Starbucks vừa bán lại thương hiệu cafe Seattle’s Best Coffee thuộc Seattle’s Best Coffee LLC, một công ty con của Starbucks cho Nestle.
Starbucks bán một thương hiệu cafe cho Nestle
Theo đó, gã khổng lồ ngành F&B, Starbucks, vừa bán lại thương hiệu cafe của mình tại Mỹ cho Nestle, cũng là một đế chế ngành F&B và Retail.
Nestle là Tập đoàn có trụ sở chính tại Vevey, Thụy Sĩ, đã hợp tác với Starbucks có trụ sở tại Seattle, Mỹ từ năm 2018 và chịu trách nhiệm phân phối cà phê mang thương hiệu Starbucks tại hơn 80 thị trường trên toàn cầu.
Ông David Rennie, người đứng đầu bộ phận thương hiệu cà phê của Nestle cho biết việc mua lại Seattle’s Best Coffee sẽ tiếp tục xây dựng thêm danh mục sản phẩm của công ty và mang đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn.
Nestle cũng sở hữu các nhãn hiệu phổ biến khác như Nescafe, Nespresso, Blue Bottle hay thương hiệu sô cô la đình đám Kit Kat.
Starbucks mua lại Seattle’s Best Coffee vào năm 2003 với giá 72 triệu USD, tuy nhiên do những ảnh hưởng từ đại dịch và lạm phát toàn cầu tăng cao, thương hiệu này đang cấu trúc lại các cửa hàng kinh doanh của mình.
Ông Michael Conway, Chủ tịch phát triển Kênh của Starbucks, cho biết:
“Chúng tôi tin tưởng rằng Nestle sẽ tiếp tục phát triển thương hiệu Seattle’s Best Coffee trong khi chúng tôi sẽ tập trung nhiều hơn vào chiến lược nâng cao trải nghiệm cà phê hảo hạng cho người tiêu dùng thông qua thương hiệu Starbucks.”
Nestle và Starbucks cho biết thoả thuận sẽ hoàn tất vào cuối năm 2022.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Từ ngày 25/10, quảng cáo sẽ xuất hiện cả ở trang chính và mục đề xuất bên dưới mỗi ứng dụng trên App Store.
Quảng cáo sẽ bắt đầu xuất hiện trên App Store từ 25/10
Trong email mới nhất gửi đến các nhà phát triển, Apple cho biết các quảng cáo về các ứng dụng khác sẽ xuất hiện trên tab Today của App Stores và mục “Có thể bạn sẽ thích” bên dưới mỗi khi người dùng nhấn vào một app bất kỳ.
Thay đổi này sẽ được chính thức áp dụng vào ngày 25/10 trên tất cả các khu vực ngoại trừ Trung Quốc. Những quảng cáo trên App Store sẽ được làm nổi với phần nền màu xanh cùng với biểu tượng chữ “Quảng cáo” (Ad) bên dưới.
“Với tab Today có quảng cáo mới, ứng dụng của bạn sẽ xuất hiện nổi bật trên trang chính của App Stores. Chúng sẽ là những nội dung đầu tiên mà người dùng nhìn thấy mỗi khi truy cập vào kho ứng dụng”, hãng công nghệ cho biết.
Sự thay đổi này đánh dấu lần đầu tiên các nhà phát triển có thể mua quảng cáo trên tab Today, MacRumors nhận định.
Mặc dù đã chạy quảng cáo trên App Stores từ năm 2016, trang Today vẫn chỉ hiển thị những nội dung được chính Apple lựa chọn, không xuất hiện nội dung trả phí.
Bên cạnh đó, các nhà phát hành cũng có thể quảng cáo các ứng dụng của mình ở phần “Có thể bạn sẽ thích”, xuất hiện trong mục tải về của các app khác.
Nói về vấn đề này, Florian Mueller, nhà phân tích chuyên về quyền sở hữu trí tuệ, cho rằng việc hiển thị quảng cáo trên mục “Có thể bạn sẽ thích” là cách để Apple thu thêm nhiều tiền từ các nhà phát triển. “Họ sẽ phải mua quảng cáo trên chính trang ứng dụng của mình để người dùng không chọn các app đối thủ khác”, chuyên gia viết trên Twitter cá nhân.
Theo MacRumors, từ trước đến nay, quảng cáo trên App Stores mới chỉ giới hạn trên kết quả tìm kiếm và mục “Gợi ý” ở thanh tìm kiếm. Do đó, với sự xuất hiện của chúng trên tab Today và mục “Có thể bạn sẽ thích”, các nhà phát hành sẽ có đến 4 lựa chọn mỗi khi mua quảng cáo trên App Stores.
Trước đó, Apple đã thông báo sẽ bổ sung mục quảng cáo trong tab Today từ tháng 7. Động thái này cho thấy hãng công nghệ đang tham vọng mở rộng lĩnh vực quảng cáo của mình.
Theo phóng viên Mark Gurman của Bloomberg, Táo khuyết hy vọng sẽ nâng doanh thu từ mảng kinh doanh này lên gấp 3 lần trong vòng vài năm tới.
Để làm được điều này, hãng công nghệ không chỉ bổ sung quảng cáo trên App Stores mà còn thử nghiệm ứng dụng bản đồ có quảng cáo trên thanh tìm kiếm.
Cụ thể, tính năng tìm kiếm quảng cáo trên Apple Maps sẽ hoạt động tương tự với App Stores. Các nhãn hàng phải trả phí để được hiển thị trên kết quả tìm kiếm của Apple thông qua các từ khoá nhất định.
Với ứng dụng Books và Podcast, các nhà cung cấp có thể trả tiền để được hiển thị đầu danh sách tìm kiếm hoặc xuất hiện trên toàn bộ giao diện ứng dụng.
Theo Mark Gurman, thay đổi này của Apple rất có thể là nhờ Todd Teresi, Phó chủ tịch mảng quảng cáo của tập đoàn. Ông tham vọng sẽ tăng doanh thu quảng cáo từ 4 tỷ USD lên trên 10 tỷ USD.
Nhưng nhiều người đã chỉ ra cách làm này đã đi ngược lại truyền thống luôn đề cao quyền riêng tư người dùng của Apple.
Hãng công nghệ đã giới thiệu tính năng “minh bạch theo dõi” (App Tracking Transparency – ATT) từ iOS 14.5, ngăn các ứng dụng theo dõi hành vi của người dùng. Tính năng này đã khiến Meta, công ty mẹ của Facebook, mất 13 tỷ USD doanh thu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Vốn được xem là kim chỉ nam cho mọi sự tồn tại của doanh nghiệp, các bản kế hoạch kinh doanh tổng thể (Business Plan Executive) là những kế hoạch mang tính định hướng cho hoạt động kinh của doanh nghiệp trên thị trường.
Business Plan Executive: Xây dựng kế hoạch kinh doanh tổng thể
Song song với các bản kế hoạch kinh doanh chi tiết (Business Plan), các bản kế hoạch kinh doanh tổng thể (Business Plan Executive) là những bản tóm tắt ngắn gọn những thứ sẽ được triển khai trong kế hoạch chi tiết.
Kế hoạch kinh doanh tổng thể là gì?
Còn được gọi là kế hoạch kinh doanh điều hành (Business Plan Executive), các bản kế hoạch kinh doanh tổng thể là phần tóm tắt hay tổng hợp một cách ngắn gọn từ những nội dung chi tiết sẽ được phân tích trong kế hoạch kinh doanh.
Khác với các bản kế hoạch kinh doanh tổng thể chỉ mang tính tóm tắt, một kế hoạch kinh doanh (Business Plan) hoàn chỉnh sẽ phải thể hiện chi tiết những gì doanh nghiệp cần làm để đạt được các mục tiêu đề ra.
Bạn có thể xem Business Plan là gì để tìm hiểu chi tiết về cách xây dựng một bản kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh, còn trong bài viết này sẽ tập trung phân tích về cách xây dựng các bản kế hoạch kinh doanh tổng thể.
Các thành phần chính có trong một bản kế hoạch kinh doanh tổng thể.
Như đã phân tích ở trên, một bản kế hoạch kinh doanh tổng thể hay kế hoạch kinh doanh điều hành sẽ được tóm tắt từ các nội dung được đề cập trong kế hoạch kinh doanh (Business Plan).
Có thể điểu đây là một bản tóm tắt ngắn gọn về những gì doanh nghiệp sẽ làm.
Dưới đây là các nội dung chính cần có:
Sứ mệnh
Là phần nội dung cần có đầu tiên trong bất cứ bản kế hoạch kinh doanh nào, sứ mệnh là nơi doanh nghiệp nêu tuyên bố về mục đích tồn tại hay tầm nhìn mà doanh nghiệp đang hướng đến.
Lịch sử doanh nghiệp và bộ máy quản trị.
Phần này sẽ mô tả những thông tin cơ bản về doanh nghiệp như về nơi đặt trụ sở, doanh nghiệp đã hoạt động được bao lâu, ai đang điều hành doanh nghiệp hay bộ máy nhân sự được cơ cấu tổng thể như thế nào.
Hãy nhớ rằng đây chỉ là bản tóm tắt chung nên bạn không cần phải thể hiện chi tiết, tuy nhiên, vì các bản kế hoạch này cũng hướng tới một nhóm đối tượng nhất định (chẳng như nhân viên), nó cũng cần thể hiện rõ các thông tin.
Sản phẩm hoặc dịch vụ.
Là phần đóng vai trò giúp cho người đọc biết doanh nghiệp đang kinh doanh cái gì, họ đang bán sản phẩm hay dịch vụ gì. Đây là nơi bạn phác thảo chính xác những gì doanh nghiệp đang cung cấp và cách họ giải quyết các vấn đề (nỗi đau) cho người tiêu dùng.
Thị trường (Market).
Ngoài các thông tin chủ yếu là đến từ bên trong nói trên, thị trường là một trong những yếu tố bên ngoài quan trọng nhất của các bản kế hoạch kinh doanh hay kế hoạch kinh doanh tổng thể.
Nếu như trong kế hoạch kinh doanh, bạn sẽ cần phân tích đầy đủ các khía cạnh của thị trường chẳng hạn như phân tích SWOT, ở bản kế hoạch này, bạn sẽ chỉ cần thể hiện rõ tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, hay nói cách khác, có những tệp khách hàng nhất định trên thị trường sẵn sàng chấp nhận những gì doanh nghiệp cung cấp.
Lợi thế cạnh tranh.
Đây là nơi doanh nghiệp tóm tắt những gì khiến họ trở nên khác biệt so với đối thủ cạnh tranh hay những giá trị riêng biệt mà họ cung cấp cho khách hàng của họ.
Phân tích lợi thế cạnh tranh cũng cần xác định rõ những điểm mạnh của doanh nghiệp, đó là lý do tại sao người tiêu dùng sẽ chọn doanh nghiệp thay vì đối thủ cạnh tranh.
USP và SWOT là 2 mô hình bạn cần hiểu để phân tích điều này.
Dự toán tài chính.
Dự toán tài chính là nơi doanh nghiệp ước tính các dự đoán về doanh số và chi phí. Tối thiểu, doanh nghiệp nên có dự kiến mức thu và chi cho ít nhất một năm.
Cách viết kế hoạch kinh doanh tổng thể.
Mặc dù kế hoạch kinh doanh tổng thể được viết lại sau khi kế hoạch kinh doanh (Business Plan) được hoàn thành, bạn cũng nên nghĩ đến các bản kế hoạch này ngay khi viết kế hoạch kinh doanh.
Lý do đơn giản cho điều này là, một bản tóm tắt ngắn gọn như đã phân tích ở trên sẽ đóng vai trò định hướng cho những gì bạn sẽ viết hay phân tích trong kế hoạch kinh doanh.
Một bản kế hoạch kinh doanh điều hành (Business Plan Executive, Business Master Plan) nên dừng lại từ 1 đến 2 trang (A4).
Mẫu kế hoạch kinh doanh tổng thể.
Để có thể giúp bạn hình dung rõ hơn về kiểu kế hoạch này, dưới đây là một mẫu cơ bản về kế hoạch kinh doanh tổng thể mà bạn có thể tham khảo.
1 – Sứ mệnh.
Kể từ khi được thành lập, A (tên doanh nghiệp ví dụ) luôn không ngừng nỗ lực để cung cấp những dịch vụ điện toán đám mây tốt nhất cho các doanh nghiệp. Mục tiêu của chúng tôi là giúp đỡ các doanh nghiệp có thể vận hành hoạt động kinh doanh một cách dễ dàng và liền mạch trên môi trường Internet.
2 – Lịch sử doanh nghiệp và bộ máy quản trị.
Được thành lập từ năm 2010 và hiện có trụ sở chính tại …nơi hiện có hơn 500 kỹ sư cùng với nhiều chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ, dữ liệu, điện toán đám mây hay trí tuệ nhân tạo (AI), A tự tin là một trong những doanh nghiệp tiên phong tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ.
3 – Sản phẩm và dịch vụ.
Nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu ngày càng phức tạp của khách hàng, A không ngừng mở rộng và tối ưu các giải pháp hiện có. Từ các dịch vụ như lưu trữ dữ liệu bán hàng đến tăng tốc website, hiện đều có trong bộ giải pháp của A.
4 – Thị trường.
Với dung lượng thị trường là hơn 50 tỷ USD và hơn 80% trong số hơn 500.000 doanh nghiệp đang tìm cách chuyển đổi số, các doanh nghiệp này cần một giải pháp công nghệ toàn diện để tìm kiếm khách hàng và bán hàng trên môi trường internet.
5 – Lợi thế cạnh tranh.
Trong khi có đến hơn 100 doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam hiện đang cung cấp các giải pháp tương tự, sự khác biệt của A là được xây dựng dựa trên nền tảng công nghệ với hơn 10 năm kinh nghiệm hỗ trợ khách hàng ở mọi quy mô kinh doanh.
Bên cạnh 500 kỹ sư công nghệ giàu chuyên môn, một hệ thống cơ sở dữ liệu (Data Center) đa khu vực là thứ khác giúp A trở nên khác biệt so với các đối thủ còn lại.
6 – Dự toán tài chính.
Dựa trên dung lượng của thị trường (Market Size), A tự tin là đạt được 10 tỷ USD doanh thu trong năm 2022 và chiếm khoảng hơn 20% thị phần.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp.
Một bản kế hoạch tổng thể nên dài bao nhiêu?
Từ 1 đến 2 trang A4 là độ dài lý tưởng của các bản kế hoạch kinh doanh kiểu này.
Có nên sử dụng các từ khoá trong kế hoạch kinh doanh tổng thể hay không?
Có. Vì bản chất các bản kế hoạch kinh doanh cần thể hiện được ý tưởng hay nói cách khác là bán ý tưởng, doanh nghiệp có thể sử dụng các từ khoá mang tính liệt kê, nguyên nhân kết quả hay tương phản.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ứng dụng mạng xã hội Gas hướng tới việc người dùng đặt câu hỏi tích cực về bạn cùng lớp và khuyến khích khen ngợi nhau đang trở thành hiện tượng trong giới thanh thiếu niên Mỹ.
Gas: Mạng xã hội mới nổi tại Mỹ được yêu thích hơn cả TikTok
Theo thống kê của Data.AI, ứng dụng mạng xã hội mới có tên Gas đã thu hút hơn 500.000 lượt tải kể từ khi ra mắt vào cuối tháng 8.
Cuối tuần qua, Gas trở thành app mạng xã hội được tải nhiều nhất tại Mỹ, vượt mặt nhiều ứng dụng lớn như TikTok hay Facebook.
Gas ra mắt vào tháng 8 và theo Wall Street Journal, đây là ứng dụng mạng xã hội được tải xuống nhiều nhất ở cửa hàng App Store.
Ấn tượng hơn khi ứng dụng mới chỉ tải được ở 12 tiểu bang của nước Mỹ. Trên trang web, ứng dụng cho biết sẽ tăng công suất máy chủ nhằm đáp ứng nhu cầu tăng vọt của người dùng.
Theo Gizmodo, Gas là ứng dụng hướng tới đối tượng thanh thiếu niên. Khác với những mạng xã hội nổi lên gần đây như TikTok, Gas tập trung phát triển môi trường tích cực hơn và hướng tới những lời khen dành cho nhau.
Về cơ bản, Gas cho phép người dùng trả lời ẩn danh nhiều câu hỏi về mọi người ở trường lớp và bình chọn cho các bảng xếp hạng như “người đẹp nhất mà bạn từng gặp” hoặc “người bạn cùng lớp không bao giờ sợ gặp rắc rối”.
Các câu hỏi trong Gas có bản chất tích cực và khuyến khích người dùng khen nhau. Những người được chọn trong các cuộc thăm dò sẽ nhận được một “ngọn lửa”, thông điệp rằng họ đã được chọn. Quá trình bỏ phiếu này hoàn toàn ẩn danh và người được bình chọn chỉ biết giới tính và cấp tài khoản của người bỏ phiếu.
Đặc biệt khi đăng ký mạng xã hội Gas, người dùng có thể chọn trường trung học của mình để tạo danh sách bạn bè chỉ bao gồm các bạn cùng lớp.
Gas khẳng định dữ liệu vị trí chỉ được sử dụng một lần khi người dùng đăng ký. Đồng sáng lập Nikita Bier nói với Wall Street Journal rằng dữ liệu thậm chí còn không được lưu trữ trên máy chủ của nền tảng này.
5 năm trước cũng có một cái tên tương tự Gas là TBH dành cho thanh thiếu niên khen ngợi nhau. Ứng dụng nhanh chóng đứng đầu bảng xếp hạng App Store và thu hút hàng triệu người dùng là trẻ em ở cấp trung học.
Chưa đầy 3 tháng sau khi ra mắt, Facebook đã mua lại TBH và đóng cửa ngay sau đó.
Bạn có thể tải xuống ứng dụng Gas từ các cửa hàng ứng dụng (App Store).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong những năm vừa qua, khi ngành marketing đang ngày càng chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố công nghệ, khái niệm Marketing Technology (Martech) hay vai trò của các Marketing Technologist đã không ngừng thay đổi.
Marketing Technology đã thay đổi như thế nào sau 5 năm
Cách đây chừng khoảng hơn 5 năm về trước, khi bối cảnh Marketing Technology vẫn còn khá đơn giản, toàn cầu có khoảng hơn 1000 giải pháp khác nhau liên quan đến việc hỗ trợ các hoạt động Marketing bằng các nền tảng công nghệ (Technology).
Tính đến thời điểm hiện tại là 2022, bức tranh Marketing Technology (Martech) đã hoàn toàn thay đổi khi toàn cầu có đến hơn 10.000 giải pháp khác nhau.
Khi bối cảnh ngày càng trở nên phức tạp hơn, thậm chí là các giải pháp còn được phân chia thành các danh mục rõ ràng hơn, vai trò của các Martech Technologist (những người làm Marketing Technology) cũng đã không ngừng thay đổi.
Các Martech Technologist giờ đây không còn được coi là “người ngoài cuộc” hay chỉ là một phần hỗ trợ của khái niệm marketing rộng lớn, thay vào đó, họ đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong các chiến lược Marketing.
Marketing Technology giờ đây chính là Marketing và các nhà lãnh đạo Marketing Technology đích thực là những Marketer.
Theo nghiên cứu mới đây của Gartner, khoảng 26% ngân sách Marketing của doanh nghiệp đang được phân bổ cho Marketing Technology.
Marketing Technologist hay những người làm Marketing Technology là ai và họ làm gì?
Một nhà làm Marketing Technology là người thiết kế và vận hành các giải pháp công nghệ (Tech) để hỗ trợ hoạt động Marketing. Họ cung cấp công cụ và hỗ trợ về mặt kỹ thuật, cũng như chiến lược cho Marketing và hơn thế nữa.
Dưới đây là những công việc chính mà một Marketing Technologist thường làm.
Đào tạo và hỗ trợ nhân viên Marketing sử dụng các sản phẩm Martech.
Nghiên cứu và giới thiệu các sản phẩm Martech mới.
Vận hành các sản phẩm Martech với tư cách là một quản trị viên.
Thiết kế và quản lý quy trình làm việc nội bộ.
Tích hợp các sản phẩm Martech lại với nhau.
Giám sát chất lượng dữ liệu có được từ các sản phẩm Martech.
Thiết kế, chạy và tối ưu hóa các chiến dịch Marketing.
Thiết kế cấu trúc hệ thống Marketing tổng thể từ tất cả các sản phẩm Marketing Technology được sử dụng.
Sự khác biệt chính giữa hoạt động Marketing và Marketing Technology là gì?
Trong khi người vận hành các hoạt động Marketing (Marketing Operator) là người cần có góc nhìn rộng về Marketing và cách Marketing ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp.
Những người làm Marketing Technology chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa Marketing và yếu tố công nghệ, cách công nghệ có thể hỗ trợ Marketing và những thứ liên quan.
Vai trò của các Marketing Technologist phiên bản 2.0
Chuyên môn hóa là yếu tố then chốt khi nói đến vai trò của những người làm Marketing Technology – khi các giải pháp Martech càng trở nên chuyên biệt, thì càng cần nhiều nhân tài khác nhau để tận dụng tối đa các giải pháp đó.
Trong bối cảnh kinh doanh ngày nay, có vô số các doanh nghiệp có vị trí Martech trong tổ chức của họ, tuy nhiên, vai trò này đã phát triển như thế nào kể từ khi nó chính thức được tách ra khỏi bộ phận công nghệ (Technology).
Một Marketing Technologist mới là người sẽ đảm nhận 4 vai trò chính: Người điều phối vận hành, Người xây dựng thương hiệu và kích cầu, Kiến trúc sư phân tích và cuối cùng là người hỗ trợ Marketing.
4 vai trò chính của một Marketing Technologist.
Khi số lượng các giải pháp Marketing Technology (Martech) không ngừng tăng lên, vai trò của một Marketing Technologist cũng đã trở nên có hệ thống hơn theo cách được kết nối với nhau nhiều hơn.
4 vai trò chính của Marketing Technologist bao gồm:
Người xây dựng thương hiệu và kích cầu (tạo cầu): Là những người sử dụng Technology để khởi chạy và quản lý các chiến dịch Marketing. Số lượng kiểu Marketing Technologist này là nhiều nhất.
Người điều phối và vận hành: Là người chịu trách nhiệm triển khai và quản lý các hệ thống Martech. So với vai trò đầu tiên, người này quan trọng hơn khi họ phải hỗ trợ tất cả các vai trò khác của Martech. Họ cũng thường được gọi là “Marketing Operator”.
Kiến trúc sư phân tích: Là những người lập mô hình, họ tập trung vào cấu trúc và cơ sở hạ tầng của dữ liệu do Marketing thu thập được.
Còn có một số tên gọi khác như Marketing Analyst, Data Scientist hoặc Data Engineer, các kiến trúc sư phân tích hiếm khi được tìm thấy ở các công ty nhỏ khi hệ thống dữ liệu còn ít và đơn giản.
Người hỗ trợ Marketing: Vai trò cuối cùng của một Marketing Technologist là người hỗ trợ Marketing. Những người này còn có các tên gọi khác như “nhà phát triển web” và “kỹ sư Marketing” và thường là một nhóm người làm việc liên quan đến Code.
Các nhà lãnh đạo Martech – Marketing Technology.
Các nhà lãnh đạo Martech (CMTO) là những người xác định các chiến lược tổng thể, phối hợp các mục tiêu Marketing Technology với mục tiêu Marketing chung và hoạt động kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp.
Ở không ít các doanh nghiệp lớn, những nhà lãnh đạo này thuộc hàng ngũ C-suite (các vị trí lãnh đạo cấp cao) và họ làm việc trực tiếp với các giám đốc Marketing (CMO).
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp coi vị trí này là CDO (Chef Digital Officer), người vừa đóng vai trò Marketing vừa phụ trách các hoạt động công nghệ hỗ trợ cho Marketing. Các tổ chức khác lại coi đó là Giám đốc phụ trách Marketing Technology, người sẽ báo cáo trực tiếp cho CMO.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các thông tin về thuật ngữ POSM (POSM là từ viết tắt của Point of Sales Merchandise): POSM là gì, POS và POP là gì trong POSM, khái niệm POSM trong ngành hàng bán lẻ (Retail) nói chung và ngành marketing nói riêng, các loại POSM phổ biến nhất hiện nay, Vai trò của POSM với thương hiệu.
POSM là gì? Các loại POSM phổ biến trong Marketing và Quảng cáo
Thường nằm trong bức tranh lớn hơn là Trade Marketing, POSM là khái niệm đề cập đến tất cả các yếu tố liên quan đến việc hiển thị hình ảnh của thương hiệu tại điểm bán với mục tiêu là xây dựng nhận diện thương hiệu và thúc đẩy doanh số bán hàng.
MarketingTrips sẽ phân tích chi tiết về chủ đề POSM trong bài viết này. Các nội dung sẽ được đề cập trong bài bao gồm:
FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến POSM.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
POSM là gì?
POSM là từ viết tắt của Point of Sales Materials hoặc Point of Sales Merchandising hoặc Point of Sales Marketing, khái niệm đề cập đến tất cả các hoạt động trưng bày và hiển thị các vật dụng hay hình ảnh liên quan đến thương hiệu tại các điểm bán lẻ chẳng hạn như siêu thị, chợ truyền thống, hoặc tại các sự kiện mà thương hiệu tham dự.
Các hoạt động POSM thường gắn liền với các sự kiện bán hàng, quảng cáo hay khuyến mãi được tổ chức tại điểm bán (point of sale) với mục tiêu là thu hút sự chú ý của người mua để từ đó có thể thúc đẩy doanh số bán hàng.
POS và POP là gì trong POSM.
Nằm trong khái niệm POSM, POS và POP là 2 góc nhìn về cách làm hay triển khai POSM theo từ phía khách hàng (người mua) và người bán hàng.
POS là từ viết tắt của Point of Sale, tức làm POSM dựa trên góc nhìn của người bán, những người sẽ bán các sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
POP là từ viết tắt của Point of Purchase, tức làm POSM từ góc nhìn của người mua, hướng tới các hoạt động mua hàng của khách hàng.
Vai trò của POSM với thương hiệu.
Đối với các doanh nghiệp ngành bán lẻ nói chung và ngành hàng tiêu dùng nhanh FMCG nói riêng, POSM đóng vai trò vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng và khả năng cạnh tranh của thương hiệu trên thị trường.
Dưới đây là những gì mà hoạt động POSM có thể mang lại cho thương hiệu.
POSM giúp xây dựng nhận diện thương hiệu.
Trong một ngành vốn dĩ rất cạnh tranh, khi người tiêu dùng có vô số các lựa chọn mua hàng khác nhau, việc các doanh nghiệp bán lẻ gây ấn tượng được với người tiêu dùng lẫn nhà phân phối tại các điểm bán (chẳng hạn như siêu thị) là một thách thức vô cùng lớn.
Để có thể giải quyết vấn đề này, việc in đậm dấu ấn hay mức độ nhận biết của thương hiệu đến họ là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Thông qua các hình ảnh hay vật dụng có thương hiệu và cũng gắn liền với sản phẩm (POSM), doanh nghiệp có thể truyền tải các hình ảnh lẫn thông điệp của thương hiệu đến khách hàng hay những người mua hàng.
POSM giúp truyền tải hiệu quả các chương trình quảng cáo hay khuyến mãi của thương hiệu.
Như đã đề cập trong các phần đầu của bài viết, đối với các doanh nghiệp bán lẻ (Retail) hay FMCG, doanh số bán hàng chủ yếu hoặc toàn bộ đến từ các cửa hàng hay điểm bán lẻ, do đó dù cho các chương trình quảng cáo có được chạy phủ trên các nền tảng trực tuyến hay mạng xã hội thì cũng rất có thể nó không đến được hoặc không ảnh hưởng đến hành vi của người mua hàng tại điểm bán.
Để giải quyết vấn đề này, nhiều doanh nghiệp đã tiến hành chạy đồng thời các chương trình trưng bày tại điểm bán, thúc đẩy mạnh hơn các thông điệp hay sự kiện khuyến mãi của thương hiệu đến người mua và hơn thế nữa.
POSM giúp xây dựng mối quan hệ với các đối tác trung gian (ví dụ nhà phân phối) và giữ vững vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Một vai trò tiếp theo của các POSM là xây dựng mối quan hệ với các đối tác trung gian có trong chuỗi cung ứng, những đơn vị sẽ bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng.
Bạn cứ thử hình dung thế này, bạn là một nghiệp bán lẻ dược phẩm và bạn bán hàng thông qua hệ thống các nhà thuốc trên toàn quốc, điều gì sẻ xảy ra nếu hình ảnh của bạn mờ nhạt tại các điểm bán này, liệu các điểm bán có “mặn mà” bán hàng cho doanh nghiệp của bạn không hay thậm chí là có còn nhớ đến tên sản phẩm của bạn trong vô số các sản phẩm tương tụ trên kệ không? Đây chính là lúc POSM thể hiện giá trị của nó.
Ngoài ra, khi mà bên cạnh sản phẩm của bạn tràn ngập các sản phẩm của đối thủ, các hoạt động POSM cũng đóng vai trò giúp khách hàng nhìn nhận và phân biệt sản phẩm của bạn với các đối thủ còn lại.
POSM giúp thúc đẩy doanh số bán hàng.
Cuối cùng và cũng là mục tiêu chính của các POSM đó là giúp thúc đẩy doanh số bán hàng.
Khi cả nhà phân phối lẫn khách hàng đều có cơ hội để nhớ và ấn tượng với thương hiệu (về lâu dài), nếu được kết hợp với các chương trình khuyến mãi, POSM có thể thúc đẩy hiệu quả doanh số bán hàng cho doanh nghiệp.
Các loại POSM phổ biến nhất hiện nay trong Marketing và ngành bán lẻ.
Cũng tương tự các hoạt động khác như Performance Marketing hay Trade Marketing, tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể của từng doanh nghiệp mà bạn có thể lựa chọn các hình thức hay loại POSM khác nhau.
Dưới đây là cácloại POSM được sử dụng phổ biến trên thế giới.
Vật dụng POSM có thể được kể đến đầu tiên đó là Poster.
Poster hay còn được gọi là Áp phích là những hình ảnh được thiết kế nhỏ gọn đơn giản có thể treo và dán tại nhiều vị trí khác nhau tại điểm bán.
Tuỳ vào từng nhu cầu cụ thể mà thương hiệu có thể lựa chọn các kiểu dáng hay kích thước Poster khác nhau, Hình chữ nhật đứng thường được sử dụng làm Poster.
2. Leaflet
Leaflet POSM.
Leaflet chính là các tờ rơi hay tờ bướm nhỏ.
Leaflet thường được thiết kế đơn giản, nhỏ gọn và có thể cầm tay được. Các nội dung xuất hiện trong Leaflet có thể là về sản phẩm, về doanh nghiệp, về các chương trình khuyến mãi và hơn thế nữa.
3. Standee
Loại POSM tương đối phổ biến tiếp theo là Standee.
Như bạn có thể thấy ở trên, Standee là những chân đứng được thiết kế theo chiều dọc. Kích thước tiêu chuẩn của các Standee thường là ngang khoảng 60 cm và cao khoảng 160 cm.
Nội dung trên Standee có thể là về sản phẩm, về cá chương trình khuyến mãi hay gắn liền với các sự kiện ra mắt sản phẩm mới nào đó.
4. Sticker
Sticker là những miếng dán nhỏ (gần như là nhỏ nhất trong tất cả các loại POSM), Sticker được sử dụng để dán lên sản phẩm hoặc tặng khách hàng để họ có thể dán lên bất cứ nơi nào họ muốn.
Các Sticker thường gắn liền với hình ảnh và màu sắc của thương hiệu và có kiểu dáng mà những đối tượng mục tiêu yêu thích. Ví dụ các Sticker về Hoa có thể hợp với những bạn nữ hay Sticker về động vật có thể hợp với những ai yêu động vật.
5. Booth
Booth POSM.
So với các loại POSM nói trên thì Booth hay các kệ lớn là có kích thước lớn nhất và được đầu tư công phu nhất.
Các Booth thường xuất hiện tại các siêu thị, chợ, các gian hàng thương mại hay tại các cửa hàng bán lẻ có diện tích rộng.
6. Devider
Devider POSM
Đúng như với tên gọi của nó, Divider là những POSM được thiết kế để ngăn chia các gian hàng hay phần trưng bày sản phẩm tại các điểm bán lẻ.
Như bạn có thể thấy, Divider được thiết kế nhỏ gọn và thường chứa các nội dung liên quan đến sản phẩm, các thành phần nổi bật của sản phẩm hay các USP của thương hiệu.
7. Gondola End
Gondola End POSM
Gondola End là những POSM được thiết kế ngay phần đầu góc của các gian hàng trong các siêu thị, nơi các sản phẩm hay hình ảnh của thương hiệu có thể được hiển thị một cách rõ nét nhất và có khả năng thu hút nhiều sự chú ý nhất.
8. Wobbler
Wobbler đơn giản là những POSM được thiết kế theo dạng các móc khoá có thể móc, đứng hoặc dán vào một nơi nào đó. Nội dung trên Wobbler thường là thông tin về sản phẩm hoặc các chương trình khuyến mãi.
9. Tester
POSM theo kiểu Tester chính là các sản phẩm dùng thử, sẽ được phát trực tiếp cho người dùng tại các điểm bán. Tester có thể là một phần của sản phẩm và được sử dụng tại chỗ hoặc cũng có thể là một sản phẩm hoàn chỉnh và người dùng cũng có thể mang về.
10. Check out Counter (CoC).
Check out Counter (CoC) POSM.
Check out Counter là hình thức POSM khi các sản phẩm được trưng bày ngay tại quầy thanh toán (Checker).
Theo nhiều nghiên cứu khác nhau trong ngành bán lẻ, phần lớn người tiêu dùng thường bị cuốn hút bởi những sản phẩm dọc lối đi và ngay nơi họ thanh toán, do đó hiển thị các sản phẩm trong phạm vi này cũng là một cách thông minh để tiếp cận khách hàng.
11. Dangler
Dangler POSM.
Dangler chính các hình ảnh hay vật dụng POSM được treo lơ lửng trên hoặc dọc các lối đi tại các điểm bán lẻ.
Kể từ khi các nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng thường chú ý bởi các tầm nhìn này, Dangler hay Check out Counter ngày càng được sử dụng phổ biến hơn.
POSM và Trade Marketing.
Trong khi POSM có thể được thực hiện độc lập hoặc cũng có thể được thực hiện bởi một bên thứ 3 (Agency), trong một doanh nghiệp cụ thể, POSM thường là công việc của Trade Marketing Team.
Cùng với bộ phận khác như Brand Team và Digital Team, một sự kiện nào đó của sản phẩm sẽ được tổ chức một cách hiệu quả hơn và có sức ảnh hưởng đến người tiêu dùng lớn hơn.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến POSM.
Thiết kế POSM là gì?
Là hoạt động nghiên cứu, phân tích, sáng tạo và thiết kế (Design) ra các vật dụng POSM phục vụ cho thương hiệu.
POSM có phải là quảng cáo không?
Có, POSM cũng có thể được xem là một hình thức quảng cáo tại các điểm bán.
Nhân viên POSM là gì?
Cũng tương tự như nhân viên Marketing hay nhân viên Quảng cáo, nhân viên POSM là những người làm các việc liên quan đến POSM, tức hoạt động trưng bày các vật dụng hỗ trợ bán hàng tại các điểm bán.
POSM Event là gì?
Là các sự kiện POSM. Các sự kiện này thường gắn liền với các sự kiện bán hàng hoặc marketing khác của thương hiệu, và thường do Team Trade Marketing thực hiện.
Kết luận.
Nếu bạn là Trade Marketer hay người làm Trade Marketing, việc nắm bắt các xu hướng trưng bày sản phẩm tại điểm bán gần như là yêu cầu bắt buộc khi đó là phương thức có tác động trực tiếp đến cách khách hàng nhìn nhận về sản phẩm và quyết định mua hàng.
Khi có thể hiểu tường tận khái niệm POSM là gì cũng như các loại POSM phổ biến nhất, bạn có thể chủ động lựa chọn và tối ưu việc trưng bày sản phẩm của thương hiệu sao cho hiệu quả nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong thế giới kinh doanh hiện đại, khi người dùng ngày càng ưa thích sự tiện lợi và tính thức thì, nhiều người làm marketing coi hoạt động tìm kiếm khách hàng tiềm năng là giải pháp ưu tiên hàng đầu.
Lead Generation: Một vài mẹo nhỏ để tìm kiếm khách hàng tiềm năng
Để có thể giúp các Digital Marketer có thêm nhiều cách hơn để tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead) cho thương hiệu, dưới đây là một số mẹo hay tư duy đơn giản mà MarketingTrips gợi ý cho bạn.
Thử nghiệm nhiều định dạng hơn hay cách thức hơn để tương tác với khách hàng.
Tuỳ thuộc vào từng kiểu khách hàng khác nhau mà họ có thể muốn tương tác với doanh nghiệp theo những cách khác nhau, việc để lại thông tin của họ cũng vậy.
Bạn cần nghiên cứu xem đâu là định dạng quảng cáo hay cách thức mà nhóm khách hàng tiềm năng muốn tương tác nhất, đó là qua phần bình luận, tin nhắn hay là Lead Form (biểu mẫu để khách hàng điền thông tin).
Với các nền tảng như quảng cáo Facebook, bạn cũng có một số cách khác nhau để tìm kiếm khách hàng tiềm năng như Lead Form, Click to Message, Call Ads và hơn thế nữa.
Với quảng cáo khách hàng tiềm năng (Lead Ads), khách hàng tiềm năng có thể hoàn thành biểu mẫu liên hệ một cách nhanh chóng (có thể chọn điền tự động) mà không cần phải rời khỏi nền tảng.
Với quảng cáo tin nhắn, nhà quảng cáo có thể nhắc mọi người trò chuyện với doanh nghiệp của mình trên Messenger, Instagram hay WhatsApp.
Nếu khách hàng của bạn là người lớn tuổi (được đề xuất), bạn có thể thử nghiệm Call Ads, tức khách hàng có thể bấm gọi ngay tới thương hiệu hoặc yêu cầu được gọi lại.
Xây dựng các nội dung quảng cáo có khả năng thúc đẩy trò chuyện hoặc hành động.
Trong khi bạn có vô số cách để tìm kiếm khách hàng tiềm năng, điều cuối cùng bạn có thể làm cũng chỉ là đưa các nội dung quảng cáo xuất hiện trước mắt người dùng, và rồi họ sẽ làm gì tiếp theo với nó?
Cho dù bạn chọn loại quảng cáo tạo khách hàng tiềm năng nào, hay sản phẩm của bạn là gì, yêu cầu quan trọng hàng đầu là cung cấp những nội dung có khả năng thúc đẩy hành động, những hình ảnh mắt bắt, các đề xuất giá trị hấp dẫn cùng với những lời kêu gọi hành động (CTA) mạnh mẽ là chìa khoá dành cho bạn.
Nếu bạn cũng muốn xây dựng thương hiệu hay tận dụng thương hiệu để gia tăng tỷ lệ chuyển đổi, bạn có thể sử dụng những nội dung phản ánh bản sắc thương hiệu của bạn (Brand Identity).
Việc chèn thêm một vài câu hỏi thường gặp của các khách hàng tiềm năng, thứ đã được chứng minh là ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của khách hàng cũng là cách bạn nên thử.
Quản lý khách hàng tiềm năng.
Mặc dù việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng không phải là một hoạt động dễ dàng, việc quản lý nó cũng gặp không ít các thách thức.
Kể từ lúc khách hàng đăng ký, doanh nghiệp của bạn tiếp nhận và liên hệ đến họ như thế nào, mất bao lâu hay sử dụng công cụ gì để tích hợp dữ liệu.
Trong khi phần lớn các doanh nghiệp có thể sử dụng các hệ thống CRM để hỗ trợ cho quá trình này hay thậm chí là quản lý thủ công, điều quan trọng bạn cần lưu ý là người liên hệ lại với khách hàng cần nắm rõ các thông tin mà khách hàng đã để lại để dự báo cơ bản về chân dung và nhu cầu của họ.
Nếu bạn sử dụng Facebook Ads làm phương thức quảng cáo, bạn cũng có thể sử dụng Leads Center của Facebook để quản lý danh sách khách hàng.
Đừng quên liên hệ lại với khách hàng nhanh nhất có thể.
Trên thực tế, theo một số các nghiên cứu khác nhau, khách hàng tiềm năng có khả năng chuyển đổi cao hơn đến 9 lần khi các doanh nghiệp có thể theo dõi và liên hệ đến họ trong vòng 5-10 phút kể từ lúc họ đăng ký.
Để cải thiện kỳ vọng của khách hàng cũng như thúc đẩy tỷ lệ khách hàng chủ động đăng ký, bạn có thể thông báo về thời gian doanh nghiệp sẽ liên hệ trên biểu mẫu hoặc Landing Page đăng ký (trong trường hợp nếu doanh nghiệp của bạn có rất nhiều khách hàng đăng ký thì điều này còn trở nên quan trọng hơn).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Meta, công ty mẹ của Facebook vừa công bố một loạt các công cụ được hỗ trợ bởi AI (trí tuệ nhân tạo) mới giúp nhà quảng cáo tìm kiếm khách hàng tiềm năng một cách hiệu quả hơn.
Facebook công bố công nghệ AI mới giúp nhà quảng cáo tìm kiếm khách hàng
Các giải pháp mới sẽ giúp nhà quảng cáo tiếp cận khách hàng bằng nhiều hình thức hơn, dựa trên cách họ sử dụng thời gian trên nền tảng – có thể là qua video, tin nhắn, quảng cáo hoặc trải nghiệm nâng cao được hỗ trợ bởi AI.
Giới thiệu quảng cáo mới trên Facebook Reels.
Theo báo cáo của Facebook, lượng người dùng tương tác với Reels trên cả Facebook và Instagram tăng hơn 30% và đây được xem là định dạng nội dung có khả năng thúc đẩy tương tác cao nhất.
Âm thanh cũng là mấu chốt quan trọng để tăng sức hút của Reels. Nhằm tạo điều kiện để các doanh nghiệp tạo quảng cáo trên Reels dễ dàng hơn, Facebook cũng đã ra mắt nhiều bài hát chất lượng cao và miễn phí vào thư viện âm thanh.
Các thương hiệu có thể lựa chọn bài hát từ thư viện hoặc cho phép ứng dụng tự động chọn bản nhạc phù hợp nhất với quảng cáo dựa trên nội dung của quảng cáo.
Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối tốt hơn với khách hàng thông qua Reels trên Facebook, Facebook cũng đang tiến hành thử nghiệm định dạng quảng cáo mới là quảng cáo video độc lập, dài 4-10 giây và có thể bỏ qua, phát sau khi Reels kết thúc.
Tăng hiệu quả của các chiến dịch bằng AI.
Trí tuệ nhân tạo (AI) và sự tự động hóa đang hỗ trợ các doanh nghiệp tốt hơn trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng và nâng cao giá trị của quảng cáo.
Meta Advantage Suite đang dần trở thành công cụ thiết yếu dành cho các doanh nghiệp mong muốn cải thiện hiệu quả nhờ sự tự động. Trong thử nghiệm gần đây với 31 nhà quảng cáo, Facebook cho biết Advantage+ Shopping đã cải thiện 17% chi phí trên mỗi lượt hành động và tăng 32% lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS).
Facebook cũng đang dần triển khai đối tượng tùy chỉnh cho Advantage (Custom Audiences), là sản phẩm mới có thể tự động hóa việc nhắm mục tiêu, tận dụng đối tượng tùy chỉnh của nhà quảng cáo để tiếp cận khách hàng mới và khách hàng hiện có.
AI và công nghệ máy học sẽ dẫn dắt toàn bộ quy trình này, nhằm hỗ trợ nhà quảng cáo cải thiện hiệu quả chiến dịch mà không cần can thiệp quá nhiều hành động thủ công.
Sử dụng AI để thúc đẩy tương tác và chuyển đổi.
Facebook cũng thông báo ra mắt cách tối ưu hóa chuyển đổi cho quảng cáo tin nhắn (Click to Messenger).
Thông thường, Facebook sẽ hiển thị quảng cáo tin nhắn cho những người có nhiều khả năng nhất là sẽ bắt đầu trò chuyện với doanh nghiệp trên WhatsApp, Messenger hoặc Instagram Direct.
Thông qua bản cập nhật mới, Facebook giúp nhà quảng cáo thêm khả năng chạy quảng cáo tin nhắn nhưng sẽ ưu tiên tiếp cận những người có nhiều khả năng sẽ mua hàng thông qua các cuộc trò chuyện trên tin nhắn.
Facebook cũng ra mắt định dạng quảng cáo mới cho việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead Generation), để chuyển khách hàng đến Messenger hoặc một mẫu điền thông tin (Lead Form), tùy theo hình thức nào mà khách hàng có nhiều khả năng sẽ tương tác nhất.
Giới thiệu các định dạng và vị trí quảng cáo mới trên Instagram.
Hiện nhà quảng cáo có thể dùng những tính năng dưới đây để kết nối tốt hơn với người dùng trên Instagram:
Quảng cáo trên trang chủ Khám phá và bảng feed của trang cá nhân: Giờ đây, các doanh nghiệp có thể đặt quảng cáo trên trang chủ của mục Khám phá. Instagram cũng bắt đầu thử nghiệm quảng cáo trên bảng tin (Tường) của trang cá nhân. Trong thử nghiệm này, Instagram sẽ thử nghiệm những cơ hội kiếm tiền mới cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) từ chính trang cá nhân của họ. Hiện tính năng này đang thử nghiệm tại Mỹ.
Quảng cáo do AI đề xuất: Khi người dùng tương tác với một quảng cáo, Instagram sẽ phân phối ở bên dưới quảng cáo đó các quảng cáo mà hệ thống cho là người dùng sẽ quan tâm dựa trên công nghệ máy học. Instagram cho biết việc thêm quảng cáo theo ngữ cảnh vào chiến dịch quảng cáo sẽ mang lại nhiều chuyển đổi hơn.
Giới thiệu vũ trụ ảo Metaverse tới nhiều doanh nghiệp và nhà sáng tạo nội dung hơn.
Trên Instagram, nền tảng này đang triển khai giai đoạn thử nghiệm với các quảng cáo thực tế tăng cường (AR) trên cả bảng tin và nguồn cấp tin tức.
Các thương hiệu có thể khuyến khích mọi người tương tác với một hiệu ứng thông qua môi trường xung quanh, chẳng hạn như dùng thử vật dụng trong nhà hoặc lái thử ô tô.
Để có thể chuẩn bị cho Metaverse, Facebook hiện trao cho các doanh nghiệp những công cụ mới để tạo thêm nhiều trải nghiệm sống động và cá nhân hóa cho người dùng.
Một khoá học miễn phí về Metaverse cũng đã được giới thiệu, bạn có thể xem tại đây
Tiếp tục cam kết việc đảm bảo sự phù hợp và an toàn cho thương hiệu.
Facebook hiện đang bắt đầu thử nghiệm bộ lọc theo danh mục mới dựa trên nội dung của Facebook News Feed và Instagram News Feed.
Theo Meta, cập nhật mới này là bước tiến đáng kể về việc đảm bảo an toàn cho thương hiệu, tính năng mới dự kiến sẽ được ra mắt rộng rãi vào đầu năm 2023.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Apple vừa thông báo là nền tảng này sẽ ra mắt Apple Fitness+ trên thiết bị iPhone chạy hệ điều hành iOS 16.1 vào những ngày tới.
Apple Fitness+ sẽ được ra mắt trên iPhone iOS 16.1
Cụ thể, vào ngày 24 tháng 10 sắp tới, Apple Fitness + sẽ có mặt trên iPhone chạy hệ điều hành iOS 16.1, và người dùng ở 21 quốc gia trên toàn cầu có thể sử dụng dịch vụ này mà không cần phải mua Apple Watch.
Để có thể thúc lượng người dùng có trả phí (subscription), Apple cũng công bố “Artist Spotlight” bao gồm một loạt các bản nhạc của Taylor Swift có trong album mới nhất, các chương trình luyện tập Yoga với động viên điền kinh siêu hạng Scott Jurek và hơn thế nữa, người dùng sẽ không phải trả thêm phí cho các chương trình này.
Với iOS 16.1, người dùng có thể tìm thấy Fitness+ trong ứng dụng Fitness, nằm ở tab giữa của iPhone. Sau khi đăng ký, người dùng có thể trải nghiệm Fitness+ trên iPhone, iPad và Apple TV.
Ông Jay Blahnik, Phó chủ tịch bộ phận Fitness Technologies của Apple, cho biết trong một tuyên bố:
“Chúng tôi đã xây dựng Fitness+ để trở thành một dịch vụ thể dục toàn diện và được chào đón nhất trên thế giới và phản hồi từ người dùng của chúng tôi hiện đang rất tích cực.
Chúng tôi muốn Fitness+ có ảnh hưởng tích cực đến với người dùng iPhone và với những ưu đãi đặc biệt từ các đối tác như SilverSneakers, Target và UnitedHealthcare, việc bắt đầu hành trình chăm sóc sức khỏe và thể chất của bạn sẽ dễ dàng hơn bao giờ hết.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Lợi nhuận quý III của Nokia thấp hơn so với kỳ vọng của các nhà phân tích, khiến giá cổ phiếu công ty giảm trong phiên giao dịch liền sau.
Trong báo cáo tài chính mới nhất, công ty viễn thông Phần Lan Nokia Oyj cho biết lợi nhuận của hãng đã đạt 644 triệu USD, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, con số này thấp hơn kỳ vọng 688 triệu USD của các nhà phân tích tại Refinitiv trước đó. Thông tin này đã khiến cổ phiếu của Nokia Oyj tại Phần Lan giảm 5% trong phiên giao dịch ngày 20/10.
Cụ thể, doanh số của Nokia đã tăng 16% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 6 tỷ USD. Đồng thời, lợi nhuận ròng của công ty Phần Lan cũng đạt 539 triệu USD trong quý III, tăng 19% so với con số 453 triệu USD của năm 2021. Trong đó, lợi nhuận ròng được phân bổ cho các cổ đông tăng 21%, đạt 538 triệu USD.
Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đã giảm từ 11,7% xuống chỉ còn 10,5% do đang trong quá trình tái ký hợp đồng mảng mạng di động và cơ sở hạ tầng, khiến doanh thu lĩnh vực này bị chững lại.
Nhà phân tích của Jefferies cũng cho biết biên lợi nhuận giảm là vì quá trình đăng ký bằng sáng chế mới và hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghệ cho Vivo và Oppo bị hoãn.
Tuy nhiên, nhìn chung doanh thu vẫn tăng so với năm ngoái. Điều này có được là nhờ nhu cầu mua các linh kiện di động và cơ sở hạ tầng mạng viễn thông cao, đặc biệt là ở Ấn Độ với quy trình phát triển công nghệ 5G. Do đó, hãng công nghệ Phần Lan rất tự tin sẽ tình hình kinh doanh sẽ tiếp tục tăng trưởng trong năm 2023.
“Căn cứ vào những thành công trong các thương vụ công nghệ 5G ở những khu vực như Ấn Độ và xu hướng tiếp tục tăng trong năm 2023, chúng tôi tin tưởng vào những con số khả quan và những bước tiến lớn, giúp đạt được mục tiêu lợi nhuận lâu dài”, CEO Pekka Lundmark của Nokia Oyj chia sẻ.
Ông cho rằng tình hình tài chính của Nokia trong quý III vừa rồi đã cho thấy công ty “đang trên đà đạt đến tốc độ tăng trưởng như mong muốn”.
“Mặc dù bất ổn địa chính trị sẽ ảnh hưởng đến mức chi của một số khách hàng, chúng tôi vẫn kỳ vọng mức tăng trưởng ổn định trên thị trường vào năm 2023”, Pekka Lundmark nói.
Nói về những thỏa thuận liên quan đến dịch vụ hạ tầng viễn thông, ông khẳng định hiện tại, công ty sẽ không chấp thuận thêm bất kỳ thương vụ nào. “Chúng tôi cho rằng việc giữ vững giá trị danh sách các bằng sáng chế quan trọng hơn chạy đua theo thời gian”, vị CEO cho biết.
Sau khi bán quyền sử dụng thương hiệu điện thoại Nokia cho HMD Global, Nokia Oyj đã trở thành ông lớn trong lĩnh vực thiết bị viễn thông và hạ tầng mạng.
Mặc dù không còn gắn với mảng điện thoại, công ty vẫn đứng vững nhờ tập trung vào dịch vụ hạ tầng viễn thông. Hãng hiện là một trong những nhà cung cấp công nghệ 5G chính của thế giới cùng với Ericsson, Huawei và Samsung.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Người giàu nhất hành tinh có ý định đuổi việc 75% trong tổng số 7.500 nhân viên Twitter, công ty mạng xã hội mà ông sắp mua lại.
Elon Musk có thể sa thải 75% nhân viên của Twitter
Theo nguồn tin riêng của The Washington Post, khi trao đổi với các nhà đầu tư, Elon Musk tiết lộ ý định tinh giản tối đa bộ máy nhân sự của Twitter nhằm cắt giảm chi phí. 75% nhân viên của công ty này có thể bị đuổi việc.
Thời hạn cuối cùng để Elon Musk hoàn tất thâu tóm Twitter là ngày 28/10. Đây là một phần trong dàn xếp giữa 2 bên nhằm tránh việc phải đối mặt nhau tại tòa án.
Theo Bloomberg, mạng xã hội Twitter đã ngừng thưởng cổ phiếu cho nhân viên, một dấu hiệu rõ ràng về việc thỏa thuận bắt đầu thực hiện. Tương tự, nguồn tin giấu tên của The Washington Post cho biết thương vụ đang tiến triển tốt đẹp.
Theo The Verge, việc tinh giản nhân sự tại Twitter đã được lên kế hoạch từ lâu. Trước khi Elon Musk công khai ý định thâu tóm, ban lãnh đạo công ty dự định cắt giảm gần 1/4 lực lượng lao động, giúp tiết kiệm 800 triệu USD/năm.
Tuy nhiên, quy mô tinh giản nhân sự theo kế hoạch của Elon Musk lớn hơn rất nhiều. Trao đổi với The Washington Post, một cựu quản lý bộ phận chống spam của Twitter mô tả đây là ý định “không thể tưởng tượng được”.
Người dùng sẽ lập tức nhìn thấy tác động xấu từ đợt cắt giảm nhân sự khổng lồ này. Chẳng hạn các vụ hack trên Twitter diễn ra phổ biến hơn. Musk có kế hoạch giảm nhân sự bằng cách xếp hạng nhân viên theo kiểu “ngăn xếp”, một thông lệ khét tiếng từng được áp dụng tại Microsoft tới năm 2013, bị chỉ trích vì khiến văn hóa doanh nghiệp thiếu lành mạnh.
Musk cho rằng ông “rõ ràng là đang trả quá nhiều tiền” cho Twitter. “Thành thật mà nói, tất cả chúng tôi đang cố gắng thoát khỏi nó”, một đối tác khác tham gia vào thương vụ này phàn nàn.
Cũng theo The Washington Post, người giàu nhất hành tinh cam kết với các nhà đầu tư sẽ tăng doanh thu của Twitter lên gấp đôi trong vòng 3 năm, nhưng ông không trình bày kế hoạch chi tiết.
Để thực hiện thương vụ thâu tóm Twitter trị giá 44 tỷ USD, Elon Musk đã liên hệ với nhiều tên tuổi lớn trong lĩnh vực đầu tư cổ phần cá nhân, bao gồm T. Rowe Price, TPG và Warburg Pincus.
Thành viên “mafia PayPal” – biệt danh của nhóm cựu sáng lập PayPal, Reid Hoffman, người sau này thành lập LinkedIn, không đầu tư, mặc dù ông đã kết nối để Musk liên hệ với CEO Satya Nadella của Microsoft.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các nội dung xoanh quanh thuật ngữ Anchor Text trong SEO và Content như Anchor Text là gì, các kiểu Anchor Text phổ biến nhất hiện nay, chiến thuật tối ưu Anchor Text trên website và hơn thế nữa.
Anchor Text là gì? Khái niệm và cách tối ưu Anchor Text
Khi nói đến các hoạt động SEO hay thậm chí là xây dựng và phát triển nội dung cho website, việc tối ưu các nội dung trên trang (onpage) cũng như các trải nghiệm của người dùng với trang là một trong những yêu cầu hàng đầu. Các Anchor Text vừa đóng vai trò điều hướng công cụ tìm kiếm vừa giúp người dùng có những trải nghiệm tốt hơn.
Các nội dung sẽ được phân tích trong bài viết về chủ đề Anchor Text bao gồm:
Anchor Text là gì?
Ví dụ về Anchor Text.
Các loại Anchor Text chính hiện có là gì?
Những chiến thuật tối ưu cho Anchor Text.
Lời khuyên của Google với Anchor Text.
Những điều mà SEOer không nên làm với Anchor Text.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp với khái niệm Anchor Text là gì?
Anchor Text là gì?
Anchor Text (thường ít được sử dụng mà sẽ giữ nguyên thuật ngữ gốc), là các văn bản có thể nhấp được (Clickable Text) giúp người dùng lẫn bộ máy tìm kiếm điều hướng đến các nội dung liên quan.
Đối với các hoạt động SEO, mà cụ thể là Onpage SEO, Anchor Text đóng một vai trò vô cùng quan trọng, vừa giúp các công cụ tìm kiếm hiểu về nội dung của một website hay webpage nhất định, vừa giúp người dùng có được trải nghiệm tốt hơn bằng cách điều hướng mở rộng đến các nội dung liên quan khác (thường là trên cùng một website hay domain).
Anchor Text trong tiếng Việt có nghĩa là Văn bản neo.
Trước đây, khi Google chưa cập nhật thuật toán mới cho Penguin (một kiểu thuật toán xếp hạng của Google được ra mắt vào năm 2012), các liên kết (links) có chứa Anchor Text là các từ khoá (chính xác hoặc gần chính xác) đóng vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy thứ hạng tìm kiếm trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs).
Ví dụ: Nếu bạn đang phụ trách công việc về SEO tại MarketingTrips.com và bạn muốn xếp hạng cho từ khoá “SEO là gì”, bằng cách liên kết với các website khác (backlink) và sử dụng các từ khoá liên quan đến SEO làm Anchor Text, bạn sẽ nhanh có được thứ hạng tốt hơn với các từ khoá này trên trang tìm kiếm.
Các liên kết sử dụng Anchor Text chính xác với từ khoá thậm chí còn giúp đẩy thứ hạng tốt hơn nhiều. Tuy nhiên mọi thứ giờ đây đã thay đổi.
Các loại Anchor Text chính hiện có là gì?
Các loại Anchor Text chính hiện có là gì?
Cũng tương tự như các chiến thuật SEO, có rất nhiều cách khác nhau mà bạn có thể sử dụng Anchor Text, dưới đây là một số loại Anchor Text phổ biến nhất.
Anchor Text chính xác: Một Anchor Text được xem là chính xác hay đối sánh chính xác là văn bản chứa chính xác các từ đúng với từ khoá mà bạn đang muốn xếp hạng. Ví dụ một Anchor Text có tên là “marketing là gì” được liên kết đến Trang (webpage) muốn xếp hạng cho từ khoá này.
Anchor Text từng phần: Là Anchor Text chứa các văn bản gần chính xác với từ khoá, ví dụ Anchor Text có tên là “Dịch vụ Content Marketing” được liên kết đến một Trang về Content Marketing.
Anchor Text thương hiệu: Là khi người làm SEO sử dụng tên thương hiệu chẳng hạn như LinkedIn làm Anchor Text và được liên kết đến một trang nào đó trên LinkedIn.
Anchor Text sử dụng các văn bản chung chung: Ví dụ như bạn sử dụng “Tại đây”, hay “Xem ngay” và khi người dùng nhấp vào đó sẽ được chuyển đến một Trang khác.
Anchor Text hình ảnh: Thay vì sử dụng các văn bản (Text) thông thường, bạn sử dụng các hình ảnh có thể nhấp vào được, khi này, Google sử dụng thẻ alt làm Anchor Text.
Anchor Text sử dụng liên kết trực tiếp: Ví dụ bạn sử dụng https://marketingtrips.com/content làm Anchor Text và dẫn người dùng đến toàn bộ các bài viết hiện có trên chuyên mục Content.
Một số chiến thuật tối ưu Anchor Text.
Một khi bạn đã hiểu Anchor Text là gì, bạn cũng cần biết cách làm thế nào để có thể tối ưu các Anchor Text đó cho cả bộ máy tìm kiếm lẫn người dùng truy cập website.
Trước tiên, bạn hãy đảm bảo rằng các Anchor Text của bạn có liên quan đến Trang mà bạn đang liên kết đến. Sử dụng các Anchor Text không liên quan vừa gây nhầm lẫn cho người dùng lẫn các công cụ tìm kiếm.
Thứ hai, hãy thay đổi cách sử dụng Anchor Text của bạn.
Thay vì sử dụng thường xuyên cùng một Anchor Text, điều có thể khiến các công cụ tìm kiếm đánh giá là spam, bạn nên thay đổi các văn bản khác nhau cho Anchor Text.
Trong khi bạn không thể kiểm soát cách các website khác đang sử dụng Anchor Text gì khi liên kết đến bạn, bạn nên chủ động trên các website hay nền tảng do mình sở hữu hoặc có quyền kiểm soát.
Các văn bản của Anchor Text nên gắn gọn và dễ hiểu, phải mô tả nơi mà người dùng sẽ đến sau khi nhấp vào, đồng thời nên sử dụng các câu từ có khả năng thúc đẩy người dùng nhấp vào (CTA).
Cuối cùng, bạn cũng nên giữ cho Anchor Text được tự nhiên, không nhồi nhét hay lạm dụng các từ khóa vào Anchor Text để đánh lừa hệ thống, đây được coi là lời cảnh báo từ các công cụ tìm kiếm như Google.
Dưới đây là những gì mà Google khuyên bạn khi sử dụng Anchor Text:
“Liên quan đến các liên kết nội bộ (Internal Links), bạn đang cho chúng tôi các tín hiệu về ngữ cảnh (Context). Vì vậy, về cơ bản khi bạn đang sử dụng Anchor Text, bạn thông báo với chúng tôi rằng Trang mà bạn đang liên kết đến có chứa các nội dung liên quan đến văn bản có trong Anchor Text.”
Loại liên kết nội bộ mà bạn sẽ sử dụng cho người dùng cũng thường phù hợp với những gì bạn sẽ sử dụng cho SEO, tức tối ưu hoá từ khoá trên trang kết quả tìm kiếm.”
Lời khuyên của Google với Anchor Text.
Cũng như bất cứ thuật toán hay bản cập nhật nào khác của Google, nền tảng này sẽ không tiết lộ chính xác những gì mà bộ máy tìm kiếm “hiểu” và “hành động” để tránh việc thuật toán bị lạm dụng.
Tuy nhiên, Google cũng đưa ra một số gợi ý về cách bạn có thể sử dụng để tối ưu các Ancho Text trên website của mình.
Cụ thể, Google cho biết rằng Anchor Text phải cung cấp được yếu tố ngữ cảnh cho người dùng và giúp họ hiểu họ đang được đưa đến đâu sau khi nhấp vào liên kết.
Về mặt lý tưởng, Anchor Text thông báo cho người dùng rằng họ có thể tìm thấy những gì họ đang tìm kiếm nếu nhấp vào liên kết.
Những điều mà các SEOer không nên làm với Anchor Text.
Đến đây, về cơ bản là bạn đã có thể hiểu rõ khái niệm về Anchor Text cũng như cách bạn có thể sử dụng nó trong thực tế liên quan đến việc tối ưu nội dung.
Ngoài các thông tin này, bạn cũng nên biết đâu là những điều “cấm kỵ” khi sử dụng Anchor Text, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo:
Đầu tiên, không sử dụng quá nhiều các ký tự chính xác với từ khoá làm Anchor Text, Google xem điều này như là một tín hiệu spam, rằng bạn đang cố tình (lạm dụng) để có được thứ hạng trên trang tìm kiếm.
Thứ hai, bạn không nên sử dụng các ký tự liên kết chung chung như “nhấp vào đây”, “xem thêm” hay những Anchor Text tương tự, v.v. Những ký tự này không cung cấp ngữ cảnh hoặc thông tin về nơi mà người dùng sẽ đến sau khi nhấp chuột.
Cuối cùng, không lạm dụng các liên kết chéo (cross-linking), tức sử dụng quá nhiều liên kết đến và đi từ cùng một Trang, các công tìm kiếm không thích điều này.
Theo hướng dẫn trực tiếp từ Google:
“Khi nói đến cách sử dụng Anchor Text, bạn nên định dạng các liên kết (links) sao cho chúng dễ được phát hiện. Bạn cần giúp người dùng phân biệt giữa một văn bản thông thường và Anchor Text (có gắn liên kết).
Nội dung của bạn sẽ trở nên kém hữu ích hơn nếu người dùng bỏ lỡ các liên kết có trong Anchor Text hoặc vô tình nhấp vào chúng.”
Ngoài ra, bạn cũng cần tránh các hành động sau khi sử dụng Anchor Text:
Sử dụng CSS hoặc tạo kiểu văn bản để làm cho các liên kết trông giống như văn bản thông thường (đánh lừa người dùng).
Một điểm khác bạn cũng cần lưu ý đó là hãy cân nhắc kỹ nơi bạn sẽ liên kết đến (backlinks). Danh tiếng của website bạn đang liên kết đến cũng là danh tiếng của chính website của bạn.
Nếu bạn không muốn chuyển bất kỳ giá trị (DA và PA) nào đến website mà bạn đang liên kết, hãy luôn đảm bảo rằng bạn đang sử dụng thuộc tính “nofollow”.
Một backlink kiểu nofollow sẽ có định dạng như này:
<a href="https://www.domain.com/" rel="nofollow">this is a nofollow link</a>
Vì các No Follow Backlink không chuyển giao quyền hạn hay giá trị từ một Trang đến các Trang khác, chúng về cơ bản là không giúp bạn cải thiện thứ hạng trên các trang kết quả tìm kiếm (SERPs).
FAQs – Những câu hỏi thường gặp với khái niệm Anchor Text là gì?
Anchor Text link là gì?
Là đoạn văn bản (Anchor Text) có thể nhấp vào được vì chúng có chứa một liên kết ngầm (hyperlink) giúp dẫn người dùng đến một website hay webpage nào đó.
Internal Link là gì?
Là các liên kết hay link nội bộ, khi người dùng nhấp vào đường dẫn này, điểm đến của họ sẽ là một Trang khác nhưng vẫn trên cùng một website.
Backlink là gì?
Là các liên kết từ các website khác trỏ về website của bạn. Để có thể hiểu chi tiết về thuật ngữ backlink, bạn có thể xem tại: backlink là gì
Branded Anchor Text là gì?
Là những Anchor Text sử dụng tên thương hiệu (Brand Name) làm văn bản có chứa liên kết (Links).
Generic Anchor Text là gì?
Là các Anchor Text sử dụng văn bản là những ký tự hay cụm từ chung chung, ví dụ như “xem ngay” hay “Tại đây”.
Nakedlink Anchor Text là gì?
Một Anchor Text được xem là Nakedlink khi văn bản được sử dụng chính là đường dẫn của liên kết ví dụ www.abc.com/marketing.
Kết luận.
Như MarketingTrips đã phân tích tương đối kỹ qua các phần ở trên, bạn thấy rằng Anchor Text là một phần quan trọng của bất kỳ chiến lược SEO hay Content thành công nào. Khi được sử dụng đúng cách, nó có thể giúp cải thiện cả thứ hạng tìm kiếm lẫn khả năng tương tác trên trang của người dùng với website và hơn thế nữa.
Bằng cách hiểu rõ Anchor Text là gì cũng như việc lựa chọn các kiểu Anchor Text sao cho phù hợp, cả người dùng lẫn công cụ tìm kiếm đều đánh giá cao website của thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi các nền tảng mạng xã hội trở nên đông đúc hơn, nhiều thương hiệu hơn đang ngày đêm thúc đẩy quảng cáo với mục tiêu tiếp cận khách hàng tiềm năng, điều gì khiến thương hiệu của bạn trở nên khác biệt so với số còn lại, Data Storytelling có thể là giải pháp bạn nên thử.
Data Storytelling: Xây dựng sự khác biệt cho thương hiệu bằng dữ liệu
Trong thế giới làm marketing nói chung, các phương thức tiếp cận khách hàng sẽ luôn luôn thay đổi, sẽ không có một giải pháp nào là đúng mãi mãi hay cũng không có một chiến lược nào là có thể áp dụng nhiều doanh nghiệp.
Tuỳ vào từng bối cảnh khác nhau, marketer cần xây dựng cho mình những cách tiếp cận riêng và Data Storytelling là một trong số đó.
Data Storytelling là gì?
Data Storytelling có nghĩa là kể chuyện bằng dữ liệu. Về mặt tổng thể, Data Storytelling là một chiến thuật Storytelling vốn có rất nhiều cách thức tiếp cận khác nhau, bạn có thể xem storytelling là gì để hiểu toàn diện về khái niệm này.
Nói một cách dễ hiểu, Data Storytelling là hình thức kể chuyện trực quan theo lối tường thuật và dẫn dắt thông qua dữ liệu (Data) từ đó giúp đối tượng mục tiêu có thể hiểu về chủ đề nội dung hay thông điệp mà thương hiệu muốn truyền tải một cách dễ và sâu nhất.
Dữ liệu được sử dụng trong các câu chuyện (Story) có thể là các dữ liệu mà thương hiệu có được hoặc cũng sắp xếp lại các dữ liệu có sẵn từ các công ty nghiên cứu thị trường như Nielsen, Gartner Research hay Kantar.
Dưới đây là một số bước đơn giản để bạn có thể bắt đầu xây dựng các câu chuyện thương hiệu cho riêng mình bằng cách sử dụng dữ liệu.
Nghiên cứu một chủ đề nội dung cụ thể.
Dù cho thương hiệu của bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, bạn cũng phải bắt đầu xây dựng câu chuyện với một chủ đề nội dung cụ thể.
Hiện có rất nhiều công cụ khác nhau giúp bạn tìm ra các chủ đề nội dung (Content Topic) này chẳng hạn như Google Trends, Google Keyword Planner, Google News, kiểm tra các thẻ hashtag trên các nền tảng mạng xã hội, hay thậm chí đơn giản là kiểm tra từ chính tài khoản Google Anaytics của bạn.
Mục tiêu của bạn trong giai đoạn này là xác định các xu hướng, các chủ đề hay các từ khoá đang được nhiều nhiều người quan tâm nhất.
Vì thông thường, mỗi chủ đề hay xu hướng chỉ nổi lên trong một khoảng thời gian ngắn nhất định, bạn cần chọn đúng thời điểm khi mọi thứ vừa mới bắt đầu.
Hình thành một giả thuyết nào đó.
Sau khi bạn tổng hợp được các chủ đề hay ý tưởng cho câu chuyện của mình, bạn cần ghi chú lại những điểm chính, những dữ liệu hay quan điểm từ các nội dung hiện có.
Sau đó, nhiệm vụ của bạn là mở rộng chủ đề này bằng các nội dung liên quan hay nói cách khác, bạn giúp lấp đầy những khoảng trống nội dung còn chưa được thoả mãn.
Một giả thuyết độc đáo và thú vị sẽ được hình thành và bạn cần phải tiến hành kiểm chứng nó bằng một cuộc thăm dò ý kiến hay nghiên cứu thị trường nào đó.
Tạo một cuộc khảo sát.
Tiếp theo, bạn cần lập danh sách các câu hỏi và câu trả lời, những thứ sẽ giúp khẳng định hoặc bác bỏ các giả thuyết ban đầu mà bạn đã có. Bạn cũng có thể bổ sung thêm các câu hỏi mới để làm rõ chủ đề chính.
Thông qua các hình thức khảo sát khác nhau từ các công cụ trực tuyến hoặc ngoại tuyến, bạn sẽ hướng dẫn những người tham gia khảo sát để lại các nội dung hay phản hồi với các câu hỏi tương ứng.
Để cho dữ liệu được khách quan, bạn cũng cần đa dạng nhóm đối tượng (mẫu) và mở rộng số lượng người tham dự trả lời khảo sát.
Trong khi 100 hay 200 kết quả có thể chưa đánh giá được vấn đề, 500 đến 1000 người khảo sát có thể khiến dữ liệu của bạn đáng tin hơn.
Phân tích dữ liệu.
Sau khi đã có được dữ liệu, bạn sẽ bắt đầu phân tích các dữ liệu này.
Cũng như vô số cách thức phân tích dữ liệu nghiên cứu thị trường khác, bạn cũng nên phân loại câu trả lời theo những trường khác nhau chẳng hạn như độ tuổi, khu vực hay giới tính…để xem liệu các phản hồi có khác nhau từ những nhóm người khác nhau hay không.
Vẽ biểu đồ trực quan hoá cho dữ liệu.
Một câu chuyện dữ liệu hay chiến thuật Data Storytelling sẽ không hoàn chỉnh nếu không có biểu đồ hay đồ thị để trực quan hóa các thông tin được đưa ra.
Bạn có thể sử dụng các công cụ như Google Charts hoặc Infogram để nhanh chóng tạo ra các hình ảnh trực quan hấp dẫn, sau đó nhúng chúng vào câu chuyện của mình.
Viết nội dung và xuất bản câu chuyện.
Bước cuối cùng, cũng là bước quyết định đó là bạn bắt đầu viết chi tiết về những gì dữ liệu đã tiết lộ – và tại sao dữ liệu đó lại quan trọng (với đối tượng mục tiêu hoặc cộng đồng).
Xuất bản câu chuyện và tìm cách phân phối nó.
Cũng như các cách thức marketing khác, trừ khi bạn đang là một thương hiệu lớn (Top of Mind) câu chuyện của bạn sẽ khó tiếp cận được đối tượng mục tiêu hay ít có sức ảnh hưởng nếu nó không được quảng cáo hay PR.
Bạn có thể đăng lên các nền tảng sẵn có của thương hiệu và bắt đầu đẩy nó đi hoặc bạn cũng có thể hợp tác với các đơn vị báo chí khác để lan truyền câu chuyện.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Gã khổng lồ bán hàng trực tuyến đang đối mặt vụ kiện tập thể tại Vương quốc Anh với cáo buộc đã sử dụng thuật toán “bí mật” để thâu tóm thị trường.
Amazon đối mặt vụ kiện tỷ USD vì sử dụng thuật toán để thâu tóm thị trường
Công ty luật Hausfeld cho rằng, Amazon đã khiến hàng triệu khách hàng phải trả thêm tiền bằng cách ẩn đi các món hàng chào giá tốt hơn trên nền tảng, thông qua một thuật toán “bí mật ưu tiên” trong Buy Box (Hộp mua), tính năng dành cho người bán giúp so sánh nhanh làm nổi bật giá so với các cửa hàng khác.
Tính năng “Hộp mua” đang khiến gã khổng lồ thương mại điện tử (eCommerce) trụ sở Seattle đối mặt với sự gia tăng giám sát chống độc quyền.
Amazon vốn đang bị điều tra xung quanh hành vi phản cạnh tranh tại các khu vực địa lý khác nhau, đồng thời đang phải làm việc với Uỷ ban châu Âu để dàn xếp một trường hợp liên quan.
Đại diện Amazon cho biết, khiếu nại trên “không có cơ sở và công ty tin rằng mọi chuyện sẽ sáng tỏ với quy trình pháp lý”.
Gần đây, hình thức kiện tập thể với các công ty công nghệ đang trở nên phổ biến. Meta Platform, công ty mẹ Facebook cũng bị kiện tập thể với cáo buộc sử dụng sai mục đích dữ liệu cá nhân người dùng và tính phí quá cao trên cửa hàng ứng dụng Google Play.
Vụ kiện Amazon sẽ được trình lên Toà án kháng cáo cạnh tranh vào ngày 31/10. Hãng luật Hausfeld ước tính thiệt hại kinh tế tiềm ẩn có thể lên tới 900 triệu Bảng Anh (1 tỷ USD).
Julie Hunter, một nhà tư vấn chuyên làm việc với các tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, sẽ đại diện cho hàng chục triệu người có khả năng là một phần của vụ kiện.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cơ quan quản lý cạnh tranh của Ấn Độ vừa thông báo phạt gã khổng lồ Google 13,38 tỷ rupee Ấn Độ (161,95 triệu USD) vì vi phạm luật cạnh tranh.
Google bị Ấn Độ phạt gần 162 triệu USD vì lạm dụng công cụ tìm kiếm và CH Play
Theo thông tin từ Reuters, Cơ quan quản lý cạnh tranh của Ấn Độ vừa yêu cầu công ty mẹ Alphabet Inc hiện đang sở hữu Google phải thay đổi cách tiếp cận với nền tảng Android thông qua cửa hàng ứng dụng CH Play và phạt công ty này 13,38 tỷ rupee Ấn Độ tương đương gần 162 triệu USD vì vi phạm luật cạnh tranh.
Ủy ban Cạnh tranh Ấn Độ (CCI) cho biết Google đã tận dụng vị trí thống trị của mình trong các thị trường tìm kiếm trực tuyến và cửa hàng ứng dụng dành dành cho thiết bị chạy hệ điều hành Android (CH Play) để bảo vệ vị trí của các ứng dụng của mình như Google Chrome và YouTube trong trình duyệt web dành cho thiết bị di động và lưu trữ video trực tuyến.
CCI cũng hạn chế Google khỏi một số thỏa thuận nhằm mục đích chia sẻ doanh thu với các nhà sản xuất điện thoại thông minh vì cho rằng điều này giúp Google duy trì tính độc quyền cho các dịch vụ tìm kiếm của mình khỏi các đối thủ cạnh tranh.
CCI cho biết: “Các doanh nghiệp trên thị trường nên được cạnh tranh một cách công bằng thay vì lạm dụng vị thế thống trị”.
Ngoài Ấn Độ, Google cũng bị phạt 5 tỷ USD tại Châu Âu, khi công ty này buộc các nhà sản xuất điện thoại di động cài đặt sẵn ứng dụng của Google trên thiết bị Android.
CCI cũng yêu cầu Google cho phép người dùng lựa chọn công cụ tìm kiếm họ yêu thích cho tất cả các dịch vụ liên quan trong khi thiết lập điện thoại của họ lần đầu tiên.
Theo Counterpoint Research, hệ điều hành Android của Google chiếm khoảng 97% thị phần trong số 600 triệu điện thoại thông minh tại Ấn Độ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông mới đây từ Instagram, nền tảng này hiện đang thử nghiệm tính năng lên lịch bài đăng dưới dạng sắp xếp tương tự như trên Facebook.
Instagram đang thử nghiệm tính năng lên lịch bài đăng mới
Nếu bạn đang tìm cách lập kế hoạch nội dung cho mạng xã hội Instagram thì thử nghiệm mới của nền tảng sẽ là một tín hiệu tích cực.
Theo đó, công ty mẹ Meta, chủ sở hữu của nền tảng mạng xã hội chia sẻ hình ảnh với gần 1.5 tỷ người dùng Instagram, đã xác nhận rằng khả năng lên lịch các bài đăng dưới dạng sắp xếp theo tuần tự thời gian sẽ sớm khả dụng cho người dùng toàn cầu.
Tính năng mới này theo sau một số thay đổi gần đây vào tháng 8, bao gồm việc thử nghiệm khả năng đánh dấu nhiều bài đăng trong mục “Khám phá” (Explore) là “Không quan tâm” (“Not Interested”) khi người dùng muốn thông báo cho Instagram là họ không muốn thấy các bài đăng được đề xuất có một số từ khoá nhất định trong phần chú thích hoặc thẻ hashtag.
Cách sử dụng tính năng mới như thế nào?
Đầu tiên, bạn tạo bài đăng như bình thường, khi bạn đã hoàn tất chỉnh sửa thì hãy điều hướng xuống dưới cùng và chọn “cài đặt nâng cao” (advanced settings).
Từ đây, bạn có thể chọn “lên lịch cho bài đăng này” (schedule this post) và thiết lập ngày giờ phù hợp với bạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google vừa thông báo đã chính thức ra mắt thuật toán chống spam (Google Spam Algorithm) mới vào 19/10/2022, hướng tới mục tiêu hạn chế các nội dung spam trên trang kết quả tìm kiếm. Bài viết dưới đây của MarketingTrips sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Google Spam Algorithm.
Theo đó, thuật toán chống spam đã được Google ra mắt trên phạm vi toàn cầu và từ tất cả các loại ngôn ngữ.
Google cho biết bản cập nhật sẽ hoàn thiện trong tháng 10 này.
Về thuật toán chống Spam của Google.
Cũng tương tự như các thuật toán khác, thuật toán chống spam của Google được cập nhật thường xuyên dựa vào các điều kiện cụ thể ở các giai đoạn khác nhau, những nội dung chi tiết về thuật toán cũng sẽ không được chia sẻ với mục tiêu hạn chế các đối tượng tìm cách lạm dụng thuật toán.
Thuật toán chống spam được thiết kế để cải thiện hệ thống kiểm duyệt nội dung tự động của Google từ đó phát hiện và hạn chế các nội dung spam trong kết quả tìm kiếm.
Nếu bạn đang tuân theo Google Search Essentials (tên gọi cũ là Google Webmaster Guidelines) của Google, thì có thể bạn không cần phải lo lắng nhiều về các bản cập nhật của thuật toán chống spam này.
Theo định nghĩa của Google (thường là Google sẽ không định nghĩa hay chia sẻ một cách chính xác để hạn chế việc thuật toán bị lạm dụng), một nội dung sẽ được coi là spam khi nó xuất hiện trên các website kém chất lượng, có dấu hiệu đánh lừa người dùng, có cài đặt các phần mềm độc hại và hơn thế nữa.
Thuật toán chống spam cũng nhắm mục tiêu đến các trò gian lận lừa đảo trên nền tảng, các website cố tình hay sử dụng các thủ thuật SEO để có được thứ hạng cao hơn trên kết quả tìm kiếm (SERPs).
Mặc dù các website có nội dung ít có giá trị cho người dùng (người truy cập) có thể không bị coi là spam, những nội dung này sẽ bị ảnh hưởng bởi thuật toán nội dung hữu ích (Google Helpful Content) mới đây của Google.
Nếu website của bạn đột ngột giảm thứ hạng sau bản cập nhật thuật toán chống spam vào tháng 10 năm 2022, bạn nên kiểm tra lại tính bảo mật của website và kiểm tra xem liệu website có đang bị tấn công (bởi các đối thủ chơi xấu) hay không.
Khi một website được Google cho là spam, nội dung của nó sẽ bị giảm thứ hạng trong trang kết quả tìm kiếm hoặc bị xóa khỏi danh sách lập chỉ mục của Google (Google Index).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
YouTube vừa xác nhận rằng, người dùng sẽ không cần phải sử dụng tài khoản có trả phí (Premium subscription) mới có thể xem video chất lượng 4K trên YouTube.
YouTube ngừng kế hoạch áp dụng video 4K với các tài khoản có trả phí
Được bắt đầu thử nghiệm từ tháng 9, YouTube yêu cầu người dùng phải đăng ký phiên bản Premium (có trả phí) mới có thể xem video ở chất lượng 4K. Người dùng đã tỏ ra bức xúc và để lại nhiều phản hồi tiêu cực về thông báo này.
Tuy nhiên theo một bài đăng mới đây từ YouTube trên mạng xã hội Twitter, nền tảng này cho biết hiện đã ngừng áp dụng yêu cầu này.
“Người xem YouTube giờ đây có thể truy cập video với độ phân giải chất lượng 4K mà không cần phải là thành viên Premium”, tweet cho biết.
YouTube vốn là một nền tảng xem video miễn phí có hỗ trợ quảng cáo (ad-supported platforms), tuy nhiên YouTube Premium là giải pháp cung cấp trải nghiệm không có quảng cáo với giá 11,99 USD mỗi tháng.
Ngoài việc không phải xem quảng cáo, YouTube Premium còn cho phép người dùng khả năng tải xuống video chất lượng cao để xem ngoại tuyến.
Trong thời gian gần đây, YouTube thường xuyên giới thiệu gói YouTube Premium cho người dùng với lời cảnh báo rằng, YouTube sẽ hiển thị nhiều quảng cáo hơn đối với các tài khoản xem miễn phí.
Vào tháng 9 năm 2021, YouTube thông báo rằng nền tảng này có 50 triệu người dùng đăng ký YouTube Premium.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google đã chịu thay đổi sau nhiều năm phớt lờ trải nghiệm người dùng trình duyệt Chrome trên các máy tính bảng (tablet) Android.
Google cải tiến trình duyệt Chrome trên máy tính bảng
Đầu năm nay, gã khổng lồ tìm kiếm đã giới thiệu phiên bản hệ điều hành Android 12L mang đến giao diện cải tiến và trải nghiệm đa nhiệm cho các thiết bị tablet và điện thoại gập.
Cũng tại Hội nghị dành cho nhà phát triển Google IO vào tháng 5, công ty hứa hẹn cung cấp hơn 20 ứng dụng dành riêng cho máy tính bảng. Cải thiện Google Chrome là bước đi đầu tiên trong cam kết này.
Mới đây Google đã phát hành bản cập nhật Chrome dành cho máy tính bảng chạy Android, trong đó có tính năng mới như chế độ xem song song, cải thiện điều hướng cửa sổ và khả năng kéo-thả thông tin ra khỏi trình duyệt.
Chế độ xem song song giúp người dùng điều hướng giữa các cửa sổ bằng cách vuốt thanh địa chỉ. Điều này thực sự hữu ích trong cài đặt chia đôi màn hình do tên từng cửa sổ trên trình duyệt lúc này khó có thể đọc.
Trong khi đó, tính năng kéo-thả cho phép lấy thông tin như đường link, hình ảnh và văn bản từ Chrome, chuyển sang các ứng dụng như Gmail, Keep và Photos. Trước đó, vào tháng 7, Google đã hỗ trợ tính năng này trên ứng dụng Drive, Docs, Sheets, Slide.
Tiếp đến, Chrome dành cho tablet giờ đã được bổ sung bố cục dạng lưới hiển thị các cửa sổ để người dùng chuyển đổi qua lại dễ dàng hơn thay vì phải di chuyển theo hàng ngang. Ngoài ra, bản xem trước của các tabs (preview) cũng được làm mới, có kích thước lớn hơn khi người dùng vuốt lên từ cuối màn hình. Tính năng này đã có sẵn trên ứng dụng Chrome trên điện thoại.
Công ty cũng cho biết nhóm cửa sổ (tab-group), tính năng lần đầu tiên được giới thiệu trên Chrome phiên bản PC vào năm 2020, sẽ sớm có mặt trên tablet.
“Bất kể bạn đang sử dụng chuột, bút cảm ứng hay ngón tay, trải nghiệm Chrome trên Android cần phải trực quan và quen thuộc như trên máy tính và điện thoại. Công ty đang nỗ lực khám phá những cách thức mới để người dùng có thể sử dụng Chrome trên tablet dễ dàng và thú vị hơn”, Lola Adams, Giám đốc sản phẩm Google nói.
Giới quan sát nhận định Google đang cải thiện trải nghiệm người dùng máy tính bảng Android thông qua làm mới ứng dụng và cập nhật phần mềm để chuẩn bị ra mắt máy tính bảng Pixel vào năm tới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việc nói quá hay bịa đặt trong CV có thể rất hấp dẫn. Nhưng lại có một ranh giới mong manh giữa sự thật và nói quá, và thông tin không trung thực có thể gây ra hậu quả lâu dài.
Ranh giới nói quá và bịa đặt trong CV
Quang Huy (23 tuổi, Hà Nội) đang làm vị trí content marketing tại một công ty truyền thông. Để có được công việc này, Huy đã nói dối không ít trong CV của mình.
Thực tế, Huy chỉ gắn bó 4 tháng với công việc trước đây, trong khi đó, cậu ghi thời gian làm việc là 6 tháng trong CV. Lý giải điều này, Huy cho rằng thời gian làm việc 6 tháng sẽ khiến nhà tuyển dụng thấy cậu có khả năng gắn bó lâu dài ở công ty, ít nhảy việc.
Ngoài ra, ở mục kỹ năng và kinh nghiệm làm việc, Huy cũng tự động đẩy thêm 2-3 gạch đầu dòng để “tăng độ uy tín”.
Áp lực phải tạo ra ấn tượng với nhà tuyển dụng một cách nhanh chóng là rất lớn và Huy không phải ngoại lệ.
Theo CareerBuilder, 39% nhà tuyển dụng cho biết họ dành ít hơn một phút để xem sơ yếu lý lịch và 23% dành ít hơn 30 giây. Trong nỗ lực gây chú ý, nhiều ứng viên mắc thổi phồng kinh nghiệm, kỹ năng hoặc trình độ chuyên môn.
Năm 2020, ResumeLab thực hiện một cuộc khảo sát trên 1.051 người Mỹ. Kết quả, 93% người được hỏi khẳng định họ biết ai đó không trung thực trong CV.
Chỉ 36% công khai thừa nhận đã nói dối trong sơ yếu lý lịch của họ. Tuy nhiên, chỉ 31% trong số những người này bị phát hiện, 65% trong số đó bị sa thải hoặc không được nhận.
Rốt cuộc thì đâu là khác biệt của việc nói quá và nói dối trong CV?
Ranh giới mong manh.
Chia sẻ với Zing, bà Nguyễn Thị Thu Giang – Phó giám đốc khu vực của Navigos Search – cho biết tại Việt Nam, chưa có một thống kê cụ thể nào về việc không trung thực trong CV.
Bà nhận định “đánh bóng” CV là khi ứng viên đã làm những công việc đó hoặc đạt một số thành công, tuy nhiên lại thổi phồng kinh nghiệm và thành tích so với sự thật.
“Ví dụ, một nhân viên kinh doanh chỉ đạt 90% doanh thu nhưng CV lại ghi 125%. Ngược lại, ứng viên gian dối sẽ nói mình từng làm vị trí đó, thực tế chưa làm qua”, bà nói.
CV xin việc có thể được làm đẹp ở mức chấp nhận, sử dụng từ ngữ mạnh và gây ấn tượng hơn bình thường. Tuy nhiên, cần nói đúng, nói đủ và thể hiện năng lực trên CV một cách hợp lý.
Ranh giới giữa “đánh bóng” và gian dối rất mong manh. Từ góc độ HR, để phân biệt được, người đọc phải có nhiều kinh nghiệm, hiểu biết về thị trường học trong ngành mới có thể phát hiện điểm vô lý hoặc bất khả thi trong CV, theo chuyên gia này.
ResumeLab chỉ ra nói dối trong sơ yếu lý lịch phổ biến nhất liên quan đến kinh nghiệm (27%), kỹ năng (18%) và nhiệm vụ (17%).
Nguyên nhân chính khiến họ không trung thực đa phần liên quan đến thất nghiệp kéo dài (37%), mong muốn mức lương cao hơn (18%), không nghĩ rằng sẽ bị phát hiện (18%) và không đủ tiêu chuẩn cho vị trí ứng tuyển (17%).
Ngoài ra, nam giới (58%) nói dối thường xuyên hơn phụ nữ (41%) trong lý lịch của họ. Về tuổi tác, 38% thanh niên (18-39 tuổi) thú nhận nói dối thường xuyên hơn người lớn tuổi (40 tuổi trở lên, 30%).
“Bản chất con người luôn muốn phóng đại một chút trong sơ yếu lý lịch và đưa ra thông tin về kỹ năng, kinh nghiệm nhiều hơn thực tế.
Tuy nhiên, điều đó chỉ đem lại lợi ích ngắn hạn. Về lâu dài, nó có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho sự nghiệp của bạn”, Michael Erwin, cố vấn nghề nghiệp cấp cao của CareerBuilder, nhận định.
Thiệt hại nghề nghiệp lâu dài.
Một khảo sát của công ty phần mềm tuyển dụng Bullhorn với 1.500 nhà tuyển dụng đã chỉ ra 21% nhà tuyển dụng cảm thấy khó chịu vì các ứng viên quá phóng đại về trình độ khi làm hồ sơ tìm việc.
Ở vị trí headhunt (đơn vị thứ ba giúp những công ty khách hàng có nhu cầu tìm kiếm ứng viên phù hợp với vị trí trong công ty – PV) trong ngành khá lâu, theo bà Giang, nếu nhà tuyển dụng nắm được thông tin một số ứng viên thiếu trung thực khi viết hồ sơ. Đơn vị này ghi nhận trên hệ thống nội bộ để tránh ảnh hưởng chất chất lượng tuyển dụng.
“Một số ứng viên nhiều lần gửi CV, mỗi CV là một thông tin khác nhau ở cùng một địa điểm làm việc. Tôi nghĩ họ hành động như vậy là xem nhẹ tính trung thực khi ứng tuyển, cho rằng việc nói dối trong CV vô thường vô phạt, không ảnh hưởng đến ai”, bà Giang nhận định.
Theo bà Giang, thiệt hại ban đầu chính là hình ảnh cá nhân của các ứng viên. Những ứng viên này chắc chắn sẽ bị đưa vào danh sách lưu ý của nhà tuyển dụng. Từ đó, cơ hội việc làm trong tương lai cũng bị giới hạn, ảnh hưởng tới việc phát triển sự nghiệp sau này.
“Trung thực luôn được đề cao trong mọi tình huống, không loại trừ trong CV”, bà Giang khẳng định.
Cách headhunter kiểm tra hồ sơ.
Để không mất nhiều thời gian ở vòng phỏng vấn, ngay ở vòng lọc hồ sơ, nếu có nhiều ứng viên tiềm năng, nhà tuyển dụng có thể bỏ qua hồ sơ của một ứng viên khi thấy lăn tăn về thông tin thiếu xác thực.
Ngược lại, trong trường hợp không có nhiều ứng viên để cân nhắc thì việc có kiểm tra lại thông tin hay không còn phụ thuộc vào tính trách nhiệm của người tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ, bà Giang cho biết.
Từ góc độ cá nhân, bà Giang nhận định sẽ không bỏ qua hồ sơ nếu thấy lăn tăn về một thông tin nào đó. Thay vào đó, đơn vị này sẽ làm rõ lại điểm này khi trao đổi trực tiếp với ứng viên, đảm bảo ứng viên tiềm năng không bị bỏ sót, đồng thời giúp ứng viên thể hiện thông tin hiệu quả hơn trên CV sau khi nói chuyện.
Ngoài ra, theo bà Giang, có một cách để xác thực những thông tin trên hồ sơ là làm tham chiếu với công ty cũ hoặc qua mạng lưới trong ngành. Tuy nhiên, đây có thể là con dao hai lưỡi.
Nếu nhà tuyển dụng vô tình làm lộ thông tin ứng viên đang đi tìm việc, họ sẽ gây tổn hại tới uy tín của ứng viên cũng như của nhà tuyển dụng nếu ứng viên phát hiện ra. Trong nhiều trường hợp, ứng viên bất mãn sẽ quyết định không tiếp tục ứng tuyển nữa.
“Cá nhân tôi không đánh giá cao cách làm thiếu chuyên nghiệp này. Thậm chí, một số đơn vị tuyển dụng làm tham chiếu với chính công ty hiện tại của ứng viên”, bà Giang nói.
Theo bà Giang, nhà tuyển dụng có thể dành thời gian làm rõ thông tin với ứng viên thay vì kiểm tra chéo một cách không chính thức.
Chỉ nên làm tham chiếu chính thức với những người đã từng làm việc với ứng viên ở vị trí sếp trực tiếp, người đồng cấp hoặc nhân viên trước khi tiến hành các bước sâu hơn trong quy trình tuyển dụng.
Ngoài ra, cách dễ nhất để làm rõ thông tin của ứng viên là hỏi sâu trong quá trình phỏng vấn để biết ứng viên có đang thiếu trung thực hay không.
Tuy nhiên, bà Giang lưu ý nhà tuyển dụng cần trao đổi với một thái độ xây dựng thay vì tra hỏi, gây ra ác cảm với ứng viên.
Nhà tuyển dụng tại các công ty cũng có thể tham khảo ý kiến của các đơn vị headhunt nếu cần thiết. Đơn vị này có thể nắm được thông tin về ứng viên và hỗ trợ.
Thậm chí, bà Giang chỉ ra nhà tuyển dụng có thể đối chiếu thời gian làm việc ở mỗi tổ chức mà ứng viên đề cập với sổ bảo hiểm để phát hiện ra ứng viên không trung thực.
“Dù làm cách nào, nhà tuyển dụng cũng cần đảm bảo tính bảo mật của việc ứng tuyển và tính chuyên nghiệp trong trao đổi thông tin”, phó giám đốc khu vực của Navigos Search nhận định.
Cuối cùng, thay vì sử dụng từ ngữ “có cánh”, “màu mè” trong CV để lôi cuốn người đọc và tạo hào nhoáng cho ứng viên, bà Giang khuyến khích ứng viên nên hạn chế, tránh gây thất vọng cho nhà tuyển dụng.
“Nhà tuyển dụng luôn đánh giá cao các ứng viên biết thể hiện điểm mạnh của bản thân qua CV. Không nên tô vẽ quá mức để gây ngộ nhận cho nhà tuyển dụng”, bà Giang nói.
Về phần Huy, cậu vẫn cho rằng việc “đánh bóng” của mình vẫn trong giới hạn nhưng thừa nhận bản CV bị tô vẽ quá mức đã khiến Huy gặp khó khăn trong công việc về sau.
“Mình nghĩ việc này không quá ảnh hưởng, vẫn nằm trong tầm kiểm soát. May mắn, quá trình phỏng vấn của mình không quá khó. Tuy nhiên, khi làm việc thực tế, mình phải cố gắng nhiều hơn đồng nghiệp để đạt ngưỡng đã ghi trong CV”, Huy nói.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
TikTok vừa thông báo ra mắt tính năng quảng cáo mới có tên gọi là TikTok Smart Performance Campaigns (Chiến dịch quảng cáo hiệu suất thông minh của TikTok) nhằm mục tiêu tự động hoá quy trình quảng cáo và thúc đẩy hiệu suất của chiến dịch.
TikTok ra mắt Smart Performance Campaigns tự động hoá mới
TikTok Smart Performance Campaigns là gì?
TikTok Smart Performance Campaigns (Chiến dịch quảng cáo hiệu suất thông minh của TikTok) là kiểu chiến dịch giúp các nhà quảng cáo TikTok dễ dàng tối đa hóa kết quả của chiến dịch bằng một quy trình quảng cáo tự động, về cơ bản, tính năng mới này sử dụng hệ thống máy học của TikTok để nhắm mục tiêu và tối ưu hóa quảng cáo.
“TikTok Smart Performance Campaigns là giải pháp tự động hóa đầu cuối (end to end automation) đầu tiên của chúng tôi nhằm tận dụng công nghệ máy học để tối ưu hóa cho các mục tiêu marketing và hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo.
Để tiếp cận đúng người và tối đa hóa kết quả, TikTok Smart Performance Campaigns được thiết kế để chạy các chiến dịch hiệu suất trên quy mô lớn, đồng thời giảm số lượng các bước thủ công để thúc đẩy kết quả.”
Khi các công nghệ máy học ngày càng thông minh hơn, nhiều nền tảng quảng cáo đang tận dụng công nghệ này cùng với sự phát triển của AI để giúp cho quá trình tối ưu quảng cáo trở nên đơn giản hơn.
“Thông qua việc tận dụng công nghệ máy học (machine learning), việc bắt đầu với Smart Performance Campaigns thật dễ dàng. Tất cả những gì bạn cần là lựa chọn các mục tiêu marketing, ngân sách, khu vực và thông điệp.”
Khi quyền riêng tư là một rào cản lớn của nhiều nền tảng quảng cáo, bên cạnh đó là việc cookies sẽ dần biến mất, các tính năng tự động hoá dựa trên AI (trí tuệ nhân tạo) ngày càng trở nên cấp thiết hơn.
TikTok cho biết Smart Performance Campaigns phù hợp với các nhà quảng cáo mới sử dụng TikTok hoặc các nhà marketer không có nhiều nguồn lực cho hoạt động quảng cáo.
Thông qua một số thử nghiệm ở các thị trường khác nhau, TikTok thông báo rằng kiểu chiến dịch mới này ban đầu tỏ ra rất khả quan.
“Bằng cách chạy chiến dịch thử nghiệm A/B (A/B Testing) kéo dài 14 ngày với Smart Performance Campaigns, một thương hiệu đã có thể giảm CPA (chi phí trên mỗi hành động) xuống 27% và tạo ra nhiều hành động mua hàng hơn đến 40%.”
TikTok cho biết Smart Performance Campaigns hay kiểu chiến dịch hiệu suất thông minh sẽ có sẵn trên toàn cầu cho các chiến dịch quảng cáo trên ứng dụng Android vào cuối tháng 10 và tiếp tục mở rộng đến cuối năm.
Các nhà quảng cáo quan tâm đến tính năng mới này có thể liên hệ với các đối tác của TikTok để gửi yêu cầu thử nghiệm.
YouTube vừa thông báo ra mắt 3 tuỳ chọn quảng cáo mới, bao gồm các quảng cáo nhằm kết nối với người xem tivi được kết nối (Connected TV) và người nghe âm thanh trên YouTube.
YouTube giới thiệu tuỳ chọn quảng cáo mới
Tuỳ chọn quảng cáo đầu tiên được gọi là Moment Blast.
Theo giải thích của YouTube:
“Moment Blast được thiết kế cho các thương hiệu muốn nâng cao nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness) trong những thời điểm hay khoảnh khắc quan trọng – chẳng hạn như các sự kiện thể thao lớn, sự kiện phát hành phim hoặc ra mắt sản phẩm mới.
Moment Blast mang đến cho nhà quảng cáo những vị trí ưu tiên trên YouTube Select có trên những TV được kết nối (Connected TV – CTV) và các thiết bị khác, cùng với Thẻ tiêu đề được gắn thương hiệu (Branded Title Card) và Masthead.”
YouTube Select là nơi hiển thị các nội dung video được tuyển chọn từ khắp YouTube cho phép các nhà quảng cáo tiếp cận các nhóm đối tượng cụ thể, dựa trên nhiều danh mục và lựa chọn ngách khác nhau.
YouTube cũng mở rộng định dạng quảng cáo âm thanh (Audio Advertising) trên phạm vi toàn cầu, bao gồm cả việc nhắm mục tiêu theo podcast, cung cấp nhiều cách hơn cho các nhà quảng cáo để tiếp cận người dùng trong ứng dụng.
YouTube lần đầu giới thiệu quảng cáo chỉ có âm thanh vào năm 2020, như một phần để tối đa hóa YouTube Music và kể từ đó, YouTube hiện đang dần mở rộng các dịch vụ liên quan đến âm thanh, podcast hiện cũng đã được tích hợp vào nền tảng này.
Và trong khi video vẫn là định dạng nội dung (Content Format) “ăn khách” nhất trên nền tảng, YouTube ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các tùy chọn âm thanh, YouTube Music hiện đang phục vụ hơn 77 triệu người dùng đăng ký có trả phí.
Cuối cùng, YouTube cũng đang mở rộng các tùy chọn nguồn cấp sản phẩm (Product Feed) sang định dạng quảng cáo Khám phá (Discovery Ads), tuỳ chọn cho phép thương hiệu quảng cáo sản phẩm trực tiếp trong ứng dụng.
Như bạn có thể thấy qua hình ảnh ở trên, Product Feed cho phép bạn thêm danh sách các sản phẩm vào quảng cáo, sau đó người dùng có thể nhấp vào để mua hàng.
Theo YouTube:
“Sắp tới, nguồn cấp sản phẩm cũng sẽ bao gồm các ưu đãi mang tính địa phương (local offers), cho phép các thương hiệu hiển thị các sản phẩm còn hàng trong thời gian thực trong Google Merchant Center của họ để mọi người có thể tìm thấy nơi mua hàng thuận tiện nhất.”
Ngoài ra, YouTube cũng đang tìm cách mở rộng thêm khả năng hiển thị sản phẩm cho định dạng video ngắn Shorts.
“Trong quý này, nhiều nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) hơn sẽ có khả năng gắn thẻ sản phẩm trong video và Shorts của họ.”
Trong bối cảnh khi video ngắn ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của người dùng và khi TikTok vẫn gần như đang dẫn đầu cuộc chơi ở định dạng này, YouTube sẽ liên tục cập nhật để thúc đẩy Shorts của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu một số nội dung xoay quanh chủ đề quảng cáo âm thanh (Audio Advertising) như: quảng cáo âm thanh là gì, lợi ích và cơ hội cho thương hiệu với quảng cáo âm thanh và hơn thế nữa.
Quảng cáo âm thanh là gì? Cơ hội nào cho các Marketers
Với sự phổ biến ngày càng lớn của quảng cáo âm thanh, phương thức quảng cáo này có thể cung cấp nhiều cơ hội mới cho thương hiệu trong việc thúc đẩy mức độ nhận biết thương hiệu và độ tiếp cận.
Những cơ hội mới cho thương hiệu với quảng cáo âm thanh có lập trình là gì?
Đã đến lúc thương hiệu cần mở rộng phạm vi tiếp cận với các hình thức quảng cáo mới như quảng cáo âm thanh.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Quảng cáo âm thanh là gì?
Quảng cáo âm thanh là một hình thức Quảng cáo, thay vì sử dụng các định dạng phổ biến như video, photo hay text (văn bản), các thương hiệu sử dụng âm thanh để truyền tải các thông điệp quảng cáo của mình.
Theo WARC (Trung tâm Nghiên cứu Quảng cáo Thế giới), có một khoảng cách lớn giữa thời gian người dùng dành cho âm thanh và mức chi tiêu của các thương hiệu cho quảng cáo, chỉ một phần nhỏ của ngân sách Marketing tổng thể được chi cho quảng cáo âm thanh so với các hình thức quảng cáo phổ biến khác.
Quảng cáo âm thanh là một cơ hội lớn cho các thương hiệu.
Vào năm 2021, quảng cáo âm thanh kỹ thuật số đạt mức tăng trưởng cao nhất so với cùng kỳ năm trước với mức tăng 57,9% lên mức 4,9 tỷ USD chỉ riêng ở thị trường Mỹ.
Theo dự báo, vào cuối năm 2023, con số này sẽ đạt mức 10 tỷ USD toàn cầu.
Quảng cáo âm thanh kỹ thuật số là gì?
Quảng cáo âm thanh kỹ thuật số là khái niệm đề cập đến quá trình chèn quảng cáo vào các nội dung âm thanh kỹ thuật số (chủ yếu trên môi trường intrenet) để tiếp cận người nghe chính là những khách hàng mục tiêu.
Quảng cáo âm thanh kỹ thuật số cho phép các nhà quảng cáo kết nối với khán giả trong khi họ đang thưởng thức nội dung âm thanh họ yêu thích, đó có thể là âm nhạc, podcast hoặc chương trình radio kỹ thuật số.
Ví dụ, với quảng cáo âm thanh trên nền tảng Spotify, nhà quảng cáo sẽ có một số tuỳ chọn quảng cáo như:
Quảng cáo âm thanh. Các quảng cáo này có thời lượng 30 giây và phát giữa các bài hát.
Quảng cáo podcast. Những quảng cáo này thường dài từ 30 đến 60 giây. Chúng thường phát trong podcast và có thể được đọc bởi người dẫn chương trình (Host) hoặc diễn viên lồng tiếng.
Âm thanh kỹ thuật số là gì?
Âm thanh kỹ thuật số bao gồm bất kỳ loại âm thanh nào được nghe trên các nền tảng kỹ thuật số với sự hỗ trợ của kết nối internet.
Digital Audio có một số loại chính bao gồm:
Âm thanh đã tải xuống, như bài hát, album và podcast.
Âm thanh phát trực tiếp, ví dụ như các chương trình phát sóng từ các đài phát thanh hay các buổi trò chuyện trực tiếp trên các nền tảng như Spotify Greenroom.
Âm thanh theo yêu cầu (On-demand audio) như âm nhạc, podcast, chương trình trò chuyện, radio hay video âm thanh.
Nhờ các thiết bị như điện thoại thông minh, loa thông minh và tai nghe không dây, người nghe có thể thưởng thức âm thanh kỹ thuật số trong hầu hết mọi môi trường và ở bất cứ nơi đâu họ muốn.
Tại sao lại là Âm thanh trong Quảng cáo.
Trong thế giới quảng cáo hiện tại, thương hiệu rõ ràng là vô số các phương thức hay định dạng quảng cáo khác nhau, những thứ có thể được thử nghiệm và tối ưu cho các mục tiêu riêng của từng thương hiệu.
Quảng cáo âm thanh với bản chất vốn có của nó là thứ “ít xâm phạm” vì không trực quan, do đó chúng khá gần gũi và khiến cho người nghe có cảm giác được đắm chìm (immersive experience).
Nó dễ dàng thúc đẩy việc kể chuyện thương hiệu (Storytelling) khi mọi thông điệp quảng cáo của thương hiệu được họ tiếp nhận một cách từ từ, đây cũng chính là sự khác biệt so với các định dạng quảng cáo trực quan khác như quảng cáo Facebook hay Quảng cáo TikTok.
Các dữ liệu nghiên cứu cho thấy rằng âm thanh là phương tiện hay định dạng nội dung (Content Type) truyền thông phong phú nhất có thể kích hoạt khả năng ghi nhớ, sự tin cậy và cả kết nối.
Quảng cáo âm thanh kỹ thuật số tạo ra nhiều tương tác và kích hoạt cảm xúc hơn các hình thức truyền thông khác.
Một nghiên cứu của Spotify và Neuro-Insight cho thấy âm thanh kỹ thuật số có nhiều khả năng thu hút bộ nhớ dài hạn hơn, tăng cường độ cảm xúc tốt hơn so với bất kỳ định dạng nào khác như TV, mạng xã hội hoặc video kỹ thuật số.
Một nghiên cứu gần đây cũng đã phát hiện ra rằng mức độ tương tác với quảng cáo tăng lên sau mỗi lần hiển thị âm thanh, con số này đúng trên nhiều ngành nghề, nền tảng và thể loại khác nhau.
Có một điểm rất đáng lưu ý ở đây là, tuỳ thuộc vào từng nền tảng và thiết bị khác nhau, người dùng (người nghe) sẽ bị tác động và phản ứng theo những cách khác nhau.
Ví dụ: khoảng một nửa số chủ sở hữu loa thông minh (loa bluetooth) có khả năng phản hồi tích cực với quảng cáo thông qua các thiết bị này (theo số liệu từ Báo cáo âm thanh thông minh năm 2022 của NPR và Edison Research.)
Trong số những người đã nghe quảng cáo trên loa thông minh, 53% cho biết họ sẽ phản hồi, trong khi 48% cho biết họ có xu hướng phản hồi tốt hơn với các quảng cáo trên loa thông minh so với quảng cáo từ một thiết bị hay nền tảng khác.
Những cơ hội mới cho thương hiệu với quảng cáo âm thanh có lập trình là gì?
Những cơ hội mới cho thương hiệu với quảng cáo âm thanh có lập trình là gì?
Bằng cách sử dụng quảng cáo âm thanh có lập trình, tức thương hiệu thực hiện việc mua bán và chạy quảng cáo âm thanh một cách tự động.
Cũng giống như với quảng cáo video và hiển thị (display), quảng cáo âm thanh có lập trình cho phép các nhà quảng cáo tiếp cận theo hướng dữ liệu (Data driven Marketing) để từ đó tạo ra các hiệu suất quảng cáo và chuyển đổi tốt hơn.
Đây là một quy trình tự động và liền mạch từ việc vận hành, nhắm mục tiêu, đo lường, tối ưu và cung cấp cho các nhà quảng cáo khả năng phân phối quảng cáo tới các chương trình và nội dung phù hợp nhất (theo thời gian thực).
Có một điểm khác biệt cũng như là cơ hội cho các thương hiệu đó là, không giống như các kênh quảng cáo kỹ thuật số khác, quảng cáo âm thanh có lập trình cho phép mua quảng cáo tập trung vào các nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể thay vì tập trung vào nội dung hay vị trí (placement) như các nhà quảng cáo vẫn làm.
Đã đến lúc thương hiệu cần mở rộng phạm vi tiếp cận với các hình thức quảng cáo mới như quảng cáo âm thanh.
Như đã phân tích ở trên, với tư cách là những người làm marketing, thương hiệu hay quảng cáo, bạn không ngừng tìm kiếm và tối ưu các phương thức quảng cáo mới nhằm mục tiêu mở rộng phạm vi tiếp cận cũng như thúc đẩy chuyển đổi.
Khi các nền tảng quảng cáo như mạng xã hội, tìm kiếm hay hiển thị hình ảnh đã trở nên quá quyen thuộc hay thậm chí là quá tải với người dùng, bạn cần tìm một phương thức mới tiềm năng hơn, Audio Ads hay quảng cáo âm thành nên là một trong số đó.
Bên cạnh đó, nhờ những sự phát triển của công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), chẳng hạn như giọng nói tổng hợp theo các loại nội dung cụ thể, điều này có thể giúp tăng mức độ biểu cảm của âm thanh nhiều hơn, quảng cáo âm thanh kỹ thuật số khi này sẽ trở nên hợp lý hơn và tốt hơn.
Kết luận.
Với tư cách là Marketer, bạn cần đảm bảo rằng mình luôn dành một phần ngân sách marketing (dù là nhỏ) để liên tục thử nghiệm các kênh mới, bằng cách hiểu quảng cáo âm thanh là gì, cũng như các tiềm năng đi kèm, giờ đây bạn có thể bắt đầu thử nghiệm các ý tưởng mới của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
CEO Meta khẳng định ứng dụng nhắn tin iMessage của Apple hoàn toàn thua kém so với WhatsApp, và còn chê cười những tin nhắn màu xanh dương, xanh lá kệch cỡm của gã khổng lồ Táo khuyết.
Mark Zuckerberg chê iMessage của Apple
CEO Meta dường như đang chọn Apple là đối tượng chính để chỉ trích. Sau khi nói rằng nền tảng VR của Apple không có lợi cho người dùng vào tuần trước, Mark Zuckerberg lại tiếp tục chế giễu ứng dụng nhắn tin của Apple.
Hôm 17/10, trên Instagram cá nhân, CEO Meta đăng một tấm ảnh quảng cáo WhatsApp, khẳng định rằng nền tảng nhắn tin này có độ an toàn và riêng tư hơn hẳn so với iMessage.
Will Cathcart, Giám đốc WhatsApp, cũng chia sẻ nội dung tương tự trên trang Twitter của mình.
Điều Apple chưa làm được.
Biển quảng cáo này được chạy ở ga Pennsylvania, New York với ảnh chụp màn hình so sánh 3 đoạn tin nhắn từ iMessage và WhatsApp.
Đoạn quảng cáo chê cười những tin nhắn màu xanh dương, xanh lá kệch cỡm của Apple và nhấn mạnh rằng người dùng nên sử dụng WhatsApp để được bảo mật đầu cuối tin nhắn.
Thậm chí, trong bài viết của mình Mark Zuckerberg còn thẳng thắn nói rằng WhatsApp “có độ riêng tư và bảo mật cao hơn iMessage với công nghệ mã hóa đầu cuối trên cả iOS, Android và các group chat”. Ông chỉ ra một vài tính năng mới trong ứng dụng của Meta như ẩn cuộc trò chuyện, back-up mã hóa…
“Đây đều là những điều iMessage chưa làm được”, CEO Meta khẳng định.
Theo The Verge, Meta không phải là công ty duy nhất lên tiếng chỉ trích nền tảng nhắn tin của Apple. Hồi tháng 6, Google từng chế nhạo Táo khuyết vì chưa hỗ trợ tin nhắn RCS (Rich Communications Services).
Hãng công nghệ muốn Apple thay thế SMS truyền thống bằng RCS, đồng thời ngừng áp đặt kiểu bong bóng iMessage. Nhưng Táo khuyết vẫn chưa có ý định thay đổi công nghệ nhắn tin của mình.
Tin nhắn xanh lá, xanh dương gây khó chịu trên iPhone.
Tại sự kiện Code 2022 của Vox Media, CEO Tim Cook đã bác bỏ ý tưởng dùng chuẩn RCS để chấm dứt tình trạng bong bóng màu xanh lá cây bao quanh tin nhắn từ iPhone đến thiết bị Android – một biểu tượng của sự phân biệt và hạn chế tính năng đối với máy nằm ngoài hệ sinh thái của Apple.
Ông nói rằng nếu muốn tin nhắn xanh lá, vốn được cho là kém an toàn hơn xanh dương, biến mất, hãy mua iPhone.
Nói về nội dung quảng cáo này, đại diện Meta cho biết nó sẽ xuất hiện trên TV, video, biển quảng cáo và các trang mạng xã hội ở khắp nước Mỹ. Trong đó, biển quảng cáo sẽ được phát ở New York, San Francisco và Los Angeles.
Hãng công nghệ cũng cho biết muốn tăng lượng người dùng WhatsApp ở Mỹ trong năm nay. Hiện, ứng dụng sở hữu khoảng 2 tỷ người dùng toàn cầu nhưng vẫn chỉ chiếm một phần nhỏ ở thị trường nội địa.
Do đó, việc đưa WhatsApp lên bàn cân so sánh với ứng dụng nhắn tin iMessage quen thuộc của người Mỹ sẽ giúp nền tảng của Meta thu về lượng lớn người quan tâm, The Verge nhận định.
Trước đó, Meta đã nhiều lần khẳng định rằng WhatsApp là ứng dụng nhắn tin tập trung vào quyền riêng tư và bảo mật của người dùng.
Hãng đã đăng tải một đoạn quảng cáo, ví việc gửi SMS truyền thống cũng hớ hênh như gửi thư mà quên đóng hòm thư. Trong khi đó, iMessage lại tỏ ra thua kém trong công nghệ bảo mật tin nhắn, đặc biệt là với những thiết bị sử dụng hệ điều hành khác.
Theo The Verge, Mark Zuckerberg đã đúng khi nói rằng iMessage vẫn chưa có tính năng ẩn tin nhắn hay back-up mã hóa đầu cuối.
Các chuyên gia cho rằng điều này sẽ tạo điều kiện cho các công ty tự do truy cập vào lịch sử iMessage của người dùng miễn là tin nhắn được lưu trữ trên iCloud.
Tuy nhiên, nhiều người dùng cũng tỏ ra quan ngại về tính bảo mật trên WhatsApp của Meta. “Chắc là WhatsApp cũng sẽ để lộ thông tin người dùng thôi vì nó là ứng dụng của Facebook mà”, một người dùng bình luận bên dưới bài đăng của Mark Zuckerberg.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Netflix vừa thông báo ra mắt tính năng mới có tên là “Profile Transfer”, tính năng giúp người dùng Netflix có thể chuyển sang tài khoản khác mà không mất đi những dữ liệu đã có.
Netflix Profile Transfer: Khuyến khích người dùng không chia sẻ tài khoản
Với tính năng Netflix Profile Transfer mới, những người dùng đã có tài khoản trên Netflix có thể chuyển sang một tài khoản hoàn toàn mới mà không cần xây dựng lại hồ sơ của họ, tức mọi dữ liệu đã có trước đó sẽ không bị mất đi.
Tất cả các dữ liệu như lịch sử xem, danh sách các chương trình đã xem hay những bộ phim yêu thích cùng các cài đặt khác sẽ được giữ nguyên.
Mục tiêu chính của Netflix với tính năng mới này không có gì khác ngoài việc hạn chế người dùng chia sẻ hay dùng chung tài khoản, điều cuối cùng đã khiến doanh số của Netflix ngày càng sụt giảm.
Theo thông báo của Netflix, tính năng này hiện đã có sẵn cho người dùng toàn cầu, để sử dụng, người dùng có thể di chuyển tới biểu tượng hồ sơ của họ trên trang chủ Netflix và tìm tùy chọn Profile Transfer (Chuyển tài khoản).
Giám đốc sản phẩm của Netflix cho biết:
“Mọi người có thể di chuyển. Gia đình có thể phát triển. Các mối quan hệ có thể kết thúc. Nhưng trong suốt những thay đổi này, trải nghiệm Netflix của bạn sẽ không thay đổi. Netflix Profile Transfer chính là giải pháp.”
Trong báo cáo thu nhập quý 1 năm 2022 gần đây, Netflix cho biết hiện nền tảng này có khoảng 100 triệu hộ gia đình sử dụng chung tài khoản.
Vào tháng 3, Netflix đã ra mắt tính năng “thành viên bổ sung” (extra members) ở Chile, Costa Rica và Peru, khiến người đăng ký (người dùng có trả phí) phải trả thêm phí cho những người mà họ đã chia sẻ tài khoản.
Vào tháng 7, Netflix đã bắt đầu thử nghiệm tính năng “thêm một ngôi nhà” (Add a Home) ở Argentina, Cộng hòa Dominica, El Salvador, Guatemala và Honduras cũng với mục tiêu tương tự.
Netflix đã mất gần 1 triệu đăng ký chỉ trong vòng 3 tháng tính đến tháng 6 năm 2022.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi có không ít các thương hiệu tập trung rất nhiều nguồn lực để xây dựng độ nhận diện thương hiệu (Branding), điều này sẽ gây lãng phí nếu thương hiệu không chuẩn bị trước các thành phần khác quan trọng hơn.
Chiến lược thương hiệu: Trước khi tiến hành Branding hãy đầu tư vào những khía cạnh này
Có một sai lầm thường thấy ở các doanh nghiệp hay với những người làm marketing đó là đầu tư rất nhiều nguồn lực vào hoạt động xây dựng nhận diện thương hiệu (Branding, Brand Identity) trong khi chưa chuẩn bị những nền tảng căn bản nhất của thương hiệu.
Những hình ảnh đẹp hay đồ hoạ bắt mắt về bản chất sẽ không có ý nghĩa gì nếu khách hàng mục tiêu không hiểu được ý nghĩa thực sự đằng sau của nó là gì, hay nếu thương hiệu của bạn tập trung vào Gen Z, điều này lại càng thất bại hơn.
Mặc dù bạn có thể tạo ra những logo đẹp, những bảng màu hấp dẫn người xem, tuy nhiên, cũng sẽ không mang lại cho thương hiệu giá trị gì nếu người dùng mục tiêu không thể “thấy” hay cảm nhận được những giá trị mà thương hiệu cung cấp, hay các thông điệp của thương hiệu không thể giúp cộng hưởng giá trị của thương hiệu tới người dùng.
Từ những góc nhìn này, bạn không nên đầu tư vào các hoạt động xây dựng nhận diện nếu chưa xây dựng được 3 nền tảng căn bản nhất của thương hiệu là: Chiến lược thương hiệu, Khách hàng lý tưởng của thương hiệu và Tiếng nói hay Giọng điệu của thương hiệu.
Chiến lược thương hiệu (Brand Strategy).
Ở cấp độ cao nhất và cũng là nền tảng quan trọng nhất của bất cứ thương hiệu nào là có một chiến lược thương hiệu hoàn chỉnh bao gồm các nội dung sau:
Các đề xuất giá trị riêng biệt (USP): Trong bối cảnh thị trường đầy sự cạnh tranh, đề xuất giá trị là chưa đủ mà giá trị đó khác biệt với đối thủ như thế nào và có lợi cho khách hàng mục tiêu ra sao.
Cũng tương tự như cách xây dựng USP hay ma trận SWOT cho doanh nghiệp, điểm giá trị khác biệt không chỉ là “khác” so với đối thủ mà cái khác hay cái điểm mạnh đó phải có lợi cho khách hàng mục tiêu, rất nhiều thương hiệu hiểu sai điều này.
Tầm nhìn và Sứ mệnh của thương hiệu (Brand Mission & Brand Vision): Đây là một trong những điều mạnh mẽ nhất mà thương hiệu có thể truyển tải đến khách hàng, nó chính là lý do hay mục đích thương hiệu được ra đời và tồn tại.
Giá trị cốt lõi (Brand Core Values): Thương hiệu của bạn đại diện cho điều gì và không đại diện cho điều gì? Khi bạn có các giá trị thương hiệu của riêng mình, tất cả các quyết định còn lại của thương hiệu hay doanh nghiệp – từ Marketing, trải nghiệm khách hàng đến bộ phận tuyển dụng đều phải được kết nối lẫn nhau.
Câu chuyện thương hiệu (Brand Story): Kể chuyện thương hiệu từ lâu đã là một trong những cách thức xây dựng thương hiệu mà các thương hiệu lớn như Apple hay Starbucks theo đuổi. Để kể chuyện (Storytelling), bạn cần có các câu chuyện hấp dẫn.
Tính cách thương hiệu (Brand Personality): Tính cách thương hiệu hay Brand Personality xác định hay định hình cách mà thương hiệu muốn khách hàng nghĩ về mình khi được nhắc đến.
Thương hiệu của bạn đại diện cho sự mạnh mẽ, sáng tạo, bí ẩn hay bất cứ gì điều gì khác, hãy truyền tải nó đến với khách hàng.
Khách hàng lý tưởng (Key Customer).
Một nền tảng cốt lõi tiếp theo mà các thương hiệu cần xây dựng đó là xác định tệp khách hàng lý tưởng của mình.
Trong khi nghe có vẻ như là điều hiển nhiên, không ít các thương hiệu hiểu sai khái niệm này khi cho rằng nó chính là khách hàng tiềm năng hay đơn giản là khách hàng.
Khách hàng lý tưởng đề cập đến những khách hàng sẵn sàng chi trả để có được sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu (dựa trên số liệu nghiên cứu), trong khi khách hàng tiềm năng chỉ là những người có thể mua hàng (thích chứ không mua).
Khi nói đến việc tạo ra các thông điệp marketing để thu hút khách hàng, dưới đây là một số điểm mà thương hiệu có thể tiếp cận:
Nỗi đau của khách hàng: Khách hàng của bạn đang đấu tranh với điều gì? Họ nhận thức như thế nào về cuộc đấu tranh đó? Và đâu thực sự là giải pháp họ cần?
Chuyển đổi mong muốn sau sử dụng sản phẩm: Theo cách nghĩ của khách hàng, Họ muốn nhận được điều gì hay muốn trở thành “hình ảnh” như thế nào?
Các giải pháp thay thế: Khách hàng của bạn đã thử những giải pháp nào hay sử dụng các sản phẩm của đối thủ hay chưa? Điều gì khiến họ hài lòng và không hài lòng với các sản phẩm đó.
Tiếng nói thương hiệu (Brand Voice).
Thông điệp thương hiệu (Brand Message) và tiếng nói thương hiệu là 2 khái niệm khác nhau.
Trong khi thuật ngữ thông điệp đề cập đến nội dung (Content) hay những thứ mà khách hàng sẽ nghe hoặc thấy, Tiếng nói lại thể hiện cách thức mà thương hiệu truyền tải các nội dung đó.
Tiếng nói thương hiệu có thể bao gồm các thành phần như:
Câu nói về thương hiệu: Thương hiệu của bạn thường lặp đi lặp lại những cụm từ hoặc thuật ngữ nào? Từ vựng mà thương hiệu của bạn phát đi lặp lại phải nhằm mục đích củng cố sứ mệnh và giá trị của thương hiệu.
Giọng điệu: Những kiểu cảm xúc nào sẽ có thể kết nối tốt nhất giữa khách hàng lý tưởng với thương hiệu. Thương hiệu mô tả nỗi đau đau và mong muốn của họ như thế nào? Giọng điệu thay đổi ra sao khi thương hiệu kể về các câu chuyện của mình và của khách hàng.
Kỹ thuật và phong cách thể hiện nội dung: Là khái niệm đề cập đến cách thương hiệu làm nổi bật nội dung như cách sử dụng dấu chấm câu, biểu tượng cảm xúc (emojis) và các biểu tượng tượng hình khác.
Nhịp điệu: Nhịp điệu của ngôn ngữ đề cập đến mức độ dài hay ngắn của câu chữ. Nó cao hay thấp, nhanh hay chậm, dồn dập hay từ tốn…
Tóm lại, nhận diện thương hiệu nên là hành động đến sau, khi mà thương hiệu đã hoàn thiện các nền tảng căn bản khác của thương hiệu.
Xây dựng một bộ nhận diện thương hiệu trực quan tốt có thể giúp cho hoạt động marketing trở nên thuận lợi và cộng hưởng hơn, nhưng nếu không có thông điệp thương hiệu hay các giá trị khác của thương hiệu, khách hàng sẽ khó có thể chấp nhận thương hiệu.
Các thành viên trong các đội nhóm khác nhau, đặc biệt là nhóm bán hàng và marketing, tất cả đều phải ở trên cùng một chiến tuyến, phải cùng hướng tới mục tiêu cuối cùng là khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông tin từ một số nhà quảng cáo, họ đang trải nghiệm bản dùng thử (beta) về việc Google Ads chỉ cho phép sử dụng đối sánh rộng (broad match).
Google Ads: Đối sánh từ khoá có thể sẽ biến mất
Như bạn có thể thấy ở trên, Google Ads đang thử nghiệm (với một số nhỏ các nhà quảng cáo được chọn) cho phép nhà quảng cáo hoặc là chọn sử dụng kiểu đối sánh từ khoá rộng (broad match) trên toàn bộ chiến dịch quảng cáo hoặc là chọn tắt nó.
Đối sánh từ khoá là gì trong Google Ads.
Đối sánh từ khoá là cách các nhà quảng cáo Google Ads mong muốn được kích hoạt quảng cáo bằng cách đối sánh cụm từ hay từ khoá tìm kiếm của người dùng với kiểu đối sánh mà nhà quảng cáo đã chỉ định trong các nhóm quảng cáo.
Hiện Google Ads cung cấp 3 kiểu đối sánh từ khoá chính là đối sánh rộng, đối sánh chính xác và đối sánh cụm từ (đã xoá bỏ kiểu đối sánh chỉnh sửa rộng).
Để có thể hiểu chi tiết về khái niệm từ khoá bạn có thể xem tại: từ khoá là gì
Google Ads đã phản hồi gì.
Theo thông tin từ đại diện của Google, tính năng mới này chỉ là thử nghiệm để kiểm tra xem liệu có bao nhiêu phần trăm nhà quảng cáo mong muốn chỉ sử dụng kiểu đối sánh từ khoá rộng, tuy nhiên, nhiều nhà quảng cáo cho rằng, Google có thể sẽ sớm loại bỏ các kiểu đối sánh trong tương lai khi thử nghiệm đi theo kỳ vọng của Google.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nền tảng game theo định hướng Metaverse Roblox vừa cho biết nền tảng này hiện đã có hơn 1.7 người dùng vào tháng 9 vừa rồi.
Nền tảng Metaverse Game Roblox có hơn 1.7 tỷ người dùng
Theo số liệu vừa công bố, nền tảng Metaverse game Roblox đã chạm mốc hơn 1.7 tỷ người dùng toàn cầu, một con số có thể gây choáng ngợp cho nhiều người, và với con số này, CEO Roblox sẽ bỏ túi khoảng 234 triệu USD trong vòng 5 năm tới.
Là một công ty đại chúng, Roblox thường xuyên phát hành công khi các số liệu về lượng người dùng và tình hình tài chính, theo số liệu tháng 9 vừa rồi, Roblox có gần 58 triệu người dùng hoạt động hàng ngày (DAU), đánh dấu mức tăng trưởng đáng kinh ngạc 23% so với cùng kỳ năm ngoái.
Với lượng người dùng khổng lồ này, Roblox đã vượt xa các đối thủ như Minecraft với140 triệu người dùng hàng tháng (MAU), Fortnite với 10-15 triệu người dùng hàng tháng và thương hiệu game đình đám Liên minh Huyền thoại với 180 triệu người dùng hàng tháng (tính đến tháng 10 năm 2021).
Tính một phép tính đơn giản, nếu cộng tất cả các nền tảng game đối thủ nói trên lại với nhau, con số này là khoảng 400 triệu người dùng hoạt động hàng tháng, thì con số này với Roblox là hơn 1.7 tỷ người (MAU).
Với lượng người dùng này, doanh thu ước tính của Roblox là khoảng hơn 200 triệu USD.
Có một số liệu thú vị, cái mà Robox Corporation gọi là “ước tính tuổi thọ người dùng có trả phí – PULE”, là chỉ số trung bình về thời gian một tài khoản hay người dùng sẽ hoạt động trong Roblox và có trả phí.
Con số này “được tính toán dựa trên dữ liệu lịch sử giữ chân hàng tháng cho mỗi nhóm người dùng (Cohort) có trả phí để dự báo mức tăng trưởng của Roblox trong tương lai.”
28 tháng là kết quả hiện tại của Roblox.
Một điều thú vị khác đóng góp vào thành công của Roblox là nền tảng game này đang xây dựng và hướng tới Metaverse.
Ông Bronstein, Giám đốc Sản phẩm (CPO) của Roblox cho biết: “Hiện tại, khi bạn đang ở trong một trải nghiệm, bạn cần phải rời khỏi trải nghiệm đó để di chuyển sang một trải nghiệm khác.
Tuy nhiên, với các công nghệ mới, bạn có thể dễ dàng di chuyển qua lại giữa các trải nghiệm mà không cần phải rời khỏi trải nghiệm cũ.”
“Chúng tôi có một số ý tưởng rất thú vị, một lần nữa, đó là những ý tưởng cho tương lai, là liệu bạn sẽ có thể sở hữu cho mình một cổng thông tin cá nhân riêng hay không và liệu khi bạn mở chúng ra, bạn có thể thấy những trải nghiệm yêu thích của mình và điều hướng đến chúng hay không.”
Về cơ bản, các kiểu trải nghiệm tương tự hiện đã được sử dụng rộng rãi nhờ vào công nghệ thực tế tăng cường (AR) và các proto metaverse khác như Epic Games thành công với Fortnite và Core.
((* Proto Metaverse hay còn được gọi là Protoverse là khái niệm mô tả các nền tảng tiền Metaverse, nó chính là các phiên bản nguyên mẫu (Prototype) của Metaverse)).
Trong khi các nền tảng metaverse khác chẳng hạn như Horizon Worlds của Facebook, vẫn còn tạo ra nhiều tranh cãi, Roblox đã đi một bước khá xa nếu xét về lượng người dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Đức quyết định phạt ứng dụng tin nhắn Telegram 5 triệu euro (4,9 triệu USD) vì đã không thiết lập các kênh hay tính năng để người sử dụng báo cáo về những bài đăng phi pháp.
Đức phạt Telegram 5 triệu euro
Đức quyết định phạt ứng dụng tin nhắn Telegram 5 triệu euro (4,9 triệu USD) vì đã không thiết lập các kênh để người sử dụng báo cáo về những bài đăng phi pháp.
Trong tuyên bố ngày 18/10, Bộ Nội vụ Đức nhấn mạnh Internet không phải không gian vô pháp luật và những nội dung phạm tội như lấy cái chết đe dọa phải bị truy tố trên môi trường Internet. Do đó, các nền tảng phải có nghĩa vụ cung cấp một hệ thống khiếu nại thích hợp.
Theo quy định hiện hành của Đức, các nền tảng truyền thông mạng xã hội trực tiếp có nghĩa vụ cung cấp các kênh để người dùng báo cáo về những nội dung tiềm ẩn nguy cơ phạm tội.
Các mạng truyền thông cũng có nghĩa vụ loại bỏ những nội dung phi pháp và báo cáo trường hợp vi phạm với cảnh sát.
Trong những năm gần đây, Telegram đã bị giám sát chặt chẽ khi các phần tử cực đoan ngày càng lợi dụng ứng dụng này làm công cụ để lan truyền và gieo rắc tư tưởng thù hận và đe dọa chết chóc.
Trong đại dịch COVID-19, một số người có tư tưởng bài vaccine đã sử dụng ứng dụng này để chia sẻ thông tin sai lệch và khuyến khích bạo lực chống lại các chính trị gia.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với mức định giá 8.8 tỷ USD, Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) tiếp tục duy trì vị thế thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 7 năm liên tiếp.
Viettel được định giá 8.8 tỷ USD – đứng đầu Top 50 thương hiệu có giá trị nhất Việt Nam 2022
Thông tin được Brand Finance, công ty định giá thương hiệu hàng đầu thế giới, công bố hôm nay tại Hà Nội.
Thương hiệu Viettel được định giá cao gấp 3 lần hai thương hiệu lần lượt đứng thứ hai và thứ ba (khoảng 2,8 tỷ USD) trên bảng xếp hạng Top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam.
Thương hiệu F&B Vinamilk cũng có giá trị gần 3 tỷ USD
Với mức định giá gần 8,8 tỷ USD, giá trị thương hiệu (Brand Value) Viettel chiếm gần 36% tổng giá trị 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam (24,42 tỷ USD).
Cùng với sự tăng trưởng vượt bậc trong sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn, thương hiệu Viettel được đánh giá cao về việc luôn chú trọng đến tính bền vững môi trường.
Nghiên cứu của Brand Finance ở 40 quốc gia cho thấy, Viettel là thương hiệu có nhận thức về tính bền vững đứng ở vị trí số 1 trong số các doanh nghiệp viễn thông tại Việt Nam.
Trong 6 tháng đầu năm 2022, doanh thu hợp nhất của Viettel đạt 79,7 nghìn tỷ đồng, tăng 6,6% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ của Viettel đạt gần 72 nghìn tỷ đồng, tăng 11,6%. Lợi nhuận trước thuế của Viettel đạt 26,6 nghìn tỷ đồng, tăng 21,7% so với cùng kỳ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu tất cả các nội dung quan trọng cần biết về thuật ngữ Trade Marketing (Marketing thương mại) như: Trade Marketing là gì, làm Trade Marketing là làm những công việc gì, đặc điểm và vai trò của Trade Marketing với thương hiệu và hơn thế nữa.
Trade Marketing là gì? Làm Trade Marketing là làm công việc gì
Nằm trong bức tranh lớn hơn là Marketing, Trade Marketing là một phần không thể thiếu với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp bán lẻ (Retail) vốn bán hàng thông qua các cửa hàng (vật lý) hay các đại lý phân phối trung gian. Trade Marketing gắn liền với các cửa hàng (vật lý) và được xem là một hình thức marketing truyền thống (ngoại tuyến / offline), tức Traditional Marketing.
Các nội dung sẽ được phân tích về chủ đề Trade Marketing trong bài bao gồm:
Trade Marketing là gì?
Mục tiêu của Trade Marketing là gì?
Tầm quan trọng của Trade Marketing.
Trade Marketing hoạt động như thế nào.
Làm Trade Marketing là làm những công việc gì hay các hình thức chính của Trade Marketing?
Bản chất của Trade Marketing.
Sự khác biệt giữa Trade Marketing và bán hàng cá nhân là gì?
Một số chiến lược Trade Marketing cho năm 2022.
Một số nhóm KPIs chính được sử dụng để đánh giá hiệu quả của hoạt động Trade Marketing là gì?
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ để về Trade Marketing.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Trade Marketing là gì?
Trade Marketing hay còn được gọi là marketing thương mại hoặc marketing doanh nghiệp (business-to-business marketing), là khái niệm đề cập đến cách một doanh nghiệp thực hiện các hoạt động marketing với mục tiêu là làm thoả mãn nhu cầu của các nhà bán lẻ (Retailer), nhà phân phối (Distributor) hay nhà bán buôn (Wholesaler) thay vì là người tiêu dùng cuối (end-consumer).
Trade Marketing gắn liền với các cửa hàng (vật lý) và được xem là một hình thức marketing truyền thống (ngoại tuyến / offline), tức Traditional Marketing.
Trade Marketing là một phần của ngành Marketing.
Mục tiêu của Trade Marketing là gì?
Mục tiêu của Trade Marketing là gì?
Cũng tương tự như bất kỳ chiến lược hay phương thức làm marketing nào khác như Performance Marketing hay Brand Marketing, Trade Marketing cũng hướng tới các mục tiêu riêng.
Dưới đây là các mục tiêu mà Trade Marketing thường hướng tới.
Thúc đẩy nhu cầu (nhập và bán hàng) của các đối tác có trong chuỗi cung ứng cũng như những người mua sắm (tại cửa hàng).
Sở dĩ Trade Marketing còn có một cái tên khác là marketing doanh nghiệp vì mục tiêu của phương thức này là hướng tới các doanh nghiệp trung gian có trong chuỗi giá trị hay chuỗi cung ứng sản phẩm đến tay khách hàng.
Thông qua các hoạt động như chiết khấu hay sự kiện tại điểm bán, doanh nghiệp muốn các đối tác của họ có thêm động lực để phục vụ khách hàng và bán hàng cho người tiêu dùng cuối. Những người mua sắm tại cửa hàng cũng bị tác động lên nhu cầu bởi điều này.
Đưa sản phẩm tới trước mặt khách hàng.
Các hoạt động Trade Marketing thường gắn liền với các điểm bán, nơi có nhiều khách hàng qua lại, đây chính là lúc các sản phẩm của doanh nghiệp có cơ hội “tiếp xúc” với khách hàng mục tiêu.
Giữ vững vị thế cạnh tranh trên thị trường thông qua mối quan hệ bền vững với các đối tác trung gian.
Một mục tiêu khác của Trade Marketing đó là giúp các đối tác trung gian tích cực giới thiệu và bán các sản phẩm của họ (thay vì là của đối thủ cạnh tranh).
Trong ngành bán lẻ (Retail), khi mỗi nhà phân phối cùng lúc bán vô số các sản phẩm tương tự nhau tới cùng một tệp khách hàng, việc khiến họ để ý nhiều hơn đến các sản phẩm của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Tầm quan trọng của Trade Marketing.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, chẳng hạn như hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) hay các doanh nghiệp bán lẻ (Retailer), họ dựa vào các đối tác trung gian trong chuỗi cung ứng để bán sản phẩm của họ.
Trong một chuỗi cung ứng tiêu chuẩn, nhà sản xuất sẽ vận chuyển sản phẩm của họ đến nhà phân phối (Distributor), nhà phân phối sẽ bán lại cho nhà bán buôn (Wholesaler), nhà bán buôn này bán cho nhà bán lẻ (Retailer), và cuối cùng, nhà bán lẻ sẽ bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối (end-consumer).
Trong một thị trường bão hòa hay nơi mà có quá nhiều sản phẩm tương đồng nhau được bán cho cùng một phân khúc khách hàng, khi khách hàng hay người tiêu dùng có quá nhiều sự lựa chọn thay thế, việc bán được hàng càng trở nên khó khăn hơn.
Để cạnh tranh, các nhà sản xuất cần phải xây dựng mối quan hệ bền chặt với các đối tác trung gian chẳng hạn như nhà bán lẻ, cũng như gây được sự chú ý từ những người mua hàng, đây chính là lúc Trade Marketing phát huy vai trò của nó.
Trade Marketing đặc biệt quan trọng đối với các nhà sản xuất hàng đóng gói tiêu dùng (CPG), khi họ hầu như là dựa hoàn toàn vào chuỗi cung ứng. Tất cả các chỉ số như doanh số bán hàng, biên lợi nhuận, thị phần và hơn thế nữa đều phụ thuộc vào các trung gian có trong toàn chuỗi giá trị.
Trade Marketing hoạt động như thế nào.
Một khi đã thực sự hiểu Trade Marketing là gì, các doanh nghiệp có thể bắt đầu triển khai hoạt động này với các bước đơn giản bên dưới.
Bước 1: Doanh nghiệp sẽ cần phải tuyển dụng một vị trí liên quan đến Trade Marketing chẳng hạn như Trade Marketing Manager để thực thi và giám sát toàn bộ các hoạt động liên quan.
Bước 2: Nhóm Trade Marketing này sẽ chịu trách nhiệm tạo ra một bản kế hoạch marketing (Marketing Plan) và chiến lược thương hiệu nhắm mục tiêu cụ thể đến các doanh nghiệp hay đối tác khác trong chuỗi cung ứng.
Bước 3: Thực thi và đo lường kết quả.
Một chiến lược Trade Marketing hiệu quả vừa giúp phân biệt các sản phẩm của doanh nghiệp với đối thủ, giúp khách hàng nhận diện sản phẩm tốt hơn, vừa tạo ra mối quan hệ bền chặt, cùng có lợi với các đối tác.
Làm Trade Marketing là làm những công việc gì hay các hình thức chính của Trade Marketing?
Làm Trade Marketing là làm những công việc gì hay các hình thức chính của Trade Marketing?
Tuỳ thuộc vào từng ngành hàng kinh doanh cụ thể hay từng mục tiêu của từng doanh nghiệp, họ có thể lựa chọn các hình thức làm Trade Marketing khác nhau.
Dưới đây là một số hình thức Trade Marketing mà bạn có thể tham khảo.
Trade Shows – Các sự kiện thương mại.
Phương thức Trade Marketing đầu tiên và cũng là hình thức lâu đời và phổ biến nhất đó là tham dự các sự kiện thương mại thường được tổ chức bởi các cơ quan xúc tiến thương mại (chính phủ) hoặc các tổ chức tư nhân khác.
Bằng cách đăng ký các gian hàng và trưng bày sản phẩm, các doanh nghiệp vừa có thể giới thiệu sản phẩm vừa có cơ hội tìm kiếm các đối tác bán hàng khác.
Trade Promotions – Xúc tiến thương mại.
Một lần nữa, các nhà sản xuất trong các ngành hàng khác nhau thường lựa chọn các ưu đãi khác nhau cho các đối tác kinh doanh hay khách hàng của họ như nhà bán lẻ hoặc nhà phân phối để tối đa hoá doanh số bán hàng.
Một số hình thức của Trade Promotions bao gồm:
Các chương trình khuyến mãi liên quan đến giá có thể nhìn thấy như phiếu giảm giá (coupon), hàng dùng thử (hàng mẫu, sampling), giảm giá, ưu đãi mua một tặng một hay các chương trình tặng quà khác, v.v.
Các kỹ thuật xây dựng nhận diện thương hiệu tại điểm bán: (POSM), Off-shelf branding.
Các cuộc thi khuyến khích bán hàng dành cho người bán (seller).
Các sự kiện tại chỗ (thường là tại các điểm bán) như phát hàng mẫu hay kích hoạt thương hiệu (Activation, Rowshows…).
Ngoài các hình thức Trade Marketing truyền thống nói trên, nhiều doanh nghiệp ngày nay cũng sử dụng chính các nền tảng trực tuyến để thúc đẩy hiệu suất của phương thức này.
Dưới đây là một số hình thức bạn có thể tham khảo.
Làm Branding để thúc đẩy Trade Marketing.
Ý tưởng của chiến lược này là, bằng cách xây dựng nhận diện tốt hơn cho thương hiệu hay các sản phẩm của doanh nghiệp (Branding), các đơn vị trung gian ví dụ như nhà bán lẻ có thể sẽ bị chú ý và sau đó trở thành đơn vị bán hàng cho doanh nghiệp.
Các phương tiện mà doanh nghiệp có thể sử dụng như website, quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media Advertising & Marketing), quảng cáo trên công cụ tìm kiếm (Search Advertising) và hơn thế nữa.
Digital Trade Marketing.
Ngày nay, các khách hàng hiện đại tìm kiếm các thương hiệu hoặc sản phẩm cụ thể thông qua các phương tiện trực tuyến, ví dụ như các nền tảng mua sắm trực tuyến hoặc website của nhà bán lẻ.
Các doanh nghiệp theo đó cũng có thể sử dụng hình thức này để tiếp cận khách hàng.
Ví dụ: gã khổng lồ ngành bán lẻ Walmart sử dụng các nền tảng quảng cáo trực tuyến và tạo điều kiện để các nhà sản xuất cá nhân hóa quảng cáo cho những khách hàng đã thể hiện sự quan tâm đến các sản phẩm cụ thể.
Walmart đã kết nối thành công các hoạt động quảng cáo của nhà sản xuất với hoạt động bán hàng tại các cửa hàng.
Bản chất của Trade Marketing.
Mục tiêu của Trade Marketing cuối cùng vẫn phải là đảm bảo lợi nhuận có thể có của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình kinh doanh trên thị trường.
Tuy nhiên, mục tiêu trực tiếp của Trade Marketing có thể được xác định là tạo ra những cơ hội lớn nhất để tiêu thụ được tốt nhất các sản phẩm của doanh nghiệp mà qua đó mới có thể đạt đến mục tiêu lợi nhuận.
Kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường phải chấp nhận rủi ro. Khả năng không tiêu thụ (bán) được sản phẩm luôn luôn xảy ra và thông thường là rất lớn.
Trade Marketing được nghiên cứu và phát triển là để nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thương mại.
Người ta đã từng đưa ra và ứng dụng nhiều cách thức khác nhau để thúc đẩy và hoàn thiện hoạt động thương mại. Nhưng, trước khi có hệ thống lý thuyết Trade Marketing, các cách thức đó chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn của hoạt động kinh doanh.
Bản chất của Trade Marketing là xác định lại sao cho phù hợp với điều kiện mới của nền kinh tế hiện đại, vị trí của nhà kinh doanh và khách hàng trong hoạt động kinh tế.
Sự khác biệt giữa Trade Marketing và bán hàng cá nhân là gì?
Trong khi vốn là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau, có không ít người lại nhầm lẫn giữa Trade Marketing và bán hàng cá nhân.
Như đã phân tích ở trên, bạn thấy rằng, bản chất cốt lõi của Trade Marketing không phải là thúc đẩy việc bán hàng trực tiếp mà là tạo ra nhu cầu thông qua các đơn vị trung gian và sau đó gián tiếp thúc đẩy việc bán hàng. Trade Marketing không hướng đến việc bán hàng trực tiếp đến cá nhân người dùng mà là các doanh nghiệp trung gian.
Ngược lại, bán hàng cá nhân lại tập trung vào việc bán hàng trực tiếp đến khách hàng hay những người sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Một số nhóm KPIs chính được sử dụng để đánh giá hiệu quả của hoạt động Trade Marketing là gì?
Cũng tương tự như bất kỳ phương thức làm marketing nào khác, Trade Marketing cũng cần đạt được các mục tiêu (KPIs) riêng.
Dưới đây là một số nhóm KPIs chính cho Team Trade Marketing.
KPIs về độ phủ.
Như đã phân tích trong các phần ở trên, các đội nhóm Trade Marketing thường xuất hiện trong các doanh nghiệp bán lẻ hay hàng đóng gói tiêu dùng (CPG) nói chung và doanh số họ có được chính là doanh số của các cửa hàng bán lẻ hay trung gian phân phối khác.
Để có thể có được nhiều doanh số, họ cần mở rộng nhiều độ phủ hay điểm bán hàng hơn.
KPIs về lượng hàng bán ra từ các cửa hàng bán lẻ.
Sau khi đã có được một lượng cửa hàng nhất định, nhiệm vụ của các Trade Marketer là đẩy hàng ra khỏi kệ.
Nói cách khác, hàng hoá sau khi nhập phải bán ra (cho người tiêu dùng cuối) được thì nó mới thực sự coi là doanh số bán hàng, còn một khi nó vẫn còn nằm trên quầy kệ thì đó mới chỉ là doanh số về mặt danh nghĩa.
Để có thể gây sự được sự chú ý của khách hàng hay những người mua hàng, các sản phẩm của thương hiệu phải xuất hiện ở một nơi đủ tốt trong các cửa hàng (hay siêu thị).
Trong khi thường một điểm bán, họ sẽ bán rất nhiều sản phẩm tương tự nhau hay thậm chí là còn đặt cạnh nhau, việc làm thế nào để sản phẩm của mình nổi bật hơn cũng là thách thức và mục tiêu của những người làm Trade Marketing.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ để về Trade Marketing.
Trade Marketing Executive là gì?
Là nhân viên Trade Marketing, người trực tiếp xây dựng và triển khai các hoạt động hay hình thức Trade Marketing nói trên. Người quản lý của Trade Marketing Executive có thể là Trade Marketing Manager và cao hơn nữa.
Trade Marketer là gì?
Là những người làm Trade Marketing. Cũng tương tự Digital Marketer hay Brand Marketer, những tên gọi này thường gắn liền với các công việc cụ thể (JD) của người làm marketing.
Trade Marketing Team là gì?
Chính là các đội nhóm làm các công việc liên quan đến Trade Marketing. Thông thường, Trade Marketing Team sẽ làm việc trực tiếp với Brand Marketing Team và Digital Marketing Team và hơn thế nữa.
Kết luận.
Với tư cách là những người làm marketing, bạn thấy rằng, việc hiểu rõ bản chất hay lý thuyết của các thuật ngữ hay phương thức làm marketing là rất quan trọng bởi lẽ bạn không thể làm tốt nó nếu như bạn không hiểu đúng nó.
Bằng cách hiểu trade marketing là gì, các hình thức chủ yếu được sử dụng trong trade marketing cũng như mục tiêu mà bạn cần hướng tới, bạn có thể bắt đầu triển khai công việc một cách bài bản và hiệu quả.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bản tin Ngành thương mại điện tử tháng 10 vừa được Hệ thống Giám sát và Phân tích thông tin trên môi trường mạng (Reputa) công bố đã có những tên mới xuất hiện trong top 10 sàn thương mại điện tử phổ biến trên mạng xã hội.
Cụ thể, theo thống kê của Reputa, như tháng trước đó, Shopee và Lazada tiếp tục thống trị vị trí số 1 và số 2 trong top 10 sàn thương mại điện tử phổ biến trên mạng xã hội. Tiếp theo là những cái tên quen thuộc: Tiki; Thegioididong.com; Điện máy Xanh, Sendo,…
Đáng chú ý nhất là hai sàn Vỏ Sò (của Viettel) và Viettel Store đã lọt vào top 10 sàn thương mại điện tử phổ biến trên mạng xã hội trong tháng qua, theo thống kê của Reputa, đẩy Nguyễn Kim và Meta.vn ra khỏi top này.
Cũng theo báo cáo của Reputa, trong danh sách top 10 website có lượng truy cập nhiều nhất, Shopee Việt Nam vẫn giữ vững vị trí dẫn đầu với 63.703.300 lượt truy cập, tiếp đến là Thế giới di động với 29.323.300 và xếp thứ 3 là Tiki với 19.023.300.
Tuy nhiên, tách biệt về lượt truy cập của Shopee dẫn đầu vẫn còn khá lớn so với các doanh nghiệp còn lại. Juno dẫn đầu tại top 10 website có lượng trang ghé thăm trung bình cao nhất và cũng là website có tỉ lệ thoát trang thấp nhất trong tháng vừa qua.
Báo cáo nhận xét, thương mại điện tử đã len lỏi rất nhiều ngõ ngách của nền kinh tế cùng với xu hướng Influencer Marketing vẫn tiếp tục rầm rộ trong năm gần đây.
Đây có thể là “chìa khóa thành công” cho các doanh nghiệp ngành thương mại điện tử trong việc tăng doanh số bán hàng cũng như muốn lan rộng thương hiệu của mình.
Tư duy sáng tạo và độ nổi tiếng, tầm ảnh hưởng của các KOL đã giúp thu hút người dùng nhiều hơn, đồng thời hỗ trợ tăng độ uy tín cho sàn thương mại điện tử lẫn thương hiệu, mang lại lợi ích song phương cho cả doanh nghiệp lẫn thương hiệu đối tác và các nhà bán hàng.
Cũng theo Reputa, bất chấp khó khăn từ dịch Covid-19, các sàn thương mại điện tử vẫn tăng trưởng mạnh mẽ và trở thành phương thức giao dịch được sử dụng phổ biến trong tiêu dùng. Nổi bật trên các trang báo điện tử, ngành thương mại điện tử (eCommerce Industry) cũng được bàn luận thường xuyên tại các buổi tọa đàm kinh tế, xoay quanh các vấn đề phát triển, hợp tác,…
Khi người dùng càng hiểu biết và thị trường càng chào đón nhiều “tay chơi” mới, các sàn buộc phải đổi mới để không ngừng gia tăng sự khác biệt, định vị trong lòng người tiêu dùng bằng uy tín chất lượng và trải nghiệm.
Tuy nhiên, để tận dụng tốt cơ hội phát triển trong thời gian tới, thương mại điện tử cần thêm nhiều giải pháp hỗ trợ và đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động hướng đến người tiêu dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tính đến năm 2022, Creator Economy hay Nền kinh tế nhà sáng tạo có giá trị khoảng 100 tỷ USD với hơn 165 triệu nhà sáng tạo trên toàn cầu.
Creator Economy: Một vài xu hướng về nền kinh tế nhà sáng tạo trong 2022. Getty Images
Chủ yếu được hỗ trợ bởi các yếu tố công nghệ và đặc biệt là các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy) trở thành một phần có sức ảnh hưởng lớn trong nền kinh tế kỹ thuật số (Digital Economy).
Trong khi việc kiếm tiền từ các nền tảng kỹ thuật số vốn không phải là một thứ gì mới, kể từ năm 2020, dưới ảnh hưởng từ đại dịch cũng như sự bùng nổ của các định dạng video ngắn, nền kinh tế nhà sáng tạo lại trở nên sôi động hơn.
Hơn 160 triệu nhà sáng tạo trên toàn cầu đang tạo ra một thị trường với quy mô hơn 104 tỷ USD tính đến năm 2022.
Trong bối cảnh mới, nhà sáng tạo đang trở thành doanh nghiệp của chính họ và các thương hiệu có thể tận dụng khả năng tiếp cận của nhà sáng tạo để thúc đẩy thương hiệu.
Để có thể tận dụng tốt hơn xu hướng này, dưới đây là các dự báo về nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy) mà bạn có thể tham khảo.
Quỹ của nhà sáng tạo vẫn sẽ được duy trì tuy nhiên có ít nhà sáng tạo dựa trên nó.
Một trong những thách thức lớn nhất mà hầu hết những nhà sáng tạo (mới) phải đối mặt đó là làm thế nào họ có thể có thu nhập ổn định từ nội dung của họ.
Trong những năm gần đây, các nền tảng mạng xã hội liên tục giới thiệu các quỹ dành cho các nhà sáng tạo (Creator Fund) với mục tiêu là kéo nhà sáng tạo đến với nền tảng, TikTok dẫn đầu khoản phí này với quỹ trị giá 200 triệu USD.
Vào tháng 11 năm 2020, ứng dụng Snapchat bắt đầu chi 1 triệu USD mỗi ngày cho những nhà sáng tạo đã sử dụng tính năng video dạng ngắn Spotlight.
Vào tháng 6 năm 2021, Meta (Facebook) công bố khoản quỹ 1 tỷ USD thông qua việc đầu tư vào các chương trình mới để giúp nhà sáng tạo kiếm được nhiều tiền hơn.
Trong khi các nền tảng quan tâm nhiều hơn đến nhà sáng tạo, một trong những yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại của các nền tảng mạng xã hội lại không dựa trên điều này mà đó chính là cộng đồng (người dùng).
Người dùng đến với mạng xã hội không chỉ là vì nhà sáng tạo hay thậm chí là không liên quan, họ đến với nền tảng vì muốn được kết nối và hơn thế nữa.
Các thương hiệu sẽ lựa chọn nhiều nhà sáng tạo hơn với mục tiêu là đa dạng hoá cách tiếp cận đối tượng mục tiêu của họ.
Ngoài các khoản doanh thu hỗ trợ từ nền tảng, nhiều nhà sáng tạo kiếm được phần lớn thu nhập từ việc cộng tác với các thương hiệu.
Theo Influencer Marketing Factory, 31% nhà sáng tạo cho rằng tiếp thị người ảnh hưởng (Influencer Marketing) là nguồn thu nhập chính của họ.
Theo xu hướng mới, thay vì thương hiệu chỉ phụ thuộc vào một hoặc một số ít những người có ảnh hưởng (Influencer), họ sẽ chọn nhiều người hơn với mục tiêu là tiếp cận rộng hơn đến các phân khúc hay nhóm đối tượng khác nhau.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến điều này là các thương hiệu đang muốn tập trung nhiều hơn đến Gen Z, những người vốn coi trọng sự đa dạng.
Theo một cuộc khảo sát từ công ty quảng cáo Wunderman Thompson, 73% người Mỹ thuộc Gen Z muốn một thương hiệu hiểu họ và 76% muốn một thương hiệu chấp nhận các đặc điểm và trải nghiệm khác nhau, đây chính là lúc mà những nhà sáng tạo nội dung ở nhiều cấp độ khác nhau trong nhiều chủ đề nội dung khác nhau trở nên có giá trị hơn.
Nhiều thương hiệu và người nổi tiếng hơn sẽ trở thành nhà sáng tạo.
Bên cạnh các nhà sáng tạo (chuyên nghiệp), nhiều thương hiệu và người nổi tiếng (celebrities) khác sẽ trở thành những nhà sáng tạo nội dung theo đúng nghĩa.
Ông Scott Belsky, giám đốc sản phẩm của Adobe cho biết: “Mọi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ đều nên trở thành một nhà sáng tạo.”
“Cho dù bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, việc cung cấp những nội dung sáng tạo và mới mẻ đến người dùng đều hết sức cần thiết, bạn cần xuất hiện ở bất cứ nơi đâu mà khách hàng tiềm năng đang ở và giải trí họ.”
Điều này cũng có thể đúng đối với những người nổi tiếng, những người đang có sẵn một sự ủng hộ và nhận biết rất lớn từ cộng đồng.
Các nền tảng và nhà sáng tạo sẽ thích nghi nhanh hơn với NFTS, Metaverse và hơn thế nữa.
Trong bối cảnh mới, khi Web3 và Metaverse trở thành những xu hướng mới của “tương lai của thế giới internet”, nhiều nhà sáng tạo hơn có thể kiếm được thêm thu nhập từ việc bán hoặc làm người có ảnh hưởng cho các sản phẩm NFTs (các mã thông báo không thể thay thế) của các thương hiệu.
Trong năm 2022, khi cả Facebook và Instagram đều đã cho phép người dùng thêm và bán các sản phẩm NFTs trên các tài khoản của họ, xu hướng này sẽ được dự báo tăng trưởng mạnh trong 2023 và xa hơn nữa, khi cả Metaverse và Web3 dần trở nên hiện thực hơn.
Trong khi có không ít người tỏ ra nghi ngờ về giá thị thực của NFTs hay các tài sản số khác, một số chuyên gia cho rằng, NFTs sẽ dần có giá trị trong thế giới thực hơn, chẳng hạn như việc sử dụng nó để đổi lấy hàng hoá hay sử dụng cho các chương trình mua hàng giảm giá.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
TikTok sẽ cập nhật hệ thống livestream để nâng giới hạn độ tuổi được phép livestream, đồng thời giới thiệu luồng dành riêng cho người lớn.
TikTok giới hạn độ tuổi được phép livestream
Trong bài đăng blog mới nhất, TikTok thông báo một loạt thay đổi đối với tính năng livestream, bao gồm giới hạn độ tuổi và công cụ cho nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) mới.
Hiện tại, bất kỳ người dùng nào trên 16 tuổi và có từ 1.000 người theo dõi (follower) có thể livestream trên TikTok, còn người trên 18 tuổi được phép nhận và tặng quà (tip). Tuy nhiên, từ ngày 23/11, chỉ người dùng 18 tuổi trở lên được livestream.
“Để bảo vệ người dùng cũng như hỗ trợ sức khỏe tinh thần của họ, chúng tôi liên tục làm việc để nâng cao các biện pháp bảo vệ đặt ra”, TikTok viết trên blog.
Ngoài ra, người dùng TikTok sẽ sớm được chọn loại đối tượng người lớn để tiếp cận khi livestream các nội dung phù hợp với những người dùng trưởng thành. Theo quy định cũ, livestream xuất hiện trên trang For You của người dùng và bảng Live riêng.
TikTok cho biết các luồng dành riêng cho người lớn có thể dùng cho những hoàn cảnh như khi nhà sáng tạo nội dung muốn bàn về các chủ đề mà trẻ em không nên xem.
TikTok Live ngày càng gắn bó với các nhà sáng tạo, mang đến thu nhập cho họ và cả TikTok. Tháng trước, trang Rest of Worlds đưa tin ByteDance – công ty mẹ TikTok – đã bắt tay với các hãng đào tạo KOL để hướng dẫn người dùng livestream và đề nghị người xem tặng tiền. Doanh thu từ các quà tặng ảo sẽ được chia giữa nhà sáng tạo, TikTok và đại lý trung gian.
TikTok cũng giới thiệu công cụ mới cho các tác giả khi livestream. Đầu tiên, họ có thể live cùng tối đa 5 vị khách bằng cách tùy chọn bố cục khác nhau.
Tiếp theo, TikTok cập nhật tính năng lọc từ khóa để gửi nhắc nhở cho chủ kênh bổ sung các từ khóa bị cấm, gợi ý các từ khóa họ muốn lọc.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Điều khiến giới phân tích lo ngại là không biết chính xác số tiền ấy được Meta chi cho cái gì, bởi chất lượng lẫn số người dùng metaverse của Meta vẫn kém ấn tượng.
Meta đã tiêu hơn 15 tỷ USD vào vũ trụ ảo Metaverse
Dựa trên những báo cáo kinh doanh gần đây, Business Insider ước tính từ đầu năm 2021, Meta đã chi hơn 15 tỷ USD cho Reality Labs, bộ phận phát triển vũ trụ ảo Metaverse. Tuy nhiên đến nay, công ty mẹ của Facebook chưa liệt kê các khoản tiền được chi như thế nào.
Điều đó khiến nhiều chuyên gia lo ngại số tiền không được Meta sử dụng đúng mục đích. Dan Ives, nhà phân tích của Wedbush Securities nhận định đó là “thảm họa” với các nhà đầu tư của Meta.
“Đây tiếp tục là ván cờ mạo hiểm của Zuckerberg và đội ngũ của Meta, bởi hiện tại họ dùng tiền để đánh cược vào tương lai, trong khi bản thân công ty đang gặp khó khăn với mảng kinh doanh cốt lõi”, Ives cho biết.
Nhà phân tích cũng nhấn mạnh khoản tiền dành cho metaverse của Meta khiến giới đầu tư lo lắng, đặc biệt sau những động thái gây thất vọng như ra mắt kính thực tế ảo Meta Quest Pro trị giá 1.500 USD, mất một năm để bổ sung đôi chân cho nhân vật ảo trong metaverse.
Khi công bố dự án metaverse vào tháng 10/2021, CEO Mark Zuckerberg cho biết công ty đã đầu tư hơn 10 tỷ USD vào Reality Labs. Điều đó dẫn đến khoản lỗ lớn cho Meta trong năm 2021.
Chỉ trong nửa đầu năm nay, Meta ghi nhận mức lỗ hơn 5 tỷ USD. Giới phân tích dự báo khoản lỗ của công ty trong cả năm sẽ lớn không kém năm ngoái.
Dù từ chối bình luận về số tiền đầu tư cho metaverse, phát ngôn viên Meta nhấn mạnh công ty không tiết lộ các khoản chi tiêu của bộ phận Reality Labs.
Mark Zgutowicz, nhà phân tích của Benchmark ước tính ít nhất 60% chi phí hoạt động của Reality Labs dành cho việc nghiên cứu, phát triển một môi trường hoàn toàn mới.
Tuy nhiên theo quan điểm của Zgutowicz, mọi thứ vẫn rất mơ hồ, sẽ không có một metaverse thực sự cho đến khi con người có thể đeo những chiếc kính mà không bị xem là “người ngoài hành tinh” hay “một thứ gì đó”.
Dù vậy, Zgutowicz nhận định Meta có lý do chính đáng để tự phát triển mọi thứ. Sự minh bạch cần được đặt lên hàng đầu.
“Thật khó để mua lại các công ty phần mềm độc đáo bởi họ bị pháp lý ràng buộc chặt chẽ, đến mức phải tự xây dựng sản phẩm một cách có tổ chức. Sự minh bạch sẽ tốt hơn khi họ đặt ra thời điểm, giải pháp thu về số tiền đã đầu tư”, Zgutowicz chia sẻ.
Ivan Feinseth, nhà phân tích công nghệ tại Tigress Financial Partners, tin tưởng vào tầm nhìn của Zuckerberg và dự án metaverse. Ông cũng nhắc lại thương vụ thâu tóm Instagram trị giá 1 tỷ USD của Facebook cách đây 10 năm.
“Khi Facebook mua lại Instagram, mọi người chế nhạo và nói rằng ông ấy (Zuckerberg) thật điên rồ khi ‘vung tiền qua cửa sổ’. Cuối cùng, Instagram trở thành một trong những thương vụ thành công nhất của công ty cho đến nay”, Feinseth cho biết.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các kiến thức nền tảng của Direct Marketing (Marketing trực tiếp) như: Direct Marketing là gì, chiến lược thực thi Direct Marketing như thế nào, lợi ích của Direct Marketing là gì và hơn thế nữa.
Direct Marketing là gì? Khái niệm và Chiến lược triển khai
Direct Marketing là gì? Direct Marketing đơn giản là một hình thức Marketing trực tiếp đến người tiêu dùng. Xét về khía cạnh tổng thể, Marketing là một trong những ngành nghề có tính biến động rất cao, tuỳ vào từng bối cảnh cụ thể mà doanh nghiệp có thể sử dụng các phương thức tiếp cận Marketing khác nhau và Direct Marketing cũng vậy.
Các hình thức chính có trong Direct Marketing là gì?
Một số ví dụ về hình thức Direct Marketing.
FQAs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Direct Marketing.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Direct Marketing là gì?
Direct Marketing trong tiếng Việt có nghĩa là Marketing trực tiếp hoặc Tiếp thị trực tiếp.
Direct Marketing là một phương thức làm Marketing trong đó doanh nghiệp truyền tải thông điệp trực tiếp đến người tiêu dùng cá nhân thay vì là thông qua một đơn vị (phân phối) trung gian.
Với Direct Marketing, các nội dung hay thông tin về một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó của doanh nghiệp sẽ được truyền thẳng đến những khách hàng mục tiêu, là những người có nhu cầu hay có tiềm năng mua sản phẩm là cao nhất.
Các phương tiện hay hệ thống truyền tải phổ biến thường được sử dụng trong Direct Marketing là email, social media (có nhắm mục tiêu), nhắn tin qua điện thoại di động, tờ rơi, Catalogs sản phẩm và hơn thế nữa.
Một điểm khác để phân biệt khái niệm Direct Marketing với các hình thức khác đó là, Direct Marketing gắn liền với việc “nhắm mục tiêu cụ thể có chủ đích” (về người nhận thông điệp), điều này về bản chất là ngược lại với các hình thức truyền thông đại chúng (Mass Media, Mass Marketing) khác.
Marketing là gì?
Như đã đề cập ở trên, cũng như vô số các hình thức tiếp cận marketing khác, Direct Marketing là một phần của khái niệm rộng lớn hơn là marketing hay ngành marketing.
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insight), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến khác (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân…).
Để có thể hiểu đầy đủ nhất về thuật ngữ marketing, bạn có thể xem tại: marketing là gì
Một số nhận định sai lầm về Direct Marketing.
Mặc dù khó có thể nhận định hay cho rằng một khái niệm hay thuật ngữ nào đó trong ngành marketing là đúng hoàn toàn, tuy nhiên điều này cũng không có nghĩa là không có những phát biểu hay nhận định sai.
Ví dụ trong khi bạn có thể định nghĩa Branding theo một nghĩa nào đó, tuy nhiên, Branding không phải là Brand hay Branding Building, và với Direct Marketing cũng vậy.
Dưới đây là một số nhận định chưa đúng đắn về thuật ngữ này.
Direct Marketing là hình thức marketing đến từng cá nhân khách hàng (1-1).
Theo định nghĩa ở trên (và cũng theo đúng từ ngữ “Direct”), Direct Marketing không bao hàm ý nghĩa là đến từng người một hay từng cá nhân cụ thể mà là trực tiếp đến người tiêu dùng mà không cần một (người vận chuyển) trung gian nào đó.
Trong khi thương hiệu vẫn có thể truyền tải thông điệp trực tiếp đến từng cá nhân khách hàng, các hình thức Direct Marketing khác như quảng cáo được nhắm mục tiêu (theo từng nhóm người dùng cụ thể) lại không mang ý nghĩa “từng người”.
Direct Marketing là một hình thức bán hàng trực tiếp.
Sẽ được đề cập chi tiết hơn trong các phần tiếp theo, Direct Marketing là một phần của marketing và do đó hiển nhiên nó không thể là hình thức bán hàng hay bán hàng trực tiếp (Direct Selling) được.
Mặc dù mục đích cuối cùng của mọi hình thức marketing cũng đều là bán hàng nhưng nó không có nghĩa là marketing là bán hàng (Sales).
Ngoài ra, trong khi thương hiệu cũng hoàn toàn có thể bán hàng thông qua các hình thức trực tiếp hay vận dụng Direct Marketing để gián tiếp bán hàng, điều này cũng không làm cho việc bán hàng trực tiếp chính là Direct Marketing.
Direct Marketing và bán hàng cá nhân.
Direct Marketing và bán hàng cá nhân.
Ở khía cạnh tổng thể, mặc dù Direct Marketing và bán hàng cá nhân có thể nằm độc lập, tức doanh nghiệp có thể thực thi nó một cách riêng lẻ, trong mô hình tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix), cả Direct Marketing và bán hàng cá nhân (Personal Selling) đều thuộc “P4” là Promotion, có nghĩa là Xúc tiến, khái niệm đề cập đến tất cả các nỗ lực của thương hiệu hay của người làm marketing với mục tiêu là thúc đẩy doanh số bán hàng.
Ở khía cạnh độc lập, Direct Marketing như đã đề cập ở trên, là một phương thức làm Marketing trong đó doanh nghiệp truyền tải thông điệp trực tiếp đến người tiêu dùng cá nhân thay vì là thông qua một đơn vị (phân phối) trung gian.
Ngược lại, bán hàng cá nhân bao hàm các hoạt động bán hàng (Sales) trực tiếp đến người tiêu dùng, tức những gì mà thương hiệu đề cập với khách hàng ở đây là giá cá, sản phẩm, chiết khấu hay khuyến mãi (nếu có) và hơn thế nữa.
Direct Marketing thường hướng đến các mục tiêu rộng hơn (ví dụ liên quan đến thương hiệu) chứ không chỉ là bán hàng.
Ưu điểm và nhược điểm của Direct Marketing.
Cũng tương tự các hình thức marketing khác như influencer marketing hay inbound marketing, Direct Marketing cũng không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Dưới đây là một số ưu điểm và nhược điểm chính.
Ưu điểm của Direct Marketing là gì?
Tiết kiệm ngân sách marketing: Vì là nhắm mục tiêu trực tiếp và cụ thể đến từng cá nhân hoặc từng nhóm người tiêu dùng cụ thể, Direct Marketing tỏ ra khá tiết kiệm chi phí khi doanh nghiệp không cần phải tốn kém chi phí để tiếp cận những người không tiềm năng (hay thậm chí là không liên quan). Điều này ngược lại những gì mà marketing đại chúng thể hiện.
Cơ hội chuyển đổi khách hàng cao hơn: Cũng tương tự như cách tiếp cận ở trên, vì Direct Marketing chỉ nhắm mục tiêu đến những người mà họ “biết” hay truyền tải những thông điệp cụ thể gắn liền với từng nhóm người dùng, mức độ liên quan giữa thương hiệu và khách hàng thường là cao nhất, điều này cuối cùng dẫn đến việc là doanh nghiệp có thể chuyển đổi khách hàng với tỷ lệ cao nhất.
Linh hoạt và cũng có thể mở rộng quy mô: Với Direct Marketing, khi thương hiệu hay marketer có thể chủ động tiếp cận khách hàng ở bất cứ nơi nào tiện lợi, điều này về cơ bản là có lợi cho cả khách hàng lẫn thương hiệu. Bên cạnh đó, dưới sự hỗ trợ của các yếu tố công nghệ như các nền tảng quản trị khách hàng (CRM) hay các nền tảng quảng cáo có hỗ trợ nhắm mục tiêu như Facebook hay Google, doanh nghiệp cũng có thể dễ dàng mở rộng quy mô của chiến dịch.
Xây dựng lòng trung thành giữa khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) tốt hơn: Điều này rất dễ hiểu, khi thương hiệu tương tác trực tiếp với người tiêu dùng, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để hiểu và đáp ứng từng nhu cầu riêng biệt của họ. Khách hàng sẽ yêu thích thương hiệu hơn khi họ được quan tâm nhiều hơn.
Nhược điểm của Direct Marketing là gì?
Về cơ bản, những gì mà Direct Marketing thể hiện sức mạnh cũng chính là điểm yếu của nó ở khía cạnh ngược lại.
Giới hạn phạm vi tiếp cận: Vì thương hiệu chỉ chủ động tiếp cận những khách hàng có nhu cầu mua cao nhất (theo cách nhìn nhận và đánh giá của thương hiệu), điều này làm cho khả năng tiếp cận khách hàng (mới) bị hạn chế. Thương hiệu có thể bỏ qua rất nhiều khách hàng tiềm năng, những người thậm chí còn có thể mua sản phẩm nhiều hơn (CLV) so với các khách hàng có trong tệp khách hàng trực tiếp.
Khó xây dựng thương hiệu: Như là điều tất yếu, khi doanh nghiệp chỉ tương tác với người tiêu dùng trong một phạm vi chặt và hẹp, điều này cuối cùng sẽ ít giúp cho thương hiệu của doanh nghiệp trở nên phổ biến hơn.
Khó tăng trưởng: Mặc dù việc tỷ lệ chuyển đổi hay bán hàng có thể cao hơn, tuy nhiên về trong dài hạn, doanh nghiệp có thể khó tăng trưởng và giành được thị phần hơn so với các đối thủ luôn tìm cách tiếp cận rộng hơn đến khách hàng hay thị trường.
Các kiểu hay hình thức chính có trong Direct Marketing là gì?
Các kiểu hay hình thức chính có trong Direct Marketing là gì?
Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể là gì mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức Direct Marketing khác nhau từ danh sách dưới đây.
Brochures: Là những tập tài liệu hay nội dung marketing và kinh doanh có chứa đầy đủ các thông tin về sản phẩm, các điểm nổi bật của sản phẩm (USP) giúp khách hàng hiểu và lựa chọn các sản phẩm.
Catalogs: Một danh mục chi tiết về sản phẩm, tập trung phân tích từng khía cạnh hay chức năng của sản phẩm, giúp khách hàng hiểu tường tận về sản phẩm và dịch vụ.
Fliers: Cũng có phần tương tự như Brochures nhưng thường được thiết kế đơn giản hơn và cụ thể hơn (vào từng sản phẩm hoặc tính năng).
Newsletters: Nếu doanh nghiệp thường xuyên có các tin tức về ngành, sản phẩm hay xu hướng mà khách hàng có thể muốn nhận và quan tâm, hãy coi đây là một công cụ để làm Direct Marketing.
Post cards: Là những danh thiếp nhỏ (cầm tay) mà thương hiệu có thể sử dụng để giao tiếp với khách hàng của mình. Tuỳ vào từng nhóm khách hàng khác nhau, thương hiệu có thể thiết kế những Post cards với các nội dung khác nhau.
Coupons: Chính là những phiếu mua hàng giảm giá. Doanh nghiệp có thể thiết kế những thông điệp thương hiệu hay sử dụng chính các Coupons để khiến hay thúc đẩy khách hàng thực hiện một hành động gì đó (Ví dụ như là đăng ký thành viên hay mua hàng).
Emails: Là một trong những hình thức rất phổ biến trong ngành marketing nói chung và digital marketing nói riêng. Từ sự hỗ trợ của các yếu tố công nghệ, thương hiệu giờ đây có thể cá nhân hoá thông điệp và gửi đến từng cá nhân cụ thể (bên cạnh việc gửi theo nhóm hay phân khúc khách hàng).
Targeted online display ads: Như đã phân tích ở trên, một điểm nhận diện Direct Marketing đó là khả năng nhắm mục tiêu đến từng cá nhân hoặc nhóm khách hàng cụ thể. Bạn có thể sử dụng quảng cáo trên Facebook hay quảng cáo trên TikTok để truyền tải và tương tác trực tiếp với khách hàng.
Phone calls: Ngoài việc sử dụng cuộc gọi để chăm sóc khách hàng đơn thuần, thương hiệu có thể xem đây là một hình thức Direct Marketing khi sử dụng nó để quảng cáo, thông báo các chương trình khuyến mãi, giới thiệu các chương trình tri ân khách hàng, để khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng và hơn thế nữa.
Text messages: Cuối cùng, thông qua các tin nhắn, và thường là tin nhắn có thương hiệu (Brand Messages), doanh nghiệp cũng có thể gửi bất cứ thông điệp nào đến khách hàng của mình (theo danh sách khách hàng sẵn có).
Một số ví dụ về hình thức Direct Marketing.
Từ các phương thức Direct Marketing ở trên, bạn có thể dễ dàng bắt gặp các hoạt động này trong thực tế cuộc sống hằng ngày, ví dụ như:
Sau khi bạn mua một sản phẩm nào đó, một thương hiệu A có thể chủ động mời bản xem và dùng thử các sản phẩm tương tự qua email hay số điện thoại có trong phần thông tin mua hàng của bạn.
Để có thể có được danh sách khách hàng tiềm năng và sau đó sử dụng trong cho Direct Marketing, một thương hiệu B đã chạy chương trình thúc đẩy khách hàng đăng ký email để nhận tin tức về khuyến mãi hay các đợt giảm giá.
FQAs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Direct Marketing.
Direct Marketing Tools là gì?
Chính là các hình thức hay phương tiện (media) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để triển khai các chiến dịch Direct Marketing (như đã phân tích ở trên).
Direct Marketing Strategy là gì?
Cũng như bất kỳ khái niệm chiến lược hay Strategy nào khác, Direct Marketing Strategy đề cập đến các định hướng, phương thức tiếp cận (thường là dài hạn), mục tiêu cần đạt được, cũng như các kế hoạch hành động cụ thể mà họ cần làm với Direct Marketing.
Kết luận.
Với tư cách là một người làm marketing trong một bối cảnh khi mà người tiêu dùng không ngừng thay đổi sở thích, hành vi và cách thức họ muốn tương tác với thương hiệu, bạn luôn cần phải nắm bắt và cập nhật tất cả các phương thức marketing mới chẳng hạn như Direct Marketing.
Bằng cách hiểu Direct Marketing là gì hay doanh nghiệp nên sử dụng hình thức nào cho phù hợp, bạn có nhiều cơ hội hơn để thành công trong marketing và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu về các nội dung xoay quanh chủ đề tối ưu nội dung (Content) như: Content Audit là gì, lợi ích của Content Audit (Đánh giá nội dung) là gì, các bước thực thi Content Audit và hơn thế nữa.
Content Audit là gì? Các bước thực thi Content Audit
Nằm trong bức tranh lớn hơn là Content Marketing và Marketing, khái niệm Content Audit đề cập đến các cách thức mà người làm marketing thực hiện với mục tiêu chính là cải hiện chất lượng và hiệu suất của Content, tức nội dung trên các nền tảng của thương hiệu. Mặc dù là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến, bản chất thật sự của Content Audit là gì vẫn là một dấu chấm hỏi lớn. Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ giúp bạn giải đáp tất cả các thắc mắc xoay quanh chủ đề này.
Content Audit là gì?
Content Audit trong tiếng Việt có thể hiểu là Đánh giá Nội dung (Rà soát hay kiểm tra lại chất lượng của Nội dung).
Content Audit là khái niệm mô tả một quy trình được thực hiện với mục tiêu là đánh giá một cách có hệ thống và chiến lược trên toàn bộ nội dung trên các nền tảng của thương hiệu (website, ứng dụng).
Cũng tương tự như khái niệm Brand Audit, Content Audit bao gồm một loạt các hoạt động như nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tối ưu chất lượng của nội dung với mục tiêu cuối cùng là đạt được các yêu cầu được đặt ra.
Content Audit cho phép các thương hiệu hay Content Marketer có được những cái nhìn từ tổng quan đến chi tiết về thực trạng của nội dung (Content) của thương hiệu trên website, ứng dụng (App), trên mạng xã hội và hơn thế nữa.
Content Audit được ghép từ cụm từ “content” và “audit” do đó để có thể hiểu rõ bản chất của Content Audit bạn cũng cần biết về 2 thuật ngữ này.
Content là gì?
Content về cơ bản trong tiếng Việt có nghĩa là Nội dung, khái niệm đề cập đến tất cả những thứ có thể nghe và thấy được bằng các giác quan thông thường của con người.
Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Audit là gì?
Theo từ điển Cambridge, thuật ngữ Audit có một số nghĩa khác nhau như kiểm tra, đánh giá, kiểm toán hay kiểm soát, tuy nhiên trong phạm vi ngành marketing và kinh doanh, Audit nên được sử dụng với ý nghĩa là Kiểm tra và Đánh giá một hoạt động nào đó. Một số đơn vị dịch Audit sang tiếng Việt với nghĩa là Kiểm toán thì chưa chính xác và khá tối nghĩa trong bối cảnh marketing.
Vai trò hay lợi ích của Content Audit đối với thương hiệu là gì?
Vai trò hay lợi ích của Content Audit đối với thương hiệu là gì?
Tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể, những gì mà Content Audit có thể mang lại là khác nhau quy nhiên dưới đây là một số lợi ích chính mà hoạt động này có thể mang lại.
Content Audit giúp thương hiệu nhận diện thực trạng hiện tại của nội dung và từ đó có các giải pháp tối ưu phù hợp.
Dựa vào các dữ liệu có được, bạn không chỉ có thể nhận diện ra được nội dung nào đang tỏ ra hiệu quả và nội dung nào thì không, mà còn có thể đưa ra các định hướng cụ thể về các giải pháp bạn cần làm để cải thiện chất lượng và tối ưu nó.
Ví dụ, sau khi kiểm tra nội dung, bạn thấy rằng website của bạn đang có nhiều liên kết bị hỏng (broken links), nhiều từ khoá còn trống, hay thiếu thẻ metadata.
Content Audit giúp thương hiệu rà soát lại toàn bộ nội dung và cách các nội dung đó ảnh hưởng đến (tình hình kinh doanh) của doanh nghiệp.
Trong hầu hết các doanh nghiệp, content hay content marketing thường đóng một vai trò nào đó trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của họ, từ việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng đến việc xây dựng thương hiệu.
Thông qua quá trình Content Audit, bạn có thể nhận rõ ra rằng, các nội dung trên các nền tảng như website đang đóng vai trò chính là gì, đâu là những gì mà chúng có thể mang lại, hay là hiện doanh nghiệp đang lãng phí chúng.
Content Audit giúp tối ưu hiệu suất của nội dung.
Nếu bạn từng tìm hiểu hay xem qua các nghiên cứu về vai trò của nội dung đối với doanh nghiệp hay cụ thể là cách nội dung tác động đến người tiêu dùng mục tiêu của thương hiệu, bạn sẽ thấy rằng dù ít hay nhiều thì nó vẫn đóng một vai trò rất quan trọng.
Hơn 131% người tiêu dùng cho rằng họ có xu hướng mua hàng cao hơn với các thương hiệu có nội dung tốt hơn (phù hợp với nhu cầu của họ), hay 64% người tiêu dùng cũng cho rằng, chất lượng của nội dung chính là chất lượng của thương hiệu.
Bằng cách tối ưu lại các nội dung kém hiệu quả, những gì mà thương hiệu có thể nhận được là không hề nhỏ.
Content Audit giúp thương hiệu định hướng lại nội dung.
Cuối cùng, sau khi bạn đã có thể có được các số liệu về trực trạng của nội dung, biết được nội dung nào đang hiệu quả và nội dung nào thì không, bạn hiển nhiên sẽ đưa ra được các định hướng (Content Direction) mới hiệu quả hơn trong tương lai.
Các bước thực thi Content Audit.
Nếu bạn đã thực sự hiểu Content Audit là gì cũng như vai trò của nó với thương hiệu, dưới đây là các bước căn bản để bạn có thể bắt đầu hoạt động đánh giá nội dung.
Bước 1: Đặt mục tiêu.
Cũng tương tự như bất kỳ hoạt động nào khác, bạn cần bắt đầu quá trình Content Audit bằng các mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu của bạn khi đánh giá nội dung là gì, là để có được các chiến lược nội dung mới, là để tối ưu hoá tỷ lệ chuyển đổi bán hàng hay hay muốn có thứ hạng SEO tốt hơn trên các trang kết quả tìm kiếm (SERPs).
Bước 2: Thu thập, phân loại và sắp xếp nội dung.
Để có thể đánh giá hay Audit được nội dung, bạn cần một điểm benchmark tiêu chuẩn nào đó để so sánh và đối chiếu các phần nội dung của mình, bạn cũng cần nhìn tổng quan về dữ liệu và phân loại từng phần dựa trên từng hành động mà bạn sẽ thực hiện.
Bước 3: Phân tích và đánh giá nội dung.
Là quá trình bạn xem xét lại các dữ liệu, xác định phần nội dung nào bạn sẽ cập nhật mới, viết lại, giữ lại hoặc xóa bỏ.
Bước 4: Lập kế hoạch hành động dựa trên những gì có được.
Sau khi hoàn thành tất cả các bước nói trên, bạn cần lập một danh sách bao gồm tất cả các hoạt động mà bạn sẽ làm gắn liền với từng mốc thời gian cụ thể.
Bước 5: Điều chỉnh chiến lược nội dung tổng thể.
Tất cả những gì bạn nhìn nhận và thu thập được từ Content Audit sẽ là cơ sở để cập nhật mới chiến lược nội dung về mặt tổng thể trong tương lai.
Những kiểu hay hình thức Content Audit phổ biến thường thấy là gì?
Những kiểu hay hình thức Content Audit phổ biến thường thấy là gì?
Trong khi bạn có thể kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ website, bạn nên tập trung vào từng kiểu Content Audit trong từng giai đoạn khác nhau để có được kết quả cao nhất.
Dưới đây là một số kiểu Content Audit mà bạn có thể tham khảo.
1. Content Audit dựa trên mục tiêu chính là SEO.
Khi bạn tiếp cận hoạt động kiểm tra nội dung với mục tiêu là cải thiện SEO hay thứ hạng của các từ khoá trên trang tìm kiếm, bạn sẽ cần quan tâm đến cách các phần nội dung hay bài viết thể hiện trên Google.
Bạn sẽ cần kiểm tra một số chỉ số như:
Chất lượng nội dung.
Số từ.
Độ khó của từ khóa và lưu lượng tìm kiếm (traffic, search volume).
Vị trí trung bình của các từ khoá cụ thể trên Google.
Số lượt xem trang tự nhiên (organic pageviews).
Cấu trúc nội dung và tối ưu hóa từ khóa.
2. Content Audit với mục tiêu là tăng mức độ tương tác của người dùng với nội dung.
Với mục tiêu này, bạn nên tập trung vào cách người dùng tương tác với nội dung của thương hiệu trên các nền tảng.
Một số chỉ số bạn cần quan tâm như:
Tỷ lệ chia sẻ nội dung lên các nền tảng mạng xã hội.
Mục tiêu của bạn đơn giản là kiểm tra xem, giá trị mang của từng phần nội dung là gì, phần nào hiệu quả và phần nào thì không.
3. Content Audit với mục tiêu là tối ưu hóa chuyển đổi.
Một mục tiêu khác mà bạn có thể tối ưu được khi Content Audit hay Đánh giá nội dung đó là xem xét cách nội dung đang tạo ra chuyển đổi.
Xét tổng thể về mặt hành trình của khách hàng (Customer Journey), nội dung của bạn đang giải quyết từng giai đoạn có trong hành trình của người mua như thế nào và liệu hiện có tồn tại bất kỳ khoảng trống nội dung nào hay không.
Trang nào đang có tỷ lệ chuyển đổi tốt hơn so với trang khác, và hơn thế nữa.
Phân biệt khái niệm Content Audit và Content Strategy.
Như bạn có thể thấy qua các phần nội dung ở trên, quá trình Content Audit về cơ bản là không quá phức tạp.
Cho dù nội dung đang ảnh hưởng đến hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào thì việc kiểm tra nội dung cũng có thể giúp bạn hiểu những gì bạn đang có, những gì bạn cần làm thêm, những gì bạn không cần (lãng phí) và những hành động bạn có thể làm để thúc đẩy doanh nghiệp trong tương lai.
Cũng tương tự các khái niệm khác trong ngành marketing, bạn cũng đừng mong đợi một bản kế hoạch Content Audit hoàn hảo hay đúng hoàn toàn, thay vào đó bạn nên bắt tay vào làm từng phần một, cải thiện dần các chỉ số và liên tục lặp lại quá trình này.
Kiểm tra nội dung hay Content Audit là một phần không thể thiếu đối với bất cứ một chiến lược nội dung tốt nào (Content Strategy).
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Content Audit.
Content Audit template là gì?
Là các mẫu (framework) xây dựng và tiến hành Content Audit, nó chính là các bước triển khai Content Audit đã được đề cập trong các phần nội dung ở trên.
Content Audit proposal là gì?
Là một bản đề xuất bao gồm những thứ mà bạn có thể làm với Content Audit. Đó là những dự định, định hướng hay mục tiêu bạn cần đạt được sau khi Content Audit.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các nội dung mà MarketingTrips đã chia sẻ đến bạn về chủ đề Content Audit hay còn được gọi là Kiểm tra và đánh giá Nội dung. Cho dù bạn là một Content Marketer, Marketer hay đơn thuần là người làm kinh doanh, việc đánh giá và tối ưu nội dung tức Content Audit đều rất cần thiết, nếu bạn có thể hiểu được điều này, hiểu Content Audit là gì và bạn nên tiếp cận nó như thế nào, nội dung của thương hiệu sớm muộn cũng sẽ mang về nhiều giá trị đóng góp hơn cho doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bằng việc tải ứng dụng độc hại, khoảng một triệu người dùng đã bị xâm phạm thông tin đăng nhập tài khoản Facebook, gồm tên và mật khẩu.
1 triệu người dùng Facebook bị đánh cắp tài khoản
Ngày 7/10, Meta, công ty mẹ của mạng xã hội Facebook xác nhận thông tin đăng nhập tài khoản của khoảng một triệu người dùng bị đánh cắp, thông qua các ứng dụng được tải từ App Store và Play Store.
Đại diện Meta cho biết từ đầu năm đến nay, hơn 400 ứng dụng Android và iOS được công ty xác định độc hại, có thể nhắm vào người dùng Internet để đánh cắp thông tin đăng nhập của họ. Danh sách ứng dụng được liệt kê trong thông cáo báo chí của Meta.
Đa số ứng dụng ngụy trang dưới dạng app sửa ảnh, game, tạo mạng riêng ảo (VPN) hoặc theo dõi sức khỏe. Trên kho ứng dụng, nhà phát hành sử dụng đánh giá không đúng sự thật để người dùng tin rằng đây là ứng dụng uy tín.
Meta cho biết đã thông báo với Apple và Google để xóa ứng dụng. Những người dùng có nguy cơ bị ảnh hưởng cũng sẽ được thông báo trong thời gian tới.
Apple cho biết đã gỡ bỏ 45 trong tổng số 400 ứng dụng nguy hiểm. Trong khi đó, phát ngôn viên Google xác nhận đã xóa toàn bộ ứng dụng được đề cập trong thông báo của Meta.
“Tội phạm mạng biết rằng những loại ứng dụng trên phổ biến đến mức nào. Do đó, chúng sẽ sử dụng các loại app tương tự để lừa người dùng tải xuống, nhằm đánh cắp thông tin của họ.
Nếu một ứng dụng hứa hẹn những điều quá tốt, ví dụ như dùng trước tính năng mới nếu đăng nhập tài khoản mạng xã hội, nhiều khả năng đằng sau chúng có mục đích xấu”, David Agranovich, Giám đốc Ngăn chặn mối đe dọa toàn cầu của Meta cho biết.
Theo Bloomberg, một trong những chiêu thức phổ biến để các app đánh cắp thông tin cá nhân là yêu cầu người dùng đăng nhập Facebook để sử dụng một số tính năng mở rộng, từ đó lấy thông tin đăng nhập tài khoản.
Một số app thậm chí không hoạt động nếu không đăng nhập Facebook. Tuy nhiên trong quá trình đó, ứng dụng đã có được thông tin đăng nhập tài khoản của người dùng.
Trong email thông báo đến người dùng, Meta cũng sẽ đưa ra các giải pháp để tránh tình trạng bị đánh cắp thông tin đăng nhập lần thứ 2, một trong số đó là cách phát hiện ứng dụng đáng ngờ.
Theo Agranovich, hoạt động xâm phạm này xảy ra bên ngoài hệ thống Meta, và không phải tất cả một triệu người dùng nhất thiết bị đánh cắp mật khẩu.
Nếu từng tải về các app độc hại, người dùng được khuyến cáo đổi mật khẩu, bật bảo mật 2 lớp và tính năng hiện cảnh báo để nhanh chóng xử lý nếu có hoạt động đăng nhập đáng ngờ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu tất cả các lý thuyết về truyền thông marketing tích hợp (Integrated Marketing Communications) như: truyền thông marketing tích hợp là gì, vai trò của truyền thông marketing tích hợp với thương hiệu, các bước cơ bản để xây dựng một bản kế hoạch truyền thông tích hợp, ví dụ về marketing tích hợp và hơn thế nữa.
Truyền thông Marketing tích hợp là gì? Khái niệm và Chiến lược
Truyền thông marketing tích hợp (IMC – Integrated Marketing Communications) là khái niệm đề cập đến một phương thức làm truyền thông marketing trong đó doanh nghiệp sử dụng kết hợp các kênh hay nền tảng khác nhau trong cùng một chiến dịch hoặc chiến lược. Dưới ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số, khi người tiêu dùng có xu hướng tương tác với thương hiệu trên nhiều nền tảng khác nhau, một trong những yêu cầu đặt ra cho thương hiệu là làm thế nào để có thể tiếp cận khách hàng trên nhiều điểm chạm khác nhau hay bằng cách nào thương hiệu có thể cộng hưởng sức ảnh hưởng từ các nền tảng thông qua một bản kế hoạch nhất quán, thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp được ra đời từ đây.
Các nội dung được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Tích hợp mang ý nghĩa chính là gì trong thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp?
Truyền thông là gì?
Kế hoạch truyền thông marketing tích hợp là gì?
Lịch sử hình thành của khái niệm truyền thông marketing tích hợp.
Kế hoạch truyền thông marketing tích hợp bao gồm những nội dung chính là gì?
Các kênh truyền thông chính có thể xuất hiện trong truyền thông marketing tích hợp.
Tại sao truyền thông marketing tích hợp lại quan trọng hay vai trò của truyền thông marketing tích hợp với thương hiệu là gì?
Một số ví dụ hay các case study điển hình về cách ứng dụng truyền thông marketing tích hợp vào chiến dịch Marketing.
7 Công cụ thường được nhắc đến nhiều nhất trong truyền thông marketing tích hợp là gì?
Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Truyền thông marketing tích hợp là gì?
Truyền thông marketing tích hợp trong tiếng Anh có nghĩa là Integrated Marketing Communications và được viết tắt là IMC.
Truyền thông marketing tích hợp là khái niệm đề cập đến một phương thức thực thi chiến lược marketing trong đó doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng nhiều kênh hay phương tiện truyền thông khác nhau để tiếp cận và tương tác với khách hàng mục tiêu.
Theo Wikipedia, thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp lần đầu được giới thiệu năm 1980 trong bối cảnh khi các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số ảnh hưởng ngày càng nhiều đến các hoạt động marketing nói chung và quảng cáo nói riêng, khi thương hiệu không thể dựa vào một kênh truyền thống duy nhất để tiếp cận khách hàng mà thay vào đó là đa kênh.
Một trong những mục tiêu khác mà các chiến dịch truyền thông marketing tích hợp hướng tới đó là đồng bộ (tích hợp) hoá các thông điệp trên các kênh để cùng hướng tới một thông điêp chính duy nhất với mục đích sau cùng là thuyết phục khách hàng mục tiêu yêu thích hoặc mua sản phẩm.
Khi nói đến thuật ngữ hay khái niệm truyền thông marketing tích hợp, có 2 từ khoá chính mà người làm marketing cần lưu ý đó là tích hợp kênh và tích hợp thông điệp.
“Tích hợp” mang ý nghĩa chính là gì trong thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp?
Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, Tích hợp hay Integrated là một trong 3 từ xuất hiện trong cụm truyền thông marketing tích hợp và cũng là từ mang ý nghĩa quyết định của các bản kế hoạch truyền thông marketing TÍCH HỢP.
Khi xét về yếu tố tích hợp, có 3 phạm vi tích hợp chính mà các marketer cần xây dựng trong các bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp của mình bao gồm:
Tích hợp về chức năng trong truyền thông marketing tích hợp – Functional integration.
Tích hợp chức năng (hoặc tích hợp công cụ) đề cập đến khả năng kết hợp các công cụ marketing hay quảng cáo khác nhau có thể bổ sung cho nhau để từ đó thương hiệu có thể đồng nhất chung một thông điệp trong suốt chiến dịch.
Dù cho đó là quảng cáo truyền thống hay quảng cáo kỹ thuật số (Digital Advertising), dù cho đó là PR hay Influencer Marketing, mỗi công cụ hay chức năng đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng.
Ví dụ, quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm (chẳng hạn như Google Search Ads) có thể rất hiệu quả trong việc tiếp cận những khách hàng đang chủ động tìm kiếm các sản phẩm hay giải pháp họ cần, tuy nhiên chúng lại không thể giúp thương hiệu chủ động tiếp cận khách hàng ngay cả khi họ không làm chuyện đó.
Khi này các công cụ như Social Media Marketing hay quảng cáo hiển thị (Display Ads) lại tỏ ra hiệu quả hơn.
Một chương trình truyền thông marketing tích hợp hiệu quả là chương trình phải bao gồm sự kết hợp của các công cụ theo cách mà chúng có thể giúp chuyển khách hàng qua các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng, từ giai đoạn nhận biết (Brand Awareness) đến mua hàng.
Khái niệm tích hợp trong truyền thông marketing tích hợp giải quyết câu hỏi làm thế nào để có thể sử dụng các điểm mạnh của kênh truyền thông này để hạn chế điểm yếu của kênh truyền thông kia.
Tích hợp về thông điệp trong truyền thông marketing tích hợp – Message integration.
Tích hợp thông điệp còn được gọi là tích hợp hình ảnh (Image Integration), tích hợp nội dung (Content Integration) hoặc tích hợp sáng tạo (Creative Intergration).
Cũng như hoạt động xây dựng thương hiệu, những gì mà các hoạt động truyền thông marketing tích hợp cần đảm bảo là tính nhất quán trong việc thực thi trong và suốt trên các kiểu truyền thông marketing khác nhau theo thời gian.
Bất kể thương hiệu đang sử dụng phương tiện (Media) hay công cụ (Tools) nào, mọi thứ được kết nối hay xuất hiện trong chiến dịch truyền thông marketing tích hợp phải có những điểm tương đồng với nhau, cả về yếu tố cảm xúc lẫn hình thức bên ngoài.
Từ những hình ảnh quảng cáo (Banner) trên các phương tiện quảng cáo hiển kỹ thuật số đến những thông điệp trên công cụ tìm kiếm hay tới cả những biển quảng cáo ngoài trời (OOH), tất cả đều phải có chung “một bộ nhận diện”.
Bạn cần nhớ rằng, mọi hoạt động truyền thông marketing nói chung hay truyền thông marketing tích hợp nói riêng, tất cả chúng đều là một phần của bản sắc thương hiệu (Brand Identity), thứ giúp khách hàng mục tiêu xác định giá trị của thương hiệu của bạn.
Chìa khóa chính của điều này đó là tính nhất quán với ý nghĩa sâu xa đằng sau là khách hàng có khả năng ghi nhớ và nhận ra thương hiệu tốt hơn với những hình ảnh tập trung, liên quan và liên kết chặt chẽ với nhau hơn.
Tích hợp về thời gian trong truyền thông marketing tích hợp – Timing integration.
Tích hợp thời gian là khái niệm đề cập đến việc thương hiệu sử dụng yếu tố thời gian theo cách chúng có thể hỗ trợ lẫn nhau và tiếp cận khách hàng tiềm năng ở các thời điểm khác nhau, tùy thuộc vào thời điểm họ dễ tiếp nhận các loại thông điệp khác nhau hoặc tùy thuộc vào mức độ sẵn sàng mua của người tiêu dùng.
Truyền thông là gì?
Về mặt lịch sử, thuật ngữ Communication – không có chữ “S” có nghĩa là giao tiếp – được sử dụng để mô tả việc trao đổi và giải thích các thông điệp và những ý nghĩa đằng sau chúng, cụ thể là cách các thực thể khác nhau truyền tải thông tin cho nhau.
Ngược lại với thuật ngữ Communications – với chữ “S” – có nghĩa là truyền thông – thường tập trung nhiều hơn vào cách các thông điệp này được truyền tải.
Nó ít quan tâm hơn đến việc tạo ra ý nghĩa và phát triển các mối quan hệ, và quan tâm nhiều hơn đến các phương tiện kỹ thuật mà các thông điệp được lan truyền.
Nói một cách đơn giản và dễ hiểu, Communication là chia sẻ, nhận và giải thích thông điệp, trong khi Communications là các phương tiện mà những thông điệp đó được chia sẻ.
Với những công ty cung cấp giải pháp ví dụ Marketing hay IT thì đúng là IT Solutions và Marketing Solutions chứ không phải IT và Marketing Solution.
Kế hoạch truyền thông marketing tích hợp là gì?
Cũng tương tự các bản kế hoạch khác như Business Plan hay Advertising Plan (Kế hoạch quảng cáo), kế hoạch truyền thông marketing tích hợp là khái niệm đề cập đến một bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp.
Đúng như với tên gọi của nó là “Integrated”, tức tích hợp, điểm nổi bật giúp phân biệt kế hoạch truyền thông marketing tích hợp với các bản kế hoạch không tích hợp khác (đơn kênh, đơn lẻ) là yếu tố kết hợp nhiều kênh vào cùng một bản kế hoạch marketing (Marketing Plan).
Những gì mà các kế hoạch truyền thông marketing tích hợp hướng tới đó là thuyết phục khách hàng mục tiêu thông qua một loạt các thông điệp (Marketing, Brand Messages) được tích hợp hay đồng bộ với nhau (thay vì rời rạc và tách biệt nhau).
Lịch sử hình thành của khái niệm truyền thông marketing tích hợp.
Bối cảnh xuất hiện thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp là gì?
Bối cảnh xuất hiện thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp là gì?
Vào những năm 1980, thời điểm các doanh nghiệp phải chứng kiến những sự thay đổi lớn trong cách thức làm truyền thông marketing trên thị trường.
Từ sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông mới, đến việc các nhóm khách hàng ngày càng phân tán nhiều hơn, bên cạnh đó là có rất ít doanh nghiệp (Agency) có thể cung cấp một bộ dịch vụ trọn gói với nhiều giải pháp cho thương hiệu.
Về cơ bản, các doanh nghiệp hay thương hiệu khi này phụ thuộc vào nhiều nhà cung cấp dịch vụ (marketing) khác nhau như quảng cáo, quan hệ công chúng (PR), xây dựng thương hiệu, đóng gói sản phẩm, xúc tiến bán hàng hay các hoạt động tổ chức sự kiện khác.
Mỗi nhóm dịch vụ được cung cấp này hoạt động theo những cách tách biệt nhau, rời rạc và không mấy liên quan đến nhau thay vì là cộng hưởng hay tích hợp với nhau; và kết quả là những hình ảnh hay thông điệp thương hiệu được truyền tải ra ngoài khiến khách hàng cảm thấy khó hiểu và cảm nhận.
Những người làm marketing khi này cũng nhận ra rằng, khi khách hàng mục tiêu của họ đã bị phân tán ra nhiều nơi khác nhau, họ không còn có thể giao tiếp với các thị trường đại chúng (Mass Market) thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (Mass Media); thay vào đó, họ cần giao tiếp với các phân khúc thị trường cụ thể hơn, sử dụng các phương tiện truyền thông marketing có tính tập trung cao hơn và liên quan hơn.
Nhu cầu về một phương thức truyền thông marketing tích hợp được sinh ra từ đây.
Các khái niệm liên quan đến truyền thông marketing tích hợp chính thức được công bố.
Sự kiện đầu tiên phải kể đến đó là việc công ty tư vấn Shearson-Lehman Hutton đã xuất bản một báo cáo về chủ đề quảng cáo của người tiêu dùng (Consumer Advertising), trong đó chỉ ra rằng một số thay đổi về nơi người tiêu dùng tập trung (marketplace) sẽ buộc các nhà tiếp thị phải áp dụng cách tiếp cận tích hợp đối với chiến lược truyền thông marketing của họ.
Thứ hai, Hiệp hội các cơ quan Quảng cáo Mỹ (American Association of Advertising Agencies – 4A), đã tiến hành phân tích cũng như nghiên cứu về các hoạt động truyền thông marketing tích hợp, với kết quả là một định nghĩa chính thức về truyền thông marketing tích hợp đã được công bố.
Theo AAAA, truyền thông marketing tích hợp là “một khái niệm về việc lập kế hoạch truyền thông marketing trong đó công nhận các giá trị gia tăng của một bản kế hoạch toàn diện nơi sẽ đánh giá cao vai trò chiến lược của nhiều phương tiện truyền thông khác nhau, ví dụ như quảng cáo, xúc tiến bán hàng hay PR.”
“Việc kết hợp các phương tiện này nhằm mục tiêu cuối cùng là mang lại một sự rõ ràng, nhất quán và tối đa hoá sức ảnh hưởng truyền thông của thương hiệu đến người tiêu dùng.”
AAAA ban đầu xem truyền thông marketing tích hợp như là một phương thức quảng cáo mới; tuy nhiên, sau đó quan điểm này được cho là không chính xác khi truyền thông marketing tích hợp không chỉ nói về quảng cáo, dù cho đó là quảng cáo truyền thống hay quảng cáo kỹ thuật số.
Ý nghĩa mới của thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp.
Vào năm 1993, Ông Don Schultz, một giáo sư tại một trường đại học tại Mỹ và nhóm cộng sự của ông đã xuất bản cuốn sách đầu tiên dành riêng cho truyền thông marketing tích hợp.
Tiêu đề của nó đơn giản là truyền thông marketing tích hợp, mô tả khái niệm này là một cách hoàn toàn mới để xem xét lại toàn bộ hoạt động truyền thông marketing, thay vì là tách biệt từng phương tiện hay công cụ riêng lẻ.
Kể từ giữa những năm 1990, hầu như mọi cuốn sách về chủ đề truyền thông tiếp thị (Marketing Communications) đều áp dụng quan điểm tích hợp.
Nói chung, những cuốn sách này tập trung vào các quy trình lập kế hoạch truyền thông marketing tích hợp – nhấn mạnh vào việc quản lý và tổ chức truyền thông marketing tích hợp.
Trong khi khái niệm về truyền thông marketing tích hợp là tương đối rõ ràng, một số chuyên gia đã chỉ ra rằng vì truyền thông marketing tích hợp vừa là một quá trình vừa là một khái niệm (Concept), nên về bản chất nó mang ý nghĩa tương đối, tức tuỳ thuộc vào mục tiêu của từng thương hiệu là gì, họ có thể áp dụng truyền thông marketing tích hợp theo những cách thức khác nhau.
Một số khái niệm khác về truyền thông marketing tích hợp.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp cũng mang nhiều ý nghĩa hay cách hiểu khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm khác bạn có thể tham khảo.
Truyền thông marketing tích hợp là quá trình mà trong đó tất cả các nguồn và thông tin được kiểm soát theo cách giúp chuyển người tiêu dùng hay khách hàng tiềm năng chuyển từ trạng thái cảm xúc nhận biết hay tìm hiểu đến mua hàng.
Truyền thông marketing tích hợp là sự phối hợp một cách chiến lược của tất cả các thông điệp và phương tiện với mục tiêu là gia tăng giá trị thương hiệu (Brand Value) cảm nhận của khách hàng.
Truyền thông marketing tích hợp là khái niệm bao gồm tất cả các hoat động khơi dậy những đối thoại có mục đích để từ đó tạo ra và nuôi dưỡng các mối quan hệ có lợi của thương hiệu với người tiêu dùng và các bên liên quan khác (chẳng hạn như đối tác hay cổ đông).
Truyền thông marketing tích hợp có thể được gọi là One-voice Marketing Communications, tất cả các hình ảnh, vị trí, thông điệp hay nội dung được truyền tải phải có chung một giọng điệu. Tích hợp, phối hợp hay nhất quán là những từ khoá chính của truyền thông marketing tích hợp.
Kế hoạch truyền thông marketing tích hợp bao gồm những nội dung chính là gì?
Kế hoạch truyền thông marketing tích hợp bao gồm những nội dung chính là gì?
Trong khi tuỳ thuộc vào từng thương hiệu hay mục tiêu chiến lược khác nhau, các doanh nghiệp sẽ xây dựng các kế hoạch truyền thông marketing tích hợp theo những cách thức hay nội dung khác nhau, dưới đây là những nội dung chính thường có:
Nghiên cứu thị trường.
Lập kế hoạch chiến lược.
Phân khúc đối tượng mục tiêu.
Lựa chọn kênh Marketing hay kênh truyền thông.
Các bản tóm tắt hay định hướng sáng tạo và thông điệp chiến dịch (creative briefs).
Kế hoạch ngân sách chi tiêu.
Phân tích ROI.
Các chỉ số đánh giá hiệu suất của chiến dịch để đo lường và tối ưu hoá các nỗ lực marketing nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh chung.
Khi xây dựng các kế hoạch truyền thông marketing tích hợp, điều quan trọng bạn cần nắm là cho dù bạn có thể tiếp cận khách hàng trên nhiều kênh khác nhau, thông qua các phương tiện truyền thông khác nhau, các kiểu thông điệp khác nhau.
Tuy nhiên, tất cả chúng đều phải cùng hướng đến một chiến lược chung, tính nhất quán được xem là “từ khoá” với các bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp.
Các phương thức truyền thông chính có thể xuất hiện trong truyền thông marketing tích hợp.
Nếu bạn đã thực sự hiểu truyền thông marketing tích hợp là gì, bạn hiểu rằng những gì mà các bản kế hoạch hay chiến lược truyền thông marketing tích hợp hướng tới đó là tích hợp nhiều các phương tiện truyền thông (Media, Channel, Platforms) trong cùng một chiến dịch.
Dưới đây là một số công cụ hay phương tiện phổ biến được sử dụng.
Khi nói đến các công cụ hay phương thức truyền tải thông điệp thương hiệu đến với người tiêu dùng mục tiêu, quảng cáo là phương tiện được sử dụng rộng rãi nhất.
Dù cho là bạn sử dụng quảng cáo truyền thống hay quảng cáo hiện đại (quảng cáo kỹ thuật số), dù cho đó là quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm của Google, quảng cáo trên mạng xã hội Facebook (Facebook Ads) hay quảng cáo hiển thị trên các website báo chí thì đây vẫn là phương thức hay công cụ chủ đạo trong các chiến dịch truyền thông marketing tích hợp.
PR là từ viết tắt của từ Public Relations có nghĩa là quan hệ công chúng, khái niệm PR đề cập đến các hoạt động truyền thông chiến lược từ một tổ chức (doanh nghiệp, thương hiệu…) tới công chúng (khách hàng, người đọc, người dân…) nhằm mục tiêu duy trì hoặc xây dựng hình ảnh của tổ chức trong mắt công chúng.
Thương hiệu sử dụng Influencer, tức những người có ảnh hưởng trên các nền tảng vào các hoạt động Marketing (tiếp thị) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp hay thương hiệu.
Thông qua các nền tảng hay phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media/Networking) như Facebook, Instagram hay TikTok, thương hiệu có thể tương tác với khách hàng để từ đó đạt được các mục tiêu Marketing hay những gì mà thương hiệu mong muốn.
Được coi là một trong những xu hướng marketing trong những năm gần đây, Content Marketing là việc ứng dụng nội dung (Content) vào các hoạt động tiếp thị (Marketing) trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể nào đó.
Từ góc nhìn chiến lược trong truyền thông marketing tích hợp, thương hiệu có thể sử dụng phương thức marketing này để kể những câu chuyện đầy hứng thú với đối tượng mục tiêu xuyên suốt trên nhiều phương tiện khác nhau với nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau.
Nếu như quảng cáo làm cho khách hàng cảm thấy mình “đang bị chào mời bán hàng”, những câu chuyện ngược lại có thể cung cấp nhiều nội dung có giá trị cho khách hàng, những thứ giúp họ giải quyết được những vấn đề họ đang gặp trong cuộc sống.
Inbound Marketing là phương thức marketing trong đó các marketer sử những nội dung và trải nghiệm có giá trị để thu hút khách hàng, những gì các nhà tiếp thị cần làm và hướng tới đó là giữ chân người dùng và xây dựng lòng trung thành của họ với thương hiệu.
Trong khi Outbound Marketing có thể làm phiền khách hàng vì những nội dung không mong muốn, Inbound Marketing sẽ xây dựng những thứ mà họ tìm kiếm nhằm mục tiêu giải quyết các vấn đề mà họ đang có.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng thương hiệu trong từng chiến dịch truyền thông marketing tích hợp cụ thể, bạn có thể lựa chọn các phương tiện hay công cụ khác nhau, trên đây là một số phương thức chính bạn có thể tích hợp vào kế hoạch của mình.
Truyền thông Marketing tích hợp có nghĩa là gì trong Marketing?
Trong ngành marketing nói chung, có rất nhiều thuật ngữ khác nhau dùng để chỉ một cách thức, chiến lược hay phương pháp tiếp cận marketing của doanh nghiệp, chẳng hạn như Digital Marketing tức làm marketing trên các phương tiện kỹ thuật số (Digital), Content Marketing tức làm marketing thông qua nội dung (Content) và truyền thông marketing tích hợp cũng hoạt động theo cách tương tự.
Truyền thông marketing tích hợp là khái niệm dùng để chỉ cách thức làm marketing theo hướng tích hợp, trong đó thương hiệu tích hợp nhiều phương tiện truyền thông (media) khác nhau trong cùng một chiến dịch.
Một số ví dụ về cách ứng dụng truyền thông marketing tích hợp vào chiến dịch Marketing.
1. Coca-Cola.
Coca-Cola là một trong những thương hiệu nổi tiếng nhất trên thế giới, và thành công của nó một phần nhờ vào việc sử dụng hiệu quả chiến lược truyền thông marketing tích hợp.
Mặc dù Coca-Cola có một lịch sử lâu đời trong việc sử dụng quảng cáo truyền hình (TV), đài phát thanh và báo in để tiếp cận đối tượng mục tiêu.
Trong những năm gần đây, khi các yếu tố công nghệ ngày càng chi phối hành vi của người tiêu dùng, thương hiệu này cũng đã tăng cường sử dụng các kênh kỹ thuật số (Digital Marketing), chẳng hạn như phương tiện truyền thông mạng xã hội và công cụ tìm kiếm để tiếp cận và tương tác với nhiều đối tượng hơn nữa.
Nếu bạn yêu thích hay quan tâm đến thương hiệu nước giải khát lớn nhất thế giới này thì hẳn là bạn vẫn chưa quên “Share a Coke”, một trong những chiến dịch marketing thành công nhất mọi thời đại của Coca-Cola.
Và để có thể tạo ra được một tiếng vang lớn, Coca-Cola đã sử dụng chiến lược truyền thông tích hợp cho chiến dịch này, từ mạng xã hội Facebook, YouTube đến các biển quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (D-OOH), đi đâu bạn cũng có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh của chiến dịch với một thông điệp ngầm chung là “Hãy chia sẻ Coca-Cola nhé”.
2. Nike.
Nike là một thương hiệu lớn khác đã sử dụng truyền thông marketing tích hợp một cách hiệu quả.
Cũng tương tự như Coca-Cola, Nike ban đầu tập trung nhiều vào các phương tiện marketing truyền thống như TV hay báo in, tuy nhiên trong những năm gần đây thương hiệu cũng đã tích hợp việc sử dụng quảng cáo PPC, SEO, Social Media và Influencer Marketing để tiếp cận khách hàng của mình trên nhiều nền tảng khác nhau.
5 công cụ thường được nhắc đến nhiều nhất trong truyền thông marketing tích hợp là gì?
Khi nhắc đến thuật ngữ truyền thông tích hợp truyền thông marketing tích hợp, 5 công cụ thường được nhắc đến nhiều nhất là quảng cáo (Advertising), Khuyến mãi (Sales Promotion), quan hệ công chúng (PR), Marketing trực tiếp (Direct Marketing) và bán hàng cá nhân (Personal Selling).
Tuy nhiên với sự phát triển của ngành Marketing ngày nay, chỉ một số ít các công cụ trong số này còn phát huy tác dụng, một số công cụ mới đang phát triển mạnh có thể kể đến như Influencer Marketing, Social Media, Digital Marketing, Content Marketing và hơn thế nữa.
Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp.
Nếu bạn đang trong quá trình tìm hiểu về phương thức truyền thông marketing tích hợp, dưới đây một số câu hỏi mà bạn có thể sẽ gặp phải (kèm câu trả lời tương ứng).
Truyền thông marketing tích hợp là gì?
Hiểu một cách đơn giản, truyền thông marketing tích hợp là thay vì thương hiệu sử dụng riêng lẻ từng phương tiện truyền thông khác nhau, họ tích hợp nhiều phương tiên trong cùng một chiến dịch với mục tiêu tối đa hoá sức cộng hưởng.
Có phải chỉ các doanh nghiệp lớn mới có khả năng hay nguồn lực để chạy các chiến dịch truyền thông marketing tích hợp hay không?
Như đã phân tích ở trên, dù là chiến dịch “tích hợp”, doanh nghiệp không nhất thiết phải chi nhiều ngân sách cho kiểu truyền thông này.
Thay vào đó, bằng cách xây dựng và phân bổ nguồn lực (dù là nhỏ) vào các phương tiện khác nhau, doanh nghiệp có thể tạo ra được nhiều sức ảnh hưởng hơn đến đối tượng mục tiêu của mình, thuyết phục họ mua hàng và hơn thế nữa.
Công ty truyền thông marketing tích hợp là công ty gì?
Còn có một tên gọi khác được sử dụng nhiều hơn đó là IMC Agency, các công ty truyền thông marketing tích hợp tức IMC Agency chính là các doanh nghiệp cung cấp các dịch truyền thông marketing tích hợp.
Tích hợp ở đây có thể được hiểu là các Agency này có khả năng xây dựng và thực thi nhiều loại hình truyền thông hay marketing khác nhau như PR, quảng cáo, Digital Performance, xây dựng thương hiệu và hơn thế nữa.
Truyền thông marketing tích hợp bao gồm những thành phần chính là gì?
Như đã phân tích ở trên, khái niệm truyền thông marketing tích hợp không mang ý nghĩa là doanh nghiệp hay thương hiệu phải thực hiện những kênh hay phương tiện truyền thông cụ thể nào đó.
Thay vào đó, nó có thể bao gồm những hoạt động mà thương hiệu cần tích hợp trong từng chiến dịch cụ thể ví dụ như: quảng cáo TV, PR báo giấy, PR Online, Quảng cáo Facebook, Quảng cáo tìm kiếm trên Google.
Chiến lược truyền thông marketing tích hợp là gì?
Cũng tương tự các thuật ngữ khác, khái niệm chiến lược thường đề cập đến các bản kế hoạch có thời gian dài, và mang tính định hướng hay tổng thể nhiều hơn.
Chiến dịch truyền thông marketing tích hợp là gì?
Là khái niệm ngược lại với chiến lược truyền thông marketing tích hợp nói trên, khác với các bản kế hoạch chiến lược dài hạn, các chiến dịch truyền thông marketing tích hợp tập trung vào ngắn hạn thường là theo tuần hay tháng hoặc theo các sự kiện cụ thể (ví dụ như chiến dịch ra mắt sản phẩm mới).
Kết luận.
Hy vọng thông qua bài viết phân tích tương đối sâu về chủ đề truyền thông marketing tích hợp của MarketingTrips nói trên, bạn đã có thể đã có được nhiều kiến thức về phương thức truyền thông marketing tích hợp, hiểu truyền thông marketing tích hợp là gì, cách thức xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tìm hiểu về một phương thức tiếp cận trong ngành Marketing đó là Marketing trực tiếp: marketing trực tiếp là gì, chiến lược thực thi marketing trực tiếp như thế nào và hơn thế nữa.
Marketing trực tiếp là gì?
Xét về khía cạnh tổng thể, marketing là một trong những ngành nghề có tính biến động rất cao, tuỳ vào từng bối cảnh cụ thể (cả vĩ mô và vi mô) mà doanh nghiệp có thể sử dụng các phương thức tiếp cận marketing khác nhau và marketing trực tiếp cũng vậy.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Các hình thức chính có trong Marketing trực tiếp là gì?
Một số ví dụ về hình thức Marketing trực tiếp.
FQAs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Marketing trực tiếp.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Marketing trực tiếp là gì?
Marketing trực tiếp là một phương thức làm Marketing trong đó doanh nghiệp truyền tải thông điệp trực tiếp đến người tiêu dùng cá nhân thay vì là thông qua một đơn vị (phân phối) trung gian.
Với Marketing trực tiếp, các nội dung hay thông tin về một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó của doanh nghiệp sẽ được truyền thẳng đến những khách hàng mục tiêu, là những người có nhu cầu hay có tiềm năng mua sản phẩm là cao nhất.
Các phương tiện hay hệ thống truyền tải phổ biến thường được sử dụng trong marketing trực tiếp là email, social media (có nhắm mục tiêu), nhắn tin qua điện thoại di động, tờ rơi, Catalogs sản phẩm và hơn thế nữa.
Một điểm khác để phân biệt khái niệm marketing trực tiếp với các hình thức khác đó là, marketing trực tiếp gắn liền với việc “nhắm mục tiêu cụ thể có chủ đích” (về người nhận thông điệp), điều này về bản chất là ngược lại với các hình thức truyền thông đại chúng (Mass Media, Mass Marketing) khác.
Marketing trực tiếp còn được gọi là Tiếp thị trực tiếp.
Marketing là gì?
Như đã đề cập ở trên, cũng như vô số các hình thức tiếp cận marketing khác, marketing trực tiếp là một phần của khái niệm rộng lớn hơn là marketing hay ngành marketing.
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến khác (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân…).
Để có thể hiểu đầy đủ nhất về thuật ngữ marketing, bạn có thể xem tại: marketing là gì
Một số nhận định sai lầm về Marketing trực tiếp.
Mặc dù khó có thể nhận định hay cho rằng một khái niệm hay thuật ngữ nào đó trong ngành marketing là đúng hoàn toàn, tuy nhiên điều này cũng không có nghĩa là không có những phát biểu hay nhận định sai.
Ví dụ trong khi bạn có thể định nghĩa Branding theo một nghĩa nào đó, tuy nhiên, Branding không phải là Brand hay Branding Building, và với marketing trực tiếp cũng vậy.
Dưới đây là một số nhận định chưa đúng đắn về thuật ngữ này.
Marketing trực tiếp là hình thức marketing đến từng cá nhân khách hàng (1-1).
Theo định nghĩa ở trên (và cũng theo đúng từ ngữ “trực tiếp”), marketing trực tiếp không bao hàm ý nghĩa là đến từng người một hay từng cá nhân cụ thể mà là trực tiếp đến người tiêu dùng mà không cần một (người vận chuyển) trung gian nào đó.
Trong khi thương hiệu vẫn có thể truyền tải thông điệp trực tiếp đến từng cá nhân khách hàng, các hình thức marketing trực tiếp khác như quảng cáo được nhắm mục tiêu (theo từng nhóm người dùng cụ thể) lại không mang ý nghĩa “từng người”.
Marketing trực tiếp là một hình thức bán hàng trực tiếp.
Sẽ được đề cập chi tiết hơn trong các phần tiếp theo, marketing trực tiếp là một phần của marketing và do đó hiển nhiên nó không thể là hình thức bán hàng hay bán hàng trực tiếp (Direct Selling) được.
Mặc dù mục đích cuối cùng của mọi hình thức marketing cũng đều là bán hàng nhưng nó không có nghĩa là marketing là bán hàng (Sales).
Ngoài ra, trong khi thương hiệu cũng hoàn toàn có thể bán hàng thông qua các hình thức trực tiếp hay vận dụng marketing trực tiếp để gián tiếp bán hàng, điều này cũng không làm cho việc bán hàng trực tiếp chính là marketing trực tiếp.
Marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân.
Marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân.
Ở khía cạnh tổng thể, mặc dù marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân có thể nằm độc lập, tức doanh nghiệp có thể thực thi nó một cách riêng lẻ, trong mô hình tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix), cả marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân (Personal Selling) đều thuộc “P4” là Promotion, có nghĩa là Xúc tiến, khái niệm đề cập đến tất cả các nỗ lực của thương hiệu hay của người làm marketing với mục tiêu là thúc đẩy doanh số bán hàng.
Ở khía cạnh độc lập, marketing trực tiếp như đã đề cập ở trên, là một phương thức làm Marketing trong đó doanh nghiệp truyền tải thông điệp trực tiếp đến người tiêu dùng cá nhân thay vì là thông qua một đơn vị (phân phối) trung gian.
Ngược lại, bán hàng cá nhân bao hàm các hoạt động bán hàng (Sales) trực tiếp đến người tiêu dùng, tức những gì mà thương hiệu đề cập với khách hàng ở đây là giá cá, sản phẩm, chiết khấu hay khuyến mãi (nếu có) và hơn thế nữa.
Marketing trực tiếp thường hướng đến các mục tiêu rộng hơn (ví dụ liên quan đến thương hiệu) chứ không chỉ là bán hàng.
Ưu điểm và nhược điểm của Marketing trực tiếp.
Cũng tương tự các hình thức marketing khác như influencer marketing hay inbound marketing, marketing trực tiếp cũng không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Dưới đây là một số ưu điểm và nhược điểm chính.
Ưu điểm của marketing trực tiếp là gì?
Tiết kiệm ngân sách marketing: Vì là nhắm mục tiêu trực tiếp và cụ thể đến từng cá nhân hoặc từng nhóm người tiêu dùng cụ thể, marketing trực tiếp tỏ ra khá tiết kiệm chi phí khi doanh nghiệp không cần phải tốn kém chi phí để tiếp cận những người không tiềm năng (hay thậm chí là không liên quan). Điều này ngược lại những gì mà marketing đại chúng thể hiện.
Cơ hội chuyển đổi khách hàng cao hơn: Cũng tương tự như cách tiếp cận ở trên, vì marketing trực tiếp chỉ nhắm mục tiêu đến những người mà họ “biết” hay truyền tải những thông điệp cụ thể gắn liền với từng nhóm người dùng, mức độ liên quan giữa thương hiệu và khách hàng thường là cao nhất, điều này cuối cùng dẫn đến việc là doanh nghiệp có thể chuyển đổi khách hàng với tỷ lệ cao nhất.
Linh hoạt và cũng có thể mở rộng quy mô: Với marketing trực tiếp, khi thương hiệu hay marketer có thể chủ động tiếp cận khách hàng ở bất cứ nơi nào tiện lợi, điều này về cơ bản là có lợi cho cả khách hàng lẫn thương hiệu. Bên cạnh đó, dưới sự hỗ trợ của các yếu tố công nghệ như các nền tảng quản trị khách hàng (CRM) hay các nền tảng quảng cáo có hỗ trợ nhắm mục tiêu như Facebook hay Google, doanh nghiệp cũng có thể dễ dàng mở rộng quy mô của chiến dịch.
Xây dựng lòng trung thành giữa khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) tốt hơn: Điều này rất dễ hiểu, khi thương hiệu tương tác trực tiếp với người tiêu dùng, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để hiểu và đáp ứng từng nhu cầu riêng biệt của họ. Khách hàng sẽ yêu thích thương hiệu hơn khi họ được quan tâm nhiều hơn.
Nhược điểm của marketing trực tiếp là gì?
Về cơ bản, những gì mà marketing trực tiếp thể hiện sức mạnh cũng chính là điểm yếu của nó ở khía cạnh ngược lại.
Giới hạn phạm vi tiếp cận: Vì thương hiệu chỉ chủ động tiếp cận những khách hàng có nhu cầu mua cao nhất (theo cách nhìn nhận và đánh giá của thương hiệu), điều này làm cho khả năng tiếp cận khách hàng (mới) bị hạn chế. Thương hiệu có thể bỏ qua rất nhiều khách hàng tiềm năng, những người thậm chí còn có thể mua sản phẩm nhiều hơn (CLV) so với các khách hàng có trong tệp khách hàng trực tiếp.
Khó xây dựng thương hiệu: Như là điều tất yếu, khi doanh nghiệp chỉ tương tác với người tiêu dùng trong một phạm vi chặt và hẹp, điều này cuối cùng sẽ ít giúp cho thương hiệu của doanh nghiệp trở nên phổ biến hơn.
Khó tăng trưởng: Mặc dù việc tỷ lệ chuyển đổi hay bán hàng có thể cao hơn, tuy nhiên về trong dài hạn, doanh nghiệp có thể khó tăng trưởng và giành được thị phần hơn so với các đối thủ luôn tìm cách tiếp cận rộng hơn đến khách hàng hay thị trường.
Các kiểu hay hình thức chính có trong Marketing trực tiếp là gì?
Các hình thức chính có trong Marketing trực tiếp là gì?
Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể là gì mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức marketing trực tiếp khác nhau từ danh sách dưới đây.
Brochures: Là những tập tài liệu hay nội dung marketing và kinh doanh có chứa đầy đủ các thông tin về sản phẩm, các điểm nổi bật của sản phẩm (USP) giúp khách hàng hiểu và lựa chọn các sản phẩm.
Catalogs: Một danh mục chi tiết về sản phẩm, tập trung phân tích từng khía cạnh hay chức năng của sản phẩm, giúp khách hàng hiểu tường tận về sản phẩm và dịch vụ.
Fliers: Cũng có phần tương tự như Brochures nhưng thường được thiết kế đơn giản hơn và cụ thể hơn (vào từng sản phẩm hoặc tính năng).
Newsletters: Nếu doanh nghiệp thường xuyên có các tin tức về ngành, sản phẩm hay xu hướng mà khách hàng có thể muốn nhận và quan tâm, hãy coi đây là một công cụ để làm marketing trực tiếp.
Post cards: Là những danh thiếp nhỏ (cầm tay) mà thương hiệu có thể sử dụng để giao tiếp với khách hàng của mình. Tuỳ vào từng nhóm khách hàng khác nhau, thương hiệu có thể thiết kế những Post cards với các nội dung khác nhau.
Coupons: Chính là những phiếu mua hàng giảm giá. Doanh nghiệp có thể thiết kế những thông điệp thương hiệu hay sử dụng chính các Coupons để khiến hay thúc đẩy khách hàng thực hiện một hành động gì đó (Ví dụ như là đăng ký thành viên hay mua hàng).
Emails: Là một trong những hình thức rất phổ biến trong ngành marketing nói chung và digital marketing nói riêng. Từ sự hỗ trợ của các yếu tố công nghệ, thương hiệu giờ đây có thể cá nhân hoá thông điệp và gửi đến từng cá nhân cụ thể (bên cạnh việc gửi theo nhóm hay phân khúc khách hàng).
Targeted online display ads: Như đã phân tích ở trên, một điểm nhận diện marketing trực tiếp đó là khả năng nhắm mục tiêu đến từng cá nhân hoặc nhóm khách hàng cụ thể. Bạn có thể sử dụng quảng cáo trên Facebook hay quảng cáo trên TikTok để truyền tải và tương tác trực tiếp với khách hàng.
Phone calls: Ngoài việc sử dụng cuộc gọi để chăm sóc khách hàng đơn thuần, thương hiệu có thể xem đây là một hình thức marketing trực tiếp khi sử dụng nó để quảng cáo, thông báo các chương trình khuyến mãi, giới thiệu các chương trình tri ân khách hàng, để khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng và hơn thế nữa.
Text messages: Cuối cùng, thông qua các tin nhắn, và thường là tin nhắn có thương hiệu (Brand Messages), doanh nghiệp cũng có thể gửi bất cứ thông điệp nào đến khách hàng của mình (theo danh sách khách hàng sẵn có).
Một số ví dụ về hình thức Marketing trực tiếp.
Từ các phương thức marketing trực tiếp ở trên, bạn có thể dễ dàng bắt gặp các hoạt động này trong thực tế cuộc sống hằng ngày, ví dụ như:
Sau khi bạn mua một sản phẩm nào đó, một thương hiệu A có thể chủ động mời bản xem và dùng thử các sản phẩm tương tự qua email hay số điện thoại có trong phần thông tin mua hàng của bạn.
Để có thể có được danh sách khách hàng tiềm năng và sau đó sử dụng trong cho marketing trực tiếp, một thương hiệu B đã chạy chương trình thúc đẩy khách hàng đăng ký email để nhận tin tức về khuyến mãi hay các đợt giảm giá.
FQAs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Marketing trực tiếp.
Công cụ marketing trực tiếp là gì?
Chính là các hình thức hay phương tiện (media) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để triển khai các chiến dịch marketing trực tiếp (như đã phân tích ở trên).
Chiến lược marketing trực tiếp là gì?
Cũng như bất kỳ khái niệm chiến lược nào khác, chiến lược marketing trực tiếp đề cập đến các định hướng, phương thức tiếp cận (thường là dài hạn), mục tiêu cần đạt được, cũng như các kế hoạch hành động cụ thể mà họ cần làm với marketing trực tiếp.
Kết luận.
Với tư cách là một người làm marketing trong một bối cảnh khi mà người tiêu dùng không ngừng thay đổi sở thích, hành vi và cách thức họ muốn tương tác với thương hiệu, bạn luôn cần phải nắm bắt và cập nhật tất cả các phương thức marketing mới chẳng hạn như marketing trực tiếp.
Bằng cách hiểu marketing trực tiếp là gì hay doanh nghiệp nên sử dụng hình thức nào cho phù hợp, bạn có nhiều cơ hội hơn để thành công trong marketing và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link