Skip to main content

Instagram bị tố tự kích hoạt camera điện thoại

Ngay cả khi ứng dụng đang tắt, người dùng vẫn thấy iPhone chạy iOS 14 báo phần mềm sử dụng camera.

Ngoài thông báo việc sử dụng clipboard, một tính năng mới khác trên iOS 14 cũng cảnh báo người dùng về các phần mềm đang sử dụng đến camera hoặc microphone của điện thoại. Nhiều người dùng chia sẻ trên Twitter rằng sau khi nâng cấp lên hệ điều hành mới, họ thấy hệ thống thông báo Instagram đang mở camera dù phần mềm đang tắt.

Theo Verge, một phát ngôn viên của Instagram cho biết phần mềm của hãng không tự ý truy cập vào camera của người dùng. Chế độ Create Mode truy cập vào hình ảnh chụp bởi camera khiến hệ thống nhầm tưởng camera đang được sử dụng ở chế độ nền. Tương tự, vuốt qua thư mục camera từ mục chọn ảnh đăng cũng khiến iPhone đưa ra thông báo như vậy.

Mạng xã hội hình ảnh lớn nhất thế giới nói đây đơn giản chỉ là lỗi phần mềm và nó khiến iOS 14 bản Beta “hiểm nhầm” ứng dụng. Người đại diện cho biết các kỹ sư đang tìm lỗi và sửa chữa các thông báo nói trên.

Trang Verge nói trong thời gian Instagram đưa ra bản cập nhật sửa lỗi, người dùng có thể thu hồi quyền truy cập camera của ứng dụng này để đảm bảo an toàn.

Năm ngoái, Facebook cũng từng phải xử lý một lỗi tương tự trong ứng dụng iOS cho phép kích hoạt camera ở chế độ nền mà không có sự cho phép của người dùng. Tuy nhiên, công ty khi đó cũng khẳng định không có hình ảnh hay camera nào được chụp.

Trước đó, tính năng thông báo bộ nhớ tạm clipboard bị sử dụng trên iOS 14 Beta đã “vạch mặt” nhiều ứng dụng. TikTok, Reddit, LinkedIn phải đưa ra các hứa hẹn thay đổi ngay lập tức về quyền truy cập bộ nhớ tạm đáng ngờ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

6 nguyên tắc vàng trước khi quyết định nhảy việc

Đối với những nhân sự trẻ, nhảy việc dường như là “chuyện thường ngày ở huyện”, bởi hiếm có ai lại tìm được công việc như ý ngay từ lần đầu tiên.

Ở lứa tuổi mà bạn còn nhiều tiềm năng để khai phá, nhiều cơ hội để học hỏi, nhiều đỉnh cao muốn chinh phục, bạn thường rất dễ đi đến quyết định “nhảy việc” để tìm kiếm những thử thách mới cho bản thân.

Tuy nhiên, “nhảy việc” như thế nào cho khôn ngoan? Hãy lưu ý 5 điều dưới đây để đảm bảo bạn sẽ không hối hận về quyết định của mình nhé.

1. Giữ vững chuyên môn

Trên thực tế, nhiều người khi nhảy việc không chỉ thay đổi về chức vụ mà còn thay đổi về chuyên môn nghề nghiệp. Chẳng hạn: bạn chán làm sale ở công ty A, bạn apply vào công ty B để thử sức với vị trí marketing, sau một thời gian, bạn lại muốn thử “lấn sân” sang mảng nhân sự với công ty C,…

Bạn cho rằng bạn còn trẻ, bạn muốn thử sức ở nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau, và làm như vậy thì bạn có thể tích lũy được nhiều kinh nghiệm hay trở thành một người “đa di năng” trong mắt Nhà tuyển dụng.

Tuy nhiên, bạn nên nhớ rằng, một ứng viên với lịch sử làm việc “loạn xì ngầu” như vậy chưa chắc đã được đánh giá cao.

Người ta nói, “Một nghề cho chín còn hơn chín nghề”, cách tốt nhất để phát triển sự nghiệp là bạn hãy trung thành với những kỹ năng chuyên môn, định rõ phương hướng nghề nghiệp, kiên trì “nhất nghệ tinh” để trở thành chính chuyên gia giỏi trong chuyên ngành của bạn. Có như vậy bạn mới có cơ hội thăng tiến trong công việc.

2. Đừng nhảy việc chỉ vì lương thấp

Dù cho bạn đang phải đối mặt với sức ép về kinh tế, khi muốn thay đổi công việc; bạn nên cân nhắc kỹ lưỡng về những cái được và mất cho công việc mới, ngoài việc đơn thuần chỉ xem xét mức lương.

Nếu chỉ coi trọng đến tiền lương, đảm bảo bạn sẽ không bao giờ cảm thấy hài lòng với những gì mình đang có và thường xuyên phải nhảy việc.

Ngoài tiền lương, bạn nên cân nhắc kỹ lưỡng về thực lực của công ty, cơ hội học hỏi, thăng tiến, môi trường làm việc,… Bởi chính những nhân tố này sẽ quyết định mức lương của bạn trong tương lai.

3. Không nên nhảy việc vì bất mãn, đố kỵ cá nhân

Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều có những ưu nhược điểm nhất định; do vậy; dù có đi đến đâu, bạn cũng sẽ vấp phải những vấn đề chung đó.

Nhiều người chỉ vì lý do không hài lòng với công việc đang làm hoặc đồng nghiệp trong công ty mà nhanh chóng nhảy việc. Họ không biết rằng, đến nơi làm mới, tình cảnh tương tự rất có thể xảy ra. Lẽ nào lúc ấy họ lại nhảy việc?

Trong tình huống này, hãy bình tĩnh đối mặt và tìm cách giải quyết triệt để những bất mãn còn tồn đọng. Đó cũng là cách chứng tỏ năng lực xử lý vấn đề thông minh và nhanh nhạy của bạn.

4. Thời gian chuyển việc tốt nhất là 2 – 3 năm trở lên

Ít nhất cần thử sức với công việc khoảng 2 – 3 năm, có như vậy bạn mới có thời gian và khả năng tích lũy những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm, kỹ năng và cả năng lực cạnh tranh.

Hơn thế nữa, CV của bạn cũng sẽ đáng tin cậy hơn rất nhiều, so với 1 CV mà kinh nghiệm làm việc thì dài, trải nghiệm ở rất nhiều công ty, nhưng không có nơi nào ở lại được quá 1 năm.

5. Trường hợp nên nhảy việc: không có cơ hội phát triển, nâng cao kỹ năng, công ty đang trên bờ vực phá sản.

Khi thực sự nhận thấy những “nguy cơ” không lành có thể xảy ra; bạn cũng có thể chủ động đề nghị thôi việc. Đặc biệt khi công ty đó không có đủ không gian phát triển; không thể giúp bạn nâng cao kỹ năng làm việc hay cơ cấu quản lý quá lạc hậu; đứng trên bờ vực phá sản.

6. Nên biết điểm dừng khi nhảy việc

Mục đích của bạn là tìm được một công việc tốt tại một công ty có môi trường phát triển tốt, có mức lương cao, giờ giấc linh động và phù hợp với năng lực.

Một khi bạn đã tìm được công việc mới có những điều kiện giống và tương tự điều kiện đã đề ra thì nên chấp nhận và gắn bó lâu dài với công việc đó.

Bạn biết đấy, cơ hội không phải lúc nào cũng đến và chúng ta không thể nào biết đâu là cơ hội lớn nhất, hãy tận dụng mọi cơ hội và hạn chế suy nghĩ đến hai từ “nhảy việc”.

Cho dù quyết tâm thay đổi nhưng bạn cũng không nên cố chấp kiên định thời gian nhảy việc. Trước khi đưa đơn xin thôi việc hãy đảm bảo rằng bạn đã phân tích kỹ càng tình hình tài chính, khả năng tìm việc mới để không bị động trong khoảng thời gian chưa có việc làm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Pinterest: Cập nhật xu hướng tìm kiếm và insights 2020

Pinterest vừa cập nhật bản báo cáo về xu hướng tìm kiếm, điều đang phản ánh những gì hiện đang được người dùng quan tâm nhất trên nền tảng này trong năm 2020.

Việc biết những gì người dùng đang ưu tiên có thể hữu ích trong việc định hướng những nỗ lực của các social media marketers trong suốt khoảng thời gian còn lại của năm 2020.

Pinterest cho biết:

“Nhiều người biết đến Pinterest như một nơi để học hỏi các công thức nấu ăn, ý tưởng trang trí nhà cửa.

Tuy nhiên, với việc COVID-19 tạo ra các tác nhân làm cuộc sống mới trở nên áp lực, có nhiều người hơn bao giờ hết đang chuyển sang Pinterest để phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe và tự chăm sóc bản thân”.

Pinterest lưu ý rằng gần đây nền tảng này phá vỡ một kỷ lục mọi thời đại cho các từ khoá tìm kiếm xung quanh các ý tưởng chăm sóc sức khỏe tinh thần.

Cụ thể hơn, các chủ đề sau đây đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về sự quan tâm của người dùng:

  • Thiền (Meditation) – (+ 44%)
  • Lòng biết ơn (Gratitude) – (+ 60%)
  • Tích cực (Positivity) – (+ 42%)

Những sự thay đổi này xảy ra từ tháng 2 đến tháng 5 khi người dùng đang cố gắng tìm mọi cách để tự chăm sóc bản thân trong quá trình điều chỉnh lại với mức ‘bình thường mới’.

Pinterest dự báo những xu hướng này không chỉ tăng vọt ngay bây giờ mà còn có khả năng duy trì trong suốt phần còn lại của năm.

Lượng tìm kiếm liên quan đến sức khoẻ tăng cao

  • Hoạt động giảm căng thẳng (tăng 4,7 lần)
  • Thói quen khiến buổi sáng năng suất hơn (tăng 6 lần)
  • Tập thể dục tại nhà (tăng 12 lần)
  • Thói quen tự chăm sóc ban đêm (tăng 7 lần)
  • Lời nhắc nhở của sự biết ơn (tăng 8 lần)
  • Hoạt động chánh niệm cho trẻ em (tăng gấp 3 lần)
  • Thói quen tập thể dục cho trẻ (+ 73%)

Pinterest cho biết sự gia tăng trong các tìm kiếm này cho thấy thế giới đang tìm cách đối phó với sự bất ổn được tạo ra bởi một tương lai không thể đoán trước.

Lượng tìm kiếm những kế hoạch cho tương lai tăng cao

“Ngoài việc luyện tập chánh niệm và duy trì hoạt động thể chất, giờ đây cũng là lúc để lên kế hoạch cho một tương lai tích cực hơn”, Pinterest cho biết:

“Những thách thức và sự bất ổn cũng khơi dậy những ý tưởng mới, sự sáng tạo và một thái độ ‘bây giờ hoặc không bao giờ’ – và bây giờ cũng là thời gian để lên kế hoạch cho việc xây dựng nhà cửa, gia đình, những chuyến đi hoặc những công việc kinh doanh mà bạn luôn mong muốn”.

Kể từ khi bắt đầu đại dịch, tỉ lệ tăng hơn 35% đối với các tìm kiếm cho ‘bắt đầu một doanh nghiệp mới’.

Các tìm kiếm gia tăng khác xung quanh kế hoạch cho tương lai bao gồm:

  • Mục tiêu cuộc sống trong tương lai (tăng gấp đôi)
  • Mục tiêu trong tương lai của gia đình (tăng 30%)
  • Mục tiêu nhà ở trong tương lai (tăng 78%)

Tìm kiếm trang trí trong nhà / ngoài trời cũng tăng cao

Khi đại dịch khiến mọi người ở trong nhà nhiều, mọi người đang chuyển sang Pinterest để lấy cảm hứng trang trí nhà cửa.

  • Phòng bếp gia đình (tăng 14 lần)
  • Phòng chơi trẻ em hiện đại (tăng gấp 4 lần)
  • Phòng chơi game cho con gái (tăng 9 lần)
  • Phòng trò chơi cho con trai (tăng 13 lần)
  • Ý tưởng phòng tầng hầm (tăng 5 lần)

Các tìm kiếm liên quan đến không gian ngoài trời:

  • Không gian ngoài trời với một mức ngân sách nhất định (tăng gấp 3 lần)
  • Xây sân sau vườn với một mức ngân sách nhất định (tăng gấp 5 lần)

* Xu hướng được tính bằng cách so sánh các tìm kiếm được chuẩn hóa trong khoảng thời gian 04 tuần: 18/05/2020 đến 14/06/2020 với cùng kì của năm trước.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

Những công dụng của hashtag đối với thương hiệu

Trong khi hashtag là một trong những thuật ngữ phổ biến được nhiều người làm marketing sử dụng, tuy nhiên liệu bạn có thực sự hiểu những công dụng của nó đối với thương hiệu.

công dụng của hashtag đối với thương hiệu
Những công dụng của hashtag đối với thương hiệu?

Dạo quanh các mạng xã hội chắc hẳn các bạn không còn xa lạ gì với những cụm từ viết liền đằng sau dấu #. Những cụm từ đó được gọi chung là hashtag. Tuy nhiên, hashtag là gì thì không phải ai cũng rõ. Trong bài viết này, mời các bạn cùng tìm hiểu hashtag là gì, cách sử dụng hashtag và công cụng của hashtag.

Hashtag là gì?

Về mặt hiển thị, hashtag là những cụm từ viết liền đằng sau dấu #, ví dụ như #love, #live, #friends… Về mặt bản chất, hashtag là một dạng metadata, dùng để nhóm các nội dung tương tự lại với nhau. Ví dụ, khi truy cập #love, các bạn sẽ nhận được các nội dung liên quan tới tình yêu.

Xem thêm: Hashtag là gì?

Cách sử dụng hashtag trên các nền tảng như Facebook, YouTube hay Instagram.

Sử dụng hashtag không có gì phức tạp. Bạn chỉ cần thêm những cụm từ bắt đầu bằng dấu # vào bên dưới ảnh, trạng thái, video đăng tải trên các nền tảng mạng xã hội có hỗ trợ hashtag. Ví dụ, khi đăng ảnh một chú mèo xinh xắn, bạn có thể thêm các hashtag như #cats, #cat, #pets hoặc #meoxinh…

Một số lưu ý khi sử dụng hashtag:

  • Hashtag luôn bắt đầu bằng dấu #, không có khoảng trắng, dấu chấm câu hay ký tự đặc biệt
  • Để nội dung hiển thị trong hashtag chung, bạn cần thiết lập tài khoản ở chế độ công khai
  • Đừng dùng hashtag quá dài, những hashtag hiệu quả nhất thường ngắn và dễ nhớ
  • Hãy sử dụng những hashtag cụ thể và có liên quan tới nội dung. Những hashtag tối nghĩa sẽ khó được tìm thấy và ít được sử dụng bởi người dùng mạng xã hội.
  • Giới hạn số lượng hashtag mà bạn dùng trong mỗi bài đăng mạng xã hội, tối ưu nhất thường là 3 tới 5 hashtag.

Công dụng của hashtag đối với thương hiệu.

Sử dụng một hashtag trong bài viết, video và ảnh của bạn đồng nghĩa với việc các nội dung của bạn sẽ hiển thị trong hashtag đó. Hashtag sẽ giúp mọi người nhìn thấy nội dung của bạn tăng tương tác tốt hơn và thu hút được thêm những lượt theo dõi mới cho cá nhân hoặc thương hiệu.

Hashtag cũng giúp người dùng dễ dàng theo dõi một chủ đề nào đó trên mạng xã hội. Giúp mọi người tìm kiếm nội dung một cách dễ dàng theo các chủ đề cụ thể.

Cuối cùng, hashtag giúp các thương hiệu dễ dàng triển khai những chiến dịch quảng cáo, truyền thông. Các tổ chức phi lợi nhuận hay cơ quan truyền thông đại chúng cũng có thể dùng hashtag để triển khai tuyên truyền, nâng cao nhận thức về một vấn đề trong xã hội…

Danh sách 10 hashtag phổ biến nhất trên Instagram hiện tại:

1. #love (1,7 tỷ bài đăng)

2. #instagood (1,1 tỷ bài đăng)

3. #photooftheday (763 triệu bài đăng)

4. #beautiful (639 triệu bài đăng)

5. #happy (564 triệu bài đăng)

6. #picoftheday (551 triệu bài đăng)

7. #photography (537 triệu bài đăng)

8. #nature (494 triệu bài đăng)

9. #instagram (439 triệu bài đăng)

10. #food (376 triệu bài đăng)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Facebook và YouTube có thể bị cấm tại Thổ Nhĩ Kỳ

Nếu các công ty không tuân thủ theo quy định, chính phủ Thổ Nhĩ Kỳ có thể bóp băng thông Internet khiến người dùng không thể truy cập vào nền tảng của họ.

Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ Recep Tayyip Erdogan, người luôn cố gắng kiểm soát tiếng nói cho các cơ quan thông tin truyền thống. Ảnh: Adem Altan/AFP.

Theo The Guardian, nhằm tăng cường kiểm soát các nội dung xuất hiện trên mạng xã hội, Quốc hội Thổ Nhĩ Kỳ đang chuẩn bị bỏ phiếu một dự thảo luật có thể cấm hoàn toàn Facebook, Twitter, YouTube hoạt động nếu các nền tảng không tuân thủ quy định tại quốc gia này.

Dự thảo luật yêu cầu các công ty mạng xã hội nếu có trên một triệu người dùng, phải xây dựng văn phòng đại diện chính thức tại Thổ Nhĩ Kỳ hoặc chỉ định một cá nhân trong nước để chịu trách nhiệm pháp lý với chính quyền.

Khi có khiếu nại về “vi phạm quyền cá nhân và quyền riêng tư”, các công ty hoặc người đại diện phải có trách nhiệm phản hồi trong 48h. Ngoài ra, trung tâm dữ liệu người dùng cũng phải được đặt tại Thổ Nhĩ Kỳ.

Dự thảo luật còn xác định nếu các ông lớn công nghệ trên không tuân thủ theo các quy định, họ có thể bị phạt một số tiền lên tới 1,5 triệu USD. Chính phủ quốc gia này có thể bóp băng thông Internet để hạn chế 90% lượng người truy cập vào nền tảng của họ.

Đáng chú ý, dự thảo luận cho phép các tòa án Thổ Nhĩ Kỳ yêu cầu các trang tin tức, trang mạng xã hội xóa bỏ những nội dung không phù hợp trong 24h.

Hiện tại, dự thảo luật đã được thông qua bởi Ủy ban Tư pháp của Quốc hội Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 25/7, dự thảo sẽ tiếp tục được trình lên các cơ quan cao hơn, nhưng dự kiến sẽ được thông qua nhờ sự ủng hộ của đảng cầm quyền và liên minh của Tổng thống Recep Tayyip Erdogan.

Ông Erdogan được biết là đã liên tục củng cố quyền kiểm soát đối với các phương tiện truyền thông truyền thống suốt 17 năm cầm quyền. Sự kiểm soát chặt chẽ của ông vô tình biến các kênh truyền thông mạng xã hội, trang tin online trở thành nền tảng chính cho các nhà phê bình chính phủ hoạt động.

Trong 6 tháng đầu năm 2019, Twitter nhận 6.073 yêu cầu từ chính phủ Thổ Nhĩ Kỳ, yêu cầu họ phải xóa rất nhiều nội dung từ 8.993 tài khoản trên mạng xã hội này. Twitter chỉ thực hiện khoảng 5% những yêu cầu trên.

Hiện tại, cả Facebook và Twitter từ chối nhận xét về dự thảo luật này. YouTube cho biết cần thêm thời gian để đưa ra bình luận.

Dự thảo luật này lần đầu tiên được giới thiệu vào tháng 4, nằm trong một danh sách các biện pháp hồi phục kinh tế trong giai đoạn dịch Covid-19. Tuy nhiên, dự thảo nhanh chóng bị phản đối và chỉ trích bởi các luật sư, nhóm hoạt động nhân quyền, các chính trị gia ở đảng đối lập.

“Đây là một kế hoạch trắng trợn nhằm tăng cường sự kiểm soát thông tin, buộc các công ty quốc tế tuân thủ để che đậy các tin tức cho các nhà lãnh đạo tại Thổ Nhĩ Kỳ”, Gulnoza Said, thành viên của Ủy ban Bảo vệ nhà báo tại châu Âu và Trung Á cho biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo The Guardian – Zing

Quyết đấu cùng Moca và Momo – VinID dồn lực phát triển ví điện tử

Nhiều khách hàng lo lắng VinID có thể sẽ loại bỏ thẻ cứng tích điểm vốn được sử dụng lâu nay để tập trung phát triển app trên smartphone.

Mặc dù chưa có phát ngôn chính thức từ Công ty Cổ phần OneID (đơn vị sở hữu VinID) nhưng có vẻ đồn đoán này không phải là không có cơ sở khi gần đây đơn vị này đang dốc toàn lực phát triển ví điện tử, cạnh tranh trực tiếp cùng Moca, Momo.

Khi ví điện tử trờ thành xu thế tương lai…

Năm 2019 tập đoàn Vingroup được Ngân hàng Nhà nước cấp phép hoạt động cho ví điện tử VinID Pay. Việc VinID chính thức bước vào cuộc đua khốc liệt với 26 đối thủ khác trong lĩnh vực thanh toán điện tử không quá khó hiểu khi ví điện tử đang trở thành xu thế tương lai và tiềm năng của thị trường trong nước quá hấp dẫn.

Tại Việt Nam, thanh toán trực tuyến được dẫn dắt bởi chuyển khoản qua ngân hàng và COD (thanh toán khi nhận hàng), vẫn được xem là tùy chọn thanh toán phù hợp cho thương mại điện tử.

Tuy nhiên theo dự báo của IDC trong sách trắng “Châu Á trong kỷ nguyên mới của thanh toán điện tử”, đến năm 2022, phương thức COD sẽ nhường chỗ cho hình thức thanh toán mới như ví điện tử hay thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ.

Nghiên cứu này được thực hiện trên 10 thị trường: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Philippines, Đài Loan, Thái Lan và Việt Nam.

Theo Báo cáo của IDC 2020 và Ngân hàng thế giới, mỗi người Việt chi tiêu khoảng 176 USD/người/năm qua thẻ tín dụng, mức tiêu dùng thẻ ghi nợ bình quân ở mức 103 USD/người, tiêu dùng ví điện tử ở mức 36 USD/người. Trong thanh toán, tỷ trọng giao dịch dùng tiền mặt vẫn ở mức 80%.

Tại Việt Nam, hiện tiền mặt vẫn giữ ngôi đầu trong giao dịch thanh toán. Vị trí số 2 thuộc về chuyển khoản ngân hàng và ví điện tử chỉ đứng thứ 3.

Nhưng đến năm 2030, thanh toán qua ví điện tử sẽ giữ ngôi đầu, thẻ tín dụng sẽ đứng thứ hạng 2 và chuyển khoản qua ngân hàng đứng thứ 3.

Giao dịch bằng tiền mặt không nằm trong top 3 phương thức giao dịch phổ biến trong giai đoạn này.

Tiềm năng bùng nổ ví điện tử càng rõ ràng hơn trong vài năm vừa qua các doanh nghiệp nội địa lẫn có vốn đầu tư nước ngoài đều liên tục rót tiền nhằm thu hút người dùng.

Theo nghiên cứu công bố gần đây của Cimigo, tính đến cuối 2019, 90% thị phần người dùng ví điện tử thuộc về ba tay chơi gồm MoMo, Moca và ZaloPay và việc VinID “tham chiến” với nhiều lợi thế khiến thị trường càng thêm sôi động.

Thẻ cứng VinID sắp biến mất trên thị trường?

Ra đời vào năm 2016 và cho tới 5 năm sau, hiện thẻ cứng VinID vẫn chỉ như một chiếc thẻ chăm sóc khách hàng (CSKH) quen thuộc của các hệ thống siêu thị, thương mại khác với chức năng đơn thuần chỉ là tích điểm từ các giao dịch, quy đổi ra khuyến mãi cho những lần mua sắm sau.

Ứng dụng VinID ra mắt vào năm 2018 đã đánh dấu bước “tiến hoá” từ thẻ Chăm sóc khách hàng “vật lý” dạng thẻ cứng sang ID điện tử, tích hợp trong smartphone – vật bất ly thân của khách hàng mang lại sự tiện lợi và thân thiện hơn khi sử dụng, đặc biệt là vấn đề bảo mật.

Thay đổi này cũng mở ra nền tảng mới để phát triển VinID không chỉ dừng ở tấm thẻ tích điểm mà trở thành “mã số cá nhân” đa tính năng với những tiện ích đa dạng, phong phú dành cho khách hàng.

Đặc biệt, sau khi tiến hành mở rộng tệp khách hàng với loạt tiện ích dịch vụ đa dạng và chính thức nhập cuộc đua thanh toán điện tử, ví điện tử này gần như dùng toàn lực phát triển app với hàng loạt chương trình “siêu khuyến mãi” tập trung cho đứa con cưng này còn thẻ cứng vật lý gần như bị bỏ rơi.

“Tôi mở thẻ cứng VinID từ 2017, nhưng hơn một năm nay đã chuyển hẳn sang dùng app trên điện thoại vì thẻ cứng bây giờ ngoài dùng để tích điểm khi đi mua hàng tại VinMart và các hệ thống của Vingroup thì không sử dụng được bất cứ tính năng nào khác.

Những chương trình tăng tỷ lệ tích điểm hay được tặng quà, quay số trúng thưởng…cũng thấy người dùng app hưởng lợi”, chị Nguyễn Mai Chi (Nam Từ Liêm , Hà Nội) cho biết.

Ngay như mới đây, VinID công bố dành tới 23 tỷ đồng tri ân khách hàng nhân dịp sinh nhật 5 năm, nhưng đối tượng được hưởng khuyến mại này vẫn chỉ là những khách hàng dùng app.

Gần đây một số nguồn tin cho biết VinID sẽ chính thức khai tử thẻ cứng tích điểm vốn được sử dụng từ lâu để nâng lượng khách hàng vốn có cho ví điện tử.

Mặc dù chưa chính thức công bố nhưng với những gì đang diễn ra thì có lẽ việc thẻ cứng của VinID biến mất trên thị trường cũng chỉ là chuyện một sớm một chiều. Đây cũng là xu hướng tất yếu tại các tập đoàn bán lẻ lớn trên thế giới như Amazon.

Khách hàng của tập đoàn này thường sử dụng thẻ Visa hoặc Master Card liên kết với Amazon để tích điểm thay vì chỉ sử dụng thẻ với chức năng tích điểm. Bên cạnh đó Amazon còn khuyến khích khách hàng tích điểm qua ứng dụng nhằm đảm bảo tính bảo mật, tiện dụng cũng như được hưởng nhiều ưu đãi.

Quay lại VinID, việc hướng tới phát triển ví điện tử không chỉ có chức năng tích điểm thông thường mà còn giúp khách hàng thanh toán hóa đơn điện, nước, truyền hình, internet, cước thuê bao trả sau hay dịch vụ thuê giúp việc theo giờ…

Đây đều là những tiện ích gắn liền với nhu cầu hàng ngày của người dùng mà công ty công nghệ này đang tập trung phát triển để cạnh tranh với hàng loạt ứng dụng khác trên thị trường.

Thời đại 4.0, công nghệ hóa tất cả các tiện ích đang trở thành xu hướng, bởi vậy việc dùng thẻ/tiền mặt cũng đang trở nên lỗi thời. Khó có thể chống lại xu hướng phát triển, do vậy các khách hàng VinID đang sở hữu chiếc thẻ cứng cũng nên có tâm lý chuẩn bị sẵn sàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo Tổ Quốc

Facebook: Bài viết được ‘thích’ nhiều nhất không có nghĩa là ‘xem’ nhiều nhất

Ông John Hegeman, Head of News Feed của Facebook ‘bật mí’ một số insights hết sức ngạc nhiên về các nội dung đang hoạt động tốt nhất trên nền tảng Facebook của mình.

Theo đó, Ông John Hegeman cho biết: “Người nội dung được đăng tải trên Facebook nhận được nhiều lượt tương tác nhất thường là những nội dung có tỉ lệ phần trăm người xem ít nhất”.

Ông Hegeman đã tuyên bố điều này khi trả lời một tweet từ Ông Kevin Roose, một nhà báo từ tờ New York Times, đã thu hút những lời chỉ trích về sự thiên vị bị cáo buộc trong thuật toán của Facebook.

Ông Roose đã chia sẻ dữ liệu từ CrowdTangle cho thấy các trang ở Mỹ gần đây đã xuất bản các bài đăng liên kết (link posts) có hiệu suất tương tác tốt nhất trên Facebook.

Những lời chỉ trích nhận được bắt nguồn từ một thực tế là các nguồn tin không phải là đa dạng nhất.

Điều này khiến một số người tin rằng Facebook đang cố tình đẩy nội dung từ các trang có chung một quan điểm cụ thể.

Để giải thích cho những cáo buộc này, Ông Hegeman, Head of News Feed của Facebook cho biết:

“Trong khi một số bài đăng liên kết (link posts) nhận được rất nhiều tương tác, lượt thích hoặc bình luận thì đây chỉ là một phần trăm nhỏ của những người có thể thấy nội dung trên Facebook. Tin tức từ những trang này (trang mà Ông Roose đã đề cập) không đại diện cho những tin tức được xem nhiều nhất trên nền tảng Facebook”.

Các danh sách này không đại diện cho những nội dung được xem nhiều nhất trên Facebook vì CrowdTangle chỉ tính toán các tương tác chứ không phải là lượt hiển thị.

Một kết luận có thể được rút ra là những trang này có một số lượng người theo dõi yêu thích trang này nhất nên mới có lượt tương tác nhiều nhất.

“CrowdTangle tính toán các tương tác chứ không phải số lần hiển thị tức là số người xem bài đăng. Các trang trong danh sách này thấy mức độ tương tác cao vì những người theo dõi hoặc những người tương tác với các bài đăng đều ‘đam mê’ với nội dung hoặc trang đó”.

Xác định những gì thực sự phổ biến trên Facebook

Nếu chúng ta không thể đánh giá mức độ phổ biến dựa trên sự tương tác, thì làm thế nào để chúng ta tìm ra nội dung nào đang phổ biến nhất trên Facebook?

Theo Ông Hegeman, các liên kết có phạm vi tiếp cận (số lần hiển thị) cao nhất là một đại diện chính xác nhất cho những gì đang phổ biến trên Facebook.

Thật không may cho các nhà làm marketing và nhà xuất bản (publisher) là những dữ liệu đó chỉ có sẵn cho nhân viên của Facebook trong thời điểm hiện tại.

“Một cách chính xác hơn để xem những gì phổ biến là nhìn vào các liên kết có phạm vi tiếp cận (hiển thị) nhiều nhất ở Mỹ. Ngay bây giờ những dữ liệu này chỉ có sẵn trong nội bộ và chúng tôi đang tìm kiếm một số cách để kết hợp nó vào các công cụ có sẵn công khai của chúng tôi”. Head of News Feed của Facebook cho biết.

Mặc dù dữ liệu chỉ có sẵn trong nội bộ Facebook, nhưng rõ ràng nó đã được phép chia sẻ công khai.

Những marketers có thể học hỏi được gì từ điều này

Điểm quan trọng đối với các nhà làm marketing là không nên dựa vào sự tương tác (engagement) như là một chỉ số đáng tin cậy để đánh giá các liên kết đó có phạm vi tiếp cận (reach) lớn nhất trên Facebook.

Số liệu tương tác không phải là dấu hiệu cho thấy thuật toán của Facebook đang phân phối nhiều nhất đến nguồn cấp tin tức (news feeds) của người dùng.

Bài viết có số lượt thích, bình luận và chia sẻ lớn có thể chỉ được xem bởi một tỷ lệ nhỏ người dùng nhất định.

Tại thời điểm này, chỉ có nội bộ Facebook là có thể xem dữ liệu về các bài đăng có phạm vi hiển thị lớn nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

Xu hướng tiêu dùng của người dân ASEAN thay đổi ra sao hậu Covid-19?

Dịch Covid-19 đã gây ra những thay đổi đáng chú ý trong hành vi của người tiêu dùng. Một số đã gây ra những biến động trong ngắn hạn, trong khi đó vài tác động khác ảnh hưởng tới hành vi của người tiêu dùng và thói quen chi tiêu trong dài hạn.

Ảnh: Getty Images

Trong khi đại dịch Covid-19 đang gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế thế giới và có khả năng còn kéo dài tới năm 2021, Hiệp hội các nước ASEAN lại đang trên đà phát triển vượt bậc về tiến bộ kinh tế xã hội.

Trong thập kỷ tới, ASEAN sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ tư thế giới, với giá trị thị trường lên tới 4 nghìn tỷ USD.

Tuy có hướng phát triển khác nhau nhưng có điểm chung là các thành viên trong khối đều có dư địa và cơ hội lớn trong việc phát triển, mở rộng thị trường.

Dự án mang tựa đề “Tương lai của xu hướng tiêu dùng tại các thị trường tăng trưởng nhanh” của tập đoàn Bain & Company thường tập trung vào các thị trường mới nổi, chiếm 40% dân số thế giới.

Sau khi nghiên cứu Trung Quốc và Ấn Độ vào các năm 2017 và 2018, hiện dự án đã chuyển đối tượng phân tích sang ASEAN trong giai đoạn 2019 – 2020.

Đa số các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN được khảo sát dự đoán rằng ảnh hưởng của Covid-19 sẽ kéo dài đến hết quý 4 năm 2020 và nền kinh tế có thể hồi phục vào giữa năm 2021.

Đại dịch đã gây ra những thay đổi đáng chú ý trong hành vi của người tiêu dùng. Một số đã gây ra những biến động trong ngắn hạn, trong khi đó vài tác động khác ảnh hưởng tới hành vi của người tiêu dùng và thói quen chi tiêu trong dài hạn.

Nhìn chung, vài xu hướng tiêu dùng mới sẽ dần xuất hiện trong khu vực ASEAN hậu đại dịch, với một vài sự khác biệt nhỏ ở mỗi quốc gia:

1. Chi tiêu tiêu dùng sẽ tăng gấp đôi do sự bùng nổ của tầng lớp trung lưu

Trong khi suy thoái kinh tế do ảnh hưởng từ Covid-19 sẽ tác động tiêu cực tới tâm lý người tiêu dùng dẫn tới giảm chi tiêu, hành vi này sẽ dần được điều chỉnh khi các nền kinh tế bước vào giai đoạn phục hồi.

Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) ước tính tăng trưởng GDP hàng năm của ASEAN sẽ giảm xuống 1% vào năm 2020 và tăng trở lại ở mức 5% vào năm 2021. Đến năm 2030, 70% dân số ASEAN sẽ thuộc tầng lớp trung lưu.

Sự bùng nổ của tầng lớp này sẽ tăng nhiều hơn gấp đôi mức tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong khu vực.

2. Các dịch vụ digital sẽ ngày càng đồng bộ và phổ biến

Đại dịch đang thúc đẩy tương lai của kỹ thuật số với nhiều người tiêu dùng thực hiện giao dịch mua sắm trực tuyến. Trên toàn khu vực, tổng thời gian phát trực tuyến trên thiết bị di động đã tăng 60% từ ngày 20/1 đến 11/4 năm nay.

Tại Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam, người dùng bỏ ra khoảng 4,2 giờ mỗi ngày cho việc sử dụng điện thoại di động. Con số này gấp khoảng 1,2 lần số liệu trung bình toàn cầu. Thế hệ trẻ thì có thời gian sử dụng trung bình lên đến 5 giờ, theo báo cáo của Hootsuite.

Nghiên cứu của Bain & Co thì cho thấy khoảng 65% người dùng sẽ chuyển đổi sang các nhãn hiệu khác nếu thương hiệu cũ không còn đáp ứng được nhu cầu của họ.

3. Đại dịch Covid-19 sẽ đẩy nhanh quá trình chuyển đổi kỹ thuật số khi chính phủ và doanh nghiệp đang cố gắng tìm cách cung cấp nhu yếu phẩm cho các cộng đồng dễ bị tổn thương

Bain & Co cũng cho rằng dân số nghèo sẽ được tham gia nhiều hơn trong lĩnh vực tài chính, đặc biệt là các ví điện tử với số lượng tham gia nhiều gấp ba lần hiện tại vào năm 2030.

4. Các mặt hàng địa phương sẽ chiếm ưu thế cạnh tranh

Khoảng 80% người tiêu dùng Indonesia cho rằng họ ưa thích sử dụng các nhãn hàng có nguồn gốc từ địa phương hơn là các thương hiệu toàn cầu, đặc biệt trong lĩnh vực thực phẩm.

5. Xu thế bán hàng đa kênh tiếp tục nở rộ

Dịch bệnh đã tạo ra cơ hội phát triển cho lĩnh vực thương mại điện tử. Nhìn chung, lĩnh vực này có khả năng tăng trưởng ở mức hai con số, chiếm khoảng 13% doanh số bán lẻ vào năm 2030, theo nghiên cứu từ cả Bain và Forrester.

Mặc dù cách ly xã hội đã gây ảnh hưởng lớn tới các kênh bán hàng trực tiếp như cửa hàng tiện lợi hay trung tâm thương mại nhưng những đối tượng này vẫn có thể phát triển các dịch vụ tài chính kỹ thuật số hoặc giao hàng tận nơi để phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.

6. Sự thuận tiện sẽ trở thành thước đo mới

Theo khảo sát của Bain & Co, cứ trong 3 người tiêu dùng thành thị tại ASEAN lại có 1 người xếp hạng tiện lợi là tiêu chí hàng đầu khi mua hàng. Ngoài ra, 2 người còn lại sẽ sẵn sàng từ bỏ quyền riêng tư dữ liệu để có được sự thuận tiện.

Những phát hiện này cho thấy có nhiều cơ hội đang rộng mở cho các doanh nghiệp FinTech phát triển trong lĩnh vực mua sắm và chuyển phát hàng hóa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo Nhịp Sống Kinh Tế

L’Oréal: 100% bao bì sẽ được tái chế hoặc sử dụng công nghệ sinh học vào năm 2030

Như một phần của chương trình phát triển bền vững trên phạm vi rộng lớn hơn, Tập đoàn mỹ phẩm L’Oréal hàng đầu trên thế giới của Pháp đã cam kết là tất cả các bao bì nhựa mà tập đoàn này sử dụng hoặc có thể được tái chế hoặc sẽ được sản xuất dựa trên công nghệ sinh học vào năm 2030.

Bên cạnh cam kết này, công ty này còn đặt mục tiêu đạt được tính trung hoà carbon trong tất cả các địa điểm sản xuất, quản trị và nghiên cứu vào năm 2025 thông qua việc cải thiện hiệu quả năng lượng và sử dụng năng lượng tái tạo 100%.

Bên cạnh đó, Tập đoàn này cũng đã đặt ra mục tiêu là làm giảm sự ảnh hưởng đến các nhà cung cấp và người tiêu dùng.

* Trung hòa Carbon (Carbon Neutral quá trình làm giảm sự gia tăng dòng khí thải nhà kính toàn cầu vào khí quyển do hệ quả từ các hoạt động kinh doanh hoặc khi vận hành các sản phẩm, dịch vụ.

Với mục tiêu là trao quyền cho người tiêu dùng của mình được đưa ra những sự lựa chọn bền vững hơn, tập đoàn này đã phát triển cơ chế ‘gắn nhãn mức độ ảnh hưởng đến xã hội và độ thân thiện của sản phẩm với môi trường’ đối với tất cả các dòng sản phẩm của mình.

Cơ chế và quy trình này sẽ được các chuyên gia khoa học và các kiểm toán viên độc lập xác nhận. Các nhãn (labels) và điểm (scores) sẽ có thể được tìm thấy trên mỗi trang web của từng sản phẩm.

Ông Jean-Paul Agon, Giám đốc điều hành và Chủ tịch của tập đoàn chia sẻ: “Cuộc cách mạng bền vững của L’Oréal đang bước vào một kỷ nguyên mới. Những thách thức mà toàn hành tinh đang phải đối mặt là chưa từng có và điều cần thiết của chúng ta là phải đẩy nhanh những nỗ lực của mình để bảo vệ một không gian an toàn cho toàn nhân loại”.

Chúng tôi làm như vậy trong các hoạt động kinh doanh của riêng mình và đóng góp cho xã hội nói chung. Chúng tôi biết rằng những thách thức lớn nhất vẫn chưa xảy ra và L’Oréal vẫn sẽ trung thành với tham vọng bảo vệ môi trường của mình, hoạt động trong giới hạn cho phép của hành tinh”.

“Trong thập kỷ qua, chúng tôi đã thay đổi một cách sâu sắc công ty của mình, đặt sự bền vững làm cốt lõi của mô hình kinh doanh”.

“Với các cam kết mới này, chúng tôi đang bước vào giai đoạn tăng tốc mới của sự chuyển đổi đó: loại bỏ những tác động môi trường trực tiếp, giúp người tiêu dùng đưa ra lựa chọn bền vững hơn, cũng như tạo ra các đóng góp cho xã hội và môi trường tích cực hơn”.

“Với tư cách là một đơn vị đi đầu trong ngành công nghiệp này, vai trò của chúng tôi là đóng góp cho việc xây dựng một xã hội toàn diện và bền vững”, Ông Jean-Paul Agon cho biết thêm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

7 bài học về content marketing chưa từng được ‘hé lộ’ từ Ahrefs (P1)

Với hơn 50 triệu USD doanh thu hằng năm, 0 USD từ quỹ đầu tư, tăng trưởng hàng năm 65% (YoY), 3200+ khách hàng mới mỗi tuần, 695.000+ người ghé thăm website hàng tháng qua công cụ tìm kiếm, hơn 50 nhân sự với 10 nhân sự làm Marketing, 0 nhân viên sales. Ahrefs là một trong những mô hình SaaS ‘đáng ngưỡng mộ’ của nhiều Startup khác.

Tại sao Ahrefs lại có được những sự tăng trưởng đầy mạnh mẽ đó, sau đây là những gì mà Giám đốc Marketing (CMO) Tim Soulo của Ahrefs chia sẻ. Hai ‘từ khoá’ lớn nhất đóng góp đến thành công này của Ahrefs là Content Marketing SEO.

Bài học số 1: Quan sát khách hàng của bạn trong mọi việc bạn làm – cho dù đó là marketing hay phát triển sản phẩm

Nếu bạn muốn ‘tái sử dụng’ bất kỳ phần nào trong những thành công về content marketing và SEO của Ahrefs cho doanh nghiệp của bạn, điều đầu tiên bạn cần phải nhận ra là bạn phải bắt đầu và kết thúc với những khách hàng tốt nhất của mình: họ là ai, họ đang cố gắng để đạt được điều gì, và đây là những thứ họ quan tâm.

Trong khi xác định và làm quen với khách hàng tốt nhất của bạn thường là một quá trình phức tạp bao gồm một số bước từ phân tích dữ liệu khách hàng đến phỏng vấn mọi người. Theo Ông Tim, nhóm Ahrefs không bao giờ thực hiện bất kỳ bước ‘cố ý’ nào để xác định khách hàng tốt nhất của họ.

Ông cho biết: “Đối với chúng tôi, chúng tôi luôn hiểu được khách hàng của mình là ai bằng việc chúng tôi luôn đồng hành với họ cả trực tuyến (online) và ngoại tuyến (offline).

Và đó là lý do tại sao bài học đầu tiên này có thể được rút gọn thành hai bước đơn giản:

1. Nhận biết khách hàng tốt nhất của bạn

2. Đừng sợ khi nói ra họ thực sự là ai

Chẳng hạn như vậy:

Nói cách khác, Ahrefs là một công cụ SEO dành cho bất kỳ ai muốn có được lưu lượng truy cập tự nhiên nhiều hơn và có thứ hạng tốt hơn – cho dù họ là một chuyên gia hay người mới bắt đầu.

Bằng cách này, Ahrefs định vị sản phẩm của họ là một công cụ SEO dễ sử dụng và không chỉ dành cho các SEO chuyên nghiệp. Một chiến thuật quá khéo léo và tinh tế đúng không?

Mặt khác của việc lấy khách hàng làm trung tâm (customer-centric) là Ahrefs đã quyết định bỏ qua tất cả những gì mà đối thủ khác đang làm trên thị trường.

Thay vì bắt chước những tên tuổi như Moz và SEMrush, họ tập trung vào việc phục vụ khách hàng của họ bằng mọi cách có thể.

Trên thực tế, ngay sau khi gia nhập Ahrefs, CMO Tim nhận ra rằng ông có thể giúp cải thiện sản phẩm hơn nữa bằng cách thu hẹp khoảng cách giữa khách hàng của họ và các nhóm sản phẩm.

Và đó là lý do tại sao lúc đầu, ông dành phần lớn thời gian của mình để tạo điều kiện cho việc nhận phản hồi từ các khách hàng hiện tại và tiềm năng, quản lý nó và chuyển nó cho nhóm sản phẩm.

Ông nói: “Đây là cách đỉnh cao nhất mà chúng tôi đã làm để đưa ra nhiều tính năng và giải pháp sản phẩm thú vị nhất, điều mà các đối thủ cạnh tranh của chúng tôi chưa làm”.

Những bài học đầu tiên về content marketing định hướng bởi sản phẩm là:

  • Phát triển sự hiểu biết tốt nhất về thị trường mà bạn tham gia và nhu cầu của nó
  • Hiểu vị trí sản phẩm của bạn đóng vai trò như thế nào trong thị trường đó
  • Chỉ ra những gì cần phải được thực hiện cho sản phẩm để cải thiện vị trí đó

Bài học số 2: Xây dựng một đội nhóm dựa trên những gì bạn đang cố gắng để đạt được – không dựa trên những gì mọi người đang làm

Bạn có biết có rất nhiều đội ngũ marketing B2B SaaS xuất sắc trên thế giới bao gồm các content marketer, product marketers, email marketers và performance marketers? Ahrefs không phải là đội ngũ tốt nhất.

CMO Tim cho biết: “Khi các đội nhóm marketing đang phát triển, chúng tôi không cảm thấy cần phải chia mọi người thành các vai trò hoặc bộ phận như performance marketing, product marketing, v.v.

Chúng tôi chỉ mang đến đội nhóm của mình những người đủ thông minh để nhận thấy những khoảng trống và đủ chủ động để đứng lên và lấp đầy những khoảng trống đó khi cần thiết”.

Ông nói tiếp: “Một khi chúng tôi nhận thấy một điều tuyệt vời gì đó mà chúng tôi muốn làm nhưng thiếu nhân lực thì chúng tôi bắt đầu tìm kiếm một người thích hợp để hoàn thành vai trò đó”.

Theo Ông Tim mỗi thành viên của đội nhóm marketing 10 người của mình làm việc như một ‘tác nhân kép’:

  • Phần đầu tiên trong công việc của họ là chuyển tiếp các ý tưởng sản phẩm và phản hồi cho nhóm sản phẩm để họ có thể xây dựng các tính năng tuyệt vời dựa trên nhu cầu thực sự của khách hàng.
  • Phần thứ hai trong công việc của họ là giáo dục thị trường (cũng như các khách hàng hiện tại của Ahrefs) về cách sử dụng tất cả các tính năng của sản phẩm.

Bài học số 3: Khi bạn bắt đầu, hãy làm một hoặc hai điều thực sự tốt – và nói không với các phần còn lại

Bây giờ bạn đã biết bạn nhắm mục tiêu vào ai và ai sẽ thực hiện những công việc cụ thể, Đã đến lúc bạn cần bắt đầu tìm hiểu những đòn bẩy marketing nào bạn có thể sử dụng để đạt được mục tiêu của mình.

Điều đầu tiên bạn muốn xác định là các kênh marketing chính của bạn, tức là những cách tốt nhất để tiếp cận được đối tượng mà bạn muốn họ tương tác. Bạn có thể bắt đầu điều này bằng cách tự hỏi: Những người này thường ‘ngao du’ ở đâu?

Đối với một công ty SEO như Ahrefs vốn có nhiều nhu cầu tìm kiếm những thông tin liên quan, câu trả lời rõ ràng nhất tất nhiên là Google. Tuy nhiên, may mắn thay, họ đã không dừng lại ở công cụ tìm kiếm số 1 trên thế giới, họ đã tìm đến công cụ ở vị trí số 2 là YouTube.

Giám đốc Marketing, Ông Tim nói, “Chúng tôi rất may mắn vì có rất nhiều nhu cầu tìm kiếm cho các chủ đề liên quan đến SEO. Nếu mọi người không tìm kiếm SEO, chúng tôi phải dựa vào một số kênh khác”.

Đối với chiến lược kênh tổng thể của Ahfres thì có thể nói Ahrefs sẽ có mặt tất cả những nơi mà ở đó có người đang tìm kiếm các câu trả lời cho bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến SEO.

Ông Tim cho biết: “Chúng tôi đã thử tất cả: hội thảo trên web (webinars), quan hệ đối tác, quảng cáo Google và thậm chí là một chương trình liên kết (affiliate). Nhưng sự thật là chúng tôi đã không tìm thấy sự hiệu quả từ các kênh này nếu so sánh với content marketing và SEO”.

Hết phần 1 – Các bạn nhớ đón đọc phần 2 cùng MarketingTrips nhé !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

Đồng sáng lập Apple kiện YouTube và Google

Steve Wozniak, đồng sáng lập Apple đã kiện YouTube và Google vì để hình ảnh của ông xuất hiện trong quảng cáo lừa đảo Bitcoin.

Trong đơn kiện nộp lên Tòa án Tối cao California, Mỹ ngày 23/7, Wozniak cáo buộc các video quảng cáo trên YouTube sử dụng hình ảnh của ông khi chưa được xin phép. Kẻ lừa đảo đã dụ dỗ người xem chuyển tiền Bitcoin đến một địa chỉ ví để được Wozniak trả lại gấp đôi.

Ảnh bằng chứng cho thấy khuôn mặt của Wozniak xuất hiện trong video tặng 5.000 hoặc 10.000 Bitcoin. Không chỉ đồng sáng lập Apple, các video còn bao gồm hình ảnh của 17 nhân vật nổi tiếng như Elon Musk, Bill Gates, chuyên gia tài chính Robert Kiyosaki…

“YouTube đã cho chạy quảng cáo những video lừa đảo sử dụng hình ảnh của nguyên đơn Steve Wozniak cũng như các doanh nhân công nghệ khác, khiến người dùng thiệt hại hàng triệu USD”, nội dung đơn kiện cho rằng YouTube biết những video lừa đảo này nhưng không gỡ chúng xuống.

Đáp lại, YouTube tiếp tục trích dẫn chính sách quảng cáo một cách máy móc.

“Chúng tôi nghiêm túc xử lý tình trạng lạm dụng nền tảng, hành động kịp thời ngay khi phát hiện video vi phạm chính sách như lừa đảo hoặc mạo danh”, phát ngôn viên YouTube bình luận về đơn kiện.

Bên cạnh hệ thống kiểm duyệt tự động, YouTube còn cho phép người dùng báo cáo những video sai phạm hoặc có tính mạo danh. Trong 3 tháng đầu năm 2020, nền tảng này đã gỡ 2,2 triệu video do vi phạm chính sách spam. Tuy vậy, phản ứng này được cho là chậm trễ và chưa phản ánh đúng quy mô những gì YouTube đang gặp phải.

Đơn kiện YouTube của Wozniak được nộp hơn một tuần sau khi Twitter trải qua cuộc tấn công lớn cũng liên quan đến Bitcoin.

Vào ngày 15/7, tài khoản của hàng loạt nhân vật như Barack Obama, Elon Musk, Joe Biden, Bill Gates… đều đăng tweet với nội dung lừa công chúng tham lam chuyển tiền Bitcoin đến một địa chỉ ví để nhận lại gấp đôi.

Đến chiều cùng ngày, Twitter đã xóa bỏ các nội dung lừa đảo và điều tra. Nền tảng này nói rằng vụ hack được thực hiện từ hệ thống điều khiển nội bộ của Twitter.

Trên trang blog chính thức, Twitter nói rằng kẻ tấn công nhắm đến 130 tài khoản, truy cập thành công 45, riêng 8 tài khoản có thể đã bị ăn cắp dữ liệu. Một người tham gia vụ hack nói rằng kẻ chủ mưu đã lừa được khoảng 120.000 USD.

Đơn kiện của Wozniak nói rằng Twitter đã “hành động nhanh chóng, dứt khoát” trong việc xử lý vụ tấn công liên quan đến tiền điện tử, còn YouTube thì “lưu trữ, quảng bá và trục lợi trực tiếp từ những trò lừa đảo tương tự”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips via Zing

Những người giàu nhất thế giới mất bao lâu để trở thành tỷ phú?

Dựa trên bảng xếp hạng những người giàu nhất thế giới năm 2020 của Forbes, một công ty của Anh đã tính toán và nhận thấy thời gian trung bình để một doanh nhân tự thân gia nhập câu lạc bộ tài sản tỷ USD là 21 năm.

Carlos Slim: 30 năm

Tài sản: 53,2 tỷ USD

Nguồn tài sản: America Movil

Slim, 80 tuổi và một số thành viên gia đình kiểm soát công ty viễn thông lớn nhất Mỹ Latinh. Ông cũng đầu tư vào xây dựng, hàng tiêu dùng và các công ty bất động sản ở Mexico, đồng thời nắm giữ cổ phần của tờ New York Times. (Ảnh: Kimberly White/Getty Images)

Amancio Ortega: 26 năm

Tài sản: 63,3 tỷ USD

Nguồn tài sản: Inditex (công ty mẹ của Zara)

Tỷ phú 84 tuổi người Tây Ban Nha bắt đầu sự nghiệp trong ngành sản xuất dệt may, sau đó đồng sáng lập công ty bán lẻ thời trang nhanh với người vợ quá cố Rosalia Mera vào năm 1975.

Warren Buffett: 23 năm

Tài sản: 72,5 tỷ USD

Nguồn tài sản: Berkshire Hathaway

Phần lớn tài sản của Buffett đến từ tập đoàn đầu tư Berkshire Hathaway của ông. Berkshire sở hữu cổ phần của các công ty trong nhiều lĩnh vực khác nhau từ Dairy Queen, Geico cho đến Apple…

Bernard Arnault: 13 năm

Tài sản: 112,1 tỷ USD

Nguồn tài sản: LVMH (sở hữu Louis Vuitton)

Doanh nhân người Pháp Bernard Arnault, 71 tuổi, là tỷ phú giàu nhất ngành thời trang thế giới. Đại dịch Covid-19 thời gian qua ảnh hưởng không nhỏ đến cổ phiếu và tài sản của tỷ phú này.

Bill Gates và Steve Ballmer: 12 năm

Tài sản: 113,6 tỷ USD (Gates) và 72,1 tỷ USD (Ballmer)

Nguồn tài sản: Microsoft

Bill Gates, 64 tuổi, thành lập công ty phần mềm khổng lồ Microsoft cùng với người bạn trung học Paul Allen vào năm 1975. Công ty này đưa Gates trở thành tỷ phú vào năm 1986, một năm sau khi lên sàn chứng khoán.

Ballmer là một trong những nhân viên đầu tiên của Microsoft sau khi rời khỏi Trường kinh doanh Stanford vào năm 1980. Cổ phần của Ballmer tại hãng công nghệ Mỹ cũng giúp ông gia nhập câu lạc bộ tỷ USD. Ballmer đã đảm nhận vai trò CEO Microsoft 14 năm sau khi Gates rời khỏi vị trí này và hiện đang sở hữu câu lạc bộ Los Angeles Clippers.

Larry Ellison: 9 năm

Tài sản: 72,4 tỷ USD

Nguồn tài sản: Oracle

Larry Ellison, hiện 75 tuổi, là đồng sáng lập hãng phần mềm Oracle. Sau 9 năm thành lập công ty này, ông trở thành tỷ phú. Từng 2 lần bỏ học, Ellison được biết đến là một “dân chơi” với nhiều thú vui đắt đỏ như mua sắm du thuyền, máy bay, tàu ngầm.

Sergey Brin và Larry Page: 6 năm

Tài sản: 67,5 tỷ USD (Brin) và 69,3 tỷ USD (Page)

Nguồn tài sản: Alphabet (công ty mẹ của Google)

Larry Page và Sergey Brin đồng sáng lập Google vào năm 1998 trong khi theo đuổi chương trình Tiến sĩ tại Stanford. Cặp đôi này điều hành công ty mẹ của Google trong nhiều thập kỷ – với Page đảm nhiệm vai trò CEO và Brin làm chủ tịch – trước khi từ chức vào tháng 12 năm 2019. (Ảnh: Kim Kulish/Corbis via Getty Images)

Jeff Bezos: 5 năm

Tài sản: 183,1 tỷ USD

Nguồn tài sản: Amazon

Jeff Bezos, 56 tuổi, đã bỏ việc tại một quỹ phòng hộ ở New York để bán sách trên internet vào năm 1994. Công ty đó, được gọi là Amazon, hiện là nhà bán lẻ lớn nhất thế giới và đưa CEO Bezos trở thành tỷ phú giàu nhất hành tinh.

Mark Zuckerberg: 4 năm

Tài sản: 87,9 tỷ USD

Nguồn tài sản: Facebook

Mark Zuckerberg, 35 tuổi, thành lập mạng xã hội trong phòng ký túc xá của mình tại Harvard. Với 15% cổ phần tại Facebook, ông hiện giàu thứ 7 thế giới, tuy nhiên Zuckerberg và vợ dự kiến cho đi phần lớn tài sản của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Theo NDH

Unilever đang đầu tư mạnh vào Marketing và đổi mới thương hiệu sau đại dịch

Giám đốc tài chính (CFO) của Unilever, Ông Graeme Pitkethly cho biết Unilever sẽ đầu tư mạnh vào các chiến dịch thương hiệu (Brand Campaigns) và đổi mới (Innovations) nhằm mục tiêu phục hồi nhanh sau đại dịch Covid-19.

Brief:

  • Động thái mạnh mẽ này của Unilever nhằm phản ứng lại với những khủng hoảng tồi tệ mà tập đoàn ‘khổng lồ’ về FMCG này đã gánh chịu trong suốt thời gian đại dịch Covid-19. Đại dịch đã lấy đi hơn 100 điểm về chỉ số thương hiệu của tập đoàn này.
  • Trong khi một số nhóm kinh doanh của Unilever, chẳng hạn như hàng tiêu thụ ngoài trời (out-of-home consumption) đã bị ảnh hưởng, thì các lĩnh vực như thương mại điện tử lại đang bùng nổ mạnh mẽ. Thương mại điện tử (eCommerce) chiếm 8% tổng doanh số của Unilever trong nửa đầu năm 2020 so với mức 6% trong giai đoạn cùng kì năm trước.
  • “Doanh số bán hàng thương mại điện tử tăng 49% trong nửa đầu năm và 62% trong quý 2”, CEO Alan Jope cho biết. Sự gia tăng này là bởi vì các thương hiệu đã điều chỉnh theo các xu hướng liên quan đến đại dịch.

Chẳng hạn, với dòng Food and Beverage, thương hiệu Knorr đã thực hiện một chiến dịch truyền cảm hứng các công thức nấu ăn thông qua website Recipedia của mình khi ngày càng nhiều người nấu ăn tại nhà. Nỗ lực này đã giúp thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số và tăng trưởng doanh số thương mại điện tử ở mức 2 con số. Ông Alan Jope cho biết thêm.

Insight:

Cũng giống như nhiều nhà marketer toàn cầu, Unilever nhận thấy nhiều khía cạnh kinh doanh của mình bị suy giảm do ảnh hưởng từ Covid-19, khi doanh số bán hàng các nhóm nhà hàng, trung tâm du lịch và các địa điểm tương tự giảm 42%, dịch vụ thực phẩm giảm 56%. Nhưng tăng trưởng doanh số cơ bản chỉ giảm 0,3%, mức tốt hơn nhiều so với các nhà phân tích từng dự báo.

Ngược lại, gã khổng lồ CPG của Unilever lại chứng kiến ​​sự tăng tốc của doanh số thương mại điện tử cũng như các cơ hội mới để đầu tư vào các thương hiệu khi người tiêu dùng điều chỉnh cuộc sống của họ theo đại dịch.

“Chúng tôi đã ngừng mọi quảng cáo ngoài trời (OOH). Chúng tôi đã giảm bớt quảng cáo cho những người ở những khu vực bị ‘đóng cửa’ không thể mua sắm.

Nhưng ngược lại, các thương hiệu của chúng tôi đang tận dụng tốt các phương tiện digital để truyền tải những thông điệp liên quan đến cuộc sống của người tiêu dùng trong đại dịch. Đây là một cơ hội lớn cho chúng tôi”. CEO Jope cho biết.

Ông Jope tin rằng mua sắm trực tuyến, đặc biệt là trong danh mục hàng tạp hóa sẽ tiếp tục phát triển sau dịch và sẽ không trở lại mức như trước đại dịch.

Đồng thời, việc kinh doanh hàng thực phẩm đóng gói (CPG) của Unilever đã chứng kiến ​​một ‘cơn gió mới’ khi lượng người tiêu dùng nấu ăn tại gia tăng.

Danh mục hàng thực phẩm và đồ uống của Unilever đã tăng 17% trong quý 2 khi người tiêu dùng tích trữ súp, bộ dụng cụ ăn uống và kem. CEO Jope gọi xu hướng này là “sự thay đổi hoàn toàn đối với sự tiêu thụ bữa ăn tại nhà”.

Marketing có thể là một đòn bẩy quan trọng trong việc đảm bảo những sở thích của người tiêu dùng được làm mới trong thời gian dài hạn.

Trong khi một số khía cạnh của marketing đã dừng lại, Unilever đã phát hiện ra những hiệu quả hoàn toàn mới, chẳng hạn như việc sử dụng lại các tài sản quảng cáo hiện có, nhưng sửa đổi chúng phù hợp hơn với môi trường đại dịch.

Ngay cả khi Unilever tập trung vào marketing nhiều hơn trên các kênh digital và thương mại điện tử, thì đơn vị này vẫn đang tạm dừng quảng cáo trên Facebook, Instagram và Twitter đến ít nhất là vào cuối năm 2020.

Unilever cũng đã tuyên bố rằng nó không tham gia vào các cuộc tẩy chay và không có bất cứ sự liên kết nào tới chiến dịch ‘Stop Hate for Profit’.

“Chúng tôi đã thực sự gắn kết với những người tham gia các phương tiện truyền thông mạng xã hội chứ không phải theo cách của các ‘nhà hoạt động’, hay chiến đấu để chống lại họ”, Bà Aline Santos, một nhà lãnh đạo Marketing cấp cao tại Unilever cho biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

TikTok chi 500.000 USD vận động hành lang để được hoạt động tại Mỹ

TikTok đã tuyển dụng khoảng 35 nhân viên tại Washington, nhằm tác động đến những quyết định quan trọng của các chính trị gia Mỹ.

Sử dụng một CEO người Mỹ là cách TikTok xây dựng hình ảnh công ty “không có liên quan tới Trung Quốc”. Ảnh: New York Times.

Theo SCMPcông ty mẹ của TikTok là ByteDance đã chi một số tiền kỷ lục trong quý II/2020 để vận động hành lang, đấu tranh trước các cáo buộc nền tảng video này chia sẻ thông tin của người dùng cho chính quyền Trung Quốc.

Cụ thể, ByteDance đã chi khoảng 500.000 USD trong quý II, tính tới hết ngày 30/6. Trước đó, theo thông tin vận động hành lang của quốc hội Mỹ, công ty này đã chi khoảng 300.000 USD trong 3 tháng đầu năm.

Đây được xem là một cố gắng trước những áp lực mà chính phủ Mỹ đang tạo ra để cấm hoàn toàn TikTok. Ngày 6/7, Ngoại trưởng Mike Pompeo cho biết chính phủ quốc gia này “đang nghiêm túc xem xét cấm TikTok“, sau đó Tổng thống Trump đã nhanh chóng khẳng định phát biểu trên là thật.

ByteDance bắt đầu vận động hành lang từ năm 2019, với thông điệp “sử dụng công nghệ Internet để xây dựng một nền tảng hỗ trợ giáo dục”.

Đối tượng vận động hành lang của TikTok là quốc hội Mỹ, các nhân viên trong văn phòng điều hành của tổng thống, trong đó có một số nhân viên Nhà Trắng phụ trách về mảng kinh tế và an ninh quốc gia.

Trong đó, phải kể đến Michael Beckerman, nguyên Chủ tịch của Hiệp hội Thương mại Internet Mỹ; David Urban, cố vấn cấp cao trong chiến dịch tranh cử tổng thống của ông Trump từ năm 2016; Marco Rubio, Thượng nghị sĩ đảng Cộng hòa Marco Rubio… Tất cả đều là nhân viên của ByteDance.

Theo Monument Advocacy, TikTok còn chi tiền vận động hành lang với những nhân viên kiểm duyệt nội dung với mục đích thuyết phục các chính trị gia rằng ứng dụng này không có liên quan tới chính phủ Trung Quốc và “chỉ là một ứng dụng vui vẻ”.

Đầu tháng 6, cựu giám đốc Walt Disney là Kevin Mayer được lựa chọn để trở thành CEO da trắng đầu tiên của TikTok. Nhiều chuyên gia cho rằng quyết định cơ cấu nhân sự này là để xây dựng hình ảnh “không liên quan tới Trung Quốc” của TikTok.

TikTok đang đối mặt với một cuộc điều tra an ninh quốc gia về thương vụ mua lại ứng dụng hát nhép (lipsync) có tên Musical.ly, sau đó sáp nhập thành TikTok. “Kết quả sẽ có trong vài tuần nữa”, Mark Meadows, Chánh thanh tra Nhà Trắng cho biết.

Ngoài ra, công ty này đang bị cả Ủy ban Thương mại Liên bang và Bộ Tư Pháp điều tra về các hoạt động thu thập dữ liệu người dùng, trong đó có cáo buộc TikTok không khắc phục các vấn đề về quyền riêng tư cho nhóm khách hàng trẻ em dưới 13 tuổi, lỗi vi phạm đã bị kiện từ năm 2019.

Theo Bloomberg, bên cạnh vận động hành lang nhân viên Nhà Trắng hoặc các chính trị gia, TikTok được biết là đã tiếp cận khoảng 50 công ty luật, luật sư, nhà lập pháp nổi tiếng tại Mỹ để nhấn mạnh việc công ty này không có liên quan tới chính quyền Trung Quốc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo SCMP/Zing

CEO Facebook tuyên bố sẽ sa thải nhân viên nếu ‘bắt nạt’ đồng nghiệp

CEO Facebook, Mark Zuckerberg vừa thông báo về việc công ty này sẽ sa thải nhân viên nếu phát hiện nhân viên đó có hành vi ‘bắt nạt’ đồng nghiệp. 

Ảnh: CNBC

Tình hình này bắt nguồn từ một phong trào của nhân viên nhằm phản đối chính sách kiểm duyệt nội dung trên nền tảng Facebook.

Trong một cuộc họp nội bộ với toàn nhân viên, Mark Zuckerberg cho biết: “Tôi đã rất lo lắng về mức độ thiếu tôn trọng và…, trong một số trường hợp, là những lời lẽ thậm tệ mà nhiều người trong cộng đồng nội bộ của chúng tôi ‘đối xử’ nhau”.

“Nếu bạn là người bắt nạt đồng nghiệp của mình để có một vị trí trên một điều gì đó, thì chúng tôi sẽ sa thải bạn”. CEO này cho biết thêm.

Sau cuộc họp nội bộ của Facebook, có ít nhất một nhân viên đã lên Twitter tuyên bố rằng anh ta đã rời khỏi công ty.

Theo báo cáo của Buzzfeed thì xung đột nội bộ tại Facebook xảy ra kể từ khi công ty này quyết định không kiểm duyệt một bài đăng cuối tháng 5 từ Tổng thống Mỹ Donald Trump, trong đó Tổng thống Donald Trump có viết “Khi sự cướp bóc bắt đầu thì những vụ nổ súng cũng sẽ bắt đầu” liên quan đến các cuộc biểu tình của phong trào ‘Black Lives Matter‘.

Nhiều nhân viên của Facebook cũng đã dàn dựng một cuộc phản đối, cho rằng bài đăng của Tổng thống Trump đã vi phạm các tiêu chuẩn cộng đồng của Facebook, trong đó có chính sách cấm các hành vi bạo lực.

Phía Facebook tạm không trả lời đến vấn đề này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via CNBC

Ngân sách Marketing của bạn nên ‘đổ’ vào đâu cho hiệu quả

Trong khi nhiều doanh nghiệp đang xem xét để giảm chi tiêu quảng cáo đối với TOP (top of funnel), thì một số rất ít doanh nghiệp đã từ bỏ nó hoàn toàn. Bạn, với tư cách là người làm marketing, bạn sẽ cần tìm ra cho mình phương án?

Ngân sách Marketing của bạn nên 'đổ' vào đâu cho hiệu quả

Nếu trước đây đối với các digital marketers nói riêng và marketers nói chung, việc giải thích mức độ hiệu của các khoản chi phí đã sử dụng vốn khá áp lực thì giờ đây sẽ là một cuộc chơi hoàn toàn khác.

Bạn cắt giảm ngân sách marketing với nhóm khách hàng TOFU (Top of The Funnel) và marketing thương hiệu trong khi chỉ duy trì các hoạt động có ROI trực tiếp cao nhất trong ngắn hạn, điều này sẽ khiến doanh nghiệp của bạn kém cạnh tranh trong dài hạn. Bạn thấy đấy, đây không phải là một chiến lược khôn ngoan.

Theo báo cáo của Gartner, phần lớn các doanh nghiệp đang phải đối mặt với ít nhất một số tác động từ đại dịch Covid-19 và 65% CMO (Giám đốc Marketing) đang dự định việc cắt giảm ngân sách của họ.

Rõ ràng, các nhà làm marketing sẽ phải đối mặt với một loạt các thách thức về ngân sách. Với tư cách là một marketer, bạn sẽ làm thế nào để có thể chuẩn bị cho doanh nghiệp của bạn đi đúng hướng và có thể lấy lại được sức mạnh phục hồi nhanh nhất.

Lập kế hoạch xoay quanh doanh nghiệp của bạn chứ không phải từ đối thủ cạnh tranh

Trên thực tế, một trong những câu hỏi phổ biến nhất mà các nhà làm marketing quan tâm trong thời gian này là, những người làm marketing khác hay đối thủ của mình đang làm gì?

Xem những gì đối thủ đang làm có thể giúp bạn hiểu những gì bạn cần làm, nhưng với những thời điểm khủng hoảng như bấy giờ, liệu có gì đó để bạn có thể tham khảo không?

Việc đưa ra những quyết định dựa trên những gì người khác đang làm là một con đường chắc chắn sẽ dẫn đến kết quả xấu. Hãy tránh xa cái bẫy tự hỏi họ làm điều đó như thế nào, và điều đó có nghĩa gì về những cách bạn sẽ làm.

Mỗi doanh nghiệp là duy nhất, cho tất cả mọi thứ, từ lợi thế về ngân sách đến thế mạnh của tổ chức cho đến các yếu tố khác như nhân lực, điều kiện… và tất cả các yếu tố đó sẽ quyết định quảng cáo, ngân sách và tiêu chuẩn hiệu suất nào là phù hợp đối với bạn.

Xác định những gì cần cắt giảm và những gì nên giữ

Nếu bạn cần cắt giảm ngắn hạn, hãy làm điều đó. Đôi khi bạn chỉ cần thực hiện các thay đổi nhanh chóng trong việc phân loại quảng cáo còn nhanh hơn việc bạn phải đi dò xét lại toàn bộ ngân sách của mình.

1. Hãy nhìn xa hơn ngoài những thứ bề ngoài của dữ liệu (Data).

Hãy bắt đầu bằng cách xem xét các xu hướng dữ liệu, vượt ra khỏi ROAS (return on advertising spend) của từng kênh và thậm chí có thể là từng chiến dịch. Ngay cả khi hiệu suất tổng thể giảm xuống thì một số sản phẩm, nhóm quảng cáo hoặc lĩnh vực nào đó có thể đang hiệu quả hơn nhiều.

Hành vi của người mua đang thay đổi từng ngày, nhưng điều đó không có nghĩa là chúng ta không thể làm gì. Doanh số bán máy làm bánh mì tăng 652%! Hẳn đây là một trong những xu hướng bạn có thể tham khảo.

Bạn cần phải đào sâu để tìm kiếm các cơ hội của mình.

Một số cơ hội có thể không xuất hiện thông qua dữ liệu, mà đến từ việc lắng nghe khách hàng hoặc xem xét cách họ bị ảnh hưởng bởi thị trường thay đổi. Nhu cầu thay đổi không phải lúc nào cũng tương đương với nhu cầu ít hơn. Đây là điều bạn phải lưu ý.

2. Xem xét chiến lược đo lường của bạn

Hy vọng rằng bạn đang thực hiện việc đặt các mục tiêu khác nhau cho các chiến dịch khác nhau và kết thúc các chiến dịch bằng những tính toán cụ thể và đúng phương pháp.

Ngay cả khi bạn không làm thế, bạn cũng cần phải giải thích lý do tại sao việc cắt giảm mọi thứ không sinh lãi hoặc với những mục tiêu nhất định sẽ không tối đa hoá được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Hãy chắc chắn rằng bạn đang giữ các kênh vốn nên được sử dụng đúng vị trí của nó trên toàn bộ phễu bán hàng của bạn (funnel). Tỉ suất lợi nhuận tiềm năng (Top of The Funnel ROAS) hầu như sẽ luôn thấp hơn tỉ suất lợi nhuận dựa trên lần nhấp chuột ở các chiến dịch cuối của phễu bán hàng (Bottom of The Funnel ROAS).

3. Theo dõi nơi cạnh tranh đang suy yếu

Một số ngành công nghiệp đang cảm thấy bị ảnh hưởng của đại dịch nhiều hơn những ngành khác và điều đó sẽ ảnh hưởng đến cạnh tranh quảng cáo.

CPM trên quảng cáo Facebook của một số ngành giảm 40% trong bốn tuần qua, trong khi xu hướng mua của người tiêu dùng đã bắt đầu tăng trở lại. Vì vậy, trong khi có thể ngành của bạn đang không có nhiều ưu ái thì số lần hiển thị và lần nhấp có sẵn đang thấp đó là một cơ hội.

4. Xem xét và cập nhật thông điệp

Bạn có thể cải thiện sự suy giảm hiệu suất chỉ bằng cách xem lại quảng cáo của bạn. Lấy B2B làm ví dụ chẳng hạn. B2B thường sẽ tốn nhiều thời gian chuẩn bị hơn, vì vậy đây có thể là thời gian để bạn chuyển từ các bản demo sang các bản có thể sử dụng được hoặc đầu tư nhiều hơn vào các chiến dịch nghiên cứu hoặc giáo dục khách hàng hơn là các chiến dịch bán hàng.

Hãy đầu tư ngân sách cho TOFU 

Ngân sách Marketing của bạn nên 'đổ' vào đâu cho hiệu quả

Một khi những người không phải là các nhà làm marketing tham gia vào quá trình phân bổ ngân sách, thì trường hợp đầu tiên thường là bị cắt giảm mọi thứ trừ những thứ có ROI trực tiếp cao nhất.

Trong phạm vi digital marketing, đó thường là các kênh và chiến dịch như Brand Search (Tìm kiếm thương hiệu) và Remarketing (Tiếp thị lại).

Tại một thời điểm nhất định, việc giảm đầu tư ngân sách marketing vào TOFU (top of the funnel) sẽ kìm hãm sự phát triển của bạn sau quá trình phục hồi sau khủng hoảng.

Nếu bạn biết rằng trung bình từ 30 ngày trở lên từ lần hiển thị quảng cáo đầu tiên đến khi mua hàng, mọi thứ có thể khác biệt so với những gì khách hàng có thể làm ở hiện tại. Nếu bạn chọn việc ngừng giới thiệu thương hiệu của mình với những khách hàng tiềm năng mới, bạn có thể sẽ phải chứng kiến sự sụt giảm nghiêm trọng trong kết quả kinh doanh của bạn.

Điều này đặc biệt đúng với B2B Marketing. Nếu bạn có chu kỳ bán hàng từ 3-6 tháng, thì việc giảm đầu tư ngân sách marketing tại TOFU sẽ khiến bạn không thể đạt được mục tiêu lợi nhuận khi các doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định ở những thời điểm dài sau đó.

Bạn càng biết nhiều về con đường mua hàng của bạn và hành trình của khách hàng, bạn sẽ càng dễ dàng thực hiện trường hợp này. Nếu bạn biết các chiến dịch và kênh thường xuyên đóng góp vào việc mang lại khách hàng mới cho bạn, thì đó là logic để lập luận rằng việc tắt những chiến dịch đó có thể gây hại cho doanh nghiệp của bạn hơn là việc tiết kiệm được một khoản ngân sách.

Nếu trước đó bạn đã lập bản đồ hành trình của khách hàng hoặc đã tạo personas (chân dung khách hàng), hãy xem xét lại chúng và lên kế hoạch cho những thay đổi đối với những người có thể liên quan đến quyết định mua hàng hoặc những gì có thể thay đổi trong quá trình khám phá của họ.

Chiến lược chủ động đó sẽ giúp bạn thực hiện được nhiệm vụ chỉ đầu tư vào những nơi có ý nghĩa nhất của thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thuý Minh | MarketingTrips

Cổ phiếu Tesla tăng chóng mặt – Elon Musk sắp nhận thưởng 2.1 tỷ USD

Đây là khoản thưởng lớn thứ hai sau hơn 700 triệu USD mà Elon Musk nhận được hồi tháng 5.

Theo Business Insider, với thành tích tăng mạnh của cổ phiếu xe điện Tesla thời gian gần đây, CEO Elon Musk đã đủ điều kiện để nhận khoản thưởng lớn chưa từng thấy – trị giá 2,1 tỷ USD. Đây sẽ là khoản thưởng lớn thứ hai sau hơn 700 triệu USD hồi tháng 5.

Trong phiên giao dịch ngày 21/7, giá cổ phiếu Tesla giảm 4,54%, xóa sạch thành tích tăng đưa vốn hoá của công ty này lên gần 300 tỷ USD. Dù vậy, tính trong vòng 1 năm qua, giá cổ phiếu này đã tăng hơn 500% nhờ doanh số mẫu xe Model 3 tăng mạnh cùng loạt tin tốt liên quan tới nhà máy ở Trung Quốc và sản lượng sản xuất.

Với sức tăng mạnh những tháng gần đây, vốn hoá trung bình 6 tháng của Tesla đã lần đầu tiên cán mốc 150 tỷ USD. Theo đó, Elon Musk đã đạt được mốc mục tiêu thứ hai trong 12 mốc của gói thưởng được ban giám đốc thông qua năm 2018.

Hồi đầu tháng 5, Musk đạt được mốc đầu tiên trong gói thưởng khi vốn hoá trung bình 6 tháng của Tesla đạt 100 tỷ USD và đạt được các mục tiêu liên quan tới tăng trưởng tài chính của công ty.

Với mỗi cột mốc đạt được, Musk nhận được quyền chọn mua 1,69 triệu cổ phiếu Tesla với giá 350,02 USD. Mức giá này thấp hơn nhiều với mức 1.594 USD hiện tại. Theo đó, số cổ phiếu Musk nhận được trong khoản thưởng hồi tháng 5 hiện đã tăng từ hơn 700 triệu USD lên 2,1 tỷ USD, tính theo giá cổ phiếu hiện tại. Cộng với cả khoản thưởng hiện tại, Musk có thể “bỏ túi” 4,2 tỷ USD chỉ trong hơn 2 tháng.

Để so sánh, mức lương thưởng trung bình trong năm ngoái của nhân viên Tesla là khoảng 58.000 USD, theo báo cáo của công ty.

Cùng với doanh số quý II cao hơn dự báo, nhiều nhà đầu tư tin rằng Tesla có thể sẽ ghi nhận lãi trong báo cáo lợi nhuận quý II/2020 – dự kiến công bố sau phiên giao dịch ngày 22/7. Nếu đúng như vậy, đây sẽ là quý có lãi thứ 4 liên tiếp của hãng xe điện Mỹ, mở đường để cổ phiếu Tesla tiến vào chỉ số S&P 500.

Tuy vậy, theo khảo sát của Refinitiv, các nhà phân tích dự báo công ty này lỗ 240 triệu USD trong quý, giảm từ mức dự báo gần 340 triệu USD một tháng trước.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via Zing

Những thuật ngữ phổ biến nhất về thương hiệu dành cho dân ‘YÊU BRAND’ (P1)

Khi bạn làm việc ở một môi trường nhỏ hoặc môi trường thiếu chuyên nghiệp có thể bạn sẽ nhận thấy chúng ta không nhắc đến quá nhiều thuật ngữ chuyên môn hoặc nhiều phần chúng ta làm theo cảm tính.

Tuy nhiên, nếu bạn muốn thăng tiến xa hơn trên con đường sự nghiệp hoặc tiếp cận những môi trường lớn thì các thuật ngữ hay ‘kiến thức chuyên nghiệp’ đóng vai trò vô cùng quan trọng.

Sau đây là chuỗi bài viết tổng hợp và phân tích những thuật ngữ chuyên môn được sử dụng phổ biến nhất toàn cầu về thương hiệu.

Trước hết, để có thể hiểu bản chất thực sự của thuật ngữ thương hiệu (Brand) nói chung, bạn có thể xem tại: thương hiệu là gì

1. ARTIFACT – ĐỒ TẠO TÁC

Sự thể hiện cảm hữu hình về một ý tưởng, sản phẩm hoặc sản phẩm thiết kế.

2. ATMOSPHERICS – MÔI TRƯỜNG

Bản sắc của một môi trường thương hiệu, được thể hiện bởi kiến trúc, ký hiệu, kết cấu, mùi vị, âm thanh, màu sắc và hành vi của nhân viên.

3. ATTITUDE STUDY – NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ

Một cuộc khảo sát ý kiến về thương hiệu

4. AUDIENCE – KHÁN THÍNH GIẢ

Một nhóm người mà sản phẩm, dịch vụ hoặc thông điệp nhắm đến, ngoài ra thuật ngữ này còn được gọi là khán thính giả mục tiêu.

5. AUDIO BRANDING – XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU ÂM THANH

Quá trình xây dựng thương hiệu kết hợp với âm thanh. Thuật ngữ này thường được thấy bằng việc các nhãn hàng hay thương hiệu sử dụng các bài hát trong quảng cáo về sản phẩm của họ.

6. AUTHENTICITY – ĐỘ TIN CẬY

Nét đặc trưng để trở thành độc đáo và thường được coi là thuộc tính thương hiệu mạnh.

7. AVATAR 

Biểu tượng thương hiệu được thiết kế động, sử dụng các kỹ xảo hoạt hình và có thể biểu đạt trên nhiều dạng truyền thông.

8. AWARENESS STUDY – NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC

Một cuộc khảo sát đo lường sự hiểu biết của khán thính giả đối với một thương hiệu, thuậ ngữ này thường được chia thành ‘nhận thức chủ quan’ và ‘nhận thức khách quan’.

9. BACKSTORY – CHUYỆN BÊN LỀ

Những câu chuyện đằng sau thương hiệu, chẳng hạn như về nguồn gốc, ý nghĩa tên thương hiệu hoặc nền tảng của độ tin cậy và sức hấp dẫn của nó.

10. BENEFIT – LỢI ÍCH

Lợi thế đạt được từ sản phẩm, dịch vụ, đặc tính hoặc thuộc tính.

11. BHAG (BIG HAIRY AUDACIOUS GOAL) – MỤC TIÊU TO LỚN VÀ TÁO BẠO

Được thiết kế nhằm tập trung vào môt công ty. Bạn có thể định nghĩa chúng là những thay đổi mà chúng ta không thực sự biết làm thế nào để thực hiện; những thay đổi mà chúng ta không thể làm gì với kiến thức trước đó của mình

12. BOTTOM-UP MARKETING – MARKETING TỪ DƯỚI LÊN

Marketing xuất phát từ khách hàng, đối lập với marketing từ trên xuống là xuất phát từ ban quản trị.

13. BRAND – THƯƠNG HIỆU

Thương hiệu là cảm nhận của môt người về sản phẩm, dịch vụ, trải nghiệm hoặc công ty.

14. BRAND AGENCY – CÔNG TY THƯƠNG HIỆU

Công ty chiến lược chuyên cung cấp hoặc quản lý nhiều loại hình dịch vụ xây dựng thương hiệu thuộc nhiều lĩnh vực truyền thông.

15. BRAND ALIGNMENT – SỰ LIÊN KẾT THƯƠNG HIỆU

Chính là việc kết nối các chiến lược thương hiệu với các điểm tiếp xúc (touchpoints) giữa khách hàng và thương hiệu.

16. BRAND AMBASSADOR – ĐẠI SỨ THƯƠNG HIỆU

Bất kì ai có thể thúc đẩy, phát triển thương hiệu thông qua các mối tương tác với khách hàng, khách hàng tương lai, đối tác hoặc giới truyền thông. Đại sứ thương hiệu lý tưởng nhất là toàn bộ nhân viên của công ty nơi bạn làm việc.

17. BRAND ARCHITECTURE – KIẾN TRÚC THƯƠNG HIỆU

Một hệ thống thứ bậc của các thương hiệu liên quan, thường được bắt đầu bằng một thương hiệu mẹ, mô tả mối quan hệ của nó với các thương hiệu con hoặc hợp tác thương hiệu. Đây được xem là một ‘cây gia phả’ của thương hiệu.

18. BRAND ARTICULATION – SỰ BIỂU ĐẠT CỦA THƯƠNG HIỆU

Mô tả chính xác về một thương hiệu có thể thúc đẩy các thành viên trong một cộng đồng thương hiệu cùng cộng tác với nhau. Đó là một câu chuyện thương hiệu.

19. BRAND ASSET – TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU

Bất kì khía cạnh nào của thương hiệu có giá trị mang tính chiến lược, trong đó bao gồm sự liên kết thương hiệu, thuộc tính thương hiệu, nhận thức thương hiệu hoặc lòng trung thành thương hiệu.

20. BRAND ATTRIBUTE – THUỘC TÍNH THƯƠNG HIỆU

Đặc điểm riêng để phân biệt của một sản phẩm, dịch vụ, công ty hoặc thương hiệu.

21. BRAND AUDIT – ĐÁNH GIÁ THƯƠNG HIỆU

Một sự đánh giá chính thức về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội hoặc thách thức của một thương hiệu.

22. BRAND COMMUNITY – CỘNG ĐỒNG THƯƠNG HIỆU

Mạng lưới những người đóng góp vào việc xây dựng thương hiệu, bao gồm các bộ phận trực thuộc nội bộ công ty, các đối tác bên ngoài, các khách hàng và cả giới truyền thông.

23. BRAND CONSULTANT – CỐ VẤN THƯƠNG HIỆU

Một người cố vấn bên ngoài đóng góp vào quá trình xây dựng thương hiệu, thường đóng vai trò chiến lược hoặc cố vấn độc lập.

24. BRAND COUNCIL – HỘI ĐỒNG THƯƠNG HIỆU 

Một tổ chức được thành lập để thẩm định và định hướng quá trình xây dựng thương hiệu của công ty. Đôi khi còn được gọi là hội đồng sáng tạo.

25. BRANDED HOUSE – NGÔI NHÀ ĐƠN THƯƠNG HIỆU

Một công ty với một thương hiệu duy nhất dùng cho tất cả các đơn vị kinh doanh và sản phẩm của công ty, còn được gọi là thương hiệu đồng nhất hoặc thương hiệu tập trung. Khái niệm này đối ngược lại với ngôi nhà đa thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thuý Minh | MarketingTrips 

Tư duy chủ động: ‘Cánh cửa’ dẫn lối thành công cho các bạn trẻ

Người sở hữu “tư duy chủ động” có thể dự đoán được thành công của mình, bằng cách tích cực hành động và hiện thực hóa dần các mục tiêu.

Thông thường, những người thành công đều biết cách biến tình huống tiêu cực thành tình huống tích cực.

Họ giải quyết các vấn đề lớn từ việc xử lý các vấn đề nhỏ. Đặc biệt, người sở hữu “tư duy chủ động” có thể dự đoán được thành công của mình bằng cách tích cực hành động và hiện thực hóa mục tiêu của doanh nghiệp.

Không thể phủ nhận, các yếu tố như điều kiện kinh tế, sự cạnh tranh, văn hóa… đều có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh; song nếu là người sở hữu tư duy chủ động, bạn sẽ tự tin rằng, bản thân là người quyết định sự thành công của doanh nghiệp.

Thay vì chờ đợi, người sở hữu tư duy chủ động thường có xu hướng hành động, chủ động tạo ra kết quả – điều hết sức cần thiết để gặt hái thành công trong kinh doanh. Và, dưới đây là các biểu hiện cho thấy bạn đang sở hữu tư duy chủ động.

1. Tập trung vào tương lai

Có bao giờ bạn đặt câu hỏi “tại sao gương chiếu hậu nhỏ hơn kính chắn gió”? Ấy là vì điều quan trọng hơn cả là phải tập trung vào tương lai. Quá khứ chỉ đóng vai trò tham chiếu để giúp chúng ta đưa ra dự đoán tốt hơn. Do đó, việc quá bận tâm vào quá khứ có thể hạn chế suy nghĩ của chúng ta.

Theo nhà sáng lập, CEO của Amazon Jeff Bezos, thành công của thương mại điện tử xuất phát một phần từ tư duy tập trung vào tương lai.

Chia sẻ tại hội thảo Diễn đàn về Nghệ thuật lãnh đạo, vị tỷ phú nói: “Bạn phải có khả năng nhận biết những điều sắp xảy ra… Bản thân tôi có thể dự đoán những điều có khả năng xảy ra trong 2-3 năm tới”.

“Và, tôi luôn khuyên nhóm nhân viên cấp cao của mình rằng họ cũng nên nhìn nhận vấn đề theo cách đó”, Bezos nói.

2. Nghĩ đến bức tranh lớn

Hãy luôn giữ bản thân tập trung vào các mục tiêu quan trọng. Trên thực tế, sẽ luôn có những điều nhỏ nhặt trong cuộc sống làm bạn phải lo lắng, song đừng vì chúng mà đánh mất sự tập trung vào mục tiêu.

Bởi lẽ, việc quên mất bức tranh toàn cảnh và xao nhãng mục tiêu sẽ khiến bạn dễ dàng đánh mất đi những thứ quan trọng mà bản thân đang thực sự phấn đấu đạt được.

3. Tập trung vào điều mình có thể kiểm soát

Khi thực tiễn được điều này, bạn sẽ có nhiều thời gian hơn để suy nghĩ về tương lai. Ngoài ra, để tâm quá nhiều về các yếu tố ngoài tầm kiểm soát sẽ đẩy bạn rơi vào trạng thái căng thẳng, và gây hại cho sức khỏe.

Theo tỷ phú Elon Musk, việc “bỏ tất cả trứng vào một giỏ cũng không sao, chừng nào bạn còn kiểm soát được điều gì sẽ xảy ra với giỏ trứng đó”. Qua đó, có thể thấy rằng, chỉ khi tập trung vào những thứ mà chúng ta quản lý tốt, thì sự hiệu quả và thành công mới đến với chúng ta.

4. Chịu trách nhiệm với thành công của mình

Đương nhiên, trên con đường phát triển và dựng xây sự nghiệp, bạn sẽ luôn cần đến sự giúp đỡ, hỗ trợ từ người khác. Đó có thể là người thân, bạn bè, đồng nghiệp, cố vấn… song, nếu muốn thành công, hãy chắc chắn rằng, bạn luôn tập trung vào những việc mà bản thân có thể làm hơn là những gì người khác có thể làm cho bạn.

Các nhà lãnh đạo với tư duy chủ động sẽ luôn biết chịu trách nhiệm cho hành động của bản thân, và luôn kiên trì cho đến khi đạt được mục tiêu, trong khi sở hữu niềm tin mãnh liệt rằng, kết quả luôn nằm trong tầm kiểm soát.

5. Ưu tiên điều quan trọng

Sự thật là, chúng ta không thể tự mình làm tất cả mọi thứ; và nếu ‘ôm đồm’, bạn sẽ trở nên mất kiểm soát. Do đó, hãy ưu tiên cho các mục tiêu lớn và quan trọng, thay vì phân tán thời gian, năng lượng và công sức vào nhiều mục tiêu nhỏ, lẻ.

Theo tỷ phú Bill Gates, khi có quá nhiều công việc phải xử lý, chúng ta thường có khuynh hướng cố gắng làm nhiều thứ cùng lúc để nhanh chóng xử lý khối lượng công việc ‘khổng lồ’ của mình.

Dẫu vậy, hãy biết rằng, cách tiếp cận này thực sự không đem lại hiệu quả.  Theo Gates, hãy biết ưu tiên và học cách loại bỏ các “vật cản” dễ gây xao nhãng công việc của bạn sang một bên, mà chỉ tập trung cho những điều quan trọng trước.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

(Sửa tiêu đề và edit bởi MarketingTrips)

Hà Anh | MarketingTrips

Theo DNSG

Gần 1.000 nhân viên LinkedIn bị sa thải vì Covid-19

LinkedIn, mạng xã hội tuyển dụng của Microsoft vừa thông báo cắt giảm 960 vị trí, tương đương 6% nhân sự toàn cầu do ảnh hưởng của dịch Covid-19.  

LinkedIn giúp doanh nghiệp, nhân viên kết nối nhau nhưng vì dịch bệnh, ít công ty tuyển dụng hơn, dẫn tới việc kinh doanh của LinkedIn cũng bị ảnh hưởng. Microsoft mua LinkedIn năm 2016 với giá 26,2 tỷ USD.

Đây là vụ thâu tóm giá trị nhất lịch sử của Microsoft nhưng gần như hãng không can thiệp gì vào hoạt động của LinkedIn.

Cựu CEO Jeff Weiner từ chức từ ngày 1/6, Ryan Roslansky là người kế nhiệm. Tính đến tháng 2/2020, LinkedIn đóng góp gần 6% doanh thu Microsoft và là một trong các bộ phận tăng trưởng nhanh nhất.

Dù vậy, trong báo cáo kinh doanh gần nhất, Microsoft cảnh báo doanh thu quảng cáo trên LinkedIn nguy cơ giảm sút vì dịch Covid-19 tác động tới doanh nghiệp khắp thế giới.

CEO Roslansky cho biết LinkedIn dự định gộp hai bộ phận Learning Management System và Talent Solutions làm một để tránh chồng chéo và giảm chi phí nội bộ. LinkedIn cũng bắt đầu tập trung vào bán hàng qua mạng thay vì trực tiếp và kênh trực tuyến trở thành trọng tâm mới.

Nhân viên mất việc vẫn chưa được thông báo. Dù vậy, họ vẫn có thể giữ lại điện thoại, laptop và thiết bị gần đây được cấp khi làm việc từ xa trong quá trình tìm việc mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo CNBC/ICTNews

Hãy quên ngay việc ‘NÓI DỐI MỨC LƯƠNG CŨ’ khi đàm phán công việc mới

Khi đàm phán lương, hầu hết ứng viên đều muốn tránh đề cập đến mức lương cũ của mình hoặc tìm cách để phỏng vấn viên tự đưa ra mức tham khảo cho công việc đang ứng tuyển.

Thế nhưng, với những phỏng vấn viên giàu kinh nghiệm, ứng viên thật khó để tránh những câu hỏi như “Mức lương hiện tại của bạn là bao nhiêu?” hoặc “Bạn mong đợi mức lương cho vị trí này như thế nào?”.

Điều này khiến ứng viên thấy thật bối rối bởi đôi khi khoảng cách giữa mức lương cũ và mức lương mong đợi là khá xa và họ e ngại nhà tuyển dụng sẽ khó chấp nhận. Vậy nên, ứng viên thường chọn cách “nâng giá” bản thân lên bằng cách nói dối về mức lương cũ.

1. BẠN SẼ DỄ DÀNG BỊ “BẮT MẠCH”

Thông thường các công ty đều có chính sách không tiết lộ mức lương của nhân viên cũ hay hiện tại cho bất kỳ ai không liên quan.

Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc mức lương của bạn là một bí mật luôn được giữ kín. Nhà tuyển dụng có những kỹ thuật riêng và mạng lưới mối quan hệ rộng để dễ dàng “bắt mạch” bạn nếu họ nghi ngờ ứng viên đang nói dối quá nhiều về mức lương.

Bên cạnh đó, khi tham gia vào một công ty, bạn có thể sẽ được yêu cầu nộp một số giấy tờ cá nhân theo quy trình mà trong đó phản ánh thu nhập thực tế của bạn các năm qua.

Dù bằng cách nào, việc cố gắng nói dối về mức lương không dễ dàng như bạn nghĩ, chỉ là nhà tuyển dụng muốn hay không muốn tìm hiểu đến cùng mà thôi.

2. THẬT KHÓ ĐỂ NÓI DỐI MỘT CÁCH … LIỀN MẠCH

Dân gian vốn có câu “giấu đầu lòi đuôi” nhằm chỉ ra rằng những người hay lấp liếm muốn giữ kín điều gì đó thường vô tình để lộ ra những chi tiết khác khiến người ta đoán biết được.

Khi bạn phải tìm cách nói dối để ứng phó với câu hỏi về mức lương trong quá khứ, bạn cũng sẽ dễ trở nên lúng túng nếu bị hỏi dồn hoặc phỏng vấn viên có thể dùng những câu hỏi gián tiếp về phúc lợi, lương thưởng để thăm dò thu nhập thực tế trước đây của bạn.

Và trong lúc bối rối, nhiều khả năng những chi tiết bạn cung cấp trước đó sẽ không trùng khớp với phần trả lời sau bởi chính bạn cũng không nhớ được chính xác mình đã nói dối như thế nào.

3. ĐÀM PHÁN LƯƠNG KHI ỨNG TUYỂN CẦN PHÙ HỢP VỚI THÌ HIỆN TẠI

Thật ra việc nói thật hay nói dối về mức lương là quyền lựa chọn của mỗi ứng viên bởi ai cũng mong muốn sẽ có được kết quả đàm phán sau cùng tốt nhất.

Tuy nhiên, nếu nhìn nhận vào thực tế thì việc nói dối mức lương cũ là một điều hoàn toàn không cần thiết bởi lẽ bạn đang đàm phán mức lương cho công việc hiện tại chứ không phải là cho công việc trong quá khứ.

Giá trị của bản thân bạn ở thời điểm tham gia ứng tuyển có nhiều sự khác biệt so với trước đây và là sự tổng hợp của nhiều yếu tố như khả năng đóng góp của bạn sắp tới là gì, những kỹ năng và kinh nghiệm bạn đã thu thập được trong thời gian qua ra sao, vị trí của bạn sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của một tổ chức, v.v.

Vì vậy, mức lương khởi điểm cho công việc mới không phải là con số tăng trưởng nào đó dựa trên mức lương cũ mà nó phải thể hiện được sự tương xứng với năng lực của bạn khi tham gia vào công ty mới.

Do đó, thay vì mất công tìm cách nói dối lòng vòng, bạn có thể tự thực hiện một khảo sát nhỏ về mức trung bình trên thị trường cho vị trí và ngành nghề đang ứng tuyển, sau đó tự tin đưa ra con số đề nghị hợp lý nhất, bất kể thu nhập trước đây của bạn ra sao.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Google Ads thêm tuỳ chọn trực quan cho Shoppers và Brands

Quảng cáo mua sắm thông minh (Smart Shopping), quảng cáo hiển thị (Display Ads) và tiện ích mở rộng hình ảnh (Image Extensions) đều được tích hợp nhiều tính năng mới để làm phong phú thêm việc mua sắm trong kỷ nguyên mới.

Google thêm tuỳ chọn trực quan cho Shoppers và Brands

Khi mua sắm trực tuyến tiếp tục là xu hướng trong Covid-19 (và có lẽ vẫn tiếp tục diễn ra sau này), Google đã nắm bắt thực tế này theo nhiều cách khá thú vị.

Google Ads vừa công bố những bổ sung mới nhất gồm: Tiện ích mở rộng hình ảnh (Image Extensions) nhằm cải tiến cho các chiến dịch mua sắm thông minh và một số nâng cấp cho hình ảnh trong quảng cáo hiển thị (Display Ads).

Với lần cập nhật lần này, nhìn thì có vẻ như là những lần cập nhât nền tảng định kỳ. Tuy nhiên thực tế thì Google đang chuyển mình theo những cách thú vị hơn, chuyển mình theo các nền tảng đối thủ liên quan.

Một trong những lý do thường được các nhà quảng cáo chuyển sang các nền tảng thay thế như Facebook là vì nó rất mạnh để tìm kiếm khách hàng mới, đặc biệt là những khách hàng tiềm năng chưa từng tìm kiếm hoặc nhận biết về thương hiệu và các tùy chọn trực quan phong phú mà nền tảng quảng cáo đó cung cấp.

Ngược lại, Google vốn đã phụ thuộc rất nhiều vào các khách hàng ở giai đoạn cuối và gần cuối của hành trình mua hàng (tiếp thị lại) hoặc những người dùng vốn đã tìm kiếm những điều gì đó rất cụ thể.

Cải thiện hình ảnh, tương tác nhiều hơn và dễ sử dụng cho người mua hàng hơn là tất cả những gì mà Google đã cố gắng để thực hiện trong lần cập nhật này.

Đây cũng là một động thái cho thấy Google đang nỗ lực để thu hẹp các khoảng trống so với các nền tảng của đối thủ như Facebook hay Amazon (đang thống trị mảng quảng cáo mua sắm và so sánh).

Sau đây là một vài hình ảnh cụ thể trong lần cập nhật:

Phần tiện ích mở rộng hình ảnh

Một trong những phần được yêu thích nhất của các loại chiến dịch quảng cáo khám phá của Google (Google Discovery) chính là yếu tố trực quan.

Nền tảng tìm kiếm của Google trước đây gồm hai chức năng chính để các nhà bán lẻ hiển thị quảng cáo dựa trên các tìm kiếm đó là: Tìm kiếm (quảng cáo văn bản) và Mua sắm (trực quan).

Nhiều nhà quảng cáo đã tỏ ra rất thích sự pha trộn của những tính năng trong chiến dịch Discovery, bởi vì nó pha trộn phần văn bản (text) và phần trực quan (visual), mặc dù chúng không hiển thị dựa trên việc mua hàng.

Một bản thử nghiệm cho phần tiện ích mở rộng hình ảnh.

Google thêm tuỳ chọn trực quan cho Shoppers và Brands

 

Các tài khoản đủ điều kiện cho tiện ích mở rộng hình ảnh sẽ thấy thông báo trong tài khoản của họ trong phần ‘Tiện ích mở rộng’.

Quảng cáo mua sắm thông minh

Mua sắm thông minh (Smart Shopping) cũng đang được cập nhật.

Các chiến dịch mua sắm thông minh tự động giờ đây sẽ có thể hiển thị các chú thích cho những thông tin bổ sung như ‘vận chuyển nhanh’ hoặc ‘giao hàng miễn phí’, điều này cung cấp cho người tiêu dùng thêm thông tin bổ sung trong quảng cáo.

Google thêm tuỳ chọn trực quan cho Shoppers và Brands

Cuối năm nay, Google cũng lưu ý rằng sẽ có các băng chuyền được tạo động xuất hiện trong trải nghiệm mua sắm:

Google thêm tuỳ chọn trực quan cho Shoppers và Brands

Và cũng sẽ có khả năng bao gồm nội dung video trong quảng cáo hiển thị:

Google thêm tuỳ chọn trực quan cho Shoppers và Brands

Google hiện cũng cho phép đặt giá thầu cụ thể cho khách hàng mới trên ‘Mua sắm thông minh’. Cài đặt này là một phần của tính năng ‘Mục tiêu chuyển đổi’.

Responsive Display được nâng cấp

Bố cục mới, định dạng quảng cáo video được tạo tự động đều được làm mới hiện đại hơn. Ngoài ra, quảng cáo động (dynamic ads) hiện có thể hiển thị logo và tên doanh nghiệp của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

Facebook sẽ bổ sung tính năng khoá Messenger bằng Face ID và Touch ID

Với hơn 1.3 tỉ Users cùng với tốc độ tăng trưởng đến chống mặt, Facebook Messenger hiện là ứng dụng đứng thứ 4 toàn cầu về lượng tải xuống, theo số liệu từ Statista.

Một trong những yêu cầu đăt ra cho các ứng dụng mạng xã hội nói chung và ứng dụng nhắn tin nói riêng đó là tính bảo mật và tính riêng tư. Facebook Messenger cũng không là một ngoại lệ.

Và đây cũng chính là lý do Facebook cập nhật tùy chọn khóa Touch ID và Face ID cho Messenger trên iOS.

Bằng việc bật tính năng mới này, bạn có thể ngăn chặn mọi nguy cơ ‘rình rập’ các cuộc trò chuyện cá nhân của bạn trên Messenger.

Sau khi được bật, bạn có thể chọn thời gian trước khi Messenger của bạn cần được mở khóa lại bằng Face / Touch ID.

Việc bổ sung này cũng phù hợp với sự thay đổi dần dần của Facebook trong việc cải thiện bảo mật nhắn tin, trong đó bao gồm cả kế hoạch cuối cùng là cho phép mã hóa đầu cuối (E2E) làm cài đặt mặc định cho tất cả các tin nhắn.

Kế hoạch đó đã được một số cơ quan chính phủ xem xét, họ tin rằng việc chuyển sang mã hóa hoàn toàn sẽ tạo điều kiện cho hoạt động phạm tội gia tăng trong các ứng dụng của Facebook. Điều vốn cũng đã xảy ra với WhatsApp.

Tuy nhiên, Facebook vẫn quyết tâm đẩy mạnh kế hoạch của mình và một điều đáng chú ý nữa, Facebook Messenger đã có chế độ trò chuyện ‘Bí mật’ được mã hóa hoàn toàn.

Cuối cùng, Facebook cũng đã có kế hoạch hợp nhất chức năng nhắn tin của ba ứng dụng gồm WhatsApp, Instagram và Facebook Messenger. Điều đó cũng có nghĩa là bất kỳ chức năng nào được thêm vào một ứng dụng đều có khả năng có sẵn ở các ứng dụng còn lại.

Hiện tại, tuỳ chọn này của Facebook chỉ áp dụng cho các thiết bị đang chạy iOS, riêng Android có thể sẽ được cập nhật trong tương lai gần.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

Gojek bổ nhiệm cựu Giám đốc của Amazon làm CTO

Gã khổng lồ lĩnh vực gọi xe đến từ Indonesia Gojek vừa công bố việc họ sẽ bổ nhiệm Ông Severan Rault làm Giám đốc công nghệ (CTO) của tập đoàn. Ông Severan Rault là cựu giám đốc của Amazon.

Gojek bổ nhiệm cựu Giám đốc của Amazon làm CTO
Ảnh: techinasia

Thông báo này được đưa ra sau khi cựu CTO Ajey Gore từ chức vào tháng trước để ‘nghỉ ngơi’ sau hơn 5 năm làm việc tại Gojek.

Tân CTO, Ông Rault, làm việc tại Singapore, sẽ giám sát tất cả các sản phẩm công nghệ đằng sau hệ sinh thái của Gojek, từ lĩnh vực vận chuyển và thanh toán đến giao đồ ăn, hậu cần và một số dịch vụ theo yêu cầu khác.

Ông cũng sẽ quản lý các nhóm kỹ sư của công ty trên khắp Đông Nam Á và Ấn Độ, Gojek cho biết. Với tư cách là CTO của tập đoàn, Ông sẽ báo cáo cho CEO của Gojek, Kevin Aluwi.

Ông Rault chia sẻ: “Công ty đang bước vào một giai đoạn quan trọng khi chuyển mình từ khởi nghiệp sang trưởng thành hơn. Các thách thức về kỹ thuật liên quan đến điều đó là không hề nhỏ, các vấn đề mở rộng kinh doanh đòi hỏi các giải pháp đám mây phải tiên tiến nhất cũng như việc ứng dụng sâu sắc các công nghệ trí tuệ nhân tạo”.

Với hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành công nghệ, Ông Rault là cựu giám đốc phát triển phần mềm tại Amazon, nơi ông lãnh đạo một đội nhóm sáng lập nên Amazon Prime Air, một công ty dịch vụ giao hàng bằng máy bay không người lái thuộc Amazon.

Trước Amazon, Ông Rault đã từng làm việc tại Microsoft hơn bốn năm, với tư cách là kiến trúc sư chính của công cụ tìm kiếm Bing và giám đốc phát triển chính cho OneApp.

Ông cũng từng thành lập hai công ty: môt công ty giải pháp không dây Kikker Interactive, được Microsoft mua lại vào năm 2008 và một công ty thực tế ảo (VR) Betawave, nơi ông đã làm việc trước khi làm việc cho Gojek.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

Tham khảo: techinasia

[Infographic] 15 nền tảng Social Media bạn nên đầu tư cho tăng trưởng trong 2020

Nếu bạn đang tìm cách để tăng trưởng cho doanh nghiệp của mình vào năm 2020? Bạn muốn biết các nền tảng truyền thông mạng xã hội nào phổ biến nhất có thể giúp bạn thúc đẩy sự phát triển đó?

social-network

Statista chia sẻ 15 nền tảng Social Media hàng đầu trên thế giới dựa trên quy mô đối tượng qua Infographic dưới đây:

Dưới đây là Top 5 hàng đầu từ danh sách:

  • Facebook
  • YouTube
  • WhatsApp
  • Facebook Messenger
  • WeChat

Kiểm tra infographic để biết thêm chi tiết.

 

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips

Tham khảo: Statista

Elon Musk vượt Warren Buffett và giàu thứ 5 thế giới

Tài sản của ông chủ Tesla tăng gấp 3 lần trong vòng 4 tháng qua. Hiện tại ông có trong tay 74 tỷ USD.

elon-musk-marketingtrips2

Theo thống kê của Forbes, hồi giữa tháng 3, Elon Musk nắm giữ khối tài sản ước tính khoảng 25 tỷ USD, được xếp hạng người giàu thứ 31 trên thế giới.

Đến 20/7, vị CEO này sở hữu 74 tỷ USD, vượt qua những tỷ phú nổi tiếng như Warren Buffett, Phil Knight và Michael Bloomberg để trở thành người giàu thứ 5 trên thế giới.

Phần lớn tài sản của Elon Musk được tạo ra từ 2 tập đoàn nổi tiếng: Tesla và SpaceX. Bất chấp việc nhà máy sản xuất bị đóng cửa vì Covid-19, giá trị của Tesla vẫn tăng thêm 200 tỷ USD.

Tương tự các hãng xe hơi khác, tình hình kinh doanh của Tesla đối mặt nguy cơ bất ổn khi Covid-19 bùng phát dữ dội tại Mỹ và nhiều quốc gia trên thế giới.

Từ tháng 3, nhà máy sản xuất tại Fremont, California đã bị chính quyền địa phương yêu cầu đóng cửa nhằm hạn chế dịch bệnh lây lan. Elon Musk nói rằng việc này gây ra “rủi ro nghiêm trọng” cho công ty và vẫn tiếp tục duy trì hoạt động.

Giữa nhiều vấn đề bất ổn, Tesla vẫn giao đến khách hàng 90.650 xe trong quý II/2020, cao hơn 20.000 chiếc so với dự đoán của giới đầu tư tại Phố Wall.

Cổ phiếu của hãng cũng tăng giá vì nhiều chuyên gia dự đoán Tesla sẽ xuất hiện trong danh sách S&P500 và thông tin về kế hoạch giới thiệu công nghệ pin mới tại sự kiện “Battery Day” diễn ra vào tháng 9.

Tuy nhiên, việc cổ phiếu của Tesla tăng phi mã khiến cho nhiều chuyên gia phân tích bối rối, ngay cả với CEO Elon Musk. Ông từng khiến cho thị trường xôn xao với phát biểu rằng cổ phiếu của hãng đang được định giá quá cao.

Trên thực tế, sản lượng xe hơi của Tesla ít hơn so với các công ty cùng ngành như Ford, GM và Fiat-Chrysler, tuy nhiên vốn hóa thị trường của họ vẫn vượt xa các nhà sản xuất ô tô cũ. Tesla hiện trị giá gần 300 tỷ USD so với 26 tỷ USD của Ford, 38 tỷ USD của General Motors và 16 tỷ USD của Fiat-Chrysler.

Cùng với Tesla, hãng hàng không vũ trụ non trẻ SpaceX cũng mang đến tin vui cho nhà sáng lập. Sau khi tàu Dragon đưa 2 phi hành gia NASA, Bob Behnken và Doug Hurley lên trạm Vũ trụ quốc tế (ISS), công ty này đã đạt giá trị gần 36 tỷ USD.

Theo Business Insider, vị trí của Elon Musk trên bảng xếp hạng Forbes có thể sớm thay đổi. Dự kiến báo cáo doanh thu quý II/2020 của Tesla sẽ được công bố vào ngày 22/7. Việc này sẽ khiến giá cổ phiếu tăng lên, cùng với đó là khối tài sản của Elon Musk, hoặc trong tình huống xấu, đà tăng trưởng trong thời gian gần đây bị đảo ngược.

Tính đến thời điểm này, trong danh sách những người giàu nhất thế giới của Forbes, có 4 nhân vật xếp trên Elon Musk, gồm Jeff Bezos, Bernald Arnault, Bill Gates và Mark Zuckerberg.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via Zing

Đo lường hiệu quả Content Marketing với 21 chỉ số quan trọng

Trong khi content marketing là xu hướng làm marketing trong những năm gần đây, làm thế nào để bạn có thể đo lường hiệu quả content marketing hay bạn sử dụng những chỉ số nào để đo lường? Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết 21 chỉ số quan trọng giúp đo lường hiệu quả Content Marketing trong bài viết này.

Đo lường hiệu quả của Content Marketing với 21 chỉ số quan trọng
Đo lường hiệu quả của Content Marketing với 21 chỉ số quan trọng

Cùng tìm hiểu các nội dung như đo lường hiệu quả content marketing là gì, những người làm marketing nên sử dụng các chỉ số nào để đo lường mức độ hiệu quả của các chiến dịch content marketing và hơn thế nữa.

Đo lường hiệu quả Content Marketing là làm gì?

Như khái niệm của nó đề cập, content marketing tức là sản xuất nội dung với mục đích cuối cùng là đáp ứng các mục tiêu của marketing, do đó, hiệu quả của nó cũng gắn liền với hiệu quả của marketing nói chung.

Tuỳ vào từng mục tiêu của marketing mà mục tiêu hay mức độ hiệu quả của content marketing có thể được đánh giá bằng các chỉ số khác nhau như doanh số, lượng khách hàng tiềm năng, lượng tương tác, lượng người truy cập website…

21 chỉ số giúp đo lường mức độ hiệu quả của Content Marketing.

Số liệu hành vi người dùng.

1. Lượt xem trang (Pageview).

Hiển thị tổng số lượt xem trên mỗi trang web cụ thể. 

Số lượt xem trang có thể cung cấp thông tin về nội dung của bạn đã hoạt động tốt như thế nào so với các bài đăng khác được xuất bản trong cùng kỳ.

Bên cạnh đó, số liệu này có thể cho thấy loại chủ đề nào thu hút sự chú ý nhất từ ​​đối tượng của bạn. Đây là một trong những số chính cần thực hiện từ kiểm tra nội dung trang web, cho phép bạn xem xét chiến lược của mình một cách thông minh.

2. Khách truy cập duy nhất (Unique Visitor).

Cho biết tổng số khách truy cập đã xem một trang cụ thể trên website của bạn.

Số liệu này tương tự như lượt xem trang, nhưng nó có thể cung cấp cho bạn thông tin chi tiết chính xác hơn về số lượng khách truy cập mới vào nội dung của bạn. Đánh giá số lượng khách truy cập duy nhất giúp bạn xác định phạm vi đối tượng của mình.

3. Người dùng mới và người dùng trở lại (New and Returning Users).

Hiển thị tỷ lệ giữa khách truy cập mới và khách truy cập quay trở lại.

Số lượng khách truy cập mới cho biết số lượng khách hàng tiềm năng, trong khi số lượng khách truy cập quay lại cho thấy họ yêu thích nội dung của bạn. Điều tốt nhất là tạo nội dung thu hút người dùng mới và giữ chân những người dùng cũ.

4. Chiều sâu của trang (Page Depth).

Hiển thị số trang trung bình mà người dùng của bạn truy cập mỗi phiên ngoài trang đích.

Số liệu này cho biết mức độ hấp dẫn về nội dung của bạn. Nếu con số này quá thấp, đây có thể là dấu hiệu của việc liên kết nội dung kém hoặc do thiết kế và điều hướng trang web có chất lượng thấp.

5. Thời gian trung bình trên trang (Average Time on Page).

Cho biết nếu khách truy cập đang chăm chú đọc nội dung của bạn hoặc chỉ lướt qua nội dung đó.

Nếu “thời gian trên trang” trong một số phần thấp hơn đáng kể so với nội dung các phần khác, nó có thể cho bạn biết loại nội dung nào đang thu hút người dùng. Phân tích các bài viết có hiệu quả tốt nhất và so sánh chúng với các bài viết có hiệu quả thấp hơn.

Cố gắng xác định tại sao một số bài viết lại hoạt động tốt hơn những bài viết khác. Có phải là do sự khác biệt về độ dài, hình thức hoặc chủ đề? Chúng có bao gồm infographics, hình ảnh hoặc video không?

6. Tỷ lệ thoát (Bounce Rate).

Cho biết tỷ lệ phần trăm người dùng rời khỏi trang cụ thể mà không truy cập bất kỳ trang web nào khác.

Tỷ lệ thoát cao có thể chỉ ra rằng bạn nên cải thiện một số phần trong trang web của mình. Ví dụ như, nếu bạn có một trang web thương mại điện tử, tỷ lệ thoát cao có thể là một tín hiệu đáng lo ngại, bởi vì điều đó có nghĩa là hầu hết khách hàng rời khỏi trang web của bạn mà không mua hàng.

Kiểm tra tốc độ tải trang và CTA (call to action) của bạn. Có thể SEO của bạn cần điều chỉnh vì mọi người không tìm thấy những gì họ đang tìm kiếm trên trang web này.

Việc phân tích tỷ lệ thoát trang nên dựa vào loại website và trang web của bạn. Ví dụ: tỷ lệ thoát cao trên blog có thể là bình thường nếu khách truy cập quay lại trang để đọc bài viết mới. Vì vậy, hãy tìm hiểu nguyên nhân để cải thiện website của mình.

7. Số trang mỗi phiên truy cập (Pages Per Session).

Cho biết số lượng trung bình (phần nội dung) được xem trong một phiên duy nhất trên trang web của bạn.

Số liệu này cho thấy nếu nội dung của bạn hấp dẫn và mang lại giá trị để thúc đẩy khách truy cập thì họ sẽ khám phá những trang khác trên website của bạn.

Nếu blog hoặc trang web của bạn dẫn liên kết đến các bài đăng có thông tin chi tiết hơn về chủ đề này, người dùng sẽ có nhiều khả năng truy cập nhiều trang hơn.

8. Nguồn lưu lượng truy cập (Traffic Source).

Hiển thị những nguồn mang lại lưu lượng truy cập cho trang web của bạn.

Số liệu này có thể giúp bạn khám phá và xác định các kênh tiếp thị đang hoạt động tốt nhất.

Có phải phần lớn nguồn lưu lượng của bạn đến từ các công cụ tìm kiếm, hoặc chiến lược truyền thông mạng xã hội nhiều hơn so với SEO của bạn không? Hoặc có thể là do thương hiệu của bạn đã nổi tiếng và chủ yếu nhận được lưu lượng truy cập trực tiếp?

Phân tích các nguồn lưu lượng cho phép bạn xác định các kênh và chiến lược marketing nào hoạt động tốt nhất để phân phối nội dung của mình.

Bên cạnh đó, bạn cũng có thể xác định và đầu tư vào các kênh có tiềm năng tốt để tạo ra sự khác biệt rõ ràng.

Số liệu tương tác.

9. Số lượt thích và chia sẻ (Like and Share).

Đây là những chỉ số thể hiện sự tương tác và mức độ phổ biến của nội dung đối với đối tượng người dùng của bạn.

Tuy nhiên, một lượt chia sẻ nội dung sẽ có ý nghĩa hơn so với một lượt thích nội dung vì nó không chỉ cho thấy nội dung của bạn thú vị mà còn mở rộng phạm vi tiếp cận của bài viết.

10. Bình luận (Comment).

Số lượng bình luận dưới bài đăng thể hiện mức độ tương tác với nội dung thậm chí còn tốt hơn so với lượt thích và chia sẻ trên mạng xã hội. Người dùng phải mất nhiều thời gian hơn để viết bình luận thay vì thích hoặc chia sẻ một bài đăng (tất nhiên, chúng tôi đang nói về những bình luận có giá trị).

Vì vậy, nếu một người đọc đủ động lực để bày tỏ ý kiến ​​của mình trong phần bình luận, thì đó thường là một tín hiệu tốt.

11. Đề cập (Mention).

Các “đề cập” đo lường tính hiệu quả và tương tác từ nội dung của bạn. Theo dõi các “đề cập” trong nội dung của bạn trên phương tiện truyền thông xã hội và các kênh truyền thông khác; đặc biệt bạn nên chú ý đến cảm xúc, bối cảnh và người viết.

12. Tái bản (Re-publication).

Nếu một bài viết trích dẫn nội dung từ bài viết của bạn hoặc dẫn nguồn – đây có thể coi là một lượt đề cập. Trong trường hợp toàn bộ bài viết, hình ảnh, video hoặc một phần nội dung trong bài viết của bạn được xuất bản trên trang web của bên thứ ba, thì đây được tính là tái bản.

Khi bạn thấy bản phát hành lại nội dung của bạn, hãy đảm bảo rằng tác giả đã dẫn nguồn đến bài viết gốc. Nó sẽ giúp thu hút nhiều người hơn vào website của bạn.

13. Yêu cầu gửi đến (Incoming Requests).

Số lượng ‘Yêu cầu gửi đến’ cao, cũng là chỉ số để đánh giá về chất lượng nội dung của bạn. Đó có thể là những lời mời viết bài viết mới, lời mời phỏng vấn, yêu cầu chia sẻ kiến ​​thức hoặc yêu cầu hợp tác.

Số liệu kết quả SEO.

14. Lưu lượng truy cập tự nhiên (Organic Traffic).

Hiển thị số lượng người tìm thấy website của bạn thông qua công cụ tìm kiếm.

Số lượt truy cập thấp có thể cho biết bài viết hoặc trang của bạn chưa được tối ưu hóa đúng cách. Vì vậy, để tăng lưu lượng truy cập tự nhiên, bạn cần chú ý tối ưu hóa công cụ tìm kiếm phù hợp.

15. Thời gian dừng (Dwell Time).

Thời gian dừng là thời gian trung bình mà khách truy cập vào trang của bạn trước khi quay lại danh sách kết quả tìm kiếm (SERPs).

Số liệu này rất quan trọng đối với việc làm SEO của bạn: nếu người dùng đến trang web của bạn và quay lại ngay trang kết quả tìm kiếm, đây là tín hiệu không tốt trong công cụ tìm kiếm, và nó ảnh hưởng đến thứ hạng của bạn.

16. Backlink.

Backlink là một trong những yếu tố xếp hạng quan trọng nhất của Google.

Đây là một trong những chỉ số quan trọng khi thực hiện Content Marketing và PR. Hãy chú ý đến các chỉ số về: số lượng liên kết (loại trừ các link spam), số lượng tên miền duy nhất, và chất lượng của các tên miền tham chiếu.

17. Từ khóa (Keyword).

Kiểm tra hiệu quả bài viết với các từ khóa được lựa chọn. Có bao nhiêu từ khóa trong bài viết của bạn đang được xếp hạng trong top 3 của Google?

So sánh hiệu quả của những trang này với đối thủ của bạn? Đây là những câu hỏi mà bạn có thể khám phá ra khi sử dụng: Phần mềm quản lý nội dung.

Doanh thu công ty.

18. Số lượng khách hàng tiềm năng (Number of Leads).

Số lượng khách hàng tiềm năng là những người để lại thông tin cá nhân của họ sau khi đọc bài viết của bạn. Bạn có thể có được chúng thông qua: mẫu điền thông tin, đăng ký để cập nhật và nhận bản tin, tải tài liệu, v.v.

19. Theo sát khách hàng tiềm năng đã có (Existing Leads Touched)

Nếu bạn chỉ tìm kiếm những khách hàng tiềm năng mới thì sẽ không đủ để đạt được các mục tiêu tiếp thị và kinh doanh đề ra.

Điều quan trọng là bạn cần theo sát để hỗ trợ khách hàng trong quy trình mua hàng của họ. Bằng cách phân tích số lượng đơn hàng hiện đang tương tác với bài viết, bạn có thể đánh giá và chăm sóc tốt hơn khách hàng tiềm năng của bạn.

20. Tỷ lệ chuyển đổi (Conversion Rate).

Là tỷ lệ khi khách thực hiện một hành động (nhấp, đăng ký, tải xuống, v.v.) sau khi tương tác với nội dung của bạn.

21. Doanh thu ảnh hưởng / ROI.

Tỷ suất hoàn vốn (ROI) là phần trăm doanh thu bạn nhận được từ các hoạt động khác nhau. Trong trường hợp này, nó sẽ là doanh thu liên quan đến nội dung do bạn (hoặc nhóm của bạn) tạo ra.

Lựa chọn các số liệu liên quan đến hiệu quả có được từ content marketing.

Để bắt đầu, hãy nghĩ về mục tiêu marketing và kinh doanh của bạn. Như thế nào là “Thành công” đối với bạn? ROI bạn đang tìm kiếm gì?

Nếu thương hiệu của bạn có độ nhận diện tốt, thì các số liệu như lượt thích, lượt chia sẻ hoặc lưu lượng truy cập web có thể không phải là số liệu chính trong chiến lược content marketing của bạn.

Trong trường hợp này, bạn có thể tập trung vào số lượng khách truy cập mới và/hoặc khách hàng tiềm năng mới được tạo ra bởi nội dung của bạn.

Đừng quên những chỉ số giúp bạn đo lường hiệu quả về việc tiếp cận đối tượng mục tiêu và ảnh hưởng các kênh phân phối của bạn. Nếu nội dung của bạn chưa mang lại cho bạn kết quả mong muốn, hãy thử đánh giá các kênh bạn đang phân phối.

Có thể, kênh bạn đang sử dụng không đúng với đối tượng bạn đang hướng tới, và bạn nên đầu tư công sức vào các kênh tiếp thị khác.

Điều cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng khi tiến hành đo lường hiệu quả của content marketing đó là bạn không nên chỉ sử dụng một chỉ số để phân tích dữ liệu. Hãy luôn cố gắng đánh giá dữ liệu bằng các chỉ số khác nhau. Bằng cách kiểm tra toàn bộ dữ liệu hiện có, bạn sẽ có được bức tranh rõ ràng và đầy đủ về hiệu quả bài viết của bạn.

Hãy luôn đo lường và phân tích nội dung kỹ thuật số (Digital Content) của bạn để cải thiện chiến lược của bạn và luôn giữ những vị trí đứng đầu!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Thái Tú | MarketingTrips

JioMart đang nổi lên như một thách thức lớn đối với Amazon và Walmart tại Ấn Độ

JioMart, một liên doanh thương mại điện tử từ Reliance Retail và Reliance Jio – các công ty con của Tập đoàn RIL – Reliance Industries (Ấn Độ) – tuyên bố sẽ nhận được hơn 250.000 đơn hàng mỗi ngày, theo CNBC.

JioMart sẽ tận dụng sức mạnh từ BigBasket

Đó là một khối lượng đơn hàng hàng ấn tượng nếu xét trên nền tảng này, nơi chỉ cung cấp vào các sản phẩm tạp hóa và vừa được mở rộng từ một thí điểm ở ba thị trường đến hơn 200 thị trấn vào tháng 5 vừa rồi.

Khối lượng đặt hàng của JioMart cho thấy rằng nền tảng này đã nhanh chóng đạt được chỗ đứng trong ngành kể từ khi thành lập cửa hàng tạp hóa trực tuyến có tên BigBasket. Theo một báo cáo, BigBasket từng đạt được khoảng 350.000 đơn hàng một ngày ở tháng 6.

Nền tảng này đã tăng cường các dịch vụ của mình và dự định mở rộng kinh doanh, nền tảng được thiết lập để cạnh tranh với ‘ông lớn’ thương mại điện tử hàng đầu tại Ấn Độ.

JioMart đã chính thức ra mắt ứng dụng cho thiết bị iOS và Android, điều này khá tiện lợi cho người tiêu dùng.

Ngoài ra, nền tảng này cũng đã bắt đầu cung cấp dịch vụ giao hàng miễn phí cho tất cả các đơn hàng trong khi trước đó chỉ cung cấp vận chuyển miễn phí cho các đơn hàng từ 750 rupee (10,03 USD) trở lên. Điều này cũng khiến JioMart trở nên hấp dẫn hơn đối với người tiêu dùng.

“JioMart vẫn đang trong giai đoạn đầu, xem xét kế hoạch mở rộng sang các thị trường và danh mục sản phẩm khác”. Chủ tịch của Tập đoàn Reliance Industries, Ông Mukesh Ambani cho biết.

JioMart có đủ sức để đánh bại Amazon và Walmart

JioMart có thể nhanh chóng trở thành mối đe dọa cho tất cả các nhà bán lẻ tại Ấn Độ bởi những lợi thế vốn có của nó trước đó. Một đơn vị bán tạp hoá lớn cộng với sự trợ lực của Tập đoàn RIL.

JioMart đang nổi lên như một kẻ thách thức nghiêm trọng trong thị trường thương mại điện tử đang phát triển của Ấn Độ, tuy nhiên với Flipkart của Amazon và Walmart thì sẽ rất khó để đánh bại.

Amazon đã ‘xuất khẩu’ hơn 2 tỷ đô la từ các doanh nghiệp Ấn Độ, tận dụng lợi thế phạm vi toàn cầu của mình để thu hút các nhà thương mại trên thị trường.

Amazon đã giúp hơn 60.000 thương nhân Ấn Độ bán hàng trên 15 website khác nhau của Amazon kể từ năm 2015, (theo Reuters).

Khả năng của Amazon để bán hàng quốc tế có thể sẽ làm cho nền tảng của mình trở nên hấp dẫn hơn đối với các doanh nghiệp so với JioMart trong những năm tới.

Về phần Flipkart, nền tảng này vừa được tài trợ thêm 1.2 tỉ USD. Quỹ đầu tư mới này nhằm mục tiêu xây dựng nền tảng thương mại điện tử, khai thác thêm những sức mạnh tiềm năng và thu hút thêm khách hàng trước khi JioMart mở rộng thêm thị trường của nó.

Và nếu giả sử Flipkart dùng một phần quỹ đầu tư của mình vào việc hỗ trợ phí vận chuyển và tăng lòng trung thành của khách hàng hiện có thì JioMart cũng khó có ‘cửa’ để cạnh tranh với nền tảng này của Walmart.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Tham khảo: businessinsider

TikTok hoãn kế hoạch xây trụ sở tại London sau lo ngại với lệnh cấm Huawei

TikTok vừa hoãn kế hoạch xây dựng trụ sở tại London sau khi Chính phủ nước này cấm các nhà mạng sử dụng thiết bị 5G của Huawei. Ứng dụng chia sẻ video đến từ Trung Quốc này hiện có 800 nhân viên tại Anh và con số này sẽ nâng lên 3.000 nếu được xây trụ sở.

Nguồn tin của The Guardian cho biết TikTok tạm dừng đàm phán xây dựng trụ sở tại Anh do lo ngại chiến tranh thương mại giữa London và Bắc Kinh.

Trụ sở ByteDance, công ty mẹ của TikTok, đặt tại Bắc Kinh. ByteDance đã mất nhiều tháng thương thuyết với Bộ Thương mại Quốc tế Anh để mở rộng hoạt động. Hiện tại, TikTk có gần 800 nhân viên tại đây. Nếu mở trụ sở mới thì sẽ có thêm 3.000 việc làm được tạo ra.

Tuy nhiên, kế hoạch của TikTok bị đình chỉ do quan chức ByteDance nhắc tới “bối cảnh địa chính trị lớn hơn” sau quyết định cấm Huawei trong mạng 5G của chính phủ Anh. Công ty từng hi vọng sẽ xây trụ sở tại London nhưng nay đang xem xét các lựa chọn khác, chẳng hạn Dublin, thủ đô Ireland.

TikTok là ứng dụng chia sẻ video, cho phép người dùng tạo và đăng video từ 15 tới 60 giây. Ước tính, TikTok có khoảng 1 tỷ người dùng toàn cầu.

Giới phê bình cảnh báo Bắc Kinh có thể dùng TikTok để theo dõi người dùng và nên bị cấm tại Anh, tương tự Huawei.

Ấn Độ đã cấm TikTok sau vụ đụng độ tại biên giới với Trung Quốc khiến ít nhất 20 binh sỹ Ấn Độ thiệt mạng. Chính quyền Tổng thống Donald Trump cũng đang cân nhắc cấm TikTok.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo ICTNews

Nói về thất bại có thể giúp người khác nhiều hơn nói về thành công

Mặc dù hầu hết mọi người không nhận ra điều đó, nhưng một nghiên cứu mới nhất cho rằng những sai lầm, sai sót và các quyết định tai hại có ích hơn trong việc giúp mọi người thực hiện tốt hơn.

Ảnh: Getty Images

Kinh nghiệm thường là ‘người thầy giáo’ tốt nhất: Bài học kinh nghiệm thường là những bài học tốt nhất; bài học càng đau, việc học càng tốt hơn.

Nhưng bạn cũng có thể học một số bài học từ những người khác – và cũng là điều quan trọng, bạn nên giúp họ học một vài bài học từ những sai lầm của chính bạn.

Tuy nhiên, nói thì dễ lắm nhưng làm thì không đơn giản một chút nào, đặc biệt là như khoa học đã cho thấy chúng ta vốn không muốn chia sẻ những thất bại của mình với người khác.

Trong một nghiên cứu vào năm 2019, các nhà nghiên cứu của Đại học Chicago đã yêu cầu các giáo viên kể lại một khoảng thời gian họ đã thành công trong lớp học và một thời gian họ đã thất bại.

Khi giáo viên được hỏi câu chuyện nào họ sẽ chọn để chia sẻ nếu mục tiêu là giúp đỡ các giáo viên khác, kết quả là hơn hai phần ba trong số họ đã chọn những câu chuyện thành công của họ để chia sẻ.

Điều này có nghĩa là gì: Tất cả chúng ta đều muốn được người khác nhìn mình ‘thật tốt’, đặc biệt là với những người chúng ta không hề quen biết.

Sau đó, các nhà nghiên cứu yêu cầu hàng trăm người nghĩ về một thời gian họ đã thành công trong việc tập trung vào công việc và một thời gian họ không tập trung được.

Khi được hỏi họ sẽ chia sẻ câu chuyện nào để giúp người khác tập trung hơn, hầu hết trong số họ đều chọn các câu chuyện tích cực – ngay cả khi họ được yêu cầu giả vờ rằng họ sẽ chia sẻ một câu chuyện về “bản thân trong tương lai” của họ.

Điều này có thêm ý nghĩa là, ngoài thực tế tất cả chúng ta đều thích được nhìn tốt – chúng ta còn tự cảm thấy tốt về chính chúng ta.

Và bởi vì chúng ta thường không nhận ra những giá trị mà những sai lầm và thất bại có thể mang lại.

Để kiểm tra giả thuyết đó, các nhà nghiên cứu đã cho người tham gia một nhiệm vụ đơn giản. Có 3 cái hôp và họ được yêu cầu để mở 2. Một hộp chứa 80 xu, một hộp chứa 20 xu và một hộp yêu cầu người tham gia phải trả tiền phạt một xu (hộp thua).

Điều mà những người tham gia không biết là thí nghiệm đã bị gian lận, nên mỗi người luôn mở hộp 20 xu và hộp “thua”. (Thực tế là chỉ có 2 loại hộp này trong thí nghiệm).

Sau đó, họ được thông báo rằng, để giúp người tham gia tiếp theo, họ có thể chia sẻ vị trí của một trong các hộp.

Chuyện gì đã xảy ra? Trên một loạt các nghiên cứu, có đến một phần ba và một nửa số người tham gia đã chia sẻ thành công của họ: tức vị trí của hộp 20 xu.

Chia sẻ vị trí của hộp 20 xu khiến người tiếp theo có cơ hội thậm chí chọn hộp 80 xu hoặc hộp “thua”. Bằng cách chia sẻ vị trí của hộp thua, người tham gia có thể đảm bảo rằng người tiếp theo giành được 80 xu hoặc 20 xu. Họ có thể đảm bảo người tiếp theo luôn có thể giành được thứ gì đó.

Họ rõ ràng nhận biết rõ hơn về cách họ có thể nhận thức được hơn là mức độ hữu ích của họ. Như các nhà nghiên cứu viết, “Một nguyên nhân của sự miễn cưỡng này là mọi người bỏ qua thông tin trong thất bại.”

Mặc dù khoa học chứng minh giá trị của việc chia sẻ thất bại để người khác có thể học hỏi: Thông tin tiêu cực ra lệnh chú ý nhiều hơn thông tin tích cực. Thông tin tiêu cực được xử lý sâu hơn. Thông tin tiêu cực được ghi nhớ lâu hơn.

Chia sẻ những thất bại của bạn, chia sẻ những bài học kinh nghiệm, chia sẻ những câu chuyện cảnh báo … học hỏi gián tiếp từ những sai lầm và thất bại của người khác không chỉ là cách học tuyệt vời, đó là cách học an toàn hơn nhiều.

Nắm bắt những thất bại của bạn – và chia sẻ chúng

Quá khứ của bạn làm cho bạn biết bạn là ai, nhưng nó không định nghĩa được bạn. Cũng không phải là một cái gì đó để đánh bại chính mình.

Sai lầm, tính toán sai lầm, … mỗi thứ là một cơ hội học tập. Quá khứ chỉ là đào tạo. Thất bại chỉ thông báo cho tương lai của bạn.

Vì vậy, học hỏi từ những sai lầm của bạn. Học hỏi từ tính toán sai lầm của bạn.

Hãy suy nghĩ về những gì đã sai, nhưng chỉ để bạn có thể chắc chắn rằng lần sau bạn có cơ hội tốt hơn để làm cho nó trở nên đúng hơn.

Và chia sẻ thông tin đó với những người khác. Giúp mọi người xung quanh bạn biết cách làm cho tình huống tương tự cũng phù hợp với họ.

Mặc dù có thể không vui khi trở thành tâm điểm của một câu chuyện cảnh báo, nhưng điều đó vẫn ổn. Mọi người sẽ tôn trọng một thực tế là bạn sở hữu sai lầm của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Tham khảo: Inc

Twitter đã ‘quay lại’ trên kết quả tìm kiếm của Google

Sau khi Twitter bị hack, Google đã gỡ bỏ ‘Twitter carousel’ ra khỏi trang kết quả tìm kiếm – hiện tại nó đã hoạt động trở lại.

Ảnh: The Verge

Sau một vài vụ hack trên các tài khoản Twitter vào tuần trước, Google đã loại bỏ Twitter carousel ra khỏi phần hiển thị trong kết quả tìm kiếm của Google. Tuy nhiên chỉ sau 4 ngày, nó đã được Google cho quay trở lại.

Dưới đây là ảnh chụp màn hình của Twitter carousel đã hiển thị lại trong trang kết quả tìm kiếm của Google:

Nội dung này của Twitter đã được gỡ bỏ vào ngày 16 tháng 7 và đã trở lại bốn ngày sau đó tức vào vào ngày 20 tháng 7 năm 2020.

Tuyên bố từ Google.

Phát ngôn viên của Google cho biết: “Chúng tôi có thể xác nhận rằng chúng tôi đã tạm thời xóa Twitter Carousel khỏi kết quả tìm kiếm sau các vấn đề bảo mật của Twitter. Trước khi khôi phục đầy đủ các tính năng, chúng tôi sẽ tiến hành đánh giá cẩn thận”.

Có vẻ như Google đã thực hiện đánh giá cẩn thận và đã khôi phục cho Twitter.

Mặc dù bị Google chặn một phần có thể ảnh hưởng đến lưu lượng truy cập vào nền tảng này, tuy nhiên theo số liệu từ SimilarWeb thì có vẻ như điều này đã không xảy ra.

Tại sao chúng ta phải quan tâm.

Đây là một vấn đề khá lớn đối với Google để loại bỏ một tính năng trong kết quả tìm kiếm vì bị hack. Rất hiếm khi Google thực hiện những động thái này mặc dù đó là động thái đúng đắn và nên làm.

Thật khó để có thể nói điều này có thể đã ảnh hưởng đến lưu lượng truy cập hoặc danh tiếng thương hiệu của bạn. Nhưng điều quan trọng bạn cần biết là bây giờ bạn có thể tận dụng Twitter Carousel này từ các trang trong kết quả tìm kiếm của Google.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

Social Media Marketing hậu Covid-19: Các nhà marketers cần ‘dự báo tương lai’

Một thế giới hậu COVID sẽ như thế nào đối với các nhà làm social media marketing hay tiếp thị truyền thông mạng xã hội?

Social Media Marketing hậu Covid-19: Các nhà marketers cần 'dự báo tương lai'

Theo nghiên cứu của SocialMediaToday. Những dự báo sau đây sẽ là tương lai đối với những công việc social media hoặc digital marketing:

  1. Công việc truyền thông mạng xã hội và kỹ năng sáng tạo sẽ được coi trọng hơn bao giờ hết.
  2. Nội dung video sẽ tiếp tục là xu hướng và tăng cao về nhu cầu.
  3. Nội dung càng chân thực thì càng tốt.
  4. Sự trung thực, đồng cảm và ý thức xã hội sẽ chiến thắng trên mạng xã hội.
  5. Lắng nghe mạng xã hội và tương tác cộng đồng sẽ đi đầu trong các chiến lược marketing.
  6. Chúng ta sẽ liên tục thích ứng với công nghệ mới và thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng.

Có lẽ không ai trong chúng ta có thể biết trước được điều gì . Những gì chúng ta có thể làm là dự đoán xu hướng, chiến lược và kế hoạch đồng thời chúng ta phải sẵn sàng để thay đổi chiến lược marketing và kinh doanh bất cứ lúc nào.

1. Công việc truyền thông mạng xã hội và kỹ năng sáng tạo sẽ được coi trọng hơn bao giờ hết.

Bà Anna Rudicel, Marketing Director của Cyclone Social chia sẻ:

“Mọi người đã phải phụ thuộc nhiều hơn vào công nghệ trong vài tuần qua. Từ các cuộc họp video đến giao hàng lề đường – mọi doanh nghiệp phải xoay vòng theo một cách nào đó để duy trì hoạt động kinh doanh của họ”.

“Mọi người phải học hỏi về truyền thông mạng xã hội và digital nhiều hơn trong COVID và họ cũng đã học được cách sử dụng nó khác biệt và tốt hơn bao giờ hết. Dự đoán của tôi là nội dung truyền thông mạng xã hội từ góc độ các doanh nghiệp sẽ trở nên sáng tạo hơn và chiến lược digital sẽ tốt hơn bao giờ hết”.

“Các doanh nghiệp đã bắt tay vào làm và nỗ lực không ngừng đối với social media marketing trong một cuộc khủng hoảng lớn sẽ gặt hái được nhiều thành quả hơn khi khủng hoảng qua đi”

“Một số doanh nghiệp thậm chí có thể tìm thấy một hướng đi mới trong kinh doanh trực tuyến và sẽ tiếp tục phát triển sau COVID”.

2. Nội dung video sẽ tiếp tục là xu hướng.

“Tôi nghĩ rằng chúng ta sẽ thấy video trực tuyến tiếp tục bùng nổ. Ý tôi là, hãy nhìn vào sự gia tăng lớn về mức độ phổ biến của TikTok kể từ khi nó bắt đầu.

Sự tăng trưởng của ứng dụng này là không thể tưởng tượng được. Chỉ riêng trong tháng 3 năm nay, nó đã được tải xuống 115 triệu lần trên cả iOS và Android.”

3. Nội dung càng chân thực thì càng tốt.

Ông Neil Sheth, Digital Content Strategist chia sẻ:

“Kể từ khi lệnh đóng cửa diễn ra, thật tuyệt khi thấy những nội dung không quá ‘trau chuốt’ hay ‘đánh bóng’ đằng sau các thương hiệu.

Cho dù đó là video trong nhà bếp, với trẻ em, không quá ‘ăn diện’… thì vẫn thật tuyệt vời khi thấy nội dung đầy chân thực này. điều này tiếp tục sau COVID.

Các thương hiệu nhận ra rằng nhân viên của họ thực sự có thể làm việc từ xa. Tôi hy vọng các thương hiệu sẽ thoải mái hơn với việc tạo và xuất bản những nội dung trực quan chưa được chỉnh sửa nhiều hơn – nó thật chân thực.”

4. Trung thực, đồng cảm và ý thức xã hội sẽ chiến thắng trên mạng xã hội.

“Tôi nghĩ rằng, ít nhất là trong tương lai gần, chúng ta sẽ thấy xu hướng các thông điệp của thương hiệu sẽ có sức đồng cảm và nhân ái hơn nhiều”.

“Có rất nhiều điều đã thay đổi trong vài tháng qua. Nhiều thương hiệu đã điều chỉnh thông điệp của mình để phù hợp hơn với những gì đang diễn ra trên thế giới và trong tổ chức của họ.

Tôi dự đoán rằng thông điệp sẽ sớm tập trung vào việc mang lại hy vọng và sự tích cực để đối phó với những nỗi buồn và sự không chắc chắn trong tương lai” – Chia sẻ từ Bà Rachel Strella, Người sáng lập của Strella Social Media.

5. Lắng nghe mạng xã hội (Social Listening) và tương tác cộng đồng sẽ dẫn dắt định hướng các chiến lược marketing.

Bà Deborah Sweeney, Giám đốc điều hành của MyCorpination.com, dự đoán một kỷ nguyên mới của mối quan hệ giữa người tiêu dùng của thương hiệu và hành vi gắn kết của thương hiệu trên mạng xã hội.

“Trong một thế giới hậu COVID, tôi nghĩ sẽ tiếp tục nhấn mạnh vào nhu cầu của người tiêu dùng. Phương tiện truyền thông mạng xã hội sẽ trở thành thứ luôn có ý nghĩa bởi bản thân nó đã là ‘xã hội’.

Các thương hiệu sẽ nên hỏi người tiêu dùng về phản hồi của họ đối với cách mà thương hiệu đang làm và những gì thương hiệu cung cấp có khả năng làm cho cuộc sống của người tiêu dùng trở nên dễ dàng hơn không?

Các thương hiệu sẽ phải lắng nghe những phản hồi này và thực hiện phát triển các dịch vụ mới trong doanh nghiệp của họ”.

6. Chúng ta sẽ liên tục thích ứng với công nghệ mới và thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng.

Như mọi khi, các công nghệ mới sẽ xuất hiện và các nền tảng truyền thông mạng xã hội vẫn tiếp tục cập nhật nền tảng của họ để phù hợp hơn với nhu cầu trực tuyến mới.

Như chúng ta đã nói trước đây, bất cứ lúc nào mọi thứ đều có thể thay đổi; Điều quan trọng là chúng ta đừng bao giờ dựa hoàn toàn vào bất kỳ nền tảng mạng xã hội nào để đáp ứng tất cả các nhu cầu marketing của mình.

Đa dạng hoá quảng cáo cũng là một chủ để tương tự mà chúng ta đã từng để cập.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Tra Nguyen | MarketingTrips 

Google Ads giới thiệu công cụ lập kế hoạch tiếp cận – Reach Planner

Công cụ lập kế hoạch tiếp cận là một công cụ lập kế hoạch chiến dịch của Google Ads. Công cụ này được thiết kế để lập kế hoạch chính xác cho các chiến dịch video dựa trên phạm vi tiếp cận trên YouTube cũng như website và ứng dụng của các đối tác video.

Dữ liệu của Công cụ lập kế hoạch tiếp cận dựa trên phương thức Unique Reach của Google.

Phương thức này đã được các bên thứ ba xác thực và phù hợp với phạm vi tiếp cận cũng như giá thầu thực tế được báo cáo. Công cụ lập kế hoạch tiếp cận cập nhật hàng tuần để có thể sử dụng dữ liệu mới nhất hiện có.

Lợi ích.

Bạn có thể sử dụng Công cụ lập kế hoạch tiếp cận để:

  • Lập kế hoạch cho phạm vi tiếp cận, tần suất và mức chi tiêu của quảng cáo trên YouTube và các đối tác video của Google. Bạn có thể cho phép Công cụ lập kế hoạch tiếp cận chọn giúp bạn định dạng quảng cáo và phương thức phân bổ ngân sách hoặc tạo một kế hoạch truyền thông riêng cho bạn.
  • Tạo và so sánh mức độ hiệu quả của nhiều kiểu kết hợp chiến dịch.
  • Xem thông tin chi tiết về phạm vi tiếp cận, nhân khẩu học và thiết bị cho kế hoạch truyền thông mà bạn đã chọn. Công cụ lập kế hoạch tiếp cận cung cấp các mục riêng chi tiết cho mỗi định dạng quảng cáo có trong kế hoạch truyền thông của bạn. Bạn có thể điều chỉnh nhanh chế độ cài đặt cho mỗi định dạng quảng cáo (chẳng hạn như ngân sách, vị trí, tùy chọn nhắm mục tiêu và các chế độ khác) và tạo thông tin dự đoán mới cho kế hoạch truyền thông của mình.

Cách thức hoạt động.

Công cụ lập kế hoạch tiếp cận được thiết kế cho những người lập kế hoạch truyền thông (lập kế hoạch cho các chiến dịch thương hiệu hoặc chiến dịch video trong tương lai) và những nhà hoạch định chiến lược muốn kết hợp video kỹ thuật số vào các kế hoạch truyền thông của họ.

Công cụ lập kế hoạch tiếp cận cung cấp thông tin dự đoán về hiệu quả hoạt động của kế hoạch truyền thông, dựa trên đối tượng mà bạn muốn nhắm mục tiêu, ngân sách và các tùy chọn cài đặt khác (chẳng hạn như vị trí địa lý và định dạng quảng cáo (“kiểu kết hợp các loại quảng cáo”).

Thông tin dự đoán được tạo mô hình theo các xu hướng trong thị trường quảng cáo cũng như hiệu quả hoạt động của các chiến dịch tương tự đã chạy trước đây.

Để nắm bắt các xu hướng gần đây, thông tin dự đoán được đưa ra dựa trên dữ liệu gần đây nhất trong khoảng thời gian bằng với thời gian mà bạn dự kiến chạy chiến dịch (tối đa là 92 ngày).

Ví dụ: nếu bạn thiết lập để chiến dịch chạy trong 5 ngày (gồm cả các ngày trong tuần và cuối tuần), thông tin dự đoán của bạn sẽ được tạo mô hình dựa trên khoảng thời gian 5 ngày trước đó (gồm cả các ngày trong tuần và cuối tuần).

Thông tin dự đoán không tính đến các mùa và ngày lễ sắp tới một cách rõ ràng.

Tùy chỉnh đối tượng lý tưởng của bạn để lập kế hoạch chính xác cho phạm vi tiếp cận, tần suất và mức chi tiêu của quảng cáo bằng cách sử dụng các chỉ số sau:

  • Phạm vi tiếp cận đúng mục tiêu: Số người thuộc độ tuổi, giới tính và vị trí địa lý đã xác định của chiến dịch (còn gọi là “đối tượng mục tiêu”) mà kế hoạch của bạn dự kiến sẽ tiếp cận.
  • Phần trăm phạm vi tiếp cận đúng mục tiêu: Tỷ lệ phần trăm đối tượng mục tiêu đã xác định của chiến dịch mà kế hoạch của bạn dự kiến sẽ tiếp cận.
  • Tần suất trung bình: Số lần trung bình dự kiến mà một người có thể xem quảng cáo của bạn trong thời gian chạy chiến dịch.
  • Tổng CPM: Chi phí mỗi nghìn lượt hiển thị (CPM) trên tổng phạm vi tiếp cận của kế hoạch chứ không chỉ trong phạm vi nhóm nhân khẩu học mục tiêu (phạm vi tiếp cận đúng mục tiêu).
  • CPM đúng mục tiêu: Chi phí mỗi nghìn lượt hiển thị (CPM) trong phạm vi đối tượng mục tiêu của bạn (phạm vi tiếp cận đúng mục tiêu).
  • Tỷ lệ tiếp cận mục tiêu (TRP): Còn được gọi là Tổng tỷ lệ người xem (GRP). TRP được tính bằng cách nhân tỷ lệ phần trăm phạm vi tiếp cận đúng mục tiêu với tần suất trung bình. Ví dụ: nếu kế hoạch truyền thông của bạn tiếp cận 10% đối tượng mục tiêu với tần suất là 1, thì Tỷ lệ tiếp cận mục tiêu (TRP) của bạn là 10. Chỉ số này được tính theo cách khác với GRP vì bạn căn cứ vào những người trong nhóm đối tượng mục tiêu chứ không phải những người ở vị trí địa lý đó.
  • Chi phí cho mỗi tỷ lệ tiếp cận mục tiêu (CPP): Số tiền chi tiêu để đạt được một tỷ lệ tiếp cận mục tiêu nhất định trong một chiến dịch. CPP được tính bằng cách lấy tổng chi phí chia cho TRP.
  • Số người dùng trên dữ liệu điều tra dân số: Tổng số người trong nhóm nhân khẩu học mục tiêu và ở vị trí mục tiêu của bạn, dựa trên dữ liệu điều tra dân số.
  • Số người dùng trên thiết bị kỹ thuật số: Tổng số người trong nhóm nhân khẩu học mục tiêu và ở vị trí mục tiêu của bạn báo cáo đã sử dụng Internet trong 30 ngày qua.
  • Số người dùng trên truyền hình: Tổng số người trong nhóm nhân khẩu học mục tiêu và ở vị trí mục tiêu báo cáo đã xem truyền hình trong 30 ngày qua.
  • Số người dùng trên YouTube: Tổng số người trong đối tượng mục tiêu của bạn mà quảng cáo trên YouTube và các đối tác video của Google có thể tiếp cận trong khoảng thời gian trung bình là 28 ngày.

Phạm vi áp dụng.

Công cụ lập kế hoạch tiếp cận hiện được áp dụng ở những quốc gia sau:

  • Châu Mỹ: Argentina, Brazil, Canada, Chile, Colombia, Costa Rica, Ecuador, Mexico, Panama, Peru, Puerto Rico, Hoa Kỳ, Venezuela
  • Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi: Áo, Bahrain, Bỉ, Bulgaria, Croatia, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Ai Cập, Đức, Hy Lạp, Phần Lan, Pháp, Hungary, Israel, Ireland, Ý, Kenya, Kuwait, Latvia, Lebanon, Lithuania, Morocco, Hà Lan, Nigeria, Na Uy, Oman, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Qatar, Romania, Nga, Ả Rập Xê Út, Serbia, Slovakia, Slovenia, Tây Ban Nha, Nam Phi, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraine, Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Vương quốc Anh
  • Châu Á – Thái Bình Dương: Úc, Hong Kong, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, New Zealand, Pakistan, Philippines, Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Việt Nam

Thông tin dự báo.

Thông tin dự đoán về kế hoạch truyền thông sẽ xem xét đối tượng, tùy chọn cài đặt quảng cáo, định dạng quảng cáo, ngân sách và mô hình định giá để ước tính hiệu quả hoạt động trong tương lai.

Khi sử dụng Công cụ lập kế hoạch tiếp cận để nhận thông tin dự đoán về kế hoạch truyền thông, bạn sẽ thấy thông tin tổng quan về hiệu quả hoạt động dự kiến khi di chuột qua đường cong phạm vi tiếp cận và các thông tin dự đoán chi tiết hơn trong bảng.

  • Nhắm mục tiêu theo đối tượng và nội dung: Bạn có thể chỉ định nhóm người mà bạn muốn họ thấy quảng cáo. Xin lưu ý rằng việc thêm nhiều lớp đối tượng vào kế hoạch truyền thông hoặc mục hàng riêng lẻ có thể khiến phạm vi tiếp cận bị hạn chế. Bạn có thể xác định đối tượng theo các tiêu chí:
    • Vị trí (theo quốc gia và đơn vị tiền tệ)
    • Độ tuổi và giới tính
    • Đối tượng chung sở thích
    • Đối tượng chung sở thích tùy chỉnh
    • Đối tượng có ý định tùy chỉnh
    • Phân khúc đối tượng đang cân nhắc mua hàng
    • Mô hình người tiêu dùng
    • Sự kiện trong đời
    • Tình trạng con cái (“Cha mẹ” hoặc “Không phải là cha mẹ”)
  • Tùy chọn cài đặt quảng cáo: Bạn có thể tùy chỉnh thời gian quảng cáo sẽ chạy, giới hạn tần suất cũng như thiết bị và mạng mà quảng cáo sẽ xuất hiện.
    • Phạm vi ngày: Bạn có thể chọn phạm vi từ 1 đến 90 ngày.
    • Giới hạn tần suất: Bạn có thể giới hạn số lần mỗi người dùng thấy quảng cáo của bạn, trên mỗi mục hàng, mỗi ngày, tuần, tháng hoặc hoàn toàn không thấy quảng cáo.
    • Loại thiết bị: Thiết bị máy tính, máy tính bảng, thiết bị di động và TV có kết nối Internet.
    • Mạng: YouTube và Đối tác video của Google hoặc chỉ YouTube.
  • Định dạng quảng cáo và ngân sách: Chọn từ nhiều định dạng quảng cáo, sau đó đặt ngân sách cho mỗi định dạng để tiếp cận nhiều đối tượng hơn. Các định dạng quảng cáo tương thích bao gồm:
    • Trên mỗi lượt xem (CPV)
      • Trong luồng có thể bỏ qua
      • Khám phá video
    • Trên mỗi 1.000 lượt hiển thị (CPM)
      • Đoạn quảng cáo đệm
      • Trong luồng có thể bỏ qua
      • Trong luồng không thể bỏ qua
      • Ngoài luồng
      • Quảng cáo trên đầu trang chủ
    • YouTube Chọn lọc
      • Đoạn quảng cáo đệm
      • Trong luồng có thể bỏ qua
      • Trong luồng không thể bỏ qua
  • Đặt giá: Bạn có thể chỉnh sửa mức giá của mình bất cứ lúc nào trong Công cụ lập kế hoạch tiếp cận để tạo thông tin dự đoán mới và tính đến CPM và CPV cụ thể cho từng khách hàng.
  • Các tùy chọn loại trừ nội dung ở cấp tài khoản: Bạn có thể đặt các tùy chọn loại trừ nội dung áp dụng cho tất cả các Chiến dịch video trong tài khoản Google Ads của mình. Các tùy chọn loại trừ nội dung ở cấp tài khoản đều được thể hiện trong thông tin dự đoán và bao gồm cả tùy chọn loại trừ loại khoảng không quảng cáo, loại nội dung, nhãn nội dung kỹ thuật số, tùy chọn loại trừ vị trí và danh sách loại trừ vị trí.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Tỷ phú Jeff Bezos lập kỷ lục khi kiếm được 13 tỷ USD một ngày

Chốt phiên 20/7, tài sản ròng của CEO Amazon, Jeff Bezos, tăng thêm 13 tỷ USD và là mức tăng trong ngày lớn nhất kể từ khi chỉ số Bloomberg Billionaires Index được thiết lập vào năm 2012.

Cũng trong phiên giao dịch này, cổ phiếu Amazon ghi nhận phiên tăng mạnh nhất kể từ tháng 12/2018, tăng 7,9%, khi giới đầu tư ngày càng lạc quan về xu hướng mua sắm trực tuyến trong đại dịch Covid-19.

Cổ phiếu của Amazon đã tăng 73% kể từ đầu năm 2020 đến nay. Theo đó, tài sản của ông Bezos cũng tăng 74 tỷ USD lên 189,3 tỷ USD bất chấp nước Mỹ đang bước vào đợt suy thoái kinh tế tồi tệ nhất kể từ Đại Suy thoái. Người đàn ông giàu nhất thế giới này hiện sở hữu khối tài sản lớn hơn cả giá trị thị trường của các “đại gia” như Exxon Mobil, Nike hay McDonald’s.

Cũng nhờ cổ phiếu Amazon tăng mạnh, vợ cũ của ông Bezos, bà Mackenzie kiếm thêm 4,6 tỷ USD trong hôm qua và hiện là người giàu thứ 13 của thế giới.

Ngoài Amazon, giá cổ phiếu của các hãng công nghệ lớn khác cũng tăng mạnh trong năm nay vì xu hướng ở nhà và các gói kích thích lớn chưa từng thấy của chính phủ và ngân hàng trung ương. Trong đó, Mark Zuckerberg của Facebook thu về gần 15 tỷ USD dù mạng xã hội này đang phải đối mặt với làn sóng tẩy chay từ các nhãn hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via NDH

Hướng dẫn sử dụng và tối ưu Google Discover

Google vừa cập nhật những thông tin mới nhất về Google Discover, nội dung được thiết kế nhằm giúp nhà xuất bản tìm hiểu về cách làm cho nội dung của họ hiển thị trong Google Discover.

Google Discover là nguồn cấp nội dung được xuất hiện trên trang chủ của thiết bị di động của Google trên cả nền tảng website và ứng dụng. Nguồn cấp dữ liệu nội dung của Google Discover được cá nhân hóa dựa trên lịch sử tìm kiếm của người dùng, sở thích, cũng như các chủ đề và địa điểm mà họ theo dõi.

Quy tắc E-A-T được đề cập

Điều quan trọng nhất mà hầu hết các SEOer chú ý là Google đã đề cập đến quy tắc E-A-T tức Expertise – chuyên môn, Authoritativeness – tính ủy quyền và Trustworthiness – độ tin cậy vào bản cập nhật.

“Hệ thống của chúng tôi tự động thể hiện nội dung trong Google Discover và được lấy từ các website có nhiều web pages (trang con) thể hiện được tính chuyên môn, tính uỷ quyền và độ tin cậy (E-A-T)”.

“Những người đang tìm cách cải thiện E-A-T có thể xem xét một số câu hỏi tương tự mà chúng tôi đã khuyến khích chủ sở hữu website xem xét đối cho các công cụ tìm kiếm”

“Mặc dù Tìm kiếm (Search) và Khám phá (Discover) là khác nhau, tuy nhiên các nguyên tắc chung cho E-A-T đang áp dụng cho nội dung bên trong chúng là tương tự nhau”

Nhiều đề xuất tối ưu hóa hơn.

Google cũng cập nhật các hướng dẫn cho nhà xuất bản về việc sử dụng đúng tiêu đề bài viết, cho phép hình ảnh lớn chất lượng cao và có nội dung hấp dẫn, kịp thời.

Làm cách nào để nội dung của bạn xuất hiện trong Google Discover.

Hướng dẫn mới của Google chỉ ra rằng bạn hãy tập trung vào các yếu tố sau:

  • Có tiêu đề trang giúp nắm bắt được bản chất của nội dung, nhưng không được clickbait (Thủ thuật mồi chài hay câu click).
  • Tránh các chiến thuật nhằm tăng cường sự tương tác một cách giả tạo bằng cách sử dụng các chi tiết sai lệch hoặc phóng đại trong nội dung xem trước (tiêu đề, đoạn trích, hình ảnh).
  • Tránh các chiến thuật thao túng sự hấp dẫn bằng cách sử dụng nội dung gây sự tò mò bệnh hoạn, giật gân hoặc phẫn nộ.
  • Có nội dung mang tính kịp thời hay cấp thiết, kể một câu chuyện hay, hoặc cung cấp những hiểu biết độc đáo.
  • Cung cấp ngày tháng rõ ràng, nội dung, thông tin về tác giả, ấn phẩm, nhà xuất bản, công ty để xây dựng niềm tin và sự minh bạch tốt nhất đối với người truy cập.
  • Bao gồm các hình ảnh chất lượng cao, hấp dẫn trong nội dung của bạn, đặc biệt là các hình ảnh lớn có nhiều khả năng tạo lượt truy cập từ Google Discover. Hình ảnh lớn cần có chiều rộng tối thiểu 1200 px và được bật bằng chế độ xem trước hình ảnh tối đa.

Tại sao chúng ta phải quan tâm.

Google Discover có thể giúp cho các nhà xuất bản nội dung lưu lượng truy cập website lớn hơn. Nó cũng có thể là một nguồn lưu lượng không ổn định.

Hãy chắc chắn bạn làm quen với những hướng dẫn trợ giúp của Google, và hy vọng website của bạn có thể hưởng lợi từ lưu lượng truy cập (traffic) thông qua Google Discover.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

10 câu hỏi phỏng vấn ‘ngớ ngẩn’ nhất và cách trả lời

Hẳn nhiều người trong số chúng ta đã từng tham dự những buổi phỏng vấn, mong chờ được hỏi những câu hỏi giúp bạn phô diễn những kỹ năng và kiến thức đã chuẩn bị trước thế nhưng đôi khi lại không may gặp phải tình huống phỏng vấn viên đưa ra những thắc mắc hết sức “ngớ ngẩn”.

1. NẾU LÀ MỘT SIÊU ANH HÙNG, KHẢ NĂNG SIÊU NHIÊN CỦA BẠN SẼ LÀ GÌ?

Khi gặp phải câu hỏi này, khoan hãy nhăn mặt hay tỏ thái độ nhé. Thay vào đó, hãy cố gắng nghĩ về những thế mạnh có liên quan đến công việc đang ứng tuyển.

Ví dụ như, bạn có thể hóm hỉnh chia sẻ rằng, bạn nghĩ mình có khả năng bám dính như người nhện bởi lẽ khả năng này giúp bạn thích nghi và dễ dàng vượt qua bất kỳ “tường thành thử thách” nào. Hãy xem đây là một câu hỏi vui và trả lời một cách thoải mái, pha chút hài hước nhất có thể.

2. NẾU PHẢI CHIA SẺ VỀ CHUYỆN RIÊNG TƯ, BẠN CÓ NGẠI NÓI VỀ TÌNH ĐẦU CỦA MÌNH?

Có thể bạn cảm thấy câu hỏi này vi phạm giới hạn cá nhân và không được tế nhị cho lắm nhưng nhiều phỏng vấn viên lại cho rằng nó có thể khiến họ nhận biết đam mê của bạn dành cho một điều gì đó lớn đến đâu.

Vì vậy, đừng bao giờ kể lể những vấn đề bi kịch trong tình yêu, dù gì bạn vẫn cần tỏ ra chuyên nghiệp. Bạn có thể xoay chuyển tình thế bằng cách nói về mối tình đầu của mình chính là đam mê dành cho nghề nghiệp hiện tại.

Ví dụ, bạn đang dự tuyển một vị trí trong một công ty thời trang, bạn có thể trả lời rằng “Tôi ngay lập tức trúng tiếng sét ái tình với thời trang ngay khi nhìn thấy hình ảnh một người mẫu diện chiếc váy tuyệt đẹp trong tạp chí Vogue mà mẹ tôi để quên trên bàn nước. Và kể từ khoảnh khắc ấu thơ đó, tôi vẫn luôn dành trọn tình yêu và sự đam mê của mình cho sự nghiệp thiết kế, những đường kim và mũi chỉ”.

3. BẠN CÓ KẾ HOẠCH SINH CON CHƯA?

Câu hỏi này thật sự khiến nhiều ứng viên cảm thấy bực mình bởi họ không muốn chia sẻ quá nhiều về những vấn đề riêng tư trong cuộc sống.

Thế nhưng với nhà tuyển dụng, họ lại nhiều khả năng đang đánh giá bạn khá cao và mong muốn bạn sẽ làm việc lâu dài với công ty. Vì vậy, họ cần biết rõ nếu bạn lập gia đình hay có kế hoạch sinh con, mức độ gắn bó của bạn với công việc sẽ ra sao.

Vì vậy, hãy cứ bày tỏ rõ quan điểm của bạn một cách trung thực. Nếu bạn chưa có kế hoạch gì, hãy thẳng thắn rằng bạn vẫn chưa nghĩ đến điều đó lúc này.

Nếu ngược lại, bạn hãy chia sẻ rằng mình không bao giờ muốn con cái trở thành cú phạt đền trong sự nghiệp nên đã có những phương án chăm sóc gia đình nhỏ mà không làm ảnh hưởng đến thời gian làm việc của mình.

4. NGƯỜI YÊU/VỢ/CHỒNG CỦA BẠN ĐANG LÀM CÔNG VIỆC GÌ?

Lại là một câu hỏi khá riêng tư! Nhà tuyển dụng không hẳn là muốn tọc mạch vào đời sống của bạn nhưng họ lại có những suy nghĩ thực tế khác như liệu bạn có khả năng cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân; liệu gia đình bạn có thể hỗ trợ bạn khi khó khăn hay bạn sẽ cần nguồn thu nhập tăng gấp 2, 3 lần trong vài năm tới.

Do đó, nếu không muốn phải trả lời trực tiếp câu hỏi này, bạn có thể đặt vấn đề ngược lại như “Có phải anh/chị hỏi tôi điều này vì lo lắng không biết tôi sẽ sắp xếp việc đi lại thường ngày như thế nào hoặc liệu vị trí này có khả năng sẽ phải thay đổi thành phố làm việc trong thời gian tới?”.

Bằng cách đưa ra câu hỏi, bạn sẽ hiểu rõ hơn mục đích của nhà tuyển dụng và có thể tuỳ cơ ứng biến sau đó.

5. BẠN TƯỞNG TƯỢNG XEM MÀU SẮC CỦA SỰ THÀNH CÔNG LÀ MÀU GÌ?

Nhiều người cảm thấy ko thể tin được khi nghe câu hỏi này từ phỏng vấn viên nhưng sự thật đây là một trong nhiều cách để kiểm tra khả năng tưởng tượng và cách một ứng viên tự suy luận vấn đề.

Bạn có thể tham khảo tư vấn từ chuyên gia như sau: hãy nói rằng bạn nghĩ sự thành công có màu xanh lá của tờ tiền bởi nó gợi lên vấn đề lợi nhuận của công ty, chứng tỏ công ty đang làm ăn phát đạt; hoặc giả dụ bạn ứng tuyển vào một tổ chức phi lợi nhuận, hãy chia sẻ rằng màu thành công là màu đỏ bởi màu đỏ tượng trưng cho khả năng tạo ra được những ảnh hưởng tích cực.

6. GIẢ SỬ BẠN LẠC TRÊN ĐẢO HOANG, BẠN SẼ MANG THEO BA VẬT DỤNG GÌ?

Bạn cảm giác như mình đang trong một buổi casting lựa chọn diễn viên cho phim “Robinson ngoài đảo hoang” hay “Những tên cướp biển vùng Caribbean”?.

Thực tế là nhiều nhà tuyển dụng sẽ lồng ghép câu hỏi này vào buổi phỏng vấn nhằm đoán biết tính cách của bạn trong đời sống thật như thế nào. Để vượt qua câu hỏi này, hãy trả lời một cách căn bản nhất: “Tôi muốn mang theo máy lọc nước sạch, rất nhiều diêm hoặc bật lửa và một quyển bách khoa toàn thư”.

Và tất nhiên đừng quên pha sự dí dỏm của mình trong lời nói. Bạn cũng có thể đưa ra những phương án vui nhộn khác như túi thần kỳ của Doremon hoặc thảm bay của Aladdin để tránh tạo ra cảm giác sáo rỗng hay quá nghiêm trọng trong câu trả lời của mình.

7. BẠN CÓ MUỐN CHIA SẺ THÊM ĐIỀU GÌ KHÔNG ĐƯỢC NHẮC ĐẾN TRONG CV?

Bạn chắc đang nghĩ còn gì ngớ ngẩn hơn câu hỏi này bởi điều gì cần thiết thì bạn đã phải trình bày hết trong CV rồi chứ đâu đợi hỏi thêm! Thế nhưng, phỏng vấn viên lại đang thực sự cho bạn thêm cơ hội phô diễn những khả năng của mình mà trong khuôn khổ một bản CV ngắn gọn có thể chưa diễn đạt được hết.

Vậy nên bạn hãy chia sẻ một câu chuyện của bản thân về khả năng gắn kết với các đồng nghiệp trong quá trình làm việc, sự tích cực của bạn trong những thách thức trước đây, bất cứ điều gì bạn nghĩ có thể truyền cảm hứng cho người đang lắng nghe.

8. BẠN NGHĨ MÌNH THẬT SỰ KHAO KHÁT CÔNG VIỆC ĐANG ỨNG TUYỂN RA SAO?

Đừng bao giờ cảm thấy liệu nhà tuyển dụng có đang tỏ vẻ ở thế thượng phong với mình hoặc trở nên lắp bắp trình bày bạn đang quá thích vị trí này cho dù bạn có cảm thấy như thế thật đi chăng nữa.

Buổi phỏng vấn là một hình thức để thương lượng về giá trị của ứng viên, vì vậy hãy chứng minh bản thân bạn xứng đáng có công việc này bởi chính những kỹ năng bạn sẽ mang đến đóng góp cho công ty.

Bạn chỉ cần đơn giản trả lời rằng: “Tôi đương nhiên cảm thấy hứng thú với vị trí ứng tuyển nhưng tôi mong muốn đôi bên sẽ cảm nhận được nhiều hơn sự phù hợp với nhau và tôi đã rất sẵn sàng cho những bước tiếp theo của quy trình phỏng vấn”.

9. TẠI SAO CHÚNG TÔI NÊN CHỌN BẠN THAY VÌ NHỮNG ỨNG VIÊN KHÁC?

Đây quả là một trong những câu hỏi kỳ cục nhất bạn có thể từng nghe bởi những ứng viên khác có phải là bạn thân của bạn đâu để bạn có thể so sánh xem thế mạnh của bạn so với họ như thế nào.

Nhưng nhiều phỏng vấn viên tin rằng câu hỏi này có thể là cách để xem liệu ứng viên có thể “sell” bản thân mình (đưa ra được những lý do chứng minh mình là ứng viên phù hợp nhất) tốt ra sao.

Để tránh lọt vào cái bẫy tự ca tụng bản thân mình hơn những người khác, hãy thành thật nói với phỏng vấn viên rằng “Theo những gì tìm hiểu thì tôi biết công ty đang cần một người đáp ứng được các vấn đề như vấn đề A, vấn đề B.

Cá nhân tôi không quen biết hay từng tiếp xúc các ứng viên khác nên tôi không thể đánh giá về sự hơn thua nào nhưng tôi cho rằng những kỹ năng mà mình sở hữu và khả năng đóng góp của mình đối với công ty là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu được đưa ra”.

10. BẠN NGHĨ MÌNH THÀNH THẬT ĐẾN ĐÂU?

Đương nhiên là đâu có ai thừa nhận thỉnh thoảng mình vẫn sẽ có những câu nói dối vô hại đúng không nào, do đó câu hỏi này khiến bạn cảm thấy liệu phỏng vấn viên có đang cố tình trêu chọc mình chăng?

Thật bình tĩnh và chia sẻ lại rằng trung thực là một đức tính tốt cũng như là tiêu chuẩn cần có trong nhiều tình huống cả ở công việc lẫn cuộc sống, bạn luôn tin vào điều này và có thể đưa ra một vài ví dụ người tham khảo chứng minh bạn là người thành thật như thế nào trong những lần hợp tác làm việc trước đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo CareerBuilder

Customer Insight trong Marketing: khái niệm và cách ứng dụng

Cùng tìm hiểu các lý thuyết xoay quanh việc thấu hiểu khách hàng mục tiêu của thương hiệu như customer insight là gì, các đặc tính của customer insight trong Marketing, cách thu thập insights và hơn thế nữa.

Customer Insight trong Marketing
Customer Insight trong Marketing

Tuy nhiên nếu vậy thì customer insight khác gì với các nghiên cứu hay các data về khách hàng mà bạn có? Làm sao để có thể tạo được insight về khách hàng của bạn và ứng dụng chúng vào việc cải thiện kinh doanh?

Những sai lầm và những hiểu lầm thường mắc phải về Customer Insight trong Marketing là gì? Đi xa hơn insight và ứng dụng của nó, chúng ta có thể làm được gì hơn? Bài viết này sẽ giúp bạn trả lời những câu hỏi đã nêu trên.

Những nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập trong bài bao gồm:

  • Customer Insight là gì?
  • Các đặc tính của khái niệm Customer Insight.
  • Xây dựng customer insight như thế nào?
  • Một số ứng dụng thường thấy của Customer Insight là gì?
  • Dữ liệu thu thập được từ Customer Insight.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Customer Insight hay Consumer Insight là gì trong Marketing?

Customer insight là việc diễn giải về hành vi và xu hướng của khách hàng dựa trên các data mà chúng ta có về họ để thông qua đó có thể thực hiện các hành động nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ và tăng doanh thu bán hàng để cả hai bên (thương hiệu và khách hàng) đều có lợi.

Customer Insight là nguồn gốc của mọi chiến lược marketing thành công.

Các đặc tính của khái niệm Customer Insight.

1. Không phải là sự thật hiển nhiên.

Nếu nó hiển nhiên thì nó đã không được gọi là sự thật ngầm hiểu. Ví dụ: dựa vào Google Analytics, bạn biết rằng có 70% khách viếng thăm là trong độ tuổi 18 – 24 tuổi, từ đó bạn suy ra đa số khách viếng thăm của website đa phần là người trẻ tuổi. Điều này quá hiển nhiên nên không thể gọi đây là insight.

2. Không chỉ dựa trên một loại data. 

Bạn cần kết hợp nhiều nguồn, nhiều chỉ số, nhiều dữ liệu, nhiều thể loại thì mới có thể tạo ra các insight chính xác.

Ví dụ: nếu bạn chỉ nhìn vào chỉ số bounce rate (số người vào website và thoát ra ngay mà không tương tác) cao trên một trang web mà đánh giá rằng nội dung trang đó chưa tốt thì có thể không chính xác vì có thể trang đó cung cấp nội dung rất đầy đủ và hữu ích nên khách vào đọc nội dung xong thì hài lòng, không cần thiết phải tìm kiếm hay xem thêm các thông tin khác nữa nên rời khỏi web luôn, tạo nên bounce rate cao.

Tuy nhiên, nếu bạn sử dụng đồng thời chỉ số bounce rate và chỉ số time on page (thời gian khách viếng thăm ở trên website) để đánh giá thì sẽ chính xác hơn.

Nếu bounce rate cao và time on page của khách viếng thăm cao, tức là nội dung trang tốt.

Nếu bounce rate cao nhưng time on page lại thấp, tức là nội dung trang thật sự có vấn đề.

Bởi vậy, việc kết hợp nhiều chỉ số sẽ giúp bạn tìm ra insight chính xác và sâu sắc hơn.

3. Dựa trên insight đó có thể đưa ra được hành động thực tế.

Nếu chỉ có thể là lý thuyết mà không áp dụng hay kiểm chứng được thì cũng không phải là insight. Ví dụ: công ty bạn có 2 mảng kinh doanh: B2B (khách hàng doanh nghiệp) và B2C (khách hàng lẻ).

Mảng khách hàng B2B thì đang rất tốt nhưng cần cải thiện doanh thu từ nhóm B2C hơn. Sau khi nghiên cứu nhóm B2C thì bạn rút ra nhận định rằng khách hàng lẻ rất thích giới thiệu dịch vụ cho bạn bè và nhận hoa hồng.

Từ đó bạn nghĩ rằng cần phải thiết lập một hệ thống giới thiệu khách hàng (referral) để giúp gia tăng số lượng khách và doanh thu.

Tuy nhiên thực tế thì hệ thống này là không thể thực hiện được với điều kiện của công ty hiện giờ về: nhân lực (tốn quá nhiều nhân lực để quản lý hệ thống), chi phí (đầu tư để xây dựng hệ thống referral) và thời gian (6 tháng để hoàn thành hệ thống và đưa vào sử dụng)

==> Nhận định rút ra không thể chuyển đổi được thành một hành động cụ thể và thực tế (khoan nói tới chuyện tốt hay không tốt) thì không gọi là insight được, mà cuối cùng chỉ là nhận định và suy nghĩ.

4. Hành động kể trên nếu được thực hiện thì phải có khả năng thuyết phục được khách hàng thay đổi hành vi của họ.

Ví dụ: bạn phát hiện ra rằng sau khi mua laptop, khách hàng thường tìm mua thêm con chuột máy tính.

Từ insight của phân khúc khách hàng hàng này, bạn có thể đặt sản phẩm chuột máy tính bạn muốn bán kèm ngay bên cạnh sản phẩm laptop để tăng tỉ lệ mua hàng -> nếu khách hàng chịu mua cả 2 sản phẩm tức là bạn đã thay đổi hành vi mua hàng của họ (mua 2 sản phẩm thay vì 1).

5. Sự thay đổi về hành vi phải mang lại lợi ích cho cả hai bên: thương hiệu và khách hàng.

Ví dụ: việc mua kèm con chuột máy tính và laptop mang lại giá trị cho người mua hơn và mang lại doanh thu cao hơn cho bên bán, điều đó có nghĩa là cả hai bên đều có lợi.

Mỗi khách hàng sẽ có những suy nghĩ và hành vi rất riêng và chúng ta cần phải nhìn thấy mọi thứ xa hơn là data hoặc con số.

Chúng ta cũng cần hiểu rằng insight khách hàng sẽ thay đổi theo thời gian, theo xu hướng, theo công nghệ, theo thời điểm, theo mùa, theo tuổi tác và rất nhiều yếu tố khác nữa.

Nếu bạn chỉ phân tích và đánh giá dựa trên các hành vi cũ thì sẽ không làm sáng tỏ thêm điều gì mới mẻ về việc thấu hiểu khách hàng thì dần dần các insight mà bạn có về khách hàng sẽ bị cũ kỹ và không còn chính xác nữa.

Xây dựng customer insight như thế nào?

Xây dựng customer insight như thế nào?
Xây dựng customer insight như thế nào?

Hiểu được insight là gì và các đặc tính của nó, lúc này bạn có thể bắt đầu dựa trên đó các quy tắc đó để xây dựng customer insight và áp dụng nó vào việc kinh doanh. Quá trình này gồm 3 bước:

  • Thu thập data
  • Diễn giải / phân tích các data để tạo insight
  • Dựa trên insight đưa ra các hành động

Chúng ta sẽ đi qua từng bước một cách chi tiết dưới đây:

1. Thu thập data.

Như đã nói ở phần trên, insight đến từ data, và với digital marketing thì các data này đến từ:

  • Website: sessions, time on site, bounce rate, v.v…
  • Ứng dụng mobile: screen views, time on screen, thông tin người download, v.v…
  • Mạng xã hội: followers, like, share, comments, v.v…
  • Quảng cáo tìm kiếm / hiển thị: impression, clicks, conversion, CTR, CR, v.v…
  • Email: open rate, click rate, CTR, abuse / spam rate, danh sách email not open, v.v…
  • SMS: số SMS gửi, tỷ lệ mở, danh sách số điện thoại không gửi được, v.v…
  • Khảo sát trực tuyến.

Đây chỉ là một số kênh thông thường và không phải là tất cả. Insights cũng có thể đến từ các nguồn data khác như:

  • Bán hàng: thông tin từ CRM, file theo dõi đơn hàng, hợp đồng, v.v…
  • Chăm sóc khách hàng: thông tin từ call center, tổng đài, web chat
  • POS: thông tin từ hệ thống tại các địa điểm bán hàng
  • Đánh giá, nhận định từ khách hàng
  • Nghiên cứu thị trường

Cũng chỉ là một số kênh thông thường, không phải toàn bộ. Tiếp theo chúng ta đi qua cách thức để có thể từ data tạo ra được các insights có ý nghĩa.

2. Diễn giải và phân tích các data để tạo ra insight.

Khi bạn đã có data rồi, bạn cần phải hiểu các data này có ý nghĩa gì và từ đó tìm kiếm sự tương quan giữa việc lập lại (pattern) của một số chỉ số với mục tiêu của khách hàng (trải nghiệm tốt hơn) cũng như mục tiêu của bạn (bán được hàng).

Ví dụ: bạn thấy rằng các khách hàng dùng điện thoại di động truy cập vào website hiện tại có tỉ lệ chuyển đổi sang mua hàng thấp hơn so với desktop.

Bạn rút ra được insight rằng có thể website của mình hiện tại phiên bản di động chưa thực tốt lắm cho trải nghiệm người dùng và nếu bạn có thể cải thiện được điều này thì sẽ góp phần tăng doanh thu cao hơn.

Chúng ta sẽ thấy mức độ hài lòng từ trải nghiệm của khách hàng khi mua sản phẩm hoặc dùng dịch vụ sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp mang lại doanh thu cho doanh nghiệp.

Do đó không phải tất cả mọi insight đều nhất thiết phải hướng đến việc là tạo ra doanh thu ngay lập tức mà đôi khi chỉ cần chú trọng vào việc cải thiện trải nghiệm người dùng thì sau đó họ sẽ chủ động quay lại nhiều hơn hoặc giới thiệu thêm khách hàng mới.

3. Dựa trên Customer insight để đưa ra các hành động.

Sau khi đã có các customer insight được tạo ra từ việc phân tích các data có được thì lúc này bạn có thể bắt đầu dựa vào đó để đưa ra các hành động mà có thể giúp bạn hướng tới gần hơn mục tiêu kinh doanh.

Đây là thời điểm mà các insight được diễn giải và phân tích từ data phải được đối chiếu lại với các đặc tính được nêu ở phần 1 để đảm bảo rằng chúng thật sự đúng đắn và phù hợp để bạn có thể ứng dụng.

Hành động được tạo ra từ các insight sẽ khác biệt tùy theo mục tiêu mà bạn mong muốn cũng như đặc tính ngành nghề, tình hình công ty, tình hình thị trường và cũng như xu hướng. Do đó sẽ không có một chuẩn mực hay template mẫu nào cho việc này.

Một số ứng dụng thường thấy của Customer Insight trong Marketing là gì?

Một số ứng dụng thường thấy của Customer Insight trong Marketing là gì?
Một số ứng dụng thường thấy của Customer Insight trong Marketing là gì?

Như đã nói ở trên là dù không có chuẩn mực chung nhưng đây là một số ứng dụng mà bạn có thể làm được với customer insight tạo ra từ các data và một số ví dụ để minh họa:

1. Đánh giá mức độ tác động:

Giúp doanh nghiệp hiểu được những thứ mà họ đã thực hiện tác động như thế nào đến hành vi khách hàng và đồng thời cho phép dự đoán các phản ứng của khách hàng với những thay đổi đang được đề xuất.

Ví dụ: trước khi áp dụng một chính sách giá bán mới thì bạn có thể dựa vào customer insight thu thập từ các nguồn để đánh giá xem việc áp dụng mức giá này có thể tạo ra phản ứng thế nào từ khách hàng (tích cực hay tiêu cực).

Và dựa vào đánh giá đến từ insight này bạn có thể điều chỉnh mức giá phù hợp hơn trước khi đưa ra thị trường.

2. Tăng giá trị trọn đời: 

Đánh giá giá trị trọn đời của các khách hàng (customer lifetime value) và cho phép doanh nghiệp đo lường nhiều yếu tố như chi phí để có một khách hàng và tỉ lệ khách hàng ngưng sử dụng dịch vụ.

Ví dụ: dựa vào dữ liệu customer insight thu thập được từ cách khách hàng thì bạn biết được rằng trung bình khách hàng từ 15 – 22 tuổi thường sẽ đổi điện thoại 1 năm 1 lần và thích các dòng điện thoại mới đắt tiền, khách hàng từ 23 – 30 tuổi sẽ đổi điện thoại 2 năm 1 lần và không cần phải là điện thoại dòng mới nhất.

Từ insight đó hãng quyết định cứ khoảng 1 năm thì tung ra sản phẩm mới một lần để khách hàng 15 – 22 tuổi mua và đồng thời giảm giá dòng điện thoại cũ để khách hàng 23 – 30 tuổi cảm thấy muốn thay điện thoại cũ sớm hơn thay vì phải đợi tới năm sau.

Điều này giúp tăng giá trị vòng đời của nhóm khách hàng thứ hai và đảm bảo doanh thu từ khách hàng thứ nhất.

3. Phân tích khuynh hướng:

Giúp đoán trước hành vi trong tương lai của khách hàng dựa trên các hành động trước đây và giúp doanh nghiệp hiểu được khả năng khách hàng sẽ hành xử theo một hướng nào đó.

Ví dụ: dựa vào data của thời gian trước đến giờ thì công ty bất động sản biết rằng thời điểm tháng 7 cô hồn ở Việt Nam là lúc khách hàng hạn chế tham gia vào việc mua bán do mê tín, dẫn đến việc giảm nhu cầu.

Doanh nghiệp này quyết định thời điểm đó sẽ cắt giảm các chi phí quảng cáo để tránh lãng phí và đưa ra các khuyến mãi hấp dẫn hơn để kích thích việc mua bán.

4. Phân tích cross-sell / up-sell:

Xác định mối quan hệ giữa các sản phẩm và dịch vụ nhằm hiểu cách tốt nhất để kết hợp các sản phẩm. Các sản phẩm kết hợp này sau đó có thể dùng để cross-sell hoặc up-sell.

Cross-sell: bán kèm thêm các sản phẩm có liên quan cho khách hàng đã mua một loại sản phẩm. Up-sell: bán một sản phẩm cùng loại nhưng cao cấp hơn sản phẩm mà khách hàng đang sử dụng.

Ví dụ: một doanh nghiệp về giáo dục chuyên cung cấp dịch vụ dạy tiếng Anh có các sản phẩm như khóa học tiếng Anh linh động dành cho người lớn gồm 15 cấp độ với 1 là thấp nhất và 15 là cao nhất, khóa học online về business từ một trường đại học danh tiếng nước ngoài, các khóa luyện thi IELTS, TOEFL và SAT.

Bằng việc phân tích các data, doanh nghiệp này thu thập được insight rằng các học viên học cấp độ cao (10-15) của khóa tiếng anh linh động dành cho người lớn thường có nhu cầu đăng ký thêm khóa học online về business của trường đại học nước ngoài trong khi các học viên cấp độ tầm trung (6 – 9) thường đăng ký thêm các khóa học luyện thi IELTS.

Doanh nghiệp này tung ra một chiến dịch khuyến mãi giảm giá nếu học viên đang học cấp cao mua kèm khóa online business và học việc cấp trung mua kèm khóa học IELTS. Chương trình này khiến số lượng khóa học bán kèm theo tăng gần 200% trong thời gian khuyến mãi.

Đây chỉ là một số ứng dụng thường thấy và thường sử dụng trong kinh doanh. Tùy theo các nhu cầu khác nhau sẽ có những ứng dụng và các thức tiếp cận khác nhau.

Đi xa hơn chỉ là Customer Insight.

Tuy nhiên ứng dụng xong không phải đã là hết, bạn còn cần phải biết rằng hiệu quả tạo ra từ các hành động đó như thế nào và từ đó rút ra được những dữ liệu gì.

Có 2 thứ nữa bạn NÊN LÀM:

Đánh giá:

  • Hiệu quả hay không hiệu quả? Đo lường như thế nào? Bằng công cụ gì? Bằng các chỉ số gì? Điều này là thứ bạn cần phải xác định rõ trước khi ứng dụng và thực thi các hoạt động đến từ customer insight.
  • Nếu hiệu quả thì đạt được bao nhiêu phần trăm và có điều gì có thể làm tốt hơn được nữa hay không?
  • Nếu không hiệu quả thì bạn đã sai điều gì? Hành động bạn kiến tạo từ insight là không hợp lý? Hay bản thân insight do bạn tạo ra đã sai? Hay là dữ liệu vốn không đáng tin cậy dẫn đến việc sai lầm từ đầu? Cần phải đi ngược lại từng công đoạn để tìm ra vấn đề.

Dữ liệu thu thập được từ Customer Insight là gì?

  • Các hoạt động ứng dụng vừa rồi tạo ra các dữ liệu gì?
  • Dựa trên các dữ liệu mới này chúng ta có thể rút ra được thêm các customer insight là gì?
  • Các dữ liệu mới có thể kết hợp với các dữ liệu cũ như thế nào để tạo ra thêm các customer insight mới nữa hay không?
  • Một insight không chỉ có thể tạo ra một mà có thể là nhiều hành động ứng dụng. Có thêm điều gì bạn có thể làm nữa?

Kết luận.

Vốn được xem là nền tảng của mọi chiến lược Marketing thành công, cũng tương tự như việc thấu hiểu đối thủ, thấu hiểu khách hàng hay hiểu customer insight là gì được xem là ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu và marketer trong bối cảnh mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Vinamilk sắp bơm nghìn tỷ để ‘lột xác’ Mộc Châu Milk

Thương hiệu F&B Vinamilk cùng công ty con GTNFoods sẽ chi 1.176 tỷ đồng để mua vào cổ phần phát hành mới của Mộc Châu Milk, bổ sung nguồn vốn giúp thương hiệu này đầu tư nhiều dự án mới.

Vinamilk sắp bơm nghìn tỷ để 'lột xác' Mộc Châu Milk
Vinamilk sắp bơm nghìn tỷ để ‘lột xác’ Mộc Châu Milk

Cổ đông Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu (Mộc Châu Milk) vừa thống nhất phương án tăng vốn điều lệ doanh nghiệp trong năm 2020 sau khi biểu quyết bằng văn bản.

Mộc Châu Milk sẽ phát hành 3,34 triệu cổ phiếu phổ thông cho cổ đông hiện hữu với giá chào bán 20.000 đồng/cổ phiếu với tỷ lệ 5%. Mỗi cổ đông sở hữu 100 cổ phiếu được mua thêm 5 cổ phần. Tổng giá trị thu về từ việc phát hành ước tính 67 tỷ đồng. Số cổ phần không phân phối hết sẽ được chào bán lại cho nhà đầu tư chiến lược.

Cụ thể, Mộc Châu Milk đồng thời phát hành 39,2 triệu cổ phiếu cho 2 nhà đầu tư chiến lược là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) và Công ty Cổ phần GTNFoods. Trong đó, GTNFoods hiện sở hữu gián tiếp Mộc Châu Milk còn Vinamilk là công ty mẹ của chính GTNFoods.

Vinamilk và GTNFoods sẽ mua cổ phần của Mộc Châu Milk với giá 30.000 đồng/cổ phần. Tổng số tiền dự kiến thu về từ việc phát hành 39,2 triệu cổ phiếu cho 2 nhà đầu tư này khoảng 1.176 tỷ đồng.

Ngoài ra, Mộc Châu Milk cũng sẽ phát hành 668.000 cổ phiếu ESOP cho người lao động với giá ưu đãi 10.000 đồng/cổ phần và thu về gần 7 tỷ đồng.

Tổng cộng vốn điều lệ của công ty dự kiến tăng từ 668 tỷ lên 1.100 tỷ đồng. Tổng số tiền thu về thực tế khoảng 1.250 tỷ. Việc phát hành cổ phiếu của Mộc Châu Milk diễn ra trong năm nay sau khi thủ tục được cơ quan chức năng phê duyệt.

Toàn bộ tiền thu được sẽ tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển của công ty gồm đầu tư trang trại bò sữa mới với quy mô 4.000 con kết hợp du lịch sinh thái; nâng cấp trang trại hiện hữu lên quy mô 2.000 con; đầu tư dây chuyền sản xuất sữa nước và xây dựng nhà máy sản xuất mới.

Tổng vốn đầu tư của những dự án trên là 1.600 tỷ đồng. Mộc Châu Milk sẽ dùng nguồn vốn tự có khác của công ty hoặc vay vốn từ các tổ chức tín dụng để tài trợ đủ vốn.

Cổ đông của Mộc Châu Milk cũng tán thành 2 vấn đề quan trọng khác gồm phê duyệt hạn mức sở hữu không hạn chế, cho phép nhà đầu tư nước ngoài sở hữu tối đa 100% vốn điều lệ công ty và kế hoạch niêm yết toàn bộ cổ phiếu trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HoSE) trong thời gian tối đa 9 tháng từ khi thông qua.

Mộc Châu Milk tiền thân là Nông trường Mộc Châu thành lập năm 1958. Doanh nghiệp cổ phần hóa năm 2005. Hiện công ty con của GTNFoods là Vilico nắm quyền chi phối Mộc Châu Milk với 51% cổ phần.

Cuối năm 2019, Vinamilk hoàn tất mua lại GTNFoods sau khi nâng tỷ lệ sở hữu lên 75%, qua đó gián tiếp sở hữu Mộc Châu Milk. Tổng giám đốc Vinamilk Mai Kiều Liên hiện làm chủ tịch HĐQT của cả 3 công ty GTNFoods, Vilico và Mộc Châu Milk.

Năm 2019, doanh thu của Mộc Châu Milk đạt 2.558 tỷ và lợi nhuận ròng 167 tỷ đồng. Dù tăng trưởng doanh thu nhưng lợi nhuận của công ty sữa này lại liên tục thụt lùi những năm qua.

CEO Mai Kiều Liên khẳng định Sữa Mộc Châu là thương hiệu tốt, tiềm năng để phát triển song song cùng Vinamilk. Bà Liên cam kết cổ đông sẽ nhìn thấy kết quả của khoản đầu tư vào Mộc Châu Milk vào cuối năm.

“Con người của Sữa Mộc Châu giữ nguyên nhưng áp dụng kinh nghiệm quản trị của Vinamilk nên sẽ tiết kiệm chi phí, nguyên vật liệu.

Sản phẩm của Sữa Mộc Châu cũng sẽ đi xa hơn sau khi cấu trúc lại hệ thống phân phối”, bà Mai Kiều Liên chia sẻ tại đại hội cổ đông của Vinamilk hồi cuối tháng 6.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via Zing

Cách lấy chứng chỉ Google Ads miễn phí

Nếu bạn yêu thích Digital Marketing và bạn cần lấy chứng chỉ Google Ads miễn phí thì sau đây là cách hướng dẫn từng bước để bạn đạt được mục tiêu đó.

Cách lấy chứng chỉ Google Ads miễn phí
Cách lấy chứng chỉ Google Ads miễn phí

Chứng nhận Google Ads là một chứng chỉ quan trọng đối với những người làm marketing, đặc biệt là digital marketing.

Đây là một trong số ít cách được tiêu chuẩn hóa để chứng minh một mức độ kiến thức nhất định hoặc sự phù hợp trong một số phạm vi.

Bạn có thể xem Google Ads là gì để hiểu sâu hơn về nền tảng quảng cáo này.

Chứng chỉ Google Ads là gì?

Chứng chỉ Google Ads hay giấy chứng nhận quảng cáo Google là một quá trình mà Google công nhận các nhà marketer là chuyên gia về quảng cáo trực tuyến.

Sau khi vượt qua bài kiểm tra chứng chỉ quảng cáo, các cá nhân sẽ nhận được chứng chỉ được cá nhân hóa và – nếu được liên kết tới một công ty – nó có thể đại diện như là Đối tác của Google.

Giống như nhiều sản phẩm, tài sản và sáng kiến của Google, chương trình này đã phát triển qua nhiều năm.

Chương trình chứng nhận từng là một chương trình độc lập và có chi phí kèm theo khi làm bài kiểm tra.

Điều đó đã thay đổi với việc tạo ra chương trình Đối tác của Google và đã phát triển hơn nữa với việc chuyển sang Học viện quảng cáo Google vào năm 2018 và gần đây thương hiệu được đổi tên thành Skillshop.

Chứng nhận cá nhân vẫn hoạt động theo cách tương tự như cách đây vài năm với nội dung đào tạo và bài kiểm tra đi kèm.

Cách lấy chứng chỉ Google Ads miễn phí.

Bước 1: Tạo hoặc chọn tài khoản Google của bạn

Bắt đầu bằng cách xác định đúng tài khoản Google để sử dụng cho chứng nhận của bạn.

Nếu bạn làm việc cho một agency hoặc một công ty, bạn có thể được yêu cầu sử dụng địa chỉ email công việc của bạn.

Nếu bạn là một cá nhân và tự mình làm chứng nhận, bạn sẽ muốn chọn một tài khoản Google mà bạn muốn có chứng nhận của mình gắn liền với cá nhân và công khai.

Đây có thể là tài khoản Gmail hoặc tài khoản Google mà bạn tạo gắn liền với bất kỳ tài khoản email cá nhân nào.

Bạn có thể dễ dàng tạo một tài khoản mới tại http://accounts.google.com.

Bước 2: Bắt đầu trong Skillshop

Khi bạn đã có tài khoản Google, hãy đảm bảo bạn đã đăng xuất khỏi bất kỳ tài khoản Google nào khác.

Giống như một số sản phẩm khác của Google, có thể có sự nhầm lẫn trong đăng nhập khi bạn hiện đang đăng nhập vào nhiều tài khoản.

Khi chỉ đăng nhập vào tài khoản bạn muốn sử dụng để lấy chứng nhận, hãy truy cập https://skillshop.exceedlms.com/student/catalog/list?carget_ids=53-google-ads.

Tại đây bạn có thể tìm thấy chứng nhận cụ thể mà bạn muốn bắt đầu và nhấp vào nó.

Trong chứng nhận cụ thể, hãy đọc thông tin tổng quan.

Khi bạn đã sẵn sàng để đi tiếp, nhấp vào nút ‘Bắt đầu’.

Bạn có thể được yêu cầu xác thực thêm một lần nữa bằng tài khoản Google bạn đã thiết lập và muốn sử dụng.

Nếu đây là lần đầu tiên bạn tham gia Skillshop, bạn cũng sẽ được cung cấp các điều khoản dịch vụ để chấp nhận.

Bước 3: Chuẩn bị để làm bài thi

Google cung cấp cả thông tin giáo dục cơ bản lẫn nội dung đào tạo sâu rộng hơn.

Các chứng chỉ Google Ads cụ thể bao gồm:

  • Tìm kiếm
  • Hiển thị
  • Đo lường
  • Video
  • Quảng cáo mua sắm
  • Ứng dụng

Nếu bạn hoàn toàn mới đối với việc quảng cáo và các bài kiểm tra chứng nhận, tôi khuyên bạn nên bắt đầu với chứng nhận quảng cáo tìm kiếm (Search Ads).

Quảng cáo tìm kiếm thường là loại quảng cáo phổ biến nhất mà công ty sẽ chạy.

Nhưng nếu bạn muốn tập trung hơn vào thứ gì đó chẳng hạn như quảng cáo mua sắm, thì hãy bắt đầu từ đó.

Nội dung đào tạo được gắn với mỗi chứng chỉ cụ thể.

Khi bạn nhấp vào bất kỳ ứng dụng nào trong số đó, bạn sẽ được cung cấp các tùy chọn để bắt đầu bao gồm đánh giá kiến thức nhanh, sau đó là các tài nguyên khác.

Bạn cần phải lên kế hoạch đầu tư ít nhất một vài giờ để hoàn thành nội dung chuyên môn đào tạo.

Bước 4: Vượt qua bài đánh giá

Để được chứng nhận, bạn phải vượt qua bài đánh giá trong bất kỳ chứng nhận chuyên môn tương ứng.

Bạn có thể dừng lại với một chuyên môn hoặc tiếp tục bằng cách trải qua các chuyên môn bổ sung cho đến khi bạn thành thạo và đạt được tất cả những chuyên môn phù hợp với những chứng nhận mong muốn của bạn.

Lưu ý rằng nếu bạn không vượt qua bài kiểm tra, sẽ có một khoảng thời gian chờ đợi trước khi bạn có thể thử lại. Đó là ‘hình phạt’ thực sự duy nhất khi bạn không vượt qua.

Bước 5: (Tùy chọn) Kết nối với Google Partners

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Các yêu cầu của Chương trình Đối tác của Google sẽ thay đổi vào năm 2021. Họ đã lên kế hoạch cập nhật vào giữa năm 2020, nhưng đã bị trì hoãn.

Nếu bạn muốn kết nối tài khoản cá nhân của mình với công ty của bạn để lấy các lợi ích liên quan khác, bạn cần thực hiện bước chia sẻ tài khoản của mình với công ty.

Nếu bạn đã bỏ qua bước này hoặc nói không, bạn cũng có thể quay lại và làm điều này ngay bây giờ.

Trong khi vẫn đăng nhập vào Skillshop, nhấp vào biểu tượng người dùng của bạn ở góc trên bên phải và sau đó vào ‘Hồ sơ của tôi’.

Sau đó, bạn có thể nhấp vào ‘Chỉnh sửa hồ sơ’ ở phía trên bên phải. Trên trang này, một lần nữa bạn thực hiện tùy chọn chia sẻ với công ty của bạn.

Quá trình này yêu cầu hoàn thành thông tin hồ sơ của bạn để xác nhận và kết nối bạn với công ty của bạn.

Mặt khác, để xác thực từ phía Đối tác của Google, quản trị viên của hồ sơ Đối tác của Google của bạn sẽ cần đảm bảo rằng họ đã tạo tài khoản người dùng cho bạn trong quảng cáo Google và xác minh họ có thể thấy nó được kết nối trong tab ‘Đối tác’ trong quảng cáo của Google .

Một lần nữa, lưu ý rằng quy trình này đã được lên kế hoạch thay đổi vào năm 2021 cùng với một số yêu cầu đối với tình trạng đối tác.

Một khi bạn đã hoàn thành chứng nhận của mình, bạn nên tự hào về thành tích của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

Innovation: 8 yếu tố cốt lõi của sự đổi mới (P1)

Các yếu tố chiến lược và tổ chức là những gì tách biệt các nhà đổi mới thành công khỏi các doanh nghiệp hay tổ chức còn lại.

Innovation hay đổi mới là điều thực sự khó khăn đối với các công ty vốn đã ‘ổn định’. Nhìn chung, họ là những nhà thực thi tốt hơn là những nhà đổi mới tốt và hầu hết họ thành công ít hơn thông qua những sự sáng tạo làm thay đổi cuộc chơi thay vì tối ưu hóa doanh nghiệp hiện có của họ.

1. Sự khao khát

Tổng thống John F. Kennedy, một người khao khát táo bạo, vào năm 1962, với mục tiêu là ‘phải lên được mặt trăng trong thập kỷ này’ đã thúc đẩy một quốc gia đạt đến một mức độ đổi mới chưa từng thấy.

Một tầm nhìn xa có thể là một chất xúc tác hấp dẫn, miễn là nó đủ thực tế để kích thích những hành động ngay từ ngày hôm nay.

Nhưng trong môi trường doanh nghiệp, như nhiều CEO đã phát hiện ra, ngay cả những từ ngữ truyền cảm hứng nhất vẫn thường không đủ hiệu quả, bất kể chúng được lặp đi lặp lại bao nhiêu lần.

Sẽ thực sự hữu ích nếu kết hợp những khát vọng cấp độ cao với các ước tính về những giá trị mà sự đổi mới sẽ tạo ra để đáp ứng các mục tiêu tăng trưởng tài chính.

Hãy định lượng một ‘mục tiêu đổi mới cho tăng trưởng’ và biến nó thành một phần rõ ràng trong các kế hoạch chiến lược trong tương lai, điều này giúp củng cố tầm quan trọng và trách nhiệm đối với sự đổi mới.

Bản thân mục tiêu phải đủ lớn để buộc các nhà quản lý phải đưa các khoản đầu tư đổi mới vào kế hoạch kinh doanh của họ. Nếu họ có thể thực hiện các con số của mình bằng cách sử dụng các chiến thuật khác, ít rủi ro hơn, thì hãy tin rằng họ có thể làm được.

Tuy nhiên, việc thiết lập một khát vọng đổi mới có định lượng là chưa đủ. Giá trị mục tiêu cần phải được phân bổ cho các bộ phận kinh doanh có liên quan, và xếp xuống các tổ chức của họ dưới dạng các mục tiêu và thời gian thực hiện.

Hãy xem một ví dụ của Lantmännen, một hợp tác xã nông nghiệp lớn ở Bắc Âu, bị thách thức bởi tăng trưởng hữu cơ phẳng và sự đổi mới.

Các giám đốc điều hành hàng đầu đã tạo ra một tầm nhìn đầy khát vọng và kế hoạch chiến lược gắn liền với các mục tiêu tài chính: tăng trưởng 6% trong ngành kinh doanh cốt lõi và tăng trưởng 2% trong các dự án mạo hiểm hữu cơ mới.

Để khuyến khích các dự án đổi mới, các mục tiêu định lượng này được xếp xuống các đơn vị kinh doanh và cuối cùng là các nhóm sản phẩm. Trong quá trình phát triển của mỗi dự án đổi mới, nó đã phải cho thấy nó đã giúp đạt được các mục tiêu tăng trưởng cho các danh mục và thị trường của nó như thế nào.

Kết quả là, Lantmännen đã tăng từ 4% lên 13% hàng năm, được củng cố bởi sự ra mắt thành công của một số thương hiệu mới. Thật vậy, nó đã trở thành công ty dẫn đầu thị trường thực phẩm chỉ bốn năm sau khi gia nhập và tạo ra một phân khúc cao cấp mới trong thị trường này.

Các thông số hiệu suất như vậy có vẻ ‘làm đau đớn’ đối với các nhà quản lý vốn đã quen với cách tiếp cận truyền thống.

2. Sự chọn lựa

Những hiểu biết mới mẻ, sáng tạo là vô giá, nhưng theo kinh nghiệm của chúng tôi, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn từ sự khan hiếm ý tưởng mới hơn là từ cuộc đấu tranh để xác định ý tưởng nào cần được hỗ trợ và mở rộng quy mô.

Tại các doanh nghiệp lớn hơn, điều này có thể đặc biệt khó khăn trong quá trình gián đoạn thị trường, khi việc hỗ trợ làn sóng tăng trưởng tiếp theo có vẻ quá rủi ro, ít nhất là cho đến khi các động lực cạnh tranh này buộc doanh nghiệp phải thay đổi.

Đổi mới là rủi ro vốn có, để chắc chắn, và nhận được nhiều nhất từ ​​một danh mục các sáng kiến ​​đổi mới, doanh nghiệp nên chủ động để quản lý hay làm chủ rủi ro hơn là loại bỏ hay ‘lãng tránh’ nó.

Vì không ai biết chính xác nơi những đổi mới có giá trị sẽ xuất hiện và việc tìm kiếm ở mọi nơi là không thực tế, nên các giám đốc điều hành phải tạo ra một số điều kiện biên cho những không gian cơ hội mà họ muốn khám phá.

Quá trình xác định và giới hạn các không gian này có thể vận hành giao thức từ tầm nhìn trực quan về tương lai đến các phân tích chiến lược được xem xét kỹ lưỡng. Việc ưu tiên các không gian này cũng cho phép các doanh nghiệp đánh giá liệu họ có sức đủ đầu tư đằng sau các cơ hội quý giá nhất của họ hay không.

Trong quá trình này, các công ty nên thiết lập nhiều dự án hơn là nghĩ quá nhiều về khả năng tài chính, điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng xoá bỏ những dự án ít hứa hẹn hơn.

Ví dụ, Tập đoàn RELX thực hiện 10 đến 15 thử nghiệm cho mỗi phân khúc khách hàng lớn, mỗi nhóm được tài trợ với ngân sách sơ bộ khoảng 200.000 USD, sau đó sẽ chọn đầu tư nhiều tiền hơn vào một hoặc hai trong số đó mỗi năm.

“Một trong những điều khó nhất để tìm ra đó là khi nào nên loại bỏ một thứ gì đó”, Ông Kumsal Bayazit, Giám đốc chiến lược (CSO) của tập đoàn RELX Group cho biết.

Khi các cơ hội được xác định, các doanh nghiệp cần minh bạch về những gì mọi người đang làm và một quy trình quản trị liên tục nhằm đánh giá không chỉ giá trị kì vọng, thời gian và rủi ro của các sáng kiến ​​trong danh mục đầu tư mà còn cả thành phần chung của nó.

Hầu hết các doanh nghiệp ‘mang tính ổn định’ đều đứng về phía các dự án tương đối an toàn, ngắn hạn và ít có cơ hội thực hiện các mục tiêu tăng trưởng.

Một số trong số họ thì trải rộng qua quá nhiều dự án thay vì tập trung vào những dự án có tiềm năng thành công cao nhất và cung cấp đủ nguồn lực cho chúng để giành chiến thắng.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng một doanh nghiệp thường chỉ phân bổ lại một phần nhỏ các nguồn lực của mình từ năm này sang năm khác, do đó họ xem sự đổi mới như một sự khởi hành trì trệ của chủ nghĩa gia tăng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

Theo McKinsey & Company