Skip to main content

Thẻ: Người tiêu dùng

Top 5 insights của người tiêu dùng Việt Nam năm 2023

Khi năm mới 2024 chính thức đã bắt đầu, mặc dù tìm kiếm các chiến lược mới là rất cần thiết, nhìn lại những gì đã qua và coi đó là nền tảng cũng không kém phần quan trọng. Tìm hiểu top 5 insight của người tiêu dùng Việt Nam năm 2023 trong bài viết này.

Top 5 insights của người tiêu dùng Việt Nam năm 2023
Top 5 insights của người tiêu dùng Việt Nam năm 2023

Bằng cách xem xét và đánh giá thật kỹ các sở thích và xu hướng ưu tiên mua sắm của người tiêu dùng, các thương hiệu không chỉ có thêm sự hiểu biết về người tiêu dùng của mình mà còn có thêm nhiều định hướng cho các hành động trong tương lai.

Dưới đây là Top 5 insights của người tiêu dùng Việt Nam năm 2023 mà bạn có thể tham khảo.

Người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng mua sắm giải trí (shoppertainment).

Shoppertainment hay Mua sắm giải trí là khái niệm đề cập đến phương thức mua sắm kết hợp yếu tố giải trí, thuật ngữ được nổi lên từ sự phổ biến của các nền tảng mạng xã hội như TikTok.

Trong năm 2023, trong khi mức độ sử dụng của tất cả các nền tảng thương mại điện tử lớn đều giảm, TikTok Shop đã tăng trưởng ấn tượng 5% theo quý.

Mẹo: Người mua sắm ở Việt Nam đang tìm kiếm các trải nghiệm mua sắm trực tuyến năng động và thú vị hơn, các thương hiệu hay doanh nghiệp theo đó cần thu hút khách hàng của mình một cách thức sáng tạo hơn, đặc biệt là khi khách hàng của doanh nghiệp là người trẻ (Gen Z).

Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng thận trọng về mặt tài chính.

Người tiêu dùng Việt Nam ngày càng thận trọng về mặt tài chính do những bất ổn kinh tế. Theo Báo cáo Xu hướng Tài chính 2023 của Decision Lab, khoảng 50% số người được hỏi cho biết tiết kiệm cho những khó khăn bất ngờ là mối quan tâm lớn nhất của họ, con số này trước đó chỉ khoảng 10-20%.

Trong khi lượng người sử dụng sản phẩm đầu tư để đảm bảo an ninh tài chính có tăng nhẹ, tuy nhiên mức độ chấp nhận rủi ro lại giảm. Các khoản đầu tư trú ẩn an toàn như tài khoản tiết kiệm và chứng khoán đã tăng mạnh.

Mẹo: Các ngân hàng và tổ chức tài chính muốn thu hút khách hàng cần cung cấp các sản phẩm tiết kiệm và đầu tư mang lại sự tin cậy, minh bạch và bảo mật, đồng thời thể hiện những giá trị này thông qua các thông điệp Marketing và chiến dịch thương hiệu (Brand Marketing).

Người lao động Việt Nam thích chế độ làm việc kết hợp (Hybrid).

62% người lao động Việt Nam thích chế độ làm việc kết hợp (theo Báo cáo Tư duy Lãnh đạo “Tương lai của Công việc” của The Sentry và Decision Lab). Tuy nhiên, chỉ có 9% người lao động cho biết họ chỉ thích làm việc từ xa, điều này cho thấy mọi người vẫn coi trọng lợi ích xã hội và nghề nghiệp của việc đến văn phòng.

“Cơ hội học tập” là ưu tiên hàng đầu của 47% nhân viên khi lựa chọn nơi làm việc, tiếp theo là “văn hóa doanh nghiệp” và sau đó là “thu nhập & phúc lợi” với 46%.

Mẹo: Hiểu được điều gì thúc đẩy sự lựa chọn nơi làm việc của nhân viên, định nghĩa của họ về nơi làm việc lý tưởng, nhận thức của họ về xu hướng nơi làm việc mới là nền tảng để xây dựng một doanh nghiệp bền vững.

Họ thích những bữa ăn đắt tiền.

Theo báo cáo Xu hướng F&B Việt Nam 2023, mức giá trung bình hợp lý cho một bữa ăn bên ngoài bình thường là 56.000 đồng một người. Đối với một bữa ăn sang trọng, chi phí trung bình hợp lý có thể lên tới 331.000 đồng/người, đắt gấp khoảng 6 lần so với một bữa ăn thông thường.

Người tiêu dùng có thu nhập cao hơn có xu hướng chi tiêu nhiều hơn cho ngành F&B. Việc đưa ra các chương trình giảm giá/khuyến mãi có thể giúp giữ chân khách hàng tại các nhà hàng/quán cà phê một cách hiệu quả hơn.

Gen Z Việt muốn ngắt kết nối.

Theo Báo cáo Người tiêu dùng Kết nối Quý 3 năm 2023, gần 8/10 (76%) Gen Z muốn rời bỏ ít nhất một nền tảng mạng xã hội.

Khi Gen Z bắt đầu sử dụng mạng xã hội một cách có ý thức hơn, tính xác thực, mức độ phù hợp và trách nhiệm sẽ là nền tảng của các chiến lược thương hiệu trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Báo cáo: Người tiêu dùng cần gì từ thương hiệu trên mạng xã hội

Báo cáo mới đây của nền tảng lắng nghe mạng xã hội (Social Listening) Sprout Social tiết lộ nhiều dữ liệu quan trọng về cách người dùng tương tác và kỳ vọng từ thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội.

Báo cáo: Người tiêu dùng cần gì từ thương hiệu trên mạng xã hội
Báo cáo: Người tiêu dùng cần gì từ thương hiệu trên mạng xã hội

Sprout Social vừa công bố báo cáo mới với nhiều dữ liệu dữ liệu quan trọng cho các Social Media Marketer, từ cách người tiêu dùng tương tác với nội dung và kỳ vọng từ các thương hiệu họ theo dõi trên các nền tảng mạng xã hội, sự phổ biến của công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo) và hơn thế nữa.

Trước hết, báo cáo tiết lộ rằng, mức độ sử dụng của các nền tảng mạng xã hội đang ngày càng gia tăng, lý do người tiêu dùng chọn theo dõi và tương tác (engagement) với thương hiệu cũng không ngừng thay đổi theo thời gian.

Những lý do chính khiến người tiêu dùng chọn theo dõi thương hiệu bao gồm (theo thứ tự giảm dần):

  • Để cập nhật thông tin về sản phẩm và dịch vụ.
  • Để nhận các khuyến mãi nếu có.
  • Được giải trí thông qua các nội dung hài hước và vui vẻ.
  • Để tương tác với cộng đồng thương hiệu và khách hàng khác.
  • Để kết nối giá trị giữa thương hiệu với cá nhân họ.

Trong khi yếu tố giá trị (Value) và sứ mệnh (Mission) đóng một vai trò rất quan trọng trong cách người tiêu dùng đánh giá và nhìn nhận về thương hiệu, các marketer dường như ít chú trọng đến điều này.

Dưới đây là những gì mà người tiêu dùng cảm thấy THIẾU từ thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội.

  • Các nội dung phi thương mại và mang tính xác thực cao (Authentic Content).
  • Tính minh bạch trong cách doanh nghiệp kinh doanh và truyền tải giá trị.
  • Các thông tin về cách sản phẩm được sản xuất.
  • Các nội dung mang tính giáo dục liên quan đến ngành nghề của doanh nghiệp.
  • Các nội dung do người tiêu dùng tạo ra (UGC) hoặc nội dung trải nghiệm sản phẩm hoặc dịch vụ của khách hàng (Testimonials Content).

Về tổng thể, người tiêu dùng mong đợi ít phải xem hơn các nội dung khuyến mãi hay mang tính “quảng cáo“, thay vào đó họ muốn thấy các nội dung mà họ có thể tin tưởng được.

Tiếp đó, người tiêu dùng cũng kỳ vọng các thương hiệu có thể phản hồi lại họ một cách nhanh hơn (tăng cao hơn so với năm 2022):

  • 16% khách hàng kỳ vọng họ được phản hồi trong vòng vài phút.
  • 23% muốn được phản hồi trong 2-3 giờ.
  • 30% muốn được phản hồi cùng ngày.

Trên đây là các nội dung đáng chú ý nhất từ báo cáo, bạn có thể tải xuống báo cáo đầy đủ tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Người làm Marketing cần tiếp cận khách hàng từ những bộ giá trị mới

Với sự thay đổi nhanh chóng của yếu tố công nghệ, nhu cầu và hành vi của khách hàng hay người tiêu dùng cũng đang thay đổi nhanh hơn bao giờ hết, nhiệm vụ của người làm marketing theo đó không chỉ là đáp ứng các nhu cầu cũ tưởng chừng như là vốn có, mà còn cần bắt kịp và tiếp cận các giá trị mới hiện đang được khách hàng ưu tiên lựa chọn.

Người làm Marketing cần tiếp cận khách hàng từ những bộ giá trị mới
Người làm Marketing cần tiếp cận khách hàng từ những bộ giá trị mới

Người tiêu dùng ngày nay suy nghĩ rất khác về việc mua sắm của họ. Họ cẩn thận hơn, “thức tỉnh” hơn và sẵn sàng nhiều hơn trong việc rời xa các thương hiệu (Brand) và trải nghiệm mà họ đã từng coi trọng trong quá khứ.

Với tư cách là những marketer hay người làm marketing, bạn cần xác định chính xác các nhu cầu mới, những thói quen hay hành vi mua sắm của người tiêu dùng trong bối cảnh mới, nó đã thay đổi như thế nào, tại sao và hơn thế nữa.

Dưới đây là một số ý quan trọng bạn cần biết theo ghi nhận của MarketingTrips.

Cung cấp cho khách hàng nhiều giá trị hơn chỉ là một đơn hàng (tốt) thông thường.

Trong khi nhiều ý kiến cho rằng, ở những thời điểm khi nền kinh tế khó khăn do lạm phátsuy thoái, người tiêu dùng không quan tâm đến điều gì khác ngoài giá cả.

Sự thật là ngay cả trong một môi trường bất ổn, khách hàng không nhất thiết chỉ phải tập trung vào việc săn hàng giá rẻ.

Thay vào đó, họ cũng đang tìm kiếm giá trị, chất lượng và dịch vụ khách hàng tốt. Họ cũng đang làm những gì cần thiết để hạn chế việc mua hàng một cách tuỳ tiện (bốc đồng theo cảm xúc) và ưu tiên nhiều hơn cho các mặt hàng thiết yếu.

Dưới đây là một số dữ liệu do Google công bố mới đây.

  • 72% người tiêu dùng nói rằng họ đang suy nghĩ kỹ hơn về những gì họ chi tiêu (sản phẩm, dịch vụ) và 62% đang suy nghĩ kỹ hơn về nơi (doanh nghiệp, thương hiệu) họ mua sắm.
  • Trung bình, 73% người tiêu dùng cho biết họ vẫn sẵn sàng tiếp tục mua hàng từ những doanh nghiệp tăng giá nếu họ cảm thấy họ được coi trọng với tư cách là khách hàng.
  • Trên khắp các thị trường được nghiên cứu, 53% người tiêu dùng cho biết họ có nhiều khả năng mua các sản phẩm bền hơn so với các sản phẩm giá cả phải chăng nhưng có thể cần phải mua mới (thay thế) thường xuyên hơn.

Thường xuyên thu hút người mua sắm mới khi yếu tố lòng trung thành với thương hiệu ngày càng trở nên mờ nhạt.

Với sự gia tăng của hành vi mua sắm có chủ ý và có ý thức hơn, khái niệm lòng trung thành với thương hiệu (Brand Loyalty) ngày càng trở nên mờ nhạt hơn, người tiêu dùng ngày nay ít bị ảnh hưởng đến điều này trong quyết định mua hàng của họ.

Thay vào đó, họ ngày càng sẵn sàng thử các thương hiệu, doanh nghiệp và sản phẩm mới có thể phù hợp với nhu cầu và giá trị (mới) của họ.

Trên thực tế, điều này có nghĩa là, các nhà marketer có thể khiến người mua sắm hay đối tượng mục tiêu cân nhắc về thương hiệu của họ bằng cách xuất hiện bên cạnh các đối thủ cạnh tranh (cùng phân khúc).

  • Khoảng 1/3 người tiêu dùng tại các thị trường được nghiên cứu đang dành nhiều thời gian hơn để đưa ra quyết định (30%), cân nhắc nhiều thương hiệu mới hơn (30%) và cân nhắc nhiều cửa hàng hoặc nhà bán lẻ hơn (29%).
  • 47% người tiêu dùng cho biết họ đã mua ít nhất một thương hiệu mới mà họ chưa từng mua trước đó (cao hơn nhiều so với các năm trước đây).
  • Khi được hỏi họ đang thực hiện những biện pháp nào để quản lý chi tiêu, 62% khách hàng Gen Z và Gen Y cho biết họ có khả năng sẽ thay đổi nơi họ mua sắm, so với con số 51% của Gen X và Baby Boomers.

Người làm Marketing cần truyền cảm hứng cho những người tiêu dùng có ý thức.

Người tiêu dùng có ý thức là những người tiêu dùng theo chủ nghĩa tiêu dùng có ý thức. Nhóm người này không phải là một xu hướng mà là một cách thức mới để mọi người tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ.

Khái niệm người tiêu dùng có ý thức thường gắn liền với Gen Y (Millennials) – những người vốn rất khắt khe trong việc đưa ra sự lựa chọn về các nhãn hiệu mà họ cần để sử dụng hoặc mang vào ngôi nhà của họ.

Ngày nay, người tiêu dùng hiếm khi chỉ dựa vào một kênh duy nhất để ra quyết định mua hàng, thay vào đó họ đang liên tục di chuyển để khám phá về thương hiệu.

Họ mua hàng không chỉ đơn giản vì để đáp ứng nhu cầu cơ bản của bản thân, mà còn liên hệ đến những giá trị cá nhân, những lợi ích thực sự của các sản phẩm và dịch vụ.

Nắm bắt được điều này, nhiệm vụ của người làm marketing giờ đây không chỉ là liên tục nói về các tính năng của sản phẩm hay dịch vụ, mà còn là về giá trị cá nhân, nguồn gốc của sản phẩm, minh bạch về quá trình sản xuất, những lợi ích thực sự đằng sau sản phẩm hay cả những thứ liên quan đến tính bền vững và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR – Corporate Social Responsibility).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tại sao người trẻ Hàn Quốc chi nhiều tiền nhất thế giới cho hàng xa xỉ?

Theo thống kê của Morgan Stanley, người Hàn Quốc chi tiêu nhiều nhất thế giới cho hàng xa xỉ cá nhân tính theo đầu người.

Tại sao người trẻ Hàn Quốc chi nhiều tiền nhất thế giới cho hàng xa xỉ?Tại sao người trẻ Hàn Quốc chi nhiều tiền nhất thế giới cho hàng xa xỉ?

Theo Morgan Stanley, tổng chi tiêu của người Hàn Quốc cho hàng xa xỉ cá nhân đã tăng 24% trong năm 2022, chạm mức 16,8 tỷ USD, tương đương khoảng 325 USD/người.

Con số này cao hơn nhiều so với mức chi tiêu tương ứng là 55 USD và 280 USD bình quân đầu người của một công dân Trung Quốc và Mỹ.

Các thương hiệu xa xỉ cũng có doanh số bán hàng tăng mạnh tại Hàn Quốc.

Moncler cho biết doanh thu của họ tại Hàn Quốc “tăng hơn gấp đôi” trong quý II so với trước đại dịch.

Tập đoàn Richemont, chủ sở hữu Cartier, cho biết Hàn Quốc là một trong những quốc gia có doanh số bán hàng tăng hai con số vào năm 2022, so với cả một năm và hai năm trước.

Trong khi Prada cho biết, các cửa hàng ở Trung Quốc phải đóng cửa do các biện pháp kiểm soát đại dịch đã làm giảm 7% hiệu suất bán lẻ năm 2022.

Tuy nhiên, sự sụt giảm này “được giảm thiểu nhờ hiệu suất mạnh mẽ ở Hàn Quốc và Đông Nam Á”, hãng thời trang cao cấp này cho hay.

Mong muốn thể hiện địa vị xã hội mạnh mẽ.

Theo các nhà phân tích của Morgan Stanley, nhu cầu về hàng xa xỉ của người dân Hàn Quốc được “thúc đẩy bởi cả sự gia tăng sức mua cũng như mong muốn thể hiện địa vị xã hội”.

“Ngoại hình và thành công về tài chính có thể tao ra danh tiếng tốt cho người tiêu dùng Hàn Quốc hơn  so với hầu hết các quốc gia khác”, báo cáo của Morgan Stanley cho hay.

Phô trương sự giàu có cũng được xã hội Hàn Quốc chấp nhận hơn. Một cuộc khảo sát của McKinsey cho thấy chỉ 22% người Hàn Quốc được hỏi coi việc khoe hàng xa xỉ là không tốt. Con số này thấp hơn so với 45% người Nhật Bản và 38% người Trung Quốc.

Nhu cầu về đồ xa xỉ cũng được hỗ trợ khi tài sản hộ gia đình ở Hàn Quốc tăng trong năm qua. Dữ liệu của Bank of Korea cho thấy giá trị tài sản ròng của các hộ gia đình nước này đã tăng 11% vào năm 2021. Khoảng 76% tài sản hộ gia đình ở Hàn Quốc là bất động sản và giá bất động sản đã tăng đáng kể kể từ năm 2020.

Báo cáo của Morgan Stanley cũng ho biết thêm, hầu hết các thương hiệu hàng xa xỉ đều đã khai thác tối đa “làn sóng thần tượng” ở nước này để tăng nhu cầu của người tiêu dùng.

“Gần như tất cả những ngôi sao lớn của Hàn Quốc đều là đại sứ thương hiệu của các hãng thời trang xa xỉ”, báo cáo cho hay, đồng thời lấy ví dụ về hợp đồng giữa Fendi với nam diễn viên Lee Min-Ho  hay Chanel với rapper G-Dragon.

Thương hiệu Dior đã chọn ca sĩ Rose của ban nhạc nữ đình đám BlackPink làm gương mặt đại diện cho bộ sưu tập HardWear. Theo nhà mốt này, bộ sưu tập đã “được đón nhận nồng nhiệt” và tăng gấp đôi doanh số cho dòng sản phẩm này.

Tuy nhiên, công ty phân tích Bain & Company cảnh báo việc sử dụng các số liệu bình quân đầu người để tiêu thụ hàng xa xỉ.

“Hàng xa xỉ không phải là sản phẩm dành cho thị trường đại chúng“, chuyên gia Weiwei Xing của Bain & Company nói với CNBC.

“Tôi sẽ đề xuất chia tỷ lệ tổng chi tiêu cho hàng xa xỉ theo số lượng dân số thuộc tầng lớp trung lưu trở lên. Đây sẽ là thước đo có ý nghĩa hơn để phản ánh thái độ và mức tiêu dùng đối với hàng xa xỉ”, ông Xing nói và cho biết thêm rằng nếu áp dụng cách tính này khoảng cách chi tiêu sẽ thu hẹp lại.

Tiềm năng chưa được khai thác ở Trung Quốc.

Trong báo cáo của mình, Morgan Stanley cũng lưu ý thêm, thị trường xa xỉ đang phát triển mạnh ở Hàn Quốc là một “bản xem trước tốt” về những gì thị trường xa xỉ Trung Quốc có thể trở thành. Theo Morgan Stanley, thị trường đồ xa xỉ ở Trung Quốc vẫn “chưa được thâm nhập”.

Các nhà phân tích cho biết hai quốc gia có những điểm tương đồng trong xu hướng sử dụng các mặt hàng xa xỉ để thể hiện địa vị xã hội.

Hiện tại, chi tiêu bình quân đầu người hàng năm của người Hàn Quốc cho hàng xa xỉ vẫn cao hơn sáu lần so với chi tiêu của người Trung Quốc.

Trên toàn cầu, McKinsey dự báo thị trường xa xỉ sẽ tăng trưởng từ 5% đến 10% vào năm 2023, nhờ nhu cầu từ Mỹ và Trung Quốc.

“Chúng tôi kỳ vọng tăng trưởng sẽ tiếp tục sau khi kinh tế Trung Quốc phục hồi sau làn sóng COVID-19 hiện tại, ông  Xing nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

HSBC: Bức tranh tiêu dùng tại thị trường Đông Nam Á 2023

Tăng trưởng tiêu dùng có thể sẽ ở mức vừa phải vào năm 2023, nhưng ít nhất, đây vẫn là một trụ cột chính hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế ASEAN nói chung, theo đánh giá mới nhất từ HSBC. 

HSBC: Bức tranh tiêu dùng tại thị trường Đông Nam Á 2023
HSBC: Bức tranh tiêu dùng tại thị trường Đông Nam Á 2023

Năm 2022, chất xúc tác cho màn tăng trưởng ấn tượng của ASEAN chính là sự bùng nổ tiêu dùng cá nhân.

Sau khi mở cửa trở lại trên diện rộng, nhu cầu bị dồn nén bấy lâu đã được giải phóng khi người tiêu dùng đổ xô quay trở lại các trung tâm mua sắm, ăn uống bên ngoài nhiều hơn, và đi du lịch vào dịp nghỉ lễ.

HSBC trong nghiên cứu mới nhất về khu vực ASEAN nhận định rằng tăng trưởng tiêu dùng có thể sẽ ở mức vừa phải vào năm 2023, nhưng ít nhất, đây vẫn là một trụ cột chính hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế.

“Tiêu dùng sẽ đi đâu về đâu trong năm 2023 phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm lạm phát, chính sách tài khóa, tâm lý người tiêu dùng, sự phục hồi của thị trường lao động và tỷ lệ tiết kiệm”, HSBC phân tích.

Lạm phát.

Đầu tiên và quan trọng nhất, lạm phát vẫn là một mối quan tâm chính của người tiêu dùng. Hầu hết các nền kinh tế ASEAN đã vượt qua giai đoạn đỉnh lạm phát, mặc dù Philippines và Việt Nam vẫn tiếp tục chứng kiến áp lực tăng giá ngày càng gia tăng.

Mặc dù vậy, lạm phát nhiều khả năng sẽ giảm dần, nghĩa là áp lực giá tăng kéo tới ít nhất là nửa đầu năm 2023. Xét cho cùng, lạm phát cơ bản đã tăng lên ở hầu hết các nền kinh tế, phản ánh thị trường lao động sôi động.

Tuy nhiên, hầu hết các nhà hoạch định chính sách ở ASEAN ít khả năng sẽ triển khai các biện pháp tài khóa quy mô lớn hướng tới người tiêu dùng. Sau ba năm hỗ trợ mạnh mẽ ở một số nền kinh tế, cả khu vực đều đồng thuận rằng ASEAN cần theo đuổi định hướng củng cố tài khóa, mặc dù tốc độ mỗi nước một khác.

Đơn cử, Malaysia và Philippines có thể là hai ví dụ về tốc độ triển khai củng cố tài khóa chậm hơn so với những quốc gia khác.

Malaysia nhiều khả năng sẽ công bố kế hoạch ngân sách cho năm 2023 đa phần điều chỉnh tương tự so với kế hoạch của chính quyền trước đây. Trong khi đó, Philippines đã khởi đầu năm 2023 với việc giảm thuế thu nhập cá nhân.

Indonesia đang đặt mục tiêu lấy lại mức thâm hụt tài khóa 3% trước đại dịch, còn triển vọng tài chính của Thái Lan có thể không chắc chắn, xét bối cảnh bầu cử sắp diễn ra vào tháng 5.

Trong trường hợp của Singapore, ngân sách năm tài khóa 2023 đã bao gồm các biện pháp tài khóa bổ sung để bù đắp chi phí sinh hoạt gia tăng, mặc dù về bản chất đối tượng của các biện pháp này không phải là tất cả người dân.

Ngay cả khi hầu hết các nền kinh tế ASEAN nhiều khả năng sẽ rút dần các cứu trợ tài chính thì tâm lý người tiêu dùng ở ASEAN vẫn ở mức cao.

Tâm lý người tiêu dùng Indonesia đã trở lại mức trước đại dịch, Malaysia cũng có xu hướng tương tự. Trong khi đó, tâm lý người tiêu dùng ở Thái Lan vẫn còn ảm đạm khi sự phục hồi của nước này tụt lại phía sau so với các quốc gia trong khu vực.

Sự phục hồi của việc làm và sức mua.

Động lực tiếp sức cho người tiêu dùng ngay từ đầu là việc làm của người lao động, và thu nhập từ công việc đó.

Theo dự báo của HSBC, tiêu dùng tại mỗi nước ASEAN sẽ dịch chuyển với tốc độ khác nhau, khi tiêu dùng tại Philippines có thể sẽ chậm lại nhiều nhất, trong khi Việt Nam, Malaysia và Singapore có thể cho thấy sự vững vàng nhất định.

Liên quan đến vấn đề việc làm, khi so sánh tỷ trọng số lượng người có việc làm so với xu hướng trước đại dịch, dữ liệu cho thấy lao động Philippines và Thái Lan lần lượt đã vượt trên mức xu hướng, góp phần hỗ trợ phục hồi tiêu dùng ở cả hai nền kinh tế trong năm ngoái.

Tuy nhiên, sang năm 2023, nếu chu kỳ lặp lại thì sẽ không có lợi cho họ. Phục hồi về việc làm có thể đã tới ngưỡng vào năm 2022, và sẽ khó có thể tạo thêm nhiều việc làm trong nền kinh tế để thúc đẩy tiêu dùng hộ gia đình hơn nữa vào năm 2023.

Tuy nhiên, khác với Philippines, Thái Lan vẫn có thể dựa vào sự bùng nổ du lịch dự kiến diễn ra trong năm 2023, để tạo việc làm hoặc thay thế công việc cũ bằng những công việc được trả lương cao hơn.

Mặt khác, cơ hội phục hồi ở Việt Nam và Malaysia vẫn còn, khi đó sẽ hỗ trợ tiêu dùng hộ gia đình ở một mức độ nào đó.

“Tuy nhiên, chúng tôi cũng xin lưu ý rằng có những rủi ro suy giảm khi các nền kinh tế này chịu ảnh hưởng nặng nề từ tình trạng thương mại toàn cầu chậm lại”, HSBC nhấn mạnh.

Sự phục hồi thị trường lao động của Indonesia cũng hỗ trợ chi tiêu của người tiêu dùng. Đặc biệt, mức tăng lương ở thành thị (chiếm 57% dân số) mạnh hơn mức tăng lương ở nông thôn, mặc dù vẫn ở dưới mức trước đại dịch do lạm phát cao hơn nên mức hưởng lợi cũng bị ảnh hưởng.

Liên quan đến thu nhập từ việc làm, Việt Nam và Indonesia là hai nước ghi nhận mức tăng giữa làn sóng lạm phát năm 2022, trong khi Malaysia và Philippines chứng kiến giá hàng hóa và dịch vụ có tốc độ tăng nhanh hơn tiền lương vào năm 2022, làm “xói mòn” sức mua và cắt giảm tiêu dùng trong tương lai gần.

Tác động do lạm phát thường không thấy ngay được và các hộ gia đình có thể sẽ tiếp tục điều chỉnh lại chi tiêu của họ trong suốt cả năm do chi phí sinh hoạt tăng mạnh.

Tuy nhiên, mức độ suy giảm của mỗi nước ASEAN một khác. Sức mua của tiền lương không giảm nhiều ở Malaysia, nơi thị trường lao động tiếp tục phục hồi gần mức trước đại dịch, trong khi sức mua ở Việt Nam thậm chí còn tăng lên, tiếp thêm sự vững vàng cho nền kinh tế trong năm 2023.

Tuy nhiên, Philippines đã chứng kiến sức mua của tiền lương giảm đáng kể, trong đó chi phí sinh hoạt lại tăng gần gấp đôi so với mức tăng tiền lương.

Tình trạng suy giảm này có thể sẽ ảnh hưởng đến tiêu dùng trong năm 2023 khi các hộ gia đình tìm cách để duy trì cuộc sống trong bối cảnh ngân sách hộ gia đình eo hẹp.

Vấn đề tiết kiệm.

Tiêu dùng cũng là một vấn đề trong câu hỏi bao nhiêu thu nhập được dành để tiết kiệm, và câu trả lời thường phụ thuộc vào mức lãi suất mà người tiêu dùng được hưởng. Lãi suất hoạt động theo cả hai cách. Lãi suất cao sẽ hạn chế người tiêu dùng đi vay (nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn), đồng thời thúc đẩy tiết kiệm do thu nhập từ tiền lãi tiết kiệm tăng lên.

Theo nghĩa đó, Philippines và Thái Lan có thể sẽ chứng kiến những thay đổi lớn nhất trong tiết kiệm toàn nền kinh tế, trong khi Malaysia sẽ chứng kiến ít thay đổi nhất.

Dựa trên dữ liệu và dự báo, HSBC cho rằng Ngân hàng Trung ương Malaysia (Bank Negara Malaysia – BNM) có thể sẽ bình thường hóa lãi suất về mức trước đại dịch, trong khi các ngân hàng trung ương còn lại có thể tăng lãi suất đủ cao để thực hiện chính sách tiền tệ tương đối hạn chế nhằm kiềm chế nhu cầu. Đứng đầu danh sách là Philippines.

HSBC dự báo Ngân hàng Trung ương Philippines (BSP) sẽ tăng lãi suất lên mức cao thêm 250 điểm cơ bản so với mức trước đại dịch, từ đó sẽ ảnh hưởng tới hoạt động vay và tiêu dùng nói chung.

Thật vậy, các nền kinh tế ASEAN có khả năng áp dụng chính sách tiền tệ theo hướng hạn chế là những nền kinh tế đã chứng kiến tỷ lệ tiết kiệm trên toàn nền kinh tế của họ giảm trong giai đoạn năm 2020 – 2022, ngoại trừ Singapore.

Việc giữ lãi suất cao sẽ là cần thiết để đưa tỷ lệ tiết kiệm trở lại mức trước đại dịch, nhằm thu hẹp thâm hụt tài khoản vãng lai và thúc đẩy ổn định kinh tế vĩ mô, nhưng phải trả giá bằng hấp thu trong nước thấp đi, do khả năng chi tiêu tiêu dùng giảm, khi thanh khoản bị vắt kiệt trong nền kinh tế.

Ngay cả ở cấp hộ gia đình, tỷ lệ tiết kiệm ở một số nền kinh tế có thể đã giảm xuống. Các hộ gia đình có thể đã rút hết tiền tiết kiệm do nhu cầu bị dồn nén được giải phóng khi nền kinh tế mở cửa trở lại, hoặc để đối phó với tình hình chi phí sinh hoạt cao hơn (do sức mua của người lao động giảm sút).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo The Leader

Người tiêu dùng có ý thức là gì? Họ là ai và muốn gì từ thương hiệu

Nếu bạn muốn phát triển doanh nghiệp của mình một cách bền vững, việc có được sự ủng hộ của những người tiêu dùng có ý thức nên là ưu tiên hàng đầu. Vậy người tiêu dùng có ý thức là gì, người tiêu dùng là gì hay họ là?

người tiêu dùng có ý thức là gì
Người tiêu dùng có ý thức là gì? Họ là ai và muốn gì từ thương hiệu

Hầu hết các thương hiệu chỉ muốn bán hàng. Họ muốn lợi nhuận, danh tiếng thương hiệu và nhiều chỉ số kinh doanh khác, nhưng họ quên đi điều quan trọng nhất: họ cần có mục đích rõ ràng để tạo ra sức ảnh hưởng.

Người tiêu dùng có ý thức là gì?

Người tiêu dùng có ý thức là những người tiêu dùng theo chủ nghĩa tiêu dùng có ý thức. Nhóm người này không phải là một xu hướng mà là một cách thức mới để mọi người tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ.

Khái niệm người tiêu dùng có ý thức thường gắn liền với Gen Y (Millennials) – những người vốn rất khắt khe trong việc đưa ra sự lựa chọn về các nhãn hiệu mà họ cần để sử dụng hoặc mang vào ngôi nhà của họ.

Millennials rất tin tưởng vào sức mạnh cá nhân của họ trong việc thúc đẩy sự thay đổi, và theo một cuộc khảo sát từ Deloitte, hơn 44% trong số họ đã đưa ra lựa chọn của bản thân về công việc dựa trên đạo đức cá nhân.

Người tiêu dùng có ý thức sẵn sàng từ chối hoặc tỏ ra khá thoải mái nếu phải nói không tới một lời mời công việc nào đó, họ nói không với việc mua hàng giảm giá vào ngày “Thứ Sáu Đen Tối” hoặc đơn giản là sẽ không theo dõi một thương hiệu nếu thương hiệu đó không phù hợp với giá trị đạo đức của riêng họ.

Họ nghiên cứu rất kỹ trước khi mua bất cứ thứ gì và sẵn sàng chờ đợi, hoặc thậm chí trả thêm tiền tới những sản phẩm hay thương hiệu mà họ nghĩ rằng họ có thể thúc đẩy sự thay đổi khi sử dụng chúng.

Người tiêu dùng là gì hay họ là ai?

Người tiêu dùng là khái niệm thường được sử dụng trong các ngành hàng như bán lẻ (Retail) và hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) đề cập đến những người tham gia vào việc tiêu thụ (Consume) một sản phẩm hay hàng hoá nào đó.

Ví dụ khi bạn ra siêu thị và mua một số mặt hàng như quần áo, dầu gội hay thực phẩm, khi này bạn chính là một người tiêu dùng.

Thuật ngữ người tiêu dùng theo đó gắn liền với người tiêu dùng (tiêu thụ) sản phẩm hơn là người đi mua hàng (Buyer) hay người người ra quyết định mua hàng (Decision Maker).

Trong các ngành khác như công nghệ, internet hay mạng xã hội, người sử dụng các sản phẩm, dịch vụ hay nền tảng được gọi là người dùng (user) thay vì là người tiêu dùng.

Tiêu dùng bền vững là tương lai.

Trong vài năm vừa qua, tiêu dùng bền vững thực sự là một khái niệm nhận được rất nhiều sự quan tâm, người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến khía cạnh xã hội của một sản phẩm hay thương hiệu cụ thể.

Tuy nhiên, khi nói đến việc xây dựng và áp dụng chiến lược bền vững cho doanh nghiệp, bạn cần hiểu đến tính xác thực, người tiêu dùng không đơn thuần nghe và tin về những gì mà thương hiệu tuyên bố, họ muốn nhìn thấy điều gì đang thực sự diễn ra đằng sau.

Nếu bạn không có một chiến lược marketing bền vững chắc chắn, tốt nhất bạn không nên vội truyền tải nó đến người tiêu dùng của mình.

Người tiêu dùng có ý thức thực sự muốn gì.

Đối với những người tiêu dùng có ý thức hay những người thuộc Gen Y này, họ sẽ cảm thấy vô cùng mệt mỏi và thậm chí là phớt lờ với những thông điệp chỉ muốn bán hàng từ các thương hiệu.

Bởi vì họ biết rất rõ những gì họ muốn. Họ không cần các thương hiệu nói với họ rằng “cuộc sống của họ sẽ trở nên tẻ nhạt đến như thế nào nếu thiếu đi sản phẩm…”, hay nói một cách dễ hiểu hơn, đừng cố gắng “dạy đời họ”.

Nhiều người tiêu dùng có ý thức vốn là những người có đầu óc, có tư tưởng cởi mở và là những người có học thức, họ sẵn sàng tìm kiếm thứ gì đó khi họ cần.

Họ tìm kiếm các giải pháp để giúp bản thân duy trì sự cân bằng, tập trung và cảm thấy hoàn thiện, nhưng điều đó không có nghĩa là họ cảm thấy bản thân họ không hoàn thiện.

Khi họ tìm kiếm một thương hiệu và các giá trị của thương hiệu khớp với giá trị cá nhân của họ, họ sẽ sớm hình thành mối quan hệ với thương hiệu và dĩ nhiên, họ sẵn sàng mua hàng khi cần thiết hay có nhu cầu.

Những người tiêu dùng này tin rằng, khi họ đồng hành với một thương hiệu, kết quả họ nhận được là một thứ gì đó tốt đẹp hơn, không chỉ tốt đẹp cho cả hai bên mà còn cho cả xã hội nói chung.

Người tiêu dùng có ý thức cũng sẵn sàng chia sẻ với bạn bè và gia đình, và trong nhiều trường hợp, họ còn tuyên truyền về cách tiêu dùng có ý thức của mình bởi vì họ tin rằng cách tiêu dùng đó là động lực của sự thay đổi.

Dưới đây là những gì người tiêu dùng có ý thức thực sự muốn.

Tính minh bạch.

Như đã phân tích, người tiêu dùng có ý thức muốn sự thật, họ muốn nhìn thấy những sự thay đổi hay tác động cụ thể, họ muốn các thương hiệu thể hiện bằng hành động rõ ràng thay vì chỉ là tuyên bố hời hợt và sáo rỗng.

Thương hiệu đã tạo ra những sự thay đổi gì đến khách hàng và xã hội, họ đang đối xử với nhân viên của họ như thế nào, người tiêu dùng đang cảm thấy ra sao khi sử dụng các sản phẩm của họ, hay các nguồn nguyên vật liệu của doanh nghiệp có được đảm bảo về chất lượng hay không.

Những người tiêu dùng có ý thức luôn đặt những câu hỏi tới thương hiệu và họ muốn các thương hiệu thể hiện sự minh bạch trong các câu trả lời.

Họ hiểu rằng theo đuổi sự bền vững không phải là một con đường dễ dàng và thương hiệu không nhất thiết phải là một cái tên hoàn hảo. Họ chỉ muốn biết liệu thương hiệu có trung thực và sẵn sàng cải thiện để thúc đẩy sự thay đổi hay không.

Cam kết tới giá trị thương hiệu.

Giá trị của thương hiệu là linh hồn của doanh nghiệp. Những người tiêu dùng có ý thức muốn thúc đẩy sự thay đổi thông qua cuộc sống của họ, vì vậy khi họ nhận thấy một thương hiệu nào đó đang mâu thuẫn với các giá trị mà họ đang theo đuổi, họ sẽ nhanh chóng rời bỏ thương hiệu đó.

Với tư cách là những người làm thương hiệu hay marketing, bạn hãy tập trung vào việc xác định những giá trị cốt lõi mà bạn muốn cam kết, những thứ sẽ xác định cá tính và thể hiện sự minh bạch cho thương hiệu của bạn.

Khi nói đến tính minh bạch, hãy nhớ rằng, khách hàng muốn biết bạn đang làm gì để cải thiện mọi thứ, để thúc đẩy sự thay đổi.

Người tiêu dùng có ý thức chỉ muốn tiêu thụ những gì họ cần.

Những người tiêu dùng Gen Y này không cần thương hiệu phải nói cho họ biết họ nên cần và tiêu thụ những gì. Họ cần hiểu sản phẩm hoặc dịch vụ của thương hiệu có thể làm tăng giá trị gì cho cuộc sống của họ và cho xã hội.

Hều hết các người tiêu dùng có ý thức không muốn sở hữu quá nhiều thứ, họ cũng không quan tâm nhiều đến các định kiến sẵn có, họ thậm chí còn sẵn sàng thử những thứ mới nếu nó phù hợp với giá trị của họ.

Với những đặc điểm này, việc giành được sự tin tưởng và ủng hộ của những người tiêu dùng có ý thức đòi hỏi người làm marketing cần thực sự hiểu biết sâu sắc về yếu tố con người và lý do tại sao họ nên quan tâm đến các thương hiệu.

Họ cần thương hiệu lắng nghe họ.

Nếu bạn là người làm kinh doanh, mục tiêu cuối cùng của bạn dĩ nhiên là tiền và lợi nhuận. Tuy nhiên, để có được điều này, trước tiên bạn cần học cách lắng nghe những gì người tiêu dùng có ý thức thực sự muốn.

Với Gen Y bạn không nhất thiết phải bán hàng giá rẻ và cái bạn cần là hãy kể những câu chuyện khiến cho sản phẩm hay dịch vụ của bạn có giá trị cao hơn.

Hãy thiết kế thông điệp content marketing xoay quanh câu hỏi “tại sao”.

Mục đích của doanh nghiệp là lý do thương hiệu cần bắt đầu và phát triển. Các thương hiệu cần đảm bảo rằng các thông điệp tiếp thị của họ là rõ ràng và ngắn gọn trên tất cả các kênh truyền thông.

Hãy tập trung vào việc quảng cáo có chủ đích và giáo dục người tiêu dùng cần có ý thức nhiều hơn về việc mua hàng của họ, cách giảm thói quen tiêu thụ không cần thiết và cách xây dựng mối quan hệ đáng tin cậy lâu dài với thương hiệu của bạn.

Họ đơn giản là chỉ cần cảm thấy tốt hơn về bản thân.

Đừng bao giờ ngừng kể câu chuyện hoặc về hành trình của thương hiệu.

Bạn càng thể hiện rõ câu chuyện hay tính cách của thương hiệu, thể hiện những chiến thắng, thất bại, sai lầm và học hỏi, bạn càng có thể tạo dựng được niềm tin đối với những người tiêu dùng có ý thức.

Bạn có thể kể về những gì bạn đã đạt được, những gì khách hàng của bạn hay xã hội đã đạt được và đừng bao giờ quên đi mục đích chính của thương hiệu.

Những câu chuyện được kể một cách chân thực nhất sẽ cho phép bạn kết nối ở cấp độ sâu hơn với đối tượng mục tiêu của mình.

Nó sẽ cho thấy rằng bạn không chỉ quan tâm đến khía cạnh bán hàng hay tiền bạc, mà đó còn là về việc bạn đang thúc đẩy sự thay đổi cuộc sống của mọi người nói chung.

Những câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ người tiêu dùng.

  • Hàng tiêu dùng là gì?

Thường được gọi tắt là CPG (Consumer Packaged Goods), hàng tiêu dùng có nghĩa là những hàng hoá tiêu dùng, đó là những sản phẩm thông thường được tiêu thụ hằng ngày như nước mắm, bánh kẹo hay đồ uống.

  • Khách hàng khác gì so với người tiêu dùng?

Trong khi khách hàng có nghĩa là khách hàng bao gồm người đi mua hàng, người sử dụng hay tiêu dùng sản phẩm hay các đối tượng có ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua hàng khác, thuật ngữ người tiêu dùng dùng để chỉ những người trực tiếp tiêu dùng các sản phẩm. Khách hàng theo đó bao hàm luôn cả người tiêu dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips

Workday Consumer – Nhóm người tiêu dùng nổi lên sau đại dịch

Được nổi lên trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Workday Consumer là khái niệm mô tả nhóm những người tiêu dùng liên tục thay đổi hành vi của họ trong một ngày làm việc.

Workday Consumer
Workday Consumer – Nhóm người tiêu dùng nổi lên sau đại dịch

Khi có ngày càng nhiều người làm việc ở nhà, ranh giới giữa thời gian dành cho công việc và cá nhân hiện đang trở nên mờ nhạt hơn bao giờ hết.

Theo một báo cáo mới đây của Microsoft (do Forrester thực hiện), có một nhóm “chân dung khách hàng mới nổi” mà các thương hiệu hay người làm marketing cần quan tâm. Đó chính là Workday Consumer.

Workday Consumer là gì?

Workday Consumer được hiểu là những người tiêu dùng trực tuyến thường xuyên hơn so với trước đại dịch. Họ liên tục chuyển đổi giữa các việc làm liên quan đến công việc và mục đích cá nhân trong suốt cả ngày. Và họ cũng sử dụng các thiết bị, công cụ và phần mềm làm việc cho các mục đích cá nhân.

Trong và sau đại dịch, thói quen và sở thích của phần lớn người tiêu dùng đã thay đổi, các thương hiệu đã sớm nhận ra điều này và đang có kế hoạch đầu tư nhiều hơn vào các công cụ tìm kiếm và cũng như các loại hình quảng cáo mới. (Bạn có thể xem quảng cáo là gì để hiểu sâu hơn về thuật ngữ quảng cáo).

Theo báo cáo, tìm kiếm (Search) tiếp tục là một điểm tiếp xúc quan trọng (brand touchpoints) trong các giai đoạn khác nhau của hành trình mua hàng – từ nghiên cứu ban đầu, đến khám phá và mua hàng.

Dưới đây là một số dữ liệu chính về tìm kiếm có trong báo cáo.

  • 75%: Là số người trả lời cho biết tìm kiếm ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với các chiến lược quảng cáo trực tuyến của thương hiệu của họ.
  • 70%: Số ngân sách dành cho các kênh kỹ thuật số trong vòng 12 tháng tới, bao gồm quảng cáo tìm kiếm, mạng xã hội (Social Media Marketing), video trực tuyến và quảng cáo hiển thị.
  • 60%: Tỷ lệ các doanh nghiệp có kế hoạch tăng ngân sách quảng cáo cho các hoạt động quảng cáo tìm kiếm, video trực tuyến và hiển thị trong 12 tháng tới.
  • 16%: Tỷ lệ người trả lời cho biết thương hiệu của họ có kế hoạch tăng ngân sách quảng cáo tìm kiếm có trả phí lên hơn 10% trong 12 tháng tới.
  • 88%: Tỷ lệ người được hỏi cho biết thương hiệu của họ có kế hoạch quảng cáo trên 3 công cụ tìm kiếm trở lên trong 12 tháng tới. Hiện tại, 92% người được hỏi cho biết thương hiệu của họ quảng cáo trên 2 hoặc nhiều công cụ tìm kiếm.

Những người làm marketing nên làm gì trước bối cảnh mới này.

Như đã phân tích ở trên, Workday Consumer liên tục nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ trong suốt một ngày làm việc bình thường của họ.

Vì vậy, nếu bạn muốn thu hút sự chú ý, chuyển đổi và giữ chân nhóm người này, hãy đảm bảo rằng các thông điệp, nội dung (Content) và quảng cáo của bạn vượt ra ngoài những yếu tố như nhân khẩu học hay các hành vi cũ trong quá khứ.

Forrester cũng khuyên các thương hiệu nên xem xét đến các tín hiệu khác như chế độ làm việc (làm việc tại văn phòng hoặc từ xa), tư duy, các hoạt động và cảm xúc để hiểu và nhắm mục tiêu đến Workday Consumer.

Cuối cùng, ‘kiểm tra, phân tích, tối ưu hóa và lặp lại là quy trình không thể thiếu’ với những người làm marketing nói chung.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Year in Search: 5 xu hướng tìm kiếm của người tiêu dùng Việt Nam

Year in Search là báo cáo xu hướng tìm kiếm thường niên của Google nhằm mục tiêu khám phá các xu hướng tìm kiếm và mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng.

5 xu hướng tìm kiếm của người tiêu dùng Việt Nam
5 xu hướng tìm kiếm của người tiêu dùng Việt Nam

Trong năm qua, Việt Nam chào đón 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới, hơn một nửa trong số đó đến từ những khu vực nằm ngoài các thành phố lớn.

Trong báo cáo Vietnam’s Search for Tomorrow năm 2020, Google đã chỉ ra cách mọi người trên toàn quốc đang sống cùng kỹ thuật số nhiều hơn bao giờ hết. Báo cáo năm 2021 càng cho thấy sự bền vững của những thay đổi trong hành vi này.

Trong khi việc thấu hiểu người tiêu dùng là vai trò nền tảng quan trọng nhất của mỗi người làm marketing, làm thế nào để nắm bắt được giá trị cốt lõi của hàng tỷ từ khoá với hàng tỷ lượt tìm kiếm diễn ra hằng năm?

Báo cáo Year in Search: Vietnam’s Search for Tomorrow năm 2021 của Google dựa trên những lượt tìm kiếm ẩn danh để xác định 5 xu hướng chủ đạo của người dùng Việt Nam.

Những insights có được từ báo cáo là nguồn cảm hứng để Marketers xây dựng và tối ưu các kế hoạch truyền thông Marketing của mình.

  • Kỹ thuật số trở thành xu thế chủ đạo.
  • Nhìn nhận lại cuộc sống.
  • Rút ngắn những khoảng cách.
  • Tìm kiếm sự thật.
  • Bất bình đẳng ngày càng tăng.

Kỹ thuật số trở thành xu thế chủ đạo.

Năm 2021, làn sóng chuyển sang thế giới số tiếp tục diễn ra tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Người tiêu dùng lên mạng để tiếp cận các dịch vụ bị gián đoạn do các cửa hàng truyền thống đóng cửa.

Nhưng 2021 cũng là năm cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật số. Khối lượng lượt tìm kiếm trực tuyến gia tăng vào năm 2021 cho thấy rất nhiều người tiêu dùng mới không chỉ bắt đầu tiếp xúc với thế giới trực tuyến mà còn mạnh dạn kết hợp kỹ thuật số vào lối sống của mình.

2021 là một năm khó khăn của Việt Nam với gần 5 tháng giãn cách xã hội nghiêm ngặt do COVID-19. Những người tiêu dùng đã quen với thế giới số tiếp tục chọn sử dụng các dịch vụ trực tuyến.

Tại Việt Nam, 97% người tiêu dùng vẫn đang sử dụng các dịch vụ trực tuyến và 99% trong số họ vẫn có ý định tiếp tục sử dụng trong tương lai.

Những lợi ích như tiết kiệm thời gian và chi phí, sản phẩm và dịch vụ đa dạng, dịch vụ giao hàng tận nơi là những động lực thúc đẩy người mua sắm chọn trải nghiệm số hóa.

Tổng giá trị hàng hóa (Gross Merchandise Volume – GMV) của Việt Nam năm 2021 dự kiến đạt 21 tỷ đô la Mỹ, tăng 31% so với năm 2020, trong đó phần lớn là nhờ vào mức tăng trưởng 53% của ngành thương mại điện tử (eCommerce).

Nhìn nhận lại cuộc sống.

Trong hai năm qua, con người đã phải trải qua nhiều thay đổi trên cả phạm vi toàn cầu và địa phương.

Khi cố gắng đón nhận những ẩn số mới trong cuộc sống, mọi người cũng sẽ nhìn nhận lại lối sống trước đây, những điều quen thuộc và sự thoải mái trong thói quen hằng ngày.

Trong một cuộc khảo sát gần đây, một nửa số người tiêu dùng được khảo sát ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương cho biết dịch bệnh đã thúc đẩy họ đánh giá lại điều gì là quan trọng trong cuộc sống.

Những thay đổi rõ ràng nhất trong ưu tiên của họ là về cách quản lý tài chính và tiết kiệm, thời gian cho người thân và bạn bè, ý thức chăm sóc bản thân tốt hơn và tinh thần tự thưởng cho chính mình.

Sức khỏe tinh thần được dự đoán sẽ là tâm điểm chú ý của mọi người vào năm 2022. Mọi người sẽ dần bắt đầu chấp nhận cảm xúc thật của mình và dành nhiều thời gian để cảm nhận chúng.

Từ những thay đổi nhỏ hằng ngày đến những quyết định quan trọng hơn trong cuộc sống, những nội dung tìm kiếm cho thấy rằng mọi người đang nhìn nhận cuộc sống và đánh giá xem những lựa chọn của mình có phù hợp với những gì thực sự quan trọng hay không.

Do vậy, các thương hiệu cần phải nghiên cứu và thấu hiểu những sự thay đổi phổ biến và đáng kể ở người tiêu dùng. Những thay đổi về giá trị cốt lõi và ưu tiên trong cuộc sống thường là những chỉ báo quan trọng phản ánh hành vi của người tiêu dùng.

Khi mọi người cố gắng thiết lập lại cuộc sống, các doanh nghiệp có cơ hội kết nối lại với người tiêu dùng. Làm cách nào để thuyết phục khách hàng tiếp tục ủng hộ thương hiệu của bạn trong bối cảnh cuộc sống mới của họ?

Làm thế nào để người dùng thấy rằng giá trị thương hiệu của bạn phù hợp với những ưu tiên mới mà họ hướng đến?

Tuy nhiên, doanh nghiệp không chỉ nên tập trung vào khách hàng. Khi nhiều người ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương đang đánh giá lại sự nghiệp của họ thì sự hài lòng và sức khỏe thể chất cũng như tinh thần của nhân viên nên là những ưu tiên hàng đầu đối với các doanh nghiệp để thu hút và giữ chân nhân tài.

Đồng thời, với việc Gen Z đang tạo nên làn sóng mới những chuyên gia trẻ gia nhập lực lượng lao động tại Việt Nam, đây cũng là cơ hội để các thương hiệu thấu hiểu niềm đam mê và thu hút họ.

Rút ngắn những khoảng cách.

Các biến thể COVID-19 mới xuất hiện chứng tỏ rằng đại dịch vẫn chưa kết thúc. COVID-19 vẫn là mối quan ngại hàng đầu của mọi người. Người tiêu dùng ở Châu Á – Thái Bình Dương vẫn cảnh giác khi tiếp xúc gần với người khác.

Trên thực thế, người dân ở Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam thận trọng hơn khi tiếp tục các hoạt động bình thường so với mức trung bình toàn cầu.11 Tuy vậy, nỗi sợ về việc tiếp tục các hoạt động tiếp xúc trực tiếp không loại bỏ được nhu cầu cơ bản của con người về các mối quan hệ cá nhân và cảm giác thân thuộc.

Số lượt tìm kiếm trực tuyến ngày càng tăng chỉ ra rằng bất chấp khoảng cách địa lý, mọi người sẽ tiếp tục tìm ra những cách mới để kết nối và ngày càng cởi mở hơn với việc sử dụng phương tiện kỹ thuật số để làm điều này.

Khi thế giới ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào công nghệ kỹ thuật số để hình thành các kết nối có ý nghĩa giữa con người với nhau, các thương hiệu cần thoát khỏi tư duy coi các nền tảng kỹ thuật số như các kênh chức năng thuần túy hoặc chỉ là một kênh tiếp xúc trực tuyến. Thay vào đó, hãy xem xét cách bạn có thể nhận được giá trị lâu dài hơn từ việc kết nối có ý nghĩa với khách hàng của mình trên mạng.

Trong lĩnh vực Marketing, chúng ta thường nói phương tiện là thông điệp. Nhưng điều này không có nghĩa là một kênh cần phải đảm nhiệm tất cả các công việc khó khăn và phức tạp. Làm cách nào để đảm bảo rằng bạn đang tiếp cận được những người ở bên kia mỗi chiến lược kênh?

Quan trọng hơn, với tư cách một thương hiệu, bạn có thể làm gì để tạo điều kiện cho những mối quan hệ tốt đẹp, sâu sắc và có ý nghĩa hơn cho người tiêu dùng?

Tìm kiếm sự thật.

Năm 2021, đại dịch càng làm bộc lộ những hậu quả nghiêm trọng của các nội dung sai lệch khiến chính phủ các quốc gia trong khu vực phải ban hành luật chống tin tức giả. Đồng thời, công chúng cũng nhận thức rõ hơn về sự lan truyền của thông tin sai lệch.

86% người tiêu dùng ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương tỏ ra lo ngại trước những tin tức sai sự thật. Người tiêu dùng, đặc biệt là Gen Z ngày càng nhận thức rõ ràng hơn về sự tồn tại của cả thông tin thật và thông tin giả trên Internet.

Mọi người không chỉ hiểu biết hơn về những gì họ thấy trên Internet, mà còn sẵn sàng chủ động tìm kiếm thông tin chính xác theo mong muốn của bản thân.

Bất bình đẳng ngày càng tăng.

Để vượt qua những sự bất bình đẳng này, mọi người lên mạng để tìm kiếm các giải pháp giúp bản thân và cộng đồng của họ.

Nội dung họ tìm kiếm, bao gồm nhiều chủ đề từ trợ cấp thất nghiệp đến các vấn đề về phân biệt đối xử, đã phản ánh mối quan tâm ngày càng lớn của họ đối với các vấn đề xã hội. Thật không may, không phải tất cả mọi người đều có quyền tiếp cận bình đẳng đến các hệ thống hỗ trợ mà họ cần.

Sự phụ thuộc ngày càng tăng của thế giới vào công nghệ có nghĩa là việc trang bị cho những người có ít đặc quyền tiếp cận các giải pháp kỹ thuật số hơn là điều tối quan trọng.

Các yếu tố như khả năng truy cập Internet không ổn định, không có kiến thức kỹ thuật và rào cản ngôn ngữ có thể cản trở mọi người tham gia thế giới mạng và làm trầm trọng thêm tình trạng bất bình đẳng mà họ đang phải trải qua.

Trên thực tế, sự gia tăng trong số lượt tìm kiếm trực tuyến về phiên dịch sang tiếng bản địa, cách kiểm tra tốc độ Internet và thậm chí là dịch vụ Internet miễn phí cho thấy một bộ phận ngày càng tăng trong xã hội đang gặp khó khăn trong việc bắt kịp tốc độ phát triển.

Khi các thành phố đóng cửa trong giai đoạn đại dịch, hàng triệu người dân di cư trên khắp Châu Á – Thái Bình Dương phải trở về nhà và nhiều người trong số họ là ở các vùng nông thôn.

Tuy vậy, chính quá trình di cư kỹ thuật số quy mô lớn này đã thúc đẩy nhiều người dùng ở các khu vực không phải các thành phố lớn ở Châu Á Thái Bình Dương chuyển sang thế giới số.

Điều này đòi hỏi hệ sinh thái kỹ thuật số phải đẩy nhanh việc phát triển và bổ sung các giải pháp ngôn ngữ địa phương, hỗ trợ giọng nói và video để đáp ứng nhu cầu cụ thể của họ.

Bạn có thể xem thêm chi tiết báo cáo của Google tại: Google Year in Search.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Instagram vượt qua TikTok và trở thành ứng dụng được tải xuống nhiều nhất

Theo số liệu báo cáo mới nhất của App Annie trong quý 1 năm 2022, Instagram đã vượt qua TikTok để trở thành ứng dụng mạng xã hội được tải xuống nhiều nhất.

Instagram vượt qua TikTok
Instagram vượt qua TikTok và trở thành mạng xã hội được tải xuống nhiều nhất trong Quý 1 năm 2022.

Sau một vài quý dẫn đầu về lượt tải xuống từ các cửa hàng ứng dụng, TikTok hiện đã đánh mất vị trí số 1 về tay Instagram (thuộc Meta).

Theo số liệu báo cáo Quý 1 năm 2022 của data.ai, Instagram và TikTok là những ứng dụng được tải xuống nhiều nhất, Facebook vẫn là nền tảng mạng xã hội phổ biến nhất toàn cầu còn TikTok thì dẫn đầu về lượng chi tiêu của người tiêu dùng.

Instagram vượt qua TikTok

Hiện 57% doanh thu của TikTok đến từ nhóm người dùng Trung Quốc.

Theo ghi nhận của data.ai:

“Snapchat đã chuyển mình từ vị trí thứ 7 lên vị trí thứ 5 trong bảng xếp hạng lượt tải xuống từ quý trước, trong khi đó, Shopee đã tăng từ vị trí thứ 10 lên vị trí thứ 7.

Công ty về thương mại điện tử hay thương mại di động có trụ sở tại Singapore này đã báo cáo doanh thu GAAP là 5,1 tỷ USD vào năm 2021 và hoạt động tại hơn 13 quốc gia.”

Về phần Snapchat, ngày càng nhiều người dùng trẻ coi nó như là một nền tảng nhắn tin chính cho các cuộc thảo luận có tính riêng tư – so với các nền tảng nhắn tin phổ biến khác như Facebook Messenger hay Telegram, Snapchat có được sự tín nhiệm cao hơn.

data.ai cũng xem xét đến các mức độ chi tiêu tổng thể của người tiêu dùng.

Instagram vượt qua TikTok

Theo data.ai:

“Nhìn chung, mức độ chi tiêu của người tiêu dùng cho các ứng dụng đã tăng hơn 40% trong hai năm qua, với tổng chi tiêu dành cho iOS tăng gần 42% so với quý 1 năm 2020 và tăng 44% đối với Google Play.”

data.ai cũng lưu ý rằng iOS chiếm 65% trong tổng số 33 tỷ USD chi tiêu cho các cửa hàng ứng dụng trên toàn cầu, con số này vẫn được duy trì với 5 quý trước đó.

Trong khi Android vẫn là hệ điều hành phổ biến nhất toàn cầu, đặc biệt là ở các khu vực đang phát triển, người dùng iOS lại chi tiêu nhiều hơn.

Bạn cũng có thể xem chi tiết báo cáo này tại: Latest App Download

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Lượng tìm kiếm trên Google tại Việt Nam tăng 37% trong năm 2021

Việt Nam có hơn 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới kể từ khi đại dịch bắt đầu. Thống kê từ Google cho thấy số lượng tìm kiếm trên Google tăng 37% trong năm 2021 so với trước đại dịch.

Sự phổ biến của Google Search.

Theo Google, Việt Nam có khoảng 8 triệu người dùng kỹ thuật số mới kể từ khi đại dịch bắt đầu. Năm 2020 chứng kiến hàng triệu người chuyển sang thế giới số thì năm 2021 cho thấy sự phát triển vững vàng của dòng chảy kỹ thuật số.

Google Search (tìm kiếm) trở thành một công cụ quen thuộc của người dùng Việt Nam khi tổng số lượng tìm kiếm trên Google tăng 37% trong năm 2021 so với trước đại dịch.

Báo cáo “Search for Tomorrow’’ của Google cho thấy, 97% người tiêu dùng mới vẫn đang sử dụng các dịch vụ trực tuyến và 99% trong số họ có ý định tiếp tục sử dụng trong tương lai. Tiết kiệm thời gian và chi phí, sản phẩm và dịch vụ đa dạng, dịch vụ giao hàng tận nơi là những động lực thúc đẩy người mua sắm chọn trải nghiệm trực tuyến.

