TikTok vừa thông báo ra mắt TikTok Keyword Insights, một công cụ nghiên cứu và phân tích từ khoá, là một trong những chìa khoá quyết định sự thành công của các chiến dịch Digital Marketing trên TikTok.
TikTok ra mắt TikTok Keyword Insights cho Digital Marketer
Là một phần trong bộ công cụ hỗ trợ sáng tạo trên nền tảng (TikTok Creative Center), TikTok Keyword Insights là vừa mới được TikTok ra mắt là công cụ nghiên cứu và phân tích keyword hay từ khoá với mục tiêu giúp các nhà quảng cáo khám phá các từ khóa hay cụm từ đang mang lại hiệu suất cao với quảng cáo TikTok.
Những người làm marketing có thể sử dụng công cụ này để khám phá danh sách các từ khóa đang thịnh hành, những từ có thể xuất hiện trong âm thanh, lớp phủ văn bản hoặc chú thích quảng cáo.
Giao diện chính của TikTok Keyword Insights
Như bạn có thể thấy qua hình chụp ở trên, chỉ cần nhập một từ khoá bất kỳ vào thanh tìm kiếm, bạn có thể bắt đầu thu thập những dữ liệu có liên quan, bạn cũng có thể thu hẹp kết quả tìm kiếm của mình theo khu vực, ngành hàng, mục tiêu quảng cáo, loại từ khóa và khung thời gian.
TikTok Keyword Insights cho phép bạn phân tích hiệu suất của các từ khóa trong khung thời gian đã chọn, CTR (tỷ lệ nhấp chuột vào quảng cáo) trung bình của các quảng cáo TikTok có sử dụng từ khoá đó.
Bạn có thể nhấp vào nút Chi tiết (Details) ở ngoài cùng bên phải của trang kết quả tìm kiếm để xem các video cụ thể có chứa từ khóa đó.
TikTok Keyword Insights cũng sẽ cho bạn biết cách các nhà quảng cáo đưa cụm từ khoá vào nội dung quảng cáo, cho dù là trong một đoạn âm thanh thuyết minh, văn bản quảng cáo hay lớp phủ văn bản, kèm với đó là mức độ hiệu quả của những quảng cáo đó.
Ngoài các công dụng liên quan đến phân tích từ khoá, công cụ mới này cũng còn là một cách tuyệt vời khác để các nhà quảng cáo TikTok tối ưu nội dung quảng cáo, chỉnh sửa hoặc thêm mới một số nội dung có thể mang lại hiệu quả cao.
Bạn có thể truy cập TikTok Keyword Insights ngay tại đây
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong bối cảnh kinh doanh mới, khi người tiêu dùng ngày càng có xu hướng ít tin tưởng hơn theo hướng những thông điệp một chiều từ thương hiệu mà thay vào đó là nghiên cứu nhiều hơn các nguồn tin từ cộng đồng, Earned Media là chiến lược hiệu quả để xây dựng niềm tin và danh tiếng của thương hiệu.
Tại sao Earned Media là chiến lược hiệu quả để xây dựng danh tiếng thương hiệu
Với tư cách là những người làm marketing, bạn cảm thấy như thế nào khi phải chứng kiến một thương hiệu nào đó tăng trưởng nhanh hơn chỉ vì họ có tên tuổi hay thương hiệu tốt hơn trong khi sản phẩm và dịch vụ mà bạn cung cấp vượt trội hơn?
Trong bối cảnh này, có lẽ thứ bạn đang nghĩ đến đó là cần xây dựng thương hiệu hay ít nhất là độ nhận biết thương hiệu (nhận thức về thương hiệu).
Trong khi đội nhóm marketing của bạn có nhiều cách khác nhau để thực hiện như đẩy mạnh quảng cáo, PR hay đầu tư nhiều hơn vào Content Marketing, cuối cùng thứ mà bạn cần vẫn là có được niềm tin của người tiêu dùng.
Với sự phát triển ngày càng mạnh của các nền tảng công nghệ và mạng xã hội, khi khách hàng có nhiều cách hơn để tìm kiếm và kiểm chứng nội dung, những nội dung gián tiếp hay những nơi mà ở đó người dùng nói về thương hiệu lại thể hiện được sức mạnh của nó.
Và đây chính là lúc bạn cần tìm hiểu về cái gọi là Earned Media.
Earned Media là gì?
Earned Media thường được dân trong ngành biết đến với tên gọi “Kênh truyền thông mà thương hiệu có được” “phương tiện truyền thông kiếm được” hay “nơi mà khách hàng nói về thương hiệu”.
Earned Media nằm trong bộ các kênh hay phương tiện truyền thông bao gồm: Paid Media (phương tiện truyền thông có trả phí ví dụ như quảng cáo), Owned Media (các kênh do thương hiệu sở hữu ví dụ như website, fanpage, CRM, Chatbot…) và cuối cùng là Earned Media, nơi khách hàng tự hay chủ động nói về thương hiệu.
Ý tưởng đằng sau sự phân chia theo kênh truyền thông này là, giả sử nếu thương hiệu của bạn liên tục quảng cáo để tiếp cận khách hàng, hay liên tục đăng tải các bài đăng lên các Trang mạng xã hội như Facebook hay Instagram, điều gì sẽ xảy ra hay thương hiệu sẽ “có” được điều gì nếu không có bất cứ ai, cá nhân là khách hàng, người có ảnh hưởng hay tổ chức thứ ba nào đó nói về hay đề cập đến thương hiệu?
Niềm tin của khách hàng là tất cả.
Theo nghiên cứu của tổ chức tư vấn về marketing và PR, Edelman, trong số các yếu tố mà khách hàng cân nhắc trước khi ra quyết định mua hàng, mức độ tin tưởng hay niềm tin với thương hiệu xếp ở vị trí thứ hai sau yếu tố giá bán.
Một trong những cách tốt nhất để có được sự tín nhiệm này của công chúng hay khách hàng mục tiêu đó là thông qua Earned Media, tức các phương tiện truyền thông kiếm được.
Bạn cứ hình dung thế này, thay vì khách hàng tìm kiếm thông tin và thấy một mẫu nội dung nào đó trực tiếp từ thương hiệu với việc “vô tình” bắt gặp một nội dung khác được đăng tải bởi một khách hàng khác hay người có ảnh hưởng, họ sẽ tin tưởng ai, trong trường hợp nếu họ là khách hàng trung thành và có niềm tin cao với thương hiệu thì chắn chắn niềm tin đó vẫn sẽ bị ảnh hưởng.
Nếu các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hay bản thân doanh nghiệp tự định vị mình là những nhà lãnh đạo tư tưởng ngành, những nội dung sáng tạo và mới mẻ, các nghiên cứu và phát hiện mới từ thương hiệu cũng là một trong những cách thức hiệu quả để xây dựng danh tiếng và thúc đẩy các bên thứ ba nói về thương hiệu.
Bạn hãy nghĩ về các nhà lãnh đạo thường xuyên chia sẻ các kiến thức về quản trị, lãnh đạo hay kiến thức ngành như Steve Jobs, Jeff Bezos hay Elon Musk bạn sẽ cảm nhận được giá trị của điều này.
Earned Media là cách tốt nhất để không chỉ giúp tăng thêm niềm tin vào thương hiệu mà còn định vị thương hiệu và doanh nghiệp như là những “người có thẩm quyền” trong ngành.
Earned Media cũng giúp cải thiện SEO.
Một lợi ích khác của Earned Media là cách nó ảnh hưởng tích cực đến việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) của thương hiệu hay doanh nghiệp.
Nếu bạn là người am hiểu về SEO, bạn có thể nhận thấy rằng các thuật toán của công cụ tìm kiếm cũng tính đến các chỉ số “độ tin cậy” khi xếp hạng bài viết hay website, điều này giải thích lý do tại sao nhiều bài viết trên các Trang báo lớn vốn không cần tối ưu SEO hay thậm chí là spam SEO nhưng vẫn được xếp thứ hạng cao.
Lý thuyết đằng sau điều này là nếu một sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu nào đó được nhiều người nói về hay thảo luận (tích cực), nó sẽ có được độ tin cậy cao hơn với các công cụ tìm kiếm như Google hay Bing.
Trong ngành SEO, có một thuật ngữ gọi là E-A-T đại diện cho Expertise, Authority and Trustworthiness cũng nói lên được điều này.
Tóm lại, điểm EAT của tổ chức của bạn càng cao, tổ chức của bạn sẽ hoạt động tốt hơn trong các công cụ tìm kiếm, điều này cuối cùng sẽ dẫn đến mức độ nhận thức về thương hiệu cao hơn, với sự tin tưởng và tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn tốt hơn.
Bài học rút ra khi tận dụng Earned Media để xây dựng danh tiếng thương hiệu là gì?
Thông qua các phân tích ở trên từ MarketingTrips, hẳn là bạn đã có thể thấy được các giá trị mà các kênh truyền thông kiếm được có thể mang lại.
Mặc dù cả Paid Media, Owned Media và Earned Media đều quan trọng và đóng góp các phần giá trị khác nhau, trong môi trường kinh doanh đầy bất ổn hay thậm chí là “nhiều sự nghi ngờ” ngày nay, khách hàng sẽ tìm kiếm và tương tác với các thương hiệu mà họ tin tưởng nhiều hơn.
Ngoài việc đẩy mạnh quảng cáo, các hoạt động Digital Marketing, thương hiệu cần đầu tư nhiều hơn vào những nơi mà ở đó khách hàng và nhiều bên khác sẽ nói về thương hiệu, đó chính là nguồn tin đáng tin cậy nhất và cũng là nơi danh tiếng thương hiệu được hình thành và phát triển.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
TikTok vừa ra mắt chương trình kiếm tiền mới cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trên nền tảng với tên gọi TikTok Creativity Program Beta (Chương trình sáng tạo TikTok Beta). Vậy TikTok Beta là gì và nhà sáng tạo nội dung trên TikTok có thể kiếm tiền từ công cụ sáng tạo này ra sao, hãy theo dõi bài viết dưới đây.
TikTok Creativity Program Beta: Công cụ kiếm tiền mới cho nhà sáng tạo TikTok
Theo đó, thông qua chương trình mới có tên là TikTokCreativity Program Beta, TikTok có thể giúp các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng kiếm được nhiều tiền hơn với những nội dung dài hơn.
TikTok Creativity Program Beta (TikTok Beta) là gì?
TikTok Creativity Program Beta là chương trình kiếm tiền chỉ dành cho những nhà sáng tạo được mời nhằm mục tiêu giúp người sáng tạo kiếm được nhiều tiền hơn, đồng thời cung cấp nhiều công cụ hơn để họ có thể phân tích và cải thiện hiệu suất video.
Để đủ điều kiện tham gia chương trình, người dùng TikTok phải đủ từ 18 tuổi trở lên, đáp ứng các yêu cầu về lượng người theo dõi và lượt xem video tối thiểu (tài khoản chưa có dấu hiệu vi phạm).
Nhà sáng tạo có thể bắt đầu kiếm tiền như thế nào?
Những người được mời tham gia Creativity Program Beta phải là người xây dựng và xuất bản nội dung gốc (Original Content), có chất lượng cao và dài tối thiểu 60 giây.
Chương trình hiện đã có sẵn tại Mỹ, Pháp và Brazil và sẽ sớm được triển khai tại nhiều quốc gia khác trên toàn cầu.
Lợi ích của TikTok Creativity Program Beta là gì?
Creativity Program Beta được thiết kế nhằm giúp nhà sáng tạo có thêm nhiều cơ hội hơn để kiếm tiền đồng thời thúc đẩy khả năng sáng tạo của họ. Chương trình được xem như là một phần tiếp nối sau thành công của quỹ nhà sáng tạo TikTok Creator Fund.
Khi tham gia chương trình, TikTok sẽ cung cấp cho nhà sáng tạo một trang tổng quan nơi họ có thể xem tính đủ điều kiện của video, doanh thu ước tính, các chỉ số hiệu suất và số liệu phân tích, và hơn thế nữa. Tất cả các video sử dụng cho TikTok Creativity Program Beta phải tuân thủ Nguyên tắc cộng đồng của TikTok.
Bằng cách nào nhà sáng tạo có thể đăng ký chương trình?
Với những nhà sáng tạo đã tham gia TikTok Creator Fund, họ có thể chuyển sang Chương trình sáng tạo TikTok Beta mới, trong khi với những người chưa đăng ký có thể đăng ký khi chương trình có sẵn tại quốc gia của họ.
Sự khác biệt giữa TikTok Creator Fund và TikTok Creativity Program Beta là gì?
Ở thời điểm hiện tại, TikTok có hai chương trình hỗ trợ cộng đồng nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng đó là Quỹ người sáng tạo TikTok hay TikTok Creator Fund và Chương trình nhà sáng tạo TikTok (Creativity Program Beta).
Mặc dù cả hai chương trình đều nhằm mục đích hỗ trợ người sáng tạo, vẫn có một số điểm khác biệt quan trọng giữa hai chương trình này.
Tính đủ điều kiện.
Một trong những điểm khác biệt chính giữa hai chương trình là tính đủ điều kiện.
Trong khi với TikTok Creator Fund chỉ dành cho những người sáng tạo đủ điều kiện đáp ứng các tiêu chí của chương trình, chẳng hạn như từ 18 tuổi, đáp ứng số lượng người theo dõi cụ thể và đăng nội dung gốc.
TikTok Creativity Program Beta hiện chỉ dành cho những người được mời (invite-only) và sẽ chỉ dành cho những người sáng tạo đáp ứng các yêu cầu cụ thể.
Tiềm năng thu nhập.
Mặc dù cả hai chương trình đều mang đến cho nhà sáng tạo những cơ hội để kiếm tiền thông qua nội dung của họ, tiềm năng kiếm tiền của hai chương trình lại khác nhau.
TikTok Creator Fund trả tiền cho nhà sáng tạo dựa trên lượt xem và mức độ tương tác trên video của họ. TikTok Creativity Program Beta lại hướng đến mục đích mang lại tiềm năng doanh thu cao hơn, đồng thời mở ra nhiều cơ hội hơn cho họ trong thế giới thực.
Yêu cầu nội dung.
Để tham gia TikTok Creator Fund, nhà sáng tạo phải đăng nội dung gốc đáp ứng các nguyên tắc cụ thể. Creativity Program Beta cũng yêu cầu đăng nội dung gốc, nhưng phải dài hơn 60 giây.
Tính khả dụng.
TikTok Creator Fund đã tồn tại từ lâu và dành cho những nhà sáng tạo đủ điều kiện ở nhiều quốc gia khác nhau. TikTok Creativity Program Beta hiện vẫn đang ở chế độ thử nghiệm (Beta) và đang khả dụng ở Mỹ, Pháp và Brazil.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Cùng MarketingTrips tìm hiểu về chia sẻ từ CMO (Giám đốc Marketing) của Visa về cách người làm marketing có thể tồn tại và phát triển với tư cách là một marketer xuất sắc.
CMO của Visa: Làm thế nào để phát triển như là một Marketer xuất sắc
Bên dưới là chi tiết về cuộc trò chuyện giữa Frank Cooper và FastCompany (FC), Frank Cooper hiện là CMO của công ty dịch vụ tài chính và thanh toán Visa, người cũng từng là CMO tại BlackRock, công ty quản lý tài sản lớn nhất thế giới, CMO của gã khổng lồ ngành F&B, PepsiCo và Giám đốc Sáng tạo của công ty truyền thông BuzzFeed.
Điều khiến Cooper trở thành một giám đốc marketing thành công là khả năng áp dụng một niềm tin mạnh mẽ rằng, vai trò của ông là sự kết hợp hài hoà giữa mục đích và văn hoá trong việc đạt được các mục tiêu kinh doanh tổng thể của thương hiệu.
Trích lời từ Chủ tịch của Visa, Al Kelly, ông này gọi Cooper là “sự kết hợp hiếm có giữa một chiến lược gia về sáng tạo thương hiệu với sự nhạy bén trong kinh doanh, và một nhà lãnh đạo luôn hiểu rõ các cơ hội của thương hiệu.”
Cuộc phỏng vấn với CMO Cooper cũng thể hiện rõ các thách thức quan trọng nhất mà tất cả các CMO đều phải đối mặt, cách vai trò của CMO đã thay đổi theo thời gian và nhiều nội dung liên quan đến chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu.
FC:Bạn đã gia nhập Visa được một năm. Đâu là điều ngạc nhiên hoặc khác biệt lớn nhất giữa ý tưởng ban đầu của bạn về Visa và cách bạn nhìn nhận nó hiện tại?
Frank Cooper: Điều ngạc nhiên lớn nhất có lẽ là công việc kinh doanh thực sự rất phức tạp. Đó là một tổ chức lớn và có quá nhiều thứ thay đổi cùng một lúc.
Chúng tôi có mã QR, chỉ cần nhấn để thanh toán (tap to pay), có các phương pháp thanh toán không chạm, bạn có thể chuyển tiền, thanh toán, được trả tiền, trao đổi NFT hoặc trao đổi bất kỳ thứ gì có giá trị trong thế giới trò chơi (Gaming).
FC:Visa là một thương hiệu hấp dẫn bởi vì, một mặt, công việc của bạn là tiếp cận và trình bày sự phức tạp đó với thế giới (và người tiêu dùng mục tiêu), mặt khác, Visa cũng là nhà tài trợ lớn tại các sự kiện mang tính toàn cầu như Thế vận hội và World Cup?
Frank Cooper: Một trong những điều tôi thực sự muốn làm xoay quanh khía cạnh tài trợ là tránh xa cái mà tôi gọi là “lạm dụng văn hoá”, nơi mà chúng tôi chỉ đơn giản là tài trợ và cố gắng để có được những ánh hào quang từ điều đó. Tôi không bác bỏ điều đó, tuy nhiên liệu có một cách nào khác để chúng tôi có thể gia tăng giá trị cho trải nghiệm của người hâm mộ, vận động viên hay các nghệ sĩ không? Nếu không, việc chúng tôi xuất hiện cũng sẽ chẳng có ý nghĩa gì, thậm chí càng xuất hiện thương hiệu sẽ càng bị ảnh hưởng. Cách tài trợ truyền thống vẫn có giá trị, tuy nhiên sẽ là có nhiều giá trị hơn nếu chúng tôi đóng góp hay truyền tải một thứ gì đó thực sự có ý nghĩa.
FC:Giám đốc Marketing từ lâu đã là một trong những công việc có thời gian giữ vị trí ngắn nhất trong lớp C-suite [trung bình mỗi CMO chỉ ở vị trí cửa họ từ khoảng 18 đến 24 tháng] và vai trò này cũng đã thay đổi khá nhiều ngoài những thứ liên quan đến sáng tạo hay performance marketing. Bạn sẽ đưa ra lời khuyên nào cho các CMO (cũng như những ai đang mong muốn trở thành CMO) để họ có thể phát triển tốt hơn và “tại vị” lâu hơn?
Frank Cooper: Lời khuyên của tôi dành cho bất kỳ CMO nào, đặc biệt là với những ai lần đầu làm CMO là trước hết bạn phải xây dựng một mối quan hệ sâu sắc và chân thật nhất với cả CEO (Giám đốc điều hành) và CFO (Giám đốc Tài chính). Để làm được điều đó, bạn không thể chỉ nói theo ngôn ngữ của những người làm marketing. Bạn phải nói bằng ngôn ngữ về cách bạn đang thúc đẩy sự tăng trưởng và dịch những gì bạn đang làm sang ngôn ngữ mà họ có thể hiểu.
Nói vậy không có nghĩa là bạn cần phải “hy sinh” hay thay đổi bất kỳ chiến thuật marketing nào; nó chỉ đơn giản là việc thay đổi cách diễn đạt. Thách thức lớn nhất mà tôi đã từng thấy là kỳ vọng của các CEO và CMO rất khác nhau hoặc kết quả mong đợi từ các CFO sẽ rất khác với kết quả mà Marketing đang mang lại cho doanh nghiệp.
CMO có thể nói là vị trí cao nhất của các Marketer. Với vị trí này, bạn đang cố gắng thay đổi nhận thức và hành vi, bạn cố gắng thuyết phục người tiêu dùng của mình và hơn thế nữa. Bạn cũng cần áp dụng logic tương tự đối với các C-suite. Tôi vẫn gọi cái này là “Marketing trong doanh nghiệp”.
FC:Bản thân công việc của các CMO đã phát triển như thế nào trong thập kỷ qua?
Frank Cooper: Theo tôi, đó là một sự thay đổi rất lớn. Rất nhiều người coi công việc của CMO là tạo ra những bước ngoặt lớn: Tạo ra “sức nóng trên thị trường mục tiêu“, tạo ra nhiều nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness), xây dựng thị phần hay khiến mọi người bàn tán về thương hiệu. Trong một thập kỷ rưỡi qua, điều này trở thành nguồn gốc của nhiều vấn đề khi các thành viên C-suite đặt câu hỏi rằng điều đó tạo ra giá trị như thế nào cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác, điều đó liên quan như thế nào tới doanh thu và lợi nhuận.
Theo tôi, đây chính là lý do chính mà nhiều năm trở lại đây khái niệm Performance Marketing lại trở nên phổ biến đến vậy, các Marketer coi đó là con đường duy nhất họ có thể đi. Tuy nhiên, chuyện gì đến cũng phải đến, cuối cùng, người ta nhận ra rằng mặc dù điều đó có thể tạo ra lợi ích trong ngắn hạn, nhưng các yếu tố dài hạn như giá trị thương hiệu dường như bị bỏ ngỏ.
Trong vòng 5 đến 10 năm qua, thay đổi đáng chú ý nhất mà tôi nhận thấy là sự chồng chéo ngày càng tăng giữa thương hiệu (Brand) và danh tiếng (Reputation). Trong khi thương hiệu tập trung hoàn toàn vào khách hàng và tạo ra các giá trị thương mại, còn Danh tiếng liên quan nhiều hơn đến tính hợp pháp của doanh nghiệp trong xã hội. Đây là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau.
Mọi người muốn một thương hiệu đáp ứng được kỳ vọng của họ với tư cách là người tiêu dùng, nhưng họ cũng quan tâm đến các giá trị của thương hiệu đó. Một nhân viên được đối xử như thế nào? hay [Doanh nghiệp] đóng góp gì cho xã hội? Tất cả đều được quan tâm.
FC:Bạn nghĩ gì về nhiều tuyên bố cho rằng cái gọi là “mục đích thương hiệu” (Brand Purpose) thực sự đã không còn tồn tại?
Frank Cooper: Tôi vẫn là một người tin tưởng sâu sắc vào khả năng lãnh đạo có mục đích (purpose-driven leadership) và xây dựng thương hiệu có mục đích (purpose-driven branding).
Nhưng dần dần, khi bắt đầu áp dụng, mọi người đã hiểu sai ý nghĩa thực sự của những khái niệm này. Họ tin rằng, lãnh đạo và xây dựng thương hiệu có mục đích có nghĩa là doanh nghiệp hay thương hiệu phải xử lý hết tất cả những vấn đề xã hội đang tồn tại, đây là một nhận định chưa đúng đắn.
Toàn bộ ý tưởng của điều này với tôi là hãy gắn nó với các mô hình hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, với những gì doanh nghiệp có thể làm với mục tiêu là đóng góp tích cực cho xã hội theo một cách nào đó. Nếu bạn là Amazon, bạn đang cung cấp một dịch vụ giúp tiết kiệm thời gian cho mọi người, và đối với mọi người, tiết kiệm thời gian cũng là một cách để tiết kiệm tiền.
FC:Trong một môi trường thay đổi nhanh chóng như hiện nay, bạn thấy mọi thứ đang đi về đâu? và bạn hào hứng nhất với điều gì?
Frank Cooper: Nhìn chung, tôi rất hào hứng với trò chơi điện tử (video gaming) và đặc biệt là sự trao đổi giá trị diễn ra ở đó. Tôi hào hứng vì nó chính là một cánh cửa phụ dẫn đến thứ cuối cùng gọi là metaverse.
Tôi cũng hào hứng với những nhà sáng tạo nội dung trò chơi, bởi vì những gì chúng ta đang thấy trên nhiều khía cạnh khác nhau đó là cộng đồng người sáng tạo đang phát triển rất mạnh mẽ trong xã hội, từ trên mạng xã hội đến trò chơi (Game) hay âm nhạc.
Đó là một trong những cơ hội thú vị nhất mà tôi thấy trên thị trường.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Tìm hiểu cách các nhà quảng cáo có thể tối đa hoá hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo từ việc hiểu nhu cầu của khách hàng đến hành động nhắm mục tiêu quảng cáo (Ad Targeting).
Audience Targeting: Mở khoá sức mạnh của việc nhắm mục tiêu quảng cáo
Trong thế giới quảng cáo đầy cạnh tranh như hiện nay, khả năng kết nối với đúng đối tượng mục tiêu hay khách hàng tiềm năng là điều tối quan trọng để thành công.
Tuy nhiên, với môi trường kinh tế đầy thách thức, khi doanh nghiệp đang phải đối diện với nhiều khó khăn từ lạm phát đến suy thoái kinh tế, các nhà quảng cáo hay người làm marketing phải đối mặt với nhiệm vụ làm được nhiều việc hơn với ít chi phí hơn, đồng thời kỳ vọng cao hơn về hiệu suất.
Việc xác định chính xác đối tượng mục tiêu lý tưởng cũng đang trở nên khó khăn hơn khi cookies của bên thứ ba sắp ngừng hoạt động. Để đáp ứng những nhu cầu này, các nhà quảng cáo đang chuyển sang việc nhắm mục tiêu theo đối tượng (Audience Targeting).
Thấu hiểu hành vi của khách hàng.
Với những gì đang diễn ra, khả năng hiểu hành vi của khách hàng đang trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Khi các trình duyệt bắt đầu chặn các mã theo dõi (của các bên thứ ba), việc hiểu sâu hơn về hành vi của đối tượng lại càng thách thức.
Và đây cũng chính là lý do tại sao việc xây dựng dữ liệu bên thứ nhất (first party data) nền là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Chìa khóa thành công cho các nhà quảng cáo.
Chìa khóa thành công trong hoạt động nhắm mục tiêu theo đối tượng đến từ chiến lược tiếp cận của doanh nghiệp. Chẳng hạn, việc xây dựng các mối quan hệ đối tác bền chặt với những nền tảng quảng cáo như Microsoft có thể giúp doanh nghiệp tối đa hoá các tín hiệu của dữ liệu.
Về bản chất, bạn đang khai thác dữ liệu của bên thứ nhất của mình và cũng bằng dữ liệu của bên thứ nhất từ Microsoft.
Thông qua các công nghệ trí thông minh đối tượng (audience intelligence), bao gồm các tín hiệu như hoạt động tìm kiếm và hành vi sử dụng web, sở thích về nội dung (content) và thương hiệu (brand), nhân khẩu học, v.v., các nền tảng quảng cáo như Microsoft có thể giúp doanh nghiệp kết nối đúng với các nhóm đối tượng mục tiêu tiềm năng.
Microsoft sử dụng hàng tỷ điểm dữ liệu, kết hợp dữ liệu của bên thứ nhất trên các sản phẩm của Microsoft để xác định ý định của người tiêu dùng (Consumer Intent) và từ đó thúc đẩy tăng hiệu suất quảng cáo.
Sau đó, tất cả các tín hiệu này được nhóm lại với nhau thành các tính năng Nhắm mục tiêu theo đối tượng mà nhà quảng cáo có thể sử dụng cho các chiến dịch của mình trên nền tảng Tìm kiếm (Search) và Mạng đối tượng của Microsoft (Audience Networks)
Khai thác càng nhiều các tín hiệu có ý định, thương hiệu càng có nhiều cơ hội hơn để cá nhân hoá quảng cáo, đây chính là nền tảng để cải thiện hiệu suất của các chiến dịch marketing.
Hành trình ra quyết định của người tiêu dùng.
Khi nói đến việc nhắm mục tiêu quảng cáo hay xây dựng các chiến dịch marketing tập trung vào khách hàng, bạn cần xem xét đến toàn bộ các giai đoạn trong hành trình khám phá thương hiệu và ra quyết định của khách hàng (Customer Journey).
Tuỳ vào từng giai đoạn khác nhau như tìm hiểu sản phẩm (nhận biết về thương hiệu) hay cân nhắc mua hàng (chuyển đổi), khách hàng sẽ quan tâm đến những thứ khác nhau.
Với tư cách là nhà quảng cáo hay người làm marketing, bạn cần kết nối với khách hàng của mình nhiều lần trong suốt hành trình của họ, trong điều kiện lý tưởng nhất, bạn cần cung cấp đúng thông điệp vào đúng thời điểm.
Để giúp thương hiệu hình dung rõ hơn về điều này, Microsoft đã đề xuất một số chiến thuật như bên dưới. Tuỳ vào từng giai đoạn khác nhau hay nhóm đối tượng khác nhau, nhà quảng cáo nên sử dụng các phương thức nhắm mục tiêu khác nhau.
Áp dụng vào thực tế.
Xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất.
Giả sử mục tiêu của bạn là tiếp cận đối tượng mới và nâng cao nhận thức về thương hiệu (brand awareness), làm cách nào để bạn có thể xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất và cải thiện lợi tức đầu tư (ROI) của mình?
Theo đề xuất của Microsoft, trong trường hợp này, bạn có thể xây dựng một chiến dịch với Microsoft Audience Network, sử dụng những hình ảnh đẹp để giới thiệu thương hiệu, đồng thời nhắm mục tiêu theo tệp những đối tượng tiềm năng hiện có (In-market Audiences), họ chính là những người có liên quan nhất đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Khi ai đó nhấp vào quảng cáo và đến website của thương hiệu, nhà quảng cáo nên khuyến khích người dùng đăng ký nhận bản tin bằng cách giảm giá cho họ trong lần mua hàng tiếp theo.
Khi bạn bắt đầu xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất và thu thập thêm thông tin từ khách hàng của mình, bạn có thể đưa tất cả những điểm dữ liệu này vào nền tảng quảng cáo của Microsoft bằng cách sử dụng tính năng Đối sánh khách hàng (Customer Match). Sau đó, bạn có thể đặt giá thầu cho nhóm đối tượng cụ thể này và khuyến khích họ chuyển đổi.
Bạn cứ hình dung thế này, nếu bạn đã tích hợp dữ liệu vào nền tảng, khi người dùng quay lại Bing và tìm kiếm các sản phẩm liên quan, vì bạn đã nhận diện và đặt giá thầu cao hơn cho nhóm đối tượng này, bạn có khả năng hiển thị ở vị trí cao hơn trên trang kết quả tìm kiếm, điều này làm tăng xác suất khách hàng đó nhấp vào và chuyển đổi.
Cải thiện ROI của bạn.
Các tính năng nhắm mục tiêu theo đối tượng của Microsoft đã được chứng minh là giúp tăng tỷ lệ chuyển đổi và giảm chi phí trên mỗi lần mua lại (CPA). Nhìn chung, việc sử dụng bất kỳ tính năng nhắm mục tiêu theo đối tượng nào cũng có thể giúp bạn đạt được tỷ lệ chuyển đổi trung bình cao hơn 60%.
Như đã phân tích ở trên, trong khi hoạt động xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất là điều cần thiết và mang tính bắt buộc để có thể có các chiến dịch Digital Marketing thành công, việc sử dụng nó một cách hiệu quả là một thách thức lớn nếu không có các công cụ và chiến lược phù hợp.
Đó là lý do tại sao Microsoft Advertising luôn tìm cách cung cấp nhiều giải pháp nhất có thể giúp bạn cải thiện ROI, tiếp cận khách hàng mới, hiểu hành vi của họ, tăng mức độ trung thành của họ với thương hiệu và nói chung là tối ưu hóa các chiến dịch của bạn theo cách hiệu quả bền vững hơn.
Bạn có thể tải xuống bản hướng dẫn từ Microsoft tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Gã khổng lồ thương mại điện tử Amazon vừa công bố ra mắt tính năng tìm kiếm mới trên thiết bị di động nhằm đối đầu với Google.
Amazon ra mắt tính năng tìm kiếm mới nhằm đối đầu với Google
Theo đó, Amazon vừa ra mắt các tính năng tìm kiếm mới nhằm mục tiêu cải thiện khả năng tìm kiếm trên thiết bị di động cho người dùng.
Hướng trực tiếp tới các nền tảng như như Google và Pinterest, tính năng tìm kiếm mới của Amazon sẽ bao gồm:
Khả năng tìm kiếm đa phương thức (Multimodal search): Người dùng có thể tìm kiếm bằng cả văn bản và hình ảnh.
Tính năng AR (Thực tế tăng cường) mở rộng.
Find-on-Amazon: Người dùng có thể tìm kiếm và xác định các sản phẩm tương tự trong ứng dụng.
Với tư cách là nền tảng có mức doanh số quảng cáo kỹ thuật số lớn thứ 3 thế giới (chỉ sau Google và Meta), những thay đổi mới này của Amazon được cho là sẽ ảnh hưởng lớn không chỉ với các sàn thương mại điện tử khác mà còn cả với các công cụ tìm kiếm và nền tảng quảng cáo kỹ thuật số.
Tìm kiếm đa phương thức.
Thay vì chỉ tìm kiếm bằng văn bản (text), người dùng Amazon giờ đây có thể tìm kiếm mọi thứ bằng hình ảnh trực quan.
Tính năng AR mở rộng.
Với tính năng thực tế tăng cường mới, người dùng có thể tương tác với nhiều sản phẩm hơn ngoài các danh mục sản phẩm hiện có. Người dùng cũng có thể tự sắp xếp lại các cách bày trí sản phẩm của mình.
Tìm trên Amazon.
Với công cụ này, bạn có thể tìm kiếm sản phẩm bằng ảnh từ bất cứ nơi nào. Nếu bạn thấy nội dung nào đó mình thích trên mạng xã hội, trong khi duyệt web, đọc email hoặc trò chuyện trực tuyến, bạn có thể nhấn vào nút “Chia sẻ” và gửi hình ảnh đó đến ứng dụng Amazon. Bạn có thể tìm thấy các sản phẩm tương tự ngay trên ứng dụng.
Trong một tuyên bố, đại diện Amazon cho biết:
“Chúng tôi luôn thử nghiệm các tính năng mới và cải thiện những tính năng hiện có để xem tính năng nào thực sự phù hợp nhằm mục tiêu hỗ trợ khách hàng trong mọi giai đoạn của hành trình mua sắm (Customer Journey) của họ.”
“Chúng tôi biết rằng niềm tin của khách hàng là thứ khó có được nhưng lại dễ mất đi, vì vậy chúng tôi rất chú ý đến những phản hồi của khách hàng về trải nghiệm mua sắm của họ trên nền tảng.”
“Chúng tôi cũng luôn thử nghiệm các cách mới nhằm giúp việc mua sắm tại cửa hàng của chúng tôi trở nên dễ dàng hơn nữa. Điều này có nghĩa là đôi khi mọi thứ có thể khác đi khi chúng tôi thử nghiệm các tính năng mới, tuy nhiên, sứ mệnh của chúng tôi thì vẫn vậy: giúp bạn tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Hàng trăm nghìn sản phẩm giá rẻ của TikTok sẽ được trợ giá giảm tiếp tới 50% trong ngày Thứ sáu đen (Black Friday) tới đây.
TikTok công bố ra mắt chương trình “Black Friday”
Tờ Bloomberg đưa tin, TikTok có kế hoạch đưa ra các chương trình giảm giá mạnh cho kỳ nghỉ lễ trong một chiến dịch kéo dài một tháng sẽ bắt đầu vào cuối tháng 10.
Ứng dụng mạng truyền thông xã hội này đang thực hiện chiến lược nhằm mục đích thu hút những người mua sắm bị ảnh hưởng bởi lạm phát đến nền tảng mua sắm trực tuyến mới của mình. Đồng thời việc này cũng là để thực hiện cú đánh đầu tiên trong cuộc chiến giá cả với các đối thủ cạnh tranh lâu đời là Amazon.com Inc. và Walmart Inc.
Cụ thể, TikTok, thuộc sở hữu của ByteDance Ltd. có trụ sở tại Bắc Kinh, sẽ tổ chức các buổi đào tạo vào tuần tới với các người bán hàng trên nền tảng của mình.
Theo các tài liệu, họ đang đề nghị trợ cấp giảm giá tới 50% để lôi kéo người bán tham gia vào chương trình Black Friday, bắt đầu từ ngày 27/10 và kéo dài đến ngày 30/11. Người phát ngôn của TikTok đã xác nhận kế hoạch này.
Công ty đang đặt cược rằng kỳ nghỉ lễ bận rộn nhất trong năm – khi người mua sắm ở Mỹ dự kiến sẽ chi tới 284 tỷ USD – sẽ là thời điểm quan trọng để làm nổi bật với các chương trình giảm giá, buộc người mua sắm phải chi tiền trên nền tảng mới của họ vốn vừa ra mắt gần đây ở Mỹ.
Ứng dụng phổ biến này chủ yếu được biết đến nhờ các video ngắn, có tính lan truyền cao và có hơn 150 triệu người dùng hoạt động hàng tháng ở Mỹ.
TikTok đã ra mắt nền tảng Shop tại Mỹ trong tuần này, tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh thương mại vốn là nguồn tăng trưởng doanh thu mới hứa hẹn nhất của công ty.
Theo thông tin có được, TikTok đặt mục tiêu bán được 20 tỷ USD hàng hóa (GMV) trên nền tảng này trên toàn cầu trong năm nay.
Một số thương nhân được mời thử nghiệm bán hàng cho người tiêu dùng Mỹ vào đầu năm nay cho biết các chiến dịch video trên TikTok giúp tăng doanh số bán hàng trên trang này cũng như trên các trang web cạnh tranh như Amazon và Walmart, nơi người mua sắm ở Mỹ quen với việc mua sắm hơn.
Các khoản giảm giá mạnh – do TikTok tài trợ – có thể giúp người mua sắm ở Mỹ trở nên quen thuộc hơn với việc tiêu tiền trực tiếp thông qua ứng dụng.
Theo một cuộc khảo sát người mua hàng của United Parcel Service Inc, những ngày giảm giá phổ biến như Black Friday và Cyber Monday dự kiến sẽ đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong kế hoạch nghỉ lễ của người mua sắm năm nay, vì những người tiêu dùng đang bị lạm phát cản trở sẽ đặc biệt bị thu hút bởi các giao dịch mua sắm giá rẻ.
TikTok sẽ bắt đầu đợt giảm giá dành riêng cho Black Friday lúc 8 giờ tối, theo giờ New York vào ngày 23/11. Chương trình giảm giá Cyber Monday sẽ diễn ra từ ngày 28/11 đến ngày 30/11.
Ứng dụng này đã được người tiêu dùng biết đến như một nơi dành cho các sản phẩm giá rẻ – nhiều sản phẩm trong số đó đến từ Trung Quốc. Công ty cung cấp miễn phí vận chuyển và phiếu giảm giá 20% cho người dùng trước khi giới thiệu tab mua sắm được chỉ định.
Người phát ngôn của TikTok cho biết vào tuần trước: “Có hơn 200.000 thương nhân Mỹ đã được xác minh trên TikTok Shop đang bán các sản phẩm hợp pháp – bao gồm hơn 150.000 sản phẩm làm đẹp đã được xác thực thông qua quy trình của chúng tôi và đại diện cho một số tên tuổi lớn nhất trong ngành kinh doanh làm đẹp”.
Nguồn: Bloomberg
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo WSJ, Bộ Tư pháp Mỹ (DOJ) cáo buộc Google trả 10 tỉ USD hằng năm cho các trình duyệt web và nhà sản xuất smartphone để thống trị trong lĩnh vực tìm kiếm, loại bỏ các đối thủ cạnh tranh.
Google bị cáo buộc chi hàng tỉ USD để thống trị mảng tìm kiếm
Tại phiên tòa chống độc quyền vào hôm 12.9, Google khẳng định công ty không vi phạm luật để giữ thị phần khổng lồ và cho rằng công cụ tìm kiếm của mình phổ biến vì tính ưu việt.
Luật sư Google John Schmidtlein cho biết các khoản thanh toán mà DOJ đề cập được dùng để đền bù cho đối tác, nhằm đảm bảo phần mềm được bảo trì và cập nhật bảo mật kịp thời.
Schmidtlein lập luận rằng những người tiêu dùng không hài lòng với Google chỉ cần một vài cú nhấp chuột để thay đổi công cụ tìm kiếm mặc định sang Bing, Yahoo hoặc DuckDuckGo.
Tuy nhiên, đa số người dùng phần mềm máy tính của Microsoft ưa thích Google hơn, mặc dù công cụ tìm kiếm Bing được cài đặt sẵn trên trình duyệt Edge.
Người phụ trách vụ kiện cho Bộ Tư pháp Mỹ – luật sư Kenneth Dintzer cho biết Google bắt đầu giữ độc quyền trong thị trường công cụ tìm kiếm kể từ năm 2010. Sau khi kìm hãm đối thủ cạnh tranh, “gã khổng lồ” công nghệ ngày càng ít cải tiến công cụ và không chú trọng đến các vấn đề về quyền riêng tư.
Bên cạnh đó, Google còn xử lý khoảng 90% truy vấn tìm kiếm trên toàn thế giới. Càng xử lý nhiều tìm kiếm thì Google càng thu thập được nhiều dữ liệu hơn, do đó Google trở nên vượt trội hơn hẳn các đối thủ. Trong một tài liệu nội bộ, Google từng gọi các thỏa thuận là “gót chân Achilles” đối với các công cụ tìm kiếm đối thủ.
Dintzer cáo buộc Google lợi dụng thế độc quyền để buộc các nhà quảng cáo trả chi phí dịch vụ cao hơn. Ngoài ra, ông cho biết đã tìm thấy bằng chứng Google che giấu thông tin liên quan đến khoản thanh toán được chuyển đến công ty khác, khẳng định những thỏa thuận này đã duy trì sự độc quyền bất hợp pháp của Google trên thị trường.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
TSMC, hãng gia công chip theo hợp đồng lớn nhất thế giới, đang đặt hy vọng vào nhà máy mới ở Nhật Bản trong bối cảnh gặp khó tại Mỹ.
TSMC chuyển trọng tâm từ Mỹ sang Nhật Bản
Dẫn nguồn tin trong lĩnh vực bán dẫn, SCMP cho biết TSMC đang đẩy mạnh sản xuất ở nước ngoài với quy mô chưa từng có. Nhiều địa điểm được hướng tới, trong đó có nhà máy ở Arizona (Mỹ) trị giá hàng chục tỷ USD.
Tuy nhiên, công ty Đài Loan đang thất vọng do gặp khó khăn trong tuyển dụng công nhân lành nghề, cũng như bị hạn chế đưa nhân sự từ Đài Loan sang.
Hai nguồn tin cho biết TSMC nhận thấy Nhật Bản là điểm đến mới hợp lý. Công ty đang xây dựng một nhà máy chip trị giá 8,6 tỷ USD trên đảo Kyushu, dự kiến vận hành vào năm sau. Công ty cũng có kế hoạch xây nhà máy thứ hai ở Nhật Bản với mục tiêu tạo ra những mẫu chip siêu hiện đại, chưa được sản xuất trước đây.
Trong khi đó, nhà máy đang xây ở Arizona phải dời sang năm 2025 mới đưa vào sản xuất. Hồi tháng 7, CEO TSMC Mark Liu cho biết họ đầu đầu dự định sản xuất chip tại đây trong nửa đầu 2024. Tuy nhiên, hàng loạt vấn đề như sự thiếu hụt công nhân kỹ thuật cao và chi phí vận hành lớn khiến mọi thứ không theo kế hoạch.
TSMC từ chối bình luận, nhưng cho biết đang nỗ lực xây nhà máy trên toàn cầu, gồm cả Mỹ, Nhật Bản và Đức. “Mọi thứ vốn không thể so sánh được do sự khác biệt về vị trí, cách xây dựng và phạm vi ảnh hưởng”, đại diện công ty nói.
Theo giới phân tích, TSMC đang coi Nhật Bản là nơi phù hợp hơn nhờ văn hóa làm việc tương đồng, mạng lưới nhà cung cấp vật liệu gần và rộng khắp, đồng thời chính phủ nước này dễ dàng giải quyết yêu cầu và hào phóng với các khoản trợ cấp.
“Mối quan hệ giữa TSMC và chính phủ Nhật Bản là đôi bên cùng có lợi”, nhà phân tích Lucy Chen của Isaiah Research nhận xét.
Bên cạnh đó, đội ngũ lao động Nhật Bản cũng được đánh giá là kỷ luật, làm việc theo lịch trình khắt khe hơn và sẵn sàng làm thêm giờ khi hệ thống máy sản xuất chip vận hành suốt ngày đêm trong phòng sạch vô trùng.
“Rất nhiều hệ thống sản xuất chip không thể tắt, bởi sẽ tốn chi phí để hiệu chỉnh mỗi khi khởi động lại”, một giám đốc ở lĩnh vực chip nói với Reuters.
Nhật Bản hiện có tham vọng tỷ USD để phục hưng ngành chip sau thời gian dài tụt hậu. Gần đây, Rapidus, công ty được hậu thuẫn bởi Sony, Toyota và Chính phủ Nhật Bản, đang huy động hàng tỷ USD để xây dựng nhà máy sản xuất chip. Nước này hiện chỉ sản xuất được các mẫu chip từ 40 nm.
Bảo Lâm (theo SCMP, Reuters)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo thông tin được công bố mới đây, SoftBank đang tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới vào lĩnh vực AI, OpenAI (ChatGPT) có thể là một trong các điểm đến.
SoftBank tìm kiếm cơ hội đầu tư vào OpenAI (ChatGPT)
Theo thông tin mới đây từ Tờ Financial Times, “gã khổng lồ” chuyên đầu tư SoftBank đang tìm kiếm các khoản đầu tư mới vào lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI), và OpenAI (sở hữu ChatGPT) là một trong số các điểm đến.
Nguồn tin cho biết, nhà sáng lập và giám đốc điều hành của SoftBank, tỷ phú Masayoshi Son, đang tìm cách đầu tư hàng chục tỷ USD vào mảng AI.
Vị tỷ phú này mới đây cũng cho biết rằng SoftBank hiện đã chuyển từ chế độ “phòng thủ” sang “tấn công” khi AI ngày càng phát triển nhanh chóng và tạo ra nhiều bước đột phá quan trọng.
Trong số các điểm đầu tư, SoftBank cũng đang muốn hợp tác chiến lược dài hạn với OpenAI, đơn vị hiện đang sở hữu chatbot AI ChatGPT. Tỷ phú này cũng cho biết ông cũng là “fan” của ChatGPT.
Ngoài OpenAI, SoftBank cũng đang xem xét một loạt các lựa chọn thay thế khác, bao gồm cả phương án mua lại Graphcore, nhà sản xuất chip AI có trụ sở tại Vương quốc Anh.
Ở một bối cảnh khác, đơn vị thiết kế chip Arm (công ty con của SoftBank) hiện đang được định giá ở mức kỷ lục 54,5 tỷ USD trong đợt IPO mới đây trên sàn Nasdaq, chính SoftBank đã đưa Arm từ một công ty tư nhân thành công ty đại chúng sau 7 năm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nhiều lần phản ánh bị đồng nghiệp độc hại gây rối nhưng sếp thờ ơ là lúc bạn cần có phương thức tiếp cận bài bản, tránh kiểu trả đũa.
Cách xử lý các đồng nghiệp độc hại
Tại nơi làm việc, đôi khi sẽ có những đồng nghiệp độc hại, những người luôn tìm cách độc chiếm các cuộc họp để ngăn bạn đóng góp ý tưởng, phớt lờ các câu hỏi hoặc đề xuất của bạn trừ khi cấp trên có mặt, nói dối về bạn ngay trước mặt sếp, hay đánh cắp ý tưởng, công lao của bạn.
Nhìn chung, ở công việc văn phòng, thường mọi người đều phải cạnh tranh nhau để được thăng chức, tăng lương, nhận được dự án hấp dẫn và được ban giám đốc điều hành cao cấp chú ý. Nhưng đôi khi sẽ có đồng nghiệp ưu tiên sự nghiệp bản thân họ hơn tất cả những thứ khác và làm mất uy tín của bạn trong quá trình này.
Vì vậy, bạn cần những cách ứng phó phù hợp, nhất là khi bạn đề cập nhiều lần mà cấp trên không quan tâm, cho rằng đó chỉ là sự khác biệt trong phong cách làm việc của từng nhân viên.
Chỉ rõ tác động kinh doanh bất lợi.
Sẽ rất hữu ích nếu bạn có thể chỉ cụ thể các hành vi gây rối của đồng nghiệp ảnh hưởng vào kết quả kinh doanh. Cho thấy cách họ đang làm tổn hại hiệu suất của nhóm, cung cấp nhiều bằng chứng hỗ trợ cho lời khẳng định của bạn.
Cụ thể, bạn cần trả lời các câu hỏi sau: Người này tạo ra mối đe dọa cho công ty, nhóm, hoặc sự nghiệp của bạn ra sao? Tác động tiêu cực do hành động của họ gây ra là gì? Sẽ thuyết phục hơn nếu các vấn đề bạn phản ánh được xác thực, có thể qua sự chứng kiến bởi thành viên khác trong tập thể.
Nancy Halpern, nhà tư vấn quản trị có một khuyến nghị nhỏ về tần suất. “Nếu họ làm điều gì đó một lần, hãy quên đi và để nó trôi qua. Nếu họ làm điều đó hai lần, hãy lưu ý. Và khi họ làm điều đó đến lần thứ ba thì chính là có kế hoạch”, chuyên gia nói.
Ví dụ, nếu bạn bắt gặp đồng nghiệp nói dối một lỗi nhỏ không gây hậu quả nghiêm trọng, bạn có thể bỏ qua. Nhưng nếu điều đó lặp lại hoặc gây hại thì đã đến lúc phải hành động.
Tránh phàn nàn, hãy đề xuất giải pháp.
Khi trình bày với người quản lý, hãy tránh bản thân trở thành một người phàn nàn. Nói rõ với sếp rằng bạn không hành động do ganh tị hay thù hận. Cần tiếp cận như một nỗ lực tạo mối quan hệ làm việc tốt với đồng nghiệp, không phải tìm cách vạch lỗi họ.
Điều này đặc biệt quan trọng đối với những người có kinh nghiệm trong ganh đua ở văn phòng, vì có thể sếp bạn đang nghe một câu chuyện hoàn toàn khác từ họ. Ngoài ra, hãy sẵn sàng giải thích những gì bạn đã làm cho đến hiện tại.
Nhiều quản lý không muốn nhân viên gây rắc rối vì họ có quá nhiều việc phải giải quyết. Nếu nhận thấy điều này, hãy mô tả vấn đề bạn gặp phải, đề xuất giải pháp hoặc cách tiếp cận khả thi, giải thích ý nghĩa hoặc tác động của giải pháp đó.
Ví dụ, nếu bạn muốn giải quyết việc đồng nghiệp đang giành hết công trạng, bạn có thể đề xuất về phân công vai trò. Theo đó, chỉ định ai sẽ trình bày ý tưởng cho lãnh đạo, người nào sẽ giải đáp các câu hỏi và thành viên phụ trách gửi email cho các đơn vị liên quan trong công ty.
Để tăng độ thuyết phục, bạn có thể dùng chiến thuật “nếu như” khi sếp từ chối hoặc không hưởng ứng. Trong trường hợp nêu trên, bạn có thể trả lời họ bằng mệnh đề “điều gì sẽ xảy ra nếu”, kiểu: “Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta đặt ra các tiêu chuẩn cho nhóm về cách chúng ta giao tiếp và chia sẻ công lao?” hoặc “Điều gì sẽ xảy ra nếu tôi chia sẻ 3 ví dụ về hành vi đang cản trở nhóm chúng ta?”.
Giải quyết nói dối và đánh cắp công lao.
Đối mặt với đồng nghiệp bóp méo sự thật có thể là trải nghiệm khó chịu, bởi vì nó thường biến thành cuộc chiến xem ai trung thực và ai không. Nếu có thể chỉ ra những điều sai sự thật và đưa ra bằng chứng trái ngược, hãy thẳng tiến và tiếp tục thực hiện. Lúc đầu, hãy âm thầm làm như vậy.
Ví dụ, bạn có thể gửi email thiện chí có nội dung như: “Tôi không hiểu tại sao bạn lại nói không biết về việc triển khai tính năng mới, khi nào, vì bạn có thể biết thông qua luồng email bên dưới, chúng ta đã thảo luận về nó vào tháng 9”. Điều này có thể nhẹ nhàng vạch trần sự lừa dối và làm rõ bạn sẽ không để họ thoát tội.
Còn khi đồng nghiệp chiếm công, hãy bắt đầu bằng cách đặt câu hỏi như: “Tôi nhận thấy khi bạn nói về dự án, bạn đã nói ‘tôi’ thay vì ‘chúng tôi’. Đó có phải là cố ý không? Tại sao bạn lại trình bày nó theo cách đó?”. Câu hỏi dạng này chuyển nhiệm vụ giải thích lý do họ cảm thấy chính đáng khi nhận công. Ngoài ra, hãy xác lập thỏa thuận phân công từ trước, viết ra và chia sẻ với mọi người tham gia dự án.
Lưu giữ bằng chứng vi phạm và thành công.
Để bảo vệ bản thân và sự nghiệp nếu mọi chuyện đi quá xa, bạn cần có bằng chứng. Đối với mọi hành vi vi phạm, hãy ghi lại thời gian, địa điểm, những gì đã được nói hoặc làm, bởi ai và ai có mặt vào thời điểm đó. Điều này có thể tốn nhiều công sức, nhưng sẽ giúp chứng minh bạn bị phá hoại là nhất quán và kéo dài.
Đồng thời, lưu lại những thành công bản thân để chúng không bị lu mờ bởi đồng nghiệp. Thường xuyên báo cáo với sếp, có thể qua một email ngắn hàng tuần. Đừng nghĩ đây là khoe khoang mà nhằm xây dựng giá trị của bạn tại công ty.
Tìm cách để những người khác trong công ty biết đến công việc chính đáng của bạn. Giới thiệu bản thân với nhân viên ở các bộ phận khác hoặc cấp cao hơn, có thể bằng cách tình nguyện tham gia dự án liên chức năng hoặc của các lãnh đạo có quyền lực. Vun đắp các kết nối mới sẽ cho bạn cơ hội thể hiện tài năng rộng rãi và bác bỏ mọi thông tin sai lệch mà đồng nghiệp đang lan truyền về bạn.
Cân nhắc đến phòng nhân sự khi tìm cách xử lý các đồng nghiệp độc hại.
Nếu sếp bạn từ chối can thiệp sau mọi nỗ lực, hãy cân nhắc đến phòng nhân sự. Nhưng hiệu quả của lựa chọn này phụ thuộc vào bộ phận nhân sự từng công ty. Theo Bob Sutton, tác giả cuốn “The No Asshole Rule” thì ở hầu hết công ty, phòng nhân sự không hiện diện để trở thành bạn của bạn mà để bảo vệ công ty.
Hầu như hiếm trường hợp ai đó khiếu nại với bộ phận nhân sự để giải quyết bất hòa với đồng nghiệp và nhận được sự giúp đỡ có ý nghĩa. Vì vậy, bạn cần tính trước khả năng thành công bằng việc thu thập một số thông tin về cách phòng nhân sự từng xử lý các tình huống tương tự trong quá khứ.
Bạn cũng phải cân nhắc sự đánh đổi cẩn thận. Việc leo thang vấn đề có khiến bạn trở nên tồi tệ không? Bạn có nguy cơ làm tổn hại thêm mối quan hệ với đồng nghiệp nếu họ phát hiện bạn đi tố cáo họ hoặc tìm thêm người giúp đỡ?
Huấn luyện viên nghề nghiệp Octavia Goredema nêu vài khuyến nghị khi cân nhắc ưu và nhược điểm của việc tìm đến phòng nhân sự.
Bà gợi ý tự vấn 3 câu sau: Tôi có ghi lại những gì đã xảy ra chưa? (bằng chứng để phản ánh); Mục tiêu của tôi là gì? (làm rõ mục tiêu giúp bạn xem xét tác động của các kết quả có thể xảy ra); Những gì tôi đang gặp phải là bất hợp pháp? Nếu bạn chứng minh được nó vi phạm các quy định của công ty thì phòng nhân sự mới có nghĩa vụ xem xét giải quyết.
Đừng biến mình thành người xấu khi đối phó với những đồng nghiệp độc hại.
Bạn không thể ép buộc đồng nghiệp xấu trở nên tốt hơn, và thực tế thì sếp của bạn cũng không thể. Hạn chế tự giải quyết mâu thuẫn với đồng nghiệp, và lý tưởng là ai đó có thẩm quyền – sếp của bạn, bộ phận nhân sự hoặc một bên liên quan khác – phản hồi phản ánh của bạn.
Với các đồng nghiệp độc hại, thích gây rối hoặc toan tính về công việc thì tìm cách đánh bại họ tưởng chừng như là phương thức hấp dẫn.
Ví dụ, khi họ nói dối trước mặt sếp, bạn có thể muốn làm điều tương tự. Nhưng đừng làm thế. Tham gia vào cuộc cạnh tranh không khoa học sẽ chỉ gây ảnh hưởng xấu đến bạn. Bạn không nên nhỏ nhen hoặc làm điều gì đó không phù hợp với giá trị bản thân.
Phiên An (theo Harvard Business Review)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Để mở 1.000 cửa hàng đầu tiên tại Trung Quốc, Starbucks phải mất đến 16 năm, tuy nhiên, Luckin Coffee chỉ mất 11 tháng.
Starbucks mất 16 năm để mở 1000 cửa hàng đầu tiên tại Trung Quốc
CEO Guo Jinyi mới đây đã tự hào khi tuyên bố chuỗi cà phê Luckin Coffee của họ đã đạt 10.000 chi nhánh trong nửa đầu năm 2023, qua đó trở thành thương hiệu cà phê đầu tiên ở Trung Quốc làm được điều này.
Được thành lập từ năm 2017 và chuỗi cà phê Trung Quốc này chỉ mất 19 tháng để phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) ở Mỹ.
Thế nhưng bê bối kiểm toán năm 2019 đã khiến cổ phiếu này bị loại ra khỏi sàn Nasdaq, qua đó làm mất niềm tin của nhà đầu tư và đi đến bờ vực phá sản.
Sau những biến cố đó, nhiều người thắc mắc tại sao Luckin Coffee lại hồi sinh nhanh và ngoạn mục đến như vậy. Câu trả lời là chuyển hướng sang các thành phố nhỏ ở Trung Quốc.
Kể từ khi thành lập, Luckin đã nổi tiếng về phong cách mở rộng chi nhánh để bán cà phê mang về với các cửa hàng nhỏ gọn, chi phí thấp, khác rất xa so với kiểu hoành tráng của Starbucks.
Giá cà phê của hãng cũng rẻ hơn nhưng chất lượng thì không hề tệ, khiến mô hình kinh doanh này bùng nổ mạnh trong giai đoạn 2017-2020.
Mặc dù vấp phải bê bối năm 2019 và có giai đoạn ngắn lâm nguy suýt phá sản nhưng hãng đã hồi sinh nhanh chóng kể từ năm 2021 với chiến lược chuyển hướng về các thành phố hạng 3-4.
Nhờ đó mà doanh thu năm 2022 của Luckin vượt 10 tỷ USD lần đầu tiên trong lịch sử và cũng là lần đầu tiên công ty khởi nghiệp cà phê này có lãi.
Báo cáo tài chính quý I/2023 của Luckin cho thấy lợi nhuận thuần của hãng đã tăng 27 lần so với cùng kỳ năm trước và cứ mỗi giờ trôi qua là lại có 2 cửa hàng của hãng được mở.
Chiến lược thị trường ngầm.
Thuật ngữ “Sinking Market” mà Luckin Coffee sử dụng để ám chỉ đến những thành phố dưới hạng 2 ở Trung Quốc.
Trong khi các ông lớn như Starbucks đã hoạt động được 20 năm tại Trung Quốc với chiến lược nhắm đến các thành phố lớn nhất, các vùng kinh tế phát triển nhất, những thủ phủ của các tỉnh phồn hoa nhất thì Luckin giờ đây lại hoạt động kiểu khác.
Mô hình Starbucks, kiểu tự mở chi nhánh và tự hoạt động ở các thành phố lớn đã thúc đẩy nhiều hãng đối thủ theo gót.
Số liệu cho thấy gần 70% số cửa hàng cà phê tại Trung Quốc là mở ở những thành phố lớn hạng 1, trong khi thị trường thấp hơn lại bị lãng quên.
Đây chính là lúc Luckin tìm ra điểm đột phá với hàng loạt những chi nhánh nhượng quyền, có quy mô tinh gọn, nhắm đến cà phê mang về giá rẻ, có chất lượng vừa đủ, phù hợp túi tiền và thị hiếu của các thành phố hạng 2-3.
Thêm vào đó, sự bùng nổ của những ứng dụng gọi đồ và ngành giao đồ ăn càng khiến sự bùng nổ các chi nhánh của Luckin trở nên tiện lợi hơn và rẻ hơn khi giao đồ.
Với Luckin, việc nhượng quyền những cửa hàng quy mô nhỏ gọn tương tự như ngành đồ ăn nhanh khiến hãng không mất nhiều chi phí mở rộng chi nhánh, hạ thấp được chi phí vận hành và tăng tốc phủ sóng thị trường.
Tờ SixthTone nhận định chính nhờ chiến lược cực kỳ phù hợp này mà Luckin Coffee có thể xuất hiện ở những quán nhỏ ven đường cho đến các khu trung tâm thương mại, qua đó tiếp cận đến nhiều khách hàng hơn là chỉ tập trung tại các thành phố lớn.
Tính đến cuối năm 2022, số chi nhánh nhượng quyền của Luckin đã chiếm hơn 30% trong tổng số, cao hơn mức 10% của tháng 3/2020.
Sao chép thành công.
Tờ SixthTone nhận định thành công của Luckin Coffee đang bị sao chép khi một chuỗi cà phê mới mở rộng chi nhánh với tốc độ còn nhanh hơn và cũng nhắm đến các thành thị hạng 2-3.
Điều thú vị là đối thủ mới này của Luckin lại được thành lập bởi chính 2 nhà sáng lập cũ: Lu Zhengyao và Qian Zhiya, vốn bị “hất cẳng” khỏi chính đứa con khởi nghiệp của mình kể từ sau vụ bê bối năm 2019.
Thương hiệu Cotti Cofee được 2 nhà sáng lập trên thành lập từ tháng 10/2022 và một nửa đội ngũ nhân viên chủ chốt của chuỗi cà phê này đến từ Luckin. Các chiến lược về mở rộng thị trường, mức giá rẻ hay mô hình kinh doanh hầu như hoàn toàn giống với Luckin.
Điều khác biệt duy nhất ở Cotti là tốc độ mở rộng chi nhánh của Cotti nhanh hơn nhiều khi hãng chỉ mất 5 tháng để đạt 1.000 chi nhánh đầu tiên ở Trung Quốc, trong khi Luckin là 11 tháng còn Starbucks là tận 16 năm.
Một điều thú vị nữa là cái tên Mixue cũng đang tham chiến ở mảng này với thương hiệu Lucky Cup, sáng lập từ năm 2017 với chiến lược giá siêu rẻ.
Một cốc Latte của Lucky Cup chỉ có giá 10 Nhân dân tệ, tương đương 1,4 USD, còn Americano là 5 Nhân dân tệ, rẻ hơn rất nhiều so với mức giá bình quân 40 Nhân dân tệ và 20 Nhân dân tệ tương ứng của Starbucks và Luckin Coffee.
Tương tự như Luckin Coffee, cả Cotti và Lucky Cup đều đang tích cực sao chép mô hình kinh doanh mới này để mở rộng nhanh chóng các chi nhánh.
Chỉ trong 8 tháng kể từ khi thành lập, Cotti đã trở thành chuỗi cà phê lớn thứ 5 ở Trung Quốc và thương hiệu này đặt mục tiêu 10.000 chi nhánh chỉ trong 3 năm.
Trước thành công này, ngay cả ông lớn như Starbucks cũng đã có dấu hiệu mở thêm quán ở các thành phố hạng 2-3, nhưng liệu có cạnh tranh được với các đối thủ địa phương hay không thì chỉ có thời gian mới trả lời được.
*Nguồn: Sixth Tone
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nếu bạn từng tìm hiểu về cách thức vận hành của các thuật toán trên các nền tảng như TikTok, Facebook hay YouTube, có thể bạn sẽ thấy rằng, chúng đang cố gắng cuốn bạn vào “cuộc chơi không có hồi kết” của nó.
Đừng để các thuật toán “cuốn” bạn theo cách nó muốn
Nếu bạn có quen đăng nhập (Log-in) vào tài khoản Google khi xem YouTube và không xoá lịch sử xem video, bạn có thể sẽ được YouTube đề xuất một loạt các video tương tự như những video mà bạn từng xem (và tương tác) trước đó.
Đối với không ít người, đây có thể là một thứ gì đó hay ho khi họ có thể liên tục xem các video mà họ thích trong khi không phải chủ động tìm kiếm các video tương tự để xem.
Tuy nhiên, chính điều này cũng đang tạo ra nhiều vấn đề khác mà bạn có thể không ngờ tới, bạn bị cuốn theo các video định sẵn theo thuật toán đề xuất riêng của nền tảng, cả những thứ mà bạn vô tình xem khi bạn lướt qua màn hình.
Theo thời gian, bạn dần ít chủ động tìm kiếm những thứ mới hơn, thay vào đó, bạn dễ dàng chấp nhận và thậm chí là “chìm đắm” với những gì mình được nền tảng gợi ý.
Đối với các nền tảng như YouTube, nếu bạn thường chủ động tìm kiếm và khám phá các video mới, xoá lịch sử tìm kiếm và xem video cũng là một giải pháp hữu ích.
Tắt lịch sử xem có thể cải thiện trải nghiệm xem YouTube của bạn.
Theo báo cáo, YouTube đang xóa các đề xuất trên trang chủ đối với bất kỳ người dùng nào có lịch sử xem bị tạm dừng cũng như những người “không có lịch sử xem đáng kể trước đó”. Nếu bạn là những người dùng này, trang chủ YouTube của bạn sẽ đơn giản hơn nhiều so với các trang chủ được đề xuất vô số các video khác nhau.
Đối với nhiều người, đây chính là một điều tốt khi họ nên biết mình muốn xem gì thay vì là để YouTube “định hướng” giùm.
Rõ ràng là, bạn không cần một thuật toán khác trong cuộc sống để theo dõi mọi việc bạn làm và cố gắng thu hút bạn bằng cách cung cấp cho bạn các nội dung được nhắm mục tiêu, đặc biệt khi nội dung đó thậm chí không liên quan đến bạn ngay từ đầu.
Trên thực tế, bạn có thể thấy trải nghiệm của mình trên các nền tảng mạng xã hội sẽ tốt hơn nhiều nếu bạn tránh cung cấp dữ liệu này cho các thuật toán. Bạn không chỉ không bị cuốn vào những video ít giá trị, đề xuất quá nhiều các video tương tự mà còn chủ động tìm kiếm và xem các video khác có giá trị hơn.
Trong khi việc đề xuất các video tương tự có vẻ như là điều gì đó phù hợp và “am hiểu người dùng”, sự thật là bạn đang bị cuốn vào một trò chơi không lối thoát mang tên thuật toán (Algorithm).
Cách tắt lịch sử xem video trên YouTube.
Cách nhanh chóng để quản lý cài đặt lịch sử xem video của bạn trên YouTube là chọn biểu tượng hồ sơ của bạn ở trên cùng bên phải của ứng dụng hoặc trên website, sau đó chọn “Dữ liệu của bạn trong YouTube”. Trong phần “Lịch sử xem trên YouTube”, hãy chọn “Bật”, sau đó nhấn “Tắt” bên dưới phần “Lịch sử YouTube”.
Google cho biết nền tảng sẽ triển khai tính năng thay đổi giao diện đề xuất trang chủ trong những tháng tới dựa trên lịch sử xem video trong ứng dụng của người dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Databricks, doanh nghiệp chuyên về AI (trí tuệ nhân tạo) và dữ liệu (Data) vừa công bố đã gọi thành công 500 triệu USD và định giá doanh nghiệp ở mức 43 tỷ USD.
Databricks gọi vốn thành công 500 triệu USD và đạt mức định giá 43 tỷ USD
Vòng gọi vốn được dẫn dắt bởi các quỹ và nhà đầu tư như: T.Rowe Price Associates, Inc, Andreessen Horowitz, Baillie Gifford, ClearBridge Invesments, Counterpoint Global (Morgan Stanley)…và cả gã khổng lồ Nvidia.
Ông Ali Ghodsi, nhà đồng sáng lập và CEO của Databricks cho biết;
“Sự cam kết dài hạn của các đối tác tài chính và chiến lược cho thấy động lực phát triển mạnh mẽ của Databricks, sự thích ứng nhanh của khách hàng với nền tảng dữ liệu Databricks Lakehouse, và nhiều sự thành công của khách hàng khi sử dụng một nền tảng AI và dữ liệu đồng nhất.”
“Databricks và Nvidia đang cùng nhau xây dựng các công nghệ AI mang tính chuyển đổi, chúng tôi thực sự phấn khích cả về sự đổi mới lẫn giá trị kinh doanh mà chúng tôi có thể mang đến cho khách hàng của mình.”
Với Databricks Lakehouse, doanh nghiệp có thể đồng nhất dữ liệu, phân tích và sử dụng AI trên một nền tảng duy nhất do đó họ có thể quản lý và thu thập insights từ các nguồn dữ liệu của doanh nghiệp, đồng thời cũng có thể xây dựng giải pháp Generative AI (công nghệ AI được sử dụng trong các mô hình như ChatGPT hay Google Bard) riêng của họ một cách nhanh chóng hơn.
Theo CEO của Nvidia, dữ liệu doanh nghiệp (Enterprise Data) là “mỏ vàng” của Generative AI (AI tổng quát). Và sự kết hợp giữa Databricks và Nvidia sẽ cho phép doanh nghiệp tăng cường khả năng xử lý dữ liệu cũng như tận dụng sức mạnh của các mô hình Generative AI.
Giới thiệu ngắn về Databricks.
Databricks là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực AI (trí tuệ nhân tạo) và dữ liệu (Data). Hiện Databricks có hơn 10.000 khách hàng toàn cầu là các doanh nghiệp lớn như Comcast, Condé Nast và nhiều doanh nghiệp thuộc nhóm Fortune 500 (500 doanh nghiệp lớn nhất nước Mỹ).
Thông qua nền tảng dữ liệu được gọi là Databricks Lakehouse Platform, khách hàng có thể đồng nhất, thu thập, phân tích dữ liệu và hơn thế nữa với mục tiêu tối đa hoá hiệu suất kinh doanh.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Hoà chung với xu hướng sụt giảm ngân sách chi tiêu dành cho quảng cáo kỹ thuật số (Digital Advertising), doanh thu quảng cáo của Adobe giảm gần 20% so với quý trước.
Doanh thu quảng cáo của Adobe giảm mạnh so với quý trước
Được cho là một trong các dấu hiệu đáng lo ngại đối với ngành quảng cáo kỹ thuật số, doanh thu quảng cáo kỹ thuật số trong quý 3 năm 2023 của Adobe đã giảm 19,2% so với quý trước và giảm 19,7% so với cùng kỳ năm ngoái 2022.
Cụ thể, Adobe đã thu về 67 triệu USD trong quý 3 so với 83 triệu USD trong quý 2 và 81 triệu USD trong quý 3 năm 2022. Tổng doanh thu quảng cáo của Adobe trong năm 2023 cho đến nay là 234 triệu USD, giảm 12,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Ngược lại với sự sụt giảm về doanh thu quảng cáo, doanh số của mảng Đám mây trải nghiệm khách hàng của Adobe (Adobe Customer Experience Cloud) lại tỏ ra khá tích cực.
Mặc dù doanh thu quý 3 không tăng so với quý 2 tuy nhiên lại tăng so với cùng kỳ năm 2022, trong quý 3, Adobe mang về 1.2 tỷ USD.
Tổng doanh thu từ Đám mây trải nghiệm khách hàng của Adobe trong cả 3 quý là 3,62 tỷ USD, cao hơn 350 triệu USD so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhìn chung, mức chi tiêu cho quảng cáo kỹ thuật số đang chững lại trên nhiều nền tảng khác nhau, tuy nhiên, các nền tảng vẫn đang kỳ vọng rằng doanh thu sẽ sớm tăng trở lại khi thương hiệu vẫn đang ưu tiên cho các kênh mà họ có thể kiểm soát được như Digital Marketing hay Retail Media.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Google vừa thông báo cập nhật các thuật toán mới cho Google Helpful Content (thuật toán nội dung hữu ích của Google) tháng 9 năm 2023.
Google Helpful Content: Cập nhật thuật toán mới tháng 9/2023
Theo đó, có 2 thông tin quan trọng mới mà người làm marketing hay SEO (Search Engine Optimization) cần lưu ý khi tiếp cận với thuật toán xếp hạng của Google nhằm thúc đẩy lưu lượng truy cập cho website hay ứng dụng (App) của mình.
Trước hết, bạn cần tìm hiểu khái quát về khái niệm thuật toán và thuật toán nội dung hữu ích của Google (Google Helpful Content).
Thuật toán Google Helpful Content là gì?
Được giới thiệu lần đầu năm 2022, Google HelpfulContent hay Hệ thống nội dung hữu ích của Google được thiết kế để “thưởng” cho các website có chất lượng nội dung tốt, những nội dung được tạo cho người dùng thay vì cho các công cụ tìm kiếm.
Mục đích của thuật toán Google Helpful Content là thúc đẩy những giá trị nội dung riêng biệt (Unique Content), thay vì là những nội dung tương tự như trên các website khác.
Cũng tương tự như các bản cập nhật thuật toán khác, Google không cung cấp chi tiết về cách thức hoạt động của thuật toán để tránh việc bị lạm dụng bởi những người làm SEO hay những nhà quản trị web.
Chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực khoa học máy tính và công nghệ, thuật toán là khái niệm đề cập đến một quá trình được sử dụng để xử lý, tính toán hay giải quyết một vấn đề nào đó.
Các thuật toán hoạt động như một danh sách bao gồm nhiều các hướng dẫn khác nhau dùng để thực thi các hành động cụ thể dựa trên phần cứng hoặc phần mềm.
Khái niệm thuật toán vốn được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như công nghệ, lập trình, trong toán học, trong ngành khoa học máy tính hay thậm chí là trong kinh doanh và marketing, tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể, các thuật toán được ứng dụng theo những cách khác nhau.
Google Helpful Content: Cập nhật thuật toán mới tháng 9/2023.
Về tổng thể, Google có một hệ thống được gọi là Hệ thống nội dung hữu ích (Google Helpful Content System) nhằm mục tiêu hướng dẫn các website cần xây dụng những nội dung (Content) chất lượng đồng thời giảm khả năng hiển thị với các nội dung được xem là không hữu ích.
Trong báo cáo cập nhật thuật toán mới tháng 9/2023, Google tập trung vào 3 thứ:
Nới lỏng các hướng dẫn đối với các nội dung do máy (AI) tạo ra.
Lưu trữ nội dung của bên thứ ba (third-party content) trên tên miền phụ.
Cung cấp các hướng dẫn bổ sung về những việc cần làm nếu website mất lưu lượng truy cập (Traffic) do các bản cập nhật thuật toán Google Helpful Content tạo ra.
Google nới lỏng các hướng dẫn đối với những nội dung do máy (AI) tạo ra.
Nếu như trong các thông báo trước đây, Google cho biết thuật toán của Google Helpful Content sẽ ưu tiên nhiều hơn cho những nội dung do con người tạo ra và giảm sự hiện diện đối với các nội dung do máy hay công cụ tạo ta.
Giờ đây, thái độ của Google dường như đã thay đổi khi cho biết rằng sẽ nói lỏng các hạn chế với những nội dung do máy móc, công cụ hay AI tạo ra.
Thông báo cũ của Google:
“Hệ thống nội dung hữu ích của Google (Google Helpful Content System) được xây dựng nhằm mục tiêu đảm bảo rằng mọi người có thể tìm thấy được các nội dung gốc và hữu ích được viết bởi con người, cho con người đọc, trong kết quả tìm kiếm.”
Cập nhật mới của Google trong tháng 9/2023 này:
“Hệ thống nội dung hữu ích của Google (Google Helpful Content System) được xây dựng nhằm mục tiêu đảm bảo rằng mọi người có thể tìm thấy được các nội dung gốc và hữu ích được viết cho con người đọc, trong kết quả tìm kiếm.”
Những thay đổi về cách đánh giá của Google với các nội dung của bên thứ ba (do bên thứ ba sản xuất).
Nội dung của bên thứ ba (third-party content) được hiểu là những nội dung không phải do chính website tạo ra, nó thường được tạo ra từ các đối tác nội dung, các đơn vị liên kết (Affiliate Content) và hơn thế nữa.
Thông thường, các website sẽ lưu trữ những nội dung này trên tên miền phụ với mục tiêu là khiến các nội dung đó không ảnh hưởng đến sức mạnh xếp hạng của website chính.
Tuy nhiên, bản cập nhật Nội dung hữu ích tháng 9 năm 2023 của Google có thể ảnh hưởng tiêu cực đến những website có lưu trữ nội dung của bên thứ ba, dù nó hiện đang ở bất kỳ đâu trên website.
Để giải quyết vấn đề này, Google đưa ra lời khuyên:
“Nếu bạn lưu trữ nội dung của bên thứ ba trên website chính hoặc trong tên miền phụ của mình, hãy hiểu rằng nội dung đó có thể được đưa vào các tín hiệu chung trên toàn trang web, chẳng hạn như tín hiệu về tính hữu ích của nội dung.
Vì lý do này, nếu nội dung đó phần lớn độc lập với mục đích của website chính hoặc được sản xuất mà không có sự giám sát chặt chẽ (của bên quản trị website chính), thì chúng tôi khuyên bạn nên chặn việc Google lập chỉ mục (Index) với nội dung đó.”
Các nhà xuất bản (publisher), các website tin tức, hay các website vốn cho thành viên tự đăng bài nên cân nhắc kỹ cập nhật này.
Những hướng dẫn mới về cách tự đánh giá nội dung nhằm đáp ứng thuật toán Google Helpful Content.
Về tổng thể, Google khuyên các website cần tạo ra những nội dung hữu ích, đáng tin cậy và lấy con người làm trọng tâm.
Một số hướng dẫn khác của Google bao gồm:
1. Nội dung có được viết hoặc đánh giá bởi một chuyên gia hoặc một người vốn hiểu rõ chủ đề đang viết không?
2. Bạn có đang cập nhật mới các nội dung để làm cho chúng trở nên mới mẻ hơn hay không?
3. Bạn có đang cố tình đánh lừa bộ máy tìm kiếm bằng cách xoá các nội dung cũ và cập nhật nội dung khác trong khi nội dung được thêm mới không giúp nội dung của trang “mới” và hữu ích hơn hay không?
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo thông báo từ chính Google, Google Search (Tìm kiếm) hiện đã ngừng hiển thị kết quả nhiều định dạng nội dung theo kiểu Hướng dẫn (How-to Content) trên máy tính để bàn (Desktop) từ ngày 13/9.
Google Search dừng hiển thị nội dung dạng hướng dẫn (How-to)
Theo thông báo trước đó của Google về việc sẽ giảm khả năng hiển thị trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs) của các định dạng nội dung theo kiểu hướng dẫn (How-to) và nội dung hỏi đáp (FAQ), Google mới đây chính thức xác nhận rằng đã thực hiện các hành động nhất định từ ngày 13/9.
“Nhằm mục tiêu tiếp tục đơn giản hóa kết quả tìm kiếm của Google, chúng tôi đã thay đổi cách các nội dung hướng dẫn (How-to) hiển thị trên trang kết quả tìm kiếm.
Kể từ ngày 13 tháng 9, Google Tìm kiếm sẽ không còn hiển thị kết quả nhiều định dạng về các nội dung theo kiểu Hướng dẫn (How-to content) trên máy tính để bàn nữa, điều này có nghĩa là loại kết quả này hiện không còn được dùng nữa.”
Vì kết quả tìm kiếm của các nội dung theo định dạng này sẽ không còn xuất hiện trong Google Tìm kiếm nên Google sẽ bỏ các báo cáo hay giao diện có liên quan sau 30 ngày.
Về tổng thể, từ lâu, các nội dung theo kiểu Hướng dẫn (How-to) ví dụ như “cách làm…” hay “hướng dẫn từng bước…” đã thúc đẩy đáng kể lượng truy cập cho website (Website Traffic), tuy nhiên giờ đây thì mọi thứ đã thay đổi. Cũng theo Google, báo cáo cho loại kết quả tìm kiếm này sẽ sớm không còn khả dụng trong Google Search Console (GSC).
Google chia sẻ thêm:
“Từ nay trở đi, kết quả nhiều định dạng Câu hỏi thường gặp (dùng dữ liệu có cấu trúc FAQ) sẽ chỉ xuất hiện cho những trang web nổi tiếng và đáng tin cậy về y tế hoặc của cơ quan chính phủ.
Đối với mọi trang web khác, kết quả nhiều định dạng này sẽ không còn xuất hiện thường xuyên nữa. Các trang web có thể tự động được xem là áp dụng cách xử lý này tuỳ thuộc vào khả năng đáp ứng điều kiện.
Tuy bạn có thể loại bỏ dữ liệu có cấu trúc này khỏi trang web của mình, nhưng bạn không nhất thiết phải chủ động xoá dữ liệu đó. Dữ liệu có cấu trúc không được sử dụng không gây ra vấn đề gì với Tìm kiếm và cũng không gây ảnh hưởng gì thấy được trên Google Tìm kiếm.”
Nhiều website sẽ bị ảnh hưởng đáng kể (giảm lượng hiển thị và lưu lượng truy cập) từ cập nhật mới này của Google.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Ứng dụng giao đồ ăn Baemin chiếm 12% thị phần (Market Share) thị trường giao đồ ăn trực tuyến tại Việt Nam.
CEO Baemin Việt Nam sắp rời ghế
Tờ Tech in Asia đưa tin, ông Jinwoo Song, Tổng giám đốc Baemin Việt Nam – liên doanh giữa Delivery Hero và Woowa Brothers – được cho là đã thông báo tới nhân viên về việc rời công ty của của mình trong thời gian tới.
Bà Cao Thị Ngọc Loan, Giám đốc tài chính đã được bổ nhiệm trở thành Giám đốc điều hành tạm thời.
Trả lời yêu cầu bình luận của chúng tôi, phía Baemin Việt Nam đã xác nhận thông tin này.
Trong mail gửi nhân viên mà chúng tôi có được, ông Song viết: “Loan Cao sẽ đảm nhận vai trò Giám đốc điều hành tạm thời sau khi tôi từ chức. Cô ấy đã không ngừng đóng góp những thành quả tích cực cho công ty kể từ khi gia nhập đội ngũ Baemin, tôi hoàn toàn tin tưởng rằng cô ấy sẽ dẫn dắt quá trình chuyển đổi suôn sẻ và hiệu quả.
Cho tới ngày cuối cùng của tôi tại Baemin, tôi sẽ hoàn thành nhiệm vụ của mình với tư cách là Giám đốc điều hành và sẽ hỗ trợ cô ấy đảm nhận vai trò mới một cách tốt nhất.
Khi trở về Hàn Quốc để bắt đầu một hành trình mới trong sự nghiệp cùng gia đình, tôi vẫn sẽ luôn yêu thương Việt Nam, nơi đã trở thành quê hương thứ hai của tôi. Tuy không còn được tiếp tục trên cương vị Giám đốc điều hành, tôi vẫn luôn yêu thương và trân trọng tình cảm mà chúng ta đã có.
Nếu bạn cần bất kỳ sự hỗ trợ hay cố vấn nào, hãy thoải mái liên lạc và chia sẻ với tôi. Đây là sự vinh dự của tôi khi được góp phần vào sự thành công của bạn”.
Ông Song được bổ nhiệm vị trí CEO Baemin Việt Nam vào tháng 1/2022, chèo lái công ty hoạt động trong một thị trường cạnh tranh mà cả GrabFood và ShopFood đều có sự hiện diện mạnh mẽ.
“Sự lãnh đạo của ông Jinwoo Song đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt Baemin Việt Nam vượt qua nhiều thử thách khác nhau. Mặc dù hoạt động ở một trong những thị trường cạnh tranh nhất, công ty vẫn cố gắng xây dựng dịch vụ vững chắc”, Pieter-Jan Vandepitte, COO Delivery Hero, cho biết trong một tuyên bố.
Baemin vào Việt Nam từ tháng 5/2019 và mua lại ứng dụng giao đồ ăn Vietnammm – đơn vị sau đó đã đóng cửa. Công ty chủ yếu tập trung vào thị trường giao đồ ăn trực tuyến và không cung cấp dịch vụ gọi xe như một số đối thủ cạnh tranh.
Mặt khác, Baemin cũng cung cấp dịch vụ giao hàng tạp hóa và vận hành nhà bếp riêng. Ứng dụng này có một dòng sản phẩm thuộc Baemin Studio. Ngoài ra, Baemin cũng đã ra mắt thương hiệu mỹ phẩm riêng tại Việt Nam có tên Lazy Bee.
Ứng dụng giao đồ ăn Baemin chiếm 12% thị phần thị trường giao đồ ăn trực tuyến tại Việt Nam, ước tính trị giá 1,1 tỷ USD, theo báo cáo của Momentum Works công bố vào tháng 1.
Nửa đầu năm nay, công ty mẹ Delivery Hero công bố mức EBITDA (thu nhập trước lãi vay, thuế và khấu hao) đã điều chỉnh ở mức dương. Delivery Hero cũng sở hữu ứng dụng Foodpanda – đã bán hoạt động kinh doanh tại Việt Nam cho Vietnammm vào năm 2015.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Báo cáo của Momentum Works dự đoán thị phần của TikTok Shop trong năm 2023 ở thị trường Đông Nam Á sẽ ngang ngửa Tokopedia và chỉ kém đôi chút so với Lazada.
TikTok Shop có thể là sàn thương mại điện tử lớn thứ 4 Đông Nam Á về thị phần trong năm 2023
TikTok Shop, tính năng mua sắm trực tuyến trong ứng dụng xem video ngắn TikTok, được dự đoán sẽ chiếm 13,2% thị phần thị trường thương mại điện tử ở Đông Nam Á trong năm nay, theo một nghiên cứu từ công ty theo dõi dữ liệu thị trường Momentum Works.
TikTok Shop đặt mục tiêu tổng giá trị giao dịch hàng hóa (GMV) đạt 15 tỷ USD trong năm 2023. Đây là con số tăng đáng kể so với những gì TikTok Shop đạt được trong năm 2022 (4,4 tỷ USD), theo báo cáo của Momentum Works.
Theo Tech in Asia, nếu TikTok Shop đạt được mục tiêu đề ra, thị phần của sàn thương mại điện tử này trong khu vực sẽ xấp xỉ với với Tokopedia, ước tính là 13,9% và kém đôi chút so với Lazada, ước tính đạt 17,7% trong năm nay.
Những sản phẩm bán chạy nhất trên TikTok Shop là các sản phẩm thuộc danh mục chăm sóc sắc đẹp và đồ dùng cá nhân, chiếm khoảng 70% tổng GMV. Theo báo cáo, các thương hiệu làm đẹp sẽ tiếp tục là những sản phẩm chủ đạo được bán trên TikTok Shop trong năm nay.
Weihan Chen, trưởng bộ phận nghiên cứu thị trường tại Momentum Works, tin rằng TikTok Shop có thể là một đối thủ nặng ký đối với các sàn thương mại điện tử khác trong khu vực Đông Nam Á.
Shopee, sàn thương mại điện tử mà Momentum Works ước tính sẽ chiếm 46,5% thị phần thị trường thương mại điện tử Đông Nam Á năm 2023, đã bày tỏ sẽ tập trung nhiều hơn vào tính năng livestream. Điều này sẽ khiến Shopee phải cạnh tranh gay gắt hơn với TikTok bởi livestream từ lâu đã là tính năng chủ đạo trên TikTok Shop.
Trong buổi họp công bố báo cáo tài chính quý II, CEO Forrest Li của Sea (công ty mẹ Shopee) đã xác nhận điều này. “Chúng tôi đã bắt đầu và sẽ tiếp tục tăng cường đầu tư vào phát triển mảng kinh doanh thương mại điện tử.
Những khoản đầu tư như vậy sẽ có tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể khiến Shopee nói riêng cũng như Sea nói chung, thua lỗ ở một số thời điểm nhất định”, Chủ tịch Forrest Li chia sẻ.
Nhận xét của ông Forrest Li được đưa ra khi Shopee phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng từ cả những đối thủ cũ như Lazada, Tokopedia,… lẫn các đối thủ mới tiềm năng như TikTok Shop của ByteDance.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
GrabAds – bộ phận kinh doanh quảng cáo thuộc Grab, đã công bố báo cáo SEA Travel Insights 2023 – Xu hướng du lịch tại Đông Nam Á năm 2023. Báo cáo ghi nhận nhu cầu du lịch mạnh mẽ trên toàn khu vực.
GrabAds công bố báo cáo SEA Travel Insights 2023
Trong số những người được khảo sát, 72% có kế hoạch du lịch nước ngoài ít nhất một lần trong 12 tháng tới. Đây là một bước nhảy vọt đáng kể từ mức 39% khi các nước trong khu vực mở cửa biên giới trở lại vào năm 2022, tương đương với tăng trưởng 84% chỉ trong vòng một năm.
Cuộc khảo sát được thực hiện với người dùng trên ứng dụng Grab, trong đó có 1.453 người dùng từ Việt Nam. Kết quả cho thấy 80% người Việt được khảo sát lên kế hoạch cho kỳ nghỉ ở nước ngoài, đưa Việt Nam nằm trong số những quốc gia có nhu cầu du lịch nước ngoài cao nhất khu vực, chỉ đứng sau Thái Lan và Singapore (lần lượt là 86% và 85%), vượt qua Philippines (69%), Malaysia (64%) và Indonesia (56%).
Cuộc khảo sát cũng mang đến nhiều phát hiện thú vị khác về sở thích, thói quen và hành vi du lịch của người dùng Grab trên khắp Đông Nam Á, bao gồm cả Việt Nam.
Theo đó, với những người Việt Nam có nhu cầu du lịch nước ngoài, các quốc gia châu Á là điểm đến được lựa chọn nhiều nhất.
Trong khi Thái Lan, Singapore và Malaysia là những điểm đến được người Việt yêu thích nhất tại khu vực Đông Nam Á thì Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc lại đứng đầu trong danh sách các quốc gia họ muốn khám phá nhất tại châu Á.
Bên cạnh đó, mong muốn đi du lịch của người Việt không chỉ là một nhu cầu có thực mà còn đang mạnh mẽ hơn khi 77% những người có kế hoạch du lịch giải trí dự định có ít nhất 2 chuyến đi trong 12 tháng tới.
Sau 2 năm bị gián đoạn bởi đại dịch Covid-19, khách du lịch ngày càng ưa thích lập kế hoạch. Theo báo cáo của GrabAds, 47% người Việt tham gia khảo sát cho biết họ lập kế hoạch trước 1 – 3 tháng cho những chuyến đi quốc tế (dưới 3 giờ bay) và hơn một nửa (51%) xác định họ định sẵn mức ngân sách chi tiêu vài tuần trước chuyến đi.
Khảo sát cũng cho thấy hầu hết khách du lịch thích tự lên kế hoạch cho lịch trình hằng ngày. Ngoài ra, 62% khách du lịch Đông Nam Á lựa chọn mua bảo hiểm du lịch cho chuyến đi.
GrabAds công bố báo cáo SEA Travel Insights 2023
Bà Đoàn Thanh Huyền, Giám đốc phụ trách bộ phận GrabAds tại Việt Nam, chia sẻ: “Ngày càng nhiều người Việt đang khám phá và trải nghiệm các dịch vụ hằng ngày trên ứng dụng Grab.
Họ đại diện cho một bộ phận ngày càng đông đảo những người dùng biết tận dụng công nghệ để tối ưu hóa sự tiện lợi, từ việc di chuyển, giao hàng cho đến lên kế hoạch cho các kỳ nghỉ.
Sự tương tác của họ với ứng dụng Grab đã mang lại một nguồn dữ liệu phong phú mang đậm tính địa phương, giúp các thương hiệu và nhà quảng cáo có thể xây dựng kết nối sâu sắc với khách hàng của mình”.
Bên cạnh đó, GrabAds đang tích cực tìm kiếm những cơ hội hợp tác chặt chẽ với các tổ chức du lịch và thương hiệu lữ hành để đổi mới và mang đến trải nghiệm du lịch thú vị, đa dạng cho những người đam mê dịch chuyển đến từ Việt Nam nói riêng và Đông Nam Á nói chung.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Quan chức Indonesia đã lấy TikTok làm ví dụ trực tiếp cho quyết định cứng rắn của mình và một lệnh cấm đang được soạn thảo. Điều này nhằm tạo ra sự cân bằng cho bán hàng truyền thống và thương mại điện tử.
Indonesia có thể cấm bán hàng online trên mạng xã hội
Hôm 12/9, tại phiên điều trần của quốc hội Indonesia, Thứ trưởng Bộ Thương mại Jerry Sambuaga cho biết cơ quan quản lý đang có kế hoạch cấm giao dịch hàng hóa trên các nền tảng truyền thông xã hội (Social Network). Lệnh cấm này dựa theo các quy định thương mại mới, theo Reuters.
Cụ thể, giới chức Indonesia đã nhiều lần bày tỏ quan ngại những người bán hàng online đã có hành vi bán phá giá (Predatory Pricing ) khi bán trên mạng xã hội. Điều này đang đe dọa kênh bán hàng truyền thông tại nền kinh tế lớn nhất Đông Nam Á.
“Mạng xã hội và thương mại điện tử không thể kết hợp được”, Thứ trưởng Bộ Thương mại Jerry Sambuaga nói trước quốc hội. Ông lấy ví dụ về việc người bán sử dụng tính năng “Live” trên nền tảng video ngắn TikTok để bán hàng.
Ông Sambuaga nói: “Những sửa đổi đối với các quy định thương mại hiện đang được tiến hành, sẽ cấm hoạt động này một cách dứt khoát và quyết liệt”.
Trong khi đó, phía TikTok cho rằng việc tách phương tiện truyền thông xã hội và thương mại điện tử (Ecommerce) thành các nền tảng khác nhau sẽ cản trở sự đổi mới. TikTok hy vọng chính phủ sẽ cung cấp một sân chơi bình đẳng cho doanh nghiệp.
Người phát ngôn của TikTok Indonesia, Anggini Setiawan, nói: “Động thái này cũng sẽ gây bất lợi cho các thương nhân và người tiêu dùng Indonesia”. Facebook cũng có tính năng Marketplace tích hợp trên nền tảng nhưng phía Meta không lên tiếng về động thái trên.
Mới đây, tại một sự kiện tổ chức ở Jakarta, TikTok cho biết nền tảng này có hai triệu người bán hàng ở Indonesia và 325 triệu người dùng Đông Nam Á hoạt động hàng tháng, trong đó 125 triệu người dùng ở Indonesia.
Bên cạnh đó, CEO Show Zi Chew của TikTok đã công bố kế hoạch đầu tư hàng tỷ USD vào Đông Nam Á cũng như Indonesia trong vòng nhiều năm tới để thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử, giáo dục.
Theo dữ liệu từ công ty tư vấn Momentum Works, Indonesia, với dân số hơn 270 triệu người, chiếm gần 52 tỷ USD giao dịch thương mại điện tử (GMV) vào năm ngoái. Trong đó, 5% diễn ra trên TikTok, chủ yếu thông qua phát trực tiếp.
Báo cáo ngành năm 2022 của Google, Temasek Holdings và Bain & Company, ngành thương mại điện tử của Indonesia dự kiến sẽ tăng lên 95 tỷ USD vào năm 2025.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo một chia sẻ mới đây liên quan đến việc đo lường hiệu suất quảng cáo, TikTok cho biết phương pháp phân bổ quảng cáo truyền thống không đánh giá được hiệu quả của quảng cáo TikTok.
TikTok: Phương pháp phân bổ quảng cáo truyền thống không đánh giá được hiệu quả của quảng cáo TikTok
Về tổng thể, TikTok nói rằng các mô hình phân bổ theo lượt nhấp cuối cùng (last-click attribution) không thể đánh giá được đầy đủ về tác động của quảng cáo TikTok (TikTok Ads), vì người dùng TikTok có xu hướng đắm chìm trong trải nghiệm xem trong luồng (in-stream), họ ít có khả năng nhấp trực tiếp hơn.
Tuy nhiên, mặc dù không tương tác trực tiếp, họ vẫn tìm kiếm những thương hiệu mà họ từng tiếp xúc (và quan tâm) trong ứng dụng, ảnh hưởng của TikTok về mặt này lớn hơn nhiều so với những gì bạn có thể nghĩ.
Thông qua các nghiên cứu khác nhau, TikTok phát hiện ra rằng phân bổ lượt nhấp cuối cùng (last-click attribution) đánh giá thấp các lượt chuyển đổi của TikTok tới 73%, trong khi 79% giao dịch mua hàng do TikTok thúc đẩy không được ghi lại trên chiến dịch quảng cáo.
TikTok cho biết việc bật cả phương thức phân bổ theo lượt xem qua (view-through) và theo lượt nhấp qua (click-through) cho các chiến dịch quảng cáo TikTok sẽ có thể cung cấp thêm nhiều thông tin chi tiết chính xác hơn, đồng thời giúp các quảng cáo chuyển qua giai đoạn tìm hiểu (learning phase) nhanh hơn.
Theo TikTok:
“Để đánh giá được giá trị tổng thể do TikTok mang lại, chúng tôi khuyên bạn nên tận dụng cả khoảng thời gian phân bổ theo lượt nhấp qua và lượt xem qua.
TikTok hiện cung cấp các khoảng thời gian phân bổ theo lượt xem qua là 1 ngày, 7 ngày, 14 ngày và 28 ngày cũng như các tùy chọn phân bổ theo lượt nhấp qua là 1 ngày, 7 ngày và không có tuỳ chọn tắt phân bổ theo lượt xem qua.”
TikTok cũng gợi ý rằng các nhà quảng cáo nên sử dụng khoảng thời gian phân bổ dài hơn để nắm bắt được nhiều sự kiện hơn trong báo cáo chiến dịch quảng cáo, đồng thời khuyên các nhà quảng cáo không nên thay đổi quảng cáo trước khi có đủ thời gian để đánh giá được hiệu suất quảng cáo (thời gian quảng cáo học hỏi và tối ưu).
TikTok cũng lưu ý rằng nhà quảng cáo sẽ cần thử nghiệm nhiều cách tiếp cận khác nhau trước khi tìm được phương pháp tiếp cận quảng cáo phù hợp với thương hiệu của mình.
Các tùy chọn như mức tăng chuyển đổi (conversion lift) và lập mô hình kết hợp (Media Mix) có thể cung cấp các cấp độ hiểu biết khác nhau về dữ liệu từ đó giúp thương hiệu có thêm thông tin cho chiến lược tổng thể.
Về cơ bản, TikTok nói rằng, dựa trên cách mọi người sử dụng ứng dụng, việc sử dụng mô hình đo lường quảng cáo truyền thống sẽ không hiệu quả và bạn sẽ cần mở rộng các phương pháp theo dõi của mình nếu bạn thực sự muốn hiểu các chiến dịch quảng cáo TikTok của mình đang thúc đẩy ra sao tới những hành động của khách hàng.
Bạn có thể xem thêm về chia sẻ của TikTok về mô hình phân bổ quảng cáo tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nhân sự giỏi đóng một vai trò quan trọng trong bất kỳ tổ chức nào. Họ là nguồn động viên, động lực cần thiết để thúc đẩy sự phát triển và thành công của công ty.
Nhân viên giỏi cần gì từ người Sếp của họ
Tuy nhiên, để duy trì và phát triển đội ngũ nhân viên giỏi, sếp cũng cần phải đáp ứng một số yêu cầu quan trọng. Bài viết này sẽ khám phá những điều nhân sự giỏi mong đợi từ sếp để tạo nên một môi trường làm việc tích cực và khám phá cách mà sếp có thể tạo điều kiện để nhân viên phát triển tốt nhất.
1. Môi trường làm việc tích cực
Đầu tiên, một điều quan trọng mà nhân viên giỏi mong đợi ở sếp là việc tạo ra một môi trường làm việc tích cực.
Một người sếp giỏi không chỉ quan tâm đến công việc mà còn đặt sự quan tâm đến trạng thái tinh thần của nhân viên. Họ tạo ra một không gian làm việc thoải mái, nơi mà nhân viên được khuyến khích thể hiện ý kiến và ý tưởng của mình mà không sợ bị phán xét.
Sếp giỏi biết cách gắn kết đội ngũ, xây dựng môi trường mà mọi người luôn giúp đỡ nhau. Sếp giỏi cũng đảm bảo rằng nhân viên được đào tạo và phát triển kỹ năng của mình để có thể đạt được tiềm năng tối đa.
2. Người lãnh đạo mãnh mẽ với mục tiêu rõ ràng
Thứ hai, một sếp giỏi cần là người lãnh đạo mãnh mẽ với mục tiêu rõ ràng. Nhân viên giỏi mong đợi một người lãnh đạo có khả năng định hướng và chỉ đạo công việc một cách rõ ràng. Họ cần sự minh bạch trong việc đặt mục tiêu và định rõ kỳ vọng của công việc.
Một sếp giỏi không chỉ là người chỉ đạo, mà còn là người truyền cảm hứng và khích lệ nhân viên đạt được thành công.
3. Chú trọng vào yếu tố con người.
Nhân sự giỏi cũng quan tâm đến sự chú trọng vào yếu tố con người từ phía sếp. Họ mong muốn một người lãnh đạo có khả năng lắng nghe và quan tâm đến ý kiến và cảm nhận của nhân viên.
Sếp giỏi thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến sự phát triển cá nhân của nhân viên. Họ tạo ra một môi trường làm việc công bằng và trao quyền cho nhân viên, khuyến khích sự sáng tạo và đóng góp từ mọi thành viên trong đội ngũ.
Có thể nói, một người sếp đặt tâm sức vào sự phát triển của nhân viên bên cạnh hiệu quả công việc là người sếp mà bất cứ nhân sự giỏi nào cũng muốn làm việc cùng.
4. Tạo ra môi trường làm việc đa dạng và bình đẳng.
Nhân viên giỏi còn mong đợi sếp tạo ra môi trường làm việc đa dạng và bình đẳng, nơi mọi người được đánh giá dựa trên khả năng và thành tích, chứ không phải dựa trên giới tính, tôn giáo, kiểu tính cách đặc trưng hoặc xuất thân.
Sếp cần đảm bảo rằng công ty tuân thủ các nguyên tắc bình đẳng và đa dạng, và khuyến khích sự đa dạng trong đội ngũ làm việc.
Bên cạnh những tính cách của sếp khi cư xử với nhân viên, những nhân sự giỏi cũng quan tâm đến cách sếp đối đãi trong công ty. Họ mong muốn sự công bằng và công nhận công việc của mình từ phía sếp.
Sếp giỏi không ngại ghi nhận thành tích và đóng góp của nhân viên, đồng thời quan tâm đến sức khỏe và sự phát triển của họ. Điều này mang lại sự động viên và động lực cho nhân viên giỏi tiếp tục nỗ lực và phát triển.
Tóm lại, nhân viên giỏi mong đợi nhiều điều từ sếp của mình. Bên cạnh việc tạo môi trường làm việc tích cực, khuyến khích sự phát triển, nhân viên cũng hy vọng sếp là người lãnh đạo với mục tiêu rõ ràng và chú trọng vào yếu tố con người.
Những sếp giỏi không chỉ tạo ra một môi trường làm việc thành công mà còn mang lại sự động viên và động lực cho nhân viên giỏi phát triển và góp phần vào sự thành công của họ và của chính công ty. Qua đó cũng thấy rằng, đôi khi người sếp đóng vai trò rất lớn để thu hút và giữ chân nhân tài.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Báo cáo mới nhất cho thấy lạm phát Mỹ đã nóng hơn dự kiến trong tháng 7. Tuy nhiên, do mức lương người lao động sụt giảm nhanh, thị trường đang ngày càng kỳ vọng rằng Fed có thể sẽ tạm ngừng tăng lãi suất trong hai cuộc họp tới.
CPI tháng 8 tăng mạnh hơn so với dự kiến và kỳ vọng từ Fed
CNBC dẫn báo cáo từ Cục Thống kê Lao động (BLS) của Mỹ cho biết chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 8 đã tăng 3,7% so với cùng kỳ năm ngoái, cao hơn 0,1 điểm % so với ước tính của các nhà kinh tế được Dow Jones khảo sát.
So với tháng trước, chỉ số CPItăng 0,6%, phù hợp với kỳ vọng của các nhà kinh tế được Dow Jones khảo sát.
Trong khi đó, không tính đến biến động của giá năng lượng vào lương thực, chỉ số CPI lõi (core CPI) tăng 0,3% so với tháng 7 và 4,3% so với cùng kỳ, trong khi ước tính của Dow Jones lần lượt là 0,2% và 4,3%.
Các quan chức của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thường tập trung vào số liệu CPI lõi bởi chúng mang lại bức tranh rõ ràng hơn về xu hướng lạm phát (Inflation) trong dài hạn, khi đã loại bỏ những yếu tố đầy biến động là thực phẩm và năng lượng.
Giá năng lượng góp phần lớn cho đà tăng của CPI. Khoản mục năng lượng trong báo cáo CPI đã tăng 5,6% trong tháng 8, trong đó giá xăng đã vọt lên tới 10,6%. Giá thực phẩm tăng 0,2%, trong khi chi phí nhà ở, chiếm khoảng 1/3 tỷ trọng CPI, đã tăng 0,3%.
Sau khi báo cáo lạm phát được công bố, hợp đồng tương lai trên thị trường chứng khoán Mỹ ban đầu giảm, nhưng sau đó lại phục hồi. Tính đến 8h56 (giờ địa phương), hợp đồng tương lai của cả ba chỉ số chính của chứng khoán Mỹ gần như đi ngang. Tuy nhiên, lợi suất Trái phiếu Kho bạc Mỹ đã nhích lên.
Trong một báo cáo khác, Bộ Lao động Mỹ cho biết lạm phát đã ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động. Thu nhập thực tế trung bình theo giờ đã giảm 0,5% so với tháng trước, nhưng vẫn cao hơn cùng kỳ năm trước 0,5%.
Những dữ liệu mới nhất về kinh tế được đưa ra khi Fed đang chuyển sang cách tiếp cận cẩn trọng hơn để giải quyết lạm phát. Các nhận xét gần đây cho thấy Fed đã trở nên thận trọng hơn về những đợt tăng lãi suất trong tương lai và sẽ phục thuộc vào số liệu kinh tế để đưa ra quyết định cuối cùng.
Theo dữ liệu từ công cụ FedWatch của CME Group, thị trường gần như tin chắc rằng Fed sẽ giữ nguyên lãi suất trong cuộc họp tháng 9 vào tuần tới. Vào lúc 8h10 ngày 13/9 (giờ địa phương), xác suất để ngân hàng trung ương Mỹ tăng lãi suất trong cuộc họp tháng 11 đã hạ xuống chỉ còn 37,5%, thấp hơn 3,6 điểm % so với hôm qua.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Subscription Model được hiểu là các mô hình kinh doanh trong đó doanh nghiệp bán sản phẩm cho kháchh hàng dưới dạng cho thuê dịch vụ có trả phí. Thay vì mua-bán một lần duy nhất và “sở hữu” sản phẩm hay dịch vụ từ thương hiệu, khách hàng ngay người tiêu dùng phải trả phí (thường là theo tháng) cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm. Vậy Subscription Model là gì? Mô hình kinh doanh này có gì đặc biệt? Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết trong bài viết này nhé.
Subscription Model: Mô hình kinh doanh mang tính cách mạng của các nền tảng trực tuyến
Trước đây, nếu bạn là người dùng của các nền tảng như Abobe, bạn cần bỏ ra trước một số tiền (khá lớn) để mua các bộ phần mềm của nó. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ ngày càng lớn của yếu tó công nghệ và hành vi của người dùng, mô hình đó thực sự đã thành lịch sử.
Ngày nay, các nền tảng như Adobe Creative Cloud hay gã khổng lồ phát trực tuyến Netflix đều đã chuyển sang mô hình đăng ký có trả phí (hàng tháng) hay còn được gọi là Subscription Model.
Không chỉ được áp dụng ở các nền tảng tập trung vào khách hàng cá nhân (B2C), các nền tảng có khách hàng là doanh nghiệp (B2B) như SAP (ERP) cũng đang tìm cách áp dụng chiến lược tiếp cận tương tự.
Một trong những động lực chính thúc đẩy mô hình kinh doanh này đó là giảm thiểu chi phí thanh toán một lần cho khách hàng, giảm thiểu rủi ro và chi phí triển khai, tính linh hoạt cao hơn, đồng thời doanh nghiệp dễ mở rộng quy mô hơn.
Đây không chỉ là một xu hướng; nó còn là một sự chuyển đổi đáng kể, xác định lại hành trình phát triển của bối cảnh kinh doanh B2B.
Subscription Model còn được gọi chung là XaaS (X là biến thể sẽ được thay đổi tuỳ vào sản phẩm hay cách thức doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, aaS là as-a-Service).
Subscription Model hay XaaS là gì?
Subscription Model (hoặc Subscription Revenue Model) hay XaaS là khái niệm đại diện cho một mô hình kinh doanh trong đó doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm và dịch vụ khác nhau cho khách hàng dưới dạng dịch vụ liên tục (đăng ký và trả phí hàng tháng) thay vì là mua và thanh toán 1 lần.
Subscription Model nhấn mạnh đến giá trị liên tục, khả năng thích ứng và mối quan hệ chặt chẽ hơn giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng.
Một trong những nền tảng tiêu biểu cho mô hình kinh doanh này đó là Netflix, SAP, hay các nền tảng quen thuộc với người làm marketing như HubSpot và Ahrefs.
Subscription Model trong tiếng Việt có thể hiểu là Mô hình doanh thu đăng ký hoặc Mô hình đăng ký có trả phí.
Subscription là gì?
Subscription có nghĩa là đăng ký, hành động mô tả việc một người dùng tiến hành nhập thông tin cá nhân trên một nền tảng trực tuyến nào đó với mục tiêu là để trải nghiệm nội dung của nền tảng.
Thông thường, Subscription gắn liền với việc trả phí và người đăng ký được gọi là Subscriber.
Ví dụ về một số mô hình Subscription Model XaaS phổ biến hiện nay trên thế giới.
Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, bối cảnh làm XaaS rất rộng lớn, tuỳ vào từng cách doanh nghiệp cung cấp sản phẩm tới tay người dùng mà “X” đại diện cho những thứ khác nhau. Dưới đây là một số mô hình XaaS hay Subscription Model phổ biến nhất:
Phần mềm dưới dạng dịch vụ (SaaS): Vốn là mô hình kinh doanh phổ biến nhất đại diện cho cái gọi chung là XaaS, SaaS (Software-as-a-Service) đề cập đến việc các doanh nghiệp bán phần mềm cho khách hàng của họ dưới dạng cho thuê dịch vụ. Các nền tảng như Salesforce và Google Workspace đều vạn hành theo mô hình này.
Nền tảng dưới dạng dịch vụ (PaaS): Microsoft Azure và Google Cloud Platform cung cấp môi trường cho các nhà phát triển (Developer) xây dựng, triển khai và quản lý ứng dụng (web, app…) của họ mà không cần phải xây dựng các cơ sở hạ tầng công nghệ riêng.
Cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ (IaaS): Các công ty như Amazon Web Services (AWS) và DigitalOcean cung cấp tài nguyên điện toán ảo hóa qua môi trường internet.
Chức năng như một dịch vụ (FaaS): AWS Lambda cho phép các nhà phát triển chạy các chức năng riêng lẻ trên đám mây (Cloud Computing), người thuê chức năng hoàn toàn có thể tự mở rộng quy mô.
Cơ sở dữ liệu dưới dạng dịch vụ (DBaaS): MongoDB Atlas và Amazon RDS cung cấp các giải pháp quản trị cơ sở dữ liệu (database) cho khách hàng của họ. Cũng tương tự, khách hàng thuê dịch vụ không cần phải tự xây dựng và bảo trì các hệ thống cơ sở dữ liệu riêng (vốn rất tốn kém và cần nhiều nguồn lực).
Lợi ích của mô hình đăng ký B2B (B2B Subscription Model).
Theo dữ liệu dự báo được công bố mới đây từ đơn vị tư vấn và nghiên cứu thị trường Gartner, mức chi tiêu của người dùng cuối cho các dịch vụ điện toán đám mây sẽ tăng 21,7% vào năm 2023, nâng mức tổng chi tiêu lên tới 597,3 tỷ USD.
Sự thay đổi về mức chi tiêu không chỉ nói về tốc độ tăng trưởng doanh thu, nó còn cho thấy một sự thay đổi to lớn trong cách thức vận hành kinh doanh của các doanh nghiệp.
Khi các công nghệ như AI, web3 hay Metaverse càng phát triển, điện toán đám mây (Cloud Computing) đang trở thành nền tảng cho kỷ nguyên kỹ thuật số tiếp theo và từ đó có thể thúc đẩy sự phát triển mạnh hơn của các mô hình XaaS.
Với lĩnh vực B2B, mô hình đăng ký B2B (B2B Subscription Model) là cuộc cách mạng hóa cách các doanh nghiệp tương tác với khách hàng, mang lại lợi thế về tài chính, chiến lược và hơn thế nữa.
Dưới đây là một số lợi ích nổi bật của cách tiếp cận này.
1. Dòng doanh thu ổn định.
Mô hình đăng ký B2B hay B2B Subscription Model mang lại cho doanh nghiệp một nguồn doanh thu ổn định.
Không giống như các mô hình bán hàng truyền thống khi khách hàng thường “mua đứt bán đoạn” một lần và có tính biến động cao theo mùa, mô hình kinh doanh theo kiểu đăng ký có trả phí (hàng tháng) giúp đảm bảo nguồn doanh thu đều đặn hơn.
2. Tăng cường khả năng giữ chân khách hàng và xây dựng lòng trung thành.
Mô hình đăng ký thúc đẩy mối quan hệ lâu dài bằng cách cung cấp giá trị liên tục thông qua các bản cập nhật, bảo trì và hỗ trợ từ phía doanh nghiệp. Những khách hàng đã tương tác với doanh nghiệp có nhiều khả năng gia hạn đăng ký (Subscribe) hơn, giảm tỷ lệ rời bỏ và gia tăng giá trị trọn đời của khách hàng (CLV).
3. Khả năng mở rộng quy mô và linh hoạt.
Một trong những lợi ích đáng chú ý khác của các mô hình đăng ký (Subscription Model) đó là khả năng mở rộng (Scale up) nhanh và linh hoạt hơn.
Các doanh nghiệp cung cấp có thể dễ dàng mở rộng quy mô dịch vụ của mình, cho phép khách hàng nâng cấp hoặc hạ cấp dựa trên nhu cầu ngày càng tăng và không ngừng thay đổi của họ.
Chính khả năng thích ứng này giúp đảm bảo các doanh nghiệp có thể phục vụ nhiều đối tượng khách hàng hơn, từ các công ty khởi nghiệp (Startup) đến các doanh nghiệp lớn.
4. Giảm chi phí trả trước cho khách hàng.
Thay vì phải bỏ ra một khoản đầu tư khá lớn ban đầu, khách hàng B2B có thể tiếp cận các dịch vụ và sản phẩm cao cấp thông qua các khoản thanh toán hàng tháng hoặc hàng năm.
Khả năng chi trả linh hoạt này có thể là một lợi điểm đáng kể, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vốn nhạy cảm với chi phí.
Tương lai của các mô hình đăng ký XaaS và B2B.
Với các công nghệ mới nổi như trí tuệ nhân tạo (AI) dưới dạng dịch vụ (AIaaS), thiết bị di động dưới dạng dịch vụ (MDaaS), chuỗi khối (Blockchain) dưới dạng dịch vụ (BaaS) và cơ sở dữ liệu dưới dạng dịch vụ (DBaaS), sự hiện diện của mô hình kinh doanh này đang ngày càng được nhận thức và ứng dụng rõ ràng hơn trong thế giới công nghệ.
Khi công nghệ AI càng phát triển và môi trường ảo hoá (công nghệ đám mây) là nền tảng của mọi sản phẩm và dịch vụ, việc cung cấp những cách thức thanh toán phù hợp và linh hoạt ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Bối cảnh XaaS đang được đa dạng hóa theo cấp số nhân, điều này có nghĩa là các doanh nghiệp phải luôn sẵn sàng thích ứng và được trang bị đầy đủ thông tin để tận dụng làn sóng đổi mới trước khi bị nó nhấn chìm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo dữ liệu tỷ phú được cập nhật mới đây, tài sản của nhà đầu tư Warren Buffett đã vượt qua Larry Page của Google và đang tiệm cận Larry Ellison của Oracle và Bill Gates (Microsoft).
Tài sản của Warren Buffett vượt qua Larry Page và sắp tiệm cận Bill Gates
Theo đó, Giá trị tài sản ròng của nhà đầu tư huyền thoại và CEO Berkshire Hathaway đã tăng gần 600 triệu USD lên mức ước tính 123 tỷ USD, theo dữ liệu tỷ phú của Bloomberg Billionaires Index.
Larry Page, người đồng sáng lập của Alphabet, công ty mẹ của Google, chứng kiến mức tài sản của mình giảm 1,2 tỷ USD xuống còn khoảng 122 tỷ USD.
Cũng với dữ liệu này, tài sản của Warren Buffett sắp chạm mức của Larry Ellison – chủ tịch của gã khổng lồ công nghệ Oracle (126 tỷ USD), và nhà sáng lập của Microsoft Bills Gates (129 tỷ USD).
Về tổng thể, trong khi toàn cầu đang phải đối mặt với suy thoái và lạm phát, tài sản của Buffett đã tăng lên gần 16 tỷ USD trong năm nay. Một phần lớn tài sản tăng lên đến từ khoản đầu tư của ông tại Apple, giá cổ phiếu của Apple đã tăng 36% kể từ đầu tháng 1.
Ngoài là nhà đầu tư, Warren Buffett cũng nổi tiếng với các khoản quyên góp từ thiện lớn, tổng cộng, ông đã quyên góp khoảng một nửa số cổ phiếu Berkshire kể từ năm 2006, số cổ phiếu này có giá trị hơn 140 tỷ USD tính đến thời điểm hiện tại.
Điều này cũng có nghĩa là nếu ông không làm từ thiện, thì ông hiện sẽ là người giàu nhất thế giới với tài sản ròng hơn 260 tỷ USD, cao hơn nhiều so với khối tài sản 242 tỷ USD của Elon Musk.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Thành lập năm 2017, Luckin Coffee cạnh tranh với Starbucks bằng chiến lược giá rẻ, nhượng quyền và mua đồ trên ứng dụng.
Cách Luckin Coffee vượt qua Starbucks để trở thành chuỗi cà phê lớn nhất Trung Quốc
Tháng 6/2023, gã khổng lồ ngành F&B Trung Quốc Luckin Coffee đạt mốc 10.000 cửa hàng trong nước, vượt Starbucks (Mỹ) để trở thành chuỗi cà phê lớn nhất nước này. Tính đến cuối quý II, Luckin Coffee đã có 10.829 cửa hàng. Trong khi đó, Starbucks có 6.480 địa điểm.
Luckin Coffee thành lập năm 2017. Còn Starbucks đã có mặt tại Trung Quốc từ năm 1999. Trung Quốc hiện là thị trường lớn thứ hai của Starbucks sau Mỹ.
“Quá trình mở rộng của Luckin tại Trung Quốc rất khủng khiếp. Việc mua được một cốc đồ uống của Luckin với giá 2 USD, hoặc rẻ hơn sau khi trừ khuyến mại, đang ngày càng phổ biến”, Jianggan Li – nhà sáng lập kiêm CEO hãng nghiên cứu công nghệ Momentum Works cho biết trên CNBC.
Trung Quốc là thị trường có truyền thống uống trà. Nhưng vài năm gần đây, doanh số bán cà phê đang tăng dần, đặc biệt là tại khu vực thành thị và trong nhóm người trẻ.
Theo hãng nghiên cứu GlobalData, doanh số bán cà phê tại Trung Quốc sẽ tăng 8,7% mỗi năm giai đoạn 2022-2027. Trong quý II, Luckin Coffee mở thêm 1.485 cửa hàng mới, tương đương hơn 16 cửa hàng mỗi ngày. Trong gần 11.000 địa điểm tại Trung Quốc, hơn 7.000 là cửa hàng tự vận hành và hơn 3.600 là liên kết, theo báo cáo tài chính của công ty.
Chuỗi cà phê này hồi tháng 3 còn mở rộng sang Singapore. Đến nay, họ đã có 14 cửa hàng tại đây. Số khách giao dịch hàng tháng đạt 43 triệu trong quý II.
“Luckin mở rộng nhanh nhờ mô hình kinh doanh của họ – vừa tự vận hành, vừa nhượng quyền”, Li giải thích. Vivian Leung – một nhân viên văn phòng tại Quảng Châu – cho biết có ít nhất hai cửa hàng Luckin Coffee trong vòng 50m bên ngoài căn hộ của cô.
“Nhượng quyền mở khóa cho tăng trưởng nhanh, vì bạn không phải bỏ vốn. Số cửa hàng Luckin đang dày đặc. Khu nào cũng có ít nhất một địa điểm.
Các cửa hàng của Luckin cũng có diện tích nhỏ hơn so với Starbucks”, Rahul Maheshwari – một nhà đầu tư tại châu Á cho biết. Ông từng làm việc cho một quỹ đầu tư tại Bắc Kinh (Trung Quốc).
Trong khi đó, các cửa hàng của Starbucks trên toàn cầu đều do họ tự quản lý. Trong quý kết thúc vào ngày 2/7, chuỗi cà phê Mỹ mở thêm 588 cửa hàng, chỉ bằng 40% Luckin.
“Mô hình cần đầu tư mạnh vào tài sản sẽ đắt đỏ hơn khi vận hành và chậm tăng quy mô hơn”, Momentum Works nhận xét trong một báo cáo.
Mô hình kinh doanh của Luckin là mua hàng qua ứng dụng và lấy đồ tại cửa hàng, hoặc được giao đồ tận nhà. Vì thế, hãng này không có nhân viên thu ngân. Các cửa hàng cũng có diện tích nhỏ hơn. Kết quả là Luckin có chi phí vận hành thấp hơn và “có thể hòa vốn” nhanh chóng, Maheshwari cho biết.
Chiến lược giá của hai thương hiệu cũng khác nhau. Một cốc cà phê của Luckin có giá 10-20 nhân dân tệ (1,4-2,75 USD), nhờ các chính sách khuyến mãi mạnh tay. Trong khi đó, một cốc cà phê của Starbucks có giá ít nhất 30 nhân dân tệ.
“Luckin nhắm vào thị trường bình dân. Giá cả của họ khác hoàn toàn Starbucks. Nhưng chất lượng được đánh giá tốt hơn nhiều thương hiệu giá rẻ khác”, Li nói. Leung cũng đánh giá cà phê Luckin “ngon và giá bình dân”.
Luckin cũng tích cực hợp tác để quảng bá thương hiệu. Tuần trước, họ hợp tác với hãng rượu nổi tiếng của Trung Quốc Kweichow Moutai để ra mắt loại cà phê sữa vị rượu. Chỉ trong ngày đầu ra mắt, Luckin đã bán được 5,4 triệu cốc. Moutai là loại rượu cao cấp của Trung Quốc.
Shawn Yang – Giám đốc Viện nghiên cứu Blue Lotus cho biết đây là động thái chiến lược. “Luckin mở rộng tệp khách hàng bằng cách tận dụng tên tuổi các loại đồ uống biểu tượng của Trung Quốc, như Moutai và Coconut Palm”, ông nói.
Họ cũng đưa vào thực đơn nhiều loại đồ uống được địa phương hóa để phù hợp với thị trường Trung Quốc, như cà phê sữa trân châu đường đen, cà phê sữa phô mai và cà phê sữa dừa.
“Luckin Coffee đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường cà phê tại Trung Quốc, nhờ các sản phẩm phù hợp với khách trong nước”, Maheshwari cho biết trong một bài đăng gần đây.
Luckin niêm yết trên sàn Nasdaq (Mỹ) tháng 5/2019. Hãng này được định giá 3 tỷ USD chỉ chưa đầy 2 năm sau khi ra mắt, trở thành công ty đầu tiên kể từ bong bóng dotcom 1999-2000 đạt được điều này.
Tuy nhiên, 3 năm trước, Luckin bị hủy niêm yết trên sàn Nasdaq sau scandal gian lận kế toán. Trước đó, họ cho biết đang điều tra nội bộ và phát hiện COO Jian Liu nâng khống doanh thu lên thêm 2,2 triệu nhân dân tệ năm 2019.
Liu và CEO của Luckin là Jenny Zhiya Qian sau đó bị sa thải. Vì sự việc này, Luckin đồng ý nộp phạt 180 triệu USD cho Ủy ban Chứng khoán Mỹ (SEC) để dàn xếp cáo buộc gian lận kế toán.
Tháng 2/2021, Luckin nộp đơn xin bảo hộ phá sản tại Mỹ để tái cơ cấu. Các cửa hàng của họ vẫn mở cửa kinh doanh. Một năm sau, họ thông báo “đã hoàn thành việc tái cấu trúc và đang thoát khỏi tình trạng phá sản”.
“Chúng tôi sẽ tiếp tục củng cố việc quản trị nội bộ, đồng thời cải thiện các dòng sản phẩm”, CEO Guo Jingyi khi đó cho biết. Guo được bổ nhiệm làm CEO Luckin Coffee tháng 7/2020.
Quý II/2022, bất chấp Trung Quốc vẫn áp dụng chính sách kiểm soát Covid ngặt nghèo, Luckin lần đầu tiên báo lãi. Tính chung cả năm 2022, chuỗi cà phê này cũng có lợi nhuận, với 1,16 tỷ nhân dân tệ (168 triệu USD). Doanh thu tăng 67% so với năm trước đó, lên 13,3 tỷ nhân dân tệ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Khởi nghiệp là gì? Các khái niệm phổ biến thường thấy xoay quanh thuật ngữ Khởi nghiệp? Những quan niệm sai lầm về cái gọi là Khởi nghiệp? Các yếu tố chính quyết định sự thành công của một công ty Khởi nghiệp? Các giai đoạn phát triển của một công ty Khởi nghiệp? Những thuật ngữ quan trọng cần biết trong thế giới làm Khởi nghiệp? Lợi thế và bất lợi của các công ty Khởi nghiệp?
Thuật ngữ Khởi nghiệp đề cập đến một công ty hay doanh nghiệp đang bước vào những giai đoạn vận hành kinh doanh đầu tiên. Các công ty khởi nghiệp có thể được thành lập bởi một hoặc nhiều nhà lãnh đạo khác nhau, những người đang thực sự khao khát mang các sản phẩm và dịch vụ mới vào thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Khởi nghiệp là gì? Tất cả những gì cần biết về khởi nghiệp
Được nổi lên chủ yếu trong bối cảnh khi các yếu tố công nghệ phát triển mạnh mẽ, thuật ngữ Khởi nghiệp được xem là biểu tượng của các làn sóng kinh tế mới, các mô hình kinh doanh mới có tính đột phá (phá vỡ) và sáng tạo cao. Không chỉ được dùng để chỉ các doanh nghiệp mới vận hành hay gia nhập thế giới kinh doanh, Khởi nghiệp còn đại diện cho các doanh nghiệp với nhiều chiến lược thâm nhập thị trường táo bạo, có nhiều lợi thế mới so với các doanh nghiệp cùng ngành trước đó và hơn thế nữa.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Khởi nghiệp là gì?
Thấu hiểu khái niệm Khởi nghiệp?
Những quan niệm sai lầm về cái gọi là Khởi nghiệp?
Các yếu tố chính quyết định sự thành công của một công ty Khởi nghiệp?
Các giai đoạn phát triển của một công ty Khởi nghiệp?
Những thuật ngữ quan trọng cần biết trong thế giới làm Khởi nghiệp?
Lợi thế (Thách thức) và bất lợi của các công ty Khởi nghiệp là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Khởi nghiệp là gì?
Thuật ngữ Khởi nghiệp đề cập đến một công ty hay doanh nghiệp đang bước vào những giai đoạn vận hành kinh doanh đầu tiên. Các công ty khởi nghiệp có thể được thành lập bởi một hoặc nhiều nhà lãnh đạo khác nhau, những người đang thực sự khao khát mang các sản phẩm và dịch vụ mới vào thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thông thường, các công ty Khởi nghiệp bắt đầu với những chi phí cao và doanh thu hạn chế, đó là lý do tại sao các doanh nghiệp này thường nỗ lực tìm kiếm nguồn vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn như các nhà đầu tư mạo hiểm.
Theo Wikipedia, Khởi nghiệp còn được gọi là Start-up hoặc Upstart, thuật ngữ đề cập đến các doanh nghiệp đang hoặc mới gia nhập ngành, và sở hữu các mô hình kinh doanh (Business Model) có thể mở rộng được.
Thấu hiểu khái niệm Khởi nghiệp.
Như đã đề cập ở trên, mặc dù khái niệm Khởi nghiệp thường được dùng để chỉ các doanh nghiệp mới vận hành, trong thực tế thì thuật ngữ này lại chủ yếu nhấn mạnh hay đề cập đến các doanh nghiệp có những mô hình kinh doanh mới, các chiến lược mới, các sản phẩm và dịch vụ có tính cạnh tranh cao so với các công ty cùng ngành đã tồn tại và hơn thế nữa.
Dưới đây là một số thông tin quan trọng khác bạn nên biết và hiểu đúng về khái niệm Khởi nghiệp.
Một công ty khởi nghiệp là doanh nghiệp đang ở giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh.
Người đứng đầu doanh nghiệp thường là các nhà sáng lập (Founder), họ có thể tự sử dụng tài chính cá nhân để kinh doanh hoặc gọi vốn từ các nguồn bên ngoài.
Điểm quan trọng của các công ty Khởi nghiệp đó là chọn đúng thị trường hay phân khúc khách hàng mục tiêu và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các sản phẩm và dịch vụ vượt trội. Trong phần lớn trường hợp, chiến lược của các công ty Khởi nghiệp là tập trung vào thị trường ngách (Niche market) thay vì là thị trường đại trà (Mass market).
Theo nhiều các nghiên cứu khác nhau, tỷ lệ thành công của các công ty khởi nghiệp là rất cao, trên 95% sau 3 năm đầu tiên.
Các công ty Khởi nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn (tự góp) ban đầu để đầu tư vào nghiên cứu và phát triển kế hoạch kinh doanh của mình.
Nghiên cứu thị trường là kim chỉ nam giúp xác định nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ, trong khi các bản kế hoạch kinh doanh (Business Plan) toàn diện vạch ra tuyên bố sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu của công ty cũng như các chiến lược marketing là các yếu tố quyết định sự thành công khác.
Những quan niệm sai lầm về cái gọi là Khởi nghiệp?
Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, mặc dù không có bất cứ một quy định hay sự ràng buộc vào về mặt khái niệm của thuật ngữ Khởi nghiệp, ý nghĩa đằng sau thuật ngữ này trong thực tế lại rất khác so với lý thuyết.
Dưới đây là một số quan niệm sai lầm về cái gọi là Khởi nghiệp.
Khởi nghiệp là tự kinh doanh (tự doanh) bất cứ một thứ gì đó mới: Trong khi bạn có thể bắt đầu tự kinh doanh riêng bất cứ sản phẩm hay dịch vụ nào, điều này không có nghĩa là bạn đang làm Khởi nghiệp. Trừ khi những gì bạn đang kinh doanh có thể gia tăng quy mô lên một mức đủ lớn hoặc có sức ảnh hưởng, một vài hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ thường không được gọi là Khởi nghiệp. Ví dụ, khi bạn tự mở một quán cafe nhỏ ven đường và chỉ dừng lại ở đó, đây chỉ là việc bạn đang kinh doanh riêng thay vì là bạn đang khởi nghiệp. Ngược lại nếu bạn quyết định nhân chuỗi rộng hơn với quy mô lớn hơn, đây có thể được coi là Khởi nghiệp.
Khởi nghiệp cần phải có nhiều tiền và nhiều nhân sự: Nhiều quan niệm cho rằng, muốn làm Khởi nghiệp thì phải có hay cần nhiều tiền và nhiều nhân sự. Thực tế là, tuỳ thuộc vào từng mô hình kinh doanh khác nhau mà nhà sáng lập không cần phải có quá nhiều tiền hay cần nhiều nhân sự. Trong các lĩnh vực như công nghệ hay tự động hoá, yếu tố tiền hay số lượng nhân sự không thực sự quan trọng.
Lợi thế (Thách thức) và bất lợi khi làm việc cho các công ty Khởi nghiệp là gì?
Lợi thế (Thách thức) và bất lợi khi làm việc cho các công ty Khởi nghiệp là gì?
Có rất nhiều lợi ích khi làm việc cho các công ty Khởi nghiệp. Nhiều trách nhiệm hơn và nhiều cơ hội học hỏi hơn là 2 thứ quan trọng nhất.
Vì phần lớn các công ty Khởi nghiệp có ít nhân viên hơn các công ty lớn và lâu đời nên nhân viên trong công ty Khởi nghiệp thường có xu hướng đảm nhiệm nhiều vai trò hay công việc khác nhau hơn là chỉ tập trung một chuyên môn nhất định, điều này dẫn đến việc họ phải chịu nhiều trách nhiệm hơn và dĩ nhiên, họ cũng có nhiều cơ hội học hỏi hơn.
Các công ty Khởi nghiệp cũng có xu hướng làm việc thoải mái hơn, nơi làm việc trở thành một trải nghiệm chung, với giờ giấc linh hoạt, tăng cường sự tương tác giữa các nhân viên với nhau và giữa nhân viên với lãnh đạo.
Không cần quá nhiều kinh nghiệm là những lợi thế khác cho những người mới. Tại nhiều công ty Khởi nghiệp, họ coi trọng tố chất và khả năng học hỏi hơn là những kinh nghiệm đã có, đây chính là cơ hội cho những ai đang cần một nơi để thể hiện bản thân.
Tuy nhiên, vì là doanh nghiệp mới và có ít nguồn lực, cũng có nhiều hạn chế nhất định khi làm việc trong các công ty Khởi nghiệp như phải làm nhiều hơn (thậm chí là tăng ca), áp lực công việc cao hơn, yêu cầu cao hơn.
Dưới đây là một số lợi thế và bất lợi khi làm việc cho công ty Khởi nghiệp.
Lợi thế:
Nhiều cơ hội học hỏi và trau dồi bản thân.
Làm việc có trách nhiệm hơn.
Môi trường làm việc linh hoạt.
Cơ hội thăng tiến cao và dễ chứng minh năng lực thực sự của bản thân.
Bất lợi:
Thu nhập có thể thấp (và ít ổn định) hơn.
Nhiều áp lực hơn.
Khối lượng công việc cao hơn.
Khó thể hiện được năng lực của bản thân nếu không có chuyên môn cứng.
Các yếu tố chính quyết định sự thành công của một công ty Khởi nghiệp?
Trong khi tuỳ thuộc vào từng công ty Khởi nghiệp cụ thể và trong từng bối cảnh kinh doanh cụ thể, có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự thành công một công ty Khởi nghiệp, thông qua một loạt các nghiên cứu từ nhiều công ty Khởi nghiệp thất bại và thành công, dưới đây là những lý do chính có thể khiến một công ty Khởi nghiệp thành công hơn trên thị trường.
1. Tầm nhìn và Chiến lược.
Một tầm nhìn rõ ràng về tương lai là một kỹ năng hoặc năng khiếu mà mọi lãnh đạo doanh nghiệp đều cần có để xây dựng và phát triển doanh nghiệp. Tầm nhìn sẽ là động lực chính đằng sau sự thành công của một doanh nhân và nó sẽ đóng vai trò như một chiếc la bàn cho doanh nghiệp trong những thời điểm khó khăn.
Với tư cách là một công ty Khởi nghiệp, doanh nghiệp cần hình dung về cách kiếm tiền ngay từ đầu, đồng thời suy nghĩ về chiến lược bảo vệ và duy trì nó trong dài hạn. Nó có thể bao gồm cả việc hình dung về tập khách hàng mục tiêu, sự thay đổi của môi trường vĩ mô và vi mô, và hơn thế nữa.
2. Tốc độ.
Với các công ty Khởi nghiệp, tốc độ cũng là một nguyên nhân khác dẫn đến sự thành công. Khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp đã tồn tại trên thị trường, đã có khách hàng và doanh số ổn định, công ty Khởi nghiệp cần phải thiết lập một tư duy nhanh nhạy mới có thể đủ sức để đối đầu.
Thay vì từ từ đạt được các mục tiêu, công ty Khởi nghiệp cần giành được chúng nhanh hơn trước khi bị các đối thủ mạnh hơn gia nhập cuộc đua và theo kịp. Bỏ xa đối thủ một khoảng đủ để đánh chiếm thị trường và tạo ra rào cản chính là công thức thành công của một công ty Khởi nghiệp.
3. Ngân sách hay nguồn vốn cũng rất quan trọng đối với sự thành công của một công ty Khởi nghiệp.
Theo các dữ liệu nghiên cứu chung, một trong những lý do chính khiến các công ty khởi nghiệp thất bại đó là vì họ hết tiền trước khi đạt được điểm hoà vốn hoặc trước khi có doanh số đủ để duy trì (nuôi) doanh nghiệp.
Hoặc là công ty Khởi nghiệp có đủ nguồn vốn để theo đuổi đến mục tiêu cuối cùng hoặc là nhanh chóng tìm kiếm khách hàng và thúc đẩy doanh số để duy trì doanh nghiệp trước khi chạm tới điểm gọi là thành công.
Theo phân tích của các chuyên gia tài chính, các công ty Khởi nghiệp thành công đều là các doanh nghiệp có khả năng quản trị tài chính và theo đuổi sự tin gọn trong cách vận hành.
Với tư cách là các nhà sáng lập của các công ty Khởi nghiệp, bạn cần phải đặt ra các mục tiêu tài chính rõ ràng, từ việc quản lý chi phí đến thời điểm đạt được mục tiêu về doanh thu. Khi cả nguồn lực con người lẫn tài chính đều có giới hạn, bạn cần phải “đạt được nhiều thứ hơn với ít nguồn lực đầu tư hơn.”
4. Tính kỷ luật.
Cũng tương tự như con đường thành công cá nhân, sự thành công của một công ty Khởi nghiệp cũng bắt nguồn từ tính kỷ luật mạnh mẽ.
Kỷ luật bắt đầu bằng sự tự chủ và là sản phẩm của một tiêu chuẩn cá nhân. Nếu không có kỷ luật, các công ty Khởi nghiệp sẽ không thể thành công trong kinh doanh ngay cả khi họ đang ở trong một nền kinh tế tốt nhất.
Kỷ luật tự giác dẫn đến đạo đức làm việc tích cực và đạo đức làm việc tích cực dẫn đến việc hoàn thành công việc một cách hiệu quả và năng suất. Điều quan trọng là tất cả các thành viên trong đội nhóm phải phối hợp và làm việc cùng nhau vì cùng một mục tiêu chung.
5. Sự quyết tâm là một yếu tố khác quyết định sự thành công của một công ty Khởi nghiệp.
Một công ty Khởi nghiệp thành công nhấn mạnh tầm quan trọng của sự quyết tâm khi xây dựng doanh nghiệp. Họ nói không với bỏ cuộc, nhất là khi họ đối mặt với những khó khăn và thất bại.
Trích từ cuốn sách kinh điển “Từ tốt đến vĩ đại” của Jim Collins, nếu đặt đúng người vào đúng chỗ, công ty Khởi nghiệp cuối cùng sẽ tìm được hướng đi tới sự thành công. Sự quyết tâm và kiên trì là 2 yếu tố then chốt để biến điều này thành hiện thực.
6. Khả năng thích nghi nhanh với sự thay đổi.
Sống trong thế giới VUCA này, khó có thể nói trước được điều gì về tương lai. Có một thứ duy nhất mà bạn có thể làm đó là thích ứng nhanh với bối cảnh hay điều kiện mới.
Là một công ty Khởi nghiệp, khi các yếu tố vĩ mô khiến hành vi và nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi, bạn phải nhanh chóng thích nghi và thay đổi tương ứng.
Hãy nhìn vào sự thất bại của Nokia hay sự ra đi thầm lặng của Yahoo, bạn sẽ thấy khả năng thích nghi và thay đổi thực sự quan trọng đến mức nào.
Thích nghi với sự thay đổi cũng có nghĩa là các công ty Khởi nghiệp có thể cần phải có những tư duy mới, con người mới, công nghệ mới, những thứ có thể giúp doanh nghiệp không ngừng cải tiến và tối ưu các sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp cho khách hàng.
7. Năng lực điều hành (lãnh đạo).
Yếu tố quan trọng cuối cùng quyết định sự thành công của một công ty Khởi nghiệp đó là năng lực điều hành và lãnh đạo doanh nghiệp.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, có đến 98% sự thành công của một công ty Khởi nghiệp bị ảnh hưởng từ năng lực điều hành và quản trị doanh nghiệp.
Về phần này, kinh nghiệm của các thành viên sáng lập và đội nhóm là rất quan trọng vì kiến thức nền tảng của họ sẽ giúp họ đưa ra nhiều quyết định đúng đắn hơn là những quyết định tồi.
Các giai đoạn phát triển chính của một công ty Khởi nghiệp là gì?
Theo dữ liệu từ ngân hàng vốn có mối quan hệ mật thiết với các công ty Khởi nghiệp SVB, một công ty Khởi nghiệp sẽ phải trải qua 3 giai đoạn chính đó là: early-stage (Giai đoạn tiền gọi vốn), venture-funded stage (giai đoạn tăng trưởng) và late stage (Giai đoạn phát triển bền).
Giai đoạn tiền gọi vốn (Early-stage startup).
Vốn được xem là giai đoạn đầu tiên của một công ty Khởi nghiệp, đây là giai đoạn khó khăn nhất của bất kỳ công ty Khởi nghiệp nào. Vì chưa gọi được vốn, cùng với đó là các chiến lược và sản phẩm đang trong giai đoạn hoàn thiện, giai đoạn này thường kéo dài và khó khăn mãi cho đến khi tới được giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn này cũng bắt đầu với ý tưởng rằng các sản phẩm và dịch vụ của công ty Khởi nghiệp có khả năng mở rộng và nhắm vào những thị trường sẵn sàng tạo ra giá trị. Về cơ bản mọi thứ ở giai đoạn này còn khá mơ hồ.
Giai đoạn tăng trưởng (Venture-funded stage startup).
Đây chính là giai đoạn sau khi công ty Khởi nghiệp nhận được vốn qua vòng gọi vốn đầu tiên (Series A) và sẵn sàng cho các vòng gọi vốn tiếp theo trong tương lai.
Một công ty Khởi nghiệp bước vào giai đoạn này khi các nhà đầu tư ở vòng Series A tin rằng doanh nghiệp có các sản phẩm hoặc dịch vụ tốt và bản thân các nhà sáng lập cũng có kế hoạch cũng như năng lực vận hành để mở rộng quy mô.
Giai đoạn phát triển (Late stage startup).
Tới được giai đoạn này, công ty Khởi nghiệp về cơ bản là đã ổn định cả về mặt tài chính lẫn kế hoạch hay chiến lược kinh doanh (Business Plan) để phát triển doanh nghiệp.
Câu chuyện của công ty Khởi nghiệp giờ đây tất cả là về việc tối đa hoá hiệu suất kinh doanh, điều này cũng có nghĩa là các nhà sáng lập ở giai đoạn này sẽ tập trung nhiều hơn vào các đội nhóm bán hàng, marketing hay những yếu tố hỗ trợ bán hàng khác.
Tại thời điểm này trong vòng đời của một công ty Khởi nghiệp, cả nhà sáng lập, CEO, cùng tất cả nhân viên khác đều đã sẵn sàng và doanh nghiệp về cơ bản là đã thiết lập được những nền móng vững chắc cho sự hiện diện của mình trong ngành.
Những thuật ngữ hay khái niệm quan trọng cần biết trong thế giới làm Khởi nghiệp?
Một khi bạn bắt đầu tìm hiểu về khái niệm khởi nghiệp, có vô số các thuật ngữ đi kèm khác mà bạn không thể không biết và hiểu. Dưới đây là những thuật ngữ quan trọng nhất.
1. Nhà sáng lập (Founder).
Nhà sáng lập hay đồng sáng lập (co-founder) là những người có thể gọi là chủ doanh nghiệp, người khai sinh nên doanh nghiệp. Tuỳ vào cấu trúc của từng công ty Khởi nghiệp mà tỷ lệ sở hữu của các nhà sáng lập là khác nhau.
Tuy nhiên, có một điểm chung là, khi doanh nghiệp càng lớn (sau IPO thì tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các nhà sáng lập càng thấp. Ví dụ, mặc dù Bill Gates là người khai sinh nên Microsoft, tính đến hiện tại, ông chỉ nắm giữ dưới 10% cổ phần của Microsoft.
2. Công cụ tăng tốc (accelerator).
Công cụ tăng tốc là một tổ chức cung cấp những chương trình ngắn hạn bao gồm cả việc cố vấn (Mentorship), nguồn lực và thậm chí là cả cơ hội rót vốn (Funding) để giúp doanh nghiệp phát triển nhanh chóng hơn.
3. Nhà đầu tư thiên thần (angel investor).
Nhà đầu tư thiên thần là người cấp vốn lần đầu tiên cho một công ty Khởi nghiệp. Người này tin tưởng vào ý tưởng hoặc giải pháp của công ty Khởi nghiệp và do đó, họ sẵn sàng mạo hiểm để đầu tư vào công ty Khởi nghiệp ở những giai đoạn rất sớm này.
4. “Tự thân vận động” (bootstrapping).
Trong thế giới khởi nghiệp, bootstrapping có nghĩa là doanh nghiệp có thể hoạt động mà không cần gọi vốn từ nhà đầu tư thiên thần hay các quỹ đầu tư mạo hiểm khác. Trong trường hợp này, các nhà sáng lập sử dụng tiền từ bạn bè và gia đình để bắt đầu công việc kinh doanh.
Hơn 80% công ty Khởi nghiệp bắt đầu kinh doanh với hình thức này.
5. Quỹ đầu tư mạo hiểm (VC – Venture Capital).
Quỹ đầu tư mạo hiểm, theo đúng tên gọi của nó chính là các tổ chức sẽ rót tiền đầu tư vào công ty Khởi nghiệp với mục tiêu mở rộng quy mô. Cũng tương tự như các nhà đầu tư thiên thần, các quỹ này rót tiền vào các công ty Khởi nghiệp từ những giai đoạn khá sớm.
6. Tốc độ đốt tiền (Burn Rate).
Burn rate là khái niệm đề cập đến cách và tốc độ chi tiêu (đốt tiền) của công ty Khởi nghiệp và thường được tính theo từng khoảng thời gian nhất định ví dụ là theo tháng.
Hầu hết các nhà đầu tư trước khi rót vốn vào công ty Khởi nghiệp đều sẽ muốn biết tốc độ chi tiêu cụ thể của doanh nghiệp để từ đó có thể tính điểm hoà vốn hay thời điểm họ sẽ rút lui (Exit) khỏi doanh nghiệp.
7. Huy động vốn từ cộng đồng (Crowdfunding).
Huy động vốn từ cộng đồng là một hình thức tài trợ thay thế, dễ tiếp cận, dân chủ hơn so với huy động vốn từ các nhà đầu tư, quỹ đầu tư mạo hiểm hay nhà đầu tư thiên thần.
Các công ty Khởi nghiệp khi này sẽ bắt đầu huy động vốn từ nhiều người và khách hàng khác nhau, người đầu tư có thể chính là những khách hàng đang sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ của một công ty Khởi nghiệp.
Ngày nay, có không ít các công ty Khởi nghiệp sẽ huy động vốn thông qua việc cung cấp các đơn đặt hàng trước sản phẩm hoặc dịch vụ của họ với mức giá chiết khấu đủ tốt.
8. Chiến lược rút lui (Exit).
Một khi bắt đầu rót tiền vào công ty Khởi nghiệp, một trong những mục tiêu của các nhà đầu tư đó là “Exit”, tức rút vốn khỏi công ty Khởi nghiệp. Hành động này thường xảy ra khi nhà đầu tư đã đạt được một mức lợi tức đầu tư nhất định từ việc đầu tư vào công ty Khởi nghiệp.
Ngoài ra, nhà đầu tư cũng có thể chọn cách “Exit” khi họ cảm thấy không còn hứng thú với công ty Khởi nghiệp cho dù là họ sẽ bị lỗ sau khi rút lui.
Exit hay rút lui không chỉ áp dụng cho các nhà đầu tư mà còn áp dụng cho cả nhà sáng lập, họ cũng có thể bán lại doanh nghiệp (công ty Khởi nghiệp) của mình để chuyển sang các công việc kinh doanh khác.
9. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).
Với hầu hết các công ty Khởi nghiệp, IPO hay phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (niêm yết trên sàn chứng khoán) là mục tiêu tối thượng.
Bằng cách IPO, công ty Khởi nghiệp sẽ có nhiều cơ hội hơn để có được nhiều tiền hơn từ việc bán các cổ phiếu của mình, đây chính là động lực để công ty Khởi nghiệp phát triển và cũng là động lực của các nhà sáng lập.
10. Hack tăng trưởng (Growth Hacking).
Growth Hacking là thuật ngữ marketing được sử dụng chủ yếu trong các công ty Khởi nghiệp để mô tả các chiến lược tập trung vào việc sử dụng các phương pháp chi phí thấp để đẩy nhanh sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Với sự phát triển của yếu tố công nghệ mà đặc biệt là mạng xã hội, nhiều công ty Khởi nghiệp ngày nay luôn không ngừng tìm kiếm các giải pháp có thể thúc đẩy nhanh chóng lượng người dùng hay khách hàng sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ mà không cần phải đầu tư quá nhiều ngân sách vào marketing (tiếp thị).
11. MVP.
MVP trong tiếng Việt có nghĩa là Sản phẩm khả dụng tối thiểu. Trong kinh doanh và đặc biệt là với các công ty khởi nghiệp, MVP hay Minimum Viable Product là một trong những kỹ thuật mang tính sống còn, khái niệm này mô tả một quá trình xây dựng, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, từ giai đoạn thử nghiệm hay dùng thử đến giai đoạn tung chính thức ra thị trường.
12. Khả năng mở rộng (Scalability).
Cũng là thuật ngữ trong thế giới làm khởi nghiệp, khả năng mở rộng đề cập đến sự bền vững (sustainability) và tiềm năng phát triển của một doanh nghiệp. Mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là phát triển và cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho một số lượng người dùng ngày càng tăng thông qua một mô hình kinh doanh khả thi và có thể lặp lại.
13. Giá trị của công ty Khởi nghiệp (Valuation).
Có thể nói, được định giá cao là mục tiêu của hết các nhà sáng lập hay người làm khởi nghiệp, giá trị của một công ty Khởi nghiệp được gọi là Valuation.
Tuỳ vào từng mô hình kinh doanh khác nhau, tình hình kinh doanh khác nhau mà các công ty Khởi nghiệp được định giá theo các công thức khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản, mô hình kinh doanh nào có tốc độ tăng trưởng quy mô tiềm năng càng lớn thì mức định giá càng cao và ngược lại. Ví dụ một công ty công nghệ thường sẽ được định giá cao hơn một công ty bán lẻ có cùng quy mô hay doanh thu.
14. Pre-money Valuation (Giá trị của công ty Khởi nghiệp trước vòng gọi vốn).
Trong lĩnh vực khởi nghiệp mà cụ thể là cách định giá giá trị của công ty Khởi nghiệp, Pre-money Valuation đề cập đến giá trị của một doanh nghiệp trước khi gọi vốn, tức không bao gồm số tiền có thể gọi được từ một vòng gọi vốn nào đó.
Việc định giá này không chỉ giúp các nhà đầu tư biết được giá trị hiện tại của công ty Khởi nghiệp mà còn cung cấp thông tin về giá trị của mỗi cổ phần trong công ty Khởi nghiệp.
15. Post-money Valuation (Giá trị của công ty Khởi nghiệp sau vòng gọi vốn).
Ngược lại với Pre-money Valuation, Post-money Valuation là giá trị của công ty Khởi nghiệp sau gọi vốn, tức cộng thêm cả số tiền gọi được tại một vòng gọi vốn nào đó.
Ví dụ, trước khi gọi vốn, một công ty Khởi nghiệp được định giá 1 triệu USD và nhà đầu tư quyết định đầu tư thêm 250.000 USD thì giá trị sau gọi vốn tức Post-money Valuation khi này sẽ là 1.250.000 USD.
Bạn có thể xem thêm ví dụ bên dưới để hiểu rõ hơn về cách tính giá trị công ty Khởi nghiệp theo Pre-money Valuation và Post-money Valuation.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Khởi nghiệp?
Người khởi nghiệp là gì?
Người khởi nghiệp được hiểu là những người đứng đầu các công ty Khởi nghiệp, họ thường được gọi là Nhà sáng lập.
Vòng đời phát triển của một công ty Khởi nghiệp là gì?
Là toàn bộ giai đoạn phát triển của một công ty Khởi nghiệp, từ giai đoạn ban đầu trước khi gọi vốn, tới lúc gọi được vốn và cuối cùng là giai đoạn phát triển sau khi gọi được vốn.
Công ty Khởi nghiệp kỳ lân là gì?
Công ty Khởi nghiệp kỳ lân là các doanh nghiệp được định giá (Valuation) từ mức 1 tỷ USD trở lên. Việt Nam hiện có các công ty Khởi nghiệp kỳ lân như VNG, Momo hay VnPay.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ tất cả các kiến thức nền tảng quan trọng mà bạn cần biết khi tìm hiểu về thuật ngữ khởi nghiệp. Từ các khái niệm cơ bản như khởi nghiệp là gì, các quan điểm sai lầm về thuật ngữ công ty Khởi nghiệp đến các kiến thức nâng cao như các yếu tố quyết định sự thành công của một công ty Khởi nghiệp hay những giai đoạn phát triển của một công ty Khởi nghiệp.
Hy vọng với những thông tin này, dù bạn là nhân viên đang có ý định làm việc trong các công ty Khởi nghiệp, là người sắp làm khởi nghiệp hay nhà sáng lập của các công ty Khởi nghiệp, cũng đều đã có những hành trang hữu ích trên con đường sự nghiệp và kinh doanh của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo TTXVN, ngày 12/9, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã tiếp ông Avaneesh Gupta, Phó Chủ tịch cấp cao của Tập đoàn bán lẻ hàng đầu nước Mỹ – Walmart.
Các nhà bán lẻ của Việt Nam sắp có thể bán hàng trên Walmart
Phát biểu tại cuộc gặp, lãnh đạo Walmart bày tỏ mong muốn được tiếp tục hỗ trợ cho các nhà sản xuất, cung cấp của Việt Nam trong việc tạo dựng các vùng nguyên, vật liệu trong nước với chất lượng, giá thành phù hợp, đẩy mạnh số hóa quá trình sản xuất để nâng cao năng suất, bảo đảm điều kiện làm việc của người lao động, tăng cường khả năng truy xuất nguồn gốc hàng hóa,…
Bên cạnh đó, Walmart mong muốn kết nối, thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) của Việt Nam tham gia vào mạng lưới thương mại điện tử của tập đoàn này với khoảng 120 triệu người dùng.
Theo ông Avaneesh Gupta, các chính sách hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi để Walmart hình thành, vận hành thông suốt các chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hóa xuất khẩu ra thị trường thế giới như dệt may, hàng tiêu dùng (FMCG), thực phẩm.
Trước đề xuất này, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà cho rằng các nhà sản xuất, cung cấp của Việt Nam có tiềm năng, năng lực tiếp cận để cùng những tập đoàn bán lẻ hàng đầu như Walmart hình thành “hệ sinh thái” đồng bộ, toàn diện, tổng thể, bền vững, cam kết lâu dài trong chia sẻ lợi ích từ chuỗi cung ứng hàng tiêu dùng.
Tập đoàn Walmart đến TP HCM từ ngày 13-15/9 để tham gia chuỗi sự kiện kết nối chuỗi cung ứng hàng hoá quốc tế – Việt Nam International Sourcing 2023. Việt Nam International Sourcing 2023 do Vụ Thị trường châu Âu – châu Mỹ (Bộ Công Thương) và UBND TP.HCM phối hợp tổ chức. Chương trình sẽ diễn ra tại Trung tâm Hội chợ triển lãm Sài Gòn (SECC), quận 7.
Walmart là tập đoàn bán lẻ hàng đầu nước Mỹ với hệ thống phân phối khắp thế giới và được xem là nhà bán lẻ lớn nhất thế giới hiện nay.
Ngoài Walmart, các tập đoàn bán lẻ lớn như Aeon, Uniqlo (Nhật Bản); Walmart, Amazon, Boeing, AES (Mỹ), Carrefour, Decathlon (Pháp); Central Group (Thái Lan); Coppel (Mexico); IKEA (Thụy điển), LuLu (UAE)… cũng có mặt để kết nối giao thương.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Để duy trì tính cạnh tranh trong thị trường trực tuyến, Zoom tiến hành đổi tên thương hiệu và cập nhật một số tính năng hỗ trợ AI, bao gồm cả trợ lý AI tổng quát Zoom IQ.
Zoom đổi tên và ra mắt một loạt các công cụ AI mới
Tin tức này được đưa ra sau tranh cãi về những thay đổi đối với điều khoản dịch vụ của Zoom, trong đó ngụ ý rằng Zoom có quyền sử dụng video của khách hàng để đào tạo các công cụ và mô hình AI của mình.
Để đối phó với sự phản đối, Zoom đã cập nhật chính sách của mình, tuyên bố rõ ràng rằng dữ liệu khách hàng sẽ không được sử dụng để đào tạo các ứng dụng và dịch vụ AI cho Zoom hoặc các đối tác bên ngoài của Zoom.
Gần đây, Software Freedom Conservancy, tổ chức phi lợi nhuận cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và pháp lý cho các dự án nguồn mở, đã kêu gọi các nhà phát triển từ bỏ Zoom vì các thay đổi về điều khoản dịch vụ của công ty.
“Mục tiêu của Zoom là đầu tư vào đổi mới dựa trên AI nhằm nâng cao trải nghiệm và năng suất của người dùng, đồng thời ưu tiên sự tin cậy, an toàn và quyền riêng tư”, Zoom chia sẻ trong thông cáo báo chí với TechCrunch.
Vào tháng 8, Zoom đã chia sẻ rằng họ không sử dụng bất kỳ âm thanh, video, trò chuyện, chia sẻ màn hình, tệp đính kèm hoặc nội dung nào khác của khách hàng để đào tạo AI của Zoom hay bán cho bên thứ ba.
ZOOM AI COMPANION
Zoom IQ được đổi tên, hiện gọi là AI Companion. AI Companion được hỗ trợ bởi AI tổng hợp nội bộ của Zoom cùng với các mô hình AI từ các nhà cung cấp bao gồm Meta, OpenAI và Anthropic. Phạm vi tiếp cận của tính năng này đang mở rộng đến nhiều ngóc ngách hơn của hệ sinh thái Zoom, bao gồm Zoom Whiteboard, Zoom Team Chat và Zoom Mail.
Vào mùa xuân năm 2024, Zoom sẽ ra mắt giao diện trò chuyện cho phép người dùng trò chuyện trực tiếp với AI Companion và đặt câu hỏi về các cuộc họp và trò chuyện trước đó.
Ví dụ: người dùng sẽ có thể truy vấn AI Companion để biết trạng thái của dự án, truy cập các cuộc họp được ghi lại, cuộc trò chuyện, bảng trắng, email, tài liệu và thậm chí cả ứng dụng của bên thứ ba.
Họ sẽ có thể đặt câu hỏi cho AI Companion trong cuộc họp để nắm bắt những điểm chính, tạo và gửi yêu cầu hỗ trợ cũng như soạn thảo câu trả lời cho các câu hỏi. Ngoài ra, người dùng có thể nhờ AI Companion tóm tắt các cuộc họp, tự động xác định các mục hành động và hiển thị các bước tiếp theo.
Cũng bắt đầu từ mùa xuân tới, AI Companion sẽ đưa ra “phản hồi theo thời gian thực” về sự hiện diện của mọi người trong các cuộc họp cũng như huấn luyện về kỹ năng đàm thoại và thuyết trình của họ.
Đây không phải là tính năng mà mọi người dùng đều hoan nghênh, đặc biệt là những người lo ngại về động cơ tiềm ẩn của Zoom xung quanh AI.
Tuy nhiên, Zoom chỉ ra rằng phản hồi theo thời gian thực, cùng với các khả năng khác của AI Companion, có thể được chủ tài khoản hoặc quản trị viên tắt bất cứ lúc nào.
Ở những nơi khác như Trò chuyện nhóm Zoom, ứng dụng nhắn tin của Zoom, người dùng sẽ sớm có tùy chọn tóm tắt các chuỗi trò chuyện thông qua AI Companion – một tính năng mà Zoom IQ cung cấp. Zoom Whiteboard, công cụ bảng trắng cộng tác của Zoom sẽ có thể tạo hình ảnh và điền các mẫu nhờ AI Companion.
Thời gian tới, người dùng ứng dụng email Zoom Mail có thể nhận được các đề xuất email do AI tạo từ AI Companion – giống như với Zoom IQ.
Và đến mùa xuân năm 2024, người dùng Zoom sẽ có thêm các bản tóm tắt cuộc họp vào ứng dụng ghi chú của nền tảng, cũng như tóm tắt các chuỗi tin nhắn văn bản và cuộc gọi từ dịch vụ VoIP Zoom Phone của Zoom.
Các tính năng của AI Companion sẽ nằm trong bảng điều khiển của ứng dụng Zoom. Tuy nhiên, chỉ những khách hàng trả phí của Zoom mới có thể truy cập chúng khi chúng hoạt động.
CÔNG CỤ TĂNG TỐC DOANH THU CỦA ZOOM
Trong lần đổi thương hiệu thứ hai của Zoom, công cụ trợ lý bán hàng Zoom IQ dành cho bán hàng (Zoom IQ for Sales) của Zoom sẽ trở thành Công cụ tăng tốc doanh thu Zoom.
Zoom IQ dành cho bán hàng không được công chúng đón nhận nồng nhiệt khi ra mắt. Các nhà phê bình cho rằng các thuật toán phân tích cảm tính được sử dụng trong tính năng này về cơ bản là sai sót.
Zoom đã công bố một số tính năng mới sắp có trong Công cụ tăng tốc doanh thu, bao gồm “huấn luyện viên ảo” để mô phỏng các cuộc hội thoại dành cho việc đào tạo người bán hàng. Huấn luyện viên ảo có thể đánh giá hiệu suất của nhân viên bán hàng khi giới thiệu sản phẩm bằng nhiều phương pháp bán hàng khác nhau, tương tự như các nền tảng đào tạo bán hàng được hỗ trợ bởi AI (trí tuệ nhân tạo) khác trên thị trường.
Ngoài ra, tính năng này còn cho phép các thành viên nhóm bán hàng sử dụng công cụ gửi thông báo nếu giao dịch không được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định. Một tính năng sắp ra mắt khác là theo dõi các đối thủ cạnh tranh giúp người làm marketing có thêm dữ liệu về đối thủ của họ.
Những cải tiến của Zoom diễn ra vào thời điểm quan trọng đối với gã khổng lồ công nghệ, công ty đang phải đối mặt với khoản lỗ quý I là 108 triệu USD. Vào tháng 2, Zoom đã sa thải 15% nhân viên của mình, do nhu cầu sụt giảm sau đại dịch và sự cạnh tranh gia tăng từ Microsoft, Cisco, Webex, Slack và những công ty khác.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Một trong những ứng viên thành công là liên doanh do GXS Bank Pte Ltd. và Kuok Brothers Sdn Bhd. GXS Bank là liên doanh ngân hàng số giữa Grab và Singapore Telecommunications (Singtel) dẫn đầu.
GXS Bank: Ngân hàng số liên doanh giữa Grab và Singapore Telecommunications (Singtel)
Các ngân hàng kỹ thuật số ở Đông Nam Á là nhân tố thay đổi cuộc chơi trong ngành dịch vụ tài chính. Trong ba năm qua, nhiều ngân hàng kỹ thuật số đã xuất hiện trong khu vực, cung cấp cho khách hàng phương thức giao dịch đơn giản và sáng tạo hơn.
Trong lĩnh vực ngân hàng truyền thống trên toàn cầu, đặc biệt tại châu Á, tỷ lệ những người không có tài khoản ngân hàng và không có khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng khá cao. Điều này đặc biệt phổ biến ở các thị trường đang phát triển, trong khi ở các thị trường trưởng thành hơn, các ngân hàng thương mại thường thiếu khả năng cung cấp trải nghiệm kỹ thuật số được cá nhân hóa và hợp lý cho khách hàng, dẫn đến sự không hài lòng của khách hàng.
Hơn nữa, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) chiếm phần lớn các doanh nghiệp trong khu vực, phải đối mặt với nhiều rào cản trong hành trình ngân hàng của mình. Chúng bao gồm quy trình thiết lập tài khoản chậm và tốn nhiều giấy tờ, thủ tục đăng ký khoản vay rút ra với nhu cầu về tài liệu rộng rãi cũng như việc xem xét tài khoản hàng năm nặng nề.
MỘT SỐ NGÂN HÀNG SỐ NỔI BẬT TẠI ĐÔNG NAM Á
Tại Singapore, các ngân hàng kỹ thuật số tiếp tục thu hút được khách hàng mới đăng ký sản phẩm và dịch vụ của họ, mặc dù một số người lo ngại về tính ổn định và bảo mật của ngân hàng kỹ thuật số.
Trên thực tế, Trust Bank của Singapore, được thành lập cách đây một năm, hiện là ngân hàng kỹ thuật số phát triển nhanh nhất thế giới tính theo thị phần. Trust Bank có hơn 600.000 khách hàng, chiếm khoảng 12% thị trường có địa chỉ ở Singapore.
Ngân hàng gần đây đã kỷ niệm năm đầu tiên hoạt động và ghi nhận những cột mốc quan trọng, bao gồm việc người dùng chi hơn 1,6 tỷ đô la Singapore cho thẻ Trust của họ. Các xu hướng tiết kiệm và sử dụng khác của khách hàng bao gồm việc người dùng tiết kiệm hơn 16 triệu đô la Singapore thông qua Phiếu giảm giá Fairprice.
Ngân hàng cũng ghi nhận hơn 2,1 triệu giao dịch ở nước ngoài, với tổng số tiền tiết kiệm hơn 6 triệu đô la Singapore so với các thẻ tính phí ngoại hối.
Tại Indonesia, Ngân hàng Allo có trụ sở tại Jakarta tuyên bố phục vụ hơn sáu triệu khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng kỹ thuật số bao gồm thanh toán và “mua trước, thanh toán sau”. Allo Bank, cũng là nền tảng ngân hàng kỹ thuật số lớn nhất Indonesia, gần đây đã công bố hợp tác với Tencent Cloud để thúc đẩy các giải pháp ngân hàng kỹ thuật số của mình.
NGÂN HÀNG KỸ THUẬT SỐ ĐẦU TIÊN Ở MALAYSIA
Tại Malaysia, ngân hàng trung ương Bank Negara (BNM) đã trao 5 giấy phép ngân hàng kỹ thuật số cho những công ty nộp đơn thành công vào tháng 4 năm 2022. Trong số 5 giấy phép nộp đơn thành công, có tới 3 giấy phép cung cấp cho công ty nội địa Malaysia.
Những công ty đăng ký thành công sẽ trải qua một giai đoạn sẵn sàng hoạt động và được BNM xác nhận thông qua một cuộc kiểm tra trước khi họ có thể bắt đầu hoạt động. Quá trình này dự kiến sẽ mất từ 12 đến 24 tháng, với thời hạn được ấn định vào tháng 4 năm 2024.
Một trong những ứng viên thành công là liên doanh do GXS Bank Pte Ltd. và Kuok Brothers Sdn Bhd. GXS Bank là liên doanh ngân hàng số giữa Grab và Singapore Telecommunications (Singtel) dẫn đầu.
Ngân hàng kỹ thuật số do Grab dẫn đầu, có tên GX Bank Berhad (GXBank) đã có thể hoàn thành thành công việc và sẵn sàng hoạt động trước thời hạn.
Như vậy, GXBank chính thức là ngân hàng số đầu tiên của Malaysia nhận được sự chấp thuận bắt đầu hoạt động từ Bộ trưởng Bộ Tài chính và BNM. GXBank đã hoàn tất thành công quá trình đánh giá mức độ sẵn sàng hoạt động và được phê duyệt để bắt đầu hoạt động từ ngày 1/9/2023.
Ngân hàng kỹ thuật số có hơn 95% nhân viên người Malaysia làm việc trong cả lĩnh vực công nghệ và tài chính sẽ được lãnh đạo bởi Pei Si Lai. Ông cho biết: “Tại GXBank, chúng tôi được thúc đẩy bởi mục đích và niềm đam mê chung là mang lại sự chuyển đổi tích cực cho nền tài chính”.
“Tận dụng tiềm năng của Grab về công nghệ đổi mới và hòa nhập kinh tế, chúng tôi hy vọng sẽ xác định lại ngành ngân hàng và định hình lại bối cảnh tài chính của Malaysia.
Sự hợp tác của chúng tôi với các đối tác liên danh như Kuok Group và các công ty khác trong ngành sẽ cho phép chúng tôi hợp tác chặt chẽ, tận dụng hệ sinh thái tương ứng của mình để nuôi dưỡng một Malaysia kiên cường và toàn diện về tài chính, nơi không ai bị bỏ lại phía sau”, Pei Si nói thêm.
Đồng tình với sự nhiệt tình của Pei Si, Datuk Zaiton Mohd Hassan, thành viên hội đồng quản trị của ngân hàng, cho biết hội đồng quản trị rất vui mừng được trở thành một phần trong hành trình của GXBank nhằm thúc đẩy sự thay đổi thực sự và tái tạo lại lĩnh vực tài chính của Malaysia.
“Chúng tôi đang đi đầu trong bối cảnh công nghệ tài chính đang phát triển nhanh chóng trong khu vực. Với sức mạnh tập thể của tất cả các đối tác và ngân hàng kỹ thuật số của chúng tôi ở Singapore và Indonesia, GXBank sẵn sàng cung cấp quyền truy cập công bằng vào trải nghiệm ngân hàng đổi mới và chuyển đổi.
Chúng tôi hy vọng điều này sẽ giúp nhiều người Malaysia độc lập về tài chính hơn, tạo ra một tương lai tốt đẹp hơn cho bản thân, gia đình họ và đất nước” Datuk Zaiton nói.
Ngân hàng kỹ thuật số dự kiến sẽ bắt đầu cung cấp dịch vụ bằng cách thử nghiệm beta ứng dụng của mình với nhân viên cũng như nhân viên của Grab và Kuok Group.
Ngân hàng có kế hoạch triển khai dần dần các dịch vụ cho nhiều nhóm người dùng hơn trong tương lai để có thể liên tục nhận được phản hồi và cải tiến trải nghiệm người dùng trước khi ra mắt rộng rãi hơn.
Tận dụng công nghệ và đổi mới, GXBank hy vọng sẽ phục vụ nhu cầu của các cá nhân chưa được phục vụ đầy đủ, cũng như các doanh nghiệp siêu nhỏ và vừa (MSME).
Ngoài ra, ngân hàng kỹ thuật số duy nhất của Malaysia sẽ hỗ trợ nhu cầu của khách hàng thông qua nhiều kênh khác nhau bao gồm ứng dụng ngân hàng và hỗ trợ khách hàng 24/7 qua nhiều nền tảng.
Bốn ngân hàng kỹ thuật số thành công còn lại ở Malaysia cũng đang thử nghiệm mạnh mẽ các dịch vụ của mình và có thể ra mắt ngay khi nhận được sự chấp thuận từ BNM.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Startup là gì? Các khái niệm phổ biến thường thấy xoay quanh thuật ngữ Start-up? Những quan niệm sai lầm về cái gọi là Start up? Các yếu tố chính quyết định sự thành công của một Startup? Các giai đoạn phát triển của một Startup? Những thuật ngữ quan trọng cần biết trong thế giới làm Startup? Lợi thế và bất lợi của các công ty Startup? Một số mô hình Startup mới hiện nay?
Startup còn được gọi là Khởi nghiệp hay công ty khởi nghiệp, khái niệm dùng để chỉ các doanh nghiệp mới bắt đầu gia nhập thế giới kinh doanh. Mặc dù về lý thuyết, thuật ngữ Startup đề cập đến các doanh nghiệp mới, tuy nhiên trong thực tế thì khái niệm này thường dùng để chỉ các công ty bắt đầu khởi sự kinh doanh nhưng với một mô hình mới.
Startup là gì? Khái niệm và cách hiểu đúng về Start-up
Được nổi lên chủ yếu trong bối cảnh khi các yếu tố công nghệ phát triển mạnh mẽ, thuật ngữ Startup (Khởi nghiệp) được xem là biểu tượng của các làn sóng kinh tế mới, các mô hình kinh doanh mới có tính đột phá (phá vỡ) và sáng tạo cao. Không chỉ được dùng để chỉ các doanh nghiệp mới vận hành hay gia nhập thế giới kinh doanh, Startup còn đại diện cho các doanh nghiệp với nhiều chiến lược thâm nhập thị trường táo bạo, có nhiều lợi thế mới so với các doanh nghiệp cùng ngành trước đó và hơn thế nữa.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Startup (Khởi nghiệp) là gì?
Thấu hiểu khái niệm Startup?
Những quan niệm sai lầm về cái gọi là Startup?
Các yếu tố chính quyết định sự thành công của một Startup?
Các giai đoạn phát triển của một Startup?
Những thuật ngữ quan trọng cần biết trong thế giới làm Startup?
Lợi thế (Thách thức) và bất lợi của các công ty Startup là gì?
Một số mô hình Startup mới hiện nay?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Startup là gì?
Startup trong tiếng Việt có nghĩa là Khởi nghiệp hoặc các Công ty khởi nghiệp.
Thuật ngữ Startup đề cập đến một công ty hay doanh nghiệp đang bước vào những giai đoạn vận hành kinh doanh đầu tiên. Các công ty khởi nghiệp có thể được thành lập bởi một hoặc nhiều nhà lãnh đạo khác nhau, những người đang thực sự khao khát mang các sản phẩm và dịch vụ mới vào thị trường để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thông thường, các Startup bắt đầu với những chi phí cao và doanh thu hạn chế, đó là lý do tại sao các doanh nghiệp này thường nỗ lực tìm kiếm nguồn vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau, chẳng hạn như các nhà đầu tư mạo hiểm.
Theo Wikipedia, Startup còn được gọi là Start-up hoặc Upstart, thuật ngữ đề cập đến các doanh nghiệp đang hoặc mới gia nhập ngành, và sở hữu các mô hình kinh doanh (Business Model) có thể mở rộng được.
Thấu hiểu khái niệm Startup.
Như đã đề cập ở trên, mặc dù khái niệm Startup thường được dùng để chỉ các doanh nghiệp mới vận hành, trong thực tế thì thuật ngữ này lại chủ yếu nhấn mạnh hay đề cập đến các doanh nghiệp có những mô hình kinh doanh mới, các chiến lược mới, các sản phẩm và dịch vụ có tính cạnh tranh cao so với các công ty cùng ngành đã tồn tại và hơn thế nữa.
Dưới đây là một số thông tin quan trọng khác bạn nên biết và hiểu đúng về khái niệm Startup.
Một Startup hay công ty khởi nghiệp là doanh nghiệp đang ở giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh.
Người đứng đầu doanh nghiệp thường là các nhà sáng lập (Founder), họ có thể tự sử dụng tài chính cá nhân để kinh doanh hoặc gọi vốn từ các nguồn bên ngoài.
Điểm quan trọng của các Startup đó là chọn đúng thị trường hay phân khúc khách hàng mục tiêu và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các sản phẩm và dịch vụ vượt trội. Trong phần lớn trường hợp, chiến lược của các Startup là tập trung vào thị trường ngách (Niche market) thay vì là thị trường đại trà (Mass market).
Theo nhiều các nghiên cứu khác nhau, tỷ lệ thành công của các công ty khởi nghiệp hay Startup là rất cao, trên 95% sau 3 năm đầu tiên.
Các Startup có thể sử dụng nguồn vốn (tự góp) ban đầu để đầu tư vào nghiên cứu và phát triển kế hoạch kinh doanh của mình.
Nghiên cứu thị trường là kim chỉ nam giúp xác định nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ, trong khi các bản kế hoạch kinh doanh (Business Plan) toàn diện vạch ra tuyên bố sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu của công ty cũng như các chiến lược marketing là các yếu tố quyết định sự thành công khác.
Những quan niệm sai lầm về cái gọi là Startup?
Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, mặc dù không có bất cứ một quy định hay sự ràng buộc vào về mặt khái niệm của thuật ngữ Startup, ý nghĩa đằng sau thuật ngữ này trong thực tế lại rất khác so với lý thuyết.
Dưới đây là một số quan niệm sai lầm về cái gọi là Startup.
Startup là tự kinh doanh (tự doanh) bất cứ một thứ gì đó mới: Trong khi bạn có thể bắt đầu tự kinh doanh riêng bất cứ sản phẩm hay dịch vụ nào, điều này không có nghĩa là bạn đang làm Startup. Trừ khi những gì bạn đang kinh doanh có thể gia tăng quy mô lên một mức đủ lớn hoặc có sức ảnh hưởng, một vài hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ thường không được gọi là Startup. Ví dụ, khi bạn tự mở một quán cafe nhỏ ven đường và chỉ dừng lại ở đó, đây chỉ là việc bạn đang kinh doanh riêng thay vì là bạn đang khởi nghiệp. Ngược lại nếu bạn quyết định nhân chuỗi rộng hơn với quy mô lớn hơn, đây có thể được coi là Startup.
Startup cần phải có nhiều tiền và nhiều nhân sự: Nhiều quan niệm cho rằng, muốn làm Startup thì phải có hay cần nhiều tiền và nhiều nhân sự. Thực tế là, tuỳ thuộc vào từng mô hình kinh doanh khác nhau mà nhà sáng lập không cần phải có quá nhiều tiền hay cần nhiều nhân sự. Trong các lĩnh vực như công nghệ hay tự động hoá, yếu tố tiền hay số lượng nhân sự không thực sự quan trọng.
Lợi thế (Thách thức) và bất lợi khi làm việc cho các công ty Startup là gì?
Lợi thế (Thách thức) và bất lợi khi làm việc cho các công ty Startup là gì?
Có rất nhiều lợi ích khi làm việc cho các Startup. Nhiều trách nhiệm hơn và nhiều cơ hội học hỏi hơn là 2 thứ quan trọng nhất.
Vì phần lớn các Startups có ít nhân viên hơn các công ty lớn và lâu đời nên nhân viên trong Startup thường có xu hướng đảm nhiệm nhiều vai trò hay công việc khác nhau hơn là chỉ tập trung một chuyên môn nhất định, điều này dẫn đến việc họ phải chịu nhiều trách nhiệm hơn và dĩ nhiên, họ cũng có nhiều cơ hội học hỏi hơn.
Các Startup cũng có xu hướng làm việc thoải mái hơn, nơi làm việc trở thành một trải nghiệm chung, với giờ giấc linh hoạt, tăng cường sự tương tác giữa các nhân viên với nhau và giữa nhân viên với lãnh đạo.
Không cần quá nhiều kinh nghiệm là những lợi thế khác cho những người mới. Tại nhiều Startup, họ coi trọng tố chất và khả năng học hỏi hơn là những kinh nghiệm đã có, đây chính là cơ hội cho những ai đang cần một nơi để thể hiện bản thân.
Tuy nhiên, vì là doanh nghiệp mới và có ít nguồn lực, cũng có nhiều hạn chế nhất định khi làm việc trong các Startup như phải làm nhiều hơn (thậm chí là tăng ca), áp lực công việc cao hơn, yêu cầu cao hơn.
Dưới đây là một số lợi thế và bất lợi khi làm việc cho Startup.
Lợi thế:
Nhiều cơ hội học hỏi và trau dồi bản thân.
Làm việc có trách nhiệm hơn.
Môi trường làm việc linh hoạt.
Cơ hội thăng tiến cao và dễ chứng minh năng lực thực sự của bản thân.
Bất lợi:
Thu nhập có thể thấp (và ít ổn định) hơn.
Nhiều áp lực hơn.
Khối lượng công việc cao hơn.
Khó thể hiện được năng lực của bản thân nếu không có chuyên môn cứng.
Các yếu tố chính quyết định sự thành công của một Startup?
Trong khi tuỳ thuộc vào từng startup cụ thể và trong từng bối cảnh kinh doanh cụ thể, có nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự thành công một startup, thông qua một loạt các nghiên cứu từ nhiều startup thất bại và thành công, dưới đây là những lý do chính có thể khiến một startup thành công hơn trên thị trường.
1. Tầm nhìn và Chiến lược.
Một tầm nhìn rõ ràng về tương lai là một kỹ năng hoặc năng khiếu mà mọi lãnh đạo doanh nghiệp đều cần có để xây dựng và phát triển doanh nghiệp. Tầm nhìn sẽ là động lực chính đằng sau sự thành công của một doanh nhân và nó sẽ đóng vai trò như một chiếc la bàn cho doanh nghiệp trong những thời điểm khó khăn.
Với tư cách là một startup, doanh nghiệp cần hình dung về cách kiếm tiền ngay từ đầu, đồng thời suy nghĩ về chiến lược bảo vệ và duy trì nó trong dài hạn. Nó có thể bao gồm cả việc hình dung về tập khách hàng mục tiêu, sự thay đổi của môi trường vĩ mô và vi mô, và hơn thế nữa.
2. Tốc độ.
Với các startup, tốc độ cũng là một nguyên nhân khác dẫn đến sự thành công. Khi phải cạnh tranh với các doanh nghiệp đã tồn tại trên thị trường, đã có khách hàng và doanh số ổn định, startup cần phải thiết lập một tư duy nhanh nhạy mới có thể đủ sức để đối đầu.
Thay vì từ từ đạt được các mục tiêu, startup cần giành được chúng nhanh hơn trước khi bị các đối thủ mạnh hơn gia nhập cuộc đua và theo kịp. Bỏ xa đối thủ một khoảng đủ để đánh chiếm thị trường và tạo ra rào cản chính là công thức thành công của startup.
3. Ngân sách hay nguồn vốn cũng rất quan trọng đối với sự thành công của Startup.
Theo các dữ liệu nghiên cứu chung, một trong những lý do chính khiến các công ty khởi nghiệp hay startup thất bại đó là vì họ hết tiền trước khi đạt được điểm hoà vốn hoặc trước khi có doanh số đủ để duy trì (nuôi) doanh nghiệp.
Hoặc là startup có đủ nguồn vốn để theo đuổi đến mục tiêu cuối cùng hoặc là nhanh chóng tìm kiếm khách hàng và thúc đẩy doanh số để duy trì doanh nghiệp trước khi chạm tới điểm gọi là thành công.
Theo phân tích của các chuyên gia tài chính, các startup thành công đều là các doanh nghiệp có khả năng quản trị tài chính và theo đuổi sự tin gọn trong cách vận hành.
Với tư cách là các nhà sáng lập của các startup, bạn cần phải đặt ra các mục tiêu tài chính rõ ràng, từ việc quản lý chi phí đến thời điểm đạt được mục tiêu về doanh thu. Khi cả nguồn lực con người lẫn tài chính đều có giới hạn, bạn cần phải “đạt được nhiều thứ hơn với ít nguồn lực đầu tư hơn.”
4. Tính kỷ luật.
Cũng tương tự như con đường thành công cá nhân, sự thành công của startup cũng bắt nguồn từ tính kỷ luật mạnh mẽ.
Kỷ luật bắt đầu bằng sự tự chủ và là sản phẩm của một tiêu chuẩn cá nhân. Nếu không có kỷ luật, các startup sẽ không thể thành công trong kinh doanh ngay cả khi họ đang ở trong một nền kinh tế tốt nhất.
Kỷ luật tự giác dẫn đến đạo đức làm việc tích cực và đạo đức làm việc tích cực dẫn đến việc hoàn thành công việc một cách hiệu quả và năng suất. Điều quan trọng là tất cả các thành viên trong đội nhóm phải phối hợp và làm việc cùng nhau vì cùng một mục tiêu chung.
5. Sự quyết tâm là một yếu tố khác quyết định sự thành công của Startup.
Một startup thành công nhấn mạnh tầm quan trọng của sự quyết tâm khi xây dựng doanh nghiệp. Họ nói không với bỏ cuộc, nhất là khi họ đối mặt với những khó khăn và thất bại.
Trích từ cuốn sách kinh điển “Từ tốt đến vĩ đại” của Jim Collins, nếu đặt đúng người vào đúng chỗ, startup cuối cùng sẽ tìm được hướng đi tới sự thành công. Sự quyết tâm và kiên trì là 2 yếu tố then chốt để biến điều này thành hiện thực.
6. Khả năng thích nghi nhanh với sự thay đổi.
Sống trong thế giới VUCA này, khó có thể nói trước được điều gì về tương lai. Có một thứ duy nhất mà bạn có thể làm đó là thích ứng nhanh với bối cảnh hay điều kiện mới.
Là startup, khi các yếu tố vĩ mô khiến hành vi và nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi, bạn phải nhanh chóng thích nghi và thay đổi tương ứng.
Hãy nhìn vào sự thất bại của Nokia hay sự ra đi thầm lặng của Yahoo, bạn sẽ thấy khả năng thích nghi và thay đổi thực sự quan trọng đến mức nào.
Thích nghi với sự thay đổi cũng có nghĩa là các startup có thể cần phải có những tư duy mới, con người mới, công nghệ mới, những thứ có thể giúp doanh nghiệp không ngừng cải tiến và tối ưu các sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp cho khách hàng.
7. Năng lực điều hành (lãnh đạo).
Yếu tố quan trọng cuối cùng quyết định sự thành công của một startup đó là năng lực điều hành và lãnh đạo doanh nghiệp.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, có đến 98% sự thành công của startup bị ảnh hưởng từ năng lực điều hành và quản trị doanh nghiệp.
Về phần này, kinh nghiệm của các thành viên sáng lập và đội nhóm là rất quan trọng vì kiến thức nền tảng của họ sẽ giúp họ đưa ra nhiều quyết định đúng đắn hơn là những quyết định tồi.
Các giai đoạn phát triển chính của một Startup là gì?
Theo dữ liệu từ ngân hàng vốn có mối quan hệ mật thiết với các startup SVB, một startup sẽ phải trải qua 3 giai đoạn chính đó là: early-stage (Giai đoạn tiền gọi vốn), venture-funded stage (giai đoạn tăng trưởng) và late stage (Giai đoạn phát triển bền).
Giai đoạn tiền gọi vốn (Early-stage startup).
Vốn được xem là giai đoạn đầu tiên của một startup, đây là giai đoạn khó khăn nhất của bất kỳ startup nào. Vì chưa gọi được vốn, cùng với đó là các chiến lược và sản phẩm đang trong giai đoạn hoàn thiện, giai đoạn này thường kéo dài và khó khăn mãi cho đến khi tới được giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn này cũng bắt đầu với ý tưởng rằng các sản phẩm và dịch vụ của startup có khả năng mở rộng và nhắm vào những thị trường sẵn sàng tạo ra giá trị. Về cơ bản mọi thứ ở giai đoạn này còn khá mơ hồ.
Giai đoạn tăng trưởng (Venture-funded stage startup).
Đây chính là giai đoạn sau khi startup nhận được vốn qua vòng gọi vốn đầu tiên (Series A) và sẵn sàng cho các vòng gọi vốn tiếp theo trong tương lai.
Startup bước vào giai đoạn này khi các nhà đầu tư ở vòng Series A tin rằng doanh nghiệp có các sản phẩm hoặc dịch vụ tốt và bản thân các nhà sáng lập cũng có kế hoạch cũng như năng lực vận hành để mở rộng quy mô.
Giai đoạn phát triển (Late stage startup).
Tới được giai đoạn này, startup về cơ bản là đã ổn định cả về mặt tài chính lẫn kế hoạch hay chiến lược kinh doanh (Business Plan) để phát triển doanh nghiệp.
Câu chuyện của startup giờ đây tất cả là về việc tối đa hoá hiệu suất kinh doanh, điều này cũng có nghĩa là các nhà sáng lập ở giai đoạn này sẽ tập trung nhiều hơn vào các đội nhóm bán hàng, marketing hay những yếu tố hỗ trợ bán hàng khác.
Tại thời điểm này trong vòng đời của một startup, cả nhà sáng lập, CEO, cùng tất cả nhân viên khác đều đã sẵn sàng và doanh nghiệp về cơ bản là đã thiết lập được những nền móng vững chắc cho sự hiện diện của mình trong ngành.
Những thuật ngữ hay khái niệm quan trọng cần biết trong thế giới làm Startup?
Một khi bạn bắt đầu tìm hiểu về khái niệm Startup, có vô số các thuật ngữ đi kèm khác mà bạn không thể không biết và hiểu. Dưới đây là những thuật ngữ quan trọng nhất.
1. Nhà sáng lập (Founder).
Nhà sáng lập hay đồng sáng lập (co-founder) là những người có thể gọi là chủ doanh nghiệp, người khai sinh nên doanh nghiệp. Tuỳ vào cấu trúc của từng startup mà tỷ lệ sở hữu của các nhà sáng lập là khác nhau.
Tuy nhiên, có một điểm chung là, khi doanh nghiệp càng lớn (sau IPO thì tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các nhà sáng lập càng thấp. Ví dụ, mặc dù Bill Gates là người khai sinh nên Microsoft, tính đến hiện tại, ông chỉ nắm giữ dưới 10% cổ phần của Microsoft.
2. Công cụ tăng tốc (accelerator).
Công cụ tăng tốc là một tổ chức cung cấp những chương trình ngắn hạn bao gồm cả việc cố vấn (Mentorship), nguồn lực và thậm chí là cả cơ hội rót vốn (Funding) để giúp doanh nghiệp phát triển nhanh chóng hơn.
3. Nhà đầu tư thiên thần (angel investor).
Nhà đầu tư thiên thần là người cấp vốn lần đầu tiên cho một startup. Người này tin tưởng vào ý tưởng hoặc giải pháp của startup và do đó, họ sẵn sàng mạo hiểm để đầu tư vào startup ở những giai đoạn rất sớm này.
4. “Tự thân vận động” (bootstrapping).
Trong thế giới startup, bootstrapping có nghĩa là doanh nghiệp có thể hoạt động mà không cần gọi vốn từ nhà đầu tư thiên thần hay các quỹ đầu tư mạo hiểm khác. Trong trường hợp này, các nhà sáng lập sử dụng tiền từ bạn bè và gia đình để bắt đầu công việc kinh doanh.
Hơn 80% startup bắt đầu kinh doanh với hình thức này.
5. Quỹ đầu tư mạo hiểm (VC – Venture Capital).
Quỹ đầu tư mạo hiểm, theo đúng tên gọi của nó chính là các tổ chức sẽ rót tiền đầu tư vào startup với mục tiêu mở rộng quy mô. Cũng tương tự như các nhà đầu tư thiên thần, các quỹ này rót tiền vào startup từ những giai đoạn khá sớm.
6. Tốc độ đốt tiền (Burn Rate).
Burn rate là khái niệm đề cập đến cách và tốc độ chi tiêu (đốt tiền) của startup và thường được tính theo từng khoảng thời gian nhất định ví dụ là theo tháng.
Hầu hết các nhà đầu tư trước khi rót vốn vào startup đều sẽ muốn biết tốc độ chi tiêu cụ thể của doanh nghiệp để từ đó có thể tính điểm hoà vốn hay thời điểm họ sẽ rút lui (Exit) khỏi doanh nghiệp.
7. Huy động vốn từ cộng đồng (Crowdfunding).
Huy động vốn từ cộng đồng là một hình thức tài trợ thay thế, dễ tiếp cận, dân chủ hơn so với huy động vốn từ các nhà đầu tư, quỹ đầu tư mạo hiểm hay nhà đầu tư thiên thần.
Các startup khi này sẽ bắt đầu huy động vốn từ nhiều người và khách hàng khác nhau, người đầu tư có thể chính là những khách hàng đang sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ của startup.
Ngày nay, có không ít các startup sẽ huy động vốn thông qua việc cung cấp các đơn đặt hàng trước sản phẩm hoặc dịch vụ của họ với mức giá chiết khấu đủ tốt.
8. Chiến lược rút lui (Exit).
Một khi bắt đầu rót tiền vào startup, một trong những mục tiêu của các nhà đầu tư đó là “Exit”, tức rút vốn khỏi startup. Hành động này thường xảy ra khi nhà đầu tư đã đạt được một mức lợi tức đầu tư nhất định từ việc đầu tư vào startup.
Ngoài ra, nhà đầu tư cũng có thể chọn cách “Exit” khi họ cảm thấy không còn hứng thú với startup cho dù là họ sẽ bị lỗ sau khi rút lui.
Exit hay rút lui không chỉ áp dụng cho các nhà đầu tư mà còn áp dụng cho cả nhà sáng lập, họ cũng có thể bán lại doanh nghiệp (startup) của mình để chuyển sang các công việc kinh doanh khác.
9. Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).
Với hầu hết các startup, IPO hay phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (niêm yết trên sàn chứng khoán) là mục tiêu tối thượng.
Bằng cách IPO, startup sẽ có nhiều cơ hội hơn để có được nhiều tiền hơn từ việc bán các cổ phiếu của mình, đây chính là động lực để startup phát triển và cũng là động lực của các nhà sáng lập.
10. Hack tăng trưởng (Growth Hacking).
Growth Hacking là thuật ngữ marketing được sử dụng chủ yếu trong các startup để mô tả các chiến lược tập trung vào việc sử dụng các phương pháp chi phí thấp để đẩy nhanh sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Với sự phát triển của yếu tố công nghệ mà đặc biệt là mạng xã hội, nhiều startup ngày nay luôn không ngừng tìm kiếm các giải pháp có thể thúc đẩy nhanh chóng lượng người dùng hay khách hàng sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ mà không cần phải đầu tư quá nhiều ngân sách vào marketing (tiếp thị).
11. MVP.
MVP trong tiếng Việt có nghĩa là Sản phẩm khả dụng tối thiểu. Trong kinh doanh và đặc biệt là với các công ty khởi nghiệp (startup), MVP hay Minimum Viable Product là một trong những kỹ thuật mang tính sống còn, khái niệm này mô tả một quá trình xây dựng, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, từ giai đoạn thử nghiệm hay dùng thử đến giai đoạn tung chính thức ra thị trường.
12. Khả năng mở rộng (Scalability).
Cũng là thuật ngữ trong thế giới startup, khả năng mở rộng đề cập đến sự bền vững (sustainability) và tiềm năng phát triển của một doanh nghiệp. Mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là phát triển và cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho một số lượng người dùng ngày càng tăng thông qua một mô hình kinh doanh khả thi và có thể lặp lại.
13. Giá trị của startup (Valuation).
Có thể nói, được định giá cao là mục tiêu của hết các nhà sáng lập hay người làm startup, giá trị của startup được gọi là Valuation.
Tuỳ vào từng mô hình kinh doanh khác nhau, tình hình kinh doanh khác nhau mà các startup được định giá theo các công thức khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản, mô hình kinh doanh nào có tốc độ tăng trưởng quy mô tiềm năng càng lớn thì mức định giá càng cao và ngược lại. Ví dụ một công ty công nghệ thường sẽ được định giá cao hơn một công ty bán lẻ có cùng quy mô hay doanh thu.
14. Pre-money Valuation (Giá trị của startup trước vòng gọi vốn).
Trong lĩnh vực startup mà cụ thể là cách định giá giá trị của startup, Pre-money Valuation đề cập đến giá trị của một doanh nghiệp trước khi gọi vốn, tức không bao gồm số tiền có thể gọi được từ một vòng gọi vốn nào đó.
Việc định giá này không chỉ giúp các nhà đầu tư biết được giá trị hiện tại của startup mà còn cung cấp thông tin về giá trị của mỗi cổ phần trong startup.
15. Post-money Valuation (Giá trị của startup sau vòng gọi vốn).
Ngược lại với Pre-money Valuation, Post-money Valuation là giá trị của startup sau gọi vốn, tức cộng thêm cả số tiền gọi được tại một vòng gọi vốn nào đó.
Ví dụ, trước khi gọi vốn, startup được định giá 1 triệu USD và nhà đầu tư quyết định đầu tư thêm 250.000 USD thì giá trị sau gọi vốn tức Post-money Valuation khi này sẽ là 1.250.000 USD.
Bạn có thể xem thêm ví dụ bên dưới để hiểu rõ hơn về cách tính giá trị startup theo Pre-money Valuation và Post-money Valuation.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Startup?
Scalable startup là gì?
Scalable startup có nghĩa là Startup có thể mở rộng, khái niệm dùng để chỉ các Startup hay công ty khởi nghiệp có những mô hình kinh doanh có thể mở rộng được quy mô.
Ví dụ, khi bạn bắt đầu mở một trung tâm anh ngữ đầu tiên, tiềm năng trong tương lai (dựa trên nhu cầu hay dung lượng của thị trường) là bạn có thể mở rộng nó lên thành 100 trung tâm khác nhau ở nhiều khu vực khác nhau.
Người Startup là gì?
Thực chất, không có khái niệm nào đúng nghĩa được gọi là người Startup. Những người thành lập nên các Startup vốn được gọi là Nhà sáng lập (Founder).
Startup lifecycle là gì?
Startup lifecycle có nghĩa là vòng đời phát triển của một startup, từ giai đoạn ban đầu trước khi gọi vốn, tới lúc gọi được vốn và cuối cùng là giai đoạn phát triển sau khi gọi được vốn.
Startup kỳ lân (Unicorn) là gì?
Startup kỳ lân hay còn được gọi là Unicorn là các startup được định giá (Valuation) từ mức 1 tỷ USD trở lên. Việt Nam hiện có các kỳ lân Startup như VNG, Momo hay VnPay.
Breakeven Point là gì?
Break even Point (BEP) có nghĩa là điểm hoà vốn. Vốn là thuật ngữ phổ biến trong phạm vi khởi nghiệp, Break even Point được sử dụng để mô tả một công ty start-up đã đạt được điểm mà ở đó doanh nghiệp không còn lỗ.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ tất cả các kiến thức nền tảng quan trọng mà bạn cần biết khi tìm hiểu về thuật ngữ Start-up. Từ các khái niệm cơ bản như Startup là gì, các quan điểm sai lầm về thuật ngữ Startup đến các kiến thức nâng cao như các yếu tố quyết định sự thành công của Startup hay những giai đoạn phát triển của một Startup.
Hy vọng với những thông tin này, dù bạn là nhân viên đang có ý định làm việc trong các Startup, là người sắp làm Startup hay nhà sáng lập của các Startup, cũng đều đã có những hành trang hữu ích trên con đường sự nghiệp và kinh doanh của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Google sẽ đối mặt với các quan chức chính phủ Mỹ tại toà án vào ngày thứ Ba tuần này, trong vụ án mà Washington cáo buộc “gã khổng lồ” công nghệ này vi phạm luật chống độc quyền ở mảng công cụ tìm kiếm trực tuyến.
Google đối diện các vụ kiện về chống độc quyền với công cụ tìm kiếm
Phiên toà này sẽ mở ra một cuộc chiến pháp lý được dự báo kéo dài và có thể định hình lại một trong những nền tảng quan trọng nhất của Internet – theo hãng tin CNN.
Cuộc xét xử sắp bắt đầu ở Washington dưới sự chủ toạ của một vị thẩm phán liên bang xuất phát từ hai vụ kiện nhằm vào Google được khởi động dưới thời cựu Tổng thống Donald Trump và còn tồn cho tới nay.
Giới chuyên gia pháp luật miêu tả đây là vụ kiện độc quyền lớn nhất kể từ khi Chính phủ Mỹ nhằm vào hãng phần mềm lớn nhất thế giới Microsoft hồi những năm 1990.
Trong các đơn kiện riêng biệt, Bộ Tư pháp Mỹ và hãng chục tiểu bang của Mỹ cáo buộc Google vào năm 2020 có hành vi lạm dụng vị thế thống trị của mình trong lĩnh vực tìm kiếm trực tuyến, gây cản trở cạnh tranh bằng cách thoả thuận với các nhà mạng viễn thông và các hãng sản xuất smartphone để đưa Google Search trở thành công cụ tìm kiếm mặc định hoặc duy nhất trên các sản phẩm được sử dụng bởi hàng triệu người tiêu dùng. Cuối cùng, các đơn kiện này đã tập hợp thành một vụ kiện duy nhất.
Google giữ quan điểm rằng công ty cạnh tranh phù hợp quy định và người tiêu dùng thích dùng công cụ Google hơn bởi vì đó là công cụ tốt nhất chứ không phải do Google có hành vi hạn chế cạnh tranh phi pháp.
Mảng tìm kiếm chiếm hơn một nửa trong doanh thu 283 tỷ USD và lợi nhuận ròng 76 tỷ USD mà Alphabet – công ty mẹ của Google – đạt được trong năm 2022. Tìm kiếm cũng là mảng chiếm vai trò chủ lực đưa giá trị vốn hoá thị trường của Alphabet lên mức hơn 1,7 nghìn tỷ USD.
Giờ đây, Google sẽ phải “tự vệ” trong một cuộc xét xử có thể kéo dài nhiều tuần và có khả năng gây đảo lộn phương thức mà Google phân phối công cụ tìm kiếm đến người dùng. Cuộc xét xử sẽ có sự xuất hiện của nhiều nhân chứng quan trọng, gồm các cựu nhân viên của Google và Samsung, cùng các nhà điều hành từ Apple bao gồm Phó chủ tịch cấp cao Eddy Cue.
Đây sẽ là vụ kiện đầu tiên được xét xử trong một loạt vụ kiện nhằm vào sức mạnh kinh tế to lớn của Google, là một “phép thử” đối với mức độ sẵn sàng của toà án Mỹ trong việc siết chặt giám sát đối với các nền tảng công nghệ quy mô lớn.
“Đây là một vụ xét xử lạc hậu diễn ra vào một thời điểm của sự sáng tạo chưa từng có tiền lệ, bao gồm những bước đột phá về trí tuệ nhân tạo (AI), các ứng dụng mới và các dịch vụ mới, tất cả đều tạo ra sự cạnh tranh lớn hơn và nhiều lựa chọn cho con người hơn bao giờ hết. Mọi người không dùng Google vì họ phải dùng, mà bởi họ muốn dùng.
Thật dễ để thay đổi công cụ tìm kiếm mặc định của bạn, vì chúng ta đã qua thời mạng dial-up và ổ đĩa CD-ROM từ lâu rồi”, Chủ tịch phụ trách các vấn đề toàn cầu của Google, ông Kent Walker nói.
Kết quả của vụ kiện này cũng có thể là một “hàn thử biểu” cho chương trình nghị sự chống độc quyền vốn mạnh mẽ hơn của chính quyền Tổng thống Joe Biden.
Trong đơn kiện ban đầu, Chính phủ Mỹ cáo buộc Google trả hàng tỷ USD mỗi năm cho các nhà sản xuất thiết bị gồm Apple, LG, Motorola và Samsung, cùng các nhà phát triển trình duyệt như Mozilla và Opera để trở thành công cụ tìm kiếm mặc định và trong nhiều trường hợp, cản trở các đối tác này bắt tay với các đối thủ cạnh tranh của Google.
Đơn kiện cáo buộc vì vậy, “Google nắm quyền sở hữu hoặc kiểm soát các kênh phân phối tìm kiếm chiếm khoảng 80% tổng số lệnh tìm kiếm ở Mỹ”.
Đơn kiện cũng cáo buộc thoả thuận về hệ điều hành mã nguồn mở Android giữa Google với các nhà sản xuất thiết bị là chống cạnh tranh, vì các thoả thuận đó đòi hỏi các nhà sản xuất smartphone phải cài đặt sẵn các ứng dụng khác của Google như Gmail, Chrome hay Maps.
Vào thời điểm vụ kiện mới khởi phát, giới chức chống độc quyền của Mỹ không loại trừ khả năng Google phải chia tách công ty. Họ cảnh báo rằng hành vi của Google có thể đe doạ sự sáng tạo trong tương lai hoặc sự nổi lên của các đối thủ cạnh tranh.
Ngoài ra, một nhóm các tiểu bang dẫn đầu là Colorado có thêm các cáo buộc khác nhằm vào Google, cho rằng cách mà Google cấu trúc trang kết quả tìm kiếm gây cản trở cạnh tranh bằng cách ưu tiên các ứng dụng và dịch vụ của mình, thay vì các trang web, đường link, bài đánh giá và nội dung từ các bên thứ ba.
Tuy nhiên, vị quan toà chịu trách nhiệm về vụ kiện này, thẩm phát Amit Mehta, đã bác bỏ những cáo buộc đó trong một phán quyết vào tháng trước, thu hẹp phạm vi các cáo buộc nhằm vào Google trong vụ kiện và cho rằng các bang đưa ra cáo buộc chưa chứng minh được một cuộc xét xử là cần thiết để xác định thứ tự trong kết quả tìm kiếm của Google là phi cạnh tranh.
Mặc sự bác bỏ đó của thẩm phán, cuộc xét xử sắp diễn ra là bước tiến xa nhất của Chính phủ Mỹ trong nỗ lực chống độc quyền mà Washington nhằm vào Google tính đến thời điểm này. Thẩm phán Mehta đã nói vị trí dẫn trước của Google trong số các công cụ tìm kiếm trên trình duyệt web và trên smartphone “là một vấn đề gây nhiều tranh cãi” và cuộc xét xử sẽ “xác định liệu vị trí của Google với tư cách là công cụ tìm kiếm mặc định trên nhiều trình duyệt khác nhau có phải là một dạng của hành vi độc quyền hay không”.
Hồi tháng 1, chính quyền ông Biden khởi động một vụ kiện chống độc quyền khác nhằm vào Google ở mảng công nghệ quảng cáo, cho rằng Google đang giữ vị thế độc quyền bất hợp pháp trong lĩnh vực này. Hiện tại, vụ kiện này mới đang ở giai đoạn đầu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Báo cáo mới đây của nền tảng lắng nghe mạng xã hội (Social Listening) Sprout Social tiết lộ nhiều dữ liệu quan trọng về cách người dùng tương tác và kỳ vọng từ thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội.
Báo cáo: Người tiêu dùng cần gì từ thương hiệu trên mạng xã hội
Sprout Social vừa công bố báo cáo mới với nhiều dữ liệu dữ liệu quan trọng cho các Social Media Marketer, từ cách người tiêu dùng tương tác với nội dung và kỳ vọng từ các thương hiệu họ theo dõi trên các nền tảng mạng xã hội, sự phổ biến của công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo) và hơn thế nữa.
Trước hết, báo cáo tiết lộ rằng, mức độ sử dụng của các nền tảng mạng xã hội đang ngày càng gia tăng, lý do người tiêu dùng chọn theo dõi và tương tác (engagement) với thương hiệu cũng không ngừng thay đổi theo thời gian.
Những lý do chính khiến người tiêu dùng chọn theo dõi thương hiệu bao gồm (theo thứ tự giảm dần):
Để cập nhật thông tin về sản phẩm và dịch vụ.
Để nhận các khuyến mãi nếu có.
Được giải trí thông qua các nội dung hài hước và vui vẻ.
Để kết nối giá trị giữa thương hiệu với cá nhân họ.
Trong khi yếu tố giá trị (Value) và sứ mệnh (Mission) đóng một vai trò rất quan trọng trong cách người tiêu dùng đánh giá và nhìn nhận về thương hiệu, các marketer dường như ít chú trọng đến điều này.
Dưới đây là những gì mà người tiêu dùng cảm thấy THIẾU từ thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội.
Các nội dung phi thương mại và mang tính xác thực cao (Authentic Content).
Tính minh bạch trong cách doanh nghiệp kinh doanh và truyền tải giá trị.
Các thông tin về cách sản phẩm được sản xuất.
Các nội dung mang tính giáo dục liên quan đến ngành nghề của doanh nghiệp.
Các nội dung do người tiêu dùng tạo ra (UGC) hoặc nội dung trải nghiệm sản phẩm hoặc dịch vụ của khách hàng (Testimonials Content).
Về tổng thể, người tiêu dùng mong đợi ít phải xem hơn các nội dung khuyến mãi hay mang tính “quảng cáo“, thay vào đó họ muốn thấy các nội dung mà họ có thể tin tưởng được.
Tiếp đó, người tiêu dùng cũng kỳ vọng các thương hiệu có thể phản hồi lại họ một cách nhanh hơn (tăng cao hơn so với năm 2022):
16% khách hàng kỳ vọng họ được phản hồi trong vòng vài phút.
23% muốn được phản hồi trong 2-3 giờ.
30% muốn được phản hồi cùng ngày.
Trên đây là các nội dung đáng chú ý nhất từ báo cáo, bạn có thể tải xuống báo cáo đầy đủ tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Khám phá cách nhà quảng cáo hay thương hiệu có thể tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo video thông qua hướng dẫn sáng tạo mới trong Google Ads nhờ vào sức mạnh của AI (trí tuệ nhân tạo).
YouTube công bố hướng dẫn sáng tạo tận dụng sức mạnh của AI mới
Nhằm mục tiêu hỗ trợ các nhà quảng cáo thông qua việc tận dụng sức mạnh của trí tuệ nhân tạo (AI), Google vừa công bố bản hướng dẫn sáng tạo mới trong Google Ads.
Tính năng mới hiện đã có sẵn trong phần Đề xuất và Phân tích video của Google Ads, sẽ đưa ra các giải pháp hay gợi ý mới giúp nhà quảng cáo nâng cao hiệu quả của chiến dịch video.
Hướng dẫn sáng tạo quảng cáo mới trong Google Ads.
Dựa trên hàng tỷ dữ liệu có được từ các chiến dịch thành công trên Google, hướng dẫn sáng tạo quảng cáo mới sẽ chủ động đề xuất các phương pháp tiếp cận quảng cáo hiệu quả nhất có thể.
Nếu hệ thống phát hiện một mẫu quảng cáo nào đó thiếu đi những yếu tố mà Google coi là quan trọng hay mang tính nền tảng thì tính năng này sẽ thông báo cho nhà quảng cáo biết đồng thời đề xuất các bước có thể thực hiện được để cải thiện hiệu suất.
Hiện các nhà quảng cáo trên Google có thể tiếp cận tính năng này bằng cách điều hướng đến phần “Assets” sau đó chọn “Video” trong tài khoản Google Ads.
AI sẽ phân tích nhiều thành phần khác nhau của video.
Bản hướng dẫn sáng tạo mới chủ yếu tập trung vào 4 yếu tố chính: khả năng hiển thị logo thương hiệu, thời lượng video, chất lượng âm thanh và tỷ lệ khung hình.
Theo dữ liệu nội bộ, âm thanh (lồng tiếng) trên quảng cáo video có tỷ lệ chuyển đổi cao hơn so với các quảng cáo không sử dụng tính năng này.
Ngoài ra, Google cũng đang có kế hoạch mở rộng phạm vi ứng dụng AI để chủ động đưa ra các lời khuyên có giá trị cho người làm marketing.
Chiến dịch quảng cáo video được hỗ trợ bởi AI.
Theo dữ liệu từ Google, ngoài việc cải thiện chất lượng nội dung (content) bằng AI, các loại chiến dịch video được hỗ trợ bởi AI cũng đã giúp các thương hiệu như eBay tăng tỷ lệ chuyển đổi và giảm chi phí quảng cáo.
Các giải pháp quảng cáo dựa trên AI được dự báo là yếu tố then chốt trong cuộc đua tối ưu hoá nội dung và hiệu suất quảng cáo, phân tích chiến lược quảng cáo và đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu giúp cải thiện ROI đáng kể.
Google cho biết AI là một yếu tố quan trọng trong ngành quảng cáo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong khi đây không phải là thuật ngữ mới trong ngành marketing nói chung, Consumer-First liên quan nhiều hơn đến việc chỉ là tìm hiểu và ưu tiên nhu cầu của người tiêu dùng.
Consumer-First thực sự nên được hiểu như thế nào
Trong thế giới làm marketing, các thuật ngữ như “thân thiện với người dùng” (user-friendly), “ưu tiên người tiêu dùng” (consumer-first) hay “lấy khách hàng làm trung tâm” (Customer Centric) từ lâu đã không còn là những khái niệm mới.
Với tư cách là một marketer, nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của bạn tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, xây dựng niềm tin và lòng trung thành của họ với thương hiệu, và sau đó cố gắng tạo ra nhiều điểm chạm có sức ảnh hưởng nhất có thể với mục tiêu cuối cùng là bán hàng.
Ở hầu hết các ngành hàng ngay nay, các marketer chuyên nghiệp hay những người làm marketing có kinh nghiệm đều hiểu rằng việc áp dụng cách tiếp cận lấy khách hàng mục tiêu làm ưu tiên hàng đầu để phát triển và bán sản phẩm (và dịch vụ) là rất quan trọng đối với sự thành công của doanh nghiệp của họ.
Trong bối cảnh mới, người tiêu dùng đang trở nên tiết kiệm hơn, lựa chọn các sản phẩm một cách có chủ đích hơn, họ không chỉ quan tâm đến các tính năng hay công dụng của một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể mà còn cả với các thương hiệu đằng sau chúng.
Để có thể có được sự hài hoà giữa việc ưu tiên người tiêu dùng và sự phát triển bền vững của thương hiệu trên thị trường, dưới đây là một điểm quan trọng mà bất cứ người làm marketing nào cũng đều nên tham khảo.
Hiệu ứng trong và sau đại dịch.
Trong hầu hết mọi ngành hàng hay ngành công nghiệp, Covid-19 về cơ bản đã thay đổi cách người tiêu dùng nhìn nhận các sản phẩm và dịch vụ mà họ đang sử dụng.
Họ không chỉ quan tâm đến giá bán, các tính năng hay công dụng của sản phẩm mà còn về các thương hiệu đứng đằng sau nó.
Nói một cách cụ thể, người tiêu dùng hiện đại mới quan tâm nhiều hơn đến các yếu tố “hậu trường”, nơi họ có thể có được nhiều góc nhìn hơn về cách các sản phẩm và dịch vụ họ tiêu dùng được tạo ra.
Từ nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, sự an toàn của nguyên liệu đầu vào đến trách nhiệm của các doanh nghiệp sở hữu thương hiệu với cộng đồng và xã hội (CSR).
Quan điểm mới này của người tiêu dùng về cơ bản sẽ khiến các thương hiệu cần phải có những cách tiếp cận mới, gia tăng các giá trị cảm nhận mà người tiêu dùng hiện đang ưu tiên khi ra quyết định mua hàng, và hơn thế nữa.
Bằng cách điều chỉnh lại các chiến lược hiện có, doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng, không chỉ các sản phẩm và dịch vụ của họ mà còn cả với thương hiệu (Brand), mọi thứ đều phải hướng tới các suy nghĩ và hành vi mới của khách hàng của họ.
Dưới đây là một số chiến thuật mà doanh nghiệp có thể tham khảo.
Chiến thuật 1: Ưu tiên nhu cầu liên tục mong muốn nhận được thông tin của khách hàng và cung cấp sự minh bạch về cách sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp được tạo ra.
Với tư cách là người tiêu dùng, hơn ai hết, họ luôn cần thông tin về các sản phẩm và dịch vụ mà họ quan tâm và sẽ sử dụng trong tương lai.
Thông tin không chỉ giới hạn ở phạm vi công dụng hay tính năng của sản phẩm, tất cả các “bối cảnh hậu trường” cũng là thứ mà người tiêu dùng rất quan tâm.
Khi cảm xúc luôn đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng, các nội dung mà thương hiệu truyền tải đến họ vừa phải đáp ứng nhu cầu về thông tin đơn thuần vừa phải giải quyết nhu cầu giải trí và hợp xu hướng.
Tiếp đó, sau ảnh hưởng của đại dịch, khi người tiêu dùng giờ đây ngày càng có ý thức nhiều về các sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp đến họ, tính minh bạch về quá trình tạo ra sản phẩm cũng là chìa khoá để doanh nghiệp tăng cường tính kết nối với người tiêu dùng.
Nhu cầu về tính minh bạch hiện đang đúng trong phần lớn các ngành công nghiệp. Một báo cáo gần đây của Nielsen về tính minh bạch của thực phẩm cho thấy 2/3 số người mua sắm (64%) nói rằng họ sẽ chuyển từ một thương hiệu cung cấp ít thông tin hơn sang một thương hiệu khác có nhiều thông tin đa chiều hơn.
Rõ ràng, người tiêu dùng ngày nay muốn biết chính xác rằng sản phẩm và dịch vụ mà họ sẽ sử dụng đến từ đâu và chúng được tạo ra như thế nào.
Chiến thuật 2: Phân tích sâu hơn ngoài cái gọi là nghiên cứu thị trường.
Như bạn có thể thấy, khi tập người tiêu dùng có ý thức ngày càng gia tăng, khi nhận thức của họ về những gì mà họ sẽ mua và sử dụng sẽ trở nên khắt khe hơn — các bản nghiên cứu thị trường đơn thuần dường như không thể giúp doanh nghiệp hay thương hiệu tương tác sâu hơn với khách hàng của họ.
Để tận dụng tốt hơn các nghiên cứu thị trường, bạn không thể chỉ bắt đầu với các giả định. Bạn cần tìm ra những sắc thái cụ thể trong những gì mà người tiêu dùng mong muốn, đặc biệt là khi nói đến các lĩnh vực công nghệ đổi mới đã làm thay đổi căn bản cách người tiêu dùng tương tác với một sản phẩm hoặc thương hiệu cụ thể.
Thay vì chỉ dựa vào các kết quả nghiên cứu thị trường chung chung về hành vi của người tiêu dùng, thương hiệu cần phải đi sâu hơn vào các tập khách hàng hay các tình huống cụ thể, việc khai thác các hiểu biết sâu và độc đáo (insights) sẽ là một chìa khoá khác cho thương hiệu trong bối cảnh công nghệ mới.
Chiến thuật 3: Tập trung vào xây dựng danh tiếng thương hiệu để thúc đẩy lòng trung thành với khách hàng.
Nếu như trước đây, khái niệm danh tiếng thương hiệu (Brand Reputation) hay PR (Quan hệ công chúng) chỉ thực sự thể hiện giá trị của nó trong các bối cảnh khi thương hiệu đối mặt với các thách thức của thị trường hay các cuộc khủng hoảng. Tư duy này cần phải được thay đổi, thậm chí là ngược lại, tức doanh nghiệp càng mạnh thì càng phải cần xây dựng danh tiếng.
Nói đến cách tiếp cận này, Nike là một trong số các thương hiệu mà các thương hiệu khác có thể học hỏi.
Với Nike, cái mà họ qua tâm nhất ở khía cạnh truyền thông không phải là chất lượng sản phẩm (thậm chí bạn sẽ rất hiếm khi thấy Nike nói về điều này trong các mẫu quảng cáo của họ), mà chính là các trải nghiệm hay cảm xúc mà khách hàng có thể cảm nhận (có được) về Nike.
Thông qua các hình ảnh của các vận động viên (các ngôi sao) không ngừng nỗ lực để chinh phục đỉnh cao, hay các chiến dịch tài trợ ở các sự kiện thể thao lớn hay thậm chí là các chiến dịch hướng tới mục tiêu trao quyền nhiều hơn cho phái yếu (phụ nữ và trẻ em), danh tiếng của Nike là thứ mà khó có thương hiệu đối thủ nào cạnh tranh được.
Thay vì chỉ tập trung vào các yếu tố hữu hình, thương hiệu cần đầu tư nhiều hơn về những trải nghiệm của người tiêu dùng với thương hiệu, coi việc xây dựng lòng tin và sự trung thành là một ưu tiên bắt buộc khác.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Tham khảo nhanh các mục tiêu Marketing mà thương hiệu có thể cần đạt được thông qua các chiến dịch Marketing khác nhau.
[Checklist] Các mục tiêu xây dựng chiến dịch MarketingKhi nói đến khái niệm marketing, chúng ta hiểu rằng sẽ không có bất cứ một khái niệm nào được cho là toàn diện hay chính xác hoàn toàn, hay cũng sẽ không có bất cứ mô hình nào đại diện cho sự thành công của các doanh nghiệp.
Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể như quy mô doanh nghiệp, mục tiêu tăng trưởng hay ưu tiên trong từng giai đoạn kinh doanh mà các hoạt động marketing sẽ cần phải linh hoạt để theo đuổi những mục tiêu khác nhau.
Dưới đây là một số kiểu chiến dịch marketing dựa vào từng tiêu chí khác nhau mà bạn có thể tham khảo (và mở rộng thêm từ danh sách này).
Các chiến dịch Marketing theo mục đích:
Mức độ nhận biết về sản phẩm, thương hiệu (Brand Awareness).
Như bạn có thể thấy, tuỳ vào từng mục tiêu khác nhau, bạn cần xây dựng những kiểu chiến dịch hay tập trung vào những thành phần khác nhau để chiến dịch được tối ưu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Top 10 xu hướng Social Media 2023 (Mạng xã hội) đáng mong đợi nhất. Từ sự nổi lên của các nền tảng mạng xã hội kiểu mới đến sự thích ứng rộng hơn của vũ trụ ảo Metaverse, tất cả đều là những thứ mà những người làm Marketing không thể bỏ qua.
Top 10 Xu hướng Social Media 2023 cho Digital Marketers
Theo dữ liệu từ báo cáo của Talkwaker và Khoros, dưới đây là 10 xu hướng Social Media đáng theo dõi nhất vào năm 2023 mà người làm Marketing không thể bỏ qua.
Tóm tắt 10 xu hướng Social Media (mạng xã hội) 2023 đáng mong đợi nhất.
Xu hướng Social Media đầu tiên trong năm 2023 là cookies hay dữ liệu của bên thứ ba sẽ biến mất.
Social Media sẽ cần phải đáp ứng một tiêu chuẩn xã hội mới.
Các nền tảng mạng xã hội phi tập trung (Decentralized Social Media) sẽ là xu hướng lớn tiếp theo trên không gian mạng xã hội trong 2023.
Multi-sensory Social Media sẽ nổi lên như một phương thức giúp tối đa hoá trải nghiệm của người dùng trên các nền tảng.
Social Commerce sẽ tiếp tục là xu hướng.
Vào năm 2023, Metaverse sẽ tiếp tục là xu hướng và làm thay đổi cách các nền tảng Social Media cung cấp nội dung và kết nối với người dùng.
Các hoạt động phân tích dự báo sẽ làm thay đổi cách doanh nghiệp làm Marketing sẽ là xu hướng Social Media tiếp theo trong 2023.
Tính bền vững sẽ là chìa khoá phát triển cho các doanh nghiệp.
Trải nghiệm khách hàng theo hướng xã hội cũng là xu hướng Social Media trong năm 2023.
Xây dựng cộng đồng nên là ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu.
Hãy cùng khám phá chi tiết từng xu hướng thông qua bài viết bên dưới từ MarketingTrips.
1. Xu hướng Social Media (mạng xã hội) đầu tiên trong năm 2023 là cookies hay dữ liệu của bên thứ ba sẽ biến mất.
Sau nhiều năm chuẩn bị và thử nghiệm, 2023 sẽ là năm mà hầu hết cookies hay dữ liệu của bên thứ 3 sẽ không còn tác dụng. Gã khổng lồ công cụ tìm kiếm Google cũng sẽ sớm giới thiệu Privacy Sandbox APIs, tính năng thay thế cho Cookies.
Cookies của bên thứ ba từ lâu là công cụ đắc lực giúp cung cấp nhiều trải nghiệm được cá nhân hóa trên nền tảng web, các đơn vị thu thập dữ liệu sử dụng dữ liệu này của người dùng để phục vụ cho việc nhắm mục tiêu quảng cáo (Targeting).
Trong khi người dùng ngày càng lo ngại về việc dữ liệu của họ bị thu thập trái phép, 70% nhà quảng cáo cảm thấy rằng quảng cáo kỹ thuật số nói chung sẽ vô cùng khó khăn nếu cookies bị loại bỏ.
Thách thức cho các thương hiệu.
Một khi việc thu thập dữ liệu trở nên khó khăn hơn, làm thế nào các thương hiệu sẽ theo dõi chuyển đổi của khách hàng trong khi vẫn có thể tạo ra nhiều trải nghiệm được cá nhân hóa hơn, thứ mà khách hàng vẫn kỳ vọng?
Giải pháp cho thương hiệu.
Trong thế giới không cookies, làm thế nào các doanh nghiệp biết được khách hàng của họ đang kết nối với thương hiệu ở đâu và như thế nào? Social Listening chính là chìa khoá.
Social Listening cho phép các thương hiệu khám phá hầu hết các nội dung hay điểm chạm của khách hàng với thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội, các hội nhóm và diễn đàn, hay thậm chí là qua các nền tảng web.
Social Listening là một trong những giải pháp hiệu quả để tìm kiếm insight của khách hàng và khách hàng tiềm năng.
2. Social Media (Mạng xã hội) sẽ cần phải đáp ứng một tiêu chuẩn xã hội mới.
Không phải tất cả mọi thứ trên internet đều là thật. Đặc biệt là trên Social Media.
Và bây giờ, hầu hết chúng ta đều có thể chứng kiến sự thật này. Các thương hiệu, cá nhân và thậm chí cả phía chính phủ đều đang phải đối phó với những hậu quả mà tin tức giả mạo (Fake News) đã để lại.
Trong khi đó, deepfake (một công nghệ làm giả) hay những nội dung do AI tạo ra cũng đang cố gắng đánh lừa người xem bằng những thứ vốn không có thật.
Khi người tiêu dùng cần tin tưởng vào những nội dung mà họ tương tác, vào năm 2023, bạn có thể kỳ vọng rằng nhiều thương hiệu hay nền tảng mạng xã hội hơn sẽ cần phải thể hiện những tiêu chuẩn xã hội mới, từ sự chính trực đến tính xác thực và hơn thế nữa.
Giải pháp cho thương hiệu.
Tùy thuộc vào sản phẩm hay sứ mệnh thương hiệu (Brand Mission), các doanh nghiệp hãy sử dụng các chiến lược nội dung tập trung vào việc giúp đối tượng mục tiêu hiểu về cách thương hiệu sử dụng và bảo vệ thông tin cá nhân của họ.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thị trường hay công cụ Social Listening để hiểu cách đối tượng mục tiêu quan tâm đến quyền riêng tư.
Kiểm tra lại các nguồn cộng tác (như influencer hay các đối tác, v.v.) với mục tiêu là đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
Sử dụng các công cụ tự động để cảnh báo hay nhắc nhở thương hiệu trong trường hợp có khủng hoảng (thương hiệu) xảy ra.
3. Các nền tảng mạng xã hội phi tập trung (Decentralized Social Media) sẽ là xu hướng lớn tiếp theo trên không gian mạng xã hội trong 2023.
Liên quan đến khái niệm mạng xã hội, sự thiếu kiểm soát của cá nhân trên nền tảng hiện đang là một vấn đề lớn.
Tất cả những thứ như các nội dung được phép đăng, cách dữ liệu đang được thu thập và lưu trữ hay các loại kiểm duyệt khác, v.v., đều được định hình và quy định bởi chủ sở hữu của các nền tảng, người dùng về cơ bản là không có quyền kiểm soát hay định đoạt.
Vào năm 2023 và xa hơn nữa, khi các nền tảng mạng xã hội phi tập trung cho phép người dùng kiểm soát nhiều hơn về tất cả những nội dung liên quan đến họ trên nền tảng, một sự trỗi dậy của các nền tảng kiểu này sẽ được chứng kiến rõ và nhiều hơn.
Khi người dùng vừa mong muốn có được nhiều quyền kiểm soát hơn, đồng thời, họ cũng lo ngại về quyền tự do ngôn luận trên nền tảng, các nền tảng mạng xã hội kiểu mới cũng cần phải tập trung giải quyết những vấn đề này.
Giải pháp cho thương hiệu.
Khi đối tượng mục tiêu chuyển sang thử nghiệm các nền tảng mới, các thương hiệu cũng sẽ có cả những thách thức và cơ hội mới.
Khi mọi người tìm kiếm các nền tảng riêng tư để kết nối với các cộng đồng cá nhân khác hay các cộng đồng với các chủ đề nội dung cụ thể (topic-based communities), việc hiểu cách đối tượng mục tiêu tương tác và kỳ vọng là chìa khóa cho các thương hiệu.
4. Multi-sensory Social Media sẽ nổi lên như một phương thức giúp tối đa hoá trải nghiệm của người dùng trên các nền tảng.
Với tư cách là những người làm marketing, chúng ta thấy rằng, các xu hướng tiêu thụ nội dung đã liên tục thay đổi trong những năm vừa qua, từ các định dạng video ngắn (short-form video) đến âm thanh xã hội (Podcast). Và trên thực tế, không có một định dạng nào có thể thống trị trong dài hạn.
Vào năm 2023, khi chúng ta tiến gần hơn với ‘thế giới internet của các giác quan’ (một nền tảng kết hợp các yếu tố công nghệ khác nhau để tạo ra các trải nghiệm đa giác quan kỹ thuật số), các nền tảng mạng xã hội theo kiểu đa giác quan (Multi-sensory Social Media) sẽ tiếp tục là xu hướng.
Các nền tảng này không chỉ giúp kích thích người tiêu dùng theo những cách tương tác mới hấp dẫn hơn, nó còn cung cấp các định dạng nội dung (Content format) mà họ yêu cầu.
Các thương hiệu sẽ đầu tư mạnh hơn nữa vào việc đưa các yếu tố giác quan vào trải nghiệm kỹ thuật số của khách hàng, từ trò chơi hóa (Gamifications) đến các trung tâm kỹ thuật số nhập vai (Immersive Digital Malls). 45% người tiêu dùng kỳ vọng đây sẽ là xu hướng chủ đạo vào năm 2030.
5. Social Commerce sẽ tiếp tục là xu hướng.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, người tiêu dùng đang ngày càng coi mạng xã hội là một nơi không chỉ để giải trí mà còn là để mua sắm, khái niệm Social Commerce hay thương mại xã hội ra đời và phát triển.
Cũng giống như Influencer Marketing cách đây một vài năm trước, Social Commerce đang thể hiện vai trò của mình. Ở một số khu vực, chẳng hạn như Trung Quốc, 49,5% người dùng mạng xã hội đã mua hàng trên mạng xã hội, so với 44% ở Mỹ.
Thương mại xã hội ở Trung Quốc ước tính chiếm khoảng 14,3% tổng doanh số thương mại điện tử (eCommerce) vào năm 2023, so với chỉ 4,9% ở Mỹ.
Mặc dù mua sắm trong ứng dụng đang được xem là xu hướng, không phải khu vực nào hay nhóm người tiêu dùng nào cũng mong muốn cách thức mua sắm này.
Giải pháp cho thương hiệu.
Nếu khách hàng mục tiêu của các thương hiệu hiện đang ở trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media) như YouTube, WhatsApp hay Facebook, hãy nghiên cứu xem liệu họ có đang mua hàng trong ứng dụng hay không hay trải nghiệm mua hàng của họ hiện đang như thế nào.
Tận dụng các công cụ lắng nghe mạng xã hội (Social Listening Tool) để thấu hiểu các insights của khách hàng cũng nên là ưu tiên hàng đầu để khám phá những thứ mà khách hàng không muốn chia sẻ trực tiếp với thương hiệu.
6. Vào năm 2023, Metaverse sẽ tiếp tục là xu hướng và làm thay đổi cách các nền tảng Social Media cung cấp nội dung và kết nối với người dùng.
Vào năm 2023, Metaverse sẽ tiếp tục là xu hướng và làm thay đổi cách các nền tảng Social Media cung cấp nội dung và kết nối với người dùng.
Trong những năm trở lại đây, khái niệm Metaverse, tức sự kết hợp giữa thực tế kỹ thuật số, thực tế tăng cường (AR) và thực tế ảo (VR) đang trở thành một đề tài được rất nhiều người quan tâm.
Facebook đổi tên thành Meta và từ đó không ngừng đầu tư vào Metaverse, trong khi các công ty công nghệ lớn như Microsoft và Tencent cũng đang xây dựng các dự án Metaverse cho riêng mình.
Với giá trị thị trường tiềm năng ước tính khoảng 800 tỷ USD đến năm 2030, nhiều doanh nghiệp và thương hiệu hơn được kỳ vọng là sẽ tiếp tục gia nhập vào Metaverse vào năm 2023 và hơn thế nữa.
Bà Rebeca Ricoy Paramo, Giám đốc Marketing của Duolingo, một trong những nền tảng học ngoại ngữ lớn nhất thế giới cho biết:
“Chúng tôi đang kiếm tất cả các lựa chọn thay thế và khả năng của mình trong Metaverse. Tôi nghĩ rằng 2023 vẫn sẽ tiếp tục là một năm của sự khám phá, nơi nhiều thương hiệu hơn sẽ gia nhập và tìm kiếm cơ hội trong Metaverse.”
7. Các hoạt động phân tích dự báo sẽ làm thay đổi cách doanh nghiệp làm Marketing sẽ là xu hướng Social Media tiếp theo trong 2023.
Mặc dù các hoạt động phân tích dự báo (Predictive Analytics) không phải là mới, trong năm 2023, nhiều Marketer hay chuyên gia Social Media hơn bắt đầu tích hợp hoạt động phân tích dự báo vào quy trình vận hành Marketing của họ.
Social Listening cùng với đó là sự phát triển của các nền tảng được hỗ trợ bởi AI (trí tuệ nhân tạo), sẽ giúp người làm digital marketing dự báo chính xác hơn các kỳ vọng của người tiêu dùng cũng như các hiệu suất đầu ra dựa vào các dữ liệu lớn hiện có.
Khả năng mang lại rất nhiều tiềm năng, với khả năng nhìn vào tương lai của một xu hướng, chủ đề hoặc chiến dịch và hiểu cách nó sẽ thích ứng trong những tháng tới.
Trong khi hiện chỉ có khoảng 42% marketer cho biết họ có năng lực dự báo này, kỳ vọng sẽ thay đổi vào năm 2023.
Giải pháp cho thương hiệu.
Ngay cả khi việc phân tích dự báo không phải là mới đối với thương hiệu, bạn vẫn có thể có thêm được rất nhiều cơ hội nếu biết cách tận dụng chúng.
Bằng cách sử dụng dữ liệu có được từ hoạt động lắng nghe mạng xã hội hoặc dữ liệu từ CRM, doanh nghiệp có thể vận dụng chiến thuật storytelling để xây dựng và kể các câu chuyện thương hiệu xoay quanh nhu cầu và cuộc sống của khách hàng.
8. Tính bền vững sẽ là chìa khoá phát triển cho các doanh nghiệp.
Khi nhận thức về các vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu ngày càng trở nên rõ ràng hơn, người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến trách nhiệm xã hội của các thương hiệu (được thể hiện trên cả các nền tảng Social Media).
Từ góc nhìn này, vào năm 2023, để trở nên khác biệt hơn, các thương hiệu cần phải thể hiện nhiều hơn các trách nhiệm của họ với cộng đồng và người tiêu dùng.
Người tiêu dùng sẽ mong muốn được nghe những thông điệp thương hiệu có ý nghĩa, họ không chỉ quan tâm đến các thuật ngữ chung chung như tính bền vững mà họ cần chứng kiến những hành động thiết thực từ phía các thương hiệu (và từ chính họ).
82% người tiêu dùng muốn các doanh nghiệp đặt yếu tố con người và môi trường toàn cầu lên trước lợi nhuận của họ.
9. Trải nghiệm khách hàng theo hướng xã hội cũng là xu hướng Social Media trong năm 2023.
Trải nghiệm khách hàng theo hướng xã hội cũng là xu hướng Social Media trong năm 2023.
75% người tiêu dùng nói rằng đại dịch đã thúc đẩy những thay đổi lâu dài trong hành vi và sở thích của họ, và một trong số đó là họ có ít thời gian và sự tập trung hơn.
Nói cách khác, họ giờ đây coi trọng thời gian gian – ngay cả khi nói đến các tương tác với thương hiệu.
Thách thức mới cho các thương hiệu là làm thế nào họ có thể giảm tải thời gian để khách hàng có được sản phẩm, từ lúc tìm hiểu đến quá trình vận chuyển.
Bằng cách tận dụng các nền tảng mạng xã hội, các công cụ tự động và tối ưu trải nghiệm trên từng điểm chạm, các thương hiệu cần phải coi trải nghiệm của khách hàng là thứ quan trọng không kém gì chất lượng của sản phẩm.
Vào năm 2023, hy vọng sẽ có nhiều thương hiệu hơn xây dựng các kênh hỗ trợ truyền thông xã hội trong suốt hành trình mua hàng của khách hàng (Customer Journey), cho phép người tiêu dùng phản hồi nhanh chóng và tức thời hơn.
10. Xây dựng cộng đồng nên là ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu.
Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, đại dịch đã làm thay đổi cách người tiêu dùng kỳ vọng từ các thương hiệu và cách họ tương tác với các thương hiệu, một xu hướng hành vi khác là họ ngày càng coi trọng các ý kiến từ cộng đồng, xây dựng cộng đồng thương hiệu theo đó là yêu cầu mang tính bắt buộc cho các doanh nghiệp.
Vào năm 2023, bên cạnh việc cá nhân hoá các điểm chạm nhỏ của khách hàng với thương hiệu, các thương hiệu nên hướng tới việc xây dựng các cộng đồng thương hiệu rộng lớn hơn, nơi có nhiều người hơn cùng chia sẻ về một sở thích hay kỳ vọng nào đó.
Các thương hiệu sẽ tập trung nhiều nguồn lực hơn để hiểu những thứ xoay quanh khách hàng, xác định chính xác ai hay thứ gì đang thực sự thúc đẩy động cơ mua hàng và tương tác của họ với các thương hiệu và hơn thế nữa.
66% các cộng đồng thương hiệu nói rằng cộng đồng của họ đã giúp gia tăng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).
Kết luận.
Vào năm 2023, dù cho thương hiệu của bạn đang tiếp cận theo chiến lược nào, tận dụng xu hướng Social Media2023 nào để thúc đẩy doanh nghiệp, có một điều quan trọng hơn mà bạn cần lưu ý đó là nên đặt khách hàng của mình lên ưu tiên hàng đầu, tìm hiểu xem họ thực sự muốn điều gì và biến thương hiệu trở thành một phần (không thể thiếu) trong cuộc sống của họ (cũng như giữa các tương tác hàng ngày của họ).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Bước đột phá của Ant Group vào lĩnh vực LLM nhấn mạnh sự cạnh tranh ngày càng tăng giữa các Big Tech của Trung Quốc nhằm giúp đất nước thu hẹp khoảng cách với phương Tây trong việc xây dựng các dịch vụ AI.
Ant Group ra mắt mô hình ngôn ngữ lớn AI riêng
Ant Group đã ra mắt mô hình ngôn ngữ lớn (LLM) của riêng mình – công nghệ được sử dụng để đào tạo các chatbot như ChatGPT – và thương hiệu Web3 mới nhắm đến thị trường Hồng Kông và nước ngoài, khi gã khổng lồ công nghệ tài chính Trung Quốc tăng cường khả năng về trí tuệ nhân tạo tổng hợp (AI) cho ngành dịch vụ tài chính.
Cuối tuần trước, Ant Group, công ty do Jack Ma hậu thuẫn, đã tiết lộ mô hình AI “the Financial LLM” tự phát triển tại sự kiện “Hội nghị hòa nhập trên Bến Thượng Hải”, cùng hai ứng dụng mới có tên Zhixiaobao 2.0, trợ lý tài chính thông minh cho người tiêu dùng và Zhixiaozhu 1.0, trợ lý kinh doanh thông minh phục vụ các chuyên gia trong ngành tài chính.
Phó chủ tịch Ant Wang Xiaohang chia sẻ tại hội nghị: “Chúng tôi đã xây dựng năng lực tính toán (computing power) ở mức 10.000 đơn vị xử lý đồ họa GPU. Trên cơ sở này, toàn bộ hoạt động kinh doanh tài chính của Ant đã nhanh chóng chuyển sang mô hình LLM”.
HAI ỨNG DỤNG MỚI: ZHIXIAOBAO 2.0 VÀ ZHIXIAOZHU 1.0
Mô hình ngôn ngữ lớn của tập đoàn Ant Group hiện đang trong quá trình thử nghiệm khép kín trên nền tảng quản lý tài sản và bảo hiểm, đồng thời đã được tích hợp vào các dịch vụ thông minh khác nhau.
Với việc tích hợp công nghệ LLM, trợ lý tài chính thông minh Zhixiaobao 2.0 có thể cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho người tiêu dùng, bao gồm phân tích thị trường, chẩn đoán danh mục đầu tư, đề xuất phân bổ tài sản và giáo dục nhà đầu tư.
Trong khi đó, trợ lý kinh doanh thông minh, Zhixiaozhu 1.0, có thể được điều chỉnh để trợ giúp nhiều chuyên gia tài chính khác nhau như cố vấn đầu tư, cung cấp hỗ trợ toàn diện cho các nhiệm vụ như phân tích đầu tư, trích xuất thông tin, tạo nội dung và sử dụng các công cụ tài chính.
Theo công ty, Zhixiaobao đã nâng cấp sẽ có sẵn cho người dùng khi nhận được sự chấp thuận theo quy định, trong khi Zhixiaozhu đang trải qua các thử nghiệm kín bổ sung của Ant và các đối tác trong ngành.
Sự thâm nhập của Ant vào lĩnh vực LLM nhấn mạnh sự gia tăng cạnh tranh giữa các công ty Big Tech của Trung Quốc nhằm giúp nước này thu hẹp khoảng cách với phương Tây trong việc phát triển các dịch vụ đổi mới giống như ChatGPT.
Ant Group đã tích hợp AI một cách nhất quán vào bộ dịch vụ của họ, đảm bảo người dùng Alipay nhận được các đề xuất riêng. Mô hình AI mới nhất của tập đoàn thể hiện tham vọng mở rộng tầm ảnh hưởng của mình, nhắm đến phạm vi rộng hơn là các tổ chức tài chính và bảo hiểm.
Khi tầm quan trọng của AI trong lĩnh vực tài chính tăng lên, những đổi mới của Ant Group có thể dẫn đến các tiêu chuẩn mới. Khát vọng “thiết lập một nền tảng AI toàn diện” của họ cho thấy tầm nhìn xa về một bối cảnh tài chính được tối ưu hóa và tích hợp liền mạch.
Bất chấp chi phí khổng lồ phát sinh từ việc xây dựng cơ sở hạ tầng điện toán quy mô lớn cần thiết để đào tạo và phát triển các ứng dụng AI mới, các ông lớn công nghệ của Trung Quốc như Baidu, Huawei Technologies, Tencent Holdings và Alibaba đã triển khai LLM tương ứng của họ để thúc đẩy việc áp dụng trên nhiều ngành khác nhau.
Chủ tịch kiêm giám đốc điều hành Ant Group, Eric Jing Xiandong phát biểu tại hội nghị cuối tuần trước rằng sự trỗi dậy của LLM “sẽ định hình lại nhiều hoạt động kinh doanh”.
THƯƠNG HIỆU WEB3 MỚI.
Cũng tại hội nghị ở Thượng Hải, Ant ra mắt thương hiệu Web3 mới có tên ZAN, nhắm đến Hồng Kông và các thị trường nước ngoài khác.
Hoạt động mới này do Zhang Hui, cựu giám đốc công nghệ của AntChain đứng đầu, sẽ cung cấp một bộ dịch vụ phát triển ứng dụng blockchain đầy đủ cho cả nhà phát triển Web3 và cá nhân. Zhang cho biết ZAN sẽ nhắm đến các nhà phát triển cần các sản phẩm bảo mật.
Ant, tập đoàn vốn đã chuyển hướng sang công nghệ cứng sau khi chịu sự giám sát của cơ quan quản lý vào cuối năm 2020, đã tăng gấp đôi công nghệ Web3 thông qua AntChain, một đơn vị tập trung vào blockchain, Internet of Things (IoT), phân tích dữ liệu và quản lý rủi ro thông minh.
Vào tháng 4, AntChain đã công bố một loạt sáng kiến Web3 mới, bao gồm một dự án nguồn mở sử dụng công nghệ chuỗi chéo của công ty và một dự án nghiên cứu Web3 có tên AntChain OpenLab.
Zhang của Ant cho biết: “Ant tin tưởng chắc chắn rằng các dịch vụ kỹ thuật là chỗ đứng vững chắc của chúng tôi trong ngành Web3. Chúng tôi sẽ làm việc với các đối tác của mình để giải quyết các vấn đề cốt lõi trong quá trình phát triển ngành Web3”.
Trong khi Trung Quốc đại lục đã cấm tiền điện tử và thực hiện cách tiếp cận thận trọng với Web3, thì Hồng Kông lại tích cực thúc đẩy khái niệm này để đánh bóng ngành fintech của mình. Đầu năm nay, Paul Chan Mo-po, Bộ trưởng Tài chính thành phố, đã dành 50 triệu đô la Hồng Kông trong ngân sách 2023-24 để tăng tốc độ phát triển hệ sinh thái Web3.
Vào tháng 4, Hồng Kông đã đồng ý hợp tác với chính quyền thành phố Hàng Châu trong các lĩnh vực từ đổi mới công nghệ đến Web3.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Shopee vừa khép lại lễ hội mua sắm 9.9 Shopee Live thời trang và mỹ phẩm.
Shopee đón đầu xu hướng bán hàng thông qua livestream
Xuyên suốt sự kiện 9.9, Shopee cũng đã ghi nhận 317 triệu lượt xem trên Shopee Live, hơn 1,1 triệu giờ livestream các buổi phát sóng và chương trình giải trí từ Shopee, thương hiệu và nhà bán hàng diễn ra trên nền tảng.
Đồng thời, các ưu đãi hấp dẫn trên Shopee Live nói riêng và nền tảng Shopee nói chung, cùng với chương trình khuyến mại từ người bán, thương hiệu và các đối tác Shopee đã góp phần giúp người dùng thỏa mãn niềm vui mua sắm và tiết kiệm gần 700 tỉ đồng.
Song song đó, số thương hiệu và nhà bán hàng tham gia Shopee Live trong ngày 9.9 được ghi nhận cao gấp 6 lần so với ngày thường.
Đồng thời, các chương trình ưu đãi và hỗ trợ thiết thực từ Shopee cũng góp phần mang đến những con số tăng trưởng hiệu quả, ấn tượng nhất là số sản phẩm bán trên Shopee Live trong ngày 9.9 tăng gấp 24 lần.
Kết quả này có được từ các buổi livestream được phát sóng không ngừng nghỉ trong ngày 9.9, thu hút gấp 7 lần số người xem và tìm hiểu về thương hiệu, sản phẩm.
Ngoài ra, Shopee cũng ghi nhận lượng người dùng xem Shopee Live tại khu vực nông thôn và thị trấn nhỏ trong ngày 9.9 tăng gấp 6 lần so với ngày thường, cho thấy sự phổ biến của hình thức mua sắm và giải trí qua livestream không chỉ dừng lại ở các thành phố lớn vốn đã quen thuộc với thương mại điện tử.
Các mặt hàng thời trang như dép và áo thun là những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trong ngày 9.9. Bên cạnh đó, trước nhu cầu chăm sóc và làm đẹp để đón mùa lễ hội cuối năm, người dùng cũng tích cực mua sắm các sản phẩm như mặt nạ, kem chống nắng, sữa rửa mặt, nước tẩy trang, son, phấn phủ… trực tiếp ngay trên livestream.
Theo đó, Shopee ghi nhận tổng số sản phẩm thời trang và mỹ phẩm được bán ra trong ngày 9.9 tăng gấp 3 lần.
Ông Trần Tuấn Anh, Giám đốc điều hành Shopee Việt Nam cho biết: “Thông qua kết quả ấn tượng của loạt chương trình livestream xuyên suốt sự kiện 9.9, chúng tôi rất vui mừng khi được chứng kiến cách người dùng kết nối với người bán và thương hiệu, cũng như tham gia vào các trải nghiệm tính tương tác trên Shopee Live.
Trong giai đoạn cao điểm của mùa lễ hội cuối năm, chúng tôi sẽ tiếp tục giới thiệu các chuỗi ưu đãi hấp dẫn hơn nữa để đáp ứng nhu cầu mua sắm, giải trí ngày càng tăng trên nền tảng”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer