Skip to main content

Khám phá quá trình mua hàng của khách hàng B2B

Một số nghiên cứu gần đây đã tiết lộ một số thông tin thú vị về quá trình mua hàng của khách hàng B2B (B2B Buyer), đó là những insight có giá trị cho các Marketer.

Khám phá quá trình mua hàng của khách hàng B2B - B2B Buyer
Khám phá quá trình mua hàng của khách hàng B2B – B2B Buyer

Một cuộc khảo sát mới đây của Bain và Google với 1.208 người tại các doanh nghiệp ở Mỹ có liên quan đến việc mua phần mềm, dịch vụ lưu trữ đám mây, phần cứng, viễn thông, vận tải, marketing và thiết bị công nghiệp đã cho thấy một loạt các quan niệm sai lầm của người bán (B2B Seller) về hành vi hay quá trình mua hàng của người mua hàng B2B (B2B Buyer).

Người bán không nhận ra rằng 90% người mua chọn một nhà cung cấp nằm trong danh sách đã có trước đó; họ tập trung quá nhiều vào những người ra quyết định cấp cao (high-level decision-makers), đánh giá thấp vai trò và sức ảnh hưởng của những người khác trong doanh nghiệp mua hàng; họ phụ thuộc quá nhiều vào các kênh kỹ thuật số và bỏ qua việc bán hàng vật lý; và họ cũng không nhận ra việc thể hiện sản phẩm của họ ảnh hưởng đến quyết định hay quy trình của người mua như thế nào.

Hiển nhiên, hợp đồng đó…khó thành!

Một công ty phần mềm gần đây đang muốn giành được hợp đồng với một khách hàng B2B, khách hàng này, cũng tương tự như các khách hàng doanh nghiệp khác, họ chuẩn bị một danh sách các nhà cung cấp (Seller) tiềm năng nhất.

Tuy nhiên, khi đến giai đoạn trình giới thiệu sản phẩm, nhân viên bán hàng đã không chuẩn bị đầy đủ, giao diện của sản phẩm không phù hợp, lộ trình lộ trình đổi mới sản phẩm không rõ ràng và từ đó không phù hợp với nhu cầu của người mua.

Cuối dùng, doanh nghiệp mua hàng đã chọn một khách hàng khác có trong danh sách lựa chọn trước đó.

Cũng tương tự như khách hàng bán phần mềm trong câu chuyện này, nhiều nhà cung cấp sản phẩm B2B (từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp) dành phần lớn nguồn lực Marketing và bán hàng của họ không đúng chỗ (và không đúng cái cần làm).

Ví dụ: các doanh nghiệp này thường không nhận ra rằng người mua (B2B Buyer) đã có sẵn danh sách các nhà cung cấp tiềm năng (B2B Seller) trước khi bắt đầu quá trình đánh giá và dành phần lớn thời gian để tìm hiểu sâu danh sách này.

Người bán có xu hướng chỉ quan tâm (hoặc quan tâm quá mức) đến những người có ảnh hưởng cao nhất trong quá trình ra quyết định mua hàng và ít chú ý hơn đến nhóm người có ảnh hưởng khác cũng tham gia vào quá trình lựa chọn.

Hơn nữa, họ phụ thuộc quá nhiều vào các kênh kỹ thuật số, đồng thời ít đầu tư vào các hoạt động bán thực tế bao gồm việc làm sao để có thể giới sản phẩm một cách tường tận nhất và chia sẻ về tầm nhìn của sản hay của doanh nghiệp với người mua.

Kết quả tất yếu là gì, họ đã thất bại.

Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy trình mua hàng (B2B), Bain & Co. đã khảo sát 1.208 người tại các doanh nghiệp tại Mỹ hiện có liên quan đến hoạt động mua phần mềm, dịch vụ lưu trữ đám mây, phần cứng, viễn thông, Marketing và thiết bị công nghiệp.

Các nhà nghiên cứu cũng đã thực hiện các cuộc phỏng vấn chuyên sâu với những người mua, kiểm tra thói quen của họ ở mỗi giai đoạn của hành trình mua hàng (Customer Journey) – từ giai đoạn nhận thức về các sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu (Brand Awareness), đến giai đoạn khám phá xem nhà cung cấp nào đủ điều kiện và xem xét các nhà cung cấp cạnh tranh (Brand Consideration), đến quyết định cuối cùng là mua hàng (Action).

Cuộc khảo sát và phỏng vấn cho thấy các hành vi của người mua là tương đối phổ biến trong tất cả các ngành hàng được phân tích.

Dưới đây là những gì mà người làm Marketing hay kinh doanh có thể tham khảo.

Người mua hàng B2B lập một danh sách các nhà cung cấp để xem xét trước khi bắt đầu quá trình đánh giá.

80% –90% số người được hỏi cho biết dù sản phẩm họ mua là gì, việc đầu tiên họ cần làm là xây dựng một danh sách bao gồm các nhà cung cấp tiềm năng nhất.

90% trong số này cuối cùng sẽ chọn một nhà cung cấp từ danh sách đã chuẩn bị ban đầu.

Một câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để các bên bán hay nhà cung cấp có thể “ghi danh” trong danh sách đó.

Người mua hàng B2B sẽ ủng hộ hay dựa vào các thông tin dưới đây:

  • Những trải nghiệm đã có trước đó với một nhà cung cấp đóng vai trò rất lớn.

Với các doanh nghiệp bán hàng B2B thành công, họ nhận ra rằng, họ không chỉ cần bán hàng một lần cho khách hàng của họ (là các doanh nghiệp) mà cần phải bán nhiều lần.

Họ hiểu rằng việc bán hàng của họ là một chặng đường dài hướng tới việc xây dựng lòng trung thành của khách hàng ngay cả khi khách hàng đã chuyển sang một công ty khác.

  • Người mua hàng muốn nghe lời giới thiệu hay ý kiến của các đồng nghiệp.

Những đồng nghiệp đáng tin cậy có sức ảnh hưởng không hề nhỏ tới hành vi mua hàng của người mua. Tại một doanh nghiệp có trong nghiên cứu, người mua đã hỏi ý kiến ​​của các đồng nghiệp của họ.

Sau một quá trình nghiên cứu và xem xét kỹ lưỡng, quyết định cuối cùng thuộc về hai nhà cung cấp chính là những doanh nghiệp đã được các đồng nghiệp này giới thiệu.

  • Website của nhà cung cấp có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc tìm kiếm và đánh giá trong quy trình mua hàng B2B.

Người mua ở giai đoạn nghiên cứu sản phẩm muốn xem liệu website của các nhà cung cấp hay người bán có nhiều thông tin liên quan hay không, có dễ điều hướng không và họ có ấn tượng rất xấu với các doanh nghiệp có website cẩu thả, thiếu thông tin.

Trong các doanh nghiệp được nghiên cứu, có một người mua thuộc nhóm ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) đã sử dụng website của nhà cung cấp để thu thập thông và ra quyết định, xóa hết các doanh nghiệp có website không đạt yêu cầu.

Sự hiện diện kỹ thuật số không chỉ nằm gói gọn trong các website.

Khi nghiên cứu các giải pháp tiềm năng, nhiều người mua sử dụng một loạt các nguồn kỹ thuật số khác nhau để thu thập thông tin.

Bên cạnh website của nhà cung cấp, người mua cũng chuyển hướng sang các ấn phẩm trong ngành, những người có ảnh hưởng (Industry Influencer) trong ngành (chẳng hạn như Gartner) và các nguồn tin uy tín khác.

Việc thể hiện sản phẩm và dùng thử sản phẩm (nếu có) có thể tạo ra hoặc phá vỡ một thoả thuận (hợp đồng).

Các nhà cung cấp không đầu tư vào giai đoạn giới thiệu và dùng thử sản phẩm sẽ rất khó để đi tiếp vào các vòng sau, vì đây là một trong những giai đoạn quan trọng nhất để người mua quyết định liệu có nên đi tiếp với nhà cung cấp hay không.

Khoảng 72% số người được hỏi cho biết các nhà cung cấp cuối cùng họ chọn là những doanh nghiệp có phần giới thiệu và dùng thử sản phẩm (demo) tốt nhất.

Tiếp đó, người mua không chỉ đánh giá sản phẩm hiện tại mà còn đánh giá những tầm nhìn và sự đổi mới của sản phẩm trong tương lai.

“Chúng tôi xem xét đến việc liệu họ có bất cứ kế hoạch hợp lý nào để phát triển sản phẩm của họ hay không. Liệu trong tương lai các sản phẩm của họ có gặp phải bất cứ rủi ro nào hay không”. Một người mua cho hay.

Thấu hiểu người ra quyết định trong quá trình mua hàng B2B.

Hầu hết những người mua hàng B2B bắt đầu quá trình tìm kiếm đối tác của họ bằng cách tập hợp một danh sách bao gồm nhiều người khác nhau (các bộ phận khác nhau) cùng tham gia vào quá trình mua hàng.

Danh sách này thường có 3 cấp: Người ra quyết định cuối cùng; những người tham gia vào quá trình nghiên cứu sản phẩm; và những người có ảnh hưởng nội bộ, bao gồm cả người dùng cuối (end-users), những người sẽ cung cấp ý kiến của họ về nhà cung cấp và sản phẩm.

Trong khi 3 cấp này sẽ liên tục tương tác trong suốt quá trình mua hàng và mỗi cấp đều có sự ảnh hưởng riêng, những người phụ trách nghiên cứu sản phẩm luôn có ảnh hưởng lớn nhất và mang lại cơ hội lớn nhất cho các nhà cung cấp tức là bên bán.

Từ góc nhìn này, nhiệm vụ đầu tiên của nhà cung cấp là xác định các thành viên có trong vòng kết nối mua hàng ở mỗi cấp.

Những người làm marketing phải hiểu rằng, tuỳ vào đối tượng họ muốn tiếp cận là ai mà họ cần cung cấp các nội dung hay thông điệp (Content) liên quan và phù hợp nhất.

Ví dụ, nếu bạn muốn tiếp cận các giám đốc tài chính, bạn cần tập trung vào ROI và nếu muốn tiếp cận các giám đốc sản phẩm, bạn nên coi trọng các phần về tính năng.

Trừ khi một doanh nghiệp thực sự hiểu những gì người mua đánh giá, cách họ thu thập thông tin và cách các quyết định mua hàng thực sự được đưa ra, các nỗ lực bán hàng của họ sẽ trở nên vô ích.

Hơn nữa, hành vi của người mua đã thay đổi khá nhiều trong những năm gần đây, khi nhiều người hơn và nhiều điểm tiếp xúc kỹ thuật số (digital touchpoints) hơn đang ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng.

Bằng cách thấu hiểu chân dung người mua ở từng giai đoạn khác nhau trong suốt hành trình mua hàng hay trong trường hợp này là quá trình mua hàng của khách hàng B2B, các doanh nghiệp có nhiều cách hơn để gia tăng tỷ lệ chuyển đổi bán hàng và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Mạng xã hội là gì? Lợi ích và đặc điểm của mạng xã hội

Cùng tìm hiểu về một trong những thuật ngữ phổ biến nhất trong thế giới internet đó là mạng xã hội (Tiếng Anh có nghĩa là Social Network): mạng xã hội là gì, Tác hại, mục đích và lợi ích khi sử dụng mạng xã hội, tổng quan về các nền tảng mạng xã hội phổ biến tại Việt Nam và trên thế giới, và nhiều nội dung khác.

mạng xã hội là gì
Mạng xã hội là gì? Lợi ích và tác hại khi sử dụng Mạng xã hội

Trong thế giới internet ngày nay, thuật ngữ “Mạng xã hội” vốn đã rất quen thuộc với phần đông mọi người. Từ việc sử dụng Mạng xã hội để giải trí và tìm kiếm thông tin, để kết nối với bạn bè, đến các hoạt động mua sắm và hơn thế nữa. Bên cạnh nhiều lợi ích, mạng xã hội cũng đi kèm với nhiều tác hại nếu không sử dụng đúng cách. Vậy thực chất thì Mạng xã hội là gì và nên sử dụng Mạng xã hội như thế nào.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:

  • Mạng xã hội là gì?
  • Mạng xã hội hoạt động như thế nào.
  • Một số điểm chính cần lưu ý khi tìm hiểu về mạng xã hội là gì?
  • Lịch sử hình thành mạng xã hội.
  • Mạng xã hội được phân loại như thế nào hay những kiểu mạng xã hội chính hiện có là gì?
  • Những cột mốc phát triển đáng chú ý nhất trong không gian mạng xã hội.
  • Vai trò của các nền tảng mạng xã hội đối với xã hội con người nói chung là gì?
  • Các nền tảng mạng xã hội phổ biến nhất trên thế giới.
  • Những yếu tố chính quyết định sự thành công của các nền tảng mạng xã hội là gì?
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề mạng xã hội.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là khái niệm đề cập đến việc người dùng sử dụng các nền tảng truyền thông xã hội (Social Media Platform) để kết nối với bạn bè, gia đình, thương hiệu và hơn thế nữa.

Tuỳ vào từng bối cảnh cụ thể, mạng xã hội có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như để kết nối, để giải trí, để tìm kiếm thông tin, để kinh doanh, để xây dựng thương hiệu và nhiều mục đích khác.

Trong thế giới ngay nay, mạng xã hội còn là công cụ của những người làm Marketing để tương tác với khách hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng hay bán hàng.

Tính đến năm 2022, Facebook (thuộc Meta) là nền tảng mạng xã hội lớn nhất và phổ biến nhất toàn cầu với gần 3 tỷ người dùng. Bên cạnh Facebook, một số nền tảng mạng xã hội lớn khác có thể kể đến như Instagram, YouTube, LinkedIn, TikTok, Pinterest hay Twitter.

Tổng số lượng người dùng mạng xã hội toàn cầu hiện là khoảng hơn 5 tỷ người.

Mạng xã hội trong tiếng Anh có nghĩa là Social Network (Social Networks).

Mạng xã hội hoạt động như thế nào.

Đúng với bản chất tên gọi của nó, mạng xã hội hoạt động dựa trên mô hình “mạng” (chính là Network hay Networking), tức nó được liên kết theo hình thức “mạng nhện”, mọi thứ được liên kết hay kết nối chặt chẽ với nhau.

Mạng xã hội liên quan đến việc xây dựng, phát triển và duy trì các mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau, giữa cá nhân với tổ chức hoặc cũng có thể là giữa các tổ chức với nhau.

Bản chất đằng sau của các nền tảng mạng xã hội và cũng là yếu tố quyết định liệu một mạng xã hội nào đó có tồn tại được hay không đó là lượng người dùng sử dụng.

Vì là “mạng” nên nếu một nền tảng nào đó sau khi được ra mắt một thời gian nhất định mà có rất ít người dùng sử dụng, các nền tảng này hoặc là thúc đẩy thật nhanh (scale) lượng người dùng sử dụng nền tảng (Active) hoặc là chọn cách “rời bỏ cuộc chơi”.

Trợ thủ đắc lực cho các mạng xã hội là nền tảng công nghệ, những công nghệ như AI (trí tuệ nhân tạo), Big Data hay Machine Learning (ML) là yếu tố mang tính sống còn hay bắt buộc quyết định sự tồn tại của bất cứ mạng xã hội nào.

Cuối cùng, hầu hết các nền tảng mạng xã hội như Facebook, TikTok hay Instagram hoạt động dựa trên cơ chế lan truyền (Viral).

Nghĩa là, một khi một người dùng nào đó gia nhập vào các nền tảng mạng xã hội, các công nghệ đằng sau các nền tảng này có nhiệm vụ đề xuất, hướng dẫn, thúc đẩy họ “hoạt động” nhiều hơn trên nền tảng, đề xuất bạn bè mới để họ có thể kết nối (Add, Connections) là một ví dụ điển hình cho điều này.

Mục tiêu cuối cùng là “mọi thứ cứ thế được lây lan và không ngừng mở rộng.”

Một số điểm chính cần lưu ý khi tìm hiểu về mạng xã hội là gì?

Một số điểm chính cần lưu ý khi tìm hiểu về mạng xã hội là gì?
Một số điểm chính cần lưu ý khi tìm hiểu về mạng xã hội là gì?
  • Mạng xã hội đề cập đến việc sử dụng các nền tảng truyền thông xã hội (Social Media Platforms/sites) dựa trên internet để có thể kết nối. Không có internet thì không có mạng xã hội.
  • Theo số liệu từ Statista, Facebook, YouTube và Instagram là 3 nền tảng mạng xã hội lớn nhất toàn cầu tính đến năm 2022.
  • Những người dùng bình thường sử dụng mạng xã hội để kết nối với bạn bè, người thân, hay với các thương hiệu họ yêu thích.
  • Trong khi các nhà marketer sử dụng mạng xã hội để xây dựng thương hiệu, kết nối với khách hàng tiềm năng bán hàng và hơn thế nữa.
  • Tuỳ vào từng nhu cầu hay đối tượng khác nhau, các nền tảng mạng xã hội sẽ được sử dụng theo những cách khác nhau.
  • Một nền tảng mạng xã hội sẽ không tồn tại nếu nó chỉ có một số lượng ít người dùng.
  • Mạng xã hội có thể mang lại nhiều lợi ích hay cả những bất cập tuỳ thuộc vào cách các nền tảng được xây dựng và cách những người dùng sử dụng nó.

Lịch sử hình thành mạng xã hội.

Theo Wikipedia, dưới đây là sơ lược về lịch sử hình thành của khái niệm mạng xã hội, là những gì mà thuật ngữ này từng trải qua.

Vào cuối những năm 1890, Émile Durkheim và Ferdinand Tönnies là 2 người đầu tiên đã tiên đoán về ý tưởng của mạng xã hội trong các lý thuyết và nghiên cứu của họ về các nhóm xã hội (social groups).

Tönnies lập luận rằng các nhóm xã hội này có thể tồn tại dưới dạng các mối quan hệ xã hội trực tiếp và cá nhân, liên kết các cá nhân muốn chia sẻ các giá trị và niềm tin với nhau, hoặc các liên kết xã hội (social links) và phi cá nhân.

Durkheim tiếp đó lại đưa ra một cách giải thích phi cá nhân về các dữ kiện xã hội, lập luận rằng các hiện tượng xã hội (social phenomena) nảy sinh khi các cá nhân tương tác với nhau tạo thành một thực tại không còn có thể được giải thích về mặt thuộc tính thông qua các chủ thể cá nhân riêng lẻ.

Những phát triển lớn nhất với mạng xã hội được hình thành vào những năm 1930 bởi một số nhóm làm việc trong lĩnh vực tâm lý học, nhân chủng học và toán học.

Về tâm lý học, vào những năm 1930, Jacob L. Moreno bắt đầu ghi chép và phân tích có hệ thống về các tương tác xã hội (social interaction) trong các nhóm nhỏ, đặc biệt là lớp học và đội nhóm làm việc.

Trong bối cảnh nhân học, nền tảng cho các lý thuyết về mạng xã hội là công trình lý thuyết và dân tộc học của Bronislaw Malinowski, Alfred Radcliffe-Brown, và Claude Lévi-Strauss.

Về mặt xã hội học, công trình đầu tiên (được công bố vào những năm 1930) của Talcott Parsons đã tạo tiền đề cho việc áp dụng cách tiếp cận theo kiểu mối quan hệ để hiểu về cấu trúc xã hội (social structure).

Bắt đầu từ cuối những năm 1990, các phân tích mạng xã hội do các nhà xã hội học, nhà khoa học chính trị và vật lý học như Duncan J. Watts, Albert-László Barabási, Peter Bearman, Nicholas A. Christakis, James H. Fowler, và những người khác thực hiện.

Mục tiêu chính là phát triển và áp dụng các mô hình cũng như phương pháp mới đối với những dữ liệu mới nổi có sẵn về mạng xã hội trực tuyến và các “dấu vết kỹ thuật số” đầu tiên liên quan đến khái niệm mạng trực tiếp (face-to-face networks).

Mạng xã hội được phân loại như thế nào hay những kiểu mạng xã hội chính hiện có là gì?

Trong phạm vi không gian mạng xã hội, các nền tảng cũng có thể được phân loại thành các kiểu khác nhau bao gồm:

  • Mạng xã hội về video như YouTube và TikTok.
  • Mạng xã hội (đa năng) như Facebook.
  • Mạng xã hội hình ảnh như Instagram hay Pinterest.
  • Mạng xã hội theo hình thức đăng các nội dung ngắn (miniblog) như Twitter.
  • Mạng xã hội việc làm như LinkedIn.

Những cột mốc phát triển đáng chú ý nhất trong không gian mạng xã hội.

Kể từ lúc ra đời và phát triển đến hiện tại, mạng xã hội cũng như các nền tảng (Socia Media Platforms) đi cùng với nó đã trải qua một chặng đường khá dài, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

  • Vào năm 1997, các trang mạng xã hội (social media site) đầu tiên trên thế giới ra đời với tên gọi là SixDegrees.comnền tảng cho phép người dùng tạo hồ sơ, tạo kết nối, nhắn tin…với những người khác trong mạng lưới (networks).
  • Vào năm 2003, mạng xã hội Myspace ra đời. Myspace là một trang mạng xã hội cung cấp mạng lưới thông tin tương tác giữa người dùng với bạn bè của họ, cho phép người dùng tạo hồ sơ cá nhân, viết blog, lập nhóm, tải hình ảnh lên hay lưu trữ nhạc. Nền tảng đạt hơn 25 triệu người dùng vào năm 2005.
  • Cũng vào năm 2003, tiền thân của mạng xã hội lớn nhất thế giới ngày nay là Facebook chính thức ra đời với tên gọi FaceMash và sau đó đổi tên thành TheFacebook vào 2004. Mạng xã hội chuyên nghiệp LinkedIn cũng ra đời vào năm này.
  • Vào năm 2005, mạng xã hội video YouTube thuộc Google (Alphabet) ra đời.
  • Vào năm 2006, mạng xã hội Twitter ra đời. Mặc dù được khai sinh vào 2004, nhưng 2006 mới là năm chính thức Twitter công bố ra mắt.
  • Vào năm 2010, mạng xã hội chia sẻ hình ảnh Instagram và Pinterest chính thức ra mắt.
  • Vào năm 2016, mạng xã hội video ngắn đầu tiên trên thế giới ra đời với tên gọi là TikTok thuộc công ty mẹ ByteDance.

Vai trò của các nền tảng mạng xã hội đối với xã hội con người nói chung là gì?

Vai trò của các nền tảng mạng xã hội đối với xã hội con người nói chung là gì?
Vai trò của các nền tảng mạng xã hội đối với xã hội con người nói chung là gì?

Đến đây, hẳn là bạn đã có được những góc nhìn tổng quan nhất về khái niệm mạng xã hội, hiểu mạng xã hội là gì và nó được hình thành như thế nào.

Dưới đây là một số vai trò hay lợi ích mà các nền tảng mạng xã hội nói chung có thể mang lại cho xã hội nói chung và người dùng nói riêng.

  • Công cụ kết nối và giao tiếp tức thời.

Khi nói đến vai trò của các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram, khả năng giao tiếp tức thời (và cũng miễn phí) là lợi ích đầu tiên phải kể đến.

Bạn thử hình dung lại thời điểm trước khi các nền tảng mạng xã hội ra đời, khi bạn phải liên hệ với nhau qua điện thoại và hiện tại, bạn hình dung ngay ra điều này.

Chỉ cần có kết nối internet, giờ đây bạn có thể trò chuyện cùng bạn bè, gia đình, đồng nghiệp hay bất cứ ai ở bất cứ lúc nào với mạng xã hội, qua cả âm thanh lẫn video trực tiếp.

  • Mạng xã hội là công cụ đắc lực để tìm kiếm thông tin.

Nếu như trước đây, bạn có thường sử dụng các công cụ tìm kiếm như Google hay Yahoo để tìm kiếm thông tin, bạn hoàn toàn có thể làm điều này trên các nền tảng mạng xã hội. Facebook, YouTube hay TikTok là những nơi mà bạn có thể tìm kiếm bất cứ thứ gì bạn muốn.

  • Mạng xã hội cũng là nơi bạn có thể tương tác với các thương hiệu hay những người có ảnh hưởng (Influencer) mà bạn thích. 

Ngoài việc được sử dụng để giao tiếp và kết nối cá nhân, mạng xã hội cũng là nơi bạn có thể chọn để tương tác với các thương hiệu hay doanh nghiệp mà mình yêu thích. Với những người có ảnh hưởng cũng vậy, bạn hoàn toàn có thể theo dõi họ từ đây.

  • Mạng xã hội trong hoạt động kinh doanh và Marketing.

Cuối cùng, một trong những vai trò không thể thiếu của các nền tảng mạng xã hội đó là được các doanh nghiệp hay người làm marketing sử dụng để tiếp cận khách hàng tiềm năng, xây dựng thương hiệu và bán hàng.

Với hơn 5 tỷ người dùng (DAU) hoạt động toàn cầu tính đến năm 2022, mạng xã hội thực sự mang đến cho các thương hiệu những cơ hội khổng lồ để bán hàng, kinh doanh và hơn thế nữa.

Các nền tảng mạng xã hội phổ biến nhất trên thế giới.

Tính đến năm 2022, dưới đây là một số nền tảng mạng xã hội phổ biến nhất toàn cầu.

  • Mạng xã hội Facebook – gần 3 tỷ người dùng.
  • Mạng xã hội chia sẻ video YouTube – hơn 2.5 tỷ người dùng.
  • Mạng giao tiếp xã hội WhatsApp – hơn 2 tỷ người dùng.
  • Mạng xã hội chia sẻ hình ảnh Instagram – gần 1.5 tỷ người dùng.
  • Mạng xã hội video ngắn TikTok – hơn 1 tỷ người dùng.
  • Mạng xã hội chuyên nghiệp LinkedIn – gần 800 triệu người dùng.
  • Mạng xã hội Snapchat – hơn 500 triệu người dùng.
  • Mạng xã hội chia sẻ hình ảnh Pinterest – gần 500 triệu người dùng.
  • Mạng xã hội theo kiểu miniblog Twitter – hơn 400 triệu người dùng.

Những yếu tố chính quyết định sự thành công của một nền tảng mạng xã hội là gì?

Những yếu tố chính quyết định sự thành công của một nền tảng mạng xã hội là gì?

Trong khi mạng xã hội là “miếng bánh” mà hầu hết các công ty công nghệ đều “thèm khát” vì những những gì mà nó có thể mang lại, chỉ một số rất ít các doanh nghiệp dám theo đuổi con đường này.

Vậy lý do chính ở đây là gì? Câu trả lời là, để có thể xây dựng nên một nền tảng mạng xã hội thành công, doanh nghiệp cần rất rất nhiều nguồn lực, dưới đây là một số yếu tố quyết định chính mà doanh nghiệp cần có.

  • Nguồn lực mạnh về tài chính và con người.

Bởi độ lớn về người dùng mà các nền tảng mạng xã hội cần để tồn tại, hệ thống của họ phải có khả năng xử lý hàng trăm triệu hay hàng tỷ người dùng khác nhau (thậm chí là trong cùng một thời điểm), cũng tương tự nhưng lớn hơn rất nhiều lần so với các nền tảng thương mại điện tử, doanh nghiệp cần rất nhiều tiền để xây dựng nền tảng công nghệ, tuyển dụng nhân tài và cả thu hút một lượng lớn người dùng mới.

  • Để mạng xã hội có thể tồn tại được, nó cần phải có một lượng lớn người dùng.

Trong trường hợp doanh nghiệp của bạn có rất nhiều vốn và cũng đã thu hút được rất nhiều nhân tài, tất cả những điều này sẽ không có ý nghĩa gì nếu nền tảng bạn xây dựng không thể thu hút và giữ chân được một lượng lớn (rất lớn) người dùng tham gia.

Như đã phân tích trong các phần ở trên, bởi bản chất vốn có của mạng xã hội là tính có mạng lưới (networks), điều này có nghĩa là nó chỉ có ý nghĩa khi mỗi người tham gia dù là cá nhân hay doanh nghiệp, họ phải có thể xây dựng được một mạng lưới cho riêng họ.

Bạn cứ thử hình dung thế này, một mạng xã hội A nào đó ra đời và bạn tò mò nên đã đăng ký dùng thử, sau đó bạn phát hiện ra rằng xung quanh bạn, từ bạn bè, đồng nghiệp hay cả các thương hiệu bạn yêu thích đều không có ở trên nền tảng đó, điều gì sẽ xảy ra?

Hiển nhiên là, bạn cũng sẽ dần “lãng quên” mạng xã hội đó.

Ngược lại, nếu mạng xã hội có thể thu hút được tất cả các bên này tham gia, như một vòng xoáy liên tục, “mạng” liên tục được xây dựng, kết nối và phát triển, “mạng xã hội” dần dần hình thành.

Điều này cũng giải thích lý do tại sao một số mạng xã hội tại Việt Nam như Lotus (VCCorp) hay Gapo (Gapo) dần biến mất khi nó chỉ có thể thu hút được một lượng nhỏ người dùng.

Mặc dù không có một con số cụ thể để quyết định một nền tảng mạng xã hội có thể “trụ” được, nhưng ít nhất con số đó phải là hàng trăm triệu người dùng trở lên.

Gapo hay Lotus có khoảng dưới 10 triệu người dùng (chỉ bằng 1/10 dân số Việt Nam) nên việc các nền tảng này khó duy trì được cũng là điều dễ hiểu.

  • Nền tảng công nghệ (sản phẩm) cũng là điều kiện mang tính sống còn với các nền tảng mạng xã hội.

Tới đây, bạn lại tiếp tục cứ giả sử rằng, doanh nghiệp của bạn có vốn khá mạnh, bên cạnh đó, vì các chương trình marketing đang tỏ ra rất hiệu quả, bạn lôi kéo rất nhiều người có ảnh hưởng (Influencer) tham gia vào nền tảng nên từ đó bạn cũng có một lượng người dùng khá lớn (giả sử đủ để bạn có thể đi tiếp).

Khi tất cả mọi người dùng đã gia nhập, hiển nhiên, họ sẽ bắt đầu trải nghiệm, “lướt” và tương tác với những người khác (giả sử bạn bè của họ cũng đang có mặt trên nền tảng), với các thương hiệu mà họ yêu thích (giả sử các thương hiệu cũng đã nhanh chóng gia nhập), cũng như bắt đầu trải nghiệm những thứ nâng cao khác (chẳng hạn như tìm kiếm).

Như là điều tất yếu, sau một quá trình trải nghiệm, nếu các tính năng, giao diện, hay những thứ nâng cao như thuật toán không thể làm hài lòng được họ, họ sẽ chọn cách rời đi và tìm kiếm sang một nền tảng khác. Mạng xã hội có thể rơi vào thất bại.

Để có thể tiếp tục hình dung điều này một cách rõ hơn, bạn lại hình dung thế này, bạn gia nhập một mạng xã hội nào đó nhưng nền tảng lại “không thể hiểu” bạn thích hay muốn gì, thậm chí bạn chủ động tìm kiếm cũng không thể thấy, liệu bạn có tiếp tục “lướt” nó.

Hay chuyện gì sẽ xảy ra nếu cứ mỗi lần mở ứng dụng, hàng loạt tin rác ập đến bạn, quảng cáo ngổn ngang không thể kiểm soát…bạn lại chọn cách rời đi.

Nếu bạn tìm hiểu, bạn sẽ thấy rằng, một trong những điểm cốt lõi quyết định sự thành công của các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok là thuật toán, mà cụ thể đằng sau nó là AI (trí tuệ nhân tạo), Machine Learning (công nghệ máy học), Big Data (dữ liệu lớn) và hơn thế nữa.

Không có thuật toán tốt (“chiều” người dùng) thì không có mạng xã hội.

Khi nói đến các thuật toán của mạng xã hội, thuật toán của TikTok là một trong những thứ đáng tham khảo nhất, nó cũng là thứ giúp TikTok có hơn 1 tỷ người dùng nhanh nhất trong không gian các nền tảng mạng xã hội.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề mạng xã hội.

  • Nền tảng mạng xã hội là gì?

Là khái niệm đề cập đến các nền tảng (Platforms, sites) cụ thể, nơi mà người dùng có thể truy cập và tương tác với nhiều các mục đích khác nhau. Các nền tảng mạng xã hội phổ biến có thể kể đến như Facebook hay Instagram.

  • Mạng xã hội trong tiếng Anh có nghĩa là gì?

Trong tiếng Anh, mạng xã hội có nghĩa là Social Networks, khái niệm đề cập đến cách thức tương tác xã hội (là social và networks) hơn là các nền tảng hay yếu tố công nghệ (là platforms hay technology).

  • Mạng xã hội được sử dụng để làm gì?

Như đã phân tích ở đầu bài, tuỳ vào từng đối tượng cụ thể, mạng xã hội có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như để giao tiếp, tìm kiếm thông tin hay bán hàng.

  • Sự khác biệt giữa khái niệm mạng xã hội và phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media) là gì?

Trong khi vẫn thường được sử dụng với tên gọi chung là “mạng xã hội” hay nền tảng mạng xã hội, social network và social media là hai khái niệm khác nhau.

Social Network đề cập đến yếu tố môi trường (mạng lưới – network), tức cách mà người dùng tương tác với nhau, còn Social Media lại đề cập đến nền tảng hay phương tiện (về mặt công nghệ), là nơi cho phép các mạng lưới được hình hành và kết nối.

  • Phân tích mạng xã hội là gì?

Là hoạt động tìm kiếm thông tin và thu thập dữ liệu để phục vụ cho các mục tiêu khác nhau, có thể là để kinh doanh, nghiên cứu hay vì bất cứ mục đích gì khác.

  • Lạm dụng mạng xã hội là gì?

Lạm dụng mạng xã hội có thể được hiểu là cách mà cá nhân hay tổ chức nào đó sử dụng mạng xã hội với mục đích sai trái, hoặc khái niệm lạm dụng mạng xã hội cũng có thể được dùng để chỉ một cá nhân nào đó sử dụng mạng xã hội nhiều quá mức.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ những gì bạn cần biết về Mạng xã hội, từ khái niệm, các nền tảng mạng xã hội phổ biến, cách sử dụng mạng xã hội đến những tác hại và lợi ích mà mạng xã hội có thể mang lại.

Dù với tư cách là người dùng sử dụng mạng xã hội với mục tiêu giao tiếp hay tìm kiếm thông tin, hay với tư cách là những người làm marketing và kinh doanh, sử dụng mạng xã hội để tương tác với khách hàng tiềm năng, việc hiểu bản chất của các nền tảng mạng xã hội là điều hết sức cần thiết.

Bằng cách hiểu bản chất của mạng xã hội là gì và tất cả những lợi ích mà nó có thể mang lại, bạn đang giúp chính bản thân mình có nhiều cơ hội hơn để phát triển bản thân, phát triển sự nghiệp và trên nữa là phát triển doanh nghiệp của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Shopee tiếp tục sa thải nhân viên tại Đài Loan và Philippines

Theo thông tin mới đây từ TechinAsia, nền tảng thương mại điện tử (eCommerce) Shopee tiếp tục sa thải nhân viên tại Đài Loan và Philippines.

shopee sa thải nhân viên

Sau một loạt các đợt cắt giảm nhân sự mới đây tại thị trường Indonesia và Việt Nam, Shopee tiếp tục sa thải nhân viên tại Đài Loan và Philippines.

Một trang tin tức của Đài Loan, Taiwan News, đưa tin xác nhận từ Shopee rằng họ đã sa thải nhiều nhân viên tại các văn phòng của mình ở quốc gia này.

Trang tin này cũng cho biết hàng loạt nhân viên đã được yêu cầu thu dọn đồ đạc và rời đi từ thứ 2 – cùng ngày họ nhận được thông báo sa thải.

Tiếp đó, trang tin địa phương Inquirer của Philippines cho biết rằng việc sa thải cũng đang diễn ra ở thị trường này, Shopee đã cắt giảm nhân viên với tỷ lệ phần trăm “khoảng một con số”.

Một đại diện từ Shopee Philippines đã xác nhận việc sa thải với Inquirer, cho biết những thay đổi này là một phần trong nỗ lực của công ty nhằm mục tiêu “đạt được khả năng tự chủ” và sẽ hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng trong quá trình chuyển đổi.

Đài Loan và Philippines là hai thị trường nằm trong chuỗi cắt giảm nhân sự liên hoàn của Shopee trên phạm vi toàn cầu – từ trụ sở chính ở Singapore, các văn phòng ở Trung Quốc đến Indonesia và Việt Nam.

Tính đến thời điểm hiện tại, Shopee đã sa thải khoảng 3% nhân viên.

Ngoài việc cắt giảm nhân sự, Shopee gần đây cũng đã phải hứng chịu nhiều dấu hiệu bất lợi như việc rút khỏi thị trường Argentina, đóng cửa các hoạt động tại Chile, Colombia và Mexico.

Vào tháng 3, Shopee cũng đã rời khỏi Pháp và Ấn Độ chỉ sau khoảng 1 năm thâm nhập.

Trong báo cáo tài chính quý 2 mới đây, Công ty mẹ Sea Group thông báo họ sẽ tạm dừng dự báo doanh thu năm 2022 cho Shopee, nền tảng hiện đóng góp khoảng 60% tổng doanh thu trong quý trước của Sea.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Các thương hiệu lớn như Coca-Cola, Netflix hay Amazon đều sẵn sàng chấp nhận thất bại

Trong bối cảnh kinh doanh, thất bại không chỉ diễn ra ở các doanh nghiệp nhỏ hay ít danh tiếng trên thị trường, các thương hiệu lớn như Coca-Cola hay Amazon cũng không thể tránh khỏi điều này. 

Các thương hiệu lớn như Coca-Cola, Netflix và Amazon đều sẵn sàng chấp nhận thất bại
Các thương hiệu lớn như Coca-Cola, Netflix và Amazon đều sẵn sàng chấp nhận thất bại

Nếu bạn theo dõi những thương hiệu hay doanh nhân thành công, những người từng mắc phải rất nhiều sai lầm và thất bại, một quan điểm chung từ tất cả những người đó là “không ngại thất bại và thậm chí là còn khuyến khích nhân viên của họ mắc phải sai lầm.”

Ngay sau khi trở thành Giám đốc điều hành của Coca-Cola Co., James Quincey đã kêu gọi các nhà quản lý vượt qua nỗi sợ thất bại, những đã đeo bám công ty này kể từ sau thất bại “New Coke” nhiều năm trước. “Nếu chúng ta không mắc sai lầm, có lẽ là chúng ta chưa cố gắng đủ nhiều hay làm đủ nhiều.” Ông nói.

Với tư cách là CEO của Netflix, nền tảng streaming với hơn 200 triệu người dùng có trả phí (paid subscriptions), Ông Reed Hastings lại luôn tỏ ra lo lắng khi nền tảng này có quá nhiều “chương trình ăn khách”.

Ông nói: “Tỷ lệ các chương trình ăn khách hiện quá cao. Chúng ta cần phải chấp nhận rủi ro nhiều hơn… để thử những điều điên rồ hơn… chúng ta nên có tỷ lệ hủy bỏ các chương trình cao hơn.”

Ngay cả với Giám đốc điều hành của gã khổng lồ thương mại điện tử Amazon, Jeff Bezos, là một trong những doanh nhân thành công nhất trên thế giới (và cũng từng là người giàu nhất thế giới), cũng đưa ra quan điểm rằng sự phát triển và đổi mới không ngừng của Amazon được xây dựng dựa trên những thất bại mà công ty đã có.

Ngay sau khi Amazon mua lại Whole Foods. Ông nói: “Nếu chúng là thử nghiệm, bạn không thể biết trước liệu chúng có thành công hay không.

Các thử nghiệm về bản chất là dễ bị thất bại. Nhưng một vài thành công lớn lại có thể bù đắp cho hàng tá thứ thất bại hay kém hiệu quả.”

Với tư cách là những doanh nhân thành công từng đi lên từ thất bại, thông điệp của họ đã quá rõ ràng, tuy nhiên, trong thực tế, quá trình áp dụng nó tại doanh nghiệp vẫn còn là một bài toán chưa có lời giải.

Có vô số các nhà lãnh đạo hay doanh nghiệp luôn bị ám ảnh bởi việc họ phải thành công, họ tỏ ra sợ hãi với những thất bại, và đó cũng là lý do chính giải thích tại sao doanh nghiệp của họ có rất ít sự đổi mới và sáng tạo.

Nếu bạn không chuẩn bị bất cứ thứ gì để mạo hiểm hay để thất bại, bạn không thực sự sẵn sàng để thoát ra khỏi vùng an toàn và học hỏi những thứ mới.

Và trừ khi mọi nhà lãnh đạo hay doanh nghiệp tiếp tục học hỏi nhanh như cách thế giới đang thay đổi, họ sẽ không bao giờ tiếp tục tồn tại, phát triển và hơn thế nữa.

Hy vọng khi nói đến đây, bạn đang có thể ngay lập tức nghĩ lại câu chuyện của Nokia hay Yahoo trong quá khứ.

Ở một khía cạnh khác, có một câu hỏi đặt ra là, thực tế cho thấy rằng có phải là cứ thất bại là có thể thành công hơn đâu? hay đâu phải ai cũng có thể học hỏi được từ thất bại?

Vậy liệu có bất cứ kỹ thuật nào cho phép các tổ chức và cá nhân nắm lấy mối liên hệ cần thiết giữa những thất bại nhỏ và thành công lớn hay không?

Tại một trường đại học (trong thực nghiệm), các sinh viên được dạy rằng, thất bại không phải là lỗi hay hệ quả của việc học hỏi, nó đơn giản chỉ là một dấu hiệu.

Các sinh viên sau đó “được phép thất bại, được phép mắc sai lầm.”

Kết quả cho thấy rằng, những sinh viên được chuẩn bị để sẵn sàng xử lý những thất bại tỏ ra chủ động và táo bạo hơn những sinh viên luôn mong đợi sự hoàn hảo.

Đây cũng là bài học kinh doanh của Ông Patrick Doyle, CEO của Domino’s Pizza, một trong những thương hiệu F&B nổi tiếng toàn cầu.

Trong một bài thuyết trình, ông này cho rằng có 2 thách thức lớn mà các cá nhân hay doanh nghiệp cần vượt qua để có thể học hỏi được (nhiều) từ thất bại.

Thách thức đầu tiên là cái mà ông gọi là “thành kiến ​​thiếu sót” (omission bias) – thực tế là hầu hết những người có ý tưởng mới chọn không theo đuổi ý tưởng đó bởi vì nếu họ thử điều gì đó mới và nó không hiệu quả, sự thất bại đó có thể làm hỏng sự nghiệp của họ.

Thách thức thứ hai là vượt qua cái mà ông này gọi là “chán ghét sự thua cuộc” (loss aversion) – xu hướng này giải thích rằng có rất nhiều người “muốn chơi là phải thắng”, về cơ bản họ không được phép thất bại vì nó là thứ gì đó rất tồi tệ.

Ông này nói tiếp “sự cho phép hay sẵn sàng đối đầu với thất bại có thể giúp bạn tiếp thêm được sinh lực, và nó là điều kiện cần thiết để thành công.”

Không có bài học mới nào mà không thất bại hay đôi lần bỡ ngỡ, không có thành công lớn lao nào mà không dựa trên các thất bại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Livestream Shopping: Amazon ra mắt tính năng mua sắm trực tiếp tại Ấn Độ

Gã khổng lồ thương mại điện tử (eCommerce) Amazon vừa thông báo đã ra mắt dịch vụ mua sắm trực tiếp (livestream shopping) mới tại Ấn Độ, tiếp tục chiến lược mở rộng các dịch vụ của mình ra nước ngoài.

Amazon Microsoft và Google tạm ngừng bán dịch vụ đám mây tại Nga

Với tên gọi là Amazon Live, Amazon sẽ tổ chức các buổi phát trực tiếp (livestreams) và đưa sản phẩm vào video thông qua một đội ngũ các nhà sáng tạo (Creator) hùng hậu.

Ý tưởng chính của Amazon đằng sau tính năng mới này là, thông qua những những người có ảnh hưởng (Influencer), với một lượng lớn người theo dõi, họ sẽ có nhiệm vụ hướng người hâm mộ của họ đến với ứng dụng mua sắm và mua sản phẩm.

Amazon Live hiện đang tổ chức các buổi phát trực tiếp và bán một loạt các danh mục sản phẩm khác nhau như: hàng điện tử, thời trang, làm đẹp và cả trang trí nhà cửa. Các video trung bình nhận được từ 30 đến 600 lượt xem đồng thời tại thời điểm phát.

Ngoài việc cung cấp các buổi phát trực tiếp, Amazon Live cũng sẽ cho phép khách hàng giao tiếp trực tiếp với những người có ảnh hưởng thông qua phần bình luận.

Ông Kishore Thota, Giám đốc Marketing & Trải nghiệm Khách hàng (CX) của Amazon Ấn Độ cho biết trong một cuộc phỏng vấn rằng công ty này muốn mang đến những “nhà lãnh đạo tư tưởng” khác nhau trong các không gian cụ thể.

“Ngay cả khi chúng tôi coi họ là những người nổi tiếng (celebrities), chúng tôi vẫn xem xét các chủ đề nội dung mà họ được tôn trọng vì khả năng lãnh đạo tư tưởng của họ trong không gian đó.”

Theo thông tin trực tiếp từ Amazon, nền tảng thương mại điện tử (eCommerce Platforms) này luôn coi các chương trình người có ảnh hưởng là một phần mở rộng của chương trình Amazon Associates (Affiliate Marketing) của doanh nghiệp.

Amazon yêu cầu những người có ảnh hưởng này phải có tài khoản YouTube, Instagram, TikTok hoặc Facebook mới đủ điều kiện đăng ký tham dự.

Ông Thota nói tiếp:

“Những người có ảnh hưởng đóng vai trò quan trọng với những gì họ muốn nói trong các buổi phát của họ. Tuy nhiên, theo thời gian, những người bán trên nền tảng cũng có thể trở thành một người có ảnh hưởng.”

“Chúng tôi sẽ nỗ lực để khiến nó trở nên phổ biến với các doanh nghiệp nhỏ, người bán cá nhân và thực sự trao quyền cho những cá nhân có kiến ​​thức tốt nhất về sản phẩm, họ sẽ trở thành những người có ảnh hưởng thực sự.”

Ấn Độ là thị trường internet lớn thứ hai thế giới có giá trị dự kiến sẽ tăng lên gấp đôi vào năm 2025 với 130 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Warren Buffett đầu tư vào Activision Blizzard khi nền tảng này được Microsoft mua lại với tham vọng Metaverse

Việc mua lại Activisioin Blizzard thể hiện tham vọng của Microsoft trong việc chiếm lĩnh Metaverse. Dù không quan tâm đến blockchain, tỷ phú Warren Buffett lại tin tưởng tiềm năng này của không gian ảo này.

Warren Buffett đầu tư vào Activision Blizzard khi nền tảng này được Microsoft mua lại với tham vọng Metaverse

Vào tháng 1, Microsoft đã công bố thỏa thuận mua lại Activision Blizzard, nhà phát hành trò chơi điện tử hàng đầu thế giới, với giá 68,7 tỷ USD. Tùy thuộc vào các cơ quan quản lý, thương vụ có thể kéo dài tới tháng 6/2023 mới hoàn thành.

Theo CNBC, từ khi thương vụ được công bố, cổ phiếu Activision Blizzard đi xuống như dự đoán việc các cơ quan quản lý sẽ can thiệp vì lo ngại độc quyền.

Tuy nhiên, nhà đầu tư huyền thoại Warren Buffett lại tranh thủ “bắt đáy” trong khoảng thời gian này. Công ty Berkshire Hathaway của ông hiện sở hữu 9,5% cổ phần Activision Blizzard.

Là người thường không quan tâm đến blockchain, Buffett có lẽ là cái tên ít tin tưởng vào metaverse nhất.

Dù vậy, CNBC nhận định hành động của ông như một ván cược rằng Microsoft có đủ khả năng để hoàn tất thương vụ kỷ lục, đem lại lợi nhuận cho Berkshire Hathaway.

Tham vọng dẫn đầu thị trường.

Theo nhà phân tích Mark Moerdler của công ty Bernstein, Microsoft đang có vị thế tốt để trở thành công ty dẫn đầu trong cả lĩnh vực metaverse và game.

“Microsoft đang sở hữu nhiều thuận lợi với metaverse. Tuy nhiên, tôi không nghĩ rằng việc công ty mua lại Activision Blizzard chỉ để tập trung vào thị trường này.

Họ cũng đang tìm kiếm những giải pháp tốt hơn để đạt được mục đích trong mảng trò chơi điện tử”, ông Mark Moerdler chia sẻ với CNBC.

Moerdler cũng nhận định rằng Microsoft thừa khả năng mua các nhà phát hành game nhỏ hơn. Việc mua lại một công ty lớn là quyết định đúng đắn, nhưng thương vụ có thể phải chờ tới hơn một năm để được thông qua, với sự chấp thuận của các cổ đông và cơ quan quản lý.

“Chúng ta không thể biết Bộ Tư pháp, EU hay khoảng 30 cơ quan quản lý khác sẽ quyết định thế nào. Nếu có điều gì chúng ta đều biết, thì đó là Microsoft có sẵn tiền”, CNBC trích lời Warren Buffett ở đại hội cổ đông Berkshire Hathaway vào cuối tháng 4.

Microsoft đã đưa ra tầm nhìn phát triển lĩnh vực vũ trụ ảo metaverse trong thỏa thuận mua lại Activision Blizzard. Theo CNBC, công ty mong muốn kết hợp cả game và metaverse thành một mô hình kép.

“Ngày nay, game đã trở thành hình thức giải trí lớn nhất và phát triển nhanh nhất. Do đó, khi thế giới kỹ thuật số và vật lý kết hợp với nhau, nó sẽ đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của các nền tảng metaverse”, CEO Satya Nadella cho biết trong một email gửi cho các nhân viên của Microsoft.

Game là một lĩnh vực rất hấp dẫn và đầy tiềm năng. Theo công ty nghiên cứu thị trường Newzoo, thị trường trò chơi điện tử toàn cầu đã tạo ra 180,3 tỷ USD vào năm 2021. Tới năm 2024, Newzoo dự đoán doanh thu từ lĩnh vực này sẽ tăng lên 218,8 tỷ USD.

Trong khi đó, eMarketer ước tính rằng 2,96 tỷ người trên toàn thế giới đã chơi trò chơi điện tử vào năm ngoái, bao gồm tất cả hình thức. Ngoài ra, con số này sẽ đạt 3,09 tỷ người vào năm 2022, tức khoảng một phần ba dân số hành tinh.

Đòn bẩy của Microsoft.

Trong quá khứ, Berkshire Hathaway chưa từng đầu tư vào Microsoft. Buffett giải thích mình là bạn của Bill Gates, nên không muốn đầu tư vào công ty của bạn. Việc mua cổ phiếu Activision Blizzard như một cách gián tiếp để Buffett đầu tư vào Microsoft và lĩnh vực game.

Vào năm 2001, Microsoft lần đầu bước chân vào lĩnh vực game với việc phát hành máy chơi game Xbox. Hiện tại, dòng máy này đã ở thế hệ thứ 4 và đạt doanh số bán hàng tăng vọt 14% trong quý thứ I/2022.

Ngoài ra, bộ phận Microsoft Gaming do Giám đốc Phil Spencer điều hành, đang sở hữu 23 studio thiết kế trò chơi, phần mềm cùng hàng trăm trò chơi.

“Khi thương vụ với Activision Blizzard kết thúc, Microsoft Gaming sẽ là công ty trò chơi đứng thứ 3 thế giới về doanh thu, sau Tencent và Sony”, CEO Microsoft Gaming Phil Spencer cho biết.

Trong khi tình hình tài chính của các công ty công nghệ đang không ổn định, Microsoft vẫn duy trì vị thế của mình với doanh thu tăng mạnh trong quý I/2022 nhờ nhu cầu từ các dịch vụ đám mây và phần mềm. Đây là 2 thành phần cốt lõi của mảng kinh doanh trò chơi và metaverse.

Về lâu dài, Gen Z (người sinh sau năm 1995) và các thế hệ tiếp theo là những nhóm người dùng chính của metaverse. Theo một nghiên cứu gần đây của Razorfish và Vice Media Group, Gen Z dành thời gian giao lưu với bạn bè trong metaverse nhiều hơn gấp đôi so với ngoài đời. Do đó, metaverse đang sở hữu rất nhiều tiềm năng trong tương lai.

“Đó là một thế giới ảo, nơi bạn có thể dạo chơi cùng bạn bè, xây dựng một bộ lạc và cùng nhau đi săn. Đây chính là metaverse”, Mike Sepso, CEO của Vindex, một công ty hoạt động trong lĩnh vực thể thao điện tử, cho biết.

Ngoài ra, ông Sepso cũng nhận định rằng thỏa thuận sáp nhập Activision Blizzard có thể giải quyết một số vấn đề trong mảng game của Microsoft.

“Đầu tiên, thỏa thuận giúp Microsoft bổ sung rất nhiều địa chỉ IP và lượng người chơi tuyệt vời cho dịch vụ Game Pass của công ty game trong ngắn hạn.

Về lâu dài, IP đó có thể được mở rộng để phát triển metaverse khi còn sơ khai. Tóm lại, thỏa thuận này đã đặt Microsoft vào vị trí thuận lợi cho việc phát triển metaverse trong tương lai”, Mike Sepso cho biết thêm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Giá trị của Tencent bốc hơi 623 tỷ USD

Tencent không còn là công ty giá trị nhất Trung Quốc. Những chính sách khắc nghiệt của chính phủ Trung Quốc khiến công ty này chật vật kiếm doanh thu.

Theo Bloomberg, so với mức đỉnh thiết lập vào tháng 1/2021, cổ phiếu của Tencent Holding niêm yết trên sàn Hong Kong đã giảm khoảng 64%. Điều này đồng nghĩa vốn hóa thị trường của công ty trò chơi trực tuyến đã bốc hơi 623 tỷ USD.

Sau phiên giao dịch đóng cửa hôm 30/9, vốn hóa của Tencent đã bị nhà sản xuất rượu Kweichow Moutai qua mặt. Tencent nay không còn là công ty giá trị nhất Trung Quốc.

Tencent từng có giai đoạn hoàng kim trên đà trở thành công ty trị giá nghìn tỷ USD thứ 2 tại châu Á. Tuy nhiên, việc giới chức Bắc Kinh siết chặt môi trường kinh doanh trực tuyến đi cùng tình trạng kinh tế Trung Quốc tăng trường chậm lại đã ngăn cản khả năng phát triển của công ty.

“Tencent không có bất cứ chất xúc tác tích cực nào trong nửa cuối năm. Doanh thu công ty thậm chí tiếp tục chịu áp lực từ môi trường vĩ mô kém triển vọng.

Chúng ta đang đứng trong thời đại thắt chặt tiền tệ, vì vậy công ty khó quay trở lại giai đoạn các ngân hàng trung ương nới lỏng”, Kenny Wen, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu đầu tư tại KGI Asia, chia sẻ.

Mặt khác, Kweichow Moutai vẫn đẩy mạnh bán rượu, đặc biệt khi Bắc Kinh cam kết hỗ trợ chính sách cho lĩnh vực tiêu dùng.

Cực cảnh của Tencent bắt nguồn từ các thách thức trong hoạt động phát hành trò chơi mới cũng như chính sách giới hạn thời gian chơi cho trẻ vị thành niên của Bắc Kinh.

Đồng thời, chính sách Zero Covid nghiêm ngặt và các đợt phong tỏa đã cản trở tăng trường kinh tế và doanh thu quảng cáo của công ty.

Làn sóng bán tháo cổ phiếu sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thắt chặt chính sách tiền tệ cũng đè nặng áp lực lên giá cổ phiếu.

Theo Morgan Stanley, không chỉ một số quỹ, các nhà đầu tư cá nhân đã bán ròng khoảng 30 tỷ USD giá trị cổ phiếu của công ty trong năm nay tính đến ngày 20/9 trong bối cảnh lạm phát và suy thoái toàn cầu.

Con số này nhiều hơn bất cứ công ty nào ghi nhận trước đó. Giới cổ đông của Tencent cũng bán tháo cổ phiếu.

Các nhà đầu tư đang chia rẽ lập trường về triển vọng của Tencent. Theo Jian Shi Cortesi – Giám đốc đầu tư tại GAM Investment Management – cổ phiếu công ty được “định giá quá rẻ” và rủi ro chính sách đã lên đến đỉnh điểm.

Nhưng những người khác không bị thuyết phục bởi lập luận này, đồng thời cho rằng triển vọng về lợi nhuận trong tương lai có vẻ hạn chế.

“Khi một ngành cần phải dựa vào việc cắt giảm chi phí để duy trì tỷ suất lợi nhuận, điều đó có nghĩa là họ đang ở giai đoạn cuối trưởng thành. Tencent là một ví dụ điển hình”, Sun Jianbo, Chủ tịch tại China Vision Capital, nhận định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Số lượng các tài khoản ảo được tạo mới trên TikTok tăng 62% trong Quý 2

TikTok mới đây đã công bố báo cáo Thực thi Nguyên tắc Cộng đồng quý 2 năm 2022, trong đó nêu ra nhiều số liệu đáng chú trên nền tảng.

Nhiều người dùng, nhiều vấn đề.

Đầu tiên, liên quan đến các video bị xoá – TikTok đã gỡ xuống hơn 113 triệu video từ tháng 4 đến tháng 6 năm nay do vi phạm chính sách – tăng 11% so với quý trước.

Như bạn có thể thấy ở trên, số lượt xóa các video liên tục tăng lên, theo đúng mức tăng số lượng người dùng của TikTok.

TikTok cho biết:

“Việc chủ động xóa video đã cải thiện từ mức 83,6% trong Q1 lên 89,1% trong Q2; tỷ lệ xoá các video có 0 lượt xem được cải thiện từ 60,8% trong Q1 lên 74,7% trong Q2; và số các video bị xoá trong vòng dưới 24 giờ đã cải thiện từ 71,9% lên 83,9%.”

Theo một nghiên cứu gần đây do NewsGuard thực hiện, có đến 1/5 kết quả tìm kiếm trên TikTok chứa các thông tin sai lệch, bao gồm các từ khoá tìm kiếm liên quan đến các chủ đề nhạy cảm như bầu cử hay vaccine.

Về số lần xóa tài khoản, các tài khoản giả (fake accounts) vẫn đóng tỷ trọng nhiều nhất, với hơn 33 triệu tài khoản giả (tài khoản ảo), tăng 62% so với cùng kỳ quý trước.

Một lần nữa, số lượng người dùng tăng lên đồng nghĩa với việc nền tảng này có nhiều nội dung “rác” hơn, các xu hướng trên nền tảng mang tính thiên vị (bias) cao hơn.

Số liệu thực tế cho thấy, nhiều tài khoản TikTok giả đang được tạo ra có liên quan chặt chẽ đến những người có ảnh hưởng (Influencer) trên nền tảng, mục tiêu chủ yếu là gia tăng số người theo dõi và tương tác ảo cho những người này.

Khi nhu cầu với tiếp thị người có ảnh hưởng (Influencer Marketing) ngày càng tăng lên, xu hướng này được dự báo là sẽ tiếp tục tăng lên tương ứng, đối với các thương hiệu, điều này cũng có nghĩa là họ cần chú ý nhiều hơn đến việc lựa chọn và đánh giá chất lượng cũng như giá trị thực sự của những người có ảnh hưởng trên TikTok.

Phía TikTok cho biết:

“Chúng tôi có hàng tá đối tác kiểm tra và xem xét nội dung (fact-checking partners) trên khắp thế giới với hơn 30 ngôn ngữ.

Tất cả các đối tác này đều được Mạng lưới Kiểm tra Dữ liệu Quốc tế (International Fact-Checking Network) công nhận.”

Nhìn chung, trong khi số lượng người dùng của TikTok vẫn không ngừng tăng mạnh trên các cửa hàng ứng dụng, số lượng các vấn đề trên nền tảng này cũng là một dấu hiệu không mấy tích cực.

Bạn có thể xem chi tiết báo cáo tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Apple và Samsung tăng trưởng doanh thu bất chấp suy thoái

Doanh thu toàn ngành smartphone đi xuống liên tiếp trong hai quý do suy thoái, tuy nhiên cả Apple và Samsung vẫn tăng trưởng bất chấp.

Cre: Reuters.

Doanh thu và lợi nhuận smartphone toàn cầu tiếp tục giảm sút hai quý liên tiếp. Dù vậy, các hãng hàng đầu vẫn giữ được đà tăng trưởng, theo báo cáo của Counterpoint. Trong đó, Apple tiếp tục tạo khoảng cách lớn với các đối thủ.

Số liệu mới nhất của hãng Counterpoint cho thấy doanh thu mảng smartphone toàn cầu trong quý 2/2022 đạt 95,8 tỷ USD, giảm 2% so với cùng kỳ, giảm tới 15% so với quý trước. Đây là quý thứ hai liên tiếp ngành smartphone tăng trưởng âm.

Tình trạng thiếu hụt chip toàn cầu, Trung Quốc đóng cửa nhiều nơi do Covid-19, lạm phát, và bất ổn địa chính trị là những yếu tố khiến lượng smartphone sản xuất bị giảm sút, người dân cũng bớt chi tiêu hơn.

Samsung, Apple, Xiaomi, Vivo, Oppo tiếp tục là 5 hãng smartphone lớn nhất thế giới về doanh số, đóng góp 80% doanh thu toàn ngành.

Đáng chú ý, trong khi cả 4 hãng trong top đầu đều suy giảm lượng smartphone xuất xưởng thì Xiaomi lại tăng trưởng. Mặc dù vậy, cả 3 hãng Trung Quốc đều chứng kiến mức giảm doanh thu 2 con số, chỉ có Samsung và Apple gia tăng doanh thu so với cùng kỳ.

Theo đó, Samsung có mức doanh thu tăng vọt 25%, trong khi Apple tăng 3%. Điều này là do cả hai hãng đều có các sản phẩm smartphone cao cấp được tiêu thụ tốt trên toàn cầu.

Các báo cáo trước đó cho hay, trong khi lượng smartphone nói chung bị giảm sút nhu cầu thì mảng smartphone cao cấp lại được mua nhiều hơn trước ở mức tăng hai con số.

Apple tiếp tục chiếm giữ phần lớn doanh thu và lợi nhuận của toàn ngành. Hãng này cách khá xa đối thủ gần nhất là Samsung, dù lượng bán iPhone liên tục trồi sụt, luôn đứng sau Samsung và có khi bị Xiaomi chiếm vị trí thứ 2.

Trong quý 2, dù bị Samsung tạo khoảng cách 5% về sản lượng smartphone xuất xưởng, nhưng Apple bỏ xa đối thủ về doanh thu (24%) và lợi nhuận (lên tới 66%).

Trong một báo cáo trước đây của Counterpoint, Apple chiếm tới 75% lợi nhuận hoạt động của toàn bộ mảng smartphone toàn cầu vào quý 2/2021.

Tại thời điểm đó, Apple chiếm 40% doanh thu toàn ngành dù chỉ đạt 13% thị phần (market share) smartphone xuất xưởng.

Dòng iPhone 14 được dự báo tiếp tục mang về doanh thu khủng cho Apple. Tại Việt Nam, hiện có hơn 150 ngàn lượt đăng ký mua iPhone 14 – sẽ bán ra vào ngày 14/10 sắp tới.

Trong đó, hầu hết người Việt (60%-80%) chọn mua phiên bản cao cấp nhất – iPhone 14 Pro Max.

Theo ước tính của các nhà bán lẻ, sẽ có khoảng 50.000 máy iPhone 14 được bán ra trong đợt mở bán đầu tiên tại Việt Nam, có thể thu về hơn 1.000 tỷ đồng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Thị phần là gì? Cách tính thị phần và ví dụ về thị phần

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các thông tin về thuật ngữ Thị phần (tiếng Anh là Market Share) trong bối cảnh ngành marketing và kinh doanh như: Thị phần là gì? Cách thức tính thị phần tăng trưởng cho doanh nghiệp? Thị phần tương đối là gì? Ví dụ về thị phần? Vai trò của thị phần đối với sự tăng trưởng của doanh nghiệp? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thị phần của một thương hiệu? và hơn thế nữa.

Thị phần là gì
Thị phần là gì? Khái niệm Thị phần trong Marketing

Thị phần (Market Share) là khái niệm mô tả độ lớn hay mức độ bao phủ của một thương hiệu, một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể nào đó trên từng thị trường nhất định. Thị phần là số phần trăm mà thương hiệu có trên thị trường. Với những người làm marketing và kinh doanh thì mở rộng thị phần là mục tiêu hàng đầu kể từ khi xuất hiện trên thị trường.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài về chủ đề “thị phần là gì” bao gồm:

  • Thị phần là gì?
  • Ví dụ về thị phần?
  • Thị phần tương đối là gì?
  • Thấu hiểu khái niệm Thị phần.
  • Một số điểm chính cần lưu ý khi tìm hiểu về thuật ngữ thị phần.
  • Vai trò của thị phần là gì đối với sự phát triển của thương hiệu?
  • Thị phần ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp.
  • Các công thức hay cách tính thị phần là gì?
  • Sự khác biệt giữa khái niệm Thị phần và Thị trường.
  • Các chiến lược chính mà thương hiệu có thể sử dụng để xây dựng thị phần là gì?
  • Một số ví dụ về thị phần của các thương hiệu.
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề thị phần.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Thị phần là gì?

Trong phạm vi marketing và kinh doanh, Thị phần là khái niệm đề cập đến tỷ lệ phần trăm tổng doanh số (hay sản lượng) bán hàng của một sản phẩm, thương hiệu hay doanh nghiệp cụ thể trong một ngành hàng (ngành công nghiệp) cụ thể.

Thị phần được tính bằng cách lấy toàn bộ doanh số bán hàng của một sản phẩm hay doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho tổng doanh số bán hàng của toàn ngành trong cùng một thời kỳ tính toán.

Ví dụ, nếu Apple bán 50% số lượng iPhone ra thị trường điện thoại thông minh trong năm 2021 so với tổng toàn bộ số lượng điện thoại thông minh được tiêu thụ trên cùng thị trường, có thể nói rằng iPhone chiếm 50% thị phần của thị trường điện thoại thông minh trong năm 2021.

Trong thực tế, thị phần của iPhone chiếm trung bình khoảng 15% thị trường điện thoại thông minh (smart phone) toàn cầu.

Khái niệm thị phần được sử dụng để biểu thị quy mô hay độ lớn của một thương hiệu hay doanh nghiệp trong mối quan hệ với toàn thị trường và các đối thủ cạnh tranh hiện có trong thị trường đó.

Thương hiệu hay doanh nghiệp có thị phần lớn nhất trong ngành được gọi là “Market Leader”, có nghĩa là “Thương hiệu dẫn đầu thị trường”.

Thị phần trong tiếng Anh có nghĩa là Market Share.

Thị phần tương đối là gì?

Thị phần tương đối là khái niệm mô tả thị phần của một doanh nghiệp nào đó so với một doanh nghiệp khác lớn hơn (lớn nhất) cùng ngành.

Mục tiêu chính của doanh nghiệp khi tính toán thị phần tương đối đó là họ muốn biết xem so với đối thủ hàng đầu thì họ đang ở đâu.

Thấu hiểu khái niệm Thị phần.

Thị phần của một doanh nghiệp, đúng như thuật ngữ hay tên gọi của nó, là một phần trong toàn bộ tổng doanh số bán hàng (sản lượng) trong thị trường hoặc ngành hàng mà doanh nghiệp đó đang hoạt động.

Để tính toán thị phần của một doanh nghiệp hay sản phẩm, điều đầu tiên cần làm là hãy xác định khoảng thời gian hay thời kì mà bạn muốn kiểm tra. Nó có thể là một quý, một năm hoặc nhiều năm tuỳ thuộc vào nhu cầu đo lường của từng doanh nghiệp.

Tiếp theo, hãy tính tổng doanh thu hay sản lượng bán hàng của doanh nghiệp trong khoảng thời gian đó. Sau đó, hãy tìm hiểu tổng doanh thu của cả ngành hàng mà doanh nghiệp đang hoạt động.

Cuối cùng, lấy tổng doanh thu của riêng doanh nghiệp chia cho tổng doanh thu của toàn bộ ngành (bao gồm các công ty đối thủ cùng ngành).

Ví dụ: nếu một doanh nghiệp F&B nào đó đã bán được 100 triệu USD doanh thu là sản phẩm nước giải khát (nước ngọt) có ga vào năm 2021 và tổng doanh số của toàn bộ ngành nước giải khát trong năm này tại Việt Nam là 1 tỷ USD, thị phần của doanh nghiệp này sẽ là 100.000.000/1.000.000.000 = 10%.

Trong thực tế, khái niệm thị phần thường chỉ được quan tâm hay tính toán bởi các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp toàn cầu kinh doanh trên nhiều thị trường hay khu vực địa lý khác nhau.

Các doanh nghiệp nhỏ ít khi quan tâm đến thị phần mà chỉ là quan tâm đến sự tăng giảm của doanh số bán hàng (so với chính doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoặc so với một đối thủ bán hàng tương tự nào đó.)

Bạn có thể lấy dữ liệu về thị phần từ nhiều nguồn độc lập khác nhau, chẳng hạn như từ các tổ chức thương mại, các công ty nghiên cứu thị trường, các cơ quan quản lý, hay từ chính các doanh nghiệp; tuy nhiên, một số ngành hàng nhất định sẽ khó đo lường chính xác về thị phần hơn những ngành khác.

Phân biệt khái niệm Thị phần và Thị trường.

Như bạn có thể thấy, ngay bản chất câu từ cũng đã khác nhau. Thị phần là Market Share còn Thị trường là Market.

Trong khi thị phần đề cập đến độ lớn của một sản phẩm hay doanh nghiệp nào đó cụ thể, nó là con số phần trăm, thuật ngữ thị trường mang ý nghĩa chung chung.

Thị trường là khái niệm lớn bao gồm nhiều doanh nghiệp có từng mức thị phần khác nhau, họ là những phần tử tồn tại trên thị trường.

Một số điểm chính cần lưu ý khi tìm hiểu về thuật ngữ thị phần.

  • Thị phần thể hiện tỷ lệ phần trăm trong tổng doanh số bán hàng của một ngành hoặc thị trường mà một doanh nghiệp cụ thể đạt được trong một khoảng thời gian cụ thể.
  • Thị phần được tính bằng cách lấy doanh số bán hàng của doanh nghiệp chia cho tổng doanh số bán hàng của cả ngành trong cùng thời kỳ.
  • Thị phần được sử dụng để mô tả về quy mô của một doanh nghiệp hay sản phẩm cụ thể trong mối quan hệ với toàn bộ thị trường và các đối thủ cạnh tranh hiện có.
  • Doanh nghiệp dẫn đầu thị trường là doanh nghiệp có thị phần cao nhất và thường có sức ảnh hưởng lớn nhất.
  • Tuỳ vào từng ngành hàng khác nhau, các doanh nghiệp cần thực hiện các chiến lược khác nhau để thúc đẩy hay gia tăng thị phần của mình.

Vai trò của thị phần là gì đối với sự phát triển của thương hiệu hay doanh nghiệp?

Vai trò của thị phần là gì đối với sự phát triển của thương hiệu hay doanh nghiệp?
Vai trò của thị phần là gì đối với sự phát triển của thương hiệu hay doanh nghiệp?

Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu được bản chất của thị phần là gì hay bạn có thể tính toán nó như thế nào, một câu hỏi được đặt ra là vậy thị phần quan trọng như thế nào đối với sự phát triển của một doanh nghiệp hay thương hiệu trên thị trường.

Ở góc nhìn của các nhà đầu tư, bạn muốn biết chính xác thị phần của một doanh nghiệp hay sản phẩm cụ thể nào đó trên thị trường để bạn có thể quyết định liệu bạn có nên đầu tư vào nó hay không.

Hay bằng cách theo dõi sự tăng giảm của thị phần qua các thời kỳ, bạn có thể biết được tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp là như thế nào.

Với tư cách là chủ doanh nghiệp, và bạn cũng có thể cần các cơ hội nhận được đầu tư, khi này, rõ ràng là bạn sẽ có lợi nhiều hơn nếu bạn có thị phần cao hơn.

Ở góc nhìn quy mô của thị trường, khi tổng (cầu) của thị trường cho một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó tăng lên, một doanh nghiệp có thể duy trì được thị phần của mình đồng nghĩa với việc doanh nghiệp này đang có mức doanh thu tăng lên tương ứng với mức tăng của toàn bộ sản lượng của thị trường.

Một doanh nghiệp có thị phần tăng sẽ tăng doanh thu nhanh hơn so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành còn lại.

Việc gia tăng thị phần cũng cho phép một doanh nghiệp đạt được quy mô lớn hơn với các hoạt động của mình và mức độ lợi nhuận theo đó cũng tốt hơn.

Ngoài ra, thông qua chỉ số thị phần, một doanh nghiệp có thể xác định mức độ cạnh tranh của ngành, hay cụ thể là với các đối thủ còn lại trên thị trường.

Đây chính là động lực thiết thực nhất để doanh nghiệp cần thay đổi chiến lược, thay đổi cách thức marketing, bán hàng và hơn thế nữa để không ngừng gia tăng thị phần.

Khi theo đuổi hay tính toán thị phần, có một điều mà bạn cần hiểu đó là, thị phần giảm không có nghĩa là doanh số sẽ giảm và ngược lại.

Ví dụ, nếu thị phần của doanh nghiệp của bạn giảm tuy nhiên tổng cầu hay dung lượng của toàn ngành tăng lên, khi này doanh số của bạn vẫn có thể tăng bình thường.

Ngược lại, nếu thị phần của bạn tăng lên, tuy nhiên, dung lượng toàn ngành lại giảm, khi này việc tăng lên về thị phần có thể không giúp bạn có nhiều doanh số hơn.

Cuối cùng, việc một doanh nghiệp hay đối thủ nào đó có thị phần rất cao, tăng rất nhanh hay thậm chí là Market Leader, điều này cũng không có nghĩa là doanh nghiệp đó đang “ăn nên làm ra” hay có lợi nhuận cao.

Thử nhìn vào thực tế các chiến lược “đốt tiền chiếm thị phần“, bạn có thể hiểu được ẩn ý đằng sau điều này.

Cách thức tính thị phần (công thức tính thị phần) là gì?

Như đã đề cập ở trên, cách tính thị phần, công thức tính toán hay đo lường thị phần khá đơn giản, bạn có thể sử dụng ngay công thức bên dưới.

Thị phần  = Doanh thu thực của doanh nghiệp / Tổng doanh thu toàn bộ ngành (thị trường) * 100.

Ngoài ra, như đã đề cập ở trên về khái niệm thị phần tương đối, bạn cũng có thể tính toán chỉ số này thông qua công thức bên dưới.

Thị phần tương đối  = Thị phần của doanh nghiệp / Thị phần của đối thủ (thường là doanh nghiệp có thị phần cao nhất ngành) * 100.

Thị phần ảnh hưởng như thế nào đến sự tồn tại hay tăng trưởng của doanh nghiệp.

Thị phần có thể có tác động hay ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn trưởng thành của chu kỳ kinh doanh, các doanh nghiệp bán các sản phẩm có vòng đời sản phẩm (Product Life Cycle) ngắn hoặc doanh nghiệp kinh doanh trong những ngành có tốc độ tăng trưởng chậm (hay thậm chí là không tăng).

Trong các ngành kinh doanh có tính chu kỳ, hoặc ngành nhạy cảm cao với chu kỳ kinh doanh tổng thể, thị phần thường có tác động mạnh nhất và có thể có tác động tiêu cực đáng kể đối với các doanh nghiệp không chiếm được thị phần lớn.

Trong các ngành tăng trưởng mạnh, hoặc các ngành có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với các ngành khác, thị phần có ít ảnh hưởng hơn vì nó liên tục thay đổi (thời gian dài hơn và doanh nghiệp có nhiều cơ hội hơn).

Sự thay đổi của thị phần theo đó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất lợi nhuận, thu nhập và doanh số bán hàng hay thậm chí là quyết định việc một doanh nghiệp nào đó có thể “tiếp tục ở lại” trên thị trường nữa hay không.

Trong các ngành có tính chu kỳ hay “winner takes all” (người chiến thắng sẽ lấy hết), các doanh nghiệp có thể sẵn sàng “đốt tiền” để chiếm thị phần bằng mọi giá, buộc các đối thủ cạnh tranh còn lại phải từ bỏ cuộc chơi hoặc chuyển sang một thị trường khác.

Theo quan sát của MarketingTrips tại thị trường Việt Nam, việc Grab khiến Uber rời khỏi thị trường hay cuộc đua giữa các sàn thương mại điện tử (eCommerce Platforms) như Shopee, Tiki và Lazada (Adayroi thuộc Vingroup đã từ dã cuộc chơi từ sớm) là những ví dụ điển hình nhất cho điều này.

Trong hầu hết các trường hợp, doanh nghiệp nào có doanh số và lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp đó càng có nhiều thị phần trong ngành của mình.

Các chiến lược chính mà thương hiệu có thể sử dụng để xây dựng thị phần là gì?

Các chiến lược chính mà thương hiệu có thể sử dụng để xây dựng thị phần là gì?
Các chiến lược chính mà thương hiệu có thể sử dụng để xây dựng thị phần là gì?

Thị phần như bạn thấy, hiển nhiên là quá quan trọng với bất kỳ doanh nghiệp nào, hay doanh nghiệp đó đang kinh doanh ngành hàng gì.

Dưới đây là một số chiến lược mà doanh nghiệp có thể sử dụng để mở rộng thị phần và thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp trên thị trường.

1. Chiến lược định giá bán.

Khi nói đến các chiến lược có thể xây dựng hay thúc đẩy thị phần cho doanh nghiệp, bán giá thấp sẽ là chiến lược nên được nhắc tới đầu tiên.

Nằm trong tổng thể các chiến lược định giá trong marketing và kinh doanh, chiến lược bán giá thấp hướng đến mục tiêu bán được nhiều hàng hơn cho nhiều khách hàng có nhu cầu mua hàng giá thấp (hoặc khách hàng nhạy cảm về giá).

Để có thể xem toàn bộ các chiến lược định giá, bạn có thể xem thêm tại: chiến lược giá là gì

Khi thực hiện chiến lược này, điều quan trọng bạn cần lưu ý là, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thành công khi bán giá thấp, tuỳ thuộc vào đối tượng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là gì mà bạn nên chọn các chiến lược giá bán phù hợp.

2. Chiến lược cải tiến và đổi mới sản phẩm.

Trong bối cảnh kinh doanh ngày nay, khi hành vi và nhu cầu của người tiêu dùng không ngừng thay đổi, việc nghiên cứu và cải tiến sản phẩm (R&D) ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Các doanh nghiệp hay thương hiệu càng nỗ lực đổi mới sản phẩm và cải tiến về công nghệ thì càng có được thị phần tốt hơn trên thị trường.

Từ việc iPhone vươn lên trên thị trường điện thoại thông minh, sự ra đi của đế chế Nokia, sự trỗi dậy của TikTok đến việc các nền tảng mạng xã hội lớn khác dù có hàng tỷ người dùng vẫn không ngừng cập nhật và thay đổi. Mọi thứ đã quá rõ ràng.

Trong tương lai, khi thế giới dần chuyển sang nền kinh tế trải nghiệm (experience economy), metaverse và hơn thế nữa, “đổi mới hay là chết” sẽ vẫn là chìa khoá.

3. Làm hài lòng và tập trung vào trải nghiệm của khách hàng.

Một trong những cách tốt nhất để gia tăng thị phần của doanh nghiệp là không ngừng nỗ lực dựa trên các mối quan hệ hiện có với khách hàng.

Bằng cách làm hài lòng khách hàng hiện tại thông qua các trải nghiệm đặc biệt, bạn có thể truyền cảm hứng cho lòng trung thành của họ tới thương hiệu (Brand Loyalty).

Một khi khách hàng trung thành nhiều hơn và có những điểm chạm tốt hơn với thương hiệu, họ có nhiều khả năng mua hàng lặp lại hơn, điều này cuối cùng sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp có nhiều doanh thu hơn, và thị phần dần tăng lên.

4. Thúc đẩy độ nhận diện thương hiệu (Brand Awareness).

Nhận thức về thương hiệu và Marketing đóng một vai trò rất lớn trong việc gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và chiếm thị phần.

Điều quan trọng bạn cần làm khi bắt đầu là cần phải cho phần lớn các khách hàng mục tiêu ngoài kia biết bạn là ai và bạn đang có những cái gì.

Trở thành một cái tên thông dụng và thương hiệu được ưa thích trong ngành là động lực vô cùng lớn để giúp bạn xây dựng thị phần.

Như bạn thấy, thương hiệu có thị phần cao nhất hiếm khi là thương hiệu ít phổ biến nhất.

Một số ví dụ về thị phần của các thương hiệu.

  • Thị phần của Nike.

Nike là một trong những thương hiệu hàng đầu trong ngành công nghiệp may mặc và giày dép thể thao, với nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau.

Riêng với thị trường giày dép, thị phần toàn cầu của Nike ước tính là 29,25%. Nike là đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong ngành của Adidas và Under Armour.

  • Thị phần của Tesla.

Tesla là một phần của ngành công nghiệp ô tô và hãng xe này chỉ tập trung sản xuất xe điện (EV). Trong ngành công nghiệp xe điện, Tesla chiếm 18% thị phần.

  • Thị phần của gã khổng lồ tìm kiếm Google.

Google hiện chiếm hơn 91,86% thị phần tìm kiếm toàn cầu và là công cụ tìm kiếm phổ biến nhất trên thế giới tính đến 2022.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề thị phần.

  • Thị phần trong tiếng Anh có nghĩa là gì?

Trong tiếng Anh, thị phần có nghĩa là Market Share hoặc Share of Market.

  • Mục tiêu của các doanh nghiệp hay thương hiệu khi muốn mở rộng thị phần là gì?

Đơn giản là các doanh nghiệp này muốn hướng tới doanh số bán hàng, lợi nhuận, khả năng ở lại lâu hơn trên thị trường và sự phát triển bền vững.

  • Bảo vệ thị phần là gì?

Là khái niệm đề cập đến các hoạt động của doanh nghiệp được đưa ra với mục tiêu duy trì thị phần của họ trên thị trường. Như đã phân tích trong bài, duy trì ở đây mang ý nghĩa là tương đối so với bình diện toàn dung lượng của thị trường.

  • Thị phần kết hợp là gì?

Nhằm hướng tới mục tiêu chính là chiếm lĩnh lợi thế trên thị trường, gia tăng rào cản cho các doanh nghiệp mới gia nhập ngành, hạn chế sự cạnh tranh mới hay thậm chí là đạt được mục tiêu độc quyền nhóm, một số các doanh nghiệp đã quyết định kết hợp thị phần với nhau, thị phần khi này chính là tổng thị phần của các doanh nghiệp tham gia kết hợp.

  • Mở rộng thị phần là gì?

Là chiến lược mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới, bành trướng thị phần của mình trên thị trường với mục tiêu là bán hàng được nhiều hơn.

  • Dung lượng thị trường (Market size) là gì?

Là khái niệm đề cập đến giá trị tính bằng tiền của một thị trường (Market, Marketplace) cụ thể nào đó, ví dụ, theo số liệu nghiên cứu từ McKinsey, vũ trụ ảo Metaverse sẽ có giá trị khoảng 5000 tỷ USD vào năm 2030, tức 8 năm sau kể từ thời điểm bài viết này được đăng.

  • Thị phần thương hiệu là gì?

Thị phần thương hiệu hay thị phần của thương hiệu là doanh số bán hàng của một thương hiệu nào đó trong tổng doanh số của một danh mục sản phẩm cụ thể.

Ví dụ trong danh mục giày thể thao Nam tại thị trường Việt Nam, doanh số của thương hiệu giày A nào đó là 1 tỷ và tổng toàn thị trường (của danh mục giày thể thao Nam) là 10 tỷ, Brand Share của A khi này là 1/10 = 10%.

  • Mục tiêu thị phần là gì?

Là con số thị phần mà doanh nghiệp muốn có được, ví dụ là 5%.

  • Phần trăm thị phần là gì?

Như đã phân tích ở trên, khái niệm thị phần vốn được tính bằng công thức phần trăm, tức tính tương quan giữa một thương hiệu nào đó so với toàn bộ các đối thủ trên thị trường.

Phần trăm thị phần theo đó là số lượng thị phần tính theo phần trăm ví dụ 1/10 sẽ là 10% thị phần chẳng hạn.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng cần biết về khái niệm thị phần. Dù với tư cách là một Marketer, một nhà lãnh đạo doanh nghiệp hay người làm kinh doanh, việc tìm kiếm các cơ hội để xây dựng và phát triển thị phần là mục tiêu hàng đầu.

Bằng cách hiểu rõ thị phần là gì, các lý thuyết xoay quanh thuật ngữ thị phần, cũng như các chiến lược có thể thực thi để mở rộng thị phần và thúc đẩy tăng trưởng, bạn giờ đây có nhiều cách hơn để hiện thực hoá mục tiêu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Creator Economy: Web3 sẽ đóng một vai trò thiết yếu trong nền kinh tế nhà sáng tạo

Các công nghệ mới như Web3 hay Metaverse sẽ đóng những vai trò thiết yếu trong nền kinh tế kỹ thuật số (digital economy) nói chung và nền kinh tế nhà sáng tạo (creator economy) nói riêng.

Creator Economy: Web3 sẽ đóng một vai trò thiết yếu trong nền kinh tế nhà sáng tạo
Creator Economy: Web3 sẽ đóng một vai trò thiết yếu trong nền kinh tế nhà sáng tạo

Cũng như với bất kỳ cuộc cách mạng công nghệ mang tính bùng nổ nào, chẳng hạn như internet hay eCommerce ở những năm 90, sự phấn khích, sự nghi ngờ, nhiều suy đoán hay thậm chí là các nhầm lẫn là những từ khoá cảm xúc chính.

Đối với những công nghệ mới nổi như Web3 hay vũ trụ ảo Metaverse, dường như cũng không nằm ngoài các xu hướng này, công nghệ mới đến, bên cạnh nhiều tổ chức tỏ ra hoài nghi hay hờ hững, một số khác không ngừng nỗ lực để trở thành các “Game-Changer”, những người đi đầu thực sự.

Bên cạnh các khoản đầu tư khổng lồ vào các công nghệ mới, vô số các công ty khởi nghiệp đang tìm cách gia nhập trị trường đáng giá hàng ngàn tỷ đô, đối với những nhà sáng tạo (Content Creator), quy mô và tiềm năng của Web3 mới là những điều hấp dẫn nhất.

Web3 là gì?

Trước khi tìm hiểu về tiềm năng của Web3 đối với nền kinh tế nhà sáng tạo hay với các nhà sáng tạo, bạn nên có những thông tin cơ bản nhất về Web3.

Theo định nghĩa từ IDC, Web3 là “một tập hợp các giao thức và công nghệ mở, bao gồm cả blockchain, nền tảng công nghệ đóng vai trò hỗ trợ việc sử dụng và lưu trữ những giá trị, tri thức và dữ liệu phi tập trung (decentralized) đáng tin cậy.”

Nếu bạn là một nhà sáng tạo nội dung thông thường, định nghĩa này nghe có vẻ hơi “mơ hồ” vì nó mang tính kỹ thuật.

Bạn hiểu đơn giản là, Web3 sẽ mang đến cho bạn nhiều quyền kiểm soát hơn, mọi thứ sẽ minh bạch hơn, bạn có quyền riêng tư cao hơn, có quyền bảo mật, quyền sở hữu và sự tin tưởng tốt hơn trên không gian internet.

Cũng theo định nghĩa từ IDC, Web3 sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các mối liên kết những “người tạo ra” và những “người tiêu thụ”.

Nó sẽ cho phép các tương tác và giao dịch (mua bán) được diễn ra một cách liền mạch hơn, minh bạch và tiết kiệm chi phí hơn, tất cả những điều này đều là những yêu cầu tất yếu của nền kinh tế nhà sáng tạo.

Vấn đề lớn với các nền tảng tập trung (centralized platforms).

Ở bối cảnh hiện tại, tất cả các hệ sinh thái mà những nhà sáng tạo đang sử dụng đều hoàn toàn là tập trung.

Trong khi đối với một số nhà sáng tạo, họ cũng có thể kiếm được nhiều tiền nhờ các nền tảng này, cuối cùng, chính các nền tảng đó mới là bên được hưởng lợi thực sự.

YouTube là một ví dụ.

Theo dữ liệu từ Statista, chỉ trong quý đầu tiên của năm 2022, doanh thu quảng cáo trên toàn thế giới của YouTube đạt 6,9 tỷ USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tuy nhiên, bất chấp những thành công này từ phía nền tảng, nhiều nhà sáng tạo trên YouTube không thể “trang trải” cho cuộc sống của họ.

Theo một báo cáo tháng 8 năm 2022, 97,5% YouTubers không kiếm được 12.140 USD, mức được cho là chạm mức nghèo tại Mỹ.

Công bằng mà nói, YouTube không phải là nền tảng duy nhất đang hiện hữu những điều này. Với hầu hết các nền tảng khác, phần lớn nhà sáng tạo phải vật lộn để kiếm sống.

Dữ liệu của Linktree tiết lộ rằng trong số 200 triệu người tham gia vào nền kinh tế nhà sáng tạo, chỉ 12% những người làm việc này toàn thời gian kiếm được hơn 50.000 USD mỗi năm. Dữ liệu cũng cho thấy rằng 46% nhà sáng tạo toàn thời gian kiếm được ít hơn 1.000 USD mỗi năm.

Trong khi toàn bộ các nội dung được tải lên nền tảng là từ người dùng và nhà sáng tạo, tất cả dữ liệu, doanh thu hay quyền lợi đều thuộc về phía doanh nghiệp sở hữu nền tảng.

Ở mặt ngược lại, Web3 cắt bỏ gần như toàn bộ những thứ trung gian và cho phép nhà sáng tạo kết nối trực tiếp với khán giả của họ, những người hâm mộ họ và phần lớn doanh thu có được sẽ thuộc về chính họ.

Về bản chất, ý nghĩa thực sự đằng sau các hệ sinh thái tập trung hiện tại là “nhà sáng tạo cứ thế nỗ lực tạo ra nội dung (Content) và nền tảng sẽ có thêm nhiều doanh thu”.

Web3 được thiết lập để thay đổi động lực internet hiện tại bằng cách cho phép nhà sáng tạo trực tiếp kiếm tiền từ các sản phẩm của họ mà không có sự can thiệp của bên thứ ba.

Thúc đẩy Web3 cho nhà sáng tạo.

Chìa khóa chính để tận dụng Web3 với tư cách là nhà sáng tạo đó là bạn nên bắt đầu bằng việc tìm ra các nền tảng phù hợp. Điều quan trọng nhất ở đây là bạn phải kiểm soát hoàn toàn các nội dung của bạn và doanh thu bạn kiếm được.

Các nền tảng mạng xã hội phi tập trung như Mastodon và Diaspora cho phép nhà sáng tạo có toàn quyền sở hữu nội dung và danh tính của họ, đồng thời họ có thể kiếm tiền thông qua người hâm mộ chứ không phải là chỉ từ nhà quảng cáo.

Một đặc điểm khác của các nền tảng mạng xã hội kiểu mới này là nhà sáng tạo có thể sở hữu và mua bán xuyên nền tảng thay vì chỉ trên một nền tảng duy nhất.

Chúng ta đang ở những giai đoạn đầu của Web3. Và cũng như mọi công nghệ mới khác, nếu không có sự thích nghi sớm của các nhà sáng tạo và người hâm mộ của họ, mọi thứ có thể sẽ trở nên chậm hơn (và ít hưởng lợi hơn).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Facebook Ads cập nhật tuỳ chọn mới cho quảng cáo cuộc gọi

Facebook vừa cập nhật một số tính năng nâng cao mới cho tuỳ chọn quảng cáo cuộc gọi Call Ads.

Facebook Ads cập nhật tuỳ chọn mới cho quảng cáo cuộc gọi
Facebook Ads cập nhật tuỳ chọn mới cho quảng cáo cuộc gọi

Call Ads (Call Advertising) là một tuỳ chọn quảng cáo hiện có trong trình quản lý quảng cáo của Facebook, cho phép nhà quảng cáo chạy các chiến dịch quảng cáo với mục tiêu là thúc đẩy người dùng liên hệ (gọi điện) với doanh nghiệp.

Facebook vừa cập nhật một số tính năng nâng cao cho tuỳ chọn này.

Trước hết, Facebook đang thử nghiệm tuỳ chọn gọi lại (callback) mới, tính năng cho phép người dùng yêu cầu nhận cuộc gọi lại từ doanh nghiệp nếu cuộc gọi ban đầu của họ là “không liên lạc được.”

Theo giải thích của công ty mẹ Meta:

“Điều hành một doanh nghiệp có nghĩa là bạn phải làm rất nhiều thứ, và đôi khi điều đó có nghĩa là bạn không thể trả lời tức thời một cuộc gọi nào đó từ khách hàng.

Khách hàng tiềm năng có thể mất hứng thú nếu cuộc gọi của họ không được trả lời, vì vậy, chúng tôi đang thử nghiệm một tính năng mới trên Messenger cho phép người dùng chọn yêu cầu được gọi lại từ doanh nghiệp.

Điều này có thể cho khách hàng tiềm năng thấy rằng bạn coi trọng thời gian và công việc kinh doanh của họ, đồng thời mang lại sự linh hoạt cho chủ sở hữu doanh nghiệp khi có bất cứ khách hàng nào liên hệ đến.”

Tiếp đó, Facebook cũng đang thử nghiệm nhiều cách hơn để đo lường hiệu suất của các Quảng cáo cuộc gọi (Call Ads) trong Trình quản lý quảng cáo Facebook, bằng cách thêm các tùy chọn mục tiêu mới.

Facebook cũng đang thử nghiệm tính năng ‘gọi trước’ (pre-call) mới, cho phép các nhà quảng cáo cung cấp ngữ cảnh bổ sung trong Quảng cáo cuộc gọi (chẳng hạn như liên kết đến website của thương hiệu) để cung cấp thêm thông tin cho khách hàng trước khi họ tiến hành cuộc gọi.

Facebook cũng bổ sung tùy chọn tối ưu hóa cuộc gọi 60 giây trong các mục tiêu khác nhau, cho phép các doanh nghiệp ‘tối ưu hóa quảng cáo của họ để tiếp cận những người có nhiều khả năng mua hàng hơn’.

Ngoài ra, Facebook hiện đang thử nghiệm một tùy chọn gọi điện trong ứng dụng mới cho phép người dùng thực hiện cuộc gọi âm thanh (audio call) qua các ứng dụng của Meta và trực tiếp từ Quảng cáo cuộc gọi, trong khi vẫn cho phép người dùng tiếp tục trải nghiệm mạng xã hội một cách liền mạch.

Theo một cuộc khảo sát được thực hiện bởi BankMyCell cho thấy 75% Millennials (Gen Y) sẽ muốn tránh hoàn toàn các cuộc gọi điện thoại, với 80% cho thấy rằng các cuộc gọi thoại khiến họ lo lắng.

Điều này có nghĩa là các quảng cáo cuộc gọi có thể không mấy hiệu quả với những người dùng trẻ, bên cạnh việc thử nghiệm, nhà quảng cáo có thể chuyển hướng ưu tiên sang các nhóm đối tượng lớn hơn như Baby Boomers và Gen X.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google Ads sẽ thu thêm 5% thuế với các nhà quảng cáo Việt Nam từ 1 tháng 11 năm 2022

Theo thông báo mới đây từ Google Ads, nền tảng quảng cáo của Google, Google Ads sẽ bắt đầu thu thêm 5% thuế đối với các nhà quảng cáo tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 11 năm 2022 tới.

google ads thu thuế tại việt nam
Google Ads sẽ thu thêm 5% thuế với các nhà quảng cáo Việt Nam từ 1 tháng 11 năm 2022

Dưới đây là nội dung từ Google.

[Thông báo pháp lý] Những thay đổi về thuế đối với tài khoản Google Ads (GG Ads) tại Việt Nam kể từ ngày 1 tháng 11 năm 2022.

Do luật thuế mới tại Việt Nam, Google sẽ bắt đầu thu 5% thuế đối với các dịch vụ tính phí cho khách hàng tại Việt Nam, kể từ ngày 1 tháng 11 năm 2022.

Nếu không có mã số thuế tại Việt Nam, bạn không cần làm gì cả.

Nếu bạn có mã số thuế tại Việt Nam và muốn in nó lên hoá đơn của mình, vui lòng làm theo các hướng dẫn bên dưới để nhập mã số thuế của bạn vào hệ thống.

Cách cập nhật thông tin thuế:

1. Đăng nhập vào Trung tâm thanh toán của Google.

4. Nhấp vào Lưu.

Những thay đổi đáng chú ý đối với tài khoản Google Ads của bạn kể từ ngày 1 tháng 11 năm 2022:

  • Số tiền thuế tính cho các giao dịch mua quảng cáo của bạn sẽ nằm trong một dòng riêng trong tài khoản của bạn.
  • Hoá đơn của bạn sẽ hiện số tiền thuế đã tính.

Vì Google không thể tư vấn cho bạn các vấn đề về thuế, vui lòng liên hệ với cố vấn thuế của bạn nếu bạn có thắc mắc về sự thay đổi này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nhiều thương hiệu lớn tạm dừng các chiến dịch Marketing trên Twitter

Hơn 30 thương hiệu hiện đã tạm dừng các chiến dịch Marketing của họ trên mạng xã hội Twitter khi phát hiện các quảng cáo được hiển thị cạnh những tài khoản có nội dung người lớn.

Theo đó, hàng loạt các thương hiệu nổi tiếng đã tạm dừng chiến dịch Marketing trên Twitter sau khi phát hiện ra rằng các mẫu quảng cáo của họ đã xuất hiện cạnh các tài khoản nội dung người lớn liên quan đến trẻ em.

Theo báo cáo, hiện đã có hơn 30 thương hiệu bị ảnh hưởng bao gồm:

  • Dyson
  • Mazda
  • Forbes
  • Walt Disney
  • NBC Universal
  • Coca-Cola
  • Cole Haan

Trong khi phía Twitter chưa có phản hồi gì thì Reuters cho biết, các khảo sát của họ phát hiện ra rằng các mẫu quảng cáo từ các doanh nghiệp lớn đã hiển thị cạnh các nội dung (Tweet) có chứa nhiều từ khoá nhạy cảm.

Ông David Maddocks, hiện là Chủ tịch Thương hiệu (Brand President) tại Cole Haan cho biết:

“Chúng tôi thực sự sợ hãi. Twitter sẽ phải nhanh chóng giải quyết vấn đề này hoặc chúng tôi sẽ tìm bất cứ cách nào có thể để khắc phục hậu quả, bao gồm cả việc không quảng cáo trên Twitter.”

Một người phát ngôn của Forbes cho biết: “Twitter cần phải khắc phục sự cố này càng sớm càng tốt, và cho đến khi họ làm như vậy, chúng tôi sẽ tạm dừng tất cả các hoạt động quảng cáo trên nền tảng này.”

Đại diện của thương hiệu xe hơi đến từ Nhật Bản Mazda nói:

“Không có chỗ cho loại nội dung này trên internet”. Ông này cũng cho biết hiện Mazda đã dừng chạy quảng cáo trên Twitter.

Người phát ngôn của Disney cũng cho hay: “Chúng tôi đang nỗ lực gấp đôi để đảm bảo rằng các quảng cáo mà chúng tôi đang chạy sẽ được hiển thị ở những nơi an toàn.”

Phía Twitter nói gì?

Trong một tuyên bố, người phát ngôn của Twitter cho biết mạng xã hội này nói không với các nội dung người lớn trên nền tảng và đang đầu tư nhiều nguồn lực hơn để đảm bảo an toàn cho trẻ em.

Các báo cáo về tính minh bạch của Twitter cho thấy nền tảng này đã xoá hơn 1 triệu tài khoản vào năm ngoái vì liên quan đến các nội dung trẻ em.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

85 ứng dụng gian lận chạy ngầm quảng cáo cần gỡ bỏ

Human Security vừa công bố phát hiện mã độc trên 75 ứng dụng CH Play và 10 ứng dụng App Store. Nguy hiểm hơn, những ứng dụng này hiện đã có hơn 13 triệu lượt tải về.

Các nhà nghiên cứu Human Security cho biết, chiến dịch gian lận quảng cáo này đã bắt đầu từ tháng 8/2019 đến cuối năm 2020 với tên gọi lần lượt là Poseidon và Charybdis.

Trong đó, chiến dịch Poseidon bao gồm hơn 40 ứng dụng Android giả mạo, chạy ngầm bên dưới và được thiết kế để gian lận quảng cáo.

Charybdis lại được biết đến như một chiến dịch được nâng cấp, với chiến thuật xáo trộn mã, nhắm đến nhiều nền tảng quảng cáo hơn.

Đợt tấn công mới nhất vừa bị phát hiện được các nhà nghiên cứu đặt tên là Scylla. Scylla có nhiều điểm khác biệt so với 2 đợt tấn công trước đó, mở rộng mục tiêu tấn công ra ngoài Android, cụ thể là xâm nhập vào các thiết bị iOS, bên cạnh việc dựa vào các lớp mã bổ sung bằng công cụ Allatori.

Sau khi người dùng cài đặt nhầm các ứng dụng độc hại, những app này bắt đầu thực hiện các hành vi gian lận và hiển thị nhiều loại quảng cáo, đánh dấu một bước tiến đáng kể về mức độ tinh vi so với các biến thể trước đó.

“Ứng dụng độc hại sẽ giả mạo các dịch vụ phát trực tuyến phổ biến để lừa SDK quảng cáo đặt quảng cáo, phân phối quảng cáo ẩn thông qua WebView, và gian lận nhấp chuột quảng cáo để thu lợi nhuận”, chuyên gia Nico Agnese chia sẻ trên Human Security.

Các chuyên gia cũng cảnh báo, một số quy tắc cần nhớ khi tải xuống ứng dụng như đọc kĩ thông tin nhà phát triển, các đánh giá, người dùng nên hạn chế cấp quyền không cần thiết cho ứng dụng.

Hiện tại, tất cả những ứng dụng này đã được gỡ bỏ khỏi Google Play, tuy nhiên, nếu đã lỡ cài đặt trước đó, người dùng nên xóa ứng dụng khỏi điện thoại ngay lập tức.

Mới đây, các nhà nghiên cứu bảo mật tại Kaspersky đã phát hiện ra phần mềm độc hại NullMixer, được thiết kế để đánh cắp tài khoản Facebook, thông tin ngân hàng của người dùng.

Theo đó, chuỗi tấn công thường bắt đầu khi người dùng cố gắng tải xuống phần mềm “bẻ khóa” từ các trang web lừa đảo. Khi họ giải nén và chạy các tệp được tải về, phần mềm độc hại NullMixer sẽ bắt đầu xâm nhập vào máy tính.

10 ứng dụng bị gỡ khỏi App Store:

– Loot the Castle (com.loot.rcastle.fight.battle)
– Run Bridge (com.run.bridge.race)
– Shinning Gun (com.shinning.gun.ios)
– Racing Legend 3D (com.racing.legend.like)
– Rope Runner (com.rope.runner.family)
– Wood Sculpter (com.wood.sculptor.cutter)
– Fire-Wall (com.fire.wall.poptit)-
– Ninja Critical Hit (wger.ninjacriticalhit.ios)
– com.TonyRuns.game

75 ứng dụng bị gỡ khỏi Google Play

– Roll Turn (com.roll.turn.song.wusi.pt)
– Crush Car (com.crush.car.fly.delivery.lingjiu)
– Super Hero-Save the world! (com.asuper.man.playmilk)
– Spot 10 Differences (com.different.ten.spotgames)
– Dinosaur Legend (com.huluwagames.dinosaur.legend.play)
– One Line Drawing (com.one.line.drawing.stroke.yuxi)
– Shoot Master (com.shooter.master.bullet.puzzle.huahong)
– Talent Trap – NEW (com.talent.trap.stop.all)
– Find 5 Differences – New (com.find.five.subtle.differences.spot.new)
– Helicopter Attack – NEW (com.helicopter.attack.shoot.sanba)
– Arrow Coins (com.helicopter.attack.shoot.sanba)
– Parking Master (com.ekfnv.docjfltc.parking.master)
– Shoot it: Using Gun (com.bullet.shoot.fight.gtommm.tom)
– Super Flake (com.chop.slice.flake2020)
– Five-Star Slice (com.five.star.slice)
– Sand Drawing (com.sand.drawing.newfight)
– Mr Dinosaur: Play your Dino (com.topggame.facego.finger.crazy.dino)
– Track Sliding New (com.track3d.sliding.new)
– Peter Shoot (com.ltc.peter.shoot.tslgame)
– Thief King (com.ltcking.thief.game.tsl)
– Spin: Letter Roll (come.letter.roll.race)
– Relx cash (com.tycmrelx.cash)
– Lady Run (com.lady.dress.run.sexylady)
– Magic Brush 3D (com.magic.brush.gamesly)
– Shake Shake Sheep (com.ldle.merge.free.coinspiggy)
– Number Combination: Colored Chips (com.yigegame.jyfsmnq.gg)
– Ztime: Earn cash rewards easily (com.pocky.ztime)
– Lucky Wings – Lotto Scratchers (com.free.scratchers.luckywings)
– Shake Shake Pig (com.ldle.merge.free.coinspiggy)
– Lucky Money Tree (com.ldle.merge.lucky.moneytree)
– Run And Dance (com.tap.run.and.dance)
– Beat Kicker New (com.beat.kicker.two.game)
– Fill Color 3D (com.cube.fill.color.paint.turn.fei)
– Draw Live (com.draw.live.milipop)
– Draw 1 Stroke (com.draw.one.line.stroke.xipi)
– Fidget Cubes (com.fidget.cubes.feel.like)
– Girls Fight (com.girls.fight.fly)
– Ninja Assassin (com.knifeninja.assassin.dltc)
– Puzzle 2020 (com.my.bullet.shooting.man.hunter.youxi)
– Pulley Parkour (com.pul.parkour.bbroller)
– Chop Flake 3D (com.slice.chop.superslice3d)
– Weapon Fantasy (com.weapon.fantasy.games)
– Bike Extreme Racing (com.bike.extreme.raceing.bikegames)
– Player Spiral Maker 3D (com.player.spiral.maker.d3)
– Scratch Carnival (com.scratchers.jackpot.luckypiggy)
– Billionaire Scratch (com.free.tickets.scratchers.Billionaire)
– Lucky Star: Lotto Scratch (com.free.tickets.scratchers.LuckyLotto)
– Balloon Shooter (com.balloon.shooter.play)
– Musical Shoot (com.ltcmusical.fun2021)
– Chop Slices (com.lvdiao.chop.slices.chef)
– Ninja Slice (com.slice.masked.games)
– Work Now! (com.work.now.slack)
– Draw Complete (com.ltcdraw.complete.fly)
– Draw a War (com.draw.war.army)
– Match 3 Tiles (com.blocks.tile.matching)
– 2048 Merge Cube – Win Cash (com.cube.merge.shooter)
– Pull Worm (com.pull.bugs.worm)
– Shoot Dummy
– Win Rewards & Paypal Cash (com.shoot.dummy.fast.speed.linger)
– Bottle Jump (com.bottle.jump.flip.challenge.fun)
– Corn Scraper (com.corn.scraper.cut.pipe.siling)
– Idle Wood Maker (com.idle.wood.maker.gametwo)
– Pop Girls Schooler (com.pop.girls.schooler)
– Romy Rush (com.romy.rushrun)
– Spear Hero (com.spear.super.man.hero)
– Hiding Draw (com.hiding.drawltc.games)
– Downhill Race (com.downhill.race.redbull)
– Jackpot Scratcher-Win Real (com.physicswingsstudio.JackpotScratchers)
– Dig Road Balls (com.dig.road.balls.play.games.ygygame)
– Crowd Battle: Fight the bad guys (com.crowd.battle.goamy)
– Design n Road (com.ltcdesign.nroad)
– Rescue Master (com.rescue.master.gear.mechanics.wushi)
– Lucky Scratchers: Lotto Card (com.lotto.bingo.lucky.scratchcard)
– BOO Popstar (com.boostar.boo.popstar)
– Draw Complete A (com.darwa.completea.ltca)
– War in Painting (com.painting.war.inpaper)
– Rush 2048: 3D Shoot Cubes (com.rushcube.puzzle.block)
– Auto Stamp Camera (com.stac.amper.qweaf)
– Meet Camera (com.magicvcam.hdmeet.cam008)
– com.find.five.differences.lvye.xsl, n/a
– com.mufc.zwxfb, n/a

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Instagram xoá vĩnh viễn tài khoản của Pornhub

Theo thông báo mới đây của mạng xã hội hình ảnh Instagram thuộc Meta, nền tảng này đã chính thức xoá vĩnh viễn tài khoản của Pornhub.

Instagram xoá vĩnh viễn tài khoản của Pornhub
Instagram xoá vĩnh viễn tài khoản của Pornhub

Theo đó, sau một vài tuần tạm khoá để xem xét nội dung và mức độ vi phạm, Instagram đã chính thức xoá tài khoản Instagram của Pornhub, một nền tảng về nội dung người lớn.

Trong khi đó, trên tài khoản Twitter chính thức của mình, Pornhub tuyên bố rằng hành động của Instagram là “không rõ ràng, phân biệt đối xử và đạo đức giả.”

Trước khi có lệnh cấm vĩnh viễn và bị xoá, tài khoản Instagram của Pornhub đã bị đình chỉ khoảng ba tuần.

Trong khi nguyên tắc nội dung của Instagram là cấm sử dụng hình ảnh “người lớn” và nội dung nhạy cảm, Pornhub được cho là đã vi phạm nguyên tắc này.

Nguyên tắc cộng đồng của Instagram cho biết:

“Chúng tôi biết rằng đôi khi mọi người có thể muốn chia sẻ hình ảnh nhạy cảm mang tính chất nghệ thuật hoặc sáng tạo, nhưng vì nhiều lý do, chúng tôi không cho phép những kiểu hình ảnh như thế này trên Instagram.”

Có không ít “nhà sáng tạo” người lớn sử dụng các nền tảng như Instagram để xây dựng lượng người theo dõi và quảng bá các “sản phẩm” của họ, và cũng có những nội dung mà họ đăng không phải là nội dung người lớn.

Một số “nhà sáng tạo” cho rằng Instagram xoá tài khoản của họ là vì phân biệt đối xử hay vì biết chúng là tài khoản của những “nhà sáng tạo nội dung người lớn”.

Tuy nhiên, Instagram cho biết:

“Chúng tôi không có chính sách nhắm mục tiêu đến từng nhà sáng tạo (Content Creator) là nhà sáng tạo người lớn và chúng tôi cũng sẽ không bao giờ vô hiệu hóa một tài khoản nào đó chỉ vì tài khoản đó là do nhà sáng tạo người lớn sở hữu – chúng tôi không phân loại tài khoản theo cách này, chúng tôi đánh giá mọi thứ dựa trên những nội dung được đăng.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok: Số lượng video rác gỡ khỏi nền tảng chỉ chiếm 1% số video được tải lên

Cùng với lượng người dùng ngày một tăng, các video độc hại và tài khoản giả cũng xuất hiện tràn lan trên TikTok, buộc mạng xã hội phải mạnh tay xử lý.

Báo cáo minh bạch quý II/2022 mà TikTok vừa công bố cho thấy nền tảng này đã xóa 113 triệu video chủ yếu là do vi phạm chính sách chỉ trong vòng 3 tháng.

Tuy nhiên, điều đáng chú ý là con số 113 triệu chỉ chiếm 1% tổng số video được đăng tải trên TikTok trong quý II.

Theo The Verge, mặc dù số lượng video bị gỡ do vi phạm chính sách tăng 11% so với quý trước nhưng chỉ là “muối bỏ bể” nếu so với lượng nội dung được đăng tải trên nền tảng này.

Chỉ như “muối bỏ bể”.

Cụ thể, 44% video bị xóa vì vi phạm chính sách liên quan đến an toàn dành cho trẻ em. Bên cạnh đó, một nguyên nhân phổ biến khác là những hành vi phạm pháp, buôn lậu hàng cấm hay nội dung đồi trụy và khiêu dâm, theo báo cáo của TikTok.

Cũng trong quý II, 48 triệu video đã bị hệ thống tự động của TikTok gỡ bỏ, tăng cao so với các quý trước.

Nhưng đa số nội dung bị gỡ là vì người dùng báo cáo lên nền tảng, chiếm 96%. TikTok cho biết hãng đã kết hợp các công cụ tự động và đánh giá của người dùng để nhận diện những nội dung vi phạm quy định.

Có thể thấy, số lượng video TikTok bị gỡ bỏ ngày càng tăng. Điều này cho thấy mạng xã hội này có xu hướng bị lợi dụng cho những mục đích sai lệch, The Verge nhận định.

Tuy nhiên, về phía TikTok, hãng công nghệ cũng đã nỗ lực chủ động xóa sạch những nội dung tiêu cực từ sớm, ngăn người dùng tiếp cận.

Cụ thể, theo báo cáo, các video được TikTok chủ động xóa đạt 89,1%, tăng 5,5% so với quý trước. Lượng nội dung không có lượt xem bị gỡ cũng tăng từ 60,8% lên 74,7% trong quý II.

“Tận dụng công nghệ máy học đã giúp chúng tôi rất nhiều trong việc nhận diện những thông tin sai trái, độc hại”, báo cáo viết.

Công ty mạng xã hội cũng khẳng định sẽ tiếp tục phát triển hệ thống của mình để đối phó với nạn tin giả ngày càng hoành hành, đặc biệt là trong những sự kiện quan trọng như bầu cử hay chiến sự.

Vấn đề lớn của TikTok.

Bên cạnh đó, tính an toàn dành cho trẻ em cũng là một trong những vấn đề người dùng quan ngại nhất trên TikTok. Nhiều người cho rằng mạng xã hội video đang lan truyền những nội dung khiếm nhã nhằm lôi kéo người dùng liên tục sử dụng trang “For You”.

Mặc dù TikTok đã nỗ lực gỡ bỏ lượng lớn video tương tự, người dùng vẫn tiếp tục lan truyền và tiếp cận với những nội dung nhạy cảm. Điều này cho thấy thuật toán của TikTok cũng đang tạo điều kiện cho những video này ngày một phổ biến.

Ngoài ra, không chỉ xóa 113 triệu video, TikTok còn mạnh tay gỡ bỏ gần 60 triệu tài khoản trên nền tảng. Trong đó, 33 triệu tài khoản là giả mạo, tăng 62% so với quý trước.

Nguyên nhân của hiện tượng này là lượng người dùng TikTok đang có xu hướng tăng nhanh. Vì ngày càng nhiều người đăng ký mới, các tài khoản giả cũng theo đó mọc lên nhan nhản chỉ để “like ảo”, “view ảo” hoặc cho những hành vi bất chính khác.

Trước đó, TikTok cũng vướng phải rất nhiều chỉ trích khi bị tố cáo vì chia sẻ dữ liệu nhạy cảm của người dùng Mỹ cho trụ sở Trung Quốc hồi tháng 7.

Vào thời điểm đó, 9 nghị sĩ đã yêu cầu điều tra TikTok về quyền riêng tư của người dùng trên nền tảng.

Thành viên Ủy ban Truyền thông Liên bang (Mỹ) còn kêu gọi Google và Apple xóa TikTok khỏi kho ứng dụng. Ví nền tảng này là “sói đội lốt cừu”, họ cho rằng đây là mối họa cho an ninh quốc gia khi thu thập quá nhiều dữ liệu người dùng nước này gửi về Trung Quốc.

Không những thế, 5 thành viên trong Quốc hội còn đề xuất dự luật cấm nhân viên TikTok Trung Quốc truy cập vào thông tin người dùng Mỹ, đồng thời cấm tải TikTok trên các thiết bị dùng trong văn phòng chính phủ.

“Chính quyền Trung Quốc sử dụng dữ liệu người dùng TikTok Mỹ cho những mục đích bất chính. Vì thế, hành động cấm nền tảng này sẽ khiến người Mỹ trở nên cẩn trọng hơn khi sử dụng”, Dusty Johnson, người ủng hộ dự luật, cho biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Instagram chia sẻ một số mẹo làm Marketing mới với Reels

Nhằm mục tiêu hỗ trợ các thương hiệu có thể thúc đẩy nhanh hơn với tính năng video dạng ngắn Reels, Instagram vừa chia sẻ một số mẹo làm Marketing mới.

Instagram chia sẻ một số mẹo làm Marketing mới với Reels
Instagram chia sẻ một số mẹo làm Marketing mới với Reels

Thông qua một bản hướng dẫn mới, Instagram chia sẻ cách các thương hiệu có thể tận dụng để quảng cáo, làm marketing, xây dựng cộng đồng thương hiệu và hơn thế nữa.

Trước hết, Instagram cung cấp một số lý do chính trả lời câu hỏi tại sao các thương hiệu nhanh chóng tiếp cận Reels.

Reels là tương lai của Video Storytelling, một trong những phương thức xây dựng thương hiệu hiệu quả thông qua thuật kể chuyện. Reels hiện chiếm hơn 20% lượng thời gian mà người dùng sử dụng trên Instagram.

Bằng cách tích hợp Reels vào chiến lược sáng tạo của thương hiệu, bạn có thể:

  • Thúc đẩy lượng tương tác: Thương hiệu có thể thúc đẩy tương tác với người dùng thông qua những câu chuyện thương hiệu hấp dẫn, hài hoà giữa yếu tố giải trí và kết nối cá nhân.
  • Tiếp cận đối tượng mục tiêu theo những cách có ý nghĩa nhất: Tiếp cận mọi người xoay quanh các video mà họ yêu thích.
  • Xây dựng tính liên quan: Bằng cách hợp tác với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trên nền tảng, thương hiệu có thể coi họ như là một “người kể chuyện” (Storyteller) đáng tin cậy.

Tiếp đó, Instagram cũng gợi ý một số mẹo mà thương hiệu có thể sử dụng khi xây dựng Reels.

  • Reels nên có âm thanh: 80% người xem Reels có âm thanh, âm nhạc có thể là một chiến lược âm thanh hiệu quả để thu hút sự chú ý của người dùng Instagram.
  • Tận dụng các hiệu ứng trực quan: Sử dụng các hiệu ứng là một cách hay để khiến Reels của bạn trở nên giải trí hơn và câu chuyện có phần hấp dẫn hơn. 40% thương hiệu trên Reels sử dụng hiệu ứng trực quan cho video của họ.
  • Truyền cảm hứng phản hồi cho khách hàng: Thông qua các quảng cáo giải trí, thương hiệu có thể truyền cảm hứng cho khách hàng, giải trí họ, giúp họ hạnh phúc, giúp họ học những thứ mới mà họ có thể yêu thích, và hơn thế nữa.

Instagram cũng chia sẻ về một số định dạng nội dung khi sử dụng quảng cáo trên Reels, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

Nếu bạn đang cân nhắc đưa Instagram Reels vào chiến lược Marketing tổng thể của mình, những gợi ý mới này sẽ rất hữu ích.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nhiều lãnh đạo cấp cao của mạng xã hội video TikTok từ chức

Hàng loạt nhân viên TikTok tại Mỹ đã từ chức vì bất mãn với cách lãnh đạo của công ty mẹ ByteDance tại Trung Quốc.

Nhiều lãnh đạo cấp cao của TikTok từ chức
Nhiều lãnh đạo cấp cao của TikTok từ chức

Theo nguồn tin nội bộ của Forbes, trong vòng 2 năm trở lại, ít nhất 5 lãnh đạo cấp cao đã rời khỏi cơ sở của TikTok ở Mỹ vì họ nhận ra rằng mình không hề có quyền lực thực sự tại công ty.

Trong đó, 3 người cho biết sau khi nhậm chức, họ bị ép phải làm theo lời của trụ sở ByteDance, công ty mẹ của TikTok ở Trung Quốc, thay vì được quyền tự quyết.

Làm theo lệnh trụ sở ở Trung Quốc.

“Trụ sở đã đưa ra rất nhiều chỉ thị buộc chúng tôi phải làm theo, nên vai trò lãnh đạo của chúng tôi dần trở nên thừa thãi”, một cựu giám đốc nói.

Bên cạnh đó, vì đã có kinh nghiệm lâu năm trong ngành nên người này cũng không muốn bị ra lệnh như vậy.

Một cựu nhân viên khác, từng đảm nhiệm mảng kế hoạch chiến lược, cho biết 4 trưởng ban ở trụ sở Bắc Kinh, Trung Quốc cũng nộp đơn xin nghỉ việc sau đợt cải tổ ở TikTok. Những người này tỏ ra bất mãn về cách lãnh đạo của công ty mẹ ByteDance.

Cựu nhân viên này còn nói rằng những đợt từ chức gần đây đều có chung một kịch bản giống hệt nhau. “Họ được tuyển dụng vào chức trưởng nhóm ở Mỹ nhưng sau đó lại bị sa thải hoặc cắt giảm do ban quản lý ở Trung Quốc”, người này cho biết.

Trong đó, Roland Cloutier, Giám đốc An ninh toàn cầu, đã nghỉ việc hồi tháng 7. Là nhân sự quan trọng của công ty nhưng Cloutier đã từ bỏ chức vụ này vì không hài lòng với cách lãnh đạo của TikTok.

Cụ thể, công ty này có ý định thành lập một ban mới để quản lý dữ liệu người dùng ở Mỹ nhằm “giảm sức ảnh hưởng của Giám đốc An ninh toàn cầu”, theo lời của CEO Shou Zi Chew.

Không chỉ Roland Cloutier, nhiều nhân viên khác cũng bất mãn khi không thể ảnh hưởng lên bất cứ quyết định quan trọng nào của TikTok.

Một cựu giám đốc chia sẻ rằng ông từ chức vì không có quyền thay đổi các chiến lược quan trọng trong công ty. Cấp trên ở Trung Quốc không tin tưởng ông và cách làm việc giữa họ cũng có nhiều bất đồng.

“Họ cần một người luôn nghe lời và làm chân chạy việc sai vặt cho mình, thay vì một quản lý thực thụ”, người này tỏ ra phẫn nộ.

Làn sóng nghỉ việc đã khiến nhiều nhân viên nghi ngờ về định hướng của TikTok. Nếu cách thức lãnh đạo không thích hợp với văn hóa Mỹ, công ty mạng xã hội sẽ gặp nhiều khó khăn trước mắt. “Họ sẽ không thể chống chọi nổi với xu hướng nghỉ việc hàng loạt vì thiếu người lãnh đạo và bất đồng văn hóa”, một cựu nhân viên nhận định.

Theo Forbes, xu hướng nghỉ việc xảy ra ngay đúng vào thời điểm nhạy cảm của TikTok khi tập đoàn ByteDance bị tố cáo vì chia sẻ dữ liệu nhạy cảm của người dùng Mỹ cho trụ sở Trung Quốc hồi tháng 7.

Mặt khác, nhân sự công ty cũng đang trên đà tăng trưởng mạnh khi có kế hoạch chiêu mộ thêm 10.000 nhân viên ở cơ sở Mỹ. Một nguồn tin nội bộ cũng chỉ ra quy mô nhân sự của TikTok Mỹ đã tăng gấp đôi chỉ trong vòng 10 tháng và tuyển dụng thêm 3.700 người kể từ đầu năm 2021.

Sức ép đang đè nặng TikTok.

Một số nhân viên trong số đó được thuê để tham gia dự án Project Texas, giúp bảo vệ một số dữ liệu mật không thể di chuyển ra bên ngoài nước Mỹ và đến Trung Quốc.

Đây là một trong những nỗ lực của TikTok Mỹ nhằm trấn an những lo ngại về dữ liệu người dùng Mỹ có thể bị truy cập dễ dàng tại Trung Quốc.

Trước đó, năm 2019, công ty mạng xã hội này đã khẳng định rằng không lưu thông tin người dùng Mỹ ở trụ sở Trung Quốc.

Nhưng một báo cáo của BuzzFeed News đã tiết lộ rằng các nhân viên của ByteDance tại trụ sở Trung Quốc đã nhiều lần truy cập vào dữ liệu nhạy cảm về người dùng TikTok ở Mỹ.

“Mọi thứ đều được giám sát từ Trung Quốc,” một thành viên của bộ phận An toàn và Tin cậy của TikTok cho biết trong một cuộc họp vào tháng 9/2021.

Trong một cuộc họp khác, một kỹ sư ở Bắc Kinh được gọi là “Quản trị viên tổng” (Master Admin), người “có quyền truy cập vào mọi thứ”.

Ngay sau đó, 9 nghị sĩ đã yêu cầu điều tra TikTok về quyền riêng tư của người dùng trên nền tảng. Thành viên Ủy ban Truyền thông Liên bang (Mỹ) còn kêu gọi Google và Apple xóa TikTok khỏi kho ứng dụng.

Ví nền tảng này là “sói đội lốt cừu”, họ cho rằng đây là mối họa cho an ninh quốc gia khi thu thập quá nhiều dữ liệu người dùng nước này gửi về Trung Quốc.

Không những thế, 5 thành viên trong Quốc hội còn đề xuất dự luật cấm nhân viên TikTok Trung Quốc truy cập vào thông tin người dùng Mỹ, đồng thời cấm tải TikTok trên các thiết bị dùng trong văn phòng chính phủ.

“Chính quyền Trung Quốc sử dụng dữ liệu người dùng TikTok Mỹ cho những mục đích bất chính. Vì thế, hành động cấm nền tảng này sẽ khiến người Mỹ trở nên cẩn trọng hơn khi sử dụng”, Dusty Johnson, người ủng hộ dự luật, cho biết.

Dưới sức ép của chính quyền, TikTok cam kết sẽ hạn chế tiếp xúc công ty mẹ tại Trung Quốc. Nhưng nhiều nhân viên nói rằng ByteDance vẫn có quyền kiểm soát công ty mạng xã hội tại Mỹ và hai bên vẫn tiếp tục trao đổi và làm việc với nhau. Đây cũng chính là nguyên nhân chính khiến hàng loạt nhân sự cấp cao của công ty nghỉ việc.

Tuy nhiên, chia sẻ với Forbes, một cựu nhân viên TikTok cho biết họ nhận lương từ ByteDance chứ không phải TikTok.

Một người khác còn nói rằng trong hợp đồng viết người sử dụng lao động là TikTok nhưng tờ khai thuế lại do ByteDance đại diện.

Những nhân viên làm ở mảng sản phẩm, kỹ sư và chiến lược ở TikTok cũng cho biết họ phải báo cáo công việc trực tiếp với lãnh đạo ByteDance ở Trung Quốc, đồng thời các quyết định quan trọng về sản phẩm thường phải do tập đoàn mẹ phê duyệt, thay vì ban giám đốc của TikTok Mỹ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Google muốn trở thành “mạng xã hội kiểu mới” thông qua các cập nhật mới

Theo thông báo mới nhất của Google, công cụ tìm kiếm này sẽ sớm ra mắt 5 thay đổi mới với các tìm kiếm qua thiết bị di động, Mobile Search.

Google SEO: Cập nhật 5 thay đổi mới với Mobile Search
Google SEO: Cập nhật 5 thay đổi mới với Mobile Search

Nếu bạn là một Marketer hay một người chuyên làm về SEO, việc cập nhật các xu hướng thay đổi hay các ưu tiên của các công cụ tìm kiếm là yêu cầu bắt buộc.

Trước hết, để có thể hiểu chi tiết về ngành SEO, bạn có thể xem tại: seo là gì

Theo đó, nhằm mục tiêu cải thiện trải nghiệm của người dùng trên thiết bị di động, Google vừa công bố 5 thay đổi mới bao gồm:

1. Phím tắt tìm kiếm (Google Search Shortcuts).

Nếu bạn là người thường xuyên tìm kiếm trên Google, bạn thấy rằng, bạn có nhiều cách khác nhau để tìm kiếm thông tin về một thứ gì đó.

Ngoài cách làm truyền thống là bạn nhập một từ khoá lên thanh tìm kiếm, bạn cũng có thể tìm sản phẩm bằng cách tải lên ảnh chụp màn hình, dịch văn bản bằng Google Lens hoặc thậm chí tìm một bài hát nào đó bằng cách sử dụng âm thanh.

Giờ đây, trên ứng dụng Google dành cho iOS, tất cả các phương pháp tìm kiếm nâng cao của Google sẽ dễ điều hướng và sử dụng hơn.

Đây là một ví dụ về phím tắt mới của Google:

2. Kết quả trên thanh tìm kiếm.

Google đang khiến cho các kết quả tìm kiếm trên trang tìm kiếm (SERPs) trở nên linh hoạt và nhanh hơn bằng cách hiển thị các liên kết đến kết quả ngay trong thanh tìm kiếm.

Khi bạn bắt đầu nhập một truy vấn (từ khoá) tìm kiếm, Google sẽ bắt đầu đề xuất các kết quả trước khi bạn gửi đi truy vấn đó.

Bạn có thể xem qua ví dụ bên dưới. 

3. Sàng lọc các truy vấn nâng cao.

Google đang cố gắng để khiến cho việc tìm kiếm các kết quả trở nên phù hợp nhất hay có liên quan nhất bằng cách hiển thị một loạt các sàng lọc từ khoá tìm kiếm.

Khi bạn nhập một truy vấn hay từ khoá vào thanh tìm kiếm trên điện thoại di động, Google sẽ đưa ra các ý tưởng đóng vai trò sàng lọc kết quả để làm cho câu hỏi của bạn trở nên cụ thể hơn.

Trong ví dụ bên dưới, khi bạn nhập “thành phố tốt nhất ở mexico”, Google làm cụ thể thắc mắc này bằng các từ khoá sàng lọc kiểu như: thành phố tốt nhất…nhưng là về cái gì, tốt để sống, du lịch hay gì nữa.

4. Câu chuyện trên web của Google (Google Web Stories).

Google đang làm cho các tìm kiếm trên thiết bị di động trở nên trực quan hơn với việc tích hợp sâu hơn các câu chuyện trên web của Google.

Google tuyên bố trong một thông báo:

“Chúng tôi cũng đang giúp bạn khám phá một chủ đề một cách dễ dàng hơn bằng cách nêu bật những thông tin hữu ích và có liên quan nhất, bao gồm cả nội dung từ những nhà sáng tạo nội dung trên web (Web Content Creator).

Đối với các chủ đề như thành phố (city), bạn có thể xem các câu chuyện trực quan và video ngắn từ những người đã ghé thăm thành phố đó, cách họ đã khám phá thành phố, và nhiều nội dung khác, những thứ mà bạn có thể rất muốn biết trước chuyến đi của mình.”

5. Kết quả tìm kiếm kết hợp cả văn bản (Text), hình ảnh (Photo) và Video.

Google đang biến các trang kết quả tìm kiếm (SERPs) trên thiết bị di động thành một nguồn cấp dữ liệu (News Feed) khám phá vô tận (cũng giống như nguồn cấp dữ liệu của các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok).

Người dùng sẽ không còn phải chuyển đổi giữa các tab như Web, Hình ảnh và Video nữa vì Google sẽ hiển thị tất cả các nội dung đó trên một trang duy nhất.

Google cho biết:

“Chúng tôi cũng đang hình dung lại cách chúng tôi hiển thị kết quả tìm kiếm để phản ánh tốt hơn cách mọi người muốn khám phá về các chủ đề hay kiểu nội dung mà họ cần.

Bạn sẽ thấy những nội dung có liên quan nhất, từ nhiều nguồn khác nhau, bất kể thông tin có ở định dạng nào (Content Type) – cho dù đó là văn bản, hình ảnh hay video.”

Ngoài ra, bạn cũng sẽ có tùy chọn tiếp tục cuộn để khám phá các từ khoá có liên quan khác.

Theo nhận định của MarketingTrips, Google đang muốn biến nền tảng tìm kiếm của mình hay cụ thể hơn là trang kết quả tìm kiếm thành “một nền tảng mạng xã hội kiểu mới”, nơi người dùng thoả sức ‘cuộn để xem’ liên tục các nội dung.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Pokemon Go mang về 4.5 tỷ USD doanh thu trong 6 năm

Dù không còn ‘hot’ như thời gian đầu, game tương tác Pokemon Go vẫn đủ sức mang về hàng tỷ USD doanh thu cho công ty phát triển.

doanh thu pokemon go
Pokemon Go mang về 4.5 tỷ USD trong 6 năm

Mùa hè năm 2016, Niantic ra mắt game thực tế tăng cường Pokemon Go cho di động. Ngay lập tức, Pokemon Go trở thành “cơn sốt” với mọi người, không kể già trẻ, trai gái.

Chúng ta dễ dàng bắt gặp những người đi khắp các ngóc ngách trên đường, trên tay “lăm lăm” smartphone để “săn” Pokemon.

Mục đích của game là bắt được nhiều Pokemon nhất có thể, mỗi con lại có sức mạnh khác nhau, đào tạo chúng và thi đấu với Pokemon của người khác.

Chỉ trong tháng đầu ra mắt, Pokemon Go đã mang về 200 triệu USD doanh thu cho nhà phát triển. Để so sánh, doanh thu tháng đầu của game Fortnite là 25 triệu USD và mất 90 ngày để đạt 100 triệu USD.

Hơn 6 năm sau, SafeBettingsSites.com ước tính Pokemon Go giúp Niantic có thêm 4,5 tỷ USD doanh thu.

Theo website này, năm thành công nhất của game là 2020, khi người chơi chi 915,2 triệu USD cho các mặt hàng trong ứng dụng. Năm 2021, doanh số giảm 3% còn 887,5 triệu USD.

Pokemon Go đặc biệt phổ biến tại Mỹ khi khu vực này bỏ ra 1,86 tỷ USD mua vật phẩm game trong hơn 6 năm. Đứng thứ hai là Châu Á – Thái Bình Dương với 1,84 tỷ USD. Châu Âu – Trung Đông và châu Phi chi 792 triệu USD.

Dù khá lâu đời, game vẫn “làm ăn” khá tốt khi là game di động ăn khách thứ 7 thế giới. Các game xếp trên Pokemon Go là Honor of Kings, PUBG Mobile, Genshin Impact, Candy Crush Saga, Roblox và Coin Master.

Trong 8 tháng đầu năm, game thủ Pokemon Go đã tiêu 430,6 triệu USD. Với tốc độ này, doanh thu cả năm có thể đạt 646 triệu USD, thấp hơn hẳn các năm trước.

Ngoài ra, theo dữ liệu của Statista và App Magic, game đã được tải 590 triệu lượt, hơn một nửa diễn ra trong năm đầu tiên phát hành.

Năm 2020, Pokemon Go được tải hơn 60 triệu lượt do nhiều người giải trí bằng game di động trong thời gian dịch bệnh. Năm 2021, số lượt tải là 56 triệu lượt. Số lượt tải của 8 tháng năm nay là 23 triệu lượt.

Có thể nói, Pokemon Go đã giúp công nghệ thực tế tăng cường đến gần hơn với người dùng phổ thông. Game hiển thị các nhân vật Pokemon ngay trước mắt mọi người.

Pokemon có mặt ở khắp nơi, từ trường học đến cửa hàng, cửa hiệu. Từ năm 2016 tới nay, đã có nhiều game sử dụng công nghệ ra đời song Pokemon Go vẫn chứng tỏ sức hút mãnh liệt của mình, thể hiện qua các số liệu nói trên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Dalai Lama: Nhà lãnh đạo nên tỉnh thức – giàu lòng vị tha và lòng trắc ẩn

Khi được hỏi về chân dung của một nhà lãnh đạo thực sự, Dalai Lama cho rằng một nhà lãnh đạo thực thụ là người không chỉ coi trọng tiền bạc hay vật chất, họ cũng cần tỉnh thức, giàu lòng vị tha và đầy lòng trắc ẩn.

Dalai Lama: Nhà lãnh đạo nên có trách nhiệm - giàu lòng vị tha và lòng trắc ẩn
Dalai Lama: Nhà lãnh đạo nên có trách nhiệm – giàu lòng vị tha và lòng trắc ẩn

Các nhà lãnh đạo hay chủ doanh nghiệp, dù họ là ai, và hiện đang làm việc trong lĩnh vực nào, họ đều có những tác động mạnh mẽ đến cuộc sống của mọi người và đến cách thế giới được phát triển.

Chúng ta nên nhớ rằng, chúng ta về cơ bản cũng chỉ là những “du khách” trên hành tinh này. Chúng ta ở đây cùng lắm là 90 hoặc 100 năm.

Trong khoảng thời gian đó, chúng ta nên nỗ lực để thế giới có thể trở thành một nơi tốt đẹp hơn và đáng sống hơn.

Một thế giới tốt đẹp hơn là thế giới như thế nào? Tôi tin rằng câu trả lời rất đơn giản: Một thế giới tốt đẹp hơn là một nơi mà mọi người cảm thấy hạnh phúc hơn.

Tuy nhiên, có một thực tế là, thế giới ngày nay dường như đang phải đối mặt với một cuộc khủng hoảng cảm xúc trầm trọng. Tỷ lệ căng thẳng (Stress) ngày một tăng lên, mọi người lo lắng và trầm cảm nhiều hơn.

Khoảng cách giàu – nghèo và giữa CEO với nhân viên cũng đang ở mức cao trong lịch sử.

Bên cạnh đó, sự tập trung quá mức vào việc tạo ra lợi nhuận thường sẽ gây hại cho con người, môi trường và xã hội.

Tôi cho rằng khuynh hướng nhìn nhận lẫn nhau của chúng ta về cụm từ “chúng ta” và “họ” là xuất phát từ sự thiếu hiểu biết về sự phụ thuộc lẫn nhau của con người.

Đều là những người tham gia vào cùng một nền kinh tế toàn cầu, chúng ta vốn dĩ phụ thuộc vào nhau, trong khi những biến đổi của khí hậu và môi trường toàn cầu ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả chúng ta. Hơn thế nữa, là con người, chúng ta giống nhau về thể chất, tinh thần và cảm xúc.

Hãy nhìn những con Ong. Chúng không có hiến pháp, cảnh sát hay được đào tạo về đạo đức, nhưng chúng vẫn luôn làm việc cùng nhau để tồn tại. Mặc dù đôi khi chúng cũng có thể cãi vã, nhưng chúng vẫn sống trên cơ sở hợp tác.

Mặt khác, con người chúng ta có hiến pháp, có hệ thống pháp luật phức tạp và cả một lực lượng cảnh sát đông đúc; chúng ta có trí thông minh vượt trội, khả năng yêu thương và sự cảm mến tuyệt vời.

Mặc dù vậy, chúng ta dường như ít có khả năng hợp tác hơn.

Trong hầu hết các tổ chức, mọi người làm việc cùng nhau mỗi ngày. Nhưng dù là thế, nhiều người vẫn cảm thấy cô đơn và căng thẳng.

Mặc dù chúng ta là động vật xã hội, có tập tính xã hội (Social Animals) nhưng chúng ta lại thiếu trách nhiệm đối với nhau.

Tôi tin rằng sự tập trung mạnh mẽ của chúng ta vào việc phát triển vật chất và tích lũy của cải đã khiến chúng ta bỏ qua những nhu cầu cơ bản của con người về sự tử tế và chăm sóc.

Mỗi người trong chúng ta đều có trách nhiệm làm cho điều này xảy ra.

Với tư cách là những nhà lãnh đạo, dưới đây là những gì mà bạn nên làm.

Hãy tỉnh thức (Mindfulness).

Các nhà lãnh đạo cần không ngừng trau dồi sự an tâm trong tâm trí. Là con người, chúng ta có một trí thông minh vượt trội cho phép chúng ta phân tích và lập kế hoạch cho tương lai. Chúng ta có ngôn ngữ cho phép chúng ta truyền đạt những gì chúng ta đã hiểu cho người khác.

Vì những cảm xúc mang tính phá hoại như giận dữ hay cố chấp sẽ làm mờ đi khả năng sử dụng trí thông minh của chúng ta, chúng ta cần phải giải quyết chúng.

Sự sợ hãi và lo lắng sẽ dễ dàng nhường chỗ cho sự tức giận và bạo lực. Ngược lại với nỗi sợ hãi là sự tin tưởng, chúng liên quan đến lòng nhân ái, thứ sẽ giúp chúng ta tự tin hơn. Lòng trắc ẩn cũng sẽ làm giảm đi sự sợ hãi, chúng phản ánh sự quan tâm đến hạnh phúc của người khác.

Khi tức giận, chúng ta bị hạn chế khả năng nhìn nhận một cách đầy đủ và khách quan nhất về vấn đề. Khi tâm trí được bao quanh bởi sự bình an và tỉnh thức, chúng ta có thể sử dụng lý trí của mình một cách thực tế và đầy quyết tâm.

Giàu lòng vị tha.

Con người chúng ta về bản chất là sẽ tự tìm cách để tư lợi cá nhân; nó là cần thiết để tồn tại. Nhưng chúng ta cần tìm kiếm lợi ích cho bản thân một cách rộng lượng và hợp tác, chúng ta cần tính đến lợi ích của người khác. Sự hợp tác đến từ tình bạn, tình bạn đến từ sự tin tưởng và sự tin tưởng đến từ sự tử tế.

Một khi bạn thực sự biết quan tâm đến người khác, gian lận sẽ không còn chỗ để tồn tại, tình trạng bắt nạt hay lạm dụng cũng vậy; thay vào đó, bạn có thể trung thực, chính trực và minh bạch trong hành vi của mình.

Đầy lòng trắc ẩn.

Nguồn gốc cuối cùng của một cuộc sống hạnh phúc thực sự là lòng nhân hậu hay sự ấm áp.

Ngay cả những loài động vật bình thường cũng thể hiện lòng trắc ẩn.

Khi nói đến con người, lòng trắc ẩn có thể được kết hợp với trí thông minh. Thông qua việc áp dụng yếu tố lý trí, lòng trắc ẩn có thể được mở rộng cho tất cả hơn 7 tỷ con người trên toàn cầu.

Trong khi lòng trắc ẩn là một cảm xúc mang tính xây dựng liên quan đến trí thông minh, những cảm xúc mang tính phá hoại thường đến từ sự ngu dốt.

Nguồn gốc của một cuộc sống hạnh phúc nằm ở trong chúng ta. Những kẻ gây rối ở nhiều nơi trên thế giới thường là những người được giáo dục khá tốt, vì vậy, điều cốt lõi là chúng ta không chỉ cần được giáo dục. Chúng ta cần chú ý đến những giá trị bên trong.

Điểm khác biệt chính yếu giữa bạo lực và phi bạo lực ít nằm ở bản chất của một hành động cụ thể mà nằm nhiều hơn ở những động cơ đằng sau các hành động đó.

Những hành động được thúc đẩy bởi sự tức giận và tham lam thường có xu hướng bạo lực, trong khi những hành động được thúc đẩy bởi lòng trắc ẩn và quan tâm đến người khác lại hướng tới sự hoà bình.

Chúng ta sẽ không mang lại hòa bình trên thế giới chỉ bằng cách cầu nguyện; chúng ta phải thực hiện từng bước để giải quyết nạn bạo lực và tham lam hiện đang phá vỡ hòa bình. Chúng ta không thể mong đợi sự thay đổi nếu chúng ta không hành động.

Bình yên cũng có nghĩa là không bị quấy rầy, không bị nguy hiểm. Nó liên quan đến thái độ tinh thần của chúng ta và liệu chúng ta đang có một tâm trí bình an hay không.

Cuối cùng, sự bình an nằm trong chính mỗi chúng ta; nó đòi hỏi chúng ta phải xây dựng nên một trái tim biết sưởi ấm và sử dụng trí thông minh của mình.

Mọi người thường không nhận ra rằng chính lòng nhân ái, lòng trắc ẩn và tình yêu thương thực sự mới là những yếu tố giúp chúng ta tồn tại (một cách có ý nghĩa).

Một lần nữa, với tư cách là những nhà lãnh đạo, “chúng ta” là tất cả, và sự quan tâm đến người khác nên được đặt lên làm ưu tiên hàng đầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

TikTok mở rộng tính năng mời người dùng tham dự live-streams

Đã được thử nghiệm trong thời gian gần đây với một số ít người dùng, TikTok hiện thông báo đã mở rộng tính năng mời người dùng tham dự live-streams tới nhiều người dùng hơn.

TikTok mở rộng tính năng mời người dùng tham dự live-streams
TikTok mở rộng tính năng mời người dùng tham dự live-streams

Cụ thể, người dùng phát trực tiếp (live-streams) giờ đây có thể thêm tối đa tới 5 người (khách mời) vào buổi phát của họ.

TikTok lần đầu ra mắt tính năng mời khách mời tham dự buổi phát trực tiếp vào tháng 7 năm ngoái, khi đó, người phát chỉ có thể mời 1 khách mời duy nhất.

Giờ đây, người dùng sẽ có nhiều khả năng hơn để tổ chức các buổi thảo luận trực tiếp trong ứng dụng, tính năng này về cơ bản sẽ phù hợp với các cuộc trò chuyện nhóm, các phiên xem truyền hình trực tiếp và hơn thế nữa.

Đối với các thương hiệu, tính năng mới cũng có thể được sử dụng để giới thiệu hoặc cho khách hàng xem trước các sản phẩm mới nhất của doanh nghiệp, có nhiều cách hơn để cộng tác với các nhà sáng tạo (Content Creator), chạy các chương trình hỏi đáp với khách hàng mục tiêu, …v.v.

Tính năng phát trực tiếp trên TikTok, TikTok Live, hiện có sẵn cho tất cả người dùng có hơn 1.000 người theo dõi, trong khi tính năng mời khách mời tham dự buổi phát (TikTok Live Guests) chỉ dành cho những người có hơn 5.000 người theo dõi.

Ngoài ra, để có thể tối đa hoá mức độ hiệu quả của tính năng mới, thương hiệu có thể kết hợp với các tính năng hiện có trên TikTok như tính năng mua sắm trực tiếp trong ứng dụng (Live-shopping), TikTok Seller và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Experience Economy là gì? Tìm hiểu về Nền kinh tế trải nghiệm

Cùng tìm hiểu các nội dung xoay quanh nền kinh tế trải nghiệm như: Experience Economy là gì, có những kiểu trải nghiệm nào mà các thương hiệu có thể ứng dụng và hơn thế nữa.

Experience Economy là gì? Tìm hiểu về Nền kinh tế trải nghiệm
Experience Economy là gì? Tìm hiểu về Nền kinh tế trải nghiệm

Trong Experience Economy hay nền kinh tế trải nghiệm, trải nghiệm khách hàng với thương hiệu là động lực chính để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Nền kinh tế trải nghiệm mang đến cho người làm marketing hay các nhà lãnh đạo doanh nghiệp một phương thức mới để hiểu về khách hàng, cách tiếp thêm sinh lực cho họ thông qua các dịch vụ trải nghiệm chất lượng cao và hơn thế nữa.

Experience Economy hay Nền kinh tế trải nghiệm là gì?

Liên quan đến khái niệm nền kinh tế trải nghiệm, dù bản chất là giống nhau, cũng có một số cách nhìn khác nhau về cách ứng dụng và thực hiện.

Nhà kinh tế học James H. Gilmore cho biết:

“Nền kinh tế trải nghiệm (Experience Economy) đơn giản là việc bán những trải nghiệm đáng nhớ hay có ý nghĩa cho khách hàng.”

Ông Gilmore đã đặt ra thuật ngữ Experience Economy hay Nền kinh tế trải nghiệm trong một bài báo năm 1998 về cách thế hệ người tiêu dùng tiếp theo – là Gen Y (millennials) – sẽ mong đợi nhiều hơn các trải nghiệm hấp dẫn với thương hiệu và sản phẩm.

Cũng từ lý do này, khái niệm Experience Economy cũng được gọi là Millennials Economy, tức là nền kinh tế gắn liền với những người tiêu dùng Gen Y.

Nền kinh tế trải nghiệm theo đó liên quan đến cách các mô hình kinh doanh đang phải thay đổi để ưu tiên nhiều hơn những trải nghiệm trực tiếp và trải nghiệm kỹ thuật số thú vị.

Các nhà kinh tế học tin rằng các công ty khởi nghiệp và thương hiệu trong tương lai có thể thu hút và giữ chân khách hàng tốt hơn nếu họ mang đến cho khách hàng của họ những trải nghiệm khơi dậy cảm xúc mạnh mẽ và ký ức sống động hơn.

5 kiểu trải nghiệm chính có trong Nền kinh tế trải nghiệm (Experience Economy).

Nằm trong bối cảnh của nền kinh tế trải nghiệm, sẽ có nhiều kiểu trải nghiệm khác nhau mà thương hiệu có thể áp dụng, dưới đây là một số kiểu trải nghiệm chính.

  • 1. Pop-ups Experience.

Là các trải nghiệm trực tiếp được cung cấp cho khách hàng thông qua các sự kiện trực tiếp. Việc dàn dựng các trải nghiệm tại các sự kiện và triển lãm thương mại đáng nhớ có thể tạo nên nhiều hứng thú cho những người qua đường và những người tham dự.

Trong thế giới ngày nay, khả năng nắm bắt những trải nghiệm này và chia sẻ chúng trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media) cho phép các khách hàng, những người không thể tham dự sự kiện nhưng vẫn có thể trải nghiệm một phần của sự kiện đó.

  • 2. In-store Experience.

Là những trải nghiệm tại cửa hàng (vật lý) khi khách hàng mua hàng trực tiếp, những không gian và trải nghiệm tại cửa hàng có thể dẫn đến những cảm nhận tích cực hơn về thương hiệu, giúp nhận biết thương hiệu cao hơn và khả năng kết nối mạnh hơn.

  • 3. Travel Experience.

Các công ty du lịch cung cấp chỗ ở và trải nghiệm thực tế với các tour du lịch tại các điểm đến khác nhau trên thế giới là một phần của nền kinh tế trải nghiệm (experience economy).

  • 4. Theme parks Experience.

Là những trải nghiệm mà khách hàng có được với thương hiệu thông qua các công viên giải trí vốn dĩ mang đến các cảm giác mạnh hơn và những trải nghiệm đáng nhớ hơn, đó là lý do tại sao, trong số những lý do khác, các thương hiệu như Disney tiếp tục phát triển mạnh hàng thập kỷ sau khi thành lập.

  • 5. VR Experience.

Kiểu trải nghiệm cuối cùng có lẽ là kiểu trải nghiệm đáng mong đợi nhất khi thế giới đang bước vào những giai đoạn ứng dụng công nghệ mới, khi nền kinh tế kỹ thuật số (Digital Economy) tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn, đó là trải nghiệm thực tế ảo (VR – Virtual Reality).

Khi nhiều doanh nghiệp và thương hiệu đang từng bước tiến vào Metaverse và Web3, các nền tảng công nghệ này sẽ thúc đẩy nhiều hơn nữa các trải nghiệm thực tế ảo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tương lai của ngành bán lẻ sẽ được định hình bởi 4 xu hướng mới

Theo một công bố mới đây từ trường quản trị MIT, có 4 xu hướng mới sẽ định hình tương lai của ngành bán lẻ toàn cầu. Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

tương lai của ngành bán lẻ
Tương lai của ngành bán lẻ sẽ được định hình bởi 4 xu hướng mới

Tương lai của ngành bán lẻ sẽ được định hình bởi nền kinh tế trải nghiệm (experience economy), nền kinh tế hệ sinh thái (ecosystems economy), web3Metaverse.

Michaels, một chuỗi cửa hàng thủ công mỹ nghệ, từng có nhiều nhân viên dạy các lớp nghệ thuật tại một số cửa hàng của công ty.

Để có thể mở rộng mô hình kinh doanh này, Michaels đã xây dựng một nơi (marketplace) mà ở đó có các lớp học do giáo viên địa phương dạy, giáo viên sẽ là người tự định giá và xây dựng nội dung của riêng họ, tất cả các thông tin hay dữ liệu này sẽ được tổng hợp trên một nền tảng duy nhất.

Các sinh viên sau đó sẽ đã đăng ký các lớp học, và hiển nhiên cũng có thể mua đồ dùng ở các cửa hàng của Michaels.

Ông Jonathan Yaffe, CEO của Any Road (Michaels là khách hàng của doanh nghiệp này), một doanh nghiệp chuyên về quản trị trải nghiệm (experience management) cho biết:

“Đó là một nền tảng có hơn 20.000 giáo viên và hàng triệu sinh viên nghệ thuật, nơi mà Michaels nắm giữ mọi thông tin và dữ liệu”.

“Bằng cách sử dụng mô hình thị trường này, bạn thực sự có thể mở rộng quy mô và trải nghiệm, sở hữu tất cả dữ liệu và thực sự tạo ra cộng đồng mà bạn muốn tạo.”

Theo ông Yaffe và các chuyên gia khác tại Hội nghị Chiến lược Nền tảng gần đây cho MIT tổ chức, Michaels đang đón nhận thế hệ bán lẻ kiểu mới – tập trung vào trải nghiệm và nền tảng, đồng thời suy nghĩ lại về cách các cửa hàng nên được thiết kế.

Những xu hướng này sẽ giúp đưa nhiều dữ liệu có giá trị hơn vào tay các thương hiệu và doanh nghiệp bán lẻ (Retail). Khi kết hợp với Web3 và vũ trụ ảo Metaverse, doanh nghiệp thực sự có thể tạo ra những cuộc cách mạng mới trong ngành bán lẻ.

Dưới đây là 4 tầm nhìn hay xu hướng sẽ định hình tương lai của ngành bán lẻ toàn cầu được tổng hợp bởi MarketingTrips.

1. Tương lai của ngành bán lẻ sẽ gắn chặt với kinh tế trải nghiệm (Experience Economy).

Từ các lớp học yoga miễn phí đến những trường cung cấp các lớp học nấu ăn, các doanh nghiệp đang sử dụng trải nghiệm trực tiếp (in-person experiences) để kết nối với khách hàng của họ, ngay cả khi đó không phải là để bán hàng.

Ông Yaffe nói:

“Hầu hết mọi doanh nghiệp đang phát triển mạnh đều là nhờ vào sức mạnh của những trải nghiệm của họ với khách hàng. Chúng ta đang chuyển đổi từ một “nền kinh tế vạn vật” (things economy) thành một “nền kinh tế trải nghiệm” (Experience Economy).

“Tôi tin rằng tương lai của tất cả cuộc sống của chúng ta, và trong lĩnh vực bán lẻ, tất cả đều là dựa trên trải nghiệm.

Tôi nghĩ ngành bán lẻ truyền thống sẽ dần bị thu hẹp hay thậm chí là biến mất, và các nhà bán lẻ có thể tồn tại được trong vòng 10 năm tới đều sẽ là những doanh nghiệp tận dụng tốt yếu tố trải nghiệm để kết nối và bán hàng.”

“Trải nghiệm là phương tiện giúp đưa mọi người dùng đến các cửa hàng, vào hệ sinh thái của doanh nghiệp, đồng thời tạo ra một cộng đồng thương hiệu mạnh.”

“Chúng cũng giúp thương hiệu xây dựng mối quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng – nếu ai đó sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp mỗi ngày, nhưng nếu họ không mua trực tiếp từ doanh nghiệp hay có bất cứ trải nghiệm trực tiếp nào, thương hiệu về cơ bản là sẽ không có bất kỳ thông tin nào về khách hàng đó.”

Ví dụ, AB InBev, công ty sở hữu thương hiệu Bia Budweiser cùng nhiều thương hiệu lớn khác đã tạo ra các vườn bia (Beer Gardens) ở một số thành phố của Mỹ và cũng đưa nhiều trải nghiệm thông qua các sự kiện như Lễ hội Bia, Lễ hội Âm nhạc và hơn thế nữa.

Ông Yaffe cho biết: “Các doanh nghiệp chi tiêu khoảng 700 triệu USD mỗi năm tại Mỹ cho các trải nghiệm, với mục tiêu chính là có được dữ liệu của bên thứ nhất (First Party Data) và xây dựng các mối quan hệ với khách hàng.

Gã khổng lồ ngành hàng F&B Nestlé, doanh nghiệp đang sở hữu thương hiệu thức ăn cho thú cưng Purina, vì muốn có dữ liệu về tất cả những người bắt đầu mua chó con trong đại dịch, họ bắt đầu với một nền tảng trải nghiệm (experiential marketplace), nơi mọi người có thể tìm người huấn luyện chó con và tham gia các lớp học miễn phí qua Zoom.

2. Sự gia tăng của các nền tảng hệ sinh thái (ecosystem platforms) cũng là yếu tố định hình tương lai của ngành bán lẻ.

Các mô hình bán hàng truyền thống đã dần bị thay đổi bởi các mô hình nền tảng trong những năm gần đây.

Theo Ông Tom McFadyen, CEO của McFadyen Digita (một digital commerce agency), tất cả các nền tảng thương mại điện tử lớn như Alibaba hay Amazon đều là những nền tảng trung gian hỗ trợ tương tác giữa người bán và người dùng.

Những nền tảng hay mô hình này có chuỗi cung ứng linh hoạt hơn, hàng hoá đa dạng hơn, dễ mở rộng quy mô hơn và hoạt động có lãi hơn các doanh nghiệp theo mô hình khác.

Trong khi một số công ty, như Amazon, bắt đầu với mô hình nền tảng (platform business model), các công ty lâu đời cũng đang xây dựng hệ sinh thái.

Ví dụ: gã khổng lồ ngành bán lẻ, Walmart, đã xây dựng Walmart Marketplace để kết nối với những người bán của bên thứ ba (third-party sellers) và hiện đang mở rộng sang các dịch vụ khác.

L’Oréal, một công ty mỹ phẩm hơn 100 năm tuổi, gần đây cũng đã ra mắt nền tảng mua bán B2B của riêng mình với tên gọi là Salon Centric.

Salon Centric bán các sản phẩm làm đẹp, tóc và đồ nội thất cho các tiệm, spa và phòng tập thể dục, và hơn thế nữa.

3. Sự trỗi dậy của hàng hóa kỹ thuật số và sự thay đổi mô hình Web3.

Sự trỗi dậy của hàng hóa kỹ thuật số và sự thay đổi mô hình Web3.
Sự trỗi dậy của hàng hóa kỹ thuật số và sự thay đổi mô hình Web3.

Không chỉ có các công ty công nghệ như Meta, Apple hay Microsoft mới quan tâm đến Web3 hay các xu hướng công nghệ mới nổi.

Giờ đây, các công ty bán lẻ cũng đang tìm cách ứng dụng web3 và Metaverse vào mô hình kinh doanh của họ.

Việc Nike hay Walmart và nhiều thương hiệu khác hiện đều đã gia nhập vào Metaverse là những minh chứng hữu hình nhất cho điều này.

L’Oréal gần đây cũng đã nộp đơn đăng ký 17 nhãn hiệu (Trademark) mới trong danh mục NFT (mã thông báo không thể thay thế) và Metaverse.

Hay các công ty mỹ phẩm đang bán hàng hóa kỹ thuật số trên Zepeto, một ứng dụng nơi mọi người có thể tạo hình đại diện (Avatar) để tham quan các thế giới 3D khác nhau, đối tượng chủ yếu của các nền tảng là Gen Z.

“Khi làn sóng Web3 bùng nổ, chúng ta sẽ có một sự thay đổi lớn giống như những năm 90 khi Amazon mới xuất hiện.”

4. Thiết kế lại các cửa hàng bán lẻ là xu hướng cuối cùng giúp định hình tương lai của ngành bán lẻ.

Nền kinh tế trải nghiệm không có nghĩa là các cửa hàng vật lý (Physical Store) sẽ biến mất – nhưng chúng sẽ cần phải thay đổi.

Một số thương hiệu vốn chỉ kinh doanh trực tuyến hiện đang mở các cửa hàng vật lý, chẳng hạn như Alibaba mở trung tâm thương mại ở Trung Quốc hoặc thương hiệu trực tuyến Allbirds mở cửa hàng tại chỗ.

“Nếu bạn có thể trải nghiệm sản phẩm, nếu bạn có thể trải nghiệm thương hiệu, bạn sẽ có nhiều khả năng mua hàng hơn.”

“Trong khi rõ ràng là bạn có thể mua nó ở bất cứ đâu. Nhưng hành vi của bạn thực sự thay đổi dựa trên các trải nghiệm…mọi người muốn thử, mọi người muốn trải nghiệm…”.

Ông Damlapinar cho biết dưới đây là 3 thành phần mới mà bất cứ cửa hàng bán lẻ vật lý nào trong tương lai cũng đều cần:

  • Các màn hình tương tác. Khoảng 15% cửa hàng bán lẻ trong tương lai sẽ bao gồm các lối đi mua sắm, như chúng ta thấy ngày nay, nhưng được phi vật chất hóa. Sẽ có các màn hình tương tác với độ nét cao để bạn có thể xem qua sản phẩm và thậm chí là thử nó.
  • Các trung tâm thực hiện đơn hàng (Fulfillment centers). 35% tiếp theo của các cửa hàng sẽ là “Dark Store” (các trung tâm phân phối chỉ phục vụ cho bán hàng trực tuyến). Best Buy đã sử dụng các cửa hàng làm trung tâm để có thể giao hàng tại địa phương một cách nhanh chóng. Các cửa hàng Whole Foods cung cấp các đơn đặt hàng trực tuyến từ cửa hàng và Amazon Fresh, chỉ dành riêng cho các đơn đặt hàng.
  • Phần còn lại của một cửa hàng sẽ được dành cho các yếu tố trải nghiệm – Đây sẽ nơi các doanh nghiệp có thể tăng mức độ tương tác và giá trị lâu dài với người tiêu dùng, sau đó nâng cao lòng trung thành của họ với thương hiệu (Brand Loyalty). Sau đó, khách hàng có thể mua sản phẩm ở bất kỳ đâu họ muốn. Họ sẽ mua nó nếu các trải nghiệm của họ với thương hiệu đủ đáng giá.

Kết luận.

Trên đây là các xu hướng phát triển chính được xem là có thể định hình lại tương lai của ngành bán lẻ toàn cầu trong những năm tới, hy vọng với các chia sẻ từ MarketingTrips, bạn sẽ có nhiều cách hơn để chuẩn bị và sẵn sàng đón nhận các cơ hội kinh doanh mới trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Shopee Việt Nam cắt giảm nhân viên và cắt luôn bữa sáng

Lợi nhuận hàng năm của Shopee vẫn là con số âm. Trước tình trạng kinh tế toàn cầu suy yếu, công ty phải tiến hành các phương án giảm thiểu chi phí. Việc sa thải nhiều nhân viên tại Việt Nam cũng là điều dễ hiểu.

Shopee Việt Nam cắt giảm nhân viên
Shopee Việt Nam cắt giảm nhân viên

Theo số liệu từ iPrice, dù khởi sự muộn tại Việt Nam, Shopee nhanh chóng trở thành cái tên quen thuộc và chiếm lĩnh thị trường thương mại điện tử (eCommerce) nội.

Tính đến quý I/2022, Shopee có tới 84,5 triệu lượt truy cập website mỗi tháng, nhiều gấp 2,6 lần tổng lượng truy cập của 2 sàn lớn tiếp đó là Lazada và Tiki.

Tuy nhiên, một số nguồn tin tại Shopee tiết lộ công ty đang tiến hành điều chỉnh nhân sự tại các bộ phận cũng như cắt giảm tối đa chi phí từ team building đến bữa sáng của nhân viên. Phần lớn nguyên nhân dẫn đến tình trạng này được cho là bắt nguồn từ hoạt động kinh doanh kém khởi sắc.

“Năm ngoái, dòng vốn giá rẻ được bơm ồ ạt vào thị trường, cho phép các công ty tăng trưởng bằng mọi giá.

Khi đó, các công ty đã đẩy mạnh tuyển dụng. Nhưng triển vọng kinh tế xấu đi buộc họ phải cắt giảm nhân sự. Và xu hướng này có thể kéo dài trong vài tháng tới”, Jessica Huang Pouleur, Giám đốc điều hành quỹ đầu tư Openspace, nhận định hồi tháng 6.

Dưới đây là một số lý do buộc Shopee phải “thắt lưng buộc bụng” trong bối cảnh hiện tại.

Bức tranh kinh tế toàn cầu ảm đạm.

Sea Limited – công ty mẹ của Shopee – đang trải qua quãng thời gian đáng quên nhất kể từ thời điểm thành lập. Sau 2 năm sống chung với Covid-19, thay vì tiếp tục đà bùng nổ, Sea lại gặp khó trước hàng loạt yếu tố, đặc biệt là địa chính trị.

Trong khi dư âm mối quan hệ căng thẳng giữa Trung Quốc và Ấn Độ chưa chấm dứt, tập đoàn công nghệ phải hứng chịu thêm áp lực từ tình trạng kinh tế đi xuống của thế giới.

Chiến tranh, lạm phát hay chính sách tiền tệ quyết liệt từ chính phủ các nước đang khiến kinh tế toàn cầu đứng trước nguy cơ suy thoái và kéo tụt nhu cầu tiêu dùng của người dân.

Song song, dòng vốn huy động từ giới đầu tư cho các công ty công nghệ cũng rơi vào trạng thái tắc nghẽn khi tiền không còn rẻ.

Sau khi tiến vào thị trường Đài Loan và Đông Nam Á vào năm 2015, Sea mở rộng phạm vi hoạt động của Shopee sang những khu vực khác như Mỹ Latinh và châu Âu.

Dù chưa được bao lâu, công ty thương mại điện tử đã phải cắt giảm nhân công, thậm chí nói lời chia tay một số thị trường như Ấn Độ, Pháp, Argentina…

Sea hiện sở hữu 3 mảng kinh doanh chính gồm giải trí (Garena), thương mại điện tử (Shopee) và dịch vụ tài chính (SeaMoney). Trong đó, mảng thương mại điện tử đang đem lại doanh thu chính cho tập đoàn dù ra đời sau Garena.

Tại quý gần nhất, tức quý II/2022, mảng thương mại điện tử và dịch vụ khác đóng góp tới 58% tổng doanh thu. Tuy nhiên, chi phí doanh thu của mảng này chiếm tới 72%.

Shopee chỉ thu về 1,7 tỷ USD trong quý II, thấp hơn dự tính 1,9 tỷ USD, nhưng lỗ hệ số EBITDA (lợi nhuận điều chỉnh trước lãi vay, thuế và khấu hao) khoảng 648,1 triệu USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm ngoái. Mức lỗ EBITDA điều chỉnh trên mỗi đơn hàng khoảng 0,33 USD.

Tháng 5, Sea đã phải cắt giảm triển vọng doanh thu thương mại điện tử trong năm 2022 từ 8,9 tỷ USD xuống 8,5 tỷ USD.

Quý I trước đó, doanh thu Shopee chỉ đạt 1,5 tỷ USD, cũng thấp hơn kỳ vọng 1,7 tỷ USD. Đầu năm 2022 cũng là giai đoạn tổng đơn hàng lẫn tổng giá trị đơn hàng (GMV – Gross Merchandise Volume) của Shopee suy giảm và bắt đầu có dấu hiệu chững lại. Mặt khác trong đại dịch, hai dữ liệu này của Shopee đều tăng trưởng tốt.

Doanh thu GAAP của Shopee quý IV/2021 đạt 1,48 tỷ USD và 4,5 tỷ USD cả năm 2022, tăng lần lượt 125,8% và 156,8% so với cùng kỳ năm trước đó. Sự bùng nổ này chủ yếu xuất phát từ nhu cầu mua sắm từ xa của người dân trong đại dịch.

Song, Shopee cũng lỗ hệ số EBITDA tương ứng 877 triệu USD và 2,5 tỷ USD.

Nợ phải trả của Công ty mẹ phình to.

Shopee xuất hiện tại Việt Nam từ năm 2015. Tuy nhiên sau khoảng 1 năm thử nghiệm, sàn thương mại điện tử mới chính thức ra mắt vào ngày 8/8/2016.

Giai đoạn đầu, Shopee hoạt động với mô hình C2C (Consumer to Consumer) và miễn phí các loại phí giao dịch, hoa hồng. Phải mãi đến tháng 4/2019, sàn mới triển khai thu phí người bán đến nay.

Việc đưa ra các chính sách thu hút người bán (miễn phí giao dịch, đào tạo shop online…) và người mua (giảm giá, khuyến mãi) giúp lượng truy cập website của Shopee bắt kịp đối thủ lớn trên thị trường hồi đó là Lazada và Tiki. Tuy nhiên, việc đốt tiền cho ưu đãi để lôi kéo và xây dựng thói quen khách hàng khiến công ty lỗ đậm.

Trong năm 2017 và 2018, Shopee Việt Nam không phát sinh doanh thu từ hoạt động kinh doanh. Dẫu vậy, số lỗ của công ty tăng từ 619 tỷ đồng vào năm 2017 lên 1.901 tỷ đồng, tương đương 207%.

Số liệu từ Zing.

Shopee bắt đầu ghi nhận lợi nhuận từ năm 2019, đạt 804 tỷ đồng. Như đề cập trên, đây là thời điểm sàn thương mại điện tử bắt đầu thu phí của người dùng.

Sang năm 2020 và 2021, tức hai năm đại dịch diễn biến căng thẳng nhất, Shopee thu về lần lượt 2.307 tỷ đồng và 5.696 tỷ đồng, tương đương mức tăng 146%.

Shopee lỗ 2.411 tỷ đồng vào năm 2019. Nhưng hai năm sau đó lỗ của công ty thu hẹp dần xuống lần lượt 1.610 tỷ đồng và 772 tỷ đồng.

Tuy vậy, công ty thương mại điện tử vẫn phải gánh khoản nợ phải trả ngày một phình to, từ 396 tỷ đồng vào năm 2017 lên 4.888 tỷ đồng vào năm 2020 và 6.404 tỷ đồng vào năm 2021.

Kể từ năm 2020, Shopee cũng rơi vào tình trạng âm vốn chủ sở hữu. Tính đến hết năm ngoái, vốn chủ sở hữu của công ty âm 2.234 tỷ đồng.

Số liệu này tương ứng với báo cáo tình hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) của Bộ Tài chính.

Cụ thể, tính đến hết năm 2020, tổng tài sản của Shopee đạt 3.426 tỷ đồng, tăng 1.782 tỷ đồng (108%) so với năm 2019. Nợ phải trả của công ty này lên tới 4.888 tỷ đồng, tăng 227% so với năm liền trước, số nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 99,85%.

Vốn chủ sở hữu của Shopee âm 1.463 tỷ đồng. Lỗ lũy kế lên tới 6.729 tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2019. Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu tăng 2.329 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế vẫn âm 1.610 tỷ đồng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Grab kỳ vọng sẽ hòa vốn vào nửa sau năm 2024

Giới lãnh đạo của ứng dụng gọi xe lớn nhất Đông Nam Á, Grab, kỳ vọng nền tảng này sẽ hòa vốn vào nửa sau năm 2024.

Lỗ EBITDA điều chỉnh của Grab dự kiến là 380 triệu USD trong 6 tháng cuối năm 2022, cải thiện 27% so với nửa đầu năm.

Trả lời các nhà phân tích trong sự kiện dành cho nhà đầu tư, Giám đốc Tài chính Grab Peter Oey cho biết công ty sẽ duy trì lập trường thận trọng trong cách phân bổ và triển khai vốn. Hiện nay, Grab có khoảng 6 tỷ USD tiền mặt và tài sản có tính thanh khoản cao.

Grab cũng kỳ vọng doanh thu tăng từ 45% đến 55% trong năm 2023 và chạm điểm hòa vốn mảng ngân hàng số (digibank) vào năm 2026. EBITDA là chỉ số lợi nhuận trước các khoản thuế, lãi vay và khấu hao.

Ứng dụng gọi xe số 1 Đông Nam Á lên sàn Nasdaq vào tháng 12/2021 sau khi sáp nhập với một công ty SPAC.

Thị giá cổ phiếu của Grab giảm 61% trong năm nay, giảm cùng xu hướng với thị trường chứng khoán khi các nhà đầu tư bán tháo bằng mọi giá và đánh giá lại triển vọng tăng trưởng trong bối cảnh lãi suất tăng, lạm phátsuy thoái kinh tế đã khiến cho mọi thứ chậm lại.

Vốn hóa của Grab còn khoảng 10,8 tỷ USD.

CEO Anthony Tan chia sẻ, công ty sẽ dốc toàn bộ sức lực để cải thiện quỹ đạo lợi nhuận và tăng trưởng theo cách bền vững. Các mục tiêu mà Grab chia sẻ hôm nay phản ánh điều đó.

Trong cuộc phỏng vấn với Reuters tuần trước, Grab tiết lộ công ty sẽ không sa thải lượng lớn nhân sự như các đối thủ đã làm và sẽ tuyển dụng có chọn lọc, tiếp tục tham vọng về lĩnh vực dịch vụ tài chính.

Lỗ quý II của Grab là 572 triệu USD, giảm từ 801 triệu USD của một năm trước đó. Dù vậy, Grab hạ thấp triển vọng tổng giá trị giao dịch (GMV) trong cả năm do đồng USD mạnh và nhu cầu giao đồ ăn sụt giảm.

Grab hoạt động tại 480 thành phố của 8 quốc gia, hơn 5 triệu tài xế và hơn 2 triệu cửa hàng trên nền tảng.

Tương tự đối thủ GoTo, Grab hưởng lợi từ sự bùng nổ của các dịch vụ giao đồ ăn trong suốt dịch Covid-19 nhưng mảng gọi xe lại bị ảnh hưởng và vẫn chưa phục hồi như trước dịch.

Alex Hungate, Giám đốc Vận hành Grab, vạch ra nỗ lực để biến Grab thành “nền tảng theo yêu cầu hiệu quả nhất và lớn nhất Đông Nam Á”.

Ông nói Grab tập trung vào hiệu quả sản phẩm, chẳng hạn phân bổ đơn hàng kịp thời giúp tài xế xử lý nhiều đơn hơn.

Grab cũng dự định mở rộng chương trình thuê bao hàng tháng; hướng đến khách hàng doanh nghiệp, dịch vụ hàng tạp hóa, quảng cáo và fintech để thúc đẩy lợi nhuận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Instagram: Các video dưới 60s trong Stories sẽ không còn được cắt thành các đoạn ngắn

Theo cập nhật mới đây từ Instagram, mạng xã hội chia sẻ hình ảnh này sẽ không còn cắt các video dưới 60s trong mục Câu chuyện (Stories) thành các phân đoạn video ngắn 15s.

Thông báo được đưa ra sau một quá trình dài thử nghiệm và khi nền tảng này đang hướng tới việc tách biệt các định dạng nội dung khác nhau tại những vị trí khác nhau.

Trước đây khi các video dài được cắt thành các đoạn ngắn, Instagram hướng tới mục đích đơn giản hóa ứng dụng, giúp Instagram tối đa hóa mức độ tương tác của người dùng thông qua việc tích hợp các định dạng và hơn thế nữa.

Giờ đây, bằng cách chuyển định dạng video sang những nơi phù hợp hơn (ngắn và dài), Instagram về cơ bản là sẽ có nhiều khoảng không quảng cáo video hơn (Video Advertising Inventory) điều mà đối thủ TikTok nhọc nhằn bấy lâu nay nhưng vẫn chưa tìm được lối thoát (khó hiển thị quảng cáo và kiếm tiền từ các video ngắn).

CEO Meta Mark Zuckerberg gần đây đã lưu ý rằng chỉ hơn 15% nội dung trong nguồn cấp dữ liệu Instagram (News Feed) hiện đến từ những người, nhóm hoặc tài khoản mà người dùng không theo dõi, tuy nhiên với các thuật toán Instagram mới đang được xây dựng (và cả cho Facebook), con số này kỳ vọng là sẽ lên gấp đôi trong tương lai.

Instagram giải thích:

“Chúng tôi luôn tìm cách để cải thiện các trải nghiệm trong Câu chuyện. Giờ đây, bạn có thể phát và tạo các Câu chuyện liên tục trong tối đa 60 giây, thay vì bị cắt tự động thành các video ngắn 15s như trước đây.”

Cập nhật mới này đang được mở rộng đến các tài khoản người dùng trên toàn cầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

3 từ khoá đơn giản để biết bản thân giỏi hay mạnh về điều gì

Làm sao để biết bản thân mình có giỏi hay không? Hay nếu có thì mình giỏi nhất hay mạnh nhất về điều gì, khám phá chủ đề này với 3 từ khoá đơn giản.

Dù cho thắc mắc của bạn đang là gì thì cũng có một thực thế là, đa số đó là thắc mắc hay nghi ngờ đó xuất phát từ những người trẻ, những người đa số thiếu trải nghiệm thực tế, hoặc thậm chí là cả với những người lớn tuổi hơn, nhưng lại “ngại” va chạm.

Sự khác biệt giữa người giỏi và người không, người làm được và kẻ không tới đâu, người thành công hay kẻ loay hoay cả đời nằm ở 3 từ khoá như sau:

1. Tự tin.

Self-doubt – không tin vào bản thân là thói quen của con người. Ta sinh ra trong một thế giới quá trời điều mới lạ và quá trời thứ phải học, nên ta nervous – có hơi run, hơi sợ mình chưa hiểu được, hiểu đủ.

Thêm vào đó, xã hội dán nhãn dân tỉnh dở hơn dân thành phố, trường tỉnh tệ hơn trường thành phố, dân tỉnh nhà quê, lạc hậu, vv.

Và những cái khung về niềm tin này được truyền bá rộng rãi, được xã hội chấp nhận như sự thật, và được nhồi nhét vào đầu của mỗi người. Thế là bạn tin vào đó.

Thêm nữa, người xung quanh, ba mẹ, anh chị em, bạn bè, vv, ai đó lỡ nói một câu kiểu “Nghỉ ở nhà làm ruộng đi. Học gì nổi mà học.” Niềm tin mình tệ, mình dở thế là càng được gia cố mạnh mẽ thêm.

Đã thiếu tự tin, lại ngày càng thiếu tự tin bởi những gì người xung quanh phát biểu. Khi những gì mình tiếp nhận trở thành niềm tin của bản thân, bạn đương nhiên tự cảm thấy mình dở hơn, không xứng đáng, không đủ năng lực, vv.

Đó chỉ là mới nhắc đến một khía cạnh.

Còn hàng ngàn thứ khác mà xã hội đặt để sẵn và bạn tiếp nhận như sự thật. Dẫn đến hệ quả là bạn mất tự do, mất tự chủ, không dám tự đưa ra bất kỳ lựa chọn hay quyết định nào cho bản thân mà chỉ nghe theo những gì người khác nói, nghe theo bộ qui tắc dày cộm mà xã hội đã đè lên người ta ngày ta mới chào đời.

Nếu bạn đọc bài này, bạn sẽ hiểu là còn có một niềm tin khác bạn có thể chọn tin vào, đó là con người ai cũng có tiềm năng như ai.

Khác chăng là người hiểu được và tự tin xông ra khám phá thế giới, năm bắt cơ hội, người sợ hãi trốn trong cái vòng an toàn do người khác vẽ ra, và cả đời không hiểu bản thân mình là ai, có khả năng gì, và hành trình trải nghiệm mọi cung bậc cuộc đời nó hào hứng ra sao.

2. Dấn thân.

Sự khác biệt thứ hai giúp bạn thành công trong đời là lựa chọn dấn thân. Không ai ngồi một chỗ mơ màng, suy tư, vẽ vời trong đầu mà tự nhiên thành công cả.

Không có con đường nào không gập ghềnh. Làm gì cũng có khó khăn, có thử thách, có lúc lên voi xuống chó. Nhưng chính trong hành trình dấn thân đó, người ta học được nhiều bài học, học tiến lên và lui lại, học cho đi và nhận lãnh, học gỡ bỏ mặt nạ và trở về với chính mình, vv.

Không có bước đầu tiên sẽ không có bước thứ 2, thứ 3. Không dấn thân sẽ không có con đường. Đời này, là, gì có thứ gì mà nó bày biện sẵn ra hết cho ta. Đời này, làm, gì có kế hoạch nào là hoàn hảo, đúng y như dự định ban đầu.

Đời này, đi 3 bước còn chưa chắc nó sẽ ra sao, huống chi là nghĩ hết một đoạn đường. Cứ phải bước vào, đi, tìm đường, đối diện với những thử thách phát sinh trên đường, thử và thử lại cho đến khi nào được.

Đừng ngồi đó đạo diễn phim bộ, rồi tưởng tượng lung tung. Sự thật chỉ hiển hiện với người chọn dấn thân.

Câu chuyện họ trải qua, cuộc đời họ sống, việc họ thật sự cày lên bờ xuống ruộng mỗi ngày mới là bộ phim hay nhất – based on a true story – dựa trên chuyện đời có thật.

3. Kiên định.

Ai nói đời này chỉ có thành công không có thất bại? Ai dám nói vậy là sạo hết. Hành trình của một con người, luôn là sự đan xen của chuyện làm được và chuyện không làm được, tại mọi thời điểm.

Không phải trẻ là thất bại hết, gìa là thành công hết. Cũng không phải là ngược lại. Ở thời điểm nào, con người cũng làm nhiều thứ khác nhau.

Có chuyện được mà cũng có chuyện vì nhiều lý do không được. Vậy, là lẽ thường tình. Được thì mình vui, mình ăn mừng.

Không được thì mình gãi đầu gãi tai tìm hiểu coi tại sao không nó không thành. Rồi mình không có bỏ cuộc đâu. Mình rà lại coi nó hỏng ở đoạn nào. Rồi mình tìm ba vạn tám ngàn cách khác để thử lại.

Đời này, làm hoài học hoài. Không làm chẳng học được thứ gì mới. Nhưng đừng có uốn éo uỷ mỵ như cảm xúc của phim Hàn Quốc. Không được là chuyện thường. Mà được cũng là chuyện thường.

Quan trọng là tiếp tục tiến về phía trước. Ai ngồi đó kẹt vào thành công thất bại rồi cũng bị bỏ lại phía sau. Chỉ có người kiên định, hồn nhiên không quan trọng bại thành, cứ tiếp tục dấn thân, cứ tiếp tục hành trình mới là người về đến đích.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Nội dung là gì? Tất cả các khái niệm về Nội dung

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ Nội dung (tiếng Anh có nghĩa là Content) như: nội dung là gì? Khái niệm Nội dung trong Marketing? Quan điểm về Nội dung và Hình thức trong Triết học? Nhà sáng tạo nội dung là gì hay họ là ai? có những loại hình nội dung phổ biến nào? cách xây dựng và phát triển các kênh nội dung? và hơn thế nữa.

Nội dung là gì
Nội dung là gì? Thấu hiểu về thuật ngữ Nội dung

Nội dung là một thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến trong quá trình giao tiếp, trong lĩnh vực marketing nói chung và sáng tạo nội dung nói riêng, và ngay cả trong Triết học, tuy vậy, có không ít các quan điểm sai lầm về khái niệm này. Vậy bản chất của Nội dung là gì và nên hiểu về khái niệm Nội dung như thế nào.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:

  • Nội dung là gì?
  • Định dạng nội dung là gì?
  • Ngành phát triển nội dung là gì?
  • Hệ thống quản trị nội dung là gì?
  • Những thuật ngữ phổ biến liên quan đến khái niệm Nội dung.
  • Những loại hình nội dung được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?
  • Nội dung và các nhà sáng tạo nội dung.
  • Các cấp độ chủ yếu liên quan đến vị trí phát triển Nội dung trong doanh nghiệp.
  • Những bước cơ bản cần có trong quy trình sản xuất nội dung là gì?
  • Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Nội dung

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Nội dung là gì?

Khi nói đến thuật ngữ Nội dung, có một số cách định nghĩa khác nhau tuỳ vào bối cảnh sử dụng cụ thể của nó. Dưới đây là các khái niệm được sử dụng phổ biến nhất.

* Khái niệm Nội dung trong Triết học.

Theo quan điểm và góc nhìn của Triết học, Nội dung được định nghĩa là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật. Nội dung nằm trong cặp phạm trù Nội dung và Hình thức. Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.

* Khái niệm Nội dung trong bối cảnh Giao tiếp, Marketing và Truyền thông.

Trong bối cảnh giao tiếp nói chung, Nội dung (trong tiếng Anh có nghĩa là Content) là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.

Theo cách định nghĩa này, Nội dung có thể là video, hình ảnh, âm thanh, văn bản, hay bất cứ định dạng nào khác.

Bài viết này sẽ phân tích khái niệm Nội dung trong bối cảnh Giao tiếp, Marketing và Truyền thông, tức theo nghĩa là Content.

Nội dung là gì trong Marketing.

Như đã đề cập ở trên, trong phạm vi bài viết này, khái niệm Nội dung sẽ chủ yếu được phân tích theo góc nhìn Truyền Thông – Marketing nói chung.

Trong Marketing, Nội dung được định nghĩa là toàn bộ những gì mà người marketing truyền tải đến khách hàng, từ các nội dung quảng cáo trên mạng xã hội đến các bài viết trên Website. Nội dung có thể xuất hiện dưới nhiều định dạng khác nhau như video, âm thanh, văn bản (text), hình ảnh và hơn thế nữa.

Định dạng nội dung là gì?

Định dạng nội dung đề cập đến cách các nội dung được truyền tải từ bên gửi đến bên nhận.

Nội dung vốn có nhiều định dạng hay cách thức xuất hiện khác nhau.

Một số định dạng nội dung phổ biến có thể kể đến như video, hình ảnh, audio (âm thanh), văn bản (text), hay các kiểu nội dung kết hợp như Infographics và Slide.

Trong khi vẫn có không ít người hiểu nhầm rằng nội dung là văn bản hay những chữ viết họ vẫn thường thấy (Text), nội dung video (video content) và hình ảnh (Photo, Image) là những định dạng được người dùng yêu thích nhất.

Ở góc nhìn theo kênh, Nội dung có thể được phân thành nội dung kỹ thuật số và nội dung phi kỹ thuật số (nội dung truyền thống).

Ngành phát triển nội dung là gì?

Ngành công nghiệp nội dung là thuật ngữ bao gồm các doanh nghiệp sở hữu và cung cấp các dữ liệu (data) truyền thông và phương tiện truyền thông đại chúng (mass media).

Ngành công nghiệp nội dung có thể bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực âm nhạc và phim ảnh hay bất cứ các ấn phẩm văn bản dưới bất kỳ hình thức nào.

Theo góc nhìn này, nội dung mang một ý nghĩa tương đối rộng, bất kỳ cá nhân hay doanh nghiệp nào cũng đều có thể sản xuất hay cung cấp các dịch vụ về nội dung.

Từ các đơn vị sản xuất Phim đến các đơn vị xuất bản (báo chí, tạp chí, ấn phẩm…), các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung hay các nền tảng liên quan đến quá trình cung cấp và lưu trữ nội dung đều thuộc phạm vi ngành Nội dung hay phát triển nội dung.

Mạng xã hội (Social Media) và các công cụ tìm kiếm là hai trong số các nền tảng cung cấp và lưu trữ nội dung lớn nhất toàn cầu.

Hệ thống quản trị nội dung là gì?

nội dung là gì
Hệ thống quản trị nội dung là gì?

Hệ thống quản trị nội dung hay còn được gọi tắt là CMS là các nền tảng hay phần mềm máy tính được sử dụng để quản lý việc tạo, chỉnh sửa và lưu trữ nội dung kỹ thuật số.

Các CMS thường được sử dụng để quản lý các nội dung của doanh nghiệp và quản lý nội dung của website.

Một số nền tảng quản trị nội dung phổ biến trên toàn cầu có thể kể đến như:

  • WordPress.
  • HubSpot CMS Hub.
  • Joomla.
  • Drupal.
  • Wix.
  • BigCommerce.
  • Shopify.
  • Magento.

Như đã phân tích ở trên, ngành công nghiệp Nội dung là khái niệm rất rộng và liên quan đến nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, ở trong phạm vi bài viết này, Nội dung chủ yếu được đề cập dưới góc nhìn kinh doanh mà đặc biệt là Marketing và Truyền thông.

Những thuật ngữ phổ biến liên quan đến khái niệm Nội dung.

  • Nội dung mạng xã hội: Là tất cả những nội dung được sử dụng trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media) như Facebook, Instagram hay TikTok.
  • Nội dung kỹ thuật số: Các nội dung được sử dụng trên các nền tảng kỹ thuật số như TV, Radio, các nền tảng về Podcast…và bao gồm cả các nội dung trên mạng xã hội.
  • Nội dung trực tuyến: Cũng tương tự như nội dung kỹ thuật số, nội dung trực tuyến đề cập đến tất cả những nội dung xuất hiện trên môi trường trực tuyến (internet).
  • Tiếp thị nội dung: Tiếp thị nội dung là việc sử dụng nội dung vào các mục tiêu Tiếp thị. Khi sử dụng Tiếp thị nội dung, những gì mà doanh nghiệp hay thương hiệu hướng tới thường là mức độ nhận biết thương hiệu, gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và cuối cùng là bán hàng.
  • Nội dung sáng tạo: Là những nội dung được sản xuất bởi những cá nhân hay tổ chức, thuật ngữ Nội dung sáng tạo hay Sáng tạo nội dung chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành sáng tạo, quảng cáo và truyền thông hay kinh doanh hoặc marketing.
  • Nhân viên tiếp thị nội dung: Là những người chuyên sản xuất và phân phối các nội dung nhằm đạt được các mục tiêu marketing như SEO, thương hiệu, tương tác với khách hàng hoặc bán hàng.
  • Copywriter: Cũng là những người sản xuất nội dung, Copywriter chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành quảng cáo. Các nội dung do Copywriter tạo ra cũng được sử dụng cho mục tiêu quảng cáo.
  • Người biên tập nội dung: Người biên tập nội dung hay nhân viên biên tập là khái niệm đề cập đến những người sản xuất hay viết nội dung nói chung và nội dung đó không nhất thiết phải được sử dụng cho các hoạt động marketing.
  • Nội dung trụ cột: Là nền tảng chủ đề cho một phần lớn nội dung trang web hay thương hiệu của bạn. Chẳng hạn như với MarketingTrips.com, các Trụ cột hiện có là Social, Content, Digital, Marketing, Brand…
  • Hoạch định nội dung: Hoạch định nội dung hay Lập kế hoạch nội dung là quá trình xác định các kiểu nội dung mà thương hiệu sẽ xây dựng và cách xây dựng các nội dung đó. Hoạch định nội dung chỉ ra người sẽ chịu trách nhiệm tạo nội dung, mục đích của nội dung là gì và nội dung đó sẽ tác động như thế nào đến chiến lược nội dung tổng thể.
  • Chiến lược nội dung: Là quá trình từ giai đoạn lập kế hoạch nội dung, phát triển nội dung đến cả quản trị nội dung.
  • Nội dung SEO: Những gì mà nội dung SEO mang lại đó là tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm (SEO).
  • Nội dung quảng cáo: Là những nội dung được xây dựng cho mục tiêu quảng cáo trên các nền tảng như Google, Facebook, TikTok…
  • Tiếp thị nội dung: Tất cả những nội dung được xây dựng và phân phối để đạt được các mục tiêu tiếp thị như xây dựng độ nhận biết thương hiệu, bán hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Nội dung quảng cáo là một phần của tiếp thị nội dung.
  • Nội dung lan truyền: Là những nội dung mang tính lan truyền, chủ yếu qua truyền miệng và qua các nền tảng mạng xã hội. Bạn có thể đọc thêm Viral Marketing là gì để hiểu thêm về khái niệm này.
  • Chỉnh sửa hay rà soát nội dung: Là hoạt động kiểm tra và tối ưu lại toàn bộ các nội dung hiện có của thương hiệu dưa trên các thông tin có được từ thị trường mà ở đây là khách hàng và đối thủ.
  • Nội dung thông cáo báo chí: Là những văn bản (ngắn) mà doanh nghiệp muốn thông báo đến giới báo chí và truyền thông với mục tiêu là đính chính hay thông báo một cách chính thống về một nội dung hay sự kiện nào đó. Ví dụ, một doanh nghiệp A có thể gửi thông cáo báo chí với nội dung là tuyên bố chính thức hợp tác đầu tư với một thương hiệu B nào đó.

Các hình thức Nội dung được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?

Các hình thức Nội dung được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?
Các hình thức Nội dung được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?

Mặc dù về bản chất chỉ có một số định dạng nội dung như Video, Photo, Audio, hay Text, các loại hình hay kiểu Content được sử dụng trong Marketing lại vô cùng đa dạng bằng cách kết hợp các định dạng nói trên.

Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

1. Nội dung video.

Khi nói đến các định dạng nội dung hay loại hình tiếp thị nội dung, Video là hình thức được quan tâm và sử dụng rộng rãi nhất.

Theo nghiên cứu của HubSpot, hơn 54% người dùng mong muốn được trải nghiệm hay xem nội dung video từ các doanh nghiệp hay thương hiệu họ chọn theo dõi, con số này cao nhất so với tất cả các định dạng nội dung khác như văn bản (Text) hay hình ảnh (Photo).

Với video, thương hiệu có thể chủ động sản xuất vô số các kiểu nội dung khác nhau theo các mục tiêu khác nhau, dù cho mục tiêu của họ là gì, là bán hàng hay xây dựng thương hiệu, video đều có thể đáp ứng được.

2. Nội dung hình ảnh.

Mặc dù không được ưu tiên sử dụng nhiều như video, các nội dung bằng hình ảnh (Photo) cũng nhận được sự quan tâm không kém từ những người làm marketing và truyền thông nói chung.

Bằng cách cung cấp các hình ảnh trực quan có thể kích thích thị giác hay cảm xúc của đối tượng mục tiêu (visual communication), thương hiệu có thể có được nhiều lượng tương tác hơn hoặc ít nhất có thể giúp khách hàng nhớ về thương hiệu tốt hơn.

3. Nội dung trên website (Blogs).

Việc đăng tải những nội dung thường xuyên lên website của thương hiệu cũng là một cách thức tiếp thị nội dung tương đối phổ biến và hiệu quả.

Trước khi quyết định xây dựng nội dung cho website, bạn cần hiểu rằng:

  • Các nội dung cần được tối ưu hoá cho SEO.
  • Xây dựng trước các Trụ cột nội dung.
  • Nội dung cần liên quan mật thiết đến sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp.

4. Nội dung đồ hoạ.

Cũng tương tự như nội dung video hay hình ảnh, nội dung đồ hoạ có khả năng thúc đẩy khách hàng ghi nhớ tốt hơn về thông điệp hay hình ảnh của thương hiệu.

Nếu bạn đang xây dựng nội dung cho các Landing Page bán hàng chẳng hạn, và bạn cũng sử dụng nhiều các số liệu khác nhau, những nội dung đồ hoạ là một lựa chọn hấp dẫn.

5. Nội dung nghiên cứu điển hình (Case Study).

Các nghiên cứu điển hình là những nội dung theo hướng giới thiệu và phân tích về các tình huống hay bối cảnh kinh doanh cụ thể.

Các nghiên cứu điển hình thường mang tính thuyết phục cao với những khách hàng tiềm năng mới đang muốn tìm hiểu sâu hơn về các giải pháp của doanh nghiệp, bằng cách chỉ cho khách hàng mới thấy đâu là những gì khách hàng cũ đã có được, doanh nghiệp có nhiều cơ hội chuyển đổi khách hàng hơn.

Ví dụ, bằng cách kể câu chuyện tăng trưởng của CleverTap khi sử dụng cách thức làm marketing toàn phễu (Full Funnel Marketing) trên LinkedIn, LinkedIn có thể thuyết phục nhiều hơn các thương hiệu hay doanh nghiệp khác sử dụng dịch vụ hay phương thức tiếp cận này trên nền tảng LinkedIn.

Nếu doanh nghiệp của bạn cũng có các mục tiêu tương tự, Nội dung nghiên cứu điển hình là những gì bạn cần triển khai.

6. Nội dung sách điện tử (eBooks).

Nội dung sách điện tử được hiểu đơn giản là những nội dung được biên soạn lại dưới dạng sách điện tử và được sử dụng cho mục tiêu marketing.

Nội dung sách điện tử không phải là một cuốn tiểu thuyết dài và nó cũng không phải là một nội dung quảng cáo với nhiều trang. Thay vào đó, đó là một cách khác để cung cấp giá trị tăng thêm cho khách hàng của thương hiệu.

Ví dụ, nếu bạn là một doanh nghiệp trong lĩnh vực B2B và bạn cung cấp các giải pháp công nghệ cho các đơn vị bán lẻ khác, một cuốn eBooks mô tả chi tiết cách các nhà bán lẻ có thể xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing hoàn chỉnh là một giải pháp marketing thông minh.

7. Nội dung do người dùng tạo ra – UGC.

UGC là những nội dung liên quan đến thương hiệu do khách hàng tạo ra khi thương hiệu thực hiện một hành động khuyến khích nào đó.

Ví dụ nhằm mục tiêu gia tăng mức độ tương tác cho một số nội dung quảng cáo hay chiến dịch nào đó trên mạng xã hội, thương hiệu sử dụng một số KOL đăng tải các nội dung khuyến khích người dùng xây dựng và chia sẻ lại những nội dung tương tự.

Trong một số trường hợp, nếu nội dung của thương hiệu đủ tốt hay giá trị, khách hàng có thể tự động xây dựng nội dung cho thương hiệu và lan truyền nó mà không cần bất cứ yêu cầu hay ý định nào từ phía thương hiệu.

8. Nội dung kiểu kiểm tra (Checklists).

Nếu doanh nghiệp của bạn muốn cung cấp những cách thức ngắn gọn và đơn giản mà khách hàng cần làm khi trải nghiệm các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, các nội dung kiểm tra ngắn từng bước có thể là những gì bạn cần.

Ví dụ, nếu bạn là nhà cung cấp các sản phẩm tủ lạnh, các nội dung kiểu checklists hướng dẫn những bước khách hàng cần làm ngay những ngày đầu tiên sử dụng sẽ rất hữu ích với họ, đặc biệt nếu họ chưa từng sử dụng các sản phẩm tương tự trước đây.

9. Nội dung Meme.

Được nổi lên trong thời kỳ các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram phát triển mạnh mẽ, Nội dung meme là những nội dung được “chế” lại từ những nội dung gốc với mục tiêu chủ yếu là giải trí và hài hước.

Nội dung meme là gì?
Nội dung meme là gì?

Nếu bạn vẫn chưa hiểu nội dung là gì, hãy xem một ảnh meme ở trên được lan truyền trên các nền tảng mạng xã hội với ý nghĩa là “khó hiểu” hay “Humm…”.

Ảnh Meme “khó hiểu” của cô bé Chloe này đã được bán đấu giá dưới dạng NFT với mức giá hàng chục ngàn USD.

10. Nội dung đánh giá hay dùng thử.

Là những nội dung do khách hàng hay người sử dụng sản phẩm tạo ra.

Cũng có phần tương tự như UGC, các lời chứng thực và đánh giá của khách hàng thường mang khả năng thuyết phục cao hơn đối với những người xem hay người mua mới.

11. Nội dung hướng dẫn

Nội dung hướng dẫn là những nội dung theo hướng “hướng dẫn từng bước” hay “cách làm” mà đối tượng mục tiêu có thể tham khảo hoặc làm theo.

Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn cung cấp các sản phẩm công nghệ (CRM chẳng hạn) vốn rất khó để sử dụng, các nội dung kiểu này thường được sử dụng để hướng dẫn cách khách hàng hay người dùng có thể từng bước trải nghiệm các tính năng của sản phẩm.

12. Nội dung từ người có ảnh hưởng (Influencer).

Nội dung từ người có ảnh hưởng là gì?

Những nội dung có thương hiệu được tạo ra hoặc được lan truyền bởi những người có ảnh hưởng thường là một lựa chọn thông minh với các chiến dịch marketing.

Bằng cách để những người có ảnh hưởng chia sẻ các nội dung mà thương hiệu mong muốn, thương hiệu không chỉ có thể tiếp cận những tệp khách hàng tiềm năng mới mà còn giúp xây dựng mức độ tin tưởng của khách hàng với thương hiệu.

13. Nội dung âm thanh.

Mặc dù chỉ được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây, các nội dung âm thanh (Audio) cũng dần được nhiều thương hiệu lựa chọn.

Nếu bạn đi mua sắm tại các siêu thị bán lẻ chẳng hạn, bạn có thể dễ dàng trải nghiệm các bản tin dạng Podcast về khuyến mãi hay thương hiệu.

Bạn có thể xem thêm Podcast Marketing là gì để hiểu sâu hơn về các cách thức ứng dụng Podcast vào marketing.

14. Nội dung sách trắng.

Nội dung sách trắng là những nội dung dài mà thương hiệu cung cấp cho các đối tượng mục tiêu có liên quan.

Trong khi cũng là các định dạng nội dung dài tương tự như eBooks, các Nội dung sách trắng thường chứa nhiều dữ liệu chuyên sâu và những thông tin mang tính nghiên cứu nhiều hơn.

Các Nội dung sách trắng cũng thường chứa nhiều biểu đồ hay đồ hoạ trực quan nhằm mục tiêu khuyến khích người đọc tiếp tục đọc các nội dung tiếp theo sau mỗi trang.

15. Nội dung hỏi và đáp (FAQs).

Nội dung hỏi và đáp là những kiểu nội dung được thiết kế theo hình thức hỏi và đáp hay những câu hỏi thường gặp.

Sau quá trình nghiên cứu và phỏng vấn nhiều khách hàng khác nhau, khi bạn nhận ra rằng có rất nhiều khách hàng cùng hỏi những câu hỏi tương tự liên quan đến doanh nghiệp hay sản phẩm của bạn, bạn có thể biên tập lại chúng dưới dạng Nội dung hỏi và đáp.

Ví dụ, nếu bạn là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ về marketing, Nội dung hỏi và đáp khi này có thể là:

  • Marketing là gì?
  • Nội dung là gì?
  • Tiếp thị nội dung là gì?
  • Inbound Marketing là gì?
  • KOL là gì?
  • Quy trình báo giá dịch vụ sẽ trải qua những bước nào?
  • Những vấn đề khách hàng thường gặp khi tìm kiếm các dịch vụ về nội dung là gì?

Bằng cách trả lời chi tiết các câu hỏi nói trên, những người dùng hay khách hàng có ý định sử dụng dịch vụ của bạn sẽ hiểu rõ hơn về các sản phẩm và dịch vụ do bạn cung cấp cũng như cách thức hợp tác với bạn.

Nội dung và các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator).

Content Creator là gì?

Khi nói đến thuật ngữ Nội dung, Content Creator hay những nhà sáng tạo nội dung là một trong những chủ đề được quan tâm nhiều nhất.

Nhà sáng tạo nội dung là khái niệm đề cập đến tất cả những người chuyên sản xuất và phân phối nội dung trên các nền tảng khác nhau như YouTube, TikTok hay Facebook.

Theo một báo cáo gần đây nhất, thị trường nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy) sẽ có giá trị khoảng 104 tỷ USD vào năm 2022 và có hơn 50 triệu người trên toàn cầu hiện đang hoạt động với tư cách là những nhà sáng tạo nội dung.

Cũng tương tự như khái niệm Nội dung, Nhà sáng tạo nội dung tương đối đa dạng và hoạt động trong nhiều các lĩnh vực khác nhau liên quan đến tư duy sáng tạo nội dung như: âm nhạc, thể thao, du lịch, âm thực, thời trang, hay thậm chí là marketing.

Các nền tảng mạng xã hội như TikTok, YouTube hay Instagram thường gắn liền với những nhà sáng tạo nội dung.

Các cấp độ chủ yếu liên quan đến vị trí phát triển Nội dung trong doanh nghiệp.

Trong khi tuỳ theo từng mục tiêu của từng doanh nghiệp với Nội dung là gì, họ có thể cần các vị trí với các cấp độ khác nhau. Dưới đây là một số cấp độ phổ biến thường gặp.

  • Nhân viên nội dung: Các nhân viên chuyên sản xuất nội dung phục vụ cho các mục tiêu khác nhau chẳng hạn như xây dựng thương hiệu hoăc bán hàng.
  • Chuyên viên nội dung: Các chuyên gia sản xuất nội dung cũng chính là những nhân viên nội dung tuy nhiên họ thường có kinh nghiệm nhiều hơn hoặc kỹ năng tốt hơn.
  • Trường nhóm nội dung: Các trưởng nhóm sản xuất nội dung có thể quản lý các nhân viên nội dung nói trên (mặc dù không bắt buộc),
  • Quản lý hay Trưởng phòng Nội dung: Chính là những trưởng phòng hoặc trưởng nhóm nội dung. Mặc dù những người này cũng có thể đóng vai trò là những người sản xuất hay sáng tạo nội dung, những gì mà họ hướng tới thường là các chiến lược nội dung tổng thể.
  • Giám đốc Nội dung: Đây chính là sếp của những vị trí nói trên. Mặc dù có tương đối ít các doanh nghiệp cần sử dụng đến cấp độ này, họ thường đóng vai trò xây dựng chiến lược nội dung tổng thể cho doanh nghiệp.

Những bước cơ bản cần có trong quy trình sản xuất nội dung là gì?

Liên quan đến thuật ngữ nội dung, một trong những câu hỏi phổ biến nhất là quy trình sản xuất hay xây dựng nội dung thường trải qua những bước nào.

Tuỳ vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp hay bối cảnh kinh doanh cụ thể là gì, các bước xây dựng nội dung có thể khác nhau, dưới đây là một số bước phổ biến bạn có thể tham khảo.

Bước 1: Nghiên cứu đối tượng mục tiêu và đối thủ.

Bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất trong quy trình xây dựng nội dung đó là nghiên cứu đối tượng mục tiêu và các đối thủ liên quan.

Trước khi bạn tiến hành xây dựng bất cứ nội dung nào, điều bạn cần xác định là ai là người sẽ xem hay “tiêu thụ” những nội dung đó.

Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng để thấu hiểu đối tượng mục tiêu như:

  • Sở thích của họ là gì?
  • Họ ưu tiên trải nghiệm những kiểu nội dung nào? Đó là video hay hình ảnh hay bất cứ định dạng nội dung nào khác?
  • Những nỗi đau họ thường gặp trong cuộc sống là gì và sản phẩm hay dịch vụ của bạn có thể giải quyết những vấn đề đó như thế nào?

Ngoài ra, nếu bạn đang phải cạnh tranh với những đối thủ khác trên thị trường, bạn cũng cần nghiên cứu và phân tích các nội dung mà họ đang sử dụng.

Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng trong giai đoạn này như:

  • Những nội dung mà đối thủ sử dụng nhiều nhất là gì?
  • Khách hàng phản ứng như thế nào với các nội dung đó?
  • Có bất cứ sự khác biệt nào trong chiến lược nội dung của họ hay không?

Bước 2: Xác định các kiểu nội dung, mục tiêu nội dung và nền tảng phân phối nội dung.

Sau khi đã thấu hiểu về khách hàng và đối thủ, bạn đã định hình được cơ bản về các công việc cần triển khai tiếp theo.

Bạn cần xác định các kiểu hay định dạng nội dung nào có khả năng mang lại hiệu suất hay kết quả cao nhất.

Vì bản chất là bạn cũng đang lên chiến lược và dự báo, bạn nên chuẩn bị các phương án thử nghiệm khác nhau để sau đó có thể xác định chính xác loại nội dung khách hàng cần.

Tiếp đó, căn cứ vào các mục tiêu kinh doanh và marketing, bạn cũng cần xác định các mục tiêu kèm các chỉ số (KPIs, OKRs) đánh giá cụ thể.

Ví dụ, nếu mục tiêu khi sử dụng nội dung của bạn là tăng mức độ tương tác với khách hàng trên các nền tảng mạng xã hội, các chỉ số có thể là tỷ lệ tiếp cận (Reach), tỷ lệ tương tác với nội dung (Engagement) hay tỷ lệ nhấp chuột vào nội dung (CTR).

Cuối cùng, tuỳ vào nền tảng mà bạn sẽ phân phối nội dung là gì, bạn sẽ cần những kiểu nội dung khác nhau.

Bước 3: Tiến hành sản xuất nội dung.

Khi đã có được hầu hết các thông tin cần thiết về khách hàng, đối thủ hay mục tiêu, bạn bắt đầu quá trình sản xuất nội dung.

Vì quá trình sản xuất có thể mất nhiều thời gian hơn dự kiến và làm chậm quá trình phân phối nội dung, bạn nên xây dựng một mốc thời gian (timeline) hoàn thành rõ ràng.

Bước 4: Phân phối nội dung.

Tuỳ thuộc vào hành vi của khách hàng của bạn, bạn có thể chủ động chọn những thời điểm và nền tảng phân phối khác nhau.

Nếu nội dung của bạn được dùng để đăng tự nhiên trên các nền tảng mạng xã hội, vì thuật toán của một số nền tảng chủ yếu ưu tiên phân phối cho những nội dung mới và được nhiều người tương tác, việc xuất bản nội dung của bạn “đúng thời điểm” cũng là một chiến thuật thông minh.

Bước 5: Tối ưu nội dung.

Như đã phân tích ban đầu, vì mọi thứ cũng chỉ là dự báo cho đến khi bạn đăng tải nội dung và có được kết quả, bạn cần liên tục thử nghiệm các kiểu nội dung khác nhau.

Có thể với khách hàng của bạn, các kiểu nội dung video thường nhận được lượt tiếp cận lớn hơn hay các nội dung Case Study có khả năng chuyển đổi cao hơn chẳng hạn.

Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Nội dung.

  • Nội dung gốc là gì?

Nội dung gốc là những nội dung xuất hiện lần đầu trên bất cứ nền tảng hay định dạng nào.

Nội dung gốc là những nội dung cho người dùng lần đầu tạo ra và chia sẻ. Tất cả những nội dung được biên tập hay chia sẻ lại (remix) đều không được coi là nội dung gốc.

  • Chủ đề nội dung là gì?

Chủ đề nội dung là khái niệm đề cập đến các mảng nội dung chính mà một website nào tập trung viết.

Ví dụ, với website MarketingTrips, một số Chủ đề nội dung chính đó là Brand, Digital, Content, Marketing và một số Topic khác.

  • Nội dung do người dùng tạo ra là gì?

Nội dung do người dùng tạo thường được gọi tắt là UGC. Thay vì thương hiệu tự xây dựng và phân phối nội dung đến với khách hàng, họ để chính khách hàng tạo ra và chia sẻ những nội dung đó.

  • Khoảng trống nội dung là gì?

Khoảng trống nội dung là những thứ mà khách hàng quan tâm tuy nhiên thương hiệu lại chưa xây dựng hoặc đầu tư đúng mức vào các kiểu nội dung đó.

  • Lập sơ đồ nội dung là gì?

Là quá trình xây dựng nội dung hướng đến người mua ở các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng của khách hàng (cũng có thể gọi là vòng đời mua sắm của khách hàng).

  • Trụ cột nội dung (hay nội dung trụ) là gì?

Là nền tảng chủ đề cho một phần lớn nội dung trên website hay thương hiệu.

Trụ cột nội dung có vai trò là trung tâm chính của nội dung cho một chủ đề bao quát nào đó. Một trang trụ cột phải dựa trên một trong những chủ đề cốt lõi của website.

  • Kể chuyện bằng nội dung là gì?

Là hình thức kể chuyện thông qua nội dung. Nội dung đó có thể là video, hình ảnh, âm thanh, bản và hơn thế nữa.

Kể chuyện bằng nội dung thường được sử dụng trong ngành marketing và kinh doanh với mục tiêu là thuyết phục khách hàng tin hay thực hiện một hành động gì đó.

  • Nhân viên tiếp thị nội dung là gì?

Họ đơn giản là những người xây dựng nội dung với mục tiêu là đạt được các yêu cầu đề ra của bộ phận Marketing.

  • Nội dung trực quan là gì?

Là những thứ mà con người có thể nhanh chóng bị thu hút bằng mắt thường. Nội dung trực quan có thể là video, hình ảnh, infographics hay các nội dung dễ nhìn thấy và tương tác khác.

  • Nội dung truyền cảm hứng là gì?

Là những nội dung truyền cảm hứng giúp người tiêu dùng hình dung ra cách một sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ nâng cao cuộc sống của họ bằng cách nhìn nhận nó qua con mắt của một người khác.

Nội dung truyền cảm hứng có thể giúp tạo ra sự khác biệt giữa một sản phẩm thông thường và một sản phẩm “phải mua”.

  • Văn bản nội dung là gì?

Là kiểu nội dung bằng Text tức là Văn bản (chữ viết). Thay vì sử dụng nội dung video hay nội dung bằng hình ảnh, thương hiệu sử dụng nội dung kiểu văn bản để truyền tải thông điệp.

  • Dịch vụ viết nội dung là gì?

Cũng như các dịch vụ khác về quảng cáo hay marketing, dịch vụ nội dung cung cấp nội dung theo yêu cầu của bên mua nội dung.

  • Nội dung tương tác là gì?

Là một trong những cách thức sáng tạo nội dung xuất hiện từ những năm 70 của thế kỷ trước. Nội dung tương tác nắm bắt chủ đề và trải nghiệm người dùng quan tâm, từ đó khuyến khích người dùng tương tác và tạo ra các cuộc đối thoại hai chiều giữa thương hiệu và người dùng.

Nội dung tương tác vừa mang tiếng nói thương hiệu vừa mang dấu ấn cá nhân của người dùng.

  • Nội dung cộng tác là gì?

Là hình thức nội dung khi thương hiệu bắt tay cùng các nhân vật có ảnh hưởng, từ đó ra đời những nội dung có tính mục đích.

Người có ảnh hưởng (Influencer) ở đây có thể là nghệ sĩ, người nổi tiếng hoặc chuyên gia, người nghiên cứu về lĩnh vực liên quan đến sản phẩm.

  • Nội dung tự nhiên kỹ thuật số hay nội dung kỹ thuật số là gì?

Là những nội dung tự nhiên trên các nền tảng kỹ thuật số. Khác với các banner quảng cáo hay nội dung video quảng cáo, nội dung tự nhiên hiển thị một cách tự nhiên đến người dùng thông qua định dạng chủ yếu là văn bản (và hình ảnh).

  • Nội dung có thể nhận biết là gì?

Thay vì bạn sử dụng các nội dung (thường là nội dung trực quan) khiến cho đối tượng cảm thấy mơ hồ và xa lạ, bạn sử dụng các hình ảnh dễ nhận biết để từ đó thúc đẩy khả năng tương tác cao nhất.

  • Mạng nội dung là gì?

Là một nền tảng, kênh hay mạng lưới nơi người dùng có thể xem nội dung. Từ các nội dung về giải trí, văn hoá đến chính trị đều có thể là thứ xuất hiện trong các mạng nội dung.

  • Cấu trúc nội dung là gì?

Cấu trúc nội dung là khái niệm đề cập đến cách thức tổ chức, xây dựng và xuất bản nội dung từ giai đoạn xây dựng bố cục, viết và hoàn thành nội dung trước khi xuất bản.

Kết luận.

Trong khi vẫn có không ít các quan điểm sai lầm về thuật ngữ Nội dung, hy vọng với bài viết này từ MarketingTrips, bạn có những góc nhìn rộng hơn về khái niệm Nội dung, từ việc hiểu ý nghĩa của Nội dung (và hình thức) trong Triết học đến Nội dung trong Marketing và truyền thông, hiểu bản chất của nội dung là gì, các hình thức Nội dung phổ biến, cách xây dựng nội dung và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips

Walmart Metaverse: Walmart gia nhập Metaverse với Roblox

Gã khổng lồ ngành bán lẻ Walmart vừa công bố ra mắt các dự án Metaverse mới bao gồm Walmart Land và Universe of Play thông qua nền tảng game Roblox.

walmart metaverse
Gã khổng lồ bán lẻ Walmart gia nhập Metaverse thông qua nền tảng Roblox

Theo trang thông tin chính thức của Walmart, công ty này vừa gia nhập Metaverse với 2 dự án trải nghiệm mới trên nền tảng Roblox là Walmart Land và Universe of Play.

Trước khi đi vào các nội dung chi tiết bên dưới, để có thể hiểu đầy đủ nhất về vũ trụ ảo Metaverse, bạn có thể xem tại: metaverse là gì

2 thế giới ảo (virtual worlds) mới của Walmart nhắm đến những khách hàng trẻ tuổi, cho phép người chơi Roblox sưu tập các hàng hóa ảo, chơi các trò chơi có sẵn đồ chơi và nhân vật, kiếm đồ chơi từ cửa hàng, tham dự các buổi hòa nhạc trực tiếp, tham dự các cuộc thi về thời trang và hơn thế nữa.

Nhằm mục tiêu hướng tới các thế hệ người tiêu dùng mới là Gen Z và Gen Alpha, đây được coi là một trong những bước đột phá mới của gã khổng lồ bán lẻ Walmart tới “tương lai mới của thế giới internet”.

Ông William White, Giám đốc Marketing (CMO) của Walmart Mỹ cho biết trong một tuyên bố:

“Đây là một bước tiến khác để tiếp cận khách hàng của chúng tôi theo những cách đáng kỳ vọng nhất và ở những nơi mà họ đang và sẽ dành nhiều thời gian nhất.

Chúng tôi rất vui mừng khi trở thành một trong những nhà bán lẻ lớn đầu tiên trên thế giới làm được điều này.”

Ngoài Walmart, các nhà bán lẻ khác trên Roblox bao gồm Nike với “Nikeland”, American Eagle Outfitters và Ralph Lauren.

Vị CMO này nói tiếp:

“Tôi nghĩ rằng Walmart gia nhập Metaverse hay hợp tác với Roblox chỉ là một trong những ví dụ về cách chúng tôi đang nhìn nhận về tương lai, cách chúng tôi hình dung lại những gì được xem là độc đáo và sáng tạo nhất để tương tác với khách hàng của mình.”

Walmart Land Metaverse là gì?

Như đã đề cập ở trên, Walmart Metaverse trên Roblox sẽ có 2 phần là Walmart Land và Universe of Play.

Với Walmart Land, người chơi Roblox sẽ bước vào một công viên giải trí đầy màu sắc với những vòng đu quay theo chủ đề của Walmart, cầu trượt, bãi biển và hơn thế nữa.

Walmart Land sẽ giống như một hòn đảo có hình dạng giống như logo của Walmart với tâm là hình tròn và 6 cánh xung quanh là các chủ đề với các hoạt động khác nhau.

Tại khu vực trung tâm của Walmart Land, người chơi có thể ghé thăm Hub Store để đổi các mã thông báo (tokens) và lấy các hàng hoá ảo chẳng hạn như quần áo, phụ kiện hay các thiết bị điện tử như tai nghe Skullcandy.

“House of Style” cũng là một phần khác trong Walmart Land, nơi người chơi có thể đến để kiểm tra các kỹ năng thời trang của họ.

Tại “Electric Island”, người chơi có thể cạnh tranh thông qua thử thách “Dance Off”, tham dự các buổi hòa nhạc trực tiếp với các nghệ sĩ biểu diễn nổi tiếng tại “Electric Fest” và thậm chí là có thể chơi Netflix Trivia, một chương trình đố vui của Netflix.

Theo thông báo của Walmart, “Electric Fest” sẽ bắt đầu vào tháng 10.

Walmart Universe of Play.

Walmart Universe of Play
Universe of Play của Walmart Metaverse.

Universe of Play là không gian dành cho những người chơi trẻ tuổi. Hàng loạt các bộ phim nổi tiếng dành cho trẻ em như “PAW Patrol” hay các thương hiệu đồ chơi như L.O.L Surprise!, Magic Mixies hay trứng khủng long “Jurassic World” sẽ xuất hiện ở đây.

Các trải nghiệm mới của Walmart hiện đã có trên Roblox.com và người dùng có thể trải nghiệm chúng trên nhiều thiết bị khác nhau chẳng hạn như PC, Mac, iOS, Android, Xbox, Oculus Rift và HTC Vive.

Roblox là nền tảng game trực tuyến hiện có hơn 52 triệu người dùng hàng ngày (DAU) và được thiết kế cho những người chơi từ 9 tuổi trở lên.

Tính đến năm 2021, doanh thu năm của Roblox là gần 2 tỷ USD, tăng hơn gấp đôi so với năm 2020.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Một số chiến thuật để thành công hơn với Reels

Khi video dạng ngắn tiếp tục là xu hướng tiêu thụ nội dung của giới trẻ, đặc biệt là Gen Z, Facebook vừa chỉ sẻ một số chiến thuật mới giúp các thương hiệu và nhà sáng tạo thành công hơn với Reels.

Facebook ra mắt Reels trên toàn cầu

Reels có thể mở ra tiềm năng phát triển mạnh mẽ cho nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) và thương hiệu, bao gồm mang đến thêm cơ hội sáng tạo, khám phá, mở rộng đối tượng, kiếm tiền và hơn thế nữa.

Với 12 chiến thuật tốt nhất dưới đây, bạn có thể gia tăng khả năng thu hút đối tượng mục tiêu mới, khám phá cũng như khơi nguồn ý tưởng cho nhiều sáng tạo mới.

1. Gần gũi với đối tượng.

Tạo nội dung phù hợp với mọi người. Nếu mọi người xem Reels và nghĩ “Đó chính là mình” thì bạn đang đi đúng hướng.

Hãy thể hiện các tình huống mà mọi người có thể nhìn thấy bản thân trong đó. Đừng quên nhìn vào ống kính! Hãy thử sử dụng camera selfie để tạo những nội dung gần gũi, theo ngôi thứ nhất.

2. Chia sẻ những quan điểm độc đáo.

Thể hiện tính cách, nguồn năng lượng lạc quan và thái độ có sức lan tỏa của bạn. Hãy chia sẻ đam mê, hướng dẫn mọi người điều gì đó mới mẻ hoặc chia sẻ nội dung độc đáo của bạn.

3. Tận dụng Storytelling.

Reels hay được xây dựng theo cách kể chuyện, tức Storytelling. Một số Reels phổ biến nhất có phần mở đầu, phần giữa và phần kết thúc rõ ràng hoặc có chi tiết lôi cuốn hay kết cục hấp dẫn, chẳng hạn như một tiết lộ hay tình huống bất ngờ nào đó.

4. Đảm bảo tính kịp thời.

Chia sẻ quan điểm của bạn về các cuộc thảo luận đang là xu hướng (Trending). Mọi người muốn nghe quan điểm của bạn về những gì đang diễn ra lúc này.

Hãy đảm bảo rằng bạn đang đưa những nét độc đáo của mình vào từng khoảnh khắc thịnh hành, cũng như chọn chủ đề phù hợp với đối tượng và lĩnh vực ngách của bạn.

Để mở rộng phạm vi tiếp cận, bạn có thể sử dụng 1 hoặc 2 hashtag thịnh hành và/hoặc phù hợp với chủ đề nội dung của mình. (Bí quyết của chuyên gia: Các hashtag như #TrangKhámPhá hoặc #Reels sẽ không thu hút được sự chú ý.)

5. Bắt đầu xu hướng.

Truyền cảm hứng và bắt đầu xu hướng mà người khác có thể dễ dàng tham gia hoặc remix.

Hãy tìm gợi ý từ Lịch cho các khoảnh khắc văn hóa và kết nối với cộng đồng của bạn.

Đừng quên rằng Reels không chỉ nhằm giải trí mà còn là cách mời mọi người tham gia và cộng tác sáng tạo.

6. Vượt qua nỗi sợ của bạn.

Hãy nhớ rằng không có cách tạo Reels nào là “đúng” và cách của bạn chính là cách phù hợp nhất.

Nếu bạn thấy thú vị, người xem cũng vậy.

7. Tận dụng các công cụ.

Sử dụng công cụ sáng tạo như văn bản, bộ lọc hoặc hiệu ứng. Ngay cả những yếu tố nhỏ như cách chuyển tiếp thú vị cũng có thể khiến mọi người xem nhiều lần hơn.

Tìm nơi có ánh sáng tốt: ánh sáng tự nhiên là lý tưởng nhất, tránh đứng trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời (bạn sẽ phải nheo mắt và có bóng xuất hiện), tránh để ánh sáng chiếu trực tiếp từ phía trên hoặc ngay phía sau vì “ánh sáng ngược” có thể che khuất khuôn mặt của bạn.

8. Thư viện âm nhạc FTW.

Dùng các công cụ âm thanh và nhạc trong Reels để dựng cảnh. Trong thư viện âm nhạc, hãy dùng trình duyệt để tìm nhạc cho Reels của bạn.

Tìm kiếm theo nghệ sĩ, album hay bài hát hoặc lướt xem nhạc phân loại theo thể loại, tâm trạng và chủ đề. Ngoài ra, bạn có thể thuyết minh cho video hoặc sử dụng âm thanh gốc của các nhà sáng tạo nội dung khác.

9. Dùng định dạng dọc.

Nội dung ở định dạng dọc (9:16) mang lại cảm giác chân thực cho Reels. Video ở định dạng ngang thì khá cồng kềnh và thường không dễ tạo lại.

10. Thử và sai.

Đừng ngại thử nghiệm. Hãy thử các phương pháp mới, thú vị và khác biệt để xem cách nào phù hợp với bạn và lắng nghe phản hồi từ cộng đồng.

11. Chia sẻ!

Sau khi đăng Reels, đừng quên chia sẻ lên bảng tin của bạn.

Bạn cũng nên chia sẻ từ Instagram sang Facebook để thu hút tối đa sự chú ý.

Hãy sử dụng tính năng “Đề xuất trên Facebook” để tiếp cận các đối tượng mới tiềm năng trên Facebook mà không cần có tài khoản Facebook.

Nếu bạn có tài khoản Facebook đã liên kết, hãy sử dụng tính năng “Chia sẻ lên Facebook” để thu hút đối tượng hiện tại của mình trên Facebook – cũng như tiếp cận nhiều người hơn – mà không cần tạo hoặc tải nội dung lên 2 lần.

Bí quyết của chuyên gia: Cân nhắc thêm ảnh bìa trước khi chia sẻ lên Instagram.

12. Tránh đăng nội dung chất lượng thấp.

Không đăng những Reels rõ ràng là được sử dụng lại từ các ứng dụng khác (tránh chứa phông chữ và thumbnail của bên thứ ba).

Một số vấn đề cần tránh phổ biến khác bao gồm video mờ (do độ phân giải thấp) và nội dung vi phạm nguyên tắc cộng đồng của Meta.

Đồng thời, cần tránh các nội dung gây gián đoạn, phóng đại, gây hiểu lầm hoặc đánh lừa vì người dùng cơ bản là không thích các bài viết spam trên Facebook và Instagram.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok đối mặt khoản phạt gần 30 triệu USD tại Anh liên quan đến dữ liệu trẻ em

TikTok đối mặt với khoản phạt 27 triệu bảng (28,9 triệu USD) sau khi nhà chức trách Anh phát hiện công ty có thể đã vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu.  

Ngày 26/9, Văn phòng Ủy viên Thông tin Anh (ICO) cho biết đã gửi thông báo cho TikTok, nêu kế hoạch về khoản phạt cũng như các phát hiện của văn phòng.

Thông báo bao gồm việc TikTok có thể đã không xin phép bố mẹ khi trẻ vị thành niên sử dụng nền tảng của mình và xử lý một số dữ liệu mà không có căn cứ pháp lý.

Người phát ngôn của TikTok cho biết, dù tôn trọng vai trò của ICO trong bảo vệ quyền riêng tư, công ty không đồng ý với quan điểm sơ bộ và có ý định đưa ra phản hồi chính thức.

Ngoài bê bối tại Anh, TikTok cũng bị châu Âu giám sát chặt chẽ vì lo ngại dữ liệu của trẻ em không an toàn trên nền tảng này. Một cuộc điều tra độc lập tại Ireland vào việc sử dụng dữ liệu trẻ em sai mục đích của TikTok đang ở giai đoạn cuối cùng.

“Chúng tôi sẽ cân nhắc thận trọng bất kỳ trình bày nào từ TikTok trước khi ra quyết định cuối cùng”, ICO thông báo.

John Edwards, Ủy viên Thông tin, khẳng định mong muốn của ICO là trẻ em có thể học và trải nghiệm thế giới ảo nhưng được bảo vệ quyền riêng tư đúng đắn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Theo Bloomberg

Facebook Content: Cách để tối đa hoá mức độ tiếp cận của nội dung

Facebook vừa chia sẻ cách để các thương hiệu có thể tối đa hoá mức độ tiếp cận của nội dung (Content) trên nền tảng.

Content Pillar là gì

Thông qua những chia sẻ mới, các thương hiệu hay nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) có thể tối đa hóa phạm vi tiếp cận của họ trên Facebook và kết nối với nhiều người hâm mộ tiềm năng hơn thông qua việc tối ưu hoá News Feed (nguồn cấp dữ liệu).

Thuật toán phân phối nội dung trên News Feed, tức nguồn cấp dữ liệu của Facebook.

Theo chia sẻ trực tiếp từ Facebook, thuật toán phân phối nội dung của Facebook News Feed chủ yếu dựa vào các yếu tố chính dưới đây khi quyết định ai sẽ xem nội dung và họ sẽ xem nội dung là gì:

  • Những nội dung gì đã được đăng? Tất cả các bài đăng có sẵn từ bạn bè, nhà sáng tạo và Trang mà Facebook có thể hiển thị.
  • Ai có thể thích nội dung này? Facebook xem xét vô số tín hiệu như ai đã đăng nội dung, nó được đăng khi nào, chủ đề và hành vi của người dùng trước đây là gì và nhiều những tín hiệu khác.
  • Khả năng mọi người tương tác với bài đăng như thế nào? Facebook sẽ cố gắng dự đoán khả năng mà một người dùng nhất định sẽ tương tác với bài đăng của bạn và thấy nó có ý nghĩa. Facebook đưa ra nhiều dự đoán khác nhau cho từng phần nội dung.
  • Đối tượng mục tiêu (khán giả) sẽ quan tâm đến bài đăng này ra sao? Dựa trên tất cả dữ liệu Facebook thu thập được từ các bài đăng, có nhữn phần nội dung sẽ được ưu tiên hơn so với những phần còn lại.

Về cơ bản, tương tác (engegement) là trọng tâm phân tích của Facebook, tức là Facebook sẽ hiển thị cho mọi người nhiều nội dung hơn, những thứ mà họ có thể nhấp vào, bình luận, chia sẻ, thích và hơn thế nữa.

Theo giải thích của Facebook, nền tảng này nói rằng họ hiện xem mức độ tương tác của Facebook theo hai cách:

  • Phân phối được kết nối – Những người theo dõi bạn trên Facebook sẽ nhìn thấy bài đăng của bạn. Đây là đối tượng chính của bạn trên nền tảng.
  • Phân phối không kết nối – Nội dung của bạn có thể được xem từ những người không chọn theo dõi bạn, tuy nhiên, có thể họ thích nội dung của bạn. Loại phân phối này có thể đến thông qua lượt chia sẻ từ những người khác và từ các phần đề xuất (Suggest) của hệ thống của Facebook.

Theo CEOCEO Mark Zuckerberg:

“Hiện tại, khoảng 15% nội dung trong nguồn cấp dữ liệu Facebook của một người (Trên Instagram hiện có tỷ lệ cao hơn) được AI của chúng tôi đề xuất từ ​​những người, nhóm hoặc tài khoản mà bạn không theo dõi. Chúng tôi kỳ vọng con số này sẽ tăng hơn gấp đôi vào cuối năm 2023.”

Vấn đề chính ở đây là gì, trong khi hiện tại kiểu phân phối kết nối là kiểu phân phối nội dung chính của Facebook, kiểu phân phối không được kết nối sẽ dần được ưu tiên nhiều hơn (tăng gấp đôi) trong thời gian tới.

Để có thể tận dụng những lợi thế mà các nội dung không được kết nối có thể mang lại, dưới đây là một cách gợi ý từ Facebook:

  • Tạo nội dung gốc (Original Content): Các thương hiệu và nhà sáng tạo (Creator) sẽ nhận được nhiều khả năng phân phối nhất khi họ chủ yếu đăng những nội dung do họ quay hoặc tạo ra. Nội dung gốc chứa đựng nhiều tiếng nói độc đáo của thương hiệu, đó là điểm khác biệt (USP) và là bản sắc riêng của nhà sáng tạo hay thương hiệu đó. Nội dung gốc và hấp dẫn là những gì mà người dùng Facebook cần.
  • Tối ưu hóa cho lượt chia sẻ: Hãy tạo ra những nội dung mà người dùng khác muốn chia sẻ. Loại nội dung này có thể khơi dậy cuộc đối thoại có ý nghĩa, thảo luận, có khả năng thu hút nhiều lượt thích và phản ứng hơn.
  • Được đề xuất: Để các nội dung được đề xuất (Suggested), Facebook khuyên các thương hiệu nên đảm bảo rằng các nội dung đó tuân thủ những quy tắc về nội dung của Facebook.

Để tổng kết chia sẻ, Facebook nói thêm:

“Trong khi các thương hiệu và nhà sáng tạo tập trung vào việc tăng lượng người theo dõi (like và follower) của họ trên Facebook.

Ssự tăng trưởng thực sự đến khi bạn tiếp cận được những người thích các nội dung đó và tối đa hóa khả năng được chia sẻ lại, bạn sẽ tìm thấy những người hâm mộ mà bạn thậm chí còn không biết là họ có tồn tại.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Thực hành ESG là chiến lược tất yếu của thương hiệu trong bối cảnh mới

Đối với Vinamilk, PNJ hay nhiều doanh nghiệp khác, thực hành ESG xuất phát từ những việc đơn giản là tuân thủ pháp luật, thực hiện trách nhiệm với cộng đồng, với đất nước.

Thực hành ESG là chiến lược tất yếu của thương hiệu
Thực hành ESG là chiến lược tất yếu của thương hiệu

Là doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường sữa, Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk) cũng được biết đến như lá cờ đầu trong công cuộc phát triển bền vững, tuân thủ các chuẩn mực của tiêu chuẩn ESG (môi trường – xã hội – quản trị).

Theo ông Lê Thành Liêm, Giám đốc điều hành tài chính của Vinamilk, cho biết, doanh nghiệp này đã thực hiện những chuyển đổi theo hướng bền vững, thực hành ESG từ cách đây khoảng 20 năm, thời điểm nền kinh tế bắt đầu hội nhập.

Những bước chuyển đổi ban đầu đó đơn giản chỉ là xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho các nhà máy sản xuất sữa, rồi hợp tác với chính quyền để đóng góp cho xã hội, điển hình như Quỹ sữa Vươn cao.

Đến khi Vinamilk cổ phần hóa năm 2003 và niêm yết năm 2006, cũng là lúc Vinamilk thay đổi cách thức vận hành từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty đại chúng và xây dựng những nguyên tắc hoạt động của hội đồng quản trị, trong đó bao hàm những yếu tố cốt lõi nhất của tiêu chí quản trị trong ESG.

Ông Liêm lấy ví dụ như việc quy trình hóa hoạt động. Tính đến nay, khoảng 95 – 97% hoạt động của doanh nghiệp được Vinamilk “đóng gói” thành các quy trình, lưu trữ trên hệ thống để bất cứ ai cũng có thể truy cập.

“Khi đó, chúng tôi chỉ nghĩ rằng mình đang thực hiện những trách nhiệm của doanh nghiệp nhà nước đối với đất nước, với cộng đồng, hay thậm chí là “sợ” bị thanh tra, kiểm tra chứ chưa biết gì đến phát triển bền vững hay ESG”, ông Liêm trao đổi tại Diễn đàn Doanh nghiệp phát triển bền vững Việt Nam 2022.

Đến năm 2012, theo yêu cầu của ban lãnh đạo, Vinamilk chính thức làm việc với các đơn vị tư vấn để xây dựng báo cáo phát triển bền vững theo chuẩn mực ESG, có sự kiểm chứng của một công ty kiểm toán hàng đầu thế giới hoạt động tại Việt Nam để đảm bảo tính minh bạch.

Tính đến năm 2021, tức là sau gần 10 năm thực hiện báo cáo ESG, đến nay, báo cáo của Vinamilk được đánh giá 93 điểm, tức là cao hơn khoảng 50 điểm so với điểm trung bình của doanh nghiệp Việt Nam.

Khởi sự kinh doanh từ một cửa hàng trực thuộc UBND quận Phú Nhuận năm 1988, quá trình hình thành và phát triển của Công ty Vàng bạc đá quý Phú Nhận (PNJ) cũng gắn liền với thực hành những giá trị bền vững.

Bà Trần Phương Ngọc Thảo, Trưởng ban ESG – HĐQT PNJ, cho biết, việc theo đuổi phát triển bền vững và thực hành chuẩn mực ESG của PNJ đến một cách rất “tự nhiên” rồi trở thành truyền thống, được thể hiện ngay trong giá trị cốt lõi của doanh nghiệp là “đồng hành cùng phát triển”.

Cái sự “tự nhiên”, theo bà Thảo, tức là PNJ không dành quá nhiều thời gian để trả lời câu hỏi “tại sao phải phát triển bền vững”. Chuẩn mực ESG được thực hành như trách nhiệm và như “DNA của doanh nghiệp”.

Bà Thảo cho biết, PNJ quan niệm ESG là khung quản trị doanh nghiệp mang tính hoàn chỉnh và toàn diện, bao trùm tất cả các vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp.

Tùy thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp có thể thực hiện ESG theo các mức độ, từ tuân thủ, cải thiện để làm tốt hơn cho đến tập trung đầu tư vào để tạo tác động cộng hưởng.

Đến năm 2022, PNJ mới chính thức thực hiện quyết tâm “nâng tầm” hoạt động ESG của công ty, thông qua việc thành lập tiểu ban ESG trực thuộc HĐQT, do bà Thảo là người phụ trách.

Trước đó, vào năm 2021, PNJ chuyển đổi mô hình quản trị rủi ro theo mô hình 3 tuyến phòng vệ. Triển khai song song giúp doanh nghiệp này nhận ra nhiều điểm tương đồng giữa quản trị rủi ro với thực hành ESG, từ đó lên kế hoạch rà soát, bổ trợ lẫn nhau để đạt được các mục tiêu đề ra.

Nhận xét về quá trình tiếp cận và thực hành ESG của doanh nghiệp, ông Nguyễn Hoàng Hải, Trưởng ban quan hệ đối tác, Ban thư ký Hội đồng doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt Nam (VBCSD), cho biết, ngoài một số doanh nghiệp đa quốc gia, đa phần doanh nghiệp Việt Nam đều rất mơ hồ về khái niệm ESG.

Tuy vậy, giống như câu chuyện của Vinamilk và PNJ, doanh nghiệp Việt Nam vẫn tự nguyện và cố gắng thực hiện những hành động hướng đến phát triển bền vững, như một điều tất yếu và nằm trong giá trị cốt lõi của thương hiệu.

Mãi đến tận những năm gần đây, khi khái niệm ESG trở nên phổ biến hơn, cộng đồng doanh nghiệp mới hiểu được “thì ra chúng ta đã thực hành ESG từ rất lâu rồi”.

Ông Hải cho biết, đây cũng là cách thức tiếp cận của VBCSD khi xây dựng và ban hành bộ chỉ số phát triển bền vững CSI dành cho doanh nghiệp.

Cụ thể, bộ chỉ số CSI được “thai nghén” qua chính tình hình thực tiễn của doanh nghiệp, được Liên đoàn Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) – đơn vị đại diện cho doanh nghiệp Việt – thu thập, nắm bắt trong suốt một thời gian dài.

Đến khi được ban hành, VBCSD mới rà soát lại và nhận ra những điểm tương đồng giữa các nội dung trong bộ chỉ số CSI với yêu cầu và chuẩn mực của tiêu chuẩn ESG.

Như vậy, có thể nói, thực hành ESG chính là thực hành những yếu tố mang tính cốt của doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh, ESG là tất yếu và là điều kiện không thể thiếu để doanh nghiệp trường tồn và phát triển.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Cách tận dụng Meme vào chiến lược Marketing của thương hiệu

Trong thế giới Digital Marketing, các Digital Marketer không chỉ nỗ lực xây dựng thương hiệu của họ dựa trên các nguồn lực nội bộ, việc tận dụng các xu hướng bên ngoài như Meme cũng giúp cho chiến lược của họ hiệu quả và tiết kiệm hơn.

Cách tận dụng Meme vào chiến lược Marketing của thương hiệu
Cách tận dụng Meme vào chiến lược Marketing của thương hiệu

Theo số liệu từ Statista, có ít nhất khoảng 2/3 thế hệ millennials tức Gen Y và Gen Z thường xuyên chia sẻ meme trên mạng xã hội.

Các định dạng nội dung (Content Format) meme có nhiều khả năng được chia sẻ là đồ họa thông tin (Infographics) và hình ảnh giải trí du lịch. Bên cạnh đó, các nội dung kiểu trực quan là hình thức giao tiếp quan trọng nhất trong thế giới kỹ thuật số.

Các cuộc khảo sát đã phát hiện ra rằng khoảng 55% trong số người dùng từ 13-35 tuổi gửi meme hàng tuần và ít nhất 30% trong số này trao đổi meme hàng ngày.

Với tư cách là những người làm Marketing, một câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để có thể tận dụng sức mạnh lan truyền (Viral) của Meme để thúc đẩy hiệu suất của các chiến dịch hay chiến lược Marketing.

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề này, Meme Marketing, dưới đây là cách để bạn có thể bắt đầu:

Nội dung được đăng cần tập trung tới đối tượng mục tiêu của bạn.

Dù cho xu hướng Meme mà bạn đang hướng tới là gì, điều quan trọng nhất không phải là Meme mà là đối tượng mục tiêu của thương hiệu của bạn.

Bạn không nên xem việc ứng dụng Meme là một chiến dịch Marketing thực sự, tức có sử dụng quảng cáo, tập trung bán hàng và hơn thế nữa. Thông thường, các meme được phát triển một cách tự nhiên và hướng tới yếu tố giải trí đơn thuần.

Một khi bạn đã có thể xác định được meme mà bình cần tích hợp, điều quan trọng là bạn cần xác định nó sẽ có khả năng thu hút ai hay đối tượng mục tiêu của bạn với những meme đó là gì.

Mặc dù bạn hay bất kỳ ai không thể dự báo chính xác liệu một meme nào đó có trở nên lan truyền hay không vì mức độ phổ biến của chúng phụ thuộc vào ý tưởng hay cảm xúc bất chợt của người khác.

Việc tạo ra những nội dung mà những người trong thị trường ngách của bạn sẽ cảm thấy kết nối về mặt cảm xúc sẽ là nền tảng căn bản nhất.

Suy nghĩ sáng tạo.

Các meme hoạt động tốt nhất sử dụng các nội dung dễ nhận biết nhất hay có tính liên tưởng cao nhất (recognizable content), đó có thể là ảnh tĩnh từ một bộ phim, hình ảnh từ một sự kiện tin tức quan trọng hay từ một người có ảnh hưởng trên mạng xã hội (Social Influencer) và hơn thế nữa.

Tuỳ vào từng thị trường khác nhau, các meme ở các chủ đề khác nhau sẽ được tương tác theo những cách thức riêng.

Ví dụ ở Mỹ, các meme về chính trị, những kẻ ngụy biện chính trị hay lạm phát liên tục trở nên phổ biến. Trong khi tại Việt Nam, các kiểu meme phổ biến nhất vẫn xoay quanh chủ đề về giải trí chẳng hạn như âm nhạc hay phim ảnh. Bên dưới là một ví dụ.

Để có thể tận dụng meme một cách hiệu quả, sự linh hoạt hay sáng tạo trong tâm trí là công cụ tạo meme tuyệt vời nhất mà bạn nên có. Các meme thường xuất phát từ các góc nhìn mới mẻ về một bộ phim, câu chuyện thời sự hoặc một sự kiện truyền thông nào đó.

Nếu nói về thương hiệu nào có khả năng tạo meme tốt nhất, Netflix là một cái tên không thể bỏ qua. Bạn có thể theo dõi thương hiệu này trên các nền tảng mạng xã hội để kiểm chứng cho nhận định này.

Một khiếu hài hước thực sự.

Vì meme hướng tới mục tiêu chính là giải trí, người xây dựng meme không thể thiếu đi tính hài hước hay “một cảm xúc chân thành với thế giới giải trí”.

Các báo cáo xu hướng lưu ý rằng 38% thế hệ millennials và Gen Z theo dõi các tài khoản mạng xã hội của các thương hiệu hay nhà sáng tạo thường xuyên tạo meme.

Để có thể tối ưu sức cộng hưởng, các hình ảnh meme nên được kết hợp với các từ ngữ đang được sử dụng thịnh hành.

Trong khi hài hước là thuật ngữ mang tính chủ quan, vì vậy không phải lúc nào bạn cũng hiểu đúng, tuy vậy các meme sẽ không thể có được sức mạnh của chúng nếu không có tính hài hước.

Meme Marketing cần mang lại một cảm giác dễ chịu.

Như đã phân tích ở trên, meme không còn là thuật ngữ mới và chúng cũng là một trong những cách thức đơn giản nhất để truyền tải một lượng thông điệp với ý nghĩa to lớn thông qua một hình ảnh đơn giản.

Meme một phần được sử dụng để làm giảm bớt những thứ “không thể nói hết bằng lời”, 36% Gen Y và Gen Z sử dụng chúng để thể hiện cảm xúc và 28% sử dụng chúng khi họ không thể tìm thấy một từ ngữ phù hợp để diễn đạt cảm xúc của bản thân.

Trong hầu hết các trường hợp, nếu bạn là một marketer thực thụ và quan tâm đến insights của khách hàng, điều quan trọng bạn cần nhớ là khi một người tìm kiếm meme, họ đang tìm kiếm chính họ trong các meme đó. Họ muốn thấy một điều gì đó đồng cảm, dễ nhận biết và có thể được chia sẻ.

Gucci là một trong những thương hiệu thời trang đầu tiên hợp tác với các nhà sản xuất meme trên Instagram để quảng bá bộ sưu tập các sản phẩm của họ.

Meme và Marketing.

Đến đây, rõ ràng là bạn đã có thể cảm nhận được sức mạnh thực sự của meme đối với các hoạt động truyền thông nói chung. Vậy meme có liên quan như thế nào đến marketing và thương hiệu?

Như đã phân tích ở trên, các nền tảng mạng xã hội là một trong những môi trường thuận lợi nhất để các meme được lan truyền.

Đối với các nền tảng này, cách thức các thuật toán hoạt động thực sự là vấn đề mà những người làm marketing không thể bỏ qua.

Các thuật toán của TikTok hay thuật toán của Instagram sẽ căn cứ vào các yếu tố như số lượng người theo dõi hay mức độ tương tác để quyết định “Push Reach” của một Trang hay nội dung nào đó.

Nếu tài khoản thương hiệu của bạn là mới, nội dung của bạn có thể khó được đề xuất hơn với những người khác, vì vậy việc phát triển tài khoản hay nội dung của bạn sẽ quan trọng hơn so với việc xây dựng nội dung.

Trong tương lai, với sự gia tăng của các chủ đề như Web3 và quyền sở hữu kỹ thuật số (digital ownership), meme có thể sẽ trở nên phổ biến hơn trong không gian NFT và Metaverse. Hiện tại, tiềm năng meme gần như là vô hạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Social Media Advertising: Tối ưu quảng cáo trên mạng xã hội với một vài bước đơn giản

Với hơn 5 tỷ người dùng mạng xã hội toàn cầu tính đến thời điểm năm 2022, mạng xã hội trở thành điểm đến không thể thiếu của các thương hiệu, nơi họ có thể khởi chạy các chiến dịch quảng cáo để tiếp cận hàng tỷ khách hàng tiềm năng.

Chạy quảng cáo trên mạng xã hội với một vài bước đơn giản
Chạy quảng cáo trên mạng xã hội với một vài bước đơn giản

Để có thể khởi chạy hiệu quả các chiến dịch quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội, điều quan trọng nhất và đầu tiên không phải là “set và tối ưu” quảng cáo như nhiều marketer vẫn nghĩ, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo cho thương hiệu của mình.

Những bước căn bản nhất bạn cần chuẩn bị bao gồm:

  • Xác định mục tiêu của chiến dịch.
  • Xác định các nền tảng ưu tiên.
  • Xây dựng thông điệp.
  • Xác định kiểu quảng cáo mà bạn sẽ dùng.
  • Phân bổ ngân sách.
  • Tận dụng sức mạnh cộng hưởng của các bài đăng tự nhiên (Organic Content).

Bên dưới là những thông tin giúp bạn nhận diện vấn đề rõ hơn.

Xác định mục tiêu của chiến dịch.

Đây là nội dung cần có đầu tiên của bất kỳ chiến dịch quảng cáo nào nói chung và quảng cáo trên mạng xã hội (Social Media Advertising) nói riêng.

Hiểu một cách đơn giản, trước khi hiển thị quảng cáo, bạn cần biết bạn đang hướng các quảng cáo đó tới ai (càng chính xác thì quảng cáo càng hiệu quả), và bạn muốn họ làm gì?

Việc xác định đúng mục tiêu giúp nhà quảng cáo không chỉ tối ưu được chi phí quảng cáo mà còn thúc đẩy chuyển đổi tốt hơn.

Xác định các nền tảng ưu tiên.

Với từng phân khúc đối tượng mục tiêu nhất định, bạn cần một (hoặc một số) nền tảng phù hợp nhất, chính là các nền tảng tập trung (nhiều nhất) các nhóm đối tượng này.

Nếu thương hiệu của bạn “dư” ngân sách, hiển nhiên bạn cũng có thể bỏ qua phần này, tuy nhiên nếu ngân sách là một vấn đề, việc xác định đúng nền tảng là điều bắt buộc.

Lý thuyết căn bản nhất sẽ khuyên bạn là nên tập trung nguồn lực vào 1 nền tảng có khả năng mang lại nhiều giá trị nhất, các nền tảng khác sẽ chỉ là phụ trợ.

Xây dựng thông điệp.

Một khi đã xác định được đối tượng và nền tảng mục tiêu, công việc tiếp theo của bạn tìm hiểu xem họ muốn nghe điều gì từ bạn.

Trong khi việc nghiên cứu thị trường để tìm hiểu insight của họ là điều không thể tránh khỏi, bằng cách không ngừng thử nghiệm và tối ưu, bạn có thể xác nhận lại thực sự đâu là những thông điệp mang lại hiệu quả nhất.

Đặc biệt khi bạn xây dựng thông điệp cho các chiến dịch tập trung vào hiệu suất và chuyển đổi (Performance Marketing), nội dung thông điệp càng quan trọng hơn.

Đừng quên đưa các USP của thương hiệu vào các thông điệp.

Xác định kiểu quảng cáo mà bạn sẽ dùng.

Với tư cách là những người làm Marketing chuyên nghiệp, bạn hiểu rằng, tuỳ vào từng đối tượng và mục tiêu quảng cáo khác nhau, bạn cần chọn các kiểu hay định dạng quảng cáo khác nhau phù hợp với mục tiêu đó.

Ví dụ, nếu bạn cần thúc đẩy lượng khách hàng đăng ký form trên website thông qua Facebook Ads, có lẽ “conversions” là định dạng tiềm năng nhất.

Phân bổ ngân sách.

Là quá trình bạn phân chia nguồn lực của mình vào từng chiến thuật (tactics) khác nhau. Nếu bạn đang vận hành các chiến dịch quảng cáo đa kênh, đây có thể là lúc bạn cần xác định phần ngân sách được phân chia cho từng nền tảng khác nhau.

Tận dụng sức mạnh cộng hưởng của các bài đăng tự nhiên (Organic Content).

Bước cuối cùng bạn cần làm khi tiến hành chạy một chiến dịch quảng cáo trên mạng xã hội đó là xác định xem đâu là nội dung được khách hàng tương tác tự nhiên nhiều nhất.

Tỷ lệ tương tác tự nhiên của các bài đăng giúp bạn xác định chính xác mức độ phù hợp của nội dung với các đối tượng mục tiêu của mình, thứ mà bạn sẽ khó phân biệt hơn nếu các bài đăng đó được quảng cáo.

Kết luận.

Như đã phân tích ở trên, việc khởi chạy một chiến dịch quảng cáo không khó tuy nhiên điều quan trọng là bạn biết mình nên làm gì, bắt đầu và kết thúc như thế nào.

Hy vọng với các thông tin ngắn gọn nói trên, bạn giờ đây có thể bắt đầu các chiến dịch quảng cáo của mình một cách hiệu quả nhất trên các nền tảng mạng xã hội.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Ford cạn kiệt nguồn cung logo

Logo là nạn nhân mới nhất của cuộc khủng hoảng chuỗi cung ứng, khiến nhiều mẫu xe do Ford phân phối không thể kịp đến tay khách hàng. Logo là một trong những thành phần quan trọng nhất của bộ nhận diện thương hiệu (Brand Identity).

Ford cạn kiệt nguồn cung logo
Ford cạn kiệt nguồn cung logo

Ngành công nghiệp ôtô toàn cầu vốn đã và đang bị bao vây bởi sự thiếu hụt nguồn cung trầm trọng. Sự cố mới đây xuất hiện như một điều không thể tránh khỏi và sở hữu mức độ ảnh hưởng cực kỳ nghiêm trọng.

Cụ thể, Ford vừa thông báo rằng họ không thể cung ứng đủ số lượng logo đặc trưng hình bầu dục màu xanh cho các ôtô của hãng trong thời gian sắp tới.

Tờ Wall Street Journal đưa tin Ford đã phải trì hoãn quy trình giao một số dòng xe đến tay khách hàng do hãng không thể cung cấp đủ lượng logo để nhà máy gắn vào. Hơn nữa, nhà sản xuất ôtô hàng đầu nước Mỹ cũng đang phải vật lộn để tìm đủ nguồn cung cho bộ chữ cái để ghép thành tên xe.

Giới tin tức tiết lộ sự thiếu hụt nguồn cung nói trên đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến các dòng ôtô quan trọng, mang đến tỷ suất lợi nhuận cao cho thương hiệu Ford, điển hình như các mẫu xe bán tải thuộc F-Series. Hãng ôtô Mỹ tất nhiên đã tìm kiếm các giải pháp thay thế, nhưng mọi thứ dường như trở nên khó khăn hơn dự tính ban đầu.

Các CEO của Ford được cho là đã tìm đến công nghệ in 3D như một giải pháp tình thế trong khi chưa thể tìm được một giải pháp triệt để.

Tuy nhiên cuối cùng giới lãnh đạo của hãng này phải quyết định bỏ qua ý tưởng này vì nhận định rằng thành phẩm sau cùng không đảm bảo chất lượng đủ tốt để giao đến tay khách hàng.

Người phát ngôn của Ford cho biết công ty sẽ ưu tiên sử dụng lượng logo đang có cho các xe đang rơi vào trạng thái đình trệ giao hàng.

Tribar Technologies – một công ty cung cấp phụ tùng cho vài nhà sản xuất ôtô, bao gồm Ford – đã buộc phải tạm dừng sản xuất hồi tháng 8 do bị phát hiện xả hóa chất công nghiệp vào hệ thống cống thoát nước của địa phương.

Tuy nhiên cũng vì hành động này đã bị phát hiện sớm trước khi gây ra các thiệt hại môi trường đáng kể, Tribar cho biết công ty đang hoạt động hết công suất để bù đắp.

Dù vậy cả Ford lẫn Tribar đều không xác nhận liệu đây có phải là nguyên nhân chính cho tình trạng thiếu hụt logo đang diễn ra hay không.

Hôm đầu tuần này, Ford cho biết sẽ có đến khoảng 40.000 đến 45.000 ôtô bị tồn kho vào cuối quý này và không thể vận chuyển đến các đại lý do các vấn đề về thiếu hụt nguồn cung phụ tùng.

Ngoài logo, các nhà sản xuất ôtô cũng phải tiếp tục vật lộn tìm nguồn cung chip bán dẫn cũng như nhiều bộ phận quan trọng khác. Thật không may, các vấn đề về chuỗi cung ứng được dự đoán sẽ chỉ kết thúc vào cuối năm 2024.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Grab vẫn lạc quan giữa bối cảnh suy thoái kinh tế

Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, khi các đối thủ liên tục cắt giảm nhân sự, hãng gọi xe và giao đồ ăn lớn nhất Đông Nam Á vẫn tỏ ra khá lạc quan khi tình hình kinh doanh vẫn tỏ ra khá tích cực.

Grab vẫn lạc quan giữa bối cảnh suy thoái kinh tế
Grab vẫn lạc quan giữa bối cảnh suy thoái kinh tế

Grab, ứng dụng đặt xe và giao đồ ăn lớn nhất Đông Nam Á “không cần phải nghĩ đến việc sa thải hàng loạt như một số đối thủ đang làm, đang tuyển dụng có chọn lọc hơn, đồng thời tiếp tục tham vọng mảng dịch vụ tài chính của mình.”

Giám đốc vận hành (CPO) Grab Alex Hungate cho biết, Grab đã khá lo lắng về tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu và “rất cẩn thận trong kế hoạch tuyển dụng”, tuy nhiên, hiện mọi thứ không đến nỗi tệ như công ty này dự báo.

Vị CPO này cho biết Grab đã và đang tuyển dụng cho các vai trò như khoa học dữ liệu, công nghệ bản đồ và các lĩnh vực chuyên môn khác, kế hoạch tuyển dụng thậm chí còn lớn hơn so với nhiều đợt tuyển dụng trước đây.

Grab là một cái tên quá quen thuộc ở Đông Nam Á, hiện công ty này có khoảng 8.800 nhân viên tính đến cuối năm 2021.

Cũng giống như các đối thủ khác, Grab đã được hưởng lợi từ đại dịch COVID-19 khi mọi người hạn chế đi lại và đặt đồ ăn (food delivery) nhiều hơn, trong khi mảng gọi xe bị ảnh hướng khá lớn.

Về bối cảnh kinh tế tổng thể, khi các nền kinh tế mở cửa hoạt động trở lại, nhu cầu giao đồ ăn đang giảm dần trong khi dịch vụ gọi xe vẫn chưa phục hồi hoàn toàn.

Bên cạnh đó là áp lực từ yếu tố lạm phátsuy thoái, đã khiến tốc độ tăng trưởng của các công ty công nghệ trở nên chậm hơn, từ đó mức định giá hay giá trị của doanh nghiệp cũng giảm đi tương đối nhiều.

Cách đây mấy ngày, nền tảng thương mại điện tử lớn nhất Đông Nam Á Shopee đã có kế hoạch sa thải nhân sự ở nhiều quốc gia khác nhau cũng như đóng cửa một số hoạt động khác khi công ty mẹ Sea Group liên tục báo lỗ.

Tháng trước, Grab cũng cho biết họ đã đóng cửa hàng chục cửa hàng được gọi là “Dark Stores – là trung tâm phân phối hàng tạp hóa theo yêu cầu (on-demand groceries ) đồng thời kế hoạch ra mắt hệ thống “nhà bếp trên mây” (Cloud Kitchen) cũng bị gián đoạn.

CPO của Grab cho biết: “Lĩnh vực khác mà chúng tôi đang tập trung vào đó là các dịch vụ tài chính, nơi chúng tôi đang phát triển dịch vụ thanh toán, ví và cho vay tài chính phi ngân hàng trên nền tảng của chúng tôi.”

Grab được cho là đang cơ cấu lại mảng fintech (công nghệ tài chính) và chỉ hướng tới các sản phẩm sinh lợi cao.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Top 10 Công ty uy tín ngành F&B tại Việt Nam năm 2022

Công ty cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) chính thức công bố Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm – Đồ uống (F&B) tại Việt Nam năm 2022.

Top 10 Công ty uy tín ngành F&B tại Việt Nam năm 2022
Top 10 Công ty uy tín ngành F&B tại Việt Nam năm 2022

Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm – Đồ uống (F&B) năm 2022 được xây dựng dựa trên các nguyên tắc khoa học và khách quan. Các công ty được đánh giá, xếp hạng dựa trên 3 tiêu chí chính:

(1) Năng lực tài chính thể hiện trên báo cáo tài chính năm gần nhất (2) Uy tín truyền thông được đánh giá bằng phương pháp Media Coding – mã hóa các bài viết về công ty trên các kênh truyền thông có ảnh hưởng; (3) Khảo sát đối tượng nghiên cứu và các bên liên quan: người tiêu dùng, chuyên gia… được thực hiện trong tháng 8/2022.

Danh sách 1: Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2022 – nhóm ngành: Sữa và sản phẩm từ sữa

Danh sách 2: Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2022 – nhóm ngành: Đường, bánh kẹo và thực phẩm dinh

Danh sách 3: Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2022 – nhóm ngành: Thực phẩm đóng gói, gia vị, dầu ăn

Danh sách 4: Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2022 – nhóm ngành: Thực phẩm tươi sống, đông lạnh

Danh sách 5: Top 10 Công ty đồ uống uy tín năm 2022 – nhóm ngành: Đồ uống có cồn

Ngành F&B (Food and Beverage) Việt Nam năm 2022: Vực dậy sau khó khăn, tăng tốc chuyển mình.

Là quốc gia châu Á duy nhất được Tổ chức tiền tệ quốc tế (IMF) nâng mức dự báo tăng trưởng GDP trong năm 2022, Việt Nam đang là điểm sáng hiếm hoi trên bức tranh kinh tế u ám toàn cầu, vững vàng kiên định và phục hồi mạnh mẽ kể từ đợt suy giảm do làn sóng thứ tư của đại dịch COVID-19 vào thời điểm này năm ngoái.

Sự hồi phục diễn ra tại hầu khắp các lĩnh vực kinh tế, trong số đó có ngành Thực phẩm – Đồ uống (F&B).

Khảo sát của Vietnam Report thực hiện trong tháng 8/2022 cho thấy gần 90% số doanh nghiệp trong ngành đã đạt năng suất hoạt động trên 80% mức trước đại dịch, thậm chí trên 60% trong số đó đã vượt mức trước đại dịch.

Khảo sát cũng chỉ ra rằng, doanh thu ngành F&B cải thiện tích cực ở tất cả các kênh phân phối, tiêu thụ.

Đáng chú ý nhất là sự bứt phá của kênh truyền thống (General Trade – GT) với 85,7% số doanh nghiệp ghi nhận tăng trưởng doanh thu, tăng 62,6% so với cùng kỳ năm trước.

Các kênh hiện đại (Modern Trade – MT) như siêu thị, đại siêu thị, cửa hàng tiện lợi hay thương mại điện tử tiếp tục duy trì đà tăng trưởng. Kênh tiêu dùng tại chỗ (On-premise) cũng cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ (+30%).

Động lực tăng trưởng của ngành F&B trong giai đoạn vừa qua đến từ 2 nguồn chính. Thứ nhất, sự phục hồi của nhu cầu tiêu dùng nội địa.

Thống kê cho thấy, trong 8 tháng đầu năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 3.679,2 nghìn tỷ đồng, tăng 19,3% so với cùng kỳ năm trước.

Thêm vào đó, khách quốc tế đến nước ta đạt 1.441 triệu lượt người, gấp 13,7 lần so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn giảm 87,3% so với cùng kỳ năm 2019 – khi chưa xảy ra dịch COVID-19, như vậy dư địa hồi phục và tăng trưởng của khách quốc tế còn rất nhiều.

Cùng với đó là sự trở lại của người lao động và sinh viên tại các thành phố trong nền kinh tế bình thường tiếp theo, khuyến khích nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), trong đó có thực phẩm – đồ uống.

Những yếu tố này sẽ thúc đẩy sự phục hồi của kênh tại chỗ và kênh truyền thống. Thứ hai, xu hướng dịch chuyển từ các kênh truyền thống sang hiện đại được định hình bởi giới trẻ, đặc biệt là Gen Y và Gen Z.

Khảo sát người tiêu dùng của Vietnam Report chỉ ra rằng, phần lớn giới trẻ tại các thành phố lớn mua sắm thực phẩm – đồ uống thông qua các kênh hiện đại: siêu thị, đại siêu thị (98%), online (67%) và cửa hàng tiện lợi (41%).

Hình 3: Những khó khăn lớn nhất mà doanh nghiệp đang đối mặt

Để đạt được “quả ngọt” như trên, các doanh nghiệp trong ngành đã và đang vững vàng vượt qua hàng loạt thách thức liên tiếp (Hình 3). 

So với thời điểm này cách đây một năm, khó khăn liên quan đến diễn biến dịch bệnh và logistics đã giảm nhiệt đáng kể, nhường chỗ cho lo ngại liên quan đến suy thoái kinh tế và lạm phát gia tăng.

Mặc dù hiện tại, kinh tế vĩ mô Việt Nam vẫn được duy trì ổn định nhưng theo nhận định của phần lớn doanh nghiệp và các chuyên gia, suy thoái kinh tế toàn cầu vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta.

Thêm vào đó, sự phục hồi trong nhu cầu tiêu dùng thời gian qua chủ yếu do giá cả trung bình tăng lên. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2022 tăng 3,6% so với tháng 12/2021 và tăng 2,89% so với cùng kỳ năm trước.

Mức giá trung bình tăng khiến cho không chỉ doanh thu mà cả chi phí cũng tăng lên, gây sức ép lên lợi nhuận của 88,9% số doanh nghiệp.

Theo nhận định của phần lớn chuyên gia và doanh nghiệp trong ngành, tuy Bộ Công thương (MoIT) đã cho phép tăng giá bán các sản phẩm FMCG (trong đó có sản phẩm thực phẩm – đồ uống), mức tăng khiêm tốn (<+10%) không thể bù đắp hoàn toàn cho sự tăng mạnh của chi phí đầu vào. Do đó, lợi nhuận ròng có thể tăng trưởng thấp hơn so với doanh thu năm 2022.

Thực tế, mặc dù có 66,7% số doanh nghiệp ngành F&B trong khảo sát của Vietnam Report đã đạt và vượt mức doanh thu trước đại dịch nhưng chỉ có 44,4% số doanh nghiệp đạt và vượt mức lợi nhuận trước đại dịch. Phần lớn các doanh nghiệp cho rằng, áp lực này còn kéo dài tới cuối năm 2023 (38,9%), thậm chí là sau đó (33,3%). (Hình 4)

Hình 4: Áp lực gia tăng yếu tố đầu vào gây sức ép lên lợi nhuận của doanh nghiệp thực phẩm đồ uống

Triển vọng ngành Thực phẩm – Đồ uống (F&B) tại Việt Nam trong thời kỳ bình thường tiếp theo: Tiềm năng bùng nổ tăng trưởng với nhiều tín hiệu tích cực trong 2022 và xa hơn nữa.

Đánh giá triển vọng ngành trong những tháng cuối năm 2022, phần lớn doanh nghiệp tỏ ra lạc quan so với thời điểm cách đây một năm.

94,4% số doanh nghiệp cho rằng nửa cuối năm tình hình kinh doanh sẽ khả quan hơn, gấp 4,3 lần mức 21,7% của năm trước. Điều này hoàn toàn có cơ sở khi niềm tin của 23,3% số doanh nghiệp vào sự phục hồi và phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam đã trở nên rõ hệt hơn.

Thêm vào đó, có đến 76,5% số người tiêu dùng tham gia khảo sát của Vietnam Report cho rằng tình hình tài chính của hộ gia đình trong 12 tháng sắp tới sẽ tốt hơn so với hiện tại. Theo Business Monitor International, tổng chi tiêu hộ gia đình tại Việt Nam có xu hướng tăng trong giai đoạn 2022 – 2025.

Người tiêu dùng trong nước sẽ duy trì sức mua mạnh mẽ đối với mặt hàng thiết yếu bao gồm thực phẩm, đồ uống. Như vậy có thể thấy rằng, từ cả hai phía cung – cầu đều ghi nhận những tín hiệu tích cực cho quá trình tăng tốc, lấy lại đà tăng trưởng trước đại dịch của ngành F&B. Theo đánh giá của Mordor Intelligence Inc.

mới đưa ra đầu tháng 8/2022,  mức tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) của ngành dịch vụ ăn uống có thể lên tới 8,5% trong giai đoạn 2022 – 2027.

Điều này càng cho thấy tiềm năng thị trường bùng nổ trong giai đoạn bình thường tiếp theo khi mà trước thời điểm đại dịch, CAGR giai đoạn 2021-2025 được dự báo ở mức 4,98%.

Nếu như quá trình phục hồi tiêu dùng F&B giai đoạn từ đầu năm 2022 đến nay chủ yếu do mặt bằng giá cả tăng lên trong bối cảnh áp lực lạm phát tăng cao cộng hưởng với sự gia tăng giá cả nhập khẩu đầu vào, chi phí vận tải, logistics… thì khi nền kinh tế bước sang thời kỳ bình thường tiếp theo, trong điều kiện các yếu tố vĩ mô được kiểm soát ổn định, những dự báo về sự bùng nổ trong nhu cầu chi tiêu F&B là hoàn toàn có cơ sở.

Điều này còn được hỗ trợ bởi những thay đổi lớn trong hành vi tiêu dùng, định hình thị trường F&B từ phía cầu trong thời kỳ bình thường tiếp theo.

Khảo sát người tiêu dùng của Vietnam Report cho thấy xu hướng dịch chuyển các ưu tiên trong thói quen tiêu dùng sang các mặt hàng thiết yếu diễn ra trong giai đoạn giãn cách xã hội đang dần hạ nhiệt.

Nhu cầu đối với gạo, ngũ cốc dự kiến sẽ giảm đi đáng kể, thay vào đó là sự gia tăng trở lại của nhóm sản phẩm không thiết yếu: trà, cà phê, bia rượu, đồ uống có gas, nước tăng lực… ngay cả khi mặt bằng giá cả hàng hóa tăng cao. (Hình 7)

Hình 7: Xu hướng gia tăng tiêu dùng thực phẩm – đồ uống trong chi tiêu hàng tháng

F&B việt nam 2022

Mức chi cho các sản phẩm dinh dưỡng, lành mạnh vẫn tiếp tục được duy trì, ngay cả khi buộc phải “thắt lưng buộc bụng” trong giai đoạn COVID-19 hay khi giá cả hàng hóa gia tăng.

Trả lời phỏng vấn của Vietnam Report, đại diện một số doanh nghiệp trong ngành cho biết tâm lý người dân về việc nâng cao sức đề kháng, phòng chống bệnh tật đã khiến cho nhu cầu đối với mặt hàng dinh dưỡng nói chung và các sản phẩm hỗ trợ điều trị triệu chứng hậu COVID-19 tăng hẳn lên so với trước. Những nhóm sản phẩm like-to-have nay đã trở thành must-to-have trong bất cứ hộ gia đình nào.

Cùng với sự gia tăng của thu nhập, thị hiếu của người tiêu dùng cũng hướng đến các sản phẩm ở phân khúc cao cấp hơn với chất lượng cao, mang lại giá trị xanh và sự tiện lợi.

Đánh giá về mức độ quan tâm của người tiêu dùng đối với các yếu tố của bao bì sản phẩm trên thang điểm 5, khảo sát của Vietnam Report cho thấy, người tiêu dùng dành sự quan tâm rất lớn tới tính tiện dụng (4,4/5), hoặc tính thân thiện với môi trường (4.3/5) bên cạnh những đặc tính cơ bản như đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, in rõ thành phần, hạn sử dụng, nguồn gốc xuất xứ… Gần 55% số người tiêu dùng quan tâm đến bao bì thiết kế đẹp, bắt mắt hoặc độc/lạ khi lựa chọn sản phẩm thực phẩm – đồ uống.

Hình 8: Top 10 chiến lược ưu tiên của doanh nghiệp F&B tại Việt Nam năm 2022

Hình 8: Top 10 chiến lược ưu tiên của doanh nghiệp F&B tại Việt Nam năm 2022

Xét từ phía cung, khảo sát của Vietnam Report cho  thấy đặc điểm nổi bất nhất trong top 10 chiến lược ưu tiên của doanh nghiệp F&B chính là tính linh hoạt, tùy chỉnh.

Tăng tính linh hoạt trước và sau khi bán hàng trở thành chiến lược ưu tiên số một của 77,8% số doanh nghiệp trong ngành. Từ khóa “tùy chỉnh”, “điều chỉnh”, “xây dựng lại”, “thiết kế lại” xuất hiện trong hầu hết các giải pháp Quản trị, vận hành – Chiến lược sản phẩm – Tương tác khách hàng – Ứng dụng kỹ thuật số cho thấy tư duy của các doanh nghiệp hết sức cởi mở và tiến bộ.

Họ tỏ ra khá nhạy bén trong việc đáp ứng xu hướng mới trong phong cách tiêu dùng trong thời kỳ bình thường tiếp theo. Trong đó, quan trọng nhất là những thay đổi liên quan tới Sản phẩm/dịch vụ; Chiến lược giá và Nhân sự.

Hình 10: Lý do chính dẫn đến việc chuyển sang dùng một nhãn hiệu/sản phẩm mới thay thế

F&B việt nam 2022

Khảo sát của Vietnam Report chỉ ra rằng, bối cảnh giãn cách xã hội, từng bước “sống chung an toàn với COVID-19” năm ngoái đã hình thành xu hướng linh hoạt, dễ chấp nhận trong việc lựa chọn nhãn hiệu của người tiêu dùng.

Sang năm nay, xu hướng này tiếp tục được duy trì và phát triển nhờ nhu cầu trải nghiệm sản phẩm mới của khách hàng gia tăng đáng kể (+29,7%) (Hình 10).

Thêm vào đó, nếu tình trạng giá cả hàng hóa tiếp tục tăng, phần lớn người dân sẽ Mua ít thường xuyên hơn với số lượng thấp hơn của cùng một thương hiệu (74,5%); Chỉ mua khi có phiếu giảm giá (58,8%); hoặc Chuyển sang các nhãn hiệu rẻ hơn (56,9%).

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là thương hiệu nào cũng sẽ dễ dàng được người tiêu dùng và thị trường chấp nhận.

Quá trình từ “thử” cho đến “tin” là một hành trình không hề đơn giản. Cụ thể, người tiêu dùng có xu hướng ưu tiên chọn thương hiệu có sản phẩm chất lượng tốt, an toàn cho sức khỏe gia đình; có tính đa dạng và giá cả phải chăng thay vì dựa vào mức độ phổ biến, sẵn có của sản phẩm.

Với mục đích nâng cao trải nghiệm khách hàng, từ đó gia tăng sự trung thành của khách hàng, các doanh nghiệp trong ngành cần gia tăng tương tác với khách hàng, hiểu rõ hơn về những vướng mắc, khó khăn của họ để từ đó thiết kế những chương trình khách hàng thân thiết hợp lý và hiệu quả hơn trong bối cảnh mới.

Theo khảo sát của Vietnam Report, 61,1% số doanh nghiệp F&B ưu tiên tập trung xây dựng lại thương hiệu để có tác động đến người tiêu dùng nhiều hơn, tăng 39,4% so với năm trước (Hình 8). 70,59% số doanh nghiệp cho biết sẽ tăng chi cho xây dựng thương hiệu trong ít nhất 6 tháng tới đây.

Câu hỏi đặt ra là: Xây dựng thương hiệu uy tín như thế nào mới đúng? Xây dựng một thương hiệu mạnh cần mất nhiều thời gian. Để có thể giành được sự tín nhiệm và tôn trọng từ khách hàng, doanh nghiệp cần cho thấy rằng cam kết với khách hàng là lẽ sống còn của mình.

Để xây dựng được thương hiệu mạnh, doanh nghiệp cần phát triển đồng thời 7 khía cạnh sau: Sản phẩm, Đổi mới, Môi trường làm việc, Trách nhiệm xã hội, Năng lực quản trị, Khả năng lãnh đạo và Kết quả kinh doanh, chứ không phải chỉ 1 hoặc 2 khía cạnh.

Đánh giá uy tín của doanh nghiệp F&B cần quan tâm đến tất cả các bên liên quan như người tiêu dùng, đối tác, đối thủ cạnh tranh, nhà đầu tư, nhà phân phối, nhân viên trong chính doanh nghiệp đó…

Thời mà doanh nghiệp gây dựng uy tín chỉ dựa vào sản phẩm tốt đã qua rồi, ngày nay, việc định nghĩa doanh nghiệp của bạn là ai quan trọng hơn việc doanh nghiệp bạn bán gì.

Trên thực tế, truyền thông ngày càng có vai trò quan trọng trong việc kết nối trực tiếp giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng nhận diện thương hiệu uy tín tốt hơn khi đưa ra quyết định mua sắm.

Khảo sát người tiêu dùng F&B chỉ ra 3 yếu tố hàng đầu quyết định uy tín truyền thông của doanh nghiệp bao gồm:

(1) Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm có tính tùy biến, linh hoạt với nhu cầu của khách hàng; (2) Hoạt động trách nghiệm xã hội của doanh nghiệp; và (3) Tần suất xuất hiện và chất lượng thông tin liên quan đến doanh nghiệp trên truyền thông.

Kết quả phân tích truyền thông cho thấy, doanh nghiệp trong ngành đã đầu tư hình ảnh kỹ lưỡng hơn về cả chất và lượng.

Về độ đa dạng thông tin, 4 nhóm chủ đề thường được đề cập đến nhiều nhất bao gồm: Sản phẩm (21,9%); Hình ảnh/PR/Scandals (19,9%); Tài chính/ Kết quả kinh doanh (19,0%); và Xã hội/Trách nhiệm xã hội/Tài trợ (10,4%). Cơ cấu thông tin về các chủ đề khác (trong tổng số 24 nhóm chủ đề bao phủ) không nhiều, đều chiếm tỷ lệ dưới 10%.

Về chất lượng thông tin, doanh nghiệp được đánh giá là “an toàn” khi đạt tỷ lệ chênh lệch thông tin tích cực và tiêu cực so với tổng lượng thông tin được mã hóa ở mức 10%, tuy nhiên ngưỡng “tốt nhất” là trên 20%.

Trong ngành Thực phẩm – Đồ uống, hiện có khoảng 48,6% số doanh nghiệp đạt mức 10% này, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước (47,8%).

Sự cải thiện đối với tính đa dạng và an toàn thông tin trong kết quả phân tích truyền thông của ngành F&B cho thấy các doanh nghiệp trong ngành đã có nghiên cứu kỹ lưỡng, bám sát Top 3 yếu tố quyết định uy tín doanh nghiệp theo góc nhìn của người tiêu dùng mà Vietnam Report đã đưa ra trong các báo cáo gần đây.

Đóng góp không nhỏ vào mức cải thiện này chính là hoạt động marketing hiệu quả. Mặc dù chi cho marketing của các doanh nghiệp F&B chỉ duy trì ở mức dưới 6% tổng doanh thu, nhưng có đến ¾ số doanh nghiệp tham gia khảo sát của Vietnam Report cho biết sẽ tăng chi cho marketing nói chung trong ít nhất 6 tháng tới đây, trong đó tập trung nhiều hơn cho marketing kỹ thuật số.

Các hạng mục đầu tư nhằm cải thiện hiệu quả của marketing trực tuyến mà doanh nghiệp hướng đến bao gồm: (1) Tối ưu hóa trang web của doanh nghiệp; (2) Công cụ tìm kiếm và truyền thông kỹ thuật số; (3) Hệ thống hoặc nền tảng công nghệ tiếp thị; (4) Tiếp thị kỹ thuật số trực tiếp; và (5) Cải thiện ứng dụng trên thiết bị di động.

Bằng chiến lược kinh doanh linh hoạt kết hợp với hoạt động marketing hiệu quả và nghiên cứu thị trường nhanh nhạy, các doanh nghiệp F&B đang từng bước nâng tầm thương hiệu Việt trên thị trường quốc tế.

Hàng Việt Nam đã và đang chiếm tỷ lệ cao từ khâu sản xuất đến phân phối với những thương hiệu mạnh, uy tín đã giúp thị trường giảm thiểu những gánh nặng của việc đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu do đại dịch.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips