Skip to main content

Thẻ: Quảng cáo

Chiến lược kinh doanh đặc biệt của chuỗi siêu thị Mỹ Costco

Đến tháng 7/2022, chuỗi siêu thị bán sỉ lớn nhất và được yêu thích hàng đầu ở Mỹ – Costco có tổng 847 cửa hàng với gần 120 triệu thành viên. Đặc biệt, phần lớn lợi nhuận của Costco lại đến từ chiến lược kinh doanh thu phí thẻ thành viên.

Chiến lược kinh doanh đặc biệt của chuỗi siêu thị Mỹ Costco
Chiến lược kinh doanh đặc biệt của chuỗi siêu thị Mỹ Costco

Lợi nhuận chủ yếu đến từ nguồn thu không ngờ tới.

Theo báo cáo tài chính năm 2021, chuỗi siêu thị Costco đã bán được 192 tỷ USD tiền hàng hóa và thu về 3,9 tỷ USD tiền phí thẻ thành viên. Tỷ suất lợi nhuận gộp không bao gồm phí thẻ thành viên là khoảng 11%, thấp hơn nhiều so với mức lợi nhuận mà các nhà bán lẻ truyền thống khác được hưởng.

Tuy nhiên, phần lớn lợi nhuận của Costco không đến từ việc bán hàng mà đến từ việc thu phí thành viên. Tính đến ngày 28/8/2022, Costco thu về 222,7 tỷ USD từ hoạt động bán hàng. Trong đó, giá vốn là 199,4 tỷ USD và chi phí bán hàng (Sales), chi phí quản trị doanh nghiệp là 19,8 tỷ USD. Như vậy, lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng của Costco là 3,6 tỷ USD.

Trong khi đó, hoạt động bán thẻ thành viên đã mang lại cho Costco 4,2 tỷ USD, đóng góp tới 54% vào khoản lợi nhuận thuần từ hoạt động của Costco.

Được biết, để sở hữu thẻ thành viên của siêu thị này, mỗi thành viên hạng Gold Star phải chi trả 60 USD/năm trong khi muốn nâng cấp lên hạng Executive thì số tiền cần chi trả là gấp đôi.

Với thẻ Gold Star, khách hàng được phép mua sắm ở tất cả cửa hàng Costco với giá ưu đãi. Trong khi đó, khách hàng sở hữu mức thẻ 120 USD/năm mỗi năm sẽ được hoàn 2% trên tổng số tiền mua sắm ở Costco cùng với rất nhiều khoản hoàn tiền khác sau khi đổ xăng,ăn uống, du lịch, mua sắm….

Costco luôn có lượng khách hàng cực kì ổn định, tỷ lệ duy trì lên tới 91,3%. Tức là, nếu có 100 khách hàng thì có tới 91 người sẵn sàng gia hạn thẻ thành viên của mình trong năm sau. Dù phải mất 1 khoản tiền mới có thể sở hữu thẻ thành viên nhưng khách hàng luôn cảm thấy hài lòng vì mức giá ở Costco thấp hơn nhiều so với các đối thủ cạnh tranh khác.

Coi việc quảng cáo là không cần thiết.

Hầu hết các doanh nghiệp sẽ chi một khoản tiền lớn cho việc quảng bá, Marketing nhằm thu hút khách hàng vào cửa hàng của họ.

Tuy nhiên, Costco chưa từng chi tiêu bất kì khoản tiền nào cho quảng cáo, bởi: “Chúng tôi coi quảng cáo là xấu xa bởi vì nó tốn tiền; bất cứ điều gì làm tăng giá hàng hóa của chúng tôi đều xấu” – Jim Sinegal, người đồng sáng lập Costco nói.

Cũng chính nhờ động thái này mà Costco đã tiết kiệm được khoảng 2% chi phí một năm, cho phép công ty tái đầu tư số tiền đó vào việc giảm giá. Chiến lược này đã giúp Costco bán ra những sản phẩm có giá thấp hơn đối thủ.

Chiến lược giá bán cạnh tranh.

Chiến lược giá bán cạnh tranh là một lợi thế khác của Costco.

Với gần 120 triệu thành viên tính đến tháng 7/2022, Costco hoàn toàn có lợi thế đàm phán giá cả đối với các nhà cung ứng bởi số lượng hàng hóa tiêu thụ cực lớn.

Costco cũng xây dựng hệ thống siêu thị đơn giản để đảm bảo chi phí thấp, dễ vận hành.

Bên cạnh đó, Costco còn xây dựng nhãn hiệu riêng Kirkland chuyên cung cấp các mặt hàng có nguồn gốc từ thiên nhiên, thực phẩm chức năng, rượu với giá thành hợp lý. Ước tính các sản phẩm mang thương kiệu Kirkland đóng góp khoảng 30% doanh số bán hàng của Costco vào năm 2019.

Lương cao tỉ lệ thuận với năng suất lao động cao.

Mức lương mà Costco trả cho nhân viên của mình cao hơn rất nhiều so với các nhà bán lẻ khác. Vào đầu năm 2019, mức lương tối thiểu theo giờ tăng lên 15 USD; vào đầu năm 2021, nó tăng lên 16 USD và tiếp tục tăng lên 17 USD vào cuối năm.

Cuối năm 2022, mức lương trung bình mỗi giờ mà Costco trả cho nhân viên là khoảng 18,04 USD, trong khi các nhà bán lẻ khác chỉ trả khoảng 13,99 USD. Nhân viên Costco cũng được nhận các gói bảo hiểm sức khỏe do công ty tài trợ.

Với mức lương như vậy, một nhân viên Costco trung bình tạo ra doanh thu gần gấp ba lần so với một nhân viên trung bình của Walmart và Target (2 đối thủ cạnh tranh). Điều này đã chứng tỏ sự thành công của việc áp dụng hiệu quả mô hình kinh doanh của Costco.

Vì được trả lương cao, nhân viên của Costco rất vui vẻ, họ nhiệt tình chăm sóc và giúp đỡ để khách hàng có trải nghiệm mua sắm tốt nhất. Đó cũng là một trong những lí do khiến khách hàng quay lại cũng như gia hạn thẻ thành viên của mình.

Chiến lược kinh doanh của Costco là chiến lược kinh doanh có 1-0-2, được xem như độc đáo nhất cho đến thời điểm hiện tại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Twitter ra mắt giải pháp quảng cáo an toàn mới cho thương hiệu

Mạng xã hội X (Twitter cũ) vừa thông báo ra mắt giải pháp quảng cáo an toàn mới cho thương hiệu, chiến lược được cho là nhằm mục tiêu lôi kéo các nhà quảng cáo quay lại nền tảng.

Twitter ra mắt giải pháp quảng cáo an toàn mới cho thương hiệu
Twitter ra mắt giải pháp quảng cáo an toàn mới cho thương hiệu

Theo đó, mạng xã hội Twitter, hiện được gọi là X, vừa công bố về mối quan hệ đối tác mới hướng tới mục tiêu giúp mở rộng các biện pháp an toàn thương hiệu cho các nhà quảng cáo trên nền tảng.

Thông qua mối quan hệ đối tác mở rộng với một công ty công nghệ quảng cáo có tên là Integral Ad Science, X hay Twitter sẽ cung cấp nhiều công cụ quảng cáo mới cho phép các nhà quảng cáo tách những nội dung của thương hiệu ra khỏi các từ khóa không mong muốn với kết quả được cho là “hiệu quả đến 99%”.

Mối quan hệ đối tác và công cụ quảng cáo mới được ra mắt trong bối cảnh X đang đối mặt với hàng loạt các thách thức khác nhau, từ việc nhiều nhà quảng cáo rời bỏ nền tảng, lượng người dùng sụt giảm do sự cạnh tranh của các nền tảng đối thủ (ví dụ như Instagram Threads) hay nhiều nhân viên quản lý nội dung cũng bị sa thải. Doanh thu quảng cáo của X cũng báo cáo giảm đến hơn 50% từ thời điểm xảy ra các thay đổi.

Với các công cụ mới, nhà quảng cáo cũng sẽ có thể cài đặt các chế độ loại bỏ khác nhau, giúp loại bỏ hoàn toàn hoặc một phần từ các nội dung không phù hợp.

Cuối cùng, một danh sách chặn tự động (automated blocklist) cũng sẽ là một công cụ an toàn thương hiệu khác dành cho các nhà quảng cáo, cho phép người làm marketing cấm thương hiệu của mình xuất hiện kế bên các nội dung có chứa những từ khóa nhất định.

Marketer có thể xem chi tiết thông báo tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Quy định nghệ sỹ hay KOLs phải thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch mới đây đã có tờ trình gửi Bộ Tư pháp thẩm định về đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quảng cáo, trong đó đề xuất bổ sung quy định hoạt động của người có ảnh hưởng như nghệ sĩ, KOL khi quảng cáo sản phẩm.

Quy định nghệ sỹ hay KOLs phải thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo
Quy định nghệ sỹ hay KOLs phải thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo

Đề xuất nghệ sĩ phải thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo là phù hợp và cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Bởi nếu điều này được thực hiện, sẽ hạn chế được tình trạng nhiều nghệ sĩ đang bất chấp để quảng cáo sai sự thật.

Theo đó, dự thảo đề cương nêu rõ: “Hoạt động của người chuyển tải sản phẩm quảng cáo có tầm ảnh hưởng phải đảm bảo yêu cầu: phải có văn bản thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo và phải được tổ chức, cá nhân đó đồng ý, xác nhận vào nội dung quảng cáo trước khi thực hiện, khi đăng tải ý kiến, cảm nhận về việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ trên trang mạng xã hội khi có bằng chứng cụ thể về việc trực tiếp sử dụng sản phẩm”.

Rất nhiều người ủng hộ và cho rằng đề xuất là cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh quảng cáo tràn lan, bát nháo như hiện nay. Theo TS Xã hội học Đặng Vũ Cảnh Linh thì đề xuất này của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch rất là hay, thiết thực và hoàn toàn phù hợp trong bối cảnh hiện nay.

Tuy nhiên, trong đề xuất cũng cần làm rõ hơn, thế nào là người có tầm ảnh hưởng, ở mức độ nào? Thứ hai là cần thêm có những cơ sở pháp lý đối với chứng nhận tiêu chuẩn của các sản phẩm này. Những người tham gia quảng cáo buộc phải hiểu, phải đọc mới nhận lời quảng cáo cho các sản phẩm đó.

Kiếm tiền từ hoạt động quảng cáo dựa trên hình ảnh và thương hiệu cá nhân là hợp pháp. Thế nhưng nếu bất chấp hoặc dễ dãi hay vì lợi ích trước mắt mà không kiểm chứng nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm thì chính các nghệ sĩ đó đã vô tình tiếp tay cho những hành vi vi phạm pháp luật, lừa dối người tiêu dùng.

Chính vì thế, nếu đề xuất này của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thông qua thì có thể ngăn chặn, hạn chế được tình trạng nhiều nghệ sĩ đang bất chấp để quảng cáo sai sự thật. “Nếu đề xuất này được thông qua thì nó tốt được về tất cả các phía, thể hiện được trách nhiệm của tất cả các bên khi tham gia: nhà nước có trách nhiệm hơn, doanh nghiệp cũng phải có trách nhiệm hơn đối với sản phẩm của mình, các nghệ sĩ khi tham gia quảng cáo thì phải tìm hiểu kỹ hơn về sản phẩm”, TS Đặng Vũ Cảnh Linh khẳng định.

Việc thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo là một vấn đề phức tạp, cần có sự cân nhắc, thảo luận kỹ lưỡng giữa các cơ quan quản lý, các nghệ sĩ và các chuyên gia liên quan để tạo ra một hệ thống thẩm định hợp lý và đáng tin cậy.

Chính vì thế một vấn đề đặt ra là khi các nghệ sĩ, những người có tầm ảnh hưởng trên mạng xã hội quảng cáo dùng và thẩm định sản phẩm thì ai sẽ là người kiểm tra, giám sát, đánh giá độ xác thực của những đánh giá đó đang là vấn đề cần quan tâm. TS Đặng Vũ Cảnh Linh cho rằng nên có một khung khi đưa ra một chế tài.

Tức là khi các nghệ sĩ tham gia quảng cáo, nếu họ thể hiện cảm xúc của họ thì chỉ về cái việc sử dụng sản phẩm đấy thôi. Còn về chất lượng của sản phẩm thì phải có những minh chứng. Nếu như chúng ta làm được câu chuyện này thì không cần quan tâm đến việc thẩm định những lời các nghệ sĩ nói bởi vì những lời đó nó chỉ mang tính chất cảm xúc thôi.

Đề xuất nghệ sĩ phải thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo: Khó nhưng cần thiết. Đặc biệt nếu đề xuất của được thông qua thì cũng gặp không ít khó khăn khi kiểm tra, giám sát thực thi việc này. Bởi vậy cần tạo ra các cơ chế đảm bảo tính độc lập và khách quan trong việc thẩm định sản phẩm để các cơ quan thẩm định không bị ảnh hưởng bởi áp lực từ các bên liên quan hoặc lợi ích cá nhân.

Theo TS Đặng Vũ Cảnh Linh, quan trọng nhất là phải có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các nhà chuyên môn, đặc biệt là các cơ quan khoa học.

Chẳng hạn như thuốc đông y thì phối hợp với hội đông y, các nhà đông y thẩm định về chất lượng các sản phẩm đó. Bên cạnh đó cũng cần những chế tài, quy trình hướng dẫn việc này thì mới làm được và làm dần dần chứ không thể làm ngay tất cả các sản phẩm.

Việc thực hiện chế tài thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo là một quá trình phức tạp và cần sự cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo tính công bằng, hiệu quả trong hoạt động quảng cáo nhưng cũng bảo vệ quyền lợi của nghệ sĩ và sự sáng tạo trong lĩnh vực nghệ thuật. Chính vì thế, không thể nóng vội mà cần phải có một lộ trình.

TS Đặng Vũ Cảnh Linh cho rằng, trên thực tế, quyền lợi của người tiêu dùng đang gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo quyền lợi. Cho nên cần có những chế tài mạnh để xử lý các trường hợp quảng cáo sai sự thật.

Đặc biệt là từ phía doanh nghiệp, bởi vì đôi khi những người quảng cũng là căn cứ vào hợp đồng và những lời nói như vậy thôi, nên các doanh nghiệp phải có sự cam kết rõ ràng về sản phẩm của mình.

Sau rất nhiều những quảng cáo sai sự thật của một số nghệ sĩ, đã đến lúc cần chấn chỉnh để trả lại môi trường trong lành cho xã hội và cho chính nghệ thuật.

Việc thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo có thể coi là một biện pháp hữu ích trong việc đảm bảo tính trung thực và đạo đức trong lĩnh vực quảng cáo, giúp người tiêu dùng không bị lừa đảo hoặc nhận thông tin sai lệch về sản phẩm, cũng qua đây giúp tạo dựng niềm tin của người tiêu dùng đối với các nghệ sĩ và thương hiệu nhãn hàng.

Quan trọng là cần một lộ trình hợp lý để việc triển khai thực hiện được hiệu quả, đảm bảo tính minh bạch, khách quan.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo VOV

TVC là gì? Mọi yếu tố cần biết về TVC quảng cáo

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu tất cả các nội dung và lý thuyết căn bản quan trọng về thuật ngữ TVC (Television Commercial) trong bối cảnh ngành quảng cáo nói riêng và truyền thông Marketing nói chung như: TVC là gì, Khái niệm TVC trong ngành quảng cáo và marketing, vai trò của các TVC quảng cáo là gì, các yếu tố tạo nên một TVC thành công, công thức xây dựng hay quy trình sản xuất TVC, một số ví dụ về TVC quảng cáo sản phẩm và hơn thế nữa.

TVC là gì
TVC là gì? Tất cả những gì cần biết về TVC quảng cáo

Được sử dụng rộng rãi trong ngành quảng cáo và truyền thông marketing, TVC (được viết tắt từ Television Commercial) là hình thức quảng cáo thông qua định dạng video nhằm mục tiêu truyền tải một thông điệp nào đó của thương hiệu tới người tiêu dùng. Mặc dù là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi, khái niệm TVC lại chưa được nhìn nhận một cách đúng đắn và đầy đủ nghĩa nhất.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:

  • TVC quảng cáo là gì?
  • Vai trò của các TVC quảng cáo đối với thương hiệu và doanh nghiệp.
  • Các yếu tố chính giúp tạo nên một TVC thành công.
  • Một số ví dụ tiêu biểu về TVC quảng cáo sản phẩm.
  • Cấu trúc hoàn chỉnh của một TVC quảng cáo.
  • Công thức xây dựng hay quy trình sản xuất TVC.
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp về thuật ngữ TVC trong ngành quảng cáo và truyền thông Marketing.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

TVC quảng cáo là gì?

TVC là từ viết tắt của Television Commercial hoặc Television Video Commercial trong tiếng Việt có nghĩa là Video quảng cáo thương mại. Trong nhiều trường hợp, TVC cũng được viết là TV Commercial.

Về lý thuyết, TVC là một hình thức quảng cáo vốn được biết đến là xuất hiện trên các kênh truyền hình (TV) đại chúng, tuy nhiên sau này trong thực tế, TVC lại được sử dụng theo nghĩa rộng hơn và không còn chỉ giới hạn ở kênh truyềTn thông là TV (Tivi) nữa.

Theo đó, các TVC được dùng để chỉ các video được sản xuất với mục tiêu là quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của doanh nghiệp. Dù là các video quảng cáo này được đăng tải trên TV, website hay các nền tảng mạng xã hội như YouTube và Facebook, nó vẫn được gọi chung là TVC.

Độ dài hay thời lượng của các TVC quảng cáo.

Về tổng thể, tuỳ thuộc vào từng bối cảnh sử dụng, kênh truyền thông hay mục tiêu cụ thể mà độ dài của các TVC là khác nhau. Thời lượng phổ biến của các TVC được chiếu trên TV (kênh truyền hình) là 15s – 30s và 60s.

Tuy nhiên với các nền tảng kỹ thuật số hay mạng xã hội, TVC cũng có thể dài từ 10s – 20s – 30s hay các khoảng thời lượng phát sóng khác.

Theo số liệu nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Quảng cáo Thế giới, 30s là khoảng thời gian lý tưởng cho một TVC quảng cáo sản phẩm.

Tóm lại, trong khi độ dài của các TVC quảng cáo dường như khá đa dạng và không phụ thuộc vào một thời lượng cụ thể, điểm chung giữa chúng là NGẮN, thường dài tối đa không quá 5 phút cho một TVC hoàn chỉnh.

Các loại TVC phổ biến.

Về tổng thể, có thể phân TVC thành 2 loại đó là TVC quảng cáo trên các kênh truyền hình và TVC quảng cáo trên các nền tảng trực tuyến bao gồm cả mạng xã hội.

Ngoài ra, TVC cũng có thể được phân loại dựa trên mục tiêu sử dụng TVC như:

  • TVC giới thiệu sản phẩm mới.
  • TVC kể chuyện thương hiệu (xây dựng thương hiệu).
  • TVC khuyến mãi và thúc đẩy bán hàng.
  • TVC gắn liền với các chiến dịch truyền thông tích hợp (IMC).

Vai trò của các TVC quảng cáo đối với thương hiệu và doanh nghiệp.

Như đã đề cập ở trên, TVC hiếm khi là một sản phẩm tách rời, nó thường là một phần trong vô số các hoạt động quảng cáo nói riêng và truyền thông marketing nói chung của một thương hiệu cụ thể nào đó.

Cũng tương tự như các chiến thuật quảng cáo hay marketing khác, TVC đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh của thương hiệu, lòng trung thành của người tiêu dùng với thương hiệu, doanh số bán hàng và hơn thế nữa.

Dưới đây là một số lợi ích chính mà các TVC quảng cáo có thể mang lại cho doanh nghiệp:

TVC giúp xây dựng niềm tin của người tiêu dùng với thương hiệu một cách hiệu quả hơn.

Trong thế giới quảng cáo (Advertising) nói chung, hầu hết các marketer đều hiểu rằng không phải người tiêu dùng nào cũng tin vào quảng cáo, hay nói một cách đúng đắn thì họ thường ghét và bỏ qua quảng cáo, đặc biệt là với các quảng cáo trên mạng xã hội.

Theo một nghiên cứu, có đến hơn 74% người tiêu dùng hay mọi người cảm thấy mệt mỏi khi phải xem các mẫu quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như YouTube, TikTok, Facebook hay các nền tảng khác.

Ngược lại, các nghiên cứu về quảng cáo trên TV (TVC) lại cho thấy rằng, người tiêu dùng tin tưởng quảng cáo trên TV hơn bất cứ kênh truyền thông nào khác.

Trong khi có được niềm tin của người tiêu dùng là nền tảng cốt lõi của một thương hiệu để khiến họ quyết định mua hàng và xa hơn nữa, rõ ràng các TVC quảng cáo đang có được lợi thế vô cùng lớn và gây ảnh hưởng tích cực đến doanh nghiệp.

TVC là kênh quảng cáo đáng tin cậy và có thể xây dựng sự uy tín cho thương hiệu.

Theo một nghiên cứu của tổ chức quảng cáo thế giới IAB, 84% người tiêu dùng đồng ý rằng quảng cáo trong tin tức làm tăng hoặc duy trì niềm tin vào thương hiệu.

Một trong những lý do dẫn đến điều này là vì người tiêu dùng vốn tin tưởng vào các kênh truyền hình (thường là gắn liền với các tổ chức của nhà nước), vì tin tưởng các kênh này nên các quảng cáo được chia sẻ từ đây cũng dễ được chấp nhận và tin tưởng hơn.

Cũng vì lý do này, các TVC hay Quảng cáo trên TV cũng ảnh hưởng đến mọi người tốt hơn. TVC ảnh hưởng đến 60% số người mua sản phẩm, so với con số chỉ khoảng 40% của các quảng cáo trực tuyến và mạng xã hội.

TVC giúp tiếp cận một lượng lớn đối tượng mục tiêu bao gồm nhiều khách hàng tiềm năng.

So với các kênh quảng cáo kỹ thuật số khác, TVC quảng cáo hay Quảng cáo trên TV có mức độ tiếp cận lớn hơn đến nhiều đối tượng mục tiêu hơn.

