Skip to main content

Tác giả: Community

T-shaped Marketer là gì? Cách trở thành một T Shaped Marketer

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu tất cả các kiến thức căn bản xoay quanh thuật ngữ T-shaped Marketer như: T-shaped Marketer là gì? Cách trở thành một T-shaped Marketer? Lợi ích khi trở thành T Shaped Marketer trong ngành Marketing? và hơn thế nữa.

t-shaped marketer là gì
T-shaped Marketer là gì? Cách trở thành một T Shaped Marketer

T Shaped Marketer là một hình thức hay kiểu Marketer hình chữ T, là người có chuyên môn sâu trong khoảng từ 1-3 khía cạnh chính của marketing.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài.

  • T-shaped Marketer là gì?
  • Lợi ích khi trở thành một T-shaped Marketer?
  • Cách trở thành một T-shaped Marketer?

Bên dưới là chi tiết tất cả những gì bạn cần biết về T-shaped Marketer.

T-shaped Marketer là gì?

T-shaped Marketer là một hình thức hay kiểu Marketer hình chữ T, là người có chuyên môn sâu trong khoảng từ 1-3 khía cạnh chính của marketing.

Ví dụ, bạn có thể giỏi về content marketing. Bạn từng trải qua các vị trí và công việc content marketing khác nhau và cũng dành được không ít những thành tích với nó.

Nhưng bạn cũng hiểu biết (và thực hành) về các khía cạnh marketing khác như email marketing, các kênh quảng cáo có trả phí (paid media), social media, xây dựng cộng đồng và SEO chẳng hạn. Chỉ là với những thứ này bạn không thực sự giỏi và nhiều thành tích như chuyên môn chính và sâu của bạn.

Đây là mô hình về một t shaped markter.

t shaped marketer là gì
t shaped marketer là gì

Phần nằm ngang của chữ T là mức độ trải rộng của các kiến thức về marketing. Đó là tất cả các khía cạnh khác mà bạn đã quen thuộc — nhưng không nhất thiết phải là chuyên gia tuyệt đối.

Tiếp đó, phần thẳng đứng của chữ T thể hiện chiều sâu kiến thức về một hoặc vài khía cạnh nào đó mà bạn thực sự giỏi.

Các t-shaped marketer có xu hướng không muốn trở thành một specialist, họ là những generalists về một chuyên ngành nào đó, chẳng hạn trong trường hợp này là marketing.

Họ có thể xem xét toàn bộ chiến lược marketing và hiểu từng phần của chiến lược đó môt cách tương đối chi tiết, ngay cả khi họ chỉ thực thi một vài phần trong đó.

Và đó là điều khiến các t-shaped marketer trở nên có giá trị hơn.

Việc trở thành một t-shaped marketer là điều mà không ít các nhà marketing chuyên nghiệp phấn đấu vì nó cho phép họ làm được nhiều việc hơn với tư cách là một người làm marketing thực thụ.

Nó cung cấp cho họ các hiểu biết cơ bản về tất cả các thành phần cần thiết của marketing như SEO, SEM, social media, email, influencer, content marketing… và tạo ra một chiến lược marketing toàn diện.

Những người làm marketing theo mô hình chữ T xây dựng và duy trì một cách hoàn hảo giữa tất cả các khía cạnh khác nhau của marketing.

Dưới đây là những gì bạn có thể biết về một t-shaped marketer.

Lợi ích khi trở thành một T-Shaped Marketer trong ngành Marketing?

Trở thành một nhà tiếp thị theo mô hình chữ T có nghĩa là bạn có thể giúp khách hàng của mình với chiến lược tiếp thị từ A-Z của họ.

Trong khi bạn có thể thực hiện thành công với các chuyên môn sâu của mình như SEO, social media, paid media hoặc content, bạn vẫn sẽ có thể tạo ra các chiến lược tổng thể thành công bằng cách cộng tác với các nhóm chuyên môn khác trong đội nhóm marketing của mình.

t shaped marketer là gì
T Shaped Marketer là gì? Mô hình T Shaped Marketer

Đây là những gì làm cho các t shaped marketer trở nên có giá trị. Họ sẽ không xuất hiện và tạo chiến lược marketing chuyển đổi chỉ từ SEO — họ sẽ làm điều đó trên phạm vi rộng lớn hơn. Các doanh nghiệp thường cần những người làm marketing này để chèo lái toàn bộ con tàu của tất cả các chiến lược marketing của họ, đặc biệt là đối với các startup.

Cách trở thành một T-Shaped Marketer?

Để trở thành một nhà tiếp thị hình chữ T, bạn nên bắt đầu với những thứ cơ bản:

Bạn nên bắt đầu với sự hiểu biết chung về nhiều các nguyên tắc marketing cơ bản khác nhau. Một khóa đào tạo tổng hợp hoặc nhiều các chứng chỉ nhỏ khác nhau là một cách tuyệt vời để bắt đầu.

VẬY, bạn sẽ tự hỏi:

Tôi là chuyên gia về lĩnh vực gì hay tôi muốn trở thành chuyên gia về lĩnh vực gì?

Ví dụ: bạn có thể biết chi tiết về ngành SEO, hoặc về việc tạo ra một chiến lược nội dung thành công, hoặc một kênh social media nào đó. Danh sách này nên có ở khoảng từ 1-3 khía cạnh marketing khác nhau, nơi mà bạn tự gọi mình là chuyên gia.

Nếu bạn chưa phải là chuyên gia hoặc bạn muốn nâng cao kỹ năng của mình, hãy tham gia một vài khóa học cần thiết. Bên cạnh đó, với sự phát triển mạnh mẽ của internet, bạn cũng có thể trở thành một t-shaped marketer bằng cách tự học và tự thực hành.

Khi bạn biết mình là chuyên gia về lĩnh vực nào hoặc muốn trở thành chuyên gia về lĩnh vực nào, bạn có thể tự hỏi mình câu hỏi thứ hai:

Tôi yếu nhất ở khía cạnh nào của marketing?

Ví dụ: bạn có thể không hiểu biết nhiều về Google Ads, nhưng bạn cũng biết các kênh khác như Facebook Ads hay TikTok Ads. Khi đó bạn có thể dùng những kinh nghiệm của mình từ các khía cạnh kia để học hỏi thêm về điểm mình còn yếu này.

Hãy nhớ rằng, bạn không cần phải trở thành chuyên gia trong mọi thứ, nhưng bạn nên hiểu biết đủ và rộng để có thể kết hợp các chiến lược marketing của bạn lại với nhau.

Trở thành một t shaped marketer là một trong những điều có giá trị nhất mà một nhà tiếp thị có thể làm cho công việc kinh doanh và kỹ năng tiếp thị.

Nó cung cấp cho bạn chiều rộng trên tất cả các lĩnh vực và chiều sâu trong các lĩnh vực chuyên môn của bạn. Điều này đặc biệt hữu ích khi bạn tự bắt đầu xây dựng riêng một dự án kinh doanh nào đó, khi bạn có trong tay nhiều hơn một công cụ.

Tương lai thuộc về những người đa năng và bạn cũng thế !

Kết luận.

Trong khi việc trở thành T Shaped Marketer hay bất cứ hình thức Marketer nào tuỳ thuộc vào từng mục tiêu của từng cá nhân, bằng cách hiểu sứ mệnh chính của T-shaped Marketer là gì, bạn có thể nỗ lực nhiều hơn để đạt được mục tiêu của mình.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

3 chiến thuật Marketing mà doanh nghiệp có thể thích ứng để thúc đẩy lợi nhuận

Trong một thế giới khi mà mọi thứ đang thay đổi nhanh chóng, các thương hiệu cần học cách thích ứng nhanh hơn với các chiến thuật marketing mới nhằm thúc đẩy lợi nhuận.

chiến thuật marketing
Source: ShutterStock

Các quy tắc kinh doanh hay “luật chơi” đang thay đổi. Cookies của bên thứ ba đang dần bị loại bỏ, thương mại xã hội (social commerce) bùng nổ và người tiêu dùng thì muốn kiểm soát nhiều hơn cách dữ liệu của họ được sử dụng trên các nền tảng trực tuyến.

Mặc dù hành vi của người tiêu dùng, các hoạt động đo lường hay trải nghiệm của khách hàng sẽ tiếp tục cung cấp những nền tảng quan trọng cho các quyết định về ngân sách quảng cáo trong tương lai, nhưng “cách thức” cung cấp thì sẽ thay đổi.

Việc hiểu được các tác động của những thay đổi này sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong cách bạn đảm bảo chiến lược quảng cáo của mình vẫn hiệu quả và mang lại lợi nhuận.

Trong khi bạn cần hiểu được đâu là kênh thực sự hiệu quả nhất và kênh nào thì không. Khi nhu cầu của khách hàng ngày càng phát triển và các giới hạn về dữ liệu ngày càng có sức ảnh hưởng, các quyết định chi tiêu cho quảng cáo càng trở nên khó khăn hơn.

Những kênh truyền thông nào đang thực sự thúc đẩy doanh số bán hàng cho thương hiệu? Nó là TV, radio và email trực tiếp, các công cụ tìm kiếm như Google hay các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram và TikTok.

Hiểu được bối cảnh kỹ thuật số đang thay đổi và cách chúng có thể ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của thương hiệu là yêu cầu mang tính bắt buộc của các doanh nghiệp nếu họ muốn tiếp tục phát triển bền vững trong tương lai.

Dưới đây là 03 chiến thuật marketing có thể giúp doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp địa phương (local business) tìm kiếm, tương tác và đo lường sự thành công.

1. Thúc đẩy doanh số bán hàng ngắn hạn với các quảng cáo thương hiệu (brand advertising).

Để minh họa cách yếu tố cảm xúc của người tiêu dùng có thể ảnh hưởng đến việc mua hàng, hãy xem xét điều này: Lần cuối cùng bạn mua một sản phẩm mới nào đó mà bạn chưa bao giờ nghe nói, chạm vào hoặc dùng thử nó là khi nào?

Có lẽ điều này sẽ rất hiếm hoặc không bao giờ xảy ra (ngay cả khi giá của các sản phẩm hay dịch vụ đó đang rất cạnh tranh). Ngược lại, lần cuối cùng bạn mua một sản phẩm nào đó (ngay cả khi nó đang được bán với giá cao) vì quảng cáo (xem quá hay) là khi nào?

Chắc chắn điều này hoàn toàn có thể xảy ra đúng không. Đó là sức mạnh của tiếp thị thương hiệu (brand marketing).

Khi các nhà tiếp thị đang tìm cách thúc đẩy doanh số bán hàng ngắn hạn, họ thường có xu hướng tập trung vào các kênh ở phần cuối của phễu bán hàng (MoFu hoặc BoFu), chẳng hạn như các chiến dịch phản hồi trực tiếp có hiển thị giá, khuyến mãi…

Mặc dù các chiến dịch phản hồi trực tiếp là cần thiết, nhưng nó cũng có thể bỏ lỡ các cơ hội lớn nếu không kết hợp chúng cùng với các chiến dịch thương hiệu vốn tập trung nhiều hơn vào các câu chuyện thương hiệu.

Trên thực tế, trong một nghiên cứu gần đây của Facebook, có 94% các chiến dịch chạy quảng cáo thương hiệu trên Facebook và Instagram đã nhận thấy sự gia tăng chuyển đổi so với các chiến dịch phản hồi trực tiếp.

Dưới đây là một ví dụ về quảng cáo thương hiệu của đại lý ô tô Webb Chevrolet. Họ từng đổ 100% ngân sách quảng cáo của mình vào các chiến dịch tập trung bán hàng, chạy quảng cáo với thông điệp tập trung hoàn toàn vào giá cả và sản phẩm.

Sau khi làm việc với Agency, xem hiệu suất hiện tại và họ đã quyết định phân bổ lại 50% ngân sách để chạy quảng cáo thương hiệu, chủ yếu nói về các câu chuyện thương hiệu.

50% ngân sách còn lại sẽ tiếp tục chạy các chiến dịch quảng cáo như cũ, tức là tập trung vào bán hàng và hiệu suất.

Kết quả có được: Hãng ô tô này có thêm 49% số lần hiển thị với chi phí trên mỗi 1000 lần hiển thị (CPM) thấp hơn 40%, chi phí mỗi lượt truy cập website (click) thấp hơn 29% và lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) cao gấp 11 lần.

Quảng cáo bên trái tập trung vào thương hiệu và quảng cáo bên phải tập trung vào bán hàng.

2. Triển khai các hoạt động thương mại đối thoại (conversational commerce) để kết nối sâu hơn với khách hàng.

Sau khi bạn đã thu hút được sự quan tâm của khách hàng bằng một loạt các câu chuyện thương hiệu hấp dẫn, hãy cùng xem xét đến giai đoạn tiếp theo của phễu bán hàng – giai đoạn tương tác với khách hàng.

Mặc dù ý tưởng về các thông điệp trực tiếp không phải là một khái niệm mới, nhưng các thương hiệu trong không gian kỹ thuật số về cơ bản chỉ mới bắt đầu nhận ra những giá trị to lớn của nó.

Nếu bạn là một doanh nghiệp địa phương muốn bước sang một trang mới của sự tương tác với khách hàng trên các nền tảng trực tuyến, đã đến lúc bạn cần làm quen với thuật ngữ: “thương mại đối thoại”, hay còn được gọi là “c-commerce”.

Hãy thử tưởng tượng nếu bạn bước vào một cửa hàng và người đại diện bán hàng ngay lập tức yêu cầu bạn điền vào một biểu mẫu có tên, email và số điện thoại của bạn, bạn sẽ phản ứng như thế nào? Có lẽ bạn sẽ vô cùng khó chịu hoặc có thể bỏ đi ngay lập tức đúng không? Môi trường trực tuyến về cơ bản cũng tương tự.

Trong thế giới kỹ thuật số luôn luôn biến động và mơ hồ, việc tạo ra một hành trình mua hàng thuận tiện, an toàn và dễ dàng sẽ giúp bạn là người thắng cuộc.

Trong một nghiên cứu gần đây của Facebook, 58% số người được khảo sát cho biết họ cân nhắc sự tiện lợi bên cạnh giá cả khi quyết định nơi mua sắm và 69% cho biết việc có thể nhắn tin trực tiếp cho một doanh nghiệp sẽ giúp họ cảm thấy tin tưởng hơn về thương hiệu.

Để đáp ứng kỳ vọng ngày càng tăng này của khách hàng, các thương hiệu hiện đang nhanh chóng dựa vào các ứng dụng nhắn tin như Facebook Messenger, WhatsApp và Instagram Direct để đáp ứng khách hàng theo những cách thuận tiện nhất.

3. Suy nghĩ lại về việc đo lường trong một tương lai không có hoặc rất ít Cookies.

Sự phổ biến của các trình chặn quảng cáo (ad blockers), các quy định như CCPA và GDPR cùng nhiều cập nhật khác về cách thu thập thông tin người dùng trên nền tảng iOS và Android đều ngụ ý rằng – những người làm marketing nói chung cần phải suy nghĩ lại về cách họ đo lường sự thành công của các chiến dịch quảng cáo và marketing, đồng thời phải đảm bảo tôn trọng sự lựa chọn của mọi người về quyền riêng tư.

Việc sử dụng các phương pháp tiếp cận linh hoạt và chủ động trong cách thu thập dữ liệu là điều bắt buộc khi nói đến việc tối ưu hóa chi tiêu marketing.

Nếu bạn không suy nghĩ lại hay thay đổi cách tiếp cận của mình, có thể bạn sẽ thiếu hụt dữ liệu hoặc thu thập những dữ liệu không chính xác, thứ sẽ giúp bạn ra các quyết định marketing của mình một cách đúng đắn hơn.

Một câu hỏi đặt ra là, làm thế nào bạn có thể chuyển đổi doanh nghiệp của mình để vừa tôn trọng quyền riêng tư của mọi người trong khi vẫn thu thập những thông tin chi tiết có ý nghĩa để phục vụ khách hàng của bạn tốt hơn?

Câu trả lời nằm ở mô hình Marketing-Mix (MMM).

MMM là một công cụ phân tích thống kê từ lâu đã được các nhà quảng cáo sử dụng để hiểu cách các chiến thuật marketing của họ ảnh hưởng đến doanh số bán hàng và mô hình này đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc tạo ra những hiểu biết chính xác về các phương tiện tuyền thông.

Để hiểu cách hoạt động của mô hình này, hãy xem ví dụ bên dưới từ Bayside Mitsubishi. Vào tháng 3 năm 2021, đại lý ô tô này đã phân bổ một phần lớn ngân sách của mình vào các kênh tiếp thị truyền thống (traditional marketing channels) và đã không tạo ra được mức lợi nhuận mà một đại lý như Mitsubishi cần.

Khi kết hợp với Agency, họ đã triển khai phương pháp MMM nhằm mục tiêu xem xét tổng thể các hoat động marketing hỗn hợp (marketing mix) – thay vì xem riêng lẻ ở từng kênh.

Bayside Mitsubishi sau đó đã chuyển chi tiêu truyền thông từ các kênh cũ (chủ yếu là radio và gửi thư trực tiếp) sang quảng cáo Facebook và Google. Kết quả là, đại lý ô tô đã tăng doanh số bán hàng của mình lên 55% chỉ trong vài tháng trong khi ngân sách chi tiêu lại giảm đi 23%.

Nhìn lại mọi thứ, marketing và quảng cáo luôn là một trò chơi của sự thích ứng và phát triển. Thử nghiệm, khám phá và đo lường quảng cáo kỹ thuật số từ lâu đã đóng vai trò là nền tảng then chốt để thúc đẩy kết quả kinh doanh.

Trong một thế giới mới tràn ngập sự cạnh tranh từ các thương hiệu đang cố giành lấy khách hàng về tay mình, điều quan trọng bạn cần nhớ là:

Một thương hiệu có thể phát triển mạnh mẽ trong tương lai là thương hiệu tập trung vào các kết nối cảm xúc thông qua thương hiệu, tạo ra những trải nghiệm khách hàng liền mạch thông qua thương mại đối thoại và tôn trọng quyền riêng tư của mọi người.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Brand Performance là gì? Đo lường Brand Performance ra sao?

Bằng cách nào các nhà quảng cáo có thể vừa thúc đẩy kết quả qua các chiến dịch phản hồi trực tiếp vừa có thể xây dựng giá trị thương hiệu. Từ khoá đó chính là các chiến dịch Performance Branding hoặc Brand Performance, sự kết hợp hài hoà giữa Brand Marketing và Performance Marketing (Brandformance). Vậy thực chất Performance Branding là gì? và Marketer có thể ứng dụng nó ra sao cho thương hiệu? Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.

Performance Branding
Performance Branding: Xây dựng giá trị thương hiệu thông qua các chiến dịch hiệu suất

Nhiều nhà quảng cáo ngày nay phải vật lộn để cân bằng giữa doanh số bán hàng ngắn hạn với sự tăng trưởng của thương hiệu trong dài hạn.

Mặc dù cả hai mục tiêu này đều rất quan trọng đối với sự thành công của các hoạt động Marketing, nhưng thông thường, chúng được xem là những chiến lược khác biệt nhau.

Performance Branding (Brand Performance) là gì?

Performance Branding là khái niệm được kết hợp từ Performance Marketing và Brand Marketing (Branding), nó chính là chiến lược Marketing trong đó doanh nghiệp hay thương hiệu kết hợp cả mục tiêu xây dựng giá trị thương hiệu và hiệu suất (thường là bán hàng) trong cùng một chiến dịch.

Trên thực tế, các đội nhóm tiếp thị hiệu suất (performance marketing) và tiếp thị ​​thương hiệu (brand marketing) hoạt động gần như tách biệt nhau, với các khoản ngân sách và mục tiêu riêng biệt – và cũng thường hay mâu thuẫn với nhau.

Ở một khía cạnh khác, với các nhà quảng cáo áp dụng chiến lược xây dựng thương hiệu thông qua các chiến dịch hiệu suất (performance branding), tức vừa kết hợp yếu tố hiệu suất vừa xây dựng các giá trị thương hiệu, thiết lập sự nhất quán trong thương hiệu, có thể thúc đẩy đáng kể và thu hẹp khoảng cách giữa yếu tố thương hiệu và hiệu suất.

Để hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa tiếp thị thương hiệu và tiếp thị hiệu suất, Facebook đã thực hiện nhiều nghiên cứu khác nhau, với nhiều nhà quảng cáo trên các ngành hàng khác nhau để có thể có được những nhận định chính xác hơn.

Nghiên cứu cho thấy “có một hiệu ứng hào quang về thương hiệu” được thúc đẩy thông qua các chiến dịch hiệu suất: Các nhà quảng cáo có thể có nhiều lợi ích hơn bằng cách mở rộng chiến lược xây dựng thương hiệu trong khi hiệu suất (hoặc phản hồi trực tiếp) vẫn là mục tiêu chính của chiến dịch.

Xây dựng thương hiệu thông qua các chiến dịch hiệu suất (Brand Performance).

Nghiên cứu cho thấy rằng các nền tảng như Facebook, do có lượng người dùng lớn với mức độ tương tác cao với người dùng, nó có thể mang lại những giá trị marketing toàn diện thay vì chỉ là các mục tiêu đơn lẻ như hiệu suất.

Các nhà quảng cáo đang chạy các chiến dịch hiệu suất tập trung vào các phản hồi trực tiếp có thể vừa thúc đẩy chuyển đổi trong khi vẫn có thể xây dựng nhận thức về thương hiệu (brand awareness) trên quy mô lớn.

Ưu tiên thiết bị di động là chìa khóa chính.

Chìa khóa chính để thúc đẩy nhận thức về thương hiệu thông qua các chiến dịch phản hồi trực tiếp là tối ưu hóa các chiến dịch cho thiết bị di động.

Các nhà quảng cáo xây dựng các tài sản hay nội dung sáng tạo dành riêng cho các trải nghiệm trên thiết bị di động sẽ thấy hiệu suất tốt hơn về nhận thức về thương hiệu (brand awareness), mức độ quen thuộc với thương hiệu (brand familiarity) và khả năng ghi nhớ quảng cáo (ad recall).

  • Các quảng cáo được tối ưu cho thiết bị di động giúp tăng nhận thức về thương hiệu cao hơn gấp 2 lần so với quảng cáo không được tối ưu.

Dưới đây là một số mẹo nhỏ các nhà tiếp thị có thể sử dụng để thu hút đối tượng mục tiêu và thúc đẩy kết quả của thương hiệu trên các thiết bị di động:

  • Giữ cho video của bạn ngắn hơn (dưới 15 giây).
  • Thu hút ngay sự chú ý với thương hiệu trong vài giây đầu tiên (khoảng 3-5 giây đầu).
  • Người dùng có thể chủ động tắt hoặc bật âm thanh.
  • Hiển thị góc chụp hoặc quay tràn màn hình (full-screen).

Xây dựng thương hiệu (Brand Building) mới là yếu tố then chốt.

Trong nghiên cứu, 57% các thương hiệu nhận thấy rằng khi nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness) của họ tăng lên thì nhận thức về đối thủ của họ cũng tăng lên tương ứng.

Một lý do chính cho điều này là vì các thương hiệu thiếu đi các hoạt động xây dựng thương hiệu (Brand Building): Thiếu đi các sự nhận diện đặc biệt, các hình ảnh đặc biệt, dễ nhận biết và dễ nhớ.

Nói cách khác, việc không thể hiện rõ bản sắc thương hiệu thường có lợi cho cả các thương hiệu khác trong cùng danh mục sản phẩm hay ngành hàng cụ thể.

Điều này nêu bật lý do tại sao các nhà quảng cáo cần thiết lập bản sắc thương hiệu trong quảng cáo của họ ngay cả khi họ đang chạy các chiến dịch hiệu suất.

Cuối cùng, nghiên cứu cho thấy rằng các chiến dịch hiệu suất hay phản hồi trực tiếp trên Facebook có thể thúc đẩy cả kết quả hiệu suất lẫn kết quả về thương hiệu (Brand Performance).

Sử dụng chiến lược Performance Branding có ý nghĩa gì đối với các nhà marketer.

  • Một khi người làm Marketing coi Performance Branding hay Brandformance là chiến lược, họ sẽ nhắm mục tiêu rộng đến phần lớn các đối tượng mục tiêu trên nền tảng: Nhắm mục tiêu rộng hơn cho phép các nhà quảng cáo linh hoạt hơn trong chiến lược giá thầu và hiệu quả cao hơn trong phạm vi tiếp cận mục tiêu (reach).
  • Sử dụng các tài sản sáng tạo ưu tiên thiết bị di động: Trong khoảng 3-5 giây đầu tiên của quảng cáo (dưới 15 giây với các video), nhà quảng cáo cần gây được sự chú ý tới các đối tượng mục tiêu.
  • Liên tục thử nghiệm và học hỏi: Để hiểu cách các chiến dịch hiệu suất hay phản hồi trực tiếp có thể thúc đẩy hiệu suất và nhận thức về thương hiệu, các nhà quảng cáo nên chạy (nhiều) các thử nghiệm và học hỏi từ các kết quả có được.

Xem thêm: Thương hiệu là gì? Các lý thuyết chính về thương hiệu

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner
  • Đăng ký (dành cho Agency): Sign up

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Quy mô thị trường bán lẻ Việt Nam sẽ đạt mức 350 tỷ USD trong vài năm tới

Trong 6 yếu tố thách thức của thị trường bán lẻ Việt Nam, “sức mua yếu” là mối lo nhận được sự đồng thuận 100% từ các nhà bán lẻ (Retailer). Dù vậy, quy mô thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn sẽ đạt mức 350 tỷ USD trong vài năm tới.

Quy mô thị trường bán lẻ Việt Nam sẽ đạt mức 350 tỷ USD trong vài năm tới
Quy mô thị trường bán lẻ Việt Nam sẽ đạt mức 350 tỷ USD trong vài năm tới

Ngày 22-9, Vietnam Report chính thức công bố bảng xếp hạng Top 10 công ty bán lẻ uy tín năm 2023. Kết quả khảo sát và phân tích của đơn vị này cũng cho thấy thị trường bán lẻ đang đối mặt với nhiều khó khăn.

Kể từ quý 4-2022 đến nay, thị trường bán lẻ Việt Nam đã trải qua những tháng ảm đạm. Lợi nhuận của các doanh nghiệp trong ngành chịu áp lực nặng nề từ sức cầu yếu do thu nhập của người dân bị ảnh hưởng bởi tình hình xuất khẩu khó khăn.

Ngoài ra, hoạt động sản xuất kinh doanh trì trệ, gánh nặng từ môi trường lãi suất cao và tín dụng thắt chặt bởi các công ty tài chính tiêu dùng.

Câu chuyện sức mua yếu và những ảnh hưởng tiêu cực từ sự trì trệ của nền kinh tế chưa thể được giải quyết và tiếp tục là hai mối lo chính với sự đồng thuận của lần lượt 100% và 92,9% số doanh nghiệp.

Sức mua yếu nhưng các nhà bán lẻ vẫn phải trong cuộc cạnh tranh gay gắt về “cuộc chiến giá” những tháng đầu năm. Đây được đánh giá là áp lực lớn thứ ba của các nhà bán lẻ.

Và để giải quyết bài toán sức mua, trong những tháng cuối năm có đến 63,9% số doanh nghiệp trong ngành cho biết sẽ tiếp tục triển khai các chương trình kích cầu tiêu dùng, thực hiện chiến lược giá cạnh tranh, chương trình thành viên…

Điều quan trọng cần lưu ý là không phải tất cả các chương trình khuyến mãi đều có hiệu quả. Do đó, doanh nghiệp cũng tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, ứng dụng công nghệ, dữ liệu để tìm hiểu sở thích và phản ứng của người tiêu dùng đối với các chiến lược quảng cáo khác nhau nhằm xây dựng một kế hoạch khả thi.

Song song với đó, các nhà bán lẻ chú trọng đến kiểm soát chi phí để tối ưu lợi nhuận.

Thị trường bán lẻ vẫn nhiều tiềm năng.

Theo các doanh nghiệp, trong bối cảnh thị trường còn nhiều khó khăn, hướng tập trung phát triển theo chiều sâu, tối ưu chi phí vận hành cửa hàng, tồn kho, danh mục hàng hóa và chi phí logistics, tiết kiệm và sẵn sàng cắt giảm chi phí hoạt động của những cửa hàng hoạt động không hiệu quả được cho là chiến lược mang tính thiết thực.

Trong những tháng cuối năm, các doanh nghiệp tham gia khảo sát cũng kỳ vọng những lo lắng nhất định về rủi ro lạm phát, chi phí lãi vay, chi phí vận hành cao hay lượng hàng tồn kho lớn sẽ giảm dần nhờ các điều kiện kinh tế vĩ mô dần cải thiện.

Xét về trung và dài hạn, thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn được đánh giá là một thị trường có sức hấp dẫn lớn và nhiều tiềm năng phát triển. Quy mô thị trường hiện lên tới 142 tỉ USD và được dự báo sẽ tăng lên 350 tỉ USD trong vài năm tới.

Sự trở lại của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong năm nay và xu hướng ngày càng tăng trong tương lai sẽ hỗ trợ mạnh mẽ cho ngành bán lẻ. Một điều kiện thuận lợi khác là Việt Nam đang ở thời kỳ đỉnh cao của lợi tức nhân khẩu học.

“Dân số đông và trẻ với 100 triệu dân, quy mô dân số đứng thứ 15 thế giới, cơ cấu dân số ở độ tuổi vàng, với trên 60% nằm trong độ tuổi lao động, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đang thúc đẩy tầng lớp tiêu dùng trong những năm gần đây”, các chuyên gia đánh giá.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

TikTok bị phạt tới 345 triệu euro ở châu Âu liên quan đến dữ liệu trẻ em

Mạng xã hội TikTok bị Ireland tuyên phạt 345 triệu euro vì vi phạm các đạo luật về quyền riêng tư liên quan đến dữ liệu cá nhân của trẻ em do EU ban hành.

TikTok bị phạt tới 345 triệu euro ở châu Âu
TikTok bị phạt tới 345 triệu euro ở châu Âu

Theo Hãng tin Reuters ngày 15-9, Ủy ban bảo vệ dữ liệu Ireland (DPC) tuyên phạt mạng xã hội TikTok 345 triệu euro (370 triệu USD, khoảng 8.000 tỉ đồng) vì vi phạm liên quan đến dữ liệu cá nhân của trẻ em Liên minh châu Âu (EU).

Cụ thể, trước 31-12-2020, TikTok đã đặt quyền riêng tư mặc định của các tài khoản dưới 16 tuổi là “công khai”. Phải đến tháng 1-2021, TikTok mới bắt đầu đặt chế độ mặc định cho đối tượng này là “riêng tư”. Điều này vi phạm Quy định chung về bảo vệ dữ liệu (GDPR) của EU.

Bên cạnh đó, mạng xã hội này cũng buông lỏng việc xác nhận nhân thân phụ huynh hoặc người giám hộ của người dùng trẻ em khi thực hiện liên kết tài khoản bằng tính năng “Gia đình thông minh”.

Ngoài ra, TikTok còn vi phạm nhiều quy định khác liên quan đến bảo mật dữ liệu trẻ em của EU.

Đây là lần đầu tiên TikTok gặp rắc rối với DPC, tổ chức được xem là cơ quan quản lý hàng đầu của EU trong lĩnh vực bảo vệ dữ liệu.

Phản hồi về án phạt trên, một người phát ngôn của TikTok khẳng định công ty này không đồng tình với quyết định của DPC, đặc biệt là về mức tiền phạt.

TikTok cũng cho rằng hầu hết luận điểm chê trách đều không có giá trị vì mạng xã hội này đã có những biện pháp khắc phục từ trước khi cuộc điều tra của DPC bắt đầu hồi tháng 9-2021.

Theo quyết định của DPC, TikTok sẽ có ba tháng để tuân thủ các án phạt được tuyên.

Cơ quan này cũng đang tiến hành một cuộc điều tra khác liên quan đến nghi vấn TikTok gửi dữ liệu cá nhân người dùng về Trung Quốc và liệu mạng xã hội này có tuân thủ quy định của EU về việc đưa dữ liệu cá nhân ra các nước ngoài khối hay không.

Hồi tháng 3, DPC từng tuyên bố đang chuẩn bị dự thảo ban đầu về kết luận cho cuộc điều tra này.

Trong quá khứ, DPC từng điều tra và phạt nặng nhiều công ty công nghệ lớn, trong đó có 2,5 tỉ euro (2,66 tỉ USD) nhắm vào Meta, công ty mẹ của Facebook.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Nhiều trường Đại học ở Mỹ và Nhật Bản thiếu sinh viên

Tỷ lệ sinh giảm, học phí và nợ vay sinh viên tăng vọt, khiến số người vào đại học ở Mỹ, Nhật ngày càng ít, nhiều trường phải đóng cửa.

Nhiều trường Đại học ở Mỹ và Nhật Bản thiếu sinh viên
Nhiều trường Đại học ở Mỹ và Nhật Bản thiếu sinh viên

Grayson Hart từng là học sinh giỏi của trường trung học ở bang Tennessee, mơ ước làm diễn viên hoặc giáo viên. Hart luôn tin rằng đại học là con đường duy nhất để có công việc tốt, sự ổn định và cuộc sống hạnh phúc. Nhưng đại dịch Covid-19 đã thay đổi suy nghĩ của Hart.

Một năm sau khi tốt nghiệp trung học, Hart đang chỉ đạo một chương trình sân khấu dành cho giới trẻ ở Jackson, bang Tennessee. Trúng tuyển đại học nhưng Hart từ bỏ.

“Rất nhiều người phải đối mặt với đại dịch. Tại sao lại bỏ hết tiền để mua một mảnh giấy mà thực sự chẳng giúp ích được gì cho việc tôi đang làm lúc này?”, Hart nói.

Hart là một trong hàng trăm nghìn thanh niên đến tuổi trưởng thành trong thời kỳ đại dịch nhưng không học đại học ở Mỹ.

Theo National Student Clearinghouse, cơ quan nghiên cứu về lộ trình và xu hướng học tập của sinh viên Mỹ, tuyển sinh đại học đã giảm 8% từ năm 2019 đến năm 2022. Sự sụt giảm vẫn tiếp diễn kể cả khi các lớp học đã trở lại trực tiếp.

Dữ liệu từ Trung tâm Thống kê Giáo dục quốc gia Mỹ cũng cho thấy sau khi tăng trong nhiều thập kỷ, tuyển sinh đại học đạt đỉnh điểm vào năm 2010 với khoảng 18,1 triệu sinh viên, nhưng sau đó giảm dần. Năm 2021, chỉ khoảng 15,4 triệu người đăng ký vào đại học.

Tương tự Mỹ, Nhật Bản cũng đối mặt với tình trạng thiếu đầu vào đại học. Lần đầu tiên, hơn một nửa số trường đại học tư thục của nước này không tuyển đủ chỉ tiêu cho năm học mới, hồi tháng 4. Hiện, một nửa trong số khoảng 600 cơ sở không hoạt động hết công suất và 1/3 đang trong tình trạng báo động đỏ.

Từ năm 2024, chính phủ Nhật Bản loại các trường đại học khỏi chương trình hỗ trợ tài chính dành cho sinh viên khó khăn nếu những trường này không tuyển được ít nhất 80% chỉ tiêu trong 3 năm. Tổng cộng 155 trường đại học, tương đương 26% số cơ sở giáo dục thuộc diện này.

Cuộc khủng hoảng số người học đại học ở Nhật, Mỹ được cho là do tỷ lệ sinh giảm. Tại Nhật Bản, số thanh niên 18 tuổi đã giảm gần một nửa sau ba thập kỷ, từ hơn 2 triệu năm 1990 xuống còn 1,1 triệu hiện nay.

Theo Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ nước này, con số dự kiến tiếp tục giảm còn 880.000 vào năm 2040. Trong 30 năm qua, số thanh niên 18 tuổi ở Nhật Bản đã giảm hơn 40%, trong khi số trường đại học tư lại tăng 60%.

Còn tại Mỹ, tỷ lệ sinh gần như liên tục giảm từ năm 1990 đến nay. Theo trang dữ liệu Statista, vào năm 1990, cứ 1.000 người Mỹ thì có 16,7 ca sinh, nhưng đến năm 2021 chỉ còn 11. Do đó, các chuyên gia dự đoán sẽ có một đợt giảm tuyển sinh khác, sau năm 2025.

Ngoài ra, lạm phát học phí, nợ vay sinh viên được cho là nguyên nhân khiến nhiều người trẻ Mỹ không thiết tha với đại học. Số liệu của tổ chức xếp hạng đại học US News cho thấy, từ 2003 đến 2023, học phí các đại học công lập tăng 175% với sinh viên trong nước.

Ở các đại học tư, học phí tăng 134%. Còn trong 20 năm (2000-2020), tổng khoản chi học phí và lệ phí đại học tăng 67%, cao gấp đôi mức tăng chỉ số giá tiêu dùng (33%), theo Best Colleges.

Trong 15 năm qua, tổng dư nợ vay sinh viên ở Mỹ tăng gấp ba lần, từ khoảng 580 tỷ USD năm 2008 lên 1.760 tỷ USD. 43 triệu người Mỹ nợ nần vì học đại học, 55% sinh viên từ các trường công phải vay.

Trong cuộc khảo sát của BestColleges năm 2022 với hơn 2.500 người từ 18 tuổi trở lên, 54% gặp khó khăn tài chính do học phí tăng, 48% lo ngại nợ sinh viên và 30% lo lắng về chi phí sinh hoạt. 6 trong số 10 người được hỏi nói rằng ảnh hưởng kinh tế sau dịch buộc họ phải xem xét lại kế hoạch học đại học.

Một số cố vấn và hiệu trưởng sốc khi thấy học sinh tốt nghiệp trung học đổ xô đi làm tại các nhà kho của Amazon, nhận những công việc bán lẻ hoặc làm ở nhà hàng với mức lương cao.

Daniel Moody, 19 tuổi, được tuyển dụng để điều hành hệ thống ống nước cho nhà máy sau khi tốt nghiệp trường trung học Memphis năm 2021. Moody rất vui khi kiếm được 24 USD (hơn 580.000 đồng) mỗi giờ làm việc.

“Nếu tiếp tục học đại học, tôi sẽ nhẵn túi. Bạn sẽ không kiếm được số tiền như tôi đang kiếm ở đây khi cố gắng học đại học”, Moody nói.

Các nhà kinh tế cho rằng tác động của việc tuyển sinh giảm báo hiệu một thế hệ mới không mấy tin tưởng vào giá trị của bằng đại học. Ít sinh viên tốt nghiệp đại học hơn còn làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu lao động trong các lĩnh vực từ chăm sóc sức khỏe đến công nghệ thông tin.

Ngoài ra, tuyển sinh không đủ khiến nhiều trường phải đóng cửa, đặc biệt là trường tư khi học phí và phí tuyển sinh chiếm tới 70% doanh thu.

Nghiên cứu của giáo sư Yushi Inaba tại Đại học Cơ đốc giáo quốc tế (ICU) cho thấy ít nhất 11 đại học ở Nhật Bản đóng cửa từ năm 2000 đến năm 2020. 29 trường hợp sáp nhập, so với chỉ 3 trường trong 50 năm trước đó. Đại học Keisen ở Tokyo, hồi tháng 3 tuyên bố sẽ đóng cửa ngay sau khi số sinh viên hiện tại tốt nghiệp.

Dù vậy, theo BestColleges, các trường sẽ tìm mọi cách để khắc phục sự sụt giảm này. Nhiều trường ở Mỹ đưa ra các chiến lược tiếp thị để thu hút nhiều sinh viên hơn, điều chỉnh chương trình để đáp ứng nhu cầu của họ và nhà tuyển dụng.

Ở Nhật, một số trường mở chương trình dạy bằng tiếng Anh hoặc thêm môn học như hoạt hình, tiếp thị và quản lý quốc tế. Không ít trường mở rộng quan hệ với các trường trung học để tạo nguồn sinh viên tương lai.

Hart cho biết đang làm những gì mình yêu thích và đóng góp cho cộng đồng nghệ thuật của thành phố. Công việc của Hart cho thu nhập ổn định nhưng không nhiều. Đôi khi anh nghĩ đến Broadway nhưng lại không có kế hoạch rõ ràng cho 10 năm tới.

“Tôi thực sự lo lắng về tương lai”, Hart nói. “Nhưng tôi cố gắng nhắc nhở bản thân rằng tôi đang làm tốt ở vị trí hiện tại và sẽ đi từng bước một”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo VnExpress

Đây là những thứ mà nhân viên không muốn thấy từ Sếp của họ

Trong vai trò quản lý, người sếp không chỉ có nhiệm vụ đạt được kết quả kinh doanh mà còn phải quan tâm đến trạng thái tinh thần và sự phát triển của nhân viên. Tuy nhiên, không phải lúc nào người sếp cũng nhận ra rằng những hành động của mình có thể làm tổn thương đến nhân viên. Vì vậy, trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá những điều mà người sếp nên tránh để không làm tổn thương nhân viên, từ đó xây dựng một môi trường làm việc tích cực và tạo động lực cho sự thành công của tất cả mọi người.

Đây là những thứ mà nhân viên không muốn thấy từ Sếp của họ
Đây là những thứ mà nhân viên không muốn thấy từ Sếp của họ

Định nghĩa về tổn thương nhân viên và tầm quan trọng của việc tránh làm tổn thương

Từ “tổn thương nhân viên” không chỉ đơn giản là những vết thương về mặt vật lý, mà còn bao gồm sự tổn thương về mặt tinh thần và cảm xúc của nhân viên.

Điều này có thể bao gồm sự bất công, thiếu động viên, sự cạnh tranh không lành mạnh hoặc sự thiếu tôn trọng từ sếp. Những hậu quả tiềm ẩn của tổn thương nhân viên làm ảnh hưởng đến sự tự tin, tinh thần làm việc, động lực và sự cam kết của nhân viên đối với công việc và tổ chức.

Tầm quan trọng của việc tránh làm tổn thương nhân viên không thể bỏ qua. Khi nhân viên cảm thấy được tôn trọng, đánh giá cao và được đặt trong môi trường tạo điều kiện tốt cho sự phát triển, họ có khả năng tập trung, đạt hiệu suất làm việc tốt nhất và đóng góp tích cực cho sự thành công của công ty.

Sự phát triển của nhân viên không chỉ là lợi ích cho bản thân họ mà còn là động lực cho sự phát triển và bền vững của tổ chức trong thời gian dài.

Các điều mà sếp nên tránh để không làm tổn thương nhân viên

Thiếu sự công bằng và đối xử không công bằng

Sự ưu ái và kỷ luật không công bằng: Một trong những thực tế đáng buồn là sự ưu ái và kỷ luật không công bằng vẫn tồn tại trong nhiều môi trường làm việc.

Ví dụ, khi sếp ưu ái một số nhân viên, thường xuyên cung cấp các cơ hội thú vị và những dự án quan trọng hơn, trong khi những người khác bị coi thường và chỉ được giao những nhiệm vụ đơn giản. Điều này gây ra sự bất công và mất lòng tin trong nhóm làm việc, ảnh hưởng đến tinh thần và hiệu suất của nhân viên.

Sự thiên vị trong việc thăng tiến và phát triển nghề nghiệp: Một tình huống khác là sự thiên vị trong việc thăng tiến và phát triển nghề nghiệp. Ví dụ, khi một nhân viên ưu tú và có tiềm năng phát triển không nhận được cơ hội để tiến lên vị trí cao hơn vì sếp ưu tiên đối xử thiên vị với nhân viên khác. Sự thiên vị này gây ra sự thất vọng, chán nản, làm mất đi động lực và sự cam kết của nhân viên trong công việc.

Thiếu giao tiếp hiệu quả và không lắng nghe

Thiếu sự giao tiếp rõ ràng và công khai: Một trong những khía cạnh quan trọng của vai trò sếp là giao tiếp. Tuy nhiên, khi sếp thiếu sự giao tiếp rõ ràng và công khai, nhân viên có thể bị bối rối và không hiểu rõ về mục tiêu, kỳ vọng và yêu cầu công việc. Ví dụ, nếu sếp không trình bày rõ ràng những mục tiêu và kế hoạch công việc, nhân viên sẽ gặp khó khăn trong việc tự định hướng và đạt được kết quả mong muốn.

Thiếu sự lắng nghe và chia sẻ thông tin: Một người sếp xuất sắc không chỉ biết diễn đạt mà còn biết lắng nghe những ý kiến và thông tin từ nhân viên. Khi sếp thiếu sự lắng nghe, nhân viên có thể cảm thấy bị bỏ qua và không được đánh giá đúng giá trị của mình. Ngoài ra, việc thiếu chia sẻ thông tin quan trọng với nhân viên cũng gây ra sự mất động lực và sự mơ hồ về mục tiêu công việc.

Thiếu sự động viên và phát triển nhân viên

Thiếu sự công nhận và động viên nhân viên: Một trong những yếu tố quan trọng để tạo động lực cho nhân viên là sự công nhận và động viên.

Khi sếp thiếu sự công nhận, nhân viên có thể cảm thấy không được đánh giá cao và không thấy giá trị của mình trong công việc. Ví dụ, nếu một nhân viên hoàn thành một dự án thành công mà không nhận được sự công nhận công khai từ sếp, điều này có thể làm mất đi động lực và lòng kiêu hãnh của nhân viên.

Thiếu sự đầu tư và phát triển năng lực cá nhân: Sự đầu tư và phát triển năng lực cá nhân là một yếu tố quan trọng để duy trì và phát triển nhân viên cũng như cho tổ chức. Khi sếp không đầu tư vào việc phát triển kỹ năng và khả năng của nhân viên, họ có thể cảm thấy bị hạn chế và không có cơ hội tiến xa hơn trong sự nghiệp.

Ví dụ, nếu sếp không cung cấp khóa đào tạo, mentor hoặc cơ hội thúc đẩy sự phát triển cá nhân, nhân viên có thể cảm thấy bị bỏ lại phía sau và không có động lực để nỗ lực hơn.

Hậu quả của việc làm tổn thương nhân viên

Hiệu suất làm việc giảm sút và tác động tiêu cực đến cả nhóm làm việc

Khi nhân viên bị tổn thương, hiệu suất làm việc của họ sẽ giảm đi đáng kể. Sự mất động lực, không hài lòng và thiếu tinh thần đồng đội có thể lan rộng và ảnh hưởng đến cả nhóm làm việc.

Khi một số nhân viên không hoạt động tối đa hoặc có tâm trạng tiêu cực, nhóm sẽ gặp khó khăn trong việc đạt được kết quả tốt và thực hiện dự án một cách hiệu quả.

Sự mất lòng tin và tinh thần làm việc giảm của nhân viên

Tổn thương nhân viên gây ra sự mất lòng tin và làm suy giảm tinh thần làm việc của họ. Nhân viên có thể cảm thấy không được đánh giá cao, không được đồng hành hoặc không có giá trị trong công việc.

Điều này dẫn đến sự thiếu tự tin và sự không cam kết, ảnh hưởng đến sự sáng tạo và khả năng đóng góp của nhân viên trong tổ chức.

Sự ra đi của nhân viên giỏi và khó khăn trong tuyển dụng nhân viên mới

Tổn thương nhân viên có thể dẫn đến sự ra đi của nhân viên giỏi. Nhân viên giỏi không muốn làm việc trong một môi trường không công bằng, không động viên và không tôn trọng. Đồng thời, việc tuyển dụng nhân viên mới cũng gặp khó khăn khi sự tiếp cận trái ngược được biết đến.

Tổ chức sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút và giữ chân nhân viên tài năng, dẫn đến sự mất mát về kiến thức và kinh nghiệm.

Hậu quả của việc làm tổn thương nhân viên là rất tiêu cực và ảnh hưởng đến cả nhân viên và tổ chức. Để đảm bảo sự thành công và bền vững, sếp cần nhận thức rõ ràng về những hậu quả này và hành động để tạo một môi trường làm việc tích cực, tôn trọng và khuyến khích sự phát triển của nhân viên.

Cách sếp có thể tạo môi trường làm việc tốt cho nhân viên

Xác định sự công bằng và tạo điều kiện công bằng cho tất cả nhân viên

Một trong những cách quan trọng để tạo môi trường làm việc tích cực là xác định sự công bằng và đảm bảo rằng tất cả nhân viên được đối xử công bằng.

Sếp cần xem xét và đánh giá nhân viên dựa trên khả năng và thành tựu của họ, không thiên vị hay ưu ái bất kỳ ai. Đồng thời, sếp cần tạo ra một môi trường làm việc công bằng, trong đó mọi người có cơ hội phát triển, thăng tiến và được công nhận vì đóng góp của mình.

Giao tiếp mở và đảm bảo rằng tất cả nhân viên được lắng nghe và nhận thông tin một cách đầy đủ

Sự giao tiếp mở là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng một môi trường làm việc tốt. Sếp cần tạo ra một môi trường mà mọi người cảm thấy tự do để chia sẻ ý kiến, đóng góp ý tưởng và thể hiện quan điểm của mình.

Đồng thời, sếp cần đảm bảo rằng tất cả nhân viên được lắng nghe và nhận thông tin một cách đầy đủ, từ những thông tin về mục tiêu công việc cho đến phản hồi về hiệu suất làm việc.

Đánh giá và động viên nhân viên thường xuyên để tạo động lực và phát triển cá nhân

Đánh giá và động viên nhân viên thường xuyên là một cách quan trọng để tạo động lực phát triển cá nhân. Sếp cần thể hiện sự công nhận và đánh giá công bằng với nhân viên dựa trên hiệu suất và thành tựu của họ.

Đồng thời, sếp cần động viên và khuyến khích nhân viên phát triển kỹ năng và năng lực cá nhân thông qua các khóa đào tạo, mentorship hoặc cơ hội thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp. Sự đánh giá và động viên thường xuyên tạo ra một môi trường làm việc động lực và giúp nhân viên cảm thấy được định hướng và được đánh giá công bằng.

Sức mạnh của một tổ chức nằm trong con người. Nhân viên không chỉ là những người làm công việc, mà còn là những cá nhân có cảm xúc, hoài bão và khát vọng. Khi sếp hiểu và tôn trọng điều này, một thế giới mới mở ra – một thế giới nơi mà sự tương tác và hỗ trợ đồng nghiệp không chỉ là nhiệm vụ, mà là sự kiến tạo và cống hiến.

Hãy trở thành một người sếp tài ba, một người lãnh đạo đáng ngưỡng mộ và tạo ra những thay đổi tích cực trong cuộc sống của nhân viên.

Hãy xây dựng một môi trường làm việc tuyệt vời, nơi mà nhân viên có thể phát triển, thăng tiến và trải nghiệm sự hạnh phúc trong công việc. Vì khi nhân viên hạnh phúc, sự thành công không chỉ thuộc về họ mà còn thuộc về tổ chức và sếp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo VietnamWorks 

Grab có thể sẽ mua lại thương hiệu giao đồ ăn Foodpanda

Foodpanda tại các thị trường Singapore, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Campuchia, Myanmar và Lào đang được rao bán và Grab có thể sẽ là bên mua lại.

Grab có thể sẽ mua lại thương hiệu giao đồ ăn Foodpanda
Grab có thể sẽ mua lại thương hiệu giao đồ ăn Foodpanda

Theo thông tin từ Bloomberg, hãng Delivery Hero đã thừa nhận đang đàm phán để bán bớt một phần hoạt động kinh doanh của mình tại Châu Á, mà cụ thể ở đây là Foodpanda, do tăng trưởng của thị trường đã giảm tốc hậu đại dịch Covid-19.

Cụ thể, công ty này đang đàm phán để bán thương hiệu Foodpanda tại các thị trường như Singapore, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Campuchia, Myanmar và Lào.

Hiện thương vụ đang bước đầu được đàm phán và chưa rõ liệu có đi đến một thỏa thuận cuối cùng hay không.

Trong khi đó, tạp chí The Wirtchaftswoche lại cho biết thương hiệu Grab của Singapore có thể trả hơn 1 tỷ Euro để hoàn tất thương vụ này với Hero. Tuy nhiên thông tin này chưa được kiểm chứng.

Ngay sau khi The Wirtchsftswoche lên bài, các nhà đầu tư đã có phản ứng tích cực khi đẩy giá cổ phiếu của hãng giao đồ ăn nhanh lên 13,5% trong phiên 20/9/2023.

Hãng tin Bloomberg cho hay Delivery Hero đang cố gắng tìm kiếm lợi nhuận thay vì chỉ đốt tiền phủ sóng thị trường sau khi các nhà đầu tư dần mất kiên nhẫn.

Tập đoàn này cho biết đã đạt mức EBITDA mục tiêu trong 6 tháng đầu năm nay dù không công bố chính thức con số. Xin được nhắc là Hero đã có mức thua lỗ kỷ lục 323 triệu Euro cùng kỳ năm ngoái.

Mặc dù thị trường Châu Á đem về doanh thu nhiều nhất cho Hero nhưng khu vực này cũng đang gặp khó để duy trì đà tăng trưởng.

Thậm chí CEO Niklas Oestberg của hãng cũng đã phải thừa nhận vào tháng 8/2023 rằng họ sẽ phải “giảm tốc độ tăng trưởng một chút” sau nhiều năm đốt tiền nhằm tìm kiếm lợi nhuận làm hài lòng nhà đầu tư.

“Điều này đồng nghĩa với việc các khách hàng có thể sẽ bớt hứng thú hơn với những khuyến mãi mà chúng tôi còn có thể đưa ra sau này”, CEO Oestberg thú nhận.

Giá cổ phiếu của Delivery Hero đã tăng 8% trong phiên 20/9, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 11/2022. Kể từ đầu năm đến nay, cổ phiếu này đã mất giá 28%.

Về phía Grab, doanh nghiệp này công bố khoản doanh thu 567 triệu USD trong quý II/2023, đồng thời dự báo sẽ hòa vốn vào quý III năm nay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Băng Băng | Markettimes

Tinder VIP (Select): Tinder ra mắt gói “cao cấp” có trả phí mới

Ứng dụng hẹn hò Tinder vừa thông báo ra mắt gói có trả phí được gọi là Tinder VIP hay Tinder Select nhắm mục tiêu trực tiếp vào nhóm ít những người dùng trên ứng dụng.

Tinder VIP: Tinder ra mắt gói "cao cấp" có trả phí
Tinder VIP: Tinder ra mắt gói “cao cấp” có trả phí

Theo đó, ứng dụng hẹn hò Tinder vừa thông báo ra mắt một gói “cao cấp” có trả phí mới được gọi là Tinder VIP hoặc Tinder Select cho phép người dùng “tìm kiếm một tình yêu đích thực” với mức phí là 499 USD một tháng.

Theo mô tả của Tinder, Tinder Select là cách tốt nhất để người dùng Tinder có thể mở khóa “quyền truy cập bất tận vào những tính năng tốt nhất của Tinder”.

Một số đặc quyền đi kèm với gói cao cấp mới này bao gồm tính năng DM cho phép người đăng ký có thể nhắn tin trực tiếp cho người dùng khác mà không cần phải khớp (match) hay tính năng “Skip the Line” cho phép người khác xem hồ sơ của người đăng ký ngay cả khi họ không sử dụng gói Gold hay Platinum (gói có trả phí).

Cũng theo chia sẻ của Tinder, “Tinder Select” hiện chỉ khả dụng cho 1% người dùng “hoạt động tích cực nhất” của ứng dụng.

Giám đốc sản phẩm của Tinder, Mark Van Ryswyk, cho biết Tinder có một nhóm nhỏ người dùng luôn hoạt động tích cực và tương tác cao trong ứng dụng, những người này không ngừng tìm cách kết nối và nâng cao tính hiệu quả của các kết nối.

Mặc dù là gói có trả phí, người dùng muốn đăng ký vẫn phải đáp ứng các tiêu chuẩn do Tinder đưa ra như tài khoản phải có ít nhất 5 sở thích, 4 hình ảnh, tiểu sử ít nhất 15 ký tự trở lên, mục đích quan hệ rõ ràng và được xác minh bằng hình ảnh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

X (Twitter) sẽ sớm tính phí người dùng (subscription)

Tháng 10 tới là tròn một năm tỉ phú Elon Musk mua lại mạng xã hội Twitter. Ông đã thực hiện nhiều thay đổi đối với mạng xã hội này, bao gồm sa thải nhiều nhân viên và đổi tên thành X. Sắp tới, ông chủ X dự tính sẽ thu phí toàn bộ người dùng, với một khoản tiền nhỏ, nhằm chống lại các tài khoản bot trên nền tảng này.