Tổng giá trị hàng hóa (GMV) của Việt Nam năm 2021 dự kiến (ở thời điểm báo cáo) đạt 21 tỷ USD, tăng 31% so với năm 2020, trong đó phần lớn là nhờ vào mức tăng trưởng 53% của ngành thương mại điện tử.

Người dùng ngày nay đang khai thác nhiều lợi ích của công nghệ và ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày từ việc tìm cách mở tài khoản ngân hàng hay mở thẻ online với lượng tìm kiếm tăng 58%, tìm thông tin, xem trải nghiệm và đánh giá sản phẩm trước khi mua với lượng tìm kiếm tăng 1.250% và kế đến là thanh toán không tiếp xúc với ví điện tử, với lượng tìm kiếm tăng 100%.

Theo xu hướng thay đổi hành vi đó của người tiêu dùng, các doanh nghiệp hiện đang điều chỉnh chiến lược kỹ thuật số của mình để đáp ứng nhu cầu của người dùng mới chuyển sang sử dụng các dịch vụ trực tuyến.

81% nhà bán hàng kỹ thuật số ở Việt Nam có khả năng sẽ tăng cường việc sử dụng các hình thức thanh toán điện tử trong 1 đến 2 năm tới. 82% trong số họ dự đoán rằng hơn một nửa doanh thu trong 5 năm tới sẽ đến từ các nguồn bán hàng trực tuyến.

Các xu hướng tìm kiếm đáng chú ý.

Báo cáo “Search for Tomorrow’’ đã thống kê các xu hướng tìm kiếm của người Việt và các thống kê ở 4  lĩnh vực gồm: Sức khỏe và Làm đẹp; tài chính; thực phẩm và hàng tạp hóa; mua sắm và bán lẻ.

Trong bối cảnh đại dịch, người Việt đang tổ chức lại ngôi nhà của họ để nhân đôi mục đích sử dụng, vừa là nhà, vừa là trường học hoặc không gian làm việc.

Số lượt tìm kiếm cụm từ ‘decor phòng’ (trang trí phòng) tăng 150% trong khi các từ khóa cho các sản phẩm chăm sóc nhà cửa như ‘nến thơm cũng tăng 100%.

Nhiều người Việt quan tâm học cách đầu tư nhiều hơn, thể hiện qua số lượt tìm kiếm cụm từ “chứng khoán” tăng trên 106%, trong đó người dân ở các tỉnh nông thôn thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến việc đầu tư. Song song đó là số lượt tìm kiếm về tiền điện tử tiếp tục ở mức cao, tăng 115%.

Người dùng Internet cũng hoài nghi khi quan tâm nhiều hơn đến các thông tin sai sự thật. Họ chủ động hơn trong việc tìm kiếm các thông tin đáng tin cậy thông qua công cụ tìm kiếm để xác minh thông tin nhất là Gen Z.

82% người được khảo sát cho biết việc tìm ra được nguồn tin thật bây giờ quan trọng hơn so với thời trước Covid. Lượng tìm kiếm với các từ khóa liên quan đến “scam” tăng 54% và lượng tìm kiếm với từ khóa liên quan ‘hàng chính hãng’ cũng tăng 15%.

Đại dịch không chỉ cho thấy rõ hơn nhiều sự bất bình đẳng đang diễn ra mà còn làm trầm trọng thêm vấn đề, gây ảnh hưởng ở nhiều mức độ khác nhau lên những nhóm dễ bị tổn thương nhất trong xã hội.

So với các gia đình có thu nhập cao, các gia đình có thu nhập thấp có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn và số ngày nghỉ học trong năm của trẻ em trong những gia đình này cũng cao hơn gấp đôi.

Để vượt qua những sự bất bình đẳng này, mọi người lên mạng để tìm kiếm các giải pháp giúp bản thân và cộng đồng của họ.

Nội dung họ tìm kiếm, bao gồm nhiều chủ đề từ trợ cấp thất nghiệp đến các vấn đề về phân biệt đối xử hay đơn giản là tìm kiếm các công cụ hoặc giải pháp giúp họ vượt qua những khó khăn của mình từ việc hiểu nội dung thông tin bằng tiếng nước ngoài.

Lượng tìm kiếm với cụm từ khoá “dịch sang tiếng Việt” tăng đến 75% đến tìm kiếm thông tin liên quan bình đẳng giới (tăng 27%) hay tìm kiếm giải pháp tài chính “vay tiền online” tăng 45%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tại sao thương hiệu nên ưu tiên các chiến lược D2C

Trong khi việc bán hàng đa kênh trên các nền tảng của bên thứ 3 có thể giúp thúc đẩy doanh số, chiến lược bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng (D2C) mang lại sự bền vững và thúc đẩy doanh số về tổng thể.

chiến lược D2C

Bằng cách tập trung vào chiến lược bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng (D2C: direct-to-consumer), thương hiệu bán lẻ Blossom Box đã đạt mức tăng trưởng đến 50% bất chấp đại dịch, hiện tỷ trọng doanh số mảng D2C của doanh nghiệp chiếm 75% tổng doanh thu bán hàng tổng thể.

Dưới đây là một số bài học chiến lược mà các doanh nghiệp (bán lẻ D2C) khác có thể học hỏi và áp dụng.

Duy trì ngân sách Marketing.

Khi các thương hiệu bán lẻ hay doanh nghiệp nhỏ mới thành lập, rất nhiều vốn được dành cho việc phát triển sản phẩm, tuyển dụng nhân viên, hay các hoạt động vận hành khác, tuy nhiên lại rất ít chú ý đến việc phải đảm bảo một mức ngân sách marketing cố định.

Một lời khuyên dành cho các thương hiệu nhỏ, đã và đang tạo ra doanh thu, là hãy thiết lập một tỷ lệ phần trăm tương đối (cố định) cho việc tái đầu tư để tiếp tục mang lại lợi nhuận trong tương lai.

Tuỳ vào các mục tiêu kinh doanh hay chiến lược, tỷ lệ phần trăm có thể khác nhau từng ngành hàng hay quy mô doanh nghiệp, chẳng hạn sau khi tính toán mọi thứ, bạn đưa ra con số 10% doanh thu sẽ được đầu tư liên tục vào các hoạt động marketing chẳng hạn.

Một lời khuyên khác là, mặc dù các khoản ngân sách này có thể nhỏ, tuy nhiên thương hiệu nên chia thành 2 khoản chi tiêu riêng biệt: cho brand marketingperformance marketing.

Ưu tiên các hoạt động thử nghiệm.

Vì Blossom Box hiểu rằng khách hàng của mình dành phần lớn thời gian để trực tuyến nên thương hiệu đã quyết định dùng phần lớn ngân sách marketing cho các kênh này.

Các thương hiệu bán lẻ nhỏ khác cũng nên dành đủ thời gian để chạy nhiều các thử nghiệm khác nhau trên các kênh đã chọn, trong khi khách hàng mục tiêu của thương hiệu đã ở đó, điều này không có nghĩa là các thương hiệu sẽ chắc chắn thành công.

Việc ưu tiên liên tục các thử nghiệm sẽ giúp thương hiệu biết được đâu là những thứ mà khách hàng thực sự cần.

Khi bạn đã thử nghiệm trong một khoảng thời gian đủ dài, căn cứ vào những dữ liệu hiệu suất có được trên các kênh, bạn hiểu rằng trong các chiến dịch tới, ngân sách sẽ nên được tập trung ở đâu và cho những thông điệp gì.

Thấu hiểu khách hàng.

Ở các chiến dịch hay thời kỳ ban đầu, các thương hiệu nên chủ động quan sát nhiều hơn, đọc hết các bình luận của khách hàng, xem xét các phản hồi mà họ đã để lại hay thậm chí là thực hiện các buổi phỏng vấn (focus group) để tìm hiểu cảm xúc và thái độ của khách hàng với thương hiệu.

Quá trình này cũng là một cách tuyệt vời để tìm ra những lỗ hổng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và để biết hiện thương hiệu không đáp ứng được nhu cầu nào của khách hàng.

Những ngày đầu khi bắt đầu thành lập Amazon, Jeff Bezos đã áp dụng chặt chẽ các phản hồi của người dùng vào hoạt động kinh doanh của mình và cho đến tận hôm nay, chiến lược này vẫn là ưu tiên hàng đầu.

Thay đổi phong cách sản phẩm.

Các thương hiệu nên thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác để có thể dễ dàng chuyển các đơn vị sản phẩm chưa bán được vào cửa hàng của họ với mức giá chiết khấu.

Mức giá chiết khấu không có nghĩa là thương hiệu không có lãi, nó chỉ có nghĩa là thương hiệu không bán được sản phẩm ở một mức giá mà họ mong đợi so với các sản phẩm bán chạy khác.

Lợi thế của việc mở rộng hay thay đổi phong cách sản phẩm là thương hiệu có thể loại bỏ các thiết kế hay tính năng không cần thiết và cho phép khách hàng mua nó với một mức giá tốt hơn.

Tối ưu hoá các giải pháp tìm kiếm.

Bước cuối cùng là đầu tư vào việc cải thiện các chiến lược marketing với công cụ tìm kiếm. Trong khi SEO có thể giúp thương hiệu có được lượng khách hàng ổn định trong dài hạn, SEM là chiến lược tối ưu trọng ngắn hạn.

Bằng cách tối ưu hoá website với các từ khoá mục tiêu hay lựa chọn các từ khoá thúc đẩy hành động và tích hợp nó vào các chiến dịch quảng cáo tìm kiếm (Google Ads), thương hiệu có nhiều cách hơn để tiếp cận trực tiếp (D2C) các khách hàng của mình.

Nếu bạn là doanh nghiệp nhỏ hay bạn không rành về công nghệ, việc sử dụng các công cụ như SEOMoz hoặc SEO Yoast để tối ưu hoá công cụ tìm kiếm cũng là những cách hay.

Khi khách hàng ngày càng ưu tiên tương tác trực tiếp với thương hiệu bên cạnh các nền tảng thứ ba khác, thương hiệu nên chủ động xây dựng và tối ưu các nền tảng của bên thứ nhất, ưu tiên các chiến lược bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng (D2C) và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Người tiêu dùng không sẵn sàng từ bỏ sự thuận tiện chỉ vì giá trị

Trong khi nhiều người làm marketing cho rằng, người tiêu dùng ra quyết định dựa trên giá trị, thực thế chứng minh rằng sự thuận tiện, giao hàng nhanh và giá cả là yếu tố quan trọng hơn cả.

Người tiêu dùng không sẵn sàng từ bỏ sự thuận tiện chỉ vì giá trị
Getty Images

Ngày nay, những nội dung xoay quanh việc các hoạt động hay ý thức mua sắm của người tiêu dùng bị chi phối hoặc ảnh hưởng như thế nào bởi các vấn đề toàn cầu là vẫn để lại nhiều khoảng trống lớn.

Chúng ta ai cũng biết rằng biến đổi khí hậu là vấn đề “nóng” toàn cầu và cần nhận được sự quan tâm của hầu hết các doanh nghiệp lẫn người tiêu dùng.

Chúng ta đưa ra sự ưu tiên cho những sản phẩm bền vững, có thể tái chế hay những doanh nghiệp tập trung vào tăng trưởng xanh. Chúng ta cũng làm tất cả những điều khác với danh nghĩa là bảo vệ môi trường sống của tất cả mọi người.

Tuy nhiên, thực tế mọi thứ đang diễn ra như thế nào?

Sự thuận tiện và số tiền có thể tiết kiệm được vượt qua khỏi cái gọi là ý thức xã hội.

Trong khi nhiều người hô hào ý thức xã hội, nhìn chung, chúng ta vẫn bị mắc kẹt trong sự thuận tiện và yếu tố giá cả trước các quyết định mua sắm.

Người tiêu dùng hoàn toàn không muốn từ bỏ sự tiện lợi cá nhân hay những mức giá hấp dẫn để đổi lấy các giá trị xã hội gắn liền với các sản phẩm hay dịch vụ cụ thể.

Có bao nhiêu người trong chúng ta thực sự suy nghĩ về những doanh nghiệp hay thương hiệu sẽ bán các sản phẩm cho chúng ta trước khi chúng ta mua chúng?

Chúng ta liệu có xem xét rằng những mặt hàng đó có phù hợp với các giá trị cá nhân và xã hội của chúng ta hay không?

Hãy tự hỏi bản thân rằng, bạn có sẵn sàng từ bỏ việc mua sắm trên Amazon.com nếu các hoạt động của công ty này không phù hợp với giá trị của bạn không?

Với những gì (thuận tiện, đa dạng, chiết khấu…) mà Amazon có thể cung cấp, câu trả lời có lẽ là “không”.

Chúng ta thích ai đó công nhận mình là người có ý thức xã hội hay chúng ta ủng hộ những điều chúng ta quan tâm, nhưng trong thực tế, điều này vẫn chưa được thể hiện đúng.

So với việc mua sắm các sản phẩm phù hợp với nhiều giá trị khác, những yếu tố như giao hàng miễn phí hay chiết khấu vẫn là động lực để người tiêu dùng ra quyết định mua hàng.

Một lịch sử đáng buồn của những lời hứa.

Mặc dù 58% các doanh nghiệp tại Mỹ coi sự đa dạng là kim chỉ nam cho sự phát triển bền vững và công bằng, chỉ 7% doanh nghiệp được đo lường là có yếu tố đa dạng.

Vào năm 2017 khi phong trào #Metoo chính thức được bắt đầu, phong trào khỏi xướng cho việc các doanh nghiệp cần bình đẳng hơn đối với phụ nữ và đấu tranh nhằm chống lại nạn quấy rối phụ nữ tại nơi làm việc, theo khảo sát của McKinsey, chỉ 1% kết quả đã được thay đổi trong suốt hơn 6 năm.

Khi mà sự phẫn nộ và ủng hộ phong trào #Metoo được xem là tâm điểm, sự thật đáng buồn là không có nhiều thay đổi đã được diễn ra.

Mọi thứ chỉ thay đổi khi bạn thay đổi.

Nhiều phụ nữ ủng hộ việc thu hẹp khoảng cách giới, đấu tranh để đòi hỏi sự bình đẳng trong thu nhập và tạo ra một nơi làm việc không có sự quấy rối.

Tuy nhiên, hầu hết mọi người sẽ không dám ngừng sử dụng Facebook, Twitter hoặc từ bỏ tư cách thành viên của Amazon Prime để gây áp lực buộc các doanh nghiệp phải thay đổi.

Mặc dù có nhiều doanh nghiệp rất lớn, tuy nhiên trên thực tế, người dùng có một sức mạnh tập thể thậm chí có thể tạo ra sự sụt giảm đáng kể trong lợi nhuận của các doanh nghiệp nếu họ bắt đầu mua sắm các sản phẩm gắn liền với các yếu tố giá trị của bản thân.

Hãy tưởng tượng rằng nếu có một doanh nghiệp nào đó thể hiện những quan điểm trái chiều với giá trị của bản thân và xã hội, bạn có sẵn sàng tiếp tục mua sắm các sản phẩm từ họ hay không hay sự thuận tiện và chiết khấu vẫn là ưu tiên hàng đầu.

Nếu bạn muốn mình là người mua sắm có ý thức hay có thể tạo ra những tác động tích cực tới xã hội, việc mua sắm dựa trên các giá trị (cá nhân và xã hội) thay vì sự tiện lợi hay giá cả là yêu cầu bắt buộc.

Nếu bạn không sẵn sàng từ bỏ những lợi ích trước mắt cho những mục tiêu xa hơn, mọi yêu cầu thay đổi hay những khái niệm “vì xã hội” mãi chỉ là những lời hô hào vô nghĩa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Tầm quan trọng của Social Media trong việc kết nối với Gen Z

Theo dữ liệu mới nhất từ công ty nghiên cứu thị trường Qualtrics, sự kỳ vọng của người tiêu dùng đang ngày càng tăng lên và tầm quan trọng của các giá trị thương hiệu được chia sẻ cũng tương tự.

Tầm quan trọng của Social Media trong việc kết nối với Gen Z

Để có thể làm rõ hơn về sự thay đổi của kỳ vọng của khách hàng, Qualtrics đã khảo sát 9.000 người tiêu dùng, trên nhiều độ tuổi khác nhau, để đo lường mức độ quan trọng của các thước đo khác nhau giữa Gen Z, Baby Boomers và các thế hệ ở giữa.

Các phát hiện có được từ nghiên cứu rất có ý nghĩa với các thương hiệu – trước hết, dữ liệu chỉ ra rằng Gen Z có nhiều khả năng bị ảnh hưởng nhất bởi những tương tác tiêu cực với một doanh nghiệp nhất định.

“Gen Z là thế hệ ít hài lòng nhất với các trải nghiệm khách hàng mà họ đã có được. Họ tỏ ra ưu tiên cho các phương tiện truyền thông mạng xã hội và các cửa hàng bán lẻ.”

Người tiêu dùng thế hệ Z đã lớn lên cùng với các phương tiện truyền thông mạng xã hội và thương mại điện tử, họ ngày càng mong đợi thương hiệu đáp ứng được các nhu cầu cụ thể của họ, đồng thời họ cũng biết rằng họ có đủ “quyền lực và phương tiện” trong tay để chỉ trích một doanh nghiệp nào đó nếu họ nhân được các trải nghiệm tiêu cực.

Điều này cũng có nghĩa là trong khi Gen Z sẵn sàng đón nhận và tương tác với các thương hiệu một cách tích cực, cũng có không ít các rủi ro đi kèm với các thương hiệu cung cấp những trải nghiệm kém hơn.

Những người tiêu dùng trẻ hơn cũng ngày càng coi trọng về vấn đề sức khỏe cộng đồng, Gen Z có khả năng ngừng mua hàng cao hơn đến gấp 2 lần so với Baby Boomers nếu họ cảm thấy thương hiệu có các giá trị không phù hợp.

  • 42% Gen Z cho rằng họ sẽ có thể bắt đầu mua hàng với các thương hiệu quan tâm nhiều hơn đến sức khoẻ của người tiêu dùng trong Covid-19.
  • 14% là con số của Baby Boomers.

Người tiêu dùng thế hệ Z cũng chú trọng nhiều hơn đến các giá trị thương hiệu – những người mua sắm trẻ tuổi quan tâm đến giá trị thương hiệu nhiều hơn gấp 3 lần so với Baby Boomers.

  • 31% Gen Z cho rằng họ sẽ ưu tiên mua hàng từ những thương hiệu thể hiện được giá trị xã hội và quan tâm đến các vấn đề về môi trường.
  • Chỉ 16% Baby Boomers lựa chọn con đường này.

Với các thương hiệu đang tìm cách mở rộng phạm vi tiếp cận trên các nền tảng trưc tuyến, việc tìm hiểu điều gì thực sự đang thúc đẩy hành động của người tiêu dùng sẽ góp phần lớn hơn đến mức độ thành công của thương hiệu.

Đối với người tiêu dùng Gen Z, duy trì sự hiện diện trên các nền tảng mạng xã hội là ưu tiên hàng đầu khi nói đến khả năng xây dựng mối liên quan, bản chất chính từ điều này là Gen Z mong muốn kết nối nhiều hơn và sâu hơn (ở cấp độ cá nhân và con người) với các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mà họ cần.

Nếu bạn là người làm marketing, thay vì tập trung quá nhiều vào việc bán hàng, bạn nên tìm ra các cách mới để kết nối sâu hơn và rộng hơn đối với người tiêu dùng của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

McKinsey: Toàn cảnh người tiêu dùng Việt Nam và những xu hướng mới (P3)

Trong khoảng một thập kỷ tới, tầng lớp trung lưu (middle class) của Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng, trải dài rộng hơn và trở nên đa dạng hơn.

Những gương mặt mới của người tiêu dùng Việt Nam

Được hỗ trợ và thúc đẩy bởi các khoản đầu tư liên tục vào lĩnh vực sản xuất, các khoản đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và năng suất lao động ngày càng tăng, Việt Nam đã và đang là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng vượt trội ở châu Á (Theo McKinsey).

GDP tăng trưởng với tỷ lệ gộp (kép) hàng năm là 5% tính theo giá trị thực trong 20 năm qua, nhanh hơn 1,7 lần so với mức trung bình của toàn cầu (theo Ngân hàng thế giới).

Ngay cả vào năm 2020, khi đại dịch COVID-19 gây ra không ít sự gián đoạn trong nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam vẫn công bố mức tăng trưởng GDP là 2,9%.

Mặc dù đại dịch vẫn đang tiếp tục bùng phát trở lại, người tiêu dùng tỏ ra e ngại với các hoạt động mua sắm và hạn chế chi tiêu, tuy nhiên, mức tiêu thụ dự kiến sẽ sớm phát triển trở lại khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên.

Những sự thay đổi nhanh chóng về nhân khẩu học và công nghệ sẽ dẫn đến nhiều sự thay đổi về hành vi của người tiêu dùng, và cũng từ đây, nó mang lại nhiều cơ hội tăng trưởng mới cho các doanh nghiệp có đủ thông tin và đủ nhanh nhẹn để nắm bắt lấy chúng.

Trong bài viết này, nội dung sẽ tập trung vào việc những xu hướng mới đang định hình tương lai của người tiêu dùng Việt Nam như thế nào và các doanh nghiệp hay thương hiệu có thể làm gì để có được tình cảm của người tiêu dùng.

Tiếp phần 3 (phần cuối)!

4. Những xu hướng mới có ý nghĩa gì đối với các doanh nghiệp đang cố gắng thu hút người tiêu dùng Việt Nam.

Thị trường tiêu dùng của Việt Nam đang thay đổi nhanh chóng — nó đang trở nên đa dạng hóa hơn, hiện đại hóa hơn và số hóa nhiều hơn.

Trong khi thị trường vốn đang rất tiềm năng, để định vị mình theo cách có thể chiếm được trái tim và tâm trí của người tiêu dùng Việt Nam, các thương hiệu hay doanh nghiệp cần phải trả lời các câu hỏi như: họ cần thâm nhập thị trường nào, cách giao tiếp với người tiêu dùng ra sao và làm thế nào để có thể duy trì được sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố địa phương hóa và sự nhanh nhạy với thị trường.

Lựa chọn chiến lược thâm nhập.

Cần vươn ra khỏi 2 thành phố lớn.

Các doanh nghiệp kinh doanh tại Việt Nam phải có một cái nhìn rộng hơn về những nơi cần cạnh tranh hơn là cứ mãi tận hưởng những thành quả trong quá khứ.

Thành công ngày nay đòi hỏi các thương hiệu phải vượt ra ngoài cách tiếp cận vốn có đến hai thành phố lớn đồng thời cần xem xét đến các kênh mới trong bối cảnh các yếu tố công nghệ đang thay đổi nhanh chóng.

Ngoại trừ một số lĩnh vực hay phân khúc cao cấp, chiến lược tập trung hoàn toàn vào Hà Nội và TP.HCM đã trở nên lỗi thời. Thay vào đó, nhiều doanh nghiệp ngày nay đã và đang theo đuổi người tiêu dùng nông thôn trên nhiều phạm vi địa lý khác nhau.

Các doanh nghiệp chỉ giới hạn mình trong việc phục vụ người tiêu dùng ở hai thành phố lớn nhất của Việt Nam sẽ cần phải mở rộng hay suy nghĩ lại về cách tiếp cận của họ.

Để có thể tiếp cận khoảng 50% dân số có thu nhập trên 22.000 USD mỗi năm, các doanh nghiệp cần phải lên kế hoạch phân phối đến 15 thành phố hàng đầu khác.

Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp bán lẻ lớn đều đang tìm cách để nắm bắt các cơ hội mới bằng cách không chỉ đầu tư vào các thành phố trọng điểm mà còn vào một loạt các khu vực ngoại thành vốn có mức độ dân số đông (Hình 3).

Phát triển các kênh mới ngoài các kênh truyền thống.

Các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng nên có chiến lược phân phối một cách linh hoạt linh hoạt hơn nhằm mục tiêu nắm bắt những thay đổi đang diễn ra trong mô hình kênh hỗn hợp. Sự phát triển nhanh chóng của các mô hình kênh kết hợp sẽ là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp cần phải nhanh nhạy trong việc định vị mình trước bức tranh thương mại truyền thống đang bị phân mảnh, lĩnh vực B2B trực tuyến (online B2B) đang phát triển nhanh chóng nhưng vẫn đầy bất ổn, bối cảnh bán lẻ hiện đại thì liên tục đổi mới và thương mại điện tử là một trong những ngành phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á.

Trong bối cảnh đó, việc cạnh tranh ở Việt Nam không chỉ đòi hỏi những chiến lược đúng đắn mà còn cần có khả năng quản lý kênh, quản lý khách hàng, tối ưu hóa về khuyễn mãi và cả chiến lược giá.

Làm thế nào để có thể giao tiếp hiệu quả với những người tiêu dùng mới của Việt Nam.

Các doanh nghiệp nếu muốn thành công ở Việt Nam, họ sẽ phải nâng cấp các thông điệp thương hiệu và các kênh truyền thông mới để tiếp cận người tiêu dùng ngày nay.

Thông thường, điều này liên quan đến các kênh kỹ thuật số đang phát triển mạnh mẽ, cũng như nhận thức đầy đủ về các chuẩn mực và giá trị mới của xã hội.

Đẩy mạnh mức độ tương tác kỹ thuật số.

Phần lớn người tiêu dùng Việt Nam ở các độ tuổi và khu vực khác nhau đều đang được kết nối internet. Trong khi bán lẻ trực tuyến (online retail) chỉ mới ở giai đoạn bắt đầu, các hoạt động marketingthương hiệu sẽ cần tận dụng nhiều hơn các phương tiện truyền thông mạng xã hội, đánh giá của người dùng, thương mại xã hội, phát trực tiếp và hệ sinh thái trực tuyến để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.

Xây dựng thương hiệu gắn liền với lối sống có ý thức.

Người tiêu dùng Việt Nam đang chào đón mạnh mẽ với các sản phẩm gắn liền với xu hướng tiêu dùng có ý thức, xu hướng này thường sẽ trở nên phổ biến hơn khi nền kinh tế phát triển tốt hơn.

Để có thể có được sự chú ý và tăng mức độ chi tiêu của người tiêu dùng, các thương hiệu có thể xem xét đến yếu tố địa phương hoá thương hiệu của họ sao cho phù hợp với các xu hướng tiêu dùng mới cũng như sở thích của người tiêu dùng địa phương.

Việc sử dụng các biểu tượng hay di sản văn hóa của địa phương đồng thời kết hợp chúng vào các sản phẩm của doanh nghiệp là một chiến lược thông minh mà các doanh nghiệp có thể áp dụng.

Ở một mức độ nào đó, sử dụng các hình ảnh và đại sứ thương hiệu mang tầm châu Á (chứ không phải Việt Nam) cũng được chứng minh là phù hợp; không ít các thương hiệu hiện đã sử dụng các đại sứ thương hiệu đến từ Hàn Quốc hay Nhật Bản tại Việt Nam và họ cũng đã thành công.

Duy trì sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố địa phương hóa và sự nhanh nhạy với thị trường.

Tính địa phương hoá và sự nhanh nhạy với thị trường đang ngày càng trở nên quan trọng hơn. Trước những sự bất ổn hiện có, các doanh nghiệp ở Việt Nam sẽ cần phải đổi mới mô hình hoạt động của họ xoay quanh 4 yếu tố sau:

  • Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân tài: Hoạt động quản lý nhân tài ngày càng trở nên cấp thiết hơn khi bối cảnh cạnh tranh ngày càng trở nên phức tạp hơn.
  • Cập nhật mô hình hoạt động: Cần định hình một mô hình hoạt động có thể thích ứng nhanh nhất tới sự đổi mới và cá nhân hóa ở cấp độ địa phương.
  • Phân bổ lại các nguồn lực: Khi các điều kiện thị trường thay đổi, các doanh nghiệp cần phải di chuyển nguồn lực của họ đến những kênh và sản phẩm phù hợp nhất.
  • Phát triển các mối quan hệ đối tác liên ngành: Trong một thế giới ngày càng kết nối chặt chẽ với nhau, những mối quan hệ đối tác trên các ngành khác nhau có khả năng thúc đẩy nhanh hơn sự phát triển của doanh nghiệp.

Khi người tiêu dùng ngày càng trở nên đa dạng và khắt khe hơn, các thương hiệu sẽ không phải chỉ cần tinh chỉnh chiến lược của mình sao cho phù hợp với mức thu nhập của họ mà còn đến cả mô hình kênh, hoạt động marketing, phân bổ lại nguồn lực và nhiều thứ khác.

Hết phần cuối!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

McKinsey: Toàn cảnh người tiêu dùng Việt Nam và những xu hướng mới (P2)

Trong khoảng một thập kỷ tới, tầng lớp trung lưu (middle class) của Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng, trải dài rộng hơn và trở nên đa dạng hơn.

Những gương mặt mới của người tiêu dùng Việt Nam

Được hỗ trợ và thúc đẩy bởi các khoản đầu tư liên tục vào lĩnh vực sản xuất, các khoản đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và năng suất lao động ngày càng tăng, Việt Nam đã và đang là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng vượt trội ở châu Á (Theo McKinsey).

GDP tăng trưởng với tỷ lệ gộp (kép) hàng năm là 5% tính theo giá trị thực trong 20 năm qua, nhanh hơn 1,7 lần so với mức trung bình của toàn cầu (theo Ngân hàng thế giới).

Ngay cả vào năm 2020, khi đại dịch COVID-19 gây ra không ít sự gián đoạn (disruption) trong nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam vẫn công bố mức tăng trưởng GDP là 2,9%.

Mặc dù đại dịch vẫn đang tiếp tục bùng phát trở lại, người tiêu dùng tỏ ra e ngại với các hoạt động mua sắm và hạn chế chi tiêu, tuy nhiên, mức tiêu thụ dự kiến sẽ sớm phát triển trở lại khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên.

Những sự thay đổi nhanh chóng về nhân khẩu học và công nghệ sẽ dẫn đến nhiều sự thay đổi về hành vi của người tiêu dùng, và cũng từ đây, nó mang lại nhiều cơ hội tăng trưởng mới cho các doanh nghiệp có đủ thông tin và đủ nhanh nhẹn để nắm bắt lấy chúng.

Trong bài viết này, nội dung sẽ tập trung vào việc những xu hướng mới đang định hình tương lai của người tiêu dùng Việt Nam như thế nào và các doanh nghiệp hay thương hiệu có thể làm gì để có được tình cảm của người tiêu dùng.

Tiếp phần 2!

3. Sự thay đổi hành vi đã làm hiện đại hóa và đa dạng hóa môi trường tiêu dùng.

Ngoài sự thay đổi về nhân khẩu học, thị trường tiêu dùng của Việt Nam đang chứng kiến những sự thay đổi đáng kể trong hành vi khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên đồng thời có nhiều sự đổi mới trong các mô hình kinh doanh và công nghệ.

5 sự thay đổi đáng chú ý nhất bao gồm: ảnh hưởng của các hoạt động số hóa lên các kênh phân phối, sự tăng lên của các hệ sinh thái trao đổi trực tiếp với người tiêu dùng (consumer-facing ecosystems), các thương hiệu nội địa ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm hơn, các sản phẩm theo hướng “lối sống có ý thức” được ưu ái hơn và khoảng cách địa lý không còn là rào cản hay thách thức lớn.

Mô hình kênh hỗn hợp mới (channel mix).

Ở hầu hết các thị trường tiêu dùng, các cửa hàng tạp hóa truyền thống đang dần được thay thế bởi các cửa hàng hiện đại, đặc biệt là các siêu thị và cửa hàng tiện lợi (các mô hình đại siêu thị hyper market vẫn phát triển nhưng với tốc độ chậm hơn).

Nhưng ở Việt Nam, ngoài việc hiện đại hoá các mô hình bán lẻ truyền thống, hoạt động số hóa cũng đang làm thay đổi nhanh chóng cách thức mua sắm của người tiêu dùng.

Cũng giống như một số thị trường khác tại khu vực Châu Á, điều này sẽ dẫn đến hai thứ:

Thứ nhất, thương mại điện tử đang phát triển nhanh chóng đến mức chúng ta không thể thấy được sự phát triển thông thường (từng bước) từ mô hình bán lẻ truyền thống sang hiện đại. Theo McKinsey, đến năm 2025, quy mô của thương mại điện tử ở Việt Nam có thể lớn ngang bằng với các cửa hàng bán lẻ vật lý (cửa hàng offline).

Thứ hai, thương mại truyền thống cũng đang được số hóa nhanh chóng. Việt Nam có hơn 680.000 cửa hàng ngoại tuyến (offline) bán các thực phẩm cơ bản và hàng tiêu dùng nhanh (FCMG).

Các doanh nghiệp địa phương như Telio và Vinshop đang cung cấp các tùy chọn đặt hàng kỹ thuật số và thanh toán kỹ thuật số cho các cửa hàng này.

Khi các doanh nghiệp tập trung vào kỹ thuật số càng cạnh tranh với những doanh nghiệp B2B truyền thống như các đơn vị bán buôn hay các cửa hàng mua và thanh toán bằng tiền mặt, thì thương mại truyền thống càng trở nên được kết nối nhiều hơn.

Quá trình này có thể làm gián đoạn các nhà phân phối và bán buôn truyền thống, và cuối cùng, cũng chính điều này sẽ dẫn đến năng suất đạt được sẽ cao hơn.

Một sự qui tụ lớn.

Nhu cầu của người tiêu dùng đang được định hình lại bởi một khái niệm được gọi là “sự qui tụ lớn”, nơi mà các hệ sinh thái kỹ thuật số đang tổng hợp nhiều nhu cầu của người tiêu dùng và phục vụ họ với các mức độ tích hợp khác nhau.

Điểm đến cuối cùng của sự tích hợp này chính là các siêu ứng dụng (super apps), nơi có thể cung cấp một cửa hàng kỹ thuật số (one-stop digital) duy nhất cho khách hàng thông qua nhiều mục đích sử dụng, nhiều chức năng và nhiều các dịch vụ bổ sung.

Khi các hệ sinh thái tương tác trực tiếp với người tiêu dùng xuất hiện và phát triển nhanh chóng, những doanh nghiệp trong lĩnh vực hàng tiêu dùng đóng gói (CPG) và bán lẻ đã phải suy nghĩ lại về mối quan hệ đối tác của họ.

Ở nhiều nền kinh tế trên thế giới, sự gián đoạn do đại dịch COVID-19 đã đẩy nhanh việc thích nghi các hoạt động kỹ thuật số trên nhiều lĩnh vực, bao gồm cả hàng tạp hóa, giải trí, chăm sóc sức khỏe kỹ thuật số, bất động sản và giáo dục. Sự tăng tốc này thể hiện rất rõ ở thị trường Việt Nam.

Từ các lớp học trực tuyến đến việc đặt hàng qua các nền tảng kỹ thuật số, người tiêu dùng Việt Nam thích ứng nhanh hơn và sử dụng nhiều hơn.

Một nghiên cứu cho thấy 41% tổng số người tiêu dùng kỹ thuật số ở Việt Nam là người tiêu dùng mới và 91% trong số họ cho biết họ vẫn có ý định tiếp tục sử dụng các công cụ kỹ thuật số sau đại dịch.

Các thương hiệu địa phương đang nhận được nhiều sự quan tâm hơn.

Các thương hiệu Châu Á đang duy trì những vị thế tốt trong nhiều ngành hàng và danh mục sản phẩm buôn bán trực tiếp với người tiêu dùng (consumer-facing), bao gồm cả ở Việt Nam.

Ví dụ, trong lĩnh vực FMCG, các thương hiệu Châu Á đạt mức tăng trường doanh thu ở mức 9% một năm, trong khi đối với các thương hiệu toàn cầu ngoài Châu Á thì con số này chỉ dừng lại ở mức 5%, tức chỉ bằng khoảng 50% so với các thương hiệu Châu Á. (Theo số liệu từ Euromonitor International).

Thông thường, các tầng lớp trung lưu mới nổi ở Châu Á có xu hướng thích mua các thương hiệu toàn cầu (chủ yếu từ phương Tây), tuy nhiên điều này không đúng — hoặc ít nhất là không được áp dụng trong mọi danh mục).

Các doanh nghiệp trong nước đã xây dựng không ít các thương hiệu thành công, những tên tuổi lớn như Masan, Nutifood hay Vinamilk trong lĩnh vực FMCG là ví dụ.

Trong khi các nhà bán lẻ nước ngoài đóng vai trò là “người tiên phong” trong các kênh bán hàng hiện đại, thì hầu hết các thương hiệu phát triển nhanh nhất lại đến từ các doanh nghiệp trong nước, chẳng hạn như Bách Hóa Xanh, Coop Mart và VinMart.

Người tiêu dùng ngày càng ưu tiên nhiều hơn đến các sản phẩm mang hơi hướng “lối sống có ý thức”.

Lối sống và hành vi của người tiêu dùng ảnh hưởng và liên quan nhiều hơn đến người khác, môi trường và xã hội thì thường gắn liền với điều kiện kinh tế. Tuy nhiên, các cuộc khảo sát cho thấy nhiều người tiêu dùng Việt Nam đang bắt chước hành vi này.

Ống hút và cốc có thể tái sử dụng trong các quán cà phê, túi vải tote ở siêu thị hay các nhãn hàng thời trang thân thiện với môi trường hiện là những mối quan tâm hàng đầu và xuất hiện nhiều nơi tại Việt Nam.

Trong một cuộc khảo sát người tiêu dùng, 91% người Việt Nam được hỏi cho biết họ đã nhận thức được và đang quan tâm nhiều hơn đến lối sống có ý thức.

Ngược lại, chỉ 86% người được hỏi ở Indonesia, 73% ở Thái Lan và 75% ở Malaysia nói điều tương tự. Điều đáng chú ý nữa là, 84% người Việt Nam được hỏi cho biết họ sẵn sàng trả một khoản tiền cao hơn cho các sản phẩm gắn liền với lối sống có ý thức. Điều này cho thấy có những tiềm năng rất lớn với các dòng sản phẩm cao cấp.

Điều này cũng có nghĩa là, người tiêu dùng Việt Nam đang quan tâm nhiều hơn đến tính bền vững, trách nhiệm xã hội và các điều kiện lao động, và hiển nhiên, họ cũng sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho điều này.

Khoảng cách địa lý không còn là rào cản.

Hai trung tâm tiêu dùng lớn nhất của Việt Nam là Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh vốn cách rất xa nhau, có khí hậu và lịch sử rất khác nhau, dẫn đến có nhiều sự khác biệt trong hành vi và sở thích mua sắm của người tiêu dùng.

Hiểu được điều này, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng các phương thức marketing khác nhau để tiếp cận các nhóm người tiêu dùng khác nhau ở các khu vực khác nhau.

Tuy nhiên, sự khác biệt lớn về bối cảnh người tiêu dùng ở Việt Nam có thể là một trở ngại lớn đối với không ít các thương hiệu, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp vốn không quen thuộc hay am hiểu các bối cảnh địa phương.

Trong khi người tiêu dùng Việt Nam vốn rất đa dạng và có nhiều phân khúc khác nhau, thì sự khác biệt về văn hóa theo vùng địa lý dường như đang giảm dần. Khi các hoạt động du lịch trong nước ngày càng gia tăng, hệ thống giao thông hiện đại hơn, người tiêu dùng Việt Nam đang được kết nối với nhau nhiều hơn bao giờ hết.

Đường bay từ Hà Nội đến TP HCM là đường bay “bận rộn” thứ hai trên thế giới, với gần một triệu chỗ. Người tiêu dùng trên khắp các vùng miền của đất nước đang trở nên giàu có hơn.

Các hoạt động truyền thông kỹ thuật số đang làm hài hòa và mờ dần khoảng cách địa lý của các thương hiệu; một thương hiệu đã tạo dựng được chỗ đứng trong khu vực này hiện đang dần chiếm lĩnh thị trường ở các khu vực khác.

Vào năm 2015, các thương hiệu được phân phối trên toàn quốc nhưng không có “thành trì” tại địa phương chiếm khoảng 32% sản lượng toàn nền kinh tế, 37% với các thương hiệu tập trung vào miền Nam, chẳng hạn như Bia Sài Gòn và 24% cho các thương hiệu tập trung vào miền Bắc hoặc miền Trung như Bia Hà Nội.

Tuy nhiên, tính đến năm 2020, thị phần của các thương hiệu quốc gia (được quảng bá và bán rộng rãi toàn quốc) đã tăng lên khoảng 40%, trong khi thị phần của các thương hiệu chỉ tập trung miền Bắc hoặc miền Trung đã giảm đi rất nhiều.

Hết phần 2!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

McKinsey: Toàn cảnh người tiêu dùng Việt Nam và những xu hướng mới (P1)

Trong khoảng một thập kỷ tới, tầng lớp trung lưu (middle class) của Việt Nam dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng, trải dài rộng hơn và trở nên đa dạng hơn.

Những gương mặt mới của người tiêu dùng Việt Nam

Được hỗ trợ và thúc đẩy bởi các khoản đầu tư liên tục vào lĩnh vực sản xuất, các khoản đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và năng suất lao động ngày càng tăng, Việt Nam đã và đang là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng vượt trội ở châu Á (Theo McKinsey).

GDP tăng trưởng với tỷ lệ gộp (kép) hàng năm là 5% tính theo giá trị thực trong 20 năm qua, nhanh hơn 1,7 lần so với mức trung bình của toàn cầu (theo Ngân hàng thế giới).

Ngay cả vào năm 2020, khi đại dịch COVID-19 gây ra không ít sự gián đoạn trong nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam vẫn công bố mức tăng trưởng GDP là 2,9%.

Mặc dù đại dịch vẫn đang tiếp tục bùng phát trở lại, người tiêu dùng tỏ ra e ngại với các hoạt động mua sắm và hạn chế chi tiêu, tuy nhiên, mức tiêu thụ dự kiến sẽ sớm phát triển trở lại khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên.

Những sự thay đổi nhanh chóng về nhân khẩu học và công nghệ sẽ dẫn đến nhiều sự thay đổi về hành vi của người tiêu dùng, và cũng từ đây, nó mang lại nhiều cơ hội tăng trưởng mới cho các doanh nghiệp có đủ thông tin và đủ nhanh nhẹn để nắm bắt lấy chúng.

Trong bài viết này, nội dung sẽ tập trung vào việc những xu hướng mới đang định hình tương lai của người tiêu dùng Việt Nam như thế nào và các doanh nghiệp hay thương hiệu có thể làm gì để có được tình cảm của người tiêu dùng.

1. Tầng lớp người tiêu dùng trung lưu (Middle Class) của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng và xem các thành phố tầm trung (midsize cities) là mục tiêu.

Châu Á hiện là một trong những động lực tăng trưởng tiêu dùng hàng đầu của thế giới: bỏ lỡ Châu Á đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể bỏ lỡ đi một nửa bức tranh kinh tế toàn cầu – với cơ hội tăng trưởng tiêu dùng trị giá 10.000 tỷ USD trong khoảng một thập kỷ tới (theo nghiên cứu gần đây của McKinsey Global Institute).

Việt Nam hiện có vị thế tốt để trở thành một động lực quan trọng trong câu chuyện tiêu dùng tiếp theo của châu Á.

Trong một thập kỷ tới, ước tính có thêm khoảng 36 triệu người tiêu dùng sẽ gia nhập tầng lớp tiêu dùng của Việt Nam, những người được định nghĩa là sẽ chi tiêu ít nhất 11 USD mỗi ngày theo điều kiện sức mua tương đương (PPP – purchasing power parity).

(* PPP hay Sức mua tương đương là một kiểu tính tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ của hai nước. Các nhà kinh tế học tính xem cùng một lượng hàng của cùng một thứ hàng hóa khi bán ở hai nước khác nhau bằng đơn vị tiền tệ của hai nước đó thì số tiền phải bỏ ra ra sao, rồi từ đó so sánh sức mua của hai đơn vị tiền tệ – Theo Wikipedia).

Để có thể nhìn thấy rõ hơn về sự thay đổi nhanh chóng của con số này, hãy nhìn lại năm 2000, khi có chưa đến 10% dân số Việt Nam thuộc tầng lớp tiêu dùng (consumer/consuming class) và ngày nay con số này đã tăng lên mức 40%.

Theo dự báo của McKinsey, đến năm 2030, con số này có thể chạm mốc 75% (Hình 1).

Hình 1

Động lực tiêu dùng mới đang xuất hiện không chỉ là từ những người lần đầu tiên bước vào tầng lớp tiêu dùng, mà còn từ sự gia tăng mạnh mẽ của tầng lớp tiêu dùng trong kim tự tháp thu nhập (tham khảo kim tự tháp phân bổ tài sản toàn cầu bên dưới).

Hai tầng lớp tiêu dùng cao nhất (những người chi tiêu từ 30 USD trở lên mỗi ngày) đang tăng nhanh nhất và có thể chiếm 20% dân số Việt Nam vào năm 2030.

Đô thị hóa là một yếu tố đóng góp quan trọng khác vào mức tăng trưởng thu nhập. Dân số các khu vực đô thị của Việt Nam được dự đoán sẽ tăng thêm 10 triệu người trong thập kỷ tới khi tỷ lệ dân số đô thị của cả nước tăng từ 37% năm 2020 lên 44% vào năm 2030.

Các khu vực thành phố vẫn là động lực tăng trưởng chính của Việt Nam, đóng góp khoảng 90% tổng mức độ tăng trưởng tiêu dùng trong thập kỷ tới.

Phần lớn tầng lớp trung lưu của Việt Nam hiện đang sinh sống ở hai thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, nơi mỗi thành phố hiện có khoảng hơn 10 triệu dân.

Bên cạnh đó số lượng người tiêu dùng này còn đang tiếp tục tăng trưởng nhanh ở các thành phố nhỏ hơn như Cần Thơ, Đà Nẵng và Hải Phòng.

2. Top 5 sự thay đổi về nhân khẩu học đã khiến tầng lớp tiêu dùng thay đổi.

Mặc dù sự gia tăng của tầng lớp tiêu dùng và đô thị hóa là những động lực lớn thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam, vẫn còn những nhân tố khác bên ngoài tính quy mô và mức độ thu nhập.

Sự thay đổi đáng kể về nhân khẩu học và sự thâm nhập nhanh chóng của yếu tố công nghệ kỹ thuật số đang làm đa dạng hoá thị trường người tiêu dùng của Việt Nam, dẫn đến những sự thay đổi không ngờ trong sở thích và hành vi của người tiêu dùng.

Để có thể thích ứng và phát triển mạnh trong thị trường tiêu dùng của Việt Nam, các thương hiệu hay doanh nghiệp sẽ phải xem xét đến các xu hướng cụ thể đang phản ánh thực trạng kinh tế xã hội đang phát triển của đất nước hay những xu hướng sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của người tiêu dùng:

Hộ gia đình ngày càng nhỏ hơn, mức chi tiêu nhiều hơn cho người cao tuổi, người tiêu dùng bản địa kỹ thuật số (digital natives) tăng cao, quyền lực kinh tế của phụ nữ và mức độ chi tiêu đang được trải dài theo địa lý là những xu hướng hàng đầu trong số đó.

Các hộ gia đình nhỏ.

Trải dài trên khắp châu Á, quy mô của các hộ gia đình đang dần thu hẹp lại. Quy mô trung bình của hộ gia đình Việt Nam đã giảm khoảng 20% ​​trong hai thập kỷ qua, từ 4,5 người/hộ vào năm 1999 xuống còn 3,5 người/hộ vào năm 2019.

Một trong những nguyên nhân cho điều này là tổng tỷ lệ sinh của Việt Nam đang giảm, từ 2,25 lần sinh trên mỗi phụ nữ trong giai đoạn 1995– 2000 xuống còn mức khoảng 2,06 trong giai đoạn 2015-2020.

Đồng thời, do sự khác biệt về lối sống của các thế hệ cùng với sự nổi lên của các cách thức làm việc mới, hiện có ít gia đình nhiều thế hệ hơn cùng sống chung dưới một mái nhà.

Mức tiêu dùng của thế hệ người cao tuổi đang dần tăng lên.

Nhìn chung, Việt Nam vẫn là một quốc gia trẻ với độ tuổi trung bình là 32 vào năm 2020. Tuy nhiên, số người từ 60 tuổi trở lên được dự báo là sẽ tăng thêm 5 triệu người; tức người cao tuổi có thể chiếm hơn 17% tổng dân số của Việt Nam vào năm 2030.

Mức chi tiêu của người cao tuổi dự kiến ​​sẽ tăng gấp 3 lần trong thập kỷ tới, tức tăng hơn gấp đôi so với tỷ lệ của dân số trong cùng thời kỳ.

Sự gia tăng của những người cao tuổi có thể sẽ có tác động đáng kể đến một số lĩnh vực nhất định. Ví dụ như trong thập kỷ qua, các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe đã tăng lên với một tốc độ kỷ lục.

Ngoài chăm sóc sức khỏe, thị trường nhà ở cũng đang chứng kiến ​​sự tăng trưởng mạnh ở các khu vực ngoại thành, nơi chất lượng không khí và không gian sống rất phù hợp cho những người cao tuổi nói chung.

Những người được gọi là bản địa kỹ thuật số (digital natives) đang trở thành một lực lượng mạnh trong mức độ tiêu dùng của Việt Nam.

Những digital natives hay người bản địa kỹ thuật số là những người sinh từ năm 1980 đến năm 2012, bao gồm các thành viên thuộc Gen Z và Gen Y (millennials), dự kiến ​​sẽ chiếm khoảng 40% mức độ tiêu thụ của Việt Nam vào năm 2030 (theo McKinsey).

Digital natives có mức độ hiểu biết tốt về kỹ thuật số, họ sống chủ yếu trên môi trường trực tuyến và trên điện thoại di động của họ. Gần 70% dân số Việt Nam vào năm 2020 là những người có sử dụng internet.

Sự thay đổi nhanh chóng của yếu tố công nghệ đang làm thay đổi các phương thức giao tiếp hàng ngày cũng như các kênh mua sắm mà người Việt vốn đang sử dụng, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại điện tử, nơi những thương hiệu phổ biến như Shopee, Lazada, hay Tiki đang không ngừng thay đổi cách thức tương tác với khách hàng mục tiêu.

Sự tăng lên nhanh chóng của nhóm những người tiêu dùng kỹ thuật số (digital consumers) cũng đã làm thúc đẩy sự đổi mới trong hành vi mua sắm và bán lẻ.

Ước tính có khoảng 55% Gen Z Việt Nam hiện đang sử dụng TikTok, cùng với sự cạnh tranh gay gắt từ các nền tảng tương tự như Shorts của YouTube hay Reels của Instagram.

Những xu hướng mới về hành vi này đã buộc các doanh nghiệp phải suy nghĩ lại về việc phân bổ nguồn ngân sách marketing của họ, những người làm marketing đang ngày càng nhận ra tầm quan trọng và đầu tư nhiều hơn cho các nền tảng trực tuyến.

Vào năm 2021, mức chi tiêu cho quảng cáo trực tuyến (online advertising) dự kiến ​​đạt gần 1 tỷ USD tại Việt Nam và tăng khoảng 22% mỗi năm cho đến năm 2025.

Phụ nữ được trao quyền nhiều hơn về kinh tế.

Năm 2019, tỷ lệ tham gia vào lực lượng lao động của phụ nữ so với nam giới của Việt Nam là 88%, một trong những tỷ lệ cao nhất trên thế giới (theo dữ liệu từ World Bank).

Người tiêu dùng Việt Nam cũng đã dần quen thuộc với những nữ giám đốc điều hành ở các doanh nghiệp lớn như PNJ, Sovico, Vinamilk hay Vingroup.

Theo nghiên cứu của MGI về tiềm năng tăng trưởng GDP ước tính từ việc thu hẹp khoảng cách về giới, việc trao quyền cho phụ nữ có thể giúp đóng góp thêm khoảng 80 tỷ USD vào GDP (Grosss Domestic Product) của Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2030.

Sự gia tăng của người tiêu dùng ở các thành phố nhỏ và ngoại ô.

Trong khi các hoạt động tiêu dùng chủ yếu tập trung ở hai trung tâm kinh tế và tài chính lớn của quốc gia, là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, các thành phố nhỏ khác cũng đang phát triển thành các đầu tàu kinh tế của cả nước.

Năm 2020, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng 37% tổng số hộ gia đình Việt Nam có thu nhập trên 22.000 USD/năm theo hệ số sức mua tương đương (PPP) năm 2011, nhưng tỷ lệ này có thể giảm xuống mức 31% vào năm 2030 (Hình 2).

Hình 2

Có một số liệu đang chú ý liên quan đến vấn đề này là tốc độ tăng trưởng của số lượng các hộ gia đình trung lưu (middle-class households) ở các thành phố nhỏ hơn (và thậm chí ở cả các vùng nông thôn) đang vượt xa Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh – con số này hiện ở mức 8%, so với mức 5% ở cả 2 thành phố lớn.

Hết phần 1!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

Conscious Consumer là gì? Nhóm người tiêu dùng này muốn gì từ thương hiệu

Nếu bạn muốn phát triển doanh nghiệp của mình một cách bền vững, việc có được sự ủng hộ của các conscious consumer nên là ưu tiên hàng đầu. Vậy conscious consumer là gì, consumer là gì hay họ là?

conscious consumer là gì
Conscious Consumer là gì? Nhóm người tiêu dùng này muốn gì từ thương hiệu

Hầu hết các thương hiệu chỉ muốn bán hàng. Họ muốn lợi nhuận, danh tiếng thương hiệu và nhiều chỉ số kinh doanh khác, nhưng họ quên đi điều quan trọng nhất: họ cần có mục đích rõ ràng để tạo ra sức ảnh hưởng.

Conscious consumer là gì?

Conscious consumer hay người tiêu dùng có ý thức là những người tiêu dùng theo chủ nghĩa tiêu dùng có ý thức. Nhóm người này không phải là một xu hướng mà là một cách thức mới để mọi người tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ.

Khái niệm conscious consumer thường gắn liền với Gen Y (Millennials) – những người vốn rất khắt khe trong việc đưa ra sự lựa chọn về các nhãn hiệu mà họ cần để sử dụng hoặc mang vào ngôi nhà của họ.

Millennials rất tin tưởng vào sức mạnh cá nhân của họ trong việc thúc đẩy sự thay đổi, và theo một cuộc khảo sát từ Deloitte, hơn 44% trong số họ đã đưa ra lựa chọn của bản thân về công việc dựa trên đạo đức cá nhân.

Người tiêu dùng có ý thức sẵn sàng từ chối hoặc tỏ ra khá thoải mái nếu phải nói không tới một lời mời công việc nào đó, họ nói không với việc mua hàng giảm giá vào ngày “Thứ Sáu Đen Tối” hoặc đơn giản là sẽ không theo dõi một thương hiệu nếu thương hiệu đó không phù hợp với giá trị đạo đức của riêng họ.

Họ nghiên cứu rất kỹ trước khi mua bất cứ thứ gì và sẵn sàng chờ đợi, hoặc thậm chí trả thêm tiền tới những sản phẩm hay thương hiệu mà họ nghĩ rằng họ có thể thúc đẩy sự thay đổi khi sử dụng chúng.

Consumer là gì hay họ là ai?

Consumer trong tiếng Việt có nghĩa là người tiêu dùng, khái niệm thường được sử dụng trong các ngành hàng như bán lẻ (Retail) và hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) đề cập đến những người tham gia vào việc tiêu thụ (Consume) một sản phẩm hay hàng hoá nào đó.

Ví dụ khi bạn ra siêu thị và mua một số mặt hàng như quần áo, dầu gội hay thực phẩm, khi này bạn chính là một người tiêu dùng hay Consumer.

Thuật ngữ Consumer theo đó gắn liền với người tiêu dùng (tiêu thụ) sản phẩm hơn là người đi mua hàng (Buyer) hay người người ra quyết định mua hàng (Decision Maker).

Trong các ngành khác như công nghệ, internet hay mạng xã hội, người sử dụng các sản phẩm, dịch vụ hay nền tảng được gọi là người dùng (user) thay vì là người tiêu dùng.

Tiêu dùng bền vững là tương lai.

Trong vài năm vừa qua, tiêu dùng bền vững thực sự là một khái niệm nhận được rất nhiều sự quan tâm, người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến khía cạnh xã hội của một sản phẩm hay thương hiệu cụ thể.

Tuy nhiên, khi nói đến việc xây dựng và áp dụng chiến lược bền vững cho doanh nghiệp, bạn cần hiểu đến tính xác thực, người tiêu dùng không đơn thuần nghe và tin về những gì mà thương hiệu tuyên bố, họ muốn nhìn thấy điều gì đang thực sự diễn ra đằng sau.

Nếu bạn không có một chiến lược marketing bền vững chắc chắn, tốt nhất bạn không nên vội truyền tải nó đến người tiêu dùng của mình.

Conscious consumer hay người tiêu dùng có ý thức thực sự muốn gì.

Đối với những người tiêu dùng có ý thức hay những người thuộc Gen Y này, họ sẽ cảm thấy vô cùng mệt mỏi và thậm chí là phớt lờ với những thông điệp chỉ muốn bán hàng từ các thương hiệu.

Bởi vì họ biết rất rõ những gì họ muốn. Họ không cần các thương hiệu nói với họ rằng “cuộc sống của họ sẽ trở nên tẻ nhạt đến như thế nào nếu thiếu đi sản phẩm…”, hay nói một cách dễ hiểu hơn, đừng cố gắng “dạy đời họ”.

Nhiều người tiêu dùng có ý thức vốn là những người có đầu óc, có tư tưởng cởi mở và là những người có học thức, họ sẵn sàng tìm kiếm thứ gì đó khi họ cần.

Họ tìm kiếm các giải pháp để giúp bản thân duy trì sự cân bằng, tập trung và cảm thấy hoàn thiện, nhưng điều đó không có nghĩa là họ cảm thấy bản thân họ không hoàn thiện.

Khi họ tìm kiếm một thương hiệu và các giá trị của thương hiệu khớp với giá trị cá nhân của họ, họ sẽ sớm hình thành mối quan hệ với thương hiệu và dĩ nhiên, họ sẵn sàng mua hàng khi cần thiết hay có nhu cầu.

Những người tiêu dùng này tin rằng, khi họ đồng hành với một thương hiệu, kết quả họ nhận được là một thứ gì đó tốt đẹp hơn, không chỉ tốt đẹp cho cả hai bên mà còn cho cả xã hội nói chung.

Người tiêu dùng có ý thức cũng sẵn sàng chia sẻ với bạn bè và gia đình, và trong nhiều trường hợp, họ còn tuyên truyền về cách tiêu dùng có ý thức của mình bởi vì họ tin rằng cách tiêu dùng đó là động lực của sự thay đổi.

Dưới đây là những gì người tiêu dùng có ý thức hay conscious consumer thực sự muốn.

Tính minh bạch.

Như đã phân tích, người tiêu dùng có ý thức muốn sự thật, họ muốn nhìn thấy những sự thay đổi hay tác động cụ thể, họ muốn các thương hiệu thể hiện bằng hành động rõ ràng thay vì chỉ là tuyên bố hời hợt và sáo rỗng.

Thương hiệu đã tạo ra những sự thay đổi gì đến khách hàng và xã hội, họ đang đối xử với nhân viên của họ như thế nào, người tiêu dùng đang cảm thấy ra sao khi sử dụng các sản phẩm của họ, hay các nguồn nguyên vật liệu của doanh nghiệp có được đảm bảo về chất lượng hay không.

Những người tiêu dùng có ý thức luôn đặt những câu hỏi tới thương hiệu và họ muốn các thương hiệu thể hiện sự minh bạch trong các câu trả lời.

Họ hiểu rằng theo đuổi sự bền vững không phải là một con đường dễ dàng và thương hiệu không nhất thiết phải là một cái tên hoàn hảo. Họ chỉ muốn biết liệu thương hiệu có trung thực và sẵn sàng cải thiện để thúc đẩy sự thay đổi hay không.

Cam kết tới giá trị thương hiệu.

Giá trị của thương hiệu là linh hồn của doanh nghiệp. Những người tiêu dùng có ý thức muốn thúc đẩy sự thay đổi thông qua cuộc sống của họ, vì vậy khi họ nhận thấy một thương hiệu nào đó đang mâu thuẫn với các giá trị mà họ đang theo đuổi, họ sẽ nhanh chóng rời bỏ thương hiệu đó.

Với tư cách là những người làm thương hiệu hay marketing, bạn hãy tập trung vào việc xác định những giá trị cốt lõi mà bạn muốn cam kết, những thứ sẽ xác định cá tính và thể hiện sự minh bạch cho thương hiệu của bạn.

Khi nói đến tính minh bạch, hãy nhớ rằng, khách hàng muốn biết bạn đang làm gì để cải thiện mọi thứ, để thúc đẩy sự thay đổi.

Conscious consumer chỉ muốn tiêu thụ những gì họ cần.

Những người tiêu dùng Gen Y này không cần thương hiệu phải nói cho họ biết họ nên cần và tiêu thụ những gì. Họ cần hiểu sản phẩm hoặc dịch vụ của thương hiệu có thể làm tăng giá trị gì cho cuộc sống của họ và cho xã hội.

Hều hết các conscious consumer không muốn sở hữu quá nhiều thứ, họ cũng không quan tâm nhiều đến các định kiến sẵn có, họ thậm chí còn sẵn sàng thử những thứ mới nếu nó phù hợp với giá trị của họ.

Với những đặc điểm này, việc giành được sự tin tưởng và ủng hộ của những người tiêu dùng có ý thức đòi hỏi người làm marketing cần thực sự hiểu biết sâu sắc về yếu tố con người và lý do tại sao họ nên quan tâm đến các thương hiệu.

Họ cần thương hiệu lắng nghe họ.

Nếu bạn là người làm kinh doanh, mục tiêu cuối cùng của bạn dĩ nhiên là tiền và lợi nhuận. Tuy nhiên, để có được điều này, trước tiên bạn cần học cách lắng nghe những gì người tiêu dùng có ý thức thực sự muốn.

Với Gen Y bạn không nhất thiết phải bán hàng giá rẻ và cái bạn cần là hãy kể những câu chuyện khiến cho sản phẩm hay dịch vụ của bạn có giá trị cao hơn.

Hãy thiết kế thông điệp content marketing xoay quanh câu hỏi “tại sao”.

Mục đích của doanh nghiệp là lý do thương hiệu cần bắt đầu và phát triển. Các thương hiệu cần đảm bảo rằng các thông điệp tiếp thị của họ là rõ ràng và ngắn gọn trên tất cả các kênh truyền thông.

Hãy tập trung vào việc quảng bá có chủ đích và giáo dục người tiêu dùng cần có ý thức nhiều hơn về việc mua hàng của họ, cách giảm thói quen tiêu thụ không cần thiết và cách xây dựng mối quan hệ đáng tin cậy lâu dài với thương hiệu của bạn.

Họ đơn giản là chỉ cần cảm thấy tốt hơn về bản thân.

Đừng bao giờ ngừng kể câu chuyện hoặc về hành trình của thương hiệu.

Bạn càng thể hiện rõ câu chuyện hay tính cách của thương hiệu, thể hiện những chiến thắng, thất bại, sai lầm và học hỏi, bạn càng có thể tạo dựng được niềm tin đối với những người tiêu dùng có ý thức.

Bạn có thể kể về những gì bạn đã đạt được, những gì khách hàng của bạn hay xã hội đã đạt được và đừng bao giờ quên đi mục đích chính của thương hiệu.

Những câu chuyện được kể một cách chân thực nhất sẽ cho phép bạn kết nối ở cấp độ sâu hơn với đối tượng mục tiêu của mình.

Nó sẽ cho thấy rằng bạn không chỉ quan tâm đến khía cạnh bán hàng hay tiền bạc, mà đó còn là về việc bạn đang thúc đẩy sự thay đổi cuộc sống của mọi người nói chung.

Những câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ Consumer.

  • Consumer Goods là gì?

Thường được gọi tắt là CPG (Consumer Packaged Goods), Consumer Goods có nghĩa là hàng hoá tiêu dùng, đó là những sản phẩm thông thường được tiêu thụ hằng ngày như nước mắm, bánh kẹo hay đồ uống.

  • Consumer khác gì so với Customer?

Trong khi Customer có nghĩa là khách hàng bao gồm người đi mua hàng, người sử dụng hay tiêu dùng sản phẩm hay các đối tượng có ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua hàng khác, thuật ngữ Consumer dùng để chỉ những người trực tiếp tiêu dùng các sản phẩm. Customer theo đó bao hàm luôn cả Consumer.

  • Consume là gì?

Consume hay Consumption có nghĩa là tiêu thụ, chính là quá trình người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm mà họ đã mua được.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips

Người tiêu dùng cần nhiều giá trị hơn ngoài một đơn hàng

Có giá tốt là một lợi thế lớn, tuy nhiên, sự tiện lợi, trải nghiệm mua hàng hay sở thích thương hiệu còn quan trọng hơn đối với người tiêu dùng.

Người tiêu dùng cần nhiều giá trị hơn ngoài một đơn hàng

Người mua sắm hay người tiêu dùng nói chung thích một đơn hàng có giá tốt, cho dù là họ nhận được phiếu giảm giá hay được chiết khấu. Tuy nhiên, giá tốt là chưa đủ để người tiêu dùng ra quyết định mua hàng từ thương hiệu.

Theo một nghiên cứu mới đây từ Vericast, người tiêu dùng hiện có xu hướng kết hợp một số yếu tố khác vào quyết định mua hàng của họ, chẳng hạn như sở thích thương hiệu, lòng trung thành với thương hiệu và cả sự tiện lợi.

Sự tiện lợi là vua.

Với những người thích ở nhà, sự tiện lợi thậm chí còn trở thành một vấn đề lớn hơn đối với họ trước khi đưa ra các quyết định mua hàng.

Mua sắm trực tuyến tăng trưởng mạnh kể từ khi xảy ra đại dịch, đặc biệt là đối với thực phẩm, hàng gia dụng cùng các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp khác.

Nghiên cứu người tiêu dùng của Vericast cho thấy:

  • Ba trong số bốn người cho biết việc tìm hiểu về các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp mới trở nên dễ dàng hơn trên các nền tảng trực tuyến.
  • Hơn 1/3 cảm thấy việc mua sắm các sản phẩm này thuận tiện hơn trên môi trường số.
  • Ngay cả sau khi các cửa hàng mở cửa trở lại, chỉ có 9% người tiêu dùng cho biết họ sẽ cắt giảm các hoạt động mua sắm trực tuyến.

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là các hoạt động mua sắm tại các cửa hàng sẽ biến mất hoặc giảm mạnh, đặc biệt là đối với một số danh mục sản phẩm nhất định: 81% người tiêu dùng vẫn mua đồ ăn trực tiếp tại các cửa hàng địa phương.

Covid-19 đã buộc nhiều người tiêu dùng phải mua sắm trực tuyến lần đầu tiên. Để tận dụng được cơ hội này, các thương hiệu cần nâng cao trải nghiệm mua sắm trực tuyến lẫn tại các cửa hàng, coi chúng là yếu tố tương hỗ đồng thời cần thích ứng nhanh với các hình thức và sở thích mới của người tiêu dùng.

Sức mạnh của thương hiệu.

Thương hiệu vẫn là yếu tố có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến người mua sắm. Sau tất cả, mọi người tìm kiếm sự ổn định, sự quen thuộc, sự nhất quán, đáng tin cậy và minh bạch trong các quyết định mua hàng của họ.

Khi các thương hiệu lớn quan tâm và cung cấp đầy đủ những thứ này, người tiêu dùng sẽ có thể ra quyết định mua hàng một cách nhanh chóng hơn. 3/4 người tiêu dùng trong nghiên cứu cho biết họ có nhiều khả năng mua hàng hơn từ các thương hiệu họ tin tưởng.

Giá trị thương hiệu là một yếu tố then chốt khác liên quan đến điều này. Chúng phải phản ánh được các giá trị quan trọng đối với khách hàng hay thị trường mục tiêu của nó.

Người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến trách nhiệm xã hội từ các hành vi mua sắm của họ. Hơn một nửa số người trong cuộc khảo sát cho biết họ ưu tiên mua hàng từ các doanh nghiệp có các giá trị phù hợp với giá trị cá nhân của họ.

Để thúc đẩy điều này, những người làm marketing cần phải cung cấp những trải nghiệm khách hàng nhất quán, thông điệp marketing cần mang tính chân thực và gắn liền với các yếu tố cộng đồng hoặc xã hội.

Hơn một nửa số người tiêu dùng thường mua hàng từ các thương hiệu mà họ cảm thấy quen thuộc hay thuộc về.

Giá tốt vẫn là một lợi thế.

Giá trị thương hiệu hay yếu tố trách nhiệm xã hội là quan trọng, nhưng đối với người tiêu dùng, có được một mức giá tốt cũng quan trọng không kém.

Khoảng 41% người tiêu dùng hiện nay ít trung thành hơn tới các thương hiệu cụ thể và một nửa ít trung thành hơn với các thương hiệu có giá bán tăng cao.

Đó cũng là lý do tại sao có đến 60% người tiêu dùng đang tìm kiếm phiếu giảm giá, chiết khấu và hay khuyến mãi để bù lại cho các khoản giá cao hơn (Theo Google).

Theo báo cáo của Vericast năm 2021, 57% người tiêu dùng cho biết phiếu giảm giá, chiết khấu hoặc khuyến mãi có ảnh hưởng cao đến quyết định mua hàng của họ.

Mọi người cảm thấy hài lòng khi mua hàng từ các thương hiệu quan tâm đến các giá trị tương tự. Đồng thời, họ cũng cảm thấy hài lòng hơn khi nhận được một mức giá tốt.

Trên thực tế, gần 40% người tiêu dùng cho biết họ cảm thấy hào hứng khi sử dụng các phiếu giảm giá khi mua sắm.

Yếu tố ngữ cảnh là một sự ảnh hưởng khác.

Có thể bạn sẽ luôn thắc mắc, chính xác thì người tiêu dùng muốn gì? Đó có phải là sự tiện lợi, sở thích thương hiệu hay giá tốt không?

Câu trả lời hợp lý thường mang nhiều sắc thái hơn: Đó là về yếu tố ngữ cảnh. Mọi người muốn những thứ khác nhau vào những thời điểm khác nhau và phụ thuộc vào những gì họ đã mua trước đó.

Người tiêu dùng biết chính xác những gì họ muốn với các hàng hoá đóng gói (CPG). Khi nói đến các mặt hàng tạp hóa, gần một nửa muốn mua sắm nhanh chóng và tiện lợi, và 45% muốn mua từ các nhãn hiệu yêu thích của họ.

Yếu tố uu đãi vẫn còn có giá trị của nó, với hơn 1/3 người tiêu dùng muốn chiết khấu và giảm giá khi giá bán của các sản phẩm tăng cao.

Đối với các mặt hàng gia dụng, nhu cầu giá tốt có xu hướng trở nên quan trọng hơn. Gần một nửa số người mua sắm ưu tiên giá trị.

36% muốn có phiếu giảm giá hoặc chiết khấu và 34% không thích việc tăng giá. Ưu tiên này cũng tương tự đối với các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp.

45% mong đợi nhận được giá trị tốt nhất với một mức giá thấp nhất. Khoảng 1/3 người tiêu dùng muốn nhận được chiết khấu và phiếu giảm giá để tiết kiệm tiền.

Để đáp ứng lại những điều này, các thương hiệu nên điều chỉnh chiến lược và thông điệp marketing của họ sao cho gần gũi nhất với các ưu tiên của người tiêu dùng trong từng danh mục sản phẩm cụ thể.

Nhiều giá trị hơn ngoài một đơn hàng.

Như đã phân tích, giá tốt kèm với các ưu đãi hấp dẫn khác là một lợi thế, tuy nhiên, đối tượng mục tiêu của bạn cũng coi trọng những thứ khác như sự tiện lợi, giá trị thương hiệu, trách nhiệm với xã hội…trước khi ra quyết định mua hàng.

Việc cung cấp một trải nghiệm và giá trị trọn vẹn là chìa khoá cho các thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Tầng lớp tiêu dùng (consumer class) của Châu Á đang tăng trưởng nhanh chóng

Các quốc gia châu Á dự kiến sẽ có mức tăng trưởng tầng lớp tiêu dùng nhanh nhất trong số 30 thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới.

Tầng lớp tiêu dùng (consumer class) của Châu Á đang tăng trưởng nhanh chóng
Tầng lớp tiêu dùng (consumer class) của Châu Á đang tăng trưởng nhanh chóng

Tầng lớp tiêu dùng (consumer class) là gì?

Tầng lớp tiêu dùng hay consumer class bao gồm những người có thể mua hàng hóa và dịch vụ ngoài những hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cơ bản của họ.

Tầng lớp tiêu dùng cũng có thể tương ứng với tầng lớp trung lưu, nhưng nếu một quốc gia đủ giàu, thì ngay cả những tầng lớp thấp hơn của của tầng lớp này cũng có thể thuộc về tầng lớp tiêu dùng theo một cách nào đó.

Theo số liệu từ diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic Forum):

  • Tầng lớp tiêu dùng được định nghĩa là một nhóm những người dùng chi tiêu nhiều hơn 11 USD mỗi ngày.
  • Hiện tại, 55% tầng lớp tiêu dùng toàn cầu sống ở châu Á.
  • Gần 76 triệu người Indonesia sẽ gia nhập tầng lớp tiêu dùng vào năm 2030.
  • Điều này sẽ đưa Indonesia trở thành thị trường tiêu dùng lớn thứ tư trên thế giới, sau Trung Quốc, Ấn Độ và Mỹ.
  • Thị trường Bangladesh, Pakistan và Philippines cũng được kỳ vọng sẽ tăng trưởng mạnh.

Trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến 2030, khoảng 76 triệu người Indonesia sẽ gia nhập tầng lớp tiêu dùng, tức họ sẵn sàng chi tiêu hơn 11 USD mỗi ngày.

Đến thời điểm hiện tại, có 55% – tức khoảng 2,2 tỷ người toàn cầu thuộc tầng lớp tiêu dùng sống ở châu Á, đặc biệt là ở hai thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới là Ấn Độ và Trung Quốc.

Đến năm 2030, Ấn Độ và Trung Quốc vẫn được dự báo là hai thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới. Dưới đây là dữ liệu từ đơn vị nghiên cứu World Data Lab công bố:

Statista

Theo đó, 52 triệu người Bangladesh sẽ gia nhập tầng lớp tiêu dùng vào cuối năm 2030, giúp đưa nước này từ thứ hạng 28 lên 11.

Pakistan và Philippines sẽ có thêm lần lượt là gần 60 triệu và gần 38 triệu người thuộc tầng lớp tiêu dùng vào năm 2030, cả hai quốc gia đều tăng lên bảy bậc trong bảng xếp hạng các thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới.

Trong số 30 thị trường tiêu dùng lớn nhất toàn cầu, các quốc gia châu Á dự kiến vẫn ​​sẽ thể hiện mức tăng trưởng tuyệt đối lớn nhất trong những năm tới.

Với Mỹ, quốc gia này sẽ có thêm 24 triệu người thuộc tầng lớp tiêu dùng mới và xếp thứ 8 trên tổng các thị trường lớn nhất cùng với Pháp, Anh, Tây Ban Nha hay Canada.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Giang Nguyễn

Tính bền vững (Sustainability) là gì? Tính bền vững trong Kinh doanh và Marketing

Cùng tìm hiểu về các khái niệm xoay quanh tính bền vững (Sustainability) trong kinh doanh và marketing như: Tính bền vững là gì? Tính bền vững hoạt động như thế nào? Ý nghĩa của tính bền vững trong kinh doanh là gì? Cách xây dựng chiến lược gắn liền với xu hướng phát triển bền vững? và hơn thế nữa.

tính bền vững là gì
Tính bền vững là gì? Tính bền vững trong Kinh doanh và Marketing

Tính bền vững được định nghĩa là tiêu chí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong đó doanh nghiệp vừa đáp ứng được nhu cầu hiện tại của người tiêu dùng vừa không làm ảnh hưởng đến các yếu tố môi trường và xã hội. Trong bối cảnh kinh doanh hay thậm chí là marketing ngày ngay, người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến các sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu, thay vào đó họ cũng quan tâm đến cách các sản phẩm đó được tạo ra, mục tiêu của thương hiệu đó là gì, có phát triển bền vững không, đồng thời kết nối các giá trị cá nhân đến những gì mà họ đang tiêu dùng, tính bền vững là một trong những sự ưu tiên đó.

Bài viết sẽ đề cập đến các nội dung bao gồm:

  • Tính bền vững là gì?
  • Thấu hiểu khái niệm tính bền vững.
  • Tính bền vững hoạt động như thế nào?
  • Lợi ích của tính bền vững trong kinh doanh là gì?
  • Cách xây dựng một chiến lược kinh doanh gắn liền với tính bền vững.
  • Tính bền vững kinh tế là gì?
  • Những kiểu sản phẩm nào được xem là không bền vững?
  • Những thách thức chính xoay quanh khái niệm tính bền vững trong kinh doanh.
  • Những thành phần cốt lõi của tính bền vững là gì?
  • Người tiêu dùng đang ưu tiên tính bền vững sau đại dịch.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Tính bền vững là gì?

Tính bền vững trong tiếng Anh có nghĩa là Sustainability.

Tính bền vững là khái niệm đề cập đến khả năng duy trì hoặc hỗ trợ một quá trình liên tục theo thời gian.

Trong bối cảnh kinh doanh và chính sách, hay thậm chí là ngành marketing, tính bền vững gắn liền với các giải pháp hướng tới mục tiêu là ngăn chặn sự cạn kiệt của các nguồn lực tự nhiên hoặc vật lý, để từ đó chúng có thể được tồn tại hay tiếp tục có sẵn trong dài hạn.

Theo góc nhìn này, các chính sách phát triển bền vững (sustainable policies) nhấn mạnh tính hiệu quả trong tương lai của bất kỳ chính sách hoặc hoạt động kinh doanh thực tế nào đối với con người, hệ sinh thái và toàn bộ nền kinh tế nói chung.

Tính bền vững thường đi kèm với niềm tin rằng nếu con người không có bất cứ động thái hay sự thay đổi lớn nào, họ sẽ phải hứng chịu những tổn thất vô cùng to lớn từ môi trường bên ngoài.

Thấu hiểu khái niệm tính bền vững.

Về cơ bản, tính bền vững liên quan mật thiết đến việc xây dựng các sản phẩm, dịch vụ và giá trị thương hiệu gắn liền với những trách nhiệm với môi trường và xã hội.

Trên thực tế, theo Google, 82% người tiêu dùng nói rằng tính bền vững hiện là ưu tiên hàng đầu và đang ngày càng trở nên quan trọng hơn.

Bà Lorraine Whitmarsh, Giáo sư tâm lý Môi trường và Giám đốc trung tâm biến đổi khí hậu và chuyển đổi Xã hội (CCCST) cho biết điều này cho thấy rằng môi trường hiện là mối quan tâm cốt lõi của đa số mọi người.

Bà nói: “Trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, chúng tôi thấy rằng mối quan tâm về biến đổi khí hậu đã giảm xuống một cách đáng kể. Nhưng những gì chúng tôi đang thấy lúc bấy giờ thì hoàn toàn ngược lại.

Mối quan tâm về suy thoái môi trường và biến đổi khí hậu đã ở mức cao nhất mọi thời đại vào năm 2019 và nó đang liên tục được gia tăng.”

Tuy nhiên, để khiến sự bền vững trở thành sự lựa chọn hàng ngày của người tiêu dùng, họ cần sự trợ giúp từ các thương hiệu.

Tại các thị trường mà Google khảo sát, 78% người tiêu dùng cho rằng các doanh nghiệp hay thương hiệu lớn nên có vai trò trong việc giúp chống lại sự biến đổi khí hậu trên toàn cầu.

Khi các thương hiệu nỗ lực để hoàn thành sứ mệnh này của mình, họ đang tìm cách để hiểu cách mọi người đang thực sự nghĩ về tính bền vững.

Một số lưu ý khác về tính bền vững bạn cần hiểu là gì?

  • Phát triển bền vững có nghĩa là “đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng tương tự của các thế hệ mới trong tương lai.
  • Tính bền vững thường được chia thành ba thành phần cốt lõi là: nền kinh tế, yếu tố môi trường và xã hội.
  • Nhiều doanh nghiệp và chính phủ đã và đang cam kết các mục tiêu bền vững.
  • Đầu tư xanh (green investments) là khái niệm đang được nhiều giới đầu tư hướng tới.

Tính bền vững hoạt động như thế nào?

Như đã phân tích ở trên, ý tưởng về tính bền vững thường được chia thành ba thành phần chính là “nền kinh tế, môi trường và xã hội” – và trong một số trường hợp được tách thành “lợi nhuận, hành tinh và con người”.

Trong mô hình này, khái niệm “tính bền vững về kinh tế” tập trung vào việc bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn là nơi cung cấp đầu vào vật chất để sản xuất kinh tế, bao gồm cả nguồn đầu vào tái tạo và đầu vào cạn kiệt.

Khái niệm “tính bền vững về môi trường” thay vào đó lại nhấn mạnh nhiều hơn vào các hệ thống hỗ trợ sự sống, chẳng hạn như khí hậu hoặc đất đai, đây là những thứ phải được duy trì để sản xuất kinh tế hoặc bảo vệ cuộc sống của con người.

Cuối cùng, “tính bền vững về xã hội” tập trung vào các tác động con người đối với các hệ thống kinh tế, bao gồm các nỗ lực xóa đói giảm nghèo cũng như các hoạt động nhằm chống lại tính bất bình đẳng.

Lợi ích của tính bền vững trong kinh doanh là gì?

Lợi ích của tính bền vững trong kinh doanh là gì?
Lợi ích của tính bền vững trong kinh doanh là gì?

Ngoài các lợi ích xã hội như cải thiện môi trường và nâng cao nhu cầu của con người, tính bền vững còn mang lại các lợi ích về tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện thành công các chiến lược phát triển bền vững.

Sử dụng tài nguyên một cách bền vững có thể cải thiện khả năng tồn tại lâu dài của một của doanh nghiệp, hay việc cắt giảm chất thải và ô nhiễm cũng có thể giúp một doanh nghiệp tiết kiệm không ít ngân sách chi tiêu.

Ví dụ, sử dụng các thiết bị chiếu sáng và hệ thống nước hiệu quả có thể giúp một doạnh nghiệp tiết kiệm hóa đơn điện nước, cũng như cải thiện hình ảnh trước công chúng.

Ngoài ra, đối với không ít các quốc gia, chính phủ cũng bắt đầu có các ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp áp dụng các hành động bền vững cụ thể.

Cuối cùng, khi người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các thương hiệu bền vững, ưu tiên mua sắm các thương hiệu đó, rõ ràng là doanh nghiệp đang được hưởng lợi không nhỏ từ xu hướng này.

Cách xây dựng môt chiến lược kinh doanh gắn liền với tính bền vững.

Nhiều tập đoàn hay thương hiệu lớn đang tìm cách tích hợp các thực hành bền vững vào mô hình kinh doanh cốt lõi của họ. Các doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược bền vững giống như cách họ phát triển các bản kế hoạch chiến lược khác của mình.

Bước đầu tiên khi xây dựng một chiến lược bền vững là xác định một điểm yếu hay khuyết điểm cụ thể hiện có của doanh nghiệp.

Ví dụ: một doanh nghiệp có thể xác định rằng họ đang tạo ra quá nhiều chất thải và điều đó đang gây hại nghiêm trọng đến môi trường.

Tiếp theo, doanh nghiệp nên xác định mục tiêu của mình đồng thời xác định các số liệu mà họ sẽ sử dụng để đo lường những thành quả đạt được.

Chẳng hạn với các thương hiệu như Nike, họ đưa ra mục tiêu là giảm lượng khí thải carbon trong quá trình sản xuất ra thành phẩm của mình.

Hay với adidas, họ đã nghiên cứu các vật liệu có thể tái chế hoàn toàn hoặc có thể phân hủy sinh học được một thời gian và đặt mục tiêu chỉ sử dụng vật liệu tái chế trong mọi sản phẩm của mình từ năm 2024 trở đi.

Bước cuối cùng trong chiến lược phát triển bền vững là thực hiện chiến lược và đánh giá kết quả của nó.

Liên quan đến chiến lược bền vững, trong khi có nhiều giám đốc điều hành coi tính bền vững là một trong những giá trị kinh doanh cốt lõi của họ, rất ít người trong số họ cam kết thực hiện các hành động cụ thể để hoàn thành chúng.

Tính bền vững có thể được thúc đẩy thông qua những hành động chính là gì?

Nhiều doanh nghiệp bền vững đã và đang tìm cách giảm thiểu tác động đến môi trường bằng cách sử dụng năng lượng tái tạo hoặc giảm lượng chất thải.

Một số doanh nghiệp khác cũng có thể thúc đẩy tính bền vững bằng cách đa dạng hoá và công bằng hơn trong lực lượng lao động của họ, hay thậm chí là ban hành các chính sách có lợi cho cộng đồng địa phương nơi họ đang kinh doanh.

Tính bền vững kinh tế (Economic sustainability) là gì?

Tính bền vững kinh tế hay bền vững kinh tế là khái niệm đề cập đến khả năng tiếp tục hoạt động của một doanh nghiệp trong dài hạn.

Đó là sự phát triển bền vững về mặt kinh tế khi doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng mình sẽ có đủ nguồn lực, nhân sự và người tiêu dùng trong tương lai xa.

Những kiểu sản phẩm nào được xem là không bền vững?

Các sản phẩm không bền vững là những sản phẩm sử dụng các nguồn tài nguyên không thể thay thế hoặc có thể được bổ sung với cùng tốc độ mà chúng đang được tiêu thụ.

Các sản phẩm dựa vào nhiên liệu hóa thạch là những sản phẩm không bền vững, bởi vì các nguồn tài nguyên được sử dụng để làm ra chúng không bao giờ có thể thay thế được.

Các nguồn tài nguyên tự nhiên khác như gỗ rừng nhiệt đới, trữ lượng thủy sản, san hô biển hay động vật hoang dã khác có thể bền vững nếu chúng chỉ được khai thác ở một mức độ có giới hạn.

Những đặc điểm và thách thức chính xoay quanh khái niệm tính bền vững trong kinh doanh.

Như đã phân tích ở trên, trong khi tính bền vững hiện đang là vấn đề mang tính toàn cầu, và đó cũng là những gì mà không ít các nhà đầu tư quan tâm khi xem xét đến khả năng phát triển của các doanh nghiệp trong tương lai, việc áp dụng tính bền vững vào các hoạt động kinh doanh cũng đang đối mặt với một số thách thức khác:

  • Thứ nhất, thật khó để có thể hiểu được tác động riêng lẻ của bất kỳ doanh nghiệp nào đến môi trường nói chung.
  • Thứ hai, rất khó để xếp hạng các tác động đến môi trường của từng hành động cụ thể.
  • Và cuối cùng, rất khó để dự báo cách các tác nhân kinh tế phản ứng lại với các biện pháp khuyến khích sự thay đổi.

3 xu hướng chính về tính bền vững mà các thương hiệu có thể tận dụng sau đại dịch là gì?

Dựa trên dữ liệu phân tích trên Google Search và người tiêu dùng, cũng như nhiều chuyên gia khác nhau, dưới đây là 3 xu hướng liên quan đến tính bền vững mà các thương hiệu có thể tận dụng để đồng hành và hỗ trợ khách hàng của họ.

tính bền vững là gì
người tiêu dùng đang ưu tiên tính bền vững sau đại dịch.

Hãy kể những câu chuyện tích cực về tính bền vững.

Giữa những thách thức mới đang nổi lên, mọi người đang ít tập trung hơn vào những chuyển đổi được xem là “to tát”, thay vào đó họ tập trung nhiều hơn vào những hành động đơn giản hàng ngày mà họ có thể thực hiện để sống bền vững hơn. Họ đang tìm nhiều cách để thay đổi các thói quen hàng ngày của mình.

“Khoa học hành vi dạy chúng ta rằng khi chúng ta cảm thấy tích cực về hành động của mình, chúng ta sẽ có nhiều động lực hơn để tiếp tục hành động.”

Khi các dịch vụ giao hàng tận nhà (home deliveries) tiếp tục phát triển do ảnh hưởng của Covid-19, mọi người đang quan tâm hơn đến cách thức đóng gói hàng hoá.

Họ cũng đang tìm hiểu về những thay đổi mà họ có thể thực hiện trên các khía cạnh khác nhau của cuộc sống hàng ngày để làm cho mọi thứ trở nên “dễ chịu” hơn.

Bà Whitmarsh cho biết thêm: “Bằng chứng cho thấy rằng những thông điệp hay câu chuyện tích cực hiệu quả hơn nhiều so với bất cứ điều gì có thể gây ra cảm giác tội lỗi.

Những thông điệp tích cực càng tập trung vào những gì các đối tượng mục tiêu quan tâm thì chúng càng hiệu quả và điều đó không nhất thiết phải là biến đổi khí hậu.”

Đối với các thương hiệu, điều này có nghĩa là thương hiệu cần phải làm cho người tiêu dùng thấy cách họ có thể giải quyết các vấn đề về tính bền vững thông qua các hành động nhỏ hàng ngày và cách các mục tiêu lớn của họ có thể được chia thành các bước nhỏ hơn.

Liên quan đến tính đổi mới, các thương hiệu hãy tập trung vào các giải pháp mà họ đang xây dựng và chúng nên được hình dung như thế nào trong tương lai.

Bạn cũng cần đảm bảo rằng những thay đổi mà thương hiệu đang làm thực sự mang lại nhiều ý nghĩa, xác thực, minh bạch và có thể đo lường được.

Tạo ra những cảm giác thân thiện với môi trường.

Mặc dù xu hướng tìm kiếm phản ánh mối quan tâm ngày càng tăng đối với những thay đổi mang tính tích cực, nhưng đó không phải là tất cả những gì chúng ta cần hiểu.

Kể từ khi đại dịch xảy ra, mọi người cho biết họ đang muốn đóng góp vào những nỗ lực chung nhằm xây dựng tính bền vững, chẳng hạn như việc tái chế.

Khi nói đến việc mua sắm nhưng phải gắn liền với ý thức về môi trường, mọi người không muốn đánh đổi chất lượng, sự tiện lợi hoặc khả năng chi trả cho sự bền vững.

Khách hàng đang mong đợi được cung cấp nhiều lựa chọn thân thiện với môi trường hơn, nhưng không phải bằng cách “đánh đổi” với các lợi ích sản phẩm khác.

Để làm được điều này, các thương hiệu nên suy nghĩ về việc đưa tính bền vững vào các đề xuất giá trị riêng biệt hiện có (USP), thay vì xem nó như là một tuỳ chọn bổ sung.

Tương tự như vậy, các thông điệp nên coi tính bền vững là mặc định thay vì là một sự lựa chọn riêng biệt. Ví dụ, thay vì tạo ra một dòng sản phẩm mới, hãy tích hợp tính bền vững vào một sản phẩm ngôi sao (star product trong ma trận BCG) nào đó.

Tuyên dương sự tiến bộ, thay vì sự hoàn hảo.

Người tiêu dùng nói rằng họ được thúc đẩy bởi những trải nghiệm về tính bền vững, những thứ cho họ thấy được là họ đang giúp đỡ môi trường một cách hữu hình như thế nào.

Nếu thương hiệu có thể cho mọi người thấy được những tác động mà họ có thể tạo ra khi chọn sử dụng sản phẩm của thương hiệu, họ sẽ cảm thấy gắn kết hơn với các sản phẩm đó và tất nhiên họ có thể mua và trung thành nhiều hơn.

Người tiêu dùng không mong đợi các thương hiệu sẽ trở nên hoàn hảo trong một thời gian ngắn, nhưng họ muốn tìm hiểu về những gì thương hiệu đang làm để cải thiện tính bền vững trong tương lai.

Bằng cách đó, họ có thể thấy rõ hơn về việc khi họ lựa chọn một thương hiệu thì điều đó có thể tạo ra được những giá trị và ý nghĩa gì.

Để giúp người tiêu dùng hiểu tại sao các quyết định mua hàng của họ lại quan trọng, các thương hiệu có thể truyền đạt các mục tiêu và tác động của các hành động của họ trong ngắn hạn thay vì chỉ là các mục tiêu dài hạn.

Bằng cách tạo ra những trải nghiệm mang lại cảm giác tích cực, thuận tiện và bổ ích, các thương hiệu có thể trao quyền cho mọi người để tiếp tục tạo ra những hành động mang tính bền vững và xây dựng sự thay đổi trong dài hạn.

Kết luận.

Nếu bạn là chủ của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động sản xuất hàng hoá hoặc có ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề môi trường, tính bền vững là một trong những động lực chính để thúc đẩy khả năng tồn tại và phát triển kinh doanh bền vững trong tương lai.

Bằng cách hiểu rõ tính bền vững là gì, các chiến lược phát triển bền vững hay những tác động của tính bền vững đến tâm lý và hành vi mua hàng của người tiêu dùng, thương hiệu có thể có nhiều cơ hội hơn để đáp ứng kỳ vọng của họ trong thế giới mới.

Một số nguồn tham khảo về tính bền vững được sử dụng trong bài viết:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips

Connected Consumer là gì? Người tiêu dùng kết nối là ai?

Connected consumer hay những người tiêu dùng kết nối là những người sử dụng các thiết bị truyền thông thông minh ít nhất một lần mỗi tháng.

connected consumer là gì
Connected Consumer là gì? Bằng cách nào thương hiệu có thể “chiều chuộng” họ

Người tiêu dùng kết nối hay Connected Consumer là gì hay họ là ai? Connected consumer hay những người tiêu dùng được kết nối hiểu đơn giản là những người tiêu dùng  có sử dụng các thiết bị truyền thông thông minh ít nhất một lần mỗi tháng.

Mỗi ngày, người tiêu dùng phát trực tuyến phim, các shows diễn, podcast và nhiều thứ khác. Họ dành thời gian cho các ứng dụng yêu thích của mình và nghiên cứu các sản phẩm mà họ đang có ý định mua.

Được trao quyền bởi công nghệ kỹ thuật số dựa trên hành trình mua hàng, họ có cơ hội điều chỉnh từng lựa chọn giải trí, tương tác với thương hiệu và quyết định mua hàng theo các sở thích cá nhân của riêng họ.

Theo Nielsen, vào tháng 2 năm 2021, số hộ gia đình ở Mỹ có thiết bị TV được kết nối (connected TV) có hỗ trợ Internet đạt 77%, tương ứng với mức tăng trưởng 4% so với cùng kỳ năm trước.

Nếu bạn là một nhà quảng cáo đang muốn tiếp cận các nhóm đối tượng ngày càng tăng này theo những cách có liên quan và sức ảnh hưởng nhất để tối ưu thông điệp thương hiệu của bạn, thì điều quan trọng là bạn phải hiểu sâu hơn về họ.

Liên quan đến vấn đề này, Amazon Advertising đã hợp tác với Ipsos để thực hiện một nghiên cứu trên 3.000 người Mỹ trong độ tuổi từ 18 đến 64 để trả lời những câu hỏi sau:

Ai là người tiêu dùng được kết nối (connected consumer), họ kết nối với nhau và với các thương hiệu như thế nào và làm thế nào các thương hiệu có thể kết nối và làm hài lòng họ?

Connected Consumer hay người tiêu dùng kết nối là gì?

Connected consumer hay những người tiêu dùng được kết nối (người tiêu dùng số) là những người sử dụng các thiết bị truyền thông thông minh ít nhất một lần mỗi tháng.

Theo mục đích của nghiên cứu này, “các thiết bị truyền thông thông minh” (smart media devices) bao gồm TV thông minh (Smart TVs), loa thông minh (Smart Speakers), các thiết bị phát trực tuyến và hiển thị thông minh.

Gần 2/3 (64%) số người được hỏi trong nghiên cứu cho biết họ là người tiêu dùng được kết nối và khoảng 1/4 người tiêu dùng được kết nối (27%) cho biết họ là khách hàng được kết nối của Amazon.

Các Connected Consumer (người tiêu dùng kết nối) đang ở giai đoạn nào của cuộc sống?

Phần lớn các connected consumer trong độ tuổi từ 18-44, với 62% người tiêu dùng được kết nối và 67% khách hàng video được kết nối của Amazon rơi vào nhóm nhân khẩu này.

Những nhóm người tiêu dùng này có sức mua đáng kể do họ có mức thu nhập cao hơn. Họ cho biết mức thu nhập hộ gia đình trung bình là 80.000 USD, trong khi các khách hàng video được kết nối của Amazon có thu nhập hộ gia đình trung bình là 95.000 USD, so với mức thu nhập trung bình hàng năm của người tiêu dùng nói chung tại Mỹ là 71.000 USD.

Nhóm khách hàng video được kết nối của Amazon cũng có nhiều khả năng sở hữu một ngôi nhà hơn (75% trong số họ là chủ nhà so với mức 68% của nhóm người tiêu dùng được kết nối) và đa số họ đã kết hôn.

Khách hàng video được kết nối của Amazon đang ở trong một giai đoạn sống mà họ có nhiều khả năng đưa ra các quyết định lớn hơn – những quyết định sẽ tác động và có tiềm năng thúc đẩy các mô hình mua hàng của họ trong nhiều năm tới.

Những Connected Consumer (người tiêu dùng được kết nối) tiếp cận các trải nghiệm mới ra sao?

Những người tiêu dùng được kết nối có các hành vi và thái độ gắn liền với các nhóm đối tượng có xu hướng nghĩ về tương lai, những đối tượng sẵn sàng đón nhận các ý tưởng và thương hiệu mới miễn là chúng có thông điệp phù hợp với họ.

Người tiêu dùng được kết nối có xu hướng cập nhật nhiều hơn các xu hướng và công nghệ mới nhất so với người tiêu dùng thông thường.

Họ dành nhiều thời gian hơn để nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ mà họ sẽ mua – và một khi họ tìm thấy được thương hiệu yêu thích, họ thường gắn bó với nó lâu hơn.

Connected Consumer thường mô tả bản thân họ như thế nào?

connected consumers là gì
Source: Salesforce

Thông qua nghiên cứu, những người tiêu dùng được kết nối cho rằng tính cách đặc trưng của họ là sáng tạo và lạc quan.

Ngoài ra, họ coi văn hóa chủng tộc và / hoặc dân tộc của họ là rất quan trọng và thường quan tâm đến các nền văn hóa khác hơn là nền văn hoá của chính họ.

Sự kết nối của họ với thế giới xung quanh cũng phản ánh xu hướng họ thường xem mình là những người có trách nhiệm với bản thân và xã hội.

Những người tiêu dùng được kết nối cũng có nhiều khả năng tự mô tả mình là người hiểu biết về công nghệ hơn là những người tiêu dùng bình thường.

Ngoài ra, những người tiêu dùng được kết nối (connected consumer) có nhiều khả năng coi họ là người tò mò hoặc cởi mở, điều khiến họ trở thành nhóm đối tượng chính cho các doanh nghiệp vốn đang tìm kiếm những người sẵn sàng ủng hộ và truyền bá thương hiệu.

Làm thế nào các nhà quảng cáo có thể tiếp cận những Connected Consumer hay Người tiêu dùng kết nối?

Phần lớn những người được hỏi trong nghiên cứu của Nielsen là những người tiêu dùng được kết nối và một số lượng lớn trong số họ là khách hàng sử dụng video được kết nối của Amazon. Thế hệ người tiêu dùng trẻ tuổi này có khả năng chi tiêu nhiều hơn và sẵn sàng chờ đợi các thương hiệu tiếp cận họ.

Là một nhà quảng cáo, điều quan trọng là bạn phải tạo ra các thông điệp sáng tạo trong suốt các giải pháp quảng cáo khi tiếp cận nhóm đối tượng này. Bởi vì họ là những người có xu hướng nghĩ về tương lai, những người tò mò, sáng tạo, lạc quan và cởi mở.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Tra Nguyen | MarketingTrips

Thương mại số đã thay đổi cách người tiêu dùng mua sắm tại khu vực Đông Nam Á

Việt Nam hiện dẫn đầu khu vực Đông Nam Á về lượng người dùng dịch vụ kỹ thuật số mới với tỷ lệ 41% trên tổng số người sử dụng các dịch vụ tiêu dùng nói chung.

Dịch Covid-19 đã thúc đẩy người tiêu dùng ở Đông Nam Á bắt đầu lựa chọn sử dụng các dịch vụ kỹ thuật số như: thanh toán không tiền mặt, đi chợ qua các ứng dụng điện thoại, mua sắm thương mại điện tử,…

Theo Báo cáo Kinh Tế số Đông Nam Á (SEA) 2020 được Google, Temasek và Bain & Company công bố, cứ 3 người sẽ có 1 người dùng mới bởi tác động của dịch Covid-19 và 94% trong số đó cho biết có ý định tiếp tục những thói quen tiêu dùng này sau đại dịch.

Việt Nam dẫn đầu trong khu vực Đông Nam Á về lượng người dùng dịch vụ kỹ thuật số mới

Đáng chú ý, Việt Nam dẫn đầu khu vực Đông Nam Á về lượng người dùng dịch vụ kỹ thuật số mới với tỷ lệ 41% trên tổng số người sử dụng các dịch vụ tiêu dùng nói chung.

Sự phát triển của của thương mại số đã thay đổi cách người tiêu dùng mua sắm tại khu vực Đông Nam Á và Việt Nam. Trước đây, hoạt động mua hàng trực tuyến tại các nước trong khu vực thường không phổ biến bằng các thị trường lớn như Trung Quốc.

Tuy nhiên, Covid-19 đã tác động và tạo thế cân bằng, cộng hưởng cùng sự phát triển của công nghệ và nền tảng mới, những kỳ vọng và nhu cầu mới của người tiêu dùng từ đó được mở ra.

Không chỉ ở Việt Nam, các thương hiệu tại Đông Nam Á đều cần chuẩn bị sẵn sàng cho tương lai, khi sự thay đổi nhanh chóng trong hành vi tiêu dùng sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn bộ các kênh thương mại.

Các sàn thương mại điện tử lớn như Shopee và Lazada hiện đang là động lực chính thúc đẩy sự thâm nhập của hoạt động thương mại trên các nền tảng số.

Đồng thời, họ cũng dẫn đầu với những xu hướng tối ưu hóa trải nghiệm mua sắm trực tuyến của khách hàng.

Tuy nhiên, trong tương lai, việc phụ thuộc quá mức vào những sàn thương mại điện tử có thể gây ra những áp lực về tài chính và khiến thương hiệu dần mất quyền tự chủ, đặc biệt là trong việc quản lý dữ liệu khách hàng.

Từ năm 2020, toàn khu vực Đông Nam Á đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể trong ngành thương mại kỹ thuật số cùng với sự lên ngôi của hàng loạt các dịch vụ mới.

Tỷ lệ người sử dụng internet, thanh toán kỹ thuật số và niềm tin của người tiêu dùng vào hoạt động thương mại trên các nền tảng số đều tăng mạnh.

Lĩnh vực kinh doanh trực tuyến cả khu vực được dự đoán sẽ tăng gấp ba lần và chạm mốc 309 tỷ USD tổng khối lượng hàng hóa (gross merchandise value) vào năm 2025.

Theo Ông Waheed Bidiwale, Phó Giám đốc toàn cầu của Verticurl, xu hướng thương mại trên các nền tảng số sẽ tăng tốc, từ các sản phẩm phục vụ nhu cầu đời sống đến toàn bộ danh mục sản phẩm và dịch vụ.

“Các thương hiệu đang nghĩ rằng: ‘tôi không cần kinh doanh trực tuyến vì đang cung cấp những mặt hàng truyền thống hay thuộc những ngành hàng có quyết định mua sắm tùy hứng’, hay ‘không ai mua xe hơi online cả nên tôi không cần kinh doanh trực tuyến’ sẽ cần phải cân nhắc lại chiến lược của họ”, ông Bidiwale chia sẻ.

Năm 2020, có đến 400 triệu người dùng internet ở Đông Nam Á và 70% dân số trong khu vực đã hoạt động trực tuyến

Báo cáo “Thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh với chiến lược D2C” (Direct-to-consumer, tạm dịch “Trực tiếp đến người tiêu dùng”) của Ogilvy mới đây cho thấy, những lợi thế mà sàn thương mại điện tử đem lại cho doanh nghiệp không mang giá trị bền vững vì trong tương lai, các chi phí cho hoạt động mua quảng cáo hay dịch vụ tăng lưu lượng truy cập website sẽ sớm phát sinh.

Nhiều sàn thương mại điện tử đã bắt đầu yêu cầu một phần phí nhất định trên mỗi giao dịch, và con số này có thể tăng tùy thuộc vào một số dịch vụ hay tính năng nhất định.

Tuy nhiên, với chiến lược D2C, khi các bên trung gian được loại bỏ và thương hiệu có được lợi thế về chi phí, khách hàng của họ sẽ có thể được tiết kiệm chi phí hơn trong mỗi giao dịch.

D2C đồng thời mang lại cho thương hiệu những lợi thế lâu dài bằng cách tập trung cung cấp những sáng kiến lấy khách hàng làm trọng tâm, vài củng cố vấn đề bảo mật dữ liệu và tạo ra những trải nghiệm tốt nhất cho người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Hãy xây dựng ‘Sự thân mật với thương hiệu’ thay vì ‘Lòng trung thành với thương hiệu’

Nghiên cứu mới từ công ty quản lý thương hiệu MBLM cho thấy rằng mọi người sẽ trả nhiều tiền hơn cho các thương hiệu mà họ cảm thấy gần gũi về mặt tình cảm. Đây là cách để xây dựng kết nối với khách hàng của bạn.

Hãy xây dựng 'Sự thân mật với thương hiệu' thay vì 'trung thành với thương hiệu'

Người tiêu dùng không còn chỉ mua hàng từ các thương hiệu nữa – họ đang gắn bó và có cảm xúc với chúng. Đó là một nghiên cứu của công ty quản lý thương hiệu MBLM có trụ sở tại Thành phố New York.

Vào năm 2020, MBLM và công ty nghiên cứu Praxis Research Partners đã khảo sát 3.000 người tiêu dùng về mối quan hệ của họ với 100 thương hiệu trên 10 ngành hàng.

Báo cáo được công bố vào tháng 10 cho thấy rằng những người được hỏi đã hình thành mối liên hệ tình cảm với một số lượng lớn các thương hiệu trong thời kỳ đại dịch (nhiều hơn 23% so với nghiên cứu trước đây của MBLM).

Cuộc khảo sát đã hỏi những người thuộc nhóm đối tượng nghiên cứu rằng mối liên hệ cảm xúc của họ với các thương hiệu đã thay đổi như thế nào trong đại dịch, họ cảm thấy các thương hiệu phản ứng như thế nào với Covid-19 và kết quả là họ có sẵn sàng trả nhiều hơn cho các sản phẩm của thương hiệu hay không.

Kết quả cho thấy rằng hiểu rõ hơn về động cơ cảm xúc của khách hàng có thể giúp công ty hay thương hiệu của bạn cải thiện dịch vụ khách hàng và tăng doanh thu.

Để định lượng mức độ thân mật của một thương hiệu với khách hàng, mỗi thương hiệu sẽ tính toán một điểm số, hay còn gọi là “chỉ số mức độ thân mật của thương hiệu” (brand intimacy quotient).

Doanh nghiệp sẽ tính toán điểm số này dựa trên ba yếu tố là: tỷ lệ phần trăm người dùng thân mật với thương hiệu, sự tiến triển của mối quan hệ đó dọc theo 03 giai đoạn của sự thân mật (mà MBLM định nghĩa là “chia sẻ”, “liên kết” và “hợp nhất”).

Và đánh giá thương hiệu đã thực thi hiệu quả như thế nào trong một hoặc nhiều kiểu mẫu của sự thân mật: sự trọn vẹn, bản sắc (nhận diện), nâng cao, hoài cổ và sự khoan dung.

Amazon, với việc giao hàng nhanh, họ đã đạt điểm cao trong các kiểu mẫu tức là ‘sự trọn vẹn’, trong khi Apple thực hiện tốt kiểu mẫu ‘nâng cao’, vì khách hàng sử dụng sản phẩm của họ hàng ngày và nhận thấy thương hiệu khiến họ thông minh và có năng lực hơn.

MBLM nói thêm rằng sự thân mật thương hiệu (Brand Intimacy) không giống như sự trung thành thương hiệu (Brand Loyalty).

Ví dụ, việc chấp nhận thanh toán hóa đơn điện thoại di động hàng tháng không có nghĩa là khách hàng có mối liên hệ tình cảm với nhà cung cấp điện thoại di động đó của họ.

MBLM đã thực hiện 06 cuộc khảo sát trước đây về mức độ thân mật của thương hiệu và nhiều lần phát hiện ra rằng các thương hiệu có ‘chỉ số mức độ thân mật của thương hiệu’ cao hơn đều có mức tăng trưởng lợi nhuận và giá cổ phiếu tốt hơn.

Công ty cũng nhận thấy rằng người dùng càng thân mật với thương hiệu thì họ càng sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu đó.

Theo nghiên cứu, cả hai phát hiện này vẫn đúng trong thời kỳ đại dịch.

Để xây dựng sự gần gũi với thương hiệu, hãy bắt đầu bằng cách coi thương hiệu của bạn như một mối quan hệ (con người với con người) hơn là một logo.

Thay vì chỉ hỏi khách hàng rằng họ cảm thấy thế nào về thương hiệu, hãy xem cách cảm xúc hay yếu tố tình cảm đang thúc đẩy hành vi của họ.

Khi bạn có thể xác định và đo lường các thuộc tính cảm xúc của thương hiệu với khách hàng, bạn có thể cải thiện và nâng cao chúng.

Trong khi các công ty lớn như Apple, Amazon và Walmart nhận được điểm số về mức độ thân mật với thương hiệu cao nhất trong những năm qua, thì nghiên cứu cũng nói rằng không có bất cứ mối liên hệ nào giữa chỉ số này với quy mô doanh nghiệp.

Có nhiều cách khác nhau để các thương hiệu có thể xây dựng mối quan hệ độc đáo hoặc gắn kết với khách hàng của họ. Hãy tìm hiểu những gì độc đáo nhất với thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

P&G – Sự đổi mới cho phép thích nghi tốt với nhu cầu cao hơn của người tiêu dùng

P&G (Procter & Gamble) đã chứng kiến mức tăng doanh thu 5% và ghi nhận điều này liên quan đến việc công ty đã “tăng gấp đôi” về hoạt động marketing và đổi mới trong năm qua.

P&G tin rằng nó “có vị trí tốt để phục vụ nhu cầu cao hơn và hành vi mới hơn của người tiêu dùng” nhờ vào các nền tảng mà nó đã đặt ra trước cuộc khủng hoảng và đầu tư liên tục vào sự đổi mới.

Phát biểu trong một cuộc gọi với các nhà phân tích sau kết quả quý 3, Giám đốc tài chính (CFO) Jon Moeller cho biết:

“Chúng tôi sẽ quản lý tốt những gì có thể là biến động từ ngắn hạn đến trung hạn, nhất quán với chiến lược mà chúng tôi đã vạch ra, ưu tiên đảm bảo sức khỏe và an toàn của nhân viên, tối đa hóa sự sẵn có của các sản phẩm của chúng tôi để phục vụ nhu cầu vệ sinh và sức khỏe, từ đó giúp xã hội vượt qua thách thức của cuộc khủng hoảng này.”

Gã khổng lồ FMCG cho biết chiến lược tập trung vào “tính ưu việt, năng suất, phá vỡ những cái cũ, cải thiện tổ chức và văn hóa của P&G” của họ đang giúp mang lại mức “tăng trưởng cân bằng” và tạo ra giá trị lâu dài.

Moeller lạc quan tuyên bố P&G đã “nâng tầm” về mọi mặt để trở nên “vượt trội” hơn so với các đối thủ, Ông nói:

“Chúng tôi đang tiến về phía trước, chúng tôi đang nỗ lực gấp đôi để phục vụ người tiêu dùng và cộng đồng của chúng tôi.”

Ví dụ, công ty đã đầu tư vào việc làm mới bao bì của các sản phẩm hiện có và tung ra những sản phẩm mới.

Moeller cho biết gã khổng lồ FMCG đang tập trung vào việc thúc đẩy sản xuất các danh mục sản phẩm sử dụng hàng ngày, nơi “hiệu suất đóng một vai trò quan trọng trong việc lựa chọn thương hiệu”.

Ông cho biết những đổi mới này đã góp phần vào tăng trưởng thị trường hơn 35% cho một số danh mục trực tuyến.

Ví dụ, P&G đã cải thiện khả năng thấm hút và sự thoải mái của dòng sản phẩm tã dán Pampers, được chuyển tải đến người tiêu dùng thông qua bao bì và trưng bày tại cửa hàng.

“Chúng tôi đang tiến lên, chúng tôi đang tăng gấp đôi nhiều thứ để phục vụ người tiêu dùng và cộng đồng của chúng tôi. Chúng tôi đang làm điều này vì lợi ích của chúng tôi, lợi ích của xã hội và lợi ích của các cổ đông dài hạn của chúng tôi.”

Thương mại điện tử tăng vọt.

P&G ghi nhận doanh số thương mại điện tử đã tăng khoảng 50% và hiện chiếm 14% doanh số toàn cầu của công ty.

Tuy nhiên, Moeller cho rằng các cửa hàng truyền thống vẫn rất quan trọng để đảm bảo các thương hiệu của mình vẫn cạnh tranh được trong các thị trường đang nới lỏng các hạn chế của Covid-19.

Nhưng công ty cho biết họ sẽ tiếp tục đổi mới trong lĩnh vực thương mại điện tử (eCommerce) để đảm bảo duy trì tính lợi thế về cạnh tranh.

Ông Moeller nói:

“Chúng tôi cần điều chỉnh các dịch vụ theo cách phục vụ tốt nhất cho thương mại điện tử và thương mại kỹ thuật số.

Một ví dụ về một trong những điều chúng tôi đang làm là đóng gói, đặc biệt là đối với các sản phẩm dạng lỏng, chúng tôi đảm bảo những sản phẩm đó được bảo vệ tốt trong hành trình đến nhà của người tiêu dùng.”

Doanh thu thuần trong quý của P&G đã tăng 5% so với cùng kỳ năm ngoái lên 18,1 tỷ USD (khoảng 13 tỷ bảng Anh), nhờ doanh số bán hàng tự nhiên tăng 4%.

Các sản phẩm làm đẹp là yếu tố thúc đẩy doanh số bán hàng cao nhất, với tốc độ tăng trưởng 9%, nhóm sản phẩm về vải và chăm sóc gia đình tăng 8% do nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm làm sạch theo đơn đặt hàng tại nhà.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google: ‘Sống chậm’ – Xu hướng tiêu dùng mới nổi đang tăng trưởng nhanh chóng

Xu hướng “sống chậm” đang phát triển theo cấp số nhân trên YouTube và gắn liền với các chủ đề phổ biến về lối sống giản dị và chủ nghĩa tối giản.

Bà Roya Zeitoune hiện là lãnh đạo nhóm Văn hóa và Xu hướng của Google, tổ chức đang hoạt động trên khắp Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi.

Ông Nicolas Szmidt dẫn đầu nhóm nghiên cứu xu hướng quốc tế tại YouTube. Hai nhóm của họ đã cùng nhau nghiên cứu dữ liệu xem YouTube để khám phá ra các xu hướng tiêu dùng mới nổi đang tăng trưởng nhanh trên nền tảng.

Một trong những tác động phụ về văn hóa của đại dịch COVID-19 là tốc độ cuộc sống của chúng ta chậm lại rõ rệt. Chúng ta đang ở trong một kỷ nguyên của sự “sống chậm” mới và nhiều người tiêu dùng đang đón nhận nó.

Xu hướng “sống chậm” đang phát triển theo cấp số nhân trên YouTube và gắn liền với các chủ đề phổ biến về lối sống giản dị và chủ nghĩa tối giản.

Lượt xem video có tiêu đề “sống chậm” tăng gấp 4 lần vào năm 2020 so với năm 2019.

Dữ liệu cho thấy nhiều người trong chúng ta đã được truyền cảm hứng để thực hiện các sở thích đồng thời khám phá cả những sở thích mà trước đây chúng ta thường cho là quá tốn thời gian.

Sống chậm yêu cầu sự cam kết. Những video này thường dài, được gắn liền với nền âm nhạc thư giãn. Một số video thậm chí còn im lặng.

Người sáng tạo và người xem của họ tìm thấy được nhiều ý nghĩa khi chú ý đến các chi tiết.

Nội dung những video này thường xoay quanh các công việc và sở thích như làm vườn, tái sử dụng những đồ đạc trong nhà hay pha một tách cà phê đúng điệu chẳng hạn.

Tương tự, nướng bánh mì vẫn là một câu chuyện được đan xen với phong trào ‘sống chậm’.

Sức hấp dẫn khó chối từ của lối sống chậm: Chủ nghĩa thoát ly, khát vọng và cả thành quả.

Một số sở thích liên quan đến lối sống chậm đã có từ lâu. Ví dụ như nghe nhạc, lối sống tĩnh tâm, thanh thản, vốn đã là một phần cốt lõi của YouTube trong ít nhất một thập kỷ.

Tuy nhiên, người dùng đã xem nội dung này nhiều hơn bao giờ hết trong năm 2020.

Những video này đặc biệt thu hút người xem trong thời kỳ đại dịch vì chúng mang lại cảm giác thoát nạn, an toàn và mở ra lối sống đầy khát vọng. Chúng cũng có thể giúp mọi người xem cảm nhận được thành quả.

Khát vọng và chủ nghĩa thoát ly: Không phải ai trong chúng ta cũng có vườn xung quanh nhà hay máy pha cà phê, nhưng việc xem những nội dung này cho phép chúng ta suy nghĩ khác, chúng ta tự tìm lấy cho mình một không gian riêng.

Ví dụ: hàng ngàn người xem đã theo dõi một người sáng tạo ở Hà Lan trình diễn cách làm tinh dầu hoa oải hương. Có thể bạn không tự sản xuất được tinh dầu cho riêng mình, nhưng chỉ đơn giản là xem những hướng dẫn này cũng có thể khiến bạn cảm thấy hứng khởi hơn mỗi ngày.

Thành quả: Những người xem có những sở thích này và làm theo hướng dẫn bằng video sẽ cảm thấy mình đạt được thành quả khi họ đã hoàn thành các bước làm của mình.

Việc làm theo các nhiệm vụ có thể mang lại cho chúng ta cảm giác kiểm soát sự thỏa mãn, trong khi có quá nhiều thứ bất ổn vẫn xoay quanh chúng ta.

Kết nối với phong trào sống chậm.

Những sở thích và thú vui của lối sống chậm có cảm giác như chúng là một phần của lối sống hồi tưởng, quay trở lại “những ngày xưa tốt đẹp”.

Vậy xu hướng đang phát triển này có ý nghĩa gì đối với các thương hiệu, người làm marketing và cả các nhà quảng cáo?

Ở cấp độ cơ bản nhất, các thương hiệu có liên quan đến những sở thích liên quan, chẳng hạn như làm vườn và nấu ăn, có thể khai thác xu hướng sống chậm bằng cách điều chỉnh sự sáng tạo của họ để kết nối nhiều hơn với những người tiêu dùng hiện đang khao khát nội dung này.

Ngoài ra, những quảng cáo liên quan đến nội dung sống chậm có thể hoạt động hiệu quả hơn so với những loại nội dung còn lại.

Nhưng bài học lớn nhất cho các thương hiệu có lẽ là việc thừa nhận và hiểu rằng đã có một sự thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng và điều này phản ánh mong muốn và nhu cầu mới nổi của họ. Xu hướng sống chậm này cũng cung cấp những cái nhìn sâu sắc về trạng thái tâm lý của người tiêu dùng trong thời điểm lúc bấy giờ.

Điều này có thể giúp người làm marketing hiểu rằng khách hàng mục tiêu của chính họ sẽ dễ dàng tiếp nhận những thông điệp mới như thế nào, họ có thể sử dụng những thông tin chi tiết này để điều chỉnh lại các kế hoạch truyền thông và quảng cáo sao cho phù hợp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

7 lý do tại sao trải nghiệm người dùng (CX) lại vô cùng quan trọng

Người tiêu dùng đang mong đợi điều gì từ thương hiệu của bạn? Bạn có đang cung cấp những trải nghiệm tốt nhất cho người dùng? Người dùng có đang sẵn lòng để chấm bạn 5* không?

Dưới đây là 7 lý do chính tại sao trải nghiệm người dùng (CX – customer experience) lại trở nên vô cùng quan trọng, đặc biệt trong kỹ nguyên 4.0 này.

1. Thương hiệu đang phải đối mặt với những áp lực to lớn.

Việc đáp ứng các nhu cầu của những bên nội bộ có liên quan trở nên căng thẳng hơn. Thực tế, 35.3 tỉ USD là số tiền mà các doanh nghiệp tại Mỹ mất đi hàng năm vì khách hàng rời bỏ do những vấn đề liên quan đến trải nghiệm khách hàng.

Đối xử không công bằng là một lý do trong số đó.

2. Khách hàng ngày càng ưu tiên trải nghiệm. 

Khách hàng ngày nay đang có nhiều sự lựa chọn hơn bao giờ hết. Những trải nghiệm như tiện lợi hay dễ dàng tương tác (mua hàng) đang trở thành sự lựa chọn và đánh giá của họ khi lựa chọn các thương hiệu.

3. Những trải nghiệm khách hàng tuyệt vời sẽ dẫn đến những khách hàng trung thành và hạnh phúc.

Hơn 40% người tiêu dùng tại Mỹ cho biết họ sẽ sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn nếu thương hiệu cung cấp cho họ những trải nghiệm cá nhân cao hơn.

4. Tỉ lệ mua hàng qua thiết bị di động đang đạt mức kỷ lục.

Hơn 76% người tiêu dùng sử dụng điện thoại di động cá nhân của họ để mua sắm, vì đơn giản là chúng thuận tiện, có thể xử lý bất cứ lúc nào.

5. Khách hàng của bạn đang kỳ vọng một trải nghiệm xuất sắc.

Khách hàng ngày nay kỳ vọng những trải nghiệm dễ dàng, nhanh chóng và mượt mà. Họ cũng không ngần ngại khi mua hàng hay tương tác ở bất cứ nơi đâu.

6. Khách hàng muốn họ ở nơi họ vốn thuộc về.

Khách hàng mong muốn nhận được những thông tin chính xác nhanh nhất có thể. Sự thật là, hơn 90% khách hàng kỳ vọng nhận được phản hồi trong vòng 10 phút kể từ lúc họ yêu cầu hỗ trợ.

7. Những công nghệ mới nổi đang tạo nên nhiều sức ảnh hưởng.

Những công nghệ mới nổi đang được sử dụng để hỗ trợ khách hàng tự giúp chính họ. Trong khi, cũng thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp, đôi bên cùng có lợi (khách hàng và doanh nghiệp).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google: Doanh nghiệp đang tập trung nhiều hơn vào xây dựng thương hiệu

Google cho biết doanh nghiệp đang chi tiêu nhiều hơn để xây dựng thương hiệu trên các nền tảng của mình khi họ muốn giữ cho thương hiệu của họ luôn xuất hiện và nhận được ‘top-of-minds’ từ phía người dùng.

Theo Google, những người làm marketing đang bơm thêm tiền vào quảng cáo để xây dựng thương hiệu nhằm hướng tới sự phục hồi sau những ảnh hưởng ban đầu của đại dịch.

Nhiều thương hiệu đã phải cắt bỏ chi tiêu cho thương hiệu sau đại dịch năm ngoái, cắt giảm ngân sách marketing và tập trung vào các hoạt động chiến thuật ngắn hạn.

Trong một cuộc khảo sát được thực hiện bởi Marketing Week và Econsultancy, khoảng 43,9% các nhà marketer đang làm việc tại Anh cho biết cho biết họ đã lên kế hoạch giảm ngân sách trong nửa cuối năm 2020 so với sáu tháng đầu năm.

Phát biểu trong một cuộc họp quý IV của Alphabet (công ty mẹ của Google), Ông Philipp Schindler, giám đốc kinh doanh tại công ty này thừa nhận đã có một sự thụt lùi đáng kể về chi tiêu thương hiệu cho các dịch vụ của Google kể từ khi đại dịch xảy ra.

Gã khổng lồ công nghệ cũng đã tiết lộ doanh thu quảng cáo đã tăng từ 37,9 tỷ USD (27,4 tỷ bảng Anh) vào năm 2019 lên mức 46,2 tỷ USD (33,8 tỷ bảng Anh) vào cuối quý 4 năm 2020.

Ở mảng kinh doanh quảng cáo kết hợp của Google, YouTube chiếm 81% doanh thu trong quý 4, tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái.

Google chỉ ra rằng “có một sự gia tăng đáng kể chi tiêu của thương hiệu trên YouTube”, nền tảng phát video này đã chứng kiến ​​doanh thu quảng cáo tăng 46% lên 6,9 tỷ USD.

Ông Schindler cho biết thêm: “Các nhà marketers nhận ra rằng ngay cả khi nhu cầu của người tiêu dùng có giảm sút trong ngắn hạn, họ vẫn cần nỗ lực để thương hiệu của mình xuất hiện trước mọi người khi chi tiêu tăng trở lại”.

Khẳng định của ông Schindler cũng phù hợp với bối cảnh nhiều thương hiệu toàn cầu khác đang quay trở lại xây dựng thương hiệu.

Ví dụ gần đây là thương hiệu điện thoại thông minh Trung Quốc Huawei, đã coi trọng tâm của nhóm marketing toàn cầu là xây dựng thương hiệu để đối phó với những thay đổi do đại dịch mang lại.

Google đã nêu bật thương hiệu L’Oréal như một tấm gương sáng trong việc thích ứng với sự thay đổi mạnh mẽ trong hành vi mua sắm của người tiêu dùng.

Ông Schindler cho biết thương hiệu này đã tạo nên một bước ngoặt mạnh mẽ cho thương mại điện tử và công cụ True View của YouTube khi mà nếu quảng cáo bị bỏ qua thì nhà quảng cáo vẫn không bị tính phí.

“Bằng cách làm cho các quảng cáo video hiện tại trở nên hợp thời hơn và dễ hành động hơn, thương hiệu Kiehl’s US của họ đã thúc đẩy lượt truy cập kỷ lục vào website của mình từ YouTube, nhiều hơn gấp 04 lần cho mỗi đô la chi tiêu.

Họ cũng đang hợp tác với Google để mang lại những trải nghiệm AR (thực tế ảo) cho mỹ phẩm của họ trên các Dịch vụ của Google, bao gồm cả YouTube và Tìm kiếm.”

 

Giang Nguyễn

3 tips giúp marketers lập kế hoạch ngân sách trong 2021 (P1)

Cuối năm 2020 và đầu năm 2021 thường là những thời điểm để các doanh nghiệp lập kế hoạch cho năm mới. Tuy nhiên, với những bất ổn về kinh tế sau đại dịch Covid-19, việc dự đoán mọi thứ sẽ diễn ra như thế nào trong 2021 không phải là một điều dễ dàng.

Những thay đổi đột ngột trong hành vi của người tiêu dùng, sự không chắc chắn về các kênh marketing phù hợp để truyền thông trong khi vẫn duy trì được tiếng nói phù hợp với tình trạng chung của nền kinh tế khiến cho việc lập kế hoạch ngân sách cho năm 2021 trở nên bấp bênh hơn rõ rệt.

Tuy nhiên, dù tương lai có ra sao đi chăng nữa, có 03 nguyên tắc chính mà các nhà marketer cần lưu ý khi lập kế hoạch chi tiêu cho hoạt động marketing của năm tới trong những thời điểm đầy thách thức này.

1. Tính toán ngân sách dựa trên dữ liệu mới chứ không chỉ dựa trên các dự báo cũ.

Khi lập kế hoạch hàng năm, thông thường chúng ta sẽ căn cứ ngân sách của bạn vào các năm trước, sau đó điều chỉnh tăng hoặc giảm sao cho phù hợp mới mục tiêu mới.

Với việc ngân sách marketing bị siết chặt vào năm 2020 do đại dịch, một số bạn có thể phải thực hiện một cách tiếp cận mới cho đến năm 2021 vì bạn có thể phải đối mặt với những hạn chế ngân sách hơn nữa.

Thay vì thu hẹp ngay hoạt động marketing của bạn, hãy dành một chút thời gian để dự đoán nhu cầu ngân sách marketing cơ bản của bạn bằng cách tiếp cận từ dưới lên.

Bạn uớc tính nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm và chi phí chuyển đổi trung bình để có được bức tranh rõ ràng hơn về ngân sách bạn cần.

Một ví dụ điển hình về điều này đến từ thương hiệu đồ gia dụng và mỹ phẩm hàng đầu Rituals.

Trước mùa lễ hội của năm ngoái, họ đã xem xét kỹ lưỡng chiến lược của mình để đảm bảo rằng họ đang đặt ngân sách một cách chính xác.

Để làm điều này, họ đã xem xét thị phần hiện tại (market share), biến động giá trên mỗi lần nhấp chuột (CPC), sự tăng trưởng của truy vấn tìm kiếm, cùng với các điểm dữ liệu khác để giúp họ xây dựng công cụ dự đoán ngân sách nội bộ.

Để dự đoán ngân sách chính xác hơn trong một thị trường năng động, bạn có thể sử dụng công công cụ lập kế hoạch hiệu suất của Google, bạn có thể tham khảo về công cụ này tại: Performance Planner.

Công cụ này cho phép bạn dự báo các số liệu chính trước thời hạn 18 tháng và sau đó thường xuyên cập nhật chúng trên tất cả các tài khoản của bạn.

2. Hãy chứng tỏ ngân sách marketing là một khoản đầu tư chứ không phải ‘tiêu xài’.

Marketing phải là trung tâm tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp và do đó, nó phải gắn liền với các mục tiêu có thể xác định được trên toàn doanh nghiệp, chẳng hạn như doanh số bán hàng trực tuyến hoặc ngoại tuyến, khách hàng tiềm năng, sự tương tác của người tiêu dùng, v.v.

Trong những thời kỳ kinh tế bất ổn, điều này có lẽ còn quan trọng hơn.

Cho dù công ty của bạn đang thắt chặt hay mở rộng để đáp ứng nhu cầu mới, có thể khó mà biện minh cho việc chi tiền cho quảng cáo mà không có mục tiêu rõ ràng.

Hãy tập trung vào việc những nỗ lực marketing của bạn có thể tạo ra bao nhiêu cơ hội kinh doanh mới thay vì chỉ ‘làm quá’ bằng các chỉ số marketing cụ thể như tỷ lệ nhấp chuột hay phạm vi tiếp cận (Reach).

Nếu có thể, hãy cố gắng đơn giản hóa việc báo cáo của bạn cho các bên liên quan. Bạn có thể muốn đo lường tổng thể các kênh của mình.

Mặc dù các hoạt động ở phần cuối của kênh bán hàng (lower-funnel) thường hơn có ROI cao hơn nhưng nhiều giải pháp quảng cáo như quảng cáo video, quảng cáo tìm kiếm và tiếp thị lại cần được hoạt động cùng nhau để tạo hiệu ứng cao hơn.

Hiện tại có nhiều công cụ phân tích cho phép các nhà quảng cáo theo dõi chuyển đổi cả trực tuyến lẫn ngoại tuyến.

Và, với điều kiện có đủ ngân sách, bạn có thể nắm bắt tất cả các chuyển đổi có sẵn trong CPA mục tiêu (giá mỗi chuyển đổi) hoặc ROAS (lợi tức chi tiêu quảng cáo) mong muốn.

Hãy xem bảng liệt kê hai tùy chọn với việc đặt giá mỗi chuyển đổi mục tiêu bên dưới. Tùy chọn 1: CPA 10 USD, 10 chuyển đổi, chi phí marketing 100 USD, doanh thu biên 100 USD cho mỗi chuyển, lợi nhuận 900 USD. Tùy chọn 2: CPA 20 USD, 15 lượt chuyển đổi, chi phí marketing là 300 USD, lợi nhuận ở mức 1200 USD.

Đó chính xác là những gì nhà bán lẻ hàng điện tử tiêu dùng của Ý MediaWorld đã làm.

Khi mạng lưới cửa hàng thực (offline) của họ đóng cửa trong thời kỳ đóng cửa, họ đã đầu tư vào bán hàng trực tuyến và giảm ROAS mục tiêu để đạt được mức tăng trưởng trong các danh mục sản phẩm đang gia tăng như máy tính xách tay, máy chơi game và thiết bị nhà bếp nhỏ.

Kết quả là gì, doanh thu từ thương mại điện tử (eCommerce) của họ đã tăng gấp ba lần. Để ước tính ROAS và hiệu suất chiến dịch dự kiến, bạn có thể sử dụng công cụ mô phỏng trong tài khoản Google Ads của mình.

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Huy Lâm | MarketingTrips

INSIGHTS & TRENDS: Thấy gì từ báo cáo xu hướng tìm kiếm tại APAC 2020

Để có thể chắc chắn hơn khi tiến về phía trước, bạn không thể không nhìn lại về những gì đã trải qua. Báo cáo tìm kiếm hàng năm khu vực Châu Á – Thái Bình Dương APAC 2020 từ Google giúp bạn thấy được điều gì?

INSIGHT & TRENDS:

Việc quan sát cách mọi người đang tìm kiếm cung cấp cho người làm marketing một cái nhìn sâu hơn về những gì quan trọng nhất.

Tất cả chúng ta đều tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi, thậm chí là một số câu hỏi mà trước đây chúng ta chưa bao giờ phải hỏi.

Báo cáo tìm kiếm hàng năm của Google phát hiện ra 05 xu hướng tiêu dùng chính phản ánh thói quen và nhu cầu của người tiêu dùng đã phát triển như thế nào trong năm qua, điều có thể giúp trả lời câu hỏi “bây giờ thì sao?” cho các thương hiệu.

Những thông tin chi tiết cho thấy một con đường phía trước với các cơ hội truyền cảm hứng, tương tác và kết nối với người tiêu dùng, đồng thời chuẩn bị tốt hơn cho chúng ta trong những giai đoạn tiếp theo.

1. Tính cá nhân rất quan trọng.

Người tiêu dùng đang đặt nhiều giá trị hơn vào nhu cầu và quan điểm cá nhân của họ, ngay cả khi chúng nằm ngoài những quy chuẩn vốn có.

Ấn Độ, Philippines, Singapore và Indonesia đều chứng kiến sự tăng trưởng hơn 40% về các tìm kiếm liên quan đến sức khỏe tinh thần.

Với chỉ 1/5 người ở khu vực APAC cảm thấy họ được thể hiện trong các quảng cáo mà họ nhìn thấy, với tư cách là những người làm marketing, liệu chúng ta đã làm đủ để xem xét những trải nghiệm khác nhau của người tiêu dùng và hành trình cá nhân của họ không?

2. Mục đích cao hơn.

Đối mặt với đại dịch toàn cầu thôi thúc nhiều người trong chúng ta đánh giá lại lối sống cá nhân và thói quen tiêu dùng của mình.

Philippines đã chứng kiến sự tăng trưởng hơn 125% về lượt tìm kiếm các từ khoá liên quan đến “bao bì thân thiện với môi trường”, trong khi đó ở Malaysia thì chứng kiến mức tăng 65% với các lượt tìm kiếm về “có thể tái sử dụng”.

Vào năm 2021, người tiêu dùng sẽ yêu thích hơn các doanh nghiệp có thể vượt ra ngoài phạm vi trách nhiệm xã hội của những doanh nghiệp truyền thống và có thể thực sự tích hợp tính bền vững cũng như mục đích nhân văn cao hơn trong suốt chuỗi giá trị của họ.

3. Tính thích ứng.

Vai trò hàng ngày của mọi người hiện đang thay đổi và họ đang mong đợi những nhu cầu cụ thể được đáp ứng bất kỳ lúc nào.

Tại Ấn Độ, lượng tìm kiếm về “dịch từ tiếng Anh sang tiếng Hindi” tăng 90% khi mọi người tìm cách sử dụng nội dung theo những cách phù hợp nhất với họ.

Cách bạn đáp ứng người tiêu dùng có thể đồng nghĩa với việc phá bỏ các bức tường của các tiêu chuẩn công nghiệp truyền thống hoặc thậm chí là xây dựng lại dựa trên những đổi mới từ các ngành công nghiệp khác.

4. Cảm xúc dâng cao.

Giữa những thách thức của đại dịch, người tiêu dùng đang hoan nghênh các thương hiệu có thể mang lại cảm xúc hạnh phúc cho cuộc sống của họ và tạo ra một không gian an toàn để họ có thể nghỉ ngơi.

Các tìm kiếm cho ‘ghế chơi game’ đã tăng 125% ở Thái Lan. Giờ đây, cuộc sống của chúng ta đã thay đổi hoàn toàn, chính những thương hiệu có thể gây ngạc nhiên và thích thú sẽ gặt hái được nhiều thành quả hơn từ phía người tiêu dùng.

5. Minh chứng trong tương lai.

Trong một năm mà không ai có thể dự đoán hoặc lên kế hoạch cho bất cứ điều gì, cũng có một làn sóng mới quan tâm mới đến các hoạt động có thể bảo vệ cho tương lai.

Các tìm kiếm cho ‘điều khiển từ xa cho doanh nghiệp’ đã tăng + 215% ở Nhật Bản khi mọi người tìm cách thúc đẩy sự chuyển đổi nhanh hơn.

Khi xây dựng chiến lược kinh doanh và truyền thông của bạn, hãy tính đến mong muốn của người tiêu dùng về sự an tâm, giảm ham muốn rủi ro và tư duy hoạch định tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Tết Tân Sửu – Người Việt tìm kiếm gì trên Google

Chủ đề tết luôn nằm trong các xu hướng tìm kiếm hàng đầu tại Việt Nam, với tỷ lệ tìm kiếm tăng hơn 125%.

Nỗi lo lắng về những nguy cơ đi kèm với đợt bùng phát mới của dịch Covid-19 thể hiện qua những gì người Việt tìm kiếm trên Google trong những ngày giáp tết.

Theo thống kê từ Google Xu hướng, xu hướng tìm kiếm cho chủ đề “về quê ăn tết” tăng 650% trong tuần vừa qua.

Đồng thời, các từ khóa như “trả vé máy bay tết 2021”, “có được về quê ăn tết không”, “có nên về quê ăn tết” hay “về quê ăn tết có bị cách ly không” cũng nằm trong 10 từ khóa có xu hướng tìm kiếm nổi bật nhất tuần qua.

Với những thay đổi chính sách liên tục để thích ứng với diễn biến phức tạp của đại dịch, người dùng dựa vào Google để cập nhật nhanh chóng những thông tin và thông báo quan trọng.

Việc học sinh được nghỉ tết sớm do ảnh hưởng của dịch là một trong những thay đổi được các phụ huynh quan tâm.

Từ khóa đứng đầu danh sách xu hướng tìm kiếm nổi bật liên quan đến chủ đề tết tuần qua là “các tỉnh cho học sinh nghỉ tết sớm”, có tỷ lệ tìm kiếm tăng 5.000%, từ khóa “Hà Nội cho học sinh nghỉ tết sớm” cũng nằm trong danh sách này.

Từ khóa thịnh hành chủ đề tết trong 7 ngày qua:

1. Các tỉnh cho học sinh nghỉ tết sớm

2. Trả vé máy bay tết 2021

3. Có được về quê ăn tết không

4. Cách tỉa chân nhang ngày 23 tết

5. Coteccons thưởng tết

6. Có nên về quê ăn tết

7. Về quê ăn tết có bị cách ly không

8. Tết 2021 có bắn pháo hoa không

9. Hà Nội cho học sinh nghỉ tết sớm

10. Ngân hàng nghỉ tết

Trong 4 tuần cận tết, chủ đề tết luôn nằm trong top các xu hướng tìm kiếm hàng đầu tại Việt Nam, với tỷ lệ tìm kiếm tăng hơn 125% và vẫn đang trên đà tăng.

Liên quan đến chủ đề tết, từ khóa “âm lịch” có tỷ lệ tìm kiếm tăng hơn 60% trong vòng một tháng qua.

Chủ đề “cắm hoa” có xu hướng tìm kiếm đột phá, từ khóa thịnh hành nhất là “cách cắm hoa thanh liễu đẹp” có tỷ lệ tìm kiếm tăng hơn 5.000% trong tháng vừa qua.

Bao lì xì cũng là một chủ đề đột phá trong tháng qua tại Việt Nam, với từ khóa thịnh hành nhất là “cách làm bao lì xì”. Bên cạnh đó, từ khóa “lồng đèn” có tỷ lệ tìm kiếm tăng hơn 500%, trong khi từ khóa “cây nêu ngày tết” tăng hơn 350%.

Ngày tết chắc chắn không thể thiếu được hương vị của những món ăn truyền thống nhà làm.

Đặc biệt, đứng đầu danh sách các từ khóa liên quan đến “cách làm”, “cách nấu” thuộc chủ đề tết lại không phải là các món phổ biến như bánh chưng, bánh tét hay thịt kho, mà lại là “cách nấu chè kho”, và xếp ngay sau đó là “cách nấu chè con ong”.

Bên cạnh đó các món ăn tết khác cũng bắt đầu xuất hiện trong danh sách tìm kiếm thịnh hành như “cách làm khô gà xé”, “cách làm thịt ngâm mắm”, “cách làm nem”…

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Theo Thanh Niên

Content Marketing: 100+ Dự báo về xu hướng năm 2021 (P5)

Một trong nhiều bài học của năm 2020 là chúng ta luôn nhìn về tương lai với tâm thế bất cứ điều gì cũng có thể xảy đến.

Đào sâu dữ liệu của khách hàng

Các nhà content marketer thành công nhất sẽ phát triển insights về những suy nghĩ đang thay đổi và mô hình mua hàng của khách hàng vào thời điểm quan trọng này.

Các sự kiện hiện tại có tác động như thế nào đến cách họ tương tác với cá nhân và thương hiệu hay công ty của bạn? Kiến thức đó sẽ là nền tảng cho mọi nỗ lực liên quan đến nội dung của bạn.

Năm 2021 sẽ kéo theo một lượng lớn những người lao động thiếu việc làm và tìm kiếm các cách để tiết kiệm hoặc phát triển doanh nghiệp của họ. Tất cả chúng ta đều muốn tìm ra những cách mới để làm những việc cũ.

Chúng ta háo hức với những phát hiện mới dựa trên những gì khách hàng thích hoặc không thích. Nghiên cứu trải nghiệm người dùng để tìm ra những gì hoạt động tốt nhất hiện tại sẽ thành công.

Giao tiếp bằng sự đồng cảm và niềm tin

Niềm tin sẽ trở thành yếu tố quan trọng nhất trong hành vi của người tiêu dùng. Mọi người khao khát tính minh bạch và xác thực sẽ tràn đến các nền tảng hay doanh nghiệp khiến họ cảm thấy an toàn và có giá trị nhất.

Vào năm 2021, hơn bao giờ hết, mọi người sẽ trở thành người tiêu dùng có ý thức và mong đợi các thương hiệu chứng minh rằng tác động của họ đối với thế giới là tích cực.

Các nền tảng sẽ tiếp tục kiểm soát chặt chẽ nội dung. Ví dụ, Twitter và Facebook bắt đầu dán nhãn hoặc thậm chí đối chiếu thông tin gây hiểu lầm trong năm nay.

Sự tự điều chỉnh đó sẽ tiếp tục. Nó có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào cách các nền tảng triển khai hướng dẫn này.

Năm 2021 sẽ là năm chúng ta chứng kiến các thương hiệu hoàn toàn chấp nhận content marketing bằng sự đồng cảm.

Những thương hiệu giành được trái tim và tâm trí của người tiêu dùng vào năm 2021 sẽ là những thương hiệu có sứ mệnh rõ ràng cho hoạt động content marketing hay tiếp thị nội dung của họ.

Sứ mệnh cộng hưởng với các giá trị, các vấn đề xã hội và môi trường của những người mà họ phục vụ đồng thời thu hút khách hàng để cùng nhau tạo ra thay đổi tích cực.

Sự nhạy cảm với quyền riêng tư dữ liệu đang gia tăng. Các nhà content marketer thành công sẽ phải trở thành những người có ảnh hưởng, những người sẵn sàng ‘trở nên dễ bị tổn thương’ và là ‘con người’, những người có ảnh hưởng đó sẽ trở thành người ủy thác cho chính thương hiệu.

Nội dung có mục đích

Các nhà tiếp thị nội dung muốn sự đầu tư và hỗ trợ từ các nhà lãnh đạo cấp cao của họ để “tiếp thị có mục đích” và ưu tiên sử dụng mục đích xã hội cốt lõi của thương hiệu của họ trên thế giới như một phương tiện xác thực, giúp xây dựng lòng tin.

Họ cũng muốn đầu tư vào giáo dục trong toàn bộ công ty, họ cần những người đồng nghiệp khác hiểu rằng làm content marketing là công việc của tất cả mọi người – đó là khi những câu chuyện thực sự về sự đổi mới ra đời, điều này khiến công việc của các content marketer trở thành một công việc “kể chuyện” hơn là ‘dựng chuyện’.

Các thương hiệu sẽ muốn kể nhiều câu chuyện hơn xung quanh mục đích xã hội của họ.

Tại sao ư?

Họ đang phải đối mặt với áp lực từ người tiêu dùng để cho thấy họ đang làm những điều đúng đắn; họ đang chịu nhiều áp lực pháp lý hơn để cho thấy họ nghĩ về nhiều thứ hơn chỉ là lợi nhuận của họ.

Và họ đang chịu áp lực từ các nhà đầu tư lớn để chứng tỏ họ là những doanh nghiệp lâu dài có trách nhiệm. Đó là cơ hội vàng để content marketing tỏa sáng thông qua cách kể chuyện.

Hết phần 5 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips

Google: 5 ‘sự thật’ về người tiêu dùng bạn không thể không biết trong 2021

Để lập kế hoạch cho năm mới, các nhà marketer thường sử dụng dữ liệu và thông tin chi tiết của năm gần đây nhất để xác định các xu hướng mới nổi và tìm ra hành vi nào của người tiêu dùng có khả năng xảy ra nhất.

Với một đại dịch đang tạo ra những thay đổi sâu sắc về xã hội, kinh tế và công nghệ, việc đưa ra ý nghĩa về năm 2020 dường như là một nhiệm vụ gần như bất khả thi.

Nhưng nhiều thay đổi diễn ra vào năm ngoái về cơ bản không phải là mới. Thay vào đó, đại dịch hoạt động như một chất xúc tác để thúc đẩy các hành vi đã và đang được thực hiện.

Có lẽ không ở đâu điều này rõ ràng hơn việc người tiêu dùng ngày càng tích hợp công nghệ kỹ thuật số vào mọi khía cạnh cuộc sống của họ – bao gồm thương mại điện tử, giải trí, giáo dục và cả y tế từ xa.

Năm vừa qua cũng chứng kiến ​​sự thúc đẩy trên toàn thế giới về sự công bằng xã hội, một công bằng có ý nghĩa đối với các thương hiệu trên toàn cầu.

Tác động của những chất xúc tác bên ngoài này sẽ không chỉ biến mất vào cuối năm. Để sẵn sàng cho năm 2021 và hơn thế nữa, các nhà làm marketing sẽ cần phải nắm bắt sự nhanh nhẹn hơn là chắc chắn.

Biến dữ liệu và phân tích thành một phần trong quy trình kinh doanh của họ và cung cấp cho khách hàng trải nghiệm cá nhân và liền mạch hơn – đồng thời trấn an và nhắc nhở mọi người rằng doanh nghiệp bạn luôn hiểu khách hàng của mình.

Làm sao chúng ta biết được điều này? Google đã xem xét lại hàng tỷ truy vấn tìm kiếm từ năm 2020, cũng như các hành vi, khảo sát và phỏng vấn của người tiêu dùng từ đó đưa ra 05 thông tin chi tiết chính mà bạn có thể cần nắm bắt.

1. Tạo sự kiểm soát

Trong 2021, mọi người vẫn sẽ tiếp tục đối mặt với sự không chắc chắn. Với sự biến đổi này, người tiêu dùng của chúng ta càng tìm kiếm nhiều hơn về sự trấn an và an toàn với mục tiêu bảo vệ và cải thiện cuộc sống của họ.

Bằng cách nào người làm marketing giúp khách hàng của mình tồn tại và còn trở nên thịnh vượng hơn? Hãy tự trả lời cho chính mình.

2. Mặc cả để cân bằng

Không có thời điểm nào mà sự khao khát được cân bằng trong cuộc sống lại trở nên quan trọng như bây giờ, trong thời buổi đầy biến động và bất trắc từ đại dịch.

Người tiêu dùng sẽ tiếp tục đàm phán, thoả thuận và mặc cả với chính họ và với những người khác để thiết lập một ‘biên giới’ từ đó khôi phục lại cảm giác của sự cân bằng thông qua cảm xúc lẫn các yếu tố lý tính.

Với tư cách là một marketer, bạn sẽ làm gì để giúp khách hàng của mình đạt được sự cân bằng đó?

3. Hướng tới sự kết nối

Đại dịch đã góp phần thúc đẩy người tiêu dùng xây dựng và duy trì mối quan hệ trong một thế giới thực nhiều hơn. Người tiêu cũng thấy rất nhiều cách mới để kết nối, họ sẽ tìm ra môt phương pháp tiếp cận phù hợp nhất với họ để kết nối với chính cộng đồng của họ.

Bằng cách nào người làm marketing có thể kích hoạt người tiêu dùng vừa duy trì được các mối quan hệ hiện hữu trong khi vẫn cung cấp cho họ những cơ hội để tiếp cận các mối quan hệ mới? Phần này dành cho bạn !

4. Sắp xếp lại không gian

Khi đại dịch đã buộc người tiêu dùng phải đa dạng hoá chức năng các không gian cá nhân của họ càng nhiều càng tốt. Người tiêu dùng đang tìm cách để ra khỏi nhà và muốn trở về với thế giới rộng lớn hơn.

Là Marketer, bạn sẽ làm gì để giảm nhẹ sự căng thẳng đó trong tâm trí người tiêu dùng.

5. Nhu cầu của sự thay đổi

Trong nhiều phần trên thế giới, đại dịch đã cho thấy sự biến động rất lớn trong xã hội. Sự tăng cường của phong trào Black Lives Matter là môt ví dụ.

Mọi người đang có nhu cầu thay đổi, 68% người Mỹ cho rằng danh tiếng trách nhiệm xã hội của thương hiệu sẽ ảnh hưởng đến cách họ ra quyết định mua hàng.

Sự ảnh hưởng này đến cách người tiêu dùng chọn một thương hiệu vẫn sẽ tiếp diễn trong 2021. Là một nhà marketer bạn sẽ làm gì?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Top các dự báo và xu hướng digital marketing năm 2021 (P2)

Bình đẳng, đạo đức dữ liệu và tiếp cận người tiêu dùng tại nhà là một số chủ đề trong xu hướng hàng đầu cho năm 2021. Nhưng những xu hướng digital marketing nào khác sẽ tạo nên làn sóng trong năm tới? Các nhà lãnh đạo của Google đã chia sẻ dự báo của họ cho năm 2021.

Xu hướng của người tiêu dùng về tính bền vững

Đại dịch đã củng cố nhu cầu của người tiêu dùng về tính bền vững. Hành vi ‘tái chế’ được thiết lập nhiều nhất, nhưng người tiêu dùng cũng đang cân nhắc tác động của họ đối với môi trường khi họ đưa ra quyết định mua hàng.

Ví dụ: Google Trends cho thấy rằng trong danh mục “thực phẩm”, mọi người ngày càng tìm kiếm “bền vững”, “thực phẩm địa phương” và “thuần chay”.

Mọi người muốn thương hiệu thể hiện trách nhiệm và sự minh bạch thông qua các hành động cụ thể.

Những nghiên cứu về lĩnh vực thời trang bền vững cho thấy rằng việc tạo ra và truyền đạt các thuộc tính bền vững có hiệu ứng hào quang cũng như ảnh hưởng tích cực đến nhận thức của khách hàng – đặc biệt là về chất lượng và giá trị – tại những thời điểm ra quyết định quan trọng.

Với ngành công nghệ, Giám đốc điều hành Sundar Pichai của Google đã cam kết hoạt động 24/7 bằng năng lượng không có carbon trong tất cả các trung tâm dữ liệu của Google vào năm 2030.

Các thương hiệu đi đầu trong những thay đổi này không ngừng tìm cách cải thiện các nỗ lực về môi trường của họ, cho dù thông qua quan hệ đối tác, các sáng kiến ​​trong toàn ngành hay các kỹ thuật sản xuất và tái chế mới.

Vai trò của nhóm marketing là minh bạch về cách doanh nghiệp hoạt động trong hệ sinh thái rộng lớn và thể hiện được những cải tiến cụ thể.

Ứng dụng mobile là ‘key’ để tăng trưởng

Câu chuyện tiêu thụ phương tiện truyền thông lớn vào năm 2020 là thời gian dành cho các thiết bị di động. Trên phạm vi toàn cầu, hiện có hơn 1,6 nghìn tỷ giờ được tiêu thụ trên điện thoại di động trong nửa đầu năm 2020.

Và trong quý thứ ba, việc sử dụng ứng dụng (app) đã tăng 25% so với cùng kỳ năm ngoái, với 180 tỷ giờ mỗi tháng.

Nghiên cứu tương tự nhấn mạnh rằng các danh mục dự kiến ​​sẽ đặc biệt hưởng lợi từ sự gia tăng phổ biến của ứng dụng này bao gồm giao đồ ăn, game, học tập trực tuyến, giải trí và cả mua sắm.

Khi chúng ta đang hướng tới sự phục hồi kinh tế sau COVID, 30% người tiêu dùng tin rằng trải nghiệm mua sắm sẽ không bao giờ trở lại như cũ. Điều này khiến các nhà bán lẻ phải nắm bắt cơ hội phát triển mới này trên ứng dụng ngày càng quan trọng.