Một mẫu quảng cáo được chiếu trên TV có thể tiếp cận hơn 50% dân số của một khu vực hay quốc gia nào đó tại cùng một thời điểm phát sóng, điều này dường như là khong thể đối với các kênh quảng cáo trực tuyến khác.

Ngoài ra, vì TVC ít khi được nhắm mục tiêu đến các nhóm đối tượng người xem cụ thể, thay vào đó nó tiếp cận rộng đến tất cả các người xem, tác động cộng hưởng mang lại là vô cùng lớn, đặc biệt là với các sản phẩm được sử dụng chung trong gia đình.

TVC quảng cáo giúp người tiêu dùng nhớ lâu hơn về thương hiệu.

Một trong những lợi ích khác mà các TVC quảng cáo có thể mang lại cho thương hiệu đó là nó tiếp cận và “xâm nhập” vào tâm trí của người tiêu dùng tốt hơn.

Người tiêu dùng có thể khó nhớ các mẫu quảng cáo mà họ từng xem “bất chợt” hay “thoáng qua” trên mạng xã hội tuy nhiên với TVC, khả năng tiếp nhận và ghi nhớ của họ lại cao hơn.

Một trong những lý do chính của điều này là bởi vì, một khi người tiêu dùng quyết định xem một chương trình nào đó trên TV, nghĩa là họ yêu thích và quan tâm nó, khi này sự xuất hiện của các TVC quảng cáo cũng dễ được chấp nhận hơn, thậm chí, đây còn là “phút nghỉ ngơi” trước khi tiếp tục xem chương trình chính.

Trong khi có được một vị trí tốt trong tâm trí của người tiêu dùng (Top of Mind) là nền tảng của mọi động cơ mua hàng, TVC quảng cáo là kênh truyền thông không thể bỏ qua của thương hiệu.

Các yếu tố chính giúp tạo nên một TVC quảng cáo thành công.

Các yếu tố chính giúp tạo nên một TVC quảng cáo thành công.
Các yếu tố chính giúp tạo nên một TVC quảng cáo thành công.

Một khi TVC quảng cáo là kênh truyền thông mà thương hiệu nhắm tới, điều quan trọng tiếp theo là làm thế nào để thương hiệu hay doanh nghiệp có thể có được một TVC quảng cáo thành công.

Trong khi sự thành công của một TVC quảng cáo thường ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả những yếu tố chủ quan (năng lực thực thi của doanh nghiệp) lẫn khách quan (tác động từ ngoại cảnh), dưới đây là một số yếu tố chính ảnh hưởng đến điều này.

  • Xác định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu của TVC.

Cũng tương tự như bất cứ chiến thuật quảng cáo nào khác như quảng cáo trên LinkedIn hay Quảng cáo trên Google, xác định đúng đối tượng hay khách hàng mục tiêu là điểm cốt lõi đầu tiên quyết định sự thành công của các TVC quảng cáo.

Dù là thương hiệu bán sản phẩm gì, giá bao nhiêu, hay liệu khách hàng có đồng ý mua nó hay không, mọi thứ về cơ bản là không có ý nghĩa gì nếu TVC quảng cáo được chiếu đến các nhóm đối tượng không liên quan.

Để có thể giúp đảm bảo rằng thương hiệu chỉ giới thiệu TVC quảng cáo đến những khách hàng tiềm năng, các marketer cần tiến hành thu thập dữ liệu về người dùng trên các kênh liên quan, dữ liệu này có thể được thu thập lần đầu hoặc có sẵn từ các công ty nghiên cứu thị trường.

  • Xác định đúng thời điểm phát sóng TVC.

Xác định đúng đối tượng mục tiêu trên các kênh là yếu tố nền tảng đầu tiên, tiếp đó chính là thời điểm mà TVC quảng cáo nên được phát sóng.

Dù là ở đầu chương trình, giữa chương trình, cuối chương trình hay thậm chí là vào các khoảng thời gian phù hợp trong ngày, các marketer có lẽ phải cần thử nghiệm và tối ưu để có được hiệu quả cao nhất theo thời gian.

  • Xác định đúng thông điệp (nội dung) cho TVC.

Một yếu tố tiếp theo ảnh hưởng đến sự thành công của các TVC quảng cáo đó chính là thông điệp hay nội dung có trong các TVC.

Tiếp cận đúng người vào đúng thời điểm sẽ trở nên vô giá trị nếu thương hiệu truyền tải đến họ những thông điệp mà họ không quan tâm hoặc không tạo ra bất cứ một sự tác động nào đến hành vi của họ.

Để đảm bảo rằng các thông điệp xuất hiện trong các TVC là phù hợp, người làm truyền thông marketing nói chung phải thực hiện quá trình nghiên cứu và thấu hiểu khách hàng, nắm các insights của họ và hơn thế nữa.

Ngoài các yếu tố chính nói trên có thể giúp một TVC quảng cáo trở nên thành công hơn, một vài nguyên tắc nhỏ khác cũng đóng góp vào điều này bao gồm:

  • Một TVC quảng cáo luôn phải đi kèm với một câu tagline cụ thể, câu này thường xuất hiện vào cuối TVC. Ví dụ với TVC của Coca-Cola, “Real Magic” chính là tagline.
  • Một TVC nên có lời kêu gọi hành động: Dù là TVC được phát với mục tiêu xây dựng độ nhận biết thương hiệu hay thúc đẩy doah số bán hàng, nó nên chứa 1 lời kêu gọi hành động (CTA) ví dụ như “xem ngay” hay “mua ngay”.
  • TVC cũng nên ngắn gọn và xúc tích: Vì bạn chỉ có vài chục giây cho mỗi TVC quảng cáo, ngắn gọn, chính xác và dễ nhớ là yếu tố bắt buộc để có một TVC thành công.
  • Các TVC giải trí tác động trực tiếp vào yếu tố cảm xúc thường mang lại hiệu quả cao hơn.

Một số ví dụ tiêu biểu về TVC quảng cáo sản phẩm.

Một khi bạn đã có thể hiểu được TVC là gì hay các yếu tố giúp tạo nên một TVC thành công, việc xem các TVC đã được chứng minh là hiệu quả của các thương hiệu lớn khác cũng giúp mang lại rất nhiều ý tưởng sáng tạo.

Dưới đây là một số ví dụ về các TVC quảng cáo tiêu biểu.

  • TVC quảng cáo của Coca-Cola.

  • TVC quảng cáo của Starbucks.

  • TVC quảng cáo của Apple.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp về thuật ngữ TVC trong ngành quảng cáo và truyền thông Marketing.

  • TVC viết tắt của từ gì?

TVC là từ viết tắt của Television Commercial hoặc Television Video Commercial, trong tiếng Việt có nghĩa là Video quảng cáo thương mại (Video quảng cáo cho mục đích thương mại).

  • TVC là gì trong kinh tế vi mô?

Trong bối cảnh kinh tế vi mô, TVC không phải là các video quảng cáo thương mại mà là ký tự viết tắt của khái niệm tổng chi phí biến đổi (TVC). Đây là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để mua các yếu tố sản xuất biến đổi trong mỗi đơn vị thời gian, gồm chi phí mua nguyên vật liệu, tiền trả lương cho công nhân và hơn thế nữa.

Kết luận.

Trên đây là tất cả những kiến thức nền tảng quan trọng cần biết khi bạn tìm hiểu về thuật ngữ TVC quảng cáo. Từ khái niệm TVC là gì, các yếu tố giúp tạo nên một TVC quảng cáo thành công, các loại TVC phổ biến đến các ví dụ tiêu biểu về TVC quảng cáo.

Hy vọng với những thông tin này, bạn có thể có nhiều cách hơn để xây dựng và tối ưu mức độ hiệu quả cho các TVC quảng cáo của thương hiệu của mình và xa hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Poster là gì? Cách thiết kế Poster truyền thông hiệu quả

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu về một trong những thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong ngành thiết kế, quảng cáo hay marketing nói chung đó là Poster: Poster là gì? Các loại Poster phổ biến nhất hiện nay, một số kỹ thuật thiết kế Poster (Áp phích) quảng cáo và truyền thông hiệu quả, các mẫu Poster thường dùng và hơn thế nữa.

Poster là gì
Poster là gì? Các loại Poster phổ biến nhất hiện nay

Nằm trong bối cảnh thiết kế hay quảng cáo nói riêng và truyền thông marketing nói chung, poster (trong tiếng Việt có nghĩa là Áp phích) chính là các ấn phẩm thiết kế được xây dựng với mục tiêu truyền tải thông tin về một sản phẩm, dịch vụ hay đơn giản là một sự kiện nào đó đến công chúng. Tuỳ vào từng mục đích và bối cảnh sử dụng cụ thể, các poster được thiết kế và in ấn theo những cách khác nhau.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:

  • Poster là gì?
  • Lịch sử hình thành của thuật ngữ hay khái niệm Poster.
  • Các loại Poster phổ biến nhất hiện nay là gì?
  • Phân biệt Poster với các loại ấn phẩm thiết kế tương tự khác.
  • Những nguyên tắc cơ bản cần biết để thiết kế nên một Poster truyền thông đẹp và hiệu quả.
  • Những bước cơ bản để thiết kế nên một Poster là gì?
  • Cách sử dụng Poster trong ngành truyền thông Marketing nói chung.
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp về thuật ngữ Poster (Áp phích)?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Poster là gì? Một số định nghĩa phổ biến về Poster?

Poster trong tiếng Việt có nghĩa là Áp phích, thuật ngữ được được sử dụng để chỉ các ấn phẩm thiết kế được sản xuất và sử dụng với mục tiêu truyền tải thông tin về một sản phẩm, dịch vụ hay đơn giản là về một sự kiện nào đó tới công chúng mục tiêu.

Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu hay bối cảnh sử dụng cụ thể mà các poster được thiết kế và thể hiện theo những cách thức khác nhau.

Ngoài khái niệm phổ biến nói trên, poster cũng được định nghĩa theo một số cách khác nhau, dưới đây là các định nghĩa phổ biến nhất.

Theo từ điển Cambridge, Poster là một bức tranh, ảnh chụp hoặc thông báo được in khổ lớn được sử dụng bằng cách dán hoặc ghim vào một vật nào đó ví dụ như bức tường hay bảng thông báo, thường là để trang trí, giới thiệu thông tin hoặc để quảng cáo cho một điều gì đó.

Theo Wikipedia, Poster hay còn được gọi là Áp phích là một khổ (tờ) giấy lớn được đặt trên một không gian công cộng để quảng bá hay giới thiệu cho một thứ gì đó hoặc là đặt trên tường để trang trí. Thông thường, một Poster sẽ bao gồm cả yếu tố văn bản (chữ viết) và đồ họa (graphics), mặc dù nó cũng có thể là chỉ văn bản hoặc đồ hoạ.

Poster được sử dụng để làm gì?

Như đã đề cập ở trên, Poster là một khái niệm khá rộng, tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể mà Poster được sử dụng theo những cách khác nhau cho các mục đích khác nhau.

Poster được sử dụng để thông báo thông tin cho một sự kiện, để quảng cáo cho một sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiêp tại những địa điểm có nhiều người chú ý hay để truyền tải thông điệp cho một thương hiệu cụ thể nào đó tới người tiêu dùng.

Poster có thể được sử dụng với mục đích thương mại (ví dụ doanh nghiệp sử dụng Poster để quảng cáo cho sản phẩm) hoặc phi thương mại (ví dụ một tổ chức phi chính phủ sử dụng Poster để kêu gọi mọi người bảo vệ động vật hoang dã).

Tóm lại, Poster được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống hàng ngày, từ ở ngoài đường, các tụ điểm công cộng đến các rạp chiếu phim, bạn đều có thể nhìn thấy Poster.

Lịch sử hình thành của thuật ngữ hay khái niệm Poster.

Về tổng thể, khi nói đến lịch sử hình thành của khái niệm hay thuật ngữ Poster (Áp phích), có 5 giai đoạn chính bạn cần biết bao gồm: Giai đoạn giới thiệu, Giai đoạn ứng dụng hàng loạt, Giai đoạn Poster đi sâu hơn vào yếu tố nghệ thuật, Giai đoạn hoàng kim của Poster và cuối cùng là Giai đoạn suy tàn và trỗi dậy.

Dưới đây là chi tiết từng giai đoạn.

Giai đoạn giới thiệu – Poster chính thức được ra đời.

Theo nhà sử học người Pháp Max Gallo, “trong hơn hai trăm năm, Poster hay còn được gọi là Áp phích đã được trưng bày ở những nơi công cộng trên khắp thế giới.

Posters gây ấn tượng mạnh mẽ với công chúng về mặt hình ảnh, chúng được thiết kế để thu hút sự chú ý của người qua đường, khiến mọi người nhận thức được một quan điểm chính trị, lôi kéo sự quan tâm hay tham gia các sự kiện cụ thể hoặc khuyến khích họ mua một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể nào đó.”

Các Poster hiện đại đã có từ giữa thế kỷ 19 và sau đó đã trải qua một loạt các thay đổi khác nhau. Đầu tiên, ngành công nghiệp in ấn đã hoàn thiện kỹ thuật in màu và do đó có thể sản xuất hàng loạt các hình ảnh lớn với chi phí thấp.

Thứ hai, khi sự kiểm duyệt của chính phủ đối với các không gian công cộng ở những quốc gia như Pháp đã được dỡ bỏ, các nhà quảng cáo hay doanh nghiệp bắt đầu sử dụng Poster để quảng bá sản phẩm cho những người tiêu dùng ở các khu vực đông dân cư.

Trong hơn một trăm năm, Poster đã được công nhận là một loại hình nghệ thuật quan trọng, thu hút các nghệ sĩ ở mọi cấp độ, từ các họa sĩ đến các nhà thiết kế sân khấu và thương mại.

Poster được ứng dụng hàng loạt (Đại trà).

Poster, ở dạng biển báo (placards) vốn đã được sử dụng từ thời xa xưa, chủ yếu được sử dụng để quảng cáo và thông báo.

Các Poster bằng văn bản thuần tuý cũng có một lịch sử lâu đời: chúng được sử dụng để quảng cáo các vở kịch của Shakespeare hay giúp người dân biết đến các tuyên bố của chính phủ.

Tuy nhiên, một trong những sự kiện được cho là đánh dấu một cuộc cách mạng vĩ đại của Poster đó là sự phát triển của các kỹ thuật in cho phép sản xuất và in màu hàng loạt với giá rẻ, kỹ thuật này được phát minh vào năm 1796 bởi một người Đức tên là Alois Senefelder.

Kỹ thuật in màu cho phép các Poster được thể hiện theo những cách rực rỡ và đa màu sắc hơn nhiều.

Giai đoạn Poster đi sâu hơn vào yếu tố nghệ thuật.

Đến những năm 1890, kỹ thuật in màu các Poster đã lan rộng khắp châu Âu, nhiều nghệ sĩ nổi tiếng của Pháp đã tạo ra cái gọi là nghệ thuật Poster trong thời kỳ này.

Chéret được coi là “cha đẻ” của những Poster quảng cáo. Ông là một nghệ sĩ bút chì và một nhà trang trí khung cảnh.

Ngành công nghiệp này sau đó đã nhanh chóng thu hút sự quan tâm và tham gia của nhiều họa sĩ đầy tham vọng khác, những người không ngừng tìm kiếm các nguồn thu nhập mới để vừa hỗ trợ bản thân vừa có thêm chi phí để theo đuổi sự nghiệp.

Qua thời gian, những tấm Poster hay Áp phích nhanh chóng biến các đại lộ của Paris hay các đường phố thành cái mà người đương thời gọi là “phòng trưng bày tranh của người nghèo”.

Đến năm 1984, sự phổ biến của nghệ thuật Poster đã lan rộng đến mức có không ít các cuộc triển lãm lớn về Poster đã được tổ chức tại Paris, Pháp.

Thời hoàng kim của Poster.

Đến những năm 1890, nghệ thuật Poster (Poster Art) đã được sử dụng rộng rãi ở các khu vực khác của Châu Âu, dùng để quảng cáo (Advertising) mọi thứ, từ những xe đạp đến các trận đấu bò.

Vào cuối thế kỷ 19, trong thời đại được gọi là Belle Époque, vị thế của các Poster như một loại hình nghệ thuật nghiêm túc đã được phát triển thêm một bước mới.

Giữa năm 1895 và 1900, Jules Chéret đã tạo ra một sê-ri có tên là Maîtres de l’Affiche (Bậc thầy về Poster), sản phẩm này không chỉ thành công về mặt thương mại mà còn được công nhận là một ấn phẩm thiết kế lịch sử quan trọng.

Poster quảng cáo (Advertisement Poster) đã trở thành một loại hình nghệ thuật đồ họa đặc biệt trong thời hiện đại.

Giai đoạn suy tàn và trỗi dậy của các Poster.

Mặc dù từng được xem là một cuộc cách mạng về thiết kế và loại hình nghệ thuật đặc sắc, các Poster sau đó bị thách thức bởi các phương thức quảng cáo và truyền thông mới hơn, việc sử dụng Poster bắt đầu suy giảm từ sau Thế chiến thứ nhất.

Bên cạnh việc bị thách thức bởi các hình thức giao tiếp và truyền tải thông tin mới hơn, Poster cũng bị cho là không còn phù hợp vì chúng làm xấu các không gian hay địa điểm công cộng.

Từ các Tạp chí thị trường đại chúng (Mass Market Magazines), đài phát thanh và sau đó là truyền hình (TV) cũng như biển quảng cáo (billboards) đều dần chiếm hết ngân sách Marketing của nhà quảng cáo.

Trong khi các Poster vẫn tiếp tục được sản xuất và sử dụng để quảng cáo sản phẩm, chúng không còn được coi là một hình thức quảng cáo chính. Càng ngày, các Poster được sử dụng chủ yếu để trang trí (ví dụ trang trí nhà cửa) và thông báo (phi thương mại).

Vào giữa những năm 1960, Poster một lần nữa được xem là tái sinh tuy nhiên lại không thể lan rộng hơn về mục đích sử dụng, trang trí và thông báo phi thương mại vẫn là các mục đích chính.

Các loại Poster truyền thông phổ biến nhất hiện nay là gì?

Kể từ khi được ra mắt lần đầu cho đến nay, các Poster được sử dụng theo nhiều bối cảnh khác nhau, trong đó các loại Poster phổ biến phải được kể đến như Poster quảng cáo, Poster sự kiện, Poster phim, Poster tuyên truyền cho mục đích chính trị hay Poster cho du lịch. Dưới đây là chi tiết tất cả các loại Poster phổ biến nhất.

Poster tuyên truyền và chính trị.

Ví dụ về Poster tuyên truyền và chính trị.
Ví dụ về Poster tuyên truyền và chính trị.

Được ra đời trong bối cảnh chiến tranh, các Poster những ngày đầu cũng được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực chính trị với mục tiêu chủ yếu là tuyên truyền và vận động (người dân).

Ở giai đoạn này, đa phần các tấm Poster được thiết kế và in đơn giản, sau đó chủ yếu được treo hoặc dán ở khắp các con phố.

Poster quảng cáo.

Ví dụ về Poster quảng cáo.
Ví dụ về Poster quảng cáo.

Một trong những loại Poster truyền thông phổ biến khác đó là Poster quảng cáo. Khác với các Poster chính trị, các Poster quảng cáo thường được thiết kế với màu sắc bắt mắt hơn với mục tiêu thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.

Tuỳ vào vào từng mục đích cụ thể mà các Poster quảng cáo có thể được sử dụng để giới thiệu sản phẩm mới, tính năng mới, kết hợp trong các chiến dịch truyền thông marketing tích hợp (IMC) và hơn thế nữa.

Poster phim.

Ví dụ về Poster phim.
Ví dụ về Poster phim.

Không phải ngày nay bạn mới có thể thấy các tấm Poster về các bộ phim từ trên đường phố đến cả trong rạp chiếu phim.

Từ lâu, cách đây hàng chục năm về trước, ngành công nghiệp điện ảnh đã phát hiện ra rằng các tấm Poster có màu sắc rực rỡ là một cách dễ dàng để bán các bộ phim của họ.

Poster du lịch.

Hoạt động tương tự như các loại Poster quảng cáo. Tuy nhiên, thay vì quảng cáo cho các sản phẩm của doanh nghiệp, các Poster du lịch đề xuất một điểm đến du lịch hoặc đơn giản là nghệ thuật trình bày một địa điểm cụ thể nào đó theo cách lôi cuốn người xem.

Poster đường sắt.

Trong những ngày đầu của đường sắt chạy bằng hơi nước ở Anh, nhiều công ty đường sắt khác nhau đã quảng cáo các tuyến đường và dịch vụ của họ trên các tờ giấy in đơn giản, nó chính là tiền thân của các Poster.

Đến những năm 1850, với sự cạnh tranh ngày càng tăng và những cải tiến mới trong công nghệ in ấn, các thiết kế hình ảnh đã được đưa vào Poster quảng cáo.

Poster sự kiện.

Một loại hình Poster truyền thông phổ biến khác đó là Poster sự kiện.

Các Poster quảng cáo hay giới thiệu sự kiện đã trở nên phổ biến đến mức bất kỳ loại sự kiện công cộng nào, từ một cuộc mít tinh đến một vở kịch, đều có thể được quảng bá bằng Poster. Một số loại sự kiện đã trở nên đáng chú ý hơn nhiều nhờ Poster quảng cáo sáng tạo của họ.

Poster cho các buổi hòa nhạc.

Nhiều buổi hòa nhạc, đặc biệt là các buổi hòa nhạc theo kiểu rock, thường sử dụng các Poster được thiết kế riêng để quảng cáo cho sự kiện.

Poster quảng cáo cho các nhóm nhạc hay nghệ sỹ nổi tiếng.

Nếu bạn từng là trẻ em vào những năm 2000, bạn sẽ không mấy xa lạ khi các tấm Poster có hình ảnh của các nhóm nhạc hay nghệ sỹ nổi tiếng được dán đầy trong phòng ngủ thậm chí là phòng khách trong các hộ gia đình.

Poster truyện tranh.

Sự nổi tiếng của truyện tranh trong những năm 1960 sau đó đã dẫn đến việc sản xuất hàng loạt các loại Poster truyện tranh trong những năm 1970 trở đi. Những Poster này thường có các nhân vật nổi tiếng trong nhiều tư thế hành động khác nhau.

Poster giáo dục.

