Trong thế giới kỹ thuật số siêu cạnh tranh như ngày nay, tài sản thương hiệu (Brand Equity) nên là chiến lược ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp.
Tầm quan trọng của tài sản thương hiệu (Brand Equity) trong thế giới số
Brand Equity hay Tài sản thương hiệu là tất cả những tài sản hay giá trị xoay quanh một thương hiệu chẳng hạn như độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness), giá trị thương hiệu (Brand Value) hay lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).
Về bản chất, tài sản thương hiệu cũng giống như thương hiệu, nó được nhìn nhận và đánh giá từ góc nhìn của khách hàng mục tiêu hơn là từ ý muốn chủ quan của doanh nghiệp.
Để có thể hiểu sâu hơn về thuật ngữ thương hiệu, bạn có thể xem tại: Thương hiệu là gì
Ngày nay, tài sản thương hiệu được xây dựng không chỉ thông qua các nỗ lực Marketing và Quảng cáo mà còn thông qua những trải nghiệm khách hàng tích cực.
Để có thể giữ chân khách hàng về lâu dài, các doanh nghiệp cần phải thực thi các chiến lược ưu tiên người tiêu dùng, luôn mang đến những trải nghiệm liền mạch, đáp ứng nhu cầu và sở thích của họ.
Sức mạnh của việc đầu tư vào tài sản thương hiệu.
Vào năm 2022, khi nhiều nơi trên thế giới bước vào thời kỳ lạm phát và suy thoái, tài sản thương hiệu ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Người tiêu dùng giờ đây phải thắt chặt chi tiêu, hạn chế hoặc loại bỏ các mặt hàng không thiết yếu và lựa chọn các thương hiệu đáng tin cậy và nổi tiếng hơn.
Theo một nghiên cứu, có đến 80% khách hàng tỏ ra thờ ơ với các thương hiệu mà họ không tin tưởng, do đó niềm tin về thương hiệu tiếp tục là nơi mà các doanh nghiệp cần đầu tư nhiều hơn.
Các doanh nghiệp sở hữu những thương hiệu đáng tin cậy và tích cực hơn thường chỉ cần chi ít ngân sách quảng cáo hơn so với các đối thủ cạnh tranh của họ.
Xây dựng tài sản thương hiệu thông qua những thông điệp thương hiệu có ý nghĩa.
Để cải thiện giá trị hay tài sản thương hiệu, doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao là chưa đủ. Người tiêu dùng ngày nay không chỉ quan tâm đến những gì một thương hiệu nói hay những gì mà thương hiệu cung cấp, họ cũng quan tâm đến những gì mà thương hiệu đang đại diện.
Theo một nghiên cứu của công ty nghiên cứu thị trườngGartner, 70% khách hàng mong đợi các doanh nghiệp đối xử tốt với khách hàng, cộng đồng, nhân viên và môi trường và sẽ đưa ra quyết định mua hàng dựa trên các giá trị của thương hiệu.
Từ đây, việc đảm bảo các thông điệp thương hiệu được rõ ràng, thể hiện mục đích kinh doanh hướng tới cộng đồng và người tiêu dùng mục tiêu chính là chìa khóa để nâng cao nhận thức về thương hiệu và thúc đẩy doanh thu.
Xây dựng tài sản thương hiệu thông qua các trải nghiệm kỹ thuật số.
Trong bối cảnh kinh doanh hiện đại ngày nay, khi hầu hết các hoạt động mua bán đã được chuyển sang trực tuyến, phần lớn sự khác biệt và hoạt động xây dựng thương hiệu hiện được thực hiện thông qua các nền tảng trực tuyến.
Bằng cách mang đến những trải nghiệm liền mạch từ chiến lược toàn kênh (Omni Channel), thương hiệu đang giúp khách hàng mang lại những cảm xúc tốt hơn và tiết kiệm nhiều thời gian hơn.
Một nghiên cứu từ Glassbox cho thấy, hơn 80% người tiêu dùng tin rằng trải nghiệm của họ đóng vai trò trung tâm trong mọi quyết định mua hàng trong suốt hành trình khách hàng (Customer Journey Map).
Họ cũng tin rằng có rất ít thương hiệu hay doanh nghiệp hiện có thể đáp ứng nhu cầu trải nghiệm của họ. Để xây dựng những giá trị thương hiệu tích cực, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực không ngừng để thu hẹp khoảng cách hay mức độ kỳ vọng này.
Mỗi trải nghiệm kỹ thuật số tiêu cực và khó chịu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức thương hiệu và tình cảm của khách hàng đối với toàn bộ doanh nghiệp.
Tận dụng dữ liệu khách hàng để tạo sự khác biệt.
Trong vô số các cách mà doanh nghiệp có thể làm để xây dựng nên những điểm bán hàng riêng biệt, hay còn được gọi là USP, tận dụng các dữ liệu có được để tạo ra sự khác biệt là chiến lược ưu tiên hàng đầu trong bối cảnh kỹ thuật số.
Một trong những cách hiệu quả nhất để làm điều này là đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu bằng cách sử dụng dữ liệu từ khách hàng (Data driven Marketing).
Việc gia tăng sự tiện lợi và cung cấp khả năng cá nhân hóa cao hơn trong cách tương tác sẽ nâng cao lòng trung thành của khách hàng cũng như mang lại các tác động tích cực đến giá trị của thương hiệu.
Theo một nghiên cứu, 90% khách hàng nói rằng khi họ tương tác với một thương hiệu nào đó trực tuyến, họ muốn có những trải nghiệm thuận tiện.
Khoảng 80% nói rằng “Tôi sẽ trung thành hơn với một thương hiệu cho thấy họ thực sự hiểu tôi và những gì tôi đang tìm kiếm từ họ” (và từ các thương hiệu khác).
Dữ liệu khách hàng là yếu tố cần thiết để tạo ra những trải nghiệm được cá nhân hóa.
Làm thế nào để đo lường tài sản thương hiệu.
Trong khi việc thực hiện nhiều hoạt động với mục tiêu xây dựng tài sản thương hiệu vốn đã rất khó khăn, việc đo lường mức độ ảnh hưởng của nó cũng là một vấn đề mà các doanh nghệp cần quan tâm.
Các chỉ số định lượng có thể được đo lường bao gồm biên độ lợi nhuận, độ nhạy về giá, tỷ lệ chuyển đổi, tỷ lệ bỏ giỏ hàng, tốc độ tăng trưởng, thị phần và tần suất mua hàng lặp lại của khách hàng.
Các chỉ số định tính có thể là tình cảm của khách hàng với thương hiệu (Brand Love), phản ứng của khách hàng trên mạng xã hội, VOC và hơn thế nữa.
Các chiến lược phát triển tài sản thương hiệu nên được điều chỉnh thường xuyên dựa trên các bài học và dữ liệu có được.
Xây dựng mối quan hệ với khách hàng cũng là chiến lược khôn ngoan khi xây dựng tài sản thương hiệu.
Về bản chất, xây dựng tài thương hiệu hay xây dựng thương hiệu là xây dựng mối quan hệ với khách hàng và công chúng mục tiêu.
Khái niệm hành trình của khách hàng (Customer Journey) nên được nhìn nhận một cách tổng thể. Các doanh nghiệp nên cố gắng kết nối với khách hàng thông qua tất cả các điểm tiếp xúc với khách hàng (Brand Touchpoints) trong suốt quá trình khám phá và mua hàng.
Vào năm 2022, tài sản thương hiệu có thể tạo ra hoặc phá vỡ một doanh nghiệp. Để thành công, các thương hiệu cần không ngừng nỗ lực để hiểu khách hàng, hiểu thị trường và hiểu điều gì khiến doanh nghiệp trở nên nổi bật giữa các đối thủ cạnh tranh còn lại.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, công ty mẹ Facebook Meta đã và sẽ tiếp tục cắt giảm nhân sự để tối ưu hoá chi phí vận hành.
Facebook đang cắt giảm nhân sự để giảm chi phí
Với sự cạnh tranh ngày càng gia tăng, mức tăng trưởng suy yếu, giá cổ phiếu sụt giảm và toàn cầu đang trong bối cảnh suy thoái kinh tế, gã khổng lồ truyền thông mạng xã hội Facebook đang có kế hoạch cắt giảm chi phí ít nhất 10% trong những tháng tới, Theo Wall Street Journal.
Điều này cũng có nghĩa là nhiều nhân viên hơn buộc sẽ phải lựa chọn một công việc khác phù hợp hơn tại Facebook hoặc…rời khỏi công ty.
“Danh sách 30 ngày” của Facebook đang tiếp tục được kéo dài ra.
Ở Facebook, có một khái niệm được gọi là “danh sách 30 ngày”, nhân viên tại Facebook có 30 ngày để được tuyển dụng lại hoặc bị sa thải, đây là cách mà công ty này sử dụng để loại bỏ những nhân viên có hiệu suất thấp hoặc nhân viên “không phù hợp” với vị trí.
Cổ phiếu của Meta đã mất gần 60% giá trị kể từ đầu năm trong bối cảnh nhiều nhà đầu tư bán tháo cổ phiếu công nghệ trên diện rộng, cùng với đó là khoản thu nhập đáng thất vọng và 10 tỷ USD dang dở với Metaverse.
Meta không hề “đơn độc”.
Meta không phải là gã khổng lồ công nghệ duy nhất đang có kế hoạch sa thải bớt nhân viên, hoặc yêu cầu nhân viên lựa chọn một công việc mới phù hợp hơn.
Alphabet, công ty mẹ của Google được cho là cũng đang sử dụng một cách tiếp cận tương tự nhằm giảm bớt chi phí và gánh nặng vận hành, Google cho nhân viên của mình 60 ngày để lựa chọn một công việc mới nếu họ nằm trong danh sách bị sa thải.
Vào tháng 3, 1.400 nhân viên của Google đã kiến nghị lên công ty yêu cầu đổi thời hạn nói trên lên 180 ngày và cần tạo điều kiện để họ có thể chuyển sang vị trí mới nếu họ muốn tiếp tục làm việc tại công ty.
Snapchat, Patreon, Twilio và Netflix cũng là những doanh nghiệp đã thông báo kế hoạch sa thải hoặc đóng băng tuyển dụng trong những tháng gần đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Những năm gần đây, influencer “ảo” đang dần nhận được nhiều sự quan tâm của công chúng. Xu hướng này đã và đang thay đổi hoàn toàn cuộc chơi của ngành công nghiệp Influencer Marketing khi ngày càng nhiều người có sức ảnh hưởng được tạo ra.
Influencer được biết đến là những người có sức ảnh hưởng và tác động đến suy nghĩ, hành vi cũng như quyết định mua hàng của một nhóm đối tượng nhất định hoặc một cộng đồng lớn. Mức độ ảnh hưởng của Influencer tùy thuộc vào độ nổi tiếng, sự ủng hộ và yêu mến của mọi người.
Influencer ảo – giá trị thật.
Sáu năm trước, Lil Miquela influencer ảo xuất hiện và trở nên nổi tiếng của ngành thời thời trang lúc bấy giờ.
Cùng số lượng theo dõi “khủng” trên Instagram, Lil Miquela nổi tiếng vượt mặt cả những ngôi sao có sức ảnh hưởng, mở ra một chương mới cho thế hệ Influencer ảo.
Nối tiếp Lil Miquela, nhiều influencer ảo khác cũng tạo được dấu ấn nhất định khi xuất hiện trong những chiến dịch lớn của các nhà mốt hàng đầu, Shudu, Imma, Xhi,… là những ví dụ minh chứng.
Song song với sức ảnh hưởng trên mạng xã hội, các Influencer ảo này có khả năng kiếm tiền không thua kém người thật.
Việc sử dụng influencer để quảng bá thương hiệu và tiếp cận đối tượng khách hàng mục tiêu không phải là điều mới mẻ với nhiều doanh nghiệp trong hoạt động truyền thông.
Tuy nhiên, hướng đi mới của Influencer ảo đã mang đến cho các thương hiệu nhiều lựa chọn hơn khi người dùng đã quá quen thuộc với những influencer thật.
Rozy – một người mẫu ảo của Hàn Quốc ước tính đem về cho công ty hơn 1 tỉ won (821.000 USD) vào năm 2021.
Không nằm ngoài cuộc chơi này, Timi – một Influencer ảo của Việt Nam vừa được “debut” với sự hoàn thiện cao về ngoại hình đang dần được netizen Việt đón nhận.
Timi không chỉ xinh đẹp mà còn giống với người thật hơn bất cứ thần tượng ảo nào, dưới nền đồ họa 3D bắt mắt và thú vị, Timi được định hình là một nhân vật ảo đang tìm hiểu thế giới thật, đang đi tìm tiếng nói và bản sắc của riêng mình.
Lợi thế của influencer ảo trong truyền thông.
Nếu như những ngôi sao có sức ảnh hưởng phải loay hoay làm mới bản thân trong cộng đồng vốn cần những gương mặt mới được sinh ra mỗi ngày, thì lợi thế của Influencer ảo chính là họ có thể trở thành bất cứ điều gì mà khán giả mong muốn, đáp ứng được các yêu cầu, thị hiếu của công chúng.
Doanh nghiệp sẽ là người kiểm soát đằng sau những nhân vật ảo này, đảm bảo hình ảnh của influencer phù hợp với sản phẩm của nhãn hàng.
Mặt khác, các nhãn hàng hoàn toàn yên tâm khi các Influencer ảo sẽ hoàn toàn không gây hại với giới trẻ như những bê bối đời tư, những hành vi trái với chuẩn mực đạo đức như các nghệ sĩ thật, đồng thời cũng hạn chế những phát ngôn nhạy cảm trên mạng xã hội. Họ hướng đến sự hoàn hảo và mang tới giá trị tốt đẹp truyền tải cảm hứng cho cộng đồng.
Về cơ bản, những Influencer ảo sẽ hoạt động và làm việc vô cùng năng suất bởi họ không bị ràng buộc bởi lịch trình và sinh hoạt như con người.
Tất cả những lợi thế này cho thấy được tiềm năng rất lớn của influencer ảo đang không chỉ dừng lại ở một xu hướng nhất thời mà sẽ còn được khai phá và phát triển trong tương lai.
Timi – Đại diện cho Gen Z, tự tin làm chủ cuộc đời.
Nhân vật ảo Timi.
Là một nhân vật ảo, Timi tuy có được thông tin “khổng lồ” từ thế giới digital rộng lớn nhưng chưa thực sự hiểu về khái niệm “con người”.
Cô vô tình phát hiện ra một thế giới song song với cuộc sống của mình – “xã hội loài người”, Timi bắt đầu hiếu kỳ và tìm hiểu, khám phá bản thân trong thế giới mới mẻ này.
Từ góc nhìn của một thực thể mới, mọi trải nghiệm của Timi tại thế giới này đều trở nên độc đáo và khác lạ.
Qua mỗi trải nghiệm, Timi từng bước tiến gần hơn với con người, thể hiện kết nối cảm xúc qua việc tham gia vào các hoạt động hàng ngày như một người thực thụ.
Không phải là Influencer ảo đầu tiên ở Việt Nam, thế nhưng những điểm sáng khác biệt của Timi lại là tiên phong trong kỷ nguyên mới trong ngành công nghiệp Influencer Marketing ở Việt Nam.
Bên cạnh ngoại hình ấn tượng, gần gũi và lạ mắt với đồ họa kết hợp thật ảo, Timi xuất hiện với diện mạo xinh đẹp cùng những cử động chân thật đến khó tin.
Bắt đầu bằng việc hoạt động sôi nổi trên các nền tảng mạng xã hội, Timi hướng tới đối tượng trẻ ở Việt Nam, cụ thể là Gen Z – những người tìm kiếm sự giải trí, thông tin lành mạnh, khám phá bản thân và sự công nhận của số đông.
Mặc dù chỉ là sản phẩm từ kỹ thuật CGI và đồ họa 3D, có thể xem sự phát triển của Influencer ảo nói chung và Timi nói riêng là một làn gió mới đầy táo tạo.
Timi đại diện cho thế hệ hiện đại, phá bỏ những khuôn mẫu cũ, tìm tòi hướng đi mới và sẵn sàng cho những đam mê, lý tưởng của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Doanh thu mảng thương mại điện tử (eCommerce) của Việt Nam vào năm 2025 có thể lên tới 39 tỷ USD, ngang Singapore và đứng sau Indonesia (104 tỷ USD).
Theo Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam năm 2022 của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương), doanh thu kinh tế Internet của Việt Nam vào năm 2025 có thể đạt tới 57 tỷ USD, vượt qua hầu hết quốc gia trong khu vực như Thái Lan (56 tỷ USD), Philippines (40 tỷ USD), Malaysia (35 tỷ USD), Singapore (27 tỷ USD) và chỉ đứng sau Indonesia (146 tỷ USD).
Hiện người Việt Nam dành trung bình 6 giờ 38 phút để truy cập Internet, thấp hơn mức chung của toàn cầu (6 giờ 58 phút) cũng như một số quốc gia trong khu vực, đơn cử như Philippines (10 giờ 27 phút), Malaysia (9 giờ 10 phút), Thái Lan (9 giờ 6 phút), Indonesia (8 giờ 36 phút) hay Singapore (7 giờ 29 phút).
Tương tự, tỷ lệ người dùng Internet mua sắm hàng tuần tại Việt Nam cũng thấp hơn nhiều so với những quốc gia kể trên. Với tốc độ gia tăng quy mô được dự báo trong thời gian tới, thị trường thương mại điện tử còn nhiều dư địa để phát triển.
Năm 2021, đại dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động thương mại và dịch vụ của Việt Nam cũng như toàn thế giới. Tình trạng một số ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn tăng trưởng âm đã kéo mức tăng chung của khu vực dịch vụ và toàn bộ nền kinh tế.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, ngành bán buôn, bán lẻ giảm 0,21% so với năm trước đó, làm giảm 0,02 điểm phần trăm trong tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành vận tải kho bãi giảm 5,02%, làm giảm 0,3 điểm phần trăm; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm mạnh 20,81%, làm giảm 0,51 điểm phần trăm.
Tổng kết cả năm 2021, tăng trưởng kinh tế Việt Nam chỉ ở mức 2,58%, thấp nhất trong vòng 30 năm qua.
Mặc dù vậy, thương mại điện tử vẫn giữ tốc độ tăng trưởng ổn định ở mức 16%, doanh thu bán lẻ đạt 13,7 tỷ USD năm 2021.
Tỷ trọng doanh thu bán lẻ thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cả nước đạt 7%, tăng 27% so với cùng kỳ năm 2020.
Bước sang năm 2022, doanh thu bán lẻ của lĩnh vực thương mại điện tử được dự báo đạt 16,4 tỷ USD, tức tăng thêm 20% so với năm liền trước. Đây cũng là tỷ lệ cao nhất kể từ thời điểm đại dịch Covid-19 xuất hiện.
Suốt 5 năm qua, số lượng ước tính người dùng mua sắm trực tuyến tại Việt Nam liên tục được mở rộng. Từ 33,6 triệu người vào năm 2017, tương đương 35% dân số, lên 54,6 triệu người trong năm 2021, tương đương 55,4%.
Dự kiến trong năm nay, số lượng người dùng mua sắm trực tuyến có thể tăng lên 57-60 triệu người, tương đương 57,5-60,5% dân số cả nước.
Đáng chú ý, giá trị mua sắm trực tuyến bình quân của người dân Việt Nam dự báo tăng lên 260-285 USD/người, cao hơn 40-53% so với hồi năm 2017.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ứng dụng Social Game hàng đầu thế giới Roblox vừa đưa ra những tầm nhìn mới cho nền tảng khi hướng tới vũ trụ ảo Metaverse.
Roblox hướng tới một phiên bản hoàn thiện hơn với Metaverse – Image Credits: Roblox
Mới đây tại RDC, một sự kiện thường niên dành cho các nhà phát triển, Roblox đã nêu bật các tính năng mới của nền tảng được thiết kế để cải thiện hiệu suất trong ứng dụng với trọng tâm là mở rộng nền tảng để cung cấp những trải nghiệm tốt hơn cho những nhóm người dùng mới ngoài nhóm từ 13 tuổi trở xuống như hiện tại.
Giờ đây, Roblox sẽ căn cứ vào độ tuổi để triển khai các nguyên tắc nội dung riêng, hoặc là chỉ dành cho những người từ 9 tuổi hoặc là chỉ những người trên 13 tuổi.
Một số trải nghiệm mới, chẳng hạn như bảng quảng cáo video tương tác (interactive video billboard) hay cổng thông tin nơi sẽ đưa người dùng đến với các trải nghiệm có thương hiệu (branded experience), sẽ chỉ khả dụng với các nhóm người dùng lớn tuổi nhất trong nền tảng.
Các tính năng mới khác, như trò chuyện thoại dựa trên các vùng lân cận (proximity-based voice chat), cũng không khả dụng cho trẻ em dưới 13 tuổi vì lý do an toàn.
Roblox cho biết các trải nghiệm được thiết kế cho người dùng trên 13 tuổi có thể bao gồm những “hành động bạo lực vừa phải”, nhưng với những người dùng nhỏ tuổi thì chỉ giới hạn ở mức độ bạo lực “nhẹ”.
Trong một báo cáo mới đây, công ty tiết lộ rằng những người từ 17 đến 24 tuổi hiện là nhóm người dùng phát triển nhanh nhất trong ứng dụng. Vào năm 2021, Roblox có thêm 10 triệu người dùng hoạt động hàng ngày trong ứng dụng (DAU).
Để mở rộng nền tảng đến các nhóm người dùng mới, các cộng đồng nhà phát triển (developer) mới và hơn thế nữa, Roblox đang muốn xây dựng cửa hàng trong ứng dụng, nơi người dùng có thể mua sắm bất cứ thứ gì họ thích.
Image Credits: Roblox
Cũng vào năm 2021, Roblox thông báo rằng họ sẽ “đại tu” lại đồ họa trong game của mình với các kết cấu mới, hướng tới chủ nghĩa hiện thực (realism) với các hình đại diện sở hữu những bộ trang phục ảo thực tế hơn.
Cung cấp bộ công cụ mới cho các nhà sáng tạo (Creator), cải thiện hệ thống âm thanh trong game sống động như thật, đồng thời giới thiệu hệ thống xác minh độ tuổi, nơi sẽ giúp nền tảng loại bỏ một số tính năng cho những nhóm người dùng không phù hợp.
Vào năm 2020, Roblox đã mua Loom.ai, một công ty khởi nghiệp chuyên tạo ra các hình đại diện kỹ thuật số (digital avatars) sống động như thật với nhiều hiệu ứng động trên khuôn mặt.
Giờ đây, nền tảng này cũng đang thử nghiệm tính năng quay video để kích hoạt các hiệu ứng động trên khuôn mặt và thậm chí là toàn bộ cơ thể.
Thông qua tính năng mới này, những người sáng tạo có thể ghi lại những điệu nhảy của mình và bán chúng thông qua nền kinh tế trong game (in-game economy).
Tầm nhìn mới của Roblox khi hướng tới Metaverse.
Khi Roblox đầu tư nhiều hơn vào đồ họa, trò chơi hay các tính năng khác trong game (chẳng hạn như mua sắm), nền tảng này đang hướng tới một tương lai mới, nơi người dùng trong ứng dụng có thể trải nghiệm nhiều không gian khác nhau, di chuyển một cách dễ dàng từ trải nghiệm này sang trải nghiệm khác và hơn thế nữa.
Các nhà quảng cáo sẽ có thể sử dụng các “quảng cáo nhập vai” để cung cấp các trải nghiệm có thương hiệu tới người dùng. Roblox cũng đang giới thiệu bảng quảng cáo hiển thị video tương tác mới.
Ông Bronstein, Giám đốc Sản phẩm (CPO) của Roblox cho biết: “Hiện tại, khi bạn đang ở trong một trải nghiệm, bạn cần phải rời khỏi trải nghiệm đó để di chuyển sang một trải nghiệm khác.
Tuy nhiên, với các công nghệ mới, bạn có thể dễ dàng di chuyển qua lại giữa các trải nghiệm mà không cần phải rời khỏi trải nghiệm cũ.”
“Chúng tôi có một số ý tưởng rất thú vị, một lần nữa, đó là những ý tưởng cho tương lai, là liệu bạn sẽ có thể sở hữu cho mình một cổng thông tin cá nhân riêng hay không và liệu khi bạn mở chúng ra, bạn có thể thấy những trải nghiệm yêu thích của mình và điều hướng đến chúng hay không.”
Về cơ bản, các kiểu trải nghiệm tương tự hiện đã được sử dụng rộng rãi nhờ vào công nghệ thực tế tăng cường (AR) và các proto metaverse khác như Epic Games thành công với Fortnite và Core.
((* Proto Metaverse hay còn được gọi là Protoverse là khái niệm mô tả các nền tảng tiền Metaverse, nó chính là các phiên bản nguyên mẫu (Prototype) của Metaverse)).
Tập trung yếu tố Khám phá và Cộng đồng trên Roblox.
Vì Roblox hoàn toàn dựa vào những nội dung do người dùng tạo ra (User-generated Content), nền tảng này cũng đang phải vật lộn với một số vấn đề tương tự như các nền tảng mạng xã hội đang gặp trong thời gian gần đây.
Về phía nhà phát triển và nhà sáng tạo, điều đó có nghĩa là giúp người dùng khám phá các trải nghiệm trên Roblox một cách dễ dàng hơn.
Giám đốc Sản phẩm Roblox nói:
“Nếu bạn là nhà sáng tạo mới hoặc nếu bạn có trải nghiệm mới, thì các nội dung mới đó sẽ được khám phá như thế nào?”
“Làm thế nào để bạn có thể tìm thấy 10 người dùng đầu tiên, rồi đến 100 người dùng, và rồi 1.000 người dùng?”
“Từ góc nhìn này, chúng tôi sẽ tập trung nhiều hơn vào việc đảm bảo rằng các nội dung mới sẽ có nhiều cách hơn để được khám phá.”
Roblox cũng có kế hoạch xây dựng nhiều trải nghiệm hơn ngoài những trải nghiệm hiện có. Người dùng Roblox sẽ có thể theo dõi các nhà phát triển yêu thích của họ.
Thông qua việc mua lại Guilded, một ứng dụng trò chuyện cho các cộng đồng game, Roblox hiện có kế hoạch đưa nhiều dịch vụ xây dựng cộng đồng hơn vào ứng dụng của mình.
Giám đốc Sản phẩm Roblox cho biết.
“Một trong những điều mà chúng tôi đã học được từ các nhà phát triển hay nhà sáng tạo của mình đó là họ luôn muốn có thể tương tác với cộng đồng của họ, họ muốn xây dựng cộng đồng xung quanh nội dung của họ để khi họ có sự kiện, khi họ có bản cập nhật hay khi họ có một trải nghiệm thú vị mới, họ có thể nhanh chóng truyền tải nó.”
Roblox đang hướng tới một ứng dụng với nhiều trải nghiệm mới, những thứ mà ở hiện tại nhiều người vẫn khó có thể hình dung ra được, một tương lai mới, là Metaverse.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nền tảng thiết kế website miễn phí Wix vừa thông báo tích hợp với công cụ phân tích từ khoá Semrush nhằm mục tiêu cung cấp dữ liệu từ khoá cho khách hàng.
Wix tích hợp với Semrush để cung cấp dữ liệu từ khoá
Sau khi được tích hợp với Semrush, người dùng Wix có thể truy cập dữ liệu từ khóa SEO của Semrush trực tiếp từ trang tổng quan của Wix.
Các dữ liệu từ khoá từ Semrush cung cấp sẽ giúp cho người dùng Wix hiểu biết sâu hơn về hành vi của khách hàng để từ đó có thể giúp họ cải thiện thứ hạng tìm kiếm và xác định những từ khóa nào cần được nhắm mục tiêu.
Wix cho biết người dùng của Wix sẽ không cần phải trả thêm bất cứ khoản phí nào cho việc tích hợp này.
Nền tảng dữ liệu với hơn 21 tỷ từ khóa toàn cầu của Semrush sẽ phép các nhà xuất bản hay nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trên nền tảng Wix tìm kiếm các thuật ngữ và cụm từ có liên quan mà không cần rời khỏi trang quản trị của Wix.
Các thông tin chi tiết từ Semrush sẽ được cung cấp như một phần của SEO Setup Checklist, công cụ hướng dẫn các nhà xuất bản (publisher/content creator) thông qua các phương pháp lập chỉ mục và tối ưu hóa tìm kiếm cơ bản của Wix.
Marcus Tober, SVP tại Semrush cho biết:
“Bằng cách tận dụng các chỉ số và cơ sở dữ liệu từ khóa của Semrush, Wix sẽ cung cấp cho người dùng các công cụ cần thiết để tìm kiếm các cơ hội và cải thiện thứ hạng của họ trên công cụ tìm kiếm Google. Vì lưu lượng truy cập tìm kiếm tự nhiên là cực kỳ có giá trị, nên việc tích hợp mới trong Wix có thể giúp phát triển doanh nghiệp của họ.”
Nati Elimelech, Trưởng bộ phận SEO tại Wix cho biết:
“Sứ mệnh của chúng tôi luôn là giúp các doanh nghiệp và chuyên gia SEO có một nền tảng thống nhất để tăng khả năng hiển thị website của họ trên các công cụ tìm kiếm.
Khi Wix được tích hợp với Semrush, chúng tôi đang thực hiện một bước tiến khác trong việc hỗ trợ các hoạt động SEO, người dùng của chúng tôi giờ đây có thể thực hiện công việc nghiên cứu từ khóa và chủ đề nội dung ngay trong ứng dụng, đó là những nền tảng quan trọng trong mọi chiến lược nội dung (Content Strategy) của họ.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Hàng loạt tài khoản quảng cáo Facebook (Facebook Ads) tại Việt Nam bị chặn trong đợt càn quét mới đây của Meta.
Facebook Ads: Nhiều tài khoản quảng cáo Facebook Việt Nam bị chặn
Trong khoảng một tuần trở lại đây, cộng đồng người cung cấp dịch vụ chạy quảng cáo Facebook than thở tài khoản của họ bị mạng xã hội này khóa.
Các lời than vãn này xuất hiện liên tục, thậm chí một số chủ nhân các tài khoản này khẳng định họ “trong sạch” nhưng vẫn bị rơi vào tình trạng tài khoản bị chặn (hay khóa tài khoản).
Bên cạnh các cá nhân hoặc đơn vị cung cấp các dịch marketing trực tuyến hoặc marketing kỹ thuật nhỏ lẻ bị ảnh hưởng thì những agency có quy mô lớn cũng chịu tác động của đợt “quét” này của Facebook.
Theo đó, nếu ít thì bị một hai tài khoản nhưng nếu nhiều có thể bị chặn đến vài chục tài khoản chuyên chạy quảng cáo.
Việc chặn đột ngột các tài khoản chạy quảng cáo ảnh hưởng tiêu cực đến các đơn vị cung cấp dịch vụ, đối tác và ngay cả người dùng cuối. “Khách hàng của chúng tôi đang thực hiện chiến dịch truyền thông đa kênh.
Các kênh khác có báo cáo về kết quả rất tốt nhưng do tài khoản quảng cáo bên phía chúng tôi bị chặn nên đã ảnh hưởng rất lớn đến khách hàng”, anh H.V. – trưởng phòng quảng cáo trực tuyến của một agency cho hay.
Các đợt “quét” tài khoản quảng cáo Facebook không còn quá mới tại Việt Nam. Trong các năm trước đó thi thoảng mạng xã hội cũng có đợt tương tự. Đợt này, không có số liệu chính thức, số lượng than thở tài khoản bị chặn dường như nhiều hơn.
Anh V.P. – Giám đốc một agency digital marketing tại TP HCM – cho biết công ty của anh cũng bị chặn. “Lần này Facebook quét và ảnh hưởng lớn hơn các đợt trước”, anh V.P. nói nhưng vì yếu tố kinh doanh nên không tiện chia sẻ cụ thể số lượng tài khoản bị chặn. Anh chỉ cho biết là “rất nhiều”.
Theo một chuyên gia trong lĩnh vực digital marketing tại TP HCM, tài khoản quảng cáo thường chia thành hai loại là cá nhân và đứng tên doanh nghiệp.
Tài khoản này không giống tài khoản cá nhân bình thường, chức năng của nó chỉ dùng cho quảng cáo. Tài khoản cá nhân thường bị dính chặn trong các đợt quét hơn. Nhưng tài khoản doanh nghiệp không phải thoát được hoàn toàn.
Lý do chặn, được suy đoán, là do sử dụng tài khoản đăng phát các nội dung vi phạm tiêu chuẩn cộng đồng Facebook, giá trị đạo đức địa phương, có yêu cầu từ nhà chức năng; tài khoản bị nghi ngờ về thanh toán hoặc thiếu nợ. Tuy nhiên, Facebook không thông báo cụ thể lý do tài khoản quảng cáo bị chặn.
Việc quét và chặn hàng loạt tài khoản như vậy được các chuyên gia trong lĩnh vực này ví von như là “thà giết nhầm còn hơn bỏ sót”. Nếu chủ tài khoản nào “tự tin rằng sạch sẽ, không vi phạm, không thiếu nợ thì có thể kháng cáo” – một chuyên gia cho chúng tôi biết.
Hiện công ty của V.P. đang thực hiện kháng cáo. “Nếu tài khoản hoàn toàn “sạch sẽ” thì khả năng được mở khóa sẽ rất cao”, vị giám đốc này nêu kinh nghiệm. “Sẽ không có thời gian chính xác khi nào Facebook sẽ mở lại tài khoản quảng cáo bị chặn”.
Trong xu hướng tiếp cận khách hàng đa kênh, một số agency đã tư vấn khách hàng sử dụng thêm các kênh truyền thông, mạng xã hội khác để giảm phụ thuộc vào Facebook.
Tuy nhiên, lượng người sử dụng mạng xã hội này tại Việt Nam vẫn chiếm ưu thế, bên cạnh Tik Tok.
“Để giảm thiểu rủi ro cũng đạt khả năng tiếp cận tốt hơn thì khách hàng nên cân nhắc ngân sách cho các kênh khác, không nên phụ thuộc 100% vào Facebook như hiện tại”, anh H.V. nói.
Facebook từng khởi kiện người Việt chạy quảng cáo trái phép.
Nhiều chuyên gia tin rẳng Việt Nam là “thị trường đặc biệt” đối với Facebook bởi có nhiều người vi phạm. Họ sử dụng các tài khoản không chính danh để chạy quảng cáo, đây là hành vi không đúng với quy định của mạng xã hội này. Thậm chí một số đối tượng còn lợi dụng chính sách của Facebook để trục lợi cá nhân.
Khoảng giữa tháng 6/2021, Facebook cho biết đã nộp hai đơn kiện chống lại các đối tượng vi phạm Chính sách và Điều khoản Quảng cáo. Bị đơn trong vụ kiện đầu tiên là một công ty tiếp thị California và các đại lý.
Vụ kiện thứ hai có bị đơn là một nhóm người sống tại Việt Nam, chuyên tấn công chiếm đoạt tài khoản để chạy quảng cáo trái phép.
Theo Giám đốc Thực thi và Kiện tụng Facebook Jessica Romero, 4 cá nhân sống tại Việt Nam – N.H.T, L.K, N.Q.B và P.H.D – sử dụng kỹ thuật “đánh cắp cookie” hay “đánh cắp session” để xâm phạm tài khoản các nhân viên của nhiều Agency quảng cáo, Marketing.
Sau đó, họ chạy quảng cáo trái phép. Blog Facebook khẳng định các nạn nhân bị lừa đảo, dẫn tới mất tài khoản sau khi cài đặt ứng dụng từ Google Play Store có tên “Ad Manager for Facebook”. Hiện ứng dụng đã bị Google gỡ bỏ.
Một khi tải về “Ad Manager for Facebook”, nạn nhân sẽ chia sẻ thông tin đăng nhập Facebook cùng các thông tin khác.
Thủ phạm sử dụng thông tin này để truy cập tài khoản rồi chạy quảng cáo. Trong một vài trường hợp là quảng bá lừa đảo trực tuyến.
Theo bà Romero, nhóm chạy hơn 36 triệu USD quảng cáo trái phép. Facebook đã hoàn tiền cho nạn nhân và giúp họ bảo mật tài khoản.
Facebook cho biết đang tìm cách vạch trần toàn bộ hành vi của 4 thủ phạm, buộc các đối tượng phải chịu trách nhiệm vì viết ứng dụng “Ad Manager for Facebook”, lừa mọi người cài đặt, xâm phạm tài khoản rồi dùng chúng để chạy quảng cáo trái phép.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Shopee, gã khổng lồ thương mại điện tử có trụ sở tại Singapore, “con cưng” của giới đầu tư một thời, hiện đang đối mặt với triển vọng huy động vốn ảm đạm trong thị trường đầy biến động hiện nay.
Sea Limited, công ty mẹ của Shopee đã mất khoảng 170 tỷ USD giá trị thị trường trong vòng một năm qua, theo Bloomberg.
Điều này trái ngược hẳn với thời điểm tháng 9/2021, khi Sea đã thu về 6 tỷ USD thông qua đợt bán cổ phần và trái phiếu chuyển đổi trong vòng gọi vốn được xem là lớn nhất Đông Nam Á vào thời điểm đó.
Trong một bản ghi nhớ dài 1.000 từ gửi cho nhân viên Shopee vào ngày 15/9, Forrest Li – tỷ phú sáng lập, Chủ tịch và CEO Shopee – đã vạch ra các chiến lược cắt giảm chi phí mạnh mẽ sẽ được triển khai trong thời gian tới.
Dưới đây là toàn bộ “tâm thư” ông gửi cho nhân viên trước đợt cắt giảm nhân sự hàng loạt.
“Thân gửi các “Thủy thủ”,
Thời gian gần đây, chúng tôi đã phải đưa ra một số quyết định bất đắc dĩ. Tôi biết nhiều bạn đã thấy những thông tin tiêu cực về công ty trên các phương tiện truyền thông, và có thể đã bị sốc khi Shopee phải rút khỏi nhiều thị trường trên thế giới.
Vì vậy, hôm nay tôi viết thư này để làm rõ những gì đang xảy ra và cũng như trao đổi với các bạn về những gì chúng ta cần làm trong 12-18 tháng tới.
Như các bạn biết đấy, đây là một thời kỳ khó khăn đối với ngành công nghiệp của chúng ta. Khi các quốc gia mở cửa trở lại sau đại dịch, người dùng thay đổi thói quen chi tiêu, vì thế, hoạt động kinh doanh của chúng ta đã không còn được bùng nổ như trước nữa.
Và sau đó, thế giới lại phải hứng chịu một loạt đòn kinh tế vĩ mô, từ xung đột ở châu Âu, sự gián đoạn chuỗi cung ứng khổng lồ đến việc lạm phát tăng vọt và tăng trưởng kinh tế chậm lại.
Đó là một năm khắc nghiệt đối với tất cả mọi người và khiến thị trường vốn rơi vào tình trạng hỗn loạn. Thậm chí, một số nhà kinh tế đang dự đoán một cuộc suy thoái toàn cầu sẽ xảy ra.
Đáng buồn thay, cơn bão ấy không chừa chúng ta ra. Mọi bộ phận đều đã cố gắng hết sức để vượt qua những giai đoạn khó khăn.
Công ty đã từng bước thực hiện những hạn chế mới và cố gắng thích nghi với hoàn cảnh, ngay cả khi điều này dẫn đến những quyết định bất đắc dĩ.
Tôi biết nhiều người trong số các bạn đã phải làm thêm giờ, nhận lương thấp hơn và cố gắng duy trì tinh thần lạc quan. Cảm ơn các bạn vì điều này.
Bây giờ, chúng ta phải thừa nhận rằng tình hình này có thể sẽ tồn tại trong trung hạn. Nhìn vào viễn cảnh tương lai, đội ngũ lãnh đạo và tôi đang đưa ra một số quyết định để giúp công ty không chỉ sống sót qua cơn bão này mà còn vượt lên vị trí vững chắc nhất có thể.
Tôi viết thư này rất mong nhận được sự hỗ trợ của các bạn để các kế hoạch được triển khai thuận lợi.
Mục tiêu số một của công ty trong 12-18 tháng tới là đạt được khả năng tự cung tự cấp, đồng nghĩa với việc đạt được dòng tiền dương càng sớm càng tốt.
Ngay bây giờ, nhờ nhiều năm làm việc chăm chỉ và hành động thận trọng, chúng ta có một nền tảng tiền mặt vững chắc để công ty có thể ở vị trí an toàn hơn nhiều so với các đối tác trong lĩnh vực công nghệ.
Tuy nhiên, nếu sử dụng nguồn tiền này không cẩn thận trong bối cảnh các nhà đầu tư đang tìm kiếm nơi “trú ẩn an toàn”, chúng ta sẽ không dự đoán được khả năng huy động vốn trên thị trường.
Cách duy nhất để chúng ta không phải phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài là tăng năng lực tự cung tự cấp, tạo ra đủ tiền mặt cho tất cả các nhu cầu và dự án của công ty. Nếu làm được, điều này sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với tương lai của chúng ta.
Chúng ta sẽ thảnh thơi hơn, ít bị ảnh hưởng hơn bởi những thăng trầm bên ngoài – những gì đang làm tổn thương chúng ta ngày hôm nay. Chúng ta sẽ vững vàng hơn và ít bị phân tâm hơn để tập trung vào các mục tiêu của chính mình.
Đây là cách tôi muốn Sea vượt lên khỏi cơn bão này: đứng ở vị trí chắc chắn và độc lập, để tự chủ lựa chọn con đường của riêng mình.
Để đạt được điều này, chúng ta cần làm hai điều:
1. Trước mắt, phải tìm mọi cách để giảm chi phí hoạt động. Càng tiết kiệm được nhiều tiền mặt mỗi ngày, chúng ta càng có nhiều thời gian để vượt qua cơn bão này. Mỗi một chút nhỏ cũng đều có giá trị.
2. Về lâu dài, chúng ta phải thiết lập văn hóa nhạy cảm với chi phí trong toàn tổ chức. T
rước đây, công ty đã tập trung ưu tiên tăng trưởng, và đôi khi là tăng trưởng bằng mọi giá. Đây không phải là một cách tiếp cận sai lầm, vì điều kiện toàn cầu đã chín muồi với các cơ hội. Nhưng bây giờ các điều kiện đã thay đổi, chúng ta cũng phải thích ứng.
Cần ưu tiên kiểm tra chi phí, không chỉ riêng với công ty, mà trong toàn ngành. Trong giai đoạn bất định này, công ty nào quản lý tốt tài chính thì sẽ nổi lên mạnh nhất.
Tuy nhiên, điều này không dễ gì đạt được. Nhưng nếu tất cả chúng ta sẵn sàng chung tay nỗ lực, thắt lưng buộc bụng thì tôi khẳng đinh, chúng ta có thể làm nên chuyện.
Tương tự như những công ty khác trong ngành, chính sách thắt chặt chi phí sẽ có hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 (mặc dù tôi khuyến khích các bạn thực hiện ngay lập tức).
Thông tin chi tiết đã có đầy đủ trong tài liệu đính kèm, nhưng tôi xin nêu những điểm chính sau đây:
Giới hạn các chuyến bay công tác ở hạng phổ thông và chi phí lưu trú khách sạn ở mức 150 USD/đêm.
Giới hạn chi phí bữa ăn khi đi công tác quốc tế xuống 30 USD/ngày.
Không hoàn trả các bữa ăn hoặc giải trí bên trong hoặc bên ngoài
Đối với di chuyển bằng ôtô, chọn dịch vụ đặt xe hoặc taxi địa phương tiết kiệm nhất.
Những quy định mới này sẽ áp dụng cho mọi nhân viên và toàn bộ đội ngũ lãnh đạo, bao gồm cả tôi. Ngoài ra, ban lãnh đạo sẽ không nhận bất kỳ khoản thù lao nào cho đến khi công ty đạt được khả năng tự cung tự cấp.
Tôi biết những tin tức như thế này sẽ khó chấp nhận. Chúng tôi đang theo dõi sát sao tình hình thế giới, và cố gắng thích ứng tốt nhất có thể. Tôi mong nhận được sự hỗ trợ và thông cảm của bạn để cùng nhau vượt qua con sóng này.
Tôi sẽ cố gắng hết sức để cập nhật cho bạn về tình hình công ty và các diễn biến trên thế giới. Nếu có phản hồi hoặc ý tưởng mới, tôi hoan nghênh bạn viết email cho tôi. Tôi có thể không trả lời được hết, nhưng tôi chắc chắn sẽ đọc và cân nhắc từng tin nhắn.
Cảm ơn các bạn, các thủy thủ của chúng tôi, vì tất cả những đóng góp to lớn để xây dựng công ty. Nếu không có sự chăm chỉ của bạn, chúng tôi đã không thể được như bây giờ.
Hiện chúng ta cần phải trải qua một quá trình chuyển đổi mà tôi biết có thể sẽ rất đau đớn và căng thẳng, đối với cá nhân cũng như tập thể.
Nhưng nếu chúng ta có thể thích ứng và vượt qua, công ty sẽ tiến lên một giới hạn mới. Tôi tin tự cung tự cấp sẽ là chìa khóa thành công trong tương lai của chúng ta.
12-18 tháng tiếp theo rất quan trọng đối với công ty của chúng ta. Hãy sát cánh cùng nhau và nỗ lực vượt qua giai đoạn này.
Forrest”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
CEO Meta tin rằng công ty này và Apple đang ở trong cuộc cạnh tranh kéo dài nhiều năm tới để định hình tương lai của Internet.
Theo một biên bản họp nội bộ thu thập được bởi The Verge, CEO Meta đã nói với các nhân viên vào đầu tháng 7 rằng họ đang cạnh tranh với Apple để định hình “tương lai của Internet”.
Mark Zuckerberg cho biết Meta sẽ tự định vị mình là một giải pháp thay thế cởi mở và rẻ hơn so với Apple. Ngoài ra, hãng cũng dự kiến công bố dòng thiết bị đeo AR đầu tiên của mình vào cuối năm 2022.
Theo The Verge, tuyên bố của Mark Zuckerberg cho thấy 2 gã khổng lồ công nghệ đã sẵn sàng cạnh tranh trong việc bán phần cứng cho nền tảng thực tế ảo (VR) và tăng cường (AR).
“Đây là một chạy đua về triết lý và ý tưởng, nơi Apple tin rằng bằng cách tích hợp chặt chẽ và tự mình thiết kế mọi thứ, họ sẽ xây dựng trải nghiệm người dùng tốt hơn.
Chúng tôi tin rằng còn rất nhiều việc phải làm trong việc chuyên môn hóa các công ty khác nhau, điều đó cho phép một hệ sinh thái lớn hơn nhiều tồn tại”, Zuckerberg chia sẻ về sự đối đầu của 2 công ty.
Kể từ khi Facebook đổi tên thành Meta, Mark Zuckerberg đã thúc đẩy khái niệm về khả năng tương tác cho vũ trụ ảo Metaverse, thứ mà vị tỷ phú coi là bước tiến lớn của công nghệ sau điện thoại thông minh. Gần đây, hãng cũng đã cùng Microsoft, Epic Games và 33 công ty khác xây dựng Hội tiêu chuẩn mở metaverse.
Nhóm được lập nhằm thúc đẩy tạo ra các giao thức mở, giúp người dùng dễ dàng di chuyển qua các thế giới ảo cùng với các tài sản kỹ thuật số của mình trong tương lai.
Việc Apple vắng mặt trong nhóm được Zuckerberg nhận xét là không có gì đáng ngạc nhiên. Vị tỷ phú cho rằng việc kiểm soát chặt chẽ phần cứng và phần mềm của Apple đã hoạt động tốt với iPhone, nhưng đối với Metaverse “vẫn chưa rõ ràng cách tiếp cận nào sẽ tốt hơn”.
Trong khi CEO Tim Cook thể hiện sự quan tâm lớn với AR, Apple lại đặc biệt im lặng về các thiết bị phần cứng chưa ra mắt.
Dù vậy, nhiều tin rò rỉ chỉ ra rằng công ty sẽ ra mắt một thiết bị đeo thực tế ảo mới sẽ kết hợp trải nghiệm của đắm chìm hoàn toàn của thực tế ảo VR với AR, từ đó hòa vào thế giới thực.
Meta hiện có kế hoạch ra mắt một thiết bị đeo tương tự Apple vào cuối năm nay với tên mã Cambria, và hãng hiện cũng đang chuẩn bị để ra mắt kính AR thực sự đầu tiên của mình.
The Verge nhận định nếu VR và AR thành công như Zuckerberg hy vọng, Meta sẽ trở thành một nền tảng đối nghịch với Apple tương tự Android với iOS.
Cả 2 đối trọng của Apple đều có rất nhiều điểm tương đồng: như thiết bị thực tế ảo Quest đã cho người dùng cài các ứng dụng từ bên ngoài, tương tự cách Android cho phép người dùng cài ứng dụng bên thứ ba.
Tuy mức giá của thiết bị đeo đã tăng thêm 100 USD so với ban đầu, phần cứng của Meta hầu như vẫn bán lỗ hoặc hòa vốn.
Apple và Meta chưa bao giờ có chung một quan điểm. Nền tảng mạng xã hội của Meta hiện thâm hụt hàng tỷ USD doanh thu quảng cáo mỗi năm trên iOS sau khi Apple phát hành tính năng cho phép người dùng quyết định ứng dụng bên thứ ba có thể theo dõi dữ liệu để hiển thị quảng cáo hay không.
Tuy Zuckerberg đang cố gắng tìm cách thoát khỏi sự ảnh hưởng của Apple trên nền tảng di động, nhận xét của CEO Meta cho thấy 2 gã khổng lồ công nghệ sẽ cạnh tranh với nhau trong nhiều năm tới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Gã khổng lồ điện toán đám mây Salesforce vừa thông báo ra mắt Genie CDP để thúc đẩy trải nghiệm của khách hàng trong thời gian thực (real-time customer experiences).
Salesforce ra mắt Genie CDP để thúc đẩy trải nghiệm khách hàng trong thời gian thực
Theo đó, tại hội nghị Dreamforce, Salesforce đã công bố ra mắt của Genie CDP, một nền tảng dữ liệu khách hàng theo thời gian thực (real-time CDP) có thể giúp các doanh nghiệp cung cấp những trải nghiệm liền mạch cho khách hàng của họ.
Giới thiệu về Genie CDP của Salesforce.
Ngày nay, các doanh nghiệp hiện đại, đặc biệt là các doanh nghiệp đang kinh doanh có sử dụng yếu tố kỹ thuật số (Digital) và thương mại điện tử, phải sử dụng hàng chục hay thậm chí là hàng trăm các ứng dụng (app) nội bộ khác nhau.
Mỗi ứng dụng hay giải pháp đóng vai trò phục vụ một mục đích duy nhất và không ngừng thu thập dữ liệu có giá trị về khách hàng.
Tuy nhiên, ở hầu hết các doanh nghiệp, các ứng dụng này hoạt động tách biệt với nhau, hay nói cách khác, doanh nghiệp cất trữ các thông tin khác nhau của khách hàng ở từng bộ phận hay phòng ban riêng biệt, đây thực sự là một lỗ hổng lớn ảnh hưởng trực tiếp đến các trải nghiệm của khách hàng (CX) với doanh nghiệp.
Trong khi Salesforce Customer 360 giải quyết vấn đề bằng cách tập hợp dữ liệu khách hàng trong một chế độ xem duy nhất, dễ hiểu và cho phép doanh nghiệp hành động dựa trên những gì có được, nền tảng CRM (quản trị mối quan hệ khách hàng) mới chỉ giải quyết được một phần của vấn đề.
Khi khối lượng dữ liệu về khách hàng tăng lên nhanh chóng và các doanh nghiệp cũng cần một cách khác để có thể xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng hơn – để có được khách hàng mới, giữ chân họ và khiến họ hài lòng.
Đây chính là lúc Genie CDP, cải tiến mới nhất của Salesforce ra đời. Genie CDP là một phần trong không gian CDP, tức các nền tảng về quản trị dữ liệu khách hàng. Để có thể hiểu toàn bộ các lý thuyết về CDP, bạn có thể xem tại cdp là gì
Ông David Schmaier, Chủ tịch kiêm Giám đốc Sản phẩm tại Salesforce, cho biết:
“Trong bối cảnh kinh doanh ngày nay, và với những nhà lãnh đạo Marketing, tất cả đều muốn tận dụng dữ liệu theo thời gian thực để tạo ra những trải nghiệm khách hàng được cá nhân hóa và hấp dẫn hơn – nó chính là ưu tiên hàng đầu trong thế giới kỹ thuật số.”
“Đó là lý do tại sao chúng tôi xây dựng Genie CDP, một sự đổi mới quan trọng nhất của chúng tôi từ trước đến nay trên nền tảng của Salerforce.”
Genie CDP làm gì?
Genie CDP làm gì?
Bắt đầu có sẵn từ hôm nay, Genie CDP bổ sung thêm tính năng giao tiếp theo thời gian thực vào Salesforce Customer 360.
Genie CDP thu thập và lưu trữ các luồng dữ liệu thời gian thực và dữ liệu giao dịch trên quy mô lớn, trao quyền cho các đội nhóm trong doanh nghiệp để cung cấp những trải nghiệm liền mạch, được cá nhân hóa liên tục, và có khả năng thích ứng với thông tin và nhu cầu đang ngày càng thay đổi nhanh chóng của khách hàng.
Genie chạy trên cơ sở hạ tầng đám mây của Hyperforce và sử dụng các trình kết nối tích hợp (built-in connectors) để thu thập dữ liệu từ mọi kênh (mobile app, web, API) trong thời gian thực.
Sau đó, các dữ liệu này sẽ được lập thành biểu đồ khách hàng thời gian thực – một kiểu hồ sơ khách hàng đồng nhất.
Mọi thứ trong biểu đồ này đều hiển thị và có thể điều chỉnh trên toàn bộ hệ sinh thái Salesforce Customer 360, AppExchange (một sản phẩm của Salesforce) và các ứng dụng tùy chỉnh khác.
Với Genie CDP, nền tảng sử dụng trí tuệ nhân tạo của Salesforce, doanh nghiệp có thể tạo ra hơn 175 tỷ dự đoán mỗi ngày, có thể đưa ra các dự đoán và hành động được đề xuất trong thời gian thực.
Salesforce hiện đã hợp tác với các đối tác dữ liệu và AI hàng đầu.
Ngoài các tính năng nói trên, Salesforce hiện cũng đã hợp tác với nhiều đối tác chiến lược khác với mục tiêu là nâng cao năng lực của Genie CDP.
Cụ thể, hợp tác với Snowflake để cho phép Genie CDP truy cập vào dữ liệu được lưu trữ trong Snowflake mà không bị trùng lặp, hợp tác với Amazon để cho phép doanh nghiệp sử dụng SageMaker, nền tảng máy học đám mây của Amazon.
Một đối tác đã sử dụng các sản phẩm của Salesforce cho biết:
“Với Salesforce, chúng tôi có thể kiểm soát nhiều hơn thông điệp của mình và có thể gửi đúng thông điệp, đến đúng người và vào đúng thời điểm.
Điều này cho phép chúng tôi thực sự hướng tới các trải nghiệm của khách hàng, gặp gỡ mọi người ở mọi nơi họ đang ở trong suốt hành trình mua hàng (Customer Journey Map).”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung xoay quanh chủ đề Audio Ads (quảng cáo âm thanh) như: Audio Ads là gì, lợi ích và cơ hội cho thương hiệu với Audio Ads, ví dụ về Audio Ads, các yếu tố tạo nên một chiến dịch quảng cáo âm thanh thành công cho marketer và hơn thế nữa.
Audio Ads là gì? Lợi ích và ví dụ về Audio Advertising
Với sự phổ biến ngày càng lớn của Audio Advertising (Audio Ads), phương thức quảng cáo này có thể cung cấp nhiều cơ hội mới cho thương hiệu trong việc thúc đẩy mức độ nhận biết thương hiệu và độ tiếp cận.
Những cơ hội mới cho thương hiệu với Programmatic Audio Ads là gì?
Đã đến lúc thương hiệu cần mở rộng phạm vi tiếp cận với các hình thức quảng cáo mới như Audio Ads.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Audio Ads là gì?
Audio Ads hay Audio Advertising là một hình thức quảng cáo âm thanh, thay vì sử dụng các định dạng quảng cáo phổ biến như video, photo hay text (văn bản), các thương hiệu sử dụng âm thanh để truyền tải các thông điệp quảng cáo của mình.
Theo WARC (Trung tâm Nghiên cứu Quảng cáo Thế giới), có một khoảng cách lớn giữa thời gian người dùng dành cho âm thanh và mức chi tiêu của các thương hiệu cho quảng cáo, chỉ một phần nhỏ của ngân sách Marketing tổng thể được chi cho Audio Ads so với các hình thức Ads phổ biến khác.
Audio Ads là một cơ hội lớn cho các thương hiệu.
Vào năm 2023, Digital Audio Ads đạt mức tăng trưởng cao nhất so với cùng kỳ năm trước với mức tăng 57,9% lên mức 5.5 tỷ USD chỉ riêng ở thị trường Mỹ.
Theo dự báo, vào cuối năm 2024, con số này sẽ đạt mức 8 tỷ USD toàn cầu.
Digital Audio Ads là gì?
Digital Audio Ads là hình thức quảng cáo âm thanh kỹ thuật số, khái niệm đề cập đến quá trình chèn quảng cáo vào các nội dung âm thanh kỹ thuật số để tiếp cận người nghe chính là những khách hàng mục tiêu.
Digital Audio Ads cho phép các nhà quảng cáo kết nối với khán giả trong khi họ đang thưởng thức nội dung âm thanh họ yêu thích, đó có thể là âm nhạc, podcast hoặc chương trình radio kỹ thuật số.
Ví dụ, với quảng cáo âm thanh trên nền tảng Spotify, nhà quảng cáo sẽ có một số tuỳ chọn quảng cáo như:
Quảng cáo âm thanh (Audio Ads). Các quảng cáo này có thời lượng 30 giây và phát giữa các bài hát.
Quảng cáo podcast (Podcast Ads). Những quảng cáo này thường dài từ 30 đến 60 giây. Chúng thường phát trong podcast và có thể được đọc bởi người dẫn chương trình (Host) hoặc diễn viên lồng tiếng.
Digital Audio hay Âm thanh kỹ thuật số là gì?
Digital Audio là Âm thanh kỹ thuật số, bao gồm bất kỳ loại âm thanh nào được nghe trên các nền tảng kỹ thuật số với sự hỗ trợ của kết nối internet.
Digital Audio có một số loại chính bao gồm:
Âm thanh đã tải xuống, như bài hát, album và podcast.
Âm thanh phát trực tiếp, ví dụ như các chương trình phát sóng từ các đài phát thanh hay các buổi trò chuyện trực tiếp trên các nền tảng như Spotify Greenroom.
Âm thanh theo yêu cầu (On-demand audio) như âm nhạc, podcast, chương trình trò chuyện, radio hay video âm thanh.
Nhờ các thiết bị như điện thoại thông minh, loa thông minh và tai nghe không dây, người nghe có thể thưởng thức âm thanh kỹ thuật số trong hầu hết mọi môi trường và ở bất cứ nơi đâu họ muốn.
Tại sao lại là Audio trong Advertising (Ads).
Trong thế giới quảng cáo hiện tại, thương hiệu rõ ràng là vô số các phương thức hay định dạng quảng cáo khác nhau, những thứ có thể được thử nghiệm và tối ưu cho các mục tiêu riêng của từng thương hiệu.
Audio Ads với bản chất vốn có của nó là thứ “ít xâm phạm” vì không trực quan, do đó chúng khá gần gũi và khiến cho người nghe có cảm giác được đắm chìm (immersive experience).
Nó dễ dàng thúc đẩy việc kể chuyện thương hiệu (Storytelling) khi mọi thông điệp quảng cáo của thương hiệu được họ tiếp nhận một cách từ từ, đây cũng chính là sự khác biệt so với các định dạng quảng cáo trực quan khác như quảng cáo Facebook hay Quảng cáo TikTok.
Các dữ liệu nghiên cứu cho thấy rằng âm thanh là phương tiện hay định dạng nội dung (Content Type) truyền thông phong phú nhất có thể kích hoạt khả năng ghi nhớ, sự tin cậy và cả kết nối.
Quảng cáo âm thanh kỹ thuật số tạo ra nhiều tương tác và kích hoạt cảm xúc hơn các hình thức truyền thông khác.
Một nghiên cứu của Spotify và Neuro-Insight cho thấy âm thanh kỹ thuật số có nhiều khả năng thu hút bộ nhớ dài hạn hơn, tăng cường độ cảm xúc tốt hơn so với bất kỳ định dạng nào khác như TV, mạng xã hội hoặc video kỹ thuật số.
Một nghiên cứu gần đây cũng đã phát hiện ra rằng mức độ tương tác với quảng cáo tăng lên sau mỗi lần hiển thị âm thanh, con số này đúng trên nhiều ngành nghề, nền tảng và thể loại khác nhau.
Có một điểm rất đáng lưu ý ở đây là, tuỳ thuộc vào từng nền tảng và thiết bị khác nhau, người dùng (người nghe) sẽ bị tác động và phản ứng theo những cách khác nhau.
Ví dụ: khoảng một nửa số chủ sở hữu loa thông minh (loa bluetooth) có khả năng phản hồi tích cực với quảng cáo thông qua các thiết bị này (theo số liệu từ Báo cáo âm thanh thông minh năm 2022 của NPR và Edison Research.)
Trong số những người đã nghe quảng cáo trên loa thông minh, 53% cho biết họ sẽ phản hồi, trong khi 48% cho biết họ có xu hướng phản hồi tốt hơn với các quảng cáo trên loa thông minh so với quảng cáo từ một thiết bị hay nền tảng khác.
Những cơ hội mới cho thương hiệu với Programmatic Audio Ads là gì?
Những cơ hội mới cho thương hiệu với Programmatic Audio Ads là gì?
Bằng cách sử dụng quảng cáo âm thanh có lập trình, tức thương hiệu thực hiện việc mua bán và chạy quảng cáo âm thanh một cách tự động.
Cũng giống như với quảng cáo video và hiển thị (display Ads), quảng cáo âm thanh có lập trình cho phép các nhà quảng cáo tiếp cận theo hướng dữ liệu (Data driven Marketing) để từ đó tạo ra các hiệu suất quảng cáo và chuyển đổi tốt hơn.
Đây là một quy trình tự động và liền mạch từ việc vận hành, nhắm mục tiêu, đo lường, tối ưu và cung cấp cho các nhà quảng cáo khả năng phân phối quảng cáo tới các chương trình và nội dung phù hợp nhất (theo thời gian thực).
Có một điểm khác biệt cũng như là cơ hội cho các thương hiệu đó là, không giống như các kênh quảng cáo kỹ thuật số khác, Programmatic Audio Ads cho phép mua quảng cáo tập trung vào các nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể thay vì tập trung vào nội dung hay vị trí (placement) như các nhà quảng cáo vẫn làm.
Đã đến lúc thương hiệu cần mở rộng phạm vi tiếp cận với các hình thức quảng cáo mới như Audio Ads.
Như đã phân tích ở trên, với tư cách là những người làm marketing, thương hiệu hay quảng cáo, bạn không ngừng tìm kiếm và tối ưu các phương thức quảng cáo mới nhằm mục tiêu mở rộng phạm vi tiếp cận cũng như thúc đẩy chuyển đổi.
Khi các nền tảng quảng cáo như mạng xã hội, tìm kiếm hay hiển thị hình ảnh đã trở nên quá quyen thuộc hay thậm chí là quá tải với người dùng, bạn cần tìm một phương thức mới tiềm năng hơn, Audio Ads hay quảng cáo âm thành nên là một trong số đó.
Bên cạnh đó, nhờ những sự phát triển của công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), chẳng hạn như giọng nói tổng hợp theo các loại nội dung cụ thể, điều này có thể giúp tăng mức độ biểu cảm của âm thanh nhiều hơn, quảng cáo âm thanh kỹ thuật số khi này sẽ trở nên hợp lý hơn và tốt hơn.
Kết luận.
Với tư cách là Marketer, bạn cần đảm bảo rằng mình luôn dành một phần ngân sách marketing (dù là nhỏ) để liên tục thử nghiệm các kênh mới, bằng cách hiểu Audio Ads là gì, cũng như các tiềm năng đi kèm, giờ đây bạn có thể bắt đầu thử nghiệm các ý tưởng mới của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Gã khổng lồ thức ăn nhanh McDonald’s cho biết kế hoạch mở cửa lại các nhà hàng tại thủ đô Kyiv và phía Tây Ukraine sẽ diễn ra trong vòng 2 tháng.
McDonald’s sẽ bắt đầu mở cửa lại tại Ukraine
Giám đốc Truyền thông của gã khổng lồ ngành hàng F&B McDonald’s tại Ukraine cho biết thương hiệu này sẽ bắt đầu mở cửa hoạt động kinh doanh trở lại tại Kyiv, thủ đô của Ukraine trong tuần này.
“Việc mở cửa trở lại các nhà hàng ở Kyiv và miền tây Ukraine sẽ diễn ra theo từng giai đoạn trong vòng hai tháng.”
Trong khi McDrive và các nhà hàng ăn uống tại chỗ (dine-in) sẽ chỉ mở cửa vào tháng 10, 3 nhà hàng ở Kyiv sẽ bắt đầu giao hàng từ 20/9.
McDonald’s cho biết thương hiệu này đang thực hiện các quy trình nâng cao để đảm bảo an toàn cho nhân viên và khách hàng, các nhà hàng sẽ mở cửa từ 9 giờ sáng đến 9 giờ tối, nhưng sẽ “đóng cửa ngay khi có cảnh báo”.
Với việc mở cửa trở lại, gã khổng lồ thức ăn nhanh đang thực hiện cam kết của mình từ hồi tháng 8 là sẽ đưa nhân viên làm việc trở lại bất chấp những xung đột gần đây ở thị trường này.
McDonald’s hiện có hơn 100 nhà hàng ở Ukraine và tất cả đều đóng cửa. Theo một tuyên bố, công ty đã tiếp tục trả lương cho hơn 10.000 nhân viên tại đây.
McDonald’s cũng đã dừng các hoạt động tại Nga từ tháng 3 với 840 nhà hàng và đã bán hầu hết các nhà hàng cho một đơn vị địa phương được cấp phép vào tháng 5.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Để giải quyết tình trạng độc quyền nền tảng, CEO Epic Games kêu gọi tạo ra kho ứng dụng thống nhất cho mọi hệ điều hành.
CEO Epic Games muốn xóa sổ App Store và Google Play
Tim Sweeney, CEO Epic Games tiếp tục chỉ trích Apple và Google do các chính sách độc quyền trên iOS và Android. Để giải quyết vấn đề này, ông kêu gọi tạo ra kho ứng dụng thống nhất cho tất cả hệ điều hành.
“Những gì thế giới cần bây giờ là cửa hàng duy nhất hoạt động với mọi nền tảng. Hiện tại, quyền sở hữu phần mềm bị phân mảnh với iOS App Store, Google Play Store, các kho ứng dụng trên Xbox, PlayStation, Nintendo Switch, sau đó đến Microsoft Store và Mac App Store”, Sweeney chia sẻ trong cuộc phỏng vấn với Bloomberg.
Ngày 16/11, Sweeney có mặt ở Seoul (Hàn Quốc) để tham dự Hội nghị Toàn cầu về Cân bằng Hệ sinh thái Ứng dụng Di động. Tại đây, ông đã công khai phản đối chính sách độc quyền trên kho ứng dụng của iOS và Android.
“Apple đẩy hàng tỷ người dùng vào một kho ứng dụng và quy trình thanh toán. Apple đang tuân theo các chính sách của nước ngoài liên quan đến quyền riêng tư người dùng, tuy nhiên lại phớt lờ đạo luật do Hàn Quốc thông qua”, Sweeney cho biết.
Vào tháng 8, Hàn Quốc là nước đầu tiên thông qua luật cấm độc quyền thanh toán trên di động. Theo quy định mới, các công ty như Apple, Google phải mở cửa cho hệ thống thanh toán bên thứ ba thay vì buộc nhà phát triển sử dụng quy trình thanh toán độc quyền.
Google cũng bị CEO Epic Games chỉ trích do cắt phí các giao dịch không do công ty xử lý. Dan Jackson, phát ngôn viên Google cho biết chiết khấu trên Play Store không chỉ để xử lý giao dịch.
“Đó là cách chúng tôi cung cấp Android và Google Play miễn phí, đầu tư vào kênh phân phối, phát triển dịch vụ bảo mật cho lập trình viên, người dùng tại Hàn Quốc và trên thế giới”, Jackson khẳng định.
Tại Hàn Quốc, Sweeney bày tỏ quan điểm ủng hộ đất nước châu Á trong cuộc chiến chống lại hành vi độc quyền. “Tôi rất tự hào khi cùng các bạn đứng lên chống lại điều này. Tôi tự hào khi đứng cùng các bạn và nói rằng tôi là người Hàn Quốc”, CEO Epic Games cho biết.
Epic Games đã đệ đơn kiện Apple, Google vào năm 2020 sau khi Fortnite bị gỡ khỏi App Store và Play Store do áp dụng hệ thống thanh toán riêng, cập nhật mà không qua kiểm duyệt. Hãng game này chỉ trích chiết khấu 30% mà Apple, Google áp dụng cho nhà phát triển là quá cao.
Apple và Google nói rằng mức chiết khấu giúp tăng cường bảo mật cho người dùng và lập trình viên. Dù vậy, Sweeney vẫn chỉ trích sự độc quyền về hệ thống thanh toán trong các nền tảng.
“Có một thị trường cho các cửa hàng, thị trường cho thanh toán và nhiều thị trường liên quan. Điều quan trọng là quy định chống độc quyền không cho phép kẻ thống trị một thị trường sử dụng quyền lực để áp đặt lên các thị trường không liên quan”, Sweeney cho biết
Trong hồ sơ được nộp gần đây, Epic Games cáo buộc Google còn thành lập “Lực lượng đặc nhiệm Fortnite” từ năm 2018 khi Fortnite cho phép tải game từ Samsung Galaxy Store hoặc website mà không thông qua Google Play.
Epic Games cho rằng đội ngũ này họp hàng ngày, thậm chí gửi thông tin về lỗi trong game cho giới báo chí sau 9 ngày phát hiện, trong khi quy định phải là 90 ngày.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các ứng dụng trên App Store Việt Nam sẽ bắt đầu áp dụng bậc giá mới từ ngày 5/10, gồm 87 cấp bậc giá dao động từ 25.000 đồng đến gần 25 triệu đồng.
Vào ngày 19/9, Apple thông báo sẽ tăng giá các ứng dụng và phí mua các ứng dụng trên App Store tại nhiều quốc gia Châu Á và Châu Âu như Việt Nam, Chile, Ai Cập, Nhật Bản, Malaysia, Pakistan, Ba Lan, Hàn Quốc, Thụy Điển và mọi quốc gia khác dùng đồng EUR.
Điều chỉnh này sẽ được áp dụng vào 5/10.
Theo bảng bước giá mới chia theo cấp mà Apple công bố cho App Store Việt Nam, các ứng dụng miễn phí (cấp 0) sẽ tiếp tục miễn phí.
Những bước giá tiếp theo là cấp 1 25.000 đồng, cấp 2 là 49.000 đồng và cấp 3 là 79.000 đồng. Cấp cao nhất trong bảng này là 87 với giá ứng dụng gần 25 triệu đồng.
Tại Việt Nam, mức điều chỉnh này nhằm đáp ứng những quy định mới của Apple trong việc thu và nộp các loại thuế hiện hành. Nhóm này bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất đều ở mức 5%.
Số tiền App Store thu từ người dùng sẽ được hãng tính toán lại và điều chỉnh phù hợp, giá đưa ra chưa bao gồm thuế. Hãng sẽ thu và nộp các khoản thuế theo quy định hiện hành tại Việt Nam.
Dù Apple không đưa ra bình luận chính thức, nhiều nhà phân tích cho rằng đây là động thái của hãng nhằm đảm bảo lợi nhuận trong bối cảnh đồng USD lên giá so với đồng EUR và nhiều đồng tiền khác tại châu Á.
Khi mức giá mới được áp dụng, mục Giá bán (Pricing) và Khả dụng (Availability) trong Ứng dụng của tôi (My Apps) sẽ được cập nhật. Nhà phát triển có thể thay đổi giá của ứng dụng và mua sắm trong ứng dụng (bao gồm thuê bao tự gia hạn) vào bất kỳ lúc nào trong App Store Connect.
Nếu cung cấp thuê bao, nhà phát triển được chọn duy trì mức giá với các thuê bao hiện tại.
Điều này đồng nghĩa người dùng đang đăng ký tự động gia hạn trên các ứng dụng thì sẽ không bị tăng giá thuê bao trong đợt này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sea Group, công ty mẹ của Shopee sắp sa thải 3% nhân viên của sàn thương mại điện tử (eCommerce) này ở Indonesia, trong làn sóng cắt giảm nhân lực nhằm hạn chế thua lỗ và thu hút lại các nhà đầu tư.
Shopee sắp sa thải hàng loạt nhân viên bao gồm nhiều nhân sự Marketing và vận hành
Bloomberg cho biết, công ty có trụ sở tại Singapore này sẽ bắt đầu thông báo cho các nhân viên bị ảnh hưởng bởi quá trình cắt giảm này, chủ yếu là nhân viên thuộc các bộ phận Marketing và khối vận hành, từ ngày 19/9.
Theo thông tin nội bộ công ty, tỷ lệ cắt giảm 3% ở Indonesia là phù hợp với hoạt động kinh doanh ở khu vực này. Được biết, năm 2021, công ty có khoảng hơn 67.000 nhân viên.
Shopee cho biết trong một e-mail không kèm theo giải thích chi tiết.
“Những thay đổi này là một phần trong nỗ lực không ngừng của chúng tôi nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chúng tôi đặt mục tiêu tự cung tự cấp trong toàn bộ hoạt động kinh doanh.”
Theo bản ghi nhớ, công ty dự định sẽ cung cấp các gói trợ cấp thôi việc và hỗ trợ nhân viên khi cần thiết.
Giá trị thị trường của Sea Group đã “bốc hơi” khoảng 170 tỷ USD kể từ mức cao nhất vào tháng 10 năm ngoái, do ảnh hưởng của việc kinh doanh trong bối cảnh lãi suất tăng và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ gã khổng lồ công nghệ Alibaba ở Trung Quốc.
Tuần trước, tỷ phú đồng sáng lập Sea, Forrest Li đã thông báo trong một bản ghi nhớ nội bộ, ban lãnh đạo cấp cao nhất sẽ không nhận thù lao và thắt chặt các chính sách chi phí để cố gắng duy trì công ty qua giai đoạn suy thoái kinh tế.
Gã khổng lồ Singapore này hiện đang giảm dần dấu ấn ở nước ngoài và các doanh nghiệp ngoại khi yếu tố cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn, đặc biệt trong mảng thương mại điện tử.
Shopee hiện đã rút khỏi các thị trường lớn ở châu Âu, châu Mỹ Latinh và Ấn Độ.
Theo Bloomberg, hãng công nghệ lớn nhất Đông Nam Á đang có kế hoạch giảm số lượng nhân viên trong lĩnh vực game – nhóm mang lại lợi nhuận cao nhất – và các dự án mới tại chi nhánh nghiên cứu và phát triển.
“Đây là một quyết định rất khó khăn”, ban lãnh đạo cho biết trong bản ghi nhớ. “Chúng tôi sẽ cung cấp các gói trợ cấp hợp lý cho những nhân viên nghỉ việc và hỗ trợ khi cần thiết”.
Giá trị tài sản của CEO Meta, Mark Zuckerberg, đã mất đến 70 tỷ USD trong năm 2022 và rơi xuống vị trí giàu thứ 20 trên thế giới.
Mark Zuckerberg mất 70 tỷ USD và rơi xuống vị trí giàu thứ 20 trên thế giới
Theo ước tính của Bloomberg, giá trị tài sản ròng của CEO Meta Mark Zuckerberg đã giảm tới 70 tỷ USD trong năm 2022, và rơi xuống vị trí người giàu thứ 20 trên thế giới.
Vào đầu năm nay, Zuckerberg sở hữu khoảng 125 tỷ USD và cho đến thời điểm hiện tại con số này chỉ còn 55,3 tỷ USD, giảm hơn 55%. Forbes ước tính giá trị tài sản ròng của Zuckerberg là 53,4 tỷ USD.
Meta, công ty sở hữu mạng xã hội lớn nhất thế giới Facebook, Instagram, WhatsApp và Oculus về cơ bản là phải đối mắt với khá nhiều biến động kể từ năm 2021 đến 2022, từ việc công ty đổi tên thành Meta cho đến chiến lược tập trung vào vũ trụ ảo Metaverse.
Tính đến cuối năm 2021, Facebook mất khoảng 1 triệu người dùng hoạt động hàng ngày (DAU).
Thu nhập ròng (net income) của Meta đã giảm 36%, tương đương hơn 3 tỷ USD trong quý 2 năm 2022 so với cùng kỳ năm 2021.
Trong một tuyên bố mới đây, Meta cho biết rằng nền tảng này đã chi khoảng 10 tỷ USD cho các khoản đầu tư liên quan đến Metaverse trong năm 2021, tính đến tháng 4 năm 2022, có hơn 10.000 nhân sự đang làm việc trong các dự án Metaverse.
Meta đã cắt giảm tuyển dụng nhân viên mới vào năm 2022 trong bối cảnh suy thoái kinh tế đã làm ảnh hưởng đến toàn bộ ngành công nghệ.
Danh sách những người giàu nhất thế giới.
CEO của Tesla và SpaceX, Elon Musk, hiện vẫn đứng đầu danh sách những người giàu nhất thế giới với mức tài sản ước tính khoảng 268 tỷ USD.
Tỷ phú Ấn Độ, Gautam Adani, CEO Amazon, Jeff Bezos, “ông trùm hàng xa xỉ” của Pháp, Bernard Arnault và cựu CEO Microsoft, Bill Gates là những người còn lại trong Top 5.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Meta vừa thông báo ra mắt Facebook Reels API, tính năng cho phép chia sẻ Reels qua ứng dụng của bên thứ ba (Third Party Apps).
Facebook Reels API: Meta cho phép chia sẻ Reels qua ứng dụng của bên thứ ba
Theo đó, nhằm mục tiêu hỗ trợ các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) và thương hiệu thông qua tính năng video dạng ngắn Reels, Meta thông báo ra mắt Facebook Reels API, API sẽ cho phép chia sẻ Reels thông qua các ứng dụng tạo video của bên thứ ba cũng như các công cụ quản lý mạng xã hội khác.
“Chúng tôi nhận thấy rằng nhiều nhà sáng tạo và thương hiệu hiện đang dựa vào các công cụ của bên thứ ba khi tạo Facebook Reels, vì điều này, chúng tôi mong muốn việc chia sẻ nội dung video từ các công cụ hoặc ứng dụng sẽ trở nên đơn giản hơn.
Từ đây bạn có thể sử dụng tính năng ‘share to reels’ để chia sẻ Reels.”
Facebook Reels API sẽ cho phép các nền tảng của bên thứ ba cung cấp tính năng ‘share to reels’, thứ có thể giúp họ tạo và quản lý Reels một cách dễ dàng trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media).
Cũng theo Meta, để làm cho quá trình tạo và đăng Reels được dễ dàng hơn, nền tảng này đã hợp tác với Jellysmack, Sprout Social, Wix và nhiều nền tảng hơn nữa trong tương lai gần.
Meta ra mắt Facebook Reels API trong bối cảnh TikTok đang phát triển mạnh mẽ, mức độ tương tác của Reels đã giảm 13,5% trong những tháng gần đây, trong khi Instagram cũng đang thất thế về lượng thời gian ở lại trên ứng dụng hằng ngày.
Meta thừa nhận một phần khiến Instagram kém hấp dẫn hơn trong thời gian gần đây là vì thuật toán đề xuất của Instagram vẫn còn nhiều thứ chưa phù hợp.
Bạn có thể xem và thiết lập Facebook Reels API tại đây:
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Apple gửi thư quảng bá cơ hội quảng cáo mới tới các nhà phát triển, thể hiện tham vọng bành trướng trong ngành công nghiệp Marketing.
Apple ngày càng thích bán quảng cáo và muốn gia nhập ngành Marketing
Trong một bức thư được Apple gửi tới các nhà phát triển, Apple cho biết có kế hoạch triển khai các vị trí quảng cáo mới, và khuyến khích các nhà phát triển tham gia đặt trước thềm mùa lễ.
Việc Apple chào mời một vị trí quảng cáo mới trong ứng dụng App Store thể hiện tham vọng bành trướng của công ty trong ngành công nghiệp tiếp thị.
Trong những năm gần đây, các vị trí quảng cáo của Apple chỉ được giới hạn trong tab Tìm kiếm trên App Store và một ứng dụng trên trang kết quả tìm kiếm.
“Với những đổi mới trong chương trình quảng cáo của Apple, các nhà phát triển giờ đây có thể quảng cáo ứng dụng của mình trên App Store để thu hút nhiều khách hàng tiềm năng hơn nữa trong mùa lễ này”, Apple viết trong thư gửi đến các lập trình viên.
Tuy quảng bá vị trí hiển thị mới, bức thư gửi đến các nhà phát triển không nêu rõ các quảng cáo mới sẽ xuất hiện ở đâu.
Song, vào tháng 7, Apple đã thông báo công ty đang có kế hoạch mở rộng hệ thống quảng cáo với một khu vực mới trên trang đầu của App Store ở tab “Hôm nay” (Today), cùng một vị trí khác trên các trang sản phẩm ứng dụng với tên gọi “Bạn cũng có thể thích”.
“Quảng cáo đi kèm tìm kiếm của Apple mang đến cơ hội cho các nhà phát triển ở mọi quy mô khả năng phát triển doanh nghiệp.
Giống như các dịch vụ quảng cáo khác hiện có, các vị trí đặt quảng cáo mới cũng sẽ chỉ chứa các nội dung đã được App Store phê duyệt, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về quyền riêng tư”, đại diện của Apple chia sẻ với CNBC.
Việc mở rộng khu vực quảng cáo diễn ra khi hoạt động kinh doanh quảng cáo trên các thiết bị của hãng đang dần bị giám sát chặt chẽ hơn. Quảng cáo được coi là một phần trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty.
Chỉ riêng trong năm 2021, Apple thu về hơn 68 tỷ USD doanh thu dịch vụ. Theo nhà phân tích Wamsi Mohan, trong tháng 7 vừa qua, Apple đã thu về 5 tỷ USD doanh thu chỉ từ hệ thống quảng cáo riêng của hãng.
Vào năm 2021, Apple phát hành tính năng Minh bạch theo dõi người dùng (ATT), cung cấp cho người dùng lựa chọn chia sẻ dữ liệu cho các nhà phát triển hay không.
Hầu hết chủ sở hữu iPhone chọn không chia sẻ, ngăn các nhà quảng cáo trực tuyến theo dõi chính xác hiệu suất quảng cáo của họ.
Tính năng của hãng cho phép người dùng tự tắt các quảng cáo cá nhân hóa, ngăn Apple hoặc các bên thứ 3 sử dụng các dữ liệu như thông tin tài khoản và các hoạt động duyệt web trước đó để hiển thị quảng cáo tìm kiếm (Search Advertising).
Theo thống kê của Apple, 78% người dùng đã lựa chọn tắt hiển thị các quảng cáo cá nhân.
Sự thay đổi của hãng đã nhận sự phản đối từ các công ty quảng cáo trực tuyến, bao gồm Meta. Công ty mẹ của Facebook cho rằng tính năng mới của Apple là phản cạnh tranh và mang tính độc quyền.
Công ty cũng cho rằng sự thay đổi của Apple có thể khiến mạng xã hội mất 10 tỷ USD trong năm nay.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Siêu mẫu Mỹ Bella Hadid đã bước từ sàn catwalk vào Metaverse với sự ra mắt của CY-B3LLA – bộ sưu tập Non-Fungible Tokens – gồm các tác phẩm nghệ thuật dựa trên ảnh quét 3D khuôn mặt và cơ thể cô.
Siêu mẫu Bella Hadid gia nhập Metaverse với bộ sưu tập NFTs
Bella Hadid (25 tuổi) nói với Reuters trong một cuộc phỏng vấn từ New York rằng cô bị hấp dẫn bởi môi trường của vũ trụ ảo Metaverse và cô muốn tạo ra “phiên bản thú vị” của chính mình sau khi bị ám ảnh bởi trò chơi điện tử trong thời gian phong tỏa vì Covid-19.
Trước đó, Hadid cho biết trên tài khoản Instagram của mình rằng cô đã tạo NFT để “khuyến khích du lịch, hướng đến cộng đồng, phát triển óc tưởng tượng và tương tác giữa con người với nhau”.
NFT là một tài sản kỹ thuật số tồn tại trên blockchain, là bản ghi các giao dịch được lưu giữ trên các máy tính nối mạng. Tất cả các loại đối tượng kỹ thuật số – bao gồm hình ảnh, video, nhạc và văn bản – có thể được mua và bán dưới dạng NFT.
“Thật là vui”, Bella Hadid nói về quá trình này và cho biết kết quả cuối cùng thực sự có “biểu cảm khuôn mặt chính xác” của cô.
Cảm hứng cho bộ sưu tập CY-B3LLA trên NFT đến từ 10 quốc gia khác nhau, với ý kiến đóng góp từ các nghệ sĩ. “Để xem phiên bản thú vị của tôi do chính tôi tạo ra.
Có rất nhiều phiên bản khác nhau của tôi mà bạn có thể tạo ra và có thể không phải phiên bản mà tôi từng hướng tới”, cô nói.
Vị trí và các tài sản kỹ thuật số đi kèm sẽ được tiết lộ trong khoảng thời gian từ nay đến tháng 9, với đợt đầu tiên có hình ảnh của Bella Hadid theo phong cách robot lấy cảm hứng từ Nhật Bản.
Mỗi NFT cũng hoạt động như một hộ chiếu cho cộng đồng toàn cầu, mở khóa phần thưởng và cho phép chủ sở hữu truy cập vào các sự kiện thực tế do Hadid tham dự. Ngày mà các NFT có thể được chốt vẫn chưa được công bố nhưng những người mua quan tâm có thể đăng ký trực tuyến.
Bella Hadid nhận định: “Thật thú vị khi thấy mọi người muốn tham gia. Mỗi khi tôi bày ra thứ gì đó, nó giống như bữa tiệc sinh nhật nhưng không có ai xuất hiện. Và vì vậy thật tuyệt khi thấy mọi người thực sự muốn tham gia và hiểu nó”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi tính xác thực (authenticity) có thể khó xây dựng và có phần nhạy cảm trong các giai đoạn đầu, nó thực sự mang lại giá trị bền vững cho doanh nghiệp.
Authentic Marketing: Lợi ích của việc ứng dụng tính xác thực trong kinh doanh và Marketing
Nếu bạn là người làm kinh doanh hay marketing và bạn chưa từng nghe tới thuật ngữ “tính xác thực” hay tính xác thực trong Marketing (Authentic Marketing), đã đến lúc bạn cần quan tâm đến nó nhiều hơn.
Theo một nghiên cứu từ Stackla, có đến 88% người tiêu dùng coi tính xác thực là yếu tố quan trọng khi quyết định lựa chọn các thương hiệu.
Tính xác thực, về cơ bản là ranh giới giữa những gì một thương hiệu tự mô tả bản thân họ và cách đối tượng mục tiêu nghĩ về họ.
Ví dụ: đây là những dấu hiệu cho thấy một thương hiệu nào đó có tính xác thực hoặc đang áp dụng nó.
Đảm bảo các giá trị của thương hiệu không chỉ thông qua website hay các tài liệu về marketing: Khách hàng cần cảm nhận được tính xác thực bất cứ khi nào họ tương tác với thương hiệu.
Tương tác thường xuyên với cộng đồng của thương hiệu và tận dụng tối đa nội dung do người dùng tạo ra (User-generated Content).
Sử dụng những hình ảnh thể hiện cá tính của thương hiệu hơn là những hình ảnh được dàn dựng một cách vô hồn của doanh nghiệp.
Tự nhận thức và phản ánh bản thân với tư cách là một nhà lãnh đạo tư tưởng.
Trong khi tính xác thực (authenticity) có thể khó xây dựng và có phần nhạy cảm trong các giai đoạn đầu, nó thực sự mang lại giá trị bền vững cho doanh nghiệp.
Bạn sẽ thu hút được những đối tượng mục tiêu, những người thích bạn và sẵn sàng chia sẻ các giá trị của bạn.
Khi nói đến tính xác thực, có một câu hỏi đặt ra là tại sao rất nhiều nhà lãnh đạo hay doanh nghiệp tránh thể hiện nó?
Một số lý do có thể đưa ra là, thứ nhất, họ chưa xây dựng được tính xác thực hay trung thực với những gì mà thương hiệu của họ đang chia sẻ.
Thứ hai là vì họ sợ rằng mình sẽ thu hút được ít đối tượng mục tiêu hơn khi tính xác thực đó chưa hẳn là tính xác thực.
Trong khi một số thương hiệu đang tìm cách để che dấu đi tính xác thực, một số thương hiệu khác luôn tìm cách để thể hiện nó với khách hàng của họ.
Kết quả là khi khách hàng ngày càng ít tin tưởng hơn với quảng cáo và những thông tin một chiều từ thương hiệu, họ chọn cách “thuộc về” các thương hiệu sẵn sàng đồng hành cùng họ, chia sẻ qua lại những giá trị một cách minh bạch.
Xây dựng sự khác biệt so với đối thủ.
Với tư cách là những người làm marketing, có thể bạn đang tìm cách “đẩy” tất cả những gì mà bạn muốn nói đến với khách hàng, những tấm hình được đồ hoạ trau chuốt hay những video với đầy hiệu ứng bắt mắt.
Nhìn sang đối thủ, bạn cũng đang nhìn thấy những cách làm tương tự và hiển nhiên bạn cảm thấy “an tâm” vì điều đó.
Tuy nhiên, bạn có tự hỏi rằng, liệu khách hàng có tin tưởng những điều đó hay tại sao họ lại chọn thương hiệu của bạn thay vì đối thủ cạnh tranh?
Bằng cách xuất hiện với một hình ảnh chân thực, nói những gì gần gũi với khách hàng, những thứ mà họ có thể tin và chia sẻ được, bạn dần dần có được lòng trung thành từ họ.
Tính xác thực giúp thương hiệu xây dựng lòng tin một cách dễ dàng hơn.
Như MarketingTrips đã phân tích nhiều lần trước đây, là một marketer, việc tự đặt mình vào vị trí của khách hàng là một cách thông minh để thấu hiểu họ.
Khi bạn phát hiện ra rằng tính bền vững là một phần giá trị cá nhân và niềm tin của khách hàng và sau đó bạn tìm cách đưa nó vào sản phẩm của mình rồi thể hiện tới khách hàng, thương hiệu của bạn sẽ là một phần của họ.
Trong trường hợp nếu khách hàng của bạn là Gen Z, những người không ngừng mong muốn thể hiện và chia sẻ giá trị cá nhân của bản thân cùng với đó là thái độ tích cực ủng hộ các thương hiệu đáng tin cậy, tính xác thực càng trở nên quan trọng hơn.
Khi các hoạt động Marketing là phần thể hiện hay xác thực những gì thương hiệu từng tuyên bố và cam kết, không có lý do gì để khách hàng nghi ngờ về thương hiệu.
Thương hiệu sẽ kết nối và truyền cảm hứng cho những người khác.
Tính xác thực trong marketing lẫn kinh doanh nghe qua thì khá đáng sợ! Nó khiến nhiều thương hiệu cảm thấy “dễ bị tổn thương” hay sẽ có một số sự thật không mong muốn nào đó sẽ bị phơi bày.
Đây cũng là lý do tại sao nhiều doanh nghiệp vẫn giữ cho họ một hình ảnh hoàn hảo, hào nhoáng và không bao giờ mắc sai lầm.
Tuy nhiên, bạn cứ thử hình dung thế này, nếu bạn là một khách hàng, người không thể tránh khỏi những sai lầm nào đó, người luôn có những khuyết điểm nhất định, liệu họ có tin tưởng hoàn toàn vào một nhân vật hoàn hảo nào đó.
Khi một thương hiệu có thể giúp khách hàng biết được họ thực sự là ai, những kết nối có ý nghĩa sẽ bắt đầu nảy sinh, tính xác thực khi này có thể truyền cảm hứng không những cho khách hàng mà còn là nhân viên, đối tác và hơn thế nữa.
Chiến lược phát triển bền vững.
Với tư cách là những nhà lãnh đạo, hay thậm chí là người làm kinh doanh nói chung, bạn bắt đầu công việc kinh doanh của mình vì bạn muốn tạo ra một cuộc sống tốt đẹp hơn (ít nhất là cho khách hàng của mình).
Vậy làm thế nào bạn có thể làm điều đó nếu bạn đang hằng ngày tự ép mình vào một khuôn khổ không phù hợp với những gì đang diễn ra thực tế (bên trong bạn và doanh nghiệp của bạn)?
Trong khi thực thi tính xác thực ban đầu sẽ khá khó khăn. Tuy nhiên, khi bạn đã làm điều đó được một thời gian, bạn sẽ bắt đầu cảm thấy nó là tự nhiên và đúng đắn.
Bạn sẽ trở về đúng với những gì thuộc về bạn, thu hút những người có cùng chí hướng, tập trung xây dựng giá trị và sau đó truyền cảm hứng cho khách hàng của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Là nền tảng “đến sau” trong không gian mạng xã hội và nhanh chóng có được hơn 1 tỷ người dùng, điều gì khiến TikTok phát triển thần tốc đến vậy, thuật toán của TikTok là yếu tố phải kể đến đầu tiên.
Điều gì khiến thuật toán của TikTok trở thành nỗi ám ảnh của các đối thủ
Khi nói đến TikTok, người ta nói đến một ứng dụng video dạng ngắn dành riêng cho Gen Z, nơi những người dùng trẻ có thể khám phá không giới hạn các nội dung giải trí mang tính trực quan cao (Visual Content).
Điểm đặc biệt nhất trên nền tảng TikTok nằm ở trang “For You”, nguồn cấp dữ liệu chính của TikTok, đây cũng chính nơi khiến TikTok trở thành nổi ám ảnh của các nền tảng khác trên không gian mạng xã hội (Social Network).
Dưới đây là những gì làm cho thuật toán của TikTok khác biệt và cách thuật toán này đã tạo ra sự phát triển bùng nổ cho ứng dụng với hơn 1 tỷ người dùng.
Sự trỗi dậy và sụp đổ của các phương tiện truyền thông mạng xã hội.
Khi các nền tảng truyền thông mạng xã hội (Social Media) và các nền tảng truyền thông khác phát triển, thói quen và hành vi của người dùng cũng vậy.
Trước sự phát triển bùng nổ của các ứng dụng như TikTok hay Instagram, trải nghiệm mạng xã hội và nội dung phần lớn phụ thuộc vào những nền tảng chủ yếu là để “Kết bạn” hay kết nối như Facebook.
Trong khi những kết nối này là 2 chiều, nghĩa là bạn sẽ trở thành bạn bè với một ai đó nếu họ “Accept” (hoặc ngược lại), từ những người bạn cùng lớp, những người thân quen, sau đó đến cả những người trong gia đình (và cả họ hàng).
Dần dần khi người dùng bắt đầu kết nối với những “người mới” (do thuật toán đề xuất), những người họ chưa từng kết nối hay quen biết trước đây, sự khác biệt về độ tuổi và nhiều thứ khác khiến các nội dung mà họ chia sẻ trở nên không còn liên quan và hấp dẫn lẫn nhau.
Để tìm kiếm những trải nghiệm mới mẻ hơn, họ tìm đến các nền tảng mới. Đối với nhiều người, đây có thể là Instagram, Twitter, LinkedIn hay TikTok.
Điểm khác biệt ở đây là khả năng theo dõi một chiều (one-way follow). Điều này vừa cho phép người dùng thắt chặt vòng kết nối gia đình và bạn bè để chỉ hướng tới những người có bài đăng mà họ thích hay muốn xem.
Đồng thời, nó cũng cho phép họ mở rộng nguồn cấp dữ liệu (News Feed) ngoài những nguồn hiện tại, đó chính là từ những người và thương hiệu mà họ quan tâm theo dõi.
Những người có ảnh hưởng (Influencer), nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) và các thương hiệu đang cố gắng xây dựng sự hiện diện của họ trên mạng xã hội từ đây cũng có nhiều động lực hơn để xây dựng.
Tuy nhiên, cho đến khi nhiều người dùng nhận thấy rằng họ phải “cuộn” một cách vô thức để tìm kiếm những nội dung có thể theo kịp với sở thích đang thay đổi của họ, mọi thứ đã thay đổi.
Điều gì đã khiến TikTok có thể phát triển bùng nổ một cách nhanh chóng đến vậy?
Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, các nền tảng mạng xã hội suy cho cùng cũng được xây dựng để thúc đẩy kết nối (Connections) chứ không phải là để khám phá và khơi dậy sở thích của người dùng.
Với tư cách là người dùng, bạn không ngừng nỗ lực cố gắng để cá nhân hóa nguồn cấp dữ liệu của mình với mục tiêu là để cảm thấy phù hợp và thú vị hơn trên nền tảng, bạn cá nhân hoá bằng cách hủy theo dõi, kết nối mới, tìm kiếm nội dung thông qua các thẻ hashtag, và nhiều hành động khác.
Và đây chính là lúc TikTok gia nhập và nổi dậy, nền tảng tìm đủ mọi cách để cá nhân hoá nguồn cấp dữ liệu và trải nghiệm của người dùng.
Trang “For You” (Dành cho bạn) được thiết kế để chia sẻ nội dung với người dùng dựa trên những gì thuật toán của TikTok đã học được, thuật toán này tin rằng đó là những thứ có liên quan nhất và sẽ được người dùng quan tâm nhiều nhất.
Dần dần, nguồn cấp dữ liệu được TikTok cá nhân hóa theo sở thích, niềm tin, sự tò mò và niềm đam mê, và “nhiệm vụ” của người dùng là xem liên tục các video dạng ngắn này một cách thụ động.
Đến đây, có nhiều người sẽ thắc mắc tại sao thuật toán của TikTok khiến người dùng ghiền (nghiện) đến vậy?
Câu trả lời hết sức đơn giản. Bởi vì nó được cá nhân hóa DÀNH RIÊNG CHO BẠN.
Về bản chất, thuật toán của TikTok hoạt động giống như một “người mai mối thần tốc”, nó thay người dùng khám phá những điều mới, những thứ mà họ thậm chí còn không nhận ra là họ muốn xem.
Vào năm 2021, TikTok đã vượt qua Google trên các tên miền (domains) phổ biến nhất của Cloudflare (nền tảng lưu trữ bằng công nghệ điện toán đám mây).
Thuật toán của TikTok khác biệt như thế nào?
Hầu hết các nền tảng truyền thông mạng xã hội, chẳng hạn như Facebook và Instagram, dựa vào thứ được gọi là “social graph” (biểu đồ xã hội), những nền tảng này sẽ kết nối bạn trong một mạng lưới bao gồm mọi người hay những thứ mà bạn có thể có bất kỳ mối quan hệ nào và sử dụng các thông tin chi tiết (Insights) này để phục vụ cho quảng cáo.
Tuy nhiên, trong khi những gợi ý này được đưa ra với giả định rằng người dùng có cùng sở thích và hành vi mua hàng tương tự như những người mà họ kết nối, sự thật là điều này không đúng như vậy.
Điểm khác biệt chính của TikTok là các thuật toán được xây dựng trên “interest graph” (biểu đồ sở thích). Thuật toán này hoạt động bằng cách sử dụng sở thích và nội dung mà người dùng tương tác, nắm bắt những lượt thích và không thích và sau đó liên kết họ tới những người dùng hay thương hiệu có cùng sở thích đó.
TikTok cũng có khía cạnh biểu đồ xã hội với nguồn cấp dữ liệu theo dõi (Following Feed), nhưng nguồn cấp dữ liệu “Dành cho bạn” (For You) mới là thứ đã thúc đẩy sự phát triển của người dùng và nhà sáng tạo.
Tất cả những gì người dùng phải làm là xem một vài video mà không cần thêm bất cứ một người theo dõi nào, còn lại thuật toán TikTok sẽ nhanh chóng sắp xếp và đề xuất những thứ phù hợp.
Bằng cách nào mà thuật toán của TikTok có thể làm được những thứ nói trên.
Để làm được những thứ nói trên cho người dùng, TikTok sử dụng cái gọi là trí tuệ nhân tạo (AI). AI đóng vai trò là “người chỉ đường”, chúng phát triển theo sở thích đang ngày càng thay đổi của người dùng trong thời gian thực.
Thuật toán này giúp người dùng phát hiện ra những điều gì thú vị cần khám phá mà họ không cần phải tìm kiếm một cách thụ động.
Người dùng có thể loại bỏ hoàn toàn khía cạnh “xã hội” và đó cũng là lý do nhiều người chỉ sử dụng TikTok như một nền tảng khám phá và giải trí đơn thuần.
Nói về AI hay Trí tuệ nhân tạo, rõ ràng là công nghệ này không phải là mới. Nếu bạn đã từng là người dùng của gã khổng lồ thương mại điện tử Amazon, AI được sử dụng để đề xuất bạn mua sắm dựa trên những gì những người khác có cùng sở thích đã mua.
Amazon không được xây dựng trên biểu đồ xã hội, vì vậy họ sử dụng hành vi trong quá khứ của người dùng và đối sánh họ với những người có hành vi mua hàng tương tự.
Sự khác biệt với thuật toán của TikTok là nó được siêu cá nhân hóa (hyper-personalized) và nó chính xác một cách kỳ lạ, nó cụ thể cho từng sở thích cá nhân và hiển nhiên sẽ không có chuyện có 2 nguồn cấp dữ liệu giống nhau của 2 người dùng khác nhau.
Thành công của TikTok ảnh hưởng như thế nào đến các nền tảng khác trên không gian mạng xã hội?
Một phần quan trọng của thuật toán TikTok là tập trung vào nội dung video dạng ngắn được cá nhân hóa (personalized short-form video). Đây là một sự thay đổi cơ bản trong cách mọi người tương tác và khám phá thế giới trực tuyến.
Với video dạng ngắn, hệ thống nhận thông tin về hành vi của người dùng nhanh hơn nhiều với lượng lớn dữ liệu trong một khoảng thời gian ngắn.
Việc sử dụng video dạng ngắn mang lại lợi ích cho tất cả các bên – người dùng, người sáng tạo và chính nền tảng. Đối với người dùng, họ có thể sử dụng một lượng lớn nội dung được cá nhân hóa trong một khoảng thời gian tương đối ngắn.
Đối với người sáng tạo (Creator), họ có thể được khám phá nhanh hơn, và đối với bản thân ứng dụng, video dạng ngắn nhận được dữ liệu họ cần nhanh hơn, vì vậy họ có thể cá nhân hóa trải nghiệm trong ứng dụng và thuật toán hiệu quả hơn.
Sự nổi dậy của TikTok và sự thành công của thuật toán đi kèm đã thực sự thúc đẩy tất cả các nền tảng mạng xã hội lớn khác xây dựng các sản phẩm video dạng ngắn của riêng họ như Shorts của YouTube, Reels của Instagram hay Spotlight của Snapchat đồng thời chuyển trọng tâm ưu tiên từ biểu đồ xã hội thành biểu đồ sở thích.
Video dạng ngắn thực sự rất cần thiết cho bất kỳ chiến lược nội dung nào của nhà sáng tạo lẫn các thương hiệu trong năm 2022 và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bộ Thông tin và truyền thông yêu cầu TikTok thắt chặt quy tắc cho những người có ảnh hưởng (Influencer), các TikToker trên nền tảng, yêu cầu gỡ quảng cáo trên các kênh có nội dung không phù hợp.
Bộ Thông tin và truyền thông yêu cầu TikTok thắt chặt quy tắc cho Influencer
Bất chấp mọi giá trị, mọi hậu quả, nhiều kênh TikTok, YouTube, Facebook cá nhân đã làm các nội dung phản cảm nhằm câu hàng triệu lượt view, hàng nghìn lượt like, với mục đích kiếm tiền quảng cáo.
Việt Nam có 65 triệu tài khoản Facebook, YouTube có 6 triệu và TikTok với khoảng 20 triệu người dùng. Tình trạng câu view, câu like vẫn đang bùng phát trên mạng xã hội.
Điều này đòi hỏi cơ quan chức năng phải nỗ lực đưa ra nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề, góp phần tạo một không gian mạng lành mạnh, an toàn.
Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (Công an tỉnh Lâm Đồng) mới đây đã xử phạt vi phạm hành chính 10 triệu đồng đối với TikToker “H.M” do đăng tải clip chê bai, xúc phạm người miền Trung trên không gian mạng.
Công an quận Đống Đa, Hà Nội cũng đã xử lý 2 trường hợp VMH và TDH (trú tại Trung Liệt và Láng Thượng) về hành vi sử dụng trái phép trang phục công an nhân dân để đăng tải clip trên TikTok nhằm thu hút sự chú ý của nhiều người. Những người này không công tác trong lực lượng công an.
Chỉ tính riêng Cục Phát thanh – Truyền hình và Thông tin điện tử, trung bình những tháng gần đây, mỗi tháng nhận được khoảng 100 yêu cầu từ cơ quan công an trên cả nước yêu cầu phối hợp để xử lý những vụ việc xúc phạm, phát ngôn, quấy rối…trên mạng, tăng gấp 2 so với cùng kỳ năm trước.
Mới đây nhất, Bộ Thông tin và truyền thông đã làm việc với đại diện TikTok tại khu vực châu Á Thái Bình Dương, yêu cầu TikTok chặn, gỡ những tài khoản có nội dung vi phạm pháp luật, sai sự thật, nội dung phản cảm, thiếu giáo dục.
Đặc biệt, TikTok cần có những quy tắc dành riêng cho những người được gọi là Influencer, Idol hay KOL TikTok, tức là những người nổi tiếng, có sức ảnh hưởng lớn trên TikTok, để giới hạn mức độ ảnh hưởng nếu những đối tượng này vi phạm câu view, câu like.
Bộ cũng yêu cầu YouTube lập danh sách các kênh thường xuyên có tình trạng câu view, câu like và không được phép quảng cáo. Số lượng danh sách YouTube cung cấp cho Việt Nam cũng lên tới 10.000 kênh.
Theo các chuyên gia, khi đánh vào kinh tế, không cho những trang, kênh này quảng cáo cũng đồng nghĩa sẽ giảm được động lực của những người muốn dùng nội dung câu view, câu like để kiếm tiền.
Ngoài tuyên truyền nâng cao nhận thức người tham gia mạng xã hội, mức xử phạt theo Nghị định mới nhất đã tăng ở nội dung sai sự thật là 20 triệu đồng (thay vì 10 triệu đồng như cũ) và bổ sung thêm nhiều hành vi mới vi phạm trên không gian mạng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhằm mục tiêu hướng tới Metaverse cũng như hỗ trợ các thương hiệu thông qua những người có ảnh hưởng ảo (Virtual Influencer), Dentsu vừa thông báo ra mắt Dentsu VI mới.
Dentsu ra mắt Dentsu VI hướng tới Metaverse và Influencer ảo
Theo đó, Dentsu Creative, mạng lưới sáng tạo của công ty mẹ Dentsu, đã công bố ra mắt Dentsu VI, một dịch vụ nhận dạng ảo (virtual identity service) cung cấp cho các thương hiệu một khuôn mặt và cá tính ảo để sử dụng trên các nền tảng kỹ thuật số.
Được hỗ trợ bởi các chuyên gia từ Dentsu Creative Singapore, dịch vụ này áp dụng các công nghệ của ngành công nghiệp điện ảnh và trò chơi (game) để tạo ra các danh tính ảo có thể tùy chỉnh và dùng làm hình đại diện hoặc các nhân vật trong môi trường vũ trụ ảo Metaverse và Game trực tuyến.
Dentsu VI cũng cho phép các thương hiệu sử dụng danh tính ảo – bao gồm cả Rumi (nhân vật Influencer ảo của Dentsu VI) – cho các hoạt động ngắn hạn và trung hạn trong Metaverse.
Influencer ảo Rumi của Dentsu VI
Tương lai mới của Dentsu với ngành công nghiệp kỹ thuật số bao gồm Metaverse và Tiếp thị người có ảnh hưởng ảo (Virtual Influencer Marketing).
Các sản phẩm mới của Dentsu Creative hướng tới mụ tiêu giúp các thương hiệu có thêm những cách mới để thể hiện cá tính hay nhận diện của thương hiệu trong môi trường kỹ thuật số bao gồm các kênh mới nổi như Metaverse và Tiếp thị người có ảnh hưởng ảo (Virtual Influener Marketing).
Các danh tính ảo do Dentsu VI thiết kế nhằm mục đích giúp các thương hiệu tương tác một cách có cảm xúc và cá nhân nhất có thể.
Ông Fred Levron, Giám đốc Sáng tạo toàn cầu tại Dentsu International, cho biết trong một tuyên bố.
“Ranh giới giữa thế giới trực tuyến (Online) và ngoại tuyến (Offline) ngày càng trở nên mờ nhạt hơn và đã đến lúc chúng tôi có thể tận dụng được các tiềm năng mới của Metaverse.”
Ông này cũng cho biết thị trường phát trực tiếp dự kiến sẽ đạt 274 tỷ USD vào năm 2027 và điều này sẽ mở ra vô cùng nhiều cơ hội cho các thương hiệu.
Để giới thiệu Dentsu VI, Dentsu cũng đã ra mắt nhân vật ảo của riêng mình là Rumi, hiện các thương hiệu có thể sử dụng Rumi như là một người có ảnh hưởng ảo.
Rumi đã xuất hiện tại nhiều sự kiện thương mại khác nhau với tư cách là một diễn giả và người truyền bá cho sự đổi mới cũng như các trải nghiệm ảo và Metaverse.
Các chuyên gia cho rằng những người có ảnh hưởng hoặc linh vật ảo có thể cho phép kiểm soát tốt hơn và an toàn thương hiệu cao hơn trên các nền tảng kỹ thuật số, nơi các tiêu chuẩn Marketing ít được xác định hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng khám phá lý do tại sao các thương hiệu lớn như Ikea hay Walmart đang đầu tư nhiều hơn vào các chương trình khách hàng thân thiết (Loyalty Programs).
Cùng khám phá lý do tại sao các thương hiệu lớn như Ikea hay Walmart đang đầu tư nhiều hơn vào các chương trình khách hàng thân thiết (Loyalty Programs).
Khi khách hàng đang ngày càng thắt chặt chi tiêu do bối cảnh kinh tế mất ổn định, các thương hiệu lớn đang tìm cách thêm nhiều giá trị hơn vào sản phẩm của họ.
Khi lạm phát tiếp tục ăn sâu vào túi tiền của người mua sắm, nhiều người tiêu dùng đang chọn cách loại bỏ các mặt hàng không cần thiết. Để chống lại sự thay đổi hành vi này, các nhà bán lẻ đang tìm cách nâng cao giá trị của họ trong mắt khách hàng.
Một số nhà bán lẻ lớn gần đây đã giới thiệu các chương trình khách hàng thân thiết mới của riêng họ hoặc thay đổi các chương trình hiện có để cung cấp cho khách hàng nhiều ưu đãi hơn như chiết khấu cao hơn, chương trình hoàn tiền cùng các ưu đãi khác với mục tiêu khiến họ quay trở lại mua sắm, dù là tại cửa hàng hay trực tuyến.
Ikea, một trong những thương hiệu đồ nội thất lớn nhất thế giới có trụ sở tại Hà Lan thông báo rằng họ sẽ bổ sung thêm các lợi ích mới cho chương trình khách hàng thân thiết của họ là Ikea Family.
Cụ thể, ngoài các lợi ích hiện có, như giảm giá theo đợt và hội thảo miễn phí, chương trình khách hàng thân thiết mới hiện sẽ cung cấp cho khách hàng chiết khấu 5% khi mua hàng tại cửa hàng (kèm điều kiện).
Bath and Body Works có trụ sở tại Reynoldsburg, Ohio, Mỹ cũng đã triển khai chương trình khách hàng thân thiết miễn phí, My Bath & Body Works Rewards, trên toàn quốc.
Ngoài các lợi ích như quà tặng sinh nhật và các ưu đãi độc quyền khác, chương trình cũng sẽ mang đến cho khách hàng một sản phẩm miễn phí có giá trị lên đến 16,50 USD với mỗi lần chi tiêu 100 USD.
Tuy nhiên, bước đột phá lớn nhất vào thế giới của các chương trình khách hàng thân thiết có lẽ đến từ gã khổng lồ bán lẻ Walmart.
Vào năm 2020, Walmart chính thức Walmart +, một chương trình khách hàng thân thiết có trả phí cung cấp nhiều lợi ích và dịch vụ bổ sung cho các thành viên.
Vào tháng 8 năm 2022, Walmart + đã thêm một lợi ích mới gọi là Walmart Rewards – một phần thưởng hoàn tiền có thể được áp dụng cho các giao dịch mua hàng trong tương lai.
Cùng tháng đó, công ty này cũng thông báo rằng các thành viên của Walmart + sẽ nhận được đăng ký Paramount + (dịch vụ đăng ký video kỹ thuật số trực tiếp theo yêu cầu) như một phần lợi ích của họ. Người mua sắm có thể sử dụng Walmart + trực tuyến hoặc tại cửa hàng với sự trợ giúp của ứng dụng Walmart.
Theo một cuộc khảo sát trên 2.082 người tiêu dùng Mỹ của LendingTree, các chương trình khách hàng thân thiết ngày càng trở nên phổ biến hơn đối với người mua sắm tại Mỹ.
Cuộc khảo sát cho thấy 52% người mua sắm chi tiêu nhiều hơn khi họ là thành viên của chương trình khách hàng thân thiết và 50% khách hàng nói rằng các chương trình khách hàng thân thiết “quan trọng hơn bao giờ hết” khi họ phải đối mặt với các áp lực kinh tế như lạm phát (Inflation).
Các chương trình này cũng có thể giúp các doanh nghiệp nhỏ cải thiện lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) và tăng doanh số bán hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Marketing luôn được xếp vào hàng Top những ngành hút nhân lực nhất. Cụ thể, điểm chuẩn ngành Marketing đã thay đổi như thế nào trong 3 năm lại đây.
Điểm chuẩn ngành Marketing đã thay đổi thế nào trong 3 năm lại đây
Tất cả các doanh nghiệp, dù là kinh doanh dịch vụ hoặc sản xuất hàng hóa đều cần một đội ngũ Marketing để quảng bá thương hiệu của họ một cách rộng rãi, từ đó tiếp cận với khách hàng tiềm năng, cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ và hơn thế nữa.
Đây là những lý do căn bản nhất khiến Marketing luôn HOT và điểm chuẩn ngành Marketing từ các trường cũng không ngừng tăng cao trong những năm gần đây.
Theo trường Đại học Thương mại, kết quả khảo sát thông số nhân lực trực tuyến Việt Nam cho thấy, ngành marketing nằm trong 6 lĩnh vực có nhu cầu tuyển dụng nhân lực cao nhất.
Thống kê trực tuyến trên trang web về việc làm của Vietnamworks.com cũng cho thấy, 49% bản tin tuyển dụng ở Việt Nam hiện nay dành cho những vị trí thuộc lĩnh vực Marketing.
Cơ hội thăng tiến ở nghề này rất cao, có đến 30% vị trí quản lý cao cấp trong doanh nghiệp được nắm giữ bởi những người từng ở các vị trí khác nhau thuộc ngành Marketing.
Dưới đây là điểm chuẩn vào ngành Marketing 3 năm gần nhất tại một số trường đại học lớn trên cả nước.
Điểm chuẩn ngành Marketing của Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Trường Đại học Kinh tế quốc dân xét tuyển các tổ hợp A00, A01, D01, D07 cho ngành Marketing.
Năm 2019, điểm trúng tuyển vào ngành Marketing tại trường Đại học Kinh tế quốc dân là 25.60 điểm, đến năm 2020 đã tăng lên 27.55 điểm. Năm 2021, điểm chuẩn tiếp tục tăng lên tới ngưỡng 28.15 điểm.
Theo Đề án tuyển sinh năm 2022 của nhà trường, chỉ tiêu tuyển sinh theo phương thức thi tốt nghiệp THPT là 35%, tương ứng 77 sinh viên sẽ được tuyển vào ngành Marketing theo phương thức này.
Từ năm 2023, nhà trường dự kiến không tuyển sinh bằng phương thức xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT và các phương thức khác, chỉ tuyển sinh theo phương thức xét tuyển kết hợp/xét tuyển sớm, với 100% chỉ tiêu sau khi trừ đi số thí sinh diện tuyển thẳng.
Điểm chuẩn ngành Marketing của Trường Đại học Thương Mại.
Marketing cũng là ngành thường xuyên có điểm chuẩn cao nhất tại trường Đại học Thương Mại.
Theo đó, năm 2019, ngành Marketing (marketing thương mại) lấy điểm đầu vào là 24, trong khi đó ngành Marketing (Quản trị thương hiệu) lấy 23.3 điểm.
Năm 2020, điểm chuẩn Marketing (marketing thương mại) tăng lên ngưỡng 26.7 điểm. Ngành Marketing (Quản trị thương hiệu) cũng tăng, ở mức 26.15 điểm.
Năm 2021, trường Đại học Thương mại công bố điểm chuẩn ngành Marketing (marketing thương mại) là 27.45 và ngành Marketing (Quản trị thương hiệu) là 27.15. Nhà trường tuyển sinh theo các tổ hợp xét tuyển A00, A01, D01 và D07.
Số liệu thống kê từ trường Đại học Thương mại, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đã có việc làm trong khoảng thời gian 12 tháng kể từ khi được công nhận tốt nghiệp ở ngành này lên tới 95.5%.
Điểm chuẩn Marketing của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông tuyển sinh ngành Marketing theo các khối A00, A01, D01. Năm 2019, điểm đầu vào ngành này ở cơ sở phía Bắc của trường là 23.35, cơ sở phía Nam là 21.2 điểm.
Năm 2020, điểm đầu vào ở cơ sở phía Bắc và phía Nam lần lượt là 25.5 và 24.6. Đến năm 2021, điểm tiếp tục tăng, ở ngưỡng 26.45 điểm với cơ sở phía Bắc, 25.65 điểm với cơ sở phía Nam.
Theo Đề án tuyển sinh nhà trường đã công bố, dự kiến chỉ tiêu tuyển sinh theo phương thức thi tốt nghiệp THPT với ngành Marketing năm nay là 170 chỉ tiêu cho cơ sở phía Bắc, 50 chỉ tiêu cho cơ sở phía Nam.
Điểm chuẩn Marketing của Trường Đại học Hà Nội.
Trường Đại học Hà Nội tuyển sinh ngành Marketing dạy bằng tiếng Anh, khối xét tuyển D01, môn tiếng Anh nhân hệ số 2.
Năm 2019, điểm chuẩn vào ngành này là 31.40 điểm, đến năm 2020 tăng 3.08 điểm, lên mức 34.48 điểm. Năm 2021, điểm chuẩn là 36.63, tiếp tục trong nhóm ngành có điểm chuẩn cao nhất của nhà trường.
Năm 2022, tổng chỉ tiêu cho ngành Marketing dạy bằng tiếng Anh, trường Đại học Hà Nội là 75 sinh viên, trong đó 38 chỉ tiêu xét theo điểm thi tốt nghiệp THPT, 37 chỉ tiêu theo các phương thức khác.
Điểm chuẩn ngành Marketing của Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Năm 2019, điểm trúng tuyển vào ngành Marketing, Đại học Kinh tế TP.HCM là 24.90 điểm, đến năm 2020 và 2021 tăng lên ở mức: 27.50 điểm. Nhà trường tuyển sinh theo 4 tổ hợp xét tuyển: A00, A01, D01, D07.
Ngoài ra, điểm đầu vào ngành Marketing phân hiệu Vĩnh Long và Marketing ISB – Chương trình cử nhân tài năng của nhà trường trong năm 2021 lần lượt là: 17 và 27.4 điểm.
Dự kiến chỉ tiêu tuyển sinh ngành Marketing, Đại học Kinh tế TP.HCM năm nay theo phương thức thi tốt nghiệp THPT là 22 chỉ tiêu, theo phương thức khác là 198 chỉ tiêu.
Điểm chuẩn ngành Marketing của Trường Đại học Kinh tế – Luật, ĐH Quốc gia TP.HCM.
Trong 3 năm từ 2019 đến 2021, điểm đầu vào ngành Marketing, trường Đại học Kinh tế – Luật, ĐH Quốc gia TP.HCM lần lượt là 25, 27.25 và 27.55 điểm. Điểm đầu vào ngành Marketing Chất lượng cao lần lượt là 24.15, 26.9 và 27.3 điểm qua 3 năm.
Ngoài ra, năm 2021, nhà trường cũng tuyển sinh ngành Marketing Chất lượng cao bằng tiếng Anh với điểm chuẩn 26.7 điểm.
Điểm chuẩn ngành Marketing của Trường ĐH Mở TP.HCM.
Ngành Marketing luôn thuộc top những ngành đứng đầu về điểm chuẩn của trường Đại học Mở TP.HCM, trong đó 2 năm gần đây đều đứng vị trí đầu tiên. Nhà trường cũng xét tuyển theo các khối: A00, A01, D01, D07.
Năm 2019, điểm trúng tuyển ngành này của trường ĐH Mở TP.HCM là 21.85, năm 2020 là 25.35 điểm và năm 2021 lên tới 26.95 điểm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các gã khổng lồ công nghệ vừa trải qua một tuần dông bão khi bị thổi bay hàng trăm tỉ USD trên sàn giao dịch Mỹ, trong đó Facebook và Nvidia mất hàng chục tỉ USD sau khi vừa rớt khỏi top 10 công ty giá trị nhất thế giới.
Cả hai hãng công nghệ hàng đầu là Facebook và Nvidia đều bị thiệt hại nặng sau tuần lễ giao dịch kết thúc ngày 16-9.
Gã khổng lồ Facebook, nay là Meta Platforms, có bước lùi lớn sau một năm. Vào đầu tháng 9-2021, công ty này gia nhập câu lạc bộ công ty nghìn tỉ USD với giá trị lên đến 1.078 tỉ. Nhưng một năm sau, giá trị của mạng xã hội này giảm 2/3 còn 393 tỉ USD.
Đến ngày 16-9, giá trị của Facebook chỉ còn khoảng 146 tỉ USD khiến công ty rớt khỏi nhóm 10 công ty giá trị nhất hành tinh, hiện đứng thứ 12, theo trang thestreet.com.
Năm 2022 cũng là năm đầy khó khăn cho nhà sản xuất chip Nvidia. Cổ phiếu của Nvidia giảm 8,3% trong tuần giao dịch kết thúc vào ngày 16-9 khiến công ty mất thêm 30 tỉ USD giá trị thị trường trong tuần này.
Kể từ thời hoàng kim khi đạt giá trị 823 tỉ USD vào ngày 15-11-2021, Nvidia đã mất hơn 60% giá trị trong vòng 10 tháng, hiện còn 328 tỉ USD.
Câu lạc bộ trị giá 1.000 tỉ USD hiện chỉ có 5 thành viên: Apple (AAPL), gã khổng lồ dầu mỏ Saudi Aramco, Microsoft (MSFT), Alphabet (GOOGL) và Amazon (AMZN), theo companymarketcap.com.
Nhà sản xuất xe điện Tesla (TSLA) đang tiến gần đến giá trị nghìn tỉ USD với giá trị vốn hóa thị trường đạt 944 tỉ USD tính đến ngày 16-9.
Nhưng tuần lễ vừa qua gây tổn thất nặng nề cho các công ty công nghệ hàng đầu ở Mỹ. Theo tờ India Times, sáu hãng công nghệ lớn nhất mất đến 500 tỉ USD trong bối cảnh lạm phát khiến cổ phiếu công nghệ lao dốc.
Theo đó, Apple thiệt hại nặng nhất khi mất đến 154 tỉ USD, trong khi Microsoft giảm 109 tỉ USD. Tiếp đó là Amazon mất 98 tỉ USD, Alphabet (công ty mẹ của Google) mất 85 tỉ USD, Meta (công ty mẹ của Facebook) giảm 42,5 tỉ USD và Nvidia giảm 34 tỉ USD.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu việc quản lý đa nền tảng quảng cáo có thể khiến các nhà quảng cáo choáng ngợp, tính năng mới Multi-platform của Microsoft sẽ là trợ thủ đắc lực.
Microsoft vừa công bố Multi-platform, một tính năng kiểu “all-in-one” có sẵn trong Smart Campaigns (Chiến dịch thông minh) của Microsoft cho phép nhà quảng cáo chạy quảng cáo trên Microsoft, Google, Facebook và Instagram thông qua một giao diện duy nhất của nền tảng Microsoft.
Theo thông báo từ Microsoft, tính năng này chưa có sẵn cho tất cả các nhà quảng cáo nhưng bạn có thể đăng ký danh sách chờ tại đây.
Về mặt kỹ thuật, tính năng quảng cáo đa kênh (Multi-channel advertising) đã tồn tại từ năm 2020, tuy nhiên kể từ khi Micosoft ra mắt trải nghiệm Chiến dịch thông minh mới, tính năng nay đã không còn khả dụng.
Multi-platform cho phép các nhà quảng cáo mở rộng phạm vi tiếp cận của họ bằng cách truy cập để quản lý và báo cáo về tất cả các chiến dịch quảng cáo trên các nền tảng quảng cáo phổ biến nhất từ chỉ một nơi.
AI của Microsoft cũng có thể giúp tối ưu hóa ngân sách của nhà quảng cáo để đạt được hiệu suất cao nhất.
Microsoft cho biết Multi-platform và Smart Campaigns cũng sẽ giúp thúc đẩy lưu lượng truy cập vào website và các kênh truyền thông mạng xã hội (Social Media) không phải trả phí khác.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việc YouTube tăng số lượng quảng cáo sẽ khiến nền tảng này giảm sức hút và không còn khả năng “gây nghiện” như trước đây.
Mới đây, YouTube xác nhận đang thử nghiệm tăng số lượng quảng cáo trước mỗi video. Cụ thể, người dùng sẽ phải xem 5-10 quảng cáo liên tục, kéo dài khoảng 30 giây mà không có tùy chọn bỏ qua.
Nhiều người dùng phàn nàn.
Trên các diễn đàn, nhiều tài khoản cho biết họ buộc phải xem liên tục 10 quảng cáo trước video nhưng không thể loại trừ.
Thời lượng các đoạn quảng cáo này cũng dài hơn bình thường, thậm chí có những trường hợp xuất hiện thêm nhiều quảng cáo khác chen vào giữa clip.
Không chỉ vậy, YouTube còn quyết định đem quảng cáo lên Shorts, định dạng video ngắn tương tự TikTok. Theo New York Times, 45% số tiền kiếm được từ quảng cáo sẽ được trả cho các nhà sáng tạo nội dung.
Vì lý do này, YouTube sẽ nhận 55% lợi nhuận còn lại đến từ quảng cáo phát trước và trong các video Shorts.
Người dùng đã phàn nàn khắp nơi trên Reddit và các mạng xã hội khác. Điều này cho thấy sự thay đổi của YouTube đang ảnh hưởng đến rất nhiều khách hàng. Đồng thời, đây là một vấn đề đáng lo ngại.
Loại quảng cáo này của YouTube được gọi là “quảng cáo đệm” (bumper ads), phát các đoạn clip có thời lượng ngắn nhưng người xem không thể bỏ qua, theo tài khoản chính thức của TeamYouTube trên Twitter. Đội ngũ phát triển cho biết các đoạn video thường không kéo dài quá 6 giây.
Tuy nhiên, nhiều video ngắn như vậy kết hợp lại đã khiến người dùng mất đến 60 giây chỉ để xem quảng cáo. Đây là một con số rất khó chấp nhận, PhoneArena nhận định.
Sự thay đổi này của YouTube cũng rất mạo hiểm. Trong khi một vài người dùng không cảm thấy phiền lòng với quảng cáo, nhiều người khác kém kiên nhẫn, sẽ ngừng xem chỉ vì quảng cáo dài, ảnh hưởng tới lợi ích của các nhà quảng cáo.
Đương nhiên, người dùng vẫn có thể mua gói YouTube Premium để không hiển thị các nội dung ngoài mong muốn. Tuy nhiên, YouTube sẽ bị giảm phần nào sức hút và không còn “gây nghiện” người dùng như trước đây.
Nhưng ngược lại, về phía các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator), những video ngắn giúp họ được lợi. Theo Social Media Today, nếu phát “quảng cáo đệm”, doanh thu từ những video này sẽ trực tiếp đến tay chủ sở hữu video.
Ưu tiên quảng cáo trên video ngắn.
Đây có thể là hướng đi tiếp theo của YouTube trong tương lai tới. Chiến lược này giúp tạo thêm nguồn lợi cho hệ sinh thái video Shorts và thu hút thêm nhiều người dùng đóng góp nội dung cho nền tảng vì họ có thể kiếm được nhiều tiền hơn.
Mặt khác, YouTube cũng có thể đang tạo điều kiện cho các đối thủ khác như TikTok và Reels của Meta học theo chiến lược. Doanh thu đến từ quảng cáo của YouTube trong năm 2021 đạt mốc 28,8 tỷ USD.
ByteDance (Công ty mẹ của TikTok) có quỹ hỗ trợ các nhà sáng tạo Creator Fund, chương trình hợp tác thương hiệu. Meta mở ra những tính năng cao cấp để kiếm tiền qua video.
Tuy nhiên, TikTok và Facebook vẫn không thể cạnh tranh lại với YouTube trong mảng kinh doanh này.
Do đó, quảng cáo trên video YouTube giúp các nhà sáng tạo nội dung được lợi và nền tảng có thể thu hút thêm nhiều người nổi tiếng (Influencer) từ các mạng xã hội khác tham gia.
Thực tế đã chứng minh nhiều người không mãi trung thành với một nền tảng mà thường chọn đi theo lợi nhuận.
Như trường hợp của Vine, người nổi tiếng trên mạng xã hội này đã rời khỏi khi tìm thấy cơ hội lớn hơn ở YouTube.
Nhiều người trong số họ đã nhận mức doanh thu lên đến hàng triệu USD. Trong khi đó, các streamer trò chơi lại đổi nền tảng khi nhận được các lời mời hấp dẫn, bất chấp lượng người theo dõi khổng lồ đã xây dựng trước đây.
YouTube đang là nền tảng tiên phong với chiến lược quảng cáo mới trên nền tảng. Phone Arena cho rằng chiến lược này có thể sẽ được các nền tảng khác như TikTok, Facebook học theo để kiếm thêm doanh thu trong lĩnh vực đầy sức hấp dẫn này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông tin từ BusinessInsider, Google đang thắt chặt các phúc lợi cho nhân viên như: hạn chế các hoạt động đi lại hay du lịch, bỏ qua “giờ hạnh phúc” và một số hoạt động khác.
Trong một email gửi tới một số nhà quản lý cấp cao, Google yêu cầu hạn chế các hoạt động đi lại hay du lịch, trừ một số “chuyến đi quan trọng phục vụ cho kinh doanh”.
Google sẽ ban hàng một số quy tắc được gọi là “tiêu chuẩn cao” cho những gì được coi là “các chuyến đi quan trọng”.
Theo The Information, các hoạt động xã hội, sinh hoạt nhóm hay di chuyển đến các sự kiện trực tiếp trong khi được phép tham dự trực tuyến cũng sẽ bị loại bỏ.
Người phát ngôn của Google xác nhận rằng họ “gần đây đã ban hành những chính sách mới trong việc quản lý chi phí, bao gồm cả các hoạt động du lịch và sự kiện.”
Nhiều bộ phận và nhóm chức năng sản phẩm tại Google hiện đang triển khai chính sách mới này theo cách hiệu quả nhất cho đội nhóm của họ.
Liên quan đến các hoạt động phúc lợi cho nhân viên, Google vốn dĩ đã nổi tiếng là doanh nghiệp cung cấp nhiều đặc quyền cho nhân viên của mình như bữa ăn miễn phí, rượu, du lịch, phòng tập thể dục trong khuôn viên, tuy nhiên do những lo ngại gần đây về suy thoái kinh tế, Google đang dần thay đổi.
Trong một cuộc họp toàn thể công ty gần đây, CEO Sundar Pichai đã bày tỏ mong muốn “sẽ đơn giản hóa công ty” và cải thiện năng suất của nhân viên với mục tiêu giúp Google hoạt động “hiệu quả hơn 20%”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu nhiều nội dung khác nhau xoay quanh chủ đề quảng cáo TikTok như: Quảng cáo TikTok là gì, các kiểu quảng cáo hiện có trên TikTok, TikTok for Business là gì và hơn thế nữa.
Quảng cáo TikTok là gì? Tìm hiểu về Quảng cáo TikTok
Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo trên TikTok là gì?
Vai trò của Quảng cáo TikTok đối với doanh nghiệp và thương hiệu.
Cách đăng ký tài khoản quảng cáo TikTok và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên nền tảng TikTok.
Các loại hình hay định dạng quảng cáo hiện có trên TikTok là gì?
TikTok Pixel là gì trong hệ thống quảng cáo TikTok.
Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường hiệu suất của Quảng cáo trên TikTok là gì?
Một số câu hỏi thường gặp với Quảng cáo TikTok là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Quảng cáo TikTok là gì?
Quảng cáo TikTok là một hình thức quảng cáo trực tuyến trên nền tảng mạng xã hội TikTok, thuộc sở hữu của công ty mẹ ByteDance.
Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác như Google hay Facebook, quảng cáo trên TikTok là hình thức quảng cáo có trả phí (Paid Ads), tức nhà quảng cáo phải trả tiền để được hiển thị nội dung quảng cáo tới các nhóm đối tượng mục tiêu mong muốn.
Điểm khác biệt thú vị của Quảng cáo TikTok so với Quảng cáo Google là trong khi với quảng cáo Google, nhà quảng cáo chỉ phải trả phí khi có ai đó nhấp vào hay tương tác với quảng cáo (PPC), với quảng cáo TikTok, nhà quảng cáo phải trả phí ngay cả khi không có bất kì ai tương tác với các nội dung quảng cáo (CPM).
Google tính phí theo hình thức CPC (PPC) còn TikTok thì tính phí theo hình thức CPM, có nghĩa là, cứ miễn quảng cáo được hiển thị, TikTok sẽ bắt đầu tính phí.
Toàn cảnh về nền tảng quảng cáo TikTok.
Mặc dù chỉ mới được ra mắt khoảng 5 năm kể từ 2017, hiện TikTok có hơn 1 tỷ người dùng toàn cầu tính đến quý 1 năm 2022.
Toàn cảnh về nền tảng quảng cáo TikTok.
Theo số liệu thống kê của Hootsuite năm 2022, có hơn 40% người dùng của TikTok có độ tuổi từ 18 đến 24 tức chủ yếu là Gen Z và nữ giới nhiều hơn nam giới.
Trong khi Mỹ hiện là thị trường có lượng người dùng lớn nhất của TịkTok với 136.418.000 người, tỷ lệ phần trăm của người dùng trên 18 tuổi so với dân số mà quảng cáo có thể tiếp cận được lại cao hơn ở các nước Đông Nam Á như Thái Lan và Việt Nam hay Trung Đông như Ả Rập Xê út.
Theo số liệu từ Statista, tính đến hết năm 2021 và đầu năm 2021, doanh thu quảng cáo toàn cầu của TikTok đạt mức khoảng gần 5 tỷ USD (con số này của Facebook là gần 100 tỷ USD).
Quảng cáo trên TikTok hoạt động như thế nào?
Về bản chất, nền tảng quảng cáo của TikTok cũng tương tự như Facebook, tức sau khi thiết lập các tuỳ chọn quảng cáo và khởi chạy chiến dịch, các quảng cáo cùng nhắm đến một nhóm đối tượng mục tiêu sẽ được đấu thầu tự động (Programmatic Ads).
Mức giá cuối cùng mà nhà quảng cáo phải trả chính là mức giá cạnh tranh giữa các nhà quảng cáo với nhau (được tính toàn riêng lẻ theo từng thời điểm đấu giá).
Bạn có thể khởi chạy một chiến dịch quảng cáo TikTok tương đối đơn giản.
Trước tiên, bạn cần phải tạo một tài khoản doanh nghiệp (Business Account) để tạo, quản lý và theo dõi tất cả các chiến dịch quảng cáo của mình.
Bước tiếp theo là mô tả doanh nghiệp của bạn và thiết lập hình thức thanh toán.
Đến đây, bạn có thể chọn giữa hai chế độ quản lý quảng cáo là: đơn giản và tùy chỉnh.
Trong khi với cả hai tùy chọn, nhà quảng cáo cũng sẽ đi từng bước một từ việc chọn mục tiêu chiến dịch, thiết lập nhóm quảng cáo và cuối cùng là tạo các mẫu quảng cáo, dưới đây là sự khác biệt chính giữa hai tuỳ chọn.
Chế độ thiết lập quảng cáo đơn giản: Bạn có thể thiết lập các chiến dịch quảng cáo theo cách đơn giản và nhanh chóng nhất, các phần còn lại sẽ được hệ thống quảng cáo của TikTok tự xử lý.
Chế độ thiết lập quảng cáo đơn giản (TikTok Ads Simplified Mode)
Chế độ thiết lập quảng cáo tuỳ chỉnh: Cho phép nhà quảng cáo toàn quyền kiểm soát quảng cáo của họ với các tùy chọn tùy chỉnh nâng cao, chẳng hạn như thử nghiệm A/B (A/B Testing), nhắm mục tiêu theo đối tượng dựa trên những tương tác với video và hơn thế nữa.
Chế độ thiết lập quảng cáo tuỳ chỉnh (TikTok Ads Custom Mode):
Những ai nên quảng cáo trên TikTok.
Trong khi về cơ bản, cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác như LinkedIn, Facebook hay Google, tất cả các thương hiệu hay doanh nghiệp đều có thể (hoặc nên thử) bắt đầu chạy quảng cáo ngay trên các nền tảng mới, và trong trường hợp này là quảng cáo TikTok.
Tuy nhiên, suy cho cùng thì với từng doanh nghiệp khác nhau, có các tệp khách hàng mục tiêu khác nhau, họ có thể lựa chọn các nền tảng tối ưu khác nhau.
Quảng cáo trên TikTok có thể phù hợp với thương hiệu của bạn nếu bạn đang tập trung vào các tiêu chí dưới đây.
Bạn muốn quảng cáo đến nữ giới trên toàn cầu hoặc các quốc gia cụ thể.
Bạn muốn nhắm mục tiêu quảng cáo đến giới trẻ mà đặc biệt là Gen Z.
Hay bạn muốn thúc đẩy khả năng hiện diện của thương hiệu trên các nền tảng trực tuyến hay mạng xã hội khác nhau.
Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo trên TikTok là gì?
Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo trên TikTok là gì?
Khi nói đến các hoạt động quảng cáo trên nền tảng TikTok, một trong những băn khoăn lớn nhất của các nhà quảng cáo hay thương hiệu đó là sau khi quảng cáo được phê duyệt và khởi chạy, Quảng cáo TikTok sẽ xếp hạng quảng cáo theo các tiêu chí là gì?
Ở cấp độ cao nhất, thứ hạng quảng cáo trên TikTok được xác định bởi sự kết hợp của 3 yếu tố là: mức độ liên quan của quảng cáo (ad relevance), chất lượng quảng cáo (ad quality) và giá thầu, cách tính này cũng tương tự như cách tính của Google hay Facebook.
Bạn có thể hiểu đơn giản là, mặc dù giá thầu là yếu tố quan trọng mà quảng cáo trên TikTok sử dụng để xếp hạng và hiển thị quảng cáo, chất lượng cao hơn hay mức độ phù hợp của quảng cáo với các nhóm đối tượng mục tiêu cũng quan trọng không kém.
Ý tưởng đằng sau điều này là khi một mẫu quảng cáo có chất lượng cao và liên quan hơn tức nó sẽ có thể thu hút được nhiều sự quan tâm hay tương tác hơn và từ đó làm cho nền tảng quảng cáo mà cụ thể ở đây là TikTok kiếm được nhiều tiền hơn.
Các nhà quảng cáo trên TikTok cũng coi mức độ tương tác (engagement) là yếu tố hàng đầu khi đánh giá hay xếp hạng quảng cáo.
Một quảng cáo nhận được nhiều lượt thích, lượt chia sẻ và bình luận hơn sẽ có cơ hội hiển thị nhiều hơn trên nền tảng và như là một điều tất yếu, chi phí cho mỗi tương tác với người dùng khi này là thấp hay hiệu quả nhất.
Lợi ích của quảng cáo trên TikTok hay vai trò của quảng cáo TikTok đối với doanh nghiệp và thương hiệu.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng mục tiêu kinh doanh hay đối tượng khách hàng mục tiêu khác nhau, các thương hiệu có thể có được các hiệu quả khác nhau từ quảng cáo TikTok, dưới đây là một số vai trò chình mà quảng cáo trên TikTok có thể mang lại.
Quảng cáo TikTok giúp thương hiệu tiếp cận nhanh các nhóm người dùng trẻ tuổi (Gen Z).
Như đã phân tích ở trên, với hơn 1 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng trên toàn cầu và phần lớn người dùng trong số đó là Gen Z, nếu thương hiệu của bạn đang có ý định nhắm mục tiêu đến phân khúc đối tượng này thì TikTok là nền tảng bạn nên thử và quảng cáo TikTok chính là nơi bạn có thể bắt đầu.
Quảng cáo TikTok giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.
Cũng hoạt động theo cách tương tự, khi thương hiệu có thể tiếp cận đến hơn 1 tỷ người dùng tiềm năng trên toàn cầu, đó là cơ hội lớn để các doanh nghiệp xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) của họ đến với người tiêu dùng.
Theo số liệu từ Statista, hiện TikTok có khoảng hơn 40 triệu người dùng tại Việt Nam và hơn 70% trong số đó là Gen Z, đây thực sự là một thị trường hết sức tiềm năng cho các thương hiệu có đối tượng khách hàng mục tiêu là giới trẻ.
Quảng cáo TikTok giúp thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng (Lead) hay doanh số bán hàng.
Theo các tuỳ chọn hiện có trong trình quản lý quảng cáo của TikTok, bằng cách chọn tuỳ chọn nhắm mục tiêu quảng cáo là thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng (Lead) hay chuyển đổi bán hàng (Conversions), các thương hiệu có thể gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng cho doanh nghiệp.
Cách đăng ký tài khoản quảng cáo TikTok và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên nền tảng TikTok.
Nếu TikTok là nền tảng quảng cáo phù hợp với mục tiêu của thương hiệu của bạn, dưới đây là các bước bạn có thể làm để có thể bắt đầu quảng cáo trên TikTok.
Bước 1: Tạo tài khoản kinh doanh (Business Account).
Cũng tương tự như Facebook hay Google, để có thể quản lý nhiều tài khoản quảng cáo hay các tài sản khác nhau của doanh nghiệp, bạn nên bắt đầu với tài khoản doanh nghiệp.
Sau khi truy cập vào https://business.tiktok.com/, bạn có thể điền các thông tin cần thiết để bắt đầu quá trình tạo tài khoản cho doanh nghiệp.
Bước 2: Điền các thông tin về doanh nghiệp và thêm phương thức thanh toán.
Sau khi điền các thông tin doanh nghiệp và thêm thông tin thanh toán, hiện quảng cáo TikTok cung cấp 2 tuỳ chọn thanh toán đó là thanh toán tự động (Automatic Payment) và thanh toán thủ công (Manual Payment).
Bước 3: Chọn kiểu thiết lập quảng cáo để bắt đầu hoàn thiện nội dung quảng cáo.
Sau khi đã đăng ký và hoàn tất các thông tin về thanh toán, bạn có thể bắt đầu thiết lập chiến dịch quảng cáo của mình trên TikTok Ads Manager.
Để bắt đầu xây dựng các chiến dịch quảng cáo, hiện TikTok cung cấp 2 tuỳ chọn đó là thiết lập quảng cáo theo kiểu đơn giản và thiết lập quảng cáo theo kiểu tuỳ chỉnh như đã phân tích trong các phần ở trên.
Kiểu quảng cáo đơn giản và quảng cáo tuỳ chỉnh có trong Trình quản lý quảng cáo TikTok.
Bước 4: Thiết lập chiến dịch quảng cáo.
Thiết lập chiến dịch quảng cáo trong TịkTok.
Tuỳ vào từng tuỳ chọn mà bạn chọn về cách thiết lập các chiến dịch quảng cáo, cách thức bạn xây dựng các chiến dịch quảng cáo có thể khác nhau, tuy nhiên về cơ bản hiện quảng cáo trên TikTok cung cấp một số mục tiêu quảng cáo như tối ưu chuyển đổi trên website, thúc đẩy lượng khách hàng truy cập website hay gia tăng lượng khách hàng tiềm năng.
Sau khi tải lên video mà bạn sẽ sử dụng để quảng cáo hay kết nối với các video từ tài khoản TikTok hiện có, bạn có thể bắt đầu khởi chạy chiến dịch quảng cáo của mình.
Các loại hình hay định dạng quảng cáo hiện có trên TikTok là gì?
Hiện hệ thống quảng cáo TikTok cung cấp cho các nhà quảng cáo 5 định dạng quảng cáo bao gồm:
Quảng cáo TopView.
Quảng cáo trên nguồn cấp dữ liệu In-Feed.
Quảng cáo hashtags có thương hiệu – Branded Hashtags
Quảng cáo Brand Takeovers
Quảng cáo hiệu ứng có thương hiệu – Branded Effects
Quảng cáo TopView.
Quảng cáo TopView trên TikTok là định dạng hiển thị quảng cáo trong đó video quảng cáo xuất hiện mỗi ngày một lần, ngay sau khi người dùng mở ứng dụng của họ lần đầu tiên.
Các video dành cho TopView Ads có thể dài tối đa 60 giây, do đó, đây là định dạng quảng cáo hoàn hảo cho các doanh nghiệp hay thương hiệu muốn quảng cáo các sản phẩm hoặc dịch vụ cần sự chú ý nhiều hơn từ khách hàng.
Quảng cáo In-Feed.
Quảng cáo In-Feed hay quảng cáo trong nguồn cấp dữ liệu của TikTok là định dạng trong đó các video quảng cáo xuất hiện trên trang khám phá của người dùng, còn được gọi là trang “Dành cho bạn” (For You).
Đây chính là nơi đầu tiên mà người dùng sẽ xem khi họ mở ứng dụng của mình, dựa trên các thuật toán của TikTok, nền tảng sẽ cung cấp các video mà họ tin rằng người dùng sẽ quan tâm nhiều nhất.
Quảng cáo trong nguồn cấp dữ liệu của TikTok đặc biệt có giá trị đối với các marketer muốn sử dụng TikTok để thúc đẩy chuyển đổi bán hàng, vì video có thể được thêm các lời kêu gọi hành động (CTA) như tải ngay hay mua ngay.
TikTok Ads – In-Feed Ads
Như bạn có thể thấy ở trên, thương hiệu Acorns đã thêm CTA Download vào video quảng cáo của mình với mục tiêu thúc đẩy khách hàng hành động nhiều hơn.
Quảng cáo hashtags có thương hiệu – Branded Hashtags.
Chiến dịch quảng cáo có thẻ gắn thương hiệu là quảng cáo mà các doanh nghiệp sử dụng để truyền cảm hứng cho TikTokers tạo những nội dung xoay quanh một hashtag (thẻ xu hướng) liên quan đến thương hiệu.
Các doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng định dạng quảng cáo này có quyền truy cập độc quyền vào thẻ hashtag với chi phí trung bình được báo cáo là khoảng 150,000 USD trong 6 ngày.
Quảng cáo Brand Takeovers.
Brand Takeovers là định dạng quảng cáo có thể bao gồm các định dạng khác như TopView, In-Feed và Branded Hashtags cùng một lúc. Chúng có thể là video, gif (ảnh động) hoặc hình ảnh tĩnh.
Với định dạng quảng cáo này, quảng cáo TikTok sẽ chỉ làm nổi bật duy nhất một doanh nghiêp mỗi ngày với chi phí quảng cáo là từ khoảng 50.000 USD mỗi ngày.
Quảng cáo hiệu ứng thương hiệu – Branded Effects.
Quảng cáo hiệu ứng có thương hiệu là định dạng quảng cáo sử dụng công nghệ 2D, 3D hoặc AR để thêm hình ảnh sản phẩm của bạn vào video TikTok.
Với định dạng quảng cáo này, các thương hiệu thường tạo ra các nhãn dán sản phẩm (stickers) của riêng họ hoặc xây dựng các bộ lọc (filters) mà TikTokers hay người dùng TikTok có thể sử dụng khi tạo video của họ.
Các bộ lọc và nhãn dán này có tác dụng chính là giúp tăng mức độ tương tác và nhận thức về thương hiệu.
Quảng cáo TikTok – Branded Effects.
Như bạn có thể thấy ở trên từ một mẫu quảng cáo theo định dạng Brand Takeovers của Puma, thương hiệu này đã sử dụng tính năng hiệu ứng có thương hiệu để quảng cáo giày đá bóng mới của họ.
Họ đã ghép nhãn dán hiệu ứng có thương hiệu của mình với một thử thách hashtag, chiến dịch cuối cùng đã tạo ra hơn 100.000 video do người dùng tạo ra (UGC).
TikTok Pixel là gì trên hệ thống quảng cáo TikTok.
Cũng tương tự như Facebook Pixel, TikTok Pixel là một đoạn mã (code) mà nhà quảng cáo có thể đưa vào website của mình để cho phép họ chia sẻ các sự kiện của người dùng truy cập với TikTok thông qua trình duyệt.
Khi nhà quảng cáo kết nối các chuyển đổi trên website hay các hành động của người dùng sau khi nhấp vào quảng cáo, hệ thống quảng cáo của TikTok sẽ có thể theo dõi và tối ưu các chuyển đổi theo chỉ định của các nhà quảng cáo.
Những gì mà TikTok Pixel mang lại cho các chiến dịch quảng cáo trên TikTok là vô cùng lớn, để có thể hiểu rõ hơn về TikTok Pixel bạn có thể xem thêm tại: TikTok Pixel là gì
Một số câu hỏi thường gặp với quảng cáo trên TikTok là gì?
Trình quản lý quảng cáo TikTok là gì?
Cũng tương tự như Trình quản lý quảng cáo Facebook hay Trình quản lý quảng cáo Google, Trình quản lý quảng cáo TikTok chính là trình quản lý quảng cáo của TikTok, nơi nhà quảng cáo có thể xây dựng và quản lý toàn bộ các tài nguyên quảng cáo (đối tượng mục tiêu, các chiến dịch quảng cáo…) của doanh nghiệp.
Trình quản lý kinh doanh TikTok là gì?
Trình quản lý kinh doanh TikTok là một nền tảng tập trung cho các nhà quảng cáo doanh nghiệp trên nền tảng quảng cáo của TikTok.
Thay vì phải tự nghĩ ra các chiến lược marketing trên TikTok, nền tảng này hướng đến mục tiêu hướng dẫn các nhà tiếp thị thực hiện toàn bộ quá trình từ việc tạo quảng cáo, đặt ngân sách, tiếp cận đúng đối tượng đến phân tích dữ liệu của chiến dịch.
Quảng cáo trên nguồn cấp dữ liệu TikTok là gì?
Như đã phân tích ở trên, hiện hệ thống Quảng cáo TikTok cung cấp nhiều định dạng quảng cáo khác nhau tuỳ vào từng mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, Quảng cáo trên nguồn cấp dữ liệu là một định dạng quảng cáo trên TikTok nơi cho phép nhà quảng cáo hiển thị quảng cáo của họ trên nguồn cấp dữ liệu chính (News Feed) của TikTok.
TikTok Business Center (TikTok BC) là gì?
TikTok Business Center là Trung tâm kinh doanh của TikTok, là nơi các nhà quảng cáo hay doanh nghiệp có thể kích hoạt các hoạt động marketing của mình.
Business Center (BC) cho phép các tổ chức tập trung tài sản và đội nhóm của họ ở một nơi duy nhất, cho phép họ phân bổ quyền hạn và sử dụng tài sản một cách hiệu quả và an toàn nhất trên TikTok và quảng cáo TikTok.
Sponsored trên TikTok là gì?
Sponsored trên TikTok có nghĩa là một nội dung (Content) nào đó đang được “tài trợ” hay quảng cáo trên TikTok, thuật ngữ này về bản chất là đồng nghĩa với “Quảng cáo TikTok”.
Quảng cáo Spark Ads trên TikTok là gì?
Spark Ads mới của TikTok về cơ bản cho phép các thương hiệu tài trợ cho những nội dung tự nhiên đang thịnh hành phù hợp với chiến dịch của họ để tăng cường mối liên kết mà không cần phải tự tạo bất kỳ thứ gì.
Thông qua quảng cáo Spark Ads trên TikTok, các thương hiệu có thể thúc đẩy cả các bài đăng tự nhiên của riêng họ và những nội dung có liên quan của nhà sáng tạo đó, chuyển đổi chúng thành quảng cáo trong nguồn cấp dữ liệu (In-Feed Ads) hoặc quảng cáo TopView (TopView Ads).
Quảng cáo mua sắm TikTok là gì?
Quảng cáo mua sắm trên TikTok là một hình thức quảng cáo trên TikTok cho phép nhà quảng cáo phân phối các mẫu quảng cáo mà người dùng có thể tương tác và mua bán trực tiếp trên ứng dụng.
Quảng cáo danh mục sản phẩm TikTok là gì?
Quảng cáo danh mục sản phẩm TikTok là hình thức quảng cáo cho phép nhà quảng cáo làm nổi bật một loạt các sản phẩm có trong danh mục của họ trên ứng dụng.
Các nhà quảng cáo có thể quảng bá sản phẩm của họ trên các vị trí có thể mua được, chẳng hạn như ở phần “được đề xuất” hoặc “Sản phẩm có liên quan”.
Quảng cáo mua sắm khi phát trực tuyến trên TikTok là gì?
Là định dạng quảng cáo cho phép các nhà quảng cáo hướng người dùng từ trang ‘Dành cho bạn’ đến các sự kiện đang được phát trực tiếp để họ có thể bắt đầu tương tác và mua hàng.
Phương thức quảng cáo này hiện đang được thử nghiệm ở những thị trường có TikTok Shop Seller bao gồm Vương quốc Anh, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và cả Việt Nam.
Thư viện quảng cáo TikTok là gì?
Thư viện quảng cáo TikTok là nơi cho phép nhà quảng cáo tìm kiếm các chiến dịch quảng cáo TikTok đang hoạt động tốt nhất trên nền tảng, cả theo ngành kinh doanh lẫn khu vực, nhằm cung cấp cho bạn những cảm hứng mới từ cách tiếp cận của họ.
Kết luận.
Hy vọng thông qua bài viết trên của MarketingTrips, bạn đã có thể có những cái nhìn toàn diện nhất về quảng cáo trên TịkTok.
Từ việc hiểu Quảng cáo TikTok là gì, các định dạng quảng cáo hay các mục tiêu của chiến dịch quảng cáo hiện có trên TikTok và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông tin mới đây từ Bloomberg, Công ty mẹ của TikTok là ByteDance đang mua lại 3 tỷ USD cổ phần từ các nhà đầu tư khi kế hoạch IPO (ra mắt cổ phiếu lần đầu) của công ty này tạm dừng.
Công ty mẹ TikTok ByteDance tạm dừng kế hoạch IPO
Với khoản mua lại, ByteDance được định giá vào khoảng 300 tỷ USD và 177 USD/cổ phần, mức giá trị giảm mạnh so với mức đỉnh gần 400 tỷ USD.
Trong một thông báo gửi tới các cổ đông, ByteDance cũng thông báo rằng công ty này đang tìm cách khuyến khích nhân viên sử dụng quyền mua cổ phần với nhiều ưu đãi.
Giám đốc tài chính của ByteDance, Julie Gao thông báo với nhân viên của mình rằng công ty không có kế hoạch sớm ra mắt công chúng (IPO).
Về khía cạnh kinh doanh, ByteDance hiện đang mở rộng phạm vi kinh doanh của mình sang các ngành công nghiệp khác nhau.
Bên cạnh việc tiếp tục đầu tư mạnh hơn mảng thương mại điện tử TikTok Shop Seller trên TikTok trên khắp Đông Nam Á, nền tảng này còn thử nghiệm dịch vụ giao đồ ăn (Delivery) ở Trung Quốc thông qua Douyin (phiên bản TikTok tại Trung Quốc), cùng một số dịch vụ khác.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhà xuất bản phần mềm thiết kế đa phương tiện, hỗ trợ giải pháp sáng tạo và marketing, Adobe vừa thông báo đã ký thoả thuận mua lại Figma, đối thủ trực tiếp của Adobe.
Adobe mua lại Figma với giá 20 tỷ USD nhằm thúc đẩy mảng thiết kế kỹ thuật số
Trong một thông báo được đưa ra trên website của mình, Adobe cho biết sẽ mua lại công ty phần mềm thiết kế cộng tác trực tuyến Figma.
Khoản hợp đồng mua lại trị giá 20 tỷ USD bao gồm tiền mặt và cổ phiếu sẽ giúp Adobe mở rộng thị phần và tiến xa hơn trong mảng thiết kế cộng tác trực tuyến.
“Cùng nhau, Adobe và Figma sẽ định hình lại tương lai của yếu tố sáng tạo và năng suất làm việc, thúc đẩy tư duy sáng tạo trên nền tảng web, nâng cao năng lực thiết kế sản phẩm và truyền cảm hứng cho cộng đồng toàn cầu bao gồm các nhà sáng tạo (Creator), nhà thiết kế (Designer) và nhà phát triển (Dev).”
Thương vụ Adobe mua lại Figma sẽ giúp cải thiện năng lực web của Adobe.
Figma, được thành lập vào năm 2012, là nền tảng cung cấp phần mềm thiết kế dựa trên công nghệ điện toán đám mây (cloud-based design software) nhằm cho phép các đội nhóm cộng tác trong thời gian thực. Figma cạnh tranh trực tiếp với Adobe XD của Adobe.
Việc Adobe mua lại Figma sẽ giúp nâng cấp năng lực web của chính Adobe, một trong những khó khăn của Adobe hiện tại. Adobe cho biết họ dự định tích hợp các khả năng chụp ảnh, nhiếp ảnh, minh họa, video, 3D và phông chữ vào nền tảng Figma.
“Sự kết hợp giữa Adobe và Figma sẽ mang tính chuyển đổi và thúc đẩy tầm nhìn của chúng tôi về sự sáng tạo dựa trên việc cộng tác.”
Có vẻ như Adobe sẽ đưa Figma vào Creative Suite của mình vào một thời điểm nào đó trong tương lai, mặc dù chưa có thông tin nào được công bố.
Nhà đồng sáng lập và Giám đốc điều hành Figma, Dylan Field cho biết:
“Đây là một cơ hội lớn để chúng tôi đẩy nhanh sự phát triển và đổi mới của nền tảng Figma với quyền truy cập vào nền tảng công nghệ, chuyên môn và tài nguyên của Adobe trong không gian sáng tạo.”
Figma sẽ tiếp tục hoạt động độc lập dưới Adobe ít nhất là trong tương lai gần.
Figma vẫn sẽ hoạt động bình thường sau khi Adobe mua lại.
Trong ngắn hạn, người dùng Figma có thể mong đợi rằng nền tảng vẫn sẽ hoạt động như bình thường. Friends of Figma sẽ tiếp tục hoạt động và sẽ tiếp tục miễn phí cho mục đích giáo dục.
Adobe cam kết giữ cho Figma hoạt động một cách tự chủ.
“Chúng tôi dự định tiếp tục điều hành Figma theo cách mà chúng tôi đã luôn điều hành Figma – tiếp tục làm những gì chúng tôi tin là tốt nhất cho cộng đồng, văn hóa và doanh nghiệp của chúng tôi.”
CEO Figma bày tỏ sự lạc quan sau khi được Adobe mua lại, và tin rằng Figma sẽ phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong loạt thử nghiệm mới từ YouTube, người dùng miễn phí sẽ phải xem 5-10 quảng cáo liên tục mà không có tùy chọn bỏ qua.
Người dùng YouTube miễn phí sẽ phải xem 5-10 quảng cáo liên tục mà không được bỏ qua
Nhiều bài đăng từ các diễn đàn và mạng xã hội ghi nhận phản ánh của người dùng về việc YouTube đang thử nghiệm tăng số lượng quảng cáo trước video, thậm chí người xem không còn lựa chọn bỏ qua.
Cụ thể, trong thử nghiệm mới, YouTube sẽ hiển thị loạt 5-10 quảng cáo ở đầu mỗi video, tổng thời lượng kéo dài khoảng 30 giây. Thử nghiệm chỉ diễn ra ở một nhóm nhỏ người dùng và chưa triển khai tại thị trường Việt Nam.
Trong những năm gần đây, người dùng YouTube miễn phí thường phải xem các quảng cáo ở đoạn mở đầu hoặc giữa video kéo dài khoảng 13-15 giây.
Thông thường sau 5 giây đầu, người dùng hoàn toàn có thể tắt đoạn quảng cáo để bắt đầu xem nội dung yêu thích.
Trước hình thức thử nghiệm trên, nhiều người dùng quốc tế đã bày tỏ sự khó chịu với loạt quảng cáo. “Ai đó có thể giải thích tại sao tôi phải xem đến 8 mẫu quảng cáo liên tục hay không”, chủ tài khoản tên @Neonprotoart chia sẻ trên Twitter.
Nhiều người dùng quốc tế nhận định hình thức thử nghiệm này của YouTube nhằm mục đích ép người dùng phải chi tiền để nâng cấp tài khoản lên YouTube Premium.
Phía dưới phần bình luận, nhiều ý kiến trái chiều cũng được đưa ra xoay quanh vấn đề trên.
Trong hơn 2.000 lượt tương tác, nhiều chủ tài khoản đã đưa ra nhiều biện pháp “lách luật” như sử dụng trình mở rộng chặn quảng cáo hoặc cài đặt ứng dụng giúp xem YouTube không có quảng cáo.
Theo tài khoản @Krishanu07 trên Twitter, doanh nghiệp nào cũng cần có lợi nhuận để hoạt động. Vì vậy người dùng nên nhân cơ hội này để nâng cấp tài khoản cho trải nghiệm tốt hơn mà không vướng phải quảng cáo.
“Cứ tưởng tượng về công suất hoạt động cũng như khả năng mà các máy chủ phải làm việc để phát hàng tỷ nội dung độ nét cao trong suốt 24 giờ một ngày, bạn sẽ muốn mua YouTube Premium. Doanh nghiệp không thể sống mà không có lợi nhuận”, chủ tài khoản này chia sẻ.
Tuy nhiên, phần lớn người dùng cho rằng việc phải xem tới 10 quảng cáo liên tục khiến YouTube trở nên kém hấp dẫn và làm giảm hiệu quả quảng cáo của các nhãn hàng.
Ngay sau phản ứng tiêu cực từ người dùng, đội ngũ truyền thông từ YouTube đã phản hồi và gọi đây là loạt quảng cáo đệm (bumper ads).
Theo đó, tuy số lượng quảng cáo có tăng nhưng tổng thời lượng của các quảng cáo chỉ nằm trong khoảng 30 giây, hoàn toàn không vi phạm quy định.
YouTube cũng cho biết doanh nghiệp vẫn đang thu thập thêm phản hồi của người tiêu dùng để cải thiện hình thức quảng cáo trên.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các khái niệm và kiến thức căn bản nhất về thuật ngữ Keyword (Tiếng Việt có nghĩa là Từ khoá): Keyword là gì? Các loại Keyword chính trong SEO Web? Cách tìm và sử dụng Keyword (Từ khoá) hiệu quả? Vai trò của việc nghiên cứu Keyword với hoạt động SEO là gì? Và nhiều thông tin khác.
Keyword là gì? Cách tìm và xác định Từ khoá trong SEO
Khi nói đến các hoạt động Inbound Marketing nói chung và tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) nói riêng, một trong những nhiệm vụ mà các thương hiệu cần đảm bảo đó là cung cấp những nội dung mà người tiêu dùng của họ đang tìm kiếm và quan tâm nhất.
Để đáp ứng được mục tiêu này, việc hiểu keyword là gì, cùng với đó là quá trình nghiên cứu và phân tích keyword một cách kỹ lưỡng là chiến lược ưu tiên hàng đầu.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Keyword là gì?
Một số khái niệm phổ biến về thuật ngữ Keyword trong phạm vi SEO.
SEO là gì?
Inbound Marketing là gì?
Các loại Keyword chính có thể được sử dụng trong SEO.
Short-tail Keyword là gì?
Long-tail Keyword là gì?
Vai trò của việc nghiên cứu và phân tích Keyword với thương hiệu nói chung và hoạt động SEO nói riêng là gì?
Mối quan hệ giữa Keyword – Nội dung (Content) và SEO.
Các công cụ phân tích Keyword phổ biến hiện có trên thị trường.
Một số câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Keyword là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Keyword là gì?
Keyword trong tiếng Việt có nghĩa là Từ khoá, là các từ hay cụm từ dùng để biểu thị hay đại diện cho một điều gì đó. Trong ngành SEO (Search Engine Optimization), Keyword là các từ mà người làm SEO muốn tối ưu hoá thứ hạng trên các trang tìm kiếm (SERPs) của công cụ tìm kiếm.
Keyword là một từ hoặc cụm từ mà người dùng nhập vào một công cụ hay phần mềm nào đó, sau đó công cụ hay phần mềm sẽ tìm kiếm và trả về tất cả các thông tin liên quan đến từ khoá đang được từ kiếm (Theo từ điển Cambridge).
Keyword còn có một tên gọi khác là Search Query, chính là các truy vấn tìm kiếm, ví dụ như “seo là gì” hay “quảng cáo là gì“.
SEO Keyword là gì?
SEO Keyword đơn giản là các từ khoá mà người làm SEO hoặc Marketing sử dụng để tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm với mục tiêu là tăng cao thứ hạng trên trang kết quả tìm kiếm.
Một số khái niệm phổ biến về thuật ngữ Keyword trong phạm vi SEO.
Keyword là gì theo góc nhìn của Yoast.
Theo Yoast, Keyword là một từ hay cụm từ mà thương hiệu muốn xếp hạng (Ranking) cho một trang (webpage) nhất định.
Vì vậy, khi mọi người tìm kiếm Keyword tức các cụm từ đó trên Google hoặc các công cụ tìm kiếm khác, họ sẽ tìm thấy website của thương hiệu.
Giả sử bạn đang có một website về đàn piano và bạn bán tất cả các kiểu đàn. Bạn cập nhật nhiều nội dung lên website về các chủ đề liên quan đến các thông tin mà người mua đàn có thể cần.
Khi họ nhập các Keyword lên công cụ tìm kiếm, họ sẽ có thể thấy bạn. Để có thể tối ưu hoá các Keyword từ tìm kiếm, dưới đây là một số câu hỏi mà bạn có thể tự vấn trước khi xây dựng nội dung.
Kiểu tìm kiếm nào bạn muốn người dùng thấy bạn.
Đâu là Keyword mà bạn nghĩ rằng khách hàng có thể sử dụng để tìm thấy bạn?
Truy vấn tìm kiếm sẽ trông như thế nào (chẳng hạn như ngắn hay dài)?
Keyword là gì theo góc nhìn của Ahrefs.
Ahrefs định nghĩa từ khoá cũng khá đơn giản, Keyword là những từ và cụm từ mà mọi người nhập vào công cụ tìm kiếm để tìm những gì mà họ cần.
Ngoài tên gọi là Keyword, những từ và cụm từ này cũng còn được gọi là Google Searchs hoặc Truy vấn (Queries).
Keyword mang ý nghĩa chính là gì với Moz.
Theo nền tảng phân tích SEO Moz, Keyword là những ý tưởng và chủ đề, những thứ có thể tiết lộ về nội dung của một Trang hay website nào đó.
Về mặt SEO, chúng là những từ và cụm từ mà người tìm kiếm nhập vào các công cụ tìm kiếm, và còn được gọi là “truy vấn tìm kiếm”.
Một số nền tảng khác như HubSpot hay Semrush cũng có các định nghĩa tương tự.
SEO là gì?
SEO là gì. Keyword là một phần của SEO và SEO là một phần của Inbound Marketing.
Như đã phân tích ở trên, trong khi khái niệm Keyword có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức và mang các ý nghĩa khác nhau, thuật ngữ này chủ yếu được sử dụng trong phạm vi SEO tức liên quan đến việc tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (và bài viết này cũng sẽ tập trung nói về chủ đề này).
SEO là từ viết tắt của Search Engine Optimization có nghĩa là tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, khái niệm đề cập đến việc những người làm marketing nói chung hoặc cụ thể là các SEOer tìm cách để hiển thị nội dung nhiều hơn hay có thứ hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo hoặc Bing.
Khái niệm SEO là gì?
Để có thể dễ dàng hiểu bản chất của SEO hay SEO là gì, bạn có thể xem hình ảnh ở trên.
Khi bạn lên các công cụ tìm kiếm như Google và bạn nhập một truy vấn hay Keyword vào ô tìm kiếm, chẳng hạn như trong trường hợp này là marketing là gì, bạn có thể thấy một kết quả tìm kiếm trả về là một bài viết về chủ đề Marketing của MarketingTrips.
Các trang kết quả được trả về từ công cụ tìm kiếm này được gọi là SERPs (Search Engine Results Pages).
Inbound Marketing là gì?
Về mặt tổng thể, Keyword liên quan đến các hoat động SEO, và SEO là một phần của bức tranh lớn hơn là Inbound Marketing.
Inbound Marketing là phương thức marketing trong đó các marketer sử những nội dung và trải nghiệm có giá trị để thu hút khách hàng, những gì các nhà tiếp thị cần làm và hướng tới đó là giữ chân người dùng và xây dựng lòng trung thành của họ với thương hiệu.
Trong khi Outbound Marketing có thể làm phiền khách hàng vì những nội dung không mong muốn, Inbound Marketing sẽ xây dựng những thứ mà họ tìm kiếm nhằm mục tiêu giải quyết các vấn đề mà họ đang có.
Các loại Keyword chính có thể được sử dụng trong SEO.
Mặc dù tuỳ theo cách gọi và phân loại, Keyword có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau, có 04 kiểu hay loại Keyword chính liên quan đến ý niệm hay ý định tìm kiếm (search intent) của người dùng:
Informational Keyword: Người dùng sẽ sử dụng Keyword này nếu họ muốn tìm hiểu các thông tin cơ bản về sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu.
Navigational Keyword: Là Keyword được sử dụng trong trường hợp người dùng tìm các thông tin liên quan đến các sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu hay doanh nghiệp cụ thể.
Commercial Keyword: Thương hiệu có thể sử dụng kiểu Keyword này trong trường hợp người dùng đang muốn mua sản phẩm nhưng đang cân nhắc hay so sánh với các sản phẩm của đối thủ.
Và cuối cùng là Conversion Keyword – Transactional Keyword: Người dùng sử dụng loại Keyword này khi họ đã sẵn sàng để mua hàng.
Short-tail Keyword là gì?
Short-tail Keyword là những từ khoá chỉ chứa 1 hoặc vài từ (Word). Mặc dù không có bất cứ một quy định nào về số lượng từ có trong Short-tail Keyword, kiểu Keyword này thường được xem là những từ khoá có tối đa khoảng 3 từ, ví dụ “SEO là gì“.
Về mặt ý nghĩa, Short-tail Keyword là những từ khoá chung chung với ý niệm tìm kiếm (Search Intent) của người dùng là tìm nhiều thông tin liên quan nhất có thể.
Ở khía cạnh mua hàng, khách hàng thường ít khi mua hàng với các Short-tail Keyword mà chỉ là thu thập và tham khảo thêm thông tin.
Thông thường, từ khoá càng ngắn thì có dung lượng tìm kiếm (Search Volume) càng cao và ngược lại với các từ khoá dài.
Long-tail Keyword là gì?
Long-tail Keyword có nghĩa là từ khoá dài, là những từ khoá có nhiều từ xuất hiện trong từ khoá, thường là từ khoảng 4 từ trở lên.
Ngược lại với các Short-tail Keyword, các Long-tail Keyword thường có dung lượng tìm kiếm ít hơn và có tỷ lệ chuyển đổi thành hành động cao hơn.
Vì giờ đây mục tiêu của khách hàng không chỉ là tìm kiếm thông tin, mà là hướng tới việc ra các quyết định cụ thể, các thương hiệu có thể tập trung khai thác kiểu từ khoá này nếu muốn bán được nhiều hàng hơn.
Ví dụ, một khách hàng tìm kiếm “mua điện thoại iphone ở tphcm” thường sẽ có ý định mua hàng cao hơn nhiều so với “điện thoại”.
Vai trò của việc nghiên cứu Keyword với thương hiệu nói chung và hoạt động SEO nói riêng là gì?
Vai trò của việc nghiên cứu Keyword với thương hiệu nói chung và hoạt động SEO nói riêng là gì?
Một khi doanh nghiệp hay thương hiệu xem SEO là một phần của chiến lược truyền thông marketing tổng thể (IMC), việc nghiên cứu và phân tích Keyword là những gì cần làm.
Dưới đây là một số vai trò chính của Keyword hay nói cách khác là những giá trị mà thương hiệu có thể có được thông qua việc phân tích và thấu hiểu Keyword.
Keyword giúp gửi thông báo đến các công cụ tìm kiếm.
Như đã đề cập ở trên, Keyword gắn liền với việc tối ưu hoá thứ hạng trên các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, Bing, MSN, hay tại Việt Nam là Cốc Cốc.
Ngoài ra với sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng mạng xã hội, các nền tảng như Facebook, TikTok, Instagram hay YouTube cũng đã trở thành những công cụ tìm kiếm phục vụ cho nhiều mục đích tìm kiếm khác nhau.
Bạn cứ thử hình dung rằng, khi người dùng nhập một từ khoá hay truy vấn vào các nền tảng nói trên, điều gì sẽ xảy ra?
Các nền tảng sau đó, sẽ sử dụng các thuật toán riêng để “trả về” các thông tin liên quan đến Keyword mà người dùng đã nhập vào.
Từ góc nhìn này, việc thương hiệu sử dụng Keyword gì trên website (hay từ các kênh của thương hiệu) đóng vai trò quyết định đến việc website có khả năng hiển thị khi người dùng tìm kiếm hay không.
Chẳng hạn như khi MarketingTrips sử dụng Keyword “Brand Marketer” để tối ưu cho một Trang (bài viết) trên website của mình, MarketingTrips đang gửi một tín hiệu thông báo đến các công cụ tìm kiếm như Google rằng, khi ai đó nhập Keyword hay từ khoá này vào công cụ tìm kiếm, hãy xếp hạng và trả về Trang có gắn từ khoá đó của MarketingTrips.
Ngược lại, nếu MarketingTrips không sử dụng Keyword để tối ưu nội dung, về cơ bản là cơ hội để MarketingTrips được Google xếp hạng gần như là bằng 0.
Keyword giúp thương hiệu thấu hiểu khách hàng (tiềm năng) của mình (Customer Insights).
Từ khía cạnh thấu hiểu khách hàng mục tiêu thông qua phương thức tiếp cận là Inbound Marketing, thay vì thương hiệu chủ quan giả định về những gì khách hàng quan tâm, với Keyword, thương hiệu có thể nhận biết đâu là vấn đề mà khách hàng đang băn khoăn tìm kiếm để từ đó có thể chủ động sản xuất ra những nội dung phù hợp.
Ví dụ khi người dùng tìm kiếm Keyword “xe hơi cũ có dễ hư không”, Keyword này giúp các thương hiệu hay doanh nghiệp mua bán xe hơi cũ hiểu rằng, khách hàng của họ rất sợ xe hơi cũ bị hư hỏng.
Thấu hiểu được điều đó, thương hiệu sẽ xây dựng nhiều nội dung liên quan hơn đến chủ đề và Keyword này với mục tiêu là giúp khách hàng vượt qua được các rào cản đang gặp.
Keyword giúp thương hiệu có thêm cơ hội thúc đẩy lưu lượng truy cập và khách hàng tiềm năng.
Như đã phân tích ở ý đầu tiên, vì thông qua việc phân tích Keyword, marketer có thể tối ưu hoá nội dung theo những gì mà người dùng đang nhập vào công cụ tìm kiếm.
Công với một số chiến thuật SEO khác, thương hiệu có cơ hội có được thứ hạng cao hơn trên trang kết quả tìm kiếm và cuối cùng, website có nhiều người dùng truy cập hơn và nhiều khách hàng tiềm năng hơn.
Về bản chất, dựa trên các thuật toán xếp hạng nội dung của các công cụ tìm kiếm, bạn sẽ hiếm có cơ hội xuất hiện trước mắt người dùng nếu nội dung bạn xây dựng không liên quan đến các Keyword mà người dùng đang sử dụng.
Keyword đóng vai trò ánh xạ hay phản ánh những gì mà người dùng cần.
Cũng theo cách này, từ các Keyword có được, ngoài việc sử dụng các Keyword đó để tối ưu nội dung với công cụ tìm kiếm và có thứ hạng cao hơn, thương hiệu cũng cơ thêm cơ hội để nghiên cứu và sản xuất nhiều nội dung hơn nhằm giải quyết những “nỗi đau” mà khách hàng đang gặp phải.
Thương hiệu càng hiểu khách hàng thì càng bán được nhiều hàng.
Mối quan hệ giữa Keyword – Nội dung (Content) và SEO.
Khi nói đến thuật ngữ SEO hoặc Keyword, Nội dung (Content) là yếu tố không thể bỏ qua.
Như đã phân tích ở trên, về bản chất, trong khi bạn có Keyword và chiến thuật SEO tốt thì bạn vẫn không thể có được thứ hạng tốt trên trang kết quả tìm kiếm nếu không có những nội dung chất lượng.
Với mỗi Keyword được nhập vào thanh tìm kiếm (Search Bar), thứ mà người tìm kiếm quan tâm là những nội dung mà họ có thể có được, dù cho bằng một cách nào đó bạn có được thứ hạng cao tuy nhiên điều này cũng sẽ không có ý nghĩa gì với người dùng.
Bạn có thể xem Content là gì để hiểu sâu hơn về thuật ngữ này.
Các công cụ phân tích và kiểm tra thứ hạng Keyword phổ biến hiện có trên thị trường.
Hiện nay có rất nhiều công cụ phân tích và nghiên cứu Keyword khác nhau, và phần lớn trong số này là công cụ có trả phí.
Dưới đây là một số công cụ mà bạn có thể tham khảo.
Ahrefs.
Semrush.
Moz.
Yoast.
Google Keyword Planner.
Keywordtool.io
Google Trends.
Google Search Console.
Một số câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Keyword là gì?
Keyword là gì?
Nói một cách dễ hiểu nhất, Keyword là những gì mà người tìm kiếm nhập vào các công cụ tìm kiếm như Google hay trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, TikTok hay YouTube.
Thương hiệu nên sử dụng Long-tail Keyword hay Short-tail Keyword?
Như đã phân tích qua ở trên, mỗi Keyword dù ngắn (short-tail) hay dài (long-tail) đều có những giá trị riêng, căn cứ vào chiến lược tổng thể của thương hiệu trong từng giai đoạn mà bạn có thể chọn kiểu Keyword phù hợp.
Ví dụ, bạn có thể chọn Short-tail Keyword nếu muốn thúc đẩy lưu lượng truy cập (traffic) hay Long-tail Keyword nếu muốn gia tăng tỷ lệ chuyển đổi khách hàng tiềm năng.
Keyword Density là gì?
Keyword Density là mật độ từ khoá. Mặc dù không có công thức chính xác về tỷ lệ từ khoá lặp lại trong bài viết, và mật độ từ khoá còn phụ thuộc vào mức độ “duy nhất” của bài viết cũng như nhiều yếu tố khác, mật độ khuyến nghị nên là khoảng 0.5% đến 1.5%. Có nghĩa là với bài viết dài 1000 từ, bạn có thể lặp lại từ khoá từ 5 đến tối đa 15 lần.
Keyword Research là gì?
Keyword Research là Nghiên cứu từ khoá, là hoạt động phân tích và lựa chọn các Keyword phục vụ cho các mục tiêu SEO và Marketing khác nhau của doanh nghiệp.
Google Keyword Planner là một trong những công cụ nghiên cứu Keyword miễn phí phổ biến nhất do Google cung cấp.
Keyword classification là gì?
Keyword classification có nghĩa là Phân loại từ khoá, là quá trình thương hiệu phân chia từ khoá (keyword) thành các nhóm từ khoá theo các mục đích khác nhau chẳng hạn như: từ khoá thông tin, từ khoá mua hàng, từ khoá so sánh với đối thủ và hơn thế nữa.
Keyword Sets là gì?
Keyword Sets hay Bộ từ khoá hay còn được gọi là nhóm từ khoá, chính là một tập hợp gồm nhiều từ khoá khác nhau (và thường được nhóm theo một chủ đề nào đó, tức các từ khoá có trong cùng một bộ từ khoá sẽ tương tự nhau).
Ví dụ, Keyword Sets về giày chạy bộ sẽ bao gồm nhiều từ khoá khác nhau liên quan đến chủ đề giày chạy bộ (chẳng hạn như: giày chạy bộ giá rẻ, giày chạy bộ nam…), tuỳ theo cách phân loại, các bộ từ khoá cũng sẽ được nhóm theo các cách khác nhau.
SEO Keyword là gì?
SEO Keyword đơn giản là các từ khoá mà người làm SEO hoặc Marketing sử dụng để tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm với mục tiêu là tăng cao thứ hạng trên trang kết quả tìm kiếm.
Negative Keyword là gì?
Negative Keyword là Từ khoá phủ định, nó chính là các Keyword mà khi nhà quảng cáo thêm nó vào nhóm quảng cáo, các mẫu quảng cáo sẽ không xuất hiện khi người dùng tìm kiếm Keyword đó.
Semantic Keyword là gì?
Trong ngành SEO, vấn đề cốt lõi không phải là xác định hay tìm kiếm Keyword mà là đáp ứng mục tiêu của người tìm kiếm đằng sau mỗi Keyword.
Semantic Keyword đề cập đến các ý định của người dùng với mỗi Keyword, tức là thứ họ sẽ muốn nhận được sau khi nhập nó lên công cụ tìm kiếm.
Brand Keyword là gì?
Là từ khoá thương hiệu. Các Brand Keyword gắn liền với tên gọi của một thương hiệu, sản phẩm hay doanh nghiệp nào đó chẳng hạn như Pepsi, Unilever hay MarketingTrips.
Keyword Ranking là gì?
Là thứ hạng từ khoá, nó chính là vị trí hay thứ tự xuất hiện của từ khoá trên trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs).
Ví dụ khi bạn tìm kiếm một từ khoá gì đó, Keyword Ranking sẽ được mô tả bằng cách là bài viết (hoặc chuyên mục, website…) chứa từ khoá đó đang nằm ở trang nào (thứ mấy) trên công cụ tìm kiếm, xuất hiện ở vị trí đầu tiên sẽ tương đương với Keyword Ranking là Top 1 và tương tự cho các vị trí khác.
Educational hay Informational Keyword là gì?
Là những từ khoá chung chung thường nằm ở phần đầu của phễu bán hàng (Seles Funnel) hay hành trình khách hàng, “iphone” là một kiểu Informational Keyword.
Transactional hay Commercial Keyword là gì?
Là những từ khoá thường nằm ở các phần cuối của phễu bán hàng, người dùng sử dụng từ khoá này để đưa ra các cân nhắc mua hàng. “mua iphone” là một kiểu Transactional Keyword.
Short-term fresh Keyword là gì?
Là những từ khoá nổi lên theo từng thời điểm nhất định, sau đó rơi dần theo thời gian.
Ví dụ, trong thời điểm bộ phim bom tấn Avatar ra mắt, thì “Avatar” hay những keyword tương tự được gọi là Short-term fresh Keyword.
Long-term evergreen Keyword là gì?
Là kiểu keyword ngược lại với Short-term fresh Keyword, tức các keyword này không tăng và sụt giảm nhanh theo từng đợt mà là bền vững theo thời gian.
Dynamic Keyword là gì?
Dynamic Keyword có nghĩa là từ khoá động, khái niệm gắn liền với quảng cáo động (Dynamic Ads), có nghĩa là tuỳ vào từng keyword hay truy vấn tìm kiếm khác nhau mà quảng cáo sẽ tự động hiển thị các nội dung (mẫu quảng cáo) khác nhau.
Keyword Matching là gì?
Là đối sánh từ khoá, là cách nhà quảng cáo kích hoạt hiển thị các mẫu quảng cáo của họ, tuỳ vào từng tuỳ chọn Keyword Matching khác nhau mà khi một người dùng nhập một cụm từ bất kỳ vào ô tìm kiếm, các mẫu quảng cáo có được kích hoạt hiển thị hay không.
Competitor Keyword là gì?
Là keyword của đối thủ. Ví dụ khi bạn tìm kiếm Lazada nhưng bạn lại thấy mẫu quảng cáo của Shopee.
Focus Keyword và Sub Keyword là gì?
Focus keyword là keyword chính (keyword tập trung), là keyword mà người làm SEO ưu tiên xếp hạng đầu tiên, trong khi với sub keyword tức keyword phụ, nó có thể được xếp hạng hoặc không, vì nó đóng vai trò chính là bổ sung cho Focus keyword. Focus keyword thường có lưu lượng tìm kiếm lớn hơn sub keyword.
Keyword driven Content Marketing là gì?
Là chiến lược Content Marketing được định hướng bởi Keyword, sự khác biệt cơ bản khi xây dựng một chiến lược Content Marketing theo Keyword và các chiến lược nội dung khác là nơi bạn bắt đầu và tập trung vào.
Thay vì bạn tập trung vào các dữ liệu thu thập được từ các hoạt động nghiên cứu thị trường hay từ mạng xã hội, bạn cần tập trung vào những gì mà khách hàng mục tiêu của bạn đang tìm kiếm.
Related Keyword là gì?
Là những từ khoá liên quan, khái niệm mô tả các từ khoá tương tự, gần giống… đến từ khoá mà bạn làm SEO hoặc đang tìm kiếm trên các công cụ tìm kiếm. Ví dụ “chiến lược marketing” là Related Keyword đến từ khoá “kế hoạch marketing” hoặc “marketing”.
Suggested Keyword là gì?
Suggested Keyword là các từ khoá đề xuất. Trên các công cụ tìm kiếm như Google, khi người dùng tìm kiếm một từ khoá hay keyword gì đó, Google sẽ đề xuất các keyword mà mọi người cũng tìm kiếm và thường là những keyword có liên quan đến keyword hay topic (chủ đề nội dung) mà người dùng đang tìm.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ kiến thức cơ bản về thuật ngữ keyword. Trong các hoạt động SEO nói riêng và Inbound Marketing nói chung, Keyword được xem là nền tảng của mọi hành động mà thương hiệu cần phân tích và nghiên cứu.
Bằng cách hiểu keyword là gì, có những loại keyword nào hay sử dụng những công cụ nào để phân tích keyword, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm, cung cấp cho khách hàng nhiều nội dung có liên quan hơn và từ đó bán được nhiều hàng hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các lý thuyết xoay quanh thuật ngữ Khủng hoảng trong lĩnh vực kinh tế như: Khủng hoảng kinh tế là gì, khủng hoảng là gì, các nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế và hơn thế nữa.
Khủng hoảng kinh tế là gì? Các lý thuyết về khủng hoảng
Khủng hoảng kinh tế là gì? Cũng có phần tương tự như thuật ngữ Suy thoái kinh tế, Khủng hoảng kinh tế là khái niệm đề cập đến sự suy thoái hay sụt giảm của một nền kinh tế, đó là khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia hay lãnh thổ nào đó là âm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, doanh số bán lẻ giảm và nhiều hệ quả đi kèm khác.
Các nội dung chính sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Một số lưu ý chính cần nắm với thuật ngữ Khủng khoảng kinh tế là gì?
Phân biệt Khủng hoảng và Suy thoái.
Một số nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế là gì?
Một số cuộc khủng hoảng kinh tế lớn toàn cầu.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Khủng hoảng kinh tế là gì?
Khủng hoảng kinh tế là khái niệm dùng để chỉ một sự suy thoái hay sụt giảm nghiêm trọng và kéo dài của một nền kinh tế.
Trong phạm vi kinh tế học, Khủng hoảng thường được định nghĩa là một cuộc suy thoái (Recession) mang ý nghĩa rất tiêu cực, kéo dài từ 3 năm trở lên, nó chính là nguyên nhân dẫn đến tổng sản phẩm quốc nội (GDP) liên tục giảm (giảm với tỷ lệ lớn, thường là trên 10%).
Trong một khoảng thời gian nhất định, khủng hoảng kinh tế xảy ra ít hơn so với Suy thoái kinh tế, và có xu hướng đi kèm với tỷ lệ thất nghiệp cao và lạm phát thấp.
Khủng hoảng là gì?
Theo từ điển Cambridge, thuật ngữ Khủng hoảng (Depression) có nhiều nghĩa khác nhau như Trầm cảm (một thuật ngữ mô tả một cảm xúc không hạnh phúc hay tiêu cực của con người), một bề mặt trũng hơn so với các phần còn lại, hay một số định nghĩa khác.
Tuy nhiên, trong bài viết này, Khủng hoảng sẽ được phân tích dưới góc nhìn kinh tế (vĩ mô).
Suy thoái kinh tế là gì?
Suy thoái kinh tế là khái niệm dùng để chỉ sự suy giảm của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm.
Các chuyên gia coi một nền kinh tế là suy thoái khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia hay lãnh thổ nào đó là âm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, doanh số bán lẻ sụt giảm và nhiều điều kiện liên quan khác.
Theo Wikipedia, tuỳ thuộc vào từng quốc gia khác nhau, khái niệm Suy thoái có thể được hiểu theo những cách khác nhau.
Ví dụ, tại Mỹ, Suy thoái được định nghĩa là “sự suy giảm đáng kể trong hoạt động kinh tế trên toàn thị trường, kéo dài hơn một vài tháng, và thường là chứng kiến sự sụt giảm về GDP.”
Thấu hiểu khái niệm khủng hoảng kinh tế.
Khi nói đến khái niệm khủng hoảng kinh tế, người ta thường quan tâm đến các hệ quả hay những dấu hiệu nhận biết về một cuộc khủng hoảng kinh tế.
Nói cách khác, khủng hoảng kinh tế mang lại những hậu quả xấu là gì?
Trong thời kỳ khủng hoảng, khi niềm tin của người tiêu dùng và các khoản đầu tư bắt đầu giảm xuống khiến nền kinh tế dần trở nên tê liệt. Các dấu hiệu hay hậu quả đặc trưng của nó có thể bao gồm:
Tỷ lệ thất nghiệp gia tăng đáng kể.
Giảm hạn mức tín dụng khả dụng (Credit).
Giảm sản lượng và năng suất.
Tăng trưởng GDP liên tục âm.
Phá sản xảy ra ở nhiều ngành nghề và doanh nghiệp.
Nợ công (nợ chính phủ, nợ nhà nước) không trả được.
Giảm khả năng kinh doanh và thương mại toàn cầu.
Thị trường chứng khoán suy giảm.
Biến động giá tài sản cao và giá trị tiền tệ giảm.
Lạm phát (Inflation) thấp đến không, hoặc thậm chí là xảy ra trình trạng giảm phát (Deflation).
Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm tăng cao.
Trong khi một số tổ chức cho rằng, Khủng hoảng kinh tế gắn liền với các đợt suy giảm kéo dài từ 3 năm, một số nhà kinh tế khác không đồng ý với mốc thời gian này.
Họ cho rằng khủng hoảng kinh tế nên chỉ bao gồm các dấu hiệu về suy giảm hay suy thoái, các đợt khủng hoảng này kéo dài cho đến thời điểm khi mà hầu hết các hoạt động kinh tế đã trở lại bình thường.
Một số lưu ý chính cần nắm với thuật ngữ khủng hoảng kinh tế là gì?
Dấu hiệu rõ nét nhất của Khủng hoảng kinh tế là sự suy thoái (downturn) mạnh mẽ trong hoạt động kinh tế cùng với sự sụt giảm mạnh trong tăng trưởng, việc làm và sản xuất.
Khủng hoảng thường được xác định là cuộc suy thoái kéo dài hơn 3 năm hoặc dẫn đến tỷ lệ giảm GDP hàng năm ít nhất là 10%.
So với thuật ngữ Suy thoái, Khủng hoảng mang nhiều ý nghĩa tiêu cực hơn và được lặp lại với tần suất thấp hơn nhiều, lấy ví dụ về Mỹ, nền kinh tế hàng đầu toàn cầu, trong khi lịch sử quốc gia này có khá nhiều cuộc Suy thoái, tuy nhiên, họ chỉ chứng kiến một cuộc khủng hoảng kinh tế lớn.
Phân biệt Khủng hoảng và Suy thoái.
Như đã phân tích ở trên, mặc dù đều là những thuật ngữ dùng để chỉ một sự sụt giảm, suy thoái về kinh tế, Khủng hoảng xảy ra với tần suất ít hơn, mức độ ảnh nghiêm trọng hơn và diễn ra trong một khoảng thời gian dài hơn so với Suy thoái.
Một số nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế là gì?
Một số nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế là gì?
Trong khi có nhiều yếu tố khác nhau có thể khiến nền kinh tế và sản xuất bị suy giảm nghiêm trọng và sau đó dẫn đến khủng hoảng. Trong trường hợp của cuộc Đại khủng hoảng kinh tế toàn cầu, chính sách tiền tệ là nguyên nhân chính.
Sau khi thị trường chứng khoán sụp đổ vào năm 1929, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tiếp tục tăng lãi suất, đồng thời bơm nhiều tiền vào nền kinh tế để khuyến khích chi tiêu.
Những hành động này sau đó đã gây ra tình trạng giảm phát lớn, giá cả giảm khoảng 10% mỗi năm và người tiêu dùng, vì biết rằng giá cả hàng hoá sẽ tiếp tục giảm, họ tỏ ra e dè và kiềm chế hơn đối với các hoạt động mua sắm.
Một số cuộc khủng hoảng kinh tế lớn toàn cầu.
Cuộc tổng khủng hoảng kinh tế năm 1640 – The General Crisis of 1640.
Cuộc Đại khủng hoảng kinh tế (Great Depression) lớn nhất mọi thời đại xảy ra trong cuộc tổng khủng hoảng. Một tỉnh lớn của Trung Quốc bị phá sản và một số quốc gia ở Châu Âu xảy ra trình trạng nội chiến.
Đại khủng hoảng kinh tế năm 1837 – Great Depression of 1837.
Cuộc khủng hoảng này được thừa nhận là một cuộc Đại khủng hoảng tồi tệ hơn so với cuộc Đại khủng hoảng sau đó của những năm 1930.
Cuộc khủng hoảng kinh tế lớn này bắt đầu ở Mỹ do Cơn sốt vàng ở California (California Gold Rush) và khi Mỹ đã tăng mức dự trữ vàng lên đến 10 lần.
Cũng như hầu hết các cuộc khủng hoảng kinh tế lớn khác, cuộc khủng hoảng năm 1837 xảy ra sau một khoảng thời gian là 30 năm kể từ khi nền kinh tế Mỹ phát triển bùng nổ, chính là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra vào những năm 1850.
Cuộc hoảng loạn kinh tế năm 1837 – Panic of 1837.
Cuộc hoảng loạn kinh tế năm 1837 là một cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ, xảy ra do trình trạng đầu cơ bất động sản.
Bong bóng đầu cơ này vỡ vào ngày 10 tháng 5 năm 1837 tại thành phố New York, khi mọi ngân hàng ngừng thanh toán bằng tiền vàng và bạc.
Cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài – Long Depression.
Bắt đầu với việc áp dụng chế độ bản vị vàng ở Anh và Mỹ, Long Depression kéo dài từ những năm 1873 đến năm 1896 và ảnh hưởng rộng đến nhiều lĩnh vực khác nhau.
Nhiều người từng trải qua cuộc khủng hoảng này cho rằng nó còn tồi tệ hơn cả giai đoạn khủng hoảng ở những năm 1930.
Đại khủng hoảng – Great Depression.
Cuộc Đại khủng hoảng kinh tế diễn ra ở những năm 1930 đã làm ảnh hưởng đến hầu hết các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới.
Cuộc khủng hoảng bắt đầu với sự sụp đổ của Phố Wall (thị trường tài chính lớn nhất toàn cầu) năm 1929, và sau đó lan sang các nền kinh tế của nhiều quốc gia khác.
Từ năm 1929 đến năm 1933, tổng sản phẩm quốc nội (GNP) của Mỹ giảm 33% trong khi tỷ lệ thất nghiệp tăng lên 25%.
Kết luận.
Như đã phân tích ở trên, mặc dù Khủng hoảng kinh tế là khái niệm được sử dụng trong nền kinh tế vĩ mô và do đó ít khi là mối bận tâm trực tiếp của các cá nhân.
Với tư cách là những người làm kinh doanh hay marketing, bằng cách hiểu khủng hoảng kinh tế là gì, những hậu quả gắn liền với sự kiện này trong quá khứ, bạn có thể chuẩn bị nhiều hơn các chiến lược ứng phó cho doanh nghiệp (hoặc cá nhân) của mình trong tương lai và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook đã công bố báo cáo Facebook Marketing Game 2022, tổng hợp những thông tin chi tiết về hoạt động Marketing Game năm 2022.
Facebook Marketing Game 2022
Tim Lion, Trưởng bộ phận Marketing Game của Meta cho biết:
“Facebook Marketing Game 2022 của chúng tôi sẽ đề cập đến nhiều chủ đề hơn những năm trước. Thông qua báo cáo này, chúng tôi muốn nhấn mạnh những bước phát triển mới trong hệ sinh thái quảng cáo game ngày càng phức tạp, cung cấp nhiều thông tin chi tiết hơn và hướng dẫn cách thực hiện cho những tháng sắp tới.”
Giới thiệu về báo cáo Facebook Marketing Game 2022 của Meta.
Facebook Marketing Game là báo cáo thường niên của Facebook Gaming về các hoạt động marketing trong ngành game.
Trong năm 2022, khi toàn cầu đang hướng tới một mô hình marketing game mới, Facebook sẽ cung cấp nhiều thông tin chi tiết hơn, cách các nhà marketer có thể đáp ứng các yêu cầu mới cũng như cách các thương hiệu có thể làm để trở thành người dẫn đầu trong ngành.
Với mục đích này, Facebook đã tiến hành một số nghiên cứu mới để không chỉ nắm được sự thay đổi của người chơi trên toàn cầu trong năm 2022 so với năm 2020, mà còn hiểu rõ họ nhiều hơn nữa – từ sự kỳ vọng của họ ở các công ty game cho đến cách họ đánh giá các trải nghiệm trong game.
Thông qua báo cáo, người làm marketing có thể tìm hiểu xem đối tượng chơi game trên toàn cầu đã trở nên đa dạng đến mức nào, tầm quan trọng của sự chân thực trong quảng cáo, sự hòa nhập trong kỷ nguyên coi trọng tính đa dạng của ngành game và hơn thế nữa.
Các nội dung chính có trong báo cáo Facebook Marketing Game 2022 của Meta.
Báo cáo sẽ có 3 nội dung chính:
Bối cảnh của ngành game đã thay đổi.
Sự đa dạng trong game.
Tạo dựng mối quan hệ kết nối có giá trị.
Kết luận.
Vào năm 2022, ngành game cần phải thay đổi một điểm quan trọng. Người chơi trở nên đa dạng và phức tạp hơn, ngày càng kỳ vọng nhiều về quyền riêng tư và sự phản ánh.
Điều đó cho thấy đã đến lúc nhà quảng cáo phải thích ứng với mô hình marketing game mới. Những nhà quảng cáo sẵn sàng và có thể xây dựng mối quan hệ với người chơi, tạo ra trải nghiệm chân thực bên trong và bên ngoài game, cũng như triển khai phương thức marketing dựa trên thông tin chi tiết về đối tượng sẽ đạt được nhiều thành công hơn.
2022 sẽ là một năm dịch chuyển mạnh mẽ và Facebook Gaming cam kết luôn hỗ trợ các đối tác trong suốt hành trình của họ để đạt được thành công ở hiện tại, cũng như chuẩn bị cho tương lai.
TikTok vừa thông báo ra mắt TikTok Now, một tính năng nhắc nhở hay thông báo (notifications) tương tự nền tảng BeReal.
TikTok vừa ra mắt TikTok Now
Theo đó, TikTok thông báo tới người dùng là đã ra mắt tính năng thông báo mới mới trong ứng dụng, về cơ bản, đây là một tính năng sao chép của BeReal, một ứng dụng mạng xã hội khá phổ biến của Pháp được ra mắt từ 2020.
BeReal mời người dùng chụp ảnh sử dụng camera trước và sau vào một thời điểm ngẫu nhiên mỗi ngày, đó là những bức ảnh chân thực phản ánh những khoảnh khắc đáng ghi nhớ nhất trong ngày.
Snapchat và Instagram cũng đã ra mắt các tính năng tương tự.
Trên Blog, TikTok cho biết:
“TikTok Now mời bạn và bạn bè của bạn ghi lại những gì thú vị nhất mà bạn đang làm trong từng thời điểm bằng cách sử dụng camera trước và sau.
Bạn sẽ nhận được lời nhắc hàng ngày để quay video 10 giây hoặc hình ảnh tĩnh và sau đó chia sẻ nó với bạn bè của mình.”
TikTok cho biết trong khi tính năng này hiện đã có sẵn trong ứng dụng cho người dùng tại Mỹ, tuy nhiên với các khu vực khác, TikTok Now có thể được tải xuống dưới dạng một ứng dụng độc lập.
Về chính sách bảo mật và dữ liệu, TikTok Now sẽ có thể giống với TikTok, tức với những người dùng dưới 16 tuổi đăng ký ứng dụng TikTok Now độc lập, tài khoản của họ sẽ được đặt ở chế độ riêng tư theo mặc định.
Ngoài ra, người dùng phải đủ 18 tuổi mới có thể chia sẻ bài đăng TikTok Now của họ trên nguồn cấp dữ liệu của mục khám phá (Explore Feed).
Đối với người dùng từ 13 đến 15, chỉ bạn bè của bạn – những người bạn theo dõi, những người theo dõi lại bạn – mới có thể nhận xét về bài đăng.
Ngay cả đối với người dùng trên 18 tuổi, cài đặt mặc định sẽ chỉ cho phép bạn bè xem bài đăng (mặc dù họ có thể thay đổi cài đặt để chia sẻ với mọi người nếu họ muốn).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Spotify là dịch vụ phát nhạc trực tuyến đầu tiên trên thế giới tham gia vào nền tảng vũ trụ ảo Metaverse trên nền tảng Roblox.
Spotify gia nhập Metaverse với Spotify Island trên nền tảng Roblox
Theo Engadget, có nhiều công ty đã tham gia vào Metaverse theo nhiều cách khác nhau. Và một cái tên lớn vừa thực hiện bước đi mới của mình, Spotify thông báo đã bước vào Metaverse thông qua một không gian tương tác trên Roblox được gọi là Spotify Island.
Đây là một cài đặt mới cho phép người dùng có thể tạo ra âm nhạc, thư giãn tại các địa điểm ảo và có quyền truy cập vào các mặt hàng ảo độc quyền.
Spotify đã mang đến cho hòn đảo Spotify Island của họ một thiết kế với gam màu chủ đạo là xanh lá cây, tương tự như biểu tượng thường thấy của ứng dụng nghe nhạc.
Biểu tượng này cũng là một phần của trò chơi, bạn có thể thu thập các biểu tượng ‘Like’ hình trái tim cho hàng hóa miễn phí.
Nói về các mặt hàng kỹ thuật số, Spotify cho biết hàng hóa ảo độc quyền trong trò chơi sẽ mang đến cho các nghệ sĩ cơ hội kết nối với người hâm mộ và cũng là một cách để kiếm thêm tiền. Công ty giải thích rằng một phần doanh thu sẽ thuộc về các nghệ sĩ.
Các nhiệm vụ chính trên Spotify Island là đi chơi với các nghệ sĩ, hoàn thành nhiệm vụ và truy cập nội dung độc quyền. Công ty cho biết họ đã mang vào thế giới ảo rất nhiều trứng Phục sinh để người dùng tìm thấy trong quá trình trải nghiệm.
Những ai ưa thích việc sáng tạo cũng có thể tự tạo ra nhạc và âm thanh của riêng mình thông qua các trạm beat-maker được cung cấp bởi Soundtrap, nền tảng ghi âm trực tuyến mà Spotify mua lại vào năm 2017.
Spotify cho biết K-Park, ‘trải nghiệm theo chủ đề – themed experience’ đầu tiên của họ, sẽ ra mắt sau vài tuần nữa. K-Park sẽ cung cấp cho người dùng khả năng tương tác với các nghệ sĩ Stray Kids và SUNMI của K-Pop.
Và người dùng cũng không cần phải đợi cho đến khi K-Park ra mắt để có thể mua sắm hàng hóa ảo. Những mặt hàng của SUNMI sẽ được bán từ ngày 3.5, và các mặt hàng dành cho Stray Kids sẽ sớm ra mắt.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các kiến thức nền tảng quan trọng cần biết xoay quanh thuật ngữ Brand (tiếng Việt có nghĩa là Thương hiệu) như: Brand là gì, khái niệm Brand trong marketing, các giai đoạn phát triển của thuật ngữ Brand, vai trò của Brand đối với cá nhân hay doanh nghiệp là gì, phân biệt Brand với Trademark, một số quan điểm sai lầm nhất về khái niệm Brand và nhiều hơn thế nữa.
Brand là gì? Tất cả những gì cần biết về Brand trong Marketing
Brand trong tiếng Việt có nghĩa là thương hiệu, là khái niệm chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành marketing và truyền thông nói riêng hay kinh doanh nói chung. Trong khi được nhắc đến tương đối phổ biến, Brand vẫn chưa có được những quan điểm đúng đắn.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Một số lý thuyết chính xoay quanh thuật ngữ Brand?
Vai trò của Brand đối với cá nhân hay doanh nghiệp là gì?
Phân biệt khái niệm Brand và Personal Brand?
Sự khác biệt chính giữa Brand với Label là gì?
Mối quan hệ giữa Brand và Marketing.
Một số quan điểm sai lầm nhất về Brand là gì?
Các loại Brand chính hiện nay là gì?
Một số câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Brand là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Brand là gì?
Brand là khái niệm chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành marketing và truyền thông nói riêng hay kinh doanh nói chung. Trong khi được nhắc đến tương đối phổ biến, Brand vẫn chưa có được những quan điểm đúng đắn.
Ở góc nhìn tổng thể, khái niệm Brand có thể được định nghĩa là tất cả những giá trị hữu hình lẫn vô hình dùng để nhận diện hay phân biệt một sản phẩm, dịch vụ, cá nhân hay tổ chức nào đó với những đơn vị còn lại.
Cũng tương tự như thuật ngữ Marketing, các khái niệm về Brand cũng được phát triển và thay đổi qua các thời kì khác nhau gắn liền với các yếu tố vĩ mô như kinh tế, văn hoá xã hội, chính trị, thị trường và người tiêu dùng.
Brand có thể bao gồm từ các yếu tố hữu hình như logo, màu sắc thương hiệu, các kí hiệu hay slogan gắn liền với thương hiệu, bao bì, nhãn mác, đến các yếu tố vô hình như tính cách thương hiệu (brand personality), hình ảnh thương hiệu (brand image) hay tình cảm thương hiệu (brand love).
Dưới đây là một số định nghĩa khác về Brand.
Theo Investopedia, thuật ngữ Brand đề cập đến một ý tưởng trong phạm vi kinh doanh và marketing được sử dụng để giúp mọi người xác nhận một sản phẩm, cá nhân hay doanh nghiệp cụ thể.
Brand là vô hình, có nghĩa là bạn không thể sờ hay chạm vào được nó mà chỉ có thể cảm nhận hay ghi nhớ về nó trong tâm trí.
Các doanh nghiệp hay thương hiệu thường sử dụng các điểm nhận diện riêng để tạo ra các bản sắc thương hiệu trên thị trường, những gì thương hiệu hướng tới là lợi thế cạnh tranh so với các thương hiệu hay doanh nghiệp khác hiện có để từ đó bán được nhiều hàng hơn.
Một định nghĩa khác từ Wikipedia thì cho rằng Brand là một tên gọi, thuật ngữ, thiết kế, biểu tượng hoặc bất kỳ đặc điểm nào khác dùng để phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một người bán này với hàng hóa hoặc dịch vụ của những người bán khác.
Brand được sử dụng trong kinh doanh, marketing và quảng cáo với mục tiêu là tạo ra và lưu giữ các giá trị như tài sản thương hiệu (brand equity) cho đối tượng mục tiêu, vì lợi ích của khách hàng, chủ sở hữu và cả những người có nắm giữ thương hiệu.
Tên thương hiệu (brand name) đôi khi được phân biệt với các thương hiệu chung chung (generic brands) hoặc cửa hàng.
Còn theo góc nhìn ngôn ngữ của Cambridge, Brand là một kiểu sản phẩm được sản xuất bởi một doanh nghiệp cụ thể và được bán dưới một tên gọi cụ thể. Chẳng hạn như “thương hiệu kem yêu thích của tôi là Wall’s.”
Một trong những mục tiêu của các chiến dịch truyền thông marketing hay thương hiệu là xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (brand loyalty).
Như đã phân tích ở trên, về bản chất, cũng tương như các khái niệm về marketing, không có bất cứ một khái niệm nào được cho là đúng hoặc toàn diện nhất về thương hiệu hay Brand.
“Brand là con người do đó một khi hành vi và tâm lý của con người thay đổi, thương hiệu cũng cần phải thay đổi”, MarketingTrips.
Để có thể hiểu rõ hơn về Brand là gì, hay các giai đoạn lịch sử phát triển của thuật ngữ Brand, hãy xem tiếp nội dung dưới đây.
Brand là gì trong Marketing? Phân biệt Brand với Trademark.
Trong ngành marketing hay phạm vi doanh nghiệp, Brand được hiểu là những gì mà khách hàng hay người tiêu dùng biết, hiểu và hình dung về một sản phẩm hay dịch vụ nào đó của doanh nghiệp.
Bạn cũng cần hiểu rằng, về mặt pháp lý, Brand không thuộc phạm vi được bảo hộ như Trademark, mà nó chỉ là những gì “tồn tại trong tâm trí của người tiêu dùng”.
Brand trong Marketing là thuật ngữ trái ngược với Personal Brand, khái niệm dùng để chỉ thương hiệu của một cá nhân nào đó (thay vì là của sản phẩm hay dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp).
Về tổng thể, ở khía cạnh marketing và kinh doanh, các cụm từ như “có brand” hay “có thương hiệu” thường dùng để chỉ các sản phẩm hay dịch vụ được nhiều người biết đến, xuất hiện phổ biến trên các phương tiện truyền thông đại chúng và hơn thế nữa.
Tuỳ thuộc vào chất lượng sản phẩm hay mức độ cảm nhận (được xây dựng qua các hoạt động marketing) của khách hàng mà một sản phẩm nào đó được coi là “có Brand” hay “Brand tốt”, và ngược lại.
Local Brand là gì?
Local Brand có nghĩa là thương hiệu địa phương, khái niệm đề cập đến các sản phẩm hay dịch vụ chủ yếu được cung cấp trong một khu vực hay địa phương nhỏ nhất định.
Khác với Icon Brand là những thương hiệu phổ biến rộng rãi trên toàn cầu, Local Brand ít phổ biến hơn đối với phần đông người tiêu dùng.
National Brand là gì?
National Brand là những Brand (thương hiệu) hay nhãn hàng được công nhận, đánh giá và bình chọn ở phạm vi quốc gia chẳng hạn như Mỹ hay Việt Nam.
National Brand là thương hiệu của các sản phẩm được phân phối trên toàn quốc dưới tên thương hiệu do nhà sản xuất hoặc nhà phân phối sở hữu, thay vì là các thương hiệu địa phương (Local Brand) chỉ được phân phối ở một số khu vực nhỏ của quốc gia và nhãn hiệu riêng mang thương hiệu do nhà bán lẻ sở hữu chứ không phải của nhà sản xuất.
Làm Brand là làm gì?
Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, thuật ngữ “làm Brand” sẽ bao hàm tất cả các công việc liên quan đến xây dựng nên một thương hiệu trên thị trường như: xây dựng hình ảnh thương hiệu (Brand Image), độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness), tình cảm với thương hiệu (Brand Love), tin tưởng về thương hiệu (Brand Trust), lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty)…để cuối cùng tạo nên một tài sản gọi là “tài sản thương hiệu” (Brand Equity) hay “giá trị thương hiệu” (Brand Value).
Các giai đoạn phát triển của thuật ngữ Brand.
Như đã phân tích, Brand là khái niệm gắn liền với bối cảnh kinh doanh nói chung và marketing nói riêng, khi các yếu tố về bối cảnh này thay đổi, các định nghĩa về Brand cũng thay đổi theo.
Từ Marketing 1.0 đến Marketing 5.0.
Để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ Brand, hãy nhìn lại sự phát triển của ngành marketing qua các thời kỳ kinh tế khác nhau.
Marketing 1.0: Marketing 1.0 chính là thuật ngữ đầu tiên gắn liền với sự ra đời của ngành marketing, Marketing 1.0 lấy sản phẩm làm trung tâm và doanh nghiệp chỉ cần tập trung vào sản phẩm (Product) để bán được hàng.
Marketing 2.0: Marketing 2.0 có một sự thay đổi tích cực hơn về cách người tiêu dùng ra quyết định mua hàng. Theo quan điểm của Marketing 2.0, người tiêu dùng ra quyết định mua hàng không chỉ dựa trên các yếu tố về sản phẩm mà còn gắn liền với các hành vi cảm tính khác. Khách hàng cũng mua hàng dựa trên cảm xúc.
Marketing 3.0: Theo Giáo sư Philip Kotler, Marketing 3.0 sẽ tập trung vào khách hàng và coi khách hàng với tư cách là một con người toàn diện, từ các nhu cầu về vật chất đến các nhu cầu về tinh thần và cả nhu cầu xã hội.
Marketing 4.0: Marketing 4.0 ra đời và gắn liền với các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số (Digital), bằng cách áp dụng các yếu tố công nghệ như trí tuệ nhân tạo (AI) hay công nghệ máy học (Machine Learning), người làm marketing cần thấu hiểu khách hàng của họ nhiều hơn thông qua các dữ liệu thu thập được, từ đó cung cấp những thông điệp, sản phẩm hay nội dung cho đúng người vào đúng thời điểm họ cần nhất.
Marketing 5.0: Được công bố vào đầu năm 2021 bởi “Cha đẻ của Marketing hiện đại” Philip Kotler, Marketing 5.0 xác định marketing trong bối cảnh hiện đại mới sẽ sử dụng nhiều các công nghệ bắt chước con người (human-mimicking technologies) để tạo ra, giao tiếp, cung cấp và nâng cao giá trị trong suốt hành trình của khách hàng (customer journey) với thương hiệu.
Thuật ngữ Brand xuất hiện và thay đổi song song với sự thay đổi của các phương thức tiếp cận marketing.
Quay trở lại vào những năm 2009, khi xã hội đang vận hành theo quy luật cung cầu, mọi người (cả người mua lẫn người bán) “trao đổi hàng hoá” với nhau để có được những thứ họ cần, tiền thân của ngành Marketing được hình thành từ đây.
Tuy nhiên, khi quy luật cung cầu thay đổi, cụ thể là số lượng hàng hoá hay người bán chênh lệch lớn hơn so với người mua, mô hình “trao đổi hàng hoá” được phát triển thành “mua bán hàng hoá”.
Vào những thời điểm ban đầu này, khi khái niệm Brand chưa xuất hiện hay “brand là gì” vẫn còn là một dấu chấm hỏi lớn, “Đặt tên” là công cụ duy nhất dùng để phân biệt các hàng hoá với nhau đồng thời xác định mối liên kết giữa người bán với tâm trí của người mua, phần lớn các tên gọi khi này là tên người bán.
Ngoài việc “Đặt tên”, một số người bán còn sử dụng các “Biểu tượng” như màu sắc hay kiểu dáng để minh hoạ cho các sản phẩm của họ về mặt hình ảnh, xây dựng nhận thức trong tâm trí của người mua, thứ có thể giúp họ thâm nhập thị trường nhanh hơn.
Từ việc đặt tên và biểu tượng này, thuật ngữ Brand chính thức xuất hiện.
Brand là gì trong Marketing 1.0: Trong Marketing 1.0, Brand hay thương hiệu được nâng từ các điểm nhận dạng cũ lên thành khái niệm “Nhãn hiệu”. Khi người tiêu dùng gắn bó với một Brand, họ tin tưởng và tập trung vào chất lượng của sản phẩm và khi niềm tin này tăng lên, doanh nghiệp sẽ dễ dàng bán những sản phẩm có thương hiệu hơn. Brand khi này được xem như là một công cụ để xây dựng lợi thế cạnh tranh của sản phẩm hay doanh nghiệp.
Brand trong Marketing 2.0: Trong Marketing 2.0, khi người tiêu dùng không chỉ lựa chọn các sản phẩm hiện có trên thị trường mà còn đòi hỏi các sản phẩm phù hợp hơn với nhu cầu của họ. Khái niệm Brand khi này không còn chỉ là các nhãn hiệu hay điểm nhận dạng đơn thuần, nó còn là các liên kết giá trị của sản phẩm với người tiêu dùng. Người tiêu dùng xem Brand là tất cả những gì khiến họ kết nối với thương hiệu một cách có ý nghĩa hơn.
Brand trong Marketing 3.0: Marketing 3.0 ra đời trong bối cảnh các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay YouTube phát triển mạnh mẽ. Ở giai đoạn này, khái niệm Brand đã phát triển đến một giai đoạn cao hơn, Brand không chỉ là những gì liên quan đến điểm nhận dạng sản phẩm hay nhu cầu của cá nhân người tiêu dùng, Brand còn liên quan đến các yếu tố cộng đồng và xã hội. Cũng trong giai đoạn này, Philip Kotler định nghĩa Brand sẽ bao gồm 3 yếu tố chính: nhận diện thương hiệu (brand identity), tính trung thực của thương hiệu (brand integrity) và hình ảnh thương hiệu (brand image).
Brand trong Marketing 4.0 hay Thương hiệu 4.0: Brand 4.0 là giai đoạn phát triển cao nhất của khái niệm Brand khi Brand không chỉ liên quan đến các yếu tố kinh doanh như sản phẩm hay nhu cầu. Brand 4.0 xem Brand là con người và tập trung vào cuộc sống nói chung. Giá thị của Brand = Giá trị chia sẻ (với người tiêu dùng và xã hội) + Giá trị độc nhất (xây dựng lợi thế cạnh tranh so với đối thủ).
Thông qua các phân tích ở trên, chúng ta nhận thấy rằng, khái niệm của Brand hay Brand là gì không nằm tách biệt khỏi các bối cảnh kinh doanh và marketing, thương hiệu phát triển song song với sự phát triển chung của xã hội và xem người tiêu dùng là trọng tâm.
Brand cũng là một khái niệm lớn trong bối cảnh kinh doanh gồm 2 phần: Phần nhìn thấy được và Phần không nhìn thấy được.
Một số lý thuyết hay khái niệm chính xoay quanh thuật ngữ Brand?
Trong khi thuật ngữ Brand liên tục thay đổi, có một số khái niệm gắn liền với Brand nói chung, dưới đây là một số khái niệm phổ biến nhất.
Brand Image.
Brand Image là toàn bộ những gì về thương hiệu xuất hiện trong tâm trí của người tiêu dùng, nó là cách người tiêu dùng nghĩ và liên tưởng đến thương hiệu, là những ý tưởng, niềm tin và ấn tượng mà họ có với thương hiệu.
Thông qua các tương tác và trải nghiệm khác nhau giữa người tiêu dùng với Brand, Brand Image sẽ không ngừng thay đổi theo thời gian.
Brand Identity.
Brand Identity hay còn gọi là bản sắc thương hiệu là khái niệm bao gồm tất cả những yếu tố có thể giúp một người tiêu dùng phân biệt một thương hiệu với các thương hiệu còn lại.
Brand Identity có 2 thành phần chính là phần hữu hình bao gồm các yếu tố có thể nhìn thấy được như logo, icon, màu sắc, slogan, bao bì…và các yếu tố vô hình như giá trị hay nhân cách của thương hiệu.
Brand Loyalty.
Brand Loyalty có nghĩa là lòng trung thành với thương hiệu, đề cập đến cách người tiêu dùng gắn bó với thương hiệu theo thời gian.
Người tiêu dùng thường thể hiện lòng trung thành với thương hiệu thông qua các hành động như mua hàng lặp lại nhiều hơn, khó chuyển sang sử dụng các sản phẩm hay dịch vụ của đối thủ hơn hay tương tác lâu dài hơn với thương hiệu.
Brand Value.
Brand Value là giá trị bằng tiền của một thương hiệu nhất định.
Nếu thương hiệu được mua lại bởi một doanh nghiệp khác và họ muốn sử dụng tên, biểu tượng và đặc điểm nhận dạng của thương hiệu đó để bán sản phẩm hoặc dịch vụ, Brand Value sẽ là số tiền họ sẽ trả để được hưởng quyền đó.
Ví dụ Apple là thương hiệu có giá trị lớn nhất thế giới với hơn 300 tỷ USD.
Liên quan đến khái niệm Brand Value có một khái niệm khác mà không ít người nhầm lẫn đó là Giá trị vốn hoá thị trường của thương hiệu (Brand Market Cap).
Cũng với ví dụ của Apple, trong khi giá trị thương hiệu của Apple chỉ hơn 300 tỷ USD, nhưng giá trị vốn hoá thị trường của nó là hơn 3000 tỷ USD.
Brand Equity/Assets.
Brand Equity là tải sản thương hiệu. Từ tất cả các giá trị hữu hình như logo, màu sắc, giá trị thương hiệu…đến các giá trị vô hình như liên kết thương hiệu, hình ảnh thương hiệu hay nhận thức thương hiệu đều được coi là Brand Equity.
Brand Positioning.
Brand Positioning là Định vị thương hiệu, là khái niệm mô tả cách một thương hiệu khác biệt so với các đối thủ khác hiện có trên thị trường.
Brand Positioning bao gồm cách một thương hiệu thiết kế hình ảnh và đề xuất với mục tiêu cuối cùng là chiếm giữ một vị trí đặc biệt trong tâm trí của khách hàng và thị trường.
Ví dụ: Định vị thương hiệu của BMW là “Cỗ máy di chuyển tối thượng” đề cập đến tính mạnh mẽ và thể thao của nó, trong khi với Volvo là “Thương hiệu xe hơi an toàn nhất thế giới”.
Brand Management.
Cũng tương tự như quản trị marketing, Brand Management hay quản trị thương hiệu là một quá trình bắt đầu từ việc xây dựng Brand, phát triển Brand đến duy trì và bảo vệ Brand.
Vai trò của Brand đối với doanh nghiệp là gì?
Vai trò của Brand đối với doanh nghiệp là gì?
Như đã phân tích ở trên, ở giai đoạn hiện tại khi Brand là “yếu tố sống còn” của mọi doanh nghiệp, khi Brand không chỉ còn liên quan đến các sản phẩm hay giá trị hữu hình, thương hiệu hiện đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết.
Brand giúp xây dựng lợi thế cạnh tranh.
Trong bối cảnh khi doanh nghiệp ngày càng chịu nhiều áp lực cạnh tranh hơn từ phía thị trường, Brand là thứ có thể giúp doanh nghiệp có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn, tạo ra nhiều rào cản cạnh tranh hơn và phát triển bền vững hơn.
Brand giúp doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn.
Khi người tiêu dùng ngày càng ưu tiên lựa chọn các sản phẩm hay dịch vụ “có thương hiệu”, những sản phẩm hay dịch vụ có thể đáp ứng được cả nhu cầu về tinh thần lẫn chức năng hay những sản phẩm và dịch vụ mà họ tin tưởng, thương hiệu có thể giúp doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn và tăng trưởng tốt hơn.
Brand giúp khách hàng gắn bó lâu dài hơn với doanh nghiệp.
Như đã phân tích ở trên, vì khách hàng hay người tiêu dùng giờ đây không chỉ cần sản phẩm hay các lợi ích chức năng từ sản phẩm, họ cần một Brand hiểu và tương tác nhiều hơn hay thậm chí là cá nhân hoá hơn với họ, Brand là thứ giúp họ kết nối với doanh nghiệp và ở lại lâu hơn với doanh nghiệp.
Brand giúp bảo vệ doanh nghiệp khỏi các khủng hoảng.
Một khi người tiêu dùng đã tin tưởng và trung thành với thương hiệu, họ trở thành người ủng hộ, bảo vệ hay thậm chí là “người đưa tin tích cực” miễn phí cho Brand.
Khi Brand của bạn gặp các sự cố hay khủng hoảng không mong muốn, trừ khi các sự cố đó có phạm vi ảnh hưởng quá lớn, họ vẫn sẽ tin tưởng và tiếp tục ủng hộ Brand, hay ít nhất họ cũng sẽ không nói xấu về Brand.
Brand giúp doanh nghiệp bán sản phẩm hay dịch vụ với giá tốt hơn.
Nếu bạn còn thắc mắc về việc Brand tác động như thế nào đến giá bán của các sản phẩm hay dịch vụ, bạn hãy nhìn vào các sản phẩm gọi là “hàng Brand” (có thương hiệu) với các sản phẩm tương tự nhưng không có thương hiệu, bạn sẽ thấy sự khác biệt.
Trong khi với một cốc cafe thông thường bạn chỉ có thể bán với giá 1-2 USD, tuy nhiên cùng một nguyên liệu hay giá thành tương tự, với Starbucks họ có thể bán (và người tiêu dùng chấp nhận) với giá 5-10 USD.
Phân biệt khái niệm Brand và Personal Brand.
Mặc dù cùng có liên quan đến thuật ngữ thương hiệu, trong khi Brand nói chung được sử dụng cho các sản phẩm hay dịch vụ cụ thể đồng thời gắn liền với các doanh nghiệp hay tổ chức cụ thể. Personal Brand liên quan đến một người nào đó.
Ví dụ Brand có thể là Coca-Cola hay Pepsi, và Personal Brand có thể là tất cả những gì mà mọi người hay công chúng cảm nhận về Steve Jobs hay Elon Musk. Personal Brand khi này gắn liền với cá nhân Elon Musk hay Steve Jobs.
Sự khác biệt chính giữa Brand với Label/Trademark là gì?
Trong khi cả Brand và Label hay Trademark đều có thể là tài sản của một doanh nghiệp cụ thể, 2 khái niệm này cũng có không ít các điểm khác biệt nhau.
Khác biệt về yếu tố nhận diện: Với Trademark, vì nó là yếu tố hữu hình nên bạn có thể thấy hay thậm chí là sờ được nó. Ngược lại với Brand, nó bao gồm cả các yếu tố hữu hình như logo hay màu sắc nhưng nó cũng chưa nhiều các yếu tố vô hình như giá trị thương hiệu hay cảm nhận thương hiệu.
Khác biệt về yếu tố bảo hộ theo pháp luật: Trong khi Label được đăng ký và bảo hộ bởi pháp luật, Brand thì không. Brand được hình thành thông qua quá trình xây dựng lâu dài và nó nằm ở trong tâm trí của người tiêu dùng.
Khác biệt về mặt định giá hay giá trị: Vì là có thể được đăng ký, Label thường dễ định giá hơn, ngược lại với Brand, mặc dù Brand có thể có giá trị lớn hơn nhưng lại không được định giá theo những cách bình thường hay nói cách khác là khó định lượng giá trị hơn.
Khác biệt về giá trị cảm nhận: Trong khi Brand bao gồm nhiều yếu tố cảm xúc, thứ mà người tiêu dùng lưu giữ trong tâm trí của họ, họ ít hoặc không có cảm xúc với các Label.
Khác biệt về quy mô: Brand thường là khái niệm lớn hơn bao trùm cả các nhãn hiệu nhỏ hơn. Ví dụ bạn có thể biết đến P&G nhưng P&G lại có vô số các nhãn hiệu con khác nhau như Downy, Tide hay Rejoice.
Mối quan hệ giữa Brand và Marketing.
Mối quan hệ giữa Brand và Marketing là gì?
Nằm trong bức tranh rộng lớn hơn là Marketing, Brand vừa là một phần vừa là mục tiêu của các hoạt động hay chiến lược marketing tổng thể.
Marketing về mặt tổng thể được hiểu là tất cả các hoạt động được một doanh nghiệp thực hiện với mục tiêu cuối cùng là quảng bá các sản phẩm và dịch vụ của họ tới khách hàng mục tiêu.
Mặc dù marketing có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau trong nhiều giai đoạn và thời điểm khác nhau, nó cũng chỉ là khái niệm đề cập đến các hoạt động.
Ngược lại với marketing, Brand, dù cho đó là yếu tố vô hình hay hữu hình thì nó không phải là hoạt động hay quá trình, nó đơn giản là những gì doanh nghiệp có hay sở hữu được sau nhiều quá trình xây dựng và làm marketing khác nhau.
Ở góc độ mục tiêu tổng thể, Marketing có thể được phân thành Brand Marketing và Performance Marketing.
Brand Marketing đề cập đến các hoạt động marketing nhằm mục tiêu xây dựng Brand (và những tài sản xoay quanh Brand), Performance Marketing chủ yếu tập trung vào việc quảng bá và bán hàng.
Ngoài ra, cũng tuỳ vào từng cách phân loại hay cấu trúc của từng doanh nghiệp, Brand và Marketing có thể nằm tách biệt nhau hoặc nằm dưới hoặc trên nhau.
Một số quan điểm sai lầm thường thấy nhất về Brand là gì?
Brand là Logo hay Slogan.
Như đã phân tích ở trên, cả logo và slogan đều chỉ là một phần rất nhỏ trong tổng thể các giá trị hữu hình lẫn vô hình của Brand.
Mặc dù cũng cùng là một phần của bức tranh tổng thể marketing, quảng cáo và thương hiệu là 2 thuật ngữ hoàn hoàn khác nhau và thương hiệu không chỉ có được từ quảng cáo.
Trong khi quảng cáo có thể giúp cho khách hàng nhận biết hay thậm chí là ghi nhớ về một Brand nào đó, để có được Brand, doanh nghiệp cần làm nhiều hơn các hoạt động marketing tổng thể (bao gồm cả quảng cáo) chứ không chỉ là quảng cáo.
Từ các hoạt động xây dựng cấu trúc Brand, định vị Brand đến quản trị Brand, quảng cáo sẽ không mang lại ý nghĩa hay giá trị gì liên quan đến thương hiệu nếu doanh nghiệp không có một chiến lược xây dựng Brand đúng đắn.
Một lần nữa, cũng tương tự như marketing, quảng cáo là các hoạt động, còn Brand là cái còn lại hay cái doanh nghiệp có được.
Xây dựng Brand là nhiệm vụ của bộ phận marketing hay thương hiệu trong doanh nghiệp.
Như đã phân tích ở trên, Brand là toàn bộ những giá trị mà người tiêu dùng cảm nhận được trong quá trình tương tác với doanh nghiệp trong suốt hành trình mua hàng.
Bất cứ điểm tiếp xúc nào của khách hàng với doanh nghiệp đều cũng có thể ảnh hưởng đến cách mà một khách hàng nghĩ hay cảm nhận về Brand.
Theo cách tiếp cận này, ngoài bộ phận marketing hay thương hiệu, tất cả các nhân viên hay phòng ban khác của doanh nghiệp đều có trách nhiệm xây dựng và bảo vệ Brand hay thương hiệu.
Brand chỉ dành cho các doanh nghiệp lớn.
Cũng một phần ảnh hưởng từ việc các doanh nghiệp lớn thường sở hữu hay gắn liền với các Brand lớn, không ít quan điểm cho rằng doanh nghiệp nhỏ không cần làm Brand.
Sự thật là khái niệm Brand không liên quan gì đến quy mô hay mức độ lớn bé của doanh nghiệp, Brand cũng không gắn liền với các mức doanh số có được (mặc dù thương hiệu lớn thường có doanh số lớn).
Brand ngược lại gắn liền nhiều hơn với tư duy tiếp cận của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Nếu họ coi trọng thương hiệu, họ sẽ tập trung xây dựng thương hiệu và ngược lại.
Xây dựng Brand là một khoản phí.
Như đã phân tích rõ ở trên, với nhiều giá trị mà Brand hay thương hiệu có thể mang lại như lòng trung thành của khách hàng với doanh nghiệp, sự phát triển bền vững hay cả việc gia tăng doanh số bán hàng với các sản phẩm có thương hiệu, doanh nghiệp nên xem Brand hay xây dựng Brand là một khoản đầu tư hơn là chi phí.
Tuy nhiên, vì quá trình xây dựng và có được Brand sẽ mất nhiều thời gian hơn, mức độ ảnh hưởng của nó đến doanh số bán hàng sẽ không nhanh hoặc tức thời như marketing hay quảng cáo.
Khi nói đến việc xây dựng Brand, doanh nghiệp nên hướng tới các mục tiêu dài hạn và bền vững hơn là bán hàng trong ngắn hạn.
Các loại Brand chính hiện nay là gì?
Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu cụ thể, doanh nghiệp có thể cần xây dựng các kiểu hay loại Brand khác nhau. Dưới đây là một số kiểu Brand phổ biến nhất.
Corporate Brand: Thương hiệu công ty hay thương hiệu doanh nghiệp là khái niệm đề cập đến việc các doanh nghiệp làm marketing cho chính doanh nghiệp hay công ty của họ với mục tiêu là xây dựng lợi thế cạnh tranh.
Personal Brand: Như đã đề cập ở trên, Personal Brand gắn liền với các cá nhân cụ thể. Trong bối cảnh của doanh nghiệp khi mạng xã hội ngày càng phát triển và có sức ảnh hưởng đến người tiêu dùng, Personal Brand của những người có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp như các nhà sáng lập cũng góp phần rất lớn đến các thương hiệu của doanh nghiệp. Ví dụ, có thể bạn chưa biết hay tin tưởng thương hiệu Tesla nhưng vì bạn tin tưởng vào Personal Brand của CEO của nó là Elon Musk, bạn cũng có xu hướng tin thương hiệu Tesla.
Product Brand: Product Brand là Thương hiệu sản phẩm hay còn được gọi là thương hiệu hàng hóa, loại Brand gắn liền với một sản phẩm cụ thể chẳng hạn như Nike hay Starbucks. Xây dựng Brand cho một sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu sâu về thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu thích hợp.
Service Brand: Là loại thương hiệu áp dụng cho các dịch vụ cụ thể khi người tiêu không thể sờ hay chạm vào nó như một phần (hữu hình) của các thương hiệu sản phẩm.
Cấu trúc các thành phần giúp xây dựng nên một Brand.
Khi nhắc đến thuật ngữ Brand, dù cho Brand đó là mạnh hay yếu, dù cho đó là Apple hay một cái tên mới nổi nào đó, Brand được cấu trúc từ 2 nhóm thành phần chính đó là thành phần hữu hình và thành phần vô hình.
Bạn hãy thử nghĩ về Brand xe hơi hàng đầu thế giới Mercedes, liệu bạn có chỉ nghĩ về các logo, kí hiệu, kiểu dáng hay màu sắc của nó, tức những thứ bạn có thể nhìn thấy được hay bạn đang liên tưởng nó hoặc nghĩa về nó bởi những giá trị vô hình khác như thể thao, mạnh mẽ, lịch lãm, chất lượng hoặc sang trọng.
Dù cho bạn đang nghĩ về nó bằng cách nào, dù là thông qua các yếu tố các bạn có thấy thấy được hoặc các yếu tố không thấy được (chỉ cảm nhận) thì nếu thiếu đi một trong hai, khái niệm “Brand” có lẽ không tồn tại.
Nếu từ lúc xuất hiện trên thị trường, tất cả những gì bạn biết hay hiểu được về Mercedes chỉ là logo “ngôi sao ba cánh” hay kiểu dáng của nó mà không cảm nhận hay liên tưởng đến bất cứ giá trị vô hình nào khác, bạn có thích hay muốn sở hữu nó không, câu trả lời có thể là không hay nếu có thì cũng chỉ là một trong số các phương án khác như Toyota hay Honda.
Từ các phân tích ở trên, Một “Brand” hay nói đúng hơn là một “Brand mạnh theo đúng nghĩa hàng Brand” sẽ phải cần bao gồm 2 nhóm yếu tố: Hữu hình và vô hình.
Các yếu tố hữu hình của Brand: Là tất cả những yếu tố mà người tiêu dùng có thể thấy được về thương hiệu (sản phẩm, dịch vụ hay tổ chức của doanh nghiệp) như logo, màu sắc, slogan, bao bì, kiểu dángdáng, thiết kế hay đóng gói. Mặc dù các yếu tố hữu hình cũng sẽ nằm một phần trong tâm trí của khách hàng, tuy nhiên nó chủ yếu đến từ doanh nghiệp, doanh nghiệp sở hữu và có thể chỉnh sửa nó bất cứ lúc nào.
Các yếu tố vô hình của Brand: Trái ngược gần như hoàn toàn với các yếu hữu hình nói trên, yếu tố vô hình về thương hiệu không thuộc sở hữu chủ quan của doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng không thể hoặc rất khó thay đổi nó (hoặc không thể thay đổi ngay bất cứ khi nào doanh nghiệp muốn). Giá trị vô hình của Brand chủ yếu nằm trong tâm trí của khác hàng và doanh nghiệp có được giá trị này thông qua quá trình xây dựng thương hiệu lâu dài từ nhiều chiến lược truyền thông marketing và thương hiệu khác nhau. Cũng ví dụ về Mercedes, nếu doanh nghiệp sở hữu nó là Mercedes-Benz Group không thực hiện bất cứ hoạt động marketing hay thương hiệu nào mà chỉ sở hữu logo hay kiểu dáng, liệu cái gọi là “Thương hiệu” mà bạn nghĩ sẽ như thế nào?
Top các Brands có giá trị nhất toàn cầu năm 2023.
Theo số liệu từ Statista, dưới đây là Top 10 thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu 2023.
Top các Thương hiệu (Brand) có giá trị nhất toàn cầu năm 2023.
Một số câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Brand là gì?
Brand trong tiếng Việt có nghĩa là gì?
Trong tiếng Việt, Brand có nghĩa đơn giản là Thương hiệu.
Brand là gì trong Marketing?
Trong ngành Marketing, Brand có thể là một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể hoặc cũng có thể là một doanh nghiệp.
Ví dụ, Honda vừa là một Brand vừa là một doanh nghiệp, trong khi TikTok là một Brand thuộc công ty mẹ ByteDance.
Brand Spirit là gì?
Nằm trong tập hợp các giá trị hay nhận diện thương hiệu (Brand Identity), Brand Spirit hay tinh thần thương hiệu chính là thứ cảm xúc mà thương hiệu muốn người tiêu dùng mục tiêu cảm nhận khi nhắc đến các sản phẩm hay dịch vụ của họ.
Ví dụ, khi nhắc đến nước tăng lực Red Bull, Brand này sẽ muốn khách hàng cảm nhận được tinh thần hứng khởi và mạnh mẽ. Hay khi nhắc đến Apple, có thể bạn sẽ nghỉ ngay đến tinh thần khác biệt.
Brand Authenticity là gì?
Brand Authenticity có nghĩa là tính xác thực của thương hiệu, là cơ sở niềm tin của người tiêu dùng với một thương hiệu nào đó.
Thay vì thương hiệu chọn cách truyền tải những thông tin một chiều thiếu tính kiểm chứng, họ chọn cách đưa ra các bằng chứng hay hành động cụ thể.
Icon Brand là gì?
Icon Brand là những thương hiệu mang tính biểu tượng, khái niệm đề cập đến các thương hiệu lớn (thường là lâu năm) và được nhiều người biết đến. Apple hay Coca-Cola là những ví dụ điển hình cho Icon Brand.
Brand Attributes là gì?
Brand Attributes có nghĩa là thuộc tính thương hiệu, là những gì đặc trưng cho thương hiệu mà không cần nhìn vào những gì doanh nghiệp đang làm hoặc bán.
Brand Attributes là các giá trị và đặc điểm cốt lõi của thương hiệu. Đó là những gì người tiêu dùng nhìn thấy khi nhìn tổng thể về thương hiệu.
Local Brand là gì?
Local Brand có nghĩa là thương hiệu địa phương, khái niệm đề cập đến các sản phẩm hay dịch vụ chủ yếu được cung cấp trong một khu vực hay địa phương nhỏ nhất định.
Khác với Icon Brand là những thương hiệu phổ biến rộng rãi trên toàn cầu, Local Brand ít phổ biến hơn đối với phần đông người tiêu dùng.
Brand New là gì?
Brand New đơn giản là thương hiệu mới, một sản phẩm, dịch vụ hay nhãn hàng lần đầu tiên có mặt trong một doanh nghiệp hay tổ chức nào đó.
Generic Brand là gì?
Generic Brand có nghĩa là thương hiệu không tên tuổi, khái niệm dùng để chỉ một loại sản phẩm tiêu dùng trên thị trường mà không có tên, hoặc logo không phổ biến rộng rãi vì không được quảng cáo và xây dựng thương hiệu.
Brand Share là gì?
Brand Share hay còn được gọi là Share of Brand có nghĩa là thị phần của thương hiệu, chính là doanh số bán hàng của một Brand nào đó trong tổng doanh số của một danh mục sản phẩm cụ thể.
Ví dụ trong danh mục giày thể thao Nam tại thị trường Việt Nam, doanh số của Brand giày A nào đó là 1 tỷ và tổng toàn thị trường (của danh mục giày thể thao Nam) là 10 tỷ, Brand Share của A khi này là 1/10 = 10%.
Brand Search là gì?
Là các từ khoá tìm kiếm gắn liền với tên gọi của các thương hiệu cụ thể chẳng hạn như MarketingTrips hay Pepsi.
Business Brand là gì?
Tất cả những lý thuyết được phân tích ở trên đều là về Business Brand tức thương hiệu doanh nghiệp, trên thực tế, khái niệm Brand thường mang ý nghĩa là Business Brand.
Ngược lại với Business Brand là Personal Brand, tức thương hiệu cá nhân, tuy nhiên Personal Brand hiếm khi được gọi là Brand mà phải gọi đầy đủ là Personal Brand.
Good Brand là gì?
Là thương hiệu tốt, hiểu đơn giản là các thương hiệu có độ phủ sống rộng, chiếm được sự tin tưởng và lòng trung thành của người tiêu dùng và hơn thế nữa.
Brand Footprint là gì?
Được sử dụng phổ biến trong ngành hàng FMCG, chỉ số hay dữ liệu Brand Footprint cho thấy người tiêu dùng đang mua sắm các thương hiệu như thế nào, đồng thời nêu bật những cơ hội còn lại để các doanh nghiệp có thể thúc đẩy thương hiệu của họ.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ lý thuyết về thuật ngữ Brand hay trong tiếng Việt có nghĩa là Thương hiệu. Bằng cách hiểu brand là gì hay những giá trị mà Brand có thể mang lại cho doanh nghiệp của bạn trong dài hạn, bạn sẽ chủ động đầu tư nhiều hơn và bài bản hơn trong suốt quá trình xây dựng và phát triển doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong khi Digital Economy (Nền kinh tế kỹ thuât số) và Creator Economy (Nền kinh tế nhà sáng tạo) tiếp tục là những chủ đề nhận được rất nhiều sự quan tâm, dưới đây là một số insights mới được công bố từ MIT.
Theo đó, 3 insight mới bao gồm sự trỗi dậy của nền tảng video dạng ngắn TikTok, năng lực (và mối nguy) từ các nền tảng mạng xã hội (Social Media) và sự kỳ vọng về trí tuệ nhân tạo (AI).
Sự trỗi dậy của nền tảng video dạng ngắn TikTok.
Trong một cuộc thảo luận dài mới đây, Ông Scott Galloway, hiện là giáo sư, tác giả và người dẫn chương trình podcast của Đại học New York cho biết “TikTok đang vượt qua Netflix và các phương tiện truyền thông mạng xã hội khác.”
“Những gì mà Netflix đã từng làm với các rạp chiếu phim và ngành công nghiệp truyền thông, TikTok hiện đang làm điều tương tự với Netflix.” (Netflix đã mất gần một triệu người dùng tính từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2022.)
Người dùng đã dành 9 nghìn tỷ phút trên Netflix vào năm ngoái, so với 22 nghìn tỷ phút trên TikTok. Ngoài ra, khoảng 55% người dùng TikTok tải lên nội dung, điều này đã tạo ra một tài nguyên nội dung miễn phí (Free Content) khổng lồ cho TikTok.
Vị giáo sư này nói tiếp: “TikTok thực sự là công ty truyền thông của thế giới hiện nay. Mọi người có thể không nhận ra sức mạnh của nó nhưng tôi nghĩ rằng ngành công nghiệp phát trực tuyến (streaming) đang bị gián đoạn (Disruption) bởi TikTok.”
Năng lực (và mối nguy) từ các nền tảng mạng xã hội (Social Media).
Bà Maria Ressa, người từng đoạt giải Nobel Hòa bình nói: “Chúng ta đã rơi xuống vực thẳm. Có 2 xu hướng chính ở đây. Đầu tiên là các nền tảng truyền thông mạng xã hội, nó giống như “một quả bom phát nổ trong hệ sinh thái thông tin của chúng ta.”
Xu hướng thứ hai được gọi là “hoài niệm về sự cai trị độc tài.” Trong các giai đoạn thay đổi, các nhà lãnh đạo theo chủ nghĩa dân túy (populist) sử dụng những thay đổi về nhân khẩu học theo kiểu lãnh đạo “chúng tôi” thay vì “họ”.
Bà này nói tiếp: “Hệ sinh thái thông tin này thực sự ưu tiên cho sự dối trá, tức giận, ghét bỏ sự thật và suy nghĩ chậm.”
Bà Frances Haugen, một kỹ sư dữ liệu và nhà khoa học, kêu gọi các nền tảng cần tăng cường trách nhiệm giải trình và minh bạch hơn cho các nền tảng truyền thông mạng xã hội của họ.
Từng là giám đốc sản phẩm của Facebook, bà cho biết các thuật toán của mạng xã hội mang lại nhiều mối nguy lớn – đặc biệt là đối với thanh thiếu niên, những người có tỷ lệ sử dụng mạng xã hội rất cao (khoảng hơn 3h mỗi ngày).
Các giải pháp được đề xuất của Bà Haugen bao gồm cấm các quảng cáo được nhắm mục tiêu cho trẻ em dưới 16 tuổi và giảm bớt tỷ lệ quảng cáo trên các ứng dụng.
Sự kỳ vọng về trí tuệ nhân tạo (AI).
Ông Gary Marcus, một nhà khoa học và người sáng lập Robust.AI, đã kêu gọi thay đổi cách mọi người nghĩ về trí tuệ nhân tạo (AI).
Ông nói: “Tôi nghĩ rằng rủi ro lớn nhất hiện nay đối với nhân loại là chúng ta đặt ngày càng nhiều quyền lực vào các hệ thống không phải là trí tuệ nhân tạo nói chung và không đáng tin cậy.”
Mọi người muốn sử dụng công nghệ mới, nhưng cũng có những rủi ro thiên vị đáng kể, mức độ an toàn và thông tin sai lệch.
“Mối quan tâm trước mắt của tôi không phải là, liệu robot (hay AI) có xâm chiếm thế giới hay không – điều mà hiện tại chưa xảy ra – mà là chúng ta sẽ sử dụng các công cụ đó như thế nào và có hữu ích không. Và tôi cá là không.
Sẽ có rất nhiều rủi ro đang chờ ở phía trước”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link