Cũng tương tự như Facebook Business Manager, LinkedIn Business Manager là trình quản lý doanh nghiệp nâng cao được sử dụng để quản lý tất cả các tài sản quảng cáo và kinh doanh của doanh nghiệp.
LinkedIn giới thiệu LinkedIn Business Manager mới
Nền tảng mạng xã hội chuyên nghiệp LinkedIn vừa thông báo ra mắt Trình quản lý doanh nghiệp LinkedIn – LinkedIn Business Manager mới.
Trình quản lý doanh nghiệp của LinkedIn là một nền tảng tập trung được thiết kế để giúp các doanh nghiệp và agency lớn quản lý con người, tài khoản quảng cáo và các trang doanh nghiệp (Business Page) một cách dễ dàng hơn.
LinkedIn Business Manager là một nền tảng tập trung.
LinkedIn Business Manager được xây dựng với mục tiêu là đơn giản hóa cách các marketer theo dõi tài khoản của họ bằng cách cung cấp các tùy chọn Trình quản lý chiến dịch quảng cáo (Campaign Manager) và Trang (Pages) từ một nơi duy nhất.
Dưới đây là những gì khác mà LinkedIn Business Manager cung cấp:
Xem và quản lý các thành viên trong nhóm, tài khoản quảng cáo, các trang và các đối tác kinh doanh khác từ bảng điều khiển trung tâm.
Quản lý và kiểm soát dễ dàng hơn với các tác vụ quản trị như phân quyền và thanh toán trên trình quản lý quảng cáo.
Khả năng chia sẻ và cập nhật Đối tượng phù hợp (Matched Audiences) trên các tài khoản quảng cáo.
Với Business Manager, bạn có thể quản lý quyền truy cập của người dùng trên các tài khoản và Trang cũng như tải xuống trực tiếp hóa đơn hàng tháng.
Giao diện LinkedIn Business Manager (Trình quản lý kinh doanh của LinkedIn).
Theo Bà Gyanda Sachdeva, Giám đốc quản lý sản phẩm của LinkedIn.
“Chúng tôi đã xây dựng Trình quản lý doanh nghiệp (Business Manager) cho bạn và cho khách hàng B2B của chúng tôi với mục đích giúp bạn tối đa hóa hiệu quả quảng cáo, vì vậy bạn có thể tạo và thực hiện các chiến dịch một cách nhanh chóng mà không phải bỏ ra thêm bất cứ khoản phí nào.
Những khách hàng thử nghiệm ban đầu như GroupM Canada, Merkle B2B, VMware và Xero, cho biết đã thấy được những giá trị tức thì của nền tảng và chúng tôi rất vui mừng khi thông báo đến các marketer toàn cầu rằng LinkedIn Business Manager sẽ được ra mắt trong những tuần tới.”
Business Manager giúp các nhà quảng cáo tập trung vào việc tối ưu chiến dịch.
Khi công việc của các digital marketer nói chung ngày càng phức tạp hơn, điều quan trọng là họ phải dựa vào các công cụ hỗ trợ trong suốt quá trình sử dụng.
“Cho dù đó là việc tăng khả năng hiện diện của thương hiệu trên LinkedIn hay giúp thương hiệu tiếp cận người mua tiềm năng một cách nhanh chóng hơn, chúng tôi luôn xem xét những cách mới để giúp bạn làm việc thông minh hơn và mang lại nhiều giá trị hơn cho doanh nghiệp và khách hàng của mình.”
Hiện các nhà quảng cáo toàn cầu có thể tạo LinkedIn Business Manager tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Định vị bản thân là kỹ năng cực kỳ quan trọng đối với người làm quản trị và phát triển thị trường. A war is won in the mind – cuộc chiến là thắng trong tư tưởng, không phải trên chiến trường.
Hồi xưa, mỗi lần họp đối tác khu vực hay quốc tế, với sự hiện diện phức tạp của mấy chục tới cả trăm quốc gia cùng một lúc, anh CEO tập đoàn luôn giao cho tôi một việc nhàn hạ nhưng cực kỳ quan trọng, là positioning – định vị team.
Đây là kỹ năng cực kỳ quan trọng đối với người làm quản trị và phát triển thị trường. A war is won in the mind – cuộc chiến là thắng trong tư tưởng, không phải trên chiến trường.
Định vị là khi ta làm bài tập chuẩn bị rất kỹ lưỡng trước mỗi cuộc họp, trước mỗi sự kiện hay cuộc đàm phán nào. Biết rõ người ta đối diện là ai, họ muốn gì, cần gì, giá trị ra sao.
Và để cho buổi họp đạt được mục tiêu, mỗi người tham gia trong team cần xuất hiện với vai trò gì, xuất hiện ra sao, lúc nào, nói gì.
Tạo ra môi trường hợp lý, tích cực, thuận lợi, hay thay đổi năng lượng tiêu cực có khi còn quan trọng hơn những gì sắp nói.
Cho nên, khi thì sếp được sắp xếp có mặt chỉ để ngồi im và cổ vũ. Khi thì sếp đến để cao trào phát biểu mở màn. Khi thì nhiệm vụ đến chỉ để bắt tay, hỏi thăm, thân mật mỉm cười. Khi thì dõng dạc, hùng hồn. Khi thì chân thật cám ơn & bế mạc.
Có lần họp khu vực Trung đông & châu Phi với đối tác từ hơn 20 quốc gia ở khách sạn Intercontinental Dubai, khu vực khó nuốt nhất vì đối tác xứ này nói thẳng như quăng bom chẳng biết kiêng nể gì ai.
Cuộc họp lại là để giải quyết dư chấn của một kế hoạch phát triển chuỗi cung ứng gãy gánh giữa đàng. Mới vào cuộc được 1 tiếng, bạn giám đốc vùng thanh minh giải thích nọ kia lý do lý trấu. Giữa chừng, không gian tưởng chừng như sắp nổ.
Tôi đẩy nhẹ tờ giấy cho sếp, “nghỉ giải lao”. Ông xuống lệnh tức thì, giải lao 1/2 tiếng, team chia đối tác ra thành nhóm nhỏ lắng nghe lời phàn nàn, chia sẻ, và đề xuất.
Cà phê, bánh ngọt, những câu chuyện lao xao, không gian chuyện trò, catch-up giữa những người bạn lâu rồi mới gặp lại nhau bỗng làm cho mọi thứ trở nên nhẹ nhàng, thân thiện.
Cuộc họp sau đó tiếp diễn, xuôi gió thuận buồm. Hôm đó, team đóng vai người lắng nghe, chia sẻ, và cùng kiến tạo giải pháp.
Cho nên sau này, tôi hay nhắc team mình, dù đi đâu và làm gì cũng phải biết định vị.
Không phải mâm nào cũng ngồi, cuộc nào cũng ca. Vai trò, giá trị của bản thân, sự hiện diện của đội nhà phải khác nhau trong từng ngữ cảnh.
Khi cần dịu dàng nên rất đỗi dịu dàng. Khi cần chiến binh nên hết sức chiến binh. Khi cần im phải học cách ngậm tăm. Khi cần nói thì bung cho vỡ toang sân khấu.
Trong mỗi hoàn cảnh khác nhau, trong mỗi cuộc xuất hiện khác nhau, vai trò nên là gì để phù hợp với mục tiêu thì phải biết thiên biến vạn hoá. Không có một cách tiếp cận cho tất cả mọi khán giả, tất cả mọi hoàn cảnh, môi trường.
Kỹ năng định vị vì vậy là kỹ năng cực kỳ quan trọng đối với những ai muốn quản trị và phát triển thành công. A war is won in the mind – cuộc chiến là thắng trong tư tưởng.
Lãnh đạo Tổng cục Thuế cho biết cơ quan này đã tiến hành quản lý và thu thuế trực tiếp từ các nhà cung cấp. Năm 2021, số nộp thuế xuyên biên giới ở Việt Nam là hơn 1.300 tỷ.
Cụ thể, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh cho biết sau khi cơ quan thuế xây dựng và vận hành cổng thông tin điện tử cho nhà cung cấp nước ngoài, cơ bản các doanh nghiệp này đã tiến hành kê khai và nộp thuế đầy đủ.
Theo ông Minh, đây là bước đột phá của Tổng cục Thuế trên bình diện quốc tế và khu vực. Sau khi đã làm rõ và tuyên truyền với các nhà cung cấp lớn như Microsoft, Netflix, TikTok… các doanh nghiệp này đã tuân thủ các quy định về thuế của Việt Nam.
Không chỉ nhóm doanh nghiệp trên, theo ông Minh, Tổng cục Thuế đã tiến hành thu thuế trực tiếp với nhiều nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài khác không đặt trụ sở tại Việt Nam như Facebook, YouTube, Google…
“Qua làm việc, cơ bản các doanh nghiệp này đều mong muốn tiếp cận thị trường Việt Nam và khi có công cụ thuận lợi thì các doanh nghiệp đều tuân thủ kê khai, nộp thuế”, ông Minh nhấn mạnh.
Với việc quản lý thuế các cá nhân qua ứng dụng eTax Mobile, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cho biết đã chỉ đạo và giao chỉ tiêu cho tất cả cục thuế, đặc biệt là các chi cục thuế, đội thuế tuyên truyền cho cá nhân, hộ kinh doanh sử dụng và kê khai qua ứng dụng.
Từ nay đến cuối năm, Tổng cục Thuế kỳ vọng tỷ lệ hộ kinh doanh, cá nhân sử dụng eTax Mobile có thể đạt mức cao và đảm bảo hoạt động quản lý thuế với các cá nhân này.
Bà Nguyễn Thị Lan Anh, Vụ trưởng Vụ Thuế doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, cho biết không chỉ các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài đã nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam, hiện nay, các cá nhân có doanh thu từ các nhà cung cấp nước ngoài đều đã được Tổng cục Thuế xác định, quản lý và tiến hành kê khai nộp thuế.
Theo số liệu từ cơ quan thuế, trong giai đoạn 2018-2021, tổng số thuế thu được từ các nhà cung cấp dịch vụ xuyên biên giới vào khoảng 4.400 tỷ đồng. Trong đó, số thu từ Facebook là gần 1.695 tỷ và từ Google là 1.618 tỷ, Microsoft nộp 576 tỷ đồng…
Nếu tính riêng năm 2021, tiền thuế thu được từ các dịch vụ xuyên biên giới là 1.317 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2020.
Tuy nhiên, khoản tiền thuế thu được kể trên chủ yếu đến từ các đại lý quảng cáo của những nền tảng xuyên biên giới này tại Việt Nam đóng thay khoản thuế nhà thầu 10%.
Trong khi khoản doanh thu chủ yếu mà Facebook, Google ghi nhận từ khách hàng sử dụng dịch vụ ở Việt Nam lại chưa được quản lý và nộp thuế.
Ước tính, khoản thu này chiếm tới 70% doanh thu của Facebook và 50% doanh thu của Google phát sinh tại thị trường Việt Nam mỗi năm.
Với doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế trực tiếp, cơ quan thuế Việt Nam có thể thu hàng nghìn tỷ đồng tiền thuế mỗi năm từ các doanh nghiệp này.
Mới đây, Meta – công ty mẹ của Facebook – cũng đã phát đi thông báo yêu cầu khách hàng từ Việt Nam đăng quảng cáo trên mạng xã hội này phải nộp thêm 5% thuế giá trị gia tăng (VAT) để doanh nghiệp tiến hành nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Theo Facebook, việc tính thêm thuế VAT là bắt buộc với người dùng thực hiện quảng cáo dù cho mục đích kinh doanh hay cá nhân.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tính năng mới mà Instagram vừa cập nhật cho phép người dùng có thể hạn chế những nội dung mà họ không muốn thấy trên nền tảng.
Cụ thể, tính năng mới có trong Instagram sẽ lọc ra các nội dung nhạy cảm mà người dùng không muốn thấy.
Bằng cách sử dụng tính năng Sensitive Content Control có trong menu Settings (Cài đặt), người dùng có thể chọn mức độ hay tần suất mà các nội dung nhạy cảm có thể xuất hiện trên Tìm kiếm, Câu chuyện (Reels), Tài khoản bạn có thể theo dõi, Trang hashtag và phần Đề xuất trong nguồn cấp dữ liệu.
Về cơ bản, tính năng này đã xuất hiện trên Instagram từ năm 2021 tuy nhiên nó chỉ áp dụng cho phần Đề xuất trên nguồn cấp dữ liệu (in-feed), giờ đây như bạn thấy, Instagram đã mở rộng nó ra nhiều phần khác.
Bộ lọc sẽ kiểm soát những nội dung có thể ảnh hưởng đến cộng đồng.
Nội dung nhạy cảm (Sensitive Content) được Instagram định nghĩa là “những nội dung bài đăng không nhất thiết phải vi phạm các quy tắc cộng đồng của chúng tôi, nhưng có thể gây khó chịu hay làm phiền cho một số người khác.”
Cụ thể, những nội dung có thể bao gồm:
Nội dung mô tả bạo lực, bao gồm cả những nội dung liên quan đến đánh đập.
Nội dung khiêu dâm chẳng hạn như ảnh của những người mặc quần áo xuyên thấu.
Nội dung quảng cáo việc sử dụng một số sản phẩm bị cấm hoặc bị quản lý, bao gồm các sản phẩm như thuốc lá, sản phẩm và dịch vụ dành cho người lớn, thuốc hay dược phẩm.
Nội dung quảng bá hoặc mô tả các quy trình thẩm mỹ (hoặc liên quan đến thẩm mỹ).
Nội dung đang cố gắng bán các sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên các tuyên bố liên quan đến sức khỏe, ví dụ: thực phẩm bổ sung, thực phẩm chức năng hay thuốc giảm cân.
Tùy chọn kiểm soát nội dung.
Hiện có 3 tùy chọn có sẵn mà người dùng có thể chọn để kiểm soát những nội dung nhạy cảm trên Instagram.
Tiêu chuẩn: Đây là trạng thái mặc định, nó giới hạn một số nội dung nhất định.
Thêm: Cho phép người dùng chọn xem nhiều hơn các nội dung nhạy cảm.
Ít hơn: Hạn chế các nội dung nhạy cảm.
Các công cụ mới của Instagram nhằm mục tiêu cải thiện trải nghiệm của người dùng trên nền tảng.
Bản cập nhật mới là một phần bổ sung cho một loạt các công cụ mà Instagram cho phép người dùng định hình lại các trải nghiệm của họ trên Instagram.
Các tính năng khác bao gồm Kiểm soát bình luận, Hạn chế, Chặn và Tắt tiếng.
Để kiểm soát những nội dung nhạy cảm, bạn hãy làm theo các bước sau:
Nhấp vào “Cài đặt” từ trang hồ sơ của bạn.
Nhấn vào “Tài khoản”, sau đó nhấn vào “Kiểm soát nội dung nhạy cảm”.
Chọn cấp độ nội dung bạn muốn áp dụng.
Nhấn vào “Xác nhận”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu về các khái niệm và lý thuyết xoay quanh thuật ngữ influencer (người có ảnh hưởng) như: influencer là gì, nghề influencer là gì, influencer được phân loại như thế nào, cách trở thành một influencer chuyên nghiệp, vai trò của các influencer là gì trong marketing và hơn thế nữa.
Influencer là gì? Nghề Influencer là gì? Phân loại Influencer
Influencer trong tiếng Việt có nghĩa là Người có ảnh hưởng. Được nổi lên chủ yếu dưới cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và sự ảnh hưởng ngày càng sâu rộng của các nền tảng mạng xã hội như Facebook, TikTok hay Instagram, khái niệm Influencer đề cập đến tất cả những cá nhân có sức ảnh hưởng đến người khác và thường gắn liền với các hành động cụ thể chẳng hạn như ảnh hưởng đến việc ra một quyết định nào đó.
Phân loại các kiểu Influencer hiện có trên thị trường.
Phân biệt Influencer với KOLs.
Social Media Influencer là gì?
Cách trở thành một Influencer chuyên nghiệp.
Vai trò chính của các Influencer trong marketing hay đối với thương hiệu là gì?
Influencer Marketing là gì?
Một số ví dụ điển hình về cách áp dụng Influencer vào hoạt động Marketing.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Influencer.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Influencer là gì?
Influencer trong tiếng Việt có nghĩa là người ảnh hưởng hoặc người có ảnh hưởng.
Influencer là khái niệm chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành marketing, kinh doanh và giải trí nói chung, thuật ngữ influencer đề cập đến tất cả những cá nhân có khả năng gây ảnh hưởng đến người khác, đặc biệt là có thể làm thay đổi suy nghĩ và hành vi của họ.
Trong phạm vi ngành marketing, Influencer hay “người có ảnh hưởng” là thuật ngữ chung mang tính đại diện cho tất cả những người có sức ảnh hưởng dù cho họ đang làm việc trong lĩnh vực cụ thể là gì, họ ảnh hưởng trong phạm vi nào hay độ lớn của những nhóm đối tượng theo dõi (bị ảnh hưởng) họ.
Đặc điểm rõ ràng nhất để nhận diện một cá nhân nào đó là Influencer đó là sức ảnh hưởng của họ đến hành vi, tâm lý và thậm chí là các hành động cụ thể của đối tượng theo dõi họ.
Tuỳ theo từng mức độ ảnh hưởng hay lĩnh vực cụ thể mà các Influencer cũng được chia thành các nhóm hay có những tên gọi khác nhau, bạn có thể xem chi tiết ở các phần tiếp theo của bài viết này.
Nghề Influencer là gì?
Cũng tương tự như ngành marketing, Influencer cũng có thể được coi là một ngành hay nghề chính thức với một số người.
Về mặt tổng thể, có thể phân ngành nghề Influencer thành 2 nhóm đó là những người được đào tạo để trở thành một Influencer nói chung và những người kinh doanh trong lĩnh vực này, tức là những cá nhân hay tổ chức chuyên đào tạo và sử dụng Influencer vào công việc kinh doanh của họ.
Phân loại các kiểu Influencer hiện có trên thị trường.
Như đã phân tích ở trên, Influencer vốn là danh từ chung được sử dụng mang tính đại diện cho tất cả những ai được gọi là “người có ảnh hưởng”.
Cũng tương tự các khái niệm marketing, tuỳ theo từng cách phân loại khác nhau, Influencer cũng có thể được phân chia thành các nhóm hay tên gọi khác nhau.
Một số phương pháp phân loại phổ biến nhất là theo số lượng người theo dõi (followers), theo loại nội dung (content type) và theo mức độ ảnh hưởng của người đó đến các nhóm đối tượng đang theo dõi họ.
Ngoài ra, bạn cũng có thể phân chia Influencer theo các thị trường ngách (niche market) mà họ đang làm việc và có sức ảnh hưởng.
Dưới đây là chi tiết các kiểu Influencer theo các cách phân loại khác nhau.
Phân loại Influencer theo số lượng người theo dõi.
Vốn được sinh ra chủ yếu trong bối cảnh các nền tảng mạng xã hội phát triển mạnh mẽ, Influencer gắn liền với các chỉ số theo dõi trên các nền tảng này như lượt thích (Like), lượt bình luận (Comment), lượt chia sẻ (Share), lượt tiếp cận (Reach) hay số lượng người theo dõi (Follower) họ.
Theo thứ tự từ lớn đến nhỏ, Influencer được phân loại theo 4 kiểu bao gồm: Mega-Influencer (những người có lượng theo dõi rất lớn), Macro-Influencer (những người có lượng theo dõi lớn), Micro-Influencer (những người có lượng theo dõi nhỏ) và Nano-Influencer (những người có lượng người theo dõi rất nhỏ).
Mega Influencer.
Mega Influencer là những người có ảnh hưởng rất lớn khi họ sở hữu một lượng người theo dõi khủng trên các nền tảng mạng xã hội (chủ yếu).
Mặc dù không có bất cứ một quy tắc cố định nào về số lượng người theo dõi gắn liền với các cách phân loại Influencer, những Mega Influencer thường là những người có trên 1 triệu người theo dõi trên một nền tảng mạng xã hội riêng biệt nào đó.
Nhiều Mega Influencer là những người nổi tiếng được nhiều người biết đến (ngay cả ở ngoại tuyến) – họ có thể là những ngôi sao điện ảnh, những vận động viên thể thao, ca nhạc sĩ và thậm chí là những doanh nhân đang điều hành các doanh nghiệp cụ thể.
Bạn có thể nghĩ ngay về Elon Musk trong ví dụ này, người hiện có hơn 96 triệu người theo dõi trên mạng xã hội Twitter.
Bởi thế mạnh là có số lượng người theo dõi lớn, chỉ có những thương hiệu lớn mới sử dụng Mega Influencer trong các chiến dịch marketing hay truyền thông của họ.
Macro Influencer.
Có phần nhỏ hơn so với các Mega Influencer, Macro Influencer là người có ảnh hưởng cũng tương đối lớn và thường là sự lựa chọn tối ưu của các marketer.
Macro Influencer có số người theo dõi nằm trong khoảng từ 40.000 đến dưới 1 triệu trên từng mạng xã hội riêng lẻ (không cộng dồn người theo dõi giữa các nền tảng lại).
Cũng tương tự như những Mega Influencer, các Macro Influencer có thể là những ca sỹ, diễn viên, hay một nghệ nhân nào đó, tuy nhiên họ chưa có sức ảnh hưởng rộng lớn hoặc chỉ có sức ảnh hưởng trên một số môi trường nhất định (chẳng hạn như internet).
Nằm trong chiến lược tổng thể của thương hiệu, những người có ảnh hưởng lớn như Mega Influencer và Macro Influencer thường được sử dụng với mục tiêu là xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) hay mức độ yêu thích của người dùng với thương hiệu.
Micro Influencer.
Micro Influencer có thể hiểu là những người có ảnh hưởng nhỏ hoặc vi mô, những người thường được biết đến với tư cách là một chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Mặc dù hiện không có quy định nào về số lượng người theo dõi của các Micro Influencer, bạn có thể coi những người này có từ 1.000 đến dưới 40.000 người theo dõi trên một nền tảng mạng xã hội riêng lẻ.
Khác với những người có ảnh hưởng lớn, khi họ có rất nhiều người biết hay thậm chí là có cả 1 ekip phụ trách việc họ hợp tác với các thương hiệu, người có ảnh hưởng nhỏ thường ít ai biết đến trừ khi bạn chủ động tìm kiếm và tiếp cận họ.
Với số lượng người theo dõi khiêm tốn, những Micro Influencer thường ít được sử dụng để xây dựng độ nhận biết thương hiệu, thay vào đó họ là những “cánh tay đắc lực” giúp thương hiệu kết nối ở một cấp độ gần và sâu hơn với người tiêu dùng.
Chẳng hạn nếu bạn là người phụ trách marketing của một thương hiệu về sữa dành cho trẻ em, trong khi các bác sỹ chuyên khoa Nhi có thể không giúp thương hiệu tiếp cận với hàng triệu người dùng mục tiêu, họ có khả năng thuyết phục những người mẹ cao hơn.
Ngoài việc các thương hiệu thường phải trả phí khi cộng tác với các Micro Influencer, trong không ít các trường hợp, thương hiệu có thể nhận được sự hỗ trợ miễn phí từ họ.
Cũng tương tự như ví dụ về thương hiệu sữa dành cho trẻ em nói trên, nếu bạn tổ chức một sự kiện mang tính cộng đồng dành cho những người mẹ có thể có các bí quyết để chăm sóc em bé tốt hơn thay vì là quảng cáo đơn thuần, những người có ảnh hưởng nhỏ mà trong trường hợp này chính là các bác sỹ khoa Nhi sẽ có thể tham gia tư vấn miễn phí.
Nano Influencer.
Kiểu người có ảnh hưởng cuối cùng trong cách phân loại theo lượng người theo dõi đó là Nano Influencer, những người có ảnh hưởng rất nhỏ hoặc siêu nhỏ.
Những người này chỉ có một số lượng nhỏ người theo dõi, nhưng họ là những chuyên gia trong một lĩnh vực ít người biết đến hoặc chuyên môn cao.
Trong nhiều trường hợp, các Nano Influencer thường có ít hơn 1.000 người theo dõi – và vì họ không phải là người nỗi tiếng, họ thường sẵn sàng tương tác với các nhóm đối tượng mục tiêu nhiều hơn so với các kiểu người có ảnh hưởng nói trên.
Trong khi nhiều thương hiệu coi những người có ảnh hưởng nano là không quan trọng, họ có thể trở thành một “tài sản quý giá” đối với các doanh nghiệp hay thương hiệu có các sản phẩm chuyên biệt.
Ví dụ bạn đang kinh doanh những loại máy công nghiệp nào đó chẳng hạn, những kỹ sư công nghiệp ít người biết đến lại có thể là những người có thể giúp người mua tin tưởng và an tâm hơn khi sử dụng sản phẩm.
Phân loại Influencer theo loại hay kiểu nội dung.
Khi những người có ảnh hưởng gắn liền với các nền tảng mạng xã hội, tuỳ vào từng nền tảng mạng xã hội khác nhau hay những gì mà họ đang tập trung vào, các Influencer khi này cũng sẽ được chia thành các kiểu khác nhau.
Blogger.
Bloggers là khái niệm được sử dụng để chỉ những cá nhân thường xuyên xây dựng và phân phối nội dung (bài đăng) trên các nền tảng website (riêng) của họ.
Tuỳ vào từng sở thích khác nhau, những gì họ viết có thể là về du dịch, ẩm thực hay marketing chẳng hạn.
Nếu một blogger nổi tiếng nào đó đề cập một cách tích cực đến sản phẩm hay dịch vụ của bạn trong một bài đăng trên Blog của họ, điều này có thể dẫn đến việc những người ủng hộ blogger đó sẽ muốn dùng thử sản phẩm của bạn.
Nếu một blog đủ lớn và đủ ảnh hưởng, bạn có thể mua một bài đăng được tài trợ trên trang của họ.
YouTuber.
Trong khi các nền tảng video vẫn tiếp tục chiếm nhiều ưu thế nhất trong việc được người tiêu dùng đón nhận, những YouTuber tức những người có ảnh hưởng trên YouTube sẽ là một lựa chọn khác cho các thương hiệu.
Podcaster.
Podcast Marketing hiện không còn là một khái niệm mới với những người làm marketing nói chung. Bằng cách đơn giản hoá quá trình tương tác với các nhóm đối tượng mục tiêu, Podcast (những nội dung bằng âm thanh) cũng là một cách khác để thương hiệu có thể tương tác với người dùng.
Khi nhu cầu tiêu thụ Podcast tiếp tục tăng lên, Podcaster sẽ là những Influencer mà các thương hiệu có thể cộng tác.
Phân loại Influencer theo cấp độ ảnh hưởng.
Cách phân loại cuối cùng của Influencer là phân loại theo cấp độ ảnh hưởng hay mức độ “quyền lực” của họ đối với các nhóm đối tượng mục tiêu.
Theo cách phân loại này, Influencer được chia thành 2 nhóm chính đó là Celebrities (những người nổi tiếng) và KOL (những người đóng vai trò là người lãnh đạo, những chuyên gia có sức ảnh hưởng lớn).
Celebrities.
Celebrities (thường được gọi tắt là Celeb) là những người nổi tiếng và những người này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực giải trí, họ thường là những ca sĩ, diễn viên hay người mẫu thời thượng nào đó.
Celebrities có lượng theo dõi lớn và không chỉ nổi tiếng trên các nền tảng mạng xã hội hay môi trường internet, họ còn được biết đến rộng rãi từ các môi trường ngoại tuyến.
Những cái tên như James Bond hay Bi Rain chính là những Celeb chính hiệu.
KOL.
KOL là từ viết tắt của Key Opinion Leader, là khái niệm đề cập đến những người có khả năng gây ảnh hưởng đến một nhóm người nhất định trong xã hội.
Các KOL có thể là những nhà lãnh đạo doanh nghiệp, những nhà lãnh đạo tư tưởng ngành, những chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể nào đó hay thậm chí là các nhà chính trị gia.
Một trong những điểm nhận dạng rõ ràng nhất về các KOL là khả năng được nhìn nhận bởi công chúng, mức độ tín nhiệm, khả năng ảnh hưởng của họ trên các phương tiện truyền thông đại chúng (mass media) hay mức độ liên quan của họ đến đối tượng mục tiêu.
Sự khác biệt giữa Influencer với KOLs là gì?
Như đã phân tích ở trên, trong khi Influencer là khái niệm sử dụng chung cho tất cả những người ảnh hưởng, KOL hay các Key Opinion Leader đề cập trực tiếp đến các Influencer là những chuyên gia hay nhà lãnh đạo trong từng lĩnh vực cụ thể.
Social Media Influencer là gì?
Theo dữ liệu từ Statist, toàn thế giới hiện có khoảng 4 tỷ người dùng mạng xã hội và con số này sẽ tiếp tục tăng trưởng và dự kiến chạm mốc 4.5 tỷ vào năm 2025.
Khi các nền tảng mạng xã hội (Social Media) tiếp tục là nơi mà người dùng chọn để giải trí, làm việc và hơn thế nữa, những người có ảnh hưởng từ các nền tảng này sẽ tiếp tục phát triển và là một phần không thể thiếu trong bức tranh ngành Influencer.
Social Media Influencer chính là những người có ảnh hưởng chủ yếu trên các nền tảng mạng xã hội, điều này có nghĩa là có thể không ai biết đến họ từ các môi trường khác.
Cách trở thành một Influencer chuyên nghiệp.
Cách trở thành một Influencer chuyên nghiệp.
Điều đầu tiên bạn cần trả lời trước khi nói đến các công việc cần làm để trở thành một Influencer đó là trong các kiểu Influencer nói trên, đâu là kiểu mà bạn muốn hướng tới trong tương lai, hay nói cách khác, bạn muốn bạn là ai và làm gì.
Trong khi để trở thành những kiểu Influencer khác nhau, bạn cần những kỹ năng, năng lực và con đường khác nhau, dưới đây là những bước cơ bản bạn cần làm để trở thành một Influencer trong bất cứ lĩnh vực nào.
Bước 1: Tìm kiếm thị trường ngách của bạn.
Như đã phân tích ở trên, trở thành một Influencer có nghĩa là bạn cần trở thành một chuyên gia hay nổi tiếng trong một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Nếu bạn là người thích và giỏi thể thao, bạn có thể trở thành một Influencer trong lĩnh vực thể thao như cách mà cầu thủ Cristiano Ronaldo đã và đang làm.
Bạn có thể sử dụng đến ma trận SWOT nếu bạn vẫn còn chưa biết bạn giỏi hay có thế mạnh về điều gì.
Bước 2: Chọn nền tảng mạng xã hội nơi bạn sẽ toả sáng.
Tuỳ vào từng thị trường ngách khác nhau mà bạn đã chọn ở Bước 1 trước đó mà bạn có thể cần chọn các nền tảng khác nhau như TikTok, Instagram hay YouTube.
Chẳng hạn nếu đối tượng mục tiêu của bạn là những bạn Gen Z, thì TikTok có thể phù hợp hơn, ngược lại nếu bạn muốn tiếp cận những chuyên gia, LinkedIn là nơi hoàn hảo.
Ngoài việc dựa vào các đối tượng mục tiêu để xác định đúng nền tảng tiếp cận, bạn cũng có thể dựa vào những Influencer tương tự khác để xem họ đang tập trung vào những nền tảng nào.
Bước 3: Xây dựng chiến lược nội dung.
Bước thứ 3 bạn cần làm để trở thành một Influencer đó là xây dựng chiến lược nội dung (Content Strategy).
Dù cho bạn đang lựa chọn thị trường ngách là gì, hay nền tảng mà bạn đang hướng tới là đâu, những thông điệp nội dung vẫn là thứ quan trọng nhất để kết nối với các nhóm đối tượng mục tiêu và tạo ra sức ảnh hưởng đến họ.
Tuỳ vào từng nhóm đối tượng khác nhau và nền tảng khác nhau, bạn sẽ cần những kiểu hay loại nội dung (Content) khác nhau.
Nếu bạn vẫn chưa hiểu có những kiểu nội dung nào mà bạn có thể sử dụng, content là gì là bài viết mà MarketingTrips khuyên bạn nên đọc.
Bước 4: Xây dựng và phát triển website (blog).
Sau khi đã có được chiến lược nội dung cho mình, bạn cũng nơi để có thể cập nhật chúng lên và sau đó duy trì công việc này thường xuyên.
Bước 5: Giữ cho mọi thứ được nhất quán.
Cững giống như cách xây dụng một thương hiệu hay xây dựng thương hiệu cá nhân, mọi thứ bạn truyền tải đi cần nhất quán.
Nhất quán có nghĩa là hướng đối tượng mục tiêu suy nghĩ đến bạn theo một hoặc một số ít cách duy nhất, thay vì với mỗi nội dung khác nhau bạn buộc họ phải hình dung bạn theo những cách khác nhau.
Ví dụ nếu các nội dung bạn đăng đều thể hiện rõ tính chuyên nghiệp và bài bản thì một vài bài đăng cẩu thả có thể làm hư hết hình ảnh của bạn trong mắt người đọc.
Bước 6: Xây dựng một quan điểm hay lập trường riêng.
Bạn cứ thử hình dung xem liệu đối tượng mục tiêu của bạn có “theo dõi” và ủng hộ bạn không nếu bạn không có bất cứ một chính kiến hay lập trường riêng nào.
“Dĩ hoà vi quý” có thể không tỏ ra hiệu quả với hình ảnh của một người có ảnh hưởng.
Chẳng hạn nếu bạn đang muốn trở thành một KOL trong lĩnh vực chuyên môn của mình, việc bạn phải đưa ra những góc nhìn mới và sáng tạo là điều bắt buộc.
Bước 7: Tương tác sâu với đối tượng mục tiêu.
Tới đây, khi bạn đã có thể xây dựng cho mình một nhóm đối tượng riêng, việc bạn thường xuyên tương tác với họ hay thậm chí là tương tác ở cấp độ cá nhân là rất cần thiết.
Bạn có thể bắt đầu bằng cách thích và trả lời các bình luận của họ, hay trong một số trường hợp bạn có thể phân tích sâu một câu hỏi của họ và biến nó thành Case Study, đây cũng là cách để đối tượng mục tiêu có thể tin tưởng về năng lực cũng như mức độ sẵn sàng hợp tác của bạn.
Bước 8: Thường xuyên đánh giá và cải tiến.
Khi bạn bắt đầu xây dựng, phân phối nội dung và tương tác với đối tượng mục tiêu của mình, bạn bắt đầu cần theo dõi, đánh giá các chỉ số có được và cải thiện chúng.
Ví dụ nếu bạn phát hiện ra một kiểu chủ đề hay nội dung nào nhận được nhiều sự tương tác hay ủng hộ, bạn có thể cần xây dựng nó nhiều hơn.
Bước 9: Cập nhật liên tục các xu hướng hay kiến thức mới.
Một trong những đặc điểm khác biệt của các nền tảng mạng xã hội với các nền tảng khác đó là tính mới mẽ (trending).
Bằng cách sử dụng các hiệu ứng mới, các meme mới hay các hashtag xu hướng đang thịnh hành, bạn có thể cho đối tượng mục tiêu thấy rằng bạn đang không ngừng làm việc và cống hiến.
Ngoài ra, với bất cứ kiểu Influencer nào, những gì mà đối tượng mục tiêu cần là những kiến thức mới mà bạn có được.
Đó có thể là những công thức nấu ăn mới, những xu hướng Digital Marketing mới trong ngành hay bất cứ điều gì mang lại giá trị cho người theo dõi.
Vai trò chính của các Influencer trong marketing hay đối với thương hiệu là gì?
Vai trò chính của các Influencer trong marketing hay đối với thương hiệu là gì?
Tuỳ vào từng kiểu Influencer khác nhau, mức độ ảnh hưởng hay vai trò của các Influencer có thể khác nhau, dưới đây là những giá trị chính mà họ có thể mang lại cho thương hiệu.
Influencer giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.