Một loại Poster khác được sử dụng chủ yếu trong giới học thuật để quảng bá và giải thích các công việc nghiên cứu. Các Poster này thường được trình chiếu trong các hội nghị, dưới dạng phần bổ sung cho bài nói chuyện hoặc bài báo khoa học hoặc dưới dạng ấn phẩm in ấn.

Phân biệt Poster với các loại ấn phẩm thiết kế tương tự khác.

Nằm trong bối cảnh ngành marketing nói chung và quảng cáo nói riêng, Poster chỉ là một trong vô số các loại vật dụng hay hình ảnh liên quan đến thương hiệu tại các điểm bán lẻ chẳng hạn như siêu thị, chợ truyền thống, hoặc tại các sự kiện mà thương hiệu tham dự (POSM).

Cụ thể ngoài Poster thì còn có các loại ấn phẩm thiết kế khác như:

  • Leaflet

Leaflet chính là các tờ rơi hay tờ bướm nhỏ.

  • Standee

Standee là những chân đứng được thiết kế theo chiều dọc. Kích thước tiêu chuẩn của các Standee thường là ngang khoảng 60 cm và cao khoảng 160 cm.

  • Sticker

Sticker là những miếng dán nhỏ (gần như là nhỏ nhất trong tất cả các loại POSM), Sticker được sử dụng để dán lên sản phẩm hoặc tặng khách hàng để họ có thể dán lên bất cứ nơi nào họ muốn.

  • Booth

So với các loại POSM nói trên thì Booth hay các kệ lớn là có kích thước lớn nhất và được đầu tư công phu nhất.

Các Booth thường xuất hiện tại các siêu thị, chợ, các gian hàng thương mại hay tại các cửa hàng bán lẻ có diện tích rộng.

  • Devider

Divider được thiết kế nhỏ gọn và thường chứa các nội dung liên quan đến sản phẩm, các thành phần nổi bật của sản phẩm hay các USP của thương hiệu.

  • Gondola End

Gondola End là những POSM được thiết kế ngay phần đầu góc của các gian hàng trong các siêu thị, nơi các sản phẩm hay hình ảnh của thương hiệu có thể được hiển thị một cách rõ nét nhất và có khả năng thu hút nhiều sự chú ý nhất.

  • Wobbler

Wobbler đơn giản là những POSM được thiết kế theo dạng các móc khoá có thể móc, đứng hoặc dán vào một nơi nào đó.

Cách làm Poster hay những bước cơ bản để thiết kế nên một Poster là gì?

Quy trình để thiết kế nên một Poster khá đơn giản, dưới đây là một số bước chính để bạn có thể làm Poster.

  • Bước 1 – Chọn tích thước của Poster.

Cũng tương tự như bất kỳ ấn phẩm thiết kế nào khác, chúng gắn liền với các kích thước nhất định tuỳ vào từng mục đích sử dụng khác nhau.

  • Bước 2 – Xây dựng mục tiêu của Poster.

Như đã phân tích ở trên, tuỳ vào từng bối cảnh khác nhau mà các Poster hay Áp phích được sử dụng cho các mục đích khác nhau như quảng cáo sản phẩm, giới thiệu phim, ra mắt sản phẩm mới hay đơn giản chỉ là thông báo một sự kiện nào đó sắp diễn ra.

  • Bước 3 – Xác định mẫu Poster.

Là một trong những bước khá quan trọng ảnh hưởng đến mức độ phản ứng và tương tác của công chúng mục tiêu, các mẫu Poster cần được thiết kế bắt mắt với các bố cục sáng tạo khác nhau.

  • Bước 4 – Xác định tông màu của Poster.

Màu sắc luôn là thành phần quan trọng của hầu hết mọi ấn phẩm thiết kế bao gồm với cả các Poster. Tuỳ vào từng mục tiêu mà một Poster có thể chỉ có 1 hoặc một số màu nhất định hoặc có 1 màu chủ đạo và cùng với đó là các màu hỗ trợ khác.

  • Bước 5 – Xác định văn bản và đồ hoạ.

Cuối cùng, và cũng là thành phần quan trọng nhất, đó chính là nội dung sẽ được truyền tải từ Poster bao gồm cả yếu tố chữ viết (text) và đồ hoạ (graphics).

Trong thế giới hiện đại ngày nay, yếu tố đồ hoạ (hình ảnh, biểu tượng…) thường chiếm nhiều không gian nhất trên một Poster, các văn bản hay chữ viết chỉ đi theo hướng hỗ trợ để làm rõ hơn cho ý tưởng từ đồ hoạ.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp về thuật ngữ Poster (Áp phích).

  • Poster nghĩa tiếng Việt là gì?

Trong tiếng Việt, Poster có thể được hiểu theo nghĩa là Áp phích hoặc Bích chương. Poster về cơ bản là một sản phẩm của sự kết hợp giữa yếu tố thiết kế và công nghệ in ấn.

  • Digital Poster là gì?

Digital Poster là các Poster kỹ thuật số. Mặc dù kể từ lúc ra đời, Poster là những sản phẩm in và được sử dụng chủ yếu trong môi trường vật lý (ví dụ trên các con đường, toà nhà…).

Tuy nhiên sau này, dưới sự phát triển của yếu tố công nghệ và mạng, các Poster cũng được xuất hiện dưới dạng kỹ thuật số trên các ứng dụng và website. Các Poster này chủ yếu phục vụ cho mục đích quảng cáo cho thương hiệu của doanh nghiệp.

  • Một Poster truyền thông đẹp và hiệu quả cần có những điều kiện gì?

Một Poster truyền thông đẹp và hiệu quả sẽ cần phải thoả mãn 4 nguyên tắc cơ bản bao gồm: Có chứa tiêu đề, có yếu tố đồ hoạ, được chèn thêm các đoạn văn bản ngắn và cuối cùng là không thể thiếu các khoảng trắng.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ những gì bạn cần biết khi tìm hiểu về thuật ngữ Poster (trong tiếng Việt có nghĩa là Áp phích). Từ các khái niệm cơ bản như Poster là gì, các loại Poster truyền thông phổ biến được sử dụng qua khác thời kỳ, đến làm sao để có thể thiết kế nên một ấn phẩm Poster đẹp và hiệu quả.

Hy vọng với những kiến thức này, bạn có thể có nhiều cách làm sáng tạo hơn khi thiết kế Poster, ứng dụng nó một cách phù hợp vào các hoạt động quảng cáo hay truyền thông của doanh nghiệp mình, và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Microsoft Advertising giới thiệu Performance Max mới

Nền tảng quảng cáo của Microsoft, Microsoft Advertising vừa thông báo ra mắt Microsoft Performance Max mới, một định dạng quảng cáo tập trung vào tận dụng năng lực của AI (trí tuệ nhân tạo).

Microsoft Advertising giới thiệu Performance Max mới
Microsoft Advertising giới thiệu Performance Max mới

Cũng tương tự như Performance Max của Google Ads, Microsoft Performance Max mới là định dạng quảng cáo hướng tới mục tiêu tự động hoá quảng cáo và nâng cao hiệu suất quảng cáo nhờ vào việc tận dụng sức mạnh của AI (trí tuệ nhân tạo).

Microsoft Performance Max là gì?

Theo giới thiệu từ Microsoft Advertising:

“Microsoft Advertising luôn cam kết giúp khách hàng của mình tận dụng trí tuệ nhân tạo (AI) theo những cách dẫn đầu thị trường hướng tới mục tiêu tiết kiệm thời gian và xây dựng doanh nghiệp theo cách hiệu quả hơn.

Khi hành trình của người tiêu dùng (Customer Journey) trở nên năng động và được cá nhân hóa hơn nhiều hơn, những người làm marketing chuyên nghiệp đang đòi hỏi nhiều hơn về cách tiếp cận khách hàng từ nền tảng của chúng tôi.

Đây là lý do tại sao chúng tôi giới thiệu giải pháp quảng cáo mới Microsoft Performance Max, một loại chiến dịch mới giúp tối đa hoá sự kết hợp giữa việc nhắm mục tiêu quảng cáo (targeting) và sáng tạo quảng cáo theo cách tự động hoá.”

Microsoft Performance Max hay Chiến dịch Tối đa hóa hiệu suất được thiết kế để có khả năng tìm kiếm và chuyển đổi nhiều khách hàng hơn trên toàn bộ mạng lưới hiển thị của Microsoft.

Microsoft Performance Max hoạt động ra sao?

Để tối đa hoá hiệu suất quảng cáo cho các thương hiệu hay nhà quảng cáo, Microsoft Performance Max sẽ tiến hành ghép nối các nội dung quảng cáo phù hợp với các thông số nhắm mục tiêu tương ứng để từ đó liên tục tạo ra các cặp kết hợp mới cho đến khi hệ thống xác định được mẫu quảng cáo hiệu quả nhất.

Nhà quảng cáo chỉ cần chọn chiến lược hay mục tiêu quảng cáo và nhập nội dung quảng cáo của mình, Microsoft Performance Max sẽ tận dụng trí tuệ nhân tạo (AI) của Microsoft để thực hiện các phần còn lại.

Microsoft Performance Max hiện đã có sẵn bản beta trên toàn cầu.

Những lợi ích chính của Microsoft Performance Max.

Theo công bố của Microsoft, dưới đây là những lợi ích chính của Microsoft Performance Max so với các định dạng quảng cáo khác:

  • Tự động phân phối quảng cáo ở bất cứ nơi đâu trên mạng lưới.

Dựa trên thông tin đầu vào của nhà quảng cáo, Microsoft sẽ phân phối nhiều loại quảng cáo khác nhau trên Bing, AOL, Yahoo, MSN, Edge, Outlook, v.v.

  • Tìm và thu hút những đối tượng mục tiêu có tiềm năng cao nhất.

Với sức mạnh của AI, chiến dịch quảng cáo mới này sẽ phân phối quảng cáo phù hợp cho đúng nhóm khách hàng mục tiêu một cách thông minh.

  • Đơn giản hóa quy trình xây dựng quảng cáo.

Tự động hóa giúp giải phóng thời gian của nhà quảng cáo trong khi họ vẫn nhận được báo cáo ở cấp độ chiến dịch và nội dung trong suốt quá trình thực hiện.

Bạn có thể xem thêm về cách cài đặt và bắt đầu sử dụng loại chiến dịch Microsoft Performance Max tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Meta có thể khiến việc nhắm mục tiêu quảng cáo thay đổi

Meta sẽ sớm hỏi người dùng châu Âu về việc liệu họ có đồng ý nhận các quảng cáo được nhắm mục tiêu hay không (Ad Targeting), động thái được dự báo là có thể hạn chế khả năng cá nhân hóa quảng cáo của các marketer trên nền tảng.

Meta có thể khiến việc nhắm mục tiêu quảng cáo thay đổi
Meta có thể khiến việc nhắm mục tiêu quảng cáo thay đổi

Meta theo đó sẽ sớm thông báo đến người dùng châu Âu về cách họ có thể kiểm soát và tiếp nhận các quảng cáo được nhắm mục tiêu (targeted advertising), động thái được dự báo là có thể hạn chế khả năng cá nhân hóa quảng cáo của các marketer trên nền tảng.

Trước đây, chủ sở hữu của Instagram, Facebook và cả Threads, tuyên bố rằng sẽ xử lý dữ liệu của người dùng theo cách hợp pháp nhất để phân phối các quảng cáo được cá nhân hoá, tuy nhiên, thep các quy định mới, Meta sẽ phải thay đổi.

Trong một thông báo, Meta cho biết nền tảng sẽ hỏi ý kiến và xin sự đồng ý của người dùng trước khi được phép nhắm mục tiêu quảng cáo đến họ.

Điều này tuân theo phán quyết từ Ủy viên bảo vệ dữ liệu (DPC) của Ireland vào tháng 1, cơ quan này đóng vai trò là cơ quan quản lý chính của Meta tại EU, yêu cầu Meta đánh giá lại cơ sở pháp lý về cách nhắm mục tiêu quảng cáo.

Trong 6 tháng đầu năm 2023, Meta mang về hơn 60 tỷ USD doanh thu quảng cáo trên toàn cầu và doanh thu từ quảng cáo chiếm đến 97% doanh thu của toàn Meta trong năm 2022.

Liên quan đến việc Meta sẽ phải thay đổi cách nhắm mục tiêu quảng cáo, các chuyên gia nhận định rằng, thế giới làm marketing sẽ phải thực hiện một bước chuyển cần thiết từ các chiến lược tập trung vào dữ liệu sang tương tác với khách hàng dựa trên niềm tin.

Thay vì tập trung hay phụ thuộc vào dữ liệu của bên thứ ba (Third Party Data), marketer sẽ phải chuyển hướng sang khai thác và tối ưu dữ liệu của bên thứ nhất (First Party Data).

Trong khi việc liệu người dùng có chấp nhận để Meta phân phối quảng cáo cá nhân hoá hay không vẫn là một dấu chấm hỏi, nhiều dự báo cho rằng “phần lớn họ sẽ từ chối khi các quảng cáo trên nền tảng hiện chứa quá nhiều yếu tố độc hại”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Doanh thu quảng cáo của Amazon đạt hơn 10 tỷ USD trong quý 2 năm 2023

Với khoản doanh thu hơn 10 tỷ USD và đạt mức tăng trưởng hơn 22% trong quý 2 năm 2023, Amazon đang chứng minh rằng thị trường quảng cáo kỹ thuật số đang phục hồi mạnh mẽ.

Doanh thu quảng cáo của Amazon đạt hơn 10 tỷ USD trong quý 2 năm 2023
Doanh thu quảng cáo của Amazon đạt hơn 10 tỷ USD trong quý 2 năm 2023

Theo đó, Amazon đã mang về 10,683 tỷ USD từ các dịch vụ quảng cáo của mình trên nền tảng trong quý 2 năm 2023, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2022.

Sự tăng trưởng mạnh mẽ của Amazon là minh chứng hữu hình cho việc thị trường quảng cáo trực tuyến (Online Ads) đang phục hồi đầy tích cực kể từ khi suy thoái kinh tếlạm phát đã làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động chi tiêu của người tiêu dùng và kéo theo đó là các nhà quảng cáo liên tục cắt giảm ngân sách quảng cáo và thu hẹp phạm vi kinh doanh.

Hầu hết các nền tảng quảng cáo đều báo cáo tăng trưởng trong quý 2 năm 2023.

Không chỉ Amazon, cách đây vài ngày, các nền tảng quảng cáo lớn như Meta (Instagram, Facebook, WhatsApp, Instagram Threads…), Google hay Microsoft cũng đã công bố cáo cáo thu nhập quý 2, tất cả các nền tảng đều báo cáo tăng trưởng.

Tuy nhiên, có một điểm khác biệt ở đây là, nếu như các nền tảng vẫn được biết là nền tảng quảng cáo như Google hay Meta lại có mức tăng trưởng khá khiêm tốn, thì Amazon, vốn là nền tảng thương mại điện tử (eCommerce Platforms) tại có mức tăng trưởng rất ấn tượng.

Theo nhận định của MarketingTrips, điều này chủ yếu đến từ 2 lý do, thứ nhất là bản thân Amazon gần đây đã liên tục công bố tích hợp các tính năng AI tổng quát vào nền tảng khiến cho việc tìm kiếm và mua sắm trở nên dễ dàng hơn.

Lý do thứ hai là, sau khủng hoảng và suy thoái, các nhà bán lẻ trực tuyến dường như đang đầu tư nhiều hơn vào Retail Media nhằm mục tiêu thúc đẩy doanh số bán hàng trực tiếp và nhanh hơn.

Mới đây, chính Amazon cũng cho biết, các công nghệ mới của nền tảng đang cho phép người làm marketing tiếp cận đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn ngay cả khi không sử dụng mã theo dõi (cookies) của bên thứ ba.

Bạn có thể xem chi tiết báo cáo kinh doanh quý 2 năm 2023 của Amazon tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

DOOH: Cách dữ liệu đối tượng có thể chuyển đổi hoạt động quảng cáo ngoài trời

Mức độ thành công của các hoạt động quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (D-OOH Advertising) vốn phụ thuộc vào mức độ hiểu biết về đối tượng mục tiêu của thương hiệu.

DOOH: Cách dữ liệu đối tượng chuyển đổi hoạt động quảng cáo ngoài trời
DOOH: Cách dữ liệu đối tượng chuyển đổi hoạt động quảng cáo ngoài trời

Trong thế giới marketing, có một câu nói nổi tiếng là “Khi bạn hiểu khách hàng của mình, khách hàng cũng sẽ biết điều đó”.

Tưởng chừng như là điều gì đó khá rõ ràng và hiển nhiên, để thực hiện được nó là cả một chặng đường dài, thậm chí là bất khả thi với nhiều thương hiệu.

Hầu hết các chiến dịch marketing hay quảng cáo thành công đều bắt đầu bằng việc có được sự hiểu biết sâu sắc về mong muốn, nhu cầu hay nỗi đau của khách hàng, mà thường vẫn gọi chung là đối tượng mục tiêu.

Việc xây dựng các nội dung quảng cáo phù hợp với sở thích, mối bận tâm và trải nghiệm của đối tượng mục tiêu (target audience) cho phép nhà quảng cáo khởi chạy các chiến dịch có khả năng thu hút sự chú ý của người tiêu dùng tốt hơn cũng như thúc đẩy mức độ liên quan và tương tác cao hơn.

Ngoài ra, việc hiểu hành vi của đối tượng mục tiêu cũng cho phép các marketer tiếp cận người xem một cách có chiến lược bằng những thông điệp thương hiệu có sức ảnh hưởng theo từng giai đoạn khác nhau trong hành trình khách hàng (Customer Jorney), với các điểm chạm khác nhau, khách hàng sẽ mong đợi các nội dung khác nhau.

Trước đây, quảng cáo ngoài trời (OOH – Out of Home) vốn được xem là một trong các hình thức quảng cáo truyền thống, giống như với TV hay Báo in (Print Ad).

Tuy nhiên, trong thế giới ngày nay, với sự phát triển và hỗ trợ của các yếu tố công nghệ, các quảng cáo ngoài trời dần được phủ lên một lớp công nghệ, khái niệm D-OOH (Digital Out of Home) cũng ra đời và phát triển như là một hình thức quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads) quan trọng trong các chiến dịch IMC của thương hiệu.

Với D-OOH, các mẫu quảng cáo ngoài trời giờ đây không chỉ là để xem mà còn có thể tương tác lại, nhà quảng cáo cũng nhắm mục tiêu quảng cáo (targeting) dựa trên các dữ liệu của đối tượng và hơn thế nữa.

Dưới đây là một số chiến lược mà marketer có thể tận dụng bằng cách tích hợp dữ liệu đối tượng vào các chiến dịch quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (D-OOH) để tiếp cận đối tượng mục tiêu bằng những thông điệp có sức ảnh hưởng cao nhất.

Các loại dữ liệu đối tượng chính có trong quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời – Digital OOH Advertising.

  • Dữ liệu mẫu hành vi.

Nói về hành vi hay tâm lý của con người, nhà tâm lý học G. Stanley Hall từng nói: “Con người là một sinh vật của các thói quen. Họ có xu hướng tuân theo những khuôn mẫu hành vi tương đối dễ đoán trong cuộc sống hàng ngày, từ nơi họ làm việc, đến nơi họ vui chơi, tập thể dục hoặc bất cứ nơi nào khác.”

Thông qua việc sử dụng dữ liệu vị trí thụ động được ẩn danh (anonymized passive location data), các nhà tiếp thị có thể khai thác các mẫu hành vi này để hiểu sâu hơn về cách người tiêu dùng di chuyển trong suốt cả ngày.

Sử dụng thông tin này, nhà quảng cáo có thể xây dựng các tập đối tượng dựa trên những địa điểm mà các nhóm người tiêu dùng khác nhau ghé thăm và sau đó kích hoạt quảng cáo D-OOH phù hợp dựa trên nơi những đối tượng đó có nhiều khả năng đến nhất vào bất kỳ thời điểm nào.

  • Dữ liệu hộ gia đình.

Việc phân tích các dữ liệu mua hàng (purchase data) của người tiêu dùng có thể cung cấp cho các thương hiệu những thông tin có giá trị về nhân khẩu học, đặc tính kinh tế xã hội của hộ gia đình và cả những sản phẩm mà họ có khả năng mua trong tương lai.

Sử dụng loại dữ liệu này, các marketer có thể xây dựng nên các tệp đối tượng dựa trên các hộ gia đình đã mua một loại sản phẩm hay dịch vụ cụ thể nào đó trong quá khứ và sau đó kích hoạt màn hình D-OOH dựa trên các địa điểm mà những người mua đó thường lui tới.

Khi các thương hiệu tìm cách mang lại nhiều giá trị hơn từ người tiêu dùng và tối đa hóa lợi tức chi tiêu marketing (ROMI), dữ liệu của bên thứ nhất (hoặc dữ liệu từ khách hàng) là một tài sản vô giá.

Theo các nghiên cứu, trung bình, những người tiêu dùng đã từng mua hàng từ một thương hiệu có khả năng mua lại một lần nữa cao hơn đến 67%, tiếp cận lại (tiếp thị lại) theo đó là một giải pháp mà các thương hiệu không thể bỏ qua.

Các dữ liệu của bên thứ nhất khi được kết hợp với quảng cáo D-OOH có khả năng mang lại một cách thức hiệu quả để thu hút những người có khả năng mua hàng cao, vào thời điểm và địa điểm quan trọng nhất.

Sử dụng D-OOH để tiếp cận khách hàng mục tiêu.

Như đã phân tích ở trên, với bất cứ hoạt động marketing hay quảng cáo nào, việc có được những sự hiểu biết nhất định về khách hàng hay đối tượng mục tiêu là nền tảng cốt lõi, với D-OOH cũng vậy.

Bằng cách xây dựng đối tượng D-OOH dựa trên lịch sử mua hàng, thói quen mua sắm và đặc điểm nhân khẩu học, nhà quảng cáo có thể nhắm mục tiêu một cách hiệu quả tới những người tiêu dùng có tiềm năng cao bằng những thông điệp có sức ảnh hưởng và liên quan trực tiếp đến nhu cầu của họ.

Việc hiểu được các kiểu hành vi cụ thể của những đối tượng này cũng cho phép nhà quảng cáo kích hoạt các màn hình D-OOH vào đúng thời điểm, dữ liệu một lần nữa lại là chìa khoá thành công của thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Microsoft đang khiến thế giới quảng cáo trực tuyến trở nên nhẹ nhàng hơn

Nếu như các yếu tố kỹ thuật liên quan đến việc đo lường chuyển đổi quảng cáo có thể khiến không ít marketer e ngại thì cập nhật mới đây của Microsoft sẽ giúp giải quyết bớt phần nào.

Microsoft đang khiến thế giới quảng cáo trực tuyến trở nên nhẹ nhàng hơn
Microsoft đang khiến thế giới quảng cáo trực tuyến trở nên nhẹ nhàng hơn

Theo đó, theo thông báo mới đây của nền tảng quảng cáo của Microsoft, Microsoft Advertising, các nhà quảng cáo của Microsoft hiện có thể cài đặt chuyển đổi mà không cần phải sử dụng mã code như trước đây.

Cụ thể, thông qua kiểu chiến dịch thông minh (Smart Campaigns), các nhà quảng cáo toàn cầu của Microsoft hiện có thể bấm nút lựa chọn mục tiêu chuyển đổi thay vì phải thêm các đoạn code vào website thường khá phức tạp và mất thời gian.

Trong quá trình cài đặt chiến dịch, nhà quảng cáo chỉ cần chọn “Enable Microsoft Clarity” ở phần cài đặt mục tiêu của chiến dịch và thực hiện các bước đơn giản sau đó là có thể sử dụng tính năng mới này.

Bạn cũng có thể xem chi tiết về cách thức hoạt động và cài đặt tính năng tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

AdRoll tích hợp với WooCommerce cung cấp giải pháp Marketing tích hợp

Nền tảng Marketing tăng trưởng và Digital Marketing AdRoll vừa thông báo hợp tác với nền tảng thương mại điện tử mã nguồn mở WooCommerce nhằm mục tiêu cung cấp một giải pháp Marketing tích hợp cho thương hiệu.

AdRoll tích hợp với WooCommerce cung cấp giải pháp Marketing tích hợp
AdRoll tích hợp với WooCommerce cung cấp giải pháp Marketing tích hợp

Thông qua hợp tác mới, AdRoll và WooCommerce sẽ mang đến những giải pháp marketing và quảng cáo mang tính tích hợp và đồng nhất cho các nhà bán hàng thương mại điện tử (eCommerce) trên nền tảng.

AdRoll, được biết đến là nền tảng hỗ trợ các hoạt động marketing trên môi trường số, trong khi đó, WooCommerce là một nền tảng thương mại điện tử mã nguồn mở (Open Source) chuyên dành cho WordPress (nền tảng thiết kế website).

Các nhà bán hàng hiện sử dụng nền tảng này theo đó sẽ có thể theo dõi và tiếp cận người mua sắm trực tuyến trên nhiều kênh thông qua các chiến dịch phối hợp.

Mục tiêu chính khi AdRoll liên kết với WooCommerce là giúp các thương hiệu tăng cường chuyển đổi và thúc đẩy doanh thu bán hàng (Sales) bằng cách nhắm mục tiêu (targeting) thẳng đến những khách hàng tiềm năng trên các website, mạng xã hội và các nền tảng khác.

Tăng cường tương tác với khách hàng và thúc đẩy chuyển đổi là mục tiêu khi AdRoll tích hợp với WooCommerce.

Việc AdRoll tích hợp với WooCommerce cho phép người bán hàng thương mại điện tử (eCommerce merchants) thêm các mã pixel theo dõi vào website của họ một cách dễ dàng và thuận tiện hơn (như cách bạn thêm Facebook Pixel hay TikTok Pixel).

Sau khi thêm mã, nhà bán hàng có thể theo dõi các hành động của khách hàng truy cập vào website như như thêm các mặt hàng vào giỏ hàng hay xem trang thanh toán theo thời gian thực.

Người bán cũng có thể sử dụng dữ liệu được thu thập này để xây dựng thành các tập chân dung khách hàng dựa trên hành trình mua sắm của họ, phục vụ cho việc nhắm mục tiêu quảng cáo sau này.

Việc tích hợp với WooCommerce cũng còn cho phép AdRoll kéo các sản phẩm từ WooCommerce qua nền tảng, điều này cho phép người bán hiển thị các mẫu quảng cáo giới thiệu các sản phẩm mà khách hàng đã thể hiện sự quan tâm trước đó.

Việc hợp tác cũng giúp thiết lập hoạt động tự động hóa tiếp thị (Marketing Automation).

Việc AdRoll tích hợp với WooCommerce cho phép các marketer thiết lập và khởi chạy các chiến dịch marketing được cá nhân hóa mà không cần sự hỗ trợ của nhà phát triển (dev) hay các yếu tố kỹ thuật phức tạp khác.

Quảng cáo cũng có thể được hiển thị trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, TikTok, Pinterest và cả email để tác động đến hành vi mua hàng của người mua sắm trên môi trường trực tuyến.

Hiện quá trình tích hợp đã được hoàn tất do đó các thương hiệu hay marketer đã có thể bắt đầu sử dụng để khởi chạy chiến dịch.

Bạn có thể xem thông tin về quá trình tích hợp tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google bị báo cáo lỗi hiển thị quảng cáo trên trang tìm kiếm

Google Ads đã bị báo cáo là lỗi hiển thị quảng cáo, hiển thị nhiều hơn số lượng các mẫu quảng cáo thông thường.

Google bị báo cáo lỗi hiển thị quảng cáo (và hiện đã được xử lý)
Google bị báo cáo lỗi hiển thị quảng cáo (và hiện đã được xử lý)

Theo báo cáo của các nhà quảng cáo Google Ads, Google Tìm kiếm (Search) đang hiển thị nhiều hơn các mẫu quảng cáo so với thông thường, cụ thể Google hiển thị đến 5 mẫu quảng cáo trong khi theo thông thường thì chỉ có tối đa 4 mẫu quảng cáo được hiển thị ở những vị trí đầu tiên trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs) cho một từ khoá.

Trong khi nhiều nhà quảng cáo cho rằng Google đang thêm các kết quả quảng cáo thì đại diện phụ tách sản phẩm quảng cáo của Google xác nhận rằng đây chỉ là “lỗi kỹ thuật” và đội ngũ của Google đã xử lý nó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

X (Twitter) ra mắt chương trình chia sẻ doanh thu quảng cáo với nhà sáng tạo

X (tên cũ là Twitter) vừa thông báo ra mắt chương trình chia sẻ doanh thu quảng cáo với các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng, một cách khác để gia tăng thu thập.

X (Twitter) ra mắt chương trình chia sẻ doanh thu quảng cáo với nhà sáng tạo
X (Twitter) ra mắt chương trình chia sẻ doanh thu quảng cáo với nhà sáng tạo

Theo đó, X đã chính thức triển khai chương trình chia sẻ doanh thu từ quảng cáo với những nhà sáng tạo sau một khoảng thời gian dự định.

Tính năng mới của X cho phép nền tảng chia sẻ doanh thu thông qua số lần hiển thị quảng cáo từ các tài khoản của những nhà sáng tạo đã được xác minh, quảng cáo sẽ hiển thị ở các câu trả lời trên các bài đăng.

Theo X, công cụ mới này là một phần sứ mệnh của X nhằm cho phép mọi người kiếm thêm thu thập bằng cách đăng bài và tương tác trên mạng xã hội này.

Chương trình chia sẻ doanh thu quảng cáo của X với nhà sáng tạo được áp dụng ra sao?

Theo X, để đủ điều kiện xem xét tham gia chương trình chia sẻ doanh thu quảng cáo, tài khoản của nhà sáng tạo phải đáp ứng các tiêu chí sau:

  • Đã đăng ký Twitter Blue (gói có trả phí của Twitter) hoặc gói dành cho tổ chức (Verified Organizations).
  • Có ít nhất 15 triệu lượt hiển thị trên các bài đăng được tích lũy trong vòng 3 tháng qua.
  • Có ít nhất 500 người theo dõi.

Nếu tài khoản của nhà sáng tạo đáp ứng đủ các điều kiện này, nhà sáng tạo sẽ có thể tạo tài khoản và được thanh toán qua Stripe.

Nhà sáng tạo có thể tham khảo điều kiện về chương trình tại đây hoặc các tiêu chuẩn về chính sách kiếm tiền tại đây.

Theo X:

“Chúng tôi muốn quy trình trở nên đơn giản nhất có thể, vì vậy tất cả những người đăng ký X Blue (Twitter Blue) và Tổ chức đã được xác minh đều có quyền đăng ký chương trình miễn là họ đáp ứng đủ các tiêu chí tham gia.”

“Người dùng sẽ có thể đăng ký cả chương trình Tính năng đăng ký của nhà sáng tạo (Creator Subscriptions) và Chia sẻ doanh thu quảng cáo (Ads Revenue Sharing) bằng cách truy cập mục Kiếm tiền (Monetization) trong phần Cài đặt.”

“Mặc dù tất cả người dùng đủ điều kiện đều có thể chọn tham gia chương trình, nếu họ bị phát hiện vi phạm Điều khoản chia sẻ doanh thu quảng cáo hay Tiêu chuẩn kiếm tiền của nhà người tạo, họ có thể bị loại khỏi chương trình.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

X (Twitter) đang thay thế thẻ ‘Promoted’ thành ‘Ad’ mới

Biểu tượng quen thuộc dùng để phân biệt các bài đăng được ‘quảng cáo’ và ‘tự nhiên’ trên X (tên gọi cũ là Twitter) là ‘Promoted’ đang được thay thế bằng ‘Ad’.

Như bạn có thể thấy qua hình ảnh ở trên của một mẫu quảng cáo, biểu tượng ‘Ad’ trên X đã được thay thế cho ‘Promoted’ cũ (trên Twitter).

Về cơ bản nhận diện mới trông có vẻ tự nhiên hơn so với thẻ ‘Promoted’ vốn được xuất hiện dưới mỗi bài đăng được quảng cáo trên Twitter cũ.

Thay đổi của X hay Twitter dường như đi theo hướng khác so với Google cách đây không lâu, công cụ tìm kiếm đã thay thế từ thẻ ‘Quảng cáo’ (Ad) thành ‘Được tài trợ’ (Sponsored).

Ở khía cạnh liên quan đến Luật quảng cáo của Mỹ, FTC quy định rằng tất cả các mẫu quảng cáo phải được báo hiệu “rõ ràng và dễ thấy” trong ứng dụng hay trên các nền tảng.

Mặc dù vậy, trên thực tế, theo quan sát của MarketingTrips, các nền tảng luôn tìm cách để khiến người dùng khó phân biệt giữa các nội dung được quảng cáo và nội dung tự nhiên, ví dụ như với công cụ tìm kiếm Bing, bạn sẽ mất một khoảng thời gian mới có thể thấy được biểu tượng ‘Ad’ được xen lẫn trong các nội dung quảng cáo.

Trong khi việc X thay đổi cách nhận diện các nội dung quảng cáo có thể là vì yêu cầu từ phía FTC hoặc không, một thứ dường như chắc thay đổi đó là cách người dùng tương tác với bài đăng (tỷ lệ nhấp chuột), hiển nhiên là nó có thể Tốt hơn hoặc Xấu hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tương lai của hoạt động tối ưu hoá tìm kiếm: Chuyển từ SEO sang OSO

Với những sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của AI (trí tuệ nhân tạo), khi các ứng dụng như ChatGPT hay Google Bard đang nỗ lực để thay đổi hoạt động tìm kiếm thông tin của người dùng, nhiều người bao gồm cả marketer đang tự hỏi thế giới tìm kiếm sẽ thay đổi ra sao, Google có bị thay thế hay không, hay cách hoạt động tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) sẽ bị tác động như thế nào.

Tương lai của hoạt động tối ưu hoá tìm kiếm tự nhiên sẽ ra sao?
Tương lai của hoạt động tối ưu hoá tìm kiếm tự nhiên sẽ ra sao?

Kể từ khi được ra mắt và trở nên phổ biến, các chatbot AI như ChatGPTGoogle Bard là nguyên nhân của những dự báo cho rằng thế giới của hoạt động tìm kiếm sẽ có những thay đổi tương đối lớn trong tương lai.

Trong thế giới VUCA này, cho dù mọi dự báo về tương lai đều có thể sai, tuy nhiên, các dự báo dựa trên những dữ liệu hay bằng chứng có cơ sở lại không thể không có đối với các doanh nghiệp nếu muốn phát triển bền vững.

Dưới đây là một số góc nhìn về những gì đang diễn ra và tương lai của nó.

OSO hay Tối ưu hóa tìm kiếm tự nhiên sẽ thay thế cho SEO (Search Engine Optimization).

Từ lâu, từ khoá SEO hay còn được gọi là tối ưu hoá công cụ tìm kiếm là thuật ngữ được sử dụng để mô tả quá trình một SEOer hay Marketer nói chung thực hiện nhiều các hoạt động khác nhau để giúp website của thương hiệu có được thứ hạng cao hơn trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs) của các công cụ tìm kiếm (Search Engine) như Google, Bing hay Yahoo.

Mục tiêu tiếp theo của hoạt động này là giúp website có được nhiều người dùng truy cập hơn (web traffic) với mục đích cuối cùng về mặt lý tưởng đó là giúp doanh nghiệp có nhiều khách hàng và doanh số hơn.

Tuy nhiên trong bối cảnh mới, nhờ vào các chatbot AI vốn dựa trên những nền tảng công nghệ như AI tổng quát (Generative AI), các mô hình ngôn ngữ lớn (ví dụ như PaLM2), công nghệ máy học (machine learning), khi các nền tảng mạng xã hội (ví dụ như Instagram hay TikTok) hay thậm chí là các nền tảng thương mại điện tử cũng tích hợp các tính năng tìm kiếm trên ứng dụng, thuật ngữ SEO với ý nghĩa vốn có của nó sẽ phải được thay thế bằng một cụm từ khác liên quan hơn.

Bên cạnh đó, kể từ khi chính Google cho biết cũng sẽ sớm ra mắt Search Generative Experience (SGE), tương lai của các hoạt động tìm kiếm về cơ bản đã được xác định.

Thay vì làm SEO người làm marketing hay doanh nghiệp sẽ bắt đầu làm OSO (Organic Search Optimization), nói cách khác, việc tối ưu tìm kiếm giờ đây sẽ không còn chỉ là tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm với mục tiêu là thứ hạng.

Tư duy về hoạt động tối ưu hoá tìm kiếm cần phải thay đổi.

Với tư cách là người làm marketing, bạn hiểu rằng thương hiệu hay doanh nghiệp phát triển được là thông qua việc có được nhiều khách hàng hơn.

Mặc dù đó dường như là điều hiển nhiên, nhưng từ đây bạn thấy rằng rõ ràng là doanh nghiệp không phát triển chỉ từ cái gọi là lưu lượng truy cập hay thứ hạng từ khoá.

Là người làm OSO trong bối cảnh mới (của tương lai), thay vì suy nghĩ làm thế nào để có được thứ hạng cao hơn (trên các công cụ tìm kiếm) bạn cần suy nghĩa làm sao để có thêm được nhiều khách hàng hơn hay tiếp cận khách hàng từ nhiều hoạt động tìm kiếm tự nhiên hơn, bạn cũng cần khiến cho doanh nghiệp dễ nhớ và dễ tìm hơn.

Bỏ qua việc một doanh nghiệp hoàn toàn có thể thành công mà không cần “làm SEO” trên các công cụ tìm kiếm ngoài việc người dùng tự tìm kiếm từ khoá thương hiệu để kiểm chứng mức độ tin cậy của doanh nghiệp, marketer cần hướng tới một mục tiêu lớn hơn đó là tối ưu hoá tìm kiếm tự nhiên, trong thế giới của AI.

Tìm kiếm tự nhiên vốn không gói gọn trong các công cụ tìm kiếm như Google.

Như đã phân tích ở trên, mục tiêu của các hoạt động tối ưu tìm kiếm (bao gồm cả SEO) vốn không phải là traffic hay thứ hạng từ khoá, mà là tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead) và sau đó là doanh số.

Nhưng thế giới tìm kiếm đang phát triển và không ngừng thay đổi. Người dùng giờ đây không chỉ sử dụng các công cụ tìm kiếm truyền thống như Google, họ cũng sử dụng các chatbot AI (ứng dụng riêng như ChatGPT hoặc các công cụ được tích hợp sẵn trên các ứng dụng liên quan), các nền tảng mà họ trải nghiệm như YouTube, TikTok, Reels hay thậm chí là các nền tảng thương mại điện tử như Amazon.

Rõ ràng là, hoạt động tối ưu hoá tìm kiếm sẽ không mất đi giá trị, mà chỉ là nó được thay đổi theo một cách thức khác, tối ưu hoá tìm kiếm tự nhiên đa kênh, thay vì là thứ hạng từ khoá như nó vốn từng.

Đội ngũ tối ưu tìm kiếm cần làm việc chặt chẽ hơn với marketing để xây dựng các mạng lưới tìm kiếm tự nhiên bền vững.

Cuối cùng, như bạn thấy, trong khi SEO sẽ dần mất đi ý niệm vốn có của nó và thay vào đó là OSO, nhiệm vụ của bạn giờ đây sẽ lớn và rộng hơn nhiều.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Cuộc chiến giá rẻ tại Mỹ: Shein và Temu đang cạnh tranh gay gắt

Cả 2 sàn thương mại điện tử Shein và Temu đều đang trong cuộc chiến gay gắt nhằm giành giật người dùng Mỹ yêu thích giá rẻ.

Cuộc chiến mua sắm giá rẻ tại Mỹ: Shein và Temu đang cạnh tranh gay gắt
Cuộc chiến mua sắm giá rẻ tại Mỹ: Shein và Temu đang cạnh tranh gay gắt

Vụ kiện Temu-Shein đệ trình hồi tháng 7 tại tòa án liên bang Massachusetts (Mỹ) đã nhấn mạnh diễn biến leo thang trong cuộc chiến pháp lý kéo dài suốt nhiều tháng giữa hai công ty thời trang mới nổi. Họ cùng nhau cáo buộc các thủ đoạn của đối thủ, trong đó có việc ép các bên cung cấp chọn phe và vi phạm bản quyền.

Theo WSJ, tranh chấp cũng đang diễn ra ở Trung Quốc – nơi Temu và Shein đặt hầu hết chuỗi cung ứng và văn phòng hỗ trợ.

Các công ty đều đấu tranh giành nhà cung cấp và nhân công để có được hàng hóa giá rẻ phục vụ phân khúc người tiêu dùng mua sắm tiết kiệm tại Mỹ.

Cả Shein và Temu đều tìm cách tách mình khỏi Trung Quốc trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị gia tăng còn giới lập pháp Mỹ thúc đẩy lệnh cấm toàn diện đối với các ứng dụng Trung Quốc.

Shein vội chuyển trụ sở chính từ thành phố Nam Kinh đến Singapore, trong khi Temu ‘thủ tiêu’ khỏi trang web các đề cập liên quan đến công ty mẹ PDD có trụ sở tại Thượng Hải.

Trong vụ kiện gần đây nhất của Temu chống lại Shein tại tòa án liên bang Boston, công ty cáo buộc hãng bán lẻ thời trang trực tuyến ký thỏa thuận độc quyền với các nhà sản xuất quần áo Trung Quốc ký, thậm chí đe doạ phạt họ nếu chuyển sang làm việc với Temu.

Temu cũng cho rằng Shein ngấm ngầm gửi thông báo vi phạm bản quyền giả mạo để làm gián đoạn hoạt động bán hàng của đối thủ.

Đáp lại, đại diện Shein cho biết: “Chúng tôi tin rằng vụ kiện này là vô căn cứ và chúng tôi chắc chắn sẽ bảo vệ chính mình”.

Tham vọng độc quyền đã từng là thông lệ của một số gã khổng lồ thương mại điện tử Trung Quốc. Vào năm 2021, cơ quan quản lý nước này đã áp đặt mức phạt kỷ lục 2,8 tỷ USD đối với Alibaba và 533 triệu USD đối với gã khổng lồ giao đồ ăn Meituan, cáo buộc rằng hai gã khổng lồ này vi phạm hoạt động chống độc quyền. Cả hai khi đó đều chấp nhận án phạt.

Shein, ra mắt lần đầu tại Mỹ vào năm 2017, đã nổ phát súng pháp lý đầu tiên vào tháng 12 tại tòa án liên bang ở Illinois, cáo buộc rằng Temu đánh cắp nhãn hiệu và hình ảnh có bản quyền của Shein, thậm chí mạo danh Shein trên mạng xã hội.

Hãng cũng kiện Temu, cho rằng Temu thuê KOL “đưa ra thông tin sai lệch” về Shein để quảng bá hàng hóa của mình. Ví dụ như: “Shein không phải là lựa chọn giá rẻ duy nhất cho quần áo!  Hãy đến Temu.com, các lựa chọn sẽ rẻ hơn và chất lượng hơn”.

Phía Temu “bác bỏ mạnh mẽ mọi cáo buộc”. “Các cuộc tấn công leo thang của Shein khiến chúng tôi không còn lựa chọn nào khác ngoài việc thực hiện biện pháp pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi công ty, bao gồm quyền của những thương nhân cũng như quyền của người tiêu dùng”, đại diện Temu nói.

Ngoài ra, trong đơn khiếu nại, Temu cũng cáo buộc phía đối thủ nhiều lần vi phạm bản quyền “làm gián đoạn việc bán các sản phẩm được trưng bày trên Temu”. Kết quả là hơn 10.000 sản phẩm đã rút khỏi sàn thương mại của Temu kể từ tháng 10 năm ngoái.

“Những vụ kiện ăn miếng trả miếng giữa Shein và Temu đã làm suy yếu nỗ lực của cả hai nhằm giảm sự phụ thuộc vào Trung Quốc”, Kevin Xu, một nhà đầu tư công nghệ nói.

Shein, giao hàng tới hơn 150 quốc gia, gần đây được định giá 66 tỷ USD. Tuy nhiên, kể từ khi Temu xuất hiện, Shein liên tục để mất thị phần (Market Share) tại Mỹ.

Dẫu vậy, theo Phó chủ tịch điều hành Donald Tang, tăng trưởng doanh số bán hàng của Shein đã tăng tốc trong nửa đầu năm 2023 so với nửa cuối năm 2022. Shein cũng ghi nhận thu nhập nửa đầu năm cao nhất trong lịch sử phát triển.

Thành công của Shein bắt nguồn từ chuỗi cung ứng linh hoạt, đặt hàng số lượng nhỏ để kiểm tra nhu cầu của thị trường và chỉ bổ sung khi có lượng cầu cần thiết.

Gần đây, hãng đã mạo hiểm vượt ra ngoài lĩnh vực thời trang & phong cách sống, đồng thời áp dụng mô hình thị trường tương tự Temu cho các mặt hàng giá trị lớn và sản phẩm gia dụng.

Trong khi đó, cơ sở người dùng hàng tháng của Temu tại Mỹ đã tăng gấp 3 lần so với Shein, theo công ty tư vấn chuyên sâu về thiết bị di động GWS. Người dùng Temu dành ra trung bình 23 phút/ngày cho ứng dụng, trong khi người dùng Shein là 15 phút.

Hai nền tảng ráo riết săn tìm nhân tài của nhau, đặc biệt là những lao động từng đảm nhận các vị trí vận hành và chuỗi cung ứng. Số lượng nhân viên của PDD, bao gồm Temu và nền tảng chị em Trung Quốc Pinduoduo, là 13.000 người vào cuối năm 2022. Trong khi đó, Shein có hơn 11.000 công nhân.

Có thể nói, Shein và Temu đang dần đánh bại những ông lớn trong ngành như Zara và H&M bằng phương pháp nghiên cứu sản phẩm kỹ lưỡng cùng rất nhiều mặt hàng đa dạng.

Theo phân tích từ Bloomberg Second Measure, Shein đã vượt qua hai gã khổng lồ Zara và H&M tại thị trường Mỹ trong thời kỳ đại dịch, trong khi Temu giành được một vị trí vững chắc dù mới ra mắt năm ngoái.

Theo các chuyên gia, 10 năm trở lại đây, tất cả các nền tảng thương mại điện tử Trung Quốc đều sử dụng chiến lược giá thấp để bước đầu thâm nhập thị trường nước ngoài dựa trên lợi thế chuỗi cung ứng trong nước. Mục đích chủ yếu là giành được thị phần lớn nhất có thể trong thời gian ngắn.

Amazon vốn là nền tảng thương mại điện tử (eCommerce) với sản phẩm rất đa dạng. Công ty có hậu cần, kho bãi, song lại không thể quản lý chuỗi cung ứng thời trang nhanh một cách hiệu quả. Trong khi đó, các đối thủ của nền tảng đang làm rất tốt nhiệm vụ này.

Theo: CNN, WSJ 

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Vũ Anh  | Markettimes

Twitter yêu cầu nhà quảng cáo phải chi tiêu tối thiểu 1000 USD để duy trì trạng thái xác minh

Theo thông báo mới đây, X (Twitter cũ) yêu cầu các nhà quảng cáo trên nền tảng phải chi tiêu tối thiểu là 1000 USD để có thể duy trì trạng thái được xác minh (verified – tick xanh).

Twitter yêu cầu nhà quảng cáo chi tiêu tối thiểu 1000 USD để duy trì trạng thái xác minh
Twitter yêu cầu nhà quảng cáo chi tiêu tối thiểu 1000 USD để duy trì trạng thái xác minh

Trong bối cảnh khi việc đổi tên thương hiệu từ Twitter thành X vẫn còn là chủ đề đang gây tranh cãi, Twitter được cho là đang tiếp tục làm khó các nhà quảng cáo với mục tiêu tăng lợi nhuận. Các báo cáo đầu tháng này cho thấy doanh thu quảng cáo của Twitter đã giảm ít nhất là 50%.

Theo đó, Twitter hiện yêu cầu các thương hiệu hay nhà quảng cáo phải chi ít nhất là 1.000 USD mỗi tháng cho quảng cáo để duy trì trạng thái đã được xác minh của họ trên nền tảng.

Trả lời thông tin này với tờ The Wall Street Journal, Elon Musk cho biết rằng chi phí “cao vừa phải” là một biện pháp phòng ngừa để giúp giảm số lượng những kẻ lừa đảo đang tạo ra “hàng triệu tài khoản” trên nền tảng.

Elon Musk nói thêm rằng thay vào đó, các thương hiệu có thể chọn trả 1.000 USD mỗi tháng cho huy hiệu tổ chức đã được xác minh (verified organization badge) của doanh nghiệp.

Trong khi chưa biết lý do chính đằng sau quyết định này của Twitter là gì, tuy nhiên rõ ràng là điều này cũng có thể giúp doanh thu quảng cáo của Twitter tăng lên.

Ở một nỗ lực khác, Twitter hiện cũng đang giảm giá 50% cho tất cả các đơn quảng cáo mới cho đến hết ngày 31 tháng 7. Twitter tuyên bố rằng mục đích chính của đợt giảm giá này là cho phép các nhà quảng cáo “đạt được phạm vi tiếp cận trong những thời điểm quan trọng” chẳng hạn như các sự kiện thể thao lớn đang diễn ra.

Mặc dù con số 1.000 USD hàng tháng dường như không phải là vấn đề đối với các thương hiệu lớn, tuy nhiên nó cũng có thể là trở ngại với các doanh nghiệp nhỏ hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tổng quan về thị trường quảng cáo Việt Nam 2022

Nhờ đà phục hồi nửa cuối năm, tốc độ tăng trưởng doanh thu của thị trường quảng cáo Việt Nam năm 2022 đạt hai con số (12,7%) và đứng thứ 2 khu vực ASEA. Cùng xem tổng quan về thị trường quảng cáo Việt Nam 2022.

Tổng quan về thị trường quảng cáo Việt Nam 2022
Tổng quan về thị trường quảng cáo Việt Nam 2022

Chia sẻ tại Tọa đàm “Xu hướng đổi mới sáng tạo – Chuyển đổi số cho ngành truyền thông quảng cáo Việt Nam” do Trung tâm Đổi mới Sáng tạo Quốc gia (NIC – Bộ Kế hoạch và Đầu tư) chủ trì, phối hợp cùng Hiệp hội Quảng cáo Việt Nam (VAA) tổ chức, Chủ tịch VAA cho biết sau đại dịch Covid-19, ngành quảng cáo Việt Nam đã có sự phục hồi trở lại.

Số liệu của Statista cho thấy, tổng doanh thu ngành quảng cáo thế giới năm 2022 dự kiến đạt hơn 910 tỷ USD, trong đó Mỹ là thị trường đứng đầu với 365,6 tỷ USD, chiếm hơn 40% tổng doanh thu toàn ngành quảng cáo thế giới.

Tại khu vực ASEAN, Indonesia, Thái Lan và Singapore tiếp tục là những thị trường đứng đầu với mức doanh thu dự báo năm 2022 lần lượt là 5,56 tỷ USD, 4,301 tỷ USD và 2,578 tỷ USD.

Riêng thị trường Việt Nam, Statista dự báo doanh thu quảng cáo năm 2022 đạt khoảng 2,192 tỷ USD, đứng thứ 5/11 quốc gia ASEAN.

Tuy nhiên, Việt Nam lại xếp thứ 2/11 quốc gia về tốc độ tăng trưởng12,7%), chỉ sau Malaysia (18,9%) và hơn Indonesia (8,1%), Thái Lan (3,9%) và Singapore (8,4%).

Tổng quan về thị trường quảng cáo Việt Nam 2022
Tổng quan về thị trường quảng cáo Việt Nam 2022

Dù vậy, khi so sánh với tốc độ phục hồi của thế giới, đại diện VAA cho rằng ngành quảng cáo Việt Nam vẫn chậm nhịp. Trong lúc ngành quảng cáo thế giới phục hồi vào năm 2021 thì quảng cáo Việt Nam phục hồi chậm trong năm 2022.

Theo ghi nhận của Kantar Media Việt Nam, doanh thu quảng cáo trên các nền tảng như Facebook, YouTube và TikTok trong năm 2022 (số liệu từ tháng 3/2022) là khoảng 2,5 tỷ USD, cao hơn nhiều so với quảng cáo trên truyền hình (TV). Năm 2023, dự kiến con số này là 3,4 tỷ USD, tương đường 80 nghìn tỷ đồng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Mùa đông của ngành quảng cáo dường như đang tan băng

Theo các số liệu báo cáo quý 2 mới đây, khi doanh thu từ quảng cáo của hầu hết các nền tảng như Google, Meta, hay Microsoft đều có xu hướng tăng, mùa đông của ngành quảng cáo dường như đang tan băng.

Mùa đông quảng cáo dường như đang tan băng
Mùa đông quảng cáo dường như đang tan băng

Về tổng thể, hiện có nhiều dấu hiệu dự kiến cho thấy mùa đông của ngành quảng cáo đang bắt đầu tan băng.

Kể từ cuối năm 2021, trước những lo ngại về nền kinh tế, lãi suất và lạm phát cao hơn, nhiều thương hiệu đã bắt đầu thắt chặt các hoạt động quảng cáo, ngành quảng cáo theo đó bước vào mùa đông với nhiều dấu hiệu tiêu cực.

Việc các nhà quảng cáo giảm chi tiêu cũng có nghĩa là doanh số của các nền tảng quảng cáo sẽ bắt đầu xuống dốc, kéo theo đó là hàng loạt hệ luỵ như sa thải nhân sự quy mô lớn hay không ít các đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan (Agency) phải đóng cửa.

Tuy nhiên, theo báo cáo thu nhập quý 2 năm 2023 mới đây của Meta, Google, Microsoft, khi hầu hết các nền tảng đều chứng kiến mức doanh thu quảng cáo tăng (dù không nhiều), điều này cho thấy mùa đông quảng cáo dường như đang bước vào những ngày tan băng.

Meta, doanh nghiệp vốn có hơn 98% doanh thu là đến từ quảng cáo, đã báo cáo doanh thu vượt xa mức dự kiến, dự báo tổng doanh thu vào năm 2023 sẽ tăng khoảng 20% so với năm ngoái.

Công ty mẹ của Google là Alphabet, hiện là doanh nghiệp bán quảng cáo lớn nhất thế giới (cao gấp khoảng 2 lần so với nền tảng đứng thứ 2 là Meta) cũng báo cáo mức tăng trưởng trở lại sau hai quý sụt giảm liên tiếp.

Trong khi đó, một số thương hiệu có mức chi tiêu quảng cáo lớn nhất thế giới cũng đã cho biết rằng họ có kế hoạch tăng chi tiêu cho ngân sách Marketing trong thời gian tới.

Gã khổng lồ ngành hàng FMCG, Nestlé, lần đầu tiên công khai chi phí quảng cáo và tiếp thị trong quý này, cho biết họ có kế hoạch “tăng đáng kể đầu tư tiếp thị” trong khoảng thời gian còn lại của năm 2023. Chi phí quảng cáo và tiếp thị của Nestlé hiện chiếm 7,1% doanh số bán hàng của doanh nghiệp trong nửa đầu năm 2023.

Tiếp đó, Kimberly-Clark, tập đoàn toàn cầu chuyên về các sản phẩm chăm sóc cá nhân, cho biết doanh nghiệp kỳ vọng mức chi tiêu quảng cáo sẽ tăng khoảng 20% vào năm 2023.

Gã khổng lồ ngành F&B, PepsiCo (vừa công bố báo cáo doanh thu quý 2 đạt hơn 22 tỷ USD) cũng thông báo đã tăng ngân sách cho quảng cáo và tiếp thị thêm 100 triệu USD trong quý 2 và sẽ tiếp tục tăng trong các quý còn lại của năm 2023.

Với hầu hết các thương hiệu ở các ngành hàng, suy thoái và lạm phát cũng buộc doanh nghiệp tăng giá bán trong 2022 và 2023, điều này cũng góp phần vào việc tăng trưởng doanh số bán hàng trong nửa đầu năm 2023.

Nhìn chung, tổng chi tiêu quảng cáo toàn cầu được dự báo sẽ tăng khoảng 2,9% trong năm nay 2023 lên mức 907,2 tỷ USD, theo công ty nghiên cứu quảng cáo Warc. Người phát ngôn của Warc cho biết những con số đó được kỳ vọng sẽ cao hơn.

Ở khía cạnh các agency, các kết quả cũng đang diễn ra theo những chiều hướng khác nhau. Trong khi Publicis Groupe được xem là ngôi sao về doanh thu, Omnicom và IPG lại phải chứng kiến mức tăng trưởng không như kỳ vọng.

Một trong những lý do khiến các marketer vẫn tỏ ra e ngại với việc chi tiêu đó là họ cho rằng nền kinh tế Mỹ vẫn có thể bị rơi vào suy thoái (recession), bất chấp những thông tin từ chính phủ Mỹ cho biết rằng nền kinh tế Mỹ đã tăng trưởng 2,4% trong quý hai, tăng từ mức 2% trong quý đầu tiên của năm 2023.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Doanh thu quảng cáo của Microsoft tăng nhẹ nhưng không đạt kỳ vọng

Theo báo cáo thu nhập quý 2 năm 2023 mới được công bố gần đây, doanh thu tổng của Microsoft là 56.2 tỷ USD, tăng nhẹ so với năm 2022, tuy nhiên lại không như kỳ vọng của năm 2023.

Doanh thu quảng cáo của Microsoft tăng nhẹ nhưng không đạt kỳ vọng
Doanh thu quảng cáo của Microsoft tăng nhẹ nhưng không đạt kỳ vọng

Hoạt động kinh doanh quảng cáo của Microsoft không đạt hiệu quả như mong đợi trong quý 2 năm 2023 (so với chỉ tiêu đưa ra trước đó).

Doanh thu từ quảng cáo (advertising) và tìm kiếm tin tức tăng 86 triệu USD – tăng 3% – bao gồm cả chi phí mua lại lưu lượng truy cập (traffic) mà Microsoft trả cho các nhà xuất bản.

Trong khi đó, doanh thu từ quảng cáo tìm kiếm và tin tức – không bao gồm chi phí mua lại lưu lượng truy cập – tăng 8%.

Tuy nhiên, bất chấp những dấu hiệu tăng trưởng, Microsoft lưu ý rằng những con số này “chậm hơn một chút so với kỳ vọng” do chi tiêu quảng cáo của các nhà quảng cáo diễn ra không như kỳ vọng.

Microsoft cũng xác nhận rằng doanh thu của mạng xã hội chuyên nghiệp và việc làm LinkedIn lần đầu tiên vượt qua mức 15 tỷ USD trong năm tài chính 2023 của Microsoft.

Một phần của sự tăng trưởng này của LinkedIn là nhờ vào Giải pháp Nhân tài (LinkedIn Talent Solutions), nền tảng tuyển dụng của mạng xã hội LinkedIn.

Ở khía cạnh tương tự, giải pháp LinkedIn Marketing Solutions lại chứng kiến mức giảm khi chi tiêu của các nhà quảng cáo có phần chậm lại.

“Chi tiêu quảng cáo thấp hơn một chút so với dự đoán, điều này đã ảnh hưởng đến cả quảng cáo tìm kiếm, tin tức cũng như giải pháp Marketing trên LinkedIn.”

Ông Amy Hood, phó chủ tịch điều hành kiêm giám đốc tài chính của Microsoft cho biết rằng tốc độ tăng trưởng của LinkedIn và Microsoft sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng bởi thị trường tuyển dụng và quảng cáo nói chung, đặc biệt là trong ngành công nghệ, vốn là thế mạnh của nền tảng.

Mặc dù nhu cầu với quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads) đã bắt đầu sụt giảm từ đầu năm, các nhà phân tích đã dự đoán rằng quý 2 sẽ là một quý thành công hơn khi nền kinh tế ổn định hơn và nền tảng cũng đầu tư nhiều hơn vào AI để hỗ trợ nhà quảng cáo.

Tuy nhiên, kết quả kinh doanh này lại cho thấy tốc độ tăng trưởng đang không như kỳ vọng. Nền kinh tế và cả AI (trí tuệ nhân tạo) không đáp ứng kỳ vọng nhanh như những gì mà doanh nghiệp dự báo.

Bạn có thể xem chi tiết về báo cáo doanh thu của Microsoft tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Doanh thu quảng cáo của Google tăng trưởng nhẹ trong quý 2 năm 2023

Google vừa công bố báo cáo kinh doanh quý 2 năm 2023, doanh thu từ mảng tìm kiếm tăng 5%, doanh thu quảng cáo tổng thể của Google cũng tăng trưởng nhẹ.

Doanh thu quảng cáo của Google tăng trưởng nhẹ
Doanh thu quảng cáo của Google tăng trưởng nhẹ

Theo báo cáo của công ty mẹ Alphabet Inc, doanh thu quảng cáo quý 2 năm 2023 của Google đạt mức hơn 58 tỷ USD, tăng hơn 3% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong khi doanh thu quảng cáo từ YouTube và tìm kiếm (Search) tăng nhẹ khoảng hơn 4%, doanh số của mạng lưới quảng cáo Google (Google network) lại giảm 5%.

Như đã phân tích ở trên, mặc dù về tổng thể, doanh thu của Google vẫn tăng, tuy nhiên con số khiêm tốn chỉ hơn 3% cho thấy bối cảnh quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads) vẫn khá ảm đạm.

Các nhà phân tích dự đoán rằng điều này sẽ tiếp tục xảy ra đến quý 4 năm 2023.

Giám đốc kinh doanh của Google, Philipp Schindler, cho biết rằng Google sẽ tiếp tục đầu tư mạnh vào AI (trí tuệ nhân tạo), nâng cấp các sản phẩm quảng cáo của mình dựa trên sức mạnh của AI, ví dụ như Performance Max trong thời gian tới.

“Generative AI đang thúc đẩy mạnh mẽ các sản phẩm quảng cáo mới và hiện có của Google. Chúng tôi đang giúp các nhà quảng cáo đưa ra quyết định tốt hơn, giải quyết vấn đề và nâng cao khả năng sáng tạo. Tôi rất hào hứng với AI.”

Bạn có thể xem chi tiết về báo cáo của Google tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Doanh thu quảng cáo của Meta tăng trưởng vượt kỳ vọng

Theo báo cáo thu nhập quý 2 năm 2023 mới được công bố, doanh thu quảng cáo của Meta tiếp tục tăng trưởng vượt mức kỳ vọng với gần 32 tỷ USD.

Doanh thu quảng cáo của Meta tăng trưởng vượt kỳ vọng
Doanh thu quảng cáo của Meta tăng trưởng vượt kỳ vọng

Theo đó, trong báo cáo quý 2 năm 2023 mới được công bố, doanh thu của Meta là hơn 32 tỷ USD so với mức kỳ vọng ban đầu là hơn 31 tỷ USD. Meta cũng kỳ vọng doanh số sẽ tiếp tục tăng lên mức khoảng 34 tỷ USD trong quý 3.

CEO Meta cho biết: “Chúng tôi tiếp tục nhận thấy mức độ tương tác mạnh mẽ trên các ứng dụng và sản phẩm của mình như Llama 2, Instagram Threads, Reels, các sản phẩm AI khác hiện cũng đang được triển khai và sẽ sớm ra mắt trong quý tới.”

Công ty mẹ của FacebookInstagram cũng báo cáo doanh thu quảng cáo là 31,5 tỷ USD, cao hơn mức 30,43 tỷ như dự kiến.

Về tổng thể, số lần hiển thị quảng cáo (Ad Impressions) hay còn được Ad Inventory là chìa khóa của mọi nền tảng bao gồm cả Meta, đã tăng 34% so với cùng kỳ năm ngoái khi giá quảng cáo giảm 16% trong cùng thời kỳ đó.

Số lượng người dùng hoạt động hàng ngày của Facebook cũng tăng trưởng vượt kỳ vọng, con số này hiện là 2,06 tỷ so với ước tính là 2,03 tỷ.

Mặc dù tình hình kinh doanh chung của Meta là rất tích cực, riêng mảng thực tế ảo VR và AR lại không như kỳ vọng, vào năm 2022, Reality Labs (đơn vị chuyên phát triển mảng thực tế ảo của Meta) lỗ hơn 13 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

AI sẽ khó có thể biên tập nội dung hay làm quảng cáo trong tương lai gần

Công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) hứa hẹn sẽ tăng tốc quá trình soạn thảo và xuất bản, quảng cáo và biên tập nội dung, nhưng hàng loạt sự việc cho thấy điều này khó diễn ra trong tương lai gần.

AI sẽ khó có thể biên tập nội dung hay làm quảng cáo trong tương lai gần
AI sẽ khó có thể biên tập nội dung hay làm quảng cáo trong tương lai gần

Neil Clarke, chủ của tạp chí truyện viễn tưởng Clarkesworld, phải ngừng nhận tác phẩm qua mạng sau khi ngập trong hàng loạt “bài viết tồi tệ do AI tạo ra”.

“Thực sự là những câu chuyện tồi nhất tôi từng thấy. Vấn đề không chỉ nằm ở chất lượng, mà cả số lượng. Các bộ công cụ AI giống như cái gai trong mắt chúng tôi nhiều tháng qua. Chúng tăng gấp đôi gánh nặng công việc của nhóm biên tập, không thể quản lý nổi”. Clarke nói.

Kể từ khi ChatGPT được tung ra cuối năm ngoái hay Google Bard trong thời gian gần đây, nhiều chuyên gia công nghệ ca ngợi AI có tiềm năng tăng hiệu quả và sản lượng, tạo ra nhiều nghề nghiệp tốt hơn trong tương lai. Tuy nhiên, thực tế không giống nhau giữa các lĩnh vực.

Các công ty Big Tech đang đầu tư mạnh vào AI với cam kết đơn giản hóa công việc, giúp người dùng nhanh chóng soạn thảo email, tổng hợp lượng lớn dữ liệu, tạo báo cáo, sáng tác truyện, viết báo.

“Công nghệ này có những ứng dụng quan trọng với người làm văn phòng, nhưng còn quá sớm để kết luận là tốt hay xấu, cũng như liệu sẽ thay đổi xã hội thế nào”, Shakked Noy, nghiên cứu sinh tại khoa Kinh tế của Viện Công nghệ Massachusetts (MIT), cho biết.

Mathias Cormann, Tổng thư ký Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), nói các tổ chức liên chính phủ đánh giá AI có thể cải thiện một số mặt trong chất lượng công việc, nhưng cũng có những cái giá phải đánh đổi.

“Nhiều người lao động nói cường độ làm việc của họ tăng lên sau khi AI được ứng dụng. Nói cách khác, lượng công việc tăng lên nhưng mức lương họ nhận được vẫn giữ nguyên”, Cormann nói.

AI chưa thực sự sẵn sàng.