Bản thân việc tải xuống một ứng dụng là một dấu hiệu thể hiện sự yêu thích đối với một thương hiệu. Xét cho cùng, người dùng ứng dụng có xu hướng trở thành khách hàng trung thành hơn chỉ là việc sử dụng một ứng dụng đơn thuần.

Đối với các nhà bán lẻ, người dùng ứng dụng chi tiêu nhiều hơn gấp 03 lần so với các khách hàng sử dụng các  nền tảng hay thiết bị khác.

Khi xu hướng này tiếp tục phát triển trong năm 2021, các doanh nghiệp nên ưu tiên chiến lược ứng dụng của mình và đảm bảo đó là một kênh để gia tăng giá trị cho khách hàng của họ.

Tập trung vào mức độ tin tưởng của người tiêu dùng

Không có gì bí mật khi hành vi của người tiêu dùng đã thay đổi đáng kể trong năm qua. Các thương hiệu có thể tìm cách tự động hóa một số dịch vụ của họ để luôn nhanh nhẹn và đáp ứng những nhu cầu cũng như kỳ vọng mới nổi này.

Tự động hóa tiếp thị hay tạm dịch là marketing automation có thể giúp các thương hiệu hiệu hoạt động quả hơn, cho dù đó là thông qua chức năng tự động điền, quản lý các đơn đặt hàng định kỳ hay bằng cách sử dụng một chatbot dịch vụ khách hàng.

Tuy nhiên, các thương hiệu phải lưu tâm đến các quy tắc mạng xã hội. Việc tôn trọng dữ liệu cá nhân của người tiêu dùng là điều tối quan trọng.

Khi mối quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng của họ được xây dựng dựa trên sự tin tưởng, mọi người sẽ cởi mở hơn trong việc chia sẻ thông tin cá nhân của họ, do đó có thể hỗ trợ các dịch vụ tự động.

Vào năm 2021, hãy minh bạch với khách hàng của bạn về cách thức và lý do bạn sẽ sử dụng thông tin cá nhân của họ. Điều này sẽ xây dựng lòng tin tốt hơn từ khách hàng.

Tự động hóa sẽ cho phép bạn tối ưu hóa trải nghiệm mà bạn cung cấp, nhưng điều này sẽ chỉ thành công khi có sự trao đổi giá trị hai chiều minh bạch tại chỗ.

 

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cẩm Tú | MarketingTrips 

Người tiêu dùng ảnh hưởng như thế nào từ chính sách giá

Một bài báo nghiên cứu của Trường Kinh doanh Harvard cho thấy mối quan hệ giữa giá cả, xếp hạng và ảnh hưởng đến danh tiếng doanh nghiệp.

Một nghiên cứu mới từ Trường Kinh doanh Harvard (HBS) cho rằng việc tăng giá có thể có tác động tiêu cực đến xếp hạng của người tiêu dùng.

Hiệu ứng tâm lý này được thấy ở cả thị trường cao cấp lẫn các phân khúc thấp hơn. Điều này cho thấy rằng giá cả có thể ảnh hưởng đến nhận thức của người tiêu dùng về danh tiếng của thương hiệu trên các nền tảng xếp hạng.

Về nghiên cứu

Lưu ý đối với nghiên cứu này là nó là một bài báo nghiên cứu đơn thuần. Điều đó có nghĩa là nó hiện đang ở dạng dự thảo và chưa được hoàn thiện.

Tuy nhiên, những phát hiện này giúp chúng ta hiểu thêm về chiến lược giá cả và tạo ra uy tín tích cực với người tiêu dùng.

Nghiên cứu này được thực hiện với các nhà hàng trên nền tảng giao dịch Yelp ở các thành phố như New York City, Los Angeles và Houston. Họ sử dụng dữ liệu từ năm 2013 đến tháng 1 năm 2019.

Ảnh hưởng của giá cả

Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng xếp hạng sao trung bình cho các nhà hàng cao cấp tương tự như xếp hạng trung bình của các nhà hàng cấp thấp.

Các nhà hàng cao cấp nhận được điểm trung bình là 3,6 trong khi các nhà hàng ở cấp độ rẻ nhất nhận được điểm trung bình là 3,4.

Một điều bình thường là các nhà hàng cao cấp nói chung sẽ nhận được xếp hạng cao hơn so với các nhà hàng rẻ hơn do nhận thức về chất lượng cao hơn. Nhưng điều đó dường như không phải như vậy.

Các nhà nghiên cứu đề xuất:

“Chúng tôi coi đây là bằng chứng gợi ý cho thấy phần xếp hạng ảnh hưởng cả từ chất lượng và giá cả”

Điều đó có nghĩa là một nhà hàng rẻ hơn được xếp hạng bốn sao không có nghĩa là tốt hơn một nhà hàng cao cấp có xếp hạng ba sao.

Xếp hạng là sự phản ánh chất lượng cảm nhận được đối với giá cả phải trả.

Chúng ta học được gì:

Bạn có thể nhận thấy được mối quan hệ giữa nhận thức về giá trị mà khách hàng nhận được đối với giá cả đã trả và giá trị sẽ được phản ánh trong xếp hạng cao hơn nếu tỷ lệ giữa giá trị và giá cả là tỉ lệ thuận.

Tăng giá có thể ảnh hưởng đến điểm xếp hạng

Theo nghiên cứu, người ta phát hiện ra rằng việc tăng giá sẽ dẫn đến việc giảm xếp hạng.

Cụ thể là:

“… Chúng tôi thấy rằng việc tăng giá dẫn đến việc xếp hạng thấp hơn. Giá tăng 1% dẫn đến giảm 0,05-0,14 xếp hạng trên thang điểm từ 1 đến 3 (thang điểm được sử dụng cho giao hàng), giảm khoảng 2,5% -5% đối với phản hồi trung bình.

Hiệu ứng này ngày càng trở nên quan trọng khi mức thay đổi giá trung bình là khoảng 3% -9% ”.

Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh rằng những thay đổi xếp hạng không phải là những thay đổi nhỏ nhưng có ý nghĩa quan trọng đến mức chúng có thể ảnh hưởng đến danh tiếng của doanh nghiệp.

Theo nghiên cứu:

“Những kết quả này phù hợp với bằng chứng cho thấy rằng giá cao hơn trên thực tế đang ảnh hưởng đến danh tiếng của nhà hàng và những tác động này đều có ý nghĩa về mặt thống kê lẫn kinh tế.”

Tại sao việc xếp hạng lại bị ảnh hưởng đến giá

Nghiên cứu đã xem xét dữ liệu bằng cách tách xếp hạng người tiêu dùng giữa người mua lần đầu và khách hàng quen lâu năm.

Điều được phát hiện là những người tiêu dùng chưa từng mua hàng tại nhà hàng có xu hướng bị ảnh hưởng bởi giá cao hơn những người tiêu dùng đã mua hàng ở đó trước đó.

Điều này ngụ ý rằng những người tiêu dùng mới chưa có ý kiến ​​gì sẽ có nhiều khả năng tính giá cao hơn như một phần trong xếp hạng của họ hơn là khách hàng cũ đã ăn ở đó trước đó.

Các nhà nghiên cứu đã viết:

“Chúng tôi cho rằng xếp hạng bị ảnh hưởng tiêu cực bởi mức giá vì người tiêu dùng điều chỉnh phản hồi của họ dựa trên giá.

Chúng tôi nhận thấy rằng tác động này lớn hơn và thường có ý nghĩa thống kê hơn đối với những người dùng lần đầu tiên đặt hàng từ một nhà hàng so với những người đã đặt hàng trước đó.

Điều này cho thấy rằng người tiêu dùng thực sự phản ứng với mức giá thay vì sử dụng xếp hạng thấp như một hình phạt cho việc tăng giá.

Phát hiện này cũng ủng hộ quan điểm cho rằng ở một mức độ nào đó, giá được sử dụng như một điểm tham chiếu hoặc một tín hiệu để đặt kỳ vọng của người dùng về chất lượng, vì những người dùng chưa từng đặt hàng từ doanh nghiệp đó trước đây có khả năng có ít kiến ​​thức về chất lượng nhất. ”

Bẫy giá cao và xếp hạng thấp

Đối với các doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu cho rằng việc tăng giá có thể mang lại tác động tiêu cực. Giá tăng có thể ảnh hưởng đến khối lượng bán hàng và ảnh hưởng đến danh tiếng của doanh nghiệp thông qua xếp hạng thấp hơn.

Đối với người tiêu dùng, các nhà nghiên cứu cho rằng điều này có thể gây ra trải nghiệm người dùng thấp hơn vì xếp hạng của công ty có thể không phản ánh chính xác danh tiếng của họ với người tiêu dùng, nó có thể chỉ phản ánh danh tiếng của họ với người tiêu dùng mới.

Các nhà nghiên cứu cũng gợi ý rằng thông tin này có thể hữu ích cho các trang web hiển thị xếp hạng do người dùng tạo, nó có thể hữu ích để thiết bị một cách hiển thị xếp hạng khác nhau dựa trên việc chúng được cung cấp bởi khách hàng mới hay khách hàng lặp lại.

Có lẽ xếp hạng của một khách hàng lặp lại có thể phản ánh chính xác hơn về danh tiếng thực sự của một công ty.

Đây là những gì bài nghiên cứu nói:

“Kết quả của chúng tôi cho thấy có một sự đánh đổi khi tăng giá — ngoài việc giảm doanh số bán hàng ngay lập tức, việc tăng giá còn gây hại cho danh tiếng của công ty.

… Nếu người tiêu dùng không thể giải toả tác động của giá cả đối với xếp hạng, thì điều này sẽ tạo ra một khoảng cách giữa chất lượng thực sự và danh tiếng của công ty ”.

Giá giới thiệu và xếp hạng dài hạn

Các nhà nghiên cứu cảnh báo rằng những người bán hàng thiếu đạo đức có thể cố gắng đánh lừa xếp hạng của họ bằng cách đưa ra mức giá thấp ban đầu.

Bởi vì người tiêu dùng xem xét giá trị mà họ nhận được, giá thấp hơn sẽ ảnh hưởng tích cực hơn đến xếp hạng và dẫn đến xếp hạng tốt hơn và doanh số bán hàng nhiều hơn, từ đó cung cấp thêm nhiều xếp hạng cao hơn.

Đây là cách các nhà nghiên cứu chia sẻ:

“… Những người bán hàng chiến lược có thể bị cám dỗ để lợi dụng những người tiêu dùng sai lầm bằng cách đặt giá giới thiệu thấp.

Giá thấp ban đầu có thể tăng xếp hạng một cách máy móc và cho phép một số công ty cuối cùng tận dụng danh tiếng tốt của họ bằng cách tăng doanh số và giá cả.

Nói chung, kết quả của chúng tôi cho thấy sự đánh đổi — việc tăng giá không chỉ làm giảm nhu cầu hiện tại mà còn có thể gây hại cho nhu cầu trong tương lai bằng cách giảm uy tín của công ty.

Chúng tôi hy vọng tác động tiêu cực này sẽ giảm bớt khi số lượng đánh giá ngày càng lớn hơn ”.

Phần kết luận của nghiên cứu

Bài nghiên cứu cung cấp một số thông tin thú vị có thể hữu ích cho các doanh nghiệp đang xem xét chiến lược giá cả và quan tâm đến điểm xếp hạng của người dùng trên các nền tảng.

Đây là mối quan tâm đặc biệt của các doanh nghiệp địa phương nhưng cũng có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp có sản phẩm được người dùng đánh giá trên các trang web như Amazon hay Alibaba.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Top các dự báo và xu hướng digital marketing năm 2021 (P1)

Bình đẳng, đạo đức dữ liệu và tiếp cận người tiêu dùng tại nhà là một số chủ đề trong xu hướng hàng đầu cho năm 2021. Nhưng những xu hướng digital marketing nào khác sẽ tạo nên làn sóng trong năm tới? Các nhà lãnh đạo của Google đã chia sẻ dự báo của họ cho năm 2021.

Mối quan tâm tìm kiếm trên toàn cầu đối với cụm từ “Doanh nghiệp do người da đen làm chủ” đã tăng lên vào giữa năm 2020 khi phong trào ‘Black Lives Matter’ (Người da màu đáng được sống) ngày càng được quốc tế chú ý và công nhận.

Đó là một dấu hiệu mạnh mẽ cho thấy mọi người đang tìm cách thúc đẩy sự thay đổi, không chỉ thông qua các chiến dịch vận động mà còn trong các quyết định mà họ đưa ra với tư cách là người tiêu dùng.

Những cuộc đàm thoại về bình đẳng chủng tộc chắc chắn đã tiến triển mạnh vào năm 2020, nhưng vào năm 2021, mọi người sẽ mong đợi nhiều thương hiệu hơn cùng tham gia vào quá trình đó.

Các doanh nghiệp sẽ cần phải có cách tiếp cận ngày càng chủ động – và trao quyền cho người tiêu dùng làm điều tương tự.

Người tiêu dùng đang mua sắm có tâm hơn, và họ nắm quyền trong việc tiêu tiền của mình ở đâu và như thế nào. Nếu thương hiệu không đáp ứng được kỳ vọng của họ, thì họ có thể gặp rủi ro lớn.

Vai trò của các nhà làm marketing là đảm bảo sự bình đẳng. Điều này bao gồm việc thúc đẩy một môi trường đa dạng trong nội bộ và chú ý đến cách bạn tiếp cận các chiến dịch của mình.

Một kỹ nguyên mới của đạo đức dữ liệu

Nếu có một điều chúng ta học được trong năm nay, thì đó là các công cụ trực tuyến đã là một phao cứu cánh thực sự.

Khi nhiều người truy cập trực tuyến hơn, việc bảo vệ quyền riêng tư và dữ liệu của họ càng trở nên quan trọng hơn. Mọi người mong đợi các thương hiệu bảo vệ dữ liệu của họ và rõ ràng về cách họ đang sử dụng dữ liệu đó và những gì họ cung cấp để đổi lại.

Digital đang thích ứng để đáp ứng nhu cầu của mọi người và vào năm 2021, những cuộc đàm thoại xung quanh đạo đức dữ liệu sẽ trở thành hành động đối với nhiều thương hiệu.

Toàn bộ hệ sinh thái kỹ thuật số chỉ hoạt động nếu mọi người có thể tin tưởng nó. Đạo đức dữ liệu là một quá trình lựa chọn làm những gì phù hợp với mọi người, thay vì chỉ là mức tuân thủ cơ bản.

Đây là một chủ đề phức tạp nhưng các công ty quan tâm đến nó và muốn làm đúng. Tại Google, họ đã nghĩ về đạo đức dữ liệu như một loạt các nguyên tắc thông báo cho mọi việc mà họ sẽ làm.

Một cuộc khảo sát gần đây đối với khách hàng của Google tại EMEA cho thấy phần lớn hiện đang tổ chức các cuộc thảo luận về đạo đức dữ liệu ở cấp lãnh đạo.

1/5 nói rằng họ đã thành lập một trung tâm bảo mật xuất sắc – một nhóm cấp cao tập trung vào bảo mật dữ liệu – đã chuẩn bị cho họ trước những thay đổi về quy định.

Chuẩn bị cho việc marketing trong một thế giới không sử dụng dữ liệu cá nhân

Việc đo lường quan trọng hơn bao giờ hết để marketing có hiệu suất mạnh mẽ. Việc đo lường trực tuyến thành công chủ yếu dựa vào cookie (thông tin khách hàng chưa định danh) ghi lại thông tin hữu ích về những gì xảy ra sau khi một người nhấp vào quảng cáo.

Các yêu cầu và quy định về quyền riêng tư của người dùng như GDPR, có nghĩa là các phương pháp đo lường truyền thống cần phải phát triển phù hợp với một hệ sinh thái đang thay đổi.

Vào năm 2021, sẽ tiếp tục nhấn mạnh vào đo lường sáng tạo, ưu tiên quyền riêng tư, với việc các nhà marketer sẽ dựa vào các kỹ thuật phức tạp như mô hình chuyển đổi để định lượng mức độ thành công của các chiến dịch kỹ thuật số của họ.

Để chứng minh cho việc đo lường hiệu suất của bạn trong tương lai trong một thế giới không có cookie của bên thứ ba, bạn nên có sẵn tính năng gắn thẻ và phân tích lâu dài, tôn trọng lựa chọn của người dùng bằng cách chỉ thu thập khi nhận được sự đồng ý phù hợp và lưu trữ chúng một cách an toàn cũng như đầu tư vào dữ liệu của bên thứ nhất.

Bằng cách xây dựng một cơ sở hạ tầng mạnh mẽ và vững chắc, bạn sẽ có thể đo lường nhiều hơn với ít dữ liệu hơn.

Tiếp cận khách hàng tại nhà

Do COVID-19, người tiêu dùng dành nhiều thời gian ở nhà hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, nhu cầu cơ bản của con người về những trải nghiệm được kết hợp vẫn còn.

Mọi người ngày càng chuyển sang sử dụng video trực tuyến để được cập nhật thông tin, giải trí và kết nối. Người ta dự đoán rằng vào năm 2022, hơn 80% lưu lượng truy cập internet của người tiêu dùng sẽ được thúc đẩy bởi video trực tuyến.

Và xu hướng này dự kiến ​​sẽ tăng tốc do sự gia tăng trong việc áp dụng kỹ thuật số trong thời kỳ đại dịch.

Thời gian xem tổng thể của video trực tuyến đã tăng lên, với YouTube trên TV tăng 80% so với cùng kỳ năm trước (YoY) vào tháng 3 năm 2020. Sự thay đổi này mở ra cơ hội cho các thương hiệu kết nối với người tiêu dùng theo những cách mới.

Một số thương hiệu đã làm điều này. Thương hiệu giày Thụy Sĩ ‘On’ đã tạo một sự kiện trực tiếp trên YouTube để ra mắt giày thể thao mới khi chiến dịch Wimbledon của họ bị thất bại do ảnh hưởng từ đại dịch.

Thành công vào năm 2021 có nghĩa là khai thác xu hướng video trực tuyến để tiếp cận và thu hút người tiêu dùng ở nơi họ đang ở.

Hết phần 1!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cẩm Tú | MarketingTrips 

Google: Cách ‘Chiến thắng’ tâm trí người tiêu dùng Việt trong dịp Tết Nguyên đán

Ở Việt Nam, Tết Nguyên đán là dịp lễ quan trọng và được mong đợi nhất trong năm, là thời điểm mà đất nước tổ chức các nghi lễ và truyền thống phong phú của mình.

Ảnh: The Verge

Năm ngoái, Google đã thảo luận về ba cách mà các nhà marketers có thể sử dụng dịp vui vẻ này để kết nối với khách hàng, cung cấp gợi ý cho các thương hiệu về cách phát triển các chiến dịch sáng tạo đáng nhớ nói lên nhu cầu và hiểu biết thực sự về người tiêu dùng.

Tuy nhiên, năm nay, giống như những ngày lễ khác trên thế giới, mọi người đón Tết hơi khác một chút. Thay vì mạo hiểm đi thăm gia đình và bạn bè hoặc mua sắm tại các cửa hàng yêu thích của họ, mọi người đang trực tuyến do COVID-19 đang thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của đất nước.

Trong một cuộc khảo sát người tiêu dùng gần đây do Google thực hiện, có khoảng 44% người tiêu dùng Việt Nam mua sản phẩm trực tuyến mà họ thường mua tại cửa hàng.

Chúng ta sẽ xem xét sâu hơn các kết quả khảo sát, cách các thương hiệu ở Việt Nam phản ứng với những thay đổi chưa từng có trong hành vi của người tiêu dùng trong thời kì COVID-19 và cách những người làm marketing có thể sử dụng những insights này để giành được trái tim và tâm trí của người tiêu dùng Việt Nam vào năm 2021.

Hãy truyền cảm hứng Tết cho người tiêu dùng

Trong dịp Tết, những người tìm kiếm các lễ hội thường chuyển sang tìm video trực tuyến để khám phá nội dung theo mùa nhằm truyền cảm hứng và giải trí cho họ.

Năm nay, tìm kiếm liên quan đến Tết trên YouTube đã tăng gấp 8 lần, khi mọi người tìm kiếm các video liên quan đến giải trí, ẩm thực và nghi lễ trong những tuần trước kỳ nghỉ lễ.

Việc tặng phong bao lì xì là một truyền thống phổ biến trong dịp Tết, và lượt tìm kiếm “lì xì” (lì xì) trên mạng tìm kiếm và YouTube đã tăng gấp 5 lần trong những tuần trước Tết.

Ngoài ra, việc đãi tiệc cũng là một phần trọng tâm của lễ hội, mọi người đã quay trở lại lên YouTube để tìm các công thức nấu ăn mới tại nhà. Các video nấu ăn từ trước đến Tết tăng vọt 24% so với những tháng trước.

Suntory PepsiCo, một trong những thương hiệu đồ uống lớn nhất tại Việt Nam, đã quyết định nắm bắt xu hướng đang lên này bằng cách tạo 03 video cho các sản phẩm Pepsi, Mirinda và TEA + Plus của mình.

Các video kỷ niệm các gia đình cùng nhau đón Tết, truyền cảm hứng cho họ bằng nội dung độc đáo của ngày lễ, chẳng hạn như khoảnh khắc mọi người quên tên các thành viên trong gia đình, trẻ em mong đợi những phong bao đỏ đầy tiền và ông bà tò mò trong cuộc sống cá nhân cháu của họ.

Thay vì tỏ ra lo sợ những khoảnh khắc này, Pepsi khuyến khích mọi người tận hưởng và kỷ niệm khoảng thời gian đặc biệt này với những người thân yêu của họ.

Biết rằng 95% người dùng Internet đang sử dụng YouTube, đặc biệt là trong COVID-19, Suntory PepsiCo đã chọn tích hợp các chiến lược TV và YouTube của họ để tăng số lượng người mà công ty có thể tiếp cận đang xem nội dung theo mùa.

Với chiến lược đa nền tảng này, thương hiệu đã tăng thêm 19% phạm vi tiếp cận của mình.

Hãy hợp tác với những người sáng tạo nội dung trên YouTube để kết nối với khách hàng mục tiêu

Tết thường là thời điểm phổ biến nhất để người sáng tạo nội dung (Content Creator) ra mắt video mới và năm nay, một nửa trong số 10 video Tết hàng đầu trên YouTube là do các thương hiệu phối hợp với người sáng tạo tạo ra.

Một trong những truyền thống được yêu thích nhất của ngày Tết là các gia đình cùng ngồi xuống và thưởng thức các chương trình giải trí như Gặp nhau cuối năm hay Táo Quân – một chương trình hài châm biếm phát sóng vào đêm trước Giao thừa.

Ứng dụng Fintech ViettelPay muốn khai thác niềm yêu thích này để giải trí vui vẻ và tích cực trong dịp Tết.

Thương hiệu đã liên hệ với một số người sáng tạo nội dung phổ biến nhất của Việt Nam, đề nghị họ cùng tạo một video âm nhạc với hình ảnh và phong tục độc đáo của mùa lễ hội và văn hóa Việt Nam.

Với sự kết hợp tinh tế với bối cảnh truyền thống của Ngày hội cuối năm, MV “Làm Gì Phải Hốt” của ViettelPay đã trở thành video thịnh hành số 1 trên YouTube trong dịp lễ – với việc video thu về hơn 50 triệu lượt xem.

Cá nhân hoá trải nghiệm của khách hàng

Người Việt Nam lên mạng trong dịp Tết không chỉ để giải trí mà để khám phá những sản phẩm mới và được truyền cảm hứng.

Trong suốt mùa này, 87% người Việt sử dụng tìm kiếm, YouTube và Google Maps để trải nghiệm và mua sản phẩm trực tuyến.

Khi mọi người tìm kiếm những cách mới để ăn mừng trong thời gian Tết, đó là cơ hội tuyệt vời để các thương hiệu khai thác thay đổi hành vi của người tiêu dùng và cung cấp trải nghiệm cá nhân và phù hợp hơn trong những thời điểm quan trọng đối với họ.

Khi COVID-19 tạm dừng kế hoạch tổ chức các sự kiện truyền thông và hoạt động của khách hàng, Oppo, đã phải hình dung lại cách họ có thể tương tác với khách hàng để ra mắt dòng điện thoại thông minh Reno3 mới.

Thương hiệu này đã quyết định tiếp cận mọi người trên nền tảng mà họ đang sử dụng nhiều nhất bằng cách tổ chức sự kiện ra mắt kỹ thuật số trên YouTube.

Hơn 21.000 người xem đã tham dự luồng phát trực tiếp và 90% ở lại trong toàn bộ sự kiện – phạm vi tiếp cận cao hơn đáng kể so với bất kỳ sự kiện offline nào trước đó.

Oppo cũng đưa ra các thông điệp được cá nhân hóa để tiếp cận các đối tượng khác nhau với sự trợ giúp từ YouTube.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Xu hướng tiêu dùng của người dân ASEAN thay đổi ra sao hậu Covid-19?

Dịch Covid-19 đã gây ra những thay đổi đáng chú ý trong hành vi của người tiêu dùng. Một số đã gây ra những biến động trong ngắn hạn, trong khi đó vài tác động khác ảnh hưởng tới hành vi của người tiêu dùng và thói quen chi tiêu trong dài hạn.

Ảnh: Getty Images

Trong khi đại dịch Covid-19 đang gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế thế giới và có khả năng còn kéo dài tới năm 2021, Hiệp hội các nước ASEAN lại đang trên đà phát triển vượt bậc về tiến bộ kinh tế xã hội.

Trong thập kỷ tới, ASEAN sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ tư thế giới, với giá trị thị trường lên tới 4 nghìn tỷ USD.

Tuy có hướng phát triển khác nhau nhưng có điểm chung là các thành viên trong khối đều có dư địa và cơ hội lớn trong việc phát triển, mở rộng thị trường.

Dự án mang tựa đề “Tương lai của xu hướng tiêu dùng tại các thị trường tăng trưởng nhanh” của tập đoàn Bain & Company thường tập trung vào các thị trường mới nổi, chiếm 40% dân số thế giới.

Sau khi nghiên cứu Trung Quốc và Ấn Độ vào các năm 2017 và 2018, hiện dự án đã chuyển đối tượng phân tích sang ASEAN trong giai đoạn 2019 – 2020.

Đa số các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN được khảo sát dự đoán rằng ảnh hưởng của Covid-19 sẽ kéo dài đến hết quý 4 năm 2020 và nền kinh tế có thể hồi phục vào giữa năm 2021.

Đại dịch đã gây ra những thay đổi đáng chú ý trong hành vi của người tiêu dùng. Một số đã gây ra những biến động trong ngắn hạn, trong khi đó vài tác động khác ảnh hưởng tới hành vi của người tiêu dùng và thói quen chi tiêu trong dài hạn.

Nhìn chung, vài xu hướng tiêu dùng mới sẽ dần xuất hiện trong khu vực ASEAN hậu đại dịch, với một vài sự khác biệt nhỏ ở mỗi quốc gia:

1. Chi tiêu tiêu dùng sẽ tăng gấp đôi do sự bùng nổ của tầng lớp trung lưu

Trong khi suy thoái kinh tế do ảnh hưởng từ Covid-19 sẽ tác động tiêu cực tới tâm lý người tiêu dùng dẫn tới giảm chi tiêu, hành vi này sẽ dần được điều chỉnh khi các nền kinh tế bước vào giai đoạn phục hồi.

Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) ước tính tăng trưởng GDP hàng năm của ASEAN sẽ giảm xuống 1% vào năm 2020 và tăng trở lại ở mức 5% vào năm 2021. Đến năm 2030, 70% dân số ASEAN sẽ thuộc tầng lớp trung lưu.

Sự bùng nổ của tầng lớp này sẽ tăng nhiều hơn gấp đôi mức tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong khu vực.

2. Các dịch vụ digital sẽ ngày càng đồng bộ và phổ biến

Đại dịch đang thúc đẩy tương lai của kỹ thuật số với nhiều người tiêu dùng thực hiện giao dịch mua sắm trực tuyến. Trên toàn khu vực, tổng thời gian phát trực tuyến trên thiết bị di động đã tăng 60% từ ngày 20/1 đến 11/4 năm nay.

Tại Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam, người dùng bỏ ra khoảng 4,2 giờ mỗi ngày cho việc sử dụng điện thoại di động. Con số này gấp khoảng 1,2 lần số liệu trung bình toàn cầu. Thế hệ trẻ thì có thời gian sử dụng trung bình lên đến 5 giờ, theo báo cáo của Hootsuite.

Nghiên cứu của Bain & Co thì cho thấy khoảng 65% người dùng sẽ chuyển đổi sang các nhãn hiệu khác nếu thương hiệu cũ không còn đáp ứng được nhu cầu của họ.

3. Đại dịch Covid-19 sẽ đẩy nhanh quá trình chuyển đổi kỹ thuật số khi chính phủ và doanh nghiệp đang cố gắng tìm cách cung cấp nhu yếu phẩm cho các cộng đồng dễ bị tổn thương

Bain & Co cũng cho rằng dân số nghèo sẽ được tham gia nhiều hơn trong lĩnh vực tài chính, đặc biệt là các ví điện tử với số lượng tham gia nhiều gấp ba lần hiện tại vào năm 2030.

4. Các mặt hàng địa phương sẽ chiếm ưu thế cạnh tranh

Khoảng 80% người tiêu dùng Indonesia cho rằng họ ưa thích sử dụng các nhãn hàng có nguồn gốc từ địa phương hơn là các thương hiệu toàn cầu, đặc biệt trong lĩnh vực thực phẩm.

5. Xu thế bán hàng đa kênh tiếp tục nở rộ

Dịch bệnh đã tạo ra cơ hội phát triển cho lĩnh vực thương mại điện tử. Nhìn chung, lĩnh vực này có khả năng tăng trưởng ở mức hai con số, chiếm khoảng 13% doanh số bán lẻ vào năm 2030, theo nghiên cứu từ cả Bain và Forrester.

Mặc dù cách ly xã hội đã gây ảnh hưởng lớn tới các kênh bán hàng trực tiếp như cửa hàng tiện lợi hay trung tâm thương mại nhưng những đối tượng này vẫn có thể phát triển các dịch vụ tài chính kỹ thuật số hoặc giao hàng tận nơi để phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.

6. Sự thuận tiện sẽ trở thành thước đo mới

Theo khảo sát của Bain & Co, cứ trong 3 người tiêu dùng thành thị tại ASEAN lại có 1 người xếp hạng tiện lợi là tiêu chí hàng đầu khi mua hàng. Ngoài ra, 2 người còn lại sẽ sẵn sàng từ bỏ quyền riêng tư dữ liệu để có được sự thuận tiện.

Những phát hiện này cho thấy có nhiều cơ hội đang rộng mở cho các doanh nghiệp FinTech phát triển trong lĩnh vực mua sắm và chuyển phát hàng hóa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo Nhịp Sống Kinh Tế