X (Twitter) sẽ sớm tính phí người dùng (subscription)
X (Twitter) sẽ sớm tính phí người dùng (subscription)

Xuất hiện trong buổi phát trực tiếp trên X ngày 18.9 với Thủ tướng Israel Benjamin Netanyahu, tỉ phú Elon Musk nói lý do quan trọng nhất để thu phí người dùng hằng tháng là để chống lại các tài khoản bot.

Ông Musk lập luận rằng việc thu phí và ưu tiên các bài đăng của người dùng cao cấp sẽ giảm thiểu ảnh hưởng của tài khoản bot. Ông chủ X khẳng định chỉ thu một khoản tiền nhỏ của người dùng.

Đây không phải là lần đầu tiên tỉ phú người Mỹ cân nhắc thu phí tất cả người dùng nền tảng X. Ông Musk được cho là đã thảo luận về ý tưởng này với cố vấn là nhà đầu tư mạo hiểm David Sacks từ năm ngoái.

Việc thu phí, hay những động thái thay đổi cách vận hành và kinh doanh của mạng xã hội X, đều nhằm mục tiêu mang về lợi nhuận.

Vào tháng 7 vừa qua, Elon Musk cho biết công ty đang gặp khó khăn về tài chính. Cụ thể, dòng tiền của công ty vẫn âm do doanh thu quảng cáo giảm gần 50% cùng với việc phải gánh khoản nợ lớn.

Thời điểm mua lại Twitter hồi tháng 10.2022, Elon Musk thừa nhận đã trả quá nhiều cho nền tảng mạng xã hội này. Elon Musk đã mua Twitter với giá 44 tỉ USD, bao gồm 33,5 tỉ USD vốn cổ phần.

Tới tháng 6.2023, quỹ Fidelity công bố báo cáo giá trị Twitter chỉ khoảng 14,5 tỉ USD, tương đương bằng khoảng 33% so với thời điểm ông Musk mua lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Nghịch lý từ doanh thu của McDonald’s, Starbucks hay PepsiCo

Trong khi doanh thu của các thương hiệu như McDonald’s, Starbucks hay PepsiCo đều tăng qua các năm, các cam kết của thương hiệu với môi trường thì đang đi theo chiều ngược lại.

Nghịch lý từ doanh thu của McDonald’s, Starbucks hay PepsiCo
Nghịch lý từ doanh thu của McDonald’s, Starbucks hay PepsiCo

Tờ New York Times (NYT) cho hay McDonald’s cách đây 5 năm đã lên kế hoạch giảm 1/3 khí thải nhà kính trong chuỗi hoạt động của mình đến năm 2030.

Thế rồi vài năm sau, thương hiệu này tiếp tục tuyên bố kế hoạch “Net Zero”, đưa tỷ lệ khí thải nhà kính về gần 0 nhất có thể vào năm 2050.

Trớ trêu thay trong báo cáo gần nhất của McDonald’s, lượng khí thải nhà kính từ hoạt động kinh doanh trong chuỗi đồ ăn nhanh này đã tăng 12% năm 2021 so với năm 2015.

Thậm chí McDonald’s không phải duy nhất khi một báo cáo về 20 chuỗi nhà hàng ăn nhanh lớn nhất thế giới cho thấy hơn một nửa thương hiệu chẳng có tiến bộ nào về mục tiêu xanh mà họ đã cam kết. Một số công ty còn tăng lượng khí thải nhà kính hơn trước như McDonald’s.

Xin được nhắc ngành nông nghiệp, mà cụ thể là mảng chăn nuôi đóng góp rất lớn vào lượng khí thải nhà kính ra môi trường. Tuy nhiên những cánh đồng chăn bò và lúa mỳ lại đang là nguồn nguyên liệu chính cho các chuỗi đồ ăn nhanh.

Theo NYT, mặc dù nhiều thương hiệu đã cố gắng giảm dùng đồ nhựa cũng như tiết kiệm nước sử dụng trong kinh doanh nhưng các tập đoàn này vẫn gặp khó để cân bằng giữa tăng trưởng và bảo vệ môi trường.

Đại dịch Covid-19 và giai đoạn hậu đại dịch mở cửa thị trường đã thúc đẩy nhu cầu đồ ăn nhanh và tạo nên sự tăng trưởng đáng kể.

Thế rồi những biến động của chuỗi cung ứng lương thực cũng khiến các tập đoàn đồ ăn nhanh phải tìm các nguồn nguyên liệu khác, làm gia tăng lượng khí thải nhà kính nhiều hơn.

Báo cáo năm 2022 của PepsiCo, gã khổng lồ ngành F&B đã đặt mục tiêu giảm khí thải nhà kính từ năm 2015, cho thấy lượng khí thải nhà kính trong hoạt động kinh doanh của mình đã tăng 7%.

Tương tự Chipotle, hãng đặt mục tiêu trung hòa lượng khí thải nhà kính vào năm 2030, đã tăng 26% số khí thải nhà kính trong báo cáo năm 2022.

“Câu chuyện ở đây là phải hành động thực tế chứ không phải những lời hứa hão huyền. Chúng ta đã có 5 năm ăn mừng những lời cam kết của các doanh nghiệp chứ chẳng để ý đến thành quả thực sự mà họ đạt được”, giám đốc phát triển bền vững Barry Parkin của Mars thừa nhận.

Tập đoàn bánh kẹo Mars là một trong số ít những doanh nghiệp lớn ghi nhận việc giảm khí thải nhà kính như đã cam kết.

Trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội (CSR) dường như vẫn còn bị bỏ ngõ.

Tiêu chuẩn kép.

Tờ NYT cho hay ngành thực phẩm đóng góp đến 1/3 lượng khí thải nhà kính toàn cầu đang đau đầu vì tiêu chuẩn kép của nhà đầu tư lẫn người tiêu dùng.

Một mặt, các doanh nghiệp này bị đòi hỏi phải giảm khí thải nhà kính.

Mặt khác, những công ty này cũng bị nhà đầu tư yêu cầu đảm bảo lợi nhuận và tăng trưởng, trong khi người tiêu dùng muốn đáp ứng được nhu cầu của họ.

Ví dụ như Starbucks ăn mừng với doanh thu tăng 23%, tương đương 6 tỷ USD trong khoảng 2019-2022. Thế nhưng đi cùng với đó là lượng khí thải nhà kính cũng tăng 12% khi chuỗi cà phê này mở thêm hơn 5.000 chi nhánh.

Việc gia tăng lợi nhuận và mở rộng kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng lẫn cổ đông hầu như đồng nghĩa với việc sử dụng nhiều tài nguyên nước hơn, thải khí thải nhà kính nhiều hơn.

Tuy nhiên vì không muốn ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu và hạn chế sự chỉ trích từ xã hội lẫn nhà đầu tư, các tập đoàn từ McDonald’s đến PepsiCo vẫn phải cam kết rằng đang tiếp tục làm việc với chuỗi cung ứng để giảm khí thải nhà kính.

Tất nhiên cũng có những trường hợp ngoại lệ như Mars khi hãng vừa giữ được đà tăng trưởng nhưng cũng giảm lượng khí thải nhà kính.

Dù doanh thu của Mars tăng 60% từ năm 2015 đến nay nhưng lượng khí thải nhà kính cũng giảm 8%.

Hiện Mars đang đặt mục tiêu cắt giảm 50% lượng khí thải nhà kính của năm 2015 vào năm 2030 và hoàn toàn đạt “Net Zero” vào năm 2050.

Thậm chí, Mars còn dự định chi 1 tỷ USD trong 3 năm tới để tiếp tục dự án phát triển xanh và ưu tiên tính bền vững của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Băng Băng | Markettimes

GrabFood thử nghiệm tính năng ‘Lựa chọn giao hàng’

Người dùng Grab tại TP HCM, Hà Nội và Đà Nẵng có thể lựa chọn hình thức giao hàng phù hợp nhu cầu và ngân sách với tính năng mới “Lựa chọn giao hàng”.

GrabFood thử nghiệm tính năng 'Lựa chọn giao hàng'
GrabFood thử nghiệm tính năng ‘Lựa chọn giao hàng’

Cụ thể, người dùng GrabFood có thể lựa chọn một trong ba hình thức giao hàng Tiết kiệm, Nhanh, Ưu tiên. Lựa chọn giao hàng Tiết kiệm, khách hàng có thể tối ưu một phần chi phí giao hàng nếu sẵn lòng chờ đợi lâu hơn. Đây là lựa chọn tiết kiệm, phù hợp với người dùng có sự chủ động về thời gian.

Với giao hàng Nhanh, đơn hàng sẽ được xử lý nhanh chóng để sớm đến tay người dùng. Còn với hình thức giao hàng Ưu tiên, người dùng có thể nhận được đồ ăn trong thời gian nhanh nhất nhờ đơn hàng được ưu tiên xử lý.

Trong trường hợp này, phí giao hàng sẽ cao hơn so với hình thức vận chuyển khác. Lựa chọn giao hàng Ưu tiên phù hợp với những người dùng có lịch trình bận rộn hoặc đang cần giao hàng gấp.

Theo ông Mã Tuấn Trọng, Giám đốc Thương Mại, Grab Việt Nam, nhu cầu người dùng Việt không ngừng thay đổi, đặc biệt trong bối cảnh cần phải thắt chặt các chi phí tiêu dùng.

Ngay càng nhiều người dùng phát sinh mong muốn về một giải pháp giao hàng tiết kiệm, tiện lợi.

“Đó cũng là lý do GrabFood tạo ra tính năng mới để giữ chân người dùng hiện tại và thu hút thêm nhiều khách hàng mới”, ông Trọng nói.

Để giúp người dùng tiết kiệm chi phí, thời gian qua, Grab đã cải tiến công nghệ nhằm gia tăng hiệu quả vận hành hệ thống, thúc đẩy và cân bằng cung cầu.

Điều này tạo cơ sở để Grab có thể đưa ra các giải pháp tiêu dùng tiết kiệm cho người dùng, trong đó có tính năng “Lựa chọn giao hàng”.

Bên cạnh “Lựa chọn giao hàng”, người dùng có thể tiếp cận nhiều giải pháp tiêu dùng giá cả hợp lý khác trên GrabFood. Danh mục “Triệu món 33.000 đồng” hay “Grab ngon rẻ” cho phép khách hàng lựa chọn thực đơn đa dạng trong tấm giá.

Bên cạnh đó, người dùng cũng có thể tận dụng tính năng “Đặt đơn nhóm” để vừa thưởng thức món ngon cùng bạn bè, đồng nghiệp, vừa chia sẻ phí giao hàng.

Ông Trọng kỳ vọng, việc cung cấp nhiều dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trên GrabFood giúp họ sẵn sàng sử dụng ứng dụng.

Điều này sẽ giúp gia tăng khả năng có thêm đơn hàng GrabFood cho các đối tác tài xế, nhân tố quan trọng trong hệ sinh thái của Grab.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

VinFast ghi nhận khoản lỗ ròng ở mức 12.535 tỷ đồng trong quý II/2023

Ngày 21/9, VinFast Auto Ltd. (Nasdaq: VFS) – công ty thành viên của Vingroup, công bố kết quả báo cáo tài chính tự lập của quý II/2023 kết thúc vào ngày 30/6/2023. Theo đó, VinFast ghi nhận tổng doanh thu quý II/2023 lên tới 334,1 triệu USD, tăng 303,3% so với quý I/2023.

VinFast ghi nhận khoản lỗ ròng ở mức 12.535 tỷ đồng trong quý II/2023
VinFast ghi nhận khoản lỗ ròng ở mức 12.535 tỷ đồng trong quý II/2023

Theo công bố, số lượng xe ô tô điện được VinFast bàn giao trong quý II/2023 là 9.535 xe, tăng khoảng 436% so với quý I/2023. Còn số lượng xe máy điện đã bàn giao đạt 10.182 xe, tăng 4% so với quý I/2023.

Tính đến ngày 30/6/2023, VinFast có 122 showroom cho ô tô điện trên toàn cầu và 245 showroom và xưởng dịch vụ cho xe máy điện.

Báo cáo tài chính của VinFast cho biết, trong quý II/2023 vừa qua, doanh thu bán xe của VinFast đạt 7.488 tỷ đồng (314,6 triệu USD), tăng 147,0% so với quý II/2022 và tăng 387,3% so với quý I/2023.

Tổng doanh thu quý II/2023 đạt 7.953 tỷ đồng (334,1 triệu USD), tăng 131,2% so với quý II/2022 và tăng 303,3% so với quý I/2023. Tổng doanh thu chủ yếu đến từ doanh thu bán ô tô điện.

Mặc dù doanh thu quý II/2023 tăng mạnh so với cùng kỳ và quý đầu tiên của năm 2023 nhưng VinFast vẫn ghi nhận lỗ gộp từ hoạt động kinh doanh là 2.715 tỷ đồng (114,1 triệu USD), tăng 7,5% so với quý II/2022 và giảm 28,7% so với quý I/2023.

Biên lợi nhuận gộp được cải thiện lên mức -34,1% trong quý II/2023, so với mức -73,4% trong quý II/2022 và -193,2% trong quý I/2023.

Lỗ từ hoạt động kinh doanh ở mức 9.230 tỷ đồng (387,8 triệu USD), giảm 20,0% so với quý II/2022 và giảm 17,2% so với quý I/2023. Mức lỗ giảm chủ yếu nhờ doanh thu tăng mạnh và biên lợi nhuận cải thiện so với các quý trước.

Trong quý II/2023, VinFast ghi nhận lỗ ròng ở mức 12.535 tỷ đồng (526,7 triệu USD), giảm 8,2% so với quý II/2022 và giảm 11,2% so với quý I/2023.

Tính đến thời điểm ngày 30/6/2023, tổng tài sản của VinFast ở mức 116.828 tỷ đồng (4.909 triệu USD).

Ông David Mansfield, Giám đốc Tài chính của VinFast, cho biết: “Chúng tôi rất vui khi thông báo về kết quả kinh doanh quý 2 được đánh dấu bằng mức tăng trưởng cao và lợi nhuận được cải thiện.

Số lượng xe điện bàn giao của VinFast đã tăng 436% so với cùng kỳ năm trước, đồng thời sự tăng trưởng về doanh số cũng như hiệu quả hoạt động đã giúp tỷ suất lợi nhuận gộp được cải thiện khi chúng tôi tiếp tục thực hiện các sáng kiến kiểm soát chi phí”.

Còn theo bà Lê Thị Thu Thủy, Tổng Giám Đốc toàn cầu của VinFast, kể từ khi thành lập vào năm 2017, VinFast đã có một hành trình đáng chú ý, từ một hãng xe điện đầu tiên của Việt Nam đến việc trở thành công ty niêm yết trên sàn Nasdaq.

“Chúng tôi tự tin rằng chúng tôi sẽ nắm bắt được cơ hội to lớn trên toàn cầu trong lĩnh vực di chuyển xanh và tin rằng chúng tôi đã sẵn sàng để thực hiện các mục tiêu chiến lược nhằm hoàn thành sứ mệnh tạo ra một tương lai bền vững cho mọi người”, bà Lê Thị Thu Thủy nhấn mạnh.

Trong thời gian qua, VinFast đã đạt được nhiều dấu mốc ấn tượng. Vào ngày 28/7, dưới sự chứng kiến của Thống đốc bang Bắc Carolina – Roy Cooper, VinFast đã chính thức động thổ nhà máy sản xuất tại Bắc Carolina với công suất lên đến 150.000 xe/năm.

Tiếp đó, VinFast cũng công bố EPA chứng nhận quãng đường di chuyển của mẫu xe điện VF 9 là 330 dặm (phiên bản Eco) và 291 dặm (phiên bản Plus). Đây là thông số vượt công bố ban đầu của VinFast.

Về hoạt động kinh doanh, VinFast công bố chiến lược mở rộng sang các thị trường Indonesia, Malaysia, Ấn Độ và các quốc gia Trung Đông. Hiện VinFast đang hoạt động chính tại ba thị trường: Việt Nam, Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và châu Âu (Pháp, Hà Lan, Đức).

Việc mở rộng hoạt động sang các nước châu Á khác sẽ là cột mốc quan trọng trong chiến lược phát triển kinh doanh toàn cầu của hãng.

VinFast hiện là nhà sản xuất xe điện có dải sản phẩm với 7 mẫu ô tô điện từ minicar cho đến SUV cỡ lớn, 9 mẫu xe máy điện từ phổ thông đến cao cấp, xe buýt điện, xe đạp điện, trạm sạc và các giải pháp năng lượng tiên tiến từ hệ sinh thái Vingroup.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Những nghịch lý đáng báo động của nền kinh tế Việt Nam

Doanh nghiệp tư nhân Việt giỏi chống chịu nhưng lại chậm lớn, khó vay vốn dù nền kinh tế ‘thừa tiền’, là những nghịch lý cho thấy các nguồn lực không thể chuyển hóa thành động lực phát triển kinh tế.

Những nghịch lý đáng báo động của nền kinh tế Việt Nam
Những nghịch lý đáng báo động của nền kinh tế Việt Nam

2 nghịch lý phát triển của Việt Nam

PGS.TS. Trần Đình Thiên, nguyên Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam, mới đây nhận định, thực tế phát triển kinh tế của Việt Nam cho thấy những nghịch lý.

Trước hết, doanh nghiệp tư nhân Việt Nam giỏi chống chịu, sống dai, nhưng chậm lớn, khó trưởng thành.

Một trong những bằng chứng rõ ràng cho thấy khả năng “sống còn” của doanh nghiệp Việt là có thể chịu đựng mức lãi suất cao kéo dài hàng chục năm, đồng nghĩa với việc chi phí vốn rất cao.

Cùng với đó, lực lượng này còn phải chịu nhiều chi phí bôi trơn, thời gian dự án kéo dài hơn rất nhiều so với dự án của nước ngoài.

Theo logic cạnh tranh thị trường, với gánh nặng chi phí như vậy, trình độ còn thấp và thực lực yếu, doanh nghiệp Việt khó có thể tồn tại trong môi trường kinh tế “mở”.

Thế nhưng, trên thực tế, các doanh nghiệp Việt vẫn tồn tại một cách bền bỉ và mạnh mẽ, đóng góp ngày càng lớn vào thành tựu phát triển của đất nước.

“Tuy nhiên, năng lực này lại được tận dụng quá, dẫn đến doanh nghiệp không đủ sức mạnh để lớn lên. Năng lực tốt, nhưng vì sao cứ mãi li ti, mãi không lớn”, ông Thiên trăn trở tại Diễn đàn Kinh tế – xã hội Việt Nam 2023 mới đây.

Bên cạnh nghịch lý phát triển doanh nghiệp, một nghịch cảnh khác là nền kinh tế ‘thừa tiền’ nhưng doanh nghiệp vẫn ‘khát vốn’.

Đến hết tháng 8/2023, giải ngân đầu tư công – trọng tâm của nỗ lực bơm vốn cho nền kinh tế của Chính phủ – được cải thiện rõ rệt so với các năm trước. Tuy nhiên, so với yêu cầu, mức độ tiến triển vẫn chậm, khi mới đạt gần 40% kế hoạch.

Trong khi đó, ở kênh tín dụng, mức tăng trưởng chỉ đạt 5,5%, trong khi mục tiêu cả năm là tăng 14%.

“Nền kinh tế khát vốn nhưng không hấp thụ được vốn. Nhiều doanh nghiệp ‘đói vốn’ nhưng lâm vào tình thế ‘không thể, không dám và không cần’ vay vốn, tùy theo hoàn cảnh mỗi doanh nghiệp. Đây thực sự là một nghịch cảnh phát triển”, ông Thiên nhấn mạnh.

Hai nghịch lý trên là bằng chứng cho thấy tình trạng ách tắc lưu thông các nguồn lực là căn nguyên “bất động hóa” các nguồn lực, làm cho chúng không thể chuyển hóa thành “động lực phát triển”, dẫn tới chỗ cơ thể kinh tế bị suy yếu, bị tổn thương và bất ổn.

Khơi thông nguồn lực kinh tế bằng cách nào?

Ông Thiên khẳng định, bảo đảm để các nguồn lực lưu thông thông suốt là yếu tố quyết định hiệu quả của nền kinh tế và của doanh nghiệp.

Theo đó, cần xác lập các điều kiện cần thiết, bao gồm hạn chế phân bổ nguồn lực theo cơ chế “xin – cho”, “hành chính”; ưu tiên thúc đẩy phát triển các thị trường (market), đặc biệt là các thị trường “đầu vào”, tạo cơ sở để việc phân phối các nguồn lực diễn ra theo đúng nguyên tắc thị trường (cạnh tranh).

Cùng với đó, cần bảo đảm “tam thông” trong quá trình vận hành hệ thống, bao gồm thông suốt hạ tầng, thông thoáng cơ chế, thông minh vận hành.

Theo ông Thiên, vấn đề mấu chốt của kinh tế Việt Nam hiện nay chính là “thông mạch, thông các nguồn lực” để giải phóng các nguồn lực, tạo động lực mạnh và mới cho tăng trưởng và phát triển.

Để giải quyết nhiệm vụ đó, định hướng ưu tiên cần nhắm vào là phát triển đúng hướng và đúng cách các thị trường; xây dựng một bộ máy quản trị và điều hành phát triển thông minh, biết dựa vào thị trường và có trách nhiệm.

Ba bài học kinh nghiệm về phát huy nội lực

Theo ông Thiên, thực tiễn đổi mới – phát triển kinh tế thị trường của chính Việt Nam cung cấp nhiều bài học đặc sắc về phát huy nội lực nhờ biết cách khơi thông các mạch nguồn và tạo kết nối.

Thứ nhất là bài học về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.

Quá trình đổi mới thực sự diễn ra nhờ áp dụng một công thức phát triển đơn giản hiếm thấy, là từ bỏ việc cấm đoán kinh tế tư nhân và các thị trường, chính thức thừa nhận và cho phép vận hành nền kinh tế nhiều thành phần, và các thị trường đầu vào được hoạt động công khai.

Nền kinh tế bao cấp phi thị trường đang khủng hoảng nghiêm trọng, đứng trước nguy cơ sụp đổ, ngay lập tức hồi sinh và trỗi dậy một cách thần kỳ.

Cần bảo đảm “tam thông” trong quá trình vận hành hệ thống, bao gồm thông suốt hạ tầng, thông thoáng cơ chế, thông minh vận hành”

PGS. TS. TRẦN ĐÌNH THIÊN

Bài học thành công ở đây là khai thông các thể chế thị trường, khai thông càng triệt để, thành tích phát triển càng lớn. Mấu chốt chính là thể chế, cách kênh khơi thông nguồn lực (các thị trường) và cơ chế phân bổ phù hợp (cạnh tranh thị trường).

Bài học thứ hai là về bùng nổ phát triển năng lượng tái tạo.

Ông Thiên đánh giá, việc duy trì giá điện thấp theo kiểu bao cấp là nguyên nhân chính gây căng thẳng cung – cầu, thậm chí xung đột trong đời sống. Khuyến khích tiêu dùng điện giá rẻ đồng nghĩa với khuyến khích nền sản xuất công nghệ thấp, trong khi không khuyến khích đầu tư phát triển nguồn điện.

Sự căng thẳng này chỉ được giải quyết khi tiềm năng điện gió – điện mặt trời được phát huy, nhờ Chính phủ cho phép áp dụng cơ chế giá điện năng lượng tái tạo có tính khuyến khích cao.

Nền kinh tế, về nguyên tắc, thoát khỏi tình trạng khan hiếm điện. Logic giá điện thị trường được áp dụng, trong bối cảnh thế giới chuyển sang thời đại năng lượng mới chứa đựng xu thế đưa Việt Nam thành một quốc gia có vị thế năng lượng toàn cầu.

Bài học thứ ba là thiên lệch trong phát triển các thị trường tài chính – tiền tệ.

Nguyên Viện trưởng Viện Kinh tế Việt Nam nhận định, sự phát triển thiên lệch các thị trường tài chính – ngân hàng là nguyên nhân cơ bản gây ra những bất ổn và rủi ro trong nền kinh tế.

Thị trường tín dụng đang phải đóng vai là kênh cung cấp vốn chính, cả vốn ngắn hạn lẫn dài hạn, cho nền kinh tế. Trong khi đó, những thị trường và kênh có chức năng chính là cung cấp vốn dài hạn, như thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu, kênh đầu tư công, chưa được quan tâm phát triển đúng tầm và đúng cách, dẫn tới chỗ phát triển chưa đến tầm và thiếu đồng bộ.

Đây là một trong những căn nguyên chính của tình trạng tắc nghẽn cung – cầu về vốn, dễ tạo sóng đầu cơ và gây nhiều rủi ro hệ thống.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo The Leader

Facebook cho phép người dùng tạo nhiều tài khoản khác nhau

Theo thông báo mới đây từ Meta, mạng xã hội Facebook hiện cho phép người dùng tạo nhiều tài khoản Facebook cá nhân (Profile) khác nhau cho những sở thích và mục tiêu khác nhau.

tạo nhiều tài khoản facebook
Facebook cho phép người dùng tạo nhiều tài khoản khác nhau

Sau thời gian thử nghiệm, Meta hiện đã chính thức ra mắt tùy chọn mới được gọi là Multi-profile, cho phép người dùng tạo nhiều tài khoản Facebook cá nhân khác nhau để khám phá các sở thích khác nhau, chia sẻ những nội dung khác nhau với các nhóm đối tượng khác nhau, v.v.

Theo như Meta giải thích:

“Cho dù bạn là người mới sử dụng Facebook hay là người dùng lâu năm, bạn có thể muốn tách biệt các mối quan hệ cá nhân và nghề nghiệp của mình hoặc bạn có thể muốn sử dụng các hình ảnh khác nhau cho các cộng đồng hay nhóm người dùng liên quan khác nhau.

Với tính năng mới giúp bạn tạo ra nhiều tài khoản khác nhau, bạn có thể dễ dàng tương tác với những người bạn muốn chia sẻ và nội dung bạn có thể xem ở nhiều khía cạnh khác nhau của cuộc sống.

Cũng theo thông báo của Meta, hiện người dùng có thể tạo ra tối đa là 4 tài khoản khác nhau từ tài khoản chính (gốc) của mình.

Meta giải thích tiếp:

“Chúng tôi hiểu rằng, người dùng mạng xã hội của mình sẽ cảm thấy tự do hơn khi tương tác với những người mà họ tin là phù hợp nhất.

Với tính năng tương tự và thành công đã được thấy trên Instagram, chúng tôi tin rằng nó cũng sẽ tạo ra nhiều hiệu ứng tích cực trên Facebook”.

Tính năng hiện đang được thêm vào cho người dùng toàn cầu ở các thị trường khác nhau, do đó nhiều người dùng có thể chưa tìm thấy tính năng này trên tài khoản của mình.

Bạn có thể xem thêm về tính năng tạo nhiều tài khoản Facebook cá nhân mới này của Meta tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Nhiều người trẻ Trung Quốc quẹt Tinder để tìm việc

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, tình trạng thất nghiệp tăng cao, nhiều người trẻ Trung Quốc chọn cách quẹt ứng dụng hẹn hò Tinder để tìm kiếm việc làm.

Nhiều người trẻ Trung Quốc quẹt Tinder để tìm việc
Nhiều người trẻ Trung Quốc quẹt Tinder để tìm việc

“Tôi đã xem nhiều loại quảng cáo và hồ sơ khác nhau trên Tinder. Tôi nghĩ ‘Tại sao tôi không quảng cáo bản thân ở đây để được biết đến nhiều hơn?”, một người dùng là cử nhân ngành thiết kế thời trang chia sẻ.

Đây là một trong số ngày càng nhiều thanh niên Trung Quốc chuyển sang Tinder để tìm kiếm cơ hội việc làm trong bối cảnh con số thất nghiệp sau đại học ngày càng tăng.

Theo Cục Thống kê Trung Quốc, với tỷ lệ thất nghiệp ở thanh niên trên 20%, các sinh viên mới tốt nghiệp đã dùng đủ chiến thuật để giành lợi thế trên thị trường việc làm – từ theo đuổi bằng cấp cao hơn đến tìm kiếm sự giúp đỡ từ tâm linh.

Quẹt Tinder là chiêu tìm việc mới nhất. Các ứng dụng hẹn hò cực kỳ phổ biến ở Trung Quốc. Thống kê năm 2022 có tới 275 ứng dụng.

Không rõ có bao nhiêu người tìm việc trên Tinder, nhưng chắc chắn phổ biến hơn hai ứng dụng khác là Bumble và Hinge, mặc dù nó không được truy cập chính thức ở Trung Quốc.