Không chỉ với các Mega Influencers hay Macro Influencers, tức những người có ảnh hưởng lớn thì mới có thể giúp thương hiệu xây dựng độ nhận biết hay nhận thức về thương hiệu.
Ngay cả với những người có ảnh hưởng nhỏ thì giá trị này vẫn không thay đổi.
Bằng cách để những người có ảnh hưởng truyền tải các công điệp của thương hiệu đến với các nhóm đối tượng sẵn sàng ủng hộ họ, thương hiệu của bạn sẽ ngày càng ăn sâu hơn vào tâm trí của họ.
Influencer giúp xây dựng lòng trung thành hay mức độ tin tưởng với thương hiệu.
Nếu các quảng cáo trực tiếp từ thương hiệu có thể khiến khách hàng của bạn cảm thấy “đường đột” và ít sự tin tưởng, hãy để các Influencer giúp bạn làm điều đó.
Vì các Influencer là những chuyên gia hay những người được nhiều người khác tình nguyện ủng hộ và theo dõi, họ thường có sự tín nhiệm rất cao và hiển nhiên, nếu các thông điệp được kết hợp với họ một cách phù hợp, họ có thể chuyển sự tin tưởng đó vào thương hiệu.
Influencer có thể thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Có thể thông qua một vài chiến dịch kết hợp với Influencer, thương hiệu không có được khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng ngay tức thì tuy nhiên bằng cách kết hợp các chiến dịch đó vào chiến lược marketing tổng thể, mọi thứ sẽ rất khác.
Ví dụ nếu sau một chiến dịch nào đó, bạn sử dụng tính năng tiếp thị lại kèm với một số đề xuất bán hàng hay khuyến mãi đặc biệt, khách hàng khi này có thể tiến hành mua hàng vì họ đã tin tưởng về thương hiệu từ các Influencer trước đó.
Ngoài ra, bằng cách lồng ghép trực tiếp các chương trình khuyến mãi vào nội dung do người có ảnh hưởng chia sẻ, bạn cũng có thể có được doanh số bán hàng trực tiếp.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Influencer.
Famous Influencer là gì?
Famous Influencer là những người có ảnh hưởng nổi tiếng, những người được nhiều người biết đến và có sức ảnh hưởng lớn đến một nhóm đối tượng lớn đối tượng mục tiêu.
Social Influencer là gì?
Chính là những Influencer trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, TikTok, hay Instagram. Thay vì những người này xuất hiện và được biết đến thông qua các kênh truyền thông đại chúng khác, họ chỉ có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội.
Virtual Influencer là gì?
Virtual Influencer hay Digital Influencer là những người có ảnh hưởng ảo.
Thay vì sử dụng những người có ảnh hưởng là những người thật nào đó, thương hiệu có thể sử dụng những người có ảnh hưởng được tạo ra trên môi trường kỹ thuật số dựa trên trí thông minh nhân tạo (AI).
Think Influencer là gì?
Think-Influencers là những người có ảnh hưởng có chuyên môn. Khác với những người có ảnh hưởng thông thường dựa trên chủ yếu các kỹ năng mềm hay nội dung giải trí, các Think-Influencers đi kèm với các năng lực cứng cụ thể. Họ là những chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Influencer Associate là gì?
Là khái niệm mô tả cách các thương hiệu liên kết hay hợp tác (Association) với những người có ảnh hưởng (Influencer) với mục tiêu chủ yếu là xây dựng thương hiệu và bán hàng.
Influencer Marketing Agency là gì?
influencer marketing agency là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến influencer marketing chẳng hạn như booking những người có ảnh hưởng (influencer), lên chiến lược tiếp cận và chạy các chiến dịch influencer marketing, và hơn thế nữa.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các thông tin bạn cần biết khi tìm hiểu về khái niệm hay thuật ngữ “Influencer”.
Bằng cách hiểu rõ influencer là gì, các kiểu phân loại influencer, cũng như những giá trị mà các Influencer có thể mang lại cho doanh nghiệp, bạn đang có thêm một cách mới để tương tác với khách hàng và thúc đẩy sự phát triển chung của thương hiệu.
Cùng tìm về một số chiến thuật nhỏ có thể giúp bạn tối ưu hoá mức độ ảnh hưởng của nội dung (content) đến hiệu suất SEO tổng thể trong 2022.
Cách tối ưu hoá Content cho SEO trong 2022. Photo Source: iStock
Nếu bạn đang tìm cách xây dựng chiến lược hay tối ưu hoá nội dung (Content) của mình cho các hoạt động SEO trong 2022, một số chiến thuật nhỏ dưới đây sẽ có thể rất đáng để bạn tham khảo.
Trước khi tìm hiểu chi tiết về các chiến thuật, các bạn cần tìm hiểu trước các khái niệm về Content và SEO chẳng hạn như Content là gì hay SEO là gì.
Content là gì?
Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.
Mặc dù, Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong thực tế Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.
Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Như đã phân tích ở trên, trong khi Content có thể được xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.
Họ cho rằng, Content chỉ liên quan đến phạm vi ngành Marketing nói chung hay Content chỉ đơn giản là những gì họ vẫn thường thấy khi các thương hiệu đang tìm cách truyền tải nội dung tới khách hàng với ý định làm marketing và bán hàng.
SEO là gì?
SEO là từ viết tắt của Search Engine Optimization có nghĩa là tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, khái niệm đề cập đến việc những người làm marketing nói chung hoặc cụ thể là các SEOer tìm cách để hiển thị nội dung nhiều hơn hay có thứ hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo hoặc Bing.
Một số chiến thuật tối ưu Content cho SEO trong 2022.
Tìm kiếm đúng chủ đề và từ khoá.
Thay vì tập trung vào các thủ thuật Black Hat SEO, hãy tập trung vào từ khoá và các chủ đề nội dung mang lại giá trị cho khách hàng của bạn khi truy cập website.
Bạn có thể sử dụng công cụ Keyword Magic Tool để hỗ trợ quá trình này.
Sử dụng các từ khoá có liên quan.
Bạn hãy hình dung rằng khi khách hàng tìm kiếm một từ khoá nào đó, chẳng hạn như thương hiệu là gì, họ có thể rất muốn thấy và đọc các từ khoá liên quan như lòng trung thành thương hiệu là gì hay giá trị thương hiệu là gì.
Hãy cố gắng kiếm soát mật độ từ khoá.
Nếu bạn truy cập không ít các trang web về SEO, bạn sẽ dễ dàng nhận ra rằng, họ sử dụng thủ thuật lặp lại từ khoá (hoặc chèn rất nhiều hình ảnh) một cách vô nghĩa và điều này không mang lại bất cứ giá trị nào cho bản thân người tìm kiếm hay người đọc.
Kết quả là thường những website này rất ít người truy cập hoặc tỷ lệ truy cập lại (direct traffic/retiontion) rất thấp ngay cả khi họ có thứ hạng cao trên công cụ tìm kiếm.
Đừng quên internal links.
Internal Links hay các liên kết nội bộ không chỉ là công cụ hỗ trợ SEO mà còn là cách để bạn giúp người đọc khám phá các nội dung có liên quan khác về chủ đề họ đang đọc.
Đào sâu về chất lượng nội dung.
Nếu website của bạn đang muốn trở thành một nơi mà khách truy cập mong muốn được truy cập hàng ngày, hãy cố gắng đào sâu vào chất lượng nội dung, sử dụng văn phong mang tính “lãnh đạo tư tưởng” để giúp người đọc nhận ra các giá trị mà bạn đang cung cấp.
Tối ưu trải nghiệm web.
Ngày nay, phần lớn người dùng đều truy cập website từ điện thoại thông minh của họ.
Bằng cách đảm bảo website của bạn có tốc độ tải trang nhanh, cỡ chữ vừa đọc (không quá nhỏ), giao diện web mang lại cảm xúc cho người dùng, bạn có thể khiến họ muốn truy cập lại nhiều hơn nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việc hợp nhất nhiều hoạt động Marketing giúp tăng cường sự hợp tác giữa các bên liên quan, hoàn thiện quy trình và nâng cao hiệu quả các chiến dịch tiếp thị, báo cáo, và trải nghiệm khách hàng.
SINGAPORE – Ngày 06/06/2022 –Zoho Corporation, tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới, vừa chính thức ra mắt Zoho Marketing Plus, một nền tảng hiện đại giúp hợp nhất các hoạt động marketing, từ khâu lên ý tưởng, sáng tạo nội dung, thực hiện chiến dịch, cho đến quản lý, đo lường kết quả, qua đó giúp các bên liên quan trong công ty nắm bắt những thông tin cần thiết và quan trọng nhất để cùng nhau làm việc, cải thiện kết quả.
Nền tảng mới này giúp những người làm marketing hiểu rõ hơn thị hiếu và hành vi của khách hàng, từ đó xây dựng trải nghiệm khách hàng linh hoạt, mang lại nhiều giá trị, giúp nâng cao hình ảnh thương hiệu (Brand Image), sự hài lòng của khách hàng, và hiệu quả của chiến lược digital marketing.
Trong kỷ nguyên số ngày nay, các Giám đốc Marketing Cấp cao (Chief Marketing Officers – CMOs) đang yêu cầu nhân viên tận dụng sức mạnh của công nghệ để nắm bắt những suy nghĩ (insights) của khách hàng và tạo thêm nhiều giá trị cho cả doanh nghiệp lẫn khách hàng.
Một báo cáo năm 2022 của Mordor Intelligence cho biết thị trường Phần mềm Marketing tự động Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương sẽ có Tốc độ tăng trưởng gộp hàng năm (Compound Annual Growth Rate – CAGR) đạt 17,8% trong kỳ dự báo (2022 – 2027).
Nền tảng Marketing Plus đồng bộ và kết hợp dữ liệu thông qua khả năng tự động hóa (automation) và trí tuệ doanh nghiệp (business intelligence).
Thông qua đó, bộ phận Marketing có thể hiểu nhiều hơn về khách hàng, quyết định thông suốt hơn với nhiều thông tin, và trên hết là mang đến hiệu quả cao nhất cả về tăng trưởng và doanh thu.
“Sự phức tạp và phân tán của dữ liệu đang gây khó khăn cho các marketer (người làm marketing) và CMOs khi muốn triển khai một chiến dịch hiệu quả.
Việc theo dõi đồng thời nhiều chiến dịch, kênh truyền thông, dữ liệu khách hàng và các chỉ số kinh doanh còn khó khăn hơn gấp bội” – ông Gibu Mathew, Phó Chủ tịch và Tổng Giám đốc Zoho APAC chia sẻ.
“Bằng cách loại bỏ những rào cảo và “thông tin nhiễu” từ các phần mềm thiếu liên kết, Zoho Marketing Plus tối ưu hóa năng suất làm việc và hoạt động nhóm, tiếp sức cho các marketer triển khai những chiến dịch tiếp thị giúp thắt chặt mối quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng.”
Nền tảng hợp nhất sẽ tiếp sức cho các nhóm phụ trách Marketing trên hành trình xây dựng trải nghiệm liền mạnh và cá nhân hóa cho khách hàng, thông qua:
Tăng Cường Sự Cộng Tác Xuyên Suốt Nhiều Chiến Dịch.
Các nhóm phụ trách Marketing có thể dễ dàng kết nối và cùng nhau làm việc trên nhiều dự án khác nhau; Xây dựng nội dung, quản lý tiến độ, thực hiện và theo dõi các hoạt động của mình cũng như của những bên liên quan khác, đồng thời cập nhật tình hình từng tác vụ.
Nền tảng mang đến bộ công cụ sáng tạo mạnh mẽ giúp phát triển và hoàn thiện những sản phẩm marketing, hỗ trợ khả năng làm việc trên nhiều phiên bản (version) và nhanh chóng chia sẻ ý tưởng với các bên trong và ngoài công ty.
Tinh Gọn Hoạt Động Quản Lý Dự Án.
Zoho Brand Studio loại bỏ những rào cản phiền toái của các ứng dụng không liên kết và mang đến một không gian làm việc chung nơi các thành viên dễ dàng xây dựng và quản lý những chiến dịch Marketing.
Tại đây, người dùng có cái nhìn bao quát về chiến lược cũng như cụ thể từng bước đang diễn ra. Lấy ví dụ như Zoho WorkDrive, ứng dụng giúp cho các marketers quản lý văn bản, tài liệu, tệp tin hiệu quả tại một nơi duy nhất.
Tập Hợp Những Tài Nguyên Số.
Văn bản, bài thuyết trình, bảng tính, hình ảnh, video clip, và nhiều tệp tin khác sẽ được lưu trữ tại một nơi duy nhất để đảm bảo quy tắc: Dễ tìm – Dễ dùng – Dễ chia sẻ.
Tính năng tìm kiếm được trợ giúp bởi Máy Học (Machine Learning) sẽ đơn giản hóa việc tìm kiếm và nhanh chóng định vị chính xác tệp tin cần tìm.
Tự Động Hóa Marketing Mạnh Mẽ.
Khả năng phân tích dữ liệu được hỗ trợ bởi trí thông minh nhân tạo (AI) giúp nhanh chóng tìm ra thị hiếu của khách hàng, đề xuất hành trình mua sắm phù hợp hơn, cũng như gợi ý những bước cần làm tiếp theo cho các marketer.
Phần mềm cung cấp những dữ liệu hoàn chỉnh nhất về tương tác và phản hồi của khách hàng, để team Marketing có thể cải thiện tốt hơn hành trình mua sắm của khách hàng theo thời gian.
Chính sự hiểu biết sâu sắc về hành vi khách hàng này sẽ cho phép các marketer tiếp cận khách hàng theo cách chưa từng có, mang đến trải nghiệm riêng biệt và độc đáo theo yêu cầu của mỗi khách hàng.
Tương Tác Đa Kênh.
Khách hàng thường xuyên chuyển đổi giữa nhiều kênh và thiết bị khác nhau, trong khi đó các team Marketing chưa được trang bị tốt để chạy theo những thay đổi chóng mặt này.
Zoho hỗ trợ team Marketing truy cập và quản lý tất cả các kênh, duy trì liên hệ với khách hàng, giữ tương tác với thương hiệu, và kết nối các công cụ Marketing với nhau.
Các chiến dịch email, mạng xã hội, khảo sát lấy ý kiến, các webinar, sự kiện, và nhiều hơn thế nữa đều có thể được thiết kế và quản lý trên một giao diện chung của Zoho Marketing Plus.
Hỗ Trợ Tích Hợp.
Zoho Marketing Plus có thể tích hợp dễ dàng với phần mềm của các bên thứ ba để nhanh chóng chia sẻ dữ liệu và insights khi cần thiết.
Lấy ví dụ, team sales có thể kết nối dữ liệu từ Zoho CRM sang các nền tảng đang dùng như Salesforce CRM, Microsoft Dynamics CRM, HubSpot, và nhiều phần mềm khác nữa, để đo lường hiệu quả doanh thu đầu ra của các khoản chi phí Marketing.
Một số phần tích hợp phổ biến khác cho team Marketing như Tài chính kế toán, Bán lẻ, Quản lý sự kiện: Zoho Marketing Plus tích hợp với Google Ads, Facebook Ads, Google Analytics, Google Search console, YouTube, Survey Monkey; Zoho Books tích hợp với QuickBooks, Xero, Stripe; Zoho Commerce làm việc được với WooCommerce và Shopify; hay Zoho Backstage với Eventbrite.
Những ứng dụng tích hợp này có thể được truy cập thông qua Zoho Marketplace từ module Campaigns và Analytics trong Nền tảng.
Đo Lường Chính Xác Theo Thời Gian Thực.
Những dữ liệu được tập hợp và phân tích theo thời gian thực giúp nhà quản lý xác định tỷ suất sinh lời (ROI) của các hoạt động Marketing.
Việc tích hợp thêm các công cụ khác sẽ mang đến cái nhìn chính xác hơn về hành vi khách hàng, ROI, và dự báo tăng trưởng doanh thu.
“Những phần mềm Marketing trước đây đòi hỏi phải đầu tư và tùy chỉnh rất nhiều, tốn kém thời gian và chi phí, mà hiệu quả lại không như mong đợi, không mang đến trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng cũng như insights hữu ích hơn doanh nghiệp,” ông Sundeep MV, Giám đốc Tiếp thị Cấp cao của Techademy cho biết.
“Từ khi sử dụng Zoho Marketing Plus, tích hợp trực tiếp với Zoho CRM, đội ngũ nhân sự trong công ty đã có một nền tảng Sales và Marketing hợp nhất từ đầu đến cuối với đầy đủ tính năng, cùng với đó là những công cụ và dữ liệu cần thiết để tối ưu hóa trải nghiệm và tăng cường tương tác với khách hàng.
Từ các team giới thiệu sản phẩm, marketing, tư vấn kỹ thuật, cho đến những nhân viên phụ trách kinh doanh, đều có thể phối hợp hiệu quả trên một nền tảng chung – nơi có tất cả dữ liệu cần thiết để ra quyết định và phát triển hoạt động kinh doanh.”
Nền tảng hợp nhất này còn bao gồm hàng loạt giải pháp tích hợp nhằm cung cấp cho các marketers công cụ cần thiết để nâng cao chất lượng đầu ra, thông qua việc tinh gọn quy trình, hỗ trợ cộng tác, chia sẻ tài nguyên và đảm bảo thống nhất dữ liệu.
Nền tảng Zoho Marketing Plus mang trong mình những tính năng mạnh mẽ nhất từ các ứng dụng Zoho như WorkDrive, Marketing Automation, Campaigns, Brand Studio, Analytics, PageSense, Social, Survey, và Backstage.
Không dừng lại ở đó, Marketing Plus còn hoạt động tốt với những công cụ Zoho phổ biến như Cliq, hay các giải pháp mới như LandingPage, trình thiết kế web dễ thao tác giúp các marketer xây dựng trang đích Landing page trong vài phút mà không cần đến công cụ lập trình chuyên nghiệp.
Mức giá.
Nền tảng Zoho Marketing Plus hiện đang có mức giá $25/tháng khi thanh toán hàng năm.
Cam kết về Quyền Riêng Tư.
Zoho tôn trọng quyền riêng tư của người dùng và tuyệt đối không chạy quảng cáo trên bất kỳ sản phẩm, kể cả những sản phẩm miễn phí.
Hơn 75 triệu người dùng ở hàng trăm ngàn công ty trên khắp thế giới đang tin dùng Zoho để xử lý công việc hàng ngày, kể cả bản thân Zoho.
Về Zoho.
Với hơn 50 ứng dụng phục vụ cho hầu hết các phòng ban chức năng trong doanh nghiệp như: Sales, Marketing, CRM, Hỗ trợ khách hàng, Tài chính kế toán, Vận hành, cũng như hệ thống đa dạng những công cụ giúp nâng cao chất lượng công việc, Zoho là một trong những tập đoàn công nghệ đa dạng nhất thế giới.
Zoho là công ty tư nhân, hoạt động có lợi nhuận, với hơn 10.000 nhân viên. Zoho đặt trụ sở tại Austin, Texas và có trụ sở quốc tế tại Chennai, Ấn Độ
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook Pixel là gì, vai trò của Facebook Pixel trong quảng cáo, sự khác biệt giữa Facebook Pixel với Facebook Conversion AIP là gì, cách cài đặt Facebook Pixel và hơn thế nữa.
Facebook Pixel là gì?
Facebook Pixel là gì? Là một phần trong hệ sinh thái quảng cáo của Facebook, Facebook Pixel là công cụ giúp các nhà quảng cáo đo lường hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo, những hành động mà người dùng đã thực hiện trên website hay ứng dụng (app) sau khi nhấp vào quảng cáo.
Bài viết sẽ được MarketingTrips phân tích các nội dung bao gồm:
Vai trò của Facebook Pixel đối với quảng cáo Facebook là gì?
Facebook Conversion API là gì?
Sự khác biệt giữa Facebook Pixel và Facebook Conversion API là gì?
Hướng dẫn cách lấy mã Pixel và cài đặt Facebook Pixel.
Facebook Pixel và quảng cáo trên Facebook (Facebook Ads).
Những câu hỏi thường gặp với Facebook Pixel là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Facebook Pixel là gì?
Facebook Pixel là một đoạn mã (code) của Facebook mà các nhà quảng cáo có thể sử dụng để đặt lên website của mình với mục tiêu chính là thu thập dữ liệu từ các chiến dịch Facebook Ads (quảng cáo Facebook).
Định dạng của Facebook Pixel.
Thông thường, các nhà quảng cáo sẽ sử dụng Facebook Pixel để đo lường các hành động của người dùng sau khi nhấp vào quảng cáo, tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo dựa trên từng chuyển đổi có được hay xây dựng các tệp khách hàng tiềm năng để tiếp thị lại (re-marketing) trong tương lai.
Những gì mà bạn có thể đo lường thông qua Facebook Pixel có thể là:
Số lượt xem trang (Pageviews).
Thời gian trên trang (Time on site).
Số lượt chuyển đổi (Conversion).
Lượt đăng ký tư vấn (Lead).
Và nhiều mục tiêu khác.
Facebook Pixel ID là gì?
Facebook Pixel ID là một dãy các chữ số dùng để xác định một mã code Facebook Pixel nhất định gắn liền với một tài khoản nhất định.
Facebook Pixel ID là gì? Cách tìm thấy Facebook Pixel ID.
Như bạn có thể thấy ở trên, dãy số nằm sau id=123456789*** chính là Facebook Pixel ID.
Nhà quảng cáo có thể sử dụng đoạn mã này để chia sẻ các Pixel của họ với các tài khoản khác nhau.
Facebook Pixel Helper là gì?
Facebook Pixel Helper đơn giản chỉ là một trình trợ giúp (Add-on) được thêm trên trình duyệt với mục tiêu là kiểm tra nhanh trạng thái hoạt động của các Facebook Pixel.
Bạn có thể cài đặt Facebook Pixel Helper bằng cách tìm kiếm nó trên Google và thêm vào trình duyệt (Chrome) hiện có của bạn.
Facebook Pixel Helper là gì? Cách thêm Facebook Pixel Helper vào trình duyệt.
Facebook Pixel hoạt động như thế nào?
Sau khi được cài đặt lên website, Facebook Pixel sẽ kích hoạt các cookies có thể theo dõi các hành động của người dùng cả trên và ngoài Facebook hay Instagram.
Ví dụ khi bạn lướt Facebook và vô tính bắt gặp một quảng cáo về một sản phẩm mà bạn yêu thích, bạn nhấp vào đó và tiếp tục khám phá chi tiết trên website, tuy nhiên, vì một lý do nào đó bạn không thực hiện tiếp bất cứ hành động nào mà đóng website lại.
Ngày hôm sau, cũng khi bạn lướt mạng xã hội Facebook, bạn có thể sẽ thấy một mẫu quảng cáo về đúng sản phẩm mà trước đó bạn đã xem, đây chính là cách mà Facebook Pixel hoạt động và thể hiện vai trò của nó.
Nhiệm vụ chính của Pixel là ghi lại các hành động mà người dùng đã thực hiện, Facebook gọi các hành động này là các sự kiện (Events), hiện Facebook đang cung cấp các kiểu sự kiện chính như:
Purchase: Khi khách hàng hoàn thành việc mua hàng.
Lead: Khi khách hàng đăng ký dùng thử hay để lại thông tin tư vấn.
Add payment info: Khách hàng thêm các thông tin thanh toán phục vụ cho quá trình mua hàng.
View content: Khách hàng xem những nội dung trên các trang cụ thể.
Add to cart: Khách hàng thêm sản phẩm vào giỏ hàng.
Và nhiều sự kiện tiêu chuẩn khác.
Vai trò của Facebook Pixel đối với quảng cáo Facebook là gì?
Như đã phân tích ở trên, mục tiêu chính của các nhà quảng cáo hay thương hiệu khi sử dụng Facebook Pixel là đo lường hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo Facebook.
Dưới đây là những vai trò chính mà Facebook có thể mang lại.
Facebook Pixel giúp đo lường các hành động của khách hàng sau khi tương tác với quảng cáo.
Khi một người dùng nào đó nhấp vào quảng cáo của bạn và truy cập vào website, từ lúc truy cập đến lúc rời đi, họ có thể thực hiện nhiều hành động khác nhau trên website như xem một trang cụ thể nào đó, để lại thông tin tư vấn (submit form), cho sản phẩm vào giỏ hàng hay thậm chí là mua hàng.
Facebook Pixel khi này đóng vai trò như một công cụ ghi lại toàn bộ các hoạt động nói trên của khách hàng.
Facebook Pixel giúp các nhà quảng cáo tối ưu hoá quảng cáo.
Giả sử rằng, bạn đang chạy 10 chiến dịch quảng cáo chuyển đổi (conversion) khác nhau với mục tiêu là thúc đẩy khách hàng tiềm năng để lại thông tin tư vấn thông qua website (submit form).
Trong trường này, nếu ví dụ bạn nhận được một lượt đăng ký của khách hàng thì làm thế nào bạn có thể biết được chuyển đổi đó đến từ chiến dịch và mẫu quảng cáo nào?
Bằng cách cài đặt trước các Facebook Pixel, giờ đây bạn có thể biết chính xác là khách hàng vừa đăng ký đến từ chiến dịch quảng cáo nào, hiển nhiên đây chính là cơ sở để bạn xác định chiến dịch hay mẫu quảng cáo nào đang hoạt động hiệu quả nhất để từ đó tiếp tục đưa ra các phương án tối ưu hoá mới.
Facebook Pixel giúp tạo ra các tệp khách hàng tiềm năng.
Một trong những vai trò quan trọng khác mà Facebook Pixel có thể mang lại đó là giúp các nhà quảng cáo tạo mới các tệp khách hàng tuỳ chỉnh.
Chẳng hạn nếu bạn đang muốn tiếp thị lại toàn bộ những khách hàng đã truy cập website (hay một trang cụ thể nào đó), bạn có thể sử dụng các Pixel để tạo mới các tệp khách hàng với từng hành động cụ thể.
Facebook Pixel có thể đảm bảo quảng cáo hiển thị với đúng người.
Tìm kiếm khách hàng mới hoặc những người đã truy cập một trang cụ thể hoặc đã thực hiện hành động mong muốn trên trang web của bạn.
Facebook Pixel giúp tăng doanh số bán hàng.
Nhà quảng cáo có thể thiết lập tính năng đặt giá thầu tự động để tiếp cận những người có nhiều khả năng thực hiện hành động mà họ quan tâm nhất, chẳng hạn như mua hàng.
Facebook Conversion API là gì?
Về cơ bản, Facebook Conversion API hoạt động tương tự như Facebook Pixel, tức giúp ghi lại các hành động của khách hàng sau khi tương tác với quảng cáo.
Theo Facebook, Conversion API hay API chuyển đổi là công cụ được thiết kế để tạo ra một kết nối trực tiếp giữa các dữ liệu marketing của thương hiệu và các hệ thống (của Facebook) giúp tối ưu hóa việc nhắm mục tiêu quảng cáo, giảm chi phí cho mỗi hành động và đo lường kết quả dựa trên các công nghệ của công ty mẹ Meta.
Sự khác biệt giữa Facebook Pixel và Facebook Conversion API là gì?
Trong khi cả hai đều là các các công cụ hỗ trợ hoạt động đo lường và tối ưu hiệu suất quảng cáo của Facebook, mỗi công cụ lại có những lợi thế khác nhau.
Nếu Facebook Pixel được sử dụng để theo dõi thông qua các cookies của người dùng trên trình duyệt (như Chrome hay Safari) thì với Facebook Conversion API, những gì công cụ này tập trung vào là các dữ liệu được lưu trữ trên server của Trang và Meta (công ty mẹ của Facebook).
Điều này có nghĩa là khi thế giới đang hướng tới một tương lai không có cookies, khi Facebook Pixel mất dần đi sức mạnh của nó, Facebook Conversion API vẫn là công cụ đo lường hiệu quả dành cho các nhà quảng cáo.
Hướng dẫn cách lấy mã Pixel và cài đặt Facebook Pixel.
Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu đâu là những gì mà Facebook Pixel có thể mang lại hay vai trò quan trọng của nó đối với các chiến dịch quảng cáo, cài đặt nó là bước tiếp theo bạn cần làm.
Có hai nơi để bạn tìm thấy và cài đặt Pixel đó là từ trình quản lý quảng cáo cá nhân (Ads Manager) hay tài khoản cá nhân và từ trình quản lý kinh doanh (BM – Business Manager).
Cài đặt Facebook Pixel từ tài khoản cá nhân.
Từ tài khoản cá nhân Facebook của bạn, bạn chọn trình quản lý sự kiện như hình bên dưới.
Cài đặt Facebook Pixel từ tài khoản cá nhân.
Sau đó chọn ‘Kết nối với nguồn dữ liệu’.
Bạn chọn web và nhấp vào ‘Kết nối’.
Tiếp đó, bạn đặt tên cho Pixel, vì mỗi tài khoản quảng cáo chỉ có 1 Pixel, Facebook khuyên bạn nên đặt tên Pixel theo tên của website hay thương hiệu của mình.
Bạn nhập tên vào và nhấp chọn ‘Tạo Pixel’.
Sau khi nhập địa chỉ (URL) website của bạn vào và chọn tiếp tục, bạn sẽ thấy hình ảnh bên dưới.
Ở đây, vì chúng ta đang cài đặt Facebook Pixel (Meta Pixel) nên bạn sẽ tạm chọn ‘Chỉ Meta Pixel’ bên dưới.
Tuỳ vào nhu cầu của bạn, bạn có thể chọn cách cài đặt Pixel theo cách thủ công hoặc dùng tích hợp với đối tác.
Ở đây, chúng ta tạm chọn cách ‘Tự cài đặt mã’ tức tự thêm mã Pixel vào website.
Bạn sao chép mã và dán nó vào thẻ </head> trên website của mình.
Cài đặt Facebook Pixel từ trình quản lý kinh doanh.
Như đã phân tích ở trên, nếu với các tài khoản cá nhân, bạn chỉ có thể tạo một Facebook Pixel duy nhất, với trình quản lý kinh doanh (Business Manager), bạn có thể tạo nhiều các Pixel khác nhau.
Cũng tương tự như cách cài đặt trên tài khoản cá nhân, bạn truy cập trình quản lý sự kiện từ trình quản lý kinh doanh của mình.
Truy cập Facebook Pixel từ Facebook Business Manager.
Tiếp theo, bạn chọn ‘Kết nối với nguồn dữ liệu’ và làm theo các hướng dẫn như ở trên.
Từ trình quản lý kinh doanh, thay vì tạo mới các mã Pixel từ trình quản lý sự kiện, bạn cũng có thể tạo từ phần Pixel ở mục ‘Nguồn dữ liệu’ trong phần cài đặt doanh nghiệp.
Từ đây, bạn có thể thêm các mã Pixel mới và làm tương tự như ở trên.
Với mỗi trình quản lý kinh doanh (BM), nhà quảng cáo thể thêm tối đa 100 Pixel khác nhau (khác với tài khoản cá nhân là chỉ có 1).
Lưu ý:
Theo yêu cầu của Apple để đáp ứng những thay đổi trên iOS 14.5, những ứng dụng nào trong App Store tham gia hoạt động “theo dõi” (theo định nghĩa của Apple) sẽ phải hiển thị lời nhắc cho người dùng iOS phiên bản 14.5 trở lên theo quy định của khung AppTrackingTransparency.
Thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến cách Meta nhận và xử lý sự kiện từ các công cụ như Meta Pixel (Facebook Pixel).
Nếu bạn tối ưu hóa, nhắm mục tiêu hoặc báo cáo về sự kiện trên web từ Facebook Pixel hoặc bất kỳ công cụ kinh doanh nào khác của Meta (Facebook), bạn có thể thực hiện một số bước để cập nhật cách thiết lập sự kiện và điều chỉnh để thích nghi với những thay đổi này.
Cài đặt sự kiện (Events) mới vào Facebook Pixel.
Nếu đã cài đặt Facebook Pixel trên trang web của mình, bạn có thể dùng Công cụ thiết lập sự kiện để thêm sự kiện và thông số mà không cần thêm mã.
Sự kiện là những hành động mọi người thực hiện trên trang web của bạn, chẳng hạn như mua hàng. Thông số cung cấp thêm thông tin chi tiết về hành động đó, chẳng hạn như giá của mặt hàng được mua.
Với sự kiện, bạn có thể khám phá các công cụ quảng cáo trên Facebook để đo lường kết quả chiến dịch một cách chính xác hơn, phát triển đối tượng và tìm những người có khả năng thực hiện hành động mà bạn quan tâm.
Bạn có thể thiết lập sự kiện trên trang web của mình bằng nhiều cách, bao gồm cài đặt mã thủ công, tích hợp đối tác hoặc sử dụng Công cụ thiết lập sự kiện.
Dưới đây là cách bạn có thể làm điều này.
Thêm sự kiện (Events) từ Facebook Pixel.Từ trình quản lý sự kiện như các phần ở trên, bạn chọn ‘Thêm sự kiện’.
Từ đây, bạn có thể chọn một số cách thêm sự kiện khác nhau như thêm sự kiện từ trang web mới hay thêm sự kiện từ Pixel.
Giả sử ở đây bạn chọn thêm sự kiện từ Pixel.
Thêm sự kiện từ Facebook Pixel.
Sau khi bạn chọn ‘Mở công cụ thiết lập sự kiện’, bạn sẽ thấy như bên dưới.
Tiếp đó, bạn nhập website của bạn vào và xem hình bên dưới.
Từ đây, bạn có thể chọn ‘Theo dõi URL’ để theo dõi bất cứ sự kiện cụ thể nào xảy ra trên website của mình như lượt xem trang, lượt đăng ký hay lượt mua hàng.
Facebook Pixel và quảng cáo trên Facebook (Facebook Ads).
Một trong những sai lầm thường thấy với các nhà quảng cáo trên Facebook là chỉ chạy quảng cáo và tối ưu dựa trên chi phí, điều này có nghĩa là với họ, chỉ cần các chỉ số quảng cáo như CPC hay CPM có giá thấp thì được xem là hiệu quả trong khi thứ họ cần là các hành động cụ thể của khách hàng.
Bằng cách cài đặt Facebook Pixel và thiết lập sớm ngay từ đầu các sự kiện (chuyển đổi) cần theo dõi, các nhà quảng cáo có thể đảm bào rằng họ đang đánh giá đúng mức độ hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo Facebook đối với hoat động kinh doanh của mình.
Những câu hỏi thường gặp với Facebook Pixel là gì?
Mặc dù Facebook Pixel là công cụ đã có mặt từ rất lâu, tuy nhiên, với không ít nhà quảng cáo, công cụ này vẫn còn “khá mới mẽ”. Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp nhất khi sử dụng các Pixel trên Facebook.
Facebook Pixel thu thập những dữ liệu chính là gì?
Pixel thu thập các dữ liệu để có thể theo dõi chuyển đổi từ quảng cáo Facebook, bao gồm hành vi của người dùng truy cập lẫn các hoạt động trên nhiều thiết bị.
Nhà quảng cáo có thể tạo ra nhiều tệp đối tượng được nhắm mục tiêu hơn cho các quảng cáo trong tương lai, nhắm mục tiêu lại những người dùng đã truy cập và thực hiện các hành động cụ thể trên trang web đồng thời tối ưu hóa các chiến dịch hiện tại để cải thiện ROI của quảng cáo Facebook.
Tôi có thể lấy Facebook Pixel từ đâu?
Như đã phân tích ở trên, bạn có thể tìm thấy Facebook Pixel từ cả tài khoản cá nhân lẫn tài khoản doanh nghiệp.
Cụ thể, bạn có thể tìm thấy nó từ trình quản lý sự kiện trong tài khoản cá nhân hay từ phần Pixel trong phần cài đặt doanh nghiệp từ trình quản lý kinh doanh.
Tôi có thể tạo tối đa bao nhiêu Pixel khác nhau?
Facebook cho phép bạn tạo tối đa 100 pixel trong tài khoản của mình.
Tuy nhiên, bạn không cần nhiều Pixel đến vậy trừ khi bạn có hàng trăm website với các nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau.
Một Facebook Pixel với đủ dữ liệu là những gì bạn cần để cải thiện việc nhắm mục tiêu và tối ưu các quảng cáo một cách hiệu quả trên Facebook.
Kết luận.
Khi mục tiêu cuối cùng của quảng cáo không phải là chi phí thấp hay nhiều tương tác mà là các sự kiện hay hành động cụ thể của khách hàng sau khi tương tác với quảng cáo.
Bằng cách hiểu rõ facebook pixel là gì, các cách cài đặt Facebook Pixel, cũng như tạo mới các sự kiện cần theo dõi tuỳ theo từng nhu cầu của thương hiệu, bạn có thể đảm bảo rằng mình đang sử dụng quảng cáo trên Facebook một cách thông minh và hiệu quả nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
MoEngage kỳ vọng gia tăng gấp đôi hoặc thậm chí gấp ba quy mô trong 18 tháng, đồng thời gia tăng số lượng khách hàng ở Việt Nam lên con số hơn 100 trong 2 năm tới.
Nền tảng chuyên về Customer Insights MoEngage mở văn phòng tại Việt Nam
MoEngage, nền tảng hỗ trợ các thương hiệu tương tác với khách hàng dựa trên Customer Insights, vừa công bố việc huy động thành công 77 triệu USD trong vòng gọi vốn Series E. Vòng gọi vốn này được Goldman Sachs và B Capital dẫn đầu, với sự tham gia của các nhà đầu tư hiện hữu bao gồm Steadview Capital, Multiples Alternate Asset Management, Eight Roads Ventures và Matrix Partners India.
Đây là đợt rót vốn thứ ba trong 12 tháng qua, sau khi MoEngage huy động được 32,5 triệu USD vào tháng 7/2021 và 30 triệu USD vào tháng 12/2021.
MoEngage sẽ sử dụng số vốn huy động được để tăng cường sự hiện diện tại Mỹ, Anh và châu Á, đồng thời mở rộng sang các thị trường mới như Mỹ La-tinh và Úc.
Số tiền này cũng sẽ được sử dụng để tiến hành các thương vụ mua lại chiến lược, giúp mở rộng nền tảng và mang đến nhiều giá trị hơn cho khách hàng.
Trong 12 tháng qua, MoEngage đã tăng trưởng hơn 105% doanh thu định kỳ hàng năm, thu hút 500 khách hàng mới và nhân đôi đội ngũ nhân viên lên hơn 650 người.
Công ty có tỷ lệ duy trì doanh thu thuần hàng năm hơn 135% và được vinh danh là “doanh nghiệp có thành tích xuất sắc” trong báo cáo Forrester Wave quý III/2021 về quản lý chiến dịch đa kênh.
Tại Đông Nam Á, MoEngage đã nhân đôi số lượng nhân viên hoạt động tại Indonesia, Singapore, Việt Nam, Thái Lan và Philippines.
Điều này bao gồm việc bổ sung các lãnh đạo mới như Giám đốc khu vực Đông Nam Á + Úc/New Zealand Anmol Arora và Phó Giám đốc khu vực ASEAN Patrick Tang để thúc đẩy tăng trưởng và triển khai các định hướng chiến lược của MoEngage trong khu vực, cũng như lãnh đạo đội ngũ nhân viên kinh doanh và nhân viên gián tiếp tại từng thị trường cụ thể. MoEngage dự kiến sẽ mở văn phòng tại Úc trong thời gian tới.
Việt Nam là một thị trường mới đối với MoEngage. Ông Saurabh Madan, Phó chủ tịch kiêm Tổng giám đốc MoEngage Đông Nam Á & Úc/New Zealand cho biết, hiện MoEngage đã mở văn phòng tại TP. HCM với bảy thành viên.
Doanh nghiệp này kỳ vọng mở rộng gấp đôi hoặc thậm chí gấp ba quy mô hiện tại trong vòng 18 tháng tới ở Việt Nam.
Về mặt khách hàng, MoEngage hiện đang hỗ trợ 40 doanh nghiệp tại Việt Nam. Mục tiêu của hãng là đưa số lượng khách hàng ở thị trường này lên hơn 100 doanh nghiệp trong 2 năm tới.
So với những gì mà MoEngage đã làm ở Indonesia, thời gian mục tiêu đặt ra đã được rút ngắn. Ba năm trước, MoEngage có nhân sự đầu tiên ở Indonesia và đến nay đã có 32 nhân sự với hơn 100 khách hàng.
Lý giải về điều này, ông Saurabh cho biết, ba năm trước, công nghệ cũng như nhu cầu ứng dụng công nghệ chưa phát triển như hiện nay, đặc biệt là sau những tác động của Covid.
Hơn thế nữa, theo ông Saurabh, Việt Nam đã sẵn sàng về mặt công nghệ và đặc biệt là yếu tố con người. Ông khẳng định, Việt Nam đang sở hữu lượng nhân tài dồi dào.
Đó là tiềm năng để người Việt có thể sản xuất được nhiều sản phẩm số hơn nữa, không chỉ phục vụ thị trường trong nước mà còn mở rộng ra toàn cầu trong bối cảnh Việt Nam vẫn còn vắng bóng startup công nghệ lớn như Grab, Lazada, Go-jek…
“Tôi tin rằng kỷ nguyên phát triển kinh tế số mới của Việt Nam sẽ bắt đầu khi các công ty Việt Nam phát triển sản phẩm số cho các thị trường trong khu vực như Singapore, Phillippines, Indonesia và xa hơn là cho thị trường toàn cầu”, ông Saurabh nói.
Lãnh đạo MoEngage cho rằng, thị trường Việt Nam cần có thêm thông tin về mức độ phát triển cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu của công nghệ đối với doanh nghiệp.
Do đó, MoEngage xác định phải chia sẻ nhiều hơn về mặt công nghệ, sản phẩm, cũng như những hỗ trợ mà MoEngage có thể cung cấp tại Việt Nam.
Đó là lý do công ty này bắt đầu cung cấp rất nhiều khóa học trực tuyến miễn phí do các chuyên gia MoEngage Việt Nam thực hiện.
Các khóa học này giúp người học hiểu được những khái niệm cơ bản nhất như tại sao phải phân loại khách hàng, tầm quan trọng của cá nhân hóa tin nhắn… để có thể từng bước ứng dụng vào doanh nghiệp.
Ông Raviteja Dodda, đồng sáng lập kiêm CEO MoEngage cho biết, sự phát triển nhanh chóng của MoEngage cho thấy các thương hiệu tiêu dùng không chỉ chú trọng đầu tư công cụ cho từng chiến dịch mà đang hướng tới áp dụng phương pháp tiếp cận đa kênh dựa trên thông tin chi tiết để tương tác với khách hàng.
Ông Rajat Sood, Tổng giám đốc Goldman Sachs Asset Management dự đoán, ngành phân tích và tự động hóa tiếp thị sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh.
Khi mà các công ty cần tìm cách thu hút khách hàng tốt hơn trên các kênh số hóa, nền tảng công nghệ hàng đầu của MoEngage sẽ cung cấp cho các marketer những dữ liệu chi tiết trên thời gian thực, cho phép họ sắp xếp và chạy các chiến dịch hiệu quả để xây dựng và nuôi dưỡng mối quan hệ với khách hàng, từ đó tối ưu hóa giá trị vòng đời khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau vụ Louis Vuitton bị tố bán hàng giả, những sự thật đằng sau cũng được các chuyên gia phanh phui.
Năm 2021, Gucci bị một khách hàng tố bán hàng giả. Năm 2020, trường hợp làm giả toàn bộ dây chuyền sản xuất của Hermès gây hoang mang cho các tín đồ thời trang.
Đến cuối tháng 5, việc Louis Vuitton bị cáo buộc bán hàng fake càng khiến người tiêu dùng mất niềm tin.
Nhiều người đặt câu hỏi: “Việc nhà mốt Pháp bán hàng giả có phải là xác suất nhỏ hay là sự phơi bày góc tối ‘quy luật ẩn’ của thị trường hàng xa xỉ?”
Theo Sina, đằng sau vẻ hoàn hảo được dệt nên bởi lịch sử lâu đời, ý tưởng thiết kế độc đáo và dữ liệu doanh thu đáng mơ ước là mặt ẩn của sự sang trọng cao cấp.
“Chặt chém” người tiêu dùng Trung Quốc.
Đầu năm nay, Bernard Arnault – Chủ tịch tập đoàn LVMH – cho biết nhu cầu về thời trang, túi xách và đồ trang sức của họ tiếp tục tăng cao.
Dự đoán của Arnault sớm trở thành hiện thực khi báo cáo thu nhập quý đầu tiên cho thấy doanh thu tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, bộ phận thời trang và đồ da của Louis Vuitton tăng 35% so với cùng kỳ năm ngoái, giữ vị trí đầu bảng và đóng góp gần 50% doanh thu tập đoàn.
Thực tế, giá các mặt hàng xa xỉ đã có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Louis Vuitton đã tăng giá 5 lần vào tháng 10/2019, tháng 1/2020, tháng 9/2020, tháng 1/2021 và tháng 2.
Mức tăng lên đến 20%, thậm chí một số món đồ cổ điển từng tăng 54%. Trước tình hình giá cả liên tục tăng, người tiêu dùng vẫn mua.
Nhiều chuyên gia phân tích ngành công nghiệp xa xỉ cho rằng trong thời kỳ đại dịch, tăng giá đã trở thành cách để các thương hiệu bảo vệ danh tiếng.
Trong những ngày đầu bùng phát dịch vào năm 2020, doanh số của các thương hiệu cao cấp đã giảm đáng kể so với năm 2019. Các thương hiệu xa xỉ bù đắp thiệt hại bằng cách tăng giá sản phẩm.
Sức tiêu dùng trực tuyến của các thương hiệu xa xỉ tăng nhanh chóng mặt. Việc tăng giá các mặt hàng xa xỉ cũng không thể ngăn được nhu cầu tiêu dùng cấp thiết của khách hàng sau thời gian dài ở nhà.
Dù vậy, người tiêu dùng ở Trung Quốc không được hưởng mức giá tốt nhất trên thế giới. Theo nhà phân tích Luca Solca của Bernstein, giá sản phẩm của thương hiệu này ở Trung Quốc đắt hơn 37% so với ở Pháp.
Mặt khác, việc Louis Vuitton liên tục tăng giá túi đã tạo nên xu hướng mua nhiều như một phương pháp để đầu tư.
Chanel CF, Dior Tote Presbyopia Bag và Louis Vuitton 5 in 1 là những chiếc túi nằm trong danh sách được săn lùng. Louis Vuitton 5 in 1 tăng 28% giá trị, trong khi kiểu túi messenger cũ là 19,55%.
Giá trị thương hiệu được xem như tài sản vô hình quan trọng nhất của các nhãn hàng xa xỉ.
Bởi khách hàng mục tiêu của họ không phải người tiêu dùng bình dân mà là người tiêu dùng cao cấp.
Đặc biệt, trong khi liên tục tăng giá, thương hiệu cũng dễ phân biệt và loại bỏ các nhóm khách hàng.
Loại trừ người có thu nhập dưới 450.000 USD.
“Thực tế, việc hàng giả xuất hiện là điều không thể xảy ra. Nhưng vẫn có một số trường hợp khách hàng mua phải hàng giả dù mua ở nơi uy tín.
Hàng thật bị nhân viên lấy và bán hàng giả cho khách, đội buôn hàng nhái sau lưng thương hiệu”, Zhou Ting – chuyên gia về hàng xa xỉ và là Viện trưởng viện nghiên cứu VIP- cho biết.
Do đó, vị chuyên gia này khuyên các thương hiệu nên kiểm soát tốt đội ngũ của mình để tránh những sự việc không hay có thể xảy ra. Bởi một chiếc túi giả được bán ra có thể ảnh hưởng đến cả thị trường hàng xa xỉ.
Theo Ting, những người tiêu dùng cốt lõi được thương hiệu coi là khách hàng VIP hiếm khi bị lừa. Trong khi đó, một sự thật đáng buồn là khách hàng mới thường được cho vào danh sách “quy tắc ẩn”.
Người mới thiếu khả năng nhận biết do thiếu kinh nghiệm. Nếu có vấn đề xảy ra, thương hiệu cũng giải quyết nhanh với nhóm khách hàng này. Với người tiêu dùng VIP, họ là nhóm khách mà các thương hiệu cao cấp cố gắng giữ chân.
Cách đây không lâu, một biên bản cuộc họp của Louis Vuitton bị lộ. Trong đó, cơ sở khách hàng của nhà mốt này được chia thành ba nhóm.
Đó là khách hàng có giá trị ròng cực cao (thu nhập hàng năm của cá nhân từ 1,5 triệu USD trở lên hoặc thu nhập hàng năm của gia đình từ 4,5 triệu USD trở lên), khách hàng có giá trị ròng cao (thu nhập cá nhân hàng năm từ 450.000 USD đến 1,5 triệu USD hoặc thu nhập gia đình hàng năm từ 1,5 triệu USD đến 4,5 triệu USD), không có thu nhập (bao gồm sinh viên và công nhân bình thường).
“Thu nhập hàng năm dưới 450.000 USD thuộc về nhóm phi thu nhập. Đây là câu nói vừa chế giễu vừa lăng mạ”, Sina bình luận.
Tất cả điều trên cho thấy Louis Vuitton đã cố gắng áp dụng mọi cách để tăng cường sự khan hiếm và định vị cao hàng xa xỉ. Sự khan hiếm là một chiến lược quan trọng để các thương hiệu cao cấp duy trì nét bí ẩn của họ. Và “vũ khí” chính là tăng giá.
Ngoài ra, các giám đốc điều hành LVMH cũng đề cập trong cuộc họp rằng dịch bệnh đã dẫn đến sự thay đổi cơ cấu khách hàng. Hiện tại, chỉ khách hàng có giá trị ròng siêu cao mới tăng sức mua.
Trong tương lai, LVMH sẽ thích ứng với sở thích của những cá nhân có giá trị ròng cực cao. Mặt khác, dòng sản phẩm cao cấp sẽ tiếp tục tăng giá để loại bỏ lượng khách hàng có thu nhập đang ngày càng suy giảm.
Dự đoán của hãng về nhóm khách hàng khá phù hợp với dữ liệu “Báo cáo về sự giàu có” của Hurun năm 2021.
Báo cáo cho thấy dịch bệnh ít ảnh hưởng đến giới siêu giàu. Các “gia đình giàu” của Trung Quốc với tổng tài sản 1 triệu USD thậm chí còn tăng 1,3% so với năm trước. Trong khi đó, hộ gia đình có giá trị ròng cực cao với tổng tài sản 15 triệu USD tăng 2,5%.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nền tảng điện toán đám mây Salesforce sẽ hợp tác với TikTok nhằm mục tiêu thúc đẩy các hoạt động thương mại xã hội (Social Commerce) trên nền tảng.
Trong quan hệ đối tác mới, Salesforce sẽ giúp những người bán sử dụng Salesforce Commerce Cloud để tương tác với người dùng TikTok một cách dễ dàng hơn đồng thời giúp sản phẩm của họ có thể được khám phá tốt hơn trên nền tảng.
Commerce Cloud hiện đã tích hợp với các nền tảng mạng xã hội như Facebook và Instagram.
Bà Melissa Yang, Trưởng bộ phận quan hệ đối tác hệ sinh thái tại TikTok cho biết:
“TikTok là ngôi nhà của một loại trải nghiệm thương mại mới, nơi mà các yếu tố như cộng đồng, giải trí và thương mại sẽ được kết hợp với nhau, tạo ra các cơ hội riêng biệt để tương tác với người tiêu dùng và thúc đẩy kết quả”.
Một số lợi ích đặc biệt có được sau hợp tác:
Người bán trên Commerce Cloud sẽ dễ dàng xuất bản sản phẩm của họ trên TikTok bằng cách sử dụng các giải pháp quảng cáo tập trung vào danh mục chỉ với một cú nhấp chuột thiết lập đơn giản.
Sử dụng TikTok Pixel để phân tích và tối ưu hóa hiệu suất chiến dịch.
Sử dụng kiểu đối sánh nâng cao để tối ưu khả năng xây dựng tệp đối tượng với mục tiêu là tiếp thị lại.
Một số mẹo mới từ Google Ads tập trung vào chiến lược giá thầu, tự động hoá, chiến lược từ khoá và ứng dụng quảng cáo tìm kiếm thích ứng.
Theo đó, Google Ads vừa chia sẻ những hướng dẫn mới nhất về việc tự động hoá các hoạt động quảng cáo tìm kiếm (Search Ads), những mẹo hay nhất để tiếp cận khách hàng bằng cách ứng dụng tự động hoá và hơn thế nữa.
Trong khi tự động hoá hay các chiến dịch thông minh là ưu tiên hàng đầu của Google cũng như các nền tảng quảng cáo khác, không ít digital marketer vẫn còn hoài nghi về giá trị mà nó có thể mang lại.
Tuy nhiên, những mẹo hay ho nhất dưới đây có thể làm thay đổi tư duy này.
Mẹo 1: Sử dụng chiến lược từ khóa đối sánh rộng.
Trước đây, hầu hết các nhà quảng cáo sử dụng từ khóa đối sánh rộng (broad match) đều nhận thấy rằng kiểu chiến lược từ khoá này không hiệu quả vì website của họ phải nhận rất nhiều những lần nhấp chuột không liên quan.
Tuy nhiên với những cập nhật mới đây nhất về yếu tố công nghệ cũng như ứng dụng trí tuệ nhân tạo để dự đoán kết quả, Google đang cố gắng giúp người dùng hiểu rõ hơn tại sao họ nên sử dụng chúng và nên sử dụng với chiến lược giá thầu nào mà họ cảm thấy sẽ có tác động lớn nhất đến tài khoản của mình.
Google cho biết: “Từ khóa đối sánh rộng hoạt động hiệu quả nhất với chiến lược đặt giá thầu thông minh (Smart Bidding) vì nó đảm bảo rằng bạn chỉ đặt giá thầu dựa trên những tìm kiếm được mong đợi là sẽ mang về nhiều kết quả nhất.”
Mẹo 2: Sử dụng chiến lược đặt giá thầu thông minh.
Google cho biết những tiến bộ trong tự động hóa và công ngệ máy học sẽ cho phép họ đơn giản hóa cách các nhà quảng cáo thiết lập và quản lý các chiến dịch quảng cáo.
Hướng dẫn mới của Google cũng đi sâu vào giải thích chi tiết lý do tại sao cấu trúc đặt giá thầu thông minh lại tỏ ra rất hiệu quả với các từ khóa đối sánh rộng.
Về cơ bản, việc thử nghiệm các chiến lược đặt giá thầu thông minh là một ý tưởng hay ho, tuy nhiên theo Google thì các nhà quảng cáo nên áp dụng từ từ để có được hiệu quả cao nhất thay vì áp dụng đồng loạt.
Mẹo 3: sử dụng quảng cáo tìm kiếm thích ứng.
Google khuyên nhà quảng cáo nên “sử dụng nhiều dòng tiêu đề (Headlines) và đoạn mô tả (Descriptions) để hệ thống tự động xây dựng và phân phối các quảng cáo có liên quan nhất tới các truy vấn dựa trên các tín hiệu có được tại thời điểm đấu giá.”
“Đây là một trong những chiến lược mà chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng. Quảng cáo tìm kiếm thích ứng (Responsive Search Ads) cho phép mức độ tự động hóa cao nhưng lại nằm trong các thông số mà nhà quảng cáo đã xác định trước đó.”
Bí quyết ở đây là bạn nên tạo nhiều dòng tiêu đề và mô tả, đồng thời cho phép Google hiển thị các mẫu quảng cáo kết hợp phù hợp nhất cho từng đối tượng mục tiêu.
Bạn có thể xem chi tiết các hướng dẫn của Google tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việt Nam đã có 4 kỳ lân, đứng thứ ba khu vực Đông Nam Á và thiết lập kỷ lục vốn đầu tư 1,4 tỷ USD trong năm 2021.
Thuật ngữ unicorn – kỳ lân công nghệ xuất hiện từ năm 2013 dùng để chỉ các công ty khởi nghiệp công nghệ được định giá trên 1 tỷ đô la Mỹ.
Mới đây, Forbes Vietnam vừa điểm lại các kỳ lân của Việt Nam, các công ty “cận” kỳ lân và các startup triển vọng tạo ra mô hình kinh doanh độc đáo hoặc lợi thế cạnh tranh có thể tiến xa.
Theo đó, nếu như các thế hệ công ty khởi nghiệp đầu tiên của Việt Nam (2000-2006) tập trung trong lĩnh vực phân phối game, thương mại điện tử, thanh toán, truyền thông số thì giai đoạn thứ hai (2007-2014) với sự xuất hiện của Tiki, Foody, Batdongsan.com.vn, Amanotes có xu hướng tập trung vào việc củng cố hoạt động kinh doanh theo chiều dọc để tạo thành hệ sinh thái xoay quanh sản phẩm chính ban đầu.
Thế hệ kế tiếp, từ năm 2015 tới nay bùng nổ cả về số lượng lẫn loại hình với điểm chung tập trung vào xây dựng nền tảng công nghệ nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh.
4 kỳ lân là ai?
Cuối năm 2021, Việt Nam bổ sung thêm hai kỳ lân vào danh sách là MoMo và Sky Mavis, bên cạnh hai cái tên xuất hiện trước đó là VNG (2014) và VNLIFE (2019).
Với 4 kỳ lân công nghệ, trên bản đồ khu vực, Việt Nam đứng thứ ba, xếp sau Singapore và Indonesia về số lượng.
VNG: VNG là một trong những startup đầu tiên tại Việt Nam bắt đầu với việc phát hành trò chơi trực tuyến. VNG dần chuyển mình thành công ty công nghệ trên nền Internet và trở thành kỳ lân công nghệ đầu tiên của Việt Nam vào năm 2014.
VNG được đánh giá là doanh nghiệp nội dung số có sức ảnh hưởng hàng đầu với sự phát triển của Internet Việt Nam và ông Lê Hồng Minh là một trong 10 nhân vật ảnh hưởng lớn nhất trong lĩnh vực này ở giai đoạn 2007-2017, theo hiệp hội Internet Việt Nam.
Giai đoạn 2016-2020, VNG nằm trong Top 50 thương hiệu dẫn đầu của Forbes Việt Nam với định giá 69,3 triệu đô la Mỹ trong lần xếp hạng gần nhất năm 2020.
VNLIFE/VNPAY:Năm 2019, VNPAY trở thành kỳ lân sau khoản đầu tư 300 triệu đô la Mỹ từ GIC và Softbank, mức đầu tư kỷ lục rót vào một công ty công nghệ Việt Nam tính đến thời điểm đó.
Theo báo cáo e-Conomy SEA năm 2020 do Google, Temasek, Bain & Company thực hiện, VNPAY trở thành kỳ lân công nghệ thứ hai của Việt Nam, xếp thứ 12 trong khu vực Đông Nam Á.
Momo: Momo trở thành kỳ lân sau vòng series E cuối năm 2021, khi Mizuho Bank dẫn đầu nhóm các nhà đầu tư quốc tế với số tiền đầu tư 200 triệu đô la Mỹ.
Từ năm 2020, MoMo công bố mục tiêu phát triển thành siêu ứng dụng, mở rộng thị trường thông qua việc cung cấp giải pháp chuyển đổi số cho hàng triệu doanh nghiệp nhỏ (SME) và siêu nhỏ (MSME) tại Việt Nam và tiếp tục đẩy mạnh đầu tư vào các công ty Việt Nam để mở rộng hệ sinh thái.
Sky Mavis: Sky Mavis thành lập năm 2018, là công ty phát triển trò chơi đình đám Axie Infinity, tựa game NFT chạy trên nền tảng blockchain.
Thu hút 2,6 triệu người chơi, Axie Infinity không phải là game blockchain đầu tiên trên thế giới nhưng là game thành công nhất tính đến thời điểm hiện nay khi mở ra trào lưu game blockchain gây sốt tại Việt Nam và trên thế giới.
Tháng 10/2021, công ty nhận vốn vòng series B với 152 triệu đô la Mỹ với định giá lên 3 tỷ đô la Mỹ, chính thức trở thành 1 trong 4 kỳ lân công nghệ của người Việt.
“Cận” kỳ lân và các startup triển vọng.
Tiki: Là sàn thương mại điện tử lớn thứ ba tại Việt Nam tính theo số lượng truy cập, xếp sau Shopee (thuộc SEA Ltd) và Lazada (thuộc Alibaba), sự kiện IPO vào cuối năm 2022 hoặc đầu năm 2023 có thể định giá Tiki trên 1 tỷ đô la Mỹ và trở thành kỳ lân của Việt Nam.
Giao hàng tiết kiệm:GHTK có hai cổ đông lớn là SEA là công ty đang sở hữu chi phối tại Shopee, Shopee Food, Shopee Pay và Kerry Logistics là tập đoàn chuyển phát Hong Kong. Công ty đã cấu trúc lại danh mục tài chính, chuẩn bị IPO và kỳ vọng mục tiêu kỳ lân.
Trusting Social: Trusting Social là công ty khai thác ưu thế từ dữ liệu lớn và học máy, nhằm hỗ trợ cải thiện khả năng tiếp cận tài chính cho những người chưa có lịch sử tín dụng, hay hiểu đơn giản là dùng công nghệ để giúp nhiều người dưới chuẩn của ngân hàng có thể vay được tiền.
Tháng 4.2022, tập đoàn Masan công bố hoàn tất thỏa thuận đầu tư 65 triệu đô la Mỹ để sở hữu 25% của Trusting Social Việt Nam.
Kyber Network: Kyber Network được phát triển trên nền tảng Blockchain Ethereum, cung cấp sàn giao dịch phi tập trung, có thể được tích hợp vào dApp, giúp cho người dùng có thể giao dịch và chuyển đổi giữa các loại tiền kỹ thuật số ngay lập tức trên Kyber Network.
Các sản phẩm chính gồm sàn giao dịch phi tập trung KyberSwap và nền tảng quản lý tài sản số Krystal. Trong đó, KyberSwap là một trong những sàn giao dịch phi tập trung (DEX) lớn nhất hiện nay.
Năm 2017, Kyber Network gọi vốn thành công, thu về 52 triệu đô la Mỹ, trở thành một trong những thương vụ gọi vốn lớn nhất trong lịch sử startup Việt Nam và nằm trong top 10 startup huy động vốn theo hình thức ICO lớn nhất thế giới ở thời điểm đó.
Amanotes: Amanotes được biết đến trên thị trường là nhà phát hành trò chơi điện tử dẫn đầu thế giới trong phân khúc trò chơi âm nhạc với 2,6 tỉ lượt tải trên kho ứng dụng Google Play và iOS.
Với mô hình kinh doanh tạo ra dòng tiền, Amanotes chưa trải qua vòng gọi vốn nào nhưng vẫn tự lớn mạnh và phát triển.
Mục tiêu kinh doanh của Amanotes là xây dựng hệ sinh thái âm nhạc hoàn chỉnh, tạo ra những ứng dụng cho cộng đồng yêu nhạc cũng như hỗ trợ các nhà lập trình độc lập đưa sản phẩm đến người dùng.
KiotViet: Phần mềm quản lý bán hàng KiotViet thuộc công ty cổ phần Phần mềm Citigo do Trần Nguyên Hạo và Tony Nguyễn thành lập năm 2010.
Citigo đang chuyển mình từ một công ty phần mềm thành hệ sinh thái cho các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ ở Việt Nam và Đông Nam Á trong việc cung cấp công cụ quản lý cho các chủ cửa hàng, nguồn hàng và nguồn vốn cho các chủ cửa hàng nhỏ lẻ.
Năm 2019, đạt 50.000 khách hàng và huy động 6 triệu đô la Mỹ từ Jungle Ventures và Traveloka. Năm 2021, số lượng khách hàng tăng lên gấp 3 lần, KiotViet huy động thành công 45 triệu đô la Mỹ.
Giao Hàng Nhanh:Giao Hàng Nhanh (GHN) do Lương Duy Hoài sáng lập năm 2012, tiên phong trong lĩnh vực e-logistics, thuộc hệ sinh thái Scommerce với 6 dịch vụ khác biệt trên cùng một nền tảng. Năm 2018, công ty này nhận vốn đầu tư từ Olympus Capital Asia và đến cuối năm 2019, Temasek đầu tư hơn 100 triệu đô la Mỹ vào Scommerce.
Nhìn chung, các startup triển vọng nhất đều liên quan đến hệ sinh thái thương mại điện tử (eCommerce), fintech, logistics, blockchain, game… những lĩnh vực có dư địa tăng trưởng lớn trong 2-3 năm tới, dù có thể không phải tất cả nhưng một số công ty triển vọng đó có thể lớn mạnh vươn mình trở thành các kỳ lân tiếp theo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhân viên của gần 150 công ty trong danh sách S&P 500 có thu nhập trung bình hơn 100.000 USD. Trong đó, Google và Facebook trả lương hậu hĩnh nhất.
Theo phân tích của Thời báo Phố Wall, thu nhập trung bình tại hầu hết các công ty S&P 500 năm 2021 đều tăng trong bối cảnh kinh tế bùng nổ và thị trường việc làm thu hẹp.
Alphabet (công ty mẹ Google) và Meta (công ty mẹ Facebook) trả lương cao nhất, gần 300.000 USD/năm.
Ngược lại, Aptiv – nhà cung ứng linh kiện xe hơi – trả lương thấp nhất: một công nhân toàn thời gian tại Mexico kiếm được chưa tới 7.500 USD năm ngoái. Aptiv nằm trong số 44 doanh nghiệp S&P 500 trả lương dưới 30.000 USD.
Nhìn chung, Thời báo Phố Wall cho biết lương nhân viên năm 2021 của 278/453 công ty mà tờ báo phân tích đều tăng và cao hơn năm 2019. Hơn 140 công ty, bao gồm Netflix, khẳng định trung bình nhân viên được trả ít nhất 100.000 USD.
Cạnh tranh tuyển dụng nhân sự theo giờ trở nên căng thẳng vào năm ngoái trong tất cả các ngành. Một số nơi thậm chí còn thưởng thêm để thu hút nhân sự mới hoặc giữ chân nhân viên khi các cửa hàng, văn phòng, sân bay mở cửa trở lại hay bổ sung công suất.
Giới cổ cồn trắng, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ, tài chính, được “săn lùng” trong 2 năm qua.
Năm 2022, nhiều hãng công nghệ lớn đã tăng lương tối thiểu. Chẳng hạn, Amazon tăng mức trần lương tối thiểu lên 350.000 USD từ 160.000 USD, còn Apple tăng lương tối thiểu mỗi giờ lên 22 USD. Google được cho là không tăng lương cho nhân viên nhưng lại tăng lương của các giám đốc cấp cao.
Theo truyền thông, ít nhất 4 lãnh đạo Google được tăng lương cơ bản từ 650.000 USD lên 1 triệu USD, bao gồm Giám đốc Tài chính Ruth Porat, Phó Chủ tịch cấp cao phụ trách Google Search Prabhakar Raghavan, Phó Chủ tịch cấp cao kiêm Giám đốc Thương mại Philipp Schindler và Kent Walker, Chủ tịch các vấn đề toàn cầu kiêm Giám đốc Pháp lý.
Ngược lại, trong email mới, CEO Microsoft Satya Nadella thông báo với nhân viên rằng công ty đã tăng gấp đôi quỹ lương và phân bổ nhiều tiền hơn cho những người đang ở đoạn giữa sự nghiệp.
Du Lam (Theo WSJ)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dù tác động xấu đến bức tranh kinh tế chung của Việt Nam, sự xuất hiện của Covid-19 đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển của ngành thương mại điện tử.
Trong vòng hai năm 2020 và 2021, Việt Nam phải trải qua 4 đợt bùng phát Covid-19 với những ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính riêng năm 2021, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chỉ tăng nhẹ 2,6% với sự sụt giảm của hàng loạt lĩnh vực như bán buôn, bán lẻ, lưu trú, ăn uống, vận tải, kho bãi.
Tuy nhiên, Covid-19 cũng là chất xúc tác thúc đẩy lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam với mức tăng trưởng giai đoạn 2020-2021 lần lượt đạt 15% và 20%. Ước tính trong năm 2021, quy mô của TMĐT có thể vượt con số 16 tỷ USD.
Đánh giá về vai trò của Covid-19, ông Đặng Hoàng Hải – Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số – cho rằng đây là chất xúc tác giúp thương mại điện tử phát triển nhanh và mạnh hơn. Nhìn chung, việc lĩnh vực TMĐT của một quốc gia thuộc ASEAN tăng trưởng hai con số trong đại dịch là điều hiếm có.
“Cú hích” của Covid-19.
Shopee – sàn thương mại điện tử dẫn đầu thị phần tại Việt Nam – cho biết những thách thức, khó khăn từ dịch bệnh đã thúc đẩy doanh nghiệp và người tiêu dùng chuyển đổi cách vận hành kinh doanh, mua sắm, thanh toán sang hình thức trực tuyến.
Trong năm 2021, số lượng nhà bán hàng thuộc nền tảng tại khu vực lân cận các thành phố lớn tăng trưởng 70% so với cùng kỳ năm 2020. Trong khi đó, số lượng người dùng Shopee ở khu vực này cũng tăng mạnh khoảng 40%.
“Cứ 6 đơn hàng thì có 1 đơn của người dùng mới. Đối với người tiêu dùng, Covid-19 đã chuyển đổi dần thói quen mua sắm hàng ngày từ trực tiếp sang trực tuyến”, đại diện sàn nhận định.
Đồng quan điểm, Tiki cho rằng thị trường thương mại điện tử Việt Nam vốn có nhiều lợi thế tăng trưởng ngay từ ban đầu. Song, sự tác động của Covid-19 và tình trạng giãn cách xã hội đã đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành nhanh hơn dự kiến.
Ví dụ, vào tháng 7/2021, thời điểm đỉnh dịch, số lượng đơn đặt hàng trên Tiki đã tăng mạnh gấp 4-5 lần thông thường.
Bên cạnh đó, đại dịch còn khuyến khích hành vi tiêu dùng trên nền tảng kỹ thuật số và mua sắm online. Không chỉ tăng trưởng trong mua sắm trực tuyến, hoạt động giao dịch online cũng ghi nhận sự bứt phá.
“Điển hình trong chiến dịch khuyến mãi 11/11 vừa qua, các đơn hàng thanh toán bằng ví điện tử Moca trên Tiki tăng gấp 13 lần ngày thường. Tổng doanh thu đơn hàng giao dịch (GMV) bằng hình thức thanh toán này cũng tăng gấp 10 lần”, đại diện Tiki thông tin.
Đối với Lazada, trong một khảo sát hợp tác với Milieu Insight thực hiện vào đầu năm 2022, sàn chỉ ra 81% người dùng Việt Nam xem việc mua sắm trực tuyến là thói quen không thể thiếu mỗi ngày. Tỷ lệ người mua sắm trực tuyến ít nhất 1 lần/tuần dao động khoảng 59%.
Kể từ khi đại dịch bùng phát, khoảng 85% người dùng cho biết đang chi tiêu nhiều hơn cho mua sắm trực tuyến.
Đồng thời, việc kết hợp với công nghệ livestream còn mở ra kênh bán hàng trực quan, tiện lợi hơn cho nhà bán hàng. Trong quý III/2021, doanh thu thông qua LazLive (kênh livestream của Lazada) tăng hơn 8 lần so với năm trước đó.
Quy mô TMĐT có thể đứng thứ 2 tại SEA.
Theo báo cáo e-Conomy SEA 2021 của Google, Temasek và Bain & Company, nhờ tốc độ tăng trưởng lên tới 53% của lĩnh vực thương mại điện tử (eCommerce), nền kinh tế số của Việt Nam có thể đạt 21 tỷ USD trong năm 2021, tăng 31% so với cùng kỳ năm trước đó.
Tính từ thời điểm bắt đầu đại dịch đến nửa đầu năm 2021, thị trường Việt Nam ghi nhận thêm 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới, phần lớn xuất phát từ những khu vực ngoài thành phố lớn. Đáng chú ý, khoảng 99% người tiêu dùng mong muốn tiếp tục sử dụng các dịch vụ trực tuyến trong tương lai.
Dự đoán đến năm 2025, nền kinh tế số Việt Nam có thể chạm mốc 57 tỷ USD. Vào năm 2030, giá trị nền kinh tế số khu vực Đông Nam Á ước đạt 1.000 tỷ USD, trong đó, Việt Nam đóng góp khoảng 220 tỷ USD tổng giá trị hàng hóa.
Theo báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2022 của VECOM, tháng 6-9/2021 là thời điểm Việt Nam trải qua đợt bùng phát Covid-19 nặng nề nhất.
Trong bối cảnh mọi hoạt động kinh tế – xã hội bị đình trệ, thương mại điện tử tiếp tục đứng vững và chứng kiến hoạt động chuyển đổi số sôi nổi của thương nhân lẫn người tiêu dùng.
VECOM cho biết số người tiêu dùng trực tuyến mới vẫn tiếp tục tăng lên và phần lớn trở thành người tiêu dùng thông minh, thành thạo các kỹ năng mua sắm trực tuyến.
Thậm chí, một bộ phận đáng kể người dùng bắt đầu ưu tiên mua sắm trực tuyến hơn so với hình thức truyền thống.
Bên cạnh đó, các thương nhân, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại điện tử, đã tích cực triển khai kế hoạch thích nghi với đại dịch và chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh dưới trạng thái “bình thường mới”. Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử cũng được cải thiện so với những năm trước đó.
Trên thực tế, sàn thương mại điện tử đang trở thành kênh bán hàng online quan trọng với thương nhân.
Kết quả khảo sát 4 sàn thương mại điện tử đứng đầu thị trường Việt Nam cho thấy số lượng gian hàng đăng ký mới giai đoạn này đều tăng đột biến. Riêng trong đợt bùng phát thứ 4, số lượng gian hàng mới còn vượt kế hoạch đề ra từ đầu năm.
Từ những khó khăn do phụ thuộc vào một kênh mua sắm duy nhất trong giai đoạn đại dịch, đông đảo người dùng đã trở nên quen thuộc với hình thức mua sắm đa kênh.
Trong năm 2022, VECOM cho biết đây sẽ là xu hướng mua sắm chủ đạo, yêu cầu sự sẵn sàng, thay đổi nhanh chóng từ thương nhân, doanh nghiệp để đáp ứng trải nghiệm mua sắm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bài viết của David G. Allan – Trưởng phòng Travel, Style, Science và Wellness của hãng tin CNN (Hoa Kỳ) đầu tháng 9/2021, chia sẻ 3 bước thực hành để mọi người yêu thích công việc trong giai đoạn giãn cách.
Dịch Covid-19 khiến nhiều người phải thích nghi với làm việc tại nhà, điều chỉnh và bố trí chỗ ở, hoặc tạm nghỉ việc, hoặc bắt đầu những điều mới mẻ. Ngay cả khi giữ được công việc thì bản thân công việc cũng khác trước, dù thay đổi không phải lúc nào cũng tốt hơn.
Những người không thích công việc của họ có thể đau khổ và càu nhàu hằng ngày. Theo một phân tích tổng hợp các nghiên cứu của trường Kinh doanh Stanford và trường Kinh doanh Harvard, những người đau khổ vì công việc thậm chí bị căng thẳng mãn tính, tăng huyết áp, có vấn đề về tim mạch, tuyến giáp dẫn đến đến suy giảm sức khỏe tâm thần.
Một trong những yếu tố liên quan đến hạnh phúc trong công việc là sếp trực tiếp. Theo một cuộc thăm dò gần đây của Gallup, khoảng 50% số người bỏ việc để “tránh xa người quản lý trực tiếp của họ”. Tiền lương cũng là yếu tố quan trọng tác động đến hạnh phúc.
Tuy nhiên, chúng ta thường không quyết định được sếp của mình là ai, còn đối với tiền bạc, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiền chỉ tác động ngắn hạn đến hạnh phúc.
Vì vậy, hãy tự mình giải quyết vấn đề. Dưới đây là 3 lời khuyên dựa trên nghiên cứu của Wrzesniewski và Dutton – hai giáo sư người Mỹ về quản trị và tâm lý học để tìm được hạnh phúc trong công việc.
1. Mổ xẻ công việc của bạn.
Viết ra giấy 3 danh sách. Danh sách 1 gồm tất cả những điều bạn thích về công việc dù lớn hay nhỏ. Danh sách 2 liệt kê tất cả điều phức tạp khiến bạn đau đầu và không hài lòng trong công việc.
Danh sách 3 liệt kê những điều bạn muốn làm mà hiện tại chưa thực hiện- ngay cả khi điều muốn làm không liên quan gì đến việc bạn đang được trả tiền.
Sau đó, xem xét danh sách 2 và loại bỏ những việc khiến bạn đau đầu, bằng cách thương lượng lại với sếp trực tiếp, tìm cách dung hòa để giảm căng thẳng.
Với danh sách 3, sáng tạo là một yếu tố thúc đẩy hạnh phúc. Cố gắng tập thể dục trong ngày làm việc để giảm căng thẳng, tăng cường năng lượng.
Theo thời gian, 3 danh sách của bạn sẽ thay đổi. Hãy bảo đảm rằng khi xóa một mục khỏi danh sách thứ 2 (những thứ bạn không thích) và danh sách thứ ba (những thứ bạn muốn thêm), bạn sẽ thêm điều đó vào danh sách đầu tiên (những điều bạn thích về công việc của mình).
Mỗi một điều thêm vào danh sách đầu tiên là một nấc thang hạnh phúc trong công việc.
2. Tận hưởng mối quan hệ với đồng nghiệp.
Bạn không thể thay đổi/ chọn đồng nghiệp nhưng có thể cải thiện mối quan hệ với mọi người.
Tìm hiểu những gì đồng nghiệp đang mong muốn và giúp họ đạt được điều đó, ngay cả khi bạn không phải là sếp của họ. Hoặc bằng sự hài hước, bạn có thể làm cho các cuộc họp chung trở nên thú vị hoặc hấp dẫn hơn.
Chỉ cần hiểu rõ hơn về đồng nghiệp thì mối quan hệ giữa bạn với họ sẽ trở nên sâu sắc. Khi sự kết nối càng nhiều, bạn càng mong được làm việc với họ mỗi ngày, kết quả là bạn sẽ yêu thích công việc hơn.
Lợi ích bổ sung của nỗ lực thứ hai này đồng thời làm tăng hạnh phúc cho đồng nghiệp, thúc đẩy họ sẵn sàng giúp đỡ hoặc chia sẻ sự khó khăn trong công việc khi bạn cần.
3. Thay đổi suy nghĩ khác đi.
Wrzesniewski và Dutton nghiên cứu một nhóm nhân viên vệ sinh bệnh viện. Làm sạch giường và tiếp xúc với người bệnh và sắp chết là việc hầu hết không ai muốn làm.
Thế nhưng, nghiên cứu phát hiện có một số nhỏ trong nhóm nhân viên đó rất yêu thích công việc của họ.
Công việc dọn dẹp tưởng chừng giống nhau đối với tất cả mọi người, nhưng trong khi đa số cho rằng việc đó không sáng tạo, thì số ít thích công việc lại nghĩ họ đóng một vai trò quan trọng trong việc chữa bệnh cho bệnh nhân. Họ thậm chí còn xem bản thân là “đại sứ”.
Cách suy nghĩ khác đi thay đổi hành vi thực hiện. Bạn có thể làm điều tương tư với công việc bạn đang theo đuổi.
Hãy tìm ý nghĩa trong công việc bạn đang làm. Công việc này có ảnh hưởng tích cực đến người khác, đến văn hóa xã hội hay môi trường xung quanh?
Bạn có thể chỉ là nhân viên nhập liệu, nhưng dữ liệu đó được sử dụng để làm gì? Và cam kết của bạn về độ chính xác của dữ liệu đó sẽ đem đến hiệu quả cho người sử dụng dữ liệu.
Hoặc bạn có thể đang lặp đi lặp lại một công việc quen thuộc đến nhàm chán trong nhà máy, nhưng nếu không có công đoan đó, liệu sản phẩm cuối cùng có hoàn chỉnh hay không? Rõ ràng, việc bạn đang làm rất quan trọng và có thể dẫn đến một kết quả tốt đẹp nào đó.
Hành động có thể thay đổi khi nhận thức của bạn về công việc thay đổi.
Điều quan trọng – đặc biệt là khi bạn căng thẳng, kiệt sức hoặc không vui, phải nhắc nhở bản thân về kết quả của công việc là bạn đang có cơ hội kiếm được tiền lương nuôi sống bản thân và gia đình.
Chỉ điều đó thôi cũng có thể tiếp thêm sức mạnh trong những khoảnh khắc mệt mỏi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với các sự kiện âm nhạc và ngôi sao nhạc pop, nền tảng Channels của Tencent đang trở thành mối đe dọa lớn của Douyin, phiên bản TikTok Trung Quốc.
Source: Getty Images.
Tencent – công ty công nghệ giá trị nhất Trung Quốc – đang nỗ lực thu hút khán giả đến với nền tảng video dạng ngắn Channels trên ứng dụng WeChat của mình. Channels trực tiếp cạnh tranh với Douyin – phiên bản TikTok tại Trung Quốc và Kuaishou.
Trong báo cáo kinh doanh mới nhất, Tencent cho biết, tổng lượt xem video và thời gian xem trên Channels đều tăng trưởng mạnh nhờ vào các chương trình giải trí và thuật toán hiện đại.
Để thúc đẩy Channels, Tencent đã dành “chỗ đẹp” cho nội dung video trên WeChat – ứng dụng đang có 1,29 tỷ người dùng – và quảng bá nội dung do người dùng sáng tạo thông qua thuật toán gợi ý.
Công ty cũng tổ chức các sự kiện âm nhạc trực tuyến với sự tham gia của các nghệ sỹ nổi tiếng. Chẳng hạn, buổi diễn của danh ca Lo Ta Yu cuối tuần trước thu hút 42 triệu người xem không trùng lặp.
Dữ liệu từ hãng phân tích iiMedia Research cho thấy, dịch vụ video của Tencent phát triển nhanh chóng trong 6 tháng qua dựa vào nội dung giải trí và âm nhạc. Nó giúp Tencent thoát khỏi “tình thế bẽ bàng” khi là người đến sau trên thị trường video ngắn.
Sự phổ biến ngày một tăng của Channels có thể làm xáo trộn thị trường video ngắn Trung Quốc, vốn đang do Douyin của ByteDance dẫn đầu.
Douyin có hơn 600 triệu người dùng trong nước, nổi tiếng với thuật toán gợi ý mạnh mẽ, gây nghiện. Nhưng, cách tiếp cận của Tencent khi mượn danh tiếng của các ngôi sao lại đưa cuộc cạnh tranh lên cấp độ mới.
Douyin cũng đã tổ chức một buổi hòa nhạc trực tiếp cho ca sỹ Stefanie Sun gần với buổi diễn của Lo Ta Yu và mang về hơn 200 triệu lượt xem. Tuy nhiên, con số này không phân biệt lượt click của cùng một người dùng.
Theo ông Zhang Yi, CEO iiMedia Research, hai buổi diễn là minh chứng cho cuộc chiến khốc liệt giữa hai nền tảng, trong đó Tencent đang tấn công còn Douyin phòng thủ.
Dựa trên số liệu hiện tại, WeChat đang có ưu thế. Ông gọi các buổi hòa nhạc của WeChat là “quân bài chủ”.
Buổi diễn của Lo không phải thành công đầu tiên với WeChat. Hai buổi diễn khác của Jay Chou một tuần trước đó cũng đạt 47 triệu và 25 triệu khán giả, đủ lấp đầy số ghế của 530 sân vận động Wembley.
Tencent chọn mời các nghệ sỹ nổi tiếng của những năm 1990, 2000 như Leslie Cheung, Westlife. Đây là nước đi đúng đắn và phù hợp với thị hiếu của người dùng WeChat, vốn lớn tuổi hơn Douyin và Kuaishou.
Channels cũng tận dụng mạng xã hội khổng lồ trên WeChat, cho phép người dùng xem các bài viết và video mà liên hệ WeChat thích.
Li Qingshan, Phó Giám đốc nghiên cứu tiêu dùng tại hãng đầu tư EqualOcean, nhận định, dịch bệnh Covid-19 làm gián đoạn các buổi biểu diễn trực tiếp và là cơ hội cho sự kiện trực tuyến. Livestream trên Channels trở nên phổ biến nhờ sự xuất hiện của các siêu sao, dễ dàng khơi gợi hoài niệm của người dùng về thời thanh xuân của họ.
Dù vậy, Douyin và Kuaishou vẫn ở “chiếu trên” khi nói tới thuật toán gợi ý, mang đến những nội dung mới và hấp dẫn cho người dùng.
Lizzie Hu, chuyên gia tài chính sống tại Thâm Quyến, bày tỏ sự nuối tiếc khi không theo dõi được đêm diễn của Jay Chou trên WeChat. Song, cô nằm trong số hàng triệu người xem đêm diễn của Westlife.
Dù Hu không nghiện video ngắn, gần đây, cô xem video trên WeChat nhiều hơn vì chúng được chia sẻ trong các nhóm trò chuyện và trên mạng xã hội.
Cô không muốn xem video được thuật toán gợi ý vì cảm giác như một hành trình bất tận, tốn nhiều thời gian. Đó là lý do Hu đã từ bỏ Douyin sau một thời gian.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bắt đầu từ 30 tháng 6 này, nhà quảng cáo trên Google Ads sẽ không thể tạo các chiến dịch quảng cáo văn bản mở rộng (ETA – Expanded Text Ads).
Bắt đầu từ 30 tháng 6 này, nhà quảng cáo trên Google Ads sẽ không thể tạo các chiến dịch quảng cáo văn bản mở rộng (ETA – Expanded Text Ads).
Như đã từng thông báo với các nhà quảng cáo từ tháng 8 năm 2021, với mục tiêu là đơn giản hóa cách tạo quảng cáo và thúc đẩy hiệu suất quảng cáo bằng các công cụ tự động, Google sẽ thay thế kiểu chiến dịch ETA thành RSA (Responsive Search Ads – quảng cáo tìm kiếm tích ứng) với các quảng cáo tìm kiếm trên Google Ads.
Sau thời hạn cuối tháng 6 này, nhà quảng cáo sẽ chỉ có thể tạo hoặc chỉnh sửa quảng cáo tìm kiếm thích ứng trong các chiến dịch tìm kiếm tiêu chuẩn.
Theo Google, các nhà quảng cáo chuyển từ quảng cáo văn bản mở rộng sang quảng cáo tìm kiếm thích ứng sẽ thấy tỷ lệ chuyển đổi trung bình tăng 7% với mức chi phí tương tự.
Những ưu tiên về tự động hoá của Google Ads.
Theo Google, khoảng 15% các truy vấn tìm kiếm (từ khoá) là những tìm kiếm chưa từng thấy trước đó, do đó, để giúp các nhà quảng cáo tiếp cận những khách hàng mới, Google Ads sẽ chuyển sang hướng tự động hoá nhiều hơn (so với thủ công).
Quảng cáo tìm kiếm thích ứng hay Responsive Search Ads sử dụng sức mạnh của công nghệ máy học (Machine Learning) để giúp hiển thị các quảng cáo có liên quan hơn cho nhiều người hơn.
Quảng cáo văn bản mở rộng hiện tại sẽ tiếp tục hoạt động và xuất hiện trong báo cáo hiệu suất, nhưng nhà quảng cáo không thể tạo quảng cáo mới.
Để chuẩn bị cho sự thay đổi này, Google đã đưa ra các đề xuất dưới đây.
Thay thế những nội dung quảng cáo văn bản có hiệu suất cao thành quảng cáo tìm kiếm thích ứng và tập trung vào việc cải thiện sức mạnh của quảng cáo.
Áp dụng các thay đổi được đề xuất trong phần Đề xuất của tài khoản (Recommendations).
Sử dụng các biến thể khác nhau để thử nghiệm các phiên bản quảng cáo khác nhau.
Đánh giá mức độ tăng dần về số lần hiển thị, số nhấp chuột và chuyển đổi ở cấp độ nhóm quảng cáo và chiến dịch.
Google Ads cũng khuyến nghị nhà quảng cáo nên sử dụng chiến lược đặt giá thầu thông minh cho các từ khóa đối sánh rộng (broad match) trong quảng cáo tìm kiếm thích ứng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong một thế giới và tương lai mới, khi người dùng chọn cách loại bỏ việc để các nền tảng thứ ba theo dõi dữ liệu cá nhân, bằng cách nào nhà quảng cáo có thể hiểu và nhắm mục tiêu đến các phân khúc khách hàng của họ?
Nhà quảng cáo có thể làm gì trong một thế giới “không quảng cáo”
Trong những năm trở lại đây, nhiều người hơn đang nói về quyền riêng tư của người dùng trên các nền tảng quảng cáo, không chỉ là từ các cơ quan về luật nhằm bảo vệ người dùng mà còn là chính từ các nền tảng quảng cáo như Google hay Facebook.
Trong khi với các nền tảng như Facebook hay Google, phần lớn doanh thu của họ (hơn 80% doanh thu của Google đến từ quảng cáo) đến từ quảng cáo, vậy mục tiêu cuối cùng của họ khi cho phép người dùng xóa tùy chọn theo dõi quảng cáo là gì?
Và liệu điều này có mâu thuẫn không khi họ hiểu rằng một mục tiêu chính khác của họ là giúp các nhà quảng cáo tối ưu hoá quảng cáo trên nền tảng?
Sự thật là mặc dù các nền tảng như Google hay Facebook không phải hoàn toàn mong muốn điều này xảy ra tuy nhiên họ không có con đường nào khác.
Theo một nghiên cứu được đăng tải trên arstechnica, trong đó 96% người dùng Mỹ chọn không tham gia vào việc bị theo dõi bởi ứng dụng Facebook trên iOS 14.5.
Thế giới quảng cáo đang thay đổi. Những marketer hay nhà quảng cáo liệu đã có sẵn sàng?
Nếu loại bỏ cookies là lựa chọn bắt buộc của Google về quyền riêng tư của người tiêu dùng, thì My Ad Center là cách người dùng có thể kiểm soát để giới hạn dữ liệu nào đang được chia sẻ với các nhà xuất bản hay trình tổng hợp dữ liệu của bên thứ ba (third party data).
My Ad Center cho phép người dùng giới hạn tìm kiếm, video và đời sống tiêu dùng kỹ thuật số của họ khỏi việc để lại các thông tin nhận dạng chính như kết quả tìm kiếm và lịch sử duyệt web.
Quan trọng nhất, tính năng này cũng cảnh báo người dùng khi email, số điện thoại hoặc địa chỉ nhà riêng của họ đang được các trang web theo dõi (các thương hiệu thường sử dụng thông tin này để phân khúc và nhắm mục tiêu quảng cáo đến người dùng).
Hãy tưởng tượng rằng, trong một thế giới nơi mà hầu hết người dùng chọn không cung cấp dữ liệu cá nhân cho cả các nền tảng dữ liệu của bên thứ nhất (first party data) lẫn các nền tảng dữ liệu của bên thứ ba.
Làm cách nào để các marketer phân bổ ngân sách và theo dõi hiệu suất trên các nền tảng?
Đối với hầu hết các chiến dịch quảng cáo có trả phí, việc nhắm mục tiêu chính xác đến người dùng được xem là yếu tố quyết định mức độ thành công, và điều này xảy ra có nghĩa là việc chuyển đổi khách hàng sẽ khó khăn hơn, ROI sẽ thấp hơn và các chỉ số quảng cáo như CPM hay CPC sẽ tăng lên.
Theo dữ liệu từ Statista, nhiều nhà quảng cáo trên Facebook đang báo cáo rằng chỉ số CPM đang tăng lên rất cao và việc chuyển đổi người dùng trở nên khó khăn hơn rất nhiều.
Lựa chọn duy nhất hiện tại của các nhà quảng cáo là tăng ngân sách quảng cáo.
Các nhà quảng cáo nói riêng và marketer nói chung có thể chuẩn bị gì cho xu hướng mới này.
Lời khuyên đầu tiên là thay vì chỉ dựa vào các đội nhóm marketing hay đội nhóm dữ liệu, các doanh nghiệp nên xây dựng cho mình một hệ thống khoa học dữ liệu riêng.
Các nhà quảng cáo cần bắt đầu tìm cách tinh chỉnh, tích hợp và kết hợp các nguồn dữ liệu của bên thứ ba và bên thứ nhất để tạo ra những tệp đối tượng tùy chỉnh (custom audiences) và đưa chúng lên các nền tảng quảng cáo.
Với các nhà quảng cáo trên Google, họ có thể dịch chuyển quảng cáo sang DV360 và nền tảng Google Ads, nơi họ vẫn có thể tận dụng các hoạt động và lịch sử của người dùng Google để nhắm mục tiêu quảng cáo cả trong và ngoài nền tảng.
Mặc dù người dùng có thể hạn chế việc dữ liệu của họ bị theo dõi, Google DV360 và Google Ads vẫn sẽ cho phép bạn nhắm mục tiêu tương đối chính xác đến các người dùng trên Google thông qua các tính năng tự động quảng cáo đồng thời vì Google là nền tảng tập trung vào các nhóm người dùng ở phần cuối của phễu bán hàng (Sales Funnel), các nhà quảng cáo vẫn có nhiều cơ hội để tiếp cận đúng khách hàng mục tiêu.
Các nhà quảng cáo cũng có thể cần đầu tư nhiều hơn vào các nền tảng dữ liệu của bên thứ nhất (do doanh nghiệp sở hữu) hay xây dựng các trung tâm lưu trữ dữ liệu riêng (data warehouse / CDP) để tối ưu hoá khả năng nhắm mục tiêu quảng cáo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Chuyện gì đang xảy ra với Netflix: Đế chế streaming từ đối thủ vượt cả Disney giờ teo tóp, giá cổ phiếu giảm 67% chỉ sau 1 năm.
Hồi tháng trước, sau khi Netflix tiết lộ sự sụt giảm hàng quý lần đầu tiên trong số lượng người dùng đăng ký mới, ngành công nghiệp phát trực tuyến rơi vào tình trạng khủng hoảng và hỗn loạn.
Nhiều lo ngại đã dấy lên xoay quanh tương lai của một lĩnh vực trị giá hàng tỷ USD, đồng thời khiến giới đầu tư đặt ra câu hỏi: Liệu sự gia tăng về số lượng các nền tảng có tỉ lệ thuận với tỷ suất sinh lời?
Netflix đứt đà tăng tăng trưởng?
Hồi tháng 10 năm ngoái, Netflix, với loạt phim ăn khách “Stranger Things”, đã nổi lên như một hiện tượng. Nắm trong tay 300 tỷ USD vốn hoá thị trường, gã khổng lồ này dẫn đầu danh sách các ông lớn cùng ngành, vượt qua cả Disney với chỉ 290 tỷ USD.
Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, cổ phiếu Netflix đã giảm 67% so với hồi đầu năm. Nguyên nhân chủ yếu đến từ phiên giao dịch chìm trong sắc đỏ hồi tháng 4, sau khi gã khổng lồ streaming báo cáo sự sụt giảm lượng người dùng đăng ký.
“Khách hàng rời bỏ dịch vụ Netflix quá dễ dàng. Họ thấy sức ép của lạm phát hiện hữu trong đủ mọi loại chi phí và cắt giảm xem các dịch vụ phát trực tuyến là cách nhanh chóng để tiết kiệm tiền”, Russ Mold, Giám đốc đầu tư tại AJ Bell cho biết.
“Tấm gương’’ này khiến một loạt các công ty truyền thông và phát trực tiếp khác bị ảnh hưởng, trong đó có Disney – công ty có cổ phiếu hoạt động kém tích cực nhất trong chỉ số công nghiệp Dow Jones 2022.
Việc một loạt các loạt phim ăn khách như “The Book of Boba Fett” và “Moon Knight” giúp Disney + “bỏ túi’’ 20 triệu lượt đăng ký mới dường như không đủ để khiến tình hình khả quan hơn.
Theo CNBC, công ty truyền thông Discovery trong năm qua cũng có thêm 12,8 triệu người đăng ký mới, qua đó nâng tổng số tài khoản sở hữu lên tới con số 76,8 triệu trên toàn cầu. Dẫu vậy, cổ phiếu Discovery vẫn giảm hơn 20% kể từ khi bắt đầu giao dịch vào tháng 4, sau khi sáp nhập với Warner Media.
Trước đây, công thức xem xét sự thành công của một công ty truyền phát trực tiếp có vẻ đơn giản: người đăng ký mới tăng, cổ phiếu tăng.
Tuy nhiên, sau sự sụt giảm doanh thu của Netflix, các Giám đốc điều hành đã phải cân nhắc cẩn trọng hơn từng bước đi tiếp theo của mình.
“Đại dịch đã tạo ra một sự bùng nổ về số lượng người dùng, khi ai nấy đều phải ở trong nhà vì các lệnh phong toả.
Tuy nhiên, giờ đây, đã đến lúc các công ty truyền thông phải đưa ra quyết định: tiếp tục theo đuổi Netflix trên toàn cầu, hay dừng cuộc chiến?, ”Michael Nathanson, chuyên gia phân tích tại Moffett Nathanson cho biết.
Lợi hay không nếu các công ty đẩy mạnh hợp nhất?
Theo CNBC, điều đơn giản nhất mà các công ty có thể làm lúc này, là chờ đợi xem việc đặt cược vào các nội dung truyền phát trực tuyến độc quyền có thu hút được dòng vốn của giới đầu tư hay không.
Cuối năm ngoái, Disney tuyên bố sẽ chi 33 tỷ USD cho nội dung vào năm 2022, trong khi Giám đốc điều hành của Comcast Brian Roberts cam kết đầu tư 3 tỷ USD cho Peacock của NBCUniversal và 5 tỷ USD cho dịch vụ phát trực tuyến vào năm 2023. Tuy nhiên, nỗ lực trên chưa đủ để mang lại lợi nhuận.
Trong quý I, Disney báo cáo khoản lỗ 887 triệu USD có liên quan đến các dịch vụ phát trực tuyến, trong khi một năm trước đó chỉ lỗ 290 triệu USD. Comcast cũng ước tính Peacock sẽ lỗ 2,5 tỷ USD trong năm nay, tăng gấp rưỡi so với mức thâm hụt hồi năm 2021.
Theo các Giám đốc điều hành truyền thông, sẽ mất một khoảng thời gian khá lâu trước khi các dịch vụ phát trực tuyến thu về lợi nhuận.
Disney ước tính Disney +, dịch vụ phát trực tuyến đặc trưng của hãng, sẽ chỉ có lãi vào năm 2024. HBO Max của Warner Bros hay Paramount + của Paramount Global cũng dự báo mốc thời gian tương tự.
Netflix không ngoại lệ khi thông báo đà tăng trưởng sẽ chỉ trở lại vào giai đoạn nửa cuối năm, song giới đầu tư có lẽ đã quá chán nản với sự sụt giảm lượng đăng ký mới. Diễn biến cổ phiếu Netflix đã cho thấy điều đó.
Các Giám đốc điều hành phương tiện truyền thông theo đó tự đặt ra câu hỏi, rằng nên hay không nên ném tiền vào các dịch vụ truyền phát trực tiếp.
“Chúng tôi sẽ chi nhiều hơn cho nội dung, nhưng có thể sẽ chẳng đi đến đâu. Được rồi, chúng tôi sẽ chi thêm 5 tỷ USD nữa”, Giám đốc điều hành của Warner Bros, David Zaslav cho biết sau cú trượt dài của Netflix. “Chúng ta sẽ cần đến sự tính toán và cẩn thận’’.
Biết là vậy, song Zaslav giờ đây vẫn phải đối mặt với một thị trường diễn biến không mấy tích cực. Việc bắt tay kết hợp HBO Max với Discovery +, và sau đó là thêm kênh tin tức CNN và thể thao Turner, dường như không có hiệu quả.
Các chuyên gia cho rằng đây dường như chỉ là nỗ lực của Discovery nhằm giảm tốc đà suy thoái chứ khó có thể phục vụ mục tiêu tăng trưởng.
Dẫu vậy, dù thế nào đi chăng nữa, việc hợp nhất cũng sẽ có nhiều mặt lợi, nhất là trong bối cảnh ngày càng nhiều ông lớn tranh giành người xem.
Hiện tại, Amazon Prime Video, Apple TV +, Disney +, HBO Max / Discovery +, Netflix, Paramount + và Peacock đều có tham vọng toàn cầu là phát triển các dịch vụ truyền phát trực tuyến có thể thu về lợi nhuận lớn.
Theo chuyên gia Marangi thuộc Gamco, một thương vụ mua lại đủ lớn có thể thay đổi cách các nhà đầu tư nhìn nhận tiềm năng tăng trưởng của ngành.
“Hy vọng rằng kết quả cuối cùng sẽ chính là sự tăng trưởng” anh nói. “Lý do để tiếp tục đầu tư là bạn sẽ không thể biết trước những gì sẽ diễn ra”.
Theo CNBC, các cơ quan quản lý Mỹ có thể gây khó khăn cho bất kỳ thỏa thuận nào giữa những ông lớn có vị thế nhất. Amazon đã mua hãng phim MGM với giá 8,5 tỷ USD, song không rõ liệu họ có muốn mua thứ gì giá trị hơn nữa hay không.
Những hạn chế của chính phủ đối với quyền sở hữu phát sóng gần như chắc chắn sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến thương vụ giữa NBC và CBS. Hai công ty mẹ là NBCUniversal và Paramount Global theo đó khả năng cao sẽ khó có thể hợp nhất trực tiếp.
Tuy nhiên, nếu truyền phát trực tuyến tiếp tục trở thành loại hình thống trị về số lượng người xem, các cơ quan quản lý sẽ mềm lòng. Chính quyền mới cũng có thể mở cửa cho các thương vụ vốn đang bị siết chặt hoặc từ chối thẳng thừng.
Berkshire Hathaway của tỷ phú Warren Buffett tháng này đã tuyên bố mua 69 triệu cổ phiếu Paramount Global. Đây như một chỉ dấu cho thấy sự tin tưởng đã đặt vào các công ty truyền phát trực tuyến đang nỗ lực tìm lại thời kỳ hưng thịnh.
Sự lựa chọn mới.
Một số nhà đầu tư lạc quan rằng hình thức truyền phát trực tuyến mới có hỗ trợ quảng cáo chi phí thấp sẽ giúp cải thiện số lượng người dùng.
Disney đang lên kế hoạch cho ra mắt Disney + quảng cáo mới vào cuối năm nay. Netflix cũng vừa khiến giới truyền thông trấn động sau khi công bố dịch vụ hỗ trợ quảng cáo sau nhiều năm liên tục chối bỏ lợi nhuận mà lĩnh vực này mang lại.
Theo các chuyên gia, việc Netflix đẩy mạnh quảng cáo sẽ có thể phục hồi tốc độ tăng trưởng người đăng ký mới của nền tảng.
Được biết các khách hàng tại Mỹ và Canada trả trung bình gần 15 USD/tháng cho Netflix, cao hơn nhiều so với mức trung bình 6 USD của Disney.
Netflix có thể thu hút người dùng mới bằng cách điều chỉnh gói dịch vụ xuống chỉ còn 9,99 USD/tháng hoặc ít hơn – mức giá mà đại diện HBO tin rằng có thể giúp gã khổng lồ Netflix tạo ra lượng khách hàng mới đáng kể.
Tuy nhiên, do viễn cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu vẫn đang hiện hữu, Disney và Netflix hiện phải cân nhắc lại kế hoạch của mình. Họ sợ rằng lạm phát sẽ khiến công ty phải siết chặt ngân sách cho marketing, từ đó giảm triển vọng doanh thu quý.
“Môi trường vĩ mô đang xấu đi, nhanh hơn cả tốc độ mà chúng tôi dự đoán”, Giám đốc điều hành Snap Evan Spiegel đề cập trong một bản báo cáo hồi tuần trước. Được biết Snap kiếm tiền phần lớn từ quảng cáo và cổ phiếu công ty này đã giảm 43% ngay sau tuyên bố trên.
“Quảng cáo là một lĩnh vực kinh doanh có nhiều biến động. Đà suy thoái đã bắt đầu từ năm ngoái đã tăng nhanh chóng trong vài tháng trở lại đây.
Chúng tôi hiện đang ở trong một chu kỳ đi xuống’’, Patrick Steel, cựu Giám đốc điều hành của Politico, công ty truyền thông kỹ thuật số chính trị nói.
Hiện giới đầu tư vẫn đang chờ xem liệu Netflix có thể duy trì sự cạnh tranh của mình với các công ty cùng ngành hay không, trước lo ngại rằng đây có thể trở thành cổ phiếu hoạt động kém nhất năm 2022 trong cả 2 rổ chỉ số công nghệ S&P 500 và Nasdaq 100.
“Netflix đã phá vỡ ánh hào quang của lĩnh vực truyền hình thu phí truyền thống, nơi từng tạo mức lợi nhuận khủng thu hút rất nhiều nhà đầu tư.
Tuy nhiên, có thể Netflix đã đánh giá thấp các thách thức ở thời điểm hiện tại, nhất là khi thị trường vốn ngừng hỗ trợ, còn FED thì dừng tung ra các gói kích thích kinh tế’’, Bill Smead, Giám đốc đầu tư tại Smead Capital Management nhận định.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mark Zuckerberg, CEO Meta, đang tìm mọi cách, kể cả sao chép đối thủ và phá vỡ nét đặc trưng của Facebook để xây dựng Instagram Reels nhằm cạnh tranh với TikTok.
Justina Sharp, 24 tuổi với 93.000 người theo dõi trên Instagram, hồi năm ngoái được đại diện mạng xã hội này đề nghị gặp để thảo luận những biện pháp giúp cô mở rộng số người xem. Sharp cảm thấy lạ lẫm khi được liên hệ trực tiếp như vậy, nhưng vẫn quyết định tham gia cuộc họp.
“Người đó trao đổi với tôi trong đúng 30 phút, đưa ra những mẹo chung chung mà ai cũng biết như cách dùng hashtag và thời gian đăng bài”, Sharp nhớ lại.
Cô sau đó nhận ra mục đích thật sự của buổi gặp. Người đại diện Instagram cho biết cô sẽ thật sự thành công nếu tất cả những gì cô đăng lên nền tảng này là nội dung nguyên bản, chưa xuất hiện ở nơi khác.
“Ồ, hóa ra họ không muốn tôi đăng lại các video từ TikTok. Họ muốn tôi đăng đầu tiên ở Reels”, cô nhớ lại.
Reels là tính năng video ngắn, được coi là bản sao chép của TikTok. Meta, công ty mẹ của Facebook và Instagram, cần người dùng đăng nội dung lên Reels để thu hút giới trẻ, nhất là khi số liệu tăng trưởng của hai nền tảng này đi ngang và khiến giá trị cổ phiếu của Meta giảm tới 47% kể từ đầu năm.
CEO Mark Zuckerberg muốn đảo chiều xu thế này, cũng như củng cố sự ủng hộ với canh bạc dài hạn như metaverse, bằng cách tập trung vào sao chép y nguyên TikTok.
Trong 14 năm qua, từ lúc ra mắt News Feed, thuật toán của Facebook tập trung hỗ trợ người dùng thấy những gì họ muốn thấy, dựa trên hoạt động của họ trên mạng.
Facebook xếp hạng bạn bè dựa trên mức độ tương tác và sắp xếp thứ tự hiển thị bài viết, cũng như hiển thị quảng cáo dựa trên danh mục tìm kiếm của người dùng.
Thuật toán này giúp Facebook đi đầu trong mảng quảng cáo với trị giá 116 tỷ USD, nhưng cũng khiến người dùng nhanh chóng nhàm chán.
Trong khi đó, thuật toán của TikTok có phần tiên tiến hơn, gợi ý những thứ mà họ thậm chí chưa biết là mình sẽ thích, đồng thời thúc đẩy sự nổi tiếng cho những người vô danh, miễn là họ liên tục tạo ra nội dung thú vị.
Zuckerberg giờ đây cũng bắt đầu coi hiệu ứng này là ưu tiên của Facebook. “Tôi coi loại AI đang được phát triển không chỉ là hệ thống gợi ý video dạng ngắn, mà còn là công cụ phát hiện và đem đến những nội dung thú vị nhất được người dùng chia sẻ”, ông nói.
Công ty lớn như Meta, với 3,6 tỷ người dùng trên Facebook, Instagram và WhatsApp, có nhiều cách để thúc đẩy trải nghiệm những tính năng mới.
Reels đang xuất hiện trên tường của mọi người dùng Instagram. Khi họ bấm vào một video, ứng dụng sẽ chuyển sang giao diện toàn màn hình, trong đó thao tác lướt lên hoặc xuống sẽ dẫn đến các video Reel khác.
Instagram cũng có kế hoạch thay đổi giao diện, trong đó người dùng được đưa vào chế độ video toàn màn hình như TikTok khi mở ứng dụng.
Đây là sự thay đổi lớn, khi Instagram vốn là mạng xã hội nổi tiếng với phong cách xây dựng hình ảnh tạo ấn tượng. Giờ đây, Meta đang tìm cách xóa bỏ chính đặc trưng này của Instagram để cạnh tranh với TikTok, nhưng điều đó có thể không mang lại hiệu quả.
TikTok đang là ứng dụng được tải về nhiều nhất trên thế giới. Kể từ năm 2020, người Mỹ dành nhiều thời gian trên TikTok hơn Facebook hay Instagram. Ứng dụng này dự kiến vượt mặt YouTube trong năm nay.
Giới lãnh đạo Instagram nhận ra thành công của TikTok không chỉ đến từ định dạng video. Họ cũng muốn sao chép nền văn hóa của những nhà sáng tạo nội dung và đơn giản hóa quy trình trả tiền cho người làm video.
“Một trong những điều quan trọng được áp dụng cho Reels là chương trình thưởng tiền. Bạn được mời tham gia chương trình này và sẽ được thưởng khi tạo video Reels có nhiều người xem”, Asad Awan, người phụ trách kiếm tiền trên tính năng này, cho hay.
Sharp đã tham gia chương trình và thu được 150 USD cho một video Reels thu hút 700.000 lượt xem. Cô dùng số tiền này mua cà phê cho bạn bè, họ sẽ đánh giá những video cô đăng trên TikTok.
Các video được yêu thích sẽ được Sharp đăng lên Reels nhưng không kèm logo TikTok, để thuật toán của Instagram coi đó là nội dung nguyên bản.
Sharp coi mình là người hoạt động chủ yếu trên TikTok. “Tôi thu được nhiều tiền hơn, có lượng người xem đông hơn trên TikTok. Với tư cách là người sáng tạo nội dung, tôi cũng thích TikTok hơn, dù đã gắn bó với Instagram từ năm 13 tuổi.
Sự xuất hiện của Reels giống như Instagram đang tìm cách giành giật thị phần của TikTok mà không tìm cách cải thiện ứng dụng của mình”, Sharp nói.
Những người đứng đầu Instagram tin Reels có cơ hội trở thành cột mốc văn hóa mới, một phần vì họ từng thành công với chiến lược sao chép tính năng mới của đối thủ trước đây.
Chẳng hạn, tính năng Stories trên Instagram và Facebook là bản sao của Snapchat, nó vừa hạn chế khả năng mở rộng của đối thủ vừa giúp Instagram vượt mốc một tỷ người dùng.
Dù vậy, không phải dự án nào của Meta cũng thành công. Reels có thể thất bại giống IGTV, ứng dụng cạnh tranh với YouTube được Instagram tung ra năm 2018, hay Facebook Gaming, chương trình ra mắt cùng năm đó để chạy đua với Twitch.
Zuckerberg không có nhiều thời gian để tìm ra phương án khả dĩ hơn. Meta hồi năm ngoái có giá trị thị trường khoảng 1.000 tỷ USD, nhưng giờ chỉ còn khoảng 500 tỷ USD.
Sau khi công bố kết quả kinh doanh quý IV/2021 vào tháng 2, giá trị của Meta đã sụt 251 tỷ USD chỉ trong một ngày.
Công ty đang phải cắt giảm ngân sách cho những canh bạc dài hạn, trong đó có metaverse và phần cứng thực tế ảo, trong khi chờ Reels giành được sự ủng hộ từ các hãng quảng cáo.
Các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) cũng đang làm mọi cách để kiếm tiền. Sharp cho biết cô không có lựa chọn nào ngoài làm video định dạng ngắn nến thuật toán của Facebook và Instagram chuyển sang tối ưu cho Reels.
“Instagram chứa nhiều tính năng thu hút giới trẻ, nhưng chỉ có Reels được ưu ái trên thuật toán. Người theo dõi tôi không thấy các nội dung trên News Feed hay Stories của tôi”, cô nói.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong bối cảnh khi các nhóm đối tượng mục tiêu ngày càng tin tưởng những nội dung được chia sẻ từ các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) mà họ theo dõi, một chiến dịch Marketing kết hợp với các Content Creator là chiến lược các thương hiệu nên thử nghiệm.
Xây dựng một chiến dịch Marketing hiệu quả với Content Creator qua 5 bước
Tận dụng kiến thức chuyên môn của các Content Creator để cung cấp những nội dung chân thực và độc đáo từ đó có thể định hình nhận thức về thương hiệu thông qua các quan điểm và phong cách riêng của họ.
Đưa chiến dịch của bạn tiến xa hơn bằng cách quảng bá nội dung của nhà sáng tạo thông qua hình thức Quảng cáo chứa nội dung có thương hiệu (BCA) và tiếp cận nhiều người hơn ngoài những người theo dõi của nhà sáng tạo nội dung.
Dưới đây là 5 bước mà Facebook khuyên bạn nên tham khảo khi xây dựng các chiến dịch Marketing có kết hợp với các nhà sáng tạo nội dung của mình.
Bước 1: Truyền cảm hứng cho người sáng tạo nội dung bằng một bản tóm tắt tuyệt vời có chứa các mục tiêu chiến dịch rõ ràng.
Một bản tóm tắt tuyệt vời nhằm mục đích xác định các mục tiêu thương hiệu và nêu trước những kết quả mong muốn.
Facebook khuyên các các thương hiệu nên cân nhắc đến các mục tiêu rõ ràng và đo lường tác động của sự cộng tác khi lập kế hoạch cho chiến dịch với nhà sáng tạo nội dung.
Bước 2: Khám phá người sáng tạo nội dung phù hợp để quảng bá câu chuyện của thương hiệu bạn.
Chọn một nhà sáng tạo nội dung có những đặc điểm tính cách tương tự với thương hiệu nếu bạn muốn tiếp tục phát triển những đặc điểm này.
Nếu không, hãy chọn người nào thể hiện những đặc điểm mà bạn muốn đại diện. Tìm kiếm kỹ năng kể chuyện và quan điểm gốc, thay vì số lượng người theo dõi.
Bước 3: Để tiếng nói độc đáo của người sáng tạo nội dung của bạn tỏa sáng.
Nhà sáng tạo nội dung sẽ bán các sản phẩm của thương hiệu một cách hiệu quả hơn nếu họ kể những câu chuyện sản phẩm của thương hiệu bằng tiếng nói của riêng họ.
Cùng sáng tạo với nhà sáng tạo nội dung để cân bằng giữa quan điểm của họ và mục tiêu của thương hiệu là chìa khoá chính cho các chiến dịch marketing thành công.
Những người sử dụng các nền tảng mạng xã hội thường có xu hướng là tìm kiếm các nguồn cảm hứng cho riêng họ, những nội dung gần gũi và chân thực từ đó sẽ có thể phù hợp hơn với mọi người.
Bước 4: Mang chiến dịch của bạn đến với đối tượng rộng hơn.
Sau khi nhà sáng tạo nội dung đã xây dựng lên các ý tưởng kết nối với cộng đồng và những người theo dõi họ, thương hiệu của bạn cần tiếp cận với nhiều người hơn thông qua các công cụ quảng cáo trên Facebook (Facebook Ads).
Bước 5: Thúc đẩy các mục tiêu cụ thể với mục tiêu chiến dịch.
Khi đặt mục tiêu của các chiến dịch phù hợp với mục tiêu của mình, bạn sẽ có được những thông tin chi tiết hơn từ khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm năng, những dữ liệu này có thể được sử dụng để cung cấp thông tin đầu vào cho các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp hay thương hiệu trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Shopee vừa thông báo đã tích hợp Facebook Ads vào Seller Center (trung tâm người bán của Shopee) cho thị trường các nước Đông Nam Á như Malaysia, Philippines, Singapore, Taiwan, Thailand và Vietnam.
Mục tiêu chính của Shopee khi đưa Facebook Ads vào Seller Center là giúp người bán (Merchants) thúc đẩy lưu lượng truy cập đến các cửa hàng chính thức của họ khi theo Shopee, có đến 95% người dùng của họ dựa vào Facebook và Instagram để khám phá các thương hiệu và sản phẩm mới.
Shopee cũng nói thêm, việc quảng cáo trên Facebook cho phép cá nhân hóa quảng cáo lớn hơn dựa trên sở thích và hành vi của người dùng để từ đó thúc đẩy chuyển đổi đơn hàng và tối đa hóa mức tăng trưởng doanh số.
Trung tâm người bán của Shopee (Shopee Seller Center) là một nền tảng cho phép người bán quản lý các cửa hàng của họ, cung cấp quyền truy cập vào các công cụ marketing và dữ liệu để xây dựng danh mục sản phẩm, chạy chương trình khuyến mãi và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh trực tuyến.
Tính năng Facebook Ads trên Shopee Seller Center hiện đã có sẵn cho những người bán được chọn ở các quốc gia đã đề cập ở trên trong giai đoạn thử nghiệm và sau đó sẽ tiếp tục mở rộng trong những tháng tiếp theo.
Bạn có thể xem chi tiết cách tích hợp Facebook Ads vào Seller Center trên Shopee tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Yếu tố quan trọng nhất dẫn đến thành công trong nghề nghiệp không phải là may mắn, tài năng thiên bẩm hay thậm chí là khả năng ra quyết định. Đó là do những thói quen (hàng ngày).
5 thói quen đơn giản giúp bạn thành công hơn trong công việc
Công ty đào tạo kỹ năng VitalSmarts (Hoa Kỳ) đã thực hiện một nghiên cứu trên 1.800 nhân viên, 46% trong số đó cho rằng thành công của họ trong công việc là do có những thói quen phù hợp. Đáng ngạc nhiên hơn nữa là nhiều thói quen đưa họ đến thành công lại vô cùng đơn giản.
Thay vì cho rằng bản thân không tài năng bằng đồng nghiệp, bạn có thể bắt đầu hành động. Nếu bạn cam kết thành công hơn trong công việc, 5 thói quen tốt và đơn giản sau đây sẽ giúp bạn đi đúng hướng, theo chuyên gia huấn luyện sự nghiệp và tinh thần kinh doanh Caroline Castrillon – tác giả trên Fobes.
1. Loại bỏ phiền nhiễu.
Dù làm việc tại nhà hay tại văn phòng, bạn rất dễ bị phân tâm. Bằng cách loại bỏ sự gián đoạn, bạn có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả hơn và trong thời gian ngắn hơn.
Có một “mẹo” làm việc hiệu quả được gọi là “ăn ếch”. Con ếch được ví như một công việc khó khăn hoặc quan trọng nhất cần làm, và đó là việc mà bạn nên thực hiện đầu tiên trong ngày.
Email là một thứ gây mất tập trung khét tiếng khác. Việc liên tục kiểm tra hộp thư đến cũng giống như có ai đó gọi điện cho bạn hai phút một lần.
Thay vào đó, hãy kiểm tra email của bạn vào những thời điểm được chỉ định trong ngày, như một đầu việc trên lịch làm việc của mình.
2. Đặt ranh giới lành mạnh.
Một trong những thói quen có tác động nhất để tối ưu hiệu quả công việc là đặt thời gian trong lịch, hay nói cách khác là đặt deadline cho mỗi đầu việc. Cách làm này sẽ giúp bạn tập trung toàn bộ cho công việc cần hoàn thành.
Một cách khác để thiết lập ranh giới lành mạnh tại nơi làm việc là học cách nói “không”. Bắt đầu bằng cách chọn một số tình huống dễ dàng, ít rủi ro để thực hành nói không.
Ví dụ, nói không khi đồng nghiệp rủ cà phê. Kiên quyết bước nhanh qua một nhóm đồng nghiệp đang túm năm tụm ba. Đi vào phòng một mình và nói “không” thành tiếng nhiều lần.
Nghe có vẻ điên rồ, nhưng nó thực sự giúp bạn đủ “dũng khí” để nói không với những việc khiến bạn mất thời gian cho những việc không mang lại giá trị hoặc không có lợi cho công việc.
3. Thiết lập đồng minh.
Xây dựng các mối quan hệ cũng có thể giúp bạn thành công hơn trong công việc. Làm quen với đội ngũ lãnh đạo và gặp gỡ những người ở các bộ phận khác, tìm kiếm những người cố vấn có thể đưa ra những quan điểm mới, xây dựng mối quan hệ thân thiết và chân thành với người nào có thể củng cố khả năng phục hồi và tăng cường sự tự tin cho bạn…
Các đồng minh trong tổ chức ngoài việc có thể đưa ra lời khuyên thiết thực cho bạn, còn đóng vai trò như những “tấm bảng” có giá trị khi đến thời điểm biểu quyết cho việc thăng chức của bạn.
4. Trau dồi kỹ năng lắng nghe.
Lắng nghe là một kỹ năng giao tiếp cơ bản thường bị bỏ qua ở nơi làm việc. Trong một nghiên cứu năm 2020 của Emtrain, 1/10 nhân viên nói rằng họ không tin rằng lãnh đạo của họ sẽ lắng nghe nếu họ khiếu nại.
Kết quả là, nhân viên không cảm thấy được hỗ trợ, ảnh hưởng đến năng suất và hiệu suất của họ. Ngoài ra, 31% những người được khảo sát cho biết lãnh đạo của họ thiếu sự đồng cảm và không thể hiện sự quan tâm đến các báo cáo trực tiếp của họ.
Để thành công hơn trong công việc, hãy tập lắng nghe tích cực. Một cách để làm điều này là chú ý đến ngôn ngữ cơ thể và các tín hiệu phi ngôn ngữ khác khi giao tiếp.
Cách tiếp cận này không chỉ thiết lập lòng tin mà còn nêu gương tốt và giúp bạn đưa ra quyết định tốt hơn.
5. Ghi lại và truyền đạt thành tích.
Hãy thử một lần đọc lại hồ sơ ứng tuyển của bạn, nó có vẻ giống như một danh sách các công việc theo nhiệm vụ.
Hãy thay đổi điều này, bằng cách ghi lại và liên tục cập nhật những thành tích mà bạn đã đạt được, đặc biệt tập trung vào những kết quả có thể định lượng, để khiến bản thân trở nên nổi bật.
Chẳng hạn, số lượng căn hộ mà bạn đã bán được, thị phần tăng trưởng mà bạn đã góp phần tạo ra, số tiền bạn đã tiết kiệm được, giải thưởng mà bạn đã được nhận…
Cho dù làm việc tại một tập đoàn lớn hay công ty khởi nghiệp, những thói quen làm việc tuyệt vời sẽ giúp bạn nổi bật giữa đám đông. Hãy thử phát triển một hoặc hai trong số các thói quen trên, và kiểm nghiệm tính hiệu quả của nó.
Với những thói quen tốt và thái độ làm việc bằng cái tâm, bạn sẽ có thể thăng tiến một cách chuyên nghiệp nhanh hơn nhiều.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn quan tâm đến ngành Advertising (Ads) nói chung hãy cùng tìm hiểu các nội dung như: Facebook Ads là gì, cách đăng ký tài khoản và chạy các chiến dịch Facebook Ads, các mục tiêu quảng cáo hiện có trong Facebook Ads là gì và hơn thế nữa.
Facebook Ads là gì? Tìm hiểu về chi tiết Facebook Ads
Với doanh số gần 500 tỷ USD vào năm 2021 và được dự báo sẽ chạm mốc 600 tỷ USD vào năm 2022 (eMarketer), thị trường quảng cáo kỹ thuật số (Digital Advertising) đang phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Facebook Ads đang chiếm giữ một thị phần tương đối lớn trong số này.
Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo (Ad Rank) của Facebook Ads là gì?
Advertising hay quảng cáo là gì?
Vai trò của Facebook Ads đối với doanh nghiệp và thương hiệu.
Cách đăng ký tài khoản Facebook Ads và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.
Các loại hình Facebook Ads hiện có là gì?
Thiết lập Facebook Pixel trong Facebook Ads.
Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường hiệu suất của Facebook Ads là gì?
Một số tư duy cần thiết cho các Advertiser hay Digital Marketer trước khi bắt đầu khởi chạy Facebook Ads là gì?
Tổng hợp những mẹo mà nhà quảng cáo có thể sử dụng với Facebook Ads.
Một số câu hỏi thường gặp với Facebook Ads là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Facebook Ads là gì?
Facebook Ads là một hình thức quảng cáo trực tuyến trên nền tảng mạng xã hội Facebook, thuộc sở hữu của Meta Inc.
Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác như Google hay TikTok, quảng cáo trên Facebook là hình thức quảng cáo có trả phí (Paid Ads), tức nhà quảng cáo phải trả tiền để được hiển thị nội dung quảng cáo tới các nhóm đối tượng mục tiêu mong muốn.
Điểm khác biệt thú vị của Facebook Ads so với Google Ads là trong khi với Google Ads, nhà quảng cáo chỉ phải trả phí khi có ai đó nhấp vào hay tương tác với quảng cáo (PPC), với Facebook Ads, nhà quảng cáo phải trả phí ngay cả khi không có bất kì ai tương tác với các nội dung quảng cáo (CPM).
Google tính phí theo hình thức CPC (PPC) còn Facebook thì tính phí theo hình thức CPM, có nghĩa là, cứ miễn quảng cáo được hiển thị, Facebook sẽ tính phí.
Facebook Ads hoạt động như thế nào.
Cách thức hoạt động của Facebook Ads là gì?
Về mặt tổng thể, Facebook Ads thuộc hệ sinh thái quảng cáo lớn hơn đó là quảng cáo tự động (Programmatic Ads) và quảng cáo hiển thị (Display Ads) với định dạng quảng cáo chính là Native Ads (nội dung quảng cáo được hiển thị một cách tự nhiên xen lẫn với các nội dung tự nhiên).
Quảng cáo hiển thị và quảng cáo tìm kiếm (Search Ads) là hai phương thức quảng cáo lớn nhất trong ngành quảng cáo trực tuyến hay kỹ thuật số nói chung, Facebook Ads hay các hình thức quảng cáo trên mạng xã hội hầu hết là quảng cáo hiển thị.
Cách thức hoạt động của Facebook Ads tương đối đơn giản.
Khi nhà quảng cáo thiết lập xong các tài khoản quảng cáo cũng như thêm các phương thức thanh toán cần thiết, họ có thể bắt đầu xây dựng các chiến dịch quảng cáo nhắm tới các nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể hiện có trên Facebook.
Khi các chiến dịch quảng cáo đã được phê duyệt, các mẫu quảng cáo hay nội dung quảng cáo sẽ được hiển thị tới những đối tượng mà nhà quảng cáo đã nhắm mục tiêu trước đó (về mặt lý tưởng là đúng đối tượng) trên nền tảng Facebook, Instagram, Facebook Messenger hay mạng đối tượng (Audience Network) của Facebook.
Đến đây, một số bạn mới có thể thắc mắc rằng vì có rất nhiều nhà quảng cáo (cũng có thể là đối thủ) có thể cùng nhắm mục tiêu tới một (hoặc một nhóm) người dùng cụ thể, vậy Facebook Ads ra quyết định hiển thị quảng cáo dựa trên những yếu tố chính là gì?
Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo như Google, bản chất các phiên đấu giá quảng cáo trên Facebook Ads hay cơ chế xếp hạng quảng cáo được thực hiện theo từng phiên cụ thể.
Facebook hay Google sẽ dựa trên các yếu tố tức thời tại từng phiên như số lượng nhà quảng cáo đang muốn tiếp cận đối tượng, chất lượng nội quảng cáo, mức độ liên quan của quảng cáo đến đối tượng hay giá thầu cho mỗi hành động đã được thiết lập trong các chiến dịch tương ứng để quyết định quảng cáo nào sẽ được hiển thị và với chi phí ra sao.
Những ai nên quảng cáo trên Facebook.
Theo thống kê của Statista, hiện có khoảng hơn 10 triệu nhà quảng cáo đang sử dụng Facebook Ads để khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.
Mặc dù tuỳ thuộc vào mục tiêu chiến lược cụ thể của từng doanh nghiệp mà bạn có thể quyết định là nên chạy quảng cáo trên Facebook hay không hay Facebook Ads mang lại những lợi ích gì, dưới đây là một số kiểu doanh nghiệp có thể dễ thành công hơn khi quảng cáo trên Facebook.
Những doanh nghiệp không cần phải bán hàng trực tiếp (ngay lập tức).
Nói một cách dễ hiểu, các doanh nghiệp thành công với Facebook Ads thường yêu cầu người dùng hay đối tượng mục tiêu đăng ký hoặc tương tác để được tư vấn chứ không phải là mua hàng ngay lập tức.
Khi môt người dùng nào đó nhấp vào quảng cáo và đến website của bạn, bạn cũng đừng kỳ vọng rằng là họ có thể mua hàng ngay.
Thay vào đó, hãy cố gắng thực hiện các chuyển đổi đơn giản như đăng ký sử dụng thử sản phẩm, đăng ký tư vấn hoặc một buổi gặp tư vấn trực tiếp chẳng hạn.
Vì khách hàng có thể lại tiếp tục tương tác với bạn hoặc thậm chí là mua hàng trong tương lai, hãy sử dụng các phương thức tiếp thị lại (re-marketing) để kết nối với họ.
Những doanh nghiệp với chu kỳ bán hàng (Sales Cycle) dài hoặc giá trị đơn hàng nhỏ.
Như đã phân tích ở trên, khi bạn đã có được những thông tin ban đầu của đối tượng mục tiêu (hoạt động khá hiệu quả với Facebook Ads), những gì bạn cần làm tiếp theo là đưa họ vào phễu bán hàng (Sales Funnel) hay chu kỳ bán hàng của doanh nghiệp.
Bạn sẽ cần phải liên hệ tư vấn và hỗ trợ họ, tương tác lại với họ trên nhiều điểm chạm khác nhau, từ online đến offline với mục tiêu cuối cùng là chuyển đổi họ thành khách hàng trong tương lai.
Những doanh nghiệp khác cũng tỏ ra khá thành công với Facebook Ads khi họ bán các sản phẩm hay dịh vụ với giá trị đơn hàng nhỏ.
Chẳng hạn như nếu bạn đang muốn bán một chiếc áo thun với giá chỉ 100k, mục tiêu của bạn hoàn toàn có thể xảy ra (thậm chí là trực tiếp) với Facebook Ads, nhưng nếu bạn đang muốn bán môt chiếc xe hơi với giá hàng tỷ đồng, bạn có thể cần nhiều thời gian hơn hay phải kết hợp nhiều kênh hơn (Multi-channel, Omni-channel) để bán hàng.
Nói tóm lại, các doanh nghiệp B2C hay C2C sẽ hưởng lợi trực tiếp nhiều hơn so với các doanh nghiệp B2B trên nền tảng quảng cáo của Facebook.
Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo (Ad Rank) của Facebook Ads là gì?
Cũng tương tự như thuật toán xếp hạng quảng cáo Google Ads, Facebook Ads cũng dựa vào một số dấu hiệu hay yếu tố khác nhau để ưu tiên hiển thị quảng cáo đồng thời tính phí cho các quảng cáo đó.
Khi có vô số các nhà quảng cáo cùng muốn hiển thị quảng cáo của họ đến cùng một đối tượng người dùng cụ thể, Facebook sử dụng thuật toán xếp hạng quảng cáo để đưa ra thứ tự ưu tiên hiển thị quảng cáo (hoặc thậm chí là không hiển thị một số quảng cáo không đủ điều kiện) kèm với mức chi phí tương ứng.
Hiện tại, Facebook Ads sẽ sử dụng các dấu hiệu dưới đây để xếp hạng quảng cáo.
Mức độ liên quan của nội dung quảng cáo với người dùng: Ví dụ nếu một người dùng A đã từng tương tác với thương hiệu B hoặc một thương hiệu C khác tương tự như B, các quảng cáo từ thương hiệu B (hoặc C) sẽ được ưu tiên hiển thị tới A nhiều hơn (so với thương hiệu D nào đó mà A chưa từng biết).
Mức độ phổ biến của nội dung: Về cơ bản, một nội dung càng được nhiều người tương tác sẽ càng được ưu tiên hiển thị tới cùng một nhóm đối tượng.
Giá thầu quảng cáo: Nếu các yếu tố nói trên là như nhau giữa các nhà quảng cáo, Facebook Ads sẽ dựa trên giá thầu (mức giá mà nhà quảng cáo đã thiết lập trong chiến dịch quảng cáo) để quyết định quảng cáo nào nên được ưu tiên hiển thị.
Advertising hay quảng cáo là gì?
quảng cáo là gì
Facebook Ads là một trong nhiều phương thức quảng cáo trực tuyến khác ,do đó, để có thể hiểu sâu hơn về thuật ngữ này, bạn cũng cần hiểu quảng cáo (Ads) là gì.
Quảng cáo trong tiếng Anh có nghĩa là Advertising, là khái niệm đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ công khai để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Thuật ngữ quảng cáo gắn liền với các hoạt động marketing trong doanh nghiệp.
Cũng tương tự như marketing, quảng cáo cũng được định nghĩa theo một số cách khác nhau tuỳ vào cách tiếp cận, dưới đây là một số định nghĩa phổ biến nhất.
Theo Wikipedia, quảng cáo là một hình thức truyền thông tiếp thị sử dụng các thông điệp được tài trợ công khai để quảng bá hoặc bán một sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng.
Các nhà tài trợ cho quảng cáo thường là các doanh nghiệp muốn quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Quảng cáo được phân biệt với quan hệ công chúng (PR) ở chỗ nhà quảng cáo phải trả phí để quảng cáo và họ có quyền kiểm soát các thông điệp.
Theo một định nghĩa khác từ Cambridge, quảng cáo là hoạt động các doanh nghiệp thực hiện các chiến thuật khác nhau với mục tiêu thuyết phục người khác mua các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.
Mặc dù quảng cáo có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc nhìn khác nhau, bản chất lớn nhất để nhận dạng đâu là một quảng cáo đó là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu trả tiền để truyền tải một nội dung nào đó tới khách hàng.
Những gì mà quảng cáo hướng tới đó là doanh số bán hàng.
Vai trò của Facebook Ads đối với doanh nghiệp và thương hiệu.
Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác, Facebook Ads cung cấp một số giá trị nhất định cho nhà quảng cáo hay thương hiệu nói chung, dưới đây là những gì mà Facebook Ads có thể mang lại.
Facebook Ads giúp thương hiệu tiếp cận một lượng khách hàng tiềm năng (mới) lớn trong một khoảng thời gian ngắn.
Với đặc tính quảng cáo của Facebook, nếu thương hiệu không vi phạm các chính sách quảng cáo và quảng cáo đã được duyệt, tốc độ hiển thị quảng cáo là rất nhanh.
Khác với các nền tảng quảng cáo tìm kiếm như Google (Google Search Ads), thương hiệu chỉ có thể tiếp cận khách hàng tiềm năng một cách bị động, tức phải chờ đợi đến khi có ai đó tìm kiếm thì quảng cáo mới có cơ hội xuất hiện.
Với Facebook Ads thì hoàn toàn ngược lại, vì bản chất Facebook Ads là nền tảng quảng cáo hiển thị và tự động, nhà quảng cáo hay thương hiệu có thể chủ động tiếp cận (Reach) khách hàng ngay cả khi họ chưa biết đến thương hiệu trước đó.
Facebook Ads giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) một cách hiệu quả.
Vì có khả năng tiếp cận rộng và nhanh một tệp khách hàng hay người dùng mới, Facebook Ads cũng là một giải pháp giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.
Những gì mà các quảng cáo cần làm với Facebook Ads là xây dựng một hành trình khách hàng với nhiều các điểm chạm thương hiệu (Brand Touchpoints) khác nhau, chủ động tương tác với họ ở nhiều điểm chạm nhất có thể, và sau đó dần dần đưa họ vào đường dẫn bán hàng (Sales Pipeline), bạn có thể tham khảo qua hình bên dưới.
Mô hình kết hợp Sales Funnel với Sales Pipeline.
Facebook Ads giúp xây dựng lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và doanh số bán hàng.
Với hầu hết các ngành hàng và kiểu doanh nghiệp, dù cho là B2C, C2C hay B2B, nếu mục tiêu của bạn không phải là bán hàng trực tiếp, Facebook Ads là một lựa chọn thông minh.
Như đã phân tích ở trên, vốn sở hữu thế mạnh là tiếp cận nhanh và rộng, cộng với khả năng nhắm mục tiêu tương đối chính xác, Facebook Ads có thể giúp thương hiệu truyền tải nhanh các thông điệp của mình đến với khách hàng tiềm năng, và khi các thông điệp đó chạm tới các nỗi đau hay nhu cầu của khách hàng, khách hàng có thể hành động ngay.
Một sai lầm mà các nhà quảng cáo trên Facebook thường hay mắc phải đó là muốn bán ngay và nhanh hay thậm chí là muốn bán hàng trực tiếp cho những người chưa từng biết hay tìm hiểu về thương hiệu trước đây.
Chiến lược khôn ngoan là hãy để khách hàng tương tác, hãy hỗ trợ họ đưa ra giải pháp và sau đó sử dụng các chiến thuật tiếp thị lại để thúc đẩy họ hành động.
Doanh nghiệp có thể tiết kiệm hơn nhiều và bán hàng tốt hơn nếu coi Facebook là nền tảng trung gian (để kết nối và hỗ trợ khách hàng) thay vì bán hàng.
Cách đăng ký tài khoản Facebook Ads và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.
Các bước đăng ký tài khoản và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên Facebook tương đối đơn giản, bạn có thể làm theo các bước sau:
Bước 1: Bạn truy cập https://www.facebook.com/business/ads hoặc https://business.facebook.com/ để đăng ký cho mình một tài khoản.
Bước 2: Sau khi tài khoản được tạo, bạn điền đầy đủ các thông tin cần thiết về doanh nghiệp hay Trang của mình.
Bước 3: Bạn thêm phương thức thanh toán.
Bước 4: Thiết lập các nội dung quảng cáo cũng như các tuỳ chọn mục tiêu cần thiết.
Bước 5: Xuất bản quảng cáo và chờ được duyệt.
Các loại hình Facebook Ads hiện có là gì?
Sau khi đã đăng ký cho mình các tài khoản quảng cáo (Ad Account) như đã nói ở trên, bạn có thể khám phá nhiều hình thức hay tuỳ chọn quảng cáo khác nhau trên trình quản lý quảng cáo của Facebook.
Như bạn có thể thấy ở trên, hiện Facebook Ads đang cung cấp nhiều kiểu chiến dịch hay mục tiêu quảng cáo khác nhau như: Awareness với mục tiêu là xây dựng độ nhận biết thương hiệu, là traffic nếu bạn muốn thúc đẩy nhiều người dùng truy cập website hay Sales nếu bán hàng là những gì bạn đang quan tâm.
Dưới đây là chi tiết từng loại hình quảng cáo hiện có trên Facebook Ads.
Awareness: Tăng khả năng mọi người biết và nhớ đến thương hiệu.
Traffic: Thúc đẩy người dùng truy cập các nền tảng của doanh nghiệp như website, ứng dụng hay các sự kiện trên Facebook.
Engagement: Bạn nên chọn tuỳ chọn này nếu mục tiêu của bạn là mong muốn có nhiều người hơn tương tác với bạn. Tương tác có thể là Like, Share, Comment…
Leads: Leads là tuỳ chọn quảng cáo khách hàng tiềm năng trên Facenook Ads, tính năng cho phép bạn gia tăng lượng khách hàng tiềm năng, những người có nhu cầu tư vấn hay sử dụng thử các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
App promotion: Thúc đẩy mọi người cài đặt ứng dụng (App) và sử dụng chúng.
Sales: Nếu những gì bạn cần với Facebook Ads là chuyển đổi bán hàng (App, Web), hay tương tác trực tiếp với khách hàng qua tin nhắn (Messenger), Sales là giải pháp cho bạn.
Tuỳ từng mục tiêu của từng thương hiệu ở từng giai đoạn, bạn có thể lựa chọn các kiểu chiến dịch khác nhau ở từng thời điểm hoặc cũng có thể kết hợp chúng đồng thời.
Bạn cần lưu ý là với từng tuỳ chọn mục tiêu quảng cáo khác nhau, các thông số cài đặt sau đó sẽ khác nhau, ví dụ bạn không thể chọn tuỳ chọn theo dõi sự kiện chuyển đổi bán hàng (Conversion Event) trên website với loại hình quảng cáo là Awareness hay Leads.
Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường hiệu suất của Facebook Ads là gì?
Trong khi có rất nhiều các chỉ số mà nhà quảng cáo cần theo dõi để có thể đánh giá hay tối ưu các chiến dịch quảng cáo của họ, dưới đây là các chỉ số chính bạn có thể tham khảo.
Reach: Mức độ tiếp cận của quảng cáo tới người dùng (duy nhất).
Impressions: Mức độ hiển thị quảng cáo (mỗi người dùng có thể được hiển thị quảng cáo nhiều lần khác nhau).
CTR – Click Through Rate: Tỷ lệ nhấp chuột vào quảng cáo.
CPC – Cost Per Click: Chi phí quảng cáo trên mỗi lần nhấp chuột.
CPM: Chi phí quảng cáo trên mỗi 1000 lần hiển thị quảng cáo.
CPL – Cost Per Lead: Chi phí trên mỗi khách hàng tiềm năng.
CAC – Customer Accquisition Cost: Chi phí để có được một khách hàng mới.
CPS – Cost Per Sales: Chi phí cho mỗi đơn hàng.
ROAS – Return on Advertising Spend: Lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo.
Quality Ranking (chất lượng quảng cáo): Chất lượng được đo bằng phản hồi trên quảng cáo của bạn và trải nghiệm sau nhấp chuột. Quảng cáo của bạn được xếp hạng so với các quảng cáo cạnh tranh khác trên cùng một đối tượng mục tiêu.
Engagement Rate Ranking (xết hạng tỷ lệ tương tác với quảng cáo): Quảng cáo của bạn được xếp hạng so với các quảng cáo khác có cùng mục tiêu tối ưu cho cùng một đối tượng mục tiêu.
Conversion Rate Ranking (xếp hạng tỷ lệ chuyển đổi): Là xếp hạng tỷ lệ chuyển đổi dự kiến của quảng cáo của bạn. Quảng cáo của bạn được xếp hạng so với các quảng cáo khác có cùng mục tiêu tối ưu đang cạnh tranh với cùng một đối tượng.
Một số tư duy cần thiết cho các Advertiser hay Digital Marketer trước khi bắt đầu khởi chạy Facebook Ads là gì?
Một trong những sai lầm lớn nhất mà nhiều nhà quảng cáo hay mắc phải với Facebook Ads đó là họ coi quảng cáo nói chung và Facebook Ads nói riêng là công cụ (Tools) thay vì đáng lẽ ra họ nên sử dụng nó với tư duy của một marketer hoặc digital marketer.
Vậy những tư duy cần có khi sử dụng Facebook Ads là gì?
Coi Facebook Ads là một phần trong quá trình tương tác và bán hàng với khách hàng.
Bất kể bạn đang kinh doanh sản phẩm gì hay ngành hàng nào và đối tượng mục tiêu của bạn là ai, để có thể ra các quyết định mua hàng, thông thường khách hàng sẽ trải qua một số giai đoạn khác nhau như nhận biết, quan tâm, khao khát và mua hàng (AIDA).
Từ góc nhìn này, sẽ là một sai lầm lớn nếu bạn có ý định khởi chạy các chiến dịch quảng cáo chỉ với mục tiêu là bán hàng, thay vào đó, bạn nên đa dạng hoá các mục tiêu và thông điệp quảng cáo để khách hàng có đủ không gian và thời gian để cân nhắc bạn.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp của bạn đang bán các sản phẩm có giá trị cao (B2B chẳng hạn), bạn nên liệt kê các điểm chạm bạn cần tương tác với khách hàng và xác định Facebook Ads sẽ đóng vai trò chính là gì trong quá trình đó.
Coi Facebook Ads là một phần của Marketing.
Nếu bạn quan tâm đến marketing, bạn có thể đọc marketing là gì từ MarketingTrips để có thể có được những cái nhìn sâu sắc nhất về ngành marketing.
Bằng cách tiếp cận Facebook Ads từ tư duy của người làm marketing, bạn sẽ thấy rằng Facebook Ads hay quảng cáo nói chung chỉ là một phần rất nhỏ trong toàn bộ quá trình làm marketing hay thương hiệu của doanh nghiệp.
Thay vì coi Facebook Ads là công cụ quảng cáo, bạn nên đưa nó vào chiến lược marketing tổng thể của thương hiệu hoặc doanh nghiệp.
Nội dung vẫn nên là ưu tiên hàng đầu trên Facebook Ads.
Cứ giả sử rằng bạn có sản phẩm tốt, và bạn cũng có khả năng nhắm mục tiêu quảng cáo hiệu quả, tức bạn tiếp cận được những người đang có các nhu cầu liên quan, tuy nhiên rồi sau đó thì sao?
Có phải là thứ mà khách hàng nhìn thấy cũng chỉ là nội dung không?
Bằng cách thấu hiểu content là gì cũng như các tư duy làm content marketing, bạn đang sử dụng Facebook Ads một cách thông minh và hướng đến khách hàng của mình.
Tổng hợp những mẹo mà nhà quảng cáo có thể sử dụng với Facebook Ads.
Nếu bạn đang tiếp cận Facebook Ads với tư cách là một marketer chuyên nghiệp, bạn đang có nhiều cơ hội hơn để thành công, dưới đây là một số mẹo nhỏ mà bạn có thể ứng dụng cho chiến dịch quảng cáo của mình.
Đa dạng hoá cách nhắm mục tiêu.
Khi nói đến việc nhắm mục tiêu quảng cáo trên Facebook, có thể nói Facebook là nền tảng đang cung cấp nhiều tuỳ chọn nhất.
Từ các tuỳ chọn nhắm mục tiêu đơn giản như nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học, theo địa lý, theo sở thích đến các mục tiêu nâng cao như nhắm mục tiêu lại theo từng tệp khách hàng khác nhau hay kết hợp các tuỳ chọn nhắm mục tiêu khác nhau.
Vấn đề quan trọng ở đây không phải là chọn cách nhắm mục tiêu gì vì nó là tuỳ chọn có sẵn trên Facebook Ads, cái bạn cần có được đó là tư duy đa dạng hoá việc nhắm mục tiêu.
Ví dụ, thay vì bạn đang bán xe hơi và bạn chỉ nhắm mục tiêu đến nam giới, bạn cũng có thể nhắm mục tiêu tới nữ giới cùng nhiều tuỳ chọn khác.
Đa dạng hoá định dạng và mục tiêu quảng cáo.
Như đã phân tích tương đối cụ thể ở phần các hình thức hay mục tiêu quảng cáo, khi Facebook Ads tỏ ra hiệu quả với một số định dạng quảng cáo khác nhau hay hiệu quả hơn nếu nhà quảng cáo nhìn xa hơn đến hành trình mua hàng của khách hàng.
Những gì bạn cần làm bây giờ là chạy kết hợp nhiều định dạng hay mục tiêu quảng cáo quảng cáo khác nhau, theo dõi hiệu suất có được và sau đó tối ưu dần.
Cải thiện chiến lược giá thầu.
Cũng giống như các nền tảng quảng cáo khác, chiến lược giá thầu có thể có nghĩa là sự khác biệt giữa một chiến dịch thất bại với chiến dịch có lợi nhuận.
Khi bạn thiết lập các chiến dịch quảng cáo của mình, Facebook sẽ đề xuất cho bạn một phạm vi giá thầu nhất định (thường là để đảm bảo rằng quảng cáo của bạn đủ điều kiện hiển thị).
Ở giai đoạn đầu tiên, bạn có thể chọn một mức giá thầu thấp hơn và sau đó dựa trên CTR cũng như các chỉ số khác mà bạn có thể quyết định điều chỉnh mức giá thầu mới.
Nếu chiến dịch của bạn đang có phản hồi tốt hay thậm chí là chuyển đổi nhiều khách hàng tiềm năng, bạn có thể chủ động tăng giá thầu để tiếp cận được nhiều khách hàng mục tiêu hơn và mang về nhiều lợi nhuận hơn.
Theo dõi chi tiết từng chỉ số hiệu suất quảng cáo.
Sau một khoảng thời gian quảng cáo của bạn đã được chạy và bắt đầu có số liệu (thường là khoảng 1 tuần), nhiệm vụ của các nhà quảng cáo khi này là theo dõi chi tiết từng chỉ số.
Từ trình quản lý quảng cáo của Facebook, bạn có thể xem các chỉ số như, số lượt chuyển đổi, nền tảng chuyển đổi, chân dung người chuyển đổi…
Mẹo dành cho bạn là nên bóc tách hiệu suất thành các thông số nhỏ cụ thể để từ đó bạn có thể xác định chính xác cách mà “chuyển đổi” của bạn đang được thực hiện.
Một số câu hỏi thường gặp với Facebook Ads là gì?
Làm sao để quảng cáo thành công trên Facebook?
Như đã phân tích ở trên, để có thể đạt được thành công cao nhất với Facebook Ads, bạn nên tiếp cận nó với tư duy của một marketer hay digital marketer thay vì advertiser chỉ đánh giá mọi thứ dựa trên hiệu suất quảng cáo trực tiếp.
Bạn nên cài đặt và sử dụng Facebook Pixel để tối ưu hoá các hoạt động quảng cáo cũng như tạo mới các tệp khách hàng tiềm năng nhất.
Doanh nghiệp nên bắt đầu với Facebook Ads như thế nào?
Tuỳ vào từng ngành hàng hay mục tiêu của doanh nghiệp với Facebook Ads là gì, họ có thể tiếp cận hay sử dụng quảng cáo trên Facebook theo những cách khác nhau.
Có thể đó là khi doanh nghiệp muốn có thêm một điểm chạm với khách hàng trong phễu bán hàng, có thể là đó là khi doanh nghiệp mong muốn tương tác nhiều hơn với khách hàng, hay cũng có thể doanh nghiệp bắt đầu bằng cách coi Facebook Ads là nơi để bán hàng (trực tiếp).
Có nên nhắm mục tiêu rộng (mass) trên với Facebook Ads không?
Khi cả Facebook (Meta) hay các nền tảng quảng cáo khác như Google đang tiến tới tự động hoá quá trình tối ưu quảng cáo thông qua việc sử dụng công nghệ máy học (Machine Learning) và trí tuệ nhân tạo (AI), nhắm mục tiêu rộng cũng là một tuỳ chọn mà các nhà quảng cáo nên thử, hãy để các hệ thống quảng cáo tìm ra các điểm tối ưu cho mình.
Chạy Facebook Ads là gì?
Là hành động cài đặt và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên Facebook. Tuỳ vào từng nhu cầu và mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp có thể chọn các kiểu chiến dịch khác nhau.
Kết luận.
Khi quảng cáo trên Facebook hay Facebook Ads vẫn tiếp tục là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược Digital Marketing tổng thể của doanh nghiệp, yêu cầu đầu tiên với các nhà quảng cáo hay Digital Marketer không phải là chạy hay tối ưu hoá quảng cáo mà là hiểu rõ bản chất của Facebook Ads là gì, cách thức nó vận hành và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cập nhật mới của TikTok với WooCommerce sẽ cho phép những người bán trên WooCommerce đồng bộ hóa danh mục cửa hàng của họ với tài khoản TikTok, một cách khác để thúc đẩy thương mại điện tử (eCommerce).
TikTok cập nhật mới với WooCommerce nhằm thúc đẩy thương mại điện tử
Theo giải thích của TikTok:
“WooCommerce là một giải pháp thương mại với mã nguồn mở và linh hoạt được xây dựng trên nền tảng WordPress. Hiện WooCommerce là lựa chọn của hơn 1/3 những website hay thương hiệu mua sắm trực tuyến, nó trao quyền để những người bán (Merchants) có thể bán bất cứ thứ gì, ở bất cứ nơi đâu.
Thông qua tích hợp mới với TikTok, người bán có thể đồng bộ hóa danh mục cửa hàng của mình, cài đặt những TikTok Pixelnâng cao để từ đó theo dõi hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo một cách nhanh chóng và chính xác hơn.”
Những người dùng WooCommerce giờ đây sẽ có thể đồng bộ sản phẩm của họ lên TikTok, kích hoạt trình theo dõi với TikTok Pixel, tạo quảng cáo TikTok và khởi chạy chúng, tất cả các hoạt động này đều được thực hiện từ bảng điều khiển chính của WooCommerce.
Với TikTok, tính đến thời điểm hiện tại, thương mại điện tử vẫn là chiến lược hàng đầu để thúc đẩy doanh số bán hàng khi doanh thu quảng cáo từ các nền tảng định dạng video ngắn vẫn chưa đạt mức như kỳ vọng.
Ở một góc nhìn khác, phiên bản của TikTok ở Trung Quốc là Douyin hiện đang có dòng doanh thu chính và lớn nhất đến từ thương mại điện tử (in-stream shopping), nơi các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) có thể hợp tác với các thương hiệu để thúc đẩy hoạt động bán hàng trong luồng.
Đơn giản hoá các hoạt động thương mại điện tử và hiển thị quảng cáo các sản phẩm một cách linh hoạt là chiến lược của TikTok sau tích hợp mới.
Bạn có thể xem chi tiết về plugin tích hợp giữa TikTok với WooCommerce tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thay vì lạm dụng các chiến thuật về xây dựng backlink hay công cụ SEO (Black Hat SEO), nội dung chất lượng cao là con đường bền vững và mang lại giá trị cao nhất cho người dùng và thương hiệu.
Một vài chiến lược Content Marketing có thể hỗ trợ SEO
Khi nói đến SEO hay mức độ hiệu quả của SEO, người ta thường nghĩ về các thứ hạng trên công cụ tìm kiếm, thứ hạng càng cao thì nội dung hay website càng chất lượng, tuy nhiên đây là một quan điểm chưa đúng đắn.
Mặc dù những nội dung tốt sẽ được các công cụ tìm kiếm như Google ưu tiên hơn, tuy nhiên, dưới nhiều thủ thuật gian lận SEO (Black Hat SEO và Grey Hat SEO), không ít người làm kỹ thuật SEO (Technical SEOer) “cố tình” đưa nội dung của họ lên thứ hạng cao trên công cụ tìm kiếm nhưng lại không đi kèm với giá trị.
Nhồi nhét từ khoá một cách vô nghĩa, lạm dụng backlinks hay thậm chí là sử dụng các phần mềm SEO tự động là những cách làm phổ biến của không ít các đơn vị làm SEO.
Tuy nhiên, với tư cách là một marketer theo đúng nghĩa, thay vì tìm đủ mọi cách để gian lận, bạn nên tập trung vào nội dung và trải nghiệm của khách hàng trên website.
Mục tiêu đằng sau của quá trình này là tìm hiểu xem đâu mới thực sự là thứ mà khách hàng của bạn đang tìm kiếm với từng từ khoá hay truy vấn nhất định.
Liên quan đến các ý niệm hay ý định tìm kiếm (Search Intent), có 4 kiểu ý niệm mà bạn có thể tham khảo bên dưới:
Ý niệm về thông tin: Người dùng đang tìm kiếm thông tin về những sản phẩm hay dịch vụ liên quan, chẳng hạn như họ tìm kiếm với từ khoá “Iphone 13”.
Ý niệm điều hướng: Người dùng đang tìm kiếm một website, thương hiệu hay doanh nghiệp cụ thể, ví dụ họ tìm kiếm với “Iphone 13 ở FPT Shop”.
Ý niệm thương mại: Người dùng đang nghiên cứu để mua một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó chẳng hạn như “mua Iphone 13 ở thế giới di động”.
Ý niệm giao dịch: Người dùng đang tìm kiếm một sản phẩm hoặc dịch vụ để mua kiểu như “mua Iphone 13 cũ giá rẻ”.
Nhiệm vụ của những người làm marketing khi này là phân tích và đưa ra các giả định khác nhau về những thứ mà người dùng có thể muốn xem, sau đó sử dụng chiến thuật thử nghiệm phân tách (A/B/… Testing) để lọc và tối ưu nội dung.
2. Ưu tiên chất lượng nội dung chứ không phải là số lượng.
Cứ giả sử rằng, bằng một cách nào đó (có gian lận hoặc không), bạn có thứ hạng cao trên công cụ tìm kiếm, nhưng rồi sau đó là gì?
Về bản chất, thứ mà người tìm kiếm cần là nội dung (Content) hay nói dễ hiểu hơn là những thông tin có chất lượng chứ không phải là thứ hạng.
Bằng cách phân tích các chỉ số như thời gian trên trang hay tỉ lệ người dùng quay lại, bạn có thể có được những bối cảnh rõ ràng hơn về hành vi của người dùng khi tương tác với website hay nội dung của bạn.
Dưới đây là một số cách mà SEO có thể cải thiện chất lượng nội dung:
Tiêu đề trang: Sử dụng các từ khóa mục tiêu trong tiêu đề, điều này có thể giúp người tìm kiếm xác định ngay liệu bài viết họ đang nhấp vào có phải chứa các nội dung mà họ đang tìm kiếm hay không.
Thẻ tiêu đề: Đa dạng hoá nội dung của bạn thành các tiêu đề phụ có liên quan trực tiếp đến nội dung mà bạn đang phân tích.
Liên kết nội bộ: Hãy sử dụng các liên kết nội bộ để giúp người dùng khám phá thêm các thông tin khác trên website.
3. Tập trung vào E-A-T.
E-A-T là từ viết tắt của Expertise (Bạn là chuyên gia), Authoritativeness (Bạn có thẩm quyền) và Trustworthiness (Bạn đáng tin cậy), khái niệm đề cập đến việc đâu là lý do mà khách hàng hay người dùng nên xem và tương tác với nội dung của bạn.
Chẳng hạn nếu bạn cung cấp một bài viết về Marketing nhưng website của bạn không liên quan đến Marketing hay bạn không thể hiện được bạn là chuyên gia trong lĩnh vực này, về cơ bản, bạn không đủ khả năng chuyên môn hay tin cậy để người dùng có thể tin tưởng.
Một yếu tố khác giúp bạn xây dựng E-A-T đó là thương hiệu.
Khi website của bạn được nhiều người trong ngành (hoặc người dùng) chủ động tương tác trực tiếp hay có danh tiếng tốt, bạn cũng có thể được xem là chuyên gia hay nhà lãnh đạo tư tưởng trong những gì mà bạn đang chia sẻ.
Liên kết tới những website đáng tin cậy khác cũng là một cách mà bạn có thể sử dụng để xây dựng E-A-T.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện các nội dung xoay quanh thuật ngữ SWOT (SWOT là từ viết tắt của Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats) trong marketing như: SWOT là gì, Phân tích SWOT là gì, Mô hình ma trận SWOT, các lý thuyết về SWOT trong Marketing và của doanh nghiệp, ví dụ về ma trận SWOT, cùng nhiều nội dung khác.
SWOT là gì? Tất tần tật về mô hình ma trận SWOT
SWOT là gì? SWOT là từ viết tắt của 4 chữ cái bao gồm S – Strengths (điểm mạnh), W – Weaknesses (điểm yếu), O – Opportunities (cơ hội) và T – Threats (thách thức), khái niệm đề cập đến một mô hình phân tích kinh doanh vốn được sử dụng rộng rãi trong doanh nghiệp và bởi những người làm Marketing. Khi nói đến phạm vi kinh doanh nói chung và ngành Marketing nói riêng, có vô số các mô hình hay ma trận phân tích khác nhau như BCG, mô hình ma trận Ansoff, mô hình McKinsey 7s và nhiều mô hình khác. Mô hình ma trận SWOT là một trong số đó. Ma trận SWOT là mô hình phân tích kinh doanh (hoặc sử dụng cho cá nhân) dựa trên 4 yếu tố chính bao gồm điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và thách thức (T) để từ đó đưa ra các chiến lược đáp ứng phù hợp theo từng bối cảnh thị trường cụ thể.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập trong bài bao gồm:
Thấu hiểu mô hình ma trận SWOT trong Marketing và Kinh doanh.
Những thành phần chính có trong bản phân tích ma trận SWOT là gì?
Vai trò của việc phân tích mô hình ma trận SWOT trong doanh nghiệp.
Cách tiến hành phân tích một ma trận SWOT.
Các chiến lược kết hợp từ ma trận SWOT là gì?
Một số câu hỏi doanh nghiệp có thể sử dụng khi phân tích ma trận SWOT.
Một số ví dụ về mô hình phân tích ma trận SWOT.
Ví dụ về phân tích mô hình ma trận SWOT của Vinamilk.
Những câu hỏi thường gặp trong quá trình sử dụng mô hình SWOT là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
SWOT là gì?
SWOT được định nghĩa là một mô hình phân tích kinh doanh theo kiểu ma trận (Matrix), được sử dụng để phân tích và đánh giá vị thế cạnh tranh của một doanh nghiệp hay một tổ chức cụ thể trên từng thị trường nhất định.
SWOT là từ viết tắt của 4 chữ cái bao gồm S – Strengths, là điểm mạnh, W – Weaknesses, là điểm yếu, O – Opportunities, là cơ hội và T – Threats, có nghĩa là thách thức.
SWOT còn được gọi là Ma trận SWOT.
Phân tích SWOT là gì?
Phân tích SWOT (hay còn được gọi là Ma trận SWOT) là khái niệm đề cập đến việc phân tích những yếu tố nội bộ bên trong lẫn các yếu tố từ môi trường bên ngoài với mục tiêu là xây dựng, phát triển và tối ưu các kế hoạch chiến lược tổng thể của doanh nghiệp.
Về bản chất, phân tích SWOT được thiết kế để doanh nghiệp có thể có được những cái nhìn trực quan hơn về các điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities) và thách thức (Threats) mà doanh nghiệp có thể có hoặc đối mặt.
Trong quá trình phân tích, một trong những điểm mà các doanh nghiệp phải lưu ý đó là cần xem xét đến các yếu tố khách quan đang diễn ra trên thị trường thay vì là lạm dụng các ý tưởng chủ quan của cá nhân.
Doanh nghiệp chỉ nên xem SWOT như là một bản hướng dẫn hay định hướng hơn là một công thức hành động bắt buộc.
Phân tích SWOT là một trong những hoạt động không thể thiếu trong bức tranh tiếp thị hỗn hợp tức Marketing Mix tổng thể.
Thấu hiểu mô hình ma trận SWOT trong Marketing và doanh nghiệp.
Trong quá trình phân tích ma trận SWOT, dưới đây là một số điểm mà doanh nghiệp nên cần lưu ý và thấu hiểu.
Theo Wikipedia, phân tích SWOT là một kỹ thuật lập kế hoạch chiến lược để từ đó có thể cung cấp thêm các công cụ đánh giá về bối cảnh hiện tại của doanh nghiệp.
Việc phân tích thực tế các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (mối đe doạ) thường dẫn đến các quan điểm mới hay ý tưởng mới.
Phân tích SWOT sẽ tỏ ra hiệu quả nhất khi các đội nhóm trong một tổ chức được tự do đưa ra ý kiến, quan điểm hoặc cung cấp các điểm dữ liệu thực tế (và đa dạng).
Những thành phần chính có trong bản phân tích ma trận SWOT là gì?
Một trong những ưu điểm khi sử dụng mô hình ma trận SWOT để phân tích kinh doanh đó là, vì dữ liệu được thu thập từ cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp, chúng khách quan và có nhiều khả năng thành công hơn.
Dưới đây là 4 thành phần chính có trong ma trận SWOT.
S: Strengths – Điểm mạnh.
Những thành phần chính có trong bản phân tích ma trận SWOT là gì – Điểm mạnh.
Điểm mạnh là khái niệm mô tả những gì mà một doanh nghiệp nhất định có thể làm tốt hơn, vượt trội hơn hoặc tách biệt họ với các đối thủ cùng ngành còn lại trên thị trường.
Tuỳ vào từng mô hình kinh doanh hay bối cảnh kinh doanh cụ thể, điểm mạnh có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như mạnh về vốn, mạnh về thương hiệu, mạnh về lượng khách hàng hay mạnh về công nghệ.
Ví dụ, vì doanh nghiệp có thương hiệu A nào đó hiện đang có mức độ nhận biết (Brand Awareness) tốt nhất trên thị trường, những chương trình bán hàng của họ có nhiều khả năng được chấp nhận hơn so với các thương hiệu mà khách hàng chưa từng nghe tới.
Khi tiến hành phân tích điểm mạnh trong mô hình ma trận SWOT, một trong những sai lầm mà nhiều doanh nghiệp thường mắc phải đó là liệt kê “quá đà” những gì mà họ cho là mạnh, là tốt hơn, là vượt trội hơn so với đối thủ.
Một điểm mạnh đúng phải là điểm mạnh kết hợp cả 2 yếu tố là đối thủ và khách hàng, điều này có nghĩa là, cứ giả sử rằng bạn mạnh hơn đối thủ ở điểm A nào đó, nhưng nếu cái bạn mạnh hơn không phải là cái khách hàng cần (hoặc ưu tiên) hay ảnh hưởng đến quá trình họ ra quyết định mua hàng, “điểm mạnh khi này không phải là điểm mạnh”.
Một số câu hỏi giúp doanh nghiệp xác định đúng điểm mạnh của họ có thể là:
Thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn đang cố gắng giải quyết nhu cầu hay vấn đề gì của người tiêu dùng? Và để giải quyết vấn đề đó, bạn hơn đối thủ ở điểm nào?
Khách hàng đang nhận định, đánh giá hay cảm nhận như thế nào về các sản phẩm hay dịch vụ của bạn? Và nó có khác gì so với đối thủ?
Thương hiệu của bạn có tạo ra cảm xúc gì cho khách hàng không?
Đâu là những thương hiệu mà khách hàng đang cân nhắc trong quá trình ra quyết định mua hàng?
Khách hàng thường sử dụng những yếu tố chính là gì khi ra quyết định mua hàng?
Để có thể xác định chính xác các điểm mạnh trong SWOT, bạn có thể tham khảo thêm về cái gọi là điểm bán hàng khác biệt tại USP là gì.
W: Weaknesses – Điểm yếu.
Những thành phần chính có trong bản phân tích ma trận SWOT là gì – Điểm yếu.
Cũng tương tự việc xác định các điểm mạnh, những điểm yếu hiện có của doanh nghiệp là gì cũng cần được xem xét một cách khách quan và đa chiều.
Trái ngược với các điểm mạnh, là những thứ có thể giúp doanh nghiệp khác biệt và xây dựng nên nhiều lợi thế cạnh tranh, các điểm yếu đề cập đến những thứ mà hiện doanh nghiệp đang thua kém so với đối thủ hoặc chưa đáp ứng được những gì mà khách hàng mục tiêu đang mong đợi.
Đó có thể là yếu về thương hiệu khi doanh nghiệp còn quá mới, đó có thể là yếu về yếu tố con người khi doanh nghiệp chưa thu phục được những người có thể giúp họ hoàn thành tốt các mục tiêu chiến lược hay yếu về hệ thống phân phối khi khách hàng rất khó để tiếp cận hoặc mua các sản phẩm từ thương hiệu.
O: Opportunities – Cơ hội.
Những thành phần chính có trong bản phân tích ma trận SWOT là gì – Cơ hội
Ngược lại với điểm mạnh và điểm yếu, vốn là những yếu tố nội bộ bên trong doanh nghiệp hay doanh nghiệp có thể chủ động can thiệp được, các cơ hội và thách thức lại nằm ngoài tầm kiểm soát vì nó đến từ môi trường bên ngoài.
Khái niệm cơ hội đề cập đến các yếu tố bên ngoài mang tính thuận lợi, có thể mang lại cho tổ chức một lợi thế cạnh tranh nào đó.
Ví dụ, khi chính phủ quyết định mở rộng giao thương với một quốc gia nào đó, điều này có thể mang lại cho doanh nghiệp các cơ hội như xuất khẩu, hợp tác đầu tư hay mở rộng thị phần sang một thị trường mới chẳng hạn.
Hay một ví dụ khác là, giả sử doanh nghiệp của bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực ô tô điện, và hiện toàn cầu đang tiến tới việc ưu tiên năng lượng xanh và hạn chế ô tô xăng, đây hiển nhiên là một cơ hội bán hàng rất lớn.
Như bạn có thể thấy, mặc dù bạn không thể khiến một chính phủ phải mở rộng giao thương với một khu vực khác hay biến ô tô điện trở thành xu hướng, đó là những yếu tố mà bạn được hưởng lợi một cách khách quan.
T: Threats – Thách thức.
Những thành phần chính có trong bản phân tích ma trận SWOT là gì – Thách thức.
Thành phần cuối cùng trong ma trận SWOT là thách thức hay các mối nguy tiềm ẩn. Các mối nguy này đề cập đến các yếu tố có khả năng gây hại cho tổ chức.
Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn đang sản xuất điện thoại di động với bàn phím cứng (phím vật lý), và từ một số nghiên cứu khác nhau, bạn nhận định rằng khách hàng có thể chuyển từ bàn phím cứng sang màn hình cảm hứng, đây thực sự là một thách thức hay mối nguy rất lớn, thứ có thể khiến doanh nghiệp của bạn sụp đổ trong tương lai.
Nếu bạn còn băn khoăn vì điều này hay tại sao việc thấu hiểu các thách thức lại quan trọng đến thế, bạn hãy thử nhìn lại đế chế Nokia một thời và cách Apple đã làm thay đổi thế trận.
Vai trò của việc phân tích ma trận SWOT trong hoạt động kinh doanh và Marketing.
Cũng tương tự như các mô hình phân tích kinh doanh khác, ma trận SWOT đóng những vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định chiến lược đúng đắn hơn và toàn diện hơn.
Dưới đây là những gì mà quá trình phân tích SWOT có thể mang lại.
Phân tích SWOT giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về chính mình.
Giả sử rằng, bạn là chủ của một doanh nghiệp mới hoặc là người chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng một dự án mới nào đó chẳng hạn, bạn sẽ dựa vào điều gì hay những nguồn thông tin nào để đưa ra các chiến lược kinh doanh hoặc marketing?
Có phải bạn sẽ dựa vào việc phân tích đối thủ cạnh tranh không? hay là dựa vào những điểm mà doanh nghiệp đang mạnh hoặc có lợi thế nhất?
Dù cho bạn đang xem xét từ yếu tố bên ngoài là đối thủ hay chỉ đơn thuần là từ điểm mạnh của chính doanh nghiệp bạn, mọi thứ vẫn là chưa đủ.
Bằng cách nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc nhìn hơn, từ các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội hay thách thức hiện có, đến việc đối sánh doanh nghiệp vào các bối cảnh thị trường cụ thể, doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng họ đang thực sự hiểu về chính họ hơn là những nhận định mang tính cá nhân hoặc chủ quan.
Phân tích SWOT giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về đối thủ và thị trường.
Như đã phân tích ở trên, các yếu tố từ môi trường bên ngoài là một phần quan trọng khi phân tích ma trận SWOT, chính vì doanh nghiệp đang đưa ra những điểm mạnh yếu dựa trên đối thủ cạnh tranh, đây cũng là lúc họ hiểu thêm về đối thủ của mình.
Phân tích SWOT giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về khách hàng mục tiêu.
Để có thể tìm kiếm các cơ hội hiện có hoặc cơ hội mới trong SWOT, doanh nghiệp cần kết hợp 2 yếu là đối thủ và khách hàng để từ đó có thể xác định những nhu cầu hay khoảng trống thị trường, nơi mà doanh nghiệp có thể làm tốt hơn so với đối thủ.
Chính quá trình đào sâu phân tích và so sánh đa chiều này, doanh nghiệp một lần nữa thấu hiểu về khách hàng, thấu hiểu các nhu cầu hiện có hoặc nhu cầu mới của họ, những thứ sẽ làm tiền đề tạo nên các cơ hội để doanh nghiệp có thể “lấp đầy”.
Phân tích SWOT giúp doanh nghiệp giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn.
Khi doanh nghiệp đã có thể hiểu rõ về chính họ, hiểu hõ về đối thủ, xác định được những nơi mà họ có thể lấp đầy, những thách thức hay rủi ro là điều khó có thể tránh khỏi.
Thông qua việc nhìn nhận các điểm mạnh yếu hiện có và hoạch định sẵn những thách thức mà doanh nghiệp có thể phải đối mặt trong tương lai, hiển nhiên, họ có thể hạn chế rủi ro hoặc chuẩn bị trước các nguồn lực để tránh chúng.
Ma trận SWOT được thể hiện như thế nào.
Như bạn có thể thấy ở trên, ma trận SWOT được phân bổ hết sức đơn giản, chỉ cần bạn hiểu SWOT là gì thông qua các phân tích đã đề cập và liệt kê nó lên từng ô hoặc cột tương ứng, bạn có ngay một bản phân tích SWOT cơ bản.
Cách tiến hành phân tích một ma trận SWOT hoàn chỉnh.
Một khi bạn có thể đảm bảo rằng bạn đã hiểu bản chất của công việc phân tích SWOT là gì cũng như những vai trò mà nó có thể mang lại cho doanh nghiệp của bạn, bạn bắt đầu quá trình phân tích SWOT qua những bước bên dưới.
Nghiên cứu và phân tích các yếu tố nội bộ.
Những gì hiện đang xảy ra trong doanh nghiệp đóng vai trò là nguồn thông tin cho các điểm mạnh và điểm yếu trong phân tích SWOT.
Các yếu tố bên trong có thể là nguồn lực tài chính và nhân sự, các tài sản hữu hình và vô hình (giá trị thương hiệu) hay hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.
Các câu hỏi mà bạn có thể sử dụng khi nghiên cứu các yếu tố nội bộ trong SWOT là:
(Điểm mạnh) Bạn đang làm tốt điều gì?
(Điểm mạnh) Tài sản mạnh nhất của bạn là gì?
(Điểm yếu) Dòng sản phẩm có hiệu suất bán hàng thấp nhất của bạn là gì?
(Điểm yếu) Đâu là thứ mà khách hàng không chấp nhận bạn?
Nghiên cứu và phân tích các yếu tố bên ngoài.
Những gì xảy ra bên ngoài doanh nghiệp cũng quan trọng không kém đối với sự thành công nói chung của các chiến lược.
Những tác nhân bên ngoài bạn cần phân tích có thể là những ưu tiên từ phía chính phủ, những sự thay đổi hay xu hướng mới của thị trường, sức mạnh của các đối thủ hiện tại lẫn các đối thủ có thể sớm gia nhập ngành.
Trong quá trình phân tích các yếu tố bên ngoài trong SWOT, dưới đây là một số câu hỏi bạn có thể sử dụng.
(Cơ hội) Những xu hướng nào đang thể hiện rõ nhất trên thị trường?
(Cơ hội) Có bất cứ nhóm đối tượng mục tiêu nào mà chúng ta đang bỏ qua hay chưa đáp ứng tốt không?
(Đe doạ) Có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh hiện đang tồn tại, và thị phần của họ là bao nhiêu?
(Đe doạ) Có bất cứ nhu cầu mới nào có khả năng gây hại cho hoạt động kinh doanh hoặc sản phẩm của chúng ta không?
Các chiến lược kết hợp có được từ mô hình ma trận SWOT là gì?
Từ mô hình SWOT gốc ban đầu, bằng cách kết hợp các thành phần khác nhau, chúng ta lại có những chiến lược kinh doanh khác nhau. Vậy chiến lược đó là gì?
Chiến lược SO.
Được hình thành nên từ các điểm mạnh của doanh nghiệp, bạn có thể sử dụng những điểm mạnh (S) này để tận dụng các cơ hội (O) hiện có (hoặc tiềm năng) trên thị trường.
Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn mạnh về độ phủ hay hệ thống phân phối, bạn hoàn toàn có thể tận dụng nó để thúc đẩy doanh số thông qua việc ngày càng nhiều khách hàng mong muốn được sử dụng các sản phẩm hay dịch vụ tương tự như bạn.
Chiến lược ST.
Ngược lại với chiến lược SO, vốn có thể gọi là chiến lược tấn công, ST là chiến lược sử dụng các điểm mạnh để hạn chế các rủi ro hay mối nguy trong tương lai.
Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn có môt thương hiệu mạnh, bạn có thể sử dụng nó để bảo vệ bạn khỏi các khủng hoảng hay bất ổn trên thị trường. Hoặc nếu doanh nghiệp của bạn mạnh về vốn thì vốn chính là điểm cứu cánh bạn khỏi các thời kỳ khi thị trường suy thoái.
Chiến lược WO.
Một chiến lược kết hợp tiếp theo từ ma trận SWOT là doanh nghiệp có thể tận dụng thêm các cơ hội (O) bằng cách cải thiện các điểm yếu (W) hiện có của mình.
Ví dụ, nếu thương hiệu yếu đang là rào cản khiến bạn bán được ít hàng hơn và khó thâm nhập sang các thị trường mới hơn, bạn có thể phá vỡ các rào cản này bằng cách tập trung xây dựng thương hiệu.
Một ví dụ khác là, nếu thương hiệu của bạn đang yếu thế hơn trên các công cụ tìm kiếm do chất lượng nội dung và website chưa tốt, bạn có thể thay đổi bối cảnh bằng cách tối ưu SEO và đầu tư xây dựng nội dung (Content) nhiều hơn.
Chiến lược WT.
Chiến lược cuối cùng bạn có thể áp dụng là chiến lược WT tức giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn (T) bằng cách cải thiện dần các điểm yếu.
Quay lại với ví dụ nói trên của Nokia, bằng cách nghiên cứu dần về màn hình cảm ứng từ rất sớm, Nokie có thể có thêm cơ hội để chuyển mình trước khi bị đào thoải ra khỏi thị trường điện thoại thông minh.
Một số câu hỏi doanh nghiệp có thể sử dụng khi phân tích ma trận SWOT.
Để tiến hành phân tích ma trận SWOT, các doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp hay câu hỏi phân tích khác nhau, dưới đây là bảng phân tích các câu hỏi mà bạn có thể tham khảo khi xây dựng SWOT cho mình.
Câu hỏi về điểm mạnh (Strengths) trong ma trận SWOT.
Như đã phân tích ở trên, điểm mạnh phải là thứ được kết hợp từ các yếu tố bên ngoài như khách hàng thay vì là những nhận định chủ quan của doanh nghiệp.
Khách hàng của bạn yêu thích điều gì nhất ở doanh nghiệp hoặc sản phẩm của bạn?
Điều gì doanh nghiệp của bạn làm tốt hơn các đối thủ còn lại?
Thuộc tính thương hiệu tích cực nhất của bạn là gì?
USP hay điểm bán hàng độc nhất của bạn là gì?
Bạn có những nguồn lực nào mà đối thủ cạnh tranh của bạn không có?
Câu hỏi về điểm yếu (Weaknesses) trong ma trận SWOT.
Khách hàng không thích điều gì ở doanh nghiệp hay các sản phẩm của bạn?
Những vấn đề hoặc phàn nàn nào được đề cập nhiều nhất trong các phản hồi đánh giá của khách hàng.
Tại sao khách hàng của bạn không chọn hoặc từ bỏ bạn?
Doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn có thể làm gì tốt hơn?
Thuộc tính thương hiệu tiêu cực nhất của bạn là gì?
Những trở ngại hay thách thức lớn nhất trong phễu bán hàng (Sales Funnel) hiện tại của bạn là gì?
Đối thủ cạnh tranh của bạn có những nguồn lực nào mà bạn không có?
Trong quá trình phân tích SWOT, phân tích điểm mạnh và điểm yếu là dễ nhất vì cơ bản nó thuộc những gì mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được, thứ mà họ không thể làm với các yếu tố bên ngoài như cơ hội và thách thức.
Câu hỏi về cơ hội (Opportunities) trong ma trận SWOT.
Khác với các yếu tố nội bộ, quá trình xác định các cơ hội và mối đe dọa có thể yêu cầu doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu thị trường sâu hơn và rộng hơn.
Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng là:
Làm cách nào chúng ta có thể cải thiện quy trình bán hàng, giới thiệu khách hàng hoặc hỗ trợ khách hàng của mình để từ đó gia tăng trải nghiệm của họ với thương hiệu?
Loại thông điệp nào hay kiểu chiến dịch Content Marketing nào tương tác tốt nhất với khách hàng?
Làm cách nào để chúng ta có thể thu hút nhiều hơn nữa những người ủng hộ thương hiệu của mình?
Chúng ta có đang phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả không?
Những kênh quảng cáo nào đang mang lại hiệu suất vượt quá mức mong đợi của thương hiệu – và tại sao?
Câu hỏi về mối đe doạ hay rủi ro (Threats) trong ma trận SWOT.
Khi nói đến các mối đe dọa hay rủi ro tiềm ẩn, bạn chắc chắn cũng có thể bắt đầu bằng những câu hỏi như ở trên chỉ là những gì bạn nhận được là những thứ mà bạn không hề mong muốn chúng xảy ra.
Một số ví dụ về phân tích ma trận SWOT.
Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu tương đối sâu về khái niệm cũng như các thành phần chính có trong ma trận SWOT là gì, bạn có thể đi đến những ví dụ chi tiết về cách phân tích ma trận SWOT thông qua những sản phẩm hay thương hiệu cụ thể.
Ví dụ đầu tiên là về một nhà hàng, dưới đây là SWOT của nó.
Các ví dụ về điểm mạnh – Strengths.
Vị trí đắc địa, giao thông thuận lợi.
Danh tiếng tốt trong cộng đồng lân cận.
Có thực đơn đa dạng theo mùa và cho nhiều nhóm khách hàng khác nhau.
Sử dụng nguyên liệu truy xuất nguồn gốc.
Ví dụ về điểm yếu – Weaknesses.
Chi phí cao hơn so với các chuỗi nhà hàng tương đương.
Chỉ có một cửa hàng duy nhất do đó khó tiếp cận khách hàng.
Ngân sách quảng cáo khiêm tốn.
Hàm lượng ứng dụng công nghệ vào hệ thống vận hành thấp.
Ví dụ về cơ hội – Opportunities.
Ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm hơn do có nguyên liệu đầu vào chất lượng.
Tăng trưởng mạnh hơn nếu đầu tư nhiều hơn vào quảng cáo, các ứng dụng giao đồ ăn cũng như các yếu tố công nghệ.
Ví dụ về thách thức hay các mối đe doạ – Threats.
Sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh cao hơn với các thương hiệu đầu tư mạnh hơn vào quảng cáo, marketing hay thương hiệu.
Nguyên vật liệu có thể không ổn định do nguồn cung bị hạn chế.
Rủi ro nếu đối thủ làm tương tự nhưng với quy mô lớn hơn tức mở nhiều cửa hàng hơn, tiếp cận khách hàng rộng rãi hơn và có giá bán tốt hơn.
Với những phân tích SWOT nói trên, công việc tiếp theo của bạn với tư cách là một người làm kinh doanh hoặc marketing đó là xây dựng các chiến lược hành động tương ứng với từng điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức.
Chiến lược khai thác điểm mạnh.
Một trong những điều có giá trị nhất về những điểm mạnh mà bạn đã xác định được trong khi phân tích SWOT của mình đó là bạn đã có được nó và nó là đúng.
Trong ví dụ về nhà hàng nói trên, vị trí, danh tiếng hay sử dụng nguyên liệu có truy xuất nguồn gốc là những điểm mạnh chính, điều này có thể giúp bạn hướng đến các chiến lược hành động cụ thể như bạn nên tiếp tục phát triển và nuôi dưỡng các mối quan hệ với khách hàng để củng cố danh tiếng của nhà hàng trong cộng đồng.
Bạn cũng nên thường xuyên kiểm tra chất lượng hay thậm chí là khảo sát những nơi đã cung cấp nguyên liệu cho bạn hay tận dụng vị trí thuận lợi hiện có để thực hiện các chiến dịch quảng cáo địa phương.
Về cơ bản, mục tiêu cuối cùng của chiến lược này là bạn đang làm cho những gì bạn đã làm tốt trở nên tốt hơn hoặc thậm chí là xuất sắc hơn.
Chiến lược hạn chế hoặc khắc phục điểm yếu.
Khác với chiến lược hành động dựa trên điểm mạnh, chiến lược hành động dựa trên điểm yếu trong phân tích SWOT có phần rắc rối hơn, một phần vì việc nhận ra điểm yếu của mình thường khó khăn hơn là điểm mạnh.
Trở lại với ví dụ ở trên, bằng cách hợp tác (Partnership) với các ứng dụng giao đồ ăn miễn phí như Grab hay Now, thương hiệu vừa có hội quảng cáo miễn phí vừa có thể tận dụng các yếu tố công nghệ, thứ mà doanh nghiệp hiện chưa có (hoặc còn yếu).
Về bản chất, mục tiêu cuối cùng của các chiến lược trong giai đoạn này đó là hạn chế các điểm yếu để tránh các rủi ro tiềm ẩn khác.
Chiến lược nắm bắt các cơ hội (mới).
Phần cơ hội trong quá trình phân tích ma trận SWOT có thể nói là phần dễ thực hiện nhất.
Từ các điểm mạnh, điểm yếu hiện có của doanh nghiệp, nhiệm vụ của bạn là xây dựng hay liệt kê một danh sách bao gồm các mục tiêu mà bạn muốn hướng tới.
Trong ví dụ nói trên, khi bạn nhận thấy rằng ngày càng có nhiều người quan tâm đến chất lượng thực phẩm hay các sản phẩm được làm từ những nguyên liệu có nguồn gốc rõ ràng, nhiệm vụ hàng đầu của bạn bây giờ là tiếp tục tìm kiếm các nguồn cung ứng khác (tốt nhất là ở các khu vực địa phương gần) với mục tiêu là đa dang hoá để giữ vững nguồn cung đồng thời giảm giá thành nguyên liệu nếu đầu vào dồi dào hơn.
Khi những điều này xảy ra, bạn có cơ hội để giảm giá bán cho khách hàng, và hiển nhiên, bạn có thêm một cơ hội mới để mở rộng thị phần.
Chiến lược giảm thiểu tối đa các mối đe doạ hay rủi ro tiềm ẩn.
Ngược lại với các chiến lược nói trên, xây dựng chiến lược giảm thiểu rủi ro được xem là phần khó nhất trong mô hình ma trận SWOT khi nó vừa đến từ bên ngoài vừa là những thứ mà doanh nghiệp không thể hoặc rất khó nắm bắt.
Bất kể các mối đe dọa cụ thể mà bạn đã xác định trong quá trình phân tích SWOT của mình là gì, việc đối phó và giám sát cẩn thận các mối đe dọa đó phải nằm trong số các ưu tiên hàng đầu mà doanh nghiệp nên có.
Trong ví dụ nói trên, để có thể cạnh tranh với chiến lược giá bán theo chuỗi của đối thủ , nhà hàng này có thể sẽ cần phải “hy sinh” một phần biên lợi nhuận của họ để có thể cạnh tranh lại với đối thủ.
Tương tự, để có thể hạn chế các rủi ro về mặt thương hiệu hay truyền thông khi đối thủ tràn vào, nhà hàng này nên sớm xây dựng cho mình các câu chuyện thương hiệu độc đáo có tính gắn kết cao với khách hàng, thứ mà đối thủ không thể cạnh tranh bằng mức độ đầu tư hoặc nếu có thì họ cũng mất rất nhiều thời gian.
Các tài sản về mặt sáng tạo cũng là một chiến lược thông minh khác mà nhà hàng có thể ứng dụng để xây dựng sớm các rào cản cạnh tranh mới.
Ví dụ về phân tích mô hình ma trận SWOT của Vinamilk.
Điểm mạnh (Strengths) trong phân tích SWOT của Vinamilk là gì?
Điểm mạnh (Strengths) trong phân tích SWOT của Vinamilk là gì?
Về điểm mạnh trong mô hình SWOT của Vinamilk, thương hiệu này có một số những điểm mạnh nổi bật dưới đây.
Thương hiệu nổi tiếng.
Điểm mạnh đầu tiên của Vinamilk đó là Vinamilk là một thương hiệu nổi tiếng. Kể từ khi bắt đầu hoạt động vào năm 1976, Vinamilk đã xây dựng lên một thương hiệu mạnh cho sản phẩm sữa tại thị trường Việt Nam.
Thương hiệu Vinamilk được sử dụng từ khi công ty mới bắt đầu thành lập và hiện nay là một thương hiệu sữa được biết đến rộng rãi tại Việt Nam. Vinamilk thống lĩnh thị trường nhờ tập trung quảng cáo, tiếp thị, không ngừng đổi mới sản phẩm và nâng cao chất lượng.
Danh mục sản phẩm đa dạng.
Vinamilk cung cấp các sản phẩm sữa đa dạng với trên 200 sản phẩm sữa và các mặt hàng từ sữa, phục vụ nhiều đối tượng người tiêu dùng.
Các dòng sản phẩm nhắm đến những đối tượng khách hàng mục tiêu cụ thể như: trẻ nhỏ, người lớn và người già cùng với các sản phẩm dành cho hộ gia đình và các cơ sở kinh doanh như quán café.
Các sản phẩm của Vinamilk đa dạng với các kích cỡ bao bì khác nhau mang đến cho khách hàng tại thị trường Việt Nam các sản phẩm sữa tiện dụng.
Vinamilk cũng làm đa dạng hóa chủng loại sản phẩm để tăng khả năng phục vụ và tối đa hóa lợi nhuận trên phân khúc thị trường mà Vinamilk hướng tới.
Mạng lưới phân phối rộng khắp.
Một điểm mạnh khác của Vinamilk đó là thương hiệu này sở hữu mạng lưới phân phối rộng khắp.
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công của Vinamilk trong hoạt động.
Với mạng lưới phân phối rộng khắp, Vinamilk có thể tiếp cận được với một số lượng lớn khách hàng và đảm bảo cho việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả trên phạm vi cả nước.
Điểm yếu (Weaknesses) trong phân tích SWOT của Vinamilk là gì?
Bên cạnh những điểm mạnh, Vinamilk cũng có những điểm yếu cần phải khắc phục.
Một số những điểm yếu chính trong mô hình SWOT của Vinamilk có thể được kể đến như sau.
Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu.
Chưa tự chủ được nguồn nguyên liệu, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu là một trong những điểm yếu của Vinamilk.
Khi nguồn nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu sản xuất, thì 70% nguồn cung và tỷ lệ nguyên liệu đầu vào phụ thuộc vào quan hệ cung-cầu sữa của thể giới.
Với sự phụ thuộc này, tình hình sản xuất và kinh doanh của Vinamilk sẽ bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài cũng như bị ảnh hưởng những yếu tố như lạm phát, khủng hoảng kinh tế,…
Thị phần sữa bột chưa cao.
Hiện nay, người dùng có xu hướng sử dụng sữa bột nhập khẩu cao hơn sữa bột được sản xuất trong nước. Bên cạnh đó, thị trường xuất hiện ngày càng nhiều thương hiệu sữa ngoại được nhập khẩu từ châu Âu nên thị phần sữa bột của Vinamilk vốn giữ vị trí độc quyền đang có xu hướng tuột dốc.
Cơ hội (Opportunities) trong phân tích SWOT của Vinamilk là gì?
Để tận dụng điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, Vinamilk có thể nắm bắt một số những cơ hội có lợi để phát triển thương hiệu và tăng doanh số bán hàng như sau.
Nguồn nguyên liệu cung cấp đang được hỗ trợ từ chính phủ, nguyên liệu nhập khẩu có thuế suất giảm.
Trong những năm gần đây, Chính phủ đã có rất nhiều tác động to lớn tới ngành sữa trong nước. Cụ thể là từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN và WTO năm 1995 và 2007.
Vào tháng 7 năm 2010, Bộ Y tế Việt Nam đã phê duyệt quy định yêu cầu các sản phẩm sữa, đặc biệt sữa cho trẻ em phải đáp ứng được các tiêu chuẩn nhất định.
Hiện nay, Chính phủ cũng đang hỗ trợ về nguồn nguyên liệu cung cấp và giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu giúp các doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng về chi phí sản xuất.
Đây chính là cơ hội to lớn mà Vinamilk cần nắm bắt để sản xuất được nhiều sản phẩm chất lượng đến với người tiêu dùng.
Lượng khách hàng tiềm năng cao và có nhu cầu lớn.
Việt Nam vẫn là một đất nước có lượng khách hàng tiềm năng cao và có nhu cầu tiêu thụ sữa lớn mà Vinamilk có thể tận dụng.
Việt Nam có mật độ dân số cao, tỷ lệ dân có xu hướng đô thị hóa trong những năm gần đây tăng, trình độ học vấn tăng cao, thu nhập của tầng lớp trung lưu cũng dần được cải thiện… Đây đều là những cơ hội mà Vinamilk cần nắm bắt.
Với trình độ học vấn tăng cao, giới trẻ Việt Nam có cơ hội được tiếp cận với những kiến thức và văn hóa ở phương Tây, hiểu biết hơn về tác dụng của sữa với cơ thể nên họ có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm từ sữa nhiều hơn.
Thách thức (Threats) trong phân tích SWOT của Vinamilk là gì?
Bên cạnh cơ hội thì Vinamilk cũng cần đối mặt với một số những thách thức. Các thách thức chính trong phân tích SWOT của Vinamilk có thể được liệt kê như sau.
Nhiều đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường.
Thị trường sữa cũng là thị trường có mức độ cạnh tranh cao. Vì vậy, đây là một thách thức mà Vinamilk phải đối mặt.
Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng dẫn đến sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh mới. Với một thương hiệu lâu năm như Vinamilk, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn.
Hiện tại, người tiêu dùng Việt đang đứng trước nhiều sự lựa chọn về các sản phẩm từ sữa. Nhất là các thương hiệu nước ngoài đang đổ bộ vào Việt Nam dẫn đến vị thế của Vinamilk trên thị trường dần “lung lay”.
Một số những đối thủ chính của Vinamilk có thể được kể đến như: TH True Milk, Dutch Lady,… cùng những thương hiệu mới nổi như Meadow Fresh hay Table Cove.
Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định.
Một thách thức khác mà Vinamilk phải đối mặt đó là nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định.
Tuy sở hữu những trang trại bò sữa chuẩn quốc tế, nguyên liệu của Vinamilk vẫn phụ thuộc vào việc nhập khẩu. Ngoài ra, do lợi nhuận từ chăn nuôi không cao nên nông dân có xu hướng chuyển đổi công việc.
Điều này đã tạo nên một sức ép lớn đối với Vinamilk, đòi hỏi thương hiệu này phải tập trung vào phát triển nguyên liệu trong nước, tránh phụ thuộc vào các nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài.
Khách hàng Việt Nam có xu hướng chuộng sữa ngoại nhiều hơn.
Xu hướng chuộng sữa ngoại của người Việt Nam là một thách thức lớn của Vinamilk.
Đối với những sản phẩm liên quan đến sức khỏe, khách hàng có xu hướng chuộng hàng ngoại hơn. Họ cho rằng hàm lượng dinh dưỡng và độ an toàn từ sản phẩm xách tay cao hơn hàng nội địa.
Những câu hỏi thường gặp trong quá trình sử dụng mô hình ma trận SWOT là gì?
SWOT Analysis là gì?
SWOT Analysis là Phân tích SWOT, chính là quá trình người làm marketing tiến hành phân tích từng thành phần có trong mô hình SWOT như điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và các chiến lược kết hợp khác.
SWOT được viết tắt từ chữ cái gì?
SWOT được viết tắt từ S – Strengths, W – Weaknesses, O – Opportunities và T – Threats.
Ma trận SWOT là gì?
Ma trận SWOT trong tiếng Anh có nghĩa là SWOT Matrix, nó chính là mô hình SWOT dùng để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức mà MarketingTrips đã đề cập ở các phần đầu bài.
SWOT Matrix là gì?
Chính là tên gọi trong tiếng Anh của mô hình ma trận SWOT.
SWOT Template là gì?
Là mẫu SWOT, khái niệm đề cập đến công thức hay cách xây dựng ma trận SWOT.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức căn bản về mô hình ma trận SWOT mà bất kỳ marketer hay người làm kinh doanh nào cũng nên biết.
Trong khi môi trường kinh doanh hiện đại liên tục thay đổi, từ các yếu tố bên trong doanh nghiệp đến các yếu tố vĩ mô bên ngoài, bằng cách hiểu khái niệm swot là gì cũng như các chiến lược hành động sau quá trình phân tích ma trận SWOT, doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng họ đang kiểm soát và bắt nhịp được với những gì đang diễn ra trên thị trường.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông báo từ Google, nền tảng tìm kiếm của họ đang cho ra mắt các cập nhật thuật toán xếp hạng nội dung hay từ khoá tìm kiếm mới.
Google đang cập nhật thuật toán tìm kiếm lõi mới
Cũng tương tự như các bản cập nhật khác, Google về cơ bản là không thông báo hay giải thích chính xác về cách thuật toán của nó hoạt động với mục tiêu chính là không để bộ máy tìm kiếm bị lạm dụng hay chi phối bởi những Spammer.
Về tổng thể, Google giải thích như sau:
“Cứ vài lần mỗi năm, chúng tôi thực hiện những cải tiến đáng kể đối với quy trình xếp hạng (Ranking) tổng thể của mình, thứ mà chúng tôi gọi là các bản cập nhật lõi.
Các bản cập nhật lõi là những thay đổi mà chúng tôi thực hiện để cải thiện công cụ tìm kiếm về tổng thể đồng thời bắt kịp với sự thay đổi của bản chất của các website.
Mặc dù các bản cập nhật không nhắm mục tiêu đến bất kỳ trang web nào cụ thể, nhưng những bản cập nhật này có thể tạo ra một số thay đổi đáng kể đối với cách các trang web hoạt động.”
Google giải thích thêm rằng:
“Bạn không nên lo lắng khi website của bạn hoạt động kém hơn sau các bản cập nhật của chúng tôi. Vì điều đó xảy ra không có nghĩa là website của bạn đang vi phạm chính sách hay đi ngược lại với các hướng dẫn mà Google đưa ra.
Chúng tôi cũng không phải lựa chọn hay nhắm mục tiêu thủ công đến các website cụ thể.
Trên thực tế, không có bản cập nhật lõi nào nhắm mục tiêu đến các trang hoặc website cụ thể. Thay vào đó, chúng tôi chỉ cải thiện cách hệ thống của mình đánh giá nội dung (Content) về mặt tổng thể.
Nói cách khác, nếu hiệu suất SEO của bạn có bị ảnh hưởng thì cũng không phải do bạn đã làm gì sai.
“Google đang tập trung nhiều hơn vào chất lượng của nội dung (Content) trên website, đó là lý do tại sao một số website có chất lượng nội dung tốt đã chứng kiến lưu lượng truy cập của họ tăng lên (một cách đột biến).”
Mặc dù bạn không thể can thiệp hay hiểu chính xác về cách hệ thống xếp hạng nội dung của Google làm điều này, tuy nhiên bạn có thể hiểu rằng bạn đang đi đúng hướng với những gì mà Google đang hướng đến.
Google cho biết toàn bộ tác động của bản cập nhật lõi sẽ có hiệu lực từ tháng 5 năm 2022 và sau đó sẽ mất khoảng vài tuần để cập nhật đầy đủ.
Bằng cách nắm bắt các ưu tiên mà Google đang đưa ra, các Digital Marketer nói chung sẽ có nhiều cách hơn để tối ưu website của mình.
Broadcom đang trong quá trình mua lại công ty điện toán đám mây VMware thông qua một thỏa thuận trị giá 61 tỷ USD.
Broadcom mua lại công ty điện toán đám mây VMware với giá 61 tỷ USD
Broadcom cho biết hôm thứ 26/5 rằng họ sẽ mua lại công ty điện toán đám mây VMware thông qua một thỏa thuận tiền mặt và cổ phiếu trị giá 61 tỷ USD.
Thỏa thuận sẽ giúp Broadcom sở hữu các công cụ máy tính phổ biến được nhiều tập đoàn lớn sử dụng nhằm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình.
Nhà sản xuất chip sẽ chi số tiền tương đương 138,23 USD/cổ phiếu cho VMware trong thương vụ trên. Con số này cao hơn 40% so với giá cổ phiếu của VMware trước khi tin đồn về thương vụ được lan truyền.
Theo dữ liệu từ Dealogic, đây là một trong những thương vụ mua lại công nghệ lớn nhất từ trước đến nay, đứng sau thương vụ EMC trị giá 67 tỷ USD của Dell và thương vụ mua lại Activision Blizzard đang chờ xử lý của Microsoft với giá 68,7 tỷ USD.
VMware hiện có hơn 500.000 khách hàng trên khắp thế giới và là đối tác của các nhà cung cấp dịch vụ đám mây lớn như Amazon, Microsoft và Google. Điều đó khiến VMware được ông Hock E. Tan, Giám đốc Điều hành của Broadcom đánh giá cao.
Broadcom là công ty sản xuất chip có nhiều thỏa thuận mua lại nhất và đã liên tục sử dụng chiến lược sáp nhập để thúc đẩy tăng trưởng trong những năm gần đây.
Vào tháng 3/2018, Tổng thống Donald Trump đã phải từ chối thương vụ thâu tóm nhà sản xuất chip Qualcomm của Broadcom với giá 117 tỷ USD vì lo ngại cho an ninh quốc gia.
Từ đó, ông Tan đã đa dạng hóa mục tiêu thâu tóm của Broadcom. Ông mua lại công ty phần mềm CA Technologies với giá 18,9 tỷ USD vào cuối năm 2018 và Symantec với giá 10,7 tỷ USD vào năm 2019.
Sự kết hợp giữa VMware và Broadcom có thể là một sự kết hợp mạnh mẽ, tập trung vào cơ sở hạ tầng doanh nghiệp và điện toán đám mây.
Broadcom hiện có kế hoạch đổi thương hiệu Tập đoàn Phần mềm Broadcom của mình thành VMware và kết hợp các dịch vụ cơ sở hạ tầng và phần mềm bảo mật hiện có như một phần của VMware.
“Sự kết hợp giữa đội ngũ tài năng của chúng tôi với kinh nghiệm dày dặn của Broadcom, đặt dưới thương hiệu VMware sẽ tạo ra một doanh nghiệp lớn mạnh”, Raghu Raghuram, Giám đốc Điều hành của VMware cho biết.
Thỏa thuận dự kiến sẽ kết thúc vào năm tài chính 2023 của Broadcom, với sự hậu thuẫn của Michael Dell, người sở hữu khoảng 50% cổ phần của VMware. Nếu thỏa thuận này thành công, đây sẽ là một trong những thương vụ công nghệ lớn nhất mọi thời đại.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook, Instagram, YouTube, Snapchat lần lượt gia nhập cuộc đua video ngắn sau khi chứng kiến sự thành công ngoạn mục của TikTok.
Tiktok mất 5 năm để tích lũy được hơn ba tỷ lượt tải ứng dụng và thu hút được 1/3 tổng số người dùng mạng xã hội trên thế giới. Trong khi đó, Facebook hay YouTube cần gần một thập kỷ để có được lượng người dùng lớn như vậy.
Một trong những lý do khiến Tiktok trở nên thịnh hành là nhờ tính năng hỗ trợ người dùng tự do sáng tạo các video ngắn của riêng mình. Không bỏ qua thị trường béo bở này, Facebook, Instagram, YouTube, Snapchat… cũng lần lượt chen chân vào cuộc đua nhằm giữ chân người dùng.
Snapchat tạo Spotlight.
Tính năng mới trên Snapchat hiển thị nội dung video dọc, cho phép người dùng tạo video ngắn bằng những công cụ chỉnh sửa với bộ lọc và các hiệu ứng làm đẹp. Nói cách khác, ứng dụng này đã “cài” TikTok vào trong Snapchat.
Để tăng tính lan truyền cho Spotlight, Snapchat thông báo sẵn sàng trả tiền cho những video có độ viral cao. Khoản tiền một triệu USD sẽ được chia cho những nhà sáng tạo video phổ biến nhất mỗi ngày.
Theo CNBC, Joseph Melles, một nhà sáng tạo nội dung trên Snapchat, đã nhận được 19.600 USD từ Snapchat sau khi video của anh đạt được 300.000 lượt xem trong 24 giờ.
Evan Spiegel, CEO Snap, cho biết đây là sự tiếp nối xu hướng người dùng. Công ty đang định hướng Spotlight thành nơi khán giả có thể khám phá nội dung, chủ đề và xây dựng cộng đồng mới của người sáng tạo, từ đó tương tác với họ sâu hơn.
Hiện Spotlight có thiết kế toàn màn hình cùng các nút tương tác khá giống TikTok, đồng thời gợi ý người dùng xem các video do những người có ảnh hưởng và những thành viên khác của mạng xã hội này chia sẻ.
Facebook và Instagram phát triển Reels.
Vào tháng 2, Facebook Reels có mặt tại hơn 150 quốc gia nhằm mục tiêu giúp những nhà sáng tạo trên khắp thế giới phát triển cộng đồng của riêng họ.
Tính năng Reels cho phép người dùng chèn nhạc, hình ảnh và hiệu ứng vào các video ngắn với thời gian giới hạn trong 60 giây.
Mark Zuckerberg, CEO Facebook, cho biết video ngắn đã chiếm hơn 20% thời gian trên Instagram và 50% trên Facebook của người dùng.
“Chúng tôi mong muốn Reels trở thành nơi tốt nhất để nhà sáng tạo kết nối với cộng đồng của họ, cũng như kiếm tiền trên đó”, ônv nói.
Theo Reuters, nhằm giữ chân người dùng lâu dài, Facebook công bố tặng thưởng một tỷ USD cho cộng đồng những người sáng tạo nội dung. Đồng thời, tính năng này cũng thử nghiệm quảng cáo để giúp người sáng tạo có thêm doanh thu từ quảng cáo.
Chia sẻ với ItZone, nhà phân tích Michael Nathanson cho biết ông kỳ vọng Reels sẽ thành công như Story ra mắt năm 2018.
Story hỗ trợ người dùng chia sẻ hình ảnh, câu chuyện trong 24h – điều Snapchat đi tiên phong nhưng cuối cùng Facebook lại là nơi khiến tính năng này trở nên phổ biến.
YouTube không đứng ngoài cuộc đua.
Vốn là nền tảng chia sẻ video trực tuyến, YouTube cũng làm mới chính mình bằng cách triển khai tính năng video ngắn mang tên Shorts để cạnh tranh với TikTok.
Đây là công cụ giúp người dùng trải nghiệm và sáng tạo video ngắn bằng điện thoại di động, kèm rất nhiều công cụ chỉnh sửa video cũng như các hiệu ứng hay âm thanh. YouTube Shorts cũng cung cấp cho người dùng khoảng 100.000 bản nhạc.
YouTube cũng cho biết sẽ ký hợp tác với 250 đối tác xuất bản và hãng ghi âm như Universal, Sony Music, Warner Music, các nghệ sĩ và nhà xuất bản để mở rộng danh mục âm nhạc của mình.
Bên cạnh đó, người dùng có thể tùy chọn kiểm soát tốc độ ghi hình và tính năng hẹn giờ đếm ngược để bắt đầu quay video.
Không kém cạnh với Facebook và Snapchat, YouTube cũng tặng thưởng 100 triệu USD cho những người có nội dung video ăn khách trên tính năng Shorts của họ nhằm thu hút nhiều người có tham gia, theo Reuters.
Business Standard cho biết YouTube Shorts hiện đạt trung bình hơn 30 tỷ lượt xem hàng ngày – gấp bốn lần so với năm trước.
Todd Sherman, Giám đốc sản phẩm toàn cầu YouTube Shorts, nói: “Chúng tôi muốn tạo điều kiện dễ dàng và vui vẻ khi người dùng sáng tạo video trên Shorts”.
Nguyễn Hạnh
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mặc dù doanh thu mảng thương mại điện tử của Sea đã tăng 64% lên 1,5 tỉ USD so với năm trước, nhưng khoản lỗ của Shopee tăng 77% lên 810 triệu USD.
Kết thúc quý 1/2022, Sea – công ty mẹ của một loạt các Kỳ lân như Shopee, Garena… đạt 2,9 tỷ USD doanh thu, tăng 64% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, đây lại là mức tăng trưởng thấp nhất của Sea trong vòng 4 năm qua.
Chi phí nghiên cứu và phát triển tăng 141%, cộng thêm việc Sea liên tục phải “đốt tiền” cho mảng thương mại điện tử, cũng như các hoạt động marketing khiến công ty kéo dài mạch thua lỗ, tăng từ 422 triệu USD lên 580 triệu USD.
Khoản lỗ ngày càng lớn sau khi Sea củng cố hoạt động kinh doanh thương mại điện tử sau khi đẩy mạnh mở rộng ra toàn cầu những năm gần đây.
Hồi tháng 3, Sea đóng cửa Shopee ở Ấn Độ và Pháp để tập trung vào các thị trường trọng điểm ở Brazil, Đông Nam Á và Đài Loan.
Mặc dù doanh thu thương mại điện tử tăng 64% lên 1,5 tỉ USD so với năm trước, nhưng khoản lỗ cho hoạt động này của Shopee tăng 77% lên 810,6 triệu USD.
Bù lại, hoạt động kinh doanh cốt lõi của Sea là mảng game ghi nhận doanh thu 1,14 tỷ USD trong 3 tháng đầu năm, vượt xa so với dự phóng của giới phân tích.
Gần đây, khi Ấn Độ bắt đầu cấm tựa game hàng đầu của Sea là Free Fire, lượng người dùng đã sụt giảm rõ rệt, gây ra những quan ngại về tình hình kinh doanh của công ty này.
Những lo ngại trên đã phản ảnh trực tiếp lên giá cổ phiếu Sea, với mức sụt giảm gần 80% từ đỉnh lịch sử 366,99 USD/cổ phiếu trong tháng 10.
Điểm sáng duy nhất của Sea trong quý vừa qua chính là doanh thu từ SeaMoney, mảng kinh doanh dịch vụ tài chính của công ty tăng gấp hơn 4 lần lên mức 236 triệu USD.
Tại Việt Nam, sự hiện diện của Sea chiếm ưu thế ở cả 2 mảng kinh doanh chính là game và thương mại điện tử.
Theo thống kê của iPrice Group trong quý 4/2021, Shopee hiện là đơn vị dẫn đầu về sự phổ biến với gần 89 triệu lượt truy cập. Trên các mạng xã hội như: Instagram, Facebook, Youtube, sự hiện diện của ông lớn thương mại điện tử này là rất vượt trội.
Đáng chú ý, lượng truy cập của Shopee nhiều hơn gấp đôi con số mà các đối thủ trực tiếp như Tiki, Lazada và Sendo cộng lại.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Chọn nghề gì thích hợp nhất cho bản thân là chuyện phức tạp, vì thật ra mình phải hiểu bản thân nhất mới có thể biết mình phù hợp với nghề gì.
Ai cũng bảo theo đuổi đam mê, nhưng 80% những bạn trẻ mình gặp đều không biết đam mê của bản thân là gì.
Nếu biết thì đỡ quá rồi, nhưng không biết thì tới đó tắt luôn, không biết làm sao nghĩ tiếp. Có bạn thì chọn nghề vì thích, nhưng thích liệu có là điều kiện đủ để chọn nghề?
Không phải chỉ có các bạn trẻ sắp vào đời là loay hoay với câu hỏi chọn nghề gì, rất nhiều bạn giữa đường sự nghiệp vẫn nhắn tin cho tôi, trong trạng thái chán nản, mệt mỏi, kiệt sức vì không muốn làm thứ mình đang làm nữa vì nó chẳng mang lại cho bạn chút niềm vui hay năng lượng nào.
Họ làm, chỉ vì đã quen làm, vì cơm áo gạo tiền, vì trách nhiệm, vì đủ thứ khác nhưng chưa bao giờ là vì lựa chọn. Khi ở trong tình trạng cạn kiệt về năng lượng, bạn biết rất rõ việc bạn đang làm nó sai, vì nó bào mòn năng lượng, vì nó lấy đi tất cả niềm vui, sự hứng khởi, tinh thần và sự nhiệt thành của bạn.
Và bạn lê lết qua từng ngày một cách cam chịu, thôi thì hy sinh đời mình vì cái gì gì đó khác. Khi một người đang ở trong trạng thái này, năng lượng và sự sống không còn để cống hiến, và làm gì cũng chỉ để đáp ứng vừa đúng, nếu không phải là kém hơn yêu cầu của tổ chức. Như vậy thật ra là không công bằng chút nào đối với tổ chức và cả với bản thân.
Tôi đã chia sẻ trước đây bài “Không tìm thấy đam mê thì hãy tìm flow”. Nếu chưa đọc thì bạn nên search trên blog và tìm đọc. Hôm nay, tôi sẽ chia sẻ thêm một bước nữa, đặc biệt đối với các bạn chưa đi làm bao giờ và chưa tìm thấy flow của mình.
Trong cuốn “U-turn: What if you woke up one morning and realized you were living the wrong life”, tạm dịch “Quay đầu – Nếu bạn thức dậy một buổi sáng và nhận ra mình đang chọn sai cuộc đời thì sao?” của tác giả Bruce Grierson, tác giả đưa ra khái niệm 10 bộ kỹ năng cốt lõi mà chắc chắc bạn có ít nhất 1 và có người sở hữu đến 2, 3.
Khi sở hữu nhiều hơn một thì sẽ có thứ tự ưu tiên là kỹ năng nào trội nhất và kỹ năng nào phụ. Khi bạn chọn nghề sai với kỹ năn cốt lõi của bản thân, bạn sẽ lâm vào tình trạng chán nản, mệt mỏi như trên.
Tương tự, khi bạn chọn nghề thuộc kỹ năng cốt lõi không phải hàng đầu vì bạn có nhiều hơn 1 kỹ năng, bạn sẽ cảm giác không tới, không đã, không phát huy tối đa khả năng của bản thân mình.
Giờ bạn thử xem qua 10 kỹ năng cốt lõi và suy nghĩ xem mình thuộc tuýp nào trong 10 hay nếu có nhiều hơn một thì có bao nhiêu và đâu là kỹ năng hàng đầu của bản thân nhé.
Cứ thứ gì mang lại cho bạn năng lượng thay vì lấy đi năng lượng khi thực hiện thì đó là kỹ năng cốt lõi.
1. Innovation – Sáng tạo.
Đây là người luôn tự khởi đầu mọi thứ, là doanh nhân, là người chuyên đi giải quyết vấn đề, một người biến không thành có, và không ngừng suy nghĩ, không ngừng tạo ra những ý tưởng mới, giải pháp mới, cách làm mới, sản phẩm và dịch vụ mới, tổ chức mới, vv.
Đối với họ, sống là phải sáng tạo, là tạo dựng cái mới, là không bao giờ chịu dừng lại hay thoả mãn với những gì đang có.
Những nghề nghiệp hợp nhất với người có kỹ năng này có thể là doanh nhân, nhà sáng lập, phát triển sản phẩm, Marketing, phát triển dự án…. Cứ nghề gì cần sáng tạo và tự khởi đầu từ zero là họ sẽ làm tốt nhất.
2. Building – xây dựng:
Đây là kỹ năng cốt lõi của những người thích lắp ráp, xây lên, tạo ra từ những thứ hiện hữu như kỹ sư máy, kỹ sư xây dựng, hoặc ngay cả xây kênh, xây website.
Người có kỹ năng xây dựng sẽ rất thích cứ đưa cho họ nguyên liệu, công cụ và họ sẽ xây lên một cái gì đó mới.
3. Words – Ngôn ngữ.
Đây là kỹ năng biến lời nói thành giá trị. Họ chỉ cần nói hay viết thôi là đã tạo ra giá trị cho bản thân và tổ chức.
Những nghề liên quan có thể là diễn thuyết, tác giả, người viết nội dung, bán hàng, phát triển thị trường, vv.
Tất cả những nghề cần kỹ năng giao tiếp, nói, thuyết phục, trình bày là nghề của họ, vì điểm mạnh của họ là biết cách nói, viết và giao tiếp.
4. Motion – Vận động.
Đây là kỹ năng cốt lõi của những người thích động tay động chân, chuyển động trong công việc, ví dụ như làm vận động viên, PT – huấn luyện viên, chuyên viên massage, hướng dẫn viên du lịch, vv.
Đối với họ, chuyển động tạo ra năng lượng. Không thể ép họ vào những công việc chỉ ngồi một chỗ nhìn màn hình máy tính, vì họ cần chuyển động cơ thể.
5. Service – Dịch vụ.
Đây là những nghề làm dịch vụ dành cho người thích làm việc và giao tiếp với người, thích giúp đỡ người khác, thích cộng đồng, xã hội.
Đối với họ, làm nghề gì mà nhốt ru rú trong phòng không gặp ai thì họ sẽ rất bức bối, chán nản, mất hết năng lượng. Còn nghề gì mà cho họ ra ngoài gặp và giao tiếp với người khác, giúp đỡ hỗ trợ người khác thì họ như cá gặp nước.
Những nghề liên quan có thể là chăm sóc khách hàng, tiếp tân, quản trị quan hệ khách hàng, điều dưỡng, y tá, chuyên viên công tác xã hội, vv. Cứ được tham gia giúp đỡ ai đó là họ có năng lượng.
6. Coordination – Tổ chức, sắp xếp.
Người có kỹ năng này đặc biệt thích tổ chức các kiểu từ chương trình, hội họp tới sự kiện, hội thảo hội nghị, vv.
Họ là những người cực kỳ chi tiết, logic, sắp xếp mọi thứ đâu ra đó nên rất hợp làm các nghề liên quan đến vận hành, tổ chức sự kiện, quản lý dự án, vv.
7. Analysis – phân tích.
Người có kỹ năng này thích phân tích tất tần tật. Họ có tài nghiên cứu, họ là học giả, nghiên cứu từ kinh tế học đến khoa học, vật lý, giáo dục, và cả khoa học dữ liệu, vv.
Cứ cái gì cần nghiên cứu sâu, rộng, đắm mình trong sách vở, tài liệu, số liệu để tìm ra một lý thuyết, học thuyết hay khái niệm nào đó mới là họ cực kỳ hứng thú và hạnh phúc.
8. Numbers – Con số.
Có người thích chơi với chữ thì cũng có nhiều người thích sống với số. Đối với họ, cứ chạm vào con số là họ đã đời, thích thú, nhiều năng lượng.
Người có kỹ năng này sẽ thích hợp với tất cả những nghề nhảy múa với số như kế toán, tài chính, ngân hàng, đầu tư, vv.
9. Technology – Công nghệ.
Đây là kỹ năng của những bạn làm nghề liên quan tới IT, kỹ thuật số, và các kiểu công nghệ. họ là kỹ sư phần cứng, phần mềm, nhà phát minh, ứng dụng công nghệ để tạo ra những giải pháp mới, vv. Cứ thứ gì mà chạm tới công nghệ thì họ có mặt ngay.
10. Beauty – Làm đẹp.
Đây là kỹ năng cốt lõi của người thích tạo ra tác phẩm mang tính mỹ thuật. Họ là nhà thiết kế thời trang, trang sức, phụ kiện, hoạ sỹ, thiết kế công nghiệp, vv. Cứ được làm gì mà tạo ra tác phẩm đẹp, có giá trị mỹ thuật là họ cảm thấy thoả mãn nhất.
Rồi giờ bạn suy nghĩ đi, và hỏi cả những người xung quanh cho nó khách quan, là bạn có nhiều năng lượng nhất khi làm gì.
Và đâu trong số 10 kỹ năng cốt lõi trên đây là thứ bạn sở hữu. Có khi bằng cách đơn giản nhận dạng được kỹ năng cốt lõi này, bạn sẽ định hướng nghề nghiệp tốt hơn cho bản thân.
Còn nếu bạn lỡ nửa đường ở đâu đó không phải là cuộc sống của mình thì có khi bạn nên U-turn, quay lại và tìm về kỹ năng cốt lõi của mình để bắt đầu một hành trình mới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các nhà marketer cấp cao tại PepsiCo cho biết, người tiêu dùng dễ tiếp nhận các sáng kiến bền vững hơn khi chúng gắn liền với các mục đích của thương hiệu.
VP of Marketing PepsiCo: Các sáng kiến bền vững không cần phải hoàn hảo
Sứ mệnh hiện tại của PepsiCo là thúc đẩy các sáng kiến phát triển bền vững để từ đó mang lại cảm giác “chân thực” cho thương hiệu và người tiêu dùng của mình.
Bà Sebnem Erim, Phó chủ tịch phụ trách các hoạt động marketing mảng thực phẩm toàn cầu của PepsiCo giải thích rằng các sáng kiến về tính bền vững gắn liền với mục đích của thương hiệu sẽ có nhiều khả năng được khách hàng đón nhận hơn.
Trong một sự kiện, Bà Sebnem Erim cho biết:
“Người tiêu dùng đang nói với chúng tôi rằng mọi thứ không cần phải hoàn hảo nếu bạn sống thật với chính mình và bạn đang thực hiện đúng các bước để biến điều đó thành hiện thức. Đó là một cuộc hành trình.”
Ông Mark Kirkham, Phó chủ tịch cấp cao của PepsiCo phụ trách các mảng về đồ uống cho biết thêm rằng nhóm marketing của công ty đang tìm kiếm các sáng kiến phù hợp với thương hiệu của mình.
Ông nói: “Với tư cách là những marketer, chúng tôi luôn tìm kiếm các mối quan hệ tài trợ và đối tác có thể mang thương hiệu của chúng tôi vào cuộc sống một cách chân thực nhất.”
Bà Sebnem Erim nói thêm: “Chúng tôi đang mang lại niềm vui cho cộng đồng và gắn kết họ lại với nhau. Những sáng kiến “chân thực” sẽ được người tiêu dùng đánh giá cao hơn, những người ngày càng mong muốn được thấy những hành động tích cực đối với môi trường từ phía các thương hiệu.”
“Người tiêu dùng đang tìm đến các thương hiệu có thể giúp họ có được những lựa chọn bền vững hơn.”
“Những cách thức làm marketing quá sáo rỗng và bóng bẫy trước đây không tỏ ra hấp dẫn với những người tiêu dùng trẻ tuổi chẳng hạn như Gen Z, vì vậy, các nhà marketer cần tìm kiếm những cách khác nhau để truyền thông các sản phẩm của họ.”
“Tuy nhiên, tính bền vững phải được đặt lên hàng đầu và nên được đưa vào ngay từ đầu trong quá trình xây dựng thương hiệu.”
Hãy chứng minh rằng thương hiệu của bạn có thể phát triển và được chú ý trong tương lai.
Các sáng kiến như giảm lượng muối trong sản phẩm hoặc chọn các loại dầu tốt cho sức khỏe cũng đang góp phần giúp “chứng minh sự phù hợp trong tương lai” của các sản phẩm của PepsiCo.
Ví dụ, ở Vương quốc Anh, Walkers, một sản phẩm Snacks của PepsiCo đã tự đặt mục tiêu đạt được 50% doanh thu từ đồ ăn nhẹ không chứa HFSS hoặc dưới 100 calo vào năm 2025.
Trong khi đó, là một phần của triết lý này, PepsiCo cũng đang nỗ lực để bảo vệ tính bình đẳng trong thể thao, trong đó đặc biệt chú trọng đến bóng đá dành cho phụ nữ thông qua các sự kiện tài trợ cho thể thao.
Bà Sebnem Erim chia sẻ:
“Nếu bạn nghĩ rằng khi thương hiệu tham gia tài trợ cho các sự kiện, khách hàng sẽ có được những trải nghiệm tích cực hơn với thương hiệu và sau đó trở thành khách hàng trung thành với thương hiệu thì tôi lại có một chút quan điểm khác.
Tôi nghĩ rằng khách hàng sẽ trung thành hơn với những gì chúng tôi đang cố gắng làm hơn là những gì mà chúng tôi nói hay hứa sẽ làm.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thống kê, số tiền người dùng chi cho mobile game lên đến 93,2 tỷ USD trong năm 2021, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm đến 52% số tiền người dùng chi vào thị trường game toàn cầu.
Pokémon Go
Theo báo cáo “Xu hướng ứng dụng di động 2022” về hiệu suất của ứng dụng trên toàn cầu vừa được Adjust (nền tảng phân tích marketing di động) phát hành, ngành ứng dụng di động đang ngày càng tăng trưởng nhanh.
Năm 2021, người dùng chi tổng cộng 170 tỷ USD cho ứng dụng di động, cao hơn 19% số tiền chi trong năm 2020. Chi phí quảng cáo cũng đạt con số kỷ lục (đạt 288 tỷ USD) và được dự đoán sẽ đạt 336 tỷ USD vào năm 2022.
Di động tiếp tục trở thành thiết bị ưu tiên của người dùng trong năm đại dịch 2021 với số lượt cài đặt ứng dụng tăng kỷ lục trên toàn cầu ở các lĩnh vực như fintech tăng 35%, thương mại điện tử tăng 12% và game tăng 32%.
Số lượt cài đặt của game hyper-casual chiếm tỷ trọng cao nhất trong phân khúc game (27%). Còn về số phiên truy cập, tỷ trọng lớn nhất thuộc về game hành động (30%).
Theo thống kê, số tiền người dùng chi cho mobile game lên đến 93,2 tỷ USD trong năm 2021, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm đến 52% số tiền người dùng chi vào thị trường game toàn cầu.
Thị trường mobile game dự kiến sẽ đạt tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 12,3% trong giai đoạn 2021-2026.
Chỉ tính riêng tháng 12/2021, thị trường mobile game đã thu 7,4 tỷ USD từ các giao dịch của người dùng trên hai nền tảng Google Play và App Store. Đứng đầu bảng xếp hạng là Mỹ, sau là Nhật Bản và Trung Quốc.
Có 8 mobile game công bố doanh thu hơn 1 tỷ USD trong năm 2021: PUBG Mobile, Honor of Kings, Genshin Impact, Roblox, Coin Master, Pokémon Go, Candy Crush Saga và Garena Free Fire. Chi phí quảng cáo trên mobile game tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 295 triệu USD và được dự đoán sẽ cán mốc 350 tỷ USD vào năm 2022.
Trong lĩnh vực fintech, ứng dụng giao dịch chứng khoán và ứng dụng tiền điện tử đều tăng trưởng đáng kể và có tệp người dùng lớn.
Mặc dù chỉ chiếm 7% và 2% tổng số lượt cài đặt ứng dụng fintech, nhưng ứng dụng giao dịch chứng khoán và ứng dụng tiền điện tử chiếm đến 17% và 6% tổng số phiên truy cập.
Doanh thu của ứng dụng ngân hàng trong năm 2021 đạt 6,8 tỷ USD, tăng 88% so với cùng kỳ năm 2020.
Đối với lĩnh vực thương mại điện tử, doanh số trên thiết bị di động đạt 3,56 nghìn tỷ USD trong năm 2021, tăng 22,3% so với năm 2020. Hiện thiết bị di động là nguồn doanh thu chính của thương mại điện tử, chiếm tới 67% doanh số, tăng 14% so với năm 2020.
Trong năm 2021, có tới 55% người dùng sử dụng điện thoại thông minh để mua hàng sau khi xem một quảng cáo trên mạng xã hội. Người dùng đã sử dụng ứng dụng mua sắm hơn 100 tỷ giờ trong năm 2021, tăng 18% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo nhận định của các chuyên gia, ngành ứng dụng di động đang trong chuỗi ngày tăng trưởng nhanh và không cho thấy dấu hiệu chững lại, phạm vi tiếp cận người dùng ngày càng mở rộng, chất lượng dịch vụ không ngừng cải tiến để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng.
Trong năm 2020, sức ép cạnh tranh sẽ rất khốc liệt, nhưng cơ hội và tiềm năng tăng trưởng được dự báo vẫn rất lớn.
Những dữ liệu phân tích thực tế phát triển của các lĩnh vực này sẽ giúp các nhà marketer có đủ thông tin cần thiết để xây dựng chiến lược tăng trưởng và có cái nhìn toàn diện về người dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
LIVE Subscriptions là chương trình đăng ký có trả phí mới của TikTok cho phép các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) có thêm cơ hội kiếm tiền mới.
TikTok ra mắt LIVE Subscriptions cho Content Creator
Theo giải thích của TikTok:
“LIVE Subscriptions là một phần mở rộng trong nỗ lực của chúng tôi nhằm mục tiêu xây dựng các cơ hội kiếm tiền mới cho các nhà sáng tạo, những người vốn có nhiều nhu cầu sáng tạo khác nhau.
LIVE Subscriptions mang đến cho các nhà sáng tạo cơ hội tăng thêm thu nhập trong khi vẫn tiếp tục phát triển cộng đồng của họ đồng thời cũng giúp các cộng đồng người tương tác có cơ hội để cảm ơn các nhà sáng tạo yêu thích của họ.”
Với những người dùng đăng ký dịch vụ có trả phí hàng tháng này, họ sẽ có quyền truy cập vào một loạt các tính năng độc quyền, bao gồm:
Huy hiệu người đăng ký (Subscriber Badges): Người đăng ký nhận được huy hiệu hiển thị bên cạnh tên của họ trên hồ sơ và được nâng cấp theo thời gian.
Biểu tượng cảm xúc tùy chỉnh: Người đăng ký có quyền truy cập vào những biểu tượng cảm xúc độc quyền do nhà sáng tạo tự thiết kế tùy chỉnh để sử dụng trong các buổi PHÁT TRỰC TIẾP (LIVE) nhằm làm cho buổi phát trở nên sôi động hơn.
Tính năng trò chuyện chỉ dành cho những người đăng ký: Khi tính năng này được bật, nhà sáng tạo và người đăng ký của họ có quyền truy cập độc quyền với nhau từ đó tăng cường tính kết nối cá nhân hơn nữa giữa nhà sáng tạo và người xem.
Vì vậy, về cơ bản, tính năng này của TikTok cũng tương tự như Super Chat của YouTube hay chương trình ‘Ngôi sao’ của Facebook, mục tiêu vẫn là giúp nhà sáng tạo có thêm thu nhập từ cộng đồng người ủng hộ (có trả phí) của họ.
Tính năng này được chứng minh là sinh lợi ở nhiều thị trường khác nhau.
TikTok cho biết:
“Để truy cập tính năng LIVE Subscriptions, nhà sáng tạo phải đủ 18 tuổi trở lên và có tối thiểu 1.000 người theo dõi.
Người dùng phải trên 18 tuổi mới có thể mua đăng ký, gửi hoặc nhận Tiền hay Quà tặng.
Tất cả người dùng phải tuân theo Nguyên tắc cộng đồng của chúng tôi và không được lạm dụng hay cố tình ép buộc người dùng tặng quà.”
LIVE Subscriptions hiện đang được thử nghiệm ở một số thị trường khác nhau và sẽ sớm xuất hiện trong tài khoản của các nhà sáng tạo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook đã chính thức ra thông báo về việc thu thêm 5% thuế từ các nhà quảng cáo tại Việt Nam, áp dụng từ ngày 1/6 tới đây.
Facebook sẽ mất 12,8 tỷ USD doanh thu quảng cáo vì ATT của iOS
Theo đó, Meta sẽ áp dụng 5% thuế VAT cho mọi quảng cáo của nền tảng, hướng tới khách hàng tại Việt Nam, không phân biệt nhà quảng cáo doanh nghiệp hoặc cá nhân.
Meta không yêu cầu thêm mã số thuế vào phần cài đặt thanh toán, song công ty khuyến nghị nhà quảng cáo nên thực hiện để nhận đầy đủ hóa đơn từ Facebook. Khi đó, họ sẽ có thể thực hiện yêu cầu hoàn thuế với cơ quan chức năng.
Với việc thanh toán, nếu chọn thanh toán tự động, khoản thuế 5% sẽ được tính trước khi quảng cáo thực hiện.
Do đó, người dùng sẽ phải trả thêm tiền cho một kế hoạch quảng cáo trên nền tảng. Nếu nhà quảng cáo chọn thanh toán thủ công, khoản VAT được tính dựa trên tỷ giá thực tế, phụ thuộc vào số dư trong tài khoản quảng cáo.
Ngoài Việt Nam, bắt đầu từ tháng 4 và 9, Meta cũng sẽ tiến hành tính thêm thuế VAT vào chi phí quảng cáo lần lượt tại Campuchia và Thái Lan.
Trước đó không lâu, Facebook cũng đã thu thêm phí chuyển đổi ngoại tệ từ 1 – 3% cho các giao dịch bằng VND.
Hôm 20/5, trong khuôn khổ chuyến thăm và làm việc tại Mỹ của Thủ tướng Phạm Minh Chính, các đại diện thuộc bộ phận Chính sách công của Meta đã có buổi gặp và trao đổi với Thủ tướng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Phía Meta cho biết sẽ đăng ký, kê khai và nộp thuế nhà thầu nước ngoài ở Việt Nam.
Trước đó, vào tháng 4, Meta đã có cuộc gặp và trao đổi với Tổng cục Thuế để làm rõ việc triển khai Thông tư 80 (về cơ chế đăng ký, kê khai và nộp thuế cho các nhà thầu nước ngoài) tại Việt Nam.
Theo Bộ Tài chính, ngành thuế các năm qua đã thu thông qua các tổ chức tại Việt Nam (thuế nộp thay nhà thầu nước ngoài) gần 5.000 tỷ đồng.
Trong đó, nhiều doanh nghiệp lớn đã nộp thuế như Facebook đóng 1.694 tỷ đồng, Google là 1.618 tỷ, Microsoft nộp 576 tỷ. Riêng năm 2021, số thu thuế từ dịch vụ xuyên biên giới đạt 1.317 tỷ đồng, tăng 15,2% so với năm 2020.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
TẠI SAO LẠI LÀ DIGITAL MARKETING FROM THINKING TO EXECUTION?
Xuất phát từ mong muốn giúp các bạn trẻ đang trong giai đoạn đầu tiếp cận với Digital Marketing có được tư duy và kỹ năng triển khai hoạt động này một cách đúng đắn, chuẩn xác ngay từ đầu, chương trình “DM-From Thinking to Executive” đã được thiết kế bởi Marketing Trips với mục tiêu giúp học viên hoàn thiện tư duy nền tảng chắc chắn về Digital Marketing, nắm chắc cách thức triển khai hoạt động Digital từ tổng quan đến chi tiết nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó giúp các bạn trẻ nhanh chóng đạt được những mốc phát triển ấn tượng trong sự nghiệp.
MỤC TIÊU
Học viên có đủ kiến thức để gia nhập ngay, đồng thời xây dựng khả năng tự học Digital Marketing chủ động, mạnh mẽ để có những bước tiến xa hơn trong nghề.
YÊU CẦU VỀ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA HỌC
Học viên phù hợp với chương trình là những bạn sinh viên năm cuối hoặc mới tốt nghiệp Đại học, hoặc đã đi làm từ 1-2 năm trong các công ty, làm tại các vị trí về Content Marketing, Branding, Digital Marketing, thậm chí là Design và có nhu cầu chuyển hướng sang Digital Marketing.
Khóa học được xây dựng với các nội dung trọng tâm xoay quanh tư duy để triển khai hoạt động Digital Marketing một cách chuẩn xác và hiệu quả. Vì MarketingTrips hiểu rằng việc nắm rõ bản chất, hiểu tư duy cốt lõi mới là mục tiêu có giá trị nhất đối với các bạn học ở giai đoạn đầu tiên này.
Do đó, một yêu cầu quan trọng nữa đối với bạn học, đó là cần sở hữu MINDSET về việc học và làm việc dựa trên sự hiểu bản chất của vấn đề. Điều này rất quan trọng, và nó sẽ giúp bạn không chỉ học khóa học này hiệu quả hơn mà còn xây dựng được nền tảng tư duy vững chắc hơn cho quá trình làm việc và thăng tiến sau này.
CHI TIẾT THÔNG TIN KHAI GIẢNG
Thông tin lớp học Offline:
Dự kiến bắt đầu vào 07/06
Mỗi buổi học sẽ bắt đầu từ 19h – 21h vào tối thứ 3 và thứ 5 hàng tuần
Hình thức: Offline
Địa điểm: Tầng 5, 71 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
(*Thời gian có thể linh hoạt điều chỉnh theo thống nhất của lớp)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
Mr. Đàm Xuân Thành (Co-Founder của MarketingTrips)
Người hướng dẫn trực tiếp và duy nhất của chương trình này là bạn Đàm Xuân Thành (cũng là Co-Founder của MarketingTrips). Với hơn 4 năm kinh nghiệm trong ngành Digital Marketing, cùng những trải nghiệm làm việc tại nhiều công ty thuộc nhiều lĩnh vực và quy mô khác nhau, bạn Thành mong muốn giúp các bạn trẻ mới ra trường, mới tiếp cận với Digital Marketing có thể đi đúng hướng ngay từ đầu, tạo nền tảng vững chắc để phát triển thành các chuyên gia xuất sắc của doanh nghiệp mà bạn đang làm việc, giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn trong quá trình kinh doanh và xây dựng thương hiệu trên môi trường số.
Thông tin thêm về người hướng dẫn:
Tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân
Từng đảm nhận vị trí Performance Based Ads tại VCCorp
Từng đảm nhận vị trí Digital Marketing Manager tại Công ty cổ phần giáo dục ILIAT toàn cầu
Đảm nhận vị trí Head of Growth Department tại Công ty TNHH Tư vấn & Truyền thông 5S Media
MỘT SỐ LƯU Ý
Để đảm bảo tính hiệu quả và tương tác, mỗi lớp sẽ có từ 3 đến không quá 5 học viên.
Các học viên sau khi tham gia sẽ gia nhập các group chat riêng theo từng lớp để được hỗ trợ trong và sau chương trình (người hướng dẫn sẽ tư vấn thông qua các case thực tế của học viên tại doanh nghiệp).
Chương trình sẽ kéo dài trong khoảng 10 buổi và mỗi buổi diễn ra trong 2 tiếng (chương trình có thể kéo dài hơn nếu học viên tương tác nhiều hơn, đặt câu hỏi và có thông tin cụ thể các case study để người hướng dẫn có thể cùng phân tích và tối ưu).
NỘI DUNG KHÓA HỌC
Khái niệm nền tảng trong Digital Marketing.
Tư duy: Khách hàng là trung tâm
Tư duy phân khúc khách hàng và phân tích đặc điểm của khách hàng trên môi trường Digital
Digital Marketing Funnel là gì? Tìm hiểu về các phễu chuyển đổi quan trọng trong Digital Marketing
Tìm hiểu về các kênh quan trọng trong Digital.
Thực hành: Thao tác cài đặt, vận hành trên các kênh Digital
Xây dựng chiến lược Digital Marketing cho doanh nghiệp
Bonus: Phân tích một số case study làm Digital Marketing thực tế trong các lĩnh vực cụ thể (E-commerce, Giáo dục, Công nghệ,…)
* Xuyên suốt quá trình học: Phân tích, đánh giá case của học viên trong việc triển khai các hoạt động Digital Marketing tại doanh nghiệp
CHI TIẾT CHƯƠNG TRÌNH
Khái niệm nền tảng trong Digital Marketing.
1.1 Digital Marketing trong bức tranh tổng thể về Marketing?
1.2 Các khái niệm nền tảng cần phải nắm được về Digital Marketing
Tư duy khách hàng là trung tâm
2.1 Tư duy nền tảng: Nhận thức quyết định hành vi.
2.2 Tư duy: khách hàng là trung tâm trong Digital Marketing
2.3 Phân biệt Customer Needs, Wants và Demands.
Phân tích khách hàng trên môi trường Digital
3.1 Phân khúc khách hàng mục tiêu là làm gì? Xây dựng chân dung khách hàng mục tiêu trên môi trường số.
3.2 Xây dựng hành trình khách hàng trong Marketing là gì? Để làm gì? Và như thế nào?
Digital Marketing Funnel là gì? Tìm hiểu về các phễu chuyển đổi quan trọng trong Digital Marketing
4.1 Phễu Sản phẩm
4.2 Phễu Traffic
4.3 Phễu Khách hàng
Tìm hiểu về các kênh quan trọng trong Digital.
5.1 Paid Media
5.2 Owned Media
5.3 Earned Media
5.4 Tư duy quan trọng: Vòng lặp hoàn hảo của mô hình Paid – Owned – Earned mà các Digital Marketer cần hướng tới là gì?
Thực hành: Thao tác cài đặt, vận hành trên các kênh Digital
6.1 Thực hành với kênh Website/ Landing Page
6.2 Thực hành với kênh Facebook/ Facebook Ads
6.3 Thực hành với kênh Google Ads
Xây dựng chiến lược Digital Marketing cho doanh nghiệp
7.1 Tổng quan về chiến lược Digital Marketing cho doanh nghiệp?
7.2 Tìm hiểu mô hình 3Cs, 4Cs
7.3 Phương pháp đề xuất chiến lược Digital Marketing
7.4 Đề xuất hoạt động Digital Marketing
7.5 Đo lường hoạt động Digital Marketing
7.6 Tối ưu hoạt động Digital Marketing
Bonus: Phân tích một số case study làm Digital Marketing trong các lĩnh vực cụ thể (E-commerce, Giáo dục, Công nghệ,…)
* Xuyên suốt quá trình học: Trong quá trình học, học viên hãy tích cực trao đổi, tích cực hỏi người hướng dẫn để được tư vấn thêm về các hoạt động đang triển khai cho doanh nghiệp cũng như được tư vấn thêm về các hoạt động mà bạn học cần thực hiện để tối ưu hơn nữa cho việc làm Digital Marketing của mình.
Google Ads đang cập nhật một số tính năng mới với kiểu chiến dịch hiệu suất tối đa Google Ads Performance Max Campaigns.
Google Ads đang cập nhật mới cho Google Performance Max
Performance Max hay Performance Max Campaigns là một kiểu chiến dịch theo hướng tự động mới nhất của Google trong Google Ads, sản phẩm là trọng tâm chính của Google trong thời gian gần đây.
Dưới đây là một số cập nhật mới sẽ sớm được áp dụng cho Performance Max.
In-Store Goals (mục tiêu tại cửa hàng).
Kể từ khi được ra mắt, mục tiêu của Google với Performance Max đúng như tên gọi của nó, tối đa hoá hiệu suất với các hoạt động quảng cáo trực tuyến.
Sắp tới, khi nhà quảng cáo sử dụng kiểu chiến dịch này, họ sẽ có khả năng tối ưu hóa theo mục tiêu bán hàng cho cửa hàng để từ đó thúc đẩy nhiều doanh số bán hàng thực tế tại cửa hàng, lượt ghé qua cửa hàng và hơn thế nữa.
Nếu bạn đang có các cửa hàng kinh doanh truyền thống (bán hàng tại cửa hàng thực), Performance Max có thể sẽ là một lựa chọn.
Điểm tối ưu hóa cho Performance Max.
Như bạn có thể thấy ở trên, Google Ads sẽ chấm điểm tối ưu (Optimization Score) cho các chiến dịch quảng cáo của bạn và bạn có thể dựa trên điểm số này cùng với các đề xuất bổ sung để cải thiện hiệu suất.
Mục tiêu của Google với cập nhật này là tự động hoá quy trình tối ưu.
Tính năng “bùng nổ” mới.
Tính năng “bùng nổ” mới trong Performance Max sẽ được kết hợp cùng với các mục tiêu tại cửa hàng và sẽ cho phép các nhà quảng cáo quảng cáo trong một khung thời gian nhất định để có thể đạt được các mục tiêu tại cửa hàng.
Thêm insights và thông tin bổ sung.
Các nhà quảng cáo sẽ nhận được nhiều thông tin hơn với các chiến dịch Performance Max của họ nhờ vào các cập nhật mới.
Những thông tin bổ sung sẽ bao gồm xu hướng tìm kiếm của người tiêu dùng, đối tượng và đấu giá trong các chiến dịch hiệu suất tối đa.
Tính năng này có thể giúp các nhà quảng cáo hiểu điều gì đang thúc đẩy chiến dịch của họ.
Công cụ thử nghiệm Performance Max mới.
Đây là công cụ thử nghiệm có thể để chỉ ra cách Performance Max đang thúc đẩy lượt chuyển đổi gia tăng từ các chiến dịch Google Ads hiện tại của bạn.
Thử nghiệm này hiện dành cho các chiến dịch phi bán lẻ (non-retail ) và đang ở giai đoạn thử nghiệm mở cho các nhà quảng cáo trên toàn cầu.
Nhiều quyền truy cập hơn với Performance Max.
Giờ đây, các nhà quảng cáo sử dụng ứng dụng Google Ads (app) hoặc Search Ads 360 sẽ có thể tích hợp và quản lý các chiến dịch hiệu suất tối đa của họ.
Performance Max cho khách sạn.
Dự kiến vào cuối năm 2022, một bản cập nhật mới của chiến dịch hiệu suất tối đa sẽ được ra mắt dành riêng cho các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn.
Việc mở rộng sẽ cho phép các khách sạn tận dụng Performance Max để quảng cáo các sản phẩm (địa điểm khách sạn, bất động sản…) trên tất cả các kênh của Google, bao gồm cả các từ khoá dành riêng cho từng bất động sản cụ thể trên công cụ tìm kiếm.
Performance Max sẽ làm nổi bật các nội dung cho tất cả các khách sạn hay tài sản bất động sản, những hình ảnh, đoạn mô tả và video sẽ được tạo tự động. Các nhà quảng cáo cũng sẽ có thể xem và chỉnh sửa các nội dung này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Báo cáo cho thấy Zalo được trẻ em Việt Nam sử dụng nhiều, trong khi đó, YouTube Kids bị bỏ khá xa trong top ứng dụng ưa chuộng của trẻ.
Zalo hiện là ứng dụng được trẻ em Việt Nam sử dụng nhiều nhất với 26,37%, bỏ xa vị trí thứ 2, theo một báo cáo của Kaspersky. YouTube vẫn là ứng dụng giải trí hàng đầu ở hầu hết các quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam (16,33%).
Ra mắt chưa đầy 5 năm, TikTok trở thành thương hiệu phát triển nhanh nhất trên thế giới với nội dung đa dạng và vô hạn từ giải trí, sáng tạo đến giáo dục. Mức độ phủ sóng nhanh chóng của ứng dụng này đã thu hút sự quan tâm và yêu thích của đông đảo trẻ em Việt Nam (11,24%).
Đứng ở vị trí tiếp theo trong số các ứng dụng phổ biến nhất là mạng xã hội Facebook (10%) và Chrome (8,30%).
Các ứng dụng hỗ trợ trao đổi thông tin, như Zoom (7,79%), Messenger (7,35%), Teams (6,02%) và Gmail (3,51%), đã duy trì mức độ phổ biến của chúng kể từ khi bước vào giai đoạn kết hợp học trực tuyến và trực tiếp vào đầu năm nay.
Trong số 10 ứng dụng Android phổ biến nhất tại Việt Nam đối với trẻ em, trò chơi duy nhất xuất hiện là Liên Quân Mobile, một trò chơi chiến thuật đấu trường được xây dựng trên nền tảng trò chơi điện tử Liên Minh Huyền Thoại nổi tiếng.
Nghiên cứu của Kaspersky dựa trên dữ liệu ẩn danh được người dùng Kaspersky Safe Kids tự nguyện cung cấp như từ khoá tìm kiếm, ứng dụng Android phổ biến nhất và danh mục trang web, để hiểu thêm về sở thích và mối quan tâm của trẻ em trong quý I năm 2022.
Số liệu của hãng bảo mật cho thấy thói quen truy cập mạng của trẻ em thế giới có khác biệt so với Việt Nam.
Cụ thể, 5 ứng dụng phổ biến nhất đối với trẻ em theo bao gồm YouTube, ứng dụng dẫn đầu về thời gian được trẻ em sử dụng trong vài năm gần đây với tỷ lệ 31,6%. Theo sau là TikTok chiếm mức 19%.
Trong top đầu cũng bao gồm WhatsApp (18%), trò chơi phổ biến Roblox (7,5%) và trình duyệt Chrome ở vị trí thứ năm với 7,3%. Điều thú vị là YouTube Kids, một ứng dụng dành riêng cho trẻ em, lại không quá phổ biến, với tỷ lệ chỉ 2,1%.
Ngoài ra, nếu xét theo yêu cầu và lượt tìm kiếm của trẻ em, thì phim hoạt hình Nhật Bản (Anime), trò chơi Minecraft và meme (ảnh chế) hoạt hình thu hút nhiều sự chú ý nhất của trẻ em.
Trong số các phim hoạt hình Nhật Bản, trẻ em thích thú nhất với Naruto và My Hero Academia. Tựa game Minecraft với thế giới ba chiều đơn giản tiếp tục chứng tỏ sức hút của mình với cộng đồng người hâm mộ đông đảo và nhiều blog nổi tiếng trên các nền tảng khác nhau như YouTube hay Twitch.
Quý I năm 2022 cũng chứng kiến sự trỗi dậy của các meme hoạt hình – những ảnh động ngắn về một nhân vật đang nhảy múa hoặc đôi khi hát theo nhạc với mục đích lan truyền hoặc lặp lại bởi những nhà làm phim hoạt hình khác bằng chính nhân vật của họ.
Trong số đó, mèo Beluga là một trong những meme được trẻ em yêu thích và tìm kiếm nhiều nhất.
Để đảm bảo trẻ em có trải nghiệm trực tuyến tích cực, Kaspersky khuyến nghị cha mẹ tìm hiểu thêm về thói quen và sở thích trực tuyến của trẻ.
Đồng thời tìm hiểu các xu hướng, trò chơi và các kênh mới nổi để hiểu chúng có thể ảnh hưởng như thế nào đến các hoạt động trực tuyến của trẻ.
Ngoài ra, cần hướng dẫn trẻ cách chặn và báo cáo khi chúng gặp vấn đề gì đó trên mạng. Điều này giúp tạo ra các thói quen trực tuyến tích cực và trao quyền cho con trẻ cảm nhận khả năng kiểm soát.
Hải Đăng
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link