Ivana Saula, Giám đốc nghiên cứu thuộc Tổ chức Quốc tế của Thợ cơ khí và Công nhân Hàng không, cho biết nhiều người lao động cảm thấy họ giống như “chuột bạch” khi các công ty vội vã triển khai công cụ AI tại nơi làm việc.

Quá trình này cũng không diễn ra suôn sẻ. “Việc ứng dụng công cụ mới thường làm phát sinh những việc dư thừa đòi hỏi con người can thiệp. Trong số này có hoạt động hậu cần mà máy móc không thể thực hiện, làm tăng áp lực và tiêu tốn thời gian so với mạch làm việc thông thường”, bà nói.

“Nhiều nhân lực nói gánh nặng công việc của họ tăng lên, cường độ cũng lớn hơn vì nó được quyết định bởi máy móc.

Quan trọng là quá trình ứng dụng AI cần có ý kiến của những người làm việc trực tiếp với chúng, thay vì chỉ có giới lãnh đạo”, Saula nêu quan điểm.

Một trong những lĩnh vực chứng kiến rõ ràng ưu và nhược điểm của AI là ngành truyền thông và marketing nói chung. Công cụ trí tuệ nhân tạo hứa hẹn sẽ tăng tốc quá trình soạn thảo và xuất bản, quảng cáo và biên tập nội dung, nhưng hàng loạt sự việc cho thấy điều này khó diễn ra trong tương lai gần.

Trang tin CNet từng phải đăng nhiều bài đính chính đầu năm nay sau khi thử nghiệm dùng AI để viết báo. Một bài đơn giản về phim Star Wars được AI viết và đăng trên Gizmodo đầu tháng 7 sau đó cũng phải đính chính, thậm chí dẫn tới sự phản ứng dữ dội của nhân viên.

Những người như Clarke đang đối phó với AI bằng cách sử dụng AI. Ông và nhóm biên tập tìm đến phần mềm AI chuyên phát hiện tác phẩm do AI tạo ra, nhưng rồi nhận ra chúng cũng không có tác dụng vì thường xuyên đưa ra kết luận sai lệch, đặc biệt là với những tác giả sử dụng tiếng Anh như ngoại ngữ.

“Các chuyên gia sẽ luôn nói về những thứ tuyệt vời mà AI có thể đóng góp cho hàng loạt lĩnh vực khác nhau. Nhưng họ đâu có làm trong lĩnh vực đó”. Clarke nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Điệp Anh (theo CNN/VnExpress)

[Download] Meta chia sẻ hướng dẫn mới về cách sử dụng First Party Data

Thông qua báo cáo mới đây, Meta chia sẻ cách các thương hiệu, nhà quảng cáo hay người làm marketing có thể tận dụng các dữ liệu do thương hiệu thu thập được (Dữ liệu của bên thứ nhất – First Party Data) để tối ưu hoá hiệu suất quảng cáo và marketing.

[Download] Meta chia sẻ hướng dẫn mới về cách sử dụng First Party Data
[Download] Meta chia sẻ hướng dẫn mới về cách sử dụng First Party Data
Từ bản hướng dẫn, các marketer có thể tìm thấy nhiều cách hơn để tận dụng các dữ liệu được thu thập trực tiếp từ khách hàng và tích hợp dữ liệu này vào chiến lược làm Marketing Mix tổng thể.

Báo cáo cũng chia sẻ nhiều insights mới về cách các thương hiệu nên tiếp cận dữ liệu (Data), vốn là điểm quan trọng hàng đầu quyết định đến hiệu quả của chiến lược nhắm mục tiêu quảng cáo (Targeting) và hơn thế nữa.

Tiếp đó, báo cáo cũng chia sẻ cách thương hiệu có thể tích hợp dữ liệu của bên thứ nhất vào hỗn hợp quảng cáo, thứ có thể giúp cho hoạt động nhắm mục tiêu quảng cáo trở nên hiệu quả hơn thông qua việc phân khúc khách hàng (Segmentation).

Các nền tảng như CDP hay CRM được cũng khuyến nghị sử dụng.

Meta cũng chia sẻ về công cụ tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead Generation), cách người làm marketing có thể có được nhiều dữ liệu trực tiếp hơn từ công cụ này.

Cuối cùng, Meta cũng chia sẻ nhiều mẹo liên quan đến bộ công cụ quảng cáo được hỗ trợ bởi AI Advantage+ và mô hình Marketing Mix, cách khai thác dữ liệu từ phễu marketing, và nhiều nội dung khác.

Bạn có thể tải xuống toàn bộ báo cáo tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok ra mắt thư viện quảng cáo (Ads Library) mới tại Châu Âu

TikTok vừa thông báo ra mắt thư viện quảng cáo (Ads Library) mới tại Châu Âu, thư viện quảng cáo của TikTok là nơi nhà quảng cáo có thể theo dõi tất cả các mẫu quảng cáo của các thương hiệu đang chạy trên nền tảng.

TikTok ra mắt thư viện quảng cáo (Ads Library) mới tại Châu Âu
TikTok ra mắt thư viện quảng cáo (Ads Library) mới tại Châu Âu

Theo đó, mạng xã hội video ngắn TikTok đã phát hành một phiên bản thư viện quảng cáo mới nhằm mục tiêu cung cấp nhiều thông tin chi tiết về tất cả các chiến dịch quảng cáo đang chạy trong ứng dụng, dữ liệu bao gồm hoạt động nhắm mục tiêu quảng cáo (targeting), phạm vi tiếp cận theo khu vực, tên nhà quảng cáo, v.v.

Thư viện quảng cáo là gì?

Thư viện quảng cáo (Ads Library) là công cụ thường được sử dụng và giới thiệu bởi các nền tảng quảng cáo như Facebook, TikTok, YouTube, Google hay LinkedIn, nơi những người làm digital marketing hay các nhà quảng cáo có thể kiểm tra các mẫu quảng cáo đang chạy của các đối thủ hay thương hiệu khác trên nền tảng.

Dựa vào Ad Library, các nhà quảng cáo có thể học hỏi, tìm hiểu, phân tích hay tối ưu hoá các mẫu quảng cáo, cách tiếp cận quảng cáo của thương hiệu của mình.

Bạn có thể xem Ads Library là gì để tìm hiểu chi tiết hơn về công cụ này.

Thư viện quảng cáo mới của TikTok có gì?

Thư viện quảng cáo mới của TikTok có gì?
Thư viện quảng cáo mới của TikTok có gì?

Cũng tương tự như các thư viện quảng cáo của các nền tảng khác, thư viện quảng cáo của TikTok (TikTok Ads Library) là nơi nhà quảng cáo có thể tìm kiếm và học hỏi từ các mẫu quảng cáo của các thương hiệu khác đang chạy trên nền tảng.

Với thư viện quảng cáo mới, nhà quảng cáo TikTok có thể nhập quốc gia mục tiêu của mình, loại hình quảng cáo, phạm vi ngày, v.v. và TikTok sau đó sẽ cung cấp những thông tin tổng quan về tất cả các mẫu quảng cáo đang được chạy với các thông số được chọn.

Khi nhấp vào bất kỳ chiến dịch nào được liệt kê, nền tảng sẽ cung cấp cho nhà quảng cáo một bản tóm tắt chi tiết về các chi tiết cụ thể liên quan đến mẫu quảng cáo.

Về bản chất, TikTok đã bắt đầu ra mắt thư viện quảng cáo từ năm 2021, tuy nhiên theo thời gian nền tảng này đã không ngừng cập nhật thêm các tính năng mới cho công cụ.

Bạn có thể truy cập Thư viện quảng cáo mới của TikTok (hiện đang khả dụng tại Châu Âu) tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Doanh thu quảng cáo của YouTube dự kiến đạt hơn 30 tỷ USD trong 2023

Khi phải cạnh với các nền tảng mới nổi như TikTok và Reels của Meta, cùng với đó là suy thoái kinh tế khiến các nhà quảng cáo cắt giảm chi tiêu, bức tranh doanh thu quảng cáo của YouTube đang trở nên mờ nhạt.

Doanh thu quảng cáo của YouTube dự kiến đạt hơn 30 tỷ USD trong 2023
Doanh thu quảng cáo của YouTube dự kiến đạt hơn 30 tỷ USD trong 2023

Báo cáo kết quả tài chính quý 1 năm 2023 của Alphabet cho thấy, doanh thu quảng cáo của YouTube trong ba tháng đầu năm 2023 là 6,69 tỷ USD, giảm từ 6,87 tỷ USD, tương ứng với mức giảm 2,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Tất nhiên, việc doanh thu giảm chưa bao giờ là một tín hiệu tốt cả.

Giám đốc tài chính Ruth Porat của Alphabet cho biết trong một cuộc họp báo cáo thu nhập với các nhà đầu tư, phân tích công nghệ rằng, sự sụt giảm doanh thu quảng cáo của YouTube chủ yếu phản ánh sự sụt giảm hơn nữa trong chi tiêu của các nhà quảng cáo.

Còn Philipp Schindler, giám đốc kinh doanh của Alphabet, cho biết động thái rút lui của một số nhà quảng cáo trên YouTube đã làm chậm mức phát triển doanh thu quảng cáo trực tuyến (Digital Ads) nói chung của Alphabet, thực trạng này chủ yếu đến từ các ngành dịch vụ tài chính, bảo hiểm, cho vay, thế chấp và tiền điện tử.

Ông khẳng định sự thoái lui của các nhà quảng cáo đã ảnh hưởng đặc biệt đến YouTube trong những quý vừa qua. Có thể thấy, hoạt động kinh doanh quảng cáo bị thu hẹp của YouTube là một dấu hiệu đáng ngại cho thị trường quảng cáo trực tuyến đang bị vùi dập nghiêm trọng.

Với doanh thu quảng cáo bị ảnh hưởng bởi sự không chắc chắn, Alphabet đang tìm kiếm những cách khác để bảo vệ hoạt động kinh doanh của mình.

Google đã đóng cửa nhiều dự án khác nhau, bao gồm cả vườn ươm khởi nghiệp công nghệ nội bộ Area 120 và dịch vụ trò chơi video trực tuyến Stadia. Thế hệ tiếp theo của máy tính xách tay Pixelbook cũng đã bị hủy bỏ. Hướng tới việc thu hẹp quy mô, Giám đốc điều hành Sundar Pichai cho biết công ty sẽ tập trung tăng năng suất hơn 20%.

Công ty có gần 187.000 nhân viên này có kế hoạch hạn chế tuyển dụng dưới 7.000 người trong thời gian còn lại của năm và việc thắt lưng buộc bụng này sẽ tiếp tục kéo dài sang năm tới.

Ưu tiên số một của YouTube là Shorts — đối thủ của TikTok — khi Giám đốc điều hành mới Neal Mohan muốn đảo ngược doanh thu quảng cáo đang giảm.

Doanh thu quảng cáo của YouTube vẫn đang giảm, nhưng YouTube Shorts, công cụ mà nền tảng lưu trữ video nhất hành tinh này có được hy vọng sẽ giúp nó tăng trưởng trở lại.

YouTube Shorts, nền tảng video dạng ngắn của Google, đang thu hút người dùng, nhà quảng cáo và người sáng tạo. Shorts cũng là lĩnh vực trọng tâm “số một” cho “sự phát triển dài hạn của YouTube”, Philipp Schindler, giám đốc kinh doanh của Google cho biết trong một cuộc họp nội bộ, chỉ ra vị thế ngày càng tăng của dịch vụ này trong một hệ sinh thái người sáng tạo và có đầy chiến lược đa định dạng của chính YouTube.

Schindler cho biết: “Mọi người đang tương tác và chuyển đổi quảng cáo trên các video ngắn với tốc độ ngày càng tăng”, đồng thời trích dẫn sự tăng trưởng về “thời gian xem” cũng như khả năng kiếm tiền từ các video clip dạng ngắn.

Và những nhà sáng tạo nội dung đang ngày càng quan tâm đến các video ngắn hơn: Theo YouTube, số lượng kênh tải lên các video ngắn hàng ngày đã tăng 80% trong quý đầu tiên của năm 2023 so với quý của ba tháng cuối năm 2022.

Và Google đã mở rộng một số cách để các nhà tiếp thị đưa quảng cáo của họ vào trong Youtube Shorts, công ty Google cho biết.

Động lực cho YouTube Shorts xuất hiện khi Giám đốc điều hành mới của YouTube, Neal Mohan, nắm quyền điều hành công ty sau nhiệm kỳ chín năm của Susan Wojicki ở vị trí hàng đầu này. Trong thời gian ngắn đứng đầu gã khổng lồ video, Mohan đã ưu tiên rất nhiều cho Shorts, xác định sản phẩm là tương lai để phát triển người sáng tạo, cộng đồng và đa dạng hóa nội dung.

Tính ưu việt của YouTube với tư cách là trung tâm thống trị video trực tuyến gần đây đã bị thách thức bởi TikTok, ứng dụng chia sẻ video phổ biến và doanh thu quảng cáo của YouTube đã giảm trong ba quý liên tiếp vừa qua.

Với Shorts, YouTube đang cố gắng làm giảm đà phát triển của TikTok bằng cách cung cấp cho người tiêu dùng và người sáng tạo dịch vụ cung cấp, lưu trữ video dạng ngắn của riêng họ.

Dự báo doanh thu quảng cáo của YouTube sẽ đạt 30,4 tỷ USD vào hết năm 2023

Theo báo cáo của WARC, YouTube, nền tảng vốn bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự suy thoái của thị trường quảng cáo kỹ thuật số, vẫn được người tiêu dùng ưa chuộng. Nó tiếp cận một nửa số người dùng Internet trên toàn cầu (2,07 tỷ) và chiếm một vị trí vững chắc trong thị trường quảng cáo video trực tuyến.

Với dự báo doanh thu quảng cáo sẽ đạt 30,4 tỷ đô la (28,3 tỷ euro) trên toàn cầu đến hết năm nay, nền tảng video thuộc sở hữu của Alphabet đang tích cực tìm cách tạo kết nối sâu hơn với người xem, người sáng tạo và thương hiệu thông qua các chiến lược video đa định dạng.

YouTube đang ưu tiên các video ngắn và tăng mức độ tương tác với các TV thông minh được kết nối, đồng thời đổi mới với quảng cáo để giúp các thương hiệu hay người làm marketing tương tác với khán giả trên các màn hình, và đạt được cả mục tiêu về hiệu suất và xây dựng thương hiệu.

Báo cáo mới của WARC Media cung cấp thông tin tổng quan về các điểm dữ liệu chính mà nhà quảng cáo cần biết về YouTube, bao gồm thông tin chi tiết về đầu tư, mức tiêu thụ và hiệu suất quảng cáo.

Alex Brownsell, Trưởng bộ phận Nội dung, WARC Media, cho biết: “Khoảng thời gian 12 tháng qua là cực kỳ khó khăn đối với YouTube, YouTube đang ngày càng phải chiến đấu trên hai mặt trận, chống lại các nền tảng video dạng ngắn như TikTok cũng như các trình phát nội dung dạng ngắn khác trên thế giới.

Tuy nhiên, khi các điều kiện giao dịch trong lĩnh vực quảng cáo kỹ thuật số được cải thiện, YouTube có thể mong đợi mức tăng trưởng doanh thu được cải thiện theo.

“Trong báo cáo Thông tin chi tiết về nền tảng YouTube của WARC Media, chúng tôi xem xét kỹ hơn về YouTube để cung cấp cho marketer thông tin chi tiết dựa trên bằng chứng về những thách thức và cơ hội mà nền tảng này mang lại vào thời điểm mà các định dạng và công nghệ quảng cáo đang phát triển nhanh chóng và việc thấu hiểu khán giả ngày càng trở nên quan trọng hơn”, báo cáo nêu rõ thêm.

Chung quy lại, có thể thấy sự chậm lại trong đầu tư quảng cáo kỹ thuật số trên toàn thế giới đã có tác động đến toàn ngành. Tuy nhiên, YouTube đã bị ảnh hưởng nặng nề hơn hầu hết. Doanh thu quảng cáo thì sụt giảm liên tục các quý, đồng thời Youtube phải chiến đấu chống lại TikTok, Instagram Reels và tính năng chống theo dõi ATT của Apple.

Đến hết năm nay, doanh thu quảng cáo của YouTube dự kiến sẽ tăng 4% đạt tổng cộng 30,4 tỷ USD với doanh thu quảng cáo dự kiến sẽ phục hồi vào nửa cuối năm 2023.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Netflix muốn hiển thị nhiều quảng cáo hơn thay vì thúc đẩy gói giá rẻ không có quảng cáo

Nền tảng video trực tuyến Netflix đang xoá bỏ gói đăng ký giá rẻ không có quảng cáo (ad-free) cho những người dùng đăng ký mới tại Mỹ và Anh.

Netflix đang xoá bỏ gói đăng ký giá rẻ không có quảng cáo
Netflix đang xoá bỏ gói đăng ký giá rẻ không có quảng cáo

Theo đó, gói cơ bản (Basic) không có hiển thị quảng cáo hiện đã không còn khả dụng cho những người dùng đăng ký mới tại thị trường Mỹ và Anh. Với những người dùng đang sử dụng gói này, họ vẫn có thể tiếp tục sử dụng tài khoản cho đến khi họ chọn chuyển đổi gói hoặc hủy hoàn toàn tài khoản của mình.

Những người đăng ký mới hiện bị giới hạn ở gói tiêu chuẩn có quảng cáo, tiêu chuẩn không có quảng cáo và Premium không có quảng cáo.

Netflix muốn hiển thị nhiều quảng cáo hơn.

Kể từ thời điểm được áp dụng tại Canada, nhiều dự báo đã sớm cho rằng gói giá rẻ không có quảng cáo (ads) sẽ tiếp tục được mở rộng nhiều hơn tại các thị trường khác, giờ đây thì Mỹ và Anh là những thị trường tiếp theo (và sẽ tiếp tục lan rộng sang các thị trường khác).

Theo những thông tin được Netflix phát hành trong báo cáo doanh thu, kể từ khi ra mắt gói có hỗ trợ quảng cáo (ad-supported) vào tháng 11 năm 2022 tại Canada, Mỹ và một số quốc gia khác, số người đăng ký và doanh thu của Netflix đã tăng lên.

Điều này cũng có nghĩa là Netflix sẽ muốn hiển thị nhiều quảng cáo hơn nữa, hơn là thúc đẩy người dùng đăng ký gói giá rẻ không có quảng cáo.

Cùng với hành động mới đây là xoá bỏ việc chia sẻ mật khẩu, các nhà phân tích cho rằng tình hình kinh doanh của Netflix sẽ trở nên khả quan hơn trong thời gian tới (sau một khoảng thời gian khá dài bị ảnh hưởng bởi Covid-19 và suy thoái kinh tế).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Đã có quốc gia cấm Meta dùng thông tin cá nhân của người dùng để quảng cáo

Cơ quan Bảo vệ dữ liệu Na Uy cho biết Meta đã sử dụng các thông tin như vị trí của người dùng, nội dung họ thích và những bài đăng của họ cho mục đích tiếp thị, cụ thể là nhắm mục tiêu quảng cáo.

Đã có quốc gia cấm Meta dùng thông tin cá nhân của người dùng để quảng cáo
Đã có quốc gia cấm Meta dùng thông tin cá nhân của người dùng để quảng cáo

Ngày 17/7, Cơ quan Bảo vệ dữ liệu Na Uy (Datatilsynet) tuyên bố sẽ cấm Meta sử dụng thông tin cá nhân của người dùng để nhắm mục tiêu quảng cáo (targeting).

Datatilsynet nêu rõ Meta – Công ty mẹ của Facebook và Instagram, đã sử dụng các thông tin như vị trí của người dùng, nội dung họ thích và những bài đăng của họ cho mục đích tiếp thị (marketing).

Datatilsynet coi hành động này của Meta là bất hợp pháp và do đó áp đặt lệnh cấm tạm thời với hoạt động quảng cáo dựa trên hành vi của người dùng trên Facebook và Instagram.

Lệnh cấm sẽ bắt đầu vào ngày 4/8 và kéo dài 3 tháng để Meta có thời gian điều chỉnh. Nếu không tuân thủ lệnh cấm, Meta sẽ đối mặt với mức phạt 1 triệu kroner/ngày (tương đương 100.000 USD/ngày).

Người phát ngôn của Meta Matthew Pollard cho hay công ty sẽ xem xét yêu cầu trên, khẳng định thông báo của nhà chức trách sẽ chưa có tác động ngay lập tức đối với các hoạt động của công ty.

Những lo ngại về quyền riêng tư khiến các công ty công nghệ lớn của Mỹ nằm trong tầm ngắm của giới chức châu Âu và đối mặt với các án phạt lớn trong những năm gần đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Social Media Marketing 2023: Một số chiến thuật đáng tham khảo nhất

Nếu bạn đang tìm kiếm các ý tưởng hay chiến thuật Social Media Marketing cho thương hiệu trong 2023, tham khảo ngay một số gợi ý bên dưới từ MarketingTrips.

Social Media Marketing 2023: Một số chiến thuật đáng tham khảo nhất
Social Media Marketing 2023: Một số chiến thuật đáng tham khảo nhất

Với hơn 5 tỷ người dùng mạng xã hội trên toàn cầu và không ngừng tăng trưởng, việc xây dựng các chiến lược và chiến thuật marketing trên các nền tảng phổ biến như Facebook, Instagram hay TikTok được xem là ưu tiên hàng đầu.

Tuy nhiên, trước khi tìm hiểu sâu hơn về những gì bạn cần làm với Social Media Marketing trong 2023, bạn cần hiểu rõ về bản chất của Social Media Marketing.

Social Media Marketing là gì?

Social Media Marketing hiểu một cách đơn giản nhất đó là việc sử dụng các nền tảng hay phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media) như Facebook hay TikTok để đạt được các mục tiêu Marketing hay những gì mà thương hiệu mong muốn.

Khi áp dụng Social Media Marketing, các doanh nghiệp hay thương hiệu chọn cách đưa các sản phẩm và dịch vụ của họ đến với các nhóm đối tượng mục tiêu thông qua mạng xã hội.

Với những tiến bộ của các yếu tố công nghệ, các hoạt động Social Media Marketing cũng có thể được theo dõi và đo lường một cách chi tiết từ đó giúp những người làm marketing luôn có thể kiểm soát được các nguồn lực hay ngân sách của họ.

Theo một định nghĩa từ Wikipedia, Social Media Marketing hay tiếp thị truyền thông mạng xã hội là việc sử dụng các website hay nền tảng mạng xã hội để quảng bá các sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu.

Khi sử dụng Social Media Marketing, các thương hiệu cho phép khách hàng hay người dùng đăng tải các nội dung do chính họ tạo ra (User-generated Content) thay vì liên tục đẩy các nội dung được sản xuất bởi thương hiệu.

Các chiến thuật Social Media Marketing cho 2023.

Thấu hiểu đối tượng mục tiêu.

Cũng tương tự như trước khi thực hiện bất cứ quyết định marketing nào, dù đó là chiến lược quảng cáo hay phát triển nội dung, điều quan trọng là bạn phải nghiên cứu và thấu hiểu đối tượng mục tiêu của thương hiệu, các chiến thuật được xây dựng sau đó sẽ hướng đến việc đáp ứng các nhu cầu và sở thích của họ.

Điều này không chỉ giúp thương hiệu tiếp cận nhiều khách hàng tiềm năng mới hơn mà còn làm tăng mức độ tương tác với những khách hàng hiện tại. Một trong những cách để làm điều này là tiến hành nghiên cứu thị trường.

Bạn sẽ cần liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến khách hàng, tiến hành khảo sát và phân tích các dữ liệu có được từ khách hàng, mục tiêu của bạn khi này là xác định những gì mà khách hàng kỳ vọng hay tìm kiếm từ thương hiệu, cách họ muốn giao tiếp với thương hiệu và hơn thế nữa.

Các công cụ thu thập dữ liệu và phân tích phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Listening) cũng sẽ là trợ lý đắc lực cho bạn trong quá trình này.

Hãy bắt đầu các hoạt động Social Media Marketing trong 2023 với một chiến lược.

Dù đó là trên các nền tảng mạng xã hội hay trên các công cụ tìm kiếm, bạn cần hiểu rõ mục tiêu của thương hiệu là gì, thương hiệu sẽ nhận được những gì khi tiếp cận khách hàng trên các nền tảng hay mức độ phù hợp của các nền tảng với thương hiệu.

Từ các mục tiêu như cải thiện dịch vụ khách hàng, xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness), xây dựng danh sách khách hàng tiềm năng (Lead) hay thúc đẩy doanh số bán hàng, điều cần thiết là bạn nên bắt đầu với một mục tiêu, định hướng hay chiến lược cụ thể.

Nếu không có chiến lược, những gì bạn nhận được chỉ là sự lãng phí về thời gian và tiền bạc, ví dụ: nếu đối tượng mục tiêu của bạn là người lớn tuổi, việc đầu tư quá nhiều thời gian vào mạng xã hội có thể không phải là con đường khôn ngoan.

Hãy xây dựng một chiến lược nội dung.

Với tư cách là những người làm marketing nói chung, bạn hiểu rằng, dù cho bạn đang nhắm mục tiêu đến khách hàng như thế nào hay chạy trên kênh gì, cuối cùng, những gì khách hàng nhìn thấy cũng chỉ là nội dung (Content).

Thay vì thay đổi nội dung liên tục một cách mơ hồ thông qua các chiến dịch quảng cáo khác nhau, bạn cần một chiến lược nội dung tổng thể phù hợp với thương hiệu, với mục tiêu kinh doanh và cả mục tiêu marketing.

Khi nói đến chiến lược nội dung (Content Strategy), bạn cũng cần lưu ý đến các định dạng nội dung bao gồm văn bản (text), hình ảnh, video, audio hay các định dạng kết hợp khác.

Bạn phải hiểu rõ khách hàng của mình đang mong đợi những nội dung kiểu nào, thông điệp ra sao, đó là những nội dung nêu bật các lợi ích của sản phẩm, các nội dung liên quan đến cộng đồng hay các câu chuyện truyền cảm hứng từ thương hiệu (Brand Storytelling).

Theo nhiều nghiên cứu khác nhau, các nội dung trực quan (Visual Content) như video hay hình ảnh (Photo) có khả năng thúc đẩy ghi nhớ và hiệu quả cao hơn nhiều lần so với nội dung văn bản.

Tận dụng các công cụ tự động hóa (Marketing Automation).

Các công cụ như Hootsuite, Buffer và Sprout Social cho phép bạn lên lịch trước cho các bài đăng của mình, theo dõi, phân tích cũng như đánh giá mức độ tương tác của thương hiệu cũng như các đối thủ.

Những công cụ này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn cung cấp nhiều insight có giá trị về khách hàng, điều cuối cùng sẽ giúp bạn đưa ra các quyết định Social Media Marketing một cách hiệu quả và tức thời hơn.

Thường xuyên chủ động tương tác với khách hàng.

Có lẽ vì tương tác trực tuyến đang là cách thức giao tiếp chủ đạo nên nhiều khi các marketer không nhận ra rằng “người dùng” cũng là những con người thực với nhiều cảm xúc khác nhau.

Họ đến với thương hiệu không chỉ để xem mà còn là để tương tác, để đưa ra ý kiến và nhận được các phản hồi (một cách nhanh chóng nhất) từ thương hiệu.

Bằng cách thường xuyên trả lời và ghi nhận đóng góp từ khách hàng, sử dụng các công cụ khảo sát để thu thập dữ liệu, người làm marketing sẽ có nhiều cơ hội hơn để xây dựng các chiến lược nội dung phù hợp.

Ngoài ra, thương hiệu cũng cần cân nhắc sử dụng các chiến dịch có thể khuyến khích khách hàng tương tác lại với thương hiệu, trong bối cảnh kinh doanh mới, thương hiệu cần xem khách hàng như là một nhà sáng tạo nội dung hơn chỉ là một người mua hàng.

Sử dụng Influencer Marketing.

Mặc dù không còn là một khái niệm mới, tiếp thị người có ảnh hưởng hay Influencer Marketing vẫn sẽ tiếp tục tạo ra nhiều giá trị và là một phần quan trọng trong chiến lược Social Media Marketing tổng thể trong 2023.

Bằng cách hợp tác với những người có ảnh hưởng trong ngành (Influencer), các doanh nghiệp có thể gây ảnh hưởng hay xây dựng niềm tin với các nhóm khách hàng mục tiêu, so với việc thương hiệu chủ động “quảng cáo” về chính mình, những thông tin được cung cấp từ một bên thứ ba như những người có ảnh hưởng thường có sức ảnh hưởng cao hơn.

Đối với các doanh nghiệp nhỏ vốn bị bạn chế bởi ngân sách marketing, những khách hàng từng sử dụng các sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu cũng có thể được sử dụng như một người có ảnh hưởng thực thụ.

Nhiều thương hiệu hiện coi những đánh giá (review) hay ý kiến phản hồi sau khi trải nghiệm sản phẩm là “tài sản marketing” vô giá.

Đầu tư vào các quảng cáo có trả phí (Paid Ads).

Ngoài việc tận dụng tối đa các bài đăng tự nhiên để gia tăng mức độ tiếp cận và tương tác, thương hiệu cũng cần coi trọng các hoạt động quảng cáo có trả phí, các nền tảng như Facebook hay TikTok hiện cung cấp nhiều tùy chọn cho phép thương hiệu nhắm mục tiêu (Targeting) cụ thể đến từng nhóm đối tượng dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau.

Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác, quảng cáo trên mạng xã hội cũng chịu sự ảnh hưởng lớn từ các định dạng quảng cáo, chẳng hạn như quảng cáo hình ảnh, quảng cáo video hay quảng cáo quay vòng, v.v..

Tuỳ thuộc vào từng định dạng quảng cáo khác nhau, hiệu suất quảng cáo có thể rất khác nhau, và bạn có thể xác định được điều này thông qua các chiến thuật thử nghiệm quảng cáo (A/B Testing).

Ngoài ra, dựa trên các mục tiêu kinh doanh khác nhau, thương hiệu cũng cần lựa chọn các mục tiêu quảng cáo khác nhau như tối đa hoá lưu lượng truy cập (traffic), tìm kiếm khách hàng tiềm năng, mức độ tương tác hay chuyển đổi bán hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Doanh thu quảng cáo của Twitter giảm 50%, nhiều nợ và dòng tiền âm

Theo thông tin từ chính Elon Musk, doanh thu quảng cáo của Twitter đang giảm đến 50% đồng thời dòng tiền mặt (cash flow) không mấy khả quan.

Doanh thu quảng cáo của Twitter giảm 50%
Doanh thu quảng cáo của Twitter giảm 50%

Thay vì tìm cách che giấu, ông chủ Elon Musk đã tiết lộ trên mạng xã hội Twitter rằng do doanh thu quảng cáo giảm đến 50% và nhiều khoản nợ vẫn chưa thể thanh toán, nền tảng này vẫn có dòng tiền âm.

Tuyên bố mới này cũng được cho là trái ngược hoàn toàn với tuyên bố được đưa ra cách đây 2 tháng khi Elon Musk nói rằng Twitter hiện đang hoà vốn và các nhà quảng cáo bắt đầu quay trở lại nền tảng.

Doanh thu quảng cáo của Twitter là một vấn đề gây tranh cãi và là một cuộc chiến khó khăn cho mạng xã hội này, đó cũng là lý do Twitter đã bổ nhiệm CEO mới gần đây trong bối cảnh các nhà quảng cáo lớn như Nike hay PepsiCo rời bỏ nền tảng.

Các nhà quảng cáo lo ngại về việc kiểm duyệt nội dung, mức độ an toàn của thương hiệu, sa thải hàng loạt và sự không chắc chắn chung về tương lai của Twitter.

Thời báo New York đã báo cáo rằng doanh thu quảng cáo của Twitter tại Mỹ trong 5 tuần từ ngày 1 tháng 4 đến tuần đầu tiên của tháng 5 đã giảm 59% so với năm trước.

Theo dữ liệu của công ty nghiên cứu thị trường Sensor Tower, chỉ 43% trong số 1.000 nhà quảng cáo hàng đầu của Twitter tính đến tháng 9 vẫn đang quảng cáo trên nền tảng này tính đến tháng 4.

Để thay đổi tình hình, cách đây mấy ngày, Twitter đã thông báo rằng những nhà sáng tạo nội dung sẽ có thể nhận được một phần doanh thu quảng cáo, để đủ điều kiện, người sáng tạo phải đăng ký Twitter Blue và có ít nhất 5 triệu lượt hiển thị (impressions) trên các bài đăng (Tweet) của họ trong mỗi 3 tháng qua.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Microsoft ra mắt tính năng viết mô tả và tiêu đề quảng cáo bằng AI

Microsoft Advertising, nền tảng quảng cáo của Microsoft vừa thông báo ra mắt tính năng mới cho phép nhà quảng cáo viết mô tả và tiêu đề quảng cáo bằng AI (trí tuệ nhân tạo).

Microsoft ra mắt tính năng viết mô tả và tiêu đề quảng cáo bằng AI
Microsoft ra mắt tính năng viết mô tả và tiêu đề quảng cáo bằng AI

Theo đó, Microsoft đang giới thiệu tính năng mới giúp các thương hiệu hay nhà quảng cáo xây dựng nội dung quảng cáo bằng AI.

Về mục đích sử dụng, nhà quảng cáo có thể sử dụng công cụ AI mới này để giảm bớt thời gian xây dựng nội dung quảng cáo hoặc đơn giản là để tìm lấy một chút cảm hứng về những gì có thể được thể hiện trong quảng cáo.

Các công cụ AI luôn có khả năng mạnh mẽ trong việc giúp người làm marketing tìm kiếm các ý tưởng sáng tạo, khai thác khả năng hiểu biết về khách hàng và hơn thế nữa.

Tính năng AI giúp tạo nội dung quảng cáo của Microsoft hoạt động như thế nào?

Như bạn có thể thấy, cũng tương tự như Google, công cụ AI giúp tạo nội dung quảng cáo của Microsoft chủ động đưa ra các đề xuất về cách các tiêu đề hay mô tả quảng cáo được viết, công cụ cũng hiển thị chỉ số sức mạnh quảng cáo (Ad Strength) giúp nhà quảng cáo tối ưu hoá nội dung quảng cáo.

Theo Microsoft:

Khi Microsoft Advertising đã cam kết sẽ mang lại nhiều sự đổi mới về cách xây dựng nội dung quảng cáo bằng trí tuệ nhân tạo tổng quát (Generative AI), nhiều tính năng hữu ích mới sẽ dần được ra mắt.

Hiện tại, với định dạng quảng cáo tìm kiếm thích ứng (Responsive Search Ad), nhà quảng cáo có thể sử dụng AI để viết các đoạn mô tả lẫn tiêu đề quảng cáo.

AI sẽ dựa trên một số yếu tố như thiết bị của người dùng, các phân khúc đối tượng (audience segment) cụ thể hay thậm chí là sở thích của họ để cá nhân hoá thông điệp quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

[Download] Meta ra mắt bản hướng dẫn lập kế hoạch Sales & Marketing theo mùa

Meta, công ty mẹ của Facebook, Instagram, WhatsApp và gần đây là mạng xã hội Threads vừa xuất bản hướng dẫn lập kế hoạch bán hàng và marketing mới theo mùa và các sự kiện đặc biệt.

[Download] Meta ra mắt bản hướng dẫn lập kế hoạch Sales & Marketing theo mùa
[Download] Meta ra mắt bản hướng dẫn lập kế hoạch Sales & Marketing theo mùa
Hướng dẫn mới của Meta hướng tới mục tiêu là giúp người làm marketing xây dựng các kế hoạch marketing và bán hàng theo các mùa hay sự kiện đặc biệt.

Với những sự thay đổi đáng kể trong hành vi tìm kiếm và mua sắm của người tiêu dùng, marketer cần chủ động nhiều hơn trong việc tiếp cận khách hàng ngay tại thời điểm họ cần nhất.

Trước hết, bản hướng dẫn lưu ý rằng mọi người bắt đầu mua sắm sớm hơn trong các lễ hội lớn như Giáng sinh và đang tìm kiếm nhiều khuyến mãi và ưu đãi hơn trong bối cảnh nền kinh tế đang rất khó khăn.

Như bạn có thể thấy qua hình ảnh ở trên, ngày càng có nhiều người tiêu dùng bắt đầu hành trình mua sắm Giáng sinh sớm từ tháng 10 để tận dụng các cơ hội giảm giá và đưa ra các quyết định mua hàng thông minh hơn.

Điều này có nghĩa là, nếu thương hiệu có ý định chạy các chương trình bán hàng cho tháng 12, thương hiệu cần chạy trước đó ít nhất là 1-2 tháng để tiếp cận sớm những khách hàng tiềm năng.

“Thay vì chỉ tập trung vào bán hàng, hãy tích cực tiếp cận khách hàng và mời họ hòa mình vào không khí Giáng sinh sớm. Thương hiệu cần tạo ra nhiều kết nối liên tục để làm hài lòng khách hàng và thúc đẩy ý định mua hàng.”

Meta tiếp đó cũng giới thiệu hàng loạt các chỉ số cho thấy quảng cáo được hỗ trợ bởi AI đang tạo ra nhiều lợi thế hơn cho nhà quảng cáo, bao gồm cả Meta Advantage, bộ giải pháp giúp cải thiện việc nhắm mục tiêu quảng cáo.

Ngoài ra, bản hướng dẫn mới còn cung cấp nhiều nghiên cứu điển hình (Case Study), mẹo quảng cáo cơ bản và chiến thuật phân khúc đối tượng (segmentation) để thúc đẩy hiệu suất quảng cáo.

Meta cũng cung cấp các công cụ lập kế hoạch cho các chiến dịch mua sắm lớn, bao gồm cả thời điểm chính xác mà thương hiệu cần triển khai, gia tăng sức ảnh hưởng với Influencer Marketing và hơn thế nữa.

Bạn có thể tải xuống hướng dẫn Sales & Marketing của Meta tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Người dùng YouTube chỉ được xem tối đa 3 video nếu chặn quảng cáo

YouTube đang khắt khe hơn đối với những người dùng sử dụng công cụ chặn quảng cáo khi chỉ cho phép người dùng được xem tối đa 3 video.

Người dùng YouTube chỉ được xem tối đa 3 video nếu sử dụng trình chặn quảng cáo
Người dùng YouTube chỉ được xem tối đa 3 video nếu sử dụng trình chặn quảng cáo

Mới đây, một người dùng phát hiện YouTube đang thử nghiệm chính sách mới đối với những người sử dụng công cụ chặn quảng cáo (ad blocker). Theo đó, người dùng sẽ nhìn thấy một cửa sổ thông báo “trình phát video sẽ bị chặn sau 3 video”.

“Dường như bạn đang dùng công cụ chặn quảng cáo. Phát video sẽ bị chặn trừ khi YouTube được đưa vào danh sách cho phép hoặc vô hiệu hóa chặn quảng cáo. Quảng cáo cho phép YouTube miễn phí với hàng tỷ người dùng toàn cầu.

Bạn có thể chọn xem không quảng cáo khi đăng ký sử dụng YouTube Premium (có trả phí) và các nhà sáng tạo nội dung vẫn có thể được trả tiền từ việc đăng ký của bạn”.

Sau khi nhận cảnh báo này, người dùng chỉ có hai lựa chọn: hoặc là vô hiệu hóa ad blocker, hoặc đăng ký YouTube Premium để không phải xem quảng cáo.

YouTube xác nhận với một số trang tin rằng, đây là một phần của thử nghiệm đang diễn ra trên toàn cầu để kêu gọi người xem cho phép quảng cáo trên nền tảng.

Khi được hỏi công ty có kế hoạch cấm người dùng truy cập nếu dùng ad blocker không, YouTube cho biết việc phát video có thể tạm thời bị vô hiệu hóa “trong một số trường hợp đặc biệt”. Đó là khi người dùng tiếp tục lờ đi cảnh báo của YouTube và vẫn sử dụng công cụ chặn quảng cáo.

YouTube không chia sẻ rõ là khu vực nào hay có bao nhiêu khu vực hiện đang tham gia trong thử nghiệm.

Trước đó, vào tháng 5, công ty thử nghiệm trực tiếp chặn người dùng ad blocker truy cập YouTube. Thời điểm đó, người phát ngôn cho biết hành vi này không mới và các nhà xuất bản (publisher) khác cũng thường yêu cầu người xem vô hiệu hóa chặn quảng cáo.

YouTube Music và Premium gần đây đã vượt mốc 80 triệu người dùng, tăng thêm 30 triệu trong vòng một năm.

Với giá 11,99 USD/tháng hay 119,99 USD/năm, YouTube Premium giúp loại bỏ quảng cáo trên nền tảng, ngoài ra còn có nhiều lợi ích khác như tải về để xem ngoại tuyến (offline), YouTube Music Premium và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Châu Âu giới hạn quảng cáo cá nhân hoá của Facebook

Theo quyết định mới đây của Liên minh Châu Âu (EU), Facebook và các nền tảng khác của Meta phải được cấp phép mới có thể hiển thị quảng cáo cá nhân hoá (personalized ads) tại Châu ÂU.

Châu Âu giới hạn quảng cáo cá nhân hoá của Facebook
Châu Âu giới hạn quảng cáo cá nhân hoá của Facebook

Theo đó, Meta sẽ phải giới hạn phạm vi tiếp cận của các quảng cáo được cá nhân hóa của mình ở Liên minh Châu Âu.

Cơ quan Toà án của Châu Âu đã đưa ra quyết định rằng các nền tảng của Meta như Facebook sẽ cần phải được cấp phép trước khi phân phối các quảng cáo được cá nhân hóa ở Châu Âu.

Theo phán quyết, các quảng cáo được tùy chỉnh (custom ads) cũng sẽ không được phép sử dụng để biện minh cho việc sử dụng sai dữ liệu của người dùng.

Trong một tuyên bố với The Wall Street Journal, một phát ngôn viên của Meta cho biết hiện Meta vẫn đang “đánh giá các quyết định của tòa án” và sẽ phản hồi chi tiết hơn trong tương lai.

Cơ quan quản lý của Châu Âu tin rằng Meta đã vi phạm Quy định bảo vệ dữ liệu chung (GDPR) bằng cách yêu cầu người dùng cung cấp dữ liệu để nhắm mục tiêu quảng cáo (Ad Targeting) trên các nền tảng như Facebook, InstagramWhatsApp.

Trong khi Meta cho rằng người dùng trên nền tảng đã tự nguyện cung cấp dữ liệu để được trải nghiệm các quảng cáo cá nhân hoá, EU cho rằng “nó hoàn toàn phụ thuộc vào Meta”.

Kể từ khi iOS 14 cung cấp cho người dùng khả năng từ chối theo dõi quảng cáo trong ứng dụng, doanh thu quảng cáo của Meta đã sụt giảm đáng kể, và quyết định mới của EU có thể sẽ tiếp tục là một rào cản của Meta trong việc tối ưu hoá hiệu suất quảng cáo cho các nhà quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google Ads giới thiệu Demand Gen và Video View: Giải pháp quảng cáo dựa trên AI mới

Google vừa giới thiệu Google Ads Demand Gen và Video View mới, giải pháp quảng cáo dựa trên sức mạnh của trí tuệ nhân tạo (AI) để đơn giản hoá quá trình xây dựng và nhắm mục tiêu quảng cáo.

Google giới thiệu Demand Gen và Video View: Giải pháp quảng cáo dựa trên AI mới
Google giới thiệu Demand Gen và Video View: Giải pháp quảng cáo dựa trên AI mới

Theo đó, các tuỳ chọn quảng cáo mới của Google Ads là Demand GenVideo View thông qua sức mạnh của AI sẽ cho phép nhà quảng cáo xây dựng các chiến dịch quảng cáo và nhắm mục tiêu quảng cáo (Targeting) một cách đơn giản hơn.

Các chiến dịch quảng cáo Google Ads Demand Gen cho phép các thương hiệu tối đa hóa việc sử dụng nội dung video và hình ảnh bằng cách chuyển chúng sang các định dạng quảng cáo khác nhau của Google, nhằm tối đa hóa phạm vi tiếp cận và thu hút các nhóm người dùng khác nhau.

Các định dạng quảng cáo khác nhau của Google có thể sử dụng từ Demand Gen.
Các định dạng quảng cáo khác nhau của Google có thể sử dụng từ Demand Gen.

Google Ads Demand Gen là gì?

“Với Google Ads Demand Gen, những nội dung (tài sản quảng cáo) hình ảnh và video hoạt động tốt nhất của thương hiệu sẽ được tích hợp trên hầu hết các điểm tiếp xúc với người dùng vốn tập trung vào yếu tố giải trí và trực quan nhất như YouTube, YouTube Shorts, Khám phá (Discover) và Gmail. Những sản phẩm này tiếp cận hơn 3 tỷ người dùng hàng tháng.”

Quy trình xây dựng chiến dịch quảng cáo với Demand Gen.
Quy trình xây dựng chiến dịch quảng cáo với Demand Gen.

Demand Gen cho phép người làm marketing quản lý các chiến dịch trên từng nền tảng, trong đó các yếu tố trong quảng cáo được sử dụng lại phù hợp với từng nền tảng (định dạng nội dung và quảng cáo).

Sau đó, marketer có thể nhắm mục tiêu quảng cáo bằng cách sử dụng AI của Google hoặc các phân khúc đối tượng tương tự (Lookalike Segments) trên danh sách đối tượng hiện có.

Bên cạnh giới thiệu Demand Gen, Google cũng sẽ ra mắt các chiến dịch quảng cáo Google Ads Video View mới, chiến dịch này sẽ cho phép các thương hiệu tối đa hóa số lượt xem từ các video phát trực tuyến (live-stream), trong nguồn cấp dữ liệu (feed) và cả từ YouTube Shorts, tất cả đều có trong một chiến dịch duy nhất.

“Trong thử nghiệm ban đầu, các chiến dịch Video View đã đạt được số lượt xem trung bình nhiều hơn 40% so với các chiến dịch tính phí trên từng lượt xem (cost-per-view).”

Về bản chất, các tuỳ chọn quảng cáo mới của Google cũng tương tự Facebook sẽ hướng đến việc đơn giản hoá quá trình nhắm mục tiêu quảng cáo, xây dựng quảng cáo thông qua AI, nhà quảng cáo giờ đây chỉ cần quan tâm đến yếu tố sáng tạo đầu vào, chất lượng sản phẩm hay ra quyết định dựa trên các kết quả có được.

Ngoài các giải pháp quảng cáo mới, Google cũng đang tìm cách cải thiện trải nghiệm mua sắm trực tuyến bằng AI tổng hợp mới được sử dụng để thử quần áo.

Theo Google:

“Việc thử quần áo trên môi trường ảo cho phép người dùng quan sát thực tế các mẫu khác nhau với các kích cỡ hay màu sắc khác nhau khi được mặc lên người.”

“Bắt đầu từ hôm nay, người mua sắm ở Mỹ hầu như có thể thử áo của phụ nữ từ các thương hiệu trên Google, bao gồm Anthropologie, Everlane, H&M và LOFT.”

Cuối cùng, Google cũng đã thêm các bộ lọc mới vào công cụ tìm kiếm cho phép người dùng thêm các điều kiện hay yêu cầu bổ dung khi tìm kiếm sản phẩm như: giá bán, màu sắc, các mẫu ưa thích…

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Ngành quảng cáo và làn sóng AI (trí tuệ nhân tạo)

Ngành marketingquảng cáo từ lâu đã dựa vào trí tuệ nhân tạo (AI) để tối ưu hóa các chiến dịch quảng cáo nhưng sự bùng nổ gần đây của AI (trí tuệ nhân tạo) đang làm biến đổi nhiều khía cạnh về sáng tạo mới.

Ngành quảng cáo và làn sóng AI (trí tuệ nhân tạo)
Ngành quảng cáo và làn sóng AI (trí tuệ nhân tạo)

Các công ty quảng cáo thường có xu hướng mở rộng quy mô theo sự phát triển chung của công nghệ. Như Brian Wieser, một nhà phân tích quảng cáo, gần đây đã chia sẻ, số lượng nhân sự tại các công ty quảng cáo lớn đã tăng khoảng 80% từ năm 2012 đến năm 2022 bất chấp sự gia tăng của các công nghệ tự động hoá tiếp thị (Marketing Automation) đã giúp phần nào tối ưu hoá quy trình.

WPP, tập đoàn quảng cáo lớn nhất thế giới gần đây đã công bố một thỏa thuận với công ty chip AI hàng đầu NVIDIA. Các nhân viên sáng tạo của WPP sẽ có khả năng tích hợp việc sáng tạo nội dung 3D với AI để tăng tính cá nhân hoá của nội dung quảng cáo.

Code and Theory, một công ty thiết kế thuộc sở hữu của Stagwell, đã đạt được một thoả thuận AI tương tự với Oracle vào đầu tháng này.

Trong khi đó, Publicis vào tuần trước đã mua lại toàn bộ cổ phần của Publicis Sapient AI Labs, một liên doanh mà họ đồng thành lập vào năm 2020, để “tăng tốc” các dịch vụ AI của mình.

Omnicom mặt khác cũng đang hợp tác với Microsoft để thử nghiệm các cách tích hợp AI vào các giải pháp kinh doanh và sáng tạo của mình.

Ngày nay, hoạt động marketing có sử dụng AI chiếm gần một nửa (45%) tổng số quảng cáo trên toàn cầu, theo GroupM, một công ty quảng cáo thuộc WPP. Đến năm 2032, AI sẽ ảnh hưởng đến 90% tổng doanh thu quảng cáo với hơn 1300 tỷ USD.

Phần lớn quá trình chuyển đổi sáng tạo của quảng cáo sẽ bắt nguồn từ khả năng xây dựng các hình ảnh và video độc đáo bằng cách sử dụng những mô tả chi tiết đầu vào (tương tự như cách tương tác với ChatGPT), thay vì chỉ duyệt qua thư viện lưu trữ có sẵn.

Các công cụ AI sáng tạo cũng sẽ cho phép marketer thử nghiệm nhiều loại quảng cáo hơn để đo lường hiệu quả. Những cơ hội này sẽ đòi hỏi người làm marketing và quảng cáo phải phát triển những kỹ năng mới nhiều hơn nữa.

John Wren, chủ tịch và CEO của Omnicom Group, cho biết trong một cuộc gọi với nhà đầu tư vào tháng trước: “Về lâu dài, tôi nghĩ rằng những nhân viên sáng tạo của chúng tôi – đội ngũ mà tôi gọi là những người lao động tri thức – sẽ thấy công việc của mình được nâng cao nhiều hơn.”

Các công ty quảng cáo lớn nhất thế giới đang thúc đẩy những thay đổi này một cách nhanh chóng bằng cách giới thiệu các giải pháp sáng tạo mới cho các nhà quảng cáo.

Google tuần trước cũng đã ra mắt một công cụ AI mới cho phép người làm marketing cá nhân hóa các quảng cáo mua sắm.

Meta đã công bố một loạt các tính năng sáng tạo dựa trên AI vào đầu tháng này, bao gồm một tính năng cho phép marketer tạo hình nền cho quảng cáo bằng văn bản.

Snapchat cho biết vào đầu tháng 5 rằng họ đang thử nghiệm các liên kết được tài trợ trong quảng cáo, được phát triển bởi AI.

Dan Gardner, chủ tịch điều hành và đồng sáng lập của Code and Theory, cho biết: “Thông thường, khi sự thay đổi diễn ra – dù đó là sự thay đổi lớn về công nghệ hay phương tiện truyền thông mạng xã hội hay thậm chí khi nền kinh tế thay đổi – đó thường là điều tốt cho những công ty thuộc các lĩnh vực liên quan.”

Các công ty quảng cáo có thể sẽ đảm nhận vai trò lớn hơn trong việc tuân thủ, trách nhiệm giải trình và đo lường hiệu quả.

“Các nhà quảng cáo vẫn chịu trách nhiệm về nội dung quảng cáo của họ”, Phó Giám đốc Quảng cáo của Google Dan Taylor nói với Axios vào tuần trước khi thảo luận về các tính năng AI mới của Google.

Ông nói thêm rằng các quảng cáo do AI tạo ra sẽ “đều phải trải qua tất cả các kiểm tra về chính sách và bản quyền của chúng tôi”, nghĩa là sẽ có nhiều quảng cáo cần được kiểm tra, lọc và tính toán.

“Mặc dù khó có thể dự đoán tương lai một cách chính xác, tôi cho rằng miễn là những người có liên quan đưa ra các quyết định một cách sáng suốt, các công ty quảng cáo vẫn sẽ thu về được những kết quả tích cực,” Wieser lưu ý.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Quân Bảo | DĐDN

Predictive Targeting: Microsoft giới thiệu công cụ quảng cáo dựa trên AI mới

Microsoft Advertising vừa tiết lộ công cụ quảng cáo dựa trên AI (trí tuệ nhân tạo) mới, cho phép nhà quảng cáo nhắm mục tiêu quảng cáo (Ad Targeting) theo hướng dự báo (Predictive Targeting).

Predictive Targeting
Predictive Targeting: Microsoft giới thiệu công cụ quảng cáo dựa trên AI mới

Theo đó, Microsoft vừa thông báo ra mắt tính năng nhắm mục tiêu quảng cáo theo hướng dự báo Predictive Targeting, một công cụ quảng cáo dựa trên AI mới.

Predictive Targeting sẽ dựa vào công nghệ máy học (machine learning) để giúp các nhà quảng cáo tiếp cận các nhóm đối tượng tiềm năng mới với khả năng thúc đẩy tỷ lệ chuyển đổi cao hơn.

Predictive Targeting của Microsoft có thể giúp tìm các nhóm đối tượng tiềm năng.

Predictive Targeting của Microsoft có thể giúp tìm các nhóm đối tượng tiềm năng.
Predictive Targeting của Microsoft có thể giúp tìm các nhóm đối tượng tiềm năng.

Predictive Targeting (một hình thức Targeting) sẽ phân tích các tín hiệu từ quảng cáo và trang đích (Landing Page) hiện tại của nhà quảng cáo cũng như dữ liệu đối tượng của Microsoft để xác định các tập đối tượng tiềm năng mới.

Công cụ này cũng tự động nhắm mục tiêu quảng cáo đến những đối tượng có nhiều khả năng chuyển đổi nhất mà không yêu cầu nhà quảng cáo phải xây dựng chiến lược nhắm mục tiêu theo đối tượng bằng cách thủ công.

Tiết kiệm thời gian & Tăng hiệu quả.

Microsoft cho biết Predictive Targeting có thể tăng tỷ lệ chuyển đổi của nhà quảng cáo lên trung bình 46% trong khi quy trình nhắm mục tiêu quảng cáo cũng trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn.

Các nhà quảng cáo giờ đây không còn phải dành nhiều thời gian nghiên cứu để xác định đối tượng mục tiêu của thương hiệu, thay vào đó có thể dựa vào các thuật toán của Microsoft để tìm kiếm các giải pháp mới hiệu quả hơn nhiều.

ROI và ROAS của chiến dịch cũng được chứng minh là cao hơn nhiều.

Predictive Targeting có thể được sử dụng linh hoạt cho các nhu cầu khác nhau.

Tính năng Predictive Targeting có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với các chiến lược nhắm mục tiêu theo đối tượng hiện tại của nhà quảng cáo.

Khi được sử dụng độc lập, công cụ có chức năng tìm kiếm các giải pháp toàn diện để khám phá và tiếp cận các nhóm đối tượng phù hợp.

Khi được sử dụng kết hợp, nó có thể giúp nhà quảng cáo mở rộng phạm vi tiếp cận và tìm kiếm những khách hàng tiềm năng (Lead) mới bên ngoài các nhóm đối tượng hiện có.

Kích hoạt tính năng nhắm mục tiêu mới.

Predictive Targeting hiện sẽ là phương pháp nhắm mục tiêu quảng cáo mặc định với hình thức Quảng cáo theo đối tượng (Audience Ads).

Nhà quảng cáo chỉ cần kích hoạt công cụ và sau đó các thuật toán của Microsoft sẽ bắt đầu quá trình tìm kiếm các nhóm đối tượng phù hợp.

Nhà quảng cáo cũng có thể tắt tính năng nhắm mục tiêu mới này và xác định đối tượng bằng cách thủ công trước đó.

Microsoft khuyến nghị các nhà quảng cáo nên sử dụng các nội dung quảng cáo hấp dẫn với khách hàng mục tiêu, đặt giá thầu tự động, mở rộng phạm vi tiếp cận cho các nhóm quảng cáo và liên tục quan sát hiệu suất của chiến dịch.

Theo Microsoft, Predictive Targeting hay khả năng nhắm mục tiêu quảng cáo theo hướng dự báo sẽ là tương lai của hoạt động quảng cáo được nhắm mục tiêu.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về công cụ quảng cáo dựa trên AI của Microsoft tại: Microsoft Ads.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

YouTube Shopping: YouTube ra mắt kênh mua sắm đầu tiên tại Hàn Quốc

Theo thông tin mới đây từ Reuters, YouTube sẽ ra mắt kênh mua sắm chính thức đầu tiên (YouTube Shopping) tại Hàn Quốc vào ngày 30/6.

YouTube Shopping: YouTube ra mắt kênh mua sắm chính thức đầu tiên tại Hàn Quốc
YouTube Shopping: YouTube ra mắt kênh mua sắm chính thức đầu tiên tại Hàn Quốc

Tại Hàn Quốc, hiện chỉ có một doanh nghiệp thương mại phát trực tiếp đang bùng nổ do “gã khổng lồ” công nghệ Naver dẫn đầu, có lẽ đây cũng là lý do YouTube chọn thử nghiệm ở thị trường này.

Kênh mua sắm mới của YouTube sẽ sử dụng tiếng Hàn Quốc và bắt đầu như một dự án kéo dài 90 ngày. Trong thời gian đầu, nó sẽ cung cấp một nền tảng thương mại trực tiếp cho các doanh nghiệp và có kế hoạch phát trực tiếp nội dung mua sắm cho khoảng 30 thương hiệu.

Người phát ngôn của YouTube cho biết: “Đôi khi, chúng tôi có thể thử nghiệm nhiều tính năng khác nhau của YouTube Shopping”.

Trong bối cảnh doanh thu quảng cáo của YouTube bị ảnh hưởng do các công ty sử dụng dịch vụ quảng cáo cắt giảm chi phí và sự cạnh tranh từ các nền tảng như TikTok, Giám đốc kinh doanh của Google Philipp Schindler cho biết vào tháng 2 rằng “có rất nhiều tiềm năng giúp mọi người mua sắm dễ dàng hơn từ những nhà sáng tạo, thương hiệu và nội dung họ yêu thích”.

Cổ phiếu của Naver đã giảm 4% vào sáng 21/6, trong khi nhà bán lẻ Lotte Shopping giảm 3,3%, so với mức giảm 0,5% ở phân khúc thị trường rộng lớn hơn.

Thị trường thương mại trực tiếp của Hàn Quốc được dự đoán sẽ tăng lên 10 nghìn tỷ Won (7,7 tỷ USD) trong năm nay, từ 2,8 nghìn tỷ Won vào năm 2021, trong đó Naver hiện đang nắm giữ khoảng 60% thị phần, theo Kyobo Securities.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

The Google Open Creative Project: Báo cáo về tương lai của sự sáng tạo trong quảng cáo

Google vừa xuất bản báo cáo và nghiên cứu mới với tên gọi The Open Creative Project phân tích về tương lai của sự sáng tạo trong thế giới quảng cáo, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sáng tạo và hơn thế nữa.

Với tên gọi là The Open Creative Project (Dự án sáng tạo mở), Google thông qua sự hợp tác với Contagious, Benedict Evans, Bain & Company, cùng với đó là nhiều chuyên gia đầu ngành khác đã phân tích và khám phá những sự thay đổi mang tính chuyển đổi trong lĩnh vực sáng tạo và sự sáng tạo trong tương lai của ngành quảng cáo.

The Open Creative Project là nghiên cứu tập hợp nhiều bản phân tích thị trường và insights từ một loạt các bài phỏng vấn chuyên sâu với hàng chục nhà lãnh đạo ngành.

Khi chúng ta đang sống trong một thời đại mà trong hầu hết mọi lĩnh vực, cách con người thực hiện công việc đã thực sự thay đổi, cùng với đó là sự ảnh hưởng sâu sắc từ những sự bất ổn của toàn cầu cả về khía cạnh kinh tế lẫn xã hội.

Đó là lúc mà những nhu cầu mới đã làm phá vỡ đi những giả định và cách thức tiếp cận cũ, là lúc các quy trình vận hành truyền thống đã không thể phù hợp với bối cảnh mới.

Tất cả những điều này đã vô tình mở ra một thời kỳ hoàng kim cho sự sáng tạo, và đó chính là nguồn gốc ra đời và mục tiêu của The Open Creative Project.

Bạn có thể tải xuống đầy đủ báo cáo tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

Thuế thu được 5 tháng đầu năm từ Facebook, Google, TikTok cao hơn cả năm 2022

Trong chỉ mới hơn 5 tháng của năm 2023, số thuế thu được từ các nhà cung cấp xuyên biên giới như Facebook, Google, TikTok… đã đạt 3.919 tỷ đồng, tăng gần 13% so với số thu được của cả năm 2022.

Thuế thu được 5 tháng đầu năm từ Facebook, Google, TikTok cao hơn cả năm 2022
Thuế thu được 5 tháng đầu năm từ Facebook, Google, TikTok cao hơn cả năm 2022

Theo tin từ Tổng cục Thuế, sau hơn 1 năm triển khai (từ 21/3/2022 – giữa tháng 6/2023), thông qua Cổng thông tin điện tử (TTĐT) dành cho nhà cung cấp nước ngoài (NCCNN), các NCCNN đã đăng ký, kê khai, nộp thuế trực tiếp vào ngân sách nhà nước 7.363 tỷ đồng.

Trong đó, năm 2022 là 3.478 tỷ đồng, trong hơn 5 tháng của năm 2023 là 3.919 tỷ đồng – cao hơn số thu của 9 tháng năm 2022. Trước đó, chỉ riêng số thu trong ba tháng đầu năm 2023 đã đạt 1.852 tỷ đồng.

Theo thống kê, hiện tại Việt Nam có 6 các NCCNN lớn là Meta (Facebook), Google, Microsoft, TikTok, Netflix, Apple.

6 doanh nghiệp này chiếm tới 90% thị phần doanh thu dịch vụ thương mại điện tử kinh doanh trên nền tảng số xuyên biên giới tại Việt Nam; và đều đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế tại Việt Nam.

Việt Nam hiện là 1 trong 4 nước đi đầu ở khu vực ASEAN về triển khai áp dụng thu thuế xuyên biên giới thông qua một Cổng TTĐT. Ngay từ sau khi mở Cổng TTĐT dành cho NCCNN để đăng ký kê khai thuế trực tiếp, Tổng cục Thuế cho biết đã chỉ đạo các cục thuế thực hiện chủ động nắm bắt thông tin về tình hình kê khai của các tổ chức được ủy quyền trong nước để kịp thời áp dụng các biện pháp quản lý thuế phù hợp.

Phân tích dữ liệu lớn để không bỏ sót, bỏ lọt.

Trước việc dư luận gần đây có nhiều ý kiến cho rằng công tác quản lý thuế hoạt động kinh của các NCCNN nói chung và TikTok nói riêng gặp nhiều khó khăn và có thể dẫn đến thất thu NSNN – lãnh đạo Tổng cục Thuế vừa chính thức lên tiếng để làm rõ thông tin.

Theo ông Nguyễn Bằng Thắng – Cục trưởng Cục thuế Doanh nghiệp lớn (Tổng cục Thuế), trong thời gian qua, Tổng cục Thuế đã chủ động tham mưu báo cáo Bộ Tài chính, trình Chính phủ, trình Quốc hội ban hành đầy đủ các các văn bản quy phạm pháp luật để các tổ chức, cá nhân có có hoạt động kinh doanh TMĐT và cung cấp dịch vụ xuyên biên giới phải có nghĩa vụ đăng ký thuế, kê khai thuế và nộp thuế đầy đủ theo quy định về pháp luật.

Theo đó, tại Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 đã quy định đối với các NCCNN phải có trách nhiệm đăng ký, kê khai thuế trực tiếp qua Cổng TTĐT của Tổng cục Thuế hoặc ủy quyền cho các tổ chức trong nước kê khai nộp thay theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

Như vậy, trên cơ sở quy định pháp luật về thuế NCCNN và các tổ chức trong nước được ủy quyền có trách nhiệm tự xác định doanh thu và phải kê khai nộp thuế tương ứng.

Trước thông tin một số dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới nói chung, điển hình là TikTok nói riêng có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, ông Thắng cho biết, cơ quan thuế đã thường xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện rà soát, đối chiếu dữ liệu, phân tích rủi ro về nghĩa vụ kê khai của các NCCNN và các tổ chức được ủy quyền để áp dụng các biện pháp thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm nếu có.

Đồng thời, ngành thuế cũng sẽ áp dụng phân tích dữ liệu lớn để xác định không bỏ sót, bỏ lọt các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài có doanh thu phát sinh tại Việt Nam mà chưa đăng ký, kê khai thuế đúng quy định.

Sẽ tiếp tục làm việc với các NCCNN.

Cũng theo ông Nguyễn Bằng Thắng, ngay từ sau khi mở Cổng TTĐT dành cho NCCNN để đăng ký kê khai thuế trực tiếp, Tổng cục Thuế đã chỉ đạo các Cục thuế thực hiện chủ động nắm bắt thông tin về tình hình kê khai của các tổ chức được ủy quyền trong nước để kịp thời áp dụng các biện pháp quản lý thuế phù hợp.

Đồng thời, cơ quan thuế cũng đã chủ động yêu cầu các NCCNN cung cấp danh sách các tổ chức trong nước được ủy quyền kê khai thay, thường xuyên rà soát, phân tích dữ liệu để phối hợp với các cơ quan có liên quan như Bộ Công Thương, Bộ Thông tin Truyền thông, các ngân hàng thương mại để thu thập, rà soát dữ liệu nhằm áp dụng biện pháp quản lý thuế phù hợp đối với các tổ chức, cá nhân chưa thực hiện nghĩa vụ thuế.

Cơ quan thuế cũng cho biết tới đây sẽ tiếp tục làm việc với các NCCNN để hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, từ đó tạo điều kiện cho các NCCNN tuân thủ tốt chính sách pháp luật thuế Việt Nam; trong đó, bao gồm cả trách nhiệm kê khai, nộp thuế của các tổ chức kinh tế mà họ đã ủy quyền kê khai, nộp thay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips