, các thông số kỹ thuật tốt và có khả năng kết nối với kho tàng ứng dụng trên di động.
Và hầu hết các mẫu điện thoại của Vertu không đáp ứng được điều này. Ngay cả giới thượng lưu, đối tượng khách hàng mục tiêu của Vertu, cũng chuyển dần sang các thương hiệu khác như Apple hay Samsung.
Chỉ mới gần đây, hãng mới ra mắt mẫu smartphone cao cấp với những tính năng phù hợp. Nhưng lúc này thì đã quá muộn.
Vertu không sai khi muốn đem tới những kiệt tác điện thoại. Cái sai của Vertu là đã cố chấp giữ lấy những giá trị không còn phù hợp, thay vì đi theo những xu thế mới. Mọi người thường nói “Khác biệt hay là chết”, còn đối với Vertu, họ chết vì quá khác biệt!
Sự khác biệt có thể khiến bạn trở nên vĩ đại, nhưng cũng có thể khiến bạn trở nên không còn phù hợp với cộng đồng. Bạn không muốn đi theo xu hướng của đám đông?
Vậy thì hãy chắc chắn rằng mình có đủ khả năng để tạo ra xu hướng mới. Còn nếu không, bạn sẽ chỉ tự đào thải chính mình mà thôi. Và Vertu chính là bài học “sống” đầy khắc nghiệt dành cho những doanh nghiệp vẫn muốn đi ngược với đám đông.
Bài học bỏ túi: Hãy thay đổi – Đừng cố “giữ” những gì thuộc về quá khứ !
Hãy tham gia Cộng đồng Marketing của MarketingTrips tại: Link
MarketingTrips – Shopee hiện là ứng dụng thương mại điện tử được sử dụng nhiều nhất và dẫn đầu về lượng truy cập website.
Shopee Việt Nam dẫn đầu lượng truy cập website, đạt trung bình 33,6 triệu lượt/ tháng năm 2019, theo sau là Thegioididong, Sendo, Tiki và Lazada, theo báo cáo “Tổng kết thương mại điện tử Việt Nam năm 2019, hướng đến 2020” do iPrice phối hợp cùng SimilarWeb, App Annie và YouNet Media thực hiện.
Trong xếp hạng các ứng dụng thương mại điện tử được sử dụng nhiều nhất, Shopee cũng giữ vị trí đầu bảng trong suốt năm 2019, theo sao là Lazada, Tiki và Sendo. Tốp 4 này được giữ nguyên trong năm ngoái, mặc cho sự cạnh tranh từ các ứng dụng ngoại mới xuất hiện và được tải xuống nhiều như SHEIN và Wish.
Với hỗ trợ tài chính từ công ty mẹ SEA Limited, Shopee cạnh tranh tốt trên mọi mặt trận. Doanh nghiệp này đã giới thiệu tính năng Shopee Live trong tháng 3, quảng bá với Cristiano Ronaldo trong tháng 9, tổ chức Shopee Show trong tháng 11 và hợp tác giao hàng nhanh với Grab trong tháng 12.
Trong bối cảnh SEA Limited đạt doanh thu năm 2019 tăng 152% so với năm ngoái thì Shopee chắc hẳn sẽ còn tiến xa, báo cáo nhận định. Mới đầu năm nhưng sàn thương mại điện tử này đã giới thiệu tính năng Shopee Feed, cung cấp các tính năng mang tính xã hội cho người dùng như tạo nội dung để tương tác với bạn bè, người mua hàng và người bán hàng.
Sendo đã có sự bứt phá khi tập trung chủ yếu vào thu hút người dùng mới. Từ quý I sang quý II/2019, lượng truy cập website của Sendo tăng đến 24%, đưa trang này lên hạng 3 toàn quốc. Đồng thời, ứng dụng di động của Sendo cũng xếp hạng 2 toàn quốc về số lượt tải về trong quý II và quý III năm ngoái.
Trong khi đó, Tiki chọn cách đi chậm mà chắc khi hướng đến gia tăng trải nghiệm người dùng bằng việc ra mắt tính năng livestream TikiLIVE và phát triển hệ thống kho bãi, giao hàng nhanh. Kết quả theo báo cáo của iPrice là Tiki nhận được các phản hồi rất tốt, giúp họ xếp hạng hai về mức độ yêu thích của người dùng mạng xã hội.
Cuối cùng, Lazada Việt Nam dành phần lớn năm ngoái cho các hoạt động mua sắm kết hợp giải trí như Lazada Super Party, gameshow Đoán Giá và Đại Nhạc Hội Lazada. Vì đa phần các hoạt động này chỉ có cho di động nên Lazada tuy xếp hạng nhì về lượng người sử dụng ứng dụng nhưng chỉ xếp hạng 5 về lượng truy cập website.
Trong khi một số sàn thương mại đạt được thành công và kết quả nhất định, một số khác đã phải rời bỏ thị trường vốn rất khắc nghiệt và tốn tiền.
Giữa tháng 12 năm ngoái, Vingroup tuyên bố đóng cửa sàn thương mại điện tử Adayroi.com sau hơn bốn năm hoạt động, sáp nhập sàn này vào VinID và giải thể hệ thống siêu thị điện máy VinPro.
Theo số liệu từ iPrice, tính đến quý III/2019, Adayroi có khoảng khoảng 6,4 triệu lượt truy cập website hàng tháng và chỉ xếp thứ 9/10 website thương mại điện tử hàng đầu Việt Nam về lượng truy cập cả trên máy tính lẫn di động.
Sau Adayroi không lâu, Lotte.vn cũng thông báo đóng cửa website bán hàng từ ngày 20/1/2020 với lý do công ty chủ quản muốn thay đổi kế hoạch kinh doanh trong tương lai.
Đây là sàn thương mại điện tử trực thuộc Công ty TNHH Thương mại điện tử Lotte Việt Nam – công ty thành lập năm 2016 và là đối tác của Tập đoàn Lotte.
Một trang thương mại điện tử khác là Robins.vn cũng dừng hoạt động từ tháng 3 năm ngoái. Trang này ra mắt tháng 5/2017 với tiền thân là Zalora – một sàn chuyên về thời trang tại thị trường Việt Nam. Central Group trước đó đã mua lại Zalora Việt Nam thông qua Nguyễn Kim và đổi tên sàn thương mại điện tử này thành Robins.
Hãy tham gia Cộng đồng Marketing của MarketingTrips tại: Link
Mới đây, một số người đã đốt phá các trạm phát sóng 5G tại Anh do tin vào thuyết âm mưu 5G gây ra Covid-19 lan truyền trên mạng xã hội.
Trước tình hình này, YouTube đã quyết định sẽ giảm số lượng video truyền bá thuyết âm mưu về liên hệ giữa 5G và Covid-19 sau khi có thêm bốn cuộc tấn công phá hoại các trạm phát sóng 5G được ghi nhận trong vòng 24 giờ qua.
YouTube sẽ chủ động loại bỏ các video vi phạm chính sách của mình. Tuy nhiên, các nội dung chỉ đơn giản đề cập đến các mạng 5G mà không đề cập đến Covid-19 vẫn được phép phát trên trang web.
Theo YouTube, video vi phạm chính sách loại này có thể được coi là nội dung “giật tít, câu view”, sẽ bị gỡ bỏ và mất doanh thu quảng cáo cũng như xóa khỏi kết quả tìm kiếm trên nền tảng.
Phát ngôn viên của YouTube cho biết: “Chúng tôi có chính sách rõ ràng về việc cấm các video quảng cáo phương pháp vô căn cứ để ngăn chặn Covid-19 thay vì tìm cách điều trị y tế và nhanh chóng xóa các video vi phạm chính sách này nếu bị gắn cờ (flag). Chúng tôi cũng bắt đầu giảm đề xuất nội dung “giật tít, câu view” như các thuyết âm mưu liên quan đến 5G và Covid-19 vì có thể gây hiểu lầm cho người dùng theo những cách có hại”.
Quyết định của YouTube được đưa ra khi nhà khai thác di động Vodafone của Anh nói rằng hai trạm phát sóng di động của họ và hai trạm dùng chung giữa Vodafone và O2 đã bị các đối tượng “để mắt”. Trước đó, ba trạm phát sóng 5G tại Anh cũng đã bị đốt phá.
Trong một tuyên bố, ông Mats Granryd, Tổng giám đốc của Hiệp hội các nhà khai thác di động toàn cầu (GSMA) khẳng định: “Ngành viễn thông đang làm việc ngày đêm để giữ cho các dịch vụ y tế, giáo dục và dịch vụ khẩn cấp vận hành thông suốt, giúp doanh nghiệp hoạt động, bạn bè và gia đình được kết nối. Thật đáng trách khi cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc quan trọng đang bị tấn công dựa trên những nhận thức hoàn toàn sai lầm. Chúng tôi kêu gọi mọi người tin tưởng các cơ quan y tế và yên tâm rằng công nghệ truyền thông là an toàn. Không có mối liên hệ nào giữa 5G và Covid-19”.
YouTube cho biết, kể từ đầu tháng 2 họ đã đánh giá thủ công và xóa hàng ngàn video lan truyền thông tin gây ra hiểu nhầm về đại dịch Covid-19. Phát ngôn viên của YouTube nói thêm: “Chúng tôi sẽ tiếp tục đánh giá tác động của những video này đối với cộng đồng Vương quốc Anh và mong muốn tiếp tục hợp tác với chính phủ và cơ quan Dịch vụ Y tế Quốc gia Anh (NHS) để duy trì môi trường an toàn cho công chúng Anh trong thời gian khó khăn này”.
Tuy nhiên, YouTube cũng cho biết, các nội dung lan truyền sai sự thật về 5G nhưng không đề cập đến Covid-19 sẽ không vi phạm chính sách của trang web nhưng thường được coi là nội dung giới hạn và bị hạn chế chức năng, chẳng hạn như bị xóa khỏi các đề xuất và tính năng tìm kiếm trên nền tảng. Những hành động này làm giảm lượt xem trên các video này lên tới hơn 70%.
Tuần trước, các trạm phát sóng di động 5G ở Birmingham, Mer Jerseyide và Belfast đã bị đốt cháy và các kỹ sư viễn thông phải đối mặt với các mối đe dọa về thể chất cũng như sự chỉ trích từ những người tin rằng tín hiệu 5G là nguyên nhân gây ra đại dịch toàn cầu Covid-19.
Hãy tham gia Cộng đồng Marketing của MarketingTrips tại: Link
Xuất hiện lần đầu tiên năm 2004, được lựa chọn là từ của năm năm 2005, sau 15 năm phát triển, hiện các tệp âm thanh với tên gọi podcast đã có 150 triệu người nghe 30 triệu tệp tin trên toàn thế giới (*).
Vậy, trào lưu này có còn được coi là một trào lưu mới?
Và với những người chưa từng thử nghiệm Podcast Marketing, có nên bỏ lỡ?
Câu trả lời như rất nhiều vấn đề dành cho nhà tiếp thị: Phụ thuộc vào cách bạn nghĩ và thực thi!
Podcast là?
Hiểu một cách ngắn gọn, podcast giống như một đài phát thanh theo yêu cầu. Đây là một tệp âm thanh được thiết kế sẵn, được xuất bản trên trang web hoặc có sẵn để tải xuống trên máy tính cá nhân hoặc thiết bị di động để nghe khi người muốn nghe.
Nhà báo Ben Hammersley được coi là người đầu tiên sử dụng từ podcast trong tạp chí The Guardian năm 2004.
Từ điển Oxford New America công bố Podcast là từ của năm 2005 và khi định dạng này tiếp tục phát triển phổ biển và đa dạng, Spotify đã mua lại Gimlet Media, một công ty sản xuất podcast với giá 230 triệu USD.
Podcast và Marketing?
Có một lý do chính khiến các thương hiệu trả nhiều tiền hơn cho quảng cáo podcast: nó “được việc”, đặc biệt trong bối cảnh các phương tiện truyền thống trở nên ngày càng kém hiệu quả.
Với lối sống năng động, liên tục di chuyển của người tiêu dùng hiện tại, khả năng sản xuất các podcast theo yêu cầu cho phép các công ty kể câu chuyện của mình ở bất cứ đâu và bất cứ lúc nào.
Thêm vào đó, nội dung âm thanh dễ tiếp cận hơn so với nội dung văn bản và video. Người dùng có thể nghe podcast trong khi đang tập thể dục hoặc lái xe.
Podcast sẽ không khiến người nghe phải từ bỏ các hoạt động yêu thích hoặc bắt buộc của họ, nó làm các hoạt động đó thú vị hơn.
Ngoài ra, trải nghiệm với podcast là một trải nghiệm cá nhân hóa – một thứ vô cùng đắt giá với marketing hiện đại khi xu hướng thể hiện cái tôi của người tiêu dùng đang ngày một rõ ràng. Người nghe thoải mái lựa chọn các podcast với giọng nói, cảm xúc, đam mê, chủ đề, phong cách phù hợp với mình. Podcast giúp thị trường mục tiêu của bạn cảm thấy được quan tâm và thấu hiểu.
Như tạp chí New York Times đã chia sẻ, những đoạn âm thanh khiêm tốn như podcast đã nổi lên như một hiện tượng văn hóa quan trọng và thú vị nhất của thế kỷ mới.
Ước tính có khoảng 660.000 podcast đã được sản xuất, tương đương khoảng 28 triệu tập podcast riêng lẻ mà bạn có thể nghe.
Về cơ bản, các nội dung podcast là miễn phí, do đó khi xuất bản podcast bạn sẽ hiển thị miễn phí các nội dung này cho hàng triệu người nghe tiềm năng. Podcast cũng cung cấp lợi ích SEO. Trong khi các nền tảng này đồng thời là các công cụ tìm kiếm.
Mỗi tập podcast của bạn thường liên kết với cả trang web và thông tin về công ty, do đó tồn tại tiềm năng người nghe sau khi nghe podcast sẽ tìm hiểu thêm thông tin của bạn trên các đường link liên kết. Thêm vào đó, cuối mỗi tập podcast lúc nào cũng có những hoạt động kêu gọi hành động của người nghe: Call to Action (CTA).
Tùy thuộc vào sở thích hoặc chủ đề của bạn, bạn có thể có lợi thế khi phải đối mặt với rất ít sự cạnh tranh. Lưu trữ một podcast có thể giúp bạn ngay lập tức nổi bật so với các đối thủ trong thị trường của bạn và định vị bạn là người nắm quyền trong lĩnh vực của bạn.
Ngoài ra, các podcast sản xuất cùng các chuyên gia giúp thiết lập quyền lực trong ngành của bạn và tạo ra những nhóm khách hàng trung thành, liên tục được cập nhật khi bạn sản xuất podcast mới.
Ghi một tập podcast cũng ít tốn thời gian hơn nhiều so với viết một bài báo hoặc quay video. Để tạo một tập podcast, tất cả những gì bạn phải làm là ghi lại chính mình nói (điều bạn làm một cách tự nhiên mỗi ngày).
Có một micro tốt và một chương trình để ghi và chỉnh sửa các tập của bạn và bạn sẽ có mọi thứ bạn cần để sáng tạo nội dung âm thanh.
Lần cập nhật mới nhất của Nghiên cứu doanh thu quảng cáo do IAB Podcast kết hợp với PwC cho thấy, doanh thu quảng cáo podcast ở Hoa Kỳ được dự đoán sẽ vượt quá 1 tỷ USD vào năm 2021, đặc biệt với sự phổ biến của điện thoại thông minh. Những thiết bị dường như thiết yếu này phổ biến nhất với nhân khẩu học 18- 34 tuổi, chiếm 44% đối tượng podcasting toàn cầu.
Làm thế nào để có một podcast marketing thành công?
Một cái tên hấp dẫn: Lý tưởng nhất, tên podcast của bạn nên bao gồm một số từ khóa mà bạn muốn chương trình của bạn được xếp hạng.
Ảnh bìa: Ảnh bìa là hình ảnh thu nhỏ mà mọi người nhìn thấy khi họ tìm kiếm chương trình của bạn. Ảnh bìa nên bao gồm tiêu đề chương trình, hình ảnh của người dẫn chương trình và một số hình ảnh rõ ràng cho ý tưởng hay về chương trình.
Giới thiệu: Một lời giới thiệu chuyên nghiệp, một giọng nói chuyên nghiệp do diễn viên hoặc nữ diễn viên lồng tiếng giới thiệu, với âm nhạc phù hợp (có bản quyền) ở phần nền. Phần giới thiệu nên nghe như giới thiệu chương trình radio.
Nó sẽ thiết lập bạn như chuyên gia trong lĩnh vực của bạn, báo cho người nghe về lý do tại sao họ nên nghe chương trình của bạn và đưa ra những thuyết phục để họ có những hành đồng xa hơn việc chỉ nghe podcast.
Nội dung giá trị: Người nghe podcast để có thêm thông tin, kiến thức, giải trí hoặc bất cứ thứ gì họ cần. Đó là công việc của bạn- công việc cung cấp thứ mà họ cần.
Để thực hiện điều này, bạn không cần là Harvard Business Review hoặc NPR để làm điều đó. Tất cả những gì bạn cần là trả lời câu hỏi của khán giả, tìm ra những gì họ đang cần.
Và đừng quên phải hướng tới không chỉ một người nghe, hãy hướng tới cả cộng đồng của họ, biến họ thành fan hâm mộ podcast của bạn.
Khách mời: Những vị khách tuyệt vời làm podcast của bạn hấp dẫn hơn nhiều. Những người này đồng tời sẽ chia sẻ chương trình của bạn với khán giả của họ và khiến nội dung chương trình thú vị hơn khi nghe.
Video và văn bản: Đừng quên “cặp bài trùng” của podcast là video và văn bản. Chúng sẽ bổ sung hoàn hảo thậm chí hoàn thiện lẫn nhau nếu bạn có đủ thời gian và điều kiển đển sản xuất các sản phẩm này.
Hoặc bạn cũng có thể khiến khán giả thích thú với những đoạn teaser ngắn khiêu khích một vài ngày trước khi phát sóng. Người dùng sẽ các nhớ lâu về các sản phẩm của bạn.
Lưu trữ: Podcast của cần lưu trữ và có rất nhiều lựa chọn lưu trữ tốt trên thị trường như iTunes, Google Play… Chưa kể, bên cạnh các nền tảng như Spotify, Soundclound, Google Podcast, bạn nên chia sẻ podcast của mình lên các nền tảng khác nhau để đối tượng nào cũng có thể nghe được podcast của bạn và cơ hội xuất hiện sản phẩm của bản cơ bản là… khắp mọi nơi.
Marketing cho chính podcast: Bạn cần tiếp thị chương trình của mình để nhiều người hơn biết về nó. Điều này có thể bao gồm quảng bá trên email, facebook, LinkedIn, Instagram, YouTube… Bất kỳ ý tưởng sáng tạo nào khác bạn có thể làm để tiếp cận đối tượng chính của mình cũng có thể hữu ích.
Hãy chắc chắn rằng mọi tập podcast của bạn đều được sao chép và chỉnh sửa, để nó có thể được chuyển thành nội dung truyền thông xã hội, bài đăng trên blog, quà tặng sách điện tử và thậm chí là một cuốn sách vật lý.
Và nhớ, ấn tượng những ngày đầu rất quan trọng, hãy tích cực quảng bá cho những podcast đầu tiên của bạn một cách bền bỉ. Sau đó, hãy để nó tự lan tỏa nội dung của mình. Hoặc thị trường sẽ tự định giá podcast của bạn.
Hãy tham gia Cộng đồng Marketing của MarketingTrips tại: Link
Zoom đang liên tiếp dính vào những bê bối bảo mật thông tin ở thời điểm mà họ cần phát triển vững chắc nhất.
Vài ngày trước, chúng ta biết được rằng các cuộc gọi video trên Zoom thực tế không hề được mã hoá đầu cuối như họ tuyên bố, Zoom vẫn có thể truy cập vào các cuộc gọi trực tuyến của người dùng. Tiếp sau đó, hãng tên lửa SpaceX của Elon Musk đưa ra thông báo ngăn cấm các nhân viên của mình sử dụng Zoom để làm việc và chỉ được sử dụng email, tin nhắn và các cuộc gọi điện thoại thông thường để tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào.
Chẳng cần phải nói, Zoom như đang “ngồi trên đống lửa” khi mọi thứ xảy ra vào thời điểm mà dịch vụ của họ hiện đang được người dùng trên toàn thế giới lựa chọn sử dụng vì buộc phải làm việc tại nhà. Một dịch vụ có các hoạt động kinh doanh kém chất lượng hoàn toàn là điều không thể chấp nhận được đối với công ty vào lúc này.
Tuy nhiên, nghiên cứu được thực hiện bởi các chuyên gia tại Đại học Toronto đã cho thấy hóa ra một số khóa mã hóa của Zoom được phát hành bởi các máy chủ đặt tại Trung Quốc, trong khi tất cả những người tham gia thử nghiệm lại cư trú ở Bắc Mỹ. Không chỉ vậy, Zoom còn có 700 nhân viên hiện đang làm việc tại 3 công ty con đặt tại Trung Quốc.
Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra Zoom bảo vệ nội dung audio và video thông qua mã hóa nội bộ. Nghiên cứu cho thấy có một lỗ hổng an ninh thông tin nhất định tồn tại trong tính năng phòng chờ của Zoom.
Theo như kết luận của bản báo cáo, ít nhất là tại thời điểm này, Zoom không hề an toàn hay phù hợp với các cuộc họp mang tính chất bí mật. Tuy nhiên, dịch vụ này hiện lại đang được sử dụng không chỉ bởi nhiều công ty lớn mà còn tại nhiều trường học cho các lớp học trực tuyến. Trong thời điểm tồi tệ như hiện tại, Zoom có lẽ tạm chấp nhận là một điều sai trái cần thiết khi mà các công ty hoàn toàn có thể ngưng sử dụng ứng dụng này nhưng sẽ khó thực hiện điều tương tự với các trường học.
Mặc dù đây là vấn đề lớn nhưng không phải là không sửa chữa được. Tuy nhiên, Zoom sẽ phải bắt đầu nhìn lại hoạt động dịch vụ của mình một cách kỹ lưỡng như cách mà nhà sáng lập Zoom Eric Yuan đã tuyên bố trước đó rằng họ đang tiến hành xem xét giải quyết các vấn đề phát sinh.
Sau khi bạn đã có trong tay một bản Creative Brief cụ thể, thì việc cần làm tiếp theo không phải là đính kèm vào mail, hay in ra và phát cho mọi người đọc, mà Briefing là cả một công cuộc giao đề, một hiệu lệnh cho cả team bắt đầu hành trình sáng tạo.
Làm Account chuẩn bị Brief tốt đã thành công được một nửa, 50% còn lại phụ thuộc vào cách bạn nói như thế nào cho Creative – những người rất cần cảm hứng làm việc – hiểu đề và sẵn sàng thực hiện hiệu lệnh. Dưới đây là 3 quy tắc, bạn có thể tham khảo để cải thiện quy trình briefing của mình.
1. Quy tắc O (Open Up The Experience):
Một ví dụ hay từ Client ở Singapore, đề bài là biến con đường đi bộ nối liền những công viên trên không trở thành điểm đến, điểm vui chơi của người dân hằng ngày. Và họ cũng chuẩn bị Brief như bao Client khác, nhưng thay vì gọi Agency đến phòng họp, họ mời nguyên team đến công viên và trải nghiệm con đường trong vòng 2 giờ.
Sau khi tham quan mọi ngóc ngách, Agency đã hiểu vấn đề cần làm là gì, đưa ra ý tưởng như thế nào để giải quyết rào cản. Thay vì việc ngồi mô tả công viên trong phòng họp khá nhàm chán, đây là cách sử dụng quy tắc O khá hiệu quả khi Briefing.
2. Quy tắc M (Make It Official):
Hãy nhớ lại xem bạn có bao nhiêu Brief được đưa ra một cách nghiêm túc và bài bản. Hẳn đa phần là những cuộc điện thoại, tin nhắn, trao đổi qua lại với nhau, tuy nhiên khi đến tranh cãi xảy ra, Creative sẽ bảo bạn gửi lại Brief đi.
Lúc này, bạn mới nhận ra rằng: “Ồ, tất cả những gì mình nói chỉ là trao đổi, chưa có gì xác nhận chính thức cho cả hai bên.” Đúng như vậy, hiệu lệnh cần phải rõ ràng, và người làm Account phải luôn luôn đảm bảo quy tắc M – Make It Official – bằng bất cứ hình thức nào bạn nghĩ ra được.
3. Quy tắc G (Get The Story Told):
Chẳng ai rảnh rỗi và đủ kiên nhẫn để có thể nghe bạn luyên thuyên cả buổi về thông tin thương hiệu. Việc này dễ khiến Creative chán, họ có thể đưa cho bạn giải pháp cho vấn đề, nhưng không phải cách làm sáng tạo của họ.
Chính vì vậy, thay vì bạn in Brief, gửi và bảo họ đọc, hãy kể cho Creative nghe một câu chuyện dễ hiểu, đôi khi là những ví dụ hay có thể truyền cảm hứng làm việc cho trên hành trình sáng tạo của họ.
Thực tế, người làm Account có rất nhiều công việc hằng ngày, và không phải lúc nào cũng có thể làm hoàn hảo từng Brief. Cho nên, không đòi hỏi nhất thiết bạn phải áp dụng tất cả, mà chỉ cần tuân thủ theo 1 trong 3 quy tắc trên là đã có thể Briefing hiệu quả hơn rồi.
Đối với những bạn mới bước chân vào ngành digital marketing thì những vị trí như Account Manager, Digital Manager, Media Manager hay Digital Strategic Planner luôn có sức hấp dẫn mãnh liệt.
Thực sự đó là những vị trí rất quyền lực trong một Digital Agency, họ luôn được săn đón, ngưỡng mộ và trọng vọng.
Trong thời buổi ngành digital nóng sốt như hiện nay thì những người thực sự giỏi càng có giá trị – giỏi tức là giỏi làm hoặc giỏi tư vấn, chứ không phải giỏi đi cóp nhặt kiến thức để chém gió.
Digital Marketing Manager
Trainee mất khoảng 3 tháng, executive mất khoảng 1.5 – 2 năm. Như vậy sau hơn 2 năm, một bạn sinh viên có thể trở thành Manager nếu phát triển đúng hướng. Tốc độ thăng tiến như vậy là rất nhanh so với những ngành khác.
Tưởng tượng ngày đầu mới chân ướt chân ráo lập nick forum, 2 năm sau đã đường hoàng ngồi với Brand Manager để thuyết trình về một Social Media Campaign vài chục ngàn USD, đó không hề là câu chuyện đem ra để động viên. Mà là sự thật, hãy lấy nó làm mục tiêu dành cho bạn khi xem digital con đường sự nghiệp nghiêm túc.
★ VẬY LÀM SAO ĐỂ TRỞ THÀNH MANAGER?
Có 4 kĩ năng bạn cần phải luôn ý thức rèn luyện ngay khi còn là một Executive
Kĩ năng thực thi: giỏi từ những việc lặt vặt như viết bài, đăng tải nội dung, trả lời bình luận đến những việc đòi hỏi phải tư duy như quản trị Fanpage hay làm Content Plan. Biết quản lí 1 project cỡ trung bình, ví dụ SEO cho 1 cửa hàng nội thất hoặc tư vấn website cho 1 quán cafe. Tìm các job freelancer để trau dồi trình độ và thử lửa khi phải 1 mình cáng đáng mọi công việc
Kĩ năng quản lí công việc: Executive giống như một cỗ máy đa năng, phải làm hàng trăm thứ việc. Hôm nay đóng vai một bà mẹ đang đau đầu tìm mua sữa cho con, ngày mai đóng vai một ông bố băn khoăn giữa iPhone X với Galaxy S20, ngày mốt là một em sinh viên ngày đầu tựu trường muốn tìm mua laptop. Làm việc, báo cáo, xử lí các đầu mối, thanh toán, hợp đồng, bình luận…. trong mỗi thời điểm bạn có hàng trăm thứ để giải quyết. Vì vậy, bạn phải rèn luyện kĩ năng quản lí công việc hiệu quả, biết phân công và phối hợp với người khác.
Kĩ năng tư vấn: Rất nhiều bạn làm Executive mấy năm rồi nhưng hỏi Social Media là gì thì vẫn ú ớ, hoặc yêu cầu làm plan SEO, đề xuất ý tưởng xây dựng website thì không biết bắt đầu thế nào. Những cái đó không ai dạy cả. Bạn phải chiụ khó học hỏi từ các campaign hay proposal. Tham gia những buổi brainstorming, học cách suy nghĩ của người khác. Tập làm plan và so sánh với plan của Manager hoặc đối thủ để xem họ hơn mình ở những điểm nào. Tư vấn miễn phí cho bạn bè hoặc người quen, biến họ thành những khách hàng đầu tiên của mình.
Kĩ năng mềm: Tiếng Anh, giao tiếp, thuyết trình là những kĩ năng bắt buộc phải có. Thay vì chém gió trên facebook, hãy ra ngoài đời tham dự offline, seminar để rèn kĩ năng và xây dựng những mối quan hệ chất lượng
Khi nào bạn đủ tự tin về 4 nhóm kĩ năng này, lúc đó hãy tới gặp Sếp của bạn và đề nghị được thử sức ở vị trí cao hơn.
★ VỊ TRÍ NÀO DÀNH CHO BẠN
Paid Media Manager/ Paid Media Planner: Ở vị trí planner, bạn là người đề xuất kế hoạch (kênh, ngân sách) giúp khách hàng đạt được hiệu quả tốt nhất so với kinh phí bỏ ra. Bạn phải có đủ dữ liệu, kết hợp với kinh nghiệm thực tế và sự nhạy cảm để lập kế hoạch. Bạn phải có kĩ năng thuyế trình và thuyết phục để khách hàng chấp nhận kế hoạch mình đã dày công nghiên cứu. Bạn phải đối mặt với những câu hỏi khó đỡ kiểu như “sao CPC đắt thế, những 1000đ”, “sao không đặt ở báo lớn mà toàn những trang bé tí thế này”…
Ở vị trí Manager, bạn phải biết quản lí nhân sự, đào tạo nâng cao trình độ, tổ chức xắp xếp công việc cho thật hiệu quả. Đôi khi bạn sẽ có những lúc thấy mình chạy việc “sấp mặt”, kiểu như “em ơi, banner chị sao chưa lên”, “anh ơi, tài khoản quảng cáo bị khóa, anh giúp em với”. Tất nhiên lúc đó phải thật bình tĩnh vì cho dù là Superman cũng không giải quyết được. Khả năng chịu sức ép là yếu tố rất quan trọng của một Manager.
Social Media Manager/ Social Media Planner: Vị trí này đòi hỏi sự thấu hiểu cao về người dùng trên mạng xã hội, để tìm được những “Insight” xác đáng. Đồng thời, bạn cần có sự nhạy cảm, khả năng sáng tạo cao hơn để kể được những câu chuyện hay, những ý tưởng đủ sức viral. Cuối cùng thì vẫn là câu chuyện muôn thuở: Làm sao để plan đó “bán” được cho khách hàng, làm sao để trả lời được những câu hỏi như “sao 1 tháng mà có 10k fans, người ta bán cho chị có 200đ/ fans mà của em đắt thế” hay “sao viral kiểu gì mà video có 100k view, lên 1 triệu được không”
Content Planner/ Manager: Đây là một vị trí ngày càng đóng vai trò quan trọng trong digital agency. Công việc chủ yếu là: tư vấn và viết nội dung cho các website, sáng tạo các câu chuyện trên mạng xã hội, hỗ trợ các team SEO, SEM, Email về mặt câu chữ. Bạn phải hiểu Brand – những điều được và không được phép nói. Bạn phải hiểu người dùng – nói gì để họ thích, nói theo ngôn ngữ nào để phù hợp. Bạn phải hiểu Social – trào lưu, xu hướng, thói quen đọc ra sao. Bạn phải hiểu SEO/ SEM – hành vi tìm kiếm, cách viết bài theo chuẩn, cách đặt link & keywords. Bạn phải có óc hài hước, sáng tạo, cởi mở. Bạn phải viết giỏi và quản lí công việc rất tốt.
Account Manager: Được định nghĩa như người đại diện cho ý muốn của khách hàng trong digital agency, Account Manager là vị trí rất quyền lực. Nếu thật giỏi, bạn có thể lèo lái khách hàng theo hướng tốt nhất hoặc có lợi nhất. Nếu chưa thật giỏi, bạn phải biết “ép” (hoặc động viên) các team ở công ty để họ làm ra những sản phẩm hợp ý khách hàng nhất – dù đôi khi có thể làm lại đến cả vài chục lần cho một layout hoặc content plan. Còn nếu không đủ giỏi, bạn sẽ loay hoay giữa 1 bên là Khách hàng lúc nào cũng khó tính và luôn luôn thay đổi – 1 bên là team thực thi lúc nào cũng sẵn sàng phàn nàn và biểu tình phản đối. Cho nên kĩ năng tư vấn, thuyết phục, thương lượng là tối quan trọng với một người Account Manager. Dĩ nhiên phải dựa trên nền tảng kiến thức, kinh nghiệm đủ sâu thì lời nói của bạn mới có sức thuyết phục.
Production Manager: Bạn là người chịu trách nhiệm cho chất lượng của sản phẩm (website, apps, game, mobile, banner, video…) Bạn không phải là người đưa ra ý tưởng, nhưng bạn phải hiểu và thuyết phục được khách hàng. Bạn không phải là người lập trình, nhưng bạn phải hiểu các công nghệ để áp dụng cho tốt nhất. Bạn không phải là người design, nhưng bạn cần phải hiểu rất rõ về UI và UX để tư vấn cho khách hàng và hướng dẫn cho designer. Bạn không phải là tester nhưng nếu tấm hình bị lệch một pixel thì bạn sẽ là người đầu tiên chịu trách nhiệm.
Art Director: Đây là vị trí tối quan trọng của một digital agency. Đôi khi chìa khoá chiến thắng cho một digital campaign vài chục ngàn usd chỉ là vì master layout quá đẹp. Đôi khi sự phân biệt chất lượng giữa các agency chỉ dựa trên design của web. Tuy nhiên không phải cứ học FPT Arena hay RMIT ra là làm được Art Director. Trước tiên bạn cần hiểu Brand, Concept, Idea, Key Visual. Tiếp theo bạn phải hiểu về Design Trends, User Behavior. Rồi bạn phải có ý tưởng, vừa đảm bảo sự thẩm mĩ (art), vừa hài hoà tiện dụng (experience).
Công việc này cần nhiều sự sáng tạo, vì bạn được tự do thể hiện những gì mình thích, rồi được thấy nó trở thành sản phẩm được hàng triệu người trầm trồ khen ngợi. Account, Producer hoặc thậm chí sếp đôi khi cũng phải nhường nhịn bạn, vì nếu bạn dỗi ra thì ai làm. Nhưng nhiều khi công việc rất công nghiệp. Một tuần cả chục layout web, mỗi ngày cả chục banner. Có những lúc bạn sẽ cạn kiệt ý tưởng và đi vào lối mòn không thể làm ra sản phẩm nào có hồn.
Strategic Planner: Bộ não của mọi kế hoạch Digital. Bạn là người lên chiến lược để cho Creative nghĩ ra ý tưởng. Bạn là người gợi ý để Producer, Design có được những demo phù hợp. Bạn hiểu sâu sắc về Brand lẫn người dùng để biết cái gì có thể thoả mãn ý muốn của cả 2. Bạn biết trình bày ý tưởng một cách mạch lạc, khoa học và chặt chẽ nhất để dù nó có sai thì cũng khó ai có thể phản bác.
Thật sự không có trường lớp nào đào tạo cả. Tất cả là sự trải nghiệm và đúc kết từ thực tế. Bạn có thể đi lên từ bất kì vị trí nào, hoặc thậm chí từ ngành khác nhảy qua. Có nhiều bạn sinh viên mới đi làm đã đòi làm planner (vì em có tư duy chiến lược). Hoặc nhiều bạn mới làm Executive 1 vài tháng đã đòi làm planner (vì em biết các chiêu câu kéo người dùng). Nhưng các em nên hiểu là, người làm execution tốt chưa hẳn làm plan tốt, nhưng người làm plan tốt phải làm execution tốt.
Lên được vị trí Manager là bạn đã đạt tới 1 đỉnh khá cao của ngành. Mức lương rất hấp dẫn, thậm chí nhiều công ty trả lương rất cao mà vẫn tìm không ra nhân tài. Từ vị trí này, bạn có thể chuyển sang Brand làm các vị trí về Marketing, Digital với đãi ngộ tốt hơn, hoặc lên vị trí Director, hoặc làm freelancer, mở công ty riêng. Hoặc làm speaker, hoặc đi dạy, hoặc đi tư vấn. Thực sự khi bạn đã giỏi rồi thì cơ hội kiếm tiền rất nhiều.
MỸ – Sở Giáo dục thành phố New York yêu cầu tất cả trường học trên địa bàn không sử dụng phần mềm Zoom vì lo ngại về vấn đề an ninh và quyền riêng tư.
Trong thông báo ngày 5/4, Danielle Filson, phát ngôn viên của Sở Giáo dục nói: “Các trường có thể sử dụng phần mềm học từ xa khác để đảm bảo lợi ích tốt nhất cho học sinh và giáo viên”. Ông khuyến khích các trường sử dụng Microsoft Teams vì phần mềm này có tính năng tương tự và bảo mật tốt hơn Zoom.
Đầu tháng 4, Cục Điều tra liên bang Mỹ (FBI) cảnh báo về các cuộc tấn công vào an ninh và quyền riêng tư cá nhân mang tên “Zoombombing”. Hacker sẽ tìm đến các phòng học ảo trên Zoom qua đường dẫn chia sẻ công khai trên các trang web, mạng xã hội hoặc đoán mã ID chứa từ 9 đến 11 chữ số. Khi vào được lớp học ảo, họ đưa ra tuyên bố đe dọa, phân biệt chủng tộc hoặc hình ảnh khiêu dâm gây ảnh hưởng đến tâm lý và nhận thức của học sinh.
Eric Yuan, Giám đốc điều hành Zoom, đã gửi lời xin lỗi đến người dùng và khẳng định sẽ khắc phục những thiếu sót của phần mềm trong thời gian tới.
Zoom là phần mềm họp trực tuyến ảo, có thể tạo cuộc gọi nhóm tối đa 100 người. Khi Covid-19 bùng phát, hơn 20 quốc gia với 90.000 trường học sử dụng phần mềm này để giảng dạy trực tuyến.
Đến ngày 5/4, Covid-19 đã lan ra hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, khiến hơn 1,1 triệu người nhiễm bệnh, hơn 64.000 người chết. Mỹ ghi nhận 311.637 người nhiễm, trong đó 8.454 người tử vong, là vùng dịch lớn nhất thế giới.
BTC Cannes Lions đã chính thức tuyên bố hủy bỏ chương trình năm nay do diễn biến phức tạp của dịch COVID-19.
Trước đó, đại diện Cannes Lions đã đưa ra thông báo tạm hoãn và dời thời gian tổ chức từ tháng 06 sang tháng 10/2020. Tuy nhiên, thông báo gần đây khẳng định chương trình năm nay sẽ hủy bỏ và Giải thưởng dự kiến sẽ trở vào 06/2021.
Không chỉ vì nhiều sự kiện đã bị tạm hoãn hoặc hủy với nỗi lo dịch COVID-19 lây lan tại nhiều quốc gia, BTC Cannes Lions cho biết quyết định của họ còn bị ảnh hưởng bởi thực trạng virus tác động tiêu cực đến thế giới quảng cáo và marketing.
Đại diện Cannes Lions chia sẻ: “COVID-19 đã tác động mạnh mẽ đến người tiêu dùng và ảnh hưởng đến các ngành công nghiệp marketing, sáng tạo và truyền thông. Rõ ràng, ưu tiên hàng đầu bây giờ là bảo vệ mọi người, phục vụ người tiêu dùng với những mặt hàng thiết yếu và duy trì sự ổn định của doanh nghiệp, xã hội và nền kinh tế”.
Ông Philip Thomas, Chủ tịch Cannes Lions, chia sẻ: “Cốt lõi của Cannes Lions luôn là sự sáng tạo. Chúng tôi nhận thấy rằng cộng đồng sáng tạo đang phải đối mặt với nhiều thử thách, và rõ ràng công việc lúc này khó có thể đạt được các chuẩn mực xuất sắc”.
Ngoài ra, ông Simon Cook, Giám đốc Điều hành của Cannes Lions cho biết: “Chúng tôi mong muốn được tôn vinh những nỗ lực sáng tạo vào năm tới, khi thế giới ổn định hơn và cộng đồng của chúng ta có thể toàn tâm toàn ý tập trung vào công việc của họ”.
Vì sự khó lường của dịch COVID-19, nhiều sự kiện trong năm 2020 đã phải thay đổi lịch trình. Trong đó, Cannes Lions là sự kiện mới nhất bị hủy bỏ.
Apple bắt đầu yêu cầu một số nhân viên bán lẻ làm việc tại nhà khi các cửa hàng đóng cửa. Nhân dịp này, công ty có gói ưu đãi dành cho những nhân viên mua sắm thiết bị để làm việc tại nhà, thậm chí còn có cả nguồn tài nguyên kỹ thuật số giúp kiểm soát căng thẳng.
Theo Business Insider, những ưu đãi này cho thấy cho thấy Apple tiếp tục đầu tư vào lực lượng lao động chính thống của hãng khi các chuỗi bán lẻ trên khắp đất nước đang phải đóng cửa, thậm chí nhiều hãng còn phải sa thải hàng loạt nhân viên để cắt giảm chi phí giữa mùa dịch Covid-19.
Cụ thể, Apple cung cấp khoản bồi hoàn 100 USD cho các nhân viên bán lẻ, những người cần mua thiết bị như ghế văn phòng hoặc bàn làm việc. Apple cũng có thể cung cấp các gói bồi hoàn này cho những người cần nâng cấp gói internet của họ.
Ngoài ra, gã khổng lồ công nghệ còn bổ sung một công cụ chăm sóc sức khỏe mới cho các nhân viên bán lẻ trong những tuần gần đây thông qua Sanvello, một dịch vụ kỹ thuật số có chức năng quản lý căng thẳng và lo lắng. Đây là lợi ích sức khỏe tinh thần mới nhất của Apple dành cho nhân viên. Trước đó, Apple đã cung cấp cho nhân viên ứng dụng thiền Ten Percent Happier.
Ngày 13/3, Apple cho biết sẽ tạm thời đóng cửa tất cả các cửa hàng bán lẻ trên thế giới, ngoài những cửa hàng ở Trung Quốc, để bảo vệ nhân viên và khách hàng khi đại dịch Covid-19 lan rộng. Ngay sau đó, các bang tại Mỹ cũng ban hành các chính sách đóng cửa nhưng doanh nghiệp không thiết yếu.
Giám đốc điều hành của Apple, Tim Cook cho biết trong một bản ghi nhớ hôm 13/3 rằng tất cả các nhân viên hợp đồng làm việc theo giờ vẫn tiếp tục nhận được tiền lương bình thường.
Ngành bán lẻ, du lịch và nhà hàng là những ngành chịu tác động mạnh vì đại dịch, khi 90% người Mỹ phải ở nhà. Hàng trăm ngàn nhân viên bán lẻ bị sa thải hoặc tạm nghỉ việc tại các chuỗi lớn như Macy, JCPenny, Gap….
Số người Mỹ nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp đã lên đến con số kỷ lục 6,64 triệu, sau khi tăng vọt lên 3,28 triệu vào tuần trước.
Apple vẫn chưa cho biết khi nào họ có kế hoạch mở lại các cửa hàng bán lẻ của mình, nhưng thông tin từ Bloomberg cho thấy các cửa hàng sẽ vẫn đóng cửa cho đến tháng Năm.
Thêm một sự lựa chọn smartwatch giá rẻ trong phân khúc dưới 1 triệu đồng cho người dùng phổ thông.
Haylou, một trong những đối tác của Xiaomi trong mảng smartwatch mới đây đã tiếp tục cho ra mắt một chiếc smartwatch giá rẻ mới sau sự thành công của Haylou LS01.
Chiếc Haylou smartwatch mới có tên là Haylou Solar và được kêu gọi vốn trên nền tảng gọi vốn cộng đồng Xiaomi Youpin với mức giá chỉ là 149 tệ, tương đương khoảng gần 500.000 đồng, cao hơn một chút so với mức giá 99 tệ của chiếc LS01 trước đó.
Tất nhiên với mức giá cao hơn, Haylou Solar cũng sẽ có thiết kế đẹp hơn khi được hoàn thiện hoàn toàn từ chất liệu kim loại, thay vì từ nhựa như trên phiên bản LS01.
Thiết bị được thiết kế theo kiểu tối giản và nhã nhặn. Mặt đồng hồ có dạng hình tròn và có kích thước 1.28 inch, sử dụng tấm nền TFT cùng độ phân giải 240 x 240.
Ở mức giá này thì màn hình TFT là chấp nhận được và người dùng khó có thể đòi hỏi một chất lượng màn hình tốt hơn.
Dây đeo của Haylou Solar là dây silicon dẻo linh hoạt. Theo Xiaomi thì dây đeo này sẽ cho cảm giác tốt và dễ chịu kể cả khi cổ tay có ra nhiều mồ hôi. Với thiết kế kiểu mới khác nhiều so với Haylou LS01 thì Haylou Solar có thể phù hợp với nhiều đối tượng người dùng hơn.
Dây đeo của Haylou Solar là dây silicon dẻo linh hoạt. Theo Xiaomi thì dây đeo này sẽ cho cảm giác tốt và dễ chịu kể cả khi cổ tay có ra nhiều mồ hôi. Với thiết kế kiểu mới khác nhiều so với Haylou LS01 thì Haylou Solar có thể phù hợp với nhiều đối tượng người dùng hơn.
Thiết bị cũng hỗ trợ tới 12 chế độ luyện tập thể dục thể thao, bao gồm chạy bộ ngoài trời, đi bộ, đạp xe, leo núi, yoga, gym, bóng đá… Chưa hết, Haylou Solar còn được tích hợp chuẩn kháng nước và bụi bẩn IP68, dễ dàng chống chịu với thời tiết cũng như thích hợp với các bộ môn có tiếp xúc với nước.
Mặc dù có tên gọi “Solar”, tuy nhiên chiếc đồng hồ thông minh này lại không hề hỗ trợ sạc pin bằng năng lượng mặt trời. Thay vào đó, Haylou trang bị cho máy một viên pin lithium có thể trụ được tới 30 ngày sử dụng.
Nếu sử dụng tính năng đo nhịp tim liên tục thì thời lượng pin giảm xuống một nửa chỉ còn 15 ngày, đây vẫn là một thời lượng pin ấn tượng khi so sánh với hầu hết những chiếc smartwatch trên thị trường.
Về giá bán, như đã đề cập ở trên, hiện Haylou Solar đang được Haylou kêu gọi vốn trên nền tảng kêu gọi vốn cộng đồng Xiaomi Youpin. Chỉ với mức giá 149 tệ, tương đương 500.000 đồng, người dùng đã có thể sở hữu một chiếc smartwatch có thiết kế đẹp, nhiều tính năng và có hỗ trợ kháng nước IP68.
Youtube đang phát triển Shorts, một app video dạng ngắn cạnh tranh với đối thủ TikTok.
Sau khi cập nhật tính năng Story cho phép những người sáng tạo nội dung chia sẻ câu chuyện của mình, YouTube có thể sẽ trình làng thêm một tính năng truyền thông mạng xã hội mới bắt kịp xu thế, đó là những video ngắn.
Theo báo cáo của The Information, nền tảng chia sẻ video độc quyền của Google hiện đang phát triển tính năng mang tên Shorts, có khả năng thu hút những người dùng trẻ sử dụng YouTube nhằm cạnh tranh với ứng dụng TikTok của Trung Quốc.
Tính năng mới sẽ có sẵn trên ứng dụng YouTube dành cho thiết bị di động, bên cạnh các tùy chọn hiện tại như tải lên video, phát trực tiếp hoặc chia sẻ bài viết.
Hiện tại, vẫn chưa rõ khi nào tính năng này sẽ được tung ra chính thức và liệu mọi người dùng có thể trải nghiệm tính năng hay không, tuy nhiên, câu trả lời sẽ sớm có trong năm nay.
Với 2 tỷ người dùng sử dụng, YouTube có thể sẵn sàng cho người dùng thêm danh mục nhạc được cấp phép khổng lồ vào Story của họ. T
rước đó, Facebook từng ra mắt dịch vụ giống TikTok từ cuối năm 2018, được gọi là Lasso, trong cuộc đấu tranh giành thị phần người dùng trẻ tuổi. YouTube cũng muốn trở nên hấp dẫn hơn với người dùng ở mọi lứa tuổi nhất có thể.
Công ty thuộc sở hữu của Google gần đây đã hạ thấp chất lượng video phát tại khu vực châu Âu sau khi có yêu cầu từ các quan chức Liên minh châu Âu để giúp tránh sự gián đoạn kết nối Internet trong khi dịch COVID-19 bùng phát.
Ngay sau đó, YouTube đã dành riêng một bảng tin về COVID-19 trên trang chủ của mình để cung cấp tin tức đáng tin cậy cho người dùng trong thời gian này.
Dù bạn đang làm việc trong lĩnh vực marketing hay content marketing, tổng hợp các thuật ngữ về Content Marketing dưới đây sẽ vô cùng hữu ích.
Riêng với Marketing nói chung và content marketing nói riêng thì những thuật ngữ đôi khi không chỉ được dịch theo nghĩa đen mà còn được dịch theo nghĩa bóng hoặc theo ngữ cảnh (Contextual).
Content Marketing hay tiếp thị nội dung dùng để chỉ một chiến lược hoặc chiến thuật (tactic) tiếp thị hay marketing của doanh nghiệp, cũng như nhiều chiến thuật khác như: SEO, PPC, Social Media…
Tuỳ vào mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp ở từng giai đoạn mà doanh nghiệp chọn những chiến thuật linh hoạt và phù hợp.
Nhìn vào cụm từ chúng ta cũng có thể thấy Content Marketing có 2 phần là Content và Marketing. Dùng Content hay nội dung để làm tiếp thị hay Marketing. Nội dung ở đây được hiểu có 4 loại chính là: Video, Hình ảnh, văn bản (Textual) và infographics.
Big Idea hay ý tưởng lớn là “huyết mạch” để bạn bắt đầu một chiến lược Content Marketing. Nó là phần đầu tiên của một bản chiến lược hoặc chiến thuật Content Marketing tổng thể.
Big Idea thường được “lấy cảm hứng” từ Brand Strategy (Chiến lược thương hiệu) hoặc Marketing Strategy (Chiến lược Marketing) của sản phẩm hay nhãn hàng trong một thời kì nhất định.
Chúng ta có thể hình dung Big Idea qua một ví dụ đơn giản như: Nhãn hàng Strongbow đang cần một chiến lược định vị tổng thể để xây dựng mối liên hệ của nhãn hàng với giới trẻ chẳng hạn, Big Idea khi này có thể là “Chill” – Một xu hướng (Trends) của giới trẻ dùng để chỉ một cảm xúc trải nghiệm thú vị.
Content Strategy (còn được hiểu là chiến lược nội dung) đây là việc đưa ra những định hướng, nguyên tắc, cách thức, nền tảng, chiến thuật,.. để từ đó xây dựng nội dung cho các kênh tiếp thị.
Chiến lược nội dung thường gắn liền với các yêu cầu của Brand trong từng giai đoạn cụ thể, Chẳng hạn nếu mục tiêu của Brand là Brand Awareness thì chiến lược nội dung sẽ khác hoàn toàn với chiến lược nội dung cho mục tiêu của Brand là Brand Love…
Chiến lược nội dung hiệu quả phải được xây dựng dựa trên 4 yếu tố chính: sản phẩm hay brand, đối thủ, khách hàng và thị trường.
4. Content Direction.
Một thuật ngữ tiếp theo được sử dụng phổ biến trong Content Marketing đó là Content Direction.
Content Direction là định hướng nội dung, phần này là phần triển khai ý từ Big Idea hay Content Strategy ở các phần trước. Ở từng phân đoạn khác nhau Content Direction có thể có nội dung cụ thể khác nhau.
Chẳng hạn nếu xây dựng chiến lược nội dung theo hành trình mua hàng (Customer Journey) thì Content Direction có thể được phân thành các định hướng như: Content Direction để xây dựng độ nhận biết, Content Direction để xây dựng xây dựng hành động của khách hàng…
5. Content Description.
Content Description là mô tả nội dung. Từ các Idea và direction, người làm Content Marketing cần “làm rõ” một cách tương đối về các ý tưởng và hướng đi đó.
Chẳng hạn quay lại ví dụ về “Chill”, cái bạn cần làm là mô tả “Chill” như thế nào, bạn mời KOL quay một cái Viral Video chẳng hạn…
6. Content Hypothesis.
Content Hypothesis là giả thuyết nội dung. Một nội dung bạn đưa ra cần được liệt kê các giả thuyết để làm cho các nội dung có tính thuyết phục.
Ví dụ: Bạn giả thuyết là người dùng sẽ chụp một tấm hình “Chill” rồi post lên facebook sau khi xem Viral Clip mà bạn đã làm chẳng hạn.
7. Content Curation.
Đây là quy trình xác định, thu thập các nội dung có liên quan đến một chủ để hoặc một lĩnh vực cụ thể. Dịch vụ hoặc người thực thi Content Curation được gọi là Curator.
Editor chính là các biên tập viên, đây là người có quyền đưa lên những nội dung vào nhiều kênh khác nhau thông qua những quy định, nguyên tắc cho trước. (Không phải chịu bất kỳ sự kiểm duyệt nào khi đưa ra nội dung).
9. Curator.
Đóng vai trò tìm kiếm, chắt lọc những nội dung tốt cho những chủ đề được yêu cầu và đưa chúng tới độc giả.
10. Nurture.
Nurtune cũng là một thuật ngữ khá phổ biến trong Content Marketing. Là công đoạn gợi ý, Nurture cung cấp tất cả những thông tin mà khách hàng tiềm năng đang kiếm tìm ở những giai đoạn trước khi thực hiện mua, bán sản phẩm hoặc dịch vụ.
11. Persona
Persona là một bản liệt kê các thông tin như độ tuổi, sở thích, nhu cầu, tính cách, nhân chủng, thu nhập và các hành vi tiêu dùng của các nhóm khách hàng khác nhau.
Một Persona thưởng đại diện cho một nhóm khách hàng cụ thể như: Persona của nhóm mua BĐS để đầu tư chẳng hạn, sẽ liệt kê tất tần tật về việc xác định “họ là ai”.
12. Buyer hay Customer Journey.
Buyer hay Customer Journey là hành trình mua hàng. Tuỳ thuộc vào ngành hàng, thị trường…mà hành trình mua hàng thường khác nhau ở từng ngành hoặc sản phẩm.
Với Content Marketing, việc nghiên cứu hành trình mua hàng cho phép người làm Content hiểu và đáp ứng “nhu cầu” nội dung phù hợp ở từng giai đoạn.
Nghiên cứu từ khoá là một trong những biện pháp giúp người làm nôi dung hiểu được khách hàng trong hành trình mua hàng.
13. Content Map.
Đây chính là một kho nội dung đáp ứng được các nhu cầu nội dung tại cả một quá trình Customer Journey.
Đây chính là lịch trình của các nội dung đang được xuất bản theo chủ đề tại những kênh khác nhau với từng nhóm persona riêng biệt.
15. Editorial Guidelines.
Là các yêu cầu về thể loại, phong cách, chủ đề nội dung đối với từng kênh khi thực hiện xuất bản thông tin.
16. Channel Manager.
Chính là nhóm người chia sẻ, phát tán các nội dung nhất định trên các kênh cố định như G+, Zalo, Facebook,…
17. Response Manager.
Vai trò của nhóm người này chính là lắng nghe, theo dõi, quan sát các tương tác trên mạng xã hội, thực hiện một vài quyền hành nhất định để đại diện cho công ty đưa ra các tương tác như trả lời, bình luận,…
18. CopyWriting.
Copywriter là khái niệm đề cập những người nắm bắt vai trò sản xuất nội dung sáng tạo (gồm có Chữ, văn bản, hình ảnh, âm thanh…).
Tất cả những hoạt động Copywriting đều phục vụ cho việc xây dựng thương hiệu, quảng cáo, truyền thông sản phẩm/dịch vụ… trong những chiến dịch marketing tại doanh nghiệp.
Họ cũng là những người nắm giữ vị trí quan trọng bậc nhất, bởi chỉ có nội dung thu hút, sáng tạo thì mới truyền đạt được thông điệp chính xác tới nhóm khách hàng mục tiêu. Từ đó mới tạo dựng được niềm tin và kích thích họ hành động.
Lấy ngôn từ làm vũ khí, Copywriter còn phải làm công việc tương tác để tạo niềm tin, lòng trung từ khách hàng với doanh nghiệp.
19. Content Shock.
Đây chính là sự bùng nổ content bởi hiện nay hoạt động content marketing ngày càng phổ biến và xuất hiện tràn ngập. Việc làm cho nội dung của bạn được khác biệt và gây sự chú ý có lẽ là điều được ưu tiên hàng đầu.
20. Cornerstone Content.
Đây được hiệu là nội dung nền tảng, nó gồm những thông tin cơ bản, quan trọng, không thể thiếu trong các trang web để trả lời được các câu hỏi phổ biến, làm sáng tỏ vấn đề, hoặc bao gồm tất cả những yêu cầu cần thiết.
Ở từng trang nội dung nền tảng thì sẽ cần có một trang chủ gồm những nội dung liên quan. Tại đây có những nhóm thông tin cần thiết, cơ bản và không thể thiếu.
21. Keyword.
Đây chính là thuật ngữ dùng để xác định nội dung trên một website. Keyword sẽ xuất hiện ở tiêu đề chính, phụ, đồng thời được lặp nhiều lần trong 1 bài viết. Từ khóa thường sẽ được xác định cụ thể trong khâu quản lý nội dung.
Từ khoá sẽ được tìm kiếm và xây dựng thông qua các công cụ để tạo nên chủ đề cho 1 trang web cụ thể. Nó càng phát huy được hiệu quả tối đa khi viết trang văn bản.
Công cụ tìm kiếm sẽ không thể xác định hay tìm kiếm được nội dung cho tệp video, âm thanh, nên việc tìm kiếm từ khóa sẽ đóng vai trò nền tảng, quan trọng nhất khi sản xuất ra nội dung cho độc giả.
22. Link Building.
Không chỉ là thuật ngữ phổ biến trong SEO, Link Building cũng khá thông dụng với những ai làm việc trong lĩnh vực Content Marketing.
Link Building đề cập đến xây dựng liên kết giữa những nội dung trực tuyến. Thông qua Link Building, các công cụ tìm kiếm sẽ có thể thu thập được thông tin và tìm kiếm chính xác nội dung cần viết ở web. Đây cũng là loại tiền tệ của người viết nội dung.
Nên nhớ càng có nhiều liên kết chất lượng hướng tới 1 trang thì trang đó càng có thứ hạng cao trên google.
23. Backlink.
Backlink hay Backlinks trong tiếng Việt có nghĩa là liên kết ngược, khái niệm đề cập đến các liên kết (Link) được trỏ từ một trang (webpage) tới các trang hay website khác nhau.
Backlink được coi là một trong số các chỉ số quan trọng được sử dụng để đánh giá mức độ phổ biến của một website nhất định.
Backlink là 1 trong các KPIs phổ biến với người làm Content Marketing và SEO.
24. Blogging.
Chính là nơi xuất bản nội dung, bạn cũng có thể hiểu đơn giản từ “blog” từ được viết ngắn đi của “weblog”, nó là sự kết hợp hoàn hảo của “web” và “log”.
Vào những năm 1990, viết blog thường viết giống như nhật ký. Tuy nhiên sang tới năm 2000 thì hoạt động này đã phát triển mạnh mẽ hơn rất nhiều để thống trị xuất bản trực tuyến.
25. Infographics.
Thuật ngữ phổ biến cuối cùng về Content Marketing mà bạn cũng không thể bỏ qua đó là Infographics hay Đồ hoạ thông tin.
Infographics là một loại áp phích kỹ thuật số gồm có rất nhiều thông tin như sự việc, hình ảnh, font chữ đẹp, hấp dẫn và bắt mắt. Đồng thời nó cũng có rất nhiều loại.
Infographics nếu có sự kết hợp hoàn hảo giữa văn bản và hình ảnh thì có thể đạt được hiệu quả tối đa khi truyền đạt một sự kiện có liên quan tới chủ để nhất định.
Phần lớn các nghiên cứu hiện nay đều chúng minh rằng, nếu các doanh nghiệp sử dụng infographics thì số lượng người truy cập sẽ tăng gấp 12% so với việc không sử dụng.
Nói một cách dễ hiểu, khi dùng infographic sẽ nhận được nhiều sự chú ý hơn so với một bài viết chỉ có toàn chữ là chữ (Textual).
Tuy nhiên để sở hữu một infographics tốt thì chắc chắn người làm sẽ cần phải đầu tư rất nhiều thời gian công sức.
Do đó, hãy làm thật kỹ nó ngay từ ban đầu, cần biến infographics thành một sản phẩm đẹp và ấn tượng cực mạnh. Và chắc chắn đối tượng bạn đang hướng tới sẽ yêu thích.
Kết luận.
Hy vọng với những thuật ngữ tương đối phổ biến nói trên về content marketing, bạn sẽ có những góc nhìn chuyên nghiệp hơn trong ngành nghề của mình.
Nhà sáng lập kiêm CEO Zoom đã xin lỗi hàng triệu người dùng ứng dụng sau hàng loạt tranh cãi liên quan tới bảo mật.
Eric Yuan, CEO Zoom, viết trên blog: “Chúng tôi nhận ra không đáp ứng được kỳ vọng về bảo mật và quyền riêng tư của cộng đồng và cả của bản thân chúng tôi. Vì điều này, tôi vô cùng xin lỗi”.
Ứng dụng Zoom sẽ ngừng bổ sung tính năng mới trong 90 ngày tới và thay vào đó tập trung xử lý các vấn đề về bảo mật. Công ty sẽ công bố báo cáo minh bạch, tương tự các gã khổng lồ Facebook, Google, Twitter đã làm.
Dịch bệnh lan rộng trên toàn cầu buộc mọi người phải hạn chế tiếp xúc xã hội, ở lại nhà để làm việc và học tập từ xa. Do đó, Zoom chứng kiến tăng trưởng mạnh mẽ nhờ sự hữu ích và tính năng. Yuan cho biết Zoom đã vượt mốc 200 triệu người dùng hàng ngày trong tháng 3/2020.
Mọi người sử dụng Zoom với nhiều mục đích, từ họp hành cho tới tổ chức các bữa tiệc sinh nhật, đám cưới, tôn giáo. Thậm chí, Vương quốc Anh còn họp quốc hội qua Zoom. Tuy nhiên, các chuyên gia nhanh chóng chỉ ra nhiều thiếu sót và mập mờ của Zoom.
Chỉ riêng trong tuần này, Zoom đã bị Tổng chưởng lý New York và FBI để mắt, đồng thời bị đặt câu hỏi về mức độ mã hóa trên nền tảng, đối mặt với hai vụ kiện vì tính năng chia sẻ dữ liệu với Facebook. Tranh cãi khiến giá cổ phiếu Zoom sau khi tăng gấp đôi từ cuối tháng 1 đã giảm mạnh.
Theo Yuan, Zoom được thiết kế chủ yếu phục vụ các tổ chức lớn, hỗ trợ công nghệ thông tin đầy đủ như trường đại học, cơ quan bộ ngành, công ty tài chính. Vì vậy, chỉ trong vài tuần, khi hàng triệu người đột nhiên phải làm việc, học tập tại gia, Zoom đón nhận đối tượng sử dụng rộng lớn hơn, đặt ra những thách thức mà họ chưa chuẩn bị.
Zoom cũng xin lỗi vì tuyên bố “mã hóa đầu cuối cho tất cả cuộc họp” gây hiểu nhầm.
Từ một cậu thiếu niên phải nghỉ học, Richard Branson đã trở thành tỷ phú như thế nào?
Sir Richard Charles Nicholas Branson (sinh ngày 18 tháng 7 năm 1950) là một ông trùm kinh doanh, nhà đầu tư, và nhà từ thiện người Anh. Ông được biết đến như là người sáng lập của Virgin Group, bao gồm hơn 400 công ty. … Ở tuổi mười sáu liên doanh kinh doanh đầu tiên của ông là một tạp chí có tên Student.
Khi còn là một thiếu niên phải nghỉ học vì mắc chứng khó đọc, Richard Branson không bao giờ tưởng tượng được có ngày ông sẽ trở thành tỷ phú như hiện nay.
“Tôi được xem là người ngu ngốc nhất ở trường,” tỷ phú Richard Branson – nhà sáng lập kiêm CEO của Virgin Group chia sẻ với CNNMoney. “Suy nghĩ trở thành tỷ phú chưa từng một lần nở rộ trong tôi cả”.
Khi còn là một sinh viên, Branson phải vật lộn với chứng bệnh khó đọc. Ông đã từng có khoảng thời gian rất khó khăn để theo kịp với các lớp học của mình. Tuy nhiên, những gì từng được xem là điểm yếu nay lại trở thành một nguồn sức mạnh cho Branson.
“Điều thú vị về những người mắc chứng khó đọc là họ thường có thể nổi trội với những thứ họ yêu thích và có niềm đam mê,” vị tỷ phú nói. “Và, tôi có một niềm đam mê cho khá nhiều thứ.”
Và, ông đã biến những đam mê của mình thành một đế chế kinh doanh rộng khắp. Dĩ nhiên, ông cũng đã phải chịu rất nhiều rủi ro trên đường đi.
Công việc kinh doanh đầu tiên của Branson là thành lập và điều hành một tạp chí dành cho người trẻ với tên gọi Student vào năm 16 tuổi. Điểm thú vị là ông chỉ thành lập tờ Student sau khi đã bỏ học vì chứng khó đọc. Sau đó, ông đã dành thời gian để giao thiệp với mọi người trên khắp thế giới và tìm hiểu về những gì đang xảy ra.
“Tôi cảm thấy rằng tôi có thể được nhiều người biết đến và đủ khả năng tạo ra những thứ sẽ mang lại sự khác biệt trên thế giới”, ông nói.
Để duy trì tạp chí, Branson bắt đầu bán dĩa nhạc qua thư. Sau một thời gian thì cuối cùng tạp chí Student cũng đi đến thất bại. Tuy nhiên, công việc bán dĩa nhạc qua thư lại rất phát đạt và mô hình kinh doanh này còn phát triển thành cả hãng thu âm Virgin Records. Branson đã thành lập hãng thu âm này để cho ra mắt album đầu tay Tubular Bells của ca sĩ Mike Oldfield.
“Tôi đã đi đến bảy công ty thu âm mà không ai trong số họ chịu hợp tác cho ra mắt album Tubular Bells cả. Vì vậy, tôi đã tự thành lập một công ty thu âm cho riêng mình”, Branson nhớ lại. Rủi ro đã được tưởng thưởng xứng đáng khi album này bán được hàng triệu bản.
Sau Oldfield, Branson tiếp tục ký hợp đồng thu âm với những ban nhạc “mà chẳng ai muốn ký” cả, bao gồm The Rolling Stones, Sex Pistols và Janet Jackson. Sau thành công của Virgin Records, Branson bắt đầu thừa thắng xông lên và mở rộng công việc kinh doanh sang nhiều lĩnh vực mới.
Vào năm 1984, sau hơn một thập kỷ làm việc trong ngành âm nhạc, Branson thành lập hãng hàng không Virgin Atlantic. “Không ai nghĩ chúng tôi sẽ sống sót”, Branson kể lại. Tuy nhiên, Virgin Atlantic đã chiếm được cảm tình của khách hàng.
“Giữa một thị trường mà các hãng bay khác khiến cho hành khách phải khó chịu, chúng tôi đã tạo ra một hãng hàng không mà mọi người đều yêu thích”, vị tỷ phú nói. “Mọi người đã thay đổi thói quen trước giờ và lựa chọn chúng tôi”.
Trong nhiều năm, hãng hàng không của Branson đã liên tục mở rộng quy mô trên toàn cầu, thành lập thêm Virgin America và Virgin Australia. Và, với Virgin Galactic, Branson đang nhắm đến cả mục tiêu du hành vũ trụ. Vị tỷ phú 67 tuổi không muốn bị bỏ lại quá xa bởi CEO của SpaceX – Elon Musk – người cũng đang ôm ấp giấc mơ bay vào vũ trụ.
Như bao doanh nhân khác, thành công của Branson cũng phải trả giá bằng không ít thất bại. Năm 1994, Virgin đã cho ra mắt trước công chúng sản phẩm Virgin Cola. Tuy nhiên, nằm ngoài dự tính của Branson, sản phẩm này đã thất bại thảm hại.
Trong một bài viết đăng trên blog cá nhân hồi năm 2014, vị tỷ phú đã chia sẻ: “Tuyên bố một cuộc chiến tranh nước giải khát với sản phẩm cola thực sự là điều điên rồ”. Tôi cho rằng quyết định kinh doanh cola là một trong những sai lầm lớn nhất của chúng tôi từ trước đến nay”.
Tuy nhiên, với Richard Branson, thất bại là chuyện hết sức bình thường.
“Thất bại là một cách tuyệt vời để bạn có cơ hội học hỏi. Với tư cách là một doanh nhân, nếu bạn không chịu chấp nhận rủi ro, bạn sẽ không thể đạt được bất cứ thứ gì… Đôi khi, tôi cũng phải lãnh trái đắng vì các quyết định của mình”.
Với Richard Branson, thà là ông chấp nhận thử một thứ gì đó còn hơn là bỏ lỡ chúng. “Nếu bạn thử một điều gì đó mà mọi chuyện diễn ra không được suôn sẻ, thì điều đó không có nghĩa là bạn đã thất bại. Bạn chỉ học được một bài học mà thôi”.
Với rất nhiều nội dung được chia sẻ và lan truyền hàng ngày trên các phương tiện truyền thông, làm thế nào để một thương hiệu có thể tạo và phân phối một chiến thuật Content Marketing “độc” và thu hút đến đối tượng mục tiêu của mình.
Bằng nhiều phương pháp khác nhau, chúng tôi đã xây dựng và tổng hợp 6 cách tuyệt vời để xây dựng nội dung, những câu chuyện thành công thực tế.
Mỗi câu chuyện thể hiện một cách “chân thực” về cách mà Content Marketing có thể sử dụng và chuyển đổi khách hàng mục tiêu của mình từ một Audience (đối tượng) đến một Buyer (người mua hàng).
Chiến thuật (Tactic) 4 – Nội dung do người dùng tạo ra (User-generated content).
Case study: Stewart Surfboards
Là một thương hiệu mang tính biểu tượng ở San Clemente, California, Mỹ. Stewart Surfboards cung cấp các ván lướt sóng tùy chỉnh theo kiểu nghệ thuật, thủ công trong một ngành công nghiệp mà sản phẩm đã trở thành hàng hóa chung (commodidy).
Đối tượng mục tiêu của Stewart Stewart là những người đàn ông trung niên, họ gọi những người này là những “người cha lướt sóng – surfer dads”, Stewart đã tìm cách biến đổi những những tấm ván biểu tượng cho người cha (Dad Board) này thành những tấm ván di sản của gia đình (Family Legacy Board).
Họ đã phát triển một chiến lược thông qua Instagram liên quan đến nội dung do người dùng tạo ra, user-generated content strategy.
Emmy Ciabattoni, người quản lý nội dung và truyền thông xã hội cho Brand Buddha, một công ty về tư vấn thương hiệu làm việc với Stewart Surfboards đã giải thích những gì họ đã làm. Một phần của chiến lược Instagram là tạo nội dung liên quan đến du lịch, một danh mục có thể áp dụng ở mọi lứa tuổi và gắn chặt với ngành công nghiệp lướt sóng.
Nó đã thêm tên thương hiệu để tạo ra trải nghiệm của Stewart Stewart Surf trên Instagram, chia sẻ một bức ảnh của một khách hàng trên một tấm ván dài của Stewart ở một nơi kỳ lạ trong khi truyền thông tác động toàn cầu của Stewart.
Đối với tất cả các mẫu nội dung được chia sẻ trên trang Instagram của Stewart Stewart, Stewart cũng đăng nó lên mục “Story” của mình để tiếp tục tăng thêm tương tác. Trong thời gian ra mắt, Stewart đã đăng bốn bài đăng trên Instagram và bốn Story đi kèm mỗi tuần.
Gần đây, Stewart đã đặt ra câu hỏi “Tấm ván lướt sóng của Stewart đã đưa bạn đến đâu?” bằng cách sử dụng tính năng hỏi đáp Instagram để cho phép mọi người trả lời tới các Story trên Instagram của mình.
Thương hiệu này đã nhận được 47 câu trả lời khá thú vị và hài hước. Stewart đã biến các bài đăng của người dùng thành một video để tái sử dụng trên tất cả các kênh truyền thông xã hội để giới thiệu tất cả các địa điểm trên thế giới của nó.
Kết quả (tất cả các số liệu thống kê trên Instagram) trong giai đoạn ra mắt:
Lượt xem Story tăng trung bình hàng tháng là 272% từ 500 views lên 1500 views
Mẹo: Hãy cung cấp “không gian” cho khách hàng của bạn để họ có thể chia sẻ câu chuyện của họ trên các kênh nơi họ sống. Thông qua đó thương hiệu của bạn được họ Mention” một cách tự nhiên nhất.
Chiến thuật (Tactic) 5 – Tập trung vào SEO “ngách”
Case study: Florida Physical Medicine
Theo Ông Maria Mora, phó chủ tịch chiến lược sáng tạo và nội dung tại Big Sea, Marketing Agency của Florida Phys Medicine, cho biết, Florida Physical Medicine muốn phát triển một chiến dịch Marketing tập trung vào SEO khách hàng bằng cách sử dụng từ khoá định hướng nội dung (keywords-driven-content).
Ngách SEO của nó là điều trị từ các chấn thương gặp phải trong các vụ tai nạn ô tô thay vì tập trung rộng hơn vào các ca phẫu thuật liên quan đến khớp. Họ đã tập trung với các nhóm từ khóa thích hợp này trong 4 đến 6 tháng, với một lịch trình sản xuất nội dung liên tục và đều đặn.
Florida Physical Medicine đã tìm cách để đứng TOP trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm về các thuật ngữ liên quan đến tai nạn xe hơi và các thương tích và quá trình hậu quả.
Họ đã tạo ra nội dung có giá trị cao để trả lời các vấn đề thực sự của người bị nạn (mục tiêu là xây Brand Awareness) và cuối cùng khiến những nhóm đối tượng đó yêu cầu được tư vấn miễn phí để xác định hướng điều trị tốt nhất (mục tiêu là Lead Generation).
Họ đã theo dõi các email tự động và quảng cáo nhắm mục tiêu lại (Re-Target) để cung cấp các tài nguyên liên quan và khuyến khích các người bị nạn lên lịch hẹn trực tuyến (Mục tiêu là Conversion).
Kết quả sau bốn đến sáu tháng:
Tăng 153% phiên (Sessions) trên website hàng năm
Tăng 121% lượng khách hàng tiềm năng hàng năm
Tăng 152% nhóm các từ khoá trong TOP 10 hàng năm
Mẹo: Tập trung nhóm từ khóa của bạn vào một phân khúc thích hợp trong ngành (Niche Market) và xem xét phễu bán hàng (Sales Funnel) một cách kỹ lưỡng.
Chiến thuật (Tactic) 6 – Hoạch định nội dung định hướng dữ liệu (Data-driven Content Planning)
LogoMaker là một nền tảng tự thiết kế cho phép khách hàng tạo ra logo trong vài phút. Chủ doanh nghiệp nhỏ và người khởi nghiệp chiếm phần lớn đối tượng mục tiêu.
LogoMaker thực hiện chiến lược tiếp thị nội dung tập trung vào thông tin (Information-guide-focused content marketing strategy), dựa trên dữ liệu và nghiên cứu từ khoá trong việc thiết kế logo, xây dựng thương hiệu và tất cả mọi thứ cho “Start-up” (Khởi nghiệp).
Kế hoạch tập trung vào nội dung sẽ làm cho người dùng cảm thấy việc tạo ra một logo trông chuyên nghiệp dễ dàng đến như thế nào. Các chủ đề bài đăng trên blog tập trung vào các khía cạnh thiết kế logo như hình dạng, màu sắc, kiểu phông chữ và bố cục.
Công ty cũng có các bài viết hướng dẫn về Marketing cho doanh nghiệp nhỏ và nhu cầu của các công ty mới thành lập, chẳng hạn như cách đặt tên doanh nghiệp của bạn, cách đăng ký thương hiệu logo và cách tạo logo cho một ngành cụ thể…
Kế hoạch nội dung cũng được thiết kế cho dài hạn. Ví dụ, một bài viết năm 2012 về cách tạo chữ ký email (Gmail) với logo vẫn nhận được gần 5.000 lượt truy cập mỗi tháng cho đến bây giờ.
Audrey Giorgenburgh, cựu chiến lược gia SEO tại LogoMaker, chia sẻ kết quả như sau:
Tăng 47% các phiên blog hàng năm (Sessions)
Doanh thu tăng 548% so với năm trước
Người dùng mới tăng 49% so với năm trước
Mẹo: Sử dụng dữ liệu, bao gồm tìm kiếm từ khóa, để lập kế hoạch và ưu tiên tạo nội dung.
Kết.
Khi Content Marketing tiếp tục phát triển như một ưu tiên của các công ty, đặc biệt là đối với những công ty có chu kỳ bán hàng dài hơn và phức tạp hơn, 6 chiến thuật thành công này có thể đóng vai trò là nguồn cảm hứng và ví dụ về những gì chúng ta có thể làm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Điểm nổi trội của Zoom cũng chính là điểm yếu chí tử của ứng dụng này, khi liên tiếp dính “phốt” bảo mật thông tin người dùng.
Dường như hiện tại giải pháp họp video trực tuyến Zoom đã trở nên quá phổ biến đối với mọi người dùng. Mọi người “đổ xô” sử dụng dịch vụ này để có thể kết nối với bạn bè, xây dựng nên các câu lạc bộ kỹ thuật số và thậm chí còn tổ chức luôn đám cưới trên đó. Tuy nhiên, trong giai đoạn phát triển “như không phanh” hiện tại của Zoom, các nhà nghiên cứu và nhà báo đã phân tích kỹ lưỡng ứng dụng này và phát hiện vô số rủi ro về bảo mật và quyền riêng tư của người dùng. Mọi người dần nhận ra rằng ứng dụng miễn phí thì thường đi kèm với cái giá là dữ liệu cá nhân của họ.
Điểm ăn tiền chính của Zoom, ít nhất là đối với phần lớn người dùng trên toàn thế giới, đó là nó cung cấp các cuộc gọi 40 phút miễn phí với tối đa 100 người tham dự. Bên cạnh đó, ứng dụng này tương đối dễ sử dụng, mọi người không cần phải đăng nhập để truy cập vào cuộc gọi và giao diện người dùng cũng khá trực quan. Tuy nhiên, những tính năng khác lại khiến người dùng đối mặt với rất nhiều rủi ro.
Zoombombing là một ví dụ, đây là kiểu tấn công tận dụng việc mã truy cập ID của hệ thống Zoom được tạo ngẫu nhiên và không yêu cầu mật khẩu để tham gia cuộc gọi. Một số kẻ sẽ xâm nhập vào phòng gọi và thực hiện các hành động công kích, chẳng hạn như nội dung khiêu dâm.
Thêm vào đó, một bộ công cụ tự động được phát triển bởi các nhà nghiên cứu bảo mật đã có thể tìm thấy khoảng 100 ID cuộc họp Zoom trong một giờ và thông tin của gần 2.400 cuộc họp như thế chỉ trong một ngày quét, một ví dụ về mức độ đơn giản của việc tìm thấy một cuộc họp để tham gia trên ứng dụng. Zoom cho biết mật khẩu đã được kích hoạt mặc định từ cuối năm ngoài, nhưng nhiều người vẫn chủ quan không sử dụng chúng.
Đó chưa phải là rủi ro duy nhất đối với Zoom. Công ty này còm gặp sự cố với thiết lập “Sổ danh bạ Công ty” (Company Directory), làm rò rỉ email và ảnh của người dùng, bên cạnh đó Zoom cũng thừa nhận rằng các cuộc gọi video trên ứng dụng thực tế không hề được mã hóa đầu cuối như họ công bố. Công ty đã tuyên bố 90 ngày tới họ sẽ không ra mắt tính năng mới mà chỉ tập trung khắc phục các vấn đề bảo mật.
Người dùng vẫn tiếp tục coi Zoom là lựa chọn hàng đầu hiện tại vì ưu điểm dễ dàng sử dụng cũng như nó miễn phí, tuy nhiên các đối thủ của Zoom cũng đang cho thấy những động thái bắt kịp. Có rất nhiều lựa chọn thay thế hiện tại và nhiều dịch vụ mang đến những tính năng miễn phí hoặc gia tăng số lượng người tham gia cuộc gọi. Zoom là một trong những công ty thành công hiếm hoi trong giai đoạn đen tối của thế giới và đang cố gắng để duy trì vị thế đó, mặc dù để làm vậy họ sẽ cần cải thiện nhiều thứ, ưu tiên bảo mật và quyền riêng tư của người dùng hơn là đặc điểm dễ sử dụng.
Số tiền mà người tiêu dùng bỏ ra trong các ứng dụng di động sẽ đạt mức 171 tỷ USD vào năm 2024, tức cao gấp đôi so với con số của năm 2019.
Số lượt tải ứng dụng tăng cao trong thời gian đại dịch virus corona toàn cầu sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của các cửa hàng ứng dụng thuộc mọi khu vực địa lý trong một quãng thời gian dài trước mắt, cụ thể là số tiền mà người tiêu dùng bỏ ra trong các ứng dụng sẽ tăng gấp đôi trong 5 năm tới – theo một dự báo của công ty phân tích Sensor Tower.
Tại Trung Quốc, các danh mục ứng dụng chứng kiến số lượt tải tăng cực cao trong năm 2020 là “trò chơi” và ứng dụng “giáo dục”; trong khi đó tình hình tại Mỹ cũng sẽ tương tự vì COVID-19.
Trung Quốc sẽ vươn lên dẫn đầu thị trường ứng dụng di động xét về giao dịch trong ứng dụng (IAP) trên App Store tính đến năm 2024, tiếp sau là Mỹ và Nhật Bản – cả 3 nước này sẽ có tỉ lệ tăng trưởng thường niên tổng cộng cao hơn 10% trong quãng thời gian 5 năm tới.
Số tiền người tiêu dùng bỏ ra trong các ứng dụng di động trên cả App Store và Google Play được dự báo sẽ đạt con số 171 tỷ USD vào năm 2024, tức gấp đôi con số của năm 2019.
Tuy nhiên, việc Trung Quốc kiểm soát gắt gao các cửa hàng ứng dụng khiến cho việc dự báo thị trường gặp nhiều khó khăn.
Nước này đã cấm Google Play, vốn được dự đoán sẽ đóng góp hơn 32% trong tổng số IAP toàn cầu vào năm 2024. Thị trường Trung Quốc hiện bị phân mảnh thành nhiều nền tảng xuất bản ứng dụng nhỏ khác nhau, trong khi đó, những gã khổng lồ smartphone Android nội địa, bao gồm Huawei, Oppo, Vivo và Xiaomi được cho là đang cùng nhau phát triển một lựa chọn thay thế Google Play.
Bên cạnh tính cạnh tranh, các nhà phát triển ứng dụng còn phải đối mặt với tình trạng kiểm duyệt gay gắt tại Trung Quốc. Chỉ riêng Apple đã phải xóa bỏ 805 ứng dụng theo yêu cầu của chính phủ Trung Quốc trong 12 tháng tính từ tháng 6/2019. Tháng trước, Apple bắt đầu yêu cầu các nhà phát triển game phải trình giấy phép game cho các tựa game của họ trên App Store tại Trung Quốc thì mới cho phép thu lợi nhuận từ IAP. Có thể sẽ có khoảng 20.000 tựa game iOS bị ảnh hưởng bởi chính sách mới này.
Sensor Tower dự báo rằng đến 2024, mức lợi nhuận sản sinh từ các ứng dụng không phải game sẽ tăng cao. Trên App Store, nếu trong năm 2016, lợi nhuận đến từ game chiếm 82% tổng lợi nhuận cả cửa hàng ứng dụng, thì đến năm 2019 đã giảm xuống còn 68%; có thể đến năm 2024 sẽ chỉ còn 49% mà thôi. Đối với Google Play, con số này sẽ giảm từ mức 87% năm 2018 xuống 74% năm 2024.
“Tổng lợi nhuận từ các danh mục ứng dụng giải trí, ảnh và video, và mạng xã hội được dự đoán sẽ tăng hơn 230% từ năm 2019 đến 2024” – Sensor Tower cho biết. “Với việc cơ chế sinh lời từ hình thức đăng ký gói cước liên tục tăng trưởng, chi tiêu trong các ứng dụng không phải game sẽ đạt mức 58 tỷ USD trên App Store của Apple vào năm 2024“.
Các hoạt động sản xuất bia Corona, loại bia nổi tiếng của Mexico, đã tạm ngừng sau khi chính phủ nước này ra lệnh đóng cửa các hoạt động không thiết yếu.
Tập đoàn đồ uống Grupo Modelo ngày 2/4 thông báo sẽ tạm ngừng sản xuất bia Corona và một số loại bia khác sau khi chính phủ Mexico ra lệnh đóng cửa các hoạt động không thiết yếu nhằm ngăn chặn sự lây lan của Covid-19. Grupo Modelo cho biết nếu chính phủ liên bang cho phép nối lại hoạt động, tập đoàn này sẽ sẵn sàng thực hiện kế hoạch cho 75% nhân viên làm việc ở nhà trong khi vẫn đảm bảo nguồn cung về bia.
Bia Corona đã gây sự chú ý tới nhiều người tiêu dùng trong thời gian sau khi bị liên hệ tới virus Corona chủng mới, hiện đang lan rộng khắp thế giới.
Trong một khảo sát, 38% người Mỹ được hỏi cho biết sẽ không mua bia Corona trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Trong khi đó, Constellation Brands, công ty phân phối loại bia này ở Mỹ cho biết dịch Covid-19 không ảnh hưởng tới doanh số bán hàng của loại bia này.
Với rất nhiều nội dung được chia sẻ và lan truyền hàng ngày trên các phương tiện truyền thông, làm thế nào để một thương hiệu có thể tạo và phân phối nội dung phù hợp và thu hút đến đối tượng mục tiêu của mình.
Bằng nhiều phương pháp khác nhau, chúng tôi đã xây dựng và tổng hợp 6 cách tuyệt vời để xây dựng nội dung, những câu chuyện thành công thực tế. Mỗi câu chuyện thể hiện một cách “chân thực” về cách mà Content Marketing có thể sử dụng và chuyển đổi khách hàng mục tiêu của mình từ một Audience (đối tượng) đến một Buyer (người mua hàng).
Chiến thuật (Tactic) 1 – Nghiên cứu.
Case study: Shutterstock Creative Trends – Xu hướng sáng tạo của Shutterstock
Shutterstock cung cấp hình ảnh, vectơ, hình minh họa, video và âm nhạc chất lượng cao cho các doanh nghiệp, marketing agencies và các tổ chức truyền thông trên toàn thế giới.
Giờ đây, sau khoảng 8 năm hoạt động, báo cáo Xu hướng sáng tạo của Shutterstock đã được điều hướng bởi dữ liệu (Data Driven Marketing) từ các lượt tải xuống và tìm kiếm của khách hàng trong năm qua.
Báo cáo chi tiết các xu hướng sẽ ảnh hưởng đến định hướng sáng tạo và thiết kế thẩm mỹ trên các hình ảnh, video và âm nhạc. Nó là một phần nội dung hữu ích cho hai nhóm đối tượng mục tiêu cốt lõi của Shutterstock – chính là các doanh nghiệp mua hình ảnh và các nghệ sĩ đăng gửi tác phẩm để bán.
Đây là một ví dụ tuyệt vời về việc sử dụng dữ liệu nghiên cứu và sở hữu riêng để tạo ra nội dung được đánh giá cao bởi các thành viên và khách hàng của cộng đồng thương hiệu.
Krystina Puleo, quản lý truyền thông cao cấp tại Shutterstock, nêu chi tiết phản hồi về việc phát hành. Vào ngày ra mắt, infographic đã được phát hành công khai bằng 20 ngôn ngữ và nó đã được hơn 170 website đăng lại cũng như đề cập đến (Mention) trong hai tuần đầu tiên.
Những bài báo đó đã truyền thông cho các đối tượng sáng tạo, kinh doanh và marketing, bao gồm những tên tuổi lớn trong ngành như: Adweek, Campaign, Vogue Australia, Design Jungle, Follow the Colors, và W & V.
Nhiều bài báo cũng bao gồm bình luận từ các thành viên của nhóm sáng tạo cao cấp của Shutterstock, những người đã làm việc trong dự án này.
Một vài kết quả khác:
Hơn 160.000 lượt xem trang (Page views) và 146.000 phiên duy nhất (Unique sessions) trong hai tuần đầu tiên phát hành (Con số này đã tăng gần gấp đôi cho đến nay.)
Tỷ lệ mở email về chương trình này là 22%, điều này cũng dẫn đến kết quả doanh thu trực tiếp được tăng cao.
Chiến thuật (Tactic) 2 – Báo cáo tình trạng của ngành.
Case study: Coding Sans
Là một công ty phát triển phần mềm nhỏ, Coding Sans tạo ra các ứng dụng di động đa nền tảng và web. Công ty muốn có một cách để xây dựng lòng tin trên các kênh online khi chạy các chương trình tương tác chất lượng với người dùng.
Mục tiêu là tạo ra các nội dung tuyệt vời, có được backlinks chất lượng và kết quả là tăng lưu lượng truy cập tự nhiên (Organic Traffic) và nhiều khách hàng tiềm năng trên nền tảng online hơn.
Nhóm Coding Sans hiểu cách để làm thỏa mãn người dùng của mình, họ “đói” thông tin mới và để có được các liên kết ngược chất lượng (backlink) thì nội dung phải thực sự tuyệt vời.
Năm 2017, Coding Sans đã bắt đầu xuất bản một cổng báo cáo tình trạng phát triển phần mềm của ngành: Báo cáo thường niên, kết quả của một cuộc khảo sát trong ngành, khám phá các xu hướng và thông tin về phát triển phần mềm và những thách thức chính mà các nhà lãnh đạo công nghệ đang phải đối mặt.
Làm được một báo cáo như vậy là một kỳ công không hề nhỏ. Tamas Torok, người đứng đầu bộ phận Marketing tại Coding Sans, giải thích rằng dự án mất 260 giờ làm việc trong hơn sáu tuần. Những nỗ lực đã được đền đáp.
Năm đầu tiên báo cáo được công bố (2017), lưu lượng truy cập vào trang Coding Sans tăng gấp đôi và những con số này đã được duy trì mãi cho đến những ngày sau này.
Một vài kết quả khác:
27,700 lượt truy cập
Hơn 700 lượt tải báo cáo trong tuần đầu tiên
Hơn 5000 lượt tải xuống được tăng thêm sau đó
291 backlinks (liên kết ngược thông qua việc bài được dẫn lại, chia sẻ lại…)
Tăng hơn 300.000 USD doanh số do ảnh hưởng từ các bản báo cáo (report)
Chiến thuật (Tactic) 3 – Tạo khách hàng tiềm năng (Lead Generation)
Case study: Colgate Palmolive gamification
Một tập đoàn toàn cầu, thương hiệu hàng tiêu dùng, Colgate-Palmolive muốn tăng cường nhận thức về sản phẩm và bán hàng trực tuyến cho một số bộ quà tặng Palmolive trong Giáng sinh 2019. Palmolive đã tìm kiếm một cách phi truyền thống để làm điều đó.
Allan Kronfeld, giám đốc điều hành của 24ttl, nhà cung cấp giải pháp công nghệ và tư vấn thương mại điện tử cho Colgate-Palmolive, cho biết chương trình khuyến mãi đặc biệt bao gồm một trang đích (Landing Page), sau đó kết hợp trò chơi (Gamification) và tương tác thực tế ảo (AR) của Facebook để thu hút người dùng mới. Để tham gia, mọi người phải cung cấp mã mua hàng. Sau đó, họ chơi một trò chơi bong bóng trong bồn tắm bằng mũi.
Với chương trình khuyến mãi trải nghiệm tương tác thực tế ảo này, Colgate-Palmolive đã thu về:
Tổng doanh số tăng 12% so với năm trước
Hơn 1 triệu người tham gia trong hai tuần trên một kênh (Facebook)
Cộng thêm hơn 10.000 người tham gia được điều khiển từ trang đích khuyến mãi đặc biệt đến website của nhà bán lẻ để mua sắm trực tuyến
Kết.
Tạo một nội dung tương tác để thu hút đối tượng mục tiêu và tăng nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness and Engagement). Trong các thị trường cạnh tranh cao, đây là một cách tiếp cận mới có thể tạo ra sự khác biệt cho các thương hiệu.
Làm sao tìm ra cách viết content marketing xuất sắc đến mức không chỉ bán được sản phẩm, mà còn mang đến cảm xúc, mong muốn gắn kết với thương hiệu và doanh nghiệp nơi khách hàng?
Thông thường, để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần có một đội ngũ copywriter nhiều kinh nghiệm để thử nghiệm nhiều cách viết content marketing (tiếp thị nội dung) khác nhau. Công ty sẵn sàng trả tiền cho content tốt nhất và tạo môi trường thoải mái để các copywriter có thể sáng tạo.
Nhưng không phải lúc nào cũng có được copywriter giỏi. Nếu công ty của bạn thuộc nhóm tự sản xuất nội dung để marketing thì 6 bí quyết sau của Pete Boyle (được chia sẻ trên trang Entrepreneur) sẽ giúp bạn viết quảng cáo hay và hiệu quả hơn.
Pete Boyle là nhà sáng lập PJBoyle – một agency về digital marketing tại Anh Quốc. Pete Boyle có chuyên môn trong lĩnh vực tái xây dựng chiến lược và sản xuất các nội dung chất lượng cao cho các thương hiệu thuộc lĩnh vực thương mại điện tử và ứng dụng công nghệ vào marketing, quảng cáo.
1. Quy trình là tất cả.
Lấy khách hàng làm trung tâm là điểm chung của những copywriter tốt nhất thế giới hiện nay. Ý tưởng quảng cáo chỉ có thể phát huy tác dụng khi tập trung vào nhu cầu của khách hàng.
HubSpot là một trong những thương hiệu phát triển chiến lược content marketing theo hướng này. Tất cả nội dung HubSpot soạn ra đều nhằm vào nhu cầu của người đọc mục tiêu. Chiến lược này giúp HubSpot đạt 100% tỷ lệ chuyển đổi trên website.
Tùy theo tình hình thực tế mà mỗi doanh nghiệp sẽ có quy trình soạn content khác nhau. Song về cơ bản, mọi quy trình đều có các bước sau:
Nghiên cứu: Kiến thức là điểm tựa vững chắc để phác thảo ý tưởng viết hiệu quả. Bạn phải biết được người đọc mục tiêu là ai; họ đang đối diện với vấn đề gì và đâu là cách truyền tải phù hợp với họ.
Tìm điểm chung: Tiếp theo, bạn cần xác định được điểm chung giữa vấn đề của người tiêu dùng và giải pháp công ty bạn cung cấp. Những điểm chung này sẽ là yếu tố cần nhấn mạnh trong bài viết của bạn. Vì các yếu tố này sẽ thúc đẩy người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho sản phẩm, dịch vụ.
Lên khung ý tưởng và phác thảo nội dung: Bạn có thể áp dụng công thức AIDA: Attention (Sự chú ý), Interest (Sự hứng thú), Design (Thiết kế) và Action (Hành động) để phát triển khung sườn nội dung từ các điểm chung vừa tìm thấy. Khi khung sườn hoàn tất là lúc bạn bắt đầu viết nháp.
Xem lại: Ở giai đoạn này, đầu tiên, bạn cần kiểm tra xem bài viết nháp đã thể hiện được đặc tính sản phẩm liên quan đến khách hàng mục tiêu chưa. Tiếp theo, hãy nhờ đồng nghiệp đọc lại bài viết để tìm xem có câu nào chưa rõ ý, đoạn văn nào chưa súc tích và có ý tưởng mục tiêu nào đang bị lướt qua không.
Hoàn thiện: Dựa vào các phản hồi từ người đọc, hãy hoàn thiện thêm cho bài viết nháp của bạn. Bạn có thể lặp lại bước 4 và 5 cho đến khi thấy tự tin về bài viết.
2. Kết hợp chữ với hình ảnh, video…
Trong thế giới đa màn hình ngày nay thì chữ viết đôi khi không đủ sức để thu hút sự chú ý của người dùng.
Nhiều thương hiệu đã phải kết hợp chữ viết với nhiều yếu tố khác để giữ người dùng ở lại kênh truyền thông của mình. Cụ thể, video, hình ảnh, biểu tượng cảm xúc và những yếu tố phi từ ngữ khác là chìa khóa để nội dung quảng bá của bạn sinh động hơn.
Những báo cáo từ tập đoàn Nielsen Norman luôn dùng hình ảnh để minh họa cho thông tin nghiên cứu thị trường.
HubSpot sử dụng các biểu tượng cảm xúc (emojis) để gia tăng sự kết nối giữa các platforms của công ty.
Một nghiên cứu gần đây của platform hỗ trợ tạo video trực tuyến, Animoto cho biết người dùng thích xem video giới thiệu sản phẩm hơn đọc bài viết đến 4 lần.
Dollar Shave Club là một trong những thương hiệu thành công khi sử dụng video trong marketing. Video của đơn vị này đã thu hút 12.000 khách hàng trong 48 giờ, đạt 4,75 triệu lượt xem sau một năm.
3. Hãy “lấy cắp” ý tưởng từ khách hàng.
Những tay viết giỏi nhất trên thế giới không ngồi yên chờ đợi cảm hứng hay tự tưởng tượng ra góc nhìn mới khi viết quảng cáo. Họ “lấy cắp” các ý tưởng trực tiếp từ khách hàng của mình. Vì người duy nhất hiểu rõ khách hàng muốn gì chính là khách hàng.
Các copywriter kỳ cựu sẽ không ngừng thu thập phản hồi, ý kiến từ khách hàng mục tiêu và sau đó “nhào nặn” thành các bài viết đi đúng trọng tâm bán hàng.
Khi nghiên cứu về khách hàng của mình, hãy nhìn vào những vấn đề, ý kiến và cả lợi ích mà họ kỳ vọng ở các sản phẩm, dịch vụ của bạn. Những điều càng được nhiều khách hàng đề cập đến thì bạn càng cần phải đưa vào content marketing, nếu bạn muốn tác động đến hành vi mua hàng của họ.
4. Bán giải pháp, không phải sản phẩm.
Một trong những sai lầm chính khi doanh nghiệp soạn content marketing chính là tập trung quá nhiều vào các tính năng. Các thương hiệu luôn muốn dùng tính năng mới để thu hút khách hàng. Tâm lý này là điều dễ hiểu khi bạn đã dành nhiều tâm sức để phát triển sản phẩm.
Nhưng, khách hàng không quan tâm đến việc bạn đã nghiên cứu vất vả ra sao. Họ chỉ muốn biết từng tính năng cụ thể sẽ giúp họ sống thoải mái hơn như thế nào. Hãy nhìn xa hơn các phần mô tả tính năng để xác định rõ lợi ích cụ thể mà sản phẩm, dịch vụ của bạn có thể mang đến cho người dùng.
Công nghệ phía sau TV 4K có thể là một bước tiến vượt bậc, nhưng khách hàng chỉ quan tâm khi xem phim, hình ảnh sẽ sắc nét đến mức nào.
iPhone X có camera 12 megapixels, nhưng người mua chỉ cần biết camera có thể chụp lại những khoảnh khắc hạnh phúc của họ hoàn hảo đến mức nào.
Bạn có thể cực kỳ tự hào về những tính năng nổi bật của sản phẩm do mình tạo ra, nhưng tất cả người dùng chỉ quan tâm đến việc các tính năng này sẽ tác động đến cuộc sống của họ ra sao. Vì vậy, hãy bán giải pháp, đừng bán sản phẩm.
5. Thử, sai và thử tiếp.
Hãy thẳng thắn nhìn nhận thực tế là chúng ta khó lòng lập được “siêu phẩm” ngay từ bài viết đầu tiên. Vì vậy, bất kể bạn áp dụng chiến lược content marketing nào thì thử nghiệm cũng là yếu tố cần thiết để thành công.
Bạn sẽ phải soạn thử nội dung, đăng tải, đo lường phản ứng rồi điều chỉnh nhiều lần trước khi có thể thoải mái uống cà phê, lướt facebook và nhìn lượng tương tác gia tăng.
Đừng trông mong sẽ có bước cải tiến vượt bậc chỉ sau một vài lần thử nghiệm riêng lẻ. Đôi khi, thử nghiệm của bạn có thể chỉ giúp gia tăng tỷ lệ tương tác lên 1 – 2%. Như vậy vẫn là kết quả tốt.
Website bán hàng thể thao Sidelines đã tăng tỷ lệ chuyển đổi trên trang từ 5% lên 55% sau 6 lần thử nghiệm content liên tục.
Một ngày không có bất cứ content nào để thử nghiệm là một ngày lãng phí. Hãy chắc chắn rằng bạn luôn nỗ lực cải thiện từng sản phẩm truyền thông của mình.
6. Thực hành, thực hành và thực hành.
Bạn sẽ chỉ viết tốt hơn khi thực sự bắt tay vào viết. Ban đầu, có thể bạn sẽ dành nhiều thời gian để đọc các trường hợp điển hình, các bài viết chất lượng. Điều này sẽ giúp bạn có được nền tảng về content marketing.
Sau đó, hãy cất các tư liệu đi và bắt đầu viết. Khả năng viết của bạn chỉ thực sự được nâng cấp khi thực tập. Hãy tích cực đăng tải các nội dung thử nghiệm và dõi theo tác động của từng bài viết đến doanh số bán hàng.
Những bài học có được từ content thất bại đáng giá gấp trăm lần so với những quyển sách, lời khuyên bạn đọc được.
Những copywriter giỏi nhất là những người không ngừng tìm hiểu khách hàng mục tiêu, viết và thử nghiệm nội dung mỗi ngày. Đó là cách duy nhất để bạn có thể thực sự đạt đến thành công.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tập đoàn Vingroup công bố quyết định triển khai việc sản xuất máy thở các loại (Xâm nhập và Không Xâm nhập) và máy đo thân nhiệt nhằm cung ứng cho thị trường Việt Nam.
Huy động tối đa lực lượng sản xuất máy thở
Trong tình hình dịch COVID-19 đang diễn biến vô cùng phức tạp với khả năng lây lan ngày càng rộng, cả nước cùng các bác sĩ đang gồng mình chiến đấu, cố gắng hết mình để có thể chống lại đại dịch một cách chu toàn nhất.
Ngày 3/4/2020 Tập đoàn Vingroup công bố quyết định triển khai việc sản xuất máy thở các loại (Xâm nhập và Không Xâm nhập) và máy đo thân nhiệt nhằm cung ứng cho thị trường Việt Nam.
Được biết, vào 12 giờ trưa ngày 30/3 lãnh đạo Tập đoàn đã triệu tập phiên họp khẩn cấp và yêu cầu tất cả các Viện nghiên cứu của Tập đoàn dừng hết các việc hàng ngày, tập trung vào tìm kiếm và nghiên cứu các phương án để có thể sản xuất được các loại máy thở.
Các đơn vị được giao trọng trách chủ lực là Viện nghiên cứu – thiết kế Ô tô 1, Viện nghiên cứu – thiết kế Ô tô 2, Viện nghiên cứu Thiết bị Di động, Viện nghiên cứu – thiết kế Thiết bị Gia đình Thông minh, Viện nghiên cứu thiết kế Thiết bị Viễn thông, Viện nghiên cứu thiết kế Pin Thông minh, Nhà máy sản xuất Ô tô VinFast và Nhà máy sản xuất các thiết bị điện tử VinSmart, tất cả các Cán bộ Lãnh đạo Tập Đoàn và các ban phòng chuyên môn có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ và được yêu cầu làm việc trực tiếp điện thoại 24/24.
Chỉ sau một ngày đêm các đơn vị đã tìm được rất nhiều đối tác sẵn sàng chia sẻ thiết kế và các thông tin cần thiết để có thể bắt đầu triển khai. Ngay sau đó Vingroup đã ký kết hợp đồng license với hãng Medtronic của Mỹ để được sử dụng thiết kế của họ cho Máy thở Xâm nhập nhãn hiệu P560, đồng thời bắt tay vào nghiên cứu Máy thở Không Xâm nhập dựa theo thiết kế do trường Đại học MIT (Mỹ) chia sẻ cho cộng đồng.
2 tuần nữa sẽ có máy thở đầu tiên
Theo Vingroup, việc cung ứng được chia thành 2 nhóm: Nhóm các linh kiện có thể mua được trên thị trường và nhóm các linh kiện Vingroup phải tự chế tạo, hoặc hợp tác/hỗ trợ các đối tác chế tạo do công suất sản xuất của họ đã hết.
“Vingroup có một lợi thế là có 2 Công ty sản xuất ô tô và thiết bị điện tử, vì vậy chúng tôi có thể chế tạo đồng thời cả các chi tiết lớn, các chi tiết cơ khí và các chi tiết khó và hiếm hàng tại thời điểm này như các bo mạch điện tử. Chúng tôi cũng có các kỹ sư thiết kế giỏi để có thể chuyển hóa các thiết kế concept, thiết kế 2D do các hãng cung cấp thành các thiết kế chi tiết, đầy đủ theo yêu cầu của các nhà sản xuất”- Bà Lê Thị Thu Thủy- Phó Chủ tịch Tập đoàn Vingroup chia sẻ.
Dự kiến các lô linh kiện của Máy thở Không Xâm nhập đầu tiên sẽ về đến nhà máy sau 2 tuần nữa và sau 4 tuần sẽ có các lô linh kiện của Máy thở Xâm nhập. Một ngày sau khi đủ linh kiện VinFast sẽ cho xuất xưởng các loại máy thở để chuyển Bộ Y Tế, Bộ Kế hoạch Công nghệ thẩm định và cấp chứng nhận chất lượng trước khi đưa vào sử dụng tại các cơ sở Y tế trên toàn quốc.
Các máy máy đo thân nhiệt đã được sản xuất thử nghiệm thành công với chi phí linh kiện chỉ 16 triệu đồng, thấp hơn hàng chục lần so với các máy đo thân nhiệt trên thị trường hiện nay. Giá linh kiện dự kiến của các Máy thở Không Xâm nhập khoảng 22 triệu đồng, với máy Xâm nhập là 160 triệu đồng.
Vingroup cung cấp tất cả với giá thành linh kiện
“Chúng tôi dự kiến sẽ cung cấp các thiết bị này cho Bộ Y Tế Việt Nam với đúng giá thành linh kiện, và không tính tất cả các chi phí vận chuyển, thuế các loại, chi phí nhân công, sản xuất… vào giá thành. Trước mắt, chúng tôi sẽ tặng cho Bộ Y tế 5.000 máy thở Không Xâm nhập để kịp thời phục vụ chống dịch”, ông Nguyễn Việt Quang Tổng giám đốc Vingroup cho biết.
“Ngoài ra với công suất của các nhà máy VinFast, VinSmart có thể sản xuất tới 45.000 Máy thở Không Xâm nhập và 10.000 Máy thở Xâm nhập mỗi tháng, chúng tôi có thể hỗ trợ các nhà sản xuất khác trên Thế giới để gia công thiết bị cho họ, hoặc cung cấp một phần nhu cầu – số lượng cụ thể phụ thuộc vào khả năng cung ứng linh kiện của các đối tác”.
Trước đó, ông Phạm Nhật Vượng – chủ tịch Tập đoàn Vingroup đã có rất nhiều những đóng góp cho chiến dịch phòng, chống dịch COVID-19 của chính phủ.
Thông tin tiết lộ khiến giá cổ phiếu startup cà phê này ngay lập tức giảm tới 75,6%, vốn hoá thị trường “bay” 5 tỷ USD trong tích tắc.
Luckin Coffee – chuỗi cà phê còn non trẻ ở Trung Quốc thời gian trước bỗng vụt sáng trở thành một đối thủ đáng gờm của Starbucks. Tuy nhiên, những dữ liệu nội bộ mới bị rò rỉ ra ngoài cho thấy công ty này đã ngụy tạo ra doanh thu tổng 2,2 tỷ NDT (310 triệu USD trong 3 quý cuối của năm 2019.
Công ty niêm yết trên sàn Nasdaq nói trong tuyên bố ngày thứ 5 rằng các nhà đầu tư “không nên dựa vào số liệu” trong các báo cáo tài chính trước đây của công ty để nhận xét về các quý này.
Mọt cuộc điều tra nội bộ cho thấy các số liệu về doanh thu được “xào nấu” tương đương 40% doanh thu năm 2019 của Luckin. Cổ phiếu Luckin đã ngay lập tức lao dốc tới 75,6% vào thứ 5 xuống giá chỉ 6,4 USD/1 cổ phiếu. Vốn hóa thị trường công ty đa giảm xuống còn 1,6 tỷ USD từ mức 6,6 tỷ USD.
Quỹ đầu tư nhà nước Singapore là GIC – một cổ đông lớn của Luckin là đơn vị chịu thiệt hại lớn nhất, mất 100 triệu USD riêng trong ngày thứ 5, tính trên lượng cổ phần mà họ nắm giữ trong bản cáo bạch công ty nộp lên vào tháng 3.
Một số nhà đầu tư khác gồm cả gã khổng lồ phố Wall BlackRock, Quỹ Point72 của Steve Cohen…
Luckin đã đình chỉ việc COO Liu Jian và hàng loạt nhân viên báo cáo cho ông này. Liu bị cáo buộc đã xào nấu các giao dịch và thổi phồng chi phí trong giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 12/2019.
Một hội đồng gồm 3 thành viên hội đồng quản trị độc lập đã được hình thành để tham gia vào cuộc điều tra.
Tiết lộ vào thứ 5 theo sau động thái pháp lý được nộp lên trong tháng 2 nhằm chống lại công ty bởi các cổ đông mua cổ phiếu của họ từ 13/11 – 31/1.
Vào ngày 13/11, Luckin báo cáo tình hình tài chính cho quý 3 của năm 2019 nói rằng họ đã đạt cột mốc đạt đến điểm hòa vốn ở mức độ cửa hàng. Cổ phiếu sau đó đã tăng 70% so với hồi tháng 1 và được giao dịch trên 50 USD/cổ phiếu so với mức 18,89 USD ngày 12/11.
Nhà bán khống Muddy Waters đã rung hồi chuông cảnh báo vào ngày 31/1, công bố một báo cáo 89 trang buộc tội startup cà phê này đang gian lận. Báo cáo đã buộc tội Luckin thổi phồng doanh thu của mỗi cửa hàng hàng ngày trong suốt hơn 1 nửa năm 2019.
Tuy nhiên giá cổ phiếu công ty vẫn khá ổn định cho đến trước khi tuyên bố gây sốc ngày thứ 5 vừa qua.
Một nguồn tin thân cận với vụ điều tra này trả lời phỏng vấn Nikkei rằng họ ngạc nhiên khi thấy Luckin không dữ dội phản đối cuộc điều tra. Và chính sự im lặng của công ty cho đến thứ 5 đã khiến các nhà đầu tư tin rằng có gì đó không ổn và họ bắt đầu thấy sợ hãi.
Luckin – công ty IPO tại Mỹ vào tháng 5 năm ngoái nổi tiếng với chiến lược mở rộng nhanh chóng thông qua việc đốt tiền và mô hình chỉ gọi mang đi hoặc giao hàng. Chỉ trong 2 năm sau khi thành lập, chuỗi này đã có 4.500 địa điểm tại Trung Quốc, vượt số cửa hàng của Starbucks ở đây.
“Luckin có một doanh nghiệp thực sự… Họ có một lượng cơ sở khách hàng. Bây giờ là lúc công ty cần cho thấy khả năng đối mặt với khủng hoảng của mình. Đây vốn cũng không phải câu chuyện mới với các công ty Trung Quốc, vấn đề nằm ở mức độ uy tín.
Các công ty Trung Quốc cần chứng minh rằng họ xứng đáng với niềm tin và sự tin tưởng của nhà đầu tư. Trường hợp của Luckin sẽ trở thành điểm nhấn trong vấn đề đó”, một chuyên gia phân tích chuyên theo dõi các công ty Trung Quốc nói.
Facebook và Google dự kiến sẽ hứng chịu suy thoái nặng nề khi hàng tỉ USD doanh thu quảng cáo bốc hơi bởi tác động của đại dịch COVID-19.
Theo phân tích của Cowen & Co., hai ông lớn Internet toàn cầu này sẽ mất khoảng 44 tỉ USD doanh thu quảng cáo trong năm 2020. Mặc dù vậy, Facebook và Google vẫn sẽ có lãi lớn ngay cả khi doanh thu giảm hai chữ số.
So với ước tính trước đó của Cowen, tổng doanh thu thuần năm 2020 của Google dự kiến đạt khoảng 127,5 tỉ USD, giảm 28,6 tỉ USD (tương đương 18%), trong khi đó, doanh thu quảng cáo của Facebook năm nay được chốt ở mức 67,8 tỉ USD, giảm 15,7 tỉ USD (tương đương 19%).
Những con số ước tính mới được đưa ra sau khi một số nhân sự điều hành Facebook tiết lộ “tình hình kinh doanh quảng cáo đi xuống tại nhiều quốc gia do ảnh hưởng của virus COVID-19” trong một bài đăng gần đây.
Theo ông Alex Schultz, Phó chủ tịch mảng Phân tích của Facebook và ông Jay Parikh, Phó chủ tịch mảng Kỹ thuật, trong đại dịch, thời lượng sử dụng Facebook tăng lên, khối lượng tin nhắn cũng tăng hơn 50% so với tháng trước tại những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi virus, nhưng “chúng tôi không kiếm tiền từ những dịch vụ mà mọi người đang sử dụng ngày càng nhiều”.
Theo phân tích của Cowen công bố vào ngày 25/3, mảng kinh doanh quảng cáo của Facebook dự kiến sẽ tăng trưởng “trở lại”, tăng 23% so với cùng kỳ năm, đạt 83 tỉ USD vào năm 2021.
Và ngay khi lợi nhuận của Facebook và Google dự kiến giảm hai chữ số, họ vẫn sẽ thu về hàng tỉ USD lợi nhuận nhờ những nguồn khác. Doanh thu vận hành của Google sẽ là 54,3 tỉ USD, còn Facebook là 33,7 tỉ USD.
Liên quan đến vấn đề giảm doanh thu quảng cáo do virus Corona, ông Rich Greenfield, nhà phân tích của LightShed, cho rằng “các nền tảng kỹ thuật số đang phải hứng chịu tổn thất sớm hơn những kênh khác, như TV (dự kiến sẽ gặp hoàn cảnh tương tự vào quý 2)”.
Những công ty internet khác có nguồn thu dựa vào quảng cáo cũng dự kiến sẽ bị ảnh hưởng bởi cơn khủng hoảng COVID-19. Cowen dự đoán doanh thu cả năm của Twitter giảm 18% (dự kiến 3,2 tỉ USD) trong khi doanh số quảng cáo của Snap dự kiến đạt 1,66 tỉ USD, thấp hơn 30% so với dự báo trước đó của Cowen.
Nhà phân tích này cũng cho biết, ngược lại với Facebook & Google, mảng kinh doanh quảng cáo của Amazon ít bị ảnh hưởng hơn với các nền tảng kỹ thuật số lớn khác, vì quảng cáo của doanh nghiệp chủ yếu liên quan đến việc tìm kiếm sản phẩm.
Theo ước tính của Cowen & Co., doanh thu quảng cáo năm 2020 tại Mỹ giảm 44 tỉ USD, chỉ còn 212 tỉ USD, giảm 11% so với năm trước và giảm 17% so với dự báo trước đó (256 tỉ USD). Các ngành dẫn đầu cắt giảm chi tiêu quảng cáo tại Mỹ là du lịch, bán lẻ và ô tô.
Cooky App, nền tảng chia sẻ công thức nấu ăn lớn nhất Việt Nam, vừa nhận vốn đầu tư chiến lược từ ông Đặng Hoàng Minh, nhà sáng lập của Foody, để tập trung phát triển nội dung và triển khai dịch vụ giao thực phẩm tận nhà (Cooky Market).
Cooky App là nền tảng chia sẻ công thức nấu ăn, được thành lập bởi Nguyễn Lương Minh Vương. Cooky App giúp bất kì ai có mong muốn vào bếp đều có thể khám phá, tham khảo các cách chế biến món ăn độc đáo, đa dạng một cách nhanh nhất từ các đầu bếp hàng đầu, các nhãn hàng thực phẩm danh tiếng hay những người yêu thích nấu ăn khác thông qua những video trực quan cùng hình ảnh sinh động.
Không chỉ để học kỹ năng nấu ăn, mà Cooky App cũng là nơi nhiều người dùng để giải trí, xem video, tìm kiếm các món ăn ngon, học các kinh nghiệm (tips) để quản lý hiệu quả việc nội trợ của gia đình. Hiện tại, Cooky App đang dẫn đầu về số lượt người dùng lớn nhất Việt Nam về lĩnh vực nội dung ẩm thực trực tuyến với hơn 4 triệu lượt truy cập mỗi tháng.
Cooky App vừa ra mắt dịch vụ giao thực phẩm đến tận nhà – Cooky Market, với mong muốn kết nối các: Trang trại gia đình có quy mô nhỏ (Home Farms), nhà cung cấp thực phẩm uy tín và chất lượng, các đầu bếp hàng đầu (Chef), các nhãn hiệu thực phẩm…. đến người tiêu dùng.
Cooky App sẽ cung cấp cách làm (Recipes), công nghệ đặt hàng, phương thức vận chuyển. Cooky sẽ cung cấp những tiêu chuẩn dành cho các Home Farms, nhà cung cấp để đảm bảo chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng
Cooky App hướng tới việc đảm bảo chất lượng của thực phẩm tươi sống, sạch và được kiểm định kỹ càng theo các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm.
Sản phẩm dành cho người tiêu dùng sẽ được chia làm 3 loại: Thứ nhất, gói đã sơ chế sẵn sàng để nấu, thứ 2 món đã nấu sẵn và thứ 3 là nguyên liệu tươi sống. Đặc biệt với gói sẵn sàng để nấu, những gói gia vị và gói nguyên liệu được thiết kế có thể giúp người dùng có thể nấu ngay để tiết kiệm thời gian đi chợ và sơ chế nguyên liệu. Với công thức đi kèm, người dùng có thể thực hiện món ăn ngon một cách dễ dàng.
Để tiếp tục phát triển nội dung cho người dùng và triển khai dịch vụ giao thực phẩm tận nhà, Cooky App đã nhận đầu tư chiến lược từ ông Đặng Hoàng Minh, nhà sáng lập của Foody. Trước đó Cooky cũng đã nhận đầu tư từ ESP Capital và một số nhà đầu tư thiên thần. Với việc anh Đặng Hoàng Minh tham gia đầu tư và cố vấn, Cooky App hướng đến việc trở thành 1 ứng dụng hàng ngày cho tất cả những ai yêu thích việc nấu nướng để tìm kiếm thông tin, mua thực phẩm tươi sống, tốt cho sức khỏe và làm ra những món ăn ngon cho những người thân yêu của mình.
“Ăn uống luôn là điều quan trọng nhất của tất cả mọi người và việc chuẩn bị bữa cơm gia đình luôn được người dân Việt Nam coi trọng. Tôi hy vọng Cooky sẽ mang lại giá trị mới về “chất lượng” bữa ăn cho người dân Việt Nam”, ông Minh cho biết.
Ông Nguyễn Lương Minh Vương, CEO của Cooky, cho biết: “Số lượng quan tâm những bữa ăn hàng ngày cũng đang dần tăng cao hơn trước rất nhiều. Cooky Market sẽ là hướng đi tiếp theo mà chúng tôi sẽ tập trung phát triển. Song song với đó, chúng tôi sẽ vẫn đẩy mạnh và phát triển nội dung công thức món ăn thêm phong phú với đầy đủ video hướng dẫn cho cộng đồng người dùng”.
Lý giải cho điều này, ông Quảng cho rằng, buổi ra mắt chính thức Bphone mới vào ngày 7/4 sẽ phụ thuộc cả vào đối tác là Đài Truyền hình Việt Nam nữa nên Bkav sẽ phải chờ quyết định từ phía VTV.
Còn về tên gọi của Bphone mới là B86, ông Quảng khẳng định, lần ra mắt này sẽ có nhiều phiên bản với phân khúc khác nhau. Vì thế, mỗi dòng sản phẩm sẽ có tên gọi khác nhau. “Ngoài B86, chúng ta còn có B40, B60 và B86s nữa”, ông Quảng nói.
Tuy không bật mí về tại sao Bkav lại thay đổi tên gọi của Bphone mới thay vì Bphone 4 như suy nghĩ của nhiều người trước đó, theo ông Quảng, ông thích cách giải thích của nhiều bạn, khi mà năm 1986 là năm đánh dấu sự đổi mới của đất nước.
Cách giải thích này của ông Quảng được nhiều người cho rằng, phải chăng Bphone mới sẽ có nhiều thay đổi so với các đời Bphone trước và đánh dấu một chặng đường mới của Bkav trong việc sản xuất smartphone.
Trước đó, chia sẻ trên Facebook cá nhân ngày 30/3, CEO Bkav Nguyễn Tử Quảng đã giới thiệu video cận cảnh khung viền của Bphone 4 và khẳng định chiếc điện thoại sắp ra mắt của Bkav có tên chính thức là Bphone B86, smartphone đầu tiên không phím bấm.
Ngày 23/3, ông Quảng đã chia sẻ về việc Bphone 4 do Bkav sản xuất sẽ ra mắt vào ngày 7/4 thay vì 25/3 như dự kiến. Đây sẽ là buổi ra mắt đặc biệt khi được tổ chức online, gần như không có khán giả. Sự kiện kéo dài trong khoảng 1 giờ đồng hồ và sẽ “thực sự Online”, được tổ chức không có khán giả trực tiếp tại trường quay. Nội dung chương trình được thiết kế phù hợp với việc theo dõi từ xa qua livestream và truyền hình.
Một số lượng khách mời giới hạn sẽ tham gia theo dõi chương trình và trải nghiệm sản phẩm tại hệ thống các Bphone Store của Bkav ở Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng và Nghệ An ngay sau lễ ra mắt.
Thuật ngữ Integrated marketing mới hot vài năm gần đây, nhưng từ 2009 đã có nhiều Integrated campaign rất thành công. Trong số đó phải kể đến Nescafe Cùng trò chuyện, với giải đồng AME 2010.
1. Business Challenge, Business Objective & Marketing Objective
Business Challenge là nguồn gốc của mọi vấn đề. Bạn phải hiểu được vấn đề mà Business đang gặp phải (sụt giảm doanh số, mất thị phần, không được yêu thích ….) thì mới biết cần phải làm gì. Từ đó sẽ ra được Business Objective & Marketing Objective như là đầu đề của mọi campaign.
Rất tiếc nhiều bạn không nhìn từ gốc nên làm plan sai be bét. Tăng visit, tăng fans hay tạo community làm gì nếu bạn không hiểu Business đang cần giải quyết vấn đề gì.
Tăng visit, tăng fans hay tạo community làm gì nếu bạn không hiểu Business đang cần giải quyết vấn đề gì.
2. Communication Objective & Campaign Objective
Marketing Mix có 4 chữ P thì Communication nằm trong chữ P thứ 4 (Promotion). Có nghĩa rằng không phải mọi thứ Communication đều có thể giải quyết được. Ví dụ nếu Nescafe hoà tan bị chê là nhạt, thì cần phải ra loại cafe cực mạnh như cafe phin (Nescafe CafeViet), chứ đừng nghĩ rằng chạy PR, Social, TVC hoành tráng là người ta sẽ tin rằng cafe bạn đậm đà.
Communication là 1 cuộc chiến dài hơi để thay đổi nhận thức hoặc tạo thói quen, tình cảm. Nó sẽ được chia nhỏ thành nhiều campaign, mỗi campaign đảm nhiệm 1 sứ mệnh riêng. Ví dụ nếu Communication Objective là Build Brand loyalty thì cần có các campaign để Build band awareness, brand engagement, Brand preference cái đã.
Ở đây Communication Objective cũng chính là “how to make us most loved”.
3. Consumer Insights, Strategy & Creative idea
Consumer Insights là cái mà người dùng thật sự muốn, nhưng họ không thể diễn đạt được cho đến khi bạn chạm đúng vào cái điểm đó khiến họ bật lên vì sung sướng. Hiểu được Consumer Insights là chìa khóa để mở toang cánh cửa đi vào trái tim người dùng. Nhiều bạn khi làm plan cứ tuôn ý tưởng ra ào ạt như sợ ai cướp mất mà chẳng dựa trên Insights nào cả.
Strategy là con đường bạn tiếp cận Consumer để đạt được Mục tiêu đề ra. Strategy xuất phát từ Insights và là kim chỉ nam cho mọi hành động.
Creative idea là cách bạn sẽ đi trên con đường mà Strategy đã vạch ra. Đi nhanh, chậm, đi bộ hay máy bay, đi lén lút hay giong trống mở kèn, tự đi hay nhờ người chở …. Tất cả tuỳ sự sáng tạo của bạn.
Để cho dễ hiểu, lấy chuyện cua gái làm ví dụ.
Consumer Insights: đầu tiên bạn phải biết cô ấy thích gì nhất. À, dĩ nhiên cô ấy sẽ không nói, hoặc giả vờ thích cái này cái kia để đánh lạc hướng bạn. Thế phải tìm Insights bằng cách nào. Qua việc quan sát, tìm hiểu, lục lọi facebook, instagram, qua dò hỏi bạn bè, người thân, nghe tư vấn tình cảm đêm khuya…. Cái đó gọi là Market research.
Strategy: à, tôi biết cô ấy cực kì thích những anh chàng lãng mạn. Thế thì Strategy của tôi phải là tạo dựng hình ảnh lãng tử, hành động nghĩa hiệp như Tom Cruise hay Brad Pitt. Chắc chắn không thể nào Justin Bierber hay Vin Diesel được rồi.
Creative idea: Hướng đi đã rõ, nhưng hành động thế nào. À, tôi có thể nghĩ ra 1 câu chuyện lãng mạn như tiểu thuyết thế này: mỗi ngày làm 1 bài thơ để ngỏ trước thềm nhà với 1 bông hồng đều đặn trong 6 tháng cho đến khi cô ấy không thể chịu nổi sự tò mò thì 1 đêm mưa to gió lớn đứng dưới bancon cầm đàn hát một bản tình ca như lời tỏ tình của chàng Romeo gửi nàng Juliette.
Đại loại vậy, tôi không giỏi cua gái và cũng không phải dân sáng tạo nên không nghĩ ra được idea nào hay ho hơn. Bạn hãy tự tìm cho mình Consumer insights, Strategy, Creative idea của campaign Nescafe Cùng trò chuyện nhé.
4. Message & Key visual
Message & Key visual là sợi chỉ xuyên suốt trong mọi sản phẩm truyền thông. Ví dụ “Nescafe ngon – Xoay tròn câu chuyện” là thông điệp xuyên suốt trong mọi bài viết, thảo luận, nội dung diễn ra. Key visual là hình ảnh ly cafe toả khói thơm ngon quậy tròn tạo cảm giác ấm nóng gần gũi khởi đầu cho câu chuyện.
5. Campaign roll-out
Đến lúc này mới nói về Công cụ: chọn công cụ nào, ở thời điểm nào, sử dụng ra sao. Rồi kết hợp với nhau để tạo sức mạnh tổng hợp thế nào. Các bạn xem clip để thấy mọi công cụ đều có vai trò riêng nhưng được liên kết chặt chẽ, xoay quanh hạt nhân là website Cungtrochuyen.com, nơi mọi người có thể thoải mái bàn luận về mọi vấn đề mà họ quan tâm.
Sai lầm phổ biến trong nhiều plan là chưa gì đã nhảy vào phần Công cụ: em sẽ làm facebook fan page, em sẽ tạo topic thảo luận, em sẽ đi bài PR, em sẽ làm fashion event với sự góp mặt của 100 hot girls đình đám nhất VN. Nhưng tại sao lại làm như vậy ? À, vì facebook đang có 14tr người sử dụng, hot girls Chi Pu đang có 100k người followers, rằng những topic tám chuyện đang cực hot trên Voz, Haivl… Ok, điều đó rất thú vị, nhưng nếu bạn làm một cách rời rạc tự phát như vậy thì sẽ không tạo ra được ảnh hưởng nào cả và mọi thứ dễ dàng chìm nghỉm như những viên đá ném xuống mặt hồ. Chừng nào bạn phải là một khối, một tảng liền lạc thì bạn mới đủ sức tạo ra cơn sóng.
Xung quanh campaign còn rất nhiều điểm thú vị nữa mà có lẽ tôi sẽ phân tích trong 1 bài khác. Với bài này, hi vọng các bạn hiểu cách lập luận để ra 1 kế hoạch là như thế nào. Dù làm 1 campaign hoành tráng, hay đơn giản là 1 fan page, 1 topic seeding thì vẫn cần 1 plan nghiêm túc. Và dù làm việc nhỏ đến đâu (quản lí 1 fan page) thì các bạn cũng nên học cách làm bài bản từ những Agency lớn để có thể làm được những việc to tát hơn về sau.
Chúng ta thường hay nhầm tưởng rằng những người thông minh là những người có chỉ số IQ cao. Nhưng thực chất, có khả năng cảm thụ âm nhạc tốt hay có năng khiếu trong các hoạt động thể chất cũng là một loại trí thông minh. Đây là những điều mà Bill Gates đã ước mình biết được sớm hơn.
Tỷ phú Bill Gates đã xây dựng sự nghiệp của mình dựa trên thế mạnh về logic và các kỹ năng toán học. Ông cũng tự định vị bản thân là một nhà lập trình xuất sắc, và ông có sự khéo léo để giải quyết các vấn đề kỹ thuật một cách dễ dàng. Mặt khác, ông cũng tự đánh giá bản thân có những điểm yếu ở các lĩnh vực khác, như khả năng giao tiếp không tốt.
Bill Gates chia sẻ rằng trí thông minh không hoàn toàn cứng nhắc ở một lĩnh vực và không quá quan trọng để xây dựng sự nghiệp thành công, quan trọng là bạn hiểu điểm mạnh của mình. (Ảnh minh hoạ – Doug Wilson)
Trong một loạt các bài đăng trên Twitter gần đây, Bill Gates chia sẻ những điều ông mong muốn được biết sớm hơn, kể từ khi mới bắt đầu xây dựng sự nghiệp.
“Trí thông minh có nhiều hình thức khác nhau”, Gates chia sẻ. “Nó không phải là một chiều, và không quá quan trọng như tôi tưởng.”
Trong những năm 1980, giáo sư tâm lý học Howard Gardner thuộc Đại học Harvard đã đề xuất một quan điểm mới về các loại hình trí thông minh của con người. Trong đó trí thông minh được biểu hiện dưới 9 hình thái, lĩnh vực khác nhau:
Trí thông minh về không gian:Dễ dàng hình dung, mô tả cảnh quan, tưởng tượng thế giới theo chiều không gian 3D.
Trí thông minh Tự nhiên:Nhanh chóng hiểu được cơ chế của sự sống, sinh vật và các hiện tượng thiên nhiên.
Trí thông minh Âm nhạc: khả năng thẩm âm tốt, nhạy cảm với nhịp điệu và âm thanh
Trí thông minh Logic – Toán học:nhanh nhạy với số liệu, khả năng suy luận tốt, tổng hợp thông tin thành các giả thiết và có khả năng chứng minh chúng.
Trí thông minh triết học:Thường có những đắn đo, suy ngẫm về các vấn đề mang tính triết học như các câu hỏi: ý nghĩa của cuộc đời là gì?
Trí thông minh cảm xúc:Có khả năng thấu cảm, nhận biết cảm xúc của người khác và nhanh chóng hiểu ý nghĩ của họ.
Trí thông minh vận động:Khả năng điều khiển vận động của cơ thể, thể hiện sự khéo léo trong các hoạt động thể chất.
Trí thông minh Ngôn ngữ:Khả năng dùng từ ngữ để biểu đạt tốt, dễ dàng viết văn hoặc phát biểu ý kiến.
Trí thông minh nội tâm:Hiểu rõ bản thân, làm chủ cảm nhận về bản thân cũng như luôn xác định được điều mình muốn.
Nếu như có thể đánh giá đúng trí thông minh của mình thuộc loại nào, bạn sẽ đạt được rất nhiều lợi ích trong việc phát triển bản thân hay xây dựng sự nghiệp. Việc xác định chính xác năng khiếu của mình, phải bắt đầu bằng việc ngừng so sánh với những người xung quanh, và tìm ra môi trường làm việc phù hợp nhất đối với bản thân. Bạn cũng cần đánh giá các kỹ năng mà bạn nên tập trung trau dồi để đạt được hiệu quả cao nhất.
Trong chuỗi suy tư của mình, Bill Gates rút ra kinh nghiệm đối với bản thân ông: “Đây là điểm cốt lõi trong thế giới quan của tôi. Nhờ việc nhận định giá trị ưu việt của bản thân ở đâu, mà tôi có thể vượt qua những thời khắc khó khăn và giữ được tình yêu với công việc. Có thể, cách này cũng sẽ hiệu quả với bạn.”
Kết thúc loạt chia sẻ ngắn về việc định vị bản thân và các loại hình trí thông minh, Bill Gates có một lưu ý mạnh mẽ muốn nhắn nhủ: “Đây là thời đại tuyệt vời để sống, tôi hy vọng bạn tận dụng tối đa thời cơ của mình.”
Báo cáo kiểm toán cuả Vingroup cho biết tại thời điểm cuối năm 2019, Vingroup vẫn nắm giữ 99,95% quyền biểu quyết và 51,22% tỷ lệ lợi ích tại OneID.
Tập đoàn Vingroup vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán năm 2019. Các số liệu tài chính không có thay đổi nhiều so với báo cáo quý 4, tuy vậy có thêm một số thông đến hoạt động của tập đoàn được công bố rõ hơn như ghi nhận lãi 8.500 tỷ đồng từ chuyển nhượng hệ thống Vincommerce và VinEco cho Masan hay giao dịch bán một phần công ty VinID.
Trong năm 2019, Vingroup cho biết đã bán 29% cổ phần của công ty VinID cho một đối tác. Sau đó, công ty VinID đã đổi tên thành Công ty cổ phần OneID.
VinID được thành lập tháng 7/2018, khởi nguồn là chương trình chăm sóc khách hàng của Tập đoàn Vingroup. Sau đó, VinID hoạt động theo mô hình công ty tài chính công nghệ, mở ra một hệ sinh thái trực tuyến như ví điện tử, sàn thương mại điện tử…
Khi thành lập VinID có vốn điều lệ đăng ký là 3.000 tỷ đồng, do Vingroup nắm 80% cùng 2 cổ đông sáng lập khác là CTCP Vicare (19%) và bà Nguyễn Minh Hồng nắm giữ 1% vốn. Mới đây, vốn điều lệ của công ty đã được tăng lên 3.050 tỷ đồng.
Những động thái đáng chú ý năm 2019 của VinID gồm có mua lại ví điện tử MonPay và đổi tên thành VinID Pay, nhận sáp nhập trang thương mại điện tử Adayroi và tích hợp vào ứng dụng VinID…
Sau giao dịch bán cổ phần nêu trên, Vingroup vẫn là công ty mẹ của OneID với tỷ lệ biểu quyết 99,95% và tỷ lệ lợi ích 51,22%.
Về kết quả kinh doanh, năm 2019, Vingroup đạt 130.000 tỷ đồng doanh thu, tăng gần 7% so với cùng kỳ. Lợi nhuận trước thuế tăng 13% lên 15.600 tỷ đồng. Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu đạt lần lượt là 404.500 tỷ và 120.600 tỷ đồng.
Năm 2019 là năm đầu tiên mà tỷ trọng doanh thu chuyển nhượng bất động sản chiếm dưới 50% tổng doanh thu của Vingroup, đạt 64.500 tỷ đồng, chiếm 49,6%.
Mảng bán lẻ trong năm cuối ghi nhận do đã chuyển nhượng quyền kiểm soát cho Masan đạt gần 30.000 tỷ đồng doanh thu, chiếm 22,8%.
Trong một thế giới đang bị cách ly và làm việc từ xa (Remote Working), các thương hiệu đang tìm kiếm cơ hội mới để cho sự sáng tạo được phát triển.
Trong thời kì mà nhà nhà đều được lệnh “đóng cừa”, các thương hiệu buộc phải nghĩ khác về cách họ thúc đẩy sự sáng tạo.
Thay vì đưa cả Team vào một căn phòng, ngồi quanh một tấm bảng trắng và chờ đợi ý tưởng tuôn trào, các nhà làm Marketing hay Marketer phải sáng tạo ngay tại bàn ăn ở nhà hoặc thậm chí tại bếp ăn.
Tình hình hiện tại là mối lo ngại cho không ít người. khoảng 68% các nhà tiếp thị cấp cao (Senior Marketer) phản hồi trong một cuộc khảo sát độc quyền với 887 Marketer tại Vương quốc Anh được thực hiện bởi Marketing Week và Econsultancy cho biết: “Sự hợp tác sáng tạo sẽ bị ảnh hưởng nếu các Team không thể chia sẻ trong cùng một không gian trong cuộc khủng hoảng coronavirus”.
Chị Abba Newbery, CMO (Giám đốc Marketing) của Habito (một nhà môi giới thế chấp trực tuyến), cũng bày tỏ lo ngại về việc các nhà tiếp thị có thể đối mặt với sự lo sợ về sáng tạo trong thời kì cách ly toàn xã hội này.
Khi nhiều nhà tiếp thị xác định là người hướng ngoại, những người thoải mái nhất khi được thảo luận về ý tưởng, Newbery hiểu tại sao 68% các nhà tiếp thị cấp cao có thể cảm thấy lo ngại.
“Sự tương tác giữa người với người đối với nhiều nhà tiếp thị là nguồn sống và nguồn cảm hứng bất tận”. Chị cho biết thêm.
Dù Hermès có chiến lược khác biệt, chỉ tập trung vào các sản phẩm xa xỉ, nhưng các doanh nghiệp vẫn có thể rút ra những bài học quý báu từ chiến lược kinh doanh của thương hiệu này.
Hermès- một nhà sản xuất hàng xa xỉ của Pháp, liên tục được xếp hạng là thương hiệu xa xỉ có giá trị nhất thế giới trong các nghiên cứu định giá và xếp hạng khác nhau được công bố bởi các chuyên gia tư vấn hàng đầu.
Tinh tế trong từng sản phẩm.
Theo công ty định giá thương hiệu toàn cầu Interbrand, Hermès đứng thứ 32 trong số các thương hiệu toàn cầu tốt nhất 2017. Với mức định giá thương hiệu 23,4 tỷ USD, Hermès xếp sau Louis Vuitton với mức định giá 28,8 tỷ USD.
Hiện nay, Hermès đang tung ra thị trường hàng loạt sản phẩm, như hàng da, phụ kiện phong cách sống, nước hoa, quần áo may sẵn…
Trong đó, các mặt hàng da và yên ngựa đã đóng góp lớn nhất cho doanh thu của công ty, tiếp theo là quần áo may sẵn và phụ kiện, lụa, nước hoa…
Từ cuối những năm 1990, Hermès đã thực hiện chiến lược giảm bớt các cửa hàng nhượng quyền, bằng cách mua chúng hoặc đóng cửa và mở thêm các cửa hàng do công ty điều hành. Ngày nay, thương hiệu này vận hành 307 cửa hàng trên toàn cầu tại Hoa Kỳ, Nga, Châu Á và có hơn 13.000 nhân viên.
Đây là một trong những nhà sản xuất hàng xa xỉ lớn nhất và được ngưỡng mộ nhất trên thế giới. Hiệu suất tuyệt vời của Hermès có được chủ yếu nhờ những nỗ lực đảm bảo tính nhất quán trong chiến lược kết hợp với sự sáng tạo tuyệt vời, sự khéo léo tinh tế cũng như sự tập trung vào sự phát triển dài hạn.
Triết lý kinh doanh của Hermès có thể được tóm tắt bằng một câu nói của cựu CEO Hermès Jean-Louis Dumas: “Chúng tôi không có chính sách xây dựng hình ảnh, mà chỉ có chính sách về sản phẩm”. Công ty đã, đang và sẽ tập trung vào chất lượng và sự tinh tế trong từng sản phẩm.
Chính vì triết lý kinh doanh này mà thương hiệu luôn tránh xa việc sản xuất hàng loạt, sử dụng dây chuyền sản xuất và gia công. Theo Hermès, mỗi sản phẩm được sản xuất dưới tên thương hiệu đều phản ánh sự chăm chỉ và tận tâm của nghệ nhân.
Theo CEO Hermès Axel Dumas, tất cả các sản phẩm của Hermès được sản xuất gần như hoàn toàn tại Pháp, nơi tập trung mạnh vào chất lượng.
Đồng thời, mỗi sản phẩm Hermès được sản xuất hoàn toàn bằng tay chỉ bởi một thợ thủ công, biểu thị chất lượng của sự khéo léo và tính độc đáo của sản phẩm. Ví dụ, những chiếc khăn lụa của Hermès chỉ được làm từ lụa được sản xuất bởi các trang trại Hermès ở Brazil.
Chiến lược khác biệt hoá.
Để duy trì những triết lý kinh doanh nói trên, Hermès không có bộ phận Marketing, mà mọi cán bộ, nhân viên của công ty đều chịu trách nhiệm cho Marketing.
Hai yếu tố cốt lõi đóng góp vào sự thành công của mô hình kinh doanh của công ty là trực giác và tư duy sáng tạo. Chiến lược của Hermès được thể hiện rõ nét qua một số đặc điểm khác biệt sau đây:
Thứ nhất, tất cả nhân sự mới của Hermès đều được tuyển chọn cẩn thận và trải qua khóa đào tạo nội bộ kéo dài 3 ngày. Trong thời gian này, họ sẽ cơ bản hiểu được lịch sử phát triển của từng loại sản phẩm.
Bên cạnh đó, khóa đào tạo này còn giúp mọi nhân viên của Hermès cảm thấy gần gũi và đồng nhất với văn hóa, triết lý và giá trị của công ty.
Đặc biệt, Hermès còn tổ chức một khóa đào tạo 2 năm bắt buộc cho một thợ thủ công trước khi bắt đầu làm việc để đưa bất kỳ sản với triết lý kinh doanh giới hạn người tiếp cận sản phẩm của Hermès.
Thứ hai, Hermès luôn sử dụng chiến lược cung cấp một số lượng giới hạn các sản phẩm do mình sản xuất, đồng thời hạn chế phân phối sản phẩm trong chính các cửa hàng của mình.
Do đó, khách hàng không thể bước vào một cửa hàng Hermès và đi ra ngoài với một chiếc túi Birkin. Thay vào đó, họ a phải đặt hàng và chờ vài tháng trước khi nhận được hàng.
Thứ ba, Hermès không xem sự chứng thực của người nổi tiếng như một chiến thuật xây dựng thương hiệu của mình.
Trên thực tế, chỉ những người nổi tiếng trong danh sách hạng A và những người cực kỳ giàu có mới đủ khả năng và có quyền tiếp cận được các sản phẩm cao cấp và độc quyền nhất của Hermès. Đây là một sự chứng thực đích thực của thương hiệu Hermès.
Thứ tư, các sản phẩm của Hermès không bao giờ được giảm giá. Bởi theo Hermès, việc giảm giá có thể làm suy giảm hình ảnh thương hiệu mà Hermes đang xây dựng và đi ngược lại với triết lý kinh doanh giới hạn người tiếp cận sản phẩm của Hermès.
Học gì từ Hermès?
Dù kinh doanh bất kỳ sản phẩm nào, nếu doanh nghiệp muốn phát triển dài hạn cần chú trọng đến chất lượng của sản phẩm.
Hãy đầu tư các nguồn lực chính của doanh nghiệp vào việc liên tục cải tiến, đổi mới và nâng cao chất lượng cho sản phẩm, luôn tìm cách làm chúng trở nên độc đáo và đem lại những giá trị khác biệt cho khách hàng.
Về lâu dài, chính đều này sẽ là yếu tố then chốt giúp một thương hiệu trường tồn và khách hàng sẽ luôn theo đuổi các sản phẩm của thương hiệu.
Để có thể làm ra các sản phẩm độc đáo và chất lượng cao, doanh nghiệp hãy chú trọng vào khâu tuyển chọn và đào tạo nhân sự.
Thay vì chỉ có tuyển và “sài”, doanh nghiệp hãy dành thời gian cho họ, cho họ hiểu văn hoá doanh nghiệp. Khi đó, họ có thể toàn tâm làm ra những sản phẩm chất lượng nhất cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải liên tục tiến hoá trong quá trình phát triển để cung cấp các sản phẩm đa dạng, chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu thay đổi liên tục của xã hội, giống như Hermès từ một vài sản phẩm cốt lõi những năm đầu tiên, giờ đây danh mục sản phẩm của Hermès rất đa dạng.
Đặc biệt, không phải lúc nào việc áp dụng khuyến mại cũng đem lại lợi ích cho thương hiệu, thậm chí nếu làm không đúng còn làm tổn hại đến hình ảnh mà doanh nghiệp đang muốn xây dựng. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng, hãy nghĩ đến những cách tiếp thị khác, tinh tế hơn để đạt được hiệu quả cao hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ứng dụng gọi video Zoom vừa bị một người dùng đâm đơn kiện với lý do dịch vụ hội nghị video này tiết lộ bất hợp pháp thông tin cá nhân của người dùng.
Zoom thu thập những dữ liệu cá nhân khi người dùng tiến hành cài đặt hoặc mở ứng dụng và sau đó chia sẻ thông tin cho bên thứ ba, trong đó có Facebook, mà không hề thông báo cụ thể đến khách hàng, theo thông tin từ hồ sơ vụ kiện được đệ trình hôm 30 tháng 3, tại tòa án liên bang San Jose, California.
Cổ phiếu của Zoom đã tăng gấp đôi giá trị trong năm nay khi các nhà đầu tư tin tưởng đặt cược rằng công ty này sẽ là một trong những điểm sáng hiếm hoi trong bối cảnh đại dịch COVID-19 đang lan rộng. Nhu cầu sử dụng ứng dụng Zoom tăng lên khi mà ngày càng nhiều người buộc phải làm việc tại nhà hoặc sử dụng phần mềm hội nghị để giữ liên lạc với mọi người thay vì phải gặp gỡ trực tiếp.
Theo đơn kiện, chính sách bảo mật của Zoom không giải thích cho người dùng rằng ứng dụng này có chứa mã nguồn cho phép tiết lộ thông tin cho Facebook và các bên thứ ba khác. Đơn khiếu nại cho rằng thiết kế chương trình và biện pháp bảo mật hoàn toàn không hiệu quả của công ty đã và sẽ tiếp tục dẫn đến kết quả là tiết lộ trái phép thông tin cá nhân của người dùng.
Robert Cullen sống tại thành phố Sacramento, California đang tìm cách đại diện cho những người dùng khác yêu cầu tòa án liên bang tuyên bố Zoom đã vi phạm Đạo luật về quyền riêng tư của người tiêu dùng California (CCPA).
Phía công ty Zoom Video Communications hiện vẫn chưa đưa ra phản hồi về vụ việc.
Vụ kiện lần này tiếp tục là một bê bối khác của Zoom, khi mà trước đó chuyên trang công nghệ Motherboard đã đưa tin ứng dụng Zoom trên hệ điều hành iOS đang bí mật chia sẻ dữ liệu của người dùng với Facebook. Sau đó Zoom thông báo đã xóa các đoạn mã gửi dữ liệu này.
Ngay cả những nhà đầu tư chứng khoán giàu kinh nghiệm, kiến thức và sự hiểu biết cũng có những nhầm lẫn tai hại.
Ủy ban Giao dịch và Chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) đã phải tạm ngừng giao dịch cổ phiếu của công ty Zoom Technologies (có tên mã là ZOOM). Nguyên nhân của quyết định này tưởng như đùa, nhưng lại là thật, vì lo ngại các nhà đầu tư nhầm lẫn với một công ty có tên gần giống và rất nổi tiếng trong thời gian dịch bệnh Covid-19 gần đây, đó là Zoom Video Communications (tên mã là ZM).
Cổ phiếu của công ty Zoom Video đã tăng trưởng tới 50% so với tháng vừa qua. Khi mà dịch bệnh Covid-19 khiến cho rất nhiều người phải ở nhà, học tập và làm việc từ xa. Ứng dụng gọi video Zoom hiện đang được sử dụng rất phổ biến.
Trong khi đó, Zoom Technologies là một công ty thiết kế và sản xuất thiết bị mạng internet. Điều đáng nói là cổ phiếu của Zoom Technologies đã tăng tới 240%, trước khi bị SEC tạm ngừng giao dịch.
Ở thời điểm cao trào, đã có lúc giá cổ phiếu của Zoom Technologies tăng gấp 7 lần, từ 3 USD lên hơn 20 USD, chỉ trong vòng 1 tháng. Trong khi Zoom Technologies không đưa ra bất kỳ báo cáo nào mới, kể cả báo cáo tài chính hay hoạt động kinh doanh. Do đó việc giá cổ phiếu tăng gấp 7 lần rõ ràng là có vấn đề.
Vấn đề đó được các nhà phân tích cho rằng liên quan đến một sự nhầm lẫn tai hại. Các nhà đầu tư đã nhầm mã cổ phiếu ZOOM với công ty phát triển ứng dụng gọi video ZOOM. Rõ ràng thời điểm hiện tại ứng dụng gọi video ZOOM đang có rất nhiều tiềm năng phát triển, nên bất kỳ nhà đầu tư nào cũng muốn rót tiền vào nó. Nhưng đáng buồn thay là họ đã rót nhầm.
Đây cũng không phải lần đầu tiên các nhà đầu tư nhầm lẫn giữa các tên mã cổ phiếu. Vào năm 2017, khi rất nhiều người mong đợi sự kiện IPO của Snap Inc. (nhà sản xuất ứng dụng Snapchat nổi tiếng), đã có nhiều nhà đầu tư đổ tiền vào mua cổ phiếu của công ty Snap Interactive, mà hoàn toàn chả có liên quan gì tới ứng dụng Snapchat.
Các trường hợp khác đó là Nest Labs và Nestor, với tên mã cổ phiếu là NEST và NST (trước lúc đó có tin Google mua lại Nest Labs vào năm 2014). Hay Facebook cũng bị nhầm với công ty Physologists Formula Holdings (tên mã là FACE).
Bài học rút ra là trước khi định đầu tư bất cứ thứ gì, chúng ta nên tìm hiểu và nghiên cứu thật kỹ lưỡng trước.
Đến nay, có đến 28 ví điện tử được cấp phép nhưng 80-90% thị phần thuộc về vài cái tên như Payoo, MoMo, SenPay, Moca, AirPay và ZaloPay.
Thêm “ngoại binh”.
Thị trường thương mại điện tử Việt Nam bùng nổ đã và đang thu hút những gã khổng lồ công nghệ toàn cầu, bao gồm cả Alibaba.
Dù theo quy định hiện hành, Ant Financial sẽ không được phép mua quá 50% cổ phần của eMonkey, nhưng sẽ có mức ảnh hưởng đáng kể và tham gia hỗ trợ kỹ thuật cho ví điện tử này.
Được biết, eMonkey là ví điện tử do M-Pay Trade lập ra và đã có những bước phát triển đáng ghi nhận kể từ khi khởi nghiệp.
eMonkey đang tăng cường sức cạnh tranh với các ví điện tử khác, nhằm trở thành một trong những ví điện tử phổ biến nhất thị trường vào năm 2025.
Theo ông Đinh Hồng Sơn- Tổng giám đốc CTCP FinanceX, Trung Quốc đã rất thành công với chiến lược thanh toán phi tiền mặt bằng ứng dụng công nghệ tài chính và tiêu dùng.
Việc Ant Financial gia nhập thị trường ví điện tử tại Việt Nam vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho các ví điện tử trong nước cũng như các ngân hàng trong thanh toán điện tử.
Cơ hội và thách thức với các thương hiệu ví điện tử.
Với tiềm lực tài chính lớn cùng với kinh nghiệm nhiều năm tại các nước trong khu vực Đông Nam Á, chắc chắn Ant Financial sẽ đem đến những thay đổi lớn về ví điện tử tại Việt Nam. Điều này sẽ đem lại nhiều tiện ích cho người tiêu dùng Việt Nam, nhưng lại gây áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các ví điện tử trong nước.
Ông Đinh Hồng Sơn cũng cho rằng, chắc chắn Ant Financial sẽ bạo chi cho các chiến dịch truyền thông, khuyến mại để gia tăng hình ảnh thương hiệu tại Việt Nam, qua đó đẩy mạnh chiếm lĩnh thị trường ví điện tử Việt Nam.
Cũng theo ông Sơn, Ant Financial hoạt động ở Trung Quốc không khác gì một ngân hàng, họ còn trả lãi suất cho ví điện tử cao hơn lãi suất ngân hàng.
Một khi Ant sở hữu ví điện tử ở Việt Nam thì chắc chắn sẽ có nhiều hoạt động liên quan đến thanh toán điện tử và một lượng tiền không nhỏ sẽ được luân chuyển trên eMonkey, “Ngân hàng Nhà nước cần lưu tâm và có các chính sách phù hợp để các hoạt động tài chính luôn nằm trong kiểm soát của Chính phủ” – ông Sơn nhấn mạnh.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Một số đối tác đại lý Google Ads đã được cho biết trong tuần này rằng họ sẽ không còn được đặc quyền hỗ trợ riêng (Dedicated Agency) từ Google. Google đã xác nhận với Search Engine Land rằng họ đã thực hiện các thay đổi.
Tại sao thay đổi?
Chương trình đại diện Agency trải qua đánh giá mỗi quý. Google cho biết thay đổi mới nhất này không liên quan đến các hạn chế hỗ trợ trong cuộc khủng hoảng coronavirus. Google Ads đã thông báo cho các nhà quảng cáo rằng một số tùy chọn hỗ trợ có thể bị trì hoãn hoặc không có sẵn do thay đổi lịch làm việc và các hoạt động thường nhật của các chuyên gia hỗ trợ kể từ đầu tháng này trên giao diện Google Ads.
Ảnh hưởng đến các Agency vừa và nhỏ.
“Gần đây, chúng tôi đã thực hiện các thay đổi đối với việc hỗ trợ đại diện của Google đối với các đối tác Agency vừa và nhỏ của chúng tôi” một phát ngôn viên của Google cho biết. Những thay đổi này không liên quan đến cuộc khủng hoảng COVID-19 đang diễn ra. Chúng là một phần của việc đánh giá thường xuyên về cấp độ hỗ trợ của chúng tôi cho các Agency. Những đối tác lớn Premier Partner sẽ không bị ảnh hưởng gì từ chính sách này.
Tại sao chúng ta phải quan tâm?
Google Ads đã có một vấn đề uy tín khi hỗ trợ. Các nhóm Agency riêng thường có những ngoại lệ nhất định. Bây giờ thì đa số các Agency vừa và nhỏ sẽ không còn lợi ích này của chương trình đối tác.
Ông Jeff Ferguson, Giám đốc điều hành của Fang Marketing, cho biết các Agency của ông – Premier Agency (đối tác cấp cao), đang mất dần các quyền đại diện riêng (dedicated representatives). “Tôi nghĩ nó hoàn toàn sai thời điểm để làm những điều như thế này ngay cả khi họ đã lên kế hoạch để thực hiện việc này, họ nên ban hành việc này khi mọi thứ đã quay trở lại bình thường sau đợt bùng phát dịch”.
Hiện tại, ông Ferguson đang lo lắng về các khách hàng của mình trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và cung cấp thực phẩm vốn đang không thể chạy các chiến dịch vì họ đang bị nhầm lẫn với các công ty khác đang trục lợi bối cảnh dịch coronavirus bùng phát. Không biết mọi thứ sẽ đi đâu và về đâu…
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã hợp tác với các đại diện trong ngành công nghiệp trò chơi khởi động một chiến dịch mang tên #PlayApartTogether
Bằng việc ở nhà và chơi game, mọi người đã có thể tuân thủ việc cách ly, cũng như nghe theo các chỉ dẫn vệ sinh cá nhân thường xuyên trong phòng chống Covid-19.
Đại diện của một số hãng game nổi tiếng đã đồng ý tham gia chiến dịch này. CEO của Activision Blizzard, Bobby Kotick cho biết: “Chưa bao giờ quan trọng hơn lúc này, mọi người cần đoàn kết cùng nhau. Trò chơi là nền tảng tuyệt vời giúp chúng ta sát lại gần nhau, cùng nhau tận hưởng niềm vui mà vẫn giữ được an toàn cho bản thân. Chúng tôi tự hào tham gia vào một chiến dịch ý nghĩa và cần thiết như vậy”.
CEO của Riot Games, Nicolo Laurent khuyến khích mọi người chơi kết nối cùng nhau trong thời điểm cách ly tại nhà. “Cách xa về mặt vật lý không đồng nghĩa là rời xa xã hội! Hãy giữ khoảng cách với nhau và thực hiện các bước vệ sinh cá nhân như rửa tay bằng xà phòng để bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng”, Laurent cho biết.
Nicolo Laurent cho rằng #PlayApartTogether sẽ giúp chúng ta vượt qua đợt khủng hoảng này: “Đối với những người chơi trung thành của Riot Games, chơi game không hẳn là giải trí. Và bây giờ, đối với hàng tỷ người trên thế giới, ở nhà và chơi game có thể cứu sống mọi người xung quanh. Hãy cùng nhau đánh bại Covid-19”.
Tuy nhiên, điều này lại đi ngược lại so với hành động của WHO trước đó. Cụ thể, tổ chức này đã từng công nhận việc chơi game trực tuyến là một vấn đề sức khỏe tâm thần.
Trong khi chắc chắn một bộ phận nhỏ người nghiện game sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống thì các nhà tâm ly học bày tỏ liệu chơi game quá đà liệu có là lời giải cho những vấn đề tâm lý hay không.
Việc thiếu các nghiên cứu về rối loạn chơi game và thiếu những định nghĩa khoa học chính thống đã khiến vấn đề này trở thành chủ đề gây trong cãi trong giới tâm lý học nhiều năm qua.
Trong một báo cáo trước đó được công bố trên tạp chí sức khỏe của WHO, các bác sĩ lo lắng rằng không biết các hành động bạo lực trong game có góp phần vào hội chứng nghiệm game hay không. Mặc dù đến nay giới y khoa vẫn chưa chứng minh được điều đó. Nhưng có thể thấy, trước tình thế ngặt nghèo như hiện nay, WHO đã thay đổi suy nghĩ.
Được quay vòng trong hai ngày, chiến dịch mới này của Tesco giải thích các biện pháp hưởng ứng “cách ly xã hội – Social Distancing” mà siêu thị đang thực hiện để giữ an toàn cho người mua hàng trong bối cảnh dịch Covid-19 bùng phát.
Trong cửa hàng bán lẻ Stevenage Extra, mẫu quảng cáo “Keeping you safe”, nhấn mạnh các biện pháp mà Tesco đã đưa ra để bảo vệ khách hàng và nhân viên ở các điểm quan trọng trong quá trình mua sắm.
Mẫu quảng cáo được để trước mặt các nhân viên, giải thích cách xe của người mua hàng sẽ được xếp thành lối khi họ đến cửa hàng, trong khi các bảng hiệu thể hiện những lời khuyên về cách ly xã hội – mỗi khách hàng nên đứng cách nhau 2m.
Để đảm bảo đạt được mục tiêu cách ly xã hội, nhân viên sẽ đếm số lượng khách hàng đến cửa hàng. Tesco hiện đã giới hạn số lượng người mua sắm có thể ở cùng một thời điểm, từ 10 khách hàng trên mỗi cửa hàng Express có diện tích dưới 180m2 và 440 khách hàng trên mỗi cửa hàng Extra với diện tích khoảng 9000m2.
Khi vào bên trong, chiến dịch nêu bật việc giới thiệu các biện pháp mới bao gồm đánh dấu sàn và lối đi một chiều, cũng như tấm chắn bảo vệ mới được lắp đặt tại các điểm để bảo vệ nhân viên. Chiến dịch cũng thể hiện rõ các điểm ra vào riêng biệt mà người tiêu dùng phải sử dụng khi mua sắm tại cửa hàng.
Ông Dave Lewis, CEO của Tesco cho biết, điều quan trọng là giúp khách hàng hiểu được những thay đổi mà chúng tôi đã thực hiện trong các cửa hàng của mình để giữ an toàn cho họ khi họ mua sắm.
Chúng tôi hy vọng họ sẽ thấy nó hữu ích. Mục tiêu của chúng tôi là làm mọi thứ có thể để bảo vệ đồng nghiệp và khách hàng của chúng tôi vào thời điểm khó khăn này đồng thời đảm bảo mọi người được an toàn khi mua thực phẩm và nhu yếu phẩm họ cần.
Ở một diễn biến khác, các siêu thị thuộc Asda (Siêu thị bán lẻ có trụ sở tại Anh) đã giảm giờ mở cửa xuống còn 8 giờ sáng đến 8 giờ tối, từ thứ Hai đến thứ Bảy, để giúp nhân viên dọn dẹp và cất giữ lại kệ, trong khi hệ thống siêu thị Morrisons (Anh) đã giới thiệu hệ thống xếp hàng trên website của mình để đáp ứng nhu cầu hiện tại, điều chưa từng có trước đây.
Điều gì tiếp theo?
Ngoài chiến dịch cách ly xã hội mới, Tesco đang mở rộng thời gian ưu tiên cho nhân viên thuộc tổ chức NHS (Dịch vụ sức khoẻ quốc gia Anh). Các cửa hàng lớn hiện sẽ chỉ mở cửa cho nhân viên của NHS trong khoảng thời gian từ 9h sáng đến 10h sáng thứ Ba và thứ Năm.
Nhà bán lẻ cũng đã quyết định giới hạn số lượng mặt hàng mà người mua hàng có thể có trong giỏ hàng trực tuyến của họ là 80. Trong khi trước khi Covid-19 bùng phát, một đơn đặt hàng trực tuyến thông thường sẽ chứa ít hơn 60 mặt hàng, liên quan đến mối lo ngại về sự thiếu hụt sản phẩm đã xuất hiện ở các cửa hàng bán trên 100 mặt hàng.
Ngày 30/3, Grab công bố phê duyệt một khoản ngân sách lên đến 70 tỷ đồng (tương đương 3 triệu USD) nhằm hỗ trợ Chính phủ và hỗ trợ tài chính trực tiếp cho một số đối tác nhà hàng, đối tác tài xế đang hoạt động trên nền tảng Grab, cũng như chung tay cùng cộng đồng phòng chống dịch COVID-19.
Theo đó, Grab sẽ đóng góp 2 tỷ đồng vào Quỹ phòng chống Covid-19, và sẽ chuyển số tiền trên cho Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhằm chung tay hỗ trợ công tác phòng, chống dịch bệnh. Phần ngân sách còn lại sẽ được Grab sử dụng với các mục tiêu:
Hỗ trợ tài chính cho đối tác tài xế:
Những đối tác hoạt động thường xuyên trên nền tảng Grab, có hiệu suất hoạt động hiệu quả sẽ được Grab tặng gói bảo hiểm Covid-19 trị giá lên đến 100 triệu đồng/trường hợp. Trong trường hợp dương tính với Covid-19 theo xác nhận của cơ quan y tế, ngoài việc được thanh toán chi phí chữa trị (theo chính sách bảo hiểm), đối tác tài xế còn được gói bảo hiểm này hỗ trợ một khoản tiền mặt lên đến 10 triệu đồng. Trong trường hợp bị cách ly theo yêu cầu của cơ quan chức năng, các đối tác tài xế sẽ được Grab hỗ trợ 100.000đ/ngày (tối đa 14 ngày).
Tùy vào tình hình diễn biến dịch bệnh, Grab đưa ra chính sách đảm bảo duy trì thu nhập bình quân tương đương trung bình những tháng trước dịch COVID-19 dành cho các đối tác tài xế có hiệu suất hoạt động cao và đã hoạt động trên nền tảng Grab trong một thời gian dài. Ngoài ra, Grab cũng sẽ cùng các hợp tác xã thương thảo với các ngân hàng để giảm lãi suất vay và giãn thời gian trả khoản vay với các đối tác tài xế GrabCar đạt yêu cầu.
Hỗ trợ tài chính cho đối tác nhà hàng:
Grab sẽ hỗ trợ chi phí để các đối tác nhà hàng thuộc một số chuỗi thức ăn nhanh (QSR) và khoảng 500 đối tác nhà hàng dạng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMB) tại Hà Nội và TP.HCM thực hiện quảng cáo, khuyến mãi, tăng nhận diện truyền thông để thu hút thêm khách hàng, từ đó có thể tăng doanh thu. Riêng với các đối tác SMB đủ điều kiện, Grab cũng sẽ hỗ trợ một phần chi phí thuê mặt bằng, giúp đối tác duy trì hoạt động, phục vụ người dùng trong mùa dịch.
Hỗ trợ cộng đồng:
Grab sẽ dành một phần ngân sách để hỗ trợ đi lại và suất ăn cho các tình nguyện viên tham gia phục vụ tại các khu cách ly thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM. Để góp phần đáp ứng nhu cầu ăn uống và thực phẩm của người dân trong mùa dịch, Grab sẽ áp dụng chương trình miễn phí giao hàng cho mọi đơn hàng trên GrabFood, toàn bộ chi phí đến từ ngân sách của Grab, không ảnh hưởng đến thu nhập của đối tác tài xế.
Từ khi dịch Covid-19 bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam, bên cạnh việc liên tục truyền thông đến đối tác nghiêm túc thực hiện các hướng dẫn của cơ quan y tế, Grab đã và đang triển khai nhiều chương trình, sáng kiến nhằm bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người dùng, đối tác, cũng như chung tay cùng Chính phủ phòng chống dịch.
Gần đây nhất, Grab đã tiên phong giới thiệu sáng kiến Giao hàng gián tiếp cho GrabFood nhằm giảm thiểu tiếp xúc trực tiếp giữa khách hàng và đối tác giao hàng. Dịch vụ GrabMart cũng vừa được hoạt động thử nghiệm nhằm hưởng ứng chủ trương khuyến khích mua sắm trực tuyến của Chính phủ. Grab cũng phối hợp cùng các hợp tác xã triển khai lắp màn chắn trong xe và phun khử khuẩn miễn phí dành cho xe GrabCar tại một số tỉnh thành.
Có 1 thực tế là đa phần những người làm Digital Marketing thời kì đầu đều không xuất thân từ Marketing. Họ xuất phát từ Web Design, Coder, SEO, Admin forum hoặc các công việc liên quan đến Tech (công nghệ)…. hoặc do yêu thích Internet, Blog, Social networks.
Tuy nhiên việc không được học bài bản về Marketing rồi phát triển quá nhanh theo thời thế khiến nhiều người tự phụ hoặc nhìn nhận Marketing hết sức hạn hẹp và lệch lạc.
Một sai lầm phổ biến là các bạn đánh đồng Digital Marketing với SEO, SEM, Web Design, Social, Email marketing hoặc với một vài công việc “chạy quảng cáo” nào đó….Hoặc các bạn không phân biệt được Chiến lược với Chiến thuật, giữa Sáng tạo với Câu khách – hoặc không biết sự khác biệt giữa Marketing với Advertising, Communications.
Các bạn cứ say sưa nói về những thứ cao siêu: Content Marketing, Social Media Marketing, Mobile marketing, Affiliate marketing, Viral Marketing…. mà không hiểu bản chất là gì.
Nghịch lí là trong khi các ngành khác rơi vào tình cảnh “thừa thầy thiếu thợ”, Digital lại ngược lại – quá nhiều thợ thủ công nhưng thiếu những người lãnh đạo giỏi (giỏi làm chứ không phải giỏi chém gió).
Có 1 số lời khuyên dành cho các bạn. Tôi tạm phân chia làm từng cấp độ để dễ gọi:
– Trainee (bạn là SV hoặc mới chập chững đi làm) : Chọn cho mình 1 khoá học kĩ năng, chọn 1 công ty tốt để học việc, chọn 1 đàn anh giỏi để dẫn dắt, chọn các Group chất để thảo luận. Giỏi 1 thứ và không cần quan tâm đến những thứ khác là quá đủ để bạn được trọng vọng trong bất kì môi trường nào.
+ Rèn luyện thêm những thứ khác, chúng liên hệ mật thiết với nhau. Ví dụ SEO và SEM, SEM và Display Ads, SEO và Social, Social và PR, Display Ads và Affiliate …..Biết được nhiều thứ sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quát hơn và biết phối hợp nhiều công cụ để tạo ra được hiệu quả.
+ Rèn luyện kĩ năng mềm. English, Presentation, Communication, Networking – những kĩ năng này không thể thiếu nếu bạn muốn bước lên tầm cao hơn. Dù bạn giỏi đến đâu mà yếu những điều này thì vẫn là 1 trở ngại lớn.
+ Thoát ra khỏi những công việc tay chân, dành thời gian làm quen với việc quản lí, lập kế hoạch và huấn luyện nhân viên. Có nhiều bạn làm SEO hoặc phát triển Fanpage cực giỏi nhưng không hề biết phải làm kế hoạch như thế nào – một điều vô cùng đáng tiếc.
– Senior (bạn biết làm plan, biết quản lí project, biết cách tư vấn và thuyết trình).
Đừng giam mình trong những công cụ Digital Marketing chật hẹp. Hãy tìm hiểu bản chất của Marketing. 4P, 7P là gì ? ATL (Above The Line), BTL (Below The Line) ? Event, Trade Marketing, Activation ? Marketing khác với PR, Communications, Advertising thế nào ? Business Objective, Marketing Objective, Communications Objective là gì ? Thế nào là Strategy, Creative ? Thế nào là Message ? Làm sao để tìm ra được Consumer Insights? Functional hay Emotional touch ? Đâu là Key selling points ?…
Bạn nên đọc những cuốn sách kinh điển về Marketing & Branding của Philip Kotler, AlRies, Jack Trout…. Hãy tìm hiểu về David Ogilvy, LeoBurnett. Xem TVC về Cannes Lion, Young Lions….Cả một bầu trời mở ra vô tận và không bao giờ có điểm dừng. Khi đấy những thứ bạn đang làm sẽ cực kì nhỏ bé.
Hãy kết thân với những người làm Brand Manager, Marketing manager, Account Management, Creative… trong những công ty lớn để hiểu tầm nhìn, trình độ, cách họ làm marketing ở đẳng cấp cao ra sao. Khi đấy các bạn mới thấy những thứ mình làm thật sự chỉ là thủ thuật.
– Master (bạn đã quá giỏi)
Không có góp ý gì nhiều vì bạn giỏi hơn tôi mất rồi. Đôi điều chia sẻ rằng lúc này nên làm Business. Bạn sẽ thấy Marketing không hẳn đã là tất cả. Có những business thành công đến nỗi họ chẳng cần website, CIP hay Marketing gì cả. Và bạn sẽ thấy sau tất cả những thứ cao siêu, tiền vẫn là điều quan trọng nhất để đo lường hiệu quả.
Tham gia Cộng đồng Marketing của MarketingTrips tại: Link