Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung về thuật ngữ tiếp thị (tiếng Anh có nghĩa là Marketing) như: tiếp thị là gì? Ngành hay nghề tiếp thị là gì? Các mô hình tiếp thị phổ biến nhất thế giới hiện nay? Vai trò và đặc điểm của ngành tiếp thị? Các công cụ được sử dụng trong ngành tiếp thị và quảng cáo? Cách xây dựng chiến lược tiếp thị? và hơn thế nữa.
Nằm trong bối cảnh kinh doanh và truyền thông, tiếp thị là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp (thường là các tổ chức tư nhân) với mục tiêu chính hướng đến là giới thiệu sản phẩm và dịch vụ, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tìm kiếm thị trường, xây dựng lợi thế kinh doanh hay mở rộng thị phần và cuối cùng là thúc đẩy doanh số bán hàng. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp và ngành hàng cụ thể, chiến lược tiếp thị được tiếp cận theo những cách thức khác nhau.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này về chủ đề “tiếp thị là gì” bao gồm:
Tiếp thị là gì?
Nhà tiếp thị là ai? Những cấp độ của Nhà tiếp thị trong nấc thang sự nghiệp có thể là gì?
Những tố chất và kỹ năng cần có của một Nhà tiếp thị.
Lịch sử phát triển của ngành Tiếp thị.
Tiếp thị và Thương hiệu.
Tiếp thị kỹ thuật số là gì?
Tiếp thị truyền thống là gì?
Ngành hay nghề Tiếp thị là gì – Học Tiếp thị là học những gì?
Học Tiếp thị ra trường có thể làm những công việc gì?
Làm Tiếp thị là làm gì?
Các mô hình quản trị Tiếp thị phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
Nghiên cứu Tiếp thị là gì?
Chiến lược Tiếp thị.
Lập kế hoạch truyền thông Tiếp thị tổng thể.
Học Tiếp thị ra trường nên chọn Agency Side hay Client Side?
Một số câu hỏi thường gặp trong ngành Tiếp thị là gì?
Dưới đây là chi tiết toàn bộ những gì bạn cần hiểu về khái niệm Tiếp thị.
Tiếp thị là gì?
Tiếp thị là khái niệm đề cập đến tất cả các hoạt động được thực hiện với mục tiêu chính là giới thiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu, bán hàng và hơn thế nữa.
Tiếp thị được tạm coi là từ tương đương về ngữ nghĩa với Marketing (về mặt dịch thuật), tuy nhiên trong thực tế vì Tiếp thị không phải là những gì mà Marketing bao hàm, thuật ngữ Marketing theo đó sẽ được giữ nguyên nghĩa thay vì dịch ra tiếng Việt.
Từ góc nhìn này, bạn nên hiểu “Tiếp thị có nghĩa là Marketing” chứ “Marketing không phải là Tiếp thị” và hơn thế nữa.
Ngoài ra, tại Việt Nam, thuật ngữ “Tiếp thị” từ lâu đã mang ý nghĩa là “Chào mời sản phẩm” hay “Giới thiệu sản phẩm”, trong khi hành động này chỉ là một phần rất nhỏ nằm trong khái niệm lớn hơn là Trade Marketing, thuộc ngành Marketing.
Ở các phần nội dung bên dưới, bạn hiểu ngầm “Tiếp thị là Marketing chứ không phải là Tiếp thị như cách nó vốn được hiểu và bao hàm”.
1. Khái niệm Tiếp thị theo quan điểm của “Cha đẻ Marketing hiện đại” Philip Kotler.
Theo Giáo sư Philip Kotler, Tiếp thị là khoa học và nghệ thuật khám phá, tạo ra và cung cấp giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu. Tiếp thị xác định những nhu cầu và mong muốn chưa được đáp ứng để từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiếp thị cũng liên quan đến việc xác định, đo lường và định lượng quy mô của thị trường, xác định phân khúc thị trường nào doanh nghiệp có khả năng phục vụ tốt nhất và từ đây thiết kế ra những sản phẩm và chương trình quảng bá phù hợp nhất.
Dưới góc nhìn của Philip Kotler, Tiếp thị là tất cả những gì liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường mục tiêu, với ông, thị trường luôn là nền tảng.
2. Thuật ngữ Tiếp thị được AMA (Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ) hiểu như thế nào.
Theo AMA, Tiếp thị là toàn bộ các hoạt động và quy trình được thực hiện để tạo ra, truyền tải, phân phối và trao đổi các sản phẩm hay dịch vụ có giá trị cho khách hàng, đối tác và xã hội nói chung.
Cũng có phần tương tự như định nghĩa của Philip Kotler, AMA một lần nữa tập trung vào yếu tố khách hàng và giá trị khi nói đến Tiếp thị.
3. MarketingTrips cũng có một định nghĩa về Tiếp thị.
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Tiếp thị là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Tiếp thị như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, tiếp thị trực tiếp, bán hàng cá nhân)…
4. Khái niệm của Viện Tiếp thị Anh quốc-UK Chartered Institute of Marketing.
“Tiếp thị là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu thực sự của người tiêu dùng về một mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm bảo đảm cho công ty thu được mức lợi nhuận như dự kiến.”
Khái niệm này đề cập tương đối toàn diện về tìm nhu cầu, phát hiện và đánh giá lượng cầu, xác định quy mô sản xuất rồi phân phối, bán hàng một các hiệu quả.
Viện Tiếp thị Anh quốc đã khái quát Tiếp thị lên thành chiến lược từ nghiên cứu thị trường đến khi có được lợi nhuận như dự kiến.
5. Khái niệm Tiếp thị của GS. Vũ Thế Phú.
Với câu hỏi Tiếp thị là gì, dưới đây là câu trả lời của GS Vũ Thế Phú.
“Tiếp thị là toàn bộ những hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác định nhu cầu chưa được thỏa mãn của người tiêu dùng, để tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp có thể sản xuất được, tìm cách phân phối chúng đến những địa điểm thuận lợi với giá cả và thời điểm thích hợp nhất cho người tiêu thụ.”
Khái niệm này có ưu điểm là rõ ràng, dễ tiếp cận, nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường và chỉ rõ các hoạt động chính của Tiếp thị.
Ngoài ra, trong quá trình phát triển ngành khoa học Tiếp thị, còn có một số khía niệm tiêu biểu sau:
“Tiếp thị là quá trình quản trị nhằm nhận biết, dự đoán và đáp ứng những yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả và có lợi.” (Viện Marketing Anh quốc-UK CharteredInstitute ofMarketing).
“Tiếp thị là toàn bộ hệ thống các hoạt động kinh doanh từ việc thiết kế, định giá, xúc tiến đến phân phối những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu đã định.” (Bruce J.W. William, Michel J.Etzel, Những nguyên tắc cơ bản của Marketing-Fundamental of Marketing).
“Tiếp thị là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng.” (I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu về Tiếp thị của Liên Hiệp Quốc).
“Tiếp thị là thiết lập, duy trì và cũng cố các mối quan hệ với khách hàng và các đối tác có liên quan để làm thỏa mãn mục tiêu của các thành viên này.” (Gronroos, dựa trên mô hình Tiếp thị mối quan hệ).
“Tiếp thị là hoạt động kinh tế trong đó hàng hóa được đưa từ người sản xuất đến người tiêu dùng.” (Học việnHamilton, Hoa Kỳ).
“Tiếp thị là một triết lý kinh doanh mà tiêu điểm là người tiêu dùng và lợi nhuận.” (Công ty General Electric, Hoa Kỳ).
Nhà tiếp thị là ai?
Tất cả những người làm các công việc liên quan đến Tiếp thị được gọi là Nhà tiếp thị và trong tiếng Anh có nghĩa là Marketer.
Tuy nhiên, cũng tương tự như cách mà MarketingTrips đã đề cập ở trên, “Nhà tiếp thị” và “Marketer” và 2 thuật ngữ mang ý nghĩa khác nhau và do đó, Marketer cũng được giữ nguyên nghĩa là những người làm Marketing thay vì được dịch ra là Nhà tiếp thị.
Tại Việt Nam, Nhà tiếp thị hay Nhân viên Tiếp thị vốn được hiểu là những người thực hiện hoạt động giới thiệu và chào mời sản phẩm (trực tiếp) đến khách hàng, và đây cũng không phải là chân dung của một Marketer thực sự.
Cũng theo cách này, tất cả các thuật ngữ Nhà tiếp thị được đề cập đến trong bài (và bất cứ ở nơi nào khác), bạn nên hiểu ngầm nó là Marketer chứ không phải Nhà tiếp thị hay Nhân viên Tiếp thị.
Tuỳ thuộc vào từng loại hình của doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp, ngành nghề, quy mô của doanh nghiệp…mà các Nhà tiếp thị có thể gánh vác các nhiệm vụ khác nhau.
Có những doanh nghiệp, mặc dù tên gọi là “nhân viên tiếp thị” tuy nhiên công việc chủ yếu là xây dựng nội dung, có doanh nghiệp thì Nhà tiếp thị chủ yếu chạy quảng cáo, và có doanh nghiệp thì Nhà tiếp thị chủ yếu làm SEO.
Thường thì ở các doanh nghiệp lớn hơn hoặc được tổ chức chuyên nghiệp hơn, các Nhà tiếp thị “đóng tròn vai” hơn, họ làm đúng các công việc của một Nhà tiếp thị chuyên nghiệp.
Tiếp thị có phải là Marketing không?
Liên quan đến khái niệm tiếp thị, nhiều marketer mới thường đặt ra câu hỏi là “tiếp thị có phải là marketing không?”
Mặc dù, tiếp thị trong tiếng Anh được dịch là Marketing, tuy nhiên xét về bối cảnh thuật ngữ “tiếp thị” tại Việt Nam hay ý nghĩa của tiếp thị trong các cụm từ như “nhân viên tiếp thị”, tiếp thị trong trường hợp này không phải là marketing, do đó, hiện nay thuật ngữ marketing vẫn được sử dụng làm từ ngữ chính trong các trường đại học hay các tổ chức chính thống khác.
Những tố chất và kỹ năng cần có của một Nhà tiếp thị.
Trong những năm trở lại đây từ khoảng những năm 2015, khi các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay sau này là TikTok trở nên phổ biến hơn và trở thành một trong những kênh làm Tiếp thị chủ lực của các thương hiệu, các kỹ năng và tố chất của một Nhà tiếp thị “tiêu chuẩn” cũng thay đổi khá nhiều.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, vị trí công việc và mục đích của bản thân, các Nhà tiếp thị có thể cần các kỹ năng (kỹ năng cứng và kỹ năng mềm) khác nhau, dưới đây là một số kỹ năng và tố chất chính nên có.
Kỹ năng làm chiến lược: Với các vị trí quản lý, chiến lược là kỹ năng quan trọng nhất của những người làm Tiếp thị. Trước khi tiến hành thực hiện các chiến thuật như quảng cáo hay nghiên cứu thị trường, Nhà tiếp thị cần có một bức tranh rộng lớn hơn về nơi thương hiệu sẽ đến và đạt được mục tiêu.
Kỹ năng thấu hiểu khách hàng: Như đã phân tích ở trên, Tiếp thị là tất cả những gì liên quan đến khách hàng và nhu cầu của khách hàng. Cũng từ thực tế này, người làm Tiếp thị cần thực sự có khả năng đồng cảm và chia sẻ với khách hàng của họ.
Kỹ năng phân tích dữ liệu: Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và các ứng dụng của công nghệ vào Tiếp thị như Big Data, AI, hay các mô hình máy học (machine learning) của các nền tảng quảng cáo như Google và Facebook, kỹ năng phân tích dữ liệu (data analysis) ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Bằng cách phân tích các dữ liệu có được từ các nền tảng của bên thứ nhất (first party data) lẫn các bên thứ ba nếu có, Nhà tiếp thị có nhiều cách hơn để hiểu và dự báo các xu hướng hay nội dung (content) mà khách hàng có khả năng tương tác cao nhất.
Kỹ năng làm nội dung (content creator): Một trong những kỹ năng quan trọng hàng đầu tiếp theo cần có của một Nhà tiếp thị là khả năng xây dựng, phân tích và tối ưu nội dung. Vì suy cho cùng thứ cuối cùng mà khách hàng nhìn thấy là nội dung của các thương hiệu, tính liên quan và cá nhân hoá của nội dung dần trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Kỹ năng sử dụng các nền tảng mạng xã hội: Khi mạng xã hội tiếp tục là nơi người tiêu dùng chọn để giải trí, mua sắm và hơn thế nữa, việc sử dụng thành thạo các cách làm nội dung, phân tích, hiểu thuật toán, và tối ưu hoá lượt tiếp cận là một trong những yêu cầu hàng đầu đối với các Nhà tiếp thị.
Kỹ năng chạy quảng cáo (Paid Media): Đối với hầu hết các doanh nghiệp, quảng cáo là một trong những hoat động tiêu tốn nhiều ngân sách Tiếp thị nhất. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, mức độ đầu tư có thể khác nhau, tuy nhiên nếu bạn có khả năng vận hành và tối ưu quảng cáo trên các nền tảng phổ biến như Google, Facebook, TikTok hay LinkedIn, bạn hoàn toàn có thể trở thành một Nhà tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketer)
Kỹ năng SEO: SEO hay tối ưu hoá nội dung trên các công cụ tìm kiếm cũng là một trong những năng được yêu cầu nhiều nhất từ phía các nhà tuyển dụng, bằng cách tối ưu hoá nội dung (on-page và off-page), thương hiệu có nhiều lượt truy cập tự nhiên miễn phí hơn trên các công cụ tìm kiếm.
Kỹ năng quản lý nền tảng (platforms): Đặc biệt với các Nhà tiếp thị kỹ thuật số, việc am hiểu cách sử dụng các nền tảng kỹ thuật số như website (CMS), ứng dụng (app), CRM, các công cụ phân tích từ khoá, các công cụ social listening hay các nền tảng đo lường hiệu suất khác cũng quan trọng không kém. Trong bối cảnh hiện tại, sẽ rất khó trở thành một Nhà tiếp thị chuyên nghiệp mà không có các kỹ năng này.
Những cấp độ của Nhà tiếp thị trong nấc thang sự nghiệp có thể là gì?
Mặc dù trong thực tế không phải người làm Tiếp thị nào cũng có thể trải qua đúng thứ tự các cấp bậc khác nhau, dưới đây là các cấp bậc tiêu chuẩn bạn có thể tham khảo.
Nhân viên Tiếp thị: Đây được xem là vị trí thấp nhất của một Nhà tiếp thị chính thức. Họ thường là những người mới vào nghề hay ít kinh nghiệm làm việc.
Chuyên viên Tiếp thị: Cấp độ tiếp theo của một nhân viên Tiếp thị là chuyên viên Tiếp thị. Ví trí này có thể cùng cấp bậc với vị trí Nhân viên Tiếp thị (cấp cao).
Trưởng nhóm Tiếp thị: Là người sẽ chịu trách nhiệm quản lý (cũng có thể là không) các nhân viên của mình. Người này sẽ đưa ra các kế hoạch Tiếp thị tổng thể đồng thời cũng thực hiện các công việc cụ thể như nhân viên.
Trưởng phòng Tiếp thị: Ở những mô hình tiêu chuẩn, Trưởng phòng Tiếp thị có thể quản lý các vị trí cấp dưới chính là các vị trí được nói ở trên.
Giám đốc Tiếp thị: Vị trí này có vai trò tương đối lớn trong doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp quy mô nhỏ, vị trí này có thể không tồn tại.
Phó Chủ tịch phụ trách Tiếp thị. Với các doanh nghiệp có quy mô (thường là có quy mô toàn cầu), vì tính chất công việc quá phức tạp và nhiều danh mục sản phẩm khác nhau, họ cần những vị trí Tiếp thị với vai trò lớn hơn. Một Phó Chủ tịch phụ trách Tiếp thị thường có trách nhiệm tương đương như một Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc phụ trách chuyên môn, họ chủ yếu chịu KPIs cuối cùng là về doanh số bán hàng.
Lịch sử phát triển của ngành Tiếp thị.
Theo Giáo sư Philip Kotler đã đề cập trong cuốn sách về Tiếp thị mới nhất của ông, Marketing 5.0 – Technology for Humanity, ngành Tiếp thị nói chung phát triển và gắn liền với các yếu tố như văn hoá, con người, xã hội, kinh tế và cả chính trị.
Theo quan điểm này, Tiếp thị chưa bao giờ là khái niệm tách rời và nằm độc lập với các bối cảnh bao hàm xung quanh nó.
Tính đến thời điểm hiện tại năm 2022, lịch sử ngành Tiếp thị đã trải qua 4 giai đoạn lớn khác nhau và hiện đang ở trong giai đoạn thứ năm (Marketing 5.0).
Tiếp thị 1.0: Là giai đoạn mà các hoạt động Tiếp thị gắn liền với sản phẩm và được định hướng bởi sản phẩm (product-driven marketing). Theo cách tiếp cận của Tiếp thị 1.0, làm Tiếp thị là tất cả những gì liên quan đến việc bán các sản phẩm mình có đến tay người tiêu dùng.
Tiếp thị 2.0: Khác với cách tiếp cận của Tiếp thị 1.0, Tiếp thị 2.0 bắt đầu quan tâm đến khách hàng và nhu cầu của họ. Các hoạt động Tiếp thị khi này được thực hiện dựa trên các yêu cầu khác nhau của khách hàng (customer-oriented marketing).
Tiếp thị 3.0: Ở một cấp độ phát triển cao hơn những gì mà Tiếp thị 1.0 và 2.0 đại diện, Tiếp thị 3.0 tập trung vào yếu tố con người (human-centric marketing). Theo góc nhìn của Tiếp thị 3.0, khách hàng không chỉ tìm kiếm sự hài lòng trong yếu tố chức năng của sản phẩm và cảm xúc mà còn cả sự trọn vẹn về mặt tinh thần từ các thương hiệu mà họ đã chọn.
Tiếp thị 4.0: Lần đầu tiên được ra mắt vào năm 2016, thuật ngữ Tiếp thị 4.0 gắn liền với các yếu tố kỹ thuật số (Digital), Tiếp thị trong thế giới số không dựa một cách độc lập vào các kênh và phương tiện truyền thông kỹ thuật số. Sự phân chia trong thế giới số vẫn tồn tại; do đó, Tiếp thị yêu cầu một cách tiếp cận đa kênh (omnichannel) cả trực tuyến (online) lẫn ngoại tuyến (offline). Tiếp thị 4.0 là kết quả mà những gì yếu tố công nghệ và kỹ thuât số đã mang lại.
Tiếp thị 5.0: Trong cuốn sách mới đây được ra mắt vào đầu năm 2022, Giáo sư Philip Kotler và các đồng nghiệp đã xuất bản cuốn sách mới nhất về Tiếp thị 5.0 với chủ đề Technology for Humanity (tạm dịch là Công nghệ vì nhân loại). Tiếp thị 5.0 được ra đời trong bối cảnh các yếu tố công nghệ đã phát triển đến một cấp độ mới làm thay đổi nhiều khía cạnh của cuộc sống, kinh tế và con người.
Tiếp thị và thương hiệu (Brand).
Khi nói đến Tiếp thị, không thể không nhắc đến thương hiệu. Ở trong một doanh nghiệp cụ thể, Tiếp thị và thương hiệu là hai bộ phận chủ chốt nhất.
Trong khi các doanh nghiệp khác nhau có thể có các cơ cấu phòng ban và nhiệm vụ khác nhau, Tiếp thị và thương hiệu có thể được gộp chung vào một Team hoặc được tách thành hai Team riêng biệt.
Vai trò chính và cuối cùng của Tiếp thị là khách hàng và doanh số bán hàng, còn thương hiệu thì thường là liên quan đến các công việc như xây dựng hình ảnh thương hiệu, định vị thương hiệu, xây dựng niềm tin của người dùng với thương hiệu, và nhiều công việc khác.
Như đã phân tích ở trên, theo cách tiếp cận là vị trí, với các doanh nghiệp lớn, vị trí lớn nhất liên quan đến Tiếp thị là Phó Chủ tịch phụ trách Tiếp thị, người này chịu trách nhiệm toàn bộ về các thương hiệu hay nhãn hàng (Brand) bên dưới.
Tuy nhiên, nếu xét về tổng thể doanh nghiệp, thương hiệu là thứ duy nhất dùng để phân biệt một sản phẩm hay doanh nghiệp với các doanh nghiệp còn lại.
Khách hàng cuối cùng sẽ quan tâm đến thương hiệu và tất cả các hoạt động Tiếp thị cuối cùng cũng nhằm mục đích xây dựng điều đó.
Nói tóm lại, trong hầu hết các doanh nghiệp, Tiếp thị và thương hiệu có mối quan hệ khăng khít và tương hỗ lẫn nhau.
Tiếp thị kỹ thuật số là gì?
Theo Wikipedia, được sử dụng lần đầu vào những năm 1990, khái niệm Tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing) đề cập đến những hoạt động Tiếp thị dựa trên yếu tố internet và công nghệ kỹ thuật số (digital technology).
Khi các nền tảng kỹ thuật số (digital platforms) ngày càng được tích hợp nhiều hơn vào các kế hoạch Tiếp thị và cuộc sống hàng ngày.
Và khi mọi người ngày càng sử dụng nhiều hơn các thiết bị kỹ thuật số (điện thoại thông minh, máy tính để bàn, máy tính bảng…) để ghé thăm cửa hàng thay vì đến các cửa hàng thực, thuât ngữ Tiếp thị kỹ thuật số ngày càng trở nên phổ biến hơn.
Liên quan đến khái niệm Tiếp thị kỹ thuật số, có một số khái niệm khác mà không ít người làm Tiếp thị vẫn hay nhầm lẫn, đó là Tiếp thị trực tuyến.
Trong khi Tiếp thị trực tuyến cần yếu tố internet, Tiếp thị kỹ thuật số lại có thể được diễn ra mà không cần kết nối internet.
Tiếp thị truyền thống là gì?
Ở khía cạnh ngược lại với Tiếp thị kỹ thuật số, Tiếp thị truyền thống là tất cả các hoạt động Tiếp thị không sử dụng các yếu tố kỹ thuật số hay liên quan nhiều đến công nghệ.
Tiếp thị truyền thống gắn liền với các hoạt động Tiếp thị trên các kênh truyền thông đại chúng như TV, báo chí, hay các kênh khác như điện thoại, gửi thư trực tiếp, radio và cả quảng cáo ngoài trời (OOH).
Ngoài ra, Tiếp thị truyền thống cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận các khán giả địa phương, những nơi mà Tiếp thị kỹ thuật số không có mấy tác dụng.
Ngành hay nghề Tiếp thị là gì – Học Tiếp thị là học những gì?
Cũng tương tự những ngành khác như tài chính, kế toán, công nghệ thông tin…Tiếp thị hiện cũng là một ngành học được đào tạo trong cả những trường chính quy lẫn dân lập, từ các trường đại học, học viện đến cao đẳng.
Đối với hầu hết các trường, chuyên ngành Tiếp thị thuộc ngành lớn là quản trị kinh doanh cùng với một chuyên ngành khác là quản trị kinh doanh tổng hợp.
Tuy nhiên, ở một số trường khác nhau, ngành học Tiếp thị cũng có thể được tách rời và không thuộc quản trị kinh doanh.
Với một chuyên ngành Tiếp thị tiêu chuẩn, ngoài các môn học đại cương, các bạn sinh viên sẽ học chủ yếu các môn học chuyên ngành như nghiên cứu thị trường, Tiếp thị căn bản, tâm lý học đại cương, quản trị Tiếp thị, quản trị thương hiệu, quản trị bán hàng và nhiều môn học khác.
Học Tiếp thị ra trường có thể làm những công việc gì?
Một trong những câu hỏi được rất nhiều người mới, cả những sinh viên học Tiếp thị lẫn những người có ý định theo ngành Tiếp thị đặt ra đó là sau khi học xong Tiếp thị thì họ có thể làm những công việc cụ thể gì trong doanh nghiệp.
Thực sự khó có thể tìm được một câu trả lời thoả đáng cho câu hỏi này. Trong thực tế, sau khi học ra trường, vì nhiều lý do khác nhau (cả chủ quan và khách quan), các bạn có xu hướng lựa chọn nhiều con đường khác nhau.
Có bạn thì theo ngành Tiếp thị, có bạn thì làm kinh doanh (sales), và cũng có không ít bạn “chọn cho mình một lối đi riêng”.
Về bản chất, vì học (tất cả các cấp bậc học từ mầm non đến đại học) là học tư duy và chuyển hoá tư duy, việc học một ngành nào đó không nhất thiết là phải ra trường và đi làm đúng công việc đó.
Thực tế cho thấy có nhiều bạn làm trái nghề nhưng lại có được nhiều thành công hơn so với những bạn theo nghề và ngược lại.
Nếu các bạn vẫn chọn Tiếp thị là công việc hay nghề chính để theo đuổi, tuỳ vào từng nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp và mong muốn của bản thân, dưới đây là một số vị trí về Tiếp thị mà bạn có thể làm.
Nhân viên Tiếp thị.
Nhân viên thương hiệu.
Nhân viên Tiếp thị kỹ thuật số.
Nhân viên Tiếp thị nội dung.
Nhân viên chạy quảng cáo.
Nhân viên bán hàng.
Nhân viên nghiên cứu thị trường.
Và nhiều vị trí khác ở các Agency như: Account (tìm kiếm và quản lý khách hàng), Media Planner (lập kế hoạch truyền thông), Media Buyer…
Làm Tiếp thị là làm gì?
Cũng tương tự như khái niệm Tiếp thị hay Tiếp thị là gì, câu hỏi “làm Tiếp thị là làm gì?” cũng sẽ nhận được câu trả lời tương ứng, tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, mô hình kinh doanh, mục tiêu chiến lược và nhiều thứ khác, các công việc cần làm của Tiếp thị cũng sẽ khác nhau.
Ở góc độ tiếp cận rộng, làm Tiếp thị có thể là làm Tiếp thị truyền thống hoặc Tiếp thị kỹ thuật số.
Ở góc độ liên quan đến mục tiêu hay nhiệm vụ của Tiếp thị trong doanh nghiệp, làm Tiếp thị có thể là làm Tiếp thị thương hiệu (sử dụng các công cụ Tiếp thị để xây dựng thương hiệu) hoặc Tiếp thị hiệu suất (thực hiện các hoạt động Tiếp thị chủ yếu nhằm mục tiêu phát triển lượng khách hàng tiềm năng và bán hàng).
Hoặc cũng có thể phân tích các công việc của Tiếp thị liên quan đến cấp phòng ban. Nếu doanh nghiệp có bộ phận Tiếp thị thương mại (Trade Marketing) và Tiếp thị kỹ thuật số, làm Tiếp thị là làm Thương mại (Bán hàng) và Tiếp thị kỹ thuật số, nếu doanh nghiệp chỉ có bộ phận quảng cáo (paid media), làm Tiếp thị cũng có thể được hiểu là chạy quảng cáo.
Các công cụ Tiếp thị.
Khi nói đến các công cụ được sử dụng trong Tiếp thị, người ta nói đến các mô hình quản trị Tiếp thị.
Cũng có thể được sử dụng để trả lời cho câu hỏi “làm Tiếp thị là làm gì”, các mô hình quản trị Tiếp thị đóng vai trò như các kim chỉ nam giúp định hướng các công việc hay sứ mệnh Tiếp thị của một tổ chức hay thương hiệu cụ thể.
Mô hình Tiếp thị là gì?
Mô hình Tiếp thị là một công cụ mà các nhà tiếp thị (marketers) và doanh nghiệp sử dụng để hiểu được sức mạnh và tiềm năng doanh thu của một sản phẩm, thương hiệu hay một doanh nghiệp cụ thể.
Các mô hình Tiếp thị xem xét các chiến lược và tham số tổng thể liên quan đến việc Tiếp thị, truyền thông, quảng cáo… cho một thương hiệu hay các sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Dưới đây là tất cả các công cụ Tiếp thị gắn liền với từng Mô hình Tiếp thị tương ứng.
SWOT và TOWS đều là những từ viết tắt của điểm mạnh (S – Strengths), điểm yếu (W – Weaknesses), cơ hội (O – Opportunities) và mối đe dọa (T – Threats).
Trong khi cả hai mô hình đều sử dụng những yếu tố giống nhau khi phân tích, ma trận TOWS nhấn mạnh đến yếu tố môi trường bên ngoài còn ma trận SWOT tập trung vào môi trường bên trong (nội bộ).
2. Mô hình tiếp thị hỗn hợp 4Ps (Marketing Mix – 4Ps).
Tiếp thị là gì? Mô hình Tiếp thị hỗn hợp – 4Ps
4Ps đại diện cho sản phẩm (P – Products), giá (P – Price), phân phối (P – Place) và xúc tiến (Promotion). Mô hình Tiếp thị 4Ps thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm là hàng hoá (hữu hình).
3. Mô hình tiếp thị hỗn hợp 7Ps (Marketing Mix – 7Ps).
Mô hình Tiếp thị là gì? Mô hình Tiếp thị hỗn hợp – 7Ps
7Ps là mô hình tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix Model) được phát triển dựa trên 4Ps và thường áp dụng cho các mô hình sản phẩm là dịch vụ (vô hình).
Ngoài bốn chữ cái P đã được thể hiện trong 4Ps, 7Ps còn có thêm con người (P – People), quy trình (P – Process) và những minh chứng hữu hình (P – Physical evidence).
4. Mô hình quản trị Tiếp thị tích hợp: R-STP-MM-I-C.
R-STP-MM-I-C là một trong những mô hình quản trị Tiếp thị toàn diện nhất khi mô hình đi từ những yếu tố căn bản của quá trình làm Tiếp thị như nghiên cứu thị trường (R – Research) đến phân khúc (S – Segmentation), lựa chọn thị trường mục tiêu (T – Targeting), định vị thương hiệu (P – Positioning) tới các chiến lược tiếp thị hỗn hợp (MM – Marketing-Mix), thực thi hoạt động marketing (I – Implementation) và kiểm tra kết quả (Checking).
R-STP-MM-I-C sử dụng kiểu tiếp cận từ trên xuống (top-down) bằng cách tập trung từ yếu tố khách hàng và thị trường, cũng theo cách này, những gì thực hiện sau đó sẽ được thiết kế theo từng nhóm khách hàng mục tiêu cụ thể với các thông điệp và cách tiếp cận khác nhau.
5. Mô hình AISAS.
Mô hình Tiếp thị – AISAS.
Được ra đời trong thời kỳ phát triển mạnh của Tiếp thị kỹ thuật số và cũng có chút phần giống với mô hình AIDA, mô hình AISAS đề cập nhiều đến hành vi của khách hàng trước khi quyết định mua một thứ gì đó.
Mô hình được bắt đầu từ giai đoạn nhận biết (Awareness), thích thú (Interest), tìm kiếm (Search), hành động (Action) và cuối cùng là chia sẻ (Share).
6. Mô hình AIDA.
Mô hình Tiếp thị – AIDA.
Có thể nói AIDA là một trong những mô hình đơn giản và dễ hiểu nhất trong các mô hình về Tiếp thị. Tiếp cận theo góc nhìn hành trình tiêu chuẩn của khách hàng, AIDA giúp người làm Tiếp thị theo đuổi khách hàng từ các giai đoạn chú ý và tìm hiểu (A -Attention), đến thích thú (I – Interest), đến khao khát (D – Desire) và cuối cùng là thực hiện hành động (A – Action).
Với mô hình này, những gì các Nhà tiếp thị cần làm là thiết kế các chiến lược và chiến thuật Tiếp thị nhằm đáp ứng các yêu cầu khác nhau của khách hàng trong từng giai đoạn khác nhau.
Tiếp thị là gì? hay làm Tiếp thị là làm gì? cũng có thể được trả lời theo cách tiếp cận này từ các mô hình quản trị Tiếp thị.
7. Mô hình 3Cs.
Trong quá trình tăng trưởng, các thương hiệu không thể tránh khỏi sự cạnh tranh từ các đối thủ trong thị trường.
Sự cạnh tranh này sẽ làm cho chi phí để có được một khách hàng mới ngày càng tăng. Làm giảm tỉ lệ lợi nhuận, tệ hơn nữa là thương hiệu sẽ dần mất thị phần.
Chìa khóa để các thương hiệu tìm ra hướng đi đúng đắn, chính là mô hình3Cs: Company – Competitors – Customers.
Khi tiếp cận theo mô hình này, các chiến lược Tiếp thị tối ưu là các chiến lược được xây dựng dựa trên sự kết hợp của doanh nghiệp, đối thủ và khách hàng. Các hành động hay chiến thuật được đưa ra nên thoả mãn hay nằm ở giao điểm của cả ba yếu tố này.
Ngoài các mô hình Tiếp thị phổ biến nói trên còn rất nhiều các mô hình khác hoặc thậm chí là mô hình kết hợp vận dụng từ các mô hình hiện có.
Tuy nhiên có một lưu ý bạn nên nhớ là, dù cho mô hình mà bạn chọn là gì, là đơn lẻ hay kết hơp hoặc xây dựng một mô hình mới, nền tảng của mọi hoạt động hay quyết định Tiếp thị đều nên xuất phát từ góc nhìn của khách hàng và thị trường thay vì là các quan điểm chủ quan của Nhà tiếp thị.
Nghiên cứu Tiếp thị là gì?
Theo định nghĩa của Hiệp hội Tiếp thị Hoa Kỳ (AMA), nghiên cứu Tiếp thị là toàn bộ những hoạt động thiết kế, thu thập, phân tích, báo cáo dữ liệu…liên quan đến một tình huống cụ thể mà doanh nghiệp đang đối mặt.
Nghiên cứu Tiếp thị thường bao gồm tất cả những gì liên quan đến người tiêu dùng, khách hàng và cộng đồng, những thông tin có được sau nghiên cứu được sử dụng để nhận diện và xác định các cơ hội và vấn đề Tiếp thị.
Nghiên cứu Tiếp thị cũng liên quan đến các hoạt động quan sát, đánh giá và tinh chỉnh các hiệu suất Tiếp thị.
Để thiết lập một bản kế hoạch Tiếp thị tổng thể cần làm những công việc gì?
Với những ai làm Tiếp thị, đặc biệt là khi đảm nhận các vị trí quản lý. Một bản chiến lược hay kế hoạch Tiếp thị đủ toàn diện là bước đi đầu tiên mang yếu tố quyết định.
Trong khi, với mỗi mô hình kinh doanh khác nhau, các mục tiêu khác nhau, các tệp khách hàng khác nhau…các thương hiệu sẽ có những yêu cầu khác nhau đối với Tiếp thị, những cách thức tiếp cận và giải quyết vấn đề thì không mấy khác biệt.
Bạn có thể xem chi tiết cách thiết lập một bản kế hoạch truyền thông Tiếp thị hoàn chỉnh tại đây.
Học Tiếp thị ra trường nên chọn Agency Side hay Client Side?
Agency Side là gì? Agency là thuật ngữ được sử dụng trong ngành Tiếp thị dùng để miêu tả các doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến Tiếp thị (marketing service) và quảng cáo nói chung.
Những người làm Tiếp thị chọn làm việc tại các đơn vị này được gọi là Agency Side, ngược lại thì gọi là Client Side, dùng để miêu tả các Nhà tiếp thị đang làm việc cho các nhãn hàng (Brand) và doanh nghiệp ngoài Agency.
Một câu hỏi được không ít các bạn newbie đặt ra là, nên chọn làm việc tại agency hay client, một lần nữa cũng tương tự như câu hỏi “Tiếp thị là gì”, bạn đừng chờ đợi một câu hỏi hoàn hảo và “đúng đắn” nhất.
Tuỳ thuộc vào mỗi mục tiêu cá nhân hay các công việc cụ thể được mô tả (JD) cho các vị trí, bạn là người quyết định mình nên theo đuổi con đường nào.
Một gợi ý dành cho bạn là, bạn có thể thử làm việc ở cả hai kiểu doanh nghiệp, sau đó quyết định đâu mới là nơi dành cho mình.
Một số câu hỏi thường gặp trong ngành Tiếp thị là gì?
Bởi tính chất biến động tương đối nhanh, bản thân ngành Tiếp thị không ngừng thay đổi trong những năm qua, cũng vì chính điều này, có không ít bạn cảm thấy lo lắng trước khi chọn Tiếp thị là nghề để theo đuổi.
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp nhất về Tiếp thị bạn có thể tham khảo và tự vấn cho bản thân.
Tiếp thị (Marketing) là gì?
Tiếp thị (Marketing) là hình thức truyền thông trong đó thông qua các phương tiện thường là có trả phí (ví dụ như quảng cáo) hoặc miễn phí, doanh nghiệp có thể giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của họ tới người tiêu dùng. Mục đích của tiếp thị là bán hàng.
Làm Tiếp thị là làm gì, có khó không?
Câu trả lời phù hợp nhất có thể là không khó cũng không dễ, miễn là bạn đam mê với ngành, sẵn sàng thay đổi theo những gì doanh nghiệp và khách hàng cần, mọi thứ sẽ tốt dần lên.
Làm Tiếp thị bao nhiêu lâu thì lên được vị trí quản lý (manager)?
Không có bất cứ một khoảng thời gian nào cụ thể cho câu hỏi này, tuỳ thuộc vào năng lực và các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, mà khoảng thời gian có thể khác nhau.
Tuy nhiên, nếu xét ở mức độ trung bình, bạn có thể mất khoảng từ tối thiểu 3-5 để đạt được các vị trí quản lý.
Mức lương của Tiếp thị là bao nhiêu?
Về cơ bản, với ngành Tiếp thị, mức lương của các vị trí biến đổi rất nhiều tuỳ thuộc vào năng lực và giá trị cống hiến cụ thể tại mỗi doanh nghiệp.
Có thể bạn cùng cấp bậc với một bạn khác ở một doanh nghiệp khác tuy nhiên mức lương lại có thể khác nhau rất nhiều.
Sẽ là hết sức bình thường nếu bạn phát hiện ra rằng một Nhân viên Tiếp thị lại có mức lương cao hơn một Trưởng phòng Tiếp thị.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp lớn hơn và đầu tư chuyên nghiệp hơn thường có mức đãi ngộ cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn (không luôn luôn).
Cần làm gì để có thể thăng tiến nhanh hơn trong ngành Tiếp thị?
Ngoài việc bạn phải liên tục trau dồi các kỹ năng đã được đề cập trong các phần nói trên và cả các công việc liên quan ở các mô hình quản trị Tiếp thị, người làm Tiếp thị cần trang bị cho mình những tư duy mở, sáng tạo, dám chấp nhận thất bại để học hỏi, tò mò và không ngừng học hỏi.
Transaction trong Tiếp thị là gì?
Thường được sử dụng trong thương mại điện tử, thuật ngữ Transaction có nghĩa là Giao dịch, khái niệm mô tả một hành động (mua hàng) từ phía người tiêu dùng.
Trong các hoạt động Tiếp thị, Giao dịch hay các hoạt động mua hàng chính là những gì mà doanh nghiệp hướng tới.
Bán hàng – Tiếp thị là gì?
Còn có một tên gọi khác là Sales & Marketing, Bán hàng – Tiếp thị là khái niệm mô tả một bộ phận, hành động hoặc mục tiêu của doanh nghiệp trong đó một cá nhân hoặc phòng ban thực hiện các hoạt động Tiếp thị để bán hàng, hoặc kết hợp Tiếp thị với bán hàng trong cùng một chiến lược tổng thể.
Nhân viên Tiếp thị là gì?
Nhân viên Tiếp thị là thuật ngữ chỉ những người làm công việc Tiếp thị nói chung, tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, các nhân viên Tiếp thịcó thể làm những công việc khác nhau.
Vấn đề Tiếp thị là gì?
Vấn đề Tiếp thị (Marketing issue, Marketing problem) chính là những nỗi đau, những điểm yếu, những hạn chế, những thách thức…mà doanh nghiệp hay thương hiệu đang gặp phải trong quá trình xây dựng và phát triển chiến lược Tiếp thị.
Ví dụ, vấn đề Tiếp thị của một doanh nghiệp A nào đó có thể là khả năng nắm bắt nhu cầu của khách hàng chưa nhạy bén và tức thời.
Tiếp thị cộng đồng là gì?
Tiếp thị cộng đồng là phương thức làm Tiếp thị trong đó thương hiệu “sử dụng” chính các khách hàng của họ làm “bên truyền tải” nội dung của thương hiệu.
Chiến thuật hay kỹ thuật Tiếp thị là gì?
Là khái niệm đề cập đến các biện pháp hay cách thức (thường là ngắn hạn hoặc thậm chí là tức thời) thực hiện các hoạt động Tiếp thị.
Khác với chiến lược Tiếp thị, chiến thuật Tiếp thị thường được xác định tức thời vào một thời điểm nhất định và chỉ được áp dụng trong một số ít lần.
Ví dụ, một thương hiệu nào đó có thể sử dụng chiến thuật Tiếp thị là tập trung vào tìm kiếm thay vì mạng xã hội (vào một khoảng thời gian hay trong một số chiến dịch nào đó).
Tiếp thị thương mại là gì?
Tiếp thị thương mại là chiến lược tập trung vào các nhà bán buôn, bán lẻ và nhà phân phối hơn là người tiêu dùng cuối, với mục tiêu tăng nhu cầu với các đối tác nằm trong chuỗi cung ứng và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Các hoạt động Tiếp thị thương mại thường diễn ra trực tiếp tại các điểm bán.
Tiếp thị hỗn hợp là gì?
Là khái niệm đề cập đến việc phối hợp một số thành phần khác nhau có trong kế hoạch Tiếp thị như sản phẩm, giá bán, phân phối hay xúc tiến bán hàng.
Tiếp thị thương hiệu là gì?
Là tất cả các hoạt động Tiếp thị được thực thi với mục tiêu cuối cùng là xây dựng và phát triển thương hiệu (Brand).
Tiếp thị hiệu suất là gì?
Tiếp thị hiệu suất là hoạt động Tiếp thị tập trung vào các hoạt động tạo ra mức tăng trưởng trong ngắn hạn như tăng lượng khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng (thường là trực tiếp).
Tiếp thị hiện đại là gì?
Là chiến lược mà tất cả các hoạt động Tiếp thị đều tập trung vào khách hàng và thúc đẩy tăng trưởng.
Tiếp thị được định hướng bởi dữ liệu là gì?
Là làm Tiếp thị theo hướng dữ liệu (Data-driven), Nhà tiếp thị dựa vào dữ liệu có được để đưa ra các quyết định Tiếp thị thay vì là dựa vào cảm nhận hay ý kiến chủ quan của cá nhân.
Tiếp thị sản phẩm là gì?
Là khái niệm đề cập đến việc các Nhà tiếp thị sẽ tập trung để đưa sản phẩm đến với khách hàng và thị trường.
Bằng cách thấu hiểu về sản phẩm và khách hàng mục tiêu, Nhà tiếp thị thúc đẩy nhu cầu sử dụng sản phẩm của họ để từ đó gia tăng doanh số bán hàng.
Tiếp thị lan truyền là gì?
Tiếp thị lan truyền là một phương thức làm Tiếp thị trong đó các Nhà tiếp thị sử dụng các yếu tố như truyền miệng hay mạng xã hội để lan truyền nhanh một nội dung gì đó.
Tiếp thị dự báo là gì?
Là khái niệm đề cập đến phương thức Tiếp thị, trong đó người làm Tiếp thị thông qua các hoạt động như nghiên cứu thị trường hay dựa vào các dữ liệu thu thập được để tiến hành dự báo những xu hướng hay sở thích của người tiêu dùng trong tương lai với mục tiêu là bán được nhiều hàng hơn.
Tiếp thị tích hợp là gì?
Còn được gọi tắt là IMC, khái niệm Tiếp thị tích hợp đề cập đến việc kết hợp nhiều nền tảng hay kênh làm Tiếp thị khác nhau (chẳng hạn như quảng cáo, PR, Email…) trong cùng một chiến dịch hoặc chiến lược.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng về ngành Tiếp thị, hy vọng nếu bạn băn khoăn chưa biết tiếp thị là gì, các đặc điểm, hình thức và vai trò của ngành tiếp thị, thì đến đây bạn đã có thể có được cho mình những câu trả lời hoàn chỉnh.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Facebook vừa thông báo ra mắt Creator Week 2022 mới, sự kiện dành riêng cho các nhà sáng tạo nội dung trên Facebook và Instagram.
Facebook vừa thông báo ra mắt Creator Week 2022 mới, sự kiện dành riêng cho các nhà sáng tạo trên Facebook và Instagram.
Facebook Creator Week 2022 bao gồm một loạt các sự kiện khác nhau với mục tiêu chính là giúp các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trên cả Facebook và Instagram hiểu hơn về các cách thức sáng tạo và kiếm tiền trên nền tảng.
Theo giải thích của Meta:
“Chúng tôi cam kết giúp các nhà sáng tạo phát triển cộng đồng của họ và kiếm tiền tốt hơn trên nền tảng của chúng tôi.
Khi chúng tôi đang không ngừng nỗ lực để hướng tới metaverse, các khoản đầu tư của chúng tôi nhằm mục đích chính là trao quyền cho nhà sáng tạo thông qua các công cụ tiên tiến, các chương trình giáo dục và các nguồn lực cần thiết để xây dựng sự nghiệp của họ ở hiện tại và cả trong tương lai.”
Cũng như với hầu hết các nền tảng mạng xã hội khác như TikTok hat Instagram, thành công của nhà sáng tạo chính là thành công của nền tảng, nhà sáng tạo càng thành công với nhiều sản phẩm sáng tạo, có thể thu hút được nhiều lượt theo dõi thì bản thân nền tảng cuối cùng sẽ là bên hưởng lợi nhiều nhất.
Trong khi Creator Week 2021 chủ yếu tập trung vào Instagram, trong sự kiện năm nay, khi Reels là mục chính của Meta, Creator Week 2022 sẽ tập trung vào phạm vi rộng hơn và sẽ có nhiều người có ảnh hưởng đến từ nhiều nền tảng hơn tham dự.
Meta cho biết các hoạt động của “Tuần lễ nhà sáng tạo 2022” sẽ được tổ chức tại Bali, São Paulo, London và Delhi.
Theo đề xuất của Bộ TT&TT, tài khoản Facebook tại Việt Nam có lượng người sử dụng theo dõi/đăng ký từ 10.000 người trở lên phải thông báo thông tin liên hệ với Bộ.
Facebook có 10.000 người theo dõi trở lên phải thông báo thông tin
Báo Lao động đưa tin, Bộ Thông tin & Truyền thông (TT&TT) vừa trình Chính phủ dự thảo, lấy ý kiến để sửa đổi các nghị định về quản lý dịch vụ Internet.
Trong đó, dự thảo đề xuất bổ sung thêm trách nhiệm của mạng xã hội xuyên biên giới tại Việt Nam (điển hình như Facebook, YouTube).
Theo Bộ TT&TT, đến hết tháng 6/2021, Việt Nam có 829 mạng xã hội được cấp phép, tuy nhiên số lượng mạng xã hội có từ 1 triệu người sử dụng thường xuyên trở lên chỉ chiếm dưới 5%.
Tổng lượng người sử dụng tại Việt Nam của nhóm 10 mạng xã hội hàng đầu Việt Nam có thể đạt tới 80 triệu người (riêng Zalo đã khoảng 60 triệu), tuy nhiên mức độ ảnh hưởng và phổ biến thì vẫn còn rất hạn chế so với mạng xã hội nước ngoài cung cấp xuyên biên giới vào Việt Nam như Facebook, Instagram, TikTok… (Facebook có khoảng 65 triệu thành viên Việt Nam, Youtube có khoảng 60 triệu, TikTok khoảng 20 triệu).
Các mạng xã hội xuyên biên giới này chưa tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam. Các quy định hiện hành đối với hoạt động cung cấp thông tin, dịch vụ qua biên giới vẫn còn nhiều bất cập.
Đây cũng là môi trường tồn tại nhiều thông tin vi phạm pháp luật, lan truyền tin giả, gây mất ổn định xã hội và bức xúc trong xã hội và cũng là gây bất bình đẳng với doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Nhiều cá nhân, tổ chức lợi dụng mạng xã hội để hoạt động báo chí, tổ chức phát trực tuyến (livestream) để cung cấp thông tin sai sự thật, cung cấp xúc phạm uy tín, nhân phẩm tổ chức, cá nhân khác và thông tin, dịch vụ vi phạm pháp luật, cần sớm bổ sung quy định điều chỉnh.
Tình trạng “báo hóa” mạng xã hội (mạng xã hội hoạt động như báo điện tử, như trang thông tin điện tử tổng hợp) đang ngày càng diễn biến phức tạp.
Với những yêu cầu mới phát sinh của quá trình hội nhập quốc tế, thực trạng phát triển về công nghệ thông tin và Internet…đã bộc lộ những hạn chế bất cập, những khoảng trống pháp lý cần được hoàn thiện vì vậy Bộ TT&TT đã đề xuất sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP để tạo hành lang pháp lý phù hợp hơn với thực tế, khắc phục những tồn tại, hạn chế như đã nêu trên.
Trong dự thảo Bộ TT&TT trình Chính phủ quy định rõ, trong 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại của người dùng, các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin qua biên giới phải xử lý.
Nếu khiếu nại chính đáng thì phải tạm khóa hoặc xóa các nội dung bị khiếu nại có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Ngoài ra, mạng xã hội xuyên biên giới chỉ được cung cấp tính năng livestream và các dịch vụ phát sinh doanh thu dưới mọi hình thức cho tài khoản, trang cộng đồng, các kênh nội dung tại Việt Nam đã thông báo thông tin liên hệ với Bộ TT&TT.
Nếu nội dung phát trực tuyến có vi phạm, tổ chức hoặc cá nhân hoạt động xuyên biên giới phải ngăn chặn, gỡ bỏ chậm nhất trong 3 giờ kể từ khi có yêu cầu của Bộ.
Quy định cũng nêu rõ thời gian tạm khóa từ 7-30 ngày với các tài khoản thường xuyên cung cấp nội dung vi phạm pháp luật.
Nếu có yêu cầu từ Bộ TT&TT, doanh nghiệp viễn thông cần triển khai biện pháp kỹ thuật cần thiết để ngăn việc truy cập nội dung, dịch vụ, ứng dụng vi phạm pháp luật trong vòng 3 giờ.
Theo đề xuất của Bộ TT&TT, các kênh/tài khoản tại Việt Nam có lượng người sử dụng theo dõi/đăng ký từ 10.000 người trở lên phải thông báo thông tin liên hệ với Bộ.
Các trang web/ứng dụng cung cấp dịch vụ nội dung có từ 100.000 lượng người truy cập thường xuyên một tháng phải thông báo/xác nhận thông báo hoạt động với Bộ và phối hợp xử lý thông tin vi phạm theo quy trình.
Đối với các ứng dụng trên mạng vi phạm pháp luật, các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ ứng dụng này khỏi kho ứng dụng do mình quản lý, phân phối, chậm nhất là 24 giờ kể từ thời điểm có yêu cầu của Bộ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sáng 12-10, hàng loạt trang Facebook cá nhân của rất nhiều người dùng nổi tiếng với hàng chục, hàng trăm nghìn lượt theo dõi…bất ngờ bị rớt xuống chỉ còn dưới 10.000 người theo dõi.
Hàng loạt tài khoản cá nhân Facebook “trăm ngàn like” của nhiều người dùng “tá hỏa” vì bỗng dưng bị rớt lượt theo dõi về dưới mốc 10.000 dù trước đó họ có đến hàng chục nghìn, thậm chí hàng trăm nghìn người theo dõi (Follower).
CEO Facebook cũng không thoát khỏi “lỗi” này.
Ngôi sao bóng đá Nguyễn Quang Hải từ 2,5 triệu người theo dõi bị rớt xuống còn hơn 9.800.
Trang Facebook cá nhân của Sơn Tùng M-TP (Nguyễn Thanh Tùng) cũng bị rớt xuống còn dưới 10.000…
Ngay cả trang cá nhân chính chủ của “ông chủ” mạng xã hội Facebook là Mark Zuckerberg cũng bị tình trạng tương tự khi lượt theo dõi cũng bị rớt về con số hơn 9.900.
Theo tìm hiểu của MarketingTrips, hầu hết người dùng Facebook có lượt theo dõi lớn đều bị “reset” về con số dưới 10.000. Nhiều chuyên gia làm trong ngành quảng cáo trên Facebook nhận định đây có thể là một sự cố của mạng xã hội này.
Nhiều người dùng còn cho biết Facebook đang tiến hành đợt rà quét lớn các tài khoản liên quan đến chạy quảng cáo, xóa các trang Facebook mạo danh (fake account) và Facebook sao chép của người dùng.
Trước đó, theo dự thảo đề xuất bổ sung thêm trách nhiệm của mạng xã hội xuyên biên giới tại Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam) cho rằng các tài khoản cá nhân trên các trang mạng xã hội như Facebook hay YouTube có lượt theo dõi hơn 10.000 phải khai báo với cơ quan chức năng của Việt Nam.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu toàn diện các nội dung về ứng dụng nhắn tin đa nền tảng WhatsApp như: WhatsApp là gì, WhatsApp là ứng dụng của nước nào, cách đăng ký và sử dụng WhatsApp, các tính năng hiện có của WhatsApp là gì và hơn thế nữa.
WhatsApp là gì? Cách sử dụng ứng dụng nhắn tin WhatsApp
Cái tên WhatsApp được kết hợp từ “What’s Up?” và “App”, trong tiếng Việt có thể được dịch là “Chuyện gì đang xảy ra vậy?”. Phát triển song song với các nền tảng mạng xã hội (Social Network), WhatsApp là ứng dụng nhắn tin (Messaging App) đa nền tảng lớn nhất thế giới với hơn 2 tỷ người dùng toàn cầu tính đến năm 2022. WhatsApp thuộc hệ sinh thái Meta Platforms Inc (Facebook).
Các nội dung về ứng dụng WhatsApp sẽ được MarketingTrips phân tích bao gồm:
WhatsApp là gì?
WhatsApp Business là gì?
WhatsApp hoạt động như thế nào?
Cách đăng ký và sử dụng WhatsApp.
Các tính năng chính hiện có của WhatsApp là gì?
Toàn cảnh về ứng dụng nhắn tin WhatsApp.
Lịch sử hình thành ứng dụng nhắn tin WhatsApp.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với ứng dụng WhatsApp là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
WhatsApp là gì?
WhatsApp là ứng dụng nhắn tin đa nền tảng (multiplatform messaging app) miễn phí cho phép người dùng thực hiện cuộc gọi điện video (video calls) và cuộc gọi thoại (voice calls), gửi tin nhắn bằng văn bản (text messages) và hơn thế nữa.
Cũng tượng tự các nền tảng mạng xã hội khác, để sử dụng WhatsApp, người dùng cần có kết nối internet (3G, Wifi).
Với hơn 2 tỷ người dùng hoạt động mỗi tháng (MAU), WhatsApp là nền tảng nhắn tin kỹ thuật số lớn nhất toàn cầu. Về khía cạnh mạng xã hội, lượng người dùng của WhatsApp xếp thứ 3 chỉ sau Facebook và YouTube, cao hơn cả Instagram, TikTok hay Twitter.
Về mặt tổng thể, ứng dụng nhắn tin WhatsApp trở nên phổ biến toàn cầu vì dễ đăng ký và sử dụng, được liên kết và tích hợp đa nền tảng, cùng với đó là nhiều tính năng khác nhau.
WhatsApp Business là gì?
WhatsApp Business là một ứng dụng tải xuống miễn phí có sẵn trên Android và iPhone và được xây dựng với mục tiêu chủ yếu là hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ.
WhatsApp Business giúp việc tương tác với khách hàng trở nên dễ dàng hơn bằng cách cung cấp các công cụ để tự động hóa, sắp xếp và nhanh chóng trả lời tin nhắn.
Một số tính năng của WhatsApp Business bao gồm:
Hồ sơ doanh nghiệp (Business Profile): Là nơi để liệt kê các thông tin quan trọng, chẳng hạn như địa chỉ, email và website của doanh nghiệp.
Nhãn (Labels): Nơi để sắp xếp và dễ dàng tìm thấy các cuộc trò chuyện và tin nhắn của doanh nghiệp.
Công cụ nhắn tin (Messaging tools): Dùng để phản hồi nhanh chóng các tin nhắn cho khách hàng.
WhatsApp hoạt động như thế nào?
WhatsApp hoạt động khá đơn giản, sau khi đăng ký tài khoản (sẽ được hướng dẫn chi tiết ở các phần bên dưới), người dùng có thể bắt đầu sử dụng WhatsApp bằng cách kết nối internet.
Điểm hấp dẫn chính của WhatsApp là nó cho phép người dùng gửi và nhận các cuộc gọi (bao gồm gọi video và voice), gửi tin nhắn chỉ bằng kết nối internet, điều này có nghĩa là WhatsApp gần như miễn phí và không có thu thêm bất cứ khoản nào khác.
Trong khi có nhiều ứng dụng khác cũng cung cấp tính năng tương tự như iMessage của Apple hay Facebook Messages, WhatsApp vẫn là nền tảng số 1 vì chủ yếu là tính năng tích hợp đa nền tảng (Web, iOS, Android).
Cách đăng ký và sử dụng ứng dụng WhatsApp.
Nếu bạn đã hiểu ứng dụng nhắn tin WhatsApp là gì và thấy nó hữu ích với mình, bạn có thể bắt đầu đăng ký tài khoản và sử dụng nó ngay mà không phải tốn bất cứ một khoản phí nào (trừ khoản phí intrenet).
Bạn có thể đăng ký sử dụng WhatsApp theo 2 cách, một là đăng ký và sử dụng qua ứng dụng (app) trên thiết bị di động (cả iOS và Android), hoặc hai là sử dụng từ máy tính để bàn (dùng cho cả máy Mac sử dụng hệ điều hành macOS và Windows).
(Lưu ý, ngay cả khi bạn muốn sử dụng WhatsApp từ máy tính để bàn thì bạn cũng bắt buộc phải cài đặt ứng dụng ở điện thoại).
Đăng ký và sử dụng từ điện thoại di động.
Tuỳ vào việc bạn đang sử dụng điện thoại di động với hệ điều hành là gì mà bạn có thể tải xuống ứng dụng WhatsApp từ App Store trên iPhone (iOS) hay từ CH Play với hệ điều hành Android.
Sau khi tải xuống và mở ứng dụng, bạn cần nhập số điện thoại của mình vào và bấm gửi, sau đó WhatsApp sẽ gửi một đoạn mã xác nhận về điện thoại, bạn nhập mã và chọn tiếp tục, sau đó bạn có thể nhập tên tài khoản và tải lên hình ảnh đại diện của mình.
Bước cuối cùng là bạn nên đồng bộ hoá (nếu có) danh sách số điện thoại đã lưu của mình vào danh bạ trên WhatsApp và bắt đầu sử dụng.
Tích hợp sử dụng WhatsApp từ máy tính để bàn.
Sau khi cài đặt xong trên thiết bị di động và bạn cũng muốn sử dụng WhatsApp ngay trên máy tính, bạn cũng làm theo cách tương tự, tải xuống phần mềm dành cho máy tính (WhatsApp Desktop App) và tiến hành cài đặt (cả hệ điều hành macOS và Windows đều hợp lệ).
Với người dùng hệ điều hành Windows trên máy tính, sau khi cài đặt xong trên điện thoại, bạn mở ứng dụng và chọn Cài đặt sau đó chọn Thiết bị được liên kết, sau đó sử dụng mã QR quét ứng dụng trên máy tính để hoàn tất.
Với người dùng máy tính hệ điều hành macOS (của Apple), ứng dụng dành cho máy tính đang ở giai đoạn thử nghiệm vào thời điểm đang viết bài, tuy nhiên bạn cũng có thể sử dụng phiên bản web tại: https://web.whatsapp.com/.
Bạn có thể xem thêm video hướng dẫn sử dụng bên dưới từ WhatsApp.
Các tính năng chính hiện có của ứng dụng nhắn tin WhatsApp là gì?
Các tính năng chính hiện có của ứng dụng nhắn tin WhatsApp là gì?
Nếu tìm hiểu sơ qua, nhiều người có thể nghĩ WhatsApp chỉ là một ứng dụng nhắn tin văn bản thông thường như cách họ vẫn nhắn tin từ các nhà mạng (Telco), sự thật là WhatsApp đa năng hơn nhiều.
Dưới đây là tóm tắt ngắn gọn về các tính năng cốt lõi của ứng dụng nhắn tin WhatsApp:
Cuộc gọi thoại và video: Ngoài các cuộc gọi thoại (Voice Calls), WhatsApp cũng cung cấp các cuộc gọi video, bao gồm chức năng gọi nhóm, cho phép tối đa 8 người tham gia trong cùng một cuộc gọi.
Nhắn tin thoại (Voice Messaging): Người dùng có thể ghi âm (Record) và gửi tin nhắn thoại đến các cuộc trò chuyện riêng lẻ hoặc cuộc trò chuyện nhóm.
Nhắn tin văn bản (được mã hoá đầu cuối): WhatsApp sử dụng công nghệ mã hóa đầu cuối (end-to-end encryption) để giúp cho các cuộc trò chuyện được an toàn hơn, với tính năng này, chỉ có người dùng đang nhắn tin với nhau mới có thể đọc và nghe được nội dung, ngay cả WhatsApp cũng không có quyền này.
Chia sẻ hình ảnh và video: Bạn có thể gửi video, ảnh và GIF (ảnh động) mà không cần lo lắng rằng hình ảnh của bạn sẽ bị lỗi Pixel hoặc không thể tải xuống, điều này đôi khi có thể xảy ra trên các nền tảng nhắn tin SMS của các nhà cung cấp dịch vụ khác.
Chia sẻ tài liệu: WhatsApp cho phép bạn gửi tất cả các định dạng tài liệu, chẳng hạn như PDF, bảng tính (excel) hay trình chiếu (PP).
Truy cập WhatsApp từ máy tính để bàn: Như đã đề cập ở trên, ngoài truy cập bằng điện thoại, WhatsApp cũng cho phép người dùng truy cập từ máy tính để bàn.
WhatsApp Business: Là tài khoản được thiết kế dành riêng cho doanh nghiệp, bạn có thể sử dụng giới thiệu sản phẩm và kết nối với khách hàng trên một nền tảng duy nhất, bạn có thể sử dụng WhatsApp Business tại: https://business.whatsapp.com/.
Toàn cảnh về ứng dụng nhắn tin WhatsApp.
Toàn cảnh về ứng dụng nhắn tin WhatsApp.
WhatsApp là dịch vụ nhắn tin nhanh đa nền tảng dành cho cả thiết bị di động (mobile app) và máy tính để bàn (PC).
Tính đến năm 2022, WhatsApp là ứng dụng nhắn tin di động toàn cầu phổ biến nhất trên toàn thế giới với khoảng hơn 2 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), theo sau là nền tảng WeChat của gã khổng lồ công nghệ đến từ Trung Quốc, Tencent, với khoảng 1,2 tỷ người dùng và tiếp đó là Facebook Messenger với 988 triệu người dùng toàn cầu.
Theo số liệu từ Statista, sau 2 nền tảng mạng xã hội là Facebook và YouTube, WhatsApp cũng được xem là mạng xã hội phổ biến thứ ba trên toàn thế giới, xét về lượng người dùng, WhatsApp còn cao hơn cả LinkedIn hay TikTok.
WhatsApp là một giải pháp thay thế giá rẻ cho dịch vụ nhắn tin văn bản (SMS) có tính phí của các nhà mạng (Telco), khi tính đến lợi ích kinh tế với các cuộc gọi xuyên biên giới, WhatsApp thực sự là một giải pháp hoàn hảo.
Từ việc gửi tin nhắn bằng văn bản, gửi hình ảnh và tài liệu đến các cuộc gọi video và gọi thoại, tất cả đều miễn phí và chỉ cần người dùng có kết nối internet.
Được ra mắt vào tháng 1 năm 2009, WhatsApp, cũng tương tự như mạng xã hội Instagram được gã khổng lồ truyền thông xã hội Facebook (Meta) mua lại vào năm 2014 với giá khoảng 19 tỷ đô USD và sau đó trở thành ứng dụng nhắn tin thành công nhất trên thế giới.
Vào giữa năm 2018, cả hai nhà sáng lập WhatsApp là Jan Koum và Brian Acton đã rời khỏi công ty với lý do chính là bất đồng quan điểm về cách thức kiếm tiền và tính bảo mật của ứng dụng.
Phạm vi tiếp cận và sử dụng toàn cầu.
Số lượng người dùng WhatsApp duy nhất trên toàn cầu tăng 22% từ đầu năm 2020 đến đầu năm 2022 và ước tính đạt khoảng 2,26 tỷ người dùng duy nhất vào tháng 6 năm 2022.
Vào tháng 1 năm 2022, WhatsApp là ứng dụng nhắn tin và trò chuyện được tải xuống nhiều nhất trên toàn thế giới, số lượt cài đặt tích luỹ đạt khoảng 40,6 triệu lượt tải xuống trên cả App Store của Apple và CH Play của Google.
Theo dữ liệu của công ty mẹ Meta, tính đến quý 3 năm 2020, có hơn 100 tỷ tin nhắn được gửi qua WhatsApp mỗi ngày, tăng gần 70% so với quý 4 năm 2017.
Ngoài Mỹ vốn là thị trường sân nhà, WhatsApp cũng phát triển mạnh mẽ ở các thị trường nước ngoài như ở Hồng Kông và Singapore, các thị trường khác như Nigeria và Việt Nam cũng là những nơi phát triển nhanh nhất của WhatsApp trên Android trong năm 2021.
Tính đến tháng 6 năm 2021, WhatsApp có 487,5 triệu người dùng từ Ấn Độ, hơn 118,5 triệu người dùng từ Brazil, ở Mỹ con số này là khoảng 77 triệu người dùng.
Vào năm 2020, người dùng toàn cầu đã dành hơn 19 giờ mỗi tháng cho WhatsApp.
Các ứng dụng nhắn tin cạnh tranh khác.
Trong khi WhatsApp vẫn là ứng dụng nhắn tin phổ biến nhất thế giới, nền tảng này ngày càng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ứng dụng nhắn tin xã hội (social messenger apps) khác như Telegram và Signal.
Trong những năm gần đây, WhatsApp liên quan nhiều đến các vấn đề về bảo mật và quyền riêng tư của người dùng.
Vào tháng 4 năm 2021, Telegram đã có khoảng 26 triệu lượt cài đặt toàn cầu, trong khi Signal cũng đã tích lũy được 3 triệu lượt cài đặt.
WhatsApp Business và ứng dụng nhắn tin chuyên nghiệp.
Dưới sức ép từ đại dịch, xu hướng áp dụng các công cụ kỹ thuật số và các kênh truyền thông di động đã trở nên phổ biến hơn, cả trong bối cảnh xã hội lẫn chuyên nghiệp.
Theo một cuộc khảo sát được thực hiện trong quý 3 năm 2021 giữa các chuyên gia, khoảng 7/10 người được hỏi cho biết họ đã sử dụng các dịch vụ nhắn tin và ứng dụng trò chuyện như WhatsApp và Skype hàng ngày cho mục đích công việc chuyên nghiệp.
Được ra mắt lần đầu vào năm 2018, WhatsApp Business cho phép các doanh nghiệp sử dụng để giao tiếp với người tiêu dùng với mục đích chính là làm marketing, bên cạnh đó, nó cũng cho phép người dùng liên hệ lại với các tài khoản WhatsApp Business của doanh nghiệp từ giao diện chính của tài khoản WhatsApp cá nhân của họ.
Vào năm 2021, WhatsApp Business đã thống kê được khoảng 220,5 tỷ lượt tải xuống trên toàn thế giới, ghi nhận mức tăng trưởng hơn 480% so với lượng tải xuống từ năm ra mắt.
Các doanh nghiệp vừa và lớn ước tính đã chi khoảng 38,7 triệu USD cho WhatsApp Business vào năm 2019, và trên toàn bộ ứng dụng, con số này dự kiến sẽ đạt khoảng 3,6 tỷ USD vào năm 2024.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với ứng dụng WhatsApp là gì?
WhatsApp là ứng dụng nhắn tin của nước nào?
WhatsApp đến từ Mỹ và ban đầu không thuộc về Facebook. Facebook mua lại ứng dụng này sau đó với giá gần 20 tỷ USD.
WhatsApp dịch sang tiếng Việt là gì?
Trong tiếng Việt, WhatsApp được hiểu là một cách chơi chữ của cụm từ What’s Up, có nghĩa là “Chuyện gì vậy” hay “Chuyện gì đang xảy ra vậy”.
WhatsApp Business là gì?
Là một giải pháp trò chuyện dành cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể sử dụng WhatsApp Business để giao tiếp với khách hàng với mục tiêu chính là bán hàng.
WhatsApp là ứng dụng gì?
WhatsApp là ứng dụng nhắn tin đa nền tảng (multiplatform messaging app) miễn phí cho phép người dùng thực hiện cuộc gọi điện video (video calls) và cuộc gọi thoại (voice calls), gửi tin nhắn bằng văn bản (text messages) và hơn thế nữa.
Mục đích chính khi sử dụng ứng dụng WhatsApp là gì?
Như đã phân tích ở trên, tuỳ vào từng mục tiêu khác nhau mà người dùng có thể sử dụng WhatsApp theo những cách khác nhau chẳng hạn như để giao tiếp, làm việc hay kinh doanh (bán hàng).
Số WhatsApp hay WhatsApp number là gì?
Chính là số điện thoại mà bạn đã sử dụng để đăng ký tài khoản WhatsApp (sử dụng cho cả bản App và Web). Bạn có thể kiểm tra và chia sẻ số này tại phần Cài đặt -> Hồ sơ (Profile).
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các thông tin về ứng dụng nhắn tin WhatsApp mà bạn cần biết. Từ việc hiểu khái niệm whatsapp là gì, ý nghĩa khi dịch sang tiếng Việt của WhatsApp, đến cách đăng ký và sử dụng WhatsApp. Qua đây, bạn thấy rằng, đây thực sự là một ứng dụng có giá trị trong cả cuộc sống lẫn công việc hàng ngày. Dù cho bạn là ai và sử dụng WhatsApp với mục đích là gì, bạn cũng đang hưởng lợi từ nó.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dữ liệu khách hàng là chìa khoá để xây dựng các chiến lược cạnh tranh được hỗ trợ bởi yếu tố kỹ thuật số. Cùng khám phá cách doanh nghiệp có thể nuôi dưỡng khách hàng kỹ thuật số với mục tiêu là thúc đẩy doanh thu.
Tại sao Data-driven Customer là tương lai của chiến lược cạnh tranh. Photo: Getty Images
Trong bối cảnh kinh doanh mới, khi doanh nghiệp đang phải hình dung lại cách các sản phẩm và dịch vụ của họ có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong thế giới kỹ thuật số, dữ liệu khách hàng (customer data) là chìa khoá chính để tối ưu các luồng doanh thu đồng thời thiết kế các đề xuất giá trị mới (value proposition).
Để thu hút và giữ chân khách hàng kỹ thuật số, nhiều doanh nghiệp đang phải cân nhắc lại các ưu tiên chiến lược mới, phát triển các mô hình marketing mới, cũng như các mô hình thúc đẩy lợi nhuận mới.
Các cấu trúc chiến lược cạnh tranh truyền thống sẽ không còn phù hợp khi xây dựng mô hình kinh doanh xoay quanh dữ liệu và hệ sinh thái kỹ thuật số.
Theo một bài đăng được công bố bởi Trường quản trị MIT, Ông Subramaniam, Giáo sư tại Trường Kinh doanh IMD ở Lausanne, Thụy Sĩ, cho biết:
“Đây là tương lai của chiến lược cạnh tranh. Một câu hỏi đặt ra là làm cách nào để doanh nghiệp có thể chuyển trọng tâm của họ từ sản phẩm sang dữ liệu mà không làm mất đi thế mạnh truyền thống của mình.”
4 cấp độ của chuyển đổi số.
Các doanh nghiệp ngày nay không chỉ chuyển đổi từ các mô hình kinh doanh kiểu cũ sang hệ sinh thái dữ liệu và kỹ thuật số.
Thay vào đó, Ông Subramaniam đã xác định 4 cấp độ của chuyển đổi số, cho rằng dựa trên từng chiến lược kinh doanh khác nhau, các doanh nghiệp cần những mức độ tương tác kỹ thuật số khác nhau với người tiêu dùng.
Dưới đây là các ví dụ cụ thể cho từng cấp độ.
Cấp độ một – Hãng xe hơi lâu đời Ford tận dụng dữ liệu thực tế ảo và tăng cường (VR và AR) để kiểm tra dây chuyền lắp ráp của họ. Quá trình thay thế này giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn và năng suất cao hơn.
Cấp độ hai – Caterpillar, một trong những nhà sản xuất thiết bị xây dựng lớn nhất thế giới thu thập dữ liệu viễn thông và cảm biến từ các thiết bị xây dựng được sử dụng bởi hàng nghìn khách hàng tại các công trường xây dựng khác nhau. Khi dữ liệu thu thập được cho thấy rằng một phần thiết bị cụ thể không được sử dụng như dự kiến, công ty này có thêm cơ hội mới để phát triển sản phẩm, phù hợp hơn với nhu cầu (thực tế) của khách hàng.
Cấp độ ba – Hãng GE (General Electric) thu thập dữ liệu tương tác theo thời gian thực từ những tương tác giữa phi công với máy bay để tìm cách tối ưu hóa kiểu bay và từ đó có thể tiết kiệm được nhiều nhiên liệu hơn. GE sau đó cũng tìm cách kiếm tiền từ dịch vụ này, giúp tạo nên một luồng doanh thu bổ sung cho doanh nghiệp.
Cấp độ bốn – Peloton, đơn vị chuyên về thiết bị tập thể dục, thu thập dữ liệu về cách người dùng tương tác với các máy tập của mình và chia sẻ dữ liệu đó với các đối tác bên thứ ba và các cộng đồng người dùng khác nhau.
Điểm chung của từng cấp độ chuyển đổi số này là nhu cầu về dữ liệu tương tác (interactive data). Các doanh nghiệp đều nên quan tâm đến nó.
Cách nuôi dưỡng khách hàng dựa trên dữ liệu (Data driven Customer).
Về tổng thể, có 4 bước mà doanh nghiệp có thể làm để thu hút và giữ chân khách hàng kỹ thuật số.
1 – Nhận ra vai trò mới của khách hàng.
Đầu tiên, các doanh nghiệp cần phải mở rộng tư duy chiến lược của mình ra khỏi việc chỉ sử dụng dữ liệu để hỗ trợ sản phẩm. Trong bối cảnh mới, các sản phẩm nên đóng vai trò hỗ trợ dữ liệu và giúp khám phá ra các mô hình kinh doanh mới.
Hãy bắt đầu suy nghĩ khác về khái niệm khách hàng. Họ không chỉ là những người mua sản phẩm của doanh nghiệp mà còn là người cung cấp cho doanh nghiệp những dữ liệu rất có giá trị và doanh nghiệp từ đây cũng nên đối xử với khách hàng theo cách tương tự.
2 – Phát triển các đề xuất giá trị mới dựa trên dữ liệu.
Cũng giống như với hầu hết các nền tảng mạng xã hội hay các nền tảng kỹ thuật số khác, các chủ sở hữu nền tảng hay doanh nghiệp vốn phụ thuộc nhiều vào tính mạng lưới của dữ liệu, nơi giá trị sẽ tăng lên khi có nhiều người dùng hơn kết nối với nền tảng và tạo ra nhiều dữ liệu (tương tác).
Từ góc nhìn này, vì giá trị đã hứa (giá trị đề xuất cho khách hàng) sẽ không xuất hiện cho đến khi doanh nghiệp có được dữ liệu, các doanh nghiệp phải điều chỉnh kế hoạch truyền thông, marketing và bán hàng để có thể thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm.
Cách để doanh nghiệp đạt được mục tiêu này là “bán kết quả” chứ không phải là “bán sản phẩm”.
3 – Nuôi dưỡng hệ sinh thái kỹ thuật số bao gồm cả sản xuất và tiêu dùng.
Về mặt sản xuất, các doanh nghiệp cần xác định chính xác các đơn vị có trong mạng lưới chuỗi giá trị, những dữ liệu có được từ những nơi này là cơ sở để thúc đẩy các luồng doanh thu hoặc mô hình kinh doanh mới.
Về phía người tiêu dùng, doanh nghiệp phải xác định và hợp tác với các đơn vị bên ngoài, họ sẽ tham gia vào quá trình tận dụng dữ liệu để đề xuất các giá trị hay dịch vụ mới cho người tiêu dùng.
4 – Tạo ra luồng doanh thu mới và các mô hình kinh doanh hiệu quả.
Khi nói đến việc tối ưu luồng doanh thu, các doanh nghiệp không chỉ nên nghĩ về các mô hình định giá dựa trên chuỗi giá trị truyền thống (traditional value chain-based pricing models), chẳng hạn như việc dựa trên các thông số là chi phí nguyên liệu thô hoặc biên lợi nhuận (margins).
Thay vào đó, doanh nghiệp nên xem xét đến các mô hình kiếm tiền mới từ chính người tiêu dùng, đồng thời cũng có thể hỗ trợ cho một số nhóm người tiêu dùng khác dựa trên các giá trị mà họ có thể tạo ra.
Trong bối cảnh mới, tuỳ vào từng điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp nên lựa chọn là “người dẫn đầu” hay “kẻ theo sau” để hạn chế rủi ro.
Tuy nhiên, dù cho con đường mà doanh nghiệp lựa chọn là gì, hãy nhớ rằng dữ liệu khách hàng kỹ thuật số chính là chìa khóa thành công cho tương lai của doanh nghiệp trong thế giới kỹ thuật số.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Những nhân vật ảo (Influencer ảo) do máy tính tạo ra đang là lựa chọn an toàn khi Bắc Kinh, Trung Quốc tăng cường trấn áp các ngôi sao giải trí, người có ảnh hưởng (Influencer).
Ling, nhân vật ảo do Xmov sáng tạo. (Ảnh: Xmov). Influencer ảo lại bùng nổ tại thị trường Trung Quốc
Hai Influencer Viya và “ông hoàng son môi” Li Jiaqi từng thu hút hàng triệu người đến với các sàn thương mại điện tử, song các bê bối và sự biến mất ngay sau đó cho thấy họ là những lựa chọn hợp tác đầy rủi ro. Đây chính là lúc Influencer ảo lên ngôi. Những nhân vật do máy tính tạo ra được xem là giải pháp an toàn hiện nay.
Trong năm qua, các tập đoàn công nghệ Trung Quốc như Tencent và ByteDance đã rót hàng trăm triệu USD vào những công ty phát triển Influencer ảo.
Theo nghiên cứu của iiMedia Research, ngành công nghiệp thần tượng kỹ thuật số (Digital Idol Economy, Creator Economy) của Trung Quốc được dự đoán tăng 7 lần từ 6,2 tỷ NDT (870 triệu USD) năm 2021 lên 48 tỷ NDT năm 2025.
Năm nay, ByteDance mua 20% cổ phần trong Hangzhou Li Weike Technology, startup đứng sau nhân vật ảo nổi tiếng LA.WK.
Tháng 11/2021, Alibaba dẫn đầu vòng gọi vốn Serie A của Dgene, nhà phát triển thực tế ảo có văn phòng tại Thượng Hải và Thung lũng Silicon. Một tháng sau, Tencent đầu tư vào Facegood, nhà phát triển phần mềm chuyên về biểu cảm gương mặt 3D.
Xmov, startup sở hữu nhiều bản quyền Influencer ảo, tuyên bố huy động thành công 130 triệu USD trong vòng gọi vốn Serie B và C từ các nhà đầu tư như Sequoia China và SoftBank.
Babol, người hâm mộ A-Soul – nhóm nhạc nữ hoạt hình nổi tiếng nhất Trung Quốc, bày tỏ: “Tôi hiếm khi kết nối với mọi người ngoài đời nhưng thấy hạnh phúc khi thấy màn biểu diễn sống động của idol trên màn hình”.
A-Soul là sản phẩm của Nuverse thuộc ByteDance và công ty quản lý nghệ sỹ YH Entertainment, ra mắt năm 2020. “Mỗi lần xem các chương trình livestream của họ, tôi không thể ngừng mỉm cười”, Babol nói.
Dù không có thật, Influencer ảo có đầy đủ khả năng kiếm tiền không thua kém người thật. Vox Akuma – YouTuber ảo của công ty quản lý idol ảo AnyColor – chào sân Trung Quốc trên website stream Bilibili tháng 5. Trong phiên livestream dài 100 phút, Vox được gần 40.000 người hâm mộ tặng 1,1 triệu NDT.
Tất nhiên, số tiền vẫn kém xa các Influencer ảo của Trung Quốc như Li hay Viya. Dù vậy, các thương hiệu thời trang nước ngoài đang tăng cường thuê idol ảo làm đại sứ ở Trung Quốc sau khi cắt đứt quan hệ với các ngôi sao giải trí vì bê bối riêng tư.
Chẳng hạn, hãng trang sức Pandora vừa chấm dứt hợp tác với nam diễn viên Zhang Zhehan năm ngoái vì một bức ảnh gây tranh cãi.
Tháng 3, công ty đăng chân dung của SAM, idol ảo thuộc quản lý của tạp chí Elle, đang đeo vòng cổ và vòng tay chủ đề Marvel của hãng.
Bulgari mời Ling, Influencer ảo của Xmov, trình diễn loạt túi xách mới hồi tháng 11/2021. Họ đã hủy hợp đồng với Kris Wu vào tháng 7 cùng năm sau cáo buộc tấn công tình dục.
Chính quyền địa phương cũng hi vọng tận dụng được ngành công nghiệp non trẻ. Tháng 8, Bắc Kinh trở thành thành phố đầu tiên trong nước triển khai kế hoạch dành riêng cho “ngành công nghiệp người ảo”, với mục tiêu xây dựng lĩnh vực đáng giá 50 tỷ NDT và phát triển 10 công ty có doanh thu hàng năm hơn 1 tỷ NDT vào năm 2025.
Tom Nunlist, nhà phân tích cao cấp tại hãng tư vấn Trivium China, nhận xét: “Thần tượng ảo không già đi, bản quyền có thời hạn vĩnh viễn, họ không bị đau ốm hay mệt mỏi.
Các nhân vật không có nguy cơ dính líu đến hành vi cá nhân gây tranh cãi, sản xuất lại rẻ”. Ngoài ra, “họ” còn dễ kiểm soát nên hấp dẫn hơn nhìn từ góc độ quản lý.
Tuy nhiên, bản thân ngành công nghiệp giải trí không miễn nhiễm với scandal. Cáo buộc ByteDance khai thác lao động xuất hiện sau khi một thành viên chủ chốt trong nhóm A-Soul dừng hoạt động “vì lí do học tập và sức khỏe”.
Người hâm mộ đã tìm kiếm diễn viên đứng sau nhân vật và phát hiện các bài đăng mạng xã hội của cô. Họ tin rằng cô bị đối xử bất công tại nơi làm việc. Nhưng cuộc điều tra từ nhà chức trách Hàng Châu không tìm thấy bằng chứng ủng hộ cáo buộc.
Bắc Kinh theo dõi sự phát triển của lĩnh vực idol ảo và cảnh báo về văn hóa thần tượng cũng như “fandom” thái quá.
Fandom là cụm từ chỉ cộng đồng người hâm mộ của một người nổi tiếng. Tờ Nhật báo Nhân dân từng chỉ trích người hâm mộ A-Soul vì “xóa nhòa ranh giới giữa thế giới ảo và thực”.
Một tổ chức của tờ báo đã công bố báo cáo vào đầu năm nay, kêu gọi giám sát ngành công nghiệp này. “So với các biểu tượng truyền thống, thần tượng ảo có lợi thế như nhân cách có thể kiểm soát được và ổn định hơn, song sau tất cả, chúng là các nhân vật nghệ thuật do con người tạo ra và có nguy cơ sa đọa”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
YouTube vừa thông báo mở rộng tính năng YouTube Handle, cho phép nhiều người dùng hơn tuỳ chỉnh tên Kênh của họ theo dạng @username.
YouTube Handle: YouTube mở rộng tính năng sử dụng @username
Thông qua cập nhật mới, các nhà sáng tạo trên YouTube (Content Creator) có thể xác định kênh của họ bằng định dạng @username (tên người dùng) trên YouTube Shorts, Kênh, trong đoạn mô tả video, trong phần bình luận và hơn thế nữa.
YouTube cho biết tính năng mới sẽ có sẵn cho tất cả người dùng trên YouTube – thay vì như trước đây là nó chỉ khả dụng cho một số nhà sáng tạo đủ điều kiện.
Giờ đây, tất cả các nhà sáng tạo YouTube có thể “đề cập” (mention) đến các kênh khác nhau trong phần tiêu đề và mô tả video bằng cách sử dụng ký hiệu @ bên trước tên kênh.
YouTube cũng cho biết, như các nền tảng khác, phần @username là riêng biệt cho từng tài khoản, tức sẽ không có 2 tài khoản khác nhau trên YouTube có chung phần tên gọi này.
Bên cạnh mục tiêu là cạnh tranh trực tiếp với TikTok, tính năng mới còn có tác dụng giúp nhà sáng tạo hạn chế các hiểu nhầm về tên gọi và thường bị lạm dụng bởi các kênh khác cố tình đặt tên giống với các kênh gốc.
Sau khi thiết lập YouTube Handle, đường dẫn (URL) mới đến kênh YouTube sẽ có dạng youtube.com/@handle.
Theo YouTube, tính năng mới đang được cập nhật dần đến các tài khoản.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong một chia sẻ mới đây, hãng giải trí Walt Disney đã chia sẻ những tầm nhìn mới của mình về vũ trụ ảo Metaverse, chuyển đổi số và tương lai của Storytelling, nghệ thuật kể chuyện thương hiệu.
Disney: Metaverse, chuyển đổi số và tương lai của Storytelling
The Walt Disney Company là một trong những thương hiệu giải trí nổi tiếng nhất thế giới và là thương hiệu có sức ảnh hưởng lớn nhất đối với trẻ em, gắn liền với nhiều câu chuyện thương hiệu hấp dẫn và kỳ thú.
Vì lý do này, vũ trụ ảo Metaverse – một môi trường trải nghiệm trực tuyến và nhập vai, cùng với đó là vô số các tiềm năng mới có thể được sử dụng để kể chuyện – là sự phù hợp hoàn hảo cho chiến lược kinh doanh của Disney.
Để xây dựng hay tìm kiếm các cơ hội mới với Metaverse, điều kiện tiên quyết đầu tiên mà các doanh nghiệp cần chuẩn bị đó là nhân sự hay yếu tố con người. Và Disney thông qua việc bổ nhiệm vị trí “Giám đốc điều hành Metaverse” mới, là ông Mike White, thương hiệu này đã sẵn sàng để bắt đầu xây dựng chiến lược Metaverse.
Chức danh của Mike còn có một cái tên đầy đủ khác là “Phó Chủ tịch phụ trách về trải nghiệm khách hàng và nghệ thuật kể chuyện kiểu mới”, công việc của ông sẽ tập trung vào việc tìm hiểu tiềm năng của công nghệ thực tế ảo (VR), thực tế tăng cường (AR) và các công nghệ liên quan đến Metaverse khác.
Những gì mà những công nghệ này mang lại cho Disney cũng như các tập đoàn giải trí và truyền thông khác là “một loạt các công cụ hoàn toàn mới để xây dựng các trải nghiệm khách hàng kiểu mới”.
Về mặt tổng thể, vốn được xem là thương hiệu luôn hướng tới tương lai, Disney hiếm khi bỏ qua các cơ hội kinh doanh mới, đặc biệt trong một ngành công nghiệp được dự báo là có giá trị lên đến 13 nghìn tỷ USD vào năm 2030.
Kể chuyện từ lâu đã là một trong những thứ “gia vị” chính giúp làm nên sự vĩ đại của Disney, và nó cũng sẽ là yếu tố cốt lõi kết nối chiến lược Metaverse của thương hiệu.
Khi mọi người nghĩ về những câu chuyện của Disney, họ thường nghĩ đến những trải nghiệm thụ động (passive experiences) trong các bộ phim hay từ những chương trình truyền hình của hãng.
Tuy nhiên, CEO Bob Chapek trong một tuyên bố đã thông báo rằng mọi thứ sẽ thay đổi:
“Chúng tôi nhận thấy rằng các trải nghiệm thụ động sẽ không còn đủ hấp dẫn nữa, nơi mà bạn chỉ có phát lại, cho dù đó là một sự kiện thể thao hay là một chương trình giải trí. Các trải nghiệm mới cần có khả năng tương tác cao hơn, hướng tới yếu tố nhập vai nhiều hơn.”
Disney thực sự tin tưởng vào tiềm năng của các công nghệ thực tế ảo (VR).
Blockchain và NFTs.
Nhiều người hâm mộ về ý tưởng của Metaverse tin rằng các công nghệ mới như blockchain và các công nghệ liên quan như mã thông báo không thể thay thế (NFTs) sẽ đóng một vai trò lớn trong thế giới kỹ thuật số.
Các công nghệ này cho phép thế giới ảo (và bất kỳ thứ gì ảo khác) được xây dựng với mức độ phi tập trung (decentralization) cao – quyền lực hay khả năng kiểm soát sẽ không nằm trong tay của bất cứ một cá nhân hay tổ chức riêng biệt nào.
Trong trường hợp của Disney, trong khi thương hiệu này cũng có thể sẽ muốn giữ quyền kiểm soát tập trung đối với các môi trường kỹ thuật số của riêng mình – ví dụ: nếu họ muốn xây dựng một công viên giải trí ảo.
NFTs lại có thể mang lại những tiềm năng mới trong việc tạo ra các bộ sưu tập kỹ thuật số riêng biệt (unique) và tài sản ảo phiên bản có giới hạn.
Công viên giải trí và thế giới ảo (Virtual Worlds).
CEO Disney cho biết: “Chúng tôi có thứ mà không ai khác có … đó là công viên của chúng tôi. Nếu Metaverse là sự pha trộn giữa thế giới vật lý và kỹ thuật số trong cùng một môi trường, liệu ai có thể làm điều đó tốt hơn Disney?”
Trên thực tế, sự pha trộn này đã diễn ra tại Disney, khi du khách đến công viên Disney, khu nghỉ dưỡng, khách sạn hay tàu du lịch, họ đều đã có thể tận dụng các dây đeo cổ tay để khám phá nhiều tương tác giữa thế giới ảo và thế giới thực.
Disney cũng đã tạo ra một ứng dụng trợ lý ảo có tên là Genie, giúp du khách lên kế hoạch cho chuyến thăm quan của họ và xây dựng các hành trình cá nhân hóa, những thứ có thể giúp họ không bỏ lỡ những điểm thăm quan hấp dẫn nhất.
Disney và Metaverse.
Trong khi mọi kế hoạch hoạch xây dựng Metaverse của Disney chỉ mới ở gian đoạn bắt đầu, các thông tin mà gã khổng lồ ngành giải trí này tiết lộ dường như chứng minh rằng thương hiệu đã sẵn sàng cho một tương lai mới.
Thông qua các năng lực marketing và bán hàng vốn có, bên cạnh đó là sự thấu hiểu về điểm mạnh và điểm yếu của riêng mình, Disney luôn biết cách để làm hài lòng khách hàng, dù đó là những Gen Zers hay Baby Boomers.
Trong những năm gần đây, các thương vụ mua lại như Marvel và Lucasfilm đã trao cho Disney nhiều “quyền lực” hơn để có thể bắt đầu một chương kể chuyện mới, kể chuyện dựa trên công nghệ và trải nghiệm nhập vai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thuốc lá điện tử, đồ chơi nhạy cảm hay nhiều loại hàng cấm được bày bán công khai trên TikTok Shop (TikTok Seller). Người bán thường dùng chiêu trò, đổi tên sản phẩm để tránh kiểm duyệt từ nền tảng và hệ thống quảng cáo.
TikTok Shop Seller: Đổi tên sản phẩm để qua mặt hệ thống kiểm duyệt quảng cáo
Các mặt hàng nhạy cảm như thuốc lá điện tử, đồ chơi “nhạy cảm” luôn nằm trong danh sách bị cấm ở các sàn thương mại điện tử (eCommerce), và TikTok Shop cũng không phải là ngoại lệ.
Cụ thể, tại các mục 3.1, 3.6 và 3.14 trong hướng dẫn dành cho người bán, TikTok Shop có nêu rõ các loại đồ chơi “nhạy cảm”, thuốc lá điện tử và nhiều loại hàng nhạy cảm khác nằm trong danh sách cấm bán của nền tảng này.
Người bán khi đăng tải các sản phẩm nằm trong danh mục này sẽ phải chịu những hình thức chế tài như bị xóa sản phẩm hay khóa tài khoản bán hàng.
Tuy nhiên, những sản phẩm này vẫn được bày bán công khai thông qua các chiêu trò như đổi tên sản phẩm, thay ảnh minh họa nhằm qua mắt hệ thống kiểm duyệt.
Các sản phẩm này có thể tiếp cận khách hàng trẻ tuổi, cũng chính là tệp người dùng lớn nhất của TikTok.
“Phù phép” tên sản phẩm.
Trên nhiều gian hàng TikTok Shop của mạng xã hội TikTok, không khó để người xem tìm được những video quảng cáo các sản phẩm nhạy cảm như đồ chơi nhạy cảm hay thuốc lá điện tử được trình chiếu công khai.
Để đánh lừa hệ thống quét sản phẩm của nền tảng, nhiều người bán đã thay tên của sản phẩm, “phù phép” chúng thành những lọ bánh, kẹo hay vật dụng cá nhân với nhiều màu sắc, tên gọi khác nhau.
Trong vai người mua hàng, phóng viên đã liên hệ với chủ gian hàng có tên @Bích***** trên TikTok Shop với nhu cầu tìm mua sản phẩm thuốc lá điện tử. Người bán nhanh chóng gửi các video giới thiệu sản phẩm đính kèm đường dẫn bán hàng.
Người bán này cũng cam kết các sản phẩm đều được đổi tên, đóng gói cẩn thận khi giao hàng theo yêu cầu từ khách.
“Nhiều bạn trẻ lo ngại phụ huynh phát hiện nên thường nhờ mình che tên sản phẩm, số này chiếm hơn nửa lượng đơn hàng. Nên bạn yên tâm, đơn hàng giao đến tay bạn đã được đổi tên cẩn thận”, chủ tài khoản @Bích***** chia sẻ.
Các loại thuốc lá điện tử hay được giới trẻ biết đến dưới tên gọi vape pod thường được người bán đổi tên thành “kẹo thơm miệng”, “kẹo nhiều vị” hay thậm chí là “gậy phát sáng”.
Với những sản phẩm đồ chơi nhạy cảm, người bán sẽ biến chúng thành các “dụng cụ rửa mặt” hoặc “son dưỡng môi” để tránh bị kiểm duyệt.
Các dụng cụ dùng để sử dụng chất cấm thì thường được đổi thành vật phẩm hỗ trợ sức khỏe dưới tên gọi “dụng cụ tập thở” hay “bình hỗ trợ hô hấp”
Ngoài đổi tên sản phẩm, người bán thường đính kèm các hình minh họa khác nhau như hình kẹo bánh, trái cây tương ứng với tên gọi của sản phẩm.
Cá biệt, một số gian hàng còn giữ nguyên hình ảnh của các sản phẩm nhạy cảm và rao bán thường xuyên mà không bị bộ phận kiểm duyệt từ nền tảng TikTok gỡ bỏ.
Truy cập vào gian hàng TikTok Shop của chủ tài khoản @thaob****, hàng loạt các sản phẩm nhạy cảm được gắn mắc “dụng cụ rửa mặt mini” được bày bán công khai đi kèm những phụ kiện, trang phục “người lớn” khác.
Tuy nhiên, tài khoản TikTok này lại không hề che hình ảnh sản phẩm mà quảng cáo một cách công khai với nhiều video hướng dẫn.
Mặc dù người bán đã thay đổi tên sản phẩm, người xem hoàn toàn có thể nhận ra các vật dụng được bày bán thông qua những video quảng cáo của cửa hàng.
Những video quảng cáo thường được người bán chạy quảng cáo với nội dung không rõ ràng, sau đó gắn liên kết sản phẩm để tiếp cận được lượng khách hàng lớn.
Lọt lưới kiểm duyệt.
Khi đã qua được lớp kiểm duyệt của TikTok, những sản phẩm nhạy cảm trên dễ dàng tiếp cận được một lượng lớn người dùng trẻ. Các sản phẩm như thuốc lá điện tử có lượt mua dao động 3.000-5.000 lượt trên mỗi sản phẩm.
Nguyễn Thị Thùy Trang (17 tuổi, TP.HCM) chia sẻ các bạn của cô thường xuyên đặt mua các sản phẩm thuốc lá điện tử từ TikTok Shop. Do sản phẩm đã được đổi tên từ người bán nên những đơn hàng được giao đến tận cửa trường học mà không bị phía nhà trường phát hiện.
“Nhiều bạn đặt giao đến tận cổng trường, bảo vệ có thấy cũng chỉ là đơn ghi kẹo bánh nên vẫn cho nhận”, nữ sinh này cho biết.
Chị Trần Thị N. (46 tuổi, ngụ Gò Vấp) vẫn chưa khỏi bất ngờ với những đơn hàng tên “kẹo hạt nhiều vị”, “kẹo thơm miệng” được giao đến nhà với giá khoảng 100.000-180.000 đồng. Các đơn hàng đều được Ngọc Như **, con gái chị, đặt mua từ TikTok Shop.
Đến khi mở gói hàng, chị mới biết con gái đã đặt mua số lượng lớn thuốc lá điện tử với nhiều mùi vị khác nhau. Sau khi tra hỏi, con gái chị cũng thừa nhận đây là những sản phẩm được mua từ livestream trên TikTok Shop.
“Lúc nhận hàng tôi chỉ nghĩ kẹo bánh đắt đỏ vì gần 200.000 đồng, ai ngờ mở ra lại là mấy cái thuốc lá điện tử mà báo đài thường cảnh bảo. Tôi không nghĩ con mình lại mua được những thứ đó trên TikTok, mà lại còn đổi tên để tránh bị phụ huynh phát hiện”, chị N. cho biết.
Theo chị N., TikTok hiện nay là nền tảng giải trí với lượng lớn người sử dụng, đa số là người trẻ. Việc không rà soát và kiểm duyệt khắt khe các sản phẩm được bán ra từ sàn TMĐT này dễ khiến giới trẻ dễ dàng tìm mua và sử dụng các sản phẩm cấm, ảnh hưởng đến sức khỏe và suy nghĩ của trẻ em.
“Tôi nghĩ TikTok cần quét các sản phẩm được bán kỹ lưỡng hơn, hoặc sử dụng nhiều biện pháp tránh cho trẻ em dưới 18 tuổi đặt hàng”, chị N. nhận định.
Trên nền tảng TikTok Shop, với các sản phẩm đăng bán thuộc mục bị hạn chế hay bị cấm, người bán sẽ bị xử lý vi phạm theo nhiều hình thức.
Ở lần đầu tiên, các cảnh báo chính thức sẽ được gửi đến đi kèm việc tạm dừng niêm yết sản phẩm, đình chỉ tạm thời việc đăng ký kinh doanh.
Khi có dấu hiệu tiếp tục đăng bán các sản phẩm cấm, TikTok cho biết người bán có thể bị xóa tài khoản và thu giữ toàn bộ số thu nhập phát sinh từ việc bán hàng vi phạm.
Tuy nhiên, việc các cửa hàng vẫn bán sản phẩm bị cấm tràn lan cho thấy nền tảng này kiểm soát chưa hiệu quả.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các kiến thức nền tảng xoay quanh thuật ngữ MVP (từ viết tắt của Minimum Viable Product) như: MVP là gì? Các mô hình MVP? Những đặc tính chính có trong một MVP là gì? Mối quan hệ giữa MVP với Marketing, Kinh doanh, Game hay các Startup? Tại sao các doanh nghiệp lại sử dụng kỹ thuật MVP?
MVP trong tiếng Việt có nghĩa là Sản phẩm khả dụng tối thiểu. Trong kinh doanh và đặc biệt là với các công ty khởi nghiệp (startup), MVP hay Minimum Viable Product là một trong những kỹ thuật mang tính sống còn, khái niệm này mô tả một quá trình xây dựng, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, từ giai đoạn thử nghiệm hay dùng thử đến giai đoạn tung chính thức ra thị trường.
MVP là gì? Ý nghĩa của MVP trong kinh doanh và Startup
Nếu bạn từng làm việc trong các công ty khởi nghiệp, bạn sẽ thấy rằng, các sản phẩm mới thường rất hay bị lỗi. Đó là lý do tại sao các công ty này thường sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm hay tuyên bố định vị giá trị của sản phẩm (value proposition) với khách hàng và thị trường mục tiêu. Quá trình này được gọi là MVP (Minimum Viable Product). Vậy bản chất MVP là gì và quá trình phát triển MVP như thế nào?
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Thấu hiểu khái niệm MVP – Minimum Viable Product trong Kinh doanh.
Những đặc tính chính có trong một MVP là gì?
Tại sao các doanh nghiệp lại sử dụng kỹ thuật MVP.
Data driven MVP là gì?
Mối quan hệ giữa MVP với Marketing là gì?
MVP và Business Model Canvas.
MVB là gì?
MVT là gì?
Một số chiến lược để xây dựng MVP trong hoạt động kinh doanh của các công ty khởi nghiệp.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp về chủ đề MVP.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
MVP là gì?
MVP là từ viết tắt của Minimum Viable Product, trong tiếng Việt có nghĩa là Sản phẩm khả dụng tối thiểu hoặc Sản phẩm khả thi tối thiểu, khái niệm đề cập đến một kỹ thuật phát triển sản phẩm (mới) thường được sử dụng trong kinh doanh mà đặc biệt là với các công ty khởi nghiệp mới giá nhập thị trường.
MVP có thể được hiểu là một phiên bản sản phẩm tinh gọn đủ để sử dụng như một sản phẩm hoàn chỉnh thông thường, sau khi được phát hành hay đưa vào thị trường, các sản phẩm này sẽ được những người tiêu dùng tiềm năng sử dụng và sau đó để lại những phản hồi của họ tới doanh nghiệp, các doanh nghiệp sử dụng các thông tin có được để tiếp tục phát triển sản phẩm (Product Development).
Quá trình thực thi MVP thường sẽ được thực hiện lặp lại nhiều lần cho đến khi sản phẩm được coi là đã hoàn thiện và có thể được sản xuất trên quy mô lớn hơn.
Mô hình MVP là gì?
Mô hình MVP (MVP Model, MVP Frameworks) là khái niệm mô tả cách thức, công thức hay quy trình một doanh nghiệp thực hiện MVP, bao gồm một loạt các kỹ thuật xây dựng, thử nghiệm và phát triển sản phẩm.
Thấu hiểu khái niệm MVP – Minimum Viable Product trong Kinh doanh và Marketing.
MVP thường được sử dụng bởi các công ty khởi nghiệp hoặc các doanh nghiệp ra mắt sản phẩm mới. Các sản phẩm MVP thường được sản xuất và thử nghiệm ở quy mô nhỏ.
MVP là phiên bản thấp nhất của một sản phẩm nhưng vẫn đủ khả năng có thể được sử dụng hay có thể tung ra được thị trường.
Sản phẩm dùng thử, Product Demo hay phiên bản tinh gọn đều là những khái niệm hay ví dụ điển hình của MVP.
Trong một số trường hợp, MVP có thể là một phần của các công cụ hiện có khác được sử dụng để kiểm tra khả năng tồn tại của nó trước khi nó được phát triển như một công cụ hoặc phần mềm độc quyền riêng biệt.
Đa phần các MVP thuộc lĩnh vực công nghệ chẳng hạn như ô tô, máy tính, điện thoại, phần mềm, TV. Các doanh nghiệp hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) hay bán lẻ (Retail) ít khi sử dụng kỹ thuật MVP. Hoặc nếu sử dụng thì theo một cách khác với cái vốn được gọi là MVP thông thường.
Bằng cách giới thiệu MVP cho người dùng, doanh nghiệp muốn đánh giá phản ứng từ người tiêu dùng hoặc người mua hàng tiềm năng với các sản phẩm đó.
MVP là chiến lược giúp các doanh nghiệp thành công hơn và tiết kiệm nhiều hơn.
Như đã đề cập trong các phần đầu bài, một MVP cũng cần có những tiêu chuẩn hay đặc tính cơ bản, có nghĩa là không phải sản phẩm dùng thử nào cũng có thể được xem là MVP hay Minimum Viable Product.
3 đặc tính cơ bản nhất của một MVP bao gồm:
MVP là sản phẩm có đủ giá trị để người dùng có thể sử dụng hoặc sẵn sàng mua nó.
MVP là sản phẩm thể hiện đủ lợi ích của chính nó trong tương lai, ít nhất là đủ để giữ chân những người đã sử dụng sớm nó.
MVP có thể cung cấp các phản hồi (lặp lại nhiều lần) với mục tiêu là giúp người phát triển sản phẩm tiếp tục cải tiến và hoàn thiện nó trong tương lai.
Tại sao các doanh nghiệp lại sử dụng kỹ thuật MVP.
Nếu đã có thể hiểu khái niệm MVP là gì, bạn có thể đã sớm hình dung về lý do tại các doanh nghiệp hay các công ty khởi nghiệp lại sử dụng kỹ thuật này để phát triển và hoàn thiện sản phẩm của họ.
Dưới đây là một số lý do hay lợi ích khi triển khai MVP.
MVP giúp loại bỏ các giả định vốn kém hiệu quả.
Lợi ích đầu tiên của kỹ thuật phát triển sản phẩm này là nó loại bỏ mọi phán đoán chủ quan của người làm marketing hoặc người phát triển sản phẩm.
Thay vì đoán rằng khách hàng tiềm năng của họ sẽ thích tính năng gì, thông qua việc quan sát và thu thập dữ liệu thực tế từ qúa trình người dùng sử dụng sản phẩm, doanh nghiệp sẽ có những góc nhìn khách quan và hiệu nhất về những gì đang diễn ra và họ nên phát triển sản phẩm như thế nào.
MVP giúp tạo ra các sản phẩm hoàn thiện hiệu quả hơn, có khả năng đáp ứng nhu cầu cao hơn và hiển nhiên dễ có được thị phần hơn.
Sau hàng hoạt quá trình thử nghiệm với MVP, đội nhóm nghiên cứu sản phẩm lẫn các nhóm có liên quan như chăm sóc khách hàng, bán hàng hay marketing có đủ dữ liệu để đi đến các nhận định như sản phẩm đang mạnh ở chỗ nào, yếu ở chỗ nào và cần phát triển thêm khía cạnh gì.
Tất cả những thông tin này cuối cùng sẽ giúp sản phẩm trong tương lai có khả năng đáp ứng nhu cầu cao hơn, được chấp nhận rộng rãi hơn, và với khía cạnh làm truyền thông, doanh nghiệp cũng hiểu rõ là họ nên nói về điều gì với các khách hàng tiềm năng.
MVP giúp hạn chế rủi ro và tối ưu nguồn lực (con người, thời gian, tài chính) của doanh nghiệp.
Nhóm phát triển MVP sẽ không lãng phí bất kỳ thời gian nào cho bất kỳ thứ gì vượt quá mức tối thiểu và hướng tới việc xây dựng mọi tính năng khác theo thời gian khi họ có đủ dữ liệu để đánh giá mong muốn và sở thích của người dùng sau khi họ bắt đầu sử dụng sản phẩm (MVP).
Các MVP hay các sản phẩm chưa hoàn chỉnh có thể bị thay đổi rất nhiều hoặc thậm chí là bị loại bỏ khi các phản hồi từ người tiêu dùng quá khác biệt so với các kỳ vọng hay định hướng ban đầu của sản phẩm.
Lợi ích thấy rõ của các doanh nghiệp là không lãng phí quá nhiều nguồn lực vào những thứ mà khách hàng không cần, không sản xuất hàng loạt và có nguy cơ không bán được hàng nếu sản phẩm chỉ được chấp nhận bởi một nhóm nhỏ người dùng và hơn thế nữa.
Data driven MVP là gì?
Data-driven MVP là gì?
Data Driven MVP (Minimum Viable Product) có nghĩa là xây dựng và phát triển MVP dựa trên dữ liệu hay được định hướng bởi dữ liệu.
Trong khi đã sử dụng MVP, điều này không có nghĩa là một doanh nghiệp nào đó đang vận dụng kỹ thuật Data Driven MVP, doanh nghiệp chỉ được coi là đang sử dụng Data Driven MVP khi họ tận dụng các dữ liệu định lượng thu thập được để phát triển sản phẩm, mà cụ thể ở đây là ghi nhận hay đánh giá một cách khách quan nhất về các phản hồi của người tiêu dùng với các MVP.
Một số hiểu nhầm với thuật ngữ MVP.
Mặc dù là thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến, không phải ai hay đội nhóm phát triển sản phẩm nào cũng có thể hiểu đúng về bản chất thực sự của MVP là gì.
Thông thường, không ít người cho rằng MVP là một sản phẩm với một số lượng tối thiểu các chức năng mà họ có thể cung cấp, mà không có tiêu chí bổ sung thêm là, MVP được sử dụng để tìm hiểu về khả năng kinh doanh của sản phẩm đó.
Trong khi MVP tập trung vào yếu tố thử nghiệm và tìm hiểu, các khái niệm khác như MMF (Minimum Marketable Feature) và MMP (Minimum Marketable Product ) lại tập trung vào khía cạnh tối ưu bán hàng hay nói cách khác là có được doanh thu tốt hơn.
MVP sẽ không có tác dụng gì hoặc mang lại “tác dụng phụ” nếu đội nhóm phát triển MVP quá tập trung vào việc phân phối một thứ gì đó mà không cân nhắc xem đó có phải là thứ phù hợp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hay không.
Sẽ nguy hiểm hơn nếu khách hàng chấp nhận MVP nhưng lại tỏ ra thờ ơ với chính sản phẩm đó sau khi nó được phát triển hoàn thiện.
Mối quan hệ giữa MVP và Marketing là gì?
Ra mắt và đánh giá tác động của một sản phẩm khả dụng tối thiểu hay MVP là một chiến lược thử nghiệm thị trường được sử dụng để sàng lọc các ý tưởng về sản phẩm ngay sau khi chúng được ra đời.
MVP khác với chiến lược thử nghiệm thị trường thông thường là nó đầu tư nhiều thời gian và tiền bạc để thử nghiệm sản phẩm trước khi ra mắt nó trên thị trường.
MVP khác với các phương pháp luận kiểu phát hành sớm hay dùng thử, nơi phép người dùng xác định các tính năng và tương lai của sản phẩm (mà họ muốn).
Thay vào đó, MVP bắt đầu với một tầm nhìn về sản phẩm (Product Vision) và được duy trì trong suốt vòng đời sản phẩm, mặc dù nó cũng được điều chỉnh dựa trên phản hồi từ khách hàng tiềm năng trong tương lai của sản phẩm.
Ở khía cạnh Marketing hay Product Marketing, từng MVP là từng câu chuyện (kể cả tích cực lẫn tiêu cực), gắn liền với nhu cầu hay phản ứng của từng khách hàng, đó chính là cơ sở để họ xây dựng các chiến lược marketing hay thông điệp thương hiệu cho sau này, khi sản phẩm được hoàn thiện.
Đặc biệt, nếu một sản phẩm nào đó được sử dụng cho nhiều phân khúc khách hàng (Customer Segmentation) khác nhau với từng nhóm sở thích hay nhân khẩu học khác nhau, những dữ liệu có được từ quá trình triển khai MVP còn trở nên quan trọng hơn.
MVP và Business Model Canvas.
MVP và Business Model Canvas.
Business Model Canvas là mô hình hay khuôn mẫu quản trị chiến lược được sử dụng để xây dựng các mô hình kinh doanh hay doanh nghiệp mới, đồng thời nó cũng ghi lại các mô hình hiện có. MVP có thể được thiết kế bằng cách sử dụng các thành phần chính có trong Business Model Canvas.
Khách hàng.
Theo Business Model Canvas, khách hàng là khái niệm biểu thị những người mà các đề xuất giá trị (value proposition, chữ cái Proposition cũng xuất hiện trong thuật ngữ USP) đang hướng tới. Ý tưởng về MVP sẽ hiệu quả hơn nếu doanh nghiệp có thể lựa chọn đúng phân khúc khách hàng bao gồm những người thực sự muốn sản phẩm đó.
Đề xuất giá trị (Value Proposition).
Đề xuất giá trị là khái niệm mô tả chi tiết những gì mà một doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng (tiềm năng) của họ – những gì mà doanh nghiệp mong muốn đáp ứng hoặc những vấn đề mà sản phẩm của doanh nghiệp có thể giải quyết.
Trong trường hợp này, việc sử dụng MVP sẽ nên tập trung nhiều hơn vào tính khả thi về mặt kỹ thuật (thực tế) của sản phẩm (liệu các giá trị đó có thể có được khi sử dụng sản phẩm hay không).
Kênh (Channels).
Trong bối cảnh Business Model Canvas, khái niệm kênh đề cập đến các cách thức mà một doanh nghiệp có thể chuyển tải hay mang lại giá trị cho khách hàng của mình.
Một MVPs theo đó nên được sử dụng như là một phương pháp để phân phối giá trị tới khách hàng hay người tiêu dùng.
Mối quan hệ (giữa khách hàng với thương hiệu).
Các mối quan hệ đề cập đến cách một doanh nghiệp thu hút và duy trì khách hàng của mình bằng cách cung cấp cho họ những trải nghiệm hay các mối quan tâm đặc biệt.
Các MVP ở đây sẽ được sử dụng để tìm hiểu xem liệu khách hàng có đánh giá cao hơn với một phương pháp xây dựng mối quan hệ mới nào đó hay không.
MVB là gì trong MVP?
MVB là từ viết tắt của Minimum Viable Brand, có nghĩa là thương hiệu khả dụng tối thiểu, khái niệm được sử dụng để có thể đảm bảo rằng các giả thuyết về thương hiệu (brand hypotheses) được xây dựng dựa trên các ý định chiến lược và khả năng hiểu biết sâu sắc về thị trường.
MVT là gì?
MVT là từ viết tắt của Minimum Viable Team.
Với các công ty khởi nghiệp, họ không chỉ sử dụng kỹ thuật MVP để phát triển sản phẩm và tối ưu nguồn lực, họ cũng cần xây dựng các đội nhóm tối thiểu, ý tưởng là mặc dù ít người nhưng doanh nghiệp vẫn đủ nhân sự để có thể vận hành doanh nghiệp (tinh gọn).
Một số chiến lược để xây dựng MVP trong hoạt động kinh doanh của các công ty khởi nghiệp.
Một khi bạn đã hiểu rõ khái niệm MVP, đó cũng là lúc bạn nên bắt đầu xây dựng MVP theo một số chiến lược dưới đây.
Chứng minh khái niệm.
Trước khi xây dựng bất cứ MVP nào, bạn nên tạo ra một nguyên mẫu (prototype) là bằng chứng để xác thực cho ý tưởng của bạn.
Nó là công cụ có thể tạo ra niềm tin giữa những người có ảnh hưởng đến doanh nghiệp bao gồm: nhà đầu tư, các bên liên quan (đối tác) và đội nhóm của bạn.
Hiểu thị trường và xác định rõ mục tiêu kinh doanh.
Một sản phẩm thành công trên thị trường hiếm khi là do sự may mắn, chúng phát triển mạnh vì đơn giản là chúng có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Để có đủ dữ liệu, bạn sẽ cần đầu tư thời gian và tiền bạc vào hoạt động nghiên cứu thị trường, nói chuyện trực tiếp với những người tiêu dùng mà bạn tiếp cận, những người có ảnh hưởng liên quan và hơn thế nữa.
Một trong những chiến lược tuyệt vời nhất và cũng là an toàn nhất đó là phục vụ một thị trường ngách (niche market) cụ thể nào đó, điều này sẽ mang lại cho thương hiệu nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ đồng thời hạn chế rủi ro hơn (so với việc tập trung vào thị trường đại trà – mass market).
Phân loại các tính năng.
Khi MVP của thương hiệu đã được thành hình, hãy dành thời gian để phân loại các tính năng của nó thành các kiểu như: “phải có” (must have), “nên có” (nice to have) và “tiện ích bổ sung” (add-ons).
Bạn cần quyết định xem cái nào mang lại nhiều giá trị nhất cho người tiêu dùng của bạn và đảm bảo rằng chúng cũng có thể giúp khách hàng có được những trải nghiệm tốt hơn với sản phẩm.
Đây cũng là giai đoạn mà bạn cần xác định đề xuất bán hàng độc đáo hay riêng biệt của mình (khái niệm USP): đó là điều gì khiến cho sản phẩm của bạn trở nên khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh, điều gì mà bạn khác biệt và sự khác biệt đó có lợi cho người dùng.
Một MVP thành công cần có một kế hoạch rõ ràng với các chỉ số đánh giá cụ thể.
Làm thế nào bạn có thể biết được liệu MVP của mình có thành công hay không hay đâu là những gì mà nó mang lại?
Khi nói đến việc phát triển sản phẩm, bạn sẽ cần đặt ra các chỉ số hiệu suất chính (KPI) hay những benchmark làm tiêu chuẩn cho việc đánh giá.
Bằng cách theo đuổi và đánh giá mọi thứ dựa trên dữ liệu, bạn sẽ có thể đưa ra các quyết định một cách thông minh và sáng suốt hơn.
Cuối cùng, khi phát triển sản phẩm hay thử nghiệm MVP, bạn hãy xem đây là khoảng thời gian để làm nổi bật sản phẩm của mình với người dùng, giới thiệu sản phẩm với các nhà đầu tư tiềm năng (nếu có) và thu thập được nhiều “tín hiệu” nhất từ thị trường mục tiêu.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ MVP (Minimum Viable Product) là gì?
Mặc dù cũng được viết tắt là MVP, tuy nhiên không phải tất cả MVP đều mang ý nghĩa như nhau, tuỳ vào việc thuật ngữ đó được sử dụng ở đâu hay lĩnh vực gì mà MVP mang những ý nghĩa khác nhau. Dưới đây là một số vị dụ phổ biến.
MVP là viết tắt của từ gì?
MVP là từ viết tắt của Minimum Viable Product, trong tiếng Việt có nghĩa là Sản phẩm khả dụng tối thiểu hoặc Sản phẩm khả thi tối thiểu.
MVP là gì trong Game?
Trong game, MVP được viết tắt từ Most Valuable Player, có nghĩa là người chơi xuất sắc nhất.
MVP trong kinh doanh hay startup là gì?
Trong lĩnh vực hay phạm vi kinh doanh hay startup, MVP như đã phân tích ở trên là Sản phẩm khả dụng tối thiểu. Phần lớn thuật ngữ MVP được nhắc đến trong bối cảnh kinh doanh là Minimum Viable Product, tức sản phẩm khả dụng tối thiểu.
MVP trong ngành công nghệ phần mềm là gì?
Cũng nằm trong bối cảnh kinh doanh, MVP khi này cũng được xem là sản phẩm khả dụng tối thiểu (Minimum Viable Product), khái niệm đề cập đến một kỹ thuật phát triển sản phẩm (mới) thường được sử dụng trong kinh doanh mà đặc biệt là với các công ty khởi nghiệp mới giá nhập thị trường.
Sản phẩm MVP là gì?
Là các sản phẩm thử nghiệm ban đầu mà doanh nghiệp cung cấp cho người dùng với mục tiêu là ghi nhận phản hồi và phát triển sản phẩm hoàn thiện.
MVP trong Agile Team là gì?
Trong các Team hay đội nhóm phản ứng nhanh (Agile), những người phụ trách MVP đóng vai trò như đã phân tích ở trên là thiết kế nhanh và thử nghiệm nhanh các sản phẩm bằng cách nhanh chóng cho khách hàng dùng thử và để lại phản hồi.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng về khái niệm MVP (Minimum Viable Product), hay còn được gọi là Sản phẩm khả dụng tối thiểu.
Nếu bạn đang làm việc trong các công ty khởi nghiệp hay bạn đang tìm cách phát triển các sản phẩm mới, việc hiểu rõ khái niệm mvp là gì là điều hết sức cần thiết, bạn sẽ có nhiều cơ hội hơn để hoàn thiện sản phẩm của mình, hạn chế các rủi ro và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo một nghiên cứu mới đây từ tổ chức tư vấn Gallup, có đến hơn 50% số nhân viên bỏ việc vì họ phải đối diện với một vị sếp tồi.
Hơn 50% nhân viên nghỉ việc vì Sếp tồi
Trong khi xu hướng Quiet Quitting hay “Nghỉ việc trong yên lặng” đang ngày càng trở nên phổ biến hơn, nhiều câu hỏi đặt ra là, tại sao các nhân viên lại nghỉ việc hay họ không còn “mặn mà” với doanh nghiệp họ đang làm việc.
Một nghiên cứu mới đây của Gallup cung cấp thêm một góc nhìn về vấn đề này.
Nghiên cứu được thực hiện trên hơn 7.000 người trưởng thành ở Mỹ cho thấy 50% số người rời bỏ công việc là vì họ phải làm việc với một vị sếp tồi, họ không rời bỏ công việc mà là rời bỏ sếp của họ với mục tiêu tìm đến một môi trường mới tốt hơn.
Các nghiên cứu tương tự khác cũng chỉ ra rằng đối với hầu hết người lao động, các nhà quản lý của họ thường không biết cách nhìn nhận và đánh giá đúng năng lực hay thế mạnh của nhân viên, không đưa ra các phản hồi hiệu quả và có những mục tiêu rõ ràng.
Liên quan đến vấn đề này, một câu hỏi được đặt ra là, vậy những hành vi nào khiến nhân viên khó chấp nhận nhất về người sếp của họ?
Theo một cuộc khảo sát với hơn 800 nhân viên được thực hiện bởi Signs.com, câu trả lời đó là việc “phân biệt đối xử”.
Trong khi 82% nam giới cho rằng thói quen đó là không thể chấp nhận được, thì có đến 92% phụ nữ phản đối hành vi này.
Tiếp đó, với những vị sếp thường lạm dụng chức vụ của họ để có được nhiều quyền lợi hơn hoặc thậm chí là “xâm phạm” với người khác giới, đa số nhân viên đều cho rằng điều này là không thể chấp nhận.
Ngoài ra, gần 80% nam giới và 85% nữ giới không tán thành những người sếp sử dụng tiền của doanh nghiệp để thanh toán các khoản chi phí cá nhân ngoài công việc.
Cuối cùng, quản lý thời gian kém cũng là thứ khiến cho nhân viên cảm thấy không hài lòng với sếp của họ.
Hơn 70% nam giới và 81% nữ giới phản đối việc sếp của họ hủy họp bất thường và tình trạng đi trễ nói chung cũng khiến 77% nam giới và 79% phụ nữ rất khó chịu.
Thay vì đưa ra các quyết định một cách chủ quan, nghiên cứu người dùng (user research) có thể thúc đẩy các quyết định một cách hiệu quả thông qua dữ liệu và sự am hiểu về bối cảnh của thị trường.
Tại sao nghiên cứu người dùng là chìa khoá để tăng trưởng và khác biệt hoá
Nghiên cứu người dùng (user research) là hoạt động thường được sử dụng bởi các nhóm sản phẩm với mục tiêu chính là tìm hiểu về các vấn đề, nhu cầu, hành vi và động cơ mua hàng của khách hàng.
Các thông tin có được sau nghiên cứu sẽ được gửi đến các bộ phận có liên quan như bán hàng, marketing hay phát triển sản phẩm (R&D) để giúp họ đưa ra quyết định.
Các bước thực hiện các nghiên cứu này thường là, các nhóm nghiên cứu sẽ thiết lập các giả định và giả thuyết về người dùng của họ, xác định các mục tiêu nghiên cứu và cách thức tiến hành nghiên cứu.
Sau đó, các giả định sẽ được thử nghiệm và xác nhận thông qua nhiều lần khác nhau với các phương pháp thử nghiệm và xác nhận khác nhau.
Một trong những phương pháp phổ biến nhất là phỏng vấn và khảo sát người dùng, thử nghiệm mẫu (prototypes testing), nghiên cứu khả năng sử dụng và thử nghiệm A/B hoặc nghiên cứu thực địa trong môi trường làm việc thực tế của người dùng.
Các hoạt động nghiên cứu người dùng có thể được hỗ trợ bởi nhóm nghiên cứu UX (trải nghiệm người dùng), phân tích hay nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và đi sâu vào việc phân tích sản phẩm và website.
Cuối cùng, nghiên cứu phải là công cụ chính để mọi doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu (data driven) và lấy khách hàng làm trung tâm (customer centric).
Với tư cách là một marketer, nghiên cứu người dùng hay khách hàng mục tiêu nên được xem là chiến lược ưu tiên hàng đầu trước bất kỳ chiến lược marketing nào.
Dưới đây là một số lý do cho điều này.
1. Phát triển MVP theo hướng dữ liệu (Data-driven MVP).
Nếu bạn từng làm việc trong các công ty khởi nghiệp, bạn sẽ thấy rằng, các sản phẩm mới thường rất hay bị lỗi. Đó là lý do tại sao các công ty này thường sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm hay tuyên bố định vị giá trị của sản phẩm (value proposition) để từ đó xây dựng các chiến lược định vị thương hiệu phù hợp.
Quá trình này được gọi là MVP (minimum viable product), khái niệm đề cập đến các bước thử nghiệm sản phẩm ở quy mô nhỏ và thường được sử dụng ở các công ty khởi nghiệp hoặc các doanh nghiệp ra mắt sản phẩm mới.
Và bước đầu tiên của bất cứ MVP nào đó là nghiên cứu.
Nếu được thực hiện đúng, các nghiên cứu về người dùng cho phép doanh nghiệp xây dựng các giả thuyết một cách đúng đắn về định vị giá trị, lợi ích của sản phẩm, các tính năng chính của sản phẩm, điểm khác biệt hoá (USP), mô hình kinh doanh hay chiến lược giá phù hợp, và hơn thế nữa.
Trong khi các công ty khởi nghiệp thường vốn bị giới hạn về mặt nguồn lực (tài chính, con người, thời gian…), MVP (minimum viable product) và nghiên cứu người dùng chính là chìa khoá.
2. Nghiên cứu người dùng giúp doanh nghiệp tìm kiếm các sản phẩm phù hợp với thị trường một cách nhanh chóng hơn.
Khái niệm product-market fit (PMF) thường được các công ty khởi nghiệp sử dụng để chứng minh rằng một sản phẩm nào đó được khách hàng cần.
Các tín hiệu liên quan có thể là lưu lượng truy cập website (website traffic), số lượng người dùng đã đăng ký, doanh thu quay vòng hàng tháng hoặc các số liệu về sản phẩm, chẳng hạn như thời gian dành cho sản phẩm hoặc mức độ sẵn sàng tiếp tục sử dụng sản phẩm của khách hàng (NPS).
Đôi khi, việc tìm kiếm PMF chính là việc lựa chọn các phân khúc thị trường có tiềm năng cao nhất, những đối tượng mà sản phẩm có thể qiair quyết vấn đề của họ một cách tốt nhất và có tác động cao nhất.
Nghiên cứu người dùng, đặc biệt là phỏng vấn người dùng, giúp doanh nghiệp xác định phân khúc khách hàng nào có thể được hưởng lợi nhiều nhất từ sản phẩm.
Sau khi xây dựng các giả thuyết về giá trị sản phẩm và trao đổi nó với người dùng, các nhà sáng lập doanh nghiệp hay người làm marketing có thể khám phá được các insights mới về khách hàng của mình và hơn thế nữa.
3. Ưu tiên các tính năng quan trọng nhất.
Có rất nhiều các nghiên cứu về lý do khiến các công ty khởi nghiệp thất bại cho thấy rằng, các tính năng của sản phẩm không phù hợp với người dùng là một trong số đó.
Thông thường, điều này xảy ra là bởi vì, nhóm phát triển sản phẩm hay marketing thường “đóng cửa” và “tự nghiên cứu và dự đoán” về nhu cầu của khách hàng của họ.
Bằng cách thực hiện các nghiên cứu về người dùng, những người sáng lập có thể ưu tiên những tính năng nào nên được phát triển trước (bắt buộc phải có) và tính năng nào họ có thể từ từ phát triển thêm sau.
4. Nghiên cứu người dùng giúp thương hiệu khác biệt hoá chiến lược của mình.
4. Nghiên cứu người dùng giúp thương hiệu khác biệt hoá chiến lược của mình.
Trong bối cảnh kinh doanh ngày nay, khi có hàng tá sản phẩm tương tự nhau trên thị trường đều cùng đang muốn tiếp cận một phân khúc khách hàng giống nhau, vậy điều gì sẽ quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp? Điều gì có thể giúp sản phẩm được khách hàng lựa chọn và doanh nghiệp nhanh chóng mở rộng thị phần của mình?
Trong khi tuỳ vào từng điều kiện và ngành hàng khác nhau, doanh nghiệp có thể lựa chọn các chiến lược khác nhau, những bản phân tích thị trường toàn diện kết hợp với nghiên cứu đối thủ cạnh tranh và người dùng nên được xem là ưu tiên hàng đầu.
Một phần quan trọng của quá trình này là phân tích khoảng trống đề xuất (Offerings Gaps) của đối thủ cạnh tranh và tìm cách “lấp đầy” nó bằng những giải pháp tốt hơn.
Nghiên cứu người dùng với khách hàng của đối thủ cạnh tranh có thể trở thành nguồn thông tin chi tiết có giá trị để tạo ra các chiến lược khác biệt hóa mạnh mẽ.
Dữ liệu có được sau nghiên cứu cung cấp cho các công ty khởi nghiệp một bản tóm tắt về những gì họ có thể làm tốt hơn và mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh hơn trên thị trường.
5. Làm marketing dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về người dùng (Insights-driven marketing) và văn hóa tập trung vào khách hàng.
Tất cả hoạt động marketing trong doanh nghiệp phải luôn tập trung vào cộng đồng (chính) mà nó muốn phục vụ.
Nghiên cứu người dùng là cách tốt nhất để xác định chân dung của khách hàng và nhu cầu của họ, biến các kết quả nghiên cứu thành các sản phẩm marketing có thể hành động.
Nghiên cứu người dùng nên đóng vai trò giúp hướng dẫn quá trình xây dựng các thông điệp, chiến lược tiếp cận thị trường và giúp bộ phận marketing kể những câu chuyện (Storytelling) hấp dẫn nhất về sản phẩm theo góc nhìn của người dùng.
Hầu hết các đội nhóm Marketing có hiệu suất cao đều có khả năng thấu hiểu và đồng cảm với người dùng của họ.
Sự đồng cảm của người dùng là nền tảng của văn hóa lấy khách hàng làm trung tâm, không chỉ trong bộ phận marketing mà còn trên toàn bộ doanh nghiệp.
Sự đồng cảm đến từ việc nói chuyện (thường xuyên) với người dùng, xem cách họ sử dụng sản phẩm và hiểu những cung bậc cảm xúc mà họ có được trong quá trình sử dụng.
Tóm lại, nghiên cứu người dùng là một công cụ đắc lực trong việc thúc đẩy các quyết định hiệu quả dựa trên dữ liệu có định lượng từ người dùng. Nó mang lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội hơn để hiểu và đáp ứng nhu cầu của họ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông tin mới đây từ Reuters, gã khổng lồ thương mại điện tử Amazon vừa đầu tư 1 tỷ euro (gần 1 tỷ USD) vào mảng xe tải điện (electric van).
Amazon.com Inc vừa cho biết họ sẽ đầu tư hơn 1 tỷ euro (974,8 triệu USD) trong 5 năm tới vào xe tải điện, xe tải và các trung tâm đóng gói ít khí thải (low-emission package) trên khắp châu Âu, đẩy nhanh quá trình “không carbon” của Amazon.
Nhà bán lẻ (Retail) lớn nhất thế giới cho biết khoản đầu tư này cũng nhằm mục đích thúc đẩy sự đổi mới trong ngành giao thông vận tải và khuyến khích xây dựng nhiều điểm sạc công cộng hơn cho xe điện (EV).
Khoản đầu tư sẽ giúp đội xe tải điện (xe Van) của Amazon ở châu Âu tăng gấp 3 lần từ 3.000 xe lên hơn 10.000 xe vào năm 2025.
Amazon cho biết họ cũng hy vọng sẽ mua hơn 1.500 phương tiện chở hàng hạng nặng chạy bằng điện – được sử dụng để vận chuyển các chuyến hàng “tầm trung” đến các trung tâm đóng gói – trong những năm tới.
Một số công ty khởi nghiệp (startup) đang chạy đua trong thị trường xe điện và xe tải điện đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng từ các nhà sản xuất ô tô lâu năm như General Motors Co hay Ford Motor Co.
Đơn đặt hàng xe tải điện lớn nhất của Amazon dành cho 100.000 xe từ Rivian Automotive Inc (RIVN.O) sẽ khả dụng đến năm 2025.
Amazon cũng cho biết bên cạnh xe điện, họ sẽ đầu tư vào hàng nghìn bộ sạc tại các cơ sở trên khắp châu Âu.
Amazon đang hướng tới mục tiêu không thải khí carbon vào năm 2040.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
ByteDance – công ty mẹ TikTok ghi nhận khoản lỗ hoạt động năm 2021 tăng hơn 3 lần, lên 7 tỷ USD do chi mạnh tay để tăng trưởng và chiếm thị phần.
Công ty mẹ TikTok lỗ hơn 7 tỷ USD trong năm 2021
Wall Street Journal trích một báo cáo tài chính nội bộ của ByteDance cho thấy năm ngoái, khoản lỗ hoạt động của công ty này là 7,15 tỷ USD, tăng so với 2,14 tỷ USD năm 2020.
Dù vậy, họ đã có lợi nhuận hoạt động trong quý đầu năm 2022. Đây là tín hiệu startup này sắp đến giai đoạn bước ngoặt sau nhiều năm lỗ lớn.
ByteDance hiếm khi chia sẻ các thông tin tài chính. Báo cáo này được gửi cho các nhân viên hồi tháng 8, gồm số liệu năm 2020, 2021 và quý đầu 2022.
Đây là một trong những báo cáo cung cấp cái nhìn chi tiết nhất về tình hình hoạt động và kế hoạch trong tương lai của ByteDance.
Báo cáo cho thấy công ty này tăng doanh thu rất nhanh, tích lũy được khối tiền mặt lớn và có nhiều khoản đầu tư khổng lồ. Doanh thu của ByteDance tăng gần 80% lên 61,7 tỷ USD năm 2021. Tuy nhiên, chi phí của họ cũng tăng mạnh, do tập trung vào tăng trưởng.
Chi phí cho nghiên cứu và phát triển (R&D) là 14,6 tỷ USD. Chi phí marketing và bán hàng là 19,2 tỷ USD. Chi phí kinh doanh khác là 27,4 tỷ USD.
Bên cạnh đó, giá trị thị trường của các khoản đầu tư lao dốc cũng khiến ByteDance phải ghi nhận khoản giảm trừ lên tới 75,6 tỷ USD. Việc này góp phần khiến lỗ ròng của ByteDance tăng hơn 87% lên 84,9 tỷ USD năm ngoái.
Quý đầu năm nay, doanh thu của họ đạt 18,3 tỷ USD, tăng 54% so với năm ngoái. Chi phí cũng được ghìm lại, giúp họ có lợi nhuận hoạt động.
Lỗ ròng cũng giảm, còn 4,7 tỷ USD.
Tiền và các khoản tương đương tiền trong quý I là 42,6 tỷ USD, tăng so với cuối năm 2021. Tổng tài sản quý I là 74 tỷ USD. Công ty này hiện có hơn 130.000 nhân viên trên toàn cầu.
ByteDance được Zhang Yiming thành lập năm 2012. Họ đã huy động được hàng tỷ USD từ các nhà đầu tư toàn cầu như KKR & Co, Sequoia Capital và General Atlantic. Cuối năm 2020, ByteDance được định giá 180 tỷ USD.
Công ty này vẫn đang trì hoãn kế hoạch IPO. Tháng trước, WSJ đưa tin ByteDance đề xuất mua lại cổ phiếu từ các nhà đầu tư, định giá công ty này tại 300 tỷ USD.
Năm ngoái, ByteDance mở rộng sang nhiều lĩnh vực mới, như videogame. Họ cũng tăng tốc tuyển dụng và phát triển chip tiên tiến hỗ trợ trí tuệ nhân tạo (AI) và máy chủ (server).
Trong một cuộc họp hồi tháng 8, CEO ByteDance Liang Rubo cho biết ông sẽ nỗ lực giảm chi phí và cải thiện hiệu suất công ty. Ông cũng nhận định nhiều mảng kinh doanh của ByteDance năm ngoái không đạt kỳ vọng.
Với khoản doanh thu khá “khiêm tốn” chưa đầy 5 tỷ USD (Facebook khoảng hơn 100 tỷ USD), TikTok sẽ phải sớm tìm cách để gia tăng doanh thu trong bối cảnh này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dữ liệu về từ khoá (truy vấn tìm kiếm) hiện không hiển thị trong Google Analytics (UA), nguyên nhân của vấn đề này là gì.
Google Analytics (UA) không hiển thị dữ liệu từ khoá tìm kiếm
Theo đó, nhiều nhà quảng cáo gần đây cho biết rằng, Google Analytics, cụ thể là phiên bản Universal Analytics 3 (UA) hiện không hiển thị bất kỳ dữ liệu về truy vấn tìm kiếm (Search Query) nào trong báo cáo Search Console đã được tích hợp.
Như bạn có thể thấy ở hình bên dưới, sau khi được tích hợp với Google Search Console, các dữ liệu về từ khoá sẽ được xuất hiện ở đây trong Google Analytics.
Tuy nhiên, hiện dữ liệu này không khả dụng mà chỉ hiển thị “not set” (không có dữ liệu).
Theo thông tin phản hồi từ Google trên mạng xã hội Twitter hiện công cụ tìm kiếm này đang kiểm tra vấn đề và sẽ sớm có thông báo.
Trong quá trình chờ Google phản hồi, nhiều ý kiến cho rằng, vì Universal Analytics 3 tức phiên bản Google Analytics hiện đang được sử dụng rộng rãi sẽ ngừng hoạt động từ ngày 1 tháng 7 năm 2023, do đó, đây có thể là tín hiệu sớm từ Google thông báo rằng các nhà quảng cáo nên sớm chuyển dữ liệu của họ sang Google Analytics 4.
Theo số liệu ghi nhận từ MarketingTrips, các dữ liệu về từ khoá hay truy vấn tìm kiếm nói trên hiện đã được tích hợp sẵn trong Google Analytics 4 (vẫn có sẵn trong Google Search Console) do đó các nhà quảng cáo nên sớm cài đặt GA4 để có thể xem báo cáo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thật khó để nói thế giới hiện đại sẽ như thế nào nếu những gã khổng lồ công nghệ như Facebook, Apple hay Microsoft quyết định theo đuổi một thứ gì khác.
Không gian mạng xã hội sẽ ra sao nếu không có Facebook
Theo iTechpost, Mark Zuckerberg có thể đã trở thành chủ sở hữu nhượng quyền thương mại của McDonald’s nếu ông ấy chọn.
Đó là khi cha của người sáng lập ra Facebook đưa cho anh một sự lựa chọn: điều hành một nhượng quyền thương mại hoặc vào trường đại học. Cuối cùng, Zuckerberg đã chọn đại học.
Mặc dù lựa chọn theo đuổi giáo dục đại học, Zuckerberg đã bỏ học đại học vào năm 2005. Là một người theo học ngành khoa học máy tính, vì vậy Zuckerberg đã tạo ra mạng xã hội Facebook. Cho đến nay, đó là quyết định đúng đắn của ông khi nền tảng này hiện đã trị giá 430 tỉ USD.
Trong trường hợp Zuckerberg chọn sai con đường, tức không tạo ra Facebook, Time.com tin rằng nếu không có Facebook, Friendster sẽ có cơ hội vươn lên như Facebook hiện có.
Người sáng tạo Friendster, Jonathan Abrams, đã gợi ý rằng họ nên khởi động sáng kiến “Friendster College” ở thời điểm đỉnh cao của dịch vụ. Về cơ bản, đó là cách Facebook bắt đầu.
Twitter cũng có thể lớn hơn, vì mọi người sẽ chuyển sang trang này để cập nhật về cuộc sống của họ bằng văn bản thay vì cập nhật trạng thái của họ trên Facebook.
Đối với việc đăng ảnh hoặc video trực tiếp, vẫn chưa rõ ràng nhưng Snapchat hoặc Instagram sẽ dẫn đầu.
Ở thời điểm đó, Instagram đang là một đối thủ cạnh tranh về nội dung ảnh và video. Nếu không có Facebook, Instagram sẽ phát triển mạnh và Snapchat sẽ thành công lớn hơn. Instagram cũng sẽ tăng gấp đôi số lượng video trực tiếp mà họ phát.
Nhưng khi nói đến video, TikTok có thể sẽ thống trị. Tuy nhiên, do thành công của TikTok có một phần nhờ vào Facebook nên nền tảng này có thể chỉ thu được một chút tương tác từ cộng đồng.
Trong khi đó, Reddit sẽ là nền tảng thay cho Facebook Pages với mục đích chia sẻ nội dung trong một chủ đề cụ thể thông qua “subreddits”. Đó là nơi mọi người có thể tham gia các cộng đồng phục vụ cùng mục đích như một Facebook Pages.
Dĩ nhiên, cũng không nhiều người quan tâm đến cuộc đời của Zuckerberg nếu ông chọn đi theo một con đường khác.
Nếu chọn con đường nhượng quyền kinh doanh thực phẩm và đồ uống McDonald’s, ông có thể thu được tới 90.388 USD/năm, đôi khi cao hơn tùy thuộc vào vị trí của nhãn hiệu này.
Vấn đề là, con số hơn 90.000 USD/năm khác xa so với 23,4 triệu USD – số tiền mà Zuckerberg nhận được thông qua các hình thức chi phí khác nhau từ Facebook vào năm 2019. Con số này cao hơn khoảng 258 lần so với những gì Zuckerberg nhận được từ nhượng quyền thương mại của McDonald’s.
Là người tạo ra Facebook, giá trị tài sản ròng của Mark Zuckerberg là 50,7 tỉ USD. Với đầu óc am hiểu kinh doanh của mình, không ai đoán được liệu Zuckerberg có thể làm được gì với một ý tưởng kinh doanh khác với Facebook.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu tất cả các thông tin cơ bản về mạng xã hội chuyên nghiệp lớn nhất thế giới với hơn 800 triệu người dùng đó là mạng xã hội LinkedIn: LinkedIn là gì, lịch sử hình thành của mạng xã hội việc làm LinkedIn, những tính năng chính của LinkedIn là gì, vai trò quan trọng của LinkedIn trong việc phát triển bản thân, tìm kiếm cơ hội việc làm và phát triển sự nghiệp, cùng nhiều nội dung khác.
LinkedIn là gì? Tìm hiểu toàn diện về mạng xã hội chuyên nghiệp LinkedIn
Cùng với các nền tảng mạng xã hội lớn khác như Facebook, Instagram, TikTok hay Twitter, LinkedIn là mạng xã hội chuyên nghiệp và việc làm lớn nhất thế giới với khoảng 800 triệu người dùng tính đến năm 2022.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Những tính năng chính hiện có trên LinkedIn là gì?
LinkedIn hoạt động như thế nào hay cách sử dụng LinkedIn ra sao.
Cách đăng ký tài khoản và bắt đầu sử dụng mạng xã hội chuyên nghiệp LinkedIn.
LinkedIn phân phối và xếp hạng nội dung dựa trên những thành phần chính là gì?
Lượng người dùng và doanh số của một số mạng xã hội lớn toàn cầu như Instagram, Facebook, YouTube, LinkedIn, TikTok và Twitter.
LinkedIn for Business là gì?
LinkedIn Ads là gì?
Những chiến lược chính để tối ưu tài khoản LinkedIn.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với mạng xã hội hay ứng dụng LinkedIn là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
LinkedIn là gì?
LinkedIn là mạng xã hội chuyên nghiệp tập trung vào các kết nối chuyên nghiệp và việc làm lớn nhất toàn cầu tính đến năm 2022 với hơn 800 triệu người dùng.
Mạng xã hội LinkedIn ban đầu là một công ty khởi nghiệp và sau đó được gã khổng lồ công nghệ Microsoft mua lại vào năm 2016 với giá hơn 26 tỷ USD.
Theo số liệu từ Statista, tính đến quý 2 năm 2022, Instagram có khoảng gần 1.5 tỷ người dùng (MAU) toàn cầu và ước tính đạt khoảng 1.6 tỷ người dùng trong năm 2022.
Cuối cùng, LinkedIn là một phần của không gian mạng xã hội (Social Network) bao gồm nhiều nền tảng khác nhau. Để có thể tìm hiểu toàn diện về khái niệm mạng xã hội cũng như các nội dung liên quan, bạn có thể xem tại: mạng xã hội là gì
Mạng xã hội chuyên nghiệp là gì?
Như đã phân tích ở trên, LinkedIn là mạng xã hội chuyên nghiệp đầu tiên và cũng lớn nhất thế giới với khoảng 800 triệu người dùng toàn cầu tính đến 2022, vậy mạng xã hội chuyên nghiệp là gì?
Mạng xã hội chuyên nghiệp trong tiếng Anh có nghĩa là Professional Social Network (Professional Social Media Platforms), khái niệm đề cập đến các nền tảng tập trung vào các kết nối chuyên nghiệp, là các chuyên gia, những người làm nghề chuyên nghiệp từ các lĩnh vực khác hau hay các nhà lãnh đạo tại các doanh nghiệp.
Khác với các mạng xã hội như Instagram vốn dĩ dành cho việc chia sẻ hình ảnh, mạng xã hội video ngắn TikTok tập trung vào giải trí cho giới trẻ (Gen Z), hay Facebook là mạng xã hội kết nối rộng (mass connections) nói chung, người dùng LinkedIn hầu hết là các chuyên gia, họ là những nhân viên, nhà quản lý, nhà lãnh đạo từ các doanh nghiệp muốn kết nối với nhau vì mục đích công việc, mở rộng cơ hội việc làm, cơ hội thăng tiến và hơn thế nữa.
Trong vô số các nền tảng mạng xã hội, LinkedIn là nền tảng hiếm hoi tập trung vào các kết nối chuyên nghiệp khi phần lớn các nền tảng khác coi trọng yếu tố giải trí.
Lịch sử hình thành của mạng xã hội LinkedIn.
Lịch sử hình thành của mạng xã hội LinkedIn có thể được chia làm thành 2 giai đoạn chính: Giai đoạn 1 là kể từ khi thành lập, gọi vốn (Funding) và phát triển nền tảng. Và giai đoạn 2 là khi nền tảng bắt đầu hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ.
Giai đoạn 1: Thành lập, gọi vốn và vượt qua khó khăn.
LinkedIn ban đầu là một công ty khởi nghiệp được thành lập vào tháng 12 năm 2002 tại Mỹ bởi nhà sáng lập Reid Hoffman và một số thành viên sáng lập khác đến từ PayPal và Socialnet.com (bao gồm Allen Blue, Eric Ly, Jean-Luc Vaillant, Lee Hower, Konstantin Guericke, Stephen Beitzel, David Eves, Ian McNish, Yan Pujante, Chris Saccheri).
Kể từ lúc được thành lập, tốc độ đăng ký thành viên của LinkedIn tương đối chậm chạp do mọi người không thể hiểu nổi giá trị của LinkedIn nằm ở đâu. Đến cuối năm 2004, startup chỉ có 150.000 người dùng, tăng trưởng dưới chuẩn của một công ty Internet.
Không nản lòng, các nhà sáng lập tiếp tục nỗ lực cải thiện và bổ sung tính năng vào nền tảng để xây dựng cộng đồng, gia tăng sức hấp dẫn.
Vào tháng 4 năm 2007, LinkedIn đạt 10 triệu người dùng. Vào tháng 2 năm 2008, LinkedIn đã ra mắt phiên bản web cho thiết bị di động.
Vào tháng 6 năm 2008, Sequoia Capital, Greylock Partners và một số quỹ đầu tư mạo hiểm khác đã mua 5% cổ phần của LinkedIn với giá 53 triệu USD, định giá (post-money valuation) mạng xã hội này khoảng 1 tỷ USD.
Vào tháng 11 năm 2009, LinkedIn đã mở văn phòng của mình tại Mumbai (Ấn Độ) và ngay sau đó là ở Sydney, trước khi bắt đầu mở rộng tại Châu Á – Thái Bình Dương (APAC).
Năm 2010, LinkedIn mở Trụ sở Quốc tế tại Dublin, Ireland và nhận được khoản đầu tư trị giá 20 triệu USD từ Tiger Global Management LLC với mức định giá khi này là khoảng 2 tỷ USD.
Vào tháng 10 năm đó, Silicon Valley Insider đã xếp LinkedIn ở vị trí thứ 10 trong danh sách 100 công ty khởi nghiệp có giá trị nhất. Đến tháng 12, công ty được định giá 1,575 tỷ USD tại các thị trường tư nhân (private market).
LinkedIn bắt đầu hoạt động tại Ấn Độ vào năm 2009 và như bản chất vốn có của nền tảng, phần lớn khoảng thời gian đầu mới thâm nhập, LinkedIn tập trung tìm hiểu các chuyên gia ở Ấn Độ, hướng dẫn các thành viên cách tận dụng mạng xã hội chuyên nghiệp LinkedIn để phát triển sự nghiệp của họ và hơn thế nữa.
Giai đoạn 2: IPO, được Microsoft mua lại và hơn thế nữa.
LinkedIn đã nộp đơn đăng ký để có thể chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) vào tháng 1 năm 2011. Công ty đã giao dịch cổ phiếu đầu tiên vào ngày 19 tháng 5 năm 2011, dưới mã cổ phiếu là LNKD tại sàn giao dịch New York (NYSE), với giá 45 USD/cổ phiếu.
Cổ phiếu của LinkedIn đã tăng tới 171% trong ngày giao dịch đầu tiên trên Sàn giao dịch chứng khoán New York và đóng cửa ở mức 94,25 USD, cao hơn 109% so với giá IPO.
Trong năm 2011, LinkedIn đã kiếm được 154,6 triệu USD doanh thu chỉ tính riêng quảng cáo, vượt qua cả mạng xã hội Twitter lúc này chỉ kiếm được 139,5 triệu USD.
Đến hết năm 2011, LinkedIn có khoảng 2.100 nhân viên toàn thời gian so với con số 500 trước đó 1 năm, vào năm 2010.
Vào tháng 4 năm 2014, LinkedIn thuê một tòa nhà 26 tầng ở San Francisco để tập hợp hơn 2.500 nhân viên của mình, tất cả các nhân viên bán hàng và Marketing cùng với nhóm nghiên cứu và phát triển đều ngồi ở đây.
Vào tháng 6 năm 2016, Microsoft thông báo rằng họ sẽ mua lại LinkedIn với giá 196 USD/cổ phiếu, tổng giá trị thương vụ là 26,2 tỷ USD và là thương vụ mua lại (M&A) lớn thứ hai trong lịch sử của Microsoft.
Sau khi được mua lại, Microsoft sẽ cho phép LinkedIn giữ nguyên tên thương hiệu, văn hóa làm việc và nhiều thứ khác, CEO LinkedIn sẽ báo cáo cho CEO của Microsoft là Satya Nadella.
Vào cuối năm 2016, LinkedIn đã công bố kế hoạch tuyển thêm 200 vị trí mới tại văn phòng Dublin, nâng tổng số nhân viên lên 1.200 người.
Vào tháng 9 năm 2021, LinkedIn thông báo ra mắt Sales Navigator nhằm mục tiêu giúp các nhân viên bán hàng tối đa hoá khả năng hiện diện của họ tới các khách hàng tiềm năng. Microsoft đã dừng tất cả các hoạt động của LinkedIn tại Trung Quốc vào tháng 10 năm 2021.
Vào tháng 1 năm 2022, LinkedIn thông báo vượt mốc 800 triệu người dùng và hơn 1 tỷ USD doanh số với mảng giải pháp bán hàng.
Gần đây nhất, vào tháng 6 năm 2022, LinkedIn thông báo ra mắt LinkedIn for Business nhằm mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc quản lý quảng cáo và tối ưu nội dung trên nền tảng.
Những tính năng chính hiện có trên LinkedIn là gì?
Những tính năng chính hiện có trên LinkedIn là gì?
Cũng là mạng xã hội, tuy nhiên vì là mạng xã hội chuyên nghiệp (Professional Networks), cách thức tương tác và xây dựng kết nối trên LinkedIn về cơ bản là rất khác so với các nền tảng mạng xã hội khác như Facebook, Instagram hay Twitter. Vậy sự khác biệt của LinkedIn là gì? Dưới đây là một số tính năng chính hiện có trên LinkedIn.
Connect.
Với hầu hết các nền tảng mạng xã hội, ngay cả với LinkedIn cũng không là ngoại lệ, “kết nối” là một trong những tính năng quan trọng nhất và cũng là bản chất của mạng xã hội.
Khác với “Add” trên Facebook hay “Follow” trên Twitter để bắt đầu kết nối với một ai đó, người dùng sẽ chọn “Connect” trên LinkedIn.
Ngoài Connect, bạn cũng có thể chọn Follow để theo dõi các Trang doanh nghiệp, thương hiêu (Page) hay những tài khoản mà bạn không thể Connect.
Thay vì là số lượng Friends trên Facebook, bạn có số lượng Connections trên LinkedIn.
Post.
Post là tính năng đăng bài trên LinkedIn, người dùng có thể đăng văn bản (text), hình ảnh (photo), video hoặc các liên kết (link) tuỳ ý.
Ngoài ra người dùng cũng có thể thêm các thẻ hashtag vào nội dung bài đăng để có thể giúp bài đăng được dễ dàng khám phá và tìm kiếm hơn.
Hashtag.
Cũng giống các mạng xã hội khác, LinkedIn cũng cung cấp tính năng gắn thẻ hashtag, một cách đơn giản để tối ưu hoá bài đăng. Người dùng có thể thêm ví dụ #marketingtrips để tìm kiếm tất cả các nội dung có gắn hashtag đó trên nền tảng LinkedIn.
Write Article (Viết bài).
Là tính năng cho phép người dùng đăng bài viết như cách mà họ đăng bài trên Website của họ bao gồm hình ảnh đại diện, tiêu đề và nội dung bài viết.
Bên dưới là giao diện mà người dùng có thể thấy.
Tính năng viết bài trên mạng xã hội LinkedIn.
Jobs.
Một tính năng nổi bật khác và cũng là tính năng giúp phân biệt LinkedIn với các nền tảng mạng xã hội khác đó là tính năng tìm kiếm việc làm.
Tính năng tìm kiếm việc làm trên LinkedIn.
Bằng cách xây dựng cho mình một “profile đủ ngầu”, bạn có thể tìm kiếm vô số cơ hội việc làm và thăng tiến trên LinkedIn.
LinkedIn Learning.
Là nơi cho phép người dùng tìm kiếm và học trực tuyến nhiều khoá học với các chủ đề khác nhau, từ công nghệ, marketing, thương hiệu đến tuyển dụng, tất cả đều xuất hiện ở đây.
Mạng xã hội chuyên nghiệp LinkedIn hoạt động như thế nào hay cách sử dụng LinkedIn ra sao.
Cách hoạt động của LinkedIn khá đơn giản.
Sau khi đăng ký tài khoản (sẽ được đề cập trong các phần tiếp theo bên dưới) và thêm các thông tin cho tài khoản của mình, người dùng có thể bắt đầu đăng bài, kết nối, tương tác với các thương hiệu hay người dùng khác trên nền tảng và hơn thế nữa.
Về bản chất, vì là mạng xã hội, LinkedIn hoạt động tương tự các nền tảng khác như Facebook hay Twitter, tuỳ vào từng sở thích hay hành vi của người dùng mà thuật toán của LinkedIn sẽ đề xuất những nội dung khác nhau, từ những người phù hợp để kết nối hay theo dõi đến các thương hiệu mà người dùng có thể thích.
Tuỳ vào từng mục đích khác nhau, người dùng có thể sử dụng mạng xã hội LinkedIn để kết nối với bạn bè, đồng nghiệp, để tìm kiếm thông tin, để tìm kiếm việc làm, để theo dõi các thương hiệu mình yêu thích, để kinh doanh và hơn thế nữa.
Cách đăng ký tài khoản và bắt đầu sử dụng mạng xã hội chuyên nghiệp LinkedIn.
Một khi bạn đã có thể thấu hiểu LinkedIn là gì và nhận thấy nó phù hợp với bạn, bạn có thể bắt đầu đăng ký và sử dụng mạng xã hội với hơn 800 triệu người dùng toàn cầu này để mở rộng các cơ hội và phát triển sự nghiệp của mình.
Bên dưới là các bước bạn có thể sử dụng để bắt đầu.
Bước 1: Truy cập https://www.linkedin.com/signup/ để bắt đầu điền thông tin đăng ký hoặc tải xuống ứng dụng trên iOS và Android.
Bước 2: Điền email và mật khẩu.
Bước 3: Bấm chọn Đồng ý và tham gia.
Bước 4: Xác nhận hoàn tất đăng ký qua email.
Bước 5: Hoàn thành việc đăng ký.
Ngoài việc đăng ký tài khoản mới, LinkedIn cũng cho phép người dùng có tuỳ chọn khác là truy cập bằng tài khoản Google.
LinkedIn phân phối và xếp hạng nội dung dựa trên những thành phần chính là gì?
LinkedIn phân phối và xếp hạng nội dung dựa trên những thành phần chính là gì?
Với bất cứ nền tảng mạng xã hội nào khác, thuật toán phân phối và xếp hạng nội dung là điểm nhấn mang tính cốt lõi giúp nền tảng tồn tại và phát triển. LinkedIn cũng vậy.
Dưới đây là một số tín hiệu chính mà LinkedIn sử dụng để phân phối nội dung trên nền tảng.
LinkedIn quyết định xem liệu bài đăng của người dùng là spam hay nội dung xác thực chính thống.
Thuật toán của LinkedIn sử dụng một loạt các yếu tố để dự đoán mức độ liên quan của bất kỳ bài đăng cụ thể nào đối với các nhóm đối tượng mục tiêu.
Sau đó, nền tảng sẽ sắp xếp nội dung thành 1 trong 3 loại: spam, chất lượng thấp và chất lượng cao.
Spam: Người dùng có thể bị gắn cờ là spam nếu họ sử dụng các từ ngữ “không phù hợp” (tương tự như các mạng xã hội khác), bao gồm việc lạm dụng liên kết (link) trong bài đăng. Việc sử dụng quá nhiều thẻ hashtag (thường là quá 10), đặc biệt là các thẻ như #comment, #like, #share hoặc #follow cũng rất dễ bị gắn cờ là vi phạm.
Chất lượng thấp: Những bài đăng này không phải là spam tuy nhiên nó không tuân theo các phương pháp hay nhất về xây dựng nội dung của LinkedIn. Nếu bạn không thể làm cho bài đăng của mình hấp dẫn trở nên hấp dẫn hơn với đối tượng mục tiêu, thuật toán LinkedIn sẽ coi đó là chất lượng thấp.
Chất lượng cao: Đây là những bài đăng tuân theo tất cả các đề xuất xây dựng nội dung của LinkedIn như: Bài đăng rất dễ đọc, khuyến khích người dùng phản hồi, sử dụng tối đa 3 thẻ hashtag, sử dụng các từ khóa mạnh nhằm tập trung vào chủ đề chính đang đề cập, và một số nguyên tắc khác.
LinkedIn đưa bài đăng vào thử nghiệm.
Sau khi thuật toán LinkedIn xác định rằng các nội dung là phù hợp, nó sẽ đẩy bài đăng của người dùng đến với một số ít người theo dõi (kết nối).
Nếu bài đăng chất lượng cao, tức có những tín hiệu tốt, bài đăng sẽ được đẩy đi nhanh và nhiều hơn, và ngược lại với các bài đăng chất lượng thấp.
Cũng tương tự như các nền tảng mạng xã hội khác, LinkedIn ưu tiên “đẩy” với các bài đăng mới (thường là trong vòng 1h đầu tiên từ khi đăng), do đó, để có thể thúc đẩy lượng tiếp cận, người dùng có thể cân nhắc các chiến thuật sau:
Đăng bài vào thời điểm những người có trong vòng kết nối “Active” nhiều nhất.
Trả lời bất kỳ bình luận (comment) hoặc câu hỏi nào từ phía người đặt câu hỏi.
Thúc đẩy khả năng tương tác bằng một câu hỏi hoặc lời nhắc.
Đăng bài thường xuyên và đều đặn theo ngày, tuần, tháng, năm.
Chủ động tương tác nhiều hơn với những người dùng khác.
LinkedIn muốn đưa những nội dung hấp dẫn tới nhiều người hơn.
Nếu bài đăng của người dùng nhận được nhiều tương tác, thì thuật toán của LinkedIn sẽ bắt đầu “chuyển” nội dung đó đến nhiều đối tượng hơn.
Những đối tượng có khả năng xem được bài đăng này sẽ dựa trên 3 tín hiệu chính:
Mức độ kết nối với người đăng.
Bạn càng có mối quan hệ chặt chẽ với người theo dõi, thì khả năng họ xem nội dung của bạn càng cao.
Điều này có nghĩa là những người bạn làm việc cùng hoặc đã từng làm việc cùng hoặc những người mà bạn đã từng tương tác trong quá khứ trên LinkedIn.
Các chủ đề quan tâm.
Thuật toán LinkedIn xác định sở thích của người dùng dựa trên các nhóm (groups), trang (page), thẻ hashtag và những người mà bạn theo dõi.
Nếu bài đăng của bạn đề cập đến các chủ đề hoặc doanh nghiệp phù hợp với sở thích của người dùng, thì… đó là tin rất tốt!
Khả năng tương tác.
Cũng giống Facebook, LinkedIn sử dụng thuật toán dự báo để xác định xem cách mà người dùng sẽ tương tác với bài đăng cụ thể.
Đầu tiên là khả năng mà người dùng sẽ tương tác với bài đăng, tức bao nhiêu phần trăm, thứ hai là tổng mức độ tương tác mà bài đăng có thể có được, nếu đó là một bài đăng hấp dẫn, nóng hổi, có nhiều cuộc trò chuyện, thì nhiều người khác cũng có khả năng muốn tham gia tương tác.
Lượng người dùng và doanh số của một số mạng xã hội lớn toàn cầu như Instagram, Facebook, YouTube, LinkedIn, TikTok và Twitter.
LinkedIn – khoảng 800 triệu người dùng với doanh thu năm 2021 rơi vào khoảng 10 tỷ USD.
Instagram – khoảng 1.5 tỷ người dùng với doanh thu năm 2021 là khoảng gần 50 tỷ USD.
Facebook – khoảng gần 3 tỷ người dùng với doanh thu năm 2021 là khoảng 120 tỷ USD.
YouTube – khoảng hơn 2.5 tỷ người dùng với doanh thu năm 2021 là khoảng gần 30 tỷ USD.
TikTok – hơn 1 tỷ người dùng với doanh thu năm 2021 là hơn 5 tỷ USD.
Twitter – hơn 350 triệu người dùng với doanh thu năm 2021 là gần 5 tỷ USD.
LinkedIn for Business hay LinkedIn Business Manager là gì?
LinkedIn Business Manager là một nền tảng tập trung được thiết kế để giúp các doanh nghiệp và agency lớn quản lý con người, tài khoản quảng cáo và các trang doanh nghiệp (Business Page) một cách dễ dàng hơn.
LinkedIn Business Manager được xây dựng với mục tiêu là đơn giản hóa cách các marketer theo dõi tài khoản của họ bằng cách cung cấp các tùy chọn Trình quản lý chiến dịch quảng cáo (Campaign Manager) và Trang (Pages) từ một nơi duy nhất.
LinkedIn Ads là gì?
LinkedIn Ads hay LinkedIn Advertising là giải pháp quảng cáo trên nền tảng LinkedIn.
Các thương hiệu hay doanh nghiệp có thể sử dụng LinkedIn Ads hay trình quản lý quảng cáo của LinkedIn để tạo, tối ưu quảng cáo và tiếp cận hơn 800 triệu người dùng LinkedIn với nhiều mục tiêu khác nhau như lượng tương tác với bài viết, lượt xem video, thúc đẩy khách hàng tiềm năng (Lead Generation) và hơn thế nữa.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với mạng xã hội hay ứng dụng LinkedIn là gì?
LinkedIn là mạng xã hội của nước nào?
LinkedIn được thành lập và xây dựng ở Mỹ.
Điểm khác biệt lớn nhất của LinkedIn là gì?
Chính là “tính chuyên nghiệp” của nền tảng, thứ giúp cho người dùng có thể có thêm được các kết nối chất lượng, có thêm cơ hội phát triển sự nghiệp và thăng tiến.
Profile LinkedIn là gì?
Là tài khoản cá nhân trên mạng xã hội LinkedIn, ngược lại với Profile là các Page, tức là Trang doanh nghiệp hay tài khoản doanh nghiệp.
LinkedIn Learning là gì?
Là nền tảng học trực tuyến của LinkedIn. Tại đây, người dùng có thể học vô số các chủ đề khác nhau từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Đa số các khoá học ở đây là có trả phí.
LinkedIn Premium là gì?
Là tài khoản cá nhân có trả phí của LinkedIn. Bằng cách trả phí, người dùng sử dụng kiểu tài khoản này có thể truy cập vào một số tính năng nâng cao trên LinkedIn. LinkedIn Premium hoạt động tương tự YouTube Premium và Twitter Blue.
LinkedIn URL là gì?
LinkedIn URL chính là đường dẫn (link) tới một tài khoản cá nhân (Profile) hay trang doanh nghiệp (Page) nào đó, ví dụ, bên dưới (phần khoanh đỏ) là LinkedIn URL của MarketingTrips.
LinkedIn URL là gì?
Ứng dụng LinkedIn là gì?
Ngoài phiên bản web, mạng xã hội chuyên nghiệp và việc làm LinkedIn còn có bản ứng dụng (app) trên cả iOS và Android. Người dùng có thể tải xuống và sử dụng nó miễn phí.
LinkedIn đọc là gì?
Mặc dù là mạng xã hội rất phổ biến trên cả toàn cầu và tại Việt Nam, đa số người dùng Việt Nam đọc là “link kịt in” hoặc “Lin kin”.
Theo phát âm chuẩn, LinkedIn sẽ được đọc là “lin tin” (phiên âm chuẩn là /ˌliŋkt.ˈɪn/).
Kết luận.
Như đã phân tích ở trên, với mạng xã hội chuyên nghiệp LinkedIn, cơ hội cho bạn là rất lớn, dù bạn là người làm marketing, sinh viên, nhân viên kinh doanh hay nhà lãnh đạo, bạn đều hưởng lợi từ các tính năng mà LinkedIn cung cấp.
Bằng cách thấu hiểu cách thức hoạt động của LinkedIn, những tính năng chính hiện có trên LinkedIn là gì, bạn có thể bắt đầu sử dụng nền tảng một cách tối ưu nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Horizon Worlds, Metaverse của Facebook đang gặp phải rất nhiều vấn đề về chất lượng, ngay cả nhân viên của Meta cũng không muốn sử dụng ứng dụng Metaverse này.
Metaverse của Facebook bị “chê”
Nhân viên thờ ơ với ứng dụng của chính mình.
The Verge tiết lộ trong thông báo ngày 15/9, Vishal Shah, Phó chủ tịch phòng phát triển Metaverse của Facebook, yêu cầu nhân viên phải đảm bảo chất lượng Horizon World, đồng thời giải quyết những vấn đề còn tồn đọng và trước khi phổ biến ứng dụng đến nhiều người dùng hơn.
Để làm được điều này, họ cần thật sự trải nghiệm metaverse bên trong Horizon World, ông khẳng định.
Theo Vishal Shah, vấn đề lớn nhất của Horizon Worlds hiện tại là ngay cả những người phát triển tựa game này ở Meta cũng không thèm sử dụng nó. Các số liệu thống kê cho thấy họ không dành nhiều thời gian trên Horizon World, sản phẩm do chính họ tạo ra.
“Tại sao điều này lại xảy ra? Tại sao chúng ta không trân trọng sản phẩm của chính mình? Nếu nhà phát triển còn không sử dụng thì làm sao người dùng hưởng ứng tựa game này”, ông liên tục đặt câu hỏi cho nhân viên trong bức thư ngày 15/9.
Đến ngày 30/9, ông cho biết nhân viên tại Meta vẫn không dùng Horizon đủ nhiều. Do đó, tập đoàn đã lên kế hoạch để buộc các nhân viên phải truy cập tựa game này ít nhất một tuần/lần.
“Mọi người đều phải có trách nhiệm yêu thích Horizon Worlds. Nếu không thích, chúng ta không thể phát triển nó”, ông viết.
Meta khuyến khích họ dành thời gian chơi tựa game VR này với bạn bè, đồng nghiệp ở cả phiên bản nội bộ và bản chính thức để tương tác với cộng đồng người chơi.
Horizon Worlds là tựa game thực tế ảo do Meta phát triển. Đây là một không gian mở và tự do, nơi mọi người có thể làm việc, giải trí cùng bạn bè trên khắp thế giới với những ảnh đại diện (avatar) của riêng mình.
Đây là chiến lược trọng tâm của CEO Mark Zuckerberg sau khi đổi tên Facebook thành Meta.
Công ty này chi hàng tỷ USD mỗi năm chỉ để phát triển vũ trụ ảo metaverse. Được ra mắt trên kính thực tế ảo Meta Quest vào tháng 12/2021, Horizon World đã chạm mốc 300.000 người sử dụng tính đến đầu năm nay.
Ứng dụng VR này còn sắp sửa xuất hiện trên nền tảng di động và máy tính bàn với phiên bản bằng website trong thời gian tới. Tuy nhiên, trong lá thư gửi đến nhân viên, Vishal nói rằng lịch trình công bố có thể sẽ bị hoãn lại.
Người dùng liên tục phàn nàn về Metaverse của Facebook.
Kể từ khi ra mắt vào cuối năm ngoái, Meta nhận thấy nền tảng của Horizon Worlds rất vững chắc.
“Tuy nhiên, những góp ý gần đây của các nhà sáng tạo nội dung, người dùng, người chơi thử và cả thành viên trong đội đều cho rằng tựa game đang gặp vấn đề về đồ họa, độ ổn định và xuất hiện rất nhiều lỗi”, phó chủ tịch công ty cho biết. Điều này làm ảnh hưởng đến trải nghiệm của cộng đồng chơi Horizon World.
Theo The Verge, mặc dù Meta khẳng định các avatar của tựa game trông rất giống đời thật, chất lượng đồ họa thực tế của nó còn tệ hơn so với các đối thủ khác không sử dụng VR như Fortnite.
Zuckerberg cũng từng bị đem ra làm trò đùa sau khi chia sẻ ảnh chụp avatar trên Horizon của mình. Người dùng đã tỏ ra khá thất vọng khi hình nhân vật của Mark Zuckerberg nhìn xấu xí và đồ họa trông giống cũng trò chơi cách đây 15 năm.
Sau khi bị chê, tới hôm 20/8, Mark Zuckerberg đăng thông báo đồ họa trong Horizon Worlds sắp được nâng cấp. CEO Meta cũng đăng tấm hình mới của mình khi được nâng cấp về đồ họa.
Bên cạnh đó, người dùng còn phản ánh trải nghiệm thực tế của họ rất khó hiểu và gây khó chịu. Do đó, đội ngũ cần phát triển người dùng một vũ trụ ảo hoàn hảo, khiến họ yêu thích tựa game ngay từ lần sử dụng đầu tiên.
“Những gì chúng ta đang phát triển là một sản phẩm chưa từng có trên thị trường. Do đó, tôi yêu cầu mọi người phải chấp nhận rằng nó sẽ rất mơ hồ và có thể thay đổi bất cứ lúc nào”, Vishal Shah khẳng định.
Phó chủ tịch còn cho biết những nhân viên trong đội phát triển Horizon phải đặt mục tiêu sao cho lượng người dùng tăng lên, đồng thời phát triển Horizon World phiên bản website có chất lượng cao.
Nói với The Verge, đại diện của Meta, Ashley Zandy, nói rằng tập đoàn rất tự tin rằng metaverse sẽ là tương lai của lĩnh vực công nghệ và gắn liền với đời sống con người. “Chúng tôi luôn cố gắng nâng cao chất lượng và tiếp thu góp ý từ người dùng”, bà khẳng định.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong một nghiên cứu mới, các số liệu phát hiện ra rằng Gen Z không còn tin tưởng vào các văn hoá đại chúng chính thống, điều này khiến những người làm Marketing cần nghiêm túc xem xét lại cách tiếp cận của mình đến họ.
Marketing cho Gen Z: Gen Z đã làm thay đổi khuôn mẫu làm Marketing
Vốn được coi là những “bản địa kỹ thuật số” đầu tiên của thế giới, Gen Z sống trong một thế giới mà ngay cả khi họ có những sở thích khác biệt nhất cũng có thể dễ dàng tìm thấy một loạt những người có cùng “chí hướng”.
Cũng bởi họ phụ thuộc vào các thiết bị di động lẫn thế giới internet, họ “lớn lên” cùng với các thuật toán của các nền tảng luôn tìm cách hướng họ đến những thứ mới, những cộng đồng trực tuyến mới, nơi họ có thể tìm thấy bạn bè, những người có lối sống giống mình và hơn thế nữa.
Họ dường như thích sự đa dạng và muốn thể hiện bản thân, và điều này đang đặt ra một thách thức mới với những người làm marketing vốn đã quen thuộc với việc áp dụng các chiến lược nhắm mục tiêu rộng theo nhân khẩu học, đồng thời có những góc nhìn hẹp với những nền văn hoá mới nổi.
Một nhân sự cấp cao tại một công ty về truyền thông cho biết:
“Thuật toán (algorithm) là cửa ngõ để họ bước vào và khám phá thế giới. Họ đang xuất hiện trên nhiều nền tảng khác nhau, trên nhiều nơi khác nhau hơn bất cứ thế hệ nào khác. Và họ dường như không thể thay đổi điều này.”
Giữa vô số các quan điểm khác nhau, có một điều mà tất cả họ dường như đều đồng ý là không có bất cứ một đề tài nào có thể hợp nhất hay đồng hoá họ.
Theo nghiên cứu, có đến 91% người từ 18 đến 25 tuổi tin rằng “văn hóa đại chúng chính thống là thứ gì đó thuộc về dĩ vãng.”
Đối với các Marketer, điều này có nghĩa là, để marketing thành công cho Gen Z, bạn không thể khai thác khái niệm văn hoá theo nghĩa truyền thống thông thường, mà là bám chặt các nền văn hóa phụ (subcultures), giải quyết các mối quan tâm cá nhân và riêng biệt của họ, những thứ đôi khi có thể mâu thuẫn với nhau.
Văn hóa phụ có thể được xem là nơi xuất hiện những nhóm nhân khẩu học mới, nơi mà các thành viên của thế hệ này thích được kết nối và phản hồi.
Phân loại thông qua các nền văn hóa phụ.
5 nền văn hóa chính được Horizon Media xác định là chơi game, giải trí, giáo dục, thời trang và làm đẹp. Trong các danh mục này, các “phân khúc khách hàng con” bao gồm từ “Gamer Girls” đến “Scientific Edutainers” và “Cursed Cosplayers”, mỗi nhóm đều có các điểm đam mê và cách tương tác riêng.
Để có thể tiếp cận những người tiêu dùng theo phân khúc “siêu hẹp” này, đòi hỏi những người làm marketing cần chuẩn bị nhiều khả năng mới, kỹ năng mới, những thứ có thể họ chưa từng làm hay nghĩ tới bao giờ trong quá khứ.
Một marketer thành công giờ đây không chỉ là người thường xuyên lướt TikTok hay Instagram rồi cố gắng đoán những gì đang diễn ra, những gì đang TREND hay đang HOT.
Thay vào đó, họ cần phải đào sâu hơn vào những thứ cụ thể hơn.
Ví dụ, Gamer Girls là một nhóm văn hoá phụ hay một tiểu văn hóa gồm 3,1 triệu game thủ nữ, những người thường xuyên xuất hiện để chơi các thể loại game truyền thống vốn do nam giới thống trị.
Nếu nhìn từ bên ngoài vào, không ít người sẽ cho rằng các game thủ nữ này vốn là những người thích những trò chơi khác giới hay đại loại như muốn “hơn thua” với nam giới – sự thật là văn hoá phụ của họ đam mê sự đa dạng, bình đẳng và hòa nhập (DEI).
Từ góc nhìn này, các thương hiệu game dành cho nam giới có thể tận dụng những niềm đam mê này để tiếp cận nhóm Gamer Girls mà không ảnh hưởng hay đi ngược lại với những nhóm khách hàng cốt lõi của họ.
Nhiều Gen Zers thể hiện họ đam mê nhiều hơn một tiểu văn hóa, điều này tạo cơ hội cho những người làm marketing có thể tiếp cận một nhóm người dùng khác biệt hoàn toàn.
Khi bạn tìm thấy Zer trong một tiểu văn hóa nào đó, điều này không có nghĩa là họ sẽ không xuất hiện ở một nơi hay một tiểu văn hoá nào đó khác.
Gen Z coi trọng tính xác thực.
Một từ khoá khác gắn liền với Gen Z đó là tính xác thực (Authenticity). Họ phải nhận diện những gì họ đang đại diện và hiểu làm thế nào những phẩm chất đó có thể kết nối với các nền văn hóa phụ (tiểu văn hoá).
Với tư cách là những người làm marketing, bạn cần hiểu rằng, thương hiệu có thể bao hàm nhiều ý nghĩa khác nhau và đại diện cho nhiều thứ khác nhau.
Điều này không có nghĩa là bạn đang không trung thực với những gì mình nói và làm, chỉ cần thương hiệu có những mục đích rõ ràng và không ngừng thể hiện các hành động để minh chứng cho sứ mệnh đó, mọi thứ đều ổn.
Trong bối cảnh mới, đặc biệt để có thể tiếp cận được Gen Z, các Marketer cần nhanh nhạy hơn, linh hoạt hơn như cách mà Gen Z đang thay đổi, các phương tiện hay thông điệp truyền thông theo đó cũng cần sáng tạo và đa dạng hơn.
Ngoài ra, các đội nhóm marketing cũng cần thường xuyên theo dõi các nền văn hoá phụ, vì đó mới là thứ quyết định cách họ hiểu những người tiêu dùng mà họ muốn tiếp cận.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các nền tảng xuyên biên giới như Google, Facebook, Netflix… đã nộp hơn 1.200 tỷ đồng tiền thuế ở Việt Nam, chỉ 6 tháng sau khi cổng khai và thu thuế trực tuyến đi vào vận hành.
Google, Facebook, Netflix và các doanh nghiệp ngoại khác nộp 1.200 tỷ tiền thuế tại Việt Nam
Số thu thuế từ các nền tảng xuyên biên giới trong 9 tháng năm 2022 đã bằng mức trung bình hàng năm, khi các doanh nghiệp này tự khai và nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử dành cho các nhà cung cấp nước ngoài.
Cổng thông tin khai và nộp thuế được vận hành hồi tháng 3, giúp các nhà cung cấp nước ngoài thực hiện việc đăng ký, kê khai, nộp thuế trực tiếp từ bất cứ đâu trên thế giới.
Sau hơn 6 tháng triển khai, đã có 36 nhà cung cấp nước ngoài bao gồm các nền tảng quảng cáo lớn như Google, Facebook, TikTok hay Microsoft, Netfix, Apple… tiến hành đăng ký, khai và nộp thuế qua cổng. Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Thuế, các nền tảng nước ngoài đã khai, nộp trên 1.200 tỷ đồng.
Việt Nam có 139 đơn vị chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử (eCommerce), trong đó có 41 sàn thương mại điện tử bán hàng, 98 sàn thương mại điện tử cung cấp dịch vụ, 3 công ty đối tác của các nhà cung cấp nước ngoài được thay các đơn vị này trả tiền cho các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch, tương ứng với số lượng khách hàng trung bình truy cập các sàn khoảng 3,5 triệu lượt khách/ngày.
Thống kê của cơ quan Thuế cũng cho thấy, số thu từ hoạt động thương mại điện tử thông qua các tổ chức tại Việt Nam khai thay, nộp thay thuế nhà thầu từ năm 2018 đến giữa tháng 7/2022 đạt 5.458 tỷ đồng, tốc độ thu bình quân đạt 130%, số thu trung bình đạt khoảng 1.200 tỷ đồng/năm.
Trong đó, một số nhà cung cấp nước ngoài được khai thuế, nộp thuế thay với số thu lớn như: Facebook là 2.076 tỷ đồng; Google là 2.040 tỷ đồng; Microsoft là 699 tỷ đồng.
Với mức tăng trưởng hai con số mỗi năm, các nghiên cứu cho thấy, doanh thu thương mại điện tử Việt Nam có thể đạt 39 tỷ USD vào 2025 và là một trong những thị trường thương mại điện tử hấp dẫn nhất trong khu vực.
Tuy nhiên, hoạt động thương mại điện tử và dịch vụ số xuyên biên giới phát triển nhanh cũng đặt ra nhiều vấn đề, đặc biệt là liên quan đến quản lý thuế do những khó khăn trong quản lý đầy đủ các nguồn thu, đối tượng nộp thuế, xác định căn cứ tính thuế…số thuế nộp ngân sách nhà nước từ kinh doanh thương mại điện tử chưa tương xứng với tiềm năng, gây thất thu và cũng khiến cạnh tranh chưa cùng một mặt bằng.
Mới đây, Chính phủ yêu cầu nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số.
Trong đó nhấn mạnh tới việc hoàn thiện thể chế quản lý thuế; xây dựng, cập nhật và liên thông cơ sở dữ liệu giữa các bên để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh thương mại điện tử.
Ngoài ra, việc quản lý được dòng tiền cũng là một trong những nội dung được đề cập. Theo đó, các ngân hàng, trung gian thanh toán thực hiện việc cung cấp thông tin của các nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân có thu nhập phát sinh từ các nền tảng xuyên biên giới theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thuế.
Trong khi đó, các sàn thương mại điện tử đang hoạt động tại Việt Nam cũng sẽ phải kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh trên sàn theo quy định tại dự thảo sửa đổi, bổ sung Nghị định 126 (năm 2020).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google thông báo đã tích hợp Google Tag với Google Ads và Google Analytics và một số nền tảng quản trị nội dung (CMS) khác.
Google tích hợp Google Tag với Google Ads và Google Analytics
Google đang khiến việc triển khai các thẻ Google (Google Tag) trên toàn bộ website trở nên dễ dàng hơn bằng cách tích hợp với Google Ads và Google Analytics.
Google Tag là gì?
Google Tag hay Thẻ Google (gtag.js) là một thẻ (Tag) mà bạn có thể thêm vào website của mình để sử dụng nhiều sản phẩm và dịch vụ của Google.
Thay vì phải quản lý nhiều thẻ cho các tài khoản hay sản phẩm khác nhau của Google, bạn có thể dùng Google Tag trên toàn bộ website của mình và kết nối thẻ này tới nhiều nơi khác nhau chẳng hạn như Google Ads hay Google Analytics.
Cài đặt Google Tag là điều cần thiết để các nhà quảng cáo có thể hiểu cách khách hàng tương tác với website và quảng cáo (đến website).
Tích hợp Google Tag với Google Ads & Analytics.
Các doanh nghiệp và nhà quảng cáo sẽ sớm có thể tìm thấy thông báo về việc được phép tích hợp trực tiếp Google Tag vào Google Ads và Google Analytics.
Sự khi được tích hợp, nhà quảng cáo hay nhà phát triển có thể hạn chế được việc phải thêm quá nhiều mã (code) cho từng sản phẩm của Google vào website.
Đối với các doanh nghiệp sử dụng hệ thống quản lý nội dung (CMS – Content Management Systems) hoặc trình tạo website phổ biến, giờ đây, họ cũng có thể cài đặt Google Tag mới trên website của mình mà không cần thực hiện các thay đổi thủ công với code web.
Bạn có thể xem thông báo chi tiết của Google tại đây:
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Để có thể giúp các thương hiệu cũng như các nhà sáng tạo hiểu hơn về khái niệm Metaverse, Facebook vừa chia sẻ thêm một số insights mới.
Facebook chia sẻ 3 insights mới về vũ trụ ảo Metaverse
Đã có nhiều cuộc thảo luận sôi nổi về vũ trụ kỹ thuật số hay Metaverse trong thời gian gần đây. Metaverse là gì? Khi nào chúng ta có thể trải nghiệm Metaverse? và nhiều câu hỏi tương tự khác đã được đặt ra.
Để làm rõ các vấn đề này, 2 nhà điều hành của Meta, công ty mẹ của Facebook đã chia sẻ về cách các doanh nghiệp đang chuẩn bị sẵn sàng để tham gia vào Metaverse.
Vishal Shah – Phó Chủ tịch Vũ trụ kỹ thuật số – thảo luận với Interactive Advertising Bureau (Cục Quảng cáo Tương tác – IAB) về những cơ hội phía trước.
Đồng thời, Nicola Mendelsohn – Phó Chủ tịch Nhóm doanh nghiệp toàn cầu – thảo luận với VOGUE Business về cách ngành thời trang đã và đang tận dụng cơ hội ngày nay để chuẩn bị cho tương lai.
Dưới đây là 3 insight chính mà các doanh nghiệp và người làm marketing có thể tham khảo trên con đường sáng tạo trong vũ trụ ảo Metaverse.
Metaverse sẽ được xây dựng dựa trên sức mạnh từ mối quan hệ hợp tác.
Một trong những đặc điểm nổi trội của Metaverse là vũ trụ này không chỉ được một doanh nghiệp hay nền tảng xây dựng.
Vishal nhấn mạnh tầm quan trọng của việc Metaverse sẽ được xây dựng như thế nào dựa trên sức mạnh của mối quan hệ hợp tác: “Toàn bộ tiền đề của Metaverse như chúng tôi nhìn thấy nằm ở chỗ trải nghiệm mà mọi người có được sẽ không phải do một mình chúng tôi tạo ra. Bản chất của Metaverse là cùng nhau xây dựng.”
Chúng tôi đã nghe những câu chuyện đáng kinh ngạc về các thương hiệu đang hợp tác trên nhiều lĩnh vực và ngành để thực hiện những bước đầu tiên hướng đến Metaverse.
Ví dụ: Trong đại dịch COVID-19, Sephora đã hợp tác với Creative Shop của Meta để ra mắt sản phẩm nước hoa mới khi các cửa hàng của họ phải đóng cửa.
Thương hiệu làm đẹp này muốn kích thích khứu giác thường có như khi mua sắm tại cửa hàng – tất cả đều từ điện thoại của mọi người.
Bằng cách hợp tác với các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) là nhà khoa học thần kinh và nhà thiết kế hoạt ảnh 3D, tham vọng này đã có thể trở thành điều khả thi từ một khái niệm đơn giản.
Khi sử dụng Spark – nền tảng thực tế tăng cường (AR) của Meta, đội ngũ đã kết hợp màu sắc, hoạt ảnh và đồ họa để thổi hồn cho mùi hương của nước hoa trên Facebook và Instagram, từ đó thu được kết quả đáng kinh ngạc.
Cơ hội thương mại trong Metaverse không ngừng gia tăng.
Cơ hội thương mại trong Metaverse không ngừng gia tăng.
Mặc dù còn một thời gian nữa thì Metaverse mới được hiện thực hóa hoàn toàn, nhưng chúng tôi đã nhìn thấy những tia sáng về cách các doanh nghiệp đang tận dụng trạng thái hiện tại của vũ trụ này cho hoạt động thương mại và bán hàng kỹ thuật số.
Vishal lưu ý đối tượng IAB rằng mọi người đã chi số tiền hàng tỉ mỗi năm cho hàng hóa kỹ thuật số (Digital Goods) trong trò chơi điện tử, đồng thời chỉ ra cơ hội đầy tiềm năng dựa trên Metaverse cho doanh nghiệp thuộc mọi quy mô trong tương lai.
Vishal chia sẻ thêm: “Mọi người trong Metaverse sẽ có thể mua nhiều thế giới và ứng dụng để tận hưởng. Và trong những thế giới đó, họ có thể mua nhiều thứ – kể cả hàng hóa kỹ thuật số lẫn hàng hóa hữu hình – cũng như dịch vụ và trải nghiệm.”
Gần đây, Meta chia sẻ cách Meta hợp tác với NFL để đưa cộng đồng fan bóng bầu dục đến với avatar. Trong những tuần xoay quanh Super Bowl LVI, fan đã có cơ hội tôn vinh đội tuyển họ yêu thích bằng cách mặc trang phục mang thương hiệu đội tuyển và Super Bowl LVI trên avatar tùy chỉnh của mình.
Hãy dành thời gian để vui chơi trong Metaverse.
Trong khi khám phá cơ hội kinh doanh có được trong tương lai nhờ vào Metaverse, điều hào hứng nhất về công nghệ mới này là tính vui nhộn!
“Hãy tự hỏi bản thân: Bạn đã dành thời gian… để thử nghiệm bộ lọc AR chưa? Bạn đã chơi Beat Saber hay hòa mình vào thế giới VR chưa?” Trong buổi trò chuyện cùng Vogue Business, Nicola Mendelsohn chia sẻ rằng đó là cách tốt nhất để học hỏi.
Metaverse sẽ là một chuỗi trải nghiệm liên tục, từ cuộc gọi video 2D với bạn bè, đến AR, rồi đến thế giới VR 3D hoàn toàn sống động, tất cả kết hợp với nhau để tạo ra phiên bản tiếp theo của thế giới Internet.
Doanh nghiệp có thể bắt đầu ngay bây giờ bằng cách thử nghiệm, chẳng hạn như xây dựng hiệu ứng Spark AR.
Chúng tôi đã thấy các công ty sử dụng công nghệ này theo cách sáng tạo để làm phong phú trải nghiệm mua sắm, nâng cao niềm tin của người mua và tăng doanh số.
Ví dụ: Bạn có thể khám phá màu son môi mới từ cửa hàng trên mạng xã hội Instagram của Charlotte Tilbury hoặc đeo thử kính mát của Ray-Ban tại bất kỳ nơi nào
Chúng tôi đã thấy các công ty như Wendy’s thậm chí còn tạo một nhà hàng ảo trong Meta Horizon Worlds (Metaverse của Facebok), mang đến cơ hội mới để fan tương tác với công ty, với món ăn của thương hiệu này và thậm chí là tương tác với nhau. Chúng tôi cũng hào hứng đón chờ sự đổi mới của nhiều doanh nghiệp hơn trong tương lai.
Khi liên tục thử nghiệm và xây dựng quan hệ kết nối sâu sắc hơn với khách hàng bằng các công cụ hiện nay, bạn sẽ hiểu rõ Metaverse cuối cùng sẽ hỗ trợ bạn đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình như thế nào.
Vũ trụ ảo Metaverse sẽ mở ra những cơ hội mới và giống như những thương hiệu trên đã có các bước nhảy vọt vào lĩnh vực này, bạn cũng có thể trải nghiệm xem việc tận dụng các công nghệ hiện tại và tương lai có thể tạo ra tác động tích cực như thế nào đến doanh nghiệp của bạn và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mạng xã hội Twitter thông báo đến người dùng rằng tính năng chỉnh sửa bài đăng (nút Edit) sẽ khả dụng cho tất cả những người dùng có trả phí (Subscriber) tại Mỹ từ cuối tháng 10.
Nút chỉnh sửa trên Twitter sẽ khả dụng cho tất cả người dùng có trả phí tại Mỹ
Cách đây không lâu, mạng xã hội Twitter cho biết nút “Chỉnh sửa” mới của họ sẽ ra mắt cho những người dùng có trả phí (Twitter Blue) tại một số thị trường được chọn, tuy nhiên giờ đây nền tảng này lại thông báo, tính năng mới chỉ khả dụng tại thị trường Mỹ.
Trước đây, nút chỉnh sửa này chỉ khả dụng cho những người dùng sử dụng gói Twitter Blue ở Canada, Úc và New Zealand.
Nút chỉnh sửa mới sẽ cho phép người dùng chỉnh sửa tweet (bài đăng) của họ trong tối đa 30 phút sau khi đăng – nút chỉnh sửa sẽ bị vô hiệu sau khoảng thời gian này.
Tiếp đó, Twitter cho biết người dùng chỉ có thể chỉnh sửa tweet của họ 5 lần trong khoảng thời gian 30 phút.
Ở khía cạnh tổng thể, thay vì người dùng có thể “thoải mái” chỉnh sửa các bài đăng đăng của mình trên các nền tảng mạng xã hội khác như Facebook hay Instagram, Twitter đã biến điều này thành điểm bán hàng thông qua gói có trả phí Twitter Blue.
Với Twitter Blue, mỗi người dùng sẽ phải trả 4,99 USD mỗi tháng để có quyền truy cập vào một loạt các tính năng nâng cao và các tùy chọn cá nhân hóa như trải nghiệm đọc tin tức không có quảng cáo, các công cụ thay đổi giao diện và điều hướng trong ứng dụng cũng như quyền truy cập sớm vào một số tính năng đang được thử nghiệm.
Tính năng chỉnh sửa đã được Twitter thông báo lần đầu vào tháng 9 vừa rồi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ở giai đoạn thử nghiệm hiện tại, một số nhà quảng cáo đã có thể để Google Ads tự động tạo quảng cáo dựa trên website, trang đích hay từ khoá.
Google Ads hiện đã có thể tạo quảng cáo tự động với một số nhà quảng cáo
Thử nghiệm của Google có khả năng tự động tạo các mẫu quảng cáo bổ sung (tiêu đề và đoạn mô tả). Nội dung quảng cáo sẽ được lấy từ các nguồn đầu vào sau:
Tính năng xây dựng quảng cáo tự động của Google Ads hoạt động như thế nào?
Như đã đề cập ở trên, vì Google Ads đang thử nghiệm nên nếu bạn có quyền truy cập vào tính năng mới này, bạn sẽ là người hướng dẫn Google tạo nội dung từ các nguồn đủ điều kiện dựa trên mức độ liên quan và hiệu suất dự đoán.
Những nội dung quảng cáo mới có thể lấy toàn bộ một câu, chỉ một vài đoạn hay cụm từ hoặc diễn giải theo một cách khác nhưng vẫn giữ nguyên ý nghĩa của nội dung.
Các nội dung quảng cáo được tạo sẽ được thêm vào nhóm các nội dung đủ điều kiện để sẵn sàng phân phối từ các quảng cáo tìm kiếm đáp ứng (RSA).
Khi quảng cáo của bạn đủ điều kiện để hiển thị cho một truy vấn tìm kiếm (từ khoá) nào đó, hệ thống sẽ xem xét nhóm các nội dung đủ điều kiện và chọn các nội dung được dự đoán là có hiệu suất cao nhất.
Báo cáo hiệu suất.
Nhà quảng cáo có thể xem hiệu suất của nội dung được tạo tự động bằng cách điều hướng đến phần báo cáo trong tài khoản quảng cáo Google Ads của họ.
Báo cáo nội dung.
Bạn có thể xem nội dung nào đang được sử dụng trong RSA bằng cách điều hướng đến “Báo cáo nội dung” (Asset report) từ cấp độ Quảng cáo đến “Xem chi tiết nội dung” (View asset details) và xem tất cả các nội dung quảng cáo đang được sử dụng.
Chọn không sử dụng tính năng tạo quảng cáo tự động của Google Ads.
Bạn có thể chọn không sử dụng tính năng mới của Google Ads bằng cách truy cập vào tài khoản Google Ads của mình, chuyển đến phần Cài đặt, sau đó nhấp vào phần Nội dung quảng cáo được tạo tự động (Automatically created assets), sau đó chọn Tắt.
Như với bất kỳ tính năng quảng cáo mới nào, dù đó là Google Ads hay Facebook Ads, điều quan trọng nhất mà bạn với tư cách là nhà quảng cáo cần quan tâm đó là thử nghiệm và không ngừng thử nghiệm.
Thay vì đánh giá các tính năng thông qua các nhận xét cảm quan, chỉ có thử nghiệm với một bản kế hoạch tỉ mỉ mới có thể giúp bạn có được những chiến dịch quảng cáo có hiệu suất cao hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các công ty công nghệ lớn trong lĩnh vực thương mại điện tử đang bước vào giai đoạn tăng thu, giảm chi. Đây được xem là một trong những phương án để giải bài toán thua lỗ.
Gần một tháng nay, chị Hòa Bình – chủ một gian hàng bán đồ mẹ và bé trên sàn thương mại điện tử (eCommerce) – đau đầu vì nhận được thông báo Shopee nâng phí cố định 1,5% lên 2,5% bắt đầu từ ngày 2/10.
Nếu không tham gia các gói khuyến mại như freeship, hoàn xu, chị phải trả cho sàn 5% phí dịch vụ (gồm 2,5% phí thanh toán và 2,5% phí cố định) thay vì 4% như trước kia với mỗi đơn hàng.
Chi phí gia tăng buộc người bán này phải tính đến việc tăng giá sản phẩm. Mâu thuẫn ở chỗ, ngành hàng mẹ và bé thường có sự cạnh tranh về mặt giá thành rất cao.
Bên cạnh đó, tình trạng giá cả hàng hóa trên thị trường liên tục leo thang từ đầu năm khiến người mua cân đo đong đếm cũng như chi li hơn.
“Không tăng giá tức là chấp nhận giảm lãi để giữ khách và chịu ảnh hưởng đến thu nhập. Nhưng nếu tăng giá có thể ảnh hưởng đến nguồn khách sau này.
Có thể khách quen họ vẫn tìm đến mình vì sản phẩm tốt, nhưng khách mới thường có xu hướng tìm sản phẩm cần mua rồi so giá giữa những gian hàng khác nhau”, chị than phiền.
Khi tiền không còn rẻ.
Đây không phải lần đầu tiên Shopee tăng phí bán hàng trên nền tảng ở Việt Nam. Tuy nhiên, động thái mới nhất đến vào thời điểm công ty thương mại điện tử đang rất cần doanh thu để cải thiện khả năng hoạt động.
Nhận định trong một đợt Shopee tăng phí vào quý III/2020, nhà phân tích Sachin Mittal từ DBS Group Holdings cho biết thu nhập từ phí hoa hồng chiếm phần lớn doanh thu của Shopee và việc nâng hoa hồng có thể cải thiện khả năng kiếm tiền của nền tảng.
Sự xuất hiện của đại dịch giúp công ty con của Sea Limited vượt trội so với các đối thủ và duy trì vị thế tại Đông Nam Á.
Đây cũng là giai đoạn doanh thu từ thương mại điện tử của tập đoàn có trụ sở ở Singapore tăng trưởng đột biến từ 1,7 tỷ USD vào năm 2020 lên 4,5 tỷ USD vào năm 2021, tương đương 156,8%.
Dẫu vậy, kết quả này có sự đóng góp không nhỏ từ hoạt động marketing, bao gồm quảng cáo, khuyến mại cho người dùng, người bán…
Thay vì chỉ phải bỏ ra 1,8 tỷ USD vào năm 2020, tổng chi phí bán hàng và tiếp thị của Sea tăng lên 3,8 tỷ USD, tương đương mức tăng 109,2%.
Thương mại điện tử là mảng đóng góp nhiều nhất trong cơ cấu doanh thu của Sea, nhưng đồng thời là lĩnh vực lỗ đậm nhất. Tính theo hệ số EBITDA (lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao), khoản lỗ của Shopee tăng từ 1,3 tỷ USD vào năm 2020 lên 2,5 tỷ USD trong năm sau đó.
Bối cảnh kinh tế u tối khiến các công ty công nghệ, vốn phụ thuộc nhiều vào dòng tiền huy động từ nhà đầu tư, gặp khó. Việc giới đầu tư dần mất kiên nhẫn và bắt đầu cắt giảm cổ phần trong doanh nghiệp là một trong những tín hiệu cho thấy tiền không còn rẻ để đốt.
Trên thực tế, CEO Forrest Li nhận thức được viễn cảnh này. Ông thừa nhận cơn bão sẽ không qua nhanh, những thách thức thậm chí còn kéo dài nếu nhìn về trung hạn.
Ông Li cho rằng cách duy nhất để ngừng phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài là tự lực về tài chính, kiếm đủ tiền mặt cho mọi nhu cầu và dự án.
12-18 tháng tới, mục tiêu của Sea là tạo ra dòng tiền dương càng sớm càng tốt. Đây cũng là lý do công ty cắt giảm tối đa hàng loạt chi phí như vé máy bay, khách sạn, ăn uống khi công tác. Các lãnh đạo cũng tự nguyện ngừng nhận lương, thưởng.
Tại thị trường Việt Nam, Shopee giảm bớt nhân sự, đồng thời cắt một số đãi ngộ của nhân viên như bữa sáng, teambuilding. Trên phạm vi ngoài Đông Nam Á, Shopee đang thu hẹp hoạt động tại một loạt thị trường khu vực châu Âu và Mỹ Latinh.
Tự tin vì vẫn được tiếp vốn.
Mặt khác, đối thủ của Shopee là Lazada, mảng thương mại điện tử tại Đông Nam Á của Alibaba, vẫn được công ty mẹ bơm tiền. Tính từ đầu năm, tổng ngân sách đầu tư của Alibaba dành cho Lazada đã nâng lên gần 1,3 tỷ USD với đợt bổ sung gần nhất lên tới 912,5 triệu USD.
Theo CEO Lazada James Dong, nguồn vốn khổng lồ giúp Lazada có lợi thế lớn so với các đối thủ thương mại điện tử trong cùng khu vực, đồng thời cho phép nền tảng “ở lại cuộc chơi lâu hơn”.
Trên thực tế, bức tranh hoạt động của Lazada chưa có nhiều khởi sắc so với Shopee. Sau khi tăng trưởng 2 con số mỗi quý của năm 2021, doanh thu bán lẻ quốc tế của Alibaba đã giảm xuống còn 1,56 tỷ USD trong quý I/2022.
Con số này chỉ tăng 4% so với cùng kỳ năm trước. Sang quý II, doanh thu bán lẻ của công ty chỉ đạt 1,57 tỷ USD, gần như không đổi so với quý I và giảm 3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhờ nguồn lực từ công ty mẹ, ông Dong tự tin nền tảng đang có lợi thế tài chính tốt. Vị lãnh đạo cũng khẳng định nền tảng đang “trên con đường rất tốt để đạt được lợi nhuận”.
Tại Việt Nam, ứng dụng gọi xe be của Công ty CP Be Group cũng mới tiếp nhận khoản vay vốn trị giá 100 triệu USD từ ngân hàng Deutsche Bank.
Số vốn dự kiến dành cho quá trình mở rộng và nâng cao 3 dịch vụ cốt lõi là gọi xe trực tuyến (xe 2 bánh và 4 bánh), giao đồ ăn, ngân hàng số Cake by VPBank, đồng thời lấn sang các thị trường và dịch vụ mới.
Nửa đầu năm 2022, doanh thu của be tại thị trường trọng điểm là TP.HCM tăng gấp 2 lần. Riêng quý I, toàn thị trường vượt hơn 1,5 triệu người dùng hoạt động hàng tháng phát sinh giao dịch trên nền tảng. Công ty cũng mới cho biết bắt đầu có lãi góp dương từ quý III.
Cắt giảm khuyến mãi, ưu tiên doanh thu.
Mới đây, một ông lớn khác trong lĩnh vực gọi xe công nghệ là Grab cũng tuyên bố dự kiến hòa vốn trên hệ số EBITDA đã điều chỉnh vào 2 quý cuối của năm 2024. Giám đốc tài chính Peter Oey cũng nhấn mạnh việc sử dụng nguồn vốn hợp lý trong thời gian tới.
Ứng dụng dự kiến khoản lỗ EBITDA đã điều chỉnh vào nửa cuối năm nay đạt 380 triệu USD, cải thiện 27% so với nửa đầu năm. Doanh thu được dự báo vào năm 2023 tăng 45-55% so với cùng kỳ năm liền trước trên cơ sở tỷ giá không đổi.
Các hoạt động của ngân hàng số cũng được dự báo đạt điểm hòa vốn vào năm 2026.
Trong báo cáo tài chính quý II vừa qua, doanh thu của Grab đạt 321 triệu USD, tăng 79% so với cùng kỳ năm ngoái và là mức cao nhất từ trước đến nay.
Mặt khác, lỗ EBITDA đạt 233 triệu USD, chỉ tăng nhẹ 9%. Lỗ ròng cũng cải thiện còn 572 triệu USD so với con số trên 800 triệu USD vào năm ngoái.
Nhờ sự phục hồi nhu cầu của người dùng, tổng giá trị hàng hóa (GMV) của Grab tăng lên 5 tỷ USD, cao hơn 30%. Số lượng người dùng cũng nhích lên 32,6 triệu người, tăng 12%.
Giống như các nền tảng dịch vụ công nghệ khác, Grab cũng đốt số tiền không nhỏ cho các khuyến mại tặng người dùng lẫn đối tác.
Năm 2021, Grab chi hơn 1 tỷ USD cho hoạt động ưu đãi, khuyến mãi tới khách hàng và 717 triệu USD cho đối tác tài xế. Con số này tăng lần lượt 73% và 15% so với năm trước.
Bước sang năm mới, ngay quý đầu tiên, Grab chi 560 triệu USD cho ưu đãi, tăng 72% so với cùng kỳ năm ngoái. Với quý II, ứng dụng bỏ ra 523 triệu USD cho khoản chi phí này, giảm 6,7% so với quý trước và chỉ tăng 26% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên, xu hướng này vốn được dự đoán từ trước sau khi CEO Anthony Tan tuyên bố cắt giảm các ưu đãi cho tài xế đối tác trong nửa cuối năm nếu lực lượng này duy trì được sự ổn định. Thời gian tới, công ty sẽ tập trung đáp ứng các mục tiêu lợi nhuận và tăng trưởng bền vững.
Đáng chú ý, mảng giao hàng được Grab rút ngắn thời gian đạt điểm hòa vốn từ nửa cuối năm 2023 lên nửa đầu năm 2023.
Song nhìn vào kết quả kinh doanh hiện tại, chỉ có lĩnh vực di chuyển bằng xe công nghệ của Grab đã phát sinh lợi nhuận trong khi mảng giao hàng (hàng hóa, thực phẩm) và dịch vụ tài chính vẫn là con số âm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Meta Platforms sẽ thông báo cho khoảng 1 triệu người dùng Facebook về việc thông tin của họ, bao gồm tên đăng nhập và mật khẩu, có thể đã bị lộ.
Khoảng 1 triệu người dùng Facebook bị lộ mật khẩu
Theo Meta, công ty phát hiện hơn 400 ứng dụng iPhone và Android độc hại trong năm nay. Mục tiêu của chúng là người dùng Internet nhằm đánh cắp thông tin đăng nhập. Meta đã thông báo cho cả Apple và Google về vấn đề này để hai công ty gỡ bỏ các ứng dụng.
Meta cho biết, các ứng dụng ngụy trang dưới vỏ bọc của các chương trình chỉnh sửa ảnh, game di động hay trình theo dõi sức khỏe. Apple thông tin, 45/400 ứng dụng độc hại nằm trên App Store và đã bị gỡ bỏ. Google cũng làm tương tự.
David Agranovich, một giám đốc phụ trách nguy cơ bảo mật tại Meta, chia sẻ, tội phạm mạng biết rõ các loại ứng dụng phổ biến và dùng các kịch bản giống nhau để lừa mọi người, đánh cắp thông tin và tài khoản của họ.
Nếu một ứng dụng hứa hẹn thứ tốt đến đáng nghi, chẳng hạn các tính năng mà nền tảng hay mạng xã hộikhác còn chưa phát hành, khả năng cao đây là ứng dụng mờ ám.
Sau khi người dùng tải về một trong các ứng dụng độc hại, nó sẽ yêu cầu đăng nhập Facebook, để sử dụng các tính năng nâng cao, lừa nạn nhân cung cấp tên người dùng và mật khẩu.
Tiếp đó, người dùng có thể đăng một bức ảnh đã được chỉnh sửa lên tài khoản Facebook, mà không biết rằng, hành động của mình đang “tiếp tay” cho kẻ đứng sau ứng dụng truy cập tài khoản của mình.
Meta sẽ chia sẻ các mẹo với các nạn nhân để phòng sập bẫy của kẻ lừa đảo lần thứ hai bằng cách phát hiện các ứng dụng có vấn đề.
Theo Agranovich, hoạt động độc hại diễn ra bên ngoài hệ thống Meta và không phải tất cả 1 triệu người dùng đều bị xâm phạm mật khẩu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tất cả các thông tin về thuật ngữ Bán lẻ (tiếng Anh là Retail) như: Bán lẻ là gì, Bán lẻ được hiểu như thế nào, Các loại hình bán lẻ phổ biến, thị trường bán lẻ là gì, Tổng quan về ngành hàng Bán lẻ trên thế giới và tại Việt Nam, một số thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu trong ngành Bán lẻ và hơn thế nữa.
Bán lẻ là gì? Tìm hiểu toàn diện về ngành Bán lẻ (Retail)
Với giá trị thị trường (Market Size) đạt mức hơn 26.000 tỷ USD vào năm 2021 và dự kiến sẽ chạm mốc hơn 30.000 tỷ USD vào năm 2025, Bán lẻ (Retail) được xem là một trong những ngành hàng có giá trị lớn nhất toàn cầu, vậy bán lẻ là gì và ngành Bán lẻ bao gồm những thành phần nào.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Mối quan hệ giữa Bán lẻ và thương mại điện tử (eCommerce) là gì?
Các doanh nghiệp hay thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu trong ngành hàng Bán lẻ.
Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến ngành hàng Bán lẻ là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Bán lẻ là gì?
Bán lẻ là khái niệm đề cập đến một mô hình kinh doanh trong đó các doanh nghiệp Bán lẻ hay còn được gọi là nhà Bán lẻ sẽ bán trực tiếp hàng hoá và dịch vụ đến người tiêu dùng.
Các doanh nghiệp Bán lẻ hay nhà Bán lẻ này có thể nhập hàng (thường là với số lượng lớn) trực tiếp từ nhà sản xuất hoặc thông qua các nhà bán buôn trung gian để sau đó bán lại cho người tiêu dùng cuối (với số lượng nhỏ hơn), và kiếm lợi nhuận từ sự chênh lệch về giá (chiết khấu) trong quá trình mua và bán.
Trải qua nhiều khoảng thời gian hình thành và phát triển, cùng với đó là sự ảnh hưởng và chi phối bởi các yếu tố công nghệ, ngành Bán lẻ đã có những sự thay đổi vượt bậc.
Từ những cửa hàng tạp hoá nhỏ lẻ và “thô sơ” hay các chợ truyền thống, đến các cửa hàng tạp hoá hiện đại, siêu thị mini, đại siêu thị, đến các gian hàng Bán lẻ thương mại điện tử.
Ngành hàng Bán lẻ hiện đại nói chung vô cùng đa dạng.
Theo thống kê từ Statista, dung lượng thị trường của ngành Bán lẻ toàn cầu có giá trị hơn 27.000 tỷ USD vào năm 2023 và dự kiến chạm mốc hơn 30.000 tỷ USD trong năm 2025.
Bán lẻ trong tiếng Anh có nghĩa là Retail.
Thị trường Bán lẻ là gì?
Thị trường Bán lẻ đơn giản là thị trường (địa điểm, phạm vi) hay nơi diễn ra các hoạt động Bán lẻ giữa các đối tượng tham gia vào quá trình Bán lẻ như nhà Bán lẻ, người tiêu dùng, hay nhà sản xuất.
Sự khác biệt giữa Bán lẻ và CPG là gì?
Trong khi cả Bán lẻ và CPG đều liên quan đến các hoạt kinh doanh mua bán, tức hàng hoá được chuyển từ người bán (seller) tới người mua (buyer), 2 thuật ngữ này lại mang ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.
Như đã phân tích ở trên, ngành Bán lẻ mô tả các doanh nghiệp bán trực tiếp hàng hoá và dịch vụ tới người tiêu dùng (thường là người tiêu dùng cuối), những sản phẩm này có thể tiêu dùng được (consumable) và cũng có thể là không.
Ví dụ như nhà Bán lẻ Walmart bán các sản phẩm có thể tiêu dùng được nhưng nhà Bán lẻ Ikea lại bán mặt hàng nội thất và tất nhiên là không tiêu dùng được.
Ngược lại, với CPG (Consumer Packaged Goods), cụm từ “Consumer” mang ý nghĩa là tiêu dùng được (cũng tương tự chữ cái “C” trong ngành hàng FMCG), CPG có mối quan hệ chăt chẽ với FMCG và là “tập cha” của FMCG.
Các doanh nghiệp CPG cũng có thể là các doanh nghiệp Bán lẻ, tức Nhà Bán lẻ và ngược lại, các doanh nghiệp Bán lẻ cũng có thể là doanh nghiệp CPG.
Ví dụ, các gã khổng lồ Bán lẻ như Amazon cũng tự sản xuất và bán các nhãn hàng riêng (Private Label), điều này có nghĩa là họ vừa là doanh nghiệp Bán lẻ vừa là doanh nghiệp CPG khi họ cũng có sản xuất, đóng gói và bán cho người tiêu dùng (cuối).
Tuy nhiên, trong thực tế, các doanh nghiệp này thường tập trung chính vào ngành hàng chính của họ, tức là các doanh nghiệp CPG sẽ chỉ tập trung sản xuất đóng gói sau đó bán hàng thông qua hệ thống các doanh nghiệp Bán lẻ.
Ngược lại, các doanh nghiệp Bán lẻ thường ít khi tự sản xuất và đóng gói (vì không hiệu quả – bạn có thể tự kiểm chứng điều này bằng việc khi bạn đi các siêu thị như Big C, có rất nhiều nhãn hàng mang thương hiệu riêng của Big C nhưng dường như rất ít người tiêu dùng quan tâm) mà thay vào đó họ chỉ đóng vai trò chình là Nhà Bán lẻ, nhập hàng từ doanh nghiệp CPG và bán lại cho người tiêu dùng cuối.
Do đó, một trong những điểm khác biệt nữa giữa Bán lẻ và CPG đó là đối tượng khách hàng mà các doanh nghiệp này bán hàng và phục vụ.
Đối tượng khách hàng của Bán lẻ thường là người tiêu dùng cuối. Còn đối tượng của các doanh nghiệp CPG hay FMCG là các nhà Bán lẻ hay đại lý phân phối trung gian khác.
Sự khác biệt giữa FMCG và Bán lẻ là gì?
Sự khác biệt giữa FMCG và Bán lẻ là gì?
Vì FMCG là “tập con” của CPG, sự khác biệt giữa FMCG và Bán lẻ cũng tương tự như cách mà CPG tách biệt với Bán lẻ.
Trong khi các doanh nghiệp FMCG như Vinamilk hay Masan liên quan đến việc bán hàng hoá thông qua các doanh nghiệp Bán lẻ (chẳng hạn như Big C hay Co.op Mart), Nhà Bán lẻ là đơn vị bán lại hàng hoá đó cho người tiêu dùng cuối (chẳng hạn như việc bạn đi siêu thị Big C và mua sữa Vinamilk).
Về mặt tổng thể trong toàn bộ chuỗi cung ứng (supply chain), Bán lẻ là mắt xích cuối cùng cung cấp hàng hoá và tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng.
Sự khác biệt giữa Bán lẻ và Bán sỉ (Bán buôn) là gì?
Bán lẻ hay Nhà Bán lẻ sẽ là đơn vị bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối và do đó họ thường bán với số lượng nhỏ và giá bán là mức giá cuối cùng mà người tiêu dùng phải trả.
Ngược lại, Nhà bán sỉ tức các doanh nghiệp bán sỉ sẽ bán với số lượng lớn và thường là kèm mức giá chiết khấu cho các đơn vị Bán lẻ khác (hoặc cũng có thể là cá nhân người tiêu dùng muốn mua với số lượng lớn).
“Khách hàng” của Nhà bán sỉ là Nhà Bán lẻ, còn khách hàng của Nhà Bán lẻ là End-consumer, tức người tiêu dùng cuối.
Một số lưu ý về khái niệm Bán lẻ mà bạn nên hiểu.
Ngành hàng Bán lẻ là thuật ngữ đề cập đến tất cả các doanh nghiệp kinh doanh có liên quan đến việc Bán lẻ hàng hoá là sản phẩm hoặc dịch vụ tới người tiêu dùng cuối.
Các sản phẩm được bán bởi các doanh nghiệp Bán lẻ có thể là hàng tiêu dùng được (consumable) hoặc cũng có thể là không (non – consumable), như MarketingTrips đã đưa ra ví dụ ở trên.
Các doanh nghiệp Bán lẻ tức nhà Bán lẻ thường đóng vai trò như là trung gian phân phối cho các sản phẩm từ doanh nghiệp FMCG hay CPG. Trong khi họ hoàn toàn có thể “đóng cả 2 vai”, tuy nhiên vì tính hiệu quả thấp mà điều này ít khi diễn ra trong thực tế.
Với tư cách là những người làm Marketing, bạn có thể làm việc ở các doanh nghiệp Bán lẻ chẳng hạn như cho Tiki (Bán lẻ thương mại điện tử) hoặc cho các thương hiệu được phân phối bởi các doanh nghiệp đó, chẳng hạn như cho Nike (được bán trên Tiki).
Mô hình kinh doanh Bán lẻ là gì?
Cũng tương tự bất cứ doanh nghiệp nào khác và hiện đang kinh doanh trong ngành hàng chính là gì, các doanh nghiệp Bán lẻ cũng có các mô hình kinh doanh riêng.
Khái niệm mô hình doanh Bán lẻ đề cập đến cách thức một doanh nghiệp Bán lẻ (Nhà bán lẻ) nào đó xây dựng giá trị cho khách hàng của họ, cho chính doanh nghiệp họ và cao hơn nữa là cho cộng đồng.
Mô hình doanh Bán lẻ tập trung vào các hoạt động hay chiến lược Bán lẻ, cách thức bán hàng, quảng cáo, hay tương tác với nhóm người tiêu dùng cuối.
Tổng quan về ngành công nghiệp Bán lẻ.
Như đã đề cập ở phần đầu bài, toàn bộ thị trường Bán lẻ toàn cầu có giá trị khoảng 27.000 tỷ USD vào năm 2022, trong đó, doanh số đến từ các cửa hàng Bán lẻ vật lý là khoảng gần 20.000 tỷ USD, phần còn lại thuộc về Bán lẻ thương mại điện tử.
Ngành Bán lẻ liên quan đến việc bán hàng hóa và dịch vụ cho người tiêu dùng. Các giao dịch mua bán diễn ra thông qua các kênh phân phối khác nhau trên một loạt các ngành công nghiệp ngày càng phát triển, chẳng hạn như thực phẩm, xe hơi, may mặc hay điện tử.
Trong khi Bán lẻ vật lý vẫn là kênh thống trị trên thị trường này, các hình thức Bán lẻ phi cửa hàng khác cũng đang ngày càng trở nên phổ biến hơn.
Các kênh Bán lẻ trực tuyến hay thương mại điện tử đang dần chiếm thị phần lớn hơn ở nhiều ngành hàng trên các thị trường khác nhau trên toàn cầu.
Bên cạnh đó, để mở rộng quy mô kinh doanh, nhiều nhà Bán lẻ chọn cách vận hành theo mô hình đa kênh (omni channel), nhằm mục tiêu tích hợp cả các kênh trực tuyến lẫn ngoại tuyến một cách liền mạch nhất.
Các thị trường Bán lẻ hàng đầu thế giới.
Tính đến thời điểm hiện tại, Mỹ vẫn là thị trường Bán lẻ lớn nhất toàn cầu, trong đó có gã khổng lồ Walmart, Amazon và Costco.
Vào năm 2021, tổng thị trường Bán lẻ của Mỹ đạt doanh thu hơn 6500 tỷ USD, đứng trước thị trường lớn thứ 2 là Trung Quốc với giá trị khoảng 2000 tỷ USD vào năm 2020.
Ấn Độ là thị trường lớn thứ 3 với giá trị ước tính đạt 1200 tỷ USD vào năm 2021.
Tại Châu Âu, Vương quốc Anh và Đức là hai trong số các thị trường Bán lẻ hay Bán lẻ hàng đầu. Năm 2021, doanh số Bán lẻ ở Anh đạt hơn 465 tỷ bảng Anh, tương đương khoảng 560 tỷ euro, trong khi Đức ghi nhận doanh thu Bán lẻ trị giá khoảng 586 tỷ euro.
Xu hướng trọng tâm của thị trường Bán lẻ toàn cầu là: Tính bền vững
Trong những năm gần đây, tính bền vững đã trở thành một trong những thước đo quan trọng đối với cả các nhà Bán lẻ và người tiêu dùng.
Trong khi với nhiều người tiêu dùng, họ xem việc mua các sản phẩm gắn liền với tính bền vững không chỉ có lợi cho họ mà còn cho cả động đồng, với các doanh nghiệp, tính bền vững cùng với đó là ESG hay CSR là những quy tắc cần có để có được sự chú ý của các nhà đầu tư cũng như tuân thủ các quy định từ phía chính phủ.
Trong một cuộc khảo sát, hơn 1/3 người tiêu dùng cho biết nếu giá cả là tương đương, họ sẽ ưu tiên lựa chọn các sản phẩm bền vững nhiều hơn.
Các loại hình Bán lẻ chính phổ biến nhất hiện nay.
Các loại hình kinh doanh bán lẻ chính phổ biến nhất hiện nay là gì?
Hiện nay, có 3 loại hình kinh doanh Bán lẻ chính:
Bán lẻ qua các cửa hàng vật lý.
Là loại hình kinh doanh trong đó các doanh nghiệp bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua các cửa hàng vật lý (Physical Stores/Outlets). Theo số liệu từ Statista, thị phần của loại hình này vẫn chiếm thế chủ đạo với khoảng gần 75% tổng doanh số của toàn ngành Bán lẻ.
Những đại siêu thị như Walmart, hay siêu thị Co.op Mart tại Việt Nam là những ví dụ cho loại hình kinh doanh hay phân phối này.
Bán lẻ thương mại điện tử.
Chiếm khoảng 25% thị phần còn lại trong ngành Bán lẻ, Bán lẻ thương mại điện tử (Bán lẻ trực tuyến) cũng là loại hình đang phát triển với tốc độ chóng mặt trên toàn cầu.
Ở nhiều thị trường, doanh số Bán lẻ thương mại điện tử còn cao hơn cả doanh số đến từ các cửa hàng vật lý truyền thống.
Tính đến 2022, doanh số Bán lẻ thương mại điện tử toàn cầu có giá trị khoảng hơn 5000 tỷ USD.
Bán lẻ qua thiết bị di động.
Ngoài 2 loại hình phổ biến mang tính đại diện nói trên, ngành Bán lẻ còn có một loại hình khác đó là Bán lẻ qua thiết bị di động, đề cập đến tất cả các giao dịch mua bán trên thị trường bán lẻ được thực hiện thông qua thiết bị đi động.
Về bản chất, Bán lẻ qua thiết bị di động là 1 phần của Bán lẻ thương mại điện tử (bao gồm cả PC, Tablet…), tuy nhiên khi ngày càng có nhiều người tiêu dùng sử dụng điện thoại di động làm phương tiện giải trí và mua sắm chính, cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng (app/platforms) thương mại điện tử, Bán lẻ qua thiết bị di động dần được tách ra như là một loại hình kinh doanh Bán lẻ riêng.
Mối quan hệ giữa Bán lẻ và Thương mại điện tử (eCommerce) là gì?
Nếu như trước đây, ngành hàng Bán lẻ gắn liền với thương mại truyền thống (Traditional Commerce), tức người tiêu dùng chủ yếu mua hàng từ các cửa hàng tạp hoá (gần nhà), các siêu thị, các cửa hàng tiện lợi, chợ và hơn thế nữa, thì giờ đây, khi người tiêu dùng toàn cầu đang ưu tiên mua sắm từ các kênh thương mại điện tử, khi thương mại điện tử (eCommerce) đang mang lại những tiện ích mà các cửa hàng truyền thống không thể có được, mọi thứ đã thay đổi tương đối nhiều.
Theo một báo cáo của Nielsen, các hàng hóa phổ biến nhất được mua qua các kênh trực tuyến liên quan đến thời trang, sản phẩm điện tử hay thậm chí là xe hơi, những sản phẩm vốn trước đây chỉ được mua tại các cửa hàng vật lý.
Trong khi có vô số các thị trường trên toàn cầu, nơi người tiêu dùng ưu tiên mua sắm qua thương mại điện tử nhiều hơn, thậm chí là vượt qua doanh số của các cửa hàng truyền thống, một bài toán đặt ra cho hầu hết các doanh nghiệp Bán lẻ đó là cần quan tâm nhiều hơn đến thương mại điện tử, dù chỉ là một phần hay toàn bộ hệ thống kinh doanh.
Các doanh nghiệp hay thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu trong ngành hàng Bán lẻ.
Theo bảng xếp hạng mới nhất tính đến 2022 từ Forbes, Top 10 doanh nghiệp Bán lẻ tức nhà Bán lẻ có giá trị nhất toàn cầu bao gồm:
Amazon – Mỹ
Walmart – Mỹ
Alibaba – Trung Quốc
CVS – Mỹ
Home Depot – Mỹ
Costco – Mỹ
Target – Mỹ
Walgreens – Mỹ
Lowe’s – Mỹ
Inditex – Tây Ban Nha.
Hầu hết các thương hiệu Bán lẻ lớn nhất toàn cầu đều đến từ Mỹ.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến ngành hàng Bán lẻ là gì?
Chiến lược Bán lẻ là gì?
Trong ngành Bán lẻ, khái niệm chiến lược hay kế hoạch chiến lược đề cập đến các sứ mệnh, tầm nhìn hay định hướng chung nhằm mục tiêu tối ưu hoá sự kết hợp giữa cả sản phẩm và dịch vụ Bán lẻ để từ đó nâng cao trải nghiệm của người tiêu dùng.
Bởi yếu tố môi trường kinh doanh, các nhà xây dựng chiến lược Bán lẻ thường sẽ tổ chức các đợt nghiên cứu thị trường sâu rộng cùng với đó là các bản phân tích cơ hội, xu hướng (vĩ mô và vi mô) cũng như điểm mạnh yếu của doanh nghiệp (theo mô hình ma trận SWOT) trước khi đưa ra các quyết định chiến lược cuối cùng.
Marketing Bán lẻ là gì?
Cũng có phần tương tự Digital Marketing hay eCommerce Marketing, khái niệm marketing Bán lẻ đề cập đến các hoạt động marketing trong các doanh nghiệp Bán lẻ.
Các hoạt động marketing tại các doanh nghiệp Bán lẻ thường diễn ra theo mô hình marketing hỗn hợp tức Marketing Mix hoặc IMC, người làm marketing theo đó thực thi tất cả các hoạt động liên quan đến chiến lược giá bán, khuyến mãi, phân phối, sản phẩm, quảng cáo, email marketing và hơn thế nữa.
Cửa hàng Bán lẻ là gì?
Là nơi người tiêu dùng có thể mua sản phẩm với số lượng nhỏ (hoặc cũng có thể nhiều hơn) với giá bán cuối cùng (giá Bán lẻ) mà họ phải trả.
Giá Bán lẻ là gì?
Là giá Bán lẻ, chính là mức giá cuối cùng mà người tiêu dùng phải trả để có được một sản phẩm nào đó. Ngược lại với giá Bán lẻ là giá bán sỉ hay giá bán buôn (Giá Wholesale), nơi người mua có thể nhận được một khoản chiết khấu (discount) nhất định. Người mua sỉ với giá sỉ có thể Bán lẻ lại với giá Bán lẻ để kiếm lời từ khoản chiết khấu chênh lệch.
“Không bao giờ trả giá Bán lẻ” là gì?
“Không bao giờ trả giá Bán lẻ” là một câu nói phổ biến tạm hiểu là bạn nên luôn cố gắng để có thể mua các sản phẩm với giá thấp hơn giá Bán lẻ thông thường. Ý tưởng chính ở đây là nếu bạn sẵn sàng tìm kiếm và trả giá, bạn thường có thể tìm thấy cùng một sản phẩm nhưng với giá thấp hơn. “Không bao giờ trả giá Bán lẻ” thường được sử dụng trong bối cảnh hàng tiêu dùng (FMCG) như quần áo, đồ điện tử và đồ gia dụng.
Kết luận.
Thông qua bài viết phân tích tương đối chi tiết từ MarketingTrips, hy vọng bạn có thể hiểu được những lý thuyết căn bản về một trong những ngành kinh doanh có giá trị nhất toàn cầu đó là Bán lẻ (Retail). Từ việc hiểu bản chất của Bán lẻ là gì, các mô hình kinh doanh trong ngành Bán lẻ đến các nội dung bổ sung khác trong ngành.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các nội dung về về một trong những thuật ngữ HOT nhất ngành Marketing đó là Market Share (tiếng Việt có nghĩa là Thị phần): Market Share là gì? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến market share của một thương hiệu trên thị trường? Cách tính market share ra sao? Các chiến lược để tăng trưởng và mở rộng market share và hơn thế nữa.
Market Share là gì? Khái niệm và cách tính Market Share
Về mặt tổng thể, Market Share (Thị phần) là khái niệm mô tả độ lớn hay mức độ bao phủ của một thương hiệu, một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể nào đó trên từng thị trường (Market) nhất định. Market Share là số phần trăm mà thương hiệu có được trên thị trường.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài về chủ đề Market Share là gì bao gồm:
Market Share là gì?
Ralative Market Share là gì?
Thấu hiểu khái niệm Market Share.
Market Share và Market Research.
Một số điểm chính cần lưu ý khi tìm hiểu về thuật ngữ Market Share là gì?
Vai trò Market Share là gì đối với sự phát triển của thương hiệu?
Market Share ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp.
Các công thức hay cách tính Market Share là gì?
Sự khác biệt giữa khái niệm Market Share và Market (thị trường).
Các chiến lược chính mà thương hiệu có thể sử dụng để xây dựng Market Share là gì?
Một số ví dụ về Market Share của các thương hiệu.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Market Share.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Market Share là gì?
Market Share là khái niệm đề cập đến tỷ lệ phần trăm tổng doanh số (hay sản lượng) bán hàng của một sản phẩm, thương hiệu hay doanh nghiệp cụ thể trong một ngành hàng (ngành công nghiệp) cụ thể.
Market Share được tính bằng cách lấy toàn bộ doanh số bán hàng của một sản phẩm hay doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho tổng doanh số bán hàng của toàn ngành trong cùng một thời kỳ tính toán.
Ví dụ, nếu Apple bán 50% số lượng iPhone ra thị trường điện thoại thông minh trong năm 2021 so với tổng toàn bộ số lượng điện thoại thông minh được tiêu thụ trên cùng thị trường, có thể nói rằng iPhone chiếm 50% Market Share của thị trường điện thoại thông minh trong năm 2021.
Trong thực tế, Market Share của iPhone chiếm trung bình khoảng 15% thị trường điện thoại thông minh (smart phone) toàn cầu.
Khái niệm Market Share được sử dụng để biểu thị quy mô hay độ lớn của một thương hiệu hay doanh nghiệp trong mối quan hệ với toàn thị trường và các đối thủ cạnh tranh hiện có trong thị trường đó.
Thương hiệu hay doanh nghiệp có Market Share lớn nhất trong ngành được gọi là “Market Leader”, có nghĩa là “Thương hiệu dẫn đầu thị trường”.
Relative Market Share là khái niệm mô tả thị phần của một doanh nghiệp nào đó so với một doanh nghiệp khác lớn hơn (lớn nhất) cùng ngành.
Mục tiêu chính của doanh nghiệp khi tính toán Relative Market Share đó là họ muốn biết xem so với đối thủ hàng đầu thì họ đang ở đâu.
Thấu hiểu khái niệm Market Share.
Market Share của một doanh nghiệp, đúng như thuật ngữ hay tên gọi của nó, là một phần trong toàn bộ tổng doanh số bán hàng (sản lượng) trong thị trường hoặc ngành hàng mà doanh nghiệp đó đang hoạt động.
Để tính toán Market Share của một doanh nghiệp hay sản phẩm, điều đầu cần làm là hãy xác định khoảng thời gian hay thời kì mà bạn muốn kiểm tra. Nó có thể là một quý, một năm hoặc nhiều năm tuỳ thuộc vào nhu cầu đo lường của từng doanh nghiệp.
Tiếp theo, hãy tính tổng doanh thu hay sản lượng bán hàng của doanh nghiệp trong khoảng thời gian đó. Sau đó, hãy tìm hiểu tổng doanh thu của cả ngành hàng mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Cuối cùng, lấy tổng doanh thu của riêng doanh nghiệp chia cho tổng doanh thu của toàn bộ ngành (bao gồm các công ty đối thủ cùng ngành).
Ví dụ: nếu một doanh nghiệp F&B nào đó đã bán được 100 triệu USD doanh thu là sản phẩm nước giải khát (nước ngọt) có ga vào năm 2021 và tổng doanh số của toàn bộ ngành nước giải khát trong năm này tại Việt Nam là 1 tỷ USD, Market Share của doanh nghiệp này sẽ là 100.000.000/1.000.000.000 = 10%.
Trong thực tế, khái niệm Market Share thường chỉ được quan tâm hay tính toán bởi các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp toàn cầu kinh doanh trên nhiều thị trường hay khu vực địa lý khác nhau.
Các doanh nghiệp nhỏ ít khi quan tâm đến Market Share mà chỉ là quan tâm đến sự tăng giảm của doanh số bán hàng (so với chính doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoặc so với một đối thủ bán hàng tương tự nào đó.)
Bạn có thể lấy dữ liệu về Market Share từ nhiều nguồn độc lập khác nhau, chẳng hạn như từ các tổ chức thương mại, các công ty nghiên cứu thị trường (Market Research), các cơ quan quản lý, hay từ chính các doanh nghiệp; tuy nhiên, một số ngành hàng nhất định sẽ khó đo lường chính xác về thị phần hơn những ngành khác.
Sự khác biệt chính giữa khái niệm Market Share và Market là gì?
Như bạn có thể thấy, ngay bản chất câu từ cũng đã khác nhau. Market Share là Thị phần còn Market là Thị trường.
Trong khi Market Share đề cập đến độ lớn của một sản phẩm hay doanh nghiệp nào đó cụ thể, nó là con số phần trăm, thuật ngữ Market mang ý nghĩa chung chung.
Market là khái niệm lớn bao gồm nhiều doanh nghiệp có từng mức Market Share khác nhau, họ là những phần tử tồn tại trên Market.
Market Share và Market Research.
Như đã phân tích ở trên, trong khi market share hay thị phần thể hiện sức mạnh của thương hiệu trên thị trường, market research hay nghiên cứu thị trường lại giúp doanh nghiệp có được các dữ liệu về thị trường trong đó bao gồm cả market share.
Market Research có thể giúp bạn khám phá những dữ liệu định lượng như quy mô thị trường và nhân khẩu học, thậm chí là cả dữ liệu nghiên cứu định tính như tâm lý học để hiểu rõ hơn về quy mô và phạm vi ngành kinh doanh của bạn.
Một số điểm chính cần lưu ý khi tìm hiểu về thuật ngữ Market Share.
Market Share thể hiện tỷ lệ phần trăm trong tổng doanh số bán hàng của một ngành hoặc thị trường mà một doanh nghiệp cụ thể đạt được trong một khoảng thời gian cụ thể.
Market Share được tính bằng cách lấy doanh số bán hàng của doanh nghiệp chia cho tổng doanh số bán hàng của cả ngành trong cùng thời kỳ.
Market Share được sử dụng để mô tả về quy mô của một doanh nghiệp hay sản phẩm cụ thể trong mối quan hệ với toàn bộ thị trường và các đối thủ cạnh tranh hiện có.
Doanh nghiệp dẫn đầu thị trường là doanh nghiệp có Market Share cao nhất và thường có sức ảnh hưởng lớn nhất.
Tuỳ vào từng ngành hàng khác nhau, các doanh nghiệp cần thực hiện các chiến lược khác nhau để thúc đẩy hay gia tăng Market Share của mình.
Vai trò của Market Share là gì đối với sự phát triển của thương hiệu hay doanh nghiệp?
Vai trò của Market Share là gì đối với sự phát triển của thương hiệu hay doanh nghiệp?
Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu được bản chất của Market Share là gì hay bạn có thể tính toán nó như thế nào, một câu hỏi được đặt ra là vậy Market Share quan trọng như thế nào đối với sự phát triển của một doanh nghiệp hay thương hiệu trên thị trường.
Ở góc nhìn của các nhà đầu tư, bạn muốn biết chính xác Market Share của một doanh nghiệp hay sản phẩm cụ thể nào đó trên thị trường để bạn có thể quyết định liệu bạn có nên đầu tư vào nó hay không.
Hay bằng cách theo dõi sự tăng giảm của Market Share qua các thời kỳ, bạn có thể biết được tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp là như thế nào.
Với tư cách là chủ doanh nghiệp, và bạn cũng có thể cần các cơ hội nhận được đầu tư, khi này, rõ ràng là bạn sẽ có lợi nhiều hơn nếu bạn có Market Share cao hơn.
Ở góc nhìn quy mô của thị trường, khi tổng (cầu) của thị trường cho một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó tăng lên, một doanh nghiệp có thể duy trì được Market Share của mình đồng nghĩa với việc doanh nghiệp này đang có mức doanh thu tăng lên tương ứng với mức tăng của toàn bộ sản lượng của thị trường.
Một doanh nghiệp có Market Share tăng sẽ tăng doanh thu nhanh hơn so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành còn lại.
Việc gia tăng Market Share cũng cho phép một doanh nghiệp đạt được quy mô lớn hơn với các hoạt động của mình và mức độ lợi nhuận theo đó cũng tốt hơn.
Ngoài ra, thông qua chỉ số Market Share, một doanh nghiệp có thể xác định mức độ cạnh tranh của ngành, hay cụ thể là với các đối thủ còn lại trên thị trường.
Đây chính là động lực thiết thực nhất để doanh nghiệp cần thay đổi chiến lược, thay đổi cách thức marketing, bán hàng và hơn thế nữa để không ngừng gia tăng Market Share.
Khi theo đuổi hay tính toán Market Share, có một điều mà bạn cần hiểu đó là, Market Share giảm không có nghĩa là doanh số sẽ giảm và ngược lại.
Ví dụ, nếu Market Share của doanh nghiệp của bạn giảm tuy nhiên tổng cầu hay dung lượng của toàn ngành tăng lên, khi này doanh số của bạn vẫn có thể tăng bình thường.
Ngược lại, nếu Market Share của bạn tăng lên, tuy nhiên, dung lượng toàn ngành lại giảm, khi này việc tăng lên về Market Share có thể không giúp bạn có nhiều doanh số hơn.
Cuối cùng, việc một doanh nghiệp hay đối thủ nào đó có Market Share rất cao, tăng rất nhanh hay thậm chí là Market Leader, điều này cũng không có nghĩa là doanh nghiệp đó đang “ăn nên làm ra” hay có lợi nhuận cao.
Thử nhìn vào thực tế các chiến lược “đốt tiền chiếm Market Share”, bạn có thể hiểu được ẩn ý đằng sau điều này.
Các công thức chính được sử dụng để tính toán Market Share là gì?
Như đã đề cập ở trên, công thức tính toán hay đo lường Market Share khá đơn giản, bạn có thể sử dụng ngay công thức bên dưới.
Market Share = Doanh thu thực của doanh nghiệp / Tổng doanh thu toàn bộ ngành (thị trường) * 100.
Ngoài ra, như đã đề cập ở trên về khái niệm Relative Market Share, bạn cũng có thể tính toán chỉ số này thông qua công thức bên dưới.
Relative Market Share = Thị phần của doanh nghiệp / Thị phần của đối thủ (thường là doanh nghiệp có thị phần cao nhất ngành) * 100.
Market Share ảnh hưởng như thế nào đến sự tồn tại hay tăng trưởng của doanh nghiệp.
Market Share có thể có tác động hay ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn trưởng thành của chu kỳ kinh doanh, các doanh nghiệp bán các sản phẩm có vòng đời sản phẩm ngắn hoặc doanh nghiệp kinh doanh trong những ngành có tốc độ tăng trưởng chậm (hay thậm chí là không tăng).
Trong các ngành kinh doanh có tính chu kỳ, hoặc ngành nhạy cảm cao với chu kỳ kinh doanh tổng thể, Market Share thường có tác động mạnh nhất và có thể có tác động tiêu cực đáng kể đối với các doanh nghiệp không chiếm được thị phần lớn.
Trong các ngành tăng trưởng mạnh, hoặc các ngành có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với các ngành khác, Market Share có ít ảnh hưởng hơn vì nó liên tục thay đổi (thời gian dài hơn và doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn).
Sự thay đổi của Market Share theo đó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất lợi nhuận, thu nhập và doanh số bán hàng hay thậm chí là quyết định việc một doanh nghiệp nào đó có thể “tiếp tục ở lại” trên thị trường nữa hay không.
Trong các ngành có tính chu kỳ hay “winner takes all” (người chiến thắng sẽ lấy hết), các doanh nghiệp có thể sẵn sàng “đốt tiền” để chiếm Market Share bằng mọi giá, buộc các đối thủ cạnh tranh còn lại phải từ bỏ cuộc chơi hoặc chuyển sang một thị trường khác.
Theo quan sát của MarketingTrips tại thị trường Việt Nam, việc Grab khiến Uber rời khỏi thị trường hay cuộc đua giữa các sàn thương mại điện tử (eCommerce Platforms) như Shopee, Tiki và Lazada (Adayroi thuộc Vingroup đã từ dã cuộc chơi từ sớm) là những ví dụ điển hình nhất cho điều này.
Trong hầu hết các trường hợp, doanh nghiệp nào có doanh số và lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp đó càng có nhiều Market Share trong ngành của mình.
Các chiến lược chính mà thương hiệu có thể sử dụng để xây dựng Market Share là gì?
Các chiến lược chính mà thương hiệu có thể sử dụng để xây dựng Market Share là gì?
Market Share như bạn thấy, hiển nhiên là quá quan trọng với bất kỳ doanh nghiệp nào, hay doanh nghiệp đó đang kinh doanh ngành hàng gì.
Dưới đây là một số chiến lược mà doanh nghiệp có thể sử dụng để gia tăng Market Share của mình trên thị trường.
1. Chiến lược định giá bán.
Khi nói đến các chiến lược có thể xây dựng hay thúc đẩy Market Share cho doanh nghiệp, bán giá thấp sẽ là chiến lược nên được nhắc tới đầu tiên.
Nằm trong tổng thể các chiến lược định giá trong marketing và kinh doanh, chiến lược bán giá thấp hướng đến mục tiêu bán được nhiều hàng hơn cho nhiều khách hàng có nhu cầu mua hàng giá thấp (hoặc khách hàng nhạy cảm về giá).
Để có thể xem toàn bộ các chiến lược định giá, bạn có thể xem thêm tại: chiến lược giá là gì
Khi thực hiện chiến lược này, điều quan trọng bạn cần lưu ý là, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thành công khi bán giá thấp, tuỳ thuộc vào đối tượng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là gì mà bạn nên chọn các chiến lược giá bán phù hợp.
2. Chiến lược cải tiến và đổi mới sản phẩm.
Trong bối cảnh kinh doanh ngày nay, khi hành vi và nhu cầu của người tiêu dùng không ngừng thay đổi, việc nghiên cứu và cải tiến sản phẩm (R&D) ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Các doanh nghiệp hay thương hiệu càng nỗ lực đổi mới sản phẩm và cải tiến về công nghệ thì càng có được Market Share tốt hơn trên thị trường.
Từ việc iPhone vươn lên trên thị trường điện thoại thông minh, sự ra đi của đế chế Nokia, sự trỗi dậy của TikTok đến việc các nền tảng mạng xã hội lớn khác dù có hàng tỷ người dùng vẫn không ngừng cập nhật và thay đổi. Mọi thứ đã quá rõ ràng.
Trong tương lai, khi thế giới dần chuyển sang nền kinh tế trải nghiệm (experience economy), metaverse và hơn thế nữa, “đổi mới hay là chết” sẽ vẫn là chìa khoá.
3. Làm hài lòng và tập trung vào trải nghiệm của khách hàng.
Một trong những cách tốt nhất để gia tăng Market Share của doanh nghiệp là không ngừng nỗ lực dựa trên các mối quan hệ hiện có với khách hàng.
Bằng cách làm hài lòng khách hàng hiện tại thông qua các trải nghiệm đặc biệt, bạn có thể truyền cảm hứng cho lòng trung thành của họ tới thương hiệu (Brand Loyalty).
Một khi khách hàng trung thành nhiều hơn và có những điểm chạm tốt hơn với thương hiệu, họ có nhiều khả năng mua hàng lặp lại hơn, điều này cuối cùng sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp có nhiều doanh thu hơn, và Market Share dần tăng lên.
Nhận thức về thương hiệu và Marketing đóng một vai trò rất lớn trong việc gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và chiếm Market Share.
Điều quan trọng bạn cần làm khi bắt đầu là cần phải cho phần lớn các khách hàng mục tiêu ngoài kia biết bạn là ai và bạn đang có những cái gì.
Trở thành một cái tên thông dụng và thương hiệu được ưa thích trong ngành là động lực vô cùng lớn để giúp bạn xây dựng Market Share.
Như bạn thấy, thương hiệu có Market Share cao nhất hiếm khi là thương hiệu ít phổ biến nhất.
Một số ví dụ về Market Share của các thương hiệu.
Market Share của Nike.
Nike là một trong những thương hiệu hàng đầu trong ngành công nghiệp may mặc và giày dép thể thao, với nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau.
Riêng với thị trường giày dép, Market Share toàn cầu của Nike ước tính là 29,25%. Nike là đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong ngành của Adidas và Under Armour.
Market Share của Tesla.
Tesla là một phần của ngành công nghiệp ô tô và hãng xe này chỉ tập trung sản xuất xe điện (EV). Trong ngành công nghiệp xe điện, Tesla chiếm 18% Market Share.
Market Share của gã khổng lồ tìm kiếm Google.
Google hiện chiếm hơn 91,86% Market Share mảng tìm kiếm toàn cầu và là công cụ tìm kiếm phổ biến nhất trên thế giới tính đến 2022.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Market Share.
Market Share trong tiếng Việt có nghĩa là gì?
Trong tiếng Việt, Market Share có nghĩa là Thị phần.
Mục tiêu của các doanh nghiệp hay thương hiệu khi muốn mở rộng thị phần hay Market Share là gì?
Đơn giản là các doanh nghiệp này muốn hướng tới doanh số bán hàng, lợi nhuận, khả năng ở lại lâu hơn trên thị trường và sự phát triển bền vững.
Bảo vệ Market Share là gì?
Là khái niệm đề cập đến các hoạt động của doanh nghiệp được đưa ra với mục tiêu duy trì Market Share của họ trên thị trường. Như đã phân tích trong bài, duy trì ở đây mang ý nghĩa là tương đối so với bình diện toàn dung lượng của thị trường.
Combined Market Share là gì?
Nhằm hướng tới mục tiêu chính là chiếm lĩnh lợi thế trên thị trường, gia tăng rào cản cho các doanh nghiệp mới gia nhập ngành, hạn chế sự cạnh tranh mới hay thậm chí là đạt được mục tiêu độc quyền nhóm, một số các doanh nghiệp đã quyết định kết hợp Market Share với nhau, Market Share khi này chính là tổng Market Share của các doanh nghiệp tham gia kết hợp.
Market Share Expand là gì?
Là chiến lược mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới, bành trướng Market Share của mình trên thị trường với mục tiêu là bán hàng được nhiều hơn.
Market Size là gì?
Là dung lượng hay quy mô của thị trường, khái niệm đề cập đến giá trị tính bằng tiền của một thị trường (Market, Marketplace) cụ thể nào đó, ví dụ, theo số liệu nghiên cứu từ McKinsey, vũ trụ ảo Metaverse sẽ có giá trị khoảng 5000 tỷ USD vào năm 2030, tức 8 năm sau kể từ thời điểm bài viết này được đăng.
Brand Share là gì?
Brand Share hay còn được gọi là Share of Brand có nghĩa là Market Share của thương hiệu, chính là doanh số bán hàng của một thương hiệu nào đó trong tổng doanh số của một danh mục sản phẩm cụ thể.
Ví dụ trong danh mục giày thể thao Nam tại thị trường Việt Nam, doanh số của thương hiệu giày A nào đó là 1 tỷ và tổng toàn thị trường (của danh mục giày thể thao Nam) là 10 tỷ, Brand Share của A khi này là 1/10 = 10%.
Market Challenger là gì?
Market Challenger trong tiếng Việt có nghĩa là Người thách thức thị trường, trong phạm vi marketing và kinh doanh, thuật ngữ này thường đề cập đến các thương hiệu hoặc doanh nghiệp mới trên thị trường muốn chiếm lĩnh hoặc cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện tại. Các startup cũng thường là các Market Challenger với các công nghệ và phương thức kinh doanh sáng tạo mới.
Các chiến lược mà Market Challenger tập trung thường là về giá cả, công nghệ, tính đổi mới hoặc thậm chí là các chiến lược thâm nhập nhanh chóng (Growth Hacking).
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức cơ bản về thuật ngữ market share. Dù với tư cách là một Marketer, một nhà lãnh đạo doanh nghiệp hay người làm kinh doanh, việc tìm kiếm các cơ hội để xây dựng và mở rộng Market Share hay Thị phần là mục tiêu hàng đầu.
Bằng cách hiểu rõ market share là gì, các lý thuyết xoay quanh thuật ngữ Market Share, cũng như các chiến lược có thể thực thi để mở rộng Market Share, bạn giờ đây có nhiều cách hơn để hiện thực hoá mục tiêu của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu toàn bộ các thông tin cần biết về thuật ngữ Retail (Tiếng Việt có nghĩa là Bán lẻ) như: Retail là gì, Retailer là ai, Retail được hiểu như thế nào, các sản phẩm hay danh mục có trong ngành hàng Retail, ngành công nghiệp Retail, các loại hình bán lẻ phổ biến tại Việt Nam và trên thế giới, một số thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu trong ngành Retails và hơn thế nữa.
Retail là gì? Tìm hiểu toàn diện về ngành hàng Retails (Bán lẻ)
Với giá trị thị trường (Market Size) đạt mức hơn 26.000 tỷ USD vào năm 2021 và dự kiến sẽ chạm mốc hơn 30.000 tỷ USD vào năm 2025, Retail hay Bán lẻ được xem là một trong những ngành hàng có giá trị lớn nhất toàn cầu, vậy ngành Retail là gì và ngành Retail bao gồm những thành phần nào.
Các nội dung sẽ được phân tích trong bài bao gồm:
Retail là gì?
CPG là gì?
FMCG là gì?
Sự khác biệt giữa Retail và CPG là gì?
Sự khác biệt giữa FMCG và Retail là gì?
Sự khác biệt giữa Retail và Wholesaling là gì?
Một số lưu ý về khái niệm Retail mà bạn nên hiểu.
Mô hình Retail hay Retail Model là gì?
Thuật ngữ Retail nên được hiểu như thế nào.
Các kiểu hay danh mục Retail chính là gì?
Ngành công nghiệp Retail.
Toàn cảnh về thị trường Retail tại Việt Nam.
Mối quan hệ giữa Retail và thương mại điện tử (eCommerce) là gì?
Các doanh nghiệp hay thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu trong ngành hàng Retail.
Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến ngành hàng Retail là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Retail là gì?
Retail là khái niệm đề cập đến một mô hình kinh doanh trong đó các doanh nghiệp bán lẻ hay còn được gọi là Retailer sẽ bán trực tiếp hàng hoá và dịch vụ đến người tiêu dùng.
Các doanh nghiệp retail hay retailer này có thể nhập hàng (thường là với số lượng lớn) trực tiếp từ nhà sản xuất hoặc thông qua các nhà bán buôn trung gian để sau đó bán lại cho người tiêu dùng cuối (với số lượng nhỏ hơn), và kiếm lợi nhuận từ sự chênh lệch về giá (chiết khấu) trong quá trình mua và bán.
Trải qua nhiều khoảng thời gian hình thành và phát triển, cùng với đó là sự ảnh hưởng và chi phối bởi các yếu tố công nghệ, ngành bán lẻ đã có những sự thay đổi vượt bậc.
Từ những cửa hàng tạp hoá nhỏ lẻ và “thô sơ” hay các chợ truyền thống, đến các cửa hàng tạp hoá hiện đại, siêu thị mini, đại siêu thị, đến các gian hàng bán lẻ thương mại điện tử.
Ngành hàng retail hiện đại nói chung vô cùng đa dạng.
Theo thống kê từ Statista, dung lượng thị trường của ngành Retail toàn cầu có giá trị hơn 26.000 tỷ USD vào năm 2023 và dự kiến chạm mốc hơn 30.000 tỷ USD trong năm 2025.
Retail trong tiếng Việt có nghĩa là Bán lẻ.
CPG là gì?
CPG là từ được viết tắt từ Consumer Packaged Goods, có nghĩa là hàng hoá đóng gói tiêu dùng hoặc hàng đóng gói tiêu dùng, khái niệm đề cập đến các sản phẩm mà người tiêu dùng mua sắm thường xuyên như mỹ phẩm, quần áo, đồ ăn hay thức uống.
FMCG là gì?
FMCG là từ viết tắt của Fast Moving Consumer Goods, trong tiếng Việt có nghĩa là hàng hoá tiêu dùng nhanh hoặc hàng tiêu dùng nhanh, thuật ngữ đề cập đến các sản phẩm được bán hay tiêu thụ trong một khoảng thời gian tương đối ngắn với chi phí thấp.
Các sản phẩm thuộc ngành FMCG chủ yếu được phân phối tại những nơi mà người tiêu dùng tiện mua sắm chẳng hạn như các cửa hàng tạp hoá, siêu thị, chợ (truyền thống), hay các cửa hàng tiện lợi.
Bạn có thể tìm hiểu chi tiết về ngành hàng tiêu dùng nhanh FMCG tại: FMCG là gì
F&B là gì?
F&B là từ viết tắt của Food and Beverage, trong tiếng Việt có nghĩa là Thực phẩm và Đồ uống. F&B còn được viết là FnB hoặc F and B.
Về mặt tổng thể, F&B là khái niệm mô tả tất cả các sản phẩm, thương hiệu hay doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm là thực phẩm (Food) và đồ uống (Beverage) ra thị trường cho người tiêu dùng.
Cũng tương tự như các sản phẩm trong ngành hàng FMCG, các sản phẩm F&B cũng được bán đa dạng ở nhiều nơi khác nhau như cửa hàng tạp hoá, siêu thị, cửa hàng tiện lợi (như Circle K), tại siêu thị, trên các sàn thương mại điện tử (như Shopee) và hơn thế nữa.
Bạn có thể tìm hiểu chi tiết về ngành hàng thực phẩm và đồ uống tại F&B là gì
Sự khác biệt giữa Retail và CPG là gì?
Trong khi cả Retail và CPG đều liên quan đến các hoạt kinh doanh mua bán, tức hàng hoá được chuyển từ người bán (seller) tới người mua (buyer), 2 thuật ngữ này lại mang ý nghĩa hoàn toàn khác nhau.
Như đã phân tích ở trên, ngành hàng Retail mô tả các doanh nghiệp bán trực tiếp hàng hoá và dịch vụ tới người tiêu dùng (thường là người tiêu dùng cuối), những sản phẩm này có thể tiêu dùng được (consumable) và cũng có thể là không.
Ví dụ như nhà bán lẻ Walmart bán các sản phẩm có thể tiêu dùng được nhưng nhà bán lẻ Ikea lại bán mặt hàng nội thất và tất nhiên là không tiêu dùng được.
Ngược lại, với CPG (Consumer Packaged Goods), cụm từ “Consumer” mang ý nghĩa là tiêu dùng được (cũng tương tự chữ cái “C” trong ngành hàng FMCG), CPG có mối quan hệ chăt chẽ với FMCG và là “tập cha” của FMCG.
Các doanh nghiệp CPG cũng có thể là các doanh nghiệp Retail, tức Retailer và ngược lại, các doanh nghiệp Retail cũng có thể là doanh nghiệp CPG.
Ví dụ, các gã khổng lồ bán lẻ như Amazon cũng tự sản xuất và bán các nhãn hàng riêng (Private Label), điều này có nghĩa là họ vừa là doanh nghiệp bán lẻ vừa là doanh nghiệp CPG khi họ cũng có sản xuất, đóng gói và bán cho người tiêu dùng (cuối).
Tuy nhiên, trong thực tế, các doanh nghiệp này thường tập trung chính vào ngành hàng chính của họ, tức là các doanh nghiệp CPG sẽ chỉ tập trung sản xuất đóng gói sau đó bán hàng thông qua hệ thống các doanh nghiệp Retail.
Ngược lại, các doanh nghiệp Retail thường ít khi tự sản xuất và đóng gói (vì không hiệu quả – bạn có thể tự kiểm chứng điều này bằng việc khi bạn đi các siêu thị như Big C, có rất nhiều nhãn hàng mang thương hiệu riêng của Big C nhưng dường như rất ít người tiêu dùng quan tâm) mà thay vào đó họ chỉ đóng vai trò chình là Retailer, nhập hàng từ doanh nghiệp CPG và bán lại cho người tiêu dùng cuối.
Do đó, một trong những điểm khác biệt nữa giữa Retail và CPG đó là đối tượng khách hàng mà các doanh nghiệp này bán hàng và phục vụ.
Đối tượng khách hàng của Retail thường là người tiêu dùng cuối. Còn đối tượng của các doanh nghiệp CPG hay FMCG là các nhà bán lẻ hay đại lý phân phối trung gian khác.
Sự khác biệt giữa FMCG và Retail là gì?
Sự khác biệt giữa FMCG và Retail là gì?
Vì FMCG là “tập con” của CPG, sự khác biệt giữa FMCG và Retail cũng tương tự như cách mà CPG tách biệt với Retail.
Trong khi các doanh nghiệp FMCG như Vinamilk hay Masan liên quan đến việc bán hàng hoá thông qua các doanh nghiệp Retail (chẳng hạn như Big C hay Co.op Mart), Retailer là đơn vị bán lại hàng hoá đó cho người tiêu dùng cuối (chẳng hạn như việc bạn đi siêu thị Big C và mua sữa Vinamilk).
Về mặt tổng thể trong toàn bộ chuỗi cung ứng (supply chain), Retail là mắt xích cuối cùng cung cấp hàng hoá và tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng.
Sự khác biệt giữa Retail (Retailer) và Wholesaling (Wholesaler) là gì?
Retail hay Retailer sẽ là đơn vị bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối và do đó họ thường bán với số lượng nhỏ và giá bán là mức giá cuối cùng mà người tiêu dùng phải trả.
Ngược lại, Wholesaling hay Wholesaler tức các doanh nghiệp bán buôn (bán sỉ) sẽ bán với số lượng lớn và thường là kèm mức giá chiết khấu cho các đơn vị bán lẻ khác (hoặc cũng có thể là cá nhân người tiêu dùng muốn mua với số lượng lớn).
“Khách hàng” của Wholesaler là Retailer, còn khách hàng của Retailer là End-consumer, tức người tiêu dùng cuối.
Một số lưu ý về khái niệm Retail mà bạn nên hiểu.
Ngành hàng Retail là thuật ngữ đề cập đến tất cả các doanh nghiệp kinh doanh có liên quan đến việc bán lẻ hàng hoá là sản phẩm hoặc dịch vụ tới người tiêu dùng cuối.
Các sản phẩm được bán bởi các doanh nghiệp Retail có thể là hàng tiêu dùng được (consumable) hoặc cũng có thể là không (non – consumable), như MarketingTrips đã đưa ra ví dụ ở trên.
Các doanh nghiệp Retail tức Retailer thường đóng vai trò như là trung gian phân phối cho các sản phẩm từ doanh nghiệp FMCG hay CPG. Trong khi họ hoàn toàn có thể “đóng cả 2 vai”, tuy nhiên vì tính hiệu quả thấp mà điều này ít khi diễn ra trong thực tế.
Với tư cách là những người làm Marketing, bạn có thể làm việc ở các doanh nghiệp Retail chẳng hạn như cho Tiki (bán lẻ thương mại điện tử) hoặc cho các thương hiệu được phân phối bởi các doanh nghiệp đó, chẳng hạn như cho Nike (được bán trên Tiki).
Mô hình kinh doanh Retail hay Retail Business Model là gì?
Cũng tương tự bất cứ doanh nghiệp nào khác và hiện đang kinh doanh trong ngành hàng chính là gì, các doanh nghiệp Retail cũng có các mô hình kinh doanh riêng.
Khái niệm mô hình doanh Retail đề cập đến cách thức một doanh nghiệp bán lẻ (Retailer) nào đó xây dựng giá trị cho khách hàng của họ, cho chính doanh nghiệp họ và cao hơn nữa là cho cộng đồng.
Mô hình doanh Retail tập trung vào các hoạt động hay chiến lược bán lẻ, cách thức bán hàng, quảng cáo, hay tương tác với nhóm người tiêu dùng cuối.
Tổng quan về ngành công nghiệp Retail (Retail Industry).
Như đã đề cập ở phần đầu bài, toàn bộ thị trường Retail toàn cầu có giá trị khoảng 27.000 tỷ USD vào năm 2022, trong đó, doanh số đến từ các cửa hàng bán lẻ vật lý (Physical Retail) là khoảng gần 20.000 tỷ USD, phần còn lại thuộc về bán lẻ thương mại điện tử (eCommerce Retail).
Ngành Retail liên quan đến việc bán hàng hóa và dịch vụ cho người tiêu dùng. Các giao dịch mua bán diễn ra thông qua các kênh phân phối khác nhau trên một loạt các ngành công nghiệp ngày càng phát triển, chẳng hạn như thực phẩm, xe hơi, may mặc hay điện tử.
Trong khi Physical Retail (in-store Retail) vẫn là kênh thống trị trên thị trường này, các hình thức bán lẻ phi cửa hàng khác cũng đang ngày càng trở nên phổ biến hơn.
Các kênh Retail trực tuyến hay thương mại điện tử đang dần chiếm thị phần lớn hơn ở nhiều ngành hàng trên các thị trường khác nhau trên toàn cầu.
Bên cạnh đó, để mở rộng quy mô kinh doanh, nhiều Retailer chọn cách vận hành theo mô hình đa kênh (omni channel), nhằm mục tiêu tích hợp cả các kênh trực tuyến lẫn ngoại tuyến một cách liền mạch nhất.
Các thị trường Retail (Retail Market) hàng đầu thế giới.
Tính đến thời điểm hiện tại, Mỹ vẫn là thị trường Retail lớn nhất toàn cầu, trong đó có gã khổng lồ Walmart, Amazon và Costco.
Vào năm 2021, tổng thị trường Retail của Mỹ đạt doanh thu hơn 6500 tỷ USD, đứng trước thị trường lớn thứ 2 là Trung Quốc với giá trị khoảng 2000 tỷ USD vào năm 2020.
Ấn Độ là thị trường lớn thứ 3 với giá trị ước tính đạt 1200 tỷ USD vào năm 2021.
Tại Châu Âu, Vương quốc Anh và Đức là hai trong số các thị trường Retail hay Bán lẻ hàng đầu. Năm 2021, doanh số bán lẻ ở Anh đạt hơn 465 tỷ bảng Anh, tương đương khoảng 560 tỷ euro, trong khi Đức ghi nhận doanh thu bán lẻ trị giá khoảng 586 tỷ euro.
Xu hướng trọng tâm của thị trường Retail toàn cầu là: Tính bền vững
Trong những năm gần đây, tính bền vững đã trở thành một trong những thước đo quan trọng đối với cả các nhà bán lẻ và người tiêu dùng.
Trong khi với nhiều người tiêu dùng, họ xem việc mua các sản phẩm gắn liền với tính bền vững không chỉ có lợi cho họ mà còn cho cả động đồng, với các doanh nghiệp, tính bền vững cùng với đó là ESG hay CSR là những quy tắc cần có để có được sự chú ý của các nhà đầu tư cũng như tuân thủ các quy định từ phía chính phủ.
Trong một cuộc khảo sát, hơn 1/3 người tiêu dùng cho biết nếu giá cả là tương đương, họ sẽ ưu tiên lựa chọn các sản phẩm bền vững nhiều hơn.
Các loại hình kinh doanh Retail chính phổ biến nhất hiện nay là gì?
Các loại hình kinh doanh Retail chính phổ biến nhất hiện nay là gì?
Hiện nay, có 3 loại hình kinh doanh Retail chính:
brick-and-mortar Retail.
Là loại hình kinh doanh trong đó các doanh nghiệp bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua các cửa hàng vật lý (Physical Stores/Outlets). Theo số liệu từ Statista, thị phần của loại hình này vẫn chiếm thế chủ đạo với khoảng gần 75% tổng doanh số của toàn ngành Retail.
Những đại siêu thị như Walmart, hay siêu thị Co.op Mart tại Việt Nam là những ví dụ cho loại hình kinh doanh hay phân phối này.
Online hay eCommerce Retail.
Chiếm khoảng 25% thị phần còn lại trong ngành Retail, eCommerce Retail, tức Bán lẻ thương mại điện tử (Bán lẻ trực tuyến) cũng là loại hình đang phát triển với tốc độ chóng mặt trên toàn cầu.
Ở nhiều thị trường, doanh số bán lẻ thương mại điện tử còn cao hơn cả doanh số đến từ các cửa hàng vật lý truyền thống.
Tính đến 2022, doanh số eCommerce Retail toàn cầu có giá trị khoảng hơn 5000 tỷ USD.
Mobile Retail.
Ngoài 2 loại hình phổ biến mang tính đại diện nói trên, ngành Retail còn có một loại hình khác đó là Mobile Retail, đề cập đến tất cả các giao dịch mua bán trên thị trường bán lẻ được thực hiện thông qua thiết bị đi động.
Về bản chất, Mobile Retail là 1 phần của eCommerce Retail (bao gồm cả PC, Tablet… Retail và Mobile Retail), tuy nhiên khi ngày càng có nhiều người tiêu dùng sử dụng điện thoại di động làm phương tiện giải trí và mua sắm chính, cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng (app/platforms) thương mại điện tử, Mobile Retail dần được tách ra như là một loại hình kinh doanh Retail riêng.
Mối quan hệ giữa Retail và Thương mại điện tử (eCommerce) là gì?
Nếu như trước đây, ngành hàng Retail hay Bán lẻ gắn liền với thương mại truyền thống (Traditional Commerce), tức người tiêu dùng chủ yếu mua hàng từ các cửa hàng tạp hoá (gần nhà), các siêu thị, các cửa hàng tiện lợi, chợ và hơn thế nữa, thì giờ đây, khi người tiêu dùng toàn cầu đang ưu tiên mua sắm từ các kênh thương mại điện tử, khi thương mại điện tử (eCommerce) đang mang lại những tiện ích mà các cửa hàng truyền thống không thể có được, mọi thứ đã thay đổi tương đối nhiều.
Theo một báo cáo của Nielsen, các hàng hóa phổ biến nhất được mua qua các kênh trực tuyến liên quan đến thời trang, sản phẩm điện tử hay thậm chí là xe hơi, những sản phẩm vốn trước đây chỉ được mua tại các cửa hàng vật lý.
Trong khi có vô số các thị trường trên toàn cầu, nơi người tiêu dùng ưu tiên mua sắm qua thương mại điện tử nhiều hơn, thậm chí là vượt qua doanh số của các cửa hàng truyền thống, một bài toán đặt ra cho hầu hết các doanh nghiệp Retail đó là cần quan tâm nhiều hơn đến thương mại điện tử, dù chỉ là một phần hay toàn bộ hệ thống kinh doanh.
Các doanh nghiệp hay thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu trong ngành hàng Retail.
Theo bảng xếp hạng mới nhất tính đến 2022 từ Forbes, Top 10 doanh nghiệp Retail tức Retailer có giá trị nhất toàn cầu bao gồm:
Amazon – Mỹ
Walmart – Mỹ
Alibaba – Trung Quốc
CVS – Mỹ
Home Depot – Mỹ
Costco – Mỹ
Target – Mỹ
Walgreens – Mỹ
Lowe’s – Mỹ
Inditex – Tây Ban Nha.
Hầu hết các thương hiệu Retail lớn nhất toàn cầu đều đến từ Mỹ.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến ngành hàng Retail là gì?
Retail Strategy là gì?
Là chiến lược bán lẻ. Trong ngành Retail, khái niệm chiến lược hay kế hoạch chiến lược đề cập đến các sứ mệnh, tầm nhìn hay định hướng chung nhằm mục tiêu tối ưu hoá sự kết hợp giữa cả sản phẩm và dịch vụ bán lẻ để từ đó nâng cao trải nghiệm của người tiêu dùng.
Bởi yếu tố môi trường kinh doanh, các nhà xây dựng Retail Strategy thường sẽ tổ chức các đợt nghiên cứu thị trường sâu rộng cùng với đó là các bản phân tích cơ hội, xu hướng (vĩ mô và vi mô) cũng như điểm mạnh yếu của doanh nghiệp (theo mô hình ma trận SWOT) trước khi đưa ra các quyết định chiến lược cuối cùng.
Retail Marketing là gì?
Cũng có phần tương tự Digital Marketing hay eCommerce Marketing, khái niệm Retail Marketing đề cập đến các hoạt động marketing trong các doanh nghiệp bán lẻ.
Các hoạt động marketing tại các doanh nghiệp bán lẻ thường diễn ra theo mô hình marketing hỗn hợp tức Marketing Mix hoặc IMC, người làm marketing theo đó thực thi tất cả các hoạt động liên quan đến chiến lược giá bán, khuyến mãi, phân phối, sản phẩm, quảng cáo, email marketing và hơn thế nữa.
Retail Store là gì?
Là các cửa hàng bán lẻ, nơi người tiêu dùng có thể mua sản phẩm với số lượng nhỏ (hoặc cũng có thể nhiều hơn) với giá bán cuối cùng (giá bán lẻ) mà họ phải trả.
Giá Retail là gì?
Là giá bán lẻ, chính là mức giá cuối cùng mà người tiêu dùng phải trả để có được một sản phẩm nào đó. Ngược lại với giá bán lẻ là giá bán sỉ hay giá bán buôn (Giá Wholesale), nơi người mua có thể nhận được một khoản chiết khấu (discount) nhất định. Người mua sỉ với giá sỉ có thể bán lẻ lại với giá bán lẻ để kiếm lời từ khoản chiết khấu chênh lệch.
Retail Sales là gì?
Retail Sales có thể hiểu là kinh doanh ngành hàng bán lẻ hoặc doanh số bán lẻ, khái niệm đề cập đến các hoạt động kinh doanh trong ngành Retail hoặc quy mô (tính bằng tiền) của toàn ngành.
Physical Retail là gì?
Là sự kết hợp giữa bán lẻ vật lý (physical) và bán lẻ kỹ thuật số (digital).
Never Pay Retail là gì?
“Never Pay Retail” là một câu nói phổ biến tạm hiểu là bạn nên luôn cố gắng để có thể mua các sản phẩm với giá thấp hơn giá bán lẻ thông thường. Ý tưởng chính ở đây là nếu bạn sẵn sàng tìm kiếm và trả giá, bạn thường có thể tìm thấy cùng một sản phẩm nhưng với giá thấp hơn. Never Pay Retail thường được sử dụng trong bối cảnh hàng tiêu dùng (FMCG) như quần áo, đồ điện tử và đồ gia dụng.
Retail management là gì?
Retail management có nghĩa là Quản trị bán lẻ, khái niệm thường được sử dụng trong ngành Retail để mô tả toàn bộ quá trình kinh doanh bán Bán lẻ hoặc trong các trường đại học hoặc cao đẳng (như là một ngành nghề đào tạo).
Retail Sector là gì?
Retail Sector là phân khúc, mảng hay khối bán lẻ. Khái niệm thường được sử dụng để mô tả về ngành retail trong một bối cảnh so sánh với một ngành hay mảng kinh doanh khác ví dụ Wholesale (Bán sỉ).
Kết luận.
Thông qua bài viết phân tích tương đối chi tiết từ MarketingTrips ở trên, hy vọng bạn có thể hiểu được những lý thuyết căn bản về một trong những ngành kinh doanh có giá trị nhất toàn cầu đó là Retail hay còn được gọi là Bán lẻ. Từ việc hiểu bản chất của Retail là gì, các mô hình kinh doanh trong ngành hàng Retail đến các nội dung bổ sung khác trong ngành.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo một nguồn tin mới đây được tiết lộ, mạng xã hội Instagram sẽ sớm hiển thị quảng cáo trên các tài khoản cá nhân (profile) đồng thời chia sẻ doanh thu quảng cáo với những người dùng này.
Instagram sẽ sớm hiển thị quảng cáo trên các tài khoản cá nhân
Với hầu hết các nền tảng mạng xã hội, thành công của các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) chính là thành công của các nền tảng, nói một cách dễ hiểu hơn, khi các nhà sáng tạo kiếm được càng nhiều tiền, các nền tảng càng có nhiều cơ hội hơn để tiếp tục phát triển và hơn thế nữa.
Điều này giải thích tại sao, bên cạnh các chương trình hay quỹ hỗ trợ trực tiếp từ nền tảng, những ứng dụng như Instagram, Facebook hay TikTok còn ra mắt các tính năng khác “giúp” người dùng “donate” trực tiếp thêm cho nhà sáng tạo.
Trong một bài đăng, CEO Meta nói rõ quan điểm:
“Instagram là nơi để những nhà sáng tạo có thể ‘kiếm sống’ “.
“Chúng tôi đang hướng tới một tương lai mới, nơi nhiều người hơn có thể làm các công việc sáng tạo mà họ yêu thích và chúng tôi cũng mong muốn các nền tảng như của chúng tôi đóng một vai trò nhất định trong việc biến điều đó thành hiện thực.”
Trong một bài đăng trên trang cá nhân, CEO Mark Zuckerberg cũng thông báo rằng Meta sẽ không cắt giảm doanh thu của các nhà sáng tạo từ các tính năng kiếm tiền, sẽ chia sẻ nhiều cách hơn để họ có thể bắt đầu xây dựng và kiếm tiền từ Metaverse và hơn thế nữa.
Bên cạnh đó, hàng loạt các chương trình như “Chương trình khuyến khích nhà sáng tạo” để thưởng cho những nhà sáng tạo có bài đăng chất lượng trên Instagram, “Quỹ nhà sáng tạo”, hay mới đây là cho phép nhà sáng tạo kiếm tiền từ thương hiệu và người hâm mộ thông qua các sản phẩm NFTs (trên cả Facebook và Instagram).
Việc hỗ trợ các nhà sáng tạo kiếm tiền không còn là điều mới, gần đây, Instagram công bố sẽ hiển thị quảng cáo trên trang cá nhân của người dùng (profile).
Quảng cáo sẽ xuất hiện trên các tài khoản Instagram công khai và nằm ở giữa các bài đăng, điều này có nghĩa là, nếu bạn truy cập vào trang cá nhân (Feed) của một người dùng nào đó, bạn sẽ thấy quảng cáo ở đó.
Trong quá trình thử nghiệm, Instagram sẽ bắt đầu chia sẻ doanh thu quảng cáo cho những người dùng này như cách mà các nền tảng chia sẻ với nhà sáng tạo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Meta cho biết, công ty sẽ sớm bổ sung tính năng phản hồi trên nền tảng mạng xã hội Facebook để thăm dò ý kiến người dùng đối với các nội dung mà họ muốn, hoặc không muốn xuất hiện trên bảng tin (News Feed).
Facebook sẽ để người dùng góp ý về thuật toán của nền tảng
Đây là một phần trong nỗ lực mới nhằm cạnh tranh với mạng xã hội video ngắn TikTok của ByteDance và “cấp quyền” nhiều hơn cho phép người dùng xem các bài đăng từ những tài khoản mà họ không theo dõi.
Cụ thể, nhiều người dùng hơn sẽ sớm có thêm nút “Hiển thị thêm” (show-more) và “Hiển thị ít đi” (show-less) ở các bài đăng xuất hiện trên trang tin chính, đem tới một cách tương tác trực tiếp hơn để nói với công ty rằng họ đang thích hay không thích nội dung gì.
Facebook sẽ sử dụng phản hồi đó để tạm thời thay đổi mục nội dung của người xem, từ đó cải thiện tính năng “Khám phá” (Discovery) trên các ứng dụng của nền tảng và hiển thị các bài đăng, video mới từ những người khác mà người dùng chưa từng theo dõi (follow).
Mặc dù Meta đã cá nhân hoá nguồn cấp dữ liệu người dùng trên Facebook và Instagram thông qua các chỉ báo như Likes (thích) và Follows, nhưng các nút tính năng mới “show-more” và “show-less” lại mang tính tạm thời và trực tiếp hơn.
Tom Alison, người đứng đầu ứng dụng lõi của Facebook, cho biết việc sử dụng các nút mới sẽ tác động đến kết quả thuật toán tìm kiếm trong khoảng 30 – 60 ngày, cũng như giúp xác định được loại tài khoản nào sẽ xuất hiện ở trang tin.
Trước đó, CEO Mark Zuckerberg từng nói, cải thiện tính năng “Khám phá” là trọng tâm chính của Meta.
Tính năng này cũng được coi là một trong những thế mạnh có trong thuật toán của TikTok, đối thủ mà Facebook đã dành nhiều thời gian và nguồn lực để xây dựng sản phẩm chia sẻ video ngắn cạnh tranh có tên là Reels.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook vừa giới thiệu giải pháp quảng cáo mới, hướng nhắm mục tiêu quảng cáo tập trung vào quyền riêng tư đồng thời cập nhật những tính năng nhắm mục tiêu tự động mới.
Facebook giới thiệu giải pháp nhắm mục tiêu quảng cáo mới
Kể từ khi bản cập nhật ATT mới của Apple có hiệu lực, Facebook là một trong những nền tảng quảng cáo bị ảnh hưởng nhiều nhất, chỉ riêng năm 2022, Facebook dự kiến mất khoảng 10 tỷ USD vì người dùng chọn không bị theo dõi dữ liệu trong ứng dụng.
Trong bối cảnh này, Facebook vừa thông báo ra mắt một loạt các giải pháp quảng cáo mới. Trước hết, Facebook đang cập nhật một số tính năng mới với bộ giải pháp Facebook Advantage.
Theo giải thích của Facebook:
“Chúng tôi đang triển khai nhóm đối tượng tùy chỉnh trong Advantage (Advantage custom audience), một sản phẩm tự động hóa nhắm mục tiêu mới giúp tối ưu hoá nhóm đối tượng tùy chỉnh của nhà quảng cáo để từ đó có thể tiếp cận được nhiều khách hàng hơn.
Nhóm đối tượng này tương tự nhóm đối tượng tương tự (Lookalike audience) trước đây, tính năng giúp nhà quảng cáo tìm kiếm những người tương tự những người đã từng quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Ngoài việc Advantage cũng sẽ có các cấp độ lựa chọn 1%, 5% hoặc 10% tương tự như trong Lookalike audience, nền tảng sẽ ưu tiên phân phối quảng cáo nhiều hơn cho mọi người có trong nhóm đối tượng tuỳ chình.”
Tiếp đó, Facebook cũng đang cập nhật mới cho quảng cáo Click to Messenger (gửi tin nhắn trực tiếp), trong đó ưu tiên phân phối quảng cáo đến những người có nhiều khả năng mua hàng hơn trong phần tin nhắn.
Facebook cho biết:
“Thông thường, chúng tôi sẽ hiển thị quảng cáo Click to Messenger cho những người có nhiều khả năng bắt đầu cuộc trò chuyện với doanh nghiệp trên cả WhatsApp, Messenger hoặc Instagram Direct.
Với bản cập nhật mới này, chúng tôi sẽ ưu tiên hiển thị quảng cáo tới những người dùng có khả năng tương tác sâu hơn và mua hàng nhiều hơn trong phần tin nhắn.”
Facebook cũng đang bổ sung một định dạng quảng cáo tìm kiếm khách hàng tiềm năng mới (Lead Generation), định dạng này sẽ đưa khách hàng đến với Messenger hoặc một biểu mẫu (Form), tùy thuộc vào định dạng mà khách hàng có nhiều khả năng tương tác nhất.
Ngoài ra, Facebook cũng đang thử nghiệm một số cải tiến mới với các giải pháp quảng cáo tập trung vào quyền riêng tư (Privacy-Focused Ad Targeting), bao gồm cả sản phẩm hỗ trợ đo lường mới dựa trên quyền riêng tư, Private Lift Measurement.
Cuối cùng, với mục tiêu hỗ trợ các nhà quảng cáo trong kỹ nguyên kết nối kỹ thuật số mới, Facebook đang hợp tác với nền tảng giáo dục trực tuyến Coursera để ra mắt khoá học miễn phí mới mang tên “Metaverse là gì” (What’s the Metaverse).
Theo giải thích của Facebook:
“Khóa học miễn phí này sẽ giải thích cho bạn biết Metaverse thực sự là gì, những gì nó nên được hiểu trong bối cảnh hiện tại và ý nghĩa của nó đối với tương lai của công việc, giải trí, cuộc sống và hơn thế nữa.
Chúng tôi đang kết hợp với các đối tác như Coursera để cung cấp cho mọi người, doanh nghiệp, nhà sáng tạo và nhà phát triển những công cụ cần thiết nhất để có thể thành công hơn khi Metaverse chính thức hình thành.”
Bạn có thể đăng ký trước khoá học miễn phí này tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Công ty mẹ Facebook, Meta vừa thông báo sẽ đóng cửa nền tảng xuất bản nội dung (Newsletter Platform) Bulletin sau 18 tháng ra mắt.
Facebook sẽ đóng cửa nền tảng xuất bản nội dung Bulletin từ đầu 2023
Sau thông tin sẽ sa thải hàng loạt nhân sự mới đây, Meta vừa thông báo sẽ đóng cửa nền tảng xuất bản Bulletin sau khoản 18 tháng ra mắt.
Bulletin được ra mắt vào tháng 4 năm 2021, trong bối cảnh thị trường xuất bản nội dung đang phát triển mạnh. Cũng tương như nền tảng đối thủ Substack, Bulletin sau đó không ngừng phát triển khi thu hút được hàng hoạt các nhà xuất bản tham gia.
Mạng xã hội Twitter cũng đã mua lại nền tảng bản tin Revue và vào thời điểm đó, hầu hết các nền tảng này đều có thể mang lại một nguồn thu nhập bổ sung đáng kể cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator, Content Writer), bên cạnh các nền tảng mạng xã hội khác như Instagram hay TikTok.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, khi thị trường dần trở nên kém hấp dẫn hơn, và bản thân Meta cũng muốn tập trung vào ứng dụng Facebook nhiều hơn, nền tảng này đã quyết định đóng cửa Bulletin dự kiến là đầu năm 2023.
Theo thông tin từ The Wall Street Journal, Meta gần đây đang dần thu hẹp các khoản đầu tư vào các dự án phát triển nội dung gốc (Original Content) và tập trung nhiều hơn vào việc xây dựng Nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy).
Cụ thể, nền tảng video dạng ngắn Reels sẽ là trọng tâm chính của Meta cho tương lai của Nền kinh tế nhà sáng tạo, định dạng hiện đang giúp thúc đẩy nhiều lượt xem hơn, tương tác nhiều hơn và là xu hướng lớn mà Meta đang theo đuổi hiện nay.
Theo Meta:
“Bulletin đã giúp chúng tôi học hỏi được nhiều thứ về mối quan hệ giữa Nhà sáng tạo và khán giả mục tiêu của họ, cũng như cách hỗ trợ họ tốt hơn thông qua việc xây dựng cộng đồng trên Facebook.
Mặc dù đóng cửa Bulletin, chúng tôi vẫn cam kết hỗ trợ cho sự thành công và phát triển của những nhà sáng tạo trên các nền tảng khác của chúng tôi.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu về chủ đề Quiet Quitting như: Quiet Quitting là gì, tại sao nhân viên chọn Quiet Quitting, văn hoá Quiet Quitting và Hustle, những dấu hiệu chính để nhận biết Quiet Quitting là gìvà hơn thế nữa.
Quiet Quitting là gì?
Được nổi lên trong thời gian gần đây chủ yếu xuất phát từ các doanh nghiệp phương Tây, Quiet Quitting là thuật ngữ được sử dụng trong phạm vi quản lý nhân sự mà rộng hơn là văn hoá doanh nghiệp (gắn liền với các thế hệ).
Trong khi đây thực sự không phải là một thuật ngữ mới, Quiet Quitting hay Nghỉ việc trong yên lặng (hoặc nghỉ việc trong im lặng) đã trở nên phổ biến hơn trong thời gian gần đây, đặc biệt là liên quan đến Gen Z (thế hệ Z).
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Những dấu hiệu chính để nhận biết Quiet Quitting là gì?
Doanh nghiệp hay người sử dụng lao động có thể làm gì để hỗ trợ nhân viên và cải thiện tình trạng Quiet Quitting.
Đặc quyền im lặng của Gen Z trước bối cảnh Quiet Quitting.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Quiet Quitting là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Quiet Quitting là gì?
Quiet Quitting trong tiếng Việt có thể hiểu là Nghỉ việc trong yên lặng hoặc Nghỉ việc trong im lặng, là một kiểu ứng dụng của các quy tắc làm việc, trong đó nhân viên chỉ làm việc trong những giờ theo quy định (thường là có trong hợp đồng làm việc), và chỉ tương tác với nhau trong những giờ này.
Trong khi nhiều người vẫn lầm tưởng Quiet Quitting là Bỏ việc nhanh chóng hay Nghỉ việc ngay lập tức, bản chất thuật ngữ này lại không mang ý nghĩa đó.
Quiet Quitting liên quan nhiều hơn đến việc nhân viên hay người lao động chỉ làm (chính xác) những gì mà công việc của họ yêu cầu (có trong bản mô tả công việc – JD).
Quiet Quitting là hoặc là “Hãy yên lặng và đừng làm phiền” (Quite) hoặc là “Sẽ nghỉ việc” (Quitting).
Quiet Quitting và Hustle Culture.
Như đã phân tích ở trên, mặc dù thuật ngữ Quiet Quitting nghe có vẻ như nó ám chỉ ai đó đang bỏ việc, nhưng thực chất những gì nó mô tả lại là một “cuộc nổi loạn” nhằm mục tiêu chống lại văn hóa hối hả (Hustle Culture), nơi mà nhân viên được yêu cầu làm việc xuyên thời gian hay thậm chí là làm những công việc vốn không thuộc phận sự của họ.
Trong khi bản chất đây không phải là một thuật ngữ mới, dưới sự ảnh hưởng của Covid-19 đã làm gián đoạn cuộc sống cũng như cách thức làm việc của phần lớn doanh nghiệp và nhân viên, Quiet Quitting trở nên phổ biến hơn trong thời gian gần đây.
Trong khoảng thời gian diễn ra cái được gọi là “Làn sóng từ chức vĩ đại” (Great Resignation), 71,6 triệu người đã rời bỏ công việc của họ từ tháng 4 năm 2021 đến tháng 4 năm 2022, trung bình 3,98 triệu người bỏ việc hàng tháng. Vào tháng 6 năm 2022, số người bỏ việc lên tới 4,2 triệu người. (theo Cục Thống kê Lao động Mỹ).
Không chỉ là từ chức, nhiều nhân viên cũng muốn hạn chế khối lượng công việc của họ và chỉ làm “đúng giờ, đúng phận sự”.
Văn hoá Quiet Quitting chính thức “đàn áp” văn hoá hối hả làm việc Hustle Culture.
Lịch sử hình thành khái niệm Quiet Quitting.
Khái niệm Quiet Quitting lần đầu được đặt ra tại một hội nghị về chuyên đề kinh tế học vào tháng 9 năm 2009 bởi nhà kinh tế học Mark Boldger (Theo Wikipedia).
Mặc dù thuật ngữ này được giới thiệu chính thức vào năm 2009, các khía cạnh hay bản chất của nó thì vốn đã tồn tại ở nhiều nơi làm việc đại chúng khác nhau.
Vào năm 2022, Quiet Quitting trở nên phổ biến hơn nhờ mạng xã hội, mà cụ thể là nhờ vào 1 viral video trên TikTok. Cùng năm đó, Gallup, một tổ chức về nghiên cứu và tư vấn đã phát hiện ra rằng khoảng 1/2 lực lượng lao động tại Mỹ là những Quiet Quitters.
Tại sao nhân viên lại có xu hướng Quiet Quitting.
Quiet Quitting có thể là một thuật ngữ phổ biến đặc biệt là trong bối cảnh hiện tại, những gì mà nó mô tả lại không hề mới.
Người lao động từ lâu đã dần dần rời bỏ công việc của họ một cách yên lặng để tìm kiếm một điều gì đó mới mẻ, cho dù đó là vì mức lương thấp, khối lượng công việc quá nặng, quá stress, tình trạng kiệt sức, thiếu cơ hội thăng tiến và hơn thế nữa.
Theo một cuộc khảo sát của Asana, 7 trong số 10 nhân viên làm việc tại văn phòng gặp phải tình trạng kiệt sức trong năm 2021.
Kết quả báo cáo cũng chỉ ra rằng những nhân viên càng bị kiệt sức thì họ sẽ càng sẽ ít gắn bó hơn, mắc nhiều sai lầm hơn, kết quả là họ sẽ rời bỏ công ty.
Đại dịch Covid-19 một lần nữa đã khiến Quiet Quitting trở thành tâm điểm chú ý của cả cá nhà lãnh đạo doanh nghiệp lẫn người lao động vì nó đã làm xáo trộn hoàn toàn văn hoá của doanh nghiệp.
Theo báo cáo Xu hướng Nhân tài Toàn cầu 2022 của LinkedIn (LinkedIn Global Talent Trends 2022), nhiều người lao động đang suy nghĩ lại về cách họ làm việc, đặt câu hỏi về sự nghiệp của họ và tìm kiếm sự cân bằng nhiều hơn giữa công việc và cuộc sống (work-life balance).
Một cuộc khảo sát năm 2021 từ Gallup cũng cho thấy chỉ 36% số người lao động cho biết họ đang gắn bó với công việc của họ.
Theo một cuộc khảo sát khác của LinkedIn lại tiếp tục cho thấy rằng, một số người đang tiếp tục công việc của họ nhưng vẫn tìm kiếm một công việc khác vì trong khi tìm việc mới họ vẫn kiếm được tiền lương ổn định và giữ được các quyền lợi khác từ công việc hiện tại.
Trong năm 2022, nhiều khu vực trên toàn cầu rơi vào tình trạng lạm phát cao lẫn suy thoái kinh tế, khi họ phải trả mọi thứ đắt đỏ hơn, họ tự hỏi tại sao họ nên làm việc chăm chỉ như vậy trong khi mức lương thậm chí còn thấp hơn.
Những dấu hiệu chính để nhận biết xu hướng Quiet Quitting là gì?
Những dấu hiệu chính để nhận biết Quiet Quitting là gì?
Tuỳ vào từng cá nhân và bối cảnh khác nhau, Quiet Quitting diễn ra theo những cách khác nhau, dưới đây là những dấu chính cho thấy các nhân viên đang có ý định rời đi trong yên lặng.
Không tham dự các cuộc họp;
Đến muộn hoặc về sớm;
Giảm năng suất;
Ít đóng góp ý kiến cho các dự án của nhóm;
Không tham gia việc lập kế hoạch hoặc các cuộc họp; và
Thiếu đam mê lẫn nhiệt huyết hay năng lượng làm việc.
Doanh nghiệp hay người sử dụng lao động có thể làm gì để hỗ trợ nhân viên và cải thiện tình trạng Quiet Quitting.
Như đã đề cập ở trên, nhân viên “Nghỉ việc trong yên lặng” chủ yếu là vì họ không hài lòng với những gì đang diễn ra. Do đó, cách lớn nhất để ngăn chặn điều này là cải thiện trải nghiệm của họ trong lẫn ngoài công việc.
Hãy nói chuyện với nhân viên, thu thập phản hồi của họ và thảo luận về những gì mà doanh nghiệp có thể làm để khiến họ cảm thấy được đánh giá cao hơn.
Tiếp theo, hãy đảm bảo rằng khối lượng công việc của họ là phù hợp, và nên có những ranh giới rõ ràng giữa công việc và cuộc sống, giúp họ giữ “work-life balance”.
Ngoài ra, việc giúp nhân viên quản lý căng thẳng và đảm bảo đặt sức khỏe tinh thần cũng là điều doanh nghiệp nên làm.
Doanh nghiệp nên khuyến khích nhân viên tự chăm sóc sức khỏe, hạn chế sự ảnh hưởng của các nền tảng kỹ thuật số (chẳng hạn như lạm dụng mạng xã hội).
Cuối cùng, doanh nghiệp nên xem xét lại các phúc lợi cá nhân cho nhân viên như mức thu nhập, lương thưởng, chế độ thăng tiến, tích cực các hoạt động xã hội và hơn thế nữa.
Nếu nhân viên của doanh nghiệp là Gen Z, điều này càng trở nên quan trọng hơn.
Đặc quyền im lặng của Gen Z trước bối cảnh Quiet Quitting.
Đặc quyền im lặng của Gen Z trước bối cảnh Quiet Quitting.
Trong quá khứ, tức với các thế hệ trước, mọi người thường được ca ngợi vì làm việc chăm chỉ. Thay vào đó, thế giới hiện đại ca ngợi sự thoải mái và cân bằng.
Hãy nghĩ đến cách mà mọi người đang làm việc từ xa: Sẽ không còn cảnh nhân viên ăn mặc chỉnh tề vào văn phòng nữa. Họ muốn nằm dài tại phòng khách, phòng làm việc, hay bất cứ nơi đâu họ muốn.
Thay vì mặc vest hay sơ mi, các tỷ phú như CEO Facebook Mark Zuckerberg hay CEO Apple chọn cách diện những bộ đồ hết sức đơn giản như áo thun và quần jean.
Quy tắc ăn mặc ở thế kỷ 21 của các nhà lãnh đạo, đặc biệt với các doanh nghiệp tại Mỹ phản ánh cách tiếp cận công việc của họ: “Đó chỉ là một cuộc chơi”.
Điều này ảnh hưởng đến cấp dưới là những nhân viên Gen Z của họ, những người luôn tìm vô vàn lý do để làm việc ít hơn và yêu cầu nhiều lợi ích hơn.
Thoát khỏi những doanh nghiệp có văn hoá xấu.
Những người ủng hộ thị trường tự do hay nói một cách dễ hiểu hơn là trong “nền kinh tế thị trường”, bạn hiểu rằng thứ bạn nhận được tương ứng với những gì mà bạn đã “cho đi”.
Nhiều Gen Z đang có xu hướng Quite Quitting vì những người trẻ không còn cảm thấy có động lực để cố gắng trong công việc. Và sự thật đúng như vậy.
Trong nhiều thập kỷ, các quy tắc về mức lương tối thiểu hay mức thu nhập trung bình đã không thể bắt kịp thứ gọi là lạm phát.
Tăng lương và Covid chỉ là một phần của bức tranh lạm phát. Trong nhiều thập kỷ, nhiều doanh nghiệp phương Tây đã phải vật lộn với sự phình to của chính họ.
Tạp chí Harvard Business Review ước tính rằng các doanh nghiệp Mỹ đã lãng phí 3 nghìn tỷ USD cho bộ máy hành chính của doanh nghiệp, với trung bình cứ 4 đến 5 nhân viên thì có một người quản lý – nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào khác được nghiên cứu.
Ở nhiều lĩnh vực khác nhau từ các doanh nghiệp F&B đến chăm sóc sức khỏe lẫn FMCG, nhiều người lao động cảm thấy mất tự do và bị bóc lột.
Những người lao động bình thường không còn “sở hữu” một phần công việc nhỏ có ý nghĩa của họ nữa hoặc được theo đuổi những mục tiêu cá nhân nữa.
Thay vào đó, họ cảm thấy mình như những mắt xích nhỏ trong một cỗ máy khổng lồ, họ phải chứng kiến khoản thu nhập hạn chế trong khi lợi nhuận của doanh nghiệp thì không ngừng phình to hơn.
Thay vì chỉ tay vào đạo đức làm việc của Gen Z, các doanh nghiệp tại Mỹ cũng như các doanh nghiệp khác trên toàn cầu nên đánh giá lại các phương thức quản lý của chính mình.
Tác động xấu của hiệu ứng Quite Quitting.
Về mặt tổng thể, việc thiếu cấu trúc và môi trường làm việc văn phòng, nhiều sự “đấu đá” trong nội bộ doanh nghiệp, cùng với đó là có ít động lực thăng tiến hơn, Gen Z đang tỏ ra thờ ơ hơn.
Đối với các doanh nghiệp tuyển dụng những nhân viên này, đặc biệt là trong bối cảnh suy thoái kinh tế, khi doanh nghiệp phải “gồng mình” để đủ khả năng tồn tại, Quite Quitting càng khiến cho mọi thứ tồi tệ hơn.
Doanh nghiệp sẽ phải cần một cú “come back” mới để bắt đầu xây dựng lại động lực làm việc cho nhân viên, khiến nhân viên yêu thích công việc nhiều hơn và hơn thế nữa.
Nhận diện vấn đề một cách thấu đáo.
Quite Quitting chỉ là một triệu chứng mới nhất của Gen Z cho sự thờ ơ. Ý tưởng về việc cần quan tâm nhiều hơn đến công việc và doanh nghiệp không còn quan trọng nữa, và sự kết hợp “nguy hiểm” giữa sự lười biếng và quyền lợi đã khiến Gen Z hoàn toàn không sẵn sàng cho công việc.
Người sử dụng lao động (phía doanh nghiệp) nên đối xử với những Quiet Quitters (những người nghỉ việc trong yên lặng) giống như cách họ đối xử với những nhân viên không thực hiện đầy đủ công việc của họ: Yêu cầu họ phải thay đổi hoặc bị sa thải.
Trong bối cảnh trước đây, khi nhiều nhân viên cần việc làm hơn (cung cao), việc sa thải một nhân có hiệu suất thấp là điều hết sức bình thường.
Tuy nhiên, trong môi trường kinh tế ngày nay, khi có ít người hơn cần việc làm – việc sa thải một nhân viên trở nên khó khăn hơn.
Mặc dù vậy, người sử dụng lao động cuối cùng sẽ bị tổn hại nhiều hơn nếu bất chấp mọi thứ để giữ chân một người làm việc kém hiệu quả.
Trong khi các thế hệ khác đều miệt mài làm việc. Hầu hết Gen Z đều mù quáng trước những thực tế khắc nghiệt của thế giới, họ mơ về những gì họ nghĩ rằng họ xứng đáng được hưởng. Trong khi mọi thứ không phải như vậy.
Thế hệ của sự thay đổi.
Trong khi các thế hệ khác đặt công việc lên trên tất cả, Gen Z lại khác. Kết quả là, Gen Z được biết đến là những nhóm người lười biếng, thích quyền lợi và “muốn qua mặt”.
Tuy nhiên, khi lạm phát và bất công xã hội tiếp tục tăng lên, Gen Z chỉ đơn giản là đang phân bổ lại thời gian cho các nguồn lực khác nhau, thứ có thể hỗ trợ nhu cầu của họ.
Điều các doanh nghiệp nên làm là ưu tiên sự linh hoạt, coi trọng yếu tố hiệu suất, tưởng thưởng và phạt xứng đáng cho những thành tích cũng như sự trì trệ.
Để gia tăng tỷ lệ gắn bó của nhân viên, các doanh nghiệp nên tập trung thu hút nhân viên bằng cách ưu tiên nhân viên nhiều hơn và cam kết hướng tới một ngày mai tốt đẹp hơn.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Quiet Quitting là gì?
Quiet Quitting có nghĩa là gì?
Quiet Quitting đơn giản là khái niệm mô tả cách nhiều nhân viên tại nhiều doanh nghiệp đang ngày càng trở nên “nguyên tắc” hơn trong công việc của họ, chỉ làm việc trong giờ làm và làm đúng những gì cần làm (không làm quá).
Những nhân viên Quiet Quitting thường ít có cảm hứng với công việc, các hoạt động xã hội tại doanh nghiệp, và thích “đối đầu” với Sếp của mình.
Quiet Quitter là gì?
Là những người tạo nên xu hướng Quiet Quitting, họ chính là nhân vật chính, là những người “Nghỉ việc trong yên lặng”. Họ chọn cách né tránh các công việc ngoài giờ.
Xu hướng Quiet Quitting xuất phát từ quốc gia nào?
Như đã đề cập ở trên, xu hướng này vốn bắt đầu và phát triển rậm rộ tại Mỹ, nơi có nhiều tập đoàn khổng lồ với hàng trăm ngàn nhân viên toàn cầu.
Quiet Firing là gì trong Quiet Quitting?
Quiet Firing là thuật ngữ mang ý nghĩa đối lập với Quiet Quitting, và có nghĩa là “Sa thải trong yên lặng”, trong đó người sử dụng lao động hay chủ doanh nghiệp sẽ tìm cách sa thải nhân viên một cách gián tiếp thông qua các chính sách “nghèo nàn”.
Với Quiet Firing, người sử dụng lao động muốn nhân viên tự chủ động xin nghỉ việc.
Quiet Hiring là gì trong Quiet Quitting?
Cũng trong bối cảnh Quiet Quitting, Quiet Hiring mô tả cách các chủ doanh nghiệp chủ động trao nhiều quyền lợi và trách nhiệm hơn cho những nhân viên làm việc chăm chỉ, ngược lại với các Quiet Quitter.
Quiet Quitting TikTok là gì?
Mặc dù được xuất phát từ các doanh nghiệp phương Tây, xu hướng Quiet Quiting lại trở nên “lan truyền” nhanh hơn trên TikTok thông qua các video ngắn.
Hàng triệu lượt tìm kiếm về từ khoá Quiet Quitting cùng với đó là vô số các video được dựng lại và chia sẻ đã khiến thuật ngữ này trở thành “Trending” trên TikTok.
Quiet Quitting Meme là gì?
Cũng tương tự meme marketing hay bất cứ nơi nào có sử dụng meme, Quiet Quitting Meme đề cập đến các hình ảnh và video được chế lại (Meme) một cách hài hước theo xu hướng Quiet Quitting.
Kết luận.
Trong thế giới VUCA, khi mọi thứ ngày càng trở nên mơ hồ hơn và thay đổi nhanh hơn, bên cạnh việc không ngừng nỗ lực và xây dựng năng lực cá nhân, chúng ta còn cần quan tâm đến các yếu tố môi trường xung quanh nhiều hơn.
Một khi có thể nhận thức được Quiet Quitting là gì cũng như các nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, dù bạn là chủ doanh nghiệp hay người lao động, bạn có nhiều cách hơn để đối diện và vượt qua các rào cản trong công việc và cuộc sống.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung về thuật ngữ marketing tập trung như: marketing tập trung là gì? Sự khác biệt giữa Marketing không phân biệt và Marketing tập trung là gì? một số ví dụ về chiến lược Marketing tập trung và hơn thế nữa.
Marketing tập trung là gì? Chiến lược Marketing tập trung
Marketing tập trung là gì?
Marketing tập trung là chiến lược ứng dụng marketing trong đó các doanh nghiệp hay thương hiệu tập trung từng hoạt động marketing cụ thể cho từng nhóm đối tượng mục tiêu hay thị trường cụ thể.
Với phương thức marketing tập trung, thay vì phát triển đồng thời nhiều phân khúc khác nhau, doanh nghiệp tập trung tạo ra từng chiến lược cho từng phân khúc (segment) thị trường khác nhau.
Thông thường, marketing tập trung được ưu tiên sử dụng bởi các công ty khởi nghiệp, các công ty có sản phẩm với phân khúc hẹp (niche products) và các doanh nghiệp nhỏ với ngân sách marketing hạn chế.
Ngoài ra, một chiến lược marketing tập trung cũng có thể hữu ích cho các doanh nghiệp vốn đã ổn định nhưng đang muốn ra mắt các sản phẩm mới.
Cũng giống như các hình thức marketing khác, marketing tập trung có các ưu và nhược điểm khác nhau, cụ thể, chúng chỉ tỏ ra hiệu quả đối với một số sản phẩm và dịch vụ nhất định.
Trong phạm vi bài viết này, chúng ta cũng sẽ khám phá sự khác biệt giữa một số khái niệm như: marketing phân biệt (differentiated marketing), marketing không phân biệt (undifferentiated marketing) và marketing tập trung (concentrated marketing).
Đồng thời, thảo luận về một số case study của các thương hiệu đã áp dụng thành công cách tiếp cận chiến lược này trên thị trường.
Marketing là gì?
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân)…
Cho dù doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang hoạt động trong lĩnh vực nào, nhu cầu về marketing ra sao, tuỳ thuộc vào từng góc nhìn và cách tiếp cận, marketing được hiểu theo những cách tương đối khác nhau.
Để có thể tìm hiểu toàn diện về ngành marketing cũng như các lý thuyết về marketing, bạn có thể xem tại: marketing là gì
Sự khác biệt giữa Marketing không phân biệt và Marketing tập trung là gì?
Sự khác biệt giữa Marketing không phân biệt và Marketing tập trung là gì?
Hầu hết người tiêu dùng – và thậm chí là đối với nhiều người làm marketing – họ đã vốn quen thuộc với chiến lược undifferentiated marketing hay còn gọi là marketing không phân biệt hay tiếp thị không phân biệt (không khuyến khích dùng vì tiếp thị không phải là marketing) hoặc Marketing đại chúng (mass marketing).
Với kiểu tiếp cận này, các nhà marketer sử dụng cùng một thông điệp để tiếp cận đến toàn bộ đối tượng mục tiêu, thường là thông qua các kênh như quảng cáo truyền hình (TV), quảng cáo trên báo in (print ads), bảng quảng cáo (billboards) hoặc các định dạng quảng cáo mang tính đại chúng khác.
Bởi vì marketing không phân biệt không yêu cầu các đội nhóm marketing tạo ra nhiều thông điệp khác nhau và nhắm mục tiêu đến các phân khúc khác nhau, phần lớn kiểu tiếp cận này khá tiết kiệm về mặt chi phí.
Marketing không phân biệt cũng không yêu cầu các nghiên cứu thị trường chuyên sâu và không yêu cầu các thương hiệu liên tục thay đổi thông điệp của họ.
Tuy nhiên, bên cạnh một số lợi ích mà nó có thể mang lại, chiến lược này cũng có nhiều hạn chế nhất định như tỷ lệ trung thành của khách hàng sẽ thấp hơn, tỷ lệ tương tác yếu hơn hay dễ bị các đối thủ cạnh tranh “chen chân” vào hơn.
Sự khác biệt giữa chiến lược Marketing phân biệt và chiến lược Marketing tập trung.
Marketing phân biệt là hình thức trung gian giữa marketing đại chúng (mass marketing/mass media) và marketing tập trung.
Những người làm marketing sử dụng chiến lược này để tập trung vào hai hoặc nhiều phân khúc được xác định rõ ràng và phát triển thông điệp cho từng phân khúc khác nhau.
Kiểu tiếp cận này cho phép các marketer giải quyết tốt hơn nhu cầu của các phân khúc khách hàng riêng lẻ, trong khi vẫn cân bằng được giữa nhu cầu cần tiếp cận nhiều người hơn và thúc đẩy doanh thu cao hơn.
Ngược lại với các chiến lược marketing phân biệt, marketing tập trung chỉ tập trung vào một phân khúc cụ thể nhất định và dồn toàn bộ nguồn lực vào phân khúc đó.
Một số ví dụ về chiến lược Marketing tập trung.
Các chiến lược Marketing tập trung nhắm mục tiêu đến các phân khúc thị trường nhỏ, rời rạc và vốn dĩ thường không được những người bên ngoài các nhóm đó biết đến. Một ví dụ dễ nhận thấy nhất đó là với các thương hiệu xe sang, họ chỉ nhắm mục tiêu vào những nhóm người rất nhỏ, giàu có.
Với 2 quảng cáo ở trên của 2 thương hiệu xe hơi, vì đối tượng mục tiêu mà họ hướng đến là những người có thu nhập rất cao với mong muốn tìm kiếm những trải nghiệm sang trọng và cao cấp, sự thật là bạn rất khó để bắt gặp được quảng cáo của nó đúng không?
Ngoài những thương hiệu như xe hơi cao cấp, các công ty khởi nghiệp SaaS cũng thường áp dụng chiến lược tiếp thị tập trung.
Nếu doanh nghiệp của bạn đang tung ra một ứng dụng SaaS nào đó nhằm lấp đầy một khoảng trống hiện có trên thị trường, chắc chắn bạn cũng chỉ có một nhóm khách hàng lý tưởng nhất định cụ thể.
Một số thương hiệu hàng xa xỉ khác cũng đã áp dụng chiến lược marketing tập trung:
Rolex
Omega
Munchkin
Marketing tập trung có thể giúp tăng doanh thu bán hàng như thế nào.
Bởi tính đặc thù là tập trung chuyên sâu vào một nhóm phân khúc khách hàng nhất định, các chiến lược marketing tập trung có thể giúp doanh nghiệp có được doanh số bán hàng nhanh hơn và tối ưu hơn.
Bằng cách tập trung tất cả ngân sách marketing của bạn vào một đối tượng cốt lõi (lý tưởng) và một hoặc hai kênh cụ thể, bạn không chỉ tiết kiệm tiền – hoặc ít nhất là sử dụng ngân sách hiệu quả hơn – mà còn thấy kết quả tốt hơn và nhanh hơn.
Đối với nhiều doanh nghiệp, marketing tập trung là chiến lược mà họ thường sử dụng từ rất sớm trong quá trình phát triển, và sau khi họ đã có được một thị phần hay chiến thắng ở một phân khúc nhất định họ mới sử dụng các kiểu chiến lược khác cho mục tiêu mở rộng.
Bắt đầu với chiến lược Marketing tập trung.
Nếu sau khi cân nhắc, thương hiệu của bạn xem marketing tập trung là chiến lược cần áp dụng và theo đuổi, dưới đây là những gì bạn có thể làm để bắt đầu.
Tìm hiểu đối tượng mục tiêu.
Khi bạn tập trung các hoạt động marketing vào một phân khúc cụ thể, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là phải thấu hiểu đối tượng đó. Nghiên cứu thị trường là cách tốt nhất để bạn có thể hiểu được khách hàng của mình.
Ngoài những thông tin căn bản như nhân khẩu học hay tâm lý học, bạn cũng cần hiểu đâu là động cơ thúc đẩy họ mua hàng, đâu sẽ là kênh hiệu quả nhất để tiếp cận họ và định dạng quảng cáo nào họ sẽ có xu hướng phản hồi nhiều nhất.
Sau khi hiểu được tất cả các thông tin này, đội nhóm của bạn sẽ có thể hiểu kiểu chiến lược Marketing Mix nào sẽ hiệu quả nhất đối với họ.
Chọn kênh tiếp cận.
Sau quá trình nghiên cứu và thấu hiểu khách hàng, đã đến lúc bạn cần chọn kênh của mình. Vì bạn đang áp dụng phương pháp tiếp cận tập trung nên bạn có thể chỉ chọn một (hoặc hai) kênh thay vì triển khai rải rác trên các kênh khác nhau.
Bạn cần khám phá ra được đâu là kênh bạn có khả năng tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng lý tưởng nhất và tạo ra nhiều chuyển đổi nhất.
Với các khách hàng lý tưởng và kênh mục tiêu đã chọn, bây giờ là lúc bạn suy nghĩ về các yếu tố sáng tạo trong quảng cáo và truyền thông.
Bạn cần biết đối tượng của mình sẽ ưu tiên phản hồi với các kiểu thông điệp nào, các định dạng quảng cáo hay nội dung (video, link, photo..) nào hay họ thích kiểu ưu đãi ra sao.
Sau khi bạn khởi chạy chiến dịch, điều quan trọng là phải liên tục kiểm tra, thử nghiệm và theo dõi. Bằng cách theo dõi kết quả của từng chiến dịch hay các thử nghiệm quảng cáo khác nhau, bạn dần hiểu rõ hơn về khách hàng của mình.
Như bạn có thể thấy, tuỳ vào mỗi nhóm sản phẩm và mục tiêu của doanh nghiệp, các chiến lược marketing có thể được áp dụng một cách linh hoạt vào từng điều kiện cụ thể.
Nếu bạn đang chuẩn bị chiến lược cho doanh nghiệp của mình, thứ bạn cần làm là cân nhắc xem đâu là kiểu chiến lược phù hợp trước khi nói đến việc tối ưu từng hoạt động cụ thể.
Kết luận.
Nếu bạn là người làm marketing và bạn đang băn khoăn không hiểu marketing tập trung là gì, hay chiến lược này khác với các chiến lược về marketing đại trà (đại chúng) ra sao, hy vọng bài viết này từ MarketingTrips đã giúp bạn có được những kiến thức cơ bản nhất.
Nếu bạn đang tìm cách phát triển thương hiệu, có thêm nhiều người dùng và khách hàng tiềm năng, xây dựng và tối ưu nội dung là chiến thuật cần có trong chiến lược của bạn.
Cách lấp đầy Content Gaps vào chiến lược của thương hiệu
Trước hết, để có thể hiểu đầy đủ nhất về khái niệm Content hay Content Gaps, bạn có thể xem chi tiết tại content là gì
Bên dưới là những gì bạn cần nắm để có thể tận dụng Content Gaps, tức các khoảng trống về nội dung cho chiến lược tổng thể của thương hiệu.
Cách một chiến lược nội dung hiệu quả có thể giúp thương hiệu đánh bại đối thủ cạnh tranh.
Nếu bạn đã đọc bài viết ở trên của MarketingTrips về chủ đề nội dung và bạn đã có được những thông tin toàn diện nhất về khái niệm Nội dung hay Content, bạn thấy rằng, bất cứ doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ cũng đều cần một chiến lược nội dung.
Nội dung là cách khách hàng tiềm năng của bạn sẽ tìm thấy website của bạn trên trang tìm kiếm của Google, trên các nền tảng mạng xã hội và hơn thế nữa.
Mục tiêu đầu tiên và cần ưu tiên nhất của bạn không phải là có nội dung mà là có những nội dung có chất lượng cao, những thứ có thể giúp bạn tách biệt với đối thủ đồng thời giúp bạn có được thứ hạng bền vững hơn trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs).
Nội dung chất lượng cao còn là những nội dung giúp bạn:
Xây dựng niềm tin giữa thương hiệu với khách hàng mục tiêu.
Phát triển và mở rộng sự hiện diện hay mức độ tiếp cận của thương hiệu.
Tăng mức độ tương tác trên các nền tảng truyền thông xã hội (Social Media).
Tăng khả năng hiển thị tìm kiếm tự nhiên của website.
Chiến lược nội dung của thương hiệu nên xem xét đến từng giai đoạn của khách hàng mục tiêu (Content Mapping) để từ đó có thể đạt được mục tiêu cuối cùng.
Khi khách hàng tiềm năng của bạn cảm thấy họ đã có được mọi thứ họ cần biết, họ đã sẵn sàng để chuyển đổi – nội dung là thứ sẽ giúp họ ở đó tại thời điểm ra quyết định.
Về bản chất, hoạt động sáng tạo nội dung nên là một trong những thành phần quan trọng nhất trong chiến lược tiếp thị tìm kiếm (Search Marketing) của doanh nghiệp.
Làm sao để lấp đầy các khoảng trống nội dung một cách nhanh nhất.
Như đã đề cập ở trên, với tư cách mà một Content Marketer hay Content Creator, nhiệm vụ hàng đầu của bạn trong khi lấp đầy các khoảng trống nội dung không phải là vấn đề về số lượng mà là chất lượng của nó và tốc độ lấp đầy.
Bạn có thể tăng lượng nội dung trên website của mình càng nhanh thì bạn càng có cơ hội tiếp cận khách hàng nhanh hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Bạn càng tạo nhiều nội dung chất lượng, bạn càng có nhiều cơ hội thống trị SERPs một cách bền vững (thay vì cố gắng buff SEO).
Để hoàn thành nhiệm vụ lấp đầy nội dung, bạn có thể có 2 lựa chọn.
Lựa chọn 1: Xây dựng một đội nhóm nội dung chuyên nghiệp (inhouse).
Dựa trên nhu cầu nội dung được tính toán của thương hiệu, bạn có thể xác định số lượng các thành viên cũng như cấp độ (level) của họ để có thể đáp ứng được mục tiêu.
Vì là bạn cần người làm nội dung cho khách hàng, số lượng nhân viên nhiều hay ít cũng không quyết định liệu nội dung đó có chất lượng hay không, cái bạn cần tập trung là đầu ra nội dung của nhân viên đó.
Lựa chọn 2: Thuê Freelancer hoặc Agency về nội dung.
Trong trường nếu bạn muốn đi nhanh hơn và cũng chỉ muốn trả phí cho những gì cụ thể được tạo ra (số lượng hoặc chất lượng), bạn có thể sử dụng đến các đơn vị bên ngoài chẳng hạn như những người viết nội dung tự do (Content Freelancer) hay Content Agency.
Khi tiến hành lựa chọn các đơn vị cung cấp dịch vụ, bạn có tự hỏi các câu hỏi sau để kiểm tra mức độ phù hợp của họ với bạn:
Đâu là những bằng chứng (số liệu) cho thấy họ là người có chuyên môn và có thể mang lại giá trị cho khách hàng (người mua hàng) của bạn?
Những khách hàng mà họ từng cung cấp dịch vụ là ai, những nội dung đó là gì?
Trong bối cảnh khi các nền tảng mạng xã hội là nơi thể hiện cách khách hàng “phản ứng” với một thương hiệu nhất định, bạn có thể coi đây là nơi để đánh giá chất lượng của các bên cung cấp dịch vụ. (Social Proof).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau GXS Bank – ngân hàng số được thành lập với sự hợp tác của Singtel, tại Singapore, Grab tham vọng đặt chân tới cả Malaysia và Indonesia trong lĩnh vực mới mẻ này.
Ứng dụng gọi xe Grab chuyển hướng tập trung sang mảng ngân hàng số
Grab đặt mục tiêu triển khai dịch vụ ngân hàng số tại Malaysia và Indonesia vào năm tới, theo Tech in Asia. Thông báo này được đưa ra sau sự kiện ra mắt của GXS Bank – ngân hàng số được thành lập với sự hợp tác của Singtel, tại Singapore vào tháng trước.
Theo đó, Bank Fama International sẽ đóng vai trò là nền tảng cho ngân hàng số mà Grab dự định thành lập tại Indonesia. Grab sẽ xây dựng dịch vụ ngân hàng số thông qua sự hợp tác của Singtel và Emtek Group.
Grab và Singtel trước đó đã đầu tư 70 triệu USD vào Bank Fama, mỗi bên nhận 16,26% cổ phần của ngân hàng này. Ngoài ra, tập đoàn Emtek Group của Indonesia cũng kiểm soát 62,8% cổ phần của Bank Fama.
Trong khi đó tại Malaysia, GXS Bank – liên doanh giữa Grab và Singtel – đã giành được giấy phép triển khai dịch vụ ngân hàng kỹ thuật số từ Bank Negara Malaysia vào tháng 4.
Liên doanh sẽ sở hữu 55,5% cổ phần của ngân hàng kỹ thuật số được đề xuất, tùy thuộc vào sự chấp thuận của cơ quan quản lý.
Bên cạnh đó, Grab cũng được cho là đang đàm phán để mua phần lớn cổ phần của ngân hàng Malaysia AMMB Holdings (AmBank). Tuy nhiên, phía siêu ứng dụng hiện chưa đưa ra bình luận gì về thông tin này.
Với GXS Bank trước đó, liên doanh Grab – Singtel là một trong hai nhóm, cùng với Sea, có được giấy phép thành lập ngân hàng kỹ thuật số đầy đủ vào năm 2020, cho phép nhận tiền gửi và phục vụ cả khách hàng bán lẻ và khách hàng doanh nghiệp. Giấy phép yêu cầu 1,5 tỷ SGD (1,1 tỷ USD) vốn, cũng như sự kiểm soát của địa phương.
Singapore cùng với Anh và Hong Kong hiện là những khu vực đang mở cửa cho các dịch vụ tài chính chỉ sử dụng kỹ thuật số, nổi lên như một trung tâm khu vực về công nghệ tài chính và quản lý tài sản.
Grab hy vọng sẽ thu được lợi nhuận bằng cách cung cấp một bộ dịch vụ trên nền tảng của mình tại nước sở tại, nơi những người sử dụng Grab để gọi xe hoặc đặt đồ ăn giờ đây cũng có thể truy cập các dịch vụ ngân hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau khi tăng giá ứng dụng trên App Store, lợi nhuận của Apple trong mảng kinh doanh dịch vụ đã lao dốc nặng nề.
Lợi nhuận App Store của Apple giảm mạnh
Theo số liệu từ Morgan Stanley, lợi nhuận ròng của App Store trong tháng 9 đã giảm 5%. Đây là mức sụt giảm lớn nhất của kho ứng dụng kể từ năm 2015, CNBC nhận định.
Cụ thể, dựa trên dữ liệu của Sensor Tower, công ty chuyên theo dõi lượt download và doanh thu của các app, kho ứng dụng của Apple đã sụt giảm ở thị trường Mỹ, Canada và Nhật Bản.
Trong đó, mảng dịch vụ bị ảnh hưởng nhiều nhất là doanh thu đến từ game, giảm mạnh 14% chỉ trong tháng 9, nhà phân tích Erik Woodring của Morgan Stanley cho biết.
Điều này có thể là vì khách hàng Apple đang phải “thắt lưng buộc bụng” vì suy thoái tăng cao và kinh tế lao dốc.
“Doanh thu ảm đạm của App Store đã cho thấy người dùng toàn cầu gần đây đang có xu hướng giảm chi tiêu trên kho ứng dụng. Thay vào đó, họ sẽ chi tiêu vào những nhu cầu cấp thiết hơn”, nhà phân tích cho biết.
Bên cạnh đó, Morgan Stanley dự đoán Google Play Store cũng sẽ phải chịu tình cảnh tương tự với mức giảm 9% vào tháng 9.
Theo CNBC, Apple sẽ thu về khoảng 15-30% tổng doanh thu từ các ứng dụng trên iPhone và các thiết bị khác.
Mặc dù không công bố cụ thể con số, đây vẫn là mảng dịch vụ quan trọng của Táo khuyết với hàng loạt các gói thuê bao như Apple One. Do đó, Morgan Stanley kỳ vọng lợi nhuận trong tổng ngành dịch vụ của Apple sẽ tăng 8% trong quý III.
Ngành dịch vụ là một trong những lĩnh vực được các nhà đầu tư quan tâm. Họ mong muốn người dùng sẽ phải chi thêm nhiều tiền cho Apple sau khi mua iPhone hay MacBook. Nhờ đó, trong quý II, Táo khuyết đã thu về 19,6 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, hồi tháng 7, Luca Maestri, Giám đốc tài chính của tập đoàn, lại cho rằng mức tăng trưởng của mảng kinh doanh này sẽ thấp hơn 12% trong quý III vì lạm phát và tình trạng đồng USD tăng giá.
Bên cạnh đó, rất khó để so sánh doanh thu với các giai đoạn trước vì nhu cầu cho App Store đã đặc biệt tăng cao khi đại dịch Covid-19 bùng phát.
Cụ thể, Táo khuyết cho biết các yếu tố như nhu cầu giải trí tại nhà tăng cao sẽ ảnh hưởng đến số liệu.
Trong khi đó, ở thời điểm hiện tại, nhu cầu này có xu hướng giảm sút vì người dùng đã có thể tiếp cận lại với các dịch vụ khác như nhà hàng, rạp chiếu phim tương tự trước đây.
“Một năm trước, mảng dịch vụ của chúng tôi tăng trưởng rất nhanh nhưng nếu đem ra so sánh với thời điểm hiện tại thì sẽ không hợp lý”, ông nói.
Bên cạnh đó, lệnh trừng phạt của Mỹ lên Nga cùng với thiếu nguồn cung khí đốt cũng khiến giá năng lượng tăng cao, gây lạm phát chưa từng có.
Điều này đã ảnh hưởng đến túi tiền của không ít người dùng có thu nhập thấp. Không chỉ thế, những khách hàng không bị ảnh hưởng bởi lạm phát cũng trở nên cảnh giác hơn và giảm chi tiêu vì lo ngại kinh tế lao dốc trong tương lai tới.
Theo 9to5mac, doanh thu của App Store trong tháng tiếp theo có thể sẽ còn giảm xuống vì Apple sẽ tăng giá dịch vụ ở châu Âu và một số khu vực khác trên thế giới. Cụ thể, hãng công nghệ sẽ tăng 20% giá bán các ứng dụng và dịch vụ mua hàng trong app.
Tại Việt Nam, các ứng dụng trên App Store Việt Nam sẽ bắt đầu áp dụng bậc giá mới từ ngày 5/10, gồm 87 cấp bậc giá dao động từ 25.000 đồng đến gần 25 triệu đồng.
Mức điều chỉnh này nhằm đáp ứng những quy định mới của Apple trong việc thu và nộp các loại thuế hiện hành. Nhóm này bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất đều ở mức 5%.
Theo số liệu từ Statista cập nhật đến 2022, App Store của Apple chiếm khoảng 36% thị phần toàn cầu, thấp hơn nhiều so với Google Play của Google.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu về một trong những mạng xã hội chia sẻ hình ảnh lớn nhất toàn cầu Instagram: Instagram là gì, lịch sử hình thành của mạng xã hội Instagram, những tính năng chính của Instagram là gì, cách đăng ký tài khoản và sử dụng Instagram cho người mới, lượng người dùng Instagram và hơn thế nữa.
Instagram là gì? Cách đăng ký và sử dụng Instagram
Cùng với các nền tảng mạng xã hội khác như Facebook, LinkedIn, TikTok hay Twitter, Instagram là mạng xã hội lớn thứ 3 toàn cầu với hơn 1.5 tỷ người dùng tính đến năm 2022. Instagram nằm trong bức tranh tổng thể là mạng xã hội (Social Networks) với quy mô hơn 5 tỷ người dùng toàn cầu tính đến quý 2 năm 2022.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Instagram là gì?
Mạng xã hội là gì?
Lịch sử hình thành của mạng xã hội Instagram.
Những tính năng chính hiện có trên Instagram là gì?
Instagram hoạt động như thế nào hay cách sử dụng instagram ra sao.
Cách đăng ký tài khoản và bắt đầu sử dụng mạng xã hội Instagram.
Instagram phân phối và xếp hạng nội dung dựa trên những thành phần chính là gì?
Lượng người dùng và doanh số của một số mạng xã hội lớn toàn cầu như Instagram, Facebook, YouTube, LinkedIn, TikTok và Twitter.
Instagram for Business là gì?
Instagram Ads là gì?
Những chiến lược chính để tối ưu tài khoản Instagram.
Một số câu hỏi thường gặp với mạng xã hội hay ứng dụng Instagram là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Instagram là gì?
Instagram là mạng xã hội (Social Network) thuộc Meta Platforms Inc (trước đây là Facebook Platforms Inc), là một công ty truyền thông xã hội có trụ sở chính tại Menlo Park, California, Mỹ.
Về bản chất, Instagram không giống như Facebook hay TikTok, Instagram là mạng xã hội tập trung vào việc chia sẻ hình ảnh (Photo Social Networks), trong khi người dùng vẫn có thể nhắn tin trực tiếo cho nhau (DM), họ chủ yếu trải nghiệm hình ảnh trên nguồn cấp dữ liệu chính (News Feed).
Ngoài các nội dung là hình ảnh, người dùng Instagram giờ đây cũng có thể trải nghiệm video ngắn thông qua tính năng Reels.
Theo số liệu từ Statista, tính đến quý 2 năm 2022, Instagram có khoảng gần 1.5 tỷ người dùng (MAU) toàn cầu và ước tính đạt khoảng 1.6 tỷ người dùng trong năm 2022.
Cuối cùng, Instagram là một phần của không gian mạng xã hội bao gồm nhiều nền tảng khác nhau. Để có thể tìm hiểu toàn diện về khái niệm mạng xã hội cũng như các nội dung liên quan, bạn có thể xem tại: mạng xã hội là gì
Mạng xã hội là gì?
Thuật ngữ mạng xã hội (Social Network) đề cập đến việc sử dụng các trang web hay ứng dụng truyền thông xã hội (Social Media Sites, platforms) để kết nối với bạn bè, gia đình hay đồng nghiệp dựa trên môi trường chính là Internet (trực tuyến).
Mạng xã hội có thể được sử dụng với mục đích xã hội, giải trí, mục đích kinh doanh và hơn thế nữa tuỳ vào từng bối cảnh cụ thể.
Tính đến năm 2022, Facebook (thuộc Meta) là mạng xã hội lớn nhất và phổ biến nhất toàn cầu với gần 3 tỷ người dùng. Bên cạnh Facebook, một số nền tảng mạng xã hội lớn khác có thể kể đến như Instagram, YouTube, TikTok hay Twitter.
Tổng số lượng người dùng mạng xã hội toàn cầu hiện là khoảng hơn 5 tỷ người.
Lịch sử hình thành của mạng xã hội Instagram.
Theo Wikipedia, lịch sử hình thành của mạng xã hội Instagram có thể được chia thành 5 giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn tượng trưng cho những gì mà Instagram đã làm được, là những cột mốc phát triển đáng nhớ của nền tảng.
Trước hết, Instagram ban đầu được phát triển ở San Francisco, Mỹ với tên gọi là Burbn, một ứng dụng “check-in” trên thiết bị di động được xây dựng bởi 2 nhà sáng lập là Kevin Systrom và Mike Krieger.
Nhận thấy rằng Burbn quá giống với Foursquare, một nền tảng dữ liệu theo khu vực (location data platform), họ đã định hướng lại ứng dụng của mình bằng cách tập trung vào tính năng chia sẻ ảnh (Photo Sharing), vốn đã là một tính năng quen thuộc với phần lớn người dùng của nền tảng.
Burbn sau đó được đổi tên thành Instagram, chính là từ ghép của “Instant camera” (máy ảnh chụp lấy liền) và “Telegram” (chức năng điện tính).
Dưới đây là 5 giai đoạn hình thành và phát triển của mạng xã hội Instagram.
Giai đoạn 1 từ 2010–2011: Sự khởi đầu và những khoản vốn đầu tư.
Vào ngày 5 tháng 3 năm 2010, nhà sáng lập Systrom hoàn thành vòng tài trợ hạt giống (seed funding) với giá trị 500.000 USD từ Baseline Ventures và Andreessen Horowitz trong khi vẫn nỗ lực xây dựng Burbn.
Sau khi có được nguồn vốn đầu tư, Burbn cũng đã bắt đầu tuyển dụng một số vị trí quan trọng như người phụ trách về cộng đồng hay các kỹ sư công nghệ.
Bài đăng đầu tiên trên Instagram là một bức ảnh về Bến cảng South Beach tại Pier 38, được đăng bởi nhà sáng lập Mike Krieger lúc 5:26 chiều ngày 16 tháng 7 năm 2010.
Vào ngày 6 tháng 10 năm 2010, ứng dụng Instagram dành cho iOS đã chính thức được phát hành thông qua App Store (cửa hàng ứng dụng của Apple).
Vào tháng 2 năm 2011, một số thông tin cho rằng Instagram đã huy động được thêm 7 triệu USD trong vòng Series A từ nhiều nhà đầu tư khác nhau, bao gồm Benchmark Capital, Jack Dorsey (chính là người được nhắc đến nhiều nhất ngày nay với tư cách là CEO của Instagram), Chris Sacca (thông qua quỹ Capital) và Adam D’Angelo.
Vào tháng 4 năm 2012, Instagram đã huy động được thêm 50 triệu USD từ các nhà đầu tư mạo hiểm với mức định giá mạng xã hội này là 500 triệu USD.
Joshua Kushner là nhà đầu tư lớn thứ hai trong vòng gọi vốn Series B của Instagram.
Giai đoạn 2 từ 2012–2014: Phát triển nền tảng và được Facebook mua lại.
Vào ngày 3 tháng 4 năm 2012, Instagram đã phát hành một phiên bản ứng dụng mới dành cho điện thoại Android (CH Play), và ngay sau đó chưa đầy 1 ngày, ứng dụng đã được tải xuống hơn 1 triệu lần.
Kể từ lần ra mắt đầu tiên này, ứng dụng Instagram dành cho Android đã trải qua 2 lần cập nhật quan trọng: Đầu tiên, vào tháng 3 năm 2014, Instagram được cắt giảm một nửa dung lượng của ứng dụng và sau đó vào tháng 4 năm 2017, ứng này thêm tính năng truy cập ngoại tuyến cho phép người dùng xem và tương tác với nội dung trên nền tảng mà không cần kết nối internet.
Vào ngày 9 tháng 4 năm 2012, Facebook, Inc. đã mua lại Instagram với giá 1 tỷ USD bao gồm cả tiền mặt và cổ phiếu, với kế hoạch là giữ cho Instagram được quản lý độc lập.
Vào ngày 6 tháng 9 năm 2012, thỏa thuận giữa Instagram và Facebook chính thức hoàn thành với giá mua 300 triệu USD tiền mặt và 23 triệu cổ phiếu.
Vào tháng 11 năm 2012, Instagram ra mắt nền tảng website, cho phép người dùng trải nghiệm ứng dụng từ trình duyệt web nhưng với các tính năng bị hạn chế.
Giai đoạn 3 từ 2015–2017: Thiết kế lại ứng dụng và ứng dụng Windows.
Vào tháng 6 năm 2015, giao diện người dùng (UI) trên nền tảng web trên máy tính để bàn (Desktop) đã được thiết kế lại để trở nên mượt mà và tối giản hơn.
Sau nhiều năm nhận yêu cầu từ Microsoft, vào tháng 4 năm 2016, Instagram đã phát hành ứng dụng Windows 10 Mobile dành cho thiết bị di động.
Tương tự, vào tháng 10 năm 2016, ứng dụng dành cho máy tính cá nhân và máy tính bảng Windows 10 cũng đã được ra mắt.
Vào tháng 5, Instagram đã cập nhật phiên bản web dành cho thiết bị di động cho phép người dùng tải ảnh lên và bắt đầu ra mắt tab Khám phá (Explore).
Vào ngày 6 tháng 12 năm 2016, Instagram giới thiệu tính năng thích (Like) trong phần bình luận. Tuy nhiên, không giống như các lượt thích bài đăng, người dùng không nhận được bất cứ thông báo nào nếu có ai đó “Thích” bình luận của họ.
Vào ngày 30 tháng 4 năm 2019, ứng dụng Windows 10 Mobile đã bị loại bỏ.
Giai đoạn 4 từ 2018–2019: Xóa bộ đếm lượt thích và hơn thế nữa.
Để tuân thủ các quy định GDPR về khả năng di chuyển dữ liệu, Instagram đã giới thiệu tính năng mới cho người dùng tải xuống dữ liệu người dùng của họ vào tháng 4 năm 2018.
IGTV (ứng dụng xem video) được ra mắt vào ngày 20 tháng 6 năm 2018, dưới dạng một ứng dụng video độc lập.
Vào ngày 24 tháng 9 năm 2018, 2 nhà sáng lập đầu tiên của Instagram là Krieger và Systrom đã thông báo trong một tuyên bố rằng họ sẽ rời khỏi Instagram.
Vào ngày 1 tháng 10 năm 2018, Adam Mosseri là CEO mới của Instagram.
Với vai trò mới, Adam Mosseri sau đó đã loại bỏ tính năng đếm lượt thích, số lượt thích chỉ khả dụng với người đăng bài.
Vào tháng 8 năm 2019, Instagram cũng bắt đầu thử nghiệm việc xóa tab “Đang theo dõi” (Following) khỏi ứng dụng, tính năng cho phép người dùng xem nguồn cấp dữ liệu về lượt thích và nhận xét của những người dùng mà họ theo dõi.
Giai đoạn 5 Từ 2020 – nay: Các tính năng mới.
Vào tháng 3 năm 2020, Instagram đã tung ra một tính năng mới có tên là “Co-Watching”. Tính năng mới này cho phép người dùng chia sẻ bài đăng với nhau qua cuộc gọi điện video (video call).
Vào tháng 8 năm 2020, Instagram bắt đầu chuyển hướng sang video, cụ thể là định dạng video ngắn, giới thiệu một tính năng mới gọi là “Reels”. Reels là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với TikTok của ByteDance và Shorts của Google.
Vào tháng 2 năm 2021, Instagram bắt đầu thử nghiệm một tính năng mới có tên là Vertical Stories, cùng thời điểm này, nền tảng cũng bắt đầu thử nghiệm việc loại bỏ khả năng chia sẻ các bài đăng từ nguồn cấp dữ liệu (News Feed) lên các Câu chuyện (Stories).
Vào ngày 17 tháng 3 năm 2022, CEO Meta Mark Zuckerberg đã xác nhận kế hoạch thêm các mã thông báo không thể thay thế (NFTs) vào nền tảng nhằm mục tiêu hướng tới vũ trụ ảo Metaverse.
Những tính năng chính hiện có trên Instagram là gì?
Những tính năng chính hiện có trên Instagram là gì?
Cũng tương tự như các nền tảng mạng xã hội khác, bên cạnh các tính năng cơ bản của một nền tảng mạng xã hội, Instagram cũng có nhiều tính năng mà các nền tảng khác không có.
Dưới đây là các tính năng chính mà người dùng có thể thực hiện trên mạng xã hội Instagram (có thể hành động sau khi đăng ký tài khoản).
Post – Đăng bài.
Cũng tương tự tính năng Tweet trên Twitter hay Create Post trên Facebook, đây là tính năng cho phép người dùng tạo mới các bài đăng trên Instagram.
Vào tháng 1 năm 2011, Instagram đã bắt đầu giới thiệu thẻ hashtag, tức ký hiệu bắt đầu bằng dấu # để giúp người dùng khám phá các nội dung trên nền tảng.
Instagram khuyến khích người dùng tạo các thẻ cụ thể và phù hợp, thay vì gắn các thẻ xu hướng (trending hashtag) với mục đích được khám phá và có lượng tiếp cận cao hơn.
Để sử dụng hay tìm kiếm các thẻ hashtag, người dùng chỉ cần thêm dấu thăng # vào ngay trước cụm từ, ví dụ #marketingtrips hay #marketing, lưu ý không sử dụng khoảng trắng.
Instagram Explore (Search) – Khám phá.
Vào tháng 6 năm 2012, Instagram đã giới thiệu tính năng “Khám phá”, một tab bên trong ứng dụng giúp hiển thị các hình ảnh phổ biến hoặc những hình ảnh gần nơi người dùng đang sinh sống.
Như bạn có thể thấy ở trên, Instagram Explore chính là phần Search, nơi người dùng có thể khám phá các nội dung mới được nền tảng đề xuất dựa trên ở thích và hành vi.
Từ đây, người dùng có thể tìm kiếm bất cứ thứ gì thông qua các từ khoá cụ thể.
Instagram Reels – video ngắn.
Là một trong những tính năng HOT nhất của Instagram, Reels là nơi người dùng có thể khám phá các video dặng ngắn cũng như xây dựng các video cho riêng mình.
Instagram Direct Messaging (DM).
Vào tháng 12 năm 2013, Instagram chính thức ra mắt tính năng giúp người có thể nhắn tin trực tiếp với nhau thông qua hộp thư cá nhân.
Người dùng chỉ có thể gửi tin nhắn cho nhau khi đã “kết bạn” với nhau.
Instagram Stories.
Cũng tương tự Facebook Stories, Instagram Stories là phần mà người dùng có thể đăng các Câu chuyện ngắn của mình, họ cũng có thể chỉnh sửa, thêm hiệu ứng vào hình ảnh trước khi đăng. Stories sẽ tự động biến mất sau 24h kể từ khi đăng.
Cách sử dụng Instagram như thế nào hay Instagram hoạt động ra sao.
Instagram hoạt động hết sức đơn giản.
Sau khi đăng ký tài khoản (sẽ được đề cập trong các phần tiếp theo bên dưới) và thêm các thông tin cho tài khoản của mình, người dùng có thể bắt đầu đăng bài, kết bạn, tương tác với các thương hiệu hay người dùng khác trên nền tảng và hơn thế nữa.
Về bản chất, vì là mạng xã hội, ứng dụng Instagram hoạt động tương tự các nền tảng khác như Facebook hay TikTok, tuỳ vào từng sở thích hay hành vi của người dùng mà thuật toán của nó sẽ đề xuất những nội dung khác nhau.
Tuỳ vào từng mục đích khác nhau, người dùng có thể sử dụng mạng xã hội Instagram để tương tác với bạn bè, để tìm kiếm thông tin, để theo dõi các thương hiệu mình yêu thích, để kinh doanh và hơn thế nữa.
Cách đăng ký tài khoản và bắt đầu sử dụng mạng xã hội Instagram.
Một khi đã có thể thấu hiểu Instagram là gì và nhận thấy nó phù hợp với bạn, bạn có thể bắt đầu đăng ký và sử dụng mạng xã hội với hơn 1.4 tỷ người dùng này thông qua các bước đơn giản bên dưới.
Bước 1: Truy cập https://www.instagram.com/accounts/emailsignup/ để bắt đầu điền thông tin đăng ký hoặc tải xuống ứng dụng trên iOS và Android.
Bước 2: Điền các thông tin như email, số điện thoại, tên người dùng và mật khẩu.
Bước 3: Bấm chọn “Đăng ký”.
Bước 4: Xác nhận hoàn tất đăng ký qua email hoặc số điện thoại.
Bước 5: Hoàn thành việc đăng ký.
Instagram phân phối và xếp hạng nội dung dựa trên những thành phần chính là gì?
Instagram phân phối và xếp hạng nội dung dựa trên những thành phần chính là gì?
Cũng giống như với hầu hết các nền tảng mạng xã hội khác, thuật toán xếp hạng nội dung của Instagram cũng là một câu hỏi lớn đối với người dùng.
Theo đó, Instagram sẽ xếp hạng nội dung dựa vào các yếu tố chính sau (cập nhật đến 2022).
Những thông tin cụ thể về bài đăng – Đây là những tín hiệu thể hiện mức độ phổ biến của một bài đăng nhất định – Có bao nhiêu người đã thích, bình luận hay chia sẻ bài đăng đó, nó được đăng khi nào, nếu nó là video thì thời lượng của nó là bao lâu, người dùng xem hết bao nhiêu phần trăm nội dung. Theo thuật toán mới của Instagram thì lượng tương tác có được càng cao, bài đăng càng được ưu tiên hiển thị và đề xuất.
Thông tin về người đăng bài – Để giúp người dùng có được những thông tin có giá trị và hữu ích nhất, Instagram xem xết mức độ thú vị của người đăng bài với người dùng tiềm năng của họ, các tín hiệu như số lần mọi người đã tương tác với người đó trong vài tuần qua, hay mức độ phổ biến của người đó với cộng đồng của họ là những yếu tố xếp hạng chính.
Các hoạt động gần đây của người dùng – Instagram căn cứ vào những gì mà người dùng đã quan tâm trước đó (số lượng bài đã thích, các nội dung đã thích…) để đề xuất những nội dung phù hợp nhất.
Lịch sử tương tác của người dùng với một tài khoản cụ thể – Ngoài việc thể hiện mức độ quan tâm đến một số tài khoản hay nội dung cụ thể, thuật toán của Instagram còn căn cứ vào các mức độ tương tác cụ thể như bình luận hay chia sẻ, khi người dùng càng tương tác nhiều với một tài khoản nào đó, những nội dung mới nhất từ tài khoản đó sẽ xuất hiện sớm nhất trên Bảng tin của họ.
Ưu tiên Reels – Khi Instagram Reels là một trong những ưu tiên hàng đầu của Instagram và Facebook trong 2022, Instagram sử dụng các tín hiệu như các reel (thước phim) người dùng đã thích hay reel người dùng đã nhận xét và đã tương tác gần đây để xếp hạng và cung cấp những nội dung có liên quan.
Lượng người dùng và doanh số của một số mạng xã hội lớn toàn cầu như Instagram, Facebook, YouTube, LinkedIn, TikTok và Twitter.
Instagram – khoảng 1.5 tỷ người dùng với doanh thu năm 2021 là khoảng gần 50 tỷ USD.
Facebook – khoảng gần 3 tỷ người dùng với doanh thu năm 2021 là khoảng 120 tỷ USD.
YouTube – khoảng hơn 2.5 tỷ người dùng với doanh thu năm 2021 là khoảng gần 30 tỷ USD.
LinkedIn – khoảng 800 triệu người dùng với doanh thu năm 2021 rơi vào khoảng 10 tỷ USD.
TikTok – hơn 1 tỷ người dùng với doanh thu năm 2021 là hơn 5 tỷ USD.
Twitter – hơn 350 triệu người dùng với doanh thu năm 2021 là gần 5 tỷ USD.
Instagram for Business là gì?
Instagram for Business chính là giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp trên Instagram, cụ thể, Instagram cung cấp tất cả các giải pháp quảng cáo cho thương hiệu muốn tiếp cận người dùng trên mạng xã hội Instagram.
Ngoài ra, Instagram for Business cũng là nền tảng mà các thương hiệu hay nhà sáng tạo có thể tìm cảm hứng cho các chiến dịch của mình trên Instagram.
Tất cả các sản phẩm của Instagram bao gồm quảng cáo, video, giải pháp mua sắm, nhắn tin và hơn thế nữa đều có sẵn ở đây, tuỳ từng mục tiêu khác nhau, các thương hiệu có thể lựa chọn các sản phẩm khác nhau.
Instagram Ads là gì?
Tương tự Facebook Ads hay Google Ads, Instagram Ads là giải pháp quảng cáo trên nền tảng Instagram.
Bạn có thể bắt đầu tạo các chiến dịch quảng cáo trên Instagram tại https://business.instagram.com/advertising, tuy nhiên, vì hiện Instagram Ads và Facebook Ads cùng sử dụng chung một trình quản lý quảng cáo thuộc Meta, nên việc bạn cần làm là đăng ký tài khoản quảng cáo trên Facebook.
Bạn có thể tìm hiểu về cách đăng ký tài khoản quảng cáo này (cả tài khoản doanh nghiệp và tài khoản cá nhân) tại trình quản lý quảng cáo Facebook.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với mạng xã hội hay ứng dụng Instagram là gì?
Mạng xã hội Instagram là gì?
Instagram đơn giản là một nền tảng mạng xã hội chuyên về chia sẻ hình ảnh và video ngắn. Người dùng có thể sử dụng nó để giải trí, kinh doanh, đọc tin tức và nhiều thứ khác.
Instagram là mạng xã hội của nước nào?
Như MarketingTrips đã đề cập ở các phần đầu của bài viết, Instagram được phát triển bởi 2 nhà sáng lập là Kevin Systrom và Mike Krieger ở San Francisco, Mỹ với tên gọi ban đầu là Burbn.
Instagram Explore là gì?
Còn được gọi là Instagram Search, đây là tính năng giúp người dùng khám phá các nội dung (hình ảnh video, stories) mới trên nền tảng, các nội dung này được đề xuất dựa trên hành vi của từng người dùng.
Instagram có ý nghĩa là gì?
Instagram là từ ghép của “Instant camera” (máy ảnh chụp lấy liền) và “Telegram” (chức năng điện tính). Ý nghĩa đằng sau điều này là, Instagram là nền tảng chia sẻ hình ảnh tức thời, giúp người dùng lưu lại và chia sẻ các khoảnh khắc trong cuộc sống bất cứ lúc nào.
Instagram Username là gì?
Tương tự tính năng Twitter Handle trên Twitter, Instagram Username là phần ký tự xuất hiện cuối mỗi URL, là điểm phân biệt giữa các tài khoản khác nhau.
Trong khi Instagram Name có thể trùng nhau, Instagram Username là duy nhất cho từng người dùng.
ID Instagram là gì?
Chính là phần Instagram username đã được đề cập ở trên. Đây chính là phần nhận diện hay tìm kiếm các tài khoản khác nhau trên Instagram.
Trang cá nhân Instagram gọi là gì?
Theo mặc định, tài khoản Instagram được đăng ký mới sẽ là tài khoản cá nhân hay còn gọi là Trang cá nhân, trong tiếng Anh có nghĩa là Profile.
Tuy nhiên, bạn có thể chuyển đổi sang tài khoản kinh doanh để dùng các tính năng bổ sung nhằm củng cố sự hiện diện của doanh nghiệp trên Instagram. Tài khoản kinh doanh còn được gọi là tài khoản doanh nghiệp, tức Business Account.
Instagram Marketing là gì?
Là toàn bộ các hoạt động liên quan đến marketing được thực hiện trên nền tảng Instagram. Từ các hoạt động quảng cáo đến đến việc xây dựng nội dung.
Người dùng Instagram là gì?
Là những người sử dụng (user) nền tảng Instagram, khi bạn đăng ký tài khoản và bắt trải nghiệm ứng dụng, bạn trở thành một người dùng của mạng xã hội này.
Kết luận.
Khi mạng xã hội được xem là xu hướng giải trí, mua sắm và hơn thế nữa, các nền tảng như Instagram hay Facebook sẽ tiếp tục là điểm đến ưu tiên của người dùng.
Bằng cách thấu hiểu cách thức hoạt động của mạng xã hội Instagram hay những tính năng chính hiện có trên Instagram là gì, bạn có thể bắt đầu sử dụng nó như là một kênh để giao tiếp, bán hàng, làm marketing và nhiều hoạt động khác một cách hiệu quả.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link