Thị trường thương mại điện tử Việt Nam được dự đoán sẽ vượt qua Malaysia và Thái Lan vào năm 2025 (theo báo cáo của Google, Temasek và Bain&Company).
Acclime Việt Nam cùng Kantar Worldpanel đã thực hiện báo cáo “The e-Commerce Pivot in Vietnam 2022”, và đưa ra nhận định Việt Nam là “con rồng đang trỗi dậy” của ngành thương mại điện tử ở khu vực Đông Nam Á.
Năm 2021, Việt Nam có 73,2% dân số dùng Internet trong khi Philippines, Malaysia và Thái Lan cũng có tỷ lệ tương tự.
Mặc dù đứng thứ 6 về lượng người sử dụng Internet nhưng Việt Nam lại có tỷ lệ dân số mua sắm trên các nền tảng thương mại điện tử cao nhất Đông Nam Á, với 49,3 triệu người.
Tổng giá trị hàng hoá thị trường thương mại điện tử (eCommerce) Việt Nam ước tính 13 tỷ USD trong năm 2021, tăng đến 5 tỷ USD so với năm 2020. Do đó, không quá ngạc nhiên khi Việt Nam được dự đoán sẽ có mức tăng từ 13 tỷ USD trong năm 2021 lên 39 tỷ USD vào năm 2025.
Về chi tiêu mua sắm online của người Việt, mức chi trung bình vào năm 2020 là 240 USD/người, cao hơn năm 2019 khoảng 25 USD.
Đến năm 2022, số tiền dành cho mua sắm online được dự báo tăng lên khoảng 270 USD/ người. Mức tăng này là nhờ sự phục hồi của kinh tế và sự phát triển của thương mại điện tử.
Top 10 nền tảng thương mại điện tử có lượng truy cập trung bình tháng cao nhất trong khu vực Đông Nam Á năm 2020, có đến 5 cái tên Việt Nam: Thế giới Di động, Tiki, FPT Shop, Sendo và Bách hoá Xanh.
5 cái tên này cũng ghi nhận lượng truy cập trung bình hàng tháng cao với khoảng 81,6 triệu. Điều này góp phần đưa Việt Nam vào top 2 quốc gia có lượng truy cập thương mại điện tử hàng tháng cao nhất khu vực, chỉ đứng sau Indonesia.
Theo Kantar Worldpanel, năm 2021, Việt Nam có lượt mua sắm trực tuyến nhiều hơn 65% so với năm trước, với thương mại điện tử chiếm 6% tổng thị trường FMCG (so với Thái Lan là 4%).
Thị trường thương mại điện tử Việt Nam cũng rất cạnh tranh, khi có hàng trăm “tay chơi” trong và ngoài nước không ngừng tạo ra giá trị, với nhiều chiến lược giành thị phần.
Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là 2 thị trường thương mại điện tử trung tâm ở Việt Nam. Đó là nhờ vị trí chiến lược, cơ sở hạ tầng chất lượng, cộng với khả năng đầu tư trên quy mô lớn của ngày càng nhiều nhà cung cấp dịch vụ logistics.
Riêng tại TP. HCM, hiện có 567 nền tảng thương mại điện tử đang hoạt động. Trong đó, khoảng cách phát triển ngành thương mại điện tử giữa 2 thành phố lớn (Hà Nội và TP. HCM) với các tỉnh khác đang được thu hẹp.
Nhiều dịch vụ trực tuyến liên quan đến lĩnh vực thương mại điện tử được triển khai nhiều hơn ở khu vực địa phương, tiếp cận lượng lớn khách hàng chưa được khai thác từ các tỉnh lẻ của Việt Nam.
Thêm vào đó, vẫn còn 29,3% dân số Việt Nam vẫn chưa tham gia vào nền kinh tế số. Khi so số liệu này với các nước láng giềng như Thái Lan (chỉ 10,1%), có thể thấy tiềm năng phát triển to lớn của ngành thương mại điện tử Việt Nam trong những năm tới.
Thậm chí, thị trường thương mại điện tử Việt Nam còn được dự đoán sẽ vượt qua Malaysia và Thái Lan vào năm 2025 (theo báo cáo của Google, Temasek và Bain&Company).
Theo Statista vào năm 2021, số lượng người sử dụng Internet ở Việt Nam ước tính lên tới 72,53 triệu người, chiếm đến 77,4% dân số.
Con số này cao hơn cả Indonesia (76,8%) – quốc gia chứng kiến sự phát triển thần tốc của thương mại điện tử trong nhiều năm gần đây. Chính khả năng tiếp cận Internet và thiết bị di động cao, ngày càng nhiều người sử dụng thương mại điện tử thường xuyên hơn.
Về dân số thuộc tầng lớp trung lưu của Việt Nam, nghiên cứu của World Data Lab cho thấy số lượng đang gia tăng nhanh chóng và dự kiến đạt 21 triệu người vào năm 2030.
Hà Nội và TP.HCM là 2 địa điểm tập trung phần lớn người dân thuộc tầng lớp trung lưu. Nhóm này có thể chi ít nhất 11 USD/ ngày để mua sắm (theo McKinsey).
Tầng lớp trung lưu đang phát triển nhanh, chi tiêu “mạnh tay” góp phần tạo ra sự thay đổi hành vi tiêu dùng trong hệ sinh thái bán lẻ và thương mại điện tử (eCommerce).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Apple đang đàm phán để lần đầu tiên sản xuất Apple Watch và MacBook tại Việt Nam, đánh dấu thắng lợi mới cho Việt Nam khi ông lớn công nghệ Mỹ đang tìm cách đa dạng hóa sản xuất khỏi Trung Quốc.
Các nhà cung cấp của Apple là Luxshare Precision Industry và Foxconn đã bắt đầu sản xuất thử nghiệm Apple Watch ở miền Bắc Việt Nam với mục đích lần đầu tiên sản xuất thiết bị này bên ngoài Trung Quốc – 3 nguồn tin có hiểu biết trực tiếp về vấn đề này chia sẻ với Nikkei Asia ngày 17.8.
Việt Nam đã là trung tâm sản xuất quan trọng nhất của Apple bên ngoài Trung Quốc, sản xuất một loạt các sản phẩm chủ lực cho công ty Mỹ, bao gồm máy tính bảng iPad và tai nghe AirPods.
Theo các chuyên gia trong ngành, Apple Watch là sản phẩm còn tinh vi hơn bởi việc đưa nhiều linh kiện vào trong sản phẩm có kích thước nhỏ như vậy đòi hỏi kỹ năng công nghệ cao. Việc sản xuất Apple Watch sẽ là một thắng lợi cho Việt Nam khi đất nước đang nỗ lực nâng cấp hơn nữa lĩnh vực sản xuất công nghệ.
Apple cũng đã tiếp tục chuyển hoạt động sản xuất iPad sang Việt Nam sau khi các đợt phong tỏa ngừa COVID-19 ở Thượng Hải dẫn tới gián đoạn chuỗi cung ứng lớn.
BYD of China là đơn vị đầu tiên hỗ trợ việc chuyển đổi này nhưng nguồn tin của Nikkei Asia cũng cho biết Foxconn cũng đang giúp sản xuất nhiều iPad hơn ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, Apple cũng đang đàm phán với các nhà cung cấp để xây dựng dây chuyền sản xuất thử nghiệm loa thông minh HomePod tại Việt Nam.
Ở mặt trận MacBook, Apple yêu cầu các nhà cung cấp thiết lập dây chuyền sản xuất thử nghiệm tại Việt Nam, 2 nguồn tin tiết lộ.
Tuy nhiên, tiến độ chuyển sang sản xuất MacBook hàng loạt ở Việt Nam đang diễn ra chậm, một phần là do gián đoạn liên quan tới đại dịch COVID-19 và phần khác là do việc sản xuất máy tính xách tay liên quan tới một chuỗi cung ứng lớn hơn, nhiều nguồn tin lưu ý. Mạng lưới đó đang tập trung ở Trung Quốc và rất cạnh tranh về chi phí.
“AirPods, Apple Watch, HomePod và hơn thế nữa… Apple có những kế hoạch lớn tại Việt Nam, ngoài việc sản xuất iPhone” – một nguồn tin khẳng định.
Nguồn tin cho biết thêm: “Các thành phần của MacBook đã được module hóa nhiều hơn so với trước đây, giúp cho việc sản xuất máy tính xách tay bên ngoài Trung Quốc trở nên dễ dàng hơn. Nhưng làm thế nào để sản phẩm có giá thành cạnh tranh lại là một thách thức khác”.
Sự mở rộng của Apple sang Việt Nam bắt đầu với AirPods, được sản xuất hàng loạt tại Việt Nam năm 2020.
Tai nghe này là một trong những sản phẩm Apple đầu tiên được chuyển lắp ráp ra khỏi Trung Quốc sau khi cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung nổ ra dưới thời Tổng thống Mỹ Donald Trump.
Theo Nikkei, động thái này báo hiệu sự thay đổi trong cách tiếp cận của Apple, công ty vốn phụ thuộc vào Trung Quốc trong hầu hết việc sản xuất trong nhiều thập kỷ.
Với Việt Nam, sự thay đổi chiến lược này của Apple mang tới lợi ích. Phân tích của Nikkei Asia về danh sách các nhà cung cấp hiện có mới nhất của Apple và các cuộc phỏng vấn với các nguồn tin nhận thấy, số lượng nhà cung cấp của Apple có cơ sở tại Việt Nam đã tăng từ 14 vào năm 2018 lên ít nhất 22.
Nhiều nhà sản xuất điện tử lớn khác như Google, Dell và Amazon cũng đã lập sản xuất tại Việt Nam để đa dạng hóa sản xuất ngoài Trung Quốc.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo một số nghiên cứu mới đây, việc giảm các tuỳ chọn (option) có thể thúc đẩy tỷ lệ chuyển đổi trên các website hay nền tảng thương mại điện tử (eCommerce).
Theo đó, nếu bạn đang tìm cách để tăng doanh số bán hàng trên các website thương mại điện tử của mình, việc giảm bớt các lựa chọn có thể là một giải pháp hiệu quả.
Theo dữ liệu từ QuickSprout, dưới đây là một số chiến thuật có thể tăng tỷ lệ chuyển đổi.
Giảm dữ liệu tùy chọn.
Giảm số lượng trường liên hệ (contact fields).
Giảm menu thả xuống (drop-down menu).
Bên dưới là chi tiết từng phần.
Giảm dữ liệu tùy chọn.
Được phân tích từ hơn 100 chuyển đổi thương mại điện tử, việc giảm bớt các dữ liệu tuỳ chọn (option) có thể tác động đến tỷ lệ chuyển đổi theo cách:
Nếu bạn hỏi số điện thoại, bạn sẽ mất 5% tỷ lệ chuyển đổi.
Nếu bạn hỏi địa chỉ nhà, bạn sẽ mất 4% tỷ lệ chuyển đổi.
Nếu bạn hỏi tuổi, bạn sẽ mất 3% tỷ lệ chuyển đổi.
Giảm số lượng trường liên hệ (contact fields).
Số lượng các trường thông tin tin liên hệ mà thương hiệu yêu cầu khách hàng để lại ảnh hưởng đến tỷ lệ chuyển đổi theo cách:
Chỉ yêu cầu 3 trường, tỷ lệ chuyển đổi tăng 25%.
Yêu cầu 3-5 trường, tỷ lệ chuyển đổi tăng 20%
Và khi yêu cầu hơn 6 trường, tỷ lệ chuyển đổi giảm xuống chỉ còn tăng 15%.
Giảm menu thả xuống (drop-down menu).
về cơ bản, nghiên cứu cho thấy rằng, website có càng nhiều menu thả xuống (cấu trúc web), thì tỷ lệ chuyển đổi càng giảm khi khách hàng khó điều hướng hơn trên website.
Website chỉ có 1 menu thả xuốn, tỷ lệ chuyển đổi tăng 16%.
Website có 2-3 menu thả xuống, tỷ lệ chuyển đổi tăng dưới 15%.
Website có trên 4 menu thả xuống, tỷ lệ chuyển đổi giảm xuống mức tăng dưới 14%.
Việc hiển thị số lượng các sản phẩm đề xuất cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ mua hàng của người tiêu dùng.
Đối với các thương hiệu bán lẻ ngay cả Amazon, họ chỉ hiển thị tối đa là 6 sản phẩm trong phần “Người mua sản phẩm A cũng đã mua sản phẩm B”.
Đối với các thương hiệu SaaS (công nghệ), nếu doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng nhiều tuỳ chọn (chẳng hạn như gói thuê bao), số lượng tuỳ chọn tối ưu sẽ là từ 2-5.
Khi các thương hiệu đồng hồ “truyền thống” và đồng hồ thông minh (smart watch) tiếp tục cuộc đua cạnh tranh và giành thị phần, mẫu quảng cáo sáng tạo mới đây của Timex đã tạo ra không ít sự chú ý.
Trong khi hiện Apple là thương hiệu dẫn đầu trong thị trường đồng hồ thông minh (Smart Watch), Timex muốn nhắc nhở người dùng hãy tận hưởng những ý nghĩa không thể thay thế của những chiếc đồng hồ kim truyền thống (Analog Watch).
Trên một mẫu quảng cáo ngoài trời (OOH) đầy sáng tạo mới đây ở Thành phố New York, Mỹ, Timex đang quảng cáo một chiếc đồng hồ mới trị giá 140 USD được hợp tác với thương hiệu thời trang Adsum, bên cạnh việc chiếc đồng hồ hiện đã “cháy hàng”, thông điệp ý nghĩa từ mẫu quảng cáo khiến không ít người phải suy nghĩ.
Như bạn có thể thấy qua hình ảnh chính là biển quảng cáo ngoài trời ở trên, với nội dung “Know the time without seeing you have 1,249 unanswered emails” (tạm dịch: Bạn có thể nắm bắt thời gian mà không cần phải xem hàng tá email chưa được trả lời), Timex dường như đang ám chỉ đến những chiếc đồng hồ thông minh mà cụ thể là Apple Watch.
Với thiết kế khá tối giản từ màu sắc đến nội dung, thông điệp mà Timex muốn gửi gắm đã quá rõ ràng, hãy luôn nắm bắt và trân trọng thời gian cho dù bạn có hàng tá email hay nội dung trực tuyến chưa xem từ những chiếc đồng hồ thông minh.
“Đừng quá vội vàng trong thế giới hiện đại” cũng có thể là một ý nghĩa khác từ Timex.
Timex là thương hiệu đồng hồ (kim) được thành lập vào năm 1854 và đã trở thành một cái tên quen thuộc trên toàn cầu đối với những chiếc đồng hồ truyền thống.
Ngược lại với Timex, Apple đã mang đến cho người tiêu dùng một sản phẩm rất khác đó là những chiếc đồng hồ thông minh được ra đời từ năm 2015.
Nắm bắt được tâm lý của người dùng trẻ hiện đại đang sống trong thế giới kỹ thuật số đó là luôn ở trong trạng thái vội vã và lo lắng về những thông báo đại loại như email hay thậm chí là tin nhắn Facebook, Timex đã tiếp cận một cách khá nhẹ nhàng mà không cần phải “đụng chạm” trực tiếp đến các thương hiệu khác.
Theo một báo cáo từ Digital Trends, trong khi các thiêt bị đồng hồ thông minh như Apple Watch mang lại rất nhiều tiện lợi như theo dõi nhịp tim, theo dõi dữ liệu sức khoẻ, thông báo email hay nhiều tính năng kết nối khác, nó là nguyên nhân tạo ra cảm giác giận giữ, lo lắng và hội chứng “ám ảnh tự theo dõi”.
Trong những năm trở lại đây, Apple Watch đang ngày càng cập trung nhiều hơn vào các tính năng liên quan đến sức khoẻ và thể thao và như là một thách thức với các thương hiệu đồng hồ truyền thống, Apple Watch vẫn giữ vị thế dẫn đầu về mức độ phổ biến.
Theo số liệu từ công ty nghiên cứu Strategy Analytics, Apple đã xuất xưởng khoảng 31 triệu chiếc Apple Watch trong năm 2019, so với 21 triệu chiếc từ các thương hiệu đồng hồ lâu đời của Thụy Sĩ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo số liệu từ một báo cáo mới đây, người Việt chi tiêu hơn 8.500 tỷ đồng mỗi năm cho trà sữa và đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á.
Cơn sốt trà sữa đã tạo ra một thị trường gần 3,7 tỷ USD tại khu vực Đông Nam Á, trong đó Việt Nam đứng thứ ba với quy mô hơn 360 triệu USD.
Báo cáo về thị trường trà sữa và các sản phẩm tương tự tại khu vực Đông Nam Á vừa được Momentum Works và qlub công bố.
Theo đó, Indonesia, với dân số lớn nhất, là thị trường tiêu thụ trà sữa đứng đầu với quy mô đạt 1,6 tỷ USD.
Thái Lan đứng thứ hai với doanh số trong năm gần nhất hơn 740 triệu USD. Việt Nam là thị trường đứng thứ ba với quy mô 362 triệu USD, tương đương hơn 8.500 tỷ đồng.
Singapore và Malaysia có quy mô tương đồng, trong khoảng 330-340 triệu USD, còn Philippines đứng vị trí thứ 6 với doanh số của ngành hàng trà sữa đạt 280 triệu USD.
Theo báo cáo này, Singapore có quy mô dân số thấp nhất nhưng lại là thị trường có sức mua cao nhất, với mức giá trung bình của sản phẩm trà sữa cao gấp đôi các quốc gia khác trong khu vực.
Điều này giúp Singapore trở thành điểm đến hàng đầu cho các thương hiệu cao cấp. Hiện quốc gia này có hơn 60 thương hiệu trà sữa đang hoạt động với các mức giá và định vị khác nhau.
Các thương hiệu trà sữa của Đài Loan và nội địa từ lâu đã thống trị thị trường trà sữa trân châu Đông Nam Á. Tuy nhiên, theo Momentum Works và qlub, điều này có thể thay đổi khi một loạt các thương hiệu từ thị trường Trung Quốc đại lục bắt đầu tiến vào.
Thị trường trà sữa trân châu tại Trung Quốc ước tính có doanh thu hàng năm lên tới 20 tỷ USD, nhưng thị trường này đang bão hòa và sức nóng cạnh tranh tăng mạnh.
Điều này khiến các thương hiệu nổi tiếng của Trung Quốc như Mixue, Chagee và Heytea mạo hiểm tiến vào Đông Nam Á.
Mỗi thương hiệu này chọn cách tiếp cận thị trường khác nhau. Trong khi Heytea chọn Singapore với cách định vị trong phân khúc cao cấp thì một số thương hiệu khác của Trung Quốc, như Mixue, chọn Việt Nam với tốc độ tăng trưởng cao của phân khúc bình dân.
Và điều này có thể khiến những thương hiệu nội địa gặp áp lực.
“Nhiều bạn trẻ ở Đông Nam Á mong muốn một ngày nào đó sẽ mở một quán trà sữa”, Sik Hoe Yong, Giám đốc điều hành của qlub nhận xét. “Nhưng điều này không hẳn là một ý tưởng hay”.
Về mặt lý thuyết, trà sữa là một ngành hàng có mức sinh lời rất tốt, với biên lợi nhuận gộp có thể đạt tới 60-70%.
Tuy nhiên, nếu nhìn từ thực tế các thị trường, không nhiều thương hiệu nội địa có thể trụ lại. Dù có tỷ suất lợi nhuận cao, trà sữa là một ngành hàng ít có sự khác biệt vì các sản phẩm dễ sao chép, trong khi thách thức không nhỏ từ chuỗi cung ứng.
Tại Việt Nam, trà sữa vẫn là một trong những sản phẩm được giới trẻ ưa thích nhất, nhưng cuộc chiến để tồn tại không kém gay gắt.
Giữa năm 2019, Ten Ren, thương hiệu trà sữa Đài Loan và được The Coffee House mua nhượng quyền để kinh doanh từ năm 2017, thông báo dừng hoạt động.
Chuỗi này ở giai đoạn phát triển nhất có 23 cửa hàng tại TP HCM và Đồng Nai nhưng phải dừng hoạt động vì kết quả kinh doanh không đạt kỳ vọng.
Cùng thời điểm đó, một số cửa hàng trà sữa nhỏ, cửa hàng nhượng quyền cũng bắt đầu rút lui và thị trường ít ghi nhận sự góp mặt của những tên tuổi mới.
“Thị trường trà sữa bị phân mảnh và không giống như các công ty internet, có đủ chỗ cho những người chơi lớn và nhỏ hơn cùng tồn tại và phát triển.
Dù vậy, sự xuất hiện của các công ty Trung Quốc giỏi về xây dựng thương hiệu, sản phẩm, chuỗi cung ứng và quản lý chi phí có thể đặt ra thách thức ngày càng lớn đối với các công ty địa phương”, Jianggan Li, nhà sáng lập và giám đốc điều hành của Momentum Works nói thêm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong một cuộc khảo sát của LinkedIn hồi tháng 2, 80% người lao động Thế hệ Z (Gen Z), những người đang tìm việc cho biết họ đang tìm kiếm những công việc phù hợp với sở thích và giá trị cá nhân của họ.
Theo một bài đăng mới đây trên tờ BusinessInsider, Ông John Mackey, CEO của Whole Foods cho rằng những người trẻ tuổi (ông đang tập trung vào Gen Z) “dường như không muốn làm việc”.
Ông nói: “Những người trẻ không muốn bắt tay ngay vào công việc vì họ đang mong đợi những điều gì đó thật đẹp đẽ và ‘nhiều ý nghĩa'”.
Ông nói tiếp: “Bạn không thể mong đợi điều này trong công việc, ít nhất là thời gian đầu khi mới gia nhập doanh nghiệp. Bạn sẽ chỉ có được nó thông qua thời gian.”
Gen Z với nhiều sự khác biệt.
Trong một cuộc khảo sát của LinkedIn hồi tháng 2, 80% người lao động Thế hệ Z (Gen Z), những người đang tìm việc cho biết họ đang tìm kiếm những công việc phù hợp với sở thích và giá trị cá nhân của họ.
Để so sánh, con số này chỉ là 59% đối với thế hệ Millennials (Gen Y), 49% đối với Gen X và 47% đối với Baby Boomers.
Trong khi đó, một báo cáo vào tháng 8 từ Porter Novelli cũng cho thấy 64% Gen Z có nhiều khả năng nói rằng họ muốn làm việc cho một doanh nghiệp sẵn sàng lên tiếng ủng hộ hoặc giải quyết các vấn đề công bằng xã hội.
“Giấc mơ vỡ mộng” – Gen Z và những người lao động trẻ đang phải tranh đấu để phát triển.
Nhưng những người lao động trẻ không chỉ đang lựa chọn công việc của họ nhiều hơn, họ cũng muốn được chi trả nhiều hơn.
Mackey, môt Baby Boomers cho biết: “Tôi từng nóng lòng muốn đi làm. Tôi bắt đầu làm việc ngay khi có thể vì đó là cách tôi có thể kiếm tiền để chi tiêu cho những thứ mình muốn. Những bây giờ thì mọi thứ dường như rất khác.”
Vào năm 2022, nhiều lao động trẻ bị vỡ mộng với thị trường việc làm một phần vì thu nhập của họ không được cao như các thế hệ trước.
Một phần vì lạm phát (Inflation) đã khiến ví tiền của người lao động vốn đã hạn hẹp nay còn trở nên chật vật hơn.
Vào năm 2021, mức lương trung bình của các CEO (Baby Boomers, Gen X, Gen Y) thuộc các doanh nghiệp thuộc S&P 500 đã đạt mức kỷ lục gấp 324 lần so với mức lương trung bình của một nhân viên của họ (chủ yếu Gen Z và Gen Y).
Trong một cuộc khảo sát hồi tháng 5 của Deloitte với 14.000 Gen Zers, 40% cho biết họ dự định nghỉ việc trong vòng hai năm tới.
Trong khi một doanh nghiệp sẽ phát triển tốt hơn nếu được xây dựng bởi sự gắn kết và tích hợp lợi ích của tất cả các bên liên quan.
Những người lao động lao động trẻ tuổi mà đặc biệt là Gen Z phải nỗ lực nhiều hơn để có được mức lương và điều kiện làm việc tốt hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Meta vừa giới thiệu thêm 6 tính năng mới cho Facebook Reels, từ việc thêm nhãn dán Add Yours đến việc cho phép người dùng tạo Reel tự động.
Theo Neowin, với bản cập nhật mới, người dùng giờ đây có thể đặt các nhãn dán Add Yours trên Facebook Reels của họ. Trong thực tế, tính năng này đã xuất hiện trên Instagram Reels vào tháng 11.2021 nhưng giờ mới bắt đầu xuất hiện trên Facebook Reels.
Công ty cũng triển khai một studio sáng tạo mới để cung cấp thông tin chi tiết về dữ liệu và phân tích video dựa trên nội dung. Bằng cách này, nhà sáng tạo có thể hiểu khán giả của họ tốt hơn.
Facebook Stars hiện cũng xuất hiện trên Facebook Reels. Người xem có thể mua các sao trong video trực tiếp hoặc video theo yêu cầu của người sáng tạo nội dung trên Facebook như là cách để thưởng tiền cho các sáng tạo của họ.
Người dùng cũng có thể phối lại các Reel trên Facebook, có nghĩa họ có thể thêm video của mình xuất hiện bên cạnh video gốc.
Với bản cập nhật mới, Reels có thể được đăng đồng thời trên cả Instagram và Facebook. Người dùng Facebook cũng có thể tự động tổng hợp các câu chuyện hoặc kỷ niệm đã đăng trước đây của họ dưới dạng Reels thông qua tính năng tạo Reel tự động.
Được biết, 6 tính năng mới trên Facebook Reels hiện có sẵn cho người dùng thông qua bản cập nhật mới nhất và được Meta kỳ vọng sẽ giúp người dùng đăng bài nhiều hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Kể từ khi các định dạng video ngắn trở thành xu hướng tiêu thụ nội dung của người dùng mà đặc biệt là Gen Z, Facebook đang tìm cách thúc đẩy Reels thông qua một số mẹo tối ưu mới.
Cũng giống như tất cả các nền tảng truyền thông mạng xã hội khác (Social Media), trong khi Reels cung cấp một cơ hội tiếp cận khổng lồ, những video nhàm chán, quảng cáo quá mức hoặc “có kịch bản cao” thường không mang lại mức độ hấp dẫn với người dùng.
Để có thể tối đa hoá mức độ tương tác, người làm marketing nói chung cần một mức độ sáng tạo và hiểu biết về người dùng nhất định để đảm bảo rằng nội dung video phù hợp với đa số cộng đồng người dùng.
Vậy làm cách nào để bạn có thể tối đa hóa cách tiếp cận Reels của mình?
Dưới đây là 8 key points dùng để tối ưu Reels được chia sẻ từ Facebook:
Hãy khộng ngừng thử nghiệm Reels để mở rộng phạm vi tiếp cận ra khỏi những người dùng đang theo dõi hiện tại.
Hãy chân thực và sử dụng nội dung gốc (Original Content) khi truyền tải nội dung đến cộng đồng.
Sử dụng phần Insights để xác định những gì có khả năng gây ảnh hưởng hay có sức cộng hưởng.
Phần phụ đề (Subtitles) có thể giúp mở rộng phạm vi tiếp cận đến những nhóm người dùng mới.
Hãy gây sự chú ý của người dùng ngay từ những giây đầu tiên vì đó là thứ có thể giúp họ quyết định có nên xem tiếp hay không.
Hãy sử dụng Reels để làm nổi bật những video dài hơn.
Bạn cũng có thể xem những cộng đồng khác đang làm gì trên Reels để tìm cảm hứng tối ưu nội dung cho riêng mình.
Sự nhất quán và kiên trì là từ khoá khác bạn cần coi trọng với Reels, hãy cố gắng để tìm ra những gì hiệu quả và không ngừng phát triển nó.
Ngoài các mẹo ở trên, dưới đây là một số ý kiến khác từ các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) đã xây dựng thành công Reels của họ.
“Chúng tôi sử dụng Reels để làm nổi bật các video phổ biến của mình, sử dụng nó để quảng cáo trang và nội dung của thương hiệu.”
“Để nhận được tình yêu và sự ủng hộ từ khán giả, mỗi video của bạn cần mang một câu chuyện có liên quan nào đó. Nếu họ cảm thấy được kết nối, họ sẽ tương tác.”
“Việc chắt lọc nội dung của bạn theo đúng bản chất của nó có thể khiến nội dung trở nên hấp dẫn hơn, điều này càng đúng với nội dung video dạng ngắn.”
Liên quan đến tính nhất quán khi xây dựng và chia sẻ Reels, Facebook khuyên các thương hiệu hay nhà sáng tạo nên đăng tối thiểu khoảng 5 bài đăng mỗi tuần.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các lý thuyết về thuật ngữ Humanized Marketing như: Humanized Marketing là gì? Nó ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp và hơn thế nữa.
Bên cạnh các hoạt động cá nhân hoá tiếp thị (Personalized Marketing), một chiến lược khác có thể giúp doanh nghiệp khác biệt hoá so với đối thủ đó là Humanized Marketing hay còn được gọi là tiếp thị nhân bản.
Trong những năm trở lại đây, tiếp thị kỹ thuật số hay Digital Marketing là từ khoá chính của hầu hết mọi doanh nghiệp ở mọi quy mô.
Với những thế mạnh hiện có, Digital Marketing giúp thương hiệu thu thập dữ liệu một cách khá để dàng để từ đó có thể cá nhân hóa trải nghiệm của người dùng khi tương tác với thương hiệu của họ.
Tuy nhiên, khi phương thức Marketing này không còn quá xa lạ, các doanh nghiệp hay thương hiệu phải tìm kiếm những cách thức mới để nuôi dưỡng mối quan hệ và xây dựng niềm tin giữa họ với khách hàng.
Humanized Marketing hay tiếp thị nhân bản chính là từ khoá mà các doanh nghiệp có thể tham khảo.
Humanized Marketing là gì?
Để có thể hiểu thuật ngữ Humanized Marketing hay phương thức marketing tập trung vào yếu tố con người, chúng ta cần xem xét đến khái niệm Personalized marketing hay cá nhân hoá tiếp thị.
Personalized Marketing cho phép các doanh nghiệp sử dụng dữ liệu thu thập được của từng người tiêu dùng để cung cấp những thông điệp riêng biệt (cá nhân hoá) phù hợp với các giá trị cá nhân của họ.
Các marketer sẽ sử dụng dữ liệu này để tối ưu các nội dung marketing, chẳng hạn như việc đưa tên của một người dùng nào đó vào tiêu đề email, gửi quà tặng sinh nhật hoặc hiển thị các quảng cáo tương tự với các quảng cáo mà họ đã từng tương tác trước đó.
Tuy nhiên, sau một khoảng thời gian nhất định, khi phải liên tục nhận được những nội dung kiểu như là tự động và thiếu cảm xúc, liệu người dùng có còn cảm hứng tương tác với thương hiệu?
Humanized Marketing có thể được xem là một bước tiến mới của Personalized Marketing khi vừa sử dụng các điểm dữ liệu thu thập được vừa xem xét đến các yếu tố nội dung và cảm xúc từ các tương tác của họ.
Khi này, các hệ thống quản lý mối quan hệ với khách hàng (CRM) đóng vai trò nền tảng trong việc làm sáng tỏ các mục tiêu, thách thức và nhu cầu của khách hàng.
Với những thông tin có được, người làm marketing có thể tiếp cận khách hàng ở góc nhìn “con người”, cung cấp tất cả các giải pháp gắn liền với hành trình của khách hàng hay chu kỳ sống của sản phẩm.
Về mặt tổng thể, Humanized Marketing là 1 phần nhỏ của ngành marketing, bạn có thể xem marketing là gì để có những góc nhìn toàn diện nhất về ngành.
Nhân bản hóa doanh nghiệp và thương hiệu.
Người tiêu dùng đang quan tâm đến các trải nghiệm của họ khi tương tác với thương hiệu hơn bao giờ hết. Bằng cách ứng dụng Humanized Marketing, doanh nghiệp đang thể hiện với khách hàng rằng họ quan tâm đến cảm xúc của khách hàng và sẽ luôn tìm đủ mọi cách để tương tác với khách hàng ở cấp độ con người.
Nhân bản hóa thương hiệu và cải thiện trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu ở cấp độ con người chính là những gì mà Humanized Marketing hướng tới.
Các bước cơ bản để đưa Humanized Marketing vào doanh nghiệp là gì?
Để áp dụng Humanized Marketing, bước đầu tiên là xem xét cách doanh nghiệp của bạn quan tâm đến dữ liệu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp đang thu thập dữ liệu như thế nào, cần thu thập những gì và tại sao?
Khi các yếu tố về quyền riêng tư dữ liệu đang là một thách thức với các doanh nghiệp, bạn nên giúp khách hàng của mình giảm bớt các lo lắng bằng cách minh bạch hoá các dữ liệu được thu thập, sử dụng dữ liệu một cách có đạo đức và hơn thế nữa.
Ngoài ra, để khách hàng không cảm thấy bị quá tải hay làm phiền, bạn có thể khảo sát và cho khách hàng các lựa chọn về tần suất hay cách họ nhận nội dung quảng cáo.
Bước thứ hai cần xem xét đến là phản hồi của khách hàng. Lần cuối cùng doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn gửi bản khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng là khi nào?
Nếu bạn chưa từng làm điều này (hoặc đã lâu chưa làm) và cứ thế “dội” thông tin về phía họ thì đã đến lúc bạn nên dừng lại để tìm cách hiểu họ nhiều hơn.
Người tiêu dùng muốn biết rằng các thương hiệu đang chú ý đến nhu cầu và ý kiến của họ, sẵn sàng tiếp nhận quan điểm của họ và từ đó sẵn sàng thực hiện các thay đổi để cung cấp các giải pháp tốt hơn.
Bước thứ ba khi áp dụng Humanized Marketing là tối ưu hoá các thông điệp truyền thông.
Kể từ khi COVID-19 diễn ra, về cơ bản, các hành vi hay nhu cầu tiếp nhận thông tin của khách hàng cũng đã thay đổi.
Đã đến lúc bạn cần làm mới những gì đã có trước đó, từ các nội dung trên website, nội dung quảng cáo Facebook đến các nội dung email mà bạn từng gửi đến họ.
Bạn cũng có thể tự hỏi liệu khách hàng có đang cảm thấy hài lòng với những thông điệp mà họ nhận được, hay nhu cầu về nội dung của họ đã thay đổi như thế nào sau từng khoảnh khắc (thời điểm) quan trọng.
Để có tối ưu hoá các thông điệp cho khách hàng, nhiệm vụ đầu tiên của bạn không phải là xây dựng nội dung mà là lắng nghe xem họ đang suy nghĩ gì.
Bước thứ tư cần xem xét là đánh giá lại các phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media).
Khi mạng xã hội là nơi mà người dùng chọn làm điểm đến để tìm kiếm, khám phá, tìm hiểu và tương tác với thương hiệu, doanh nghiệp không thể nhân bản hoá các hoạt động marketing mà bỏ qua các nền tảng này.
Hãy để các nền tảng mạng xã hội thể hiện lý do tại sao khách hàng nên chọn kết nối với thương hiệu của bạn và những ý nghĩa nhân văn mà thương hiệu của bạn có thể mang đến cho họ và cộng đồng là gì.
Bước cuối cùng nhưng cũng không kém phần quan trọng đó là quan tâm đến các giá trị và hạnh phúc của nhân viên.
Nhân viên chỉ có thể mang đến những trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng khi họ cũng đang trải nghiệm những cảm xúc tích cực từ chính nơi họ đang làm việc.
Khách hàng hài lòng theo đó sẽ thúc đẩy tinh thần và động lực làm việc của nhân viên, và như là một vòng xoáy liên tục, chính điều này sẽ thúc đẩy hiệu suất kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Dù cho là bạn đang nhân bản hoá các hoạt động marketing hay bất cứ hoạt động nào khác trong doanh nghiệp, bạn không thể “nhân bản” trong khi chính những người thực thi nó đã không có tính “nhân bản”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo số liệu nghiên cứu mới đây từ công ty nghiên cứu thị trường Pew Research, YouTube vẫn là nền tảng thống trị với người dùng Gen Z Mỹ, bỏ xa những nền tảng còn lại như TikTok, Facebook hay Twitter.
Thông qua số liệu khảo sát từ hơn 1300 người dùng Mỹ ở độ tuổi từ 13 đến 17 (Gen Z), Pew Research đã có những số liệu thú vị về cách người dùng trẻ nước này đang sử dụng các nền tảng mạng xã hội.
Như bạn có thể thấy trong biểu đồ trên, YouTube hiện vẫn là nền tảng thống trị với người dùng Gen Z, với 95% người dùng thường xuyên sử dụng ứng dụng.
Tiếp sau đó là TikTok, Instagram, Snapchat, Facebook và Twitter.
Căn cứ vào biểu đồ, bạn cũng có thể thấy rằng, người dùng Gen Z ngày càng tỏ ra không mấy thích thú với Facebook hay WhatsApp.
Xu hướng tương tự cũng được phản ánh trong số liệu thống kê sử dụng, với YouTube, TikTok và Snapchat là những nền tảng dẫn đầu.
Xét về mặt tổng thể, theo số liệu thống kê từ 2014 đến nay (2022), trong khi Instagram hay Snapchat có tăng nhẹ lượng người dùng Gen Z, thì Facebook và Twitter đang đi theo hướng ngược lại, liên tục giảm.
Một số cái tên như Twitch, Reddit hay Tumblr cũng đang trở nên phổ biến hơn trong những năm gần đây.
Về mặt giới tính, dữ liệu của Pew cũng cho thấy người dùng nữ phù hợp hơn với TikTok (khoảng 70% người dùng TikTok là Nữ), Instagram và Snapchat, trong khi Nam giới kết nối nhiều hơn với Twitch, Reddit và YouTube.
Nếu bạn là người làm marketing, những số liệu này cũng có thể giúp ích khá nhiều trong việc lựa chọn đối tượng mục tiêu tiếp cận trong các chiến dịch của mình.
Ngoài ra, phương tiện truyền thông xã hội hiện được coi là nhu cầu cần thiết của nhiều người:
Như bạn có thể thấy ở trên, khi được hỏi rằng liệu người dùng có sẵn sàng từ bỏ các nền tảng mạng xã hội hay không, phần lớn người dùng tỏ ra rất khó khăn nếu phải nói lời chia tay, (mặc dù cũng có một lượng người không nhỏ sẵn sàng từ bỏ, 20%).
Khi mạng xã hội tiếp tục phát triển và thay đổi, bằng cách liên tục cập nhật các xu hướng sử dụng mới trên nền tảng, bạn có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận (chủ yếu những khán giả trẻ tuổi), tối ưu và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Quảng cáo sẽ là từ khóa mới, định hình tương lai của gã khổng lồ công nghệ Apple.
Theo phóng viên Mark Gurman của Bloomberg, Apple muốn phát triển quảng cáo của mình lên các lĩnh vực khác trên iPhone và iPad nhằm kiếm nguồn thu mới.
Ông nhận định tham vọng của Apple với mảng kinh doanh này rất lớn. Chỉ vài tháng trước, đội quảng cáo đã có chỗ đứng mới trong tập đoàn.
Phó chủ tịch mảng quảng cáo Todd Teresi sẽ làm việc trực tiếp với Eddy Cue, Phó chủ tịch cấp cao về Dịch vụ, thay vì Phó trưởng phòng Peter Stern như trước đây.
Quảng cáo là trọng tâm mới của Apple.
Teresi cũng liên tục đốc thúc mở rộng quy mô của dịch vụ quảng cáo. Ông khẳng định muốn nâng con số 4 tỷ USD doanh thu hàng năm lên gấp đôi trong năm tới.
Quảng cáo cũng là một từ khóa được gã khổng lồ nhắc đến trong buổi báo cáo tài chính gần đây. CEO Tim Cook và Giám đốc tài chính Luca Maestri cho biết tập đoàn đang phải đối diện với nhiều ảnh hưởng đến từ hậu quả của Covid-19.
Song, Cook vẫn rất kiên định với lĩnh vực này, đồng thời gọi đây là một công cụ tuyệt vời dành cho các nhà phát triển ứng dụng.
Phóng viên Mark Gurman cho rằng nhà sản xuất iPhone sắp sửa mở rộng quảng cáo trên thanh tìm kiếm của Maps, các kho dịch vụ số như Apple Books, Apple Podcast. Trong khi đó, TV+ sẽ thu nhiều lợi nhuận quảng cáo hơn với nhiều phân khúc khách hàng.
Cụ thể, tính năng tìm kiếm quảng cáo trên Apple Maps sẽ hoạt động tương tự với App Stores. Các nhãn hàng phải trả phí để được hiển thị trên kết quả tìm kiếm của Apple.
Với ứng dụng Books và Podcast, các nhà cung cấp có thể trả tiền để được hiển thị đầu danh sách tìm kiếm hoặc xuất hiện trên toàn bộ giao diện ứng dụng.
Tuy nhiên, Táo khuyết sẽ không hiển thị quảng cáo trên các ứng dụng bên thứ ba, ít nhất là trong tương lai gần, Mark Gurman cho biết.
Hãng công nghệ từng thử nghiệm tính năng này với iAd năm 2010 và thất bại. Đồng thời, một vấn đề khác lại xuất hiện là liệu những quảng cáo này có phá hủy giao diện tối giản, gọn gàng vốn là niềm tự hào của Apple hay không, theo Mark Gurman.
Tham vọng của Táo khuyết.
Trước đó, tham vọng với quảng cáo của Apple đã manh nha kể từ khi hãng ra mắt tính năng “App Tracking Transparency” (ATT).
Tính năng bảo mật này cho phép người dùng iPhone quyết định ứng dụng nào có thể thu thập dữ liệu để “quảng cáo hoặc chia sẻ với các nhà môi giới dữ liệu”.
Song, thông tin người dùng vốn là chìa khóa để các doanh nghiệp đề xuất thêm nhiều quảng cáo tiềm năng và thu lợi.
Do đó, Bloomberg nhận định tính năng này dù rất hữu ích với người dùng khi họ có quyền lựa chọn việc mình bị theo dõi hoặc không nhưng khiến hàng loạt công ty lâm vào cảnh khốn cùng vì lợi nhuận sụt giảm.
Không chỉ làm đảo lộn việc kinh doanh những nhà phát triển nhỏ lẻ, ATT còn khiến những gã khổng lồ như Meta hay Snap bốc hơi hàng tỷ USD doanh thu.
Giờ đây, sau ATT, Apple lại tiếp tục tham vọng bành trướng mảng kinh doanh quảng cáo của mình.
Theo Bloomberg, tập đoàn công nghệ đang hiển thị quảng cáo trên ứng dụng News, Stocks, App Stores từ iPhone, iPad đến Mac. Apple cũng có tính năng tìm kiếm quảng cáo tương tự Google.
Đồng thời, mới đây, Táo khuyết còn hiện quảng cáo trong Apple TV+ với chương trình “Friday Night Baseball” hợp tác với Liên đoàn Bóng chày Mỹ.
Trên ứng dụng News và Stocks, các quảng cáo hiển thị giống hệt những trang web thông thường.
Trong khi đó, ở App Store, những banner này hiển thị quảng cáo về những app có trong kho ứng dụng nên sẽ hữu dụng hơn đối với người dùng. Một phần doanh thu từ những quảng cáo này sẽ thuộc về các nhà phát triển, phần còn lại rơi về túi Apple.
Với App Store, các quảng cáo xuất hiện trên thanh tìm kiếm ở mục Suggested. Apple sẽ bổ sung quảng cáo trên thanh Today và trang tải về các ứng dụng của bên thứ 3. Trong khi đó, các nhà phát triển sẽ phải trả phí để hiển thị quảng cáo ứng dụng mình trên kết quả tìm kiếm.
Đi ngược lại truyền thống.
Theo Bloomberg, nhìn thấy các quảng cáo trên website là một việc bình thường , nhưng với những dịch vụ trả phí như iOS lại rất hiếm thấy. Mark Gurman nhận định thực tế này đã đi ngược lại với khẳng định iCloud sẽ không có quảng cáo của Steve Jobs vào năm 2011.
Một thực tế trớ trêu khác là dữ liệu từ các dịch vụ và tài khoản Apple của người dùng sẽ được hệ thống quảng cáo của hãng sử dụng, phân bổ hiển thị phù hợp theo sở thích. Điều này cũng vi phạm chính sách đề cao quyền riêng tư người dùng của hãng.
Mặc dù Apple khẳng định người dùng hoàn toàn có thể tắt tính năng cá nhân hóa quảng cáo từ iOS 15, nhìn chung hệ thống quảng cáo vẫn lợi dụng những thông tin như nhà mạng, loại thiết bị và toàn bộ nội dung của người dùng.
Nhưng câu hỏi đặt ra là tại sao người dùng không được quyết định việc Apple theo dõi mình như các ứng dụng bên thứ ba.
Trả lời vấn đề này, hãng cho biết hệ thống quảng cáo (Advertising systems) “không theo dõi người dùng giữa các app và website của những công ty khác”. Đây cũng là “điểm mù” của ATT khi không hiện cửa sổ bật lên nếu không thu thập dữ liệu giữa nhiều app khác nhau.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Lo ngại tốc độ bành trướng của TikTok, quan chức Mỹ muốn siết chặt quy định và loại bỏ ứng dụng Trung Quốc này.
Dưới thời cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump, TikTok đã gây ra nhiều tranh cãi liên quan đến việc lan truyền những thông tin liên quan đến nội bộ an ninh quốc gia giữa Mỹ – Trung.
Vấn đề này vẫn còn bỏ ngỏ và tiếp tục gây đau đầu cho chính quyền dưới thời Tổng thống Joe Biden hiện nay.
Liên tục bị điều tra và cấm cửa.
Nhiều quan chức và các nhà làm luật đã bày tỏ thất vọng khi chính quyền của ông Biden hành động chưa đủ quyết liệt trong việc ngăn TikTok và các ứng dụng Trung Quốc khác rò rỉ dữ liệu đến Bắc Kinh.
Gần đây BuzzFeed và nhiều tờ báo khác đã cảnh báo về cách thức TikTok thu thập thông tin. Các quan chức đã kêu gọi Ủy ban Thương mại Liên bang Mỹ (FTC) điều tra, thậm chí yêu cầu xóa app này khỏi các kho ứng dụng.
Một nhóm thượng nghị sĩ khác còn đòi TikTok trả lời về việc ai có thể truy cập và quản lý dữ liệu trong ứng dụng.
Về phía Hạ viện Mỹ, các chính khách nói với cấp dưới rằng không khuyến khích sử dụng hay tải dịch vụ này của Trung Quốc vì lo ngại vấn đề bảo mật, theo New York Times.
Trước đó, thời kỳ TikTok bị siết quản lý mạnh nhất là dưới chính quyền ông Trump khi giới hạn khả năng bán hàng của ứng dụng với người tiêu dùng Mỹ hồi năm 2020 do tốc độ bành trướng quá nhanh của nó.
Với hơn một tỷ người dùng toàn cầu, TikTok đã trở thành một hiện tượng. Trong đó, báo cáo mới nhất của Pew Research Center còn chỉ ra 67% giới trẻ ở Mỹ đều đang sử dụng mạng xã hội chia sẻ video này.
TikTok phản kháng.
TikTok đã phản kháng trước những quy định siết chặt này. CEO TikTok Shou Zi Chew đã viết thư gửi đến thượng nghị sĩ, khẳng định sẽ làm rõ phương pháp thu thập dữ liệu của mình.
Trong một bài phỏng vấn với CNN, Trưởng bộ phận chính sách công Michael Beckerman còn cho biết lượng dữ liệu TikTok thu thập được là rất ít ỏi so với các ứng dụng mạng xã hội khác.
Ngoài ra, để xoa dịu những lo ngại này, nền tảng chia sẻ video nổi tiếng còn dự tính lưu trữ toàn bộ thông tin người dùng Mỹ trên máy chủ Oracle đặt tại quốc gia này, đồng thời xóa tất cả bản sao lưu, chặn truy cập ở Singapore và Virginia.
Theo New York Times, sắp tới Nhà Trắng sẽ tiếp tục áp dụng các biện pháp mạnh tay hơn đối với các app có nguy cơ làm lộ dữ liệu quốc gia.
Đầu năm nay, chính quyền quốc gia này đã đệ trình một dự thảo cho phép các nhà làm luật có quyền can thiệp sâu vào các trường hợp lộ thông tin.
“Chính quyền Tổng thống Biden đang tập trung giải quyết vấn đề tồn đọng ở một số quốc gia, trong đó có Trung Quốc.
Chúng tôi sẽ tận dụng các công nghệ và dữ liệu nội bộ để ngăn chặn nguy cơ bảo mật quốc gia, đồng thời tăng quyền kiểm soát của mình”, Saloni Sharma, đại diện Hội đồng An ninh Quốc gia, cho biết.
Trước đó, TikTok đã bị lên án rất nhiều về vấn đề bảo mật thông tin. Đỉnh điểm là khi cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump đòi xóa TikTok khỏi các cửa hàng ứng dụng của Apple và Google nếu ByteDance không bán app cho công ty khác ở Mỹ.
Tuy nhiên, Tòa án Liên bang quận Columbia cho rằng yêu cầu này là vô lý, đồng thời quyết định chặn sắc lệnh cấm tải xuống ứng dụng TikTok của ông.
Khó khăn tiếp tục đeo bám TikTok.
Đến thời Joe Biden, ông tiếp tục giảm thiểu những nguy cơ trước sự bành trướng của TikTok. Vì thế, gần đây, ứng dụng chia sẻ video đã đàm phán với các hội đồng thương mại Mỹ để giải quyết những lo ngại này, một nguồn tin thân cận cho hay.
Cụ thể, một đội ngũ sẽ tìm cách giới hạn dữ liệu người dùng Mỹ, trong khi đó, một nhóm khác gồm 10 nhân viên đề xuất dự thảo để hai bên đi đến thống nhất.
Theo bà Saloni Sharma, cấp dưới của ông Biden đang có ý định áp dụng lại lệnh cấm TikTok của ông Trump để “bảo vệ dân Mỹ trước việc thu thập và rò rỉ thông tin nhạy cảm”.
Sau lưng, các nhà làm luật và chính quyền cũng bí mật thương thảo về kế hoạch đối với TikTok. Nói với New York Times, chính trị gia Mark Warner cho biết ông đã mất kiểm soát trong việc quản lý vấn đề bảo mật dữ liệu đối với mạng xã hội này.
Song, các nhà làm luật vẫn chưa thể thôi quan ngại về mạng xã hội Trung Quốc. Tình trạng này còn căng thẳng hơn khi vào tháng 6 BuzzFeed tiết lộ rằng nhân viên TikTok ở Trung Quốc có quyền truy cập dữ liệu người dùng Mỹ.
Ngay sau đó, nghị sĩ Brendan Carr đã kêu gọi Apple và Google xóa TikTok khỏi kho ứng dụng của mình. “Tôi nghĩ trường hợp này cần chúng ta phải lên tiếng”, ông nói.
New York Times nhận định những thách thức của TikTok tại thị trường Mỹ sẽ khó lòng biến mất trong một sớm một chiều. “Mọi người cần phải ghi nhớ rằng TikTok là công ty của Trung Quốc”, một hạ nghị sĩ cảnh báo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi tên thương hiệu và doanh nghiệp vừa có giá trị về mặt nhận diện lẫn cộng hưởng thương hiệu, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa tiếp cận đúng về cách thức chọn tên cho thương hiệu của mình.
Nếu bạn đang xây dựng một công ty khởi nghiệp, bạn có thể hiểu rằng bản chất của các công ty khởi nghiệp là bạn sẽ phải bắt đầu xây dựng từ những thứ căn bản nhất.
Từ việc xác định đúng khách hàng mục tiêu (chính), phát triển một chiến lược marketing bền vững để thu hút sự chú ý của nhiều nhóm đối tượng, tới các hoạt động liên quan đến việc lựa chọn tên thương hiệu và xây dựng thương hiệu.
Trong bối cảnh kinh doanh hiện tại, khi khách hàng có quá nhiều sự lựa chọn và ít thời gian hơn để tìm hiểu từng sản phẩm hay thương hiệu, ngay cả khi doanh nghiệp có sản phẩm hoặc dịch vụ tốt vẫn khó thâm nhập được thị trường và giành thị phần nếu họ không thể xây dựng một thương hiệu đủ mạnh.
Xây dựng thương hiệu là chiến lược cốt lõi của bất cứ một nhà sáng lập hay người làm marketing chuyên nghiệp nào.
Xây dựng thương hiệu thường bắt đầu bằng việc chọn một cái tên, nó chính là thứ mà sau này khi nhắc đến, khách hàng phân biệt được nó với các sản phẩm hay thương hiệu còn lại trên thị trường.
Thật không may, nhiều doanh nghiệp đã khá coi thường giai đoạn này và sau đó chính cái tên họ chọn không những không giúp ích gì trong việc xây dựng thương hiệu mà còn tác dụng ngược lại, khiến họ khó khăn hơn trong việc truyền tải thông điệp thương hiệu.
Nếu bạn cũng đang gặp các tình huống này hay đang cần xây dựng cho doanh nghiệp một cái tên có sức cộng hưởng, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.
Bắt đầu việc chọn tên thương hiệu.
Trong khi bạn có nhiều cách để bắt đầu chọn tên cho thương hiệu hay doanh nghiệp của mình, đó có thể là việc các thành viên trong đội nhóm (sáng lập) cùng nhau đóng góp ý kiến rồi thảo luận, lựa chọn tên thương hiệu từ các nền tảng cung cấp ý tưởng có sẵn, hay bất kỳ cách thức nào khác.
Dưới đây là một số chiến lược bạn có thể sử dụng để xây dựng tên thương hiệu của mình.
Giải phóng sức mạnh của thuật kể chuyện (Storytelling).
Kể chuyện là một trong những phương thức hiệu quả nhất để truyền tải một nội dung hay thông điệp nào đó.
Từ các câu chuyện mô tả các trải nghiệm mà mọi người có thể liên quan đến, đến các câu chuyện cá nhân có liên quan mật thiết đến công việc kinh doanh hay doanh nghiệp.
Hãy suy nghĩ về hành trình bắt đầu kinh doanh của bạn, từ lúc có ý tưởng, thử nghiệm, xây dựng, đến cả những thuận lợi và khó khăn sau đó.
Một số doanh nghiệp khác lại chọn cách xây dựng tên thương hiệu gắn liền với các câu chuyện mang tính lịch sử, những câu chuyện mà khi nhắc đến hầu như ai ai cũng đều có những ấn tượng hay kỷ niệm nhất định.
Một ví dụ điển hình có thể kể đến trong số này đó chính là sàn thương mại điện tử lớn nhất thế giới Amazon.
Thứ nhất, nhà sáng lập Jeff Bezos muốn một cái tên bắt đầu bằng chữ cái đầu tiên trong bảng chữ cái (Chữ A).
Thứ hai, ông cũng biết rằng sông Amazon là con sông dài nhất và rộng lớn nhất trên thế giới. Và vì ông đang cố gắng xây dựng nên một nền tảng bán sách lớn nhất thế giới, cuối cùng ông đã chọn cái tên Amazon.
Với một câu chuyện hấp dẫn như vậy, rõ ràng là cả những nhà sáng lập lẫn những người làm thương hiệu có vô số các cách thức để truyền tải thông điệp hay sứ mệnh thương hiệu của mình đến với công chúng mục tiêu sau này.
Nếu bạn cũng muốn chọn tên thương hiệu theo cách tương tự, bạn có thể cần tìm ngay cho mình những câu chuyện, những hình ảnh liên tưởng có thể truyền cảm hứng cho toàn bộ đội ngũ và khách hàng.
Suy nghĩ về các từ khóa có thể truyền tải được các giá trị của doanh nghiệp.
Giá trị của thương hiệu (Brand Value) hiểu một cách đơn giản đó chính là những lời hứa của bạn với khách hàng, thứ bạn sẽ dành toàn bộ nguồn lực để xây dựng và bảo vệ.
Để các giá trị thương hiệu này có sức ảnh hưởng đến tâm trí của người tiêu dùng, bạn nên lựa chọn các giá trị có thể chạm được yếu tố cảm xúc của họ.
Sau khi xác định được câu chuyện thương hiệu, bạn có thể lựa chọn các từ khoá để truyền tải giá trị thương hiệu của mình.
Một số từ khoá bạn có thể tham khảo là:
Đáng tin cậy.
Tính toàn diện.
Lạc quan
Linh hoạt.
Sự khích lệ.
Tình yêu.
Sự trung thành.
Hãy tiếp tục điền mới danh sách này cho đến khi bạn tìm thấy được từ khoá có thể lột tả được giá trị của thương hiệu.
Xác minh tính khả dụng của tên doanh nghiệp hay thương hiệu khi bắt đầu lựa chọn.
Một trong những bước quan trọng khi chọn tên thương hiệu đó là kiểm tra xem liệu cái tên đó có đang được sử dụng ở đâu đó hay chưa, hay nó đã được đăng ký rồi.
Trong bối cảnh kinh doanh đa kênh (Omni Channel), một lời khuyên cho bạn là nên đồng bộ hoá tên gọi trên các nền tảng khác nhau, dù cho đó là tên miền (domain) của website, tên fanpage trên Facebook hay tên tài khoản trên Twitter.
Bằng cách đồng bộ hoá tên thương hiệu, khách hàng vừa có thể dễ dàng tìm kiếm bạn, vừa giúp mang lại một trải nghiệm liền mạch hơn trong suốt quá trình tương tác, khả năng ghi nhớ tên thương hiệu cũng tốt hơn.
Tuy nhiên, sau khi chọn tên doanh nghiệp hay thương hiệu của mình, có thể bạn sẽ nhận thấy rằng, nó đã được đăng ký sử dụng trước đó hoặc thậm chí nó chính là một thương hiệu của đối thủ cùng ngành.
Hiển nhiên, nếu bạn không muốn xảy ra các tranh chấp như Facebook từng tranh chấp với tên gọi Meta, bạn sẽ cần đảm bào rằng tên gọi của mình là duy nhất.
Chọn tên thương hiệu với các nền tảng cung cấp tên có sẵn (Brandname Marketplace).
Khi các doanh nghiệp tìm cách hạn chế thấp nhất các rủi ro về tranh chấp, đặc biệt đối với các công ty khởi nghiệp khi họ muốn bắt đầu nhanh công việc kinh doanh của mình, lựa chọn tên thương hiệu từ các nền tảng cung cấp tên có sẵn là một gợi ý hay.
Thay vì mất quá nhiều thời gian và nguồn lực cho việc chọn tên, nhiệm vụ của bạn giờ đây chỉ là truy cập các nền tảng này (chẳng hạn như BrandBucket), và lựa chọn cho mình những cái tên phù hợp (và duy nhất).
Với BrandBucket, bạn có thể lựa chọn các tên thương hiệu cụ thể theo ngành, theo phong cách và tương ứng là một tên miền phù hợp (.com).
Hiện BrandBucket đã cung cấp tên thương hiệu cho hàng trăm ngàn doanh nghiệp từ hơn 180 quốc gia trên toàn cầu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các lý thuyết về marketing như: chiến lược marketing là gì, vai trò của chiến lược marketing đối với thương hiệu, các mô hình chiến lược marketing phổ biến cần biết và hơn thế nữa.
Bằng cách thích ứng nhanh với các chiến lược Marketing mới, thương hiệu sẽ có nhiều cơ hội hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vượt qua đối thủ và hơn thế nữa. Vậy chiến lược Marketing là gì và có những kiểu mô hình chiến lược Marketing phổ biến nào.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Vai trò của chiến lược Marketing đối với doanh nghiệp.
Các mô hình chiến lược Marketing phổ biến trên thế giới là gì?
Một số chiến lược Marketing rất đáng tham khảo cho doanh nghiệp trong 2023.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Chiến lược Marketing là gì?
Chiến lược Marketing được hiểu một cách đơn giản là những bản kế hoạch mang tính định hướng dài hạn cho các hoạt động marketing của doanh nghiệp, liên quan mật thiết đến sản phẩm, thương hiệu hay mô hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù về cơ bản cũng tương tự như khái niệm về Marketing, sẽ không có bất cứ một khái niệm nào được xem là hoàn hảo hay mang tính khuôn mẫu cho thuật ngữ Chiến lược Marketing (Marketing Strategy).
Trong khi với hiểu truyền thống, các chiến lược nói chung và chiến lược marketing nói riêng thường gắn liền với yếu tố thời gian, tức “dài hạn”, một số tư duy hiện đại cho rằng đây không còn là yếu tố quan trọng trong bối cảnh kinh doanh mới khi mọi thứ bao gồm cả hành vi của khách hàng đang thay đổi quá nhanh.
Cho dù bạn là người làm marketing, người làm kinh doanh hay thậm chí là chủ doanh nghiệp, năm mới là thời điểm quan trọng nhất để nhìn lại và thiết lập các mục tiêu marketing mới, cùng các chiến lược mới.
Bên cạnh những câu chuyện thương hiệu (brand story) hấp dẫn, kết nối trực tuyến nhiều hơn với khách hàng, chủ động nắm bắt các kênh marketing mới và đẩy mạnh hoạt động thử nghiệm, dưới đây là chi tiết một số chiến lược bạn có thể tham khảo.
Chiến lược là gì?
Chiến lược trong tiếng Anh (và được sử dụng rộng rãi) có nghĩa là Strategy, thuật ngữ dùng để chỉ các bản kế hoạch (Plan) tổng thể hay các định hướng chung được xây dựng để đạt được một hoặc nhiều các mục tiêu khác nhau trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Chiến lược chính là các bản kế hoạch dài hạn mang tính định hướng tổng thể được thiết kế để giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu khác nhau trong những điều kiện bất ổn và mơ hồ (VUCA) khác nhau.
Chiến lược mô tả các nguồn lực sẵn có (thường bị hạn chế) được sử dụng để đạt được các mục tiêu (thường không bị hạn chế) trong tương lai.
Khái niệm chiến lược nói chung thường liên quan đến việc xây dựng và thiết lập các mục tiêu (Goals) và ưu tiên, xác định các hành động cần thực hiện để đạt được mục tiêu và các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hành động đó.
Cuối cùng, thuật ngữ chiến lược thường liên quan đến các thuật ngữ khác như kế hoạch chiến lược (Strategic Planning), tư duy chiến lược (Strategic Mindset, Strategic Thinking) và quản trị chiến lược (Strategic Management).
Marketing là gì?
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân) và hơn thế nữa.
Vai trò của chiến lược Marketing đối với doanh nghiệp.
Vốn được xem là một trong những “tài sản vô hình” quý giá của doanh nghiệp, những gì mà môt bản chiến lược marketing đúng đắn mang lại cho doanh nghiệp là vô cùng lớn.
Đảm bảo doanh nghiệp phát triển bền vững trong dài hạn.
Trong bối cảnh kinh tế thị trường vốn rất cạnh tranh và thay đổi nhanh chóng như hiện tại, việc doanh nghiệp có thể phát triển hay tồn tại được trong ngắn hạn là chưa đủ.
Bằng cách xây dựng các chiến lược marketing mới và điều hướng doanh nghiệp theo những xu hướng phù hợp hơn trong tưng lai, bạn có thể đảm bảo rằng bạn không chỉ có khả năng thích nghi được trong hiện tại mà còn có thể tiếp tục phát triển bền vững trong tương lai.
Mặc dù các chiến lược marketing hướng đến những thứ mới mẻ hơn ở phía trước, những thứ mà khách hàng hay “người tiêu dùng mới” của họ đang mong đợi, đừng quên rằng các USP hay giá trị lõi của doanh nghiệp sẽ hiếm khi hoặc không bao giờ thay đổi.
Lấy một ví dụ thế này, nếu doanh nghiệp của bạn không có chiến lược marketing tổng thể, các bộ phận nhỏ chẳng hạn như quảng cáo Facebook sẽ chỉ tối ưu hiệu quả dựa trên những gì họ đang có, nhưng nếu một chiến lược đã được xây dựng, kết quả khi này sẽ là bạn sẽ đưa những cách tiếp cận mới vào công việc hiện tại hoặc xa hơn là xây dựng những kênh quảng cáo mới tiềm năng hơn và tức thời hơn.
Góp phần xây dựng lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.
Bạn cứ thử hình dùng rằng, doanh nghiệp của bạn sẽ đi đâu về đâu hay cạnh tranh với đối thủ (cả các đối thủ hiện tại lẫn các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai) như thế nào nếu bạn chỉ thực thi các hành động hay chiến thuật marketing theo từng tuần hay tháng.
Thông qua các nghiên cứu thị trường và hiểu rõ bối cảnh cũng như đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cần hoạch định một điểm đến xa hơn, nơi họ có nhiều lợi thế hơn (chẳng hạn như đáp ứng các nhu cầu mới), và từ đó mở rộng thị phần nhiều hơn.
Giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn.
Bởi một phần bản chất của chiến lược nói chung và chiến lược marketing nói riêng là dự báo và hoạch định trước những gì cần làm và những gì cần đạt được, doanh nghiệp rõ ràng là có thể chuẩn bị trước để giúp giảm thiểu tối đa những rủi ro khi thị trường biến động.
Doanh nghiệp sẽ không bao giờ có được điều này nếu chỉ hoạt động hay vận hành theo các bản kế hoạch tuần hay tháng hoặc thậm chí là những chiến thuật quá chi tiết.
Các mô hình chiến lược Marketing phổ biến nhất trên thế giới là gì?
Như đã phân tích ở trên, không có bất cứ một mô hình chiến lược marketing nào được xem là khuôn mẫu chung cho các doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn kinh doanh khác nhau, quy mô doanh nghiệp khác nhau, ngành nghề khác nhau và nhiều yếu tố khác, họ có thể lựa chọn những chiến lược hay cách tiếp cận khác nhau.
Các mô hình chiến lược marketing là công cụ mà các nhà tiếp thị (marketer) và doanh nghiệp sử dụng (hoặc tham khảo) để hiểu được sức mạnh và tiềm năng doanh thu của một sản phẩm, thương hiệu hay một doanh nghiệp cụ thể.
Các mô hình chiến lược marketing này cũng đóng vai trò như là kim chỉ nam cho các hành động, quyết định hay chiến thuật marketing được thực hiện sau đó.
Dưới đây là một số mô hình xây dựng chiến lược marketing mà bạn có thể tham khảo.
1. Mô hình SWOT và TOWS.
Marketing Model là gì? Mô hình SWOT.
SWOT và TOWS đều là những từ viết tắt của điểm mạnh (S – Strengths), điểm yếu (W – Weaknesses), cơ hội (O – Opportunities) và mối đe dọa (T – Threats).
2. Mô hình chiến lược quản trị Marketing tích hợp: R-STP-MM-I-C.
R-STP-MM-I-C là một trong những mô hình quản trị marketing toàn diện nhất khi mô hình đi từ những yếu tố căn bản của quá trình làm marketing như nghiên cứu thị trường (R – Research) đến phân khúc (S – Segmentation), lựa chọn thị trường mục tiêu (T – Targeting), định vị thương hiệu (P – Positioning) tới các chiến lược tiếp thị hỗn hợp (MM – Marketing-Mix), thực thi hoạt động marketing (I – Implementation) và kiểm tra kết quả (Checking).
3. Mô hình chiến lược Marketing 3Cs.
Sự cạnh tranh này sẽ làm cho chi phí để có được một khách hàng mới ngày càng tăng. Làm giảm tỉ lệ lợi nhuận, tệ hơn nữa là thương hiệu sẽ dần mất thị phần.
Chìa khóa để các thương hiệu tìm ra hướng đi đúng đắn, chính là mô hình3Cs: Company – Competitors – Customers.
Khi tiếp cận theo mô hình này, các chiến lược marketing tối ưu là các chiến lược được xây dựng dựa trên sự kết hợp của doanh nghiệp, đối thủ và khách hàng. Các hành động hay chiến thuật được đưa ra nên thoả mãn hay nằm ở giao điểm của cả ba yếu tố này.
Các chiến lược Marketing cho thương hiệu trong năm 2023.
Trong những năm gần đây, sự trỗi dậy của các nền tảng như TikTok, Instagram Reels hay Shorts là những minh chứng rõ ràng nhất của một thời kì khi mà các định dạng video dạng ngắn trở thành ưu tiên ‘tiêu thụ’ hàng đầu của người tiêu dùng.
Người làm marketing giờ đây có thể thu hút sự chú ý của khách hàng bằng những câu chuyện ngắn hơn, chân thực hơn và ít bóng bẫy hơn, định dạng video cũng góp phần loại bỏ đi nhiều yếu tố bán hàng đồng thời giúp nhân bản hoá thương hiệu nhiều hơn.
Nếu bạn còn có bất cứ nghi ngờ nào về điều này, thì hãy biết rằng theo báo cáo số liệu từ Google, YouTube hiện đang tiếp cận nhiều người từ 18 đến 49 tuổi nhất so với tất cả các mạng truyền hình cáp khác ở Mỹ.
Cũng theo các nguồn dữ liệu khác, người dùng đang tỏ ra thích thú hơn, tương tác nhiều hơn với video thay vì các định dạng nội dung khác như hình ảnh hay văn bản (textual).
Nếu thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn vẫn chưa thích ứng hay tận dụng tối đa sức mạnh của video trong việc xây dựng các mối quan hệ bền chặt và trung thành với khách hàng, 2023 là năm để bạn làm điều đó.
Tập trung vào yếu tố cá nhân hoá.
Chiến lược marketing 2023: Tập trung vào yếu tố cá nhân hoá.
Sau hàng loạt đợt giãn cách xã hội do đại dịch, người tiêu dùng đang ngày càng quan tâm nhiều hơn đến việc được thương hiệu lắng nghe, ‘nhìn thấy’ và tương tác qua lại.
Khách hàng của bạn muốn cảm thấy họ là một phần (không thể tách rời) của cộng đồng rộng lớn hơn của thương hiệu.
Xuất phát từ những đòi hỏi này, những nội dung được cá nhân hoá, nhắm mục tiêu ở cấp độ con người hay các chương trình khuyến mãi và giảm giá phù hợp được xem là những chiến lược tiếp cận thông minh mà thương hiệu có thể khai thác.
Khi cá nhân hóa nên là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược marketing của doanh nghiệp vào năm 2023, thương hiệu có thể chủ động phân khúc khách hàng thành các phân khúc khác nhau, mỗi phân khúc đại diện cho một nhóm bao gồm những ‘chân dung’ riêng.
Với mỗi nhóm chân dung khách hàng, hãy xây dựng một loạt các chiến lược nội dung phù hợp, tập trung vào nhu cầu và động cơ mua hàng của chính họ.
Trong thế giới mới, thương hiệu càng hiểu và kết nối với khách hàng ở cấp độ con người và gần gũi thì càng có nhiều cơ hội phát triển hơn.
Khi nói đến chiến lược marketing lấy khách hàng làm trọng tâm, khách hàng nên là nơi bắt đầu và kết thúc của mọi câu hỏi, tuy nhiên vẫn có những sự khác biệt giữa việc hiểu được khái niệm ‘khách hàng là trọng tâm’ và cách áp dụng nó vào thực tế.
Lấy khách hàng làm trọng tâm có nghĩa là đặt khách hàng lên hàng đầu và luôn coi họ là trung tâm của tất cả những gì thương hiệu định làm. Nó không chỉ dừng lại ở việc tất cả các thành viên trong đội nhóm luôn hứa sẽ đặt sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu.
Nó còn là về việc thương hiệu cần thực sự hiểu khách hàng của mình, họ là ai, họ cần gì từ thương hiệu hay các sản phẩm dịch vụ, đâu là cách thương hiệu có thể giúp họ có được những trải nghiệm ý nghĩa nhất.
Các thương hiệu thực sự lấy khách hàng làm trung tâm sẽ tạo ra một nền văn hóa xoay xung quanh khách hàng. Họ xem xét đến khía cạnh khách hàng trong mọi quyết định kinh doanh hay chiến lược trong tổ chức.
Nghĩ nhiều hơn về trải nghiệm khách hàng (CX) và ít hơn về trải nghiệm người dùng (UX).
Chiến lược thứ 3 trong 5 chiến lược marketing bạn cần quan tâm trong 2023 đó là hãy nghĩ nhiều hơn về trải nghiệm khách hàng (CX) và ít hơn về trải nghiệm người dùng (UX).
Trải nghiệm người dùng (UX) là một trong những từ khoá thông dụng và dần trở thành điểm quan trọng trong mọi quyết định liên quan đến sản phẩm, website hay ứng dụng của doanh nghiệp.
Nhiều nhà phát triển web hay nhà phát triển giao diện tương tác với người dùng không ngừng thử nghiệm và tối ưu để tìm ra cái gọi là ‘trải nghiệm người dùng hiệu quả’.
Tuy nhiên, UX nếu có thì chỉ là một phần (nhỏ) trong các trải nghiệm khác của khách hàng với thương hiệu.
Trải nghiệm khách hàng (CX) theo đó mang độ bao phủ cao hơn, bao gồm toàn bộ nhận thức, ấn tượng hay cảm nhận có được trên tất cả các điểm tiếp xúc của khách hàng với thương hiệu – từ thời điểm họ biết đến một thương hiệu cho đến khi mua hàng.
Mặc dù UX là một phần của CX, việc hiểu được một bức tranh đầy đủ và lớn hơn cho phép thương hiệu có nhiều cơ hội để kết nối hơn với khách hàng.
‘Nội dung vẫn là Vua’ trong các chiến lược Marketing của doanh nghiệp trong 2023.
Như đã phân tích ở trên, trong bối cảnh kinh doanh mới, khách hàng sẽ ngày càng tỏ ra dè chừng hơn với các quảng cáo hay ý định bán hàng từ thương hiệu.
Nội dung (content) đã, đang và sẽ tiếp tục là một chiến lược tuyệt vời để kết nối với khách hàng, cung cấp giá trị, trao giải pháp, cũng như xây dựng lòng tin với thương hiệu.
Theo thời gian, khách hàng sẽ không còn tìm đến thương hiệu chỉ để có được những sản phẩm hay dịch vụ phù hợp, thương hiệu khi này trở thành nguồn tìm kiếm các câu trả lời hay thông tin liên quan về một chủ đề hoặc ngành cụ thể nào đó mà khách hàng quan tâm.
Vào năm 2023, một chiến lược tiếp thị nội dung (content marketing) hiệu quả sẽ là bàn đạp để thương hiệu tiếp tục kết nối và tăng trưởng.
Sẵn sàng nâng cao hiệu suất chiến lược Marketing của thương hiệu.
Hãy bắt đầu một năm mới với các chiến lược marketing hiệu quả, giữ khách hàng ở vị trí trọng tâm, nắm lấy các yếu tố con người, cá nhân hóa trải nghiệm để thúc đẩy tăng trưởng doanh nghiệp, tập trung vào nội dung và hơn thế nữa.
Kết luận.
Như đã phân tích ở trên, mọi hoạt động hay chiến thuật marketing sẽ chẳng có ý nghĩa gì nếu nó không xuất phát từ một chiến lược marketing đúng đắn. Bằng cách hiểu rõ chiến lược marketing là gì cũng như cách ứng dụng nó vào hoạt động kinh doanh, bạn đang mang lại nhiều cơ hội phát triển hơn cho doanh nghiệp của mình.
Nền tảng TikTok cho quá nhiều người dễ dàng có được sự nổi tiếng chỉ nhờ clip 15 giây. Điều này dẫn đến sự bão hòa của danh xưng “ngôi sao mạng”.
Kể từ đầu những năm 2000, mạng xã hội không ngừng phát triển như phương tiện truyền thông mạnh mẽ và có ảnh hưởng nhất thế giới.
Điều này dẫn đến sự trỗi dậy của khái niệm “influencer” hay người có ảnh hưởng đến nhiều cá nhân khác thông qua mạng xã hội.
Thuật ngữ trên được thêm vào từ điển Dictionary.com năm 2016, khi sự gia tăng của những người có ảnh hưởng trên YouTube và Instagram khiến số lượng tìm kiếm từ này tăng đột biến.
Dù “sinh sau đẻ muộn”, TikTok giúp việc nổi tiếng trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, theo The Wildcat Roar.
Kỷ nguyên mới của “văn hóa người nổi tiếng” do nền tảng này dẫn đầu cho phép các cá nhân không cần có tài năng vẫn được chú ý.
Một nghiên cứu được thực hiện bởi Vox chỉ ra: “TikTok tạo ra cỗ máy sản xuất người nổi tiếng hoạt động nhanh và mạnh mẽ hơn bất kỳ nền tảng truyền thông xã hội nào trước đó. Nó biến các thanh thiếu niên vô danh thành ‘ngôi sao mạng’ chỉ trong vài tuần, đôi khi là vài ngày”.
Thực tế, cái gì có được quá dễ dàng cũng trở nên tầm thường.
Sự nhạt nhẽo của TikToker.
Khi mới ra mắt, TikTok giống như cuộc thi tài năng được điều khiển bằng thuật toán đầu tiên trên thế giới.
Dù nhảy theo điệu nhạc thịnh hành hay nhép lời ca khúc nổi tiếng, hầu hết gương mặt xuất hiện ở trang đề xuất “Dành cho bạn” đều còn rất trẻ và không có năng khiếu gì, theo Vox.
Những “ngôi sao” lớn nhất TikTok cũng có xuất phát điểm bình thường.
Addison Rae (88,6 triệu follower) nổi lên từ năm 2019 nhờ các clip nhảy nhót, hát nhép và thể hiện biểu cảm hài hước trong 15 giây. Khi có số lượng người theo dõi nhất định, cô bỏ đại học để trở thành người sáng tạo nội dung toàn thời gian.
Một năm sau khi được chú ý, Rae có nhiều hợp đồng quảng cáo và giải trí béo bở. Cô thậm chí phát hành đĩa đơn, xuất hiện trên show thực tế Keeping Up With The Kardashians và đóng vai chính trong phim She’s All That trên Netflix.
Cũng với mô-típ quen thuộc là nổi lên nhờ các clip hát song ca (duet) và nhép lời trên TikTok, chị em “nữ hoàng TikTok” Charli D’Amelio (145,2 triệu follower) và Dixie D’Amelio (57,4 triệu follower) tận dụng cơ hội để lấn sân sang lĩnh vực ca hát và truyền hình.
Theo WSJ, những TikToker này còn kiếm được nhiều tiền hơn nhiều giám đốc điều hành hàng đầu của Mỹ trong năm 2021.
TikTok là vậy, người dùng theo dõi các “ngôi sao mạng” không phải vì họ có tài năng, mà có thể chỉ đơn giản là thích thú. Thực tế, văn hóa đại chúng ngày càng được xác định bởi các thuật toán và không có nền tảng nào mạnh hơn TikTok ở khoản này.
Phóng viên Kat Tenbarge của Insider từng đặt dấu hỏi về hào quang đến quá dễ dàng đối với Charli D’Amelio hay Bella Poarch. Trong đó, Bella Poarch ra liền 2 MV gây tiếng vang dù trước đó không có bất cứ điều gì bảo chứng về tố chất âm nhạc.
“Hiệu ứng Bella Poarch là nghịch đảo hấp dẫn. TikToker này được xây dựng thành thương hiệu cá nhân để ‘bán’ cho hàng triệu người.
Thay vì được ‘chấm’ bởi hãng âm nhạc nào đó, Bella Poarch được ca tụng bởi hàng triệu thanh niên 18-25 tuổi – những người thấy cô hấp dẫn trên TikTok”, Tenbarge nói.
Không có gì ngạc nhiên khi các “ngôi sao” TikTok và người có ảnh hưởng khác phải tìm kiếm những cách mới để kiếm tiền sau khi nổi lên từ nền tảng này.
Họ sử dụng các ứng dụng cho phép người hâm mộ “kiểm soát mọi hành động” hoặc bán nội dung dưới dạng NFT.
Hiện nay, các công ty, thậm chí lễ trao giải cũng tìm hiểu xem có thể sinh lợi như thế nào khi hợp tác với TikToker. Những người theo dõi họ, chủ yếu là thanh thiếu niên, dễ dàng sử dụng sản phẩm hoặc xem chương trình sau khi thấy thần tượng tham gia.
Ví dụ phổ biến gần đây là tại lễ trao giải Oscar 2022, nhiều gương mặt nổi tiếng trên TikTok được mời để quảng bá cho chương trình như Charli D’Amelio, Addison Rae, Remi Bader, Tinx và Anna Sitar.
Theo Vanity Fair, điều này gây tranh cãi vì Oscar vốn là sự kiện độc quyền, chỉ có những ngôi sao sáng giá nhất của Hollywood mới nhận được lời mời.
Giờ đây, việc KOL dễ dàng nhận được lời mời tham gia các chương trình như vậy mang lại cảm giác ai cũng có thể bước lên thảm đỏ nếu có đủ lượt theo dõi trên mạng.
TikTok nhắm mắt làm ngơ.
Với nguồn cấp video không ngừng nghỉ, TikTok mang đến cơ hội dồi dào cho nhiều cá nhân đạt được hàng nghìn lượt xem chỉ trong vài phút.
Bất kỳ ai đẹp, hài hước, lôi cuốn hoặc thậm chí kỳ quặc đều có thể tận dụng sự nổi tiếng dễ dàng nhờ thuật toán của TikTok.
Sự nổi lên của Andrew Tate, cựu võ sĩ kickboxing người Mỹ gốc Anh gắn với biệt danh “vua của nam tính độc hại”, gần đây là ví dụ rõ ràng cho việc TikTok nhắm mắt làm ngơ với những người dùng thiếu tài năng, thừa chiêu trò.
Theo The Guardian, chỉ trong vòng vài tháng, Tate từ kẻ vô danh trở thành nhân vật tai tiếng nhờ nội dung gây sốc, phản cảm và lệch lạc về phụ nữ.
Tự nhận là chuyên gia về phát triển bản thân, anh ta cũng cung cấp cho người dùng mạng, chủ yếu là nam giới, công thức kiếm tiền và lôi kéo các cô gái.
Dù không lập tài khoản TikTok chính chủ hoặc hoạt động ẩn danh, Tate vẫn lôi kéo được lượt tương tác “khủng” nhờ hàng nghìn học viên Hustler’s University do anh ta sáng lập.
Đó là mạng lưới sao chép và truyền bá nội dung được các chuyên gia mô tả là “nỗ lực trắng trợn nhằm thao túng thuật toán” và tăng tương tác một cách giả tạo.
Phần lớn nội dung về Tate vi phạm nguyên tắc cộng đồng của TikTok về kỳ thị nữ giới và giả mạo danh tính. Tuy nhiên, nền tảng này không hề hành động để ngăn chặn.
Thay vào đó, TikTok còn đưa các clip độc hại của Tate lên xu hướng, tích cực quảng bá chúng đến người dùng trẻ tuổi.
Callum Hood, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu tại Trung tâm Chống lại sự căm ghét kỹ thuật số, cho biết sự nổi lên của Tate cũng cho thấy thuật toán của TikTok dễ bị kẻ xấu thao túng thế nào.
Theo New York Times, với sự trợ giúp từ thuật toán, bất kỳ ai cũng có thể tiếp cận những người dùng thấy nội dung của họ thú vị chỉ vài giây sau khi nhấn đăng.
Ngay cả khi chỉ 5,25% trong số 1 tỷ người dùng của TikTok có 100.000- 500.000 lượt theo dõi, thống kê đó vẫn có nghĩa là 525 triệu TikToker được nâng lên “vị thế của người có ảnh hưởng”, theo Statista.
Tuy nhiên, nếu nhiều người bình thường có thể đạt được lượt theo dõi lớn chỉ nhờ hành động đơn giản là tạo video nhanh và để thuật toán của ứng dụng khiến nó viral, vấn đề được đặt ra là liệu điều đó có còn ý nghĩa gì để trở nên “nổi tiếng” nữa hay không?
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khủng hoảng truyền thông, nếu không được xử lý ổn thoả sẽ giống vết dầu loang trên biển, càng để lâu tác hại càng lớn và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương hiệu cũng như doanh nghiệp.
3. Taco Bell và nhân viên làm xấu hình ảnh thương hiệu.
Năm 2013, chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh Taco Bell (Mỹ) đã vướng vào một vụ bê bối lớn khi một tấm ảnh chụp nhân viên của chuỗi “liếm vỏ bánh” được đăng lên Facebook và nhanh chóng lan truyền trên mạng xã hội lẫn các phương tiện truyền thông.
Với Taco Bell, sự việc không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến danh tiếng, lợi nhuận của công ty, mà còn gây tác động tiêu cực đến các bên liên quan lẫn cổ đông.
Đáng chú ý, dù vụ bê bối này tương tự như sự việc đã diễn ra trước đó vào năm 2009 với Domino’s Pizza, song dường như chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh đã không rút ra được bài học.
Ban đầu, Taco Bell đã đăng một thông cáo ngắn trên website chính thức của công ty, khẳng định “đã nói chuyện với chi nhánh cửa hàng xảy ra sự việc và đảm bảo những vỏ bánh đó không bao giờ được bán cho khách hàng” cũng như “các vỏ bánh đó chỉ dùng cho việc đào tạo nhân viên và đang trong quá trình bị loại bỏ”.
“…Hai nhân viên công ty tại thời điểm đó đã chụp ảnh và đăng lên trang cá nhân, dù điều này trái với quy định của công ty.
Chúng tôi sẽ không tha thứ cho hành động này cũng như những tác động xấu về hình ảnh của công ty đến khách hàng, các chi nhánh và nhân viên của Taco Bell.
Chúng tôi đang làm việc với chi nhánh trên và sẽ đưa ra phương án xử lý thích hợp nhất cho tất cả người liên quan”, thông cáo có đoạn viết.
Có thể xem động thái trên của Taco Bell là khá tốt, khi giúp công chúng thấy rằng công ty đã nhận biết vấn đề và có thiện chí giải quyết, cũng như giúp chuỗi cửa hàng có thêm thời gian để “hạ nhiệt” khủng hoảng.
Tuy nhiên, vấn đề là phần lớn thực khách của của Taco Bell tương tác trên mạng xã hội và thậm chí không biết đến sự tồn tại của website công ty.
Hơn nữa, dù Taco Bell có trả lời một số bình luận cá nhân trên fanpage Facebook của mình, thì như vậy vẫn là chưa đủ, Melissa Agnes – chuyên gia hàng đầu về xử lý khủng hoảng (Depression), quản lý danh tiếng và bảo vệ thương hiệu, nhận định.
Theo Agnes, trong trường hợp này, Taco Bell đáng lẽ phải giả định rằng tất cả khách hàng của mình sẽ truy cập vào duy nhất một nơi để quan sát, than phiền hoặc tìm thông tin về vụ bê bối mà thôi: dòng thời gian fanpage của họ.
“Đáng lẽ, thông cáo phải được tiếp nối bằng các phản hồi trực tiếp trên fanpage Facebook cũng như các dòng tweet trên tài khoản Twitter của họ… Bạn phải giả định rằng, sẽ không ai vào tìm kiếm thông tin trong các bình luận cả”, Agnes nói.
Dù vậy, Taco Bell không những không đăng bất kỳ tuyên bố nào trên fanpage, mà còn tắt quyền bình luận của người xem – hành động khiến khách hàng của công ty cảm thấy chuỗi cửa hàng không chỉ không phản hồi yêu cầu trả lời từ phía thực khách mà còn bác bỏ quyền được lên tiếng họ.
Thế nên, việc Taco Bell sau đó đăng thêm một thông cáo nữa, đề cập sự việc và hướng giải quyết của công ty trên website chính thức, dù chi tiết và cặn kẽ đến mấy, cũng là vô ích.
Bài học: Trong thời đại mạng xã hội nói chung và sự cố liên quan đến mạng xã hội nói riêng, doanh nghiệp phải nhanh chóng cập nhật tình hình theo thời gian thực lẫn phương hướng giải quyết một cách nhất quán trên cả mạng xã hội lẫn cổng thông tin chính thức của mình.
Phải biết rõ khách hàng liên kết và tiếp nhận “tiếng nói” của thương hiệu qua kênh nào. Đồng thời, doanh nghiệp phải có phương án dự phòng và quy trình xử lý rủi ro từ trước, chứ không phải để ‘nước đến chân mới nhảy’.
4. Boeing và những vụ rơi máy bay 737 MAX.
Ngày 29/10/2018, một máy bay Boeing 737 MAX của Indonesia Lion Air lao xuống biển Java chỉ sau 13 phút cất cánh. Chưa đầy 5 tháng sau, một chiếc Boeing 737 MAX 8 của Ethiopian Airlines lại rơi chỉ sau 6 phút.
Hai vụ rơi máy bay đã làm 346 người chết, thương vong về người là không có gì bù đắp nổi. Cả 2 vụ tai nạn nghiêm trọng liền kề này đều liên quan tới dòng 737 MAX, khiến Boeing chìm vào cơn khủng hoảng lớn nhất của hãng từ trước đến nay.
Đáng chú ý, trước đó 2 năm, 737 MAX được Boeing giới thiệu là loại máy bay “ngựa thồ” thế hệ mới với giá thành thấp, chi phí bảo dưỡng ít và nhiều cải tiến kỹ thuật, nên đã lập tức trở thành mẫu máy bay bán chạy nhất của hãng sau khi xuất xưởng.
Do đó, hai thảm kịch trên không chỉ dấy lên nghi vấn về độ an toàn của 737 MAX, mà còn là đòn giáng mạnh vào uy tín hơn 100 năm của Boeing.
Thời điểm đó, giữa lúc các cuộc điều tra đang diễn ra, một số giả thuyết đã cho rằng lỗi trong Hệ thống Tăng cường Tính năng Điều khiển (MCAS) mà Boeing bổ sung trên dòng 737 MAX là nguyên nhân chính gây ra tai nạn.
Về phần mình, giới chuyên gia truyền thông nhận định cách phản ứng của Boeing trước khủng hoảng sẽ tác động rất lớn tới niềm tin của công chúng đối với các sản phẩm của hãng nói chung và dòng 737 MAX nói riêng, cũng như quyết định độ lớn của thiệt hại mà hãng sẽ gánh chịu.
Thế nhưng, khi trả lời trước truyền thông, lãnh đạo Boeing đã lập tức đổ lỗi cho phi công. Dù vậy, nhiều cuộc điều tra sau đó đã cho thấy một bức tranh hoàn toàn khác.
Đến ngày 5/5/2019, Boeing cho biết các kỹ sư của hãng lần đầu phát hiện có lỗi trong hệ thống cảnh báo phi công ở dòng 737 MAX từ tận tháng 5/2017 – một năm trước thảm kịch tại biển Java. Trong khi đó, hệ thống cảnh báo phi công này lại có liên quan tới MCAS.
Mười ngày sau, qua bản ghi âm cuộc họp ngày 21/11/2018 giữa American Airlines và lãnh đạo Boeing mà mình có được, New York Times và CBS News tiết lộ rằng vấn đề an toàn của 737 MAX trên thực tế đã được các phi công của American Airlines quan ngại từ trước.
Thậm chí, họ còn kêu gọi triệu tập cuộc họp để tăng sức ép buộc lãnh đạo Boeing điều chỉnh quy chuẩn an toàn. Theo các nguồn tin trên, tại cuộc họp ngày 21/11, các phi công cho biết họ thấy không được thông báo đầy đủ về MCAS.
Và, phải đến ngày 18/5/2019, Boeing mới lần đầu thừa nhận phải sửa lỗi phần mềm giả lập dùng để đào tạo phi công điều khiển máy bay 737 MAX.
Song, tuyên bố của hãng không cho biết thời điểm nhận ra lỗi phần mềm và hãng đã thông báo cho các cơ quan hữu quan khi phát hiện lỗi hay chưa.
Thế nên, chính lời của ban lãnh đạo đã trở thành vết nhơ khó xoá nhoà và hành động của Boeing chỉ khiến công chúng cảm thấy hãng giỏi giấu giếm cũng như không ngừng đổ lỗi mà thôi.
Theo Ronn Torossian – CEO Công ty quan hệ công chúng 5WPR (Mỹ), điều Boeing làm sau vụ rơi máy bay Ethiopian Airlines chính xác là thứ “không bao giờ nên làm” khi xử lý khủng hoảng truyền thông.
“Một quy tắc quan trọng trong xử lý khủng hoảng quan hệ công chúng (PR) là dẫn dắt dư luận trước khi người khác dẫn dắt thay bạn. Và, Boeing đã làm điều ngược lại. Họ đợi đến khi các bên khác nhảy vào để kể câu chuyện”, Torossian nói.
Mặt khác, Torossian cho rằng, hành động của Boeing còn mang đến cảm nhận họ “coi trọng lợi nhuận hơn tính mạng con người” khi không lập tức cấm tất cả máy bay 737 MAX hoạt động.
“Để trấn an các khách hàng lo âu, họ lại vận động hành lang Tổng thống Donald Trump về độ an toàn của máy bay – một nước đi PR sai lầm. Mọi người giờ không còn muốn bay với họ nữa. Đây là nỗi sợ hãi có thể hiểu được”, Torossian nhấn mạnh.
Trong xử lý khủng hoảng, doanh nghiệp thường có xu hướng nghiêng về ý kiến của luật sư.
Nhiệm vụ chính của luật sư là giúp doanh nghiệp tránh các trách nhiệm pháp lý, nhưng những phản ứng này lại thường mang đến cảm giác doanh nghiệp không quan tâm đến khách hàng và dường như chỉ đang tự vệ.
“Cuối cùng, Boeing phải nhận thức rằng luôn có 2 tòa án, tòa án pháp lý và tòa án dư luận công chúng.
Họ đang hiểu rằng công ty sẽ đối mặt với các vụ kiện từ gia đình các nạn nhân và từ các hãng hàng không đã mua máy bay nhưng không muốn tiếp nhận chúng nữa.
Việc này sẽ mất nhiều năm, nhưng tòa án dư luận công chúng không cần lâu đến vậy”, Torossian bình luận.
Bài học: Trường hợp của Boeing là bài học về sự trung thực, minh bạch và tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm.
Hơn nữa, khi xử lý khủng hoảng truyền thông liên quan đến chất lượng sản phẩm không đảm bảo, doanh nghiệp phải liên tục nhấn mạnh về sự an toàn cho tới khi khủng hoảng được giải quyết cũng như cho thấy sự quan tâm, đồng cảm với thiệt hại mà khách hàng gánh chịu.
Để giữ vững uy tín của thương hiệu, phải cho khách hàng thấy rằng, sự an toàn của họ quan trọng hơn lợi nhuận của doanh nghiệp. Và, nếu sản phẩm có lỗi, hãy nhận lỗi rồi khắc phục.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhằm mục tiêu giúp người dùng trên nền tảng hiểu cách các quảng cáo đang được nhắm mục tiêu đến họ, TikTok vừa ra mắt công cụ minh bạch quảng cáo mới.
Như bạn có thể thấy ở trên, khi người dùng nhấp vào nút Chia sẻ (Share), và chọn About this ad, các thông tin về mẫu quảng cáo sẽ được hiển thị chi tiết.
Cũng từ đây, người dùng có thể thay đổi toàn bộ cách mà họ muốn các quảng cáo trên TikTok (TikTok Ads) hiển thị đến họ (ở phần Ad Personalization Settings).
Theo giải thích của TikTok:
“Chúng tôi đang giới thiệu tính năng “Về quảng cáo này” mới, vì vậy người dùng trên nền tảng sẽ có thể nhấn vào bất kỳ quảng cáo nào trong nguồn cấp dữ liệu của họ và xem tất cả những thông tin liên quan đến quảng cáo đó.
Với tính năng mới, chúng tôi muốn minh bạch hoá cách chúng tôi hiển thị quảng cáo đến người dùng của mình cũng như tất cả các nhà quảng cáo.”
Mặc dù về bản chất, tất cả các nền tảng quảng cáo đều tìm cách dấu các thông tin liên quan đến việc thu thập dữ liệu người dùng và cách sử dụng chúng cho quảng cáo, tuy nhiên với những cập nhật mới của Apple cũng như các đạo luât khác về quyền riêng tư của người dùng, các nền tảng như TikTok buôc phải minh bạch cách họ thu thập dữ liệu.
Ngoài tính năng minh bạch quảng cáo mới, TikTok cũng đã ra mắt Trang tổng quan về việc sử dụng dữ liệu quảng cáo để giúp người dùng hiểu cách họ có thể được nhắm mục tiêu với các nội dung quảng cáo từ thương hiệu, đồng thời người dùng hiện cũng có thể chọn xem những quảng cáo mà họ yêu thích.
Ví dụ: người dùng có thể chọn tắt danh mục sở thích “Làm đẹp” nếu họ muốn nhận ít hơn các quảng cáo với nội dung này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Meta đã bí mật gắn đoạn mã theo dõi vào Facebook và Instagram trên iOS để theo dõi hành vi và các thông tin cá nhân như mật khẩu, địa chỉ, số tài khoản ngân hàng của người dùng.
Mỗi khi người dùng nhấn vào đường link từ Instagram hoặc Facebook, mạng xã hội sẽ kiểm soát toàn bộ tương tác, nội dung người dùng lựa chọn hoặc nhập vào đường link này, trong đó bao gồm cả mật khẩu và thẻ tín dụng.
Thông tin này được tiết lộ trong nghiên cứu của Felix Krause, nhà sáng lập công cụ lập trình fastlane.tools. Ông Krause chỉ ra ứng dụng trên Instagram và Facebook trên iOS sử dụng trình duyệt bên trong app của riêng mình thay vì dùng của Apple cung cấp.
Trong khi đó, các ứng dụng khác thường sử dụng Safari của Apple để duyệt web.
Với trình duyệt tự phát triển dựa trên WebKit, Meta đã gắn mã JavaScript theo dõi có tên “Meta Pixel” (Facebook Pixel) vào tất cả các đường link và trang web được duyệt.
Với đoạn mã này, Meta có thể theo dõi tất cả tương tác của người dùng với website mà người dùng không hề hay biết. “Meta Pixel” cho phép Instagram và Facebook quản lý tất cả tiến trình trên đường liên kết ngoài dù không cần sự cho phép của người dùng hay nhà cung cấp, Felix Krause viết.
Theo chuyên gia, các ứng dụng này đã bí mật gắn mã theo dõi vào mỗi website. Do đó, mỗi khi người dùng nhấn vào các đường link này, mọi hành vi của họ như chụp màn hình, nhập mật khẩu, địa chỉ, số tài khoản ngân hàng đều sẽ bị Meta theo dõi.
“Điều này sẽ gây ra rất nhiều nguy cơ cho người dùng vì tất cả tương tác của họ trên trang web từ mật khẩu, địa chỉ đến mỗi cú nhấp chuột đều bị quản lý”, nhà lập trình web khẳng định.
Krause cho rằng những tập đoàn như Meta không có lý do gì để phát triển và sử dụng trình duyệt bên trong app trong khi có thể sử dụng ứng dụng mặc định Safari của Apple.
Trên trang chủ của mình, Meta khẳng định “Meta Pixel” chỉ là một đoạn mã chuyên theo dõi các hành vi của người dùng trên trình duyệt nhằm kiểm soát các hoạt động của người truy cập vào website của các nhà cung cấp.
Hiện chưa có bằng chứng nào cho thấy Instagram đang thu thập dữ liệu của người dùng nhằm trục lợi.
Theo Felix Krause, vẫn chưa thể khẳng định Facebook hay Instagram có đánh cắp mật khẩu, địa chỉ hay số tài khoản ngân hàng của người dùng hay không.
Nhưng chuyên gia muốn cảnh báo người dùng việc tập đoàn công nghệ này đang truy cập và theo dõi thông tin cá nhân mà không có sự đồng thuận của họ.
Đồng thời, theo 9to5mac, hành vi của Meta đã vi phạm vào quy định App Tracking Transparency (ATT – Minh bạch theo dõi người dùng) được Táo khuyết áp dụng vào năm 2020 trên iOS 14.5.
Cụ thể, ATT buộc các nhà phát triển ứng dụng bổ sung cửa sổ bật lên, với nội dung yêu cầu người dùng cho phép các ứng dụng và trang web của bên thứ 3 thu thập dữ liệu của họ.
Trước đó, Facebook từng chỉ trích gay gắt sau chính sách mới của Apple, bởi nền tảng này chịu thiệt hại nhiều nhất về doanh thu quảng cáo so với các mạng xã hội khác vì quy mô khổng lồ của nó.
Mark Zuckerberg đề cập rằng quy định mới của Táo khuyết khiến việc tìm kiếm khách hàng khi quảng cáo trở nên khó khăn và tốn kém hơn, gây nên sự tổn hại cho các doanh nghiệp nhỏ phụ thuộc vào doanh thu quảng cáo.
Felix Krause cho biết đã báo cáo vấn đề này lên Meta và tập đoàn khẳng định sẽ xem xét nghiên cứu này. Tuy nhiên, sau 9 tuần, chuyên gia vẫn chưa nhận được phản hồi chính thức từ Meta.
“Kể từ lúc đó đến nay, hãng chưa hề giải quyết báo cáo của tôi hay ngừng gắn mã theo dõi vào các trang web duyệt bên trong app. Vì thế, tôi quyết định công khai những thông tin này”, Krause viết.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thống kê của Google, số lượt tìm kiếm từ khóa ‘suy thoái’ tăng đột biến trước khi kinh tế Mỹ bước vào một giai đoạn suy thoái chính thức.
Chúng ta không cần chờ tới lúc GDP sụt giảm trong hai quý liên tiếp để đưa ra nhận định kinh tế Mỹ đã hoặc sắp rơi vào một giai đoạn suy thoái.
Và chúng ta cũng không cần chờ đợi lời xác nhận chính thức của Cục Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia (NBER).
Dữ liệu kinh tế thường có độ trễ và quá trình đánh giá thường tiêu tốn rất nhiều thời gian của cơ quan này. Điều mà chúng ta cần làm là nhìn vào số lượt tìm kiếm từ khoá “suy thoái” trên Google Search.
Những câu chuyện xung quanh chủ đề suy thoái không chỉ cung cấp cho chúng ta cái nhìn rõ hơn về những gì đang xảy ra đối với nền kinh tế mà còn giúp gia tăng rủi ro xảy ra một cuộc khủng hoảng (Depression) thực sự, bắt nguồn từ sự hoảng loạn của giới doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Niềm tin người tiêu dùng, được thống kê bởi Conference Board và Đại học Michigan, sụt giảm trong khoảng thời gian gần đây chính là minh chứng rõ ràng nhất cho hiện tượng kể trên.
Khi người tiêu dùng và chủ doanh nghiệp đối diện với một loạt các điều kiện kinh tế “khắc nghiệt”, họ thường lo lắng và nói nhiều về suy thoái.
Đây không phải mà một phương pháp đo lường suy thoái chính thống mà các nhà kinh tế thường xuyên sử dụng như tình trạng sụt giảm việc làm mới và sự đảo chiều của đường cong lợi suất.
Thay vào đó, nó mang phần nhiều là một phương pháp dự báo một hiện tượng sắp xảy ra. Hiện tại, mức độ tương quan giữa hiện tượng niềm tin người tiêu dùng sụt giảm với sự xuất hiện ngày một nhiều của từ khóa “suy thoái” trên Google ngày một tăng cao.
Có không ít ví dụ khác minh chứng cho điều này. Trong giai đoạn giá xăng tại Mỹ tăng vọt lên ngưỡng 5 USD/gallon, mức độ tương quan giữa số lượt tìm kiếm từ “suy thoái” trên Google và xu hướng tăng giá nhiên liệu tăng lên 78%.
Các tài xế ngay lập tức tỏ ra sốt ruột vì họ thường xuyên phải đổ đầy bình nhiên liệu. Điều này khác hoàn toàn so với việc thay thế một chiếc bình nóng lạnh khi nó bị rò rỉ, vốn chỉ xảy ra trung bình khoảng 20 năm/lần.
Họ làm sao có thể nhớ giá của chiếc bình nóng lạnh cũ sau từng ấy năm? Với việc cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ ngày một tới gần, tác động chính trị từ hiện tượng tăng giá nhiên liệu ngày một rõ nét khi Tổng thống Joe Biden phải gạt kế hoạch phát triển năng lượng xanh sang một bên và “cầu cứu” sự trợ giúp từ Arab Saudi.
Thị trường chứng khoán lao dốc là hiện tượng thường xảy ra trước các giai đoạn suy thoái.
Mức độ tương quan giữa đà giảm điểm của chỉ số S&P 500 trong năm nay với số lượng từ khóa “suy thoái” được tìm kiếm trên Google tăng lên 82%.
Nhà đầu tư, mang nặng lo lắng về rủi ro suy thoái, thường có xu hướng bán tháo cổ phiếu, tạo áp lực giảm điểm đối với thị trường chứng khoán. Điều này lại khiến cho càng nhiều người tin rằng một cuộc suy thoái (Recession) đang tới gần.
Lãi suất thế chấp cao , khiến chi phí mua nhà trở nên đắt đỏ hơn, cũng có mức độ tương quan lớn đối với số lượt tìm kiếm từ “suy thoái” trên Google.
Điều tương tự cũng xảy ra khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng lên, làm giảm sức mua của người dân. Trong tháng 6, chỉ số CPI tại Mỹ tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2021, trong khi tăng trưởng thu nhập người lao động chỉ dừng lại ở ngưỡng 5,1%.
Người dân Mỹ tỏ ra lo lắng hơn về suy thoái và hạn chế chi tiêu, do đó, rủi ro suy thoái càng tăng lên.
Triển vọng u ám.
Giảm lạm phát là mục tiêu quan trọng nhất của Cục Dự trữ liên bang Mỹ và họ sẵn sàng đánh đổi điều đó bằng một cuộc suy thoái.
Sau khi đã chậm chân hơn so với lạm phát (Inflation), ngân hàng trung ương Mỹ khát khao khôi phục uy tín bằng cách kéo giảm lạm phát bằng mọi giá. Và họ chắc chắn sẽ không “nương tay” với phố Wall.
Bên ngoài quan điểm cứng rắn của Fed trước lạm phát, tình trạng dư thừa hàng tồn kho cũng là một “vật cản” đối với kinh tế Mỹ.
Hàng hóa chất chồng từ sau mùa cao điểm mua sắm Giáng Sinh và năm mới, bên cạnh đó, nhiều nút thắt chuỗi cung ứng được gỡ bỏ khiến cho hàng hóa tràn vào các nhà kho, cửa hàng và siêu thị trên toàn nước Mỹ.
Trong tháng 1, có tới 109 con tàu phải xếp hàng chờ đợi ngoài cảng Los Angeles và Long Beach nhưng bốn tháng sau đó, số lượng tàu nằm chờ giảm xuống chỉ còn 16.
Nhiều chuỗi bán lẻ lớn như Macy’s và Target buộc phải xả hàng tồn và cắt giảm đơn đặt hàng. Tình cảnh khó khăn của vấp phải một thử thách lớn đó chính là quan điểm thắt chặt chi tiêu của người tiêu dùng trong bối cảnh niềm tin, thu nhập thực tế của họ bị ảnh hưởng bởi lạm phát.
McDonald’s cho biết phân khúc khách hàng thu nhập thấp của họ đang ngày một chi tiêu ít hơn trong khi AT&T chia sẻ ngày càng có nhiều người dùng chậm thanh toán hóa đơn cước viễn thông mỗi tháng.
Số lượng các căn nhà chưa được bán cũng đang tăng lên mỗi ngày khi bong bóng bất động sản bắt đầu hạ nhiệt. Lãi suất thế chấp và giá nhà cao khiến không ít người phải từ bỏ giấc mơ của mình.
Lĩnh vực xây dựng chỉ chiến 3.5% GDP của toàn bộ nền kinh tế nhưng sự suy yếu trong lĩnh vực này sẽ có tác động to lớn tới nhiều lĩnh vực quan trọng khác như tài chính, vật liệu xây dựng và đồ nội thất.
Trong báo cáo triển vọng kinh tế mới nhất, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) hạ dự báo tăng trưởng của Mỹ trong năm 2022 và 2023 lần lượt còn 3,2% và 2,9%, giảm 0,4 và 0,7 điểm phần trăm so với nhận định ba tháng trước đó.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong năm 2022, Thaco sẽ khai trương thêm hai siêu thị ở TP.HCM và dự kiến đến năm 2026 sẽ mở được 20 siêu thị trên cả nước.
Tại hội nghị khách hàng được tổ chức vào ngày 5/8, Chủ tịch HĐQT Thaco, ông Trần Bá Dương cho biết sẽ phát triển mạng lưới siêu thị Emart với tiến độ mở khoảng 2 đến 3 địa điểm một năm.
Trước mắt trong năm 2022, Thaco sẽ khai trương thêm hai đại siêu thị là Emart Sala Thủ Thiêm vào tháng 10/2022 và Emart Phan Huy Ích vào tháng 12/2022.
Đồng thời, đặt kế hoạch đạt 20 siêu thị trong 5 năm tới, đến năm 2026 mục tiêu doanh thu 1 tỷ đô, trở thành đại siêu thị có thị phần số 1 tại Việt Nam.
Emart Sala Thủ Thiêm có diện tích hơn 6.000m2 nằm trong trung tâm thương mại THISO Mall. Còn Emart Phan Huy Ích tại quận Gò Vấp cũng nằm trong trung tâm đại siêu thị kết hợp thương mại dịch vụ THISO Retail, đang được xây dựng với diện tích siêu thị và bãi giữ xe lớn nhất tại TP.HCM.
Emart Việt Nam cũng đang đầu tư mạnh cho ứng dụng mua sắm trực tuyến, với mục tiêu phát triển phục vụ khách hàng mua sắm trực tuyến.
Đặc biệt, Emart Việt Nam sẽ đưa vào vận hành hệ thống lấy hàng tự động lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam, giúp việc lấy hàng nhanh chóng và đảm bảo giao đến khách hàng trong vòng 1 giờ ở phạm vi bán kính 5km. Hệ thống này sẽ được vận hành tại Emart Gò Vấp, Emart Sala và Emart Phan Huy Ích khi đi vào hoạt động.
Đại siêu thị Emart Gò Vấp được khai trương vào cuối năm 2015 nhưng sau nhiều năm không thể mở rộng do gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Cuối năm 2021, THISO (Tổng Công ty thành viên thuộc Tập đoàn THACO) đã hoàn tất ký kết thỏa thuận chuyển nhượng vốn và nhượng quyền độc quyền hoạt động kinh doanh với Emart Inc. (Hàn Quốc).
Trong đó bao gồm toàn bộ hoạt động kinh doanh tại Emart Gò Vấp và các dự án đang phát triển tại Việt Nam.
Sau đó, công ty THISO Retail (Công ty trực thuộc của Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Quốc tế THISO) được thành lập để tiếp quản hoạt động kinh doanh của Emart Việt Nam.
Ông Trần Bá Dương từng đánh giá, Emart Việt Nam sẽ là mảnh ghép quan trọng, hoàn thiện mô hình đa ngành “một điểm dừng, nhiều tiện ích” mà Tập đoàn Thaco đang theo đuổi. Góp phần hoàn thành sứ mệnh “Mang đến trải nghiệm tối ưu cho khách hàng thông qua dịch vụ tích hợp và tinh thần tận tâm phục vụ”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhằm mục tiêu hỗ trợ những người làm marketing trong lĩnh vực B2B (B2B Marketer) có thêm nhiều cách hơn để nhắm mục tiêu quảng cáo đến các khách hàng của họ, Facebook vừa chia sẻ một số mẹo ứng dụng mới.
Facebook chia sẻ cách phân khúc khách hàng cho B2B Marketers
Thông qua chia sẻ mới, những người làm marketing trong lĩnh vực B2B có thể tối ưu chiến lược nhắm mục tiêu đến những người có khả năng ảnh hưởng đến việc ra quyết định (decision-makers) mua hàng B2B.
Như bạn có thể thấy ở trên, thông qua các gợi ý phân khúc khách hàng kèm với đó là mô tả chi tiết các phân khúc, các nhà quảng cáo có thể tập trung nhắm mục tiêu quảng cáo đến những người có khả năng ảnh hưởng cao nhất đến quyết định mua hàng.
Theo giải thích của Meta:
“Với sứ mệnh mang đến cho mọi người sức mạnh để xây dựng cộng đồng, Meta có nhiệm vụ hỗ trợ các nhà tiếp thị B2B với mục tiêu cuối cùng là tạo ra những kết nối có ý nghĩa giữa con người và doanh nghiệp.
Với hơn 200 triệu doanh nghiệp và 2,9 tỷ người dùng hiện đang hoạt động trong ứng dụng, Meta là điểm đến cho các nhà tiếp thị B2B, những người đang tìm cách thúc đẩy sự tương tác giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và thiết lập kết nối với khách hàng của họ.”
Với cách tiếp cận mới, thay vì Facebook hướng tới việc cá nhân hoá các quảng cáo, nền tảng sẽ tận dụng nguồn dữ liệ rộng lớn để hiển thị quảng cáo đến những người nằm trong chuỗi các đối tượng chính ảnh hưởng đến việc ra quyết định (key decision-makers).
Trong khi LinkedIn vốn được xem là “nền tảng của thế giới B2B”, với khả năng tiếp cận rộng lớn hơn nhiều (người dùng Facebook cao hơn gấp 4 lần LinkedIn), Facebook hứa hẹn sẽ mang lại nhiều cơ hội hơn cho các nhà quảng cáo B2B.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo một khảo sát được thực hiện với 1.316 người từ 13-17 tuổi ở Mỹ, trong tháng 4-5/2022. Chỉ 32% số người từ 13-17 tuổi truy cập Facebook, thấp hơn so với mức 71% từng được Pew công bố trong cuộc khảo sát tương tự cách đây 7 năm.
Theo nghiên cứu mới đây của công ty nghiên cứu thị trường Pew Research Center, Facebook, nền tảng từng được nhiều người yêu thích, đã giảm mạnh mức độ phổ biến với người dùng trẻ (NBC News đưa tin).
Khảo sát được thực hiện với 1.316 người từ 13-17 tuổi ở Mỹ, trong tháng 4-5/2022.
Chỉ 32% Gen Z từ 13-17 tuổi truy cập Facebook, thấp hơn so với mức 71% từng được Pew công bố trong cuộc khảo sát tương tự cách đây 7 năm.
Không riêng Facebook, các ứng dụng mạng xã hội khác từng được Gen Z (sinh năm 1997-2012) ưa chuộng giờ đây cũng trở nên nhạt nhẽo hơn nhiều.
54% người tham gia khảo sát cho biết họ không thể từ bỏ mạng xã hội, trong khi 36% cảm thấy bản thân đã dành quá nhiều thời gian cho các ứng dụng này.
Pat Hamrick, sinh viên đại học tại bang Pennsylvania, từ bỏ mạng xã hội 2 năm trước, khi tình trạng tự ti và mặc cảm gia tăng.
“Mạng xã hội khiến tôi vô thức so sánh mình với những người khác. Lâu dần thành thói quen khó bỏ”, anh nói.
Chàng trai 22 tuổi nhận ra cuộc sống trở nên dễ dàng hơn sau khi xóa hết ứng dụng.
Olivia Eriksson (21 tuổi), sinh viên tại ĐH Columbia, thường có cảm xúc lẫn lộn. Cô dành phần lớn thời gian để chỉnh sửa và đăng ảnh lên mạng xã hội nhưng đôi lúc tự hỏi hành động này mang lại lợi ích gì.
Eriksson cho biết thêm trong vòng 6 tháng, cô liên tục xóa rồi lại tải Instagram.
Khác với những người không đủ can đảm để dứt bỏ như Eriksson, Nicholas Mijares quyết định xóa sạch các ứng dụng này.
“Tôi cho rằng mọi người đăng ảnh trên mạng xã hội không đơn thuần là chia sẻ những điều vui vẻ, hài hước. Tôi nghĩ rằng họ có chủ đích khoe khoang”, anh nói.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi người dùng lần lượt rời bỏ Instagram, các KOL hay nhà sáng tạo nội dung phải thay đổi định hướng, cách đầu tư và xây dựng thương hiệu từ nền tảng này.
Instagram không còn hấp dẫn đối với các KOL và nhà sáng tạo
Vào thời điểm Amber Fillerup Clark (31 tuổi, sống tại Arizona, Mỹ) đạt danh hiệu lớn trên The Atlantic 2017, cô đã dành 7 năm để xây dựng kênh Instagram của mình.
Clark ra mắt trang blog vào năm 2010 và nhanh chóng vươn lên dẫn đầu hệ sinh thái blogger.
Hơn một thập kỷ sau, cô thu hút 1,3 triệu người theo dõi trên trang cá nhân đồng thời điều hành đội ngũ hơn chục nhân viên toàn thời gian. Ngoài ra, cô còn thành lập thương hiệu làm đẹp chuyên chăm sóc tóc bán chạy nhất tại Sephora.
Không chỉ Clark, nhiều blogger khác trong thế hệ KOL đầu tiên cũng phát triển doanh nghiệp riêng nhờ hình ảnh cá nhân.
Tuy nhiên, khi xu hướng truyền thông cải tiến liên tục, những người có ảnh hưởng đời đầu như Clark cũng gặp nhiều khó khăn và phải thay đổi cách tiếp cận, kiếm tiền từ mạng xã hội, theo Fast Company.
“Mọi người đang dần rời bỏ nền tảng này. Nếu nhà sáng lập không nghiêm túc thay đổi thuật toán trở lại như cũ, Instagram sẽ trở nên lỗi thời, giống như Facebook vậy”, nữ blogger 31 tuổi nhận xét.
Người dùng rời đi.
Thời gian gần đây, mạng xã hội ảnh phổ biến nhất thế giới đã đưa ra những quyết định khiến cộng đồng mạng bức xúc.
Không chỉ “học hỏi quá đà” các ứng dụng khác như TikTok, Snapchat, BeReal, giao diện mới cũng không làm hài lòng đa số người dùng. Việc đổi thuật toán Instagram khiến mức tương tác của KOL với người hâm mộ giảm sút đáng kể.
Trước tình trạng trên, nhiều nghệ sĩ, người tạo meme, nhà hoạt động xã hội, những ai trung thành với phiên bản cũ đang cân nhắc rời đi, theo Vice.
Frances Corry, nhà nghiên cứu thuộc Trung tâm Văn hóa và Xã hội Kỹ thuật số (Mỹ), cho rằng nền tảng này luôn mong đợi sự phàn nàn từ cộng đồng mạng.
“Họ tin thái độ chống đối sẽ không kéo dài lâu. Chỉ sau một thời gian, người dùng phải tập quen với cấu hình mới và quên dần giao diện yêu thích lúc trước.
Đây không phải chuyện mới lạ trong sự phát triển của mạng xã hội lớn. Instagram sẽ chỉ tập trung vào cái mình muốn. Họ không sợ hãi khi có lực lượng fan hâm mộ trung thành đông đảo suốt nhiều năm”, nữ chuyên gia giải thích.
Theo Sara Tasker, chuyên gia truyền thông xã hội và cố vấn Instagram, các quy định đối với nhóm tập trung vào hình ảnh tĩnh hoặc kinh doanh nhỏ lẻ có phần thay đổi.
Từ khi mở công ty, Clark ít phải phụ thuộc vào mạng xã hội để kinh doanh. Thế nhưng, nó vẫn quan trọng với nhận diện thương hiệu và mức độ gắn kết mà cô đã xây dựng gần một thập kỷ qua.
Trong những ngày đầu của Instagram, khó ai có thể dự đoán được tác động trong tương lai của nền tảng này đối với nền kinh tế và những nhà sáng tạo trẻ. Ước tính hiện tại giá trị của nó đã lên đến 104 tỷ USD.
Thời kỳ không bị bủa vây bởi những cuộc giao dịch từ các nhãn hàng hoặc áp lực kiếm tiền, nhóm người dùng đời đầu có thể tự do đăng bài với nội dung rất thẳng thắn.
Clark cho rằng phần lớn thành công của cô là nhờ những bài đăng chân thực về niềm đam mê và sở thích cá nhân.
“Tôi nghĩ khi ai đó thực lòng muốn chia sẻ những gì họ yêu thích, điều đó rất dễ nhận được sự đồng cảm và lan truyền mạnh mẽ”, Clark bày tỏ.
Thế hệ nhà sáng tạo mới.
Ngày nay, thế hệ trẻ tạo ra sân chơi hoàn toàn mới, thuật ngữ influencer (người có ảnh hưởng) dần trở nên lỗi mốt. Họ bắt tay vào xây dựng sự nghiệp thuận lợi hơn với các công cụ hỗ trợ và tiềm năng sinh lợi dồi dào.
Một cuộc thăm dò từ năm 2019 đã chỉ ra rằng “YouTuber” là sự lựa chọn hàng đầu của hầu hết thanh thiếu niên nhờ sức hút và khả năng nhận được tài trợ cao.
Trong nhiều năm, nền tảng này trở thành “mảnh đất vàng” cho các KOL, blogger cho đến khi TikTok xuất hiện.
Các video định dạng ngắn ưu tiên nội dung hơn người sáng tạo đã thúc đẩy một kỷ nguyên mới. Rào cản gia nhập thấp đồng nghĩa với việc sẽ có nhiều người dễ dàng tiếp cận với ứng dụng này hơn.
“Hiện có quá nhiều KOL khiến xu hướng đó trở nên bão hòa. Nhưng nội dung chất lượng sẽ thu hút được sự chú ý của khán giả. Giờ việc kiếm tiền cũng dễ dàng hơn trong nhiều lĩnh vực. Bạn không cần phải quá nổi tiếng mới nhận được hợp đồng”, Clark nói.
Các nhà quảng cáo, bao gồm cả công ty của cô cũng đổ xô sang các nền tảng mới để tìm kiếm tài năng. Khi thế hệ KOL đời đầu đã có doanh nghiệp riêng, họ sẽ là những người đầu tư cho lớp người sáng tạo mới.
Bởi họ biết rõ mức độ tương tác có thể thay đổi hành vi của người tiêu dùng như thế nào.
“Công ty tôi tìm kiếm rất nhiều người có ảnh hưởng nhỏ và nội dung chất lượng từ những kênh không có lượng follow lớn.
Chúng tôi thực sự thích quan điểm của họ. Sự phát triển của mạng xã hội tạo ra không gian thoải mái cho bất kỳ ai cũng được vượt qua giới hạn”, Clark nói thêm.
Mới đây, theo thông tin chính thức từ Facebook (Meta), nền tảng này đã ra mắt một số công cụ quảng cáo tự động mới giúp thương hiệu thúc đẩy tăng trưởng và doanh số bán hàng. Meta Advantage+ là một trong số đó.
Facebook giới thiệu Advantage+, công cụ mới giúp thúc đẩy tăng trưởng và doanh số bán hàng
Theo thông báo từ Facebook từ ngày 10/8, nền tảng này sẽ bắt đầu đưa các công cụ mới vào Meta Advantage với mục tiêu giúp các nhà quảng cáo tận dụng sức mạnh của AI (trí tuệ nhân tạo) và tự động hóa để tối đa hóa hiệu suất chi tiêu quảng cáo của họ.
Tiếp theo, như đã từng thông báo trước đó, Facebook hiện cũng đang ra mắt kiểu chiến dịch mua sắm Advantage+ Shopping cho các nhà quảng cáo trên toàn cầu.
Facebook cho rằng có đến 52% người tiêu dùng muốn tìm kiếm các thương hiệu và sản phẩm mà họ chưa từng nghe đến trước đó nhưng phù hợp với sở thích mua sắm của họ và các giải pháp từ Advantage+ sẽ giúp nhà quảng cáo giải quyết bài toán này.
Giới thiệu chiến dịch mua sắm Advantage+.
Advantage+ shopping campaigns hay kiểu chiến dịch mua sắm có trong Advantage+ giúp các nhà quảng cáo trở nên thông minh hơn và thích ứng nhanh hơn với những chiến dịch đang mang lại chuyển đổi tốt.
Các quảng cáo sẽ được tạo tự động tối đa tới 150 mẫu quảng cáo được chạy cùng một lúc, điều này giúp các nhà quảng cáo nhanh chóng tìm ra đâu là mẫu quảng cáo đang hiệu quả nhất để từ đó tối ưu hoá ngân sách của mình.
Chiến dịch mua sắm Advantage+ sử dụng AI để tự động hóa quá trình cài đặt chiến dịch và được hỗ trợ bởi các mô hình máy học (machine learning) mới.
Thông qua các nghiên cứu, Facebook phát hiện ra rằng chiến dịch mua sắm Advantage+ đã giúp chi phí trên mỗi chuyển đổi mua hàng thấp hơn 12% so với các kiểu quảng cáo thông thường trước đây.
Một nhà quảng cáo đã thử nghiệm tính năng quảng cáo mới này cho biết:
“Quảng cáo là một công cụ quan trọng để chúng tôi tiếp cận khách hàng và thúc đẩy tăng trưởng. Với chiến dịch mua sắm Meta Advantage+, chúng tôi có thể phát triển doanh nghiệp của mình bằng cách tự động hóa tính năng nhắm mục tiêu và quảng cáo, điều này giúp chúng tôi giải phóng thời gian và tập trung vào những chiến lược khác nhiều hơn.”
Sau khi thử nghiệm kiểu chiến dịch Advantage+ Shopping vào đầu năm nay, chúng tôi đã phân bổ nhiều ngân sách hơn cho những quảng cáo này vì chúng tôi nhận thấy hiệu suất liên tục tăng và với CPA thấp hơn nhiều.”
Mang yếu tố tự động hóa đến các doanh nghiệp nhỏ với giải pháp quảng cáo mới.
Các doanh nghiệp nhỏ cũng sẽ có thể sử dụng tính năng Advantage+ Creative và Advantage Audience để tạo quảng cáo thông qua Trang Facebook của họ.
Nhà quảng cáo có thể tiết kiệm được nhiều thời gian hơn trong việc tìm ra những mẫu quảng cáo đang hoạt động hiệu quả nhất.
Advantage+ Creative tự động điều chỉnh quảng cáo cho từng người xem quảng cáo. Điều này giúp hiển thị đến họ những nội dung mà họ có khả năng hành động cao nhất và từ đó mang lại chuyển đổi tốt nhất.
Advantage Audience giúp tạo ra những tệp đối tượng được cá nhân hóa dựa trên những thông tin chi tiết của Trang (Page) và tự động điều chỉnh theo thời gian để giúp thương hiệu tiếp cận những người có liên quan nhất với quảng cáo.
Bắt đầu từ ngày 10/8, các doanh nghiệp nhỏ có thể sử dụng tính năng này.
Những cập nhật bổ sung mới cho các giải pháp Advantage+.
Advantage+ app campaigns: Facebook đã thêm một số tính năng mới vào chiến dịch ứng dụng Advantage+, giúp nhà quảng cáo gia tăng hiệu suất của chiến dịch cài đặt ứng dụng.
Advantage+ creative: Giờ đây, nhà quảng cáo có nhiều tùy chọn hơn để tối ưu hóa quảng cáo của họ trong Trình quản lý quảng cáo Facebook. Khi nhà quảng cáo tải lên hình ảnh hoặc video cho chiến dịch, họ có thể tạo nhiều phiên bản quảng cáo được tối ưu hóa cho những gì mà người xem có nhiều khả năng phản hồi nhất.
Những tính năng khác sắp ra mắt trong 2022 — Các cửa hàng (Shops) là điểm đến cho các chiến dịch mua sắm Advantage+: Các doanh nghiệp Mỹ sẽ sớm có tùy chọn thêm Cửa hàng của họ làm điểm đến cho các chiến dịch mua sắm trên Advantage+. Sau khi thêm, Facebook sẽ sử dụng sức mạnh của AI để hướng mọi người dùng tiềm năng đến Cửa hàng hoặc website của người bán.
Với những cập nhật này, Facebook đang muốn tận dụng tối đa sức mạnh của AI và công nghệ máy học (ML) để cải thiện trải nghiệm của người dùng với các quảng cáo của thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các nội dung về một trong những mạng xã hội lớn nhất toàn cầu đó là Twitter: Twitter là gì, lịch sử hình thành của mạng xã hội Twitter, những tính năng chính của Twitter là gì, cách đăng ký và sử dụng Twitter cho người mới, lượng người dùng Twitter và hơn thế nữa.
Twitter là gì? Tìm hiểu toàn diện về mạng xã hội Twitter
Mạng xã hội Twitter nằm trong bức tranh tổng thể là mạng xã hội (Social Network) với quy mô hơn 5 tỷ người dùng toàn cầu tính đến quý 2 năm 2022. Cùng với các nền tảng khác như Facebook, TikTok hay Instagram, Twitter là một trong những nền tảng mạng xã hội lớn nhất toàn cầu với khoảng 250 triệu người dùng toàn cầu tính đến năm 2022.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Cách đăng ký tài khoản và bắt đầu sử dụng mạng xã hội Twitter.
Twitter phân phối và xếp hạng nội dung dựa trên những thành phần chính là gì?
Lượng người dùng và doanh số của một số mạng xã hội lớn toàn cầu như Twitter, Facebook, YouTube, TikTok và Instagram.
Twitter for Business là gì?
Twitter Ads là gì?
Những chiến lược chính để tối ưu tài khoản Twitter.
Một số câu hỏi thường gặp với mạng xã hội hay ứng dụng Twitter là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Twitter là gì?
Twitter là mạng xã hội (Social Network) thuộc Twitter Inc, là một tập đoàn về truyền thông xã hội có trụ sở chính tại San Francisco, California, Mỹ.
Về bản chất, Twitter hoạt động giống như một microblog, nơi người dùng có thể giao tiếp với nhau thông qua những đoạn nội dung ngắn bằng văn bản (Text).
Theo số liệu từ Statista, tính đến hết năm 2021, Twitter có khoảng hơn 300 triệu người dùng toàn cầu và ước tính đạt khoảng gần 350 triệu người dùng trong năm 2022.
Cuối cùng, Twitter là một phần của không gian mạng xã hội bao gồm nhiều nền tảng khác nhau. Để có thể tìm hiểu toàn diện về khái niệm mạng xã hội cũng như các nội dung liên quan, bạn có thể xem tại: mạng xã hội là gì
Twitter trong tiếng Việt có nghĩa là “một loạt các thông tin vụn vặt” và “tiếng chim kêu”. Và đó chính xác là những gì mô tả về mạng xã hội Twitter.
Lịch sử hình thành của mạng xã hội Twitter.
Vào năm 2006, Jack Dorsey, người đồng sáng lập của Twitter, đã có một ý tưởng rằng – ông sẽ tạo ra một nền tảng giao tiếp dựa trên tin nhắn SMS (SMS-based communications platform), trong đó bạn bè có thể theo dõi nhau bằng cách cập nhật trạng thái (Status).
Ban đầu, Twitter khá giống với các nền tảng nhắn tin truyền thống, tuy nhiên, sau nhiều lần nghiên cứu cùng với người đồng sáng lập Evan Williams, Twitter đã hoàn toàn thay đổi.
Vào ngày 21 tháng 3 năm 2006, Founder Jack Dorsey gửi tweet đầu tiên có nội dung – “just setting up my twitter” (Tài khoản Twitter của tôi vừa được thiết lập).
Vào năm 2007, tại hội nghị South By Southwest Interactive (SXSWi), khi có đến hơn 60.000 tweet đã được gửi đi, Twitter bắt đầu chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ, nền tảng đã tận dụng lợi thế này để bắt đầu phát triển lượng người dùng của mình.
Như đã có đề cập ở trên, Twitter bắt đầu là một nền tảng giao tiếp dựa trên SMS, với giới hạn 140 ký tự, chính là giới hạn mà các nhà cung cấp dịch vụ di động thời điểm đó áp dụng với các đơn vị sử dụng dịch vụ (không phải do Twitter đưa ra).
Khi Twitter dần phát triển và trở thành một nền tảng web (web platforms), họ vẫn giữ giới hạn này vì đơn giản là nó phù hợp với định vị thương hiệu của Twitter – Twitter định vị mình là một nền tảng giúp người dùng tạo ra những nội dung ngắn, những thứ có thể đọc lướt qua nhưng vẫn cập nhật được mọi thứ.
Trải qua hơn 16 năm hình thành và phát triển, hiện mạng xã hội Twitter có hơn 300 triệu người dùng toàn cầu, từ những người có ảnh hưởng, đến các doanh nhân (như Elon Musk) và chính trị gia, Twitter là lựa chọn của nhiều người dùng chuyên nghiệp.
Mạng xã hội là gì?
Thuật ngữ mạng xã hội (Social Network) đề cập đến việc sử dụng các trang web truyền thông xã hội (Social Media Sites) để kết nối với bạn bè, gia đình hay đồng nghiệp dựa trên môi trường chính là Internet (trực tuyến).
Mạng xã hội có thể được sử dụng với mục đích xã hội, mục đích kinh doanh hoặc kết hợp cả hai tuỳ vào từng bối cảnh cụ thể.
Tính đến năm 2022, Facebook (thuộc Meta) hiện là mạng xã hội lớn nhất và phổ biến nhất toàn cầu với gần 3 tỷ người dùng. Bên cạnh Facebook, một số nền tảng mạng xã hội lớn khác có thể kể đến như Instagram, YouTube, TikTok hay Twitter.
Tổng số lượng người dùng mạng xã hội toàn cầu hiện là khoảng hơn 5 tỷ người.
Những tính năng chính hay thành phần hiện có trên Twitter là gì?
Cũng tương tự như các nền tảng mạng xã hội khác, bên cạnh các tính năng cơ bản của một nền tảng mạng xã hội, Twitter cũng có nhiều tính năng mà các nền tảng khác không có.
Dưới đây là các tính năng mà người dùng có thể thực hiện trên mạng xã hội Twitter (có thể hành động sau khi đăng ký tài khoản).
Tweets.
Cũng tương tự như thuật ngữ Post tức bài đăng trên Facebook hay Instagram, Tweets (Tweet) là tính năng đăng bài trên Twitter.
Tính năng đăng bài Tweet trên Twitter.
Như bạn có thể thấy ở trên, từ giao diện chính của Twitter, khi bạn nhấp vào Tweet, bạn có thể bắt đầu viết nội dung và đăng Tweet của mình.
Retweet.
Tính năng phổ biến tiếp theo trên Twitter là Retweet, vậy Retweet là gì?
Về cơ bản, Retweet sẽ giống với tính năng Share của Facebook, có nghĩa là người dùng sẽ chọn Retweet khi muốn chia sẻ lại một bài đăng (Tweets) nào đó.
Như bạn có thể thấy ở trên, những ký hiệu như #Google chính là các thẻ hashtag. Cũng giống với các nền tảng mạng xã hội khác, hashtag trên Twitter là tính năng cho phép người dùng chọn theo dõi hay tìm kiếm một nội dung (từ khoá) nào đó trên nền tảng.
Ví dụ, bạn có thể nhấp vào thẻ hashtag #Google để xem tất cả các bài đăng có gắn hashtag này, và ngược lại, nếu bạn cũng muốn người dùng khác tìm thấy bài đăng của bạn với thẻ đó, bạn cũng có thể thêm nó vào các bài đăng của mình.
Mention (Đề cập).
Mention có nghĩa là đề cập, cũng giống với Facebook, Đề cập là thuật ngữ dùng để chỉ việc bạn muốn nhắc đến tên một người dùng (User) hay Trang (Page) nào đó trong nội dung.
Tính năng Mention trên Twitter.
Như ví dụ ở trên, @Entrepreneur (Page) hay @TerriLonier (User) chính là các Mention. Tính năng Mention được sử dụng bằng cách bạn thêm ký tự @ vào ngay trước Tên của Trang hoặc người dùng bạn cần nhắc đến.
Explore (Khám phá).
Theo giải thích trực tiếp từ Twitter, Explore là tính năng giúp người dùng khám phá những gì được coi là xu hướng (Trending) đang diễn ra trên nền tảng, họ có thể khám phá các chủ đề hay nội dung mới.
Explore là gì trên Twitter? Ví dụ về tính năng Explore.
Như ví dụ nêu ở trên, bạn có thể thấy ngay tính năng này bên trái màn hình trên giao diện web PC (máy tính để bàn) hay ký tự tìm kiếm trên giao diện điện thoại di động.
Fleets.
Khi Câu chuyện (Stories) là một trong những tính năng được sử dụng khá phổ biến trên các nền tảng như Facebook hay Instagram, Twitter cũng ra mắt tính năng tương tự với tên gọi là Fleets. Fleets chính thức được ra mắt toàn cầu vào tháng 11 năm 2020.
Tuy nhiên, trái ngược với mục tiêu ban đầu của Twitter là sử dụng Fleet (s) để khuyến khích nhiều người dùng mới tham gia nền tảng, tính năng này lại chủ yếu được sử dụng bởi những người dùng đã đăng rất nhiều Tweet hiện tại.
Twitter đã xoá bỏ tính năng này vào tháng 8 năm 2021.
Twitter Blue.
Vào tháng 6 năm 2021, Twitter chính thức ra mắt Twitter Blue, tính năng chỉ dành riêng cho những người dùng có trả phí.
Thông qua Twitter Blue, người dùng có thể sử dụng các tính năng nâng cao như thu hồi bài đăng (undo Tweet), lưu bài đăng thành các chuyên mục riêng (Bookmarks), tuỳ chỉnh màu sắc cho giao diện trên ứng dụng (Twitter App) và hơn thế nữa.
Twitter Shops.
Tính năng Twitter Shops trên Twitter.
Khi thương mại điện tử (eCommerce) và thương mại xã hội (Social Commerce) là xu hướng mua sắm chính của người tiêu dùng hiện đại, Twitter chính thức ra mắt tính năng mua sắm với tên gọi Twitter Shops, vậy Twitter Shops là gì?
Cũng tương tự như TikTok Seller của TikTok hay Facebook Shops của Facebook, Twitter Shops là nơi người bán (Merchant) có thể chọn một bộ sưu tập lên đến 50 sản phẩm khác nhau để giới thiệu đến người dùng trên Twitter.
Live Shopping.
Tính năng Live Shopping trên Twitter.
Như bạn có thể thấy ở trên, Live Shopping là tính năng Twitter cho phép người dùng có thể mua hàng trực tiếp từ các video đang phát trực tiếp trên nền tảng.
Về cơ bản, tính năng này cũng giống với Facebook hay TikTok.
Twitter hoạt động như thế nào.
Như đã phân tích ở trên, Twitter là một trang mạng xã hội trong đó người dùng có thể đăng tối đa 280 ký tự (Twitter đã tăng số lượng ký tự lên gấp đôi vào năm 2017) trên mỗi bài đăng hay còn gọi là “tweet”.
Tuỳ vào từng chế độ, bạn có thể chọn tuỳ chọn là tất cả mọi người đều có thể xem bài đăng (Public) hay chỉ có người theo dõi mới có thể xem (follower only). Trong bài đăng (tweet), bạn có thể liên kết đến các bài báo hoặc video khác.
Bạn có thể cuộn qua trang chủ của Twitter của mình để xem những người khác, những người bạn đã chọn theo dõi đang đăng những gì.
Bạn có thể sử dụng mạng xã hội Twitter cho nhiều mục đích khác nhau như giải trí (theo dõi các diễn viên hài), tin tức (theo dõi các Trang về tin tức) hay thậm chí là chính trị (theo dõi các chính trị gia như Tổng thống Mỹ) và nhiều mục đích khác.
Cách đăng ký tài khoản và bắt đầu sử dụng mạng xã hội Twitter.
Một khi đã có thể thấu hiểu Twitter là gì, bạn có thể bắt đầu đăng ký và sử dụng mạng xã hội với hơn 300 triệu người dùng này.
Bạn có thể đăng ký tài khoản Twitter thông qua một vài bước đơn giản dưới đây.
Bước 1: Truy cập twitter.com/signup.
Bước 2: Chọn Sign up (Đăng ký).
Bước 3: Chọn Create your account (Đăng ký một tài khoản) và nhập những thông tin như tên, số điện thoại (hoặc email), ngày tháng năm sinh.
Bước 4: Xác nhận hoàn tất đăng ký qua email.
Bước 5: Hoàn thành việc đăng ký.
Hướng dẫn đăng ký tài khoản Twitter.
Với tuỳ chọn hiện tại, người dùng cũng có thể đăng ký tài khoản thông qua tài khoản của Google hoặc Apple.
Twitter phân phối và xếp hạng nội dung dựa trên những thành phần chính là gì?
Cũng giống như với hầu hết các nền tảng mạng xã hội khác, thuật toán xếp hạng nội dung của Twitter cũng là một câu hỏi lớn đối với người dùng.
Theo đó, Twitter sẽ xếp hạng nội dung dựa vào các yếu tố chính sau.
Thời gian đăng của các bài đăng (Tweet).
Về cơ bản, Twitter sẽ ưu tiên hiển thị cho các bài đăng mới (cũng giống với Facebook hay Instagram). Ngoài các từ khoá hay tìm kiếm khác, hầu hết các bài đăng được hiển thị sẽ là từ vài giờ (đến tối đa khoảng 1 hoặc 2 ngày).
Ưu ái nhiều hơn với các nội dung hình ảnh và video.
Vì phần lớn người dùng nói chung thích tương tác nhiều hơn với các nội dung là hình ảnh và video thay vì văn bản (text) hay liên kết (link), Twitter theo đó cũng xếp hạng cao hơn cho những định dạng nội dung (Content Format) này.
Twitter for Business là gì?
Twitter for Business chính là giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp trên Twitter, cụ thể, Twitter cung cấp tất cả các giải pháp quảng cáo cho thương hiệu muốn tiếp cận người dùng Twitter.
Với Twitter for Business, doanh nghiệp có thể quảng cáo, tiếp cận người dùng tiềm năng, xây dựng độ nhận biết thương hiệu, thúc đẩy tỷ lệ chuyển đổi, bán hàng, theo dõi đối thủ cạnh tranh và hơn thế nữa.
Twitter Ads là gì?
Tương tự Facebook Ads hay Google Ads, Twitter Ads là giải pháp quảng cáo trên Twitter.
Hiện Twitter cung cấp một số các tuỳ chọn quảng cáo khác nhau cho phép doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, thúc đẩy chuyển đổi hay tiếp cận thêm nhiều khách hàng tiềm năng.
Bạn có thể bắt đầu quảng cáo trên Twitter tại: https://ads.twitter.com/login?
Một số câu hỏi thường gặp với mạng xã hội hay ứng dụng Twitter.
Twitter là gì?
Twitter đơn giản là một nền tảng hay ứng dụng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, người dùng có thể sử dụng nó để giải trí, kinh doanh, đọc tin tức và nhiều thứ khác.
Twitter là mạng xã hội của nước nào?
Như MarketingTrips đã đề cập ở các phần đầu của bài viết, Twitter là mạng xã hội của Mỹ, được phát triển bởi nhà sáng lập Jack Dorsey vào năm 2006 tại San Francisco, California, Mỹ.
Twitter được sử dụng để làm gì?
Cũng giống với Instagram hay Facebook, tuỳ vào từng mục đích khác nhau, người dùng có thể sử dụng Twitter theo những cách khác nhau như để giao tiếp (chat) với bạn bè, để kinh doanh (Twitter Shops), để giải trí (theo dõi các nghệ sỹ hay trang tin về giải trí) và nhiều hoạt động khác.
Cách sử dụng Twitter như thế nào?
Cách sử dụng Twitter tương đối đơn giản, sau khi đăng ký tài khoản như các bước đã đề cập ở trên, bạn có thể bắt đầu chia sẻ và tương tác với người dùng hay Trang Twitter.
Tweet nghĩa là gì?
Trên Twitter, Tweet có nghĩa là bài đăng, tương tự như khái niệm Post trên Facebook hay Instagram. Người dùng sẽ chọn Tweet nếu họ muốn đăng một nội dung (liên kết, văn bản, video, hình ảnh…) nào đó lên Twitter.
Tác hại của Twitter? Twitter có an toàn không?
Cũng giống như các nền tảng mạng xã hội khác, về cơ bản, Twitter có hại hay có lợi phụ thuộc nhiều vào cách người dùng sử dụng nền tảng. Để sử dụng ứng dụng một cách an toàn, người dùng nên tránh tương tác với những tài khoản lạ, tài khoản có nhiều dấu hiệu nghi ngờ, và nên cài đặt bảo mật 2 lớp để bảo vệ tài khoản.
Twitter Handle là gì?
Twitter Handle là tên người dùng xuất hiện ở cuối URL Twitter duy nhất của người dùng, mỗi Twitter Handle phải chứa ít hơn 15 ký tự và xuất hiện như phần bên dưới.
Twitter Handle là gì?
Twitter Handle không nhất thiết phải giống với tên Twitter (Twitter name). Trong khi Twitter Handle là duy nhất cho từng tài khoản, Twitter name có thể trùng nhau với các tài khoản khác nhau và thường được sử dụng theo tên thương hiệu.
Twitter ID là gì?
Twitter ID hay còn được gọi là username chính là phần được bắt đầu sau ký tự “@” trên mỗi tài khoản Twitter. Twitter ID là duy nhất cho từng tài khoản.
Twitter ID là gì?
Trong ví dụ ở trên trong tài khoản Twitter của MarketingTrips, phần @MarketingTrips (được khoanh đỏ) chính là Twitter ID.
Twitter trong tiếng Việt là gì?
Theo giải thích trực tiếp từ Founder Twitter, Dorsey, Twitter có nghĩa là “một loạt các thông tin vụn vặt” và “tiếng chim kêu”. Và đó chính xác là những gì mô tả về mạng xã hội Twitter.
Vòng tròn Twitter là gì?
Vòng tròn Twitter hay còn được gọi là “vòng kết nối” Twitter, là tính năng cho phép người dùng giới hạn đối tượng cho các câu chuyện trên trang cá nhân của họ. Tương tự, tính năng này của Twitter sẽ cho phép người dùng chọn một nhóm nhỏ hơn 150 người mà họ muốn chia sẻ tweet của họ khi đăng bài.
Twitter Blue là gì?
Là gói có trả phí của Twitter, với 4.99 USD mỗi tháng, những người dùng sử dụng gói này có thể truy cập vào các tính năng nâng cao trên Twitter như chỉnh sửa giao diện, không xem quảng cáo và hơn thế nữa.
Rwt trong Twitter là gì?
Rwt là cách viết ngắn của Retweet có nghĩa là Tweet lại hay chia sẻ lại một bài đăng trên mạng xã hội Twitter (chia sẻ bài đăng từ một tài khoản khác về tài khoản của mình).
Kết luận.
Trên đây là tất cả những thông tin cơ bản bạn cần biết khi tìm hiểu về mạng xã hội Twitter. Khi mạng xã hội được xem là xu hướng giải trí, mua sắm và hơn thế nữa, các nền tảng như mạng xã hội Twitter hay Facebook sẽ tiếp tục là điểm đến ưu tiên của người dùng.
Bằng cách thấu hiểu Twitter là gì, cách thức hoạt động của nền tảng Twitter hay những tính năng chính hiện có trên twitter là gì, bạn có thể bắt đầu sử dụng nó như là một kênh để giao tiếp, bán hàng, làm marketing và nhiều hoạt động khác một cách hiệu quả.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
TikTok Order Center là tính năng mới đang được TikTok thử nghiệm tới một số người dùng được chọn với mục tiêu thúc đẩy các hoạt động thương mại điện tử trên nền tảng.
TikTok ra mắt Order Center nhằm thúc đẩy thương mại điện tử
Như là một động thái mới nhằm thúc đẩy các hoạt động mua sắm trong ứng dụng (in-app Shopping), tính năng mới của TikTok với tên gọi TikTok Order Center hiện đã có sẵn cho một số người dùng được chọn trong giai đoạn thử nghiệm.
TikTok Order Center hiện đã có sẵn cho một số người dùng.
Như bạn có thể thấy trong ví dụ này, TikTok Order Center nằm ngay cạnh phần chỉnh sửa hồ sơ của tài khoản.
Khi người dùng nhấp vào đây, họ có thể theo dõi tất cả các thông tin liên quan đến hoạt động mua sắm của họ trên TikTok, bao gồm thông tin chi tiết về thanh toán, các mặt hàng bạn đã gắn thẻ, đề xuất, trạng thái đơn hàng và hơn thế nữa.
Về mặt tổng thể, khi vấn đề kiếm tiền từ quảng cáo vẫn còn là một rào cản đối với TikTok, thì thương mại điện tử (như cách mà phiên bản của TikTok tại Trung Quốc đang làm) sẽ là chiến lược trọng tâm của nền tảng.
Bên cạnh khả năng thúc đẩy doanh thu, TikTok còn có thể giúp các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) kiếm được nhiều tiền hơn trên nền tảng.
Đặc biệt, khi ngày càng có nhiều nhà sáng tạo không hài lòng với cách chia sẻ doanh thu trên TikTok, thì TikTok bắt buộc phải có những hành động mới để có thể tiếp tục giữ chân các nhà sáng tạo của mình.
Bên cạnh các thách thức liên quan đến nhà sáng tạo, sự phát triển của các nền tảng đối thủ như Shorts của YouTube hay Reels của Meta, tham vọng chiếm lĩnh thị trường châu Âu thất bại cùng với đó là tình hình suy thoái kinh tế (Depression) đang tiếp tục diễn ra, TikTok không thể giữ vững được vị thế nếu vẫn duy trì như hiện tại.
TikTok Order Center sẽ sớm được mở rộng đến người dùng toàn cầu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mặc dù tuỳ vào từng bối cảnh khác nhau, mức độ ảnh hưởng của các CEO tới tổ chức hay doanh nghiệp có thể khác nhau, hiệu suất của CEO có thể dự báo khoảng 40% kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức độ ảnh hưởng của CEO tới hiệu suất của tổ chức
Kể từ khi xuất hiện khái niệm CEO tức Giám đốc điều hành (có thể là làm thuê hoặc tự doanh), những vấn đề về lương thưởng cũng như sức ảnh hưởng của họ đến sự phát triển của tổ chức luôn là một chủ đề hấp đối với những người làm kinh doanh nói chung.
Tuy nhiên, dù cho các CEO đang ảnh hưởng như thế nào đến tổ chức của họ, CEO xứng đáng nhận được những gì họ nhận được vì tác động sâu sắc của họ đến hiệu quả hoạt động chung của tổ chức.
Để làm sáng tỏ vấn đề này, một số nghiên cứu đã được thực hiện và từ đó cũng tiết lộ nhiều thông tin (sự thật) khá thú vị.
Dự đoán hiệu suất của CEO.
Hai nhà nghiên cứu đến từ Đại học Pennsylvania State và Đại học Georgia, đã tiến hành nghiên cứu để tìm hiểu xem các CEO ảnh hưởng như thế nào đến hiệu suất của các tổ chức hay nói cách khác, mức độ tín nhiệm của họ với tổ chức là bao nhiêu.
Cuối cùng, sau một loạt các nghiên cứu, họ phát hiện ra rằng mô hình thống kê mà họ sử dụng có thể dự đoán tác động của một CEO đối với hiệu suất của một tổ chức.
Một trong những biến số quan trọng mà các nhà nghiên cứu xác định là liệu CEO có mức độ quyết định cao hay thấp trong việc đưa ra quyết định của riêng họ.
Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức truyền thống với một hội đồng quản trị đầy quyền lực, thì các CEO có thể có ít quyền quyết định hơn trong việc ra quyết định của họ.
Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng CEO của các doanh nghiệp Mỹ có nhiều quyền kiểm soát hơn so với CEO của các doanh nghiệp Châu Á chẳng hạn Nhật Bản, những tổ chức có xu hướng phân cấp nhiều hơn trong việc ra quyết định của họ.
Một biến số khác cũng được phân tích đó là ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Một CEO hay Giám đốc điều hành sẽ có quyền quyết định lớn hơn nhiều trong một doanh nghiệp dịch vụ chuyên nghiệp chẳng hạn như công ty quảng cáo, hơn là một doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp như các doanh nghiệp khai thác khoáng sản.
Yếu tố thứ ba ảnh hưởng đến mức độ tác động của CEO đến tổ chức là liệu doanh nghiệp có đang hoạt động trong một ngành đang tăng trưởng hay một ngành sắp đi vào giai đoạn suy tàn. Thị trường càng năng động, tiềm năng tác động hay ảnh hưởng của CEO càng lớn.
Tác động của CEO.
Các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số kết luận khá thú vị.
Về cơ bản, tác động trung bình của một giám đốc điều hành là từ 10% đến 20% sự thay đổi trong hoạt động của tổ chức.
Khi các nhà nghiên cứu đào sâu hơn và xem xét những gì xảy ra trong một doanh nghiệp mà CEO có nhiều quyền quyết định hơn trong việc ra quyết định, họ nhận thấy rằng tác động thậm chí còn đáng kể hơn đối với hoạt động của tổ chức.
Cụ thể, ở những doanh nghiệp mà CEO có quyền quyết định cao, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng họ có thể chi phối đến 40% lợi nhuận đầu tư cho các quyết định của họ. Họ cũng có thể ảnh hưởng đến 36% lợi nhuận từ doanh số bán hàng.
Nói cách khác, các quyết định của CEO có thể ảnh hưởng sâu sắc đến tổ chức và lợi nhuận của nó – khoảng 40%. Điều này cũng giải thích các kết quả hay tốc độ tăng trưởng của một doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng như thế nào nếu họ có một CEO hay nhà lãnh đạo tồi.
Trong khi một nhân viên giỏi cũng là điều kiện cần để phát triển doanh nghiệp, CEO giỏi thậm chí còn quan trọng hơn rất nhiều.
Vai trò của Giám đốc điều hành.
Với kết quả của nghiên cứu này, chúng ta biết rằng, khi nói đến mức độ hiệu quả của các tổ chức hay doanh nghiệp, hiệu suất của các CEO đóng vai trò nền tảng.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng kiểu tổ chức khác nhau (như đã phân tích ở trên), các CEO này đóng những vai trò khác nhau, trong không ít trường hợp, họ chính là linh hồn, là sứ mệnh quyết định sự tồn tại của tổ chức.
Nếu tổ chức của bạn đang gặp khó khăn trong việc phát triển hay duy trì mức tăng trưởng, đặc biệt là trong việc tạo ra lợi nhuận, bạn đang có thêm lý do để hiểu tại sao.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhiều thương hiệu linh hoạt đẩy mạnh hành trình số hóa và thay đổi về phương thức tiếp cận các xu hướng truyền thông và marketing để đảm bảo kết quả kinh doanh trong thời gian dịch bệnh. Câu hỏi đặt ra: liệu đây chỉ là những thay đổi mang tính ngắn hạn, tình thế hay sẽ là xu hướng lớn thay đổi hoàn toàn cách tiếp cận của các thương hiệu?
Xu hướng truyền thông hậu đại dịch được định hình ra sao?
Hơn hai năm rưỡi kể từ đợt giãn cách đầu tiên do đại dịch COVID-19, xã hội đang hướng tới cuộc sống hậu dịch bệnh.
Nhiều mặt của cuộc sống đã thay đổi trong 30 tháng qua, đặc biệt về các hành vi tiêu dùng của khách hàng do ảnh hưởng trực tiếp từ các biện pháp giãn cách xã hội và lý do kinh tế.
Vì vậy các thương hiệu và nhãn hàng đã buộc phải thích ứng và thay đổi trong việc kết nối được với khách hàng.
Hành vi tiêu dùng thay đổi.
Dịch bệnh và các ảnh hưởng tiêu cực của kinh tế thế giới đã ảnh hưởng đến thu nhập, chi tiêu và hành vi mua sắm của hầu hết người tiêu dùng Việt Nam.
Khảo sát vào tháng 3.2022 của Lazada tại Việt Nam cho thấy có đến 81% người được hỏi cho rằng mua hàng qua mạng đã trở thành một thói quen.
Đặc biệt, 85% cho biết rằng họ đang chi tiêu nhiều hơn cho việc mua hàng trực tuyến kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát.
Song song, có 66% người tham gia khảo sát cho biết họ luôn tìm kiếm những ưu đãi tốt nhất về giá khi mua sắm để tiết kiệm chi phí sinh hoạt cho gia đình.
Khi các thương hiệu bắt buộc phải điều chỉnh giá sản phẩm để cân đối với sự tăng lên của giá nguyên liệu đầu vào và chi phí vận chuyển, chính là lúc họ thực hiện bài trắc nghiệm đối với giá trị thương hiệu tạo ra cho người tiêu dùng.
Một số thương hiệu sẽ trực tiếp điều chỉnh chiến lược giá, ví dụ đợt tăng giá vào tháng 3.2022 của hầu hết các nhãn bia; hoặc một số chọn cách thay đổi về dung tích và dung lượng sản phẩm để quản lý chi phí.
Đáng chú ý, nhiều thương hiệu tập trung tạo ra nhiều hơn giá trị cảm xúc để gắn kết với người dùng, nhằm vượt qua rào cản nhạy cảm về giá.
Ví dụ như dẫn đầu bảng xếp hạng các chiến dịch tạo ảnh hưởng nhất mạng xã hội tháng tư và tháng năm là cuộc đua giữa các thương hiệu bia: Bia Việt, Tiger, Saigon Beer và Bivina.
Bên cạnh yếu tố về giá thành, sức khỏe và bền vững cũng trở thành những yếu tố được người tiêu dùng nghiêm túc đặt lên bàn cân và ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng.
Trong một nghiên cứu công bố vào 2021 của Kantar Worldpanel Division, lĩnh vực sức khỏe nhận được quan tâm nhiều nhất từ người tiêu dùng Việt Nam, theo sau đó là an toàn thực phẩm, thu nhập gia đình và sự ổn định trong công việc.
Chủ đề sức khỏe tinh thần cũng dần trở nên được quan tâm hơn sau đại dịch. Điều thú vị năm 2020 tới năm 2021, “sự cô đơn” là một trong những cụm từ khoá được tìm kiếm nhiều nhất trên Google, bên cạnh đó “tăng cân” là mối lo ngại nhận được nhiều lượt tìm kiếm nhất.
Tháng 6.2022, Vero và Decision Lab đã thực hiện và công bố báo cáo về sự thay đổi thói quen ăn uống của người Việt Nam cho thấy những xu hướng mới.
Chẳng hạn, người tiêu dùng hình thành thói quen thường xuyên sử dụng vitamin và các thực phẩm chức năng như một phần không thể thiếu trong thói quen bảo vệ sức khỏe hằng ngày. 23% người được phỏng vấn sử dụng mỗi ngày và 24% sử dụng 2–3 ngày/tuần.
Việc bổ sung vitamin và thực phẩm chức năng được người dùng xem là một phần của lối sống lành mạnh và cách bảo vệ sức khỏe trước dịch bệnh.
Các thương hiệu FMCG cũng đang bắt đầu thay đổi và cải tiến sản phẩm của mình để phù hợp hơn với nhu cầu của người dùng, như sự bổ sung beta glucan vào sản phẩm trà xanh C2 hay sữa chua KUN để tăng cường sức đề kháng.
Mặc dù vẫn còn khá sớm để chắc chắn về điểm chung của tâm lý người dùng trong thời gian này, nhưng thương hiệu có thể tận dụng các dấu hiệu của các ngành hàng có cùng phân khúc và đối tượng để làm mô hình tham khảo và bắt kịp với những xu hướng tiêu dùng mới.
Bán hàng trực tiếp trên mạng xã hội.
Quay trở lại giai đoạn giãn cách 12 tháng trước đây, khi việc mua hàng trực tiếp tại cửa hàng bị giới hạn và các nền tảng thương mại cũng bị hạn chế về vận chuyển, các hội nhóm trên Facebook, các fanpage và các nhóm chat Zalo được lập nên tự phát và trở thành nền tảng “chữa cháy” để kết nối trực tiếp người mua và người bán mà không cần đến các trang web bán hàng trực tuyến.
Hiện tại, hầu hết các mạng xã hội lớn đều đã ra mắt tính năng thương mại của mình, điển hình là Facebook và TikTok.
Dù các tính năng đều được chuẩn hóa từ các nền tảng này, nhưng mỗi thương hiệu lại có các ứng dụng riêng dựa trên các đặc tính về hành vi tiêu dùng.
Chẳng hạn, thay vì đăng post quảng cáo đính kèm link mua hàng như trước đây, khách hàng của Durex Việt Nam có thể mua hàng trực tiếp sau khi xem đoạn video quảng cáo của nhãn hàng.
Một điểm khá đặc biệt của người dùng tại Việt Nam là 3/10 người dùng mua hàng thông qua đối thoại trực tiếp với cửa hàng (conversational commerce) – sử dụng các ứng dụng chat như Messenger hay Zalo.
Hiểu được tâm lý muốn mua hàng nhanh chóng và tiện lợi này của khách hàng, trong một chiến dịch, Kiehl’s đã sử dụng tính năng Messenger để đảm bảo phản hồi nhanh các thắc mắc của khách hàng và đã nhanh chóng nhìn thấy tiềm năng bán hàng thông qua hoạt động tư vấn trực tiếp.
Từ tháng 4.2022, TikTok cũng đã ra mắt giải pháp thương mại trên nền tảng mạng xã hội trực tuyến (social commerce) của mình dành cho cả người mua, người bán và nhà sáng tạo nội dung, mang đến hệ sinh thái thương mại điện (eCommerce) tử toàn diện, liền mạch ngay trên TikTok, từ khâu tải sản phẩm lên nền tảng, quản lý đơn hàng, giao hàng và thanh toán.
Dựa trên ưu thế của hệ thống đề xuất những nội dung liên quan đến sở thích và mối quan tâm cá nhân, thương hiệu có thể tận dụng TikTok Seller để tiếp cận tệp khách hàng tiềm năng, đồng thời giúp người dùng đưa ra quyết định mua sắm sau một video 15 giây khi chỉ cần thực hiện thao tác đơn giản cùng tính năng giỏ hàng hiển thị ngay trên video, livestream hoặc trang cá nhân của chủ sở hữu nội dung.
Đối với phần lớn các thương hiệu, Social Commerce có thể chỉ mang tính thử nghiệm bên cạnh sự đầu tư vào các kênh thương mại điện tử hiện nay.
Tuy nhiên theo khảo sát của Facebook và Bain & Company, hơn 53% giao dịch mua hàng trực tuyến của người dùng Đông Nam Á đến từ việc khám phá sản phẩm thay vì tìm kiếm sản phẩm nhất định.
Đây chính là điểm khác biệt lớn nhất giữa hai nền tảng mà thương hiệu có thể cân nhắc dựa trên mục đích kinh doanh của mình.
Công nghệ mới và cũ.
Kỷ nguyên kỹ thuật số hiện tại đang cuốn khá nhiều doanh nghiệp vào cuộc đua chuyển đổi số và ứng dụng các công nghệ mới nhưng có thể chỉ dừng ở mức hình thức mà chưa có kế hoạch chuyển đổi triệt để và ứng dụng để cải thiện khả năng vận hành và trải nghiệm thương hiệu.
Mặc dù phần lớn doanh nghiệp Việt đều đang ở bước đầu ở hoạt động số hóa (digitization) nhưng vẫn có những thương hiệu năng động trong lĩnh vực của mình.
Phân bón Cà Mau thuộc tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã chủ động trong việc chuyển đổi số vào tất cả giai đoạn vận hành, bán hàng và trải nghiệm của mình.
Vào năm 2021, công ty này ra mắt Chuyên gia tư vấn AI dựa trên nguồn dữ liệu nông nghiệp có sẵn để giúp giải đáp và bổ sung thông tin cho người dùng.
Hoặc việc sử dụng nhân vật ảo có ảnh hưởng trên mạng xã hội (digital influencer) giờ đây cũng dễ tiếp cận hơn đối với nhãn hàng và các đơn vị tư vấn truyền thông với công nghệ Virtual Avatar từ nhiều nền tảng.
Ví dụ như chiến dịch sử dụng Virtual Influencer Tóc Tiên của Clear Head sử dụng hoàn toàn dựa trên những dữ liệu thật, từ cách sử dụng ngôn ngữ đến các hành vi giao tiếp trên mạng xã hội. Tóc Tiên Clear Head được lập trình không chỉ bình luận trên các trạng thái của người dùng Facebook, mà còn biết giao tiếp qua chat, hồi đáp khi được tag…
Tuy nhiên cũng chính năm qua, nhiều chiến dịch sử dụng những phương pháp truyền thống tiếp cận trực tiếp người tiêu dùng vẫn tạo được sự hiệu quả khi khai thác được đúng thông điệp và câu chuyện giúp mở lòng người nghe.
Ví dụ như loạt quảng cáo ngoài trời (OOH) làm thơ thả thính của Baemin hay Gojek với OOH có tiếng rao.
Nên cốt lõi của một chiến dịch marketing và truyền thông thành công vẫn nằm ở sự thấu hiểu đối tượng mục tiêu, cách xây dựng câu chuyện phù hợp và lựa chọn kênh truyền thông phù hợp.
Khách hàng ngày nay rất khác với khách hàng trước đây khi markeing truyền thống còn thịnh hành. Họ chủ động hơn rất nhiều trong việc tìm kiếm thông tin, chủ động phát tán thông tin và thậm chí là tạo ra thông tin.
Đó là lý do vì sao bây giờ các nhãn hàng không thể bỏ qua kênh số, chuyển đổi số, các nền tảng mạng xã hội thu hút người dùng nhưng vẫn cần xây dựng câu chuyện thương hiệu của riêng mình dựa trên việc nắm bắt hành vi người dùng đang thay đổi sau đại dịch.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Xây dựng chiến lược giá là một trong những hoạt động chiến lược quan trọng bậc nhất trong kinh doanh. Một chiến lược giá đúng mang đến thành công rực rỡ cho doanh nghiệp. Ngược lại, sự thất bại có thể dẫn đến hậu quả khó lường.
3 bí kíp xây dựng chiến lược giá thành công
Giá cao thì khó cạnh tranh. Giá thấp thì giảm lợi nhuận, nhiều khi dẫn đến thua lỗ. Vậy, làm cách nào để xây dựng được một chiến lược giá đúng?
Mục tiêu của chiến lược giá không chỉ đơn thuần tăng lợi nhuận, tăng doanh thu, mà còn là công cụ để phát triển và xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
Để có một chiến lược giá tối ưu, các tập đoàn/doanh nghiệp lớn thường thuê các chuyên gia với chi phí lên đến hàng tỷ đồng.
Nếu bạn chưa đủ ngân sách cho việc này, và cũng không muốn “ôm” những hậu quả khó lường, sau đây là 3 bí kíp xây dựng chiến lược giá thành công được B Coaching đúc rút từ hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc về chiến lược giá:
1. Tập trung vào giá trị cho khách hàng.
Nhiều doanh nghiệp có khuynh hướng định giá thấp với hy vọng sẽ thu hút được nhiều khách hàng.
Tuy nhiên chớ quên rằng định giá thấp hoặc giảm giá là việc làm vô cùng dễ. Tăng giá hoặc định giá cao mới khó. Để định giá thành công, việc quan trọng nhất bạn cần làm là tập trung vào việc tăng thật nhiều giá trị cho khách hàng.
Nên nhớ rằng “Nếu bạn không tạo ra sự khác biệt có giá trị cho khách hàng thì điều khác biệt duy nhất là hạ giá”.
Bằng chứng xã hội là một thuật ngữ do Robert Cialdini đưa ra vào năm 1984 trong cuốn sách “Những đòn tâm lý trong thuyết phục”.
Đây là hiện tượng mà mọi người bắt chước hành động của người khác khi thấy có nhiều người cùng thực hiện hành động ấy.
Nếu khách hàng nhận thấy rằng có nhiều người khác sử dụng sản phẩm của công ty bạn, hoặc có trải nghiệm tốt với công ty bạn thì họ sẽ có khả năng mua cao hơn.
Nghiên cứu cho thấy nếu một công ty chứng minh được chất lượng sản phẩm thông qua các dẫn chứng từ nhiều khách hàng khác thì khả năng chuyển đổi sẽ cao hơn 10-15%.
Vì vậy, khi truyền thông về giá hay xây dựng chiến lược định giá, hãy đưa dẫn chứng từ những khách hàng hài lòng với công ty của bạn.
3. Hãy trở thành chuyên gia tâm lý khi xây dựng chiến lược giá.
Chi phí là số tiền doanh nghiệp bỏ ra để tạo nên sản phẩm hoặc dịch vụ. Giá là số tiền khách hàng bỏ ra để mua sản phẩm hoặc dịch vụ đó. Chi phí là sự thật. Giá không thật. Khách hàng nhìn vào giá để cân đong đo đếm khả năng mua.
Doanh nghiệp nhìn vào chi phí để cân đong đo đếm giá. Chi phí là thực tế. Giá là trò chơi tâm lý, có thể điều chỉnh bằng chiến lược và chiến thuật khác nhau.
Vì vậy doanh nghiệp cần phải vừa hiểu rõ thực tế (chi phí) vừa phải là chuyên gia tâm lý để xây dựng chiến lược giá phù hợp.
Elon Musk cũng chỉ trích Instagram vì cách nền tảng này khiến người dùng, bao gồm cả bản thân ông tiêu tốn thời gian.
Elon Musk cho biết ông đã ngừng sử dụng Instagram vì nhận ra mình chụp quá nhiều ảnh selfie trên nền tảng này. Vị tỷ phú còn cho rằng Instagram là một cái bẫy khi tràn ngập hình ảnh của những cô gái hấp dẫn.
“Tôi đã sử dụng Instagram một thời gian, nhưng vấn đề là nó chỉ là một ‘chiếc bẫy dành cho những kẻ hám gái’ ở một đẳng cấp mới”, Musk chia sẻ trong một buổi phỏng vấn với kênh Full Send Podcast.
CEO Tesla nói rằng ông nhận ra mình đã lãng phí thời gian với Instagram nên quyết định xóa tài khoản của mình. “Tôi thấy mình chụp quá nhiều ảnh tự sướng và tự hỏi tại sao mình lại làm điều này. Tôi dường như không thể dừng lại”, Musk cho biết.
Vị tỷ phú còn cho biết ông đang sử dụng một tài khoản Instagram bí mật, chỉ dùng để nhấn vào các đường link và bài viết thông qua mạng xã hội này.
Hàng ngày, ông thích sử dụng Twitter để phát ngôn trước công chúng hơn. “Nếu có chuyện gì tôi đều đăng lên Twitter”, CEO Tesla chia sẻ.
Đây không phải là lần đầu tiên vị tỷ phú lên tiếng chỉ trích các nền tảng mạng xã hội. Trước đó, trong một dòng trạng thái hồi tháng 6, Elon Musk cho rằng nền tảng chia sẻ video TikTok đang thúc đẩy sự suy tàn của nền văn minh toàn cầu. “Có phải TikTok đang phá hủy nền văn minh không? Có lẽ một số người nghĩ như vậy”, ông viết.
CEO Tesla còn chỉ trích Twitter, cho rằng mạng xã hội không có tự do ngôn luận. Do đó, với thương vụ thâu tóm trị giá 44 tỷ USD, ông dường như quyết tâm khôi phục lại một Twitter như trước đây, khi việc tweet ít gây hậu quả hơn. Bằng cách đưa Twitter trở thành công ty tư nhân, Musk có thể đưa mạng xã hội này thoát khỏi các cơ quan quản lý.
“Tôi mua Twitter không phải để kiếm tiền. Tôi nghĩ điều quan trọng nhất là Twitter phải trở thành nơi toàn diện cho quyền tự do ngôn luận. Việc có một mạng xã hội được tin cậy là điều rất quan trọng với tương lai của văn minh nhân loại”, Musk chia sẻ với lãnh đạo TED Chris Anderson.
Tuy nhiên, ông đã đơn phương yêu cầu hủy vụ mua bán này với lý do Twitter đã đưa thông tin sai lệch về số tài khoản giả. Ngay sau đó, công ty mạng xã hội đã đâm đơn kiện nhằm buộc vị tỷ phú hoàn tất thỏa thuận mua lại mạng xã hội với giá 44 tỷ USD, thay vì hủy bỏ như tuyên bố được đưa ra đầu tháng 7.
Theo kế hoạch được bà Kathaleen McCormick, Thẩm phán Tòa án Công lý Delaware công bố vào cuối tháng 7, vụ kiện Elon Musk với Twitter sẽ diễn ra tại 17/10 và kéo dài 5 ngày.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Hàng nghìn người trên thế giới báo cáo việc gặp lỗi truy cập và không thể sử dụng được vì Google Search sập.
Google sập trên toàn cầu
Sáng 9/8 (giờ Việt Nam), nhiều dịch vụ và trang web của Google đã gặp phải tình trạng ngừng hoạt động trên phạm vi toàn cầu.
Cụ thể, khoảng 8h30, một vài dịch vụ Google như Tìm kiếm và Bản đồ đã sập trên toàn cầu. Google không thể hiển thị các kết quả khi người dùng tìm kiếm từ khóa.
Công cụ này sẽ hiển thị lỗi “502” hoặc “500” khi người dùng tìm kiếm và yêu cầu người dùng đợi 30 giây để tải lại trang.
Trong khi đó, Google Maps lại tải chậm và báo lỗi không thể định vị và chỉ đường. Nhiều người dùng cho biết Gmail và Google Hình ảnh cũng gặp phải sự cố tương tự do hoạt động phụ thuộc vào công cụ tìm kiếm.
Dữ liệu trên DownDetector cũng cho thấy lượng người báo lỗi tăng vọt từ khoảng 8h20, kéo dài đến 9h cùng ngày.
Theo thông tin trên DownDetector, hơn 40.000 nghìn người trên toàn thế giới đã báo cáo sự cố không thể truy cập vào công cụ tìm kiếm. Hiện, người dùng trên nhiều quốc gia như Anh, Australia, Việt Nam đã báo cáo về tình trạng này với Google.
Theo công ty mạng thông minh ThousandEyes, sự cố Google Tìm kiếm sập đã ảnh hưởng ít nhất 1.338 máy chủ ở 40 quốc gia trên toàn thế giới như Mỹ, các nước châu Âu và châu Á.
Ngoài ra, chủ đề Google, Google Maps bị lỗi nhanh chóng được người dùng Twitter quan tâm và chia sẻ trên Twitter.
“Google và một số nhà cung cấp dịch vụ mạng đang gặp vấn đề trong việc hiển thị kết quả tìm kiếm và bản đồ. Có vẻ sự cố này diễn ra với quy mô toàn cầu và ảnh hưởng đến nhiều nền tảng khác nhau”, người dùng @MarkoInGaming chia sẻ.
Tài khoản @romil8jain cho biết anh chỉ gặp phải tình trạng này trên Google Tìm kiếm, trong khi đó Bản đồ, Ảnh và YouTube đều hoạt động bình thường.
Phản hồi về tình trạng này, tài khoản Twitter của Gmail cho biết Google Workspace Status không nhận thấy bất kỳ sự cố nào.
Theo DownDetector, đến 9h sáng, số báo cáo liên quan tới lỗi truy cập Google từ các nơi trên thế giới đã giảm. Tại Việt Nam, người dùng cũng đã truy cập được Google Bản đồ và Tìm kiếm như bình thường. Hiện tại, Google chưa đưa ra bình luận về sự cố này.
Vào tháng 3, ứng dụng Google Maps cũng từng gặp lỗi khiến bản đồ không hiển thị đầy đủ trên cả phiên bản mobile lẫn máy tính, phạm vi ảnh hưởng tại nhiều quốc gia.
Cụ thể, ứng dụng bản đồ Google Maps bị lỗi từ đêm 18/3. Khi truy cập vào phiên bản web lẫn di động, phần bản đồ tải rất chậm và không đầy đủ, khiến người dùng khó xác định vị trí dù vẫn có thể kéo chuột để di chuyển trang web.
Tính năng tìm kiếm địa điểm và một số công cụ cơ bản cũng không hoạt động.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các khái niệm và kiến thức cơ bản về thuật ngữ Từ khoá (tiếng Anh có nghĩa là Keyword) trong bối cảnh SEO Website và Marketing như: Từ khoá là gì? Từ khoá SEO là gì? Các loại từ khoá trong SEO Website? Vai trò hay tầm quan trọng của việc nghiên cứu từ khoá với hoạt động SEO hiện nay là gì? Cách tìm và sử dụng Từ khoá khi SEO Website? Các công cụ phân tích từ khoá phổ biến trong SEO và Marketing? Cách tối ưu từ khoá khi SEO website?
Từ khoá là gì? Cách tối ưu Từ khoá trong SEO Website
Khi nói đến các hoạt động Inbound Marketing nói chung và tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO – Search Engine Optimization) nói riêng, một trong những nhiệm vụ mà các thương hiệu cần đảm bảo đó là cung cấp những nội dung mà người tiêu dùng của họ đang tìm kiếm và quan tâm nhất.
Để đáp ứng được mục tiêu này, việc hiểu khái niệm hay bản chất của từ khoá (keyword), cùng với đó là quá trình nghiên cứu và phân tích từ khoá một cách kỹ lưỡng là chiến lược ưu tiên hàng đầu của các marketer.
Mục lục bài viết:
Từ khoá là gì?
Từ khoá SEO là gì?
Một số khái niệm phổ biến về thuật ngữ Từ khoá trong phạm vi SEO.
SEO là gì?
Inbound Marketing là gì?
Các loại từ khoá chính có thể được sử dụng trong SEO.
Từ khoá ngắn là gì?
Từ khoá dài là gì?
Vai trò của việc nghiên cứu và phân tích từ khoá với thương hiệu nói chung và hoạt động SEO nói riêng là gì?
Mối quan hệ giữa Từ khoá – Nội dung (Content) và SEO.
Các công cụ phân tích từ khoá phổ biến hiện có trên thị trường.
Một số câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Từ khoá là gì?
Bên dưới là chi tiết toàn bộ những gì bạn cần biết về khái niệm Từ khoá trong phạm vi SEO (Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm).
Từ khoá là gì?
Theo từ điển Cambridge, từ khoá nói chung được định nghĩa đơn giản là một từ hoặc cụm từ mà người dùng nhập vào một công cụ hay phần mềm nào đó, sau đó công cụ hay phần mềm sẽ tìm kiếm và trả về tất cả các thông tin liên quan đến từ khoá đang được từ kiếm.
Từ khoá còn có một tên gọi khác là Search Query, chính là các truy vấn tìm kiếm, ví dụ như “marketing là gì” hay “quảng cáo là gì“.
Từ khoá SEO là gì?
Từ khoá SEO đơn giản là các từ khoá mà người làm SEO hoặc Marketing sử dụng để tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm với mục tiêu là tăng cao thứ hạng trên trang kết quả tìm kiếm.
Khái niệm từ khoá SEO (SEO Keyword) gắn liền với SEO Website.
Một số khái niệm phổ biến về thuật ngữ Từ khoá trong phạm vi ngành SEO.
Từ khoá là gì theo góc nhìn của Yoast.
Theo Yoast, Từ khoá là một từ hay cụm từ mà thương hiệu muốn xếp hạng (Ranking) cho một trang (webpage) nhất định.
Vì vậy, khi mọi người tìm kiếm từ khóa tức các cụm từ đó trên Google hoặc các công cụ tìm kiếm khác, họ sẽ tìm thấy website của thương hiệu.
Giả sử bạn đang có một website về đàn piano và bạn bán tất cả các kiểu đàn. Bạn cập nhật nhiều nội dung lên website về các chủ đề liên quan đến các thông tin mà người mua đàn có thể cần.
Khi họ nhập các từ khoá lên công cụ tìm kiếm, họ sẽ có thể thấy bạn. Để có thể tối ưu hoá các từ khoá từ tìm kiếm, dưới đây là một số câu hỏi mà bạn có thể tự vấn trước khi xây dựng nội dung.
Kiểu tìm kiếm nào bạn muốn người dùng thấy bạn.
Đâu là từ khoá mà bạn nghĩ rằng khách hàng có thể sử dụng để tìm thấy bạn?
Truy vấn tìm kiếm sẽ trông như thế nào (chẳng hạn như ngắn hay dài)?
Từ khoá là gì theo góc nhìn của Ahrefs.
Ahrefs định nghĩa từ khoá cũng khá đơn giản, từ khoá là những từ và cụm từ mà mọi người nhập vào công cụ tìm kiếm để tìm những gì mà họ cần.
Ngoài tên gọi là Từ khoá, những từ và cụm từ này cũng còn được gọi là Google Searchs hoặc Truy vấn (Queries).
Từ khoá mang ý nghĩa chính là gì với Moz.
Theo nền tảng phân tích SEO Moz, từ khoá là những ý tưởng và chủ đề, những thứ có thể tiết lộ về nội dung của một Trang hay website nào đó.
Về mặt SEO, chúng là những từ và cụm từ mà người tìm kiếm nhập vào các công cụ tìm kiếm, và còn được gọi là “truy vấn tìm kiếm”.
Một số nền tảng khác như HubSpot hay Semrush cũng có các định nghĩa tương tự.
SEO là gì?
SEO là gì. Từ khoá là một phần của SEO và SEO là một phần của Inbound Marketing.
Như đã phân tích ở trên, trong khi khái niệm từ khoá có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức và mang các ý nghĩa khác nhau, thuật ngữ này chủ yếu được sử dụng trong phạm vi SEO tức liên quan đến việc tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (và bài viết này cũng sẽ tập trung nói về chủ đề này).
SEO là từ viết tắt của Search Engine Optimization có nghĩa là tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, khái niệm đề cập đến việc những người làm marketing nói chung hoặc cụ thể là các SEOer tìm cách để hiển thị nội dung nhiều hơn hay có thứ hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo hoặc Bing.
Trong ví dụ này: “Marketing là gì” chính là Từ khoá.Khái niệm SEO là gì?
Để có thể dễ dàng hiểu bản chất của SEO hay SEO là gì, bạn có thể xem hình ảnh ở trên.
Khi bạn lên các công cụ tìm kiếm như Google và bạn nhập một truy vấn hay từ khoá vào ô tìm kiếm, chẳng hạn như trong trường hợp này là marketing là gì, bạn có thể thấy một kết quả tìm kiếm trả về là một bài viết về chủ đề Marketing của MarketingTrips.
Các trang kết quả được trả về từ công cụ tìm kiếm này được gọi là SERPs (Search Engine Results Pages).
Inbound Marketing là gì?
Về mặt tổng thể, từ khoá liên quan đến các hoat động SEO, và SEO là một phần của bức tranh lớn hơn là Inbound Marketing.
Inbound Marketing là phương thức marketing trong đó các marketer sử những nội dung và trải nghiệm có giá trị để thu hút khách hàng, những gì các nhà tiếp thị cần làm và hướng tới đó là giữ chân người dùng và xây dựng lòng trung thành của họ với thương hiệu.
Trong khi Outbound Marketing có thể làm phiền khách hàng vì những nội dung không mong muốn, Inbound Marketing sẽ xây dựng những thứ mà họ tìm kiếm nhằm mục tiêu giải quyết các vấn đề mà họ đang có.
Các loại từ khoá chính có thể được sử dụng trong SEO.
Mặc dù tuỳ theo cách gọi và phân loại, Từ khoá có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau, có 04 loại từ khoá chính liên quan đến ý niệm hay ý định tìm kiếm (search intent) của người dùng:
Từ khoá thông tin (Informational Keyword):
Người dùng sẽ sử dụng từ khoá này nếu họ muốn tìm hiểu các thông tin cơ bản về sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu.
Từ khoá điều hướng (Navigational Keyword):
Là từ khoá được sử dụng trong trường hợp người dùng tìm các thông tin liên quan đến các sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu hay doanh nghiệp cụ thể.
Từ khoá thương mại (Commercial Keyword):
Thương hiệu có thể sử dụng kiểu từ khoá này trong trường hợp người dùng đang muốn mua sản phẩm nhưng đang cân nhắc hay so sánh với các sản phẩm của đối thủ.
Và cuối cùng là từ khoá chuyển đổi (Conversion Keyword – Transactional Keyword):
Người dùng sử dụng từ khoá này khi họ đã sẵn sàng để mua hàng.
Từ khoá ngắn là gì?
Từ khoá ngắn (còn được gọi là từ khoá đuôi ngắn) hay Short-tail Keyword là những từ khoá chỉ chứa 1 hoặc vài từ (Word). Mặc dù không có bất cứ một quy định nào về số lượng từ có trong từ khoá ngắn, từ khoá ngắn thường được xem là những từ khoá có tối đa khoảng 3 từ, ví dụ “SEO là gì“.
Về mặt ý nghĩa, từ khoá ngắn là những từ khoá chung chung với ý niệm tìm kiếm (Search Intent) của người dùng là tìm nhiều thông tin liên quan nhất có thể.
Ở khía cạnh mua hàng, khách hàng thường ít khi mua hàng với các từ khoá ngắn mà chỉ là thu thập và tham khảo thêm thông tin.
Thông thường, từ khoá càng ngắn thì có dung lượng tìm kiếm (Search Volume) càng cao và ngược lại với các từ khoá dài.
Từ khoá dài là gì?
Từ khoá dài (hoặc còn được gọi là từ khoá đuôi dài) hay Long-tail Keyword là những từ khoá có nhiều từ xuất hiện trong từ khoá, thường là từ khoảng 4 từ trở lên.
Ngược lại với các từ khoá ngắn, các từ khoá dài thường có dung lượng tìm kiếm ít hơn và có tỷ lệ chuyển đổi thành hành động cao hơn.
Vì giờ đây mục tiêu của khách hàng không chỉ là tìm kiếm thông tin, mà là hướng tới việc ra các quyết định cụ thể, các thương hiệu có thể tập trung khai thác kiểu từ khoá này nếu muốn bán được nhiều hàng hơn.
Ví dụ, một khách hàng tìm kiếm “mua điện thoại iphone ở tphcm” thường sẽ có ý định mua hàng cao hơn nhiều so với “điện thoại”.
Vai trò của việc nghiên cứu từ khoá với thương hiệu nói chung và hoạt động SEO nói riêng là gì?
Vai trò của việc nghiên cứu từ khoá với thương hiệu nói chung và hoạt động SEO nói riêng là gì?
Một khi doanh nghiệp hay thương hiệu xem SEO là một phần của chiến lược truyền thông marketing tổng thể (IMC), việc nghiên cứu và phân tích từ khoá là những gì cần làm.
Dưới đây là một số vai trò chính của Từ khoá hay nói cách khác là những giá trị mà thương hiệu có thể có được thông qua việc phân tích và thấu hiểu từ khoá.
Từ khoá giúp gửi thông báo đến các công cụ tìm kiếm.
Như đã đề cập ở trên, từ khoá gắn liền với việc tối ưu hoá thứ hạng trên các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, Bing, MSN, hay tại Việt Nam là Cốc Cốc.
Ngoài ra với sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng mạng xã hội, các nền tảng như Facebook, TikTok, Instagram hay YouTube cũng đã trở thành những công cụ tìm kiếm phục vụ cho nhiều mục đích tìm kiếm khác nhau.
Bạn cứ thử hình dung rằng, khi người dùng nhập một từ khoá hay truy vấn vào các nền tảng nói trên, điều gì sẽ xảy ra?
Các nền tảng sau đó, sẽ sử dụng các thuật toán riêng để “trả về” các thông tin liên quan đến từ khoá mà người dùng đã nhập vào.
Từ góc nhìn này, việc thương hiệu sử dụng từ khoá gì trên website (hay từ các kênh của thương hiệu) đóng vai trò quyết định đến việc website có khả năng hiển thị khi người dùng tìm kiếm hay không.
Chẳng hạn như khi MarketingTrips sử dụng từ khoá “Brand Marketer” để tối ưu cho một Trang (bài viết) trên website của mình, MarketingTrips đang gửi một tín hiệu thông báo đến các công cụ tìm kiếm như Google rằng, khi ai đó nhập từ khoá này vào công cụ tìm kiếm, hãy xếp hạng và trả về Trang có gắn từ khoá đó của MarketingTrips.
Ngược lại, nếu MarketingTrips không sử dụng từ khoá để tối ưu nội dung, về cơ bản là cơ hội để MarketingTrips được Google xếp hạng gần như là bằng 0.
Từ khoá giúp thương hiệu thấu hiểu khách hàng (tiềm năng) của mình (Customer Insight).
Từ khía cạnh thấu hiểu khách hàng mục tiêu thông qua phương thức tiếp cận là Inbound Marketing, thay vì thương hiệu chủ quan giả định về những gì khách hàng quan tâm, với Từ khoá, thương hiệu có thể nhận biết đâu là vấn đề mà khách hàng đang băn khoăn tìm kiếm để từ đó có thể chủ động sản xuất ra những nội dung phù hợp.
Ví dụ khi người dùng tìm kiếm từ khoá “xe hơi cũ có dễ hư không”, từ khoá này giúp các thương hiệu hay doanh nghiệp mua bán xe hơi cũ hiểu rằng, khách hàng của họ rất sợ xe hơi cũ bị hư hỏng.
Thấu hiểu được điều đó, thương hiệu sẽ xây dựng nhiều nội dung liên quan hơn đến chủ đề và từ khoá này với mục tiêu là giúp khách hàng vượt qua được các rào cản đang gặp.
Từ khoá giúp thương hiệu có thêm cơ hội thúc đẩy lưu lượng truy cập và khách hàng tiềm năng.
Như đã phân tích ở ý đầu tiên, vì thông qua việc phân tích từ khoá, marketer có thể tối ưu hoá nội dung theo những gì mà người dùng đang nhập vào công cụ tìm kiếm.
Công với một số chiến thuật SEO khác, thương hiệu có cơ hội có được thứ hạng cao hơn trên trang kết quả tìm kiếm và cuối cùng, website có nhiều người dùng truy cập hơn và nhiều khách hàng tiềm năng hơn.
Về bản chất, dựa trên các thuật toán xếp hạng nội dung của các công cụ tìm kiếm, bạn sẽ hiếm có cơ hội xuất hiện trước mắt người dùng nếu nội dung bạn xây dựng không liên quan đến các từ khoá mà người dùng đang sử dụng.
Từ khoá đóng vai trò ánh xạ hay phản ánh những gì mà người dùng cần.
Cũng theo cách này, từ các từ khoá có được, ngoài việc sử dụng các từ khoá đó để tối ưu nội dung với công cụ tìm kiếm và có thứ hạng cao hơn, thương hiệu cũng cơ thêm cơ hội để nghiên cứu và sản xuất nhiều nội dung hơn nhằm giải quyết những “nỗi đau” mà khách hàng đang gặp phải.
Thương hiệu càng hiểu khách hàng thì càng bán được nhiều hàng.
Mối quan hệ giữa Từ khoá – Nội dung (Content) và SEO.
Khi nói đến thuật ngữ SEO hoặc Từ khoá, Nội dung hay Content là yếu tố không thể bỏ qua.
Như đã phân tích ở trên, về bản chất, trong khi bạn có từ khoá và chiến thuật SEO tốt thì bạn vẫn không thể có được thứ hạng tốt trên trang kết quả tìm kiếm nếu không có những nội dung chất lượng.
Với mỗi từ khoá được nhập vào thanh tìm kiếm (Search Bar), thứ mà người tìm kiếm quan tâm là những nội dung mà họ có thể có được, dù cho bằng một cách nào đó bạn có được thứ hạng cao tuy nhiên điều này cũng sẽ không có ý nghĩa gì với người dùng.
Bạn có thể xem content là gì để hiểu sâu hơn về thuật ngữ này.
Các công cụ phân tích và kiểm tra thứ hạng từ khoá phổ biến hiện có trên thị trường.
Hiện nay có rất nhiều công cụ phân tích và nghiên cứu từ khoá khác nhau, và phần lớn trong số này là công cụ có trả phí.
Dưới đây là một số công cụ mà bạn có thể tham khảo.
Ahrefs.
Semrush.
Moz.
Yoast.
Google Keyword Planner.
Keywordtool.io
Google Trends.
Google Search Console.
Một số câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Từ khoá là gì?
Từ khoá là gì?
Nói một cách dễ hiểu nhất, từ khoá là những gì mà người tìm kiếm nhập vào các công cụ tìm kiếm như Google hay trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, TikTok hay YouTube.
Thương hiệu nên sử dụng từ khoá ngắn hay từ khoá dài?
Như đã phân tích qua ở trên, mỗi từ khoá dù ngắn hay dài đều có những giá trị riêng, căn cứ vào chiến lược tổng thể của thương hiệu trong từng giai đoạn mà bạn có thể chọn kiểu từ khoá phù hợp.
Ví dụ, bạn có thể chọn từ khoá ngắn nếu muốn thúc đẩy lưu lượng truy cập (traffic) hay từ khoá dài nếu muốn gia tăng tỷ lệ chuyển đổi khách hàng tiềm năng.
Mật độ từ khoá tốt nhất nên là bao nhiêu?
Mặc dù không có công thức chính xác về tỷ lệ từ khoá lặp lại trong bài viết, và mật độ từ khoá còn phụ thuộc vào mức độ “duy nhất” của bài viết cũng như nhiều yếu tố khác, mật độ khuyến nghị nên là khoảng 0.5% đến 1.5%. Có nghĩa là với bài viết dài 1000 từ, bạn có thể lặp lại từ khoá từ 5 đến tối đa 15 lần.
Nghiên cứu từ khoá là gì?
Nghiên cứu từ khoá là hoạt động phân tích và lựa chọn các từ khoá phục vụ cho các mục tiêu SEO và Marketing khác nhau của doanh nghiệp.
Google Keyword Planner là một trong những công cụ nghiên cứu từ khoá miễn phí phổ biến nhất do Google cung cấp.
Phân loại từ khoá là gì?
Phân loại từ khoá là quá trình thương hiệu phân chia từ khoá (keyword) thành các nhóm từ khoá theo các mục đích khác nhau chẳng hạn như: từ khoá thông tin, từ khoá mua hàng, từ khoá so sánh với đối thủ và hơn thế nữa.
Bộ từ khoá là gì?
Bộ từ khoá hay còn được gọi là nhóm từ khoá, chính là một tập hợp gồm nhiều từ khoá khác nhau (và thường được nhóm theo một chủ đề nào đó, tức các từ khoá có trong cùng một bộ từ khoá sẽ tương tự nhau).
Ví dụ, bộ từ khoá về giày chạy bộ sẽ bao gồm nhiều từ khoá khác nhau liên quan đến chủ đề giày chạy bộ (chẳng hạn như: giày chạy bộ giá rẻ, giày chạy bộ nam…), tuỳ theo cách phân loại, các bộ từ khoá cũng sẽ được nhóm theo các cách khác nhau.
Từ khoá SEO là gì?
Từ khoá SEO đơn giản là các từ khoá mà người làm SEO hoặc Marketing sử dụng để tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm với mục tiêu là tăng cao thứ hạng trên trang kết quả tìm kiếm.
Từ khoá phủ định là gì?
Từ khoá phủ định là các từ khoá mà khi nhà quảng cáo thêm nó vào nhóm quảng cáo, các mẫu quảng cáo sẽ không xuất hiện khi người dùng tìm kiếm từ khoá đó.
Từ khoá ngữ nghĩa là gì?
Từ khoá ngữ nghĩa hay còn được gọi là ý nghĩa của từ khoá là các ý định tìm kiếm (Search Intent) của người tìm kiếm đằng sau mỗi từ khoá.
Từ khoá thương hiệu là gì?
Là các từ khoá gắn liền với tên gọi của một thương hiệu, sản phẩm hay doanh nghiệp nào đó chẳng hạn như Pepsi, Unilever hay MarketingTrips.
Thứ hạng từ khoá là gì?
Là vị trí hay thứ tự xuất hiện của từ khoá trên trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs).
Ví dụ khi bạn tìm kiếm một từ khoá gì đó, thứ hạng sẽ được mô tả bằng cách là bài viết (hoặc chuyên mục, website…) chứa từ khoá đó đang nằm ở trang nào (thứ mấy) trên công cụ tìm kiếm, xuất hiện ở vị trí đầu tiên sẽ tương đương với thứ hạng từ khoá là Top 1 và tương tự cho các vị trí khác.
Từ khoá giáo dục hay từ khoá thông tin là gì?
Là những từ khoá chung chung thường nằm ở phần đầu của phễu bán hàng (Seles Funnel) hay hành trình khách hàng, “iphone” là một kiểu từ khoá thông tin.
Từ khoá giao dịch hay từ khoá thương mại là gì?
Là những từ khoá thường nằm ở các phần cuối của phễu bán hàng, người dùng sử dụng từ khoá này để đưa ra các cân nhắc mua hàng. “mua iphone” là một kiểu từ khoá thương mại.
Đối sánh từ khoá là gì?
Là cách nhà quảng cáo kích hoạt hiển thị các mẫu quảng cáo của họ, tuỳ vào từng tuỳ chọn đối sách từ khoá khác nhau mà khi một người dùng nhập một cụm từ bất kỳ vào ô tìm kiếm, các mẫu quảng cáo có được kích hoạt hiển thị hay không.
Từ khoá xu hướng (ngắn hạn) là gì?
Là những từ khoá nổi lên theo từng thời điểm nhất định, sau đó rơi dần theo thời gian.
Ví dụ, trong thời điểm bộ phim bom tấn Avatar ra mắt, thì “Avatar” hay những từ khoá tương tự được gọi là từ khoá ngắn hạn hay từ khoá xu hướng.
Từ khoá bền vững (dài hạn) là gì?
Là kiểu từ khoá ngược lại với từ khoá xu hướng, tức các từ khoá này không tăng và sụt giảm nhanh theo từng đợt mà là bền vững (thậm chí là tăng) theo thời gian.
Từ khoá đối thủ là gì?
Là từ khoá của các thương hiệu đang cạnh tranh với thương hiệu của bạn. Ví dụ khi bạn tìm kiếm Lazada nhưng bạn lại thấy mẫu quảng cáo của Shopee.
Từ khoá chính và từ khoá phụ là gì?
Từ khoá chính là từ khoá mà người làm SEO ưu tiên xếp hạng đầu tiên, trong khi với từ khoá phụ, nó có thể được xếp hạng hoặc không, vì nó đóng vai trò chính là bổ sung cho từ khoá chính. Từ khoá chính thường có lưu lượng tìm kiếm lớn hơn từ khoá phụ.
Từ khoá liên quan là gì?
Là khái niệm mô tả các từ khoá liên quan (tương tự, gần giống…) đến từ khoá mà bạn làm SEO hoặc đang tìm kiếm trên các công cụ tìm kiếm. Ví dụ “chiến lược marketing” là từ khoá liên quan đến từ khoá “kế hoạch marketing” hoặc “marketing”.
Từ khoá đề xuất là gì?
Trên các công cụ tìm kiếm như Google, khi người dùng tìm kiếm một từ khoá gì đó, Google sẽ đề xuất các từ khoá mà mọi người cũng tìm kiếm và thường là những từ khoá có liên quan đến từ khoá hay chủ đề mà người dùng đang tìm.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các giải đáp từ MarketingTrips cho câu hỏi “từ khoá là gì?” trong bối cảnh SEO (tối ưu hoá công cụ tìm kiếm). Trong các hoạt động SEO Website nói riêng và Inbound Marketing nói chung, Từ khoá (Keyword) được xem là nền tảng của mọi hành động mà thương hiệu cần phân tích và nghiên cứu. Bằng cách hiểu rõ khái niệm từ khoá, có những loại từ khoá nào hay sử dụng những công cụ nào để tìm kiếm, phân tích từ khoá, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm, cung cấp cho khách hàng nhiều nội dung có liên quan hơn và từ đó bán được nhiều hàng hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Thông qua một video ngắn, TikTok chia sẻ những chiến thuật marketing và thương hiệu chính trên nền tảng, cách thương hiệu có thể hợp tác với nhà sáng tạo và hơn thế nữa.
Thông qua một video ngắn với người có ảnh hưởng, TikTok phân tích lý do tại sao người dùng đến với TikTok, họ đang tìm kiếm điều gì từ các thương hiệu trong ứng dụng và cách các doanh nghiệp hay thương hiệu có thể sử dụng các xu hướng chính để tối đa hóa nỗ lực marketing TikTok của họ trên nền tảng.
Dưới đây là một số chiến thuật chính mà TikTok đưa ra:
Hãy để họ tự do thể hiện những gì tạo nên chính họ – Như đã từng chia sẻ nhiều lần với những người có ảnh hưởng (Influencer), cũng như với các thương hiệu đang tìm cách để tối ưu hoá các chiến dịch Influencer Marketing, bạn cần chọn các đối tác sáng tạo của mình dựa trên sự phù hợp với các giá trị của thương hiệu. Tuy nhiên, sau đó hãy để những nhà sáng tạo thoải mái sáng tạo với những nội dung họ cung cấp. Nếu bạn muốn nhà sáng tạo nói lại những gì bạn muốn nói, tốt nhất, bạn không cần phải sử dụng họ – bởi vì đơn giản, mục tiêu cuối cùng của họ là làm hài lòng những người theo dõi họ.
Hãy cộng tác thay vì chỉ định hay sai khiến – Như đã phân tích ở trên, nếu bạn chỉ định những gì nhà sáng tạo cần viết và nói, điều này sẽ không cho phép bạn tối đa hóa giá trị của nội dung thông qua nhà sáng tạo và kết quả cuối cùng là hiệu suất của chiến dịch có thể không tốt đẹp như bạn mong muốn.
Khai thác phong cách và sức mạnh nội dung của riêng nhà sáng tạo – Về cơ bản, mỗi nhà sáng tạo đều có những phong cách hay giá trị riêng, và hiển nhiên, những người theo dõi họ cũng hào hứng vì điều này. Để tối đa hoá các kết quả, thương hiệu nên đào sâu khái thác những giá trị này và sau đó kết nối với giá trị của thương hiệu.
Người dùng TikTok đến với nền tảng để được giải trí – Người dùng TikTok không sử dụng ứng dụng để kết nối hoặc theo dõi các trang thương hiệu với mục tiêu học hỏi hay nghiên cứu gì to tát. TikTok là một nền tảng giải trí và do đó, họ cần các thương hiệu giải trí họ (hoặc ít nhất là như vậy).
Lời khuyên cuối cùng của TikTok tập trung vào việc gợi ý các thương hiệu nên khám phá và sử dụng các xu hướng âm thanh và hiệu ứng trên nền tảng.
TikTok cũng cho rằng ‘tính độc đáo’ (USP) là điểm bán hàng quan trọng của nền tảng, điều có thể giúp các thương hiệu trở nên khác biệt hơn và bán được nhiều hàng hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nền tảng hẹn hò Tinder dự định phát triển vũ trụ ảo (Metaverse) với tên gọi Tinderverse, nhưng kế hoạch đang bị tạm ngừng hoặc hủy bỏ.
Dự án hẹn hò trong Metaverse của Tinder tạm dừng hoạt động
Match Group, công ty đứng sau ứng dụng hẹn hò Tinder, cho biết sẽ giảm các khoản đầu tư vào metaverse, chưa đầy một năm sau khi kế hoạch này được đưa ra. Người đứng sau tham vọng này là CEO Renate Nyborg cũng sẽ rời vị trí trong thời gian tới.
Đưa trải nghiệm hẹn hò lên metaverse là tham vọng được Nyborg đưa ra sau khi nhận chức vào tháng 9 năm ngoái, trong bối cảnh cả thế giới công nghệ đổ xô phát triển công nghệ mới này.
Nyborg khi đó dự định phát triển một vũ trụ ảo có tên Tinderverse, giúp người dùng có thể gặp gỡ và tương tác, hẹn hò trong thế giới ảo. Để hiện thực hóa kế hoạch, Tinder đã mua lại công ty Hyperconnect, chuyên phát triển công nghệ về video, AI và thực tế tăng cường.
Tuy nhiên, theo thông báo mới nhất của Match Group, họ sẽ phải “tiếp tục đánh giá về không gian này một cách cẩn thận, đồng thời cân nhắc việc phát triển tiếp kế hoạch vào giai đoạn thích hợp, khi đã hiểu rõ hơn về các cơ hội và khả năng thành công”.
Đội ngũ Hyperconnect cũng được tái cấu trúc và không tập trung cho metaverse. Theo báo cáo kết quả kinh doanh, việc mua Hyperconnect khiến công ty lỗ khoảng 10 triệu USD trong quý II/2022.
Theo các nhà phân tích, hoàn cảnh của Tinder hiện khá giống với Meta khi cố phát triển vũ trụ ảo. Hồi tháng 5, Meta cũng phải cắt giảm một số dự án thuộc bộ phận Reality Labs chuyên về metaverse. Báo cáo tài chính quý I/2022 cho thấy Reality Labs tiếp tục chịu khoản lỗ 2,96 tỷ USD.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi thế giới đang hướng tới một “kỷ nguyên tiếp theo của internet”, Web3, Metaverse và hơn thế nữa sẽ làm thay đổi cách các thương hiệu làm quảng cáo, digital marketing và thu thập dữ liệu cho mục đích kinh doanh.
Web3 sẽ làm thay đổi thế giới quảng cáo và Digital Marketing
Về mặt lịch sử, đã có một sự thay đổi cơ bản về nguồn giá trị (source of value) trong nền kinh tế của chúng ta.
Trong các mô hình kinh tế trước đây, lực lượng lao động là nguồn giá trị chính, tuy nhiên, trong các nền kinh tế tri thức (knowledge economy) như hiện nay, đó là sự chú ý và khả năng hành động.
Điều này giải thích tại sao các doanh nghiệp hay thương hiệu trong bối cảnh của Web2 đánh giá rất cao dữ liệu cá nhân – với kiến thức chính là việc hiểu, sau đó là dự đoán và sau đó là thúc đẩy hành động.
Bằng cách hiểu người tiêu dùng của mình, các thương hiệu có thể cung cấp những nội dung quảng cáo đầy hấp dẫn và khiến khách hàng hành động, hiểu quảng cáo là gì cũng là yêu cầu tất yếu.
Hiển nhiên, từ góc nhìn này, khách hàng (và cũng chính là bạn) luôn ở trong trạng thái “được theo dõi và nhắm mục tiêu” (Targeted Marketing).
Social Media hay các phương tiện truyền thông mạng xã hội, các ứng dụng (App) và thậm chí là cả những trình duyệt (chẳng hạn như Chrome) liên tục thu thập dữ liệu với mục tiêu cuối cùng là gây ảnh hưởng đến các quyết định của đối tượng mục tiêu.
Mọi tìm kiếm của họ trên web, mọi bài đăng trên mạng xã hội và mọi email đều được khai thác để thu thập các điểm dữ liệu (data points).
Vì chúng ta đang sống trong một thời kỳ của công nghệ và kỹ thuật số, phần lớn cuộc sống của chúng ta gắn liền với internet và như là lẽ tất yếu, chúng ta không ngừng bị theo dõi và thu thập dữ liệu.
Các thuật toán của TikTok, thuật toán của Instagramhay các nền tảng khác có thể ánh xạ các lượt thích, lượt không thích, các tương tác, và hơn thế nữa để xây dựng nên những bộ hồ sơ hoàn chỉnh (chính là khái niệm chân dung khách hàng), sau đó được sử dụng trực tiếp cho mục tiêu quảng cáo hoặc bán cho các nền tảng dữ liệu của bên thứ 3 (Third Party Data) nào đó.
Dữ liệu, danh tính và phần “Tại sao” của hành vi của người tiêu dùng.
Như đã phân tích ở trên, mỗi người tiêu dùng giờ đây là một tập hợp bao gồm nhiều điểm dữ liệu được thu thập khác nhau, với những “chân dung” khác nhau, tuy nhiên, về bản chất, chân dung này không chỉ là các điểm dữ liệu tiêu chuẩn thông thường.
Nó vượt xa con người của bạn với tư cách là một người tiêu dùng – nó xác định bạn là một người như thế nào. Nó không chỉ xác định những gì bạn đã làm mà còn có thể xác định lý do tại sao bạn lại làm những điều đó.
Với những thông này, các nhà quảng cáo giờ đây có thể thoái mái nhắm mục tiêu theo cách mà họ mong muốn, thậm chí là sẵn sàng trả giá cao hơn cho những “chân dung” với đầy đủ dữ liệu hơn. (và cũng phải trả giá quảng cáo cao hơn).
Các nhà quảng cáo có thể trả tiền trực tiếp cho các hiệu ứng hành vi mà họ tìm kiếm vì giờ đây họ có thể đo lường được kết quả.
Trong thế giới kỹ thuật số hiện tại, bất kỳ ai sở hữu dữ liệu của bạn cũng có thể sở hữu các quyết định của bạn và đây cũng chính giới hạn của Web2.
Web3 có thể kiểm soát danh tính tốt hơn từ đó giúp quảng cáo trở nên phù hợp hơn.
Giải quyết tất cả những hạn chế nói trên của Web2 chính là động lực thúc đẩy và phát triển của Web3. Trong Web3, dữ liệu là của bạn (người dùng) và do bạn sở hữu.
Bạn có thể kiểm soát việc ai nhìn thấy nó, sử dụng lại nó và những gì được thực hiện với nó, nhưng quan trọng hơn, bạn có khả năng bắt đầu kiểm soát tốt hơn với các thuật toán và đảm bảo rằng dữ liệu cá nhân của bạn thực sự là riêng tư.
Web3 bắt đầu với danh tính phi tập trung (decentralized identities) hoặc danh tính tự chủ (SSI). Trong các mô hình web hiện tại, danh tính kỹ thuật số (digital identities) của người dùng thuộc sở hữu của các thiết bị và / hoặc các ứng dụng của bên thứ ba nào đó.
Với danh tính phi tập trung, danh tính kỹ thuật số của bạn nằm trong tay bạn, nó là một nguồn duy nhất và bạn có thể kiểm soát những gì diễn ra với nó.
Ví dụ, khi bạn đăng ký cho bất cứ thứ gì trên web, bạn phải tạo một tài khoản. Điều này đúng cho mọi thứ, cho dù bạn đang đăng ký các tài khoản mạng xã hội hay bất cứ tài khoản kỹ thuật số nào. Mỗi khi bạn đăng ký một tài khoản mới, bạn phải cung cấp dữ liệu cá nhân để xác nhận danh tính.
Với danh tính phi tập trung, bạn có thể kiểm soát luồng thông tin này. Bằng cách sử dụng danh tính phi tập trung, người dùng có thể đảm bảo rằng các thông tin hay dữ liệu chỉ được chia sẻ và sử dụng cho mục đích xác thực (authentication only).
Bên dưới các danh tính phi tập trung này, một thế giới dữ liệu và nội dung phi tập trung sẽ được xây dựng, đó chính là nền tảng của Web3.
Cho dù là ứng dụng nhắn tin, công cụ quản lý dự án hay tài khoản Instagram, mọi nội dung đều có thể thuộc sở hữu của người dùng và các thuật toán khi này đóng vai trò hỗ trợ người dùng thay vì là phục vụ nhà quảng cáo.
Cuối cùng, các ứng dụng và nhà quảng cáo sẽ phải làm mọi thứ vì người dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khủng hoảng truyền thông, nếu không được xử lý ổn thoả sẽ giống vết dầu loang trên biển, càng để lâu tác hại càng lớn và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương hiệu cũng như doanh nghiệp.
Khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra với bất cứ doanh nghiệp hay thương hiệu nào, song không phải tổ chức nào cũng có chiến lược hay kinh nghiệm xử lý khủng hoảng truyền thông bài bản và hiệu quả.
Bản chất của khủng hoảng truyền thông là tổng hợp của các phản hồi tiêu cực từ khách hàng lẫn thị trường, bắt nguồn từ sự sai lầm trong việc truyền đạt thông tin hay bộc lộ cảm xúc thương hiệu trong các chiến dịch truyền thông quảng cáo.
Khủng hoảng truyền thông, nếu không được xử lý ổn thoả sẽ giống vết dầu loang trên biển, càng để lâu tác hại càng lớn và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thương hiệu cũng như doanh nghiệp.
Do đó, thay vì để “nước đến chân mới nhảy”, doanh nghiệp cần chủ động “phòng bệnh hơn chữa bệnh”, bằng cách xây dựng chiến lược lẫn kế hoạch ứng phó với khủng hoảng.
Dưới đây là câu chuyện về những lần sai lầm của các thương hiệu lớn, khiến việc xử lý khủng hoảng truyền thông càng xử lý càng… khủng hoảng.
1. United Airlines ‘lôi xềnh xệch’ hành khách khỏi máy bay.
Tháng 4/2017, ngành hàng không thế giới chứng kiến một trong những vụ bê bối rúng động toàn cầu. Sự việc xảy ra trên chuyến bay 3411 từ Chicago tới Louisville, Mỹ của United Airlines và nhanh chóng tạo cơn sốt trên mạng xã hội.
Do số khách vượt quá sức chứa, tổ bay đã yêu cầu 4 người “tình nguyện” rời máy bay. Tuy nhiên, vì đã lên máy bay nên không ai đồng ý “nhường chỗ”. Do đó, máy tính đã lựa chọn ngẫu nhiên 4 vị trí để buộc họ rời máy bay.
Trong số những người “xui xẻo” có David Dao – một bác sĩ đã có lịch hẹn với bệnh nhân của mình vào sáng hôm sau.
Vì ông Dao từ chối rời tàu bay, nên tổ bay đã yêu cầu lực lượng an ninh cưỡng chế vị bác sĩ, mặc cho ông liên tục kêu cứu và giãy giụa, thậm chí đổ máu khi bị kéo lê trên sàn máy bay. Sau khi đoạn video ghi lại sự việc được đưa lên mạng xã hội, nó ngay lập tức thu hút sự chú ý của hàng chục triệu người và dấy lên làn sóng chỉ trích United Airlines.
Cần biết rằng, việc bán vé nhiều hơn số ghế trên máy bay vẫn được nhiều hãng hàng không Mỹ áp dụng chứ không riêng gì United Airlines. Song, khách mua vé như vậy thường bị chặn ở cửa ra vào thay vì để họ lên máy bay rồi bị đuổi xuống.
Bên cạnh đó, cũng không có chính sách rõ ràng nào trong việc quy định hành khách phải rời máy bay trong trường hợp họ đã ngồi trên nó.
Thế nên, hình ảnh nhân viên an ninh “lôi xềnh xệch” vị bác sĩ với gương mặt đầy máu và luôn miệng kêu “họ giết tôi, họ giết tôi” không chỉ khiến người chứng kiến kinh hãi mà còn dấy lên làn sóng phẫn nộ. Tuy nhiên, thay vì làm dịu dư luận, đại diện United Airlines lại đổ thêm dầu vào lửa bằng pha xử lý không thể tệ hơn.
Thay vì đưa ra lời xin lỗi chân thành đến bác sĩ Dao, Oscar Munoz – CEO của United Airlines lại xin lỗi vì phải “bố trí lại chỗ cho các hành khách”. Lời xin lỗi bị cho là sáo rỗng, không chân thành và thoái thác trách nhiệm khiến United Airlines càng gặp họa lớn.
Hơn nữa, trong bức thư gửi tới nhân viên bị rò rỉ trên mạng, vị CEO còn mô tả ông Dao là người “hung hăng, hiếu chiến, chống lại cả lực lượng an ninh lẫn thành viên tổ bay” và khẳng định nhân viên của hãng “đã làm đúng quy trình” khi gọi lực lượng an ninh tới can thiệp.
Động thái này ngay lập tức khiến làn sóng dư luận trở thành cơn sóng thần và “thổi bay” hơn 200 triệu USD giá trị vốn hoá của United Continental Holdings – công ty mẹ của United Airlines chỉ 4 ngày sau đó.
Phải đến 2 ngày sau sự việc, Munoz mới đưa ra cái thực sự đáng được gọi là lời xin lỗi, và hứa “sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn lẫn sẽ làm việc để đảm bảo sự đúng đắn”. Giữa thời đại mạng xã hội bùng nổ, việc mất 2 ngày để nói lời xin lỗi đã khiến United Airlines phải trả những cái giá không rẻ.
Ngoài ra, sự việc còn khoét sâu thêm chỉ trích khi 1 tháng trước đó, United Airlines đã từ chối 2 khách nữ lên máy bay vì họ mặc quần tất.
Trên mạng, những lời kêu gọi tẩy chay United Airlines xuất hiện đầy dẫy; ngoài đời, nhiều người xuống đường để bày tỏ thái độ tức giận với cách hành xử của hãng.
Theo YouGov BrandIndex – công ty nghiên cứu tâm lý người tiêu dùng, trong những ngày tiếp sau vụ việc, mức độ thiện cảm của khách hàng cho hãng bay đã xuống thấp nhất trong 10 năm.
Từ các cuộc phỏng vấn với 4.800 người/ngày, YouGov BrandIndex đưa ra điểm số cho United Airlines từ -100 đến 100, với “0” tương đương “trung bình”.
Kết quả, hãng được 3 điểm vào ngày 8/4 – mức tương đối “không ảnh hưởng gì” trước sự cố. Tuy nhiên, vào ngày 14/4, điểm số là -40.
Trong khi đó, cánh báo giới cho rằng, từ một sự cố nhỏ trên chuyến bay, cách xử lý khủng hoảng truyền thông tệ hại của United Airlines đã biến nó thành thảm hoạ đúng nghĩa.
“Có thể phải mất ít nhất 2 năm, thậm chí 10 năm hoặc hơn, để hồi phục”, Erich Joachimsthaler – CEO của công ty tư vấn chiến lược thương hiệu toàn cầu Vivaldi, nhận định.
Bài học: Thay vì phủ nhận trách nhiệm và đưa lý do khó chấp nhận để biện minh, hãy dũng cảm đối mặt nếu đã phạm sai lầm, thú nhận, sửa chữa và chấp nhận hậu quả.
Nếu cần, ban lãnh đạo có thể công khai xin lỗi và phải làm điều này thật nhanh. Trong trường hợp của United Airlines, chìa khoá xử lý khủng hoảng nên là nhanh chóng, chân thành và cho thấy nỗ lực khắc phục hậu quả.
2. Equifax và khủng hoảng do đột nhập dữ liệu.
Ngày 29/7/2017, Equifax – công ty theo dõi, đánh giá lịch sử tài chính của người tiêu dùng, báo cáo tín dụng, đã phát hiện một vụ đột nhập dữ liệu ảnh hưởng đến thông tin cá nhân của 143 triệu người Mỹ, gồm số an sinh xã hội và cả giấy phép lái xe.
Qua điều tra, Equifax cho rằng hacker có thể đã thực hiện vụ việc sớm nhất là giữa tháng 5. Song, thay vì thông báo ngay lập tức vấn đề này, hơn 1 tháng sau đó, Equifax mới công bố vụ việc với công chúng.
Cần biết rằng, Equifax được cung cấp dữ liệu về các khoản vay, thanh toán khoản vay và thẻ tín dụng, cũng như thông tin về mọi thứ, từ khoản thanh toán cấp dưỡng con trẻ, hạn mức tín dụng, khoản thanh toán tiền thuê nhà cho đến tiện ích bị bỏ lỡ, địa chỉ lẫn lịch sử sử dụng lao động; tất cả đều tính vào điểm tín dụng.
Theo các chuyên gia, tội phạm có thể sử dụng thông tin đánh cắp để giả mạo lý lịch và làm nhiều việc bất chính khác, gây rất nhiều phiền phức và rủi ro cho nạn nhân.
Do đó, việc chậm trễ thông báo và cách xử lý của Equifax đã khiến vụ việc trở thành một cuộc khủng hoảng thực sự. Và, ấy là chưa kể đến một loạt sai lầm nối tiếp mà công ty đã mắc phải sau đó.
Thứ nhất, theo CNN, 3 giám đốc công ty đã bán cổ phiếu vài ngày sau khi phát hiện vụ đột nhập, qua đó thu lợi lớn khi giá trị cổ phiếu Equifax lao dốc 13% ngay sau khi nó được thông báo.
Thứ nhì, Equifax đã không thông báo cho những người bị ảnh hưởng, thay vào đó lập một website để người tiêu dùng tự xem bản thân có nguy cơ hay không.
Dù vậy, website cũng không sử dụng được trong nhiều ngày, còn những người đã nhập thông tin vào được tiếp tục hứng một cú sốc khác: Nếu thông tin đã bị đánh cắp, Equifax chào mời 1 năm giám sát tín dụng miễn phí gọi là “TrustedID Premier”, song điều kiện là người tiêu dùng phải đồng ý từ bỏ quyền khiếu kiện về nhiều loại thiệt hại liên quan đến việc bị lấy cắp thông tin.
Thứ ba, CEO Rick Smith vẫn im lặng, cho đến khi tờ USA Today đăng quan điểm của bạn đọc về vụ đột nhập dữ liệu gần 1 tuần sau khi Equifax công bố sự việc. Và, đến tận khi đó, công ty vẫn chưa cho biết có bao nhiêu người tại Anh và Canada đã bị ảnh hưởng.
Thứ tư, một ngày sau thông báo về vụ đột nhập dữ liệu, tài khoản dịch vụ khách hàng của Equifax đăng dòng tweet “Chúc thứ Sáu vui vẻ! Bạn có Stevie đã chuẩn bị và sẵn sàng trợ giúp các nhu cầu dịch vụ khách hàng của bạn ngay hôm nay!”.
Khi đó, người dùng Twitter không thể “nghe lọt” giọng điệu vui vẻ của dòng tweet này, và đó cũng không phải cách tốt để thể hiện sự đồng cảm với những người đang lo lắng về việc có thể trở thành nạn nhân của hành vi trộm cắp danh tính.
Nhận định về cách xử lý của Equifax, các chuyên gia quan hệ công chúng chỉ có thể… lắc đầu. Ronn Torossian – CEO của agency quan hệ công chúng 5WPR, cho biết ban lãnh đạo của Equifax cần phải minh bạch hơn.
“Tôi thực sự muốn biết làm thế nào mà chuyện này lại có thể xảy ra … và chúng ta sẽ bước tiếp như thế nào. Điều này cần phải đến trực tiếp từ cấp trên”, Torossian nói.
Trong khi đó – Ed Zitron – nhà sáng lập của công ty quan hệ truyền thông EZPR cho rằng “tất cả những gì Equifax đã làm là khiến cho mọi người cảm thấy tệ hơn”. Theo Zitron, đáng lẽ CEO Rick Smith phải giải quyết vụ việc một cách trực tiếp hơn.
Nhưng thay vào đó, công ty “dường như không kiểm soát được tình hình” và ban lãnh đạo của Equifax lại tỏ ra bối rối, khiến người tiêu dùng hoang mang lại càng hoang mang.
Bài học: Sai lầm lớn nhất của Equifax là việc bản thân một công ty đáng lẽ phải cẩn mật trong lưu trữ thông tin lại làm thất thoát dữ liệu và chậm chạp trong xử lý.
Doanh nghiệp cần thành lập bộ phận, nhóm xử lý khủng hoảng riêng, cũng như xây dựng kế hoạch truyền thông cụ thể để luôn sẵn sàng ứng phó với khủng hoảng, từ các bước cần thực hiện, những phát ngôn lúc đầu, thông điệp, cho đến quy trình phản ứng khi căng thẳng leo thang.
Trong khi Influencer Marketing hay tiếp thị người có ảnh hưởng thường được ưu tiên sử dụng với B2C hoặc các ngành hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng, một số nghiên cứu mới đây cho thấy rằng phương thức marketing này cũng rất hiệu quả với B2B.
Một nghiên cứu mới đây về giá trị của tiếp thị người có ảnh hưởng hay Influencer Marketing trong ngành B2B tiết lộ một số insights thú vị cho người làm marketing nói riêng và kinh doanh nói chung.
Theo báo cáo, Influencer Marketing đã chứng minh được mức độ hiệu quả của nó cho hầu hết các B2B Marketers.
Cụ thể, số liệu cho thấy 86% thương hiệu B2B thành công với các chiến dịch sử dụng Influencer trong các hoạt động Marketing.
Thông qua những người có ảnh hưởng, các thương hiệu B2B không những đạt được kết quả từ việc nâng cao nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness) và danh tiếng thương hiệu mà còn cả doanh số bán hàng.
Dưới đây là một số điểm nổi bật hàng đầu từ báo cáo:
Influencer Marketing có thực sự hiệu quả trong ngành hàng B2B hay không?
Mặc dù được sử dụng tương đối rộng rãi với các thương hiệu B2C, nhiều marketer băn khoăn rằng liệu phương thức marketing này có hiệu quả với ngành B2B (bán hàng cho doanh nghiệp thay vì là người tiêu dùng cuối).
Kết quả nghiên cứu cho thầy Influencer Marketing thực sự phù hợp với các thương hiệu B2B.
86% thương hiệu được khảo sát nói rằng Influencer Marketing là hiệu quả.
72% nói rằng nó đã giúp cải thiện danh tiếng thương hiệu.
70% nói rằng nó đã cải thiện nhận thức về thương hiệu.
56% nói rằng nó đã giúp tạo ra các khách hàng tiềm năng mới.
33% nói rằng nó là một công cụ tạo ra doanh thu bán hàng trực tiếp.
Những người có ảnh hưởng (Influencer) trong ngành B2B là ai?
Mặc dù Influencer Marketing cũng hiệu quả với B2B, vậy làm thế nào để thương hiệu có thể lựa chọn được những người có ảnh hưởng phù hợp.
Số liệu từ báo cáo cho thấy rằng, người làm marketing nói chung cần nhìn xa và rộng lớn hơn các chỉ số như số lượng người theo dõi (followers).
“Về bản chất, quy mô của đối tượng ít quan trọng hơn nhiều so với mức độ liên quan của đối tượng. Số lượng người theo dõi tuyệt đối không quan trọng đối với các nhà tiếp thị bằng mức độ liên quan, uy tín và chuyên môn của người có ảnh hưởng.
Những người có lượng khán giả lớn có thể giúp gia tăng phạm vi tiếp cận (Reach) của chiến dịch, nhưng điều quan trọng là cần phải bao gồm nhiều người có ảnh hưởng hơn với lượng khán giả nhỏ hơn.”
Khi được hỏi về những người có ảnh hưởng mà thương hiệu chọn hợp tác, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.
Các chuyên gia và nhà phân tích trong ngành (77%)
Giám đốc điều hành nội bộ (56%)
Chuyên gia từ các thị trường ngách (48%)
Khách hàng (46%)
Những người có ảnh hưởng chuyên nghiệp (45%)
Nhân viên (42%)
Khách hàng tiềm năng (12%)
Những đặc tính hàng đầu của một người có ảnh hưởng trong lĩnh vực B2B (B2B Influencer).
Để xác định xem một người có ảnh hường trong lĩnh vực B2B cần có những đức tính hay kỹ năng nào, dưới đây là một số thông tin bạn có thể tham khảo.
Mức độ phù hợp của đối tượng mục tiêu (98%)
Khán giả hay đối tượng mục tiêu coi họ là người đáng tin cậy (87%)
Có chuyên môn về một chủ đề hay lĩnh vực liên quan (78%)
Giá trị phù hợp với thương hiệu (69%)
Thường xuyên đăng tải nội dung lên ít nhất là 1 nền tảng (65%)
Các loại nội dung hiệu quả nhất cho B2B Influencer.
Hội thảo trên web (81%)
Mạng xã hội (74%)
Bài đăng trên blog (71%)
Phỏng vấn (62%)
Podcast (52%)
Video trực tiếp (48%)
Nghiên cứu điển hình (Case Study) (38%)
Nghiên cứu ngành (33%)
Nội dung âm thanh trên các nền tảng (22%)
Đồ họa thông tin (Infographics) (17%)
Cơ hội tăng trưởng với B2B Influencer Marketing.
Mặc dù không gian tiếp thị người có ảnh hưởng (Influencer Marketing) trong lĩnh vực B2B đang trên đà phát triển, hiện vẫn có khá ít doanh nghiệp ứng dụng nó.
Theo số liệu từ báo cáo:
Ít hơn một nửa các nhà tiếp thị B2B nói rằng họ có một chiến lược cho Influencer Marketing.
28% doanh nghiệp nói rằng họ có chiến lược tuy nhiên vẫn chưa được hoạch định một cách rõ ràng.
25% nói rằng họ không có bất cứ chiến lược nào cả.
Nếu bạn đang muốn cải thiện một số kỹ năng của bản thân, thì hàng loạt khoá học miễn phí của LinkedIn sẽ là những gì bạn cần. Các khoá học bao gồm Digital Marketing, tư duy chiến lược (Strategic Thinking), tư duy phản biện (Critical Thinking) và nhiều khoá học khác.
“Khi thị trường việc làm ngày càng trở nên ổn định hơn, các chuyên gia đang ngày càng nghiêm túc hơn trong việc xây dựng kỹ năng của mình.
Đại dịch đã thúc đẩy sự thay đổi khá lớn giữa các ngành công nghiệp và kết quả là các kỹ năng cần thiết để hoàn thành tốt một công việc cũng biến đổi theo đó.
Các chuyên gia đang tìm kiếm các kỹ năng mới để hoàn thiện bản thân, phát triển sự nghiệp và hơn thế nữa.”
Hiện tại, LinkedIn cung cấp đến 20 khoá học miễn phí về Digital Marketing, Strategic Thinking (tư duy chiến lược), Critical Thinking (tư duy phản biện), Growth Mindset (tư duy tăng trưởng) và nhiều khoá học khác bao gồm:
Cứ 25 trò chơi di động được tải xuống trên toàn cầu sẽ có 1 trò chơi được sản xuất từ Việt Nam, trong quý I/2022, game của Việt Nam nằm trong top 8 về số lượng lượt tải về từ các kho ứng dụng Apple AppStore và Google Play.
Sản xuất và phát hành game thị trường quốc tế nằm trong top đầu
Chia sẻ từ Google tại một sự kiện về game vừa được tổ chức tại TP.HCM cho biết, Việt Nam hiện tại có 430.000 nhà phát triển game. Trung bình 7 trên 10 nhà phát triển game đến từ Việt Nam nhắm đến thị trường quốc tế.
Cứ 25 trò chơi được tải xuống trên toàn cầu sẽ có một trò chơi được sản xuất tại Việt Nam và doanh thu từ quảng cáo của các studio sản xuất và phát hành game của Việt Nam nằm trong top đầu thế giới.
Báo cáo từ App Annie được công bố năm 2021, trong top 10 nhà phát hành game có lượt tải nhiều nhất trên các kho ứng dụng Google và App Store tại khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có tới 5 nhà phát hành, thậm chí 2 studio là Amanotes và Onesoft chiếm luôn vị trí thứ 1 và 2.
Trong top 10 nhà phát hành có lượt tải game trên các kho ứng dụng AppStore và Google Play thuộc khu vực Đông Nam Á năm 2020, do tổ chức tiếp thị và nghiên cứu thị trường App Annie công bố, Việt Nam chiếm tới 1/2 doanh nghiệp – Ảnh: App Annie
Số liệu từ báo cáo chuyên về game mobile của SensorTower cũng cho thấy, doanh thu từ các studio game Việt Nam hiện phát hành trên thị trường toàn cầu lên tới hàng chục triệu USD mỗi năm.
Chẳng hạn như top 3 công ty phát hành game hiện tại số liệu doanh thu từ App Store và Google play cho thấy, VNG doanh thu phát hành lên tới 87 triệu USD trong năm 2021, trong đó game PUBG doanh thu lên đến 5 triệu USD, Onesoft là 60 triệu USD với game 1945-Airplane shooting games doanh thu 19 triệu USD và Amanotes là 17 triệu USD với game Magic Tile 3 doanh thu 10 triệu USD.
Cần biết rằng, báo cáo này chỉ là doanh thu từ người dùng trả phí từ các kho ứng dụng App Store và Google Play, chưa tính doanh thu về quảng cáo hiển thị.
Theo đại diện một nhà sản xuất game trong nước cho biết, nếu tính cả doanh thu về quảng cáo con số có thể gấp 4-5 lần doanh thu ở trên.
Số liệu từ SensorTower quý I/2022, Việt Nam nằm trong top 8 quốc gia có game được tải về nhiều nhất trên thế giới – Ảnh: SensorTower
Cũng theo SensorTower, trong quý I/2022, số lượng lượt tải game của Việt Nam sản xuất và phát hành nằm trong top 8 thế giới, chiếm tới 24% số lượng lượt tải trên toàn cầu.
Còn theo data.ai, trong 6 tháng đầu năm Onessoft đứng top 6 về lượt tải game trên toàn cầu với 600 triệu lượt, Amanotes xếp thứ 22 với 180 triệu lượt, iKame 150 triệu và xGame 96 triệu lượt tải xếp lần lượt thứ 31 và 41 thế giới.
Ở lĩnh vực sản xuất game, một trong studio được đánh giá hàng đầu hiện nay là Topebox, hiện công ty này tự phát triển 80 tựa game và được các đối tác phát hành trên toàn cầu.
Đáng chú ý còn hợp tác sản xuất cho các nhà phát hành game top đầu thế giới hiện nay như Tencent, EA Game… doanh thu của công ty trong năm 2021 là 2 triệu USD.
Game hàng đầu của Topebox có thể kể đến là Sky Dancer, từng đứng top 1 về lượt tải ở các thị trường như Mỹ, Trung Quốc, Nhật… và cũng là game đầu tiên và duy nhất của Việt Nam hiện tại ứng top 1 về lượt tải ở thị trường Trung Quốc.
Sky Dancer, game do Việt Nam sản xuất từng đứng số 1 lượt tải tại thị trường Trung Quốc – Ảnh: Google Play
Đáng chú ý, năm 2016 game Politaire của Topebox sản xuất còn đoạt giải game hay nhất của hệ sinh thái AppStore, được trao bởi Apple, đây cũng là lần đầu tiên và duy nhất cho đến nay, một tựa game được phát triển bởi Việt Nam nhận được vinh dự này.
Ngoài Onesoft, Amanotes, Topebox ở trên, có thể kể đến nhiều studio khác của Việt Nam đang sản xuất và phát hành toàn cầu (có khoảng hơn 60 studio – PV) như: IEC Global Pty LTD, WEEGOON, TOH Games, ZITGA, Apero Game Studio, Zego Global Publishing… doanh thu mang về từ vài trăm ngàn đến cả trăm triệu USD mỗi năm.
Chỉ mạnh về game Casual và Hyper Casual
Có một điều thực tế, các game mà Việt Nam sản xuất và phát hành nằm trong top đầu thị trường quốc tế hiện nay chủ yếu là game Casual và Hyper Casual, đây là những game có thiết kế đơn giản, dễ chơi, và nội dung game thường ngắn. Chủ yếu là các game dạng bắn máy bay, thủ thành, xếp hình, tiêu diệt Zombies…
Theo ông Thái Thanh Liêm, Founder và cũng là CEO Topebox cho biết, sở dĩ Việt Nam chỉ làm được các game đơn giản ở trên là do thiếu vốn và nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực thiết kế game.
“Người Việt Nam rất sáng tạo, nên các game đơn giản được sản xuất và phát hành có nội dung thu hút rất nhiều người chơi ở thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, để làm được các game chất lượng cao (mid-core và hard-core) lại rất khó, bởi thiếu vốn để đầu tư dài hơi, bên cạnh đó nguồn nhân lực về thiết kế đồ hoạ trong game và thiết kế nội dung game cũng thiếu trầm trọng do không có các nơi đào tạo chuyên ngành về lĩnh vực này”, ông Liêm chia sẻ.
Đồng quan điểm, ông Đào Quang Tuấn, Giám đốc kinh doanh khối game của Funtap cho biết, rất khó để kiếm được nhân lực thiết kế game ở Việt Nam hiện tại.
Bên cạnh đó, để phát triển các game chất lượng cao cũng đòi hỏi phải tốn rất nhiều tiền để đầu tư, nhiều studio cũng thử sản xuất các game dạng này, tuy nhiên có nhiều bên game chưa xong đã hết tiền.
Ông Nguyễn Tuấn Huy, Giám đốc Hiker Games cũng cho rằng, rất khó để làm được game chất lượng cao ở Việt Nam, bên cạnh thiếu vốn, thiếu nguồn nhân lực còn thiếu cả đề tài để làm nội dung game.
“Việt Nam không cổ vũ cho game nên dẫn đến thiếu nguồn nhân lực đầu tư vào sản xuất, bên cạnh đó thiếu tiền, chính vì thế nhiều studio sản xuất được 1 đến 2 game chất lượng là đã đóng cửa.
Bên cạnh đó, đề tài game cũng phụ thuộc vào nhiều lĩnh vực xung quanh như điện ảnh, truyện tranh, văn học… nhưng ở trong nước cũng thiếu.
Ngoài ra, các đề tài game trong nước cũng rất ‘nhạy cảm’, đặc biệt là dính vào lịch sử khiến các studio không biết nên đưa cái nào vào, cái nào không nên đưa…”, ông Huy nói.
Có một điều đáng chú ý, trong hơn 60 studio game Việt Nam đang sản xuất và phát hành game trên toàn cầu hiện nay chỉ có vài studio là đặt ở Việt Nam, điển hình như Topebox và Hiker Games, còn lại đa số đặt công ty ở nước ngoài và đông đảo nhất là Singapore.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Đối với một số nhà quảng cáo được chọn, hiện tính năng mới này đã có sẵn trong Google Keyword Planner, công cụ phân tích từ khoá của Google Ads.
Về mặt kỹ thuật, tính năng mới này đã được Google phát hành vào năm 2021, nhưng chỉ dành cho một số lượng nhỏ nhà quảng cáo. Giờ đây, tính năng nhóm từ khoá mới “Organise keywords into ad groups” đã có sẵn cho nhiều nhà quảng cáo hơn.
Theo thông báo từ Google:
“Với Google Ads, bạn luôn có thể chọn thêm từ khóa vào nhóm quảng cáo theo cách thủ công, tuy nhiên với tính năng tự động mới, thông qua hệ thống máy học tự động, chúng tôi sẽ đề xuất nhóm quảng cáo nào là tốt nhất cho từ khóa mà nhà quảng cáo đang nghiên cứu, (thay vì bạn thực hiện nó theo cách thủ công).”
Cập nhật mới có thể không mấy hữu ích với những nhà quảng cáo Google Ads nhỏ, tuy nhiên với các nhà quảng cáo lớn, khi họ có hàng trăm hay thậm chí là nhiều hơn các nhóm quảng cáo và mẫu quảng cáo, tính năng mới sẽ tiết kiệm thời gian và công sức hơn rất nhiều khi quá trình chọn lọc từ khoá hầu như được thực hiện theo cách tự động.
Cũng giống như với hầu hết các tính năng tự động hóa khác hay các cập nhật của Google, các nhà quảng cáo nên áp dụng theo cách “thử nghiệm và học hỏi suốt đời” hơn là mặc định ứng dụng nó.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link