Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các nội dung xoay quanh thuật ngữ Benchmark (Đối chuẩn, kiểm chuẩn, điểm tiêu chuẩn…) như: Benchmark là gì, vai trò và tầm quan trọng của Benchmarking trong việc đánh giá hiệu quả của các bản chiến lược hay kế hoạch, cách tính Benchmarks như thế nào, Benchmark trong Marketing là gì và hơn thế nữa.
Trong bối cảnh kinh doanh hiện đại và được hỗ trợ mạnh mẽ bởi các yếu tố công nghệ, việc đo lường hiệu suất của các hoạt động kinh doanh nói chung đang ngày càng trở nên đơn giản hơn. Để có thể đánh giá được mức độ hiệu quả của một hoạt động nào đó, doanh nghiệp cần một chỉ số được coi là điểm tiêu chuẩn, chỉ số này đóng vai trò như hệ quy chiếu mang tính so sánh dùng để đánh giá các chỉ số cùng hệ khác.
Khái niệm Benchmark hay Benchmarking ra đời từ đây.
Kể từ lúc xuất hiện, Benchmark được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ Marketing, kinh doanh, trong các công ty khởi nghiệp (Startup), Game, Kinh tế, đến Công nghệ. Tuy vậy, thuật ngữ này vẫn chưa được hiểu một cách đầy đủ và toàn diện nhất, tất cả các câu hỏi sẽ được MarketingTrips giải đáp chi tiết qua bài viết dưới đây.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Benchmark là gì?
Benchmark trong một số lĩnh vực khác như tài chính hay công nghệ thông tin (IT).
CPU Benchmark là gì?
Một số điểm chính cần nắm với thuật ngữ Benchmark là gì?
Thấu hiểu khái niệm Benchmark.
Benchmark được áp dụng cho những ngành nào.
Benchmarking là gì?
Benchmark là gì trong hoạt động kinh doanh và Marketing.
Vai trò của việc sử dụng Benchmark trong hoạt động kinh doanh nói chung hay phân tích đánh giá nói riêng là gì?
Benchmark được tính toán theo công thức nào hay một số công thức tính Benchmark phổ biến là gì?
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Benchmark.
Bên dưới là chi tiết toàn bộ những gì bạn cần biết về thuật ngữ Benchmark.
Benchmark là gì?
Về mặt thuật ngữ nói chung, theo định nghĩa từ từ điển Cambridge, Benchmark là những điểm số hay hệ số tiêu chuẩn được sử dụng làm hệ quy chiếu khi so sánh với những thứ tương tự khác (cùng hệ).
Thông thường, Benchmark gắn liền với các cấp độ đánh giá chất lượng chẳng hạn như tốt – xấu, cao – thấp hay ngắn – dài.
Benchmark (Benchmarking) theo đó được sử dụng để đo lường chất lượng của một thứ hay việc gì đó bằng cách so sánh chúng với một điểm số tiêu chuẩn được công nhận trước đó.
Trong một số trường hợp, benchmark không phải là một điểm tiêu chuẩn chung chung được sử dụng làm điểm đánh giá những thứ khác, nó có thể là một sản phẩm hay dịch vụ nào đó tốt nhất trên thị trường.
Ví dụ, khi nói đến thị trường điện thoại thông minh (Smartphone), những chiếc iPhone mang tính biểu tượng của Apple có thể được xem là benchmark của ngành điện thoại thông minh, khi này các hãng điện thoại tương tự khác có thể xem iPhone là điểm tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng sản phẩm của họ.
Theo một định nghĩa khác từ Wikipedia, Benchmark trong tiếng Việt có nghĩa là Đối chuẩn, là hoạt động so sánh những quá trình và số liệu về hiệu suất (performance metrics) của một doanh nghiệp với những doanh nghiệp xuất sắc nhất cũng như có thể dễ dàng học hỏi được nhất trong cùng một ngành.
Benchmark trong Marketing là gì?
Benchmark trong Marketing có thể được hiểu là các chỉ số trung bình của ngành (hoặc từ các doanh nghiệp tốt nhất), nơi các doanh nghiệp hay marketer có thể dựa vào để đánh giá xem các hoạt động marketing của họ hiện có đang hiệu quả hay không.
Giả sử rằng, bạn là nhân viên marketing của một doanh nghiệp nào đó, nếu bạn cần đánh giá xem một chỉ số quảng cáo (chẳng hạn CPL – chi phí để có được một khách hàng tiềm năng) có hiệu quả hay không, bạn sẽ dựa trên điều gì?
Trong khi bạn có nhiều cách khác nhau để đánh giá (hoặc cũng có thể đánh giá một cách cảm tính), bạn có thể sử dụng chỉ số CPL trung bình của ngành, tức giữa các doanh nghiệp hiện đang cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tương tự như bạn để đánh giá.
Giả sử nếu CPL trung bình của ngành là 10 đồng, và chỉ số của bạn là 15 đồng, về cơ bản, bạn có thể rút ra kết luận là chi phí của bạn quá cao hay bạn đang làm việc chưa hiệu quả.
Benchmark trong một số lĩnh vực khác như tài chính hay công nghệ thông tin (IT).
Ngoài khái niệm chung về Benchmark nói trên, Benchmarks cũng có thể được hiểu theo những cách khác trong lĩnh vực tài chính hay công nghệ thông tin.
Trong lĩnh vực tài chính hay thị trường chứng khoán, Benchmark có thể được xem như là giá của một phiếu nào đó, hoặc tỷ lệ lãi suất của một ngân hàng hay tổ chức tài chính nào đó, sau đó chỉ số này sẽ được sử dụng để so sánh với các mức giá tương ứng của các cổ phiếu khác hay ngân hàng khác.
Ví dụ, khi Benchmark được sử dụng như là giá cả: Trong năm 2022, giá bán tiêu chuẩn (Benchmark Price) cho một tấn dầu là 100 USD.
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Benchmark có thể được xem như là một chương trình máy tính dùng để đo lường chất lượng và tốc độ của một phần mềm (software) hay phần cứng (hardware) nào đó.
Ví dụ, khi Benchmark được sử dụng như là điểm tiêu chuẩn đánh giá: Bài kiểm tra tiêu chuẩn (Benchmark Test) cho thấy rằng, các máy tính mới mua không nhanh hơn bao nhiêu so với các máy tính cũ.
CPU Benchmark là gì?
CPU benchmark là những bài kiểm tra được xây dựng với mục đích đẩy mạnh hiệu suất hoạt động của thiết bị công nghệ lên mức tối đa nhằm mục tiêu thấy được giới hạn sức mạnh mà thiết bị đạt được.
Nhờ thúc đẩy hiệu năng đến mức cao nhất, chỉ số CPU benchmark được xem là công cụ để đo sức mạnh phần cứng thay vì buộc người dùng phán đoán dựa trên thông số kỹ thuật.
Một số điểm chính cần nắm với thuật ngữ Benchmark là gì?
Benchmark là một thước đo tiêu chuẩn dùng để đo lường hiệu suất của một thứ gì đó.
Trong lĩnh vực đầu tư, chỉ số thị trường (Market Index) có thể được sử dụng làm Benchmark để đánh giá hiệu suất của các danh mục đầu tư.
Tùy thuộc vào từng chiến lược hoặc nhiệm vụ hay bối cảnh cụ thể, Benchmark có thể được tính toán theo những cách khác nhau.
Việc chọn Benchmark hay điểm tiêu chuẩn thích hợp là rất quan trọng, vì các sai số hay đánh giá sai có thể xảy ra nếu chọn sai Benchmark.
Thấu hiểu khái niệm Benchmark trong lĩnh vực tài chính và chứng khoán.
Như đã phân tích ở trên, mặc dù là khái niệm mang tính tương đối và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực hay bối cảnh khác nhau, Benchmark chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế hay kinh doanh nói chung.
Trong lĩnh vực tài chính chứng khoán, Benchmark là các chỉ số được tạo ra bằng cách tập hợp nhiều tổ chức hay loại chứng khoán đại diện cho một số khía cạnh của tổng thị trường.
Benchmark cũng được tạo ra cho nhiều loại tài sản khác nhau. S&P 500 và Dow Jones Industrial Average là hai trong số các Benchmark có vốn hóa lớn nhất trên thị trường chứng khoán (của Mỹ và toàn cầu).
Đối với các nhà đầu tư cá nhân, việc xác định và thiết lập một Benchmark làm điểm chuẩn đánh giá hay so sánh là một khía cạnh rất quan trọng mang tính chất quyết định đến mức độ thành công của họ.
Chẳng hạn nếu giá của một loại cổ phiếu nào đó cao hơn cả mức giá chuẩn trung bình, đây dường như không phải là một cơ hội đầu tư tốt.
Ngoài các Benchmark truyền thống đại diện cho các đặc điểm của thị trường như vốn hóa lớn, vốn hóa trung bình, vốn hóa nhỏ, tốc độ tăng trưởng hay giá trị.
Các nhà đầu tư cũng sẽ cần tìm kiếm và đánh giá các chỉ số tiêu chuẩn khác như xu hướng thị trường, tỷ lệ chia cổ tức hay xu hướng ngành trước khi ra các quyết định cuối cùng.
Benchmark được áp dụng cho những ngành nào.
Như đã phân tích ở trên, Benchmark là khái niệm mang tính tương đối và mang những hệ số hay ý nghĩa khác nhau trong các ngành hay bối cảnh khác nhau.
Benchmark có thể được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như kinh tế, tài chính, công nghệ thông tin, marketing, hay bất cứ hoạt động nào cần đánh giá mức độ hiệu quả dựa trên các chỉ số tiêu chuẩn chung (thay vì tự đánh giá với các chỉ số tự chọn).
Benchmarking là gì?
Benchmarking chính là động từ của từ gốc Benchmark.
Trong phạm vi kinh doanh, Benchmarking là khái niệm dùng để mô tả một quá trình đo lường hiệu suất (hoặc nhiều hệ số khác) của các sản phẩm, dịch vụ hoặc quy trình của một doanh nghiệp này so với các sản phẩm, dịch vụ hoặc quy trình của một doanh nghiệp khác được coi là tốt nhất trong ngành.
Benchmarking hay các điểm Benchmark được sử dụng để nhận diện các cơ hội cải tiến của một doanh nghiệp hay thương hiệu nào đó.
Bằng cách nghiên cứu các doanh nghiệp có hiệu suất vượt trội, phân tích những gì đã giúp họ có được các hiệu suất đó, một doanh nghiệp khác có thể tìm ra được những chiến lược phát triển và tối ưu mới, những thứ có thể giúp họ có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn.
Đó có thể là cập nhật các tính năng sản phẩm mới, thay đổi hệ thống chăm sóc khách hàng (CRM) mới hay nhiều hành động khác.
Quy trình thực thi Benchmarking.
Khi đã hiểu được Benchmark là gì và nó được ứng dụng như thế nào, doanh nghiệp có thể muốn tiến hành thực thi quá trình này (Benchmarking), dưới đây là một số bước bạn có thể tham khảo để bắt đầu.
Chọn một sản phẩm, dịch vụ hoặc chỉ số tiêu chuẩn để so sánh.
Xác định những doanh nghiệp (thương hiệu) tốt nhất trong phân khúc mà doanh nghiệp đang theo đuổi hay chọn những chỉ số tốt nhất có được từ các doanh nghiệp tốt nhất.
Thu thập thông tin về hiệu suất nội bộ hoặc các chỉ số liên quan.
So sánh dữ liệu từ các phía để xác định các khoảng trống trong hiệu suất.
Áp dụng các quy trình và chính sách được cho là tốt nhất.
Benchmarking cuối cùng sẽ chỉ ra những thay đổi nào mà doanh nghiệp nên thực hiện để tạo ra sự khác biệt (USP).
Benchmark được tính toán theo công thức nào hay một số công thức tính Benchmark phổ biến là gì?
Như đã phân tích ở trên, tuỳ vào từng bối cảnh cụ thể bạn có thể tính toán Benchmark theo những cách khác nhau, dưới đây là một số cách đơn giản để bạn có thể tính toán Benchmark cho doanh nghiệp của mình.
Tính Benchmark dựa trên dữ liệu lịch sử của doanh nghiệp.
Ví dụ: Để tính toán mức chi phí trung bình cần bỏ ra để có được một khách hàng mới (CAC), Cty A đã tính bằng cách chia trung bình tất cả các mức chi phí CAC mà Cty đã có trước đó. CAC càng được tối ưu thì CAC Benchmark càng chính xác và có lợi doanh nghiệp.
CAC Benchmark = (CAC của NV A + CAC của NV B + CAC của NV C)/3 = (100+200+300)/3 = 200.
Tính Benchmark dựa trên dữ liệu là chỉ số trung bình của ngành hay đối thủ.
Ví dụ: Để tính toán mức chi phí trung bình cần bỏ ra để có được một khách hàng mới (CAC), Cty A đã tính bằng cách lấy Benchmark trung bình của ngành (vào một thời điểm nhất định). Lưu ý: Benchmark này chỉ mang tính tương đối vì có các sự khác nhau về quy mô, thương hiệu…
CAC Benchmark = CAC trung bình của ngành = Ví dụ 0.064% là tỷ lệ tương tác trung bình với mỗi bài đăng trên Facebook năm 2022.
Tính Benchmark dựa trên dữ liệu kết hợp giữa đối thủ và doanh nghiệp.
Ví dụ: Để tính toán mức chi phí trung bình cần bỏ ra để có được một khách hàng mới (CAC), Cty A đã tính bằng cách chia trung bình giữa các chỉ số của ngành vs lịch sử doanh nghiệp.
Nếu CAC lịch sử của Cty A là 100 và CAC của ngành hay đối thủ là 50 thì CA Benchmark lúc này = (100 + 50)/2 = 75.
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Benchmark.
Chỉ số Benchmark là gì?
Nói một cách đơn giản và dễ hiểu, Benchmark là những chỉ số mang tính tiêu chuẩn mà các doanh nghiệp hay tổ chức có thể dựa vào đó để đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt động tương tự.
Có một chỉ số Benchmark chung nào đó mang tính đại diện hay không?
Câu trả lời phù hợp là KHÔNG. Tuỳ vào từng bối cảnh, chiến lược hay phạm vi, Benchmark có thể được tính toán theo những cách khác nhau hay mang những ý nghĩa khác nhau.
Benchmark Tiếng Việt là gì?
Trong tiếng Việt, Benchmark có nghĩa là điểm tiêu chuẩn, hệ số khuẩn, khung chuẩn hoặc những khái niệm tương tự.
Game (Gaming) Benchmark là gì?
Như đã phân tích ở trên, dù cho được sử dụng trong bất cứ bối cảnh nào, Benchmark dường như chỉ mang một ý nghĩa duy nhất đó là làm hệ số tham chiếu so sánh.
Trong Game, khi những người chơi game muốn đánh giá điểm số của một trò chơi bất kỳ, người ta sử dụng một chỉ số gọi là điểm chuẩn của trò chơi (Gaming Benchmark) dùng làm điểm tham chiếu cho những người chơi khác.
Để có được Benchmark tốt, một yêu cầu đặt ra là Benchmark đó phải được xây dựng dựa trên nhiều đợt lặp lại (thử nghiệm) có tính toán, tức không thể đưa ra Benchmark một cách ngẫu nhiên.
CPU Benchmark là gì?
CPU Benchmark là những bài kiểm tra được xây dựng với mục đích đẩy mạnh hiệu suất hoạt động của thiết bị công nghệ lên mức tối đa nhằm thấy được giới hạn sức mạnh mà thiết bị đạt được.
Nhờ thúc đẩy hiệu năng đến mức cao nhất, chỉ số CPU Benchmark được xem là công cụ để đo sức mạnh phần cứng thay vì buộc người dùng phán đoán dựa trên thông số kỹ thuật.
Laptop Benchmark (Benchmark máy tính) là gì?
Khi tiến hành thử nghiệm (Testing) hiệu suất của các thiết bị máy tính xách tay (Laptop), người ta sử dụng một bộ các điểm số tiêu chuẩn (Benchmark) để đánh giá xem một chiếc máy tính bất kỳ đang chạy và hoạt động (tốt – xấu) như thế nào.
Đối với người tiêu dùng, tức những người mua laptop, Benchmark khi này đóng vai trò như là công cụ giúp giảm bớt hoặc hạn chế rủi ro sau khi mua.
Nói cách khác, nó giúp đảm bảo rằng người tiêu dùng đang nhận được những chiếc máy tính xứng đáng với số tiền mà họ đang chi trả.
Performance Benchmark là gì?
Performance Benchmark là tiêu chuẩn đánh giá hiệu suất ví dụ như hiệu suất làm việc của nhân viên, doanh nghiệp sử dụng các tiêu chuẩn đánh gia chung để đánh giá hiệu suất hay kết quả hoàn thành công việc của một nhân viên nào đó.
Tuỳ thuộc vào từng đối tượng (sự vật, hiện tượng…) cụ thể, Performance Benchmark mang những ý nghĩa hay chỉ số khác nhau.
Mục tiêu chính của điểm Benchmark là gì?
Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, mục tiêu chính khi áp dụng các điểm Benchmark là đánh giá hiệu suất hay kết quả một cách khách quan và chính xác.
Thay vì tổ chức tự đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá mang tính chủ quan cá nhân thiếu chính xác, việc dựa trên Benchmark sẽ khách quan hơn vì nó là điểm tham chiếu trung bình chung (của ngành).
Competitor Benchmark là gì?
Là điểm benchmark của đối thủ, các doanh nghiệp có thể sử dụng chỉ số này của đối thủ để so sánh với hiệu suất của doanh nghiệp mình (trong từng hạng mục cụ thể).
Benchmark rate là gì?
Benchmark rate là Tỷ lệ điểm chuẩn. Là thuật ngữ được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế mà cụ thể là ngân hàng, Benchmark rate hay còn được gọi là reference rates có nghĩa là lãi suất tham chiếu.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ chia sẻ của MarketingTrips về các kiến thức nền tảng xoay quanh thuật ngữ Benchmark, từ khái niệm, công thức tính, đến các ứng dụng của Benchmark trong từng lĩnh vực khác nhau bao gồm cả Benchmark trong Marketing.
Dù cho bạn đang làm việc trong lĩnh vực hay vị trí cụ thể nào, dù là Marketing hay các ngành khác, việc đánh giá hiệu suất hay mức độ hiệu quả dựa trên một chỉ số mang tính tiêu chuẩn chung (Benchmark) là điều hết sức cần thiết.
Bằng cách hiểu bản chất thực sự của Benchmark là gì hay quá trình thực thi phân tích nó (Benchmarking) như thế nào, bạn sẽ sớm tìm ra được những chiến lược mới để tối ưu hoá các hoạt động kinh doanh của mình (hoặc ít nhất bạn cũng có thể hiểu được một chỉ số đo lường hiệu suất (KPI) như thế nào là hiệu quả hay không hiệu quả).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nhằm mục tiêu hỗ trợ marketer trong việc tối ưu các hoạt động marketing trên nền tảng, Instagram vừa chia sẻ một số mẹo làm Influencer Marketing mới.
Nếu thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn đang tìm cách tối ưu hoá hiệu suất của các hoạt động marketing trên Instagram thông qua người có ảnh hưởng (Influencer), những mẹo được chia sẻ bên dưới có thể rất hữu ích với bạn.
Về cơ bản, khi các xu hướng đang diễn ra trên nền tảng là một trong những chìa khoá chính để thúc đẩy hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo, việc cộng tác với những nhà sáng tạo nội dung uy tín sẽ là chiến lược mà các thương hiệu nên tận dụng.
Dưới đây là một số mẹo mà Instagram đã gợi ý cho bạn.
Triển khai một phương pháp tiếp cận đa chiều.
Instagram khuyên rằng các thương hiệu nên tìm cách sử dụng nhiều định dạng hay kiểu nội dung khác nhau – bao gồm Câu chuyện (Stories), Nguồn cấp dữ liệu (Feed) và Reels – để tối đa hóa sự hiện diện và phạm vi tiếp cận.
Điều này có thể giúp đảm bảo các thông điệp của thương hiệu được nhắc lại nhiều lần hơn, cộng hưởng nhiều hơn, từ đó cải thiện khả năng nhận diện thương hiệu (Brand Awareness) và phạm vi tiếp cận nhiều hơn.
Hãy để các nhà sáng tạo nội dung “tự do” chia sẻ hay thể hiện câu chuyện của họ.
Khi nói đến chiến lược đưa nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) vào các chiến dịch, điều quan trọng là thương hiệu cần lựa chọn các nhà sáng tạo phù hợp với thương hiệu, những nhà sáng tạo phải phản ánh được đặc tính và giá trị đại diện cho thương hiệu.
Để có thể giúp nhà sáng tạo thể hiện được sự chân thực của họ, thương hiệu cần cho họ đủ không gian để chia sẻ câu chuyện riêng, những thứ mà các nhóm đối tượng mục tiêu dễ dàng bị thuyết phục hơn.
Cần đảm bảo giá trị của nhà sáng tạo phù hợp với giá trị của thương hiệu.
Như đã phân tích ở trên, để đảm bảo rằng mối quan hệ đối tác của thương hiệu với nhà sáng tạo là xác thực và có liên quan, bạn cần chọn những nhà sáng tạo hay người có ảnh hưởng phù hợp dựa trên giá trị và mục tiêu của thương hiệu.
Từ cách này, thương hiệu có thể tối đa hoá sự kết nối với đối tượng mục tiêu cũng như nội dung của nhà sáng tạo nhiều hơn.
Phân tích những insights của các nhóm đối tượng của nhà sáng tạo.
Thay vì thương hiệu ưu tiên cho những nhà sáng tạo có nhiều người theo dõi, hãy phân tích và đảm bảo rằng khán giả của họ phù hợp với thị trường mục tiêu của thương hiệu, rằng mức độ tương tác của họ trên mỗi bài đăng là hiệu quả và mọi người đang thực sự muốn phản hồi lại các nội dung của họ.
Bạn có thể phân tích về nhà sáng tạo thông qua các công cụ như Instagram Creator Marketplace hoặc Facebook Brand Collabs Manager.
Yêu cầu nhà sáng tạo ghim nội dung có thương hiệu.
Với tính năng ghim nội dung hiện có sẵn trên Instagram, điều này cho phép những người có ảnh hưởng hay nhà sáng tạo đảm bảo rằng những nội dung của thương hiệu được hiển thị cho bất kỳ ai truy cập tài khoản của họ.
Đừng quên xây dựng những bản đánh giá hay KPIs sau khi hợp tác với nhà sáng tạo.
Đối với các thương hiệu, khi hợp tác với nhà sáng tạo, điều này có nghĩa là họ đang trả tiền cho những kết nối hay sức ảnh hưởng của nhà sáng tạo, thứ mà họ đang có trước cộng đồng người ủng hộ của họ.
Bên cạnh đó, nhà sáng tạo cũng phải cân nhắc rằng họ cần hợp tác với các thương hiệu phù hợp để duy trì sự tin tưởng với các nhóm đối tượng mục tiêu.
Ngoài các nội dung được chia sẻ ở trên, Instagram cũng chia sẻ một số nội dung video khác mà bạn có thể tham khảo tại: Tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong bối cảnh kinh doanh mới, Market Disruption hay phá vỡ thị trường, đặc biệt là các thị trường truyền thống là chiến lược đầy cảm hứng đối với các nhà lãnh đạo ở bất cứ ngành nghề kinh doanh nào.
Khi nói đến thuật ngữ Disruption hay Disruptor trong lĩnh vực kinh doanh nói chung và marketing nói riêng, người ta nghĩ đến những “kẻ phá bĩnh”, những doanh nghiệp hay thương hiệu có thể làm thay đổi hay gián đoạn hoàn toàn cách một thị trường hay mô hình kinh doanh đang hoạt động.
Các chiến lược phá vỡ thị trường có thể mang lại lợi thế cao cho các doanh nghiệp, cho phép họ thâm nhập vào các thị trường mới một cách nhanh chóng và hiệu quả, gia tăng thị phần, đồng thời giành được những lợi thế cạnh tranh tốt hơn.
Tuy nhiên, vì là “con đường khó”, phần lớn các doanh nghiệp đều thất bại khi họ tìm cách để “phá vỡ” đối thủ của mình.
Để gia tăng cơ hội thành công, các doanh nghiệp cần phải đánh giá một cách cẩn thận bối cảnh ngành của mình và phát triển một bản chiến lược và kế hoạch hành động chu đáo trước khi cố gắng phá vỡ bất cứ điều gì.
Doanh nghiệp hay thương hiệu cần tìm hiểu hay quan sát điều gì khi phá vỡ thị trường.
Để có thể hiểu rõ hơn về khái niệm Disruption hay Phá vỡ, bạn có thể đọc chi tiết tại Disruption là gì, bao gồm cả phần 1 và 2.
Về bản chất, phá vỡ thị trường hay làm gián đoạn thị trường là khi một doanh nghiệp tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ mới nào đó với mục tiêu làm thay đổi hoàn toàn cuộc chơi.
Hãy nhìn vào cách Uber hay Grab đã phá vỡ thị trường kinh doanh xe taxi truyền thống hay các sàn thương mại điện tử phá vỡ các mô hình kinh doanh bán lẻ trực tiếp truyền thống, bạn hẳn sẽ hiểu chiến lược này có khả năng “phá vỡ” mạnh đến như thế nào.
Những kẻ phá vỡ thị trường hay kẻ phá bĩnh được biết đến là những kẻ mang đầy sự đổi mới, tư duy tăng trưởng (Growth Mindset), và nhiều năng lực sáng tạo khác. Họ thực sự là những người tiên phong mở đường cho những giai đoạn kinh doanh mới.
Có 2 thành phần chính của thuật ngữ phá vỡ thị trường (Market Disruption): sản phẩm hoặc dịch vụ cần có để phá vỡ và doanh nghiệp (bao gồm cả hệ thống hậu thuẫn) đứng đằng sau nó.
Sản phẩm hoặc dịch vụ phải thực sự đột phá và doanh nghiệp phải có khả năng đưa sản phẩm ra thị trường một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Những kẻ với tâm thế phá vỡ thị trường thường là những người ủng hộ xu hướng mạnh với những gì họ đang làm, vì họ đam mê sản phẩm hoặc dịch vụ của họ và khả năng thay đổi thế giới mà họ có thể mang lại.
Nếu bạn đang tìm cách tạo ra sự phá vỡ thị trường thực sự, bạn cần một sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn toàn mới và khác biệt với bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ nào khác trên thị trường. Bạn cần phải là người đặt ra các tiêu chuẩn mới, bạn là Market Leader thực sự.
Từng bước lập chiến lược và kế hoạch hành động để phá vỡ thị trường.
Như đã phân tích ở trên, trong khi khả năng bạn thành công với chiến lược này là khá khiêm tốn, cách thức để thực hiện nó thì ngược lại, không quá khó khăn.
Dưới đây là một số bước để bạn có thể tạo ra những Market Disruption hay trở thành một “kẻ phá bĩnh” thực sự.
Đầu tiên, hãy tối ưu hóa. Để có thể phá vỡ, bạn cần sử dụng và tối ưu các nguồn lực hiện có, những dịch vụ hoặc đề xuất nào hiện có có thể được tái thiết lập một cách hiệu quả hơn và bán có lãi hơn?
Trong quy trình sản xuất hiện tại, hiệu quả có thể được cải thiện và gia tăng lên ở những điểm hay bước nào?
Những kẻ phá bĩnh luôn tìm cách tối ưu hóa sản phẩm và dịch vụ của mình để tăng lợi nhuận và hiệu quả. Trong nhiều trường hợp, điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng các tài nguyên hiện có và cải tiến các quy trình hiện có.
Thứ hai, xác định các điểm nhận thức chính. Mọi người nói gì về thương hiệu của bạn hay thậm chí là thương hiệu của đối thủ cạnh tranh?
Mọi người ở đây có thể bao gồm khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng, đối thủ cạnh tranh, đối tác, nhà cung cấp hay nhân viên của doanh nghiệp.
Khách hàng hiện tại có thể coi một doanh nghiệp hay thương hiệu nào đó là đáng tin cậy và có chất lượng cao, trong khi những người khác có thể thấy các sản phẩm hoặc dịch vụ đó là quá đắt đỏ và không hợp lý.
Trong khi đó, khách hàng tiềm năng có thể xem doanh nghiệp là một lựa chọn tốt nhưng không biết về tất cả những thứ đằng sau doanh nghiệp.
Mặc dù đây đều là những nhóm đối tượng quan trọng, việc tập trung vào nhận thức của khách hàng tiềm năng được xem là yếu tố quan trọng nhất vì đây là nhóm có khả năng thúc đẩy sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất.
Thứ ba, cải tiến các hoạt động hay hệ thống vận hành hiện có. Những cấu trúc, hệ thống và nguồn lực nào doanh nghiệp cần có thêm, cải thiện hoặc loại bỏ để bảo vệ sự ổn định và cải thiện mức tăng trưởng?
Bạn có thể bảo vệ sự ổn định bằng cách đảm bảo rằng các sản phẩm cốt lõi vẫn có chất lượng cao và đáng tin cậy. Tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng và hỗ trợ khách hàng của bạn để giải quyết mọi vấn đề một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Để hỗ trợ tăng trưởng, bạn cần mở rộng đội ngũ bán hàng và marketing cũng như đầu tư vào các kênh thu hút khách hàng mới.
Thứ tư, khám phá. Bạn có thể hình dung rằng, tương lai của bạn hay doanh nghiệp của bạn phụ thuộc vào việc khám phá những cơ hội mới.
Những thị trường mục tiêu tiềm năng hay nhóm khách hàng tiềm năng mới nào doanh nghiệp có thể phục vụ trong tương lai? Việc khám phá liên tục này là điều cần thiết để duy trì sự phù hợp hay mối liên kết giữa khách hàng với thương hiệu.
Ngoài ra bạn cũng cần chủ động cải tiến các phương thức hoạt động hiện có, điều này có nghĩa là bạn cần cởi mở hơn với những ý tưởng mới và sẵn sàng thử nghiệm ngay khi có thể.
Thứ năm, cạnh tranh. Một trong những điểm quan trọng với chiến lược phá vỡ đó là gia tăng các rào cản cạnh tranh để từ đó khiến đối thủ khó có thể xâm nhập hay vượt qua.
Dưới đây là một số yếu tố có thể hạn chế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp:
Sự hiện diện của các công ty hoặc tổ chức khác trên cùng một thị trường.
Những nhận thức về doanh nghiệp hay thương hiệu có thể khiến việc thu hút và giữ chân khách hàng trở nên khó khăn hơn.
Điều kiện kinh tế có thể khiến việc đầu tư vào các sản phẩm mới hoặc mở rộng hoạt động trở nên khó khăn.
Sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp đến từ các quốc gia khác có thể hạn chế khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nội địa.
Thứ sáu, đối tượng mục tiêu chính. Để có thể thành công với các chiến lược phá vỡ thị trường hay Market Disruption, bạn cần tập trung vào những nhóm đối tượng mục tiêu chính bao gồm khách hàng tiềm năng, khách hàng hiện tại, nhân viên và cả các nhà đầu tư (nếu có).
Với mỗi nhóm đối tượng chính, doanh nghiệp của bạn cần không ngừng nghiên cứu để có thể hiểu được điều gì đang thúc đẩy họ và điều gì giúp họ ra quyết định một cách nhanh chóng hơn.
Ví dụ: các khách hàng tiềm năng luôn tìm kiếm giá trị (brand value). Họ muốn biết rằng những gì thương hiệu cung cấp xứng đáng với thời gian và tiền bạc của họ.
Mặt khác, các khách hàng hiện tại lại tỏ ra quan tâm nhiều hơn đến chất lượng và dịch vụ, họ muốn biết rằng liệu họ có đang và tiếp tục nhận được cùng một mức độ dịch vụ cao mà họ mong đợi hay không.
Và cuối cùng, các nhân viên luôn tìm kiếm sự ổn định, khả năng thăng tiến, học hỏi và hơn thế nữa. Họ muốn biết rằng họ có thể tin tưởng vào doanh nghiệp hay không, hay nếu tiếp tục ở lại, họ sẽ đi đâu và về đâu trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các lý thuyết về thuật ngữ Inflation (trong tiếng Việt có nghĩa là Lạm phát) như: Inflation là gì, một vài điểm chú ý cần hiểu về Inflation, thấu hiểu khái niệm Inflation, những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến Inflation trong Kinh tế là gì và hơn thế nữa.
Từ góc nhìn của nền kinh tế vĩ mô, Inflation (Lạm phát) và Deflation (Giảm phát) là những sự kiện mang tính chu kỳ trong bất kỳ nền kinh tế hay quốc gia nào. Mặc dù mức độ ảnh hưởng và thời gian kéo dài của các đợt Inflation là khác nhau, hậu quả để lại nhìn chung đều rất tiêu cực.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Inflation là gì?
Demand-pull inflation là gì?
Cost-push inflation là gì?
Built-in inflation là gì?
Một số chỉ số giá (Price Index) chính được đề cập trong bối cảnh Inflation.
Công thức đo lường Inflation.
Một số thuận lợi và bất lợi khi Inflation xảy ra là gì?
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Inflation.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Inflation là gì?
Inflation trong tiếng Việt có nghĩa là Lạm phát, khái niệm dùng để chỉ sự tăng lên về giá cả (Price), tức đồng tiền mất giá và giảm sức mua theo thời gian.
Tốc độ giảm sức mua có thể được phản ánh trong mức tăng giá trung bình của một nhóm hàng hóa và dịch vụ trong một khoảng thời gian nào đó.
Sự tăng lên về giá thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, điều này có nghĩa là cùng một đơn vị tiền tệ nhưng người tiêu dùng lại có thể mua ít hàng hơn so với cùng kỳ.
Khái niệm đối lập với Inflation là Deflation, sự kiện xảy ra khi giá cả của hàng hoá giảm và sức mua tăng lên.
Để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ Inflation, bạn cứ hình dung thế này, ví dụ, vào năm 2020, bạn uống một cốc cafe với giá 20.000 đồng, tuy nhiên, vì lạm phát tăng cao vào năm 2021 nên cũng cốc cafe đó nhưng bạn phải trả đến 25.000 đồng.
Bên dưới là video bạn có thể xem để hiểu thực sự về Inflationcó nghĩa là gì.
Inflation Rate là gì?
Inflation Rate có nghĩa là tỷ lệ lạm phát, công thức tính sẽ được đề cập đến ở các phần nội dung bên dưới. Hiểu một cách đơn giản, Inflation Rate chính là những con số phần trăm, ví dụ Inflation Rate trung bình của Việt Nam là khoảng 2%-3%.
Một vài điểm cần chú ý với thuật ngữ Inflation.
Inflation là khái niệm đề cập đến tốc độ tăng giá của hàng hóa và dịch vụ.
Inflation có thể được phân chia thành 3 kiểu chính: Demand-pull inflation, Cost-push inflation và Built-in inflation.
Các chỉ số Inflation (inflation indexes) thường được sử dụng nhiều nhất là Chỉ số giá tiêu dùng (CPI – Consumer Price Index) và Chỉ số giá sỉ (WPI – Wholesale Price Index).
Inflation có thể được nhìn nhận theo góc nhìn tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào quan điểm và tốc độ thay đổi của từng cá nhân hay tổ chức trong từng thời kì nhất định.
Những người sở hữu các tài sản hữu hình như bất động sản, vàng hoặc hàng hóa dự trữ, có thể muốn thấy Inflation (ở một mức độ phù hợp nhất định) vì nó làm tăng giá trị tài sản của họ.
Thấu hiểu khái niệm Inflation.
Mặc dù có thể dễ dàng đo lường sự thay đổi về giá bán của các sản phẩm riêng lẻ theo thời gian, nhưng nhu cầu của con người thường không chỉ dừng lại ở một hoặc hai sản phẩm.
Người tiêu dùng nói chung cần một bộ sản phẩm lớn và đa dạng hơn, cũng như một loạt các dịch vụ khác để cuộc sống của họ có thể thoải mái hơn.
Thuật ngữ Inflation hướng tới việc đo lường tác động tổng thể của sự thay đổi về giá đối với một bộ các sản phẩm và dịch vụ đa dạng.
Điều này làm cho quá trình phân tích sự tăng lên về giá của các sản phẩm và dịch vụ của một nền kinh tế trong một thời kỳ sẽ mang tính đại diện nhiều nhất.
Giá cả tăng, có nghĩa là cùng một đơn vị tiền tệ, người tiêu dùng mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn. Chính sự mất giá này đã ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua sắm của phần đông công chúng, dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế sụt giảm.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế, tình hình Inflation kéo dài sẽ xảy ra khi lượng tiện được in ra (đẩy vào thị trường) của một quốc gia vượt xa tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó.
Để chống lại điều này, các cơ quan hay tổ chức quản lý tiền tệ (chẳng hạn như ngân hàng nhà nước) sẽ thực hiện các bước cần thiết để quản lý lượng cung tiền và tín dụng với mục tiêu là giữ cho Inflation được xảy ra trong một giới hạn cho phép.
Về mặt lý thuyết, khái niệm lạm dụng tiền tệ (Monetarism) là một lý thuyết phổ biến giải thích mối quan hệ giữa Inflation và cung tiền trong một nền kinh tế.
Trong khi Inflation được đo lường theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào từng loại hàng hóa và dịch vụ. Inflation mang ý nghĩa ngược lại với Deflation tức Giảm phát, sự kiện xảy ra khi giá bán của hàng hoá giảm xuống và Inflation Rate rơi xuống dưới mức 0%.
Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Inflation là gì?
Mặc dù, tuỳ từng nền kinh tế khác nhau, Inflation có thể bắt đầu và kết thúc theo những cách khác nhau, sự gia tăng về nguồn cung tiền là căn nguyên của Inflation.
Các tổ chức chính phủ hay cơ quan quản lý tiền tệ có thể tăng nguồn cung tiền (money supply) của một quốc gia bằng cách:
In và “bơm” nhiều tiền hơn vào thị trường.
Phá giá hợp pháp (làm giảm giá trị của đồng tiền một cách hợp pháp.)
Cho vay tiền dưới dạng tín dụng dự trữ thông qua hệ thống ngân hàng bằng cách mua trái phiếu chính phủ từ các ngân hàng trên thị trường thứ cấp.
Trong tất cả những trường hợp nói trên, tiền cuối cùng sẽ mất đi sức mua hay giá trị nội tại của nó. Các cơ chế thúc đẩy Inflation có thể được phân thành 3 loại: Demand-pull Inflation, Cost-push Inflation và Built-in Inflation.
Demand-pull inflation là gì?
Demand-pull Inflation hay Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi lượng cung tiền và tín dụng tăng lên khiến cho tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ tăng nhanh hơn so với khả năng sản xuất bình thường của nền kinh tế. Điều này làm tăng nhu cầu và dẫn đến tăng giá.
Về bản chất, khi mọi người có nhiều tiền hơn sẽ dẫn đến tâm lý tiêu dùng tích cực hơn, mua sắm nhiều hơn hay nói một cách dễ hiểu là bạo chi hơn.
Tất cả những điều này tạo ra khoảng cách cung cầu với nhu cầu cao hơn và nguồn cung đáp ứng kém hơn, dẫn đến giá cả của các mặt hàng cao hơn.
Cost-push inflation là gì?
Cost-push Inflation hay Lạm phát cho chi phí đẩy là kết quả của sự gia tăng giá của các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụ.
Khi nguồn cung tiền và tín dụng chảy vào thị trường hàng hóa hoặc tài sản khác, chi phí cho tất cả các loại hàng hóa trung gian sẽ mặc định tăng lên. Điều này dẫn đến chi phí cho thành phẩm (giá thành) của hàng hoá tăng lên và làm tăng giá tiêu dùng.
Ví dụ thế này, để sản xuất ra một hộp sữa tươi, bạn cần “đầu vào” là những chú Bò sữa và thức ăn cho Bò (chẳng hạn như cỏ khô), khi các thức ăn cho Bò tăng lên, chi phí mà doanh nghiệp cần phải bỏ ra để có được 1 hộp sữa sẽ mặc nhiên tăng lên, từ đây, để đáp ứng được các khoản thu chi, doanh nghiệp cũng cần tăng giá bán của một hộp sữa lên.
Built-in inflation (Lạm phát hợp nhất hoặc lạm phát có sẵn) là gì?
Built-in Inflation hay Lạm phát tích hợp là thuật ngữ có liên quan đến những kỳ vọng thích ứng hoặc ý tưởng rằng mọi người kỳ vọng tỷ lệ lạm phát (Inflation Rate) hiện tại sẽ tiếp tục diễn ra trong tương lai.
Khi giá hàng hóa và dịch vụ tăng lên, mọi người cũng có thể mong đợi sự gia tăng liên tục trong tương lai với tốc độ tương tự.
Từ góc nhìn này, người lao động có thể đòi hỏi nhiều khoản phụ cấp hoặc tiền lương cao hơn để duy trì mức sống của họ.
Tiền lương của họ tăng lên dẫn đến chi phí hàng hóa và dịch vụ cũng sẽ cao hơn, và vòng xoáy giá bán – tiền lương này sẽ tiếp tục diễn ra theo cách một yếu tố này xảy ra có thể kích thích hay khiến yếu tố kia cũng phải xảy ra.
Kết quả cuối cùng là khiến cho tình hình Inflation sẽ tiếp tục kéo dài.
Công thức đo lường Inflation.
Thông qua các phân tích ở trên, đến đây chắc hẳn bạn đã có thể hiểu Inflation là gì rồi, vậy Inflation được tính toán như thế nào?
Mặc dù có rất nhiều công cụ tính toán Inflation hiện có sẵn trên nhiều website và ứng dụng tài chính khác nhau, điều quan trọng là bạn nên hiểu về phương pháp luận cơ bản để tính toán Inflation.
Về mặt toán học, Tỷ lệ lạm phát phần trăm (Inflation Rate) = (Giá trị chỉ số CPI cuối cùng / Giá trị CPI ban đầu) x 100.
Giả sử bạn muốn biết sức mua của 10.000 USD đã thay đổi như thế nào trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 1975 đến tháng 9 năm 2018.
Đối với tháng 9 năm 1975, CPI là 54,6 (giá trị CPI ban đầu) và vào tháng 9 năm 2018, nó là 252,439 (giá trị CPI cuối cùng).
Đưa các chỉ số này vào công thức nói trên bạn sẽ có số liệu như bên dưới:
Inflation Rate = (252.439 / 54.6) x 100 = (4.6234) x 100 = 462.34%.
Vì bạn muốn biết 10.000 USD từ tháng 9 năm 1975 sẽ có giá trị bao nhiêu vào tháng 9 năm 2018, hãy nhân tỷ lệ Inflation với số tiền để nhận được giá trị đã thay đổi:
Thay đổi giá trị (USD) = 4.6234 x 10.000 (USD) = 46.234,25 USD.
Điều này có nghĩa là 10.000 USD vào tháng 9 năm 1975 sẽ có giá trị là 46.234,25 USD.
Về bản chất, nếu bạn mua một sản phẩm hay dịch vụ nào đó trị giá 10.000 USD vào năm 1975, thì cũng cùng sản phẩm đó nhưng bạn phải bỏ ra đến 46.234,25 USD vào tháng 9 năm 2018 để sở hữu được nó.
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Inflation.
Curb Inflation hay Inflation Curbing là gì?
Inflation Curbing có nghĩa là kiềm chế lạm phát, thuật ngữ dùng để chỉ tất cả các hoạt động (thường là từ chính phủ của các quốc gia) được thực hiện với mục tiêu là kiểm soát và hạn tế tình trạng Inflation.
Hành động bạn có thể thường thấy đó là các chính phủ sẽ tăng lãi suất để giảm lượng cung tiền ra thị trường.
Inflation Control là gì?
Về bản chất, Inflation Control cũng mang ý nghĩa tương tự như Inflation Curbing, khái niệm đề cập đến các hoạt động của chính phủ nhằm mục tiêu kiểm soát Inflation, giữ các chỉ số Inflation trong mức có thể quản lý.
Ví dụ, trong năm 2022, để kiểm soát tình hình Inflation hay lạm phát, chính phủ Mỹ đã ra một đạo luật có tên là Inflation Reduction Act (IRA), với mục tiêu giảm giá một số loại hàng hoá như thuốc kê đơn, giá xăng dầu, và đầu tư mạnh hơn vào năng lượng sạch nội địa.
Moderate Inflation là gì?
Moderate Inflation còn được gọi là Creeping Inflation có nghĩa là lạm phát nhẹ hoặc lạm phát vừa phải. Khái niệm đề cập đến việc giá cả của hàng hoá sẽ tăng chậm, có thể dự đoán được và thường ở mức một con số một năm.
Galloping Inflation là gì?
Galloping Inflation có nghĩa là lạm phát phi mã, chỉ giá cả tăng nhanh, ở mức hai hoặc ba con số một năm. Galloping Inflation nếu kéo dài sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng làm triệt tiêu các động lực phát triển kinh tế.
Hyper Inflation là gì?
Hyper Inflation có nghĩa là siêu lạm phát dùng để chỉgiá cả tăng rất nhanh, mức lạm phát từ 50% một tháng trở lên (khoảng trên 13000% một năm). Hyper Inflation có thể phá hủy một nền kinh tế, gây bất ổn tình hình an ninh và nhiều thứ khác.
Inflation Premium là gì?
Inflation Premium hay còn được gọi là Phần bù đắp rủi ro lạm phát là một thành phần của lợi tức bắt buộc thể hiện sự bù đắp cho rủi ro lạm phát. Đó chính là phần lãi suất mà các nhà đầu tư yêu cầu bên cạnh phần lãi suất phi rủi ro thực tế do rủi ro của việc giảm sức mua của đồng tiền.
Core Inflation là gì?
Core Inflation hay Lạm phát cơ bản là chỉ số đo mức độ Inflation loại trừ một số mặt hàng dễ thay đổi giá như lương thực và năng lượng.
Hiện nay trên thế giới đã có một số nước dùng Core Inflation để làm tỷ số lạm phát chính thức khi công bố với dân chúng. Ở Việt Nam thì hiện vẫn đang dùng chỉ số lạm phát thông thường.
Inflation Tax là gì?
Inflation Tax có nghĩa là Thuế lạm phát, là một loại thuế ngầm đánh vào tài sản danh nghĩa, chẳng hạn như tiền mặt, trái phiếu và tài khoản tiết kiệm. Vì Inflation làm giảm giá trị của đồng tiền và do đó làm giảm thu nhập thực tế của các hộ gia đình.
Spiral Inflation là gì?
Spiral Inflation hay Vòng xoáy lạm phát là khái niệm mô tả các tác động qua lại của cung và cầu lên giá cả. Những người kiếm được nhiều tiền hơn chi phí sinh hoạt sẽ chọn cách phân bổ kết hợp giữa tiết kiệm và chi tiêu tiêu dùng. Khi tiền lương tăng lên, xu hướng tiết kiệm và tiêu dùng của người tiêu dùng cũng tăng theo.
Wage Inflation là gì?
Wage Inflation hay Lạm phát tiền lương là sự gia tăng tổng thể của chi phí hàng hóa và dịch vụ do sự tăng lên của tiền lương.
Để duy trì lợi nhuận doanh nghiệp sau khi tăng lương, người sử dụng lao động hay doanh nghiệp phải tăng giá họ tính cho hàng hóa và dịch vụ mà họ cung cấp.
Inflation Expectation là gì?
Inflation Expectation có nghĩa là kỳ vọng lạm phát, là mức độ hay tỷ lệ lạm phát được kỳ vọng tại một quốc gia trong một thời điểm cụ thể nào đó.
Model-based Inflation là gì?
Model-based Inflation có nghĩa là Lạm phát dựa trên mô hình. Các quốc gia sử dụng công thức này để tính toán và đo lường lạm phát nhằm mục tiêu loại bỏ các thiếu sót của các phương pháp truyền thống.
Consumer Price Inflation là gì?
Consumer Price Inflation là lạm phát do sự gia tăng về giá cả của những hàng hoá trong một khoảng thời gian cụ thể. Các nhà kinh tế có thể sử dụng Consumer Price Inflation để xác nhận các kỳ vọng của họ và giúp dự báo các xu hướng lạm phát do giá tiêu dùng.
Imported Inflation là gì?
Imported Inflation xảy ra khi giá nhập khẩu (giá mua hàng từ nước ngoài) và tỉ giá đồng thời tăng hoặc chỉ một yếu tố tăng mạnh.
Khi này, giá thành của các sản phẩm nhập khẩu tăng cao. Imported Inflation còn được gọi là lạm phát chi phí (Cost Inflation).
Bán nhiều tiền của quốc gia hơn để mua hàng có nghĩa là giá trị tiền tệ của quốc gia đó đang đi xuống. Đồng tiền có giá trị thấp hơn cũng làm cho hàng hóa của quốc gia này rẻ hơn đối với người mua nước ngoài, điều này buộc một quốc gia cụ thể cần tăng xuất khẩu nhiều hơn và giảm tỷ trọng nhập khẩu.
Kết luận.
Thông qua các phân tích tương đối gần gũi ở trên của MarketingTrips, hy vọng bạn đã có được những kiến thức kinh tế cơ bản về Inflation, hiểu inflation là gì, bản chất của nó ra sao, hay nó ảnh hưởng như thế nào đến bối cảnh chung.
Với tư cách là những người làm marketing, khi các bối cảnh kinh tế thay đổi khiến hành vi và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng cũng thay đổi, nhiệm vụ của bạn là hiểu, đồng cảm và đưa ra những chiến lược phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo dữ liệu mới nhất của data.ai, người dùng tại hơn 10 thị trường trên khắp thế giới đang dành từ 4 đến 5 tiếng mỗi ngày cho ứng dụng.
Dù thời gian sử dụng ứng dụng của mỗi người khác nhau, có 13 thị trường nơi người dùng dành hơn 4 tiếng mỗi ngày, đó là: Indonesia, Singapore, Brazil, Mexico, Australia, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Mỹ và Anh. Đặc biệt, người Indonesia, Singapore và Brazil dùng app nhiều hơn 5 tiếng.
Tuy việc sử dụng ứng dụng đã tăng trưởng chậm lại từ quý II/2020, điều cần lưu ý là năm 2020 là cao điểm của các đợt phong tỏa Covid-19, dẫn đến bùng nổ trong mọi danh mục do mọi người làm việc, học tập, mua sắm, chơi game, hội họp… ở nhà.
Dữ liệu của data.ai (trước đây là App Annie) gợi ý dịch bệnh có tác dụng lâu dài đối với sử dụng ứng dụng.
Dường như những người dùng di động đã tiếp cận các app và hành vi mới trong mùa dịch vẫn duy trì thói quen, bất chấp cái gọi là “trở về bình thường” trong năm 2022.
Một số thị trường ghi nhận tăng trưởng mạnh trong sử dụng ứng dụng trong 2 năm qua. Quý II/2020, người dùng Singapore dành 4,1 tiếng/ngày cho ứng dụng và nay là 5,7 tiếng.
Tại Australia, thời gian của người dùng tăng từ 3,6 tiếng lên 4,9 tiếng trong cùng kỳ. Cả hai đều đạt mức tăng 40%.
Các thị trường khác có mức tăng chậm hơn như Indonesia (+10%), Ấn Độ (+5%), Nhật Bản (+5%), Canada (+20%), Nga (+10%), Mỹ (+5%), Anh (+5%), Trung Quốc (+5%) và Đức (+10%). Một số không tăng, thậm chí còn giảm như Mexico (0%), Thổ Nhĩ Kỳ và Argentina (-5%).
Báo cáo cũng chỉ ra các ứng dụng và game hàng đầu quý II, trong đó Instagram đứng đầu về lượt tải và TikTok đứng đầu về chi tiêu của người dùng (không tính game).
Facebook xếp hạng nhất về số người dùng tích cực hàng tháng (MAU), cao hơn WhatsApp, Instagram, Messenger, TikTok, Telegram, Amazon, Twitter, Spotify and Netflix.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của các yếu tố công nghệ mà đặc biệt là AI (trí tuệ nhân tạo), các KOL hay Influencer ảo (những người ảo có tầm ảnh hưởng thật) hiện đang phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết.
Rozy có hơn 130.000 người dõi theo trên Instagram, nơi cô đăng những bức ảnh về những chuyến phiêu lưu tại nhiều quốc gia. Lối trang điểm và trang phục của cô ấy y như những người mẫu trên các sàn diễn thời trang cao cấp của thế giới.
Cô hát, nhảy và làm người mẫu – nhưng không có cái nào là thật!
Rozy là một “người mẫu ảo” có tầm ảnh hưởng ở Hàn Quốc, một Influencer đích thực và là một con người được kỹ thuật số thể hiện rất chân thực, đến nỗi cô ấy thường bị fan nhầm là người thật.
Một công ty có trụ sở tại Seoul đã tạo ra Rozy – một người đứng giữa thế giới thực và ảo. Cô ấy “có thể làm mọi thứ mà con người không thể, trong hình dạng giống con người nhất”, Sidus Studio X – nơi sáng tạo ra Rozy – cho biết trên trang web của mình.
Điều đó bao gồm việc tăng lợi nhuận cho công ty, trong thế giới quảng cáo và giải trí trị giá hàng tỷ đô la.
Kể từ khi ra mắt vào năm 2020, Rozy đã nhận được các hợp đồng quảng cáo, trở thành người mẫu trên sàn diễn thời trang cao cấp ảo và thậm chí đã phát hành hai đĩa đơn.
Và cô không hề đơn độc giữa một ngành công nghiệp đang phát triển rầm rộ – Ngành công nghiệp của các Influencer ảo.
Ngành công nghiệp tạo “con người ảo” ở Hàn Quốc.
Ngành công nghiệp tạo ra những influencer ảo đang bùng nổ và cùng với nó là một nền kinh tế hoàn toàn mới, trong đó những người ảo có tầm ảnh hưởng không bao giờ già đi, không có tai tiếng và hoàn hảo về mặt kỹ thuật số – đã châm ngòi báo động ở một quốc gia luôn bị ám ảnh bởi các tiêu chuẩn về vẻ đẹp khó đạt được.
Những người ảo có tầm ảnh hưởng được hoạt động như thế nào? Công nghệ CGI (computer-generated imagery – hình ảnh do máy tính tạo ra) đằng sau Rozy không phải là mới.
CGI phổ biến khắp nơi trong ngành công nghiệp giải trí ngày nay, nơi các nhà sản xuất sử dụng nó để tạo ra các nhân vật phi thực tế trong các bộ phim, trò chơi máy tính và video âm nhạc.
Nhưng CGI chỉ mới được sử dụng gần đây để tạo ra những người ảo có tầm ảnh hưởng.
Đôi khi, Sidus Studio X dùng CGI tạo ra hình ảnh Rozy hoàn chỉnh, khi chuẩn bị show các hoạt động của cô ấy trên Instagram. Lần khác, công ty đặt “đầu của cô ấy” lên “cơ thể của một người mẫu thật” – khi cho cô ấy làm người mẫu quần áo.
Thương hiệu bán lẻ Lotte Home Shopping của Hàn Quốc cũng đã tạo ra người ảo có tầm ảnh hưởng – Lucy, có 78.000 người dõi theo trên Instagram – bằng phần mềm thường được sử dụng cho trò chơi điện tử.
Giống như hình ảnh những người nổi tiếng ngoài đời thực, những người ảo có tầm ảnh hưởng xây dựng lượng fan hâm mộ thông qua mạng xã hội, nơi họ đăng ảnh chụp nhanh về “cuộc sống” của mình và tương tác với người hâm mộ.
Trên Instagram, tài khoản Rozy cho biết cô đang “đi du lịch” đến Singapore và thưởng thức một ly rượu trên tầng 33, với hơn 3.000 lượt người thích, phần nhiều đều ngợi khen trang phục và vẻ đẹp của cô.
Các thế hệ cũ có thể coi việc tương tác với một người ảo (AI – trí tuệ nhân tạo) hơi kỳ quặc.
Nhưng các chuyên gia cho rằng những influencer ảo đã thu hút được sự chú ý với những người Hàn Quốc trẻ tuổi, những công dân kỹ thuật số đã dành phần lớn cuộc sống của họ trên mạng.
Lee Na-kyoung, 23 tuổi sống ở Incheon, bắt đầu dõi theo Rozy khoảng hai năm trước vì nghĩ rằng cô ấy là người thật. Rozy cũng dõi theo cô, đôi khi bình luận về các bài đăng của Lee, và một tình bạn ảo đã nảy nở giữa họ, tồn tại ngay cả sau khi Lee phát hiện ra sự thật.
Lee bộc lộ: “Chúng tôi giao tiếp như những người bạn và tôi cảm thấy thoải mái khi ở bên cô ấy – vì vậy tôi không coi cô ấy như một AI mà là một người bạn thực sự”. Lee nói thêm: “Tôi thích những câu trả lời của Rozy. Cô ấy xinh đến mức tôi không thể tin rằng cô ấy là một AI”.
Influencer ảo – Một ngành kinh doanh đầy tiềm năng.
Phương tiện truyền thông xã hội giúp những người ảo có tầm ảnh hưởng xây dựng đội ngũ người hâm mộ, và từ đó tiền đổ vào.
Ví dụ, Instagram của Rozy được trang bị nội dung dành cho nhà tài trợ, nơi cô ấy quảng cáo các sản phẩm thời trang và chăm sóc da.
Baik Seung-yup – Giám đốc điều hành của Sidus Studio X. tiết lộ: “Nhiều công ty lớn ở Hàn Quốc muốn sử dụng Rozy làm người mẫu. Năm nay, chỉ với Rozy, chúng tôi kỳ vọng sẽ dễ dàng đạt được lợi nhuận trị giá hơn hai tỷ won (khoảng 1,52 triệu USD)”.
Ông nói thêm rằng khi Rozy ngày càng nổi tiếng, công ty đã nhận được nhiều tài trợ hơn từ các thương hiệu xa xỉ như Chanel và Hermes, bao gồm các tạp chí và các công ty truyền thông khác. Quảng cáo của cô ấy đã xuất hiện trên truyền hình và thậm chí ở những không gian ngoại tuyến như biển quảng cáo và bên hông xe buýt.
Theo Lee Bo-hyun – Giám đốc bộ phận truyền thông của Lotte Home Shopping: Lotte kỳ vọng lợi nhuận tương tự trong năm nay sẽ đến từ Lucy, vì cô ấy đã nhận được lời mời quảng cáo từ các công ty tài chính và xây dựng.
Các chuyên gia trong ngành quảng cáo nhận định, các người mẫu ảo này đang thu hút sự chú ý của nhiều công ty vì hình ảnh các cô giúp các thương hiệu dễ tiếp cận người tiêu dùng trẻ tuổi. Khách hàng của Rozy bao gồm một công ty bảo hiểm nhân thọ và một ngân hàng – những công ty thường được coi là lỗi thời.
Baik tự hào nói: “Các công ty đó nói rằng hình ảnh của họ đã trở nên rất trẻ trung sau khi mời được Rozy. Sử dụng Rozy so với người mẫu ngoài đời thực có lợi hơn vì “ngôi sao mới” này có phí “bảo trì” thấp”.
Lotte và Sidus Studio X mất từ vài giờ đến vài ngày để tạo ra một hình ảnh mới cho “ngôi sao của họ” và từ hai ngày đến vài tuần cho một video quảng cáo.
Thời gian và công sức ít hơn nhiều so với việc sản xuất một phim quảng cáo có người thật – thường phải mất hàng tuần hoặc hàng tháng để tìm địa điểm và chuẩn bị hậu cần như ánh sáng, tóc và trang điểm, tạo kiểu, phục vụ và chỉnh sửa hậu kỳ.
Điều quan trọng hơn nữa là những người ảo có tầm ảnh hưởng không bao giờ già đi, không biết mệt mỏi hoặc tranh cãi.
Lee Bo-hyun cho biết Lotte đã quyết định chọn một người ảo sau khi xem xét cách tối đa hóa “những người dẫn chương trình”.
Lotte Home Shopping từng thuê người dẫn chương trình để quảng cáo sản phẩm trên TV và “tốn khá nhiều chi phí” và “sẽ có những thay đổi khi người mẫu thật già đi”, Lee Bo-hyun nói. Vì vậy, họ đã tạo ra Lucy, người “mãi mãi 29 tuổi”.
Lee Bo-hyun hào hứng so sánh: “Lucy không bị giới hạn về thời gian và không gian. Cô ấy có thể xuất hiện ở bất cứ đâu. Và không có vấn đề gì về đạo đức”.
Mối nguy khi các Influencer ảo ở Hàn Quốc thúc đẩy nhu cầu làm đẹp phi thực tế.
Hàn Quốc không phải là nơi duy nhất sản xuất những người ảo có tầm ảnh hưởng.
Trong số những influencer ảo nổi tiếng nhất thế giới là Lil Miquela, được những người đồng sáng lập một công ty khởi nghiệp công nghệ của Mỹ tạo ra, người đã quảng cáo cho nhiều thương hiệu bao gồm Calvin Klein và Prada, có hơn 3 triệu người dõi theo trên Instagram; Lu of Magalu, được một công ty bán lẻ Brazil tạo ra, có gần 6 triệu người dõi theo trên Instagram; và FNMeka, một rapper được công ty âm nhạc Factory New tạo ra, có hơn 10 triệu người dõi theo trên TikTok.
Nhưng theo Lee Eun-hee – Giáo sư tại khoa Khoa học Tiêu dùng của Trường ĐH Inha (Incheon, Hàn Quốc), có một sự khác biệt lớn giữa người ảo ở những quốc gia khác và Hàn Quốc: “Những người ảo có tầm ảnh hưởng ở các quốc gia khác có xu hướng phản ánh sự đa dạng về nguồn gốc dân tộc và lý tưởng làm đẹp.
Con người ảo ở những nơi khác có tính độc đáo, trong khi những con người ảo ở Hàn Quốc luôn được làm cho đẹp và xinh xắn… Điều này phản ánh các giá trị được coi trọng của mỗi quốc gia”.
Và ở Hàn Quốc – nơi được mệnh danh là “thủ đô phẫu thuật thẩm mỹ của thế giới” với ngành công nghiệp trị giá 10,7 tỷ USD đang bùng nổ, có ý kiến lo ngại rằng những người ảo có tầm ảnh hưởng sẽ tiếp tục thúc đẩy các tiêu chuẩn làm đẹp phi thực tế.
Những người trẻ tuổi Hàn Quốc đã bắt đầu chống lại những ý tưởng này trong những năm gần đây, châm ngòi cho một phong trào được mệnh danh là “thoát khỏi áo nịt ngực” hồi năm 2018.
Nhưng những ý tưởng về vẻ đẹp ở Hàn Quốc vẫn còn rất hạn hẹp, khi tiêu chuẩn đẹp đối với phụ nữ phải là dáng người nhỏ nhắn với đôi mắt to, khuôn mặt nhỏ và làn da trắng không tỳ vết.
Và những tiêu chuẩn về vẻ đẹp này đã được thể hiện với các influencer ảo, khi Lucy có làn da đẹp hoàn hảo, mái tóc dài bóng mượt, quai hàm thon và chiếc mũi cao.
Còn Rozy có đôi môi đầy đặn, đôi chân dài miên man và phần bụng phẳng lì lộ ra bên dưới chiếc áo crop-top.
Giáo sư Lee Eun-hee cảnh báo những người ảo có tầm ảnh hưởng như Rozy và Lucy có thể khiến các tiêu chuẩn sắc đẹp vốn đã khắt khe của Hàn Quốc trở nên khó đạt hơn nữa, làm gia tăng thêm nhu cầu phẫu thuật thẩm mỹ hoặc tiêu dùng các loại mỹ phẩm làm đẹp ở nhiều phụ nữ đang tìm cách bắt chước họ.
Bà lo ngại: “Điều nguy hiểm là khi phụ nữ bắt chước giống họ, và đàn ông muốn hẹn hò với những người có ngoại hình tương tự”.
Tất nhiên, những công ty tạo ra Rozy và Lucy bác bỏ những lời chỉ trích như vậy.
Đại diện của Lotte, Lee Bo-hyun cho biết họ đã cố gắng tạo Lucy không chỉ là một “hình ảnh xinh đẹp” bằng cách xây dựng một cốt truyện cho cuộc đời Lucy và tạo ra cá tính cho cô ấy. Lucy “học” thiết kế công nghiệp và “làm việc” trong lĩnh vực thiết kế xe hơi.
Cô ấy “thổ lộ” về công việc và sở thích của mình, chẳng hạn như tình yêu với động vật và “kimbap – cơm cuộn rong biển”.
Theo cách này, “Lucy đang phấn đấu để có một ảnh hưởng tốt trong xã hội”, Lee giải thích và biện minh: “Cô ấy đang đưa ra thông điệp cho công chúng, rằng ‘hãy làm những gì bạn muốn làm theo niềm tin của mình”.
Giám đốc điều hành Sidus Studio X cho biết Rozy không phải là thứ “gọi là xinh đẹp” và công ty đã cố tình làm cho vẻ ngoài của cô trở nên độc đáo và khác với các tiêu chuẩn truyền thống của Hàn Quốc. Baik nói trong khi chỉ vào những đốm tàn nhang trên má và đôi mắt mở to của Rozy.
Ông còn biện luận: “Rozy cho mọi người thấy tầm quan trọng của sự tự tin bên trong. Có những người ảo khác rất xinh đẹp… Nhưng chúng tôi đã tạo ra Rozy để chứng tỏ rằng bạn vẫn có thể xinh đẹp ngay cả khi không có khuôn mặt đúng chuẩn”.
Mặt tiêu cực của công nghệ kỹ thuật số.
Nhưng mối quan tâm vượt ra ngoài tiêu chuẩn vẻ đẹp của Hàn Quốc.
Ở những nơi khác trên thế giới đang có tranh luận về đạo đức của việc marketing sản phẩm cho người tiêu dùng bằng các mô hình không phải là con người, cũng như nguy cơ chiếm đoạt văn hóa khi tạo ra những người ảo có ảnh hưởng thuộc các sắc tộc khác nhau – được một số người gọi tên là “mặt tiêu cực của công nghệ kỹ thuật số”.
Meta – công ty mẹ của Facebook và Instagram, đã tạo ra hơn 200 người ảo có tầm ảnh hưởng trên nền tảng của mình và đã thừa nhận những rủi ro.
Công ty cho biết trong một bài đăng trên blog: “Giống như bất kỳ công nghệ đột phá nào, phương tiện truyền thông tổng hợp có khả năng gây hại lẫn lợi.
Để giúp các thương hiệu điều hướng các vấn đề đạo đức của phương tiện mới nổi này và tránh những nguy cơ tiềm ẩn, (Meta) đang làm việc với các đối tác để phát triển một khuôn khổ đạo đức hướng dẫn việc sử dụng những người ảo có tầm ảnh hưởng”.
Nhưng có một điều rõ ràng: ngành công nghiệp kỹ thuật số cần phải tồn tại. Khi sự quan tâm đến thế giới kỹ thuật số bùng nổ – từ công nghệ siêu thực tế ảo đến tiền tệ kỹ thuật số, các công ty cho rằng những người ảo có tầm ảnh hưởng sẽ là xu hướng tất yếu tiếp theo.
Lotte đang muốn chuyển Lucy từ quảng cáo sang giải trí, có lẽ bằng cách cho Lucy xuất hiện trong một bộ phim truyền hình. Công ty cũng đang nghiên cứu tạo ra một con người ảo sẽ thu hút tầng lớp mua sắm ở độ tuổi 40 – 60.
Sidus Studio X cũng có tham vọng lớn: Rozy sẽ ra mắt thương hiệu mỹ phẩm của riêng mình vào tháng 8 và công ty còn hy vọng sẽ tạo ra bộ ba nhạc pop ảo để chiếm lĩnh các bảng xếp hạng âm nhạc.
Baik chỉ ra rằng hầu hết người hâm mộ hiện nay không gặp trực tiếp những người nổi tiếng thực sự mà chỉ nhìn thấy họ trên màn hình. Vì vậy, ông ngụy biện: “Con người ảo và những người nổi tiếng ngoài đời thực mà họ thích không có sự khác biệt lớn”.
Baik còn biện hộ: “Chúng tôi muốn thay đổi nhận thức về cách mọi người nghĩ về người ảo hay các influencer ảo.
Những gì chúng tôi làm không phải là lấy đi công việc của mọi người, mà là làm những việc mà con người không thể làm, chẳng hạn như tạo ra người ảo làm việc suốt 24 giờ hoặc tạo ra những nội dung độc đáo như cho người ảo đi dạo trên bầu trời”.
Advertiser Success Center mới của Facebook (Meta) là nơi các nhà quảng cáo hay người làm marketing có thể tìm kiếm các phương pháp để tối ưu hoá hiệu suất quảng cáo của mình.
Theo thông báo mới đây của Facebook, nền tảng này vừa ra mắt cổng giáo dục mang tên Advertiser Success Center, nơi các marketer hay nhà quảng cáo có thể tìm thấy những mẹo, công cụ hay phương pháp tiếp cận trên cả Facebook và Instagram.
Như bạn thấy ở trên, mặc dù một số nội dung có thể không mới, tuy nhiên, bằng cách kết hợp chúng lại với nhau, nhà quảng cáo sẽ có những góc nhìn mang tính chiến lược và toàn diện hơn liên quan đến nhu cầu quảng cáo trên Facebook.
Tuỳ từng danh mục nội dung khác nhau, bạn sẽ được dẫn đến các nguồn thông tin hướng dẫn khác nhau, bao gồm cả những nội dung hướng dẫn tối ưu quảng cáo như bạn có thể thấy ở trên.
Facebook Advertiser Success Center cũng sẽ bao gồm các liên kết đến các khóa học nâng cao kiến thức của nhà quảng cáo trên Facebook (Facebook Blueprint), cũng như các bài viết và liên kết khác giúp đảm bảo rằng bạn có thể tối đa hóa các chiến dịch của mình.
Cũng tương tự như TikTok, những thay đổi gần đây của Apple đã khiến cho Facebook gặp rất nhiều vấn đề từ việc đo lường và tối ưu hoá quảng cáo đến khả năng thúc đẩy chuyển đổi quảng cáo trên nền tảng.
Thông qua cổng giáo dục trợ giúp mới, mong muốn của Facebook vẫn là tiếp tục giữ chân các nhà quảng cáo, tăng trưởng doanh thu để phục vụ cho mục tiêu tiếp theo lớn hơn là Metaverse, và để làm được điều này thì hiển nhiên, các nhà quảng cáo hay người làm marketing trên nền tảng cần thấy được rõ hơn về các kết quả mang lại (khi so sánh hiệu suất với các nền tảng khác.
Vào năm 2021, Facebook mang về hơn 100 tỷ USD doanh thu từ quảng cáo.
Bạn có thể truy cập trực tiếp cổng giáo dục này tại đây
Vượt qua hầu hết với các nền tảng mạng xã hội khác như Facebook, YouTube hay TikTok, Instagram dẫn đầu mảng Influencer Marketing.
Trong khi TikTok liên tục tăng trưởng người dùng trong những thời gian gần đây, hoạt động tìm kiếm doanh thu quảng cáo nói riêng và Influencer Marketing nói chung vẫn là một thách thức lớn với nền tảng này.
Cụ thể, theo số liệu mới đây nhất tính đến tháng 7 năm 2022, tổng số ngân sách dành cho Influencer Marketing trên Instagram cao hơn gần gấp 3 lần so với TikTok, hơn 2.2 tỷ USD là con số trên Instagram, còn TikTok chỉ là hơn 700 triệu USD.
Facebook hiện là nền tảng có doanh thu Influencer Marketing thấp nhất với hơn 700 triệu USD, hơn 900 triệu USD là con số của YouTube.
Theo thông báo mới đây của Instagram, nền tảng này liên tục điều chỉnh thuật toán và nguồn cấp dữ liệu của mình (News Feed) để làm nổi bật nội dung của các nhà sáng tạo (Content Creator), tối ưu các quảng cáo và bài đăng được đề xuất, bất chấp không ít những lời phàn từ phía người dùng là họ quá ít thấy nội dung từ bạn bè của họ.
Liên quan đến các thay đổi của Instagram, vì bức xúc khi nền tảng này không ngừng điều chỉnh theo hướng giống TikTok, một số người có ảnh hưởng (Influencer) lớn đã phải kêu gọi Instagram ngừng thay đổi, kết quả cuối cùng là nền tảng cũng thông báo tạm ngưng kế hoạch cập nhật.
Instagram cũng cho biết họ sẽ điều chỉnh nguồn cấp dữ liệu cho phép những người có ảnh hưởng nhỏ (Micro Influencer) và siêu nhỏ (Nano Influencer) có thể gia tăng thu nhập của họ nhiều hơn.
Nano Influencer được định nghĩa là những cá nhân có từ 1.000 đến 4.999 người theo dõi (followers), trong khi Micro Influencer chính là những cá nhân có từ ít nhất từ 5.000 đến 19.999 người theo dõi.
Một số báo cáo cho thấy rằng, mức chi tiêu dành cho những người có ảnh hưởng siêu nhỏ sẽ tăng 220,5%, trong khi chi tiêu cho những người có ảnh hưởng lớn (Mega Influencer) sẽ chỉ tăng 8,0%. (Mega Influencer là những người có ít nhất 1 triệu người theo dõi).
Với các nhà marketer, tỷ lệ tương tác và chuyển đổi cao cùng với đó là chi phí thấp là những lý do chính khiến họ ưu tiên những người có ảnh hưởng nhỏ nhiều hơn.
Ở góc nhìn toàn cầu, mức chi tiêu dành cho các hoat động Influencer Marketing hay tiếp thị người có ảnh hưởng sẽ tăng 27,8% lên mức khoảng 16 tỷ USD trong năm 2022.
Mặc dù doanh thu của Tinder có phần sụt giảm trong năm 2022, ứng dụng hẹn hò lớn nhất toàn cầu này mang về gần 2 tỷ USD năm 2021.
Theo báo cáo tài chính mới nhất của Match Group Inc, công ty mẹ của Tinder, OkCupid, Match.com và nhiều thương hiệu khác, công ty này mang về 795 triệu USD trong quý 2 năm 2022 (Theo Refinitiv).
Mặc dù doanh thu quý 2 không như kỳ vọng, Match cũng đưa ra dự báo cho quý thứ 3 với mức tăng trưởng dự kiến đạt khoảng hơn 800 triệu USD.
Theo số liệu từ Statista, doanh thu của ứng dụng hẹn hò Tinder không ngừng tăng kể từ lúc ra mắt vào năm 2012, tăng từ mức khoảng 47 triệu USD năm 2015 lên gần mức 2 tỷ USD tính đến hết năm 2021.
Theo một thông tin từ Match, công ty này cho biết dưới sự tác động của Covid-19, các dịch vụ phát trực tiếp (Live Streaming) của nền tảng đã không thể phát triển như kỳ vọng, đồng thời, thị trường Nhật Bản cũng chứng kiến sự sụt giảm mạnh.
Số lượng người dùng có trả phí tăng 10% lên mức 16,4 triệu và doanh thu trên mỗi người dùng có trả phí tăng 3% lên 15,86 USD.
Doanh thu của Tinder tăng 13% tuy nhiên vì phải tiêu tốn đến 441 triệu USD cho một vụ kiện, nền tảng này chứng kiến dòng tiền âm 7 triệu USD.
Giá cổ phiếu của Match đã giảm 42% giá trị so với năm trước.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
YouTube vừa cập nhật một số thông tin cơ bản về thuật toán YouTube Shorts, nền tảng video dạng ngắn cạnh tranh trực tiếp với TikTok và Reels của Google. Hãy cùng MarketingTrips khám phá chi tiết trong bài viết này.
Theo đó, thông qua các giải thích mới, YouTube muốn giúp các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) cũng như các nhà quảng cáo hiểu thêm về cách thuật toán của YouTube Shorts hoạt động, những thứ có thể giúp họ tối đa hoá hiệu suất trên nền tảng.
Để có thể tối đa hoá thuật toán đề xuất của YouTube Shorts, tôi có nên kết hợp nội dung dạng dài và ngắn trên cùng một kênh không?
Câu hỏi đầu tiên cũng là câu hỏi mà nhiều người thắc mắc nhất liên quan đến thuật toán của YouTube Shorts, họ băn khoăn rằng liệu việc vừa sử dụng cả video dạng dài truyền thống, vừa video ngắn (Shorts) có ảnh hưởng đến chất lượng kênh của họ hay không.
YouTube cho biết việc đăng Shorts lên một kênh đã có sẵn không làm ảnh hưởng đến chất lượng của kênh, thậm chí là có tác dụng ngược lại.
YouTube nói thêm:
“Gần đây, chúng tôi đã thực hiện các nghiên cứu phân tích trong đó chúng tôi xem xét sự tăng trưởng về lượng khán giả trên các kênh chỉ tải lên video dài với các kênh vừa sử dụng cả video dạng dài và ngắn, các kênh có sử dụng Shorts tức video dạng ngắn thể hiện mức tăng trưởng tốt hơn nhiều.
Chúng tôi dự báo rằng, khi nhu cầu tiêu thụ video dạng ngắn tiếp tục tăng lên, các kênh sử dụng định dạng nội dung này sẽ tiếp tục chứng kiến sự bứt phá mạnh hơn.”
Liệu thuật toán của YouTube có tiếp tục đề xuất nhiều video dài hơn nếu mọi người đang xem Shorts nhiều hơn?
Nhiều người dùng thắc mắc rằng, liệu lượt xem và mức độ tương tác với Shorts có ảnh hưởng đến thuật toán đề xuất nội dung với các video dài hơn hay không.
YouTube giải thích:
“Mỗi loại video đều có các thuật toán đề xuất riêng và do đó, việc tương tác với một loại nội dung này sẽ không ảnh hưởng đến loại nội dung kia.
Đó là bởi vì mọi người đều có những sở thích xem khác nhau. Có những người thích Shorts, nhưng cũng có người chỉ hứng thú với các video dài hơn.”
“Người xem xem Shorts không phải lúc nào cũng giống người xem nội dung YouTube bình thường, vì lý do này, chúng tôi tách nội dung ngắn và nội dung dài ra khỏi lịch sử đánh giá của người xem.
Vì vậy, khi ai đó phát hiện ra một kênh mới thông qua Shorts, chúng tôi hiện không sử dụng thông tin này để thông báo hay đề xuất những video dài hơn trên nền tảng YouTube, cho dù đó là những video có nội dung tương tự nhau.”
Có nên tách biệt Shorts và YouTube thành các kênh riêng biệt nhau hay không?
Mặc dù như đã phân tích ở trên, sẽ không có bất cứ tổn hại nào với một kênh vừa sử dụng video dạng ngắn vừa sử dụng video dạng dài, tuy nhiên, hiện vẫn có không ít nhà sáng tạo bắt đầu tách biệt 2 định dạng này thành các kênh khác nhau.
Một câu hỏi đặt ra là, để có thể tối ưu hoá hiệu suất trên nền tảng, người dùng nên tách biệt các kênh hay không hay thuật toán đề xuất của YouTube Shorts sẽ có lợi hơn với phương thức tiếp cận nào?
YouTube cho biết:
“Thay vì chỉ để ý đến định dạng nội dung là ngắn hay dài, chúng tôi khuyên bạn nên tập trung vào đối tượng mục tiêu của kênh.
Hãy cố gắng nhóm các kênh của bạn theo các đối tượng tương tự nhau về sở thích, những người thưởng thức nội dung giống nhau hoặc tương tự.
Hãy tách chúng ra khi người xem của bạn có những sở thích hoàn toàn khác nhau… Nếu bạn bắt đầu xây dựng những nhóm đối tượng khác nhau với những sở thích khác nhau thì hãy cân nhắc tạo một kênh riêng biệt.”
Tôi cần tải lên bao nhiêu Shorts trước khi thuật toán của YouTube có thể hiểu và đề xuất nội dung của tôi?
Câu hỏi cuối cùng hỏi liệu thuật toán của YouTube Shorts có yêu cầu kênh tải lên một số lượng video nhất định trước khi chúng được nền tảng hiểu và tối ưu phân phối hay không.
YouTube cho biết:
“Mỗi Shorts đều có các cơ hội thành công riêng bất kể kênh của bạn có số lượng video tải lên nhiều hay ít. Hiệu suất của Shorts được quyết định bởi việc mọi người có chọn xem và không bỏ qua chúng trong nguồn cấp dữ liệu hay không.
Tuy nhiên, có được sự tương tác của khán giả thường được xây dựng theo thời gian thay vì là xảy ra ngay lập tức.”
Google dùng để tìm kiếm, TikTok phục vụ giải trí. Khái niệm quen thuộc với mọi người ấy đã không còn đúng nữa, ít nhất là thời điểm này.
Với thế hệ thanh thiếu niên hiện nay, TikTok dần trở thành một nơi để tìm kiếm thông tin. Nó không chỉ là ứng dụng để những người dùng trẻ tuổi xem video giải trí. Đây là điều mà những “ông già” như Google cũng nhận thấy.
Theo số liệu nghiên cứu từ eMarketer, doanh số TikTok dự kiến gấp ba lần, lên 12 tỷ USD năm nay, chưa là gì khi xếp cạnh Google hay Facebook nhưng rất lớn đối với một công ty mới 5 tuổi. 1/3 người dùng thuộc Gen Z, sinh từ năm 1995 đến 2012.
Chỉ tính riêng tại Mỹ, số lượng Gen Z là 67 triệu. Phân khúc này vẫn đang trong quá trình hình thành thói quen mua sắm, trở thành đối tượng được săn đón của các nhà quảng cáo, hãng công nghệ.
“Tôi đã không làm ở vị trí này nếu không nhờ có TikTok”, Ezinne Ogbonna, 24 tuổi, nhân viên bán phần mềm tại Dallas (Mỹ) chia sẻ. “Tôi tìm được chương trình đào tạo qua TikTok của ai đó, tham gia và sau đó nhận được công việc hiện tại”.
Trong cuộc phỏng vấn với TechCrunch tháng 7, Prabhakar Raghavan – Phó Chủ tịch cấp cao Google – cho biết khoảng 40% người trẻ dùng TikTok hoặc Instagram để tìm gợi ý chỗ ăn trưa thay vì dùng Google.
Dữ liệu đến từ khảo sát người dùng Mỹ từ 18 đến 24 tuổi. Google – “gã khổng lồ” đối mặt với nhiều vụ kiện chống độc quyền – đã nhắc tới các phát hiện này để nói lên sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường.
“Chúng tôi luôn biết rằng người dùng Internet mới không có những kỳ vọng và tư duy mà chúng tôi đã quen thuộc. Những từ khóa mà họ hỏi hoàn toàn khác biệt”, ông Raghavan thừa nhận.
Điều này rất đúng với Leia Getahoun, người vừa đến New York từ tháng 6 để bắt đầu thực tập. Với TikTok, cô sinh viên California 20 tuổi lướt xem kết quả tìm kiếm của những người dùng khác.
Clip 15 giây đồng nghĩa cô không tốn thời gian mở nhiều tab, xem video dài hay gặp phải các video cũ kỹ. Trong tuần đầu tiên tại New York, cô có thể tìm ra các câu lạc bộ hay ho với nhiều người da màu và âm nhạc thú vị.
Tất nhiên, không phải ai cũng thích TikTok của ByteDance. Nhà chức trách Mỹ đặt câu hỏi về việc dữ liệu của người dùng Mỹ có nằm trong tay người Trung Quốc hay không.
ByteDance xác nhận một số nhân viên ở Đại lục có thể truy cập thông tin người dùng Mỹ. Ứng dụng đã được tải về hơn 320 triệu lượt tại Mỹ, theo Sensor Tower.
Song với những doanh nghiệp đang muốn kết nối với khách hàng trẻ, TikTok mang đến sự hấp dẫn không thể chối từ.
Courtney Blagrove và Zan B.R., sáng lập Whipped Urban Dessert Lab – xưởng kem làm từ sữa yến mạch đầu tiên trên thế giới, biết rõ TikTok có ích như thế nào.
Cửa hàng của hai chị em tại khu phố Lower East Side của New York chỉ mở được nửa tháng rồi phải đóng cửa vì dịch Covid-19. Khi mở cửa trở lại, họ tuyển một quản lý mạng xã hội để tăng cường sự hiện diện trên các nơi như TikTok.
Những clip ngắn quay cảnh sốt caramel chảy trên viên kem tươi hay vụn bánh quy rơi xuống từ một chiếc cốc đã thu hút hơn 73.000 người dùng TikTok theo dõi kênh của Whipped Urban Dessert Lab. B.R. cho biết mạng xã hội đặc biệt quan trọng không chỉ vì mọi người có thể xem sản phẩm khi họ không thể tự mình trải nghiệm, mà còn vì khả năng truyền đạt thông điệp đến nhiều người.
Gần 1 năm sau đó, doanh số của xưởng kem đã tăng 150% so với năm 2021. Cửa hàng phục vụ khoảng 500 khách mỗi ngày. Xuất hiện trên tab “For You” giúp các doanh nghiệp nhỏ có thêm người xem và khách hàng tiềm năng từ trong và ngoài nước.
Với những người dùng trẻ tuổi của TikTok, sức hấp dẫn nằm ở kết quả trả về cho từ khóa của họ: các video giải trí, kích thích thị giác.
“Chúng tôi giống những đứa trẻ không thích đọc sách. Bạn cho chúng một quyển sách tranh và đột nhiên chúng bắt đầu nhìn thấy mọi thứ”, Getahoun ví von.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Hàng loạt các nền tảng như Yahoo, PayPal, Steam hay Epic Games vừa bị chặn tại Indonesia do không đăng ký giấy phép hoạt động với chính phủ nước này.
Ngày 30/7, một quan chức chính phủ Indonesia cho biết nước này đã chặn công cụ tìm kiếm Yahoo, dịch vụ thanh toán PayPal và một số website chơi game do không đáp ứng thời hạn đăng ký cấp phép dịch vụ.
Được công bố vào tháng 11/2020, quy định của Indonesia bắt buộc các công ty công nghệ đăng ký giấy phép hoạt động.
Theo đó, nhà chức trách có thể yêu cầu công ty xóa nội dung gây rối “xã hội” hoặc “trật tự công cộng”, giao dữ liệu người dùng cho cơ quan thực thi pháp luật nếu cần thiết trong 24 tiếng, hoặc 4 tiếng nếu khẩn cấp.
Nếu không ký giấy phép hoạt động, các công ty công nghệ có nguy cơ bị cảnh cáo, phạt tiền hoặc buộc ngừng hoạt động tại Indonesia.
Trong thông báo mới nhất, chính phủ nước này cho biết những công ty không đăng ký giấy phép sẽ bị chặn trong 5 ngày.
Nhiều tập đoàn công nghệ như Alphabet, Meta, Apple, Amazon và Microsoft đã đăng ký giấy phép với chính phủ Indonesia. Tổng cộng 207 công ty đã ký giấy phép, một số tập đoàn chỉ đồng ý vài giờ trước hạn chót (hết ngày 20/7).
Đến 30/7, ông Semuel Abrijani Pangerapan, Cục trưởng Cục Ứng dụng CNTT và Truyền thông, Bộ Truyền thông và CNTT Indonesia cho biết các dịch vụ bị chặn do không đăng ký giấy phép gồm Yahoo, PayPal, Steam, Dota 2, Counter-Strike, Epic Games cùng một số trang web khác.
Theo Reuters, động thái chặn các website không đăng ký giấy phép tại Indonesia gây làn sóng phản ứng dữ dội trên Internet. Các hashtag như #BlokirKominfo (chặn Bộ Truyền thông), #EpicGames hay #PayPal trở thành xu hướng trên Twitter tại Indonesia.
Nhiều bình luận cho rằng điều đó làm tổn hại đến ngành công nghiệp game của Indonesia, và những người làm việc tự do (freelancer) sử dụng PayPal. Các dịch vụ bị chặn tại hiện Indonesia chưa đưa ra phản hồi.
Với hơn 200 triệu người dùng Internet cùng dân số trẻ, Indonesia là một trong những thị trường lớn của các nền tảng Internet.
Đây không phải quốc gia duy nhất gây khó cho các hãng công nghệ. Trung Quốc và Nga thường xuyên yêu cầu Meta hay Twitter kiểm duyệt nội dung.
Năm 2021, Twitter vướng vào tranh cãi với chính phủ Ấn Độ liên quan đến lệnh cấm đăng tweet về biểu tình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông báo từ PepsiCo, thương hiệu nước giải khát toàn cầu này vừa chọn Publicis Groupe làm đối tác truyền thông tại thị trường Ấn Độ, lựa chọn được đưa ra sau quá trình đánh giá nhiều đối tác khác nhau (pitching).
Quyết định mới này của PepsiCo Ấn Độ đồng nghĩa với việc thương hiệu này sẽ chấm dứt mối quan hệ đối tác kéo dài hơn 3 thập kỷ với WPP (Trước đó, WPP từng là đối tác Marketing của Coca-Cola).
Song song với việc chọn Publicis Groupe làm đối tác truyền thông (Media/IMC), PepsiCo cũng đã chọn Leo Burnett phụ trách mảng sáng tạo (Creative).
Ông George Kovoor, Phó Chủ tịch cấp cao của PepsiCo Ấn Độ cho biết:
“Sau một quá trình đánh giá rất kỹ lưỡng và cạnh tranh, Publicis Media đã được chọn.
Chuyên môn của họ trong các lĩnh vực như truyền thông (Media), dữ liệu (Data), kỹ thuật số (Digital), phân tích (Analytics), nội dung (Content), thương mại và nhiều năng lực khác có thể giúp PepsiCo mang lại một trải nghiệm liền mạch cho người tiêu dùng của mình.”
Ông Tanmay Mohanty, Giám đốc điều hành mảng dịch vụ truyền thông tại Publicis Groupe Ấn Độ cho biết:
“Chúng tôi rất tự hào và phấn khích khi được chọn làm đối tác truyền thông chính của PepsiCo Ấn Độ.
Thông qua năng lực ra quyết định dựa trên dữ liệu (data-driven decision-making), khả năng hiểu biết sâu sắc, cùng nhiều ý tưởng trên các danh mục sản phẩm khác nhau, đội nhóm của chúng tôi đã có thể chứng minh cách PepsiCo Ấn Độ có thể phát triển thương hiệu của họ nhiều hơn nữa, đồng thời tận dụng sức mạnh của truyền thông tích hợp (Integrated Marketing Communications) để thúc đẩy hiệu suất tổng thể.
“Publicis Groupe từ lâu đã mong muốn được hợp tác với PepsiCo Ấn Độ, mở rộng phạm vi năng lực về truyền thông, quảng cáo, sáng tạo và kỹ thuật số, bên cạnh đó là thúc đẩy người tiêu dùng kết nối mạnh mẽ hơn với các thương hiệu của PepsiCo.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong cuộc chiến giành thị phần trên thị trường dược phẩm, các chuỗi nhà thuốc được hậu thuẫn về tài chính bởi các đại gia nước ngoài đang tỏ rõ ưu thế.
Những “ông trùm” hậu thuẫn.
Cuối năm 2021, SK Group hoàn tất kế hoạch rót vốn trị giá 100 triệu USD vào chuỗi nhà thuốc Pharmacity, khiến cuộc đua trong ngành bán lẻ dược phẩm trong nước vốn đã vô cùng gay cấn càng trở nên khốc liệt.
Sự can thiệp của các đại gia nước ngoài đang giúp “ông lớn” ngành dược phẩm hiện thực hóa tham vọng dẫn đầu thị trường.
Thương vụ này được cho là nỗ lực của một trong những nhà đầu tư lớn nhất tại Hàn Quốc nhằm khai thác triệt để mảng bán lẻ và chăm sóc sức khỏe tại thị trường Việt Nam.
Gần đây, “ông trùm” hàng tiêu dùng nhanh và bán lẻ (FMCG), Masan cũng có những bước khởi đầu đầy “hoan hỉ” khi bước chân vào thị trường này, với việc chuẩn bị mở nhà thuốc mới.
Theo dữ liệu từ Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, ngày 31/3/2022, Công ty cổ phần Thương mại dịch vụ Winphar đã được thành lập với số vốn điều lệ 10 triệu đồng.
Trong đó, Công ty cổ phần Dịch vụ thương mại tổng hợp WinCommerce nắm 80% vốn, bà Đỗ Thị Hoàng Yến nắm 10% vốn và ông Trần Phương Bắc nắm 10% vốn. Hai nhân vật này đều đang nắm giữ những vị trí quan trọng trong Tập đoàn Masan.
Ngày 1/7/2022, Winphar đổi tên thành Công ty cổ phần Dr. Win. Đồng thời, vốn điều lệ cũng được nâng từ 10 triệu đồng lên 28,57 tỷ đồng.
Điều đáng nói là, một tháng trước khi rót 100 triệu USD vào chuỗi nhà thuốc Pharmacity, Masan và SK Group đã công bố ký kết thỏa thuận mua cổ phần của The CrownX với tổng giá trị tiền mặt là 345 triệu USD, trong đó SK Group đầu tư 340 triệu USD.
Sau giao dịch, tỷ lệ sở hữu của Masan và SK Group tại The CrownX lần lượt là 85,0% và 4,9%. Sắp tới, Masan có thể sẽ gia tăng tỷ lệ sở hữu tại The CrownX.
The CrownX chính thức hoạt động từ tháng 6/2020. Đây là đơn vị sở hữu Công ty cổ phần Masan Consumer Holdings (doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh) và Công ty cổ phần Dịch vụ thương mại VinCommerce.
Hiện Masan cũng là tên tuổi hậu thuẫn của Phano Pharmacy – chuỗi nhà thuốc mới được tích hợp vào hệ sinh thái của WinMart. Tuy số cửa hàng chưa bằng 1/10 Pharmacity, nhưng Phano Pharmacy đã tuyên bố doanh thu số 1 thị trường.
Theo tìm hiểu, năm 2016, Phano Pharmacy bắt đầu triển khai hình thức nhượng quyền và là chuỗi nhà thuốc đầu tiên triển khai mô hình này. Nhưng sau 1 năm, Phano Pharmacy mới chỉ nhượng quyền được 3 nhà thuốc.
Đến năm 2020, Phano Pharmacy sở hữu 70 cửa hàng, song nhanh chóng bị Pharmacity và Long Châu bỏ xa khi 2 chuỗi này lần lượt có 500 và 120 cửa hàng trên toàn quốc. Thông tin cập nhật đến tháng 1/2021, Phano Pharmacy chỉ còn hơn 40 nhà thuốc.
Trở lại với SK Group, với tham vọng “khai thác triệt để mảng bán lẻ và chăm sóc sức khỏe tại thị trường Việt Nam”, không loại trừ khả năng đại gia này sẽ tự đầu tư chuỗi bán lẻ để tiêu thụ sản phẩm của mình, hình thành một hệ sinh thái sản xuất – phân phối – bán lẻ.
Nhưng bằng nhiều con đường rót vốn khác nhau, SK Group vẫn được coi là đang “hậu thuẫn” tài chính cho chuỗi bán lẻ dược phẩm.
Năm 2020, SK Group đã mua 12,3 triệu cổ phiếu, tương đương 24,9% cổ phần của Dược phẩm Imexpharm, chính thức trở thành cổ đông lớn nhất tại công ty này.
Trong khi đó, giới phân tích cho rằng, Pharmacity sẽ có nhiều cơ hội trỗi dậy hơn. Bởi ngoài SK Group, “ẩn sau” Pharmacity còn có Mekong Capital và TR Capital (một công ty đầu tư cổ phần tư nhân có trụ sở tại Hồng Kông).
Vậy nên, dù bị nhà thuốc Long Châu (thuộc FPT Retail) lấn át về lợi nhuận, nhưng Pharmacity vẫn tự tin vì đang là chuỗi nhà thuốc dẫn đầu thị trường về quy mô, với khoảng 1.147 cửa hàng, trong khi Long Châu có khoảng 701 cửa hàng.
Có sự hậu thuẫn mạnh mẽ về tài chính, lại có lợi thế về quy mô lớn nhất, ông Chris Blank, nhà sáng lập, kiêm CEO Pharmacity không ngần ngại khẳng định, Pharmacity sẽ có 5.000 cửa hàng vào năm 2025, nâng mức doanh thu lên 1,5 tỷ USD.
Đến năm 2030, tổng số điểm bán của Pharmacity sẽ chạm mốc 10.000 cửa hàng trên toàn quốc. Đó là thời điểm 50% dân số Việt Nam sẽ tìm được một tiệm Pharmacity trong vòng 10 phút lái xe.
Dẫn đầu về quy mô, nên Pharmacity cũng đồng thời là nhà tuyển dụng dược sĩ lớn nhất cả nước, với hơn 5.000 dược sĩ đang làm việc. Ở giai đoạn có 5.000 cửa hàng, con số này sẽ tăng lên thành 25.000 dược sĩ.
Dẫu vậy, ông Chris Blank vẫn không quên nhắc nhở mình và các cộng sự: không bao giờ được đánh giá thấp đối thủ cạnh tranh.
Xu hướng trở thành siêu thị chăm sóc sức khỏe.
Theo dữ liệu của các công ty dược niêm yết và kết quả đấu thầu của Cục Quản lý dược Việt Nam, các chuyên gia phân tích của Công ty Chứng khoán SSI ước tính, tổng doanh thu dược phẩm của cả nước trong quý I/2022 tăng 7% so với cùng kỳ năm 2021.
Trong đó, doanh thu từ kênh nhà thuốc tăng 23% so với cùng kỳ năm 2021; kênh bệnh viện giảm 5% so với cùng kỳ năm 2021.
Theo đó, cuộc đua mở mới chuỗi nhà thuốc sẽ kích thích doanh thu ngành dược tăng cao trong vài năm tới. Ba chuỗi nhà thuốc lớn nhất
gồm Long Châu, An Khang, Pharmacity đang mở rộng nhanh chóng số lượng cửa hàng ra các tỉnh, thành phố trên cả nước. Dự kiến, chuỗi nhà thuốc có thể chiếm tới 16% thị phần bán lẻ thuốc tại Việt Nam vào năm 2025.
Công ty Chứng khoán SSI phân tích, hoạt động kinh doanh dược phẩm ít chịu ảnh hưởng hơn trong môi trường lạm phát cao, chi phí đầu vào ổn định hơn so với các ngành khác.
Với nhu cầu thuốc ổn định qua các năm và mức định giá ổn định do cơ cấu cổ đông cô đặc và nhu cầu mua bán – sáp nhập (M&A) thường xuyên trong ngành, ngành dược là cơ hội “phòng thủ” tốt cho nhà đầu tư trong thời điểm thị trường có nhiều biến động.
Theo khảo sát từ IQVIA, trong năm 2016, cả nước có 55.300 cửa hàng, trong đó chỉ có 186 cửa hàng thuộc chuỗi nhà thuốc (gần 1% thị phần).
Năm 2021, sau một thời gian dài thắt chặt quy định đối với thuốc không kê đơn và nâng cao tiêu chuẩn với mỗi nhà thuốc, tổng số cửa hàng thuốc đang hoạt động chỉ còn 44.600 đơn vị, nhưng hiện đã có tới 1.600 cửa hàng thuộc chuỗi nhà thuốc (gần 4% thị phần).
Mặc dù tỷ trọng chuỗi nhà thuốc vẫn còn khá nhỏ so với thị trường, nhưng 3 chuỗi nhà thuốc hàng đầu vẫn đưa ra kế hoạch đầy tham vọng.
Đó là sẽ đưa tổng số cửa hàng trong chuỗi nhà thuốc lên con số 7.300 trong năm 2025, tương đương 16% thị phần (Market Share) và sẽ kích thích doanh thu ngành dược tăng cao hơn nhu cầu thực tế của người dân trong 2 – 5 năm tới, chủ yếu do các cửa hàng mới này sẽ đẩy mạnh tích trữ tồn kho thuốc.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, các chuỗi nhà thuốc này vẫn kinh doanh phần lớn thực phẩm chức năng và thuốc nhập khẩu, do đó, mức tăng trưởng đột biến về số lượng cửa hàng của các chuỗi không đồng nghĩa với mức tăng trưởng tương đương với doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm trong nước.
Nếu nhìn vào các dòng sản phẩm của Pharmacity, có thể thấy, hiện tại, đây là chuỗi hiệu thuốc duy nhất thực sự nổi bật về mô hình cung cấp trải nghiệm mua sắm tiện lợi, cung cấp cho người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn.
Pharmacity đang là chuỗi nhà thuốc có thời gian mở cửa dài nhất so với bất kỳ chuỗi hiệu thuốc nào trên cả nước.
Cụ thể, hầu hết các cửa hàng Pharmacity mở cửa từ 6 giờ sáng đến 11 giờ 30 đêm, thậm chí có những cửa hàng mở suốt 24 giờ tất cả các ngày trong tuần.
Theo giới phân tích, bất cứ nhà bán lẻ dược phẩm nào muốn chinh phục người tiêu dùng cũng đều cần phải mang đến cho khách hàng cảm giác như bước vào một “siêu thị chăm sóc sức khỏe”.
Đó không chỉ là nơi khách hàng mua bán dược phẩm dưới sự tư vấn của dược sĩ, mà còn là nơi để khách hàng tìm hiểu, mua sắm các loại mỹ phẩm, thực phẩm chức năng và dụng cụ y khoa.
Cuối năm 2020, thông qua một liên doanh với Công ty cổ phần Chế biến thực phẩm Hoa Sen (Lotus Food Group), Matsumoto Kiyoshi – chuỗi dược, mỹ phẩm hàng đầu Nhật Bản với hơn 1.700 cửa hàng khắp nước Nhật – đã có cửa hàng chuẩn (flagship) đầu tiên tại TP.HCM.
Khi đó, ông Kiyoo Matsumoto, Chủ tịch Tập đoàn Matsumoto Kiyoshi Holdings cho biết, trong vòng 3 – 5 năm tiếp theo, Hãng đặt mục tiêu có 10 – 15 cửa hàng chuẩn trên khắp Việt Nam. Cùng với đó, hệ thống hàng trăm cửa hàng rộng khắp cũng sẽ nhanh chóng xuất hiện, hướng tới khai thác thị trường làm đẹp, chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam.
Hiện thương hiệu này đã có 3 cửa hàng tại Việt Nam, chủ yếu tại các trung tâm thương mại quy mô lớn ở TP.HCM.
Ông Kiyoo Matsumoto đặt mục tiêu, Matsumoto Kiyoshi sẽ trở thành chuỗi mà người dân Việt Nam muốn ghé đến mỗi tuần một lần.
Theo đó, chuỗi sẽ bán hàng với giá cả phải chăng, nhiều chương trình khuyến mãi. Theo nghiên cứu của nhãn hàng Nhật này, thị trường mỹ phẩm và thực phẩm chức năng ở Việt Nam có mức tăng trưởng lên đến 56%/năm.
Nắm bắt được xu hướng đó, bên cạnh việc dồn lực cho chuỗi nhà thuốc Long Châu, FPT Retail quyết định thử sức ở mảng dược, mỹ phẩm thông qua cửa hàng mới với tên gọi F.Beauty, chuyên kinh doanh mỹ phẩm nhập ngoại.
Như vậy, khi thu nhập bình quân đầu người tăng cao và người dân nhận thức tốt hơn về các vấn đề sức khỏe, những chuỗi bán lẻ dược phẩm hiện đại được dự báo sẽ phát triển mạnh mẽ tương tự như bách hóa tiêu dùng trước đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Doanh nghiệp nào tạo ra được thói quen cho khách hàng sẽ giành được lợi thế cạnh tranh. Mô hình lưỡi câu (Mô hình móc câu) ứng dụng chiến lược này để đưa một sản phẩm ra thị trường. Vậy mô hình lưỡi câu là gì? và cách ứng dụng mô hình lưỡi câu vào hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp ra sao?
Trước khi là giảng viên Đại học Stanford, Nir Eyal là nhà khởi nghiệp trong lĩnh vực trò chơi điện tử và quảng cáo. Sau khi bán hai công ty do mình sáng lập, Nir Eyal đầu tư vào một số công ty và dự án công nghệ mới nổi.
Hiện, ông thường xuyên có bài viết trên các ấn phẩm lớn như TechCrunch, Forbes, PsychologyToday… Lĩnh vực chủ yếu mà Nir Eyal đào sâu nghiên cứu là về sản phẩm và thiết kế nhắm vào hành vi cũng như thói quen của con người.
Tập hợp các nghiên cứu thích hợp nhất, những kiến thức thiết thực nhất và đưa ra một quy trình ứng dụng nhằm tăng cơ hội thành công cho những nhà sáng tạo, Nir Eyal cho ra đời tác phẩm Hooked: How to build habit-forming products.
Theo Dave McClure – nhà sáng lập Quỹ đầu tư 500 startups, “cuốn sách của Nir là một tài liệu tham khảo thiết yếu cho bất kỳ doanh nhân khởi nghiệp nào muốn thấu hiểu tâm lý khách hàng”.
Dưới đây trích lược những nội dung chính trong cuốn Hooked: How to build habit-forming products của Nir Eyal – từ bản tiếng Việt của Alphabooks với tựa đề Dẫn dắt người dùng – 4 bước để đưa sản phẩm dẫn đầu thị trường.
Làm cách nào mà những công ty vốn chẳng sản xuất ra thứ gì khác ngoài những đoạn mã lệnh được trình chiếu trên màn hình lại đang kiểm soát tâm trí của người sử dụng như vậy? Ví dụ, khi người dùng cảm thấy chán làm việc, họ mở Twitter lên.
Họ cảm thấy dằn vặt vì cô đơn và trước khi kịp tư duy duy lý, họ đã lướt màn hình để xem tin nhắn rồi. Hoặc, khi ai đó nảy ra câu hỏi và trước khi tìm kiếm trong bộ não mình, họ sẽ hỏi Google.
Giải pháp đầu tiên xuất hiện trong đầu người sử dụng sẽ là giải pháp chiến thắng.
Định hình thói quen (habit-forming) là yêu cầu bắt buộc cho sự sống còn của nhiều sản phẩm. Các thói quen được định nghĩa là “những hành vi được thực hiện mà không sử dụng hoặc sử dụng rất ít ý thức”.
Mô hình lưỡi câu (Mô hình móc câu) là gì?
Mô hình lưỡi câu hay còn được gọi là Mô hình móc câu là mô hình chủ yếu được sử dụng trong phạm vi kinh doanh và marketing.
Thay vì dựa vào các hoạt động marketing tốn kém, các công ty định hình thói quen kết nối dịch vụ của họ với thói quen và cảm xúc thường nhật của người sử dụng.
Trong thế giới hiện nay, người tiêu dùng rất đề phòng trước quảng cáo và điều này khiến cho chiến thuật tẩy não bằng chi phí quảng cáo khổng lồ trở nên vô dụng, ngoại trừ với những thương hiệu lớn nhất.
Ngày nay, những nhóm khởi nghiệp nhỏ có thể thay đổi sâu sắc hành vi bằng cách hướng dẫn người sử dụng thông qua hàng loạt trải nghiệm gọi là các lưỡi câu hay mô hình lưỡi câu. Khi người dùng càng mắc nhiều vào các lưỡi câu này, khả năng hình thành thói quen của họ sẽ càng cao hơn.
Các giai đoạn chính của mô hình lưỡi câu (Mô hình móc câu).
Mô hình Lưỡi câu (Mô hình móc câu) có 4 giai đoạn chính bao gồm: (1) kích hoạt, (2) hành động, (3) tưởng thưởng, (4) đầu tư.
1. KÍCH HOẠT.
Thói quen không đột ngột sinh ra mà được xây dựng dần dần.
Thói quen giống như ngọc trai. Loài trai tạo ra những viên ngọc tự nhiên bằng cách tích tụ các lớp xà cừ, hết lớp này đến lớp khác, dần dần hình thành nên viên ngọc quý trơn nhẵn, lấp lánh sau nhiều năm. Khi một vật thể lạ, chẳng hạn như hạt sạn hay vật ký sinh, xâm nhập vào trong con trai, nó sẽ kích hoạt cơ thể con trai tiết ra những lớp xà cừ để bao bọc lấy vật xâm nhập.
Tương tự, các thói quen mới cần một cơ sở để phát triển. Sự kích hoạt sẽ cung cấp cơ sở cho sự thay đổi hành vi bền vững.
Sự kích hoạt có thể là những chỉ dẫn rõ ràng như đồng hồ báo thức buổi sáng, nhưng có khi lại là những dấu hiệu tinh tế, đôi khi vô thức và cũng gây ảnh hưởng không kém lên hành vi hằng ngày của chúng ta.
Sự kích hoạt là cơ chế khởi động của một hành vi, giống như hạt sạn trong con trai kết tủa thành ngọc. Dù chúng ta có nhận thức được về chúng hay không, những yếu tố kích hoạt là điều khiến chúng ta hành động.
Sự kích hoạt có hai dạng: bên ngoài và bên trong.
Sự kích hoạt bên ngoài được gắn với những thông tin nói cho người dùng biết nên làm gì tiếp theo. Thông thường hành động này được thể hiện một cách rõ ràng.
Ví dụ, trên chiếc máy bán Coca-Cola tự động có một bức hình, ở vị trí trung tâm là hình một anh chàng đang tươi cười. Câu “Khát ư?” (Thirsty?) dưới hình ảnh đó nói với bạn rằng anh chàng trong bức ảnh đang mời bạn uống nước, đồng thời kích thích hành động được chờ đợi tiếp theo là nhét tiền vào và lấy đồ uống.
Việc có quá nhiều lựa chọn đòi hỏi người dùng phải xem xét những phương án khác nhau. Và có quá nhiều lựa chọn hay quá nhiều phương án không phù hợp có thể khiến khách hàng lưỡng lự, bối rối, hay tệ hơn là từ bỏ.
Chỉ cần giảm bớt yếu tố tư duy trong việc đưa ra hành động tiếp theo, khả năng diễn ra của hành động chúng ta mong muốn sẽ tăng lên.
Các yếu tố kích hoạt bên ngoài:
Kích hoạt có trả phí: Quảng cáo, tiếp thị qua công cụ tìm kiếm và các kênh trả tiền khác.
Việc trả tiền để ràng buộc sự trở lại của người dùng thường không bền vững với hầu hết các mô hình kinh doanh, nên hầu hết các công ty sẽ sử dụng những yếu tố kích hoạt có trả phí để giành lấy những người dùng mới và tận dụng những yếu tố kích hoạt khác để đưa họ quay lại.
Kích hoạt nhờ thu hút sự chú ý: Những nội dung tích cực trên báo chí, các đoạn video hấp dẫn lan truyền nhanh, sự xuất hiện nổi bật trên các cửa hàng ứng dụng di động… Cách này, tuy không phải trả phí trực tiếp, nhưng đòi hỏi đầu tư thời gian cho hoạt động quan hệ công chúng (PR) và truyền thông. Ngoài ra nhận thức về sản phẩm có được qua các yếu tố kích hoạt nhờ thu hút sự chú ý bằng cách này thường chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn.
Kích hoạt nhờ mối quan hệ: Những cuộc trò chuyện giữa người này với người khác về sản phẩm hay dịch vụ có thể là một yếu tố kích hoạt bên ngoài rất hiệu quả trong việc dẫn đường cho hành động. Cách này có thể tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng và mạnh mẽ, vì mọi người rất thích nói cho người khác biết về một sản phẩm tuyệt vời nào đó.
Kích hoạt sở hữu: Yếu tố kích hoạt sở hữu phụ thuộc vào việc người dùng có chấp nhận để chúng xuất hiện hay không, vì nó chỉ được thiết lập sau khi người dùng đăng ký tài khoản, nhập địa chỉ thư điện tử, cài đặt ứng dụng, theo dõi bản tin hoặc bất kỳ cách nào cho thấy họ muốn duy trì liên lạc với sản phẩm, dịch vụ.
Sự kích hoạt bên ngoài là bước đầu tiên. Mục tiêu tối thượng của sự kích hoạt bên ngoài là thúc đẩy người dùng đi vào và đi qua Mô hình Lưỡi câu để đến một lúc nào đó, họ không cần được các yếu tố kích hoạt bên ngoài kích thích sau một vài chu kỳ liên tiếp.
Khi người dùng đã hình thành thói quen, họ sẽ được định hướng bởi một kiểu kích hoạt hoàn toàn khác: sự kích hoạt từ bên trong.
Sự kích hoạt bên trong xuất hiện tự động trong tâm trí chúng ta. Khi có thể kết nối sự kích hoạt bên trong với một sản phẩm, các công ty công nghệ tiêu dùng sẽ đạt được những thành công to lớn.
Cảm xúc, nhất là những cảm xúc tiêu cực, là sự kích hoạt bên trong có tác động mạnh mẽ và gây ảnh hưởng rất lớn tới sinh hoạt hằng ngày của chúng ta.
Cảm giác cô đơn, buồn chán thất vọng và lưỡng lự thường gây ra nỗi đau hay sự bực tức nhỏ, qua đó thúc đẩy chúng ta thực hiện một hành động gần như tức thời và thường thiếu suy xét để chế ngự những cảm xúc tiêu cực đó. Rốt cuộc, chúng ta sử dụng sản phẩm để tìm ra giải pháp cho những vấn đề chúng ta gặp phải.
Là nhà thiết kế sản phẩm, mục tiêu của chúng ta là giải quyết các vấn đề đó và loại bỏ nỗi đau – nói các khác là “gãi đúng chỗ ngứa” cho người dùng.
Khi người dùng thấy có một sản phẩm giúp họ giải tỏa nỗi đau, họ sẽ dần hình thành những liên hệ tích cực và chặt chẽ với sản phẩm đó theo thời gian.
Sau nhiều lần sử dụng, các mối liên hệ giữa người dùng và sản phẩm bắt đầu định hình – giống như những lớp xà cừ trong một con trai – giúp họ thỏa mãn nhu cầu.
Dần dần, những mối liên hệ được củng cố vững chắc, tạo thành một thói quen khiến người dùng sử dụng sản phẩm của bạn mỗi khi bị kích hoạt từ bên trong.
Để xây dựng sản phẩm định hình thói quen, người sản xuất cần hiểu cảm xúc nào của người dùng có liên hệ chặt chẽ với sự kích hoạt bên trong và biết cách tận dụng sự kích họat bên ngoài để thúc đẩy người dùng hành động.
Để sự kích hoạt thực sự phát huy tác dụng, hãy trả lời các câu hỏi:
1/ Ai là người dùng sản phẩm của bạn?
2/ Người dùng thường làm gì ngay trước khi thực hiện hành vi mà bạn dự định biến nó trở thành thói quen?
3/ Ba yếu tố kích hoạt bên trong có thể lôi kéo người dùng đi tới hành động là gì?
4/ Người dùng của bạn trải nghiệm yếu tố kích hoạt bên trong nào thường xuyên nhất?
5/ Hãy làm một bản mô tả ngắn, sử dụng yếu tố kích hoạt bên trong thường xuyên nhất và thói quen mà bạn đang muốn định hình: Mỗi lần dùng sản phẩm/dịch vụ, người dùng làm gì đầu tiên?
6/ Địa điểm, thời gian nào thích hợp nhất để thực hiện sự kích hoạt bên ngoài?
7/ Làm thế nào để kết hợp chặt chẽ một yếu tố kích hoạt bên ngoài với thời điểm sự kích hoạt bên trong người dùng bùng lên mạnh mẽ?
8/ Nghĩ ra ít nhất ba cách thông thường để kích hoạt người dùng bằng công nghệ hiện tại (thư điện tử, thông báo trên điện thoại, tin nhắn…), rồi tưởng tượng ra ít nhất ba ý tưởng phi lý hoặc bất khả thi ở thời điểm hiện tại để kích hoạt người dùng.
2. HÀNH ĐỘNG.
Sự kích hoạt được thúc đẩy bởi các chỉ dẫn bên trong và bên ngoài, thông báo cho người dùng phải làm gì tiếp theo. Tuy nhiên, nếu người dùng không hành động, sự kích hoạt là vô ích. Để hành động diễn ra thì “làm” phải dễ hơn “nghĩ”.
Tiến sĩ B.J.Fogg – Giám đốc Phòng thí nghiệm công nghệ thuyết phục của Đại học Stanford đã đưa ra một mô hình tương đối đơn giản để giúp chúng ta hiểu được điều gì thúc đẩy con người hành động.
Theo đó, có ba yếu tố cần thiết để khởi phát bất kỳ hành động nào: (1) người dùng phải có đủ động cơ, (2) người dùng phải có khả năng hoàn tất hành động mong muốn, và (3) một sự kích hoạt phải có sẵn để kích hoạt hành vi.
Thiếu bất cứ yếu tố nào trong ba yếu tố trên, người dùng sẽ không bước qua “lằn ranh hành động” (action line) và hành vi sẽ không xảy ra.
Ví dụ: Hãy tưởng tượng chiếc điện thoại di động của bạn báo có cuộc gọi đến, nhưng bạn không bắt máy. Tại sao?
Có thể chiếc điện thoại đang nằm trong túi xách, vì thế bạn không tiện lấy ra. Trong trường hợp này, sự bất tiện đã ngăn cản hành động. Khả năng của bạn đã bị giới hạn.
Có thể bạn nghĩ người gọi là một người tiếp thị qua điện thoại hay một ai đó mà bạn không muốn nói chuyện. Vì vậy bạn thiếu động cơ để nhận cuộc gọi.
Có thể cuộc gọi đó quan trọng và chiếc điện thoại cũng nằm trong tầm tay, nhưng bạn để điện thoại ở chế độ im lặng.
Dù có cả động cơ mạnh mẽ và khả năng tiếp cận dễ dàng, bạn vẫn không bắt máy vì không nghe thấy tiếng chuông – nói cách khác, yếu tố “kích hoạt” đã không xuất hiện.
Theo Fogg, có ba động cơ cốt lõi thúc đẩy mong muốn hành động của chúng ta, gồm: (1) tìm kiếm sự hài lòng và tránh né nỗi đau, (2) tìm kiếm hy vọng và tránh nỗi sợ hãi, và (3) tìm kiếm sự chấp nhận xã hội và tránh bị loại trừ. Hai mặt của từng động cơ trong số ba động cơ cốt lõi này có thể được coi là những đòn bẩy làm tăng hoặc giảm khả năng ai đó thực hiện một hành động cụ thể.
Nhà đồng sáng lập của Blogger và Twitter là Evan Williams mô tả phương pháp của mình trong quá trình xây dựng hai công ty cực kỳ thành công như sau:
“Hãy bám lấy khát khao của con người, tốt hơn hết là một thứ khát khao đã có từ lâu rồi… Hãy xác định khát khao đó là gì và sử dụng công nghệ hiện đại để loại bỏ các bước giúp họ thỏa mãn nó”.
Để đơn giản hóa thành công một sản phẩm, chúng ta phải dỡ bỏ những trở ngại với người dùng. Theo Fogg, có 6 yếu tố ảnh hưởng tới độ khó của một hành động, đó là:
Thời gian: Mất bao lâu để hoàn tất hành động?
Tiền bạc: Chi phí tài chính của việc thực hiện một hành động.
Nỗ lực thể chất: Lượng lao động để thực hiện hành động.
Hoạt động của não bộ: Mức độ nỗ lực tinh thần và sự tập trung cần thiết để thực hiện hành động.
Sự tương thích với xã hội: Những người khác sẽ đón nhận hành động đó như thế nào?
Sự tương thích với thói quen: Hành động đó tương thích hoặc phá vỡ những thói quen đang tồn tại như thế nào?
Để tăng khả năng xảy ra của hành vi, sự đơn giản hóa nên hướng đến chức năng của những nguồn lực mà người dùng có ít nhất. Nói cách khác, xác định xem người dùng còn thiếu gì. Điều gì khiến họ gặp khó khăn trong việc thực hiện hành động như mong muốn?
Để tăng khả năng xảy ra hành động, hãy trả lời các câu hỏi sau:
Người dùng phải trải qua bao nhiêu bước mới nhận được phần thưởng họ muốn?
Nguồn lực nào đang hạn chế khả năng hoàn thành hành động mà bạn muốn trở thành thói quen của họ: Thời gian, hoạt động của não bộ, tiền bạc, sự tương thích với xã hội, nỗ lực thể chất, hay sự tương thích với thói quen?
Đưa ra ba cách để làm cho các hành động mong muốn dễ hoàn thành hơn.
Xem xét cách ứng dụng phương pháp suy nghiệm để tăng khả năng xảy ra các hành động định hình thói quen.
3. TƯỞNG THƯỞNG.
Mọi ngành kinh doanh đều có mục tiêu là giúp người dùng đạt được mục đích nào đó. Nhưng để người dùng tiếp tục gắn bó, các sản phẩm phải giữ đúng cam kết của mình.
Bước thứ ba trong Mô hình Lưỡi câu là giai đoạn tưởng thưởng, trong đó bạn sẽ tưởng thưởng cho người dùng bằng cách giải quyết vấn đề và củng cố động cơ của họ đối với hành động được thực hiện ở giai đoạn trước.
Phần thưởng, nhất là những phần thưởng ngẫu nhiên, có quyền năng mạnh mẽ. Nghiên cứu từ Đại học Stanford cho biết, điều khiến chúng ta hành động không phải là bản thân cảm giác được nhận phần thưởng, mà là nhu cầu làm dịu bớt khao khát đối với phần thưởng. Chính áp lực do sự ham muốn trong não gây nên thúc giục chúng ta hành động.
Có ba loại phần thưởng ngẫu nhiên, gồm: Phần thưởng của bộ lạc, phần thưởng của cuộc đi săn và phần thưởng của bản thân.
Phần thưởng của bộ lạc là những phần thưởng xã hội xuất phát từ sự kết nối với người khác.
Phần thưởng của cuộc đi săn là sự tìm kiếm thông tin và các nguồn lực vật chất.
Phần thưởng của bản thân là những phần thưởng nội tại của việc thông thạo, trở nên tài giỏi và hoàn thành một việc gì đó.
Khi sự tự quyết bị đe dọa, chúng ta cảm thấy bị ràng buộc vì không có quyền lựa chọn và thường chống lại việc thực hiện một hành vi mới.
Những nhà tâm lý học gọi đây là sự kháng cự. Duy trì cảm giác tự quyết nơi người dùng là yêu cầu quan trọng để giữ chân họ.
Những trải nghiệm với sự ngẫu nhiên hữu hạn sẽ ngày càng dễ đoán trong quá trình sử dụng và mất đi sức hấp dẫn theo thời gian.
Những trải nghiệm duy trì sự thích thú của người dùng bằng cách kéo dài sự ngẫu nhiên trong quá trình sử dụng thể hiện sự ngẫu nhiên vô hạn.
Những phần thưởng ngẫu nhiên phải thỏa mãn nhu cầu của người dùng mà vẫn khiến họ muốn quay lại với sản phẩm.
Các trang mạng xã hội bùng nổ và trở nên phổ biến như ngày nay đang cùng nhau cung cấp cho hơn 1 tỷ người những phần thưởng xã hội cực kỳ hấp dẫn nhưng cũng đầy ngẫu nhiên. Với mỗi bài đăng, tin nhắn hay hình ảnh được chia sẻ, người dùng trông đợi xã hội sẽ công nhận những gì họ làm.
Chỉ khi nào hiểu điều gì thật sự quan trọng với người dùng, một công ty mới có thể kết hợp phần thưởng ngẫu nhiên phù hợp với một hành vi mong muốn nơi người dùng.
Bài tập cần hoàn thành:
Trò chuyện với 5 khách hàng trong một cuộc phỏng vấn mở để xem điều gì khiến họ thích thú và khuyến khích họ sử dụng sản phẩm của bạn. Trong quá trình sử dụng, liệu có lúc nào họ cảm thấy vui thích hay ngạc nhiên không? Điều gì khiến họ thấy đặc biệt thỏa mãn khi sử dụng sản phẩm?
Xem lại những bước khách hàng đã trải qua để sử dụng sản phẩm và dịch vụ của bạn theo thói quen. Phần thưởng nào giúp người dùng giải tỏa nỗi đau?
Liệu phần thưởng đó có vừa giúp khách hàng thỏa mãn, vừa khiến họ muốn sử dụng thêm?
Nghĩ ra ba cách để sản phẩm của bạn có thể thôi thúc người dùng tìm kiếm những phần thưởng ngẫu nhiên, trong đó có: Phần thưởng của bộ lạc (sự khen ngợi từ những người khác); phần thưởng của cuộc đi săn (hàng hóa, vật chất, tiền bạc hay thông tin); phần thưởng của bản thân (quyền hành, sự hoàn thành, sự chứng tỏ khả năng hay sự ổn định).
4. ĐẦU TƯ.
Trước khi người dùng có thể hình thành nên những mối liên hệ về mặt tinh thần để tự động kích hoạt các hành vi thì trước tiên họ phải đầu tư vào sản phẩm.
Đây cũng là bước tối quan trọng đối với việc xây dựng các công nghệ định hình thói quen trong Mô hình Lưỡi câu.
Nghiên cứu cho biết, tần suất thực hiện một hành vi là yếu tố hàng đầu để hình thành thói quen mới. Nhân tố quan trọng thứ hai đối với sự hình thành thói quen chính là sự thay đổi thái độ đối với hành vi đó của con người.
Để thay đổi thái độ của người dùng, nhất định phải có sự thay đổi trong cách người dùng cảm nhận về hành vi.
Người dùng càng đầu tư nhiều thời gian và công sức vào một sản phẩm hoặc dịch vụ thì họ càng đề cao nó. Trên thực tế, có vô số bằng chứng cho thấy lượng công sức bỏ ra cho sản phẩm hoặc dịch vụ càng nhiều, chúng ta càng yêu thích nó.
Những ký ức và trải nghiệm được sưu tầm, tổng hợp sẽ trở nên giá trị hơn qua thời gian và người dùng sẽ khó rời bỏ dịch vụ hơn bởi sự đầu tư của họ vào đó ngày một tăng lên.
Một khi người dùng đã đầu tư công sức để học hỏi một kỹ năng nào đó, họ ít có khả năng chuyển sang sản phẩm cạnh tranh hơn.
Bài tập để tăng khả năng đầu tư của khách hàng:
Nhìn lại quá trình của bạn. Trong số những nỗ lực nhỏ mà người dùng đang thực hiện, cái nào có khả năng làm tăng khả năng quay lại của họ?
Nghĩ ra ba cách thêm vào sản phẩm của bạn những sự đầu tư nhỏ để: (1) chuẩn bị cho sự kích hoạt tiếp theo; (2) tích lũy giá trị dưới dạng dữ liệu, nội dung, người theo dõi, danh tiếng hay kỹ năng.
Xác định xem sẽ mất bao lâu để sự kích hoạt tiếp theo khiến người dùng quay lại. Bạn có cách gì để rút ngắn khoảng thời gian người dùng cần để đi qua Mô hình Lưỡi câu không?
Mô hình Lưỡi câu được thiết kế nhằm kết nối vấn đề của người dùng với giải pháp của người thiết kế đủ thường xuyên để hình thành nên thói quen.
Đó cũng là tiêu chuẩn để xây dựng nên các sản phẩm giúp người dùng thỏa mãn nhu cầu của mình thông qua sự gắn bó lâu dài.
Khi người dùng đi qua các chu kỳ của Mô hình Lưỡi câu, họ học được cách thỏa mãn nhu cầu của mình với các sản phẩm định hình thói quen.
Những lưỡi câu hiệu quả sẽ chuyển người dùng từ việc dựa vào các kích hoạt bên ngoài để hành động sang những liên hệ về mặt tâm lý với sự kích hoạt bên trong. Người dùng sẽ đi từ trạng thái gắn kết lỏng lẻo lên gắn kết chặt chẽ, từ ưu tiên thấp đến ưu tiên cao.
5 câu hỏi nền tảng để xây dựng các lưỡi câu hiệu quả:
1/ Người dùng thực sự muốn gì? Sản phẩm của bạn sẽ xoa dịu sự khó chịu nào bên trong họ? (Sự kích hoạt bên trong)
2/ Điều gì mang người dùng đến với dịch vụ của bạn? (Sự kích hoạt bên ngoài)
3/ Đâu là hành động đơn giản nhất mà người dùng có thể thực hiện với sự trông đợi phần thưởng và có cách gì để đơn giản hóa sản phẩm nhằm giúp người dùng thực hiện hành động đó dễ dàng hơn không? (Hành động)
4/ Liệu người dùng có muốn thêm sau khi đã thỏa mãn với phần thưởng không? (Tưởng thưởng)
5/ “Một chút nỗ lực” người dùng cần đầu tư vào sản phẩm của bạn là gì? Liệu nó có chuẩn bị cho sự kích hoạt tiếp theo và tích lũy giá trị để cải thiện sản phẩm trong quá trình sử dụng không? (Sự đầu tư)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nielsen The 2022 ROI Report là báo cáo phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) của các nhà quảng cáo được xây dựng bởi Nielsen, một trong những công ty nghiên cứu thị trường lớn nhất toàn cầu.
Báo cáo gồm 4 nội dung chính tập trung phân tích các yếu tố chính ảnh hưởng đến ROI của thương hiệu, cách các marketer có thể đo lường số liệu một cách chính xác cũng như nhiều chiến thuật mà nhà quảng cáo có thể sử dụng để tối đa hoá hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo hay marketing của mình.
Tối ưu hoá ngân sách.
Đánh giá các kênh truyền thông mới.
Thấu hiểu khách hàng mục tiêu.
Tối ưu hoá các chiến lược ngắn hạn và dài hạn.
Tối ưu hoá ngân sách.
Trong khi ngân sách là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đầu tiên đến ROI của các chiến dịch, một câu hỏi đạt ra là liệu khi nhà quảng cáo tăng ngân sách lên thì ROI cũng có tăng theo?
Dựa trên các dữ liệu từ hàng trăm ngàn nhà quảng cáo toàn cầu, Nielsen phân tích cách các nhà quảng cáo có thể sử dụng ngân sách của mình để thúc đẩy hiệu suất của toàn bộ chiến dịch.
Đánh giá các kênh truyền thông mới.
Mặc dù việc sử dụng các kênh truyền thông mới thường đi kèm với những rủi ro nhất định, tuy nhiên, để có được những cơ hội mới và tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường, các thương hiệu đòi hỏi là phải không ngừng thử nghiệm và học hỏi.
Nielsen cũng chỉ ra rằng các phương thức marketing mới như Podcast Marketing, Influencer Marketing hay các chiến dịch nội dung có thương hiệu (Branded Content) có thể thúc đẩy mạnh mẽ sự quen thuộc của thương hiệu với người tiêu dùng.
Thấu hiểu khách hàng mục tiêu thông qua các chỉ số tiếp cận (Audience Reach).
Nielsen chỉ ra cách các chỉ số đánh giá người dùng có thể mở khoá tỷ suất lợi nhuận đầu tư của thương hiệu.
Tối ưu hoá các chiến lược ngắn hạn và dài hạn.
Nielsen chú trọng vào yếu tố phễu bán hàng (Sales-Funnel), các số liệu cho thấy rằng, các thương hiệu có thể tối ưu hoá ROI thông qua việc đầu tư vào các chiến dịch toàn phễu (Full Funnel) hoặc kết hợp các giai đoạn khác trong hành trình mua hàng của khách hàng vào từng kênh trong chiến lược Marketing Mix tổng thể của thương hiệu.
Cùng tìm hiểu các lý thuyết xoay quanh thuật ngữ Depression trong lĩnh vực kinh tế như: Depression là gì trong kinh tế, Economic Depression (Khủng hoảng kinh tế) là gì, các nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế và hơn thế nữa.
Economic Depression là gì? Cũng có phần tương tự như thuật ngữ Economic Recession, Economic Depression là khái niệm đề cập đến sự suy thoái hay sụt giảm của một nền kinh tế, đó là khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia hay lãnh thổ nào đó là âm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, doanh số bán lẻ giảm và nhiều hệ quả đi kèm khác.
Các nội dung chính sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Economic Depression hay khủng hoảng kinh tế là gì?
Economic Recession hay Suy thoái kinh tế là gì?
Thấu hiểu khái niệm Economic Drepression.
Một số lưu ý chính cần nắm với thuật ngữ Economic Depression là gì?
Phân biệt Depression (Khủng hoảng) và Recession.
Một số nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế là gì?
Một số cuộc khủng hoảng kinh tế (Economic Depression) lớn toàn cầu.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Depression là gì?
Theo từ điển Cambridge, thuật ngữ Depression có nhiều nghĩa khác nhau như Trầm cảm (một thuật ngữ mô tả một cảm xúc không hạnh phúc hay tiêu cực của con người), một bề mặt trũng hơn so với các phần còn lại, hay một số định nghĩa khác.
Tuy nhiên, trong bài viết này, Depression sẽ được phân tích dưới góc nhìn kinh tế (vĩ mô) và nó có nghĩa là Khủng hoảng.
Economic Depression (khủng hoảng kinh tế) là gì?
Economic Depression hay khủng hoảng kinh tế là khái niệm dùng để chỉ một sự suy thoái hay sụt giảm nghiêm trọng và kéo dài của một nền kinh tế.
Trong phạm vi kinh tế học, Depression hay Khủng hoảng thường được định nghĩa là một cuộc suy thoái (Recession) mang ý nghĩa rất tiêu cực, kéo dài từ 3 năm trở lên, nó chính là nguyên nhân dẫn đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP) liên tục giảm (giảm với tỷ lệ lớn, thường là trên 10%).
Trong một khoảng thời gian nhất định, Depression xảy ra ít hơn so với Recession tức Suy thoái, và có xu hướng đi kèm với tỷ lệ thất nghiệp cao và lạm phát thấp.
Economic Recession hay Suy thoái kinh tế là gì?
Economic Recession trong tiếng Việt có nghĩa là Suy thoái kinh tế, khái niệm dùng để chỉ sự suy giảm của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm.
Các chuyên gia coi một nền kinh tế là suy thoái khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia hay lãnh thổ nào đó là âm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, doanh số bán lẻ sụt giảm và nhiều điều kiện liên quan khác.
Theo Wikipedia, tuỳ thuộc vào từng quốc gia khác nhau, khái niệm Recession hay suy thoái có thể được hiểu theo những cách khác nhau.
Ví dụ, tại Mỹ, Recession được định nghĩa là “sự suy giảm đáng kể trong hoạt động kinh tế trên toàn thị trường, kéo dài hơn một vài tháng, và thường là chứng kiến sự sụt giảm về GDP.”
Thấu hiểu khái niệm Economic Depression.
Khi nói đến khái niệm Economic Depression hay khủng hoảng kinh tế, người ta thường quan tâm đến các hệ quả hay những dấu hiệu nhận biết về một cuộc khủng hoảng kinh tế.
Nói cách khác, Economic Depression mang lại những hậu quả xấu là gì?
Trong thời kỳ khủng hoảng, khi niềm tin của người tiêu dùng và các khoản đầu tư bắt đầu giảm xuống khiến nền kinh tế dần trở nên tê liệt. Các dấu hiệu hay hậu quả đặc trưng của nó có thể bao gồm:
Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng đáng kể.
Giảm hạn mức tín dụng khả dụng (Credit).
Giảm sản lượng và năng suất.
Tăng trưởng GDP liên tục âm.
Phá sản xảy ra ở nhiều ngành nghề và doanh nghiệp.
Nợ công (nợ chính phủ, nợ nhà nước) không trả được.
Giảm khả năng kinh doanh và thương mại toàn cầu.
Thị trường chứng khoán suy giảm.
Biến động giá tài sản cao và giá trị tiền tệ giảm.
Trong khi một số tổ chức cho rằng, Khủng hoảng kinh tế gắn liền với các đợt suy giảm kéo dài từ 3 năm, một số nhà kinh tế khác không đồng ý với mốc thời gian này.
Họ cho rằng khủng hoảng kinh tế nên chỉ bao gồm các dấu hiệu về suy giảm hay suy thoái, các đợt khủng hoảng này kéo dài cho đến thời điểm khi mà hầu hết các hoạt động kinh tế đã trở lại bình thường.
Một số lưu ý chính cần nắm với thuật ngữ Economic Depression là gì?
Dấu hiệu rõ nét nhất của Depression là sự suy thoái (downturn) mạnh mẽ trong hoạt động kinh tế cùng với sự sụt giảm mạnh trong tăng trưởng, việc làm và sản xuất.
Depression thường được xác định là cuộc suy thoái kéo dài hơn 3 năm hoặc dẫn đến tỷ lệ giảm GDP hàng năm ít nhất là 10%.
So với thuật ngữ Recession (Suy thoái), Depression (Khủng hoảng) mang nhiều ý nghĩa tiêu cực hơn và được lặp lại với tần suất thấp hơn nhiều, lấy ví dụ về Mỹ, nền kinh tế hàng đầu toàn cầu, trong khi lịch sử quốc gia này có khá nhiều cuộc Suy thoái, tuy nhiên, họ chỉ chứng kiến một cuộc khủng hoảng kinh tế lớn (Economic Depressions).
Phân biệt Depression (Khủng hoảng) và Recession (Suy thoái).
Như đã phân tích ở trên, mặc dù đều là những thuật ngữ dùng để chỉ một sự sụt giảm, suy thoái về kinh tế, Depression xảy ra với tần suất ít hơn, mức độ ảnh nghiêm trọng hơn và diễn ra trong một khoảng thời gian dài hơn so với Recession.
Một số nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế là gì?
Trong khi có nhiều yếu tố khác nhau có thể khiến nền kinh tế và sản xuất bị suy giảm nghiêm trọng và sau đó dẫn đến khủng hoảng. Trong trường hợp của cuộc Đại khủng hoảng (Great Depression) toàn cầu, chính sách tiền tệ là nguyên nhân chính.
Sau khi thị trường chứng khoán sụp đổ vào năm 1929, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tiếp tục tăng lãi suất, đồng thời bơm nhiều tiền vào nền kinh tế để khuyến khích chi tiêu.
Những hành động này sau đó đã gây ra tình trạng giảm phát lớn, giá cả giảm khoảng 10% mỗi năm và người tiêu dùng, vì biết rằng giá cả hàng hoá sẽ tiếp tục giảm, họ tỏ ra e dè và kiềm chế hơn đối với các hoạt động mua sắm.
Một số cuộc khủng hoảng kinh tế (Economic Depression) lớn toàn cầu.
Cuộc tổng khủng hoảng năm 1640 – The General Crisis of 1640.
Cuộc Đại khủng hoảng (Great Depression) lớn nhất mọi thời đại xảy ra trong cuộc tổng khủng hoảng. Một tỉnh lớn của Trung Quốc bị phá sản và một số quốc gia ở Châu Âu xảy ra trình trạng nội chiến.
Đại khủng hoảng năm 1837 – Great Depression of 1837.
Cuộc khủng hoảng này được thừa nhận là một cuộc Đại khủng hoảng tồi tệ hơn so với cuộc Đại khủng hoảng sau đó của những năm 1930.
Cuộc khủng hoảng kinh tế lớn này bắt đầu ở Mỹ do Cơn sốt vàng ở California (California Gold Rush) và khi Mỹ đã tăng mức dự trữ vàng lên đến 10 lần.
Cũng như hầu hết các cuộc khủng hoảng lớn khác, cuộc khủng hoảng năm 1837 xảy ra sau một khoảng thời gian là 30 năm kể từ khi nền kinh tế Mỹ phát triển bùng nổ, chính là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra vào những năm 1850.
Cuộc hoảng loạn năm 1837 – Panic of 1837.
Cuộc hoảng loạn kinh tế năm 1837 là một cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ, xảy ra do trình trạng đầu cơ bất động sản.
Bong bóng đầu cơ này vỡ vào ngày 10 tháng 5 năm 1837 tại thành phố New York, khi mọi ngân hàng ngừng thanh toán bằng tiền vàng và bạc.
Cuộc khủng hoảng kéo dài – Long Depression.
Bắt đầu với việc áp dụng chế độ bản vị vàng ở Anh và Mỹ, Long Depression kéo dài từ những năm 1873 đến năm 1896 và ảnh hưởng rộng đến nhiều lĩnh vực khác nhau.
Nhiều người từng trải qua cuộc khủng hoảng này cho rằng nó còn tồi tệ hơn cả giai đoạn khủng hoảng ở những năm 1930.
Đại khủng hoảng – Great Depression.
Cuộc Đại khủng hoảng diễn ra ở những năm 1930 đã làm ảnh hưởng đến hầu hết các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới.
Cuộc khủng hoảng bắt đầu với sự sụp đổ của Phố Wall (thị trường tài chính lớn nhất toàn cầu) năm 1929, và sau đó lan sang các nền kinh tế của nhiều quốc gia khác.
Từ năm 1929 đến năm 1933, tổng sản phẩm quốc nội (GNP) của Mỹ giảm 33% trong khi tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 25%.
Kết luận.
Như đã phân tích ở trên, mặc dù Economic Depression hay Khủng hoảng kinh tế là khái niệm được sử dụng trong nền kinh tế vĩ mô và do đó ít khi là mối bận tâm trực tiếp của các cá nhân.
Với tư cách là những người làm kinh doanh hay marketing, bằng cách hiểu Economic Depression là gì, những hậu quả gắn liền với sự kiện này trong quá khứ, bạn có thể chuẩn bị nhiều hơn các chiến lược ứng phó cho doanh nghiệp (hoặc cá nhân) của mình trong tương lai và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Từ ngày 1.8, ứng dụng nhắn tin qua internet (OTT) phổ biến nhất tại Việt Nam Zalo sẽ bắt đầu tính phí gói thuê bao đối với người dùng, đồng thời cắt giảm một số tính năng của bản miễn phí.
Như đã thông báo từ trước, Zalo đã chính thức triển khai 3 gói thuê bao tháng cho người dùng tại Việt Nam, song song với đó vẫn phát hành một phiên bản miễn phí nhưng bị giới hạn về mặt tính năng.
Cụ thể, gói trả phí dành cho doanh nghiệp (dạng tài khoản OA Doanh Nghiệp) sẽ gồm Dùng thử (10.000 đồng), Nâng cao (59.000 đồng) và Cao cấp (399.000 đồng).
Tất cả tính trên chu kỳ một tháng sử dụng. Tài khoản OA khi mua thuê bao tháng sẽ được “nới” một số tính năng, loại bỏ giới hạn về lượt hiển thị trong kết quả tìm kiếm, hỗ trợ danh bạ, phản hồi chat…
Điều đáng nói, thay vì mở rộng dịch vụ để áp dụng cho thuê bao và giữ nguyên những gì vốn có trên bản miễn phí như nhiều ứng dụng OTT khác đang làm, Zalo “bóp” khá nhiều tính năng đối với phiên bản không sử dụng gói thuê bao.
Người dùng không trả tiền hằng tháng sẽ bị giới hạn danh bạ tối đa 1.000 số có thể lưu, không sử dụng username, gửi tối đa 5 tin nhắn nhanh, không thể xem hoặc bình luận trên nhật ký.
Việc tìm kiếm những người dùng miễn phí trên nền tảng cũng trở nên khó khăn hơn khi số điện thoại của họ chỉ được hiển thị 40 lần mỗi tháng. Nhóm khách hàng này cũng chỉ có thể trả lời tối đa 40 hội thoại/tháng từ người lạ.
Động thái của nhà phát hành lập tức gặp phản ứng mạnh mẽ từ cộng đồng người dùng, dù bên cạnh đó vẫn còn số ít khách hàng ủng hộ việc thu phí.
Tuy nhiên, phần lớn khẳng định sẵn sàng xóa Zalo khỏi danh sách phần mềm trên máy vì trên thị trường đang có nhiều OTT khác với tính năng tương tự, thậm chí được đánh giá cao hơn mà vẫn hoàn toàn miễn phí để tải về cũng như sử dụng.
Ngoài ra, nền tảng này cũng không thực sự được đánh giá cao so với các phần mềm trực tuyến hoặc mạng xã hội hiện nay về mặt quảng bá cũng như lượt người dùng tích cực trong thời gian dài liên tục.
YouTube, Facebook, TikTok… vẫn là những kênh tiếp cận khách hàng tiềm năng, chưa kể các sàn thương mại điện tử ngày càng đưa ra nhiều ưu đãi thu hút người bán, doanh nghiệp sử dụng gian hàng của họ.
“Ưu điểm của Zalo là độ phủ, không phải về dải tính năng có thể cung cấp cho người dùng. Trong khi các OTT khác muốn thu phí sẽ giữ nguyên bản gốc và bổ sung tính năng, tiện ích mới ở gói thuê bao nhằm thu hút khách hàng chi tiền thì Zalo đang làm điều ngược lại.
Điều tôi muốn nói là việc ứng dụng này thu hồi, giới hạn các tính năng vốn đã thân thuộc với người dùng, đẩy họ vào tình huống phải trả tiền để có lại những điều đó. Đây không phải là một tín hiệu tốt đối với tập khách hàng phổ thông”, một chuyên gia đánh giá.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu thương hiệu của bạn coi các nền tảng mạng xã hội là một phần quan trọng trong chiến lược marketing của mình, dưới đây là một số insights giúp bạn cải thiện các chiến dịch marketing của mình trên TikTok.
Được chính thức ra mắt vào năm 2016 và có mặt trên toàn cầu vào năm 2018, TikTok đã trở nên phổ biến hơn trong thời kỳ đại dịch và là ứng dụng giải trí kỹ thuật số phát triển nhanh nhất vào năm 2021 trên không gian mạng xã hội.
Tính đến hết năm 2021, TikTok thông báo rằng họ đã vượt ngưỡng 1 tỷ người dùng trên toàn cầu (MAU).
Theo Reuters, doanh thu quảng cáo của TikTok dự kiến sẽ tăng gấp 3 lần trong năm 2022, từ mức khoảng 4 tỷ USD lên hơn 11 tỷ USD.
Tại sao thương hiệu phải cân nhắc chạy các chiến dịch quảng cáo hay marketing trên TikTok?
Theo số liệu được cung cấp từ TikTok, hiện có hơn 70% người dùng của TikTok là Gen Z, điều này có nghĩa là hiện đang có hơn 700 triệu người dùng tiềm năng trên toàn cầu đang ở trên TikTok, một thị trường hết sức tiềm năng cho các thương hiệu muốn nhắm vào đối tượng trẻ tuổi.
Theo Datareportal, thông qua các dữ liệu được phân tích trên TikTok từ tháng 1 năm 2022, họ đã tìm ra một số xu hướng mà các thương hiệu có thể tận dụng để cải thiện các chiến dịch quảng cáo hay marketing của mình.
TikTok là nền tảng truyền thông mạng xã hội phát triển nhanh nhất trên thế giới.
Có hơn 131 triệu người dùng TikTok là người lớn (người đã trưởng thành) đang hoạt động ở Mỹ.
Phạm vi tiếp cận tiềm năng của quảng cáo TikTok (TikTok Ads) ước tính là hơn 884 triệu người dùng trưởng thành.
Phạm vi tiếp cận quảng cáo của TikTok ở Bắc Mỹ được ước tính là hơn 142 triệu.
57% người dùng toàn cầu của TikTok được xác định là nữ; 43% là nam.
Ước tính có 43,7% người dùng TikTok ở độ tuổi từ 18-24.
Phạm vi tiếp cận người dùng trưởng thành của TikTok so với tổng dân số người trưởng thành ở Mỹ là 50,3%.
Theo số liệu từ Datareportal, hiện toàn thế giới có khoảng gần 5 tỷ người dùng trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media Platforms).
Thông qua các số liệu được phân tích, TikTok sẽ là nền tảng lý tưởng của các thương hiệu có tệp khách hàng là Nữ giới và dưới 30 tuổi.
Quảng cáo xã hội trên TikTok.
Để có thể thấy được các tác động của quảng cáo đến thương hiệu, TikTok đã thực hiện ba phân tích tổng hợp theo mô hình Media Mix của Nielsen và nhận thấy rằng TikTok có khả năng thúc đẩy lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) và cũng hiệu quả với các sản phẩm thuộc nhóm ngành FMCG.
Trong một nghiên cứu được trích dẫn từ TikTok, 56% người dùng cho biết rằng họ “cảm thấy gần gũi hơn với các thương hiệu mà họ nhìn thấy trên TikTok và 43% cảm thấy gắn bó hơn với các thương hiệu có thể cung cấp những thứ mới đến họ.”
Ngoài ra, 61% người dùng tỏ ra yêu thích một thương hiệu hơn khi họ tạo hoặc tham gia vào một xu hướng trên TikTok.
Để có thể tối đa hoá hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo trên TikTok, các thương hiệu cần chủ động tạo ra những nội dung sáng tạo được cá nhân hóa, đầu tư xây dựng các mối quan hệ đáng tin cậy, tập trung vào tính xác thực, không sử dụng những nội dung quá trau chuốt (đậm chất quảng cáo) và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Shopee, Lazada và Thế Giới Di Động liên tục nắm giữ 3 vị trí đầu Bảng xếp hạng Top 10 sàn TMĐT phổ biến nhất Việt Nam.
Trong những năm gần đây, thị trường Thương mại Điện tử (eCommerce) đã có những bước tăng trưởng vượt bậc, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế cũng như tương lai nền kinh tế số Việt Nam phát triển.
Theo Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử (EBI) năm 2022 do VECOM phát hành cho thấy, tốc độ tăng trưởng của thị trường TMĐT Việt Nam năm 2022 có thể đạt mức cao nhất từ trước tới nay nhờ vào việc kiểm soát tốt dịch Covid-19.
Trong báo cáo tháng 6 vừa qua của Reputa.vn, Shopee, Lazada và Thế Giới Di Động liên tục nắm giữ 3 vị trí đầu Bảng xếp hạng Top 10 sàn thương mại điện tử theo mức độ phổ biến trên mạng xã hội.
Theo đó, Shopee Việt Nam luôn dẫn đầu trong bảng xếp hạng về lượng truy cập, với lượt truy cập vào tháng 6 lên đến 82.100.000, cách biệt khoảng cách khá lớn với vị trí thứ 2 trong Bảng xếp hạng là Thế giới di động với 51.200.000 lượt truy cập và vị trí thứ 3 là FPT Shop với 31.100.000 lượt truy cập.
Trong khi đó, ở danh sách Top 10 Website có lượng trang ghé thăm trung bình cao nhất của tháng 6, Shein chiếm vị trí đầu tiên, kế đến là Shopee và Tiki. Yes24 là website có tỷ lệ thoát trang thấp nhất trong tháng.
Theo báo cáo của Statista, Việt Nam dự kiến sẽ sở hữu thị trường Thương mại Điện tử lớn thứ 2 tại Đông Nam Á, chỉ sau Indonesia trước năm 2025. Việt Nam hiện đang có mức quy mô mua hàng trung bình (ABS) là 26 USD, cao hơn hai nước đông dân là Thái Lan (25 USD) và Indonesia (18 USD).
Tháng 6 vừa qua, Top ngành hàng được nhắc tới nhiều nhất trên Facebook là Làm đẹp – Sức khỏe và Nhà cửa – Đời sống, tiếp theo là các ngành Hàng tiêu dùng – Thực phẩm, Thời trang, Phương tiện,… Mặt hàng được nhắc đến nhiều nhất là Tủ lạnh, kế đến là Bánh tráng, Vitamin, Xe máy, Trà sữa, Laptop,…
Sở hữu lợi thế với sức ảnh hưởng lớn trên Mạng xã hội, KOL/Influencer dần trở thành một trong những phương thức truyền thông trực tuyến hiệu quả nhất hiện nay, giúp các doanh nghiệp/nhà bán truyền tải thông điệp về thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ của mình đến người tiêu dùng dễ dàng và hiệu quả.
Cùng tìm hiểu tất cả các lý thuyết xoay quanh thuật ngữ Recession (Suy thoái) như: Recession là gì, thấu hiểu khái niệm Recession trong nền kinh tế vĩ mô, các nguyên nhân dẫn đến Economic Recession là gì và hơn thế nữa.
Recession là gì? Recession vốn được xem là sự suy giảm đáng kể trong hoạt động kinh tế kéo dài hàng tháng hay thậm chí là hàng năm. Các chuyên gia coi một nền kinh tế là Recession khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia hay lãnh thổ nào đó là âm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, doanh số bán lẻ giảm và nhiều điều kiện liên quan khác.
Các nội dung chính sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Recess là gì và nó khác với Recession như thế nào?
Economic Recession là gì?
Thấu hiểu khái niệm Recession.
Một số lưu ý chính cần nắm với thuật ngữ Recession là gì?
Phân biệt Recession và Depression.
Một số nguyên nhân chính dẫn đến Economic Recession là gì?
Một số góc nhìn mới về khái niệm Economic Recession trong năm 2022.
Mối quan hệ giữa Recession và chu kỳ kinh doanh (Business Cycle) là gì?
Một cuộc Economic Recession thường kéo dài trong bao lâu?
Một số Economic Recession lớn toàn cầu.
Những câu hỏi thường gặp về Recession.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Recession là gì?
Recession trong tiếng Việt có nghĩa là Suy thoái, khái niệm dùng để chỉ một sự sụt giảm nào đó trong một bối cảnh hay thời kỳ cụ thể.
Recession về cơ bản là mang ý nghĩa xấu, tiêu cực, và thường được sử dụng trong phạm vi kinh doanh hay kinh tế vĩ mô.
Recess là gì và nó khác với Recession như thế nào?
Theo định nghĩa từ từ điển Cambridge, Recess có nghĩa là Giải lao, một khoảng thời gian mà học sinh hay sinh viên có thể nghỉ ngơi giữa các tiết học.
Trong khi Recess mang ý nghĩa khá dễ chịu đó là nghỉ ngơi, Recession thì hoàn toàn ngược lại, mang đầy dấu hiệu tiêu cực, đó chính là các cuộc suy thoái kéo dài (thường được sử dụng trong nền kinh tế vĩ mô – Macro Economic).
Economic Recession là gì?
Economic Recession trong tiếng Việt có nghĩa là Suy thoái kinh tế, khái niệm dùng để chỉ sự suy giảm của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm.
Các chuyên gia coi một nền kinh tế là suy thoái khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia hay lãnh thổ nào đó là âm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, doanh số bán lẻ sụt giảm và nhiều điều kiện liên quan khác.
Theo Wikipedia, tuỳ thuộc vào từng quốc gia khác nhau, khái niệm Recession có thể được hiểu theo những cách khác nhau.
Ví dụ, trong khi tại Mỹ, Recession được định nghĩa là “sự suy giảm đáng kể trong hoạt động kinh tế trên toàn thị trường, kéo dài hơn một vài tháng, và thường là chứng kiến sự sụt giảm về GDP.”
Ở Vương quốc Anh và nhiều các quốc gia khác, một nền kinh tế được xem là Recession nếu tăng trưởng kinh tế là âm trong hai quý liên tiếp.
Thấu hiểu khái niệm Recession.
Mặc dù Recession là một đặc điểm chung của bối cảnh kinh tế, chúng ít diễn ra hơn và kéo dài ngắn hơn trong kỷ nguyên hiện đại.
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), từ năm 1960 đến năm 2007, toàn thế giới có đến 122 cuộc suy thoái làm ảnh hưởng đến 21 nền kinh tế tiên tiến.
Bởi vì Recession đại diện cho sự đảo ngược đột ngột của xu hướng tăng trưởng, sự suy giảm sản lượng kinh tế và cả nhu cầu việc làm, hệ quả mà chúng tạo ra thường sẽ ảnh hưởng kép hoặc làm đảo ngược hiệu ứng giàu có (Wealth Effect).
Ví dụ, tình trạng sa thải nhân viên do nhu cầu tiêu dùng giảm sẽ tác động đến thu nhập và chi tiêu của những người mới thất nghiệp, điều này khiến cho nhu cầu chi tiêu lại càng trở nên eo hẹp hơn.
Tương tự, trong bối ảnh thị trường giá xuống (Bear Market) của cổ phiếu, đi kèm với suy thoái có thể khiến nhiều người (cả những người giàu) hạn chế tiêu dùng dựa trên giá trị tài sản gia tăng của họ (đang giảm).
Nếu các ngân hàng hay tổ chức tài chính siết chặt tài chính, các doanh nghiệp nhỏ sẽ khó tiếp tục phát triển và trong nhiều trường hợp, họ sẽ phải tuyên bố phá sản.
Kể từ khi cuộc Đại suy thoái (Great Recession) toàn cầu diễn ra vào năm 1929, các chính phủ trên khắp thế giới đã áp dụng các chính sách mới với mục tiêu đảm bảo rằng các cuộc suy thoái hàng loạt sẽ không gây tổn hại đến triển vọng kinh tế trong dài hạn.
Một số chính sách có thể là tăng chi tiêu của chính phủ, cắt giảm hay thậm chí là miễn thuế để kích cầu, tăng chi tiêu cho bảo hiểm thất nghiệp và nhiều biện pháp khác.
Một số lưu ý chính cần nắm với thuật ngữ Recession hay Economic Recession là gì?
Recession là một sự suy giảm đáng kể, phổ biến và kéo dài trong hoạt động kinh tế vĩ mô nói chung.
Các nhà kinh tế thường đo lường độ dài của chu kỳ Recession từ đỉnh của sự bùng phát trước đó đến đáy của sự sụt giảm.
Mặc dù các cuộc Recession có thể kéo dài chỉ trong vài tháng, khả năng phục hồi kinh tế trở lại mức đỉnh cũ lại có thể mất khá nhiều năm.
Trung bình, cứ 10 năm thì Economic Recession sẽ diễn ra 1 lần.
Tỷ lệ thất nghiệp thường sẽ vẫn ở mức cao sau khi nền kinh tế phục hồi, vì vậy giai đoạn đầu của sự phục hồi có thể giống như một cuộc suy thoái lặp lại đối với nhiều người.
Các quốc gia trên thế giới sử dụng các chính sách về tiền tệ để hạn chế rủi ro từ các cuộc Recession
Phân biệt Recession và Depression.
Trong khi đều là các thuật ngữ dùng để chỉ một sự sụt giảm nào đó, Recession mang những ý nghĩa khác so với Depression hay Khủng hoảng.
Theo NBER (Cục Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia Mỹ), Mỹ đã trải qua 34 lần suy thoái kể từ năm 1854 và chỉ có 5 lần xảy ra kể từ năm 1980.
Theo IMF, Depression) mang ý nghĩa nặng hơn so với Recession, tỷ lệ mất việc cao hơn, GDP giảm mạnh hơn, thời gian kéo dài hơn và cần nhiều thời gian phục hồi hơn.
Mặc dù các chuyên gia kinh tế cũng không có những sự phân biệt quá rạch ròi giữa 2 khái niệm này, Depression là thuật ngữ được sử dụng khi nền kinh tế trở nên kiệt quệ hơn.
Một số nguyên nhân chính dẫn đến Economic Recession là gì?
Khi nói đến các nguyên nhân dẫn đến các cuộc Recession, nhiều lý thuyết kinh tế cố gắng giải thích lý do tại sao và làm thế nào nền kinh tế có thể rơi khỏi xu hướng tăng trưởng dài hạn và rơi vào tình trạng suy thoái.
Một số nguyên nhân chính được phân tích dựa trên các yếu tố về kinh tế, tài chính, tâm lý, hoặc là sự kết hợp bắc cầu giữa các yếu tố này.
Một số nhà kinh tế khác lại tập trung vào những thay đổi về nền kinh tế, bao gồm cả sự chuyển dịch cơ cấu trong các ngành công nghiệp.
Ví dụ, giá xăng dầu tăng mạnh và kéo dài liên tục do các cuộc khủng hoảng về chính trị có thể làm tăng chi phí trên toàn bộ nền kinh tế, trong khi một công nghệ mới có thể nhanh chóng làm cho toàn bộ ngành công nghiệp hiện có trở nên lỗi thời, Recession chỉ là một kết quả tất yếu từ những yếu tố này.
Đại dịch COVID-19 xảy ra vào năm 2020 cùng nhiều giới hạn về y tế công cộng là một ví dụ khác về một cú sốc kinh tế có thể dẫn đến suy thoái.
Một số lý thuyết kinh tế khác cũng giải thích nguyên nhân dẫn đến Recession từ góc nhìn tài chính.
Khi một nền kinh tế tích lũy nhiều rủi ro tài chính trong những thời kỳ kinh tế đang trong điều kiện tốt đẹp, sự thu hẹp của tín dụng và nguồn cung tiền, một cuộc suy thoái có thể bắt đầu từ đây.
Ngoài ra, từ các cú sốc kinh tế, lạm phát kéo dài không được kiểm soát, nợ quá nhiều, bong bóng tài sản, giảm phát quá nhiều hay những sự thay đổi nhanh chóng của yếu tố công nghệ cũng là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng Recession.
Một số góc nhìn mới về khái niệm Recession trong năm 2022.
Trong khi Recession được xem là “sự suy giảm đáng kể của một nền kinh tế và kéo dài trong một khoảng thời gian ít nhất và từ vài tháng”, bên cạnh đó là sự sụt giảm đột ngột (ít nhất là 2 quý liên tiếp) của GDP.
Một quan điểm mới đây của FED (Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ) cho rằng: “Nếu bạn muốn hiểu Recession thực sự có nghĩa là gì, thì đó là sự suy giảm trên diện rộng trên nhiều ngành nghề khác nhau, kéo dài hơn một vài tháng cùng với một loạt các thử nghiệm kiểm chứng cụ thể khác.”
Điều này có nghĩa là, nếu như trước đây khi tình trạng GDP sụt giảm kéo dài, một cuộc suy thoái kinh tế (Economic Recession) dường như đã được báo hiệu, “sự suy giảm trên diện rộng trên nhiều ngành nghề khác nhau” là dấu hiệu khác cho thấy rằng một nền kinh tế nào đó có đang bị suy thoái hay không.
Mối quan hệ giữa Recession và chu kỳ kinh doanh (Business Cycle) là gì?
Chu kỳ kinh doanh là khái niệm mô tả cách thức một nền kinh tế sẽ luân phiên giữa giai đoạn phát triển và giai đoạn suy thoái. Ở thời kỳ đầu của chu kỳ, nền kinh tế sẽ tăng trưởng bền vững và lành mạnh.
Khi nền kinh tế già đi, giá trị tài sản tăng nhanh hơn và nợ ngày càng nhiều hơn, tại một thời điểm nhất định trong chu kỳ, sự phát triển kinh tế sẽ bị chệch hướng, bong bóng tài sản bùng nổ, thị trường chứng khoán sụp đổ, nền kinh tế chính thức đi vào thời kỳ suy thoái.
Một cuộc Economic Recession thường kéo dài trong bao lâu?
Theo dữ liệu của NBER, từ năm 1945 đến năm 2009, các cuộc Economic Recession hay Suy thoái kinh tế trung bình kéo dài 11 tháng. Giảm tương đối nhiều so với các thời kỳ trước đó.
Từ năm 1854 đến năm 1919, một cuộc suy thoái trung bình sẽ kéo dài từ 21,6 tháng.
Một số Economic Recession lớn toàn cầu.
Cuộc suy thoái dotcom – Dotcom Recession.
Cuộc suy thoái hay bong bóng dotcom diễn ra trong vòng 8 tháng từ tháng 3 năm 2001 đến tháng 11 năm 2001 làm giảm GDP 0.3% và gây ra tỷ lệ thất nghiệp là 5.5%.
Trong thời kì này, Fed đã tăng lãi suất cho vay từ 4,75% vào đầu năm 1999 lên 6,5% vào tháng 7 năm 2000.
Cuộc đại suy thoái – The Great Recession.
Cuộc đại suy thoái là một trong những cuộc suy thoái lớn nhất toàn cầu diễn ra trong vòng 18 tháng từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 6 năm 2009, làm giảm GDP 4.3% và tỷ lệ thất nghiệp chạm ngưỡng 9.5%.
Cuộc suy thoái Covid-19 – Covid-19 Recession.
Covid-19 bắt đầu lan rộng từ tháng 3 năm 2020 và sau đó dưới nhiều tác động đến nền y tế công cộng, đứt gãy chuỗi cung ứng, tình hình sản xuất đình trệ, nhiều doanh nghiệp sa thải nhân viên…đã làm cho bối cảnh kinh tế rơi vào trình trạng suy thoái kéo dài.
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, trong 9 tháng đầu năm 2021, dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam.
GDP quý 3 năm 2021 giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, trừ khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng dương 1,04% nhưng vẫn ở mức rất thấp trong 10 năm qua (chỉ cao hơn mức tăng 0,97% của 9 tháng năm 2016); Khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ lần lượt giảm 5,02% và 9,28%.
Những câu hỏi thường gặp về Recession.
Global Recession là gì?
Global Recession có nghĩa là suy thoái toàn cầu, khái niệm đề cập đến phạm vi diễn ra của tình trạng suy thoái. Thay vì chỉ diễn ra trên một hoặc một số quốc gia, suy thoái đang diễn ra trên nhiều quốc gia hơn.
Pandemic Recession là gì?
Là nền kinh tế bị suy thoái do các tác động không mong muốn từ đại dịch (chẳng hạn như Covid-19).
Kết luận.
Ở góc độ vi mô, các cuộc Recession dường như không mấy thể hiện sức ảnh hưởng một cách rõ ràng, ở góc độ vĩ mô, hậu quả của Recession lại hoạt động theo cách ngược lại.
Khi Recession là một sự kiện tất yếu mang tính chu kỳ của bất kì quốc gia nào, việc hiểu recession là gì cũng như những ảnh hưởng đi kèm của các đợt Recession có thể giúp bạn sẵn sàng hơn để đối phó với bất cứ khó khăn nào trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong bối cảnh kinh doanh hiện tại, khi hàng ngày khách hàng phải nhận quá nhiều nội dung quảng cáo từ các doanh nghiệp, kể một câu chuyện thương hiệu (Storytelling) có sức ảnh hưởng càng trở nên quan trọng hơn.
Đối với hầu hết các doanh nghiệp nhỏ, đặc biệt là các công ty khởi nghiệp, có vô số các câu chuyện mà họ có thể kể với công chúng.
Từ các câu chuyện của nhà sáng lập đến các câu chuyện gắn liền với nguồn gốc của sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của họ, tất cả những nội dung này đều là những thứ có thể tạo ra được những sức cộng hưởng to lớn đến quá trình xây dựng thương hiệu.
Tuy nhiên, một câu chuyện thương hiệu khó có thể đi từ việc truyền cảm hứng đến gây ảnh hưởng lên hành động (chẳng hạn như khiến khách hàng muốn mua hàng) nếu nó thiếu đi yếu tố có chủ đích.
Một câu chuyện thương hiệu hấp dẫn là câu chuyện có sự cân bằng tinh tế giữa mục đích của thương hiệu với khán giả mục tiêu, thương hiệu của doanh nghiệp cần xuất hiện trước công chúng như là một hình ảnh mang tính đại diện thực sự.
Dưới đây là một số bước hay quy tắc bạn có thể sử dụng trong quá trình xây dựng nên các câu chuyện thương hiệu cho chính doanh nghiêp của mình.
1. Hãy giữ cho câu chuyện thương hiệu của bạn trở nên đơn giản.
Trong bối cảnh kinh doanh hiện tại, khi khách hàng của bạn ngày càng “lướt” nhiều hơn và dành ít thời gian hơn cho mỗi thương hiệu xuất hiện trước mắt họ, làm thế nào bạn có thể nhồi nhét những thứ khó hiểu hay cố gắng để thuyết phục họ tin vào những thứ mà ngay cả bạn cũng không thể hiểu.
Tốt hơn hết, hãy giữ cho các câu chuyện thương hiệu của bạn được đơn giản và đi thẳng vào những chi tiết quan trọng nhất.
Một thách thức đặt ra là, trong khi một câu chuyện quá đơn giản hay quá dễ hiểu thường không đủ sức lôi kéo sự hiếu kỳ của đối tượng mục tiêu, nhiệm vụ của bạn là khiến chúng vừa đơn giản vừa có sức thuyết phục.
Một lời khuyên dành cho bạn là hãy bắt đầu từ “gốc”.
Nguồn gốc xuất hiện của câu chuyện là điểm khởi đầu của mọi vấn đề, hãy cung cấp nguồn gốc một cách ngắn gọn, sau đó giải thích bằng các giải pháp mà doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đưa ra.
Bạn cũng nên nhớ rằng “Mọi ý tưởng đều bắt đầu bằng một vấn đề.”
Sau khi bạn đã đặt tên cho vấn đề và giải pháp của mình, bạn có thể quyết định những chiến lượcnào bạn cần tập trung vào, và những chiến lược nào bạn có thể bỏ qua.
Để có thể hiểu sâu hơn về thuật ngữ chiến lược, bạn có thể xem tại đây: chiến lược là gì
2. Một câu chuyện hay cần bắt đầu với sự trung thực.
Nếu bạn là một người làm kinh doanh, đặc biệt khi bạn là một marketer, chắc có lẽ bạn đã có đủ thông tin để hiểu rằng, khách hàng hiện đang ưu tiên tính trung thực hơn bao giờ hết.
Khách hàng hiện đại không chỉ quan tâm đến những gì bạn nói, họ quan tâm đến cả những thứ đằng sau đó, chính là những thứ giúp họ xác định những gì bạn đang kể là đáng tin cậy.
Khi chia sẻ câu chuyện về nguồn gốc thương hiệu, điều quan trọng là phải duy trì sự trung thực và đáng tin cậy về giá trị của bạn trong tương lai.
Bỏ qua những thời điểm khi tất cả mọi thứ đều thuận lợi, vào những lúc khó khăn nhất, những điều này chính là những gì còn lại của bạn có thể khiến khách hàng tiếp tục ủng hộ bạn và những gì bạn đang truyền tải đến họ.
2. “Tell The Why” – Nêu lý do tại sao bạn lại muốn kể câu chuyện thương hiệu của mình.
Đôi khi sự khác biệt lớn nhất giữa các câu chuyện thương hiệu, giữa câu chuyện của bạn với câu chuyện của đối thủ nằm ở lý do tại sao.
Trong khi bạn có nhiều cách thức khác nhau để kể, lý do tại sao thương hiệu của bạn bắt đầu thường là thứ giúp khơi dậy cảm hứng và sự tò mò từ khách hàng.
Whitney Wolfe Herd, nhà sáng lập và Giám đốc điều hành của Bumble, đã từng chia sẻ rằng kinh nghiệm làm việc của bà tại Tinder là điều đã thúc đẩy bà tạo ra ứng dụng hẹn hò dành cho phụ nữ ngay từ đầu.
Bà dẫn dắt vấn đề: “Đối với tất cả những gì mà phụ nữ hiện đại đã và đang làm được, việc hẹn hò và yếu tố lãng mạn dường như đã quá lỗi thời.”
Bằng cách chia sẻ lý do tại sao bà bắt đầu doanh nghiệp của mình, các giá trị của thương hiệu được truyền đạt một cách dễ dàng và không thiếu đi yếu tố “có chủ đích”.
Nếu bạn còn chưa tin điều này, hãy xem cách Starbucks hay Apple xây dựng câu chuyện thương hiệu của họ.
4. Đừng quên ‘tính có thẩm quyền’.
Quan trọng nhất, vì đây là câu chuyện của bạn, và bạn là người dẫn dắt câu chuyện đó, hãy cho khán giả của bạn thấy rằng bạn “phù hợp” khi kể câu chuyện đó.
Bạn không thể một câu chuyện hành trình đi đến thành công của một doanh nhân nếu hiện bạn chưa được xem là doanh nhân thành công hay bạn không thể truyền cảm hứng về cách làm marketing nếu bạn không phải là chuyên gia về điều đó.
Dù cho bạn là ai và đang kể câu chuyện gì, khách hàng hay công chúng của bạn chỉ lắng nghe, tin tưởng và chia sẻ lại nó nếu bạn đủ “phù hợp” để kể nó.
Nhằm mục tiêu hỗ trợ người làm marketing có nhiều thông tin hơn về cách người dùng tương tác trên ứng dụng, TikTok vừa chia sẻ một số nội dung mới.
Trong một báo cáo gần đây nhất, có khoảng hơn 70% người dùng TikTok thuộc Gen Z, những người trẻ luôn mong muốn khám phá những nội dung mới đặc biệt là những nội dung giải trí, xu hướng hay hài hước.
Hiểu được tâm lý này, các thuật toán của TikTok tập trung vào việc đề xuất những nội dung mới, những thứ mà nền tảng nghĩ rằng người dùng của họ sẽ thích thú.
Thông qua những insight mới dưới đây, TikTok muốn cung cấp cho marketer thêm những góc nhìn mới về cách họ có thể thúc đẩy khả năng tương tác trên ứng dụng.
Theo giải thích của TikTok:
“Trước đây, khi mọi thứ dường như được lập trình sẵn, khi các chương trình truyền hình trên TV đã được thiết lập trước thời gian hiển thị, nhà quảng cáo có thể rất dễ dàng trong việc tiếp cận khán giả của họ vào những thời điểm phù hợp.
Giờ đây, nhờ những tiến bộ của yếu tố công nghệ và kỹ thuật số, hàng tá nội dung luôn có sẵn bất cứ lúc nào và ở bất kỳ nơi đâu trên toàn thế giới, từ đây, việc theo kịp sự hiện diện kỹ thuật số của người tiêu dùng là một thách thức khá lớn.”
“Người dùng của chúng tôi hoàn toàn thích thú với trải nghiệm TikTok, với 46% tương tác với nội dung trên TikTok mà không bị phân tâm hoặc cần nhiều hơn một màn hình.
TikTok cung cấp khả năng khám phá vô tận về những ý tưởng mới, một cộng đồng người dùng luôn chấp nhận sự đa dạng và cả những văn hóa mang tính ảnh hưởng, điều mà ít các nền tảng khác làm được.”
TikTok cũng lưu ý rằng 35% người dùng cho biết rằng họ đang dành ít thời gian hơn để xem nội dung TV hoặc video kể từ khi tham gia TikTok.
Đối với các nhà marketer, hiểu nền tảng, hiểu cách người dùng tương tác trên các nền tảng là chìa khoá thành công cho bất kì chiến dịch nào, dù đó là từng quảng cáo riêng lẻ hay cả một chiến dịch truyền thông marketing tích hợp (IMC).
Để giúp bạn hiểu sâu hơn về vấn đề này, TikTok đã chia sẻ một số thống kê và lưu ý mới về xu hướng sử dụng, cũng như mức độ tương tác của người dùng thông qua các nội dung khác nhau.
Khi người dùng xem quảng cáo trên TikTok.
Mức độ ghi nhớ quảng cáo tăng 13%.
Mức độ tương tác tăng 12%.
Mức độ ghi nhớ thương hiệu sau 3 tuần xem quảng cáo.
Tăng đến 62%.
Một số số liệu đáng chủ ý khác.
Sử dụng hình ảnh người thật (thay vì icon hoặc các hình ảnh mô phỏng khác) có thể giúp tăng 9% thời gian xem video.
Phối lại (Remix) các video xu hướng có thể giúp tăng 14% thời gian xem.
Tạo ra những cảm xúc hồi hộp hay gay cấn thông qua những câu chuyện (Storyline) có thể giúp tăng 16% thời gian xem.
Sử dụng logo trong video có thể làm tăng 28% mức độ ghi nhớ quảng cáo.
Sử dụng thẻ kêu gọi hành động (CTA) có thể giúp tăng 45% mức độ ghi nhớ của nội dung quảng cáo.
Thêm sản phẩm vào quảng cáo có thể làm tăng 25% mức độ ghi nhớ quảng cáo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi giới thiệu hệ điều hành HarmonyOS 3, Huawei cũng đồng thời ra mắt Petal Chuxing, ứng dụng gọi xe tập hợp các nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba.
Huawei vừa phát hành bản nâng cấp của hệ điều hành HarmonyOS. HarmonyOS 3 mang đến trải nghiệm liền mạch trên nhiều thiết bị, bao gồm smartphone, máy tính bảng, máy in, xe hơi và thiết bị nhà thông minh.
Ngoài ra, Huawei còn bất ngờ ra mắt Petal Chuxing, ứng dụng gọi xe tập hợp các nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba.
Petal Chuxing chạy trên HarmonyOS 3, tương thích với một số sản phẩm Huawei như điện thoại, đồng hồ, máy tính bảng.
Dù Huawei cho biết ứng dụng không đặt mục tiêu cạnh tranh với bất kỳ ai, nó đánh dấu bước tiến đầu tiên của hãng vào thị trường mà Didi Chuxing đang thống trị.
Huawei vẫn đang vật lộn để vực dậy mảng kinh doanh tiêu dùng bị ảnh hưởng từ các lệnh trừng phạt của Mỹ.
Công ty công bố HarmonyOS vào tháng 8/2019, ba tháng sau khi bị Washington thêm vào danh sách đen, bị cấm mua phần mềm, chip và công nghệ khác từ doanh nghiệp Mỹ. Không lâu sau, Google ngừng cung cấp bộ dịch vụ phần mềm cho Huawei.
Do không được tiếp cận ứng dụng Google và chip tiên tiến, doanh số smartphone của Huawei trên toàn cầu giảm mạnh, buộc họ phải tìm kiếm các cơ hội kinh doanh thay thế. Thiết bị đầu tiên sử dụng HarmonyOS là tivi thông minh.
HarmonyOS 2.0 được đưa lên smartphone từ năm 2021, trong khi hệ điều hành dành riêng cho xe hơi HarmonyOS Smart Cockpit xuất hiện trong mẫu xe điện bán tại Trung Quốc vào đầu năm nay.
Tới thời điểm hiện tại, hơn 300 triệu thiết bị Huawei đang chạy các phiên bản khác nhau của HarmonyOS. Nỗ lực thuyết phục các hãng smartphone và thiết bị khác sử dụng HarmonyOS của Huawei vẫn chưa thành công.
Android là hệ điều hành di động phổ biến nhất thế giới với 72% thị phần trong tháng 7, theo hãng nghiên cứu StatCounter.
Dù gặp nhiều thách thức, Huawei tiếp tục đầu tư vào HarmonyOS, hưởng ứng lời kêu gọi doanh nghiệp nội địa tự phát triển hệ điều hành và giảm lệ thuộc vào nước ngoài của chính phủ Trung Quốc.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với tư cách là một doanh nhân hay nhà lãnh đạo trong một thế giới kinh doanh quá ồn ào, bạn cần tập trung vào một số quy tắc nhất định.
Trong thế giới hiện đại mới, mọi thứ dường như được sinh ra để “đánh cắp” sự tập trung. Từ các nền tảng truyền thông mạng xã hội (Social Media) đến điện thoại thông minh, chúng ta đang trở nên ít kiên nhẫn hơn với mọi thứ.
Trong bối cảnh kinh doanh, mà đặc biệt là đối với các nhà lãnh đạo, điều này có nghĩa là bạn có thể dễ bị phân tâm hơn, và khó làm nhiều thứ hơn trong cùng một thời điểm.
Đối với một số ít doanh nhân, khi họ có nhiều thời gian, nhiều nguồn lực và cả tiền bạc, họ có thể thoải hơn trong việc thử các sản phẩm mới, các ý tưởng mới hoặc thậm chí là các chiến lược mới.
Tuy nhiên, trong phần đông trường hợp còn lại, khi mọi thứ đều có giới hạn, sự tập trung là một trong những lựa chọn đáng để thử nhất.
Dưới đây là một số quy tắc nơi bạn có thể gặt hái được nhiều thành quả bằng sự tập trung.
Tập trung vào tầm nhìn.
Khi nói đến khái niệm tầm nhìn (Vision), đừng nên nghĩ đến những thứ gì đó to tát.
Bạn cứ hãy tưởng tượng rằng, bạn bước lên môt chiếc xe tuy nhiên bạn lại không biết mình nên đi đâu, hoặc đi đâu trước đi đâu sau. Bạn chạy lòng vòng mãi cũng không bao giờ đến được đích.
Có thể trên đường đi, bạn bị mê hoặc bởi một thứ gì đó đẹp đẽ, bạn dừng lại và tận hưởng nó, rồi sau đó lại tiếp tục chuyến hành trình không đích đến của mình, hoặc trong một số trường hợp, khi bạn bị kẹt xe, mọi thứ trở nên chậm chạp hơn.
Đối với các nhà lãnh đạo, tầm nhìn đóng vai trò như những kim chỉ nam hoặc hệ thống định vị GPS, thứ có thể đảm bảo rằng, dù cho bạn có bị kẹt xe, dù cho là nhanh hay chậm thì bạn vẫn phải đến được nơi cần đến.
Nó cho phép bạn điều hướng những thách thức một cách sáng suốt hơn và đưa ra quyết định hiệu quả hơn dựa trên đích đến.
Tập trung vào những gì quan trọng, thay vì những gì được xem là khẩn cấp.
Một trong những cái bẫy mà nhiều doanh nhân hay nhà lãnh đạo thường mắc phải đó là “hiệu ứng bận rộn”. Từ các cuộc họp đột xuất, sự kiện mới nổi hay thậm chí là những phàn nàn khẩn cấp từ một khách hàng nào đó.
Họ bận đến mức hiếm khi dừng lại để đặt câu hỏi liệu họ có thực sự cần thực hiện tất cả những hoạt động đó hay không hay giá trị thực sự đằng sau những công việc họ đang làm là gì. Mọi thứ đều quá vội vã.
Với tư cách là những nhà lãnh đạo, bạn nên là người “tĩnh” nhất trong doanh nghiệp, tập trung vào những thứ có giá trị nhất và quan trọng nhất thay vì là bận rộn với tất cả những gì đang diễn ra xung quanh.
Việc dành quá nhiều thời gian cho những thứ ít giá trị không những làm cho doanh nghiệp trở nên mắc kẹt hơn giữa thị trường mà còn khiến doanh nghiệp chậm tăng trưởng và khó xây dựng lợi thế hơn.
Tập trung vào thị trường ngách trước khi nghĩ đến chiến lược đa dạng hóa.
Thay vì chỉ tập trung vào các yếu tố bên ngoài và sự cạnh tranh từ các đối thủ, hãy tập trung nhiều hơn vào những gì bạn có thể kiểm soát, những giá trị lõi của doanh nghiệp.
Trước khi Google trở thành công cụ tìm kiếm lớn nhất toàn cầu với hơn 95% thị phần tìm kiếm, đã có Yahoo Search, MSN Search và nhiều công cụ khác. Google mặc dù xuất hiện sau tuy nhiên vì họ chỉ tập trung vào đúng một thứ là “tìm kiếm”, họ là công cụ được chọn.
Trong khi, bạn có thể không là một Google thứ hai, bằng cách tập trung vào thứ mà bạn giỏi nhất, hay đơn giản là làm tốt hơn thứ mà đối thủ của bạn đã và đang làm, bạn có nhiều cơ hội hơn để chiến thắng thị trường.
Hãy cố gắng tìm ra cho mình một USP nào đó hay thông qua các bản SWOT của doanh nghiệp mình, lựa chọn ra một nơi mà ở đó bạn có thể là số 1.
Đừng quên. Thời gian là tất cả.
Cuối cùng, dù cho chiến lược bạn lựa chọn là gì, việc tập trung vào một mục tiêu cụ thể, với các chỉ số theo dõi mức độ thành công được thiết lập một cách kỹ lưỡng, bạn có thể xây dựng nên những bản kế hoạch hiệu quả hơn cả trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Bạn cần quyết định những việc gì nên làm và những việc gì nên từ bỏ (vì bạn không thể có thêm 24h mỗi ngày).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo báo cáo mới đây của công ty mẹ Meta, cả doanh thu quý 2 và chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) đều sụt giảm.
Bên cạnh việc phải chứng kiến sự sụt giảm về doanh số, Facebook vừa chuyển vị trí giám đốc tài chính (CFO) thành giám đốc chiến lược (CSO) mới.
Theo báo cáo doanh thu quý 2 đã công bố, doanh thu của Meta đạt mức 28,82 tỷ USD với chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) là 2,46 USD, thấp hơn so với kỳ vọng ban đầu lần lượt là 28,94 tỷ USD và 2.61 USD.
So với chỉ số cùng kỳ năm trước, mức doanh thu này giảm khoảng 1% và đây cũng là mức giảm doanh thu hàng quý đầu tiên của Meta kể từ khi công ty được niêm yết (IPO), chỉ số EPS giảm 32% so với một năm trước, khi còn là 3.61 USD.
Mặc dù cả doanh thu và chỉ số thu nhập đều giảm, tổng lượng người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) trên Facebook vẫn tăng 1% lên mức 2,93 tỷ và số người dùng trong toàn bộ hệ sinh thái của Meta là 3,65 tỷ, tăng 4%.
Meta cho biết:
“Chúng tôi đã giảm kế hoạch tuyển dụng và tăng trưởng chi phí tổng thể trong năm nay trong bối cảnh môi trường kinh doanh đang trở nên thách thức hơn, trong khi vẫn tiếp tục hướng các nguồn lực vào các ưu tiên của công ty.”
Mặc dù Meta hay Facebook không nêu rõ ưu tiên của họ là gì, tuy nhiên, nhìn vào các hoạt động gần đây thì cũng có thể đoán được rằng nền tảng này đang ưu tiên cho các định dạng video ngắn nhằm cạnh tranh với TikTok bên cạnh các nỗ lực khác cho Metaverse, AI cũng như cải thiện lại cả Facebook và Instagram.
Một số số liệu quan trọng khác của Meta:
Toàn bộ lượng người dùng hoạt động hàng tháng trong hệ sinh thái của Meta là 3,65 tỷ vào ngày 30 tháng 6 năm 2022, tăng 4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Người dùng hoạt động hàng ngày trên Facebook (DAU) trung bình là 1,97 tỷ người vào tháng 6 năm 2022, tăng 3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Người dùng hoạt động hàng tháng trên Facebook (MAU) là 2,93 tỷ vào ngày 30 tháng 6 năm 2022, tăng 1% so với năm ngoái.
Số lần hiển thị quảng cáo được phân phối trên toàn bộ các sản phẩm của Meta đã tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái và giá trung bình cho mỗi quảng cáo giảm 14% so với cùng kỳ năm ngoái.
Chi phí đầu tư, bao gồm cả các khoản thanh toán chính cho các hợp đồng thuê tài chính là 7,75 tỷ USD cho quý 2 năm 2022.
Meta đã mua lại 5,08 tỷ USD cổ phiếu phổ thông loại A trong quý 2 năm 2022. Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, Meta có 24,32 tỷ USD cổ phiếu.
Tiền, các khoản tương đương tiền và chứng khoán có thể bán được của Meta là 40,49 tỷ USD vào ngày 30 tháng 6 năm 2022.
Headcount: Vào ngày 30 tháng 6 năm 2022, Meta có tổng cộng là 83.553 nhân viên (Headcount), tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Chuỗi nhà thuốc Long Châu thu gần 2.160 tỷ đồng trong quý đầu năm (khoảng 720 tỷ một tháng), tăng 370% so với cùng kỳ nhờ mở mới hàng loạt cửa hàng.
Công ty cổ phần Bán lẻ kỹ thuật số FPT cho biết chuỗi nhà thuốc Long Châu đóng góp 28% vào cơ cấu doanh thu quý đầu năm, tăng mạnh so với mức 12% của cùng kỳ 2021.
“Đến nay, doanh thu bình quân mỗi cửa hàng của Long Châu đang cao nhất thị trường”, Chủ tịch Nguyễn Bạch Điệp nói và thông tin con số này khoảng 1,5 tỷ đồng một tháng.
Một số cửa hàng ở những vị trí đắc địa, lưu lượng khách đông thì doanh số có tháng hơn 10 tỷ đồng.
Tính cả chuỗi điện thoại, laptop, tổng doanh thu quý I của công ty xấp xỉ 7.800 tỷ đồng, tăng 66%. Đây là mức thu hàng quý cao thứ hai trong lịch sử, chỉ sau mức 8.500 tỷ đồng của quý cuối năm ngoái.
Công ty lãi gộp 1.230 tỷ đồng trong quý đầu năm, tương ứng tỷ suất sinh lời gần 16%. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp biến động mạnh nên sau khi trừ ra, lãi trước thuế còn 204 tỷ đồng, tăng 420% so với cùng kỳ năm ngoái và hoàn thành 28% kế hoạch cả năm.
Tính đến cuối kỳ, tổng nguồn vốn của công ty đạt hơn 10.780 tỷ đồng và nợ phải trả hơn 8.900 tỷ đồng. Công ty có hệ thống hơn 1.220 cửa hàng, trong đó 672 cửa hàng điện thoại, laptop và 546 nhà thuốc.
Chia sẻ tại phiên họp thường niên giữa tháng này, bà Điệp cho biết một trong những ưu tiên của năm nay là mở mới thêm 300 nhà thuốc để phủ khắp cả nước.
Công ty muốn tăng nhanh độ phủ và thị phần nhưng chưa tính đến hình thức nhượng quyền bởi lo ngại chính sách này có thể phát sinh nhiều vấn đề làm ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng và trải nghiệm đồng nhất giữa các nhà thuốc ở những khu vực khác nhau.
Năm nay, công ty đặt mục tiêu doanh thu 27.000 tỷ đồng và lãi trước thuế 720 tỷ đồng, lần lượt tăng 20% và 30% so với cùng kỳ.
Chuỗi nhà thuốc dự kiến đóng góp khoảng 50-100 tỷ đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu tài chính cho chuỗi nhà thuốc được ban lãnh đạo kỳ vọng tăng lên trong các năm tới khi chi phí đầu tư vào mặt bằng, nhân lực giảm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau 8 năm dẫn dắt Microsoft, CEO Satya Nadella giúp nâng giá trị vốn hoá của tập đoàn tăng hơn 7 lần nhờ nghệ thuật lãnh đạo của mình.
Khi Satya Nadella giữ vị trí CEO Microsoft vào năm 2014, “gã khổng lồ” đang chật vật với hàng loạt rắc rối: Windows 8 trở thành thảm họa trong bối cảnh nhu cầu PC toàn cầu giảm, sự bùng nổ của iPhone và smartphone chạy Android đẩy Microsoft “ra ngoài cuộc chơi”, công cụ tìm kiếm Bing không tạo được dấu ấn trước sự thống trị của Google và các nhà phát triển mất niềm tin vào tập đoàn.
Thời điểm ấy, để mời Nadella vào vị trí CEO và xử lý “mớ bòng bong” trước mắt, ban lãnh đạo của Microsoft đã phê duyệt gói lương thưởng 84 triệu USD cho ông trong năm đầu tiên.
Không phụ kỳ vọng, vị CEO gốc Ấn nhanh chóng giành được sự ủng hộ của nhân viên Microsoft khi thực hiện nhiều thay đổi lớn và tức thời, nhằm xử lý các vấn đề tồn tại và giành lại khách hàng.
Cách đây 8 năm, giá trị vốn hóa thị trường của Microsoft vào khoảng 311 tỷ USD. Đến nay, con số này đã vượt hơn 2.200 tỷ USD.
Đồng thời, Microsoft cũng trở thành tập đoàn công nghệ thống trị dịch vụ điện toán đám mây và sở hữu mức giá trị vốn hóa lớn thứ hai toàn cầu, sau Apple.
Dưới thời của Nadella, Microsoft không chỉ có lượng người dùng đăng ký nhiều hơn Netflix, mà doanh thu điện toán đám mây cũng nhiều hơn Google và từng có thời điểm vượt qua Apple về giá trị vốn hoá.
Bản thân Nadella cũng từng được tờ Fortune vinh danh là doanh nhân của năm 2019 nhờ những cống hiến và thành tựu của mình. Vậy, có điều gì đặc biệt trong nghệ thuật lãnh đạo làm Microsoft “thay da đổi thịt” của Satya Nadella?
1. Nhà lãnh đạo có tầm nhìn rõ ràng.
Dù luôn bày tỏ sự tôn trọng đối với người tiền nhiệm Steve Ballmer, Nadella đã dứt khoát thay đổi chiến lược kinh doanh của Microsoft ngay khi ngồi vào ghế CEO.
Một trong những bước đi táo bạo đầu tiên theo tầm nhìn của ông là thay đổi sứ mệnh lâu đời và có phần “cổ lỗ sĩ” của Microsoft từ “một chiếc máy tính trên mỗi bàn làm việc của mọi nhà” thành “mang đến cho mỗi cá nhân và tổ chức trên thế giới sức mạnh để đạt được nhiều hơn nữa”.
Thực ra, những con người ở Microsoft vẫn kế thừa và phát huy tinh thần đã có, song dưới triều đại Nadella, họ hành động với một tầm nhìn khác, một văn hoá khác, đặt khách hàng là trọng tâm, thay vì cố gắng đưa doanh nghiệp thống lĩnh thị trường.
Những điểm nhấn trong công cuộc cải tổ bộ máy, thay đổi sứ mệnh và văn hoá doanh nghiệp dưới thời Nadella có thể kể đến như cho phép hệ điều hành đối thủ Linux chạy trên dịch vụ đám mây Windows Azure, ra mắt Microsoft Office cho iPad của Apple, ra mắt ứng dụng cho iPhone và smartphone chạy hệ điều hành Android.
Bên cạnh đó là việc bỏ qua Windows 9 để lên thẳng Windows 10, ra mắt Microsoft Surface Boo – laptop đầu tiên của Microsoft và kính 3 chiều HoloLens.
Hơn nữa, điểm khác biệt trong nghệ thuật lãnh đạo của vị CEO gốc Ấn còn nằm ở việc thay vì chỉ chia sẻ tầm nhìn hay kế hoạch trong nội bộ lãnh đạo chủ chốt, Nadella thường xuyên gửi email giải thích ý tưởng đến toàn bộ nhân viên và khuyến khích họ đưa ra phản hồi cũng như đảm bảo toàn bộ công ty nhận thức rõ ràng về kế hoạch mới.
Nhận xét về phương pháp lãnh đạo của Nadella, tạp chí CEO World bình luận: “Khi nhà lãnh đạo có tầm nhìn đúng đắn, chiến lược rõ ràng và giúp tất cả nhân viên hiểu rõ và ủng hộ, người đó sẽ đưa công ty tiến về phía trước”.
2. Người đứng đầu truyền lửa.
Tầm nhìn rõ ràng và hoạch định chiến lược bài bản là cần thiết, nhưng chưa đủ để mang lại thành công cho Microsoft.
Do đó, Nadella đã khởi xướng các cải tổ sâu rộng trong nội bộ để truyền lửa và chỉnh đốn tinh thần cho toàn bộ nhân viên, đặc biệt là các lãnh đạo cấp cao.
Hơn ai hết, Nadella hiểu rằng, việc bám víu một tư duy đã lỗi thời và cứng nhắc có thể là “liều thuốc độc”, khiến doanh nghiệp mãi mất đi tính sáng tạo, dậm chân tại chỗ để rồi tụt lại phía sau.
Đi cùng sự thay đổi văn hoá, đội ngũ Microsoft được khuyến khích tập trung vào các dự án mà họ cảm thấy hứng thú và nghĩ về Microsoft không phải như một công ty đã 42 tuổi, mà như một công ty vừa khởi nghiệp.
Đồng thời, nhân viên cũng được khuyến khích tư duy theo hướng mới và phá bỏ sự già cỗi. Với một công ty như Microsoft, việc vật lộn để lấy lại tinh thần “khởi nghiệp” như những ngày đầu đặt nền móng cho hệ điều hành Windows là vô cùng cần thiết.
Ban đầu, bộ phận marketing và R&D thường chậm chạp trong công việc, tự mãn và luôn ganh đua với nhau. Để khắc phục điều này, Nadella đã sử dụng nhiều phương pháp để có thể gắn kết tất cả và đảm bảo mọi người có chung chí hướng và cùng đi theo chiến lược.
Một trong những cách được vị CEO sử dụng để vực dậy tinh thần khởi nghiệp ở Microsoft là tuyên bố rằng, Microsoft sẽ trở thành một công ty “học tất cả mọi thứ” thay vì một công ty “biết tất cả mọi thứ” như trước.
Đồng nghĩa, mỗi ngày trôi qua với toàn bộ nhân viên Microsoft sẽ là mỗi ngày học hỏi, khám phá và thử nghiệm cái mới. Với Nadella, điều này có nghĩa là phải luôn tìm câu trả lời cho 3 câu hỏi sau:
Chúng ta đang tạo ra các sản phẩm, dịch vụ hay mô hình kinh doanh mới thành công như thế nào?
Chúng ta đang thích nghi với những thay đổi và đột phá mới hiệu quả như thế nào?
Văn hóa của công ty chúng ta có đang trân trọng sự mạo hiểm, tinh thần học hỏi và thất bại không ngoan hay không?
3. Doanh nhân dám chấp nhận rủi ro.
Nét tính cách này trong nghệ thuật lãnh đạo của Nadella thể hiện rõ thông qua các quyết định táo bạo khi thâu tóm các công ty khác.
Đáng chú ý, những thương vụ này thường tạo ra hướng đi quan trọng mới cho tập đoàn.
Ví dụ, quyết định mua lại LinkedIn tưởng chừng vội vàng đã giúp Microsoft khai thác thêm mảng truyền thông xã hội, hay GitHub cho phép công ty tăng cường đội ngũ kỹ sư công nghệ.
Trên thực tế, có thể xem thập niên 2000 là 10 năm “lạc lối” của Microsoft, khi sợi dây liên kết giữa tất cả khách hàng với tập đoàn như bị cắt đứt, trong khi bản thân gã khổng lồ công nghệ rơi vào khủng hoảng, mông lung trong việc xác định ý nghĩa và giá trị mà doanh nghiệp mang lại cho thế giới.
Thêm vào đó, làn sóng cải tiến dồn dập từ Google và App Store cho đến iPhone rồi máy tính bảng đã san bằng đường cong tăng trưởng của huyền thoại một thời.
Do đó, để nối lại sợi dây liên kết với khách hàng, hoặc thậm chí xây dựng mối quan hệ mới, việc thử nghiệm các ý tưởng mới và tăng cường sự hiện diện của tập đoàn là điều cần thiết.
Và, lực đẩy cho chiến lược này không gì khác ngoài tinh thần dám nghĩ dám làm cũng như dám chấp nhận rủi ro.
Với Nadella, điều này được thể hiện thông qua tầm nhìn hợp tác và đảm bảo phần mềm cùng dịch vụ Microsoft có mặt ở mọi nơi khách hàng cần, kể cả khi đó không phải trên hệ điều hành Windows.
Đây cũng là lý do người đầu tiên ông tuyển về là cựu giám đốc Peggy Johnson của Qualcomm để giúp thiết lập quan hệ đối tác với các công ty bên ngoài.
Hơn nữa, với tư cách CEO, Nadella luôn khuyến khích tất cả nhân viên Microsoft suy nghĩ theo hướng “học là có thể làm được”, dám trải nghiệm ý tưởng mới và bày tỏ tiếng nói cá nhân. Hơn hết, điều làm nên khác biệt giữa ông và các vị giám đốc khác là Nadella chấp nhận sai lầm của nhân viên, xem nó như cơ hội để cấp dưới học hỏi, phát triển và nhìn nhận chính mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khoản ngân sách truyền thông trị giá 1 tỷ USD của Nike đã được chia cho cả PMG và Initiative thuộc Interpublic Group of Companies.
Theo đó, khoản ngân sách truyền thông toàn cầu trị giá 1 tỷ USD của Nike đã được chia cho cả PMG và Initiative, một media agency thuộc Interpublic Group of Companies.
Trong khi PMG chịu trách nhiệm truyền thông ở thị trường Bắc Mỹ và các hoạt động kỹ thuật số toàn cầu, Initiative sẽ kiểm soát toàn bộ các hoạt động truyền thông tích hợp (IMC) trên phạm vi toàn cầu.
Khoản ngân sách sẽ phục vụ cho toàn bộ các nhãn hàng thuộc thương hiệu Nike và Jordan.
Nike cho biết:
“Chúng tôi đã kết thúc việc xem xét và đánh giá các agency, những đơn vị sẽ cung cấp chiến lược và thực thi các hoạt động truyền thông có trả phí (planning và buying) với mục tiêu chính là quảng cáo thương hiệu và tiếp thị hiệu suất (Performance Marketing).
Đây là một phần trong quy trình tiêu chuẩn của chúng tôi để đảm bảo Nike sẽ tiếp tục có những đối tác truyền thông tốt nhất trên toàn cầu.
Chúng tôi cảm ơn tất cả các đối tác, đặc biệt là những đơn vị chiến lược, những agency đã cùng đi với chúng tôi trong một chặng đường dài.”
PMG sẽ là đơn vị truyền thông chính tại thị trường Bắc Mỹ đồng thời chịu trách nhiệm phát triển năng lực kỹ thuật số (Digital) của Nike trên phạm vi toàn cầu.
Initiative sẽ kiểm soát các hoạt động truyền thông tích hợp trên toàn cầu, bao gồm ở Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi, Châu Á Thái Bình Dương và các khu vực Châu Mỹ Latinh.
Song song với PMG và Initiative, một loạt các tên tuổi lớn trong ngành truyền thông quảng cáo và marketing cũng tham gia vào quá trình đánh giá của Nike như GroupM, Dentsu, Omnicom, Stagwell, Havas, Media.Monks và Within, tuy nhiên, tất cả đều không phải lựa chọn cuối cùng của Nike.
Theo thông tin từ Ad Age Datacenter, trong năm tài chính kết thúc vào tháng 5 năm 2021, Nike đã chi tiêu 3.1 tỷ USD cho các hoạt động quảng cáo và khuyến mãi trên toàn cầu.
Nike vốn gọi đây là “khoản chi phí kích cầu” bao gồm tất cả các hoạt động như chi phí quảng cáo kỹ thuật số, quảng cáo trên báo in, quảng cáo trên TV, các sự kiện thương hiệu hay các hoạt động kích hoạt thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mới đây, hai trong số những ngôi sao nổi tiếng nhất của Instagram – Kylie Jenner và Kim Kardashian đã lên tiếng phản đối Instagram với lời kêu gọi “Đừng trở nên giống TikTok”.
Hai người có ảnh hưởng trên Instagram là Kylie Jenner và Kim Kardashian đã tham gia một chiến dịch tuyên truyền trên Instagram kêu gọi nền tảng này “Đừng trở nên giống TikTok”.
Nhiều người dùng Instagram trên khắp thế giới đã chia sẻ một thông điệp yêu cầu nền tảng này giữ nguyên là một nền tảng truyền thông xã hội dựa trên ảnh thay vì đổi hướng và tập trung vào video với định dạng ngắn như TikTok.
Chiến dịch đang ngày một lan truyền rộng rãi bắt đầu từ khi một người dùng Instagram đăng câu chuyện của họ.
“Hãy đưa Instagram trở lại là Instagram. Đừng cố theo đuổi TikTok, tôi chỉ muốn xem những bức ảnh dễ thương từ những người bạn của tôi”.
Được biết, Jenner hiện là người có ảnh hưởng (Influencer) có lượt theo dõi lớn thứ hai trên Instagram với 360 triệu, chỉ sau ngôi sao bóng đá Cristiano Ronaldo với 469 triệu. Kim Kardashian cũng chia sẻ bài viết tương tự và nhận được hơn 1,1 triệu lượt thích.
Chiến dịch này bắt nguồn do Instagram gần đây đã tập trung quá nhiều vào Reels với một loạt các video ngắn như TikTok và Reels trở thành một trong những tính năng chính của nền tảng truyền thông xã hội này.
Người dùng mạng xã hội này kể từ đó đã thúc giục Instagram tập trung vào hình ảnh và tính năng chụp ảnh vốn có chứ không chỉ phát triển vào các video định dạng ngắn như TikTok.
Tính năng Reels được Instagram thử nghiệm từ cuối 2020. Những tháng gần đây, nhiều người dùng chỉ trích mạng xã hội này ép họ phải xem các nội dung không liên quan. “Tôi mở ứng dụng để cập nhật từ bạn bè nhưng một nửa những gì tôi nhìn thấy là các video từ những người xa lạ”, một người viết.
Gần đây, Instagram còn áp dụng hiệu ứng video toàn màn hình và dự kiến tự động biến tất cả các video mới thành Reels. Dưới thông báo về tính năng thử nghiệm mới, Instagram nhận hàng nghìn bình luận phản đối từ người dùng.
Nhà báo Frank Pallotta của CNN đã chỉ ra những hậu quả mà Instagram có thể phải đối mặt nếu không lắng nghe những góp ý từ người dùng.
“Lần cuối cùng Kylie Jenner phàn nàn về một trang mạng xã hội, Snapchat đã bị thiệt hại 1,3 tỉ USD doanh thu, Instagram cũng có thể sẽ gặp tình trạng tương tự”, anh viết.
Cùng với những người sáng lập Kylie Skin and Skims, nhiếp ảnh gia Tati Bruening cũng chia sẻ bài đăng trên trang cá nhân của cô.
“Hãy quay trở lại phát triển những điểm mạnh vốn có của Instagram và nhớ rằng mục đích ban đầu của nền tảng này là chia sẻ ảnh, khoảnh khắc đặc biệt trong cuộc sống.
Instagram đã không có video trên nền tảng cho đến khi các nhà phát triển sợ hãi vì bị mất thị phần. Họ chạy theo lợi nhuận mà đánh mất thứ cốt lõi đã làm nên tên tuổi của nền tảng này”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Đối với lãnh đạo Amazon Global Selling, Việt Nam thực sự là cộng đồng trực tuyến sôi động nhất ở Đông Nam Á
Đổi mới từ chính các sàn thương mại điện tử
Amazon Global Selling thống kê trong vòng 12 tháng (từ 1/9/2020 đến 31/8/2021), gần 7,2 triệu sản phẩm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam được bán cho khách hàng Amazon trên khắp thế giới, tăng 34% so với cùng kỳ năm ngoái.
Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt bán hàng qua các cửa hàng Amazon trên toàn thế giới cũng vượt mốc doanh số 100 nghìn USD, 500 nghìn USD và 1 triệu USD, tăng lần lượt hơn 18%, 53% và 40% chỉ sau một năm.
Amazon uớc tính doanh thu thương mại điện tử xuyên biên giới của Việt Nam sẽ đạt 11 tỷ USD vào năm 2026. Năm 2022, một lượng lớn người bán đang đến với Amazon, thậm chí tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ.
Ông Gijae Seong, Giám đốc điều hành Amazon Global Selling Việt Nam cho biết, những con số này là kết quả của quá trình đổi mới từ bên trong của chính sàn thương mại điện tử đa quốc gia như Amazon.
Nỗ lực đầu tiên của đội ngũ của Amazon Global Selling Việt Nam khi mới thành lập 3 năm trước là bản địa hóa ngôn ngữ và cải thiện trải nghiệm của người bán Việt Nam trên Amazon thông quá việc khám phá những “nỗi đau” của họ.
Chẳng hạn như trong hoạt động logistics, khoảng cách giữa Việt Nam và Mỹ khá xa cộng thêm những khủng hoảng do dịch Covid-19 đã khiến việc giao hàng vận chuyển trở nên tốn kém và thiếu hiệu quả.
Khác với việc vận chuyển bằng container trong mô hình B2B, bán hàng trực tiếp tới người dùng cuối qua sàn sẽ tùy vào loại sản phẩm và số lượng mà phương tiện và cách thức vận chuyển cũng sẽ đa dạng và phức tạp hơn.
Để giảm thiểu những khó khăn cho người bán, Amazon có dịch vụ hoàn thiện đơn hàng bởi Amazon (FBA), được coi là giải pháp một cửa dành cho lĩnh vực logistics.
Về cơ bản, Amazon có cơ sở hạ tầng để hỗ trợ chủ hàng. Người bán có thể vận chuyển sản phẩm đến kho, Amazon sẽ xử lý phần còn lại cho đến khi sản phẩm đó được giao cho khách hàng.
Ông Gijae Seong cho biết, công ty này đang tiếp tục tích cực trao đổi với rất nhiều đối tác logistics và nhà cung cấp dịch vụ để cho ra những giải pháp logistics hiệu quả hơn và tiết kiệm hơn cho người bán.
Trong thời gian bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, Amazon cũng cố gắng đưa ra một số gói hỗ trợ nhất định cho những người bán hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Một trong số đó là chương trình ưu đãi dành cho người bán hàng mới, với rất nhiều sự hỗ trợ về mặt hậu cần, thương hiệu hay bán hàng.
Amazon cũng cung cấp chương trình ưu đãi cho những người bán hàng trong giai đoạn khó khăn vì thiếu dòng tiền hoặc hoạt động kinh doanh của họ không hiệu quả như trước.
Quan trọng hơn, vị giám đốc tại Amazon cho biết, nhiệm vụ trọng tâm và dài hạn của Amazon tại Việt Nam chính là nâng cao nhận thức và đào tạo cho người bán hàng về việc kinh doanh xuyên biên giới.
Không chỉ thực hiện các hoạt động tương tác trực tuyến trên các kênh mạng xã hội, Amazon còn thiết kế hàng trăm khóa học bằng tiếng Việt dưới dạng các module video theo từng chủ đề nhỏ để cải thiện kỹ năng cho người bán.
Tháng 6/2022, Amazon Global Selling Việt Nam đã phối hợp với Cục Thương mại điện tử và kinh tế số (Bộ Công thương) công bố sáng kiến “Thương mại điện tử xuyên biên giới: Kỷ nguyên bứt phá”, thể hiện cam kết phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử xuyên biên giới tại Việt Nam trong vòng 5 năm tới và mở ra cơ hội xuất khẩu cho doanh nghiệp.
“Lợi thế đầu tiên của Việt Nam chính là con người. Chúng tôi có một lợi thế là có những người trẻ tuổi được kết nối thông qua các cộng đồng trực tuyến và họ rất ham học hỏi…
Tôi có thể nói rằng Việt Nam thực sự là cộng đồng trực tuyến sôi động nhất ở Đông Nam Á”, ông Gijae Seong nói trong chương trình The Next Power do S-World và VnExpress phối hợp sản xuất.
Đổi mới từ người bán hàng Việt Nam.
Báo cáo của Amazon và AlphaBeta cho thấy, quy mô thương mại điện tử của Việt Nam hiện có giá trị khoảng 3 tỷ USD nhưng chỉ chiếm 1% so với doanh thu xuất khẩu, cho thấy lĩnh vực này đang có rất nhiều dư địa để phát triển.
Nghiên cứu này cũng ước tính doanh thu thương mại điện tử xuyên biên giới của Việt Nam sẽ đạt 11 tỷ USD vào năm 2026.
Ông Seong nhận thấy, các nhà sản xuất đang tập trung về Việt Nam, khiến Việt Nam trở thành trung tâm sản xuất của Đông Nam Á và là một quốc gia sản xuất rất quan trọng trong nền kinh tế thế giới.
Ngay trong đại dịch, vị lãnh đạo của Amazon cũng đánh giá cao sự phát triển ổn định của nền kinh tế, cũng như nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong hỗ trợ xuất khẩu, tạo điều kiện vô cùng to lớn cho sự tham gia của người bán hàng Việt Nam trên thế giới trong giai đoạn tiếp theo.
“Cơ hội mở ra cho tất cả mọi người và ai cũng có thể dễ dàng nắm bắt. Bạn cũng không cần phải thực sự đi ra nước ngoài hay xây dựng cái gì ở đó. Rất nhiều thứ đã nằm trong tầm tay của bạn rồi”, lãnh đạo Amazon nhấn mạnh.
Theo thống kê của Amazon Global Selling, người bán hàng Việt đang kinh doanh rất hiệu quả 5 danh mục: đồ gia dụng; sản phẩm nhà bếp; quần áo, thời trang; sản phẩm chăm sóc sức khỏe và chăm sóc cá nhân; các công cụ dùng để sửa nhà và các tiện ích nhỏ trong nhà.
“Lợi thế riêng của Việt Nam và các sản phẩm đến từ Việt Nam là thân thiện với môi trường, có thiết kế độc đáo và khác biệt so với các sản phẩm của các nước khác.
Hy vọng trong tương lai sẽ có một số thay đổi trong sản phẩm để có thêm nhiều người Việt có thể ra mắt thành công trên amazon.com”, ông Seong nói.
Tuy nhiên, vị lãnh đạo của Amazon Global Selling chỉ ra, hàng hóa của Việt Nam còn gặp nhiều rào cản trong việc chấp hành các tiêu chuẩn và quy định, như quy định về xuất khẩu hay giấy tờ, thủ tục. Bảo hộ thương hiệu cũng cũng đang là một vấn đề nhức nhối với các doanh nghiệp Việt.
“Trên Amazon có hàng tỷ sản phẩm và do đó việc sao chép và bán hàng với giá rẻ sẽ không có sức hấp dẫn đối với khách hàng và cũng khó để cạnh tranh.
Việc người bán biết cách bảo vệ khách hàng, bảo vệ thương hiệu, đáp ứng tiêu chuẩn của các quốc gia sẽ làm tăng niềm tin của khách, từ đó phát triển toàn bộ hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam”, ông Seong nhấn mạnh.
Bên cạnh đó, thương mại điện tử chứa rất nhiều dữ liệu, đây là điểm khác biệt và cũng là lợi thế vô cùng lớn so với kinh doanh truyền thống.
Thay vì phải khảo sát hàng quý hay năm để có dữ liệu khi kinh doanh nghoại tuyến, những nhà bán hàng ngày nay có được phản hồi của khách hàng trong thời gian thực ở mọi nơi trên thế giới.
“Có rất nhiều dữ liệu để bạn hiểu được nỗi ám ảnh của khách hàng là gì nhưng bạn có cam kết lắng nghe phản hồi của khách hàng, hay cái mà chúng tôi gọi là nỗi ám ảnh của khách hàng không?”, ông Seong đặt vấn đề.
Chính bởi lợi thế này, thương mại điện tử (eCommerce) đang mang lại cơ hội như nhau cho các doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp lớn, dù họ đến từ Việt Nam, từ Mỹ hay bất cứ quốc gia nào khác.
Nó mang lại cơ hội bình đẳng, trang bị cho các người bán những công cụ, công nghệ, dữ liệu tương tự nhau.
Tại Việt Nam, sản phẩm của những thương hiệu lớn như Gốm Minh Long, Trung Nguyên hay các sản phẩm nhỏ như mũ bảo hiểm, thiệp 3D, hạt điều… đã và đang được bán thành công trên nền tảng của Amazon.
“Có rất nhiều rào cản, nhưng điều quan trọng nhất chính là sự cam kết. Trên Amazon, bạn có thể bán hàng trực tiếp đến khách hàng cuối cùng, đây là cơ hội tuyệt vời.
Nhưng đồng thời, nó cũng không phải là trò chơi. Bạn sẽ phải đầu tư rất nhiều, phải nỗ lực rất nhiều”, ông Seong nhấn mạnh.
Ông Seong cũng khuyên các nhà bán hàng trước khi muốn tận dụng cơ hội bán hàng trong những sự kiện lớn như Black Friday hay Cyber Monday của thế giới thì nên chuẩn bị trước từ 3-6 tháng với việc trang trí gian hàng trực tuyến, tương tác sớm với khách để xem phản hồi và từ đó tối ưu sản phẩm theo thị hiếu của khu vực.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện các lý thuyết về thuật ngữ IMC (Integrated Marketing Communications), hay còn được gọi là Truyền thông Marketing tích hợp như: IMC là gì? Vai trò của IMC với thương hiệu? IMC bao gồm những thành phần chính là gì? 7 công cụ chính trong IMC? Các bước cơ bản để xây dựng một bản kế hoạch IMC? và hơn thế nữa.
IMC là từ viết tắt của Integrated Marketing Communications trong tiếng Việt có nghĩa là Truyền thông Marketing tích hợp, khái niệm dùng để chỉ một phương thức làm marketing trong đó thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ khác nhau trong một chiến lược tổng thê. Dưới ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số, khi người tiêu dùng có xu hướng tương tác với thương hiệu trên nhiều nền tảng khác nhau, một trong những yêu cầu đặt ra cho thương hiệu là làm thế nào để có thể tiếp cận khách hàng trên nhiều điểm chạm khác nhau hay bằng cách nào thương hiệu có thể cộng hưởng sức ảnh hưởng từ các nền tảng thông qua một bản kế hoạch nhất quán, thuật ngữ IMC hay Integrated Marketing Communications được ra đời từ đây. Mặc dù là khái niệm khá phổ biến trong bối cảnh truyền thông, IMC là gì? vẫn là câu hỏi chưa được giải đáp một cách đầy đủ và chính xác. Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ giúp bạn làm rõ vấn đề này.
Các nội dung được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
IMC là gì?
Tích hợp (I) mang ý nghĩa chính là gì trong thuật ngữ IMC?
Communications là gì?
IMC Plan là gì?
Lịch sử hình thành của khái niệm IMC tức Integrated Marketing Communications.
IMC Plan bao gồm những nội dung chính là gì?
Các công cụ truyền thông chính có thể xuất hiện trong IMC.
Tại sao IMC lại quan trọng hay vai trò của IMC với thương hiệu là gì?
Một số ví dụ về cách ứng dụng IMC thành công vào chiến dịch Marketing.
5 Công cụ thường được nhắc đến nhiều nhất trong IMC là gì?
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ IMC (Integrated Marketing Communications).
Bên dưới là chi tiết toàn bộ những gì bạn cần biết về IMC.
IMC là gì?
IMC là từ viết tắt của cụm từ Integrated Marketing Communications trong tiếng Việt có nghĩa là truyền thông marketing tích hợp, khái niệm đề cập đến một phương thức thực thi chiến lược marketing trong đó doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng nhiều kênh hay phương tiện truyền thông khác nhau để tiếp cận và tương tác với khách hàng mục tiêu.
Thuật ngữ IMC lần đầu được giới thiệu năm 1980 trong bối cảnh khi các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số ảnh hưởng ngày càng nhiều đến các hoạt động marketing nói chung và quảng cáo nói riêng, khi thương hiệu không thể dựa vào một kênh truyền thống duy nhất để tiếp cận khách hàng mà thay vào đó là đa kênh. (Theo Wikipedia).
Một trong những mục tiêu khác mà các chiến dịch IMC hướng tới đó là đồng bộ (tích hợp) hoá các thông điệp trên các kênh để cùng hướng tới một thông điêp chính duy nhất với mục đích sau cùng là thuyết phục khách hàng mục tiêu yêu thích hoặc mua sản phẩm.
Khi nói đến thuật ngữ hay khái niệm IMC, có 2 từ khoá chính mà người làm marketing cần lưu ý đó là tích hợp kênh và tích hợp thông điệp.
“Integrated” hay “Tích hợp” mang ý nghĩa chính là gì trong thuật ngữ IMC?
Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, Tích hợp hay Integrated là một trong 3 từ xuất hiện trong cụm IMC – Integrated Marketing Communications và cũng là từ mang ý nghĩa quyết định của các bản kế hoạch truyền thông marketing TÍCH HỢP.
Khi xét về yếu tố tích hợp, có 3 phạm vi tích hợp chính mà các marketer cần xây dựng trong các bản kế hoạch IMC của mình bao gồm:
Tích hợp về chức năng trong IMC – Functional integration.
Tích hợp chức năng (hoặc tích hợp công cụ) đề cập đến khả năng kết hợp các công cụ marketing hay quảng cáo khác nhau có thể bổ sung cho nhau để từ đó thương hiệu có thể đồng nhất chung một thông điệp trong suốt chiến dịch.
Dù cho đó là quảng cáo truyền thống hay quảng cáo kỹ thuật số (Digital Advertising), dù cho đó là PR hay Influencer Marketing, mỗi công cụ hay chức năng đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng.
Ví dụ, quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm (chẳng hạn như Google Search Ads) có thể rất hiệu quả trong việc tiếp cận những khách hàng đang chủ động tìm kiếm các sản phẩm hay giải pháp họ cần, tuy nhiên chúng lại không thể giúp thương hiệu chủ động tiếp cận khách hàng ngay cả khi họ không làm chuyện đó.
Khi này các công cụ như Social Media Marketing hay quảng cáo hiển thị (Display Ads) lại tỏ ra hiệu quả hơn.
Một chương trình IMC hiệu quả là chương trình phải bao gồm sự kết hợp của các công cụ theo cách mà chúng có thể giúp chuyển khách hàng qua các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng, từ giai đoạn nhận biết (Brand Awareness) đến mua hàng.
Khái niệm tích hợp trong IMC giải quyết câu hỏi làm thế nào để có thể sử dụng các điểm mạnh của kênh truyền thông này để hạn chế điểm yếu của kênh truyền thông kia.
Tích hợp về thông điệp trong IMC – Message integration.
Tích hợp thông điệp còn được gọi là tích hợp hình ảnh (Image Integration), tích hợp nội dung (Content Integration) hoặc tích hợp sáng tạo (Creative Intergration).
Cũng như hoạt động xây dựng thương hiệu, những gì mà các hoạt động IMC cần đảm bảo là tính nhất quán trong việc thực thi trong và suốt trên các kiểu truyền thông marketing khác nhau theo thời gian.
Bất kể thương hiệu đang sử dụng phương tiện (Media) hay công cụ (Tools) nào, mọi thứ được kết nối hay xuất hiện trong chiến dịch IMC phải có những điểm tương đồng với nhau, cả về yếu tố cảm xúc lẫn hình thức bên ngoài.
Từ những hình ảnh quảng cáo (Banner) trên các phương tiện quảng cáo hiển kỹ thuật số đến những thông điệp trên công cụ tìm kiếm hay tới cả những biển quảng cáo ngoài trời (OOH), tất cả đều phải có chung “một bộ nhận diện”.
Bạn cần nhớ rằng, mọi hoạt động truyền thông marketing nói chung hay IMC nói riêng, tất cả chúng đều là một phần của bản sắc thương hiệu (Brand Identity), thứ giúp khách hàng mục tiêu xác định giá trị của thương hiệu của bạn.
Chìa khóa chính của điều này đó là tính nhất quán với ý nghĩa sâu xa đằng sau là khách hàng có khả năng ghi nhớ và nhận ra thương hiệu tốt hơn với những hình ảnh tập trung, liên quan và liên kết chặt chẽ với nhau hơn.
Tích hợp về thời gian trong IMC – Timing integration.
Tích hợp thời gian là khái niệm đề cập đến việc thương hiệu sử dụng yếu tố thời gian theo cách chúng có thể hỗ trợ lẫn nhau và tiếp cận khách hàng tiềm năng ở các thời điểm khác nhau, tùy thuộc vào thời điểm họ dễ tiếp nhận các loại thông điệp khác nhau hoặc tùy thuộc vào mức độ sẵn sàng mua của người tiêu dùng.
Communications là gì?
Về mặt lịch sử, thuật ngữ Communication – không có chữ “S” có nghĩa là giao tiếp – được sử dụng để mô tả việc trao đổi và giải thích các thông điệp và những ý nghĩa đằng sau chúng, cụ thể là cách các thực thể khác nhau truyền tải thông tin cho nhau.
Ngược lại với thuật ngữ Communications – với chữ “S” – có nghĩa là truyền thông – thường tập trung nhiều hơn vào cách các thông điệp này được truyền tải.
Nó ít quan tâm hơn đến việc tạo ra ý nghĩa và phát triển các mối quan hệ, và quan tâm nhiều hơn đến các phương tiện kỹ thuật mà các thông điệp được lan truyền.
Nói một cách đơn giản và dễ hiểu, Communication là chia sẻ, nhận và giải thích thông điệp, trong khi Communications là các phương tiện mà những thông điệp đó được chia sẻ.
Với những công ty cung cấp giải pháp ví dụ Marketing hay IT thì đúng là IT Solutions và Marketing Solutions chứ không phải IT và Marketing Solution.
IMC Plan là gì?
Cũng tương tự các bản kế hoạch khác như Business Plan hay Advertising Plan (Kế hoạch quảng cáo), IMC Plan hay Integrated Marketing Communications Plan là khái niệm đề cập đến một bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp.
Đúng như với tên gọi của nó là “Integrated”, tức tích hợp, điểm nổi bật giúp phân biệt IMC Plan với các bản kế hoạch không tích hợp khác (đơn kênh, đơn lẻ) là yếu tố kết hợp nhiều kênh vào cùng một bản kế hoạch marketing (Marketing Plan).
Những gì mà các IMC Plan hướng tới đó là thuyết phục khách hàng mục tiêu thông qua một loạt các thông điệp (Marketing, Brand Messages) được tích hợp hay đồng bộ với nhau (thay vì rời rạc và tách biệt nhau).
Lịch sử hình thành của khái niệm IMC tức Integrated Marketing Communications.
Bối cảnh xuất hiện thuật ngữ IMC là gì?
Vào những năm 1980, thời điểm các doanh nghiệp phải chứng kiến những sự thay đổi lớn trong cách thức làm truyền thông marketing trên thị trường.
Từ sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông mới, đến việc các nhóm khách hàng ngày càng phân tán nhiều hơn, bên cạnh đó là có rất ít doanh nghiệp (Agency) có thể cung cấp một bộ dịch vụ trọn gói với nhiều giải pháp cho thương hiệu.
Về cơ bản, các doanh nghiệp hay thương hiệu khi này phụ thuộc vào nhiều nhà cung cấp dịch vụ (marketing) khác nhau như quảng cáo, quan hệ công chúng (PR), xây dựng thương hiệu, đóng gói sản phẩm, xúc tiến bán hàng hay các hoạt động tổ chức sự kiện khác.
Mỗi nhóm dịch vụ được cung cấp này hoạt động theo những cách tách biệt nhau, rời rạc và không mấy liên quan đến nhau thay vì là cộng hưởng hay tích hợp với nhau; và kết quả là những hình ảnh hay thông điệp thương hiệu được truyền tải ra ngoài khiến khách hàng cảm thấy khó hiểu và cảm nhận.
Những người làm marketing khi này cũng nhận ra rằng, khi khách hàng mục tiêu của họ đã bị phân tán ra nhiều nơi khác nhau, họ không còn có thể giao tiếp với các thị trường đại chúng (Mass Market) thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (Mass Media); thay vào đó, họ cần giao tiếp với các phân khúc thị trường cụ thể hơn, sử dụng các phương tiện truyền thông marketing có tính tập trung cao hơn và liên quan hơn.
Nhu cầu về một phương thức tích hợp truyền thông marketing tức IMC được sinh ra từ đây.
Các khái niệm liên quan đến IMC (Integrated Marketing Communications) chính thức được công bố.
Sự kiện đầu tiên phải kể đến đó là việc công ty tư vấn Shearson-Lehman Hutton đã xuất bản một báo cáo về chủ đề quảng cáo của người tiêu dùng (Consumer Advertising), trong đó chỉ ra rằng một số thay đổi về nơi người tiêu dùng tập trung (marketplace) sẽ buộc các nhà tiếp thị phải áp dụng cách tiếp cận tích hợp đối với chiến lược truyền thông marketing của họ.
Thứ hai, Hiệp hội các cơ quan Quảng cáo Mỹ (American Association of Advertising Agencies – 4A), đã tiến hành phân tích cũng như nghiên cứu về các hoạt động truyền thông tiếp thị tích hợp (IMC), với kết quả là một định nghĩa chính thức về IMC đã được công bố.
Theo AAAA, IMC là “một khái niệm về việc lập kế hoạch truyền thông marketing trong đó công nhận các giá trị gia tăng của một bản kế hoạch toàn diện nơi sẽ đánh giá cao vai trò chiến lược của nhiều phương tiện truyền thông khác nhau, ví dụ như quảng cáo, xúc tiến bán hàng hay PR.”
“Việc kết hợp các phương tiện này nhằm mục tiêu cuối cùng là mang lại một sự rõ ràng, nhất quán và tối đa hoá sức ảnh hưởng truyền thông của thương hiệu đến người tiêu dùng.”
AAAA ban đầu xem IMC như là một phương thức quảng cáo mới; tuy nhiên, sau đó quan điểm này được cho là không chính xác khi IMC không chỉ nói về quảng cáo, dù cho đó là quảng cáo truyền thống hay quảng cáo kỹ thuật số.
Ý nghĩa mới của thuật ngữ IMC.
Vào năm 1993, Ông Don Schultz, một giáo sư tại một trường đại học tại Mỹ và nhóm cộng sự của ông đã xuất bản cuốn sách đầu tiên dành riêng cho IMC.
Tiêu đề của nó đơn giản là Integrated Marketing Communications tức Truyền thông Tiếp thị Tích hợp, mô tả IMC là một cách hoàn toàn mới để xem xét lại toàn bộ hoạt động truyền thông marketing, thay vì là tách biệt từng phương tiện hay công cụ riêng lẻ.
Kể từ giữa những năm 1990, hầu như mọi cuốn sách về chủ đề truyền thông tiếp thị (Marketing Communications) đều áp dụng quan điểm tích hợp.
Nói chung, những cuốn sách này tập trung vào các quy trình lập kế hoạch IMC – nhấn mạnh vào việc quản lý và tổ chức IMC.
Trong khi khái niệm về IMC là tương đối rõ ràng, một số chuyên gia đã chỉ ra rằng vì IMC vừa là một quá trình vừa là một khái niệm (Concept), nên về bản chất nó mang ý nghĩa tương đối, tức tuỳ thuộc vào mục tiêu của từng thương hiệu là gì, họ có thể áp dụng IMC theo những cách thức khác nhau.
Một số khái niệm khác về IMC.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, thuật ngữ IMC cũng mang nhiều ý nghĩa hay cách hiểu khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm khác bạn có thể tham khảo.
IMC là quá trình mà trong đó tất cả các nguồn và thông tin được kiểm soát theo cách giúp chuyển người tiêu dùng hay khách hàng tiềm năng chuyển từ trạng thái cảm xúc nhận biết hay tìm hiểu đến mua hàng.
IMC là sự phối hợp một cách chiến lược của tất cả các thông điệp và phương tiện với mục tiêu là gia tăng giá trị thương hiệu (Brand Value) cảm nhận của khách hàng.
IMC là khái niệm bao gồm tất cả các hoat động khơi dậy những đối thoại có mục đích để từ đó tạo ra và nuôi dưỡng các mối quan hệ có lợi của thương hiệu với người tiêu dùng và các bên liên quan khác (chẳng hạn như đối tác hay cổ đông).
Integrated Marketing Communications có thể được gọi là One-voice Marketing Communications, tất cả các hình ảnh, vị trí, thông điệp hay nội dung được truyền tải phải có chung một giọng điệu. Tích hợp, phối hợp hay nhất quán là những từ khoá chính của IMC.
IMC Plan bao gồm những nội dung chính là gì?
Trong khi tuỳ thuộc vào từng thương hiệu hay mục tiêu chiến lược khác nhau, các doanh nghiệp sẽ xây dựng các kế hoạch truyền thông marketing tích hợp theo những cách thức hay nội dung khác nhau, dưới đây là những nội dung chính thường có:
Nghiên cứu thị trường.
Lập kế hoạch chiến lược.
Phân khúc đối tượng mục tiêu.
Lựa chọn kênh Marketing hay kênh truyền thông.
Các bản tóm tắt hay định hướng sáng tạo và thông điệp chiến dịch (creative briefs).
Kế hoạch ngân sách chi tiêu.
Phân tích ROI.
Các chỉ số đánh giá hiệu suất của chiến dịch để đo lường và tối ưu hoá các nỗ lực marketing nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh chung.
Khi xây dựng các IMC Plan, điều quan trọng bạn cần nắm là cho dù bạn có thể tiếp cận khách hàng trên nhiều kênh khác nhau, thông qua các phương tiện truyền thông khác nhau, các kiểu thông điệp khác nhau.
Tuy nhiên, tất cả chúng đều phải cùng hướng đến một chiến lược chung, tính nhất quán được xem là “từ khoá” với các bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp.
Các công cụ truyền thông chính có thể xuất hiện trong IMC.
Nếu bạn đã thực sự hiểu IMC là gì, bạn hiểu rằng những gì mà các bản kế hoạch hay chiến lược IMC hướng tới đó là tích hợp nhiều các phương tiện truyền thông (Media, Channel, Platforms) trong cùng một chiến dịch.
Dưới đây là một số công cụ hay phương tiện phổ biến được sử dụng.
1. Quảng cáo.
Khi nói đến các công cụ hay phương thức truyền tải thông điệp thương hiệu đến với người tiêu dùng mục tiêu, quảng cáo là phương tiện được sử dụng rộng rãi nhất.
Dù cho là bạn sử dụng quảng cáo truyền thống hay quảng cáo hiện đại (quảng cáo kỹ thuật số), dù cho đó là quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm của Google, quảng cáo trên mạng xã hội Facebook (Facebook Ads) hay quảng cáo hiển thị trên các website báo chí thì đây vẫn là phương thức hay công cụ chủ đạo trong các chiến dịch IMC.
2. PR.
PR là từ viết tắt của từ Public Relations có nghĩa là quan hệ công chúng, khái niệm PR đề cập đến các hoạt động truyền thông chiến lược từ một tổ chức (doanh nghiệp, thương hiệu…) tới công chúng (khách hàng, người đọc, người dân…) nhằm mục tiêu duy trì hoặc xây dựng hình ảnh của tổ chức trong mắt công chúng.
Influencer Marketing.
Thương hiệu sử dụng Influencer, tức những người có ảnh hưởng trên các nền tảng vào các hoạt động Marketing (tiếp thị) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp hay thương hiệu.
3. Social Media Marketing.
Thông qua các nền tảng hay phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media/Networking) như Facebook, Instagram hay TikTok, thương hiệu có thể tương tác với khách hàng để từ đó đạt được các mục tiêu Marketing hay những gì mà thương hiệu mong muốn.
4. Content Marketing.
Được coi là một trong những xu hướng marketing trong những năm gần đây, Content Marketing là việc ứng dụng nội dung (Content) vào các hoạt động tiếp thị (Marketing) trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể nào đó.
Từ góc nhìn chiến lược trong IMC, thương hiệu có thể sử dụng phương thức marketing này để kể những câu chuyện đầy hứng thú với đối tượng mục tiêu xuyên suốt trên nhiều phương tiện khác nhau với nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau.
Nếu như quảng cáo làm cho khách hàng cảm thấy mình “đang bị chào mời bán hàng”, những câu chuyện ngược lại có thể cung cấp nhiều nội dung có giá trị cho khách hàng, những thứ giúp họ giải quyết được những vấn đề họ đang gặp trong cuộc sống.
5. Inbound Marketing.
Inbound Marketing là phương thức marketing trong đó các marketer sử những nội dung và trải nghiệm có giá trị để thu hút khách hàng, những gì các nhà tiếp thị cần làm và hướng tới đó là giữ chân người dùng và xây dựng lòng trung thành của họ với thương hiệu.
Trong khi Outbound Marketing có thể làm phiền khách hàng vì những nội dung không mong muốn, Inbound Marketing sẽ xây dựng những thứ mà họ tìm kiếm nhằm mục tiêu giải quyết các vấn đề mà họ đang có.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng thương hiệu trong từng chiến dịch IMC cụ thể, bạn có thể lựa chọn các phương tiện hay công cụ khác nhau, trên đây là một số phương thức chính bạn có thể tích hợp vào kế hoạch của mình.
IMC trong Marketing là gì?
Trong ngành marketing nói chung, có rất nhiều thuật ngữ khác nhau dùng để chỉ một cách thức, chiến lược hay phương pháp tiếp cận marketing của doanh nghiệp, chẳng hạn như Digital Marketing tức làm marketing trên các phương tiện kỹ thuật số (Digital), Content Marketing tức làm marketing thông qua nội dung (Content) và IMC cũng hoạt động theo cách tương tự.
IMC là khái niệm dùng để chỉ cách thức làm marketing theo hướng tích hợp, trong đó thương hiệu tích hợp nhiều phương tiện truyền thông (media) khác nhau trong cùng một chiến dịch.
Một số ví dụ về cách ứng dụng IMC thành công vào chiến dịch Marketing.
1. Coca-Cola.
Coca-Cola là một trong những thương hiệu nổi tiếng nhất trên thế giới, và thành công của nó một phần nhờ vào việc sử dụng hiệu quả chiến lược IMC.
Mặc dù Coca-Cola có một lịch sử lâu đời trong việc sử dụng quảng cáo truyền hình (TV), đài phát thanh và báo in để tiếp cận đối tượng mục tiêu.
Trong những năm gần đây, khi các yếu tố công nghệ ngày càng chi phối hành vi của người tiêu dùng, thương hiệu này cũng đã tăng cường sử dụng các kênh kỹ thuật số (Digital Marketing), chẳng hạn như phương tiện truyền thông mạng xã hội và công cụ tìm kiếm để tiếp cận và tương tác với nhiều đối tượng hơn nữa.
Nếu bạn yêu thích hay quan tâm đến thương hiệu nước giải khát lớn nhất thế giới này thì hẳn là bạn vẫn chưa quên “Share a Coke”, một trong những chiến dịch marketing thành công nhất mọi thời đại của Coca-Cola.
Và để có thể tạo ra được một tiếng vang lớn, Coca-Cola đã sử dụng chiến lược truyền thông tích hợp cho chiến dịch này, từ mạng xã hội Facebook, YouTube đến các biển quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (D-OOH), đi đâu bạn cũng có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh của chiến dịch với một thông điệp ngầm chung là “Hãy chia sẻ Coca-Cola nhé”.
2. Nike.
Nike là một thương hiệu lớn khác đã sử dụng IMC một cách hiệu quả.
Cũng tương tự như Coca-Cola, Nike ban đầu tập trung nhiều vào các phương tiện marketing truyền thống như TV hay báo in, tuy nhiên trong những năm gần đây thương hiệu cũng đã tích hợp việc sử dụng quảng cáo PPC, SEO, Social Media và Influencer Marketing để tiếp cận khách hàng của mình trên nhiều nền tảng khác nhau.
5 công cụ thường được nhắc đến nhiều nhất trong IMC là gì?
Khi nhắc đến thuật ngữ truyền thông tích hợp IMC, 5 công cụ thường được nhắc đến nhiều nhất là quảng cáo (Advertising), Khuyến mãi (Sales Promotion), quan hệ công chúng (PR), Marketing trực tiếp (Direct Marketing) và bán hàng cá nhân (Personal Selling).
Tuy nhiên với sự phát triển của ngành Marketing ngày nay, chỉ một số ít các công cụ trong số này còn phát huy tác dụng, một số công cụ mới đang phát triển mạnh có thể kể đến như Influencer Marketing, Social Media, Digital Marketing, Content Marketing và hơn thế nữa.
Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ IMC (Integrated Marketing Communications).
Nếu bạn đang trong quá trình tìm hiểu về phương thức truyền thông marketing tích hợp, dưới đây một số câu hỏi mà bạn có thể sẽ gặp phải (kèm câu trả lời tương ứng).
IMC (Truyền thông Marketing tích hợp) là gì?
IMC là từ viết tắt của Integrated Marketing Communications. Hiểu một cách đơn giản là thay vì thương hiệu sử dụng riêng lẻ từng phương tiện truyền thông khác nhau, họ tích hợp nhiều phương tiên trong cùng một chiến dịch với mục tiêu tối đa hoá sức cộng hưởng.
Có phải chỉ các doanh nghiệp lớn mới có khả năng hay nguồn lực để chạy các chiến dịch IMC hay không?
Như đã phân tích ở trên, dù là chiến dịch “tích hợp”, doanh nghiệp không nhất thiết phải chi nhiều ngân sách cho kiểu truyền thông này.
Thay vào đó, bằng cách xây dựng và phân bổ nguồn lực (dù là nhỏ) vào các phương tiện khác nhau, doanh nghiệp có thể tạo ra được nhiều sức ảnh hưởng hơn đến đối tượng mục tiêu của mình, thuyết phục họ mua hàng và hơn thế nữa.
IMC được viết tắt từ những chữ cái chính là gì?
IMC được viết tắt từ Integrated Marketing Communications và trong tiếng Việt có nghĩa là truyền thông marketing tích hợp.
Công ty IMC là công ty gì?
Còn có một tên gọi khác được sử dụng nhiều hơn đó là IMC Agency, các công ty IMC tức IMC Agency chính là các doanh nghiệp cung cấp các dịch truyền thông marketing tích hợp.
Tích hợp ở đây có thể được hiểu là các Agency này có khả năng xây dựng và thực thi nhiều loại hình truyền thông hay marketing khác nhau như PR, quảng cáo, Digital Performance, xây dựng thương hiệu và hơn thế nữa.
IMC bao gồm những thành phần chính là gì?
Như đã phân tích ở trên, khái niệm IMC không mang ý nghĩa là doanh nghiệp hay thương hiệu phải thực hiện những kênh hay phương tiện truyền thông cụ thể nào đó.
Thay vào đó, nó có thể bao gồm những hoạt động mà thương hiệu cần tích hợp trong từng chiến dịch cụ thể ví dụ như: quảng cáo TV, PR báo giấy, PR Online, Quảng cáo Facebook, Quảng cáo tìm kiếm trên Google.
IMC Marketing là gì?
IMC Marketing là thuật ngữ sai và về cơ bản không có ý nghĩa. Như MarketingTrips đã phân tích ở trên thì bạn thấy rằng khái niệm IMC là đã bao gồm “Marketing” do đó khi thêm tiếp Marketing vào sau IMC thì bản thân cụm từ này sẽ trở nên sai nghĩa.
IMC Strategy là gì?
Là chiến lược IMC, khái niệm chiến lược thường đề cập đến các bản kế hoạch có thời gian dài, và mang tính định hướng hay tổng thể nhiều hơn.
IMC Campaign là gì?
IMC Campaign có nghĩa là Chiến dịch IMC, khái niệm ngược lại với IMC Strategy nói trên, khác với các bản kế hoạch chiến lược dài hạn, các chiến dịch IMC tập trung vào ngắn hạn thường là theo tuần hay tháng hoặc theo các sự kiện cụ thể (ví dụ như chiến dịch ra mắt sản phẩm mới).
Kết luận.
Hy vọng thông qua bài viết phân tích tương đối sâu của MarketingTrips về chủ đề IMC hay còn được gọi là Truyền thông Marketing tích hợp, bạn đã có thể đã có được nhiều kiến thức về IMC (Integrated Marketing Communications), hiểu imc là gì, cách thức xây dựng một bản kế hoạch IMC hoàn chỉnh và hơn thế nữa. Dù với tư cách là marketer hay người làm kinh doanh nói chung, việc có được những kiến thức lý thuyết nền tảng đúng đắn là yếu tố căn bản để đạt được nhiều thành công hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Apple đang khiến cho những kẻ đánh cắp iPhone trở nên khó khăn hơn trong việc truy cập dữ liệu khi ban hành chính sách mới yêu cầu các kỹ thuật viên Apple không nhận sửa những chiếc iPhone bị mất tích trên dữ liệu khách hàng toàn cầu.
Theo tờ MacRumors, chính sách mới của Apple buộc các kỹ thuật viên của họ từ chối nhận sửa chữa những chiếc iPhone đã được khai báo là mất tích dựa trên dữ liệu khách hàng toàn cầu.
Các kỹ thuật viên làm việc tại các cửa hàng của Apple hoặc Nhà cung cấp dịch vụ được ủy quyền (Authorized Service Providers) của Apple trên toàn cầu sẽ theo dõi dữ liệu từ trung tâm đăng ký thiết bị GSMA để xác định xem liệu những chiếc điện thoại họ đang sửa chữa có bị đăng ký là mất tích hoặc đã bị đánh cắp hay không.
Nếu điện thoại được thông báo là mất tích, các kỹ thuật viên Apple sẽ từ chối nhận sửa chữa thiết bị, điều này được cho là giải pháp hiệu quả trong việc giúp ngăn chặn những kẻ đã đánh cắp iPhone với những mục tiêu bất chính như truy cập dữ liệu cá nhân hay thậm chí là đánh cắp tiền từ tài khoản của người dùng.
Người dùng iPhone theo đó có thể báo cáo việc thiết bị đã bị đánh cắp tại trung tâm đăng ký thiết bị GSMA của Apple bằng cách cập nhật số IMEI của thiết bị của họ. Bạn có thể tìm thấy số này trong phần Cài đặt (Settings) của iPhone, ở tab cài đặt Chung (General) > Giới thiệu (About).
Hiện tại, Apple Store hoặc Nhà cung cấp dịch vụ được ủy quyền của Apple không được phép sửa chữa iPhone nếu khách hàng không thể tắt chức năng “Tìm iPhone của tôi” (“Find My iPhone”), một dịch vụ định vị theo dõi iPhone của Apple.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nền tảng video ngắn TikTok xuất hiện ngày càng nhiều video giả mạo người nổi tiếng hoặc nhân vật của công chúng và thu hút lượng theo dõi lớn.
Theo The Next Web, TikTok hiện chứa một lượng nội dung deepfake nhiều hơn so với bất kỳ nền tảng nào khác.
Đáng chú ý nhất là @deeptomcruise với hàng chục video deepfake giả khuôn mặt Tom Cruise và có hơn 3,6 triệu người theo dõi cùng gần 14 triệu lượt thích. Trong đó, video thu hút nhất đạt hơn 43 triệu lượt xem.
Bên cạnh đó, những tài khoản giả mạo diễn viên nổi tiếng như Robert Pattinson, Keanu Reeves, nhân vật công chúng như Mark Zuckerberg, Elon Musk, thậm chí là các chính trị gia như Barack Obama, Donald Trump cũng cũng nhận hàng trăm nghìn lượt theo dõi. Nhiều người chia sẻ ở phần bình luận rằng họ không thể phân biệt thật giả.
Deepfake là sự kết hợp giữa deep learning (học sâu) và fake (giả). Công nghệ này sử dụng AI để phân tích cử chỉ, nét mặt và giọng nói của một người, từ đó tái tạo và chỉnh sửa để cho ra đời hình ảnh hoặc video như thật.
Không chỉ TikTok, video deepfake từng được phát tán nhiều trên các nền tảng khác. Năm 2019, Facebook bị chỉ trích vì cho phép video giả chính trị gia người Mỹ Nancy Pelosi xuất hiện.
Năm 2020, Twitter cấm video mang tính lừa dối, gây nhầm lẫn hoặc gây hại cho mọi người, sau đó TikTok cũng thực hiện điều tương tự. Cùng năm, YouTube chặn video deepfake liên quan đến cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ.
Deepfake thường được tạo ra để thể hiện sự sáng tạo, để mua vui, “hồi sinh” các diễn viên đã qua đời, hoặc phổ biến nhất là ghép mặt ai đó vào phim khiêu dâm.
Theo số liệu của công ty phần mềm chuyên phát hiện deepfake Deeptrace, hơn 90% deepfake được quét liên quan tới nội dung khiêu dâm.
Các ứng dụng miễn phí như DeepNude 2.0 (hiện không còn tồn tại) từng bị lạm dụng để tạo video khỏa thân về một người bất kỳ với mục đích tống tiền.
Tuy nhiên, giới chuyên gia tỏ ra lo ngại khi deepfake lan tràn trên TikTok do người dùng trẻ chiếm một lượng lớn trên nền tảng này.
Trong khi đó, deepfake ngày càng được triển khai nhiều trong các chiến dịch gây sai lệch thông tin, gian lận danh tính, gây mất uy tín…
Với công nghệ trở nên hoàn thiện hơn, không phải người nào, nhất là trẻ nhỏ, cũng có thể phân biệt được hình ảnh thật giả trên mạng xã hội.
Ngoài ra, deepfake cũng được sử dụng để lừa đảo và gian lận danh tính. Kẻ gian có thể gửi tin nhắn dạng video giả danh đồng nghiệp hoặc người thân để nhờ chuyển tiền hoặc giao dịch ngân hàng.
Theo công ty nghiên cứu và phân tích dữ liệu PYMNTS, lừa đảo gian lận danh tính gây thiệt hại hơn 20 tỷ USD tại Mỹ trong năm 2020.
Làm thế nào để phát hiện deepfake?
Theo các chuyên gia, dù ngày càng tinh vi, deepfake hiện vẫn có thể được phát hiện bằng mắt thường nếu để ý kỹ các chi tiết.
Chẳng hạn, video giả sẽ có khuôn mặt quá mịn, bóng xương gò má bất thường, chuyển động của mí mắt và miệng có vẻ gượng gạo, không tự nhiên.
Chi tiết về tóc dễ phát hiện nhất, bởi các công nghệ deepfake hiện nay đang gặp khó trong việc tạo khuôn mặt kết hợp với tóc để trông giống như thật.
Bên cạnh đó, bối cảnh cũng rất quan trọng. Người xem có thể đặt câu hỏi rằng nhân vật thật có thói quen thực hiện các hành động như trong video hay không. Nếu không, khả năng cao đó là deepfake.
Với người nổi tiếng, người dùng có thể tìm kiếm về nhân vật trong video trên Google để kiểm chứng các thông tin mới nhất. Ngoài ra, có thể đánh giá độ tin cậy của nguồn đăng video trước khi kết luận độ chính xác của nó.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Vào năm 2021, doanh thu thuần bán hàng và dịch vụ của Golden Gate đạt hơn 3000 tỷ đồng và mục tiêu đạt hơn 6000 tỷ đồng trong năm 2022.
Mới đây khi bị UBCKNN phạt 350 triệu đồng do không đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán theo quy định, Golden Gate đang nhận được nhiều sự chú ý của không ít bên liên quan.
Theo đó, UBCKNN phạt Golden Gate 350 triệu đồng do không đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán theo quy định. Doanh nghiệp này phải nộp phạt thêm 85 triệu đồng do mua lại cổ phiếu nhưng không báo cáo UBCKNN theo quy định pháp luật.
Cụ thể vào năm 2021, Golden Gate đã thu hồi cổ phiếu của người lao động nghỉ việc làm cổ phiếu quỹ nhưng không báo cáo cơ quan quản lý.
UBCKNN yêu cầu chủ chuỗi Gogi, Vuvuzela, Manwah khắc phục hậu quả bằng cách nộp hồ sơ đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán cho Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con trong thời hạn tối đa 60 ngày. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 20/7.
Năm 2021, “ông trùm” lẩu nướng ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 3.317 tỷ đồng, giảm 27% so năm 2020.
Dù sụt giảm mạnh về doanh số nhưng tổng các chi phí kinh doanh vẫn còn lớn hơn 3.700 tỷ đồng. Điều này đã khiến Golden Gate ghi lỗ 431 tỷ đồng, lần đầu tiên kể từ khi công khai tài chính năm 2008 đến nay.
Năm nay, Golden Gate đặt mục tiêu doanh thu thuần đạt 6.878 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với thực hiện năm 2021; đồng thời công ty dự kiến có lãi trở lại với lợi nhuận sau thuế đạt 376 tỷ đồng.
Hiện nay, cơ cấu cổ đông của Golden Gate gồm: Công ty cổ phần Golden Gate Partners (44,22% cổ phần), Công ty TNHH Prosperity Food Concepts (32,92% cổ phần), ông Đào Thế Vinh (5,11% cổ phần), ông Trần Việt Trung (4,43% cổ phần), ông Nguyễn Xuân Tường (3,98% cổ phần), các cổ đông khác (8,53% cổ phần), cổ phiếu quỹ (0,81% cổ phần).
Golden Gate được thành lập năm 2008 với số vốn 32 tỷ đồng, sau khi mua Công ty Dịch vụ Thương mại Hoàng Thành.
Theo công bố trên website, Golden Gate sở hữu 22 thương hiệu như Manwah, isushi, Kichi-Kichi, Gogi, Sumo BBQ, Ashima, Vuvuzela, Hutong… với 400 nhà hàng, hiện diện trên 40 tỉnh thành.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thay vì bạn mặc định mình là một nhân viên bình thường với ít giá trị, hãy tìm cách trở thành một hình ảnh mang tính thương hiệu với nhiều giá trị hơn.
Khi bạn là một nhân viên, bạn thường nghĩ rằng bạn chỉ cần làm những gì bạn được giao hay thông báo phải làm và không phải lúc nào bạn cũng thấy kiến thức của mình hay thậm chí là bản thân mình có giá trị.
Tư duy bình thường của nhân viên (employee mindset) thường không giúp tạo ra những thứ mới, cải thiện khả năng lãnh đạo hay đổi mới những chiến lược mà doanh nghiệp hay thương hiệu đang có.
Ngược lại, khi bạn có tư duy xây dựng thương hiệu (branding mindset) hay nói cách khác là bạn muốn bạn là một ‘Thương hiệu’, bạn sẽ nghĩ về chuyên môn và kiến thức của mình như là một sản phẩm hoặc dịch vụ, bạn không ngừng cải thiện nó.
Nếu các sản phẩm và dịch vụ có thể cung cấp những trải nghiệm riêng biệt cho người dùng, bạn cũng cung cấp những thứ tương tự cho doanh nghiệp hay những người xung quanh.
Trong thế giới chuyên nghiệp hay kinh doanh nói chung, bạn phải làm việc và cung cấp những kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm riêng biệt cho các thành viên trong nhóm, cho khách hàng hay cho doanh nghiệp của mình.
Ngoài được thể hiện qua các kiến thức chuyên môn, thương hiệu cá nhân của bạn cũng có thể được thể hiện trong cách bạn nhận và giao nhiệm vụ, cách bạn ăn mặc hoặc cách bạn ứng xử trong các cuộc họp.
Những người có tư duy xây dựng thương hiệu cho chính họ thường thể hiện bản thân họ theo những cách tốt nhất và không ngừng làm việc để nâng cao kiến thức chuyên môn.
Nếu bạn muốn nâng tầm tư duy của mình từ một nhân viên thành một thương hiệu, bạn phải thay đổi cách bạn suy nghĩ về những gì bạn có thể chia sẻ hay cung cấp.
Khi bạn đã xác định mình đang đại diện cho một thương hiệu, bạn phải học cách tạo dựng bản thân bằng cách xác định thương hiệu của mình.
Để làm điều này, hãy sử dụng công thức 3Es dưới đây.
Giáo dục (Education): Trong khi có không ít quan điểm cho rằng “bằng cấp không quan trọng”, sự thật là ngay cả bằng cấp bạn cũng không có thì bạn có thể làm được gì trừ khi bạn là thiên tài. Bạn cần phải có các bằng cấp hay chứng chỉ chuyên nghiệp, thứ có thể một phần minh chứng cho năng lực của bạn.
Trải nghiệm (Experience): Ngoài bằng cấp, bạn cũng cần các kinh nghiệm làm việc thực tế, đó chính là những thành công và thất bại mà bạn đã học được trong quá trình làm việc. Trong thực tế thì nhiều khi kinh nghiệm còn quan trọng hơn cả bằng cấp.
Chuyên môn: Cũng như khái niệm thương hiệu trong một doanh nghiệp, chúng gắn liền với chỉ một vài điểm khác biệt (USP), thứ mà khách hàng có thể phân biệt và lựa chọn, bạn cũng tương tự như vậy, bạn không thể giỏi tất cả mọi thứ. Bạn cần tập trung vào một hoặc một vài thứ mà bạn giỏi nhất.
Bước tiếp theo bạn cần làm là loại bỏ tư duy nhân viên mà bạn đang có.
Dưới đây là một số cách bạn có thể tham khảo.
Ngừng đánh giá thấp những công việc bạn làm hàng ngày, hãy yêu thích ngay cả những công việc nhỏ và đơn giản nhất.
Coi trọng mối quan hệ của bạn với các bên nội bộ liên quan, các bên liên quan bên ngoài hay những khách hàng mà bạn gặp gỡ thường xuyên.
Bắt đầu tìm những cách thức mới để trao đổi hay thảo luận tại các cuộc họp thông qua các bài thuyết trình hay trao đổi trực tiếp.
Đừng chỉ nghĩ về bản thân, hãy nghĩ về bức tranh lớn hơn là doanh nghiệp hay thương hiệu. Dù cho bạn làm gì, hãy nghĩ về cách nó có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp dù cho đó là tích cực hay tiêu cực.
Khi bạn có thể buông bỏ được tư duy nhân viên của mình, bạn sẽ bắt đầu áp dụng tư duy xây dựng thương hiệu, bạn sẽ trở thành hình ảnh bạn mong muốn hay đạt được những mục tiêu nghề nghiệp trong tương lai.
Dưới đây là một số cách về tư duy xây dựng thương hiệu bạn có thể tham khảo.
Dù lớn hay nhỏ, mọi thứ bạn làm tại nơi làm việc đều là tài sản; là giá trị cá nhân của bạn.
Dù cho bất kì nơi đâu, mỗi khi giao tiếp, hãy thể hiện quan điểm của bản thân.
Viết ra những thành tích hàng tuần và theo dõi các chỉ số hiệu suất của bạn.
Bạn không xây dựng doanh nghiệp – Bạn đang tự xây dựng chính mình.
Khi bạn xây dựng thương hiệu cá nhân, tính xác thực là một tài sản lớn.
Khi hoà nhập với môi trường doanh nghiệp, bạn cần hiểu rằng, không phải doanh nghiệp nào cũng thích ‘con người thật’ của bạn, vì vậy, điều quan trọng là bạn phải đánh giá môi trường làm việc hiện tại, cân nhắc những thứ họ cần từ bạn và dần thay đổi sao cho phù hợp với môi trường hay mục tiêu chung.
Điều này không có nghĩa là bạn phải sống khác, bạn phải làm những thứ bạn không thích, thay vào đó, nó có nghĩa là bạn phải tham gia vào các hoạt động phát triển doanh nghiệp theo những cách tốt nhất mà bạn có thể, sử dụng những kinh nghiệm hay giá trị thưc làm minh chứng cho thương hiệu của riêng mình.
Trong khi các thương hiệu doanh nghiệp tốt nhất không ngừng phát triển các sản phẩm và dịch vụ của họ bằng cách cung cấp các tính năng mới hay trải nghiệm mới, bạn cũng cần liên tục làm mới bản thân, tạo ra nhiều giá trị mới hơn và trở nên phù hợp hơn trong từng bối cảnh kinh doanh nhất định.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Netflix đã mất gần 1,2 triệu người dùng trong năm 2022. Liệu đây có phải khởi đầu cho sự kết thúc của dịch vụ streaming phổ biến nhất thế giới?
Trong quý II, 970.000 người dùng quyết định đóng tài khoản Netflix, đánh dấu quý thứ hai liên tiếp Netflix bị mất thuê bao.
Sự sụt giảm này không hề gây bất ngờ nếu xét tới những động thái gần đây của “ông lớn” streaming. Trong khi đó, công ty tiếp tục đổ lỗi cho tình trạng chia sẻ tài khoản và cạnh tranh từ đối thủ.
Cùng tìm hiểu một số lý do khiến người dùng rời bỏ Netflix.
1. Netflix dừng hoạt động tại Nga.
Sau khi Nga tấn công Ukraine, Netflix gia nhập danh sách hàng trăm công ty khác rút khỏi Nga. Công ty thừa nhận mất khoảng 700.000 người dùng.
Bên cạnh đó, cuộc chiến cũng tác động lớn đến giá cả. Khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, dễ hiểu khi mọi người hủy các gói Netflix để chi tiền cho những thứ thiết thực hơn như thực phẩm, thuê nhà hay hóa đơn khác.
2. Netflix tăng giá tại Mỹ và Canada.
Từ đầu năm 2022, Netflix tăng giá các gói tại Mỹ và Canada. Đối mặt với sự thật này, nhiều người quyết định đóng tài khoản thay vì trả thêm tiền. Netflix cho biết 600.000 người dùng tại Bắc Mỹ đã hủy bỏ đăng ký do giá tăng từ tháng 1.
3. Tình trạng dùng chung tài khoản.
Một trong những vấn đề trầm trọng nhất mà Netflix gặp phải trong các năm qua là dùng chung tài khoản. Nhiều người dùng chia sẻ mật khẩu với nhau dù điều này bị cấm trong Điều khoản sử dụng.
Công ty ước tính 100 triệu hộ gia đình trên toàn cầu, trong đó có 30 triệu tại Mỹ và Canada, đang dùng dịch vụ mà không phải trả tiền. Xét tới việc Netflix có 220,67 triệu thuê bao trên thế giới, 100 triệu thực sự là con số lớn.
4. Thiệt hại nội dung.
Nhiều nội dung của các kênh lớn tại Mỹ đã chuyển từ Netflix sang các nền tảng streaming khác. Những công ty truyền thông như HBO Max, Discovery+ nổi lên và ra mắt dịch vụ truyền phát riêng, tích cực quảng bá nội dung thông qua kênh riêng thay vì chiếu trên Netflix.
Điều đó buộc Netflix phải chi hàng tỷ USD sản xuất nội dung gốc. Dù vậy, nhiều người vẫn muốn xem các chương trình truyền hình yêu thích hơn.
Chất lượng nội dung cũng là điều đáng bàn trên Netflix. Nhiều chương trình và phim ảnh có chất lượng kém. Rõ ràng, Netflix đang chú trọng về số lượng hơn chất lượng với hi vọng chỉ cần vài tựa phim thành công là được.
Không may, người xem nếu không hài lòng với những “món ăn” được bày sẵn trên bàn sẽ lập tức hủy đăng ký. Ngoài ra, họ cũng khó chịu vì Netflix thường hủy bỏ các mùa tiếp theo sau khi công chiếu một mùa.
6. Nhiều dịch vụ streaming mới đang nổi lên.
Ngày nay, có quá nhiều dịch vụ streaming để người dùng chọn lựa. Bên cạnh Netflix, chúng ta có Hulu, HBO Max, Amazon Prime Video, Peacock, Paramount+, Disney+, Apple TV+, ESPN+…
Mỗi nền tảng lại có một bộ sưu tập chương trình và phim phù hợp với thị hiếu của khán giả, vì vậy, Netflix mất người dùng là điều dễ hiểu, đặc biệt khi gói cước của họ cao hơn các đối thủ.
Netflix đang áp dụng nhiều chiến lược nhằm đối phó với tình trạng suy giảm người dùng. Chẳng hạn, tại Mỹ Latinh, nền tảng thu thêm 3 USD nếu các hộ gia đình chia sẻ với hộ khác. Hãng cũng lên kế hoạch giới thiệu gói cước rẻ hơn, kèm quảng cáo. Hầu hết các dịch vụ khác đều cung cấp gói cước như vậy, bao gồm Hulu, Peacock và Paramount+.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhằm mục tiêu hỗ trợ nhiều hợn nữa cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trên nền tảng, LinkedIn vừa thông báo ra mắt chương trình mới.
Thông qua chương trình hỗ trợ mới, mạng xã hội chuyên nghiệp LinkedIn sẽ cho phép những nhà sáng tạo nội dung LinkedIn được chọn tham gia vào một loạt các hoạt động nhằm mục tiêu giúp họ cải thiện kỹ năng trên LinkedIn đồng thời tối đa hóa sự hiện diện của họ trên nền tảng.
Chương trình theo đó sẽ kéo dài 6 tuần, nơi các nhà sáng tạo có thể tìm thấy nhiều công cụ và cách thức hơn để xây dựng cộng đồng và kết nối với các cơ hội mới trên LinkedIn.
Những người được chọn tham gia cũng sẽ nhận được một khoản tiền trị giá 12.000 USD.
Nói về những chương trình tương tự như này, LinkedIn đã lần đầu ra mắt vào tháng 9 năm ngoái, các nhà sáng tạo được chọn đã tham gia nhiều hoạt động kéo dài trong 10 tuần và nhận được một khoản tiền trị giá 15.000 USD.
Về bản chất, cũng tương tự các nền tảng như Facebook hay TikTok, LinkedIn coi trọng các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng, những người đã không ngừng xây dựng và phát triển cộng đồng người dùng thông qua các kiến thức hay kỹ năng riêng của họ.
Trong khi LinkedIn chưa cung cấp các chương trình chia sẻ doanh thu trực tiếp với các nhà sáng tạo như các nền tảng mạng xã hôi khác, việc hỗ trợ bằng tiền trực tiếp được cho là cách thức thay thế phù hợp.
Hiện chương trình chỉ dành cho các nhà sáng tạo tại Mỹ và trên 18 tuổi, bạn có thể đăng ký chương trình tại đây:
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Lệnh cấm giao dịch thứ cấp của chính phủ Trung Quốc đối với các bộ sưu tập kỹ thuật số đã loại bỏ tiềm năng kinh doanh của nền tảng.
Theo phương tiện truyền thông Jiemian đưa tin hôm 20.7, Tencent Holdings thời gian qua đã phải thực hiện biện pháp nghiêm ngặt để hạn chế việc bán lại mã thông báo không thể thay thế (NFT) và đang chuẩn bị đóng cửa nền tảng Huanhe ngay trong tuần này.
Huanhe là đơn vị đào và phân phối các bộ sưu tập kỹ thuật số dựa trên blockchain được ra mắt mới chỉ một năm trước.
Hiện Tencent không trả lời ngay các yêu cầu bình luận. Nếu nền tảng này bị đóng cửa, nó sẽ đánh dấu sự rút lui lớn của gã khổng lồ truyền thông xã hội Trung Quốc khỏi thị trường NFT, vốn đang bị Bắc Kinh giám sát chặt chẽ kể từ khi sự nhiệt tình trong công chúng ngày càng tăng vào năm ngoái.
Trên ứng dụng Huanhe, tất cả NFT đang ở trạng thái “đã bán hết”. Báo cáo từ phương tiện truyền thông nhà nước Yicai Global, trích dẫn một nguồn tin giấu tên tại Tencent, cho biết giao dịch đã tạm dừng vào đầu tháng và đưa ra dự đoán về một đợt kiểm soát lớn sắp tới.
Cuối tháng trước, ứng dụng truyền thông xã hội WeChat của Tencent cũng thông báo về việc cấm các tài khoản công khai cung cấp dịch vụ giao dịch thứ cấp hoặc hướng dẫn giao dịch.
Vài tuần sau, ứng dụng Tencent News ngừng bán bộ sưu tập kỹ thuật số, và phần dành cho tính năng này được cải tiến thành “đơn đặt hàng kỹ thuật số”, nơi người dùng chỉ có thể xem lịch sử mua hàng trước đó.
Các gã khổng lồ công nghệ thận trọng với NFT.
Các gã khổng lồ công nghệ Trung Quốc, bao gồm Tencent và Alibaba Group Holding, đã thận trọng với nền tảng NFT của họ ở đại lục.
Hầu hết các nền tảng trong nước đều tránh hoàn toàn nhãn NFT, thay vào đó dùng cách gọi “bộ sưu tập kỹ thuật số” vì không muốn liên quan đến tiền điện tử.
Chính phủ Trung Quốc đã nghiêm cấm giao dịch tiền điện vào năm ngoái. Nước này cũng cảnh giác với những hoạt động đầu cơ có thể dẫn đến bong bóng tài sản trong thị trường tiền điện tử.
Do đó, các bộ sưu tập kỹ thuật số phải được mua bằng nhân dân tệ và việc bán lại để kiếm lời bị cấm.
Tuy nhiên, những hạn chế đó vẫn không ngăn cản được nhiều công ty và tổ chức khác nhảy vào thị trường. Baidu, JD.com và thậm chí cả Tân Hoa xã đều đã cung cấp NFT của riêng mình.
“Có một loạt công ty lớn đổ xô phát hành bộ sưu tập kỹ thuật số. Nhưng bản thân hoạt động kinh doanh này không bền vững, bởi vì trên thực tế họ đã biến mọi thứ trở thành NFT và cung cấp lượng lớn các bản sao khiến sản phẩm trở nên không còn hiếm nữa”, Gao Chengshi, đối tác sáng lập công ty phát triển blockchain Shanghai Hashvalue Information Technology, nói.
Dù vậy, khi nhắc đến tương lai của NFT, ông Gao vẫn lạc quan về lĩnh vực này ở cả Trung Quốc và nước ngoài, với niềm tin chúng trở thành “yếu tố cơ bản trong xã hội kỹ thuật số”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo cập nhật mới đây của Instagram, tất cả các video được tải lên nền tảng sẽ tự động đẩy sang nguồn cấp dữ liệu của Reels, định dạng video ngắn của Meta.
Theo giải thích của Meta:
“Kể từ khi các video ngắn từ Reels cung cấp một cách thú vị và phong phú hơn để xem và tạo video trên Instagram, chúng tôi cũng đang mang đến những trải nghiệm toàn màn hình cho các bài đăng video của bạn.
Trong những tuần tới, các bài đăng video mới ngắn hơn 15 phút được tải lên nền tảng sẽ được tự động chuyển thành Reels. Các video đã đăng trước thay đổi này sẽ vẫn ở dạng video vốn có của nó, tức không phải là Reels.”
Ý tưởng đằng sau cập nhật mới của Instagram.
Nếu xét theo bối cảnh hiện tại, khi TikTok và video ngắn đang dần trở thành xu hướng tiêu thụ nội dung của đa phần giới trẻ (thế hệ chủ đạo trên các nền tảng mạng xã hội) mà chủ yếu trong số đó là Gen Z, không chỉ Instagram mà còn cả Facebook cũng sẽ không thể bỏ qua xu hướng này.
Tuy nhiên, trong khi video ngắn đang chiếm ưu thế, nhiều ý kiến cho rằng Instagram và Facebook sẽ đánh mất đi “nét riêng” của mình nếu mãi chạy theo các xu hướng mới nổi.
Ngoài ra, Instagram cũng đang bổ sung thêm một loạt công cụ sáng tạo mới cho Reels:
Trước hết, Instagram đang thêm một số tùy chọn Remix (phối lại nội dung) mới với mục tiêu cung cấp nhiều cách hơn để xây dựng Reels:
Phối lại hình ảnh: Hình ảnh vốn là định dạng cốt lõi của Instagram. Trong những tuần tới, người dùng sẽ có thể phối lại các bức ảnh được đăng công khai.
Bố cục phối lại mở rộng: Người dùng có thể chọn một số tuỳ chọn bố cục nội dung khác nhau, và thêm bình luận bằng video vào các Reels hiện có.
Thêm vào video: Thay vì để bản phối lại xuất hiện cùng lúc với Reels gốc, giờ đây người dùng có thể thêm video vào sau đoạn video Reels gốc để nó phát theo tuần tự.
Cuối cùng, Instagram cũng đang mở rộng quyền truy cập vào các tùy chọn mẫu Reels có sẵn, cho phép người dùng sử dụng các định dạng Reels phổ biến hiện có để xây dựng mới các Reels cho riêng mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link