Tuy nhiên khó khăn khi truy cập Tinder thực sự là một trong những lý do khiến một số thanh niên Trung Quốc coi đây là nền tảng lý tưởng, bởi lẽ đa phần người dùng học ở nước ngoài hoặc làm việc cho các công ty quốc tế.

Một sinh viên tốt nghiệp Đại học Bắc Kinh, tên Xing chia sẻ cuộc gặp gỡ tình cờ qua Tinder đã mở ra sự nghiệp cho cô. Vài tháng trước khi tốt nghiệp ngành Triết học năm 2020, cô đã quen biết một người đàn ông qua app này. Suốt thời kỳ đầu mới quen, cô chia sẻ với anh những lo lắng và không chắc chắn về tìm việc làm.

Người đàn ông – hiện là chồng sắp cưới của Xing – làm việc cho một công ty công nghệ lớn ở Bắc Kinh và đã cho cô một số lời khuyên hữu ích để đảm bảo có được suất thực tập tại công ty. Xing đã giành được vị trí thực tập sinh, từ đó mở ra cơ hội trúng tuyển sau này.

“Điều tuyệt vời ở Tinder là bạn có thể kết nối với những người bên ngoài vòng kết nối xã hội thông thường của mình”, Xing nói.

Cô gái cũng cho biết nhiều người trên Tinder có công việc tốt. Và không giống như LinkedIn, Tinder tạo ra bầu không khí thân mật hơn vì cuộc trò chuyện đầu tiên thường bắt đầu bằng cuộc sống cá nhân.

Trên thực tế, một số người dùng đã bắt đầu sử dụng Tinder như một sự thay thế cho LinkedIn – dịch vụ đã rút khỏi thị trường Trung Quốc vào tháng 5/2023.

Ứng dụng này có một số tính năng hữu ích cho người tìm việc: Nó cho phép người dùng kết nối với những người bên ngoài vòng kết nối xã hội. Nhiều người dùng đưa tên của nhà tuyển dụng và trường đại học vào hồ sơ Tinder và có thể sàng lọc người dùng dựa trên giới tính, độ tuổi và sở thích.

Vào tháng 6, một người dùng nữ trên nền tảng Xiaohongshu đã chia sẻ bài đăng có tiêu đề “Mẹo tìm việc trên Tinder” thu hút hàng nghìn lượt thích và được nhiều người nhờ chỉ mẹo.

Trong bài đăng, người dùng tên Bagel đã đưa ra sáu lời khuyên chính: chỉ quẹt phải những người đàn ông trong ngành mục tiêu của bạn; bắt đầu cuộc trò chuyện bằng cách hỏi về công việc của họ; dần dần chia sẻ những khó khăn của mình và xin lời khuyên; làm cho cuộc trò chuyện có cảm giác như một “người đàn ông thành công” thì có nhiều khả năng được giúp hơn; thể hiện lòng biết ơn bằng cách mời đi ăn tối và tặng một món quà; cố gắng nhắm mục tiêu đến những người đàn ông có loại tính cách nhất định trên Myers-Briggs Type Indicator – một bài kiểm tra tính cách cực kỳ phổ biến ở Trung Quốc vài năm nay.

Ở cuối bài đăng, Bagel nói rõ rằng cô đã sử dụng phương pháp này để thuyết phục một người phù hợp trên Tinder giúp cô chỉnh sửa hồ sơ và giới thiệu với nhà tuyển dụng.

Xu hướng quẹt Tinder tìm việc đang gây ra làn sóng chia rẽ quan điểm ở Trung Quốc. Yang Yutong, giám đốc nhân sự tại một công ty ở Thượng Hải, cho biết hiểu lý do sinh viên mới tốt nghiệp sử dụng những phương pháp này. Bà gợi ý rằng ngày nay, người trẻ cần khai thác mọi lợi thế có thể để được tuyển dụng.

“Cá nhân tôi cho rằng việc sử dụng các ứng dụng hẹn hò để kết nối với những người cùng ngành nhằm tìm kiếm cơ hội việc làm là sáng tạo và phù hợp với thế hệ trẻ. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải đề phòng những kẻ lừa đảo, nói dối thông tin vì các động cơ phía sau”, Yang nói.

Yang cho biết thêm, trong thị trường việc làm ngày nay, sinh viên mới tốt nghiệp có rất ít lựa việc làm. Các nhà tuyển dụng ưu tiên những ứng viên có nhiều năm kinh nghiệm.

Trong một số trường hợp, các công ty thậm chí ngừng tổ chức hội chợ việc làm vì không có ý định tuyển người mới tốt nghiệp. “Các ông chủ không quan tâm đến sự sẵn sàng học hỏi của ứng viên mà quan tâm năng suất”, Yang nói.

Tuy nhiên, người phát ngôn của Tinder cảnh báo người dùng cố gắng sử dụng tài khoản của họ cho mục đích kinh doanh đang vi phạm nguyên tắc cộng đồng của nền tảng.

“Các nguyên tắc của chúng tôi củng cố chính sách rằng người dùng nên sử dụng Tinder để tạo kết nối cá nhân chứ không phải kết nối kinh doanh. Đây không phải là nơi doanh nghiệp kiếm tiền và các cá nhân bán hàng, gây quỹ, tìm việc”, người này nói.

Xu hướng này cũng gây ra phản ứng dữ dội từ một số người dùng Tinder. Một người dùng Xiaohongshu phản pháo Bagel trong một bài đăng có tiêu đề “Thật nực cười khi sử dụng ứng dụng hẹn hò cho công việc”.

Theo quan điểm của người này, việc phụ nữ sử dụng Tinder để tìm kiếm các mối quan hệ nghề nghiệp củng cố định kiến có hại về việc phụ nữ phụ thuộc vào nam giới để có cơ hội nghề nghiệp. Ngoài ra việc này khiến những người muốn tìm đối tượng hẹn hò trên ứng dụng khó khăn hơn.

“Nếu ai đó sử dụng ứng dụng hẹn hò theo cách lôi kéo và tính toán, điều đó sẽ gây tổn hại cho người dùng với mục đích thuần túy. Cố tình tiếp cận người khác để xin việc là ích kỷ”, người này nói.

Một số khác phản bác rằng trên Tinder có rất nhiều người không trung thực. “Rất nhiều người trên các ứng dụng hẹn hò tuyên bố đang tìm kiếm các mối quan hệ lâu dài nhưng thực chỉ muốn tình một đêm. Thay vì chỉ trích xu hướng, tốt hơn hết bạn nên đề phòng những kẻ nói dối đó”, một người khác viết.

Wu Qianqian, sinh viên năm cuối tại Đại học Sydney, cho biết việc sử dụng Tinder để tìm kiếm cơ hội việc làm không khác gì việc tạo các nhóm xã hội mới thông qua nền tảng này – một thói quen rất phổ biến đối với những người dùng ứng dụng hẹn hò ở Trung Quốc. Cô dẫn ví dụ năm 2020 đã dùng Tinder để tuyển thành viên mới cho một mạng lưới sinh viên quốc tế Trung Quốc mà cô lập ra.

“Các ứng dụng hẹn hò giúp mở rộng mối quan hệ. Mọi người sử dụng các ứng dụng này để hẹn hò, kết bạn, thậm chí để kiếm tiền. Không có gì sai khi biến nó thành lợi thế của bạn cả”, Wu nói.

Tính đến hết năm 2022, doanh thu của Tinder là khoảng gần 1.8 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Nội dung lừa đảo tràn ngập các mạng xã hội, từ TikTok đến Facebook

Có thể là TikTok, Facebook hay thậm chí là các trang web hẹn hò, những kẻ lừa đảo ngày càng giỏi tạo nội dung thu hút nạn nhân. Điều đó một phần được kích hoạt bởi trí tuệ nhân tạo (AI).

Trên TikTok, người dùng có thể thưởng thức rất nhiều loại nội dung, mỗi loại nội dung đều có sức hấp dẫn riêng. Từ xu hướng TikTok đến các video giải thích cho đến các meme hài hước, nội dung trên TikTok không chỉ có thể gây nghiện mà còn có sức ảnh hưởng.

Nhiều người dùng cố gắng bắt chước nội dung hiện có trên TikTok, đặc biệt đối với các video đã lan truyền hoặc trở thành xu hướng. Điều này về danh nghĩa là vô hại – nhưng một số nội dung lại gây hại cho người xem.

Vì vậy, TikTok đã đầu tư các công cụ để phát hiện và xóa những nội dung có hại đó. Nhưng việc xác định nội dung có hại vẫn là một thách thức lớn, đặc biệt là khi những người sáng tạo liên tục tìm cách tránh bị thuật toán phát hiện và chặn.

Nguyên tắc cộng đồng dành cho nội dung của TikTok nêu rõ: “Nhằm đảm bảo trải nghiệm an toàn, đáng tin cậy và sôi động, chúng tôi duy trì một bộ Nguyên tắc cộng đồng bao gồm các quy tắc và tiêu chuẩn sử dụng TikTok. Các nguyên tắc này áp dụng cho mọi người và mọi thứ trên nền tảng của chúng tôi.

Nguyên tắc sẽ dựa trên các khuôn khổ pháp lý quốc tế, các phương pháp thực hành tốt nhất trong ngành và ý kiến đóng góp từ cộng đồng, các chuyên gia về an toàn và sức khỏe cộng đồng cũng như Hội đồng Cố vấn khu vực của chúng tôi.

Chúng tôi phát triển các nguyên tắc đó để giải quyết những rủi ro mới nổi và những tác hại tiềm ẩn có thể xảy ra từ những hành vi mới”.

Đồng thời, ứng dụng mạng xã hội có hơn 1,67 tỷ người dùng trên toàn thế giới này vẫn tiếp tục phải giải quyết các vấn đề pháp lý trên toàn thế giới.

Mỹ muốn cấm hoàn toàn TikTok do lo ngại ứng dụng này đang theo dõi người dùng và một số bang đã ra lệnh cấm. Một số quốc gia khác cũng đã có động thái chặn sử dụng ứng dụng này trên các thiết bị của chính phủ.

Nhưng điều này không ngăn cản gã khổng lồ truyền thông xã hội phát triển lượng người hâm mộ. Lượng fan đông đảo cũng mang đến cơ hội quảng cáo rất lớn cho doanh nghiệp. Theo thống kê, TikTok đã tạo ra 4 tỷ USD từ doanh thu quảng cáo, con số này dự kiến sẽ tăng gấp đôi vào năm 2024 và tăng gấp 4 lần vào năm 2026.

NHỮNG KẺ LỪA ĐẢO ĐANG TRÀN NGẬP NỘI DUNG TIKTOK

Với mức độ phổ biến mạnh mẽ, những kẻ lừa đảo đã tận dụng nền tảng này. Nội dung TikTok đã được chứng minh là có sức ảnh hưởng, đặc biệt là trong việc thu hút người dùng dùng thử sản phẩm mới hoặc thậm chí là đầu tư. Một số người dùng thậm chí còn thích nhận tin tức trên ứng dụng thay vì dựa vào các trang web tin tức thực tế.

Theo báo cáo của Bleeping Computer, TikTok gần đây đã chứng kiến sự gia tăng các chương trình quà tặng tiền điện tử giả. Các video có vẻ đang lợi dụng danh tiếng Elon Musk. Những trò lừa đảo này đã xuất hiện được một thời gian nhưng lại xuất hiện trở lại trên TikTok.

Khi người dùng lướt qua ứng dụng, một video deepfake về Musk nói về tiền điện tử sẽ xuất hiện. Trong khi hầu hết người dùng sẽ bỏ qua nó, một số người sẽ tiếp tục xem và thậm chí nhấp vào liên kết trên clip.

Báo cáo cũng cho biết những kẻ lừa đảo đã thiết lập hàng trăm trang web giả vờ là các trang web trao đổi tiền điện tử hoặc tặng quà để nhắc người dùng đăng ký tài khoản nhận tiền điện tử miễn phí. Tuy nhiên, những trò lừa đảo này chỉ đơn giản là đánh cắp thông tin, tiền bạc và người dùng không nhận được gì.

Cuối cùng, nạn nhân sẽ mất tiền khi họ cố gắng rút số tiền họ đã đầu tư vào vụ lừa đảo. Mặc dù không rõ số tiền thiệt hại do các vụ lừa đảo này là bao nhiêu, nhưng các báo cáo cho thấy ngày càng có nhiều nạn nhân rơi vào các phương thức lừa đảo như vậy trên TikTok.

TỪ TIKTOK ĐẾN X, NỘI DUNG LỪA ĐẢO CÓ Ở KHẮP MỌI NƠI

TikTok không phải là nền tảng truyền thông xã hội duy nhất tràn ngập nội dung lừa đảo. Các báo cáo cho thấy ngay cả X (Twitter) cũng chứa đầy các tweet tương tự, với mục đích lừa đảo người dùng đầu tư tiền của họ vào các vụ lừa đảo tiền điện tử.

Các ứng dụng hẹn hò cũng đang lừa nạn nhân rơi vào những trò lừa đảo như vậy. Một báo cáo gần đây của Sophos đã nêu bật một hoạt động lừa đảo sử dụng các nhóm giao dịch giả tiền điện tử để đánh cắp hơn 1 triệu USD.

Vụ việc bắt đầu từ việc một nạn nhân kết nối trên ứng dụng hẹn hò MeetMe với một kẻ lừa đảo. Sau nhiều tuần trò chuyện, kẻ lừa đảo vừa đưa ra những lời hứa lãng mạn vừa cố tình thuyết phục nạn nhân đầu tư vào tiền điện tử.

Nạn nhân đã mở một tài khoản Trust Wallet (một ứng dụng hợp pháp để chuyển đổi USD sang tiền điện tử) và kết nối với trang web nhóm thanh khoản mà kẻ lừa đảo đã đề xuất.

Trên thực tế, trang web này là một trang web lừa đảo sử dụng thương hiệu Allnodes, một nhà cung cấp nền tảng tài chính phi tập trung có uy tín, làm vỏ bọc. Sau khi đầu tư 22.000 USD vào kế hoạch này, những kẻ lừa đảo đã lấy sạch ví kỹ thuật số của nạn nhân.

Vào năm 2022, Sophos đã theo dõi hàng chục trang web ‘nhóm thanh khoản’ lừa đảo này và hiện họ đã phát hiện có hơn 500 trang web.

NHỮNG KẺ LỪA ĐẢO NGÀY CÀNG GIỎI SÁNG TẠO NỘI DUNG

Có thể là TikTok, Facebook hay thậm chí là các trang web hẹn hò, những kẻ lừa đảo ngày càng giỏi hơn trong việc phát triển nội dung thu hút nạn nhân.

Điều đó một phần được kích hoạt bởi trí tuệ nhân tạo (AI). Các công cụ AI sáng tạo ngày nay có thể giúp những kẻ lừa đảo không chỉ tạo ra các email lừa đảo hoàn hảo mà còn tạo ra nội dung có vẻ chân thực.

Đối với các ứng dụng hẹn hò, AI có thể được sử dụng để tạo ra các tính cách và thậm chí đưa ra những câu trả lời lãng mạn để thu hút nạn nhân. Nhưng điều đáng lo ngại hơn là việc sử dụng công nghệ deepfake.

Những kẻ lừa đảo có thể giả mạo hình ảnh của người thật và sử dụng chúng để săn lùng nạn nhân. Elon Musk chỉ là một ví dụ về hành vi lừa đảo trên mạng xã hội TikTok. Đối với các trang web hẹn hò, những kẻ lừa đảo có thể sử dụng ảnh hồ sơ deepfake và thậm chí sử dụng AI để tạo ra nhân cách nhằm thuyết phục nạn nhân mắc bẫy.

TikTok có thể đang cố gắng xóa những nội dung như vậy, nhưng với công nghệ ngày càng trở nên tốt hơn, có thể phải mất một thời gian nữa để ứng dụng này thực sự phát hiện được các nội dung giả mạo sâu trên trang web của mình.

Điều tương tự cũng xảy ra với các trang web hẹn hò.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Toshiba chính thức “bán mình” với giá 13.5 tỷ USD

Sau nhiều năm hoàng kim và là thương hiệu mang tính biểu tượng trong mảng đồ gia dụng, Toshiba chính thức ‘bán mình’ với giá 13.5 tỷ USD đồng thời huỷ niêm yết khỏi sàn Giao dịch Chứng khoán Tokyo (TSE) và bước vào quá trình tư nhân hoá.

Toshiba chính thức 'bán mình' với giá 13.5 tỷ USD
Toshiba chính thức ‘bán mình’ với giá 13.5 tỷ USD

Bloomberg đưa tin, Tập đoàn Toshiba thông báo cho đến nay đã có đủ số lượng cổ đông tham gia đợt chào bán trị giá 2 nghìn tỷ yen (13,5 tỷ USD) cho quỹ đầu tư tư nhân Japan Industrial Parters dẫn đầu. Theo đó, tập đoàn Nhật Bản sẽ được tư nhân hoá và kết thúc 74 năm hoạt động với tư cách là một doanh nghiệp niêm yết.

Toshiba, tập đoàn được thành lập từ năm 1875, cho biết liên doanh do JIP dẫn đầu hiện nắm giữ 78,65% tổng số cổ phần của họ. Theo đó, JIP có khả năng thuyết phục các cổ đông còn lại và nắm toàn quyền kiểm soát Toshiba trong thương vụ được coi là thương vụ M&A lớn nhất Nhật Bản trong năm nay.

Toshiba cũng cho biết, họ sẽ chốt ngày huỷ niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tokyo (TSE). Việc tập đoàn này ngừng giao dịch công khai sẽ khép lại một thập kỷ đầy khó khăn với họ, với những vụ bê bối, thua lỗ triền miên gây ảnh hưởng đến lợi ích cổ đông.

Quá trình đấu giá kéo dài đã khiến hãng phát minh máy tính xách tay và bộ nhớ flash đầu tiên trên thế giới rơi vào trạng thái “lấp lửng” trong suốt 1 năm qua, trong bối cảnh cả ngành đang chú tâm đến lĩnh vực AI.

Trong khi đó, chi nhánh sản xuất chip của Toshiba – Kioxia Holdings Corp., đã tụt hậu so với các hãng dẫn đầu thị trường là Samsung và SK Hynix, cùng với đó là các cuộc đàm phán để sáp nhập hoạt động kinh doanh bộ nhớ flash với Western Digital đến nay vẫn chưa ngã ngũ.

Trước đó, Bloomberg nhận định quá trình “bán mình” của Toshiba là khá phức tạp. Những nguyên nhân khiến thời gian thương vụ này kéo dài là vấn đề nhạy cảm về công nghệ điện hạt nhân, các ngân hàng chưa sẵn sàng bơm vốn vì lo ngại tình hình kinh tế vĩ mô.

8 năm qua, Toshiba chứng kiến rất nhiều thảm hoạ. Sau vụ sóng thần 2011 khiến nhà máy hạt nhân Fukushima Dai Ichi đóng cửa, năm 2015, tập đoàn đối diện với vụ bê bối kế toán, làm giả số liệu lợi nhuận và dẫn đến việc bị yêu cầu tái cấu trúc công ty.

Sau đó, hãng cũng phải chịu sự thụt lùi lớn trong mảng kinh doanh hạt nhân, dẫn đến khoản lỗ 6,3 tỷ USD, đứng trước nguy cơ bị huỷ niêm yết. Tình hình tồi tệ đến mức Toshiba đã phải bán sạch mảng kinh doanh vốn “hái ra tiền” là sản xuất chip nhớ Kioxia.

Trong nhiều năm qua, Toshiba đã chứng kiến 3 “đời” chủ tịch đến và đi. Đầu năm nay, CEO Goro Yanase đã từ chức để chịu trách nhiệm về các yêu cầu bồi thường từ những khoản chi cho giải trí không phù hợp.

Các nhà hoạt động cũng bắt đầu thảo luận về việc công ty này gặp khó khăn vào năm 2021. Sau đó, Toshiba thông báo kế hoạch chia tách thành 3 công ty, khi dự định trước đó là chia làm 2. CEO ở thời điểm đó đã phải từ chức vì tình hình quá hỗn loạn, sau đó HĐQT bắt đầu mời thầu để thực hiện nỗ lực tư nhân hoá.

Sau nhiều tranh cãi, cuối cùng Toshiba cũng thống nhất bán lại cho JIP. Quỹ này đã tham dự nhiều thương vụ mua lại nổi tiếng, ví dụ như thâu tóm mảng sản xuất máy tính cá nhân Vaio Corp từ Sony Group vào năm 2014.

Các giám đốc điều hành và chủ nợ của Toshiba cho biết việc tư nhân hoá sẽ cho phép Toshiba tập trung vào chiến lược dài hạn hơn. Công ty này có có hoạt động kinh doanh bao gồm nhà máy điện hạt nhân, chất bán dẫn điện, pin và ổ đĩa cứng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Vu Lam | Markettimes  

Thay đổi thói quen là nền tảng của mọi sự thay đổi

Nếu bạn đọc quyển sách này: “Change your habits, change your life – Thay đổi thói quen, thay đổi cuộc đời” của tác giả Marc Reklau, bạn sẽ rút ra nhiều bài học được bắt nguồn từ thói quen.

Nếu là "nô lệ" của thói quen, hãy là nô lệ của thói quen tốt
Nếu là “nô lệ” của thói quen, hãy là nô lệ của thói quen tốt

Nếu bạn đang loay hoay không biết làm sao để thay đổi sự ì ạch, không đâu vào đâu, bất đắc chí trong hoạt động hàng ngày của mình, sự lộn xộn trong cuộc sống hiện tại của mình, hay mất định hướng không biết phải bắt đầu từ đâu để có thể bắt đầu một hành trình mới hạnh phúc và thành công hơn.

Ai cũng nghĩ, làm gì thì cũng phải nhờ vào nguồn lực bên ngoài. Kỳ thực, tất cả bắt đầu từ bên trong, từ những thay đổi cả về tư duy lẫn thói quen hàng ngày của chính bạn, không ai khác. Khi ta thay đổi, thế giới bên ngoài thay đổi theo, không phải là ngược lại. Giờ, bạn thử đọc những bài học này mà tôi rút ra xem có giúp gì cho bạn không nhé.

If you think you can, you’re right

If you think you can’t, you’re right

Henry Ford

Tạm dịch:

Nếu bạn nghĩ mình làm được là bạn đang nghĩ đúng

Nếu bạn nghĩ mình không làm được, bạn cũng đang nghĩ đúng

Tất cả nằm ở tâm thế của mỗi người. Nếu bản thân mình mà còn không tin vào khả năng và bản lĩnh của bản thân thì ai khác có thể tin bạn? Ai cũng có điểm mạnh điểm yếu.

Ai cũng có thứ này thiếu thứ nọ. Ai cũng có chuyện đã làm qua và chuyện chưa bao giờ thử. Cho nên, không ai là hoàn hảo cho bất kỳ một công việc nào cả. Càng thử thách, càng phải thử để học hỏi để có trải nghiệm mới.

Càng có vẻ khó nhằn và đòi hỏi dụng công, càng nên dấn thân để học được những kiến thức và kỹ năng mới. Cuối cùng, chưa làm mà đã nghĩ mình không làm được thì cả đời này bạn sẽ chẳng bao giờ dám làm gì.

Một khi đã không dám làm, thì làm sao học được thứ gì mới? Nếu cứ loay hoay dậm chân tại chỗ, không học được thứ gì mới, không dám làm việc gì mới thì làm sao phát triển bản thân? Đời này, nếu không phát triển bản thân thì làm sao đòi hỏi thành công nó đến với mình? Cho nên, bạn nghĩ sao về bản thân thì bạn sẽ hành động y như thế. Thành công hay không đơn giản bắt đầu từ cách bạn đặt để tâm thế của chính mình.

Giờ, bạn nợ bản thân một câu trả lời, bạn nghĩ mình làm được hay không làm được?

It is during our darkest moments that we must focus to see the light

Aristotle Onassis

Tạm dịch:

Chính trong những giờ phút đen tối nhất, người ta cần tập trung để tìm ra ánh sáng

Tôi nhận rất nhiều tin nhắn, chia sẻ là bản thân mình không có cái này, không được cái kia, không may cái nọ nên không làm được những gì mình mong muốn. Nếu bạn cứ tập trung năng lượng vào những thứ bạn không có thì cả đời này bạn sẽ chẳng bao giờ làm được thứ gì, vì cuối cùng ai cũng thiếu đủ thứ.

Chẳng ai trên đời này có tất cả, ở trong hoàn cảnh hoàn hảo để đạt được những gì họ muốn. Sự khác biệt lớn nhất giúp cho ai đó thành công là, họ tập trung vào những gì họ có thể làm, những gì họ mong muốn đạt được, những gì họ nhất định phải tìm cách chạm vào.

Tâm sức và khả năng khi được tập trung vào hành động để hiện thực hoá giấc mơ, dù trong bất kỳ hoàn cảnh khó khăn nào, cũng sẽ tạo ra năng lượng tích cực giúp bạn có thêm động lực và thu hút nguồn lực hỗ trợ từ thế giới bên ngoài.

Ngay cả trong những thời đoạn khó khăn nhất như khủng hoảng kinh tế hậu Covid như hiện nay, đây là thứ bạn cần để có thể vượt qua, reset – tái tạo để mở đường, tìm kiếm hành trình mới cho bản thân để tiếp tục thành công trong một tương lai bất định.

Giờ, bạn trả lời cho chính mình đi, bạn có đang tập trung hay đang bị sao nhãng bởi quá nhiều thứ không cần thiết và chẳng liên quan gì, chẳng đóng góp gì cho mục đích và hành trình thành công của bạn?

Knowing yourself is the beginning of all wisdom

Aristotle

Tạm dịch:

Hiểu mình là khởi đầu của mọi sự thông thái

Tôi rất thích câu này, vì ngoài kia ai cũng tưởng rằng phải nhồi nhét nhiều kiến thức mới gọi là thông thái. Kỳ thực, sự thông thái mang tầm vóc rất sâu sắc, không hời hợt như mớ kiến thức trong sách vở hay trường học.

Thông thái là khi ta hiểu rõ nhất chính bản thân mình, hiểu bản chất của thế giới bên ngoài, hiểu ra qui luật của đất trời và hiểu mình là gì, được đặt để như thế nào trong vũ trụ này. Từ đó, ta biết rõ mình cần làm gì, không nên làm gì, nên sống ra sao cho thuận tự nhiên và mang lại giá trị trên hành trình mình chọn lựa.

Khi ta không hiểu mình, ta làm sao hiểu được ai khác? Khi ta không hiểu mình, ta làm sao biết lựa chọn và quyết định của mình là phù hợp? Mà phù hợp vôi thứ gì mới được nếu không phải là giá trị cốt lõi của chính ta?

Khi ta không hiểu mình, ta làm sao biết được mục đích và sứ mệnh trong đời của bản thân là gì? Mà đã không biết, thì ta đang sống, đang làm việc, đang làm gì mỗi ngày vậy, để đóng góp vào thứ gì vậy, để đạt được điều gì vậy?

Nếu mình còn không biết mình đang làm gì để đạt được gì thì có phải bạn đang hoang phí thời gian và năng lượng một cách vô vọng?

Cho nên, làm gì làm, mọi thứ trên đời này đều bắt đầu từ bản thân. Khi bạn chưa hoàn thành hành trình đi vào để tìm hiểu bản thân, bạn sẽ chẳng bao giờ hiểu được thế giới bên ngoài. Đã thế, thì mọi sự lựa chọn và quyết định trong đời này đang trôi dạt như lục bình giữa con nước lớn.

Giờ, bạn hỏi mình đi, bạn có hiểu bản thân không? Bạn có biết mục đích và sứ mệnh của mình là gì không? Bạn có biết giá trị cốt lõi không thể thoả hiệp của mình là gì không? Nếu không thì, có khi bạn cần quay về với hành trình tìm hiểu bản thân chứ không phải hướng ra thế giới bên ngoài đang xao động.

There is nothing so useless as doing efficiently that which should not be done at all

Peter F. Drucker

Tạm dịch:

Không có gì vô ích bằng làm hiệu quả những việc không cần làm

Nghe thì rất là vô lý đến vỡ tim nhưng thực tế là rất nhiều người trong chúng ta đang làm như thế đấy, làm những thứ không cần làm, mà lại làm một cách vô cùng tận tâm và hiệu quả. Có bao giờ bạn tự hỏi, tại sao mình phải làm thứ mình đang làm không?

Vấn đề chưa bao giờ là làm thế nào, làm bao lâu, làm bằng cách nào. Khởi đầu của mọi vấn đề, mọi công việc, mọi hành động luôn là câu hỏi why – tại sao cần làm chuyện này chứ không phải là cắm đầu làm dù không hiểu tại sao.

Những người chỉ biết lao vào làm mà không hiểu tại sao mình làm, làm để làm gì, đóng góp vào mục tiêu gì, hiện thực hoá giấc mơ gì, là người luôn bận rộn nhưng không tạo ra tác động, ảnh hưởng, hay kết quả gì hay ho, cụ thể cả. Bạn nhìn quanh mình đi và nhìn lại chính mình, bạn có đang quá bận rộn hay không? Bận rộn thứ gì?

Những thứ đó cuối cùng đang tạo ra giá trị gì hay đóng góp gì vào hành trình thành công hay hạnh phúc của bạn? Có khi nào bạn làm chỉ để làm, chì vì ai đó yêu cầu bạn làm, vì tưởng làm vậy là cần thiết nên đâm đầu vào làm mà chẳng hiểu tại sao?

Cho nên, có khi làm ít thôi, nhưng tập trung vào 20% của những việc sẽ tạo ra 80% kết quả. Có khi, làm ít thôi, và chỉ tập trung vào những việc cần làm nhằm hiện thực hoá mục tiêu hay giấc mơ của chính mình.

Còn lại, không cần busy mới cảm giác là mình có ích. Người có ích người ta rảnh lắm, vì tất cả những gì họ làm đều có lý do tại sao xung quanh đích đến mà họ muốn đạt được, bỏ qua mọi sự sao nhãng và những việc làm vô ích.

Giờ, bạn phản tư đi, bạn có đang làm quá nhiều thứ rất hiệu quả nhưng vô ích hay không? Nếu chỉ tập trung vào 20% những việc để tạo ra 80% kết quả thì danh sách ưu tiên của bạn sẽ nhìn như thế nào? Có khi, bạn cần học và rèn luyện kỹ năng quản trị quỹ thời gian để bản thân thong dong và thành thơi hơn mà vẫn hoàn thành mục tiêu xuất sắc.

We are what we repeatedly do. Excellence, then, is not an act, but a habit.

Aristotle

Tạm dịch.

Ta chính là hành động mà ta lặp đi lặp lại. Sự xuất sắc, vì vậy, không phải là một sự việc, mà là một thói quen.

Bạn nghĩ đi, nếu mình cứ cà tàn cà tàn mỗi ngày lặp đi lặp lại thì mình trở thành kẻ cà tàn. Nếu mình cứ cầu thả trong việc làm hàng ngày lặp đi lặp lại thì mình biến thành đứa cẩu thả. Nếu mình cứ lường biếng làm cho qua, qua loa cho xong mỗi ngày lặp đi lặp lại thì chắc chắc thế giới định danh mình là kẻ hời hợt, vô tâm.

Nếu cứ như thế, không có gì thay đổi, thì thói quen đó sẽ thành tính cách, và bạn tự trình diễn với thế giới bên ngoài về con người tào lao từ chính thói quen lặp đi lặp lại của mình. Đừng chỉ trích tại sao người khác coi thường hay không ủng hộ mình.

Có khi, ta cần nhìn lại bản thân, xem mình có khi nào đang làm rất nhiều thứ theo những thói quen không tốt. Nếu có, có khi bạn cần thay đổi, và kiên định, kỷ luật thay đổi những thói quen xấu đó, rèn luyện nhiều thói quen tốt hơn.

Nếu đang cẩu thả, hãy học cách cẩn thận. Nếu đang qua loa, hãy học cách tập trung và chuyên tâm vào những gì mình làm. Nếu đang cà tàn, hãy dành thời gian suy nghĩ, viết ra mục tiêu cho bản thân, xây dựng kế hoạch hành động và bắt tay vào thực hiện, một cách có kỷ luật.

Sau tất cả, sự xuất sắc đến từ thói quen. Một khi đã học được thói quen xuất sắc thì làm gì bạn cũng làm một cách thật xuất sắc. Một người làm gì cũng làm một cách xuất sắc thì bạn nghĩ họ có thành công không?

Giờ, bạn tự ngẫm đi, mình đang có những thói quen nào cần delete và có những thói quen nào cần xây dựng?

Thay đổi thói quen, thay đời cuộc đời đơn giản là như thế. Tuy đạo lý chẳng có gì cao siêu, nhưng chính sự giản đơn của nó lại là thứ khó nhất để chạm vào. Một khi đã chạm vào, thì lo gì cuộc đời không đổi thay một cách tích cực hơn, hạnh phúc hơn, thành công hơn?

(Trích dẫn từ Blog Nguyễn Phi Vân).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

X (Twitter) muốn tính phí người dùng nhằm hạn chế nạn “bot hoá”

Elon Musk đã thực hiện một số động thái gây tranh cãi kể từ khi mua lại Twitter. Sau khi biến nó thành X, giờ đây, Elon Musk đang chuẩn bị tạo ra một điều khoản khác mà có thể nhiều người sẽ không quá hào hứng.

X (Twitter) muốn tính phí người dùng nhằm hạn chế nạn "bot hoá"
X (Twitter) muốn tính phí người dùng nhằm hạn chế nạn “bot hoá”

Trong hội nghị bàn tròn về an toàn AI (trí tuệ nhân tạo) được phát trực tiếp trên X, Elon Musk đã nói về ý tưởng biến X thành một nền tảng trả phí hoàn toàn.

Theo chủ sở hữu của X (Twitter), một khoản phí nhỏ hằng tháng là giải pháp duy nhất để giải quyết số lượng lớn bot trên nền tảng. Tuy nhiên, ông không chia sẻ chi phí bao nhiêu hoặc bất kỳ kế hoạch cụ thể nào.

Elon Musk nói: “Mỗi khi người tạo bot muốn sử dụng nền tảng, họ sẽ phải chọn và sử dụng phương thức thanh toán mới. Đó là cách duy nhất tôi có thể nghĩ ra để chống lại đội quân robot khổng lồ”. Ông nói thêm: “Bởi vì một bot có giá chỉ vài cent, ngay cả khi nó phải trả vài đô la hay gì đó, chi phí hiệu quả của bot vẫn rất cao”.

Được biết, bot trên nền tảng truyền thông mạng xã hội là một chương trình máy tính có thể thực hiện những việc như đăng bài, thích hoặc theo dõi các tài khoản mà không cần người thực hiện thủ công.

Nó thường có thể dẫn đến việc phát tán thông tin giả mạo, gửi thư rác và thao túng các xu hướng hoặc số liệu tương tác (Engagement). Chúng cũng có thể làm giảm tính xác thực của các tương tác trực tuyến và có khả năng đánh lừa người dùng.

Việc chuyển X sang nền tảng trả phí không thực sự là một điều gây sốc, đặc biệt khi xem xét những thay đổi gần đây. Hầu hết các bản cập nhật gần đây đều tập trung vào những người đăng ký trả phí, cung cấp các tiện ích như dòng tweet dài 25.000 ký tự, tải xuống video và danh sách việc làm.

Trong khi đó, người dùng miễn phí đang phải đối mặt với những hạn chế ngày càng tăng, chẳng hạn như giới hạn về số lượng tweet hoặc bài đăng họ có thể xem mỗi ngày.

Hiện tại, nền tảng này tự hào có khoảng 550 triệu người dùng mỗi tháng. Mặc dù một khoản phí nhỏ hằng tháng có thể giúp chiến đấu với bot, nhưng việc biến X thành dịch vụ trả phí có thể khiến con số đó giảm xuống vì có vẻ như không có nhiều người dùng muốn đăng ký.

Theo một phân tích độc lập, hiện chỉ có 827.615 người dùng sẵn sàng chi trả cho gói đăng ký trả phí X Premium, vì vậy việc thuyết phục mọi người tiếp tục sử dụng nếu họ phải trả tiền có thể là một thách thức.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Các công ty khởi nghiệp thương mại điện tử đáng chú ý tại Đông Nam Á năm 2023

Đông Nam Á là một trong những điểm sáng nhất về tăng trưởng doanh số bán lẻ và thương mại điện tử trên toàn cầu. Dưới đây là các công ty khởi nghiệp (start up) thương mại điện tử đáng chú ý tại Đông Nam Á năm 2023.

Các công ty khởi nghiệp thương mại điện tử đáng chú ý tại Đông Nam Á năm 2023
Các công ty khởi nghiệp thương mại điện tử đáng chú ý tại Đông Nam Á năm 2023

Không giống như thị trường như Mỹ, nơi tốc độ tăng trưởng dân số đang ở mức thấp lịch sử, lực lượng lao động của Đông Nam Á đang mở rộng nhanh chóng. Trên thực tế, dân số trong độ tuổi lao động của khu vực (từ 15 đến 64 tuổi) dự kiến ​​sẽ tăng thêm 23 triệu người vào năm 2030, theo báo cáo của Bain & Co. và Meta.

Đồng thời, thu nhập hộ gia đình dự kiến ​​sẽ tăng lên, với 51 triệu hộ gia đình thuộc tầng lớp thượng lưu và trung lưu mới sẽ xuất hiện vào năm 2030. Sự kết hợp giữa dân số lao động đang phát triển và thu nhập hộ gia đình cao hơn sẽ dẫn đến sự gia tăng tiêu dùng.

Bain & Co dự báo số lượng người tiêu dùng kỹ thuật số tại Đông Nam Á sẽ đạt 402 triệu vào năm 2027. Sự phát triển thương mại điện tử (eCommerce) nhanh chóng của khu vực được ví như Trung Quốc. Sau đây là một số công ty khởi nghiệp thương mại điện tử đáng chú ý năm 2023

UNA BRANDS

Una Brands, công ty tổng hợp thương mại điện tử có trụ sở tại Singapore, có khả năng vận hành các thương hiệu trên tất cả các kênh như Amazon, Shopify, Shopee, Lazada và Tokopedia, so với một số công ty cùng ngành, tập trung vào các thương hiệu bán hàng trên Amazon.

Công ty cũng cung cấp vốn tăng trưởng để xây dựng thương hiệu, hướng dẫn mở rộng quy mô thương hiệu cũng như hiểu biết sâu sắc về dữ liệu và tự động hóa để giúp thương hiệu có tính cạnh tranh. Đội ngũ cấp cao của công ty có hơn mười năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thương mại điện tử, mua bán và sáp nhập (M&A) và phân tích dữ liệu.

Cho đến nay, Una Brands đã huy động được 115 triệu USD, với khoản tài trợ gần đây nhất đến từ Tập đoàn Northstar vào tháng 3 trong vòng Series C. Các nhà đầu tư bổ sung vào các vòng đầu tư khác nhau bao gồm Alpha JWC Ventures, White Star Capital, 500 Global và các nhà đầu tư khác. Công ty đang sử dụng nguồn tài trợ của mình để mở rộng khu vực và mua lại các thương hiệu Thương mại điện tử.

SIRCLO 

Sirclo có trụ sở tại Indonesia là một nền tảng thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp xây dựng cửa hàng trực tuyến và truy cập các giải pháp thương mại điện tử như kết nối để bán hàng và điều hành cửa hàng của họ một cách hiệu quả.

Các giải pháp của công ty phù hợp với các thương hiệu thuộc mọi quy mô, cung cấp bảng điều khiển quản lý thống nhất để kiểm soát các khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp. Hơn nữa, công ty cũng đang tiếp tục phát triển các giải pháp mới để giúp các doanh nghiệp đạt được chiến lược thương mại đa kênh (Omni Channel).

Tổng nguồn tài trợ của Sirclo là 132,7 triệu USD từ các nhà đầu tư như Qverse, Vertex Ventures Đông Nam Á & Ấn Độ, East Ventures và các nhà đầu tư khác. Công ty sẽ sử dụng số tiền này để phát triển hoạt động kinh doanh và nâng cao các giải pháp kỹ thuật số của mình.

IMOTORBIKE 

iMotorbike có trụ sở tại Malaysia là thị trường mua bán xe máy mới và đã qua sử dụng. Công ty cung cấp bảo hiểm, các lựa chọn cho vay, nhiều nhãn hiệu xe máy khác nhau và một nền tảng để trưng bày, quảng cáo và giao dịch xe máy. Trang web này cũng có một blog thảo luận về mọi thứ liên quan đến xe máy.

iMotorbike đã nhận được khoản tài trợ 2,6 triệu USD vào tháng 6 và đã huy động được tổng cộng 4,1 triệu USD cho đến nay. Các nhà đầu tư của công ty bao gồm Gobi Partners, 500 Global, The Hive Southeast Asia, Seedstars và những công ty khác. Công ty sẽ sử dụng số tiền này để tăng cường hoạt động tại Malaysia và Việt Nam.

LINE MAN WONGNAI

LINE MAN Wongnai (LMWN) có trụ sở tại Thái Lan là một nền tảng thương mại điện tử dành cho doanh nghiệp. Công ty tìm cách cải thiện cuộc sống của người dân Thái Lan thông qua nền tảng của mình bằng cách kết nối hành khách, khách hàng và doanh nghiệp địa phương.

Vào năm 2019, công ty bắt đầu chuyển đổi sang nền tảng trực tuyến sang ngoại tuyến (O2O), theo đó mọi người xác định sản phẩm trực tuyến và mua chúng tại cửa hàng thực tế.

LMWN đã huy động được 375 triệu USD từ các nhà đầu tư như GIC, PTT Oil and Retail Business Public Company, LINE Plus Corporation và Taiwan Mobile Co. Ltd. Công ty tiếp tục mở rộng các dịch vụ hệ sinh thái thực phẩm của mình.

Các công ty khởi nghiệp ở Đông Nam Á đang đảm bảo rằng nền kinh tế kỹ thuật số đang bùng nổ, dự kiến ​​đạt 300 tỷ USD vào năm 2026, sẽ tiếp tục phát triển với tốc độ nhanh chóng. Khu vực này đang ở vị trí tuyệt vời khi có những công dân am hiểu công nghệ, sử dụng điện thoại thông minh phổ biến, tinh thần kinh doanh và cách tiếp cận kinh doanh sáng tạo.

Cách tiếp cận chuyển đổi kỹ thuật số đã thúc đẩy nhiều người theo đuổi các cơ hội kinh doanh trực tuyến hơn, giải quyết các nhu cầu mà nhiều người dân Đông Nam Á đang phải đối mặt.

EKKBAZ 

EkkBaz có trụ sở tại Singapore cung cấp một thị trường có tài chính nhúng để người bán kết nối với nhà cung cấp của họ và nhận hàng bán buôn. Tài chính nhúng giúp thực hiện các giao dịch tài chính trong cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp thay vì kết nối với tổ chức tài chính bên ngoài.

Cho đến nay, EkkBaz đã huy động được số tiền tài trợ từ Quỹ đầu tư mạo hiểm toàn cầu Hi2, KeyStone Capital, Artesian, SOSV và Enterprise Singapore. Công ty cho biết họ sẽ sử dụng tiền của mình để tuyển dụng thêm nhân viên và mở rộng sang các lĩnh vực khác.

TƯƠNG LAI CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở ĐÔNG NAM Á SAU NĂM 2023

Trong khi các công ty khởi nghiệp thương mại điện tử nêu trên cho thấy những giá trị và cơ hội to lớn của Đông Nam Á thì lĩnh vực này vẫn còn những thách thức đáng kể. Theo báo cáo của DealStreetAsia, việc huy động vốn khởi nghiệp đã chạm mức thấp nhất trong 4 tháng vào tháng 6, với việc thực hiện giao dịch giảm 58% xuống còn 445 triệu USD.

Các nhà sáng lập đã phải đánh giá lại cơ cấu tổ chức của mình do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay. Trọng tâm hiện nay là thu hút nhân viên có hiệu suất cao, có chiến lược tuyển dụng và giữ chân nhân tài, tuyển dụng thận trọng, tạo ra một nơi làm việc linh hoạt và đảm bảo phúc lợi cho nhân viên.

Về mặt tích cực, các giải pháp thương mại điện tử có thể sử dụng được trong nhiều ngành. Sự thay đổi kỳ vọng của khách hàng kể từ thời Covid-19 cũng tạo ra cơ hội mới cho các công ty khởi nghiệp.

Ngoài ra, Đông Nam Á là một thị trường thương mại rộng lớn với 655 triệu cư dân, điều này giúp các doanh nghiệp quảng bá sản phẩm dễ dàng hơn.

Bên cạnh đó, những đổi mới như trí tuệ nhân tạo AI sẽ giúp thương mại điện tử bùng nổ tại khu vực. Các công cụ AI như ChatGPT hữu ích trong việc tạo nội dung nhanh chóng, cung cấp dịch vụ khách hàng thông qua chatbot tự động, phân tích nghiên cứu, v.v.

Cuối cùng, các công ty khởi nghiệp ở Đông Nam Á có thể hưởng lợi từ cuộc cách mạng công nghệ trong khu vực và đặc biệt là sự phát triển của các giải pháp fintech dưới hình thức thanh toán kỹ thuật số.

Các giao dịch trực tuyến gia tăng sẽ thúc đẩy tăng trưởng bằng cách đảm bảo nhiều khách hàng hơn có quyền truy cập vào các dịch vụ và thanh toán một cách thuận tiện. Điều này mang lại cho các công ty khởi nghiệp thương mại điện tử trong khu vực nhiều cơ hội để phát triển và thịnh vượng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Meta Verified for Business: Meta mở rộng chương trình xác minh doanh nghiệp

Theo thông báo mới đây, tính năng xác minh doanh nghiệp của Meta (Meta Verified for Business) hiện đang được mở rộng sang các khu vực khác trên toàn cầu. Vậy Meta Verified for Business là gì và có chương trình này có gì mới.

Meta Verified for Business
Meta Verified for Business: Meta mở rộng chương trình xác minh doanh nghiệp

Sau quá trình chạy thử nghiệm dành cho các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng, Meta vừa thông báo sẽ sớm ra mắt tính năng xác minh tương tự nhưng dành cho doanh nghiệp (Meta Verified for Business).

Meta Verified for Business hay Chương trình xác minh doanh nghiệp là gì?

Theo thông tin từ Meta, Meta Verified for Business sẽ cung cấp thêm một cách khác để các thương hiệu gia tăng sự uy tín hay tính có thẩm quyền cho các tài khoản của họ, một dấu tick xanh sẽ được cấp cho doanh nghiệp sau khi hoàn tất đăng ký (có trả phí).

Ở một khía cạnh tương tự với mạng xã hội X (Twitter), Elon Musk mới đây cũng thông báo là sẽ sớm ra mắt gói đăng ký có trả phí cho người dùng trên nền tảng với lý do giảm thiểu các tài khoản ảo (Bot).

Về mức giá, hiện tại mỗi người sáng tạo cá nhân phải trả cho Meta từ 11,99 USD mỗi tháng cho nền tảng web hoặc 14,99 USD cho bản ứng dụng (app).

Gói xác minh doanh nghiệp (Meta Verified for Business) sẽ có giá từ 21,99 USD mỗi tháng cho mỗi tài khoản Instagram hoặc Trang Facebook (Fanpage) trên nền tảng web hoặc 27,99 USD cho mỗi tài khoản trên ứng dụng di động.

Meta cũng lưu ý rằng những tài khoản hiện đã được xác minh sẽ không bị ảnh hưởng bởi chương trình mở rộng này, tức không giống như X, đã xóa dấu tick đối với tất cả những người dùng không thanh toán sau đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

OpenAI có thể trở thành gã khổng lồ tiếp theo trong ngành công nghệ

Tương lai trở thành ‘gã khổng lồ’ của OpenAI: Là công ty ‘đốt tiền’ nhiều nhất Thung lũng Silicon, có nhân viên lọt top 50 thiên tài công nghệ thế giới.

OpenAI có thể trở thành gã khổng lồ tiếp theo trong ngành công nghệ
OpenAI có thể trở thành gã khổng lồ tiếp theo trong ngành công nghệ

Trong cuộc cạnh tranh thống trị tương lai của trí tuệ nhân tạo, OpenAI, công ty khởi nghiệp được Microsoft hậu thuẫn, đã sớm giành được vị trí dẫn đầu khi ra mắt ChatGPT vào tháng 11 năm ngoái. Ứng dụng sau đó tiếp cận được 100 triệu người dùng – nhanh hơn bất kỳ đối thủ nào và điều này khiến Google và công ty mẹ Alphabet vội gấp rút tung ra chatbot đối thủ Bard.

Theo The Economist, các nhà đầu tư mạo hiểm đã rót hơn 40 tỷ USD vào các công ty AI trong nửa đầu năm 2023, song ‘cơn sốt’ đang dần dịu lại. Dữ liệu từ Google cho thấy mối bận tâm với AI đã đạt đỉnh từ vài tháng trước. Số lượt truy cập hàng tháng vào trang web của ChatGPT cũng giảm từ 210 triệu trong tháng 5 xuống chỉ còn 180 triệu.

Dẫu vậy, OpenAI, với GPT-4, vẫn đang đánh bại rất nhiều các mô hình khác và gần như vượt xa chatbot đứng thứ hai hiện tại là Claude 2 của Anthropic. Quan trọng hơn, OpenAI đã bắt đầu hành trình tạo ra doanh thu, cụ thể là 1 tỷ USD/năm so với mức 28 triệu USD khiêm tốn hồi ChatGPT chưa ra mắt.

Về bản chất, OpenAI là một công ty khởi nghiệp nhỏ, được thành lập vào năm 2015 bởi một nhóm các doanh nhân bao gồm Sam Altman và Elon Musk – CEO Tesla với tư cách một liên doanh phi lợi nhuận. Mục đích cuối cùng là xây dựng trí tuệ nhân tạo tổng quát ngang bằng hoặc vượt xa năng lực của con người trong tất cả các loại tác vụ.

Vào năm 2017, các nhà nghiên cứu tại Google xuất bản một bài báo nói về một cuộc cách mạng mà họ đặt tên là “transformer”. OpenAI khi đó nhận ra mình có thể mở rộng quy mô bằng cách kết hợp số lượng dữ liệu thu thập từ Internet với khả năng xử lý nhanh chóng. Kết quả, general-purpose transformer (gọi tắt là GPT) ra đời.

Ngoại trừ Elon Musk – người đã rút lui vào năm 2018 và hiện đang xây dựng mô hình AI của riêng mình, hầu hết các nhà đầu tư đời đầu đều tự tin thu về lợi nhuận nếu công ty tiếp tục phát triển. SoftBank, tập đoàn đầu tư công nghệ đến từ Nhật Bản, là cái tên mới nhất đang tìm cách đặt cược vào Open AI.

Được biết, startup này đến nay đã huy động được tổng cộng khoảng 14 tỷ USD, trong đó, khoảng 13 tỷ USD đến từ Microsoft. Đổi lại, gã khổng lồ phần mềm sẽ nhận được phần lớn lợi nhuận và được quyền bán công nghệ Open AI cho khách hàng doanh nghiệp.

Điểm sáng lớn nhất là OpenAI đang thu hút được rất nhiều nhà đầu tư phục vụ quá trình phát triển mô hình dữ liệu. Altman cho biết công ty mình có thể sẽ trở thành “startup sử dụng nhiều vốn nhất lịch sử Thung lũng Silicon” bởi mô hình gần đây nhất là GPT-4 ước tính tiêu tốn khoảng 100 triệu USD – gấp nhiều lần so với GPT-3.

Bài toán chi phí chính là lý do vì sao Open AI chưa đào tạo mô hình GPT-5 tiếp theo mà chỉ xây dựng GPT-4.5 – chatbot có “chất lượng tương tự” GPT-4 nhưng không tiêu tốn nhiều chi phí bằng.

Các mô hình của OpenAI được đào tạo trên lượng dữ liệu khổng lồ và có khả năng thực hiện nhiều tác vụ khác nhau. Cơn sốt ChatGPT đã biến đây trở thành lựa chọn mặc định cho người tiêu dùng, nhà phát triển và các doanh nghiệp mong muốn nắm bắt cuộc đua tỷ USD.

Không chỉ dừng lại ở ChatGPT, OpenAI dần trở thành một nền tảng có thể tạo ra những sản phẩm công nghệ dành riêng cho từng đối tượng khách hàng. Bản thân công ty cũng đầu tư 175 triệu USD vào các startup AI nhỏ hơn để vừa quảng bá các mô hình của mình, vừa thu về lợi nhuận.

Vị thế người tiên phong chắc chắn có lợi cho OpenAI. Quá trình đào tạo mô hình đòi hỏi rất nhiều bí quyết kỹ thuật, từ nhận dạng dữ liệu chất lượng cao đến thủ thuật xử lý mã nguồn. Altman ước tính chưa đến 50 người trên thế giới đạt đến trình độ này song may mắn, nhiều nhân tài trong số họ đang làm việc tại OpenAI.

Lợi thế là vậy, song cơn sốt mà OpenAI tạo ra vô hình chung đẩy chính công ty vào cuộc đua căng thẳng. Được biết, Google, Microsoft và rất nhiều những gã khổng lồ công nghệ khác đã gấp rút tung ra các sản phẩm trí tuệ nhân tạo của riêng mình mà theo lời Henry Ajder, chuyên gia về AI, “một môi trường chạy đua siêu cấp” đang được thiết lập.

Ngoài Google và Meta, Elon Musk cũng đang rất lạc quan xây dựng chatbot đối thủ xAI. Điều này có thể tác động lớn tới sự đi lên của ChatGPT.

Dĩ nhiên, ngoài những yếu tố ngoại cảnh, OpenAI cũng có những khó khăn riêng. Cụ thể, trong nỗ lực trở thành người đi đầu làn sóng AI tổng hợp thông qua chatbot ChatGPT, công ty đã tự đặt mình vào tình huống có thể phá sản.

Theo Fortune, OpenAI đang tốn khoảng 700.000 USD/ngày để chỉ vận hành một trong các dịch vụ AI của mình là ChatGPT. Đây được xem như một cách để Sam Altman đốt tiền, bất chấp việc OpenAI không tạo đủ doanh thu để hòa vốn. Vào tháng 5, khoản lỗ của công ty này đã tăng gấp đôi lên 540 triệu USD kể từ khi bắt đầu phát triển ChatGPT.

Ngoài ra, thiếu hụt GPU cũng là một trong những yếu tố đẩy OpenAI vào ngõ cụt. Altman đã nói rằng tình trạng này khiến công ty không thể đào tạo thêm các mẫu GPT và cải tiến chúng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Vũ Anh | Markettimes

Nguồn: The Economist, Fortune 

Starbucks bị kiện vì bán nước có xoài tươi nhưng lại không chứa xoài thật

Gã khổng lồ ngành F&B Starbucks đang đối mặt với một vụ kiện vì nước xoài tươi của thương hiệu không chứa xoài thật.

Starbucks bị kiện vì bán nước xoài tươi nhưng lại không chứa xoài thật
Starbucks bị kiện vì bán nước xoài tươi nhưng lại không chứa xoài thật

Theo đó, theo thông tin từ tờ Forbes, Starbucks đang phải đối mặt với một vụ kiện cho rằng thương hiệu này đã vi phạm luật bảo vệ người tiêu dùng khi khiến khách hàng hiểu lầm về nguồn gốc của các nguyên liệu có trong thức uống, đây được xem là vụ kiện mới nhất liên quan đến kỹ thuật quảng cáo của các thương hiệu đồ uống và thực phẩm (F&B).

Về tổng thể, bên thưa kiện cho rằng họ phải trả một mức giá quá cao cho cái gọi là “đồ uống tươi” của Starbucks vì nghĩ rằng chúng được sản xuất từ (100%) các nguyên liệu thật ví dụ như xoài, dâu hay dứa. Sự thật là, các đồ uống này chỉ chứa một phần các nguyên liệu thật, một số nguyên liệu khác không phải là đồ tươi thật (trong trường hợp đơn kiện ở trên là vì đồ uống không chứa xoài thật).

Starbucks đã yêu cầu bác bỏ vụ kiện bằng cách lập luận rằng “Người tiêu dùng không nên hiểu nhầm về tên gọi của các sản phẩm, tên đồ uống chỉ đóng vai trò mô tả hương vị chứ không phải là chính xác các thành phần.”

Phía toà án (Mỹ) đã từ chối yêu cầu của Starbucks vì cho rằng cách đặt tên của Starbucks sẽ khiến một nhóm người tiêu dùng đáng kể hiểu lầm về các thành phần có trong đồ uống.

Trong khi vụ kiện vẫn đang tiếp tục, phía Starbucks vẫn cho rằng thông tin bên thưa kiện đưa ra là không thoả đáng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Doanh thu ngành game toàn cầu sẽ đạt gần 188 tỷ USD trong 2023

Tổng doanh thu ngành game năm 2023 có thể đạt đến 187,8 tỷ USD, và con số game thủ toàn cầu sẽ vượt mức 3,38 tỷ người. Game di động chiếm lĩnh thị trường ngành game. Số liệu do Hãng phân tích và nghiên cứu thị trường game Newzoo.

Theo báo cáo từ Newzoo công bố, mặc dù gặp phải những thử thách về kinh tế toàn cầu nhưng tổng doanh thu ngành game năm 2023 tăng trưởng 2,6%, ước tính đạt 187,8 tỉ USD. Thị trường game được dự báo tiếp tục tăng trưởng ổn định, ước tính đạt 212,4 tỉ USD năm 2026.

Game di động (mobile game) chiếm lĩnh thị phần (Market Share) cao nhất trên doanh thu thị trường game, 42% trên tổng doanh thu ngành. Số liệu từ Newzoo cho thấy ngành game di động năm 2023 sẽ thu về 92,6 tỷ USD, tăng gần 1% so với năm 2022.

Tuy nhiên, nhà phân tích dự báo mức tăng trưởng của ngành game di động sẽ gặp nhiều thử thách trước những thay đổi lớn về chính sách, trong đó, những chính sách về thông tin định danh và truy vết người dùng từ phía Apple công bố từ năm 2021 và có những thay đổi trong hai năm qua.

Doanh thu thị trường game PC vẫn giữ sự ổn định, nhóm game trên hệ máy console có sự tăng trưởng mạnh lên đến 7,4% YoY, giữ 30% trong tổng doanh thu (56,1 tỉ USD), chỉ xếp sau game di động. Console với dấu ấn ra đời của Nintendo Switch, Sony PlayStation 5 góp phần lớn cho sự tăng trưởng doanh thu này.

Một điểm thú vị trong báo cáo của Newzoo khi sở hữu trí tuệ (IP) của ngành game bắt đầu trở thành tâm điểm khi các bộ phim hay TV-series dựa trên game ngày càng phổ biến và thu hút hơn.

Một minh chứng là bộ phim The Super Mario Bros thu về một tỉ USD, thành công rực rỡ cho Nintendo và hãng phim Illumanition và Universal. Và không thể không kể đến series chuyển thể thành công rực rỡ The Last of Us trên HBO đang được các fan ngóng chờ phần tiếp theo.

Thị phần nhóm thể thao điện tử, nội dung sáng tạo từ người dùng (UGC – User-generated Content) và streaming tiếp tục được xem là ‘những nền kinh tế tiềm năng’.

Khu vực và nhóm người chơi: Châu Á, thủ phủ của game.

Tổng số game thủ (gamer / người chơi game) trên toàn cầu năm nay đã lên đến 3,38 tỉ người, dự kiến tiếp tục tăng lên 3,79 tỷ người vào năm 2026. Trong đó, người chơi game trên thiết bị di động chiếm phần lớn với 2,8 tỷ game thủ, con số này cho người chơi trên PC là 892 triệu và console là 629 triệu.

Châu Á là thị trường game lớn nhất thế giới với các thị trường trọng điểm như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Indonesia, Ấn Độ… đưa khu vực này nắm giữa hơn phân nửa thị phần thị trường game toàn cầu, 53%, với 1,78 tỷ người chơi. Con số này dự báo tiếp tục tăng trưởng theo độ phủ của thiết bị di động và Internet tại các quốc gia đang phát triển.

Việt Nam nằm trong nhóm Top trong khối APAC bên cạnh các quốc gia như Úc, Trung Quốc, Nhật, Ấn Độ, Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan..

Ngành game tiếp tục là ngành dẫn dắt công nghiệp giải trí toàn cầu. Các xu hướng mới cho thấy ngành game sẽ mở rộng nhanh chóng với VR và ứng dụng AI.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Chiến lược lớn tiếp theo của đế chế thương mại điện tử Amazon

Amazon đang nỗ lực tìm ra chiến lược mới, cái mà họ gọi là “trụ cột thứ tư” để tìm ra thành công lớn tiếp theo của công ty.

Chiến lược lớn tiếp theo của đế chế thương mại điện tử Amazon
Chiến lược lớn tiếp theo của đế chế thương mại điện tử Amazon

Tờ WSJ đưa tin, nhóm lãnh đạo hàng đầu tại Amazon.com đã nỗ lực trong nhiều năm để tìm ra cái mà họ gọi là “trụ cột thứ tư” – thuật ngữ nội bộ ám chỉ tới thành công lớn tiếp theo của công ty.

Tuy nhiên, nhiều dấu hiệu cho thấy đây là một mục tiêu khó nắm bắt.

Gã khổng lồ công nghệ này đã đầu tư hàng tỷ USD, thực hiện hàng loạt nỗ lực đặt cược trong một số ngành – và thu hút sự quan tâm của Phố Wall trong suốt chặng đường đó.

Trong những năm qua, khi có thông tin cho rằng Amazon đang bước vào một đấu trường mới, giá cổ phiếu của công ty này sẽ tăng và cổ phiếu của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng sẽ giảm, một dấu hiệu cho thấy các nhà đầu tư tin rằng Amazon sẽ định hình lại một góc khác của thế giới kinh doanh.

Ba trụ cột đầu tiên của công ty – với mỗi trụ cột đều hoạt động ở quy mô lớn với doanh thu hàng chục tỷ USD hàng năm gồm thị trường bán lẻ trực tuyến, chương trình thành viên Amazon Prime và đơn vị điện toán đám mây, Amazon Web Services.

Hoạt động kinh doanh mua sắm trực tuyến cốt lõi của công ty, Prime và AWS chiếm gần 90% doanh thu của công ty.

Với trụ cột thứ tư, “chúng tôi là một công ty hoàn toàn khác”, Giám đốc điều hành Andy Jassy cho biết tại một hội nghị vào năm ngoái.

Nhưng gần như tất cả các vụ đặt cược lớn của họ trong những năm gần đây – bao gồm cả việc đột phá vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, mua sắm trực tiếp, giải trí và phần cứng – cho đến nay vẫn chưa trở thành những hoạt động kinh doanh mới phát đạt và có lợi nhuận.

Một số chuyên gia phân tích và nhà đầu tư đang bắt đầu mất kiên nhẫn với những gì họ coi là nỗ lực rải rác của Amazon và đặt câu hỏi liệu công ty có còn xứng đáng với danh tiếng là “có khả năng mở rộng không ngừng và không giới hạn” hay không.

Chỉ vì Amazon nói rằng họ sẽ tham gia vào một lĩnh vực mới không có nghĩa là họ sẽ thống trị lĩnh vực đó và đó có thể không phải là điều gì đáng để các cổ đông ăn mừng.

Theo Hal Reynolds, giám đốc đầu tư tại Los Angeles Capital Management – công ty nắm giữ cổ phiếu Amazon: “Thành tích của họ (Amazon) gần đây không được tốt cho lắm”.

Amazon, trong một tuyên bố, đã chỉ ra kỷ lục của mình trong việc xây dựng ba trụ cột thành công. Tuyên bố của công ty cho biết: “Với khả năng thực hiện tốt và một chút may mắn, chúng tôi lạc quan rằng mình có một số cơ hội rất lớn để phục vụ khách hàng và mang lại lợi nhuận tài chính trong những năm tới”.

Dưới đây là những nỗ lực của Amazon trong việc tìm kiếm “trụ cột thứ tư”.

Điều gì xảy ra sau “Hiệu ứng Amazon”?

Khi Amazon chuyển sang các ngành công nghiệp mới, “Hiệu ứng Amazon” sẽ tấn công Phố Wall. Công ty tạo ra tiếng vang lớn có thể gây ra phản ứng mạnh mẽ trên thị trường.

Bất chấp những thành công vang dội của Amazon trong lĩnh vực mua sắm trực tuyến và điện toán đám mây, giả định rằng công ty sẽ đạt được kết quả tương tự trong các ngành khác nhiều lần vẫn chưa được chứng minh là đúng.

Lấy thương vụ thâu tóm Whole Foods là một ví dụ. Thương vụ mua lại chuỗi cửa hàng tạp hóa trị giá 13,7 tỷ USD của Amazon là một phần quan trọng trong kế hoạch lớn hơn nhằm mở rộng phạm vi cửa hàng thực tế của họ ở Mỹ.

Điều đó bao gồm việc xây dựng các cửa hàng sách, cửa hàng không thu ngân Amazon Go, cửa hàng tạp hóa Amazon Fresh và các cửa hàng chuyên biệt như “4-Start”.

Trong sáu năm kể từ đó, nỗ lực mở rộng đã chậm hơn dự kiến. Công ty đã đóng cửa các cửa hàng sách và địa điểm 4-Start trên toàn quốc, đóng cửa nhiều cửa hàng Amazon Go và tạm dừng mở Amazon Fresh mới, trong khi những thay đổi đối với Whole Foods vẫn ở mức tối thiểu.

Các nhân viên cũ cho biết Amazon gặp nhiều thách thức với việc mở rộng bán lẻ. Các nhân viên cho biết thực phẩm đôi khi bị hư hỏng tại các cửa hàng Amazon Fresh, một phần vì ban đầu Amazon không có kinh nghiệm xử lý các mặt hàng dễ hỏng.

Các nhân viên cho biết Amazon đã quen với việc linh hoạt với danh sách sản phẩm của mình trong thế giới thương mại điện tử (eCommerce), nhưng những thay đổi tại các cửa hàng truyền thống lại diễn ra chậm hơn nhiều.

Trong khi doanh thu gắn liền với ba trụ cột hiện có của Amazon, mỗi trụ cột đều tăng khoảng 40% hoặc hơn từ năm 2020 đến năm 2022, thì doanh số bán hàng tại đơn vị cửa hàng vật lý lại tăng chưa đến 20%.

Công ty cho biết họ đã chứng kiến ​​sự tăng trưởng gần đây về doanh số bán hàng tại cửa hàng vật lý của mình. Một phát ngôn viên của công ty cho biết, Amazon vẫn cam kết tìm kiếm sự kết hợp phù hợp giữa các sản phẩm cung cấp cho khách hàng và tuân thủ tất cả các hướng dẫn và quy định về an toàn thực phẩm.

PHẦN CỨNG.

Vào năm 2014, Amazon đã trình làng các thiết bị loa Echo được hỗ trợ bởi trợ lý ảo Alexa. Sự kết hợp giữa trợ lý và loa thông minh đã thành công ngay lập tức và tiếp nối thành công của máy đọc sách điện tử Kindle, cả 2 đã giúp công ty có được động lực trở thành nhà sản xuất phần cứng.

Tuy nhiên, kể từ khi Echo ra mắt, các đối thủ cạnh tranh khác đã tham gia thị trường với các thiết bị tương tự và mức độ phổ biến của Alexa đã giảm sút.

Lĩnh vực kinh doanh thiết bị, đôi khi đạt được thành công nhờ các mặt hàng như máy ảnh Ring, đã nhiều lần công bố những sản phẩm không được ưa chuộng. Trong số đó có cả: Camera an ninh gia đình, nhẫn đeo tay, robot gia đình và nhiều thiết bị theo dõi sức khỏe khác nhau.

Tờ Wall Street Journal đưa tin năm ngoái, đơn vị này đã lỗ hàng tỷ USD trong những năm gần đây. Vào tháng 8, tạp chí này tiếp tục đưa tin rằng Dave Limp, người đứng đầu bộ phận kinh doanh thiết bị, sẽ nghỉ hưu sau hơn 13 năm làm việc tại Amazon. Đơn vị này cũng từng là một trong những mục tiêu sa thải của công ty trong năm qua.

Amazon cho biết họ vẫn tập trung vào phát minh và thử nghiệm trong hoạt động kinh doanh thiết bị của mình và mức độ tương tác toàn cầu đối với Alexa đã tăng hơn 35% vào năm 2022.

QUẢNG CÁO.

Một vài nỗ lực mới nổi của Amazon đã phát triển thành những lĩnh vực kinh doanh đáng gờm. Ví dụ: Phân khúc quảng cáo của công ty đã nhanh chóng nổi lên như một đối thủ cạnh tranh với Google và Meta, với doanh thu tăng gần gấp đôi từ năm 2020 đến năm 2022, khi đạt 37,7 tỷ USD.

Theo công ty nghiên cứu thị trường Insider Intelligence, Amazon chiếm gần 12% doanh thu quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads) của Mỹ vào năm 2022, tăng từ mức khoảng 4% của 5 năm trước đó. Mặc dù công ty có những kế hoạch kinh doanh sâu hơn nhưng phần lớn doanh thu quảng cáo lại tập trung vào quảng cáo tìm kiếm trên nền tảng mua sắm trực tuyến của họ.

Tính đến thời điểm hiện tại, Amazon là nền tảng quảng cáo lớn thứ 3 thế giới sau Meta và Google, cao hơn nhiều so với doanh thu quảng cáo của các nền tảng mạng xã hội như LinkedIn, TikTok, Twitter hay cả mảng quảng cáo của Microsoft (Microsoft Advertising).

CHĂM SÓC SỨC KHOẺ.

Chăm sóc sức khỏe là lĩnh vực trọng tâm chính của Jassy, ​​Giám đốc điều hành của Amazon.

Một số nỗ lực chăm sóc sức khỏe ban đầu của Amazon đã không thành công, bao gồm liên doanh với Berkshire Hathaway và JPMorgan Chase đã kết thúc sau ba năm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe từ xa có tên Amazon Care đã đóng cửa vào năm ngoái. Công ty vào tháng 7 đã sa thải khoảng 80 nhân viên trong bộ phận dược phẩm của mình.

Nỗ lực gần đây nhất của Amazon là thông qua việc mua 1Life Healthcare trị giá 3,9 tỷ USD vào năm ngoái, công ty điều hành cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu có tên One Medical. Việc mua lại đánh dấu một canh bạc lớn khác của Amazon trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và với một công ty y tế đã phải chịu thua lỗ nặng nề trước khi Amazon mua.

Amazon cho biết hoạt động kinh doanh chăm sóc sức khỏe của họ đang ở những ngày đầu và họ hài lòng với những tiến bộ đang đạt được, bao gồm cả hoạt động kinh doanh dược phẩm mà họ cho biết đang có mức tăng trưởng đáng kể.

STREAMING.

Amazon cũng đã chi mạnh tay vào ngành giải trí, điều mà người sáng lập mảng kinh doanh Jeff Bezos rất quan tâm. Amazon đã đầu tư hàng tỷ USD để biến dịch vụ phát trực tuyến Prime Video của mình thành đối thủ cạnh tranh với Netflix, bao gồm cả thông qua chương trình “The Rings of Power”, công chiếu vào tháng 9/2022. Chương trình này tiêu tốn khoảng 715 triệu USD cho mùa đầu tiên.

Khoản chi lớn đã giúp dịch vụ phát trực tuyến của họ có được lượng khán giả đáng nể và công ty đã thực hiện nhiều chương trình được các nhà phê bình khen ngợi. Nhưng các nhà đầu tư nói rằng không rõ liệu mảng này có thực sự thành công hay không.

Prime Video được bao gồm trong tư cách thành viên Amazon Prime, trong đó lợi ích chính là giao hàng miễn phí, khiến khó biết có bao nhiêu người đăng ký coi dịch vụ phát trực tuyến là một phần có giá trị đối với tư cách thành viên của họ.

Amazon đang tìm cách tạo thêm doanh thu từ các nỗ lực giải trí của mình bằng cách tung ra cấp độ hỗ trợ quảng cáo cho Prime Video. Amazon cho biết tổng chi phí vào năm 2022 cho nội dung video và âm nhạc là khoảng 16,7 tỷ USD, bao gồm 7 tỷ USD trên Amazon Originals, thể thao trực tiếp và nội dung được cấp phép của bên thứ ba.

LOGISTICS.

Đế chế hậu cần của Amazon là một điểm sáng. Đơn vị này chủ yếu xử lý các gói hàng của Amazon và quy mô của mảng này đã phát triển tương đương với UPS và FedEx.

Công ty đã tiếp tục đầu tư sâu vào lĩnh vực hậu cần và nỗ lực đẩy nhanh các giới hạn về tốc độ giao hàng khi áp dụng nhiều hình thức vận chuyển trong ngày hơn. Amazon có ngày càng nhiều nhà kho, máy bay, xe tải đường dài và xe tải.

Các nhà đầu tư cho biết, mặc dù họ chưa mở rộng mạnh mẽ sang các gói vận chuyển cho các doanh nghiệp khác ngoài người bán trên trang web của mình, nhưng việc mở rộng như vậy có thể trở thành một cú hích. Đế chế hậu cần thúc đẩy thành công giao hàng của Amazon thu về nguồn thu nhập khổng lồ từ người bán, chiếm hơn 20% tổng doanh thu hàng năm của công ty.

Chiến lược lớn tiếp theo của Amazon là gì?

Amazon cũng đang có những nỗ lực mới hơn mà cho đến nay vẫn chưa được chứng minh. Tuy nhiên, Jassy, ​​Giám đốc điều hành, đã nhấn mạnh đây là “trụ cột thứ tư” tiềm năng.

Chúng bao gồm một doanh nghiệp kinh doanh internet vệ tinh, được đặt tên là Project Kuiper, và một doanh nghiệp kinh doanh xe tự hành thông qua một công ty con có tên Zoox. Cả hai dự án này đều đòi hỏi chi phí cao đối với Amazon nhưng có thể mang lại những đột phá về công nghệ và nguồn khách hàng mới.

Amazon cho biết họ cũng tập trung vào đổi mới trí tuệ nhân tạo (AI); những nỗ lực của họ cho đến nay vẫn tập trung vào các khả năng mới cho bộ phận Dịch vụ Web Amazon của mình.

Tuy nhiên, một số nhà đầu tư và nhà phân tích cho rằng Amazon có thể đang làm quá nhiều. Nhà phân tích Mark Shmulik của AB Bernstein gần đây đã viết rằng Amazon “đơn giản là đang theo đuổi quá nhiều ý tưởng, trong đó những ý tưởng yếu kém hơn sẽ lấy đi oxy, vốn và quan trọng nhất là sự tập trung vào những sáng kiến ​​thực sự mang tính đột phá mà ‘chỉ Amazon mới có thể làm được’”.

Ông kêu gọi công ty thắt chặt chiến lược của mình, đồng thời viết rằng Amazon nên tập trung vào các thế mạnh như hậu cần để thúc đẩy sự đổi mới.

Reynolds, nhà đầu tư từ Los Angeles Capital, cho biết sau những cú đặt cược lớn mà không mang lại kết quả đáng kể, Amazon “giờ đây không chỉ có áp lực tạo ra lợi nhuận mà còn phải là có lợi nhuận chất lượng cao”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Phương Linh | Markettimes  

Apple vẫn cân nhắc việc quảng cáo trên Twitter (X)

CEO Apple khẳng định có một số điều không thích ở Twitter (nay là X) nhưng vẫn coi đây là một kênh quan trọng để chia sẻ thông tin.

Apple vẫn cân nhắc việc quảng cáo trên Twitter (X)
Apple vẫn cân nhắc việc quảng cáo trên Twitter (X)

Trong chương trình CBS Sunday Morning mới đây, CEO Apple Tim Cook được hỏi liệu Apple có nên tiếp tục quảng cáo trên X sau những lùm xùm của mạng xã hội này hay không.

“Chúng tôi vẫn đang cân nhắc nó một cách kỹ lưỡng”, Cook đáp.

Người đứng đầu Apple vẫn sử dụng tên gọi Twitter dù nền tảng mạng xã hội này đã được đổi thành X. “Nhìn chung, Twitter là một tài sản quan trọng. Tôi thích ý tưởng ở đó để diễn ngôn và nó như một quảng trường, dù cũng có những thứ tôi không thích”, Cook nói.

CEO Apple có tài khoản trên Twitter từ năm 2013 nhưng không hoạt động thường xuyên. Các bài đăng của ông chủ yếu về quan điểm cá nhân cũng như hoạt động của Apple. Khi mở Apple Store trực tuyến tại Việt Nam hồi tháng 5, Cook cũng dùng tài khoản này để công bố.

Lùm xùm của X được nhắc đến là việc mạng xã hội này bị cáo buộc dung túng cho một chiến dịch bài Do Thái trên nền tảng vào đầu tháng 9. Liên đoàn Chống phỉ báng ADL cáo buộc chủ sở hữu X là Elon Musk tham gia và thúc đẩy những hoạt động này.

Trong khi đó, ADL cũng là tổ chức từng vinh danh Tim Cook vào năm 2018 vì những hành động dũng cảm chống lại thù hận của ông.

Đáp lại câu hỏi về các hành vi thù hận trên X, Cook nói đó là điều “ghê tởm” nhưng cũng cho rằng chỉ cần mọi người thẳng thừng từ chối thì chúng sẽ không còn đất sống.

Trước đó, Apple cũng bị cho là dung túng cho Twitter khi vẫn đổ tiền quảng cáo vào nền tảng này và cho xuất hiện trên App Store dù vướng nhiều bê bối Twitter khi đó xuất hiện nhiều nội dung kích động thù hận trong khi các nền tảng mạng xã hội khác bị từ chối vì chính sách kiểm duyệt nội dung.

Theo blogger John Gruber, Apple có thể cũng đang ở thế khó, khi X vẫn là một trong những nền tảng mang lại giá trị cho Apple.

Ví dụ trong chiến dịch quảng bá cho sự kiện Wonderlust vừa qua, X còn giúp Apple tạo ra biểu tượng quả táo giống với thông điệp của sự kiện, điều mà ít nền tảng truyền thông lớn khác có được.

Cuối năm ngoái, Apple từng bị Elon Musk chỉ trích khi có thông tin Apple dọa gỡ Twitter khỏi App Store. Tỷ phú này thậm chí gắn tag Tim Cook trong bài viết của mình. Tuy nhiên thay vì “khẩu chiến” trên mạng xã hội, CEO Apple đã gặp Musk tại trụ sở Apple Park và giải quyết hiểu lầm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Alibaba đầu tư 2 tỷ USD vào Trendyol, sàn thương mại điện tử lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ

Theo thông tin được công bố mới đây, gã khổng lồ thương mại điện tử của Trung Quốc Alibaba vừa đầu tư thêm 2 tỷ USD vào Trendyol, sàn thương mại điện tử lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ.

Alibaba đầu tư 2 tỷ USD vào Trendyol, sàn thương mại điện tử lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ
Alibaba đầu tư 2 tỷ USD vào Trendyol, sàn thương mại điện tử lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ

Theo đó, theo tờ SCMP, Alibaba được cho là đang có kế hoạch thúc đẩy các hoạt động kinh doanh bên ngoài thị trường Trung Quốc với khoản đầu tư 2 tỷ USD vào Trendyol, sàn thương mại điện tử có lượng truy cập (website traffic) lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ (Theo số liệu phân tích từ Similarweb).

  • Với khoản đầu tư mới, Alibaba sẽ nắm giữ 86,5% cổ phần của Trendyol.
  • Alibaba sẽ thành lập một trung tâm dữ liệu (data center) ở Ankara và một trung tâm điều hành xuất khẩu tại sân bay Istanbul (Thủ đô của Thổ Nhĩ Kỳ).
  • Alibaba trước đó đã đầu tư 1,4 tỷ USD vào Trendyol.
  • Trendyol hiện có hơn 250.000 nhà bán hàng (Merchant) với khoảng 200 triệu sản phẩm khác nhau đang được bán trên nền tảng.

Ngoài Alibaba (công ty mẹ của Lazada), các nhà đầu tư khác của Trendyol bao gồm Tập đoàn SoftBank, General Atlantic, Qatar Investment Authority và quỹ đầu tư quốc gia ADQ của Abu Dhabi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google: Tích hợp Generative AI vào Google Search vẫn là chiến lược trọng tâm

Kể từ khi OpenAI ra mắt ChatGPT vào tháng 11.2022, các “ông lớn” công nghệ đã nhanh chóng phát hành công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) tổng quát. Với việc chatbot Bard bị đánh giá kém xa so với đối thủ, nhiều người cho rằng Google đang tụt lại trong cuộc chạy đua AI.

Google: Tích hợp Generative AI vào Google Search vẫn là chiến lược trọng tâm
Google: Tích hợp Generative AI vào Google Search vẫn là chiến lược trọng tâm

Theo Insider, mặc dù “gã khổng lồ” tìm kiếm luôn nỗ lực để trở thành công ty đặt AI lên hàng đầu, Giám đốc điều hành Google Sundar Pichai cảm thấy công cụ AI của Google cần phải cải tiến hơn trước khi tích hợp nó vào các sản phẩm.

CEO Google chia sẻ việc ChatGPT ra mắt là một khoảnh khắc thú vị đối với ông, bởi vì Google đang xây dựng công nghệ cơ bản và triển khai AI trên các sản phẩm của mình. Ông tin rằng nó cho thấy mọi người sẵn sàng tìm hiểu và tiếp cận công nghệ mới.

Khi được hỏi liệu Google có nên ra mắt AI của riêng mình sớm hơn ChatGPT hay không, vị CEO nói rằng làm như vậy sẽ không tạo ra nhiều khác biệt cho lợi nhuận của công ty về lâu dài.

Những bình luận gần đây của CEO Pichai về AI dường như đã đi chệch khỏi mối lo ngại Google có thể đang tụt hậu trong cuộc chạy đua AI.

Vào tháng 12.2022, chỉ vài tuần sau khi ChatGPT ra mắt, ban lãnh đạo của Google đã tuyên bố “mã đỏ” (code red) cho công ty vì lo ngại chatbot của OpenAI có thể thay thế công cụ tìm kiếm Google trong tương lai, theo tờ New York Times.

Vào tháng 3, Google tung ra chatbot AI Bard. Tuy nhiên, Bard đem lại sự thất vọng sau khi đưa ra nhiều câu trả lời không chính xác. Các nhân viên cho rằng Google tung ra Bard quá vội vàng. Thậm chí Chủ tịch công ty Alphabet John Hennessy cũng nói rằng chatbot này chưa thực sự sẵn sàng để trở thành một sản phẩm ra mắt công chúng.

Kể từ bản thử nghiệm bị xem là sản phẩm thất bại, Google đã công bố một loạt sản phẩm AI mới. Vào tháng 5, “ông lớn” công nghệ trình làng dịch vụ “Duet AI for Workspace”, trong đó các tính năng AI tổng quát đã được tích hợp vào Google Docs, Sheets, Gmail và các sản phẩm hiện có khác nhằm thúc đẩy tính sáng tạo và năng suất.

CEO Pichai cho biết tích hợp AI tổng quát vào công cụ tìm kiếm vẫn là trọng tâm chính của Google trong chiến lược phát triển.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Advocacy Marketing và Influencer Marketing: Tương lai nào cho Marketers

Theo Influencer Marketing Hub, thị trường marketing toàn cầu đã tăng trưởng lên đến 19% vào năm 2022 và đạt đến 16,4 tỷ USD. Trong đó, 90% các doanh nghiệp lựa chọn tin tưởng vào hiệu quả của chiến dịch Influencer và khoảng 77% có xu hướng lập ngân sách cho kế hoạch Online Influencer Marketing.

Advocacy Marketing và Influencer Marketing: Tương lai nào cho Marketers
Advocacy Marketing và Influencer Marketing: Tương lai nào cho Marketers

Đầu tư cho Influencer Marketing là vậy thế nhưng sau khi kết thúc chiến dịch các báo cáo mà thương hiệu nhận lại là chỉ số tương tác cơ bản và đang giả sử rằng “các chỉ số này càng cao, hoạt động thương hiệu càng tốt”.

Tuy nhiên, những chỉ số này chưa đủ để kết luận hiệu quả thật sự của chiến dịch. Vậy đâu mới là thước đo giúp thương hiệu đánh giá được hiệu quả của chiến dịch qua các kênh cũng như hiểu đúng về người dùng mục tiêu để tối ưu hóa hiệu quả của chiến dịch truyền thông?

1. Liệu các chỉ số đo lường cơ bản có thể đánh giá được hiệu quả sau chiến dịch?

Sau khi kết thúc mỗi chiến dịch, các nhãn hàng sẽ nhận được một bản báo cáo về từng bài đăng của các Influencers dựa trên KPI cam kết, bao gồm các chỉ số: nhận biết (Reach, View) và tương tác – engagement (Reaction, Share, Comment, Click)…

Điểm cộng của những chỉ số này là tính quen thuộc và dễ hiểu, vì đây là bộ chỉ số chung của ngành, giúp nhãn hàng theo dõi tiến độ của mỗi chiến dịch.

Tuy nhiên, vì là bộ chỉ số chung, nên những chỉ số này chỉ phản ánh được “bề nổi của tảng băng”, tức khi nhìn vào những con số này, nhãn hàng hoàn toàn không đủ cơ sở để đánh giá mức độ hiệu quả thực sự của chiến dịch đến với người tiêu dùng.

Ví dụ: số lượng comments chung chung không thể phản ánh được có bao nhiêu người tham gia thảo luận, những thảo luận đó có liên quan đến nhãn hàng và sản phẩm hay không, người dùng nhắc đến sản phẩm với thái độ tích cực hay tiêu cực, và liệu họ có ý định mua sản phẩm đó hay không?

Nếu các thương hiệu không cân nhắc kỹ lưỡng trong việc phân tích các chỉ số đo lường chuyên sâu sẽ dễ rơi vào bẫy làm việc theo cảm tính, không xây dựng được một chiến lược đủ bài bản để tối ưu hóa ngân sách.

Dẫn đến các tình huống “trớ trêu” như các bài đăng từ các Influencer tạo ra nhiều thảo luận trên mạng xã hội nhưng tỉ lệ thảo luận liên quan đến thương hiệu, chiến dịch lại quá thấp.

Điều này khiến hiệu ứng gợi nhớ thương hiệu không cao, không tiếp cận được tệp khách hàng và không có đủ cơ sở đánh giá hiệu quả của chiến dịch.

Vậy thương hiệu cần phải làm gì để đánh giá được độ hiệu quả của chiến dịch thông qua các chỉ số đo lường?

2. Advocacy Marketing được “khai sinh” để giúp thương hiệu khắc phục những điểm yếu mà Influencer Marketing chưa làm được

Mỗi loại hình marketing đều sẽ có một hệ thống các chỉ số để đánh giá, các chỉ số cơ bản từ Influencer Marketing vẫn giúp thương hiệu theo dõi kết quả hoạt động nhưng không đo lường được hiệu quả.

Trong khi đó, Advocacy Marketing hay còn gọi là Tiếp Thị Vận Động cho phép hiểu sâu hơn, đầy đủ hơn các giá trị của chiến dịch thông qua các chỉ số chuyên sâu.

Khái niệm này tuy có vẻ khá mới tại Việt Nam, nhưng thực tế đây là một trong những hình thức marketing “quyền lực” nhất trên thế giới khi vừa thúc đẩy định vị thương hiệu trên thị trường đến hỗ trợ hiệu quả kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo số liệu từ Hubspot, các thương hiệu cho rằng với mỗi dollar đầu tư cho Advocacy Marketing, họ nhận lại ROI tương đương 650% (số liệu thống kê 2020).

Advocacy Marketing chính là loại hình marketing được “khai sinh” ra để khắc phục những điểm yếu của Influencer Marketing. Giúp trả lời được những câu hỏi:

  • Thương hiệu có tiếp cận được tệp khách hàng mục tiêu hay không?
  • Họ phản hồi và thảo luận về những chủ đề, thông tin gì?
  • Chất lượng và thái độ thảo luận mà thương hiệu nhận được thông qua các chiến dịch trên mỗi chiến lược/kênh

Từ sức mạnh kể trên, Advocacy Marketing sẽ giúp các thương hiệu giải quyết bài toán như đã đề cập thông qua các chỉ số đo lường chất lượng hiệu quả chuyên sâu của chiến dịch:

2.1 Chỉ số đo lường chất lượng thảo luận sau chiến dịch

Những chỉ số này sẽ giúp thương hiệu có thể thấy và xác định được chất lượng thảo luận được tạo ra sau mỗi chiến dịch thông qua các chỉ số chuyên sâu: Sentiment Score, Audience Scale, Relevant Mention, Brand Mention, Purchase Intention Mention…

2.2 Hai chỉ số đo lường chuyên sâu hiệu quả chiến dịch Advocacy

Social Effectiveness Score – chỉ số dùng để đo lường hiệu quả tạo ra brand mention (thảo luận đề cập đến thương hiệu) và audience scale (lượng người tham gia thảo luận) từ tổng thảo luận trên từng kênh.

Và, Advocacy Score – chỉ số được dùng để đánh giá mức độ hiệu quả của một kênh trong hoạt động Advocacy Marketing. Dựa trên chỉ số này có thể tính được lượng thảo luận, lượng người dùng và thảo luận liên quan đến thương hiệu của kênh đang được đánh giá.

Việc đánh giá đúng mức độ hiệu quả của các kênh truyền thông thông qua các chỉ số đo lường chuyên sâu sau chiến dịch đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp các thương hiệu xây dựng kế hoạch để tối ưu hóa hiệu quả truyền thông cho các chiến dịch sắp tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh | TheoYouNetMedia

Tương lai của Video Marketing: Tận dụng các nội dung tương tác

Cùng tìm hiểu xem cách các xu hướng marketing mới đang tận dụng những nội dung được cá nhân hoá và tương tác để thúc đẩy sức mạnh của thương hiệu (Brand Power).

Tương lai của Video Marketing: Tận dụng các nội dung tương tác
Tương lai của Video Marketing: Tận dụng các nội dung tương tác

Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, toàn cầu đối mặt với lạm phátsuy thoái, khi người tiêu dùng thắt chặt ngân sách chi tiêu, nhiệm vụ tạo ra sự tương tác và bán hàng ngày càng trở nên khó khăn với người làm marketing.

Ở những thời điểm này, điều cần làm không phải là nghĩ ra quá nhiều ý tưởng hay chiến lược mới để thử nghiệm mà là tập trung vào những gì được chứng minh là hiệu quả nhất.

Trong phạm vi Content Marketing, khi mục tiêu của các marketer là sử dụng Content hay Nội dung để tối đa hoá hiệu suất Marketing, những nội dung video có tính trực quan cao luôn tỏ ra được lợi thế về mức độ tương tác và cả chuyển đổi, đặc biệt là các video được cá nhân hoá và có thể giải thích cụ thể về một thứ gì đó.

Các video này có sức mạnh lớn trong việc thông báo, thuyết phục và chuyển đổi bằng những cách hấp dẫn, dễ hiểu và đặc biệt chân thực (Authentic Marketing).

Dưới đây là chi tiết về cách video marketing thể hiện sức mạnh của nó.

Những lợi ích của nội dung tương tác và được cá nhân hóa trong video.

Bằng cách kết hợp khả năng tương tác và cá nhân hóa với các video có khả năng giải thích cụ thể một vấn đề gì đó, những người làm tiếp thị có thể tạo ra những nội dung quảng cáo ở một cấp độ cao hơn, cấp độ con người, cấp độ cảm xúc, thứ có thể hỗ trợ tăng tỷ lệ tương tác và chuyển đổi tốt hơn.

Theo một nghiên cứu của Salesforce, “84% khách hàng nói rằng việc được đối xử như một con người chứ không phải là một con số đóng vai trò rất quan trọng trong việc họ cảm nhận như thế nào về thương hiệu.”

Nói một cách dễ hiểu hơn, khách hàng muốn thương hiệu mang lại cảm xúc và ý nghĩa thật cho họ thay vì tìm đến họ chỉ để bán hàng.

Các video tương tác và được cá nhân hóa với nội dung liên quan trực tiếp đến người dùng có thể mang lại những trải nghiệm thú vị và đây chính là nền tảng của mọi hành động như mua hàng hay trung thành.

Tương lai của video marketing, mà chính xác là các video có khả năng giải thích.

Khi các yếu tố công nghệ mới (chẳng hạn như AI) đang giúp việc tạo ra những nội dung tương tác và cá nhân hóa trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, tương lai của các video giải thích thực sự rất tươi sáng.

Các công nghệ như Thực tế tăng cường (AR), thực tế ảo (VR) và các công nghệ tương tác khác có thể tạo ra những trải nghiệm sống động, đắm chìm, nhập vai, và “rất thực”.

Bằng cách kết hợp các công nghệ mới này với những dữ liệu như lịch sử duyệt web, hành vi mua hàng hay hoạt động của khách hàng trên mạng xã hội; người làm marketing tiếp tục có nhiều cơ hội hơn để tạo ra các video có khả năng giải thích và thúc đẩy tương tác.

Chiến lược Video Marketing.

Theo các số liệu phân tích, có đến 86% marketer sử dụng video marketing cho doanh nghiệp của họ vào năm 2022.

Để nhanh chóng bắt kịp và hưởng lợi từ điều này, dưới đây là những gì bạn có thể làm:

Bước 1.

Bước đầu tiên, hãy xây dựng một kịch bản video ngắn gọn, phù hợp với đối tượng mục tiêu và hình ảnh doanh nghiệp của bạn. Một số lời khuyên dành cho bạn là:

• Xác định đối tượng mục tiêu của bạn thông qua các bản nghiên cứu thị trường, sau đó điều chỉnh kịch bản theo nhu cầu và sở thích của họ.

• Sử dụng ngôn ngữ theo cách gần gũi với đối tượng mục tiêu.

• Đừng quên đưa ra hay lồng ghép các USP của thương hiệu và duy trì một giọng điệu nhất quán phù hợp với hình ảnh và mục tiêu chiến lược của thương hiệu.

Bước 2.

Tiếp theo, bạn nên tạo và tùy chỉnh hình ảnh, âm thanh hay phần lồng tiếng nếu có để tạo ra các video dài từ hai đến ba phút. Dưới đây là một số gợi ý:

• Video nên bao gồm các yếu tố chính của thương hiệu, như cách phối màu, logo hay hình ảnh. Bạn nên đảm bảo rằng bạn đang duy trì chiến lược nội dung và sự riêng biệt (tính độc đáo và duy nhất) của thương hiệu.

• Ngoài ra, để các video thực sự liên quan đến người xem, bạn cũng cần nghiên cứu về sở thích của khách hàng và cân bằng chúng với những gì mà thương hiệu muốn truyền tải.

• Các yếu tố âm thanh như giọng đọc, niọng nam nay nữ, giọng của vùng miền nào…cũng ảnh hưởng không nhỏ đến video.

• Bạn có thể thêm tên công ty và logo vào video.

• Cuối cùng, một lời kêu gọi hành động (CTA) có lẽ không thể thiếu với các video marketing.

Bước 3.

Sau khi mọi thứ đã sẵn sàng, bạn đang đi đến bước cuối cùng, thêm và chỉnh sửa các hiệu ứng cho video, và bắt đầu phân phối nó cho khách hàng.

Ngoài việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng, bạn hoàn toàn có thể sử dụng các công cụ tích hợp có sẵn trên nền tảng để xây dựng video. Ví dụ với TikTok, người dùng rỏ ra hứng thú hơn với các video tận dụng chính các hiệu ứng mang tính xu hướng trên nền tảng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google không thể tìm thấy lối đi trong giấc mơ VR

Google tiên phong phát triển kính VR nhưng giấc mơ thực tế ảo của họ đang trở nên hỗn loạn sau khi Apple ra mắt Vison Pro.

Google không thể tìm thấy lối đi trong giấc mơ VR
Google không thể tìm thấy lối đi trong giấc mơ VR

Khi CEO Apple Tim Cook giới thiệu kính Vision Pro hồi tháng 6 với những lời có cánh như “sản phẩm mới mang tính cách mạng”, bên trong Google là một sự thất vọng bao trùm.

Trong nhiều năm, Google cố gắng quay lại đường đua “thực tế hỗn hợp” bằng sản phẩm mới có thể khiến người dùng mê mẩn. Google Glass, nỗ lực đầu tiên của hãng về thiết bị thực tế tăng cường (AR), đã thất bại. Các sản phẩm sau này của Google cũng xuất hiện mờ nhạt.

Tuy nhiên, các lãnh đạo Google không từ bỏ giấc mơ. Năm 2020, họ thành lập một nhóm mới để tiếp tục tham vọng. Dự án nội bộ “Project Iris” ra đời. Google cũng mua lại công ty khởi nghiệp North và Raxium để củng cố nỗ lực, nhưng phải đối mặt nhiều rào cản kỹ thuật trong việc biến tầm nhìn thành sản phẩm khả thi.

Công ty khai tử Iris đầu năm nay và chuyển sang một mẫu kính thực tế ảo hợp tác với Samsung, tên mã “Project Moohan”. Tuy nhiên, đầu tháng 8, SBS Biz của Hàn Quốc đưa tin Samsung đã hoãn kế hoạch kính VR vì lo ngại không đủ cạnh tranh với sản phẩm của Apple.

Khủng hoảng nội bộ.

Hồi tháng 1, khi sa thải 12.000 nhân viên, Google tuyên bố đóng cửa một số dự án, trong đó có Iris và dự án chip tùy chỉnh đang nghiên cứu. Vài tuần sau, Clay Bavor, giám đốc AR và VR của Google khi đó, thông báo nghỉ việc sau 18 năm gắn bó công ty.

Quyết định này khiến nhóm AR rơi vào “trạng thái hỗn loạn”. Một số người ở lại nói: “Thật khó thuyết phục mọi người khi bản thân công ty cần một chip tùy chỉnh cho thiết bị mới. Họ bắt tay vào làm rồi lại nhanh chóng ném nó đi”.

Thách thức lớn nhất của Google hiện nay là làm sao giữ chân các nhân tài còn lại. Họ là những người mà công ty đã mất hàng năm trời và hàng triệu USD mới mời về được. Mark Lucovsky, được Google mời về dẫn dắt dự án Iris, cũng mới thông báo sẽ nghỉ việc.

“Những thay đổi gần đây trong vai trò lãnh đạo AR cũng như cam kết, tầm nhìn không ổn định của Google là nguyên nhân khiến tôi rời đi”, Lucovsky nói với Business Insider.

Eddie Chung, giám đốc sản phẩm cấp cao từng làm việc trong sự án Iris, cũng ra đi vào tháng 2, theo hồ sơ nội bộ của Google. Kurt Akeley, cựu CTO của công ty khởi nghiệp (Startup) hình ảnh Lytro – được Google mua lại năm 2018 với giá 40 triệu USD, đã nghỉ hưu vào năm ngoái.

Trong khi đó, Apple và Meta đang mạnh tay đầu tư cho thực tế tăng cường. Công ty mẹ của Facebook đã chi gần 14 tỷ USD năm 2022 cho Reality Labs để phát triển sản phẩm thực AR/VR. Apple chi hơn một tỷ USD mỗi năm để phát triển Vision Pro, theo nguồn tin của Bloomberg.

Các nhân viên và cựu thành viên của Google bày tỏ sự thất vọng khi công ty không đưa ra hành động tương tự và để mất vị thế dẫn đầu. Một số tin rằng việc Google giảm chi tiêu vào năm ngoái và tập trung vào AI đã khiến giấc mơ VR bị bỏ rơi.

Một cựu nhân viên nói: “Về cơ bản, thách thức nhất với Google là thiếu tính nhất quán về sản phẩm”. Quyết định chuyển sang phần mềm cho phép Google phát huy thế mạnh trong thời gian ngắn, nhưng các nhà lãnh đạo nhận thức sâu sắc rằng công ty phải xây dựng được thiết bị phần cứng của riêng mình để duy trì tính cạnh tranh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Kantar Worldpanel: Bối cảnh ngành hàng FMCG Việt Nam 2023

Kantar Worldpanel Việt Nam trong nghiên cứu mới nhất đã chỉ ra các xu hướng tiêu dùng nổi bật sẽ ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng trong năm 2023 – một năm được dự báo nhiều thách thức và cơ hội cho ngành tiêu dùng nhanh (FMCG).

Kantar Worldpanel: Bối cảnh ngành hàng FMCG Việt Nam 2023
Kantar Worldpanel: Bối cảnh ngành hàng FMCG Việt Nam 2023

Thứ nhất là sóng gió đến từ suy thoái kinh tế chung. Trên phạm vi toàn cầu, kinh tế 2023 được dự báo sẽ tiếp tục suy thoái trước khi hồi phục vào năm 2024.

Với Việt Nam, dù kết thúc năm 2022 với tăng trưởng GDP cao kỷ lục, kinh tế được nhận định sẽ gặp nhiều thách thức trong năm 2023, với rủi ro lớn nhất là lạm phát.

Theo Kantar, giá cả leo thang khiến người tiêu dùng trở nên lo lắng hơn về việc làm và thu nhập, trong bối cảnh sa thải hàng loạt diễn ra từ cuối năm ngoái. Điều này dẫn đến người tiêu dùng sẽ siết chặt chi tiêu và cân nhắc kĩ hơn khi mua sắm.

Do vậy, các thương hiệu/nhà bán lẻ cần thấu hiểu cách người tiêu dùng phản ứng với tình hình giá thay đổi khác nhau như thế nào với từng ngành hàng.

Cùng với đó, cân bằng giữa việc tăng giá và xây dựng thương hiệu, đồng thời bù đắp giá cả gia tăng bằng chất lượng sản phẩm, và thông điệp phù hợp với tâm lý người tiêu dùng, Kantar khuyến nghị.

Mua sắm trực tuyến (online) sẽ là yếu tố thứ hai ảnh hưởng tới tiêu dùng nhanh tại Việt Nam trong năm nay, trong đó, những xu hướng mới nổi sẽ tạo động lực tăng trưởng cho kênh online, đơn cử như TikTok.

Dữ liệu từ Reputa cuối năm ngoái cho biết Tiktok đang không chỉ dừng lại ở mảng giải trí, mà ngày càng đẩy mạnh trong ngành thương mại điện tử. Nền tảng này đã vượt mặt Tiki và Sendo, vươn lên nắm giữ vị trí tốp 3 sàn thương mại điện tử tại Việt Nam.

Một trong những nguyên nhân là TikTok đã tích hợp với chức năng mua sắm, giúp người tiêu dùng tiếp cận thương hiệu mới hay thương hiệu nhỏ dễ dàng hơn.

Ngoài ra, các trải nghiệm thực tế ảo, hay chiến lược Online-to-offline sẽ giúp thúc đẩy các kênh online trong năm nay, từ đó tác động tới thị trường FMCG.

Yếu tố ảnh hưởng thứ ba là xu hướng sống hạnh phúc và khỏe mạnh. Đại dịch đã tạo động lực cho người tiêu dùng tìm kiếm sản phẩm F&B có lợi ích dinh dưỡng, hoặc các thức ăn/uống thay thế lành mạnh (chế độ ăn lành mạnh hơn, giảm chất béo, sản phẩm không đường).

Đơn cử, dữ liệu từ khảo sát Lifestyle Survey 2021 – 2022 của Worldpanel cho thấy có tới 85% người được hỏi cho biết sẵn sàng trả giá cao hơn cho những sản phẩm tốt cho sức khỏe hơn.

Không chỉ vậy, thức uống với các lợi ích sức khỏe khác nhau ngày càng phổ biến hơn, đặc biệt là nhóm Millenials (Gen Y), cho thấy mối quan tâm về sức khỏe hiện hữu ở mọi lứa tuổi.

Cuối cùng là xu hướng về hành trình sống bền vững. Sau đại dịch, chủ đề sống bền vững được quan tâm hơn, khi hơn một nửa người tiêu dùng có ý thức về tác động môi trường và nỗ lực để giảm thiểu ảnh hưởng đó, theo khảo sát của Worldpanel.

Người tiêu dùng cũng sẵn sàng hành động nếu thương hiệu không có trách nhiệm bảo vệ môi trường.

Tuy vậy, khảo sát cho thấy vẫn hiện hữu khoảng cách giữa nhận thức và hành động trong việc tiêu dùng xanh. Nhiều người cảm thấy khó thay đổi hành vi dùng sản phẩm từ nhựa, và cho rằng sản phẩm thân thiện môi trường thường đắt tiền và khó tìm.

Theo Kantar, đây là lúc thương hiệu FMCG, nhà sản xuất và nhà bán lẻ cần tiên phong thay đổi, giúp người tiêu dùng thu hẹp khoảng cách giữa mong muốn và hành động.

Đơn cử, doanh nghiệp có thể từng bước đổi mới để các sản phẩm bền vững với môi trường dễ tiếp cận hơn với chi phí hợp lý.

Cùng với đó, doanh nghiệp nên hợp tác cùng cơ quan nhà nước để cải thiện hệ thống xử lý rác thải, và tuyên truyền về những hành động tiêu dùng/mua sắm cụ thể, giúp giảm thiểu tác động lên môi trường, Kantar khuyến nghị.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Kiều Mai | The Leader

TikTok ra mắt TikTok Keyword Insights cho Digital Marketer

TikTok vừa thông báo ra mắt TikTok Keyword Insights, một công cụ nghiên cứu và phân tích từ khoá, là một trong những chìa khoá quyết định sự thành công của các chiến dịch Digital Marketing trên TikTok.

TikTok ra mắt TikTok Keyword Insights cho Digital Marketer
TikTok ra mắt TikTok Keyword Insights cho Digital Marketer

Là một phần trong bộ công cụ hỗ trợ sáng tạo trên nền tảng (TikTok Creative Center), TikTok Keyword Insights là vừa mới được TikTok ra mắt là công cụ nghiên cứu và phân tích keyword hay từ khoá với mục tiêu giúp các nhà quảng cáo khám phá các từ khóa hay cụm từ đang mang lại hiệu suất cao với quảng cáo TikTok.

Những người làm marketing có thể sử dụng công cụ này để khám phá danh sách các từ khóa đang thịnh hành, những từ có thể xuất hiện trong âm thanh, lớp phủ văn bản hoặc chú thích quảng cáo.

Giao diện chính của TikTok Keyword Insights
Giao diện chính của TikTok Keyword Insights

Như bạn có thể thấy qua hình chụp ở trên, chỉ cần nhập một từ khoá bất kỳ vào thanh tìm kiếm, bạn có thể bắt đầu thu thập những dữ liệu có liên quan, bạn cũng có thể thu hẹp kết quả tìm kiếm của mình theo khu vực, ngành hàng, mục tiêu quảng cáo, loại từ khóa và khung thời gian.

TikTok Keyword Insights cho phép bạn phân tích hiệu suất của các từ khóa trong khung thời gian đã chọn, CTR (tỷ lệ nhấp chuột vào quảng cáo) trung bình của các quảng cáo TikTok có sử dụng từ khoá đó.

Bạn có thể nhấp vào nút Chi tiết (Details) ở ngoài cùng bên phải của trang kết quả tìm kiếm để xem các video cụ thể có chứa từ khóa đó.

TikTok Keyword Insights cũng sẽ cho bạn biết cách các nhà quảng cáo đưa cụm từ khoá vào nội dung quảng cáo, cho dù là trong một đoạn âm thanh thuyết minh, văn bản quảng cáo hay lớp phủ văn bản, kèm với đó là mức độ hiệu quả của những quảng cáo đó.

Ngoài các công dụng liên quan đến phân tích từ khoá, công cụ mới này cũng còn là một cách tuyệt vời khác để các nhà quảng cáo TikTok tối ưu nội dung quảng cáo, chỉnh sửa hoặc thêm mới một số nội dung có thể mang lại hiệu quả cao.

Bạn có thể truy cập TikTok Keyword Insights ngay tại đây

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Tại sao Earned Media là chiến lược hiệu quả để xây dựng danh tiếng thương hiệu

Trong bối cảnh kinh doanh mới, khi người tiêu dùng ngày càng có xu hướng ít tin tưởng hơn theo hướng những thông điệp một chiều từ thương hiệu mà thay vào đó là nghiên cứu nhiều hơn các nguồn tin từ cộng đồng, Earned Media là chiến lược hiệu quả để xây dựng niềm tin và danh tiếng của thương hiệu.

Tại sao Earned Media là chiến lược hiệu quả để xây dựng danh tiếng thương hiệu
Tại sao Earned Media là chiến lược hiệu quả để xây dựng danh tiếng thương hiệu

Với tư cách là những người làm marketing, bạn cảm thấy như thế nào khi phải chứng kiến một thương hiệu nào đó tăng trưởng nhanh hơn chỉ vì họ có tên tuổi hay thương hiệu tốt hơn trong khi sản phẩm và dịch vụ mà bạn cung cấp vượt trội hơn?

Trong bối cảnh này, có lẽ thứ bạn đang nghĩ đến đó là cần xây dựng thương hiệu hay ít nhất là độ nhận biết thương hiệu (nhận thức về thương hiệu).

Trong khi đội nhóm marketing của bạn có nhiều cách khác nhau để thực hiện như đẩy mạnh quảng cáo, PR hay đầu tư nhiều hơn vào Content Marketing, cuối cùng thứ mà bạn cần vẫn là có được niềm tin của người tiêu dùng.

Với sự phát triển ngày càng mạnh của các nền tảng công nghệ và mạng xã hội, khi khách hàng có nhiều cách hơn để tìm kiếm và kiểm chứng nội dung, những nội dung gián tiếp hay những nơi mà ở đó người dùng nói về thương hiệu lại thể hiện được sức mạnh của nó.

Và đây chính là lúc bạn cần tìm hiểu về cái gọi là Earned Media.

Earned Media là gì?

Earned Media thường được dân trong ngành biết đến với tên gọi “Kênh truyền thông mà thương hiệu có được” “phương tiện truyền thông kiếm được” hay “nơi mà khách hàng nói về thương hiệu”.

Earned Media nằm trong bộ các kênh hay phương tiện truyền thông bao gồm: Paid Media (phương tiện truyền thông có trả phí ví dụ như quảng cáo), Owned Media (các kênh do thương hiệu sở hữu ví dụ như website, fanpage, CRM, Chatbot…) và cuối cùng là Earned Media, nơi khách hàng tự hay chủ động nói về thương hiệu.

Ý tưởng đằng sau sự phân chia theo kênh truyền thông này là, giả sử nếu thương hiệu của bạn liên tục quảng cáo để tiếp cận khách hàng, hay liên tục đăng tải các bài đăng lên các Trang mạng xã hội như Facebook hay Instagram, điều gì sẽ xảy ra hay thương hiệu sẽ “có” được điều gì nếu không có bất cứ ai, cá nhân là khách hàng, người có ảnh hưởng hay tổ chức thứ ba nào đó nói về hay đề cập đến thương hiệu?

Niềm tin của khách hàng là tất cả.

Theo nghiên cứu của tổ chức tư vấn về marketing và PR, Edelman, trong số các yếu tố mà khách hàng cân nhắc trước khi ra quyết định mua hàng, mức độ tin tưởng hay niềm tin với thương hiệu xếp ở vị trí thứ hai sau yếu tố giá bán.

Một trong những cách tốt nhất để có được sự tín nhiệm này của công chúng hay khách hàng mục tiêu đó là thông qua Earned Media, tức các phương tiện truyền thông kiếm được.

Bạn cứ hình dung thế này, thay vì khách hàng tìm kiếm thông tin và thấy một mẫu nội dung nào đó trực tiếp từ thương hiệu với việc “vô tình” bắt gặp một nội dung khác được đăng tải bởi một khách hàng khác hay người có ảnh hưởng, họ sẽ tin tưởng ai, trong trường hợp nếu họ là khách hàng trung thành và có niềm tin cao với thương hiệu thì chắn chắn niềm tin đó vẫn sẽ bị ảnh hưởng.

Nếu các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hay bản thân doanh nghiệp tự định vị mình là những nhà lãnh đạo tư tưởng ngành, những nội dung sáng tạo và mới mẻ, các nghiên cứu và phát hiện mới từ thương hiệu cũng là một trong những cách thức hiệu quả để xây dựng danh tiếng và thúc đẩy các bên thứ ba nói về thương hiệu.

Bạn hãy nghĩ về các nhà lãnh đạo thường xuyên chia sẻ các kiến thức về quản trị, lãnh đạo hay kiến thức ngành như Steve Jobs, Jeff Bezos hay Elon Musk bạn sẽ cảm nhận được giá trị của điều này.

Earned Media là cách tốt nhất để không chỉ giúp tăng thêm niềm tin vào thương hiệu mà còn định vị thương hiệu và doanh nghiệp như là những “người có thẩm quyền” trong ngành.

Earned Media cũng giúp cải thiện SEO.

Một lợi ích khác của Earned Media là cách nó ảnh hưởng tích cực đến việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) của thương hiệu hay doanh nghiệp.

Nếu bạn là người am hiểu về SEO, bạn có thể nhận thấy rằng các thuật toán của công cụ tìm kiếm cũng tính đến các chỉ số “độ tin cậy” khi xếp hạng bài viết hay website, điều này giải thích lý do tại sao nhiều bài viết trên các Trang báo lớn vốn không cần tối ưu SEO hay thậm chí là spam SEO nhưng vẫn được xếp thứ hạng cao.

Lý thuyết đằng sau điều này là nếu một sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu nào đó được nhiều người nói về hay thảo luận (tích cực), nó sẽ có được độ tin cậy cao hơn với các công cụ tìm kiếm như Google hay Bing.

Trong ngành SEO, có một thuật ngữ gọi là E-A-T đại diện cho Expertise, Authority and Trustworthiness cũng nói lên được điều này.

Tóm lại, điểm EAT của tổ chức của bạn càng cao, tổ chức của bạn sẽ hoạt động tốt hơn trong các công cụ tìm kiếm, điều này cuối cùng sẽ dẫn đến mức độ nhận thức về thương hiệu cao hơn, với sự tin tưởng và tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn tốt hơn.

Bài học rút ra khi tận dụng Earned Media để xây dựng danh tiếng thương hiệu là gì?

Thông qua các phân tích ở trên từ MarketingTrips, hẳn là bạn đã có thể thấy được các giá trị mà các kênh truyền thông kiếm được có thể mang lại.

Mặc dù cả Paid Media, Owned Media và Earned Media đều quan trọng và đóng góp các phần giá trị khác nhau, trong môi trường kinh doanh đầy bất ổn hay thậm chí là “nhiều sự nghi ngờ” ngày nay, khách hàng sẽ tìm kiếm và tương tác với các thương hiệu mà họ tin tưởng nhiều hơn.

Ngoài việc đẩy mạnh quảng cáo, các hoạt động Digital Marketing, thương hiệu cần đầu tư nhiều hơn vào những nơi mà ở đó khách hàng và nhiều bên khác sẽ nói về thương hiệu, đó chính là nguồn tin đáng tin cậy nhất và cũng là nơi danh tiếng thương hiệu được hình thành và phát triển.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok Creativity Program Beta: Công cụ kiếm tiền mới trên TikTok

TikTok vừa ra mắt chương trình kiếm tiền mới cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trên nền tảng với tên gọi TikTok Creativity Program Beta (Chương trình sáng tạo TikTok Beta). Vậy TikTok Beta là gì và nhà sáng tạo nội dung trên TikTok có thể kiếm tiền từ công cụ sáng tạo này ra sao, hãy theo dõi bài viết dưới đây.

TikTok Creativity Program Beta: Công cụ kiếm tiền mới cho nhà sáng tạo TikTok
TikTok Creativity Program Beta: Công cụ kiếm tiền mới cho nhà sáng tạo TikTok

Theo đó, thông qua chương trình mới có tên là TikTok Creativity Program Beta, TikTok có thể giúp các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng kiếm được nhiều tiền hơn với những nội dung dài hơn.

TikTok Creativity Program Beta (TikTok Beta) là gì?

TikTok Creativity Program Beta là chương trình kiếm tiền chỉ dành cho những nhà sáng tạo được mời nhằm mục tiêu giúp người sáng tạo kiếm được nhiều tiền hơn, đồng thời cung cấp nhiều công cụ hơn để họ có thể phân tích và cải thiện hiệu suất video.

Để đủ điều kiện tham gia chương trình, người dùng TikTok phải đủ từ 18 tuổi trở lên, đáp ứng các yêu cầu về lượng người theo dõi và lượt xem video tối thiểu (tài khoản chưa có dấu hiệu vi phạm).

Nhà sáng tạo có thể bắt đầu kiếm tiền như thế nào?

Những người được mời tham gia Creativity Program Beta phải là người xây dựng và xuất bản nội dung gốc (Original Content), có chất lượng cao và dài tối thiểu 60 giây.

Chương trình hiện đã có sẵn tại Mỹ, Pháp và Brazil và sẽ sớm được triển khai tại nhiều quốc gia khác trên toàn cầu.

Lợi ích của TikTok Creativity Program Beta là gì?

Creativity Program Beta được thiết kế nhằm giúp nhà sáng tạo có thêm nhiều cơ hội hơn để kiếm tiền đồng thời thúc đẩy khả năng sáng tạo của họ. Chương trình được xem như là một phần tiếp nối sau thành công của quỹ nhà sáng tạo TikTok Creator Fund.

Khi tham gia chương trình, TikTok sẽ cung cấp cho nhà sáng tạo một trang tổng quan nơi họ có thể xem tính đủ điều kiện của video, doanh thu ước tính, các chỉ số hiệu suất và số liệu phân tích, và hơn thế nữa. Tất cả các video sử dụng cho TikTok Creativity Program Beta phải tuân thủ Nguyên tắc cộng đồng của TikTok.

Bằng cách nào nhà sáng tạo có thể đăng ký chương trình?

Với những nhà sáng tạo đã tham gia TikTok Creator Fund, họ có thể chuyển sang Chương trình sáng tạo TikTok Beta mới, trong khi với những người chưa đăng ký có thể đăng ký khi chương trình có sẵn tại quốc gia của họ.

Sự khác biệt giữa TikTok Creator Fund và TikTok Creativity Program Beta là gì?

Ở thời điểm hiện tại, TikTok có hai chương trình hỗ trợ cộng đồng nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng đó là Quỹ người sáng tạo TikTok hay TikTok Creator Fund và Chương trình nhà sáng tạo TikTok (Creativity Program Beta).

Mặc dù cả hai chương trình đều nhằm mục đích hỗ trợ người sáng tạo, vẫn có một số điểm khác biệt quan trọng giữa hai chương trình này.

  • Tính đủ điều kiện.

Một trong những điểm khác biệt chính giữa hai chương trình là tính đủ điều kiện.

Trong khi với TikTok Creator Fund chỉ dành cho những người sáng tạo đủ điều kiện đáp ứng các tiêu chí của chương trình, chẳng hạn như từ 18 tuổi, đáp ứng số lượng người theo dõi cụ thể và đăng nội dung gốc.

TikTok Creativity Program Beta hiện chỉ dành cho những người được mời (invite-only) và sẽ chỉ dành cho những người sáng tạo đáp ứng các yêu cầu cụ thể.

  • Tiềm năng thu nhập.

Mặc dù cả hai chương trình đều mang đến cho nhà sáng tạo những cơ hội để kiếm tiền thông qua nội dung của họ, tiềm năng kiếm tiền của hai chương trình lại khác nhau.

TikTok Creator Fund trả tiền cho nhà sáng tạo dựa trên lượt xem và mức độ tương tác trên video của họ. TikTok Creativity Program Beta lại hướng đến mục đích mang lại tiềm năng doanh thu cao hơn, đồng thời mở ra nhiều cơ hội hơn cho họ trong thế giới thực.

  • Yêu cầu nội dung.

Để tham gia TikTok Creator Fund, nhà sáng tạo phải đăng nội dung gốc đáp ứng các nguyên tắc cụ thể. Creativity Program Beta cũng yêu cầu đăng nội dung gốc, nhưng phải dài hơn 60 giây.

  • Tính khả dụng.

TikTok Creator Fund đã tồn tại từ lâu và dành cho những nhà sáng tạo đủ điều kiện ở nhiều quốc gia khác nhau. TikTok Creativity Program Beta hiện vẫn đang ở chế độ thử nghiệm (Beta) và đang khả dụng ở Mỹ, Pháp và Brazil.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

CMO của Visa: Cách để phát triển như là một Marketer xuất sắc

Cùng MarketingTrips tìm hiểu về chia sẻ từ CMO (Giám đốc Marketing) của Visa về cách người làm marketing có thể tồn tại và phát triển với tư cách là một marketer xuất sắc.

CMO của Visa: Làm thế nào để phát triển như là một Marketer xuất sắc
CMO của Visa: Làm thế nào để phát triển như là một Marketer xuất sắc

Bên dưới là chi tiết về cuộc trò chuyện giữa Frank Cooper và FastCompany (FC), Frank Cooper hiện là CMO của công ty dịch vụ tài chính và thanh toán Visa, người cũng từng là CMO tại BlackRock, công ty quản lý tài sản lớn nhất thế giới, CMO của gã khổng lồ ngành F&B, PepsiCo và Giám đốc Sáng tạo của công ty truyền thông BuzzFeed.

Điều khiến Cooper trở thành một giám đốc marketing thành công là khả năng áp dụng một niềm tin mạnh mẽ rằng, vai trò của ông là sự kết hợp hài hoà giữa mục đích và văn hoá trong việc đạt được các mục tiêu kinh doanh tổng thể của thương hiệu.

Trích lời từ Chủ tịch của Visa, Al Kelly, ông này gọi Cooper là “sự kết hợp hiếm có giữa một chiến lược gia về sáng tạo thương hiệu với sự nhạy bén trong kinh doanh, và một nhà lãnh đạo luôn hiểu rõ các cơ hội của thương hiệu.”

Cuộc phỏng vấn với CMO Cooper cũng thể hiện rõ các thách thức quan trọng nhất mà tất cả các CMO đều phải đối mặt, cách vai trò của CMO đã thay đổi theo thời gian và nhiều nội dung liên quan đến chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu.

FC: Bạn đã gia nhập Visa được một năm. Đâu là điều ngạc nhiên hoặc khác biệt lớn nhất giữa ý tưởng ban đầu của bạn về Visa và cách bạn nhìn nhận nó hiện tại?

Frank Cooper: Điều ngạc nhiên lớn nhất có lẽ là công việc kinh doanh thực sự rất phức tạp. Đó là một tổ chức lớn và có quá nhiều thứ thay đổi cùng một lúc.

Chúng tôi có mã QR, chỉ cần nhấn để thanh toán (tap to pay), có các phương pháp thanh toán không chạm, bạn có thể chuyển tiền, thanh toán, được trả tiền, trao đổi NFT hoặc trao đổi bất kỳ thứ gì có giá trị trong thế giới trò chơi (Gaming).

FC: Visa là một thương hiệu hấp dẫn bởi vì, một mặt, công việc của bạn là tiếp cận và trình bày sự phức tạp đó với thế giới (và người tiêu dùng mục tiêu), mặt khác, Visa cũng là nhà tài trợ lớn tại các sự kiện mang tính toàn cầu như Thế vận hội và World Cup?

Frank Cooper: Một trong những điều tôi thực sự muốn làm xoay quanh khía cạnh tài trợ là tránh xa cái mà tôi gọi là “lạm dụng văn hoá”, nơi mà chúng tôi chỉ đơn giản là tài trợ và cố gắng để có được những ánh hào quang từ điều đó. Tôi không bác bỏ điều đó, tuy nhiên liệu có một cách nào khác để chúng tôi có thể gia tăng giá trị cho trải nghiệm của người hâm mộ, vận động viên hay các nghệ sĩ không? Nếu không, việc chúng tôi xuất hiện cũng sẽ chẳng có ý nghĩa gì, thậm chí càng xuất hiện thương hiệu sẽ càng bị ảnh hưởng. Cách tài trợ truyền thống vẫn có giá trị, tuy nhiên sẽ là có nhiều giá trị hơn nếu chúng tôi đóng góp hay truyền tải một thứ gì đó thực sự có ý nghĩa.

FC: Giám đốc Marketing từ lâu đã là một trong những công việc có thời gian giữ vị trí ngắn nhất trong lớp C-suite [trung bình mỗi CMO chỉ ở vị trí cửa họ từ khoảng 18 đến 24 tháng] và vai trò này cũng đã thay đổi khá nhiều ngoài những thứ liên quan đến sáng tạo hay performance marketing. Bạn sẽ đưa ra lời khuyên nào cho các CMO (cũng như những ai đang mong muốn trở thành CMO) để họ có thể phát triển tốt hơn và “tại vị” lâu hơn?

Frank Cooper: Lời khuyên của tôi dành cho bất kỳ CMO nào, đặc biệt là với những ai lần đầu làm CMO là trước hết bạn phải xây dựng một mối quan hệ sâu sắc và chân thật nhất với cả CEO (Giám đốc điều hành) và CFO (Giám đốc Tài chính). Để làm được điều đó, bạn không thể chỉ nói theo ngôn ngữ của những người làm marketing. Bạn phải nói bằng ngôn ngữ về cách bạn đang thúc đẩy sự tăng trưởng và dịch những gì bạn đang làm sang ngôn ngữ mà họ có thể hiểu.

Nói vậy không có nghĩa là bạn cần phải “hy sinh” hay thay đổi bất kỳ chiến thuật marketing nào; nó chỉ đơn giản là việc thay đổi cách diễn đạt. Thách thức lớn nhất mà tôi đã từng thấy là kỳ vọng của các CEO và CMO rất khác nhau hoặc kết quả mong đợi từ các CFO sẽ rất khác với kết quả mà Marketing đang mang lại cho doanh nghiệp.

CMO có thể nói là vị trí cao nhất của các Marketer. Với vị trí này, bạn đang cố gắng thay đổi nhận thức và hành vi, bạn cố gắng thuyết phục người tiêu dùng của mình và hơn thế nữa. Bạn cũng cần áp dụng logic tương tự đối với các C-suite. Tôi vẫn gọi cái này là “Marketing trong doanh nghiệp”.

FC: Bản thân công việc của các CMO đã phát triển như thế nào trong thập kỷ qua?

Frank Cooper: Theo tôi, đó là một sự thay đổi rất lớn. Rất nhiều người coi công việc của CMO là tạo ra những bước ngoặt lớn: Tạo ra “sức nóng trên thị trường mục tiêu“, tạo ra nhiều nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness), xây dựng thị phần hay khiến mọi người bàn tán về thương hiệu. Trong một thập kỷ rưỡi qua, điều này trở thành nguồn gốc của nhiều vấn đề khi các thành viên C-suite đặt câu hỏi rằng điều đó tạo ra giá trị như thế nào cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác, điều đó liên quan như thế nào tới doanh thu và lợi nhuận.

Theo tôi, đây chính là lý do chính mà nhiều năm trở lại đây khái niệm Performance Marketing lại trở nên phổ biến đến vậy, các Marketer coi đó là con đường duy nhất họ có thể đi. Tuy nhiên, chuyện gì đến cũng phải đến, cuối cùng, người ta nhận ra rằng mặc dù điều đó có thể tạo ra lợi ích trong ngắn hạn, nhưng các yếu tố dài hạn như giá trị thương hiệu dường như bị bỏ ngỏ.

Trong vòng 5 đến 10 năm qua, thay đổi đáng chú ý nhất mà tôi nhận thấy là sự chồng chéo ngày càng tăng giữa thương hiệu (Brand) và danh tiếng (Reputation). Trong khi thương hiệu tập trung hoàn toàn vào khách hàng và tạo ra các giá trị thương mại, còn Danh tiếng liên quan nhiều hơn đến tính hợp pháp của doanh nghiệp trong xã hội. Đây là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau.

Mọi người muốn một thương hiệu đáp ứng được kỳ vọng của họ với tư cách là người tiêu dùng, nhưng họ cũng quan tâm đến các giá trị của thương hiệu đó. Một nhân viên được đối xử như thế nào? hay [Doanh nghiệp] đóng góp gì cho xã hội? Tất cả đều được quan tâm.

FC: Bạn nghĩ gì về nhiều tuyên bố cho rằng cái gọi là “mục đích thương hiệu” (Brand Purpose) thực sự đã không còn tồn tại?

Frank Cooper: Tôi vẫn là một người tin tưởng sâu sắc vào khả năng lãnh đạo có mục đích (purpose-driven leadership) và xây dựng thương hiệu có mục đích (purpose-driven branding).

Nhưng dần dần, khi bắt đầu áp dụng, mọi người đã hiểu sai ý nghĩa thực sự của những khái niệm này. Họ tin rằng, lãnh đạo và xây dựng thương hiệu có mục đích có nghĩa là doanh nghiệp hay thương hiệu phải xử lý hết tất cả những vấn đề xã hội đang tồn tại, đây là một nhận định chưa đúng đắn.

Toàn bộ ý tưởng của điều này với tôi là hãy gắn nó với các mô hình hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, với những gì doanh nghiệp có thể làm với mục tiêu là đóng góp tích cực cho xã hội theo một cách nào đó. Nếu bạn là Amazon, bạn đang cung cấp một dịch vụ giúp tiết kiệm thời gian cho mọi người, và đối với mọi người, tiết kiệm thời gian cũng là một cách để tiết kiệm tiền.

FC: Trong một môi trường thay đổi nhanh chóng như hiện nay, bạn thấy mọi thứ đang đi về đâu? và bạn hào hứng nhất với điều gì?

Frank Cooper: Nhìn chung, tôi rất hào hứng với trò chơi điện tử (video gaming) và đặc biệt là sự trao đổi giá trị diễn ra ở đó. Tôi hào hứng vì nó chính là một cánh cửa phụ dẫn đến thứ cuối cùng gọi là metaverse.

Tôi cũng hào hứng với những nhà sáng tạo nội dung trò chơi, bởi vì những gì chúng ta đang thấy trên nhiều khía cạnh khác nhau đó là cộng đồng người sáng tạo đang phát triển rất mạnh mẽ trong xã hội, từ trên mạng xã hội đến trò chơi (Game) hay âm nhạc.

Đó là một trong những cơ hội thú vị nhất mà tôi thấy trên thị trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Audience Targeting: Mở khoá sức mạnh của việc nhắm mục tiêu quảng cáo

Tìm hiểu cách các nhà quảng cáo có thể tối đa hoá hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo từ việc hiểu nhu cầu của khách hàng đến hành động nhắm mục tiêu quảng cáo (Ad Targeting).

Audience Targeting: Mở khoá sức mạnh của việc nhắm mục tiêu quảng cáo
Audience Targeting: Mở khoá sức mạnh của việc nhắm mục tiêu quảng cáo

Trong thế giới quảng cáo đầy cạnh tranh như hiện nay, khả năng kết nối với đúng đối tượng mục tiêu hay khách hàng tiềm năng là điều tối quan trọng để thành công.

Tuy nhiên, với môi trường kinh tế đầy thách thức, khi doanh nghiệp đang phải đối diện với nhiều khó khăn từ lạm phát đến suy thoái kinh tế, các nhà quảng cáo hay người làm marketing phải đối mặt với nhiệm vụ làm được nhiều việc hơn với ít chi phí hơn, đồng thời kỳ vọng cao hơn về hiệu suất.

Việc xác định chính xác đối tượng mục tiêu lý tưởng cũng đang trở nên khó khăn hơn khi cookies của bên thứ ba sắp ngừng hoạt động. Để đáp ứng những nhu cầu này, các nhà quảng cáo đang chuyển sang việc nhắm mục tiêu theo đối tượng (Audience Targeting).

Thấu hiểu hành vi của khách hàng.

Với những gì đang diễn ra, khả năng hiểu hành vi của khách hàng đang trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Khi các trình duyệt bắt đầu chặn các mã theo dõi (của các bên thứ ba), việc hiểu sâu hơn về hành vi của đối tượng lại càng thách thức.

Và đây cũng chính là lý do tại sao việc xây dựng dữ liệu bên thứ nhất (first party data) nền là một trong những ưu tiên hàng đầu.

Chìa khóa thành công cho các nhà quảng cáo.

Chìa khóa thành công trong hoạt động nhắm mục tiêu theo đối tượng đến từ chiến lược tiếp cận của doanh nghiệp. Chẳng hạn, việc xây dựng các mối quan hệ đối tác bền chặt với những nền tảng quảng cáo như Microsoft có thể giúp doanh nghiệp tối đa hoá các tín hiệu của dữ liệu.

Về bản chất, bạn đang khai thác dữ liệu của bên thứ nhất của mình và cũng bằng dữ liệu của bên thứ nhất từ Microsoft.

Thông qua các công nghệ trí thông minh đối tượng (audience intelligence), bao gồm các tín hiệu như hoạt động tìm kiếm và hành vi sử dụng web, sở thích về nội dung (content) và thương hiệu (brand), nhân khẩu học, v.v., các nền tảng quảng cáo như Microsoft có thể giúp doanh nghiệp kết nối đúng với các nhóm đối tượng mục tiêu tiềm năng.

Microsoft sử dụng hàng tỷ điểm dữ liệu, kết hợp dữ liệu của bên thứ nhất trên các sản phẩm của Microsoft để xác định ý định của người tiêu dùng (Consumer Intent) và từ đó thúc đẩy tăng hiệu suất quảng cáo.

Sau đó, tất cả các tín hiệu này được nhóm lại với nhau thành các tính năng Nhắm mục tiêu theo đối tượng mà nhà quảng cáo có thể sử dụng cho các chiến dịch của mình trên nền tảng Tìm kiếm (Search) và Mạng đối tượng của Microsoft (Audience Networks)

Khai thác càng nhiều các tín hiệu có ý định, thương hiệu càng có nhiều cơ hội hơn để cá nhân hoá quảng cáo, đây chính là nền tảng để cải thiện hiệu suất của các chiến dịch marketing.

Hành trình ra quyết định của người tiêu dùng.

Khi nói đến việc nhắm mục tiêu quảng cáo hay xây dựng các chiến dịch marketing tập trung vào khách hàng, bạn cần xem xét đến toàn bộ các giai đoạn trong hành trình khám phá thương hiệu và ra quyết định của khách hàng (Customer Journey).

Tuỳ vào từng giai đoạn khác nhau như tìm hiểu sản phẩm (nhận biết về thương hiệu) hay cân nhắc mua hàng (chuyển đổi), khách hàng sẽ quan tâm đến những thứ khác nhau.

Với tư cách là nhà quảng cáo hay người làm marketing, bạn cần kết nối với khách hàng của mình nhiều lần trong suốt hành trình của họ, trong điều kiện lý tưởng nhất, bạn cần cung cấp đúng thông điệp vào đúng thời điểm.

Để giúp thương hiệu hình dung rõ hơn về điều này, Microsoft đã đề xuất một số chiến thuật như bên dưới. Tuỳ vào từng giai đoạn khác nhau hay nhóm đối tượng khác nhau, nhà quảng cáo nên sử dụng các phương thức nhắm mục tiêu khác nhau.

Áp dụng vào thực tế.

  • Xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất.

Giả sử mục tiêu của bạn là tiếp cận đối tượng mới và nâng cao nhận thức về thương hiệu (brand awareness), làm cách nào để bạn có thể xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất và cải thiện lợi tức đầu tư (ROI) của mình?

Theo đề xuất của Microsoft, trong trường hợp này, bạn có thể xây dựng một chiến dịch với Microsoft Audience Network, sử dụng những hình ảnh đẹp để giới thiệu thương hiệu, đồng thời nhắm mục tiêu theo tệp những đối tượng tiềm năng hiện có (In-market Audiences), họ chính là những người có liên quan nhất đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Khi ai đó nhấp vào quảng cáo và đến website của thương hiệu, nhà quảng cáo nên khuyến khích người dùng đăng ký nhận bản tin bằng cách giảm giá cho họ trong lần mua hàng tiếp theo.

  • Chuyển đổi khách hàng tiềm năng (Lead).

Khi bạn bắt đầu xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất và thu thập thêm thông tin từ khách hàng của mình, bạn có thể đưa tất cả những điểm dữ liệu này vào nền tảng quảng cáo của Microsoft bằng cách sử dụng tính năng Đối sánh khách hàng (Customer Match). Sau đó, bạn có thể đặt giá thầu cho nhóm đối tượng cụ thể này và khuyến khích họ chuyển đổi.

Bạn cứ hình dung thế này, nếu bạn đã tích hợp dữ liệu vào nền tảng, khi người dùng quay lại Bing và tìm kiếm các sản phẩm liên quan, vì bạn đã nhận diện và đặt giá thầu cao hơn cho nhóm đối tượng này, bạn có khả năng hiển thị ở vị trí cao hơn trên trang kết quả tìm kiếm, điều này làm tăng xác suất khách hàng đó nhấp vào và chuyển đổi.

Cải thiện ROI của bạn.

Các tính năng nhắm mục tiêu theo đối tượng của Microsoft đã được chứng minh là giúp tăng tỷ lệ chuyển đổi và giảm chi phí trên mỗi lần mua lại (CPA). Nhìn chung, việc sử dụng bất kỳ tính năng nhắm mục tiêu theo đối tượng nào cũng có thể giúp bạn đạt được tỷ lệ chuyển đổi trung bình cao hơn 60%.

Như đã phân tích ở trên, trong khi hoạt động xây dựng dữ liệu của bên thứ nhất là điều cần thiết và mang tính bắt buộc để có thể có các chiến dịch Digital Marketing thành công, việc sử dụng nó một cách hiệu quả là một thách thức lớn nếu không có các công cụ và chiến lược phù hợp.

Đó là lý do tại sao Microsoft Advertising luôn tìm cách cung cấp nhiều giải pháp nhất có thể giúp bạn cải thiện ROI, tiếp cận khách hàng mới, hiểu hành vi của họ, tăng mức độ trung thành của họ với thương hiệu và nói chung là tối ưu hóa các chiến dịch của bạn theo cách hiệu quả bền vững hơn.

Bạn có thể tải xuống bản hướng dẫn từ Microsoft tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Amazon ra mắt tính năng tìm kiếm mới nhằm đối đầu với Google

Gã khổng lồ thương mại điện tử Amazon vừa công bố ra mắt tính năng tìm kiếm mới trên thiết bị di động nhằm đối đầu với Google.

Amazon ra mắt tính năng tìm kiếm mới nhằm đối đầu với Google
Amazon ra mắt tính năng tìm kiếm mới nhằm đối đầu với Google

Theo đó, Amazon vừa ra mắt các tính năng tìm kiếm mới nhằm mục tiêu cải thiện khả năng tìm kiếm trên thiết bị di động cho người dùng.

Hướng trực tiếp tới các nền tảng như như Google và Pinterest, tính năng tìm kiếm mới của Amazon sẽ bao gồm:

  • Khả năng tìm kiếm đa phương thức (Multimodal search): Người dùng có thể tìm kiếm bằng cả văn bản và hình ảnh.
  • Tính năng AR (Thực tế tăng cường) mở rộng.
  • Find-on-Amazon: Người dùng có thể tìm kiếm và xác định các sản phẩm tương tự trong ứng dụng.

Với tư cách là nền tảng có mức doanh số quảng cáo kỹ thuật số lớn thứ 3 thế giới (chỉ sau Google và Meta), những thay đổi mới này của Amazon được cho là sẽ ảnh hưởng lớn không chỉ với các sàn thương mại điện tử khác mà còn cả với các công cụ tìm kiếm và nền tảng quảng cáo kỹ thuật số.

  • Tìm kiếm đa phương thức.

Thay vì chỉ tìm kiếm bằng văn bản (text), người dùng Amazon giờ đây có thể tìm kiếm mọi thứ bằng hình ảnh trực quan.

  • Tính năng AR mở rộng.

Với tính năng thực tế tăng cường mới, người dùng có thể tương tác với nhiều sản phẩm hơn ngoài các danh mục sản phẩm hiện có. Người dùng cũng có thể tự sắp xếp lại các cách bày trí sản phẩm của mình.

  • Tìm trên Amazon.

Với công cụ này, bạn có thể tìm kiếm sản phẩm bằng ảnh từ bất cứ nơi nào. Nếu bạn thấy nội dung nào đó mình thích trên mạng xã hội, trong khi duyệt web, đọc email hoặc trò chuyện trực tuyến, bạn có thể nhấn vào nút “Chia sẻ” và gửi hình ảnh đó đến ứng dụng Amazon. Bạn có thể tìm thấy các sản phẩm tương tự ngay trên ứng dụng.

Trong một tuyên bố, đại diện Amazon cho biết:

“Chúng tôi luôn thử nghiệm các tính năng mới và cải thiện những tính năng hiện có để xem tính năng nào thực sự phù hợp nhằm mục tiêu hỗ trợ khách hàng trong mọi giai đoạn của hành trình mua sắm (Customer Journey) của họ.”

“Chúng tôi biết rằng niềm tin của khách hàng là thứ khó có được nhưng lại dễ mất đi, vì vậy chúng tôi rất chú ý đến những phản hồi của khách hàng về trải nghiệm mua sắm của họ trên nền tảng.”

“Chúng tôi cũng luôn thử nghiệm các cách mới nhằm giúp việc mua sắm tại cửa hàng của chúng tôi trở nên dễ dàng hơn nữa. Điều này có nghĩa là đôi khi mọi thứ có thể khác đi khi chúng tôi thử nghiệm các tính năng mới, tuy nhiên, sứ mệnh của chúng tôi thì vẫn vậy: giúp bạn tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips