Tuỳ vào từng mục tiêu khác nhau hay ở các giai đoạn khác nhau của phễu bán hàng, nội dung cần đạt được các mục tiêu khác nhau.
Trong khi phần lớn người làm marketing nói về việc xây dựng và tái sử dụng nội dung cho các kênh khác nhau như blog của doanh nghiệp hay mạng xã hội.
Một vấn đề khác ít được đề cập hơn là cách tạo các loại nội dung khác nhau cho các giai đoạn khác nhau trong phễu bán hàng hay theo hành trình của khách hàng: từ xây dựng thương hiệu và bán hàng đến giữ chân người dùng.
Tuỳ vào mỗi mục tiêu khác nhau, các loại nội dung cũng được thay đổi sao cho phù hợp.
Ví dụ: bạn có thể cần các loại nội dung khác nhau được thiết kế để đưa người dùng đến gần hơn với giai đoạn bán hàng, giúp bạn trở nên đáng nhớ hơn (khi xây dựng thương hiệu) hoặc giúp bạn giữ chân được khách hàng của mình lâu hơn.
Thông thường, ở một phễu bán hàng (sales funnel) tiêu chuẩn, đối tượng mục tiêu của thương hiệu sẽ trải qua 3 giai đoạn sau:
Nhận thức về thương hiệu (Awareness).
Cân nhắc các giải pháp (Consideration).
Ra quyết định (Decision making).
Vì khi ở mỗi giai đoạn khác nhau, khách hàng có nhu cầu tiêu thụ các nội dung khác nhau, điều quan trọng là thương hiệu phải nắm bắt được đâu là thứ mà khách hàng cần.
Nếu thương hiệu có thể tạo ra những nội dung hấp dẫn, có tính liên quan cao đến khách hàng của mình (customer intent), cơ hội để thúc đẩy khách hàng hành động rõ ràng là sẽ cao hơn rất nhiều.
Tuy nhiên có một thực tế là, thay vì phải “nói về khách hàng”, về lợi ích và mọi thứ liên quan đến họ, không ít các thương hiệu vẫn chọn cách “nói nhiều về mình”, điều này cuối cùng sẽ dẫn đến kết quả là khách hàng sẽ ngày càng rời xa thương hiệu bởi họ không tìm thấy bất cứ sợi dây liên kết nào ở đây cả.
Dưới đây là một số cách bạn có thể tham khảo để các nội dung của mình có liên quan nhiều hơn đến khách hàng khi họ ở các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng.
Bạn có thể tăng cường mức độ ghi nhớ của khách hàng với thương hiệu bằng cách sử dụng tính hài hước hoặc giải trí trong nội dung, ngoài ra sử dụng phương pháp so sánh một cách khéo léo với đối thủ cạnh tranh hay sử dụng các nội dung có tính lan truyền trên phương tiện truyền thông mạng xã hội cũng là những cách thông minh bạn có thể cân nhắc.
Một phương pháp rất đáng để thử khác đó là xây dựng các nội dung mang tính giáo dục.
Nếu bạn có thể trở thành người dẫn đầu (nhà lãnh đạo tư tưởng) trong lĩnh vực hay phạm vi kinh doanh của mình, cơ hội để khách hàng nhớ về bạn là rất cao bởi khi này khách hàng xem bạn là “người có thẩm quyền cao hay “chuyên gia” trong lĩnh vực bạn đang kinh doanh.
Một chiến lược gia khác từng nói, “Hãy cố gắng tạo ra những nội dung khác biệt. Chiến lược của bạn không phải là tạo ra một website bán hàng tốt hơn, mà là một website bán hàng khác biệt so với tất cả các đối thủ hiện có.”
Sau khi đã hoàn thành giai đoạn giáo dục đối tượng mục tiêu, khách hàng tiềm năng của bạn sẽ ở trong giai đoạn cân nhắc. Ở giai đoạn này, các nội dung nên hướng tới những lời kêu gọi hành động (CTA).
Vì là nội dung với mục đích bán hàng, bạn cần khuyến khích khách hàng nhấp chuột thông qua những thông điệp nhấn mạnh trực tiếp đến các “nỗi đau” của họ, đừng chỉ nói đến các giải pháp hay các lợi thế cạnh của sản phẩm và doanh nghiệp, hãy tập trung vào khách hàng, vào yếu tố nhu cầu và cảm xúc của chính họ.
Bởi vì khách hàng sẽ có thể đắn đo suy nghĩ hay tính toán thiệt hơn trong giai đoạn này, các câu chuyện thương hiệu hay bằng chứng xã hội (social proof) là những chiến lược thông minh bạn có thể sử dụng.
Giữ chân khách hàng.
Vì chi phí để tìm kiếm một khách hàng mới cao hơn trung bình từ 3-5 lần so với việc giữ chân khách hàng cũ, mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp không chỉ đơn giản là dừng lại ở việc bán được hàng (một lần). Dưới đây là một số cách thương hiệu có thể áp dụng để giữ chân khách hàng lâu hơn.
Sử dụng cách kể chuyện trong các hoạt động marketing: Những câu chuyện tập trung vào khách hàng thay vì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội chiến thắng hơn.
Xuất bản nội dung chất lượng một cách nhất quán: Ngày nay việc tạo một blog nội dung trên website của doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết. Ngoài việc giúp bạn xếp hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm, một blog tốt còn giúp tạo ra sự uy tín, tính có thẩm quyền và lượng khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp.
Tiếp tục “giáo dục” đối tượng mục tiêu của bạn: Hãy thử sử dụng các định dạng nội dung khác nhau như podcast, vlog, hướng dẫn và case study.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn đang tìm cách xây dựng hay tối ưu các chiến lược Social Media hoặc Social Media Marketing trong năm mới, bài viết này là những gì bạn có thể tham khảo.
10 bước cần có khi xây dựng chiến lược Social Media Marketing bao gồm:
Xác định sứ mệnh.
Xây dựng mục tiêu.
Xác định nhóm đối tượng mục tiêu (TA).
Xác định đối thủ cạnh tranh.
Lựa chọn nền tảng.
Xây dựng chiến lược nội dung.
Đo lường hiệu suất.
Sử dụng công cụ Social Media.
Phân bổ nhiệm vụ cho các thành viên.
Tối ưu chiến lược.
Bên dưới là chi tiết từng nội dung.
Trước khi tìm hiểu về cách xây dựng một bản kế hoạch hay chiến lược Social Media Marketing, bạn cần hiểu về một số khái niệm như chiến lược là gì? và chiến lược Social Media Marketing là gì?
Chiến lược là gì?
Chiến lược trong tiếng Anh (và được sử dụng rộng rãi) có nghĩa là Strategy, thuật ngữ dùng để chỉ các bản kế hoạch (Plan) tổng thể hay các định hướng chung được xây dựng để đạt được một hoặc nhiều các mục tiêu khác nhau trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Theo Wikipedia, chiến lược chính là các bản kế hoạch dài hạn mang tính định hướng tổng thể được thiết kế để giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu khác nhau trong những điều kiện bất ổn và mơ hồ (VUCA) khác nhau.
Chiến lược mô tả các nguồn lực sẵn có (thường bị hạn chế) được sử dụng để đạt được các mục tiêu (thường không bị hạn chế) trong tương lai.
Khái niệm chiến lược nói chung thường liên quan đến việc xây dựng và thiết lập các mục tiêu (Goals) và ưu tiên, xác định các hành động cần thực hiện để đạt được mục tiêu và các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hành động đó.
Một chiến lược tốt sẽ cần mô tả được cách thức đạt được các mục tiêu cuối cùng bằng các phương tiện hay nguồn lực sẵn có.
Chiến lược Social Media Marketing là gì?
Theo góc nhìn nói trên của khái niệm chiến lược, chiến lược Social Media Marketing chính là việc vận dụng các chiến lược marketing vào các nền tảng mạng xã hội.
Quá trình xây dựng chiến lược Social Media Marketing theo đó cũng là một phần của chiến lược marketing tổng thể.
Cách xây dựng một chiến lược Social Media Marketing với 10 bước đơn giản.
1. Xác định sứ mệnh.
Là giai đoạn bạn, với tư cách là những marketer cần xác định rõ đâu là những thứ mà bạn muốn đạt được khi sử dụng Social Media.
Hay nói cách khác, tại sao bạn lại cần sử dụng Social Media cho doanh nghiệp hoặc thương hiệu của mình.
2. Xây dựng mục tiêu chiến lược.
Mục tiêu chiến lược đơn giản là cách bạn có thể đảm bảo rằng bạn đã hoàn thành sứ mệnh chiến lược của mình ở bước 1.
Bạn có thể bắt đầu bằng cách đưa ra các chỉ số hay định hướng cụ thể mà bạn cần đạt được sau quá trình triển khai chiến lược.
Bạn cũng có thể sử dụng SMART làm công thức xây dựng mục tiêu của mình.
3. Xác định nhóm đối tượng mục tiêu (TA).
Bạn cần xác định chính xác ai là đối tượng mục tiêu của mình. Bằng cách chi tiết hoá chân dung của các nhóm khách hàng mục tiêu (Buyer Personas), bạn có thể tiếp cận chính xác những người có khả năng mua hàng cao nhất.
4. Xác định đối thủ cạnh tranh.
Trước khi xây dựng bất cứ chiến lược nào, trừ khi bạn tự tin nói rằng sản phẩm hay thương hiệu của bạn khác biệt hoàn toàn so với những sản phẩm còn lại trên thị trường, bạn cần hiểu rõ những đối thủ đang bán các sản phẩm tương tự.
Bạn có thể xem xét các yếu tố như: đối thủ đang tập trung vào nền tảng nào, chiến lược nội dung của họ là gì, hay họ có bất cứ USP nào mà bạn không có không?
5. Lựa chọn nền tảng.
Rõ ràng là với từng nhóm đối tượng mục tiêu mà bạn đã xác định ở bước 3, họ có thể sử dụng hoặc sử dụng nhiều nhất ở một nền tảng mạng xã hội nhất định, chẳng hạn Gen Z sẽ tập trung nhiều trên TikTok so với Facebook hay LinkedIn chẳng hạn.
6. Xây dựng chiến lược nội dung.
Nội dung (Content) vẫn là một trong những thành phần quan trọng nhất của bất cứ kế hoạch truyền thông marketing nói chung nào.
Về cơ bản, từng nhóm khách hàng khác nhau trên từng nền tảng khác nhau, họ sẽ cần những kiểu nội dung khác nhau và nhiệm vụ của bạn là tìm hiểu xem kiểu nội dung ưa thích của họ đó là gì.
Bạn có thể xem content là gì để hiểu sâu hơn về thuật ngữ Content.
7. Đo lường hiệu suất.
Bạn có thể sử dụng nhiều các công cụ khác nhau để đo lường cách đối tượng mục tiêu tương tác với thương hiệu của bạn trên các nền tảng mạng xã hội.
Từ các công cụ cơ bản sẵn có trên các nền tảng, đến Google Analytics hay thậm chí là sử dụng các công cụ Social Listening, bạn có thể có được những bức tranh đầy đủ hơn về các dữ liệu hiệu suất của mình.
8. Sử dụng các công cụ Social Media.
Bước thứ 8 trong quá trình xây dựng chiến lược Social Media Marketing là sử dụng các công cụ quản lý Social Media (nếu cần thiết).
Bằng cách sử dụng các phần mềm hay công cụ hỗ trợ, bạn có thể đơn giản hoá quá trình từ việc đăng bài đến thu thập dữ liệu và đánh giá hiệu suất.
9. Phân bổ nhiệm vụ cho các thành viên.
Nếu đội nhóm của bạn có nhiều thành viên khác, việc phân bổ rõ ràng vai trò của từng cá nhân trong chiến lược tổng thể cũng là một cách để bạn có thể tối ưu kết quả đạt được.
10. Tối ưu chiến lược.
Bước cuối cùng bạn cần làm là đảm bảo rằng chiến lược Social Media Marketing của mình đang đi đúng với các định hướng hay mục tiêu chiến lược ban đầu.
Hãy đối sánh các mục tiêu đạt được với sứ mệnh ban đầu, hãy đánh xem khách hàng của bạn phản ứng như thế nào với các thông điệp của thương hiệu, bạn cũng cần nhớ rằng, ngoài việc đạt được các mục tiêu đề ra, học hỏi cũng nên là mục tiêu bạn cần hướng tới, từ góc nhìn này, việc thử nghiệm các ý tưởng mới sẽ không còn là rào cản của chiến lược.
Kết luận.
Hy vọng với bài viết trên của MarketingTrips, bạn có thể bắt đầu xây dựng cho mình một chiến lược Social Media Marketing hoàn chỉnh trong năm mới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nhằm mục tiêu thúc đẩy nhiều hơn nữa các hoat động marketing của thương hiệu trên ứng dụng, TikTok vừa chia sẻ một vài insight mới.
Theo quan điểm chung của TikTok, mạng xã hội kiểu mới (Modern Social Media) là nơi người dùng không chỉ xuất hiện để xem những nội dung hay xu hướng mới nhất mà còn có cơ hội được đóng góp, sáng tạo, kết nối và tương tác với các thương hiệu cũng như cộng đồng xung quanh.
Để có thể thành công hơn với các hoạt động marketing trên ứng dụng, các thương hiệu cần khắc ghi điều này – người dùng TikTok không hề bị động mà thay vào đó còn tích cực tham gia tương tác, đó là lý do tại sao các phương pháp tiếp cận quảng cáo theo kiểu làm phiền thông thường sẽ không mấy hiệu quả hay thậm chí là còn phản tác dụng.
Theo TikTok:
“Khán giả của TikTok thích những thương hiệu có thể hiểu và sử dụng nền tảng một cách tự nhiên nhất – họ muốn các thương hiệu gặp gỡ họ theo cách họ mong đợi trên TikTok.”
Để tối đa hóa hiệu suất quảng cáo của bạn, TikTok khuyến nghị các thương hiệu nên áp dụng chiến lược ‘Luôn sẵn sàng để tương tác’, sử dụng kết hợp các nội dung tự nhiên (Organic Content) và nội dung có trả phí.
Bên cạnh đó, thương hiệu cũng nên tận dụng việc kết hợp với các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) để đạt được mục tiêu kinh doanh của mình.
Dưới đây là một số số liệu khác.
79% người dùng TikTok ưu thích các thương hiệu có thể hiểu cách sử dụng nền tảng (TikTok Marketing Study 2021).
Khoảng 30% người dùng cho biết họ được truyền cảm hứng mua hàng khi một nhà sáng tạo nội dung họ yêu thích chia sẻ các thông tin về sản phẩm hay thương hiệu đó.
Để có thể thúc đẩy cảm xúc yêu thích với thương hiệu (Brand Love), các marketer nên kết hợp 3 phương pháp bao gồm: xây dựng các nội dung và tương tác tự nhiên với người dùng, sử dụng quảng cáo để thúc đẩy khả năng tiếp cận và tận dụng các Content Creator để gia tăng mức độ cộng hưởng.
Mức độ ghi nhớ thương hiệu (Brand Recall) tăng lên 27% khi người dùng thấy các nội dung tự nhiên trước khi các nội dung đó được quảng cáo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mạng xã hội IRL nhận được khoản đầu tư trị giá 150 triệu USD từ SoftBank, tuy nhiên mới đây, mạng xã hội đã tuyên bố đóng cửa sau khi thừa nhận 95% người dùng của mạng xã hội là bot (người dùng ảo).
Theo CNBC, quỹ Vision của SoftBank cáo buộc nhà sáng lập startup IRL – một công ty hoạt động trong lĩnh vực truyền thông mạng xã hội (Social Network), đã thổi phồng số liệu người dùng, nói dối quỹ về hiệu suất của mạng xã hội và lừa đảo hàng triệu USD.
Startup IRL ra mắt vào tháng 4/2021 và được giới thiệu là “một trong những mạng xã hội phát triển nhanh nhất dành cho Gen Z”.
Khi này, SoftBank dường như nhìn thấy mức độ tương tác “mạnh mẽ” của người dùng IRL, có thể giúp mạng xã hội này bùng nổ hơn nữa, tương tự những gì Facebook hay Twitter đã từng. Do đó, chỉ một tháng sau khi IRL thành lập, SoftBank đã đầu tư 150 triệu USD vào công ty này thông qua quỹ Vision II.
Cáo buộc gửi lên tòa án tại San Francisco, SoftBank cho biết đã nhận được thông tin IRL có 12 triệu người dùng hoạt động hàng tháng, song con số này không đúng sự thât.
Ngoài ra, phía quỹ Vision cho rằng IRL đang bí mật lấp đầy mạng xã hội bằng một đội quân bot, tạo ra vẻ bề ngoài của một mạng xã hội đang phát triển nhưng thực tế, đây chỉ là vỏ bọc lừa đảo.
Sự vụ của mạng xã hội IRL bị phơi bày khi Ủy ban Giao dịch và Chứng khoán Mỹ (SEC) mở cuộc điều tra về IRL vào cuối năm ngoái. Tháng 4/2023, CEO Abraham Shafi bị đình chỉ chức vụ và công ty giải thể vào tháng 6.
Vụ kiện cũng đặt ra những dấu hỏi về mức độ giám sát mà SoftBank áp dụng cho các công ty trong danh mục đầu tư của mình.
Khi đánh giá của bên thứ ba về số lượng người dùng thấp hơn đáng kể so với doanh số bán hàng của IRL, đại diện của SoftBank đã dễ dàng chấp nhận lời giải thích của CEO Abraham Shafi rằng họ “chắc chắn không có số liệu chính xác”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo SSI Research, mặt trái của việc triển khai chiến dịch nhận diện thương hiệu mới trong tháng 7 vừa rồi là tăng các chi phí bán hàng và quản lý, dự kiến sẽ gia tăng từ nửa cuối năm 2023.
Theo SSI Research, trong buổi gặp gỡ nhà đầu tư mới đây của Vinamilk (mã chứng khoán : VNM), ban lãnh đạo công ty cho biết quý 2/2023 thị phần tổng thể được cải thiện so với các quý trước. Điều này là nhờ hiệu quả cao của sữa đặc, sữa chua uống và sữa chua (cả hai ước tính đạt thị phần 80% trong danh mục tương ứng).
Trong quý 2 vừa qua, doanh thu thuần của Vinamilk đã tăng 1,8% so với cùng kỳ và tăng 9,2% so với quý trước. Trong đó doanh thu nội địa tăng 2,6% so với quý 2/2023 và tăng 11,3% so với quý trước.
Theo Nielsen, ngành sữa tăng trưởng giá trị 1% so với cùng kỳ trong quý 2/2023 và tăng 2% trong 5 tháng đầu năm 2023. Vinamilk đạt kết quả vượt trội hơn so với toàn ngành và giành được thị phần trong quý 2/2023.
SSI Research cho biết thị phần (market share) của Vinamilk đã bị ảnh hưởng tiêu cực trong thời kỳ Covid cho đến khi tìm được chỗ đứng vững chắc trong quý 1/2023.
Với diễn biến tích cực gần đây, ban lãnh đạo kỳ vọng thị phần tổng thể sẽ trở lại mức trước Covid vào cuối năm nay, nhờ các sáng kiến chuyển đổi và nhận diện thương hiệu mới.
Đối với sữa uống, sản lượng tiêu thụ cũng cải thiện so với quý trước và sữa tươi Greenfarm đạt mức tăng trưởng hai số, nhờ các kênh phân phối được tối ưu hóa. Đặc biệt là thông qua các cửa hàng của Vinamilk (6% doanh thu nội địa) và doanh thu bán hàng trực tuyến (1% doanh thu nội địa) tăng 16%.
Công ty cũng tích cực thực hiện một số chiến dịch tiếp thị để tương tác trực tiếp với người tiêu dùng tại các điểm bán hàng lớn. Mặt khác, doanh thu Mộc Châu Milk giảm 6% svck do sức mua yếu tại khu vực Tây Nguyên.
Đối với thị trường xuất khẩu, doanh thu của Vinamilk giảm 10% so với cùng kỳ do các thị trường truyền thống bị ảnh hưởng vì nhu cầu không ổn định trong khi các công ty con ở nước ngoài duy trì tăng trưởng doanh thu ở mức 9%, nhờ doanh thu của Driftwood (Mỹ) đã trở về mức bình thường.
Về biên lợi nhuận gộp, Vinamilk đã đạt mức 40,5% trong quý II/2023, giảm 0,2 điểm % so với cùng kỳ nhưng tăng 1,7 điểm % so với quý trước đó, là mức tăng so với quý trước lớn nhất kể từ năm 2021 do chi phí tồn kho sữa nguyên liệu nhập khẩu giảm.
SSI Research kỳ vọng đà tăng biên lợi nhuận gộp của Vinamilk sẽ duy trì đến năm 2024. Hiện tại, công ty vẫn chưa ký hợp đồng mới để ấn chốt giá sữa bột nguyên kem (WMP) và sữa bột gầy (SMP) cho năm tới.
Tuy nhiên, do Trung Quốc – nước nhập khẩu sữa bột lớn nhất, đang tăng nguồn cung sữa trong nước và giảm nhập khẩu, công ty cho rằng rủi ro biến động giá nguyên liệu thấp hơn trước.
Bên cạnh thị phần, ban lãnh đạo cho biết với việc chuyển đổi nhận diện thương hiệu mới đã giúp ghi nhận một số tín hiệu tích cực, giúp cải thiện doanh thu trong tháng 8/2023, nhờ sự chuyển đổi kỹ thuật số của mạng lưới bán hàng và phân phối. Vinamilk cho biết công ty đang đi đúng hướng để đạt được mục tiêu bán hàng trong năm.
Theo SSI Research, mặt trái của việc triển khai chiến dịch nhận diện thương hiệu mới trong tháng 7 vừa rồi là tăng các chi phí bán hàng và quản lý, dự kiến sẽ gia tăng từ nửa cuối năm 2023.
Theo chia sẻ của ban lãnh đạo, chi phí liên quan đến việc thay thế bao bì mới có thể được hạch toán vào chi phí bán hàng và sẽ không ảnh hưởng đến biên lợi nhuận gộp trong thời gian tới.
Theo lộ trình, bao bì mới cho sữa uống có thể sẽ được phân phối cho các kênh thương mại tổng hợp (GT) từ tháng 8/2023, tiếp theo là sữa chua vào tháng 9/2023 và sữa bột vào năm 2024.
Với tác động dự kiến tích cực đến doanh thu, ban lãnh đạo kỳ vọng xu hướng chi phí bán hàng và quản lý/doanh thu sẽ ổn định hàng năm trong vài năm tới. Tuy nhiên, có thể tăng trong một số quý tùy thuộc vào các hoạt động marketing.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Swire Coca-Cola, đơn vị đã mua lại quyền sản xuất, tiếp thị và phân phối tại Việt Nam, ghi nhận hơn 5.600 tỷ đồng doanh thu trong 6 tháng đầu năm 2023, tương ứng 30 tỷ mỗi ngày.
Trong báo cáo kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2023, Swire Pacific cho biết hoạt động kinh doanh của công ty con chuyên về đồ uống – Swire Coca-Cola, tại Việt Nam ghi nhận doanh thu hơn 1.850 triệu đôla Hong Kong (HKD), tương đương hơn 5.673 tỷ đồng.
Lợi nhuận trước thuế, khấu hao và lãi vay (EBITDA) đạt hơn 260 triệu HKD (gần 804 tỷ đồng) và lợi nhuận phân bổ trực tiếp cho công ty mẹ hơn 90 triệu KHD (khoảng 281 tỷ đồng).
Việt Nam là thị trường có kết quả kinh doanh cao thứ ba của Swire Coca-Cola, chỉ sau Trung Quốc đại lục và Mỹ.
Trung bình mỗi ngày, công ty này bỏ túi hơn 31 tỷ đồng doanh thu và 4 tỷ đồng lãi EBITDA. Nếu xét về biên lợi nhuận EBITDA, thị trường Việt Nam đạt mức cao nhất với khoảng 15,9%. Con số này ở Mỹ là 13,9% và Trung Quốc là 10,6%.
Tháng 7/2022, Swire Pacific tuyên bố tiến vào thị trường đồ uống (F&B) Đông Nam Á thông qua thương vụ mua lại dây chuyền sản xuất của Coca-Cola Việt Nam và Campuchia.
Thương vụ có giá trị hơn 1 tỷ USD và hoàn tất ngày 2/1 năm nay. Việc mua lại dây chuyền sản xuất ở hai nước đã giúp Swire Coca-Cola mở rộng thị trường tới 877 triệu khách hàng.
Vào thời điểm mua lại, Công ty TNHH Nước giải khát Coca-Cola Việt Nam đang có gần 1.750 triệu HKD tiền gửi ngân hàng (tương đương 5.300 tỷ đồng). Ở chiều ngược lại, công ty có khoảng 1.275 triệu HKD nợ phải trả (gần 3.900 tỷ đồng).
Tại Việt Nam, Coca-Cola có mặt từ năm 1994 và hiện sở hữu ba nhà máy, phân phối 10 nhãn hàng. Trước dịch, doanh thu của Coca-Cola tăng trưởng đều đặn mỗi năm. Từ hơn 5.000 tỷ đồng năm 2014, Coca-Cola Việt Nam đã đạt doanh thu gần 9.300 tỷ đồng năm 2019.
Dịch bệnh khiến doanh thu của Coca-Cola Việt Nam giảm 14% còn xấp xỉ 8.000 tỷ đồng năm 2020. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của công ty này vẫn tăng trưởng từ 811 tỷ đồng lên khoảng 838 tỷ đồng. Đến năm ngoái, doanh thu của Coca-Cola Việt Nam phục hồi lên mức gần 8.500 tỷ nhưng lãi lại giảm 13%, xuống 729 tỷ đồng.
Swire Coca-Cola đang độc quyền sản xuất, tiếp thị và phân phối các sản phẩm của Công ty Coca-Cola tại 11 tỉnh thành ở Trung Quốc đại lục, Hong Kong, Đài Loan, Việt Nam, Campuchia và một khu vực rộng lớn của miền Tây nước Mỹ. Tại Việt Nam, công ty này nhượng quyền sở hữu hoàn toàn hoạt động kinh doanh.
Trong nửa đầu năm 2023, Swire Coca-Cola ghi nhận doanh thu hơn 30,4 tỷ HKD, tăng hơn 15% so với cùng kỳ năm ngoái. EBITDA toàn công ty đạt hơn 3,4 tỷ đồng, tăng 24%. Trong đó, Việt Nam đóng góp 6% doanh thu và 8% lợi nhuận trước thuế, khấu hao và lãi vay.
Ban lãnh đạo Swire Pacific đánh giá trong nửa đầu năm 2023, hoạt động mua lại tại Việt Nam rất tốt và bắt đầu có những đóng góp đáng kể cho tập đoàn này.
Trong khi đó, hoạt động kinh doanh tại Campuchia ghi nhận khoản lỗ 22 triệu HKD cho công ty mẹ (khoảng 67 tỷ đồng) do điều kiện khó khăn, dù được mua lại cùng lúc.
Những tháng cuối năm, công ty dự báo hoạt động nhượng quyền Coca-Cola tại Việt Nam sẽ ổn định và tiếp tục đóng góp lớn cho kết quả kinh doanh cả năm, còn hoạt động tại Campuchia sẽ dần cải thiện.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Đối với mọi chủ doanh nghiệp hay người làm marketing, thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp là mục tiêu sống còn. Sự tăng trưởng thực sự đến từ việc thấu hiểu nguồn gốc của nó hay nơi mà yếu tố tăng trưởng có thể xuất phát. Hãy cùng MarketingTrips khám phá các cách thức mà một doanh nghiệp có thể tăng trưởng trong bài viết này.
Trong bối cảnh kinh doanh, thuật ngữ “đổi mới” (Innovation) hay “sáng tạo” (Creativity) thường gắn liền với những cái gì đó to tát hay thường được thực hiện bởi các công ty khởi nghiệp vốn năng động và có nhiều ý tưởng đột phá.
Trong khi đối với doanh nghiệp này (thường là các công ty lớn), họ thực hiện sự đổi mới bằng cách mua lại các công ty nhỏ hơn (ví dụ Facebook mua lại Instagram để phát triển không gian mạng xã hội), các doanh nghiệp khác lại không ngừng đầu tư vào chính doanh nghiệp của họ để thúc đẩy sự tăng trưởng.
Theo một nghiên cứu được thực hiện bởi Maddock Douglas, trong khi có đến 80% giám đốc điều hành cho biết rằng thành công của doanh nghiệp của họ phụ thuộc vào việc giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mới, thì hơn một nửa trong số này đồng ý rằng doanh nghiệp của họ không đủ nguồn lực để hỗ trợ sự đổi mới.
Đổi mới trong bối cảnh doanh nghiệp, là thuật ngữ gắn liền với việc tìm ra những cách thức mới để phát triển doanh nghiệp và giữ vững sự phát triển theo thời gian.
Tuy nhiên, với tư cách là những nhà lãnh đạo doanh nghiệp, nhà làm chiến lược hay marketer, công việc đầu tiên bạn cần làm đó là hiểu được nguồn gốc của sự phát triển, hay nói cách khác, bạn có thể tìm kiếm sự tăng trưởng và phát triển từ đâu.
Dưới đây chính là những “căn nguyên”, nơi bạn có thể tìm thấy chúng (đi kèm với các ví dụ về thương hiệu Apple).
Quy trình mới. Bán những thứ tương tự (với đối thủ) với tỷ suất lợi nhuận cao hơn: Cắt giảm chi phí sản xuất và giao hàng, tự động hóa quy trình bán hàng để đạt hiệu quả cao hơn, cắt giảm chi phí trong chuỗi cung ứng hoặc sản xuất, ứng dụng nhiều hơn các yế tố công nghệ ví dụ như AI.
Trải nghiệm mới. Bán nhiều hơn cùng một sản phẩm cho cùng một tập khách hàng: Tăng tỷ lệ giữ chân và chia sẻ bằng cách kết nối mạnh mẽ hơn với khách hàng. Thêm những trải nghiệm mới tại cửa hàng là một ví dụ.
Các tính năng mới. Bán những thứ nâng cao hay những sản phẩm có thêm tính năng mới cho cùng một tập khách hàng: Doanh nghiệp bắt đầu thêm các cải tiến mới cho sản phẩm hoặc dịch vụ để thúc đẩy lượng mua hàng gia tăng. Ví dụ Apple ra mắt iPhone mới với camare nét hơn và kích thước lớn hơn.
Những khách hàng mới. Bán nhiều hơn những sản phẩm đã có nhưng cho những tập khách hàng mới: Giới thiệu sản phẩm (hiện có) tới những thị trường hay phân khúc khách hàng mới có nhu cầu tương tự như tập khách hàng cũ hoặc tới những thị trường mà sản phẩm có thể giải quyết một nhu cầu khác.
Đề xuất mới. Tạo ra những thứ mới để bán: Phát triển một sản phẩm mới — không chỉ là những cải tiến. Tìm kiếm các nhu cầu mới để giải quyết trong các thị trường hiện có hoặc đầu tư vào một danh mục sản phẩm mới. Ví dụ, Apple phát triển Macbook thay vì chỉ là iPhone.
Mô hình kinh doanh mới. Doanh nghiệp sẽ bán hàng theo cách mới: Định hình lại cách thức tiếp cận thị trường bằng cách tạo ra các luồng doanh thu, kênh và cách tạo ra giá trị mới.
Mặc dù tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể, doanh nghiệp sẽ chọn những cách khác nhau để tiến hành đổi mới và thúc đẩy tăng trưởng, biết được quá trình tăng trưởng diễn ra như thế nào hay nguồn gốc của nó cũng quan trọng như việc phân bổ các khoản đầu tư để đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Là nhà lãnh đạo, bạn rõ ràng là phải nhìn rộng và xa hơn vào những yếu tố gốc rễ và chiến lược dài hạn hơn là các chiến thuật ngắn hạn hay hành động ngẫu nhiên.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Google thông báo cho phép doanh nghiệp thêm các liên kết của các tài khoản mạng xã hội vào Business Profiles (Hồ sơ doanh nghiệp).
Google hiện đã cho phép các doanh nghiệp thêm các liên kết của các tài khoản mạng xã hội ví dụ như Facebook hay Instagram trực tiếp vào tài khoản Hồ sơ doanh nghiệp.
Tùy chọn mới là cơ hội để doanh nghiệp mở rộng sự hiện diện trên các nền tảng trực tuyến song song cùng với các thông tin khác trong Google Tìm kiếm và Google Maps.
Theo thông tin từ Google Business Profile, các doanh nghiệp có thể thêm một liên kết trên mỗi nền tảng mạng xã hội vào Hồ sơ doanh nghiệp (Business Profile). Các nền tảng hiện đang được hỗ trợ bao gồm Facebook, Instagram, LinkedIn, Pinterest, TikTok, X (trước đây là Twitter) và YouTube.
Tính năng hiện đang được triển khai dần vào các khu vực cụ thể trên toàn cầu.
Sử dụng tính năng mới trong Business Profile như thế nào?
Để thêm các liên kết mạng xã hội vào Hồ sơ doanh nghiệp trên Google, các doanh nghiệp cần truy cập tài khoản Google của họ, nhấp vào ‘Chỉnh sửa hồ sơ’, sau đó nhấp vào ‘Thông tin doanh nghiệp’ và cuối cùng là ‘Liên hệ’.
Trong phần “Hồ sơ xã hội” (Social Profiles), doanh nghiệp có thể chọn nền tảng mạng xã hội mà họ muốn thêm liên kết và nhập địa chỉ website.
Để chỉnh sửa các liên kết, doanh nghiệp phải cập nhật trường địa chỉ website cho các liên kết mạng xã hội được chỉ định tương ứng. Để xóa liên kết, hãy nhấp vào biểu tượng ‘Thùng rác’ bên cạnh tài khoản mạng xã hội cần xóa.
Theo Google, người tiêu dùng ngày nay mong muốn tìm thấy các liên kết trang web và tài khoản mạng xã hội bên cạnh các kết quả tìm kiếm địa phương. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) giờ đây có thể đáp ứng nhu cầu này từ tính năng mới.
Như đã lưu ý, với mỗi mạng xã hội, doanh nghiệp chỉ có thể thêm tối đa 1 liên kết (link) vào hồ sơ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Công ty sở hữu chatbot AI ChatGPT OpenAI vừa thông báo mua lại Global Illumination, một công ty khởi nghiệp về AI (trí tuệ nhân tạo).
Theo đó, OpenAI, công ty đứng sau chatbot AI ChatGPT đã mua lại Global Illumination, một công ty khởi nghiệp về AI có trụ sở tại New York, Mỹ, với mục tiêu tận dụng AI để xây dựng các công cụ sáng tạo, hạ tầng công nghệ và trải nghiệm kỹ thuật số.
Đây là thương vụ mua lại công khai đầu tiên của OpenAI trong lịch sử gần 7 năm của nó. Các điều khoản của thỏa thuận hiện không được tiết lộ.
OpenAI công bố trong một thông báo:
“Chúng tôi rất vui mừng vì họ đã ở đây tại OpenAI. Toàn bộ đội nhóm đã chính thức gia nhập OpenAI với mục tiêu phát triển các sản phẩm cốt lõi, bao gồm cả ChatGPT.”
Global Illumination là công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực AI do Thomas Dimson, Taylor Gordon và Joey Flynn khởi xướng. Được hỗ trợ bởi các công ty đầu tư mạo hiểm như Paradigm, Benchmark và Slow, nhóm của Global Illumination đã sớm tham gia vào việc thiết kế và xây dựng các sản phẩm tại Instagram và Facebook cũng như YouTube, Google, Pixar và Riot Games.
Vốn là giám đốc kỹ thuật của Instagram, Thomas Dimson là người đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các thuật toán khám phá của nền tảng, bao gồm việc tối ưu trải nghiệm của tab Khám phá (Explore), bảng xếp hạng nguồn cấp dữ liệu (News Feed) và Câu chuyện (Stories) của Instagram, và nhiều hạng mục khác.
Mặc dù OpenAI cũng đóng vai trò là doanh nghiệp được đầu tư, đã và đang nhận được hàng tỷ USD đầu tư từ Microsoft và những quỹ đầu tư mạo hiểu lớn khác, công ty này cũng tích cực trong việc mua lại và đầu tư vào các doanh nghiệp AI khác, đặc biệt là các startup.
Theo báo cáo, OpenAI đã kiếm được 30 triệu USD doanh thu vào năm 2022, tuy nhiên CEO Sam Altman đã báo cáo với các nhà đầu tư rằng công ty dự định tăng con số đó lên 200 triệu USD trong năm 2023 và 1 tỷ USD vào năm tới 2024.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Phân tích từ Forbes cho thấy giá trị vốn hoá thị trường của VinFast chỉ khoảng 1.2 tỷ USD thay vì là đến 85 tỷ USD như ngày đầu tiên ra mắt tại sàn Nasdaq.
Sau ngày đầu được niêm yết trên sàn Nasdaq của Mỹ, giá trị vốn hoá thị trường của VinFast (VFS) chạm đỉnh khoảng 85 tỷ USD khi giá cổ phiếu chạm mức 37 USD, với giá trị này VinFast còn lớn hơn vốn hóa thị trường của cả 2 gã khổng lồ GM và Ford cộng lại.
Theo cập nhật riêng của MarketingTrips, tính đến thời điểm viết bài, giá cổ phiếu của VinFast giảm mạnh về mức khoảng 20 USD, đưa giá trị vốn hoá thị trường của VinFast về mức hơn 46 tỷ USD, giảm gần 50% so với đỉnh.
Theo các nhà phân tích, giá trị vốn hoá thị trường phù hợp của VinFast chỉ rơi vào mức khoảng 1.2 tỷ USD, tức chỉ bằng khoảng 1/70 lần so với giá trị tại đỉnh.
Dưới đây là 4 lý do khiến cổ phiếu VinFast đang ở mức quá cao:
Bị đánh giá kém về chất lượng sản phẩm.
Ít có khả năng để thành công trên thị trường xe điện tại Mỹ.
Định giá quá cao.
Phần lớn cổ phiếu của VinFast nằm trong tay chủ sở hữu doanh nghiệp (thay vì là các nhà đầu tư cá nhân).
Nhìn lại về quá trình ra mắt thị trường của VinFast.
Vào ngày 15 tháng 8, VinFast – nhà sản xuất xe điện do Vingroup, một tập đoàn của Việt Nam kiểm soát – chính thức được niêm yết trên Nasdaq (thông qua hình thức SPAC).
VinFast mở các phòng trưng bày sản phẩm (Showroom) đầu tiên tại Mỹ vào năm 2022 tại California và có kế hoạch chi 2 tỷ USD để xây dựng một nhà máy sản xuất xe điện (EV) ở Bắc Carolina, theo Wall Street Journal.
VinFast được thành lập lần đầu vào năm 2017, đến tháng 3 năm 2023, công ty bắt đầu giao hàng sản phẩm VF8, một chiếc SUV chạy hoàn toàn bằng điện có giá 46.000 USD.
Kể từ khi bắt đầu sản xuất vào năm 2021 và đến cuối tháng 6 năm 2023, VinFast đã giao được khoảng 18.700 xe, trong đó 740 xe giao cho khách hàng Mỹ và phần lớn số còn lại được bán cho người tiêu dùng Việt Nam.
Sau khi sáp nhập với Black Spade, một công ty chuyên mua lại cho các mục đích đặc biệt (SPAC), cổ phiếu của VinFast đã mở cửa với mức định giá khoảng 86 tỷ USD – cao hơn cả vốn hóa thị trường của cả GM và Ford cộng lại (thực tế thì con số này cũng cao hơn giá trị vốn hoá khoảng 70 tỷ USD của hãng xe Đức BMW).
Sau phiên giao dịch đầu tiên, giá cổ phiếu của VinFast liên tục giảm và tính đến hiện tại đã giảm về mức khoảng 20 USD so với 37 USD từ mức đỉnh.
Về khía cạnh tài chính, VinFast đã lỗ khoảng 2,1 tỷ USD vào năm 2022 và các khoản lỗ này dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới khi công ty mở rộng quy mô.
Kết thúc quý 1 năm 2023, VinFast lỗ 598 triệu USD, tăng so với khoản lỗ 411 triệu USD so với cùng kỳ năm trước. Dữ liệu từ Wall Street Journal cho thấy doanh thu từ việc bán xe của VinFast đã giảm khoảng 50% xuống còn chỉ 65 triệu USD trong quý đầu tiên.
VinFast bị đánh giá kém về mặt sản phẩm.
Về mặt chất lượng sản phẩm, VF8 của VinFast nhận được nhiều đánh giá tiêu cực. Theo The Drive, “những lời phàn nàn về VinFast VF8 2023 liên tục đươc đưa ra. Mô hình đăng ký pin EV (thuê Pin) của VinFast cũng đã bị hủy bỏ vì không được người dùng chấp nhận.”
Doanh số bán hàng (Sales) của VinFast tại Mỹ rất nhỏ. Tính đến tháng 7, tờ Automotive News đưa tin VinFast chỉ bán được 128 xe tại Mỹ sau 5 tháng mở bán. Theo VinFast, 45 trong số đó là vào ngày đầu tiên.
VinFast ít có khả năng để cạnh tranh trên thị trường xe điện của Mỹ.
Về tổng thể, VinFast phải đối mặt với sự cạnh tranh từ Tesla (TSLA) hay các ông lớn trong ngành ô tô như Ford, GM, BMW, VW, và hàng loat các công ty khởi nghiệp khác như Nikola, Lucid và NIO.
Theo Apple’s Electric Vehicle được đăng trên tạp chí Harvard (HBR), những khả năng để có thể thành công trong ngành công nghiệp xe điện đặt ra những rào cản lớn cho bất kỳ doanh nghiệp nào muốn gia nhập thị trường.
Để có thể có được vị thế, VinFast ít nhất cần phải cải thiện ở các khía cạnh sau:
Thiết kế, Sản xuất và Phân phối Pin: Công bằng mà nói, ít có người tiêu dùng nào muốn trả tiền để mua xe của VinFast – rồi lại phải trả thêm phí thuê pin. Michael Dunne, Giám đốc điều hành của công ty tư vấn xe điện, ZoZoGo, cho biết: “VinFast đặt mục tiêu cho thuê pin như là một điểm khác biệt trên thị trường (USP), nhưng phản hồi từ khách hàng lại chứng minh điều ngược lại.”
Thiết kế, Sản xuất và Phân phối xe điên: Khách hàng sử dụng xe VinFast phàn nàn về hệ thống treo, chất lượng sản xuất và cả màn hình, theo tờ The Drive. Hơn nữa, VinFast không có kế hoạch sản xuất xe ở Mỹ trong nhiều năm – điều này sẽ khiến công ty gặp bất lợi trước các đối thủ sản xuất trong nước.
Phát triển và phân phối phần mềm: Cách đây không lâu, VinFast đã phải thực hiện một cuộc triệu hồi để “sửa lỗi màn hình hiển thị khiến chủ sở hữu không thể nhìn thấy đèn cảnh báo hoặc biểu tượng điều khiển”. Theo AutoWeek, phần mềm là một thách thức lớn khác của VinFast.
Nhận diện thương hiệu xe điện (Branding): Trong một thị trường xe điện vô cùng rộng lớn, một số ít cửa hàng của VinFast cùng với đó là thiếu năng lực lõi trong việc sản xuất xe là chưa đủ để cạnh tranh. Theo tờ Wall Street Journey, các đánh giá tiêu cực về xe điện của VinFast và giá khởi điểm quá cao so với các đối thủ là nguyên nhân dẫn đến doanh số bán hàng tại Mỹ chậm lại.
VinFast đang được định giá quá cao.
Cổ phiếu VinFast dường như hiện đang được định giá quá cao. Tỷ lệ giá/doanh thu của VinFast quá cao trong khi công ty đang lỗ và doanh thu thấp. 1.2 tỷ USD sẽ là mức định giá phù hợp với VinFast.
Trước khi sáp nhập SPAC, VinFast và Black Spade đã thống nhất về mức định giá 23 tỷ USD bằng cách nhân theo mục tiêu doanh thu năm 2023 là 1,875 tỷ USD — gấp hơn 3 lần so với doanh thu năm 2022 (công thức định giá dựa trên hệ số giao dịch của hãng xe điện Lucid của Trung Quốc).
VinFast kết thúc phiên giao dịch ngày 16 tháng 8 với tỷ lệ giá trên doanh thu (PS) là 37 – cao hơn 4 lần so với con số 8,4 của Tesla.
Trong khi doanh thu của VinFast đã giảm khoảng 50% trong quý đầu tiên của năm 2023, tuy nhiên cứ giả sử rằng công ty có thể đạt mức doanh thu năm 2022 vào năm 2023 (mặc dù rất khó nếu diễn ra theo cách hiện tại) — là 634 triệu USD.
Nếu áp dụng tỷ lệ giá trên doanh thu (PS) là 2, giá trị vốn hóa thị trường của VinFast sẽ là 1,26 tỷ USD — tức chỉ bằng khoảng 1/70 lần so với mức 85 tỷ USD ban đầu.
Mặc dù hiện VinFast khá thoải mái với cách định giá của mình, thị trường có thể sẽ phản ứng đúng với những gì nó nên có.
Phần lớn cổ phiếu của VinFast hiện do chính chủ sở hữu doanh nghiệp (Ông Phạm Nhật Vượng, Chủ tịch của Vingroup) nắm giữ.
Theo dữ liệu này, các nhà đầu tư cá nhân vào cổ phiếu của VinFast (có mã là VFS) có thể gặp những bất lợi đáng kể.
Ông Phạm Nhật Vượng hiện nắm tới 99,1% cổ phần của VinFast trước khi sáp nhập với Black Spade. VinFast cũng từ chối cho biết chính xác bao nhiêu phần trăm cổ phiếu đang lưu hành hiện đang được giao dịch công khai.”
Tương lai nào cho cổ phiếu của VinFast.
Với những gì đang diễn ra, khi giá cổ phiếu của VinFast mất đến gần 50% giá trị chỉ sau 3 ngày giao dịch, mọi thứ dường như khá khó khăn cho VinFast.
David Whiston, một nhà phân tích ngành ô tô tại Morningstar, cho biết: “Tôi nghĩ bong bóng EV SPAC đã kết thúc, kỳ vọng của các nhà đầu tư của VinFast vượt quá mong đợi về khả năng tăng trưởng và lợi nhuận.”
“Với những mục tiêu đầy tham vọng nhưng hiệu quả tài chính yếu và những bất lợi đáng kể về cạnh tranh, tôi thấy nhà đầu tư không nên vội mua cổ phiếu của VinFast.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này hãy cùng tìm hiểu các thông tin và kiến thức xoay quanh thuật ngữ Engagement (tiếng Việt có nghĩa là Tương tác) bao gồm: Engagement là gì? Khái niệm engagement nên được hiểu như thế nào? Các chỉ số đo lường engagement trên Facebook và trong Social Media Marketing? Công thức tính chỉ số engagement? Tại sao engagement lại quan trọng với thương hiệu? Một số chiến thuật phổ biến được sử dụng để tăng engagement trên các nền tảng mạng xã hội?
Là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay TikTok, cụm từ Engagement dùng để chỉ các lượt Tương tác của người dùng với các nội dung bài đăng của thương hiệu. Từ các hành động như lượt thích (like), nhấp chuột (click) đến bình luận (comment) đều được coi là Engagement.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Engagement là gì?
Khái niệm engagement nên được hiểu như thế nào trên các nền tảng mạng xã hội?
Các chỉ số đo lường engagement trên Facebook và trong Social Media Marketing?
Công thức tính chỉ số và tỷ lệ engagement?
Tại sao chỉ số engagement lại quan trọng với thương hiệu?
Một số chiến thuật phổ biến được sử dụng để tăng engagement trên các nền tảng mạng xã hội?
FAQs – Những câu hỏi thường gặp về thuật ngữ engagement.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Engagement là gì?
Engagement trong tiếng Việt có khá nhiều nghĩa khác nhau, bên dưới là một số khái niệm phổ biến về thuật ngữ này.
Theo từ điển Cambridge, engagement có thể mang nghĩa là hôn ước (trước khi đính hôn chính thức), một thoả thuận, cam kết để làm một thứ gì đó hay gặp một ai đó, hoặc engagement cũng có thể mang nghĩa là gắn bó (ví dụ nhân viên gắn bó với doanh nghiệp).
Trong phạm vi ngành marketing nói chung mà cụ thể là Social Media Marketing, engagement được sử dụng với ý nghĩa là Tương tác, khái niệm đề cập đến một hành động nào đó mà người dùng thực hiện với các bài đăng (Post) của thương hiệu.
Bài viết này cũng sẽ phân tích thuật ngữ engagement trong phạm vi ngành marketing.
Engagement là gì trong Marketing.
Trong bối cảnh ngành marketing, Engagement có nghĩa là Tương tác, khái niệm đề cập đến bất cứ hành động nào mà người dùng thực hiện tới các nội dung của các bài đăng của thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, Twitter hay TikTok.
Tất cả các hành động như thích (like), chia sẻ (share), nhấp chuột (click), đề cập (mention), bình luận (comment), gắn thẻ (tag) và nhiều hành động khác đều được xem là engagement.
Tuỳ vào từng mục tiêu cụ thể mà thương hiệu có thể tập trung vào tất cả các chỉ số engagement hoặc chỉ vào một vài chỉ số quan trọng nhất.
Với hầu hết các chiến dịch quảng cáo hay marketing trên mạng xã hội, engagement là chỉ số đo lường hiệu quả không thể thiếu.
Chỉ số engagement chủ yếu được sử dụng để đo lường mức độ hiệu quả của các chiến dịch Brand Marketing (tiếp thị thương hiệu) thay vì là Performance Marketing (thường chỉ đo lường dựa trên chỉ số là lượng khách hàng tiềm năng Lead và thậm chí là doanh số bán hàng).
Khái niệm engagement nên được hiểu như thế nào trên các nền tảng mạng xã hội?
Như đã đề cập ở trên, trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram, Engagement mang nghĩa chung là Tương tác và tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể mà “Tương tác” được định nghĩa và nhìn nhận theo những cách khác nhau.
Trong khi đối với thương hiệu này, Engagement hay Tương tác có nghĩa là lượt thích (like), lượt tiếp cận (reach) hay bình luận (comment), một số thương hiệu khác coi Engagement là tổng tất cả các hành động mà người dùng có thể thực hiện (hoặc chỉ đơn giản là xem mà không cần tương tác) tới các bài đăng của thương hiệu.
Nếu không được chỉ định cụ thể, chỉ số engagement sẽ được tính là tổng tất cả các hành động tương tác được đề cập ở trên. Engagement còn được sử dụng theo nghĩa miêu tả Brand Engagement hoặc Customer (User) Engagement.
Các chỉ số chính dùng để đo lường engagement trên Facebook và trong Social Media Marketing?
Mặc dù mang nghĩa chung là Tương tác, các chỉ số engagement cũng có thể có những tên gọi khác nhau trên các nền tảng mạng xã hội khác nhau, dưới đây là các chỉ số engagement chính trên các nền tảng phổ biến như Facebook, TikTok, Twitter hay Instagram.
Lượt thích (Like): Khi người dùng bấm vào nút Thích.
Bình luận (Comment): Người dùng nhập một ký tự nào đó vào dưới các bài đăng (Post hoặc Tweet) của thương hiệu.
Chia sẻ (Share): Người dùng chia sẻ nội dung của bài đăng đến bạn bè hay thậm chí là chỉ riêng mình họ (chế độ only me).
Nhấp chuột (Click): Người dùng nhấp chuột vào các liên kết hay đơn giản là xem hình ảnh nếu có trong bài đăng.
Tiếp cận (Reach): Lượt tiếp cận (số người dùng duy nhất đã xem nội dung của bài đăng) cũng có thể được xem là một chỉ số engagement.
Đề cập (Mention): Người dùng nhắc đến tên thương hiệu, tên doanh nghiệp hay tên của Trang (fanpage). Chỉ số này có mặt trên hầu hết các nền tảng mạng xã hội như Facebook, TikTok, Twitter hay TikTok.
Gắn thẻ (Tag): Người dùng (profile) hay thậm chí là Trang (fanpage) gắn Trang hay Tài khoản của một thương hiệu (hoặc cá nhân người dùng) kèm với một nội dung nào đó.
Xem (View): Với các bài đăng có nội dung là video, engagement cũng có nghĩa là các lượt xem video.
Các chỉ số engagement khác: Ngoài các chỉ số chính nói trên, engagement còn bao gồm các hành động khác mà người dùng có thể thực hiện với các bài đăng được quảng cáo như: tải xuống (download), điền thông tin (submit form) hay tick chọn vào một số nội dung (form mẫu) nào đó.
Tóm lại, tất cả các hành động (vả không cần hành động) mà người dùng thực hiện hay phản ứng lại với các nội dung của thương hiệu trên các nền tảng đều được gọi chung là engagement. Nếu không được chỉ định tới các chỉ số cụ thể ví dụ như số lượt bình luận, engagement có thể hiểu là chỉ số tổng chung.
Công thức tính chỉ số engagement.
Vốn được sử dụng để đánh giá mức độ hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo (dù là có trả phí hoặc tự nhiên) hay chất lượng của nội dung, engagement được tính toán để cung cấp cho người làm marketing những góc nhìn cụ thể.
Engagement nói chung được tính theo công thức: Engagement = tổng lượng tương tác hay tổng các hành động mà người dùng thực hiện với các bài đăng (thích, bình luận, chia sẻ…). Ví dụ có 1000 người dùng bình luận dưới bài viết.
Liên quan đến công thức tính chỉ số engagement, engagement rate hay tỷ lệ tương tác cũng là một cách tính. Engagement rate = tổng số lượng các tương tác mà người dùng thực hiện hay phản ứng tới nội dung / tổng số lượng người tiếp cận (người xem hay thấy bài đăng) * 100. Ví dụ: Nếu bài viết được 100 người nhìn thấy (tiếp cận) và có 1 người bấm thích (like) thì Engagement rate khi này là: 1/100 = 1%. Tuỳ thuộc vào từng ngành hàng khác nhau hay Trang (fanpage) khác nhau mà tỷ lệ tương tác hay engagement rate trung bình (Benchamark) có thể khác nhau.
Ngoài ra, các thương hiệu cũng tính toán mức độ hiệu quả của các lượt engagement thông qua chi phí theo công thức CPE (Cost per Engagement) = Tổng ngân sách / tổng lượng engagement có được.
Tại sao chỉ số engagement lại quan trọng với thương hiệu?
Khi nói đến việc phân tích hay đo lường mức độ hiệu quả đối với doanh nghiệp hay thương hiệu trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội, chỉ số engagement hay tương tác là vô cùng quan trọng.
Mặc dù tuỳ thuộc vào từng thương hiệu hay bối cảnh khác nhau mà chỉ số engagement mang những ý nghĩa hay sức ảnh hưởng khác nhau tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc theo dõi và tối ưu các chỉ số engagement dường như là mục tiêu bắt buộc.
Trong bối cảnh kinh doanh mới, khi các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, hay yếu tố cộng đồng có tác động trực tiếp đến hiệu suất kinh doanh và khả năng tăng trưởng của thương hiệu, khi người tiêu dùng xem lượng engagement (và tính tích cực của engagement, ví dụ như bình luận tích cực hay khen thương hiệu) là chỉ số báo hiệu về mức độ đáng tin cậy của thương hiệu, nhu cầu thúc đẩy engagement trở thành ưu tiên mang tính chiến lược của hầu hết các doanh nghiệp.
Lượng engagement cao có nghĩa là thương hiệu đang được tin tưởng nhiều hơn và khách hàng có xu hướng tin tưởng và mua hàng nhiều hơn. Ngược lại, nếu thương hiệu không thể tạo ra được các engagement với khách hàng hay đối tượng mục tiêu, khả năng thuyết phục khách hàng và bán được hàng là rất khó khăn.
Có thể nói, engagement là một chỉ số quan trọng và không thể thiếu quyết định trực tiếp đến một khái niệm lớn hơn đó là Sức khoẻ thương hiệu (Brand Health) và Giá trị thương hiệu (Brand Value, Brand Equity).
Một số chiến thuật phổ biến được sử dụng để tăng engagement trên các nền tảng mạng xã hội?
Với tư cách là marketer, khi lượng engagement rõ ràng là có tác động trực tiếp đến doanh số bán hàng của doanh nghiệp, việc gia tăng engagement trên các nền tảng là nhiệm vụ bắt buộc.
Dưới đây là một số chiến thuật bạn có thể sử dụng để thúc đẩy engagement.
Ngoài việc tận dụng các nội dung tự nhiên, quảng cáo là một cách thức khác có thể gia tăng engagement một cách nhanh chóng. Tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng của doanh nghiệp mà marketer có thể chạy quảng cáo trên Facebook, TikTok, Instagram hoặc trên tất cả các nền tảng.
Tối ưu hoá nội dung.
Nội dung hay chính xác là chất lượng nội dung luôn là nền tảng quyết định liệu người tiêu dùng có tương tác hay engagement với thương hiệu hay không. Nội dung càng liên quan đến sở thích của người dùng thì cơ hội tạo ra nhiều engagement càng lớn.
Với hầu hết các thương hiệu, đặc biệt là các thương hiệu mới trên thị trường, niềm tin là yếu tố quyết định đến mức độ engagement hay tương tác của khách hàng tới thương hiệu.
Khi những người có ảnh hưởng vốn đã được người tiêu dùng tin tưởng, thương hiệu có thể thông qua hình ảnh đó để cộng hưởng niềm tin tới thương hiệu. Kết quả là thương hiệu có thêm nhiều engagement hơn khi được tin tưởng và yêu thích nhiều hơn.
Tận dụng những nội dung do người dùng tạo ra (UGC).
Nếu như những thông điệp hay nội dung được truyền tải trực tiếp từ thương hiệu đến người tiêu dùng có thể tạo ra nhiều sự nghi ngờ, các nội dung do chính những người tiêu dùng khác (bên thứ ba) xây dựng dường như dễ được chấp nhận hơn. Đây chính là lúc UGC (User-generated Content) thể hiện vai trò của nó.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến chỉ số Engagement.
Social Engagement là gì?
Social engagement là Tương tác trên mạng xã hội (Social Network), đó chính là các hành động mà người dùng trên các nền tảng như Facebook hay Twitter thực hiện để phản ứng lại với các nội dung của tài khoản khác (thường là các Trang của thương hiệu).
Post engagement là gì?
Là lượng hay tỷ lệ tương tác của các bài đăng (trên mạng xã hội). Post engagement có thể được tính là tổng những lượt tương tác hoặc tỷ lệ tương tác (tổng số lượng tương tác/số lượt tiếp cận của bài đăng).
Một chỉ số hay tỷ lệ engagement tốt là bao nhiêu?
Như đã đề cập ở trên, tuỳ thuộc vào từng ngành hàng khác nhau hay thương hiệu khác nhau mà một chỉ số engagement được xem là tốt cũng khác nhau.
Ví dụ, với B2B, tỷ lệ engagement 2% đã là quá hiệu quả, tuy nhiên với B2C thì cao hơn ví dụ khoảng 5% mới được xem là hiệu quả.
User hay Customer engagement là gì?
User hay Customer engagement là các hành động tương tác của khách hàng (người dùng), thường là trên các nền tảng mạng xã hội hoặc các nền tảng kỹ thuật số như website hay ứng dụng (app) của thương hiệu.
Tại sao tính toán tỷ lệ engagement lại quan trọng?
Việc tính toán tỷ lệ engagement quan trọng vì nó liên quan đến chất lượng của nội dung và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra.
Ví dụ: tỷ lệ engagement thấp (so với các đối thủ cùng ngành dựa trên chỉ số Benchmark), có nghĩa là nội dung (content) của bài đăng không phù hợp hoặc marketer nhắm mục tiêu quảng cáo tới các tập khách hàng không liên quan.
Tỷ lệ engagement thấp cũng có nghĩa là lượng engagement thấp, điều này dẫn đến kết quả là doanh nghiệp phải trả nhiều chi phí hơn cho mỗi lượt engagement, không có doanh nghiệp nào muốn điều này xảy ra cả.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng quan trọng cần biết về thuật ngữ engagement (tương tác) trong bối cảnh ngành marketing nói chung và marketing trên mạng xã hội (Social Media Marketing) nói riêng.
Bằng cách hiểu rõ định nghĩa engagement là gì, có những chỉ số engagement chính nào, hay công thức tính toán tỷ lệ engagement ra sao, người làm marketing có thể linh hoạt hơn trong cách đo lường mức độ hiệu quả của các chiến dịch, hiểu rõ tác động của các chỉ số engagement lên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Google vừa chia sẻ một loạt các mẹo với Google Ads Performance Max, giải pháp quảng cáo tự động được hỗ trợ bởi AI mạnh nhất hiện tại của Google.
Những mẹo mới với Performance Max hướng tới mục tiêu cung cấp các chiến lược cho những người làm marketing bán lẻ tối ưu hóa các chiến dịch quảng cáo và thúc đẩy hiệu suất kinh doanh tổng thể.
Các nhà bán lẻ (Retailer) có thể tận dụng những chia sẻ mới để tạo và tối ưu hóa Chiến dịch hiệu suất tối đa, thay vì là chiến dịch mua sắm thông minh (Smart Shopping) hay chiến dịch địa phương (Local Campaigns).
Dưới đây là những ý chính bạn có thể tham khảo.
Performance Max thể hiện hiệu quả trên nhiều điểm chạm của Google.
Các chiến dịch tối đa hóa hiệu suất hay Performance Max được chứng minh là có thể giúp các nhà bán lẻ tối ưu hóa chi tiêu quảng cáo trên nhiều điểm chạm như tìm kiếm, hiển thị, YouTube và các không gian quảng cáo khác của Google.
Bằng cách tận dụng tối đa sức mạnh của AI (trí tuệ nhân tạo), Performance Max tự động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng (Lead) có nhu cầu cao nhất bằng những nội dung và định dạng phù hợp nhất.
Chiến thuật Lập ngân sách & Đặt giá thầu.
Công cụ lập kế hoạch hiệu suất (Performance Planner) cung cấp cho các nhà bán lẻ cách điều chỉnh giá thầu và ngân sách quảng cáo với mục tiêu giúp các chiến dịch đạt được hiệu suất tốt hơn với cùng một mức chi tiêu.
Thử nghiệm A/B.
Google khuyến khích các nhà quảng cáo hay marketer nên liên tục thử nghiệm để đo lường mức tăng giá trị chuyển đổi khi chuyển sang sử dụng Performance Max từ các kiểu chiến dịch cũ trước đó.
“… Nếu bạn hài lòng với kết quả của thử nghiệm A/B, bạn có thể tiếp tục chạy chiến dịch Performance Max mới để thay thế…”
Nhắm mục tiêu chiến lược xoay quanh các sự kiện quan trọng.
Google khuyên các nhà quảng cáo có thể hạ thấp mục tiêu ROAS (lợi tức đầu tư trên chi tiêu quảng cáo) để tăng khả năng hiển thị cho các sản phẩm có mức độ ưu tiên ca
Ví dụ: bạn có thể muốn có một chiến dịch giảm giá, một chiến dịch cho các sản phẩm có biên lợi nhuận cao và một chiến dịch cho các sản phẩm khác. Đặt mục tiêu ROAS thấp hơn cũng có thể giúp tối đa hóa khả năng hiển thị cho các sản phẩm này.
Đặt mục tiêu ROAS tích cực hơn trước các kỳ nghỉ lễ còn có thể giúp đảm bảo thương hiệu không bỏ lỡ cơ hội từ những người mua sắm đang trong giai đoạn nghiên cứu mua hàng.
Nhiều cách khác để tiếp cận những khách hàng có giá trị cao.
Với các tính năng mới nhất có trong Performance Max, các nhà bán lẻ có thể tối ưu hóa để ưu tiên thu hút những khách hàng có giá trị cao (high-value customers).
Hiện đang trong giai đoạn beta, tính năng chuyển đổi khách hàng mới với mục tiêu ưu tiên tối ưu hóa cho những khách hàng có giá trị cao có thể giúp thương hiệu chủ động tiếp cận những khách hàng có giá trị trọn đời cao (CLV).
Nhiều insights mới trong Performance max.
Performance Max hiện bổ sung nhiều thông tin mới hướng thẳng tới việc hỗ trợ các nhà bán lẻ:
Các tính năng báo cáo mới bao gồm:
Chỉ số chi tiết cho từng nhóm nội dung (Asset group).
Google khuyến khích các nhà bán lẻ sử dụng các insights về sản phẩm và danh mục trên trang Sản phẩm để tối ưu hóa hiệu suất dựa trên tiềm năng của thị trường.
Bạn có thể xem thêm về hướng dẫn của Google tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Giữa bối cảnh doanh thu thương mại điện tử sụt giảm, khi Amazon cũng không thể tránh được xu hướng chung, gã khổng lồ ngành bán lẻ Walmart lại báo cáo tăng trưởng mạnh.
Theo đó, theo số liệu ghi nhận từ Yahoo Finance, giá cổ phiếu của nhà bán lẻ lớn nhất thế giới Walmart đang ở mức cao nhất trong 52 tuần sau khi tăng 13% từ đầu năm đến nay. Để so sánh, chỉ số Dow chỉ tăng 9% trong năm và đối thủ Target (TGT) thậm chí đã giảm 13%.
Walmart nhận được sự tín nhiệm cao từ người tiêu dùng.
Một trong những động lực chính khiến các nhà đầu tư lạc quan về Walmart đó là vì có nhiều dấu hiệu cho thấy gã khổng lồ này sẽ giành được nhiều thị phần vào năm 2024.
Một cuộc khảo sát mới về người tiêu dùng từ ngân hàng đầu tư Stifel cho thấy Walmart nhận được “ý định mua sắm cao nhất” so với các công ty khác cùng ngành. Hơn nữa, nghiên cứu của Stifel còn cho thấy rằng Walmart đang “có khả năng giữ chân tốt những người mua sắm có thu nhập cao, những người hơn kiếm được hơn 100.000 USD mỗi năm.”
Cụ thể, có đến 71% hộ gia đình kiếm được hơn 100.000 USD một năm đã mua sắm tại Walmart vào năm 2023, so với 50% tại Target và chỉ 31% tại Costco (COST).
Mark Astrachan, nhà phân tích chính của cuộc khảo sát cho biết: “Đối với cổ phiếu của Walmart, chúng tôi tiếp tục nhận thấy xu hướng tăng hơn là giảm.”
Ngoài lý do nói trên, Walmart còn có những động lực lớn khác.
“Chúng tôi cũng sẽ lưu ý đến các cơ hội lớn phía trước cho Walmart, bao gồm mảng kinh doanh truyền thông (Retail Media) đang phát triển nhanh chóng khi công ty này đang mong muốn trở thành 10 nhà quảng cáo hàng đầu ở Mỹ.”
Walmart đang nỗ lực để đa dạng hoá nguồn doanh thu của mình, dẫn đầu là các dịch vụ hoàn thiện đơn hàng (fulfillment), thị trường bán lẻ (Retail Marketplace), quảng cáo, dịch vụ tài chính, kiếm tiền từ dữ liệu và cả các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Ông Richard Triều Phạm sẽ đảm nhiệm vai trò Tổng giám đốc, nhà sáng lập Trần Ngọc Thái Sơn chuyển sang làm Chủ tịch HĐQT Tiki Global Pte.Ltd tại Singapore, một cổ đông nắm 90% của Tiki.
Tiki vừa thông báo việc bổ nhiệm hai lãnh đạo mới nằm trong chiến lược nhân sự nhằm giữ chân và thu hút người có tài, có tâm, có tầm của doanh nghiệp.
Theo đó, ông Richard Triều Phạm sẽ đảm nhiệm vai trò Tổng giám đốc (CEO) thay cho nhà sáng lập Tiki là ông Trần Ngọc Thái Sơn, ông Sơn chuyển sang một vai trò mới là Chủ tịch HĐQT Tiki Global.
Tiki Global Pte.Ltd là pháp nhân được thành lập tại Singapore, hiện nắm giữ 90,54% cổ phần Tiki sau khi công ty này chào bán cổ phần riêng lẻ tăng vốn từ 230 tỷ đồng lên 2.430 tỷ đồng.
Về tân CEO Richard Triều Phạm, ông tham gia Tiki từ năm 2019, giữ vai trò Giám đốc tài chính (CFO & President).
Ông được đánh giá là nhân sự nhạy bén, có kinh nghiệm và khả năng dắt phát triển nhân viên, nhờ đó giúp công ty hoàn thiện hệ thống tài chính theo chuẩn quốc tế, phụ trách phát triển các mảng FinTech, InsurTech và nền tảng bán vé Ticketbox.
Ông Richard Triều Phạm cũng là người dẫn dắt Tiki cho đợt gọi vốn Series E thành công trong năm 2021 từ các đối tác chiến lược như AIA, UBS, Mirae Asset-Naver…
Trong vòng gọi vốn Series E, Tiki huy động được số tiền lên tới 258 triệu USD với mục đích là nhằm mở rộng thị phần thương mại điện tử (e-Commerce), cũng như phục vụ kế hoạch IPO trong tương lai.
Ngoài ông Richard Triều Phạm, Tiki đồng thời bổ nhiệm bà Vũ Thị Nhật Linh làm Tổng giám đốc TikiNow Logistics (TNSL) nhờ kinh nghiệm ở nhiều vị trí điều hành quan trọng.
Bà Linh tham gia Tiki từ năm 2015, là người lãnh đạo triển khai và phát triển sàn thương mại điện tử giai đoạn 2018 – 2022.
Bà cũng đảm nhiệm vị trí Phó tổng giám đốc TikiNow Logistics, phụ trách hệ thống chuỗi cung ứng, kho hàng, giao nhận, hậu mãi, từ năm 2022.
Cũng trong dịp này, lần đầu tiên Tiki ra mắt hai dịch vụ mới có mặt tại Việt Nam gồm: giao đúng khung giờ, và trợ lý mua sắm cá nhân 24/7 nhằm nâng cao trải nghiệm mua sắm cho người dùng.
Với dịch vụ giao hàng đúng khung giờ, Tiki cam kết giao hàng chính xác thời gian nhận trong khung 4 tiếng. Thông tin giao hàng hiển thị ngay bên dưới sản phẩm.
Còn dịch vụ trợ lý mua sắm cá nhân 24/7, sẽ được Tiki kết hợp giữa trí tuệ nhân tạo (AI) và chuyên viên TikiCare để hỗ trợ khách hàng bất cứ khi nào cần. Người dùng chỉ cần gửi yêu cầu trong thời gian ngắn sẽ nhận được câu trả lời và hướng dẫn.
“Tôi lập ra Tiki với ước mơ mang lại trải nghiệm mua sắm yên tâm, thuận tiện và thông minh cho những gia đình Việt Nam. Những thay đổi này là cam kết và minh chứng rằng Tiki không ngừng lắng nghe khách hàng để cải tiến dịch vụ. Tất cả những gì chúng tôi đã, đang làm chỉ là sự bắt đầu và sẽ tốt hơn mỗi ngày”, ông Trần Ngọc Thái Sơn cho biết.
Hiện Tiki đang đứng trước ngưỡng cửa Kỳ lân với mức định giá tính tới tháng 12/2021 là 832 triệu USD, theo thống kê của Techinasia.
Tổng cộng, Tiki đã nhận đầu tư 470 triệu USD, theo dữ liệu của CrunchBase. Lần gần nhất, Tiki huy động vốn thành công là từ Tập đoàn Tài chính Shinhan.
Theo kế hoạch ban đầu, Tiki muốn thực hiện IPO ở Mỹ vào năm 2025. Tuy nhiên, sàn thương mại điện tử Việt Nam vẫn chưa đưa ra động thái mới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong suy nghĩ của phần lớn những người làm SEO nói riêng và Marketing nói chung, việc liên kết website của họ tới các website khác uy tín hơn có thể giúp nâng cao thứ hạng của nội dung trên công cụ tìm kiếm, tuy nhiên, Google mới đây xác nhận rằng điều này hiện không khả dụng.
Từ lâu, backlink luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp website có được thứ hạng tốt hơn trên các công cụ tìm kiếm như Google hay Yahoo, tuy nhiên, Google dường như đang ngày càng loại bỏ điều này.
Theo một xác nhận mới đây từ phía Google, việc liên kết website tới các website uy tín khác (Outbound links) ví dụ như Wikipedia sẽ không giúp cho nội dung của website được xếp hạng cao hơn.
Cũng như yếu tố chất lượng của nội dung, các liên kết ra bên ngoài website chỉ có vai trò cung cấp những giá trị bổ sung và có liên quan cho người dùng (không sử dụng để xếp hạng).
Trong khi các nghiên cứu trước đây đều chỉ ra rằng, một website có nhiều liên kết ra bên ngoài có được thứ hạng cao hơn so với các website không có hoặc có ít hơn các liên kết, tuy nhiên trong những năm trở lại đây Google ngày càng thay đổi điều này, giảm hoặc xoá yếu tố thứ hạng có được từ các liên kết kiểu này.
Mặc dù là không giúp thúc đẩy thứ hạng tuy nhiên các liên kết ra bên ngoài nếu được thực hiện đúng có thể giúp tăng trải nghiệm của người dùng với nội dung, điều này cuối cùng sẽ mang lại những giá trị thực sự cho thương hiệu. Tự nhiên và có liên quan là 2 nguyên tắc hàng đầu của các liên kết ra bên ngoài.
Google cũng khuyến nghị các website không nhất thiết phải xoá các liên kết ra bên ngoài hay chèn thẻ “nofollow” (từ chối cung cấp sự tín nhiệm tới các website được liên kết đến) nếu các liên kết đó thực sự có liên quan và cung cấp thêm ngữ cảnh cho người dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Hệ thống quảng cáo Microsoft Advetising sẽ tạm dừng tất cả các mẫu quảng cáo của các nhà quảng cáo chưa hoàn thành việc xác minh tài khoản (AIV).
Thông qua chương trình xác minh nhà quảng cáo (Advertiser Identity Verification – AIV) mới, nền tảng quảng cáo của Microsoft sẽ tạm dừng tất cả các mẫu quảng cáo của các nhà quảng chưa hoàn thành quá trình xác minh tài khoản.
Theo Microsoft, nhà quảng cáo cần phải hoàn thành các yêu cầu xác minh của Microsoft Ads nếu muốn quảng cáo tiếp tục hiển thị trên toàn cầu.
Tất cả các nhà quảng cáo sẽ vẫn được yêu cầu hoàn thành AIV khi thiết lập tài khoản quảng cáo mới, nếu quá trình xác minh chưa hoàn tất, Microsoft sẽ tạm dừng quảng cáo trong các trường hợp sau:
Những nhà quảng cáo có các mẫu quảng cáo sẽ được phân phối ở Khu vực kinh tế Châu Âu (EEA) sẽ có 30 ngày để hoàn tất quá trình xác minh nếu muốn quảng cáo tiếp tục hiển thị. Nếu AIV không hoàn thành trong vòng 30 ngày, tính đủ điều kiện để phân phối quảng cáo trong EEA sẽ bị tạm ngưng cho đến khi quá trình được hoàn thành.
Nhà quảng cáo có tài khoản quảng cáo đã bị gắn cờ do vi phạm hoặc liên quan đến những rủi ro cho người dùng. Quảng cáo sẽ không được phân phối trên toàn cầu cho đến khi AIV được hoàn tất.
Các nhà quảng cáo có tài khoản quảng cáo đã bị tạm ngưng do vi phạm chính sách. Hoàn tất thành công AIV sẽ là bước bắt buộc đầu tiên để nhà quảng cáo có thể khiếu nại việc tạm ngưng.
Theo Microsoft, quyết định này được đưa ra nhằm mục tiêu hạn chế các rủi ro cho khách hàng của Microsoft. Khi có nhiều hơn các mẫu quảng cáo từ các nhà quảng cáo không đủ điều kiện bị hạn chế, tác động xấu đến khách hàng hay người dùng sẽ càng ít đi.
Bạn có thể xem chương trình xác minh nhà quảng cáo của Microsoft tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Tính đến chiều ngày 15/8/2023, tỷ phú Bernard Arnault và gia đình có khối tài sản ròng là 217,9 tỷ USD, đứng thứ hai trong danh sách người giàu nhất thế giới. Bernard Arnault hiện là chủ tịch của đế chế thời trang xa xỉ LVMH.
Cuối tháng 4, LVMH – tập đoàn kinh doanh hàng xa xỉ do gia đình tỷ phú Bernard Arnault điều hành trở thành công ty châu Âu đầu tiên đạt giá trị thị trường vượt mốc 500 tỷ USD.
Đi kèm với kết quả kinh doanh tích cực khi doanh số bán hàng hiệu tăng trưởng trong đại dịch, khối tài sản ròng của tỷ phú Bernard Arnault cùng gia đình thường dao động ở mức 186 – 211 tỷ USD, trở thành gia tộc giàu nhất toàn cầu.
Tính đến chiều ngày 15/8/2023, tỷ phú Bernard Arnault và gia đình có khối tài sản ròng là 217,9 tỷ USD, đứng thứ hai trong danh sách người giàu nhất thế giới.
Cách “sói già” Bernard gây dựng đế chế hàng hiệu.
Năm ngoái, LVMH đã báo cáo doanh thu 79,2 tỷ euro (87 tỷ USD) và lợi nhuận đạt 21,1 tỷ euro (23 tỷ USD), đánh dấu năm thứ hai liên tiếp đạt hiệu suất kỷ lục. Con đường thành công của tỷ phú Bernard Arnault gắn liền với ngành hàng xa xỉ.
Ông được cho là đã dùng tiền từ công ty của gia đình để mua lại công ty mẹ của Christian Dior lúc đó đang trên bờ vực phá sản. Từ đó, ông được mời đầu tư vào LVMH.
LVMH (Louis Vuitton Moët Hennessy) là tập đoàn hàng xa xỉ đa quốc gia của Pháp được thành lập vào năm 1987 thông qua việc sáp nhập nhà mốt Louis Vuitton, công ty rượu Moët et Chandon và nhà sản xuất rượu cognac Hennessy.
Ngày nay, tập đoàn LVMH sở hữu danh mục đầu tư đa dạng gồm hơn 75 thương hiệu cao cấp trong nhiều lĩnh vực khác nhau như thời trang và đồ da, nước hoa và mỹ phẩm, đồng hồ và trang sức, rượu vang và rượu mạnh…
Thời điểm Bernard Arnault đầu tư vào LVMH, hai phe phái đại diện cho Louis Vuitton và Moët Hennessy trong tập đoàn vừa mới được sáp nhập này đang mải mê trong cuộc chiến giành quyền lực.Trong thời gian ngắn, Arnault đã giành lấy miếng bánh về tay mình.
Hiện tại, ông vẫn có gần 50% cổ phần trong LVMH, và 97% tài sản ròng của ông đến từ số cổ phiếu này.
Tỷ phú Bernard Arnault được đánh giá là người tham vọng và khiến người khác phải dè chừng. Ông thường được truyền thông gọi với cái tên “ông trùm hàng hiệu” nhưng giới kinh doanh lại nhìn ông với biệt danh “sói già mặc cashmere”.
Thay vì nhìn nhận với dưới góc độ nhà kinh doanh thời trang, giới quan sát đặt ra so sánh giữa Bernard Arnault và Warren Buffett.
Bernard Arnault không chỉ kinh doanh thời trang, ông còn là một nhà đầu tư và nhà sưu tầm nghệ thuật. Người ta gọi ông là “sói già” vì chẳng ai có thể đoán trước con sói này sẽ nhắm đến con mồi mới nào.
Arnault có lý do để hành xử tự tin. Ông đã mua, nuôi dưỡng và hồi sinh các thương hiệu xa xỉ một cách có hệ thống và tạo dựng một tập đoàn đáng gờm.
Lịch sử thâu tóm các thương hiệu xa xỉ.
Như đã nêu, với tham vọng của mình, tỷ phú Bernard Arnault cùng tập đoàn LVMH rất tích cực trong các thương vụ mua lại chiến lược nhằm giúp phát triển và đa dạng hóa danh mục đầu tư các thương hiệu cao cấp của họ.
Sau khi LVMH sáp nhập ba công ty vào năm 1987, tới năm 1996, họ tiếp tục mua lại hãng thời trang Marc Jacobs và đến năm 1999 thâu tóm Givenchy.
Trong giai đoạn 2001-2013, LVMH liên tục thực hiện thương vụ sáp nhập hãng thời trang Emilio Pucci (2001), nhà sản xuất đồng hồ Hublot (2006), hãng trang sức Bulgari (2011), thương hiệu len cashmere Loro Piana (2012), nhà sản xuất vali Rimowa (2013).
Chưa dừng lại, ở giai đoạn 2017-2021, tập đoàn hàng xa xỉ này tiếp tục với thương vụ mua lại hãng trang sức Tiffany & Co. hoàn thành vào năm 2021 với giá trị hơn 16 tỷ USD – thương vụ sáp nhập có giá trị lớn nhất ngành xa xỉ.
Trước đó, trong hai năm 2017 và 2018, LVMH đã mua lại hãng nước hoa Pháp Maison Francis Kurkdjian và chuỗi khách sạn hạng sang Belmond.
Bữa trưa 90 phút cùng 5 người con và cách chọn người thừa kế.
Tỷ phú Bernard Arnault có 5 người con và họ đều nắm giữ những vị trí lãnh đạo cấp cao trong đế chế LVMH. Cách dạy con của vị tỷ phú cũng có nhiều điểm đáng chú ý.
Theo Wall Street Journal, ông chủ tập đoàn LVMH được cho là thường xuyên mời 5 người con của mình đến ăn trưa hàng tháng tại phòng ăn riêng trong trụ sở toàn cầu của công ty ở Paris.
Bữa trưa thường kéo dài 90 phút với mục đích trò chuyện với các con về chiến lược công ty và củng cố hiệu suất quản lý của họ. Với 5 người con tài năng, Bernard Arnault có nhiều việc hơn phải làm.
Một series đình đám của HBO có tên là “Succession” (Kế vị) dựng lên một hình tượng khá tương đồng với ông chủ đế chế hàng hiệu LVMH. Có lẽ vị tỷ phú chưa bao giờ xem series này nhưng có một điều rõ ràng là ông hiểu những đấu đá ngầm trong gia tộc cho cuộc chiến thừa kế.
Và kế hoạch giao lại công việc kinh doanh cho các con của ông là một nỗ lực nhằm tránh những cạm bẫy của cuộc chiến thừa kế.
Cô chị cả Delphine đang có nhiệm kỳ thứ hai thành công tại Christian Dior – thương hiệu lớn thứ hai trong danh mục của LVMH. Hoạt động kinh doanh của Dior đã thay đổi rõ rệt trong những năm gần đây với sự cải thiện sản phẩm và chiến lược giá.
Trong khi đó, người con thứ hai, Antoine đã làm việc cho “công ty gia đình” từ những ngày đầu và hiện là giám đốc truyền thông của tập đoàn, đặc biệt tập trung vào Louis Vuitton.
Đồng thời, ông cũng điều hành hai thương hiệu Berluti và Loro Piana. Antoine là người quen thuộc nhất với công chúng với tần suất xuất hiện nhiều hơn so với các anh chị em.
Câu con trai thứ ba là Alexandre, sống ở Mỹ và đang là giám đốc sản phẩm và truyền thông của Tiffany & Co. – thương vụ đình đám nhất của LVMH.
Trong khi đó, quý tử Frederic được cho là giống cha mình nhất và là người duy nhất đi theo con đường của Bernard để vào trường đại học khoa học và kỹ thuật hàng đầu của Pháp École Polytechnique. Anh là CEO TAG Heuer từ năm 25 tuổi.
Frederic dành phần lớn thời gian của mình ở La Chaux-de-Fonds, Thụy Sĩ, nơi đặt trụ sở của thương hiệu. Anh cũng là người tích cực hoạt động trên nền tảng Instagram.
Cậu em út Jean cũng được truyền cảm hứng sở thích về đồng hồ của Frederic và đang là người đứng đầu bộ phận phát triển đồng hồ tại Louis Vuitton. Jean tốt nghiệp Đại học Hoàng gia Luân Đôn với bằng kỹ sư cơ khí và học thạc sĩ toán tài chính tại MIT.
Bernar Arnault có những người con tài giỏi và buổi ăn trưa với các con là rất cần thiết để giúp ông quyết định xem ai trong số 5 người này có thể thay thế ông làm người đứng đầu LVMH và các thương hiệu (Brand) Louis Vuitton, Christian Dior và Tiffany & Co…
Vị tỷ phú 74 tuổi thường bắt đầu mỗi bữa trưa bằng cách đọc to các chủ đề thảo luận từ iPad của mình trước khi đi quanh bàn và xin lời khuyên của từng đứa con.
Những năm tới là một bài kiểm tra thực sự đối với các con của Bernard về việc ai sẽ trở thành người thừa kế. Tuy nhiên, Arnault vẫn luôn theo dõi chặt chẽ sự phát triển của các con tại công ty.
Mối bận tâm lớn nhất vị tỷ phú không phải là rời ghế quyền lực. Từ lâu, ông đã nói rõ trong các cuộc phỏng vấn rằng quyền kiểm soát công việc kinh doanh của gia đình sẽ vẫn thuộc về gia đình và trách nhiệm đó được phân chia cho các con của ông. Câu hỏi đặt ra là ai sẽ thừa kế quyền lực cao nhất từ “sói già mặc cashmere” này?
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Mới đây, công ty tư vấn định giá thương hiệu Brand Finance đã công bố bảng xếp hạng những công ty được định giá cao nhất Việt Nam năm 2023.
Trong bảng xếp hạng năm nay, Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) tiếp tục nắm giữ vị trí số một với mức định giá 8,9 tỷ USD, tăng thêm 100 triệu USD so với năm 2022.
Đây là năm thứ 8 liên tiếp Viettel nắm giữ vị trí số một trên bảng xếp hạng của Brand Finance. Lần gần nhất một doanh nghiệp không phải Viettel nắm giữ vị trí số một là Vinamilk vào năm 2015.
Cũng theo bảng xếp hạng của Brand Finance, thương hiệu của Viettel có giá trị nhiều gần gấp ba lần đơn vị xếp thứ hai là Vinamilk (3 tỷ USD). Đồng thời, bảng xếp hạng của Brand Finance chỉ ra giá trị thương hiệu của Viettel chiếm hơn 35% tổng giá trị của 10 thương hiệu hàng đầu Việt Nam.
Ngoài Viettel và Vinamilk, những thương hiệu được Brand Finance định giá cao nhất Việt Nam năm 2023 còn có VNPT (2,7 tỷ USD), Vietcombank (1,9 tỷ USD), Vinhomes (1,7 tỷ USD), Agribank (1,4 tỷ USD), BIDV (1,4 tỷ USD), Techcombank (1,4 tỷ USD), Petrovietnam (1,4 tỷ USD) và VietinBank (1,3 tỷ USD).
Chỉ có duy nhất BIDV là cái tên mới xuất hiện trong danh sách năm nay, thay cho Sabeco, thương hiệu giá trị thứ 5 tại Việt Nam trong năm 2022 (1,5 tỷ USD), song đã không còn góp mặt trong danh sách năm 2023.
Những cái tên còn lại dù đã xuất hiện trong danh sách năm ngoái, song thứ hạng và giá trị thương hiệu đã thay đổi. Chỉ có Viettel (thứ nhất) và Agribank (thứ 6) là giữ nguyên vị trí so với danh sách năm 2022.
Theo Brand Finance, với mức tăng trưởng lớn (tăng 105%, chiếm 2% tổng giá trị), ngành công nghệ đã và đang nổi lên như một ngành có tiềm năng lớn trước thời đại chuyển đổi số.
Đứng đầu ngành là FPT với giá trị thương hiệu 594.5 triệu USD, tăng 52%. Bên cạnh đó, CMC Corp vươn lên đứng ở vị trí thứ hai trong danh sách thương hiệu công nghệ có chỉ số sức mạnh cao nhất Việt Nam.
Ngành ngân hàng ghi nhận mức tăng trưởng giá trị thương hiệu chung là 47%, chiếm 30% tổng giá trị toàn ngành, với sự đóng góp của các thương hiệu Vietcombank (1,9 tỷ USD), Agribank (1,4 tỷ USD), BIDV (1,4 tỷ USD), Techcombank (1,4 tỷ USD), VP Bank (1,3 tỷ USD), MB (803,4 triệu USD),…
Ngoài ra, 9 thương hiệu ngân hàng lần đầu tiên lọt vào bảng xếp hạng của Brand Finance năm nay gồm có TPBank, LPBank, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB), Eximbank, Ngân hàng Thương mại Kiên Long, CTCP Chứng khoán Bản Việt và NCB.
Bên cạnh đó, Brand Finance cũng công bố thêm danh sách về các thương hiệu mạnh nhất ở từng thị trường. Ngoài việc tính toán giá trị thương hiệu, Brand Finance cũng xác định sức mạnh tương đối của thương hiệu thông qua thẻ điểm cân bằng các chỉ số đánh giá đầu tư tiếp thị, vốn chủ sở hữu của các bên liên quan và hiệu quả kinh doanh.
Tuân theo ISO 20671, đánh giá của Brand Finance về vốn chủ sở hữu của các bên liên quan kết hợp dữ liệu nghiên cứu thị trường gốc từ hơn 100.000 người trả lời ở hơn 35 quốc gia và trên gần 30 lĩnh vực.
Dựa trên những tiêu chí này, Vietcombank (có giá trị thương hiệu tăng 600 triệu USD sau một năm) là thương hiệu mạnh nhất Việt Nam trong năm 2022 với chỉ số Sức mạnh Thương hiệu (BSI) đạt 90,8/100, tương đương mức xếp hạng AAA+.
Đứng sau Vietcombank trong top 10 thương hiệu mạnh nhanh nhất năm 2023 lần lượt là MBBank (87,5/100, AAA), Vinpearl (86,4/100, AAA), Vinamilk (86/100, AAA), Viettel (85,2/100, AAA), BIDV (83,6/100, AAA-), Thế Giới Di Động (83,1/100, AAA-), Điện Máy Xanh (82,7/100, AAA-), Bách Hóa Xanh (82,4/100, AAA-) và VietinBank (82,1/100, AAA-).
Cuối cùng, với mức tăng trưởng 69%, BIDV chính là thương hiệu được Brand Finance đánh giá có mức tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam năm 2023. Đứng sau Bách Hóa Xanh lần lượt là FPT (52%), Techcombank (47%), VP Bank (47%), Vietcombank (43%), Wake-up (40%), SHB (31%), ACB (30%), MBBank (25%) và VietinBank (22%).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Sau nhiều năm hoạt động một cách “già cỗi”, Giải đua xe F1 đã mất gần 40% lượng người xem, bị nhà đài ép hủy hợp đồng bản quyền trị giá 40 triệu USD, và không ít người hâm mộ trung thành đã phản đối, cho rằng đây là một môn thể thao “nhàm chán”. Tuy nhiên với chiến lược Marketing mới của Liberty Media sau khi tiếp quản, mọi thứ đã “đảo chiều”.
Từ “tiên phong” đến “nhàm chán”
Giải đua xe F1 chính thức bắt đầu vào những năm 1950 và phát triển nhanh chóng dưới sự quản lý của Bernie Ecclestone, ông trùm kinh doanh người Anh, người đã biến F1 thành một sự kiện thường niên với doanh thu ổn định. Sau khi tiếp quản Giải đua xe F1 vào những năm 1970, Bernie được báo chí đặt biệt danh ‘F1 Supremo’.
Với cương vị là một doanh nhân, Bernie đưa “an toàn” và “doanh thu” làm 2 yếu tố quan trọng nhất cho giải F1, với những chiếc xe chạy với tốc độ 370 km/h nhưng chỉ dừng đường pit đúng 2 giây, mang lại doanh thu hàng tỷ USD mỗi năm với hơn 50.000 nhân viên khắp 30 quốc gia. Có thể nói, F1 đã trở thành môn thể thao đột phá với sự quyến rũ, công nghệ và tốc độ đỉnh cao.
Tuy nhiên, F1 dường như “đánh mất chính mình” vào năm 2016, với nhiều khảo sát chỉ rõ sự thất vọng của người xem và tình hình tài chính ngày càng khó khăn.
Đặc biệt là chỉ 10% người hâm mộ cho rằng F1 còn “giữ được phong độ”, và khi được nêu cảm nghĩ, những từ đầu tiên mà họ nghĩ tới là: Đắt tiền, Công nghệ cao và Nhàm chán.
Theo các chuyên gia kinh tế, kể từ lúc xuất hiện trên thị trường, đội ngũ quản lý F1 đã điều hành giải đua này một cách “cứng nhắc” trong suốt 70 năm, chỉ tập trung vào bản quyền và quảng cáo, bỏ qua các khía cạnh marketing khác như tiếp thị trực tuyến, chiến lược truyền thông, nghiên cứu thị trường và kết nối với người hâm mộ.
Cuộc khủng hoảng rộ lên vào năm 2016, khi số lượng người theo dõi F1 chỉ còn 60% so với 8 năm trước, nhiều khán giả lâu năm lũ lượt rời bỏ vì F1 nó đã trở nên “quá nhàm chán” với quá ít gương mặt mới. Vào năm 2017, đài truyền hình NBC đã rút lại đề nghị bản quyền trị giá 40 triệu USD mỗi năm đối với giải đua này.
Vị cứu tinh mang tên Liberty Media
Liberty Media bắt đầu tiếp quản toàn bộ hoạt động thương mại của F1 vào năm 2017. Vì là một công ty truyền thông, Liberty đánh giá những vấn đề của F1 dưới những thước đo truyền thông, thay vì chỉ tập trung vào các chỉ số kinh doanh đặc thù.
Liberty Media và đặc biệt là Chase Carey đã chủ trương thay đổi bản chất hình ảnh của giải F1, trong suốt 30 năm sự nghiệp, Carey từng là COO của Fox, CEO của DirectTV, chủ tịch và COO của News Corporation, và gần nhất là Phó chủ tịch 21st Century Fox.
Sau khi tiếp quản F1, Carey bắt tay vào xây dựng các phòng ban tiếp thị, quảng cáo, tài trợ và nghiên cứu… những hoạt động gần như không tồn tại trước kia.
Liberty Media bắt đầu bằng việc tận dụng lượng dữ liệu khổng lồ mà F1 nắm giữ để kể những câu chuyện mới lạ và thu hút sự tham gia của người hâm mộ.
Thay vì chỉ những thước phim xe chạy nhàm chán, khán giả giờ đây được cập nhật tốc độ, biến tốc, thời gian dừng, bảng xếp hạng…, khiến nó trở nên hấp dẫn và dễ theo dõi hơn.
F1 còn hợp tác với Giải pháp đám mây Amazon để đưa ra những phân tích tức thời, giúp tạo ra trải nghiệm tốt hơn cho người hâm mộ, cho phép họ phân tích chiến lược, so sánh các đối thủ và hiểu rõ hiệu suất của từng phương tiện và vận động viên trong thời gian thực.
Để hoán đổi người xem “giết thời gian” thành người hâm mộ thực thụ, F1 không chỉ sử dụng các hình thức tiếp cận kỹ thuật số mà còn “giáo dục” người xem những kiến thức phức tạp của môn thể thao này.
F1 còn cố gắng kết nối với những người hâm mộ nhỏ tuổi và xây dựng hình ảnh trực tuyến mạnh mẽ, bắt đầu từ những video YouTube về đời tư của vận động viên, công tác hậu trường và các trích đoạn hấp dẫn trong cuộc đua.
Để giải quyết vấn đề “mất kết nối” của người hâm mộ, Engineered Insanity, chiến dịch đầu tiên của F1 sau khi Liberty Media tiếp quản, đã cho người hâm mộ cảm nhận đường đua F1 từ ghế lái bằng cách đặt người hâm mộ vào trung tâm của mỗi đường đua.
Tiếp đó là Chiến dịch Man vs Machine vinh danh các nhóm kỹ sư đằng sau những công nghệ tiên tiến nhất của F1.
Thêm vào đó là sự kết hợp của các podcast, ứng dụng và F1TV, một trong những nền tảng phát trực tuyến hàng đầu. Người hâm mộ giờ đây có thể theo dõi nội dung F1 mọi lúc, mọi nơi và theo cách họ muốn.
Thay đổi lớn nhất của Liberty Media đến từ việc người hâm mộ cảm nhận được sự tôn trọng. Liberty Media hiểu rõ sự khác biệt giữa khách hàng và người hâm mộ đến từ niềm đam mê, đặc biệt là trong thể thao, niềm đam mê sẽ là yếu tố quan trọng nhất để thúc đẩy doanh số bán hàng.
Tất cả người hâm mộ F1 đều mong chờ một môn thể thao thú vị, nhưng cũng muốn nó liên quan đến cuộc sống thường ngày của họ. Trước khi Liberty Media tiếp quản, vận động viên hoàn toàn không được sử dụng mạng xã hội hoặc tương tác với người hâm mộ nếu không được công ty cho phép.
Nhưng giờ đây, mạng xã hội được sử dụng rộng rãi, giúp người hâm mộ có cơ hội bước vào thế giới F1, cảm nhận được những anh hùng lái xe như những người thật, thay vì hình ảnh những công tử giàu có trên những chiếc xe tốc độ mà họ không bao giờ có cơ hội tiếp cận.
Một ví dụ điển hình là loạt phim Netflix F1: Drive to Survive. Nó tập trung vào các hoạt động hậu trường, sự cạnh tranh khốc liệt giữa từng tay đua và đội đua, cũng như những pha “thoát chết” trên đường đua.
Chỉ trong một thời gian rất ngắn, loạt phim này đã trở thành một phần không thể thiếu của hệ sinh thái F1, mang về một lượng người hâm mộ hoàn toàn mới từ nền tảng Netflix.
Kết quả
Sau khi Liberty tiếp quản, giải đua F1 đã đạt được nhiều thành tựu đáng nể, với số lượng người xem trên kênh truyền hình và kỹ thuật số tăng vọt, bổ sung thêm một lượng người hâm mộ đáng kể, đặc biệt là tỷ lệ 61% người hâm mộ mới dưới 35 tuổi và 25% người theo dõi trong độ tuổi từ 16-24 tuổi.
Trong mùa giải 2021, giải F1 đã có lượng khán giả tăng 58% so với năm trước, về mạng xã hội, F1 hiện có 21 triệu người theo dõi trên Instagram, 10 triệu trên Facebook, hơn 8 trên YouTube và Twitter.
Và số liệu có lẽ là quan trọng nhất: cổ phiếu của tập đoàn F1 đã tăng 250% kể từ năm 2016, một năm trước khi Liberty tiếp quản.
Liberty Media hiểu rằng F1 sở hữu những công nghệ tốt nhất, đội ngũ kỹ sư giỏi nhất và một trong những môn thể thao sáng tạo nhất trên thế giới. Điều duy nhất còn thiếu là sự kết nối với người hâm mộ, và họ đã làm được điều đó để “hồi sinh” giải đua này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Lei Jun, CEO Xiaomi, cho biết công ty dùng iPhone của Apple làm chuẩn mực để đặt mục tiêu bắt kịp và hạ gục thời gian tới.
Trong lễ ra mắt Mix Fold 3 – smartphone gập cao cấp nhất của Xiaomi – ngày 14/8, nhà sáng lập Lei Jun nhiều lần so sánh điện thoại mới của công ty với mẫu iPhone14 Pro Max.
Ông không còn nhắc đến mục tiêu trở thành nhà cung cấp smartphone lớn nhất thế giới, được ông đưa ra lần đầu năm 2021.
Thay vào đó, Xiaomi lấy iPhone là chuẩn và hướng đến chiếm lĩnh thị phần smartphone cao cấp toàn cầu. Ông Lei Jun mô tả việc cạnh tranh với Apple là “cuộc chiến sinh tử”.
Hãng muốn thu hút người dùng bằng cách tập trung vào trải nghiệm khác biệt so với smartphone Android khác của Trung Quốc.
Không chỉ Xiaomi, các thương hiệu điện thoại Trung Quốc khác cũng đang nhắm mục tiêu vào phân khúc cao cấp của Apple, đồng thời lấp đầy khoảng trống mà Huawei để lại.
Lei Jun luôn đặt Xiaomi là đối thủ lớn của Apple, dù vốn hóa thị trường của công ty hiện chỉ là 300 tỷ USD, bằng hơn 10% so với mức định giá gần 3.000 tỷ USD của hãng công nghệ Mỹ.
Sản phẩm mới nhất Xiaomi tung ra cho mục tiêu mới là Mix Fold 3, smartphone gập mỏng nhất thế giới và cũng là model đầu tiên trong phân khúc có camera tiềm vọng.
Máy trang bị màn hình chính 8,03 inch, bốn camera được Leica tinh chỉnh, chip Snapdragon 8 Gen 2 và sạc nhanh 67 W. Sản phẩm có giá khởi điểm là 1.240 USD và hiện chỉ mới được bán ra tại Trung Quốc.
Theo số liệu từ Statista, tính đến quý 2 năm 2023, thị phần (Market Share) của iPhone đứng thứ 2 với 16% và Xiaomi xếp thứ 3 với hơn 12%.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Báo cáo doanh thu mới đây của Tencent, Trung Quốc, cho thấy tập đoàn này mang về 20.5 tỷ USD doanh thu trong quý 2, lợi nhuận tăng 41% so với cùng kỳ năm ngoái.
Doanh thu quý 2 năm 2023 của Tencent tăng lên 149,2 tỷ nhân dân tệ (20,5 tỷ USD), tăng 11% so với cùng kỳ năm ngoái, mặc dù giảm nhẹ so với mức 152 tỷ nhân dân tệ (20,8 tỷ USD) kỳ vọng trước đó. Lợi nhuận tăng 41% lên 26,2 tỷ nhân dân tệ (3,6 triệu USD) so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô khá hỗn loạn hiện tại của Trung Quốc, đồng sáng lập kiêm Giám đốc điều hành Tencent, Pony Ma, cho biết công ty – hiện là doanh nghiệp kinh doanh trò chơi (gaming) lớn nhất thế giới.
Ngoài mảng này, Tencent cũng đang khám phá các lĩnh vực tăng trưởng mới, bao gồm cả các ứng dụng AI (trí tuệ nhân tạo).
Tencent hiện có 104.503 nhân viên tính đến cuối tháng 6, giảm so với mức 106.221 vào cuối quý đầu tiên.
Trong bối cảnh mới, Tencent cũng đang tìm kiếm các cơ hội tăng trưởng mới, bao gồm cả việc tham gia vào cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các gã khổng lồ công nghệ Trung Quốc với mục tiêu ra mắt các sản phẩm tương tự như ChatGPT.
Đầu tháng này, Tencent đã bắt đầu thử nghiệm nội bộ mô hình Hunyuan Al do doanh nghiệp tự phát triển trong nhiều sản phẩm khác nhau bao gồm điện toán đám mây, quảng cáo và trò chơi điện tử.
Vào tháng 6, doanh nghiệp này cũng đã cho ra mắt dịch vụ mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) theo định hướng ngành nhằm vào nhiều lĩnh vực truyền thống, từ tài chính đến truyền thông.
Doanh thu từ quảng cáo trực tuyến (Digital Advertising) tăng 34%, đạt 25 tỷ nhân dân tệ (3.4 tỷ USD), là phân khúc tăng trưởng nhanh nhất của Tencent trong quý.
Sự tăng trưởng chủ yếu được thúc đẩy bởi Video Accounts, nền tảng video ngắn của Tencent được tích hợp bên trong ứng dụng WeChat, tính năng này thu về 3 tỷ nhân dân tệ (hơn 400 triệu USD) doanh thu quảng cáo trong quý 2.
Tencent cho biết doanh thu quảng cáo của nền tảng cũng tăng lên nhờ vào những cải tiến mới trong hệ thống máy học khiến cho hiệu suất quảng cáo trở nên cao hơn.
Phân khúc dịch vụ kinh doanh và công nghệ tài chính (FinTech) của Tencent cũng chứng kiến mức doanh thu tăng 15% lên 48,6 tỷ nhân dân tệ (6.6 tỷ USD), gần bằng mức tăng trưởng 14% trong quý đầu tiên.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo số liệu từ CNBC cho hay, các doanh nghiệp Châu Á là nơi dành nhiều thời gian họp hành nhất trên thế giới so với các khu vực khác, thay vì chú trọng đến hiệu quả thực sự của công việc.
Nói đơn giản là nhân viên Châu Á thích tỏ ra bận rộn hơn là làm việc thực sự.
Kết quả trên được trích dẫn từ khảo sát của Slack cũng như báo cáo nghiên cứu của Qualtrics, cho thấy nhân viên ở Châu Á dành nhiều thời gian cho các hoạt động thể hiện kết quả công việc (Performative Work) như họp hành, báo cáo công tác thay vì là giải quyết vấn đề thực sự.
Khảo sát trên cho thấy 43% lao động Ấn Độ, 37% nhân viên Nhật Bản và 36% lao động Singapore dành nhiều thời gian cho họp hành hơn mức bình quân 32% của thế giới.
Những nước như Hàn Quốc hay Mỹ chỉ có tỷ lệ 28% cho các hoạt động hội họp mất thời gian như vậy.
Trong khi đó, khoảng 63% số lao động Nhật Bản cũng như Singapore, cùng 57% nhân viên ở Ấn Độ được cho là dành thời gian ít nhất cho những hoạt động công việc thực sự.
Văn hóa họp.
Theo chuyên gia Derek Laney của Slack, văn hóa họp hành cũng như những màn “đóng kịch” của nhân viên nhằm thể hiện mình bận rộng chứ chẳng làm việc hiệu quả đến phong cách đo lường năng suất của giới lãnh đạo Châu Á.
“Lãnh đạo Châu Á thường phán xét hiệu quả lao động dựa trên sự có mặt của nhân viên thay vì kết quả thực sự đạt được. Sự đánh giá này dẫn đến việc nhân viên chỉ cố có mặt trong các cuộc họp hoặc thể hiện trước mặt lãnh đạo thay vì hướng đến hiệu quả công việc thực sự”, chuyên gia Laney nhận định.
Báo cáo trên cho thấy các nhà lãnh đạo thường đánh giá công việc dựa trên những gì nhìn thấy, như thời gian đi làm, số lượng trả lời email…
Khoảng 27% số lãnh đạo được khảo sát đánh giá hiệu quả công việc thông qua những hoạt động này, đứng đầu trong số các biện pháp phán xét năng suất khác.
Hãng tin CNBC nhận định chính phong cách đánh giá công việc này khiến nhân viên chịu áp lực làm việc lâu hơn trên công ty, trả lời vô số email, tham dự vô số cuộc họp dù chúng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất lao động.
Ngoài ra, chính điều này cũng tạo nên những văn hóa như làm việc đến chết ở Nhật Bản (Karoshi).
Nghiên cứu của Slack và Qualtrics cho thấy 44% số lao động Singapore thừa nhận năng suất làm việc của bản thân bị ảnh hưởng vì mất quá nhiều thời gian cho họp hành cũng như trả lời email hoặc các tin nhắc từ sếp.
Thậm chí Slack cho hay 63% số lao động trả lời rằng họ luôn để biểu tượng online ngay cả khi không làm việc nhằm thể hiện sự chăm chỉ với lãnh đạo.
Linh động.
Dù tỷ lệ họp hành và cố thể hiện trước mặt sếp khá cao ở Châu Á nhưng người lao động nơi đây cũng mong muốn được đánh giá năng lực làm việc theo cách khác so với hiện nay.
Cụ thể, người lao động Châu Á muốn được đánh giá dựa trên thành quả lao động, số giờ cho một công việc cụ thể chứ không phải thời gian có mặt trên công ty.
Những cuộc họp cũng được hy vọng chuyển đổi thành các cuộc trò chuyện hiệu quả về công việc thay vì chỉ nghe báo cáo và “chỉ đạo” từ lãnh đạo.
Bên cạnh đó, nhân viên cũng cho rằng sự linh động về thời gian, không gian trong công việc sẽ giúp ích rất lớn để nâng cao năng suất.
Tuy nhiên, các lao động cũng thừa nhận việc đến công ty sẽ tạo nên khả năng kết nối cùng đồng nghiệp cao hơn, qua đó tạo nên sự hiệu quả khi chung tay suy nghĩ giải quyết vấn đề so với ngồi ở nhà.
Đồng quan điểm, nghiên cứu của Microsoft gần đây cũng cho thấy 84% số lao động trên thế giới cảm thấy có động lực đến công ty là nhờ được giao tiếp với đồng nghiệp.
“Sự linh động trong công việc không cứ phải là làm ở nhà. Đó có thể là cách thức làm việc, sắp xếp thời gian lao động…Tất cả chỉ để vì phục vụ hoàn thành nhiệm vụ đề ra”, báo cáo của Microsoft nêu rõ.
*Nguồn: CNBC
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Tài sản của hai nhà đồng sáng lập của Sea Ltd, công ty mẹ đứng sau Shopee mất hàng tỷ USD chỉ sau một đêm sau khi gã khổng lồ công nghệ có trụ sở tại Singapore này báo cáo thu nhập quý 2 với nhiều thông tin bất lợi.
Theo đó, giá cổ phiếu của Sea trong phiên ngày 15/8 có mức giảm hàng ngày lớn nhất kể từ khi IPO vào năm 2017, giảm gần 29% trên Sàn giao dịch chứng khoán New York.
Sự sụt giảm khiến tài sản của Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành Forrest Li mất đi khoảng hơn 1 tỷ USD.
Trong khi đó, Giám đốc Vận hành (COO) Gang Ye cũng đã mất khoảng 565 triệu USD do cổ phiếu sụt giảm, khiến giá trị tài sản ròng của ông này chỉ còn 1,8 tỷ USD.
Theo báo cáo, doanh thu quý 2 của Sea ghi nhận mức tăng 5,2% so với cùng kỳ năm ngoái lên 3,1 tỷ USD, thấp hơn mức 3,2 tỷ USD mà các nhà phân tích đã ước tính. Mảng kinh doanh thương mại điện tử (e Commerce) Shopee hiện đóng góp khoảng 2/3 doanh thu của toàn tập đoàn, mang về 2,1 tỷ USD.
Bên cạnh thương mại điện tử, doanh thu tại mảng trò chơi (Gaming) của Sea giảm mạnh 41,2% xuống còn 529 triệu USD, trong khi đó, doanh thu từ các dịch vụ tài chính kỹ thuật số (Digital Financial) tăng 53,4% lên 423 triệu USD.
Chủ tịch Li cho biết: “Chúng tôi đã bắt đầu và sẽ tiếp tục tăng cường đầu tư vào việc phát triển hoạt động kinh doanh thương mại điện tử trên khắp các thị trường của mình. Những khoản đầu tư như vậy có thể dẫn đến các khoản thua lỗ cho Shopee và các mảng khác trong một số giai đoạn nhất định.”
Về mặt thị trường, mặc dù hiện vẫn là đơn vị có GMV lớn nhất ngành, Shopee đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ các đối thủ như Lazada của Alibaba và TikTok của ByteDance.
Alicia Yap, một nhà phân tích từ Citigroup viết: “Mặc dù đồng ý rằng đó là cách tiếp cận đúng đắn để bảo vệ thị phần trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhưng nếu không có định hướng rõ ràng về tăng trưởng GMV (gross merchandise value) và khả năng chịu đựng của doanh nghiệp, Sea có thể đối mặt với rất nhiều khó khăn.”
Được thành lập vào năm 2009, Sea từng là cổ phiếu hoạt động tốt nhất thế giới trong thời kỳ đỉnh điểm của đại dịch.
Tuy nhiên, gã khổng lồ thương mại điện tử và trò chơi này đã và đang phải vật lộn để tiếp tục đà tăng trưởng khi đại dịch kết thúc, thị trường có nhiều thay đổi và các nhà đầu tư trở nên thận trọng hơn trong bối cảnh lãi suất tăng đột biến.
Vốn hóa thị trường của Sea đã giảm gần 89% so với mức đỉnh vào tháng 10 năm 2021.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Cổ phiếu của VinFast đã tăng vọt trong phiên ra mắt trên Nasdaq với hơn 23 tỷ USD, con số này lại tiếp tục tăng ở các phiên sau đó.
Theo đó, cổ phiếu mở cửa ở mức 22 USD, cao hơn gấp đôi so với mức 10 USD trên mỗi cổ phiếu đã được thỏa thuận với Black Spade Acquisition, đối tác SPAC của VinFast, điều này đưa mức vốn hoá của VinFast ở mức hơn 23 tỷ USD.
Kết thúc phiên, mức giá dừng lại ở 37,06 USD và định giá nhà sản xuất xe điện này ở mức 85 tỷ USD, cao hơn nhiều so với vốn hóa thị trường của Ford ở mức 48 tỷ đô la hay 46 tỷ USD của General Motors (GM) hay 68 tỷ USD của BMW.
Theo dữ liệu của Refinitiv, khoảng 185 triệu USD giá trị cổ phiếu của công ty đã được trao đổi.
Giám đốc tài chính David Mansfield của VinFast nói với Reuters: “Chúng tôi có một số nhà đầu tư chiến lược và nhà đầu tư tổ chức đang rất muốn đầu tư. Chúng tôi dự kiến sẽ công bố một số hình thức huy động vốn mới trong vòng 18 tháng tới, chắc chắn là như vậy”.
Giám đốc điều hành VinFast Lê Thị Thu Thủy cho biết công ty này đang thay đổi mô hình phân phối dựa trên cách tiếp cận trực tiếp tới người tiêu dùng (D2C) của Tesla và dự kiến sẽ hợp tác với các đại lý ở thị trường nước ngoài.
VinFast được thành lập với tư cách là một đơn vị trực thuộc tập đoàn lớn nhất Việt Nam Vingroup. Vingroup và các công ty con đã đầu tư khoảng 9,3 tỷ USD vào dự án này, theo một hồ sơ được công bố.
Về tình hình kinh doanh, doanh thu quý đầu tiên của VinFast giảm 49% so với năm trước và công ty lỗ ròng 598 triệu USD. Vào năm 2022, công ty đã lỗ 2,1 tỷ USD (Theo số liệu từ Nikkei).
VinFast đang thâm nhập thị trường Mỹ và châu Âu vào thời điểm giá xe điện đang chịu áp lực lớn, dẫn đầu là Tesla và một loạt công ty khác của Trung Quốc.
Xe VF8 của VinFast có giá khởi điểm 46.000 USD tại California, Mỹ so với 47.740 USD của Tesla Model Y (trước khi tính khoản tín dụng thuế liên bang 7.500 USD cho Tesla.).
Bà Thủy cho biết, VinFast dự kiến sẽ đưa mẫu xe điện VF9 EV lớn hơn của mình đến thị trường Mỹ vào cuối năm nay và đang trong quá trình lấy chứng nhận xe của cơ quan quản lý an toàn châu Âu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong khi nội dung (content) vẫn được xem điểm cốt lõi quyết định sự thành công của các chiến dịch marketing, thương hiệu gặp không ít các rào cản trong quá trình thúc đẩy và tối ưu hoá nội dung.
Khi nền kinh tế kỹ thuật số (digital economy) tiếp tục phát triển, nhu cầu về nội dung sẽ tiếp tục tăng nhanh. Nội dung kỹ thuật số hiệu quả là nội dung được cá nhân hóa, phù hợp, có liên quan và kịp thời, chính những yếu tố này sẽ góp phần thúc đẩy các trải nghiệm kỹ thuật số, không chỉ giữa người dùng với thương hiệu mà còn cả giữa người dùng với nhau.
Chất lượng của các trải nghiệm kỹ thuật số sẽ xác định mức độ thành công của thương hiệu trong việc thu hút khách hàng mới và củng cố mối quan hệ với khách hàng hiện tại.
Trong một nghiên cứu mới đây của Adobe với hơn 2.600 chuyên gia Marketing và trải nghiệm khách hàng (CX) ở 8 quốc gia—Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Úc, New Zealand, Nhật Bản, và Ấn Độ, một số thông tin quan trọng về nhu cầu tiêu thụ nội dung đã được tiết lộ.
Dưới đây là một số điểm đáng chú ý nhất.
Nhu cầu về nội dung sẽ tiếp tục tăng tốc. 88% số người được hỏi cho biết nhu cầu về nội dung đã tăng ít nhất gấp đôi trong 2 năm qua, với khoảng 2/3 cho biết họ dự đoán nhu cầu này sẽ tăng từ 5 lần đến 20 lần trong 2 năm tới.
Bài học rút ra: Các thương hiệu hay doanh nghiệp hiện đang gặp khó khăn trong việc đẩy nhanh tốc độ sản xuất nội dung sẽ cần phải tăng đáng kể nguồn lực hoặc tối ưu hoá lại quy trình làm nội dung nếu muốn theo kịp đối thủ.
Điều gì đang thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ nội dung? Có thể được cá nhân hóa trên quy mô lớn, gia tăng các trải nghiệm kết hợp và nhiều định dạng nội dung hấp dẫn mới ra đời là những động lực hàng đầu khiến cho nhu cầu về tiêu thụ nội dung tăng cao.
Đối với các thương hiệu mong muốn tận dụng xu hướng này để đáp ứng nhu cầu của khách hàng của họ, 3 yếu tố lớn nhất cần nắm là (#1) kỳ vọng ngày càng tăng của khách hàng đối với các trải nghiệm được cá nhân hóa, (#2) tối ưu hoá hành trình khách hàng kết hợp giữa môi trường vật lý và kỹ thuật số (Hybrid Customer Journey) và (#3) tận dụng các định dạng nội dung mới nổi —bao gồm nội dung 3D và nhập vai (sử dụng công nghệ thực tế ảo VR và thực tế tăng cường AR).
Bài học rút ra cho Marketer: Việc đáp ứng nhu cầu về nội dung ngày càng tăng cao không phải là tạo ra nhiều thứ giống nhau hơn hay đơn thuần là gia tăng khối lượng nội dung cần sản xuất — các nhà lãnh đạo marketing và trải nghiệm khách hàng cần phải thấy được sự phức tạp và sâu sắc trong các thành phần của nội dung, cách thức và địa điểm (nền tảng) khách hàng mong muốn được trải nghiệm nội dung và xa hơn nữa.
Những rào cản chính đối với các thương hiệu trong việc đáp ứng nhu cầu nội dung của khách hàng: Trên thực tế, phần lớn quy trình sản xuất, truyền tải và tối ưu nội dung của thương hiệu không đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng.
Các nghiên cứu của Adobe cho thấy có 3 rào cản chính cho điều này: (#1) thiếu công nghệ phù hợp, (#2) không có đủ nhân sự, (#3) dựa vào các quy trình đã lỗi thời và (#4) thiếu ngân sách.
Bài học rút ra: Nếu như trước đây, các doanh nghiệp có thể bổ sung thêm số lượng nhân viên sáng tạo hoặc nhờ vào sự hỗ trợ của các agency để đáp ứng nhu cầu về nội dung, tuy nhiên trong bối cảnh mới, khi bối cảnh nền kinh tế kỹ thuật số đã không còn vận hành theo cách nó vốn có, doanh nghiệp phải đưa ra một cách tiếp cận mới, mang tính chiến lược và bền vững hơn.
Cũng trong bối cảnh mới này, khi nhu cầu về nội dung của khách hàng ngày càng trở nên phức tạp, tối ưu hoá trải nghiệm của khách hàng với nội dung đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đến sự cạnh tranh và tồn tại của doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Từng đạt cột mốc hơn 49 triệu người dùng hằng ngày (DAU), mạng Threads của Mark Zuckerberg đã chứng kiến sự suy giảm đến 79% chỉ trong 1 tháng.
Theo Similarweb, Threads đã đạt mức cao nhất là hơn 49 triệu người dùng hằng ngày vào ngày 7.7. Con số này đã giảm xuống còn 10 triệu vào ngày 7.8.
Sau đợt tăng đột biến ban đầu, mạng xã hội Instagram Threads của Meta tiếp tục chứng kiến lượng người dùng giảm dần. Similarweb cho biết số lượng người dùng truy cập hằng ngày và lượng thời gian dành cho nền tảng này đều đã giảm chỉ trong vòng một tháng.
Trong bài đăng trên blog, công ty phân tích số lượng người sử dụng ứng dụng Android của nền tảng. Sử dụng ứng dụng là cách đáng tin cậy nhất để theo dõi lưu lượng truy cập trên Threads vì website hiện bị giới hạn ở chế độ chỉ đọc.
Sau mức cao nhất là 49,3 triệu người dùng hằng ngày vào ngày 7.7, con số này đã giảm 79% xuống còn 10,3 triệu vào ngày 7.8. Riêng tại Mỹ, số lượng người dùng hoạt động hằng ngày đạt mức cao nhất là 2,3 triệu vào ngày 7.7, và đã xuống còn 576.000 vào ngày 7.8.
Những người đang sử dụng Threads cũng không ở lại lâu như ban đầu. Lượng thời gian trung bình mỗi ngày dành cho sử dụng ứng dụng từ Meta là khoảng 14 phút, tại Mỹ là gần 21 phút. Đến ngày 7.8, con số này đã giảm xuống chỉ còn 3 phút.
Trong khi đó, số lượng người dùng hoạt động hằng ngày trên X (mạng xã hội đổi tên từ Twitter), là hơn 100 triệu, chỉ tính trên ứng dụng Android. Và người dùng thường xuyên dành đến 25 phút để sử dụng mỗi ngày.
Với tất cả những rắc rối và hỗn loạn xung quanh Twitter kể từ khi tỉ phú Elon Musk tiếp quản, một số mạng xã hội mới đã xuất hiện trong năm qua. Tất cả đều có mục tiêu là cung cấp trải nghiệm giống Twitter.
Những nền tảng như Mastodon, Bluesky và Threads đã cố gắng tạo tiếng vang bằng cách cung cấp các giải pháp thay thế tương tự nhưng lành mạnh hơn. Tuy vậy việc thu hút người dùng chỉ là thử nghiệm ban đầu, giữ chân họ là thách thức lớn hơn nhiều. Điều đó càng rõ ràng hơn với Threads.
Sau khi ra mắt vào đầu tháng 7, Threads đã phá kỷ lục để trở thành ứng dụng phát triển nhanh nhất từ trước đến nay, có được hơn 100 triệu người dùng mới trong vòng chưa đầy một tuần.
Bằng cách liên kết các tài khoản mới với dịch vụ Instagram, Meta đã đơn giản hóa quy trình đăng ký cho 1,6 tỉ người dùng hiện tại của mạng xã hội chia sẻ ảnh. Nhưng sự đột biến đó nhanh chóng bị “bay hơi”.
Đến cuối tháng 7, số lượng người dùng Theads mỗi ngày đã giảm 70%, theo dữ liệu từ Sensor Tower. Lượng người dùng thực tế đã giảm xuống còn 13 triệu, trong khi số phút sử dụng ứng dụng trung bình giảm xuống còn 4 phút so với mức cao nhất từng đạt được là 19 phút.
Có nhiều lý do khiến Threads bị giảm người dùng. Có thể ứng dụng này thiếu một số tính năng cốt lõi, điều vốn là đặc trưng cho X và các mạng xã hội khác. Hiện tại, toàn bộ dịch vụ chỉ khả dụng dưới dạng ứng dụng iPhone và Android.
Trang web của Threads cho phép đọc nhưng không cho viết bài, thậm chí quá trình đọc còn rất sơ khai. Người dùng không thể tìm kiếm bài đăng cũng như không thể chỉnh sửa bài đăng của chính họ.
Meta đã hứa hẹn khả năng truy cập bằng trình duyệt web, nút chỉnh sửa và các cải tiến khác. Tuy nhiên việc triển khai các tính năng mới vẫn còn chậm, có thể khiến người dùng đã quen với một nền tảng giàu tính năng hơn trở nên khó chịu.
Bài đăng trên Similarweb nhận định Threads vẫn có cơ hội trở thành phiên bản tốt hơn của Twitter, nhưng cần cung cấp cho người dùng nhiều lý do hơn để tiếp tục quay lại.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
AI là bước tiến công nghệ lớn nhưng cũng có thể hủy hoại Internet khi trở thành cỗ máy sản xuất tin giả, thư rác, trộm cắp dữ liệu.
Khi đăng nhập vào HBO Max cuối tháng 5, người dùng nhận thấy một điều lạ. Thông thường, ứng dụng xác minh người dùng bằng việc lựa chọn các ô chứa ảnh liên quan đến chủ đề để xác nhận “Tôi không phải robot”.
Còn lần này, ứng dụng yêu cầu giải một loạt câu đố phức tạp, như thêm dấu chấm vào xúc xắc, nghe âm thanh và chọn clip có nội dung tương tự.
Những “nhiệm vụ” phức tạp này đang xuất hiện ngày càng nhiều trên các nền tảng khiến người dùng bối rối. Lý do của sự thay đổi là AI đã dễ dàng vượt qua bài kiểm tra thông thường nên con người phải nỗ lực nhiều hơn để chứng minh họ không phải bot.
Tuy nhiên, các mã captcha hóc búa chỉ là phần nổi của tảng băng trôi nếu nhìn vào cách AI đang tác động đến cơ chế hoạt động của Internet.
Mối họa tiềm ẩn từ AI (trí tuệ nhân tạo).
ChatGPT mở ra cuộc đua AI quy mô lớn và nhiều công ty tích hợp chatbot này vào nền tảng của mình để dễ dàng tạo văn bản và hình ảnh chỉ bằng một cú click chuột. Khi AI chiếm ưu thế trên website, các nhà nghiên cứu bắt đầu nhìn thấy nguy cơ tiềm ẩn với Internet như tin giả, quyền riêng tư, thư rác… tràn ngập.
Trong gần 20 năm tồn tại, diễn đàn Reddit đã trở thành một trong những tượng đài của Internet. Nền tảng này cho bên thứ ba truy cập dữ liệu miễn phí thông qua API.
Các nhà phát triển ứng dụng có thể lấy dữ liệu để làm phần mềm, ứng dụng. Càng nhiều truy cập, càng nhiều công cụ mới được tạo ra. Đây là sức hút đặc biệt nhất với cộng đồng.
Nhưng khi ChatGPT gây sốt, Steve Huffman, Giám đốc Reddit, thay đổi quan điểm. Ông khẳng định kho dữ liệu của Reddit rất có giá trị trong việc đào tạo AI và sẽ không biếu không cho Google, OpenAI, Microsoft. Hồi tháng 4, Reddit thông báo kế hoạch thu phí các công ty truy cập dữ liệu của mình.
Hơn 6.000 người dùng đã chuyển tài khoản sang chế độ riêng tư để phản đối quy định này. Apollo, ứng dụng cung cấp cho các tình nguyện viên của Reddit công cụ kiểm duyệt nâng cao trong hàng chục năm qua, cũng tuyên bố dừng dịch vụ trên nền tảng.
Những mối quan hệ bền chặt hàng thập kỷ như Apollo – Reddit bị rạn nứt là hồi chuông cảnh báo về những nguy cơ tiềm ẩn với Internet.
Không chỉ phá vỡ các mối liên kết lâu đời, AI còn làm suy yếu chất lượng trên những trang web tin cậy bậc nhất Internet khi tin giả tràn ngập.
Gần đây, Martijn Pieters, kỹ sư phần mềm tại Cambridge, nhận thấy sự suy giảm chất lượng đáng báo động của Stack Overflow, trang hỏi đáp về kỹ thuật nổi tiếng trên Internet.
Công ty đứng sau Stack Overflow chấp nhận câu trả lời do AI tạo ra cũng như cho phép các công ty AI truy cập dữ liệu có thu phí của mình. Những nhà kiểm duyệt nội dung (Content Mod) hàng đầu của Stack Overflow đã đình công khi nội dung AI xuất hiện dày đặc trên website.
NewsGuard, công ty theo dõi thông tin sai lệch và đánh giá độ tin cậy của các website, tìm thấy gần 350 trang tin trực tuyến với nội dung gần như hoàn toàn do AI tạo ra mà không có sự giám sát của con người.
Các trang tin như Biz Breaking News và Market News Reports với đa dạng chủ đề được sản xuất bởi AI, nhưng nhiều nội dung trong đó là tin giả, thuyết âm mưu và trò lừa bịp.
Một báo cáo từ Europol, cơ quan thực thi pháp luật của Liên minh châu Âu, dự đoán 90% nội dung trên Internet sẽ được tạo ra bởi AI trong vài năm tới.
Dù các trang tin này chưa có lượng độc giả đáng kể, nhưng sự gia tăng nhanh chóng của chúng là dấu hiệu báo trước về việc Internet sẽ ngập tràn tin không được kiểm chứng.
Giáo sư Filippo Menczer của Đại học Indiana cho biết bot đăng bài trên nền tảng X và Facebook đang xuất hiện ngày một nhiều. Chúng bắt chước con người một cách tinh vi và có thể vượt qua hàng rào kiểm duyệt nội dung từ mạng xã hội.
Nội dung tổng hợp từ AI cũng tràn ngập các nền tảng thương mại điện tử như Amazon, Etsy. Hai tuần trước khi cuốn sách giáo khoa kỹ thuật của Christopher Cowell từ Portland (Mỹ) được phát hành, một cuốn tương tự được viết bằng AI đã có mặt trên Amazon.
Những bài tóm tắt, đánh giá xuất hiện ồ ạt khiến người dùng không thể phân biệt đâu là thật, đâu là giả.
Các chuyên gia thừa nhận tin giả từ lâu đã là vấn đề lớn của Internet, nhưng với sự góp sức của AI, mọi thứ đang trở nên tồi tệ, mất kiểm soát hơn hình dung của nhiều người.
Thế giới internet có thể sẽ trở nên rất tồi tệ.
Trước mắt, sự trỗi dậy của AI tạo ra loạt thách thức về bảo mật và quyền riêng tư người dùng. Nghiên cứu được thực hiện bởi John Licato, Giáo sư khoa học máy tính tại Đại học Nam Florida, cho thấy các vụ lừa đảo trực tuyến từ khi ChatGPT ra đời khó bị phát hiện và trúng mục tiêu hơn. Chỉ với vài câu lệnh, một người không chuyên về kỹ thuật cũng có thể tạo được công cụ, kịch bản lừa đảo.
Công ty an ninh mạng Darktrace cho biết từ đầu 2023, các chiến dịch lừa đảo trên Internet đã tăng 135% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tội phạm ngày càng dùng nhiều bot để viết email dài hơn, không bị lỗi, ít bị các bộ lọc thư rác phát hiện và từ đó dẫn dụ nạn nhân. AI có thể đánh cắp thông tin, dữ liệu của người dùng. Một số mô hình ngôn ngữ lớn thậm chí có thể đánh cắp mật khẩu từ tiếng gõ bàn phím.
Khi trí tuệ nhân tạo tiếp tục xé nát những sáng kiến do cộng đồng dẫn dắt như Reddit và Wikipedia, Internet sẽ tạo cảm giác như nó được thiết kế bởi máy móc và dành cho máy móc. Toby Walsh, giáo sư AI tại Đại học New South Wales, cho rằng khi nội dung AI lấn át công việc của con người, các công ty công nghệ như Microsoft và Google sẽ có ít dữ liệu gốc để cải thiện mô hình, AI sẽ dùng chính dữ liệu của AI để huấn luyện nó. Từ đó, Internet sẽ trở thành cơn ác mộng với người dùng.
Walsh nói: “Trí tuệ nhân tạo hiện tại được đào tạo dựa trên sự khéo léo và chăm chỉ của con người. Nhưng thế hệ tiếp theo sẽ được đào tạo bởi dữ liệu do AI tạo ra, khi đó chất lượng dữ liệu sẽ xuống cấp nghiêm trọng”.
Đầu tháng 5, nghiên cứu của Đại học Oxford chỉ ra việc đào tạo AI trên dữ liệu của các hệ thống AI khác sẽ khiến nó xuống cấp và cuối cùng là sụp đổ, tương tự chất lượng thông tin trực tuyến.
John Licato, giáo sư tại Đại học Nam Florida, gọi các dấu hiệu hiện tại của các trang web là biểu hiện của “Internet chết”. Khi những website có lượng truy cập lớn như Reddit bị xâm chiếm bởi bot, hầu hết việc tạo và tiêu thụ nội dung trên Internet sẽ không còn do con người thực hiện nữa.
“Có thể viễn tưởng này nghe xa lạ với một số người, nhưng với những gì diễn ra hiện nay, cái chết của Internet đang được báo trước”, Licato nói.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo thông báo mới đây của X (Twitter cũ), mạng xã hội này sẽ sớm xoá định dạng quảng cáo Promoted accounts trên nền tảng.
Theo đó, các nhà quảng cáo sẽ sớm không thể sử dụng quảng cáo để quảng bá thương hiệu trên dòng thời gian (timelines) của X, định dạng này hiện mang lại hơn 100 triệu USD mỗi năm cho nền tảng.
Promoted accounts là gì?
Promoted accounts là các tài khoản sử dụng quảng cáo để hiển thị tài khoản của họ trên dòng thời gian của X (Twitter), tài khoản sẽ được xuất hiện cùng với nút ‘Theo dõi’ (Follow) để cho phép người dùng bắt đầu theo dõi thương hiệu một cách đơn giản nhất.
Promoted accounts là một trong những định dạng quảng cáo lâu đời của Twitter.
Ý đồ của X (Twitter) đằng sau việc xoá bỏ Promoted accounts.
Kể từ khi mua lại, CEO Elon Musk luôn muốn thay đổi Twitter, từ việc muốn biến Twitter từ một mạng xã hội bằng văn bản đơn thuần thành “siêu ứng dụng” đến việc thay đổi các định dạng quảng cáo của Twitter, trong đó ưu tiên nhiều hơn cho video, hình ảnh, audio thay vì là văn bản.
Và việc xoá bỏ định dạng quảng cáo cũ này được xem là “một phần trong nỗ lực lớn hơn nhằm tối ưu hóa trải nghiệm với X bằng cách ưu tiên các định dạng nội dung khác nhau.”
Đại diện của X cho biết rằng mặc dù hiện có rất nhiều thương hiệu đang phụ thuộc vào định dạng Promoted accounts, xem đây là một phần quan trọng trong chiến lược quảng cáo của họ, tuy nhiên, X buộc phải thay đổi vì mục tiêu lớn hơn.
X cũng cho biết thêm rằng, nhằm mục tiêu hỗ trợ các thương hiệu, X sẽ sớm bổ sung một giải pháp quảng cáo mới thay thế cho giải pháp hiện tại, X khuyên các nhà quảng cáo nên chủ động khám phá các sản phẩm quảng cáo khác của nền tảng, chẳng hạn như chiến dịch tương tác (Engagement) hay chiến dịch tiếp cận (Reach).
Bạn có thể xem chi tiết các sản phẩm quảng cáo của X (Twitter) tại: Twitter Advertising
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nghiên cứu cho thấy lo lắng về tiền bạc là nguyên nhân lớn nhất khiến Gen Z căng thẳng, sau đó là nỗi sợ hãi về tương lai và ngoại hình.
Cuộc khảo sát gần đây do Bailey thực hiện với sự tham gia của hơn 2.000 Gen Z ở Anh cũng cho thấy những người trẻ quan tâm đến vẻ ngoài đến nỗi sẵn sàng chi tiền nhiều hơn để chăm sóc bản thân.
Ước tính, trong 1 năm, có 51 lần Gen Z mua quà tặng bản thân, chi tiêu trung bình cho bản thân khoảng 828 USD/năm, theo Mirror. Khoảng 37% chăm sóc bản thân bằng cách đầu tư vào các sản phẩm chăm sóc da, trị liệu spa hay mua đồ trang điểm, đồ trang sức.
Bên cạnh đó, nến thơm, thẻ tập cũng rất phổ biến. Nghiên cứu cũng cho thấy 52% người trẻ nghĩ rằng họ nên chi tiêu nhiều hơn để chăm sóc bản thân, chỉ khoảng 7% thừa nhận cảm thấy tiếc sau khi mua đồ chăm sóc da hay mỹ phẩm.
Có thể thấy, kể từ năm 2022, ngành công nghiệp chăm sóc da đang chứng kiến sự gia tăng nhu cầu đối với việc chăm sóc da hiệu quả, có mục tiêu rõ ràng từ người tiêu dùng Gen Z.
Thế hệ người tiêu dùng mới này đã sớm biết được bản chất của cách tiếp cận loại bỏ, mang lại lợi ích lâu dài. Cách tiếp cận mới này khuyến khích người tiêu dùng lùi lại một bước để cẩn thận lựa chọn cụ thể hơn, hướng đến những sản phẩm phù hợp và có lợi cho làn da.
Người tiêu dùng thời đại mới tìm kiếm kết quả lâu dài. Việc họ tìm kiếm sản phẩm phù hợp để giải quyết những lo lắng về chăm sóc da của mình mà không cần phải thoa nhiều lớp đã dẫn đến việc gia tăng nhu cầu đối với các sản phẩm đa công dụng lẫn mục tiêu.
Do đó, các sản phẩm đa công dụng, như kem dưỡng ẩm có SPF 50 có thể tăng doanh số bán hàng gấp đôi. Những sản phẩm kiểu này không chỉ giúp người tiêu dùng tiết kiệm tiền, mà còn giúp họ duy trì thói quen chăm sóc da đơn giản hơn.
Theo Fashion United, Gen Z là nhóm người tiêu dùng không ngừng thách thức các tiêu chuẩn làm đẹp truyền thống.
Trước khi quyết định mua hàng, họ đang dành đáng kể thời gian để tìm hiểu về các thành phần khác nhau, lợi ích đa công dụng, tác hại có thể xảy ra… Do đó, các thành phần như Axit Hyaluronic, Retinol, Vàng và Squalane ngày càng thông dụng đối với người tiêu dùng Gen Z và thế hệ trẻ hiện đại.
Một cuộc khảo sát người tiêu dùng được thực hiện tại thị trường Ấn Độ vào quý 1 vừa qua cho thấy 40% Gen Z sẵn sàng dùng thử các sản phẩm có thành phần chính là vàng 24K. Tuy nhiên, họ cũng vẫn quan tâm tới các thành phần bản địa như nho đỏ, tro dung nham núi lửa,…
Là thế hệ mang cá tính độc đáo, có sự nhạy bén và chọn lọc thông tin xuất sắc, phong cách làm đẹp của Gen Z cũng mang đậm chất riêng giúp họ định hình mạnh mẽ các xu hướng của ngành làm đẹp.
Theo nghiên cứu thị trường do Fung Retail & Technology Group thực hiện, 67% người tiêu dùng sinh sau năm 1996 sẽ ngừng sử dụng một thương hiệu nếu họ cảm thấy các hành vi của thương hiệu là phi đạo đức (yếu tố trách nhiệm xã hội của thương hiệu tức CSR ngày càng trở nên quan trọng hơn).
Điều này mang ý nghĩa vô cùng quan trọng khi gen Z đang nhanh chóng trở thành đối tượng tiêu dùng quan trọng nhất trong ngành công nghiệp làm đẹp.
Do đó, không khó để chúng ta bắt gặp những lời tuyên bố về tính bền vững và thân thiện với môi trường trên các gian hàng mỹ phẩm hoặc các quảng cáo trên mạng xã hội.
“Green beauty” thậm chí còn “phủ xanh” thế giới làm đẹp đúng nghĩa khi các sản phẩm làm đẹp được khoác chiếc áo màu xanh gắn liền với môi trường và tính chất bền vững của nó.
Khác với xu hướng làm đẹp nặng tính “che phủ” của các thế hệ trước, Gen Z hướng đến vẻ đẹp tự nhiên và trân trọng những đặc điểm không hoàn hảo. Loạt bảng hiệu quảng cáo được photoshop đến với những hình ảnh người mẫu siêu thực dần nhường chỗ cho những chiến dịch với vẻ đẹp thực tế, đa dạng hơn.
Theo một thống kê, TikTok là nguồn thông tin về làm đẹp đứng đầu của Gen Z với 37% và theo sau là Facebook với 23%. Thông qua TikTok, Gen Z đã làm sống lại những thương hiệu chăm sóc da cơ bản mà chúng ta suýt lãng quên như CeraVe và Cetaphil.
Trong 6,2 tỷ lượt xem, CeraVe luôn giữ thứ hạng cao trong các bảng xếp hạng thương hiệu mỹ phẩm làm mưa làm gió trên TikTok. Đây cũng là một thương hiệu được rất nhiều người có ảnh hưởng trên TikTok ủng hộ như Hyram hay Dr. Shah (DermDoctor).
Hai sản phẩm được nhắc tới nhiều nhất phải kể đến Foaming Facial Cleanser và Daily Moisturizing Lotion. Ưu điểm chung của 2 sản phẩm này là công thức lành tính, giá thành rẻ và vẫn đem đến hiệu quả tốt.
Trong năm 2023, sẽ có nhiều người trẻ lựa chọn các quy trình chăm sóc da đơn giản và tối giản hơn. Nhiều khách hàng cũng bắt đầu nhận ra rằng chăm sóc da ít hơn và sử dụng quá nhiều sản phẩm thật sự không đảm bảo hiệu quả; thậm chí còn phản tác dụng.
Chỉ cần giữ cho làn da của bạn đủ nước và được bảo vệ là đã có thể tạo ra sự khác biệt lớn. Skinimalism hay còn gọi là “tối giản cho làn da” đang được nhiều người đã thảo luận từ Instagram cho đến TikTok.
Do các yếu tố liên quan đến Covid-19, nhiều người đã vô tình chấp nhận chủ nghĩa tối giản về da. Ở nhà thường xuyên khiến nhiều người trang điểm ít hơn và họ nhận thấy làn da của mình được cải thiện.
Vì thế, xu hướng đó tiếp tục được duy trì cho đến bây giờ. Hơn nữa, Skinimalism góp phần thúc đẩy tính bền vững vì nó khuyến khích mua sắm và tiêu thụ ít hơn. Đây cũng là một cách chăm sóc da đơn giản, tiết kiệm thời gian và cả sức lực cho người dùng.
Bên cạnh đó, là thế hệ được sinh ra và lớn lên trong thời kỳ số hóa khi thông tin luôn nằm trong bàn tay, Gen Z càng muốn trải nghiệm của bản thân được cá nhân hóa, phục vụ nhu cầu thị hiếu của riêng mình, đặc biệt là trong làm đẹp.
Từ đó, những bảng màu mắt tùy chỉnh (custom palette) cho mắt hay môi tùy chọn theo sở thích ra đời. Nổi bật nhất phải kể tới Curator Palette của Hourglass. Anastasia Beverly Hills và Kiko Milano cũng có những bảng màu mắt tùy chỉnh với thiết kế đen bóng, nhỏ gọn và giá thành rẻ hơn.
Sự kết nối của Gen Z và sức ảnh hưởng của họ thực sự vượt ngoài Instagram hay TikTok và tác động mạnh mẽ đến ngành công nghiệp làm đẹp.
Có thể nói Gen Z là một thế hệ bùng nổ và cũng là nhân tố quan trọng thúc đẩy ngành công nghiệp tiến xa hơn, mang lại những giá trị cao hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
YouTube đang thử nghiệm một pop-up (cửa sổ thông báo được bật lên khi đang xem video) mới thông báo cho người dùng về thời điểm quảng cáo sẽ được hiển thị ngay cả khi họ sử dụng trình chặn quảng cáo.
Theo đó, trong một thử nghiệm với một số người dùng được chọn (chỉ áp dụng cho những người dùng xem video miễn phí, sử dụng trình chặn quảng cáo), YouTube sẽ hiển thị một thông báo về thời điểm quảng cáo sẽ được chạy trong video (không áp dụng cho người dùng đang sử dụng gói có trả phí YouTube Premium).
Người dùng khi này sẽ có 2 lựa chọn, hoặc là sẽ xem quảng cáo như bình thường (bắt buộc) hoặc đăng ký gói có trả phí YouTube Premium để xem video không có quảng cáo.
Cách đây không lâu, YouTube cũng thông báo sẽ vô hiệu hoá các trình chặn quảng cáo (ad-blocker), tức người xem miễn phí buộc phải cho phép YouTube hiển thị quảng cáo.
Người phát ngôn của Google cho biết, các biện pháp mới của YouTube được đưa ra là để giúp các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng được chia sẻ doanh thu và gia tăng thu nhập, do đó, các biện pháp chặn quảng cáo từ phía người dùng về cơ bản là sẽ không được khuyến khích, thậm chí là không hợp lệ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Mới đây, thị trường F&B lại chào đón thêm một thương hiệu trà sữa mới tại Hà Nội, có tên Universal Tea thuộc Golden Gate. Cửa hàng đầu tiên đặt tại chân một tòa nhà văn phòng tại quận Thanh Xuân (Hà Nội), với diện tích mặt bằng lớn, thiết kế nhã nhặn, nhiều chỗ ngồi.
Theo giới thiệu, Universal Tea sử dụng 3 dòng trà chính, sau khi đã trực tiếp tìm đến rất nhiều vùng trồng trà trứ danh trên thế giới: Từ Hà Giang đến Lâm Đồng, từ Đài Loan, Phúc Kiến – Trung Quốc, hay tới tận Kenya xa xôi. Ngoài các món trà, Universal Tea bán thêm một vài loại đồ uống cà phê truyền thống.
Đáng chú ý, Universal Tea nằm trong danh sách các thương hiệu được công bố trên website chính thức của Golden Gate – hiện là thương hiệu dẫn đầu chuỗi F&B tại Việt Nam.
Trong danh mục hơn 23 thương hiệu thuộc hệ thống Golden Gate, hầu hết đều là chuỗi ẩm thực, lẩu, nướng, đồ ăn mang phong cách Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc, châu Âu… như Gogi House, Kichi Kichi, Manwah, iSushi,… hay quán nhậu Vuvuzela,… Ngoài ra, có Yutang bán trà sữa cùng nhiều món ăn mặn Đài Loan.
Bên cạnh đó, Golden Gate cũng từng phát triển thương hiệu cà phê The Coffee Inn nhưng chưa để lại nhiều dấu ấn trên thị trường.
Hiện nay, Golden Gate đang sở hữu hơn 450 nhà hàng đa phong cách trên gần 50 tỉnh thành, phục vụ hơn 18 triệu lượt khách hàng mỗi năm.
Trong năm 2022, doanh nghiệp này ghi nhận doanh thu thuần đạt 6.965 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần năm trước và tăng gần gấp rưỡi so với thời điểm trước dịch còn lợi nhuận sau thuế đạt 659 tỷ đồng cũng gấp đôi năm 2019.
Trong năm 2023, Golden Gate còn có kế hoạch triển khai mở rộng hoạt động sang mảng bán lẻ và đầu tư ra nước ngoài.
Tháng 11/2022, Hội đồng quản trị Golden Gate đã công bố đầu tư ra nước ngoài bằng việc thành lập công ty tại nước ngoài số vốn đầu tư hơn 4 triệu USD. Mục đích kinh doanh là tư vấn, nhượng quyền thương mại, vận hành nhà hàng, phân phối thực phẩm.
Hiện thị trường trà sữa tại Hà Nội vẫn diễn biến khá sôi động với sự duy trì của các thương hiệu đã quen mặt, đồng thời xuất hiện nhiều cái tên mới nổi như Phê La, Cheese Coffee – cùng phân khúc với Unviersal Tea, cũng như các thương hiệu bình dân như Chatthai, Mixue,… Cửa hàng đầu tiên của Universal Tea cũng nằm “sát vách” và cạnh tranh trực tiếp với cửa hàng Phê La.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong thế giới làm marketing, việc thực hiện sai chiến lược hay thể hiện sai các ý đồ đằng sau các chiến lược không phải là chuyện mới, bằng cách học hỏi từ thất bại của các thương hiệu đi trước, marketer có nhiều cơ hội hơn để tránh các sai lầm có thể xảy ra. Cùng tìm hiểu những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng lớn trong bài viết này.
Nghề marketing chứng kiến không ít những chiến dịch quảng cáo “tệ không ngờ”. Không ngờ là bởi vì những người đứng sau những ý tưởng đó có lẽ không tưởng tượng được thực tế khác xa với kịch bản trên giấy tờ như thế nào. Sai lầm có thể đến từ cách vận hành hay cách người dùng đón nhận, nhưng hậu quả để lại cho thương hiệu là không thay đổi.
Khi các kênh truyền thông và các phương tiện quảng cáo mới xuất hiện ngày càng nhiều, cạnh tranh càng trở nên gay gắt, tạo áp lực cho các thương hiệu phải luôn đổi mới và sáng tạo trong cách tiếp cận người tiêu dùng. Đó vô tình lại là con dao hai lưỡi: chính việc theo đuổi thị hiếu và xu hướng có thể gây tổn hại đến nhãn hàng.
Tại sao các chiến lược hay chiến dịch marketing của thương hiệu thất bại?
Câu trả lời đến từ ngay bản chất của nghề marketing: hướng đến khách hàng. Đơn giản là thương hiệu quên mất họ đang nói chuyện với ai.
Đa phần các sai lầm đến từ việc nhóm truyền thông quá tập trung vào khía cạnh sáng tạo và độc nhất thay vì tìm cách tiếp cận đối tượng mục tiêumột cách hiệu quả. Đồng ý rằng các chiến dịch cần nổi bật và khác biệt, nhưng nó không đồng nghĩa với sự khoa trương vô bổ.
Có những sai lầm lại đến từ những mục tiêu không thực tế, khiến các chiến dịch ra đời sai thời điểm. Và cũng có những chiến dịch đơn giản là “gặp xui”. Dù thế nào, nếu nhìn nhận lại, chúng ta hẳn sẽ tìm ra cách để “phòng bệnh hơn chữa bệnh”.
Một mục tiêu cơ bản của bất kì một chiến dịch truyền thông nào là phải truyền đạt được giá trị mà doanh nghiệp theo đuổi tới người tiêu dùng. Đó có thể là những nhu cầu mà doanh nghiệp đáp ứng cũng như cá tính riêng mà doanh nghiệp trở nên khác biệt. Nếu đi chệch khỏi đường ray này, bản thân chiến dịch đã thất bại ngay trước khi ra mắt.
Trong thời đại của chủ nghĩa tiêu dùng và mạng xã hội, mọi nhất cử nhất động của thương hiệu đều được “soi mói”. Một mặt điều đó giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng tốt hơn, nhưng đó cũng là áp lực nếu doanh nghiệp “sơ hở”. Và sau đây là 10 “sơ hở” tồi tệ nhất mọi thời đại trên mặt trận truyền thông.
Những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng (và tổ chức) lớn.
1. Quảng cáo của Pepsi với Kendall Jenner.
Pepsi muốn định vị sản phẩm của họ như một “cầu nối mang mọi người đến gần nhau”. Đó thực ra là một cách định vị thương hiệu rất ổn, cho đến khi họ bắt tay vào thực hiện quảng cáo.
“Này, hãy mời ngôi sao Kendall Jenner tham gia, hãy để cô ấy hoà giải đám đông gào thét với hàng rào cảnh sát ngay giữa phong trào Black Lives Matter bằng cách tặng một lon Pepsi cho một viên sĩ quan!”
Kết quả? Sự phẫn nộ từ cộng đồng. Quảng cáo này bị chế giễu trên các phương tiện truyền thông, và các công ty quảng cáo thậm chí còn dùng ví dụ này để nói rằng đáng ra mọi thứ có thể tốt hơn nếu Pepsi chịu hợp tác.
Sáu tháng sau, chủ tịch của PepsiCo, Brad Jakeman, đã từ chức và đã thừa nhận rằng đây là trải nghiệm đau đớn nhất trong sự nghiệp của mình.
2. Chiến dịch của Dove.
Thông qua chiến dịch “Real Beauty”, Dove khuyến khích nữ giới tự tin hơn về cơ thể của mình. Chiến dịch này đã được thực hiện hơn 15 năm qua và được ghi nhận là một trong những chiến dịch truyền thông xuất sắc. Thông điệp về những người phụ nữ tự tin đã được củng cố mạnh mẽ.
Mọi chuyện sẽ không đáng nói nếu đội ngũ Dove ở Anh “phá hỏng” tất cả. Tại đây, người ta phát hiện những sản phẩm giới hạn được thiết kế giống như cơ thể phụ nữ với những hình dạng khác nhau. Phụ nữ giờ đây lại “bị” đánh đồng với những chai xà phòng, vô hình chung “bắt” họ phải chọn những chai nào có “hình dáng” giống với mình.
Ông bà có câu “sai một ly đi một dặm”, y như những gì Dove đã “lỡ” làm. Ý tưởng “độc đáo” này phản tác dụng và trở thành đề tài châm chọc trên các nền tảng mạng xã hội.
3. Quảng cáo TV tại Anh của McDonald’s.
Lại là nước Anh, lần này đến lượt McDonald’s vào năm 2017. Nếu bạn nghĩ thật khó để “khiêu khích” một ai đó bằng thức ăn nhanh, hãy xem McDonald’s đã làm được điều gì.
Trong TVC quảng cáo, một cậu bé nói chuyện với mẹ về người bố đã khuất. Hoá ra, một trong những điều cả hai cùng chia sẻ là tình yêu dành cho món sandwich kẹp thịt cá. Nghe… không liên quan chút nào!
McDonald’s đã phải hứng chịu làn sóng phản đối gay gắt vì đã đem một câu chuyện đau buồn để bán hàng.
4. Lỗi in ấn của Ford.
Trong một năm mà những hành động sai trái của Harvey Weinstein và phong trào #MeToo thống trị các trang tin tức, Ford lại cho ra đời một tờ quảng cáo “lỗi” nhất mà một thương hiệu có thể làm. Quảng cáo thể hiện hình ảnh ba người phụ nữ bị trói, bịt miệng và nhét vào cốp xe của chiếc xe Ford mới nhất.
Quảng cáo nói trên đã bị thu hồi và Ford phải đưa ra lời xin lỗi công khai vì nhiều người cảm thấy khó chịu cũng như cho rằng quảng cáo khuyến khích bạo lực.
5. Quảng cáo “phân biệt chủng tộc” của Sony.
Quay lại năm 2006, thời điểm Sony quảng bá cho chiếc Playstation màu trắng mới của mình. Họ sử dụng hình ảnh một người phụ nữ nhợt nhạt với mái tóc trắng đang túm lấy một người phụ nữ da đen.
Người da trắng trông rất quyết đoán trong khi người còn lại có vẻ như giống “nô lệ”. Trên hình ảnh đó, Sony đặt dòng chữ “Playstation Portable. Màu trắng đang tới”.
Có rất nhiều cách để thúc đẩy một sản phẩm mới, nhưng Sony lại lựa chọn một cách làm gây quá nhiều tranh cãi. Trong một động thái “chữa cháy”, Sony nói rằng “những hình ảnh được sử dụng chỉ nhằm mục đích làm nổi bật độ tương phản giữa các màu khác nhau cho PSP”.
6. Chiến dịch trên smartphone của Burger King.
Burger King đáng ra sẽ không có mặt trong danh sách này, vì ý tưởng của họ thật sự thông minh. Chiến dịch sẽ chạy trên các thiết bị thông minh để đọc danh sách các thành phần bánh burger được đăng trên Wikipedia, trang bách khoa toàn thư trực tuyến phổ biến nhất.
Nhưng bất kì ai cũng có thể chỉnh sửa nội dung trên Wiki, và bạn có thể đoán được chuyện gì xảy ra rồi đấy. Chiến dịch buộc phải dừng lại khi tin tặc bổ sung vào bài viết trên Wikipedia các thành phần độc hại như cyanide.
7. Quảng cáo về một đám cưới Trung Quốc của Audi.
Bạn luôn phải kiểm tra cẩn thận trước khi mua một chiếc xe mới, và Audi thể hiện điều này bằng bối cảnh một gia đình Trung Quốc chuẩn bị đám cưới.
Trong quảng cáo, mẹ chú rể nhiệt tình bước lên và bắt đầu kiểm tra cô con dâu sắp cưới. Bà véo môi, kéo tai, nhìn vào răng và lưỡi trước khi gật đầu đồng ý. Một dòng chữ hiện lên sau đó: “Một quyết định quan trọng phải được đưa ra một cách cẩn thận”
Audi đã vô tình so sánh người phụ nữ với chiếc xe, qua đó làm giảm giá trị của họ. Khỏi phải nói người xem đã vô cùng tức giận như thế nào.
8. Chiến dịch email của Adidas.
Những khách hàng tham gia Boston Marathon năm 2017 đã nhận được một email rất “kém duyên” từ một trong những thương hiệu thể thao lớn nhất thế giới. Tiêu đề email ngắn gọn như sau: “Chúc mừng, bạn đã sống sót qua Boston Marathon!”
Nghe thì có vẻ vô hại, vì chúng ta vẫn thường hay dùng cách biểu đạt này để thể hiện việc hoàn tất một bộ môn nào đó, ví dụ như sống sót qua lớp Crossfit đầu tiên chẳng hạn.
Nhưng Boston Marathon lại không phải là một sự kiện bình thường. Năm 2013, một vụ đánh bom ngay tại sự kiện đã khiến 3 người thiệt mạng và hơn 250 người bị thương.
Rõ ràng nhiều người đã cảm thấy bị xúc phạm. Adidas ngay lập tức đưa ra lời xin lỗi, nhưng “ván đã đóng thuyền” mất rồi.
9. Chiến dịch email của Airbnb.
Một chiến dịch có thể thất bại vì tính sai thời điểm ra mắt, như chiến dịch email này của Airbnb. Họ quảng bá về một “thế giới nổi” với hình ảnh một căn nhà nổi trên mặt nước. Đoạn chữ mô tả: “Sống hoà vào đại dương trên những căn nhà nổi”
Nghe cũng “thơ mộng”, đúng không? Nhưng Airbnb lại chạy chiến dịch này vào ngày 28/8/2017, khi cơn bão Harvey đang càn quét Houston.
10. Quảng cáo của Ink Coffee.
Một câu nói đùa tưởng như vô hại cũng có thể khiến doanh nghiệp “điêu đứng”, như trường hợp dưới đây của Ink Coffee. Chủ quán cà phê đưa ra một tấm biển ghi dòng chữ: “Vui vẻ làm dịu (gentrifying) khu phố từ năm 2014”.
Vấn đề là cụm từ gentrifying còn được dùng để nói về việc di dời cư dân, đặc biệt đối với các nhóm thiểu số có thu nhập thấp. Ink Coffee hứng chịu sự phản đối và phá hoại gay gắt.
11. Quảng cáo phân biệt chủng tộc của Dove.
Unilever đã có một năm 2017 tồi tệ. Tiếp tục là một quảng cáo “lỗi” đến từ Dove khi họ đăng trên Facebook hình ảnh một người phụ nữ gốc Phi cởi áo ra và trở thành một người da trắng.
Quảng cáo này về sau xuất hiện trong kết quả tìm kiếm của Google với từ khoá “quảng cáo phân biệt chủng tộc của Dove”. Không có đơn vị quảng cáo nào đứng ra nhận trách nhiệm, còn Unilever cho rằng họ chỉ đang thể hiện sự đa dạng của vẻ đẹp đích thực.
Vấp phải làn sóng phẫn nộ từ người dùng, Dove lại phải xin lỗi – lần thứ hai dành cho Brad Jakeman.
12. Cuộc thi selfie của Walkers.
Walkers, một công ty đồ ăn nhẹ có trụ sở tại Vương quốc Anh, đã thực hiện một chiến dịch truyền thông xã hội nơi khách hàng có thể gửi ảnh selfie để có cơ hội giành vé tham dự một sự kiện thể thao lớn.
Thật không may, một số người đã gửi hình ảnh của những kẻ độc tài, kẻ giết người hàng loạt và tội phạm, dẫn đến một cuộc khủng hoảng PR của công ty mà lỗi đến từ việc họ đã không kiểm duyệt nội dung trước khi đăng tải.
13. Dòng Tweet của Wendy.
Wendy vướng vào một cuộc chiến trên mạng xã hội Twitter với khách hàng về việc họ có thực sự sử dụng thịt bò tươi hay không. Chuyện ban đầu tưởng không lớn, hoá ra lại lớn không tưởng vì cách mà Wendy đáp trả.
Họ dùng hình ảnh ếch Pope, vốn đặc trưng cho chủ nghĩa “người da trắng thượng đẳng” (white supremacist), dùng nhiều trong cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2016.
Mặc dù Wendy đã nhanh chóng xoá bài viết, nhưng cư dân mạng đã kịp chụp màn hình, và “cuộc chiến” lại tiếp tục.
14. Lỗi đánh máy từ Bộ Giáo dục Hoa Kỳ.
Dĩ nhiên ai cũng có thể sai chính tả, nhưng đây lại là Bộ Giáo dục! Họ trích dẫn một câu nói của W.E.B. Du Bois trong khi viết sai tên danh nhân này trên Twitter.
Ngay sau đó, họ tweet lời xin lỗi, nhưng tiếp tục đánh sai chữ “apology”. Lời chỉ trích tiếp tục leo thang hướng về phía vị thư kí Betsy DeVos.
15. Chiến dịch VR của Facebook.
Sau khi bị tàn phá khủng khiếp vì bão lũ, Puerto Rico rơi trong tình trạng hỗn loạn. Mark Zuckerberg đã sử dụng ứng dụng VR của Facebook có tên Spaces để tái hiện hình ảnh 360 độ của quốc gia này.
Mặc dù Facebook chỉ có ý định cho thấy công ty đã hỗ trợ cho Puerto Rico như thế nào, chiến dịch lại phản tác dụng khi người xem cho rằng Mark đang lợi dụng tình hình để quảng bá cho dịch vụ.
16. Dòng Tweet của Không quân Hoa Kỳ.
Có một thời gian cư dân mạng tranh cãi về một đoạn âm thanh, xem nó là “yanny” hay “laurel”. Nhìn qua thì có vẻ đây chỉ là một cuộc tranh cãi vui vẻ, nhưng Không quân Hoa Kỳ lại khiến sự việc trở nên trầm trọng hơn.
Trong một đoạn tweet, họ ghi rằng “Lực lượng Taliban ở thành phố Farah #Afghanistan thà nghe #Yanny hoặc #Laurel hơn là âm thanh #BRRRT họ nghe từ #A10.”
Họ sau đó đã phải gỡ bỏ dòng trạng thái này và xin lỗi trước những cáo buộc về sự vô cảm.
17. Bài đăng của Nivea.
Tại khu vực Trung Đông, Nivea đăng một quảng cáo (Advertising) cho sản phẩm khử mùi mà họ nói rằng “vô hình với cả da đen và da trắng”.
Quảng cáo mô tả hình ảnh phía sau đầu của một người phụ nữ với mái tóc đen dài che đi bộ trang phục trắng, cùng với dòng chữ “Trắng là Thuần khiết.”
Dĩ nhiên, chiến dịch này vấp phải sự phản đối vì phân biệt chủng tộc.
18. Chiến dịch của Snapchat.
Có thời gian Snapchat chứng kiến sự sụt giảm người dùng nghiêm trọng sau khi cập nhật giao diện ứng dụng mới. Và như thể đó chưa phải là điều tồi tệ nhất, họ tiếp tục cho ra mắt một chiến dịch quảng cáo “thảm hoạ”.
Nhằm giới thiệu trò chơi mới “Would You Rather?”, một đoạn quảng cáo thể hiện câu hỏi: “Bạn sẽ tát Rihanna hay đấm Chris Brown?”
Nếu bạn còn nhớ, vụ kiện giữa Rihanna và Chris Brown đã từng tiêu tốn rất nhiều giấy mực của giới truyền thông. Và Snapchat “đào lại” theo cách không thể “kém duyên” hơn.
Đáp lại lời xin lỗi công khai của Snapchat, Rihanna cho rằng cô cảm thấy thất vọng vì cách làm của đội ngũ truyền thông không chỉ cho cô mà cả những nạn nhân bạo lực gia đình khác.
19. Quảng cáo của Starbucks.
Gã khổng lồ ngành F&B Starbucks muốn quảng bá một dòng espresso mới nhẹ và ngọt hơn so với loại tiêu chuẩn. Nhưng cách làm của họ thực sự tệ.
Trên một trang web quảng cáo sản phẩm với tông màu vàng, Starbucks ghi dòng chữ “Ai bảo rằng espresso phải nặng? Chúng tôi nghĩ vậy trong 43 năm. Nhưng chúng tôi là Starbucks. Nên chúng tôi làm điều ngược lại.”
Người dùng có thể hiểu được ý của Starbucks, nhưng cách ghi thông điệp như vậy rõ ràng là hơi “chói tai”.
20. Quảng cáo KOL của Bootea Shake.
Chúng ta đã quen với việc các nhãn hàng dùng KOL (người có ảnh hưởng trên mạng xã hội) để tiếp cận người tiêu dùng. Đây cũng là một cách truyền thông đang dần phổ biến hiện nay, nhưng đi kèm với nó là trách nhiệm của nhãn hàng trong việc kiểm soát “lời nói” của người đại diện.
Bootea Shake có lẽ sẽ muốn nghe lời tư vấn này trước khi họ nhờ Scott Disick đăng bài lên Instagram. Cách dùng từ lộ liễu của Scott đã “tố cáo” rằng anh chỉ đăng bài vì nhãn hàng yêu cầu, từ đó rời xa mục tiêu ban đầu là giới thiệu về sản phẩm.
Người làm Marketing và kinh doanh có thể học được gì từ những chiến lược marketing thất bại?
Nếu bạn đang hoạt động trong ngành truyền thông, hãy ghi chú những bài học dưới đây để chắc chắn rằng bạn không phạm phải những sai lầm tương tự trong tương lai.
Luôn chứng thực các dự án.
Điều chúng ta cho là đúng chưa chắc áp dụng cho tất cả mọi người. Hãy đảm bảo rằng dự án của bạn được nhiều bên liên quan tham khảo và chứng thực để giảm thiểu rủi ro về mặt nội dung. Nên có một bên kiểm duyệt trước khi đưa ra công chúng.
Luôn là người “có duyên”.
Hãy cẩn thận với các nguyên liệu mình có trong tay. Có nhiều trường hợp bạn muốn tỏ ra khác biệt và vui vẻ theo một cách độc đáo, nhưng hãy cẩn thận – mọi trò đùa đều có tính hai mặt.
Nếu bạn có một cuộc tranh luận vui vẻ, hãy tiếp tục vui vẻ và tận dụng để xây dựng thương hiệu, nhưng đừng tỏ ra “kém duyên”. Nếu bạn đề cập đến một nhân vật hay một sự kiện văn hoá nào đó, hãy chắc rằng bạn đủ hiểu về dẫn chứng đó để tránh những rủi ro ngoài ý muốn.
Một nụ cười có thể mang lại nhiều điều, nhưng đừng vì vậy mà hi sinh giá trị thương hiệu của mình. Bạn có thể không có ý xúc phạm, nhưng chưa chắn người đối diện hiểu được điều đó.
Khi bạn chạy quảng cáo ở một khu vực nhất định, đừng quên rằng thông điệp của bạn có thể được chia sẻ tới các thị trường khác.
Chú ý đến các sự kiện hiện tại.
Hãy luôn để ý xung quanh. Thật khó để bắt ai phải chịu trách nhiệm khi một sự việc đáng tiếc xảy ra vô tình “liên quan” tới chiến dịch của mình, nhưng bạn luôn có lựa chọn “lùi một bước”, đánh giá vấn đề để “tiến hai bước”.
Nếu bạn đang tạo ra nội dung có liên quan đến các sự kiện như vậy, hãy làm điều đó với sự quan tâm thực sự trong việc giáo dục khán giả của bạn về sự nghiêm trọng của tình huống.
Hãy nhớ rằng, người tiêu dùng có thể đánh giá được nỗ lực của bạn qua những gì bạn truyền đạt, rằng đó có phải là sự thông cảm thực sự hay chỉ là chiêu trò PR.
Hướng đến trải nghiệm khách hàng.
Khi bạn đang tạo một chiến dịch kết hợp tài liệu do người dùng tạo (như cập nhật Wikipedia hoặc gửi ảnh selfie), hãy chuẩn bị cho điều tồi tệ nhất. Sẽ luôn có những người cố tình phá hoại, vì vậy hãy xây dựng chiến lược để ngăn chặn các cuộc “tấn công” này.
Yếu tố tạo nên một chiến dịch thành công.
Rất dễ để chỉ trích và phán xét những sai lầm trong quá khứ, nhưng cần phải thừa nhận rằng trong ngành quảng cáo không có công thức chung cho mọi chiến dịch. Nhưng về cơ bản, bạn cần phải đảm bảo các yếu tố sau:
Mục đích rõ ràng
Xác định rõ đối tượng mục tiêu
Nội dung thu hút sự chú ý
Giám sát kết quả để tối ưu hóa
Lời cuối cùng, trước khi bạn truyền thông bất kì điều gì, hãy xem kĩ lại thông điệp một lần cuối, và đánh giá toàn bộ các yếu tố khách quan lẫn chủ quan. Hy vọng, bằng cách học hỏi từ những chiến lược Marketing tai hại nhất lịch sử của các nhãn hàng lớn, marketer có thể tránh được các sai lầm không đáng có trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Để khởi nghiệp thành công, bên cạnh những kiến thức chuyên môn, người mới làm khởi nghiệp hay tự kinh doanh riêng cũng cần phải có những kiến thức cơ bản về kinh doanh.
Hiện nay, với lợi ích của việc mở cửa thông thương, Việt Nam hiện có thêm nhiều cơ hội để tiếp xúc với nền văn minh thế giới.
Những người trẻ làm khởi nghiệp ngày nay đã rất năng động và sáng tạo. Chính lý do này hình thành nên hiện tượng khởi nghiệp trong giới trẻ – một hiện tượng đang có xu hướng phát triển rất mạnh mẽ.
Tuy nhiên, để khởi nghiệp thành công, bên cạnh những kiến thức chuyên môn, người mới khởi nghiệp cũng cần phải có những kiến thức cơ bản về kinh doanh.
Bài viết này xin chia sẻ những điều cần biết về kiến thức kinh doanh cơ bản đến những người mới làm kinh doanh, đặc biệt là những bạn sẽ khởi nghiệp và đang khởi nghiệp.
1. Tại sao người mới khởi nghiệp cần có những kiến thức cơ bản về kinh doanh?
Người mới khởi nghiệp ngày nay, trước khi bắt tay vào thực hiện ý tưởng của mình các bạn hãy đảm bảo rằng phải trang bị đầy đủ những kiến thức kinh doanh cũng như kiến thức quản trị kinh doanh cơ bản để có thể quản lý, vận hành thật tốt việc kinh doanh của mình.
Đối với những ý tưởng khởi nghiệp có mục tiêu lớn như đưa sản phẩm phát triển rộng rãi ra thị trường (market) nội địa thậm chí là quốc tế thì việc trang bị những kiến thức về kinh doanh là điều cần thiết để các bạn có thể lên ý tưởng thật chi tiết và hoàn hảo cho từng bước đi của các bạn, hạn chế tối đa những thất bại không đáng có không thuộc về lĩnh vực chuyên môn.
Điều này cũng giúp ích cho những cá nhân hay tổ chức khởi nghiệp có mong muốn được hỗ trợ vốn từ các nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư cần biết lợi nhuận kinh doanh, số liệu thống kê và tất tần tật thông tin về kế hoạch kinh doanh của bạn trước khi họ chấp nhận lời mời đầu tư cho bạn. Trên đây là những lý do khuyến học về kinh doanh dành cho các bạn trẻ muốn khởi nghiệp.
2. Một số kiến thức cơ bản về kinh doanh.
Trong khi về cơ bản là sẽ không có bất cứ một công thức chung nào để đạt được thành công trong kinh doanh, hay thậm chí, một công thức kinh doanh có thể đúng trong thời điểm này những lại sai trong thời điểm khác, việc người mới cần làm là sẵn sàng thử nghiệm và không ngừng học hỏi các kiến thức kinh doanh mới.
Dưới đây là một số kiến thức cơ bản bạn nên có.
Ý tưởng kinh doanh là điều quan trọng đầu tiên:
Hãy chắc chắn ý tưởng kinh doanh của bạn có những yếu tố sau:
Yếu tố khác biệt (USP): muốn phát triển thành công ý tưởng của bạn cần phải có sự khác biệt chẳng hạn như sản phẩm của bạn có gì đặc biệt hơn những sản phẩm cùng loại khác, hình thức bán hàng của bạn đặc biệt chỗ nào? …. Nếu không thể đảm bảo việc có sự khác biệt, chí ít các bạn cũng cần đảm bảo yếu tố nổi bật cho sản phẩm của mình. Sản phẩm của bạn độc đáo hơn ở điểm nào? Lợi ích khách hàng nhận được khác hơn như thế nào so với lợi ích khách hàng của các đối thủ cạnh tranh cùng mặt hàng với bạn?
Yếu tố phù hợp: ý tưởng kinh doanh cần có sự khác biệt nhưng không phải bạn đưa ý tưởng của mình trở thành ý tưởng bất khả thi, không phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại và đặc biệt là không phù hợp với phân khúc, thị trường kinh doanh mà bạn muốn hướng đến. Hãy tìm sự khác biệt cho ý tưởng nhưng vẫn đảm bảo điều kiện phù hợp của ý tưởng đó với tình hình chung.
Yếu tố triển vọng: Sau khi đảm bảo ý tưởng của bạn có sự khác biệt và phù hợp, bạn nên cân nhắc xem con đường này bạn đi được bao xa và bao lâu. Liệu rằng ý tưởng kinh doanh này của bạn sẽ tồn tại được trong thời gian bao lâu? Lợi nhuận bạn thu về có được như mong muốn và thị trường kinh doanh có được mở rộng hay không là những câu hỏi bạn cần phải trả lời để đảm bảo ý tưởng kinh doanh của bạn sẽ thành công.
Bước tiếp theo cần phải xác định mô hình kinh doanh.
Những ý tưởng kinh doanh khác nhau sẽ có những mô hình kinh doanh phù hợp cho mỗi ý tưởng đấy. Bạn cần xác định mô hình kinh doanh dựa trên các tiêu chí sau:
Khách hàng của bạn thuộc tầng lớp nào, độ tuổi nào? Là những ai?
Sản phẩm của bạn đem lại lợi ích gì cho họ?
Bạn đưa sản phẩm đến tay họ bằng cách nào?
Dịch vụ chăm sóc khách hàng bạn lựa chọn có phù hợp và tốt cho khách hàng của bạn không?
Lợi nhuận bạn thu về được bao nhiêu?
Bạn sẽ triển khai những hoạt động kinh doanh như thế nào?
Bạn cần nguồn nhân viên như thế nào?
Bạn có hợp tác với ai nữa không?
Vốn bạn cần phải có để thực hiện kinh doanh là bao nhiêu?
Xác định kinh doanh tự thân hay hợp tác với ai.
Nếu kinh doanh cá nhân, chắc chắn bạn sẽ đi nhanh hơn nhưng về quãng đường dài đi được bao nhiêu thì không thể so bì với khi bạn cùng hợp tác với ai đó.
Bạn cần dựa vào một số tiêu chí sau để chọn đối tác phù hợp: có chung chí hướng và mục tiêu phát triển; hạn chế hợp tác với người thân, hãy chọn người lạ nếu có thể; cổ đông phải góp vốn với bạn và phải thành tín trong kinh doanh.
Bạn sẽ sử dụng những các nào để quảng bá sản phẩm, đưa sản phẩm đến tay khách hàng?
Quảng cáo tìm kiếm, quảng cáo trên mạng xã hội, TVC hay Influencer Marketing?
Ngay từ giai đoạn đầu, bạn phải thực hành phương châm kiếm tiền trước tiên để giúp công ty ổn định, rồi mới từ từ phát triển công ty lên được. Hãy trân trọng từng hợp đồng, từng khách hàng cho dù giá trị nhận được là nhỏ nhất.
Luôn luôn chủ động học hỏi để phát triển bản thân.
Kiến thức là vô tận và nguồn kiến thức luôn đổi mới mỗi ngày vì thế nếu là người đứng đầu, bạn nên chủ động cập nhật kiến thức cho bản thân chẳng những về chuyên môn mà còn phải về các kỹ năng sống để có thể điều khiển và hoạt động công ty thật tốt. Và đừng bao giờ từ bỏ khi thất bại.
3. Bổ sung những kiến thức cơ bản về kinh doanh (và marketing) này bằng cách nào, ở đâu?
Các bạn có thể học online thông qua các trang web dạy trực tuyến hay đăng ký học các khóa học ngắn hạn ở những trung tâm được kết nối giáo dục với các trường đại học, doanh nghiệp lớn.
Sự kết nối này sẽ giúp cho nội dung của chương trình học mang tính thực tiễn nhiều hơn.
Các bạn sẽ được học tập và luyện thi chứng chỉ sau khi đăng ký những khóa học đó.
Ngoài ra, tuỳ vào khả năng tự học mà bạn cũng có thể không nhất thiết là phải tham dự các khoá học, thay vào đó, bạn có thể tự đọc sách và tìm tòi từ các tài liệu trên các nền tảng trực tuyến.
Tóm lại, đối với người mới khởi nghiệp, bạn hãy vững lòng tin, đừng bao giờ bỏ cuộc khi gặp thất bại. Hãy nhớ trang bị cho mình đầy đủ những kiến thức cơ bản về kinh doanh và marketing trước khi bắt tay vào công việc kinh doanh cụ thể. Hy vọng bài viết này đã mang lại những lợi ích đáng kể cho bạn trên hành trình đầy gian khó này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong bản thử nghiệm mở (Beta) hiện tại, Google Ads cảnh báo tới các nhà quảng cáo rằng trợ lý AI (AI assistant) có thể tạo ra những nội dung không chính xác.
Hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm mở, trình trợ lý AI (trí tuệ nhân tạo) của Google Ads được thiết kế để giúp nhà quảng cáo tìm thấy các câu trả lời và giải quyết những vấn đề liên quan đến tài khoản Google Ads.
Những người dùng được chọn thử nghiệm hiện đang được mời thử nghiệm công cụ và cung cấp các phản hồi của họ.
Mặc dù được xem là công nghệ của tương lai, công cụ AI mới này của Google cũng đã cảnh báo về các sai sót có thể có.
“Mặc dù tôi biết rất nhiều, nhưng tôi vẫn đang học hỏi và có thể mắc một số sai lầm. Nếu tôi mắc sai lầm, xin vui lòng để lại phản hồi để tôi có thể học hỏi cho những lần sau.”
Trong khi AI hiện đang là đề tài được thảo luận rộng rãi không chỉ trong giới làm công nghệ mà còn cả với marketing, bên cạnh đó là nhiều thương hiệu đang đặt cược lớn vào những gì mà AI có thể mang lại, tuy nhiên với cảnh báo này, AI dường như chưa thực sự sẵn sàng, ít nhất là việc cung cấp những thông tin chính xác.
Theo chia sẻ của Google:
“Nếu bạn chọn dùng thử tính năng mới này, bạn sẽ thấy tùy chọn cung cấp phản hồi về bất kỳ nội dung nào do AI tạo ra.”
“Phản hồi của bạn sẽ giúp chúng tôi cải thiện chất lượng và độ chính xác của các câu trả lời bằng AI. Hãy nhớ rằng đây là bản thử nghiệm, vì vậy nó có thể hiển thị những nội dung không chính xác hoặc không phù hợp.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Biển quảng cáo 3D ngoài trời (D-OOH) đang trở nên phổ biến trên khắp thế giới trong những năm vừa qua, bất chấp những khó khăn như hạn chế về không gian và tốn kém chi phí.
Hai năm trước, cư dân Tokyo được dịp xôn xao với biển quảng cáo một con mèo 3D khổng lồ tại một trong những ga xe lửa lớn nhất thành phố. “Con mèo” này có thể kêu meo meo, chớp mắt, liếm chân, v.v.. Biển quảng cáo khiến người đi đường thi nhau chụp hình và gây nên cơn sốt đối với công chúng và các phương tiện truyền thông toàn cầu.
Kể từ sau mèo 3D, các thương hiệu từ Louis Vuitton đến Pokemon Go đều bắt đầu loại hình quảng cáo này ở địa điểm tương tự.
Bất chấp những hạn chế về không gian và chi phí không hề rẻ, biển quảng cáo 3D vẫn có sức hút rất lớn trên toàn thế giới trong vài năm vừa qua. Người trong ngành quảng cáo ngoài trời (OOH) cho biết ngày càng nhiều thương hiệu mong muốn tiến hành loại hình quảng cáo này.
Chẳng hạn theo Kesion, một đơn vị chuyên hợp tác với những hãng xe sang và các thương hiệu thời trang, 10% khách hàng của họ yêu cầu lắp đặt biển quảng cáo 3D.
Clear Channel Outdoor, đơn vị từng dựng biển quảng cáo 3D cho Netflix, Balenciaga và Paramount, cũng đồng tình với xu hướng này.
Chủ tịch Josh Scharfberg của Clear Channel Outdoor cho biết trong vòng 12 đến 18 tháng vừa qua, mối quan tâm dành cho các biển quảng cáo 3D biến đổi hình dạng ngày càng tăng ở mọi lĩnh vực, từ giải trí, thời trang cao cấp cho đến xe hơi.
Trong dự báo chi tiêu quảng cáo gần đây nhất, Dentsu dự kiến ngân sách cho quảng cáo ngoài trời (OOH) sẽ tăng gần 7% trong năm nay, một phần là dành cho các dự án biển quảng cáo 3D và holographic.
Mặc dù các thương hiệu và giới marketer quan tâm đến loại hình này, nhưng biển quảng cáo 3D vẫn có những hạn chế nhất định, tùy thuộc vào mục tiêu của thương hiệu.
Đầu tiên là biển quảng cáo 3D thường chỉ có ở những thành phố lớn như New York hay London. Số lượng biển quảng cáo đúng chất 3D cũng rất ít.
Mặc dù nội dung 3D vẫn có thể được phát trên màn hình phẳng, nhưng các thương hiệu thường muốn màn hình cong, hoặc màn hình “dạng hộp”, bởi vì như vậy hình ảnh mới “nổi lên”, mới đúng chất 3D nhất.
Thứ hai là mức giá. Biển quảng cáo 3D chắc chắn mắc hơn biển truyền thống. Giá cả có thể tăng thêm nhiều tùy thuộc vào các yếu tố như độ phức tạp hoặc vị trí đặt biển.
Mặc dù làm chiến dịch marketing – truyền thông thì phải chấp nhận bỏ ra ngân sách, nhưng con số dành cho biển quảng cáo 3D vẫn có thể khiến các thương hiệu chùn chân.
Thế nhưng số tiền này bỏ ra sẽ đem về kết quả xứng đáng, vì biển quảng cáo 3D có thể tạo nên những cơn sốt rất lớn trên mạng xã hội.
Bản thân nội dung 3D đã là một công cụ marketing rồi, vì mọi người rất thích chia sẻ chúng qua các trang mạng xã hội. Đó chính là một trong những lý do thôi thúc các thương hiệu bỏ tiền đầu tư biển quảng cáo 3D.
Đó không chỉ là lý thuyết suông mà đã được chứng minh qua những ví dụ cụ thể.
Chẳng hạn đầu năm nay, Nike cho dựng một biển quảng cáo 3D ở Hàng Châu, Trung Quốc nhằm kỷ niệm Ngày Air Max. Một video về biển quảng cáo này đã nhận về hơn 50,000 lượt xem trên TikTok.
Hoặc mùa thu năm ngoái, BMW cũng trình làng biển quảng cáo 3D ở Quảng trường Thời đại để quảng cáo dòng xe XM SUV của mình. Đoạn phim YouTube về tấm biển ghi nhận hơn 1,3 triệu lượt xem.
Với thời đại mà mạng xã hội vẫn đang thống trị truyền thông – marketing như hiện nay, thì những con số như vậy cũng đủ khiến các thương hiệu hào hứng, vì kết quả về lâu về dài mà họ nhắm đến đối với những biển quảng cáo 3D chính là tiềm năng tiếp cận trên mạng xã hội.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
55% lãnh đạo tại các doanh nghiệp Thực phẩm và Đồ uống (F&B) tăng cường các hoạt động liên quan đến môi trường. Ngành F&B cũng xếp thứ 3 về tổng điểm bền vững toàn cầu.
Các con số này đã cho thấy xu hướng phát triển bền vững ngày càng nhanh chóng và hiệu quả tại các doanh nghiệp F&B.
Ngành F&B trong thách thức toàn cầu mang tên “biến đổi khí hậu”.
Thực phẩm và Đồ uống (F&B) là một trong những ngành công nghiệp lớn nhất và có mối quan hệ mật thiết với cuộc sống của hàng tỷ người trên thế giới.
Báo cáo nghiên cứu F&B của The Business Research Company phát hành vào tháng 1/2023 cho biết thị trường F&B được kỳ vọng sẽ hồi phục sau sự kiện “thiên nga đen” – Covid-19 và quy mô dự kiến tăng lên 9.225,37 tỷ USD vào năm 2027 với tốc độ tăng trưởng bình quân là 6,3%.
Ở khía cạnh phát triển bền vững (PTBV), F&B hiện cũng là một trong những ngành dẫn đầu. Theo nghiên cứu của các chuyên gia tư vấn ESG EcoVadis trên 46.000 công ty, ngành F&B có số điểm là 48,9 – nằm trong Top 3 các ngành có điểm số cao nhất cho các Vấn đề Môi trường và điểm bền vững tổng thể, cùng với ngành Xây dựng và Tài chính, Pháp lý và Tư vấn.
Bên cạnh đó, ngành F&B dễ hứng chịu các tác động do biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu dưới dạng thiên tai bão, lũ lụt và hỏa hoạn… là rủi ro đối với các công ty F&B, phá vỡ chuỗi cung ứng, giảm nguồn cung nguyên liệu. Điều này thúc đẩy cộng đồng F&B hướng hoạt động sản xuất và kinh doanh theo chiến lược bền vững.
Trên thế giới, nhiều công ty F&B đang hướng hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) vào công nghệ xanh, quy trình và sản phẩm bền vững hơn, 55% lãnh đạo doanh nghiệp F&B cho biết đã tăng cường đầu tư cho môi trường.
Hãng bia BrewDog đầu tư 12 triệu bảng Anh vào hệ thống sản xuất nhằm chuyển đổi chất thải từ quá trình sản xuất bia thành năng lượng sinh học qua đó cung cấp năng lượng cho nhà máy, các phương tiện vận chuyển… cũng như giảm tiêu thụ nước.
Theo báo cáo phát triển bền vững của BrewDog, từ 2016 đến 2021, doanh nghiệp ngành bia này giảm tới 43% lượng điện sử dụng cho mỗi HL, giảm 55% nước/HL (HL: hectoliter, tương đương 100 lít). Hay công ty kẹo Ferrara đặt mục tiêu tất cả bao bì đều có thể tái sử dụng, tái chế hoặc phân hủy 100% vào năm 2025.
Ngày càng nhiều thương hiệu tái sử dụng thực phẩm và sản phẩm phụ từ quá trình sản xuất. Ví dụ, Wheyward Spirit sử dụng váng sữa từ quá trình sản xuất phô mai để làm rượu thủ công; và ReGrained sử dụng ngũ cốc do các nhà máy bia để lại để tạo ra nguyên liệu cho các thanh đồ ăn nhanh và khoai tây chiên.
Xu hướng này cũng đã lan đến những chuỗi nhà hàng, doanh nghiệp nhỏ như việc hạn chế dùng muỗng nĩa nhựa, thay hộp nhựa bằng vật liệu thân thiện môi trường…
Những bước đi của doanh nghiệp Việt.
Tại Việt Nam, F&B là một trong những ngành có vai trò quan trọng và nhiều tiềm năng phát triển. Theo nghiên cứu Euromonitor được công bố vào đầu năm nay, giá trị thị trường của ngành F&B Việt Nam trong năm 2023 dự kiến tăng 18% so với 2022, đạt mốc doanh thu khoảng 720.300 tỷ đồng.
Trải qua giai đoạn biến động do đại dịch cùng với xu hướng người tiêu dùng đề cao các sản phẩm có tính xanh – bền vững, các doanh nghiệp F&B tại Việt Nam cũng liên tục chuyển mình theo hướng bền vững trên toàn bộ chuỗi giá trị sản xuất.
Các xu hướng PTBV trong ngành cũng liên tục được cập nhật và phát triển mỗi ngày, điển hình như việc sử dụng các nguồn nguyên liệu thuần chay, hữu cơ, canh tác theo phương pháp bền vững, tái sử dụng – tái chế chất thải hoặc sản phẩm dư thừa từ quá trình sản xuất cho đến những biện pháp hạn chế sử dụng nhựa và giảm bao bì nói chung, cắt giảm chất thải thực phẩm, …
Đơn cử như với Vinamilk – thương hiệu ngành F&B có giá trị cao nhất năm 2022 (theo Forbes) – liên tục đầu tư các công nghệ, giải pháp xanh, bền vững tại hệ thống trang trại và nhà máy sản xuất, cho thấy sự cam kết và nỗ lực với định hướng bền vững ở tầm chiến lược và dài hạn.
Hiện nay, 13 trang trại, 10 nhà máy của Vinamilk đã lắp đặt năng lượng mặt trời, song song đẩy mạnh các năng lượng xanh như Biomass, CNG (tại nhà máy), Biogas (tại trang trại). Tại nhà máy, 87% năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch đã được thay thế bởi năng lượng xanh, sạch từ Biomass, CNG; 15%-20% điện sử dụng được khai thác từ năng lượng mặt trời. Vinamilk cũng xây dựng mô hình trang trại bò sữa sinh thái Green Farm, Hữu cơ Organic, thực hành chăn nuôi bò sữa theo định hướng nông nghiệp bền vững.
Song song với những biện pháp cắt giảm khí nhà kính, Vinamilk thực hiện và hoàn thành trồng 1 triệu cây xanh cho Việt Nam. Tiếp đó, là hoạt động trồng cây hướng đến Net Zero, giai đoạn 5 năm từ 2023 đến 2027.
Gần đây nhất, doanh nghiệp này cũng đã công bố Nhà máy và trang trại bò sữa Vinamilk tại Nghệ An được Viện tiêu chuẩn Anh Quốc – BSI (Anh) và Bureau Veritas (Pháp) chứng nhận đạt trung hòa carbon theo tiêu chuẩn PAS2060:2014. 100% cửa hàng Vinamilk trên toàn quốc đang sử dụng túi làm từ nhựa tái chế, các muỗng nhựa, ống hút nhựa và màng co đang được doanh nghiệp này cắt giảm có lộ trình.
Có thể nói, câu chuyện của Vinamilk là điển hình của một doanh nghiệp F&B trong làn sóng chuyển đổi xanh, minh họa một cách rõ nét cho sự chuyển dịch tất yếu của lĩnh vực quan trọng này tại Việt Nam và trên thế giới.
Net Zero – Bài toán khó, nhưng không thể không giải.
Deloitte cảnh báo rằng biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng đến nguồn cung lương thực bằng cách làm giảm năng suất cây trồng, mỗi độ C tăng lên trong nhiệt độ trung bình toàn cầu có thể làm giảm sản lượng lúa mì tới 6%, gạo tới 3,2%, ngô tới 7,4%, và đậu nành lên đến 3,1%.
Cũng cần nhìn nhận rằng, bên cạnh những giải pháp mà doanh nghiệp có thể chủ động thực hiện, nhiều vấn đề về kiểm soát phát khí nhà kính thải đều nằm ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp F&B.
Ước tính khoảng 80% lượng khí thải thuộc Phạm vi số 3 (Scope 3: tiêu dùng, vận chuyển, đầu tư…), ví dụ khi người tiêu dùng vứt bỏ thực phẩm trước khi tiêu thụ hay xả thải bao bì không đúng quy định.
Do đó, song song với việc cắt giảm khí nhà kính từ nội tại, các doanh nghiệp cũng tích cực thực hiện nhiều chương trình để tạo ra tác động lên cộng đồng, hình thành nhận thức, lối sống xanh đến cộng đồng như phân loại, tái chế rác hay trồng cây xanh.
Trong tiến trình này, sự lựa chọn ưu tiên của người tiêu dùng đối với những sản phẩm xanh, bền vững; quyết định của nhà đầu tư lựa chọn dòng cổ phiếu – doanh nghiệp ESG để rót vốn; hay nhà nước, chính phủ xây dựng chính sách, hành lang pháp lý để tạo điều kiện thúc đẩy phát triển bền vững – đều sẽ là những động lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi của những doanh nghiệp theo đuổi các mục tiêu về PTBV như Net Zero.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Google vừa giới thiệu một khóa đào tạo miễn phí dành cho người mới bắt đầu về Google Analytics 4 với mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu suất marketing của họ.
Theo đó, thông qua khoá học Google Analytics 4 (GA4) miễn phí mới, Google tìm cách hướng dẫn cho những người mới bắt đầu về cách họ có thể sử dụng Google Analytics 4 để tối đa hoá hiệu suất quảng cáo và marketing của doanh nghiệp.
Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, người học có thể nắm được những thông tin cơ bản như cách Google Analytics thu thập và xử lý dữ liệu, thiết lập tài khoản Google Analytics sao cho phù hợp với các mục tiêu kinh doanh hay cách đưa dữ liệu thành các báo cáo.
Những nội dung có trong khoá học Google Analytics 4 miễn phí của Google.
Như bạn có thể thấy, chương trình đào tạo được chia thành nhiều phần, mỗi phần tập trung vào một khía cạnh riêng của Google Analytics 4.
Dưới đây là một số ý chính.
Sử dụng kỹ thuật phân tích kỹ thuật số để thúc đẩy hiệu suất của doanh nghiệp.
Phần này giải thích cách các hoạt động phân tích kỹ thuật số (Digital Analytics) có thể hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách thu thập, đo lường và phân tích dữ liệu từ các nền tảng kỹ thuật số như website hoặc ứng dụng dành cho thiết bị di động.
Hiểu về cách xử lý dữ liệu trong Google Analytics.
Phần đào tạo này khám phá cách dữ liệu người dùng được chuyển vào Google Analytics và cách những dữ liệu đó được xử lý để tạo ra các báo cáo.
Ccác khía cạnh khác như việc gắn thẻ vào website, quá trình thu thập và chuyển đổi dữ liệu thành các thông tin chi tiết hữu ích (Insight) cũng sẽ được đề cập ở đây.
Thiết lập thuộc tính & tài khoản Google Analytics.
Ở phần này, người học sẽ tìm hiểu về cấu trúc của tài khoản Google Analytics, bao gồm khái niệm về thuộc tính và luồng dữ liệu (data streams).
Phần này cũng hướng dẫn cách thiết lập tài khoản Google Analytics sao cho phù hợp nhất với cấu trúc riêng của từng doanh nghiệp.
Tăng cường báo cáo với chỉ số Thứ nguyên và Chỉ số.
Phần cuối cùng của khóa học giới thiệu các khái niệm về thứ nguyên (dimensions) và chỉ số (metrics), giải thích cách các yếu tố này giúp tổng hợp và trình bày trực quan hoá các dữ liệu trong báo cáo.
Phần này cũng chia sẻ cách thiết lập các sự kiện tùy chỉnh với mục tiêu làm cho dữ liệu trở nên có giá trị hơn và cụ thể hơn đối với nhu cầu của từng doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo nền tảng báo cáo thị trường Tracxn, tổng vốn đầu tư vào các công ty khởi nghiệp công nghệ Việt Nam đã giảm từ 372 triệu USD xuống còn 66 triệu USD trong nửa đầu năm 2023 (giảm 82%).
Mùa đông gọi vốn càng thêm ảm đạm.
Theo nền tảng báo cáo thị trường Tracxn, tổng vốn đầu tư vào các công ty khởi nghiệp công nghệ Việt Nam đã giảm từ 372 triệu USD xuống còn 66 triệu USD trong nửa đầu năm 2023 (giảm 82%).
So với tổng số tiền đầu tư 113 triệu đô la trong nửa cuối năm 2022, tổng số tiền gọi vốn đầu tư của Việt Nam 6 tháng đầu năm cũng giảm 41%.
Theo báo cáo, điều kiện kinh tế vĩ mô không thuận lợi, sự phục hồi không đồng đều sau đại dịch COVID-19, tỷ lệ lạm phát gia tăng và sự không chắc chắn của các sự kiện toàn cầu là những nguyên nhân chính khiến các nhà đầu tư thận trọng hơn khi đầu tư vào các công ty khởi nghiệp.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành một hệ sinh thái khởi nghiệp được tài trợ nằm ở top 3 khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, thị trường này đang chứng kiến sự sụt giảm nhanh chóng về khả năng đầu tư, đặt ra những thách thức cho bối cảnh khởi nghiệp địa phương.
Trong số thu hút đầu tư, các công ty khởi nghiệp ở giai đoạn đầu chiếm 88% tổng nguồn tài trợ trong nửa đầu năm 2023, lên tới 58,6 triệu USD. Tuy nhiên, lượng vốn đầu tư dành cho giai đoạn này vẫn giảm 33% so với nửa cuối năm 2022 và giảm 81% so với nửa đầu năm 2022.
Nguồn vốn thu hút được cho giai đoạn hạt giống giảm mạnh nhất. Trong vòng 6 tháng qua, Việt Nam chỉ huy động được 7,3 triệu đô la, giảm 71% so với nửa cuối năm 2022 và giảm 81% so với nửa đầu năm 2022.
Từ đầu năm đến nay, số tiền huy động được chủ yếu đến từ quý đầu tiên. Số tiền huy động trị giá 58,6 triệu đô la trong quý đầu tiên (bằng 89% tổng số tiền huy động) là một sự tương phản rõ rệt so với 8,5 triệu đô la huy động được trong quý 2 năm 2023 và giảm 97% so với 289 triệu đô la trong quý 2 năm 2022.
Đáng chú ý, nửa đầu năm 2023, Việt Nam không chứng kiến sự xuất hiện của bất kỳ kỳ lân hay đợt chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) nào.
Về mặt các thương vụ mua bán sát nhập, thị trường cũng ghi nhận bốn vụ mua lại trong nửa đầu năm 2023, tăng 33% so với ba vụ mua lại vào nửa cuối năm, nhưng thấp hơn 20% so với năm vụ mua lại cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, M Class, VLeisure, CrewFire và Duelist King là bốn công ty đã được mua lại thành công. Về phân phối vốn theo địa phương, Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đã thu hút được nhiều khoản đầu tư nhất.
Về phía các quỹ, trong 6 tháng qua, Touchstone Partners, TNB Aura và ThinkZone là những nhà đầu tư nhiều nhất vào không gian Công nghệ Việt Nam. Tương tự, ThinkZone, East Ventures và YCombinator dẫn đầu trong các khoản đầu tư giai đoạn hạt giống.
Trong khi đó, các quỹ Smile Gate Investments, UOB và Pavilion Capital Partners là những nhà đầu tư tích cực nhất cho doanh nghiệp khởi nghiệp trong giai đoạn đầu.
Startup trong lĩnh vực y tế thu hút đến 89% tổng lượng vốn.
Theo Tracxn, trong nửa đầu năm 2023, các ngành hàng thu hút vốn đầu tư chủ yếu là các lĩnh vực ứng dụng HealthTech, FinTech và doanh nghiệp.
Đáng chú ý, lĩnh vực công nghệ y tế đã đạt được mức tài trợ kỷ lục là 53,5 triệu đô la, cho thấy mức tăng đáng kể 259% so với nửa cuối năm 2022 và tăng 118% so với nửa đầu năm 2022.
Đặc biệt, BuyMed – startup sở hữu trang thương mại điện tử Thuocsi.vn ở Việt Nam và buymed.com.kh ở Campuchia, phân phối dược phẩm trực tiếp theo mô hình B2B – mới đây đã thành công gọi vốn 51,5 triệu USD trong vòng gọi vốn Series B do quỹ ngoại UOB Ventures Management dẫn đầu..
Trong khi đó, lĩnh vực FinTech và ứng dụng quản lý doanh nghiệp nhận được khoản đầu tư tương đối thấp, trị giá lần lượt là 6,2 triệu USD và 5,1 triệu USD.
Mặc dù nền kinh tế Việt Nam đã chậm lại (giảm từ mức 8% năm 2022 xuống 4,7% trong năm 2023), Tracxn nhận định rằng nền kinh tế Việt Nam nửa cuối năm 2023 vẫn có những triển vọng lạc quan khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện các biện pháp như cắt giảm lãi suất để thúc đẩy nền kinh tế.
Bất chấp xu hướng giảm, Tracxn nhận định rằng, hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam vẫn có tiềm năng tăng trưởng đáng kể nhờ các biện pháp hỗ trợ của Chính phủ như:
Thứ nhất, miễn thuế cho các công ty công nghệ thông tin (CNTT) và ưu đãi tiền thuê đất cho các công ty khởi nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khởi nghiệp giảm chi phí, tăng doanh thu, giảm rào cản vào thị trường.
Thứ hai, thúc đẩy một nền kinh tế không dùng tiền mặt, từ đó sẽ góp phần vào sự phát triển của hệ sinh thái FinTech trong khu vực.
Thứ ba, thiết lập các chính sách hỗ trợ cho Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia hay cung cấp vốn và tạo ra một cổng thông tin hệ sinh thái khởi nghiệp quốc gia…
Thứ tư, Trung tâm Đổi mới Sáng tạo Quốc gia (NIC) đã và đang thực hiện nhiều chương trình hợp tác với các công ty công nghệ nổi tiếng như Google và Amazon để cung cấp đào tạo và hỗ trợ cho các doanh nhân trẻ.
Ngoài ra, NIC cũng đang không ngừng nỗ lực trong việc hỗ trợ các doanh nhân nữ và thúc đẩy tinh thần kinh doanh của sinh viên.
Do đó, mặc dù vốn đầu tư vào hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam đang có xu hướng giảm, Tracxn nhận định rằng hệ sinh thái khởi nghiệp công nghệ Việt Nam vẫn sẽ tiếp tục phát triển.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Chiếc pizza rẻ nhất thế giới là chiến lược mà thương hiệu pizza lớn nhất thế giới ứng phó với tình trạng lạm phát (Inflation) cao tại Ấn Độ, quốc gia đông dân nhất hành tinh.
Chiếc pizza rẻ nhất thế giới là chiến lược mà thương hiệu pizza lớn nhất thế giới ứng phó với tình trạng lạm phát cao tại Ấn Độ, quốc gia đông dân nhất hành tinh.
Với giá 49 rupee (0,6 USD), chiếc pizza phô mai của Domino’s có đường kính 7 inch (17,78 cm) được rắc thêm rau húng quế và ngò tây.
Đây là sản phẩm chủ lực của Domino’s trong cuộc chiến với tình trạng lạm phát cao, vốn đang bóp nghẹt lợi nhuận doanh nghiệp và giảm sức mua của người tiêu dùng tại Ấn Độ, thị trường lớn nhất bên ngoài nước Mỹ của Domino’s.
Để so sánh, tại Thượng Hải (Trung Quốc), chiếc pizza rẻ nhất của Domino’s có giá khoảng 3,8 USD, và tại San Francisco (Mỹ) là khoảng 12 USD.
Domino’s không phải là thương hiệu duy nhất tập trung vào vấn đề giá cả ở Ấn Độ, một thị trường rất nhạy cảm với giá và hiện đang đối mặt với tình trạng lạm phát cao hơn nhiều thị trường khác, trong đó có Mỹ.
Pizza Hut đang quảng bá mạnh mẽ sản phẩm pizza có giá từ 79 rupee (0,96 USD) được ra mắt năm ngoái. Công ty nhận nhượng quyền của Pizza Hut tại Ấn Độ, Sapphire Foods, cho biết đây là chiếc pizza rẻ nhất của thương hiệu này trên toàn cầu.
Trong khi đó, McDonald’s đã giới thiệu bữa ăn nửa giá vào tháng Sáu, và đây sẽ là trọng tâm trong những nỗ lực quảng bá trong những tuần tới đây.
2023 là một năm ảm đạm với Domino’s, công ty dẫn đầu các cửa hàng thức ăn nhanh tại Ấn Độ, với thị phần khoảng 12,5%.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo trang Analyticsindiamag, nếu OpenAI không sớm nhận được thêm tài trợ, công ty có thể phải nộp đơn phá sản vào cuối năm 2024.
Khi OpenAI nộp đơn đăng ký nhãn hiệu “GPT”, đó đã có thể là khoảnh khắc khởi đầu cho sự kết thúc của OpenAI. Bởi vì, nhiều người cuối cùng có thể sẽ ngừng sử dụng công nghệ này và rời đi. Công ty chưa hề thực sự đăng ký được nhãn hiệu “GPT” nhưng việc nhiều người đang rời bỏ các sản phẩm GPT của công ty lại rất rõ ràng.
Đầu tiên, khi trang web ChatGPT chứng kiến lượng người dùng sụt giảm vào tháng 6 so với tháng 5, người ta đã khẳng định rằng có thể là do học sinh nghỉ học. Mặt khác, cũng có thể là do kể từ khi công ty phát hành API ChatGPT cho người dùng, mọi người bắt đầu xây dựng bot của riêng họ thay vì sử dụng ưu đãi ban đầu.
Đến cuối tháng 7, cơ sở người dùng của ChatGPT thậm chí còn giảm hơn nữa. Theo SimilarWeb, so với 1,7 tỷ người dùng trong tháng 6, số lượng người dùng tháng 7 đã giảm 12% so với tháng trước, còn 1,5 tỷ người dùng. Nhưng ngay cả điều này cũng không bao gồm việc sử dụng API.
Theo một người dùng trên X (chính là mạng Twitter trước đây), lý do chính cho sự sụt giảm này có thể là do sự ăn mòn API, có nghĩa là hầu hết các công ty đều cấm nhân viên của họ sử dụng ChatGPT cho công việc, nhưng lại cho phép họ sử dụng API để tận dụng mô hình ngôn ngữ lớn ( LLM) trong các quy trình công việc khác nhau.
OPENAI ĐANG LỖ
OpenAI khá tự phụ khi cho rằng sự sụt giảm người dùng chỉ là do mọi người đã bắt đầu sử dụng API để xây dựng sản phẩm của riêng họ.
Thật thú vị, bước ngoặt ở đây là sự gia tăng của các mô hình LLM nguồn mở. Llama 2 của Meta, hợp tác với Microsoft, đang cho phép mọi người sử dụng mô hình này cho mục đích thương mại.
Vì vậy, thay vì sử dụng những gì OpenAI cung cấp, một phiên bản trả phí, độc quyền và bị hạn chế, tại sao mọi người không sử dụng Llama 2 có thể sửa đổi dễ dàng?
Có thể cho rằng, Llama 2 cũng tốt hơn rất nhiều trong một số trường hợp sử dụng nhất định khi so sánh với GPT.
Điều đó đã và đang xảy ra. Theo Santiago, một nhà phát triển AI, “Tôi đã nói chuyện với hai công ty khởi nghiệp đang chuyển từ các mô hình độc quyền sang Llama 2”.
Một điều thú vị khác cần lưu ý là, mặc dù CEO Sam Altman không sở hữu cổ phần trong OpenAI, nhưng công ty đã chuyển từ hoạt động phi lợi nhuận sang hoạt động có lãi. Dù Altman có thể không quan tâm đến lợi nhuận, nhưng công ty thì có.
Tuy nhiên, OpenAI vẫn chưa có lãi. Vào tháng 5, khoản lỗ của OpenAI đã tăng gấp đôi lên 540 triệu USD kể từ khi bắt đầu phát triển ChatGPT.
Để xem xét khả năng sinh lời của OpenAI, theo một báo cáo gần đây của Investopedia, còn quá sớm để bất kỳ công ty hàng đầu về AI nào, như OpenAI, Anthropic hoặc Inflection, tham gia vào thị trường phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).
Hơn nữa, báo cáo tương tự nói rằng phải mất ít nhất 10 năm hoạt động và 100 triệu USD doanh thu để IPO thành công.
Khoản đầu tư 10 tỷ USD của Microsoft vào OpenAI có thể đang giúp công ty tồn tại vào thời điểm hiện tại. Nhưng mặt khác, OpenAI dự kiến doanh thu hàng năm là 200 triệu USD vào năm 2023 và dự kiến đạt 1 tỷ USD vào năm 2024, đây dường như là một chặng đường dài vì các khoản lỗ chỉ ngày càng tăng.
Việc OpenAI chuyển sang phiên bản trả phí có thể đã mang lại rất nhiều điều thú vị cho họ. Và có thể, doanh thu dự kiến đến từ việc mọi người mua API và sử dụng chatbot dựa trên GPT-4 hoặc các dịch vụ khác như DALL-E2. Nhưng những con số tài chính về điều này vẫn còn mơ hồ.
Thậm chí sau đó, nếu công ty tập trung vào LLM này tiến hành IPO, nó có thể bị các công ty lớn hơn mua lại. Có thể cho rằng, đây là một trong những chiến lược rút lui cho các nhà đầu tư. Nhưng không có gì là rõ ràng ở đây.
Đối với nhân viên, trong khi nhiều người trong số họ có thể rời đi để gia nhập các đối thủ, công ty vẫn thuê người với mức lương hậu hĩnh, và thậm chí còn mở rộng văn phòng tới London.
Vào tháng 12, Altman thừa nhận rằng chi phí điều hành công ty AI và ChatGPT là “ngon mắt”, và do đó đã kiếm tiền từ nó.
Theo một báo cáo, ChatGPT tiêu tốn 700.000 USD mỗi ngày để vận hành. Tất cả những điều này đang đi qua túi của Microsoft và các nhà đầu tư gần đây khác, những người này cuối cùng có thể làm họ rỗng túi nếu không sớm thu được lợi nhuận.
NẾU KHÔNG SỚM ĐƯỢC RÓT THÊM VỐN, OPENAI CÓ THỂ PHẢI NỘP ĐƠN PHÁ SẢN VÀO CUỐI NĂM 2024
Trước đó, người ta tin rằng các đối thủ cạnh tranh lớn nhất trong cuộc đua AI với OpenAI sẽ là Google hoặc Meta, nhưng giờ đây với xAI của Musk, cuộc trò chuyện đã hoàn toàn thay đổi. Musk đang lạc quan về việc chống lại OpenAI và xây dựng một chatbot đối thủ.
Điều thú vị là ý tưởng xây dựng “TruthGPT” không thiên về chính trị như ChatGPT, đã được rất nhiều người quan tâm. Musk thậm chí đã mua 10.000 GPU NVIDIA.
Thêm vào tất cả những điều này là sự thiếu hụt GPU. Altman đã nói rằng tình trạng thiếu hụt GPU trên thị trường đang khiến công ty không thể đào tạo thêm các mẫu GPT và cải tiến chúng.
Giờ đây, công ty đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trên ‘GPT-5’, rõ ràng là công ty muốn đào tạo nó. Đến lượt mình, điều này đã dẫn đến sự sụt giảm nghiêm trọng về chất lượng đầu ra của ChatGPT.
Theo trang Analyticsindiamag, nếu OpenAI không sớm nhận được thêm tài trợ, công ty có thể phải nộp đơn phá sản vào cuối năm 2024.
Nguồn vốn mới là để mua thêm GPU NVIDIA sẽ ra mắt vào quý hai của năm và bắt đầu đào tạo các mô hình của họ.
Cho đến lúc đó, các cuộc cạnh tranh vẫn diễn ra, thiệt hại ngày càng tăng, người dùng ngày càng giảm, các vụ kiện chồng chất và chất lượng cũng đi xuống.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer