Skip to main content

Tác giả: Community

Chatbot AI mới của Meta sử dụng dữ liệu từ Facebook và Instagram để đào tạo

Meta cho biết hiện trợ lý ảo Meta AI đang sử dụng dữ liệu công khi từ các bài đăng trên Facebook và Instagram để đào tạo hệ thống.

Chatbot AI mới của Meta sử dụng dữ liệu từ Facebook và Instagram để đào tạo
Chatbot AI mới của Meta sử dụng dữ liệu từ Facebook và Instagram để đào tạo

Theo đó, trong một chia sẻ với Reuters, CEO Meta cho biết đã sử dụng các bài đăng công khai (Public Post) trên mạng xã hội FacebookInstagram để đào tạo trợ lý ảo Meta AI mới của mình, các bài đăng ở chế độ riêng tư (only me, giới hạn với bạn bè…) sẽ không được sử dụng để đảm bảo quyền riêng tư.

Meta cũng cho biết rằng nền tảng không sử dụng các cuộc trò chuyện riêng tư trên các nền tảng hay sản phẩm nhắn tin của mình làm dữ liệu đào tạo cho mô hình.

Ông Nick Clegg, người đứng đầu bộ phận chính sách toàn cầu của Meta cho biết:

“Chúng tôi đã cố gắng loại trừ các tập dữ liệu có nhiều thông tin cá nhân. Phần lớn dữ liệu được Meta sử dụng để đào tạo là dữ liệu được công khai.”

Ông trích dẫn mạng xã hội LinkedIn là một ví dụ về một trang web có nội dung mà Meta cố tình chọn không sử dụng vì lo ngại về quyền riêng tư.

Về trình trợ lý Meta AI, đây là sản phẩm quan trọng nhất trong số các công cụ AI (trí tuệ nhân tạo) hướng tới người tiêu dùng.

Meta đã tạo ra trợ lý này bằng cách sử dụng một mô hình tùy chỉnh dựa trên mô hình ngôn ngữ lớn Llama 2 mà nền tảng đã phát hành mới đây, cũng như một mô hình mới có tên là Emu, công cụ có thể tạo ra hình ảnh từ các câu lệnh (prompts) bằng văn bản (như cách tương tác với ChatGPT).

Ông Clegg cho biết các bài đăng công khai trên Facebook và Instagram được sử dụng để đào tạo Meta AI bao gồm cả văn bản và hình ảnh.

Meta cũng đã áp đặt các hạn chế về an toàn đối với những nội dung mà Meta AI có thể tạo ra, chẳng hạn như lệnh cấm tạo hình ảnh của các nhân vật của công chúng.

Về khía cạnh bản quyền, trong khi một số công cụ sử dụng dữ liệu có sẵn để đào tạo mô hình, các công cụ khác lại sử dụng những dữ liệu bản quyền.

Ví dụ, OpenAI (sở hữu ChatGPT) đã ký hợp đồng 6 năm với nhà cung cấp nội dung Shutterstock để có quyền truy cập và sử dụng thư viện hình ảnh, video và âm nhạc cho mục đích đào tạo.

Khi được hỏi liệu Meta có thực hiện bất kỳ bước nào tương tự để tránh sao chép hình ảnh có bản quyền hay không, người phát ngôn của Meta đã chỉ ra các điều khoản dịch vụ mới trong đó cấm người dùng tạo các nội dung vi phạm quyền riêng tư và quyền sở hữu trí tuệ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Microsoft ra mắt Microsoft Advertising Network cho các nhà bán lẻ Mỹ

Microsoft vừa thông báo chính thức ra mắt mạng lưới quảng cáo (Microsoft Advertising Network) cho các nhà bán lẻ tại Mỹ.

Microsoft ra mắt Microsoft Advertising Network cho các nhà bán lẻ Mỹ
Microsoft ra mắt Microsoft Advertising Network cho các nhà bán lẻ Mỹ

Với mục tiêu thúc đẩy doanh thu quảng cáo từ các nhà bán lẻ (Retail Media), Microsoft Advertising Network hiện đã chính thức được ra mắt tại Mỹ trước khi mở rộng sang các thị trường khác trên toàn cầu.

Theo thông tin được công bố, Microsoft Advertising Network được thiết kế để đơn giản hóa quá trình xây dựng các chiến dịch truyền thông bán lẻ, giúp các thương hiệu dễ dàng triển khai các chương trình khuyến mãi hay bán hàng của họ bằng cách:

  • Kết nối các nhà bán lẻ (retailer) với một lượng lớn các khách hàng có nhu cầu.
  • Mở rộng phạm vi tiếp cận bên ngoài trang web và ứng dụng (offsite), thúc đẩy lưu lượng truy cập đến trang web của nhà bán lẻ thông qua các quảng cáo đồng thương hiệu (co-branded ads).
  • Cung cấp các tuỳ chọn mua hàng bổ sung khác.

Microsoft hiện vẫn chưa xác nhận khi nào mạng lưới quảng cáo này sẽ mở rộng sang các thị trường khác.

Mạng quảng cáo của Microsoft dành cho hoạt động bán lẻ (Microsoft Advertising Network for retail) là gì?

Mạng quảng cáo dành cho mảng bán lẻ của Microsoft là một chương trình mới cho phép các nhà quảng cáo sử dụng tài nguyên quảng cáo có phạm vi rộng của Microsoft và tiếp cận những người mua sắm vốn đã có ý định mua hàng (Buying Intent) rõ ràng để thúc đẩy hoạt động kinh doanh.

Khi cách tham gia vào mạng lưới, thương hiệu có thể tăng doanh thu bán hàng, doanh thu truyền thông bán lẻ (Retail Media) bằng các quảng cáo chất lượng, và hơn thế nữa.

Retail Media là gì?

Retail Media hay còn được gọi là Retail Media Network trong tiếng Việt có thể hiểu là Phương tiện truyền thông bán lẻ hoặc Mạng lưới truyền thông bán lẻ, là giải pháp quảng cáo trên kênh kỹ thuật số ví dụ như trang web hoặc ứng dụng (App) do một công ty bán lẻ (Retail) cung cấp.

Việc mua lại các không gian quảng cáo trên những mạng lưới truyền thông bán lẻ có thể giúp các thương hiệu thuộc mọi quy mô thúc đẩy các nỗ lực và tối đa hoá hiệu suất Digital Marketing.

Ông Paul Longo, Giám đốc bán hàng mảng truyền thông bán lẻ toàn cầu của Microsoft, cho biết trong một tuyên bố:

“Chúng tôi đã tìm hiểu sâu về trải nghiệm của nhà bán lẻ trên khắp các nền tảng của Microsoft, vì vậy với Mạng lưới quảng cáo Microsoft mới dành riêng cho hoạt động bán lẻ, chúng tôi có thể hỗ trợ các nhà bán lẻ thuộc mọi quy mô tối ưu doanh thu bán hàng một cách hiệu quả và tốn ít công sức hơn.”

Bạn có thể xem thêm về thông báo của Microsoft Advertising Network: Tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Black company: Cách nhận biết một doanh nghiệp độc hại

Thuật ngữ Black company thường dùng để chỉ những công ty độc hại. Nhân viên thường xuyên căng thẳng, giao tiếp bị hạn chế, văn hóa đổ lỗi tràn lan và mọi người được khen thưởng vì thái độ và hành động phi đạo đức. Làm việc lâu dài trong black company, người lao động có thể trầm cảm, mất động lực, kiệt sức,…Vậy dấu hiệu của black company là gì? Làm thế nào để bạn có thể nhận diện và tránh xa những công ty đen độc hại đó? 

Black company: Dấu hiệu nhận biết một doanh nghiệp độc hại
Black company: Dấu hiệu nhận biết một doanh nghiệp độc hại

Black company là gì?

Có nguồn gốc từ văn hóa làm việc Nhật Bản, black company (burakku kigyou) hay công ty đen là từ lóng chỉ những công ty có môi trường làm việc độc hại.

Trong những công ty này, người lao động bị bắt nạt, bị bóc lột, phải làm việc liên tục trong môi trường không lành mạnh. Kết quả là họ cảm thấy mất cân bằng, kiệt sức, stress, không có động lực làm việc,… Về lâu dài, làm việc trong môi trường black company độc hại có thể dẫn tới trầm cảm, đột tử hay tự tử vì áp lực công việc.

Các công ty đen thường có đặc điểm sau:

  • Lương thấp, không trả lương làm thêm giờ.
  • Thời gian làm việc kéo dài (trên 40 giờ/tuần), có ít hoặc không có phúc lợi cho nhân viên.
  • Không có ngày nghỉ phép, hoặc có chính sách hạn chế nhân viên nghỉ phép…
  • Không có quy trình làm việc, hoặc quy trình thay đổi liên tục.
  • Giao tiếp kém hiệu quả, thường là giao tiếp một chiều (sếp ra lệnh, nhân viên làm theo) hoặc thông tin sai lệch,…
  • Tỷ lệ nhảy việc cao, phần lớn nhân sự trong công ty là nhân viên trẻ, ít kinh nghiệm.

Đồng thời trong các công ty đen, các cấp quản lý có dấu hiệu thiên vị. Họ thường xuyên khen thưởng, ca ngợi các cá nhân có thái độ làm việc độc hại, bất chấp mọi thứ để đạt kết quả. Ví dụ như thúc ép nhân viên làm việc liên tục nhiều ngày để đạt các mục tiêu công việc, không quan tâm tới vấn đề sức khỏe, nặng lời với nhân viên, tạo áp lực khiến họ phải làm việc thêm giờ, phân biệt đối xử với nhân viên đang mang thai, nuôi con nhỏ…

Dấu hiệu nhận biết một doanh nghiệp được xem là Black Company.

Trong phần trên, bạn đã biết black company là gì. Nhưng trên thực tế, rất khó để người lao động, nhất là những bạn trẻ mới ra trường, nhận biết được đâu là black company.

Ranh giới giữa cống hiến vì công việc (chừng nào còn việc thì còn làm, với suy nghĩ tích cực là cố gắng hết mình vì mục tiêu chung) và bị bóc lột (làm quên ăn quên nghỉ mà không nhận được bất cứ giá trị nào, kể cả kiến thức lẫn tiền bạc) là vô cùng mong manh.

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu sâu hơn những dấu hiệu cảnh báo bạn đang làm việc cho một công ty đen.

Black Company thao túng tâm lý nhân viên bằng những lời hào nhoáng.

Mỗi mùa tuyển dụng, các công ty đều cố gắng đưa ra những ưu điểm tốt nhất để thu hút ứng viên. Nhưng bạn hãy cẩn thận với những lời giới thiệu hoa mỹ, tầm nhìn và kế hoạch vĩ đại,… những thứ mà chỉ có thể đánh lừa ứng viên trẻ, sinh viên mới ra trường thiếu kinh nghiệm. Ví dụ như: thu nhập lên đến hàng trăm triệu không cần bằng cấp, chỉ cần nộp hồ sơ nhận việc ngay, việc nhẹ lương cao,…

Những từ này nguy hiểm như thế nào? Ví dụ nhé, một môi trường làm việc hoan nghênh ứng viên chưa có kinh nghiệm có thể là cơ hội tuyệt vời để bạn có được các kỹ năng mới hoặc làm việc trong lĩnh vực mà mình không được đào tạo.

Nhưng nó cũng sẽ thành cái cớ để các công ty đen black company thuyết phục nhân viên làm việc ngoài giờ (không được trả lương). Họ sẽ lập luận là do bạn không có kinh nghiệm nên phải làm việc chăm chỉ hơn những người khác. Họ đang đào tạo cho bạn, nên mức lương bạn nhận đương nhiên phải thấp hơn thị trường,…

Bạn có biết trung bình một nhân viên vừa gia nhập công ty phải mất rất nhiều thời gian mới thật sự mang lại giá trị. Sáu tháng đầu tiên khi nhận việc, chi phí ẩn trong việc đào tạo, quản lý, giúp họ hòa nhập vào môi trường làm việc mới lớn hơn những gì họ mang lại cho công ty rất nhiều.

Vậy nên, nếu bạn phát hiện một công ty tuyển dụng liên tục, số lượng lớn, với lời mời gọi hấp dẫn, bạn hãy cẩn thận. Hiếm có công ty nào đủ nguồn lực để tuyển dụng và đào tạo liên tục nhân viên mới, đặc biệt là họ có ghi chú “không phân biệt ngành đào tạo”.

Nhưng tất nhiên, bạn không thể loại trừ ngay một công ty vì họ sử dụng những từ hoặc cụm từ trên. Điều quan trọng là phải tìm hiểu bối cảnh cụ thể và cách thức họ thực hiện cam kết.

Nhìn chung, thông tin của công ty càng minh bạch, độ tin tưởng càng cao. Bạn đừng ngại đặt câu hỏi cho nhà tuyển dụng trong quá trình phỏng vấn để có quyết định chính xác.

Dấu hiệu khác của một công ty đen là họ không cung cấp, hoặc cung cấp quá ít thông tin về công việc hàng ngày của bạn. Họ cũng có thể sử dụng từ ngữ mơ hồ để mô tả công việc nhằm che đậy công việc thực sự hoặc tạo cảm giác đó là công việc quan trọng, có trách nhiệm lớn lao,… khiến bạn choáng ngợp.

Ví dụ như thuê bạn làm Chuyên viên Marketing, nhưng không mô tả được cụ thể công việc của bạn là gì. Đến khi nhận việc, bạn mới phát hiện ra công việc chỉ là phải gọi một ngày 200 cuộc gọi giới thiệu sản phẩm.

Black Company không có ranh giới rõ ràng giữa các tác vụ và thời gian làm việc.

Các công ty nhỏ, công ty mới thành lập thường ít nhân sự. Do đó, họ chào đón những nhân viên có khả năng làm việc đa nhiệm.

Tuy nhiên, bạn hãy cẩn thận nếu nhiệm vụ của bạn thay đổi liên tục, không báo trước và thậm chí có vẻ tùy tiện. Có thể bạn đang làm việc trong một công ty độc hại, không có quy trình làm việc hoặc quy trình yếu kém.

Bên cạnh đó, các công ty đen black company thường bình thường hóa và tôn vinh việc thiếu các ranh giới lành mạnh giữa cuộc sống cá nhân và công việc.

Họ khuyến khích bạn ưu tiên công việc hơn mọi thứ khác. Luận điểm họ đưa ra là “Em còn trẻ thì nên cống hiến, cố gắng làm việc để học hỏi nhiều hơn, để giỏi giang hơn, chứ vài năm nữa có gia đình rồi, em có muốn thăng tiến cũng khó!”.

Sếp của bạn có thể là người cuồng công việc và mong đợi mọi người cũng làm việc đến kiệt sức giống như vậy. Rất khó để bạn, một nhân viên mới ra về lúc 18h khi sếp trực tiếp còn cặm cụi làm việc và chờ báo cáo từ bạn. Hoặc sếp của bạn có thói quen giao việc vào cuối ngày và hy vọng nhận được kết quả trước cuộc họp sáng hôm sau.

Bạn luôn cảm thấy bất an, lo lắng, mệt mỏi khi làm việc trong các tổ chức được xem là Black Company.

Nếu mỗi ngày thức giấc đi làm, trong đầu luôn nảy sinh ý tưởng “phải nghỉ việc” thì có lẽ bạn nên tin vào linh cảm của mình.

Công việc lúc nào cũng có áp lực, có những lúc khó khăn và thách thức. Nhưng thường cảm giác đó không kéo dài, một khi bạn vượt qua được khó khăn và đạt thành tựu nhất định, bạn sẽ cảm thấy phấn khích, thấy được công nhận và có động lực bước tiếp.

Trong một công ty đen black company thì lại khác. Môi trường làm việc độc hại, căng thẳng về mặt tinh thần có thể bắt đầu ảnh hưởng đến thể chất của bạn.

Bạn có thể cảm thấy toàn bộ cơ thể và bộ não trong tình trạng cảnh giác cao, vì bộ não của chúng ta có khả năng phát hiện mối đe dọa và đưa cơ thể vào chế độ sẵn sàng “chiến đấu hoặc bỏ chạy”. Bạn sẽ thường xuyên căng thẳng, lo lắng, hoảng loạn.

Hơn nữa, tại các công ty đen, KPI (chỉ số đánh giá kết quả thực hiện công việc) không đặt ra để nhằm mục đích tôn vinh cố gắng của bạn.

Ngay khi bạn vừa hoàn thành mục tiêu được đề ra trước đó, người quản lý có thể đặt ra những mục tiêu mới khó khăn hơn để tránh trao thưởng hoặc để bạn phải làm việc nhiều hơn – một hình thức bóc lột sức lao động tinh vi.

Kết quả là bạn cứ mải miết chạy theo công việc mà không rõ khi nào thì hoàn thành. Đó là lý do tại sao rất nhiều người trẻ làm việc trong black company thường xuyên bị kiệt sức, kiệt quệ cả về thể chất và tinh thần.

Ranh giới giữa trắng và đen rất mong manh trong Black Company.

Lựa chọn một nơi làm việc không hề dễ dàng, đặc biệt khi đây là công việc đầu tiên của bạn. Mặc dù chúng ta đã tìm hiểu black company là gì và nắm được các đặc điểm thường có tại công ty đen, nhưng rất khó để phân định rõ ràng.

Ví dụ với tiêu chí đơn giản nhất là tăng ca không được trả lương, mỗi người lao động lại có quan niệm khác nhau. Một số bạn trẻ sẽ cảm thấy thoải mái khi tiếp tục làm thêm một vài giờ (tự nguyện) để hoàn thành công việc và về nhà với đầu óc thoải mái, không vướng bận. Bạn ấy nghĩ: “Đằng nào cũng là việc của mình, làm sớm, xong sớm”. Một số bạn khác lại cảm thấy giờ nào việc đó, để mai cũng chẳng sao, cuộc sống còn có nhiều thứ hơn là công việc.

Vậy nên, những thông tin chúng tôi đưa ra trong bài viết này mang tính chất cảnh báo, giúp bạn tránh xa môi trường làm việc độc hại nhất có thể. Bạn hãy cố gắng tìm hiểu công ty mà bạn ứng tuyển, để được hình ảnh rõ ràng nhất về công việc mà bạn sẽ làm.

“Ở trong chăn mới biết chăn có rận”. Nếu được, hãy tham khảo đánh giá của những người đi trước, đồng nghiệp lớn tuổi trong công ty hoặc những nhân sự đã nghỉ việc để có cái nhìn chân thực của “người trong cuộc”.

Hãy nhớ đừng bao giờ im lặng với mọi hình thức bóc lột và bắt nạt nào nơi công sở. Black company có nhiều cách để thao túng tâm lý của bạn. Ví dụ như đánh giá bạn kém cỏi, để bạn nghĩ mình không còn cơ hội làm việc nào khác. Hoặc ngược lại, họ vẽ ra cho bạn lợi ích to lớn trong tương lai để bạn không dám rời bỏ.

Hãy nhớ rằng, luôn có con đường khác tốt hơn để bạn lựa chọn. Thời gian hai tháng thử việc đủ để bạn cảm nhận được công ty này có thật sự là nơi phù hợp với bạn không. Hãy tỉnh táo, mạnh mẽ để đưa ra những quyết định sáng suốt và rời bỏ các công ty black company càng sớm càng tốt.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

 

 

CEO X (Twitter): Mạng xã hội X sẽ có lợi nhuận vào đầu năm 2024

Trong một phỏng vấn mới đây, CEO Linda Yaccarino chia sẻ rằng mạng xã hội X (Twitter) sẽ bắt đầu có lợi nhuận từ khoảng đầu năm 2024.

CEO X (Twitter): Mạng xã hội X sẽ có lợi nhuận vào đầu năm 2024
CEO X (Twitter): Mạng xã hội X sẽ có lợi nhuận vào đầu năm 2024

Tại một sự kiện mới đây, CEO X Linda Yaccarino cho biết mạng xã hội X (Twitter cũ) sẽ có lãi vào đầu năm 2024, đồng thời tuyên bố rằng hầu hết các nhà quảng cáo hàng đầu đều đã quay trở lại nền tảng sau một khoảng thời gian tạm dừng.

Cụ thể, CEO Yaccarino cho biết 90% trong số 100 nhà quảng cáo hàng đầu của nền tảng đã quay trở lại và 1.500 nhà quảng cáo cũng đã làm điều tương tự “chỉ trong 12 tuần qua”.

Với những gì đang diễn ra, CEO này tự tin rằng mạng xã hội sẽ sớm hòa vốn và có vẻ như sẽ bắt đầu có lãi vào đầu năm 2024.

Bên cạnh việc thúc đẩy các nhà quảng cáo quay lại nền tảng, Elon Musk mới đây cũng cho biết rằng nền tảng sẽ có thể thu phí người dùng (Subscription model) với mục tiêu giảm lượng bot (tài khoản ảo) trên ứng dụng.

CEO Yaccarino tuyên bố nền tảng này hiện có 200 triệu đến 250 triệu người dùng hoạt động hàng ngày (MAU), 540 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU).

CEO này cũng bác bỏ các cáo buộc liên quan đến bộ quy tắc kiểm duyệt nội dung “được cho là rất khác” của mạng xã hội X trước đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

ChatGPT hiện có thể duyệt web từ Bing (sau một khoảng thời gian bị đóng)

Trước đây, ChatGPT chỉ có thể cung cấp các câu trả lời với dữ liệu cập nhật đến tháng 9.2021. Giờ đây, chatbot này được bổ sung tính năng truy cập internet thông qua Bing, giúp người dùng có câu trả lời với dữ liệu được cập nhật sau mốc thời gian trên.

OpenAI từng tuyên bố chatbot ChatGPT chỉ có thể trả lời các câu hỏi với dữ liệu có trước tháng 9.2021. Tuy nhiên, điều đó hiện đã thay đổi sau khi ChatGPT được bổ sung tính năng hỗ trợ truy cập internet để trả lời câu hỏi, thông qua cỗ máy tìm kiếm Bing của Microsoft.

Trong một loạt bài đăng trên X (trước đây là Twitter), OpenAI cho biết kể từ lần đầu ra mắt tính năng duyệt web vào tháng 5 qua, công ty đã nhận được những phản hồi tích cực.

Duyệt web đặc biệt hữu ích cho những việc yêu cầu thông tin cập nhật, chẳng hạn như thực hiện các nghiên cứu kỹ thuật, chọn một chiếc xe đạp hoặc lên kế hoạch cho kỳ nghỉ. Tính năng duyệt web hiện có sẵn cho người dùng Plus và Enterprise.

OpenAI cho biết sẽ sớm mở rộng cho tất cả người dùng. Để bật, người dùng hãy chọn ‘Duyệt bằng Bing’ trong bộ chọn của GPT-4.

Việc sử dụng Bing làm công cụ tìm kiếm cho ChatGPT không phải là ngẫu nhiên. Trước đó, Bing Chat của Microsoft cũng sử dụng GPT-4 của OpenAI như một bộ phận của nó. Microsoft đã đầu tư hàng tỉ USD vào OpenAI và kết quả là họ có quyền truy cập vào các dịch vụ ngay cả trước khi OpenAI triển khai chúng.

OpenAI gần đây khá bận rộn. Đầu tháng này, họ công bố DALL-E 3, phiên bản mới của trình tạo hình ảnh trí tuệ nhân tạo (AI) có thể truy cập ChatGPT để giúp tạo ra các tác phẩm nghệ thuật kỹ thuật số.

Vài ngày trước, công ty này công bố các tính năng mới cho ứng dụng di động ChatGPT trên iOS và Android, cho phép người dùng trò chuyện bằng giọng nói với ChatGPT.

Chatbot này có thể tương tác bằng giọng nói theo phong cách của một trong năm nhân vật mặc định. Ngoài ra, người dùng còn có thể chụp một bức ảnh và nhờ ChatGPT phân tích nó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Thị trường chuỗi quán cà phê tại Việt Nam rất nhộn nhịp

Thị trường chuỗi quán cà phê (Coffee Shop) tại Việt Nam hiện đang nhộn nhịp hơn bao giờ hết với sự có mặt của hàng chục thương hiệu.

Thị trường chuỗi quán cà phê tại Việt Nam rất nhộn nhịp
Thị trường chuỗi quán cà phê tại Việt Nam rất nhộn nhịp

Theo Báo cáo thị trường chuỗi các thương hiệu quán cà phê năm 2022 do Vietdata công bố mới đây, quy mô của thị trường chuỗi nhà hàng và đồ uống tại Việt Nam hiện được ước tính lên đến khoảng 1,3 tỷ USD mỗi năm.

Tuy nhiên, tỷ lệ thâm nhập của các chuỗi F&B (Food & Beverage) vào thị trường mới chỉ đạt mức 5%. Nguyên nhân là do văn hóa ẩm thực của người Việt ưa thích những quán nhỏ, thuận tiện ở ven đường. Chi tiêu cho thức uống phục vụ tại cửa hàng vẫn còn thấp so với những nước Đông Á, tạo nên cơ hội tăng trưởng mạnh trong tương lai.

Vietdata đánh giá, bất chấp những ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, năm 2023 vẫn là một năm đầy sôi động của thị trường F&B Việt Nam. Sau hai năm khó khăn do đại dịch Covid-19, những thương hiệu đồ uống vẫn tồn tại và tìm cách mở rộng quy mô cửa hàng cũng như tăng thị phần trên thị trường.

Dữ liệu từ Vietdata cho thấy số lượng cửa hàng cà phê tại Việt Nam trong năm 2023 đã tăng đáng kể, nhờ vào sự mở rộng mạnh mẽ từ các thương hiệu nổi tiếng như Highlands, Phúc Long và Trung Nguyên E-Coffee.

Từ năm 2019 đến nay, số lượng cửa hàng cà phê đã tăng từ 816 lên 1657 cửa hàng. Chỉ trong vòng hai năm gần đây, từ tháng 3 năm 2021 đến tháng 2 năm 2023, tổng số lượng cửa hàng của ba thương hiệu dẫn đầu về thị phần như Highlands Coffee, Phúc Long và Starbucks đã mở thêm hơn 1.000 điểm bán mới.

Không chỉ có sự xuất hiện của các thương hiệu lớn, sự bứt phá của các thương hiệu mới trên thị trường đồ uống Việt như Mixue, Phê La, Katinat, Cheese Coffee… đang khiến cuộc cạnh tranh ngày càng trở nên không thể dự đoán và khốc liệt hơn.

Gần đây, vào tháng 4 năm 2023, Mixue đã đạt mốc 1.000 cửa hàng tại Việt Nam chỉ sau 5 năm tham gia thị trường. Phê La cũng đã tạo ra sự ngạc nhiên khi mở thêm một chi nhánh mới tại Hội An và giới thiệu những bộ sưu tập độc đáo trên mạng xã hội.

Một “ngôi sao mới” đáng chú ý là Katinat Saigon Cafe, đã thu hút nhiều sự chú ý khi vượt qua cả Phúc Long và Starbucks trên bảng xếp hạng các chuỗi đồ uống được quan tâm nhất trên mạng xã hội. Đồng thời, thương hiệu này cũng đã đạt thành tựu 50 cửa hàng, tất cả đều nằm ở vị trí đắc địa và thu hút nhiều khách hàng.

Trong các thương hiệu coffee shop tại Việt Nam hiện thì Trung Nguyên Legend  Highlands Coffee vẫn là hai thương hiệu dẫn đầu

Cà phê Trung Nguyên ra đời năm 1996, đến nay, Trung Nguyên E-Coffee đã có hơn 700 cửa hàng khắp các tỉnh thành trong nước, hơn 1.000 hợp đồng nhượng quyền được ký kết thành công, góp phần hiện thực hóa giấc mơ khởi nghiệp thành công của cộng đồng đam mê cà phê trong suốt thời gian qua. Năm 2022 Trung Nguyên E-Coffee đạt gần 6200 tỷ đồng doanh thulợi nhuận đạt gần 435 tỷ đồng.

Trong khi đó, với Highlands Coffee, tính đến tháng 5/2023, thương hiệu này đã có 635 cửa hàng và có sự chênh lệch lớn giữa Hà Nội (144 cửa hàng) và TP. HCM (201 cửa hàng).

Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Highlands Coffee, năm 2022, thương hiệu ghi nhận 3500 tỷ đồng doanh thu và gần 270 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Lê Sáng | Markettimes   

Threads cho phép người dùng xoá tài khoản riêng biệt từ Instagram

Mạng xã hội Threads mới đây thông báo rằng người dùng có thể xoá tài khoản Threads mà không ảnh hưởng đến tài khoản Instagram của họ.

Threads cho phép người dùng xoá tài khoản riêng biệt từ Instagram
Threads cho phép người dùng xoá tài khoản riêng biệt từ Instagram

Theo đó, người dùng Threads hay còn được gọi là Instagram Threads sẽ sớm có thể xóa tài khoản Threads của họ mà không ảnh hưởng đến tài khoản Instagram tương ứng.

Thông báo được chia sẻ trực tiếp từ giám đốc quyền riêng tư của Meta, Michael Protti, trong một sự kiện công nghệ mới đây.

Dù vậy, vì Threads và Instagram vốn được xây dựng dựa trên cùng một tài khoản, việc xoá một tài khoản mà không ảnh hưởng đến tài khoản kia cũng không phải là điều dễ dàng.

Theo CEO của Instagram, để mọi thứ được diễn ra suôn sẻ, người dùng sau khi xoá tài khoản Threads của họ thì tài khoản đó sẽ không được xoá ngay lập tức mà Meta sẽ khoá tạm thời nó trong 120 ngày, tài khoản Instagram vẫn truy cập bình thường.

Sau thời gian chờ nói trên, nếu không có gì thay đổi, tài khoản hay mọi dữ liệu của Threads sẽ được xoá vĩnh viễn.

Sau khoảng thời gian ra mắt đầy ấn tượng với lượng người dùng đăng ký còn nhanh hơn cả ChatGPT, Threads hiện đang chững lại và gặp khá nhiều lỗi. Phía Meta cho biết nền tảng vẫn đang trong quá trình phát triển và tối ưu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Cập nhật một số KPIs thay thế khi đo lường hiệu suất Marketing

Khi bối cảnh làm marketing luôn chịu sự ảnh hưởng của bối cảnh kinh tế, tuỳ vào từng thời điểm khác nhau, marketer cần linh hoạt đo lường hiệu suất marketing bằng các KPI khác nhau.

Cập nhật một số KPIs thay thế khi đo lường hiệu suất Marketing
Cập nhật một số KPIs thay thế khi đo lường hiệu suất Marketing

Với tư cách là những người làm marketing, người chịu trách nhiệm trực tiếp cho doanh số cũng như sự tăng trưởng của doanh nghiệp, bạn hiểu rằng, tuỳ thuộc vào từng bối cảnh và mục tiêu chiến lược cụ thể mà bạn cần đưa ra các chỉ số đo lường và đánh giá hiệu quả (KPIs) khác nhau.

Điều này có nghĩa là nếu bạn đưa ra các KPIs đúng, mọi thứ bạn làm sẽ đi đúng hướng, và ngược lại, mọi thứ bạn làm dường như là vô nghĩa.

Dưới đây là một số cân nhắc về KPIs cho các hoạt động marketing nói chung và quảng cáo nói riêng bạn có thể tham khảo cho thương hiệu của mình.

KPI 1: Tập trung vào lợi nhuận (hiệu quả) thay vì chi tiêu.

Về tổng thể, trừ khi doanh nghiệp của bạn là doanh nghiệp mới, khi bạn chưa có bất cứ dữ liệu nào để so sánh hay tính toán benchmark, hoặc khi doanh nghiệp của bạn đang ở giai đoạn “đốt tiền bất chấp để tăng trưởng”, bạn cần phải tính toán chi tiết đến lợi nhuận từ các hoạt động marketing mang lại hơn là tập trung vào ngân sách chi tiêu.

Thay vì xây dựng các bản kế hoạch marketing (Marketing Plan) chứa đầy các thông tin như X đồng cho Google hay Y đồng cho Facebook, cách tiếp cận phù hợp cho bạn sẽ là các KPIs nhắm trực tiếp đến hiệu quả, dù cho kênh đó là gì.

Ví dụ, nếu bạn bắt đầu với mục tiêu ROI là 5.0, các marketer có kinh nghiệm và khả năng tính toán sẽ cho bạn biết bạn có thể chi tiêu bao nhiêu (và duy trì mục tiêu đó) – bất kể bạn đang chi tiêu vào kênh nào.

Nếu bạn đơn thuần là chỉ muốn mở rộng quy mô (scale up) mà không cần quan tâm đến hiệu quả thì các số liệu như chuyển đổi, chi tiêu, doanh thu, lượng tương tác (engagement) hay truy cập (traffic) sẽ là các KPIs chính, các chỉ số khác như CPA và ROAS sẽ ít quan trọng hơn.

Như một điều tất yếu, vì bạn sẽ phải chi tiêu nhiều hơn để có nhiều chuyển đổi hay tương tác hơn, bạn sẽ phải quyết định xem mục tiêu ưu tiên của bạn là tối ưu hiệu quả hay thúc đẩy quy mô.

KPI 2: Tập trung vào chi phí dựa trên khách hàng thay vì chi phí dựa trên nền tảng.

Với không ít marketer mới, họ dựa vào các chỉ số do nền tảng cung cấp để đánh giá hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo mà quên đi cái cuối cùng họ thực sự cần là giá trị có được từ các chỉ số đó.

Thay vì so sánh chi phí đắt rẻ giữa các nền tảng hay tỷ lệ nhấp chuột cao thấp, bạn cần tính toán xem đằng sau các chỉ số đó là gì, thương hiệu của bạn nhận được điều gì, nếu tính toán đến mức độ hiệu quả dựa trên từng khách hàng (CPA, CLV…) thì điều gì đang xảy ra.

Bạn cũng có thể tích hợp các số liệu có được với các nền tảng hỗ trợ như CRM hay CDP để đo lường được chính xác hơn.

KPI 3: Tập trung vào chi phí trên mỗi hành động (CPA) tăng dần (tích luỹ) thay vì chi phí trên mỗi hành động dựa trên từng lượt nhấp.

Dù bạn đang đo lường hiệu quả của các hoạt động marketing dựa trên lần nhấp chuột đầu tiên hay lần nhấp chuột cuối cùng, cách tiếp cận này về cơ bản là không đánh giá được mức độ hiệu quả thực sự của chiến dịch.

Giải pháp bạn nên thử đó là tính toán sức cộng hưởng của nhiều tương tác và điểm chạm khác nhau, thay vì phân biệt giữa số nhấp chuột và số lần hiển thị, bạn cần hiểu được tác động thực sự của bất kỳ tương tác nào từ quảng cáo.

Trong khi tuỳ vào từng nền tảng khác nhau, bạn có thể sẽ phải xây dựng các công thức tính toán khác nhau, điều bạn cần hiểu là bạn phải xác định được các điểm dữ liệu đủ để bạn đưa ra các kết luận.

KPI 4: Tập trung vào CPA và ROAS cận biên thay vì CPA và ROAS trung bình.

Ý tưởng đằng sau điều này là, khi bạn tính toán CPA (chi phí trên mỗi hành động) và ROAS (tỷ suất lợi nhuận đầu tư) theo hình thức cận biên, bạn đang tính toán đến số tiền mà bạn phải trả dựa trên lợi nhuận biên, có nghĩa là bạn đang tính toán lợi nhuận trên mỗi chuyển đổi chứ không phải chỉ là lợi nhuận trung bình được tính cho tất cả khách hàng.

Ví dụ, nếu bạn tính toán theo CPA trung bình và bạn thấy rằng bạn đã chi 2 USD để có được một khách hàng mới (CAC), trong khi nếu bạn tính toán theo CPA cận biên, bạn lại thấy rằng bạn chỉ phải mất 1 USD để có được phần lớn khách hàng trong khi với một số ít khách hàng khác bạn lại phải trả đến 10 hay 15 USD.

Rõ ràng là, thay vì tiếp tục chi tiêu vào nhóm đối tượng tốn nhiều chi phí, bạn nên tập trung vào nhóm khách hàng thực sự hiệu quả.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Bamboo Airways chậm trả lương và sa thải phi công

Nguồn tin giấu tên nói với Reuters, đã có khoảng 30 phi công nước ngoài xin nghỉ, chiếm hơn 10% tổng số phi công của hãng bay này trong tháng 6. Một nguồn tin khác cho biết một số phi công xin nghỉ còn một số khác bị sa thải.

Bamboo Airways chậm trả lương và sa thải phi công
Bamboo Airways chậm trả lương và sa thải phi công

Hãng hàng không lớn thứ ba tại Việt Nam mới đây đã chia sẻ với Reuters rằng công ty đang tiến hành tái cấu trúc mạnh mẽ, trong đó bao gồm mạng lưới đường bay, đội bay và nguồn nhân lực. Hãng cũng cắt giảm một số nhân sự là phi công. Tuy nhiên, con số cụ thể không được tiết lộ.

Cũng theo nguồn tin của Reuters, nhiều nhân viên tại Bamboo Airways đang đối mặt với tình trạng chậm trả lương. Điều này còn xảy ra cả với các phi công nước ngoài, những người chiếm phần lớn trong đội ngũ phi công của hãng.

Một tin nhắn ngày 21/8 từ đại diện của công ty nói với các phi công nước ngoài rằng họ sẽ nhận 35% lương vào ngày hôm đó khi đã quá hạn trả một tuần. Phần còn lại sẽ được thanh toán khi có thêm những thông tin khác.

Reuters cho biết một tin nhắn tương tự như vậy cũng đã được gửi vào tháng trước đó. Số tiền này sau đó đã được thanh toán đầy đủ nhưng các phi công nước ngoài vẫn chưa nhận được lương của tháng 8 vốn đến hạn trả vào ngày 15/9.

Bamboo cũng cho biết trong thông báo với Reuters rằng họ đang hoạt động ổn định và đang có kế hoạch huy động vốn từ cổ đông chiến lược. Họ cho biết một trong những chủ nợ lớn nhất của họ là Sacombank đã bày tỏ sự tin tưởng vào triển vọng dài hạn và mong muốn tăng cường đầu tư vào hãng hàng không này. Tuy nhiên, phía Sacombank chưa đưa ra bình luận về vấn đề chậm lương của Bamboo Airways.

Thời gian vừa qua, Bamboo Airways liên tục có những động thái thay đổi lãnh đạo, lần gần nhất, tại Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) bất thường lần thứ 3 năm 2023, ĐHĐCĐ Bamboo Airways đã thông qua miễn nhiệm tư cách Thành viên HĐQT đối với ông Hideki Oshima, ông Trần Hoà Bình và ông Doãn Hữu Đoàn kể từ ngày 15/9. Đồng thời, chỉ bầu bổ sung bà Lê Thị Trúc Quỳnh vào HĐQT. Với thay đổi này, chỉ trong vòng 3 tháng gần nhất Bamboo Airways đã có 3 lần thay đổi cơ cấu HĐQT.

Nói về lý do thay đổi số lượng Thành viên HĐQT, ông Phan Đình Tuệ, Thành viên HĐQT Bamboo Airways từng cho biết, hãng hàng không này đang trong giai đoạn gặp nhiều khó khăn, cần tái cấu trúc mạnh mẽ.

Trước câu hỏi của cổ đông về việc Sacombank có kế hoạch tham gia làm cổ đông của Bamboo Airways hay không, ông Phan Đình Tuệ cho biết, Sacombank hiện là đối tác tài chính lớn cho Bamboo Airways. Với tư cách là đơn vị cấp tín dụng và tài trợ, Sacombank quan tâm đến quá trình tái cấu trúc của Bamboo và mong muốn Bamboo phát triển ổn định.

“Ban lãnh đạo Sacombank có chủ trương đầu tư vào Bamboo Airways. Tuy nhiên Sacombank là định chế tài chính, cấp tín dụng, nên việc đầu tư ngoài ngành cần tuân thủ quy định. Hiện Sacombank đang xúc tiến các thủ tục, triển khai các bước theo quy định của pháp luật. Chủ trương của Sacombank là có, nhưng cần triển khai các thủ tục và được phê duyệt”, ông Tuệ nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Theo Bizlive

Amazon bị cáo buộc cạnh tranh không công bằng và lạm dụng vị thế thống trị

Chính phủ Mỹ và 17 bang nước này cáo buộc Amazon độc quyền, lạm dụng vị thế thống trị về thương mại điện tử và làm suy giảm cạnh tranh.

Amazon bị cáo buộc độc quyền và lạm dụng vị thế thống trị
Amazon bị cáo buộc độc quyền và lạm dụng vị thế thống trị

Ủy ban Thương mại Liên bang Mỹ (FTC) và lãnh đạo 17 bang của Mỹ hôm 26/9 nộp đơn kiện gã khổng lồ thương mại điện tử Amazon lên một tòa án ở Washington – nơi Amazon đặt trụ sở. Đơn kiện dài 172 trang, cáo buộc Amazon quảng cáo nền tảng và các dịch vụ của mình một cách không công bằng. Bên chịu thiệt là các tiểu thương phải dựa vào nền tảng của Amazon để phân phối sản phẩm.

Amazon xuất phát điểm là website bán sách. Sau đó, họ dần mở rộng sang mọi ngành hàng, tạo ra hệ thống logistics trải khắp toàn cầu và trở thành gã khổng lồ về công nghệ, như điện toán đám mây.

Theo FTC, Amazon đã làm suy giảm cạnh tranh khi yêu cầu các hãng bán lẻ trên nền tảng của mình phải mua dịch vụ logistics để được hưởng ưu đãi.

FTC cũng cho rằng công ty này buộc các tiểu thương niêm yết giá trên Amazon rẻ nhất, không cho phép họ bán giá cạnh tranh ở các nơi khác. Đây cũng là nội dung đơn kiện Amazon của lãnh đạo bang California năm ngoái.

FTC cho rằng vì sự thống trị của Amazon trong thương mại điện tử, người bán không có nhiều lựa chọn ngoài việc chấp nhận các điều khoản của Amazon.

Việc này khiến chi phí với người tiêu dùng bị đội lên cao và trải nghiệm tiêu dùng của họ cũng tệ hơn. Amazon xếp hàng hóa do chính họ kinh doanh ở top đầu trong kết quả tìm kiếm, thay vì hàng của các nhà cung cấp bên thứ ba.

Bên kiện muốn tòa án ngăn Amazon tham gia vào các hoạt động bị coi là phản cạnh tranh. FTC cũng không loại trừ phương án chia nhỏ Amazon. Dù vậy, họ cho biết hiện tại, đơn kiện “chỉ tập trung vào vấn đề trách nhiệm”.

Đơn kiện là kết quả của một cuộc điều tra kéo dài 4 năm. Đây cũng là điều đã được dự báo trước, khi nhiều năm qua, các đại gia công nghệ bị phàn nàn là lạm dụng sự thống trị về tìm kiếm, mạng xã hội, bán lẻ trực tuyến để thu lợi nhuận lớn nhất. Trước đó, giới chức Mỹ đã kiện Google và Facebook với cáo buộc tương tự.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google sẽ xoá bỏ Google Optimize từ ngày 30/9 này

Google vừa thông báo sẽ bắt đầu loại bỏ Google Optimize từ ngày 30/9 tới đây. Người làm Marketing nên sớm chuyển các phương án thử nghiệm sang Google Analytics 4.

Google sẽ xoá bỏ Google Optimize từ ngày 30/9 này
Google sẽ xoá bỏ Google Optimize từ ngày 30/9 này

Theo đó, kể từ ngày 30/9 tới đây, các nhà quảng cáo hay marketer không thể sử dụng Google Optimize để thử nghiệm, cá nhân hoá hay xem các báo cáo thử nghiệm được nữa. Thay vào đó, Google khuyên nhà quảng cáo nên sớm chuyển sang sử dụng Google Analytics 4 (GA4) cho các tính năng tương tự.

Google Optimize là gì?

Google Optimize là một sản phẩm của Google cho phép bạn kiểm tra các biến thể khác nhau của các website và theo dõi cách chúng hoạt động.

Ứng dụng theo dõi kết quả thử nghiệm của bạn và thông báo cho bạn phiên bản nào đang có kết quả tốt nhất.

Ví dụ: bạn có thể muốn kiểm tra các khía cạnh khác nhau của trang đích (Landing Page) hướng đến việc khiến khách hàng đăng ký sử dụng bản demo.

Trong trang này, bạn có thể kiểm tra nhiều yếu tố khác nhau từ màu nút cho đến văn bản kêu gọi hành động (CTA) đến hình ảnh.

Google sẽ xoá bỏ Google Optimize từ ngày 30/9.

Sau ngày 30/9, các marketer sẽ cần sử dụng GA4 để chạy các thử nghiệm A/B và tối ưu hóa trải nghiệm người dùng trên website hoặc ứng dụng (App) của mình mặc dù đối với không ít những người mới hoặc ít có kỹ năng về công nghệ, GA4 vẫn khó sử dụng hơn nhiều so với bản Universal Analytics (UA) trước đó.

Theo giải thích của Google, mặc dù được ra mắt khá lâu tuy nhiên Google Optimize lại không thực sự phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, do đó, nền tảng cần phát triển các công cụ thay thế khác.

Truy cập dữ liệu của bạn. Bạn vẫn có thể truy cập dữ liệu của mình. Hãy nhớ tải xuống từ giao diện người dùng Optimize trước ngày 30 tháng 9.

Để có thể hỗ trợ tốt hơn hoạt động thử nghiệm của các nhà quảng cáo, Google cho biết sẽ sớm (dự kiến sẽ bắt đầu vào những tháng tới) tích hợp các công cụ của bên thứ ba như AB Tasty, Optimizely và VWO vào Google Analytics 4, doanh nghiệp có thể tích hợp thông qua API do Google cung cấp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Startup giáo dục trực tuyến Byju: Từ được định giá 22 tỷ USD đến sụp đổ

Byju – Startup từng được ngợi ca là cái tên đi tiên phong trong lĩnh vực giáo dục trực tuyến tại Ấn Độ mất hơn 75% giá trị trong năm qua sau một loạt các cáo buộc về quản lý tài chính yếu kém. Kiểm toán viên và 3 thành viên hội đồng quản trị đã nộp đơn xin từ chức trong bối cảnh Byju gấp rút sa thải hàng nghìn nhân viên, đồng thời đau đầu tìm cách thanh toán các khoản chi trước đó.

Startup giáo dục trực tuyến Byju: Từ được định giá 22 tỷ USD đến sụp đổ
Startup giáo dục trực tuyến Byju: Từ được định giá 22 tỷ USD đến sụp đổ

Giới đầu tư và các cựu nhân viên cho biết Byju suy thoái là do không thể cân bằng động lực tăng trưởng giữa thời kỳ đỉnh cao và hậu dịch COVID-19. Nghiêm trọng hơn, startup này còn không có giám đốc tài chính.

Trước đây, Byju từng được coi là một câu chuyện khởi nghiệp thành công. Nhà sáng lập Byju Raveendran – người tự mày mò học tiếng Anh chỉ nhờ chiếc đài phát thanh nhỏ cũ kỹ khi đó đã truyền cảm hứng cho rất nhiều những thanh niên trẻ muốn đổi đời.

Cách đây gần 10 năm, người đàn ông này quyết định bỏ dở công việc giảng dạy và thành lập một công ty ứng dụng công nghệ về giáo dục. Tham vọng biến startup trở thành thương hiệu có tiếng của Raveendran đã thu hút rất nhiều các nhà đầu tư mạo hiểm, trong đó có Aarin Capital – một trong những công ty rót vốn đời đầu.

Khi đại dịch bùng phát, học trực tuyến lên ngôi, Byju đã huy động thành công hơn 1 tỷ USD từ Silver Lake và một số các nhà đầu tư khác. Đến năm 2022, công ty cho biết có 7 triệu lượt đăng ký trả phí và khoảng 150 triệu người dùng trên toàn cầu.

Thời điểm thói quen học tập bắt đầu thay đổi nhờ dịch bệnh hạ nhiệt, Byju cho rằng mình đã giải quyết được vấn đề bằng cách mua lại một công ty dạy thêm truyền thống, đồng thời vay hơn 1 tỷ USD tiếp tục thúc đẩy tham vọng mở rộng toàn cầu.

Tuy nhiên, mùa thu năm 2021, Byju’s đối mặt với tình trạng các gia đình hủy hợp đồng vì trường học mở cửa trở lại. Thành viên hội đồng quản trị cũng ép nhà sáng lập giải thích rõ các báo cáo đáng ngờ cũng như những chiến lược mua lại bí ẩn mà ông chưa bao giờ tiết lộ

Đáp lại, Raveendran thường trả lời rất vòng vo. Ông nói các vấn đề đang được khắc phục, hứa sớm cung cấp thông tin hoặc đổ lỗi cho một ai đó phát tán thông tin sai lệch.

Vấn đề chỉ thực sự nghiêm trọng vào giữa năm 2022 – Thời điểm đà bùng nổ các thương vụ SPAC dần hạ nhiệt. Thay vì tiết kiệm tiền mặt và nhắm mục tiêu tăng trưởng bền vững, Byju lại tiếp tục tìm cách huy động vốn từ chủ sở hữu.

Vào tháng 7 năm ngoái, chiến lược đó đã gặp trở ngại. Hai nhà đầu tư chính là Sumeru Ventures và Oxshott đã không thể rót trọn vẹn số vốn như cam kết sau khi viện cớ do ‘kinh tế vĩ mô không ủng hộ’.

Nguồn tin nội bộ còn cho biết Raveendran không xác minh xem liệu các nhà đầu tư có đủ tiền hay không trước khi công bố thỏa thuận, thậm chí không xin tư vấn từ các chủ ngân hàng đầu tư mà phụ thuộc hoàn toàn vào Anita Kishore – giám đốc chiến lược của công ty.

Tháng 9/2022, báo cáo hậu kiểm toán của Byju cho biết kỳ lân đắt giá nhất Ấn Độ đang gánh chịu khoản lỗ ròng tới hơn 570 triệu USD. Bất chấp việc founder lạc quan vào triển vọng của công ty, Byju chính thức bước vào thời kỳ khủng hoảng.

Những dấu hiệu đầu tiên liên quan đến việc chủ nợ của Byju tại Mỹ bắt đầu đặt ra câu hỏi rằng liệu công ty có tuân thủ đúng các cam kết về khoản vay hay không. Lo ngại đã dẫn đến tranh chấp, kiện tụng trải rộng trên 3 tòa án khác nhau tại Mỹ.

Phía chủ nợ cáo buộc Byju vi phạm các điều khoản trong thỏa thuận, thậm chí âm mưu ‘giấu’ 500 triệu USD tại Camshaft Capital – một quỹ phòng hộ ở Florida.

Tháng 4/2023, văn phòng Byju ở Bangalore (Ấn Độ) bị đột kích. Cơ quan chức năng công khai nghi ngờ Byju vi phạm luật tiền tệ. Chứng kiến các cuộc gọi của người đứng đầu công ty với các nhà đầu tư khi đó, nhiều người cho hay Baiju Ravindran đã phải bật khóc.

Tháng 6/2023, đại diện 3 nhà đầu tư lớn nhất đã rời khỏi hội đồng quản trị. Việc kiểm toán Deloitte từ chối hoàn thành báo cáo tài chính của Byju cho năm tài chính 2022 cũng chính thức khép lại thời kỳ hưng thịnh của 1 công ty startup từng được định giá 22 tỷ USD.

Theo: WSJ

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Vu Anh | Markettimes

Giá trị vốn hoá thị trường của OpenAI có thể đạt 80 tỷ đến 90 tỷ USD sau vòng gọi vốn mới

Theo số liệu báo cáo mới đây từ Bloomberg, giá trị vốn hoá thị trường của OpenAI có thể đạt 80 tỷ đến 90 tỷ USD thay vì chỉ khoảng 29 tỷ USD như ước tính trước đây.

Giá trị vốn hoá thị trường của OpenAI có thể đạt 80 tỷ đến 90 tỷ USD sau vòng gọi vốn mới
Giá trị vốn hoá thị trường của OpenAI có thể đạt 80 tỷ đến 90 tỷ USD sau vòng gọi vốn mới

Theo đó, OpenAI đang thảo luận để có thể bán cổ phần với mức giá có thể nâng mức định giá của công ty từ 29 tỷ USD lên khoảng từ 80 tỷ đến 90 tỷ USD.

Tờ Wall Street Journal cho biết nhân viên sẽ được phép bán cổ phiếu hiện có của họ thay vì công ty sẽ phát hành mới cổ phiếu.

Trở lại trước đó vào tháng 4, OpenAI chỉ nhận được hơn 300 triệu USD tài trợ từ các nhà đầu tư như Sequoia Capital, Andreessen Horowitz, Thrive và K2 Global với mức định giá là 29 tỷ USD (chưa tính khoản đầu tư khoảng 10 tỷ USD từ Microsoft).

Kể từ lúc được ra mắt, ChatGPT của OpenAI hiện vẫn là chatbot AI thành công nhất. Ngoài các tính năng hiện có, chatbot này mới đây cũng thông báo đã tích hợp thêm nhiều tính năng mới như khả năng nghe, nói và xử lý hình ảnh.

Cũng theo một thông tin được công bố, hiện Microsoft đang sở hữu 49% cổ phần của OpenAI, và công ty dự kiến sẽ đạt doanh thu 1 tỷ USD vào năm 2023.

ChatGPT là gì?

ChatGPT là một chatbot AI (Generative AI) hoạt động dựa trên mô hình ngôn ngữ lớn được OpenAI phát triển dựa trên phiên bản công nghệ GPT-3.5.

ChatGPT hiện có thể được xem như là một công cụ hỏi đáp có khả năng ghi nhận câu hỏi và đưa ra các câu trả lời tức thời với các nội dung tương ứng bằng ngôn ngữ tự nhiên (natural language).

Khác với các công cụ tìm kiếm truyền thống như Google hay Bing, ChatGPT đưa ra các câu trả lời cụ thể thay vì là các liên kết (links) để dẫn người dùng đến một trang web thứ ba nào đó trên trang kết quả tìm kiếm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Trung Nguyên Legend vượt qua Highlands Coffee và Phúc Long trở thành chuỗi đồ uống uy tín nhất năm 2023

Trong Top 5 công ty thuộc nhóm ngành chuỗi cửa hàng café, dịch vụ đồ uống, nhượng quyền, Tập đoàn Trung Nguyên Legend đứng ở vị trí thứ nhất.

Trung Nguyên Legend vượt qua Highlands Coffee và Phúc Long trở thành chuỗi đồ uống uy tín nhất năm 2023
Trung Nguyên Legend vượt qua Highlands Coffee và Phúc Long trở thành chuỗi đồ uống uy tín nhất năm 2023

CTCP Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) mới đây công bố top các công ty uy tín ngành thực phẩm – đồ uống (F&B) năm 2023, chia theo nhiều nhóm ngành khác nhau như: Sữa và sản phẩm từ sữa; Đường, bánh kẹo và thực phẩm dinh dưỡng khác; Thực phẩm khô, đồ ăn liền; Thực phẩm tươi sống, đông lạnh…

Các danh sách được công bố vinh danh cả những công ty dịch vụ ăn uống uy tín, chia theo 2 nhóm ngành là Chuỗi nhà hàng, dịch vụ đồ ăn, nhượng quyền và Chuỗi cửa hàng café, dịch vụ đồ uống, nhượng quyền.

Trong Top 5 công ty thuộc nhóm ngành chuỗi cửa hàng café, dịch vụ đồ uống, nhượng quyền, Tập đoàn Trung Nguyên Legend đứng ở vị trí thứ nhất.

Xếp sau lần lượt là CTCP Dịch vụ cà phê Cao Nguyên (Highlands Coffee), CTCP Phúc Long Heritage, CT TNHH Thực phẩm & Nước giải khát Ý tưởng Việt (Starbucks) và CTCP Thương mại dịch vụ Trà Cà phê VN (The Coffee House).

Mới đây, Trung Nguyên Legend đã mở cửa hàng đầu tiên tại Mỹ theo hình thức nhượng quyền, tọa lạc tại trung tâm khu Little Saigon (Westminster, California). Cửa hàng rộng hơn 120 m2, phục vụ cà phê phin và espresso sử dụng 100% hạt cà phê Robusta và Arabica trồng tại Buôn Ma Thuột, Việt Nam.

Trước khi hiện diện tại Mỹ, Trung Nguyên Legend đã tiến vào một thị trường lớn khác là Trung Quốc, với 2 cửa hàng đều đặt tại thành phố Thượng Hải.

Cuối năm 2022, Thế giới Cà phê Trung Nguyên Legend đạt 2 giải thưởng danh giá của thị trường Trung Quốc là “Quán Cà Phê Tốt Nhất năm 2022” và “Quán Cà Phê Nổi Tiếng Của Năm”.

Đối với bảng xếp hạng của Vietnam Report, các công ty được đánh giá dựa trên 3 tiêu chí chính: năng lực tài chính thể hiện trên báo cáo tài chính năm gần nhất, uy tín truyền thông được đánh giá bằng phương pháp Media Coding, khảo sát đối tượng nghiên cứu và các bên liên quan.

Theo khảo sát của Vietnam Report, tỷ lệ doanh nghiệp ngành F&B ghi nhận tăng doanh thu năm nay đã giảm 3,9% so với 2022, trong bối cảnh kinh tế khó khăn ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng.

Đáng chú ý, tỷ lệ doanh nghiệp bị giảm lợi nhuận (41,7%) lớn hơn đáng kể tỷ lệ doanh nghiệp giảm doanh thu (33,3%), cho thấy không ít doanh nghiệp có doanh thu tăng trưởng nhưng lợi nhuận lại không như kỳ vọng.

Điểm sáng của thị trường trong năm 2023 là giá nguyên vật liệu đầu vào hạ nhiệt so với năm ngoái, góp phần cải thiện biên lợi nhuận của doanh nghiệp.

Đánh giá triển vọng những tháng còn lại của năm, phần lớn doanh nghiệp cho rằng thị trường F&B sẽ lạc quan hơn so với đầu năm. Tuy nhiên, tỷ lệ này giảm rất nhiều so với năm trước, từ 94,4% xuống 61,6%. Theo Vietnam Report, tín hiệu lạc quan với ngành F&B thời gian tới còn đến từ tình hình tài chính của người tiêu dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Minh Anh | Markettimes

Lượng người dùng Snapchat+ của Snapchat đạt mức 5 triệu

Theo số liệu mới được công bố, Snapchat+ của mạng xã hội Snapchat hiện đã có 5 triệu người dùng có trả phí.

Snapchat+ có 5 triệu người dùng có trả phí
Snapchat+ có 5 triệu người dùng có trả phí

Trong khi X (Twitter) và Meta (Facebook, Instagram…) vẫn đang loay hoay với phương án tính phí cho người dùng (Subscription model), tính năng có trả phí Snapchat+ của mạng xã hội Snapchat hiện đã chạm mức 5 triệu người, tăng mạnh so với mức 4 triệu chỉ cách đây 3 tháng.

Với con số này, có thể nói Snapchat là một trong những mạng xã hội thành công nhất với gói có trả phí cho người dùng. Để so sánh, X Premium (trước đây là ‘Twitter Blue’) hiện chỉ có tổng cộng khoảng 1 triệu thành viên, trong khi gói xác minh (tick xanh) cho người dùng của Facebook hay Instagram của Meta thì hiện vẫn đang thử nghiệm ở một số thị trường nhất định (và được cho là có số lượng rất hạn chế).

Với hơn 5 triệu người dùng có trả phí, Snapchat+ hiện đang tạo ra doanh thu trực tiếp gần 20 triệu USD mỗi tháng trong ứng dụng.

Tính đến thời điểm hiện tại, lượng người dùng của mạng xã hội Snapchat là khoảng 750 triệu người hoạt động hàng tháng (MAU), điều này có nghĩa là lượng người dùng có trả phí của mạng xã hội cũng chỉ mới chiếm 0.67%.

Theo Snap:

“Kể từ khi ra mắt, người đăng ký (subscriber) là những người đầu tiên dùng thử hơn 20 tính năng mới, bao gồm các sản phẩm hỗ trợ AI mới nhất ví dụ như My AI và Dreams.

Trong vài tuần qua, chúng tôi cũng đã giới thiệu thêm tính năng khôi phục Streak và tuỳ chỉnh kích thước văn bản để nhấn mạnh những gì thực sự quan trọng.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tại sao nhiều người Việt thích mua hàng trên TikTok

Có tới 41% số người tham gia khảo sát của Q&Me sử dụng TikTok để mua sắm trực tuyến, trong khi TikTok Shop mới chính thức xuất hiện tại thị trường Việt Nam vào tháng 4/2022. Lý do gì khiến người Việt thích mua hàng trên nền tảng này đến vậy?

Tại sao nhiều người Việt thích mua hàng trên TikTok
Tại sao nhiều người Việt thích mua hàng trên TikTok

Công ty nghiên cứu thị trường Q&Me mới đây công bố báo cáo về lý do người Việt thích mua hàng online trên TikTok. Theo khảo sát công ty triển khai, đây hiện là nền tảng mạng xã hội phổ biến thứ 3 Việt Nam sau Facebook và YouTube, được người Việt sử dụng thường xuyên với tần suất ít nhất một lần một tuần.

Xuất phát điểm là một nền tảng chia sẻ video ngắn, TikTok đã phát triển với tốc độ chóng mặt và tích hợp thêm tính năng thương mại điện tử (eCommerce) có tên TikTok Shop. Tháng 4/2022, TikTok Shop chính thức vào thị trường Việt Nam và ngay lập tức thừa hưởng 49,9 triệu người dùng mạng xã hội có sẵn.

Khác với các nền tảng TMĐT quen thuộc như Shopee hay Lazada, TikTok Shop phát triển thần tốc nhờ xu hướng shoppertainment (mua sắm kết hợp giải trí).

Theo báo cáo quý 2/2023 của Decision Lab và Hiệp hội Tiếp thị Di động Việt Nam, tỷ lệ sử dụng TikTok Shop đã tăng kỷ lục 16 điểm phần trăm so với quý 1/2023 lên 33%, chỉ thua Facebook 1 điểm phần trăm.

Trong khi đó, khảo sát được thực hiện trong tháng 9 của Q&Me cho thấy 41% đáp viên sử dụng TikTok để mua sắm online thường xuyên, tương đương tỷ lệ của Facebook. Shopee vẫn là nền tảng thương mại điện tử được sử dụng nhiều nhất với 72%, xếp sau đó là Lazada với 51%.

Cụ thể, có tới 65% tổng số người dùng TikTok đã mua sắm trực tuyến trên nền tảng này. Trong đó, 29% mua hàng qua TikTok với tần suất một lần/tuần trở lên, 41% mua 2-3 lần/tháng – chiếm tỷ lệ cao nhất. Ngành hàng đồ chơi/trò chơi, bán lẻ thời trang, mẹ & bé có xu hướng được chọn mua nhiều hơn sau được nhìn thấy trên TikTok.

Về lý do lựa chọn mua hàng trên TikTok, có tới 61% đáp viên cho biết là vì có giá tốt . Lý do phổ biến thứ hai, chiếm 46% câu trả lời, là sự đa dạng phong phú của sản phẩm . 39% nói rằng họ mua hàng vì có nhiều đánh giá/review hữu ích .

Những lý do khác được liệt kê bao gồm: dịch vụ vận chuyển tốt (32%), xem nội dung thấy vui vẻ (30%), các deal độc quyền (30%), người có tầm ảnh hưởng gợi ý mua (28%), trình bày về sản phẩm tốt (27%), hỗ trợ khách hàng tốt (27%), giao diện người dùng tốt (20%).

Khi được hỏi về lợi thế độc nhất của TikTok, 45% đáp viên cho rằng đó là các deal độc quyền chỉ có trên nền tảng này. Thông tin về sản phẩm nhanh chóng và niềm tin vào những người có tầm ảnh hưởng hay nhà sáng tạo nội dung cũng được đánh giá là lợi thế quan trọng, chiếm lần lượt 38% và 37% ý kiến. Trải nghiệm mua sắm mang tính tương tác và giải trí cũng ghi điểm lớn trong mắt người dùng.

Tuy nhiên, nhiều người vẫn tỏ ra e ngại, không sử dụng TikTok để mua sắm với những lý do phổ biến là thiếu tin tưởng vào nền tảng; lo ngại về chất lượng sản phẩm; lo ngại về quyền riêng tư/dữ liệu; thích nền tảng khác hơn; thiếu thông tin sản phẩm; thiếu đa dạng sản phẩm; vận chuyển kém.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Minh Anh | Markettimes

Google lại thử nghiệm chatbot mới Gemini nhằm đối đầu với ChatGPT

Chatbot Gemini đang được Google thử nghiệm để đối đầu với GPT-4 của OpenAI và dự kiến ra mắt cuối năm nay.

Google lại thử nghiệm chatbot mới Gemini nhằm đối đầu với ChatGPT
Google lại thử nghiệm chatbot mới Gemini nhằm đối đầu với ChatGPT

Theo The Information, Sau Google Bard, Google lại triển khai phiên bản đầu tiên của Gemini cho một nhóm nhỏ trải nghiệm. Một trong những người dùng thử nói chatbot có một số điểm mạnh hơn GPT-4 vì tận dụng lượng dữ liệu khổng lồ Google có được từ các sản phẩm của công ty, thay vì dữ liệu thuần thu thập từ Internet.

Dữ liệu từ dịch vụ như Google Translate, Google Maps, tìm kiếm, tin tức… cho phép AI có thể hiểu chính xác hơn ý định của người dùng. Nguồn tin cho biết Gemini đã giải quyết được một hạn chế lớn của AI tổng quát khi ít đưa ra các câu trả lời sai.

Trong khi đó, các nhà nghiên cứu của SemiAnalysis dự đoán Gemini có thể sẽ hoạt động tốt hơn GPT-4 do công ty đã có quyền tiếp cận các chip hàng đầu.

Còn theo Insider, nhóm nghiên cứu AI DeepMind và Google Brain đã được sát nhập để cùng phát triển Gemini. Mô hình AI đa phương thức này được Google tin sẽ là bước tiến lớn trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên và là câu trả lời cho GPT-4 của OpenAI.

Trước đó, Demis Hassabis, Giám đốc điều hành DeepMind, tuyên bố thuật toán tiếp theo của họ sẽ làm lu mờ ChatGPT. Ngày 28/8, hai chuyên gia Dylan Patel và Daniel Nishball của công ty nghiên cứu SemiAnalysis đăng bài nhận định với tiêu đề “Google Gemini ăn cả thế giới – sẽ phá vỡ GPT-4 bằng sức mạnh gấp năm với ít GPU hơn”.

Bài viết lập luận rằng AI của Google sẵn sàng để “thổi bay” GPT-4 bằng sức mạnh tính toán lớn, trong khi đòi hỏi ít card đồ họa hơn.

Bài viết thu hút sự chú ý của giới chuyên môn và làm nổ ra một cuộc tranh luận lớn. Ngay cả Sam Altman, CEO OpenAI, cũng lên tiếng bình luận. “Thật ngạc nhiên, Google đang nhờ mấy anh chàng này phân tích về khả năng của Gemini. Đó chỉ là một bài tiếp thị, thật nực cười”, Altman nói hôm 29/8.

Tuy nhiên, The Information cho biết Gemini sẽ là bước tiến tiếp theo của AI. Mô hình này có thể xử lý nhiều loại dữ liệu, như hình ảnh và văn bản, cho phép thực hiện các tính năng như phân tích bằng biểu đồ trực quan.

Trong bài đăng trên blog, Google cho biết sau khi quá trình thử nghiệm và tinh chỉnh hoàn tất, mô hình sẽ được giới thiệu dưới nhiều phiên bản khác nhau, tùy vào quy mô xử lý và hiệu suất tính toán.

Gemini lấy cảm hứng từ AlphaGo, được phát triển bởi Google DeepMind. Đây là trí tuệ nhân tạo đầu tiên đánh bại Lee Sedol, một trong những kỳ thủ cờ vây vĩ đại nhất thế giới, vào năm 2016.

Demis Hassabis nói với Wired hồi tháng 6: “Ở cấp độ cao, bạn có thể hình dung Gemini là sự kết hợp một số điểm mạnh của hệ thống AlphaGo với khả năng ngôn ngữ tuyệt vời của các mô hình lớn”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Breakeven Point là gì? Cách tính Break even Point cho Startup

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu về một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong lĩnh vực khởi nghiệp (startup) đó là Breakeven Point (BEP): Breakeven Point là gì, công thức xác định và tính toán Break even Point trong phạm vi kinh doanh và khởi nghiệp, tại sao các nhà đầu tư lại quan tâm việc phân tích các chỉ số liên quan đến Breakeven Point, và hơn thế nữa.

Breakeven Point là gì
Breakeven Point là gì? Cách tính Break even Point trong kinh doanh

Nếu bạn là một công ty startup hay đơn giản là bạn đang tìm hiểu các lý thuyết liên quan đến lĩnh vực khởi nghiệp, Breakeven Point là khái niệm không thể bỏ qua. Dưới đây là toàn bộ những gì bạn cần biết về thuật ngữ này.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Breakeven Point là gì?
  • Khái niệm Breakeven Point trong lĩnh vực đầu tư khởi nghiệp.
  • Những đặc điểm đáng chú ý nhất về thuật ngữ Breakeven Point là gì?
  • Thấu hiểu khái niệm Breakeven Point.
  • Cách tính Breakeven Point?
  • Lợi ích của việc phân tích Breakeven Point là gì?
  • Cách xác định và tính toán Breakeven Point trong kinh doanh.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Breakeven Point (BEP) là gì?

Breakeven Point (còn được gọi là điểm hoà vốn hoặc giá hòa vốn) là khái niệm được sử dụng để mô tả về một giao dịch hoặc khoản đầu tư được xác định bằng cách so sánh giá thị trường của một tài sản với giá gốc của chúng; Breakeven Point được coi là đạt được khi hai mức giá này bằng nhau.

Trong kế toán doanh nghiệp, công thức tính Breakeven Point (BEP) được xác định bằng cách chia tổng chi phí cố định (fixed cost) liên quan đến hoạt động sản xuất cho doanh thu trên mỗi đơn vị riêng lẻ trừ đi chi phí biến đổi (variable cost) trên mỗi đơn vị đó.

Trong trường hợp này, chi phí cố định đề cập đến những khoản chi phí sẽ không thay đổi dù cho số lượng sản phẩm được sản xuất và bán ra là bao nhiêu.

Nói cách khác, breakeven point là mức sản xuất mà tại đó tổng doanh thu của một sản phẩm bằng tổng chi phí để sản xuất ra chúng, doanh nghiệp khi này không lỗ cũng chưa có lãi (lợi nhuận).

Breakeven hay Break even là gì?

Breakeven hay Break even là một cách gọi tắt của Breakeven Point, tức có nghĩa là hoà vốn hoặc điểm hoà vốn.

Một khi bạn được hỏi là khi nào thì doanh nghiệp Break even điều này đồng nghĩa với câu hỏi là khi nào thì doanh nghiệp đạt được Breakeven Point.

Breakeven Analysis là gì?

Khái niệm Breakeven Analysis hay Breakeven point Analysis đề cập đến quá trình phân tích điểm hoà vốn, tức xác định thời điểm và cách một doanh nghiệp hay công ty khởi nghiệp nào đó có thể đạt Breakeven point hoặc thậm chí là có lãi.

Khái niệm Breakeven Point trong lĩnh vực đầu tư khởi nghiệp.

Ngoài việc được sử dụng phổ biến trong phạm vi kinh doanh, sản xuất hay kế toán doanh nghiệp, thuật ngữ Breakeven Point còn phổ biến trong lĩnh vực đầu tư khởi nghiệp (start up).

Cụ thể, trước khi quyết định đầu tư vào một công ty khởi nghiệp nào đó, các nhà đầu tư thường tính toán đến Breakeven Point của doanh nghiệp, điều này có thể giúp các nhà đầu tư xác định độ lớn của các khoản đầu tư mà họ có thể sẽ phải bỏ ra, ít nhất là đến khi doanh nghiệp có thể “tự nuôi sống được mình”.

Nhà đầu tư sẽ có ý định đầu tư nhiều hơn nếu Breakeven Point nằm trong khoảng (thời gian và tiền) mà họ có thể chấp nhận được và ngược lại.

Những đặc điểm đáng chú ý nhất về thuật ngữ Breakeven Point là gì?

  • Trong lĩnh vực kế toán, Breakeven Point được tính bằng cách chia chi phí sản xuất cố định cho giá mỗi đơn vị (sản phẩm) trừ đi chi phí biến đổi của hoạt động sản xuất.
  • Breakeven Point là mức sản xuất mà tại đó chi phí sản xuất bằng doanh thu tương ứng của sản phẩm.
  • Trong phạm vi đầu tư, Breakeven Point được cho là đạt được khi giá trị thị trường của một tài sản nào đó bằng với giá gốc của nó.
  • Phân tích Breakeven Pointcó thể giúp tìm ra các khoản chi phí còn thiếu, hạn chế các quyết định dựa trên cảm tính, thiết lập lại mục tiêu kinh doanh, giúp đảm bảo nguồn vốn và đặt ra các mức giá bán phù hợp hơn. Chiến lược giá bán cũng bị ảnh hưởng bởi Breakeven Point.

Thấu hiểu khái niệm Breakeven Point.

Breakeven Point là khái niệm có thể được áp dụng cho nhiều bối cảnh kinh doanh khác nhau.

Ví dụ: Breakeven Point của một bất động sản sẽ là số tiền mà chủ nhà (chủ đầu tư) cần kiếm được từ việc bán nó để bù đắp vào khoản tiền đã bỏ ra trước đó, bao gồm tiền mua cố định, thuế, phí, bảo hiểm và tiền lãi…hoặc thậm chí là các khoản chi phí cơ hội khác. Với mức giá bán đó, chủ nhà sẽ hòa vốn, tức không lời cũng không lỗ.

Các nhà giao dịch (chứng khoán) cũng áp dụng cách tính Breakeven Point cho các giao dịch của họ với mục tiêu tìm ra mức giá bán mà ở đó số tiền họ nhận được đủ để trang trải chính xác tất cả các khoản chi phí liên quan đến giao dịch, bao gồm thuế, hoa hồng, phí quản lý, v.v.

Breakeven Point của một doanh nghiệp cũng được tính toán theo cách tương tự bằng cách lấy chi phí cố định và chia cho tỷ lệ phần trăm tỷ suất lợi nhuận gộp.

Cách tính Breakeven Point?

Thông thường, để tính Breakeven Point trong kinh doanh, doanh nghiệp sẽ lấy chi phí cố định được chia cho tỷ suất lợi nhuận gộp.

Dưới đây là công thức tính Break even point:

Breakeven point = Chi phí cố định (Fixed Cost) / Biên lợi nhuận gộp (Gross Profit Margin).

Biên lợi nhuận gộp hay tổng biên lợi nhuận = Giá bán của một sản phẩm – Chi phí biến đổi của từng sản phẩm.

Lợi ích của việc phân tích Breakeven Point là gì?

Như đã phân tích ở trên, dù là được tính toán trong bối cảnh nào, trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, giao dịch hay doanh nghiệp, việc phân tích Breakeven Point cũng vô cùng quan trọng. Dưới đây là một số lợi ích chính khi phân tích Breakeven Point:

  • Tìm kiếm những khoản chi phí còn thiếu. Phân tích Breakeven Point có thể giúp phát hiện ra những khoản chi phí mà bạn có thể không lường trước được.
  • Hạn chế các quyết định dựa trên cảm xúc. Dù bạn là một nhà đầu tư hay chủ doanh nghiệp, bạn sẽ phải thường xuyên đưa ra các quyết định liên quan đến chi phí ví dụ như chi phí marketing, bán hàng và hơn thế nữa. Thay vì đưa ra các quyết định một cách cảm tính, bằng cách dựa trên việc hiểu Breakeven Point, bạn sẽ biết chính xác rằng có nên đầu tư hay không hay nếu có thì khoản tiền phù hợp là bao nhiêu.
  • Phân tích hòa vốn cũng mang lại cho bạn những thông tin thực tế và rõ ràng, đó là cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
  • Đặt mục tiêu. Bạn sẽ biết chính xác loại mục tiêu nào cần đạt được để kiếm được lợi nhuận sau khi phân tích Breakeven Point. Điều này giúp doanh nghiệp đặt ra đúng mục tiêu và nỗ lực không ngừng để đạt được chúng.
  • Đảm bảo nguồn vốn đầu tư (của các nhà đầu tư). Thông thường, nếu bạn cần gọi vốn từ các nhà đầu tư, bạn sẽ cần phân tích Breakeven Point để có thể đảm bảo nguồn vốn cho các nhà đầu tư, nhà đầu tư cần nhìn thấy yếu tố tiềm năng và thực tế từ kế hoạch kinh doanh (Business Plan) của bạn.
  • Định giá bán phù hợp. Phân tích Breakeven Point cũng sẽ chỉ cho bạn cách định giá hợp lý sản phẩm của mình theo quan điểm kinh doanh (hướng tới mục tiêu có lợi nhuận).

Cách xác định và tính toán Breakeven Point trong kinh doanh.

Với tư cách là những người làm kinh doanh, quá trình xác định Breakeven Point cũng là lúc bạn tìm kiếm thời điểm doanh nghiệp của mình sẵn sàng để có lợi nhuận.

Đồng thời, vì Breakeven Point được xác định và tính toán dựa trên chi phí cố định và biến đổi của các sản phẩm được sản xuất ra, đây cũng là lúc doanh nghiệp biết được chính xác số lượng sản phẩm cần được bán ra để đạt được Breakeven Point.

Công thức tính Breakeven Point được xác định như sau:

Breakeven Point = Chi phí cố định / Biên lợi nhuận gộp (giá bán của một đơn vị sản phẩm – chi phí biến đổi được tính trên từng đơn vị sản phẩm).

Theo đó, để tính toán được Breakeven Point, doanh nghiệp cần có được các con số liên quan đến chi phí cố định và tỷ lệ phần trăm lãi gộp.

Giả sử một công ty có chi phí cố định là 1 triệu USD và tỷ suất lợi nhuận gộp là 37%. Breakeven Point của nó là 2,7 triệu USD (lấy 1 triệu USD chia cho 37%).

Điều này có nghĩa là, để có thể đạt được Breakeven Point, doanh nghiệp phải tạo ra khoản doanh thu tương ứng là 2,7 triệu USD đủ để trang trải cho các chi phí cố định và chi phí biến đổi biến đổi.

Như đã đề cập ở trên, doanh nghiệp cũng có thể tính toán số lượng sản phẩm cần bán ra để đạt được Breakeven Point. Doanh nghiệp có được con số này bằng cách tính tỷ lệ đóng góp, tức là giá bán của sản phẩm trừ đi chi phí biến đổi cho các sản phẩm.

Ví dụ, giả sử một công ty có giá bán sản phẩm là 50 USD và chi phí biến đổi là 10 USD. Biên đóng góp khi này là 40 USD (50 – 10).

Theo công thức tính, số lượng sản phẩm cần bán ra khi này sẽ là: 1 triệu USD (chi phí cố định) / 40 USD (Biên đóng góp) = 250.000 (đơn vị sản phẩm).

Doanh nghiệp sẽ đạt Breakeven Point khi bán được 250.000 sản phẩm, bán nhiều hơn sẽ bắt đầu có lời và bị lỗ nếu bán được ít hơn.

Một số câu hỏi thường gặp về khái niệm Breakeven point.

  • Điểm hòa vốn (Breakeven Point) là gì?

Breakeven Point là khái niệm được sử dụng để mô tả về một giao dịch hoặc khoản đầu tư được xác định bằng cách so sánh giá thị trường của một tài sản với giá gốc của chúng; Breakeven Point được coi là đạt được khi hai mức giá này bằng nhau.

Kết luận.

Trên đây là tất cả những kiến thức cơ bản bạn cần biết khi tìm hiểu về khái niệm Breakeven Point. Từ các khái niệm như Breakeven Point là gì, cách xác định và tính toán Breakeven Point đến biết cách làm thế nào để tìm được Breakeven Point cho doanh nghiệp của mình.

Breakeven Point cũng cho bạn biết mức giá bán phù hợp, lợi nhuận, mục tiêu của doanh nghiệp, hoặc các số liệu khác cần phải đạt được để ít nhất là doanh nghiệp không bị lỗ trước khi tiến đến thời điểm có lãi.

Tính toán được Breakeven Point theo đó nên là ưu tiên hàng đầu của các chủ doanh nghiệp, nhà khởi nghiệp hay đơn giản là những người tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Ogilvy: Những người có ảnh hưởng ví dụ như CEO hay Bác sĩ đang phát triển mạnh

Một nghiên cứu mới đây cho thấy những người có ảnh hưởng ví dụ như CEO hay Bác sĩ đang phát triển mạnh khi các thương hiệu đang ngày càng có nhu cầu sử dụng những người này trong các chiến dịch Marketing.

Ogilvy: Những người có ảnh hưởng ví dụ như CEO hay Bác sĩ phát triển mạnh
CEO Steven Bartlett và cũng được xem là một B2B Influencer trong nhiều chiến dịch.

Theo một nghiên cứu mới từ công ty quảng cáo Ogilvy, những người có ảnh hưởng B2B (B2B Influencer) đã trở thành tâm điểm trong các hoạt động Influencer Marketing, với 75% doanh nghiệp B2B đã sử dụng những người này trong các chiến dịch của họ.

Theo đó, Ogilvy đã khảo sát hơn 550 lãnh đạo cấp cao từ các thương hiệu B2B, bao gồm EY, JPMorgan, Nokia và IBM, từ 11 thị trường trên khắp thế giới, kết quả cho thấy các B2B Influencer đang thực sự bùng nổ.

Ogilvy mô tả những người có ảnh hưởng B2B là những người có “chuyên môn đáng tin cậy, những thứ vốn được bắt nguồn từ các kinh nghiệm đã được chứng minh trước đó.”

Ví dụ: những người có ảnh hưởng B2B là nhà sáng lập công ty, nhân viên C-Suite tại các thương hiệu, nhà nghiên cứu, bác sĩ hay các học giả.

Ngược lại với các B2B Influencer, các nhà sáng tạo B2C (B2C Creator) là những người tạo ra những xu hướng và sở thích.

Dưới đây là một số insights thú vị từ nghiên cứu của Ogilvy.

1. 75% doanh nghiệp B2B đã tận dụng những người có ảnh hưởng B2B cho các chiến dịch Marketing.

Trên hết, 93% CMO đang có kế hoạch tăng cường sử dụng những người có ảnh hưởng B2B và với các CMO chưa sử dụng, hơn 1/2 đã có kế hoạch sử dụng họ trong tương lai.

Ông Rahul Titus, người đứng đầu bộ phận người có ảnh hưởng toàn cầu tại Ogilvy cho biết: “Điều này phản ánh nhu cầu ngày càng tăng từ phía các thương hiệu với cách tiếp cận mới này, ít nhất là với các khách hàng mà chúng tôi đang hợp tác.”

2. 67% chiến dịch người có ảnh hưởng B2B có tác động nhiều hơn đến hiệu suất Marketing của thương hiệu so với các chiến dịch chỉ dành riêng cho mục tiêu thương hiệu.

Hơn 3/4 người làm marketing cho biết họ kỳ vọng rằng các hoạt động Influencer Marketing (tiếp thị người có ảnh hưởng) sẽ hiệu quả hơn các hoạt động marketing chỉ dành cho mục tiêu thương hiệu (brand-only marketing) trong tương lai gần.

Theo Ogilvy, việc khó đo lường được hiệu suất là một trong những trở ngại lớn đối với hoạt động Influencer Marketing.

Trong khi phần lớn các Marketer (84%) ngày nay cần phải đưa ra được bằng chứng về lợi tức đầu tư (ROI) để chứng minh rằng các hoạt động marketing của họ là hiệu quả.

Các chiến dịch Influencer Marketing thường chỉ được đo lường bằng các số liệu như phạm vi tiếp cận trên các nền tảng mạng xã hội, mức độ tương tác (Engagement) hoặc lượt chia sẻ, những chỉ số này về cơ bản là không liên quan trực tiếp đến ROI.

Ngược lại, các nghiên cứu mới đây lại cho thấy các chiến dịch người có ảnh hưởng B2B có tác động đáng kể trong việc tạo ra doanh số bán hàng, thay vì chỉ truyền bá về sản phẩm – 43% marketer cho biết họ thấy doanh số bán hàng của họ đã gia tăng.

3. 89% C-Suite Marketer nhận thấy rằng việc sử dụng nhân viên như là người có ảnh hưởng có thể mang lại nhiều giá trị cho doanh nghiệp của họ.

Ngoài khả năng tiếp cận đa dạng, các nhân viên còn có thể giao tiếp với khách hàng và đối tượng mục tiêu theo cách mà thương hiệu hoặc các nhà lãnh đạo không thể làm được.

James Baldwin, một giám đốc kinh doanh B2B cho biết: “Nếu bạn hỏi bất kỳ CEO hoặc CMO nào về một yếu tố đặc biệt ảnh hưởng đến sự thành công trong kinh doanh của họ, họ sẽ nói với bạn rằng đó chính là các nhân viên của doanh nghiệp.”

Ogilvy cũng cho biết: “Có nhiều cơ hội lớn để các thương hiệu có thể sử dụng nhân viên của mình như là những người có ảnh hưởng.”

4. 90% Marketer cho biết họ tin rằng những người có ảnh hưởng B2B trên mạng xã hội đóng vai trò rất quan trọng trong việc cập nhật thông tin về ngành của họ.

Hơn một nửa Marketer coi những người sáng tạo B2B là nguồn thông tin chính hàng ngày của họ.

5. Bên cạnh LinkedIn, YouTube là nền tảng được sử dụng nhiều nhất để xây dựng các chiến dịch B2B Influencer Marketing.

50% B2B Marketer coi YouTube là một nền tảng quan trọng, theo sát là Facebook (48%) và Instagram (46%).

Nghiên cứu đã hỏi các marketer về nền tảng ưu tiên của họ cho hoạt động B2B Influencer Marketing, LinkedIn và YouTube theo đó là 2 nền tảng phổ biến nhất.

Về phía LinkedIn, vốn được biết đến là mạng xã hội chuyên nghiệp, nền tảng này gần đây cũng đang tập trung nhiều hơn vào các cộng đồng nhà sáng tạo, đặc biệt là những nhà sáng tạo chuyên nghiệp, họ là những chuyên gia ở các lĩnh vực khác nhau.

Mới đây, mạng xã hội này cũng thông báo ra mắt tính năng “đối tác có trả phí” (Paid Partnership) tương tự như Facebook hay Instagram, các thương hiệu có thể gắn nhãn này khi sử dụng những người có ảnh hưởng (Influencer) trong các chiến dịch của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

ChatGPT ra mắt tính năng nghe, nói và hình ảnh mới

Chatbot AI ChatGPT vừa bổ sung thêm một loạt các tính năng mới như khả năng nghe, nói và xử lý hình ảnh.

ChatGPT ra mắt tính năng nghe, nói và hình ảnh mới
ChatGPT ra mắt tính năng nghe, nói và hình ảnh mới

Theo thông tin công bố của OpenAI, ChatGPT giờ đây có thể “thấy, nghe và nói” hoặc ít nhất là hiểu lời nói, trả lời bằng giọng nói tổng hợp và xử lý hình ảnh.

Bản cập nhật mới và lớn của OpenAI kể từ khi giới thiệu GPT-4 sẽ cho phép người dùng chọn tham gia vào những cuộc trò chuyện bằng giọng nói trên ứng dụng di động của ChatGPT, người dùng có thể chọn từ 5 giọng nói tổng hợp khác nhau. Người dùng hiện cũng có thể chia sẻ hình ảnh với ChatGPT.

OpenAI cho biết những thay đổi mới này sẽ được triển khai cho nhóm người dùng có trả phí trong hai tuần tới. Mặc dù tính năng giọng nói sẽ bị giới hạn ở ứng dụng iOS và Android, nhưng khả năng xử lý hình ảnh sẽ có sẵn trên tất cả các nền tảng.

Trong cuộc đua về AI, OpenAI hiện là đơn vị nhận được nhiều vốn nhất với khoản đầu tư thêm 10 tỷ USD từ Microsoft, đây cũng là khoản đầu tư về AI lớn nhất trong năm 2023, theo PitchBook.

Vào tháng 4, OpenAI được cho là đã hoàn tất đợt bán cổ phần trị giá 300 triệu USD với mức định giá từ 27 tỷ đến 29 tỷ USD.

Mặc dù AI vẫn là công nghệ đầy hứa hẹn, nhiều chuyên gia cũng đã bày tỏ sự lo ngại về giọng nói tổng hợp do AI tạo ra, mối đe dọa từ deepfake (ví dụ khuôn mặt ảo) và hơn thế nữa.

OpenAI cũng cam kết không giữ lại các đoạn âm thanh của người dùng và bản thân các đoạn âm thanh đó cũng không được sử dụng để cải thiện các mô hình AI của OpenAI.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Amazon đầu tư 4 tỷ USD vào Anthropic, đối thủ của ChatGPT

Gã khổng lồ thương mại điện tử (eCommerce) Amazon vừa cho biết sẽ đầu tư 4 tỷ USD vào công ty trí tuệ nhân tạo Anthropic, vốn được coi là đối thủ của ChatGPT (OpenAI).

Amazon đầu tư 4 tỷ USD vào Anthropic, đối thủ của ChatGPT
Amazon đầu tư 4 tỷ USD vào Anthropic, đối thủ của ChatGPT

Động thái này của Amazon một lần nữa cho thấy làn sóng phát triển mạnh mẽ của trí tuệ nhân tạo (AI) cũng như sức ảnh hưởng của nó đối với sự tồn tại của các doanh nghiệp trong tương lai. Amazon muốn bắt kịp các đối thủ như Microsoft, OpenAI và Google.

Nói về Anthropic, đây là công ty khởi nghiệp (startup) được thành lập khoảng 2 năm trước bởi các cựu giám đốc nghiên cứu của OpenAI, công ty này mới đây cũng đã cho ra mắt chatbot AI mới có tên Claude 2.

Cũng theo thông báo, Amazon và Anthropic hiện là đối tác chiến lược trong đó Amazon sẽ cung cấp hệ thống hạ tầng đám mây (Cloud) cho Anthropic. Anthropic cho biết họ cũng sẽ cung cấp cho khách hàng của AWS (nền tảng đám mây của Amazon) quyền truy cập sớm vào các tính năng của Claude 2 cũng như các ứng dụng liên quan.

Anthropic cũng sẽ sử dụng chất bán dẫn tùy chỉnh do AWS thiết kế để đào tạo các mô hình nền tảng làm cơ sở cho các ứng dụng AI của mình. Các mô hình nền tảng là các chương trình AI lớn được đào tạo dựa trên lượng dữ liệu khổng lồ để chúng có thể giải quyết nhiều nhiệm vụ khác nhau.

Về tổng thể, Amazon đang tìm cách định vị mình là “cửa hàng tổng hợp” (one-stop shop) đối với các sản phẩm AI. Gã khổng lồ thương mại điện tử này cũng sẽ thiết kế chip riêng để đào tạo các mô hình AI khổng lồ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google thêm mới hàng loạt khoá học Generative AI miễn phí

Google Cloud của Google vừa giới thiệu hàng loạt khoá học miễn phí lẫn có phí (có cấp chứng chỉ) về Generative AI.

Google tiếp tục ra mắt hàng loạt khoá học Generative AI miễn phí
Google tiếp tục ra mắt hàng loạt khoá học Generative AI miễn phí

Generative AI hay còn được gọi là AI tổng quát là một loại công nghệ máy học và trí tuệ nhân tạo (AI) hiện đang được tích hợp trong hàng loạt các chatbot AI như Google Bard của Google hay ChatGPT của OpenAI.

Nhằm mục tiêu phổ biến những kiến thức cơ bản về công nghệ này, từ các khái niệm nền tảng đến sức ảnh hưởng của chúng đến doanh nghiệp trong tương lai, Google mới đây đã giới thiệu hàng loạt các khoá học đào tạo miễn phí lẫn có phí.

Nằm trong chương trình Google Cloud Skills Boost, hiện đã có sẵn nhiều khoá học, các khoá học mới bổ sung phù hợp cho cả những người rành về kỹ thuật lẫn những người mới bắt đầu tìm hiểu.

Tuỳ vào từng mục tiêu khác nhau, bạn có thể chọn học các khoá học miễn phí hoặc có phí (có cấp chứng chỉ).

Một số khoá học Generative AI miễn phí tiêu biểu như:

Một số khoá học Generative AI có phí:

Bạn có thể xem toàn bộ các khoá học hiện có tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen  | MarketingTrips   

 

MWG: Doanh thu Bách Hóa Xanh vượt Thế giới Di động

Kể từ tháng 5/2023, đóng góp của chuỗi Bách Hóa Xanh vào tổng doanh thu của MWG đã vượt chuỗi Thế giới Di động. Lũy kế 8 tháng năm 2023, doanh thu của Bách Hóa Xanh chiếm 25,4%, trong khi Thế giới Di động luôn ở ngưỡng 23,6%.

MWG: Doanh thu Bách Hóa Xanh vượt Thế giới Di động
MWG: Doanh thu Bách Hóa Xanh vượt Thế giới Di động

Công ty CP Đầu tư Thế Giới Di Động (mã MWG) vừa công bố cập nhật tình hình kinh doanh 8 tháng năm 2023.

Đáng chú ý, trong báo cáo tháng 8, một lần nữa, Thế Giới Di Động lại không công bố ước tính lợi nhuận trong tháng 8. Tại báo cáo các tháng từ đầu năm 2023 đến nay, MWG cũng đều không đề cập tới lợi nhuận – điều chưa từng xảy ra trong các năm trước đó, khi hoạt động kinh doanh của công ty thuận lợi.

Về doanh thu, lũy kế 8 tháng năm 2023, doanh thu thuần của MWG ước đạt 76.455 tỷ đồng, giảm 17% so với cùng kỳ. So với kế hoạch, công ty đã hoàn thành 57% chỉ tiêu doanh thu cả năm.

Trong đó, lũy kế 8 tháng, tổng doanh thu hai chuỗi Thế giới Di động và Điện Máy Xanh đạt 55.100 tỷ đồng, giảm 25% so với cùng kỳ.

Riêng trong tháng 8, tổng doanh thu của hai chuỗi này đạt 6.800 tỷ đồng, tương đương với tháng 7 nhưng giảm gần 13% so với cùng kỳ năm trước.

Theo MWG, tốc độ giảm doanh thu của hai chuỗi Thế giới Di Động và Điện Máy Xanh so với cùng kỳ năm trước đang liên tục thu hẹp qua các tháng gần đây từ mức 25% (tháng 6/2023 so với tháng 6/2022), xuống 20% (tháng 7/2023 so với tháng 7/2022) và còn 13% (tháng 8/2023 so với tháng 8/2022).

Theo ngành hàng, máy tính xách tay và sản phẩm điện lạnh ghi nhận tăng trưởng doanh số dương trong tháng 8 năm nay so với cùng kỳ năm trước.

Tổng doanh thu trên kênh online 8 tháng đầu năm đạt hơn 9.600 tỷ đồng, giảm 22% so với cùng kỳ.

Ngược lại, trong tháng 8/2023, doanh thu của chuỗi Bách Hoá Xanh tiếp tục tăng trưởng nhẹ so với tháng 7/2023 và tăng tới 20% so với cùng kỳ năm trước, đạt khoảng 2.900 tỷ đồng. Doanh thu bình quân mỗi cửa hàng đạt 1,65 tỷ đồng trong tháng 8.

Lũy kế 8 tháng đầu năm, doanh thu của chuỗi Bách Hóa Xanh đạt khoảng 19.400 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ. Doanh thu từ kênh online tăng trưởng 8%.

Theo MWG, tăng trưởng của chuỗi Bách Hóa Xanh chủ yếu đến từ số lượng hoá đơn mua hàng và ngành hàng thực phẩm tươi sống tăng. Chỉ trong tháng 8, số lượng hóa đơn mua hàng đã tăng 4% và sản lượng hàng tươi sống bán ra tăng 10% so với tháng 7.

Báo cáo của MWG cũng cho thấy, trong 4 tháng qua, đóng góp của chuỗi Bách Hóa Xanh vào tổng doanh thu của MWG đã liên tục tăng trưởng từ 23,6% lên 24,2%, rồi 24,8% và 25,4%, trong khi đóng góp doanh thu của chuỗi Thế giới Di động vào tổng doanh thu luôn “giậm chân” ở mức 23,5-23,6%.

Tại cuộc họp nhà đầu tư quý II/2023 hồi đầu tháng 8, ông Phạm Văn Trọng, Tổng Giám đốc Bách Hóa Xanh đánh giá sự cải thiện của chuỗi Bách Hóa Xanh là bền vững và xuất phát từ năng lực của chính của Bách Hóa Xanh hơn là sức bật của thị trường.

Điều này khiến công ty có nhiều kỳ vọng hơn về việc Bách Hóa Xanh sẽ hòa vốn vào cuối năm 2023 và sau đó đóng góp lợi nhuận cả năm vào lợi nhuận của MWG vào năm 2024.

Ông Trọng cho biết, doanh thu/cửa hàng của Bách Hóa Xanh kỳ vọng sẽ tăng trưởng ít nhất 10% mỗi tháng trong các tháng cuối năm và đến tháng 12/2023, tiến tới đạt doanh thu/cửa hàng tối ưu là 2 tỷ đồng.

Trong khi đó, với các chuỗi bán lẻ điện thoại di động, máy tính, điện máy,… ông Nguyễn Đức Tài, Chủ tịch HĐQT MWG nhận định rằng, thời gian tới, mặc dù sức mua có thể cải thiện do yếu tố mùa vụ, do cuối năm có những ngày lễ lớn như Giáng sinh, Tết,… nhưng tổng quan sẽ cải thiện không quá đáng kể so với tình trạng hiện nay.

“Việc đặt kỳ vọng thị trường bán lẻ sẽ phục hồi vào nửa cuối năm 2023 và năm 2024 như trước giai đoạn COVID-19 là hơi lạc quan quá mức”, ông Tài nói.

Ông Đoàn Văn Hiểu Em, Tổng Giám đốc MWG cũng cho rằng với ngành hàng điện thoại, điện máy tổng quan cả năm 2023 sẽ giảm do chịu tác động chung của thị trường.

Theo Tổng Giám đốc MWG, chiến lược giá tốt áp dụng từ quý II/2023 đã giúp MWG dần dần thu hẹp khoảng cách về giá giữa MWG với thị trường bên ngoài.

Bên cạnh cải thiện doanh thu, thị phần của MWG đã tăng được ít nhất thêm 5%, trong đó, sản phẩm iPhone là rõ ràng nhất, tăng từ 25% thị phần lên trên 45% thị phần và chiếm tới 30% thị phần tiêu thụ điện thoại tại MWG.

Do đó, công ty sẽ tiếp tục duy trì chiến lược này trong những tháng cuối năm để hướng tới tăng thêm 10% thị phần trong cả năm 2023.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Tinder APAC: Gen Z khá cởi mở khi tìm kiếm bạn đời

Gen Z tìm người yêu qua các ứng dụng ngày càng nhiều và bỏ qua các quy tắc hẹn hò nhiều hơn thế hệ trước.

Tinder APAC: Gen Z khá cởi mở khi tìm kiếm bạn đời
Tinder APAC: Gen Z khá cởi mở khi tìm kiếm bạn đời

“80% người từ 18 đến 25 tuổi cho rằng việc chăm sóc bản thân là ưu tiên hàng đầu của họ khi hẹn hò và 79% muốn đối phương cũng làm như vậy”, Papri Dev, Phó Giám đốc Tinder châu Á – Thái Bình Dương nói.

Ứng dụng hẹn hò Tinder đã khảo sát 8.000 người độc thân chia làm hai nhóm 18-25 tuổi và 33 – 38 tuổi ở Mỹ, Anh, Canada và Australia. Cuộc khảo sát cho thấy Gen Z đang chú trọng đến sự chân thành, cởi mở và tinh thần thoải mái khi tìm kiếm bạn đời. Họ cũng bỏ thói quen hẹn hò nhiều người, thích mập mờ hoặc “làm giá”. Đây là những điều mà 3/4 số người ở độ tuổi từ 33-38 tuổi thừa nhận họ có làm khi còn trẻ.

Gen Z tin rằng việc phục hồi tổn thương trong quá khứ và cải thiện sự tự tin có thể giúp họ thu hút được đối tượng tiềm năng. “75% người trẻ nói sẽ dành sự quan tâm đặc biệt nếu đối phương cởi mở và biết cách chăm sóc sức khỏe tinh thần”, Dawoon Kang, Giám đốc ứng dụng hẹn hò Coffee Meets Bagel nói.

Gen Z xem ứng dụng hẹn hò là công cụ để kết nối với đối tượng tiềm năng thay vì chỉ tương tác hời hợt. Bà Dawoon Kang nói xu hướng này minh chứng cho một thế hệ xem trọng sự hiệu quả và tính minh bạch.

Bên cạnh đó, 69% nhóm trẻ tuổi trong cuộc khảo sát cho rằng các hoạt động hẹn hò nên được hiện đại hóa và đa dạng hơn để phù hợp xã hội.

Gặp gỡ người lạ thông qua các ứng dụng trực tuyến đã không còn bị xem là sự kết nối tiềm ẩn rủi ro. Theo nghiên cứu Xu hướng hẹn hò giới trẻ của Google and Qualtrics, 65% người 18-24 tuổi thừa nhận các website và ứng dụng hẹn hò là nguồn thông tin chính kết nối họ với các đối tượng bên ngoài khu vực họ sinh sống.

“Hơn 40% dân số Hong Kong đã sử dụng ứng dụng hẹn hò. Tất cả các sinh viên của tôi ở độ tuổi 20 đều có xu hướng này”, BumbleChan Lik-sam, tác giả sách The Politics of Dating Apps: Gender, Sexuality, and Emerging Publics nói.

Xu hướng này được ông mô tả như đường cong chữ U, giảm ở giai đoạn người kết hôn độ 34-44 tuổi và tăng sau 44 tuổi, khi ly hôn xảy ra.

Sự bùng nổ của hẹn hò trực tuyến đã giúp người độc thân khá nhiều. Với thế hệ trước, họ chỉ có thể ra ngoài tìm kiếm đối tượng nhưng Gen Z đã luôn trong tư thế sẵn sàng hẹn hò.

Tinder ra mắt năm 2012 được xem là sự mạo hiểm, bởi việc hẹn hò trực tuyến không được khuyến khích. Tuy nhiên, sau một thập kỷ, 68% Gen Z tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương sử dụng ứng dụng này.

“Đại dịch Covid-19 khiến người độc thân suy nghĩ lại về những gì họ đang tìm kiếm”, Lucille McCart, Giám đốc truyền thông ứng dụng hẹn hò Bumble cho biết. Gen Z đã hẹn hò có ý thức hơn và ứng dụng là đường kết nối giúp họ tương tác với nhiều người trong thời kỳ đại dịch.

43% người trong cộng đồng Bumble nói họ thích chủ động tìm các đối tượng, 48% biết được gu mà mình muốn, 53% người dùng hài lòng với việc độc thân trong một thời gian. “Xu hướng của giới trẻ năm 2023 là chủ động tìm tình yêu hay ngồi đợi được sắp đặt”, ông Lucille McCart nói.

Theo khảo sát, người trẻ Mỹ đang trì hoãn hôn nhân vì nhiều lý do khác nhau. Trong khi đó, tỷ lệ hôn nhân và sinh sản cũng đang giảm dần ở Trung Quốc đã gây lo ngại cho nhà chức trách.

Dựa trên kết quả thống kê, ứng dụng hẹn hò Coffee Meets Bagel chỉ ra rằng Gen Z vẫn đang nghiêm túc tìm mối quan hệ yêu đương. Phong cách hẹn hò khác nhau dựa trên nền văn hóa và các thế hệ khác nhau. “Khi người trẻ không còn hẹn hò nhiều như thế hệ trước, tôi tự hỏi ý nghĩa của hẹn hò liệu có thay đổi không”, Dawoon Kang nói.

Gen Z có nhiều thuật ngữ mới để mô tả mối quan hệ của họ. Dù với thế hệ trước, họ sẽ định nghĩa là hẹn hò nhưng Gen Z thì không. “Họ đang ở giai đoạn từ 20 đến 25 tuổi. Đó là quãng thời gian để khám phá bản thân”, ông Chan nhận xét.

Họ không muốn dấn thân vào các mối quan hệ vì nhận ra hôn nhân không còn là vấn đề cấp bách. Thế hệ trước ở Trung Quốc xem việc kết hôn đi kèm với mua nhà và có con, nhưng với bức tranh tài chính hiện tại, đó không còn là điều dễ dàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Baemin bắt đầu thu hẹp quy mô và sa thải nhân sự

Tờ Techinasia mới đây đã thông tin cho biết, Baemin Việt Nam, liên doanh giữa Delivery Hero và Woowa Brothers, đã bắt đầu thu hẹp quy mô hoạt động và sa thải nhân viên.

Baemin bắt đầu thu hẹp quy mô và cắt giảm nhân sự
Baemin bắt đầu thu hẹp quy mô và cắt giảm nhân sự

Bà Cao Thị Ngọc Loan, Giám đốc điều hành tạm thời của Baemin Việt Nam viết trong một email gửi tới nhân viên mà Tech in Asia đã nhìn thấy: “Quyết định rút lui khỏi hoạt động tại Việt Nam không phải là một quyết định được xem nhẹ”.

Bà Cao Loan là người đảm nhận vị trí CEO sau khi ông Jinwoo Song từ chức vào tuần trước, cho biết: “Thật không may, quyết định này đã được đẩy nhanh bởi môi trường giao đồ ăn đầy thách thức ở Việt Nam, với sự cạnh tranh gay gắt và kỳ vọng cao của người tiêu dùng”.

Tech in Asia đã liên hệ với Baemin Việt Nam để bình luận về vấn đề này.

Không rõ có bao nhiêu nhân viên ở Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng bởi việc cắt giảm việc làm. Công ty đã ngừng hoạt động tại một số địa phương như Thái Nguyên, Hội An và Bắc Ninh.

Tin tức này xuất hiện chỉ một ngày sau khi Foodpanda, một thương hiệu khác thuộc Delivery Hero, công bố quyết định giảm số lượng nhân viên trên khắp các thị trường châu Á-Thái Bình Dương.

Delivery Hero đã xác nhận rằng họ đang đàm phán để bán Foodpanda tại một số thị trường Đông Nam Á. Theo Techinasia, thu hẹp quy mô Baemin Việt Nam được hiểu là một bước hướng tới việc rút lui hoàn toàn khỏi đây.

Niklas Östberg, đồng sáng lập và Giám đốc điều hành của Delivery Hero, nói với Reuters vào tháng 8 rằng triển vọng của công ty ông đối với châu Á là tích cực, ngoại trừ ở Việt Nam, nơi họ cho rằng hoạt động kinh doanh này “không bao giờ có lãi”.

Thực tế, trên thị trường này, Baemin Việt Nam tạo được dấu ấn khác biệt so với các công ty giao đồ ăn khác khi vận hành nhà bếp riêng và có cách làm marketing rất thú vị. Họ thậm chí còn xây dựng một Baemin Studio và một thương hiệu mỹ phẩm khá được đón nhận.

Theo một báo cáo gần đây từ nhà xây dựng liên doanh Momentum Works, Baemin nắm giữ 12% thị phần vào năm 2022, thấp hơn đáng kể so với 45% của Grab và 41% của ShopeeFood.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Markettimes

Meta sắp ra mắt chatbot AI trong cuộc đua AI

Theo WSJ, Meta Platforms đang lên kế hoạch phát hành các chatbot trí tuệ nhân tạo ngay trong tuần này. Chúng có những tính năng riêng biệt trên các nền tảng mạng xã hội và chính điều này sẽ giúp Meta thu hút những người dùng trẻ tuổi. 

Meta sắp ra mắt chatbot AI trong cuộc đua AI
Meta sắp ra mắt chatbot AI trong cuộc đua AI

Các chatbot AI hiện đang được nhân viên thử nghiệm nội bộ và dự kiến công bố trong Meta Connect. Đây chính là phương tiện giúp Mark Zuckerberg thúc đẩy sự tương tác với người dùng.

Theo đuổi người dùng trẻ tuổi vẫn được coi là ưu tiên hàng đầu của Meta sau sự xuất hiện của TikTok – ứng dụng đã vượt qua Instagram về mức độ phổ biến trong độ tuổi thanh thiếu niên vài năm qua. ‘Cơn sốt’ khiến CEO Meta vào tháng 10 năm 2021 tuyên bố công ty sẽ thay đổi chiến lược để hướng mục tiêu sang người trẻ thay vì người lớn tuổi hơn như trước đây.

Với sự phát triển của công nghệ mô hình ngôn ngữ lớn, Meta tập trung khai thác khả năng của AI tổng hợp để ứng dụng chúng trong nhiều nền tảng cũng như metaverse. Meta hy vọng những Gen AI Personas này (theo tên gọi nội bộ) sẽ giúp mình lấy lại hào quang.

Theo WSJ, công ty cũng đang nghiên cứu một sản phẩm cho phép người nổi tiếng và nhà sáng tạo nội dung sử dụng chatbot AI của riêng mình để tương tác với người hâm mộ và followers.

“Bob robot” là một trong số các bot đang hoạt động, được thiết kế như nhân vật Bender trong phim hoạt hình, nổi tiếng với trí tuệ vượt trội cùng tính cách hóm hỉnh sâu sắc.

Meta không phải là công ty truyền thông xã hội đầu tiên tung ra chatbot nhằm thu hút người dùng trẻ tuổi. Snap trước đó cũng ra mắt My AI được xây dựng dựng trên công nghệ GPT của OpenAI, trong khi startup Character.AI cho phép mọi người sáng tạo và tương tác với các chatbot mô phỏng 1 nhân vật cụ thể, chẳng hạn như Elon Musk.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia về công nghệ, việc cho những chatbot này thể hiện cá tính quá mạnh có thể gây ra một số thách thức không mong muốn, thậm chí là độc hại.

“Để giúp một mô hình ngôn ngữ có thể ứng dụng được, bạn cần tạo cho nó một đặc tính riêng”, nhà nghiên cứu Ameet Deshpande của Đại học Princeton, nói.

Bất chấp các vấn đề, Giám đốc điều hành Snap Evan Spiegel vào tháng 6 cho biết My AI đã thu hút được 150 triệu người sử dụng kể từ khi ra mắt và được kỳ vọng có thể cải thiện hoạt động kinh doanh quảng cáo của Snapchat.

Ngày càng có nhiều nghi ngờ về thời điểm các chatbot được hỗ trợ bởi AI bắt đầu tạo ra doanh thu có ý nghĩa cho các công ty.

Theo dữ liệu từ nền tảng phân tích, lượng khách truy cập trực tuyến hàng tháng vào trang web ChatGPT ở Mỹ đã giảm vào tháng 5, tháng 6 và tháng 7 trước khi chững lại vào tháng 8.

Thử nghiệm ban đầu của Meta đối với chatbot mới phát sinh khá nhiều vấn đề.

“Tôi đặc biệt không muốn tham gia trò chuyện với một con robot vô ích”, một nhân viên nói.

Một bot khác có tên “Alvin the Alien” thì lại hỏi ngược người dùng về cuộc sống của họ, từ đó khiến nội bộ quan ngại về tính bảo mật thông tin.

“Tôi tự hỏi liệu người dùng có sợ rằng chatbot này được thiết kế có mục đích để thu thập thông tin cá nhân hay không”, một nhân viên tương tác với Alvin the Alien viết.

Một bot khác có tên Gavin thì lại đưa ra những nhận xét sai lệch về phụ nữ. “Hãy nhớ rằng, khi bạn ở bên một cô gái, tất cả đều là trải nghiệm”, chatbot viết.

Theo Meghana Dhar, cựu giám đốc của Snap và Instagram, các chatbot AI không “hoàn toàn phù hợp với tôi song chắc chắn Gen Z cảm thấy thoải mái hơn nhiều. Bạn càng trẻ thì mức độ thoải mái với những con bot này càng cao”.

Dhar cho biết những chatbot AI này có thể mang lại lợi ích cho Meta nếu chúng có thể tăng lượng thời gian người dùng dành cho Facebook, Instagram và WhatsApp.

“Toàn bộ chiến lược dành cho các sản phẩm mới của Meta thường được xây dựng dựa trên mức độ tương tác ngày càng tăng của người dùng. Họ chỉ muốn giữ người dùng lâu hơn vì điều đó mang lại nhiều lợi ích cho quảng cáo”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Markettimes

Điểm hoà vốn (Break even Point) là gì? Ví dụ và Công thức tính

Điểm hòa vốn (còn được gọi là giá hòa vốn) là khái niệm được sử dụng để mô tả về một giao dịch hoặc khoản đầu tư được xác định bằng cách so sánh giá thị trường của một tài sản với giá gốc của chúng; điểm hòa vốn được coi là đạt được khi hai mức giá này bằng nhau. Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu về một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong lĩnh vực khởi nghiệp (startup) đó là Điểm hoà vốn (tiếng Anh là Breakeven Point): Điểm hoà vốn là gì, công thức xác định và cách tính toán điểm hoà vốn trong phạm vi kinh doanh và khởi nghiệp, tại sao các nhà đầu tư lại quan tâm việc phân tích các chỉ số liên quan đến điểm hoà vốn, và hơn thế nữa.

Điểm hoà vốn là gì
Điểm hoà vốn (Breakeven Point) là gì? Cách tính điểm hoà vốn

Nếu bạn là một nhà khởi nghiệp hay đơn giản là bạn đang tìm hiểu các lý thuyết liên quan đến lĩnh vực khởi nghiệp, điểm hoá vốn (Breakeven Point) là khái niệm không thể bỏ qua. Dưới đây là toàn bộ những gì bạn cần biết về thuật ngữ này.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Điểm hoà vốn là gì?
  • Khái niệm điểm hoà vốn (Breakeven Point) trong lĩnh vực đầu tư khởi nghiệp.
  • Những đặc điểm đáng chú ý nhất về thuật ngữ điểm hoà vốn (Breakeven Point) là gì?
  • Thấu hiểu khái niệm điểm hòa vốn (Breakeven Point).
  • Cách tính điểm hòa vốn (Breakeven Point)?
  • Lợi ích của việc phân tích điểm hòa vốn (Breakeven Point Analysis) là gì?
  • Cách xác định và tính toán điểm hòa vốn (Breakeven Point) trong kinh doanh.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Điểm hòa vốn là gì?

Điểm hòa vốn (còn được gọi là giá hòa vốn) là khái niệm được sử dụng để mô tả về một giao dịch hoặc khoản đầu tư được xác định bằng cách so sánh giá thị trường của một tài sản với giá gốc của chúng; điểm hòa vốn được coi là đạt được khi hai mức giá này bằng nhau.

Trong kế toán doanh nghiệp, công thức tính điểm hòa vốn (BEP) được xác định bằng cách chia tổng chi phí cố định (fixed cost) liên quan đến hoạt động sản xuất cho doanh thu trên mỗi đơn vị riêng lẻ trừ đi chi phí biến đổi (variable cost) trên mỗi đơn vị đó.

Trong trường hợp này, chi phí cố định đề cập đến những khoản chi phí sẽ không thay đổi dù cho số lượng sản phẩm được sản xuất và bán ra là bao nhiêu.

Nói cách khác, điểm hòa vốn (breakeven point) là mức sản xuất mà tại đó tổng doanh thu của một sản phẩm bằng tổng chi phí để sản xuất ra chúng, doanh nghiệp khi này không lỗ cũng chưa có lãi (lợi nhuận).

Điểm hòa vốn trong tiếng Anh có nghĩa là Breakeven Point.

Khái niệm điểm hoà vốn trong lĩnh vực đầu tư khởi nghiệp.

Ngoài việc được sử dụng phổ biến trong phạm vi kinh doanh, sản xuất hay kế toán doanh nghiệp, thuật ngữ điểm hoà vốn còn phổ biến trong lĩnh vực đầu tư khởi nghiệp (start up).

Cụ thể, trước khi quyết định đầu tư vào một công ty khởi nghiệp nào đó, các nhà đầu tư thường tính toán đến điểm hoà vốn của doanh nghiệp, điều này có thể giúp các nhà đầu tư xác định độ lớn của các khoản đầu tư mà họ có thể sẽ phải bỏ ra, ít nhất là đến khi doanh nghiệp có thể “tự nuôi sống được mình”.

Nhà đầu tư sẽ có ý định đầu tư nhiều hơn nếu điểm hoà vốn nằm trong khoảng (thời gian và tiền) mà họ có thể chấp nhận được và ngược lại.

Những đặc điểm đáng chú ý nhất về thuật ngữ điểm hoà vốn là gì?

  • Trong lĩnh vực kế toán, điểm hòa vốn được tính bằng cách chia chi phí sản xuất cố định cho giá mỗi đơn vị (sản phẩm) trừ đi chi phí biến đổi của hoạt động sản xuất.
  • Điểm hòa vốn hay Breakeven Point là mức sản xuất mà tại đó chi phí sản xuất bằng doanh thu tương ứng của sản phẩm.
  • Trong phạm vi đầu tư, điểm hòa vốn được cho là đạt được khi giá trị thị trường của một tài sản nào đó bằng với giá gốc của nó.
  • Phân tích điểm hòa vốn có thể giúp tìm ra các khoản chi phí còn thiếu, hạn chế các quyết định dựa trên cảm tính, thiết lập lại mục tiêu kinh doanh, giúp đảm bảo nguồn vốn và đặt ra các mức giá bán phù hợp hơn. Chiến lược giá bán cũng bị ảnh hưởng bởi điểm hoà vốn.

Thấu hiểu khái niệm điểm hòa vốn.

Điểm hòa vốn (Breakeven Point) là khái niệm có thể được áp dụng cho nhiều bối cảnh kinh doanh khác nhau.

Ví dụ: điểm hòa vốn của một bất động sản sẽ là số tiền mà chủ nhà (chủ đầu tư) cần kiếm được từ việc bán nó để bù đắp vào khoản tiền đã bỏ ra trước đó, bao gồm tiền mua cố định, thuế, phí, bảo hiểm và tiền lãi…hoặc thậm chí là các khoản chi phí cơ hội khác. Với mức giá bán đó, chủ nhà sẽ hòa vốn, tức không lời cũng không lỗ.

Các nhà giao dịch (chứng khoán) cũng áp dụng cách tính điểm hoà vốn cho các giao dịch của họ với mục tiêu tìm ra mức giá bán mà ở đó số tiền họ nhận được đủ để trang trải chính xác tất cả các khoản chi phí liên quan đến giao dịch, bao gồm thuế, hoa hồng, phí quản lý, v.v.

Điểm hòa vốn của một doanh nghiệp cũng được tính toán theo cách tương tự bằng cách lấy chi phí cố định và chia cho tỷ lệ phần trăm tỷ suất lợi nhuận gộp.

Cách tính điểm hòa vốn?

Thông thường, để tính điểm hòa vốn trong kinh doanh, doanh nghiệp sẽ lấy chi phí cố định được chia cho tỷ suất lợi nhuận gộp.

Điểm hoà vốn (Breakeven point) = Chi phí cố định (Fixed Cost) / Biên lợi nhuận gộp (Gross Profit Margin).

Biên lợi nhuận gộp hay tổng biên lợi nhuận = Giá bán của một sản phẩm – Chi phí biến đổi của từng sản phẩm.

Lợi ích của việc phân tích điểm hòa vốn là gì?

Như đã phân tích ở trên, dù là được tính toán trong bối cảnh nào, trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, giao dịch hay doanh nghiệp, việc phân tích điểm hoà vốn cũng vô cùng quan trọng. Dưới đây là một số lợi ích chính khi phân tích điểm hoà vốn:

  • Tìm kiếm những khoản chi phí còn thiếu. Phân tích điểm hòa vốn có thể giúp phát hiện ra những khoản chi phí mà bạn có thể không lường trước được.
  • Hạn chế các quyết định dựa trên cảm xúc. Dù bạn là một nhà đầu tư hay chủ doanh nghiệp, bạn sẽ phải thường xuyên đưa ra các quyết định liên quan đến chi phí ví dụ như chi phí marketing, bán hàng và hơn thế nữa. Thay vì đưa ra các quyết định một cách cảm tính, bằng cách dựa trên việc hiểu điểm hoà vốn, bạn sẽ biết chính xác rằng có nên đầu tư hay không hay nếu có thì khoản tiền phù hợp là bao nhiêu.
  • Phân tích hòa vốn cũng mang lại cho bạn những thông tin thực tế và rõ ràng, đó là cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
  • Đặt mục tiêu. Bạn sẽ biết chính xác loại mục tiêu nào cần đạt được để kiếm được lợi nhuận sau khi phân tích điểm hòa vốn. Điều này giúp doanh nghiệp đặt ra đúng mục tiêu và nỗ lực không ngừng để đạt được chúng.
  • Đảm bảo nguồn vốn đầu tư (của các nhà đầu tư). Thông thường, nếu bạn cần gọi vốn từ các nhà đầu tư, bạn sẽ cần phân tích điểm hòa vốn để có thể đảm bảo nguồn vốn cho các nhà đầu tư, nhà đầu tư cần nhìn thấy yếu tố tiềm năng và thực tế từ kế hoạch kinh doanh (Business Plan) của bạn.
  • Định giá bán phù hợp. Phân tích điểm hòa vốn cũng sẽ chỉ cho bạn cách định giá hợp lý sản phẩm của mình theo quan điểm kinh doanh (hướng tới mục tiêu có lợi nhuận).

Cách xác định và tính toán điểm hòa vốn trong kinh doanh.

Với tư cách là những người làm kinh doanh, quá trình xác định điểm hoà vốn cũng là lúc bạn tìm kiếm thời điểm doanh nghiệp của mình sẵn sàng để có lợi nhuận.

Đồng thời, vì điểm hoà vốn được xác định và tính toán dựa trên chi phí cố định và biến đổi của các sản phẩm được sản xuất ra, đây cũng là lúc doanh nghiệp biết được chính xác số lượng sản phẩm cần được bán ra để đạt được điểm hoà vốn.

Công thức tính điểm hoà vốn được xác định như sau:

Điểm hoà vốn = Chi phí cố định / Biên lợi nhuận gộp (giá bán của một đơn vị sản phẩm – chi phí biến đổi được tính trên từng đơn vị sản phẩm).

Theo đó, để tính toán được điểm hoà vốn, doanh nghiệp cần có được các con số liên quan đến chi phí cố định và tỷ lệ phần trăm lãi gộp.

Giả sử một công ty có chi phí cố định là 1 triệu USD và tỷ suất lợi nhuận gộp là 37%. Điểm hòa vốn của nó là 2,7 triệu USD (lấy 1 triệu USD chia cho 37%).

Điều này có nghĩa là, để có thể đạt được điểm hoà vốn, doanh nghiệp phải tạo ra khoản doanh thu tương ứng là 2,7 triệu USD đủ để trang trải cho các chi phí cố định và chi phí biến đổi biến đổi.

Như đã đề cập ở trên, doanh nghiệp cũng có thể tính toán số lượng sản phẩm cần bán ra để đạt được điểm hoà vốn. Doanh nghiệp có được con số này bằng cách tính tỷ lệ đóng góp, tức là giá bán của sản phẩm trừ đi chi phí biến đổi cho các sản phẩm.

Ví dụ, giả sử một công ty có giá bán sản phẩm là 50 USD và chi phí biến đổi là 10 USD. Biên đóng góp khi này là 40 USD (50 – 10).

Theo công thức tính, số lượng sản phẩm cần bán ra khi này sẽ là: 1 triệu USD (chi phí cố định) / 40 USD (Biên đóng góp) = 250.000 (đơn vị sản phẩm).

Doanh nghiệp sẽ đạt điểm hoà vốn khi bán được 250.000 sản phẩm, bán nhiều hơn sẽ bắt đầu có lời và bị lỗ nếu bán được ít hơn.

Một số câu hỏi thường gặp về khái niệm điểm hoà vốn.

  • Điểm hòa vốn là gì?

Điểm hòa vốn (còn được gọi là giá hòa vốn) là khái niệm được sử dụng để mô tả về một giao dịch hoặc khoản đầu tư được xác định bằng cách so sánh giá thị trường của một tài sản với giá gốc của chúng; điểm hòa vốn được coi là đạt được khi hai mức giá này bằng nhau.

Kết luận.

Trên đây là tất cả những kiến thức cơ bản bạn cần biết khi tìm hiểu về khái niệm điểm hoá vốn. Từ các khái niệm như điểm hoà vốn là gì, cách xác định và tính toán điểm hoà vốn đến biết cách làm thế nào để tìm được điểm hoà vốn cho doanh nghiệp của mình.

Điểm hòa vốn cũng cho bạn biết mức giá bán phù hợp, lợi nhuận, mục tiêu của doanh nghiệp, hoặc các số liệu khác cần phải đạt được để ít nhất là doanh nghiệp không bị lỗ trước khi tiến đến thời điểm có lãi.

Tính toán được điểm hòa vốn theo đó nên là ưu tiên hàng đầu của các chủ doanh nghiệp, nhà khởi nghiệp hay đơn giản là những người tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Công thức thể hiện năng lực cho những nhân viên lớn tuổi

Ở tuổi 40, nhiều trường hợp thất nghiệp và phải tìm kiếm cơ hội việc làm mới. Tuy nhiên, không nhiều lao động được nhận vào làm việc mới tại độ tuổi này, đặc biệt là với nhân viên văn phòng. Có nhiều lý do được nhà tuyển dụng đưa ra cho sự từ chối này, trong đó phần nhiều là do độ tuổi không còn phù hợp. Trong trường hợp như vậy bạn cần làm gì, nói gì để thuyết phục nhà tuyển dụng?

Công thức thể hiện năng lực cho những nhân viên lớn tuổi
Công thức thể hiện năng lực cho những nhân viên lớn tuổi

Dưới đây là một số chiến thuật bạn có thể sử dụng để thể hiện năng lực của bản thân thay vì bị nhà tuyển dụng đánh giá thấp CV của mình.

Chứng minh năng lực bản thân.

Hãy thể hiện tất cả những kỹ năng công việc mà bạn có thể đáp ứng cho vị trí công việc mới này. Kỹ năng chuyên môn, kỹ năng tiếng anh, tin học, thuyết trình, giao tiếp, thuyết phục khách hàng, làm việc đội nhóm, học hỏi và tiếp thu cái mới,…

Tóm lại, hãy chứng minh rằng bạn có đầy đủ những yếu tố để trúng tuyển vị trí này không thua kém bất kỳ một ứng cử viên sáng giá nào khác. Đây chính là tiêu chí cơ bản nhất để nhà tuyển dụng quyết định bạn có phù hợp với công việc mới này hay không.

Hãy biến tuổi tác thành thế mạnh.

Sự thật là trong bất cứ ngành nghề gì, dù tuổi trẻ có tài giỏi và nhanh nhạy đến đâu thì họ cũng cần những kinh nghiệm thực tế để làm tốt một công việc. Đây là điều phải tích lũy bằng nhiều năm tháng gắn bó với nghề chứ không phải ngày 1 ngày 2 mà có được.

Như Harland Sanders, mở cửa hàng KFC đầu tiên ở độ tuổi 62. Như Sam Walton khởi nghiệp với cửa hàng Wal-Mart đầu tiên năm 44 tuổi. Như Jack Cover đến năm 50 tuổi mới trở thành doanh nhân thành đạt. Vậy 40 tuổi sao có thể gọi là ‘già’ cơ chứ. Hãy gọi nó là ‘độ tuổi có nhiều kinh nghiệm trong ngành’

Vậy nên hãy nhớ rằng một người vừa có đầy đủ những kỹ năng mà người trẻ có, lại vừa có kinh nghiệm thực chiến của một tay kỳ cựu trong ngành thì không có lý do gì khiến nhà tuyển dụng từ chối bạn cả. Dù bạn có đang ở độ tuổi 40 hay 50.

Hãy chứng minh sự ‘lâu dài’ của tuổi 40 so với tuổi trẻ.

Có một thực tế là, tuổi trẻ năng động và còn cần nhiều trải nghiệm. Do vậy, hy vọng gắn bó lâu dài với một công ty thường khá mong manh. Thời gian trung bình gắn bó với một công việc của giới trẻ Việt theo khảo sát là từ 5-6 tháng.

Trong khi đó, với bất kỳ công ty nào, khi tuyển dụng nhân sự cũng đều ưu tiên lựa chọn những ứng viên có thể gắn bó lâu dài với công ty. Tuổi 40 đã gần trung niên, cần sự ổn định vì nhiều áp lực cuộc sống cần lo lắng. Do đó, nếu không phải trong trường hợp cùng bất đắc dĩ thì khả năng nhảy việc của độ tuổi này dường như bằng 0.

Chiếu theo luật lao động Việt Nam, trong điều kiện bình thường, nam đủ 60 tuổi 3 tháng được nghỉ hưu, nữ là đủ 55 tuổi 4 tháng sẽ đến tuổi nghỉ hưu. Nếu so sánh giữa khoảng thời gian 5-6 tháng với 15, 20 năm cống hiến trước mắt, ắt hẳn nhà tuyển dụng sẽ nhận ra đâu mới là người mình cần tìm.

Chứng minh bản thân lớn tuổi nhưng phong cách làm việc lại không phản ánh điều đó.

Một trong những nguyên nhân hàng đầu khiến nhiều nhà tuyển dụng e ngại không tuyển những ứng viên lớn tuổi vào làm việc ấy chính là lo lắng, phong cách làm việc không phù hợp. Họ lo sợ sự bảo thủ, ngại tiếp thu cái mới, ý kiến từ đồng nghiệp khiến cho quá trình làm việc sau này sẽ nảy sinh nhiều rắc rối, tranh cãi không đáng có.

Hãy chứng minh rằng, dù ở tuổi 40 những bạn rất ‘teen’ không ngại học hỏi tiếp thu từ mọi người xung quanh, luôn lắng nghe ý kiến đóng góp của mọi người để hoàn thành công việc một cách tốt nhất.

Đó là tất cả những điều bạn cần phải thể hiện cho nhà tuyển dụng thấy, trong cuộc phỏng vấn. Hãy làm tốt nhất có thể còn kết quả ra sao hãy phó mặc cho trời, chỉ cần bạn đã làm tốt thì sẽ không còn gì phải hối tiếc cả.

Xu hướng nghề nghiệp, chất lượng tuyển dụng, yêu cầu công việc là những vấn đề mang tính xã hội cao dù cho nhà nước có can thiệp cũng không thể giải quyết triệt để được.

Cuộc sống luôn có nhiều biến cố bất ngờ, do đó dù bạn ở bất kỳ độ tuổi nào mỗi ngày cũng đều cần phải đầu tư học hỏi phát triển bản thân để tránh khỏi vòng tròn đào thải lao động của xã hội.

Đặc biệt, nếu có thời gian rảnh, hãy đầu tư thêm cho mình 1 đến 2 nghề tay trái khác nhau để đề phòng bất chắc. Có thể là làm bánh, makeup, cắm hoa, nấu ăn, hay đầu tư,…Bất kỳ nghề gì cũng được chỉ cần bạn đam mê và giỏi. Hãy kiên trì với những nghề phụ này, bởi có lúc bạn sẽ cần dùng đến nó.

Tóm lại, tự lực gánh sinh, tránh đi vào những vết xe đổ của bản thân và người đi trước là cách duy nhất để chúng ta phát triển tốt hơn mỗi ngày.

Hãy chuẩn bị đầy đủ những hành trang vững chắc cho mọi tình huống xấu nhất trong cuộc sống có thể xảy ra. Chúc bạn và gia đình luôn bình an, hạnh phúc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo VietnamWorks

Doanh thu ngành truyền thông Việt Nam khoảng 4 tỷ USD (và 50% chảy vào mạng xã hội)

Doanh thu toàn ngành truyền thông Việt Nam khoảng 4 tỷ USD nhưng khoảng 50% số này hiện đang ‘chảy’ vào nền tảng xuyên biên giới, mạng xã hội (Social Network), khiến cơ quan truyền thông trong nước hụt nguồn thu.

Doanh thu ngành truyền thông Việt Nam khoảng 4 tỷ USD (và 50% chảy vào mạng xã hội)
Doanh thu ngành truyền thông Việt Nam khoảng 4 tỷ USD (và 50% chảy vào mạng xã hội)

Đó là chia sẻ của ông Lưu Đình Phúc – cục trưởng Cục Báo chí – về ảnh hưởng của mạng xã hội, các nền tảng xuyên biên giới, tại Hội thảo ASEAN ‘Chuyển đổi số báo chí – kiến tạo tri thức số’ ngày 21-9.

Theo ông Phúc, các cơ quan truyền thông Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn bởi sự cạnh tranh của các nền tảng xuyên biên giới, dẫn tới thiếu hụt nguồn thu, sụt giảm bạn đọc.

Trước tình trạng này, Chính phủ đã đưa ra định hướng chuyển đổi số báo chí để giúp tăng sức chống chịu và thích nghi trong bối cảnh mới; hướng các luồng quảng cáo xuyên biên giới sang các nền tảng thông tin trong nước, sử dụng báo chí trong việc tạo sự đồng thuận xã hội, xây dựng nền kinh tế tri thức dựa vào thông tin báo chí.

Tại hội thảo, ông Nguyễn Thanh Lâm – thứ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông – khẳng định chuyển đổi số quyết định tính sống còn của ngành truyền thông hiện đại.

Hiện thói quen tiếp cận thông tin của người dân đã thay đổi mạnh mẽ trong kỷ nguyên chuyển đổi số. Cùng với đó là sự thay đổi về cách trình bày thông tin, thị phần, quảng cáo, mô hình kinh doanh và các vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ.

Ông Lâm nói cơ quan quản lý đã nhìn thấy sự khó khăn của cơ quan báo chí và cũng nhìn thấy sự quyết tâm chuyển đổi số của truyền thông, doanh nghiệp. Cơ quan chức năng sẽ có cách hỗ trợ các cơ quan truyền thông trong việc chuyển đổi số.

Đại diện Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) cho biết sau thời gian tích cực chuyển đổi số, ứng dụng VTV Go của đơn vị này đã thu hút được lượng sử dụng đông đảo.

Sắp tới, đài này có kế hoạch tích hợp sâu ứng dụng vào các TV thông minh để tăng sức hút người dùng.

Theo đại diện Bộ Thông tin và Quan hệ công chúng (PR) Thái Lan, hành vi tiếp nhận thông tin của người dùng đang có sự thay đổi.

Người dân tăng cường tiếp nhận thông tin trên các nền tảng mang tính quốc tế. Bình quân mỗi người dân dành hơn 8 giờ mỗi ngày sử dụng các phương tiện cầm tay để tiếp cận thông tin. Ví dụ, hiện nước này có hơn 19 triệu người theo dõi thông tin thời sự qua Facebook.

Xác định thông tin tiên quyết cho sự phát triển, năm 2015 Thái Lan đã khởi xướng nền tảng số phát triển bền vững với sự tham gia của chính quyền. Chính phủ định hướng người dân truy cập các nền tảng thông tin phục vụ lợi ích người dân.

Theo ông Thomas Jayet – CEO kênh truyền hình K+, nạn vi phạm bản quyền trực tuyến khá phổ biến trong khu vực ASEAN, trong đó 80% vi phạm diễn ra trên các nền tảng số. Nạn vi phạm bản quyền không chỉ gây thiệt hại với ngành công nghiệp sáng tạo mà còn tác động tiêu cực đến nền kinh tế quốc gia.

Tại Việt Nam, vấn nạn này gây thiệt hại 348 triệu USD cho ngành công nghiệp truyền thông và nội dung trong năm 2022.

Đáng chú ý, các trang web lậu còn tạo điều kiện cho các hoạt động bất hợp pháp như cá độ, quảng cáo nội dung bị cấm, phát tán vi rút và phần mềm có hại…

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

T-shaped Marketer là gì? Cách trở thành một T Shaped Marketer

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu tất cả các kiến thức căn bản xoay quanh thuật ngữ T-shaped Marketer như: T-shaped Marketer là gì? Cách trở thành một T-shaped Marketer? Lợi ích khi trở thành T Shaped Marketer trong ngành Marketing? và hơn thế nữa.

t-shaped marketer là gì
T-shaped Marketer là gì? Cách trở thành một T Shaped Marketer

T Shaped Marketer là một hình thức hay kiểu Marketer hình chữ T, là người có chuyên môn sâu trong khoảng từ 1-3 khía cạnh chính của marketing.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài.

  • T-shaped Marketer là gì?
  • Lợi ích khi trở thành một T-shaped Marketer?
  • Cách trở thành một T-shaped Marketer?

Bên dưới là chi tiết tất cả những gì bạn cần biết về T-shaped Marketer.

T-shaped Marketer là gì?

T-shaped Marketer là một hình thức hay kiểu Marketer hình chữ T, là người có chuyên môn sâu trong khoảng từ 1-3 khía cạnh chính của marketing.

Ví dụ, bạn có thể giỏi về content marketing. Bạn từng trải qua các vị trí và công việc content marketing khác nhau và cũng dành được không ít những thành tích với nó.

Nhưng bạn cũng hiểu biết (và thực hành) về các khía cạnh marketing khác như email marketing, các kênh quảng cáo có trả phí (paid media), social media, xây dựng cộng đồng và SEO chẳng hạn. Chỉ là với những thứ này bạn không thực sự giỏi và nhiều thành tích như chuyên môn chính và sâu của bạn.

Đây là mô hình về một t shaped markter.

t shaped marketer là gì
t shaped marketer là gì

Phần nằm ngang của chữ T là mức độ trải rộng của các kiến thức về marketing. Đó là tất cả các khía cạnh khác mà bạn đã quen thuộc — nhưng không nhất thiết phải là chuyên gia tuyệt đối.

Tiếp đó, phần thẳng đứng của chữ T thể hiện chiều sâu kiến thức về một hoặc vài khía cạnh nào đó mà bạn thực sự giỏi.

Các t-shaped marketer có xu hướng không muốn trở thành một specialist, họ là những generalists về một chuyên ngành nào đó, chẳng hạn trong trường hợp này là marketing.

Họ có thể xem xét toàn bộ chiến lược marketing và hiểu từng phần của chiến lược đó môt cách tương đối chi tiết, ngay cả khi họ chỉ thực thi một vài phần trong đó.

Và đó là điều khiến các t-shaped marketer trở nên có giá trị hơn.

Việc trở thành một t-shaped marketer là điều mà không ít các nhà marketing chuyên nghiệp phấn đấu vì nó cho phép họ làm được nhiều việc hơn với tư cách là một người làm marketing thực thụ.

Nó cung cấp cho họ các hiểu biết cơ bản về tất cả các thành phần cần thiết của marketing như SEO, SEM, social media, email, influencer, content marketing… và tạo ra một chiến lược marketing toàn diện.

Những người làm marketing theo mô hình chữ T xây dựng và duy trì một cách hoàn hảo giữa tất cả các khía cạnh khác nhau của marketing.

Dưới đây là những gì bạn có thể biết về một t-shaped marketer.

Lợi ích khi trở thành một T-Shaped Marketer trong ngành Marketing?

Trở thành một nhà tiếp thị theo mô hình chữ T có nghĩa là bạn có thể giúp khách hàng của mình với chiến lược tiếp thị từ A-Z của họ.

Trong khi bạn có thể thực hiện thành công với các chuyên môn sâu của mình như SEO, social media, paid media hoặc content, bạn vẫn sẽ có thể tạo ra các chiến lược tổng thể thành công bằng cách cộng tác với các nhóm chuyên môn khác trong đội nhóm marketing của mình.

t shaped marketer là gì
T Shaped Marketer là gì? Mô hình T Shaped Marketer

Đây là những gì làm cho các t shaped marketer trở nên có giá trị. Họ sẽ không xuất hiện và tạo chiến lược marketing chuyển đổi chỉ từ SEO — họ sẽ làm điều đó trên phạm vi rộng lớn hơn. Các doanh nghiệp thường cần những người làm marketing này để chèo lái toàn bộ con tàu của tất cả các chiến lược marketing của họ, đặc biệt là đối với các startup.

Cách trở thành một T-Shaped Marketer?

Để trở thành một nhà tiếp thị hình chữ T, bạn nên bắt đầu với những thứ cơ bản:

Bạn nên bắt đầu với sự hiểu biết chung về nhiều các nguyên tắc marketing cơ bản khác nhau. Một khóa đào tạo tổng hợp hoặc nhiều các chứng chỉ nhỏ khác nhau là một cách tuyệt vời để bắt đầu.

VẬY, bạn sẽ tự hỏi:

Tôi là chuyên gia về lĩnh vực gì hay tôi muốn trở thành chuyên gia về lĩnh vực gì?

Ví dụ: bạn có thể biết chi tiết về ngành SEO, hoặc về việc tạo ra một chiến lược nội dung thành công, hoặc một kênh social media nào đó. Danh sách này nên có ở khoảng từ 1-3 khía cạnh marketing khác nhau, nơi mà bạn tự gọi mình là chuyên gia.

Nếu bạn chưa phải là chuyên gia hoặc bạn muốn nâng cao kỹ năng của mình, hãy tham gia một vài khóa học cần thiết. Bên cạnh đó, với sự phát triển mạnh mẽ của internet, bạn cũng có thể trở thành một t-shaped marketer bằng cách tự học và tự thực hành.

Khi bạn biết mình là chuyên gia về lĩnh vực nào hoặc muốn trở thành chuyên gia về lĩnh vực nào, bạn có thể tự hỏi mình câu hỏi thứ hai:

Tôi yếu nhất ở khía cạnh nào của marketing?

Ví dụ: bạn có thể không hiểu biết nhiều về Google Ads, nhưng bạn cũng biết các kênh khác như Facebook Ads hay TikTok Ads. Khi đó bạn có thể dùng những kinh nghiệm của mình từ các khía cạnh kia để học hỏi thêm về điểm mình còn yếu này.

Hãy nhớ rằng, bạn không cần phải trở thành chuyên gia trong mọi thứ, nhưng bạn nên hiểu biết đủ và rộng để có thể kết hợp các chiến lược marketing của bạn lại với nhau.

Trở thành một t shaped marketer là một trong những điều có giá trị nhất mà một nhà tiếp thị có thể làm cho công việc kinh doanh và kỹ năng tiếp thị.

Nó cung cấp cho bạn chiều rộng trên tất cả các lĩnh vực và chiều sâu trong các lĩnh vực chuyên môn của bạn. Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn tự bắt đầu xây dựng riêng một dự án kinh doanh nào đó, khi bạn có trong tay nhiều hơn một công cụ.

Tương lai thuộc về những người đa năng và bạn cũng thế !

Kết luận.

Trong khi việc trở thành T Shaped Marketer hay bất cứ hình thức Marketer nào tuỳ thuộc vào từng mục tiêu của từng cá nhân, bằng cách hiểu sứ mệnh chính của T-shaped Marketer là gì, bạn có thể nỗ lực nhiều hơn để đạt được mục tiêu của mình.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

3 chiến thuật Marketing mà doanh nghiệp có thể thích ứng để thúc đẩy lợi nhuận

Trong một thế giới khi mà mọi thứ đang thay đổi nhanh chóng, các thương hiệu cần học cách thích ứng nhanh hơn với các chiến thuật marketing mới nhằm thúc đẩy lợi nhuận.

chiến thuật marketing
Source: ShutterStock

Các quy tắc kinh doanh hay “luật chơi” đang thay đổi. Cookies của bên thứ ba đang dần bị loại bỏ, thương mại xã hội (social commerce) bùng nổ và người tiêu dùng thì muốn kiểm soát nhiều hơn cách dữ liệu của họ được sử dụng trên các nền tảng trực tuyến.

Mặc dù hành vi của người tiêu dùng, các hoạt động đo lường hay trải nghiệm của khách hàng sẽ tiếp tục cung cấp những nền tảng quan trọng cho các quyết định về ngân sách quảng cáo trong tương lai, nhưng “cách thức” cung cấp thì sẽ thay đổi.

Việc hiểu được các tác động của những thay đổi này sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong cách bạn đảm bảo chiến lược quảng cáo của mình vẫn hiệu quả và mang lại lợi nhuận.

Trong khi bạn cần hiểu được đâu là kênh thực sự hiệu quả nhất và kênh nào thì không. Khi nhu cầu của khách hàng ngày càng phát triển và các giới hạn về dữ liệu ngày càng có sức ảnh hưởng, các quyết định chi tiêu cho quảng cáo càng trở nên khó khăn hơn.

Những kênh truyền thông nào đang thực sự thúc đẩy doanh số bán hàng cho thương hiệu? Nó là TV, radio và email trực tiếp, các công cụ tìm kiếm như Google hay các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram và TikTok.

Hiểu được bối cảnh kỹ thuật số đang thay đổi và cách chúng có thể ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của thương hiệu là yêu cầu mang tính bắt buộc của các doanh nghiệp nếu họ muốn tiếp tục phát triển bền vững trong tương lai.

Dưới đây là 03 chiến thuật marketing có thể giúp doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp địa phương (local business) tìm kiếm, tương tác và đo lường sự thành công.

1. Thúc đẩy doanh số bán hàng ngắn hạn với các quảng cáo thương hiệu (brand advertising).

Để minh họa cách yếu tố cảm xúc của người tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến việc mua hàng, hãy xem xét điều này: Lần cuối cùng bạn mua một sản phẩm mới nào đó mà bạn chưa bao giờ nghe nói, chạm vào hoặc dùng thử nó là khi nào?

Có lẽ điều này sẽ rất hiếm hoặc không bao giờ xảy ra (ngay cả khi giá của các sản phẩm hay dịch vụ đó đang rất cạnh tranh). Ngược lại, lần cuối cùng bạn mua một sản phẩm nào đó (ngay cả khi nó đang được bán với giá cao) vì quảng cáo (xem quá hay) là khi nào?

Chắc chắn điều này hoàn toàn có thể xảy ra đúng không. Đó là sức mạnh của tiếp thị thương hiệu (brand marketing).

Khi các nhà tiếp thị đang tìm cách thúc đẩy doanh số bán hàng ngắn hạn, họ thường có xu hướng tập trung vào các kênh ở phần cuối của phễu bán hàng (MoFu hoặc BoFu), chẳng hạn như các chiến dịch phản hồi trực tiếp có hiển thị giá, khuyến mãi…

Mặc dù các chiến dịch phản hồi trực tiếp là cần thiết, nhưng nó cũng có thể bỏ lỡ các cơ hội lớn nếu không kết hợp chúng cùng với các chiến dịch thương hiệu vốn tập trung nhiều hơn vào các câu chuyện thương hiệu.

Trên thực tế, trong một nghiên cứu gần đây của Facebook, có 94% các chiến dịch chạy quảng cáo thương hiệu trên Facebook và Instagram đã nhận thấy sự gia tăng chuyển đổi so với các chiến dịch phản hồi trực tiếp.

Dưới đây là một ví dụ về quảng cáo thương hiệu của đại lý ô tô Webb Chevrolet. Họ từng đổ 100% ngân sách quảng cáo của mình vào các chiến dịch tập trung bán hàng, chạy quảng cáo với thông điệp tập trung hoàn toàn vào giá cả và sản phẩm.

Sau khi làm việc với Agency, xem hiệu suất hiện tại và họ đã quyết định phân bổ lại 50% ngân sách để chạy quảng cáo thương hiệu, chủ yếu nói về các câu chuyện thương hiệu.

50% ngân sách còn lại sẽ tiếp tục chạy các chiến dịch quảng cáo như cũ, tức là tập trung vào bán hàng và hiệu suất.

Kết quả có được: Hãng ô tô này có thêm 49% số lần hiển thị với chi phí trên mỗi 1000 lần hiển thị (CPM) thấp hơn 40%, chi phí mỗi lượt truy cập website (click) thấp hơn 29% và lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) cao gấp 11 lần.

Quảng cáo bên trái tập trung vào thương hiệu và quảng cáo bên phải tập trung vào bán hàng.

2. Triển khai các hoạt động thương mại đối thoại (conversational commerce) để kết nối sâu hơn với khách hàng.

Sau khi bạn đã thu hút được sự quan tâm của khách hàng bằng một loạt các câu chuyện thương hiệu hấp dẫn, hãy cùng xem xét đến giai đoạn tiếp theo của phễu bán hàng – giai đoạn tương tác với khách hàng.

Mặc dù ý tưởng về các thông điệp trực tiếp không phải là một khái niệm mới, nhưng các thương hiệu trong không gian kỹ thuật số về cơ bản chỉ mới bắt đầu nhận ra những giá trị to lớn của nó.

Nếu bạn là một doanh nghiệp địa phương muốn bước sang một trang mới của sự tương tác với khách hàng trên các nền tảng trực tuyến, đã đến lúc bạn cần làm quen với thuật ngữ: “thương mại đối thoại”, hay còn được gọi là “c-commerce”.

Hãy thử tưởng tượng nếu bạn bước vào một cửa hàng và người đại diện bán hàng ngay lập tức yêu cầu bạn điền vào một biểu mẫu có tên, email và số điện thoại của bạn, bạn sẽ phản ứng như thế nào? Có lẽ bạn sẽ vô cùng khó chịu hoặc có thể bỏ đi ngay lập tức đúng không? Môi trường trực tuyến về cơ bản cũng tương tự.

Trong thế giới kỹ thuật số luôn luôn biến động và mơ hồ, việc tạo ra một hành trình mua hàng thuận tiện, an toàn và dễ dàng sẽ giúp bạn là người thắng cuộc.

Trong một nghiên cứu gần đây của Facebook, 58% số người được khảo sát cho biết họ cân nhắc sự tiện lợi bên cạnh giá cả khi quyết định nơi mua sắm và 69% cho biết việc có thể nhắn tin trực tiếp cho một doanh nghiệp sẽ giúp họ cảm thấy tin tưởng hơn về thương hiệu.

Để đáp ứng kỳ vọng ngày càng tăng này của khách hàng, các thương hiệu hiện đang nhanh chóng dựa vào các ứng dụng nhắn tin như Facebook Messenger, WhatsApp và Instagram Direct để đáp ứng khách hàng theo những cách thuận tiện nhất.

3. Suy nghĩ lại về việc đo lường trong một tương lai không có hoặc rất ít Cookies.

Sự phổ biến của các trình chặn quảng cáo (ad blockers), các quy định như CCPA và GDPR cùng nhiều cập nhật khác về cách thu thập thông tin người dùng trên nền tảng iOS và Android đều ngụ ý rằng – những người làm marketing nói chung cần phải suy nghĩ lại về cách họ đo lường sự thành công của các chiến dịch quảng cáo và marketing, đồng thời phải đảm bảo tôn trọng sự lựa chọn của mọi người về quyền riêng tư.

Việc sử dụng các phương pháp tiếp cận linh hoạt và chủ động trong cách thu thập dữ liệu là điều bắt buộc khi nói đến việc tối ưu hóa chi tiêu marketing.

Nếu bạn không suy nghĩ lại hay thay đổi cách tiếp cận của mình, có thể bạn sẽ thiếu hụt dữ liệu hoặc thu thập những dữ liệu không chính xác, thứ sẽ giúp bạn ra các quyết định marketing của mình một cách đúng đắn hơn.

Một câu hỏi đặt ra là, làm thế nào bạn có thể chuyển đổi doanh nghiệp của mình để vừa tôn trọng quyền riêng tư của mọi người trong khi vẫn thu thập những thông tin chi tiết có ý nghĩa để phục vụ khách hàng của bạn tốt hơn?

Câu trả lời nằm ở mô hình Marketing-Mix (MMM).

MMM là một công cụ phân tích thống kê từ lâu đã được các nhà quảng cáo sử dụng để hiểu cách các chiến thuật marketing của họ ảnh hưởng đến doanh số bán hàng và mô hình này đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc tạo ra những hiểu biết chính xác về các phương tiện tuyền thông.

Để hiểu cách hoạt động của mô hình này, hãy xem ví dụ bên dưới từ Bayside Mitsubishi. Vào tháng 3 năm 2021, đại lý ô tô này đã phân bổ một phần lớn ngân sách của mình vào các kênh tiếp thị truyền thống (traditional marketing channels) và đã không tạo ra được mức lợi nhuận mà một đại lý như Mitsubishi cần.

Khi kết hợp với Agency, họ đã triển khai phương pháp MMM nhằm mục tiêu xem xét tổng thể các hoat động marketing hỗn hợp (marketing mix) – thay vì xem riêng lẻ ở từng kênh.

Bayside Mitsubishi sau đó đã chuyển chi tiêu truyền thông từ các kênh cũ (chủ yếu là radio và gửi thư trực tiếp) sang quảng cáo Facebook và Google. Kết quả là, đại lý ô tô đã tăng doanh số bán hàng của mình lên 55% chỉ trong vài tháng trong khi ngân sách chi tiêu lại giảm đi 23%.

Nhìn lại mọi thứ, marketing và quảng cáo luôn là một trò chơi của sự thích ứng và phát triển. Thử nghiệm, khám phá và đo lường quảng cáo kỹ thuật số từ lâu đã đóng vai trò là nền tảng then chốt để thúc đẩy kết quả kinh doanh.

Trong một thế giới mới tràn ngập sự cạnh tranh từ các thương hiệu đang cố giành lấy khách hàng về tay mình, điều quan trọng bạn cần nhớ là:

Một thương hiệu có thể phát triển mạnh mẽ trong tương lai là thương hiệu tập trung vào các kết nối cảm xúc thông qua thương hiệu, tạo ra những trải nghiệm khách hàng liền mạch thông qua thương mại đối thoại và tôn trọng quyền riêng tư của mọi người.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Brand Performance là gì? Đo lường Brand Performance ra sao?

Bằng cách nào các nhà quảng cáo có thể vừa thúc đẩy kết quả qua các chiến dịch phản hồi trực tiếp vừa có thể xây dựng giá trị thương hiệu. Từ khoá đó chính là các chiến dịch Performance Branding hoặc Brand Performance, sự kết hợp hài hoà giữa Brand Marketing và Performance Marketing (Brandformance). Vậy thực chất Performance Branding là gì? và Marketer có thể ứng dụng nó ra sao cho thương hiệu? Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.

Performance Branding
Performance Branding: Xây dựng giá trị thương hiệu thông qua các chiến dịch hiệu suất

Nhiều nhà quảng cáo ngày nay phải vật lộn để cân bằng giữa doanh số bán hàng ngắn hạn với sự tăng trưởng của thương hiệu trong dài hạn.

Mặc dù cả hai mục tiêu này đều rất quan trọng đối với sự thành công của các hoạt động Marketing, nhưng thông thường, chúng được xem là những chiến lược khác biệt nhau.

Performance Branding (Brand Performance) là gì?

Performance Branding là khái niệm được kết hợp từ Performance Marketing và Brand Marketing (Branding), nó chính là chiến lược Marketing trong đó doanh nghiệp hay thương hiệu kết hợp cả mục tiêu xây dựng giá trị thương hiệu và hiệu suất (thường là bán hàng) trong cùng một chiến dịch.

Trên thực tế, các đội nhóm tiếp thị hiệu suất (performance marketing) và tiếp thị ​​thương hiệu (brand marketing) hoạt động gần như tách biệt nhau, với các khoản ngân sách và mục tiêu riêng biệt – và cũng thường hay mâu thuẫn với nhau.

Ở một khía cạnh khác, với các nhà quảng cáo áp dụng chiến lược xây dựng thương hiệu thông qua các chiến dịch hiệu suất (performance branding), tức vừa kết hợp yếu tố hiệu suất vừa xây dựng các giá trị thương hiệu, thiết lập sự nhất quán trong thương hiệu, có thể thúc đẩy đáng kể và thu hẹp khoảng cách giữa yếu tố thương hiệu và hiệu suất.

Để hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất, Facebook đã thực hiện nhiều nghiên cứu khác nhau, với nhiều nhà quảng cáo trên các ngành hàng khác nhau để có thể có được những nhận định chính xác hơn.

Nghiên cứu cho thấy “có một hiệu ứng hào quang về thương hiệu” được thúc đẩy thông qua các chiến dịch hiệu suất: Các nhà quảng cáo có thể có nhiều lợi ích hơn bằng cách mở rộng chiến lược xây dựng thương hiệu trong khi hiệu suất (hoặc phản hồi trực tiếp) vẫn là mục tiêu chính của chiến dịch.

Xây dựng thương hiệu thông qua các chiến dịch hiệu suất (Brand Performance).

Nghiên cứu cho thấy rằng các nền tảng như Facebook, do có lượng người dùng lớn với mức độ tương tác cao với người dùng, nó có thể mang lại những giá trị marketing toàn diện thay vì chỉ là các mục tiêu đơn lẻ như hiệu suất.

Các nhà quảng cáo đang chạy các chiến dịch hiệu suất tập trung vào các phản hồi trực tiếp có thể vừa thúc đẩy chuyển đổi trong khi vẫn có thể xây dựng nhận thức về thương hiệu (brand awareness) trên quy mô lớn.

Ưu tiên thiết bị di động là chìa khóa chính.

Chìa khóa chính để thúc đẩy nhận thức về thương hiệu thông qua các chiến dịch phản hồi trực tiếp là tối ưu hóa các chiến dịch cho thiết bị di động.

Các nhà quảng cáo xây dựng các tài sản hay nội dung sáng tạo dành riêng cho các trải nghiệm trên thiết bị di động sẽ thấy hiệu suất tốt hơn về nhận thức về thương hiệu (brand awareness), mức độ quen thuộc với thương hiệu (brand familiarity) và khả năng ghi nhớ quảng cáo (ad recall).

  • Các quảng cáo được tối ưu cho thiết bị di động giúp tăng nhận thức về thương hiệu cao hơn gấp 2 lần so với quảng cáo không được tối ưu.

Dưới đây là một số mẹo nhỏ các nhà tiếp thị có thể sử dụng để thu hút đối tượng mục tiêu và thúc đẩy kết quả của thương hiệu trên các thiết bị di động:

  • Giữ cho video của bạn ngắn hơn (dưới 15 giây).
  • Thu hút ngay sự chú ý với thương hiệu trong vài giây đầu tiên (khoảng 3-5 giây đầu).
  • Người dùng có thể chủ động tắt hoặc bật âm thanh.
  • Hiển thị góc chụp hoặc quay tràn màn hình (full-screen).

Xây dựng thương hiệu (Brand Building) mới là yếu tố then chốt.

Trong nghiên cứu, 57% các thương hiệu nhận thấy rằng khi nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness) của họ tăng lên thì nhận thức về đối thủ của họ cũng tăng lên tương ứng.

Một lý do chính cho điều này là vì các thương hiệu thiếu đi các hoạt động xây dựng thương hiệu (Brand Building): Thiếu đi các sự nhận diện đặc biệt, các hình ảnh đặc biệt, dễ nhận biết và dễ nhớ.

Nói cách khác, việc không thể hiện rõ bản sắc thương hiệu thường có lợi cho cả các thương hiệu khác trong cùng danh mục sản phẩm hay ngành hàng cụ thể.

Điều này nêu bật lý do tại sao các nhà quảng cáo cần thiết lập bản sắc thương hiệu trong quảng cáo của họ ngay cả khi họ đang chạy các chiến dịch hiệu suất.

Cuối cùng, nghiên cứu cho thấy rằng các chiến dịch hiệu suất hay phản hồi trực tiếp trên Facebook có thể thúc đẩy cả kết quả hiệu suất lẫn kết quả về thương hiệu (Brand Performance).

Sử dụng chiến lược Performance Branding có ý nghĩa gì đối với các nhà marketer.

  • Một khi người làm Marketing coi Performance Branding hay Brandformance là chiến lược, họ sẽ nhắm mục tiêu rộng đến phần lớn các đối tượng mục tiêu trên nền tảng: Nhắm mục tiêu rộng hơn cho phép các nhà quảng cáo linh hoạt hơn trong chiến lược giá thầu và hiệu quả cao hơn trong phạm vi tiếp cận mục tiêu (reach).
  • Sử dụng các tài sản sáng tạo ưu tiên thiết bị di động: Trong khoảng 3-5 giây đầu tiên của quảng cáo (dưới 15 giây với các video), nhà quảng cáo cần gây được sự chú ý tới các đối tượng mục tiêu.
  • Liên tục thử nghiệm và học hỏi: Để hiểu cách các chiến dịch hiệu suất hay phản hồi trực tiếp có thể thúc đẩy hiệu suất và nhận thức về thương hiệu, các nhà quảng cáo nên chạy (nhiều) các thử nghiệm và học hỏi từ các kết quả có được.

Xem thêm: Thương hiệu là gì? Các lý thuyết chính về thương hiệu

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner
  • Đăng ký (dành cho Agency): Sign up

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Quy mô thị trường bán lẻ Việt Nam sẽ đạt mức 350 tỷ USD trong vài năm tới

Trong 6 yếu tố thách thức của thị trường bán lẻ Việt Nam, “sức mua yếu” là mối lo nhận được sự đồng thuận 100% từ các nhà bán lẻ (Retailer). Dù vậy, quy mô thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn sẽ đạt mức 350 tỷ USD trong vài năm tới.

Quy mô thị trường bán lẻ Việt Nam sẽ đạt mức 350 tỷ USD trong vài năm tới
Quy mô thị trường bán lẻ Việt Nam sẽ đạt mức 350 tỷ USD trong vài năm tới

Ngày 22-9, Vietnam Report chính thức công bố bảng xếp hạng Top 10 công ty bán lẻ uy tín năm 2023. Kết quả khảo sát và phân tích của đơn vị này cũng cho thấy thị trường bán lẻ đang đối mặt với nhiều khó khăn.

Kể từ quý 4-2022 đến nay, thị trường bán lẻ Việt Nam đã trải qua những tháng ảm đạm. Lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành chịu áp lực nặng nề từ sức cầu yếu do thu nhập của người dân bị ảnh hưởng bởi tình hình xuất khẩu khó khăn.

Ngoài ra, hoạt động sản xuất kinh doanh trì trệ, gánh nặng từ môi trường lãi suất cao và tín dụng thắt chặt bởi các công ty tài chính tiêu dùng.

Câu chuyện sức mua yếu và những ảnh hưởng tiêu cực từ sự trì trệ của nền kinh tế chưa thể được giải quyết và tiếp tục là hai mối lo chính với sự đồng thuận của lần lượt 100% và 92,9% số doanh nghiệp.

Sức mua yếu nhưng các nhà bán lẻ vẫn phải trong cuộc cạnh tranh gay gắt về “cuộc chiến giá” những tháng đầu năm. Đây được đánh giá là áp lực lớn thứ ba của các nhà bán lẻ.

Và để giải quyết bài toán sức mua, trong những tháng cuối năm có đến 63,9% số doanh nghiệp trong ngành cho biết sẽ tiếp tục triển khai các chương trình kích cầu tiêu dùng, thực hiện chiến lược giá cạnh tranh, chương trình thành viên…

Điều quan trọng cần lưu ý là không phải tất cả các chương trình khuyến mãi đều có hiệu quả. Do đó, doanh nghiệp cũng tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, ứng dụng công nghệ, dữ liệu để tìm hiểu sở thích và phản ứng của người tiêu dùng đối với các chiến lược quảng cáo khác nhau nhằm xây dựng một kế hoạch khả thi.

Song song với đó, các nhà bán lẻ chú trọng đến kiểm soát chi phí để tối ưu lợi nhuận.

Thị trường bán lẻ vẫn nhiều tiềm năng.

Theo các doanh nghiệp, trong bối cảnh thị trường còn nhiều khó khăn, hướng tập trung phát triển theo chiều sâu, tối ưu chi phí vận hành cửa hàng, tồn kho, danh mục hàng hóa và chi phí logistics, tiết kiệm và sẵn sàng cắt giảm chi phí hoạt động của những cửa hàng hoạt động không hiệu quả được cho là chiến lược mang tính thiết thực.

Trong những tháng cuối năm, các doanh nghiệp tham gia khảo sát cũng kỳ vọng những lo lắng nhất định về rủi ro lạm phát, chi phí lãi vay, chi phí vận hành cao hay lượng hàng tồn kho lớn sẽ giảm dần nhờ các điều kiện kinh tế vĩ mô dần cải thiện.

Xét về trung và dài hạn, thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn được đánh giá là một thị trường có sức hấp dẫn lớn và nhiều tiềm năng phát triển. Quy mô thị trường hiện lên tới 142 tỉ USD và được dự báo sẽ tăng lên 350 tỉ USD trong vài năm tới.

Sự trở lại của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong năm nay và xu hướng ngày càng tăng trong tương lai sẽ hỗ trợ mạnh mẽ cho ngành bán lẻ. Một điều kiện thuận lợi khác là Việt Nam đang ở thời kỳ đỉnh cao của lợi tức nhân khẩu học.

“Dân số đông và trẻ với 100 triệu dân, quy mô dân số đứng thứ 15 thế giới, cơ cấu dân số ở độ tuổi vàng, với trên 60% nằm trong độ tuổi lao động, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đang thúc đẩy tầng lớp tiêu dùng trong những năm gần đây”, các chuyên gia đánh giá.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

TikTok bị phạt tới 345 triệu euro ở châu Âu liên quan đến dữ liệu trẻ em

Mạng xã hội TikTok bị Ireland tuyên phạt 345 triệu euro vì vi phạm các đạo luật về quyền riêng tư liên quan đến dữ liệu cá nhân của trẻ em do EU ban hành.

TikTok bị phạt tới 345 triệu euro ở châu Âu
TikTok bị phạt tới 345 triệu euro ở châu Âu

Theo Hãng tin Reuters ngày 15-9, Ủy ban bảo vệ dữ liệu Ireland (DPC) tuyên phạt mạng xã hội TikTok 345 triệu euro (370 triệu USD, khoảng 8.000 tỉ đồng) vì vi phạm liên quan đến dữ liệu cá nhân của trẻ em Liên minh châu Âu (EU).

Cụ thể, trước 31-12-2020, TikTok đã đặt quyền riêng tư mặc định của các tài khoản dưới 16 tuổi là “công khai”. Phải đến tháng 1-2021, TikTok mới bắt đầu đặt chế độ mặc định cho đối tượng này là “riêng tư”. Điều này vi phạm Quy định chung về bảo vệ dữ liệu (GDPR) của EU.

Bên cạnh đó, mạng xã hội này cũng buông lỏng việc xác nhận nhân thân phụ huynh hoặc người giám hộ của người dùng trẻ em khi thực hiện liên kết tài khoản bằng tính năng “Gia đình thông minh”.

Ngoài ra, TikTok còn vi phạm nhiều quy định khác liên quan đến bảo mật dữ liệu trẻ em của EU.

Đây là lần đầu tiên TikTok gặp rắc rối với DPC, tổ chức được xem là cơ quan quản lý hàng đầu của EU trong lĩnh vực bảo vệ dữ liệu.

Phản hồi về án phạt trên, một người phát ngôn của TikTok khẳng định công ty này không đồng tình với quyết định của DPC, đặc biệt là về mức tiền phạt.

TikTok cũng cho rằng hầu hết luận điểm chê trách đều không có giá trị vì mạng xã hội này đã có những biện pháp khắc phục từ trước khi cuộc điều tra của DPC bắt đầu hồi tháng 9-2021.

Theo quyết định của DPC, TikTok sẽ có ba tháng để tuân thủ các án phạt được tuyên.

Cơ quan này cũng đang tiến hành một cuộc điều tra khác liên quan đến nghi vấn TikTok gửi dữ liệu cá nhân người dùng về Trung Quốc và liệu mạng xã hội này có tuân thủ quy định của EU về việc đưa dữ liệu cá nhân ra các nước ngoài khối hay không.

Hồi tháng 3, DPC từng tuyên bố đang chuẩn bị dự thảo ban đầu về kết luận cho cuộc điều tra này.

Trong quá khứ, DPC từng điều tra và phạt nặng nhiều công ty công nghệ lớn, trong đó có 2,5 tỉ euro (2,66 tỉ USD) nhắm vào Meta, công ty mẹ của Facebook.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Nhiều trường Đại học ở Mỹ và Nhật Bản thiếu sinh viên

Tỷ lệ sinh giảm, học phí và nợ vay sinh viên tăng vọt, khiến số người vào đại học ở Mỹ, Nhật ngày càng ít, nhiều trường phải đóng cửa.

Nhiều trường Đại học ở Mỹ và Nhật Bản thiếu sinh viên
Nhiều trường Đại học ở Mỹ và Nhật Bản thiếu sinh viên

Grayson Hart từng là học sinh giỏi của trường trung học ở bang Tennessee, mơ ước làm diễn viên hoặc giáo viên. Hart luôn tin rằng đại học là con đường duy nhất để có công việc tốt, sự ổn định và cuộc sống hạnh phúc. Nhưng đại dịch Covid-19 đã thay đổi suy nghĩ của Hart.

Một năm sau khi tốt nghiệp trung học, Hart đang chỉ đạo một chương trình sân khấu dành cho giới trẻ ở Jackson, bang Tennessee. Trúng tuyển đại học nhưng Hart từ bỏ.

“Rất nhiều người phải đối mặt với đại dịch. Tại sao lại bỏ hết tiền để mua một mảnh giấy mà thực sự chẳng giúp ích được gì cho việc tôi đang làm lúc này?”, Hart nói.

Hart là một trong hàng trăm nghìn thanh niên đến tuổi trưởng thành trong thời kỳ đại dịch nhưng không học đại học ở Mỹ.

Theo National Student Clearinghouse, cơ quan nghiên cứu về lộ trình và xu hướng học tập của sinh viên Mỹ, tuyển sinh đại học đã giảm 8% từ năm 2019 đến năm 2022. Sự sụt giảm vẫn tiếp diễn kể cả khi các lớp học đã trở lại trực tiếp.

Dữ liệu từ Trung tâm Thống kê Giáo dục quốc gia Mỹ cũng cho thấy sau khi tăng trong nhiều thập kỷ, tuyển sinh đại học đạt đỉnh điểm vào năm 2010 với khoảng 18,1 triệu sinh viên, nhưng sau đó giảm dần. Năm 2021, chỉ khoảng 15,4 triệu người đăng ký vào đại học.

Tương tự Mỹ, Nhật Bản cũng đối mặt với tình trạng thiếu đầu vào đại học. Lần đầu tiên, hơn một nửa số trường đại học tư thục của nước này không tuyển đủ chỉ tiêu cho năm học mới, hồi tháng 4. Hiện, một nửa trong số khoảng 600 cơ sở không hoạt động hết công suất và 1/3 đang trong tình trạng báo động đỏ.

Từ năm 2024, chính phủ Nhật Bản loại các trường đại học khỏi chương trình hỗ trợ tài chính dành cho sinh viên khó khăn nếu những trường này không tuyển được ít nhất 80% chỉ tiêu trong 3 năm. Tổng cộng 155 trường đại học, tương đương 26% số cơ sở giáo dục thuộc diện này.

Cuộc khủng hoảng số người học đại học ở Nhật, Mỹ được cho là do tỷ lệ sinh giảm. Tại Nhật Bản, số thanh niên 18 tuổi đã giảm gần một nửa sau ba thập kỷ, từ hơn 2 triệu năm 1990 xuống còn 1,1 triệu hiện nay.

Theo Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ nước này, con số dự kiến tiếp tục giảm còn 880.000 vào năm 2040. Trong 30 năm qua, số thanh niên 18 tuổi ở Nhật Bản đã giảm hơn 40%, trong khi số trường đại học tư lại tăng 60%.

Còn tại Mỹ, tỷ lệ sinh gần như liên tục giảm từ năm 1990 đến nay. Theo trang dữ liệu Statista, vào năm 1990, cứ 1.000 người Mỹ thì có 16,7 ca sinh, nhưng đến năm 2021 chỉ còn 11. Do đó, các chuyên gia dự đoán sẽ có một đợt giảm tuyển sinh khác, sau năm 2025.

Ngoài ra, lạm phát học phí, nợ vay sinh viên được cho là nguyên nhân khiến nhiều người trẻ Mỹ không thiết tha với đại học. Số liệu của tổ chức xếp hạng đại học US News cho thấy, từ 2003 đến 2023, học phí các đại học công lập tăng 175% với sinh viên trong nước.

Ở các đại học tư, học phí tăng 134%. Còn trong 20 năm (2000-2020), tổng khoản chi học phí và lệ phí đại học tăng 67%, cao gấp đôi mức tăng chỉ số giá tiêu dùng (33%), theo Best Colleges.

Trong 15 năm qua, tổng dư nợ vay sinh viên ở Mỹ tăng gấp ba lần, từ khoảng 580 tỷ USD năm 2008 lên 1.760 tỷ USD. 43 triệu người Mỹ nợ nần vì học đại học, 55% sinh viên từ các trường công phải vay.

Trong cuộc khảo sát của BestColleges năm 2022 với hơn 2.500 người từ 18 tuổi trở lên, 54% gặp khó khăn tài chính do học phí tăng, 48% lo ngại nợ sinh viên và 30% lo lắng về chi phí sinh hoạt. 6 trong số 10 người được hỏi nói rằng ảnh hưởng kinh tế sau dịch buộc họ phải xem xét lại kế hoạch học đại học.

Một số cố vấn và hiệu trưởng sốc khi thấy học sinh tốt nghiệp trung học đổ xô đi làm tại các nhà kho của Amazon, nhận những công việc bán lẻ hoặc làm ở nhà hàng với mức lương cao.

Daniel Moody, 19 tuổi, được tuyển dụng để điều hành hệ thống ống nước cho nhà máy sau khi tốt nghiệp trường trung học Memphis năm 2021. Moody rất vui khi kiếm được 24 USD (hơn 580.000 đồng) mỗi giờ làm việc.

“Nếu tiếp tục học đại học, tôi sẽ nhẵn túi. Bạn sẽ không kiếm được số tiền như tôi đang kiếm ở đây khi cố gắng học đại học”, Moody nói.

Các nhà kinh tế cho rằng tác động của việc tuyển sinh giảm báo hiệu một thế hệ mới không mấy tin tưởng vào giá trị của bằng đại học. Ít sinh viên tốt nghiệp đại học hơn còn làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu lao động trong các lĩnh vực từ chăm sóc sức khỏe đến công nghệ thông tin.

Ngoài ra, tuyển sinh không đủ khiến nhiều trường phải đóng cửa, đặc biệt là trường tư khi học phí và phí tuyển sinh chiếm tới 70% doanh thu.

Nghiên cứu của giáo sư Yushi Inaba tại Đại học Cơ đốc giáo quốc tế (ICU) cho thấy ít nhất 11 đại học ở Nhật Bản đóng cửa từ năm 2000 đến năm 2020. 29 trường hợp sáp nhập, so với chỉ 3 trường trong 50 năm trước đó. Đại học Keisen ở Tokyo, hồi tháng 3 tuyên bố sẽ đóng cửa ngay sau khi số sinh viên hiện tại tốt nghiệp.

Dù vậy, theo BestColleges, các trường sẽ tìm mọi cách để khắc phục sự sụt giảm này. Nhiều trường ở Mỹ đưa ra các chiến lược tiếp thị để thu hút nhiều sinh viên hơn, điều chỉnh chương trình để đáp ứng nhu cầu của họ và nhà tuyển dụng.

Ở Nhật, một số trường mở chương trình dạy bằng tiếng Anh hoặc thêm môn học như hoạt hình, tiếp thị và quản lý quốc tế. Không ít trường mở rộng quan hệ với các trường trung học để tạo nguồn sinh viên tương lai.

Hart cho biết đang làm những gì mình yêu thích và đóng góp cho cộng đồng nghệ thuật của thành phố. Công việc của Hart cho thu nhập ổn định nhưng không nhiều. Đôi khi anh nghĩ đến Broadway nhưng lại không có kế hoạch rõ ràng cho 10 năm tới.

“Tôi thực sự lo lắng về tương lai”, Hart nói. “Nhưng tôi cố gắng nhắc nhở bản thân rằng tôi đang làm tốt ở vị trí hiện tại và sẽ đi từng bước một”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo VnExpress

Đây là những thứ mà nhân viên không muốn thấy từ Sếp của họ

Trong vai trò quản lý, người sếp không chỉ có nhiệm vụ đạt được kết quả kinh doanh mà còn phải quan tâm đến trạng thái tinh thần và sự phát triển của nhân viên. Tuy nhiên, không phải lúc nào người sếp cũng nhận ra rằng những hành động của mình có thể làm tổn thương đến nhân viên. Vì vậy, trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá những điều mà người sếp nên tránh để không làm tổn thương nhân viên, từ đó xây dựng một môi trường làm việc tích cực và tạo động lực cho sự thành công của tất cả mọi người.

Đây là những thứ mà nhân viên không muốn thấy từ Sếp của họ
Đây là những thứ mà nhân viên không muốn thấy từ Sếp của họ

Định nghĩa về tổn thương nhân viên và tầm quan trọng của việc tránh làm tổn thương

Từ “tổn thương nhân viên” không chỉ đơn giản là những vết thương về mặt vật lý, mà còn bao gồm sự tổn thương về mặt tinh thần và cảm xúc của nhân viên.

Điều này có thể bao gồm sự bất công, thiếu động viên, sự cạnh tranh không lành mạnh hoặc sự thiếu tôn trọng từ sếp. Những hậu quả tiềm ẩn của tổn thương nhân viên làm ảnh hưởng đến sự tự tin, tinh thần làm việc, động lực và sự cam kết của nhân viên đối với công việc và tổ chức.

Tầm quan trọng của việc tránh làm tổn thương nhân viên không thể bỏ qua. Khi nhân viên cảm thấy được tôn trọng, đánh giá cao và được đặt trong môi trường tạo điều kiện tốt cho sự phát triển, họ có khả năng tập trung, đạt hiệu suất làm việc tốt nhất và đóng góp tích cực cho sự thành công của công ty.

Sự phát triển của nhân viên không chỉ là lợi ích cho bản thân họ mà còn là động lực cho sự phát triển và bền vững của tổ chức trong thời gian dài.

Các điều mà sếp nên tránh để không làm tổn thương nhân viên

Thiếu sự công bằng và đối xử không công bằng

Sự ưu ái và kỷ luật không công bằng: Một trong những thực tế đáng buồn là sự ưu ái và kỷ luật không công bằng vẫn tồn tại trong nhiều môi trường làm việc.

Ví dụ, khi sếp ưu ái một số nhân viên, thường xuyên cung cấp các cơ hội thú vị và những dự án quan trọng hơn, trong khi những người khác bị coi thường và chỉ được giao những nhiệm vụ đơn giản. Điều này gây ra sự bất công và mất lòng tin trong nhóm làm việc, ảnh hưởng đến tinh thần và hiệu suất của nhân viên.

Sự thiên vị trong việc thăng tiến và phát triển nghề nghiệp: Một tình huống khác là sự thiên vị trong việc thăng tiến và phát triển nghề nghiệp. Ví dụ, khi một nhân viên ưu tú và có tiềm năng phát triển không nhận được cơ hội để tiến lên vị trí cao hơn vì sếp ưu tiên đối xử thiên vị với nhân viên khác. Sự thiên vị này gây ra sự thất vọng, chán nản, làm mất đi động lực và sự cam kết của nhân viên trong công việc.

Thiếu giao tiếp hiệu quả và không lắng nghe

Thiếu sự giao tiếp rõ ràng và công khai: Một trong những khía cạnh quan trọng của vai trò sếp là giao tiếp. Tuy nhiên, khi sếp thiếu sự giao tiếp rõ ràng và công khai, nhân viên có thể bị bối rối và không hiểu rõ về mục tiêu, kỳ vọng và yêu cầu công việc. Ví dụ, nếu sếp không trình bày rõ ràng những mục tiêu và kế hoạch công việc, nhân viên sẽ gặp khó khăn trong việc tự định hướng và đạt được kết quả mong muốn.

Thiếu sự lắng nghe và chia sẻ thông tin: Một người sếp xuất sắc không chỉ biết diễn đạt mà còn biết lắng nghe những ý kiến và thông tin từ nhân viên. Khi sếp thiếu sự lắng nghe, nhân viên có thể cảm thấy bị bỏ qua và không được đánh giá đúng giá trị của mình. Ngoài ra, việc thiếu chia sẻ thông tin quan trọng với nhân viên cũng gây ra sự mất động lực và sự mơ hồ về mục tiêu công việc.

Thiếu sự động viên và phát triển nhân viên

Thiếu sự công nhận và động viên nhân viên: Một trong những yếu tố quan trọng để tạo động lực cho nhân viên là sự công nhận và động viên.

Khi sếp thiếu sự công nhận, nhân viên có thể cảm thấy không được đánh giá cao và không thấy giá trị của mình trong công việc. Ví dụ, nếu một nhân viên hoàn thành một dự án thành công mà không nhận được sự công nhận công khai từ sếp, điều này có thể làm mất đi động lực và lòng kiêu hãnh của nhân viên.

Thiếu sự đầu tư và phát triển năng lực cá nhân: Sự đầu tư và phát triển năng lực cá nhân là một yếu tố quan trọng để duy trì và phát triển nhân viên cũng như cho tổ chức. Khi sếp không đầu tư vào việc phát triển kỹ năng và khả năng của nhân viên, họ có thể cảm thấy bị hạn chế và không có cơ hội tiến xa hơn trong sự nghiệp.

Ví dụ, nếu sếp không cung cấp khóa đào tạo, mentor hoặc cơ hội thúc đẩy sự phát triển cá nhân, nhân viên có thể cảm thấy bị bỏ lại phía sau và không có động lực để nỗ lực hơn.

Hậu quả của việc làm tổn thương nhân viên

Hiệu suất làm việc giảm sút và tác động tiêu cực đến cả nhóm làm việc

Khi nhân viên bị tổn thương, hiệu suất làm việc của họ sẽ giảm đi đáng kể. Sự mất động lực, không hài lòng và thiếu tinh thần đồng đội có thể lan rộng và ảnh hưởng đến cả nhóm làm việc.

Khi một số nhân viên không hoạt động tối đa hoặc có tâm trạng tiêu cực, nhóm sẽ gặp khó khăn trong việc đạt được kết quả tốt và thực hiện dự án một cách hiệu quả.

Sự mất lòng tin và tinh thần làm việc giảm của nhân viên

Tổn thương nhân viên gây ra sự mất lòng tin và làm suy giảm tinh thần làm việc của họ. Nhân viên có thể cảm thấy không được đánh giá cao, không được đồng hành hoặc không có giá trị trong công việc.

Điều này dẫn đến sự thiếu tự tin và sự không cam kết, ảnh hưởng đến sự sáng tạo và khả năng đóng góp của nhân viên trong tổ chức.

Sự ra đi của nhân viên giỏi và khó khăn trong tuyển dụng nhân viên mới

Tổn thương nhân viên có thể dẫn đến sự ra đi của nhân viên giỏi. Nhân viên giỏi không muốn làm việc trong một môi trường không công bằng, không động viên và không tôn trọng. Đồng thời, việc tuyển dụng nhân viên mới cũng gặp khó khăn khi sự tiếp cận trái ngược được biết đến.

Tổ chức sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút và giữ chân nhân viên tài năng, dẫn đến sự mất mát về kiến thức và kinh nghiệm.

Hậu quả của việc làm tổn thương nhân viên là rất tiêu cực và ảnh hưởng đến cả nhân viên và tổ chức. Để đảm bảo sự thành công và bền vững, sếp cần nhận thức rõ ràng về những hậu quả này và hành động để tạo một môi trường làm việc tích cực, tôn trọng và khuyến khích sự phát triển của nhân viên.

Cách sếp có thể tạo môi trường làm việc tốt cho nhân viên

Xác định sự công bằng và tạo điều kiện công bằng cho tất cả nhân viên

Một trong những cách quan trọng để tạo môi trường làm việc tích cực là xác định sự công bằng và đảm bảo rằng tất cả nhân viên được đối xử công bằng.

Sếp cần xem xét và đánh giá nhân viên dựa trên khả năng và thành tựu của họ, không thiên vị hay ưu ái bất kỳ ai. Đồng thời, sếp cần tạo ra một môi trường làm việc công bằng, trong đó mọi người có cơ hội phát triển, thăng tiến và được công nhận vì đóng góp của mình.

Giao tiếp mở và đảm bảo rằng tất cả nhân viên được lắng nghe và nhận thông tin một cách đầy đủ

Sự giao tiếp mở là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng một môi trường làm việc tốt. Sếp cần tạo ra một môi trường mà mọi người cảm thấy tự do để chia sẻ ý kiến, đóng góp ý tưởng và thể hiện quan điểm của mình.

Đồng thời, sếp cần đảm bảo rằng tất cả nhân viên được lắng nghe và nhận thông tin một cách đầy đủ, từ những thông tin về mục tiêu công việc cho đến phản hồi về hiệu suất làm việc.

Đánh giá và động viên nhân viên thường xuyên để tạo động lực và phát triển cá nhân

Đánh giá và động viên nhân viên thường xuyên là một cách quan trọng để tạo động lực phát triển cá nhân. Sếp cần thể hiện sự công nhận và đánh giá công bằng với nhân viên dựa trên hiệu suất và thành tựu của họ.

Đồng thời, sếp cần động viên và khuyến khích nhân viên phát triển kỹ năng và năng lực cá nhân thông qua các khóa đào tạo, mentorship hoặc cơ hội thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp. Sự đánh giá và động viên thường xuyên tạo ra một môi trường làm việc động lực và giúp nhân viên cảm thấy được định hướng và được đánh giá công bằng.

Sức mạnh của một tổ chức nằm trong con người. Nhân viên không chỉ là những người làm công việc, mà còn là những cá nhân có cảm xúc, hoài bão và khát vọng. Khi sếp hiểu và tôn trọng điều này, một thế giới mới mở ra – một thế giới nơi mà sự tương tác và hỗ trợ đồng nghiệp không chỉ là nhiệm vụ, mà là sự kiến tạo và cống hiến.

Hãy trở thành một người sếp tài ba, một người lãnh đạo đáng ngưỡng mộ và tạo ra những thay đổi tích cực trong cuộc sống của nhân viên.

Hãy xây dựng một môi trường làm việc tuyệt vời, nơi mà nhân viên có thể phát triển, thăng tiến và trải nghiệm sự hạnh phúc trong công việc. Vì khi nhân viên hạnh phúc, sự thành công không chỉ thuộc về họ mà còn thuộc về tổ chức và sếp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo VietnamWorks 

Grab có thể sẽ mua lại thương hiệu giao đồ ăn Foodpanda

Foodpanda tại các thị trường Singapore, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Campuchia, Myanmar và Lào đang được rao bán và Grab có thể sẽ là bên mua lại.

Grab có thể sẽ mua lại thương hiệu giao đồ ăn Foodpanda
Grab có thể sẽ mua lại thương hiệu giao đồ ăn Foodpanda

Theo thông tin từ Bloomberg, hãng Delivery Hero đã thừa nhận đang đàm phán để bán bớt một phần hoạt động kinh doanh của mình tại Châu Á, mà cụ thể ở đây là Foodpanda, do tăng trưởng của thị trường đã giảm tốc hậu đại dịch Covid-19.

Cụ thể, công ty này đang đàm phán để bán thương hiệu Foodpanda tại các thị trường như Singapore, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Campuchia, Myanmar và Lào.

Hiện thương vụ đang bước đầu được đàm phán và chưa rõ liệu có đi đến một thỏa thuận cuối cùng hay không.

Trong khi đó, tạp chí The Wirtchaftswoche lại cho biết thương hiệu Grab của Singapore có thể trả hơn 1 tỷ Euro để hoàn tất thương vụ này với Hero. Tuy nhiên thông tin này chưa được kiểm chứng.

Ngay sau khi The Wirtchsftswoche lên bài, các nhà đầu tư đã có phản ứng tích cực khi đẩy giá cổ phiếu của hãng giao đồ ăn nhanh lên 13,5% trong phiên 20/9/2023.

Hãng tin Bloomberg cho hay Delivery Hero đang cố gắng tìm kiếm lợi nhuận thay vì chỉ đốt tiền phủ sóng thị trường sau khi các nhà đầu tư dần mất kiên nhẫn.

Tập đoàn này cho biết đã đạt mức EBITDA mục tiêu trong 6 tháng đầu năm nay dù không công bố chính thức con số. Xin được nhắc là Hero đã có mức thua lỗ kỷ lục 323 triệu Euro cùng kỳ năm ngoái.

Mặc dù thị trường Châu Á đem về doanh thu nhiều nhất cho Hero nhưng khu vực này cũng đang gặp khó để duy trì đà tăng trưởng.

Thậm chí CEO Niklas Oestberg của hãng cũng đã phải thừa nhận vào tháng 8/2023 rằng họ sẽ phải “giảm tốc độ tăng trưởng một chút” sau nhiều năm đốt tiền nhằm tìm kiếm lợi nhuận làm hài lòng nhà đầu tư.

“Điều này đồng nghĩa với việc các khách hàng có thể sẽ bớt hứng thú hơn với những khuyến mãi mà chúng tôi còn có thể đưa ra sau này”, CEO Oestberg thú nhận.

Giá cổ phiếu của Delivery Hero đã tăng 8% trong phiên 20/9, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 11/2022. Kể từ đầu năm đến nay, cổ phiếu này đã mất giá 28%.

Về phía Grab, doanh nghiệp này công bố khoản doanh thu 567 triệu USD trong quý II/2023, đồng thời dự báo sẽ hòa vốn vào quý III năm nay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Băng Băng | Markettimes

Tinder VIP (Select): Tinder ra mắt gói “cao cấp” có trả phí mới

Ứng dụng hẹn hò Tinder vừa thông báo ra mắt gói có trả phí được gọi là Tinder VIP hay Tinder Select nhắm mục tiêu trực tiếp vào nhóm ít những người dùng trên ứng dụng.

Tinder VIP: Tinder ra mắt gói "cao cấp" có trả phí
Tinder VIP: Tinder ra mắt gói “cao cấp” có trả phí

Theo đó, ứng dụng hẹn hò Tinder vừa thông báo ra mắt một gói “cao cấp” có trả phí mới được gọi là Tinder VIP hoặc Tinder Select cho phép người dùng “tìm kiếm một tình yêu đích thực” với mức phí là 499 USD một tháng.

Theo mô tả của Tinder, Tinder Select là cách tốt nhất để người dùng Tinder có thể mở khóa “quyền truy cập bất tận vào những tính năng tốt nhất của Tinder”.

Một số đặc quyền đi kèm với gói cao cấp mới này bao gồm tính năng DM cho phép người đăng ký có thể nhắn tin trực tiếp cho người dùng khác mà không cần phải khớp (match) hay tính năng “Skip the Line” cho phép người khác xem hồ sơ của người đăng ký ngay cả khi họ không sử dụng gói Gold hay Platinum (gói có trả phí).

Cũng theo chia sẻ của Tinder, “Tinder Select” hiện chỉ khả dụng cho 1% người dùng “hoạt động tích cực nhất” của ứng dụng.

Giám đốc sản phẩm của Tinder, Mark Van Ryswyk, cho biết Tinder có một nhóm nhỏ người dùng luôn hoạt động tích cực và tương tác cao trong ứng dụng, những người này không ngừng tìm cách kết nối và nâng cao tính hiệu quả của các kết nối.

Mặc dù là gói có trả phí, người dùng muốn đăng ký vẫn phải đáp ứng các tiêu chuẩn do Tinder đưa ra như tài khoản phải có ít nhất 5 sở thích, 4 hình ảnh, tiểu sử ít nhất 15 ký tự trở lên, mục đích quan hệ rõ ràng và được xác minh bằng hình ảnh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

X (Twitter) sẽ sớm tính phí người dùng (subscription)

Tháng 10 tới là tròn một năm tỉ phú Elon Musk mua lại mạng xã hội Twitter. Ông đã thực hiện nhiều thay đổi đối với mạng xã hội này, bao gồm sa thải nhiều nhân viên và đổi tên thành X. Sắp tới, ông chủ X dự tính sẽ thu phí toàn bộ người dùng, với một khoản tiền nhỏ, nhằm chống lại các tài khoản bot trên nền tảng này.

X (Twitter) sẽ sớm tính phí người dùng (subscription)
X (Twitter) sẽ sớm tính phí người dùng (subscription)

Xuất hiện trong buổi phát trực tiếp trên X ngày 18.9 với Thủ tướng Israel Benjamin Netanyahu, tỉ phú Elon Musk nói lý do quan trọng nhất để thu phí người dùng hằng tháng là để chống lại các tài khoản bot.

Ông Musk lập luận rằng việc thu phí và ưu tiên các bài đăng của người dùng cao cấp sẽ giảm thiểu ảnh hưởng của tài khoản bot. Ông chủ X khẳng định chỉ thu một khoản tiền nhỏ của người dùng.

Đây không phải là lần đầu tiên tỉ phú người Mỹ cân nhắc thu phí tất cả người dùng nền tảng X. Ông Musk được cho là đã thảo luận về ý tưởng này với cố vấn là nhà đầu tư mạo hiểm David Sacks từ năm ngoái.

Việc thu phí, hay những động thái thay đổi cách vận hành và kinh doanh của mạng xã hội X, đều nhằm mục tiêu mang về lợi nhuận.

Vào tháng 7 vừa qua, Elon Musk cho biết công ty đang gặp khó khăn về tài chính. Cụ thể, dòng tiền của công ty vẫn âm do doanh thu quảng cáo giảm gần 50% cùng với việc phải gánh khoản nợ lớn.

Thời điểm mua lại Twitter hồi tháng 10.2022, Elon Musk thừa nhận đã trả quá nhiều cho nền tảng mạng xã hội này. Elon Musk đã mua Twitter với giá 44 tỉ USD, bao gồm 33,5 tỉ USD vốn cổ phần.

Tới tháng 6.2023, quỹ Fidelity công bố báo cáo giá trị Twitter chỉ khoảng 14,5 tỉ USD, tương đương bằng khoảng 33% so với thời điểm ông Musk mua lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Nghịch lý từ doanh thu của McDonald’s, Starbucks hay PepsiCo

Trong khi doanh thu của các thương hiệu như McDonald’s, Starbucks hay PepsiCo đều tăng qua các năm, các cam kết của thương hiệu với môi trường thì đang đi theo chiều ngược lại.

Nghịch lý từ doanh thu của McDonald’s, Starbucks hay PepsiCo
Nghịch lý từ doanh thu của McDonald’s, Starbucks hay PepsiCo

Tờ New York Times (NYT) cho hay McDonald’s cách đây 5 năm đã lên kế hoạch giảm 1/3 khí thải nhà kính trong chuỗi hoạt động của mình đến năm 2030.

Thế rồi vài năm sau, thương hiệu này tiếp tục tuyên bố kế hoạch “Net Zero”, đưa tỷ lệ khí thải nhà kính về gần 0 nhất có thể vào năm 2050.

Trớ trêu thay trong báo cáo gần nhất của McDonald’s, lượng khí thải nhà kính từ hoạt động kinh doanh trong chuỗi đồ ăn nhanh này đã tăng 12% năm 2021 so với năm 2015.

Thậm chí McDonald’s không phải duy nhất khi một báo cáo về 20 chuỗi nhà hàng ăn nhanh lớn nhất thế giới cho thấy hơn một nửa thương hiệu chẳng có tiến bộ nào về mục tiêu xanh mà họ đã cam kết. Một số công ty còn tăng lượng khí thải nhà kính hơn trước như McDonald’s.

Xin được nhắc ngành nông nghiệp, mà cụ thể là mảng chăn nuôi đóng góp rất lớn vào lượng khí thải nhà kính ra môi trường. Tuy nhiên những cánh đồng chăn bò và lúa mỳ lại đang là nguồn nguyên liệu chính cho các chuỗi đồ ăn nhanh.

Theo NYT, mặc dù nhiều thương hiệu đã cố gắng giảm dùng đồ nhựa cũng như tiết kiệm nước sử dụng trong kinh doanh nhưng các tập đoàn này vẫn gặp khó để cân bằng giữa tăng trưởng và bảo vệ môi trường.

Đại dịch Covid-19 và giai đoạn hậu đại dịch mở cửa thị trường đã thúc đẩy nhu cầu đồ ăn nhanh và tạo nên sự tăng trưởng đáng kể.

Thế rồi những biến động của chuỗi cung ứng lương thực cũng khiến các tập đoàn đồ ăn nhanh phải tìm các nguồn nguyên liệu khác, làm gia tăng lượng khí thải nhà kính nhiều hơn.

Báo cáo năm 2022 của PepsiCo, gã khổng lồ ngành F&B đã đặt mục tiêu giảm khí thải nhà kính từ năm 2015, cho thấy lượng khí thải nhà kính trong hoạt động kinh doanh của mình đã tăng 7%.

Tương tự Chipotle, hãng đặt mục tiêu trung hòa lượng khí thải nhà kính vào năm 2030, đã tăng 26% số khí thải nhà kính trong báo cáo năm 2022.

“Câu chuyện ở đây là phải hành động thực tế chứ không phải những lời hứa hão huyền. Chúng ta đã có 5 năm ăn mừng những lời cam kết của các doanh nghiệp chứ chẳng để ý đến thành quả thực sự mà họ đạt được”, giám đốc phát triển bền vững Barry Parkin của Mars thừa nhận.

Tập đoàn bánh kẹo Mars là một trong số ít những doanh nghiệp lớn ghi nhận việc giảm khí thải nhà kính như đã cam kết.

Trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội (CSR) dường như vẫn còn bị bỏ ngõ.

Tiêu chuẩn kép.

Tờ NYT cho hay ngành thực phẩm đóng góp đến 1/3 lượng khí thải nhà kính toàn cầu đang đau đầu vì tiêu chuẩn kép của nhà đầu tư lẫn người tiêu dùng.

Một mặt, các doanh nghiệp này bị đòi hỏi phải giảm khí thải nhà kính.

Mặt khác, những công ty này cũng bị nhà đầu tư yêu cầu đảm bảo lợi nhuận và tăng trưởng, trong khi người tiêu dùng muốn đáp ứng được nhu cầu của họ.

Ví dụ như Starbucks ăn mừng với doanh thu tăng 23%, tương đương 6 tỷ USD trong khoảng 2019-2022. Thế nhưng đi cùng với đó là lượng khí thải nhà kính cũng tăng 12% khi chuỗi cà phê này mở thêm hơn 5.000 chi nhánh.

Việc gia tăng lợi nhuận và mở rộng kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng lẫn cổ đông hầu như đồng nghĩa với việc sử dụng nhiều tài nguyên nước hơn, thải khí thải nhà kính nhiều hơn.

Tuy nhiên vì không muốn ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu và hạn chế sự chỉ trích từ xã hội lẫn nhà đầu tư, các tập đoàn từ McDonald’s đến PepsiCo vẫn phải cam kết rằng đang tiếp tục làm việc với chuỗi cung ứng để giảm khí thải nhà kính.

Tất nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ như Mars khi hãng vừa giữ được đà tăng trưởng nhưng cũng giảm lượng khí thải nhà kính.

Dù doanh thu của Mars tăng 60% từ năm 2015 đến nay nhưng lượng khí thải nhà kính cũng giảm 8%.

Hiện Mars đang đặt mục tiêu cắt giảm 50% lượng khí thải nhà kính của năm 2015 vào năm 2030 và hoàn toàn đạt “Net Zero” vào năm 2050.

Thậm chí, Mars còn dự định chi 1 tỷ USD trong 3 năm tới để tiếp tục dự án phát triển xanh và ưu tiên tính bền vững của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Băng Băng | Markettimes