Đại dịch Covid-19, suy thoái kinh tế toàn cầu đã khiến những gã khổng lồ công nghệ chịu nhiều ảnh hưởng xấu.
Source: Getty Images
Thời kỳ tăng trưởng kéo dài với doanh thu luôn đạt đỉnh, cơ hội làm việc rộng mở và giá cổ phiếu không ngừng tăng vọt của các Big Tech đang đi đến hồi kết.
Giờ đây, các tập đoàn đình đám này đang phải đối diện với một thực tế đen tối, buộc phải cắt giảm nhân sự, tốc độ tăng trưởng giảm mạnh và tạm hoãn các kế hoạch mở rộng quy mô.
Điều này đã làm ảnh hưởng đến tinh thần của nhân viên, khó thu hút nhân tài trong ngành. Theo Bloomberg, nguyên nhân đến từ tình hình ảm đạm của nền kinh tế toàn cầu, lạm phát tăng cao và ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
Big Tech thoái trào.
Hôm 23/5, mạng xã hội Snap vừa cắt giảm dự báo doanh thu và lợi nhuận, đồng thời hạn chế tuyển dụng nhân sự mới trong thời gian tới. Ngay sau đó, Lyft, ứng dụng đặt xe tại Mỹ, cũng cho biết sẽ cắt giảm nhân viên và các chi phí vận hành khác.
Tình trạng tương tự cũng diễn ra với các gã khổng lồ công nghệ khác. Tập đoàn Microsoft đã đề ra biện pháp giảm tuyển dụng mới ở một số bộ phận quan trọng.
Meta, công ty mẹ của Facebook, và Twitter cũng hạn chế thuê thêm nhân công nhằm giảm thiểu chi phí. Về phần Apple, công ty này cảnh báo doanh thu quý II/2022 sẽ thất thoát lên đến 8 tỷ USD do ảnh hưởng của chính sách Zero Covid ở Trung Quốc.
Chỉ số công nghệ Nasdaq Composite cũng sụt giảm 7 tuần liên tiếp, lập chuỗi giảm dài nhất trong 21 năm qua.
Những động thái này cho thấy vị trí của các tập đoàn công nghệ đã có phần lung lay trước nền kinh tế toàn cầu đầy biến động. “Lĩnh vực công nghệ không còn mang tính chắc chắn như trước đây vì những nhân tố cơ bản đang chống lại nó”, Tom Forte, nhà phân tích tại D.A. Davidson cho biết.
Mặt khác, nỗi lo mất việc cũng ám ảnh các nhân viên tại Thung lũng Silicon. Trên Blind, ứng dụng dành cho nhân viên, các cuộc thảo luận về việc các công ty hoãn tuyển dụng đã tăng gấp 13 lần chỉ trong vòng 1 tháng. Trong khi đó, chủ đề về sa thải tăng gấp 5 lần, chủ đề về suy thoái thị trường tăng gấp 50 lần.
Theo Layoffs.fyi, 126.000 nhân viên trong lĩnh vực công nghệ đã bị đuổi việc kể từ đầu đại dịch đến nay. Tháng trước, Netflix cũng cho biết hãng đã sa thải 150 nhân sự trước tình trạng đánh mất người dùng, cổ phiếu giảm mạnh. Với Meta, các quản lý đang có kế hoạch giảm tuyển dụng với một vài vị trí nhất định.
Trong khi đó, nhân viên của Twitter, lại phải đối diện với nguy cơ mất việc khi Musk lên nắm quyền lãnh đạo công ty.
CEO Parag Agrawal cũng gửi thông báo đến 7.500 nhân viên của mình rằng công ty mạng xã hội này sẽ thắt chặt chi tiêu, ưu tiên cho những nhu cầu quan trọng bằng cách cắt giảm các chi phí du lịch, marketing và tổ chức sự kiện.
Thắt lưng buộc bụng.
“Mọi người dần nhận ra công nghệ không chỉ thú vị mà còn gắn liền với đời sống thường ngày. Do đó, những gì đang diễn ra gần đây chỉ là thị trường đang tự điều chỉnh mình”, Russell Hancock, CEO của Joint Venture Silicon Valley. Song, ông cũng không khỏi lo ngại rằng lĩnh vực công nghệ sẽ dần mất đi khả năng đổi mới và sáng tạo.
Theo Bloomberg, nhằm chuẩn bị cho tình trạng kinh doanh bấp bênh trước mắt do khủng hoảng, các Big Tech đang dần “thắt lưng buộc bụng”, cẩn trọng trong việc lựa chọn các khoản đầu tư khác nhau.
Trước đó, vào năm 2020, Amazon từng chi mạnh tay vào nhân sự và quy mô nhà kho để đáp ứng nhu cầu vận chuyển tăng cao trong đại dịch nhưng chúng lại trở nên thừa thãi ở thời điểm hiện tại.
Amazon cho biết hãng đang sở hữu nhiều nguồn lực và mặt bằng hơn mức cần thiết, khiến nhiều nhân viên trở nên “vô công rỗi nghề” dù trước đây đảm nhiệm rất nhiều công việc thi công.
Hồi tháng 2, CEO Meta Mark Zuckerberg cũng cho biết công ty đang bắt đầu chuyển sang tập trung phát triển ứng dụng Reels, tin nhắn riêng tư và metaverse.
“Chúng tôi sẽ chuyển phần lớn nhân lực công ty vào các lĩnh vực này”, ông khẳng định. Meta còn cho hay sẽ nỗ lực thận trọng hơn với các khoản đầu tư bằng việc cắt giảm chi phí vận hành xuống còn 3 tỷ USD.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi độc thân trở nên bình thường và có nhiều hội nhóm hướng đến đối tượng này, không ít người dự đoán app hẹn hò sẽ sớm biến mất, theo cây viết Lucy Cavendish của The Guardian.
Một năm trước, sau khi ly hôn một thời gian, tôi nghĩ mình có thể bước chân vào thế giới hẹn hò. Tôi không hào hứng với ý tưởng này vì đó không phải điều tôi mong đợi, nhưng quan trọng là phải xem liệu có hy vọng cho người từng đổ vỡ hay không.
Bạn bè cảnh báo tôi rằng hẹn hò trực tuyến không dành cho những tâm hồn mong manh. Nhưng vốn tính tò mò và là huấn luyện viên tình yêu đồng thời làm podcast về chủ đề hẹn hò, tôi nghĩ đã đến lúc mạo hiểm.
Chán ngấy app hẹn hò.
Điều tôi không ngờ là tìm được rất nhiều người chán ngấy ứng dụng hẹn hò. Hết lần này đến lần khác, các đối tượng tôi kết nối nói rằng họ cảm thấy mai mối trực tuyến gần đi tới hồi kết.
Tôi rất ngạc nhiên bởi từng tin rằng những ứng dụng này là chìa khóa để tìm kiếm tình yêu.
Tôi thử vào nhiều trang web lẫn ứng dụng hẹn hò như Elite Singles, Bumble, Tinder, Match, Muddy Matches, Pure. Nhóm phản đối có lý. Mọi người đang phát chán vì không thể tìm được sự kết nối và thấu hiểu qua mạng.
Ngoài ra, không ai thực sự biết cách hẹn hò như phải nói gì, gặp gỡ ở đâu hoặc nhận ra nếu đôi bên có cảm tình với nhau. Vì vậy, họ bỏ cuộc trong sự bối rối và thất vọng.
Một năm trôi qua, từ kinh nghiệm của bản thân, tôi tin rằng các ứng dụng hẹn hò có thể dần sụp đổ.
Tôi đánh giá cao rằng trong dịch Covid-19, hẹn hò trực tuyến là cách duy nhất để gặp gỡ người khác. Vì vậy, nó đảm bảo rằng không ai cảm thấy xấu hổ, bị sỉ nhục hoặc chế giễu là “trái tim cô đơn”.
Vấn đề là rất nhiều người không thực sự gặp mặt trực tiếp.
Có nhiều giả thuyết về điều này: mọi người không cảm thấy an toàn khi gặp gỡ hậu Covid-19. Họ chỉ tìm kiếm sự tán tỉnh, quan hệ tình dục hoặc công việc và cuộc sống quá bận rộn.
Những nguyên nhân sâu xa hơn cũng có thể tồn tại. Tôi thấy nhiều người nói rằng muốn hẹn hò nhưng trong sâu thẳm, họ cảm thấy bị tổn thương, thất vọng và bị phản bội rằng điều bản thân thực sự muốn là xem ai đó có quan tâm đến mình hay không. Do đó, sau khi đạt được điều mình muốn, mọi người ngừng giao tiếp.
Rất nhiều nghiên cứu cho thấy mọi người cư xử trên mạng tồi tệ hơn so với những gì họ làm ở đời thường.
Họ chế giễu ngoại hình, đột ngột biến mất, tấn công, phỉ báng, nổi loạn, không quan tâm đến đối tượng mình nói chuyện cùng khi đó chỉ là hồ sơ cá nhân, chưa chắc hoàn toàn là thật, cùng hình đại diện được chỉnh sửa thay vì con người bằng da bằng thịt ở bên ngoài.
Tôn vinh độc thân.
Cho dù có hàng trăm hay hàng nghìn ứng dụng hẹn hò, các nghiên cứu cho thấy mọi người đang gặp khó khăn hơn bao giờ hết khi tìm kiếm tình yêu.
Năm 1960, chỉ có 13% hộ gia đình ở Mỹ là độc thân. Bây giờ, con số đó là 28%, tương đương 37 triệu người. Nhiều trong số họ bất chấp tất cả với hy vọng tìm được người đặc biệt để sẻ chia cuộc sống.
Theo thống kê, nhiều người cũng độc thân ở Anh, với số lượng người trưởng thành sống một mình tăng hơn 8% trong thập kỷ qua.
Thông thường, nhóm này không phải muốn ở một mình, cũng không phải chưa cố gắng tìm kiếm tình yêu. Thực tế, nhiều người tìm kiếm tình yêu đích thực của mình trong nhiều năm.
Cuộc khảo sát gần đây cho thấy hơn 323 triệu người trên thế giới dùng ứng dụng hẹn hò.
Nhiều cá nhân nhận ra rằng họ có thể đang độc thân vui vẻ, nhưng muốn gặp gỡ người khác để trò chuyện hoặc chỉ đi chơi, tán tỉnh và không nhất thiết phải có mối quan hệ trọn vẹn 24/7.
Trong khi đó, các hội nhóm dành cho người độc thân bắt đầu được thành lập, ví như Otto Connection – nơi các thành viên tổ chức tiệc trưa và tối làm cầu nối hay tham gia các buổi biểu diễn, hòa nhạc.
Rất nhiều câu lạc bộ độc thân – cùng ăn tối, đọc sách và xem phim – cũng như đủ hội nhóm vui nhộn và đầy cảm hứng đang xuất hiện. Mọi người ăn mừng sự độc thân và nếu gặp ai đó thì thật tuyệt nhưng nếu không, họ sẽ tận hưởng cuộc sống của mình.
Các thành viên có thể đạp xe quanh bờ biển, chèo thuyền kayak, tập yoga, gặp gỡ những người cùng chí hướng thông qua ứng dụng thúc đẩy mọi người có cuộc sống xã hội.
Sophia Anne Ziegler, người sáng lập Otto Connection, nói: “Tôi muốn tạo ra nơi để mọi người gặp gỡ nhau trong môi trường không bị áp lực. Đó không phải là trang web hẹn hò. Nó đang định nghĩa lại độc thân là điều thú vị và đáng mơ ước”.
Sự thay đổi có thể đang diễn ra khi độc thân trở nên bình thường và các ứng dụng quảng bá sự kiện xã hội đông hơn trang web hẹn hò.
Đó là khái niệm thú vị và có thể giải phóng mọi người khỏi sự thất vọng về trải nghiệm đối với các ứng dụng hẹn hò và sự kỳ thị ngày càng lỗi thời về tình trạng độc thân.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nằm trong chuỗi các khoá học được hướng dẫn trực tiếp bởi đội ngũ sáng lập của MarketingTrips, DMG for Starter là chương trình hướng dẫn Digital Marketing dành riêng cho những người mới gia nhập ngành.
Tại sao lại là DMG – Digital Marketing Generalist?
Xuất phát từ một thực tế là có rất nhiều người làm marketing, đặc biệt là những người bước vào con đường làm marketing từ những ngành học nền tảng khác, gặp rất nhiều khó khăn trên con đường sự nghiệp của mình hay đơn giản là khó có được hiệu quả tốt trong công việc vì những hạn chế về tư duy và kỹ năng làm marketing và digital marketing tổng thể.
Digital Marketing Generalist là chương trình được thiết kế để cung cấp cho người học nhiều những lý thuyết và tư duy mang tính bản chất cũng như các công cụ căn bản để họ có thể bắt đầu con đường sự nghiệp của mình với những tư duy rộng và đúng đắn nhất.
Mục tiêu của DMG for Starter.
DMG for Starter là chương trình hướng dẫn vừa lý thuyết tư duy vừa thực hành dành riêng cho những người mới (mới gia nhập hoặc mong muốn gia nhập ngành Digital Marketing).
Học viên được trang bị những tư duy (Mindset) và công cụ (Tools) để có thể bắt đầu ngay các công việc của một nhân viên Digital Marketing mới gia nhập ngành.
Hiểu việc và ngành từ bản chất là một Keyword khác của DMG for Starter.
Các học viên phù hợp của DMG for Starter.
Những bạn sinh viên, những người mới muốn gia nhập ngay ngành Digital Marketing.
Những người muốn tìm hiểu Marketing và Digital Marketing từ những tư duy và công cụ thực hành cơ bản.
* Sau khoá học: Các học viên có thể bắt đầu ngay các công việc cơ bản của một Digital Marketer như viết nội dung (Content & Content Marketing), SEO (SEO cơ bản), chạy quảng cáo (cơ bản) và những công việc khác.
Thời lượng và thời gian học.
Mỗi tuần 3 buổi, mỗi buổi 2h. Tối từ 19h – 21h thứ 3, 5, 7 hoặc thứ 2,4,6 (Lịch học có thể thay đổi linh hoạt theo nhu cầu từng lớp).
Thời gian học: 15 Buổi.
Học Online qua Zoom (Toàn quốc) và Offline (Tại TP HCM – MindX Co-working Space Quận 1).
Lịch khai giảng: Khai giảng liên tục.
Học phí của chương trình: 11 triệu (VNĐ).
Link đăng ký để được liên hệ tư vấn và xếp lớp: Tại đây
Nội dung tổng quan của GMG for Starter.
Cấu trúc bộ phận Digital Marketing trong cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp.
Tổng quan về ngành Marketing và Digital Marketing.
Phân loại đối tượng mục tiêu và các kỹ thuật phân tích đối tượng mục tiêu.
Kỹ thuật xây dựng nội dung cho SEO và quảng cáo.
Toàn cảnh về hệ sinh thái quảng cáo hiển thị – Display Ads.
Cài đặt và thiết lập công cụ đo lường hiệu suất Digital Marketing.
Thấu hiểu và vận hành quảng cáo Facebook cơ bản – Facebook Ads.
Thấu hiểu và vận hành quảng cáo Google cơ bản – Google Search Ads.
Từng bước xây dựng chiến lược (kế hoạch) Digital Marketing.
MỤC TIÊU ĐẦU RA CÁC BUỔI.
Buổi 1+2 + 3: Phần 1 + 2.
Thấu hiểu các vị trí mà một người làm marketing có thể đảm nhận.
Nắm được các cơ câu tổ chức phòng ban Digital Marketing trong doanh nghiệp.
Thấu hiểu các công việc mà marketing và digital marketing có thể sẽ phải làm trong thực tế.
Thấu hiểu các mô hình quản trị marketing, chính là kim chỉ nam định hướng chiến lược marketing và digital marketing.
Buổi 4: Phần 3.
Thấu hiểu các nhóm đối tượng khác nhau mà Digital Marketing cần nhắm mục tiêu và tương tác.
Thấu hiểu cách các nhóm đối tượng mục tiêu tham gia vào và ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng. Mức độ hiệu quả của marketing hay digital marketing phụ thuộc vào cách họ thấu hiểu các nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau.
Biết cách nhắm mục tiêu (nội dung, quảng cáo…) đến từng nhóm đối tượng theo những cách khác nhau.
Buổi 5 + 6 + 7: Phần 4.
Thấu hiểu các thuật ngữ cơ bản về nội dung (Content) và SEO.
Thấu hiểu các cấu trúc trong SEO.
Thấu hiểu cách viết nội dung chuẩn SEO.
Có thể bắt đầu thực thi các nội dung SEO căn bản từ giai đoạn nghiên cứu đến giai đoạn đo lường.
Thấu hiểu chiến lược cấu trúc nội dung cho website.
Nắm vững các kỹ thuật viết nội dung cho quảng cáo, Social Media và website.
Buổi 8: Phần 5 + 6.
Thấu hiểu cách thức vận hành của các nền tảng quảng cáo trực tuyến, quảng cáo hiển thị, các ad network.
Thấu hiểu các thuật ngữ ngành được sử dụng nhiều trong ngành quảng cáo trực tuyến.
Nắm vững cách thức cài đặt các công cụ đo lường hiệu suất trong Digital Marketing.
Nắm vững các thuật ngữ liên quan.
Buổi 9 + 10 + 11: Phần 7.
Nắm vững cấu trúc của nền tảng quảng cáo Facebook.
Thấu hiểu các thuật ngữ của Facebook Ads.
Biết cách đăng ký và thiết lập các tài khoản (doanh nghiệp và cá nhân) phục vụ cho mục tiêu quảng cáo.
Biết cách thiết lập đo lường chuyển đổi với các chiến dịch quảng cáo Facebook.
Nắm vững chiến thuật xây dựng và tối ưu các tệp khách hàng tiềm năng.
Hiểu một vài tư duy căn bản để tối ưu quảng cáo.
Biết cách cài đặt và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo theo các mục tiêu kinh doanh khác nhau.
Buổi 12 + 13 + 14: Phần 8.
Nắm vững cấu trúc của nền tảng quảng cáo Google – Google Ads.
Biết cách đăng ký và xây dựng các trình quản lý quản lý quảng cáo và tài khoản quảng cáo (cho doanh nghiệp và cá nhân).
Hiểu các thuật ngữ trên Google Ads.
Thấu hiểu tư duy xây dựng cấu trúc chiến dịch cho từng tài khoản (nếu doanh nghiệp có nhiều sản phẩm và nhiều tài khoản).
Nắm vững các công cụ phân tích từ khoá và các dạng từ khoá theo các nhu cầu khác nhau.
Tự tay thiết lập các chiến dịch quảng cáo trên Google Ads.
Biết cách cài đặt chuyển đổi và đánh giá mức độ hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo.
Buổi 15: Phần 9.
Thấu hiểu các thành phần cần có trong một bản kế hoạch hay chiến lược Digital Marketing.
Biết cách xây dựng một bản kế hoạch Digital Marketing hoàn chỉnh từ giai đoạn hình thành chiến lược đến thực thi.
Kết thúc chương trình.
Học phí của chương trình: 11 triệu (VNĐ).
Thông tin chuyển khoản:
Tên người nhận: Nguyễn Ngọc Trà
Ngân hàng: Vietcombank, CN Đông Sài Gòn
Số tài khoản: 0371 000 444 392
Nội dung chuyển khoản: DMG for Starter – [Tên người chuyển]
* Lưu ý: Vì mỗi lớp chỉ có tối đa 10 bạn, nên những bạn xếp lớp trước sẽ tham gia trước. Học viên có thể chuyển khoản thanh toán trước hoặc sau khi được xếp lớp.
Cảm ơn và hẹn gặp các bạn tại các buổi học!
MarketingTrips Team!
Về người hướng dẫn.
Người hướng dẫn trực tiếp và duy nhất của chương trình này là Bạn Ngọc Trà Nguyễn (Founder & Admin của MarketingTrips).
Với hơn 8 năm kinh nghiệm trong nghề cùng quan điểm và cách tiếp cận nghề theo hướng Generalist (hiểu vấn đề từ bản chất, tiếp cận và làm nhiều thứ khác nhau), mong muốn của Admin là hướng dẫn và góp phần xây dựng nên nhiều Generalist khác.
Tốt nghiệp chuyên ngành Marketing tại Đại học Kinh tế TP.HCM.
Từng đảm nhận vị trí Brand Manager, Marketing Manager tại AnDongPharma.
Từng đảm nhận vị trí Marketing Manager (Digital focused) tại VCCorp.
Từng đảm nhận vị trí Digital & Consumer Insight Manager tại Taco Vietnam (thương hiệu trà sữa ToCoToCo, Lẩu JiangHu và một số thương hiệu khác).
Từng đảm nhận vị trí Head of Marketing tại Hoa Thien Phu Pharma (thương hiệu Sắc Ngọc Khang, Hoa Thiên…).
Momo mua lại 49% cổ phần Công ty Chứng khoán CV, qua đó bước chân vào lĩnh vực mới ngoài mảng trung gian thanh toán truyền thống.
Công ty cổ phần Chứng khoán CV vừa công bố thay đổi cơ cấu cổ đông với việc Công ty Cổ phần Dịch vụ Di động trực tuyến (M-Service) mua lại 49% cổ phần từ hai nhà đầu tư cá nhân. Giao dịch được hoàn tất vào ngày 9/6.
M-Service chính là nhà phát triển ứng dụng ví điện tử Momo, một trong 4 công ty công nghệ kỳ lân tại Việt Nam với định giá doanh nghiệp cán mốc tỷ USD.
Đơn vị vừa được Momo mua lại 49% cổ phần tiền thân là Công ty cổ phần Chứng khoán Hồng Bàng ra đời năm 2009, sau đó đổi tên thành Công ty Chứng khoán Hưng Thịnh vào năm 2017 trước khi mang tên CV như ngày nay.
Quy mô của Chứng khoán CV khiêm tốn so với các đơn vị trong ngành, vốn điều lệ công ty chỉ đạt 90 tỷ đồng.
Tại thời điểm kết thúc năm tài chính 2021, Chứng khoán CV chỉ có đúng 7 nhân sự, bao gồm 1 tổng giám đốc và 1 phó tổng giám đốc.
Năm ngoái, Chứng khoán CV đạt doanh thu hơn 4 tỷ đồng và có lãi sau thuế hơn 150 triệu đồng. Tuy nhiên, công ty này đang lỗ lũy kế 80 tỷ đồng khiến vốn chủ sở hữu chỉ còn lại 10 tỷ đồng. Đặc biệt, các khoản nợ phải trả của Chứng khoán CV gần như không đáng kể, chưa đến 200 triệu đồng.
Gần đây, một doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ tài chính (fintech) của Việt Nam là Finhay cũng đã hoàn tất thương vụ mua lại Công ty Chứng khoán Vina (Vina Securities) với tỷ lệ sở hữu lên tới gần 96%. Nhà sáng lập Finhay Nghiêm Xuân Huy cũng được bầu làm Chủ tịch HĐQT Vina Securities.
Momo và Finhay cùng có điểm chung liên quan đến Công ty cổ phần Chứng khoán Thiên Việt (TVS). Thiên Việt thành lập từ năm 2007, đầu tư vào Momo với số vốn ban đầu hơn 1 triệu USD (28 tỷ đồng) và Finhay với số tiền 2,7 triệu USD (62 tỷ đồng).
Sau vòng gọi vốn thành công cuối năm 2021, định giá của Momo ước tính vượt mốc 2 tỷ USD. Với việc rót vốn vào Momo từ rất sớm ở thời điểm Momo có định giá chỉ khoảng 20 triệu USD, ước tính TVS đã lãi cả trăm lần với khoản đầu tư nói trên.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu toàn diện các lý thuyết về thuật ngữ Marketing Mix (Tiếng Việt có nghĩa là Tiếp thị hỗn hợp hoặc Marketing hỗn hợp) như: Marketing Mix là gì? Vai trò của Marketing Mix với thương hiệu? Các mô hình Marketing Mix phổ biến, Marketing Mix 4P và Marketing Mix 7P? Nghệ thuật sử dụng các mô hình chiến lược Marketing Mix?
Marketing Mix là gì? Thấu hiểu mô hình Marketing Mix (Tiếp thị hỗn hợp).
Nằm trong bối cảnh Marketing, Marketing Mix cung cấp câu trả lời cho những câu hỏi như: Điều gì đã thúc đẩy doanh số bán hàng? Lợi tức đầu tư (ROI) của thương hiệu là bao nhiêu, Làm cách nào để tối ưu hóa các khoản đầu tư marketing của thương hiệu và hơn thế nữa. Mặc dù là thuật ngữ khá phổ biến trong ngành marketing, nhiều người làm marketing đặc biệt là những người mới vẫn chưa hiểu thực sự về bản chất của Marketing Mix là gì, vai trò và lợi ích của nó ra sao. Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ cung cấp toàn bộ các kiến thức nền tảng cần biết về Marketing Mix.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Marketing Mix là gì?
Vai trò của Marketing Mix đối với thương hiệu và trong hoạt động Marketing.
Khái niệm Mô hình Marketing (Marketing Model).
Mô hình chiến lược Marketing Mix 4P và Marketing Mix 7P.
Nghệ thuật sử dụng chiến lược Tiếp thị hỗn hợp.
Một số câu hỏi thường gặp (FAQs).
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Marketing Mix là gì?
Marketing Mix trong tiếng Việt có nghĩa là Tiếp thị hỗn hợp (Marketing hỗn hợp).
Marketing Mix là khái niệm đề cập đến cách thức một doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng các chiến lược và công cụ khác nhau để thực hiện các hoạt động Marketing của họ với mục tiêu là gia tăng lượng khách hàng và doanh số.
Marketing Mix là mô hình chứa một tập hợp nhiều các thành phần chiến lược khác nhau như chiến lược giá (Price), chiến lược sản phẩm (Product), chiến lược phân phối (Place), chiến lược xúc tiến (Promotion) và một số thành phần chiến lược khác.
Một chiến lược Marketing Mix tốt là hỗn hợp bao gồm một loạt các chiến lược chính cho phép chủ doanh nghiệp hay người làm marketing nhắm mục tiêu vào một phân khúc thị trường cụ thể và phát triển hình ảnh thương hiệu dựa trên phân khúc đó.
Trong các bản Marketing Plan, Marketing Mix sẽ xác định tất cả các yếu tố có thể ảnh hưởng đến thị trường mục tiêu và khách hàng lý tưởng đồng thời thể hiện rõ cách chúng hoạt động cùng nhau để thúc đẩy hiệu quả tổng thể.
Vai trò của Marketing Mix đối với thương hiệu và trong hoạt động Marketing.
Tuỳ vào cách mà doanh nghiệp hay thương hiệu áp dụng các mô hình chiến lược Marketing Mix vào các bối cảnh kinh doanh khác nhau, kết quả nhận được có thể khác nhau, dưới đây là một số vai trò chính mà Marketing Mix có thể mang lại.
Marketing Mix là kim chỉ nam mang tính định hướng chiến lược cho toàn bộ các hoạt động Marketing.
Hãy giả sử rằng bạn là một marketer mới hay chủ một doanh nghiệp chẳng hạn, nếu bạn cần một bản kế hoạch tổng thể mang tính toàn diện cho mọi hoạt động marketing của doanh nghiệp hay thương hiệu thì bạn sẽ bắt đầu như thế nào?
Dù cho mô hình Marketing Mix mà bạn đang chọn là gì, là 4P (bao gồm Product, Price, Place và Promotion) hay 7P (ngoài 4P có ở mô hình 4Ps sẽ có thêm People, Physical Evidence và Process), thì rõ ràng bạn đang có đủ các chiến lược hay công việc cần làm của Marketing.
Từ các khâu như thiết kế sản phẩm, xây dựng chiến lược giá bán, xây dựng các hoạt động quảng cáo, PR, bán hàng trực tiếp (có trong P – Promotion), đến lựa chọn kênh phân phối cho các sản phẩm, bạn có thể đảm bảo rằng mình đang làm “đủ” tất cả những gì cần làm để đưa sản phẩm đến với tay khách hàng.
Marketing Mix cũng giúp doanh nghiệp tối ưu hiệu quả của Marketing và xây dựng lợi thế cạnh tranh cho thương hiệu.
Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, vì các mô hình Marketing Mix là kim chỉ nam giúp doanh nghiệp định hướng các hoạt động Marketing, căn cứ vào hiệu suất của các thành phần khác nhau, doanh nghiệp có thể tối ưu hoá hiệu quả của từng thành phần và từ đó nâng cao hiệu quả tổng thể của chiến lược.
Ví dụ nếu bạn phát hiện ra rằng chiến lược giá bán của bạn không phù hợp với phần lớn các khách hàng trong phân khúc, bạn có thể điều chỉnh lại mức giá (hoặc tối ưu nguyên liệu đầu vào) để nhận được sự chấp nhận cao hơn từ khách hàng.
Ngoài ra, việc vận dụng một cách linh hoạt các mô hình Marketing Mix cũng có thể giúp doanh nghiệp hay thương hiệu xây dựng các lợi thế cạnh tranh hay điểm bán hàng riêng biệt (USP) khác so với đối thủ cạnh tranh.
Ví dụ nếu bạn xây dựng nên một loạt các lợi thế về giá bán (Price), phân phối (Place), tính năng sản phẩm (Product) hay thậm chí là khác biệt hoá các hoạt động quảng cáo (Promotion), rõ ràng là bạn có nhiều cơ hội hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Khái niệm Mô hình Marketing (Marketing Model).
Mô hình Marketing hay Marketing Model là gì?
Các mô hình marketing (marketing models) là những công cụ hữu ích để cấu trúc ý tưởng kinh doanh và truyền đạt một cách hiệu quả các chiến lược bán hàng.
Bất kể bạn chọn mô hình gì cho doanh nghiệp của mình, một mô hình tiếp thị động (dynamic marketing model) có thể là một công cụ thiết yếu để dự đoán sự thành công của doanh nghiệp hoặc thương hiệu.
Bởi vì trên thực tế có rất nhiều mô hình marketing khác nhau, bạn có thể cần phải khám phá (hoặc thử nghiệm nếu được) nhiều mô hình trước khi tìm thấy một mô hình phù hợp nhất với mục tiêu và nhu cầu của doanh nghiệp mình.
Mô hình tiếp thị là một công cụ mà các nhà tiếp thị (marketer) và doanh nghiệp sử dụng để hiểu được sức mạnh và tiềm năng doanh thu của một sản phẩm, thương hiệu hay một doanh nghiệp cụ thể.
Các mô hình marketing xem xét các chiến lược và tham số tổng thể liên quan đến việc marketing, truyền thông, quảng cáo… cho một thương hiệu hay các sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Mục đích cuối cùng của các mô hình marketing là giúp những người làm marketing xác định chiến lược marketing của họ, quyết định phần nào của thị trường mà họ sẽ nhắm mục tiêu, dự báo những tác động của các hành động nhất định đối với người tiêu dùng và từ đó xây dựng các ước tính doanh thu cụ thể.
Mô hình chiến lược Marketing Mix 4P và Marketing Mix 7P.
Trong khi có không ít người làm marketing vẫn nhầm lẫn rằng Marketing Mix 7P là mô hình nâng cấp lên từ mô hình gốc Marketing Mix 4P, sự thật là hai mô hình marketing này khác nhau về cách thức sử dụng tuỳ thuộc vào các mô hình kinh doanh khác nhau, vậy sự khác biệt đó là gì?
Marketing Mix 4P là gì?
4P đại diện cho sản phẩm (P – Product), giá (P – Price), phân phối (P – Place) và xúc tiến (Promotion). Mô hình Marketing 4P thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm là hàng hoá (hữu hình). Ngược lại, mô hình Marketing 7P thường áp dụng cho các mô hình sản phẩm là dịch vụ (vô hình).
Marketing Mix 4P.
Marketing Mix 7P là gì?
Ngoài bốn chữ cái P đã được thể hiện trong 4P, mô hình Marketing Mix 7P còn có thêm con người (P – People), quy trình (P – Process) và những minh chứng hữu hình (P – Physical Evidence).
Bằng cách sử dụng bảng phân tích 4P hoặc 7P, marketer có thể phân tích từng khía cạnh khác nhau của doanh nghiệp để xác định các cách họ có thể tối ưu hóa chiến lược và đạt được các mục tiêu tương ứng.
Marketing Mix 7P.
Dưới đây là những giải thích cụ thể theo từng chữ P tương ứng:
P1: Product hay Sản phẩm: đề cập đến bất cứ thứ gì doanh nghiệp đang bán.
P2: Price hay Giá bán thể hiện việc doanh nghiệp bán một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể với giá bao nhiêu (tiền).
P3: Place hay Phân phối là nơi sản phẩm (hay dịch vụ) được bán, đó có thể là trực tuyến hoặc ngoại tuyến, có thể là trong các siêu thị hay tại các cửa hàng tạp hoá nhỏ lẻ…
P4: Promotion hay Xúc tiến: đề cập đến các phương pháp truyền thông nói chung mà thương hiệu sử dụng để quảng bá sản phẩm của mình tới các nhóm đối tượng mục tiêu hay thị trường. Một số thành phần hay công cụ chủ yếu của Xúc tiến là quảng cáo, quan hệ công chúng (PR), khuyến mãi, marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân.
P5: People hay Con người là tất cả những ai có tham gia vào quá trình sản xuất, quảng bá và phân phối sản phẩm của doanh nghiệp đến với khách hàng.
P6: Process hay Quy trình mô tả các phương pháp mà doanh nghiệp sử dụng để cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ của mình cho khách hàng.
P7: Physical Evidence hay Minh chứng hữu hình là những bằng chứng nhằm mục tiêu đảm bảo với khách hàng rằng một doanh nghiệp cụ thể có đủ sự tin tưởng và tồn tại (về mặt vật lý). Các minh chứng hữu hình có thể là hệ thống trang thiết bị, máy móc, văn phòng, các giấy chứng nhận kinh doanh, biên lai thuế…
Mặc dù các mô hình Marketing Mix giúp doanh nghiệp định hình rõ các chiến lược cần làm, việc xác định ROI của marketing cần nhiều hơn một phép tính.
Khi bối cảnh truyền thông ngày nay ngày càng trở nên rời rạc và đan xen lẫn nhau, các mô hình Marketing Mix cũng gặp khó khăn trong việc dự đoán các hiệu suất trong tương lai.
Nghệ thuật sử dụng chiến lược Marketing Mix.
Để hiểu rõ về các mô hình Marketing Mix, các nhà quảng cáo thường dựa vào chuyên môn kỹ thuật của các nhà cung cấp dịch vụ đo lường của họ. Tuy nhiên, có nhiều thứ khác liên quan đến chiến lược đo lường bên cạnh yếu tố khoa học đằng sau các mô hình đó.
Việc kết hợp các bối cảnh kinh doanh để định hình các chiến lược Marketing Mix là một nghệ thuật, một nghệ thuật với những hàm ý đối với kết quả của các mô hình.
Các nhà quảng cáo nắm bắt được nghệ thuật đó có thể trao quyền cho doanh nghiệp của họ để đưa ra các quyết định dựa trên việc đo lường một cách có chiến lược hơn.
Dưới đây là 03 bước mà các marketer có thể thực hiện để nắm bắt yếu tố nghệ thuật của các mô hình Marketing Mix.
Bắt đầu bằng sự chi tiết.
Hãy nhớ rằng số lần hiển thị (impressions) không bằng nhau giữa các nền tảng hoặc thậm chí trên cùng một nền tảng.
Khi nói đến việc đo lường dành riêng cho video, các mô hình Marketing Mix sẽ đánh giá tất cả các lần hiển thị của bạn, nhưng các nền tảng có thể khác nhau rất nhiều về thời gian xem (watch time), khả năng xem (viewability) và khả năng nghe (audibility).
Cùng một dữ liệu có thể tạo ra các kết quả rất khác nhau tùy thuộc vào cách kết hợp dữ liệu đó vào các mô hình.
Một nghiên cứu được thực hiện bởi Google với Nielsen cho thấy rằng khi các mô hình Marketing Mix của các thương hiệu CPG (hàng đóng gói tiêu dùng) đánh giá các nền tảng video riêng lẻ thay vì tổng hợp dữ liệu, thì lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) thay đổi tới 48%.
Định dạng quảng cáo có thể khác nhau rất nhiều. Ví dụ: trên YouTube, quảng cáo có thể bao gồm từ các video 30 giây không thể bỏ qua đến các quảng cáo đệm dài 6 giây.
Mặc dù cả hai định dạng này đều có thể mang lại ROI cho marketing, nhưng chi phí và hiệu quả của số lần hiển thị của chúng sẽ không giống nhau.
Vì vậy, các nhà quảng cáo hay người làm marketing đảm bảo tận dụng dữ liệu một cách chi tiết nhất từ các nền tảng và mô hình của họ sẽ có thể xác định giá trị tương ứng của các lần hiển thị khác nhau.
Như với bất kỳ mô hình nào, mô hình Marketing Mix cũng có các giới hạn nhất định. Nhưng phân tích càng chi tiết bạn càng có thể có các quyết định sáng suốt hơn.
Thêm các bối cảnh kinh doanh vào chiến lược Marketing Mix.
Khoa học của các mô hình Marketing Mix có thể cho bạn biết ROI của bạn là bao nhiêu, nhưng nó không thể cho bạn biết lý do tại sao nếu bạn không có ngữ cảnh (context).
Việc lấy dữ liệu ở cấp độ định dạng (format-level data) và chi tiết là một bước khởi đầu, nhưng định dạng chỉ là một yếu tố làm thúc đẩy ROI.
Theo Nielsen Catalina Solutions, yếu tố sáng tạo chiếm 47% ROI của video – tuy nhiên, các mô hình Marketing Mix không được thiết kế để đánh giá các tài sản sáng tạo riêng lẻ.
Bạn cần làm việc với các nhà xuất bản nội dung (nền tảng nội dung) để thu thập những thông tin chi tiết về việc mua các phương tiện truyền thông (media Buying) của bạn và xác định bất kỳ dữ liệu nào khác cần thiết cho mô hình.
Sự cộng tác sẽ giúp các nhà cung cấp dịch vụ đo lường của bạn đánh giá việc những thay đổi này trong chiến lược sẽ tác động như thế nào đến ROI của marketing. Nếu thực hiện đúng, điều này có thể dẫn đến nhiều ROI hơn theo thời gian.
Các yếu tố ảnh hưởng đến ROI bao gồm:
Sáng tạo.
Hỗn hợp các định dạng quảng cáo.
Độ tiếp cận.
Tần suất.
Chiến lược nhận diện đối tượng mục tiêu.
Khả năng xem.
Trong một phân tích tổng hợp về các mô hình Marketing Mix mà Google ủy quyền cho Nielsen thực hiện, trung bình, ROAS trên YouTube tăng 108% cho các thương hiệu sau khi họ cộng tác với Google, mức tăng gấp 7 lần so với các thương hiệu không cộng tác.
Chia sẻ thông tin chi tiết về các phương tiện truyền thông của bạn sẽ cho phép các nhà lập mô hình hiểu điều gì đã ảnh hưởng đến những thay đổi trong ROI của marketing và cuối cùng sẽ giúp bạn hình thành các chiến lược kinh doanh thông minh hơn.
Tạo ra nhiều sự minh bạch hơn.
Không có mô hình nào là hoàn hảo, bao gồm cả các mô hình Marketing Mix. Một nhóm các nhà khoa học dữ liệu của Google từng xuất bản một bài viết cho rằng cách các mô hình Marketing Mix sử dụng cùng một dữ liệu vẫn có thể cho ra các ROI khác nhau.
Với suy nghĩ đó, thay vì chấp nhận tất cả các kết quả đầu ra, hãy hỏi các nhà cung cấp dịch vụ đo lường của bạn về biên độ sai số của các mô hình để có các đề xuất cụ thể.
Đừng dựa vào bất kỳ quyết định kinh doanh nào dựa trên các mô hình Marketing Mix của bạn như là một nguồn sự thật duy nhất.
Thay vào đó, hãy dành thời gian để thiết kế các thử nghiệm khác nhau, từ đó có thể cung cấp cho bạn các góc nhìn khác về độ chính xác của mô hình.
Các mô hình Marketing mix là một công cụ có giá trị để đo lường, nhưng chỉ riêng yếu tố khoa học thì không thể đưa ra tất cả các câu trả lời đúng.
Nghệ thuật của việc nâng cao và tối ưu các mô hình là nơi các nhà tiếp thị có thể bắt đầu để giúp thu thập dữ liệu và bối cảnh từ các nhà xuất bản nội dung và thúc đẩy các nhà cung cấp trở nên minh bạch hơn.
Với những bước nhỏ này, các đội nhóm có thể nâng cao độ chính xác của các mô hình Marketing Mix nhiều hơn, dẫn đến kết quả là cho phép họ đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt hơn.
Một số câu hỏi thường gặp với Marketing Mix (FAQs).
Marketing Mix trong tiếng Việt có nghĩa là gì?
Trong tiếng Việt, Marketing Mix có thể hiểu là Tiếp thị (Marketing) hỗn hợp, tức sử dụng nhiều chiến thuật khác nhau trong cùng một chiến dịch hoặc chiến lược.
Kế hoạch Marketing Mix là gì?
Là các bản định hướng công việc cần làm liên quan đến các hoạt động Marketing Mix tổng thể.
Kế hoạch (chiến lược) Marketing Mix có thể bao gồm các nội dung như: chiến lược giá bán, kế hoạch phân phối hàng hoá, các chương trình khuyến mãi…
Thiết kế Marketing Mix là gì?
Là thuật ngữ đề cập đến quá trình (process) hay hành động xây dựng mô hình và kế hoạch Marketing Mix cụ thể.
Đó có thể là việc kết hợp các thành phần có trong mô hình, chi tiết hoá các thành phần hay loại bỏ một số thành phần không cần thiết ra khỏi mô hình.
Mục tiêu cuối cùng của quá trình này là tạo ra một công thức (framework) tối ưu cho các hoạt động Marketing Mix.
Kết luận.
Trên đây là tất cả những gì bạn cần biết về Marketing Mix, hy vọng với các kiến thức nền tảng này, MarketingTrips đã có thể giúp bạn hiểu hơn về các khái niệm và bản chất của marketing mix là gì, vai trò của marketing mix với thương hiệu, các mô hình chiến lược Marketing Mix phổ biến cũng như cách thức ứng dụng nó vào từng hoạt động cụ thể của doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Người sáng lập kiêm Giám đốc điều hành Meta (Facebook), Mark Zuckerberg, vừa thông báo rằng Horizon Home sẽ ra mắt như một phần của bản cập nhật mới cho tai nghe Quest 2 và Metaverse.
Source: Meta
Nếu như trước đây với Horizon Worlds, bạn có thể chơi một trò chơi cùng nhau, đi du dịch cùng nhau, hay thậm chí là tổ chức đám cưới cùng nhau.
Giờ đây, với Horizon Home mới, Facebook (Meta) sẽ cho phép bạn bè đến thăm bạn trong ngôi nhà ảo (virtual home) của chính bạn.
Facebook ra mắt Horizon Home cho Metaverse. Source: Meta
Như bạn thấy ở trên hình, bạn có thể tìm thấy ngôi nhà của mình khi đeo tai nghe vào, bạn cũng có quyền chọn từ các tùy chọn được tạo sẵn như trạm vũ trụ, nhà trọ hay ngôi nhà với cảnh nhìn ra dãy núi.
Trong tương lai, Meta có kế hoạch triển khai chức năng tạo ra môi trường của riêng bạn mà không cần sử dụng các ứng dụng của bên thứ ba.
CEO Mark Zuckerberg đã trình diễn tính năng mới này của Horizon Home trong một video với người leo núi tự do Alex Honnold.
Như bạn có thể thấy ở hình bên dưới, Mark Zuckerberg và Alex Honnold đã gặp nhau trong môi trường của Horizon Home, sau đó xem Honnold đang tự do leo núi ở độ cao 1.000 feet trên một vách đá ở Dolomites.
Zuckerberg nhận xét trên một bài đăng của mình: “Xem Alex leo lên núi với hình đại diện của mình trong VR là một trải nghiệm tuyệt vời.”
Source: Meta
Một trong những thách thức lớn nhất của Meta khi gia nhập Metaverse đó là đảm bảo tính an toàn cho người dùng trên môi trường kỹ thuật số.
Với các trò chơi nhập vai khác như Second Life và Roblox, người dùng đã từng báo cáo bị quấy rối và tấn công tình dục, vì vậy điều quan trọng là Meta phải trang bị các tính năng an toàn cho Horizon Home ngay từ đầu.
Nói về vấn đề này, Meta cho biết:
“Cũng giống như các ứng dụng Horizon khác, người dùng có thể thoát khỏi một tình huống xã hội chỉ bằng một cú nhấp chuột duy nhất, họ có thể để ngắt kết nối ngay lập tức khỏi các cuộc trò chuyện không mong muốn”.
“Ngoài ra, Meta Horizon Home cũng sử dụng phương thức di chuyển điểm phát sóng để giảm thiểu tối đa khả năng ảnh đại diện VR của người dùng va chạm với nhau.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google Ads API phiên bản mới sẽ bao gồm công cụ lập lịch quảng cáo cho các dịch vụ địa phương, di chuyển và cập nhật mới cho các chiến dịch thông minh.
Google Ads ra mắt Google Ads API phiên bản mới
Theo thông báo mới đây của Google, Google Adsvừa ra mắt phiên bản 11 (v11) của Google Ads API.
Google Ads API là gì?
Google Ads API là giao diện có lập trình theo hướng hiện đại của Google Ads và là dấu ấn mang tính cách mạng của AdWords API (trước đây).
Nó cho phép các nhà phát triển (Developer) tương tác trực tiếp với nền tảng Google Ads để từ đó giúp gia tăng đáng kể hiệu quả của việc quản lý các chiến dịch và tài khoản Google Ads, đặc biệt với các doanh nghiệp có cấu trúc từ khoá hoặc tài khoản phức tạp.
Những cập nhật mới có trong Google Ads API.
Trạng thái nâng cấp của các chiến dịch Hiệu suất tối đa (Performance Max).
Thêm các hỗ trợ mới cho kiểu chiến dịch thông minh (Smart campaigns) bằng cách sử dụng hồ sơ doanh nghiệp làm trang đích và tối ưu hoá quảng cáo theo đó.
Hỗ trợ đặt giá thầu CPA thủ công, chiến lược giá thầu tối đa hóa lượt chuyển đổi và lập lịch quảng cáo cho các chiến dịch dịch vụ địa phương.
Thêm nguồn nội dung để hiển thị nơi và cách nội dung được tạo ra.
Thêm các trường mới để hỗ trợ truy xuất các chỉ số trong phần Dự báo phạm vi tiếp cận (Reach Forecast).
Nhà quảng cáo trên Google cần làm gì.
Như đã phân tích ở trên, API mới là công cụ chủ yếu dành cho các doanh nghiệp (thường là lớn) có cấu trúc tài khoản phức tạp, và cần sự hỗ trợ trực tiếp từ các nhà phát triển.
Nếu bạn là nhà quảng cáo đang phụ trách các công việc liên quan đến Google Ads đồng thời bạn cũng quan tâm đến tính năng API (tích hợp/đối nối), bạn có thể nhờ các nhà phát triển (Developer) hỗ trợ mình.
Google cho biết cập nhật mới sẽ dần được ra mắt trong những tuần tới.
Bạn có thể xem chi tiết về cập nhật của Google tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Lĩnh vực xuất khẩu thương mại điện tử tại Việt Nam được đánh giá có tiềm năng lớn nhưng chưa được phát triển đúng mức.
Theo báo cáo “Người bán hàng địa phương, khách tiêu dùng toàn cầu” của Amazon Global Selling Việt Nam, tuy mảng thương mại điện tử (eCommerce) trong nước phát triển nhanh những năm qua, nhưng lĩnh vực xuất khẩu thương mại điện tử còn hạn chế.
Amazon Global Selling dự báo doanh thu của mảng này có thể tăng lên 256.100 tỷ đồng (tương đương 11,1 tỷ USD) trong 5 năm tới.
Cụ thể, doanh thu bán lẻ hàng hóa xuyên biên giới của Việt Nam ước tính tăng trưởng trên 20% mỗi năm, đạt 75.400 tỷ đồng trong năm 2021 và dự kiến thu về 256.100 tỷ đồng vào năm 2026.
Báo cáo nhận định, nếu coi “Thương mại điện tử B2C” như là một ngành hàng xuất khẩu, đây sẽ là ngành xuất khẩu thế mạnh đứng thứ 5 tại Việt Nam trong vòng 5 năm tới.
Hiện tại, mảng thương mại điện tử xuyên biên giới chiếm khoảng 36% tổng doanh thu toàn ngành thương mại điện tử Việt Nam. Amazon Global Selling dự báo tỷ trọng này sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo.
Mức độ tăng trưởng hàng năm của lĩnh vực bán hàng quốc tế cũng vượt trội thị trường trong nước.
Cụ thể, hơn 300 doanh nghiệp tham gia khảo sát dự báo mỗi năm tỷ lệ tăng trưởng thương mại điện tử nước ngoài vào khoảng 42%, gấp gần 4 lần nội địa, ở mức 11%/năm.
Đồng thời, 88% doanh nghiệp cho rằng thương mại điện tử xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối sản phẩm của công ty trong tương lai.
Ngoài ra, dữ liệu từ báo cáo của DPD Group và Ninja Van cho thấy Việt Nam vượt trội về lượng đơn hàng mua trực tuyến với trung bình 104 lần/người/năm.
Trong khi đó, con số trung bình của người dùng 6 quốc gia được khảo sát là 66 lần/năm. Cụ thể, người Singapore mua khoảng 52 đơn, Philippines 58 đơn, Thái Lan 75 đơn mỗi năm.
Trong khi đó, Statista thống kê Việt Nam đứng thứ hai trong khu vực về quy mô thị trường thương mại điện tử, sau Indonesia.
Báo cáo về thương mại điện tử 2021 của nền tảng Lazada cho biết quy mô thị trường Việt Nam đạt khoảng 13 tỷ USD. Con số này được dự báo sẽ tăng lên 39 tỷ USD vào năm 2025.
Theo đó, trong nửa đầu 2021, Việt Nam có thêm 8 triệu khách hàng mua sắm trực tuyến mới, với 55% đến từ khu vực thành thị. “Những người mua sắm trực tuyến thuộc nhóm có hiểu biết và kinh nghiệm cao.
Độ tuổi trung bình của khách hàng trên các nền tảng thương mại điện tử tại Việt Nam là 36”, DPD Group cho biết.
Tại Việt Nam, tỷ lệ người mua sắm tại cửa hàng giảm từ 76% năm 2019 xuống 67% vào cuối năm 2021, theo báo cáo của PwC. Trong khi đó, mua hàng qua các nền tảng trực tuyến và điện thoại thông minh tăng từ 55% lên 69%.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
TikTok sẽ ra mắt các tùy chọn mới nhằm khuyến khích người dùng tạm nghỉ ngơi trong quá trình xem video trên nền tảng.
Vốn được biết đến là nền tảng có thuật toán gây nghiện, TikTok cho biết sẽ giới thiệu tùy chọn mới trong vài tuần tới, cho phép người dùng cài đặt giới hạn thời gian để xem video liên tục trước khi được nhắc nhở.
Trước đây, TikTok sẽ thông báo cho người dùng nếu họ xem hơn 40, 60, 90 hay 120 phút trên ứng dụng mỗi ngày.
Ông Jordan Furlong, một giám đốc sản phẩm tại TikTok, cho biết các nhắc nhở này sẽ giúp người dùng cảm thấy cân bằng hơn khi trải nghiệm TikTok.
Ngoài ra, bảng điều khiển mới sẽ cung cấp dữ liệu về thời gian mà người dùng đã dành cho TikTok, bao gồm tổng thời gian hàng ngày, tổng số lần mở ứng dụng, phân chia giữa ban ngày và ban đêm. Người dùng có thể đăng ký nhận thông báo hàng tuần để xem lại thời gian sử dụng TikTok của mình.
Với những người dùng trong độ tuổi 13 đến 17, TikTok sẽ nhắc nhở về sức khỏe tinh thần khi họ dùng quá 100 phút mỗi ngày. Dù vậy, không rõ vì sao công ty lại chọn mốc 100 phút dành cho người dùng vị thành niên.
TikTok đưa ra cập nhật sau vài tháng chịu áp lực từ công chúng và các nhà lập pháp. Tương tự các mạng xã hội khác, TikTok được kêu gọi giúp người dùng thoát khỏi “cơn nghiện” trong kỷ nguyên số.
Nhà chức trách khắp thế giới cũng tăng cường giám sát tác động lên sức khỏe tinh thần của người dùng trẻ. Cuối năm 2021, các Thượng nghị sỹ Mỹ đã chất vấn lãnh đạo TikTok, YouTube và Snap về các biện pháp bảo vệ trẻ vị thành niên.
Các nền tảng khác đều đã giới thiệu những sáng kiến tương tự. Chẳng hạn, tháng 12/2021, Instagram ra mắt công cụ “Take a Break”.
Thuật toán của TikTok từ lâu vốn đã gây ra nhiều tranh cãi cả từ phía người dùng và giới làm Luật, cập nhật mới này như là một cách để làm dịu đi mọi thứ của TikTok.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Làm gì trong đời, dù làm công hay làm chủ, quan trọng nhất vẫn là giao tiếp và cộng tác được với người khác.
Người khác có thể là người trong team, trong cùng tổ chức, khách hàng, đối tác, nhà cung cấp, vv. Cả công việc và cuộc sống không thể chỉ độc hành mình ta.
Và nếu phải làm việc và đồng hành với người khác thì không thể chỉ nghĩ cho mình, nghĩ xong việc của mình là hết.
Trong thời gian làm việc vừa qua với các bạn trẻ tại Việt Nam, tôi rất ngạc nhiên khi thấy các bạn hoàn toàn thiếu tư duy nghĩ cho người khác.
Gởi cái email xong là xong, không cần biết người ta có đọc không, viết vậy người ta có hiểu không, sử dụng ngôn từ vậy người ta đọc sẽ cảm thấy thế nào, viết dài vậy có hiệu quả không….
Sử dụng công cụ giao tiếp online gởi đi không cần biết người ta biết sử dụng không, mất thời gian download và install thế nào, có thể gặp trở ngại gì, cần hỗ trợ ra sao…. Share file bấm link là gởi, không cần biết người nhận mở được không, có tiện cho họ không, làm sao để họ nhận và feedback dễ dàng, đỡ mất thời gian nhất….
Trên đây là 3 trong số hàng ngàn ví dụ về những tương tác rất cơ bản trong công việc mà các bạn trẻ không care.
Làm nhanh nhanh cho xong việc của mình là xong. Ai sao kệ. Biến thành robot hết rồi. Hoàn toàn thiếu sự thấu cảm của một con người. Điều này cũng phản ánh một phần tình trạng thiếu EQ trầm trọng của các bạn trẻ trong cái xã hội đầy ego, thiếu EQ.
Giờ, đề nghị các bạn bỏ cái ego xuống đi để học lại từ đầu. Khi tiếp xúc, giao tiếp, cộng tác với bất kỳ ai, cần dành thời gian tìm hiểu và work out cách tương tác tốt nhất, thuận lợi và hiệu quả nhất với họ. Đặt 3 câu hỏi cơ bản sau:
1. Người ta là ai?
Độ tuổi, chức danh trong công việc, thích kênh tương tác nào, cách thu thập và xử lý thông tin, vv. Người ta là ai trước hết ngôn ngữ sử dụng đã khác nhau. Mấy X đều có cách và kênh tương tác khác nhau.
Ví dụ người làm sếp bận rộn không đọc email dài, giải quyết công việc khi đủ thông tin, cần thông tin gởi một cách đơn giản, dễ tiếp cận, dễ hiểu để đưa ra quyết định nhanh. Vậy thì cách trình bày thông tin phải khác. Con người khác con bot là chỗ đó.
Chúng ta không được lập trình để làm 1 việc i sì như nhau. Mỗi loại người, tùy thuộc vào sở thích, thói quen, cách vận hành của họ mà ta cần có cách tiếp cận tương ứng.
Cần quan sát, tìm hiểu, tự nghĩ ra cách tiếp cận và hiệu chỉnh theo thời gian. Đừng lười biếng đối xử vạn người như một
2. Người vậy cần tiếp cận sao?
Giả sử tôi là người làm nhiều vai trò cùng một lúc, không có thời gian nghe kể dài dòng, quý thời gian như máu, ghét và không bao giờ đọc email dài, không trả lời những câu hỏi quá cơ bản google cũng ra, travel nhiều nên làm việc trên điện thoại, không thích click link này link kia 5 phút vẫn không đọc được thông tin cần tiếp cận, không đưa ra quyết định khi chưa nhận đủ thông tin…. Người vậy mà phan cho cái email dài cả trang là thua.
Người vậy mà gởi link mở hoài không ra file là rất bực mình vì phí thời gian. Người vậy mà cắc cớ gởi 1 vài mảnh vụn thông tin xong hỏi lời khuyên hay quyết định thì có khi bỏ qua luôn không trả lời, vì muốn trả lời phải hỏi thêm cả trăm câu hỏi nữa. Đó chỉ là một ví dụ. Còn bao nhiêu người khác nữa thì sao?
3. Cần nghĩ gì cho người ta để giao tiếp/cộng tác thuận lợi nhất?
Đây là đoạn thấu cảm hay đoạn số 2 trong EQ – hiểu người. Cứ cái kiểu cái cách của mình rồi quăng vào mặt người khác, người ta không hiểu hay phản ứng là lỗi của họ thì có mà chơi với dế.
Nếu người khác không quan tâm, không care bạn cảm xúc và phản ứng ra sao khi người ta nói gì làm gì thì bạn thấy sao? Bạn có thích người ta hiểu mình và để ý, quan tâm đến mình không? Ai trên đời mà không thích. Người thành công là người có EQ là vì thế.
Họ tìm ra công thức riêng để cộng tác thuận lợi nhất với từng cá nhân trong hành trình làm việc, xây dựng quan hệ của mình. Vài điều cơ bản cần nghĩ cho người khác: – Ngôn ngữ – Cách trình bày – Kênh tương tác – Thời gian nên tương tác – Cách giúp họ tiếp cận thông tin hay tương tác một cách đơn giản nhất – Đừng assume – cho là chuyện gì là đương nhiên.
Luôn đặt câu hỏi để chắc chắn.
Luôn thử đi thử lại cho chắc chắn tránh làm mất thời gian người khác – Sử dụng định dạng các loại file phổ biến nhất.
Đừng đánh đố người khác bằng những thứ bạn thấy cool nhưng mất thời gian người khác phải tìm hiểu không cần thiết – Giải thích từ chuyên môn nếu người nghe không có chuyên môn và có thể không hiểu.
Don’t assume! Đừng bao giờ cho rằng đương nhiên người khác phải hiểu ý của bạn. Nếu nói ra điều gì mà người ta cứ phải hỏi lại, hỏi hoài vẫn chưa hiểu, hỏi hoài vẫn chưa tiếp cận được thì bạn có vấn đề trong giao tiếp, về EQ.
Giờ, bạn quan sát chính bản thân mình trong mọi cuộc giao tiếp hôm nay đi rồi hiệu chỉnh từ từ. Vẫn là tự quan sát tự điều chỉnh thôi.
Không có khoá học hay chiếc đũa thần nào cho việc overnight bạn trở thành người có EQ. Kỹ năng gì cũng phải tự nhận thức và khổ luyện.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Những sự mập mờ của Elon Musk về việc Twitter đang có nhiều tài khoản ảo (Bots) đang khiến nền tảng mạng xã hội này dần trở nên mất giá.
Getty Images
Theo The Washington Post, mặc dù Twitter đã đồng ý để Elon Musk có quyền truy cập vào luồng dữ liệu đầy đủ của nền tảng tuy nhiên mọi thứ hầu như vẫn chưa có bất cứ tiến triển nào sau thoả thuận 44 tỷ USD ban đầu.
Brian Fitzgerald, giám đốc điều hành của Wells Fargo Securities, một công ty về quản lý quỹ cho biết: “Đây là những chiến thuật cổ điển để cố gắng có được Twitter với giá thấp hơn”.
Kể từ khi đưa ra thỏa thuận mua lại Twitter vào ngày 25 tháng 4, Elon Musk nhiều lần cho rằng Twitter không trung thực về số lượng người dùng thật trên nền tảng, và hiện có rất nhiều tài khoản ảo (Bots) trên nền tảng này.
Theo The Post, Twitter hiện sẽ cấp quyền cho Elon Musk để ông có thể truy cập vào luồng dữ liệu đầy đủ của mình, được tạo ra từ hơn 500 triệu lượt tweet mỗi ngày, cũng như thông tin chi tiết về các tài khoản đang tweet và thiết bị mà họ đang tweet.
Bất chấp tuyên bố rằng hiện có khoảng 5% bots của Twitter, Elon Musk đã cáo buộc các tài khoản giả mạo và spam trên Twitter có thể chiếm tới 20% toàn bộ người dùng.
Twitter cho biết sẽ tiếp tục cung cấp các thông tin mà Elon Musk cần.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Phục hồi tích cực sau cú sốc Covid-19, nhiều nhà bán lẻ Hàn Quốc GS25 đang đặt kế hoạch mở rộng tại thị trường Việt Nam để tận dụng cơ hội.
Xuất hiện ở Việt Nam từ năm 2018, đến nay GS Retail đã đạt con số 160 cửa hàng tiện lợi GS25. Những cửa hàng này mang đậm phong cách Hàn Quốc, từ mô hình vận hành cho tới sản phẩm.
Thị trường bán lẻ (Retail Market) dần phục hồi sau những cú sốc gây ra bởi Covid-19 cũng là lúc GS Retail đẩy mạnh hoạt động.
Chuỗi cửa hàng tiện lợi Hàn Quốc dự kiến sẽ mở thêm khoảng 100 cửa hàng mới trong năm 2022, đồng thời tăng cường thu hút nhân lực đảm nhận công tác quản lý, vận hành.
Korea Mart, chuỗi siêu thị chuyên cung cấp nông sản Hàn Quốc với khoảng 20 cửa hàng sau một năm có mặt tại thị trường Việt Nam, cũng đặt mục tiêu mở thêm 100 siêu thị trên toàn quốc trong năm nay.
Theo Nikkei Asia Review, các cửa hàng tiện lợi xuất xứ từ Hàn Quốc hoạt động thuận lợi ở Việt Nam nhờ vào sự phổ biến của văn hóa Hàn. Rất đông người Việt ở mọi độ tuổi đều là “fan” của những ca khúc K-pop hay những bộ phim truyền hình Hàn Quốc.
Sản phẩm giải trí Hàn Quốc được trau chuốt tỉ mỉ về nội dung, khéo léo lồng ghép những hình ảnh quảng bá ẩm thực, thời gian, du lịch.
Mặt khác, Hàn Quốc cũng là quốc gia hàng đầu trong đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam. Ước tính có khoảng 200 nghìn người Hàn sinh sống tại Việt Nam, cũng là đối tượng khách hàng được các chuỗi bán lẻ Hàn hướng đến.
Cộng với yếu tố dân số trẻ, thu nhập bình quân cũng như tầng lớp trung lưu đang gia tăng nhanh chóng, Việt Nam là thị trường tiềm năng đối với những chuỗi cửa hàng như GS Retail hay Lotte, khi thị trường Hàn Quốc vốn đã bão hòa.
Tại Hàn Quốc, nhiều cửa hàng tiện lợi và siêu thị đang phải vật lộn với bài toán phát triển.
Nhiều giải pháp táo bạo đã được đưa ra, ví dụ như việc một cửa hàng của Lotte Mart ở Seoul mở hẳn sân bóng đá trong nhà, hay cửa hàng Homeplus ở Incheon xây bể bơi rộng 500m2. Tuy nhiên, những giải pháp này vẫn chưa ghi nhận hiệu quả.
Dù xuất hiện tại Việt Nam có phần sớm hơn nhưng các nhà bán lẻ Nhật Bản đang tỏ ra chật vật tại thị trường này. Đơn cử như FamilyMart, với hơn 10 năm phát triển ở Việt Nam, đang phải giảm tốc độ mở rộng vì chi phí mặt bằng, chi phí nhân công tăng cao.
Tốc độ mở rộng của 3 chuỗi cửa hàng lớn đến từ Nhật Bản là FamilyMart, Seven & i Holdings và Lawson hiện nay chỉ còn bằng 10% thời kỳ đỉnh cao.
Nikkei Asia Review lý giải cho sự thất thế của các nhà bán lẻ Nhật Bản, đến từ hoạt động liên doanh kém hiệu quả với các công ty nội địa. Ngoài ra, không thể phủ nhận việc văn hóa Nhật Bản không được phổ biến tại Việt Nam như văn hóa Hàn Quốc.
Nhìn chung, thị trường Việt Nam vẫn là mảnh đất đầy hứa hẹn đối với ngành bán lẻ. Tính riêng 4 tháng đầu năm, doanh thu ngành bán lẻ Việt Nam tăng trưởng khoảng 6,5% so với cùng kỳ năm ngoái, nhờ vào chiến lược mở cửa trở lại nền kinh tế.
Cũng chính vì vậy, mức độ cạnh tranh trên thị trường này sẽ ngày càng khốc liệt. Không chỉ các doanh nghiệp Hàn Quốc, Nhật Bản mà hàng loạt cái tên đến từ Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ và cả nhà bán lẻ nội địa đều tích cực giành lấy thị phần.
Thực tế, không ít chuỗi cửa hàng tiện lợi và siêu thị đã và đang “nếm trái đắng” tại thị trường Việt. Nhiều thương hiệu bán lẻ tầm cỡ thế giới như Auchan, Metro Cash & Carry, Shop&Go… đã biến mất sau một thời gian hoạt động.
Điều này cảnh tỉnh các nhà bán lẻ phải không ngừng làm mới mình để thu hút khách hàng, đặc biệt khi thói quen tiêu dùng đang ngày càng thay đổi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu các nền tảng mạng xã hội (Social Media) đang là trọng tâm chiến lược của thương hiệu, hãy tham khảo bài viết dưới đây của MarketingTrips để tìm hiểu cách đo lường hiệu suất của chiến dịch Social Media.
Cách đo lường hiệu suất của các chiến dịch Social Media
Cũng tương tự như việc đo lường hiệu quả của các chiến dịch Marketing hay nội dung (Content), các KPIs trên Social Media đùng để đánh giá mức độ hiệu quả của các chiến dịch trên các nền tảng mạng xã hội.
Các chỉ số hiệu suất chính (KPIs) mà bạn, với tư cách là marketer cần đo lường trong các chiến dịch Social Media đó là:
Các lượt chia sẻ, bình luận và gửi tin nhắn (Inbox).
Tỷ lệ tương tác.
Các vấn đề đã được giải quyết.
SSoV (Tỷ lệ chia sẻ của thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội).
ROAS (Lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo).
Tỷ lệ chuyển đổi (CR).
Các lượt chia sẻ, bình luận và gửi tin nhắn (Inbox) là các chỉ số đo lường hiệu suất căn bản nhất cần có trên Social Media.
Chính là tổng số lượng các lượt tương tác chính như chia sẻ, thích, bình luận hay gửi tin nhắn đến Trang, bao gồm cả từ các hoạt động tự nhiên (Organic) lẫn có trả phí (Paid).
Tỷ lệ tương tác.
Là tỷ lệ phần trăm tương tác trên mỗi Trang (quảng cáo, chiến dịch) so với số lượng tổng thể làm hệ quy chiếu so sánh.
Ví dụ nếu bạn muốn đo lường tỷ lệ tương tác của quảng cáo, bạn chỉ cần lấy số lượng các tương tác nhận được (Click, Like, Share, Comment…) chia cho tổng số lượt tiếp cận (Reach) của quảng cáo hay chiến dịch quảng cáo đó.
Các vấn đề đã được giải quyết.
Khi sử dụng các nền tảng mạng xã hội, một trong những mục tiêu quan trọng của các thương hiệu đó là cải thiện sức khoẻ của thương hiệu.
Nếu bạn nhận thấy thương hiệu của bạn hay khách hàng của bạn đang gặp phải một vấn đề nào đó, bạn có thể sử dụng mạng xã hội để theo dõi và kiểm soát cách các vấn đề đó đã được giải quyết.
SSoV (Tỷ lệ chia sẻ của thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội).
Cũng tương tự khái niệm Brand Share of Voice, SSoV hay Social Share of Voice là chỉ số đo lường mức độ chia sẻ tiếng nói, hình ảnh hay mức độ nhận biết của thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội.
Ví dụ nếu thương hiệu của bạn phủ đến 30% quảng cáo cho một sản phẩm nào đó so với toàn bộ các thương hiệu đang chạy các quảng cáo về sản phẩm tương tự, SSoV của bạn khi này là 30%.
SSoV thường gắn liền với các sản phẩm hay thương hiệu cụ thể.
ROAS (Lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo) là một chỉ số hiệu suất quan trọng khác cần đo lường trên Social Media.
ROAS là từ viết tắt của Return on Ad Spend, chính là mức độ lợi nhuận mà nhà quảng cáo có được trên chi tiêu quảng cáo.
Ví dụ nếu bạn bỏ ra 10 đồng ngân sách quảng cáo và thu về 50 đồng lợi nhuận, ROAS = 50/10*100 = 500%.
Tỷ lệ chuyển đổi (CR).
Tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, cách tính tỷ lệ chuyển đổi có thể khác nhau, tuy nhiên cách tính phổ biến nhất là lấy kết quả có được chia cho kết quả đầu vào.
Ví dụ cứ có 100 người truy cập landing page bán hàng của bạn thì có 1 người mua hàng, khi này tỷ lệ chuyển đổi (Conversion Rate) = 1/100 = 1%.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google Ads đang tìm cách ngăn chặn những hành vi gian lận tài chính trong quảng cáo bằng cách mở rộng chương trình xác minh quảng cáo của mình sang nhiều quốc gia hơn.
Google Ads thêm yêu cầu cho các quảng cáo về tài chính. Image Source: Shutterstock
Google Ads đang mở rộng chương trình xác minh cho các quảng cáo về chủ đề tài chính, chương trình này sẽ yêu cầu các nhà quảng cáo ở nhiều quốc gia hơn phải chứng minh rằng họ được phép quảng cáo các dịch vụ tài chính tại quốc gia đó.
Xác minh bổ sung mới sẽ thêm một lớp bảo vệ nhằm chống lại các gian lận tài chính, giúp đảm bảo người dùng không bị lừa khi họ nhấp vào quảng cáo.
Kể từ khi Google lần đầu tiên triển khai chương trình này ở Vương quốc Anh vào tháng 9 năm 2021, nền tảng này đã làm hạn chế đáng kể các quảng cáo gian lận.
Và từ lý do này, Google đang mở rộng chương trình đến các quốc gia khác từ Úc, Singapore đến Đài Loan.
Cập nhật mới của Google Ads có ý nghĩa gì đối với các nhà quảng cáo?
Các nhà quảng cáo ở các thị trường được áp dụng yêu cầu mới sẽ phải trải qua 2 bước bổ sung trước khi có thể chạy quảng cáo để quảng bá các dịch vụ tài chính.
Các nhà quảng cáo theo đó sẽ phải:
Chứng minh rằng họ được ủy quyền hay cấp phép bởi các cơ quan quản lý dịch vụ tài chính hay cơ quan làm luật tương ứng của họ.
Hoàn thành chương trình xác minh nhà quảng cáo của Google.
Chính sách này có hiệu lực vào ngày 30 tháng 8 tới và các nhà quảng cáo có thể bắt đầu đăng ký xác minh vào cuối tháng 6.
Được xác minh bởi Google.
Chương trình xác minh nhà quảng cáo của Google bao gồm nhiều yêu cầu khác nhau và mỗi yêu cầu đều cần các bước riêng để hoàn thành.
Các nhà quảng cáo được yêu cầu:
Trả lời một loạt câu hỏi về doanh nghiệp của họ.
Xác minh danh tính của họ.
Xác minh thông tin chi tiết về hoạt động kinh doanh của họ.
Các nhà quảng cáo chưa hoàn thành quy trình xác minh mới trước ngày 30 tháng 8 sẽ không được phép quảng cáo các dịch vụ tài chính thông qua Google Ads.
Cũng tương tự như Facebook Business Manager, LinkedIn Business Manager là trình quản lý doanh nghiệp nâng cao được sử dụng để quản lý tất cả các tài sản quảng cáo và kinh doanh của doanh nghiệp.
LinkedIn giới thiệu LinkedIn Business Manager mới
Nền tảng mạng xã hội chuyên nghiệp LinkedIn vừa thông báo ra mắt Trình quản lý doanh nghiệp LinkedIn – LinkedIn Business Manager mới.
Trình quản lý doanh nghiệp của LinkedIn là một nền tảng tập trung được thiết kế để giúp các doanh nghiệp và agency lớn quản lý con người, tài khoản quảng cáo và các trang doanh nghiệp (Business Page) một cách dễ dàng hơn.
LinkedIn Business Manager là một nền tảng tập trung.
LinkedIn Business Manager được xây dựng với mục tiêu là đơn giản hóa cách các marketer theo dõi tài khoản của họ bằng cách cung cấp các tùy chọn Trình quản lý chiến dịch quảng cáo (Campaign Manager) và Trang (Pages) từ một nơi duy nhất.
Dưới đây là những gì khác mà LinkedIn Business Manager cung cấp:
Xem và quản lý các thành viên trong nhóm, tài khoản quảng cáo, các trang và các đối tác kinh doanh khác từ bảng điều khiển trung tâm.
Quản lý và kiểm soát dễ dàng hơn với các tác vụ quản trị như phân quyền và thanh toán trên trình quản lý quảng cáo.
Khả năng chia sẻ và cập nhật Đối tượng phù hợp (Matched Audiences) trên các tài khoản quảng cáo.
Với Business Manager, bạn có thể quản lý quyền truy cập của người dùng trên các tài khoản và Trang cũng như tải xuống trực tiếp hóa đơn hàng tháng.
Giao diện LinkedIn Business Manager (Trình quản lý kinh doanh của LinkedIn).
Theo Bà Gyanda Sachdeva, Giám đốc quản lý sản phẩm của LinkedIn.
“Chúng tôi đã xây dựng Trình quản lý doanh nghiệp (Business Manager) cho bạn và cho khách hàng B2B của chúng tôi với mục đích giúp bạn tối đa hóa hiệu quả quảng cáo, vì vậy bạn có thể tạo và thực hiện các chiến dịch một cách nhanh chóng mà không phải bỏ ra thêm bất cứ khoản phí nào.
Những khách hàng thử nghiệm ban đầu như GroupM Canada, Merkle B2B, VMware và Xero, cho biết đã thấy được những giá trị tức thì của nền tảng và chúng tôi rất vui mừng khi thông báo đến các marketer toàn cầu rằng LinkedIn Business Manager sẽ được ra mắt trong những tuần tới.”
Business Manager giúp các nhà quảng cáo tập trung vào việc tối ưu chiến dịch.
Khi công việc của các digital marketer nói chung ngày càng phức tạp hơn, điều quan trọng là họ phải dựa vào các công cụ hỗ trợ trong suốt quá trình sử dụng.
“Cho dù đó là việc tăng khả năng hiện diện của thương hiệu trên LinkedIn hay giúp thương hiệu tiếp cận người mua tiềm năng một cách nhanh chóng hơn, chúng tôi luôn xem xét những cách mới để giúp bạn làm việc thông minh hơn và mang lại nhiều giá trị hơn cho doanh nghiệp và khách hàng của mình.”
Hiện các nhà quảng cáo toàn cầu có thể tạo LinkedIn Business Manager tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Định vị bản thân là kỹ năng cực kỳ quan trọng đối với người làm quản trị và phát triển thị trường. A war is won in the mind – cuộc chiến là thắng trong tư tưởng, không phải trên chiến trường.
Hồi xưa, mỗi lần họp đối tác khu vực hay quốc tế, với sự hiện diện phức tạp của mấy chục tới cả trăm quốc gia cùng một lúc, anh CEO tập đoàn luôn giao cho tôi một việc nhàn hạ nhưng cực kỳ quan trọng, là positioning – định vị team.
Đây là kỹ năng cực kỳ quan trọng đối với người làm quản trị và phát triển thị trường. A war is won in the mind – cuộc chiến là thắng trong tư tưởng, không phải trên chiến trường.
Định vị là khi ta làm bài tập chuẩn bị rất kỹ lưỡng trước mỗi cuộc họp, trước mỗi sự kiện hay cuộc đàm phán nào. Biết rõ người ta đối diện là ai, họ muốn gì, cần gì, giá trị ra sao.
Và để cho buổi họp đạt được mục tiêu, mỗi người tham gia trong team cần xuất hiện với vai trò gì, xuất hiện ra sao, lúc nào, nói gì.
Tạo ra môi trường hợp lý, tích cực, thuận lợi, hay thay đổi năng lượng tiêu cực có khi còn quan trọng hơn những gì sắp nói.
Cho nên, khi thì sếp được sắp xếp có mặt chỉ để ngồi im và cổ vũ. Khi thì sếp đến để cao trào phát biểu mở màn. Khi thì nhiệm vụ đến chỉ để bắt tay, hỏi thăm, thân mật mỉm cười. Khi thì dõng dạc, hùng hồn. Khi thì chân thật cám ơn & bế mạc.
Có lần họp khu vực Trung đông & châu Phi với đối tác từ hơn 20 quốc gia ở khách sạn Intercontinental Dubai, khu vực khó nuốt nhất vì đối tác xứ này nói thẳng như quăng bom chẳng biết kiêng nể gì ai.
Cuộc họp lại là để giải quyết dư chấn của một kế hoạch phát triển chuỗi cung ứng gãy gánh giữa đàng. Mới vào cuộc được 1 tiếng, bạn giám đốc vùng thanh minh giải thích nọ kia lý do lý trấu. Giữa chừng, không gian tưởng chừng như sắp nổ.
Tôi đẩy nhẹ tờ giấy cho sếp, “nghỉ giải lao”. Ông xuống lệnh tức thì, giải lao 1/2 tiếng, team chia đối tác ra thành nhóm nhỏ lắng nghe lời phàn nàn, chia sẻ, và đề xuất.
Cà phê, bánh ngọt, những câu chuyện lao xao, không gian chuyện trò, catch-up giữa những người bạn lâu rồi mới gặp lại nhau bỗng làm cho mọi thứ trở nên nhẹ nhàng, thân thiện.
Cuộc họp sau đó tiếp diễn, xuôi gió thuận buồm. Hôm đó, team đóng vai người lắng nghe, chia sẻ, và cùng kiến tạo giải pháp.
Cho nên sau này, tôi hay nhắc team mình, dù đi đâu và làm gì cũng phải biết định vị.
Không phải mâm nào cũng ngồi, cuộc nào cũng ca. Vai trò, giá trị của bản thân, sự hiện diện của đội nhà phải khác nhau trong từng ngữ cảnh.
Khi cần dịu dàng nên rất đỗi dịu dàng. Khi cần chiến binh nên hết sức chiến binh. Khi cần im phải học cách ngậm tăm. Khi cần nói thì bung cho vỡ toang sân khấu.
Trong mỗi hoàn cảnh khác nhau, trong mỗi cuộc xuất hiện khác nhau, vai trò nên là gì để phù hợp với mục tiêu thì phải biết thiên biến vạn hoá. Không có một cách tiếp cận cho tất cả mọi khán giả, tất cả mọi hoàn cảnh, môi trường.
Kỹ năng định vị vì vậy là kỹ năng cực kỳ quan trọng đối với những ai muốn quản trị và phát triển thành công. A war is won in the mind – cuộc chiến là thắng trong tư tưởng.
Lãnh đạo Tổng cục Thuế cho biết cơ quan này đã tiến hành quản lý và thu thuế trực tiếp từ các nhà cung cấp. Năm 2021, số nộp thuế xuyên biên giới ở Việt Nam là hơn 1.300 tỷ.
Cụ thể, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh cho biết sau khi cơ quan thuế xây dựng và vận hành cổng thông tin điện tử cho nhà cung cấp nước ngoài, cơ bản các doanh nghiệp này đã tiến hành kê khai và nộp thuế đầy đủ.
Theo ông Minh, đây là bước đột phá của Tổng cục Thuế trên bình diện quốc tế và khu vực. Sau khi đã làm rõ và tuyên truyền với các nhà cung cấp lớn như Microsoft, Netflix, TikTok… các doanh nghiệp này đã tuân thủ các quy định về thuế của Việt Nam.
Không chỉ nhóm doanh nghiệp trên, theo ông Minh, Tổng cục Thuế đã tiến hành thu thuế trực tiếp với nhiều nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài khác không đặt trụ sở tại Việt Nam như Facebook, YouTube, Google…
“Qua làm việc, cơ bản các doanh nghiệp này đều mong muốn tiếp cận thị trường Việt Nam và khi có công cụ thuận lợi thì các doanh nghiệp đều tuân thủ kê khai, nộp thuế”, ông Minh nhấn mạnh.
Với việc quản lý thuế các cá nhân qua ứng dụng eTax Mobile, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cho biết đã chỉ đạo và giao chỉ tiêu cho tất cả cục thuế, đặc biệt là các chi cục thuế, đội thuế tuyên truyền cho cá nhân, hộ kinh doanh sử dụng và kê khai qua ứng dụng.
Từ nay đến cuối năm, Tổng cục Thuế kỳ vọng tỷ lệ hộ kinh doanh, cá nhân sử dụng eTax Mobile có thể đạt mức cao và đảm bảo hoạt động quản lý thuế với các cá nhân này.
Bà Nguyễn Thị Lan Anh, Vụ trưởng Vụ Thuế doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, cho biết không chỉ các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài đã nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam, hiện nay, các cá nhân có doanh thu từ các nhà cung cấp nước ngoài đều đã được Tổng cục Thuế xác định, quản lý và tiến hành kê khai nộp thuế.
Theo số liệu từ cơ quan thuế, trong giai đoạn 2018-2021, tổng số thuế thu được từ các nhà cung cấp dịch vụ xuyên biên giới vào khoảng 4.400 tỷ đồng. Trong đó, số thu từ Facebook là gần 1.695 tỷ và từ Google là 1.618 tỷ, Microsoft nộp 576 tỷ đồng…
Nếu tính riêng năm 2021, tiền thuế thu được từ các dịch vụ xuyên biên giới là 1.317 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2020.
Tuy nhiên, khoản tiền thuế thu được kể trên chủ yếu đến từ các đại lý quảng cáo của những nền tảng xuyên biên giới này tại Việt Nam đóng thay khoản thuế nhà thầu 10%.
Trong khi khoản doanh thu chủ yếu mà Facebook, Google ghi nhận từ khách hàng sử dụng dịch vụ ở Việt Nam lại chưa được quản lý và nộp thuế.
Ước tính, khoản thu này chiếm tới 70% doanh thu của Facebook và 50% doanh thu của Google phát sinh tại thị trường Việt Nam mỗi năm.
Với doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế trực tiếp, cơ quan thuế Việt Nam có thể thu hàng nghìn tỷ đồng tiền thuế mỗi năm từ các doanh nghiệp này.
Mới đây, Meta – công ty mẹ của Facebook – cũng đã phát đi thông báo yêu cầu khách hàng từ Việt Nam đăng quảng cáo trên mạng xã hội này phải nộp thêm 5% thuế giá trị gia tăng (VAT) để doanh nghiệp tiến hành nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Theo Facebook, việc tính thêm thuế VAT là bắt buộc với người dùng thực hiện quảng cáo dù cho mục đích kinh doanh hay cá nhân.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tính năng mới mà Instagram vừa cập nhật cho phép người dùng có thể hạn chế những nội dung mà họ không muốn thấy trên nền tảng.
Cụ thể, tính năng mới có trong Instagram sẽ lọc ra các nội dung nhạy cảm mà người dùng không muốn thấy.
Bằng cách sử dụng tính năng Sensitive Content Control có trong menu Settings (Cài đặt), người dùng có thể chọn mức độ hay tần suất mà các nội dung nhạy cảm có thể xuất hiện trên Tìm kiếm, Câu chuyện (Reels), Tài khoản bạn có thể theo dõi, Trang hashtag và phần Đề xuất trong nguồn cấp dữ liệu.
Về cơ bản, tính năng này đã xuất hiện trên Instagram từ năm 2021 tuy nhiên nó chỉ áp dụng cho phần Đề xuất trên nguồn cấp dữ liệu (in-feed), giờ đây như bạn thấy, Instagram đã mở rộng nó ra nhiều phần khác.
Bộ lọc sẽ kiểm soát những nội dung có thể ảnh hưởng đến cộng đồng.
Nội dung nhạy cảm (Sensitive Content) được Instagram định nghĩa là “những nội dung bài đăng không nhất thiết phải vi phạm các quy tắc cộng đồng của chúng tôi, nhưng có thể gây khó chịu hay làm phiền cho một số người khác.”
Cụ thể, những nội dung có thể bao gồm:
Nội dung mô tả bạo lực, bao gồm cả những nội dung liên quan đến đánh đập.
Nội dung khiêu dâm chẳng hạn như ảnh của những người mặc quần áo xuyên thấu.
Nội dung quảng cáo việc sử dụng một số sản phẩm bị cấm hoặc bị quản lý, bao gồm các sản phẩm như thuốc lá, sản phẩm và dịch vụ dành cho người lớn, thuốc hay dược phẩm.
Nội dung quảng bá hoặc mô tả các quy trình thẩm mỹ (hoặc liên quan đến thẩm mỹ).
Nội dung đang cố gắng bán các sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên các tuyên bố liên quan đến sức khỏe, ví dụ: thực phẩm bổ sung, thực phẩm chức năng hay thuốc giảm cân.
Tùy chọn kiểm soát nội dung.
Hiện có 3 tùy chọn có sẵn mà người dùng có thể chọn để kiểm soát những nội dung nhạy cảm trên Instagram.
Tiêu chuẩn: Đây là trạng thái mặc định, nó giới hạn một số nội dung nhất định.
Thêm: Cho phép người dùng chọn xem nhiều hơn các nội dung nhạy cảm.
Ít hơn: Hạn chế các nội dung nhạy cảm.
Các công cụ mới của Instagram nhằm mục tiêu cải thiện trải nghiệm của người dùng trên nền tảng.
Bản cập nhật mới là một phần bổ sung cho một loạt các công cụ mà Instagram cho phép người dùng định hình lại các trải nghiệm của họ trên Instagram.
Các tính năng khác bao gồm Kiểm soát bình luận, Hạn chế, Chặn và Tắt tiếng.
Để kiểm soát những nội dung nhạy cảm, bạn hãy làm theo các bước sau:
Nhấp vào “Cài đặt” từ trang hồ sơ của bạn.
Nhấn vào “Tài khoản”, sau đó nhấn vào “Kiểm soát nội dung nhạy cảm”.
Chọn cấp độ nội dung bạn muốn áp dụng.
Nhấn vào “Xác nhận”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu về các khái niệm và lý thuyết xoay quanh thuật ngữ influencer (người có ảnh hưởng) như: influencer là gì, nghề influencer là gì, influencer được phân loại như thế nào, cách trở thành một influencer chuyên nghiệp, vai trò của các influencer là gì trong marketing và hơn thế nữa.
Influencer là gì? Nghề Influencer là gì? Phân loại Influencer
Influencer trong tiếng Việt có nghĩa là Người có ảnh hưởng. Được nổi lên chủ yếu dưới cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và sự ảnh hưởng ngày càng sâu rộng của các nền tảng mạng xã hội như Facebook, TikTok hay Instagram, khái niệm Influencer đề cập đến tất cả những cá nhân có sức ảnh hưởng đến người khác và thường gắn liền với các hành động cụ thể chẳng hạn như ảnh hưởng đến việc ra một quyết định nào đó.
Phân loại các kiểu Influencer hiện có trên thị trường.
Phân biệt Influencer với KOLs.
Social Media Influencer là gì?
Cách trở thành một Influencer chuyên nghiệp.
Vai trò chính của các Influencer trong marketing hay đối với thương hiệu là gì?
Influencer Marketing là gì?
Một số ví dụ điển hình về cách áp dụng Influencer vào hoạt động Marketing.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Influencer.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Influencer là gì?
Influencer trong tiếng Việt có nghĩa là người ảnh hưởng hoặc người có ảnh hưởng.
Influencer là khái niệm chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành marketing, kinh doanh và giải trí nói chung, thuật ngữ influencer đề cập đến tất cả những cá nhân có khả năng gây ảnh hưởng đến người khác, đặc biệt là có thể làm thay đổi suy nghĩ và hành vi của họ.
Trong phạm vi ngành marketing, Influencer hay “người có ảnh hưởng” là thuật ngữ chung mang tính đại diện cho tất cả những người có sức ảnh hưởng dù cho họ đang làm việc trong lĩnh vực cụ thể là gì, họ ảnh hưởng trong phạm vi nào hay độ lớn của những nhóm đối tượng theo dõi (bị ảnh hưởng) họ.
Đặc điểm rõ ràng nhất để nhận diện một cá nhân nào đó là Influencer đó là sức ảnh hưởng của họ đến hành vi, tâm lý và thậm chí là các hành động cụ thể của đối tượng theo dõi họ.
Tuỳ theo từng mức độ ảnh hưởng hay lĩnh vực cụ thể mà các Influencer cũng được chia thành các nhóm hay có những tên gọi khác nhau, bạn có thể xem chi tiết ở các phần tiếp theo của bài viết này.
Nghề Influencer là gì?
Cũng tương tự như ngành marketing, Influencer cũng có thể được coi là một ngành hay nghề chính thức với một số người.
Về mặt tổng thể, có thể phân ngành nghề Influencer thành 2 nhóm đó là những người được đào tạo để trở thành một Influencer nói chung và những người kinh doanh trong lĩnh vực này, tức là những cá nhân hay tổ chức chuyên đào tạo và sử dụng Influencer vào công việc kinh doanh của họ.
Phân loại các kiểu Influencer hiện có trên thị trường.
Như đã phân tích ở trên, Influencer vốn là danh từ chung được sử dụng mang tính đại diện cho tất cả những ai được gọi là “người có ảnh hưởng”.
Cũng tương tự các khái niệm marketing, tuỳ theo từng cách phân loại khác nhau, Influencer cũng có thể được phân chia thành các nhóm hay tên gọi khác nhau.
Một số phương pháp phân loại phổ biến nhất là theo số lượng người theo dõi (followers), theo loại nội dung (content type) và theo mức độ ảnh hưởng của người đó đến các nhóm đối tượng đang theo dõi họ.
Ngoài ra, bạn cũng có thể phân chia Influencer theo các thị trường ngách (niche market) mà họ đang làm việc và có sức ảnh hưởng.
Dưới đây là chi tiết các kiểu Influencer theo các cách phân loại khác nhau.
Phân loại Influencer theo số lượng người theo dõi.
Vốn được sinh ra chủ yếu trong bối cảnh các nền tảng mạng xã hội phát triển mạnh mẽ, Influencer gắn liền với các chỉ số theo dõi trên các nền tảng này như lượt thích (Like), lượt bình luận (Comment), lượt chia sẻ (Share), lượt tiếp cận (Reach) hay số lượng người theo dõi (Follower) họ.
Theo thứ tự từ lớn đến nhỏ, Influencer được phân loại theo 4 kiểu bao gồm: Mega-Influencer (những người có lượng theo dõi rất lớn), Macro-Influencer (những người có lượng theo dõi lớn), Micro-Influencer (những người có lượng theo dõi nhỏ) và Nano-Influencer (những người có lượng người theo dõi rất nhỏ).
Mega Influencer.
Mega Influencer là những người có ảnh hưởng rất lớn khi họ sở hữu một lượng người theo dõi khủng trên các nền tảng mạng xã hội (chủ yếu).
Mặc dù không có bất cứ một quy tắc cố định nào về số lượng người theo dõi gắn liền với các cách phân loại Influencer, những Mega Influencer thường là những người có trên 1 triệu người theo dõi trên một nền tảng mạng xã hội riêng biệt nào đó.
Nhiều Mega Influencer là những người nổi tiếng được nhiều người biết đến (ngay cả ở ngoại tuyến) – họ có thể là những ngôi sao điện ảnh, những vận động viên thể thao, ca nhạc sĩ và thậm chí là những doanh nhân đang điều hành các doanh nghiệp cụ thể.
Bạn có thể nghĩ ngay về Elon Musk trong ví dụ này, người hiện có hơn 96 triệu người theo dõi trên mạng xã hội Twitter.
Bởi thế mạnh là có số lượng người theo dõi lớn, chỉ có những thương hiệu lớn mới sử dụng Mega Influencer trong các chiến dịch marketing hay truyền thông của họ.
Macro Influencer.
Có phần nhỏ hơn so với các Mega Influencer, Macro Influencer là người có ảnh hưởng cũng tương đối lớn và thường là sự lựa chọn tối ưu của các marketer.
Macro Influencer có số người theo dõi nằm trong khoảng từ 40.000 đến dưới 1 triệu trên từng mạng xã hội riêng lẻ (không cộng dồn người theo dõi giữa các nền tảng lại).
Cũng tương tự như những Mega Influencer, các Macro Influencer có thể là những ca sỹ, diễn viên, hay một nghệ nhân nào đó, tuy nhiên họ chưa có sức ảnh hưởng rộng lớn hoặc chỉ có sức ảnh hưởng trên một số môi trường nhất định (chẳng hạn như internet).
Nằm trong chiến lược tổng thể của thương hiệu, những người có ảnh hưởng lớn như Mega Influencer và Macro Influencer thường được sử dụng với mục tiêu là xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) hay mức độ yêu thích của người dùng với thương hiệu.
Micro Influencer.
Micro Influencer có thể hiểu là những người có ảnh hưởng nhỏ hoặc vi mô, những người thường được biết đến với tư cách là một chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Mặc dù hiện không có quy định nào về số lượng người theo dõi của các Micro Influencer, bạn có thể coi những người này có từ 1.000 đến dưới 40.000 người theo dõi trên một nền tảng mạng xã hội riêng lẻ.
Khác với những người có ảnh hưởng lớn, khi họ có rất nhiều người biết hay thậm chí là có cả 1 ekip phụ trách việc họ hợp tác với các thương hiệu, người có ảnh hưởng nhỏ thường ít ai biết đến trừ khi bạn chủ động tìm kiếm và tiếp cận họ.
Với số lượng người theo dõi khiêm tốn, những Micro Influencer thường ít được sử dụng để xây dựng độ nhận biết thương hiệu, thay vào đó họ là những “cánh tay đắc lực” giúp thương hiệu kết nối ở một cấp độ gần và sâu hơn với người tiêu dùng.
Chẳng hạn nếu bạn là người phụ trách marketing của một thương hiệu về sữa dành cho trẻ em, trong khi các bác sỹ chuyên khoa Nhi có thể không giúp thương hiệu tiếp cận với hàng triệu người dùng mục tiêu, họ có khả năng thuyết phục những người mẹ cao hơn.
Ngoài việc các thương hiệu thường phải trả phí khi cộng tác với các Micro Influencer, trong không ít các trường hợp, thương hiệu có thể nhận được sự hỗ trợ miễn phí từ họ.
Cũng tương tự như ví dụ về thương hiệu sữa dành cho trẻ em nói trên, nếu bạn tổ chức một sự kiện mang tính cộng đồng dành cho những người mẹ có thể có các bí quyết để chăm sóc em bé tốt hơn thay vì là quảng cáo đơn thuần, những người có ảnh hưởng nhỏ mà trong trường hợp này chính là các bác sỹ khoa Nhi sẽ có thể tham gia tư vấn miễn phí.
Nano Influencer.
Kiểu người có ảnh hưởng cuối cùng trong cách phân loại theo lượng người theo dõi đó là Nano Influencer, những người có ảnh hưởng rất nhỏ hoặc siêu nhỏ.
Những người này chỉ có một số lượng nhỏ người theo dõi, nhưng họ là những chuyên gia trong một lĩnh vực ít người biết đến hoặc chuyên môn cao.
Trong nhiều trường hợp, các Nano Influencer thường có ít hơn 1.000 người theo dõi – và vì họ không phải là người nỗi tiếng, họ thường sẵn sàng tương tác với các nhóm đối tượng mục tiêu nhiều hơn so với các kiểu người có ảnh hưởng nói trên.
Trong khi nhiều thương hiệu coi những người có ảnh hưởng nano là không quan trọng, họ có thể trở thành một “tài sản quý giá” đối với các doanh nghiệp hay thương hiệu có các sản phẩm chuyên biệt.
Ví dụ bạn đang kinh doanh những loại máy công nghiệp nào đó chẳng hạn, những kỹ sư công nghiệp ít người biết đến lại có thể là những người có thể giúp người mua tin tưởng và an tâm hơn khi sử dụng sản phẩm.
Phân loại Influencer theo loại hay kiểu nội dung.
Khi những người có ảnh hưởng gắn liền với các nền tảng mạng xã hội, tuỳ vào từng nền tảng mạng xã hội khác nhau hay những gì mà họ đang tập trung vào, các Influencer khi này cũng sẽ được chia thành các kiểu khác nhau.
Blogger.
Bloggers là khái niệm được sử dụng để chỉ những cá nhân thường xuyên xây dựng và phân phối nội dung (bài đăng) trên các nền tảng website (riêng) của họ.
Tuỳ vào từng sở thích khác nhau, những gì họ viết có thể là về du dịch, ẩm thực hay marketing chẳng hạn.
Nếu một blogger nổi tiếng nào đó đề cập một cách tích cực đến sản phẩm hay dịch vụ của bạn trong một bài đăng trên Blog của họ, điều này có thể dẫn đến việc những người ủng hộ blogger đó sẽ muốn dùng thử sản phẩm của bạn.
Nếu một blog đủ lớn và đủ ảnh hưởng, bạn có thể mua một bài đăng được tài trợ trên trang của họ.
YouTuber.
Trong khi các nền tảng video vẫn tiếp tục chiếm nhiều ưu thế nhất trong việc được người tiêu dùng đón nhận, những YouTuber tức những người có ảnh hưởng trên YouTube sẽ là một lựa chọn khác cho các thương hiệu.
Podcaster.
Podcast Marketing hiện không còn là một khái niệm mới với những người làm marketing nói chung. Bằng cách đơn giản hoá quá trình tương tác với các nhóm đối tượng mục tiêu, Podcast (những nội dung bằng âm thanh) cũng là một cách khác để thương hiệu có thể tương tác với người dùng.
Khi nhu cầu tiêu thụ Podcast tiếp tục tăng lên, Podcaster sẽ là những Influencer mà các thương hiệu có thể cộng tác.
Phân loại Influencer theo cấp độ ảnh hưởng.
Cách phân loại cuối cùng của Influencer là phân loại theo cấp độ ảnh hưởng hay mức độ “quyền lực” của họ đối với các nhóm đối tượng mục tiêu.
Theo cách phân loại này, Influencer được chia thành 2 nhóm chính đó là Celebrities (những người nổi tiếng) và KOL (những người đóng vai trò là người lãnh đạo, những chuyên gia có sức ảnh hưởng lớn).
Celebrities.
Celebrities (thường được gọi tắt là Celeb) là những người nổi tiếng và những người này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực giải trí, họ thường là những ca sĩ, diễn viên hay người mẫu thời thượng nào đó.
Celebrities có lượng theo dõi lớn và không chỉ nổi tiếng trên các nền tảng mạng xã hội hay môi trường internet, họ còn được biết đến rộng rãi từ các môi trường ngoại tuyến.
Những cái tên như James Bond hay Bi Rain chính là những Celeb chính hiệu.
KOL.
KOL là từ viết tắt của Key Opinion Leader, là khái niệm đề cập đến những người có khả năng gây ảnh hưởng đến một nhóm người nhất định trong xã hội.
Các KOL có thể là những nhà lãnh đạo doanh nghiệp, những nhà lãnh đạo tư tưởng ngành, những chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể nào đó hay thậm chí là các nhà chính trị gia.
Một trong những điểm nhận dạng rõ ràng nhất về các KOL là khả năng được nhìn nhận bởi công chúng, mức độ tín nhiệm, khả năng ảnh hưởng của họ trên các phương tiện truyền thông đại chúng (mass media) hay mức độ liên quan của họ đến đối tượng mục tiêu.
Sự khác biệt giữa Influencer với KOLs là gì?
Như đã phân tích ở trên, trong khi Influencer là khái niệm sử dụng chung cho tất cả những người ảnh hưởng, KOL hay các Key Opinion Leader đề cập trực tiếp đến các Influencer là những chuyên gia hay nhà lãnh đạo trong từng lĩnh vực cụ thể.
Social Media Influencer là gì?
Theo dữ liệu từ Statist, toàn thế giới hiện có khoảng 4 tỷ người dùng mạng xã hội và con số này sẽ tiếp tục tăng trưởng và dự kiến chạm mốc 4.5 tỷ vào năm 2025.
Khi các nền tảng mạng xã hội (Social Media) tiếp tục là nơi mà người dùng chọn để giải trí, làm việc và hơn thế nữa, những người có ảnh hưởng từ các nền tảng này sẽ tiếp tục phát triển và là một phần không thể thiếu trong bức tranh ngành Influencer.
Social Media Influencer chính là những người có ảnh hưởng chủ yếu trên các nền tảng mạng xã hội, điều này có nghĩa là có thể không ai biết đến họ từ các môi trường khác.
Cách trở thành một Influencer chuyên nghiệp.
Cách trở thành một Influencer chuyên nghiệp.
Điều đầu tiên bạn cần trả lời trước khi nói đến các công việc cần làm để trở thành một Influencer đó là trong các kiểu Influencer nói trên, đâu là kiểu mà bạn muốn hướng tới trong tương lai, hay nói cách khác, bạn muốn bạn là ai và làm gì.
Trong khi để trở thành những kiểu Influencer khác nhau, bạn cần những kỹ năng, năng lực và con đường khác nhau, dưới đây là những bước cơ bản bạn cần làm để trở thành một Influencer trong bất cứ lĩnh vực nào.
Bước 1: Tìm kiếm thị trường ngách của bạn.
Như đã phân tích ở trên, trở thành một Influencer có nghĩa là bạn cần trở thành một chuyên gia hay nổi tiếng trong một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Nếu bạn là người thích và giỏi thể thao, bạn có thể trở thành một Influencer trong lĩnh vực thể thao như cách mà cầu thủ Cristiano Ronaldo đã và đang làm.
Bạn có thể sử dụng đến ma trận SWOT nếu bạn vẫn còn chưa biết bạn giỏi hay có thế mạnh về điều gì.
Bước 2: Chọn nền tảng mạng xã hội nơi bạn sẽ toả sáng.
Tuỳ vào từng thị trường ngách khác nhau mà bạn đã chọn ở Bước 1 trước đó mà bạn có thể cần chọn các nền tảng khác nhau như TikTok, Instagram hay YouTube.
Chẳng hạn nếu đối tượng mục tiêu của bạn là những bạn Gen Z, thì TikTok có thể phù hợp hơn, ngược lại nếu bạn muốn tiếp cận những chuyên gia, LinkedIn là nơi hoàn hảo.
Ngoài việc dựa vào các đối tượng mục tiêu để xác định đúng nền tảng tiếp cận, bạn cũng có thể dựa vào những Influencer tương tự khác để xem họ đang tập trung vào những nền tảng nào.
Bước 3: Xây dựng chiến lược nội dung.
Bước thứ 3 bạn cần làm để trở thành một Influencer đó là xây dựng chiến lược nội dung (Content Strategy).
Dù cho bạn đang lựa chọn thị trường ngách là gì, hay nền tảng mà bạn đang hướng tới là đâu, những thông điệp nội dung vẫn là thứ quan trọng nhất để kết nối với các nhóm đối tượng mục tiêu và tạo ra sức ảnh hưởng đến họ.
Tuỳ vào từng nhóm đối tượng khác nhau và nền tảng khác nhau, bạn sẽ cần những kiểu hay loại nội dung (Content) khác nhau.
Nếu bạn vẫn chưa hiểu có những kiểu nội dung nào mà bạn có thể sử dụng, content là gì là bài viết mà MarketingTrips khuyên bạn nên đọc.
Bước 4: Xây dựng và phát triển website (blog).
Sau khi đã có được chiến lược nội dung cho mình, bạn cũng nơi để có thể cập nhật chúng lên và sau đó duy trì công việc này thường xuyên.
Bước 5: Giữ cho mọi thứ được nhất quán.
Cững giống như cách xây dụng một thương hiệu hay xây dựng thương hiệu cá nhân, mọi thứ bạn truyền tải đi cần nhất quán.
Nhất quán có nghĩa là hướng đối tượng mục tiêu suy nghĩ đến bạn theo một hoặc một số ít cách duy nhất, thay vì với mỗi nội dung khác nhau bạn buộc họ phải hình dung bạn theo những cách khác nhau.
Ví dụ nếu các nội dung bạn đăng đều thể hiện rõ tính chuyên nghiệp và bài bản thì một vài bài đăng cẩu thả có thể làm hư hết hình ảnh của bạn trong mắt người đọc.
Bước 6: Xây dựng một quan điểm hay lập trường riêng.
Bạn cứ thử hình dung xem liệu đối tượng mục tiêu của bạn có “theo dõi” và ủng hộ bạn không nếu bạn không có bất cứ một chính kiến hay lập trường riêng nào.
“Dĩ hoà vi quý” có thể không tỏ ra hiệu quả với hình ảnh của một người có ảnh hưởng.
Chẳng hạn nếu bạn đang muốn trở thành một KOL trong lĩnh vực chuyên môn của mình, việc bạn phải đưa ra những góc nhìn mới và sáng tạo là điều bắt buộc.
Bước 7: Tương tác sâu với đối tượng mục tiêu.
Tới đây, khi bạn đã có thể xây dựng cho mình một nhóm đối tượng riêng, việc bạn thường xuyên tương tác với họ hay thậm chí là tương tác ở cấp độ cá nhân là rất cần thiết.
Bạn có thể bắt đầu bằng cách thích và trả lời các bình luận của họ, hay trong một số trường hợp bạn có thể phân tích sâu một câu hỏi của họ và biến nó thành Case Study, đây cũng là cách để đối tượng mục tiêu có thể tin tưởng về năng lực cũng như mức độ sẵn sàng hợp tác của bạn.
Bước 8: Thường xuyên đánh giá và cải tiến.
Khi bạn bắt đầu xây dựng, phân phối nội dung và tương tác với đối tượng mục tiêu của mình, bạn bắt đầu cần theo dõi, đánh giá các chỉ số có được và cải thiện chúng.
Ví dụ nếu bạn phát hiện ra một kiểu chủ đề hay nội dung nào nhận được nhiều sự tương tác hay ủng hộ, bạn có thể cần xây dựng nó nhiều hơn.
Bước 9: Cập nhật liên tục các xu hướng hay kiến thức mới.
Một trong những đặc điểm khác biệt của các nền tảng mạng xã hội với các nền tảng khác đó là tính mới mẽ (trending).
Bằng cách sử dụng các hiệu ứng mới, các meme mới hay các hashtag xu hướng đang thịnh hành, bạn có thể cho đối tượng mục tiêu thấy rằng bạn đang không ngừng làm việc và cống hiến.
Ngoài ra, với bất cứ kiểu Influencer nào, những gì mà đối tượng mục tiêu cần là những kiến thức mới mà bạn có được.
Đó có thể là những công thức nấu ăn mới, những xu hướng Digital Marketing mới trong ngành hay bất cứ điều gì mang lại giá trị cho người theo dõi.
Vai trò chính của các Influencer trong marketing hay đối với thương hiệu là gì?
Vai trò chính của các Influencer trong marketing hay đối với thương hiệu là gì?
Tuỳ vào từng kiểu Influencer khác nhau, mức độ ảnh hưởng hay vai trò của các Influencer có thể khác nhau, dưới đây là những giá trị chính mà họ có thể mang lại cho thương hiệu.
Influencer giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.
Không chỉ với các Mega Influencers hay Macro Influencers, tức những người có ảnh hưởng lớn thì mới có thể giúp thương hiệu xây dựng độ nhận biết hay nhận thức về thương hiệu.
Ngay cả với những người có ảnh hưởng nhỏ thì giá trị này vẫn không thay đổi.
Bằng cách để những người có ảnh hưởng truyền tải các công điệp của thương hiệu đến với các nhóm đối tượng sẵn sàng ủng hộ họ, thương hiệu của bạn sẽ ngày càng ăn sâu hơn vào tâm trí của họ.
Influencer giúp xây dựng lòng trung thành hay mức độ tin tưởng với thương hiệu.
Nếu các quảng cáo trực tiếp từ thương hiệu có thể khiến khách hàng của bạn cảm thấy “đường đột” và ít sự tin tưởng, hãy để các Influencer giúp bạn làm điều đó.
Vì các Influencer là những chuyên gia hay những người được nhiều người khác tình nguyện ủng hộ và theo dõi, họ thường có sự tín nhiệm rất cao và hiển nhiên, nếu các thông điệp được kết hợp với họ một cách phù hợp, họ có thể chuyển sự tin tưởng đó vào thương hiệu.
Influencer có thể thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Có thể thông qua một vài chiến dịch kết hợp với Influencer, thương hiệu không có được khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng ngay tức thì tuy nhiên bằng cách kết hợp các chiến dịch đó vào chiến lược marketing tổng thể, mọi thứ sẽ rất khác.
Ví dụ nếu sau một chiến dịch nào đó, bạn sử dụng tính năng tiếp thị lại kèm với một số đề xuất bán hàng hay khuyến mãi đặc biệt, khách hàng khi này có thể tiến hành mua hàng vì họ đã tin tưởng về thương hiệu từ các Influencer trước đó.
Ngoài ra, bằng cách lồng ghép trực tiếp các chương trình khuyến mãi vào nội dung do người có ảnh hưởng chia sẻ, bạn cũng có thể có được doanh số bán hàng trực tiếp.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Influencer.
Famous Influencer là gì?
Famous Influencer là những người có ảnh hưởng nổi tiếng, những người được nhiều người biết đến và có sức ảnh hưởng lớn đến một nhóm đối tượng lớn đối tượng mục tiêu.
Social Influencer là gì?
Chính là những Influencer trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, TikTok, hay Instagram. Thay vì những người này xuất hiện và được biết đến thông qua các kênh truyền thông đại chúng khác, họ chỉ có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội.
Virtual Influencer là gì?
Virtual Influencer hay Digital Influencer là những người có ảnh hưởng ảo.
Thay vì sử dụng những người có ảnh hưởng là những người thật nào đó, thương hiệu có thể sử dụng những người có ảnh hưởng được tạo ra trên môi trường kỹ thuật số dựa trên trí thông minh nhân tạo (AI).
Think Influencer là gì?
Think-Influencers là những người có ảnh hưởng có chuyên môn. Khác với những người có ảnh hưởng thông thường dựa trên chủ yếu các kỹ năng mềm hay nội dung giải trí, các Think-Influencers đi kèm với các năng lực cứng cụ thể. Họ là những chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể nào đó.
Influencer Associate là gì?
Là khái niệm mô tả cách các thương hiệu liên kết hay hợp tác (Association) với những người có ảnh hưởng (Influencer) với mục tiêu chủ yếu là xây dựng thương hiệu và bán hàng.
Influencer Marketing Agency là gì?
influencer marketing agency là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến influencer marketing chẳng hạn như booking những người có ảnh hưởng (influencer), lên chiến lược tiếp cận và chạy các chiến dịch influencer marketing, và hơn thế nữa.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các thông tin bạn cần biết khi tìm hiểu về khái niệm hay thuật ngữ “Influencer”.
Bằng cách hiểu rõ influencer là gì, các kiểu phân loại influencer, cũng như những giá trị mà các Influencer có thể mang lại cho doanh nghiệp, bạn đang có thêm một cách mới để tương tác với khách hàng và thúc đẩy sự phát triển chung của thương hiệu.
Cùng tìm về một số chiến thuật nhỏ có thể giúp bạn tối ưu hoá mức độ ảnh hưởng của nội dung (content) đến hiệu suất SEO tổng thể trong 2022.
Cách tối ưu hoá Content cho SEO trong 2022. Photo Source: iStock
Nếu bạn đang tìm cách xây dựng chiến lược hay tối ưu hoá nội dung (Content) của mình cho các hoạt động SEO trong 2022, một số chiến thuật nhỏ dưới đây sẽ có thể rất đáng để bạn tham khảo.
Trước khi tìm hiểu chi tiết về các chiến thuật, các bạn cần tìm hiểu trước các khái niệm về Content và SEO chẳng hạn như Content là gì hay SEO là gì.
Content là gì?
Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.
Mặc dù, Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong thực tế Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.
Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Như đã phân tích ở trên, trong khi Content có thể được xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.
Họ cho rằng, Content chỉ liên quan đến phạm vi ngành Marketing nói chung hay Content chỉ đơn giản là những gì họ vẫn thường thấy khi các thương hiệu đang tìm cách truyền tải nội dung tới khách hàng với ý định làm marketing và bán hàng.
SEO là gì?
SEO là từ viết tắt của Search Engine Optimization có nghĩa là tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, khái niệm đề cập đến việc những người làm marketing nói chung hoặc cụ thể là các SEOer tìm cách để hiển thị nội dung nhiều hơn hay có thứ hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo hoặc Bing.
Một số chiến thuật tối ưu Content cho SEO trong 2022.
Tìm kiếm đúng chủ đề và từ khoá.
Thay vì tập trung vào các thủ thuật Black Hat SEO, hãy tập trung vào từ khoá và các chủ đề nội dung mang lại giá trị cho khách hàng của bạn khi truy cập website.
Bạn có thể sử dụng công cụ Keyword Magic Tool để hỗ trợ quá trình này.
Sử dụng các từ khoá có liên quan.
Bạn hãy hình dung rằng khi khách hàng tìm kiếm một từ khoá nào đó, chẳng hạn như thương hiệu là gì, họ có thể rất muốn thấy và đọc các từ khoá liên quan như lòng trung thành thương hiệu là gì hay giá trị thương hiệu là gì.
Hãy cố gắng kiếm soát mật độ từ khoá.
Nếu bạn truy cập không ít các trang web về SEO, bạn sẽ dễ dàng nhận ra rằng, họ sử dụng thủ thuật lặp lại từ khoá (hoặc chèn rất nhiều hình ảnh) một cách vô nghĩa và điều này không mang lại bất cứ giá trị nào cho bản thân người tìm kiếm hay người đọc.
Kết quả là thường những website này rất ít người truy cập hoặc tỷ lệ truy cập lại (direct traffic/retiontion) rất thấp ngay cả khi họ có thứ hạng cao trên công cụ tìm kiếm.
Đừng quên internal links.
Internal Links hay các liên kết nội bộ không chỉ là công cụ hỗ trợ SEO mà còn là cách để bạn giúp người đọc khám phá các nội dung có liên quan khác về chủ đề họ đang đọc.
Đào sâu về chất lượng nội dung.
Nếu website của bạn đang muốn trở thành một nơi mà khách truy cập mong muốn được truy cập hàng ngày, hãy cố gắng đào sâu vào chất lượng nội dung, sử dụng văn phong mang tính “lãnh đạo tư tưởng” để giúp người đọc nhận ra các giá trị mà bạn đang cung cấp.
Tối ưu trải nghiệm web.
Ngày nay, phần lớn người dùng đều truy cập website từ điện thoại thông minh của họ.
Bằng cách đảm bảo website của bạn có tốc độ tải trang nhanh, cỡ chữ vừa đọc (không quá nhỏ), giao diện web mang lại cảm xúc cho người dùng, bạn có thể khiến họ muốn truy cập lại nhiều hơn nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việc hợp nhất nhiều hoạt động Marketing giúp tăng cường sự hợp tác giữa các bên liên quan, hoàn thiện quy trình và nâng cao hiệu quả các chiến dịch tiếp thị, báo cáo, và trải nghiệm khách hàng.
SINGAPORE – Ngày 06/06/2022 –Zoho Corporation, tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới, vừa chính thức ra mắt Zoho Marketing Plus, một nền tảng hiện đại giúp hợp nhất các hoạt động marketing, từ khâu lên ý tưởng, sáng tạo nội dung, thực hiện chiến dịch, cho đến quản lý, đo lường kết quả, qua đó giúp các bên liên quan trong công ty nắm bắt những thông tin cần thiết và quan trọng nhất để cùng nhau làm việc, cải thiện kết quả.
Nền tảng mới này giúp những người làm marketing hiểu rõ hơn thị hiếu và hành vi của khách hàng, từ đó xây dựng trải nghiệm khách hàng linh hoạt, mang lại nhiều giá trị, giúp nâng cao hình ảnh thương hiệu (Brand Image), sự hài lòng của khách hàng, và hiệu quả của chiến lược digital marketing.
Trong kỷ nguyên số ngày nay, các Giám đốc Marketing Cấp cao (Chief Marketing Officers – CMOs) đang yêu cầu nhân viên tận dụng sức mạnh của công nghệ để nắm bắt những suy nghĩ (insights) của khách hàng và tạo thêm nhiều giá trị cho cả doanh nghiệp lẫn khách hàng.
Một báo cáo năm 2022 của Mordor Intelligence cho biết thị trường Phần mềm Marketing tự động Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương sẽ có Tốc độ tăng trưởng gộp hàng năm (Compound Annual Growth Rate – CAGR) đạt 17,8% trong kỳ dự báo (2022 – 2027).
Nền tảng Marketing Plus đồng bộ và kết hợp dữ liệu thông qua khả năng tự động hóa (automation) và trí tuệ doanh nghiệp (business intelligence).
Thông qua đó, bộ phận Marketing có thể hiểu nhiều hơn về khách hàng, quyết định thông suốt hơn với nhiều thông tin, và trên hết là mang đến hiệu quả cao nhất cả về tăng trưởng và doanh thu.
“Sự phức tạp và phân tán của dữ liệu đang gây khó khăn cho các marketer (người làm marketing) và CMOs khi muốn triển khai một chiến dịch hiệu quả.
Việc theo dõi đồng thời nhiều chiến dịch, kênh truyền thông, dữ liệu khách hàng và các chỉ số kinh doanh còn khó khăn hơn gấp bội” – ông Gibu Mathew, Phó Chủ tịch và Tổng Giám đốc Zoho APAC chia sẻ.
“Bằng cách loại bỏ những rào cảo và “thông tin nhiễu” từ các phần mềm thiếu liên kết, Zoho Marketing Plus tối ưu hóa năng suất làm việc và hoạt động nhóm, tiếp sức cho các marketer triển khai những chiến dịch tiếp thị giúp thắt chặt mối quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng.”
Nền tảng hợp nhất sẽ tiếp sức cho các nhóm phụ trách Marketing trên hành trình xây dựng trải nghiệm liền mạnh và cá nhân hóa cho khách hàng, thông qua:
Tăng Cường Sự Cộng Tác Xuyên Suốt Nhiều Chiến Dịch.
Các nhóm phụ trách Marketing có thể dễ dàng kết nối và cùng nhau làm việc trên nhiều dự án khác nhau; Xây dựng nội dung, quản lý tiến độ, thực hiện và theo dõi các hoạt động của mình cũng như của những bên liên quan khác, đồng thời cập nhật tình hình từng tác vụ.
Nền tảng mang đến bộ công cụ sáng tạo mạnh mẽ giúp phát triển và hoàn thiện những sản phẩm marketing, hỗ trợ khả năng làm việc trên nhiều phiên bản (version) và nhanh chóng chia sẻ ý tưởng với các bên trong và ngoài công ty.
Tinh Gọn Hoạt Động Quản Lý Dự Án.
Zoho Brand Studio loại bỏ những rào cản phiền toái của các ứng dụng không liên kết và mang đến một không gian làm việc chung nơi các thành viên dễ dàng xây dựng và quản lý những chiến dịch Marketing.
Tại đây, người dùng có cái nhìn bao quát về chiến lược cũng như cụ thể từng bước đang diễn ra. Lấy ví dụ như Zoho WorkDrive, ứng dụng giúp cho các marketers quản lý văn bản, tài liệu, tệp tin hiệu quả tại một nơi duy nhất.
Tập Hợp Những Tài Nguyên Số.
Văn bản, bài thuyết trình, bảng tính, hình ảnh, video clip, và nhiều tệp tin khác sẽ được lưu trữ tại một nơi duy nhất để đảm bảo quy tắc: Dễ tìm – Dễ dùng – Dễ chia sẻ.
Tính năng tìm kiếm được trợ giúp bởi Máy Học (Machine Learning) sẽ đơn giản hóa việc tìm kiếm và nhanh chóng định vị chính xác tệp tin cần tìm.
Tự Động Hóa Marketing Mạnh Mẽ.
Khả năng phân tích dữ liệu được hỗ trợ bởi trí thông minh nhân tạo (AI) giúp nhanh chóng tìm ra thị hiếu của khách hàng, đề xuất hành trình mua sắm phù hợp hơn, cũng như gợi ý những bước cần làm tiếp theo cho các marketer.
Phần mềm cung cấp những dữ liệu hoàn chỉnh nhất về tương tác và phản hồi của khách hàng, để team Marketing có thể cải thiện tốt hơn hành trình mua sắm của khách hàng theo thời gian.
Chính sự hiểu biết sâu sắc về hành vi khách hàng này sẽ cho phép các marketer tiếp cận khách hàng theo cách chưa từng có, mang đến trải nghiệm riêng biệt và độc đáo theo yêu cầu của mỗi khách hàng.
Tương Tác Đa Kênh.
Khách hàng thường xuyên chuyển đổi giữa nhiều kênh và thiết bị khác nhau, trong khi đó các team Marketing chưa được trang bị tốt để chạy theo những thay đổi chóng mặt này.
Zoho hỗ trợ team Marketing truy cập và quản lý tất cả các kênh, duy trì liên hệ với khách hàng, giữ tương tác với thương hiệu, và kết nối các công cụ Marketing với nhau.
Các chiến dịch email, mạng xã hội, khảo sát lấy ý kiến, các webinar, sự kiện, và nhiều hơn thế nữa đều có thể được thiết kế và quản lý trên một giao diện chung của Zoho Marketing Plus.
Hỗ Trợ Tích Hợp.
Zoho Marketing Plus có thể tích hợp dễ dàng với phần mềm của các bên thứ ba để nhanh chóng chia sẻ dữ liệu và insights khi cần thiết.
Lấy ví dụ, team sales có thể kết nối dữ liệu từ Zoho CRM sang các nền tảng đang dùng như Salesforce CRM, Microsoft Dynamics CRM, HubSpot, và nhiều phần mềm khác nữa, để đo lường hiệu quả doanh thu đầu ra của các khoản chi phí Marketing.
Một số phần tích hợp phổ biến khác cho team Marketing như Tài chính kế toán, Bán lẻ, Quản lý sự kiện: Zoho Marketing Plus tích hợp với Google Ads, Facebook Ads, Google Analytics, Google Search console, YouTube, Survey Monkey; Zoho Books tích hợp với QuickBooks, Xero, Stripe; Zoho Commerce làm việc được với WooCommerce và Shopify; hay Zoho Backstage với Eventbrite.
Những ứng dụng tích hợp này có thể được truy cập thông qua Zoho Marketplace từ module Campaigns và Analytics trong Nền tảng.
Đo Lường Chính Xác Theo Thời Gian Thực.
Những dữ liệu được tập hợp và phân tích theo thời gian thực giúp nhà quản lý xác định tỷ suất sinh lời (ROI) của các hoạt động Marketing.
Việc tích hợp thêm các công cụ khác sẽ mang đến cái nhìn chính xác hơn về hành vi khách hàng, ROI, và dự báo tăng trưởng doanh thu.
“Những phần mềm Marketing trước đây đòi hỏi phải đầu tư và tùy chỉnh rất nhiều, tốn kém thời gian và chi phí, mà hiệu quả lại không như mong đợi, không mang đến trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng cũng như insights hữu ích hơn doanh nghiệp,” ông Sundeep MV, Giám đốc Tiếp thị Cấp cao của Techademy cho biết.
“Từ khi sử dụng Zoho Marketing Plus, tích hợp trực tiếp với Zoho CRM, đội ngũ nhân sự trong công ty đã có một nền tảng Sales và Marketing hợp nhất từ đầu đến cuối với đầy đủ tính năng, cùng với đó là những công cụ và dữ liệu cần thiết để tối ưu hóa trải nghiệm và tăng cường tương tác với khách hàng.
Từ các team giới thiệu sản phẩm, marketing, tư vấn kỹ thuật, cho đến những nhân viên phụ trách kinh doanh, đều có thể phối hợp hiệu quả trên một nền tảng chung – nơi có tất cả dữ liệu cần thiết để ra quyết định và phát triển hoạt động kinh doanh.”
Nền tảng hợp nhất này còn bao gồm hàng loạt giải pháp tích hợp nhằm cung cấp cho các marketers công cụ cần thiết để nâng cao chất lượng đầu ra, thông qua việc tinh gọn quy trình, hỗ trợ cộng tác, chia sẻ tài nguyên và đảm bảo thống nhất dữ liệu.
Nền tảng Zoho Marketing Plus mang trong mình những tính năng mạnh mẽ nhất từ các ứng dụng Zoho như WorkDrive, Marketing Automation, Campaigns, Brand Studio, Analytics, PageSense, Social, Survey, và Backstage.
Không dừng lại ở đó, Marketing Plus còn hoạt động tốt với những công cụ Zoho phổ biến như Cliq, hay các giải pháp mới như LandingPage, trình thiết kế web dễ thao tác giúp các marketer xây dựng trang đích Landing page trong vài phút mà không cần đến công cụ lập trình chuyên nghiệp.
Mức giá.
Nền tảng Zoho Marketing Plus hiện đang có mức giá $25/tháng khi thanh toán hàng năm.
Cam kết về Quyền Riêng Tư.
Zoho tôn trọng quyền riêng tư của người dùng và tuyệt đối không chạy quảng cáo trên bất kỳ sản phẩm, kể cả những sản phẩm miễn phí.
Hơn 75 triệu người dùng ở hàng trăm ngàn công ty trên khắp thế giới đang tin dùng Zoho để xử lý công việc hàng ngày, kể cả bản thân Zoho.
Về Zoho.
Với hơn 50 ứng dụng phục vụ cho hầu hết các phòng ban chức năng trong doanh nghiệp như: Sales, Marketing, CRM, Hỗ trợ khách hàng, Tài chính kế toán, Vận hành, cũng như hệ thống đa dạng những công cụ giúp nâng cao chất lượng công việc, Zoho là một trong những tập đoàn công nghệ đa dạng nhất thế giới.
Zoho là công ty tư nhân, hoạt động có lợi nhuận, với hơn 10.000 nhân viên. Zoho đặt trụ sở tại Austin, Texas và có trụ sở quốc tế tại Chennai, Ấn Độ
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook Pixel là gì, vai trò của Facebook Pixel trong quảng cáo, sự khác biệt giữa Facebook Pixel với Facebook Conversion AIP là gì, cách cài đặt Facebook Pixel và hơn thế nữa.
Facebook Pixel là gì?
Facebook Pixel là gì? Là một phần trong hệ sinh thái quảng cáo của Facebook, Facebook Pixel là công cụ giúp các nhà quảng cáo đo lường hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo, những hành động mà người dùng đã thực hiện trên website hay ứng dụng (app) sau khi nhấp vào quảng cáo.
Bài viết sẽ được MarketingTrips phân tích các nội dung bao gồm:
Vai trò của Facebook Pixel đối với quảng cáo Facebook là gì?
Facebook Conversion API là gì?
Sự khác biệt giữa Facebook Pixel và Facebook Conversion API là gì?
Hướng dẫn cách lấy mã Pixel và cài đặt Facebook Pixel.
Facebook Pixel và quảng cáo trên Facebook (Facebook Ads).
Những câu hỏi thường gặp với Facebook Pixel là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Facebook Pixel là gì?
Facebook Pixel là một đoạn mã (code) của Facebook mà các nhà quảng cáo có thể sử dụng để đặt lên website của mình với mục tiêu chính là thu thập dữ liệu từ các chiến dịch Facebook Ads (quảng cáo Facebook).
Định dạng của Facebook Pixel.
Thông thường, các nhà quảng cáo sẽ sử dụng Facebook Pixel để đo lường các hành động của người dùng sau khi nhấp vào quảng cáo, tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo dựa trên từng chuyển đổi có được hay xây dựng các tệp khách hàng tiềm năng để tiếp thị lại (re-marketing) trong tương lai.
Những gì mà bạn có thể đo lường thông qua Facebook Pixel có thể là:
Số lượt xem trang (Pageviews).
Thời gian trên trang (Time on site).
Số lượt chuyển đổi (Conversion).
Lượt đăng ký tư vấn (Lead).
Và nhiều mục tiêu khác.
Facebook Pixel ID là gì?
Facebook Pixel ID là một dãy các chữ số dùng để xác định một mã code Facebook Pixel nhất định gắn liền với một tài khoản nhất định.
Facebook Pixel ID là gì? Cách tìm thấy Facebook Pixel ID.
Như bạn có thể thấy ở trên, dãy số nằm sau id=123456789*** chính là Facebook Pixel ID.
Nhà quảng cáo có thể sử dụng đoạn mã này để chia sẻ các Pixel của họ với các tài khoản khác nhau.
Facebook Pixel Helper là gì?
Facebook Pixel Helper đơn giản chỉ là một trình trợ giúp (Add-on) được thêm trên trình duyệt với mục tiêu là kiểm tra nhanh trạng thái hoạt động của các Facebook Pixel.
Bạn có thể cài đặt Facebook Pixel Helper bằng cách tìm kiếm nó trên Google và thêm vào trình duyệt (Chrome) hiện có của bạn.
Facebook Pixel Helper là gì? Cách thêm Facebook Pixel Helper vào trình duyệt.
Facebook Pixel hoạt động như thế nào?
Sau khi được cài đặt lên website, Facebook Pixel sẽ kích hoạt các cookies có thể theo dõi các hành động của người dùng cả trên và ngoài Facebook hay Instagram.
Ví dụ khi bạn lướt Facebook và vô tính bắt gặp một quảng cáo về một sản phẩm mà bạn yêu thích, bạn nhấp vào đó và tiếp tục khám phá chi tiết trên website, tuy nhiên, vì một lý do nào đó bạn không thực hiện tiếp bất cứ hành động nào mà đóng website lại.
Ngày hôm sau, cũng khi bạn lướt mạng xã hội Facebook, bạn có thể sẽ thấy một mẫu quảng cáo về đúng sản phẩm mà trước đó bạn đã xem, đây chính là cách mà Facebook Pixel hoạt động và thể hiện vai trò của nó.
Nhiệm vụ chính của Pixel là ghi lại các hành động mà người dùng đã thực hiện, Facebook gọi các hành động này là các sự kiện (Events), hiện Facebook đang cung cấp các kiểu sự kiện chính như:
Purchase: Khi khách hàng hoàn thành việc mua hàng.
Lead: Khi khách hàng đăng ký dùng thử hay để lại thông tin tư vấn.
Add payment info: Khách hàng thêm các thông tin thanh toán phục vụ cho quá trình mua hàng.
View content: Khách hàng xem những nội dung trên các trang cụ thể.
Add to cart: Khách hàng thêm sản phẩm vào giỏ hàng.
Và nhiều sự kiện tiêu chuẩn khác.
Vai trò của Facebook Pixel đối với quảng cáo Facebook là gì?
Như đã phân tích ở trên, mục tiêu chính của các nhà quảng cáo hay thương hiệu khi sử dụng Facebook Pixel là đo lường hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo Facebook.
Dưới đây là những vai trò chính mà Facebook có thể mang lại.
Facebook Pixel giúp đo lường các hành động của khách hàng sau khi tương tác với quảng cáo.
Khi một người dùng nào đó nhấp vào quảng cáo của bạn và truy cập vào website, từ lúc truy cập đến lúc rời đi, họ có thể thực hiện nhiều hành động khác nhau trên website như xem một trang cụ thể nào đó, để lại thông tin tư vấn (submit form), cho sản phẩm vào giỏ hàng hay thậm chí là mua hàng.
Facebook Pixel khi này đóng vai trò như một công cụ ghi lại toàn bộ các hoạt động nói trên của khách hàng.
Facebook Pixel giúp các nhà quảng cáo tối ưu hoá quảng cáo.
Giả sử rằng, bạn đang chạy 10 chiến dịch quảng cáo chuyển đổi (conversion) khác nhau với mục tiêu là thúc đẩy khách hàng tiềm năng để lại thông tin tư vấn thông qua website (submit form).
Trong trường này, nếu ví dụ bạn nhận được một lượt đăng ký của khách hàng thì làm thế nào bạn có thể biết được chuyển đổi đó đến từ chiến dịch và mẫu quảng cáo nào?
Bằng cách cài đặt trước các Facebook Pixel, giờ đây bạn có thể biết chính xác là khách hàng vừa đăng ký đến từ chiến dịch quảng cáo nào, hiển nhiên đây chính là cơ sở để bạn xác định chiến dịch hay mẫu quảng cáo nào đang hoạt động hiệu quả nhất để từ đó tiếp tục đưa ra các phương án tối ưu hoá mới.
Facebook Pixel giúp tạo ra các tệp khách hàng tiềm năng.
Một trong những vai trò quan trọng khác mà Facebook Pixel có thể mang lại đó là giúp các nhà quảng cáo tạo mới các tệp khách hàng tuỳ chỉnh.
Chẳng hạn nếu bạn đang muốn tiếp thị lại toàn bộ những khách hàng đã truy cập website (hay một trang cụ thể nào đó), bạn có thể sử dụng các Pixel để tạo mới các tệp khách hàng với từng hành động cụ thể.
Facebook Pixel có thể đảm bảo quảng cáo hiển thị với đúng người.
Tìm kiếm khách hàng mới hoặc những người đã truy cập một trang cụ thể hoặc đã thực hiện hành động mong muốn trên trang web của bạn.
Facebook Pixel giúp tăng doanh số bán hàng.
Nhà quảng cáo có thể thiết lập tính năng đặt giá thầu tự động để tiếp cận những người có nhiều khả năng thực hiện hành động mà họ quan tâm nhất, chẳng hạn như mua hàng.
Facebook Conversion API là gì?
Về cơ bản, Facebook Conversion API hoạt động tương tự như Facebook Pixel, tức giúp ghi lại các hành động của khách hàng sau khi tương tác với quảng cáo.
Theo Facebook, Conversion API hay API chuyển đổi là công cụ được thiết kế để tạo ra một kết nối trực tiếp giữa các dữ liệu marketing của thương hiệu và các hệ thống (của Facebook) giúp tối ưu hóa việc nhắm mục tiêu quảng cáo, giảm chi phí cho mỗi hành động và đo lường kết quả dựa trên các công nghệ của công ty mẹ Meta.
Sự khác biệt giữa Facebook Pixel và Facebook Conversion API là gì?
Trong khi cả hai đều là các các công cụ hỗ trợ hoạt động đo lường và tối ưu hiệu suất quảng cáo của Facebook, mỗi công cụ lại có những lợi thế khác nhau.
Nếu Facebook Pixel được sử dụng để theo dõi thông qua các cookies của người dùng trên trình duyệt (như Chrome hay Safari) thì với Facebook Conversion API, những gì công cụ này tập trung vào là các dữ liệu được lưu trữ trên server của Trang và Meta (công ty mẹ của Facebook).
Điều này có nghĩa là khi thế giới đang hướng tới một tương lai không có cookies, khi Facebook Pixel mất dần đi sức mạnh của nó, Facebook Conversion API vẫn là công cụ đo lường hiệu quả dành cho các nhà quảng cáo.
Hướng dẫn cách lấy mã Pixel và cài đặt Facebook Pixel.
Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu đâu là những gì mà Facebook Pixel có thể mang lại hay vai trò quan trọng của nó đối với các chiến dịch quảng cáo, cài đặt nó là bước tiếp theo bạn cần làm.
Có hai nơi để bạn tìm thấy và cài đặt Pixel đó là từ trình quản lý quảng cáo cá nhân (Ads Manager) hay tài khoản cá nhân và từ trình quản lý kinh doanh (BM – Business Manager).
Cài đặt Facebook Pixel từ tài khoản cá nhân.
Từ tài khoản cá nhân Facebook của bạn, bạn chọn trình quản lý sự kiện như hình bên dưới.
Cài đặt Facebook Pixel từ tài khoản cá nhân.
Sau đó chọn ‘Kết nối với nguồn dữ liệu’.
Bạn chọn web và nhấp vào ‘Kết nối’.
Tiếp đó, bạn đặt tên cho Pixel, vì mỗi tài khoản quảng cáo chỉ có 1 Pixel, Facebook khuyên bạn nên đặt tên Pixel theo tên của website hay thương hiệu của mình.
Bạn nhập tên vào và nhấp chọn ‘Tạo Pixel’.
Sau khi nhập địa chỉ (URL) website của bạn vào và chọn tiếp tục, bạn sẽ thấy hình ảnh bên dưới.
Ở đây, vì chúng ta đang cài đặt Facebook Pixel (Meta Pixel) nên bạn sẽ tạm chọn ‘Chỉ Meta Pixel’ bên dưới.
Tuỳ vào nhu cầu của bạn, bạn có thể chọn cách cài đặt Pixel theo cách thủ công hoặc dùng tích hợp với đối tác.
Ở đây, chúng ta tạm chọn cách ‘Tự cài đặt mã’ tức tự thêm mã Pixel vào website.
Bạn sao chép mã và dán nó vào thẻ </head> trên website của mình.
Cài đặt Facebook Pixel từ trình quản lý kinh doanh.
Như đã phân tích ở trên, nếu với các tài khoản cá nhân, bạn chỉ có thể tạo một Facebook Pixel duy nhất, với trình quản lý kinh doanh (Business Manager), bạn có thể tạo nhiều các Pixel khác nhau.
Cũng tương tự như cách cài đặt trên tài khoản cá nhân, bạn truy cập trình quản lý sự kiện từ trình quản lý kinh doanh của mình.
Truy cập Facebook Pixel từ Facebook Business Manager.
Tiếp theo, bạn chọn ‘Kết nối với nguồn dữ liệu’ và làm theo các hướng dẫn như ở trên.
Từ trình quản lý kinh doanh, thay vì tạo mới các mã Pixel từ trình quản lý sự kiện, bạn cũng có thể tạo từ phần Pixel ở mục ‘Nguồn dữ liệu’ trong phần cài đặt doanh nghiệp.
Từ đây, bạn có thể thêm các mã Pixel mới và làm tương tự như ở trên.
Với mỗi trình quản lý kinh doanh (BM), nhà quảng cáo thể thêm tối đa 100 Pixel khác nhau (khác với tài khoản cá nhân là chỉ có 1).
Lưu ý:
Theo yêu cầu của Apple để đáp ứng những thay đổi trên iOS 14.5, những ứng dụng nào trong App Store tham gia hoạt động “theo dõi” (theo định nghĩa của Apple) sẽ phải hiển thị lời nhắc cho người dùng iOS phiên bản 14.5 trở lên theo quy định của khung AppTrackingTransparency.
Thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến cách Meta nhận và xử lý sự kiện từ các công cụ như Meta Pixel (Facebook Pixel).
Nếu bạn tối ưu hóa, nhắm mục tiêu hoặc báo cáo về sự kiện trên web từ Facebook Pixel hoặc bất kỳ công cụ kinh doanh nào khác của Meta (Facebook), bạn có thể thực hiện một số bước để cập nhật cách thiết lập sự kiện và điều chỉnh để thích nghi với những thay đổi này.
Cài đặt sự kiện (Events) mới vào Facebook Pixel.
Nếu đã cài đặt Facebook Pixel trên trang web của mình, bạn có thể dùng Công cụ thiết lập sự kiện để thêm sự kiện và thông số mà không cần thêm mã.
Sự kiện là những hành động mọi người thực hiện trên trang web của bạn, chẳng hạn như mua hàng. Thông số cung cấp thêm thông tin chi tiết về hành động đó, chẳng hạn như giá của mặt hàng được mua.
Với sự kiện, bạn có thể khám phá các công cụ quảng cáo trên Facebook để đo lường kết quả chiến dịch một cách chính xác hơn, phát triển đối tượng và tìm những người có khả năng thực hiện hành động mà bạn quan tâm.
Bạn có thể thiết lập sự kiện trên trang web của mình bằng nhiều cách, bao gồm cài đặt mã thủ công, tích hợp đối tác hoặc sử dụng Công cụ thiết lập sự kiện.
Dưới đây là cách bạn có thể làm điều này.
Thêm sự kiện (Events) từ Facebook Pixel.Từ trình quản lý sự kiện như các phần ở trên, bạn chọn ‘Thêm sự kiện’.
Từ đây, bạn có thể chọn một số cách thêm sự kiện khác nhau như thêm sự kiện từ trang web mới hay thêm sự kiện từ Pixel.
Giả sử ở đây bạn chọn thêm sự kiện từ Pixel.
Thêm sự kiện từ Facebook Pixel.
Sau khi bạn chọn ‘Mở công cụ thiết lập sự kiện’, bạn sẽ thấy như bên dưới.
Tiếp đó, bạn nhập website của bạn vào và xem hình bên dưới.
Từ đây, bạn có thể chọn ‘Theo dõi URL’ để theo dõi bất cứ sự kiện cụ thể nào xảy ra trên website của mình như lượt xem trang, lượt đăng ký hay lượt mua hàng.
Facebook Pixel và quảng cáo trên Facebook (Facebook Ads).
Một trong những sai lầm thường thấy với các nhà quảng cáo trên Facebook là chỉ chạy quảng cáo và tối ưu dựa trên chi phí, điều này có nghĩa là với họ, chỉ cần các chỉ số quảng cáo như CPC hay CPM có giá thấp thì được xem là hiệu quả trong khi thứ họ cần là các hành động cụ thể của khách hàng.
Bằng cách cài đặt Facebook Pixel và thiết lập sớm ngay từ đầu các sự kiện (chuyển đổi) cần theo dõi, các nhà quảng cáo có thể đảm bào rằng họ đang đánh giá đúng mức độ hiệu quả của các chiến dịch quảng cáo Facebook đối với hoat động kinh doanh của mình.
Những câu hỏi thường gặp với Facebook Pixel là gì?
Mặc dù Facebook Pixel là công cụ đã có mặt từ rất lâu, tuy nhiên, với không ít nhà quảng cáo, công cụ này vẫn còn “khá mới mẽ”. Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp nhất khi sử dụng các Pixel trên Facebook.
Facebook Pixel thu thập những dữ liệu chính là gì?
Pixel thu thập các dữ liệu để có thể theo dõi chuyển đổi từ quảng cáo Facebook, bao gồm hành vi của người dùng truy cập lẫn các hoạt động trên nhiều thiết bị.
Nhà quảng cáo có thể tạo ra nhiều tệp đối tượng được nhắm mục tiêu hơn cho các quảng cáo trong tương lai, nhắm mục tiêu lại những người dùng đã truy cập và thực hiện các hành động cụ thể trên trang web đồng thời tối ưu hóa các chiến dịch hiện tại để cải thiện ROI của quảng cáo Facebook.
Tôi có thể lấy Facebook Pixel từ đâu?
Như đã phân tích ở trên, bạn có thể tìm thấy Facebook Pixel từ cả tài khoản cá nhân lẫn tài khoản doanh nghiệp.
Cụ thể, bạn có thể tìm thấy nó từ trình quản lý sự kiện trong tài khoản cá nhân hay từ phần Pixel trong phần cài đặt doanh nghiệp từ trình quản lý kinh doanh.
Tôi có thể tạo tối đa bao nhiêu Pixel khác nhau?
Facebook cho phép bạn tạo tối đa 100 pixel trong tài khoản của mình.
Tuy nhiên, bạn không cần nhiều Pixel đến vậy trừ khi bạn có hàng trăm website với các nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau.
Một Facebook Pixel với đủ dữ liệu là những gì bạn cần để cải thiện việc nhắm mục tiêu và tối ưu các quảng cáo một cách hiệu quả trên Facebook.
Kết luận.
Khi mục tiêu cuối cùng của quảng cáo không phải là chi phí thấp hay nhiều tương tác mà là các sự kiện hay hành động cụ thể của khách hàng sau khi tương tác với quảng cáo.
Bằng cách hiểu rõ facebook pixel là gì, các cách cài đặt Facebook Pixel, cũng như tạo mới các sự kiện cần theo dõi tuỳ theo từng nhu cầu của thương hiệu, bạn có thể đảm bảo rằng mình đang sử dụng quảng cáo trên Facebook một cách thông minh và hiệu quả nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
MoEngage kỳ vọng gia tăng gấp đôi hoặc thậm chí gấp ba quy mô trong 18 tháng, đồng thời gia tăng số lượng khách hàng ở Việt Nam lên con số hơn 100 trong 2 năm tới.
Nền tảng chuyên về Customer Insights MoEngage mở văn phòng tại Việt Nam
MoEngage, nền tảng hỗ trợ các thương hiệu tương tác với khách hàng dựa trên Customer Insights, vừa công bố việc huy động thành công 77 triệu USD trong vòng gọi vốn Series E. Vòng gọi vốn này được Goldman Sachs và B Capital dẫn đầu, với sự tham gia của các nhà đầu tư hiện hữu bao gồm Steadview Capital, Multiples Alternate Asset Management, Eight Roads Ventures và Matrix Partners India.
Đây là đợt rót vốn thứ ba trong 12 tháng qua, sau khi MoEngage huy động được 32,5 triệu USD vào tháng 7/2021 và 30 triệu USD vào tháng 12/2021.
MoEngage sẽ sử dụng số vốn huy động được để tăng cường sự hiện diện tại Mỹ, Anh và châu Á, đồng thời mở rộng sang các thị trường mới như Mỹ La-tinh và Úc.
Số tiền này cũng sẽ được sử dụng để tiến hành các thương vụ mua lại chiến lược, giúp mở rộng nền tảng và mang đến nhiều giá trị hơn cho khách hàng.
Trong 12 tháng qua, MoEngage đã tăng trưởng hơn 105% doanh thu định kỳ hàng năm, thu hút 500 khách hàng mới và nhân đôi đội ngũ nhân viên lên hơn 650 người.
Công ty có tỷ lệ duy trì doanh thu thuần hàng năm hơn 135% và được vinh danh là “doanh nghiệp có thành tích xuất sắc” trong báo cáo Forrester Wave quý III/2021 về quản lý chiến dịch đa kênh.
Tại Đông Nam Á, MoEngage đã nhân đôi số lượng nhân viên hoạt động tại Indonesia, Singapore, Việt Nam, Thái Lan và Philippines.
Điều này bao gồm việc bổ sung các lãnh đạo mới như Giám đốc khu vực Đông Nam Á + Úc/New Zealand Anmol Arora và Phó Giám đốc khu vực ASEAN Patrick Tang để thúc đẩy tăng trưởng và triển khai các định hướng chiến lược của MoEngage trong khu vực, cũng như lãnh đạo đội ngũ nhân viên kinh doanh và nhân viên gián tiếp tại từng thị trường cụ thể. MoEngage dự kiến sẽ mở văn phòng tại Úc trong thời gian tới.
Việt Nam là một thị trường mới đối với MoEngage. Ông Saurabh Madan, Phó chủ tịch kiêm Tổng giám đốc MoEngage Đông Nam Á & Úc/New Zealand cho biết, hiện MoEngage đã mở văn phòng tại TP. HCM với bảy thành viên.
Doanh nghiệp này kỳ vọng mở rộng gấp đôi hoặc thậm chí gấp ba quy mô hiện tại trong vòng 18 tháng tới ở Việt Nam.
Về mặt khách hàng, MoEngage hiện đang hỗ trợ 40 doanh nghiệp tại Việt Nam. Mục tiêu của hãng là đưa số lượng khách hàng ở thị trường này lên hơn 100 doanh nghiệp trong 2 năm tới.
So với những gì mà MoEngage đã làm ở Indonesia, thời gian mục tiêu đặt ra đã được rút ngắn. Ba năm trước, MoEngage có nhân sự đầu tiên ở Indonesia và đến nay đã có 32 nhân sự với hơn 100 khách hàng.
Lý giải về điều này, ông Saurabh cho biết, ba năm trước, công nghệ cũng như nhu cầu ứng dụng công nghệ chưa phát triển như hiện nay, đặc biệt là sau những tác động của Covid.
Hơn thế nữa, theo ông Saurabh, Việt Nam đã sẵn sàng về mặt công nghệ và đặc biệt là yếu tố con người. Ông khẳng định, Việt Nam đang sở hữu lượng nhân tài dồi dào.
Đó là tiềm năng để người Việt có thể sản xuất được nhiều sản phẩm số hơn nữa, không chỉ phục vụ thị trường trong nước mà còn mở rộng ra toàn cầu trong bối cảnh Việt Nam vẫn còn vắng bóng startup công nghệ lớn như Grab, Lazada, Go-jek…
“Tôi tin rằng kỷ nguyên phát triển kinh tế số mới của Việt Nam sẽ bắt đầu khi các công ty Việt Nam phát triển sản phẩm số cho các thị trường trong khu vực như Singapore, Phillippines, Indonesia và xa hơn là cho thị trường toàn cầu”, ông Saurabh nói.
Lãnh đạo MoEngage cho rằng, thị trường Việt Nam cần có thêm thông tin về mức độ phát triển cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu của công nghệ đối với doanh nghiệp.
Do đó, MoEngage xác định phải chia sẻ nhiều hơn về mặt công nghệ, sản phẩm, cũng như những hỗ trợ mà MoEngage có thể cung cấp tại Việt Nam.
Đó là lý do công ty này bắt đầu cung cấp rất nhiều khóa học trực tuyến miễn phí do các chuyên gia MoEngage Việt Nam thực hiện.
Các khóa học này giúp người học hiểu được những khái niệm cơ bản nhất như tại sao phải phân loại khách hàng, tầm quan trọng của cá nhân hóa tin nhắn… để có thể từng bước ứng dụng vào doanh nghiệp.
Ông Raviteja Dodda, đồng sáng lập kiêm CEO MoEngage cho biết, sự phát triển nhanh chóng của MoEngage cho thấy các thương hiệu tiêu dùng không chỉ chú trọng đầu tư công cụ cho từng chiến dịch mà đang hướng tới áp dụng phương pháp tiếp cận đa kênh dựa trên thông tin chi tiết để tương tác với khách hàng.
Ông Rajat Sood, Tổng giám đốc Goldman Sachs Asset Management dự đoán, ngành phân tích và tự động hóa tiếp thị sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh.
Khi mà các công ty cần tìm cách thu hút khách hàng tốt hơn trên các kênh số hóa, nền tảng công nghệ hàng đầu của MoEngage sẽ cung cấp cho các marketer những dữ liệu chi tiết trên thời gian thực, cho phép họ sắp xếp và chạy các chiến dịch hiệu quả để xây dựng và nuôi dưỡng mối quan hệ với khách hàng, từ đó tối ưu hóa giá trị vòng đời khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau vụ Louis Vuitton bị tố bán hàng giả, những sự thật đằng sau cũng được các chuyên gia phanh phui.
Năm 2021, Gucci bị một khách hàng tố bán hàng giả. Năm 2020, trường hợp làm giả toàn bộ dây chuyền sản xuất của Hermès gây hoang mang cho các tín đồ thời trang.
Đến cuối tháng 5, việc Louis Vuitton bị cáo buộc bán hàng fake càng khiến người tiêu dùng mất niềm tin.
Nhiều người đặt câu hỏi: “Việc nhà mốt Pháp bán hàng giả có phải là xác suất nhỏ hay là sự phơi bày góc tối ‘quy luật ẩn’ của thị trường hàng xa xỉ?”
Theo Sina, đằng sau vẻ hoàn hảo được dệt nên bởi lịch sử lâu đời, ý tưởng thiết kế độc đáo và dữ liệu doanh thu đáng mơ ước là mặt ẩn của sự sang trọng cao cấp.
“Chặt chém” người tiêu dùng Trung Quốc.
Đầu năm nay, Bernard Arnault – Chủ tịch tập đoàn LVMH – cho biết nhu cầu về thời trang, túi xách và đồ trang sức của họ tiếp tục tăng cao.
Dự đoán của Arnault sớm trở thành hiện thực khi báo cáo thu nhập quý đầu tiên cho thấy doanh thu tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, bộ phận thời trang và đồ da của Louis Vuitton tăng 35% so với cùng kỳ năm ngoái, giữ vị trí đầu bảng và đóng góp gần 50% doanh thu tập đoàn.
Thực tế, giá các mặt hàng xa xỉ đã có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Louis Vuitton đã tăng giá 5 lần vào tháng 10/2019, tháng 1/2020, tháng 9/2020, tháng 1/2021 và tháng 2.
Mức tăng lên đến 20%, thậm chí một số món đồ cổ điển từng tăng 54%. Trước tình hình giá cả liên tục tăng, người tiêu dùng vẫn mua.
Nhiều chuyên gia phân tích ngành công nghiệp xa xỉ cho rằng trong thời kỳ đại dịch, tăng giá đã trở thành cách để các thương hiệu bảo vệ danh tiếng.
Trong những ngày đầu bùng phát dịch vào năm 2020, doanh số của các thương hiệu cao cấp đã giảm đáng kể so với năm 2019. Các thương hiệu xa xỉ bù đắp thiệt hại bằng cách tăng giá sản phẩm.
Sức tiêu dùng trực tuyến của các thương hiệu xa xỉ tăng nhanh chóng mặt. Việc tăng giá các mặt hàng xa xỉ cũng không thể ngăn được nhu cầu tiêu dùng cấp thiết của khách hàng sau thời gian dài ở nhà.
Dù vậy, người tiêu dùng ở Trung Quốc không được hưởng mức giá tốt nhất trên thế giới. Theo nhà phân tích Luca Solca của Bernstein, giá sản phẩm của thương hiệu này ở Trung Quốc đắt hơn 37% so với ở Pháp.
Mặt khác, việc Louis Vuitton liên tục tăng giá túi đã tạo nên xu hướng mua nhiều như một phương pháp để đầu tư.
Chanel CF, Dior Tote Presbyopia Bag và Louis Vuitton 5 in 1 là những chiếc túi nằm trong danh sách được săn lùng. Louis Vuitton 5 in 1 tăng 28% giá trị, trong khi kiểu túi messenger cũ là 19,55%.
Giá trị thương hiệu được xem như tài sản vô hình quan trọng nhất của các nhãn hàng xa xỉ.
Bởi khách hàng mục tiêu của họ không phải người tiêu dùng bình dân mà là người tiêu dùng cao cấp.
Đặc biệt, trong khi liên tục tăng giá, thương hiệu cũng dễ phân biệt và loại bỏ các nhóm khách hàng.
Loại trừ người có thu nhập dưới 450.000 USD.
“Thực tế, việc hàng giả xuất hiện là điều không thể xảy ra. Nhưng vẫn có một số trường hợp khách hàng mua phải hàng giả dù mua ở nơi uy tín.
Hàng thật bị nhân viên lấy và bán hàng giả cho khách, đội buôn hàng nhái sau lưng thương hiệu”, Zhou Ting – chuyên gia về hàng xa xỉ và là Viện trưởng viện nghiên cứu VIP- cho biết.
Do đó, vị chuyên gia này khuyên các thương hiệu nên kiểm soát tốt đội ngũ của mình để tránh những sự việc không hay có thể xảy ra. Bởi một chiếc túi giả được bán ra có thể ảnh hưởng đến cả thị trường hàng xa xỉ.
Theo Ting, những người tiêu dùng cốt lõi được thương hiệu coi là khách hàng VIP hiếm khi bị lừa. Trong khi đó, một sự thật đáng buồn là khách hàng mới thường được cho vào danh sách “quy tắc ẩn”.
Người mới thiếu khả năng nhận biết do thiếu kinh nghiệm. Nếu có vấn đề xảy ra, thương hiệu cũng giải quyết nhanh với nhóm khách hàng này. Với người tiêu dùng VIP, họ là nhóm khách mà các thương hiệu cao cấp cố gắng giữ chân.
Cách đây không lâu, một biên bản cuộc họp của Louis Vuitton bị lộ. Trong đó, cơ sở khách hàng của nhà mốt này được chia thành ba nhóm.
Đó là khách hàng có giá trị ròng cực cao (thu nhập hàng năm của cá nhân từ 1,5 triệu USD trở lên hoặc thu nhập hàng năm của gia đình từ 4,5 triệu USD trở lên), khách hàng có giá trị ròng cao (thu nhập cá nhân hàng năm từ 450.000 USD đến 1,5 triệu USD hoặc thu nhập gia đình hàng năm từ 1,5 triệu USD đến 4,5 triệu USD), không có thu nhập (bao gồm sinh viên và công nhân bình thường).
“Thu nhập hàng năm dưới 450.000 USD thuộc về nhóm phi thu nhập. Đây là câu nói vừa chế giễu vừa lăng mạ”, Sina bình luận.
Tất cả điều trên cho thấy Louis Vuitton đã cố gắng áp dụng mọi cách để tăng cường sự khan hiếm và định vị cao hàng xa xỉ. Sự khan hiếm là một chiến lược quan trọng để các thương hiệu cao cấp duy trì nét bí ẩn của họ. Và “vũ khí” chính là tăng giá.
Ngoài ra, các giám đốc điều hành LVMH cũng đề cập trong cuộc họp rằng dịch bệnh đã dẫn đến sự thay đổi cơ cấu khách hàng. Hiện tại, chỉ khách hàng có giá trị ròng siêu cao mới tăng sức mua.
Trong tương lai, LVMH sẽ thích ứng với sở thích của những cá nhân có giá trị ròng cực cao. Mặt khác, dòng sản phẩm cao cấp sẽ tiếp tục tăng giá để loại bỏ lượng khách hàng có thu nhập đang ngày càng suy giảm.
Dự đoán của hãng về nhóm khách hàng khá phù hợp với dữ liệu “Báo cáo về sự giàu có” của Hurun năm 2021.
Báo cáo cho thấy dịch bệnh ít ảnh hưởng đến giới siêu giàu. Các “gia đình giàu” của Trung Quốc với tổng tài sản 1 triệu USD thậm chí còn tăng 1,3% so với năm trước. Trong khi đó, hộ gia đình có giá trị ròng cực cao với tổng tài sản 15 triệu USD tăng 2,5%.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nền tảng điện toán đám mây Salesforce sẽ hợp tác với TikTok nhằm mục tiêu thúc đẩy các hoạt động thương mại xã hội (Social Commerce) trên nền tảng.
Trong quan hệ đối tác mới, Salesforce sẽ giúp những người bán sử dụng Salesforce Commerce Cloud để tương tác với người dùng TikTok một cách dễ dàng hơn đồng thời giúp sản phẩm của họ có thể được khám phá tốt hơn trên nền tảng.
Commerce Cloud hiện đã tích hợp với các nền tảng mạng xã hội như Facebook và Instagram.
Bà Melissa Yang, Trưởng bộ phận quan hệ đối tác hệ sinh thái tại TikTok cho biết:
“TikTok là ngôi nhà của một loại trải nghiệm thương mại mới, nơi mà các yếu tố như cộng đồng, giải trí và thương mại sẽ được kết hợp với nhau, tạo ra các cơ hội riêng biệt để tương tác với người tiêu dùng và thúc đẩy kết quả”.
Một số lợi ích đặc biệt có được sau hợp tác:
Người bán trên Commerce Cloud sẽ dễ dàng xuất bản sản phẩm của họ trên TikTok bằng cách sử dụng các giải pháp quảng cáo tập trung vào danh mục chỉ với một cú nhấp chuột thiết lập đơn giản.
Sử dụng TikTok Pixel để phân tích và tối ưu hóa hiệu suất chiến dịch.
Sử dụng kiểu đối sánh nâng cao để tối ưu khả năng xây dựng tệp đối tượng với mục tiêu là tiếp thị lại.
Một số mẹo mới từ Google Ads tập trung vào chiến lược giá thầu, tự động hoá, chiến lược từ khoá và ứng dụng quảng cáo tìm kiếm thích ứng.
Theo đó, Google Ads vừa chia sẻ những hướng dẫn mới nhất về việc tự động hoá các hoạt động quảng cáo tìm kiếm (Search Ads), những mẹo hay nhất để tiếp cận khách hàng bằng cách ứng dụng tự động hoá và hơn thế nữa.
Trong khi tự động hoá hay các chiến dịch thông minh là ưu tiên hàng đầu của Google cũng như các nền tảng quảng cáo khác, không ít digital marketer vẫn còn hoài nghi về giá trị mà nó có thể mang lại.
Tuy nhiên, những mẹo hay ho nhất dưới đây có thể làm thay đổi tư duy này.
Mẹo 1: Sử dụng chiến lược từ khóa đối sánh rộng.
Trước đây, hầu hết các nhà quảng cáo sử dụng từ khóa đối sánh rộng (broad match) đều nhận thấy rằng kiểu chiến lược từ khoá này không hiệu quả vì website của họ phải nhận rất nhiều những lần nhấp chuột không liên quan.
Tuy nhiên với những cập nhật mới đây nhất về yếu tố công nghệ cũng như ứng dụng trí tuệ nhân tạo để dự đoán kết quả, Google đang cố gắng giúp người dùng hiểu rõ hơn tại sao họ nên sử dụng chúng và nên sử dụng với chiến lược giá thầu nào mà họ cảm thấy sẽ có tác động lớn nhất đến tài khoản của mình.
Google cho biết: “Từ khóa đối sánh rộng hoạt động hiệu quả nhất với chiến lược đặt giá thầu thông minh (Smart Bidding) vì nó đảm bảo rằng bạn chỉ đặt giá thầu dựa trên những tìm kiếm được mong đợi là sẽ mang về nhiều kết quả nhất.”
Mẹo 2: Sử dụng chiến lược đặt giá thầu thông minh.
Google cho biết những tiến bộ trong tự động hóa và công ngệ máy học sẽ cho phép họ đơn giản hóa cách các nhà quảng cáo thiết lập và quản lý các chiến dịch quảng cáo.
Hướng dẫn mới của Google cũng đi sâu vào giải thích chi tiết lý do tại sao cấu trúc đặt giá thầu thông minh lại tỏ ra rất hiệu quả với các từ khóa đối sánh rộng.
Về cơ bản, việc thử nghiệm các chiến lược đặt giá thầu thông minh là một ý tưởng hay ho, tuy nhiên theo Google thì các nhà quảng cáo nên áp dụng từ từ để có được hiệu quả cao nhất thay vì áp dụng đồng loạt.
Mẹo 3: sử dụng quảng cáo tìm kiếm thích ứng.
Google khuyên nhà quảng cáo nên “sử dụng nhiều dòng tiêu đề (Headlines) và đoạn mô tả (Descriptions) để hệ thống tự động xây dựng và phân phối các quảng cáo có liên quan nhất tới các truy vấn dựa trên các tín hiệu có được tại thời điểm đấu giá.”
“Đây là một trong những chiến lược mà chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng. Quảng cáo tìm kiếm thích ứng (Responsive Search Ads) cho phép mức độ tự động hóa cao nhưng lại nằm trong các thông số mà nhà quảng cáo đã xác định trước đó.”
Bí quyết ở đây là bạn nên tạo nhiều dòng tiêu đề và mô tả, đồng thời cho phép Google hiển thị các mẫu quảng cáo kết hợp phù hợp nhất cho từng đối tượng mục tiêu.
Bạn có thể xem chi tiết các hướng dẫn của Google tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việt Nam đã có 4 kỳ lân, đứng thứ ba khu vực Đông Nam Á và thiết lập kỷ lục vốn đầu tư 1,4 tỷ USD trong năm 2021.
Thuật ngữ unicorn – kỳ lân công nghệ xuất hiện từ năm 2013 dùng để chỉ các công ty khởi nghiệp công nghệ được định giá trên 1 tỷ đô la Mỹ.
Mới đây, Forbes Vietnam vừa điểm lại các kỳ lân của Việt Nam, các công ty “cận” kỳ lân và các startup triển vọng tạo ra mô hình kinh doanh độc đáo hoặc lợi thế cạnh tranh có thể tiến xa.
Theo đó, nếu như các thế hệ công ty khởi nghiệp đầu tiên của Việt Nam (2000-2006) tập trung trong lĩnh vực phân phối game, thương mại điện tử, thanh toán, truyền thông số thì giai đoạn thứ hai (2007-2014) với sự xuất hiện của Tiki, Foody, Batdongsan.com.vn, Amanotes có xu hướng tập trung vào việc củng cố hoạt động kinh doanh theo chiều dọc để tạo thành hệ sinh thái xoay quanh sản phẩm chính ban đầu.
Thế hệ kế tiếp, từ năm 2015 tới nay bùng nổ cả về số lượng lẫn loại hình với điểm chung tập trung vào xây dựng nền tảng công nghệ nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh.
4 kỳ lân là ai?
Cuối năm 2021, Việt Nam bổ sung thêm hai kỳ lân vào danh sách là MoMo và Sky Mavis, bên cạnh hai cái tên xuất hiện trước đó là VNG (2014) và VNLIFE (2019).
Với 4 kỳ lân công nghệ, trên bản đồ khu vực, Việt Nam đứng thứ ba, xếp sau Singapore và Indonesia về số lượng.
VNG: VNG là một trong những startup đầu tiên tại Việt Nam bắt đầu với việc phát hành trò chơi trực tuyến. VNG dần chuyển mình thành công ty công nghệ trên nền Internet và trở thành kỳ lân công nghệ đầu tiên của Việt Nam vào năm 2014.
VNG được đánh giá là doanh nghiệp nội dung số có sức ảnh hưởng hàng đầu với sự phát triển của Internet Việt Nam và ông Lê Hồng Minh là một trong 10 nhân vật ảnh hưởng lớn nhất trong lĩnh vực này ở giai đoạn 2007-2017, theo hiệp hội Internet Việt Nam.
Giai đoạn 2016-2020, VNG nằm trong Top 50 thương hiệu dẫn đầu của Forbes Việt Nam với định giá 69,3 triệu đô la Mỹ trong lần xếp hạng gần nhất năm 2020.
VNLIFE/VNPAY:Năm 2019, VNPAY trở thành kỳ lân sau khoản đầu tư 300 triệu đô la Mỹ từ GIC và Softbank, mức đầu tư kỷ lục rót vào một công ty công nghệ Việt Nam tính đến thời điểm đó.
Theo báo cáo e-Conomy SEA năm 2020 do Google, Temasek, Bain & Company thực hiện, VNPAY trở thành kỳ lân công nghệ thứ hai của Việt Nam, xếp thứ 12 trong khu vực Đông Nam Á.
Momo: Momo trở thành kỳ lân sau vòng series E cuối năm 2021, khi Mizuho Bank dẫn đầu nhóm các nhà đầu tư quốc tế với số tiền đầu tư 200 triệu đô la Mỹ.
Từ năm 2020, MoMo công bố mục tiêu phát triển thành siêu ứng dụng, mở rộng thị trường thông qua việc cung cấp giải pháp chuyển đổi số cho hàng triệu doanh nghiệp nhỏ (SME) và siêu nhỏ (MSME) tại Việt Nam và tiếp tục đẩy mạnh đầu tư vào các công ty Việt Nam để mở rộng hệ sinh thái.
Sky Mavis: Sky Mavis thành lập năm 2018, là công ty phát triển trò chơi đình đám Axie Infinity, tựa game NFT chạy trên nền tảng blockchain.
Thu hút 2,6 triệu người chơi, Axie Infinity không phải là game blockchain đầu tiên trên thế giới nhưng là game thành công nhất tính đến thời điểm hiện nay khi mở ra trào lưu game blockchain gây sốt tại Việt Nam và trên thế giới.
Tháng 10/2021, công ty nhận vốn vòng series B với 152 triệu đô la Mỹ với định giá lên 3 tỷ đô la Mỹ, chính thức trở thành 1 trong 4 kỳ lân công nghệ của người Việt.
“Cận” kỳ lân và các startup triển vọng.
Tiki: Là sàn thương mại điện tử lớn thứ ba tại Việt Nam tính theo số lượng truy cập, xếp sau Shopee (thuộc SEA Ltd) và Lazada (thuộc Alibaba), sự kiện IPO vào cuối năm 2022 hoặc đầu năm 2023 có thể định giá Tiki trên 1 tỷ đô la Mỹ và trở thành kỳ lân của Việt Nam.
Giao hàng tiết kiệm:GHTK có hai cổ đông lớn là SEA là công ty đang sở hữu chi phối tại Shopee, Shopee Food, Shopee Pay và Kerry Logistics là tập đoàn chuyển phát Hong Kong. Công ty đã cấu trúc lại danh mục tài chính, chuẩn bị IPO và kỳ vọng mục tiêu kỳ lân.
Trusting Social: Trusting Social là công ty khai thác ưu thế từ dữ liệu lớn và học máy, nhằm hỗ trợ cải thiện khả năng tiếp cận tài chính cho những người chưa có lịch sử tín dụng, hay hiểu đơn giản là dùng công nghệ để giúp nhiều người dưới chuẩn của ngân hàng có thể vay được tiền.
Tháng 4.2022, tập đoàn Masan công bố hoàn tất thỏa thuận đầu tư 65 triệu đô la Mỹ để sở hữu 25% của Trusting Social Việt Nam.
Kyber Network: Kyber Network được phát triển trên nền tảng Blockchain Ethereum, cung cấp sàn giao dịch phi tập trung, có thể được tích hợp vào dApp, giúp cho người dùng có thể giao dịch và chuyển đổi giữa các loại tiền kỹ thuật số ngay lập tức trên Kyber Network.
Các sản phẩm chính gồm sàn giao dịch phi tập trung KyberSwap và nền tảng quản lý tài sản số Krystal. Trong đó, KyberSwap là một trong những sàn giao dịch phi tập trung (DEX) lớn nhất hiện nay.
Năm 2017, Kyber Network gọi vốn thành công, thu về 52 triệu đô la Mỹ, trở thành một trong những thương vụ gọi vốn lớn nhất trong lịch sử startup Việt Nam và nằm trong top 10 startup huy động vốn theo hình thức ICO lớn nhất thế giới ở thời điểm đó.
Amanotes: Amanotes được biết đến trên thị trường là nhà phát hành trò chơi điện tử dẫn đầu thế giới trong phân khúc trò chơi âm nhạc với 2,6 tỉ lượt tải trên kho ứng dụng Google Play và iOS.
Với mô hình kinh doanh tạo ra dòng tiền, Amanotes chưa trải qua vòng gọi vốn nào nhưng vẫn tự lớn mạnh và phát triển.
Mục tiêu kinh doanh của Amanotes là xây dựng hệ sinh thái âm nhạc hoàn chỉnh, tạo ra những ứng dụng cho cộng đồng yêu nhạc cũng như hỗ trợ các nhà lập trình độc lập đưa sản phẩm đến người dùng.
KiotViet: Phần mềm quản lý bán hàng KiotViet thuộc công ty cổ phần Phần mềm Citigo do Trần Nguyên Hạo và Tony Nguyễn thành lập năm 2010.
Citigo đang chuyển mình từ một công ty phần mềm thành hệ sinh thái cho các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ ở Việt Nam và Đông Nam Á trong việc cung cấp công cụ quản lý cho các chủ cửa hàng, nguồn hàng và nguồn vốn cho các chủ cửa hàng nhỏ lẻ.
Năm 2019, đạt 50.000 khách hàng và huy động 6 triệu đô la Mỹ từ Jungle Ventures và Traveloka. Năm 2021, số lượng khách hàng tăng lên gấp 3 lần, KiotViet huy động thành công 45 triệu đô la Mỹ.
Giao Hàng Nhanh:Giao Hàng Nhanh (GHN) do Lương Duy Hoài sáng lập năm 2012, tiên phong trong lĩnh vực e-logistics, thuộc hệ sinh thái Scommerce với 6 dịch vụ khác biệt trên cùng một nền tảng. Năm 2018, công ty này nhận vốn đầu tư từ Olympus Capital Asia và đến cuối năm 2019, Temasek đầu tư hơn 100 triệu đô la Mỹ vào Scommerce.
Nhìn chung, các startup triển vọng nhất đều liên quan đến hệ sinh thái thương mại điện tử (eCommerce), fintech, logistics, blockchain, game… những lĩnh vực có dư địa tăng trưởng lớn trong 2-3 năm tới, dù có thể không phải tất cả nhưng một số công ty triển vọng đó có thể lớn mạnh vươn mình trở thành các kỳ lân tiếp theo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhân viên của gần 150 công ty trong danh sách S&P 500 có thu nhập trung bình hơn 100.000 USD. Trong đó, Google và Facebook trả lương hậu hĩnh nhất.
Theo phân tích của Thời báo Phố Wall, thu nhập trung bình tại hầu hết các công ty S&P 500 năm 2021 đều tăng trong bối cảnh kinh tế bùng nổ và thị trường việc làm thu hẹp.
Alphabet (công ty mẹ Google) và Meta (công ty mẹ Facebook) trả lương cao nhất, gần 300.000 USD/năm.
Ngược lại, Aptiv – nhà cung ứng linh kiện xe hơi – trả lương thấp nhất: một công nhân toàn thời gian tại Mexico kiếm được chưa tới 7.500 USD năm ngoái. Aptiv nằm trong số 44 doanh nghiệp S&P 500 trả lương dưới 30.000 USD.
Nhìn chung, Thời báo Phố Wall cho biết lương nhân viên năm 2021 của 278/453 công ty mà tờ báo phân tích đều tăng và cao hơn năm 2019. Hơn 140 công ty, bao gồm Netflix, khẳng định trung bình nhân viên được trả ít nhất 100.000 USD.
Cạnh tranh tuyển dụng nhân sự theo giờ trở nên căng thẳng vào năm ngoái trong tất cả các ngành. Một số nơi thậm chí còn thưởng thêm để thu hút nhân sự mới hoặc giữ chân nhân viên khi các cửa hàng, văn phòng, sân bay mở cửa trở lại hay bổ sung công suất.
Giới cổ cồn trắng, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ, tài chính, được “săn lùng” trong 2 năm qua.
Năm 2022, nhiều hãng công nghệ lớn đã tăng lương tối thiểu. Chẳng hạn, Amazon tăng mức trần lương tối thiểu lên 350.000 USD từ 160.000 USD, còn Apple tăng lương tối thiểu mỗi giờ lên 22 USD. Google được cho là không tăng lương cho nhân viên nhưng lại tăng lương của các giám đốc cấp cao.
Theo truyền thông, ít nhất 4 lãnh đạo Google được tăng lương cơ bản từ 650.000 USD lên 1 triệu USD, bao gồm Giám đốc Tài chính Ruth Porat, Phó Chủ tịch cấp cao phụ trách Google Search Prabhakar Raghavan, Phó Chủ tịch cấp cao kiêm Giám đốc Thương mại Philipp Schindler và Kent Walker, Chủ tịch các vấn đề toàn cầu kiêm Giám đốc Pháp lý.
Ngược lại, trong email mới, CEO Microsoft Satya Nadella thông báo với nhân viên rằng công ty đã tăng gấp đôi quỹ lương và phân bổ nhiều tiền hơn cho những người đang ở đoạn giữa sự nghiệp.
Du Lam (Theo WSJ)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dù tác động xấu đến bức tranh kinh tế chung của Việt Nam, sự xuất hiện của Covid-19 đã góp phần đẩy mạnh sự phát triển của ngành thương mại điện tử.
Trong vòng hai năm 2020 và 2021, Việt Nam phải trải qua 4 đợt bùng phát Covid-19 với những ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính riêng năm 2021, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chỉ tăng nhẹ 2,6% với sự sụt giảm của hàng loạt lĩnh vực như bán buôn, bán lẻ, lưu trú, ăn uống, vận tải, kho bãi.
Tuy nhiên, Covid-19 cũng là chất xúc tác thúc đẩy lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam với mức tăng trưởng giai đoạn 2020-2021 lần lượt đạt 15% và 20%. Ước tính trong năm 2021, quy mô của TMĐT có thể vượt con số 16 tỷ USD.
Đánh giá về vai trò của Covid-19, ông Đặng Hoàng Hải – Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số – cho rằng đây là chất xúc tác giúp thương mại điện tử phát triển nhanh và mạnh hơn. Nhìn chung, việc lĩnh vực TMĐT của một quốc gia thuộc ASEAN tăng trưởng hai con số trong đại dịch là điều hiếm có.
“Cú hích” của Covid-19.
Shopee – sàn thương mại điện tử dẫn đầu thị phần tại Việt Nam – cho biết những thách thức, khó khăn từ dịch bệnh đã thúc đẩy doanh nghiệp và người tiêu dùng chuyển đổi cách vận hành kinh doanh, mua sắm, thanh toán sang hình thức trực tuyến.
Trong năm 2021, số lượng nhà bán hàng thuộc nền tảng tại khu vực lân cận các thành phố lớn tăng trưởng 70% so với cùng kỳ năm 2020. Trong khi đó, số lượng người dùng Shopee ở khu vực này cũng tăng mạnh khoảng 40%.
“Cứ 6 đơn hàng thì có 1 đơn của người dùng mới. Đối với người tiêu dùng, Covid-19 đã chuyển đổi dần thói quen mua sắm hàng ngày từ trực tiếp sang trực tuyến”, đại diện sàn nhận định.
Đồng quan điểm, Tiki cho rằng thị trường thương mại điện tử Việt Nam vốn có nhiều lợi thế tăng trưởng ngay từ ban đầu. Song, sự tác động của Covid-19 và tình trạng giãn cách xã hội đã đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành nhanh hơn dự kiến.
Ví dụ, vào tháng 7/2021, thời điểm đỉnh dịch, số lượng đơn đặt hàng trên Tiki đã tăng mạnh gấp 4-5 lần thông thường.
Bên cạnh đó, đại dịch còn khuyến khích hành vi tiêu dùng trên nền tảng kỹ thuật số và mua sắm online. Không chỉ tăng trưởng trong mua sắm trực tuyến, hoạt động giao dịch online cũng ghi nhận sự bứt phá.
“Điển hình trong chiến dịch khuyến mãi 11/11 vừa qua, các đơn hàng thanh toán bằng ví điện tử Moca trên Tiki tăng gấp 13 lần ngày thường. Tổng doanh thu đơn hàng giao dịch (GMV) bằng hình thức thanh toán này cũng tăng gấp 10 lần”, đại diện Tiki thông tin.
Đối với Lazada, trong một khảo sát hợp tác với Milieu Insight thực hiện vào đầu năm 2022, sàn chỉ ra 81% người dùng Việt Nam xem việc mua sắm trực tuyến là thói quen không thể thiếu mỗi ngày. Tỷ lệ người mua sắm trực tuyến ít nhất 1 lần/tuần dao động khoảng 59%.
Kể từ khi đại dịch bùng phát, khoảng 85% người dùng cho biết đang chi tiêu nhiều hơn cho mua sắm trực tuyến.
Đồng thời, việc kết hợp với công nghệ livestream còn mở ra kênh bán hàng trực quan, tiện lợi hơn cho nhà bán hàng. Trong quý III/2021, doanh thu thông qua LazLive (kênh livestream của Lazada) tăng hơn 8 lần so với năm trước đó.
Quy mô TMĐT có thể đứng thứ 2 tại SEA.
Theo báo cáo e-Conomy SEA 2021 của Google, Temasek và Bain & Company, nhờ tốc độ tăng trưởng lên tới 53% của lĩnh vực thương mại điện tử (eCommerce), nền kinh tế số của Việt Nam có thể đạt 21 tỷ USD trong năm 2021, tăng 31% so với cùng kỳ năm trước đó.
Tính từ thời điểm bắt đầu đại dịch đến nửa đầu năm 2021, thị trường Việt Nam ghi nhận thêm 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới, phần lớn xuất phát từ những khu vực ngoài thành phố lớn. Đáng chú ý, khoảng 99% người tiêu dùng mong muốn tiếp tục sử dụng các dịch vụ trực tuyến trong tương lai.
Dự đoán đến năm 2025, nền kinh tế số Việt Nam có thể chạm mốc 57 tỷ USD. Vào năm 2030, giá trị nền kinh tế số khu vực Đông Nam Á ước đạt 1.000 tỷ USD, trong đó, Việt Nam đóng góp khoảng 220 tỷ USD tổng giá trị hàng hóa.
Theo báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2022 của VECOM, tháng 6-9/2021 là thời điểm Việt Nam trải qua đợt bùng phát Covid-19 nặng nề nhất.
Trong bối cảnh mọi hoạt động kinh tế – xã hội bị đình trệ, thương mại điện tử tiếp tục đứng vững và chứng kiến hoạt động chuyển đổi số sôi nổi của thương nhân lẫn người tiêu dùng.
VECOM cho biết số người tiêu dùng trực tuyến mới vẫn tiếp tục tăng lên và phần lớn trở thành người tiêu dùng thông minh, thành thạo các kỹ năng mua sắm trực tuyến.
Thậm chí, một bộ phận đáng kể người dùng bắt đầu ưu tiên mua sắm trực tuyến hơn so với hình thức truyền thống.
Bên cạnh đó, các thương nhân, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại điện tử, đã tích cực triển khai kế hoạch thích nghi với đại dịch và chuẩn bị cho hoạt động kinh doanh dưới trạng thái “bình thường mới”. Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn thương mại điện tử cũng được cải thiện so với những năm trước đó.
Trên thực tế, sàn thương mại điện tử đang trở thành kênh bán hàng online quan trọng với thương nhân.
Kết quả khảo sát 4 sàn thương mại điện tử đứng đầu thị trường Việt Nam cho thấy số lượng gian hàng đăng ký mới giai đoạn này đều tăng đột biến. Riêng trong đợt bùng phát thứ 4, số lượng gian hàng mới còn vượt kế hoạch đề ra từ đầu năm.
Từ những khó khăn do phụ thuộc vào một kênh mua sắm duy nhất trong giai đoạn đại dịch, đông đảo người dùng đã trở nên quen thuộc với hình thức mua sắm đa kênh.
Trong năm 2022, VECOM cho biết đây sẽ là xu hướng mua sắm chủ đạo, yêu cầu sự sẵn sàng, thay đổi nhanh chóng từ thương nhân, doanh nghiệp để đáp ứng trải nghiệm mua sắm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bài viết của David G. Allan – Trưởng phòng Travel, Style, Science và Wellness của hãng tin CNN (Hoa Kỳ) đầu tháng 9/2021, chia sẻ 3 bước thực hành để mọi người yêu thích công việc trong giai đoạn giãn cách.
Dịch Covid-19 khiến nhiều người phải thích nghi với làm việc tại nhà, điều chỉnh và bố trí chỗ ở, hoặc tạm nghỉ việc, hoặc bắt đầu những điều mới mẻ. Ngay cả khi giữ được công việc thì bản thân công việc cũng khác trước, dù thay đổi không phải lúc nào cũng tốt hơn.
Những người không thích công việc của họ có thể đau khổ và càu nhàu hằng ngày. Theo một phân tích tổng hợp các nghiên cứu của trường Kinh doanh Stanford và trường Kinh doanh Harvard, những người đau khổ vì công việc thậm chí bị căng thẳng mãn tính, tăng huyết áp, có vấn đề về tim mạch, tuyến giáp dẫn đến đến suy giảm sức khỏe tâm thần.
Một trong những yếu tố liên quan đến hạnh phúc trong công việc là sếp trực tiếp. Theo một cuộc thăm dò gần đây của Gallup, khoảng 50% số người bỏ việc để “tránh xa người quản lý trực tiếp của họ”. Tiền lương cũng là yếu tố quan trọng tác động đến hạnh phúc.
Tuy nhiên, chúng ta thường không quyết định được sếp của mình là ai, còn đối với tiền bạc, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiền chỉ tác động ngắn hạn đến hạnh phúc.
Vì vậy, hãy tự mình giải quyết vấn đề. Dưới đây là 3 lời khuyên dựa trên nghiên cứu của Wrzesniewski và Dutton – hai giáo sư người Mỹ về quản trị và tâm lý học để tìm được hạnh phúc trong công việc.
1. Mổ xẻ công việc của bạn.
Viết ra giấy 3 danh sách. Danh sách 1 gồm tất cả những điều bạn thích về công việc dù lớn hay nhỏ. Danh sách 2 liệt kê tất cả điều phức tạp khiến bạn đau đầu và không hài lòng trong công việc.
Danh sách 3 liệt kê những điều bạn muốn làm mà hiện tại chưa thực hiện- ngay cả khi điều muốn làm không liên quan gì đến việc bạn đang được trả tiền.
Sau đó, xem xét danh sách 2 và loại bỏ những việc khiến bạn đau đầu, bằng cách thương lượng lại với sếp trực tiếp, tìm cách dung hòa để giảm căng thẳng.
Với danh sách 3, sáng tạo là một yếu tố thúc đẩy hạnh phúc. Cố gắng tập thể dục trong ngày làm việc để giảm căng thẳng, tăng cường năng lượng.
Theo thời gian, 3 danh sách của bạn sẽ thay đổi. Hãy bảo đảm rằng khi xóa một mục khỏi danh sách thứ 2 (những thứ bạn không thích) và danh sách thứ ba (những thứ bạn muốn thêm), bạn sẽ thêm điều đó vào danh sách đầu tiên (những điều bạn thích về công việc của mình).
Mỗi một điều thêm vào danh sách đầu tiên là một nấc thang hạnh phúc trong công việc.
2. Tận hưởng mối quan hệ với đồng nghiệp.
Bạn không thể thay đổi/ chọn đồng nghiệp nhưng có thể cải thiện mối quan hệ với mọi người.
Tìm hiểu những gì đồng nghiệp đang mong muốn và giúp họ đạt được điều đó, ngay cả khi bạn không phải là sếp của họ. Hoặc bằng sự hài hước, bạn có thể làm cho các cuộc họp chung trở nên thú vị hoặc hấp dẫn hơn.
Chỉ cần hiểu rõ hơn về đồng nghiệp thì mối quan hệ giữa bạn với họ sẽ trở nên sâu sắc. Khi sự kết nối càng nhiều, bạn càng mong được làm việc với họ mỗi ngày, kết quả là bạn sẽ yêu thích công việc hơn.
Lợi ích bổ sung của nỗ lực thứ hai này đồng thời làm tăng hạnh phúc cho đồng nghiệp, thúc đẩy họ sẵn sàng giúp đỡ hoặc chia sẻ sự khó khăn trong công việc khi bạn cần.
3. Thay đổi suy nghĩ khác đi.
Wrzesniewski và Dutton nghiên cứu một nhóm nhân viên vệ sinh bệnh viện. Làm sạch giường và tiếp xúc với người bệnh và sắp chết là việc hầu hết không ai muốn làm.
Thế nhưng, nghiên cứu phát hiện có một số nhỏ trong nhóm nhân viên đó rất yêu thích công việc của họ.
Công việc dọn dẹp tưởng chừng giống nhau đối với tất cả mọi người, nhưng trong khi đa số cho rằng việc đó không sáng tạo, thì số ít thích công việc lại nghĩ họ đóng một vai trò quan trọng trong việc chữa bệnh cho bệnh nhân. Họ thậm chí còn xem bản thân là “đại sứ”.
Cách suy nghĩ khác đi thay đổi hành vi thực hiện. Bạn có thể làm điều tương tư với công việc bạn đang theo đuổi.
Hãy tìm ý nghĩa trong công việc bạn đang làm. Công việc này có ảnh hưởng tích cực đến người khác, đến văn hóa xã hội hay môi trường xung quanh?
Bạn có thể chỉ là nhân viên nhập liệu, nhưng dữ liệu đó được sử dụng để làm gì? Và cam kết của bạn về độ chính xác của dữ liệu đó sẽ đem đến hiệu quả cho người sử dụng dữ liệu.
Hoặc bạn có thể đang lặp đi lặp lại một công việc quen thuộc đến nhàm chán trong nhà máy, nhưng nếu không có công đoan đó, liệu sản phẩm cuối cùng có hoàn chỉnh hay không? Rõ ràng, việc bạn đang làm rất quan trọng và có thể dẫn đến một kết quả tốt đẹp nào đó.
Hành động có thể thay đổi khi nhận thức của bạn về công việc thay đổi.
Điều quan trọng – đặc biệt là khi bạn căng thẳng, kiệt sức hoặc không vui, phải nhắc nhở bản thân về kết quả của công việc là bạn đang có cơ hội kiếm được tiền lương nuôi sống bản thân và gia đình.
Chỉ điều đó thôi cũng có thể tiếp thêm sức mạnh trong những khoảnh khắc mệt mỏi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với các sự kiện âm nhạc và ngôi sao nhạc pop, nền tảng Channels của Tencent đang trở thành mối đe dọa lớn của Douyin, phiên bản TikTok Trung Quốc.
Source: Getty Images.
Tencent – công ty công nghệ giá trị nhất Trung Quốc – đang nỗ lực thu hút khán giả đến với nền tảng video dạng ngắn Channels trên ứng dụng WeChat của mình. Channels trực tiếp cạnh tranh với Douyin – phiên bản TikTok tại Trung Quốc và Kuaishou.
Trong báo cáo kinh doanh mới nhất, Tencent cho biết, tổng lượt xem video và thời gian xem trên Channels đều tăng trưởng mạnh nhờ vào các chương trình giải trí và thuật toán hiện đại.
Để thúc đẩy Channels, Tencent đã dành “chỗ đẹp” cho nội dung video trên WeChat – ứng dụng đang có 1,29 tỷ người dùng – và quảng bá nội dung do người dùng sáng tạo thông qua thuật toán gợi ý.
Công ty cũng tổ chức các sự kiện âm nhạc trực tuyến với sự tham gia của các nghệ sỹ nổi tiếng. Chẳng hạn, buổi diễn của danh ca Lo Ta Yu cuối tuần trước thu hút 42 triệu người xem không trùng lặp.
Dữ liệu từ hãng phân tích iiMedia Research cho thấy, dịch vụ video của Tencent phát triển nhanh chóng trong 6 tháng qua dựa vào nội dung giải trí và âm nhạc. Nó giúp Tencent thoát khỏi “tình thế bẽ bàng” khi là người đến sau trên thị trường video ngắn.
Sự phổ biến ngày một tăng của Channels có thể làm xáo trộn thị trường video ngắn Trung Quốc, vốn đang do Douyin của ByteDance dẫn đầu.
Douyin có hơn 600 triệu người dùng trong nước, nổi tiếng với thuật toán gợi ý mạnh mẽ, gây nghiện. Nhưng, cách tiếp cận của Tencent khi mượn danh tiếng của các ngôi sao lại đưa cuộc cạnh tranh lên cấp độ mới.
Douyin cũng đã tổ chức một buổi hòa nhạc trực tiếp cho ca sỹ Stefanie Sun gần với buổi diễn của Lo Ta Yu và mang về hơn 200 triệu lượt xem. Tuy nhiên, con số này không phân biệt lượt click của cùng một người dùng.
Theo ông Zhang Yi, CEO iiMedia Research, hai buổi diễn là minh chứng cho cuộc chiến khốc liệt giữa hai nền tảng, trong đó Tencent đang tấn công còn Douyin phòng thủ.
Dựa trên số liệu hiện tại, WeChat đang có ưu thế. Ông gọi các buổi hòa nhạc của WeChat là “quân bài chủ”.
Buổi diễn của Lo không phải thành công đầu tiên với WeChat. Hai buổi diễn khác của Jay Chou một tuần trước đó cũng đạt 47 triệu và 25 triệu khán giả, đủ lấp đầy số ghế của 530 sân vận động Wembley.
Tencent chọn mời các nghệ sỹ nổi tiếng của những năm 1990, 2000 như Leslie Cheung, Westlife. Đây là nước đi đúng đắn và phù hợp với thị hiếu của người dùng WeChat, vốn lớn tuổi hơn Douyin và Kuaishou.
Channels cũng tận dụng mạng xã hội khổng lồ trên WeChat, cho phép người dùng xem các bài viết và video mà liên hệ WeChat thích.
Li Qingshan, Phó Giám đốc nghiên cứu tiêu dùng tại hãng đầu tư EqualOcean, nhận định, dịch bệnh Covid-19 làm gián đoạn các buổi biểu diễn trực tiếp và là cơ hội cho sự kiện trực tuyến. Livestream trên Channels trở nên phổ biến nhờ sự xuất hiện của các siêu sao, dễ dàng khơi gợi hoài niệm của người dùng về thời thanh xuân của họ.
Dù vậy, Douyin và Kuaishou vẫn ở “chiếu trên” khi nói tới thuật toán gợi ý, mang đến những nội dung mới và hấp dẫn cho người dùng.
Lizzie Hu, chuyên gia tài chính sống tại Thâm Quyến, bày tỏ sự nuối tiếc khi không theo dõi được đêm diễn của Jay Chou trên WeChat. Song, cô nằm trong số hàng triệu người xem đêm diễn của Westlife.
Dù Hu không nghiện video ngắn, gần đây, cô xem video trên WeChat nhiều hơn vì chúng được chia sẻ trong các nhóm trò chuyện và trên mạng xã hội.
Cô không muốn xem video được thuật toán gợi ý vì cảm giác như một hành trình bất tận, tốn nhiều thời gian. Đó là lý do Hu đã từ bỏ Douyin sau một thời gian.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bắt đầu từ 30 tháng 6 này, nhà quảng cáo trên Google Ads sẽ không thể tạo các chiến dịch quảng cáo văn bản mở rộng (ETA – Expanded Text Ads).
Bắt đầu từ 30 tháng 6 này, nhà quảng cáo trên Google Ads sẽ không thể tạo các chiến dịch quảng cáo văn bản mở rộng (ETA – Expanded Text Ads).
Như đã từng thông báo với các nhà quảng cáo từ tháng 8 năm 2021, với mục tiêu là đơn giản hóa cách tạo quảng cáo và thúc đẩy hiệu suất quảng cáo bằng các công cụ tự động, Google sẽ thay thế kiểu chiến dịch ETA thành RSA (Responsive Search Ads – quảng cáo tìm kiếm tích ứng) với các quảng cáo tìm kiếm trên Google Ads.
Sau thời hạn cuối tháng 6 này, nhà quảng cáo sẽ chỉ có thể tạo hoặc chỉnh sửa quảng cáo tìm kiếm thích ứng trong các chiến dịch tìm kiếm tiêu chuẩn.
Theo Google, các nhà quảng cáo chuyển từ quảng cáo văn bản mở rộng sang quảng cáo tìm kiếm thích ứng sẽ thấy tỷ lệ chuyển đổi trung bình tăng 7% với mức chi phí tương tự.
Những ưu tiên về tự động hoá của Google Ads.
Theo Google, khoảng 15% các truy vấn tìm kiếm (từ khoá) là những tìm kiếm chưa từng thấy trước đó, do đó, để giúp các nhà quảng cáo tiếp cận những khách hàng mới, Google Ads sẽ chuyển sang hướng tự động hoá nhiều hơn (so với thủ công).
Quảng cáo tìm kiếm thích ứng hay Responsive Search Ads sử dụng sức mạnh của công nghệ máy học (Machine Learning) để giúp hiển thị các quảng cáo có liên quan hơn cho nhiều người hơn.
Quảng cáo văn bản mở rộng hiện tại sẽ tiếp tục hoạt động và xuất hiện trong báo cáo hiệu suất, nhưng nhà quảng cáo không thể tạo quảng cáo mới.
Để chuẩn bị cho sự thay đổi này, Google đã đưa ra các đề xuất dưới đây.
Thay thế những nội dung quảng cáo văn bản có hiệu suất cao thành quảng cáo tìm kiếm thích ứng và tập trung vào việc cải thiện sức mạnh của quảng cáo.
Áp dụng các thay đổi được đề xuất trong phần Đề xuất của tài khoản (Recommendations).
Sử dụng các biến thể khác nhau để thử nghiệm các phiên bản quảng cáo khác nhau.
Đánh giá mức độ tăng dần về số lần hiển thị, số nhấp chuột và chuyển đổi ở cấp độ nhóm quảng cáo và chiến dịch.
Google Ads cũng khuyến nghị nhà quảng cáo nên sử dụng chiến lược đặt giá thầu thông minh cho các từ khóa đối sánh rộng (broad match) trong quảng cáo tìm kiếm thích ứng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong một thế giới và tương lai mới, khi người dùng chọn cách loại bỏ việc để các nền tảng thứ ba theo dõi dữ liệu cá nhân, bằng cách nào nhà quảng cáo có thể hiểu và nhắm mục tiêu đến các phân khúc khách hàng của họ?
Nhà quảng cáo có thể làm gì trong một thế giới “không quảng cáo”
Trong những năm trở lại đây, nhiều người hơn đang nói về quyền riêng tư của người dùng trên các nền tảng quảng cáo, không chỉ là từ các cơ quan về luật nhằm bảo vệ người dùng mà còn là chính từ các nền tảng quảng cáo như Google hay Facebook.
Trong khi với các nền tảng như Facebook hay Google, phần lớn doanh thu của họ (hơn 80% doanh thu của Google đến từ quảng cáo) đến từ quảng cáo, vậy mục tiêu cuối cùng của họ khi cho phép người dùng xóa tùy chọn theo dõi quảng cáo là gì?
Và liệu điều này có mâu thuẫn không khi họ hiểu rằng một mục tiêu chính khác của họ là giúp các nhà quảng cáo tối ưu hoá quảng cáo trên nền tảng?
Sự thật là mặc dù các nền tảng như Google hay Facebook không phải hoàn toàn mong muốn điều này xảy ra tuy nhiên họ không có con đường nào khác.
Theo một nghiên cứu được đăng tải trên arstechnica, trong đó 96% người dùng Mỹ chọn không tham gia vào việc bị theo dõi bởi ứng dụng Facebook trên iOS 14.5.
Thế giới quảng cáo đang thay đổi. Những marketer hay nhà quảng cáo liệu đã có sẵn sàng?
Nếu loại bỏ cookies là lựa chọn bắt buộc của Google về quyền riêng tư của người tiêu dùng, thì My Ad Center là cách người dùng có thể kiểm soát để giới hạn dữ liệu nào đang được chia sẻ với các nhà xuất bản hay trình tổng hợp dữ liệu của bên thứ ba (third party data).
My Ad Center cho phép người dùng giới hạn tìm kiếm, video và đời sống tiêu dùng kỹ thuật số của họ khỏi việc để lại các thông tin nhận dạng chính như kết quả tìm kiếm và lịch sử duyệt web.
Quan trọng nhất, tính năng này cũng cảnh báo người dùng khi email, số điện thoại hoặc địa chỉ nhà riêng của họ đang được các trang web theo dõi (các thương hiệu thường sử dụng thông tin này để phân khúc và nhắm mục tiêu quảng cáo đến người dùng).
Hãy tưởng tượng rằng, trong một thế giới nơi mà hầu hết người dùng chọn không cung cấp dữ liệu cá nhân cho cả các nền tảng dữ liệu của bên thứ nhất (first party data) lẫn các nền tảng dữ liệu của bên thứ ba.
Làm cách nào để các marketer phân bổ ngân sách và theo dõi hiệu suất trên các nền tảng?
Đối với hầu hết các chiến dịch quảng cáo có trả phí, việc nhắm mục tiêu chính xác đến người dùng được xem là yếu tố quyết định mức độ thành công, và điều này xảy ra có nghĩa là việc chuyển đổi khách hàng sẽ khó khăn hơn, ROI sẽ thấp hơn và các chỉ số quảng cáo như CPM hay CPC sẽ tăng lên.
Theo dữ liệu từ Statista, nhiều nhà quảng cáo trên Facebook đang báo cáo rằng chỉ số CPM đang tăng lên rất cao và việc chuyển đổi người dùng trở nên khó khăn hơn rất nhiều.
Lựa chọn duy nhất hiện tại của các nhà quảng cáo là tăng ngân sách quảng cáo.
Các nhà quảng cáo nói riêng và marketer nói chung có thể chuẩn bị gì cho xu hướng mới này.
Lời khuyên đầu tiên là thay vì chỉ dựa vào các đội nhóm marketing hay đội nhóm dữ liệu, các doanh nghiệp nên xây dựng cho mình một hệ thống khoa học dữ liệu riêng.
Các nhà quảng cáo cần bắt đầu tìm cách tinh chỉnh, tích hợp và kết hợp các nguồn dữ liệu của bên thứ ba và bên thứ nhất để tạo ra những tệp đối tượng tùy chỉnh (custom audiences) và đưa chúng lên các nền tảng quảng cáo.
Với các nhà quảng cáo trên Google, họ có thể dịch chuyển quảng cáo sang DV360 và nền tảng Google Ads, nơi họ vẫn có thể tận dụng các hoạt động và lịch sử của người dùng Google để nhắm mục tiêu quảng cáo cả trong và ngoài nền tảng.
Mặc dù người dùng có thể hạn chế việc dữ liệu của họ bị theo dõi, Google DV360 và Google Ads vẫn sẽ cho phép bạn nhắm mục tiêu tương đối chính xác đến các người dùng trên Google thông qua các tính năng tự động quảng cáo đồng thời vì Google là nền tảng tập trung vào các nhóm người dùng ở phần cuối của phễu bán hàng (Sales Funnel), các nhà quảng cáo vẫn có nhiều cơ hội để tiếp cận đúng khách hàng mục tiêu.
Các nhà quảng cáo cũng có thể cần đầu tư nhiều hơn vào các nền tảng dữ liệu của bên thứ nhất (do doanh nghiệp sở hữu) hay xây dựng các trung tâm lưu trữ dữ liệu riêng (data warehouse / CDP) để tối ưu hoá khả năng nhắm mục tiêu quảng cáo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Chuyện gì đang xảy ra với Netflix: Đế chế streaming từ đối thủ vượt cả Disney giờ teo tóp, giá cổ phiếu giảm 67% chỉ sau 1 năm.
Hồi tháng trước, sau khi Netflix tiết lộ sự sụt giảm hàng quý lần đầu tiên trong số lượng người dùng đăng ký mới, ngành công nghiệp phát trực tuyến rơi vào tình trạng khủng hoảng và hỗn loạn.
Nhiều lo ngại đã dấy lên xoay quanh tương lai của một lĩnh vực trị giá hàng tỷ USD, đồng thời khiến giới đầu tư đặt ra câu hỏi: Liệu sự gia tăng về số lượng các nền tảng có tỉ lệ thuận với tỷ suất sinh lời?
Netflix đứt đà tăng tăng trưởng?
Hồi tháng 10 năm ngoái, Netflix, với loạt phim ăn khách “Stranger Things”, đã nổi lên như một hiện tượng. Nắm trong tay 300 tỷ USD vốn hoá thị trường, gã khổng lồ này dẫn đầu danh sách các ông lớn cùng ngành, vượt qua cả Disney với chỉ 290 tỷ USD.
Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, cổ phiếu Netflix đã giảm 67% so với hồi đầu năm. Nguyên nhân chủ yếu đến từ phiên giao dịch chìm trong sắc đỏ hồi tháng 4, sau khi gã khổng lồ streaming báo cáo sự sụt giảm lượng người dùng đăng ký.
“Khách hàng rời bỏ dịch vụ Netflix quá dễ dàng. Họ thấy sức ép của lạm phát hiện hữu trong đủ mọi loại chi phí và cắt giảm xem các dịch vụ phát trực tuyến là cách nhanh chóng để tiết kiệm tiền”, Russ Mold, Giám đốc đầu tư tại AJ Bell cho biết.
“Tấm gương’’ này khiến một loạt các công ty truyền thông và phát trực tiếp khác bị ảnh hưởng, trong đó có Disney – công ty có cổ phiếu hoạt động kém tích cực nhất trong chỉ số công nghiệp Dow Jones 2022.
Việc một loạt các loạt phim ăn khách như “The Book of Boba Fett” và “Moon Knight” giúp Disney + “bỏ túi’’ 20 triệu lượt đăng ký mới dường như không đủ để khiến tình hình khả quan hơn.
Theo CNBC, công ty truyền thông Discovery trong năm qua cũng có thêm 12,8 triệu người đăng ký mới, qua đó nâng tổng số tài khoản sở hữu lên tới con số 76,8 triệu trên toàn cầu. Dẫu vậy, cổ phiếu Discovery vẫn giảm hơn 20% kể từ khi bắt đầu giao dịch vào tháng 4, sau khi sáp nhập với Warner Media.
Trước đây, công thức xem xét sự thành công của một công ty truyền phát trực tiếp có vẻ đơn giản: người đăng ký mới tăng, cổ phiếu tăng.
Tuy nhiên, sau sự sụt giảm doanh thu của Netflix, các Giám đốc điều hành đã phải cân nhắc cẩn trọng hơn từng bước đi tiếp theo của mình.
“Đại dịch đã tạo ra một sự bùng nổ về số lượng người dùng, khi ai nấy đều phải ở trong nhà vì các lệnh phong toả.
Tuy nhiên, giờ đây, đã đến lúc các công ty truyền thông phải đưa ra quyết định: tiếp tục theo đuổi Netflix trên toàn cầu, hay dừng cuộc chiến?, ”Michael Nathanson, chuyên gia phân tích tại Moffett Nathanson cho biết.
Lợi hay không nếu các công ty đẩy mạnh hợp nhất?
Theo CNBC, điều đơn giản nhất mà các công ty có thể làm lúc này, là chờ đợi xem việc đặt cược vào các nội dung truyền phát trực tuyến độc quyền có thu hút được dòng vốn của giới đầu tư hay không.
Cuối năm ngoái, Disney tuyên bố sẽ chi 33 tỷ USD cho nội dung vào năm 2022, trong khi Giám đốc điều hành của Comcast Brian Roberts cam kết đầu tư 3 tỷ USD cho Peacock của NBCUniversal và 5 tỷ USD cho dịch vụ phát trực tuyến vào năm 2023. Tuy nhiên, nỗ lực trên chưa đủ để mang lại lợi nhuận.
Trong quý I, Disney báo cáo khoản lỗ 887 triệu USD có liên quan đến các dịch vụ phát trực tuyến, trong khi một năm trước đó chỉ lỗ 290 triệu USD. Comcast cũng ước tính Peacock sẽ lỗ 2,5 tỷ USD trong năm nay, tăng gấp rưỡi so với mức thâm hụt hồi năm 2021.
Theo các Giám đốc điều hành truyền thông, sẽ mất một khoảng thời gian khá lâu trước khi các dịch vụ phát trực tuyến thu về lợi nhuận.
Disney ước tính Disney +, dịch vụ phát trực tuyến đặc trưng của hãng, sẽ chỉ có lãi vào năm 2024. HBO Max của Warner Bros hay Paramount + của Paramount Global cũng dự báo mốc thời gian tương tự.
Netflix không ngoại lệ khi thông báo đà tăng trưởng sẽ chỉ trở lại vào giai đoạn nửa cuối năm, song giới đầu tư có lẽ đã quá chán nản với sự sụt giảm lượng đăng ký mới. Diễn biến cổ phiếu Netflix đã cho thấy điều đó.
Các Giám đốc điều hành phương tiện truyền thông theo đó tự đặt ra câu hỏi, rằng nên hay không nên ném tiền vào các dịch vụ truyền phát trực tiếp.
“Chúng tôi sẽ chi nhiều hơn cho nội dung, nhưng có thể sẽ chẳng đi đến đâu. Được rồi, chúng tôi sẽ chi thêm 5 tỷ USD nữa”, Giám đốc điều hành của Warner Bros, David Zaslav cho biết sau cú trượt dài của Netflix. “Chúng ta sẽ cần đến sự tính toán và cẩn thận’’.
Biết là vậy, song Zaslav giờ đây vẫn phải đối mặt với một thị trường diễn biến không mấy tích cực. Việc bắt tay kết hợp HBO Max với Discovery +, và sau đó là thêm kênh tin tức CNN và thể thao Turner, dường như không có hiệu quả.
Các chuyên gia cho rằng đây dường như chỉ là nỗ lực của Discovery nhằm giảm tốc đà suy thoái chứ khó có thể phục vụ mục tiêu tăng trưởng.
Dẫu vậy, dù thế nào đi chăng nữa, việc hợp nhất cũng sẽ có nhiều mặt lợi, nhất là trong bối cảnh ngày càng nhiều ông lớn tranh giành người xem.
Hiện tại, Amazon Prime Video, Apple TV +, Disney +, HBO Max / Discovery +, Netflix, Paramount + và Peacock đều có tham vọng toàn cầu là phát triển các dịch vụ truyền phát trực tuyến có thể thu về lợi nhuận lớn.
Theo chuyên gia Marangi thuộc Gamco, một thương vụ mua lại đủ lớn có thể thay đổi cách các nhà đầu tư nhìn nhận tiềm năng tăng trưởng của ngành.
“Hy vọng rằng kết quả cuối cùng sẽ chính là sự tăng trưởng” anh nói. “Lý do để tiếp tục đầu tư là bạn sẽ không thể biết trước những gì sẽ diễn ra”.
Theo CNBC, các cơ quan quản lý Mỹ có thể gây khó khăn cho bất kỳ thỏa thuận nào giữa những ông lớn có vị thế nhất. Amazon đã mua hãng phim MGM với giá 8,5 tỷ USD, song không rõ liệu họ có muốn mua thứ gì giá trị hơn nữa hay không.
Những hạn chế của chính phủ đối với quyền sở hữu phát sóng gần như chắc chắn sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến thương vụ giữa NBC và CBS. Hai công ty mẹ là NBCUniversal và Paramount Global theo đó khả năng cao sẽ khó có thể hợp nhất trực tiếp.
Tuy nhiên, nếu truyền phát trực tuyến tiếp tục trở thành loại hình thống trị về số lượng người xem, các cơ quan quản lý sẽ mềm lòng. Chính quyền mới cũng có thể mở cửa cho các thương vụ vốn đang bị siết chặt hoặc từ chối thẳng thừng.
Berkshire Hathaway của tỷ phú Warren Buffett tháng này đã tuyên bố mua 69 triệu cổ phiếu Paramount Global. Đây như một chỉ dấu cho thấy sự tin tưởng đã đặt vào các công ty truyền phát trực tuyến đang nỗ lực tìm lại thời kỳ hưng thịnh.
Sự lựa chọn mới.
Một số nhà đầu tư lạc quan rằng hình thức truyền phát trực tuyến mới có hỗ trợ quảng cáo chi phí thấp sẽ giúp cải thiện số lượng người dùng.
Disney đang lên kế hoạch cho ra mắt Disney + quảng cáo mới vào cuối năm nay. Netflix cũng vừa khiến giới truyền thông trấn động sau khi công bố dịch vụ hỗ trợ quảng cáo sau nhiều năm liên tục chối bỏ lợi nhuận mà lĩnh vực này mang lại.
Theo các chuyên gia, việc Netflix đẩy mạnh quảng cáo sẽ có thể phục hồi tốc độ tăng trưởng người đăng ký mới của nền tảng.
Được biết các khách hàng tại Mỹ và Canada trả trung bình gần 15 USD/tháng cho Netflix, cao hơn nhiều so với mức trung bình 6 USD của Disney.
Netflix có thể thu hút người dùng mới bằng cách điều chỉnh gói dịch vụ xuống chỉ còn 9,99 USD/tháng hoặc ít hơn – mức giá mà đại diện HBO tin rằng có thể giúp gã khổng lồ Netflix tạo ra lượng khách hàng mới đáng kể.
Tuy nhiên, do viễn cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu vẫn đang hiện hữu, Disney và Netflix hiện phải cân nhắc lại kế hoạch của mình. Họ sợ rằng lạm phát sẽ khiến công ty phải siết chặt ngân sách cho marketing, từ đó giảm triển vọng doanh thu quý.
“Môi trường vĩ mô đang xấu đi, nhanh hơn cả tốc độ mà chúng tôi dự đoán”, Giám đốc điều hành Snap Evan Spiegel đề cập trong một bản báo cáo hồi tuần trước. Được biết Snap kiếm tiền phần lớn từ quảng cáo và cổ phiếu công ty này đã giảm 43% ngay sau tuyên bố trên.
“Quảng cáo là một lĩnh vực kinh doanh có nhiều biến động. Đà suy thoái đã bắt đầu từ năm ngoái đã tăng nhanh chóng trong vài tháng trở lại đây.
Chúng tôi hiện đang ở trong một chu kỳ đi xuống’’, Patrick Steel, cựu Giám đốc điều hành của Politico, công ty truyền thông kỹ thuật số chính trị nói.
Hiện giới đầu tư vẫn đang chờ xem liệu Netflix có thể duy trì sự cạnh tranh của mình với các công ty cùng ngành hay không, trước lo ngại rằng đây có thể trở thành cổ phiếu hoạt động kém nhất năm 2022 trong cả 2 rổ chỉ số công nghệ S&P 500 và Nasdaq 100.
“Netflix đã phá vỡ ánh hào quang của lĩnh vực truyền hình thu phí truyền thống, nơi từng tạo mức lợi nhuận khủng thu hút rất nhiều nhà đầu tư.
Tuy nhiên, có thể Netflix đã đánh giá thấp các thách thức ở thời điểm hiện tại, nhất là khi thị trường vốn ngừng hỗ trợ, còn FED thì dừng tung ra các gói kích thích kinh tế’’, Bill Smead, Giám đốc đầu tư tại Smead Capital Management nhận định.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mark Zuckerberg, CEO Meta, đang tìm mọi cách, kể cả sao chép đối thủ và phá vỡ nét đặc trưng của Facebook để xây dựng Instagram Reels nhằm cạnh tranh với TikTok.
Justina Sharp, 24 tuổi với 93.000 người theo dõi trên Instagram, hồi năm ngoái được đại diện mạng xã hội này đề nghị gặp để thảo luận những biện pháp giúp cô mở rộng số người xem. Sharp cảm thấy lạ lẫm khi được liên hệ trực tiếp như vậy, nhưng vẫn quyết định tham gia cuộc họp.
“Người đó trao đổi với tôi trong đúng 30 phút, đưa ra những mẹo chung chung mà ai cũng biết như cách dùng hashtag và thời gian đăng bài”, Sharp nhớ lại.
Cô sau đó nhận ra mục đích thật sự của buổi gặp. Người đại diện Instagram cho biết cô sẽ thật sự thành công nếu tất cả những gì cô đăng lên nền tảng này là nội dung nguyên bản, chưa xuất hiện ở nơi khác.
“Ồ, hóa ra họ không muốn tôi đăng lại các video từ TikTok. Họ muốn tôi đăng đầu tiên ở Reels”, cô nhớ lại.
Reels là tính năng video ngắn, được coi là bản sao chép của TikTok. Meta, công ty mẹ của Facebook và Instagram, cần người dùng đăng nội dung lên Reels để thu hút giới trẻ, nhất là khi số liệu tăng trưởng của hai nền tảng này đi ngang và khiến giá trị cổ phiếu của Meta giảm tới 47% kể từ đầu năm.
CEO Mark Zuckerberg muốn đảo chiều xu thế này, cũng như củng cố sự ủng hộ với canh bạc dài hạn như metaverse, bằng cách tập trung vào sao chép y nguyên TikTok.
Trong 14 năm qua, từ lúc ra mắt News Feed, thuật toán của Facebook tập trung hỗ trợ người dùng thấy những gì họ muốn thấy, dựa trên hoạt động của họ trên mạng.
Facebook xếp hạng bạn bè dựa trên mức độ tương tác và sắp xếp thứ tự hiển thị bài viết, cũng như hiển thị quảng cáo dựa trên danh mục tìm kiếm của người dùng.
Thuật toán này giúp Facebook đi đầu trong mảng quảng cáo với trị giá 116 tỷ USD, nhưng cũng khiến người dùng nhanh chóng nhàm chán.
Trong khi đó, thuật toán của TikTok có phần tiên tiến hơn, gợi ý những thứ mà họ thậm chí chưa biết là mình sẽ thích, đồng thời thúc đẩy sự nổi tiếng cho những người vô danh, miễn là họ liên tục tạo ra nội dung thú vị.
Zuckerberg giờ đây cũng bắt đầu coi hiệu ứng này là ưu tiên của Facebook. “Tôi coi loại AI đang được phát triển không chỉ là hệ thống gợi ý video dạng ngắn, mà còn là công cụ phát hiện và đem đến những nội dung thú vị nhất được người dùng chia sẻ”, ông nói.
Công ty lớn như Meta, với 3,6 tỷ người dùng trên Facebook, Instagram và WhatsApp, có nhiều cách để thúc đẩy trải nghiệm những tính năng mới.
Reels đang xuất hiện trên tường của mọi người dùng Instagram. Khi họ bấm vào một video, ứng dụng sẽ chuyển sang giao diện toàn màn hình, trong đó thao tác lướt lên hoặc xuống sẽ dẫn đến các video Reel khác.
Instagram cũng có kế hoạch thay đổi giao diện, trong đó người dùng được đưa vào chế độ video toàn màn hình như TikTok khi mở ứng dụng.
Đây là sự thay đổi lớn, khi Instagram vốn là mạng xã hội nổi tiếng với phong cách xây dựng hình ảnh tạo ấn tượng. Giờ đây, Meta đang tìm cách xóa bỏ chính đặc trưng này của Instagram để cạnh tranh với TikTok, nhưng điều đó có thể không mang lại hiệu quả.
TikTok đang là ứng dụng được tải về nhiều nhất trên thế giới. Kể từ năm 2020, người Mỹ dành nhiều thời gian trên TikTok hơn Facebook hay Instagram. Ứng dụng này dự kiến vượt mặt YouTube trong năm nay.
Giới lãnh đạo Instagram nhận ra thành công của TikTok không chỉ đến từ định dạng video. Họ cũng muốn sao chép nền văn hóa của những nhà sáng tạo nội dung và đơn giản hóa quy trình trả tiền cho người làm video.
“Một trong những điều quan trọng được áp dụng cho Reels là chương trình thưởng tiền. Bạn được mời tham gia chương trình này và sẽ được thưởng khi tạo video Reels có nhiều người xem”, Asad Awan, người phụ trách kiếm tiền trên tính năng này, cho hay.
Sharp đã tham gia chương trình và thu được 150 USD cho một video Reels thu hút 700.000 lượt xem. Cô dùng số tiền này mua cà phê cho bạn bè, họ sẽ đánh giá những video cô đăng trên TikTok.
Các video được yêu thích sẽ được Sharp đăng lên Reels nhưng không kèm logo TikTok, để thuật toán của Instagram coi đó là nội dung nguyên bản.
Sharp coi mình là người hoạt động chủ yếu trên TikTok. “Tôi thu được nhiều tiền hơn, có lượng người xem đông hơn trên TikTok. Với tư cách là người sáng tạo nội dung, tôi cũng thích TikTok hơn, dù đã gắn bó với Instagram từ năm 13 tuổi.
Sự xuất hiện của Reels giống như Instagram đang tìm cách giành giật thị phần của TikTok mà không tìm cách cải thiện ứng dụng của mình”, Sharp nói.
Những người đứng đầu Instagram tin Reels có cơ hội trở thành cột mốc văn hóa mới, một phần vì họ từng thành công với chiến lược sao chép tính năng mới của đối thủ trước đây.
Chẳng hạn, tính năng Stories trên Instagram và Facebook là bản sao của Snapchat, nó vừa hạn chế khả năng mở rộng của đối thủ vừa giúp Instagram vượt mốc một tỷ người dùng.
Dù vậy, không phải dự án nào của Meta cũng thành công. Reels có thể thất bại giống IGTV, ứng dụng cạnh tranh với YouTube được Instagram tung ra năm 2018, hay Facebook Gaming, chương trình ra mắt cùng năm đó để chạy đua với Twitch.
Zuckerberg không có nhiều thời gian để tìm ra phương án khả dĩ hơn. Meta hồi năm ngoái có giá trị thị trường khoảng 1.000 tỷ USD, nhưng giờ chỉ còn khoảng 500 tỷ USD.
Sau khi công bố kết quả kinh doanh quý IV/2021 vào tháng 2, giá trị của Meta đã sụt 251 tỷ USD chỉ trong một ngày.
Công ty đang phải cắt giảm ngân sách cho những canh bạc dài hạn, trong đó có metaverse và phần cứng thực tế ảo, trong khi chờ Reels giành được sự ủng hộ từ các hãng quảng cáo.
Các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) cũng đang làm mọi cách để kiếm tiền. Sharp cho biết cô không có lựa chọn nào ngoài làm video định dạng ngắn nến thuật toán của Facebook và Instagram chuyển sang tối ưu cho Reels.
“Instagram chứa nhiều tính năng thu hút giới trẻ, nhưng chỉ có Reels được ưu ái trên thuật toán. Người theo dõi tôi không thấy các nội dung trên News Feed hay Stories của tôi”, cô nói.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong bối cảnh khi các nhóm đối tượng mục tiêu ngày càng tin tưởng những nội dung được chia sẻ từ các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) mà họ theo dõi, một chiến dịch Marketing kết hợp với các Content Creator là chiến lược các thương hiệu nên thử nghiệm.
Xây dựng một chiến dịch Marketing hiệu quả với Content Creator qua 5 bước
Tận dụng kiến thức chuyên môn của các Content Creator để cung cấp những nội dung chân thực và độc đáo từ đó có thể định hình nhận thức về thương hiệu thông qua các quan điểm và phong cách riêng của họ.
Đưa chiến dịch của bạn tiến xa hơn bằng cách quảng bá nội dung của nhà sáng tạo thông qua hình thức Quảng cáo chứa nội dung có thương hiệu (BCA) và tiếp cận nhiều người hơn ngoài những người theo dõi của nhà sáng tạo nội dung.
Dưới đây là 5 bước mà Facebook khuyên bạn nên tham khảo khi xây dựng các chiến dịch Marketing có kết hợp với các nhà sáng tạo nội dung của mình.
Bước 1: Truyền cảm hứng cho người sáng tạo nội dung bằng một bản tóm tắt tuyệt vời có chứa các mục tiêu chiến dịch rõ ràng.
Một bản tóm tắt tuyệt vời nhằm mục đích xác định các mục tiêu thương hiệu và nêu trước những kết quả mong muốn.
Facebook khuyên các các thương hiệu nên cân nhắc đến các mục tiêu rõ ràng và đo lường tác động của sự cộng tác khi lập kế hoạch cho chiến dịch với nhà sáng tạo nội dung.
Bước 2: Khám phá người sáng tạo nội dung phù hợp để quảng bá câu chuyện của thương hiệu bạn.
Chọn một nhà sáng tạo nội dung có những đặc điểm tính cách tương tự với thương hiệu nếu bạn muốn tiếp tục phát triển những đặc điểm này.
Nếu không, hãy chọn người nào thể hiện những đặc điểm mà bạn muốn đại diện. Tìm kiếm kỹ năng kể chuyện và quan điểm gốc, thay vì số lượng người theo dõi.
Bước 3: Để tiếng nói độc đáo của người sáng tạo nội dung của bạn tỏa sáng.
Nhà sáng tạo nội dung sẽ bán các sản phẩm của thương hiệu một cách hiệu quả hơn nếu họ kể những câu chuyện sản phẩm của thương hiệu bằng tiếng nói của riêng họ.
Cùng sáng tạo với nhà sáng tạo nội dung để cân bằng giữa quan điểm của họ và mục tiêu của thương hiệu là chìa khoá chính cho các chiến dịch marketing thành công.
Những người sử dụng các nền tảng mạng xã hội thường có xu hướng là tìm kiếm các nguồn cảm hứng cho riêng họ, những nội dung gần gũi và chân thực từ đó sẽ có thể phù hợp hơn với mọi người.
Bước 4: Mang chiến dịch của bạn đến với đối tượng rộng hơn.
Sau khi nhà sáng tạo nội dung đã xây dựng lên các ý tưởng kết nối với cộng đồng và những người theo dõi họ, thương hiệu của bạn cần tiếp cận với nhiều người hơn thông qua các công cụ quảng cáo trên Facebook (Facebook Ads).
Bước 5: Thúc đẩy các mục tiêu cụ thể với mục tiêu chiến dịch.
Khi đặt mục tiêu của các chiến dịch phù hợp với mục tiêu của mình, bạn sẽ có được những thông tin chi tiết hơn từ khách hàng hiện tại hoặc khách hàng tiềm năng, những dữ liệu này có thể được sử dụng để cung cấp thông tin đầu vào cho các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp hay thương hiệu trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Shopee vừa thông báo đã tích hợp Facebook Ads vào Seller Center (trung tâm người bán của Shopee) cho thị trường các nước Đông Nam Á như Malaysia, Philippines, Singapore, Taiwan, Thailand và Vietnam.
Mục tiêu chính của Shopee khi đưa Facebook Ads vào Seller Center là giúp người bán (Merchants) thúc đẩy lưu lượng truy cập đến các cửa hàng chính thức của họ khi theo Shopee, có đến 95% người dùng của họ dựa vào Facebook và Instagram để khám phá các thương hiệu và sản phẩm mới.
Shopee cũng nói thêm, việc quảng cáo trên Facebook cho phép cá nhân hóa quảng cáo lớn hơn dựa trên sở thích và hành vi của người dùng để từ đó thúc đẩy chuyển đổi đơn hàng và tối đa hóa mức tăng trưởng doanh số.
Trung tâm người bán của Shopee (Shopee Seller Center) là một nền tảng cho phép người bán quản lý các cửa hàng của họ, cung cấp quyền truy cập vào các công cụ marketing và dữ liệu để xây dựng danh mục sản phẩm, chạy chương trình khuyến mãi và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh trực tuyến.
Tính năng Facebook Ads trên Shopee Seller Center hiện đã có sẵn cho những người bán được chọn ở các quốc gia đã đề cập ở trên trong giai đoạn thử nghiệm và sau đó sẽ tiếp tục mở rộng trong những tháng tiếp theo.
Bạn có thể xem chi tiết cách tích hợp Facebook Ads vào Seller Center trên Shopee tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Yếu tố quan trọng nhất dẫn đến thành công trong nghề nghiệp không phải là may mắn, tài năng thiên bẩm hay thậm chí là khả năng ra quyết định. Đó là do những thói quen (hàng ngày).
5 thói quen đơn giản giúp bạn thành công hơn trong công việc
Công ty đào tạo kỹ năng VitalSmarts (Hoa Kỳ) đã thực hiện một nghiên cứu trên 1.800 nhân viên, 46% trong số đó cho rằng thành công của họ trong công việc là do có những thói quen phù hợp. Đáng ngạc nhiên hơn nữa là nhiều thói quen đưa họ đến thành công lại vô cùng đơn giản.
Thay vì cho rằng bản thân không tài năng bằng đồng nghiệp, bạn có thể bắt đầu hành động. Nếu bạn cam kết thành công hơn trong công việc, 5 thói quen tốt và đơn giản sau đây sẽ giúp bạn đi đúng hướng, theo chuyên gia huấn luyện sự nghiệp và tinh thần kinh doanh Caroline Castrillon – tác giả trên Fobes.
1. Loại bỏ phiền nhiễu.
Dù làm việc tại nhà hay tại văn phòng, bạn rất dễ bị phân tâm. Bằng cách loại bỏ sự gián đoạn, bạn có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả hơn và trong thời gian ngắn hơn.
Có một “mẹo” làm việc hiệu quả được gọi là “ăn ếch”. Con ếch được ví như một công việc khó khăn hoặc quan trọng nhất cần làm, và đó là việc mà bạn nên thực hiện đầu tiên trong ngày.
Email là một thứ gây mất tập trung khét tiếng khác. Việc liên tục kiểm tra hộp thư đến cũng giống như có ai đó gọi điện cho bạn hai phút một lần.
Thay vào đó, hãy kiểm tra email của bạn vào những thời điểm được chỉ định trong ngày, như một đầu việc trên lịch làm việc của mình.
2. Đặt ranh giới lành mạnh.
Một trong những thói quen có tác động nhất để tối ưu hiệu quả công việc là đặt thời gian trong lịch, hay nói cách khác là đặt deadline cho mỗi đầu việc. Cách làm này sẽ giúp bạn tập trung toàn bộ cho công việc cần hoàn thành.
Một cách khác để thiết lập ranh giới lành mạnh tại nơi làm việc là học cách nói “không”. Bắt đầu bằng cách chọn một số tình huống dễ dàng, ít rủi ro để thực hành nói không.
Ví dụ, nói không khi đồng nghiệp rủ cà phê. Kiên quyết bước nhanh qua một nhóm đồng nghiệp đang túm năm tụm ba. Đi vào phòng một mình và nói “không” thành tiếng nhiều lần.
Nghe có vẻ điên rồ, nhưng nó thực sự giúp bạn đủ “dũng khí” để nói không với những việc khiến bạn mất thời gian cho những việc không mang lại giá trị hoặc không có lợi cho công việc.
3. Thiết lập đồng minh.
Xây dựng các mối quan hệ cũng có thể giúp bạn thành công hơn trong công việc. Làm quen với đội ngũ lãnh đạo và gặp gỡ những người ở các bộ phận khác, tìm kiếm những người cố vấn có thể đưa ra những quan điểm mới, xây dựng mối quan hệ thân thiết và chân thành với người nào có thể củng cố khả năng phục hồi và tăng cường sự tự tin cho bạn…
Các đồng minh trong tổ chức ngoài việc có thể đưa ra lời khuyên thiết thực cho bạn, còn đóng vai trò như những “tấm bảng” có giá trị khi đến thời điểm biểu quyết cho việc thăng chức của bạn.
4. Trau dồi kỹ năng lắng nghe.
Lắng nghe là một kỹ năng giao tiếp cơ bản thường bị bỏ qua ở nơi làm việc. Trong một nghiên cứu năm 2020 của Emtrain, 1/10 nhân viên nói rằng họ không tin rằng lãnh đạo của họ sẽ lắng nghe nếu họ khiếu nại.
Kết quả là, nhân viên không cảm thấy được hỗ trợ, ảnh hưởng đến năng suất và hiệu suất của họ. Ngoài ra, 31% những người được khảo sát cho biết lãnh đạo của họ thiếu sự đồng cảm và không thể hiện sự quan tâm đến các báo cáo trực tiếp của họ.
Để thành công hơn trong công việc, hãy tập lắng nghe tích cực. Một cách để làm điều này là chú ý đến ngôn ngữ cơ thể và các tín hiệu phi ngôn ngữ khác khi giao tiếp.
Cách tiếp cận này không chỉ thiết lập lòng tin mà còn nêu gương tốt và giúp bạn đưa ra quyết định tốt hơn.
5. Ghi lại và truyền đạt thành tích.
Hãy thử một lần đọc lại hồ sơ ứng tuyển của bạn, nó có vẻ giống như một danh sách các công việc theo nhiệm vụ.
Hãy thay đổi điều này, bằng cách ghi lại và liên tục cập nhật những thành tích mà bạn đã đạt được, đặc biệt tập trung vào những kết quả có thể định lượng, để khiến bản thân trở nên nổi bật.
Chẳng hạn, số lượng căn hộ mà bạn đã bán được, thị phần tăng trưởng mà bạn đã góp phần tạo ra, số tiền bạn đã tiết kiệm được, giải thưởng mà bạn đã được nhận…
Cho dù làm việc tại một tập đoàn lớn hay công ty khởi nghiệp, những thói quen làm việc tuyệt vời sẽ giúp bạn nổi bật giữa đám đông. Hãy thử phát triển một hoặc hai trong số các thói quen trên, và kiểm nghiệm tính hiệu quả của nó.
Với những thói quen tốt và thái độ làm việc bằng cái tâm, bạn sẽ có thể thăng tiến một cách chuyên nghiệp nhanh hơn nhiều.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn quan tâm đến ngành Advertising (Ads) nói chung hãy cùng tìm hiểu các nội dung như: Facebook Ads là gì, cách đăng ký tài khoản và chạy các chiến dịch Facebook Ads, các mục tiêu quảng cáo hiện có trong Facebook Ads là gì và hơn thế nữa.
Facebook Ads là gì? Tìm hiểu về chi tiết Facebook Ads
Với doanh số gần 500 tỷ USD vào năm 2021 và được dự báo sẽ chạm mốc 600 tỷ USD vào năm 2022 (eMarketer), thị trường quảng cáo kỹ thuật số (Digital Advertising) đang phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Facebook Ads đang chiếm giữ một thị phần tương đối lớn trong số này.
Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo (Ad Rank) của Facebook Ads là gì?
Advertising hay quảng cáo là gì?
Vai trò của Facebook Ads đối với doanh nghiệp và thương hiệu.
Cách đăng ký tài khoản Facebook Ads và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.
Các loại hình Facebook Ads hiện có là gì?
Thiết lập Facebook Pixel trong Facebook Ads.
Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường hiệu suất của Facebook Ads là gì?
Một số tư duy cần thiết cho các Advertiser hay Digital Marketer trước khi bắt đầu khởi chạy Facebook Ads là gì?
Tổng hợp những mẹo mà nhà quảng cáo có thể sử dụng với Facebook Ads.
Một số câu hỏi thường gặp với Facebook Ads là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Facebook Ads là gì?
Facebook Ads là một hình thức quảng cáo trực tuyến trên nền tảng mạng xã hội Facebook, thuộc sở hữu của Meta Inc.
Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác như Google hay TikTok, quảng cáo trên Facebook là hình thức quảng cáo có trả phí (Paid Ads), tức nhà quảng cáo phải trả tiền để được hiển thị nội dung quảng cáo tới các nhóm đối tượng mục tiêu mong muốn.
Điểm khác biệt thú vị của Facebook Ads so với Google Ads là trong khi với Google Ads, nhà quảng cáo chỉ phải trả phí khi có ai đó nhấp vào hay tương tác với quảng cáo (PPC), với Facebook Ads, nhà quảng cáo phải trả phí ngay cả khi không có bất kì ai tương tác với các nội dung quảng cáo (CPM).
Google tính phí theo hình thức CPC (PPC) còn Facebook thì tính phí theo hình thức CPM, có nghĩa là, cứ miễn quảng cáo được hiển thị, Facebook sẽ tính phí.
Facebook Ads hoạt động như thế nào.
Cách thức hoạt động của Facebook Ads là gì?
Về mặt tổng thể, Facebook Ads thuộc hệ sinh thái quảng cáo lớn hơn đó là quảng cáo tự động (Programmatic Ads) và quảng cáo hiển thị (Display Ads) với định dạng quảng cáo chính là Native Ads (nội dung quảng cáo được hiển thị một cách tự nhiên xen lẫn với các nội dung tự nhiên).
Quảng cáo hiển thị và quảng cáo tìm kiếm (Search Ads) là hai phương thức quảng cáo lớn nhất trong ngành quảng cáo trực tuyến hay kỹ thuật số nói chung, Facebook Ads hay các hình thức quảng cáo trên mạng xã hội hầu hết là quảng cáo hiển thị.
Cách thức hoạt động của Facebook Ads tương đối đơn giản.
Khi nhà quảng cáo thiết lập xong các tài khoản quảng cáo cũng như thêm các phương thức thanh toán cần thiết, họ có thể bắt đầu xây dựng các chiến dịch quảng cáo nhắm tới các nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể hiện có trên Facebook.
Khi các chiến dịch quảng cáo đã được phê duyệt, các mẫu quảng cáo hay nội dung quảng cáo sẽ được hiển thị tới những đối tượng mà nhà quảng cáo đã nhắm mục tiêu trước đó (về mặt lý tưởng là đúng đối tượng) trên nền tảng Facebook, Instagram, Facebook Messenger hay mạng đối tượng (Audience Network) của Facebook.
Đến đây, một số bạn mới có thể thắc mắc rằng vì có rất nhiều nhà quảng cáo (cũng có thể là đối thủ) có thể cùng nhắm mục tiêu tới một (hoặc một nhóm) người dùng cụ thể, vậy Facebook Ads ra quyết định hiển thị quảng cáo dựa trên những yếu tố chính là gì?
Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo như Google, bản chất các phiên đấu giá quảng cáo trên Facebook Ads hay cơ chế xếp hạng quảng cáo được thực hiện theo từng phiên cụ thể.
Facebook hay Google sẽ dựa trên các yếu tố tức thời tại từng phiên như số lượng nhà quảng cáo đang muốn tiếp cận đối tượng, chất lượng nội quảng cáo, mức độ liên quan của quảng cáo đến đối tượng hay giá thầu cho mỗi hành động đã được thiết lập trong các chiến dịch tương ứng để quyết định quảng cáo nào sẽ được hiển thị và với chi phí ra sao.
Những ai nên quảng cáo trên Facebook.
Theo thống kê của Statista, hiện có khoảng hơn 10 triệu nhà quảng cáo đang sử dụng Facebook Ads để khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.
Mặc dù tuỳ thuộc vào mục tiêu chiến lược cụ thể của từng doanh nghiệp mà bạn có thể quyết định là nên chạy quảng cáo trên Facebook hay không hay Facebook Ads mang lại những lợi ích gì, dưới đây là một số kiểu doanh nghiệp có thể dễ thành công hơn khi quảng cáo trên Facebook.
Những doanh nghiệp không cần phải bán hàng trực tiếp (ngay lập tức).
Nói một cách dễ hiểu, các doanh nghiệp thành công với Facebook Ads thường yêu cầu người dùng hay đối tượng mục tiêu đăng ký hoặc tương tác để được tư vấn chứ không phải là mua hàng ngay lập tức.
Khi môt người dùng nào đó nhấp vào quảng cáo và đến website của bạn, bạn cũng đừng kỳ vọng rằng là họ có thể mua hàng ngay.
Thay vào đó, hãy cố gắng thực hiện các chuyển đổi đơn giản như đăng ký sử dụng thử sản phẩm, đăng ký tư vấn hoặc một buổi gặp tư vấn trực tiếp chẳng hạn.
Vì khách hàng có thể lại tiếp tục tương tác với bạn hoặc thậm chí là mua hàng trong tương lai, hãy sử dụng các phương thức tiếp thị lại (re-marketing) để kết nối với họ.
Những doanh nghiệp với chu kỳ bán hàng (Sales Cycle) dài hoặc giá trị đơn hàng nhỏ.
Như đã phân tích ở trên, khi bạn đã có được những thông tin ban đầu của đối tượng mục tiêu (hoạt động khá hiệu quả với Facebook Ads), những gì bạn cần làm tiếp theo là đưa họ vào phễu bán hàng (Sales Funnel) hay chu kỳ bán hàng của doanh nghiệp.
Bạn sẽ cần phải liên hệ tư vấn và hỗ trợ họ, tương tác lại với họ trên nhiều điểm chạm khác nhau, từ online đến offline với mục tiêu cuối cùng là chuyển đổi họ thành khách hàng trong tương lai.
Những doanh nghiệp khác cũng tỏ ra khá thành công với Facebook Ads khi họ bán các sản phẩm hay dịh vụ với giá trị đơn hàng nhỏ.
Chẳng hạn như nếu bạn đang muốn bán một chiếc áo thun với giá chỉ 100k, mục tiêu của bạn hoàn toàn có thể xảy ra (thậm chí là trực tiếp) với Facebook Ads, nhưng nếu bạn đang muốn bán môt chiếc xe hơi với giá hàng tỷ đồng, bạn có thể cần nhiều thời gian hơn hay phải kết hợp nhiều kênh hơn (Multi-channel, Omni-channel) để bán hàng.
Nói tóm lại, các doanh nghiệp B2C hay C2C sẽ hưởng lợi trực tiếp nhiều hơn so với các doanh nghiệp B2B trên nền tảng quảng cáo của Facebook.
Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo (Ad Rank) của Facebook Ads là gì?
Cũng tương tự như thuật toán xếp hạng quảng cáo Google Ads, Facebook Ads cũng dựa vào một số dấu hiệu hay yếu tố khác nhau để ưu tiên hiển thị quảng cáo đồng thời tính phí cho các quảng cáo đó.
Khi có vô số các nhà quảng cáo cùng muốn hiển thị quảng cáo của họ đến cùng một đối tượng người dùng cụ thể, Facebook sử dụng thuật toán xếp hạng quảng cáo để đưa ra thứ tự ưu tiên hiển thị quảng cáo (hoặc thậm chí là không hiển thị một số quảng cáo không đủ điều kiện) kèm với mức chi phí tương ứng.
Hiện tại, Facebook Ads sẽ sử dụng các dấu hiệu dưới đây để xếp hạng quảng cáo.
Mức độ liên quan của nội dung quảng cáo với người dùng: Ví dụ nếu một người dùng A đã từng tương tác với thương hiệu B hoặc một thương hiệu C khác tương tự như B, các quảng cáo từ thương hiệu B (hoặc C) sẽ được ưu tiên hiển thị tới A nhiều hơn (so với thương hiệu D nào đó mà A chưa từng biết).
Mức độ phổ biến của nội dung: Về cơ bản, một nội dung càng được nhiều người tương tác sẽ càng được ưu tiên hiển thị tới cùng một nhóm đối tượng.
Giá thầu quảng cáo: Nếu các yếu tố nói trên là như nhau giữa các nhà quảng cáo, Facebook Ads sẽ dựa trên giá thầu (mức giá mà nhà quảng cáo đã thiết lập trong chiến dịch quảng cáo) để quyết định quảng cáo nào nên được ưu tiên hiển thị.
Advertising hay quảng cáo là gì?
quảng cáo là gì
Facebook Ads là một trong nhiều phương thức quảng cáo trực tuyến khác ,do đó, để có thể hiểu sâu hơn về thuật ngữ này, bạn cũng cần hiểu quảng cáo (Ads) là gì.
Quảng cáo trong tiếng Anh có nghĩa là Advertising, là khái niệm đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ công khai để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Thuật ngữ quảng cáo gắn liền với các hoạt động marketing trong doanh nghiệp.
Cũng tương tự như marketing, quảng cáo cũng được định nghĩa theo một số cách khác nhau tuỳ vào cách tiếp cận, dưới đây là một số định nghĩa phổ biến nhất.
Theo Wikipedia, quảng cáo là một hình thức truyền thông tiếp thị sử dụng các thông điệp được tài trợ công khai để quảng bá hoặc bán một sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng.
Các nhà tài trợ cho quảng cáo thường là các doanh nghiệp muốn quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Quảng cáo được phân biệt với quan hệ công chúng (PR) ở chỗ nhà quảng cáo phải trả phí để quảng cáo và họ có quyền kiểm soát các thông điệp.
Theo một định nghĩa khác từ Cambridge, quảng cáo là hoạt động các doanh nghiệp thực hiện các chiến thuật khác nhau với mục tiêu thuyết phục người khác mua các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.
Mặc dù quảng cáo có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc nhìn khác nhau, bản chất lớn nhất để nhận dạng đâu là một quảng cáo đó là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu trả tiền để truyền tải một nội dung nào đó tới khách hàng.
Những gì mà quảng cáo hướng tới đó là doanh số bán hàng.
Vai trò của Facebook Ads đối với doanh nghiệp và thương hiệu.
Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác, Facebook Ads cung cấp một số giá trị nhất định cho nhà quảng cáo hay thương hiệu nói chung, dưới đây là những gì mà Facebook Ads có thể mang lại.
Facebook Ads giúp thương hiệu tiếp cận một lượng khách hàng tiềm năng (mới) lớn trong một khoảng thời gian ngắn.
Với đặc tính quảng cáo của Facebook, nếu thương hiệu không vi phạm các chính sách quảng cáo và quảng cáo đã được duyệt, tốc độ hiển thị quảng cáo là rất nhanh.
Khác với các nền tảng quảng cáo tìm kiếm như Google (Google Search Ads), thương hiệu chỉ có thể tiếp cận khách hàng tiềm năng một cách bị động, tức phải chờ đợi đến khi có ai đó tìm kiếm thì quảng cáo mới có cơ hội xuất hiện.
Với Facebook Ads thì hoàn toàn ngược lại, vì bản chất Facebook Ads là nền tảng quảng cáo hiển thị và tự động, nhà quảng cáo hay thương hiệu có thể chủ động tiếp cận (Reach) khách hàng ngay cả khi họ chưa biết đến thương hiệu trước đó.
Facebook Ads giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) một cách hiệu quả.
Vì có khả năng tiếp cận rộng và nhanh một tệp khách hàng hay người dùng mới, Facebook Ads cũng là một giải pháp giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.
Những gì mà các quảng cáo cần làm với Facebook Ads là xây dựng một hành trình khách hàng với nhiều các điểm chạm thương hiệu (Brand Touchpoints) khác nhau, chủ động tương tác với họ ở nhiều điểm chạm nhất có thể, và sau đó dần dần đưa họ vào đường dẫn bán hàng (Sales Pipeline), bạn có thể tham khảo qua hình bên dưới.
Mô hình kết hợp Sales Funnel với Sales Pipeline.
Facebook Ads giúp xây dựng lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và doanh số bán hàng.
Với hầu hết các ngành hàng và kiểu doanh nghiệp, dù cho là B2C, C2C hay B2B, nếu mục tiêu của bạn không phải là bán hàng trực tiếp, Facebook Ads là một lựa chọn thông minh.
Như đã phân tích ở trên, vốn sở hữu thế mạnh là tiếp cận nhanh và rộng, cộng với khả năng nhắm mục tiêu tương đối chính xác, Facebook Ads có thể giúp thương hiệu truyền tải nhanh các thông điệp của mình đến với khách hàng tiềm năng, và khi các thông điệp đó chạm tới các nỗi đau hay nhu cầu của khách hàng, khách hàng có thể hành động ngay.
Một sai lầm mà các nhà quảng cáo trên Facebook thường hay mắc phải đó là muốn bán ngay và nhanh hay thậm chí là muốn bán hàng trực tiếp cho những người chưa từng biết hay tìm hiểu về thương hiệu trước đây.
Chiến lược khôn ngoan là hãy để khách hàng tương tác, hãy hỗ trợ họ đưa ra giải pháp và sau đó sử dụng các chiến thuật tiếp thị lại để thúc đẩy họ hành động.
Doanh nghiệp có thể tiết kiệm hơn nhiều và bán hàng tốt hơn nếu coi Facebook là nền tảng trung gian (để kết nối và hỗ trợ khách hàng) thay vì bán hàng.
Cách đăng ký tài khoản Facebook Ads và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.
Các bước đăng ký tài khoản và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên Facebook tương đối đơn giản, bạn có thể làm theo các bước sau:
Bước 1: Bạn truy cập https://www.facebook.com/business/ads hoặc https://business.facebook.com/ để đăng ký cho mình một tài khoản.
Bước 2: Sau khi tài khoản được tạo, bạn điền đầy đủ các thông tin cần thiết về doanh nghiệp hay Trang của mình.
Bước 3: Bạn thêm phương thức thanh toán.
Bước 4: Thiết lập các nội dung quảng cáo cũng như các tuỳ chọn mục tiêu cần thiết.
Bước 5: Xuất bản quảng cáo và chờ được duyệt.
Các loại hình Facebook Ads hiện có là gì?
Sau khi đã đăng ký cho mình các tài khoản quảng cáo (Ad Account) như đã nói ở trên, bạn có thể khám phá nhiều hình thức hay tuỳ chọn quảng cáo khác nhau trên trình quản lý quảng cáo của Facebook.
Như bạn có thể thấy ở trên, hiện Facebook Ads đang cung cấp nhiều kiểu chiến dịch hay mục tiêu quảng cáo khác nhau như: Awareness với mục tiêu là xây dựng độ nhận biết thương hiệu, là traffic nếu bạn muốn thúc đẩy nhiều người dùng truy cập website hay Sales nếu bán hàng là những gì bạn đang quan tâm.
Dưới đây là chi tiết từng loại hình quảng cáo hiện có trên Facebook Ads.
Awareness: Tăng khả năng mọi người biết và nhớ đến thương hiệu.
Traffic: Thúc đẩy người dùng truy cập các nền tảng của doanh nghiệp như website, ứng dụng hay các sự kiện trên Facebook.
Engagement: Bạn nên chọn tuỳ chọn này nếu mục tiêu của bạn là mong muốn có nhiều người hơn tương tác với bạn. Tương tác có thể là Like, Share, Comment…
Leads: Leads là tuỳ chọn quảng cáo khách hàng tiềm năng trên Facenook Ads, tính năng cho phép bạn gia tăng lượng khách hàng tiềm năng, những người có nhu cầu tư vấn hay sử dụng thử các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
App promotion: Thúc đẩy mọi người cài đặt ứng dụng (App) và sử dụng chúng.
Sales: Nếu những gì bạn cần với Facebook Ads là chuyển đổi bán hàng (App, Web), hay tương tác trực tiếp với khách hàng qua tin nhắn (Messenger), Sales là giải pháp cho bạn.
Tuỳ từng mục tiêu của từng thương hiệu ở từng giai đoạn, bạn có thể lựa chọn các kiểu chiến dịch khác nhau ở từng thời điểm hoặc cũng có thể kết hợp chúng đồng thời.
Bạn cần lưu ý là với từng tuỳ chọn mục tiêu quảng cáo khác nhau, các thông số cài đặt sau đó sẽ khác nhau, ví dụ bạn không thể chọn tuỳ chọn theo dõi sự kiện chuyển đổi bán hàng (Conversion Event) trên website với loại hình quảng cáo là Awareness hay Leads.
Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường hiệu suất của Facebook Ads là gì?
Trong khi có rất nhiều các chỉ số mà nhà quảng cáo cần theo dõi để có thể đánh giá hay tối ưu các chiến dịch quảng cáo của họ, dưới đây là các chỉ số chính bạn có thể tham khảo.
Reach: Mức độ tiếp cận của quảng cáo tới người dùng (duy nhất).
Impressions: Mức độ hiển thị quảng cáo (mỗi người dùng có thể được hiển thị quảng cáo nhiều lần khác nhau).
CTR – Click Through Rate: Tỷ lệ nhấp chuột vào quảng cáo.
CPC – Cost Per Click: Chi phí quảng cáo trên mỗi lần nhấp chuột.
CPM: Chi phí quảng cáo trên mỗi 1000 lần hiển thị quảng cáo.
CPL – Cost Per Lead: Chi phí trên mỗi khách hàng tiềm năng.
CAC – Customer Accquisition Cost: Chi phí để có được một khách hàng mới.
CPS – Cost Per Sales: Chi phí cho mỗi đơn hàng.
ROAS – Return on Advertising Spend: Lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo.
Quality Ranking (chất lượng quảng cáo): Chất lượng được đo bằng phản hồi trên quảng cáo của bạn và trải nghiệm sau nhấp chuột. Quảng cáo của bạn được xếp hạng so với các quảng cáo cạnh tranh khác trên cùng một đối tượng mục tiêu.
Engagement Rate Ranking (xết hạng tỷ lệ tương tác với quảng cáo): Quảng cáo của bạn được xếp hạng so với các quảng cáo khác có cùng mục tiêu tối ưu cho cùng một đối tượng mục tiêu.
Conversion Rate Ranking (xếp hạng tỷ lệ chuyển đổi): Là xếp hạng tỷ lệ chuyển đổi dự kiến của quảng cáo của bạn. Quảng cáo của bạn được xếp hạng so với các quảng cáo khác có cùng mục tiêu tối ưu đang cạnh tranh với cùng một đối tượng.
Một số tư duy cần thiết cho các Advertiser hay Digital Marketer trước khi bắt đầu khởi chạy Facebook Ads là gì?
Một trong những sai lầm lớn nhất mà nhiều nhà quảng cáo hay mắc phải với Facebook Ads đó là họ coi quảng cáo nói chung và Facebook Ads nói riêng là công cụ (Tools) thay vì đáng lẽ ra họ nên sử dụng nó với tư duy của một marketer hoặc digital marketer.
Vậy những tư duy cần có khi sử dụng Facebook Ads là gì?
Coi Facebook Ads là một phần trong quá trình tương tác và bán hàng với khách hàng.
Bất kể bạn đang kinh doanh sản phẩm gì hay ngành hàng nào và đối tượng mục tiêu của bạn là ai, để có thể ra các quyết định mua hàng, thông thường khách hàng sẽ trải qua một số giai đoạn khác nhau như nhận biết, quan tâm, khao khát và mua hàng (AIDA).
Từ góc nhìn này, sẽ là một sai lầm lớn nếu bạn có ý định khởi chạy các chiến dịch quảng cáo chỉ với mục tiêu là bán hàng, thay vào đó, bạn nên đa dạng hoá các mục tiêu và thông điệp quảng cáo để khách hàng có đủ không gian và thời gian để cân nhắc bạn.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp của bạn đang bán các sản phẩm có giá trị cao (B2B chẳng hạn), bạn nên liệt kê các điểm chạm bạn cần tương tác với khách hàng và xác định Facebook Ads sẽ đóng vai trò chính là gì trong quá trình đó.
Coi Facebook Ads là một phần của Marketing.
Nếu bạn quan tâm đến marketing, bạn có thể đọc marketing là gì từ MarketingTrips để có thể có được những cái nhìn sâu sắc nhất về ngành marketing.
Bằng cách tiếp cận Facebook Ads từ tư duy của người làm marketing, bạn sẽ thấy rằng Facebook Ads hay quảng cáo nói chung chỉ là một phần rất nhỏ trong toàn bộ quá trình làm marketing hay thương hiệu của doanh nghiệp.
Thay vì coi Facebook Ads là công cụ quảng cáo, bạn nên đưa nó vào chiến lược marketing tổng thể của thương hiệu hoặc doanh nghiệp.
Nội dung vẫn nên là ưu tiên hàng đầu trên Facebook Ads.
Cứ giả sử rằng bạn có sản phẩm tốt, và bạn cũng có khả năng nhắm mục tiêu quảng cáo hiệu quả, tức bạn tiếp cận được những người đang có các nhu cầu liên quan, tuy nhiên rồi sau đó thì sao?
Có phải là thứ mà khách hàng nhìn thấy cũng chỉ là nội dung không?
Bằng cách thấu hiểu content là gì cũng như các tư duy làm content marketing, bạn đang sử dụng Facebook Ads một cách thông minh và hướng đến khách hàng của mình.
Tổng hợp những mẹo mà nhà quảng cáo có thể sử dụng với Facebook Ads.
Nếu bạn đang tiếp cận Facebook Ads với tư cách là một marketer chuyên nghiệp, bạn đang có nhiều cơ hội hơn để thành công, dưới đây là một số mẹo nhỏ mà bạn có thể ứng dụng cho chiến dịch quảng cáo của mình.
Đa dạng hoá cách nhắm mục tiêu.
Khi nói đến việc nhắm mục tiêu quảng cáo trên Facebook, có thể nói Facebook là nền tảng đang cung cấp nhiều tuỳ chọn nhất.
Từ các tuỳ chọn nhắm mục tiêu đơn giản như nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học, theo địa lý, theo sở thích đến các mục tiêu nâng cao như nhắm mục tiêu lại theo từng tệp khách hàng khác nhau hay kết hợp các tuỳ chọn nhắm mục tiêu khác nhau.
Vấn đề quan trọng ở đây không phải là chọn cách nhắm mục tiêu gì vì nó là tuỳ chọn có sẵn trên Facebook Ads, cái bạn cần có được đó là tư duy đa dạng hoá việc nhắm mục tiêu.
Ví dụ, thay vì bạn đang bán xe hơi và bạn chỉ nhắm mục tiêu đến nam giới, bạn cũng có thể nhắm mục tiêu tới nữ giới cùng nhiều tuỳ chọn khác.
Đa dạng hoá định dạng và mục tiêu quảng cáo.
Như đã phân tích tương đối cụ thể ở phần các hình thức hay mục tiêu quảng cáo, khi Facebook Ads tỏ ra hiệu quả với một số định dạng quảng cáo khác nhau hay hiệu quả hơn nếu nhà quảng cáo nhìn xa hơn đến hành trình mua hàng của khách hàng.
Những gì bạn cần làm bây giờ là chạy kết hợp nhiều định dạng hay mục tiêu quảng cáo quảng cáo khác nhau, theo dõi hiệu suất có được và sau đó tối ưu dần.
Cải thiện chiến lược giá thầu.
Cũng giống như các nền tảng quảng cáo khác, chiến lược giá thầu có thể có nghĩa là sự khác biệt giữa một chiến dịch thất bại với chiến dịch có lợi nhuận.
Khi bạn thiết lập các chiến dịch quảng cáo của mình, Facebook sẽ đề xuất cho bạn một phạm vi giá thầu nhất định (thường là để đảm bảo rằng quảng cáo của bạn đủ điều kiện hiển thị).
Ở giai đoạn đầu tiên, bạn có thể chọn một mức giá thầu thấp hơn và sau đó dựa trên CTR cũng như các chỉ số khác mà bạn có thể quyết định điều chỉnh mức giá thầu mới.
Nếu chiến dịch của bạn đang có phản hồi tốt hay thậm chí là chuyển đổi nhiều khách hàng tiềm năng, bạn có thể chủ động tăng giá thầu để tiếp cận được nhiều khách hàng mục tiêu hơn và mang về nhiều lợi nhuận hơn.
Theo dõi chi tiết từng chỉ số hiệu suất quảng cáo.
Sau một khoảng thời gian quảng cáo của bạn đã được chạy và bắt đầu có số liệu (thường là khoảng 1 tuần), nhiệm vụ của các nhà quảng cáo khi này là theo dõi chi tiết từng chỉ số.
Từ trình quản lý quảng cáo của Facebook, bạn có thể xem các chỉ số như, số lượt chuyển đổi, nền tảng chuyển đổi, chân dung người chuyển đổi…
Mẹo dành cho bạn là nên bóc tách hiệu suất thành các thông số nhỏ cụ thể để từ đó bạn có thể xác định chính xác cách mà “chuyển đổi” của bạn đang được thực hiện.
Một số câu hỏi thường gặp với Facebook Ads là gì?
Làm sao để quảng cáo thành công trên Facebook?
Như đã phân tích ở trên, để có thể đạt được thành công cao nhất với Facebook Ads, bạn nên tiếp cận nó với tư duy của một marketer hay digital marketer thay vì advertiser chỉ đánh giá mọi thứ dựa trên hiệu suất quảng cáo trực tiếp.
Bạn nên cài đặt và sử dụng Facebook Pixel để tối ưu hoá các hoạt động quảng cáo cũng như tạo mới các tệp khách hàng tiềm năng nhất.
Doanh nghiệp nên bắt đầu với Facebook Ads như thế nào?
Tuỳ vào từng ngành hàng hay mục tiêu của doanh nghiệp với Facebook Ads là gì, họ có thể tiếp cận hay sử dụng quảng cáo trên Facebook theo những cách khác nhau.
Có thể đó là khi doanh nghiệp muốn có thêm một điểm chạm với khách hàng trong phễu bán hàng, có thể là đó là khi doanh nghiệp mong muốn tương tác nhiều hơn với khách hàng, hay cũng có thể doanh nghiệp bắt đầu bằng cách coi Facebook Ads là nơi để bán hàng (trực tiếp).
Có nên nhắm mục tiêu rộng (mass) trên với Facebook Ads không?
Khi cả Facebook (Meta) hay các nền tảng quảng cáo khác như Google đang tiến tới tự động hoá quá trình tối ưu quảng cáo thông qua việc sử dụng công nghệ máy học (Machine Learning) và trí tuệ nhân tạo (AI), nhắm mục tiêu rộng cũng là một tuỳ chọn mà các nhà quảng cáo nên thử, hãy để các hệ thống quảng cáo tìm ra các điểm tối ưu cho mình.
Chạy Facebook Ads là gì?
Là hành động cài đặt và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên Facebook. Tuỳ vào từng nhu cầu và mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp có thể chọn các kiểu chiến dịch khác nhau.
Kết luận.
Khi quảng cáo trên Facebook hay Facebook Ads vẫn tiếp tục là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược Digital Marketing tổng thể của doanh nghiệp, yêu cầu đầu tiên với các nhà quảng cáo hay Digital Marketer không phải là chạy hay tối ưu hoá quảng cáo mà là hiểu rõ bản chất của Facebook Ads là gì, cách thức nó vận hành và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cập nhật mới của TikTok với WooCommerce sẽ cho phép những người bán trên WooCommerce đồng bộ hóa danh mục cửa hàng của họ với tài khoản TikTok, một cách khác để thúc đẩy thương mại điện tử (eCommerce).
TikTok cập nhật mới với WooCommerce nhằm thúc đẩy thương mại điện tử
Theo giải thích của TikTok:
“WooCommerce là một giải pháp thương mại với mã nguồn mở và linh hoạt được xây dựng trên nền tảng WordPress. Hiện WooCommerce là lựa chọn của hơn 1/3 những website hay thương hiệu mua sắm trực tuyến, nó trao quyền để những người bán (Merchants) có thể bán bất cứ thứ gì, ở bất cứ nơi đâu.
Thông qua tích hợp mới với TikTok, người bán có thể đồng bộ hóa danh mục cửa hàng của mình, cài đặt những TikTok Pixelnâng cao để từ đó theo dõi hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo một cách nhanh chóng và chính xác hơn.”
Những người dùng WooCommerce giờ đây sẽ có thể đồng bộ sản phẩm của họ lên TikTok, kích hoạt trình theo dõi với TikTok Pixel, tạo quảng cáo TikTok và khởi chạy chúng, tất cả các hoạt động này đều được thực hiện từ bảng điều khiển chính của WooCommerce.
Với TikTok, tính đến thời điểm hiện tại, thương mại điện tử vẫn là chiến lược hàng đầu để thúc đẩy doanh số bán hàng khi doanh thu quảng cáo từ các nền tảng định dạng video ngắn vẫn chưa đạt mức như kỳ vọng.
Ở một góc nhìn khác, phiên bản của TikTok ở Trung Quốc là Douyin hiện đang có dòng doanh thu chính và lớn nhất đến từ thương mại điện tử (in-stream shopping), nơi các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) có thể hợp tác với các thương hiệu để thúc đẩy hoạt động bán hàng trong luồng.
Đơn giản hoá các hoạt động thương mại điện tử và hiển thị quảng cáo các sản phẩm một cách linh hoạt là chiến lược của TikTok sau tích hợp mới.
Bạn có thể xem chi tiết về plugin tích hợp giữa TikTok với WooCommerce tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link