Skip to main content

Thẻ: Quảng cáo

Microsoft, Netflix và TikTok đã nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam

Lãnh đạo Tổng cục Thuế cho biết cơ quan này đã tiến hành quản lý và thu thuế trực tiếp từ các nhà cung cấp. Năm 2021, số nộp thuế xuyên biên giới ở Việt Nam là hơn 1.300 tỷ.

Cụ thể, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh cho biết sau khi cơ quan thuế xây dựng và vận hành cổng thông tin điện tử cho nhà cung cấp nước ngoài, cơ bản các doanh nghiệp này đã tiến hành kê khai và nộp thuế đầy đủ.

Theo ông Minh, đây là bước đột phá của Tổng cục Thuế trên bình diện quốc tế và khu vực. Sau khi đã làm rõ và tuyên truyền với các nhà cung cấp lớn như Microsoft, Netflix, TikTok… các doanh nghiệp này đã tuân thủ các quy định về thuế của Việt Nam.

Không chỉ nhóm doanh nghiệp trên, theo ông Minh, Tổng cục Thuế đã tiến hành thu thuế trực tiếp với nhiều nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài khác không đặt trụ sở tại Việt Nam như Facebook, YouTube, Google…

“Qua làm việc, cơ bản các doanh nghiệp này đều mong muốn tiếp cận thị trường Việt Nam và khi có công cụ thuận lợi thì các doanh nghiệp đều tuân thủ kê khai, nộp thuế”, ông Minh nhấn mạnh.

Với việc quản lý thuế các cá nhân qua ứng dụng eTax Mobile, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cho biết đã chỉ đạo và giao chỉ tiêu cho tất cả cục thuế, đặc biệt là các chi cục thuế, đội thuế tuyên truyền cho cá nhân, hộ kinh doanh sử dụng và kê khai qua ứng dụng.

Từ nay đến cuối năm, Tổng cục Thuế kỳ vọng tỷ lệ hộ kinh doanh, cá nhân sử dụng eTax Mobile có thể đạt mức cao và đảm bảo hoạt động quản lý thuế với các cá nhân này.

Bà Nguyễn Thị Lan Anh, Vụ trưởng Vụ Thuế doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, cho biết không chỉ các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài đã nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam, hiện nay, các cá nhân có doanh thu từ các nhà cung cấp nước ngoài đều đã được Tổng cục Thuế xác định, quản lý và tiến hành kê khai nộp thuế.

Theo số liệu từ cơ quan thuế, trong giai đoạn 2018-2021, tổng số thuế thu được từ các nhà cung cấp dịch vụ xuyên biên giới vào khoảng 4.400 tỷ đồng. Trong đó, số thu từ Facebook là gần 1.695 tỷ và từ Google là 1.618 tỷ, Microsoft nộp 576 tỷ đồng

Nếu tính riêng năm 2021, tiền thuế thu được từ các dịch vụ xuyên biên giới là 1.317 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2020.

Tuy nhiên, khoản tiền thuế thu được kể trên chủ yếu đến từ các đại lý quảng cáo của những nền tảng xuyên biên giới này tại Việt Nam đóng thay khoản thuế nhà thầu 10%.

Trong khi khoản doanh thu chủ yếu mà Facebook, Google ghi nhận từ khách hàng sử dụng dịch vụ ở Việt Nam lại chưa được quản lý và nộp thuế.

Ước tính, khoản thu này chiếm tới 70% doanh thu của Facebook và 50% doanh thu của Google phát sinh tại thị trường Việt Nam mỗi năm.

Với doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế trực tiếp, cơ quan thuế Việt Nam có thể thu hàng nghìn tỷ đồng tiền thuế mỗi năm từ các doanh nghiệp này.

Mới đây, Meta – công ty mẹ của Facebook – cũng đã phát đi thông báo yêu cầu khách hàng từ Việt Nam đăng quảng cáo trên mạng xã hội này phải nộp thêm 5% thuế giá trị gia tăng (VAT) để doanh nghiệp tiến hành nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam.

Theo Facebook, việc tính thêm thuế VAT là bắt buộc với người dùng thực hiện quảng cáo dù cho mục đích kinh doanh hay cá nhân.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh 

Google Ads chia sẻ một số mẹo tối ưu quảng cáo mới

Một số mẹo mới từ Google Ads tập trung vào chiến lược giá thầu, tự động hoá, chiến lược từ khoá và ứng dụng quảng cáo tìm kiếm thích ứng.

Theo đó, Google Ads vừa chia sẻ những hướng dẫn mới nhất về việc tự động hoá các hoạt động quảng cáo tìm kiếm (Search Ads), những mẹo hay nhất để tiếp cận khách hàng bằng cách ứng dụng tự động hoá và hơn thế nữa.

Trong khi tự động hoá hay các chiến dịch thông minh là ưu tiên hàng đầu của Google cũng như các nền tảng quảng cáo khác, không ít digital marketer vẫn còn hoài nghi về giá trị mà nó có thể mang lại.

Tuy nhiên, những mẹo hay ho nhất dưới đây có thể làm thay đổi tư duy này.

Mẹo 1: Sử dụng chiến lược từ khóa đối sánh rộng.

Trước đây, hầu hết các nhà quảng cáo sử dụng từ khóa đối sánh rộng (broad match) đều nhận thấy rằng kiểu chiến lược từ khoá này không hiệu quả vì website của họ phải nhận rất nhiều những lần nhấp chuột không liên quan.

Tuy nhiên với những cập nhật mới đây nhất về yếu tố công nghệ cũng như ứng dụng trí tuệ nhân tạo để dự đoán kết quả, Google đang cố gắng giúp người dùng hiểu rõ hơn tại sao họ nên sử dụng chúng và nên sử dụng với chiến lược giá thầu nào mà họ cảm thấy sẽ có tác động lớn nhất đến tài khoản của mình.

Google cho biết: “Từ khóa đối sánh rộng hoạt động hiệu quả nhất với chiến lược đặt giá thầu thông minh (Smart Bidding) vì nó đảm bảo rằng bạn chỉ đặt giá thầu dựa trên những tìm kiếm được mong đợi là sẽ mang về nhiều kết quả nhất.”

Mẹo 2: Sử dụng chiến lược đặt giá thầu thông minh.

Google cho biết những tiến bộ trong tự động hóa và công ngệ máy học sẽ cho phép họ đơn giản hóa cách các nhà quảng cáo thiết lập và quản lý các chiến dịch quảng cáo.

Hướng dẫn mới của Google cũng đi sâu vào giải thích chi tiết lý do tại sao cấu trúc đặt giá thầu thông minh lại tỏ ra rất hiệu quả với các từ khóa đối sánh rộng.

Về cơ bản, việc thử nghiệm các chiến lược đặt giá thầu thông minh là một ý tưởng hay ho, tuy nhiên theo Google thì các nhà quảng cáo nên áp dụng từ từ để có được hiệu quả cao nhất thay vì áp dụng đồng loạt.

Mẹo 3: sử dụng quảng cáo tìm kiếm thích ứng.

Google khuyên nhà quảng cáo nên “sử dụng nhiều dòng tiêu đề (Headlines) và đoạn mô tả (Descriptions) để hệ thống tự động xây dựng và phân phối các quảng cáo có liên quan nhất tới các truy vấn dựa trên các tín hiệu có được tại thời điểm đấu giá.”

“Đây là một trong những chiến lược mà chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng. Quảng cáo tìm kiếm thích ứng (Responsive Search Ads) cho phép mức độ tự động hóa cao nhưng lại nằm trong các thông số mà nhà quảng cáo đã xác định trước đó.”

Bí quyết ở đây là bạn nên tạo nhiều dòng tiêu đề và mô tả, đồng thời cho phép Google hiển thị các mẫu quảng cáo kết hợp phù hợp nhất cho từng đối tượng mục tiêu.

Bạn có thể xem chi tiết các hướng dẫn của Google tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google Ads sẽ tạm dừng kiểu chiến dịch ETA cuối tháng 6 này

Bắt đầu từ 30 tháng 6 này, nhà quảng cáo trên Google Ads sẽ không thể tạo các chiến dịch quảng cáo văn bản mở rộng (ETA – Expanded Text Ads).

Google Ads sẽ tạm dừng kiểu chiến dịch ETA

Bắt đầu từ 30 tháng 6 này, nhà quảng cáo trên Google Ads sẽ không thể tạo các chiến dịch quảng cáo văn bản mở rộng (ETA – Expanded Text Ads).

Như đã từng thông báo với các nhà quảng cáo từ tháng 8 năm 2021, với mục tiêu là đơn giản hóa cách tạo quảng cáo và thúc đẩy hiệu suất quảng cáo bằng các công cụ tự động, Google sẽ thay thế kiểu chiến dịch ETA thành RSA (Responsive Search Ads – quảng cáo tìm kiếm tích ứng) với các quảng cáo tìm kiếm trên Google Ads.

Sau thời hạn cuối tháng 6 này, nhà quảng cáo sẽ chỉ có thể tạo hoặc chỉnh sửa quảng cáo tìm kiếm thích ứng trong các chiến dịch tìm kiếm tiêu chuẩn.

Theo Google, các nhà quảng cáo chuyển từ quảng cáo văn bản mở rộng sang quảng cáo tìm kiếm thích ứng sẽ thấy tỷ lệ chuyển đổi trung bình tăng 7% với mức chi phí tương tự.

Những ưu tiên về tự động hoá của Google Ads.

Theo Google, khoảng 15% các truy vấn tìm kiếm (từ khoá) là những tìm kiếm chưa từng thấy trước đó, do đó, để giúp các nhà quảng cáo tiếp cận những khách hàng mới, Google Ads sẽ chuyển sang hướng tự động hoá nhiều hơn (so với thủ công).

Quảng cáo tìm kiếm thích ứng hay Responsive Search Ads sử dụng sức mạnh của công nghệ máy học (Machine Learning) để giúp hiển thị các quảng cáo có liên quan hơn cho nhiều người hơn.

Điều này có ý nghĩa gì đối với các Marketerchuyên gia SEO.

Quảng cáo văn bản mở rộng hiện tại sẽ tiếp tục hoạt động và xuất hiện trong báo cáo hiệu suất, nhưng nhà quảng cáo không thể tạo quảng cáo mới.

Để chuẩn bị cho sự thay đổi này, Google đã đưa ra các đề xuất dưới đây.

  • Thay thế những nội dung quảng cáo văn bản có hiệu suất cao thành quảng cáo tìm kiếm thích ứng và tập trung vào việc cải thiện sức mạnh của quảng cáo.
  • Áp dụng các thay đổi được đề xuất trong phần Đề xuất của tài khoản (Recommendations).
  • Sử dụng các biến thể khác nhau để thử nghiệm các phiên bản quảng cáo khác nhau.
  • Đánh giá mức độ tăng dần về số lần hiển thị, số nhấp chuột và chuyển đổi ở cấp độ nhóm quảng cáo và chiến dịch.

Google Ads cũng khuyến nghị nhà quảng cáo nên sử dụng chiến lược đặt giá thầu thông minh cho các từ khóa đối sánh rộng (broad match) trong quảng cáo tìm kiếm thích ứng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nhà quảng cáo có thể làm gì trong một thế giới “không cookies”

Trong một thế giới và tương lai mới, khi người dùng chọn cách loại bỏ việc để các nền tảng thứ ba theo dõi dữ liệu cá nhân, bằng cách nào nhà quảng cáo có thể hiểu và nhắm mục tiêu đến các phân khúc khách hàng của họ?

Nhà quảng cáo có thể làm gì trong một thế giới "không quảng cáo"
Nhà quảng cáo có thể làm gì trong một thế giới “không quảng cáo”

Trong những năm trở lại đây, nhiều người hơn đang nói về quyền riêng tư của người dùng trên các nền tảng quảng cáo, không chỉ là từ các cơ quan về luật nhằm bảo vệ người dùng mà còn là chính từ các nền tảng quảng cáo như Google hay Facebook.

Trong khi với các nền tảng như Facebook hay Google, phần lớn doanh thu của họ (hơn 80% doanh thu của Google đến từ quảng cáo) đến từ quảng cáo, vậy mục tiêu cuối cùng của họ khi cho phép người dùng xóa tùy chọn theo dõi quảng cáo là gì?

Và liệu điều này có mâu thuẫn không khi họ hiểu rằng một mục tiêu chính khác của họ là giúp các nhà quảng cáo tối ưu hoá quảng cáo trên nền tảng?

Sự thật là mặc dù các nền tảng như Google hay Facebook không phải hoàn toàn mong muốn điều này xảy ra tuy nhiên họ không có con đường nào khác.

Theo một nghiên cứu được đăng tải trên arstechnica, trong đó 96% người dùng Mỹ chọn không tham gia vào việc bị theo dõi bởi ứng dụng Facebook trên iOS 14.5.

Thế giới quảng cáo đang thay đổi. Những marketer hay nhà quảng cáo liệu đã có sẵn sàng?

Nếu loại bỏ cookies là lựa chọn bắt buộc của Google về quyền riêng tư của người tiêu dùng, thì My Ad Center là cách người dùng có thể kiểm soát để giới hạn dữ liệu nào đang được chia sẻ với các nhà xuất bản hay trình tổng hợp dữ liệu của bên thứ ba (third party data).

My Ad Center cho phép người dùng giới hạn tìm kiếm, video và đời sống tiêu dùng kỹ thuật số của họ khỏi việc để lại các thông tin nhận dạng chính như kết quả tìm kiếm và lịch sử duyệt web.

Quan trọng nhất, tính năng này cũng cảnh báo người dùng khi email, số điện thoại hoặc địa chỉ nhà riêng của họ đang được các trang web theo dõi (các thương hiệu thường sử dụng thông tin này để phân khúc và nhắm mục tiêu quảng cáo đến người dùng).

Mọi thứ sẽ khó hăn hơn cho các marketer.

Hãy tưởng tượng rằng, trong một thế giới nơi mà hầu hết người dùng chọn không cung cấp dữ liệu cá nhân cho cả các nền tảng dữ liệu của bên thứ nhất (first party data) lẫn các nền tảng dữ liệu của bên thứ ba.

Làm cách nào để các marketer phân bổ ngân sách và theo dõi hiệu suất trên các nền tảng?

Đối với hầu hết các chiến dịch quảng cáo có trả phí, việc nhắm mục tiêu chính xác đến người dùng được xem là yếu tố quyết định mức độ thành công, và điều này xảy ra có nghĩa là việc chuyển đổi khách hàng sẽ khó khăn hơn, ROI sẽ thấp hơn và các chỉ số quảng cáo như CPM hay CPC sẽ tăng lên.

Theo dữ liệu từ Statista, nhiều nhà quảng cáo trên Facebook đang báo cáo rằng chỉ số CPM đang tăng lên rất cao và việc chuyển đổi người dùng trở nên khó khăn hơn rất nhiều.

Lựa chọn duy nhất hiện tại của các nhà quảng cáo là tăng ngân sách quảng cáo.

Các nhà quảng cáo nói riêng và marketer nói chung có thể chuẩn bị gì cho xu hướng mới này.

Lời khuyên đầu tiên là thay vì chỉ dựa vào các đội nhóm marketing hay đội nhóm dữ liệu, các doanh nghiệp nên xây dựng cho mình một hệ thống khoa học dữ liệu riêng.

Các nhà quảng cáo cần bắt đầu tìm cách tinh chỉnh, tích hợp và kết hợp các nguồn dữ liệu của bên thứ ba và bên thứ nhất để tạo ra những tệp đối tượng tùy chỉnh (custom audiences) và đưa chúng lên các nền tảng quảng cáo.

Với các nhà quảng cáo trên Google, họ có thể dịch chuyển quảng cáo sang DV360 và nền tảng Google Ads, nơi họ vẫn có thể tận dụng các hoạt động và lịch sử của người dùng Google để nhắm mục tiêu quảng cáo cả trong và ngoài nền tảng.

Mặc dù người dùng có thể hạn chế việc dữ liệu của họ bị theo dõi, Google DV360 và Google Ads vẫn sẽ cho phép bạn nhắm mục tiêu tương đối chính xác đến các người dùng trên Google thông qua các tính năng tự động quảng cáo đồng thời vì Google là nền tảng tập trung vào các nhóm người dùng ở phần cuối của phễu bán hàng (Sales Funnel), các nhà quảng cáo vẫn có nhiều cơ hội để tiếp cận đúng khách hàng mục tiêu.

Các nhà quảng cáo cũng có thể cần đầu tư nhiều hơn vào các nền tảng dữ liệu của bên thứ nhất (do doanh nghiệp sở hữu) hay xây dựng các trung tâm lưu trữ dữ liệu riêng (data warehouse / CDP) để tối ưu hoá khả năng nhắm mục tiêu quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

(Theo FastCompany)

Shopee tích hợp Facebook Ads cho người bán ở Đông Nam Á

Shopee vừa thông báo đã tích hợp Facebook Ads vào Seller Center (trung tâm người bán của Shopee) cho thị trường các nước Đông Nam Á như Malaysia, Philippines, Singapore, Taiwan, Thailand và Vietnam.

Mục tiêu chính của Shopee khi đưa Facebook Ads vào Seller Center là giúp người bán (Merchants) thúc đẩy lưu lượng truy cập đến các cửa hàng chính thức của họ khi theo Shopee, có đến 95% người dùng của họ dựa vào Facebook và Instagram để khám phá các thương hiệu và sản phẩm mới.

Shopee cũng nói thêm, việc quảng cáo trên Facebook cho phép cá nhân hóa quảng cáo lớn hơn dựa trên sở thích và hành vi của người dùng để từ đó thúc đẩy chuyển đổi đơn hàng và tối đa hóa mức tăng trưởng doanh số.

Trung tâm người bán của Shopee (Shopee Seller Center) là một nền tảng cho phép người bán quản lý các cửa hàng của họ, cung cấp quyền truy cập vào các công cụ marketing và dữ liệu để xây dựng danh mục sản phẩm, chạy chương trình khuyến mãi và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh trực tuyến.

Tính năng Facebook Ads trên Shopee Seller Center hiện đã có sẵn cho những người bán được chọn ở các quốc gia đã đề cập ở trên trong giai đoạn thử nghiệm và sau đó sẽ tiếp tục mở rộng trong những tháng tiếp theo.

Bạn có thể xem chi tiết cách tích hợp Facebook Ads vào Seller Center trên Shopee tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook Ads là gì? Tìm hiểu chi tiết về Facebook Ads

Nếu bạn quan tâm đến ngành Advertising (Ads) nói chung hãy cùng tìm hiểu các nội dung như: Facebook Ads là gì, cách đăng ký tài khoản và chạy các chiến dịch Facebook Ads, các mục tiêu quảng cáo hiện có trong Facebook Ads là gì và hơn thế nữa.

facebook ads là gì
Facebook Ads là gì? Tìm hiểu về chi tiết Facebook Ads

Với doanh số gần 500 tỷ USD vào năm 2021 và được dự báo sẽ chạm mốc 600 tỷ USD vào năm 2022 (eMarketer), thị trường quảng cáo kỹ thuật số (Digital Advertising) đang phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Facebook Ads đang chiếm giữ một thị phần tương đối lớn trong số này.

Các nội dung sẽ được phân tích trong bài bao gồm:

  • Facebook Ads?
  • Facebook Ads hoạt động như thế nào.
  • Những ai nên quảng cáo trên Facebook.
  • Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo (Ad Rank) của Facebook Ads là gì?
  • Advertising hay quảng cáo là gì?
  • Vai trò của Facebook Ads đối với doanh nghiệp và thương hiệu.
  • Cách đăng ký tài khoản Facebook Ads và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.
  • Các loại hình Facebook Ads hiện có là gì?
  • Thiết lập Facebook Pixel trong Facebook Ads.
  • Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường hiệu suất của Facebook Ads là gì?
  • Một số tư duy cần thiết cho các Advertiser hay Digital Marketer trước khi bắt đầu khởi chạy Facebook Ads là gì?
  • Tổng hợp những mẹo mà nhà quảng cáo có thể sử dụng với Facebook Ads.
  • Một số câu hỏi thường gặp với Facebook Ads là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Facebook Ads là gì?

Facebook Ads là một hình thức quảng cáo trực tuyến trên nền tảng mạng xã hội Facebook, thuộc sở hữu của Meta Inc.

Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác như Google hay TikTok, quảng cáo trên Facebook là hình thức quảng cáo có trả phí (Paid Ads), tức nhà quảng cáo phải trả tiền để được hiển thị nội dung quảng cáo tới các nhóm đối tượng mục tiêu mong muốn.

Điểm khác biệt thú vị của Facebook Ads so với Google Ads là trong khi với Google Ads, nhà quảng cáo chỉ phải trả phí khi có ai đó nhấp vào hay tương tác với quảng cáo (PPC), với Facebook Ads, nhà quảng cáo phải trả phí ngay cả khi không có bất kì ai tương tác với các nội dung quảng cáo (CPM).

Google tính phí theo hình thức CPC (PPC) còn Facebook thì tính phí theo hình thức CPM, có nghĩa là, cứ miễn quảng cáo được hiển thị, Facebook sẽ tính phí.

Facebook Ads hoạt động như thế nào.

facebook ads là gì
Cách thức hoạt động của Facebook Ads là gì?

Về mặt tổng thể, Facebook Ads thuộc hệ sinh thái quảng cáo lớn hơn đó là quảng cáo tự động (Programmatic Ads) và quảng cáo hiển thị (Display Ads) với định dạng quảng cáo chính là Native Ads (nội dung quảng cáo được hiển thị một cách tự nhiên xen lẫn với các nội dung tự nhiên).

Quảng cáo hiển thị và quảng cáo tìm kiếm (Search Ads) là hai phương thức quảng cáo lớn nhất trong ngành quảng cáo trực tuyến hay kỹ thuật số nói chung, Facebook Ads hay các hình thức quảng cáo trên mạng xã hội hầu hết là quảng cáo hiển thị.

Cách thức hoạt động của Facebook Ads tương đối đơn giản.

Khi nhà quảng cáo thiết lập xong các tài khoản quảng cáo cũng như thêm các phương thức thanh toán cần thiết, họ có thể bắt đầu xây dựng các chiến dịch quảng cáo nhắm tới các nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể hiện có trên Facebook.

Khi các chiến dịch quảng cáo đã được phê duyệt, các mẫu quảng cáo hay nội dung quảng cáo sẽ được hiển thị tới những đối tượng mà nhà quảng cáo đã nhắm mục tiêu trước đó (về mặt lý tưởng là đúng đối tượng) trên nền tảng Facebook, Instagram, Facebook Messenger hay mạng đối tượng (Audience Network) của Facebook.

Đến đây, một số bạn mới có thể thắc mắc rằng vì có rất nhiều nhà quảng cáo (cũng có thể là đối thủ) có thể cùng nhắm mục tiêu tới một (hoặc một nhóm) người dùng cụ thể, vậy Facebook Ads ra quyết định hiển thị quảng cáo dựa trên những yếu tố chính là gì?

Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo như Google, bản chất các phiên đấu giá quảng cáo trên Facebook Ads hay cơ chế xếp hạng quảng cáo được thực hiện theo từng phiên cụ thể.

Facebook hay Google sẽ dựa trên các yếu tố tức thời tại từng phiên như số lượng nhà quảng cáo đang muốn tiếp cận đối tượng, chất lượng nội quảng cáo, mức độ liên quan của quảng cáo đến đối tượng hay giá thầu cho mỗi hành động đã được thiết lập trong các chiến dịch tương ứng để quyết định quảng cáo nào sẽ được hiển thị và với chi phí ra sao.

Những ai nên quảng cáo trên Facebook.

Theo thống kê của Statista, hiện có khoảng hơn 10 triệu nhà quảng cáo đang sử dụng Facebook Ads để khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.

Mặc dù tuỳ thuộc vào mục tiêu chiến lược cụ thể của từng doanh nghiệp mà bạn có thể quyết định là nên chạy quảng cáo trên Facebook hay không hay Facebook Ads mang lại những lợi ích gì, dưới đây là một số kiểu doanh nghiệp có thể dễ thành công hơn khi quảng cáo trên Facebook.

Những doanh nghiệp không cần phải bán hàng trực tiếp (ngay lập tức).

Nói một cách dễ hiểu, các doanh nghiệp thành công với Facebook Ads thường yêu cầu người dùng hay đối tượng mục tiêu đăng ký hoặc tương tác để được tư vấn chứ không phải là mua hàng ngay lập tức.

Khi môt người dùng nào đó nhấp vào quảng cáo và đến website của bạn, bạn cũng đừng kỳ vọng rằng là họ có thể mua hàng ngay.

Thay vào đó, hãy cố gắng thực hiện các chuyển đổi đơn giản như đăng ký sử dụng thử sản phẩm, đăng ký tư vấn hoặc một buổi gặp tư vấn trực tiếp chẳng hạn.

Vì khách hàng có thể lại tiếp tục tương tác với bạn hoặc thậm chí là mua hàng trong tương lai, hãy sử dụng các phương thức tiếp thị lại (re-marketing) để kết nối với họ.

Những doanh nghiệp với chu kỳ bán hàng (Sales Cycle) dài hoặc giá trị đơn hàng nhỏ.

Như đã phân tích ở trên, khi bạn đã có được những thông tin ban đầu của đối tượng mục tiêu (hoạt động khá hiệu quả với Facebook Ads), những gì bạn cần làm tiếp theo là đưa họ vào phễu bán hàng (Sales Funnel) hay chu kỳ bán hàng của doanh nghiệp.

Bạn sẽ cần phải liên hệ tư vấn và hỗ trợ họ, tương tác lại với họ trên nhiều điểm chạm khác nhau, từ online đến offline với mục tiêu cuối cùng là chuyển đổi họ thành khách hàng trong tương lai.

Những doanh nghiệp khác cũng tỏ ra khá thành công với Facebook Ads khi họ bán các sản phẩm hay dịh vụ với giá trị đơn hàng nhỏ.

Chẳng hạn như nếu bạn đang muốn bán một chiếc áo thun với giá chỉ 100k, mục tiêu của bạn hoàn toàn có thể xảy ra (thậm chí là trực tiếp) với Facebook Ads, nhưng nếu bạn đang muốn bán môt chiếc xe hơi với giá hàng tỷ đồng, bạn có thể cần nhiều thời gian hơn hay phải kết hợp nhiều kênh hơn (Multi-channel, Omni-channel) để bán hàng.

Nói tóm lại, các doanh nghiệp B2C hay C2C sẽ hưởng lợi trực tiếp nhiều hơn so với các doanh nghiệp B2B trên nền tảng quảng cáo của Facebook.

Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo (Ad Rank) của Facebook Ads là gì?

Cũng tương tự như thuật toán xếp hạng quảng cáo Google Ads, Facebook Ads cũng dựa vào một số dấu hiệu hay yếu tố khác nhau để ưu tiên hiển thị quảng cáo đồng thời tính phí cho các quảng cáo đó.

Khi có vô số các nhà quảng cáo cùng muốn hiển thị quảng cáo của họ đến cùng một đối tượng người dùng cụ thể, Facebook sử dụng thuật toán xếp hạng quảng cáo để đưa ra thứ tự ưu tiên hiển thị quảng cáo (hoặc thậm chí là không hiển thị một số quảng cáo không đủ điều kiện) kèm với mức chi phí tương ứng.

Hiện tại, Facebook Ads sẽ sử dụng các dấu hiệu dưới đây để xếp hạng quảng cáo.

  • Mức độ liên quan của nội dung quảng cáo với người dùng: Ví dụ nếu một người dùng A đã từng tương tác với thương hiệu B hoặc một thương hiệu C khác tương tự như B, các quảng cáo từ thương hiệu B (hoặc C) sẽ được ưu tiên hiển thị tới A nhiều hơn (so với thương hiệu D nào đó mà A chưa từng biết).
  • Mức độ phổ biến của nội dung: Về cơ bản, một nội dung càng được nhiều người tương tác sẽ càng được ưu tiên hiển thị tới cùng một nhóm đối tượng.
  • Giá thầu quảng cáo: Nếu các yếu tố nói trên là như nhau giữa các nhà quảng cáo, Facebook Ads sẽ dựa trên giá thầu (mức giá mà nhà quảng cáo đã thiết lập trong chiến dịch quảng cáo) để quyết định quảng cáo nào nên được ưu tiên hiển thị.

Advertising hay quảng cáo là gì?

quảng cáo facebook
quảng cáo là gì

Facebook Ads là một trong nhiều phương thức quảng cáo trực tuyến khác ,do đó, để có thể hiểu sâu hơn về thuật ngữ này, bạn cũng cần hiểu quảng cáo (Ads) là gì.

Quảng cáo trong tiếng Anh có nghĩa là Advertising, là khái niệm đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ công khai để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.

Thuật ngữ quảng cáo gắn liền với các hoạt động marketing trong doanh nghiệp.

Cũng tương tự như marketing, quảng cáo cũng được định nghĩa theo một số cách khác nhau tuỳ vào cách tiếp cận, dưới đây là một số định nghĩa phổ biến nhất.

Theo Wikipedia, quảng cáo là một hình thức truyền thông tiếp thị sử dụng các thông điệp được tài trợ công khai để quảng bá hoặc bán một sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng.

Các nhà tài trợ cho quảng cáo thường là các doanh nghiệp muốn quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Quảng cáo được phân biệt với quan hệ công chúng (PR) ở chỗ nhà quảng cáo phải trả phí để quảng cáo và họ có quyền kiểm soát các thông điệp.

Theo một định nghĩa khác từ Cambridge, quảng cáo là hoạt động các doanh nghiệp thực hiện các chiến thuật khác nhau với mục tiêu thuyết phục người khác mua các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.

Mặc dù quảng cáo có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc nhìn khác nhau, bản chất lớn nhất để nhận dạng đâu là một quảng cáo đó là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu trả tiền để truyền tải một nội dung nào đó tới khách hàng.

Những gì mà quảng cáo hướng tới đó là doanh số bán hàng.

Vai trò của Facebook Ads đối với doanh nghiệp và thương hiệu.

Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác, Facebook Ads cung cấp một số giá trị nhất định cho nhà quảng cáo hay thương hiệu nói chung, dưới đây là những gì mà Facebook Ads có thể mang lại.

Facebook Ads giúp thương hiệu tiếp cận một lượng khách hàng tiềm năng (mới) lớn trong một khoảng thời gian ngắn.

Với đặc tính quảng cáo của Facebook, nếu thương hiệu không vi phạm các chính sách quảng cáo và quảng cáo đã được duyệt, tốc độ hiển thị quảng cáo là rất nhanh.

Khác với các nền tảng quảng cáo tìm kiếm như Google (Google Search Ads), thương hiệu chỉ có thể tiếp cận khách hàng tiềm năng một cách bị động, tức phải chờ đợi đến khi có ai đó tìm kiếm thì quảng cáo mới có cơ hội xuất hiện.

Với Facebook Ads thì hoàn toàn ngược lại, vì bản chất Facebook Ads là nền tảng quảng cáo hiển thị và tự động, nhà quảng cáo hay thương hiệu có thể chủ động tiếp cận (Reach) khách hàng ngay cả khi họ chưa biết đến thương hiệu trước đó.

Facebook Ads giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) một cách hiệu quả.

Vì có khả năng tiếp cận rộng và nhanh một tệp khách hàng hay người dùng mới, Facebook Ads cũng là một giải pháp giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.

Những gì mà các quảng cáo cần làm với Facebook Ads là xây dựng một hành trình khách hàng với nhiều các điểm chạm thương hiệu (Brand Touchpoints) khác nhau, chủ động tương tác với họ ở nhiều điểm chạm nhất có thể, và sau đó dần dần đưa họ vào đường dẫn bán hàng (Sales Pipeline), bạn có thể tham khảo qua hình bên dưới.

facebook ads là gì
Mô hình kết hợp Sales Funnel với Sales Pipeline.

Facebook Ads giúp xây dựng lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và doanh số bán hàng.

Với hầu hết các ngành hàng và kiểu doanh nghiệp, dù cho là B2C, C2C hay B2B, nếu mục tiêu của bạn không phải là bán hàng trực tiếp, Facebook Ads là một lựa chọn thông minh.

Như đã phân tích ở trên, vốn sở hữu thế mạnh là tiếp cận nhanh và rộng, cộng với khả năng nhắm mục tiêu tương đối chính xác, Facebook Ads có thể giúp thương hiệu truyền tải nhanh các thông điệp của mình đến với khách hàng tiềm năng, và khi các thông điệp đó chạm tới các nỗi đau hay nhu cầu của khách hàng, khách hàng có thể hành động ngay.

Một sai lầm mà các nhà quảng cáo trên Facebook thường hay mắc phải đó là muốn bán ngay và nhanh hay thậm chí là muốn bán hàng trực tiếp cho những người chưa từng biết hay tìm hiểu về thương hiệu trước đây.

Chiến lược khôn ngoan là hãy để khách hàng tương tác, hãy hỗ trợ họ đưa ra giải pháp và sau đó sử dụng các chiến thuật tiếp thị lại để thúc đẩy họ hành động.

Doanh nghiệp có thể tiết kiệm hơn nhiều và bán hàng tốt hơn nếu coi Facebook là nền tảng trung gian (để kết nối và hỗ trợ khách hàng) thay vì bán hàng.

Cách đăng ký tài khoản Facebook Ads và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.

Các bước đăng ký tài khoản và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên Facebook tương đối đơn giản, bạn có thể làm theo các bước sau:

  • Bước 1: Bạn truy cập https://www.facebook.com/business/ads hoặc https://business.facebook.com/ để đăng ký cho mình một tài khoản.
  • Bước 2: Sau khi tài khoản được tạo, bạn điền đầy đủ các thông tin cần thiết về doanh nghiệp hay Trang của mình.
  • Bước 3: Bạn thêm phương thức thanh toán.
  • Bước 4: Thiết lập các nội dung quảng cáo cũng như các tuỳ chọn mục tiêu cần thiết.
  • Bước 5: Xuất bản quảng cáo và chờ được duyệt.

Các loại hình Facebook Ads hiện có là gì?

Sau khi đã đăng ký cho mình các tài khoản quảng cáo (Ad Account) như đã nói ở trên, bạn có thể khám phá nhiều hình thức hay tuỳ chọn quảng cáo khác nhau trên trình quản lý quảng cáo của Facebook.

Như bạn có thể thấy ở trên, hiện Facebook Ads đang cung cấp nhiều kiểu chiến dịch hay mục tiêu quảng cáo khác nhau như: Awareness với mục tiêu là xây dựng độ nhận biết thương hiệu, là traffic nếu bạn muốn thúc đẩy nhiều người dùng truy cập website hay Sales nếu bán hàng là những gì bạn đang quan tâm.

Dưới đây là chi tiết từng loại hình quảng cáo hiện có trên Facebook Ads.

  • Awareness: Tăng khả năng mọi người biết và nhớ đến thương hiệu.
  • Traffic: Thúc đẩy người dùng truy cập các nền tảng của doanh nghiệp như website, ứng dụng hay các sự kiện trên Facebook.
  • Engagement: Bạn nên chọn tuỳ chọn này nếu mục tiêu của bạn là mong muốn có nhiều người hơn tương tác với bạn. Tương tác có thể là Like, Share, Comment…
  • Leads: Leads là tuỳ chọn quảng cáo khách hàng tiềm năng trên Facenook Ads, tính năng cho phép bạn gia tăng lượng khách hàng tiềm năng, những người có nhu cầu tư vấn hay sử dụng thử các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
  • App promotion: Thúc đẩy mọi người cài đặt ứng dụng (App) và sử dụng chúng.
  • Sales: Nếu những gì bạn cần với Facebook Ads là chuyển đổi bán hàng (App, Web), hay tương tác trực tiếp với khách hàng qua tin nhắn (Messenger), Sales là giải pháp cho bạn.

Tuỳ từng mục tiêu của từng thương hiệu ở từng giai đoạn, bạn có thể lựa chọn các kiểu chiến dịch khác nhau ở từng thời điểm hoặc cũng có thể kết hợp chúng đồng thời.

Bạn cần lưu ý là với từng tuỳ chọn mục tiêu quảng cáo khác nhau, các thông số cài đặt sau đó sẽ khác nhau, ví dụ bạn không thể chọn tuỳ chọn theo dõi sự kiện chuyển đổi bán hàng (Conversion Event) trên website với loại hình quảng cáo là Awareness hay Leads.

Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường hiệu suất của Facebook Ads là gì?

Trong khi có rất nhiều các chỉ số mà nhà quảng cáo cần theo dõi để có thể đánh giá hay tối ưu các chiến dịch quảng cáo của họ, dưới đây là các chỉ số chính bạn có thể tham khảo.

  • Reach: Mức độ tiếp cận của quảng cáo tới người dùng (duy nhất).
  • Impressions: Mức độ hiển thị quảng cáo (mỗi người dùng có thể được hiển thị quảng cáo nhiều lần khác nhau).
  • CTR – Click Through Rate: Tỷ lệ nhấp chuột vào quảng cáo.
  • CPC – Cost Per Click: Chi phí quảng cáo trên mỗi lần nhấp chuột.
  • CPM: Chi phí quảng cáo trên mỗi 1000 lần hiển thị quảng cáo.
  • CPL – Cost Per Lead: Chi phí trên mỗi khách hàng tiềm năng.
  • CAC – Customer Accquisition Cost: Chi phí để có được một khách hàng mới.
  • CPS – Cost Per Sales: Chi phí cho mỗi đơn hàng.
  • ROAS – Return on Advertising Spend: Lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo.
  • Quality Ranking (chất lượng quảng cáo): Chất lượng được đo bằng phản hồi trên quảng cáo của bạn và trải nghiệm sau nhấp chuột. Quảng cáo của bạn được xếp hạng so với các quảng cáo cạnh tranh khác trên cùng một đối tượng mục tiêu.
  • Engagement Rate Ranking (xết hạng tỷ lệ tương tác với quảng cáo): Quảng cáo của bạn được xếp hạng so với các quảng cáo khác có cùng mục tiêu tối ưu cho cùng một đối tượng mục tiêu.
  • Conversion Rate Ranking (xếp hạng tỷ lệ chuyển đổi): Là xếp hạng tỷ lệ chuyển đổi dự kiến của quảng cáo của bạn. Quảng cáo của bạn được xếp hạng so với các quảng cáo khác có cùng mục tiêu tối ưu đang cạnh tranh với cùng một đối tượng.

Một số tư duy cần thiết cho các Advertiser hay Digital Marketer trước khi bắt đầu khởi chạy Facebook Ads là gì?

Một trong những sai lầm lớn nhất mà nhiều nhà quảng cáo hay mắc phải với Facebook Ads đó là họ coi quảng cáo nói chung và Facebook Ads nói riêng là công cụ (Tools) thay vì đáng lẽ ra họ nên sử dụng nó với tư duy của một marketer hoặc digital marketer.

Vậy những tư duy cần có khi sử dụng Facebook Ads là gì?

Coi Facebook Ads là một phần trong quá trình tương tác và bán hàng với khách hàng.

Bất kể bạn đang kinh doanh sản phẩm gì hay ngành hàng nào và đối tượng mục tiêu của bạn là ai, để có thể ra các quyết định mua hàng, thông thường khách hàng sẽ trải qua một số giai đoạn khác nhau như nhận biết, quan tâm, khao khát và mua hàng (AIDA).

Từ góc nhìn này, sẽ là một sai lầm lớn nếu bạn có ý định khởi chạy các chiến dịch quảng cáo chỉ với mục tiêu là bán hàng, thay vào đó, bạn nên đa dạng hoá các mục tiêu và thông điệp quảng cáo để khách hàng có đủ không gian và thời gian để cân nhắc bạn.

Ngoài ra, nếu doanh nghiệp của bạn đang bán các sản phẩm có giá trị cao (B2B chẳng hạn), bạn nên liệt kê các điểm chạm bạn cần tương tác với khách hàng và xác định Facebook Ads sẽ đóng vai trò chính là gì trong quá trình đó.

Coi Facebook Ads là một phần của Marketing.

Nếu bạn quan tâm đến marketing, bạn có thể đọc marketing là gì từ MarketingTrips để có thể có được những cái nhìn sâu sắc nhất về ngành marketing.

Bằng cách tiếp cận Facebook Ads từ tư duy của người làm marketing, bạn sẽ thấy rằng Facebook Ads hay quảng cáo nói chung chỉ là một phần rất nhỏ trong toàn bộ quá trình làm marketing hay thương hiệu của doanh nghiệp.

Thay vì coi Facebook Ads là công cụ quảng cáo, bạn nên đưa nó vào chiến lược marketing tổng thể của thương hiệu hoặc doanh nghiệp.

Nội dung vẫn nên là ưu tiên hàng đầu trên Facebook Ads.

Cứ giả sử rằng bạn có sản phẩm tốt, và bạn cũng có khả năng nhắm mục tiêu quảng cáo hiệu quả, tức bạn tiếp cận được những người đang có các nhu cầu liên quan, tuy nhiên rồi sau đó thì sao?

Có phải là thứ mà khách hàng nhìn thấy cũng chỉ là nội dung không?

Bằng cách thấu hiểu content là gì cũng như các tư duy làm content marketing, bạn đang sử dụng Facebook Ads một cách thông minh và hướng đến khách hàng của mình.

Tổng hợp những mẹo mà nhà quảng cáo có thể sử dụng với Facebook Ads.

Nếu bạn đang tiếp cận Facebook Ads với tư cách là một marketer chuyên nghiệp, bạn đang có nhiều cơ hội hơn để thành công, dưới đây là một số mẹo nhỏ mà bạn có thể ứng dụng cho chiến dịch quảng cáo của mình.

Đa dạng hoá cách nhắm mục tiêu.

Khi nói đến việc nhắm mục tiêu quảng cáo trên Facebook, có thể nói Facebook là nền tảng đang cung cấp nhiều tuỳ chọn nhất.

Từ các tuỳ chọn nhắm mục tiêu đơn giản như nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học, theo địa lý, theo sở thích đến các mục tiêu nâng cao như nhắm mục tiêu lại theo từng tệp khách hàng khác nhau hay kết hợp các tuỳ chọn nhắm mục tiêu khác nhau.

Vấn đề quan trọng ở đây không phải là chọn cách nhắm mục tiêu gì vì nó là tuỳ chọn có sẵn trên Facebook Ads, cái bạn cần có được đó là tư duy đa dạng hoá việc nhắm mục tiêu.

Ví dụ, thay vì bạn đang bán xe hơi và bạn chỉ nhắm mục tiêu đến nam giới, bạn cũng có thể nhắm mục tiêu tới nữ giới cùng nhiều tuỳ chọn khác.

Đa dạng hoá định dạng và mục tiêu quảng cáo.

Như đã phân tích tương đối cụ thể ở phần các hình thức hay mục tiêu quảng cáo, khi Facebook Ads tỏ ra hiệu quả với một số định dạng quảng cáo khác nhau hay hiệu quả hơn nếu nhà quảng cáo nhìn xa hơn đến hành trình mua hàng của khách hàng.

Những gì bạn cần làm bây giờ là chạy kết hợp nhiều định dạng hay mục tiêu quảng cáo quảng cáo khác nhau, theo dõi hiệu suất có được và sau đó tối ưu dần.

Cải thiện chiến lược giá thầu.

Cũng giống như các nền tảng quảng cáo khác, chiến lược giá thầu có thể có nghĩa là sự khác biệt giữa một chiến dịch thất bại với chiến dịch có lợi nhuận.

Khi bạn thiết lập các chiến dịch quảng cáo của mình, Facebook sẽ đề xuất cho bạn một phạm vi giá thầu nhất định (thường là để đảm bảo rằng quảng cáo của bạn đủ điều kiện hiển thị).

Ở giai đoạn đầu tiên, bạn có thể chọn một mức giá thầu thấp hơn và sau đó dựa trên CTR cũng như các chỉ số khác mà bạn có thể quyết định điều chỉnh mức giá thầu mới.

Nếu chiến dịch của bạn đang có phản hồi tốt hay thậm chí là chuyển đổi nhiều khách hàng tiềm năng, bạn có thể chủ động tăng giá thầu để tiếp cận được nhiều khách hàng mục tiêu hơn và mang về nhiều lợi nhuận hơn.

Theo dõi chi tiết từng chỉ số hiệu suất quảng cáo.

Sau một khoảng thời gian quảng cáo của bạn đã được chạy và bắt đầu có số liệu (thường là khoảng 1 tuần), nhiệm vụ của các nhà quảng cáo khi này là theo dõi chi tiết từng chỉ số.

Từ trình quản lý quảng cáo của Facebook, bạn có thể xem các chỉ số như, số lượt chuyển đổi, nền tảng chuyển đổi, chân dung người chuyển đổi…

Mẹo dành cho bạn là nên bóc tách hiệu suất thành các thông số nhỏ cụ thể để từ đó bạn có thể xác định chính xác cách mà “chuyển đổi” của bạn đang được thực hiện.

Một số câu hỏi thường gặp với Facebook Ads là gì?

  • Làm sao để quảng cáo thành công trên Facebook?

Như đã phân tích ở trên, để có thể đạt được thành công cao nhất với Facebook Ads, bạn nên tiếp cận nó với tư duy của một marketer hay digital marketer thay vì advertiser chỉ đánh giá mọi thứ dựa trên hiệu suất quảng cáo trực tiếp.

Bạn nên cài đặt và sử dụng Facebook Pixel để tối ưu hoá các hoạt động quảng cáo cũng như tạo mới các tệp khách hàng tiềm năng nhất.

  • Doanh nghiệp nên bắt đầu với Facebook Ads như thế nào?

Tuỳ vào từng ngành hàng hay mục tiêu của doanh nghiệp với Facebook Ads là gì, họ có thể tiếp cận hay sử dụng quảng cáo trên Facebook theo những cách khác nhau.

Có thể đó là khi doanh nghiệp muốn có thêm một điểm chạm với khách hàng trong phễu bán hàng, có thể là đó là khi doanh nghiệp mong muốn tương tác nhiều hơn với khách hàng, hay cũng có thể doanh nghiệp bắt đầu bằng cách coi Facebook Ads là nơi để bán hàng (trực tiếp).

  • Có nên nhắm mục tiêu rộng (mass) trên với Facebook Ads không?

Khi cả Facebook (Meta) hay các nền tảng quảng cáo khác như Google đang tiến tới tự động hoá quá trình tối ưu quảng cáo thông qua việc sử dụng công nghệ máy học (Machine Learning) và trí tuệ nhân tạo (AI), nhắm mục tiêu rộng cũng là một tuỳ chọn mà các nhà quảng cáo nên thử, hãy để các hệ thống quảng cáo tìm ra các điểm tối ưu cho mình.

  • Chạy Facebook Ads là gì?

Là hành động cài đặt và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên Facebook. Tuỳ vào từng nhu cầu và mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp có thể chọn các kiểu chiến dịch khác nhau.

Kết luận.

Khi quảng cáo trên Facebook hay Facebook Ads vẫn tiếp tục là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược Digital Marketing tổng thể của doanh nghiệp, yêu cầu đầu tiên với các nhà quảng cáo hay Digital Marketer không phải là chạy hay tối ưu hoá quảng cáo mà là hiểu rõ bản chất của Facebook Ads là gì, cách thức nó vận hành và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Facebook thu thêm 5% thuế từ các nhà quảng cáo tại Việt Nam

Facebook đã chính thức ra thông báo về việc thu thêm 5% thuế từ các nhà quảng cáo tại Việt Nam, áp dụng từ ngày 1/6 tới đây.

Facebook sẽ mất 12,8 tỷ USD doanh thu quảng cáo vì ATT của iOS
Facebook sẽ mất 12,8 tỷ USD doanh thu quảng cáo vì ATT của iOS

Theo đó, Meta sẽ áp dụng 5% thuế VAT cho mọi quảng cáo của nền tảng, hướng tới khách hàng tại Việt Nam, không phân biệt nhà quảng cáo doanh nghiệp hoặc cá nhân.

Meta không yêu cầu thêm mã số thuế vào phần cài đặt thanh toán, song công ty khuyến nghị nhà quảng cáo nên thực hiện để nhận đầy đủ hóa đơn từ Facebook. Khi đó, họ sẽ có thể thực hiện yêu cầu hoàn thuế với cơ quan chức năng.

Với việc thanh toán, nếu chọn thanh toán tự động, khoản thuế 5% sẽ được tính trước khi quảng cáo thực hiện.

Do đó, người dùng sẽ phải trả thêm tiền cho một kế hoạch quảng cáo trên nền tảng. Nếu nhà quảng cáo chọn thanh toán thủ công, khoản VAT được tính dựa trên tỷ giá thực tế, phụ thuộc vào số dư trong tài khoản quảng cáo.

Ngoài Việt Nam, bắt đầu từ tháng 4 và 9, Meta cũng sẽ tiến hành tính thêm thuế VAT vào chi phí quảng cáo lần lượt tại Campuchia và Thái Lan.

Trước đó không lâu, Facebook cũng đã thu thêm phí chuyển đổi ngoại tệ từ 1 – 3% cho các giao dịch bằng VND.

Hôm 20/5, trong khuôn khổ chuyến thăm và làm việc tại Mỹ của Thủ tướng Phạm Minh Chính, các đại diện thuộc bộ phận Chính sách công của Meta đã có buổi gặp và trao đổi với Thủ tướng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Phía Meta cho biết sẽ đăng ký, kê khai và nộp thuế nhà thầu nước ngoài ở Việt Nam.

Trước đó, vào tháng 4, Meta đã có cuộc gặp và trao đổi với Tổng cục Thuế để làm rõ việc triển khai Thông tư 80 (về cơ chế đăng ký, kê khai và nộp thuế cho các nhà thầu nước ngoài) tại Việt Nam.

Theo Bộ Tài chính, ngành thuế các năm qua đã thu thông qua các tổ chức tại Việt Nam (thuế nộp thay nhà thầu nước ngoài) gần 5.000 tỷ đồng.

Trong đó, nhiều doanh nghiệp lớn đã nộp thuế như Facebook đóng 1.694 tỷ đồng, Google là 1.618 tỷ, Microsoft nộp 576 tỷ. Riêng năm 2021, số thu thuế từ dịch vụ xuyên biên giới đạt 1.317 tỷ đồng, tăng 15,2% so với năm 2020.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | Theo VTV

Google Ads đang cập nhật mới cho Google Performance Max

Google Ads đang cập nhật một số tính năng mới với kiểu chiến dịch hiệu suất tối đa Google Ads Performance Max Campaigns.

Google Ads đang cập nhật mới cho Google Performance Max
Google Ads đang cập nhật mới cho Google Performance Max

Performance Max hay Performance Max Campaigns là một kiểu chiến dịch theo hướng tự động mới nhất của Google trong Google Ads, sản phẩm là trọng tâm chính của Google trong thời gian gần đây.

Dưới đây là một số cập nhật mới sẽ sớm được áp dụng cho Performance Max.

In-Store Goals (mục tiêu tại cửa hàng).

Kể từ khi được ra mắt, mục tiêu của Google với Performance Max đúng như tên gọi của nó, tối đa hoá hiệu suất với các hoạt động quảng cáo trực tuyến.

Sắp tới, khi nhà quảng cáo sử dụng kiểu chiến dịch này, họ sẽ có khả năng tối ưu hóa theo mục tiêu bán hàng cho cửa hàng để từ đó thúc đẩy nhiều doanh số bán hàng thực tế tại cửa hàng, lượt ghé qua cửa hàng và hơn thế nữa.

Nếu bạn đang có các cửa hàng kinh doanh truyền thống (bán hàng tại cửa hàng thực), Performance Max có thể sẽ là một lựa chọn.

Điểm tối ưu hóa cho Performance Max.

Như bạn có thể thấy ở trên, Google Ads sẽ chấm điểm tối ưu (Optimization Score) cho các chiến dịch quảng cáo của bạn và bạn có thể dựa trên điểm số này cùng với các đề xuất bổ sung để cải thiện hiệu suất.

Mục tiêu của Google với cập nhật này là tự động hoá quy trình tối ưu.

Tính năng “bùng nổ” mới.

Tính năng “bùng nổ” mới trong Performance Max sẽ được kết hợp cùng với các mục tiêu tại cửa hàng và sẽ cho phép các nhà quảng cáo quảng cáo trong một khung thời gian nhất định để có thể đạt được các mục tiêu tại cửa hàng.

Thêm insights và thông tin bổ sung.

Các nhà quảng cáo sẽ nhận được nhiều thông tin hơn với các chiến dịch Performance Max của họ nhờ vào các cập nhật mới.

Những thông tin bổ sung sẽ bao gồm xu hướng tìm kiếm của người tiêu dùng, đối tượng và đấu giá trong các chiến dịch hiệu suất tối đa.

Tính năng này có thể giúp các nhà quảng cáo hiểu điều gì đang thúc đẩy chiến dịch của họ.

Công cụ thử nghiệm Performance Max mới.

Đây là công cụ thử nghiệm có thể để chỉ ra cách Performance Max đang thúc đẩy lượt chuyển đổi gia tăng từ các chiến dịch Google Ads hiện tại của bạn.

Thử nghiệm này hiện dành cho các chiến dịch phi bán lẻ (non-retail ) và đang ở giai đoạn thử nghiệm mở cho các nhà quảng cáo trên toàn cầu.

Nhiều quyền truy cập hơn với Performance Max.

Giờ đây, các nhà quảng cáo sử dụng ứng dụng Google Ads (app) hoặc Search Ads 360 sẽ có thể tích hợp và quản lý các chiến dịch hiệu suất tối đa của họ.

Performance Max cho khách sạn.

Dự kiến vào cuối năm 2022, một bản cập nhật mới của chiến dịch hiệu suất tối đa sẽ được ra mắt dành riêng cho các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn.

Việc mở rộng sẽ cho phép các khách sạn tận dụng Performance Max để quảng cáo các sản phẩm (địa điểm khách sạn, bất động sản…) trên tất cả các kênh của Google, bao gồm cả các từ khoá dành riêng cho từng bất động sản cụ thể trên công cụ tìm kiếm.

Performance Max sẽ làm nổi bật các nội dung cho tất cả các khách sạn hay tài sản bất động sản, những hình ảnh, đoạn mô tả và video sẽ được tạo tự động. Các nhà quảng cáo cũng sẽ có thể xem và chỉnh sửa các nội dung này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook cập nhật chiến dịch Lead Generation và Marketing Message

Facebook vừa thông báo một số tính năng mới liên quan đến kiểu chiến dịch tin nhắn Marketing (Marketing Message) và khách hàng tiềm năng (Lead Generation).

Facebook và Google nộp thuế trung bình mỗi năm trên 1.000 tỷ đồng

Trước hết, về tin nhắn marketing, tính năng mới sẽ cho phép các nhà quảng cáo gửi các tin nhắn khuyến mãi tới những khách hàng đã đồng ý nhận tin nhắn.

Theo Facebook:

“Ví dụ: một khách hàng có thể chọn nhận thông báo về đợt bán hàng hay khuyến mãi sắp tới, điều này cho phép các nhà quảng cáo hay thương hiệu luôn cập nhật cho khách hàng về những chương trình khác trong tương lai.

Các SMEs từ lâu đã nói với chúng tôi rằng Meta Business Suite cho phép họ phản hồi hiệu quả hơn các yêu cầu của khách hàng, nhưng họ thường phải dựa vào các giải pháp khác để tương tác lại với khách hàng.

Với tính năng mới này, các SMEs sẽ có một công cụ mới để thúc đẩy doanh số bán hàng và lòng trung thành của khách hàng từ Meta Business Suite.”

Tiếp đến, Facebook cũng đang thêm tính năng lọc khách hàng tiềm năng (Lead Filtering) mới, điều sẽ cho phép Business Manager (trình quản lý kinh doanh của Facebook) lọc ra các khách hàng tiềm năng chất lượng thấp bằng cách cung cấp cho khách hàng tiềm năng một số câu hỏi trắc nghiệm trong các biểu mẫu quảng cáo khách hàng tiềm năng tức thì (Lead Ad Instant forms) của họ.

Các tính năng mới hiện đang được thêm dần vào các tài khoản.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google Ads là gì? Kiến thức nền tảng về Google Ads cho người mới

Cùng tìm hiểu tất cả các nội dung xoay quanh thuật ngữ Google Ads (Quảng cáo Google) như Google Ads là gì, các thành phần chính có trong Google Ads, các lý thuyết xoay quanh thuật ngữ Google Ads hay cách khởi chạy một chiến dịch quảng cáo Google Ads hoàn chỉnh và hơn thế nữa.

google ads là gì
Google Ads là gì?

Khi nói đến các nền tảng quảng cáo lớn nhất trên toàn cầu, Facebook Ads và Google Ads là hai cái tên phổ biến nhất, chúng phổ biến nhất vì đơn giản là chúng có số lượng người dùng lớn nhất. Vậy thực ra Google Ads là gì và cách chạy Google Ads như thế nào?

Các nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập trong bài bao gồm:

  • Google Ads là gì?
  • Giới thiệu toàn cảnh về Google Ads.
  • Vai trò của Google Ads với doanh nghiệp là gì?
  • Các thuật ngữ chính xoay quanh Google Ads.
  • Cách đăng ký và tạo tài khoản Google Ads.
  • Trình quản lý quảng cáo của Google hay Google Ads Manager là gì?
  • Các hình thức quảng cáo hiện có trong Google Ads.
  • Các bước cần có khi xây dựng một chiến dịch quảng cáo Google Ads là gì?
  • Cách thiết lập đo lường chuyển đổi trong Google Ads.
  • Một số xu hướng cập nhật mới của Google với Google Ads trong 2023 là gì?

Bên dưới là những nội dung chi tiết.

Google Ads là gì?

Google Ads hiểu đơn giản là nền tảng quảng cáo của Google, tất cả các sản phẩm quảng cáo có trong Google Ads đều chủ yếu hiển thị trên các hệ sinh thái của Google như Google Search, YouTube, Gmail và các nền tảng web (app) của nhà xuất bản (GDN).

Như đã đề cập ở trên, khi nói đến các nền tảng quảng cáo lớn nhất thế giới tính đến hiện tại là năm 2023, Google Ads song song với đó là Facebook Ads và TikTok Ads là những nền tảng lớn nhất.

Thông qua các hình thức hay mục tiêu quảng cáo khác nhau, Google Ads giúp nhà quảng cáo có thể tiếp cận đến các nhóm đối tượng mục tiêu trên các nền tảng khác nhau như công cụ tìm kiếm, nền tảng xem video YouTube, ứng email Gmail hay trên các website của các nhà xuất bản thuộc đối tác trong mạng lưới hiển thị của Google.

quảng cáo google
Google Ads là gì? Ví dụ về quảng cáo tìm kiếm của Google Ads.

Như bạn có thể thấy ở trên, đó là một mẫu quảng cáo của thương hiệu Nike thuộc sản phẩm quảng cáo tìm kiếm (Google Search Ads) có trong Google Ads. Mỗi ngày, Google ghi nhận khoảng hơn 5 tỷ lượt tìm kiếm trên Google Search.

Cách phân biệt giữa nội dung quảng cáo (Paid Content) và nội dung tự nhiên (Organic Content) đó là nhãn dán “Ad” ở góc trên cùng bên trái của mẫu quảng cáo.

Dưới đây là một số liệu thú vị về Google Ads.

  • Trung bình, tỷ lệ nhấp chuột trên các quảng cáo (CTR) của Google Ads là 8%.
  • Đối với những người dùng có nhu cầu mua hàng, 65% lượt nhấp chuột được thực hiện thông qua các hình thức quảng cáo có trả phí của Google.
  • 54% người dùng có thể mua một thứ gì đó sau khi xem quảng cáo của thương hiệu trên YouTube.

Giới thiệu toàn cảnh về Google Ads.

Như đã đề cập đến ở những phần đầu tiên, Google Ads cũng tương tự như Facebook Ads hay TikTok Ads, tức nền tảng quảng cáo của Google và chủ yếu hiển thị trên hệ sinh thái của Google.

Khi Google có các nền tảng như công cụ tìm kiếm, YouTube, Gmail hay mảng lưới website của bên thứ 3 (các nhà xuất bản được duyệt), Google giúp nhà quảng cáo hiển thị quảng cáo của họ trên các nền tảng này để tiếp cận người dùng mục tiêu.

Sau khi thiết lập các tài khoản quảng cáo và chiến dịch cần thiết, đồng thời quảng cáo được hệ thống của Google duyệt đủ điều kiện, các mẫu quảng cáo của nhà quảng cáo chính thức có thể được hiển thị.

Cơ chế tính chí chủ yếu của Google Ads là PPC (pay per click), có nghĩa là, mặc dù quảng cáo của bạn được hiển thị tuy nhiên nó sẽ là “miễn phí” nếu chưa có ai đó nhấp vào quảng cáo, điều này khác với Facebook Ads là chỉ cần quảng cáo được hiển thị, nhà quảng cáo chính thức bị tính phí ngay cả khi không có ai nhấp hay tương tác với quảng cáo.

Vai trò của Google Ads với doanh nghiệp là gì?

Từ góc nhìn chiến lược, hệ thống quảng cáo của Google hay Google Ads khác hẳn với hầu hết các nền tảng khác vì Google có Google Search, công cụ tìm kiếm chiếm hơn 95% thị phần công cụ tìm kiếm trên thế giới với hàng tỷ lượt tìm kiếm mỗi ngày.

Từ đây, Google Ads cung cấp những cơ hội rất lớn cho các thương hiệu để tiếp cận và tương tác với khách hàng mục tiêu của họ. Dưới đây những vai trò chính hay là những gì mà Google Ads có thể mang lại.

  • Xây dựng độ nhận biết thương hiệu: Như đã phân tích ở trên, với khối lượng người dùng khổng lồ đang sử dụng các sản phẩm của Google hàng ngày, thương hiệu có vô số cách để hiển thị thương hiệu của mình đến họ, giúp họ biết về thương hiệu.
  • Xây mức độ tin tưởng của khách hàng với thương hiệu: Giả sử khi bạn muốn mua một chiếc áo thun chẳng hạn và bạn lên Google để tìm kiếm, việc bạn thấy (hoặc thường xuyên thấy) một mẫu quảng cáo của một thương hiệu nào đó xuất hiện cũng góp phần giúp bạn tin tưởng về thương hiệu đó hơn so với các thương hiệu mặc dù bạn “cố ý” tìm kiếm nhưng vẫn không thấy.
  • Thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng: Mặc dù tuỳ thuộc vào mục tiêu của thương hiệu hay nhà quảng cáo là gì mà họ có thể khởi chạy Google Ads theo những cách khác nhau. Vì với Google, bạn có thể tiếp cận với khách hàng hầu như trên tất cả các phần của phễu bán hàng (Sales Funnel), bạn có thể tăng lượng khách hàng tiềm năng, đặc biệt với các từ khoá dài hoặc từ khoá có khả năng hành động cao.
  • Thúc đẩy doanh số bán hàng: Theo số liệu được công bố bởi Google, khoảng 65% người dùng có xu hướng mua một thứ gì đó sau khi xem video trên YouTube, điều này mang đến cho các nhà quảng cáo những cơ hội lớn để tăng doanh số bán hàng của họ.

Các thuật ngữ chính xoay quanh Google Ads.

Để có thể khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên Google Ads, các nhà quảng cáo mới nên hiểu các thuật ngữ có trong Google Ads, vậy những thuật ngữ đó là gì?

  • Google Manager Accounts: Cũng tương tự như Facebook Business Manager (BM), Manager accounts của Google là tài khoản tổng của doanh nghiệp, nơi có thể chứa các tài khoản quảng cáo (Ad Account) con khác nhau.
  • Ad Account: Như đã đề cập ở trên, Ad Account là tài khoản quảng cáo (thuộc Manager accounts) nơi nhà quảng cáo có thể khởi chạy và quản lý các chiến dịch quảng cáo.
  • Campaign: Là chiến dịch quảng cáo chứa nhóm quảng cáo và các mẫu quảng cáo.
  • Ad Groups: Nhóm quảng cáo thuộc chiến dịch quảng cáo và là nơi chứa các mẫu quảng cáo và từ khoá.
  • Ad: Là các mẫu quảng cáo thuộc các nhóm quảng cáo và chiến dịch quảng cáo.
  • Google Search Ads là gì: Search Ads là một kiểu chiến dịch quảng cáo tìm kiếm trên trình quản lý quảng cáo của Google Ads.
  • Keywords: Chính là các từ khoá có trong các nhóm quảng cáo và gắn liền với các mẫu quảng cáo cụ thể.
  • Chiến lược giá thầu: Tuỳ vào từng mục tiêu của doanh nghiệp khi sử dụng Google Ads là gì như chuyển đổi, giá trị chuyển đổi, click hay tỷ lệ hiển thị, nhà quảng cáo có thể chọn các chiến lược giá khác nhau. Bạn cũng có thể chọn mức giá mục tiêu (CPC/CPA) cho chiến dịch của mình.
  • Đối sánh từ khoá là gì: Là cách thức nhà quảng cáo Google Ads mong muốn quảng cáo của mình được xuất hiện khi người dùng thực hiện một truy vấn nhất định. Hiện Google cung cấp 3 loại đối sánh từ khoá đó là [đối sánh chính xác], “đối sánh cụm từ” và đối sánh rộng theo cách mà MarketingTrips đang thể hiện đến bạn.
  • Mục tiêu của chiến dich Google Ads: Là mong muốn của nhà quảng cáo với các chiến dịch quảng cáo của họ. Google hiện cung cấp các mục tiêu quảng cáo như tăng doanh số bán hàng, khách hàng tiềm năng, lượng truy cập vào website (traffic) hay nhận thức về thương hiệu (brand awareness).
  • Loại chiến dịch: Nơi nhà quảng cáo có thể lựa chọn vị trí hay nơi mà quảng cáo của họ muốn được xuất hiện. Google Ads có các tuỳ chọn như tìm kiếm, hiển thị, video hay chiến dịch thông minh (tiếp cận đa nền tảng).
  • Negative keywords – Từ khoá phủ định: Là các từ, cụm từ mà khi người dùng nhập các từ khoá có chứa các từ và cụm từ đó, quảng cáo sẽ không xuất hiện.
  • Extensions – Tiện ích mở rộng: Là những phần nội dung bổ sung cho các quảng cáo nhằm mục tiêu tăng mức độ hiệu quả tổng thể. Hiện Google cung cấp 3 kiểu tiện ích gồm: Liên kết mở rộng (sitelink), Chú thích (Callout) và cuộc gọi trực tiếp (Call).
  • Placement: Vị trí (web, kênh YouTube, ứng dụng…) mà bạn muốn quảng cáo xuất hiện.
  • Responsive – Thích ứng: Với quảng cáo tìm kiếm thích ứng, bạn chỉ cần nhập nội dung đầu vào, Google tự động lựa chọn và tối ưu quảng cáo (tiêu đề, hình ảnh, mô tả…).
  • Quality Score – Điểm chất lượng là gì: Là một trong những yếu tố quan trọng Google Ads sử dụng để xếp hạng quảng cáo. Hiện có 3 yếu tố đóng góp vào điểm chất lượng là CTR, tính liên quan (ad relevance) và trải nghiệm trang đích (landing page experience). Note: QS được tính cho từng từ khoá và không tính đến các kiểu đối sánh từ khoá.

Cách đăng ký và tạo tài khoản Google Ads.

Như đã đề cập đến ở trên, với những nhà quảng cáo mới bắt đầu với Google Ads, những gì họ cần làm là tạo các tài khoản tổng tức Manager accounts trước khi tạo các tài khoản quảng cáo trực thuộc nó.

Dưới đây là các bước để bạn làm điều này.

  • Bước 1: Truy cập vào https://ads.google.com/intl/vi_vn/home/tools/manager-accounts/ và chọn tạo một tài khoản người quản lý mới.
  • Bước 2: Đăng nhập tài khoản gmail của bạn và điền các thông tin cần thiết.
  • Bước 3: Truy cập vào gmail mà Google đã gửi xác thực và nhấp vào liên kết.
  • Bước 4: Hoàn thành bước tạo tài khoản Google Manager accounts.
  • Bước 5: Sau khi có tài khoản người quản lý, bạn chọn phần Tài khoản để tạo những tài khoản quảng cáo (Ad Account) trực thuộc (hoặc tạo tài khoản người quản lý khác).
  • Bước 6: Sau khi có tài khoản quảng cáo, bạn có thể bắt đầu tạo các chiến dịch từ đây.

Trình quản lý quảng cáo của Google hay Google Ads Manager là gì?

Cũng giống hầu hết các nền tảng quảng cáo khác, Google cũng có trình quản lý quảng cáo riêng dùng để quản lý tất cả các tài sản quảng cáo.

Hiểu một cách đơn giản nhất, trình quản lý quảng cáo của Google hay Google Ads Manager là nơi nhà quảng cáo có thể thiết lập, khởi chạy, quản lý và tối ưu các chiến dịch quảng cáo.

Giao diện tổng quan của một trình quản lý quảng cáo.

Liên quan đến khái niệm này, có một thuật ngữ khác mà các nhà quảng cáo nên hiểu đó là Google Ad Manager.

Google Ad Manager là một nền tảng trao đổi quảng cáo hoàn chỉnh của Google tạo điều kiện thuận lợi cho cả việc mua và bán quảng cáo trên nhiều mạng lưới quảng cáo và địa điểm khác nhau, bao gồm AdSense và (trước đây) AdExchange.

Nếu trước đây bạn đã từng sử dụng các công cụ quảng cáo của Google, bạn có thể nhận thấy rằng Google Ad Manager kết hợp các tính năng được cung cấp bởi DoubleClick for Publishers và DoubleClick AdExchange, (đã được Google mua lại vào năm 2007).

Google Ad Manager cho phép các nhà quảng cáo tạo ra một mạng lưới rộng hơn và tăng tính cạnh tranh cho các quảng cáo bằng cách quản lý quảng cáo và không gian quảng cáo trên nhiều mạng lưới quảng cáo (ad networks).

Các hình thức quảng cáo chính hiện có trong Google Ads là gì?

google ads là gì
Các hình thức quảng cáo chính hiện có trong Google Ads là gì?

Như bạn có thể thấy ở trên cũng như các phân tích từ đầu bài, Google Ads cung cấp một số hình thức quảng cáo chủ yếu chạy trên hệ sinh thái của Google.

Theo đó Google cung cấp 6 hình thức quảng cáo chính bao gồm:

  • Quảng cáo tìm kiếm – Google Search Ads là gì: Bạn có thể tiếp cận hàng tỷ người dùng thông qua công cụ tìm kiếm của Google chủ yếu dưới dạng văn bản (Text Ads).
  • Quảng cáo tối đa hoá hiệu suất – Google Performance Max Campaigns: Là kiểu chiến dịch mới của Google theo hướng tự động, nơi nhà quảng cáo có thể tiếp cận người dùng trên tất cả các nền tảng của Google thông qua một chiến dịch duy nhất.
  • Quảng cáo hiển thị – Google Display Ads: Hiển quảng cáo của thương hiệu trên các nền tảng web của nhà xuất bản (publishers) thuộc chương trình Google Adsense của Google.
  • Quảng cáo mua sắm – Google Shopping Ads là gì: Quảng cáo mua sắm cho phép nhà quảng cáo sử dụng dữ liệu sản phẩm từ Merchant Center hiện có (không phải từ khóa) để xác định cách thức và vị trí hiển thị quảng cáo. Dữ liệu sản phẩm nhà quảng cáo gửi lên thông qua Merchant Center chứa các thông tin chi tiết về sản phẩm. Google Ads sẽ sử dụng những thông tin chi tiết này để đối sánh nội dung tìm kiếm của người dùng với quảng cáo để đảm bảo hiển thị sản phẩm một cách thích hợp nhất.
  • Quảng cáo video – Google Video Ads: Nhà quảng cáo có thể tiếp cận khách hàng mục tiêu trên YouTube và trên các website đối tác khác của Google.
  • Quảng cáo khám phá – Google Discovery Ads: Cũng là một cách thức quảng cáo theo hướng tự động của Google, cho phép nhà quảng cáo hiển thị quảng cáo trên các nền tảng như YouTube, Gmail hay các sản phẩm khác của Google thông qua một chiến dịch duy nhất.

Tuỳ vào từng mục tiêu của doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn là gì, bạn có thể cần ưu tiện lựa chọn các kiểu chiến dịch Google Ads khác nhau.

Các bước cần có khi xây dựng một chiến dịch quảng cáo Google Ads là gì?

Với với các nền tảng quảng cáo khác như TikTok, LinkedIn hay thậm chí là Facebook, quảng cáo trên Google có phần thức tạp hơn.

Dưới đây là những bước chính bạn có thể trải qua khi xây dựng một chiến dịch quảng cáo trên Google Ads.

Bước 1: Xác định các mục tiêu và KPIs chính khi sử dụng Google Ads.

Tuỳ vào từng mục tiêu (sales và marketing) khác nhau, cách thiết lập các chiến dịch có thể khác nhau. Ví dụ, nếu mục tiêu của doanh nghiệp là xây dựng thương hiệu, có thể chọn kiểu chiến dịch là display hoặc video (Web + YouTube).

Hay liên quan đến chiến lược giá thầu, nếu KPIs là traffic (click) thì thương hiệu có thể chọn chiến lược giá thầu (bid strategy) là tối đa hoá lượt nhấp chuột (maximize clicks).

Những yếu tố chính có thể ảnh hưởng (thay đổi theo mục tiêu và KPIs) bao gồm: mục tiêu chiến dịch, kiểu chiến dịch, chiến lược giá thầu, đối tượng, khu vực, nội dung quảng cáo, từ khoá và landing page.

Bước 2: Nghiên cứu, lựa chọn từ khoá và thiết lập đối sánh từ khoá.

Sau khi đã thấu hiểu được các mục tiêu cần đạt được, cũng như lựa chọn xong cấu trúc cơ bản của chiến dịch, nghiên cứu từ khoá là công đoạn cần thực hiện cẩn thận tiếp theo.

Công cụ phổ biến nhất để nghiên cứu từ khoá trên Google Ads chính là công cụ trực tiếp của Google, Google Keyword Planner.

Tuỳ thuộc vào mức ngân sách và mục tiêu kinh doanh của bạn là gì, bạn có thể lựa chọn số lượng, kiểu từ khoá (ví dụ: ngắn, dài) và loại đối sánh khác nhau.

  • Mỗi từ khoá đã hiển thị dự báo dung lượng (volume search), giá thầu dự kiến.
  • Cần traffic và hiển thị nhiều có thể chọn đối sánh rộng.
  • Chọn các từ khoá dài và cụ thể nếu thương hiệu muốn tập trung vào bán hàng hay các hành động cụ thể.

Có 04 kiểu từ khoá chính liên quan đến ý niệm/ý định tìm kiếm (search intent) của người dùng:

  • Từ khoá thông tin (know, infor) nếu người dùng muốn tìm hiểu các thông tin cơ bản về sản phẩm.
  • Từ khoá điều hướng (go) nếu người dùng tìm kiếm liên quan đến các sản phẩm, dịch vụ, địa điểm hay thương hiệu cụ thể.
  • Từ khoá thương mại (near action) nếu người dùng đang muốn mua sản phẩm nhưng đang cân nhắc hay so sánh với các sản phẩm (đối thủ) khác.
  • Và cuối cùng là từ khoá chuyển đổi (do, action) khi người dùng về cơ bản đã sẵn sàng mua hàng.

Ví dụ: áo thun nam -> áo thun nam uniqlo -> áo thun nam giá rẻ/áo thun nam uniqlo có tốt không -> mua áo thun nam tại gò vấp. (theo thứ tự các kiểu từ khoá).

Tips: Nếu ngân sách nhỏ và số lượng hay dung lượng nhiều, tốt nhất nên chia ngân sách ra các khoản khác nhau cho các kiểu từ khoá khác nhau, mục tiêu cuối cùng là tìm ra từ khoá, loại từ khoá hay kiểu đối sánh nào đang mang lại các kết quả (KPIs ban đầu) tốt nhất.

Bước 3: Xác định chiến lược nhóm quảng cáo và quảng cáo.

Sau khi có được từ khoá, căn cứ vào số lượng, mức độ khác nhau giữa các từ khoá, hãy quyết định số lượng nhóm quảng cáo (tối thiểu là 2 và trung bình 5) và mẫu quảng cáo trong mỗi nhóm quảng cáo của Google Ads (ít nhất 2 và trung bình 5).

Bước 4: Viết nội dung quảng cáo và tối ưu mức độ liên quan giữa quảng cáo với từ khoá và trang đích.

Vì chất lượng quảng cáo có thể quyết định mức độ hiệu quả (CTR, CPC…) quảng cáo nên cần cân nhắc kỹ mối liên quan giữa nội dung quảng cáo, các từ khoá có trong mỗi nhóm quảng cáo và trang đích (landing page).

Những nội dung quảng cáo hiệu quả nhất là những nội dung được sản xuất sau khi đã thấu hiểu sản phẩm, khách hàng, đối thủ và bối cảnh kinh doanh hiện tại.

Điều này có nghĩa nội dung quảng cáo không bắt đầu từ việc có từ khoá và viết theo đó, nó cần được định hướng từ sản phẩm, khách hàng, đối thủ và bối cảnh kinh doanh.

Nếu các sản phẩm là tương tự nhau (hay thậm chí là nhiều đối thủ cùng chạy 1 sản phẩm như các dự án bán chung cư), mục tiêu của nhà quảng cáo khi này là phải tìm ra các điểm bán hàng khác biệt (USP), sử dụng nó là “keyword” chính để thúc đẩy người dùng nhấp chuột.

Bước 5: Xem kết quả quảng cáo và tối ưu chiến dịch.

Bước cuối cùng khi triển khai một chiến dịch quảng cáo Google Ads là bạn cần đánh giá lại các hiệu suất hiện có của quảng cáo và tối ưu hoá chiến dịch.

Giai đoạn tối ưu sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn nếu bạn đã chuẩn bị bài bản và toàn diện từ những bước đầu tiên (như các bước nói ở trên).

Tips: Nội dung và các phương án thay thế (nội dung, từ khoá, landing page…) nên thể hiện trên Excel (khuyến nghị) để tiện theo dõi và có được cái nhìn trực quan hơn.

Cách thiết lập đo lường chuyển đổi (conversions) trong Google Ads.

Sau khi bạn đã hoàn thành các bước nói trên và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, chuyển đổi có được có lẽ là điều quan trọng nhất.

Trong khi bạn có nhiều cách khác nhau để thiết lập theo dõi hiệu quả hay chuyển đổi quảng cáo của mình, sử dụng trình quản lý thẻ của Google tức Google Tag Manager (GTM) là một trong những cách thức đơn giản và được khuyến nghị nhất.

Bạn có thể xem thêm Google Tag Manager là gì để hiểu sâu hơn về trình quản lý thẻ của Google, GTM không chỉ giúp bạn quản lý và đo lường chuyển đổi của các chiến dịch của Google Ads mà còn cả Facebook Ads, TikTok Ads và nhiều nền tảng quảng cáo khác.

Dưới đây là những gì bạn cần làm để có thể đo lường chuyển đổi:

Bước 1: Đăng ký tài khoản và thiết lập Google Tag Manager.

Như đã phân tích, vì bạn sử dụng GTM để đo lường chuyển đổi nên bước đầu tiên bạn cần làm là đăng ký một tài khoản GTM, bạn có thể có được cách thiết lập từ bài viết về Google Tag Manager nói trên.

Bước 2: Thiết lập chuyển đổi từ Google Ads.

google ads
Cách thiết lập chuyển đổi trong Google Ads.

Như bạn có thể thấy ở trên trong trình quản lý quảng cáo của Google, bạn chọn Đo lường và nhấp vào Lượt chuyển đổi.

Thiết lập hành động chuyển đổi trong Google Ads.
Thiết lập hành động chuyển đổi trong Google Ads.

Từ đây, bạn nhấp vào Hành động chuyển đổi mới  để tạo chuyển đổi mới cho tài khoản quảng cáo của mình.

Tính năng theo dõi lượt chuyển đổi có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của hoạt động tiếp thị trực tuyến (digital marketing). Khi sử dụng tính năng này, bạn có thể biết các hành động chuyển đổi mà khách hàng thực hiện sau khi xem quảng cáo.

Bạn thiết lập mỗi lần một hành động chuyển đổi, nhưng có thể theo dõi nhiều hành động chuyển đổi cùng một lúc.

Các loại chuyển đổi hiện có trong Google Ads là gì?
Các loại chuyển đổi hiện có trong Google Ads là gì?

Sau khi bạn chọn hình thức chuyển đổi mong muốn và điền URL của website cũng như trang chuyển đổi mong muốn bạn sẽ được Google cấp mã đo lường chuyển đổi.

Bước 3: Kết nối chuyển đổi với Google Tag Manager.

Từ trình quản lý của GTM bạn chọn thẻ (Tag) mới, chọn Google Ads Conversions Tracking và dán code vừa có được vào.

Cách thiết lập đo lường chuyển đổi (conversions) trong Google Ads.
Cách thiết lập đo lường chuyển đổi (conversions) trong Google Ads.

Ngoài ra theo yêu cầu của Google Ads thì bạn cũng cần tạo một thẻ Google Ads Conversion Linker như bên dưới để kết nối các chuyển đổi từ Google Ads tới website.

Một số xu hướng cập nhật mới của Google với Google Ads trong 2023 là gì?

Google Ads: Các chiến dịch mua sắm thông minh và địa phương sẽ được chuyển đổi từ tháng 9
Một số xu hướng cập nhật mới của Google với Google Ads trong 2023 là gì?

Cũng tương tư như các thuật toán của công cụ tìm kiếm hay các nền tảng quảng cáo khác, Google Ads trong những năm gần đây có rất nhiều thay đổi trong đó ưu tiên các loại hình quảng cáo theo hướng tự động như Performance Max hay Responsive Search Ads.

Vậy những xu hướng chính của Google Ads trong 2023 là gì?

Xu hướng Google Ads 1: Google Ads sẽ tự động hoá nhiều hơn.

Như đã đề cập ở trên, vào năm 2023, Không chỉ Google Ads mà còn các nền tảng quảng cáo khác sẽ chuyển sang hướng tự động (Automation) nhiều hơn.

Phó Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Google Ads, Ông Jerry Dischler cho biết sự thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng vừa thể hiện cả thách thức lẫn cơ hội cho nền tảng cũng như các nhà quảng cáo nói chung.

Ông cho rằng các thương hiệu nên sẵn sàng, tập trung và đẩy nhanh tốc độ để thúc đẩy sự tăng trưởng:

“Hơn 80% nhà quảng cáo của Google hiện đang sử dụng tính năng đặt giá thầu tự động để giải phóng thời gian và cải thiện hiệu suất quảng cáo.”

Liên quan đến các chiến lược tự động hoá, Google nhấn mạnh việc sử dụng 2 loại chiến dịch mới là Khám phá (Discovery) và Hiệu suất tối đa (Performance Max).

Cả hai loại chiến dịch này đều tập trung vào việc tiếp cận tối đa người dùng trên quy mô lớn từ một chiến dịch nhất định. Các lợi ích nổi bật của nó bao gồm:

  • Đơn giản hơn trong việc quản lý (ít chiến dịch hơn).
  • Phạm vi tiếp cận đa kênh.
  • Không gian (dung lượng) quảng cáo (ad inventory) lớn hơn.
  • Chuyển đổi (tích luỹ) tốt hơn.

Đối với các loại chiến dịch khác như tìm kiếm (Search), hiển thị (Display) và YouTube, Google khuyên nhà quảng cáo nên dựa vào các tính năng tự động hóa trong việc đặt giá thầu thông minh (Smart Bidding), quảng cáo tìm kiếm thích ứng (Google Responsive Search Ads) và đối sánh từ khoá rộng (Match Keywords).

Xu hướng Google Ads 2: Tận dụng dữ liệu của bên thứ nhất – First Party Data.

Khi quyền riêng tư của người dùng tiếp tục được ủng hộ, việc tích hợp dữ liệu của bên thứ nhất với các nền tảng quảng cáo như Google Ads là những gì doanh nghiệp nên làm vì nó sẽ trở nên quan trọng hơn đối với các nhà tiếp thị kỹ thuật số vào năm 2023.

Nếu như trong quá khứ, các nhà quảng cáo phụ thuộc vào thẻ (tag), cookies hay pixel để thu thập và theo dõi người dùng, khi Apple và Google đang bắt đầu hạn chế việc sử dụng các phương tiện theo dõi này, nhà quảng cáo cần chuẩn bị nhiều hơn.

Xu hướng Google Ads 3: Từ khoá sẽ ít quan trọng hơn và thay vào đó là ý niệm của người tiêu dùng.

Vào năm 2023, các thương hiệu không chỉ nên hiển thị quảng cáo khi đối tượng mục tiêu tìm kiếm một thứ gì đó, thay vào đó nên hiển thị khi họ trực tuyến.

Bằng cách phân loại đối tượng mục tiêu thành các phân khúc khác nhau, nhà quảng cáo nên nhắm mục tiêu đến họ bằng những nội dung (Content) khác nhau.

Một chuyên gia về Google Ads cho biết: “Các kiểu đối sánh hay phân loại từ khoá sẽ không còn là những gì mà nhà quảng cáo nên quá tập trung, những nội dung khác như thấu hiểu đối tượng mục tiêu hay ý định của họ đằng sau mỗi truy vấn tìm kiếm (Search Intent) còn quan trọng hơn.”

Xu hướng Google Ads 4: Sự dịch chuyển trong việc đo lường chuyển đổi của các chiến dịch quảng cáo.

Cũng tương tự như Facebook Conversion API, Google Ads cũng đang tìm cách theo dõi các chuyển đổi ngoại tuyến của Google trên nền tảng trong bối cảnh nhà quảng cáo có ít dữ liệu trực tuyến hơn từ người dùng.

Những người làm marketing hay nhà quảng cáo thông minh sẽ nhanh chóng bắt đầu theo dõi chuyển đổi ngoại tuyến và tích hợp chúng vào Google Ads để có thể chứng minh những nỗ lực của họ trong tương lai vào năm 2023.

Kết luận.

Bằng cách thấu hiểu google ads là gì, các hình thức quảng cáo Google hiện có, cũng như thích ứng nhanh với các xu hướng mới của Google Ads trong 2023, nhà quảng cáo có nhiều cơ hội hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MareketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Facebook chia sẻ những ‘Culture Codes’ mới để cải thiện hiệu suất quảng cáo

Nhằm mục tiêu giúp các nhà quảng cáo và người làm marketing có thể tối đa hoá hiệu suất quảng cáo của họ, Facebook vừa chia sẻ những mẹo mới.

Facebook chia sẻ những mẹo mới để cải thiện hiệu suất quảng cáo
Facebook chia sẻ những mẹo mới để cải thiện hiệu suất quảng cáo

Khi Social Media hay Social Media Marketing tiếp tục là ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu, xu hướng sử dụng nội dung của người tiêu dùng theo đó cũng đã thay đổi.

Ở những ngày đầu của các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Twitter, các thương hiệu xem phương tiện truyền thông mạng xã hội như là một nền tảng khác để truyền tải các thông điệp của thương hiệu, một nơi khác để hiển thị quảng cáo của họ, với hy vọng thu hút sự chú ý của người tiêu dùng và bán được nhiều sản phẩm hơn.

Tuy nhiên, trong bối cảnh mới của sự sáng tạo, khi nhiều người coi mạng xã hội là nơi họ có thể chia sẻ quan điểm hay suy nghĩ của riêng họ với thế giới, họ kỳ vọng những thông điêp thương hiệu hay quảng cáo phù hợp hơn với sở thích của họ.

Theo giải thích của Facebook:

“Chúng tôi đang thấy sự dịch chuyển lớn trên nền tảng, thay đổi từ sự hoàn hảo và hào nhoáng tới một nền văn hóa thay vào đó tôn vinh những gì chân thực và gần gũi.”

Trong một báo cáo gần đây từ công ty nghiên cứu thị trường YPulse, 84% người tiêu dùng trẻ tuổi đồng ý với tuyên bố rằng “Tôi thích những nội dung không quá trau chuốt từ thương hiệu” và 79% trong số họ đồng ý rằng họ “mệt mỏi khi nhìn thấy những hình ảnh quá hoàn hảo trong quảng cáo.”

Facebook gọi những mẹo mà họ đang cung cấp là ‘Culture Codes’ (tạm dịch là những quy tắc văn hoá mới) mà theo Facebook chúng có thể giúp các thương hiệu tạo ra những nội dung (Content) tự nhiên hơn, hấp dẫn hơn và có khả năng tương tác cao hơn với khán giả trên các nền tảng mạng xã hội hiện đại.

  • Bạn có thể xem Content là gì để hiểu sâu hơn về khái niệm Nội dung.

Theo Facebook.

“Văn hóa là thứ được định hướng bởi con người, và nền văn hóa đó có ngôn ngữ riêng của nó – không trau chuốt và trên hết là tập trung vào yếu tố con người.

Khi các thương hiệu có thể hiểu các quy tắc văn hóa mới, họ giao tiếp với người tiêu dùng hay các nhóm đối tượng mục tiêu của họ với tư cách là những người đồng hành, thiết lập sự tin cậy và gần gũi thông qua một ngôn ngữ chung.”

Dưới đây là 6 quy tắc văn hoá mới từ Facebook mà các thương hiệu nên tham khảo.

  • Họ có những người thực kể những câu chuyện thực, mời nhân viên hoặc khách hàng truyền tải thông điệp của họ.
  • Họ sử dụng ngôn ngữ của nền tảng để báo hiệu rằng họ đang ở đó trong nguồn cấp dữ liệu và nó đang phù hợp với văn hóa của nền tảng.
  • Họ khai thác sức mạnh của những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) để thiết lập lòng tin và mối liên quan.
  • Họ cho người tiêu dùng thấy “behind the scenes” về quá trình phát triển của họ.
  • Họ sử dụng các kỹ thuật chỉnh sửa lo-fi (chất lượng thấp, trái ngược với hi-fi) để mang lại cảm giác thân thuộc và đậm chất con người.
  • Họ sử dụng sự hài hước để xóa tan ranh giới giữa thương hiệu và khán giả.

Bằng cách tận dụng những yếu tố này, Facebook nói rằng các thương hiệu sẽ có thể có những lợi thế tốt hơn để xây dựng liên kết với khách hàng, thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng thông qua các quảng cáo của họ.

Giá trị cốt lõi hay ý tưởng chính ở đây là tính xác thực và việc tạo ra những nội dung “bình thường” giống như cách bạn giải thích những gì bạn làm với một người bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook: Doanh thu quảng cáo giảm và thương mại điện tử vẫn trì trệ

Meta bắt đầu tăng cường nỗ lực bước vào mảng thương mại điện tử ngay từ những ngày đầu của đại dịch. Họ ra mắt những tính năng gọi là Facebook và Instagram Shop vào tháng 5/2020.

Tờ WSJ đưa tin, công ty mẹ Facebook là Meta Platform đã phát triển các dịch vụ thương mại điện tử vào năm 2020 khi mọi người ngày càng mua sắm tại nhà nhiều hơn và đặc biệt công ty khi ấy cũng phải đối mặt với những thách thức trong thị trường quảng cáo kỹ thuật số.

2 năm sau đó, các nhân viên, cựu lãnh đạo và các nhà bán lẻ nói rằng mảng này vẫn đang được tiến hành.

Một vài nhà bán lẻ nói rằng họ khá thất vọng với sự ra mắt mảng kinh doanh thương mại điện tử (eCommerce) của Meta bởi dịch vụ này không đáp ứng được những thành phần cơ bản như khả năng hiển thị sản phẩm với những màu sắc và kích thước khác nhau nếu không bán trực tiếp qua Facebook và Instagram.

Meta cũng giới hạn việc một người bán có thể giao sản phẩm và cung cấp dịch vụ giao trong cùng ngày hoặc ngày hôm sau. Một vài nhà bán lẻ khác thì lại cho biết, họ nhận thấy khả năng kết nối với người mua thông qua một lượng người dùng lớn của Facebook và Instagram.

Tuy nhiên, Ít nhất, 5 lãnh đạo cấp cao đã rời mảng này trong 6 tháng qua theo một nguồn tin của WSJ. Trong khi đó, Facebook vẫn đang tự tin vào mảng kinh doanh thương mại điện tử của họ.

“Xây dựng một nền tảng thương mại điện tử đầy đủ là một hành trình kéo dài nhiều năm – một nhiệm vụ trở thành ưu tiên của công ty từ ít nhất 2 năm trước. Chúng tôi tự hào về quá trình của mình và những đội ngũ đang làm việc để tạo ra những trải nghiệm này”.

Meta bắt đầu tăng cường nỗ lực bước vào mảng thương mại điện tử ngay từ những ngày đầu của đại dịch. Họ ra mắt những tính năng gọi là Facebook và Instagram Shop vào tháng 5/2020.

Các cửa hàng này sẽ cho phép các thương hiệu đăng tải danh mục hàng hóa trực tiếp trên Facebook và Instagram.

Một vài thương hiệu sử dụng các cửa hàng để kết nối người dùng mua hàng trên website của họ trong khi một số khác chọn bán sản phẩm cho người dùng thông qua các dịch vụ của Meta.

Meta cũng bắt đầu củng cố những tác động của thay đổi bảo mật mà Apple áp dụng từ tháng 6/2020 trên iPhone và iPad. Những thay đổi này cho phép người dùng chọn có để những hoạt động của họ bị theo dõi bởi những công ty như Meta hay không.

Dữ liệu theo dõi được vô cùng quan trọng với cách Meta đánh giá tác động của quảng cáo. Việc mất dữ liệu làm giảm mạnh lợi nhuận của công ty trong 2 quý vừa qua.

Kể từ tháng 2, khi Meta thông báo tốc độ tăng trưởng người dùng và doanh thu đáng thất vọng, và khi chính sách của Apple bắt đầu áp dụng, Meta đã mất 10 tỷ USD doanh thu trong năm 2022. Cổ phiếu của họ cũng giảm hơn 34%.

Điều này tương đương với việc giá trị thị trường bị thổi bay 307,8 tỷ USD. Trong khi đó, khoảng 97% doanh thu của meta tới từ quảng cáo. Meta cũng nói rằng họ sẽ chuyển dịch nhiều hơn trụ cột của công ty sang metaverse (vũ trụ ảo).

Mảng mua sắm trực tuyến có thể là giải pháp để giảm bớt ảnh hưởng từ những thay đổi của Apple. Bằng việc phát triển các kênh thương mại trên các ứng dụng của mình, Meta có thể tính toán được sự ảnh hưởng của các quảng cáo bên trong dịch vụ của họ và lấy lại một lượng data đã mất.

Tiềm năng thì rất to lớn: Amazon – công ty thống trị thương mại điện tử báo cáo doanh thu quảng cáo 7,88 tỷ USD trong quý gần nhất, tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái.

Khủng hoảng nhân sự đáng chú ý nhất là sự rời đi của Phó chủ tịch mảng thương mại Gene Alston. Alston chịu trách nhiệm tất cả chiến lược và nhân sự cho các sản phẩm thương mại trên khắp các ứng dụng trong hệ sinh thái Meta.

Roi Tiger – Phó chủ tịch kỹ thuật cho mảng thương mại trên toàn công ty cũng tuyên bố rời đi. Eddie Garcia – người trước đây là Giám đốc sản phẩm cho Sam’s Club được mời về vào tháng 6 năm ngoái để phụ trách tính năng Marketplace cho công ty. Tuy nhiên, ông này cũng rời đi vào tháng 3 và gần đây tuyên bố trở thành Giám đốc sản phẩm cho eBay.

Chris Olaniran là một nhà buôn muốn tạo ra Instagram Shop để bán quần áo thương hiệu Vital Clothing.

Việc này yêu cầu cần thiết lập cả trên Facebook và Instagram và trong trường hợp của Olaniran, anh phải thiết lập trên cả Shopify – một công ty thương mại điện tử Canada để điều hành cửa hàng của mình. “Đây là điều đầu tiên tôi nhận ra, Ok, việc này phức tạp hơn tôi nghĩ”.

Sau khi tiến hành những thay đổi cần thiết ở cả Instagram và Facebook, kết nối với sản phẩm trên Shopify, nhận được sự chấp thuận bán hàng, Olaniran gặp khó khăn với việc đưa tất cả các sản phẩm của anh xuất hiện trên cửa hàng.

Olaniran cuối cùng tạm dừng ý tưởng mở Instagram Shop. “Tôi bắt đầu quy trình thiết lập một cửa hàng Etsy để có sự kết hợp với website của mình”.

Meta gần đây đã bắt đầu chạy một vài khuyến mại với người dùng Instagram, đề nghị giảm 20% khi đặt đơn hàng thương mại điện tử đầu tiên thông qua đây. Đáng chú ý, công ty còn thiết lập để mở rộng khả năng quảng cáo trong tính năng Facebook và Instagram Shop.

Với nhiều nhà bán lẻ và thương hiệu lâu đời, Facebook và Instagram Shops đại diện cho cái nhìn về tương lai. Michael Karanikolas – đồng sáng lập thương hiệu quần áo Revolvo nói với các nhà đầu tư rằng Instagram Shop đóng góp “rất nhỏ” vào kết quả kinh doanh của công ty. “Chúng tôi nghĩ trong dài hạn Instagram shops sẽ là một phần những lựa chọn mà chúng ta có cho khách hàng”.

Kevn Gould – nhà sáng lập và CEO Kombo Ventures – một công ty cổ phần với những thương hiệu nổi tiếng bán sản phẩm trên Instagram nói rằng anh sẽ xem Meta tạo ra một chiến dịch nhận thức lớn giới thiệu Facebook và Instagram Shop tới người dùng.

Facebook và Instagram thu hút khoảng 50% doanh thu cho BlendJet – một công ty máy xay sinh tố. Tuy nhiên, hầu hết tới từ quảng cáo dẫn khách hàng tới website của BlendJet.

Những tháng gần đây, công ty chứng kiến doanh thu trực tiếp từ Facebook và Instagram Shop tăng. Năm nay tính tới tháng 4, doanh thu của BlendJet trên các tính năng thương mại điện tử của Meta đã tăng 300% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

TikTok ra mắt TikTok Pulse nhằm chia sẻ doanh thu với nhà sáng tạo

Nhằm mục tiêu hỗ trợ chia sẻ doanh thu với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trên nền tảng, TikTok vừa ra mắt sản phẩm quảng cáo mới có tên là TikTok Pulse.

TikTok ra mắt sản phẩm quảng cáo cho nhà sáng tạo
TikTok ra mắt sản phẩm quảng cáo mới nhằm chia sẻ doanh thu với nhà sáng tạo

Theo đó, sản phẩm quảng cáo mới của TikTok sẽ cho phép nhà quảng cáo giới thiệu nội dung của thương hiệu của họ bên cạnh các video hay nhất trên TikTok.

Sản phẩm mới này có tên là TikTok Pulse, một giải pháp quảng cáo theo ngữ cảnh (contextual advertising) mới nhằm đảm bảo các quảng cáo của thương hiệu có thể được đặt cạnh khoảng 4% những video tốt nhất trên TikTok.

Đáng chú ý khác là, giải pháp này cũng sẽ là sản phẩm quảng cáo đầu tiên liên quan đến việc chia sẻ doanh thu với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator).

TikTok cho biết những nhà sáng tạo và nhà xuất bản (publishers) với ít nhất 100.000 người theo dõi trên TikTok sẽ đủ điều kiện tham gia chương trình chia sẻ doanh thu này trong giai đoạn đầu của chương trình TikTok Pulse.

Theo như TikTok trao đổi với TechCrunch, tỷ lệ chia sẻ doanh thu sẽ là 50/50 giữa TikTok với những nhà sáng tạo được chọn.

TikTok Pulse sẽ ra mắt cho các nhà quảng cáo tại Mỹ vào tháng 6 sắp tới và sau đó sẽ dần mở rộng ra các thị trường khác.

TikTok Pulse là gì?

Về bản chất, TikTok Pulse cũng tương tự như chương trình đối tác của YouTube (YPP), nơi mà các nền tảng có thể đảm bảo rằng các nhà quảng cáo có một môi trường an toàn hơn để hiển thị các nội dung về thương hiệu của họ, đồng thời các nhà sáng tạo nội dung cũng nhận được mức doanh thu tốt hơn.

TikTok cho biết chương trình Pulse TikTok mới của họ cũng sẽ tập trung vào việc đảm bảo nội dung của các nhà sáng tạo là phù hợp với các mẫu quảng cáo.

Thông qua TikTok Pulse, các thương hiệu có thể đặt quảng cáo của họ song song với 12 loại danh mục nội dung khác nhau, bao gồm làm đẹp, thời trang, vật nuôi, chơi game, TV & phim, xe hơi, thể thao và giải trí, v.v.

Nếu đủ điều kiện, các nhà quảng cáo TikTok sẽ được cấp quyền truy cập vào TikTok Pulse để tiến hành chạy quảng cáo, tuy nhiên TikTok cũng cho biết rằng, dung lượng quảng cáo (Ad Inventory) là có giới hạn (Premium) và được mua theo hình thức CPM cố định trong Trình quản lý quảng cáo của TikTok.

Các nhà quảng cáo có thể sử dụng Bộ lọc an toàn thương hiệu của TikTok, hoặc một nền tảng thứ 3 khác khi triển khai chương trình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Mức tăng trưởng doanh thu của Facebook chậm lại

Cuộc chiến ở Ukraine, lạm phát gia tăng và thay đổi kinh tế vĩ mô rộng lớn là những thách thức khiến hãng công nghệ Mỹ phải xem lại kế hoạch tuyển dụng nhân sự.

Mức tăng trưởng doanh thu của Facebook chậm lại

Theo CNBC, Meta, công ty mẹ của Facebook, đang chậm lại tốc độ tuyển dụng vì tăng trưởng doanh thu của công ty hiện ở mức yếu nhất trong lịch sử và những thách thức kinh doanh khách quan bên ngoài thế giới đang diễn ra.

“Chúng tôi thường xuyên đánh giá lại nguồn nhân lực theo nhu cầu kinh doanh và dựa trên hướng dẫn chi phí được đưa ra cho giai đoạn thu nhập này.

Chúng tôi đang chậm lại tốc độ tuyển dụng. Tuy nhiên, chúng tôi sẽ tiếp tục phát triển lực lượng lao động để đảm bảo việc tập trung vào tác động lâu dài”, người phát ngôn của Meta viết trong email hôm 4.5.

Trong báo cáo thu nhập hồi tuần trước, Meta dự báo doanh thu cả năm có khả năng giảm trong quý 2/2022.

Giám đốc tài chính Meta David Wehner nhấn mạnh một số vấn đề mà công ty đang phải đối mặt và cho biết chi tiêu trong năm sẽ từ 87 đến 92 tỉ USD, giảm so với dự báo trước đó là từ 90 đến 95 tỉ USD.

Theo một nguồn tin khác, Meta dự định ngừng hoặc chậm tuyển dụng đối với hầu hết vai trò cấp trung và cấp cao, sau khi ngừng bổ sung các kỹ sư cấp cao trong những tuần gần đây. Khó khăn bắt đầu nổi lên vào năm ngoái khi người dùng từ bỏ các ứng dụng của Facebook.

Tháng 2.2022, Meta cho biết lượng người dùng hoạt động hằng ngày đã giảm liên tiếp lần đầu tiên trong quý 4/2021, dù con số đó đã tăng dần trở lại vào quý 1/2022.

Nhìn chung, ngành kinh doanh truyền thông kỹ thuật số còn bị ảnh hưởng do lo ngại về kinh tế vĩ mô và tình hình chiến sự Nga – Ukraine.

“Chúng tôi đã trải qua sự sụt giảm tốc độ tăng trưởng nhiều hơn nữa sau khi Nga bắt đầu kế hoạch quân sự nhằm vào Ukraine, do mất doanh thu ở Nga cũng như giảm nhu cầu quảng cáo ở cả châu Âu và bên ngoài khu vực.

Chúng tôi tin rằng cuộc xung đột đã gây biến động mạnh đối với bối cảnh kinh tế vĩ mô vốn đã không chắc chắn cho các nhà quảng cáo”, ông Wehner nói trong báo cáo thu nhập hồi tuần trước.

Bên cạnh đó, ông Wehner cũng nhắc lại với các nhà đầu tư rằng thay đổi quyền riêng tư mà Apple thực hiện trên các thiết bị iOS vào năm ngoái sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng doanh thu, sau khi dự đoán động thái này sẽ làm giảm 10 tỉ USD doanh thu trong năm nay của Meta.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google cho phép người dùng hạn chế các quảng cáo mới với YouTube và GDN

Nếu bạn muốn hạn chế các quảng cáo không mong muốn từ YouTube và GDN, Google giờ đây cho bạn thêm một số tuỳ chọn mới để làm điều này.

Google cho phép người dùng hạn chế các quảng cáo mới với YouTube và DGN
Google cho phép người dùng hạn chế các quảng cáo mới với YouTube và DGN

Theo đó, Google hiện cho phép người dùng hạn chế các quảng cáo với 3 chủ đề bao gồm:

  • Mang thai và nuôi dạy con cái.
  • Hẹn hò.
  • Giảm cân.

Theo Google, họ chính thức mở rộng các biện pháp hạn chế quảng cáo tới người dùng từ các “chủ đề không mong muốn” trên phạm vi toàn cầu như cách họ đã hạn chế quảng cáo với bia rượu và cờ bạc từ năm 2020.

Với các quảng cáo trên YouTube và GDN (Google Display Network).

Nếu như trước đây người dùng chỉ có thể hạn chế các quảng cáo bia rượu và cờ bạc, thì giờ đây họ có thể hạn chế các quảng cáo liên quan đến giảm cân, hẹn hò và nuôi dạy con cái.

Như những gì Google đã đề cập, người dùng chỉ có thể “hạn chế” tức là xem ít hơn với các chủ đề này chứ không phải là không thấy hoàn toàn. Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào chính sách của từng quốc gia, các hạn chế và nội dung hạn chế có thể khác nhau.

Cách người dùng có thể hạn chế quảng cáo.

Để có thể hạn chế các quảng cáo không mong muốn, người dùng có thể truy cập phần Cài đặt quảng cáo (Ad Settings) trong trang tổng quan của tài khoản Google của họ như hình bên dưới.

Theo Google:

“Mọi người muốn kiểm soát nhiều hơn các trải nghiệm quảng cáo của họ, bao gồm cả việc chặn hay hạn chế các quảng cáo hoặc danh mục mà họ không muốn xem.

Vì lý do này, chúng tôi đang mở rộng các công cụ của mình, cho phép người dùng lựa chọn các tuỳ chọn khác nhau để xem ít hơn các quảng cáo liên quan đến chủ đề mang thai và nuôi dạy con cái, hẹn hò và cả giảm cân.

Chúng tôi sẽ tiếp tục lắng nghe phản hồi của người dùng và thêm mới các danh mục phù hợp cần hạn chế trong tương lai.”

Đối với những nhà quảng cáo hay người làm marketing nói chung, cập nhật mới này cũng có cả những thuận lợi và bất lợi nhất định.

Một mặt, khi có càng nhiều người dùng hạn chế quảng cáo, nhà quảng cáo ít có cơ hội hơn để tiếp cận các nhóm người dùng tiềm năng, mặt khác, việc hạn chế quảng cáo cũng giúp nhà quảng cáo hiển thị quảng cáo đến những ngưởi dùng không muốn xem chúng, điều có thể làm giảm tỷ lệ chuyển đổi của các chiến dịch quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nói không với quảng cáo và câu chuyện thành công của WhatsApp

Nói không với quảng cáo, tập trung vào sản phẩm và khách hàng cùng một số nguyên tắc đơn giản khác là câu chuyện thành công của WhatsApp.

thành công của whatsapp
Nói không với quảng cáo và câu chuyện thành công của WhatsApp

Câu chuyện của WhatsApp không giống với các câu chuyện khởi nghiệp thành công khác, nơi có các nhà sáng lập bỏ học đại học, xây dựng một nhóm và nhận vốn đầu tư từ một doanh nghiệp lớn như Facebook hay Google. Ngược lại, WhatsApp là sản phẩm của những người đang ở độ tuổi 30 và có công việc ổn định trong một công ty danh tiếng.

Ứng dụng nhắn tin dựa vào kết nối Internet ra đời từ một nhu cầu thực sự và thành công nhờ nắm bắt gần như mọi xu hướng mới như thông báo đẩy, mã hóa.

Điều kỳ diệu nhất là sau hơn 10 năm tồn tại, dù không có quảng cáo, game hay chiêu trò, họ vẫn làm ra hàng triệu USD.

Từ những nhà sáng lập trẻ.

Brian Acton (37 tuổi) và Jan Koum (33 tuổi) thành lập WhatsApp năm 2009 sau khi nghỉ việc tại Yahoo!. Trong hành trình vòng quanh thế giới, họ cạn tiền và phải xin vào Facebook nhưng bị từ chối. Cả hai không tránh khỏi thất vọng nhưng chính thất bại này dẫn họ đến một hành trình mới: WhatsApp.

Jan Koum mua một chiếc iPhone vào tháng 1/2009 và nhanh chóng nhận ra tiềm năng của ngành công nghiệp ứng dụng nhờ vào App Store. Ông muốn phát triển một ứng dụng hiển thị trạng thái (status) bên cạnh tên của người dùng.

Ông bàn ý tưởng với Acton và đến gặp nhà đầu tư Alex Fishman để có thêm thông tin. Ông Alex giới thiệu họ với nhà phát triển người Nga Igor Solomennikov, người ông tìm thấy trên website RentACoder.com.

Bộ ba viết ứng dụng và đặt tên là WhatsApp vào ngày 24/2/2009. Sở dĩ ông Koum chọn tên này vì nó giống với “what’s up” (chuyện gì thế), phù hợp với ý tưởng ban đầu về status. Ông trình diễn WhatsApp cho vài người bạn, bao gồm Fishman, nhưng không ai thích nó.

Ngoài ra, các vấn đề như hao pin, văng ứng dụng… khiến ông một lần nữa nản lòng và muốn từ bỏ tất cả để tìm công việc mới. Ngay lúc đó, Acton đã động viên bạn mình: “Cậu sẽ là đồ ngốc nếu từ bỏ vào bây giờ. Hãy cho nó thêm vài tháng”.

Tháng 6/2009, Apple ra mắt tính năng thông báo đẩy, giúp người dùng không bỏ lỡ cập nhật từ ứng dụng. Ông Jan điều chỉnh WhatsApp để gửi thông báo cho bạn bè khi có ai đó thay đổi status.

Những người bạn Nga của Fishman tỏ ra thích thú và bắt đầu dùng nó để cập nhật mọi thứ, trêu chọc bạn bè bằng những status như “tôi dậy trễ rồi”, “không nói chuyện được, tôi đang tập gym”.

Bỗng nhiên, tính năng cập nhật trạng thái trở thành một kênh để nhắn tin tức thời. Mọi người bắt đầu trò chuyện với nhau thông qua status. Chẳng hạn, một người sẽ viết trạng thái “Có chuyện gì thế, Karen”, và Karen đáp bằng cách thay đổi status.

Ông Koum nhận ra cơ hội tình cờ khi đang ở nhà và nhận ra nhu cầu thay đổi mô hình hoạt động của ứng dụng. WhatsApp 2.0 ra mắt dưới dạng ứng dụng nhắn tin tức thời. Mọi người yêu thích ý tưởng đăng nhập bằng số điện thoại và gửi tin nhắn cho người khác bằng kết nối Internet thay vì qua SMS.

Thời điểm đó, một số ứng dụng cũng có tính năng tương tự, song BBM lại là độc quyền của BlackBerry, G-Talk và Skype lại yêu cầu chia sẻ ID độc nhất để trò chuyện với người khác. Điều đó biến WhatsApp trở thành ứng dụng có tính hữu dụng cao. Người dùng tăng lên 250.000 chỉ trong vài tháng.

Brian Acton không hoạt động tích cực song ông là người thuyết phục 5 cựu nhân viên Yahoo! khác đầu tư 250.000 USD vào vòng hạt giống tháng 10/2009.

Khoản tiền có ý nghĩa không nhỏ với WhatsApp và ông Acton chính thức gia nhập WhatsApp vào ngày 1/11.

Giai đoạn thử nghiệm kết thúc, ứng dụng phát hành trên App Store cho iPhone cũng trong tháng này. Nó là thay thế hoàn hảo cho SMS khi nhắn tin trong và ngoài nước miễn phí.

Không lâu sau, hai nhà sáng lập chìm trong email của người dùng iPhone từ khắp nơi, hỏi về tương lai của ứng dụng và liệu nó có ra mắt trên Nokia hay BlackBerry không.

Ông Jan tuyển Chris Peiffer về làm phiên bản cho BlackBerry và trình làng 2 tháng sau. Song, Chris – người đang sống tại Mỹ – tỏ ra hoài nghi về ứng dụng WhatsApp. Thực tế, Mỹ là thị trường yếu nhất của WhatsApp tới tận ngày nay.

Dù vậy, ông Koum và ông Acton dự định đưa ứng dụng ra ngoài thế giới, tại các khu vực như châu Âu và châu Á, nơi tin nhắn văn bản còn đắt đỏ. Chris cũng tham gia với hi vọng về tăng trưởng người dùng vững mạnh. Trong vòng 2 năm, WhatsApp hỗ trợ Symbian, Android và Windows.

Nói không với quảng cáo.

Nhóm phát triển WhatsApp chủ yếu làm việc tại một nhà kho, nơi họ thuê lại một số gian phòng. Nhân viên sử dụng những chiếc bàn Ikea giá rẻ và quấn chăn cho ấm để tiết kiệm chi phí. Hai nhà sáng lập cũng làm việc không công trong vài năm đầu tiên.

Chi phí tốn kém duy nhất trong những ngày đầu là gửi tin nhắn xác nhận cho người dùng. Để bù đắp cho điều này, họ chuyển sang mô hình trả phí (0,99 USD) khi ứng dụng phát triển nhanh hơn tốc độ gọi vốn.

Ứng dụng bổ sung tính năng gửi ảnh và số người dùng tăng chóng mặt ngay cả khi ứng dụng mất phí. Vì vậy, WhatsApp quyết định duy trì mô hình trả phí thêm một thời gian. Kỳ thực, ông Jan và ông Koum không phải là kiểu người hâm mộ báo chí, quảng cáo hay marketing.

Mục tiêu chính của họ là sản phẩm và khách hàng và WhatsApp đã nằm trong danh sách 20 ứng dụng hàng đầu App Store năm 2011.

Khi được hỏi về sao ông Jan không khoe khoang về thành tích này, ông đáp: “Báo chí và tiếp thị chỉ làm bụi mù. Bụi bay vào mắt và rồi bạn không tập trung vào sản phẩm nữa”.

Không chỉ marketing, cả hai còn từ chối tất cả yêu cầu gặp mặt từ các nhà đầu tư hứng thú. Họ tin rằng cuối cùng các nhà đầu tư mạo hiểm sẽ buộc họ phải chuyển sang mô hình kinh doanh quảng cáo mà họ ghét bỏ.

Tuy nhiên, Jim Goetz – đối tác của hãng đầu tư Sequoia Capital – vô cùng bền bỉ, ông dành 8 tháng để thuyết phục hai người nói chuyện.

Theo ông, việc startup này đã trả thuế thu nhập doanh nghiệp là một điểm rất nối bật. “Đó là lần duy nhất tôi chứng kiến trong sự nghiệp đầu tư của mình”, ông nói.

Cuối cùng, ông thành công gặp mặt cả hai và đề xuất đầu tư 8 triệu USD đổi lấy hơn 15% cổ phần. Nhóm đồng ý với điều kiện không thúc ép mô hình quảng cáo.

Chỉ hai năm sau, vào tháng 2/2013, số người dùng WhatsApp chạm mốc 200 triệu và nhân viên tăng lên 50. Sequoia Capital tiếp tục rót vốn 50 triệu USD, nâng định giá ứng dụng lên 1,5 tỷ USD. Họ thay đổi mô hình của WhatsApp sang miễn phí năm đầu tiên và tính phí 1 USD cho các năm tiếp theo.

Tháng 2/2014, Facebook thông báo mua lại WhatsApp với giá 19 tỷ USD, khiến mọi người băn khoăn về giá trị của ứng dụng.

Theo BuzzFeed, Facebook nhìn thấy WhatsApp là đối thủ đáng gờm trong tương lai, vượt qua Messenger về tỉ lệ tương tác.

Do đó, trong mắt họ, WhatsApp vừa là kình địch vừa là cơ hội để mạng xã hội kiếm tiền. Với một nền tảng bị quảng cáo chi phối như Facebook, dữ liệu của WhatsApp không khác gì một kho báu đang chờ khai phá.

Đúng như dự đoán, Facebook can thiệp vào mô hình kinh doanh hiện tại của WhatsApp và thêm vào các tính năng khác để thân thiện hơn với người dùng doanh nghiệp.

Năm 2017, một năm sau khi WhatsApp mã hóa hoàn toàn, ứng dụng WhatsApp for Business, phục vụ đối tượng doanh nghiệp ra đời. Ứng dụng cũng bổ sung tính năng thanh toán để chuyển tiền dễ dàng như gửi tin nhắn.

Khi WhatsApp trở thành công cụ hiện thực hóa tham vọng của Facebook, Brian Acton đã rời công ty vào tháng 9/2017, Jan Koum cũng nghỉ việc vì tranh cãi với Facebook về vấn đề bảo mật dữ liệu và mô hình kinh doanh.

Sau tất cả, thành công của WhatsApp đến từ sự kiên định của hai nhà sáng lập khi đặt người dùng lên hàng đầu, không làm phiền họ bằng các quảng cáo chen giữa những tin nhắn. Với những nguyên tắc căn bản này, WhatsApp trở thành lựa chọn của hơn 2 tỷ người dùng trên toàn cầu tính đến năm 2021.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

YouTube Shorts đạt hơn 30 tỷ lượt xem mỗi ngày

So với số liệu cùng thời điểm vào năm ngoái 2021, lượng xem (views) của YouTube Shorts tăng trưởng hơn 4 lần.

YouTube Shorts đạt hơn 30 tỷ lượt xem mỗi ngày
YouTube Shorts đạt hơn 30 tỷ lượt xem mỗi ngày

Lượng xem các video ngắn trên YouTube (YouTube Shorts) đạt hơn 30 tỷ lượt mỗi ngày trong quý đầu tiên của năm 2022, tăng hơn bốn lần so với quý 1 năm 2021.

Ngoài ra, để có thể hỗ trợ nhiều hơn cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trong việc gia tăng thêm thu nhập, YouTube xác nhận rằng họ hiện đang thử nghiệm các sản phẩm quảng cáo mới trong Shorts.

Theo báo cáo thu nhập quý 1 năm 2022 của công ty mẹ Alphabet, doanh thu của YouTube đã không thể đạt được mức như kỳ vọng, chỉ đạt 6,87 tỷ USD so với 7,51 tỷ USD.

Việc đẩy mạnh các sản phẩm quảng cáo mới trong Shorts vừa giúp tăng thêm thu nhập cho các nhà sáng tạo vừa giảm bớt áp lực doanh thu tới các nhà đầu tư của YouTube.

YouTube xác nhận rằng các định dạng quảng cáo mới sắp được ra mắt trong Shorts.

Bà Ruth Porat, Giám đốc tài chính của Alphabet và Google là người đã xác nhận việc thử nghiệm quảng cáo trong YouTube Shorts:

“Chúng tôi đang gặp phải một chút khó khăn trong việc tăng trưởng doanh thu vì lượng người xem trong Shorts tăng theo tỷ lệ phần trăm của tổng thời gian xem YouTube.

Chúng tôi đang thử nghiệm các tính năng kiếm tiền mới trên Shorts và ban đầu, những phản hồi của các nhà quảng cáo lẫn kết quả có được đều rất đáng khích lệ.”

Quảng cáo trong Shorts sẽ mang lại cho các nhà sáng tạo nội dung trong Chương trình đối tác của YouTube (YPP) khả năng kiếm thêm thu nhập trên nền tảng này.

Hiện tại, khi chưa thể kiếm tiền từ quảng cáo, thông qua chương trình Quỹ 100 triệu USD của YouTube, các nhà sáng tạo sẽ được trả tiền thông qua những nội dung có chất lượng cao của họ (video có nhiều lượt xem nhất).

Theo số liệu từ YouTube, vào năm 2021, khoảng 40% nhà sáng tạo nhận được tiền từ chương trình này, bao gồm cả những ai không thuộc chương trình YPP.

Cuộc đụng độ giữa YouTube Shorts và TikTok.

Trong không gian mạng xã hội nói chung và các nền tảng video dạng ngắn nói riêng, YouTube Shorts và TikTok là những đối thủ nặng nhất bên cạnh Reels của Facebook.

Trong khi nhiều nhà sáng tạo không hài lòng với cách thức kiếm tiền trên TikTok, những sản phẩm quảng cáo mới của Shorts có thể là một cơ hội để YouTube có thể gây sự chú ý nhiều hơn đối với các nhà sáng tạo, bao gồm cả những nhà sáng tạo của TikTok.

Theo thông tin từ nhà sáng tạo SuperSaf, người có hơn 400.000 người theo dõi trên TikTok, anh này cho rằng YouTube chi trả tốt hơn cho các nhà sáng tạo so với TikTok và quỹ sáng tạo hiện tại của TikTok không phù hợp với họ.

Các sản phẩm quảng cáo trong Shorts sẽ sớm được công bố.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Những hiểu lầm phổ biến xoay quanh thuật ngữ quảng cáo

Kể từ khi thế giới kinh doanh xuất hiện khái niệm lợi thế so sánh hay cạnh tranh, quảng cáo hay marketing đã trở thành những hoạt động phổ biến trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong khi được sử dụng rất phổ biến, cũng có nhiều hiểu lầm về thuật ngữ quảng cáo.

hiểu lầm quảng cáo
10 hiểu lầm xoay quanh thuật ngữ quảng cáo

Chủ yếu phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh kinh tế hiện đại, quảng cáo mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế trong việc tiếp cận hay thậm chí là bán hàng.

Để có thể hiểu sâu hơn về thuật ngữ này, bạn có thể xem thêm quảng cáo là gì đồng thời tham khảo các hiểu lầm dưới đây về quảng cáo.

1. Quảng cáo quá tốn kém.

Trên thực tế, có nhiều khả năng là doanh nghiệp hay thương hiệu không thể không quảng cáo. Khi các mạng lưới hay nền tảng quảng cáo ngày càng tìm ra những cách thức hay định dạng mới hiệu quả về chi phí, quảng cáo không còn tốn kém như nhiều người vẫn nghĩ.

2. Quảng cáo cũng giống như PR.

Mặc dù cả quảng cáo lẫn PR đều có những điểm giống nhau và thuộc bức tranh lớn hơn là Marketing, mục tiêu và cách thức triển khai của cả hai lại rất khác nhau.

Trong khi quảng cáo là “nói theo cách của bạn” thì PR lại là “Họ nghĩ gì về bạn”.

3. Quảng cáo gắn liền với các hoạt động trái đạo đức và thao túng.

Trong khi có không ít người cho rằng việc dựa vào quảng cáo để bán các sản phẩm hay dịch vụ theo một cách nào đó là phi đạo đức, điều này là một hiểu lầm lớn về quảng cáo.

Bên cạnh việc các nhà quảng cáo phải tuân thủ các quy định về Luật quảng cáo hay không được tạo ra các hiểu lầm trong quảng cáo, cách thức quảng cáo lại nằm ở chính đạo đức của các thương hiệu hay nhà quảng cáo chứ không phải bản thân quảng cáo.

4. Doanh nghiệp của chúng tôi đủ lớn rồi nên không cần đến quảng cáo.

Trong thế giới VUCA như hiện tại, khi mọi thứ càng trở nên mơ hồ và khó dự đoán hơn, việc một doanh nghiệp nào đó “lớn mạnh” ngày hôm nay không đồng nghĩa với việc họ sẽ tiếp tục giữ vững vị thế đó vào ngày mai.

Để duy trì khả năng cạnh tranh và mở rộng quy mô, các doanh nghiệp nên quảng cáo ngay khi “họ không có nhu cầu. Điều này giải thích lý do tại sao những công ty toàn cầu lớn như Unilever hay P&G vẫn đầu tư rất mạnh vào quảng cáo trong khi họ đang là những “Market Leader”.

5. Mọi người thường bỏ qua quảng cáo.

Như đã phân tích ở trên, việc ai đó bỏ qua quảng cáo hay quảng cáo có đủ yếu tố đạo đức hay không không nằm ở bản thân quảng cáo mà nằm ở cách các thương hiệu hay doanh nghiệp triển khai nó.

Bằng cách hiểu sâu hơn về người dùng mục tiêu (thông qua các nghiên cứu thị trường), các thương hiệu có thể cung cấp những mẫu quảng cáo mà khách hàng muốn xem hơn là lo lắng bị bỏ qua.

6. Quảng cáo trực tuyến quá phức tạp.

Theo số liệu mới nhất của Statista, doanh số thị trường quảng cáo toàn cầu có giá trị hơn 700 tỷ USD vào năm 2021 và tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới. Với thị trường Việt Nam, con số này cũng khoảng vào mức gần 1 tỷ USD.

Với sự hỗ trợ nhiều từ các yếu tố công nghệ, quảng cáo trực tuyến hiện không phức tạp như nhiều người vẫn nghĩ. Bằng cách tiếp cận từng nền tảng một, hiểu cách thức vận hành hay các thuật toán của nó, bạn sẽ thấy rằng vấn đề của bạn chỉ là “một chút thời gian”.

7. Quảng cáo quá rộng và không thể nhắm mục tiêu hiệu quả theo địa phương.

Nhận định này có thể đúng với các phương thức quảng cáo truyền thống hay phương tiện truyền thông đại chúng (mass media), với các nền tảng quảng cáo kỹ thuật số như Google hay các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay YouTube, nhà quảng cáo có thể nhắm mục tiêu cụ thể đến từng địa phương mà họ mong muốn.

8. Quá phức tạp khi áp dụng quảng cáo vào thương mại điện tử (eCommerce).

Mặc dù quảng cáo hay kinh doanh trên các nền tảng thương mại điện tử hoặc thương hiệu phát triển thương mại điện tử trên các nền tảng riêng do mình quản lý có thể phức tạp hơn vì nó liên quan đến các yếu tố kỹ thuật hay công nghệ nhiều hơn.

Bằng cách dần dần đầu tư vào các nền tảng công nghệ hay thậm chí là thuê ngoài các dịch vụ đó, thương hiệu dần chủ động nhiều hơn trong các hoạt động đo lường và đánh giá hiệu suất quảng cáo.

9. Yếu tố hài hước làm mất đi giá trị của các thông điệp quảng cáo.

Trong thời đại hiện tại khi mọi thứ đang trôi đi quá nhanh, sự hài hước thường là thứ giúp thông điệp của thương hiệu đi sâu hơn vào tâm trí khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager) là gì?

Trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager) là nơi nhà quảng cáo có thể bắt đầu tạo và quản lý tất cả các chiến dịch quảng cáo của họ.

trình quản lý quảng cáo tiktok
Trình quản lý quảng cáo TikTok

Cũng tương như các trình quản lý quảng cáo của các nền tảng khác như Facebook, Google hay LinkedIn, trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager) là nơi chứa đựng tất cả các tài sản quảng cáo, đối tượng mục tiêu, chiến dịch quảng cáo và hơn thế nữa của nhà quảng cáo.

Để có thể hiểu chi tiết về khái niệm trình quản lý quảng cáo nói chung, bạn có thể xem tại trình quản lý quảng cáo, còn dưới đây là các nội dung liên quan đến trình quản lý quảng cáo của riêng TikTok.

Bài viết sẽ bao gồm một số nội dung như:

  • Trình quản lý quảng cáo TikTok hay TikTok Ads Manager là gì?
  • Cách đăng ký và tạo trình quản lý quảng cáo TikTok.
  • Các bước cơ bản để thiết lập hay khởi chạy một chiến dịch quảng cáo TikTok.
  • Trình quản lý kinh doanh TikTok hay TikTok Business Center là gì?
  • Một số thuật ngữ nhà quảng cáo nên hiểu trong trình quản lý quảng cáo của TikTok.
  • Một số lưu ý trước khi bắt đầu sử dụng trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager).

Dưới đây là nội dung chi tiết.

Trình quản lý quảng cáo TikTok hay TikTok Ads Manager là gì?

Trình quản lý quảng cáo TikTok hay TikTok Ads Manager là nơi cung cấp toàn bộ các công cụ mà các nhà quảng cáo cần để tạo và quản lý quảng cáo trên TikTok.

Từ trình quản lý này, nhà quảng cáo có thể tiếp cận các nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau trên toàn cầu trên TikTok lẫn các ứng dụng có liên quan khác của TikTok.

Cũng tương như các nền tảng quảng cáo khác, trình quản lý quảng cáo của TikTok giúp nhà quảng cáo tạo chiến dịch (Ad Campaign), xây dựng các nhóm quảng cáo (Ad Group) và các mẫu quảng cáo (Ads).

Sau khi khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, nhà quảng cáo có thể xem tất cả các số liệu hiệu suất quảng cáo từ trình quản lý quảng cáo.

Để tránh các trường hợp quảng cáo khó được duyệt, quảng cáo bị từ chối hay thậm chí là bị khoá tài khoản, các nhà quảng cáo nên tìm hiểu kỹ chính sách quảng cáo của TikTok.

Dưới đây là giao diện từ trang tổng quan trong trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager).

Dưới đây là giao diện từ trang tổng quan trong trình quản lý quảng cáo TikTok – TikTok Ads Manager.

Cách đăng ký và tạo trình quản lý quảng cáo TikTok – TikTok Ads Manager.

Quy trình đăng ký tài khoản trên trình quản lý quảng cáo của TikTok khá đơn giản, bạn có thể tham khảo các bước bên dưới:

  • Bước 1: Bạn truy cập vào https://ads.tiktok.com (chính là trình quản lý quảng cáo) và điền các thông tin như bên dưới.
Cách đăng ký và tạo trình quản lý quảng cáo TikTok.

Sau khi đăng ký thành công, bạn có thể nhìn thấy giao diện tổng quan như bên dưới.

  • Bước 2: Sau khi đã vào được giao diện chính, bạn điền đầy đủ các thông tin về tài khoản tại phần “Cài đặt tài khoản”. Một số thông tin bạn cần điền như: tên tài khoản, mã số thuế, kiểu thanh toán, thông tin liên hệ và nhiều thông tin khác.
  • Bước 3: Để có thể khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, bạn cần thêm vào phương thức thanh toán, bạn có thể sử dụng thẻ tín dụng cả kiểu thẻ Debit và Credit như hình bên dưới.
Thêm các phương thức thanh toán vào trình quản lý quảng cáo của TikTok.
  • Bước 4: Sau khi đã hoàn tất các bước trên, bạn đã có thể bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo từ phần “Chiến dịch” (Campaign) trong trình quản lý quảng cáo như bên dưới.

trình quản lý quảng cáo tiktok

  • Bước 5: Bạn bắt đầu lựa chọn các mục tiêu quảng cáo, cài đặt các thông số và xây dựng nội dung quảng cáo trong từng phần “Chiến dịch”, “Nhóm quảng cáo” và “Quảng cáo”.

Các bước cơ bản để thiết lập hay khởi chạy một chiến dịch quảng cáo TikTok.

Về cơ bản, có 5 bước trong quy trình khởi chạy một chiến dịch quảng cáo trên TikTok.

Bước 1: Chọn mục tiêu.

Tuỳ vào từng mục tiêu hay chiến lược khác nhau, nhà quảng cáo có thể lựa chọn các mục tiêu chiến dịch cụ thể khác nhau như:

  • Xây dựng nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness).
  • Tăng lưu lượng truy cập vào website (traffic).
  • Tăng lượt cài đặt ứng dụng (App Install).
  • Xây dựng tệp khách hàng tiềm năng (Lead Generation).
  • Thúc đẩy doanh số bán hàng trực tuyến.
  • Tăng tỷ lệ chuyển đổi trên website (Conversion).

Để có thể đạt được các mục tiêu như mong muốn sau khi các quảng cáo được phân phối, điều quan trọng là thương hiệu hay doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu của họ hay đâu là hành động mà họ muốn khách hàng thưc hiện khi nhìn thấy các mẫu quảng cáo.

Chẳng hạn, nếu nhu cầu là thu hút được nhiều khách hàng truy cập vào website, thương hiệu có thể chọn mục tiêu là tăng lưu lượng truy cập vào website (traffic) hay nếu doanh nghiệp cần khách hàng tiềm năng, mục tiêu có thể là thúc đẩy khách hàng tiềm năng.

Về mặt tổng quan, có thể chia mục tiêu của các chiến dịch quảng cáo trên TikTok thành 3 loại: thay đổi nhận thức (Awareness), thúc đẩy sự cân nhắc về thương hiệu (Consideration) và gia tăng chuyển đổi (Conversions).

Bước 2: Chọn đối tượng mục tiêu (Target Audience).

Tiếp theo bước 1, tuỳ vào từng mục tiêu quảng cáo khác nhau, doanh nghiệp hay nhà quảng cáo cũng có thể cần nhắm mục tiêu tới các nhóm đối tượng khác nhau.

Hiện TikTok cung cấp một số tuỳ chọn nhắm đối tượng mục tiêu như:

  • Nhắm mục tiêu theo địa điểm: Bạn có thể chọn các khu vực hay thành phố cụ thể mà bạn muốn quảng cáo của mình xuất hiện.
  • Nhắm mục tiêu theo sở thích và hành vi: Tuỳ vào sản phẩm hay dịch vụ của bạn là gì, bạn có thể lựa chọn các sở thích hay hành vi tiêu biểu của khách hàng như thích thời trang, thích công nghệ hay thích marketing chẳng hạn.
  • Nhắm mục tiêu vào các nhóm đối tượng tuỳ chỉnh: Nếu bạn đã từng chạy quảng cáo trước đây và có một lượng khách hàng đã tương tác với mình trên website hay fanpage chẳng hạn, bạn có thể tương tác lại (re-marketing) với nhóm đối tượng này.
  • Nhắm mục tiêu vào các nhóm đối tượng tương tự (Lookalike): Nếu bạn đã có các tệp khách hàng (gốc) của riêng mình như tệp đã truy cập website hay tệp đã mua hàng, bạn có thể sử dụng tệp đối tượng này để mở rộng ra các tệp tương tự.
  • Nhắm mục tiêu đến các nhóm đối tượng tích hợp (Audience Integrations): Ngoài các cách tiếp cận đối tượng mục tiêu nói trên, bạn cũng có thể sử dụng tính năng tích hợp đối tượng để mở rộng hay tương tác lại với khách hàng. Chẳng hạn như nếu bạn đang sử dụng các nền tảng thu thập dữ liệu của bên thứ ba (third party data), bạn có thể tích hợp các tệp đối tượng này vào trình quản lý quảng cáo của TikTok.

Bước 3: Thiết lập ngân sách.

Với phần thiết lập ngân sách, hiện nhà quảng cáo có thể sử dụng tuỳ chọn ngân sách theo ngày hoặc trọn đời tuỳ theo nhu cầu của mình.

Một số mẹo nhỏ khi thiết lập ngân sách quảng cáo:

  • Đối với ngân sách chiến dịch, bạn nên để ngân sách mở.
  • Bạn nên dùng ngân sách hằng ngày thay vì tổng ngân sách cho ngân sách nhóm quảng cáo.
  • Khi chọn Giới hạn giá thầu hoặc Giới hạn chi phí làm chiến lược đấu thầu, bạn nên thiết lập ngân sách ban đầu tối thiểu là gấp 20 lần CPA mục tiêu.
  • Nếu bạn đang chạy chiến dịch Cài đặt ứng dụng và muốn tối ưu hóa chiến dịch để thúc đẩy các hành động cụ thể trong ứng dụng của bạn, thì bạn nên sử dụng Tối ưu hóa sự kiện trong ứng dụng (AEO). Khi sử dụng AEO, bạn nên thiết lập ngân sách ban đầu không dưới 100 USD và tối thiểu phải gấp 20 lần CPA chuyển đổi mục tiêu.
  • Khi bạn chạy chiến dịch Lượt chuyển đổi và chọn Chuyển đổi làm Mục tiêu tối ưu hóa, Chi phí thấp nhất làm Chiến lược giá thầu, ngân sách ban đầu của bạn tối thiểu phải gấp 20 lần CPA mục tiêu và không dưới 100 USD. 

Bước 4: Xây dựng và thiết kế quảng cáo.

Khi nói đến quy trình khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, thiết kế hay xây dựng nội dung quảng cáo là một trong những phần quan trọng nhất.

Bạn có thể tham khảo tất cả những thông tin về TikTok và quảng cáo TikTok tại đây.

Như đã phân tích ở trên, quy trình xây dựng quảng cáo của TikTok có 3 phần là thiết lập chiến dịch quảng cáo, nhóm quảng cáo và quảng cáo.

Trình quản lý quảng cáo của TikTok hiện đang cung cấp 2 định dạng nội dung quảng cáo chính đó là video hoặc hình ảnh và với mỗi nhóm quảng cáo, TikTok cho phép nhà quảng cáo thêm tối đa 20 mẫu quảng cáo.

Bước 5: Xuất bản quảng cáo và chờ duyệt.

Sau khi đã hoàn tất tất cả các bước nói trên, bạn bấm chọn xuất bản quảng cáo và gửi nó tới hệ thống kiểm duyệt nội dung quảng cáo của TikTok.

Bước 6: Theo dõi báo cáo dữ liệu và tối ưu quảng cáo.

Bước cuối cùng trong quy trình khởi chạy quảng cáo trên TikTok đó là theo dõi hiệu suất quảng cáo và tối ưu quảng cáo.

Từ trình quản lý quảng cáo TikTok, nhà quảng cáo có thể lựa chọn xem dữ liệu ở các cấp độ khác nhau như xem tổng quan ở phần Trang tổng quan (Dashboard) hoặc xem chi tiết số liệu ở từng phần như Chiến dịch, Nhóm quảng cáo hay Quảng cáo.

Chẳng hạn như bên dưới là giao diện trong phần Quảng cáo (Ad).

trình quản lý quảng cáo tiktok
Theo dõi báo cáo dữ liệu và tối ưu quảng cáo từ trình quản lý quảng cáo của TikTok.

Tuỳ vào từng chế độ xem hay bộ lọc dữ liệu, bạn có thể xem các số liệu hiệu suất quảng cáo như, ngân sách đã chi tiêu, chi phí trên mỗi lần nhấp chuột (CPC), chi phí trên mỗi 1000 lần hiển thị quảng cáo (CPM), tỷ lệ nhấp chuột (CTR), số lần chuyển đổi (Conversions) và nhiều số liệu khác.

Trình quản lý kinh doanh TikTok hay TikTok Business Center là gì?

Cũng tương tự như trình quản lý kinh doanh (BM) của Facebook, trình quản lý kinh doanh của TikTok là nơi chứa hầu hết các tài sản quảng cáo của doanh nghiệp hay thương hiệu bao gồm cả các tài khoản quảng cáo.

Trình quản lý kinh doanh TikTok hay TikTok Business Center là gì?

Một số tính năng cơ bản của trình quản lý kinh doanh của TikTok như:

  • Quản lý các thành viên hiện đang phụ trách các hoạt động quảng cáo.
  • Quản lý tất cả các tập đối tượng mục tiêu của doanh nghiệp.
  • Quản lý tất cả các tài khoản quảng cáo hiện có của doanh nghiệp bao gồm cả các tài khoản được chia sẻ quyền từ các bên thứ 3 (chẳng hạn như từ Agency).
  • Quản lý các tài khoản TikTok của doanh nghiệp.

Một số thuật ngữ liên quan đến trình quản lý quảng cáo của TikTok (TikTok Ads Manager).

  • Campaign: Là các chiến dịch quảng cáo của doanh nghiệp.
  • Ad Group: Là các nhóm quảng cáo thuộc chiến dịch.
  • Ad: Các mẫu quảng cáo nơi chứa nội dung quảng cáo.
  • Advertiser accounts: Các tài khoản quảng cáo được sử dụng để khởi chạy các chiến dịch quảng cáo. Một trình quản lý kinh doanh có thể chứa nhiều tài khoản quảng cáo bao gồm cả các tài khoản thuộc sở hữu của doanh nghiệp lẫn tài khoản được chia sẻ quyền từ các bên thứ 3 khác.
  • TikTok account: Chính là các tài khoản TikTok của doanh nghiệp được sử dụng để phân phối các mẫu quảng cáo.
  • Dashboard: Trang tổng quan hiển thị hiệu suất quảng cáo trong trình quản lý quảng cáo.

Một số lưu ý khi bắt đầu sử dụng trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager).

Cũng tương tự như các nền tảng quảng cáo khác, trước khi khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, nhà quảng cáo cần thiết lập các sự kiện theo dõi quảng cáo (TikTok Pixel).

 

Từ phần Tài sản (Assets) trong giao diện của trình quản lý quảng cáo, bạn bắt đầu thiết lập các mã theo dõi sự kiện dành cho website hoặc ứng dụng (App).

Mục tiêu cuối cùng của quá trình này là bạn có thể theo dõi các hành động hay chuyển đổi của khách hàng sau khi nhấp vào các mẫu quảng cáo.

Hiện TikTok đang cung cấp 2 tuỳ chọn để bạn có thể theo dõi sự kiện đó là TikTok Pixel và TikTok API. Bạn có thể sử dụng trình quản lý thẻ của Google là Google Tag Manager để thiết lập các mã theo dõi sự kiện lên website hay ứng dụng của mình.

Kết luận.

Đối với các nhà quảng cáo, trước khi khởi chạy bất cứ chiến dịch quảng cáo nào trên TikTok, điều quan trọng là họ cần hiểu những nền tảng rộng hơn cụ thể ở đây là trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager) và các tính năng đi kèm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips

Unilever sẽ ngừng làm Marketing mảng F&B cho người dưới 16 tuổi

Các thương hiệu thuộc sở hữu của Unilever bao gồm Ben & Jerry’s và Magnum sẽ không còn nhắm mục tiêu đến trẻ em hoặc thu thập dữ liệu của họ ở bất kỳ thị trường nào.

unilever ngừng làm marketing cho người dưới 16 tuổi
Unilever sẽ ngừng làm Marketing mảng F&B cho người dưới 16 tuổi vào năm 2023

Theo đó, Unilever sẽ ngừng thực hiện các hoạt động marketing đối với các thương hiệu thực phẩm và đồ uống (F&B) cho trẻ em dưới 16 tuổi trên tất cả các kênh truyền thông của tập đoàn trên phạm vi toàn cầu từ năm 2023.

Là một phần của các nguyên tắc “bảo vệ nâng cao”, gã khổng lồ FMCG này cũng sẽ ngừng thu thập hoặc lưu trữ các dữ liệu từ bất kỳ ai dưới 16 tuổi.

Các quy tắc mới sẽ được áp dụng trên cả phương tiện truyền thông truyền thống (traditional media) và phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media).

Unilever cũng sẽ không còn sử dụng những người có ảnh hưởng (influencer) và người nổi tiếng (celebrity) dưới 16 tuổi hoặc thu hút sự chú ý từ những người thuộc nhóm tuổi này.

Unilever cũng sẽ không quảng bá các thương hiệu hoặc sản phẩm của mình trong trường học, trừ khi được yêu cầu cụ thể là phải tham gia vào các chiến dịch giáo dục.

Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới, ngành thực phẩm và đồ uống đều hạn chế việc marketing cho trẻ em dưới 13 tuổi.

Tuy nhiên, theo Ông Matt Close, chủ tịch mảng kem của Unilever, doanh nghiệp cần phải nâng tầm yếu tố trách nhiệm đối với các hoạt động marketing, vì đơn giản là các phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing) và tiếp thị người có ảnh hưởng (Influencer Marketing) có ảnh hưởng khá lớn đến sự lựa chọn của trẻ.

Ông nói thêm: “Bằng cách thực hiện những thay đổi này, mục tiêu của chúng tôi là tiếp tục giảm mức độ tiếp xúc của trẻ em với các quảng cáo liên quan đến thực phẩm và đồ uống, thay vào đó ủng hộ việc cha mẹ có những phương pháp chăm sóc phù hợp.”

Unilever tuyên bố là họ sẽ trở thành một trong những doanh nghiệp đầu tiên áp dụng các hạn chế cụ thể đối với việc marketing cho trẻ em vào năm 2003.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Quảng cáo là gì? Lý thuyết về quảng cáo trong Marketing

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện các kiến thức quan trọng cần biết về thuật ngữ Quảng cáo (trong tiếng Anh có nghĩa là Advertising) như: Quảng cáo là gì? lịch sử hình thành khái niệm quảng cáo? ngành quảng cáo là gì? vai trò của quảng cáo trong Marketing? các loại hình hay hình thức quảng cáo thương mại phổ biến trên thế giới và tại Việt Nam? đặc điểm và vai trò của quảng cáo? nội dung và mục tiêu của quảng cáo? Phân biệt quảng cáo (Advertising) và quan hệ công chúng (PR)? và hơn thế nữa.

quảng cáo là gì
Quảng cáo là gì? Các hình thức Quảng cáo trong Marketing

Trong phạm vi ngành Marketing, Quảng cáo (Advertising) được định nghĩa là hình thức truyền thông có trả phí (và vẫn có thể miễn phí trong một số trường hợp) với mục tiêu chính là bán hàng. Trong thế giới kinh doanh nói chung và truyền thông marketing nói riêng, quảng cáo có lẽ là một trong những thuật ngữ được biết đến rộng rãi nhất, từ các kênh truyền thông đại chúng như TV hay báo in đến các nền tảng kỹ thuật số hiện đại như mạng xã hội hay công cụ tìm kiếm, quảng cáo hầu như xuất hiện ở khắp tất cả mọi nơi và ở mọi thời điểm. Mặc dù phổ biến là vậy, khái niệm quảng cáo vẫn chưa được nhìn nhận một cách đầy đủ và đúng đắn, vẫn có những quan điểm hay nhận định sai lầm về thuật ngữ này. Vậy thực chất thì quảng cáo là gì và nó có đặc điểm gì?

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:

  • Quảng cáo là gì?
  • Quảng cáo trong Marketing là gì?
  • Phân biệt một số thuật ngữ liên quan đến quảng cáo.
  • Ngành quảng cáo là gì?
  • Sự khác biệt lớn nhất giữa quảng cáo và quan hệ công chúng (PR) là gì?
  • Mối quan hệ giữa Quảng cáo và Marketing.
  • Vai trò của quảng cáo đối với doanh nghiệp hay trong Marketing là gì?
  • Các loại hình quảng cáo phổ biến nhất trên thế giới và tại Việt Nam.
  • Một số quan điểm chưa đúng đắn về quảng cáo.
  • Những thành phần chính cần có của một mẫu quảng cáo tốt là gì?
  • Một số chỉ số chính dùng để đánh giá hiệu suất quảng cáo.
  • Luật quảng cáo là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết về khái niệm Quảng cáo từ góc độ Marketing và Kinh doanh.

Quảng cáo là gì?

Quảng cáo là khái niệm đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ (có trả phí) công khai để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó.

Thuật ngữ quảng cáo gắn liền với các hoạt động marketing trong doanh nghiệp.

Cũng tương tự như marketing, quảng cáo cũng được định nghĩa theo một số cách khác nhau tuỳ vào cách tiếp cận, dưới đây là một số định nghĩa phổ biến nhất.

Quảng cáo là một hình thức truyền thông tiếp thị sử dụng các thông điệp được tài trợ công khai để quảng bá hoặc bán một sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng.

Các nhà tài trợ cho quảng cáo thường là các doanh nghiệp muốn quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Quảng cáo được phân biệt với quan hệ công chúng (PR) ở chỗ nhà quảng cáo phải trả phí để quảng cáo và họ có quyền kiểm soát các thông điệp.

Theo một cách định nghĩa khác, quảng cáo là hoạt động các doanh nghiệp thực hiện các chiến thuật khác nhau với mục tiêu thuyết phục người khác mua các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.

Mặc dù quảng cáo có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc nhìn khác nhau, bản chất lớn nhất để nhận dạng đâu là một quảng cáo đó là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu trả tiền để truyền tải một nội dung nào đó tới khách hàng.

Những gì mà quảng cáo hướng tới đó là doanh số bán hàng và thông thường, nó là một phần trong kế hoạch truyền thông marketing tích hợp (IMC) của thương hiệu.

Quảng cáo trong tiếng Anh có nghĩa là Advertising.

Ngành quảng cáo là gì?

Ngành quảng cáo là gì?
Ngành quảng cáo là gì?

Ngành quảng cáo hay ngành công nghiệp quảng cáo (Advertising Industry) là ngành công nghiệp có quy mô toàn cầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực marketing nói chung, các dịch vụ truyền thông (Media Services) hay các đơn vị quảng cáo khác (Advertising Agency).

Theo số liệu mới nhất của Statista, doanh số thị trường quảng cáo toàn cầu có giá trị hơn 700 tỷ USD vào năm 2021 và tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới.

Phân biệt một số thuật ngữ trong ngành quảng cáo.

Như đã đề cập ở trên, mặc dù là thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến, quảng cáo lại có một số khái niệm liên quan khác mà không ít người vẫn hiểu nhầm.

  • Advertising: Là danh từ (Noun) dùng để chỉ Quảng cáo hay ngành quảng cáo nói chung. Ví dụ Advertising Industry là ngành công nghiệp quảng cáo.
  • Ads: Ads hay Ad là từ viết tắt của Advertising tức đề cập đến quảng cáo. Ví dụ trình quản lý quảng cáo là Ads Manager hay quảng cáo Facebook là Facebook Ads.
  • Advertisement (hoặc Advert): Cũng là danh từ dùng để chỉ một mẫu quảng cáo. Ví dụ khi bạn truy cập MarketingTrips.com hay đọc một tờ báo in nào đó, bạn có thể thấy những mẫu quảng cáo. Đó có thể là hình ảnh, văn bản (text), video hay một số định dạng khác.
  • Advertiser: Là khái niệm mô tả các nhà quảng cáo. Nhà quảng cáo có thể là một cá nhân hay tổ chức (doanh nghiệp), là bên cung cấp và chịu trách nhiệm về các mẫu quảng cáo. Ví dụ khi doanh nghiệp của bạn mua một khoảng không nào đó trên một tờ báo để đặt nội dung quảng cáo, doanh nghiệp của bạn đóng vai trò là nhà quảng cáo.
  • Chiến lược quảng cáo (Advertising Strategy): Cũng tương tự như chiến lược marketing, chiến lược quảng cáo là một bản kế hoạch toàn diện mô tả cách thức doanh nghiệp sử dụng quảng cáo để thuyết khách hàng mục tiêu mua hàng. Một số nội dung có thể có trong chiến lược quảng cáo như: định hướng sử dụng thông điệp quảng cáo, chân dung khách hàng mục tiêu (lý tưởng), các phương tiện quảng cáo sẽ được sử dụng, ngân sách quảng cáo hay cách thức triển khai quảng cáo trên các phương tiện đó.

Xem thêm: Chiến lược là gì?

  • Chiến dịch quảng cáo: Chiến dịch quảng cáo là một loạt các mẫu quảng cáo hay thông điệp quảng cáo có chung một ý tưởng lớn (Big Idea) và là một phần của chiến lược truyền thông marketing tích hợp tổng thể (IMC).

Xem thêm: Big Idea là gì?

  • Phương tiện quảng cáo: Phương tiện quảng cáo là khái niệm đề cập đến hệ thống kênh, công cụ hay nền tảng có thể giúp thương hiệu truyền tải các thông điệp quảng cáo đến đối tượng mục tiêu.
  • Mục tiêu quảng cáo: Mục tiêu quảng cáo đơn giản là những kỳ vọng hay chỉ số mà bên quảng cáo (nhà quảng cáo) muốn có được sau các chiến dịch quảng cáo.
  • Thông điệp quảng cáo: Là toàn bộ những nội dung hay ý tưởng mà nhà quảng cáo muốn gửi gắm đến đối tượng mục tiêu hay người xem quảng cáo. Ví dụ thông qua mẫu quảng cáo bên dưới trong chiến dịch “Every name’s a story”, thông điệp mà Starbucks muốn gửi gắm là hãy tôn trọng quyền bình đẳng giới vì ai ai cũng cần được sống và yêu thương.
  • Chương trình quảng cáo: Chương trình quảng cáo được hiểu đơn giản là một sự kiện mà ở đó xuất hiện nhiều nội quảng cáo khác nhau.

Sự khác biệt lớn nhất giữa quảng cáo và quan hệ công chúng (PR) là gì?

quảng cáo là gì
Sự khác biệt lớn nhất giữa quảng cáo với PR là gì?

Trong khi cả quảng cáo và PR đều là những phương thức truyền thông marketing và nằm trong chiến lược tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) của doanh nghiệp hay thương hiệu, giữa PR và Quảng cáo vẫn có không ít những điểm khác nhau. Vậy đó là gì?

  • Trong khi với quảng cáo, doanh nghiệp phải trả tiền để truyền tải đi các thông điệp hay nội dung quảng cáo, PR có phần ngược lại, doanh nghiệp “không phải trả phí” với các nội dung PR.
  • Nếu bạn có thể kiểm soát hầu như là mọi nội dung hay mẫu quảng cáo, bạn không thể làm tương tự với PR, các cơ quan báo chí hay công chúng có thể đưa ra những thông điệp hay nhận định của riêng họ.
  • Về tần suất xuất hiện, vì bạn trả tiền để quảng cáo, bạn có thể chủ động đưa nội dung hay chạy quảng cáo vào bất cứ thời điểm nào, một lần nữa, bạn không thể làm điều này với PR vì các nội dung PR liên quan nhiều hơn đến bên thứ ba.
  • Về cách thể hiện nội dung hay văn phong: Trong khi với quảng cáo, vì bạn đang “tự nói về mình”, bạn có thể sử dụng kiểu ngôn ngữ của ngôi thứ nhất chẳng hạn như: “Hãy mua ngay hay Hãy liên hệ với chúng tôi ngay từ hôm nay…”. Ngược lại với PR, ngôn ngữ hay văn phong được sử dụng sẽ xuất hiện dưới dạng bên thứ ba.

Xem thêm: PR là gì?

Mối quan hệ giữa Quảng cáo và Marketing.

Như đã phân tích ở trên, quảng cáo vốn là một phương thức tiếp cận trong bức tranh rộng lớn hơn đó là truyền thông Marketing hay Marketing.

Vậy mối quan hệ giữa quảng cáo với marketing là gì hay nói cách khác, trong phạm vi ngành marketing, khái niệm quảng cáo được hiểu như thế nào.

quảng cáo
Quảng cáo trong bức tranh lớn hơn là Marketing Mix.

Khi nói đến thuật ngữ marketing, các mô hình quản trị marketing là một trong những thuật ngữ mang tính đại diện nhất, mô hình R-STP-MM-I-C là một trong số đó.

Trong mô hình này, suốt quá trình làm marketing, từ giai đoạn nghiên cứu thị trường (R), phân khúc (S), lựa chọn và định vị thị trường mục tiêu (T-P), đến tiếp thị hỗn hợp (MM – Marketing Mix), thực thi hoạt động marketing (I) và cuối cùng là kiểm tra (C).

Như bạn có thể thấy ở trên, quảng cáo (Advertising) hay PR (Public Relations) chỉ là một phần nhỏ trong P3 (Promotion) trong Marketing Mix và thuộc một bức tranh tổng thể lớn hơn là quản trị marketing.

Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, các mô hình tiếp thị hỗn hợp hay Marketing Mix Model cũng có thể khác nhau.

4Ps và 7Ps là hai mô hình tiếp thị hỗn hợp phổ biến nhất trong đó mô hình 4Ps thường được sử dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá là sản phẩm (Product) và 7Ps cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ (Services).

Vai trò của quảng cáo thương mại đối với doanh nghiệp là gì?

Nằm trong bức tranh rộng lớn của Marketing, quảng cáo là một phần không thể thiếu của hầu hết các doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành và phát triển.

Dưới đây là một số vai trò hay mục đích chính của quảng cáo đối với doanh nghiệp hoặc thương hiệu.

Quảng cáo giúp xây dựng độ nhận biết của thương hiệu (Brand Awareness).

Với bất cứ doanh nghiệp hay thương hiệu nào, ở những giai đoạn đầu của quá trình kinh doanh, khi doanh nghiệp hay thương hiệu mới ra mắt thị trường, xây dựng độ nhận biết của sản phẩm hay dịch vụ đến khách hàng là một trong những mục tiêu lớn nhất.

Vốn có thế mạnh là mức độ tiếp cận rộng lớn, tính tức thời và khả năng được kiểm soát, quảng cáo có thể nhanh chóng giúp doanh nghiệp tiếp cận môt lượng lớn những khách hàng tiềm năng, những người có thể mua hàng từ doanh nghiệp.

Dù cho mục tiêu của doanh nghiệp là gì hay doanh nghiệp chọn sử dụng phương tiện quảng cáo nào, quảng cáo vẫn là một trong những phương thức xây dựng độ nhận biết lớn nhất.

Quảng cáo giúp tăng mức độ tin tưởng và trung thành với thương hiệu (Brand Loyalty).

Mặc dù ở bối cảnh hiện tại, khi quảng cáo trực tuyến và mạng xã hội phát triển mạnh mẽ, quảng cáo nói chung không còn giữ được sức mạnh về niềm tin vốn có của nó như các hình thức quảng cáo truyền thống (TV, Radio, Báo in…) trước đây.

Tuy nhiên, khi quảng cáo được xây dựng và tiếp cận khách hàng theo những cách cá nhân hoá cao hơn, tập trung vào giá trị của khách hàng nhiều hơn và xuất hiện nhiều hơn, nó vẫn có khả năng xây dựng mức độ tin tưởng và lòng trung thành của khách hàng một cách hiệu quả.

Quảng cáo giúp tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Ngoài các vai trò nổi bật như xây dựng độ nhận biết của sản phẩm hay tăng mức độ tin tưởng và trung thành của khách hàng, quảng cáo cũng là một cách hiệu quả để gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.

Bên cạnh các hình thức quảng cáo truyền thống như TV hay Báo in có thể khó giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu này hơn (hoặc lâu hơn), với các hình thức quảng cáo hiện đại hay kỹ thuật số như Google hay Facebook, thương hiệu có thể thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng hay thậm chí là doanh số bán hàng trong một khoảng thời gian ngắn hơn.

Bằng cách xác định chính xác thứ khách hàng cần và giai đoạn hiện tại của khách hàng trong hành trình khách hàng (Customer Journey), doanh nghiệp hay thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để tương tác và chuyển đổi khách hàng.

Một số câu hỏi doanh nghiệp có thể sử dụng để hiểu khách hàng của mình hơn như:

  • Chân dung về khách hàng lý tưởng của doanh nghiệp là gì?
  • Sở thích của khách hàng là gì? Họ thích hay không thích điều gì?
  • Họ đang ở đâu trong hành trình mua hàng (nhận biết, thích thú hay chuẩn bị mua hàng) và họ đang tìm kiếm những thông tin gì?
  • Đâu mới là thứ mang lại cho họ giá trị khi sử dụng sản phẩm?
  • Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua hàng của họ?

Bất kể mục tiêu của doanh nghiệp là gì, dù đó là xây dựng độ nhận biết thương hiệu hay bán hàng, quảng cáo đều có thể mang lại giá trị.

Các hình thức quảng cáo phổ biến nhất trên thế giới và tại Việt Nam.

Các hình thức quảng cáo phổ biến nhất trên thế giới và tại Việt Nam.
Các hình thức quảng cáo phổ biến nhất trên thế giới và tại Việt Nam.

Khi nói đến các loại hình hay hình thức quảng cáo, tuỳ thuộc vào từng cách phân loại hay tiếp cận, quảng cáo sẽ được chia thành những hình thức hay mang những tên gọi khác nhau.

1. Quảng cáo truyền thống và Quảng cáo hiện đại.

  • Quảng cáo truyền thống là gì?

Cũng có phần tương tự như marketing, được chia thành marketing truyền thống và marketing hiện đại, quảng cáo cũng có thể được phân loại theo cách này.

Quảng cáo truyền thống là khái niệm dùng để chỉ tất cả các hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng (Mass Media) như TV (Tivi), Báo hay Tạp chí in (Báo giấy), Radio, các bảng quảng cáo ngoài trời (OOH), quảng cáo trên xe buýt…

Mặc dù không đề cập đến các kiểu kết nối hay loại kênh, quảng cáo truyền thống gắn liền với các hình thức quảng cáo phi kỹ thuật số hoặc phi trực tuyến (ngoại tuyến).

  • Quảng cáo hiện đại là gì?

Trái ngược lại với quảng cáo truyền thống, quảng cáo hiện đại gắn liền với thế giới internet và kỹ thuật số (digital).

Một số hình thức quảng cáo hiện đại có thể kể đến như quảng cáo qua các bảng quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (D-OOH), quảng cáo qua các thiết bị di động, quảng cáo qua website, quảng cáo qua công cụ tìm kiếm, quảng cáo du kích hay quảng cáo trên mạng xã hội.

Quảng cáo hiện đại bao gồm tất cả các hình thức quảng cáo kiểu mới như Digital Advertising hay Online Advertising (Internet Advertising).

Ngoài các yếu tố về kênh và hình thức kết nối là các yếu tố dùng để tách biệt các quảng cáo truyền thống với quảng cáo hiện đại, tư duy tiếp cận khách hàng cũng là một yếu tố khác dùng để phân biệt hai hình thức quảng cáo này.

Trong khi quảng cáo truyền thống chủ yếu truyền tải các thông điệp đi theo kiểu một chiều và từng lần tách biệt nhau, những gì quảng cáo hiện đại hướng tới lại là tương tác (lại) liên tục với khách hàng trong suốt hành trình của khách hàng.

Với tư duy quảng cáo hiện đại, chỉ cần bất cứ nơi đâu có khách hàng xuất hiện, thương hiệu đều có thể tiếp cận và quảng cáo tới họ.

2. Quảng cáo trực tuyến và Quảng cáo ngoại tuyến.

  • Quảng cáo trực tuyến là gì?

Đúng với bản chất của khái niệm, quảng cáo trực tuyến là tất cả các hình thức quảng cáo xuất hiện trên môi trường internet.

Chỉ cần khi doanh nghiệp sử dụng môi trường trực tuyến để truyền tải đi các nội dung hay thông điệp quảng cáo (các mẫu quảng cáo) tới khách hàng, doanh nghiệp đó đang sử dụng quảng cáo trực tuyến.

Một số hình thức quảng cáo trực tuyến phổ biến trên thế giới có thể kể đến như: quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm như Google Search Ads hay Yahoo Search Ads, quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook Ads, Instagram Ads, TikTok Ads hay YouTube Ads, quảng cáo hiển thị (Display Ads) trên các website báo chí (chẳng hạn như Báo Tuổi Trẻ hay Báo Thanh Niên), quảng cáo qua email, quảng cáo qua những chiếc TV được kết nối (CTV), quảng cáo qua wifi hay thậm chí là quảng cáo trên các ứng dụng (app) như Tinder.

  • Quảng cáo ngoại tuyến là gì?

Tất cả những hình thức quảng cáo còn lại, ngoài các quảng cáo trực tuyến có thể được xếp vào quảng cáo ngoại tuyến tức quảng cáo phi trực tuyến (không sử dụng internet).

Một số hình thức quảng cáo ngoại tuyến có thể kể đến như quảng cáo qua TV (TV truyền thống không có kết nối internet), quảng cáo qua Báo in, quảng cáo qua radio, quảng cáo trên các biển quảng cáo ngoài trời (OOH) hay quảng cáo qua tờ rơi.

3. Quảng cáo thương hiệu và Quảng cáo hiệu suất.

  • Quảng cáo thương hiệu là gì?

Chỉ cần doanh nghiệp sử dụng quảng cáo với mục tiêu là xây dựng thương hiệu, xây dựng mức độ nhận biết của thương hiệu, yêu thích hay trung thành với thương hiệu, các cách tiếp cận quảng cáo này sẽ được gọi là quảng cáo thương hiệu.

Thuật ngữ quảng cáo thương hiệu không đề cập đến là trực tuyến hay ngoại tuyến, là trên các công cụ tìm kiếm hay trên mạng xã hội, điểm phân biệt quảng cáo thương hiệu với quảng cáo hiệu suất là mục tiêu hay các chỉ số đánh giá quảng cáo (KPIs).

  • Quảng cáo hiệu suất là gì?

Trái ngược với quảng cáo thương hiệu, quảng cáo hiệu suất là tất cả các hình thức quảng cáo được thực hiện với mục tiêu thường là lượng khách hàng và doanh số bán hàng.

Như đã phân tích ở trên, kênh hay nền tảng quảng cáo (Advertising Platforms/channels) không phải là yếu tố dùng để phân biệt quảng cáo thương hiệu với quảng cáo hiệu suất, mục tiêu của quảng cáo mới là đích đến.

Ví dụ, cùng là quảng cáo trên nền tảng Facebook, nhưng nếu mục tiêu hay các chỉ số đánh giá quảng cáo chỉ là số lượt tiếp cận (Reach), lượng tương tác (like, share) hay mức độ ghi nhớ quảng cáo (Ad Recall), những quảng cáo khi này được xếp vào quảng cáo thương hiệu.

Ngược lại, cũng là quảng cáo trên Facebook nhưng mục tiêu khi này là lượng khách hàng tiềm năng (Lead) hay doanh số bán hàng, các quảng cáo khi này là quảng cáo hiệu suất.

Ngoài ra, liên quan đến quảng cáo hiệu suất và quảng cáo thương hiệu, tuỳ vào cách định nghĩa của từng doanh nghiệp hay ngành hàng, các chỉ số hay mục tiêu cho từng loại hình quảng cáo cũng có thể khác nhau.

Ví dụ ở một số ngành hàng và doanh nghiệp, các quảng cáo hiệu suất cũng có thể bao gồm các chỉ số như lượt truy cập website (traffic) hay lượt bình luận (comment) trên các nền tảng mạng xã hội.

4. Quảng cáo hiển thị và Quảng cáo tìm kiếm.

  • Quảng cáo hiển thị là gì?

Phần lớn các quảng cáo mà mọi người thường thấy ngày nay là quảng cáo hiển thị. Ví dụ như mẫu quảng cáo bạn thấy bên dưới.

Quảng cáo hiển thị hay Display Advertising là gì?
Quảng cáo hiển thị hay Display Advertising là gì? Ví dụ về một mẫu quảng cáo hiển thị – Display Ads.

Quảng cáo hiển thị (chủ yếu xuất hiện trên môi trường kỹ thuật số) bao gồm tất cả các hình thức quảng cáo đồ hoạ hay trực quan (Graphics, Visual) xuất hiện trên các website, ứng dụng (app) hay mạng xã hội (Social Media) thông qua hình thức chủ yếu là Banner hoặc các định dạng quảng cáo khác được tạo ra từ kiểu nội dung (Content Type) video, hình ảnh, văn bản (text) và âm thanh (audio).

Hầu hết các quảng cáo bạn vẫn thấy trên Facebook là quảng cáo hiển thị.

Ngoài ra, một số hình thức quảng cáo khác cũng tương đối phổ biến như Programmatic Advertising hay Native Advertising đều thuộc hệ sinh thái quảng cáo lớn hơn là hiển thị.

  • Quảng cáo tìm kiếm là gì?

Tất cả các hình thức quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm như Google Search, Yahoo Search, Bing Search, YouTube Search hay Cốc Cốc Search đều là quảng cáo tìm kiếm.

Phần lớn các quảng cáo tìm kiếm xuất hiện dưới dạng văn bản (Text) và liên kết (Link).

Quảng cáo tìm kiếm hay Search Advertising là gì?

Ví dụ ở trên là một mẫu quảng cáo tìm kiếm của Facebook về trình quản lý quảng cáo của họ trên công cụ tìm kiếm Google.

5. Quảng cáo có trả phí và Quảng cáo không phải trả phí.

  • Quảng cáo có trả phí là gì?

Hấu hết các quảng cáo mà chúng ta vẫn thấy là quảng cáo có trả phí, tức thương hiệu hay doanh nghiệp phải trả tiền cho các bên cung cấp nền tảng quảng cáo (như Google hay Facebook) để được hiển thị hay khởi chạy quảng cáo.

  • Quảng cáo tự nhiên là gì?

Chủ yếu gắn liền với các nền tảng mạng xã hội (Organic Social Media Advertising), quảng cáo tự nhiên hay còn được gọi là quảng cáo miễn phí là khái niệm đề cập đến tất cả các hình thức sử dụng các bài đăng tự nhiên hay nội dung mang thông điệp quảng cáo nhưng không chạy quảng cáo.

Một số quan điểm chưa đúng đắn về khái niệm quảng cáo.

  • Quảng cáo là phải trả tiền: Như đã phân tích ở trên, với các nền tảng mạng xã hội hay thậm chí là bằng cách sử dụng website do thương hiệu tạo ra, bạn có thể quảng cáo mà không phải bỏ ra bất cứ một khoản ngân sách quảng cáo nào.
  • Quảng cáo không mang lại doanh số: Trong khi các nền tảng quảng cáo truyền thống vẫn có thể giúp thương hiệu tăng doanh số bán hàng, với các nền tảng quảng cáo trực tuyến như Facebook hay Google doanh nghiệp hoàn toàn có thể thúc đẩy trực tiếp lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
  • Quảng cáo là sai sự thật: Trong khi có không ít các quan điểm cho rằng quảng cáo khá “tuỳ tiện” và “thường nói quá so với sự thật”. Bản chất của vấn đề không nằm ở quảng cáo (vì nó chỉ là phương tiện) mà nằm ở nhà quảng cáo (và cả bên cung cấp nền tảng quảng cáo). Mặc dù vẫn có khá nhiều nhà quảng cáo sử dụng các hình thức gian lận trong quảng cáo, các nhà quảng cáo khác vẫn “nói đúng sự thật.”

Những nội dung chính cần có của một mẫu quảng cáo tốt là gì?

Những nội dung chính cần có của một mẫu quảng cáo tốt là gì?
Những nội dung chính cần có của một mẫu quảng cáo tốt là gì?

Dù cho bạn đang sử dụng hình thức quảng cáo nào hay định dạng đang sử dụng là gì, quảng cáo được thiết kế để thuyết phục một cá nhân hay tổ chức nào đó mua hàng.

Tuỳ vào từng định dạng hay nền tảng quảng cáo, các thành phần hay yêu cầu quảng cáo có thể khác nhau, dưới đây là một số thành phần chính bạn có thể tham khảo.

  • Dòng tiêu đề chính (Headline): Đây là phần thông điệp thu hút sự chú ý chính đầu tiên của một mẫu quảng cáo. Với các quảng cáo video hay audio, nó có thể là phần giới thiệu ngắn (Intro), với các quảng cáo hiển thị hay tìm kiếm nó là phần nội dung đầu tiên “chạm” vào mắt khách hàng.
  • Tiêu đề phụ: Là phần nội dung giải thích cho phần tiêu đề chính. Nếu tiêu đề chính (hoặc nội dung giới thiệu) quá ngắn hoặc có thể khó hiểu, tiêu đề phụ là phần nội dung giúp khách hàng hiểu rõ hơn về điều bạn muốn nói.
  • Phần nội dung chính (Body Copy): Chính là phần thông điệp cốt lõi bạn muốn truyền tải đến khách hàng, nơi các tính năng và lợi ích riêng biệt (USP) của sản phẩm hoặc dịch vụ cần được làm nổi bật.
  • Visual (Hình ảnh): Trừ khi bạn đang quảng cáo trên radio hoặc các nền tảng tìm kiếm, các hình ảnh trực quan có tác động rất mạnh đến cảm xúc của người xem.
  • Lời kêu gọi hành động (CTA): Ở phần cuối cùng của bất cứ nội dung quảng cáo nào, bạn cần phải cho người xem hay khách hàng của mình biết họ cần làm gì. Theo một số các nghiên cứu khác nhau, việc thêm CTA hiệu quả có thể giúp tăng hơn 30% tỷ lệ hành động trên quảng cáo (CTR, chuyển đổi…).

Một số chỉ số chính dùng để đánh giá và đo lường hiệu suất quảng cáo.

Mặc dù tuỳ vào từng doanh nghiệp và từng mục tiêu khác nhau, các chỉ số được sử dụng có thể khác nhau, dưới đây là một số chỉ số chính bạn có thể tham khảo.

  • Ad Recall: Đo lường mức độ ghi nhớ quảng cáo sau khi xem quảng cáo.
  • ROAS (return on ad spend) – ROI: Đo lường tổng số doanh thu có được trên chi tiêu quảng cáo.
  • CPM: Tổng số tiền phải bỏ ra để có được 1000 lần hiển thị quảng cáo.
  • CPC: Chi phí bỏ ra trên mỗi lần nhấp chuột.
  • CPA: Chi chí bỏ ra trên mỗi hành động của khách hàng.
  • CTR: Tỷ lệ nhấp chuột vào quảng cáo trên tổng số lần quảng cáo được xem.
  • CAC: Tổng chi phí phải bỏ ra để có được một khách hàng mới.
  • Traffic: Tổng số lượt khách hàng ghé thăm cửa hàng (trực tuyến hoặc ngoại tuyến) sau khi xem quảng cáo.
  • Revenue: Tổng doanh số thương hiệu hay doanh nghiệp có được sau các chiến dịch quảng cáo.

Luật quảng cáo là gì?

Luật quảng cáo được hiểu đơn giản là toàn bộ văn bản hay điều khoản quy định về cách thức một cá nhân hay tổ chức được thực hiện các hoạt động quảng cáo.

Tại Việt Nam, Luật quảng cáo lần đầu được ban hành năm 2012 và có hiệu lực từ tháng 1 năm 2013 do Quốc hội ban hành.

Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ quảng cáo.

  • Quảng cáo viết tắt là gì?

Thuật ngữ quảng cáo thường được viết tắt là Ads hoặc Ad trong tiếng Anh (chính là cách viết ngắn gọn của Advertising) và QC trong tiếng Việt.

  • Mẫu quảng cáo là gì?

Mẫu quảng cáo trong tiếng Anh có nghĩa Advertisements hoặc Adverts, chính là một đoạn nội dung được sản xuất bởi thương hiệu với mục tiêu là quảng bá một thứ gì đó.

Mẫu quảng cáo có thể được xuất hiện dưới dạng video, văn bản, hình ảnh hoặc một số hình thức khác và có thể xuất hiện trên nhiều nền tảng khác nhau.

  • Mục đích của quảng cáo là gì?

Như đã phân tích chi tiết ở trên, tuỳ vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp mà quảng cáo có thể gắn liền với những mục đích khác nhau như xây dựng thương hiệu, bán hàng, giới thiệu sản phẩm mới và hơn thế nữa.

  • Kinh doanh quảng cáo là gì?

Khái niệm kinh doanh quảng cáo đề cập đến quá trình khai thác và cung cấp các dịch vụ quảng cáo (Advertising Services) đến các đơn vị có nhu cầu quảng cáo.

Ví dụ, một doanh nghiệp nào đó có thể kinh doanh quảng cáo bằng cách đấu thầu và cho thuê lại toàn bộ các không gian quảng cáo ở các sân bay.

  • Quảng cáo theo ngữ cảnh là gì?

Quảng cáo theo ngữ cảnh (Contexual Advertising) là cách thức mà các hệ thống quảng cáo (chẳng hạn như Facebook hay Google) hiển thị quảng cáo dựa trên các nội dung liên quan mà người dùng đang xem.

Chẳng hạn như bạn đang xem một video về ẩm thực chẳng bạn, bạn có thể thấy một mẫu quảng cáo của thương hiệu McDonald’s.

  • Công nghệ quảng cáo (Adtech) là gì?

Công nghệ quảng cáo hay Adtech là thuật ngữ đề cập đến các định dạng, phương thức hay thuật toán phân phối quảng cáo của các nền tảng quảng cáo như Google, Facebook hay TikTok.

  • Quảng cáo hiển thị tự nhiên là gì?

Quảng cáo hiển thị tự nhiên (Native Ads) là hình thức quảng cáo trong đó nội dung quảng cáo được hiển thị xen kẻ với các nội dung tự nhiên (trên web và app) nhằm mục tiêu thúc đẩy khả năng tương tác của người dùng.

  • Quảng cáo đa nền tảng là gì?

Là thay vì chỉ quảng cáo trên Facebook chẳng hạn, nhà quảng cáo chọn cách quảng cáo song song trên cả Google, Instagram, TikTok và hơn thế nữa.

  • Quảng cáo nhập vai là gì?

Quảng cáo nhập vai là hình thức quảng cáo cho phép mọi người tương tác với sản phẩm trực tiếp bên trong quảng cáo theo thời gian thực.

Những môi trường sử dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường (AR) hay Metaverse sẽ cho phép các nhà quảng cáo sử dụng định dạng quảng cáo này.

  • Quảng cáo âm thanh là gì?

Là hình thức quảng cáo thông qua âm thanh (Audio). Thay vì sử dụng các định dạng phổ biến như video, photo hay text (văn bản), các thương hiệu sử dụng âm thanh để truyền tải các thông điệp quảng cáo của mình.

  • Quảng cáo động (Dynamic Ads) là gì?

Quảng cáo động là quảng cáo tự động điều chỉnh nội dung (mẫu quảng cáo) theo từng người dùng phụ thuộc vào cách họ tương tác với quảng cáo. Quảng cáo động là một hình thức của quảng cáo cá nhân hoá.

  • Quảng cáo cá nhân hoá là gì?

Là hình thức quảng cáo trong đó nhà quảng cáo phân phối các mẫu quảng cáo khác nhau cho từng người dùng khác nhau phục thuộc vào sở thích hay cách họ tương tác với các nội dung của thương hiệu.

  • Quảng cáo mạng xã hội là gì?

Là phương thức quảng cáo trong đó các thương hiệu tiến hành chạy và hiển thị quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, TikTok hay YouTube.

  • Dung lượng hay khoảng không quảng cáo là gì?

Là không gian hiển thị quảng cáo, nó chính là thứ quyết định độ lớn hay sức mạnh hiển thị của các nền tảng quảng cáo như Facebook hay TikTok.

  • Quảng cáo giải trí là gì?

Là các quảng cáo với mục tiêu giải trí đối tượng mục tiêu mục tiêu, thay vì cố gắng bán hàng, các thương hiệu sử dụng hình thức quảng cáo này để truyền cảm hứng cho họ, giúp họ học một thứ gì đó mới mà họ có thể thích và hơn thế nữa.

  • Branding là gì trong ngành quảng cáo?

Trong ngành quảng cáo, Branding có thể được hiểu là một mục tiêu của quảng cáo, khác với Performance là thúc đẩy chuyển đổi bán hàng, các quảng cáo định hướng Branding hướng tới mục tiêu xây dựng độ nhận diện thương hiệu.

  • Quảng cáo bùng là gì?

Là hành vi gian lận trong quảng cáo, trong đó các nhà quảng cáo tìm cách chạy quảng cáo và không trả phí cho các nền tảng quảng cáo. Hành vi thường thấy là nhà quảng cáo bỏ tài khoản quảng cáo hoặc bỏ thẻ thanh toán quảng cáo (phương thức thanh toán).

  • Quảng cáo video được kết nối bởi nội dung là gì?

Là hình thức quảng cáo video sử dụng nội dung (Content) làm phương tiện kết nối chính, thông qua các câu chuyện được kể một cách hấp dẫn bằng video, thương hiệu có thể dễ dàng kết nối với khách hàng tiềm năng của mình.

  • Chức năng của quảng cáo trong Marketing là gì?

Như đã phân tích ở trên, quảng cáo là 1 phần không thể thiếu của marketing, trong ngành marketing, chức năng chính của quảng cáo là giới thiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu, bán hàng và hơn thế nữa.

  • Quảng cáo phi thương mại là gì?

Là các mẫu quảng cáo không nhằm mục đích bán hàng, thay vì với các quảng cáo thương mại thông thường, người bán sẽ mong muốn bán một thứ gì đó cho đối tượng mục tiêu, với quảng cáo phi thương mại thì không. Các tổ chức phi chính phủ, hay các chiến dịch vận động cộng đồng (từ chính phủ) thường sử dụng hình thức quảng cáo này.

  • Vật phẩm quảng cáo là gì?

Là những tờ rơi, tài liệu, ấn phẩm…được sử dụng cho mục đích quảng cáo.

  • Người quảng cáo là gì?

Người quảng cáo hay còn được gọi là nhà quảng cáo, là những cá nhân hay tổ chức thực hiện các hoạt động quảng cáo và chịu trách nhiệm về những gì mà họ đang quảng cáo tới người tiêu dùng hay công chúng.

  • Viết quảng cáo là làm gì?

Viết quảng cáo là khái niệm đề cập đến quá trình sản xuất các nội dung phục vụ cho quảng cáo. Ví dụ như slogan, tiêu đề, hay bất cứ lời đề xuất (offer) nào khác, thứ mà khách hàng có thể nhìn thấy từ các mẫu quảng cáo.

Kết luận.

Nếu bạn là người đang làm việc trong ngành quảng cáo nói riêng và ngành marketing nói chung, việc hiểu đầy đủ bản chất của các thuật ngữ là một trong những yêu cầu hàng hàng đầu trước khi gia nhập ngành.

Hy vọng qua bài viết này từ MarketingTrips, bạn có thể hiểu rõ hơn về bản chất của ngành quảng cáo, hiểu quảng cáo là gì, các hình thức và công cụ quảng cáo, cũng như các lý thuyết chính khác xoay quanh thuật ngữ Quảng cáo.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Google Ads ra mắt tính năng mới cho tài khoản người quản lý

Google vừa thông báo ra mắt một số tính năng mới cho tài khoản người quản lý (manager account) trong Google Ads.

Google Ads ra mắt tính năng mới cho tài khoản người quản lý
Google Ads ra mắt tính năng mới cho tài khoản người quản lý

Theo thông báo từ Google, hiện các nhà quảng cáo đã có thể sử dụng Bảng điều khiển (Trang tổng quan về tài khoản) để xem xét số liệu tổng quan trong trình quản lý quảng cáo dành cho nhà quản lý (Google Ads Manager account) trong Google Ads.

Trang tổng quan mới (Google Ads dashboards) sẽ bao gồm 6 nội dung chính sau đây:

  • Top Level summary: Cập nhật những nội dung tổng quan nhất về tài khoản.
  • Conversions over time: Các chuyển đổi có được theo thời gian.
  • Top search terms: Những cụm từ được tìm kiếm nhiều nhất.
  • Campaign Performance Report: Cập nhật số liệu báo cáo về hiệu suất của chiến dịch.
  • Search Auction Insights: Những thông tin chi tiết về các phiên đấu giá tìm kiếm.
  • Top Locations: Những khu vực tìm kiếm hàng đầu.

Google Ads ra mắt tính năng mới

Nhà quảng cáo có thể truy cập tính năng mới trong Google Ads như thế nào?

Để có thể truy cập tính năng mới, nhà quảng cáo di chuyển đến phần Reports trong tài khoản quảng cáo dành cho người quản lý Google Ads và nhấp vào Dashboards.

Theo Google, hiện nền tảng này đã bổ sung một số cải tiến mới:

  • Thay đổi phạm vi ngày và bộ lọc cho toàn bộ bảng điều khiển.
  • Thêm thẻ bảng tương tác và tính năng định dạng có điều kiện.
  • Tải xuống báo cáo nhanh hơn.
  • Thay đổi kích thước thẻ và bố cục dựa trên kích thước cửa sổ máy tính.
  • Tạo thẻ trang tổng quan bằng cách sao chép các báo cáo đã lưu hiện có.

Theo Google, thay vì trước đây Trang tổng quan này chỉ có ở các tài khoản cá nhân, giờ đây với tính năng mới, nhà quảng cáo có thể dễ dàng tìm thấy các vấn đề hoặc cơ hội tiềm ẩn ở một cấp độ cao hơn trên nhiều tài khoản.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook sẽ mất 12,8 tỷ USD doanh thu quảng cáo vì ATT của iOS

Gần 12 tháng sau khi Apple công bố tính năng bảo mật mới trên iPhone, một phân tích cho rằng Facebook sẽ chịu thiệt hại hơn chục tỷ USD trong năm nay.

Facebook sẽ mất 12,8 tỷ USD doanh thu quảng cáo vì ATT của iOS

Apple ra mắt tính năng minh bạch theo dõi ứng dụng (App Tracking Transparency – ATT) trong iOS 14 vào ngày 26/4/2021. Ngay lập tức, nó tác động mạnh đến các doanh nghiệp có mô hình hoạt động dựa vào doanh thu quảng cáo, chẳng hạn như Quảng cáo Facebook.

Đến tháng 7, chuyên gia của công ty cung cấp dịch vụ quảng cáo Consumer Acquisition ước tính động thái của Apple có thể gây giảm doanh thu từ 15%-20% cho các nhà quảng cáo.

Đầu năm nay, CEO Mark Zuckerberg thừa nhận Facebook sẽ tổn thất 10 tỷ USD trong năm 2022 vì ATT. Trước đó, cổ phiếu tập đoàn mẹ của Snapchat sụt giảm 25% vào tháng 10/2021 do những lo ngại về tính năng bảo mật mới trên iPhone.

Giờ đây, một phân tích của công ty nghiên cứu Lotame nói rằng ATT đang tiếp tục tác động xấu đến Facebook và các doanh nghiệp có mô hình hoạt động dựa vào quảng cáo.

Cùng với ATT, Apple ngừng sử dụng công nghệ IDFA (định danh cho nhà quảng cáo) cũ. Thay vào đó, họ giới thiệu khuôn khổ mới để trợ giúp các nhà quảng cáo và chúng đang được vận hành.

“Chúng tôi nghĩ rằng sự thay đổi của IDFA sẽ khiến các công ty thiệt hại 16 tỷ USD. Phần lớn trong số đó (81%) là tác động đến Facebook”, Lotame nêu trong phân tích của họ.

Con số 81% ảnh hưởng đến Facebook trị giá khoảng 12,8 tỷ USD. Lotame ước tính phần thiệt hại doanh thu còn lại gồm 546 triệu USD của Snap, 323 triệu USD đối với Twitter và 2,2 tỷ USD đến từ YouTube.

Tuy nhiên, Lotame mô tả cả Snap và Twitter đều đã “vượt qua” tình hình. Chẳng hạn, mỗi bên đang thích ứng với việc sử dụng các hệ thống đo lường mới do Apple cung cấp.

Bản thân Facebook cũng nỗ lực để giảm bớt sự phụ thuộc vào Apple. Họ tìm cách cung cấp cho đối tác quảng cáo những công cụ mới, mang lại hiệu quả cao hơn.

Mặc dù dự báo các công ty hoạt động dựa vào mô hình kinh doanh quảng cáo thiệt hại 16 tỷ USD trong năm nay, Lotame tuyên bố sẽ ngừng nghiên cứu về chủ đề này.

Họ cho rằng sẽ có những tác động khác, xảy ra trong nửa cuối năm 2022, khiến cho ATT không còn ảnh hưởng quá lớn đến ngành quảng cáo trực tuyến.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

YouTube ra mắt công cụ phân tích tìm kiếm mới – YouTube Search Insights

Với YouTube Search Insights, người dùng có thể xem cách người xem video của họ đang tìm kiếm nội dung trên nền tảng để từ đó xây dựng các nội dung mới có liên quan hơn.

youtube search insights
YouTube ra mắt công cụ phân tích tìm kiếm mới YouTube Search Insights

YouTube Search Insights, công cụ phân tích tìm kiếm mà YouTube đã từng thông báo là đang thử nghiệm sẽ có sẵn cho tất cả các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) và thương hiệu vào cuối tháng 4 này.

YouTube Search Insights hiển thị cho bạn dữ liệu dựa trên các tìm kiếm trên YouTube, cũng như các tìm kiếm của người xem video.

Ngoài ra, công cụ mới này còn có một bộ lọc khoảng trống nội dung khác có thể cho bạn biết các tìm kiếm mà người tìm kiếm không thể tìm thấy video mong muốn.

Cách truy cập YouTube Search Insights.

Để có thể truy cập vào công cụ mới, bạn vào YouTube Studio, nhấp vào tab Analytics, YouTube Search Insights sẽ nằm dưới tab Research (Nghiên cứu).

Như đã lưu ý, bạn chỉ có thể tìm thấy nó vào cuối tháng 4.

youtube search insights

Dữ liệu có trong YouTube Search Insghts.

Các dữ liệu được cung cấp sẽ tổng hợp từ 28 ngày gần nhất và sử dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ mặc định, cũng theo thông tin từ YouTube, nền tảng này sẽ sớm cập nhật nhiều ngôn ngữ hơn vào thời gian tới.

Như đã phân tích ở trên, công cụ mới chủ yếu hỗ trợ các nhà sáng tạo nội dung trong việc khám phá các tìm kiếm (mới) trên nền tảng, bổ sung các nội dung mà họ hiện chưa đáp ứng được nhu cầu của người xem và hơn thế nữa.

Ngoài ra, với các thương hiệu đang sử dụng kênh YouTube để phát triển thương hiệu, công cụ mới này cũng là một giải pháp khác để thấu hiểu khách hàng của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Chi tiêu cho Digital Audio và Video Ads tăng hơn 50% vào năm 2021

Kết thúc năm 2021 vừa qua, tổng lượng ngân sách chi tiêu cho quảng cáo video và âm thanh kỹ thuật số tăng hơn 50%.

Chi tiêu cho Digital Audio và Video Ads tăng hơn 50 vào năm 2021
Chi tiêu cho Digital Audio và Video Ads tăng hơn 50 vào năm 2021

Chi tiêu cho quảng cáo âm thanh và video kỹ thuật số (Digital Video & Audio Ads) đều tăng hơn 50% trong năm ngoái, đó là số liệu do IAB và PwC công bố.

Trong đó các nền tảng video dạng ngắn như TikTok, Shorts hay Instagram Reels nhận được nhiều sự ưu ái nhất của các marketer.

Cụ thể, theo “Báo cáo doanh thu quảng cáo trên Internet của IAB trong năm 2021”, mặc dù ngành quảng cáo trực tuyến đang đứng trước nhiều thách thức về việc đo lường và quyền riêng tư, nhu cầu về quảng cáo trực tuyến vẫn liên tục tăng cao.

Dưới đây là một số chỉ số đáng chú ý nhất:

  • Video kỹ thuật số tăng 50,8% so với năm ngoái, với tổng doanh thu là 39,5 tỷ USD.
  • Âm thanh kỹ thuật số chiếm mức tăng trưởng cao nhất so với cùng kỳ năm trước, tăng 57,9% lên mức 4,9 tỷ USD.
  • Quảng cáo trên mạng xã hội (Social Media Advertising và Marketing) đã tăng 39,3% lên 57,7 tỷ USD.
  • Doanh thu từ quảng cáo tìm kiếm đã tăng đáng kể với 32,8% vào năm 2021.

Vào năm 2021, khi đại dịch buộc phần lớn người tiêu dùng phải ở nhà, nhiều người hơn bắt đầu quan tâm đến các hình thức giải trí qua âm thanh (audio).

Video kỹ thuật số ngày càng đa dạng hơn khi người dùng trực tuyến đang tìm kiếm các cách thức khác nhau để tiêu thụ nội dung, bao gồm cả những nội dung có quảng cáo.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Burger King bị khách hàng kiện vì quảng cáo không đúng sự thật

Thương hiệu thức ăn nhanh (F&B) hàng đầu thế giới Burger King vừa bị một loạt các khách hàng kiện vì họ cho rằng kích thước của các miếng burger (Whoppers) trong thực tế nhỏ hơn so với quảng cáo.

Burger King bị khách hàng kiện vì quảng cáo không đúng sự thật
Burger King bị khách hàng kiện vì quảng cáo không đúng sự thật

Theo thông tin từ tờ BusinessInsider, một vụ kiện mới cho rằng Burger King đã gây hiểu lầm cho khách hàng của họ về các món ăn trong thực đơn của hãng, bao gồm cả món Whopper (bánh burger kẹp thịt) mang tính biểu tượng của thương hiệu.

Những khách hàng trong vụ kiện nói rằng Burger King đã quảng cáo sai sự thật về kích thước thực của những chiếc bánh mì kẹp thịt, cụ thể kích thước trong thực tế nhỏ hơn so với trong quảng cáo.

Theo những người chuyên gia về đánh giá sản phẩm trong lĩnh vực thực phẳm (reviewer) trên các nền tảng mạng xã hội, kích thước của những chiếc Whopper trong quảng cáo lớn hơn 35% so với sản phẩm trong thực tế.

Trong khi những khách hàng trong vụ kiện đang yêu cầu bồi thường thiệt hại và buộc Burger King dừng các quảng cáo gây hiểu lầm, phía Burger King cho rằng “mặc dù kích thước của Whopper trong quảng cáo có phần lớn hơn, công thức và số lượng thịt bò cũng như các thành phần có trong Whopper của Burger King vẫn không thay đổi.”

Liên quan đến vụ kiện này của Burger King, theo một số nguồn tin khác nhau, các vụ kiện liên quan đến các quảng cáo sai sự thật trong lĩnh vực thực phẩm đã tăng mạnh trong những năm gần đây.

Vào năm 2020, Chipotle đã thanh toán 6,5 triệu USD tiền bồi thường cho những khách hàng nói rằng họ đã bị Chipotle lừa khi thương hiệu này cam kết phục vụ các sản phẩm không biến đổi gen trong khi họ đang tiêu thụ thịt từ động vật có biến đổi gen.

Theo phân tích của luật sư Pooja S. Nair trên tạp chí Food Dive, các vụ kiện quảng cáo sai sự thật trong ngành công nghiệp thực phẩm đang liên tục gia tăng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Ogilvy sẽ dừng hợp tác với những Influencer chỉnh sửa khuôn mặt khi quảng cáo

Theo thông tin từ Ogilvy, agency này sẽ dừng hợp tác với những người có ảnh hưởng (Influencer) chỉnh sửa cơ thể và khuôn mặt của họ cho quảng cáo.

Ogilvy sẽ không còn hợp tác với những người có ảnh hưởng làm biến dạng, thay đổi, chỉnh sửa cơ thể hoặc khuôn mặt của họ cho các chiến dịch thương hiệu với nỗ lực chống lại những tác hại sức khỏe tinh thần “có hệ thống” trên mạng xã hội.

Chia sẻ với tờ The Drum, Ông Rahul Titus, người đứng đầu bộ phận người có ảnh hưởng (Influencer) của Ogilvy cho biết, tiếp thị người có ảnh hưởng (Influencer Marketing) vốn được xem là “khía cạnh mang tính chân thực nhất của Marketing, tuy nhiên giờ đây, sự dàn dựng có hệ thống sẽ gây hại cho bất kì ai trên mạng xã hội”.

Chính sách mới của Ogilvy hiện áp dụng cho tất cả các bộ phận tại Ogilvy Vương quốc Anh.

Tại sao Ogilvy lại đưa ra chính sách mới này.

Chính sách của Ogilvy được đưa ra trong bối cảnh chính phủ Vương quốc Anh đang xem xét Dự luật liên quan đến việc chỉnh sửa hình ảnh cơ thể trên các phương tiện kỹ thuật số.

Titus hy vọng rằng cam kết của Ogilvy trong việc dừng hợp tác với những người có ảnh hưởng làm thay đổi hình ảnh của họ sẽ giúp cho dự luật được thông qua nhanh hơn.

Ông nói: “Chúng tôi cũng có những bổn phận nhất định với tư cách là những người làm marketing, ngoài ra với tư cách là Agency và thương hiệu, chúng tôi không mong muốn các thế hệ kế tiếp phải chứng kiến những sự hỗn độn như hiện tại.”

Ogilvy sẽ triển khai chính sách này trong hai giai đoạn. Bắt đầu từ tháng 4, nhóm của Titus sẽ bắt đầu tham khảo ý kiến ​​của các thương hiệu và những người có ảnh hưởng về chính sách này và vào tháng 5, nhóm sẽ thực hiện lệnh cấm.

Ogilvy sẽ áp dụng chính sách mới như thế nào trong thực tế?

  • Ogilvy sẽ không còn hợp tác với những người có ảnh hưởng chỉnh sửa làn da hoặc cơ thể của họ nữa, nhưng sẽ cho phép họ chỉnh sửa độ tương phản hoặc độ sáng. Các tiêu chuẩn về bộ lọc làm đẹp sẽ được thực thi ở Vương quốc Anh.
  • Ogilvy sẽ sử dụng công nghệ InfluenceO của mình để phát hiện khi nào một hình ảnh đã được chỉnh sửa quá đà.

Ogilvy hy vọng chính sách này sẽ “tạo ra một phản ứng dây chuyền” trong ngành Marketing nói chung và bản thân Titus cũng không ngừng kêu gọi các thành viên khác triển khai những chính sách hay công việc tương tự.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

USP là gì? Hiểu về USP (Unique Selling Point) trong Marketing

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện các nội dung về thuật ngữ USP (USP là từ viết tắt của Unique Selling Point tiếng Việt có nghĩa là Lợi điểm bán hàng độc nhất) như: USP là gì? Các yếu tố cấu thành một USP tốt? Ví dụ về USP sản phẩm? Cách xây dựng USP trong Marketing? và hơn thế nữa.

usp là gì
USP là gì? Tất cả những gì cần biết về USP trong Marketing

USP (Unique Selling Point) là khái niệm được sử dụng chủ yếu trong ngành Marketing và kinh doanh dùng để chỉ các điểm bán hàng riêng biệt hay độc đáo của một thương hiệu hay sản phẩm nào đó. USP là cơ sở để xây dựng sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường hoặc định vị thương hiệu trong tâm trí của người tiêu dùng. Mặc dù là thuật ngữ tương đối phổ biến, USP vẫn chưa được hiểu một cách đầy đủ.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • USP là gì?
  • USP trong Marketing là gì?
  • Lịch sử hình thành của thuật ngữ USP.
  • Vai trò của các USP (Unique Selling Point) đối với thương hiệu hay doanh nghiệp là gì?
  • Cách xây dựng và phát triển USP.
  • Những thành phần chính của một USP tốt là gì?
  • Một số ví dụ tiêu biểu về USP của các thương hiệu lớn trên thế giới.
  • Các câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ USP.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

USP là gì?

USP là từ viết tắt của Unique Selling Point hoặc Unique Selling Proposition, trong tiếng Việt có nghĩa là Điểm bán hàng độc nhất.

khái niệm đề cập đến những điểm bán hàng khác biệt, những đề xuất bán hàng duy nhất, hay những gì tách biệt một sản phẩm, một doanh nghiệp, một thương hiệu nhất định ra khỏi đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

USP thường bao gồm một số lợi ích cụ thể hay lợi thế riêng biệt giúp thương hiệu trở nên có giá trị hơn đối thủ cạnh tranh trong mắt người tiêu dùng.

Đối thủ cạnh tranh và người tiêu dùng là 2 hệ quy chiếu so sánh của USP.

USP hay Unique Selling Proposition là những điểm đề xuất bán hàng độc đáo hoặc những đề xuất giá trị duy nhất (Unique Value Proposition – UVP) trong phạm vi các mô hình kinh doanh.

USP trong Marketing là gì?

Như đã phân tích ở trên, USP vốn là khái niệm được sử dụng trong phạm vi kinh doanh nói chung và marketing nói riêng.

Dù cho doanh nghiệp sử dụng trong bối cảnh cụ thể nào thì bản chất của các USP vẫn là giống nhau, tức nó hướng tới những gì giúp doanh nghiệp trở nên khác biệt và bán được nhiều hàng hơn từ sự khác biệt đó.

Lịch sử hình thành của thuật ngữ USP.

USP được sử dụng lần đầu trong các chiến dịch quảng cáo thành công nhất vào đầu những năm 1940.

Thuật ngữ này được đặt ra bởi Ông Rosser Reeves, một trọng những người đi tiên phong trong lĩnh vực quảng cáo truyền hình (TV) của Ted Bates & Company.

Ông Theodore Levitt, một giáo sư và là nhà kinh tế học tại Trường Kinh doanh Harvard chia sẻ rằng “Khác biệt hóa là một trong những hoạt động chiến lược và chiến thuật quan trọng nhất mà các doanh nghiệp phải liên tục xây dựng và bảo vệ.”

Xuất phát từ góc nhìn này, các USP được xây dựng với nhiệm vụ giúp doanh nghiệp hay thương hiệu trở nên khác biệt hơn so với các đối thủ cạnh tranh, đó là những gì họ cần làm để tiếp tục tồn tại và phát triển trong bối cảnh kinh tế thị trường mới.

Thương hiệu cá nhân (personal brand) cũng là một phần của USP.

Vai trò của các USP (Unique Selling Point) đối với thương hiệu hay doanh nghiệp là gì?

Unique Selling Point
Vai trò của các USP (Unique Selling Point) đối với thương hiệu hay doanh nghiệp là gì?

Như đã phân tích ở trên, với mục tiêu là giúp doanh nghiệp trở nên khác biệt trên thị trường, USP đóng 3 nhóm vai trò chính đối với các doanh nghiệp.

USP giúp xây dựng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Trong bối cảnh khi một sản phẩm của một thương hiệu nhất định phải cạnh tranh với vô số các đối thủ và sản phẩm khác hiện có trên thị trường, hoặc thậm chí là phải cạnh tranh với các nhóm doanh nghiệp mới gia nhập.

Một câu hỏi được các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hoặc marketing đặt ra là “đâu là các lợi thế kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ sử dụng để đối đầu với đối thủ?”.

Bằng cách liên tục xây dựng và phát triển các USP, các doanh nghiệp có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn trên thị trường, giữ vững vị thế của họ và tăng trưởng cao hơn nữa.

USP nên là kim chỉ nam cho các chiến lược thương hiệu và marketing của doanh nghiệp.

USP giúp thu hút và giữ chân khách hàng.

Khác với các nền kinh tế kiểu cũ, kém phát triển và ít lựa chọn, nền kinh tế hiện đại mang lại cho người tiêu dùng vô số các lựa chọn khác nhau.

Từ các sản phẩm với nhiều tính năng, lợi ích và công dụng hữu ích, đến các dịch vụ có thể truyền tải nhiều yếu tố cảm xúc, từ các lợi ích vô hình (thương hiệu hay lợi ích cảm tính) đến các lợi ích cụ thể khi sử dụng sản phẩm (lợi ích lý tính), khách hàng ngày càng đòi hỏi nhiều hơn từ các thương hiệu họ chọn.

Các USP chính là điểm mấu chốt để thương hiệu có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh, từ đó có thể giữ chân họ ở lại lâu hơn với thương hiệu.

Ngoài ra, khi người tiêu dùng ngày càng có xu hướng lựa chọn nhiều hơn các sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với giá trị cá nhân của họ, các USP khi này đóng vai trò là chất xúc tác giúp họ ra quyết định nhanh hơn.

USP giúp một sản phẩm hay thương hiệu nào đó trở nên “không thể thay thế được”.

USP giúp thương hiệu trở nên khác biệt so với các đối thủ còn lại trên thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là câu chuyện hết sức bình thường ở hầu hết các quy mô kinh doanh, các ngành hàng hay các loại hình doanh nghiệp khác nhau.

Khi quy luật cung cầu thay đổi, khi khách hàng đứng trước bạn và các đối thủ còn lại trên thị trường, USP chính là những sự khác biệt giúp thương hiệu định vị giá trị mà họ có thể mang lại cho khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh.

Cách xây dựng và phát triển USP.

usp
USP là gì? Cách xây dựng USP.

Một câu hỏi lớn được nhiều người làm marketing và kinh doanh đặt ra là làm thế nào để xây dựng và phát triển các USP hay nói cách khác, phương thức để xây dựng nên một USP hiệu quả là gì?

Để có thể xác định chính xác các USP hay tìm kiếm các USP thực sự có lợi cho doanh nghiệp, những người làm marketing có thể trải qua 3 giai đoạn khác nhau bao gồm: Thấu hiểu doanh nghiệp, thấu hiểu khách hàng và thấu hiểu đối thủ canh tranh.

  • Thấu hiểu doanh nghiệp.

Một USP hiệu quả và thực sự là USP cần là điểm giao thoa giữa 3 yếu tố: khách hàng, đối thủ và doanh nghiệp, nếu thiếu một trong ba thành phần này, một USP không thực sự mang lại giá trị.

Vì bản chất USP chính là các điểm khác biệt của doanh nghiệp, nó cần được xây dựng dựa trên các năng lực cốt lõi thực tế của doanh nghiệp đó.

Bạn không thể cam kết hay truyền tải các giá trị mà bạn vốn không “sở hữu” nó.

Một số câu hỏi giúp doanh nghiệp xác định năng lực thực tế của mình như:

  • Thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn đang cố gắng giải quyết nhu cầu hay vấn đề gì của người tiêu dùng?
  • Đâu là lý do khách hàng lựa chọn thương hiệu của bạn?
  • Đâu là lý do khách hàng không lựa chọn (rào cản) bạn?
  • Khách hàng có đánh giá như thế nào về thương hiệu của bạn?
  • Thương hiệu của bạn có tạo ra cảm xúc gì cho khách hàng không?
  • Các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp là gì?
  • Bạn có đặt mình vào tâm thế của khách hàng khi xây dựng USP hay không?
  • Vị thế hiện có của doanh nghiệp trên thị trường?
  • Thấu hiểu khách hàng.

Trong khi các USP giúp doanh nghiệp trở nên khác biệt so với đối thủ, ý nghĩa thực sự của nó là gì lại nằm trong tâm trí của khách hàng.

Giá trị của các USP cũng hoạt động tương tự như khái niệm “thương hiệu”, tức nó không nằm trong suy nghĩ hay phát triển theo cách mà doanh nghiệp muốn, nó vốn dĩ nằm trong tâm trí của khách hàng, cách khách hàng cảm nhận và nhớ về nó.

Hiểu được điều này, một USP sẽ không còn là USP nếu nó không xuất phát từ góc nhìn của khách hàng, xây dựng và phát triển vì lợi ích của khách hàng.

Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng để thấu hiểu khách hàng khi xây dựng USP.

  • Nỗi đau của khách hàng là gì, họ thực sự cần điều gì (cả cảm tính lẫn lý tính, lợi ích của sản phẩm hữu hình lẫn vô hình).
  • Họ kỳ vọng điều gì từ các thương hiệu họ lựa chọn?
  • Khách hàng đánh giá như thế nào về sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu?
  • Giá bán của thương hiệu có làm khách hàng hài lòng không?
  • Đâu là những yếu tố họ quan tâm nhất khi ra quyết định mua hàng hay quyết định chọn một thương hiệu?
  • Giá trị cá nhân hay thế giới quan của họ là gì?

Bạn cần hiểu rằng, USP sẽ không có ý nghĩa gì nếu khách hàng không coi đó là USP tức các điểm khác biệt của thương hiệu không phải là thứ khách hành cần.

  • Thấu hiểu đối thủ cạnh tranh.

Điều gì sẽ xảy ra nếu USP của bạn chỉ được xây dựng dựa trên khách hàng và chính doanh nghiệp của bạn?

Chắc chắn, USP của bạn sẽ không mấy có lợi thế nếu không đặt nó trong bối cảnh với các đối thủ cạnh tranh hiện có (và mới gia nhập) trên thị trường.

Hiểu một cách đơn giản thì nếu các USP của bạn kém khác biệt và ít giá trị hơn so với các USP của đối thủ, rõ ràng là khách hàng sẽ chọn đối thủ thay vì bạn.

Dưới đây là một số câu hỏi bạn có thể sử dụng để tìm hiểu và phân tích đối thủ.

  • USP hay lợi thế của đối thủ là gì?
  • Khách hàng nhớ điều gì nhất khi nhắc về đối thủ?
  • Khách hàng hài lòng nhất và không hài lòng nhất với đối thủ ở những khía cạnh nào?
  • Đối thủ đang sử dụng chiến lược gì để theo đuổi và chiến thắng khách hàng?
  • Đâu là lý do khiến khách hàng lựa chọn đối thủ thay vì bạn?

Sau khi bạn thực sự hiểu cả nội bộ năng lực doanh nghiệp, hiểu đối thủ và khách hàng, đã đến lúc bạn có đủ cơ sở để xây dựng nên khác USP hiệu quả.

Những thành phần chính của một USP tốt là gì?

Ngoài việc phải thấu hiểu nhiều khía cạnh khác nhau khi xây dựng USP, một USP tốt hay hiệu quả cũng cần hội tụ đủ các yếu tố nhất định.

  • Thẳng thắn (nhưng có thể bảo vệ): Các USP nên là các tuyên bố thẳng thắn và rõ ràng hơn là những nhận định chung chung khó hiểu. Chẳng hạn như “chúng tôi bán các sản phẩm chất lượng cao.”
  • Tập trung vào những gì mang lại giá trị cho khách hàng: Khác biệt hay duy nhất suy cho cùng cũng sẽ không có ý nghĩa gì nếu khách hàng không đánh giá cao nó.
  • USP không chỉ là các khẩu hiệu (Slogan): Mặc dù các câu khẩu hiệu là cách USP của bạn có thể được truyền tải, tuy nhiên USP cần được thể hiện ở nhiều bối cảnh, phạm vi, phòng ban hay khía cạnh kinh doanh hơn.
  • Khác biệt: Như bản thân định nghĩa của nó, Unique hay khác biệt là yếu tố mấu chốt của các USP. Nếu USP của bạn giống hoặc tương tự với các USP của đối thủ hay USP của bạn quá dễ để xây dựng, nó không nên được xem là USP.

Một số ví dụ tiêu biểu về USP của các thương hiệu lớn trên thế giới.

Bây giờ, khi bạn đã biết khách hàng lý tưởng của mình là ai và những vấn đề họ gặp phải, đã đến lúc bạn phải cho họ biết chính xác lý do tại sao họ nên chọn doanh nghiệp của bạn thay vì đối thủ cạnh tranh.

Dưới đây là một số ví dụ hay về cách các thương hiệu sử dụng USP để chiến thắng khách hàng và đối thủ của họ.

FedEx.

usp là gì
USP là gì? Ví dụ về cách FedEx sử dụng USP trong Marketing.

Trong khi có hàng chục hãng vận chuyển trọn gói mà người dùng có thể lựa chọn (chẳng hạn như USPS hay DHL), khẩu hiệu của FedEx là “When it absolutely, positively has to be there overnight” (tạm dịch là: Nếu không có bất cứ biến cố gì xảy ra, Bạn sẽ nhận được nó sau một đêm), đã biến công ty từ chỉ một công ty chuyển hàng thông thường thành một thương hiệu dẫn đầu toàn cầu.

Một trong những phương pháp mà bạn có thể áp dụng khi xây dựng USP như cách FedEx đã làm đó là hứa hẹn những gì họ sẽ mang lại cho khách hàng.

FedEx hứa hẹn và đảm bảo rằng họ có thể chuyển bất cứ gói hàng nào đến địa chỉ người nhận trong đêm.

USP này không chỉ giải quyết nhu cầu cụ thể của khách hàng (giao nhanh và đáng tin cậy) mà còn khiến họ tin tưởng về FedEx, về cách họ đảm bảo cho các hàng hoá được gửi.

Pipcorn.

usp là gì
USP là gì? Cách Pipcorn sử dụng USP trong Marketing.

Khi bạn truy cập vào website hay cầm trên tay những gói bỏng ngô mang thương hiệu Pipcorn, bạn sẽ thấy ngay những USP hướng tới sức khoẻ của họ.

Các cụm từ được thể hiện như “hoàn toàn tự nhiên” hay “ngũ cốc nguyên hạt” đều nêu bật được các lợi ích về sức khỏe như không chứa gluten, không biến đổi gen và giàu chất chống oxy hóa, đó là những gì mà thương hiệu này cam kết tới khách hàng.

Pipcorn cũng giúp khách hàng hiểu rằng, ăn các món ăn nhẹ của họ cũng có lợi cho sức khoẻ chứ không phải như các sản phẩm khác.

Một số các câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ USP.

  • USP được viết tắt từ chữ cái chính là gì?

USP trong tiếng Anh được viết từ Unique Selling Point hoặc Unique Selling Proposition có nghĩa là các điểm bán hàng riêng biệt hay độc đáo từ thương hiệu. Thuật ngữ USP chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực Marketing và Kinh doanh.

  • USP Model là gì?

USP Model hay Mô hình xây dựng USP là cách thức các doanh nghiệp hay thương hiệu xây dựng các lợi thế bán hàng cho riêng mình.

Tuỳ vào từng doanh nghiệp mà họ có thể lựa chọn các USP Model khác nhau tập trung vào sản phẩm, đối thủ, khách hàng và hơn thế nữa với mục tiêu cuối cùng vẫn là bán hàng.

  • USP Marketing là gì?

Là một cách làm marketing trong đó marketer tập trung xây dựng các chiến lược marketing dựa trên các điểm khác biệt của thương hiệu so với đối thủ cạnh tranh.

Kết luận.

Như đã phân tích ở trên, trong khi USP hay Unique Selling Point không phải là một thuật ngữ hay khái niệm mới trong ngành Marketing nói chung, sự thật là có không ít người ngay cả những người nhiều kinh nghiệm hiểu được bản chất thực sự của nó là gì.

Bằng cách luôn luôn coi khách hàng và đối thủ là 2 hệ quy chiếu khi xây dựng và phát triển USP, hiểu usp là gì, thương hiệu có thể đảm rằng nó chính là các USP theo đúng nghĩa, thứ có thể giúp họ tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Facebook đề cao giá trị của cá nhân hoá quảng cáo trong chiến dịch mới

Sau những tác động của bản cập nhật ATT của Apple dành cho iOS, khi các nhà quảng cáo phải đối mặt với những thách thức về thu thập dữ liệu, Facebook vừa có những động thái mới nhằm mục tiêu hỗ trợ các nhà quảng cáo.

Facebook đề cao giá trị của cá nhân hoá quảng cáo trong chiến dịch mới
Facebook đề cao giá trị của cá nhân hoá quảng cáo trong chiến dịch mới

Theo báo cáo thu nhập gần đây nhất của Meta (công ty mẹ Facebook), nền tảng này cho biết cập nhật của Apple có thể thổi bay khoảng 10 tỷ USD doanh thu quảng cáo của Facebook trong năm 2022.

Nhằm mục tiêu nhấn mạnh sức mạnh của các quảng cáo cá nhân hoá, đồng thời nhắc lại những ảnh hưởng tới Facebook sau thay đổi của Apple, Facebook vừa tung ra chiến dịch quảng cáo mới.

Nằm trong loạt bài về chủ đề ‘Good Ideas Deserve To Be Found’, video quảng cáo đầu tiên của Facebook ở trên đang tìm cách thể hiện giá trị của các quảng cáo được cá nhân hóa cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đồng thời cách các nhà quảng cáo có thể kết nối doanh nghiệp của họ với những khách hàng lý tưởng nhất.

Theo giải thích của Meta:

“Trong khi đại dịch đã làm ảnh hưởng đến phần lớn các doanh nghiệp ở mọi ngành hàng và quy mô khác nhau, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ vẫn đang phải đối mặt với nhiều thách thức nhất.

Khảo sát về trạng thái doanh nghiệp nhỏ toàn cầu gần đây nhất của Meta cho thấy 20% doanh nghiệp nhỏ trên khắp thế giới vẫn chưa hoạt động trở lại đến tháng 1 năm 2022.

Các quảng cáo được cá nhân hóa (Personalized Ads) là cứu cánh cho các doanh nghiệp nhỏ trong đại dịch, giúp họ tìm kiếm khách hàng mới và tăng trưởng khi mọi người rất khó để có thể gặp nhau trực tiếp.

Trên thực tế, 74% doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs, SMEs) sử dụng quảng cáo được cá nhân hóa báo cáo rằng những quảng cáo này rất quan trọng đối với sự thành công của công việc kinh doanh của họ.”

Meta hy vọng rằng thông qua những thông tin này, người dùng sẽ không chọn cách từ chối theo dõi dữ liệu của các nhà quảng cáo khi sử dụng các ứng dụng của mình.

Trở lại năm 2020, trước khi Apple ra mắt bản cập nhật mới, Meta đã giải thích rằng:

“Chúng tôi hiểu rằng iOS 14 sẽ gây tổn hại cho nhiều nhà phát triển và nhà xuất bản vào thời điểm vốn đã rất khó khăn cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhỏ sẽ trở nên khó khăn hơn vì họ chủ yếu phụ thuộc vào quảng cáo để duy trì và phát triển.”

Ngoài chiến dịch kêu gọi mới, Facebook cũng đã chia sẻ một số mẹo mới để giúp các SMBs thay đổi trong bối cảnh thế giới quảng cáo kỹ thuật số đang chuyển mình đến một giai đoạn mới, đồng thời giúp giảm thiểu các tác động do Apple gây ra:

  • Facebook khuyên các SMBs nên tập trung sử dụng các quảng cáo ngắn, ưu tiên thiết bị di động để tăng mức độ tương tác trên Facebook và Instagram. Theo Facebook, người dùng di động của họ xem video lâu hơn gấp 5 lần hình ảnh tĩnh.
  • Facebook cũng gợi ý rằng các SMBs nên sử dụng Facebook Conversions API, công cụ có thể giúp tạo ra ‘một kết nối đáng tin cậy và an toàn hơn về quyền riêng tư của các dữ liệu marketing’. Conversions API của Facebook cho phép các nhà quảng cáo gửi thông tin về các hành động của khách hàng trực tiếp đến Facebook, bao gồm các sự kiện trên website, tại cửa hàng hoặc bất kỳ dữ liệu chuyển đổi nào khác ngoài Facebook.
  • Facebook cũng nói rằng quảng cáo tin nhắn (Click To Message Ads) cũng đã trở thành một phương pháp quảng cáo có giá trị để duy trì các kết nối trực tiếp với khách hàng trong thế giới hậu ATT. Bằng cách áp dụng định dạng quảng cáo này, các doanh nghiệp nhỏ có thể cung cấp các dịch vụ hay sản phẩm được cá nhân hóa và xây dựng mối quan hệ bền chặt hơn với khách hàng trong quá trình bán hàng.
  • Cuối cùng, Facebook cho biết các ‘Biểu mẫu tức thì’ (Lead Instant Forms) và các công cụ tạo khách hàng tiềm năng khác cũng có thể là một cách hiệu quả để thu thập dữ liệu của bên thứ nhất (first party data).

Nói tóm lại, theo quan điểm của Facebook, các thương hiệu hay nhà quảng cáo nên tương tác trực tiếp nhiều hơn với khách hàng, tận dụng dữ liệu của bên thứ nhất để cá nhân hoá các quảng cáo đến họ, điều có thể giúp thương hiệu kết nối bền chặt hơn với khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Các chiến lược quảng cáo của Vinamilk tại Việt Nam

Cùng tìm hiểu các chiến lược và hình thức quảng cáo của Vinamilk tại Việt Nam, một trong những cách biến Vinamilk trở thành một trong các thương hiệu sữa hàng đầu.

chiến lược quảng cáo của Vinamilk
Top các chiến lược quảng cáo của Vinamilk tại Việt Nam

Bên cạnh các chiến lược marketing của Vinamilk, các chiến lược quảng cáo của Vinamilk cũng tạo ra nhiều tiếng vang lớn đối với người tiêu dùng trong nước.

Chắc hẳn trong chúng ta ai cũng đã từng xem ít nhất một mẫu quảng cáo sữa Vinamilk trên sóng truyền hình hay bất kỳ đâu.

Chính những chiến lược quảng cáo này đã giúp cho Vinamilk định vị được thương hiệu của mình trên thị trường cũng như thu hút và tiếp cận một lượng khách hàng rộng lớn.

Cùng tìm hiểu tại sao các chiến lược quảng cáo của Vinamilk lại có sức hút đến như vậy.

1. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Vinamilk.

Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk được thành lập năm 1976, trải qua gần 45 năm hoạt động, Vinamilk hiện là công ty sữa lớn nhất cả nước với thị phần 37%.

Để đạt được những thành quả và có được một thương hiệu Vinamilk vững mạnh như hiện nay phải kể đến các chiến lược truyền thông quảng cáo của Vinamilk.

Sở hữu hệ thống 12 trang trại chuẩn quốc tế trải dài trên khắp đất nước và kết nối với 13 nhà máy hiện đại.

Vinamilk có danh mục sản phẩm phong phú, với hơn 220 sản phẩm trên đủ các ngành hàng như sữa nước, sữa chua, sữa bột và bột dinh dưỡng, sữa đặc, kem, phô mai, sữa hạt, nước giải khát, dòng sản phẩm Organic… đáp ứng mọi nhu cầu về dinh dưỡng của người tiêu dùng Việt Nam.

Về kế hoạch kinh doanh năm 2022, doanh nghiệp đầu ngành sữa dự kiến mở rộng thị phần thêm 0,5% lên 56%. Chỉ tiêu tổng doanh thu cũng tăng nhẹ gần 5% lên 64.070 tỷ đồng.

Tuy nhiên lợi nhuận trước thuế dự kiến chỉ ở mức 12.000 tỷ đồng, giảm hơn 7% so với kết quả đạt được năm ngoái. Nếu không hoàn thành thì đây sẽ là năm thứ 2 liên tiếp doanh nghiệp có tăng trưởng lợi nhuận âm.

Xa hơn ở mục tiêu đến năm 2026, Vinamilk kỳ vọng sẽ đạt 86.200 tỷ đồng tổng doanh thu và 16.000 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế. Tăng trưởng kép giai đoạn 2021-2026 tương ứng ở mức 7,2% đối với doanh thu và 4,4% đối với lợi nhuận.

2 .Ý tưởng sáng tạo trong các chiến lược quảng cáo của Vinamilk.

Là một công ty chuyên sản xuất các hàng hóa và sản phẩm làm từ sữa mà nguồn cung ứng lại chủ yếu là từ bò nên hình ảnh những chú bò được coi là biểu tượng đặc trưng và cốt lõi trong mỗi video quảng cáo của các sản phẩm của Vinamilk.

Các quảng cáo của Vinamilk trở nên ấn tượng hơn khi đưa hình ảnh những chú bò sử dụng bằng hoạt hình của mình trở thành gương mặt đại diện quảng cáo vừa thân thiện mà không mất quá nhiều chi phí thuê các gương mặt nổi tiếng để quảng cáo.

Hình ảnh xuyên suốt của những chú bò cho thấy sự thân thiện và gần gữi với khách hàng của Vinamilk cũng như môi trường.

Ngoài ra, chiến lược nhân cách hóa hình ảnh những chú bò sữa mạnh khỏe vui nhộn, năng động cùng với hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh rì, bát ngát, đầy ánh nắng, gần gũi với thiên nhiên cũng là điểm khác biệt trong chiến lược quảng cáo của Vinamilk.

Đây thật sự là một hình ảnh đầy cảm xúc có tác dụng gắn kết tình cảm của người tiêu dùng với thương hiệu Vinamilk.

3. Sự thành công trong quảng cáo của Vinamilk.

Phát triển độ nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp.

Quảng cáo bán hàng mà như không quảng cáo, sự thành công trong quảng cáo của Vinamilk giúp tăng độ nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp này lên một tầm cao mới trở thành một trong các doanh nghiệp quyền lực nhất châu Á.

Tạo nguồn cảm hứng sáng tạo cho quảng cáo.

Các chiến lược quảng cáo sử dụng hình ảnh hay danh tiếng của những người nổi tiếng để quảng bá sản phẩm đã được chứng minh là rất thành công, tuy nhiên, Vinamilk cho thấy họ đi ngược lại xu thế bằng cách sử dụng những hình ảnh bình dị, gần gũi nhất để tiếp cận với khách hàng.

Kích thích doanh số bán hàng.

Với những hình ảnh hài hước, giai điệu vui nhộn sẽ giúp đi sâu vào tâm trí khách hàng khiến mức độ nhận biết và ưu tiên thương hiệu được tăng cao. Khả năng chuyển đổi bán hàng từ quảng cáo của Vinamil cũng tăng lên theo mức độ tương ứng.

4. Các chiến dịch và chiến lược quảng cáo đem lại hiệu quả cao của Vinamilk.

Hiểu được tầm quan trọng của quảng cáo trong ngành hàng bán lẻ của doanh nghiệp, Vinamilk không ngừng triển khai các chiến dịch quảng cáo để đạt hiệu quả cao trong chiến lược quảng cáo của mình.

Với sự sáng tạo và độ phủ sóng mạnh, Vinamilk đã rất thành công trong các chiến dịch marketing của doanh nghiệp.

Việc sử dụng những TVC (Television Commercial) hoạt hình đơn giản là một trong những cách tối giản hóa và tiết kiệm chi phí của Vinamilk nhưng thu lại được hiệu quả vô cùng lớn.

Ngoài các chương trình quảng cáo thông thường, Vinamilk cũng thực hiện vô số các chương trình PR mang ý nghĩa nhân văn cho người tiêu dùng và cộng đồng.

Chắc hẳn, bạn có thể đã bắt gặp đâu đó những trương trình như: 6 triệu ly sữa, 40 năm vươn cao Việt Nam, Vinamilk – Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam, Sữa học đường…

Các bậc phụ huynh đánh giá và ủng hộ rất mạnh những chiến dịch này, từ đó thương hiệu Vinamilk ngày càng được lan tỏa rộng khắp.

Các chiến dịch khuyến mãi kích thích mua hàng cũng là một trong số các hoạt động tiêu biểu của Vinamilk.

5. Các loại hình hay hình thức quảng cáo chính được sử dụng trong chiến lược quảng cáo của Vinamilk.

5.1. Kênh video online – YouTube.

Với gần 2 triệu lượt đăng ký qua kênh YouTube, điều này đã nói lên sự thành công và lượng người quan tâm tới kênh truyền thông này của Vinamilk đến thế nào.

Những TVC ngắn được đăng tải lên YouTube giúp cho mọi người dễ dàng xem, truy cập và chia sẻ lan tỏa đi khắp nơi.

Ngoài ra, một lượng lớn người đăng ký đã giúp tạo ra một thị phần bán hàng không hề nhỏ của Vinamilk trên kênh YouTube của mình và ngày càng lan tỏa tới nhiều khách hàng mới trong tương lai.

5.2 Trên các nền tảng mạng xã hội.

Trên Facebook Page của Vinamilk, thương hiệu này đã có hơn 650.000 người thích trang và theo dõi. Việc liên tục chia sẻ những hình ảnh quảng cáo độc đáo, thú vị và sáng tạo là một cách để lan tỏa thương hiệu của Vinamilk.

5.3. Sử dụng Pano – Billboard quảng cáo.

Hình thức quảng cáo tiếp cận với nhiều khách hàng và nhiều đối tượng này giúp cho khách hàng dễ dàng tiếp cận được với thương hiệu cũng như các sản phẩm dịch vụ của Vinamilk.

5.4 Quảng cáo xe di động.

Với lượng lớn các cửa hàng, đại lý phân phối sản phẩm trải dài 63 tỉnh thành phố đến các làng quê việc vẫn chuyển hàng hóa vô cùng lớn.

Nhận thấy điều này, việc quảng cáo sản phẩm của chính mình trên các phương tiện vận chuyển cũng là cách để thúc đẩy hiệu suất quảng cáo của doanh nghiệp.

5.5 Quảng cáo truyền hình (TV).

Ưu điểm của các quảng cáo truyền hình là vừa phát được âm thanh, vừa có hình ảnh, vừa có sức lan toả rộng giúp cho khách hàng dễ dàng nhận biết được những ý nghĩa, thông điệp truyền thông của doanh nghiệp.

Bằng cách chạy liên tục quảng cáo trong các giờ vàng trên các kênh đại chúng như VTV3, VTV1, thương hiệu Vinamilk luôn nằm sâu trong tâm trí của người tiêu dùng.

5.6 Quảng cáo thông qua các trương trình tài trợ.

Rất nhiều những chiến dịch quảng cáo và PR do Vinamilk khởi sướng được các báo trí, người dân, trường học, chính phủ ủng hộ.

Với những nghĩa cử cao đẹp và hoạt động xã hội tích cực càng làm cho thương hiệu của Vinamilk trở nên uy tín đối với người dùng Việt Nam.

Kết luận.

Trong khi thị trường sữa là một thị trường rất cạnh tranh, việc liên tục cải thiện và đổi mới hình ảnh quảng cáo hay quảng cáo đa kênh là một trong những chiến lược quảng cáo thông minh của Vinamilk.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google Ads: Quy trình kiểm duyệt quảng cáo của Google gặp trục trặc

Google cho biết những trục trặc gần đây đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến một bộ phận các nhà quảng cáo, đặc biệt với các nhà quảng cáo đang chạy các chiến dịch quảng cáo tìm kiếm thích ứng (RSA).

Quy trình kiểm duyệt quảng cáo của Google gặp trục trặc
Quy trình kiểm duyệt quảng cáo của Google gặp trục trặc

Theo xác nhận từ Google, hiện quy trình xem xét và kiểm duyệt quảng cáo (ads review) trong Google Ads đang “chậm hơn mức bình thường”, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến một bộ phận các nhà quảng cáo trên nền tảng.

Do đó, Google thông báo đến các nhà quảng cáo rằng, nếu họ thấy mọi thứ chậm hơn bình thường thì hãy biết rằng Google đang xử lý và nó sẽ “sớm trở lại như bình thường”.

Cũng thông tin từ Google, Google sẽ cung cấp một bản cập nhật mới vào 4/4 sắp tới nhằm mục tiêu giải thích rõ vấn đề và phương án xử lý cụ thể cho các nhà quảng cáo, trong quá trình này, quy trình kiểm duyệt quảng cáo với các quảng cáo tìm kiếm thích ứng (RSA) sẽ tiếp tục chậm hơn mức bình thường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Sẽ xử lý nghiêm vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe

Bộ Y tế đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân phát hành quảng cáo sai sự thật, quảng cáo chưa có thẩm định của cơ quan chuyên môn.

Sẽ xử lý nghiêm vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe
Sẽ xử lý nghiêm vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe

Bộ Y tế vừa có văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Công Thương; Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Công An; UBND các tỉnh, thành phố đề nghị tăng cường phối hợp quản lý hoạt động quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khoẻ.

Theo Bộ Y tế, để thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện thủ tục hành chính, toàn bộ thủ tục đăng ký nội dung quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe đã được Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế) thực hiện trên môi trường mạng (Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4).

Bên cạnh những tổ chức, cá nhân chấp hành tốt các quy định của pháp luật về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe vẫn còn tồn tại rất nhiều những tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về quảng cáo, chủ yếu tập trung vào các hành vi như quảng cáo không đúng bản chất của sản phẩm, quảng cáo khi chưa được thẩm định nội dung và quảng cáo không đúng nội dung đã được thẩm định.

Với vai trò là Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm, Bộ Y tế đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân phát hành quảng cáo sai sự thật, quảng cáo chưa có thẩm định của cơ quan chuyên môn hoặc không đúng với nội dung đã được thẩm định.

Có biện pháp xử lý mạnh với các trang mạng xã hội như facebook, tiktok, twitter,… các nền tảng quảng cáo trên google ads như: Youtube, coccoc, chrome… và yêu cầu thực hiện nghiêm túc pháp luật của Việt Nam về quảng cáo.

Rà soát quản lý chặt điều kiện cho phép mở các trang website, tên miền hoạt động nhằm đảm bảo khi phát hiện sai phạm về quảng cáo cần kịp thời tạm đóng hoặc đóng vĩnh viễn tên miền vi phạm; tăng cường quản lý hoạt động quảng cáo xuyên biên giới.

Bộ Y tế đề nghị Bộ Công thương tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các sàn giao dịch thương mại điện tử, các công ty bán hàng đa cấp kinh doanh các sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khoẻ.

Có biện pháp giám sát các hoạt động đa cấp, đặc biệt là các buổi hội thảo phát triển thành viên của các công ty để tránh việc quảng cáo truyền miệng sai sự thật. Có biện pháp, chế tài xử lý mạnh các sàn giao dịch thương mại điện tử.

Bộ Y tế đề nghị Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch tuyên truyền quy định của pháp luật về quảng cáo; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, đặc biệt các văn nghệ sĩ tham gia quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe có tác dụng như thuốc chữa bệnh, thổi phồng công dụng, nêu các thông tin chưa được kiểm chứng, quảng cáo các thông tin chưa được cơ quan chuyên môn thẩm định gây ảnh hưởng tới sức khỏe và kinh tế cho người tiêu dùng.

Bộ Y tế đề nghị Bộ Công an chỉ đạo kiểm tra, xử lý nghiêm để làm gương các chủ tên miền quảng cáo trên các trang mạng xã hội vi phạm quy định pháp luật về quảng cáo.

Chủ trì phối hợp với các cơ quan của Bộ Y tế, Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND các tỉnh, thành phố điều tra, xử lý các tổ chức, cá nhân quảng cáo có dấu hiệu lừa dối người tiêu dùng.

Bộ Kế hoạch và đầu tư cần quy định, quản lý chặt chẽ hơn về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Tại văn bản này, Bộ Y tế đề nghị UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng ở địa phương (Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Y tế; Sở Công thương; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban Quản lý An toàn thực phẩm; Thanh tra tỉnh, thành phố) tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên địa bàn.

Tuyên truyền để người dân không tham gia vào các clip, video quảng cáo sai tác dụng, công dụng của thực phẩm bảo vệ sức khoẻ; quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe như thuốc chữa bệnh.

Bộ Y tế cũng đề nghị các cơ quan chủ quản các đơn vị kinh doanh dịch vụ phát hành quảng cáo thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, xử lý quyết liệt những hành vi vi phạm pháp luật về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe của các đơn vị kinh doanh dịch vụ phát hành quảng cáo thuộc lĩnh vực mình quản lý.

Các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác truyền thông để người dân chỉ mua thực phẩm bảo vệ sức khỏe khi có nhu cầu, không mua qua phương thức truyền miệng.

Khi mua thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải có nguồn gốc rõ ràng, có hóa đơn, chứng từ làm căn cứ, bằng chứng để các cơ quan chức năng xử lý khi có yêu cầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo VTV

Nghiên cứu: Khoảng 30% chiến lược nhắm mục tiêu theo sở thích trên Facebook là không chính xác

Theo một nghiên cứu mới đây, khoảng 30% chiến lược nhắm mục tiêu theo sở thích với các quảng cáo trên Facebook Ads là không chính xác.

 Khoảng 30% chiến lược nhắm mục tiêu theo sở thích trên Facebook là không chính xác
Khoảng 30% chiến lược nhắm mục tiêu theo sở thích trên Facebook là không chính xác

Trong khi nhắm mục tiêu theo sở thích (interest targeting) được xem là hình thức nhắm mục tiêu được phần lớn những nhà quảng cáo lựa chọn, những nghiên cứu mới đây có thể khiến bạn cần xem xét lại.

Các nhà nghiên cứu đến từ Đại học Bang North Carolina mới đây đã tiến hành nghiên cứu để xác định cụ thể hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo nhắm mục tiêu theo sở thích, cách Facebook phân bổ yếu tố hành vi và chủ đề đến từng người dùng.

Kết quả đầu tiên sau nghiên cứu là có khoảng 30% sở thích được phỏng đoán trên Facebook là không chính xác hoặc không liên quan thực sự đến người dùng, chính vì điều này, chi tiêu quảng cáo của nhà quảng cáo có thể tăng lên tuy nhiên kết quả mang lại thì tương đối hạn hẹp.

Theo giải thích của nghiên cứu:

“Để có được thông tin chi tiết về cách Facebook xây dựng sở thích cho người dùng từ các hoạt động khác nhau của họ trên nền tảng, chúng tôi đã thực hiện các thử nghiệm có kiểm soát bằng cách tạo ra các tài khoản mới và thực hiện nhiều hoạt động một cách có hệ thống và chủ đích.

Chúng tôi nhận thấy rằng có 33,22% sở thích được phỏng đoán là không chính xác hoặc không liên quan đến chân dung người dùng mà chúng tôi đã tạo ra.

Để hiểu liệu phát hiện của chúng tôi có phù hợp với một lượng mẫu lớn hơn và đa dạng hơn hay không, chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu người dùng khác, trong đó chúng tôi lựa chọn 146 người tham gia từ các khu vực khác nhau trên thế giới để đánh giá độ chính xác của các sở thích do Facebook xây dựng.

29% người tham gia nghiên cứu cũng báo cáo kết quả tương tự, tức khoảng 30% nhắm mục tiêu theo sở thích là không chính xác.”

Trong khi Facebook theo dõi hầu hết các hoạt động của người dùng trong ứng dụng, các nhà nghiên cứu cũng lưu ý rằng hệ thống của Facebook thường không phân biệt được các tương tác tích cực và tiêu cực, điều này cũng có thể dẫn đến sự không chính xác.

“Ví dụ: khi truy cập trang Apple (là công ty Công nghệ) hay thích Apple, Facebook cũng suy luận ra Apple (trái cây) cũng là một sở thích của người dùng đó.”

Các nhà quảng cáo có thể làm gì để gia tăng mức độ chính xác khi nhắm mục tiêu vào các đối tượng.

Việc sử dụng các tệp đối tượng tương tự (Lookalike) hoặc tải lên các tệp khách hàng tiềm năng có thể giúp nâng cao mức độ chính xác của các chiến dịch quảng cáo, tuy nhiên như các nghiên cứu đã chỉ ra, đừng kỳ vọng quá nhiều vào Facebook hay một số phương pháp nhắm mục tiêu vốn được cho là hiệu quả.

Kết quả hay hiệu suất quảng cáo tổng thể của bạn còn ảnh hưởng từ rất nhiều các yếu tố khác như sản phẩm, nội dung, trang đích (landing page), các hoạt động nghiên cứu khách hàng và thị trường cùng nhiều giai đoạn tối ưu khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

TikTok đang thử nghiệm quảng cáo tìm kiếm mới

Hiện đang trong gian đoạn thử nghiệm với một số đối tác được chọn, quảng cáo tìm kiếm của TikTok (TikTok Search Ads) cho phép nhà quảng cáo tiếp cận người dùng ngay thanh tìm kiếm.

TikTok đang thử nghiệm quảng cáo tìm kiếm mới
TikTok đang thử nghiệm quảng cáo tìm kiếm mới

Song song với các định dạng quảng cáo hiện có, TikTok Search Ads là một cách khác để nhà quảng cáo hay marketer có thể tiếp cận các nhóm đối tượng mục tiêu ngay mục khám phá và tìm kiếm.

TikTok đang thử nghiệm quảng cáo tìm kiếm mới

Như bạn có thể thấy trong hình chụp ở trên ở trên, quảng cáo tìm kiếm mới của TikTok được gắn nhãn là ‘Sponsored’ (Được tài trợ) và xuất hiện phía trên danh sách các cụm từ tìm kiếm có liên quan.

Chẳng hạn như khi bạn tìm kiếm các từ khoá liên quan đến chăm sóc da hay chăm sóc cá nhân, các quảng cáo từ các thương hiệu liên quan sẽ xuất hiện ở phía trên trang tìm kiếm.

Với tuỳ chọn quảng cáo mới này, khi các nhà quảng cáo có thể nhắm mục tiêu tới những người tìm kiếm đang tìm kiếm các cụm từ cụ thể, đó có thể là một cách hợp lý để thúc đẩy các hành động mua hàng trong ứng dụng.

Cũng theo một số dữ liệu liên quan, TikTok cũng sẽ cung cấp cho các nhà quảng cáo danh sách các từ khoá tìm kiếm đang hoạt động hiệu quả trên các chiến dịch, những từ khoá có hiệu suất cao trong việc chuyển đổi.

Ở một khía cạnh khác, khi các nền tảng như YouTube hay Facebook ngày càng có xu hướng hạn chế việc người dùng hay các nhà sáng tạo nội dung (content creator) đăng lại các nội dung từ TikTok đồng thời hướng đến các “nhà sáng tạo nội dung độc quyền” trên nền tảng, doanh số hay vị thế của TikTok không thể không bị ảnh hưởng.

Ngoài ra khi nền kinh tế nhà sáng tạo và thương mại xã hội (social commerce) tiếp tục là xu hướng và mục tiêu của các nền tảng, các cập nhật quảng cáo mới như TikTok Search Ads nhằm thúc đẩy doanh số và mua sắm trong ứng dụng sẽ còn tiếp tục tăng theo.

Quảng cáo tìm kiếm chỉ là một phần trong kế hoạch rộng lớn này của TikTok.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook (Meta) Advantage+: Kiểu chiến dịch quảng cáo mua sắm mới

Một số sản phẩm quảng cáo tự động của Facebook (Meta) sẽ được đổi tên, đồng thời chiến dịch quảng cáo mua sắm cũng sẽ được cập nhật mới (Facebook Advantage+ Shoppings). Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.

Facebook Advantage+: Kiểu chiến dịch quảng cáo mua sắm mới
Facebook Advantage+: Kiểu chiến dịch quảng cáo mua sắm mới

Theo thông báo từ Meta (Facebook), tất cả các sản phẩm quảng cáo tự động (automated ad) của Meta sẽ có một cái tên gọi chung là Meta Advantage hay Meta Advantage Suite.

5 trong số các sản phẩm quảng cáo hiện có của Meta sẽ nằm dưới tên gọi mới này đồng thời sẽ được kết hợp với sản phẩm mới thứ 6 là Shopping Campaigns (Chiến dịch mua sắm), sẽ được ra mắt cho tất cả các nhà quảng cáo vào cuối năm nay.

Facebook Advantage hay Meta Advantage Suite là gì?

Theo Meta, Meta Advantage sẽ bao gồm hai loại sản phẩm:

  • Advantage: Bao gồm những tính năng cho phép nhà quảng cáo tự động hóa một phần cụ thể của các chiến dịch thủ công.
  • Advantage+: Cho phép nhà quảng cáo tự động tất cả các phần của chiến dịch.

Meta cũng sẽ thay đổi tên gọi của một số công cụ mới.

  • Lookalike Expansion sẽ được đổi tên thành Advantage Lookalike. Công cụ giúp các nhà quảng cáo tiếp cận các tệp đối tượng rộng hơn so với các tệp Lookalike hiện có.
  • Detailed Targeting Expansion sẽ được đổi tên thành Advantage Detailed Targeting. Công cụ cho phép nhà quảng cáo tìm kiếm thêm các đối tượng mới dựa trên những tùy chọn nhắm mục tiêu của họ (ví dụ: sở thích).
  • Automated App Ads sẽ được đổi thành Advantage+ App Campaigns. Công cụ sử dụng dữ liệu theo thời gian thực để điều chỉnh quảng cáo dựa trên đối tượng, vị trí và nội dung.
  • Automatic Placements sẽ được đổi thành Advantage+ Placements. Công cụ quyết định nơi quảng cáo của bạn sẽ hiển thị trên hệ sinh thái của Meta (ví dụ: Nguồn cấp dữ liệu của Facebook hay ‘Câu chuyện’ trên Instagram), với mục tiêu mang lại những kết quả tốt hơn.
  • Dynamic Experiences sẽ được đổi thành Advantage+ Creative. Công cụ cho phép nhà quảng cáo tạo ra nhiều biến thể mới của một mẫu quảng cáo.

Meta thông báo sẽ ra mắt phương thức quảng cáo mua sắm mới – Facebook Advantage+ Shopping.

Với tên gọi hiện tại là Automated Shopping Ads (quảng cáo mua sắm tự động), đang trong giai đoạn thử nghiệm, Meta cho biết sẽ sớm ra mắt phương thức quảng cáo mua sắm mới có tên là Advantage+ Shopping Campaigns thuộc hệ sinh thái Facebook Ads.

Mục tiêu của định dạng quảng cáo mới này là giúp các nhà quảng cáo thúc đẩy chuyển đổi bằng cách tự động hóa việc tối ưu hóa quảng cáo, nhắm mục tiêu, vị trí và ngân sách.

Theo như nhiều tuyên bố trước đây của Facebook, hệ thống quảng cáo của họ sẽ chuyển sang hướng tự động nhiều hơn, điều mà Google Ads cũng đang làm tương tự.

Meta cho biết mục tiêu cuối cùng của các cập nhật các sản phẩm quảng cáo của họ là tăng chuyển đổi, hạn chế tối ưu thủ công, tăng lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo (ROAS), giảm chi phí quảng cáo và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Trình quản lý quảng cáo là gì? Mọi thông tin Marketer cần biết

Cùng tìm hiểu các nội dung về thuật ngữ Trình quản lý quảng cáo (Ads Manager) như: Trình quản lý quảng cáo là gì? Các trình quản lý quảng cáo của các nền tảng quảng cáo phổ biến nhất thế giới hiện nay như Facebook, Google, TikTok, LinkedIn, Twitter, Zalo, Cốc Cốc và hơn thế nữa.

trình quản lý quảng cáo là gì
Trình quản lý quảng cáo (Ads Manager) là gì?

Trình quản lý quảng cáo trong tiếng Anh có nghĩa là Ads Manager (hoặc Ad Manager), là nơi quản lý toàn bộ các tài khoản và nội dung quảng cáo (mẫu quảng cáo) của các nền tảng quảng cáo như Facebook, Google hay TikTok. Không chỉ là nơi nhà quảng cáo có thể xem và phân tích hiệu suất quảng cáo, trình quản lý quảng cáo còn là nơi cài đặt, phân tích, tích hợp và hơn thế nữa. Để có thể tối đa hoá hiệu suất quảng cáo, người làm quảng cáo cần thấu hiểu về cách thức sử dụng các tính năng hiện có trong các trình quản lý quảng cáo của các nền tảng quảng cáo. Bài viết dưới đây của MarketingTrips sẽ giúp bạn hiểu rõ toàn bộ các kiến thức về Trình quản lý quảng cáo.

Trình quản lý quảng cáo là gì?

Nằm trong bối cảnh của ngành Quảng cáo nói chung, Trình quản lý quảng cáo là nơi nhà quảng cáo có thể quản lý hầu hết các tài sản quảng cáo như chiến dịch quảng cáo (Campaigns), nhóm quảng cáo (Ad sets), mẫu quảng cáo (Ads) và hơn thế nữa.

Sau khi đăng ký tài khoản thành công, từ giao diện của trình quản lý quảng cáo, nhà quảng cáo thể tiến hành thiết lập và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, phân bổ các nhóm quảng cáo và mẫu quảng cáo cho từng nhóm quảng cáo.

Trong hầu hết các trình quản lý quảng cáo phổ biến trên thế giới như Google, Facebook hay TikTok, phần chiếm nhiều thời gian nhất của các nhà quảng cáo hay marketer đó là phần nhóm quảng cáo và quảng cáo.

Trong khi bạn có thể dễ dàng chọn mục tiêu chiến dịch hay mục tiêu kinh doanh của thương hiệu ở phần Chiến dịch, để đạt được các mục tiêu (KPIs) đề ra, bạn cần rất rất nhiều thời gian cho việc thiết lập và tối ưu hoá quảng cáo ở phần Nhóm quảng cáo và Quảng cáo.

Trình quản lý quảng cáo là nơi nhà quảng cáo cũng có thể xem chi tiết các chỉ số hiệu suất quảng cáo theo thời gian thực (real-time).

Dưới đây là một số trình quản lý quảng cáo phổ biến nhất trên thế giới.

Các trình quản lý quảng cáo của các nền tảng quảng cáo phổ biến trên thế giới và tại Việt Nam.

1. Trình quản lý quảng cáo của Facebook – Facebook Ads Manager.

Theo Meta, trình quản lý quảng cáo Facebook là điểm khởi đầu để chạy quảng cáo trên các nền tảng của Meta như Facebook, Instagram, Facebook Messenger hoặc Mạng lưới đối tượng (Audience Network).

Đây là một công cụ ‘all-in-one’ để tạo quảng cáo, kiểm soát về thời gian và vị trí chúng sẽ chạy cũng như theo dõi kết quả của các chiến dịch.

Với ứng dụng quản lý quảng cáo (Ads Manager app) dành cho iOS và Android, bạn có thể theo dõi chiến dịch của mình ở bất cứ nơi đâu, dù bạn ở đâu, bạn cũng sẽ có quyền tạo và chỉnh sửa quảng cáo, theo dõi hiệu suất và nhiều tính năng khác.

Dưới đây là hình ảnh giao diện chính của trình quản lý quảng cáo Facebook (để các bạn có thể dễ dàng theo dõi các thuật ngữ gốc, bài viết sẽ sử dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ mặc định trong các giao diện cài đặt).

trình quản lý quảng cáo facebook
Giao diện chính của trình quản lý quảng cáo Facebook – Facebook Ads Manager.

Như bạn có thể thấy ở trên, từ giao diện chính của trình quản lý, bạn có thể lựa chọn các mục tiêu khác nhau tuỳ theo doanh nghiệp ở phần chiến dịch.

Nếu bạn muốn xây dựng độ nhận biết thương hiệu bạn có thể chọn mục tiêu là Awareness hay nếu thương hiệu của bạn cần các chuyển đổi bán hàng, bạn có thể chọn là Conversions.

Tuỳ vào mỗi mục tiêu khác nhau ở phần chiến dịch, các thông số ở phần nhóm quảng cáo và quảng cáo sẽ thay đổi.

Ví dụ, nếu bạn chọn mục tiêu là Awarenss (Độ nhận biết thương hiệu), bạn không thể thiết lập biểu mẫu khách hàng tiềm năng (Lead Forms) ở phần quảng cáo và ngược lại.

Cũng bởi lý do này, chất lượng quảng cáo hay các mục tiêu kinh doanh của thương hiệu có đạt được hay không cũng phụ thuộc không nhỏ vào tư duy tổng thể của các nhà quảng cáo từ những giai đoạn đầu khi hình thành mục tiêu.

trình quản lý quảng cáo facebook
Trình quản lý quảng cáo Facebook – Phần Chiến dịch.

Ở phần mục tiêu của chiến dịch như bạn có thể thấy ở trên, hiện Facebook cung cấp 6 lựa chọn khác nhau bao gồm: Độ nhận biết thương hiệu (Awareness), lưu lượng truy cập (Traffic), tương tác với khách hàng mục tiêu (Engagement), tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Leads), thúc đẩy ứng dụng (App promotion) và thúc đẩy doanh số bán hàng (Sales).

Theo cập nhật mới nhất từ Facebook, các mục tiêu của quảng cáo sẽ tiếp tục được cập nhật trong 2022 nhằm mục tiêu giúp thương hiệu dễ dàng quản lý các chiến dịch của họ nhiều hơn nữa.

Facebook cho biết:

“Để có thể hướng dẫn các nhà quảng cáo một cách hiệu quả về cách thiết lập chiến dịch, chúng tôi đang thiết kế lại trải nghiệm lựa chọn mục tiêu khi tạo một chiến dịch mới trong Trình quản lý quảng cáo.

Chúng tôi đang chuyển sang mô hình trải nghiệm quảng cáo dựa trên kết quả đầu ra (ODAX), nơi các nhà quảng cáo có thể lựa chọn kết quả kinh doanh đầu ra mong muốn của họ (ví dụ: Xây dựng nhận thức thương hiệu, Lưu lượng truy cập, Tương tác, Khách hàng tiềm năng…) và giao diện thiết lập chiến dịch mới sẽ có nhiệm vụ hướng dẫn họ cách để đạt được các mục tiêu đó.”

Như đã phân tích ở trên, các nhà quảng cáo thường không mất quá nhiều thời gian ở phần chiến dịch, thay vào đó, phần lớn các nỗ lực tối ưu hiệu suất quảng cáo nằm ở phần nhóm quảng cáo và quảng cáo.

trình quản lý quảng cáo facebook
Trình quản lý quảng cáo Facebook – Phần Nhóm quảng cáo

Hầu hết các thông số cài đặt quảng cáo như ngân sách và thời gian chạy quảng cáo, lựa chọn đối tượng mục tiêu, vị trí phân phối quảng cáo (Ad Placements), chiến lược giá thầu hay kiểu phân phối quảng cáo đều được hiển thị ở đây.

Trình quản lý quảng cáo Facebook
Trình quản lý quảng cáo Facebook – Phần Quảng cáo

Và cuối cùng là phần quảng cáo, nơi bạn có thể thiết lập tất cả những thứ liên quan đến nội dung quảng cáo. Cũng tuỳ vào từng mục tiêu khác nhau của chiến dịch mà phần thiết lập quảng cáo cũng có các tính năng khác nhau.

Liên quan đến khái niệm trình quản lý quảng cáo, Facebook cũng cấp trình quản lý kinh doanh (BM – Business Manager), nơi nhà quảng cáo có thể tạo và quản lý tất cả các tài khoảng quảng cáo, đối tượng mục tiêu hay các tài sản quảng cáo khác.

Giao diện chính của Facebook Business Manager

Như bạn có thể thấy ở trên, từ giao diện chính, bạn có thể truy cập ngay vào các phần khác như trình quản lý quảng cáo, Audience (đối tượng), trình quản lý sự kiện (Events Manager) và nhiều tính năng khác của doanh nghiệp.

Hiện tại, với mỗi trình quản lý kinh doanh bình thường, Facebook cấp tối đa (chủ yếu phân bổ theo ngưỡng chi tiêu) là 5 tài khoản quảng cáo con.

Nếu doanh nghiệp của bạn có nhiều thương hiệu hoặc sản phẩm, tốt nhất bạn nên bắt đầu với trình quản lý doanh nghiệp tức BM hơn là tài khoản quảng cáo cá nhân hay trình quản lý quảng cáo.

2. Trình quản lý quảng cáo của Google – Google Ad Manager.

Giao diện chính của trình quản lý quảng cáo của Google
Giao diện chính của trình quản lý quảng cáo của Google – Google Ads Manager.

Cũng tương tự như Facebook, trình quản lý quảng cáo của Google cũng khá phức tạp với nhiều tính năng khác nhau.

Google Ad Manager là một nền tảng trao đổi quảng cáo hoàn chỉnh của Google tạo điều kiện thuận lợi cho cả việc mua và bán quảng cáo trên nhiều mạng lưới quảng cáo và địa điểm khác nhau, bao gồm AdSense và (trước đây) AdExchange.

Nếu trước đây bạn đã từng sử dụng các công cụ quảng cáo của Google, bạn có thể nhận thấy rằng Google Ad Manager kết hợp các tính năng được cung cấp bởi DoubleClick for Publishers và DoubleClick AdExchange, (đã được Google mua lại vào năm 2007).

Google Ad Manager cho phép các nhà quảng cáo tạo ra một mạng lưới rộng hơn và tăng tính cạnh tranh cho các quảng cáo bằng cách quản lý quảng cáo và không gian quảng cáo trên nhiều mạng lưới quảng cáo (ad networks).

Tuy nhiên, vì Google Ad Manager được xem như là nền tảng tổng cho các doanh nghiệp lớn, các nhà xuất bản lớn hay các Media Agency, nền tảng này ít khi được các đơn vị nhỏ chú ý.

Liên quan đến thuật ngữ trình quản lý quảng cáo của Google, có không ít marketer hay nhà quảng cáo (mới) nhầm lẫn với khái niệm tài khoản quảng cáo hoặc chạy quảng cáo trên Google (Google Ads) vốn được triển khai trên một nền tảng hoàn toàn riêng.

Giao diện tổng quan của trình quản lý tất cả các quảng cáo của nhà quảng cáo
Giao diện tổng quan của trình quản lý tất cả các quảng cáo của nhà quảng cáo

Với những bạn mới, các bạn cần phân biệt tài khoản quảng cáo dành cho người quản lý (Manager Account) và tài khoản quảng cáo (Ad Account).

Tài khoản dành cho người quản lý (tên gọi trước đây là MCC – My Client Center), là tài khoản tổng dùng để quản lý các tài khoản quảng cáo con, hiện tại theo giới hạn của Google, bạn có thể tạo tối đa 20 tài khoản quảng cáo con này trong mỗi tài khoản tổng.

Để có thể dễ hình dung hơn, nếu như với Facebook bạn dùng tài khoản doanh nghiệp (BM – Business Manager) để quản lý các tài khoản quảng cáo thì với Google cũng tương tự, bạn dùng Google Ads (Manager Accounts) để quản lý các Ad Account.

Cũng giống với cấu trúc của Facebook, để có thể tiến hành khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, bạn cần thao tác trên 3 phần chính là chiến dịch, nhóm quảng cáo và quảng cáo. 

Như bạn có thể thấy ở trên, ở phần thiết lập chiến dịch, Google cho phép bạn lựa chọn các mục tiêu khác nhau như bán hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, xây dựng độ nhận biết thương hiệu và một số mục tiêu khác. 

Sau khi lựa chọn được mục tiêu, Google cho phép bạn lựa chọn các kiểu chiến dịch, tức cách mà các quảng cáo sẽ được chạy và hiển thị.

Bạn có thể chọn cách hiển thị trên công cụ tìm kiếm, trên các website và ứng dụng, chạy các chiến dịch mua sắm hay video.

Trình quản lý quảng cáo của Google – Phần nhóm quảng cáo

Sau khi đã chọn xong các thông số ở phần chiến dịch, lại một lần nữa tương tự như Facebook, nhóm quảng cáo (ad group) và quảng cáo (ads) là những phần tốn nhiều thời gian và công sức nhất.

Với mục tiêu là hiển thị quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm (Search), tại phần thiết lập nhóm quảng cáo, từ khoá (keywords) là một trong những phần quan trọng nhất.

Bên cạnh các yếu tố khác của công việc tối ưu quảng cáo, một chiến lược lựa chọn từ khoá đúng có tác động rất lớn đến thành cộng của một chiến dịch nhất định.

Tuỳ vào từng từng mục tiêu kinh doanh khác nhau, bạn có thể chọn các chiến lược từ khoá khác nhau, hiện Google cung cấp các kiểu đối sánh từ khoá như đối sánh chính xác, đối sánh rộng và đối sáng cụm từ.

Cuối cùng, phần thiết lập nội dung quảng cáo của Google cũng có gì đặc biệt.

Ngoài Google Ads, trình quản lý quảng cáo của Google, nếu bạn là người làm marketing cho các doanh nghiệp vừa và lớn, bạn cũng nên tìm hiểu và sử dụng nền tảng marketing tích hợp của Google (Google Marketing Platforms), nơi bạn có thể quản lý tất cả các sản phẩm khác của Google như Google Search Ads 360, Analytics 360, Google Tag Manager…

3. Trình quản lý quảng cáo của TikTok – TikTok Ads Manager.

So với các trình quản lý quảng cáo của Facebook và Google, TikTok Ads Manager có phần đơn giản và dễ sử dụng hơn.

Trình quản lý quảng cáo của TikTok - TikTok Ads Manager.
Trình quản lý quảng cáo của TikTok – TikTok Ads Manager.

trình quản lý quảng cáo của tiktok - giao diện

Cấu trúc tài khoản của TikTok cũng có 3 phần chính là chiến dịch, nhóm quảng cáo và quảng cáo, nơi các nhà quảng cáo có thể thiết lập và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.

trình quản lý quảng cáo của tiktok- chiến dịch

Trước hết, ở phần cài đặt mục tiêu của chiến dịch, TikTok cho phép bạn lựa chọn các mục tiêu khác nhau như kết nối với khách hàng, tăng lượng người dùng truy cập website, tìm kiếm khách hàng tiềm năng và thúc đẩy chuyển đổi bán hàng.

trình quản lý quảng cáo tiktok - lựa chọn đối tượng mục tiêu

Tiếp theo, bạn có thể lựa chọn các nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau và mức ngân sách bạn muốn cho chiến dịch. Và cuối cùng là kết nối tài khoản và thiết lập chi tiết nội dung quảng cáo.

Cũng tương tự như tài khoản doanh nghiệp (Business Manager) trong Facebook và tài khoản người quản lý (Manager Accounts) trong Google, TikTok cũng cung cấp trình quản lý doanh nghiệp riêng.

Tại đây, nhà quảng cáo có thể cài đặt và quản lý các tài sản quảng cáo của doanh nghiệp như đối tác, người dùng, và cả các tài khoản của các nhà quảng cáo.

Theo TikTok, dưới đây là một số tính năng nổi bật của trình quản lý doanh nghiệp TikTok Business Center:

  • Khi bạn thêm một tài khoản của nhà quảng cáo (Advertiser Account) vào trình quản lý doanh nghiệp, bạn có thể xem các dữ liệu, insights, quản lý các quyền truy cập tài sản quảng cáo, và có thể truy cập ngay trình quản lý quảng cáo (Ads Manager).
  • Bạn có thể mời và phân quyền tài sản cho các nhà quảng cáo khác nhau.
  • Bạn cũng có thể thêm các trình quản lý doanh nghiệp khác vào tài khoản của bạn như là đối tác quảng cáo.
  • Cuối cùng, vì bạn có thể quản lý tất cả các tài sản quảng cáo tại một nơi duy nhất, bạn có thể dễ dàng truy cập và phân tích hiệu suất của các tài khoản quảng cáo khác nhau.

4. Trình quản lý quảng cáo của LinkedIn – LinkedIn Ads Campaign Manager.

Trình quản lý quảng cáo của LinkedIn - LinkedIn Campaign Manager.
Trình quản lý quảng cáo của LinkedIn – LinkedIn Campaign Manager.

Ngoài các nền tảng phổ biến như Google, Facebook và TikTok, với gần 800 triệu người dùng tính đến năm 2022, LinkedIn là một trong những nền tảng quảng cáo lớn nhất toàn cầu đặc biệt là trong ngành B2B.

Sau khi tạo Trang (LinkedIn Company Page) và truy cập vào trình quản lý quảng cáo, bạn sẽ thấy giao diện như bên dưới.

Sau khi tạo chiến dịch, LinkedIn cũng cho phép nhà quảng cáo lựa chọn các mục tiêu khác nhau tương tự Facebook hay TikTok, như độ nhận biết thương hiệu, lượng truy cập website, lượng tương tác hay thúc đẩy khách hàng tiềm năng (Lead generation).

Tiếp đó, bạn có thể cài đặt hàng loạt các tính năng khác như định dạng quảng cáo, nơi hiển thị quảng cáo, ngân sách hoặc đo lường chuyển đổi.

Trình quản lý quảng cáo LinkedIn - Quảng cáo

Cuối cùng bạn có thể tiến hành thiết kế nội dung quảng cáo cho các mục tiêu và chiến dịch đã chọn. Nếu xét về giao diện tổng thể, LinkedIn Campaign Manager có phần tương tự Facebook Ads Manager nhất.

5. Trình quản lý quảng cáo của Twitter – Twitter Ads Manager.

Giao diện trình quản lý quảng cáo của Twitter - Ads Manager của Twitter.

So với các nền tảng quảng cáo khác như Google, Facebook, TikTok hay LinkedIn, quảng cáo trên Twitter có phần ít phổ biến hơn.

Tuy nhiên, với hơn 200 triệu người dùng trên toàn cầu tính đến năm 2022, nếu đối tượng mục tiêu của bạn ở ngoài phạm vi của thị trường Việt Nam thì Twitter cũng là một nền tảng đầy hứa hẹn.

Như giao diện bạn có thể thấy ở trên, về cơ bản quảng cáo trên Twitter cũng tương tự như các nền tảng quảng cáo khác, cấu trúc chiến dịch được tách thành chiến dịch, nhóm quảng cáo và cuối cùng là các mẫu quảng cáo.

Hiện Twitter cung cấp các hình thức (format) quảng cáo như quảng cáo bài đăng (Promoted Tweets), quảng cáo tài khoản nhằm mục tiêu gia tăng lượt người theo dõi (Promoted Accounts), quảng cáo xu hướng (Promoted Trend) và quảng cáo các khoảnh khắc (Promoted Moments).

6. Trình quản lý quảng cáo của Zalo – Zalo Ads Manager.

Mặc dù chỉ hoạt động chủ yếu tại thị trường Việt Nam và không mấy phổ biến, Zalo cũng được không ít các nhà quảng cáo để ý đến.

So với các nền tảng quảng cáo như Google, Facebook hay TikTok, Zalo có cấu trúc cài đặt và khởi chạy chiến dịch khá đơn giản và ít tính năng.

Như bạn có thể thấy ở trên, ở phần chọn mục tiêu chiến dịch, Zalo cũng cho phép nhà quảng cáo chọn các mục tiêu phổ biến như tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tăng lưu lượng truy cập website, tăng mức độ tương tác hoặc thúc đẩy khả năng tiếp cận với khách hàng mục tiêu.

Nằm trong hệ sinh thái của VNG, sau khi cài đặt và khởi chạy chiến dịch, quảng cáo chủ yếu hiển thị trên Zalo Feed (nguồn cấp dữ liệu của Zalo với khoảng hơn 10 triệu người dùng), Zing News, Báo mới và một số nền tảng liên kết khác của.

Cũng tương tự như các trình quản lý quảng cáo khác, tuỳ vào mỗi mục tiêu chiến dịch khác nhau, nhà quảng cáo có thể chọn các kiểu quảng cáo khác nhau như quảng cáo bài viết, quảng cáo điền biểu mẫu khách hàng hoặc quảng cáo video.

7. Trình quản lý quảng cáo của Cốc Cốc – Cốc Cốc Ads Manager.

Là nền tảng quảng cáo chạy trên hệ sinh thái của trình duyệt Cốc Cốc, Cốc Cốc Ads hiện cung cấp nhiều định dạng quảng cáo khác nhau như: quảng cáo tìm kiếm, quảng cáo banner (hiển thị trên trang chủ của trình duyệt Cốc Cốc), quảng cáo icon (hiển thị icon của thương hiệu trên trang chủ của trình duyệt) và quảng cáo mua sắm.

Trình quản lý quảng cáo của Cốc Cốc - Cốc Cốc Ads Manager.

Cũng tương tự như Zalo, trình quản lý quảng cáo của Cốc Cốc khá đơn giản và không có quá nhiều tuỳ chọn.

Một số lưu ý cho các nhà quảng cáo hoặc người làm marketing khi sử dụng trình quản lý quảng cáo (Ads Manager) là gì?

Như bạn có thể thấy qua các phân tích ở trên, để có thể tối ưu hoá được các tài sản quảng cáo theo thời gian, nhà quảng cáo nên tiến hành xây dựng từng bước cấu trúc của tài khoản, hãy bắt đầu từ việc xây dựng các tài khoản doanh nghiệp, sau đó mới đến các tài khoản quảng cáo con.

Nếu bạn là doanh nghiệp lớn và có nhiều sản phẩm hay thương hiệu, việc chuẩn bị cho mình nhiều tài khoản quảng cáo có thể giúp ích rất nhiều cho bạn sau này.

Bên cạnh đó, với những trình quản lý quảng cáo như Facebook, vì số lượng các tài khoản quảng cáo sẽ được mở rộng biến thiên dựa theo ngân sách chi tiêu và mức độ cung cấp các thông tin liên quan đến doanh nghiệp.

Việc xây dựng từ sớm các tài khoản doanh nghiệp thay vì chỉ là các tài khoản quảng cáo cá nhân có thể giúp cho bạn có nhiều tài khoản quảng cáo hơn, chủ động phân bổ sản phẩm và nguồn lực dễ dàng hơn.

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ giải đáp của MarketingTrips cho câu hỏi Trình quản lý quảng cáo hay Ads Manager là gì? Cách sử dụng Trình quản lý quảng cáo.

Như đã phân tích, công việc đầu tiên và quan trọng nhất của các nhà quảng cáo hay Digital Marketer không phải là vận hành các chiến dịch quảng cáo mà là thấu hiểu tất cả các trình quản lý quảng cáo, các tính năng hiện có và hơn thế nữa.

Hy vọng với bài viết tương đối toàn diện nói trên từ MarketingTrips, bạn sẽ có những kiến thức căn bản nhất trước khi bắt tay vào công việc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

Hàng loạt các nền tảng quảng cáo dừng hoạt động tại Nga

Ngoài các lệnh trừng phạt về chính trị và kinh tế, cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine khiến nhiều nhà quảng cáo phải tạm dừng các hoạt động của họ tại Nga.

dừng quảng cáo tại Nga

Các hành động xâm lược của Nga ở Ukraine đã khiến hầu hết các nền tảng quảng cáo lớn trên toàn cầu phải tạm dừng hoạt động, điều đã làm cho không ít người làm marketing cũng phải tạm gác lại các hoạt động tiếp cận khách hàng của họ tại Nga.

Cụ thể, từ thời điểm ban đầu, các nền tảng quảng cáo như Google, Microsoft và Facebook đã bắt đầu hạn chế quảng cáo từ các phương tiện truyền thông được quản lý hoặc liên quan đến nhà nước Nga, tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, các nền tảng này tiếp tục hạn chế các quảng cáo từ các nơi khác muốn phân phối đến người dùng đang sinh sống tại Nga.

Dưới đây là danh sách các nền tảng và chính sách quảng cáo của họ:

Các công cụ tìm kiếm.

dừng quảng cáo tại Nga

Google và Microsoft Bing, hai công cụ tìm kiếm hàng đầu trên toàn cầu đã tạm dừng tất cả các hoạt động bán quảng cáo tại Nga.

  • Google: Vào ngày 27 tháng 2, Google đã tạm dừng quảng cáo trên các hãng truyền thông thuộc sở hữu nhà nước của Nga. Vào ngày 3 tháng 3, nền tảng này tiếp tục tạm dừng tất cả các quảng cáo phân phối cho người dùng Nga.
  • Microsoft: Vào ngày 28 tháng 2, Microsoft đã cấm quảng cáo trên các phương tiện truyền thông nhà nước của Nga. Vào ngày 4 tháng 3, lệnh cấm đã được mở rộng sang tất cả các sản phẩm và dịch vụ mới của Microsoft (không chỉ quảng cáo) tại Nga.

Mặc dù Apple không vận hành công cụ tìm kiếm, nhưng Apple cũng đã tạm dừng quảng cáo đi kèm kết quả tìm kiếm trên App Store ở Nga.

dừng quảng cáo tại Nga

Riêng Yandex, nền tảng có trụ sở chính tại Moscow và là công cụ tìm kiếm phổ biến thứ hai tại Nga thì vẫn đang hoạt động bình thường.

Các nền tảng truyền thông mạng xã hội.

Không chỉ các công cụ tìm kiếm, hầu hết các nền tảng mạng xã hội cũng đã áp dụng biện pháp tạm dừng quảng cáo tại Nga.

  • Meta: Công ty mẹ của Facebook đã tạm dừng các quảng cáo nhắm mục tiêu đến người dùng ở Nga vào ngày 4 tháng 3.
  • LinkedIn: LinkedIn thuộc sở hữu của Microsoft và do đó nằm trong lệnh cấm bán các sản phẩm và dịch vụ của mình tại Nga.
  • Twitter: Vào ngày 25 tháng 2, Twitter đã tạm dừng việc phân phối quảng cáo cho người dùng ở Ukraine và Nga với lý do “cần giữ cho thông tin đúng với ý nghĩa thực của nó và không để bị ảnh hưởng bởi quảng cáo”.
  • Reddit: Vào ngày 2 tháng 3, Reddit thông báo rằng họ không chấp nhận các quảng cáo “nhắm mục tiêu đến Nga hoặc có nguồn gốc từ bất kỳ tổ chức, chính phủ hoặc doanh nghiệp nào có trụ sở tại Nga.”
  • Snap Inc.: Theo thông báo từ ngày 1/3, Công ty mẹ của ứng dụng Snapchat cũng đã dừng tất cả quảng cáo đang chạy ở Nga, Belarus và Ukraine.
  • TikTok: TikTok đã hạn chế quyền truy cập vào các tài khoản truyền thông do nhà nước Nga kiểm soát, tuy nhiên một phần quảng cáo vẫn đang được chạy tại đây.

Tại sao các nền tảng quảng cáo và thương hiệu lại dừng các hoạt động quảng cáo.

Để ứng phó với cuộc xung đột ở Ukraine, hành động tạm dừng quảng cáo như là một phương án để giảm thiểu tối đa những thông tin sai lệch cũng như các hoạt động nhằm trục lợi từ xung đột.

Với các thương hiệu, để giữ cho thương hiệu của mình được an toàn (Brand Safety), họ cũng chọn cách ít xuất hiện hơn tới người dùng ở những khu vực đang có những diễn biến phức tạp nhằm hạn chế những rủi ro tiềm ẩn không mong muốn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Một vài lý do khiến các chiến dịch quảng cáo Facebook thất bại

Trong khi có rất nhiều lý do khiến một chiến dịch quảng cáo Facebook thất bại, dưới đây là một số lý do chính bạn có thể tham khảo.

quảng cáo facebook thất bại

Khi nói đến các kênh quảng cáo có trả phí (Paid Media), quảng cáo trên Facebook (Facebook Ads) là một trong những nền tảng được ưu tiên hàng đầu.

Với gần 3 tỷ người dùng trên toàn cầu (khoảng hơn 60 triệu người dùng tại thị trường Việt Nam), khả năng nhắm mục tiêu tương đối chính xác cùng vô số các mục tiêu chuyển đổi khác nhau đáp ứng nhiều nhu cầu từ phía doanh nghiệp, Facebook đáp ứng được hầu hết các yêu cầu đầu vào của người làm marketing.

Tuy nhiên, trong khi là nền tảng tiềm năng, quảng cáo trên Facebook không chỉ đơn giản là “chạy quảng cáo” và tiếp cận người dùng mục tiêu, ngược lại, những thất bại trong quá trình triển khai là điều hết sức bình thường.

Dưới đây là một số lý do cơ bản phổ biến khiến các chiến dịch quảng cáo Facebook thất bại.

1. Không có kế hoạch thử nghiệm chiến dịch (Testing) rõ ràng.

Với những bạn trong ngành, ngay cả những bạn mới, việc khởi chạy một chiến dịch quảng cáo trên Facebook hay bất cứ nền tảng quảng cáo nào khác là việc không quá khó khăn.

Kể từ khi được ra mắt, giao diện và cách tương tác với trình quản lý quảng cáo của Facebook đã được cập nhật tương đối nhiều. Thay vì để người dùng phải khó khăn tìm cách cài đặt, giao diện quảng cáo ngày càng trở nên trực quan và thân thiện hơn.

Tuy nhiên, vấn đề ở đây là, trong khi người dùng hay nhà quảng cáo khá dễ dàng để tạo các chiến dịch, hiệu quả có được từ các chiến dịch đó là một chuyện hoàn toàn khác.

Với số lượng người dùng khổng lồ đi kèm với các hành vi và sở thích liên tục thay đổi, song song với đó là có vô số các sản phẩm tương tự cũng đang tìm cách tiếp cận người tiêu dùng, việc phân phối các sản phẩm đến đúng đối tượng mục tiêu cũng không thể đảm bảo rằng doanh nghiệp có thể bán được hàng.

Nếu bạn nghĩ rằng, bạn chỉ cần khởi chạy một vài chiến dịch và phân phối quảng cáo đến những đối tượng phù hợp là bạn nắm chắc cơ hội thì thất bại là điều khó tránh khỏi.

Bởi vì không một nhà quảng cáo nào có thể chắc chắn biết được thứ mà khách hàng của họ thực sự cần, các chiến thuật thử nghiệm phân tách (A/B Testing) hoặc thử nghiệm đa biến là điều kiện tiên quyết.

Thông thường, khi nói đến việc thử nghiệm quảng cáo, một sai lầm thường thấy là nhiều nhà quảng cáo thử nghiệm theo những góc nhìn chủ quan của chính họ và cho rằng quảng cáo nào có hiệu suất tốt hơn thì quảng cáo đó là hiệu quả (cuối cùng), trong khi sự thật là quảng cáo hiệu quả đến từ những thử nghiệm có chủ đích theo các góc nhìn khác nhau từ phía khách hàng.

Để có thể đảm bảo các chiến dịch quảng cáo của bạn là hiệu quả và thành công, thất bại vài lần hay thậm chí nhiều hơn là điều khó tránh khỏi.

2. Thể hiện sai giá trị cũng là nguyên nhân khiến các chiến dịch quảng cáo thất bại.

Như đã phân tích ở trên, đừng bao giờ cho rằng mình hiểu được khách hàng trừ khi khách hàng phản hồi với bạn thông qua các số liệu cụ thể.

Để có thể hiểu được thứ mà khách hàng thực sự muốn và thích được tương tác, tất cả các nội dung quảng cáo từ hình ảnh, màu sắc, video, văn bản hay thậm chí là các lời kêu gọi hành động (CTA) đều cần được thử và tối ưu liên tục.

Có một thực tế là, không ít nhà quảng cáo hay người làm marketing tự đưa ra những giá trị và cho rằng đó là thứ mà khách hàng muốn có được, họ tập trung vào những gì họ nghĩ và muốn hơn là khách hàng của chính họ.

Bằng cách thử nghiệm và làm nổi bật nhiều giá trị khác nhau từ phía thương hiệu và đo lường phản ứng của người dùng hoặc thậm chí là thực hiện phỏng vấn trực tiếp các khách hàng hiện tại (hoặc tiềm năng), bạn có thể đảm bảo mình đang cung cấp những gì khách hàng cần.

3. Nhắm mục tiêu đến những nhóm đối tượng nhỏ.

Một nguyên nhân thường gặp khác khiến các chiến dịch quảng cáo Facebook thất bại đó là nhà quảng cáo nhắm mục tiêu quá chi tiết đến một nhóm đối tượng nhỏ.

Trong khi “nhắm mục tiêu chính xác” (Targeting) đến “đúng đối tượng khách hàng tiềm năng” là chiến thuật được nhiều nhà quảng cáo ưu tiên, đó lại chính là một trong những nguyên nhân khiến họ thất bại.

Bạn cần hiểu rằng, để một khách hàng nào đó ra quyết định mua hàng, họ thường phải trải qua một quá trình cân nhắc tương đối dài, từ giai đoạn nhận biết, quan tâm, cân nhắc rồi mới đến mua hàng dựa trên nhiều sự so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác.

Bởi lý do này mà bạn không thể chỉ nhắm đến họ ở giai đoạn cuối cùng (một tệp khách hàng khá nhỏ) và hy vọng họ có thể được chuyển đổi, thay vào đó bạn cần tiếp cận họ từ những giai đoạn bắt đầu, tức những nhóm đối tượng rộng lớn hơn.

Điều này cũng đặc biệt đúng khi bạn mới bắt đầu chạy quảng cáo trên Facebook, vì bạn cần tiếp cận một nhóm người dùng lớn hơn và bạn cũng cần hiểu sâu hơn về họ, nhắm mục tiêu hẹp hay chọn đối tượng quá nhỏ sẽ làm cho chiến dịch của bạn kém hiệu quả hơn.

4. Chỉ tập trung vào những kết quả trong ngắn hạn.

Đối với nhiều người mới, họ nghĩ rằng họ có thể bán được hàng ngay thông qua những chiến dịch phản hồi trực tiếp (chuyển đổi, nhắn tin…), hoặc họ phải bán được hàng sau một vài chiến dịch hoặc một khoảng thời gian ngắn.

Trong khi điều này có thể xảy ra đối với một số doanh nghiệp nhất định (đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại điện tử), đối với hầu hết các doanh nghiệp hay sản phẩm khác, mọi thứ không đơn giản như vậy.

Quay trở lại với hành vi của người dùng trên các nền tảng mạng xã hội, họ đến với Facebook không phải là để mua hàng cũng càng không phải thấy quảng cáo là nhấp vào tìm hiểu và mua hàng, có đến 42% người dùng sử dụng các nền tảng mạng xã hội để thu thập thông tin và hơn 60% sử dụng để lấy cảm hứng mua sắm.

Thay vì tập trung vào những kết quả trong ngắn hạn, các thương hiệu nên ưu tiên tiếp cận khách hàng và truyền cảm hứng “tìm hiểu thêm” đến họ, song song với đó là kết hợp các chiến dịch chuyển đổi bán hàng trong một khoảng thời gian dài hơn.

Cuối cùng, dù cho đó là quảng cáo trên Facebook hay các nền tảng quảng cáo khác, để có thể tránh được tối đa các thất bại, đừng bao giờ chỉ tập trung vào các số liệu có được, hãy tìm nhiều cách hơn để tương tác trực tiếp với khách hàng của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Gen Z sẽ nắm giữ tương lai tiêu dùng

Theo Anphabe, hãng tuyển dụng hàng đầu châu Á, khác với các thế hệ trước, có tới 81% những người trẻ gen Z (thế hệ sinh ra từ giữa thập niên 90 và đầu những năm 2000) tự tin hiểu rõ bản thân, biết mình thích và không thích làm gì.

Gen Z sẽ nắm giữ tương lai tiêu dùng

Hiện nay, thế hệ gen Z dần trở thành lực lượng thống trị thị trường lao động, là thế hệ chủ động tạo ra sân chơi cho chính mình, thay vì phải theo đuổi một cuộc chơi đã được sắp đặt sẵn. Do đó, việc nhìn lại chiến lược kinh doanh là hành động tối quan trọng của các tập đoàn sau khi Covid-19 bùng phát.

Thử thách đã cho thấy, những thương hiệu thay đổi nhanh chóng và thích ứng với các trào lưu của gen Z sẽ sống sót tốt hơn, trong khi những thương hiệu với tư duy cũ kỹ sẽ bị bỏ lại phía sau.

NHỮNG ƯU TIÊN CỦA THẾ HỆ TRẺ.

Theo nghiên cứu “Thế hệ Z – người tiêu dùng tương lai” của Nielsen, hơn 70% số người trả lời nói rằng họ có sức ảnh hưởng nhất định đến các quyết định mua sắm, sinh hoạt cho gia đình, như các hoạt động ngoài trời hoặc giải trí, đồ gia dụng, quần áo, đồ ăn và thức uống…

Trưởng thành trong một thời kỳ phát triển mạnh của nền kinh tế, những người thuộc thế hệ Z nhìn chung đều vui vẻ hơn, lạc quan hơn, nhưng không có nghĩa là họ dễ dãi.

Họ định nghĩa về mình là những người tiêu dùng “sáng tạo”, “kết nối” và “đầy đủ thông tin”. Thêm vào đó, ngoài những giá trị sản phẩm thông thường, gen Z còn quan tâm đến vấn đề trách nhiệm xã hội, môi trường và bình đẳng giới.

Bà Rani Patel Williams, đối tác kết nối các thương hiệu như Google, Nike, Netflix và Depop, với những nhà sáng tạo, nhà quảng cáo và nhà hoạt động trẻ, nhận định: “Những lớp người đầu tiên của thế hệ luôn là đại diện cho sự đổi thay và tiến bộ.

Đặc biệt, những người thuộc gen Z đang chiếm khoảng 20% dân số toàn cầu và hơn 40% cơ sở khách hàng của ngành thời trang.

Giá trị và niềm tin của họ đang định hình hành vi tiêu dùng hiện đại, dẫn đến nhu cầu lớn hơn về các sản phẩm bền vững, sự minh bạch trong hoạt động, kỳ vọng cao về giá trị và các phong trào xã hội, cũng như trải nghiệm trực tuyến tốt”.

Bây giờ là lúc thích hợp nhất để các công ty tạo nên sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của người trẻ, để họ có thể chuyển đổi thành người tiêu dùng trung thành.

Theo kết quả khảo sát năm 2021 từ Jam, trên 550.000 thanh niên độ tuổi 20 – 25, một bộ phận nhỏ thuộc giới trẻ siêu giàu có thể chi trả lên tới hàng nghìn, hàng chục nghìn đô la cho một bộ trang phục hay phụ kiện nào đó và tổng giao dịch một năm có thể ở mức hàng trăm nghìn đô la mỗi năm.

Theo số liệu từ Statista, doanh thu năm vừa qua của ngành công nghiệp thời trang có tới 19% đến từ các khách hàng ở độ tuổi 20.

Song, nếu được chọn lựa thì những người tiêu dùng trẻ này sẽ ưu tiên cho các mặt hàng xa xỉ nào? Theo kết quả thu được, thứ tự ưu tiên sẽ lần lượt là: quần áo (30%), trang sức (22%) và đồ da thuộc (20%). Tiếp đó chính là những sản phẩm công nghệ.

Những chiếc điện thoại, máy tính bảng cao cấp dường như là vật bất ly thân của thế hệ trẻ hiện nay.

Đó là đặc trưng của thế hệ từ gen Z cho đến gen Alpha, khi mà họ lớn lên ở thời đại bùng nổ công nghệ thông tin cùng với sự xuất hiện dày đặc của các nền tảng mạng xã hội.

Để phục vụ nhóm khách hàng gen Z, các nhãn hàng xa xỉ thậm chí đã tạo ra một làn sóng tuyển dụng nhân tài trẻ về làm việc cho công ty.

Thế hệ Z hiểu kỳ vọng của thế hệ mình và do đó, họ sẽ có những ý kiến, đóng góp phù hợp. Hãng Gucci là một thương hiệu đã thành công khi áp dụng chiến lược này.

Bằng cách thành lập một hội đồng cố vấn ngầm gồm những nhân tài dưới 30 tuổi từ năm 2015, công ty đã liên tục tạo ra được những chiến lược thu hút và giữ được liên hệ mạnh mẽ với người tiêu dùng trẻ tuổi, mặc cho tuổi đời của thương hiệu đã hơn 100 năm.

HÀNG XA XỈ CHƯA BAO GIỜ TRỞ NÊN NHÀM CHÁN.

Một trong những điều cần lưu ý là, các con số về doanh thu của các ngành hàng xa xỉ tăng lên chóng mặt trong những năm gần đây ở nhóm khách hàng trẻ châu Á.

Nhiều khảo sát chỉ ra rằng sự chịu chi của giới trẻ châu Á hiện nay hơn hẳn các tầng lớp đang đi làm và có thu nhập.

Tại Trung Quốc, theo Bloomberg, những đứa trẻ từ sinh ra từ khoảng năm 1997 đến 2012 có thể bỏ ra trung bình lên tới hàng chục nghìn đô la cho các sản phẩm xa xỉ và hầu như số tiền này đến từ sự chu cấp của các bậc cha mẹ.

Điều này sẽ có ảnh hưởng rất nhiều đến tương lai của ngành hàng xa xỉ, khi mà nó sẽ tái định hướng và phân chia lại phân khúc khách hàng của ngành công nghiệp này.

Đặc biệt là trong năm 2022, khi dịch bệnh vẫn đang còn tiếp diễn, các ông lớn sẽ dần tiến tới việc thực hiện chuyển đổi các hoạt động mua hàng truyền thống sang các nền tảng số để vực lại doanh thu. Khách hàng trẻ lại là đối tượng tiềm năng của những nền tảng số này.

Tuy nhiên, với lớp người tiêu dùng trẻ, sự sang trọng là để cung cấp những trải nghiệm độc đáo. Do đó, sáng tạo và có ảnh hưởng là điều quan trọng nhất đối với một thương hiệu xa xỉ. Để gen Z bị thu hút bởi tính độc đáo và năng lượng truyền cảm hứng, các thương hiệu giờ đây đã dùng chính những người trẻ để tiếp cận khách hàng trẻ, mà Tiffany & Co. là một ví dụ.

Thương hiệu này đã mời những ngôi sao mới nổi như Zo Kravitz và Elle Fanning cũng như “nữ hoàng nhạc pop” Lady Gaga trở thành những người phụ nữ đại diện cho phong cách sống hiện đại.

Bvlgari thì chọn Bella Hadid (siêu mẫu nổi tiếng sở hữu hơn 23 triệu người theo dõi trên Instagram) trở thành gương mặt đại diện của thương hiệu.

Trong khi đó, De Beers lựa chọn blogger Christie Tyler (sở hữu tài khoản nycbambi với hơn 313.000 lượt theo dõi ở Instagram) là đối tác truyền thông xã hội.

Pomellato, thương hiệu trang sức thuộc sở hữu của Tập đoàn Kering, gần đây hợp tác với Chiara Ferragni của thương hiệu The Blonde Salad (với hơn 763.000 lượt theo dõi ở Instagram).

Sabina Belli, CEO của Pomellato cho biết: “Thế hệ Z có thể chỉ là khách hàng tiềm năng hôm nay, nhưng sẽ là khách hàng thật sự vào ngày mai.

Mỗi ngày, khi một nhân vật nổi tiếng trên mạng xã hội có thể kể lại trải nghiệm độc đáo của họ cho 12 triệu người theo dõi thì đó vừa là bằng chứng, vừa là tài sản quý giá. Một trong số họ sẽ trở thành thế hệ khách hàng tiếp theo”.

Tóm lại, đối với gen Z, những thương hiệu đích thực là những thương hiệu mang đến sức mạnh và giá trị phù hợp. Đây là một tin xấu đối với các nhãn hàng có giá trị thương hiệu yếu và không biết cách dẫn dắt, gây ngạc nhiên hay tạo ra sự khao khát.

Đó là lý do công ty chiến lược Équité dự đoán sẽ có tới 50% các thương hiệu xa xỉ không thể tồn tại trong thập kỷ này – thập kỷ của gen Z.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh (Theo VnEconomy)

Điều bí mật để các quảng cáo trên Facebook mang lại lợi nhuận

Nội dung này dành cho những ai đang gặp khó khăn trong việc tạo ra một quảng cáo trên Facebook để hướng tới các khách hàng tiềm năng và bán được hàng.

quảng cáo trên facebook mang lại lợi nhuận

Đây là những kinh nghiệm của nhà đồng sáng lập, CEO WebmetrixGroup – tổ chức đi đầu trong việc phân tích và hỗ trợ tiếp thị kỹ thuật số Imran Tariq.

Bạn có biết rằng cá vàng chỉ có thể tập trung chú ý trong vòng 9 giây? Với chúng ta, khoảng thời gian này thậm chí còn ngắn hơn, chúng ta chỉ có thể tập trung sự chú ý vào một điều gì đó trong tối đa 8 giây!

Vậy nên, khi đề cập đến việc tạo sự chú ý tới một khách hàng tiềm năng, bạn cần phải thật nhanh, hấp dẫn và tập trung vào vấn đề chính.

Và đó là khi Facebook Ads xuất hiện. Đây là kênh liên kết lý tưởng để các công ty nhanh chóng tạo được sức ảnh hưởng cho việc kinh doanh.

Để trở thành tác giả của tác phẩm bán chạy nhất Amazon với tên How To Turn Your Digital Footprint Into Leads, tôi đã làm việc với hàng trăm doanh nhân.

Điều bất ngờ nhất tôi nhận ra là tất cả họ đều gặp chung một vấn đề: sự thiếu nhất quán trong việc tập trung vào các khách hàng tiềm năng.

Và cho những ai đang gặp phải vấn đề tương tự, dưới đây là các bước để nhanh chóng khiến quảng cáo trên Facebook tạo lợi nhuận cho công ty của bạn:

Làm khảo sát.

Bạn cần phải tìm ra những điểm khó khăn, đau khổ của khách hàng tiềm năng. Họ cần gì? Điều họ muốn là gì? Rất nhiều doanh nhân chỉ giả định các khó khăn đó mà không thực sự khảo sát các dữ liệu thực tế để chứng minh cho các giả định đó.

Đừng làm vậy! Thay vào đó, bằng việc khảo sát các nhu cầu của khách hàng, cùng với việc tìm hiểu những nỗi sợ hãi và lo lắng của họ, bạn có thể hình dung gần đúng các phản hồi từ mỗi quảng cáo mà bạn chạy.

Để tìm được những điểm khó khăn, hãy xem các bài đánh giá của các đối thủ trên internet, hãy học tập điều hay từ các diễn đàn và dĩ nhiên, đơn giản nữa là hãy hỏi mọi người.

Đây là bước quan trọng nhất để bạn “vẽ” chân dung khách hàng.

Hãy sáng tạo.

Mọi người sẽ bỏ lỡ quảng cáo của bạn nếu nó nhàm chán. Nó cần phải nổi bật và khiến người dùng Facebook dừng lại và thực hiện các hành động tương ứng với quảng cáo.

Khi bắt đầu tạo một quảng cáo và khi chọn phong cách cho nó, tôi đã nhận ra rằng những bức ảnh riêng lẻ sẽ tạo hiệu ứng tốt hơn là một loạt nhiều bức ảnh.

Tôi thích việc tô thêm chút màu sắc vào viền của chúng, như màu đỏ, màu cam hoặc màu vàng, để tạo sự chú ý tới người dùng. Còn với các video quảng cáo, điều quan trọng là phải có hành động (vì chẳng ai thích một người nào đó chỉ nói chuyện trên màn hình của họ).

Hãy luôn nhớ rằng dù loại quảng cáo mà bạn đang tạo ra là gì, thì phong cách sáng tạo cần được đồng nhất – từ các bản sao để tiếp thị tới các thư quảng cáo từ website của bạn.

Tất cả là ở dòng tiêu đề.

Nên nhớ, bạn chỉ có ít hơn 3 giây để lôi kéo ai đó và khiến họ quyết định đọc phần còn lại của tờ quảng cáo. Để làm vậy, bạn cần một dòng tiêu đề mạnh mẽ.

Nó cần nhận diện được khách hàng lý tưởng và thể hiện được điều đau khổ lớn nhất của họ.

Hãy dùng luật phân cực để đẩy lùi những ai không nằm trong thị trường mục tiêu của bạn và tập trung vào việc lôi cuốn những ai sẽ cộng hưởng với thông điệp của bạn, muốn biết nhiều hơn về những điều mà bạn đang đưa ra.

Một trong những cách yêu thích của tôi để tạo một ấn tượng ở dòng tiêu đề là đặt một câu hỏi mà đa số khách hàng mục tiêu của bạn sẽ trả lời theo cùng một cách.

Thiết kế lôi cuốn.

Có rất nhiều cuốn sách hay về quảng cáo – như Hypnotic Writing, Tested Advertising Methods, Breakthrough Copywriting, nhưng cuốn mà tôi yêu thích nhất là PSO System, được viết bởi Gallant Dill.

Ông đã chia nhỏ một quảng cáo thành 3 điểm: đau khổ, giải pháp, và chào hàng. Và giúp người đọc hiểu được điều đau khổ của khách hàng là gì, lôi kéo họ với một giải pháp và đính kèm việc chào hàng.

Ngoài ra, điều quan trọng luôn phải nhớ là trong thời đại ngày nay, lưu lượng truy cập bằng điện thoại đã vượt lên và làm lu mờ lưu lượng truy cập bằng máy tính.

Vì vậy, bạn cần chú ý giữ cho quảng cáo của bạn nhỏ gọn (và hình ảnh cũng nên như vậy).

Để chắc rằng quảng cáo của bạn hiển thị tốt trên điện thoại giống như khi nó được hiển thị trên màn hình máy tính, hãy dùng các công cụ preview của Facebook.

Lời mời không thể cưỡng lại.

Như đã đề cập ở trên, quảng cáo của bạn cần có một sự chào hàng, điều mà các khách hàng đã bị lôi cuốn thì sẽ khó mà bỏ đi được. Dưới đây là một số ví dụ:

Đề nghị giảm giá

Đưa ra một khoản thưởng thêm hoặc một số tiền thưởng

Kết hợp các mặt hàng với nhau

Đảm bảo loại trừ rủi ro (ví dụ: đảm bảo hoàn tiền 100% )

Thêm cảm giác khẩn cấp

Luôn giữ tính đơn giản

Đừng dùng các từ ngữ khó hiểu, phức tạp hoặc các giải thích dài dòng. Những quảng cáo tốt nhất đều được viết cho một người học lớp 4 không cần nghĩ nhiều để đọc chúng.

Bằng các bước này, bạn có thể tạo một quảng cáo tuyệt vời để chuyển đổi, tạo lập các khách hàng tiềm năng và tạo doanh thu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen