Nằm trong chuỗi các hoạt động trường kỳ nhằm xử lý các ứng dụng không phù hợp với chính sách trên nền tảng, Google cho biết đã xoá hơn 2000 ứng dụng cho vay cá nhân từ Google Play tại Ấn Độ trong năm 2022.
Google cho biết họ đã xoá hơn 2.000 ứng dụng cho vay cá nhân khỏi CH Play (Cửa hàng ứng dụng của Google) tại Ấn Độ đồng thời đang nỗ lực thực hiện một số thay đổi đối với chính sách của mình khi ngân hàng trung ương nước này đang cố gắng xử lý các ứng dụng không đủ điều kiện hoạt động.
Ông Saikat Mitra, giám đốc cấp cao kiêm trưởng bộ phận An toàn (Head of Trust and Safety) của Google Châu Á – Thái Bình Dương (APAC), cho biết tại một sự kiện được tổ chức ở New Delhi rằng các ứng dụng nói trên đang nhắm mục tiêu đến người dùng Ấn Độ.
Và Google, dựa trên các chính sách từ ngân hàng địa phương, sẽ tiến hành xoá các ứng dụng vi phạm hay không đủ điều kiện hoạt động.
Ông này cũng cho biết trong vài tuần tới, Google có kế hoạch thực hiện một số thay đổi đối với chính sách của nền tảng để xây dựng các biện pháp bảo vệ rộng rãi hơn chống lại các ứng dụng vi phạm tương tự.
Google và nhiều công ty khác đang trong bối cảnh chạy đua để truy quét các ứng dụng cho vay mang tính chất lừa đảo ở Ấn Độ.
Một số doanh nghiệp hiện cũng đang sử dụng cách thức kinh doanh cho vay để rửa tiền cho các công ty Trung Quốc, chính quyền địa phương Ấn Độ đã cảnh báo về điều này.
Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ đã thực hiện nhiều hành động khác nhau trong những quý gần đây để loại bỏ các hành vi xấu từ các công ty cho vay và công ty khởi nghiệp fintech.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tưởng chừng như Gen Z là thế hệ năng động và chế ngự nền kinh tế nhà sáng tạo trị giá hàng tỷ USD, Gen Y (Millennial) mới là thế hệ hiện đang thống trị.
Với sức ảnh hưởng của Gen Z trên TikTok, có thể bạn sẽ nghĩ rằng thế hệ này đang là lực lượng chính thúc đẩy nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy), sự thật là Gen Y hay còn được gọi là Millennial mới là thế hệ đang thống trị.
Theo một nghiên cứu mới đây “Creators in the Creative Economy” (Những nhà sáng tạo nội dung trong nền kinh tế sáng tạo) của Adobe, thông qua khảo sát thăm dò ý kiến của hơn 4.500 nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trên toàn cầu.
Kết quả cho thấy hiện có hơn 40% nhà sáng tạo là thế hệ millennials (Gen Y) và đa số trong đó là nam giới, với tỷ lệ 52%.
Độ tuổi trung bình của các nhà sáng tạo là 40 tuổi và Gen Z chỉ đại diện cho 14% tổng số nhà sáng tạo. (Khảo sát của Adobe chỉ thực hiện với người từ 16 tuổi trở lên).
Úc, Mỹ và Vương quốc Anh là những quốc gia có mức độ tập trung cao nhất của những nhà sáng tạo Gen Y, trong khi Pháp lại có ít hơn.
Những nhà sáng tạo nội dung Gen Z chủ yếu ở Braxin, Pháp, Mỹ và Vương quốc Anh, và ít tập trung hơn ở Hàn Quốc và Úc.
Theo cách định nghĩa của Adobe, “Nhà sáng tạo” là người tham gia vào các hoạt động sáng tạo nội dung — như nhiếp ảnh, viết lách hoặc xây dựng NFT — và chia sẻ các công việc này trực tuyến ít nhất là hàng tháng, với hy vọng thu hút được một lượng khán giả tiềm năng để từ đó có thể kiếm tiền.
Mặc dù thế hệ millennials có thể được đại diện nhiều nhất, Gen Z cũng đang theo sát phía sau, mang lại nhiều giá trị phong phú cho lối sống của nhà sáng tạo.
Nhóm nhà sáng tạo nổi tiếng nhất là những người có ảnh hưởng (Influencer), tuy nhiên nhóm này chỉ chiếm khoảng 14% trong toàn bộ nền kinh tế nhà sáng tạo.
Một lần nữa, thế hệ millennials hay Gen Y lại dẫn đầu cuộc chơi với 30% nói rằng họ khao khát trở thành người có ảnh hưởng, so với 26% người được hỏi thuộc Gen Z.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng những nhà sáng tạo hiện đang tập trung nhiều hơn vào các “ngành công nghiệp vốn được xem là hào nhoáng” như thời trang, âm nhạc, du lịch xa xỉ và hơn thế nữa.
Bên cạnh đó, Adobe cũng dự báo là những nhóm người làm việc tự do (Freelancers) và các “doanh nhân đơn lập” (solo-preneurs) sẽ phát triển nhanh chóng và làm thay đổi nền kinh tế nhà sáng tạo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện về các nội dung xoay quanh thuật ngữ Advertising (Tiếng Việt có nghĩa là Quảng cáo) như: Advertising là gì, lịch sử hình thành khái niệm Advertising, ngành Advertising là gì, vai trò của Advertising trong Marketing, các loại hình quảng cáo phổ biến tại Việt Nam và trên thế giới cùng nhiều kiến thức khác về quảng cáo.
Trong phạm vi ngành Marketing nói chung, Advertising (Quảng cáo) là khái niệm mô tả cách thức một doanh nghiệp quảng bá hay giới thiệu sản phẩm của họ tới người tiêu dùng thông qua các phương tiện có trả phí. Trong thế giới kinh doanh nói chung và truyền thông nói riêng, Advertising có lẽ là một trong những thuật ngữ được biết đến rộng rãi nhất, từ các kênh truyền thông đại chúng như TV hay báo in đến các nền tảng kỹ thuật số hiện đại như mạng xã hội hay công cụ tìm kiếm, Advertising hầu như xuất hiện ở khắp tất cả mọi nơi và ở mọi thời điểm.
Mặc dù phổ biến là vậy, khái niệm Advertising vẫn chưa được nhìn nhận một cách đầy đủ và đúng đắn, vẫn có những quan điểm hay nhận định sai lầm về Advertising. Bài viết dưới đây của MarketingTrips sẽ giúp bạn giải đáp tất cả các hiểu lầm này cũng như trả lời các câu hỏi xoay quanh ngành Advertising (ngành Quảng cáo).
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài dưới đây bao gồm:
Phân biệt một số thuật ngữ liên quan đến Advertising.
Advertising Industry là gì?
Sự khác biệt lớn nhất giữa Advertising và quan hệ công chúng (PR) là gì?
Mối quan hệ giữa Advertising và Marketing.
Vai trò của Advertising đối với doanh nghiệp là gì?
Các loại hình Advertising phổ biến nhất trên toàn cầu.
Một số quan điểm chưa đúng đắn về Advertising.
Những thành phần chính cần có của một mẫu Advertising tốt là gì?
Một số chỉ số chính dùng để đánh giá hiệu suất Advertising.
Luật quảng cáo (Advertising Law) là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Advertising là gì?
Advertising (quảng cáo) được định nghĩa là khái niệm đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ công khai để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Thuật ngữ Advertising gắn liền với các hoạt động marketing trong doanh nghiệp.
Cũng tương tự như Marketing, Advertising cũng được định nghĩa theo một số cách khác nhau tuỳ vào cách tiếp cận, dưới đây là một số định nghĩa phổ biến nhất.
Advertising là một hình thức truyền thông tiếp thị sử dụng các thông điệp được tài trợ công khai để quảng bá hoặc bán một sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng.
Các nhà tài trợ cho Advertising thường là các doanh nghiệp muốn quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Advertising được phân biệt với quan hệ công chúng (PR) ở chỗ nhà quảng cáo phải trả phí để quảng cáo và họ có quyền kiểm soát các thông điệp.
Theo một định nghĩa khác từ Cambridge, Advertising hay Quảng cáo là hoạt động các doanh nghiệp thực hiện các chiến thuật khác nhau với mục tiêu thuyết phục người khác mua các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.
Mặc dù Advertising có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc nhìn khác nhau, bản chất lớn nhất để nhận dạng đâu là một mẫu Advertising đó là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu trả tiền để truyền tải một nội dung nào đó tới khách hàng.
Những gì mà Advertising hướng tới đó là doanh số bán hàng và thông thường, nó là một phần trong kế hoạch truyền thông marketing tích hợp (IMC) của thương hiệu.
Ads hay ADS là gì?
Ads hay ADS là từ viết tắt từ Advertising, có nghĩa là Quảng cáo. Có không ít những bạn mới gia nhập ngành lầm tưởng Ads là một danh từ riêng, dùng chỉ chỉ một công cụ quảng cáo gì đó, ví dụ, Facebook Ads tức là làm ADS của Facebook, trong khi đây thực sự chỉ là một từ viết tắt.
Digital Advertising là gì?
Digital Advertising trong tiếng Việt có nghĩa là quảng cáo kỹ thuật số, khái niệm đề cập đến tất cả các hình thức quảng cáo hiển thị trên môi trường hay không gian kỹ thuật số.
Vì phần lớn quảng cáo kỹ thuật số cần yếu tố trực tuyến (internet), Digital Advertising trong nhiều trường hợp có thể được xem là Online Advertising hay Internet Advertising (Quảng cáo trực tuyến).
Advertising Industry là gì?
Advertising Industry có nghĩa là Ngành quảng cáo hay ngành công nghiệp quảng cáo, là ngành công nghiệp có quy mô toàn cầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực marketing nói chung, các dịch vụ truyền thông (Media Services) hay các đơn vị quảng cáo khác (Advertising Agency).
Theo số liệu mới nhất của Statista, doanh số thị trường quảng cáo toàn cầu có giá trị hơn 700 tỷ USD vào năm 2021 và tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới.
Phân biệt một số thuật ngữ liên quan đến Advertising.
Như đã đề cập ở trên, mặc dù là thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến, Advertising lại có một số khái niệm liên quan khác mà không ít người vẫn hiểu nhầm.
Advertising: Là danh từ (Noun) dùng để chỉ Quảng cáo hay ngành quảng cáo nói chung. Ví dụ Advertising Industry là ngành công nghiệp quảng cáo.
Ads: Ads hay Ad là từ viết tắt của Advertising tức đề cập đến quảng cáo. Ví dụ trình quản lý quảng cáo là Ads Manager hay quảng cáo Facebook là Facebook Ads.
Advertisement (hoặc Advert): Cũng là danh từ dùng để chỉ một mẫu quảng cáo. Ví dụ khi bạn truy cập MarketingTrips.com hay đọc một tờ báo in nào đó, bạn có thể thấy những mẫu quảng cáo. Đó có thể là hình ảnh, văn bản (text), video hay một số định dạng khác.
Advertiser: Là khái niệm mô tả các nhà quảng cáo. Nhà quảng cáo có thể là một cá nhân hay tổ chức (doanh nghiệp), là bên cung cấp và chịu trách nhiệm về các mẫu quảng cáo. Ví dụ khi doanh nghiệp của bạn mua một khoảng không nào đó trên một tờ báo để đặt nội dung quảng cáo, doanh nghiệp của bạn đóng vai trò là nhà quảng cáo.
Advertising Strategy là gì: Cũng tương tự như Marketing Strategy, Advertising Strategy là chiến lược quảng cáo, đó là một bản kế hoạch toàn diện mô tả cách thức doanh nghiệp sử dụng quảng cáo để thuyết khách hàng mục tiêu mua hàng. Một số nội dung có thể có trong Advertising Strategy như: định hướng sử dụng thông điệp quảng cáo, chân dung khách hàng mục tiêu (lý tưởng), các phương tiện quảng cáo sẽ được sử dụng, ngân sách quảng cáo hay cách thức triển khai quảng cáo trên các phương tiện đó.
Advertising Campaign: Advertising Campaign (chiến dịch quảng cáo) là một loạt các mẫu quảng cáo hay thông điệp quảng cáo có chung một ý tưởng lớn (Big Idea) và là một phần của chiến lược truyền thông marketing tích hợp tổng thể (IMC).
Advertising Media là gì: Phương tiện quảng cáo là khái niệm đề cập đến hệ thống kênh, công cụ hay nền tảng có thể giúp thương hiệu truyền tải các thông điệp quảng cáo đến đối tượng mục tiêu.
Advertising Goals là gì: Mục tiêu quảng cáo đơn giản là những kỳ vọng hay chỉ số mà bên quảng cáo (nhà quảng cáo) muốn có được sau các chiến dịch quảng cáo.
Advertising Message là gì: Là toàn bộ những nội dung hay ý tưởng mà nhà quảng cáo muốn gửi gắm đến đối tượng mục tiêu hay người xem quảng cáo. Ví dụ thông qua mẫu quảng cáo bên dưới trong chiến dịch “Every name’s a story”, thông điệp mà Starbucks muốn gửi gắm là hãy tôn trọng quyền bình đẳng giới vì ai ai cũng cần được sống và yêu thương.
Advertising Program là gì: Chương trình quảng cáo được hiểu đơn giản là một sự kiện mà ở đó xuất hiện nhiều nội quảng cáo khác nhau.
Sự khác biệt lớn nhất giữa Advertising và quan hệ công chúng (PR) là gì?
Trong khi cả Advertising và PR đều là những phương thức truyền thông marketing và nằm trong chiến lược tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) của doanh nghiệp hay thương hiệu, giữa PR và Advertising vẫn có không ít những điểm khác nhau. Vậy đó là gì?
Trong khi với Advertising, doanh nghiệp phải trả tiền để truyền tải đi các thông điệp hay nội dung quảng cáo, PR có phần ngược lại, doanh nghiệp “không phải trả phí” với các nội dung PR.
Nếu bạn có thể kiểm soát hầu như là mọi nội dung hay mẫu quảng cáo, bạn không thể làm tương tự với PR, các cơ quan báo chí hay công chúng có thể đưa ra những thông điệp hay nhận định của riêng họ.
Về tần suất xuất hiện, vì bạn trả tiền để quảng cáo, bạn có thể chủ động đưa nội dung hay chạy quảng cáo vào bất cứ thời điểm nào, một lần nữa, bạn không thể làm điều này với PR vì các nội dung PR liên quan nhiều hơn đến bên thứ ba.
Về cách thể hiện nội dung hay văn phong: Trong khi với Advertising, vì bạn đang “tự nói về mình”, bạn có thể sử dụng kiểu ngôn ngữ của ngôi thứ nhất chẳng hạn như: “Hãy mua ngay hay Hãy liên hệ với chúng tôi ngay từ hôm nay…”. Ngược lại với PR, ngôn ngữ hay văn phong được sử dụng sẽ xuất hiện dưới dạng bên thứ ba.
Như đã phân tích ở trên, Advertising vốn là một phương thức tiếp cận trong bức tranh rộng lớn hơn đó là truyền thông Marketing hay Marketing.
Vậy mối quan hệ giữa Advertising với marketing là gì hay nói cách khác, trong phạm vi ngành marketing, khái niệm quảng cáo được hiểu như thế nào.
Khi nói đến thuật ngữ marketing, các mô hình quản trị marketing là một trong những thuật ngữ mang tính đại diện nhất, mô hình R-STP-MM-I-C là một trong số đó.
Trong mô hình này, suốt quá trình làm marketing, từ giai đoạn nghiên cứu thị trường (R), phân khúc (S), lựa chọn và định vị thị trường mục tiêu (T-P), đến tiếp thị hỗn hợp (MM – Marketing Mix), thực thi hoạt động marketing (I) và cuối cùng là kiểm tra (C).
Như bạn có thể thấy ở trên, Advertising hay PR (Public Relations) chỉ là một phần nhỏ trong P3 (Promotion) trong Marketing Mix và thuộc một bức tranh tổng thể lớn hơn là quản trị marketing.
Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, các mô hình tiếp thị hỗn hợp hay Marketing Mix Model cũng có thể khác nhau.
4Ps và 7Ps là hai mô hình tiếp thị hỗn hợp phổ biến nhất trong đó mô hình 4Ps thường được sử dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá là sản phẩm (Product) và 7Ps cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ (Services).
Vai trò của Advertising đối với doanh nghiệp là gì?
Nằm trong bức tranh rộng lớn của Marketing, Advertising là một phần không thể thiếu của hầu hết các doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành và phát triển.
Dưới đây là một số vai trò hay mục đích chính của Advertising đối với doanh nghiệp hoặc thương hiệu.
Với bất cứ doanh nghiệp hay thương hiệu nào, ở những giai đoạn đầu của quá trình kinh doanh, khi doanh nghiệp hay thương hiệu mới ra mắt thị trường, xây dựng độ nhận biết của sản phẩm hay dịch vụ đến khách hàng là một trong những mục tiêu lớn nhất.
Vốn có thế mạnh là mức độ tiếp cận rộng lớn, tính tức thời và khả năng được kiểm soát, Advertising có thể nhanh chóng giúp doanh nghiệp tiếp cận môt lượng lớn những khách hàng tiềm năng, những người có thể mua hàng từ doanh nghiệp.
Dù cho mục tiêu của doanh nghiệp là gì hay doanh nghiệp chọn sử dụng phương tiện Advertising nào, Advertising vẫn là một trong những phương thức xây dựng độ nhận biết lớn nhất.
Tăng mức độ tin tưởng và trung thành với thương hiệu (Brand Loyalty).
Mặc dù ở bối cảnh hiện tại, khi quảng cáo trực tuyến và mạng xã hội phát triển mạnh mẽ, Advertising nói chung không còn giữ được sức mạnh về niềm tin vốn có của nó như các hình thức quảng cáo truyền thống (TV, Radio, Báo in…) trước đây.
Tuy nhiên, khi Advertising được xây dựng và tiếp cận khách hàng theo những cách cá nhân hoá cao hơn, tập trung vào giá trị của khách hàng nhiều hơn và xuất hiện nhiều hơn, nó vẫn có khả năng xây dựng mức độ tin tưởng và lòng trung thành của khách hàng một cách hiệu quả.
Tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Ngoài các vai trò nổi bật như xây dựng độ nhận biết của sản phẩm hay tăng mức độ tin tưởng và trung thành của khách hàng, Advertising cũng là một cách hiệu quả để gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Bên cạnh các hình thức Advertising truyền thống như TV hay Báo in có thể khó giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu này hơn (hoặc lâu hơn), với các hình thức Advertising hiện đại hay kỹ thuật số như Google hay Facebook, thương hiệu có thể thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng hay thậm chí là doanh số bán hàng trong một khoảng thời gian ngắn hơn.
Bằng cách xác định chính xác thứ khách hàng cần và giai đoạn hiện tại của khách hàng trong hành trình khách hàng (Customer Journey), doanh nghiệp hay thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để tương tác và chuyển đổi khách hàng.
Một số câu hỏi doanh nghiệp có thể sử dụng để hiểu khách hàng của mình hơn như:
Chân dung về khách hàng lý tưởng của doanh nghiệp là gì?
Sở thích của khách hàng là gì? Họ thích hay không thích điều gì?
Họ đang ở đâu trong hành trình mua hàng (nhận biết, thích thú hay chuẩn bị mua hàng) và họ đang tìm kiếm những thông tin gì?
Đâu mới là thứ mang lại cho họ giá trị khi sử dụng sản phẩm?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua hàng của họ?
Bất kể mục tiêu của doanh nghiệp là gì, dù đó là xây dựng độ nhận biết thương hiệu hay bán hàng, quảng cáo đều có thể mang lại giá trị.
Các loại hình Advertising phổ biến nhất trên toàn cầu.
Khi nói đến các loại hình hay hình thức Advertising, tuỳ thuộc vào từng cách phân loại hay tiếp cận, Advertising sẽ được chia thành những hình thức hay mang những tên gọi khác nhau.
1. Traditional Advertising vs Modern Advertising.
Traditional Advertising là gì?
Cũng có phần tương tự như marketing, được chia thành marketing truyền thống và marketing hiện đại, Advertising cũng có thể được phân loại theo cách này.
Traditional Advertising có nghĩa là Quảng cáo truyền thống, là khái niệm dùng để chỉ tất cả các hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng (Mass Media) như TV (Tivi), Báo hay Tạp chí in (Báo giấy), Radio, các bảng quảng cáo ngoài trời (OOH), quảng cáo trên xe buýt…
Mặc dù không đề cập đến các kiểu kết nối hay loại kênh, quảng cáo truyền thống gắn liền với các hình thức quảng cáo phi kỹ thuật số hoặc phi trực tuyến (ngoại tuyến).
Modern Advertising là gì?
Trái ngược lại với quảng cáo truyền thống, Modern Advertising hay Quảng cáo hiện đại gắn liền với thế giới internet và kỹ thuật số (digital).
Một số hình thức quảng cáo hiện đại có thể kể đến như quảng cáo qua các bảng quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (D-OOH), quảng cáo qua các thiết bị di động, quảng cáo qua website, quảng cáo qua công cụ tìm kiếm, quảng cáo du kích hay quảng cáo trên mạng xã hội.
Modern Advertising bao gồm tất cả các hình thức quảng cáo kiểu mới như Digital Advertising hay Online Advertising (Internet Advertising).
Ngoài các yếu tố về kênh và hình thức kết nối là các yếu tố dùng để tách biệt các quảng cáo truyền thống với quảng cáo hiện đại, tư duy tiếp cận khách hàng cũng là một yếu tố khác dùng để phân biệt hai hình thức quảng cáo này.
Trong khi Traditional Advertising chủ yếu truyền tải các thông điệp đi theo kiểu một chiều và từng lần tách biệt nhau, những gì Modern Advertising hướng tới lại là tương tác (lại) liên tục với khách hàng trong suốt hành trình của khách hàng.
Với tư duy Modern Advertising, chỉ cần bất cứ nơi đâu có khách hàng xuất hiện, thương hiệu đều có thể tiếp cận và quảng cáo tới họ.
2. Digital/Online Advertising vs Offline Advertising.
Online Advertising là gì?
Đúng với bản chất của khái niệm, Online Advertising hay Quảng cáo trực tuyến là tất cả các hình thức quảng cáo xuất hiện trên môi trường internet.
Chỉ cần khi doanh nghiệp sử dụng môi trường trực tuyến để truyền tải đi các nội dung hay thông điệp quảng cáo (các mẫu quảng cáo) tới khách hàng, doanh nghiệp đó đang sử dụng Online Advertising.
Một số hình thức Online Advertising phổ biến trên thế giới có thể kể đến như: quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm như Google Search Ads hay Yahoo Search Ads, quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook Ads, Instagram Ads, TikTok Ads hay YouTube Ads, quảng cáo hiển thị (Display Ads) trên các website báo chí (chẳng hạn như Báo Tuổi Trẻ hay Báo Thanh Niên), quảng cáo qua email, quảng cáo qua những chiếc TV được kết nối (CTV), quảng cáo qua wifi hay thậm chí là quảng cáo trên các ứng dụng (app) như Tinder.
Offline Advertising là gì?
Tất cả những hình thức quảng cáo còn lại, ngoài các Online Advertising có thể được xếp vào Offline Advertising (quảng cáo ngoại tuyến) tức quảng cáo phi trực tuyến (không sử dụng internet).
Một số hình thức Offline Advertising có thể kể đến như quảng cáo qua TV (TV truyền thống không có kết nối internet), quảng cáo qua Báo in, quảng cáo qua radio, quảng cáo trên các biển quảng cáo ngoài trời (OOH) hay quảng cáo qua tờ rơi.
3. Brand Advertising vs Performance Advertising.
Brand Advertising là gì?
Chỉ cần doanh nghiệp sử dụng quảng cáo với mục tiêu là xây dựng thương hiệu, xây dựng mức độ nhận biết của thương hiệu, yêu thích hay trung thành với thương hiệu, các cách tiếp cận quảng cáo này sẽ được gọi là Brand Advertising hay quảng cáo thương hiệu.
Thuật ngữ Brand Advertising không đề cập đến là trực tuyến hay ngoại tuyến, là trên các công cụ tìm kiếm hay trên mạng xã hội, điểm phân biệt Brand Advertising với Performance Advertising là mục tiêu hay các chỉ số đánh giá quảng cáo (KPIs).
Performance Advertising là gì?
Trái ngược với quảng cáo thương hiệu, Performance Advertising (quảng cáo hiệu suất) là tất cả các hình thức quảng cáo được thực hiện với mục tiêu thường là lượng khách hàng và doanh số bán hàng.
Như đã phân tích ở trên, kênh hay nền tảng quảng cáo (Advertising Platforms/channels) không phải là yếu tố dùng để phân biệt Brand Advertising với Performance Advertising, mục tiêu của quảng cáo mới là đích đến.
Ví dụ, cùng là quảng cáo trên nền tảng Facebook, nhưng nếu mục tiêu hay các chỉ số đánh giá quảng cáo chỉ là số lượt tiếp cận (Reach), lượng tương tác (like, share) hay mức độ ghi nhớ quảng cáo (Ad Recall), những quảng cáo khi này được xếp vào quảng cáo thương hiệu.
Ngược lại, cũng là quảng cáo trên Facebook nhưng mục tiêu khi này là lượng khách hàng tiềm năng (Lead) hay doanh số bán hàng, các quảng cáo khi này là Performance Advertising.
Ngoài ra, liên quan đến Performance Advertising và Brand Advertising, tuỳ vào cách định nghĩa của từng doanh nghiệp hay ngành hàng, các chỉ số hay mục tiêu cho từng loại hình quảng cáo cũng có thể khác nhau.
Ví dụ ở một số ngành hàng và doanh nghiệp, các Performance Advertising cũng có thể bao gồm các chỉ số như lượt truy cập website (traffic) hay lượt bình luận (comment) trên các nền tảng mạng xã hội.
4. Display Advertising vs Search Advertising.
Display Advertising là gì?
Phần lớn các quảng cáo mà mọi người thường thấy ngày nay là Display Advertising hay quảng cáo hiển thị. Ví dụ như mẫu quảng cáo bạn thấy bên dưới.
Display Advertising (chủ yếu xuất hiện trên môi trường kỹ thuật số) bao gồm tất cả các hình thức quảng cáo đồ hoạ hay trực quan (Graphics, Visual) xuất hiện trên các website, ứng dụng (app) hay mạng xã hội (Social Media) thông qua hình thức chủ yếu là Banner hoặc các định dạng quảng cáo khác được tạo ra từ kiểu nội dung (Content Type) video, hình ảnh, văn bản (text) và âm thanh (audio).
Hầu hết các Advertising bạn vẫn thấy trên Facebook là Display Advertising.
Ngoài ra, một số hình thức Advertising khác cũng tương đối phổ biến như Programmatic Advertising hay Native Advertising đều thuộc hệ sinh thái Advertising lớn hơn là Display.
Search Advertising là gì?
Tất cả các hình thức quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm như Google Search, Yahoo Search, Bing Search, YouTube Search hay Cốc Cốc Search đều là Search Advertising (quảng cáo tìm kiếm).
Phần lớn các Search Advertising xuất hiện dưới dạng văn bản (Text) và liên kết (Link).
Ví dụ ở trên là một mẫu quảng cáo tìm kiếm của Facebook về trình quản lý quảng cáo của họ trên công cụ tìm kiếm Google.
5. Paid Advertising vs Organic Advertising.
Paid Advertising là gì?
Hấu hết các Advertising mà chúng ta vẫn thấy là Paid Advertising tức quảng cáo có trả phí, thương hiệu hay doanh nghiệp phải trả tiền cho các bên cung cấp nền tảng Advertising (như Google hay Facebook) để được hiển thị hay khởi chạy quảng cáo.
Organic Advertising là gì?
Chủ yếu gắn liền với các nền tảng mạng xã hội (Organic Social Media Advertising), Organic Advertising còn được gọi là quảng cáo miễn phí (Tự nhiên) là khái niệm đề cập đến tất cả các hình thức sử dụng các bài đăng tự nhiên hay nội dung mang thông điệp quảng cáo nhưng không chạy quảng cáo.
Một số quan điểm chưa đúng đắn về Advertising.
Advertising là phải trả tiền: Như đã phân tích ở trên, với các nền tảng mạng xã hội hay thậm chí là bằng cách sử dụng website do thương hiệu tạo ra, bạn có thể Advertising mà không phải bỏ ra bất cứ một khoản ngân sách nào.
Advertising không mang lại doanh số: Trong khi các nền tảng Advertising truyền thống vẫn có thể giúp thương hiệu tăng doanh số bán hàng, với các nền tảng Advertising trực tuyến như Facebook hay Google doanh nghiệp hoàn toàn có thể thúc đẩy trực tiếp lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Advertising là sai sự thật: Trong khi có không ít các quan điểm cho rằng Advertising khá “tuỳ tiện” và “thường nói quá so với sự thật”. Bản chất của vấn đề không nằm ở Advertising (vì nó chỉ là phương tiện) mà nằm ở nhà quảng cáo hay Advertiser (và cả bên cung cấp nền tảng quảng cáo). Mặc dù vẫn có khá nhiều nhà quảng cáo sử dụng các hình thức gian lận trong quảng cáo, các nhà quảng cáo khác vẫn “nói đúng sự thật.”
Những thành phần chính cần có của một mẫu Advertising tốt là gì?
Dù cho bạn đang sử dụng hình thức quảng cáo nào hay định dạng đang sử dụng là gì, quảng cáo được thiết kế để thuyết phục một cá nhân hay tổ chức nào đó mua hàng.
Tuỳ vào từng định dạng hay nền tảng Advertising, các thành phần hay yêu cầu Advertising có thể khác nhau, dưới đây là một số thành phần chính bạn có thể tham khảo.
Dòng tiêu đề chính (Headline): Đây là phần thông điệp thu hút sự chú ý chính đầu tiên của một mẫu quảng cáo. Với các quảng cáo video hay audio, nó có thể là phần giới thiệu ngắn (Intro), với các quảng cáo hiển thị hay tìm kiếm nó là phần nội dung đầu tiên “chạm” vào mắt khách hàng.
Tiêu đề phụ: Là phần nội dung giải thích cho phần tiêu đề chính. Nếu tiêu đề chính (hoặc nội dung giới thiệu) quá ngắn hoặc có thể khó hiểu, tiêu đề phụ là phần nội dung giúp khách hàng hiểu rõ hơn về điều bạn muốn nói.
Phần nội dung chính (Body Copy): Chính là phần thông điệp cốt lõi bạn muốn truyền tải đến khách hàng, nơi các tính năng và lợi ích riêng biệt (USP) của sản phẩm hoặc dịch vụ cần được làm nổi bật.
Visual (Hình ảnh): Trừ khi bạn đang quảng cáo trên radio hoặc các nền tảng tìm kiếm, các hình ảnh trực quan có tác động rất mạnh đến cảm xúc của người xem.
Lời kêu gọi hành động (CTA): Ở phần cuối cùng của bất cứ nội dung quảng cáo nào, bạn cần phải cho người xem hay khách hàng của mình biết họ cần làm gì. Theo một số các nghiên cứu khác nhau, việc thêm CTA hiệu quả có thể giúp tăng hơn 30% tỷ lệ hành động trên quảng cáo (CTR, chuyển đổi…).
Một số chỉ số chính dùng để đánh giá hiệu suất Advertising.
Mặc dù tuỳ vào từng doanh nghiệp và từng mục tiêu khác nhau, các chỉ số được sử dụng có thể khác nhau, dưới đây là một số chỉ số chính bạn có thể tham khảo.
Ad Recall: Đo lường mức độ ghi nhớ quảng cáo sau khi xem quảng cáo.
ROAS (return on ad spend) – ROI: Đo lường tổng số doanh thu có được trên chi tiêu quảng cáo.
CPM: Tổng số tiền phải bỏ ra để có được 1000 lần hiển thị quảng cáo.
CPC: Chi phí bỏ ra trên mỗi lần nhấp chuột.
CPA: Chi chí bỏ ra trên mỗi hành động của khách hàng.
CTR: Tỷ lệ nhấp chuột vào quảng cáo trên tổng số lần quảng cáo được xem.
CAC: Tổng chi phí phải bỏ ra để có được một khách hàng mới.
Traffic: Tổng số lượt khách hàng ghé thăm cửa hàng (trực tuyến hoặc ngoại tuyến) sau khi xem quảng cáo.
Revenue: Tổng doanh số thương hiệu hay doanh nghiệp có được sau các chiến dịch quảng cáo.
Advertising Law là gì?
Advertising Law hay Luật quảng cáo được hiểu đơn giản là toàn bộ văn bản hay điều khoản quy định về cách thức một cá nhân hay tổ chức được thực hiện các hoạt động quảng cáo.
Tại Việt Nam, Advertising Law lần đầu được ban hành năm 2012 và có hiệu lực từ tháng 1 năm 2013 do Quốc hội ban hành.
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Advertising.
Advertising thường được viết tắt là gì?
Thuật ngữ Advertising thường được viết tắt là Ads hoặc Ad trong tiếng Anh (chính là cách viết ngắn gọn của Advertising) và QC trong tiếng Việt.
Advertisements hay Adverts là gì?
Advertisements hoặc Adverts trong tiếng Việt có nghĩa là mẫu quảng cáo, chính là một đoạn nội dung được sản xuất bởi thương hiệu với mục tiêu là quảng bá một thứ gì đó.
Một mẫu Advertisements có thể được xuất hiện dưới dạng video, văn bản, hình ảnh hoặc một số hình thức khác và có thể xuất hiện trên nhiều nền tảng khác nhau.
Mục đích của Advertsing là gì?
Như đã phân tích chi tiết ở trên, tuỳ vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp mà Advertising có thể gắn liền với những mục đích khác nhau như xây dựng thương hiệu, bán hàng, giới thiệu sản phẩm mới và hơn thế nữa.
Advertising Business là gì?
Khái niệm Advertising Business hay Kinh doanh quảng cáo đề cập đến quá trình khai thác và cung cấp các dịch vụ quảng cáo (Advertising Services) đến các đơn vị có nhu cầu quảng cáo.
Ví dụ, một doanh nghiệp nào đó có thể kinh doanh quảng cáo bằng cách đấu thầu và cho thuê lại toàn bộ các không gian quảng cáo ở các sân bay.
Programmatic Advertising là gì?
Còn được gọi tắt là Programmatic Ads, Programmatic Advertising có nghĩa là Quảng cáo tự động hoặc quảng cáo được lập trình. Khái niệm đề cập đến cách thức các quảng cáo được hiển thị, đấu giá và hơn thế nữa thông qua công nghệ lập trình.
Advertising Agency là gì?
Advertising Agency là các công ty cung cấp các dịch vụ và sản phẩm quảng cáo (Advertising Services), Advertising Agency đồng nghĩa với cụm từ Advertising Company, tuy nhiên trong ngành quảng cáo và marketing, Agency được sử dụng phổ biến hơn.
Contexual Advertising là gì?
Contexual Advertising có nghĩa là quảng cáo theo ngữ cảnh, là cách thức mà các hệ thống quảng cáo (chẳng hạn như Facebook hay Google) hiển thị quảng cáo dựa trên các nội dung liên quan mà người dùng đang xem.
Chẳng hạn như bạn đang xem một video về ẩm thực chẳng bạn, bạn có thể thấy một mẫu quảng cáo của thương hiệu McDonald’s.
Advertising Technology hay Adtech là gì?
Advertising Technology hay Adtech có nghĩa là công nghệ quảng cáo, thuật ngữ đề cập đến các định dạng, phương thức hay thuật toán phân phối quảng cáo của các nền tảng quảng cáo như Google, Facebook hay TikTok.
Native Advertising hay Native Ads là gì?
Native Advertising là hình thức quảng cáo hiển thị tự nhiên trong đó nội dung quảng cáo được hiển thị xen kẻ với các nội dung tự nhiên (trên web và app) nhằm mục tiêu thúc đẩy khả năng tương tác của người dùng.
Advertiser là gì?
Trong ngành Advertising, Advertiser là các nhà quảng cáo, những đơn vị chạy quảng cáo trên các nền tảng (như Facebook, Google, TikTok….).
Place an Advertisement là gì?
Advertisement là mẫu quảng cáo. Place an Advertisement nghĩa là đặt hay chạy một mẫu quảng cáo trên một nền tảng ở một ví trí hiển thị nào đó.
Multi-platform Advertising là gì?
Là quảng cáo trên đa nền tảng quảng cáo. Thay vì chỉ quảng cáo trên Facebook chẳng hạn, nhà quảng cáo chọn cách quảng cáo song song trên cả Google, Instagram, TikTok và hơn thế nữa.
Immersive Advertising là gì?
Immersive Advertising là hình thức quảng cáo cho phép mọi người tương tác với sản phẩm trực tiếp bên trong quảng cáo theo thời gian thực.
Những môi trường sử dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường (AR) hay Metaverse sẽ cho phép các nhà quảng cáo sử dụng định dạng quảng cáo này.
Audio Advertising là gì?
Là hình thức quảng cáo thông qua âm thanh (Audio). Thay vì sử dụng các định dạng phổ biến như video, photo hay text (văn bản), các thương hiệu sử dụng âm thanh để truyền tải các thông điệp quảng cáo của mình.
Personalized Advertising là gì?
Là hình thức quảng cáo trong đó nhà quảng cáo phân phối các mẫu quảng cáo khác nhau cho từng người dùng khác nhau phục thuộc vào sở thích hay cách họ tương tác với các nội dung của thương hiệu.
Dynamic Advertising là gì?
Dynamic Advertising (Dynamic Ads hay Dynamic Creatives) là hình thức quảng cáo tự động điều chỉnh nội dung (Advert) theo từng người dùng phụ thuộc vào cách họ tương tác với quảng cáo. Dynamic Advertising là một hình thức của quảng cáo cá nhân hoá.
Social Media Advertising là gì?
Là phương thức quảng cáo trong đó các thương hiệu tiến hành chạy và hiển thị quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, TikTok hay YouTube.
Inventory Advertising là gì?
Là khoảng không hay không gian quảng cáo, nó chính là thứ quyết định độ lớn hay sức mạnh hiển thị của các nền tảng quảng cáo như Facebook hay TikTok.
Entertaining Advertising là gì?
Là các quảng cáo với mục tiêu giải trí đối tượng mục tiêu mục tiêu, thay vì cố gắng bán hàng, các thương hiệu sử dụng hình thức quảng cáo này để truyền cảm hứng cho họ, giúp họ học một thứ gì đó mới mà họ có thể thích và hơn thế nữa.
Performance Based Advertising (Ads) là gì?
Là khái niệm đề cập đến các hoạt động quảng cáo dựa trên hiệu suất (Performance Based). Mục tiêu đầu ra của chiến thuật này có thể là gia tăng lượng khách hàng tiềm năng (Lead) hay bán hàng.
Content connected video advertising là gì?
Là hình thức quảng cáo video sử dụng nội dung (Content) làm phương tiện kết nối chính, thông qua các câu chuyện được kể một cách hấp dẫn bằng video, thương hiệu có thể dễ dàng kết nối với khách hàng tiềm năng của mình.
Non Commercial Advertising là gì?
Là quảng cáo phi thương mại, các mẫu quảng cáo khi này không nhằm mục đích bán hàng, thay vì với các quảng cáo thương mại thông thường, người bán sẽ mong muốn bán một thứ gì đó cho đối tượng mục tiêu, với quảng cáo phi thương mại thì không.
Các tổ chức phi chính phủ, hay các chiến dịch vận động cộng đồng (từ chính phủ) thường sử dụng hình thức quảng cáo này.
Advertising Message là gì?
Advertising Message có nghĩa là thông điệp quảng cáo, chính là ý nghĩa (nội dung) mà nhà quảng cáo hay doanh nghiệp làm quảng cáo muốn in dấu trong tâm trí của người tiêu dùng, muốn người tiêu dùng biết và ghi nhớ nó.
Cập nhật một số dữ liệu mới nhất về Digital Advertising 2023.
Thị trường Digital Advertising có giá trị khoảng 700 tỷ USD vào năm 2023.
Search Advertising là mảng lớn nhất chiếm hơn 30% với giá trị khoảng 280 tỷ USD.
Social Media Advertising chiếm vị trí thứ hai với hơn 200 tỷ USD.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức căn bản bạn cần biết khi tìm hiểu về thuật ngữ Advertising. Nếu bạn là người đang làm việc trong ngành advertising (quảng cáo) nói riêng và ngành marketing nói chung, việc hiểu đầy đủ bản chất của các thuật ngữ là một trong những yêu cầu hàng hàng đầu trước khi gia nhập ngành.
Hy vọng qua bài viết này từ MarketingTrips, bạn có thể hiểu rõ advertising là gì, các công cụ và hình thức Advertising phổ biến, cũng như các lý thuyết chính xoay quanh thuật ngữ Advertising.
Với chiến lược marketing sáng tạo và khả năng sản xuất nhanh chóng, H&M đã trở thành là một trong những thương hiệu thời trang nổi tiếng trên toàn cầu.
Hầu hết người tiêu dùng đều thừa nhận hiếm khi họ có thể hài lòng về một bộ trang phục hợp thời trang đi cùng mức giá phải chăng. Tuy nhiên, H&M đã tìm ra được cách giải mã câu đố hóc búa này.
Sau khi được ông Erling Persson thành lập vào năm 1947 tại Thụy Điển, H&M đã liên tục phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh với hàng nghìn cửa hàng trên toàn thế giới.
Với chiến lược marketing sáng tạo và khả năng sản xuất nhanh chóng, H&M đã trở thành một trong những thương hiệu thời trang nổi tiếng trên toàn cầu.
Theo các chuyên gia, chiến lược thời trang nhanh của H&M là một trong những lý do khiến hãng này gặt hái nhiều thành công.
Khái niệm kinh doanh của thương hiệu này rất đơn giản và khá dễ hiểu khi hứa hẹn cung cấp các trang phục thời trang chất lượng ở mức giá tốt nhất.
H&M cung cấp các mẫu quần áo cho nữ giới, nam giới, trẻ em, phù hợp với những xu hướng thời trang mới nhất. Nhờ vậy, bất cứ thứ gì người tiêu dùng cần, từ trang phục cơ bản đến trang phục dạ hội, H&M đều có thể cung cấp với giá cả phải chăng.
Chiến lược thời trang nhanh cũng đảm bảo luôn có các lô hàng trang phục mới được cập nhật hằng ngày tại các cửa hàng của hãng trên toàn cầu.
Bộ sưu tập mới liên tục được trưng bày là một trong những lý do lôi cuốn khách hàng tiếp tục quay lại các cửa hàng để không bỏ lỡ những thiết kế mới. Chiến lược này giúp H&M có lưu lượng khách hàng tiếp cận nhiều hơn và tỷ lệ bán hàng cũng cao hơn.
Một bí quyết hàng đầu khác dẫn đến thành công của H&M là sự phối hợp của hãng. Chiến lược marketing của thương hiệu này là thuyết phục khách hàng tìm đến H&M như một giải pháp thay thế thời trang sang trọng.
Theo đó, H&M có bộ sưu tập hằng năm với các hãng thời trang hạng sang như Versace, Karl Lagerfeld và Balmain. Chiến lược marketing này là một trong những đặc điểm hàng đầu giúp phân biệt thương hiệu thời trang nhanh H&M với các hãng đối thủ như Zara.
H&M cũng được biết đến là một thương hiệu có ý thức về môi trường. Karl-Johan Persson – một lãnh đạo cấp cao của H&M cho biết, mục tiêu của hãng này là làm cho thời trang trở nên bền vững.
H&M là một trong hàng chục hãng thời trang hàng đầu thế giới cam kết giảm khí gây hiệu ứng nhà kính xuống còn 30% vào năm 2030.
Năm 2019, H&M đã thông báo ngừng việc mua da thuộc từ Brazil nhằm phản đối tình trạng cháy rừng lan rộng tại rừng mưa Amazon ở nước này, vốn gây ra sự phản đối rộng rãi trên toàn cầu.
Một điểm khác biệt của H&M so với các thương hiệu thời trang khác là xu hướng tạo ra một Product Life Cycle ngắn cho các mẫu trang phục.
Mặc dù đây là một chiến lược mạo hiểm, song H&M đã thực hiện rất tốt và mang lại lợi thế cho hãng này so với các đối thủ cạnh tranh.
Bên cạnh đó, H&M là thương hiệu ít có chương trình giảm giá. Hầu hết sản phẩm chỉ được trưng bày trong vài tuần, điều này khiến khách hàng nhanh chóng mua sản phẩm khi họ biết rằng ít có khả năng sẽ có một đợt giảm giá. Do đó, khách hàng không muốn bỏ lỡ và mua sản phẩm ngay khi họ vừa có mặt trên thị trường.
Ngoài ra, H&M luôn đặt các cửa hàng của hãng tại các khu mua sắm sầm uất, nhằm thu hút lượng khách hàng vào xem, khi vị trí cửa hàng cũng là một hình thức quảng cáo.
H&M có các cửa hàng được đặt ở vị trí chiến lược trên toàn cầu, với một số cửa hàng được đặt bên cạnh những thương hiệu cao cấp như Dior, Channel nhằm nâng cao hình ảnh của thương hiệu.
Một nét đáng chú ý khác là văn hóa làm việc của H&M với mô hình tập trung vào làm việc theo nhóm. Mỗi nhóm tập hợp lại với nhau thường có sự kết hợp của kỹ năng lãnh đạo, hiệu quả và kinh nghiệm. Sự kết hợp này là cách thức giúp nhóm đưa ra các giải pháp và ý tưởng sáng tạo.
Môi trường làm việc của H&M liên tục có những cải tiến mới, nhằm tạo ra những điều kiện thoải mái, vui vẻ, được tôn trọng để nhân viên phát triển.
Chiến lược này giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh đồng thời xây dựng sự tôn trọng lẫn nhau trong doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ra mắt hồi tháng 7, mới đây Instagram cho biết tính năng giới hạn nội dung sẽ bật mặc định cho người dùng tuổi Teen (Gen Z).
Theo 9to5mac, bản cập nhật Kiểm soát nội dung nhạy cảm (Sensitive Content Control) mới của Instagram sẽ đưa tùy chọn “Ít hơn” (Less) được bật theo mặc định cho người dùng tuổi Teen hoặc Gen Z (dưới 16 tuổi).
Mặc dù hiện các tài khoản Instagram của những người trẻ đều có tùy chọn “Tiêu chuẩn” (Standard) tuy nhiên các nội dung nhạy cảm vẫn có thể được hiển thị.
Mạng xã hội chú trọng vào nội dung hình ảnh này cho biết sự thay đổi sẽ khiến những người trẻ tuổi khó xem những nội dung nhạy cảm tiềm ẩn trên nền tảng hơn.
Cập nhật mới sẽ ảnh hưởng đến các phần Tìm kiếm, Khám phá, Trang hashtag, Reels, Đề xuất nguồn cấp dữ liệu (News Feed) và Tài khoản được đề xuất.
Ngoài ra, nền tảng trực thuộc Meta này sẽ nhắc nhóm người dùng trẻ tuổi xem lại cài đặt tài khoản, với các tùy chọn kiểm soát ai có thể chia sẻ lại nội dung của mình, ai có thể nhắn tin và cả lượng thời gian người dùng dành cho Instagram.
Trong khi thuật toán của Instagram đã không ngừng thay đổi để cạnh tranh với TikTok, các bậc cha mẹ đã lo lắng về những nội dung mà con trẻ có thể xem trên mạng xã hội.
Đáng chú ý là Instagram cũng hạn chế cách những người trẻ mà chủ yếu là người tuổi Teen có thể gửi và nhận tin nhắn từ người lạ.
Bản cập nhật mới với khả năng kiểm soát những nội dung nhạy cảm cho người trẻ hiện đã được Instagram ra mắt cho người dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google hiện đã cho phép các nhà quảng cáo chạy các chiến dịch quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (Digital OOH) từ Google Display & Video 360.
Theo một thông báo mới đây từ Google, Google hiện đã cung cấp phương thức quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (Digital OOH) cho tất cả người dùng của Google Display & Video 360 thông qua công nghệ quảng cáo được lập trình (Programmatic Ads).
Từ nền tảng quản lý quảng cáo Google Display & Video 360, nhà quảng cáo có thể khởi chạy các chiến dịch quảng cáo hiển thị trên các biển quảng cáo ở sân bay, bến xe, trung tâm mua sắm, thang máy, trên taxi và hơn thế nữa.
Google Display & Video 360 là gì?
Display & Video 360 là nền tảng quản lý quảng cáo tập trung của Google, từ đây các nhà quảng cáo có thể quản lý tất cả các tài sản quảng cáo như chiến dịch, đối tượng, dung lượng quảng cáo (Inventory), Customer Insights và nhiều tính năng khác.
Nhà quảng cáo Google hiện có thể chạy quảng cáo Digital OOH từ Display & Video 360.
Google cho biết rằng các thương hiệu hiện đã có thể kết hợp sức mạnh của yếu tố cảm xúc và các định dạng hấp dẫn của quảng cáo ngoài trời truyền thống với các kênh quảng cáo kỹ thuật số khác trong Display & Video 360.
“Giờ đây, những người làm marketing có thể kích hoạt, tạm dừng và tối ưu hóa các chiến dịch kỹ thuật số ngoài trời gần như trong thời gian thực.”
Mặc dù các quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời được thiết lập từ Google Display & Video 360 (Display Advertising) không được cá nhân hóa và Google không nhận dạng hay sử dụng bất cứ dữ liệu cá nhân nào; nhà quảng cáo có thể tiếp cận mọi người dựa trên những thông tin theo ngữ cảnh của các vị trí trên màn hình.
Ví dụ, một điểm bán đồ ăn nhanh có thể quảng cáo trên bảng quảng cáo (billboard) ở khu mua sắm sầm uất trong giờ ăn trưa để nhân viên văn phòng có thể xem.
Ở khía cạnh đo lường quảng cáo, Google cho biết rằng các nhà quảng cáo có thể xem hệ số hiển thị quảng cáo (Ad Impressions), ước tính số người có thể đã xem quảng cáo và một số chỉ số căn bản khác.
Quảng cáo ngoài trời (OOH – Out of Door, Out of Home) từng là phương thức quảng cáo phổ biến ở “thế giới quảng cáo truyền thống”, tuy nhiên đến những năm 2000, dưới làn sóng số hoá, hình thức quảng cáo này sau đó đã được thay thế bằng các màn hình quảng cáo kỹ thuật số (Digital OOH) với công nghệ quảng cáo mới.
Một nghiên cứu vào năm 2021 của VIOOH cho thấy 76% các nhà lãnh đạo đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý rằng OOH có lập trình (Programmatic DOOH) là một phần quan trọng trong chiến lược kỹ thuật số và quảng cáo của họ, trong đó có đến 82% đồng ý rằng nó cũng mang lại lợi nhuận tích cực.
Khoản đầu tư hơn 3.600 tỷ đồng mới đây của Masan vào Phúc Long được coi là đòn bẩy để chuỗi F&B này tăng tốc trên thị trường 2,3 tỷ USD của các sản phẩm trà và cà phê có tốc độ tăng trưởng 10% mỗi năm.
Theo một báo cáo mới đây của Momentum Works và qlub, các thị trường Indonesia, Thái Lan, Việt Nam đứng đầu danh sách các nước tiêu thụ trà sữa nhiều nhất khu vực Đông Nam Á.
Cụ thể, trà sữa đã mang về mức doanh thu 1,6 tỷ USD cho Indonesia và 749 triệu USD cho Thái Lan. Còn ở Việt Nam, theo thống kê, người Việt chi khoảng 362 triệu USD (tương đương khoảng 8.400 tỷ đồng) để uống trà sữa trong một năm, đứng thứ 3 về quy mô thị trường trà sữa tại Đông Nam Á.
Tại Việt Nam, trà sữa vẫn là một trong những sản phẩm được giới trẻ ưa thích nhất, nhưng cuộc chiến để tồn tại không kém gay gắt.
Giữa năm 2019, Ten Ren, thương hiệu trà sữa Đài Loan có mặt tại Việt Nam từ năm 2017 đã thông báo dừng hoạt động.
Cùng thời điểm đó, một số cửa hàng trà sữa nhỏ, cửa hàng nhượng quyền cũng bắt đầu rút lui và thị trường ít ghi nhận sự góp mặt của những tên tuổi mới.
Ngược chiều với nhiều thương hiệu trà sữa khác tại Việt Nam, Phúc Long là chuỗi F&B hiếm hoi có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ cả về doanh thu và số lượng điểm bán.
Masan lần đầu rót vốn vào Phúc Long vào tháng 5/2021. Thời điểm đó, thương hiệu đồ uống của Việt Nam này được định giá 75 triệu USD thông qua khoản đầu tư 15 triệu USD của Masan để nắm giữ 20% cổ phần công ty Phúc Long Heritage.
Tháng 1/2022, Masan tiếp tục chi thêm 110 triệu USD để mua 31% cổ phần Phúc Long, đưa công ty này trở thành công ty con được hợp nhất kết quả kinh doanh vào báo cáo của Tập đoàn, đưa định giá của Phúc Long lúc này đã tăng lên 355 triệu USD.
Đến tháng 8/2022, Tập đoàn Masan thông qua công ty con The Sherpa tiếp tục chi hơn 3.600 tỷ đồng (tương đương 155 triệu USD) mua thêm 34% cổ phần của Phúc Long, nâng tỷ lệ sở hữu tại chuỗi F&B này lên 85%.
Qua thương vụ này, Phúc Long có định giá lên đến 455 triệu USD. Thương vụ là bước đi tiếp theo trong tầm nhìn phục vụ 80% chi tiêu tiêu dùng của người Việt, trong đó chuỗi F&B là mảnh ghép chiến lược của hệ sinh thái Point of Life.
Trong chiến lược M&A, khi mua cổ phần tại các công ty khác, dù ở mức chiến lược hay cổ phần chi phối, Masan hướng đến mua ‘nền tảng’ phục vụ chiến lược chung của tập đoàn, thay vì đi mua doanh thu hay lợi nhuận.
Thực tế, khoản đầu tư của Masan vào Phúc Long đã thể hiện sức mạnh cộng hưởng mạnh mẽ với chiến lược Point of Life. Masan đã nhanh chóng mở rộng mô hình cửa hàng Phúc Long trong các WinMart+, đồng thời đẩy mạnh mô hình flagship.
Tính đến cuối tháng 6/2022, Phúc Long có 74 cửa hàng flagship và 971 kiosk, tạo ra 820 tỷ đồng doanh thu trong 6 tháng đầu năm 2022. Trong đó, doanh thu của các cửa hàng flagship vào 6 tháng đầu năm 2022 đạt 549 tỷ đồng và các kiosk đạt 281 tỷ đồng.
Các cửa hàng flagship ghi nhận biên lợi nhuận tiệm cận 25%. Các cửa hàng này được kỳ vọng là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của Phúc Long trong nửa cuối năm 2022 khi công ty đặt mục tiêu mở thêm 40-50 cửa hàng flagship. Các kiosk trong WinMart+ sẽ được mở rộng thêm khi hoàn thành chuẩn hóa mô hình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu các lý thuyết xoay quanh chủ đề Giảm phát (Deflation) trong Kinh tế như: Giảm phát là gì, cách tính toán giảm phát như thế nào, những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến giảm phát là gì, ví dụ và tác hại hay hậu quả của giảm phát.
Giảm phát là gì? Từ góc nhìn của nền kinh tế vĩ mô, Giảm phát và Lạm phát là những sự kiện mang tính chu kỳ trong bất kỳ nền kinh tế hay quốc gia nào. Mặc dù mức độ ảnh hưởng và thời gian kéo dài của các đợt Giảm phát là khác nhau, hậu quả để lại nhìn chung đều rất tiêu cực.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Giảm phát là gì?
Một số chỉ số giá (Price Index) chính được đề cập trong bối cảnh Giảm phát.
Công thức đo lường Giảm phát.
Sự khác nhau giữa Giảm phát (Deflation) và Giảm Lạm phát (Disinflation) là gì?
Tại sao Giảm phát còn nguy hại hơn cả Lạm phát (Inflation).
Một số thuận lợi và bất lợi khi Giảm phát xảy ra là gì?
Một số chiến lược có thể sử dụng để kiểm soát hay kiềm chế Giảm phát.
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Giảm phát.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Giảm phát là gì?
Giảm phát trong tiếng Anh có nghĩa là Deflation, khái niệm dùng để chỉ sự sụt giảm của giá cả (Price), tức đồng tiền có giá trị hơn và sức mua tăng cao hơn theo thời gian.
Trái ngược lại với Lạm phát, chủ yếu do chính phủ các nước “bơm” quá nhiều tiền và tín dụng vào nền kinh tế, Giảm phát liên quan chặt chẽ đến lượng nguồn cung tiền và tín dụng bị hạn chế, hay nói cách khác, nguồn tiền đẩy vào thị trường bị sụt giảm.
Tốc độ tăng sức mua có thể được phản ánh trong mức giảm giá trung bình của một nhóm hàng hóa và dịch vụ trong một khoảng thời gian nào đó.
Sự sụt giảm về giá của hàng hoá và dịch vụ thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, điều này có nghĩa là cùng một đơn vị tiền tệ nhưng người tiêu dùng lại có thể mua được nhiều hàng hơn so với cùng kỳ.
Để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ giảm phát, bạn cứ hình dung thế này, ví dụ, vào năm 2021, bạn uống một cốc cafe với giá 20.000 đồng, tuy nhiên, vì giảm phát tăng cao vào năm 2022 nên cũng cốc cafe đó nhưng bạn chỉ cần trả đến 15.000 đồng.
Tỷ lệ Giảm phát là gì?
Tỷ lệ giảm phát trong tiếng Anh có nghĩa là Deflation Rate, công thức tính sẽ được đề cập đến ở các phần nội dung bên dưới. Hiểu một cách đơn giản, tỷ lệ giảm phát chính là những con số phần trăm, ví dụ tỷ lệ giảm phát trung bình của Việt Nam là khoảng 1%-2%.
Một vài điểm cần chú ý với thuật ngữ Giảm phát.
Giảm phát là sự suy giảm nói chung của mức giá cả của các hàng hóa và dịch vụ.
Giảm phát thường liên quan đến sự giảm cung tiền và tín dụng vào lưu thông hay nền kinh tế, tuy nhiên, giá cả cũng có thể giảm xuống do năng suất tăng lên và các công nghệ được cải tiến nhiều hơn.
Cho dù nền kinh tế đang ở điều kiện nào, mức giá thay đổi ra sao và nguồn cung tiền giảm hoặc tăng cũng sẽ làm thay đổi sự hấp dẫn của các lựa chọn đầu tư khác nhau.
Thấu hiểu khái niệm Giảm phát.
Giảm phát khiến chi phí danh nghĩa (nominal costs) của nguồn vốn, nhân sự, hàng hóa và dịch vụ giảm xuống, mặc dù giá cả (price) tương đối của chúng có thể không thay đổi.
Giảm phát đã là một mối quan tâm phổ biến của các nhà kinh tế trong nhiều thập kỷ. Về bản chất, giảm phát có lợi cho người tiêu dùng vì họ có thể mua nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn với chi phí thấp hơn trong cùng một mức thu nhập danh nghĩa (nominal income).
Tuy nhiên, không phải ai cũng hưởng lợi từ bối cảnh kinh tế này và các nhà kinh tế thường lo ngại về hậu quả của việc giảm giá đối với các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, đặc biệt là trong các vấn đề tài chính.
Cụ thể, giảm phát có thể gây hại cho những người đi vay, những người có thể bị ràng buộc phải trả các khoản nợ của họ bằng số tiền có giá trị hơn nhiều so với số tiền mà họ đã vay trước đó (khi chưa xảy ra Giảm phát).
Ngoài ra, giảm phát cũng là bất lợi cho bất kỳ ai tham gia vào thị trường tài chính với mục tiêu đầu tư hoặc đầu cơ vào viễn cảnh giá cả tăng.
Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Giảm phát là gì?
Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu được Giảm phát có nghĩa là gì, bạn thấy rằng nguyên nhân chính và lớn nhất dẫn đến giảm phát là do tình trạng giảm cung tiền hoặc các công cụ tài chính có thể quy đổi được bằng tiền vào nền kinh tế.
Trong một số trường hợp, ngay cả khi chính phủ các nước có hành động “bơm” tiền vào nền kinh tế nhưng vì tiền vẫn cứ “chạy lòng vòng” quanh các hệ thống tài chính và không ra được thị trường, Giảm phát vẫn xảy ra.
Trong thời kỳ hiện đại, nguồn cung tiền chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ hệ thống các ngân hàng trung ương, hay chẳng hạn như Cục Dự trữ Liên bang (FED) của Mỹ mà bạn vẫn thường hay nghe nhắc đến.
Khi nguồn cung tiền và tín dụng giảm mà không có sự giảm tương ứng của sản lượng kinh tế, thì giá cả của tất cả các hàng hoá đều có xu hướng giảm, Giảm phát là kết quả được dự báo là sẽ xảy ra sau đó.
Vào năm 2021, Việt Nam rơi vào trình trạng giảm phát khi trong tổng số hơn 600.000 doanh nghiệp đã có gần 82.000 doanh nghiệp giải thể, hơn 16.000 doanh nghiệp đăng ký dừng hoạt động. Riêng 4 tháng đầu năm 2012 đã có gần 18.000 doanh nghiệp phá sản, tăng gần 9,5% so với cùng kỳ 2011.
Một nguyên nhân khác cũng có thể khiến giá cả hàng hoá giảm và tiến đến Giảm phát đó là tổng cầu giảm (tổng cầu hàng hóa và dịch vụ giảm) trong khi năng suất lao động lại tăng.
Tổng cầu giảm (cung tăng) thường dẫn đến việc giá cả sau đó sẽ thấp hơn. Nguyên nhân của sự thay đổi này thường bao gồm hành động giảm chi tiêu của chính phủ, sự thất bại của thị trường chứng khoán, nhu cầu tiết kiệm của người tiêu dùng tăng hay các chính sách tiền tệ bị thắt chặt hơn (lãi suất cao hơn).
Tiếp nữa, giá cả giảm cũng có thể xảy ra một cách tự nhiên khi sản lượng của nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn lượng cung tiền và tín dụng cho lưu thông (đưa vào thị trường).
Điều này thường xảy ra khi các yếu tố như công nghệ đã giúp nâng cao năng suất của một ngành nghề nào đó, hay những hàng hóa và ngành công nghiệp được hưởng lợi từ những cải tiến công nghệ.
Kết quả của những cải tiến này là chi phí sản xuất giảm và do đó sản phẩm được chuyển đến người tiêu dùng cuối cũng sẽ có giá thấp hơn, Giảm phát lại xảy ra.
Công thức đo lường Giảm phát.
Giảm phát được đo lường bằng cách sử dụng các chỉ số kinh tế như Chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Chỉ số CPI theo dõi giá của một nhóm hàng hóa và dịch vụ thường được mua và công bố các thay đổi diễn ra hàng tháng.
Khi CPI trong một thời kỳ thấp hơn so với thời kỳ trước đó, nền kinh tế đang trải qua Giảm phát. Ngược lại, khi giá cả tăng lên, nền kinh tế thoát ra khỏi tình trạng Giảm phát và có thể tiến đến Lạm phát (nếu có).
Sự khác nhau giữa Giảm phát (Deflation) và Giảm Lạm phát (Disinflation) là gì?
Trong khi cả 2 thuật ngữ Deflation và Disinflation đều đề cập đến tình trạng giá cả của các hàng hoá sụt giảm, nó lại mang những ý nghĩa kinh tế khác nhau.
Giảm phát như đã phân tích ở trên xảy ra khi giá cả của các mặt hàng sụt giảm (so với mức trung bình), ngược lại, Disinflation tức giá cũng giảm nhưng chỉ giảm so với thời kỳ trước đó (vẫn cao so với mức trung bình của nền kinh tế).
Ví dụ, khi tỷ lệ lạm phát (Inflation Rate) thay đổi từ mức 4% giảm xuống còn 2% (Disinflation), điều này có nghĩa là một mặt hàng từng có giá 10 USD nay chỉ được bán với giá 10.20 USD, thay vì 10.40 USD như dự kiến.
Mặt khác, nếu Giảm phát xảy ra và với mức giảm phát 2%, một hàng hóa từng có giá 10 USD nay sẽ có giá 9.80 USD.
Tại sao Giảm phát (Deflation) còn nguy hại hơn cả Lạm phát (Inflation).
Vào năm 2021 và 2022, cả thế giới tràn ngập tiền với các gói kích thích tiền tệ lớn chưa từng có, cùng với đó là một cuộc đại phong toả toàn cầu làm sụp đổ toàn diện các chuỗi cung ứng. Khi quá nhiều tiền chạy theo quá ít hàng hoá, các lý thuyết kinh tế dự báo Lạm phát cao sẽ quay trở lại.
Tuy nhiên, bằng chứng thực tế từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 cho đến nay chưa cho thấy điều này.
Thậm chí, ngược lại là xuất hiện Giảm phát ở các nước phát triển, bất chấp việc các ngân hàng trung ương đã bơm hàng chục ngàn tỷ USD vào nền kinh tế, vậy mà, lượng tiền vẫn cứ chạy lòng vòng trong hệ thống tài chính, mà không thể thoát được ra nền kinh tế thực.
Đại dịch Covid-19 càng khiến cho giá cả hàng hoá thế giới lao dốc, giá dầu rơi vào ngưỡng âm, tình trạng thất nghiệp hàng loạt khiến cho tiền lương sụt giảm mạnh, cầu hàng hoá, dịch vụ rơi thẳng đứng.
Ông Blanchard, nguyên Kinh tế gia trưởng Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) còn phân tích thêm, với cuộc đại phong toả vĩ đại này, lần đầu tiên, các nhà kinh tế sẽ còn chứng kiến sự gia tăng ở quy mô lớn chưa từng có của 2 loại tiết kiệm, đó là tiết kiệm do người dân hạn chế mua sắm vì các lệnh giãn cách xã hội, nỗi lo sợ virus Corona và tiết kiệm phòng ngừa những bất định trong tương lai.
Tất cả những điều này tích hợp lại đủ sức để tạo ra một kỳ kỷ băng hà kéo dài trong kinh tế toàn cầu, dẫn đến tình trạng suy thoái (Recession) và Giảm phát kéo dài.
Ngoài ra, khi việc giá giảm trên diện rộng của một loạt hàng hoá, dịch vụ diễn ra trong thời gian dài, các hoạt động kinh tế sẽ gần như ngừng trệ, sẽ ngày càng có nhiều người mua nghĩ rằng họ sẽ được lợi nếu cứ tiếp tục chờ đợi thêm để hàng hoá rẻ hơn.
Theo cách này, họ sẽ càng không mua bất cứ thứ gì, ngoại trừ thực phẩm và một số ít hàng hoá thiết yếu, vòng xoáy Giảm phát tiếp tục kéo dài.
Nói tóm tại, so với Lạm phát, Giảm phát có nguy cơ khiến nền kinh tế trở nên suy thoái và khủng hoảng nhiều hơn.
Một số thuận lợi và bất lợi khi Giảm phát xảy ra là gì?
Nếu đánh giá thoáng qua, nhiều người sẽ không tránh khỏi việc tin rằng Giảm phát sẽ tốt hơn Lạm phát (Inflation) khi người tiêu dùng được hưởng lợi trước bối cảnh giá cả của hàng hoá sụt giảm, tuy nhiên sự thật lại diễn ra theo cách ngược lại.
Dưới đây là một số bất lợi hay hậu quả mà tình trạng Giảm phát có thể gây ra:
Nạn thất nghiệp. Khi Giảm phát khiến giá giảm, lợi nhuận của doanh nghiệp theo đó cũng sẽ sụt giảm, và một số doanh nghiệp thậm chí còn không có nổi lợi nhuận và đành phải cắt giảm nhân sự để duy trì doanh nghiệp. Nạn thất nghiệp xảy ra.
Nợ nần. Khi lãi suất thường có xu hướng tăng trong thời kỳ Giảm phát, điều này làm cho các khoản nợ của các nhân và tổ chức ngày càng “phình to” hơn. Do đó, người tiêu dùng và doanh nghiệp thường cắt giảm chi tiêu trong thời kỳ này.
Vòng xoắn giảm phát (Deflationary spiral). Đây được xem là hiệu ứng domino gây ra bởi từng đợt Giảm phát chồng chéo lên nhau. Giá giảm có thể dẫn đến sản xuất ít hơn. Sản xuất ít hơn có thể dẫn đến việc trả lương thấp hơn. Trả lương thấp hơn có thể dẫn đến nhu cầu giảm đi. Và nhu cầu giảm đi có thể khiến giá cả ngày càng thấp hơn. Và cứ như vậy, điều này có thể khiến tình hình kinh tế ngày càng trở nên tồi tệ hơn.
Một số chiến lược có thể sử dụng để kiểm soát hay kiềm chế Giảm phát.
Như đã phân tích ở trên, xử lý tình trạng lạm phát hay giảm phát là bài toán của chính phủ các nước, dưới đây là một số chiến lược mà các quốc gia thường sử dụng:
Tăng cung tiền. Khi chính phủ tăng lượng tiền vào nền kinh tế và lưu thông, điều này có tác dụng khuyến khích mọi người chi tiêu nhiều hơn và giá cả hàng hoá sẽ tăng lên.
Đơn giản hoá các thủ tục vay vốn. Ngân hàng trung ương hay các tổ chức tín dụng có thể giảm lãi suất và đơn giản hoá thủ tục vay vốn để mọi người có thể vay nhiều hơn.
Quản lý chính sách tài khóa (Fiscal Policy). Nếu chính phủ tăng chi tiêu công và cắt giảm thuế, điều này có thể thúc đẩy cả tổng cầu và thu nhập khả dụng (thực tế), kết quả là người tiêu dùng sẽ chi tiêu nhiều hơn và giá cả hàng hoá sẽ cao hơn.
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Giảm phát.
Giảm phát nợ là gì?
Giảm phát nợ trong tiếng Anh có nghĩa là Dept Deflation, một lý thuyết kinh tế cho rằng sự suy thoái chung của nền kinh tế có thể xảy ra khi giá cả (Price) giảm và giá trị tiền tệ (Value of Currency) tăng lên, khiến giá trị thực của nợ cũng tăng lên.
Kết luận.
Với tư cách là những người làm marketing và kinh doanh, rõ ràng là tuỳ vào từng bối cảnh kinh tế (vĩ mô và vi mô) khác nhau mà người tiêu dùng có những hành vi hay động thái chi tiêu khác nhau. Chính điều này khiến các doanh nghiệp cũng phải thay đổi chiến lược để có thể thích ứng và phát triển.
Khi có thể hiểu được Giảm phát thực sự có nghĩa là gì, nó ảnh hưởng như thế nào đến tâm lý mua hàng của người tiêu dùng và hơn thế nữa, bạn có thể chủ động hơn với các quyết định của mình trong từng tình huống cụ thể tương ứng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Doanh thu của siêu ứng dụng hàng đầu Đông Nam Á Grab đã tăng 79% so với cùng kỳ năm trước lên mức 321 triệu USD trong quý 2 năm 2022.
Grab ghi nhận sự tăng trưởng là do công ty này đã tối ưu hóa chi phí cố định, đóng cửa các ngành kinh doanh không có lãi và cắt giảm các ưu đãi. Khoản lỗ ròng của Grab trong quý 2 là 572 triệu USD, giảm 29% so với một năm trước đó.
Trong phân khúc di động (Mobility Segment), Grab đã đóng cửa các hoạt động hỗ trợ GrabWheels (mảng dịch vụ cho phép người dùng truy cập vào các thiết bị di chuyển cá nhân, chẳng hạn như xe tay ga, trong ứng dụng Grab) ở Singapore và Malaysia trong khi hợp nhất GrabWheels với hoạt động cho thuê xe hơi tại Indonesia.
Trong mảng giao hàng (Delivery), Grab đã đóng cửa các hoạt động cửa hàng phục vụ buổi tối tại Singapore, Việt Nam và Philippines, đồng thời chọn cách mở rộng quy mô mảng giao hàng thông qua mô hình bán hàng của bên thứ ba (third-party marketplace), với Jaya Grocer tại Malaysia.
Grab cho biết họ đang “tái tập trung và hợp lý hóa” các hoạt động dịch vụ tài chính của mình. Chẳng hạn như sắp xếp lại một vài bộ phận chức năng, giảm nhân sự và cắt giảm một số khoản chi phí khác.
Tính đến thời điểm hiện tại, GMV của Grab đã tăng 30% so với một năm trước đó, với lượng người dùng giao dịch hàng tháng (MTU – monthly transacting users) tăng 12%.
Mức chi tiêu trung bình trên mỗi người dùng (ASPU) của Grab được tính bằng công thức lấy GMV chia cho MTU, con số này đã tăng 16% lên mức 155 USD.
Doanh thu của mảng di động tăng 37% và GMV tăng 51%. Đối với mảng dịch vụ tài chính, doanh thu tăng 94%, GMV tăng 38%. Trong khi đó, doanh thu ngành dọc của mảng giao hàng tăng 199%, đồng thời GMV tăng 19%.
CEO Grab cho biết:
“Hướng về tương lai phía trước, chúng tôi đang tập trung vào việc thúc đẩy tất cả những gì có thể để có được lợi nhuận.”
“Grab sẽ tăng gấp đôi khả năng đổi mới sản phẩm để tăng mức độ tương tác của người dùng với ứng dụng và giảm chi phí, trong khi vẫn tập trung vào việc phát triển những ‘giao dịch chất lượng cao’ trên nền tảng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các khung lý thuyết về thuật ngữ Lạm phát (Tiếng Anh có nghĩa là Inflation) như: Lạm phát là gì, một vài điểm chú ý cần hiểu về lạm phát, ví dụ về lạm phát, các loại lạm phát, nguyên nhân và tác hại của lạm phát trong kinh tế và hơn thế nữa.
Từ góc nhìn của nền kinh tế vĩ mô, Lạm phát (Inflation) là những sự kiện mang tính chu kỳ trong bất kỳ nền kinh tế hay quốc gia nào. Mặc dù mức độ ảnh hưởng và thời gian kéo dài của các đợt Lạm phát là khác nhau, các nguyên nhân dẫn đến lạm phát cũng khác nhau, hậu quả để lại nhìn chung đều rất tiêu cực.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Lạm phát trong Kinh tế là gì?
Lạm phát do cầu kéo là gì?
Lạm phát do chi phí đẩy là gì?
Lạm phát tích hợp (hợp nhất) là gì?
Một số chỉ số giá (Price Index) chính được đề cập trong bối cảnh Lạm phát.
Công thức đo lường hay cách tính Lạm phát (Inflation).
Một số thuận lợi và bất lợi khi Lạm phát xảy ra là gì?
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Lạm phát trong phạm vi nền Kinh tế Vĩ mô.
Bên dưới là tất cả những nội dung bạn cần biết về lạm phát.
1. Lạm phát là gì?
Lạm phát(Inflation) là khái niệm dùng để chỉ sự tăng lên về giá cả (Price), tức đồng tiền mất giá và giảm sức mua theo thời gian.
Khi lạm phát xảy ra, tốc độ giảm sức mua có thể được phản ánh trong mức tăng giá trung bình của một nhóm hàng hóa và dịch vụ trong một khoảng thời gian nào đó.
Sự tăng lên về giá thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, điều này có nghĩa là cùng một đơn vị tiền tệ nhưng người tiêu dùng lại có thể mua ít hàng hơn so với cùng kỳ.
Khái niệm đối lập với Lạm phát là Giảm phát (Deflation), sự kiện xảy ra khi giá cả của hàng hoá giảm và sức mua tăng lên.
Để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ Lạm phát, bạn cứ hình dung thế này, ví dụ, vào năm 2020, bạn uống một cốc cafe với giá 20.000 đồng, tuy nhiên, vì lạm phát tăng cao vào năm 2021 nên cũng cốc cafe đó nhưng bạn phải trả đến 25.000 đồng.
Bên dưới là video bạn có thể xem để hiểu thực sự về Lạm phát có nghĩa là gì.
Lạm phát trong tiếng Anh có nghĩa là Inflation.
2. Tỷ lệ lạm phát là gì?
Tỷ lệ lạm phát trong tiếng Anh có nghĩa là Inflation Rate, công thức tính sẽ được đề cập đến ở các phần nội dung bên dưới. Hiểu một cách đơn giản, tỷ lệ lạm phát chính là những con số phần trăm, ví dụ tỷ lệ lạm phát trung bình của Việt Nam là khoảng 2%-3%.
3. Một vài điểm cần chú ý với thuật ngữ lạm phát.
Lạm phát (Inflation) là khái niệm đề cập đến tốc độ tăng giá của hàng hóa và dịch vụ.
Lạm phát có thể được phân chia thành 3 kiểu chính: lạm phát do cầu kéo (Demand-pull inflation), lạm phát do chi phí đẩy (Cost-push inflation) và lạm phát tích hợp (Built-in inflation).
Các chỉ số lạm phát (inflation indexes) thường được sử dụng nhiều nhất là Chỉ số giá tiêu dùng (CPI – Consumer Price Index) và Chỉ số giá sỉ (WPI – Wholesale Price Index).
Lạm phát có thể được nhìn nhận theo góc nhìn tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào quan điểm và tốc độ thay đổi của từng cá nhân hay tổ chức trong từng thời kì nhất định.
Những người sở hữu các tài sản hữu hình như bất động sản, vàng hoặc hàng hóa dự trữ, có thể muốn thấy lạm phát (ở một mức độ phù hợp nhất định) vì nó làm tăng giá trị tài sản của họ.
4. Thấu hiểu khái niệm lạm phát.
Mặc dù có thể dễ dàng đo lường sự thay đổi về giá bán của các sản phẩm riêng lẻ theo thời gian, nhưng nhu cầu của con người thường không chỉ dừng lại ở một hoặc hai sản phẩm.
Người tiêu dùng nói chung cần một bộ sản phẩm lớn và đa dạng hơn, cũng như một loạt các dịch vụ khác để cuộc sống của họ có thể thoải mái hơn.
Thuật ngữ Lạm phát hướng tới việc đo lường tác động tổng thể của sự thay đổi về giá đối với một bộ các sản phẩm và dịch vụ đa dạng.
Điều này làm cho quá trình phân tích sự tăng lên về giá của các sản phẩm và dịch vụ của một nền kinh tế trong một thời kỳ sẽ mang tính đại diện nhiều nhất.
Giá cả tăng, có nghĩa là cùng một đơn vị tiền tệ, người tiêu dùng mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn. Chính sự mất giá này đã ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua sắm của phần đông công chúng, dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế sụt giảm.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế, tình hình lạm phát kéo dài sẽ xảy ra khi lượng tiện được in ra (đẩy vào thị trường) của một quốc gia vượt xa tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia đó.
Để chống lại điều này, các cơ quan hay tổ chức quản lý tiền tệ (chẳng hạn như ngân hàng nhà nước) sẽ thực hiện các bước cần thiết để quản lý lượng cung tiền và tín dụng với mục tiêu là giữ cho lạm phát (Inflation) được xảy ra trong một giới hạn cho phép.
Về mặt lý thuyết, khái niệm lạm dụng tiền tệ (Monetarism) là một lý thuyết phổ biến giải thích mối quan hệ giữa lạm phát và cung tiền trong một nền kinh tế.
Trong khi lạm phát được đo lường theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào từng loại hàng hóa và dịch vụ. Lạm phát mang ý nghĩa ngược lại với Giảm phát, sự kiện xảy ra khi giá bán của hàng hoá giảm xuống và tỷ lệ lạm phát rơi xuống dưới mức 0%.
5. Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng lạm phát là gì?
Mặc dù, tuỳ từng nền kinh tế khác nhau, lạm phát có thể bắt đầu và kết thúc theo những cách khác nhau, sự gia tăng về nguồn cung tiền là căn nguyên của lạm phát.
Các tổ chức chính phủ hay cơ quan quản lý tiền tệ có thể tăng nguồn cung tiền (money supply) của một quốc gia bằng cách:
Phá giá hợp pháp (làm giảm giá trị của đồng tiền một cách hợp pháp.)
Cho vay tiền dưới dạng tín dụng dự trữ thông qua hệ thống ngân hàng bằng cách mua trái phiếu chính phủ từ các ngân hàng trên thị trường thứ cấp.
Trong tất cả những trường hợp nói trên, tiền cuối cùng sẽ mất đi sức mua hay giá trị nội tại của nó. Các cơ chế thúc đẩy lạm phát có thể được phân thành 3 loại: lạm phát do cầu kéo, lạm phát do chi phí đẩy và lạm phát tích hợp (hợp nhất).
Lạm phát do cầu kéo.
Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi lượng cung tiền và tín dụng tăng lên khiến cho tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ tăng nhanh hơn so với khả năng sản xuất bình thường của nền kinh tế. Điều này làm tăng nhu cầu và dẫn đến tăng giá.
Về bản chất, khi mọi người có nhiều tiền hơn sẽ dẫn đến tâm lý tiêu dùng tích cực hơn, mua sắm nhiều hơn hay nói một cách dễ hiểu là bạo chi hơn.
Tất cả những điều này tạo ra khoảng cách cung cầu với nhu cầu cao hơn và nguồn cung đáp ứng kém hơn, dẫn đến giá cả của các mặt hàng cao hơn.
Lạm phát do chi phí đẩy.
Lạm phát cho chi phí đẩy là kết quả của sự gia tăng giá của các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụ.
Khi nguồn cung tiền và tín dụng chảy vào thị trường hàng hóa hoặc tài sản khác, chi phí cho tất cả các loại hàng hóa trung gian sẽ mặc định tăng lên. Điều này dẫn đến chi phí cho thành phẩm (giá thành) của hàng hoá tăng lên và làm tăng giá tiêu dùng.
Ví dụ thế này, để sản xuất ra một hộp sữa tươi, bạn cần “đầu vào” là những chú Bò sữa và thức ăn cho Bò (chẳng hạn như cỏ khô), khi các thức ăn cho Bò tăng lên, chi phí mà doanh nghiệp cần phải bỏ ra để có được 1 hộp sữa sẽ mặc nhiên tăng lên, từ đây, để đáp ứng được các khoản thu chi, doanh nghiệp cũng cần tăng giá bán của một hộp sữa lên.
Lạm phát tích hợp.
Lạm phát tích hợp (Built-in Inflation) là thuật ngữ có liên quan đến những kỳ vọng thích ứng hoặc ý tưởng rằng mọi người kỳ vọng tỷ lệ lạm phát hiện tại sẽ tiếp tục diễn ra trong tương lai.
Khi giá hàng hóa và dịch vụ tăng lên, mọi người cũng có thể mong đợi sự gia tăng liên tục trong tương lai với tốc độ tương tự.
Từ góc nhìn này, người lao động có thể đòi hỏi nhiều khoản phụ cấp hoặc tiền lương cao hơn để duy trì mức sống của họ.
Tiền lương của họ tăng lên dẫn đến chi phí hàng hóa và dịch vụ cũng sẽ cao hơn, và vòng xoáy giá bán – tiền lương này sẽ tiếp tục diễn ra theo cách một yếu tố này xảy ra có thể kích thích hay khiến yếu tố kia cũng phải xảy ra.
Kết quả cuối cùng là khiến cho tình hình lạm phát sẽ tiếp tục kéo dài.
6. Công thức đo lường lạm phát – Cách tính lạm phát.
Thông qua các phân tích ở trên, đến đây chắc hẳn bạn đã có thể hiểu Lạm phát là gì rồi, vậy Lạm phát được tính toán như thế nào?
Mặc dù có rất nhiều công cụ tính toán lạm phát hiện có sẵn trên nhiều website và ứng dụng tài chính khác nhau, điều quan trọng là bạn nên hiểu về phương pháp luận cơ bản để tính toán lạm phát.
Về mặt toán học, Tỷ lệ lạm phát phần trăm = (Giá trị chỉ số CPI cuối cùng / Giá trị CPI ban đầu) x 100.
Giả sử bạn muốn biết sức mua của 10.000 USD đã thay đổi như thế nào trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 1975 đến tháng 9 năm 2018.
Đối với tháng 9 năm 1975, CPI là 54,6 (giá trị CPI ban đầu) và vào tháng 9 năm 2018, nó là 252,439 (giá trị CPI cuối cùng).
Đưa các chỉ số này vào công thức nói trên bạn sẽ có số liệu như bên dưới:
Tỷ lệ phần trăm lạm phát = (252.439 / 54.6) x 100 = (4.6234) x 100 = 462.34%.
Vì bạn muốn biết 10.000 USD từ tháng 9 năm 1975 sẽ có giá trị bao nhiêu vào tháng 9 năm 2018, hãy nhân tỷ lệ lạm phát với số tiền để nhận được giá trị đã thay đổi:
Thay đổi giá trị (USD) = 4.6234 x 10.000 (USD) = 46.234,25 USD.
Điều này có nghĩa là 10.000 USD vào tháng 9 năm 1975 sẽ có giá trị là 46.234,25 USD.
Về bản chất, nếu bạn mua một sản phẩm hay dịch vụ nào đó trị giá 10.000 USD vào năm 1975, thì cũng cùng sản phẩm đó nhưng bạn phải bỏ ra đến 46.234,25 USD vào tháng 9 năm 2018 để sở hữu được nó.
7. Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ lạm phát.
Kiềm chế Lạm phát là gì?
Kiềm chế lạm phát (Inflation Curbing), thuật ngữ dùng để chỉ tất cả các hoạt động (thường là từ chính phủ của các quốc gia) được thực hiện với mục tiêu là kiểm soát và hạn tế tình trạng lạm phát.
Hành động bạn có thể thường thấy đó là các chính phủ sẽ tăng lãi suất để giảm lượng cung tiền ra thị trường.
Kiểm soát Lạm phát là gì?
Về bản chất, Kiểm soát Lạm phát (Inflation Control) cũng mang ý nghĩa tương tự như Kiềm chế Lạm phát, khái niệm đề cập đến các hoạt động của chính phủ nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ các chỉ số lạm phát trong mức có thể quản lý.
Ví dụ, trong năm 2022, để kiểm soát tình hình lạm phát, chính phủ Mỹ đã ra một đạo luật có tên là Inflation Reduction Act (IRA), với mục tiêu giảm giá một số loại hàng hoá như thuốc kê đơn, giá xăng dầu, và đầu tư mạnh hơn vào năng lượng sạch nội địa.
Lạm phát nhẹ là gì?
Lạm phát nhẹ hoặc lạm phát vừa phải là khái niệm đề cập đến việc giá cả của hàng hoá sẽ tăng chậm, có thể dự đoán được và thường ở mức một con số một năm.
Lạm phát phi mã là gì?
Lạm phát phi mã (Galloping Inflation), dùng để chỉ giá cả tăng nhanh, ở mức hai hoặc ba con số một năm. Lạm phát phi mã nếu kéo dài sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng làm triệt tiêu các động lực phát triển kinh tế.
Siêu lạm phát là gì?
Siêu lạm phát (Hyperinflation) dùng để chỉgiá cả tăng rất nhanh, mức lạm phát từ 50% một tháng trở lên (khoảng trên 13000% một năm). Siêu lạm phát có thể phá hủy một nền kinh tế, gây bất ổn tình hình an ninh và nhiều thứ khác.
Lạm phát bù đắp rủi ro là gì?
Lạm phát bù đắp rủi ro hay Inflation Premium là một thành phần của lợi tức bắt buộc thể hiện sự bù đắp cho rủi ro lạm phát. Đó chính là phần lãi suất mà các nhà đầu tư yêu cầu bên cạnh phần lãi suất phi rủi ro thực tế do rủi ro của việc giảm sức mua của đồng tiền.
Lạm phát cơ bản là gì?
Lạm phát cơ bản (Core Inflation) là chỉ số đo mức độ lạm phát loại trừ một số mặt hàng dễ thay đổi giá như lương thực và năng lượng.
Hiện nay trên thế giới đã có một số nước dùng Lạm phát cơ bản để làm tỷ số lạm phát chính thức khi công bố với dân chúng. Ở Việt Nam thì hiện vẫn đang dùng chỉ số lạm phát thông thường.
Thuế lạm phát là gì?
Thuế lạm phát là một loại thuế ngầm đánh vào tài sản danh nghĩa, chẳng hạn như tiền mặt, trái phiếu và tài khoản tiết kiệm. Vì Lạm phát làm giảm giá trị của đồng tiền và do đó làm giảm thu nhập thực tế của các hộ gia đình.
Vòng xoáy lạm phát là gì?
Vòng xoáy lạm phát là khái niệm mô tả các tác động qua lại của cung và cầu lên giá cả. Những người kiếm được nhiều tiền hơn chi phí sinh hoạt sẽ chọn cách phân bổ kết hợp giữa tiết kiệm và chi tiêu tiêu dùng. Khi tiền lương tăng lên, xu hướng tiết kiệm và tiêu dùng của người tiêu dùng cũng tăng theo.
Lạm phát tiền lương là gì?
Lạm phát tiền lương (hay lạm phát do tiền lương đẩy) là sự gia tăng tổng thể của chi phí hàng hóa và dịch vụ do sự tăng lên của tiền lương.
Để duy trì lợi nhuận doanh nghiệp sau khi tăng lương, người sử dụng lao động hay doanh nghiệp phải tăng giá họ tính cho hàng hóa và dịch vụ mà họ cung cấp.
Kỳ vọng lạm phát.
Kỳ vọng lạm phát là mức độ lạm phát hay tỷ lệ lạm phát được kỳ vọng sẽ xảy ra tại một quốc gia trong một thời kỳ cụ thể. Ví dụ trong năm 2022, Việt Nam kỳ vọng mức lạm phát sẽ được giữ dưới mức 4%.
Lạm phát dựa trên mô hình là gì?
Lạm phát dựa trên mô hình (Model-based Inflation) là cách thức các quốc gia sử dụng để tính toán và đo lường lạm phát nhằm mục tiêu loại bỏ các thiếu sót của các phương pháp truyền thống.
Lạm phát giá tiêu dùng là gì?
Lạm phát giá tiêu dùng là lạm phát do sự gia tăng về giá cả của những hàng hoá trong một khoảng thời gian cụ thể. Các nhà kinh tế có thể sử dụng chỉ số lạm phát này để xác nhận các kỳ vọng của họ và giúp dự báo các xu hướng lạm phát do giá tiêu dùng.
Lạm phát nhập khẩu là gì?
Lạm phát nhập khẩu xảy ra khi giá nhập khẩu (giá mua hàng từ nước ngoài) và tỉ giá đồng thời tăng hoặc chỉ một yếu tố tăng mạnh.
Khi này, giá thành của các sản phẩm nhập khẩu tăng cao. Lạm phát nhập khẩu còn được gọi là lạm phát chi phí.
Bán nhiều tiền của quốc gia hơn để mua hàng có nghĩa là giá trị tiền tệ của quốc gia đó đang đi xuống. Đồng tiền có giá trị thấp hơn cũng làm cho hàng hóa của quốc gia này rẻ hơn đối với người mua nước ngoài, điều này buộc một quốc gia cụ thể cần tăng xuất khẩu nhiều hơn và giảm tỷ trọng nhập khẩu.
Lạm phát âm là gì?
Là một cách gọi khác của khái niệm Giảm phát. Thuật ngữ được dùng để chỉ sự sụt giảm của giá cả (Price), tức đồng tiền có giá trị hơn và sức mua tăng cao hơn theo thời gian.
Lạm phát 1 con số là gì?
Lạm phát 1 (một) con số đơn giản là mức lạm phát dưới 10%.
Kết luận.
Thông qua các phân tích tương đối gần gũi ở trên của MarketingTrips, hy vọng bạn đã có được những kiến thức kinh tế cơ bản về lạm phát (inflation), hiểu lạm phát là gì, bản chất của nó ra sao, hay lạm phát ảnh hưởng như thế nào đến bối cảnh kinh tế chung.
Với tư cách là những người làm marketing, khi các bối cảnh kinh tế thay đổi khiến hành vi và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng cũng thay đổi, nhiệm vụ của bạn là hiểu, đồng cảm và đưa ra những chiến lược phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sản lượng tiêu thụ mì ăn liền tại Việt Nam đã tăng liên tục và đạt hơn 8,56 tỷ gói trong năm 2021. Tuy nhiên, đa số thị trường lại đang nằm trong tay nhóm nhỏ doanh nghiệp.
Theo báo cáo của Hiệp hội mì ăn liền thế giới (WINA), với việc tiêu thụ hơn 7,03 tỷ gói mì ăn liền trong năm 2020, Việt Nam đã chính thức vượt qua Ấn Độ và Nhật Bản để trở thành quốc gia tiêu thụ nhiều mì gói thứ 3 thế giới, sau Trung Quốc và Indonesia.
Đến năm 2021, sản lượng tiêu thụ mì gói của Việt Nam tiếp tục tăng lên 8,56 tỷ gói, cao hơn Ấn Độ (7,56 tỷ gói) và Nhật Bản (5,85 tỷ gói), nhưng vẫn xếp sau Trung Quốc với sản lượng tiêu thụ 43,99 tỷ gói và Indonesia với 13,27 tỷ gói.
Dù vậy, Việt Nam lại đang nổi lên là thị trường ghi nhận tốc độ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ mì gói lớn nhất thế giới với mức tăng gần 22% trong năm vừa qua và hơn 29% năm 2020. Tính trong top 10 quốc gia tiêu thụ nhiều mì gói nhất thế giới, không thị trường nào ghi nhận tốc độ tăng trưởng hai năm gần nhất cao như Việt Nam.
Thị trường lớn nằm trong tay nhóm nhỏ.
Với việc thị trường tăng trưởng nhanh, dù chỉ là những sản phẩm có giá từ vài nghìn đồng cho tới vài chục nghìn đồng, mì gói lại đang mang về hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm cho một số doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, hiện có khoảng 50 công ty sản xuất mì ăn liền, bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Tuy nhiên, đa số thị phần lại nằm trong tay số ít doanh nghiệp, gồm Công ty CP Acecook Việt Nam; Tập đoàn Masan; Công ty CP Thực phẩm Á Châu (Asiafoods). Ước tính, bộ 3 nhà sản xuất này đang nắm khoảng 70% thị phần mì gói trong nước.
Các sản phẩm mì ăn liền cũng được phân loại rõ rệt với các phân khúc bình dân có giá dao động khoảng 1.500-3.000 đồng/gói; phân khúc trung cấp với giá 3.500-5.000 đồng/gói và phân khúc cao cấp với giá từ 7.000 đồng/gói trở lên. Tuy vậy, phần lớn thị phần vẫn tập trung ở phân khúc bình dân.
Với các phân cấp kể trên, không khó hiểu khi Acecook cùng thương hiệu mì Hảo Hảo đang là nhà sản xuất chiếm thị phần lớn nhất.
Acecook Việt Nam là thành viên của Tập đoàn Acecook Nhật Bản và là một trong những nhà sản xuất mì ăn liền gốc ngoại có mặt sớm nhất tại Việt Nam, từ năm 1993. Đến năm 2000, nhà sản xuất này chính thức ra mắt sản phẩm mì Hảo Hảo.
Có mặt sớm cùng chiến lược marketing, kênh phân phối hiệu quả, Hảo Hảo nhanh chóng trở thành sản phẩm mì bán chạy nhất Việt Nam trong nhiều năm. Đến cuối năm 2021, Acecook cho biết đã bán được 30 tỷ gói mì Hảo Hảo, tương đương mức tiêu thụ bình quân hơn 1,4 tỷ gói/năm.
Với doanh số kỷ lục này, Acecook đã thâu tóm phần lớn thị phần mì ăn liền trong nước suốt nhiều năm. Có thời điểm, nhà sản xuất này chiếm hơn 50% thị phần tiêu thụ mì ăn liền trong nước.
Tuy nhiên đến nay, với sự xuất hiện của nhiều nhà sản xuất lớn, Công ty Chứng khoán KB ước tính Acecook chỉ còn nắm khoảng 1/3 thị phần tiêu thụ mì gói trong nước (khoảng 33,5%).
Dù thị phần sụt giảm, doanh thu của nhà sản xuất này vẫn ghi nhận xu hướng tăng trong những năm gần đây. Từ khi đạt hơn 10.000 tỷ đồng doanh thu thuần vào năm 2019, chỉ tiêu này của Acecook vẫn liên tục tăng trong những năm tiếp theo, lần lượt đạt hơn 11.500 tỷ năm 2020 và trên 12.200 tỷ năm 2021.
Tuy vậy, việc suy giảm thị phần đã ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm của công ty. Trong giai đoạn 2019-2021, tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân của Acecook chỉ vào khoảng 7,3%/năm, thấp hơn nhiều so với mức trên 10%/năm giai đoạn trước đó.
Cũng trong năm 2021, nhà sản xuất mì gói này ghi nhận lợi nhuận sau thuế giảm 28%, đạt 1.367 tỷ đồng.
Phân khúc mì cao cấp lên ngôi.
Đánh giá nguyên nhân khiến Acecook suy giảm thị phần, các chuyên gia cho rằng khẩu vị mì gói của người tiêu dùng đang dần thay đổi từ nhóm sản phẩm bình dân sang nhóm cao cấp hơn.
Ngoài ra, thị trường này cũng bị tác động mạnh bởi sự bùng nổ của các chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện lợi với đặc thù bày bán nhiều sản phẩm cao cấp hơn so với cửa hàng tạp hóa truyền thống.
Đi cùng xu hướng nổi lên của các kênh phân phối hiện đại này là sự gia tăng thị phần mì gói của Masan nhờ các sản phẩm cao cấp.
Hiện mảng kinh doanh mì gói của Masan đang được Công ty CP Hàng tiêu dùng Masan (MCH) phụ trách.
Trong đó, sản phẩm chủ lực của MCH là mì Omachi thuộc phân khúc cao cấp và Kokomi ở phân khúc bình dân và trung cấp. Ngoài ra, công ty này còn sở hữu hàng loạt thương hiệu mì và phở thuộc phân khúc cao cấp.
Không chia sẻ cụ thể doanh thu ở mảng mì gói, tuy nhiên, MCH cho biết Omachi và Kokomi chính là 2 trong 5 sản phẩm có doanh thu trên 2.000 tỷ đồng/năm của công ty.
Năm 2021, ngành hàng thực phẩm tiện lợi (chủ yếu là mì gói) mang về cho MCH hơn 8.629 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 25% so với năm liền trước. Trong đó, doanh thu từ mì Omachi tăng 25% và Kokomi tăng gần 34%.
Báo cáo công bố năm 2020 cho biết MCH chiếm khoảng 21% thị phần tiêu thụ mì ăn liền trong nước. Đến năm 2021, Công ty Chứng khoán VNDirect ước tính thị phần của nhà sản xuất này đã tăng thêm 6% (tức đạt 27%). Trong đó, riêng sản phẩm mì Omachi đã chiếm 45% thị phần ở phân khúc cao cấp.
Việc MCH dễ dàng gia tăng thị phần những năm gần đây có nguyên nhân từ việc được hưởng lợi bởi hệ thống bán lẻ của tập đoàn mẹ Masan đang ngày càng mở rộng.
Đặc biệt, sau khi Masan tiếp quản hệ thống siêu thị/cửa hàng tiện lợi VinMart/VinMart+ (đổi tên thành WinMart/WinMart+) từ Vingroup, sản phẩm mì của MCH đã có lợi thế lớn về kênh phân phối so với các đối thủ.
Tháng 7/2021, người tiêu dùng cho biết không thể tìm được bất kỳ sản phẩm nào của Acecook tại hệ thống siêu thị VinMart/VinMart+. Lý do đưa ra là hai doanh nghiệp không đạt được các điều kiện thỏa thuận thương mại và dừng hợp tác.
Dù lý do là gì, việc vắng bóng sản phẩm tại hàng nghìn điểm bán đã ảnh hưởng không nhỏ tới sản lượng tiêu thụ mì gói của Acecook. Đến tháng 8 năm nay, các sản phẩm của Acecook mới hiện diện trở lại tại các siêu thị WinMart/WinMart+.
Thu hàng nghìn tỷ từ mì gói.
Đứng thứ 3 về thị phần tiêu thụ mì gói trong nước là Asiafoods với thương hiệu mì Gấu Đỏ. Thành lập từ năm 1990, Asiafoods cũng là một trong những nhà sản xuất mì ăn liền có mặt sớm tại thị trường Việt Nam.
Hiện nhà sản xuất này sở hữu 4 nhà máy tại Bắc Ninh, Đà Nẵng, An Phú và Nam Tân Uyên (cùng tại Bình Dương). Với định vị thương hiệu ở phân khúc bình dân, mì Gấu Đỏ của Asiafoods sở hữu riêng khoảng 9% thị phần.
Trong những năm gần đây, mì gói cùng với các ngành hàng tiêu dùng nhanh khác đều đặn mang về cho Asiafoods trên 5.000 tỷ đồng doanh thu thuần mỗi năm. Riêng năm 2021, nhà sản xuất này ghi nhận 5.522 tỷ đồng.
Tuy nhiên, trong khi Acecook và Masan vẫn ghi nhận doanh thu tăng trưởng dương, kết quả kinh doanh kể trên của Asiafoods đã giảm 4% so với năm liền trước.
Bên cạnh bộ 3 doanh nghiệp kể trên, thị trường mì ăn liền vài năm gần đây còn ghi nhận sự nổi lên của Công ty CP Uniben,chủ sở hữu thương hiệu mì 3 Miền (phân khúc bình dân) và Reeva (phân khúc cao cấp).
Thành lập từ năm 1992, nhà sản xuất này hiện cũng sở hữu 3 nhà máy lớn với mức đầu tư 1.000 tỷ đồng/nhà máy, công suất tối đa 2,5 tỷ đơn vị sản phẩm (mì, nước mắm, hạt nêm, nước giải khát…) mỗi năm.
Nhờ việc liên tục mở rộng quy mô ngành hàng, doanh thu của Uniben cũng tăng liên tục những năm gần đây. Năm 2021, nhà sản xuất này thu về hơn 3.400 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 12% so với năm 2020.
Bên cạnh nhóm doanh nghiệp kể trên, thị trường trong nước vẫn còn sự hiện diện của những doanh nghiệp sản xuất mì truyền thống như Công ty CP Lương thực Thực phẩm Safoco (SAF) và Công ty CP Lương thực Thực phẩm Colusa – Miliket (CMN).
Trong năm gần nhất, Safoco ghi nhận 956 tỷ đồng doanh thu thuần và lãi sau thuế hơn 49 tỷ; Colusa – Miliket ghi nhận 571 tỷ đồng doanh thu thuần và lãi sau thuế 14 tỷ. So với năm 2020, doanh thu tại cả 2 nhà sản xuất này đều đã sụt giảm trong năm vừa qua.
Riêng Colusa – Miliket, từng chiếm đa số thị phần mì ăn liền trong nước với thương hiệu mì 2 con tôm. Tuy nhiên, việc chậm thay đổi mẫu mã và chỉ tập trung vào một ngành hàng đã khiến công ty đánh mất thị phần vào tay các doanh nghiệp mới với tiềm lực vốn lớn hơn, chiến lược marketing, kênh phân phối tốt hơn.
Tuy vậy, hiện thương hiệu mì 2 con tôm của Colusa – Miliket vẫn sống với thị trường “ngách” tại các quán nhậu, quán lẩu bình dân.
Ngoài ra, thị trường mì ăn liền trong nước cũng đang ghi nhận sự bùng nổ của một loạt thương hiệu mì Hàn Quốc như Kereno của Công ty Paldo Vina; mì Shin của Công ty Nongshim; mì Jin Ramen của Công ty Ottogi…
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các lý thuyết xoay quanh thuật ngữ suy thoái kinh tế (Economic Recession) như: Suy thoái kinh tế là gì, thấu hiểu khái niệm suy thoái trong nền kinh tế vĩ mô, các nguyên nhân dẫn đến suy thoái kinh tế là gì và hơn thế nữa.
Suy thoái kinh tế là gì? Suy thoái kinh tế được định nghĩa là sự suy giảm đáng kể trong hoạt động kinh tế kéo dài hàng tháng hay thậm chí là hàng năm. Các chuyên gia coi một nền kinh tế là suy thoái khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia hay lãnh thổ nào đó là âm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, doanh số bán lẻ giảm và nhiều điều kiện liên quan khác.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Một số lưu ý chính cần nắm với thuật ngữ Suy thoái là gì?
Phân biệt Suy thoái và Khủng hoảng.
Một số nguyên nhân chính dẫn đến Suy thoái kinh tế là gì?
Một số góc nhìn mới về khái niệm Suy thoái kinh tế trong năm 2022.
Mối quan hệ giữa Suy thoái và chu kỳ kinh doanh (Business Cycle) là gì?
Một cuộc suy thoái kinh tế thường kéo dài trong bao lâu?
Một số cuộc suy thoái kinh tế lớn toàn cầu.
Những câu hỏi thường gặp liên quan đến Suy thoái kinh tế là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Suy thoái kinh tế là gì?
Suy thoái kinh tế trong tiếng Anh có nghĩa Economic Recession, khái niệm dùng để chỉ sự suy giảm của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm.
Các chuyên gia coi một nền kinh tế là suy thoái khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia hay lãnh thổ nào đó là âm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, doanh số bán lẻ sụt giảm và nhiều điều kiện liên quan khác.
Theo Wikipedia, tuỳ thuộc vào từng quốc gia khác nhau, khái niệm Suy thoái có thể được hiểu theo những cách khác nhau.
Ví dụ, trong khi tại Mỹ, Suy thoái được định nghĩa là “sự suy giảm đáng kể trong hoạt động kinh tế trên toàn thị trường, kéo dài hơn một vài tháng, và thường là chứng kiến sự sụt giảm về GDP.”
Ở Vương quốc Anh và nhiều các quốc gia khác, một nền kinh tế được xem là Suy thoái nếu tăng trưởng kinh tế là âm trong hai quý liên tiếp.
Suy thoái là gì?
Suy thoái trong tiếng Anh có nghĩa là Recession, khái niệm dùng để chỉ một sự sụt giảm nào đó trong một bối cảnh hay thời kỳ cụ thể.
Suy thoái về cơ bản là mang ý nghĩa xấu, tiêu cực, và thường được sử dụng trong phạm vi kinh doanh hay kinh tế vĩ mô.
Thấu hiểu khái niệm Suy thoái.
Mặc dù suy thoái là một đặc điểm chung của bối cảnh kinh tế, chúng ít diễn ra hơn và kéo dài ngắn hơn trong kỷ nguyên hiện đại.
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), từ năm 1960 đến năm 2007, toàn thế giới có đến 122 cuộc suy thoái làm ảnh hưởng đến 21 nền kinh tế tiên tiến.
Bởi vì Suy thoái đại diện cho sự đảo ngược đột ngột của xu hướng tăng trưởng, sự suy giảm sản lượng kinh tế và cả nhu cầu việc làm, hệ quả mà chúng tạo ra thường sẽ ảnh hưởng kép hoặc làm đảo ngược hiệu ứng giàu có (Wealth Effect).
Ví dụ, tình trạng sa thải nhân viên do nhu cầu tiêu dùng giảm sẽ tác động đến thu nhập và chi tiêu của những người mới thất nghiệp, điều này khiến cho nhu cầu chi tiêu lại càng trở nên eo hẹp hơn.
Tương tự, trong bối ảnh thị trường giá xuống (Bear Market) của cổ phiếu, đi kèm với suy thoái có thể khiến nhiều người (cả những người giàu) hạn chế tiêu dùng dựa trên giá trị tài sản gia tăng của họ (đang giảm).
Nếu các ngân hàng hay tổ chức tài chính siết chặt tài chính, các doanh nghiệp nhỏ sẽ khó tiếp tục phát triển và trong nhiều trường hợp, họ sẽ phải tuyên bố phá sản.
Kể từ khi cuộc Đại suy thoái (Great Recession) toàn cầu diễn ra vào năm 1929, các chính phủ trên khắp thế giới đã áp dụng các chính sách mới với mục tiêu đảm bảo rằng các cuộc suy thoái hàng loạt sẽ không gây tổn hại đến triển vọng kinh tế trong dài hạn.
Một số chính sách có thể là tăng chi tiêu của chính phủ, cắt giảm hay thậm chí là miễn thuế để kích cầu, tăng chi tiêu cho bảo hiểm thất nghiệp và nhiều biện pháp khác.
Một số lưu ý chính cần nắm với thuật ngữ Suy thoái và Suy thoái kinh tế là gì?
Suy thoái là một sự suy giảm đáng kể, phổ biến và kéo dài trong hoạt động kinh tế vĩ mô nói chung.
Các nhà kinh tế thường đo lường độ dài của chu kỳ suy thoái từ đỉnh của sự bùng phát trước đó đến đáy của sự sụt giảm.
Mặc dù các cuộc suy thoái có thể kéo dài chỉ trong vài tháng, khả năng phục hồi kinh tế trở lại mức đỉnh cũ lại có thể mất khá nhiều năm.
Trung bình, cứ 10 năm thì suy thoái kinh tế (economic recession) sẽ diễn ra 1 lần.
Tỷ lệ thất nghiệp thường sẽ vẫn ở mức cao sau khi nền kinh tế phục hồi, vì vậy giai đoạn đầu của sự phục hồi có thể giống như một cuộc suy thoái lặp lại đối với nhiều người.
Các quốc gia trên thế giới sử dụng các chính sách về tiền tệ để hạn chế rủi ro từ các cuộc suy thoái.
Phân biệt Suy thoái và Khủng hoảng.
Trong khi đều là các thuật ngữ dùng để chỉ một sự sụt giảm nào đó, Suy thoái mang những ý nghĩa khác so với Khủng hoảng.
Theo NBER (Cục Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia Mỹ), Mỹ đã trải qua 34 lần suy thoái kể từ năm 1854 và chỉ có 5 lần xảy ra kể từ năm 1980.
Theo IMF, Khủng hoảng (Depression) mang ý nghĩa nặng hơn so với Suy thoái (Recession), tỷ lệ mất việc cao hơn, GDP giảm mạnh hơn, thời gian kéo dài hơn và cần nhiều thời gian phục hồi hơn.
Mặc dù các chuyên gia kinh tế cũng không có những sự phân biệt quá rạch ròi giữa 2 khái niệm này, Khủng hoảng là thuật ngữ được sử dụng khi nền kinh tế trở nên kiệt quệ hơn.
Một số nguyên nhân chính dẫn đến nền kinh tế bị suy thoái là gì?
Khi nói đến các nguyên nhân dẫn đến các cuộc suy thoái, nhiều lý thuyết kinh tế cố gắng giải thích lý do tại sao và làm thế nào nền kinh tế có thể rơi khỏi xu hướng tăng trưởng dài hạn và rơi vào tình trạng suy thoái.
Một số nguyên nhân chính được phân tích dựa trên các yếu tố về kinh tế, tài chính, tâm lý, hoặc là sự kết hợp bắc cầu giữa các yếu tố này.
Một số nhà kinh tế khác lại tập trung vào những thay đổi về nền kinh tế, bao gồm cả sự chuyển dịch cơ cấu trong các ngành công nghiệp.
Ví dụ, giá xăng dầu tăng mạnh và kéo dài liên tục do các cuộc khủng hoảng về chính trị có thể làm tăng chi phí trên toàn bộ nền kinh tế, trong khi một công nghệ mới có thể nhanh chóng làm cho toàn bộ ngành công nghiệp hiện có trở nên lỗi thời, Suy thoái chỉ là một kết quả tất yếu từ những yếu tố này.
Đại dịch COVID-19 xảy ra vào năm 2020 cùng nhiều giới hạn về y tế công cộng là một ví dụ khác về một cú sốc kinh tế có thể dẫn đến suy thoái.
Một số lý thuyết kinh tế khác cũng giải thích nguyên nhân dẫn đến suy thoái từ góc nhìn tài chính.
Khi một nền kinh tế tích lũy nhiều rủi ro tài chính trong những thời kỳ kinh tế đang trong điều kiện tốt đẹp, sự thu hẹp của tín dụng và nguồn cung tiền, một cuộc suy thoái có thể bắt đầu từ đây.
Ngoài ra, từ các cú sốc kinh tế, lạm phát (Inflation) kéo dài không được kiểm soát, nợ quá nhiều, bong bóng tài sản, giảm phát quá nhiều hay những sự thay đổi nhanh chóng của yếu tố công nghệ cũng là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy thoái (Recession).
Một số góc nhìn mới về khái niệm Suy thoái và Suy thoái kinh tế trong năm 2022.
Trong khi suy thoái được xem là “sự suy giảm đáng kể của một nền kinh tế và kéo dài trong một khoảng thời gian ít nhất và từ vài tháng”, bên cạnh đó là sự sụt giảm đột ngột (ít nhất là 2 quý liên tiếp) của GDP.
Một quan điểm mới đây của FED (Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ) cho rằng: “Nếu bạn muốn hiểu suy thoái (recession) thực sự có nghĩa là gì, thì đó là sự suy giảm trên diện rộng trên nhiều ngành nghề khác nhau, kéo dài hơn một vài tháng cùng với một loạt các thử nghiệm kiểm chứng cụ thể khác.”
Điều này có nghĩa là, nếu như trước đây khi tình trạng GDP sụt giảm kéo dài, một cuộc suy thoái kinh tế dường như đã được báo hiệu, “sự suy giảm trên diện rộng trên nhiều ngành nghề khác nhau” là dấu hiệu khác cho thấy rằng một nền kinh tế nào đó có đang bị suy thoái hay không.
Mối quan hệ giữa Suy thoái và chu kỳ kinh doanh (Business Cycle) là gì?
Chu kỳ kinh doanh là khái niệm mô tả cách thức một nền kinh tế sẽ luân phiên giữa giai đoạn phát triển và giai đoạn suy thoái. Ở thời kỳ đầu của chu kỳ, nền kinh tế sẽ tăng trưởng bền vững và lành mạnh.
Khi nền kinh tế già đi, giá trị tài sản tăng nhanh hơn và nợ ngày càng nhiều hơn, tại một thời điểm nhất định trong chu kỳ, sự phát triển kinh tế sẽ bị chệch hướng, bong bóng tài sản bùng nổ, thị trường chứng khoán sụp đổ, nền kinh tế chính thức đi vào thời kỳ suy thoái.
Một cuộc Suy thoái kinh tế thường kéo dài trong bao lâu?
Theo dữ liệu của NBER, từ năm 1945 đến năm 2009, các cuộc suy thoái trung bình kéo dài 11 tháng. Giảm tương đối nhiều so với các thời kỳ trước đó.
Từ năm 1854 đến năm 1919, một cuộc suy thoái trung bình sẽ kéo dài từ 21,6 tháng.
Một số cuộc suy thoái kinh tế lớn toàn cầu.
Cuộc suy thoái dotcom – Dotcom Recession.
Cuộc suy thoái hay bong bóng dotcom diễn ra trong vòng 8 tháng từ tháng 3 năm 2001 đến tháng 11 năm 2001 làm giảm GDP 0.3% và gây ra tỷ lệ thất nghiệp là 5.5%.
Trong thời kì này, Fed đã tăng lãi suất cho vay từ 4,75% vào đầu năm 1999 lên 6,5% vào tháng 7 năm 2000.
Cuộc đại suy thoái – The Great Recession.
Cuộc đại suy thoái là một trong những cuộc suy thoái lớn nhất toàn cầu diễn ra trong vòng 18 tháng từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 6 năm 2009, làm giảm GDP 4.3% và tỷ lệ thất nghiệp chạm ngưỡng 9.5%.
Cuộc suy thoái Covid-19 – Covid-19 Recession.
Covid-19 bắt đầu lan rộng từ tháng 3 năm 2020 và sau đó dưới nhiều tác động đến nền y tế công cộng, đứt gãy chuỗi cung ứng, tình hình sản xuất đình trệ, nhiều doanh nghiệp sa thải nhân viên…đã làm cho bối cảnh kinh tế rơi vào trình trạng suy thoái kéo dài.
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam, trong 9 tháng đầu năm 2021, dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam.
GDP quý 3 năm 2021 giảm 6,17% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, trừ khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng trưởng dương 1,04% nhưng vẫn ở mức rất thấp trong 10 năm qua (chỉ cao hơn mức tăng 0,97% của 9 tháng năm 2016); Khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ lần lượt giảm 5,02% và 9,28%.
Những câu hỏi thường gặp liên quan đến Suy thoái kinh tế là gì?
Suy thoái kinh tế trong tiếng Anh là gì?
Suy thoái kinh tế trong tiếng Anh có nghĩa là Economic Recession.
Các nhà đầu tư nên làm gì trong bối cảnh nền kinh tế bị suy thoái?
Trong khi chính phủ các quốc gia sẽ tìm cách để đối phó với tình trạng suy thoái, mỗi cá nhân hay nhà đầu tư cũng cần có sự phòng vệ cho riêng mình để đảm bảo túi tiền không bị ảnh hưởng.
Những gì nhà đầu tư cần làm là: Tránh mắc nợ lúc này, Điều chỉnh cách chi tiêu, Đừng tìm cách đoán thị trường và đừng quên là nên dự trữ nhiều tiền mặt.
Chu kỳ suy thoái kinh tế là gì?
Chu kỳ suy thoái kinh tế đề cập đến tính lặp lại theo thời gian giữa các lần suy thoái kinh tế. Ví dụ, trung bình cứ 10 năm thì suy thoái kinh tế sẽ diễn ra một lần.
Kết luận.
Ở góc độ vi mô, các cuộc suy thoái dường như không mấy thể hiện sức ảnh hưởng một cách rõ ràng, ở góc độ vĩ mô, hậu quả của suy thoái lại hoạt động theo cách ngược lại.
Khi suy thoái là một sự kiện tất yếu mang tính chu kỳ của bất kì quốc gia nào, việc hiểu suy thoái kinh tế là gì cũng như những ảnh hưởng đi kèm của các đợt suy thoái có thể giúp bạn sẵn sàng hơn để đối phó với bất cứ khó khăn nào trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau một thời gian chạy thử nghiệm với một số người dùng được chọn, TikTok đã chính thức xác nhận ra mắt tính năng mới TikTok Nearby, một cách đề xuất nội dung cho người dùng TikTok.
Đúng như với tên gọi của nó, TikTok Nearby sẽ hiển thị những nội dung do người dùng đăng ở vị trí gần nơi mà bạn đang sinh sống.
Đây là cách mà các thuật toán của TikTok sử dụng để “khuyến khích” người dùng ở lại lâu hơn trên nền tảng thông qua những nội dung có liên quan nhất.
TikTok Nearby là gì?
Theo một giải thích từ TikTok:
“Ví dụ: nếu trang For You của bạn thường hiển thị các đề xuất về nhà hàng hoặc các địa điểm đi bộ đường dài mà bạn không thể bỏ qua, thì TikTok Nearby sẽ hiển thị cho bạn những video về các nhà hàng và đường đi bộ đường dài gần nơi bạn ở.”
Cũng tương tự như tính năng tìm kiếm địa phương trên Google Search, khi các tìm kiếm hay cộng đồng địa phương trở thành một nguồn nội dung tham khảo quan trọng ảnh hưởng đến các quyết định của người tìm kiếm, Nearby của TikTok cũng có thể đang tham vọng mục tiêu tương tự.
TikTok lưu ý thêm:
“Chúng tôi luôn suy nghĩ về những cách mới để mang lại giá trị cho cộng đồng của mình và làm phong phú thêm trải nghiệm của họ trên TikTok.”
TikTok Nearby nhắm đến Google Search.
Nếu thông tin địa phương là một xu hướng tham khảo nội dung mới ở những người dùng trẻ tuổi, thì một nguồn cấp dữ liệu địa phương được cho là rất phù hợp và cuối cùng có thể là đối thủ của Google liên quan đến các hoạt động SEO.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Từng được định giá là thương hiệu nghìn tỷ, The Coffee House hiện đang làm ăn thua lỗ với khoản lỗ luỹ kế lên đến hơn 400 tỷ.
Chuỗi cafe được định giá nghìn tỷ.
The Coffee House là một trong những chuỗi cafe lớn nhất Việt Nam về quy mô và doanh thu. Theo số liệu thống kê của Statista đến tháng 4 năm nay, chuỗi này đứng thứ 3 về số lượng cửa hàng, chỉ sau Highlands Coffee và Trung Nguyên.
Ra đời năm 2014, The Coffee House xuất phát từ giấc mơ về một “ngôi nhà cafe” của nhà sáng lập Nguyễn Hải Ninh – người trước đó được biết đến với vai trò đồng sáng lập chuỗi cafe Urban Station. The Coffee House mở rộng một cách nhanh chóng và chỉ sau 3 năm ra đời, thương hiệu này đã có 60 cửa hàng tại TP HCM.
Năm 2018, Nikkei đánh giá startup của Nguyễn Hải Ninh là chuỗi phát triển nhanh nhất trong các công ty khởi nghiệp về cà phê ở Việt Nam. Đến nay, chuỗi có 155 cửa hàng tại nhiều tỉnh thành trên cả nước, theo thông tin trên trang web của hãng.
Bên cạnh việc kinh doanh chuỗi trà và cafe, The Coffee House từng có tham vọng mở rộng hoạt động sang mảng trà sữa. Năm 2017, công ty mua nhượng quyền thương hiệu Ten Ren của Đài Loan (Trung Quốc). Tuy nhiên chỉ chưa đầy 2 năm sau, toàn bộ 23 cửa hàng Ten Ren dừng hoạt động tại Việt Nam vì kết quả kinh doanh không đạt kỳ vọng.
The Coffee House hiện thuộc Seedcom – doanh nghiệp sở hữu hệ sinh thái bán lẻ bao gồm nhiều công ty như Juno, AhaMove, Giao Hàng Nhanh… Năm ngoái, Seedcom huy động 50 tỷ đồng bằng trái phiếu để tăng quy mô vốn hoạt động và đầu tư vào các công ty con.
Tài sản đảm bảo là hơn 1,8 triệu cổ phần của Công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ Trà Cà phê Việt Nam (đơn vị vận hành The Coffee House) với giá trị hơn 200 tỷ đồng. Điều này tương đương với việc The Coffee House được định giá hơn 1.100 tỷ đồng.
Tháng 6 vừa qua, The Coffee House tăng vốn điều lệ từ 108,4 tỷ đồng lên 120,6 tỷ đồng, trong đó quỹ Ficus Asia Investment nắm hơn 23% cổ phần. Ficus đăng ký kinh doanh tại Singapore và được sáng lập bởi ông Đinh Anh Huân – đồng sáng lập Thế Giới Di Động và cũng là đồng sáng lập Seedcom.
Năm 2020, TechInAsia từng đưa tin Ficus đã huy động 50 triệu USD từ EWTP Capital – quỹ đầu tư được chống lưng bởi Alibaba và Ant Financial.
Liên tục thay “tướng”.
Sau khi nhà sáng lập Nguyễn Hải Ninh rời ghế CEO, vị trí giám đốc điều hành được đảm nhiệm bởi ông Mai Hoàng Phương.
Ông Phương là một trong những thành viên sáng lập và từng làm CEO của Seedcom. Doanh nhân sinh năm 1975 này cũng từng làm CEO của các công ty con như Juno và Cầu Đất Farm.
Đến tháng 7/2021, The Coffee House một lần nữa thay CEO. Người ngồi “ghế nóng” lần này là ông Lê Bá Nam Anh – sinh năm 1988.
Ông Nam Anh từng theo học trường THPT chuyên Hà Nội – Amsterdam, nhận học bổng của Đại học Dartmouth (một trường thuộc nhóm Ivy League) và rất nổi tiếng trong giới du học sinh Việt Nam tại Mỹ.
Trước khi trở thành CEO, ông Nam Anh đã làm việc cho Seedcom từ tháng 4/2019 và giữ vị trí Phó Tổng giám đốc The Coffee House từ đầu năm 2021. Tháng 3 năm nay, ông Nam Anh đầu quân cho Masan Group.
Người đại diện pháp luật và CEO The Coffee House hiện nay là ông Ngô Nguyên Kha. Ông Kha vốn là một nhân vật có tiếng trong ngành sản xuất điện thoại di động Việt Nam.
Doanh nhân sinh năm 1971 là đồng sáng lập và cựu CEO Mobiistar. Đây là thương hiệu smartphone Việt từng có thời nằm trong Top 5 hãng điện thoại có thị phần lớn nhất thị trường Việt Nam.
Ông Kha gia nhập Seedcom vào tháng 5/2020. Trước đó một năm, doanh nhân này đã tham gia một số công việc ở Juno và Hnoss với vai trò cố vấn cho ban giám đốc. Thời gian đầu làm việc tại Seedcom, ông Kha được biết đến với vị trí Tổng giám đốc Fashion Group (một công ty thuộc Seedcom).
The Coffee House lỗ hơn 360 tỷ đồng trong hai năm Covid-19.
Tác động từ đại dịch Covid-19 và sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường khiến kết quả kinh doanh của The Coffee House có xu hướng đi xuống trong những năm gần đây.
Năm 2019, doanh thu thuần của chuỗi này là gần 862 tỷ đồng. Tuy nhiên, con số này giảm xuống còn 735 tỷ đồng năm 2020 và 475 tỷ đồng vào năm 2021.
Biên lợi nhuận gộp của The Coffee House đều trên 70% trong ba năm gần đây – mức cao so với nhiều chuỗi cafe khác trên thị trường.
Tỷ lệ này của Starbucks Việt Nam năm 2019 vào khoảng 19,3% và đến năm 2021 chỉ là 1,3%. Tuy nhiên, The Coffee House vẫn lỗ do chi phí bán hàng cao. Trong hai năm Covid-19 (2020 và 2021), chi phí bán hàng của chuỗi này đều lớn hơn lợi nhuận gộp.
Cụ thể, The Coffee House ghi nhận khoản lỗ 80,6 tỷ đồng vào năm 2019. Đến năm 2020, chuỗi này lỗ 111 tỷ đồng và tiếp tục lỗ 249,3 tỷ đồng vào năm ngoái.
Lỗ lũy kế của công ty tính đến cuối năm 2021 là gần 434 tỷ đồng. Hết năm ngoái, vốn chủ sở hữu của The Coffee House âm hơn 23 tỷ đồng.
Về phía công ty mẹ của The Coffee House, Seedcom cũng ghi nhận khoản lỗ sau thuế hơn 238 tỷ đồng vào năm ngoái và lỗ gần 193 tỷ đồng trong năm trước đó.
“Dịch bệnh giai đoạn 2020 – 2021 đã kéo Seedcom đi lùi lại 2 năm”, Nhịp Sống Kinh Tế dẫn lời chia sẻ của nhà sáng lập Đinh Anh Huân trong buổi trò chuyện mới đây.
Theo ông Huân, “giai đoạn dịch bệnh các công ty Seedcom đã rất khó khăn, nhiều tháng liền hầu như không có doanh thu nhưng chi phí hàng tháng vẫn rất lớn để duy trì mạng lưới điểm bán, duy trì đội ngũ nhân sự để cùng vượt qua khó khăn”.
Năm 2021, một số nguồn tin cho biết Seedcom đã bán lại Cầu Đất Farm cho Nova Comsumer. Trước đó, công ty này mua lại Cầu Đất Farm với mục tiêu sản xuất nguyên liệu trà – cà phê cho The Coffee House, rau củ quả cho chuỗi KingFood Mart; đồng thời có chất liệu tốt để làm thương hiệu cho mảng F&B trong danh mục đầu tư.
Đóng cửa cửa hàng Signature, mở ki-ốt.
Tháng 10 năm ngoái, thông tin cửa hàng The Coffee House Signature trên đường Phạm Ngọc Thạch (Q3, TP HCM) dừng hoạt động khiến nhiều người tiếc nuối.
Mô hình Signature được The Coffee House mở ra vào tháng 4/2018, hoạt động tương tự mô hình Reserve của Starbucks – thiên nhiều về trải nghiệm với tệp khách hàng cao cấp hơn.
Chia sẻ với truyền thông, ông Lê Bá Nam Anh (CEO The Coffee House tại thời điểm đó) cho biết quyết định đóng cửa nhằm chuyển đổi mô hình kinh doanh phù hợp tình hình dịch, đáp ứng nhu cầu mới của người dùng.
“Việc đóng cửa cơ sở nằm trong lộ trình phát triển của chuỗi, là động thái nhằm tối ưu chi phí vận hành trong mùa dịch. Mình cắt giảm những thứ kém hiệu quả, chưa phù hợp để dồn lực cho những chuyển đổi mới”, ông Nam Anh nói.
Chuỗi cafe này sau đó cũng ra mắt mô hình The Coffee House Now, hoạt động theo hệ thống ki-ốt, chuyên phục vụ mua mang đi. Công ty chọn hướng tích hợp vào các siêu thị tiện lợi hoặc đặt điểm bán “thu nhỏ” tại các trục đường chính… Cửa hàng đầu tiên trong chuỗi mới được tích hợp vào siêu thị Kingfoodmart Phạm Hùng (TP HCM).
Theo đại diện The Coffee House, ki-ốt khi kết hợp với các chuỗi phân phối lớn trên thị trường, nơi có mật độ người tiêu dùng cao, sẽ giúp tối ưu hóa hoạt động kinh doanh. Khách hàng có thể trải nghiệm sản phẩm của thương hiệu này theo cách tiện lợi và hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ.
Ngoài ra, chuỗi kinh doanh mới có thể đảm bảo an toàn cho nhân viên và khách hàng nhờ hình thức tự phục vụ.
“Mô hình xe đẩy sẽ mang đến một The Coffee House thu nhỏ khắp Việt Nam”, ông Nam Anh kỳ vọng.
Trên thực tế, trước The Coffee House, hàng loạt chuỗi F&B khác ở Việt Nam cũng áp dụng các mô hình thu nhỏ để thích ứng với đại dịch.
Thương hiệu trà và cà phê Phúc Long đã triển khai mô hình ki-ốt tại các cửa hàng VinMart+. Trong khi đó, Highlands Coffee, McDonald’s, Ông Bầu, Otoke Chicken… cũng thử nghiệm mô hình ki-ốt, xe đẩy bán hàng.
Để thu hút thêm khách hàng, bên cạnh mô hình ki-ốt, The Coffee House cũng tung ra những sản phẩm mới như cà phê sữa đá hòa tan, lon cà phê sữa đá, cà phê 3in1…
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
ByteDance, công ty mẹ TikTok, vừa lặng lẽ giới thiệu công cụ tìm kiếm Wukong, cam kết không quảng cáo như đối thủ.
Wukong ra mắt âm thầm chỉ vài ngày sau khi Tencent đóng cửa ứng dụng tìm kiếm Sogou. Tencent mua lại Sogou năm 2021. Wukong có mặt trên cả chợ App Store và Google Play, cạnh tranh với Baidu, công cụ tìm kiếm số 1 của Trung Quốc.
Wukong khẳng định cung cấp thông tin chất lượng không kèm quảng cáo. Đây được xem là lời châm chọc gián tiếp đến Baidu, từ lâu bị chỉ trích vì quảng cáo trong kết quả tìm kiếm.
Năm 2016, sinh viên Wei Zexi, 21 tuổi, đã tử vong vì một căn bệnh ung thư hiếm gặp sau khi điều trị theo một gợi ý quảng cáo trên Baidu.
Dễ dàng nhận thấy cách tiếp cận khác biệt giữa Wukong và Baidu. Chẳng hạn, khi tìm kiếm từ khoá “mắt hai mí”, ba kết quả tìm kiếm hàng đầu trên Baidu đều là quảng cáo cho các thẩm mỹ viện, còn trên Wukong chỉ là các mẹo và kiến thức từ bác sĩ.
Cũng như một số công cụ tìm kiếm phổ biến khác, Wukong chia làm những danh mục khác nhau như tin tức, hình ảnh, video. Người dùng có thể đánh dấu (bookmark) các trang.
Wukong có cả chế độ riêng tư như các trình duyệt web, không lưu trữ lịch sử tìm kiếm.
Dù vậy, tương tự Baidu, Wukong có xu hướng ưu tiên các sản phẩm khác cùng công ty. Ví dụ, kết quả cao nhất thường hiển thị nội dung từ Douyin – phiên bản TikTok Trung Quốc, Toutiao Encyclopedia, Jinri Toutiao, Xiaohe Yidian. Kết quả của Baidu ưu tiên vị trí đẹp cho Baidu Baike, Wenku.
Wukong đại diện cho thách thức mới với Baidu. Trước đây, ByteDance có một công cụ tìm kiếm khác là Toutiao Search, ra mắt năm 2019. Tuy đã bị gỡ bỏ, ByteDance vẫn tiếp tục cải thiện chức năng tìm kiếm trong ứng dụng Douyin và Jinri Toutiao.
Năm 2020, một số lãnh đạo Baidu gia nhập ByteDance, trong đó có Phó Chủ tịch Wu Haifeng và Giám đốc điều hành Sun Wenyu. Cả hai đều rời Baidu vào năm 2019 sau hơn một thập kỷ cống hiến.
Bất chấp nhiều tranh cãi, “gọng kìm” của Baidu trên thị trường tìm kiếm nội địa vẫn khá vững vàng. Theo hãng phân tích lưu lượng web StatCounter, tháng 7 thị phần của Baidu là 70%, tiếp đó là Sogou và Bing với 12% và 10% thị phần tương ứng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Phần bảng tin (News Feed) từ mạng xã hội gặp vấn đề, khiến người dùng nhìn thấy loạt bài đăng ngẫu nhiên trên trang của tài khoản khác.
Khoảng 13h ngày 24/8, bảng tin Facebook của nhiều người dùng xuất hiện tình trạng bất thường. Thông thường News Feed sẽ hiển thị bài đăng từ trang, bạn bè, nhóm người dùng theo dõi. Tuy nhiên, hiện một số tài khoản chỉ nhìn thấy bài viết từ người dùng khác, đăng trên các fanpage.
Trên các diễn đàn, nhiều người dùng cho biết họ bỗng nhiên nhìn thấy nhiều bài viết ngẫu nhiên của những tài khoản khác, đăng trên trang họ có theo dõi. Một số trang bất ngờ xuất hiện như fanpage của Ronaldo, Blackpink, Linus Tech Tip, Fabrizio Romano…
Vấn đề không chỉ xuất hiện tại Việt Nam. Trên Down Detector, lượng báo lỗi cho vấn đề bảng tin của Facebook cũng tăng đột biến từ 13h ngày 24/8 với gần 3.000 lượt.
Hầu hết người dùng phản hồi rằng họ gặp vấn đề ở mục News Feed ứng dụng trên di động, nhìn thấy nhiều bài đăng lạ từ những tài khoản khác.
“Những bài đăng trên trang Henry Cavill bỗng nhiên xuất hiện và kéo dài vô tận. Tôi như bị phát điên”, người dùng tên Justin cho biết. Một số người dùng khác nói rằng họ chỉ thấy toàn bài đăng của Nicki Minaj hay Logan Paul trên Facebook của mình.
Mashable cho biết tình trạng này được ghi nhận ở nhiều người dùng di động. Trong khi đó, Facebook trên web ghi nhận được ít vấn đề hơn, nhưng vẫn có người dùng gặp lỗi trên đa nền tảng.
Theo The Verge, sau vấn đề xuất hiện trên Facebook, nhiều người dùng tận dụng cơ hội để đăng meme (trò đùa) lên trang của những người nổi tiếng. Điều này khiến bài đăng mới xuất hiện liên tục, lấp đầy bảng tin của những tài khoản gặp lỗi.
Bất chấp hàng nghìn lượt báo lỗi trên toàn thế giới, trang thông báo tình trạng của Facebook vẫn hiển thị ổn định. Meta, công ty chủ quản của Facebook vẫn chưa đưa ra thông báo nào về tình trạng mà nhiều người dùng đang gặp phải.
Gần đây nhiều vấn đề liên tục xuất hiện với mạng xã hội lớn nhất hành tinh. Một số trang Facebook lớn, có hàng triệu người theo dõi, được xác minh bởi nền tảng bị phá hoại, đổi tên.
Vấn đề xuất hiện gần một năm, nhiều người nổi tiếng, trang cộng đồng có tick xanh trở thành nạn nhân của trò phá hoại. Tuy nhiên, lỗ hổng vẫn không được phía Meta (công ty chủ quản của Facebook) xử lý.
Meta vừa công bố doanh thu quý II đạt 28,8 tỷ USD, giảm 1% so với cùng kỳ năm ngoái và thấp hơn mức dự báo của Phố Wall (28,9 tỷ USD).
Giới chuyên gia cho rằng việc công ty tập trung nhiều vào metaverse khiến lượng nhân sự để phát triển mạng xã hội không đầy đủ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các lý thuyết xoay quanh thuật ngữ Deflation (Giảm phát) trong kinh tế như: Deflation là gì, công thức tính toán Deflation như thế nào, những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến Deflation là gì và hơn thế nữa.
Từ góc nhìn của nền kinh tế vĩ mô, Deflation (Giảm phát) và Inflation (Lạm phát) là những sự kiện mang tính chu kỳ trong bất kỳ nền kinh tế hay quốc gia nào. Mặc dù mức độ ảnh hưởng và thời gian kéo dài của các đợt Giảm phát hay Deflation là khác nhau, hậu quả để lại nhìn chung đều rất tiêu cực.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Deflation là gì?
Một số chỉ số giá (Price Index) chính được đề cập trong bối cảnh Deflation.
Công thức đo lường Deflation.
Sự khác nhau giữa Deflation và Disinflation là gì?
Tại sao Deflation còn nguy hại hơn cả Inflation (Lạm phát).
Một số thuận lợi và bất lợi khi Deflation xảy ra là gì?
Một số chiến lược có thể sử dụng để kiểm soát hay kiềm chế Deflation.
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Deflation.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Deflation là gì?
Deflation trong tiếng Việt có nghĩa là Giảm phát, khái niệm dùng để chỉ sự sụt giảm của giá cả (Price), tức đồng tiền có giá trị hơn và sức mua tăng cao hơn theo thời gian.
Trái ngược lại với lạm phát, chủ yếu do chính phủ các nước “bơm” quá nhiều tiền và tín dụng vào nền kinh tế, Giảm phát liên quan chặt chẽ đến lượng nguồn cung tiền và tín dụng bị hạn chế, hay nói cách khác, nguồn tiền đẩy vào thị trường bị sụt giảm.
Tốc độ tăng sức mua có thể được phản ánh trong mức giảm giá trung bình của một nhóm hàng hóa và dịch vụ trong một khoảng thời gian nào đó.
Sự sụt giảm về giá của hàng hoá và dịch vụ thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, điều này có nghĩa là cùng một đơn vị tiền tệ nhưng người tiêu dùng lại có thể mua được nhiều hàng hơn so với cùng kỳ.
Để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ Deflation, bạn cứ hình dung thế này, ví dụ, vào năm 2021, bạn uống một cốc cafe với giá 20.000 đồng, tuy nhiên, vì Deflation tăng cao vào năm 2022 nên cũng cốc cafe đó nhưng bạn chỉ cần trả đến 15.000 đồng.
Deflation Rate là gì?
Deflation Rate có nghĩa là tỷ lệ giảm phát, công thức tính sẽ được đề cập đến ở các phần nội dung bên dưới. Hiểu một cách đơn giản, Deflation Rate chính là những con số phần trăm, ví dụ Deflation Rate trung bình của Việt Nam là khoảng 1%-2%.
Một vài điểm cần chú ý với thuật ngữ Deflation.
Deflation là sự suy giảm nói chung của mức giá cả của các hàng hóa và dịch vụ.
Deflation thường liên quan đến sự giảm cung tiền và tín dụng vào lưu thông hay nền kinh tế, tuy nhiên, giá cả cũng có thể giảm xuống do năng suất tăng lên và các công nghệ được cải tiến nhiều hơn.
Cho dù nền kinh tế đang ở điều kiện nào, mức giá thay đổi ra sao và nguồn cung tiền giảm hoặc tăng cũng sẽ làm thay đổi sự hấp dẫn của các lựa chọn đầu tư khác nhau.
Thấu hiểu khái niệm Deflation.
Deflation khiến chi phí danh nghĩa (nominal costs) của nguồn vốn, nhân sự, hàng hóa và dịch vụ giảm xuống, mặc dù giá cả (price) tương đối của chúng có thể không thay đổi.
Deflation đã là một mối quan tâm phổ biến của các nhà kinh tế trong nhiều thập kỷ. Về bản chất, Deflation có lợi cho người tiêu dùng vì họ có thể mua nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn với chi phí thấp hơn trong cùng một mức thu nhập danh nghĩa (nominal income).
Tuy nhiên, không phải ai cũng hưởng lợi từ bối cảnh kinh tế này và các nhà kinh tế thường lo ngại về hậu quả của việc giảm giá đối với các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, đặc biệt là trong các vấn đề tài chính.
Cụ thể, Deflation có thể gây hại cho những người đi vay, những người có thể bị ràng buộc phải trả các khoản nợ của họ bằng số tiền có giá trị hơn nhiều so với số tiền mà họ đã vay trước đó (khi chưa xảy ra Deflation).
Ngoài ra, Deflation cũng là bất lợi cho bất kỳ ai tham gia vào thị trường tài chính với mục tiêu đầu tư hoặc đầu cơ vào viễn cảnh giá cả tăng.
Những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng Deflation là gì?
Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu được Deflation có nghĩa là gì, bạn thấy rằng nguyên nhân chính và lớn nhất dẫn đến Deflation là do tình trạng giảm cung tiền hoặc các công cụ tài chính có thể quy đổi được bằng tiền vào nền kinh tế.
Trong một số trường hợp, ngay cả khi chính phủ các nước có hành động “bơm” tiền vào nền kinh tế nhưng vì tiền vẫn cứ “chạy lòng vòng” quanh các hệ thống tài chính và không ra được thị trường, Deflation vẫn xảy ra.
Trong thời kỳ hiện đại, nguồn cung tiền chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ hệ thống các ngân hàng trung ương, hay chẳng hạn như Cục Dự trữ Liên bang (FED) của Mỹ mà bạn vẫn thường hay nghe nhắc đến.
Khi nguồn cung tiền và tín dụng giảm mà không có sự giảm tương ứng của sản lượng kinh tế, thì giá cả của tất cả các hàng hoá đều có xu hướng giảm, Deflation là kết quả được dự báo là sẽ xảy ra sau đó.
Vào năm 2021, Việt Nam rơi vào trình trạng Deflation khi trong tổng số hơn 600.000 doanh nghiệp đã có gần 82.000 doanh nghiệp giải thể, hơn 16.000 doanh nghiệp đăng ký dừng hoạt động. Riêng 4 tháng đầu năm 2012 đã có gần 18.000 doanh nghiệp phá sản, tăng gần 9,5% so với cùng kỳ 2011.
Một nguyên nhân khác cũng có thể khiến giá cả hàng hoá giảm và tiến đến Deflation đó là tổng cầu giảm (tổng cầu hàng hóa và dịch vụ giảm) trong khi năng suất lao động lại tăng.
Tổng cầu giảm (cung tăng) thường dẫn đến việc giá cả sau đó sẽ thấp hơn. Nguyên nhân của sự thay đổi này thường bao gồm hành động giảm chi tiêu của chính phủ, sự thất bại của thị trường chứng khoán, nhu cầu tiết kiệm của người tiêu dùng tăng hay các chính sách tiền tệ bị thắt chặt hơn (lãi suất cao hơn).
Tiếp nữa, giá cả giảm cũng có thể xảy ra một cách tự nhiên khi sản lượng của nền kinh tế tăng trưởng nhanh hơn lượng cung tiền và tín dụng cho lưu thông (đưa vào thị trường).
Điều này thường xảy ra khi các yếu tố như công nghệ đã giúp nâng cao năng suất của một ngành nghề nào đó, hay những hàng hóa và ngành công nghiệp được hưởng lợi từ những cải tiến công nghệ.
Kết quả của những cải tiến này là chi phí sản xuất giảm và do đó sản phẩm được chuyển đến người tiêu dùng cuối cũng sẽ có giá thấp hơn, Deflation lại xảy ra.
Công thức đo lường Deflation.
Deflation được đo lường bằng cách sử dụng các chỉ số kinh tế như Chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Chỉ số CPI theo dõi giá của một nhóm hàng hóa và dịch vụ thường được mua và công bố các thay đổi diễn ra hàng tháng.
Khi CPI trong một thời kỳ thấp hơn so với thời kỳ trước đó, nền kinh tế đang trải qua Deflation. Ngược lại, khi giá cả tăng lên, nền kinh tế thoát ra khỏi tình trạng Deflation và có thể tiến đến Inflation (Lạm phát) (nếu có).
Sự khác nhau giữa Deflation và Disinflation là gì?
Trong khi cả 2 thuật ngữ Deflation và Disinflation đều đề cập đến tình trạng giá cả của các hàng hoá sụt giảm, nó lại mang những ý nghĩa kinh tế khác nhau.
Deflation như đã phân tích ở trên xảy ra khi giá cả của các mặt hàng sụt giảm (so với mức trung bình), ngược lại, Disinflation tức giá cũng giảm nhưng chỉ giảm so với thời kỳ trước đó (vẫn cao so với mức trung bình của nền kinh tế).
Ví dụ, khi tỷ lệ lạm phát (Inflation Rate) thay đổi từ mức 4% giảm xuống còn 2% (Disinflation), điều này có nghĩa là một mặt hàng từng có giá 10 USD nay chỉ được bán với giá 10.20 USD, thay vì 10.40 USD như dự kiến.
Mặt khác, nếu Deflation xảy ra và với mức 2%, một hàng hóa từng có giá 10 USD nay sẽ có giá 9.80 USD.
Tại sao Deflation còn nguy hại hơn cả Inflation.
Vào năm 2021 và 2022, cả thế giới tràn ngập tiền với các gói kích thích tiền tệ lớn chưa từng có, cùng với đó là một cuộc đại phong toả toàn cầu làm sụp đổ toàn diện các chuỗi cung ứng. Khi quá nhiều tiền chạy theo quá ít hàng hoá, các lý thuyết kinh tế dự báo Lạm phát cao sẽ quay trở lại.
Tuy nhiên, bằng chứng thực tế từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 cho đến nay chưa cho thấy điều này.
Thậm chí, ngược lại là xuất hiện Deflation ở các nước phát triển, bất chấp việc các ngân hàng trung ương đã bơm hàng chục ngàn tỷ USD vào nền kinh tế, vậy mà, lượng tiền vẫn cứ chạy lòng vòng trong hệ thống tài chính, mà không thể thoát được ra nền kinh tế thực.
Đại dịch Covid-19 càng khiến cho giá cả hàng hoá thế giới lao dốc, giá dầu rơi vào ngưỡng âm, tình trạng thất nghiệp hàng loạt khiến cho tiền lương sụt giảm mạnh, cầu hàng hoá, dịch vụ rơi thẳng đứng.
Ông Blanchard, nguyên Kinh tế gia trưởng Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) còn phân tích thêm, với cuộc đại phong toả vĩ đại này, lần đầu tiên, các nhà kinh tế sẽ còn chứng kiến sự gia tăng ở quy mô lớn chưa từng có của 2 loại tiết kiệm, đó là tiết kiệm do người dân hạn chế mua sắm vì các lệnh giãn cách xã hội, nỗi lo sợ virus Corona và tiết kiệm phòng ngừa những bất định trong tương lai.
Tất cả những điều này tích hợp lại đủ sức để tạo ra một kỳ kỷ băng hà kéo dài trong kinh tế toàn cầu, dẫn đến tình trạng suy thoái (Recession) và Deflation kéo dài.
Ngoài ra, khi việc giá giảm trên diện rộng của một loạt hàng hoá, dịch vụ diễn ra trong thời gian dài, các hoạt động kinh tế sẽ gần như ngừng trệ, sẽ ngày càng có nhiều người mua nghĩ rằng họ sẽ được lợi nếu cứ tiếp tục chờ đợi thêm để hàng hoá rẻ hơn.
Theo cách này, họ sẽ càng không mua bất cứ thứ gì, ngoại trừ thực phẩm và một số ít hàng hoá thiết yếu, vòng xoáy Giảm phát tiếp tục kéo dài.
Nói tóm tại, so với Inflation, Deflation có nguy cơ khiến nền kinh tế trở nên suy thoái và khủng hoảng nhiều hơn.
Một số thuận lợi và bất lợi khi Deflation xảy ra là gì?
Nếu đánh giá thoáng qua, nhiều người sẽ không tránh khỏi việc tin rằng Deflation sẽ tốt hơn Lạm phát (inflation) khi người tiêu dùng được hưởng lợi trước bối cảnh giá cả của hàng hoá sụt giảm, tuy nhiên sự thật lại diễn ra theo cách ngược lại.
Dưới đây là một số bất lợi hay hậu quả mà Deflation có thể gây ra:
Nạn thất nghiệp. Khi Deflation khiến giá giảm, lợi nhuận của doanh nghiệp theo đó cũng sẽ sụt giảm, và một số doanh nghiệp thậm chí còn không có nổi lợi nhuận và đành phải cắt giảm nhân sự để duy trì doanh nghiệp. Nạn thất nghiệp xảy ra.
Nợ nần. Khi lãi suất thường có xu hướng tăng trong thời kỳ Deflation, điều này làm cho các khoản nợ của các nhân và tổ chức ngày càng “phình to” hơn. Do đó, người tiêu dùng và doanh nghiệp thường cắt giảm chi tiêu trong thời kỳ này.
Vòng xoắn giảm phát (Deflationary spiral). Đây được xem là hiệu ứng domino gây ra bởi từng đợt Deflation chồng chéo lên nhau. Giá giảm có thể dẫn đến sản xuất ít hơn. Sản xuất ít hơn có thể dẫn đến việc trả lương thấp hơn. Trả lương thấp hơn có thể dẫn đến nhu cầu giảm đi. Và nhu cầu giảm đi có thể khiến giá cả ngày càng thấp hơn. Và cứ như vậy, điều này có thể khiến tình hình kinh tế ngày càng trở nên tồi tệ hơn.
Một số chiến lược có thể sử dụng để kiểm soát hay kiềm chế Deflation.
Như đã phân tích ở trên, xử lý tình trạng lạm phát hay giảm phát là bài toán của chính phủ các nước, dưới đây là một số chiến lược mà các quốc gia thường sử dụng:
Tăng cung tiền. Khi chính phủ tăng lượng tiền vào nền kinh tế và lưu thông, điều này có tác dụng khuyến khích mọi người chi tiêu nhiều hơn và giá cả hàng hoá sẽ tăng lên.
Đơn giản hoá các thủ tục vay vốn. Ngân hàng trung ương hay các tổ chức tín dụng có thể giảm lãi suất và đơn giản hoá thủ tục vay vốn để mọi người có thể vay nhiều hơn.
Quản lý chính sách tài khóa (Fiscal Policy). Nếu chính phủ tăng chi tiêu công và cắt giảm thuế, điều này có thể thúc đẩy cả tổng cầu và thu nhập khả dụng (thực tế), kết quả là người tiêu dùng sẽ chi tiêu nhiều hơn và giá cả hàng hoá sẽ cao hơn.
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Deflation.
Dept Deflation là gì?
Dept Deflation trong tiếng Việt có nghĩa là Giảm phát nợ, một lý thuyết kinh tế cho rằng sự suy thoái chung của nền kinh tế có thể xảy ra khi giá cả (Price) giảm và giá trị tiền tệ (Value of Currency) tăng lên, khiến giá trị thực của nợ cũng tăng lên.
Kết luận.
Với tư cách là những người làm marketing và kinh doanh, rõ ràng là tuỳ vào từng bối cảnh kinh tế (vĩ mô và vi mô) khác nhau mà người tiêu dùng có những hành vi hay động thái chi tiêu khác nhau. Chính điều này khiến các doanh nghiệp cũng phải thay đổi chiến lược để có thể thích ứng và phát triển.
Khi có thể hiểu được deflation là gì, nó ảnh hưởng như thế nào đến tâm lý mua hàng của người tiêu dùng và hơn thế nữa, bạn có thể chủ động hơn với các quyết định của mình trong từng tình huống cụ thể tương ứng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook thông báo sẽ đóng cửa tính năng mua sắm trực tiếp Live Shopping từ ngày 1/10 để chuyển hướng tập trung sang Reels.
Phía Facebook cho biết, từ ngày 1/10, người dùng không thể tổ chức bất kỳ sự kiện mua sắm trực tuyến nào mới hay đã lên lịch từ trước trên Facebook.
Bạn vẫn có thể sử dụng Facebook Live để phát các sự kiện trực tiếp nhưng không tạo được danh mục sản phẩm hay gắn thẻ sản phẩm trong video.
Tính năng mua sắm trong livestream được Facebook chính thức giới thiệu 2 năm trước, sau một loạt các thử nghiệm nhỏ.
Nó giúp các nhà sáng tạo nội dung và thương hiệu có thêm một cách để bán hàng hóa, kết nối với người xem và thu hút khách hàng mới. Dù vậy, Facebook sẽ chuyển hướng vào Reels, tính năng mà mạng xã hội này sao chép TikTok.
“Do thói quen xem của người dùng đang chuyển sang video ngắn, chúng tôi chuyển trọng tâm sang Reels trên Facebook và Instagram”.
Facebook kêu gọi thương hiệu nếu muốn tiếp cận và tương tác với khách hàng tiềm năng qua video, hãy thử với Reels và quảng cáo Reels (Reels Ads) trên Facebook và Instagram.
Bạn có thể gắn thẻ sản phẩm trong Reels trên Instagram để kích thích người dùng khám phá hoặc dùng tính năng Live Shopping trên Instagram.
Nền tảng mua sắm trực tiếp có thể mang đến luồng doanh thu lớn cho Facebook nhờ thu phí ở khâu người dùng thanh toán.
Song, với thông báo mới nhất, rõ ràng Facebook đã suy nghĩ lại về tính năng này. Facebook không phải “ông lớn” duy nhất làm điều này.
TikTok được cho là đã bỏ kế hoạch mở rộng tính năng thương mại điện tử TikTok Seller (TikTok Shop) sang Mỹ và châu Âu.
Mua sắm trong livestream ngày càng phổ biến tại châu Á, đặc biệt là Trung Quốc. Dù vậy, khi cả Facebook và TikTok đều quay lưng lại với các kế hoạch live shopping, có vẻ nhận thức của người dùng nói chung về tính năng này vẫn thấp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Metaverse Art Week là sự kiện thường niên của nền tảng vũ trụ ảo Decentraland, năm nay 2022, Metaverse Art Week được tổ chức từ 24/8 đến 28/8.
Metaverse Art Week 2022 là nơi người tham gia có thể khám phá nhiều chủ đề khác nhau liên quan đến “Thế giới của những mã code”, trong đó, triễn lãm nghệ thuật trí tuệ nhân tạo vi mô (micro AI art exhibition) là một trong những điểm thu hút nhất của sự kiện.
Như đã thông báo ở trên, Metaverse Art Week hay Tuần lễ Nghệ thuật Vũ trụ ảo là sự kiện được tổ chức thường niên do Decentraland tổ chức.
Decentraland Metaverse Art Week 2022 sẽ diễn ra trong vòng 5 ngày từ ngày 24 đến ngày 28 tháng 8 năm 2022.
Lấy cảm hứng từ Venice Biennale Arte năm nay, chủ đề của Metaverse Art Week 2022 là: The World is Made of Code (Tạm dịch: Thế giới được tạo ra từ những mã code).
Cũng giống như các yếu tố giúp tạo nên thế giới tự nhiên, Code hay những dòng mã là thành phần quyết định trong một thế giới ảo (Metaverse) như Decentraland.
Ý tưởng lớn của Metaverse Art Week 2022.
Metaverse Art Week 2022 sẽ khám phá cách thức mà tinh thần của con người (human spirit) được hình thành để khơi gợi các phản ứng cảm xúc khi được thể hiện thông qua các tác phẩm nghệ thuật được lấy cảm hứng từ các thiết kế toán học có trong tự nhiên cũng như cách công nghệ metaverse có thể thúc đẩy ranh giới của nghệ thuật lập trình và xác định lại giá trị vốn có của các trải nghiệm nhập vai (immersive experience).
Sự kiện sẽ giới thiệu những đổi mới công nghệ mới nhất trong nghệ thuật kỹ thuật số (digital art) thông qua một hội chợ thế giới ảo mở rộng nhằm đưa thế giới nghệ thuật đương đại liên kết nhiều hơn nữa với thế giới mới nổi của Web3.
Ông Sam Hamilton, Giám đốc sáng tạo của Decentraland Foundation cho biết:
“Metaverse Art Week 2022 đến vào thời khắc quan trọng nhất khi công nghệ Web3 đang dần được thích nghi nhiều hơn. Chúng tôi tin rằng tương lai của Internet nên được xây dựng bởi các cộng đồng phi tập trung (decentralized communities), nơi người dùng có thể kiểm soát cách dữ liệu của họ được thu thập và sử dụng, nơi mọi người có thể thoả sức phát triển trí tưởng tượng, sự sáng tạo và hơn thế nữa.”
“Tuần lễ nghệ thuật năm nay sẽ là một bức thư tình lãng mạn nhất gửi đến những thế hệ nghệ sĩ đang làm việc không ngừng trong Metaverse.”
Sự kiện sẽ bao gồm các tác phẩm nghệ thuật sắp đặt nhập vai, trình diễn và các tác phẩm nghệ thuật khái niệm (conceptual art), nhiều cuộc triển lãm NFT, các cuộc hội đàm và hơn thế nữa.
(* Thuật ngữ Nghệ thuật khái niệm, còn được gọi là chủ nghĩa khái niệm, là nghệ thuật trong đó các khái niệm hoặc ý tưởng liên quan đến tác phẩm được ưu tiên nhiều hơn so với các mối quan tâm truyền thống về thẩm mỹ, kỹ thuật và vật liệu.)
Bạn có thể xem chi tiết các sự kiện được diễn ra: tại đây
Trình duyệt tích hợp sẵn trong TikTok bị phát hiện chứa đoạn mã có thể theo dõi mọi hành động duyệt web của người dùng.
Felix Krause, nhà nghiên cứu bảo mật tại Fastlane cho biết TikTok có thể theo dõi mọi thao tác trên màn hình, kể cả ký tự gõ phím nếu sử dụng trình duyệt trong app.
Đây là phát hiện tương tự chức năng trình duyệt trong ứng dụng của Facebook, Instagram mà Krause đã cảnh báo trước đó.
Với kẽ hở này, ứng dụng có thể kích hoạt mã JavaScript để thu thập những thông tin nhạy cảm như mật khẩu hay tài khoản ngân hàng.
Khi người dùng nhấn vào quảng cáo, liên kết trong bài viết hay hồ sơ tài khoản, TikTok sẽ truy cập trang web bằng trình duyệt tích hợp thay vì chuyển sang Chrome hay Safari.
Theo Krause, trình duyệt trong TikTok bao gồm một số mã JavaScript, cho phép ứng dụng theo dõi hành động của người dùng trên trang web mà không cần sự đồng ý.
Tích hợp nhưng “không sử dụng”.
“Đây là quyết định được công ty chủ động lựa chọn. Đó là kỹ thuật không hề đơn giản, và không thể xảy ra do nhầm lẫn hay vô tình… Chúng tôi không biết TikTok sử dụng kỹ thuật này làm gì, nhưng về mặt kỹ thuật, điều đó tương đương việc cài cắm keylogger (phần mềm theo dõi gõ phím) lên website bên thứ ba”, Krause nhận xét.
Krause là nhà sáng lập Fastlane, dịch vụ thử nghiệm và triển khai ứng dụng được Google mua lại năm 2017.
Đại diện TikTok phản đối kịch liệt cáo buộc sử dụng trình duyệt tích hợp để theo dõi người dùng. Công ty xác nhận tính năng theo dõi tồn tại trong mã nhưng không sử dụng.
“Tương tự những nền tảng khác, chúng tôi sử dụng trình duyệt trong app để mang đến trải nghiệm tối ưu.
Các mã JavaScript được đề cập chỉ dùng để tìm lỗi, khắc phục sự cố và theo dõi hiệu quả trải nghiệm, ví dụ như kiểm tra xem trang web tải nhanh đến đâu, có bị treo hay không”, Maureen Shanahan, đại diện của TikTok cho biết.
Theo TikTok, mã JavaScript nằm trong bộ công cụ phát triển phần mềm (SDK) của bên thứ ba, dùng để xây dựng và duy trì ứng dụng. Công ty cho biết bộ SDK chứa một số tính năng mà app không dùng đến, từ chối tiết lộ tên công ty phát triển công cụ.
Nghiên cứu của Krause chỉ cho thấy sự tồn tại của đoạn mã theo dõi người dùng trong TikTok, không khẳng định ứng dụng đang thu thập, gửi dữ liệu về máy chủ hoặc chia sẻ cho bên thứ ba. Dù vậy, một ứng dụng ngẫu nhiên với trình duyệt web tích hợp sẽ có khả năng này.
Đây không phải lần đầu TikTok đối mặt thông tin tiêu cực về quyền riêng tư. Vào tháng 6, BuzzFeed phỏng vấn những cựu nhân viên, khẳng định dữ liệu người dùng TikTok ở Mỹ đã bị nhân viên tại Trung Quốc truy cập nhiều lần.
Giữa tháng 8, nền tảng này đã công bố một số thay đổi để tránh ảnh hưởng đến cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ diễn ra vào tháng 11 tại Mỹ, nhấn mạnh về quyền riêng tư của người dùng.
Lỗ hổng từ trình duyệt trong app.
Trước đó, Krause cũng đăng tải nghiên cứu cho thấy Facebook và Instagram có thể theo dõi mọi hành động của người dùng thông qua trình duyệt tích hợp trong app.
Ngày 18/8, Krause đã phát hành InAppBrowser.com, website giúp kiểm tra trình duyệt trong Instagram hay Facebook có khả năng theo dõi người dùng hay không.
7 ứng dụng được Krause thử nghiệm gồm TikTok, Facebook, Messenger, Instagram, Snapchat, Amazon và Robinhood. Tất cả được cài trên iPhone.
Kết quả, TikTok, Instagram và Facebook chứa đoạn mã có thể theo dõi thao tác chạm hoặc bôi đen văn bản, riêng TikTok còn có khả năng thu thập dữ liệu gõ phím.
Alisha Swinteck, phát ngôn viên Meta, công ty mẹ của Facebook không trả lời câu hỏi liên quan đến đoạn mã, nhưng khẳng định trình duyệt trong app là tính năng phổ biến. Trình duyệt của Facebook còn hỗ trợ tự động điền nội dung, bảo mật người dùng trước các website độc hại.
“Bổ sung tính năng nào cũng cần gắn thêm mã. Chúng tôi đã thiết kế cẩn thận các trải nghiệm nhằm tôn trọng quyền riêng tư của người dùng, kể cả cách sử dụng dữ liệu để quảng cáo”, Swinteck cho biết.
Meta giải thích một số cú pháp trong JavaScript có thể gây hiểu lầm. Ví dụ, chữ “message” nói đến việc giao tiếp giữa các thành phần trong mã, không phải tin nhắn của người dùng.
Để tránh bị theo dõi hoặc lộ dữ liệu, người dùng cần hạn chế điền các thông tin nhạy cảm trên trình duyệt có sẵn trong app, hoặc không truy cập ứng dụng tích hợp trình duyệt web. Ngoài ra, người dùng có thể chuyển sang sử dụng phiên bản web của Instagram hay Facebook.
Krause bày tỏ mong muốn các nền tảng loại bỏ trình duyệt trong app, thay bằng Chrome hay Safari.
Hiện tại, TikTok và các app của Meta đều có tùy chọn mở liên kết bằng trình duyệt bên ngoài, nhưng chỉ hiển thị sau khi người dùng truy cập bằng trình duyệt tích hợp sẵn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau nhiều chỉ trích vì kết quả tìm kiếm tràn ngập quảng cáo và câu view, từ các website kém chất lượng, Google quyết tâm thay đổi thuật toán để “dọn rác”.
Google sắp thay đổi thuật toán hiển thị kết quả tìm kiếm. Cụ thể, hãng sẽ ưu tiên những nội dung dành cho người dùng và do người dùng tạo ra, giải quyết triệt để tình trạng tiêu đề giật gân (clickbait).
Theo Danny Sullivan, chuyên gia SEO của Google, người dùng thường đánh giá một nội dung là vô bổ khi chúng chỉ chăm chăm vào việc câu lượt xem thay vì cung cấp thông tin cho độc giả.
Nhiều người dùng đã tỏ ra khó chịu khi liên tục vào phải những trang web trông có vẻ đáng tin và chứa thông tin họ cần tìm kiếm nhưng thực tế lại không phải vậy. Nội dung trong đó không liên quan đến từ khóa tìm kiếm hoặc thậm chí là còn chẳng phải do con người tạo ra.
Đây được gọi là “SEO Spam”. Nội dung của những bài viết này chỉ nhằm mục đích xuất hiện ở đầu kết quả tìm kiếm. Vấn nạn này đã làm đau đầu không ít công ty, trong đó có Google. Để giải quyết, gã khổng lồ sắp sửa ra mắt một “bản cập nhật ưu tiên nội dung” bổ ích trong tuần tới.
Bản cập nhật này bao gồm nhiều cài đặt mới giúp thuật toán xếp hạng và nhận diện những nội dung câu view, giật tít. Google cho biết trong quá trình thử nghiệm bản cập nhật đã mang lại những kết quả tìm kiếm về giáo dục, nghệ thuật, giải trí, mua sắm và công nghệ tốt hơn so với trước đó.
Đơn cử như khi người dùng tìm kiếm về một bộ phim gần đây. Trước đây, các kết quả sẽ chỉ hiện thị các bài viết tổng hợp đánh giá từ nhiều nguồn khác nhau.
Nhưng với bản cập nhất Google Search mới nhất, người dùng sẽ nhận được những thông tin chính xác, độc quyền mà chưa từng thấy ở bất cứ đâu, Danny Sullivan khẳng định.
Google còn cho biết hãng sẽ đánh giá và xếp hạng kết quả tìm kiếm dựa trên mục đích, mục tiêu của trang web cùng với đối tượng đích mà website muốn hướng đến.
Theo hãng, việc loại bỏ dần những trang web có nội dung giật tít sẽ giúp những bài viết có ích khác được thăng hạng và xuất hiện ở những vị trí đầu kết quả tìm kiếm của người dùng.
Theo The Guardian, động thái này của Google được thực hiện ngay khi những chỉ trích về công cụ tìm kiếm của hãng tăng cao. Công cụ tìm kiếm của hãng vốn dùng trí tuệ nhân tạo và hệ thống máy học để tìm ra nội dung liên quan và hữu ích nhất cho người dùng.
Song, gần đây nhiều người dùng đã phàn nàn Google Search ngày càng tệ. Nguyên nhân là các kết quả tìm kiếm nhàm chán liên tục xuất hiện. Google chỉ hiển thị quảng cáo và các ứng dụng liên kết với hãng thay vì những từ khóa liên quan.
Do đó, họ bắt đầu chuyển sang dùng các trang web khác như Reddit để truy vấn thông tin. Các công cụ tìm kiếm khác như Bing, DuckDuckGo cũng bắt đầu cạnh tranh với Google trong cuộc đua này.
Nhận định về vấn đề này, cây bút Navneet Alang của Toronto Star cho rằng đây là một “vòng lặp tai hại”. “Google liên tục thay đổi để thử đoán sở thích của người dùng.
Nhưng thị trường này lại ngày một làm xấu đi những kết quả tìm kiếm bằng cách cung cấp những bài viết sơ sài, thiếu chỉn chu và thông tin ít xác thực”, ông viết.
Google cho biết bản cập nhật sẽ được chính thức công bố vào tuần tới nhưng sẽ có hiệu lực trong vòng 2 tuần sau đó. Ban đầu, thay đổi sẽ chỉ áp dụng với các kết quả tìm kiếm bằng tiếng Anh.
Nhưng đại diện Google cho biết hãng sẽ bổ sung cập nhật cho các ngôn ngữ khác trong tương lai. Hãng cũng khẳng định sẽ tiếp tục ra mắt nhiều cải tiến mới để cải thiện chất lượng trang web của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Meta và Mark Zuckerberg đang xây dựng một nền tảng vũ trụ ảo Metaverse, nhưng đồ họa thường xuyên bị đánh giá kém chất lượng. Nói chung, Metaverse của Meta chưa thể khiến người dùng hài lòng.
CEO Meta dường như nằm trong số ít những người thực sự quan tâm đến metaverse. Tuy nhiên, tầm nhìn tương lai của Mark Zuckerberg về công nghệ này đang không thu hút được nhiều người. Thậm chí, nó còn nhàm chán, buồn tẻ và bị chê vì quá xấu.
Hôm 19/8, Mark Zuckerberg đăng một bức ảnh tự sướng từ bên trong Horizon Worlds, một siêu dự án của Meta. Trong bức ảnh, tháp Eiffel là điểm nhấn có ý nghĩa thông báo metaverse của công ty đang mở rộng ra nhiều quốc gia hơn.
Tuy nhiên, phản ứng của người dùng lại khá thất vọng khi hình nhân vật của Mark Zuckerberg nhìn xấu xí, và đồ họa trông giống cũng trò chơi cách đây 15 năm.
Sau khi bị chê, tới hôm 20/8 Mark Zuckerberg đăng thông báo đồ họa trong Horizon Worlds sắp được nâng cấp. CEO Meta cũng đăng tấm hình mới của mình khi được nâng cấp về đồ họa.
“Tôi biết bức ảnh tôi đăng trước đó khá cơ bản, vì nó chỉ được tạo ra rất nhanh nhằm chào mừng một dấu mốc”, Mark Zuckerberg cho biết.
Đây không phải lần đầu CEO Meta chia sẻ những bức hình kém chất lượng về metaverse của công ty. Vào năm 2017, Zuckerberg đã giới thiệu ứng dụng thực tế ảo Facebook Spaces bằng cách sử dụng một nhân vật xấu xí trông giống bản thân.
Bên cạnh việc bị chê xấu xí, người dùng còn không rõ lý do Mark Zuckerberg chọn khung cảnh phản cảm.
Trong đó, CEO của Meta đã quyết định cách tốt nhất để khoe ứng dụng Spaces và hình nhân vật khủng khiếp của mình là đến thăm Puerto Rico qua một đoạn video sau khi khu vực này bị một cơn bão càn quét, giết chết hàng nghìn người và phá hủy nhiều ngôi nhà.
Đến năm 2021, Zuckerberg trở lại với một hình nhân vật ấn tượng hơn trước. Tuy nhiên, nhân vật xuất hiện trong một video giới thiệu kế hoạch metaverse lớn của Facebook và Meta, lại không thực sự tồn tại.
Thay vào đó, nó được tạo ra như một phần của dự án lớn hơn và cho thấy những gì Meta đang hướng tới.
Theo tác giả Zack Zwiezen của Kotaku, sau khi dùng thử Horizon Worlds, phong cách và gu thẩm mỹ của bên phát triển vẫn rất tồi tệ cũng như khiến người dùng cảm thấy nhàm chán. Song, việc nhân vật trong Horizon Worlds chỉ hiển thị nửa thân trên không còn là yếu tố gây thất vọng.
Ngoài ra, một phần lý do khiến những nhân vật và thế giới trong Horizon Worlds trông đơn giản và xấu xí so với các trò chơi điện tử hiện tại là do phần cứng VR hạn chế của Quest 2. Việc Facebook muốn tạo nội dung thực tế ảo phù hợp trên nhiều thiết bị cũng khiến chất lượng đồ họa bị cắt giảm.
Cuối cùng, tác giả Zwiezen nhận định Meta chỉ muốn xây dựng một nền tảng metaverse để thu hút nhiều người dùng nhất có thể. Do đó, Meta và CEO Zuckerberg dường như không quá quan tâm đến chất lượng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong thế giới kinh doanh hiện đại, khi khách hàng ngày càng có ít lòng tin hơn vào quảng cáo và thương hiệu, Authentic Marketing là chìa khoá chính. Hãy cùng MarketingTrips khám phá chi tiết trong bài viết này.
Trong thế giới Marketing, các nhà marketer vẫn thường truyền tai nhau câu cửa miệng “khách hàng không thích bị quảng cáo”, họ không thích việc thường xuyên bị thương hiệu dội một loạt những thông tin thiếu căn cứ.
Tuy nhiên, nếu xem xét kỹ, bạn sẽ nhận ra rằng thực ra khách hàng không ghét quảng cáo, chỉ là họ ghét các mẫu quảng cáo thiếu căn cứ và nhàm chán.
Tiếp tục phân tích sâu hơn, một trong những lý do chính khiến khách hàng ngại xem quảng cáo từ các thương hiệu đó là vì các mẫu quảng cáo thiếu tính xác thực (Authenticity).
Authentic Marketing từ đây là chìa khoá để các doanh nghiệp xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty), khiến khách hàng cảm thấy tự tin khi tương tác với các thông điệp từ thương hiệu.
Authentic Marketing là gì?
Authentic Marketing hiểu một cách đơn giản là tiếp thị xác thực, khái niệm đề cập đến việc thương hiệu hay doanh nghiệp thực thi các hoat động marketing trong đó coi tính chính xác và đáng tin cậy là ưu tiên hàng đầu với các thông điệp được truyền tải.
Thay vì thương hiệu chỉ truyền tải đi những nội dung có lợi cho thương hiệu, thương hiệu sẽ chứng minh cho khách hàng hay các nhóm đối tượng mục tiêu thấy rằng, những gì họ nói là chính xác và có căn cứ.
Một số chiến lược xây dựng lòng trung thành của khách hàng thông qua Authentic Marketing.
Ngày nay, nhiều thương hiệu đang đưa ra những thông điệp hay quan điểm không giống với những gì họ vốn có, giao tiếp với những đối tượng mà họ không hề có bất cứ mối liên kết nào, hay cố gắng tận dụng các xu hướng (Trends) nhưng lại không có bất cứ câu chuyện (đáng tin cậy) nào để kể.
Không ít các thương hiệu vẫn chưa nhận ra rằng họ đang phục vụ và giao tiếp với các nhóm đối tượng mục tiêu là những con người, chứ không phải “mục tiêu” như cách họ vẫn nghĩ.
Khách hàng hiện đại ngay này không chỉ thông minh hơn, có thể tự tìm kiếm nhiều thông tin hơn, mà họ còn có nhiều lựa chọn hơn bao giờ hết.
Họ muốn tương tác với các thương hiệu hay doanh nghiệp như những “người bạn thân thuộc” thay vì là những “giao dịch bán hàng” đơn thuần.
Họ mong đợi thương hiệu mang lại cho họ nhiều hơn là một sản phẩm hay dịch vụ.
Khi áp dụng Authentic Marketing, bên cạnh các yếu tố về cảm xúc hay thân thuộc, chân thực là một chìa khoá khác.
Sử dụng giọng nói thương hiệu theo cách chân thực và nhất quán.
Trong tất cả các hoạt động xây dựng thương hiệu, tính nhất quán chưa bao giờ mất đi sức mạnh to lớn của nó.
Với tư cách là những người làm marketing, bạn cần quyết định thương hiệu của bạn là ai, nó đại diện cho điều gì và đảm bảo rằng tiếng nói của thương hiệu sẽ thâm nhập vào mọi cấp độ marketing và trong mọi điểm tiếp xúc của khách hàng (Touchpoints).
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh như ngày nay, khách hàng không chỉ chọn một doanh nghiệp dựa trên sản phẩm hay dịch vụ, họ còn lựa chọn dựa trên các giá trị cốt lõi của thương hiệu, tức giá trị bạn đại diện, hình ảnh bạn thể hiện, cách bạn tương tác với khách hàng, mức độ chân thực và đáng tin từ các thông điệp và hơn thế nữa.
Tính nhất quán là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc hình thành nên cái gọi là bản sắc hay nhận diện thương hiệu (Brand Identity), chính là những thứ khiến khách hàng cảm thấy thân thuộc với một thương hiệu nào đó.
Đừng nói những thứ mà doanh nghiệp hay thương hiệu không thuộc về.
Như đã đề cập ở trên, với sự phát triển và hỗ trợ của các yếu tố công nghệ, khách hàng ngày này có nhiều quyền lực hơn và sẵn sàng kiểm tra xem một thông điệp nào đó từ thương hiệu là đáng tin cậy hay không.
Ví dụ, nếu thương hiệu của bạn cũng muốn “gia nhập” vào những sự kiện như “Quốc tế phụ nữ” hay “Bảo vệ môi trường”, hãy đảm bảo rằng doanh nghiệp của bạn hiện đang có những chính sách hay hành động phù hợp với các sự kiện đang diễn ra.
Nếu bạn cố tình đưa ra những quan điểm hay nội dung mà đối tượng mục tiêu hay cộng đồng có thể chứng minh điều ngược lại, thì niềm tin của họ vào thương hiệu của bạn cũng sẽ dần mất đi theo chiều tương ứng.
Cá nhân hóa từng trải nghiệm của khách hàng cũng là chiến lược hiệu quả trong Authentic Marketing.
Một phần của việc hãy đối xử với khách hàng của bạn như những con người thực sự đó là mang lại cho họ những trải nghiệm được cá nhân hóa.
Bạn nên sử dụng tất cả dữ liệu có sẵn về mỗi khách hàng để tạo ra những trải nghiệm cá nhân hóa cho họ bất cứ khi nào họ tương tác với thương hiệu.
Các nền tảng quản lý mối quan hệ với khách hàng (CRM) hoặc các công hỗ trợ khác sẽ có thể theo dõi nơi khách hàng của bạn đang dành nhiều thời gian nhất và những gì họ quan tâm nhiều nhất, đây chính là nơi bạn có thể bắt đầu để cung cấp đến họ những giải pháp liên quan nhất.
Khách hàng muốn thương hiệu quan tâm đến sự thành công của họ và chủ động xây dựng các mối quan hệ bền chặt với họ.
Đừng sử dụng dữ liệu một cách riêng lẻ.
Khi Omni Channel là một trong những từ khoá quan trọng của người làm kinh doanh nói chung và marketing nói riêng, đừng sử dụng dữ liệu một cách rời rạc và thiếu hệ thống.
Việc thống nhất và tích hợp dữ liệu bạn có về mỗi khách hàng có thể giúp xây dựng nên một bức tranh hoàn chỉnh về một khách hàng nào đó với thương hiệu.
Một nghiên cứu sát gần đây cho thấy rằng, hơn 1/3 doanh nghiệp có công nghệ và dữ liệu tích hợp khách hàng có mức tăng doanh thu đáng kể so với những doanh nghiệp còn lại.
Bạn cứ thử hình dung rằng, điều gì sẽ xảy ra nếu trong doanh nghiệp của bạn, bộ phận bán hàng (Sales) thì ra quyết định dựa trên một tập dữ liệu này còn marketing lại hành động dựa trên một tập dữ liệu khác?
Sự liên kết là cầu nối vô cùng quan trọng khi đến việc cá nhân hoá trải nghiệm.
Khách hàng muốn nhiều hơn chỉ là sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu.
Ngày nay, khách hàng muốn nhiều hơn tới nơi họ đang chi trả.
Họ không chỉ muốn các sản phẩm hay dịch vụ có chất lượng “tốt nhất”, họ cũng muốn thương hiệu đối xử với họ như những con người thực sự, có cảm xúc và kết nối.
Nói một cách đơn giản: Khi thương hiệu chân thực và nhất quán với những gì họ truyền tải, khách hàng cũng sẽ tin tưởng thương hiệu theo cách tương tự, gắn kết và trung thành.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau khi ra mắt dịch vụ chạy quảng cáo (TikTok Ads) vào giữa năm 2020, doanh thu của TikTok tăng mạnh. Dẫu vậy ứng dụng này vẫn thua lỗ hàng trăm triệu USD do chi phí Marketing và hoạt động tăng cao.
Trước khi TikTok xuất hiện vào tháng 9/2017, phiên bản nội địa mang tên Douyin đã được công ty mẹ ByteDance ra mắt tại Trung Quốc một năm trước đó.
Giai đoạn đầu, nền tảng được thiết kế để chia sẻ các video ngắn, nội dung phần lớn liên quan đến âm nhạc và vũ đạo.
Trong khi nhiều ứng dụng Trung Quốc không có được sự thành công bên ngoài thị trường nội địa, công ty quyết định đẩy mạnh ra quốc tế bằng cách mua lại nền tảng Musical.ly vào tháng 11/2017 với giá 1 tỷ USD. Sau khi hoàn thành sáp nhập, TikTok được bổ sung thêm 80 triệu người dùng, chủ yếu tại Mỹ.
Liên tục vướng lùm xùm chính trị, đạo đức.
Theo số liệu của công ty nghiên cứu Business of Apps, TikTok đã trở thành ứng dụng phổ biến nhất vào năm 2019 và 2020 với 693 triệu lượt và 850 triệu lượt tải xuống.
Dù mới xuất hiện, tốc độ phát triển của TikTok dần trở thành mối đe dọa với Facebook và các mạng xã hội ở phương Tây.
Dẫu vậy, ứng dụng vướng phải nhiều tai tiếng về mô hình hoạt động. Vào năm 2019, Ấn Độ và Pakistan thông báo cấm TikTok do “các vấn đề về đạo đức”.
Sau thời gian ngắn được gỡ lệnh cấm, Ấn Độ tiếp tục chặn ứng dụng này tại thị trường tỷ dân vào tháng 6/2020 cùng hàng loạt ứng dụng đến từ Trung Quốc khác do xung đột địa chính trị với quốc gia láng giềng.
Cuối năm 2020, cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump yêu cầu ByteDance chuyển nhượng các hoạt động của TikTok tại Mỹ cho một công ty do Walmart và Oracle kiểm soát.
Theo lệnh hành pháp được đưa ra, nếu quá trình không hoàn tất trước thời hạn, TikTok phải dừng mọi hoạt động tại thị trường này.
Tuy nhiên, lệnh hành pháp của Tổng thống Trump đã bị chính quyền của ông Joe Biden hủy bỏ sau này.
Dù gặp phải nhiều rắc rối liên quan đến chính trị, TikTok vẫn là một trong những ứng dụng phát triển nhanh nhất thế giới. Ước tính, TikTok vượt 900 triệu người dùng trong năm 2021, tăng 28% so với năm liền trước và 578% so với năm 2018.
Tương tự, phiên bản Douyin ghi nhận 710 triệu người dùng vào năm ngoái, tăng 21 lần so với năm 2017, giai đoạn mới thành lập.
Tổng cộng, nền tảng có khoảng 1,2 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng vào quý IV/2021 và dự kiến đạt 1,8 tỷ người vào cuối năm 2022.
Trong năm ngoái, công ty thu về 4,6 tỷ USD, tăng 77% so với năm 2020. Trên thực tế, doanh thu của TikTok bắt đầu bùng nổ từ năm 2020.
Đây cũng là thời điểm nền tảng ra mắt tính năng quảng cáo TikTok For Business dành cho doanh nghiệp và người dùng để đối đầu với các nền tảng mạng xã hội khác.
Trước đó, trong 3 năm 2017, 2018, 2019, TikTok chỉ thu về lần lượt 63 triệu USD, 150 triệu USD và 350 triệu USD. Năm 2020, nền tảng video ngắn thu về 2,6 tỷ USD, cao gấp 7,5 lần so với năm liền trước.
Năm 2021, nhà sáng lập kiêm CEO ByteDance Zhang Yiming từ nhiệm và nhường vị trí cho Liang Rubo tiếp quản. Trong khi đó TikTok do CEO Shou Zi Chew (cựu CEO Xiaomi) điều hành.
Lỗ hàng trăm triệu USD.
Trong 6 tháng đầu năm, TikTok thu về hơn 3 tỷ USD, phần lớn nguồn thu của công ty đến từ mảng dịch vụ quảng cáo. Ngoài ra, số thu còn đến từ bán sản phẩm và thương mại điện tử.
Tính riêng năm 2021, người dùng TikTok đã chi 2,3 tỷ USD, tăng 77% so với con số 1,3 tỷ USD.
Dẫu tăng trưởng mạnh về doanh thu, công ty vẫn lỗ khoảng 118,7 triệu USD vào năm 2019 và 644 triệu USD vào năm 2020.
Chi phí nhân sự là một trong những khoản chi lớn nhất của TikTok. Số lượng nhân viên của nền tảng này đã tăng từ 208 người vào năm 2019 lên 1.294 người vào năm 2020.
Ngoài ra, TikTok cũng chi 344,9 triệu USD cho chi phí bán hàng và Marketing vào năm 2020. Năm trước đó, công ty chi 110,3 triệu USD.
Vào năm 2021, khu vực châu Á – Thái Bình Dương có 313 triệu người dùng TikTok, cao nhất trong các khu vực. Theo một báo cáo của Q&Me, TikTok đang có khoảng 20 triệu người dùng tại Việt Nam, tức khoảng 20% dân số.
Tương tự, doanh thu của công ty chủ yếu đến từ dịch vụ quảng cáo. Bên cạnh đó, ứng dụng còn cung cấp dịch vụ mua TikTok coin tặng người tạo nội dung khi livestream với giá 5.000-5.799.000 đồng.
Đây là món đồ ảo, chỉ sử dụng được trên nền tảng này, không có giá trị ngoài thị trường và không phải tiền mã hóa như Bitcoin.
Vào giữa tháng 4, TikTok ra mắt tính năng TikTok Seller, chính thức bước vào mảng kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT) tại thị trường Việt Nam.
Tính năng này tương tự sàn TMĐT truyền thống như Shopee, Tiki, Lazada, cung cấp cho người dùng khả năng mua bán hàng hóa trực tiếp trên ứng dụng.
Để đăng ký TikTok Shop, doanh nghiệp cần có giấy phép đăng ký kinh doanh, mã số thuế, địa chỉ kho hàng, thẻ ngân hàng, số điện thoại di động. Riêng cá nhân cần chuẩn bị CCCD thay cho giấy phép kinh doanh.
Để thu hút người dùng, TikTok Shop miễn phí hoa hồng, phí nền tảng và chỉ thu của người bán 1% phí thanh toán. Ngoài khoản này, người bán sẽ trả thêm 10% tiền thuế tính trên khoản phí thanh toán.
Đối với dịch vụ quảng cáo, với cá nhân, người chạy quảng cáo sẽ trả mặc định 10,8% thuế. Nếu chạy qua các agency, mức thuế dao động 1-10,8%.
Tại Việt Nam, đại diện cơ quan thuế cho biết đã có 26 nhà cung cấp nước ngoài, trong đó có TikTok, kê khai và nộp thuế sau 3 tháng triển khai Cổng thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp nước ngoài. Tổng số thuế ghi nhận khoảng 20 triệu USD.
Từ năm 2018 đến hết ngày 14/7, số thu từ hoạt động thương mại điện tử (eCommerce) thông qua các tổ chức tại Việt Nam khai thay, nộp thay thuế nhà thầu đạt 5.258 tỷ đồng, bình quân số thu đạt 1.200 tỷ đồng/năm. Nếu tính riêng năm 2021, tiền thuế thu được từ các dịch vụ xuyên biên giới là 1.317 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2020.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo các nhà nghiên cứu, các bài đăng tuyển dụng việc làm liên quan đến từ khóa vũ trụ ảo Metaverse trong tiêu đề sụt giảm 81% trong quý II.
Đây là thông tin do hãng nghiên cứu việc làm Revelio Labs công bố mới đây. Theo Revelio Labs, sau vài tháng tăng trưởng mạnh nhờ Facebook đổi tên thành Meta, số lượng các bài tuyển dụng liên quan đến vũ trụ ảo đã giảm mạnh.
Nó phù hợp với tình hình chung của thị trường công nghệ, nơi các đợt sa thải và đóng băng tuyển dụng ngày một phổ biến.
Meta tuyển dụng chậm hơn trong tháng 5 nhưng đã phục hồi trong một vài tháng gần đây, đối với các lĩnh vực ưu tiên cao nhất. Công ty đã tuyển mới hơn 5.700 người trong quý II và đang tìm kiếm nhân tài máy học, trí tuệ nhân tạo, đồ họa.
CEO Mark Zuckerberg đặt cược lớn vào thực tế ảo (VR) và các công nghệ nhập vai khác đang ở thời kỳ đầu phát triển. Theo nhà kinh tế học Jin Yan của Revelio Labs, nó khiến các doanh nghiệp khác cũng “sốt” nhân sự metaverse trong ngắn hạn.
Hiện tại, sau khi điều chỉnh nhu cầu tuyển dụng, ngân sách lao động, cơn sốt ấy phải đối mặt với thực tế khốc liệt.
Ngày 27/7, trong cuộc điện đàm với các nhà đầu tư, Zuckerberg cho biết sẽ “giảm tốc độ” đầu tư dài hạn do sụt giảm doanh thu.
Apple – đối thủ mới nổi của Meta trong không gian ảo – cũng thông báo kế hoạch tuyển dụng thận trọng hơn. Alphabet (công ty mẹ của Google) cũng có kế hoạch tương tự.
Dù các việc làm toàn thời gian trong lĩnh vực Metaverse ngày càng khan hiếm, số lượng các công việc tự do như thiết kế avatar, 3D lại tăng gấp 4 lần, theo nền tảng Fiverr International.
Công ty CP Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) vừa chính thức công bố danh sách “Top 10 công ty công nghệ uy tín năm 2022”.
Bảng xếp hạng đã được thực hiện một cách khách quan, độc lập và căn cứ theo kết quả đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp, uy tín doanh nghiệp trên truyền thông và khảo sát ý kiến từ một số đối tượng nghiên cứu cùng các bên liên quan thực hiện trong tháng 6/2022.
Top 10 công ty công nghệ uy tín năm 2022 được công bố theo hai danh sách gồm “Top 10 công ty công nghệ thông tin – viễn thông uy tín năm 2022” và “Top 10 công ty công nghệ cung cấp dịch vụ, giải pháp phần mềm và tích hợp hệ thống uy tín năm 2022”.
Cụ thể, “Top 10 công ty công nghệ thông tin – viễn thông uy tín năm 2022” bao gồm:
Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội
Công ty CP FPT – Tập đoàn FPT
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Tổng công ty Dịch vụ Viễn Thông
Tổng công ty Viễn thông MobiFone
Công ty CP Tập đoàn Công nghệ CMC
Công ty CP Hanel
Công ty CP Công nghệ và Truyền thông Việt Nam
Công ty TNHH MTV Thông tin Điện tử Hàng Hải Việt Nam
Công ty CP Viễn thông Hà Nội.
Song song đó, danh sách “Top 10 công ty công nghệ cung cấp dịch vụ, giải pháp phần mềm và tích hợp hệ thống uy tín năm 2022” gồm:
Công ty TNHH Phần mềm FPT
Công ty CP Misa
Công ty Hệ thống Thông tin FPT
Công ty TNHH Tổng công ty Công nghệ và Giải pháp CMC
Công ty CP Công nghệ Công nghiệp Bưu chính Viễn thông
Công ty CP Viễn thông – Tin học Bưu điện
Công ty CP Công nghệ – Viễn thông Elcom
Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm Tường Minh
Công ty CP Đầu tư Thương mại và Phát triển Công nghệ FSI
Công ty CP Dịch vụ Công nghệ Tin học HPT.
Đánh giá tổng quan thị trường công nghệ thông tin viễn thông Việt Nam, ông Vũ Đăng Vinh – Tổng giám đốc Vietnam Report cho hay, bức tranh kinh tế trong những tháng đầu năm 2022 đã có gam màu sáng.
Đại dịch Covid-19 về cơ bản được kiểm soát và hoạt động sản xuất kinh doanh của đa số doanh nghiệp đã trở lại trạng thái bình thường.
Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, ngành công nghệ thông tin tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng. Năm 2021 tổng doanh thu ngành công nghệ thông tin và viễn thông đạt 136,153 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2020.
Số lượng doanh nghiệp công nghệ số tại Việt Nam trong năm 2021 đạt 64.000 doanh nghiệp, tăng 9,5% so với năm 2020. Về doanh thu công nghệ thông tin viễn thông trong 5 tháng năm 2022 ước đạt 57 tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2021.
Với sự tăng trưởng doanh thu trong những tháng đầu năm 2022 lạc quan như vậy, ngành công nghệ thông tin và viễn thông được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh vào những tháng cuối năm nhờ lực đẩy từ làn sóng chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ, nhu cầu đầu tư công nghệ… giúp cải thiện hiệu quả hoạt động vận hành và giảm thiểu chi phí sản xuất trên mọi lĩnh vực.
Dự báo của Công ty CP Tập đoàn IDC – đơn vị chuyên cung cấp dữ liệu thị trường về công nghệ thông tin cho thấy, đầu tư vào chuyển đổi số toàn cầu vẫn đang tăng với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) dự báo đạt 15,5% trong giai đoạn 2020-2023.
Với kết quả khảo sát của Vietnam Report, các doanh nghiệp và chuyên gia trong ngành công nghệ thông tin và viễn thông đều nhận định rằng, triển vọng 6 tháng cuối năm 2022 ngành công nghệ sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, quá trình chuyển đổi số diễn ra sâu rộng và một cách toàn diện, tới từng ngóc ngách của đời sống kinh tế – xã hội Việt Nam hiện nay.
Thêm vào đó, nỗ lực và quyết tâm cao độ của Chính phủ trong việc thúc đẩy “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 định hướng đến năm 2030” cũng được xem là một xung lực quan trọng đối với tăng trưởng của ngành công nghệ thông tin trong giai đoạn tới đây.
Để có thể đạt được các mục tiêu của chương trình này, với sứ mệnh quốc gia – các doanh nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam cần nỗ lực không ngừng, nâng tầm năng lực hướng tới tiêu chuẩn toàn cầu.
Dưới góc độ vi mô, đánh giá năng lực nói chung và năng lực chuyển đổi số nói riêng, các doanh nghiệp trong ngành cần có một chiến lược rõ ràng và chặt chẽ, bám sát các xu hướng thế giới.
Khảo sát của Vietnam Report thực hiện trong tháng 6/2022, đưa ra một số điểm mới trong cơ hội, thách thức cũng như xu hướng nhằm gợi ý các doanh nghiệp công nghệ có thể vững vàng trong bối cảnh kinh tế thế giới đang chuyển dần sang một chu kỳ mới với nhiều biến động.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo một số liệu nghiên cứu mới đây, Gen Z (nhóm chủ yếu từ 15-24 tuổi) ở Vương Quốc Anh dành nhiều thời gian trên TikTok hơn là xem TV.
Theo một báo cáo mới đây được công bố trên tờ Financial Times, những người trẻ tuổi (Gen Z) ở Anh đang dành nhiều thời gian hơn trên mạng xã hội TikTok so với việc xem các kênh truyền hình phát sóng truyền thống (TV), báo báo chỉ ra rằng, sự phân hoá về hành vi tiêu thụ truyền thông (Media Consumption) đang diễn ra mạnh mẽ giữa các thế hệ.
Theo đó, những người từ 16 đến 24 tuổi ở quốc gia này hiện đang dành trung bình 53 phút mỗi ngày để xem TV truyền hình truyền thống, tỷ lệ này chỉ bằng một phần ba so với mức cách đây một thập kỷ.
Ngược lại, những người trên 65 tuổi dành gần 6 giờ mỗi ngày để xem những kênh truyền thống tương tự – mức tăng đáng kể từ năm 2011.
Việc giới trẻ thích ứng nhanh hơn và tỏ ra yêu thích hơn với các dịch vụ phát trực tuyến (Live Streaming) và mạng xã hội (Social Media) đặt ra những thách thức lớn hơn bao giờ hết đối với các đài truyền hình khi họ đang cố gắng đối phó với tình hình suy thoái kinh tế, lạm phát (Inflation) và để bắt kịp với thói quen tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng.
Trong khi các đài truyền hình dịch vụ công cộng như BBC và Channel 4 được những người trẻ tuổi đánh giá khá cao, phạm vi tiếp cận hàng tuần của những kênh này đang giảm dần theo thời gian.
Ví dụ, vào năm 2021, chưa được 50% số người từ 16 đến 24 tuổi đã xem chương trình ít nhất 15 phút một tuần.
Trong khi đó, phạm vi tiếp cận của các dịch vụ phát trực tuyến có trả phí, chẳng hạn như Netflix hay Disney Plus, cũng như các nền tảng video mạng xã hội khác như YouTube và TikTok, đã phát triển đến chóng mặt trong những năm gần đây.
Một nghiên cứu mới từ Ipsos ước tính rằng những người từ 15 đến 24 tuổi hiện đang dành khoảng 57 phút mỗi ngày trên TikTok.
Doanh thu từ các dịch vụ phát trực tuyến có trả phí tiếp tục tăng nhanh vào năm 2021, với mức tăng ước tính khoảng 27%, nhưng tỷ lệ hộ gia đình chi trả cho ít nhất một dịch vụ truyền hình nào đó thì đã giảm trong quý 2 năm 2022.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các thông tin về vũ trụ ảo Metaverse như: Metaverse là gì? Metaverse sẽ làm thay đổi thế giới tương tác kỹ thuật số như thế nào? Các công ty công nghệ (Big Tech) đang chuẩn bị các dự án Metaverse của họ ra sao? Sự khác biệt giữa Web3 và Metaverse là gì? và hơn thế nữa.
Metaverse là vũ trụ ảo được hình thành dựa trên nhiều nền tảng công nghệ khác nhau như VR hay AR. Khi thế giới internet nói chung và công nghệ kỹ thuật số (Digital Technology) nói riêng không ngừng thay đổi và ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế, những xu hướng công nghệ hay nền tảng tương tác (Interactive Platforms) mới được xem là động lực và là mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp trong ngành. Thuật ngữ Metaverse hay Vũ trụ ảo cũng là một trong những xu hướng này.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Một số khái niệm đáng tham khảo khác về Metaverse.
Truy cập Metaverse như thế nào?
Metaverse Jobs là gì?
Những cột mốc đáng chú ý nhất về vũ trụ ảo Metaverse trong năm 2022.
Lợi ích của Metaverse là gì?
Tại sao các công ty công nghệ lẫn các thương hiệu lại đang tập trung vào vũ trụ ảo Metaverse.
Các dự án Metaverse phổ biến nhất hiện nay là gì?
Metaverse sẽ làm thay đổi thế giới quảng cáo và marketing như thế nào.
Sự khác biệt giữa Metaverse và VR (thực tế ảo) là gì?
Sự khác biệt giữa Internet và Metaverse là gì?
Sự khác biệt giữa Web3 và Metaverse là gì?
Metaverse và Social Media.
NFT là gì trong Metaverse?
Một số câu hỏi xoay quanh thuật ngữ Metaverse.
Bên dưới là chi tiết tất cả những gì bạn cần biết về Vũ trụ ảo Metaverse.
Metaverse là gì?
Metaverse trong tiếng Việt có thể hiểu theo nghĩa là Vũ trụ ảo, khái niệm dùng để chỉ một vũ trụ (Universe) 3D (không gian đa chiều) trực tuyến nơi kết hợp nhiều không gian khảo (Virtual Spaces) khác nhau.
Vũ trụ ảo Metaverse có thể được xem như là tương tai của thế giới internet, cho phép người dùng làm việc, gặp gỡ, chơi game, mua sắm và giao lưu cùng nhau trong những không gian 3D này.
Như đã đề cập ở trên, một trong những điểm phân biệt chính giữa Metaverse với các không gian ảo khác đó là tính kết nối xuyên suốt giữa nhiều không gian khác nhau trên môi trường internet.
Theo số liệu nghiên cứu từ McKinsey, Metaverse sẽ có giá trị khoảng 5000 tỷ USD vào năm 2030, tức 8 năm sau kể từ thời điểm bài viết này được đăng.
Metaverse trong tiếng Việt có nghĩa là Vũ trụ ảo hoặc Siêu vũ trụ.
Thấu hiểu khái niệm Metaverse.
Về mặt tổng thể, Metaverse chưa thực sự tồn tại ở giai đoạn hiện tại khi bài viết này của MarketingTrips.com đang được phân tích và đăng tải, trừ một số nền tảng có chứa các phần tử gần giống với Metaverse đó chính là ở các nền tảng video Game.
Các nền tảng video game trực tuyến hiện đang cung cấp những trải nghiệm Metaverse (Metaverse Experience) gần giống nhất với các trải nghiệm trong tương lai của Metaverse thực sự.
Các nhà phát triển (Developer) đã tìm cách thúc đẩy ranh giới vốn có của một trò chơi thông qua việc tổ chức các sự kiện trong trò chơi (in-game events) và tạo ra một nền kinh tế ảo thực sự (virtual economy).
Mặc dù không phải là bắt buộc, nhưng tiền điện tử (cryptocurrencies) là phương thức thanh toán phù hợp nhất cho một Metaverse. Chúng cho phép tạo ra một nền kinh tế kỹ thuật số (digital economy) với các loại mã thông báo tiện ích (Utility tokens) và đồ sưu tầm ảo (NFT) khác nhau.
(Thường được liên kết với các đợt chào bán tiền kỹ thuật số ban đầu (ICO, tương tự như thuật ngữ IPO trong thị trường chứng khoán), Utility Tokens hay mã thông báo tiện ích là một loại tài sản đặc biệt nhằm mục đích chủ yếu là kiếm được các khoản quỹ (Fund) cần thiết để phát triển dự án kỹ thuật số, Theo Cointelegraph.)
Metaverse cũng sẽ được hưởng lợi từ việc sử dụng ví tiền điện tử (Digital Wallet), chẳng hạn như Trust Wallet và MetaMask. Ngoài ra, blockchain là công nghệ nền tảng của Metaverse, có thể cung cấp các hệ thống quản trị minh bạch và đáng tin cậy.
Khi chúng ta nhìn về tương lai, mặc dù dường như những gã khổng lồ công nghệ (Big Tech, Big Corp) đang dẫn đầu cuộc chơi với nhiều lợi thế, các khía cạnh phi tập trung khác của ngành công nghiệp blockchain (Blockchain Industry) cũng đang cho phép những người chơi nhỏ hơn tham gia vào xây dựng Metaverse.
Một số khái niệm đáng tham khảo khác về Metaverse.
Như đã đề cập ở trên, khi vũ trụ ảo Metaverse vẫn còn là một thứ gì đó khá mới mẻ ở thời điểm viết bài (Tháng 8 năm 2022), thuật ngữ này vẫn đang được nhìn nhận và định nghĩa dưới nhiều khía cạnh khác nhau, hay nói cách khác, Metaverse là gì thực ra vẫn là một ẩn số.
Tuy nhiên, bằng cách tham khảo nhiều nhận định khác nhau, bạn có thể hiểu sâu hơn và dần dần định hình rõ hơn về thuật ngữ mang tính xu hướng này.
Theo Forbes, “Thuật ngữ Metaverse được sử dụng để mô tả sự kết hợp giữa thế giới thực tế ảo (Virtual Reality) và thực tế hỗn hợp (Mixed Reality), nơi được truy cập thông qua trình duyệt (Browser) hoặc tai nghe (Headset), cho phép mọi người có những tương tác và trải nghiệm thời gian thực (Real time) xuyên khoảng cách.
Theo TechTarget, Khái niệm Metaverse không phải là mới. Nó được mô tả lần đầu tiên trong cuốn tiểu thuyết Snow Crash năm 1992.
Một số công ty sau đó đã phát triển cộng đồng trực tuyến dựa trên khái niệm này, đáng chú ý nhất là Second Life, được phát hành vào năm 2003.
Trong Metaverse, mọi người sử dụng hình đại diện (Avatar) để đại diện cho bản thân, giao tiếp với nhau, mua sắm và xây dựng các cộng đồng như ở thế giới thực.
Cũng trong vũ trụ ảo Metaverse, tiền kỹ thuật số (digital currency) được sử dụng để mua sắm. Người dùng cũng có thể đi du lịch, sinh sống hay kết hôn trong Metaverse bằng cách sử dụng các bộ điều khiển và tai nghe thực tế ảo (virtual reality headset).
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Metaverse giống như một thế giới mới “không có khoảng cách” như thế giới thực (thế giới vật lý), thay vì con người bị giới hạn (trong việc giao tiếp, mua sắm, giải trí…) trong thế giới thực, tất cả các rào cản này sẽ bị xoá bỏ “gần như hoàn toàn” trong Metaverse.
Trong khi Metaverse chắc chắn sẽ gặp nhiều thách thức (về pháp lý, công nghệ, an toàn dữ liệu, tính riêng tư…) trong quá trình xây dựng, nó hứa hẹn sẽ mang lại một thế giới mới khác với thế giới internet hiện có.
Người dùng có thể truy cập vào vũ trụ ảo Metaverse như thế nào?
Như đã đề cập qua các phần ở trên, trong khi Metaverse vẫn tiếp tục phát triển, người dùng hiện có thể truy cập vào vũ trụ ảo thông qua các thiết bị thực tế ảo như tai nghe hoặc truy cập trực tiếp từ trình duyệt web.
Metaverse Jobs là gì?
Như đã phân tích ở trên, Vũ trụ ảo Metaverse sẽ là nơi kết hợp tất cả các khía cạnh của đời sống thực vào một nơi duy nhất và dường như không có ranh giới.
Trong khi đại dịch đã thúc đẩy việc nhiều người hơn làm việc tại nhà hoặc làm việc trong môi tường kết hợp (Hybrid Workplace), với Metaverse, thông qua không gian thực tế ảo đa chiều (3D và hơn thế nữa) cùng với đó là nhiều trải nghiệm nhập vai (Immersive Experience) khác, bạn thực sự có thể phát triển sự nghiệp của mình tại đây.
Với các công việc liên quan đến Metaverse (Metaverse Jobs), người dùng có thể làm việc và kiếm tiền hoặc thậm chí là tiêu xài ngay trực tiếp trong Metaverse. GameFi và các mô hình chơi để kiếm tiền (Play – to – Earn) là những ví dụ cụ thể cho điều này.
Trong tương lai (dự kiến từ năm 2030), khi Metaverse trở nên phổ biến hơn, khi mọi người bắt đầu sinh sống và trải nghiệm nhiều hơn trong Metaverse, các công việc liên quan đến việc xây dựng, mua bán hay sáng tạo nội dung sẽ ngày càng đắt giá hơn.
Những cột mốc đáng chú ý nhất về vũ trụ ảo Metaverse trong năm 2021 & 2022.
Trong khi khái niệm vũ trụ ảo vốn đã xuất hiện từ sớm, khoảng vào năm 1992 (Theo Wikipedia), có thể nói 2022 là năm đánh dấu mạnh mẽ nhất đối với sự gia nhập và phát triển của Metaverse.
Theo ghi nhận của MarketingTrips, dưới đây là một số sự kiện đáng chú ý nhất về Metaverse trong năm 2022.
Facebook đổi tên thành Meta với mục tiêu hướng tới Metaverse.
Mặc dù việc đổi tên được diễn ra vào cuối năm 2021, tuy nhiên 2022 mới thực sự là thời điểm nhiều người nhất quan tâm đến sự kiện này.
Việc đổi tên đã được công bố tại hội nghị thực tế ảo và tăng cường Facebook Connect. Với tên gọi mới, công ty đã thể hiện rõ ràng tham vọng của mình tới vũ trụ ảo (Metaverse) thay vì là nền tảng mạng xã hội đơn thuần.
Vào thời điểm này, Meta cũng thành lập nhóm chiến lược Metaverse mới với tham vọng sẽ sớm gia nhập Metaverse.
Nike ra mắt thế giới ảo Nikeland trên nền tảng Roblox.
Lý do chủ yếu khiến Nike hợp tác với Roblox là thương hiệu muốn loại bỏ rào cản quan trọng nhất trong thể thao đó là khả năng truy cập hay tiếp cận. Vùng đất ảo miễn phí cho bất kỳ ai tham quan và trải nghiệm này là cửa ngõ của Nike trên Metaverse.
Các thương hiệu thời trang như Adidas và Nike đổ tiền vào Metaverse.
Các khoản đầu tư vào đất ảo và dự án trong Metaverse đang bùng nổ, nhiều lô đất kỹ thuật số được bán với giá cả triệu USD.
Gã khổng lồ bán lẻ Walmart gia nhập Metaverse.
Trong một cuộc phỏng vấn với The Verge, người phát ngôn của Walmart, Carrie McKnight, chia sẻ rằng Walmart đang liên tục nghiên cứu các công nghệ mới nổi bởi chúng có thể hình thành trải nghiệm mua sắm trong tương lai.
Ngoài ra, Walmart cũng thông báo rằng họ sẽ cung cấp cho người dùng một loại tiền mã hóa mới để mua sắm, giống như NFT.
Một số nhà bán lẻ khác cũng có kế hoạch tham gia Metaverse.
Metaverse được dự báo là xu hướng công nghệ phát triển mạnh nhất trong 2022.
Metaverse, NFT, robot, mạng 6G và xe điện được cho là những sản phẩm, dịch vụ công nghệ sẽ trở thành xu hướng nổi bật của năm 2022.
Microsoft gia nhập Metaverse.
Sản phẩm metaverse đầu tiên của Microsoft sẽ là phiên bản chương trình hội nghị và trò chuyện Teams, hiện được thử nghiệm và sẽ có sẵn vào nửa đầu năm 2022. Khách hàng sẽ có thể chia sẻ các tệp và tính năng Office trong thế giới ảo.
SoftBank đầu tư 150 triệu USD cho nền tảng vũ trụ ảo Metaverse của Hàn Quốc.
Quỹ Vision Fund 2 do nhà sáng lập Soft Bank dẫn dắt đã đầu tư vào Zepeto, nền tảng Metaverse do Naver Z, bộ phận thuộc doanh nghiệp khổng lồ công nghệ Naver của tỷ phú Hàn Quốc Lee Hae-jin vận hành.
Big Tech hào hứng với vũ trụ ảo Metaverse.
Các hãng công nghệ như Facebook, Microsoft, Epic Games dự định đầu tư hàng tỷ USD vào nghiên cứu và hiện thực hóa ý tưởng vũ trụ ảo Metaverse.
Các thương hiệu thời trang đang chạy đua với Metaverse.
Tiền và khả năng sáng tạo không giới hạn là những gì khiến các thương hiệu thời trang hàng đầu bị “ám ảnh” bởi Metaverse.
Người dùng có thể quảng cáo, sinh sống và kết hôn trong Metaverse.
Theo các chuyên gia, Metaverse sẽ đưa các lễ kỷ niệm ảo này tiến xa hơn nhờ khả năng gần như vô hạn về ý tưởng cho các cặp vợ chồng – điều mà đám cưới thực không làm được. “Không có giới hạn nào cả.
Apple gia nhập Metaverse.
Khi các trò chơi Metaverse như Fortnite trở nên thông dụng trên App Store, Apple sẽ cung cấp một tiêu chuẩn để các công ty Metaverse tập trung phát triển theo.
McDonald’s gia nhập Metaverse.
Theo thông tin từ Forbes, Josh Gerben, một luật sư chuyên về việc theo dõi các đăng ký nhãn hiệu (trademark) mới cho biết trên Twitter rằng McDonald’s vừa nộp 10 hồ sơ đăng ký nhãn hiệu khác nhau.
Sharp và cuộc đua gia nhập Metaverse.
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19, nhu cầu sử dụng các thiết bị thực tế ảo đã có sự tăng trưởng đột biến. Ngoài ra, sự xuất hiện của Metaverse và xu hướng bùng nổ của nó cũng góp phần không nhỏ trong thúc đẩy nhu cầu thiết bị VR.
Qualcomm hợp tác với ByteDance (công ty mẹ TikTok) để phát triển Metaverse.
Theo South China Morning Post, hãng bán dẫn Mỹ Qualcomm đã hợp tác với kỳ lân công nghệ Trung Quốc ByteDance để theo đuổi tiến bộ trong công nghệ thực tế mở rộng (XR) sẵn sàng cho siêu vũ trụ ảo – Metaverse.
70% những người có ảnh hưởng tin rằng Metaverse sẽ thay thế Social Media.
Đối với nhà sáng tạo, Metaverse cung cấp nhiều cơ hội mới để kết nối với người hâm mộ và kiếm tiền. Và đối với nhiều người có ảnh hưởng (Influencer), Metaverse sẽ thay thế Social Media.
Trên đây là một số sự kiện đáng chú ý nhất xoay quanh xu hướng công nghệ Metaverse, trong khi mọi thứ dường như cũng chỉ đang bắt đầu, những gì mà Metaverse hứa hẹn mang lại sẽ vô cùng hấp dẫn.
Lợi ích hay tiềm năng của Metaverse là gì?
Theo dữ liệu từ Bloomberg Intelligence, doanh thu từ các hoạt động kinh doanh trong Metaverse toàn cầu ước tính sẽ đạt 800 tỷ USD vào năm 2024 và chạm mức 5000 tỷ USD vào năm 2030.
Rõ ràng với tiềm năng cực lớn này, Metaverse được xem là miền đất hứa với hầu hết các thương hiệu chứ không phải chỉ là với các công ty công nghệ.
Như đã phân tích ở trên, khi nói đến lợi ích của Metaverse hay thứ khiến cả người dùng lẫn doanh nghiệp muốn gia nhập nó, có 2 thứ quan trọng nhất đó là lợi ích về mặt trải nghiệm và lợi ích về mặt kinh tế.
Về góc độ trải nghiệm, vì Metaverse dường như không có giới hạn hay rào cản về mặt địa lý, mọi người dùng tại đây đều có thể giải trí, du lịch, làm việc hay giao tiếp với nhau trong thời gian thực. Rõ ràng, các công nghệ hay internet hiện tại chưa làm được điều này.
Về mặt kinh tế, nếu bạn đã đọc hết các phần nội dung được MarketingTrips đề cập ở trên hẳn là bạn đã có thể hiểu tiềm năng kinh tế của nó lớn đến mức nào.
Theo số liệu thống kê từ Statista, dưới đây là những lợi ích chính hay những gì mà Metaverse có thể mang lại:
Vượt qua các trở ngại mà con người thường gặp trong thế giới thực.
Du lịch và khám phá thế giới mà không cần phải di chuyển.
Thay đổi cách con người kết nối và giao tiếp với nhau.
Thúc đẩy các cơ hội giáo dục mới.
Các dự án Metaverse phổ biến nhất hiện nay là gì?
Chủ yếu là các thương hiệu hay doanh nghiệp phương Tây, dưới đây là các dự án Metaverse phổ biến nhất toàn cầu tính đến năm 2022.
Dự án vũ trụ ảo Metaverse đáng được nhắc đến đầu tiên đó là dự án của Meta (Facebook) với tiền thân hiện tại là Horizon Worlds.
Để có thể hiểu sâu hơn về tầm nhìn cũng như định hướng Metaverse của Meta, bạn có thể xem chi tiết ở video bên dưới (có thể chọn sub tiếng Việt).
Ngoài các dự án Metaverse chưa được công bố cụ thể của các công ty lớn như Microsoft, Apple, Walmart hay Meta, các dự án đã và đang xây dựng có thể kể đến như:
Decentraland (MANA)
Sandbox (SAND)
ENJIN COIN (ENJ)
METAHERO (HERO)
WAX (WAXP)
Metaverse sẽ làm thay đổi thế giới quảng cáo và marketing như thế nào.
“Nó sẽ rất giống với những gì chúng ta có trong hôm nay ở thế giới thực. Giống như cách ta đặt biển quảng cáo bên đường hoặc ngoài căn nhà, các nhãn hàng có thể mua những vị trí này trong môi trường metaverse”, CNBC trích lời Jason Velliquette, phó chủ tịch điều hành mảng digital của công ty tư vấn marketing R3.
Bên cạnh đó, người có ảnh hưởng (influencer) tiếp tục là yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng thành công trong việc truyền tải thông điệp đến khách hàng.
“Người dùng vẫn có thể theo dõi những cá nhân này trên các kênh của họ, tham dự hội thảo, các buổi diễn thuyết hay những chương trình tương tự.
Các thương hiệu có thể hợp tác với những người có ảnh hưởng khác nhau để thực sự tạo nên tiếng vang trong không gian metaverse”, Velliquettle nói.
Sự khác biệt giữa Metaverse và VR (thực tế ảo) là gì?
Trong khi đều là những thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến, Metaverse và VR rất khác nhau theo một số cách sau đây.
VR là khái niệm hiện hữu và quá rõ ràng còn Metaverse thì chưa.
Sự khác biệt đáng chú ý nhất giữa thực tế ảo VR và Metaverse là trong VR hiện đã được hiểu rõ, Metaverse vẫn còn là một thứ gì đó mới mẻ.
Theo CEO Facebook (Meta) Mark Zuckerberg, Metaverse là “một internet hiện thân nơi thay vì chỉ xem nội dung – bạn đang ở trong đó”.
Microsoft gần đây đã mô tả nó là “một thế giới kỹ thuật số liên tục, nơi con người, địa điểm và vạn vật kết nối không giới hạn với nhau”.
VR và Metaverse khác nhau về phạm vi không gian và khả năng truy cập.
Trong khi người dùng có thể truy cập vào các không gian ảo trên Metaverse lẫn từ các chương trình thực tế ảoảo (virtual reality programs), điểm khác biệt lớn nhất ở đây là phạm vi hay khả năng truy cập.
Nếu như thực tế ảo chỉ cung cấp các không gian ảo eo hẹp, Metaverse như đã phân tích ở trên chính là thế giới “dường như không có biên giới”, người dùng có thể truy cập và tương tác với toàn bộ thế giới internet trên Metaverse.
Metaverse bao gồm một thế giới ảo được chia sẻ (và không giới hạn).
Vũ trụ ảo Metaverse về bản chất là một không gian ảo được chia sẻ mà người dùng sẽ có thể truy cập thông qua internet. Một lần nữa, đây là điều mà những thiết bị tai nghe thực tế ảo VR đã cho phép người dùng thực hiện.
Không gian ảo trong Metaverse cũng sẽ tương tự như không gian ảo đã tồn tại trong các chương trình thực tế ảo.
Những gì phân biệt giữa Metaverse và VR ở đây là mặc dù các thế giới ảo hiện tại có kích thước hạn chế, Metaverse có khả năng cung cấp quyền truy cập vào toàn bộ thế giới internet (gần như không có biên giới).
Metaverse sẽ khả dụng khi truy cập thông qua VR.
Mặc dù Metaverse sẽ không yêu cầu người dùng đeo tai nghe VR khi truy cập, nhiều ý kiến cho rằng phần lớn các dịch vụ trong Metaverse sẽ có thể được truy cập bởi những người dùng tai nghe.
Nếu Metaverse trở nên phổ biến như Facebook (Meta) mong đợi, VR cũng sẽ phát triển theo cách tương tự, và hiển nhiên, các sản phẩm này không còn “hẹp” như nó hiện có.
Sự khác biệt giữa Internet và Metaverse là gì?
Vốn dĩ là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau, có không ít người vẫn nhầm lẫn giữa Metaverse và Internet.
Internet đề cập đến một mạng lưới truyền thông (Communication Network) có thể được truy cập từ máy tính, điện thoại hay bất cứ thiết bị kỹ thuật số nào khác có kết nối đến World Wide Web (WWW), cùng với đó là những thiết bị hỗ trợ như máy chủ (server) hay cáp (hoặc thiết bị không dây) có nhiệm vụ chuyển tải thông tin giữa các nơi với nhau.
Internet theo đó đóng vai trò như là một “môi trường lan truyền” thông tin.
Ngược lại với Internet, Metaverse như đã phân tích ở trên, bao gồm nhiều các không gian ảo khác nhau được kết nối với nhau thông qua những hình ảnh, đồ hoạ, vật dụng, đối tượng hữu hình cụ thể.
Nếu Internet là “môi trường” thì Metaverse lại hoạt động dựa trên môi trường đó. Metaverse sẽ không hoạt động nếu thiếu đi môi trường internet (trực tuyến).
Sự khác biệt giữa Web3 và Metaverse là gì?
Khác với Internet là môi trường mà cả Web3 và Metaverse đều cần để hoạt động, Web3 và Metaverse đều là những phiên bản tương lai của cách sử dụng Internet.
Khi nói đến khái niệm Web, từ Web 1.0 đến Web 2.0 và hiện tại là Web 3.0, chúng ta đang nói đến cách người dùng nhận và phân phối thông tin. Ví dụ với Web 1.0, bạn có thể đến và nhận (lấy) thông tin, bạn được để lại, phân phối và tương tác với thông tin ở Web 2.0 (Chẳng hạn như trên Facebook hay YouTube).
Với Web 3 hay Web 3.0, mặc dù chưa được xác định một cách đầy đủ (tương tự Metaverse), nó có thể sử dụng các công nghệ ngang hàng (P2P) như blockchain, phần mềm nguồn mở, thực tế ảo (VR), Internet kết nối vạn vật (IoT) và hơn thế nữa, những thứ không thể được sử dụng trong Web1 và Web2.
Trong khi Web 3.0 chủ yếu nói về việc ai sẽ sở hữu và kiểm soát dữ liệu hay cách lưu trữ dữ liệu, Metaverse tập trung vào cách người dùng sẽ trải nghiệm, kết nối và tương tác trên thế giới internet.
Một số câu hỏi xoay quanh thuật ngữ Metaverse.
Metaverse trong tiếng Việt có nghĩa là gì?
Metaverse trong tiếng Việt có nghĩa là Vũ trụ ảo, Siêu vũ trụ ảo hoặc Vũ trụ trên môi trường Internet. Cụm từ Metaverse được lấy ý tưởng từ thuật ngữ Meta (Siêu, Đa, Lớn) và Universe (Vũ trụ, Thế giới, Vạn vật).
Metaverse Tokens là gì?
Metaverse Tokens là một phương thức thanh toán được xây dựng dựa trên công nghệ lõi là blockchain (công nghệ chuỗi khối).
Như đã đề cập ở trên, Tokens cũng có thể là một phương thức thanh toán trong Metaverse nhưng không bắt buộc.
Metaverse Coin là gì?
Cũng tương tự như Metaverse NFTs, các đồng Coin hay tiền kỹ thuật số cũng có thể được sử dụng để thanh toán trên Metaverse và các nền tảng kỹ thuật số khác.
Metaverse Coin là khái niệm đề cập đến các đồng tiền Coin (digital currency) gắn liền với các dự án Metaverse tạo nên nó chẳng hạn như SAND của SandBox Metaverse hay Mana của Decentraland Metaverse.
Metaverse NFTs là gì?
NFT là từ viết tắt của Non-fungible token, là một đơn vị dữ liệu trên sổ cái kỹ thuật số được gọi là blockchain. Trong đó, mỗi NFT có thể đại diện cho một tập tin độc nhất vô nhị và vì vậy, chúng không thể hoán đổi cho nhau.
Nói một cách dễ hiểu, NFTs chính là các tài sản kỹ thuật số (và cũng có thể được sử dụng để trao đổi hoặc thanh toán trên Metaverse).
Metaverse Game là gì?
Cũng là khái niệm đề cập đến game tức là các trò chơi, game trong Metaverse không giống với các game truyền thống, tức đơn thuần là chơi game, mà người chơi game còn có thể tích hợp với các hoạt động khác như tham dự sự kiện, họp mặt, mua bán dụng cụ (đồ vật trong game) với những người chơi game khác và hơn thế nữa.
Những tựa game như Roblox hay Fortnite cũng đang được phát triển theo hướng này tuy nhiên những nền tảng này hiện vẫn chưa được coi là Metaverse.
Metaverse Marketing hay Metaverse Advertising là gì?
Kể từ khi Metaverse xuất hiện, những từ khoá như Metaverse Marketing hay Metaverse Advertising cũng là mối quan tâm của nhiều người, đặc biệt là những ai đang làm trong ngành marketing.
Như đã phân tích ở trên, về bản chất, vì Metaverse là một thế giới nơi có vô số những người dùng là khách hàng tiềm năng hay đối tượng mục tiêu của các thương hiệu, đây là một thị trường vô cùng tiềm năng cho các thương hiệu làm marketing (Metaverse Marketing) hay quảng cáo (Metaverse Advertising).
Metaverse của Facebook hiện tại là gì?
Sau khi đổi tên thành Meta với tham vọng phát triển Metaverse, Horizon Worlds hiện là những sáng kiến Metaverse đầu tiên của Facebook (Meta).
Metaverse Ecosystem là gì?
Metaverse Ecosystem hay Hệ sinh thái Metaverse là khái niệm đề cập đến tất cả các công nghệ (thành phần, phần mềm…) được tích hợp để giúp xây dựng nên Metaverse chẳng hạn như gateway (cổng truy cập), Web3, Cloud, AI (trí tuệ nhân tạo), Blockchain…
Metaverse Economy là gì?
Metaverse Economy có nghĩa là nền kinh tế metaverse hay tất cả các hoạt động kinh doanh diễn ra trong vũ trụ ảo metaverse.
Cũng tương tự như Creator Economy hay Digital Economy, Metaverse Economy giúp người dùng và thương hiệu kết nối và mua bán với nhau. Theo dữ liệu từ McKinsey, nền kinh tế metaverse có giá trị khoảng 5000 tỷ USD vào năm 2030.
Virtual Influencer là gì trong Metaverse?
Trong vũ trụ ảo Metaverse, Virtual Influencer là những người có ảnh hưởng ảo được xây dựng từ công nghệ trí tuệ nhân tạo và một số công nghệ hỗ trợ khác.
Metaverse Land hay Metaverse Real Estate là gì?
Là những bất đông sản (đất) ảo trong thế giới ảo Metaverse. Người dùng trong Metaverse có thể mua bán và cất trữ nó.
Proto (Prototype) Metaverse là gì?
Proto Metaverse hay còn được gọi là Protoverse là thuật ngữ dùng để chỉ các phiên bản tiền Metaverse, khái niệm mô tả sự pha trộn giữa các yếu tố công nghệ chẳng hạn như thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR).
Metaverse của Roblox là gì?
Roblox là nền tảng game trực tuyến với hơn 50 triệu người dùng hoạt động hàng ngày (DAU) và nền tảng này đang xây dựng trải nghiệm trong game theo hướng Metaverse. Tuy nhiên, mọi thứ vẫn mới bắt đầu và chưa thực sự rõ ràng.
Metaverse Concept là gì?
Là “khái niệm” hay “ý tưởng lớn” của Metaverse. Nói một cách dễ hiểu thì người đặt câu hỏi này muốn biết bản chất thực sự của Metaverse là gì? đằng sau nó là gì? hay họ nên hình dung về Metaverse theo cách nào.
Metaverse Avatars là gì?
Chính là hình ảnh đại diện hay nói đúng hơn là “bản thân bạn” trong vũ trụ ảo Metaverse. Nếu bạn là một người dùng (users) trên các nền tảng mạng xã hội, nó đại diện cho bản thân bạn thì Avatar trong Metaverse cũng hoạt động theo cách tương tự.
Công nghệ Metaverse là gì?
Công nghệ Metaverse là khái niệm đề cập đến các công nghệ được sử dụng hay giúp xây dựng nên các nền tảng Metaverse. VR, AR, AI và 3D hiện là những công nghệ nền tảng của Metaverse.
Trend Metaverse là gì?
Trend Metaverse mà từ đúng là Metaverse Trend có nghĩa là xu hướng Metaverse, khái niệm đề cập đến việc Metaverse và các công nghệ liên quan đến Metaverse sẽ được ứng dụng rộng rãi trong nhiều khía cạnh của kinh doanh và cuộc sống.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các thông tin bạn cần biết khi tìm hiểu về vũ trụ ảo Metaverse.
Bằng cách hiểu vũ trụ ảo metaverse là gì, nó ảnh hưởng như thế nào đến thế giới kinh doanh, và cách các thương hiệu đang tiếp cận và khai thác nó, bạn có thể có nhiều cơ hội hơn để xây dựng và phát triển doanh nghiệp của mình (hoặc ít nhất là thích nghi tốt hơn).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tình trạng giá cổ phiếu liên tục rớt giá khiến tài sản của Forrest Li điều chỉnh mạnh. Tài sản của Li đã giảm 76% giá trị so với mức kỷ lục.
Sea Group, công ty mẹ của sàn thương mại điện tử (eCommerce) Shopee, vừa công bố báo cáo tài chính quý II. Dù thu về 2,9 tỷ USD, tập đoàn công nghệ vẫn ghi nhận khoản lỗ ròng 931 triệu USD, gấp 2 lần con số 433 triệu USD vào cùng kỳ năm ngoái.
Cổ phiếu Sea đã giảm gần 14% trong phiên giao dịch ngày 16/8, đóng cửa ở mức 77,43 USD trên sàn giao dịch NYSE.
Tuy nhiên, từ đầu năm đến nay, giá cổ phiếu Sea đã giảm khoảng 65%, tương đương 80,5 tỷ USD vốn hóa. Ngày 19/10/2021, giá cổ phiếu Sea từng đạt mốc kỷ lục 366 USD/đơn vị.
Đợt lao dốc trên thị trường chứng khoán khiến khối tài sản ròng của Forrest Li – Chủ tịch kiêm CEO Sea Group – bốc hơi 800 triệu USD chỉ trong vòng một ngày và hiện dao động quanh mốc 5,15 tỷ USD. Theo báo cáo thường niên vào năm 2021, Li đang nắm giữ khoảng 9% cổ phần tập đoàn.
Theo Bloomberg Billionaires Index, so với mức đỉnh 21,9 tỷ USD ghi nhận hồi tháng 10/2021, tài sản của Li đã giảm 16,75 tỷ USD, tương đương 76% giá trị.
Trong năm nay, có thời điểm tài sản của doanh nhân 44 tuổi rơi xuống còn 4,5 tỷ USD. Tính từ đầu năm, Forrest Li đã thiệt hại 8,21 tỷ USD, tức 61,5% giá trị tài sản ròng.
Li từng là tỷ phú giàu nhất Singapore. Song, việc tập đoàn chứng kiến hàng loạt sự kiện tiêu cực như làn sóng bán tháo cổ phiếu công nghệ, đóng cửa mảng TMĐT ở Ấn Độ cùng tình hình kinh doanh thất vọng đã biến Li trở thành một trong những tài phiệt thiệt hại nặng nề nhất trong năm.
Shopee là nguồn thu chính của Sea. Trong cơ cấu doanh thu, mảng TMĐT và dịch vụ khác có đóng góp nhiều nhất, chiếm 58% tổng doanh thu. Song, chi phí doanh thu thuộc mảng này chiếm tới 72%, chủ yếu do gia tăng chi phí hậu cần.
Mới đây, tập đoàn mẹ hạ dự báo tăng trưởng doanh thu mảng TMĐT từ 8,9 tỷ USD xuống còn 8,5 tỷ USD, đồng thời rút lại dự báo TMĐT do môi trường vĩ mô biến động mạnh khiến thị trường trở nên khó lường.
Shopee thu về 1,7 tỷ USD trong quý II nhưng lỗ điều chỉnh trước lãi vay, thuế và khấu hao (EBITDA) khoảng 648,1 triệu USD, tăng 11% so với cùng kỳ. Như vậy, mức lỗ EBITDA điều chỉnh trên mỗi đơn hàng khoảng 0,33 USD.
Sau khi niêm yết trên NYSE vào năm 2017, Sea nhận được nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư nhằm đẩy nhanh tốc độ mở rộng mảng TMĐT với nền tảng Shopee sang những thị trường như Mỹ Latinh, châu Âu, Ấn Độ.
Dẫu vậy, doanh số bán lẻ trực tuyến toàn cầu có dấu hiệu chậm lại khi các nền kinh tế mở cửa sau đại dịch. Vì vậy, tập đoàn đã và đang tái tập trung vào những thị trường cốt lõi khác như Đông Nam Á, Đài Loan và Brazil.
Từ đầu năm, Shopee đã đóng cửa ở Ấn Độ và Pháp sau chưa đầy một năm hoạt động.
Mảng này cũng chứng kiến đợt cắt giảm nhân viên số lượng lớn, tập trung ở bộ phận giao hàng thực phẩm và thanh toán trực tuyến, tại Đông Nam Á.
Tương tự, Shopee cũng tiến hành thanh lọc nhân sự tại thị trường Mexico, Argentina và Chile.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhằm thúc đẩy các hoạt động thương mại điện tử trên nền tảng, TikTok vừa công bố 3 tính năng quảng cáo mua sắm (TikTok Shopping Ads) mới.
Mục tiêu của các tính năng quảng cáo mua sắm mới là giúp người bán trên nền tảng tối đa hóa hiệu suất thông qua các đề xuất thương mại dựa trên thuật toán.
Các tính năng quảng cáo được ra mắt chỉ một tháng sau khi TikTok được cho là đã từ bỏ kế hoạch đưa quảng cáo mua sắm vào thị trường Mỹ.
3 tính năng quảng cáo mới bao gồm: Quảng cáo mua sắm bằng video (Video Shopping Ads), Quảng cáo danh mục (Catalog Listing Ads) và Quảng cáo mua sắm trực tiếp (LIVE Shopping Ads).
Quảng cáo mua sắm video – TikTok Video Shopping Ads.
TikTok Video Shopping Ads sẽ được hiển thị trong trang Dành cho bạn (For You) và cho phép các nhà quảng cáo làm nổi bật các sản phẩm của họ trên nguồn cấp dữ liệu.
TikTok cho biết Quảng cáo mua sắm sẽ cung cấp những trải nghiệm động (dynamic experience) dựa trên ý định mua hàng của người mua. Quảng cáo mua sắm video sẽ tự động tạo trang đích (Landing Page) và hiện đã có sẵn cho các nhà quảng cáo được chọn.
Quảng cáo danh mục – Catalog Listing Ads.
Quảng cáo theo danh mục cho phép nhà quảng cáo làm nổi bật một loạt các sản phẩm có trong danh mục của họ trên ứng dụng.
Các nhà quảng cáo có thể quảng bá sản phẩm của họ trên các vị trí có thể mua được, chẳng hạn như ở phần “được đề xuất” hoặc “Sản phẩm có liên quan”.
Quảng cáo danh mục hiện đang được thử nghiệm tại Mỹ và chưa có sẵn ở các khu vực khác.
Quảng cáo mua sắm trực tiếp – LIVE Shopping Ads.
LIVE Shopping Ads là định dạng quảng cáo cho phép các nhà quảng cáo hướng người dùng từ trang ‘Dành cho bạn’ đến các sự kiện đang được phát trực tiếp để họ có thể bắt đầu tương tác và mua hàng.
Phương thức quảng cáo này hiện đang được thử nghiệm ở những thị trường có TikTok Shop Seller bao gồm Vương quốc Anh, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và cả Việt Nam.
Liên quan đến các số liệu về hiệu suất quảng cáo, TikTok cho biết 70% người dùng được khảo sát cho biết họ sẵn sàng mua hàng từ các quảng cáo liên quan đến mua sắm.
56% trong số đó cho biết TikTok đã giúp họ khám phá các sản phẩm và thương hiệu mới, và 48% người dùng bày tỏ mối quan tâm đến việc mua sắm trên TikTok.
Hiện TikTok đã chọn Smartly.io làm đối tác quảng cáo và quản lý chiến dịch bên cạnh các đối tác thương mại như Shopify, BigCommerce, WooCommerce và Ecwid.
Nền tảng thương mại điện tử thử nghiệm tính năng hiển thị ảnh và video tương tự TikTok để người dùng xem và mua sắm nhanh.
Theo WSJ, chế độ xem mới có tên nội bộ là Inspire, đang được thử nghiệm với một số người dùng nhất định, chủ yếu là nhân viên Amazon. Tính năng này sẽ xuất hiện dưới dạng tiện ích trên giao diện ứng dụng hoặc website của nền tảng mua sắm.
Khi truy cập Amazon Inspire, người dùng sẽ trải nghiệm việc mua sắm dưới dạng luồng ảnh hoặc video đề xuất tương tự như TikTok – nền tảng video dạng ngắn của ByteDance. Tại đây, họ có thể bấm thích, chia sẻ hoặc mua hàng.
Watchful Technologies, công ty về AI chuyên theo dõi các tính năng mới ở các nền tảng phổ biến, đã dùng thử Inspire và nhận thấy nền tảng hiện chủ yếu hiển thị ảnh tĩnh, còn video xuất hiện rất ít. Công ty này dự đoán nội dung video sẽ xuất hiện nhiều hơn nếu Amazon triển khai đại trà.
“Chúng tôi liên tục thử nghiệm tính năng mới để giúp cuộc sống của khách hàng thêm dễ dàng hơn mỗi ngày”, phát ngôn viên Amazon cho biết.
Amazon là công ty mới nhất trong nhóm Big Tech “học hỏi” thuật toán của TikTok. Trước đó, Meta cũng làm điều tương tự với tính năng Reels trên Facebook và Instagram, hay YouTube của Google cũng tung ra Shorts với luồng video ngắn vô tận.
“Video ngắn có thể trở thành loại phương tiện truyền thông xã hội thực sự hấp dẫn và khó bỏ qua. Đó là cách trải nghiệm xã hội mới trên các ứng dụng”, nhà nghiên cứu độc lập Daniel Buchuk nói với WSJ.
TikTok là ứng dụng được tải xuống nhiều nhất năm 2021. Theo khảo sát của Pew Reseach, 67% người dùng Mỹ là Gen Z đang sử dụng ứng dụng của ByteDance.
Thực tế, Meta và Google cũng đã thành công nhất định khi bắt chước TikTok. Trong báo cáo tài chính quý I/2022, CEO Meta Mark Zuckerberg cho biết Reels là tính năng tăng trưởng nhanh nhất của công ty. Vào tháng 6, Google cũng cho biết hơn 1,5 tỷ người dùng đã sử dụng Shorts mỗi tháng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau một khoảng thời gian ngừng hoạt động, các cửa hàng Starbucks tại Nga đã được mở cửa trở lại nhưng với một cái tên mới, Stars Coffee.
Theo thông tin từ Reuters, cửa hàng cà phê Starbucks đầu tiên trong số 130 cửa hàng tại Nga đã hoạt động trở lại nhưng với một tên gọi mới là Stars Coffee, nằm tại thủ phủ Moscow. Đây đánh dấu là lần đổi tên thương hiệu mới nhất của một thương hiệu phương Tây kể từ khi tranh chấp diễn ra giữa Nga và Ukraine.
Hình ảnh như bạn có thể thấy ở trên chính là hình ảnh của cửa hàng Stars Coffee, nếu nhìn thoáng qua thì cũng có phần tương tự như logo mang tính biểu tượng của Starbucks.
Không chỉ Starbucks mà nhiều thương hiệu phương Tây khác cũng đã đổi tên thương hiệu khi mở cửa trở lại tại Nga.
Cụ thể, gã khổng lồ ngành F&B, McDonald’s, đã mở cửa trở lại với tên gọi Vkusno & Tochka, trong tiếng Anh có nghĩa là “tasty and that’s it”, công ty kiểm toán Deloitte cũng đã hoạt động trở lại và đổi tên thành “Business Solutions and Technologies” hay Ernst & Young cũng đã đổi tên thành “Audit Technologies and Solutions Centre”.
Theo những thông tin mới nhất, chủ sở hữu mới có kế hoạch mở 90 cửa hàng Stars Coffee ở Moscow, 15 cửa hàng ở St.Petersburg và 15 cửa hàng ở các địa điểm khác.
Starbucks hiện chưa trả lời bất cứ bình luận nào liên quan đến thông tin đổi tên này, được biết việc đổi tên thương hiệu được diễn ra sau 3 tháng kể từ khi thương hiệu cà phê này đóng cửa tại Nga, nơi có khoảng 2.000 nhân viên đang làm việc.
Theo thông tin từ CNBC, doanh thu của Starbucks tại Nga hiện chiếm chưa đến 1% tổng doanh thu toàn cầu (khoảng hơn 30 tỷ USD).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo một chuyên gia bảo mật, trình duyệt trong ứng dụng TikTok trên iPhone chèn mã JavaScript vào website ngoài, cho phép TikTok theo dõi mọi thứ người dùng nhập trên bàn phím.
TikTok phủ nhận cáo buộc trình duyệt trong ứng dụng (in-app) theo dõi người dùng của chuyên gia bảo mật Felix Krause.
Theo Krause, trình duyệt này theo sát mọi tương tác của người dùng trên bàn phím khi truy cập website bên ngoài, bao gồm cả các thông tin nhạy cảm như mật khẩu, thông tin thẻ tín dụng… cùng các thao tác chạm trên màn hình.
“Từ góc độ kỹ thuật, nó tương đương với việc cài keylogger vào website bên thứ ba”, chuyên gia Krause so sánh. Dù vậy, nhà nghiên cứu này cũng khẳng định một ứng dụng chèn JavaScript vào website bên ngoài không đồng nghĩa ứng dụng làm điều gì độc hại.
Trong tuyên bố chia sẻ với tạp chí Forbes, người phát ngôn TikTok thừa nhận mã JavaScript trong nghi vấn, song nói chỉ dùng cho debug, phát hiện sự cố và giám sát hiệu suất nhằm đảm bảo trải nghiệm người dùng tối ưu, chẳng hạn kiểm tra xem một website tải nhanh không hay có bị gián đoạn không.
Krause khuyến nghị người dùng chuyển sang xem các liên kết trong trình duyệt mặc định của hệ điều hành như Safari trên iPhone, iPad nếu muốn yên tâm hơn.
Cũng theo Krause, Facebook và Instagram là hai ứng dụng chèn mã JavaScript vào website bên ngoài tải trong trình duyệt in-app, cho phép chúng có khả năng theo dõi hoạt động của người dùng.
Tuy nhiên, trên Twitter, phát ngôn viên của Meta nói công ty phát triển code này cho những người lựa chọn App Tracking Transparency (minh bạch theo dõi quảng cáo) trên nền tảng.
Krause đã tạo một công cụ đơn giản để mọi người kiểm tra liệu một trình duyệt in-app có chèn mã JavaScript khi truy cập một website hay không.
Người dùng chỉ cần mở ứng dụng muốn phân tích, chia sẻ địa chỉ InAppBrowser.com với ai đó qua ứng dụng (chẳng hạn nhắn tin trực tiếp), bấm vào liên kết bên trong ứng dụng để mở nó trong trình duyệt in-app rồi đọc báo cáo chi tiết.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi Google Analytics 4 (GA4) sẽ là tương lai của Google Analytics và thay thế bản Google Analytics phiên bản cũ (UA), Google vừa ra mắt chương trình học và cấp chứng chỉ miễn phí Google Analytics 4.
Theo thông báo mới đây từ Google, từ ngày 16/8, những người làm marketing nói chung đã có thể học và được cấp chứng chỉ Google Analytics 4 miễn phí từ Google.
Google Analytics 4 là gì?
Google Analytics 4 chính là phiên bản nâng cao của Google Analytics (UA) cũ, là công cụ đo lường hiệu suất website miễn phí được xây dựng bởi Google.
Chứng chỉ Google Analytics 4 của Google.
Theo Google, có được chứng nhận Google Analytics 4 là một cách để thể hiện khả năng sử dụng công cụ phân tích website và ứng dụng (app) của người học, điều này chứng minh rằng họ có khả năng sử dụng các thông tin chi tiết có giá trị của khách hàng (Customer Insights) để đưa ra các quyết định Marketing.
Những người dùng được cấp chứng chỉ sẽ thể hiện sự hiểu biết của họ về Google Analytics, bao gồm cách thiết lập (set up) và cấu trúc thuộc tính cũng như sử dụng các công cụ và tính năng báo cáo khác hiện có.
Bằng cách đạt được chứng nhận Google Analytics 4, Google công nhận khả năng của bạn trong việc:
Thiết lập thuộc tính Google Analytics 4 (Google Analytics 4 property) cho một trang web hoặc một ứng dụng cụ thể.
Thu thập dữ liệu bạn cần cho doanh nghiệp hay thương hiệu của mình, khả năng sử dụng các công cụ và tính năng báo cáo khác nhau.
Nhận biết các tính năng đo lường chính, những thứ có thể cho thấy hiệu quả của các nỗ lực tiếp thị trực tuyến (Digital Marketing).
Lưu ý: Một số khóa học chứa các liên kết đến các trang web, nơi có thể không có sẵn ngôn ngữ ưa thích của bạn hoặc yêu cầu bạn chọn ngôn ngữ riêng của mình.
Nghiên cứu các thuộc tính của Google Analytics 4.
Thông qua khoá học, bạn sẽ tìm hiểu về các thuộc tính của Google Analytics 4, bao gồm cách thiết lập và cấu trúc một thuộc tính cũng như cách sử dụng các công cụ và tính năng báo cáo khác nhau.
Sử dụng Google Analytics để đáp ứng các mục tiêu kinh doanh.
Đo lường hoạt động Marketing của bạn với Google Analytics.
Đào sâu các dữ liệu thu thập được từ Google Analytics.
Google sẽ cập nhật các thuật toán mới có tên là Google Helpful Content 2022 tập trung trừng phạt các website sử dụng thủ thuật SEO để tăng thứ hạng tìm kiếm.
Theo thông báo mới đây từ Google, nền tảng này đang chuẩn bị cho một cuộc tấn công mới tập trung trừng phạt các website có nội dung không hữu ích, các website tổng hợp nội dung từ các website khác thành bài viết riêng và các website sử dụng các thủ thuật SEO để đánh lừa công cụ tìm kiếm với mục đích nâng cao thứ hạng.
Dự kiến được bắt đầu vào đầu tuần tới (ngày 22 tháng 8 năm 2022), Google sẽ phát hành một bản cập nhật mới có tên là Google Helpful Content cho công cụ tìm kiếm của mình với mục tiêu làm giảm giá trị của các website mà hệ thống của Google tin rằng chúng không mang lại giá trị cho người dùng.
Google đang cố gắng ưu tiên các trang có tính thẩm quyền cao, được viết bởi con người và hướng tới việc mang lại giá trị cho người dùng.
Google cho biết: “Đặc biệt, chúng tôi sẽ nhắm mục tiêu đến những website chứa các nội dung dường như được tạo ra chỉ để xếp hạng trên các công cụ tìm kiếm, tức họ sử dụng thủ thuật SEO Web để xếp hạng hơn là tập trung vào giá trị của nội dung.”
Thuật toán Google 2022 Helpful Content là gì?
Với tên gọi là bản cập nhật “nội dung hữu ích” (GoogleHelpful Content), đây được coi là một trong những cuộc tấn công mới của Google trong cuộc chiến kéo dài giữa gã khổng lồ tìm kiếm với hàng triệu website, nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) và những người làm SEO muốn xuất hiện đầu tiên trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs).
Thuật toán là gì?
Thuật toán trong tiếng Anh có nghĩa là Algorithms, khái niệm đề cập đến một quá trình được sử dụng để xử lý, tính toán hay giải quyết một vấn đề nào đó.
Các thuật toán hoạt động như một danh sách bao gồm nhiều các hướng dẫn khác nhau dùng để thực thi các hành động cụ thể dựa trên phần cứng hoặc phần mềm.
Để có thể hiểu toàn diện về thuật toán, bạn có thể xem: thuật toán là gì
Các đoạn nội dung có vẻ như chứa đầy “kiến thức” – Nhưng nó không phải là những gì người dùng đang tìm kiếm.
Như đã đề cập ở trên, mục tiêu của Google với thuật toán Helpful Content 2022 là các website mà hệ thống của họ tin rằng những nội dung được tạo ra trên đó chủ yếu chỉ để đánh lừa thuật toán tìm kiếm hơn là cung cấp thông tin hay những nội dung giá trị cho người dùng.
Đại diện của Google cho biết: “Một đoạn nội dung có thể chứa các thông tin nhưng nó không phải là thứ mà người dùng thực sự đang tìm kiếm.”
Công cụ tìm kiếm của Google giờ đây sẽ cố gắng ưu tiên các website có tính thẩm quyền cao, những nơi mà hệ thống xếp hạng của nền tảng tin rằng họ cung cấp những nội dung giá trị cao cho người dùng.
(Chẳng hạn như nội dung được viết từ những người có chuyên môn trong một lĩnh vực nào đó hơn là từ những người biên tập nội dung hay nội dung từ các website không liên quan đến chủ đề đang được đề cập).
Helpful Content 2022: Thuật toán của Google sẽ giảm thứ hạng với các website tổng hợp nội dung từ các website khác.
Một điểm rất đáng chú ý khác trong bản cập nhật thuật toán mới của Google lần này đó là sẽ giảm thứ hạng với các nội dung được tổng hợp lại từ các bài viết đã có sẵn ở các website khác thành bài viết “mới”.
Google cho biết công cụ tìm kiếm sẽ ưu tiên cho các nội dung được xuất hiện lần đầu và đặc biệt là mang yếu tố “duy nhất” của website đó.
Nội dung được viết bởi các phần mềm máy tính có thể khả dụng trong một số trường hợp.
Khi có không ít các doanh nghiệp ngày ngay sử dụng các phần mềm được hỗ trợ bởi AI để biên tập nội dung, Google cho biết chỉ một phần nhỏ các nội dung được biên tập theo kiểu này là phù hợp với thuật toán xếp hạng của Google.
“Trong khi không phải việc sử dụng các phần mềm tự động hóa để sản xuất nội dung là xấu hoặc đi ngược lại với các quy tắc của chúng tôi. Chỉ một số nội dung được biên tập theo hình thức này là mang lại giá trị.”
“Điểm phân biệt chính ở đây là “bạn đã sử dụng AI để thu hút lưu lượng truy cập từ công cụ tìm kiếm hay bạn đã sử dụng nó để xây dựng nội dung cho người dùng.”
Google cũng lưu ý rằng, bởi vì đây là thuật toán được thay đổi trên toàn bộ hệ thống, các website bị giảm thứ hạng sẽ không có cơ hội để kháng nghị.
“Lời khuyên của chúng tôi cho chủ sở hữu, người biên tập nội dung và cả những người làm SEO trên website là: bạn sẽ đăng những nội dung cho người dùng chứ không phải là cho công cụ tìm kiếm.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong bối cảnh khi nhiều người dùng tải xuống các video từ YouTube Shorts và đăng lên TikTok, YouTube sẽ gắn watermark (chữ ký đánh dấu video) lên video.
Theo một thông báo từ YouTube, người đại diện của YouTube cho biết rằng nền tảng này sẽ bắt đầu thêm watermark vào các video Shorts khi một nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) hay người dùng tải xuống nó.
YouTube Shorts Watermark là gì?
Cũng giống các nền tảng khác như TikTok hay YouTube, YouTube Shorts Watermark là một hình ảnh mờ được gắn vào video với mục tiêu là đánh dấu nơi đã sản xuất ra video đó.
Về bản chất, watermark sẽ đóng vai trò phân biệt nội dung gốc (được xây dựng lần đầu) với các nội dung được chia sẻ lại trên các nền tảng kỹ thuật số.
Tại sao YouTube lại thêm Watermark vào Shorts.
Quyết định này của YouTube được đưa ra trong bối cảnh khi có ngày càng nhiều người dùng đã bắt đầu tạo các video ngắn từ ứng dụng của YouTube sau đó tải xuống và đăng lên các nền tảng video khác.
YouTube cho biết:
“Chúng tôi sẽ thêm một hình mờ (watermark) vào các video Shorts mà bạn đã tải xuống để những người xem khác có thể biết rằng nội dung bạn đang chia sẻ trên các nền tảng cũng có thể được tìm thấy trên Shorts của YouTube.”
Khi video dạng ngắn là ưu tiên hàng đầu của hầu hết các nền tảng mạng xã hội, các nền tảng này đang tìm đủ mọi cách để bảo vệ người dùng cũng như thu hút nhiều người dùng hơn nữa đến với nền tảng của họ.
Trong khi từ lâu, các nền tảng như TikTok đã gắn watermark và tên người dùng lên các video được xây dựng trên nền tảng, YouTube giờ đây cũng muốn xây dựng hình ảnh thương hiệu của họ theo cách tương tự.
Ở một khía cạnh khác, với Instagram Reels, nền tảng video dạng ngắn của Meta (Facebook), cho biết họ sẽ không “quảng cáo miễn phí” các video có gắn watermark của đối thủ, đồng thời sẽ điều chỉnh các thuật toán để ưu tiên nhiều hơn cho các video gốc được sản xuất trực tiếp trên nền tảng thay vì đăng lại từ các nền tảng khác.
Cũng theo thông báo từ YouTube, watermark sẽ bắt đầu được thêm vào Shorts trong vài tuần tới bắt đầu từ 18/8 trên cả máy tính để bàn và điện thoại thông minh.
Thị trường thương mại điện tử Việt Nam được dự đoán sẽ vượt qua Malaysia và Thái Lan vào năm 2025 (theo báo cáo của Google, Temasek và Bain&Company).
Acclime Việt Nam cùng Kantar Worldpanel đã thực hiện báo cáo “The e-Commerce Pivot in Vietnam 2022”, và đưa ra nhận định Việt Nam là “con rồng đang trỗi dậy” của ngành thương mại điện tử ở khu vực Đông Nam Á.
Năm 2021, Việt Nam có 73,2% dân số dùng Internet trong khi Philippines, Malaysia và Thái Lan cũng có tỷ lệ tương tự.
Mặc dù đứng thứ 6 về lượng người sử dụng Internet nhưng Việt Nam lại có tỷ lệ dân số mua sắm trên các nền tảng thương mại điện tử cao nhất Đông Nam Á, với 49,3 triệu người.
Tổng giá trị hàng hoá thị trường thương mại điện tử (eCommerce) Việt Nam ước tính 13 tỷ USD trong năm 2021, tăng đến 5 tỷ USD so với năm 2020. Do đó, không quá ngạc nhiên khi Việt Nam được dự đoán sẽ có mức tăng từ 13 tỷ USD trong năm 2021 lên 39 tỷ USD vào năm 2025.
Về chi tiêu mua sắm online của người Việt, mức chi trung bình vào năm 2020 là 240 USD/người, cao hơn năm 2019 khoảng 25 USD.
Đến năm 2022, số tiền dành cho mua sắm online được dự báo tăng lên khoảng 270 USD/ người. Mức tăng này là nhờ sự phục hồi của kinh tế và sự phát triển của thương mại điện tử.
Top 10 nền tảng thương mại điện tử có lượng truy cập trung bình tháng cao nhất trong khu vực Đông Nam Á năm 2020, có đến 5 cái tên Việt Nam: Thế giới Di động, Tiki, FPT Shop, Sendo và Bách hoá Xanh.
5 cái tên này cũng ghi nhận lượng truy cập trung bình hàng tháng cao với khoảng 81,6 triệu. Điều này góp phần đưa Việt Nam vào top 2 quốc gia có lượng truy cập thương mại điện tử hàng tháng cao nhất khu vực, chỉ đứng sau Indonesia.
Theo Kantar Worldpanel, năm 2021, Việt Nam có lượt mua sắm trực tuyến nhiều hơn 65% so với năm trước, với thương mại điện tử chiếm 6% tổng thị trường FMCG (so với Thái Lan là 4%).
Thị trường thương mại điện tử Việt Nam cũng rất cạnh tranh, khi có hàng trăm “tay chơi” trong và ngoài nước không ngừng tạo ra giá trị, với nhiều chiến lược giành thị phần.
Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là 2 thị trường thương mại điện tử trung tâm ở Việt Nam. Đó là nhờ vị trí chiến lược, cơ sở hạ tầng chất lượng, cộng với khả năng đầu tư trên quy mô lớn của ngày càng nhiều nhà cung cấp dịch vụ logistics.
Riêng tại TP. HCM, hiện có 567 nền tảng thương mại điện tử đang hoạt động. Trong đó, khoảng cách phát triển ngành thương mại điện tử giữa 2 thành phố lớn (Hà Nội và TP. HCM) với các tỉnh khác đang được thu hẹp.
Nhiều dịch vụ trực tuyến liên quan đến lĩnh vực thương mại điện tử được triển khai nhiều hơn ở khu vực địa phương, tiếp cận lượng lớn khách hàng chưa được khai thác từ các tỉnh lẻ của Việt Nam.
Thêm vào đó, vẫn còn 29,3% dân số Việt Nam vẫn chưa tham gia vào nền kinh tế số. Khi so số liệu này với các nước láng giềng như Thái Lan (chỉ 10,1%), có thể thấy tiềm năng phát triển to lớn của ngành thương mại điện tử Việt Nam trong những năm tới.
Thậm chí, thị trường thương mại điện tử Việt Nam còn được dự đoán sẽ vượt qua Malaysia và Thái Lan vào năm 2025 (theo báo cáo của Google, Temasek và Bain&Company).
Theo Statista vào năm 2021, số lượng người sử dụng Internet ở Việt Nam ước tính lên tới 72,53 triệu người, chiếm đến 77,4% dân số.
Con số này cao hơn cả Indonesia (76,8%) – quốc gia chứng kiến sự phát triển thần tốc của thương mại điện tử trong nhiều năm gần đây. Chính khả năng tiếp cận Internet và thiết bị di động cao, ngày càng nhiều người sử dụng thương mại điện tử thường xuyên hơn.
Về dân số thuộc tầng lớp trung lưu của Việt Nam, nghiên cứu của World Data Lab cho thấy số lượng đang gia tăng nhanh chóng và dự kiến đạt 21 triệu người vào năm 2030.
Hà Nội và TP.HCM là 2 địa điểm tập trung phần lớn người dân thuộc tầng lớp trung lưu. Nhóm này có thể chi ít nhất 11 USD/ ngày để mua sắm (theo McKinsey).
Tầng lớp trung lưu đang phát triển nhanh, chi tiêu “mạnh tay” góp phần tạo ra sự thay đổi hành vi tiêu dùng trong hệ sinh thái bán lẻ và thương mại điện tử (eCommerce).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Apple đang đàm phán để lần đầu tiên sản xuất Apple Watch và MacBook tại Việt Nam, đánh dấu thắng lợi mới cho Việt Nam khi ông lớn công nghệ Mỹ đang tìm cách đa dạng hóa sản xuất khỏi Trung Quốc.
Các nhà cung cấp của Apple là Luxshare Precision Industry và Foxconn đã bắt đầu sản xuất thử nghiệm Apple Watch ở miền Bắc Việt Nam với mục đích lần đầu tiên sản xuất thiết bị này bên ngoài Trung Quốc – 3 nguồn tin có hiểu biết trực tiếp về vấn đề này chia sẻ với Nikkei Asia ngày 17.8.
Việt Nam đã là trung tâm sản xuất quan trọng nhất của Apple bên ngoài Trung Quốc, sản xuất một loạt các sản phẩm chủ lực cho công ty Mỹ, bao gồm máy tính bảng iPad và tai nghe AirPods.
Theo các chuyên gia trong ngành, Apple Watch là sản phẩm còn tinh vi hơn bởi việc đưa nhiều linh kiện vào trong sản phẩm có kích thước nhỏ như vậy đòi hỏi kỹ năng công nghệ cao. Việc sản xuất Apple Watch sẽ là một thắng lợi cho Việt Nam khi đất nước đang nỗ lực nâng cấp hơn nữa lĩnh vực sản xuất công nghệ.
Apple cũng đã tiếp tục chuyển hoạt động sản xuất iPad sang Việt Nam sau khi các đợt phong tỏa ngừa COVID-19 ở Thượng Hải dẫn tới gián đoạn chuỗi cung ứng lớn.
BYD of China là đơn vị đầu tiên hỗ trợ việc chuyển đổi này nhưng nguồn tin của Nikkei Asia cũng cho biết Foxconn cũng đang giúp sản xuất nhiều iPad hơn ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, Apple cũng đang đàm phán với các nhà cung cấp để xây dựng dây chuyền sản xuất thử nghiệm loa thông minh HomePod tại Việt Nam.
Ở mặt trận MacBook, Apple yêu cầu các nhà cung cấp thiết lập dây chuyền sản xuất thử nghiệm tại Việt Nam, 2 nguồn tin tiết lộ.
Tuy nhiên, tiến độ chuyển sang sản xuất MacBook hàng loạt ở Việt Nam đang diễn ra chậm, một phần là do gián đoạn liên quan tới đại dịch COVID-19 và phần khác là do việc sản xuất máy tính xách tay liên quan tới một chuỗi cung ứng lớn hơn, nhiều nguồn tin lưu ý. Mạng lưới đó đang tập trung ở Trung Quốc và rất cạnh tranh về chi phí.
“AirPods, Apple Watch, HomePod và hơn thế nữa… Apple có những kế hoạch lớn tại Việt Nam, ngoài việc sản xuất iPhone” – một nguồn tin khẳng định.
Nguồn tin cho biết thêm: “Các thành phần của MacBook đã được module hóa nhiều hơn so với trước đây, giúp cho việc sản xuất máy tính xách tay bên ngoài Trung Quốc trở nên dễ dàng hơn. Nhưng làm thế nào để sản phẩm có giá thành cạnh tranh lại là một thách thức khác”.
Sự mở rộng của Apple sang Việt Nam bắt đầu với AirPods, được sản xuất hàng loạt tại Việt Nam năm 2020.
Tai nghe này là một trong những sản phẩm Apple đầu tiên được chuyển lắp ráp ra khỏi Trung Quốc sau khi cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung nổ ra dưới thời Tổng thống Mỹ Donald Trump.
Theo Nikkei, động thái này báo hiệu sự thay đổi trong cách tiếp cận của Apple, công ty vốn phụ thuộc vào Trung Quốc trong hầu hết việc sản xuất trong nhiều thập kỷ.
Với Việt Nam, sự thay đổi chiến lược này của Apple mang tới lợi ích. Phân tích của Nikkei Asia về danh sách các nhà cung cấp hiện có mới nhất của Apple và các cuộc phỏng vấn với các nguồn tin nhận thấy, số lượng nhà cung cấp của Apple có cơ sở tại Việt Nam đã tăng từ 14 vào năm 2018 lên ít nhất 22.
Nhiều nhà sản xuất điện tử lớn khác như Google, Dell và Amazon cũng đã lập sản xuất tại Việt Nam để đa dạng hóa sản xuất ngoài Trung Quốc.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo một số nghiên cứu mới đây, việc giảm các tuỳ chọn (option) có thể thúc đẩy tỷ lệ chuyển đổi trên các website hay nền tảng thương mại điện tử (eCommerce).
Theo đó, nếu bạn đang tìm cách để tăng doanh số bán hàng trên các website thương mại điện tử của mình, việc giảm bớt các lựa chọn có thể là một giải pháp hiệu quả.
Theo dữ liệu từ QuickSprout, dưới đây là một số chiến thuật có thể tăng tỷ lệ chuyển đổi.
Giảm dữ liệu tùy chọn.
Giảm số lượng trường liên hệ (contact fields).
Giảm menu thả xuống (drop-down menu).
Bên dưới là chi tiết từng phần.
Giảm dữ liệu tùy chọn.
Được phân tích từ hơn 100 chuyển đổi thương mại điện tử, việc giảm bớt các dữ liệu tuỳ chọn (option) có thể tác động đến tỷ lệ chuyển đổi theo cách:
Nếu bạn hỏi số điện thoại, bạn sẽ mất 5% tỷ lệ chuyển đổi.
Nếu bạn hỏi địa chỉ nhà, bạn sẽ mất 4% tỷ lệ chuyển đổi.
Nếu bạn hỏi tuổi, bạn sẽ mất 3% tỷ lệ chuyển đổi.
Giảm số lượng trường liên hệ (contact fields).
Số lượng các trường thông tin tin liên hệ mà thương hiệu yêu cầu khách hàng để lại ảnh hưởng đến tỷ lệ chuyển đổi theo cách:
Chỉ yêu cầu 3 trường, tỷ lệ chuyển đổi tăng 25%.
Yêu cầu 3-5 trường, tỷ lệ chuyển đổi tăng 20%
Và khi yêu cầu hơn 6 trường, tỷ lệ chuyển đổi giảm xuống chỉ còn tăng 15%.
Giảm menu thả xuống (drop-down menu).
về cơ bản, nghiên cứu cho thấy rằng, website có càng nhiều menu thả xuống (cấu trúc web), thì tỷ lệ chuyển đổi càng giảm khi khách hàng khó điều hướng hơn trên website.
Website chỉ có 1 menu thả xuốn, tỷ lệ chuyển đổi tăng 16%.
Website có 2-3 menu thả xuống, tỷ lệ chuyển đổi tăng dưới 15%.
Website có trên 4 menu thả xuống, tỷ lệ chuyển đổi giảm xuống mức tăng dưới 14%.
Việc hiển thị số lượng các sản phẩm đề xuất cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ mua hàng của người tiêu dùng.
Đối với các thương hiệu bán lẻ ngay cả Amazon, họ chỉ hiển thị tối đa là 6 sản phẩm trong phần “Người mua sản phẩm A cũng đã mua sản phẩm B”.
Đối với các thương hiệu SaaS (công nghệ), nếu doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng nhiều tuỳ chọn (chẳng hạn như gói thuê bao), số lượng tuỳ chọn tối ưu sẽ là từ 2-5.
Khi các thương hiệu đồng hồ “truyền thống” và đồng hồ thông minh (smart watch) tiếp tục cuộc đua cạnh tranh và giành thị phần, mẫu quảng cáo sáng tạo mới đây của Timex đã tạo ra không ít sự chú ý.
Trong khi hiện Apple là thương hiệu dẫn đầu trong thị trường đồng hồ thông minh (Smart Watch), Timex muốn nhắc nhở người dùng hãy tận hưởng những ý nghĩa không thể thay thế của những chiếc đồng hồ kim truyền thống (Analog Watch).
Trên một mẫu quảng cáo ngoài trời (OOH) đầy sáng tạo mới đây ở Thành phố New York, Mỹ, Timex đang quảng cáo một chiếc đồng hồ mới trị giá 140 USD được hợp tác với thương hiệu thời trang Adsum, bên cạnh việc chiếc đồng hồ hiện đã “cháy hàng”, thông điệp ý nghĩa từ mẫu quảng cáo khiến không ít người phải suy nghĩ.
Như bạn có thể thấy qua hình ảnh chính là biển quảng cáo ngoài trời ở trên, với nội dung “Know the time without seeing you have 1,249 unanswered emails” (tạm dịch: Bạn có thể nắm bắt thời gian mà không cần phải xem hàng tá email chưa được trả lời), Timex dường như đang ám chỉ đến những chiếc đồng hồ thông minh mà cụ thể là Apple Watch.
Với thiết kế khá tối giản từ màu sắc đến nội dung, thông điệp mà Timex muốn gửi gắm đã quá rõ ràng, hãy luôn nắm bắt và trân trọng thời gian cho dù bạn có hàng tá email hay nội dung trực tuyến chưa xem từ những chiếc đồng hồ thông minh.
“Đừng quá vội vàng trong thế giới hiện đại” cũng có thể là một ý nghĩa khác từ Timex.
Timex là thương hiệu đồng hồ (kim) được thành lập vào năm 1854 và đã trở thành một cái tên quen thuộc trên toàn cầu đối với những chiếc đồng hồ truyền thống.
Ngược lại với Timex, Apple đã mang đến cho người tiêu dùng một sản phẩm rất khác đó là những chiếc đồng hồ thông minh được ra đời từ năm 2015.
Nắm bắt được tâm lý của người dùng trẻ hiện đại đang sống trong thế giới kỹ thuật số đó là luôn ở trong trạng thái vội vã và lo lắng về những thông báo đại loại như email hay thậm chí là tin nhắn Facebook, Timex đã tiếp cận một cách khá nhẹ nhàng mà không cần phải “đụng chạm” trực tiếp đến các thương hiệu khác.
Theo một báo cáo từ Digital Trends, trong khi các thiêt bị đồng hồ thông minh như Apple Watch mang lại rất nhiều tiện lợi như theo dõi nhịp tim, theo dõi dữ liệu sức khoẻ, thông báo email hay nhiều tính năng kết nối khác, nó là nguyên nhân tạo ra cảm giác giận giữ, lo lắng và hội chứng “ám ảnh tự theo dõi”.
Trong những năm trở lại đây, Apple Watch đang ngày càng cập trung nhiều hơn vào các tính năng liên quan đến sức khoẻ và thể thao và như là một thách thức với các thương hiệu đồng hồ truyền thống, Apple Watch vẫn giữ vị thế dẫn đầu về mức độ phổ biến.
Theo số liệu từ công ty nghiên cứu Strategy Analytics, Apple đã xuất xưởng khoảng 31 triệu chiếc Apple Watch trong năm 2019, so với 21 triệu chiếc từ các thương hiệu đồng hồ lâu đời của Thụy Sĩ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link