Skip to main content

Những đối thủ lớn của Facebook trong thế giới ảo Metaverse

Khi định hướng phát triển metaverse, Meta (Facebook cũ) sẽ phải cạnh tranh với nhiều sản phẩm đã xây dựng sẵn thế giới ảo, cùng hàng loạt doanh nghiệp tưởng như không liên quan.

Những đối thủ lớn của Facebook trong thế giới ảo Metaverse
Roblox – Source: Newstalk

Facebook đổi tên công ty thành Meta vào cuối tháng 10 như một cách gây chú ý cho định hướng phát triển metaverse (thế giới ảo). Đây vẫn là khái niệm rất mới, và Meta có thể sẽ gặp nhiều đối thủ tưởng như chưa từng liên quan trước đây.

Roblox, nền tảng cho phép người dùng tạo hình đại diện riêng và chơi game do những người chơi khác tạo nên, được đánh giá là công ty metaverse có giá trị cổ phiếu cao nhất hiện nay.

Cổ phiếu của công ty đã tăng gần 160% kể từ khi niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán New York vào đầu năm nay. Với giá trị vốn hóa thị trường gần 65 tỷ USD, Roblox hiện lớn hơn cả gã khổng lồ trò chơi điện tử Electronic Arts và Activision Blizzard.

Một ông lớn khác cũng tham gia vào lĩnh vực metaverse là công ty sản xuất phần mềm chơi game Unity Software.

Doanh nghiệp mới đây vừa báo cáo thu nhập và giá trị cổ phiếu tăng trưởng ấn tượng nhờ kế hoạch mua lại Weta Digital, studio hiệu ứng hình ảnh do đạo diễn Peter Jackson thành lập. Với giá trị hơn 1,6 tỷ USD, thương vụ nhắm tới việc nâng cao hơn nữa trải nghiệm trên metaverse.

Metaverse cũng là miếng bánh béo bở mà nhiều ông lớn muốn chia phần, từ PLBY Group (chủ sở hữu Playboy), nhà sản xuất máy ảnh gắn ngực Axon đến hãng thu âm Warner Music Group, hãng truyền thông Disney. Tất cả đều đã thảo luận về xu hướng không thể bỏ lỡ này trong vài tuần qua.

Metaverse đang thay đổi mạnh mẽ ngành công nghiệp game và cả những lĩnh vực khác”, các nhà phân tích tại Manhattan Venture Research cho biết trong một báo cáo gần đây.

Những gã khổng lồ sản xuất chip như Nvidia và Qualcomm cũng đang sẵn sàng kiếm lời từ metaverse. Chip 5G và bộ xử lý đồ họa của họ sẽ là một phần không thể thiếu để đưa con người vào thế giới ảo.

CEO của Qualcomm, Cristiano Amon cho biết công ty muốn trở thành “tấm vé vào metaverse” trong buổi thuyết trình với nhà đầu tư hôm 16/11.

Mặc dù Meta không phải ông lớn duy nhất trong lĩnh vực metaverse, việc công ty này công bố tập trung vào metaverse là một lý do khiến thị trường trở nên nhộn nhịp hơn.

“Việc đổi tên thương hiệu Facebook đã đưa khái niệm metaverse đến với nhiều người hơn. Với các công ty khác đang đầu tư, rõ ràng ý tưởng về một thế giới mới, có nhiều dịch vụ và trải nghiệm hứa hẹn sẽ là một phương cách để mở rộng doanh thu”, Chis Beauchamp, trưởng nhóm phân tích thị trường tại IG phát biểu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

KOL ảo – Những cư dân đầu tiên trên Metaverse

Bangkok Naughty Boo là KOL ảo, là ngôi sao trẻ mãi không già, luôn bám sát xu hướng, không dính bê bối, bởi cô được sinh ra từ máy tính.

kol ảo
KOL ảo – Những cư dân đầu tiên trên Metaverse. Source: CNN

Với mái tóc màu neon và làn da không tì vết, những ngôi sao ảo như Bangkok Naughty Boo đang xóa nhòa ranh giới giữa thực tế và hư cấu.

Họ đặc biệt nổi tiếng trong giới trẻ châu Á và được cho là sẽ ngày càng tích lũy nhiều quyền lực khi mọi người dành sự chú ý cho metaverse.

“Tôi 17 tuổi, phi giới tính và đang nuôi giấc mơ trở thành ngôi sao nhạc pop”, Boo nói trong video giới thiệu về bản thân.

Đây là sản phẩm của nhà thiết kế thời trang Adisak Jirasakkasem và bạn bè, những người muốn nhân vật này thành đại diện cho những ý tưởng mới trong cộng đồng nghệ thuật. Boo chỉ là một trong hàng loạt ngôi sao ảo xuất hiện tại Thái Lan trong Covid-19.

Tháng 9, Ai-Ailynn ra đời sau khi nhà phát triển SIA Bangkok cảm thấy chán nản với “giới hạn của những người có tầm ảnh hưởng (KOL)” trong đại dịch. “KOL ảo phù hợp hơn với môi trường bình thường mới”, nhà phát triển này cho hay.

Các sản phẩm AI đang tạo dựng chỗ đứng trong thị trường KOL toàn cầu, với giá trị ước tính 13,8 tỷ USD trong năm nay. Tuy nhiên, giới phân tích nhận định châu Á sẽ là nơi ngành công nghiệp này thực sự bùng nổ trong thập kỷ tới.

“Châu Á sẽ là khu vực chứng kiến sự phát triển chóng mặt của KOL ảo. Gen Z đang là nhóm người dùng Internet lớn nhất ở châu Á, họ rất nhanh chóng thích nghi với mạng xã hội và mọi thứ trên thế giới ảo”, Nick Baklanov, chuyên gia marketing của công ty Hype Auditor, nhận xét.

KOL ảo – Những cư dân đầu tiên trên Metaverse.

Số lượng KOL ảo hiện có khoảng hơn 130, tăng hơn ba lần trong hai năm qua. Baklanov cho rằng nỗ lực đầu tư của Facebook vào metaverse sẽ khiến lĩnh vực này càng phát triển mạnh. “KOL ảo phù hợp nhất với vai trò cư dân đầu tiên của metaverse”, ông nói.

Nhân vật có thu nhập cao nhất hiện nay được cho là Lil Miquela, được tạo ra bởi công ty khởi nghiệp Brud tại Los Angeles và có hàng triệu người theo dõi trên Instagram.

Cô từng làm việc với Prada và Calvin Klein, có mức giá khoảng 7.000 USD cho một bài đăng trên mạng xã hội.

Trong khi đó, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cũng thuê Knox Frost, nhân vật AI 21 tuổi ở Atlanta, để truyền bá thông điệp về phòng chống Covid-19 tới hơn 700.000 người theo dõi.

Ở châu Á, các ngôi sao nhạc pop sinh ra từ máy tính như Hatsune Miku của Nhật Bản, Luo Tianyi ở Trung Quốc, nhóm nhạc Eternity và K/DA của Hàn Quốc, đều đang dọn đường cho thế hệ “siêu sao mới” khi công nghệ ngày càng cải thiện.

kol ảo
KOL ảo Ai-Ailynn giành được hợp đồng đại diện cho một nhà mạng di động Thái Lan. Ảnh: SIA Bangkok.

Để xây dựng Bangkok Naughty Boo, Adisak chụp ảnh một người mẫu ở nhiều địa điểm tại Bangkok trước khi tạo khuôn mặt nhân vật trên máy tính. Anh ghép hình khuôn mặt với thân hình người mẫu thật để làm nên ngôi sao ảo của mình.

Naughty Boo đã ký hợp đồng với công ty người mẫu hàng đầu Thái Lan, trong khi Ai-Ailynn cũng đạt được thỏa thuận trở thành đại diện cho một nhà mạng di động lớn ở nước này.

“KOL ngày càng có nhiều quyền lực ở phương Đông, mang tới cơ hội tương tác và xây dựng thương hiệu do khái niệm thần tượng và cộng đồng người hâm mộ bám rễ trong nền văn hóa khu vực từ lâu”, Saisangeeth Daswani, nhà phân tích ngành công nghiệp sắc đẹp tại công ty Stylus, nêu quan điểm.

Cuộc sống không bê bối của các KOL ảo.

Quá khứ không tì vết, thái độ làm việc hoàn hảo và dễ kiểm soát khiến các nhân vật ảo trở thành phương án ưu tiên với những thương hiệu lo ngại việc mất hình ảnh.

“Một số nhãn hàng yêu thích sự an toàn của KOL ảo, vốn có lý lịch và tương lai được định sẵn, không đưa ra những phát biểu nhạy cảm về chính trị hoặc dính tới bê bối tình dục”, Christopher Travers, người sáng lập trang phân tích Virtual Humans, cho hay.

SIA Bangkok cho biết Ai-Ailynn đang thu hút chú ý từ các doanh nghiệp tìm kiếm “sự đột phá và trật tự thế giới mới” giữa châu Á trong Covid-19.

Thay đổi hiện trạng lúc này có thể khiến nhiều người làm nội dung lo lắng, nhưng một số KOL như Mutchima Wachirakomain vẫn chào đón các nhân vật ảo.

“Họ thật thú vị, nhưng mọi người vẫn theo đuổi tính thực tế của KOL người thật. Nhân vật ảo không thể thay thế kết nối gần gũi giữa người với người”, cô nói.

Dù vậy, Bangkok Naughty Boo sẵn sàng thách thức các đối thủ. Cô thường xuyên đăng những bức ảnh giữa thủ đô Bangkok, cùng những lát cắt cuộc sống như đi tiêm vaccine Covid-19 hay đánh đổ trà sữa. “Tôi hy vọng có thể gặp trực tiếp mọi người vào một ngày nào đó. Yêu tất cả”, nhân vật ảo cho hay.

Kết luận.

Khi các yếu tố công nghệ tiếp tục chi phối các hoạt động marketing của thương hiệu, đăc biệt là dưới sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng mạng xã hội và metaverse, các KOL ảo sẽ tiếp tục trở thành một xu hướng mới mà các thương hiệu nên theo dõi và tận dụng.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo AFP

Bệ phóng cho những ngày lễ hội mua sắm trực tuyến

Sức mua tăng mạnh trên các sàn thương mại điện tử như: Tiki, Shopee, Lazada đã tạo đột phá doanh thu cho các đơn vị bán hàng trong ngày lễ hội mua sắm.

Source: Best Product

Ngày độc thân 11/11 là ngày lễ tự phát xuất hiện đầu tiên ở Trung Quốc. Từ một dịp để những người trẻ thả ga mua sắm, trào lưu này đã nhanh chóng lan tỏa khắp khu vực, biến thành Lễ hội giảm giá với những ưu đãi lớn nhất hàng năm.

Chỉ riêng trong năm 2020, Tập đoàn Alibaba của Trung Quốc đã đón nhận 250.000 thương hiệu trong Lễ hội 11/11, thu về hơn 2,32 tỉ đơn hàng phân phối.

Xu hướng này nhanh chóng phủ sóng khắp Đông Nam Á trong những năm gần đây, biến 11/11 trở thành một trong những động lực mang lại doanh thu lớn nhất cho hàng nghìn thương hiệu trên thị trường. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế này.

Sức mua tăng mạnh tạo đột phá doanh thu cho các nhà bán hàng trong ngày 11/11 “siêu sale”. Một nhà bán hàng kinh doanh thiết bị và linh kiện điện tử trên Shopee đã đạt doanh thu hơn 1,3 tỉ đồng trong 2 giờ đầu tiên mở bán.

Tương tự, sàn Lazada cũng ghi nhận doanh thu toàn sàn và số lượng đơn hàng tăng gần gấp đôi trong những giờ mở bán đầu tiên.

Đại diện Lazada cho biết người tiêu dùng hướng tới việc chi tiêu thông minh thông qua việc áp dụng các chương trình khuyến mãi và các ưu đãi, như có đến 55% khách hàng trên sàn sử dụng voucher tích lũy.

Sàn này cũng ghi nhận đơn hàng giá trị lớn nhất lên đến gần 110 triệu đồng, có giỏ hàng lên đến 40 sản phẩm. Đáng chú ý, phương thức thanh toán không tiền mặt lên ngôi, gia tăng gấp 2 lần.

Tại Tiki, lượng truy cập và số lượng đơn hàng cũng đã tăng gần gấp 2 lần so với dịp sale lớn vào tháng trước đó và gấp gần 10 lần so với ngày bình thường. Điều này cho thấy nhu cầu mua sắm của người dân đã bắt đầu có tín hiệu phục hồi trở lại.

“Lợi nhuận thu về từ lễ hội 11/11 thực sự ấn tượng, nhưng để tối đa hóa doanh số và đáp ứng hiệu quả nhu cầu mua khổng lồ của khách hàng trong lễ hội mua sắm này thì các thương hiệu và doanh nghiệp cần lập kế hoạch và có sự chuẩn bị tỉ mỉ”, ông Andrew Maher – Giám đốc TMX Việt Nam cho biết.

“Mọi khía cạnh trong hoạt động kinh doanh cần được lên phương án cẩn trọng, từ tiếp thị, quảng cáo, quản lý hàng tồn kho, cho đến đổi mới dịch vụ và quan trọng nhất là hậu cần vận chuyển để đảm bảo mọi đơn hàng đều được giao tận tay người tiêu dùng đúng hạn”.

Để tận dụng tối đa tiềm lực của sự kiện mua sắm đáng mong đợi này, cần có những nhân tố then chốt và kinh nghiệm để triển khai.

Để chuẩn bị cho những ngày này, các thương hiệu đã lên kế hoạch cho hoạt động tiếp thị trước vài tháng để tăng tối đa doanh số bán hàng trong thời gian diễn ra sự kiện. Quảng cáo trực tuyến, ưu đãi trong ứng dụng và mở đơn đặt hàng sớm nên được bắt đầu trước hai tuần hoặc một tháng trên các sàn thương mại điện tử.

Tiếp thị đa kênh cũng là một phương pháp hữu ích để tiếp cận khách hàng với quy mô rộng hơn. Ngoài quảng cáo trực tuyến, các thương hiệu đã tận dụng phương tiện truyền thông xã hội và tiếp thị thông qua người có tầm ảnh hưởng để xây dựng mối quan hệ với khách hàng.

Tại thời điểm này năm 2020, chiến dịch truyền thông của Lazada đã tiếp cận và tạo độ lan tỏa tới hơn 8,6 triệu người. Đồng thời, Shopee cũng thành công rực rỡ với chiến lược tiếp thị thông qua người có tầm ảnh hưởng khi thu hút 222.156 lượt thích, 3.540 lượt chia sẻ và 12.972 lượt bình luận trên các phương tiện truyền thông xã hội trong sự kiện.

Dựa trên các phân tích, quan sát về xu hướng mặt hàng bán chạy từ các sự kiện trước đó, hãy đảm bảo lượng hàng trong kho đầy đủ để chuẩn bị cho Lễ hội 11/11.

Vào năm 2020, một thương hiệu mỹ phẩm đã bán được 16.000 chai tẩy trang chỉ trong 8 giờ diễn ra một đợt flash sale thông thường – cao gấp 10 lần so với ngày thường. Minh chứng này khẳng định nhu cầu của người tiêu dùng cao hơn đáng kể đối với các sản phẩm trong sự kiện mua sắm lớn.

Thực tế, hầu hết người tiêu dùng sẽ chủ động ghé thăm các cửa hàng trực tuyến – từ trang web của thương hiệu, cửa hàng trên mạng xã hội hay gian hàng chính thức tại sàn TMĐT. Việc tiếp xúc với các thương hiệu và sản phẩm nhiều hơn trong ngày này sẽ là lợi thế giúp nhãn hàng giới thiệu và thúc đẩy doanh số cho các sản phẩm mới.

Trong những năm gần đây, sàn giao dịch thương mại điện tử Lazada đã đưa ra một thuật ngữ mới mang tên “Shoppertainment” (sự kết hợp giữa mua sắm và giải trí) và phát huy tối đa chiến lược này trong Lễ hội 11/11.

Theo đó, hàng loạt hoạt động tương tác sẽ diễn ra như livestream các buổi biểu diễn trực tuyến của người nổi tiếng, mời người tiêu dùng chơi trò chơi để giành được ưu đãi hoặc thu thập phiếu thưởng – tất cả diễn ra trên nền tảng TMĐT, giữ chân khách hàng ở lại lâu hơn và chi tiêu nhiều hơn.

Bên cạnh đó, tích hợp một hệ thống quản lý đơn hàng (OMS) hiệu quả là nhân tố quan trọng để xử lý đơn hàng và quản lý hậu cần vận tải thành công.

Với sự phát triển không ngừng của ngành công nghiệp hậu cần cùng với sự bùng nổ của thị trường TMĐT, nhu cầu trang bị công nghệ ổn định và đáng tin cậy như hệ thống quản lý đơn hàng OMS hay hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP sẽ trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.

Đặc biệt, các doanh nghiệp cần quản lý để tất cả dịch vụ công nghệ được sử dụng tích hợp và liền mạch với nhau trong chuỗi cung ứng, đảm bảo rằng không có đơn đặt hàng nào bị bỏ sót, tất cả các khoản thanh toán đều được xử lý đúng cách và hàng tồn kho được quản lý chính xác.

Đặc biệt, đằng sau mỗi lễ hội mua sắm lớn là một dịch vụ hậu cần chu đáo và đáng tin cậy. Khi người tiêu dùng ngày càng phụ thuộc vào công nghệ để mua sắm trực tuyến, kỳ vọng của họ về trải nghiệm mua sắm chất lượng sẽ tăng cao hơn.

Người tiêu dùng ngày nay không chỉ mong muốn nhận sản phẩm trong tình trạng nguyên vẹn, mà còn muốn hàng được giao đến tận tay họ một cách nhanh nhất.

Kỳ vọng ngày càng tăng cao về thời gian giao hàng đã mở đường cho sự phát triển của các dịch vụ giao hàng trong ngày hay giao nhanh 24 giờ. Trái lại, nỗi thất vọng của khách hàng sẽ trở nên lớn hơn khi sản phẩm không được giao đúng thời gian mong đợi.

Do đó, các doanh nghiệp, tập đoàn cần xây dựng chiến lược hậu cần hợp lý và hệ thống kho bãi hiệu quả để đảm bảo hàng hóa được vận chuyển liền mạch và không xảy ra trục trặc nào trong suốt quá trình giao hàng.

Sử dụng các công nghệ hiện đại như tự động hóa, hệ thống quản lý kho hàng (WMS) và hệ thống quản lý vận tải (TMS) là những giải pháp tuyệt vời giúp doanh nghiệp giải bài toán vận chuyển, mang đến trải nghiệm tối ưu cho khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

TikTok ra mắt The Roundup: Nghệ thuật kể chuyện dựa trên sự sáng tạo, giải trí và quảng cáo

Nếu bạn đang tìm cách để tối đa hóa các cách tiếp cận marketing trên TikTok, thì cuốn tạp chí số này từ TikTok rất đáng để bạn quan tâm.

TikTok ra mắt The Roundup: Nghệ thuật kể chuyện dựa trên sự sáng tạo, giải trí và quảng cáo
Getty Images

TikTok vừa ra mắt một chuỗi nội dung mới có tên là ‘The Roundup‘, nhằm mục tiêu giới thiệu một số chiến dịch thương hiệu thành công và thú vị nhất trên nền tảng, cách các thương hiệu có thể tận dụng chiến thuật kể chuyện thương hiệu Storytelling để xây dựng thương hiệu và hơn thế nữa.

Theo TikTok:

“Mỗi số của The Roundup sẽ bao gồm một chủ đề mới và chúng tôi muốn cho bạn thấy chính xác cách các thương hiệu đang tận dụng TikTok để thúc đẩy kết quả kinh doanh của họ trong thực tế”.

Với nội dung lần đầu tiên ra mắt này, TikTok xem xét các chiến dịch do các nhà sáng tạo dẫn dắt đồng thời cũng bao gồm nhiều insights thú vị về cách các doanh nghiệp có thể phát triển thương hiệu của họ thông qua mối quan hệ đối tác với nhà sáng tạo.

TikTok cho biết:

“Các thương hiệu hợp tác với nhà sáng tạo có thể xây dựng được những uy tín tức thì với cộng đồng của chúng tôi, nền tảng của chúng tôi cho phép họ hiển thị nội dung theo những cách mới hoàn toàn thú vị, tự nhiên và chân thực.

Kết quả có được ở đây không chỉ là hiệu suất mà còn là sự tin tưởng và mối quan hệ mới được tìm thấy từ cộng đồng đầy đam mê của chúng tôi, những người luôn coi trọng yếu tố văn hoá của các thương hiệu.”

Vốn luôn coi sáng tạo là trọng tâm của nền tảng và cập nhật những xu hướng mới để tối đa hoá phạm vi tiếp cận, đây là một cách hay từ TikTok mà bạn có thể tham khảo nhằm thúc đẩy các nỗ lực marketing của doanh nghiệp, đặc biệt là với các Content Creator.

Bạn có thể tải xuống ‘The Roundup’ tại đây: Link

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

TikTok ra mắt The Roundup: Nghệ thuật kể chuyện dựa trên sự sáng tạo, giải trí và quảng cáo

Nếu bạn đang tìm cách để tối đa hóa các cách tiếp cận marketing trên TikTok, thì cuốn tạp chí số này từ TikTok rất đáng để bạn quan tâm.

TikTok ra mắt The Roundup: Nghệ thuật kể chuyện dựa trên sự sáng tạo, giải trí và quảng cáo
Getty Images

TikTok vừa ra mắt một chuỗi nội dung mới có tên là ‘The Roundup‘, nhằm mục tiêu giới thiệu một số chiến dịch thương hiệu thành công và thú vị nhất trên nền tảng, cách các thương hiệu có thể tận dụng chiến thuật kể chuyện thương hiệu Storytelling để xây dựng thương hiệu và hơn thế nữa.

Theo TikTok:

“Mỗi số của The Roundup sẽ bao gồm một chủ đề mới và chúng tôi muốn cho bạn thấy chính xác cách các thương hiệu đang tận dụng TikTok để thúc đẩy kết quả kinh doanh của họ trong thực tế”.

Với nội dung lần đầu tiên ra mắt này, TikTok xem xét các chiến dịch do các nhà sáng tạo dẫn dắt đồng thời cũng bao gồm nhiều insights thú vị về cách các doanh nghiệp có thể phát triển thương hiệu của họ thông qua mối quan hệ đối tác với nhà sáng tạo.

TikTok cho biết:

“Các thương hiệu hợp tác với nhà sáng tạo có thể xây dựng được những uy tín tức thì với cộng đồng của chúng tôi, nền tảng của chúng tôi cho phép họ hiển thị nội dung theo những cách mới hoàn toàn thú vị, tự nhiên và chân thực.

Kết quả có được ở đây không chỉ là hiệu suất mà còn là sự tin tưởng và mối quan hệ mới được tìm thấy từ cộng đồng đầy đam mê của chúng tôi, những người luôn coi trọng yếu tố văn hoá của các thương hiệu.”

Vốn luôn coi sáng tạo là trọng tâm của nền tảng và cập nhật những xu hướng mới để tối đa hoá phạm vi tiếp cận, đây là một cách hay từ TikTok mà bạn có thể tham khảo nhằm thúc đẩy các nỗ lực marketing của doanh nghiệp, đặc biệt là với các Content Creator.

Bạn có thể tải xuống ‘The Roundup’ tại đây: Link

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Người tiêu dùng cần nhiều giá trị hơn ngoài một đơn hàng

Có giá tốt là một lợi thế lớn, tuy nhiên, sự tiện lợi, trải nghiệm mua hàng hay sở thích thương hiệu còn quan trọng hơn đối với người tiêu dùng.

Người tiêu dùng cần nhiều giá trị hơn ngoài một đơn hàng

Người mua sắm hay người tiêu dùng nói chung thích một đơn hàng có giá tốt, cho dù là họ nhận được phiếu giảm giá hay được chiết khấu. Tuy nhiên, giá tốt là chưa đủ để người tiêu dùng ra quyết định mua hàng từ thương hiệu.

Theo một nghiên cứu mới đây từ Vericast, người tiêu dùng hiện có xu hướng kết hợp một số yếu tố khác vào quyết định mua hàng của họ, chẳng hạn như sở thích thương hiệu, lòng trung thành với thương hiệu và cả sự tiện lợi.

Sự tiện lợi là vua.

Với những người thích ở nhà, sự tiện lợi thậm chí còn trở thành một vấn đề lớn hơn đối với họ trước khi đưa ra các quyết định mua hàng.

Mua sắm trực tuyến tăng trưởng mạnh kể từ khi xảy ra đại dịch, đặc biệt là đối với thực phẩm, hàng gia dụng cùng các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp khác.

Nghiên cứu người tiêu dùng của Vericast cho thấy:

  • Ba trong số bốn người cho biết việc tìm hiểu về các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp mới trở nên dễ dàng hơn trên các nền tảng trực tuyến.
  • Hơn 1/3 cảm thấy việc mua sắm các sản phẩm này thuận tiện hơn trên môi trường số.
  • Ngay cả sau khi các cửa hàng mở cửa trở lại, chỉ có 9% người tiêu dùng cho biết họ sẽ cắt giảm các hoạt động mua sắm trực tuyến.

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là các hoạt động mua sắm tại các cửa hàng sẽ biến mất hoặc giảm mạnh, đặc biệt là đối với một số danh mục sản phẩm nhất định: 81% người tiêu dùng vẫn mua đồ ăn trực tiếp tại các cửa hàng địa phương.

Covid-19 đã buộc nhiều người tiêu dùng phải mua sắm trực tuyến lần đầu tiên. Để tận dụng được cơ hội này, các thương hiệu cần nâng cao trải nghiệm mua sắm trực tuyến lẫn tại các cửa hàng, coi chúng là yếu tố tương hỗ đồng thời cần thích ứng nhanh với các hình thức và sở thích mới của người tiêu dùng.

Sức mạnh của thương hiệu.

Thương hiệu vẫn là yếu tố có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến người mua sắm. Sau tất cả, mọi người tìm kiếm sự ổn định, sự quen thuộc, sự nhất quán, đáng tin cậy và minh bạch trong các quyết định mua hàng của họ.

Khi các thương hiệu lớn quan tâm và cung cấp đầy đủ những thứ này, người tiêu dùng sẽ có thể ra quyết định mua hàng một cách nhanh chóng hơn. 3/4 người tiêu dùng trong nghiên cứu cho biết họ có nhiều khả năng mua hàng hơn từ các thương hiệu họ tin tưởng.

Giá trị thương hiệu là một yếu tố then chốt khác liên quan đến điều này. Chúng phải phản ánh được các giá trị quan trọng đối với khách hàng hay thị trường mục tiêu của nó.

Người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến trách nhiệm xã hội từ các hành vi mua sắm của họ. Hơn một nửa số người trong cuộc khảo sát cho biết họ ưu tiên mua hàng từ các doanh nghiệp có các giá trị phù hợp với giá trị cá nhân của họ.

Để thúc đẩy điều này, những người làm marketing cần phải cung cấp những trải nghiệm khách hàng nhất quán, thông điệp marketing cần mang tính chân thực và gắn liền với các yếu tố cộng đồng hoặc xã hội.

Hơn một nửa số người tiêu dùng thường mua hàng từ các thương hiệu mà họ cảm thấy quen thuộc hay thuộc về.

Giá tốt vẫn là một lợi thế.

Giá trị thương hiệu hay yếu tố trách nhiệm xã hội là quan trọng, nhưng đối với người tiêu dùng, có được một mức giá tốt cũng quan trọng không kém.

Khoảng 41% người tiêu dùng hiện nay ít trung thành hơn tới các thương hiệu cụ thể và một nửa ít trung thành hơn với các thương hiệu có giá bán tăng cao.

Đó cũng là lý do tại sao có đến 60% người tiêu dùng đang tìm kiếm phiếu giảm giá, chiết khấu và hay khuyến mãi để bù lại cho các khoản giá cao hơn (Theo Google).

Theo báo cáo của Vericast năm 2021, 57% người tiêu dùng cho biết phiếu giảm giá, chiết khấu hoặc khuyến mãi có ảnh hưởng cao đến quyết định mua hàng của họ.

Mọi người cảm thấy hài lòng khi mua hàng từ các thương hiệu quan tâm đến các giá trị tương tự. Đồng thời, họ cũng cảm thấy hài lòng hơn khi nhận được một mức giá tốt.

Trên thực tế, gần 40% người tiêu dùng cho biết họ cảm thấy hào hứng khi sử dụng các phiếu giảm giá khi mua sắm.

Yếu tố ngữ cảnh là một sự ảnh hưởng khác.

Có thể bạn sẽ luôn thắc mắc, chính xác thì người tiêu dùng muốn gì? Đó có phải là sự tiện lợi, sở thích thương hiệu hay giá tốt không?

Câu trả lời hợp lý thường mang nhiều sắc thái hơn: Đó là về yếu tố ngữ cảnh. Mọi người muốn những thứ khác nhau vào những thời điểm khác nhau và phụ thuộc vào những gì họ đã mua trước đó.

Người tiêu dùng biết chính xác những gì họ muốn với các hàng hoá đóng gói (CPG). Khi nói đến các mặt hàng tạp hóa, gần một nửa muốn mua sắm nhanh chóng và tiện lợi, và 45% muốn mua từ các nhãn hiệu yêu thích của họ.

Yếu tố uu đãi vẫn còn có giá trị của nó, với hơn 1/3 người tiêu dùng muốn chiết khấu và giảm giá khi giá bán của các sản phẩm tăng cao.

Đối với các mặt hàng gia dụng, nhu cầu giá tốt có xu hướng trở nên quan trọng hơn. Gần một nửa số người mua sắm ưu tiên giá trị.

36% muốn có phiếu giảm giá hoặc chiết khấu và 34% không thích việc tăng giá. Ưu tiên này cũng tương tự đối với các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp.

45% mong đợi nhận được giá trị tốt nhất với một mức giá thấp nhất. Khoảng 1/3 người tiêu dùng muốn nhận được chiết khấu và phiếu giảm giá để tiết kiệm tiền.

Để đáp ứng lại những điều này, các thương hiệu nên điều chỉnh chiến lược và thông điệp marketing của họ sao cho gần gũi nhất với các ưu tiên của người tiêu dùng trong từng danh mục sản phẩm cụ thể.

Nhiều giá trị hơn ngoài một đơn hàng.

Như đã phân tích, giá tốt kèm với các ưu đãi hấp dẫn khác là một lợi thế, tuy nhiên, đối tượng mục tiêu của bạn cũng coi trọng những thứ khác như sự tiện lợi, giá trị thương hiệu, trách nhiệm với xã hội…trước khi ra quyết định mua hàng.

Việc cung cấp một trải nghiệm và giá trị trọn vẹn là chìa khoá cho các thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Tại sao Microsoft có thể đánh bại Meta trong Metaverse

Khi so sánh Meta (Facebook) và Microsoft trong metaverse, nhiều ý kiến cho rằng Microsoft có tầm nhìn thực tế và khả thi hơn nhiều.

Tại sao Microsoft có thể đánh bại Meta trong Metaverse
Getty Images

Mặc dù Meta hiện là cái tên đầu làng trong việc cung cấp các thiết bị thực tế ảo (VR), Microsoft đang thích ứng các công nghệ hiện đang được sử dụng rộng rãi hơn.

Những bước đi nhỏ và vững chắc mà Microsoft đang thực hiện có thể giúp họ có vị thế tốt hơn trong việc trở thành “người dẫn đầu” với metaverse.

Metaverse về cơ bản là một thế giới ảo, nơi người dùng có thể chia sẻ kinh nghiệm và tương tác trong thời gian thực bằng các bối cảnh mô phỏng.

Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có ai có thể hình dung được chính xác nó sẽ như thế nào trong tương lai, nó sẽ sử dụng phần cứng gì, hay công ty nào sẽ là “người dẫn đầu” – vì mọi thứ chỉ là mới bắt đầu.

Mặc dù vậy, có một điều chắc chắn xảy ra là VR sẽ đóng vai trò kích hoạt chính; Các công nghệ liên quan đến VR như định vị và xây dựng bản đồ đồng thời (SLAM), nhận dạng khuôn mặt và theo dõi chuyển động sẽ là những yếu tố then chốt trên metaverse.

Meta của CEO Mark Zuckerberg đang tham vọng sẽ lấy một phần lớn trong số 51 tỷ USD doanh thu từ VR mà GlobalData dự kiến sẽ được tạo ra vào năm 2030.

Facebook hiện cũng đang dẫn đầu thị trường tai nghe VR dành cho người tiêu dùng từ năm 2020, đã đăng ký 255 bằng sáng chế liên quan đến VR từ năm 2016 đến năm 2020.

Tuy nhiên, cả phần cứng và phần mềm VR hiện vẫn chưa được áp dụng rộng rãi vì các công nghệ này vẫn đang có độ trễ cao, giá cao cũng như các lo ngại khác về quyền riêng tư.

Mặc dù các công nghệ mới như 5G, dịch vụ đám mây hay theo dõi chuyển động sẽ giúp giải quyết các vấn đề này, việc cải thiện các phương pháp bảo mật dữ liệu vẫn sẽ là thách thức lớn đối với thành công của VR.

Về phần Microsoft, họ dường như hiểu cách mọi người sử dụng công nghệ tốt hơn so với Meta. Tất cả những gì bạn cần là sử dụng Mesh – tạm gọi là cổng truy cập metaverse của Microsoft – từ chiếc điện thoại thông minh hoặc máy tính xách tay hiện có của bạn.

Với cách này, bạn không cần những chiếc tai nghe rườm rà hay phải mua những thiết bị công nghệ đắt tiền khác. Microsoft thực sự đang tập trung vào các khả năng sẵn có của người dùng trên quy mô lớn.

Bên cạnh đó, một lợi thế khác của Microsoft là họ có Microsoft Teams với hơn 145 triệu người dùng hoạt động hàng ngày, trong khi tổng số lượng tai nghe VR được cài đặt tích lũy hiện chỉ ở mức dưới 17 triệu.

Từ những tín hiệu này, rõ ràng là Microsoft đang có vô cùng nhiều lợi thế so với Meta khi tiến đến metaverse.

Quay lại vấn đề về quyền riêng tư, với những cáo buộc gần đây liên quan đến yếu tố bảo mật trên nền tảng và người dùng, Meta đang vướng vào không ít những rắc rối trong khi Microsoft thì không.

Theo dữ liệu từ GlobalData, Microsoft hiện là công ty dẫn đầu thị trường về quyền riêng tư dữ liệu và đứng ở vị trí thứ hai theo bảng xếp hạng, Meta xếp thứ 21.

Metaverse có thể làm hạn chế những “mặt tối” như trong thế giới internet không?

Metaverse, khi được xem là “phiên bản cao cấp” của internet, nó chắc chắn khó có thể tránh khỏi những mặt tối hiện đang diễn ra trừ khi các bên liên quan xây dựng đúng ngay từ đầu kèm với các mức độ kiểm soát nhất định.

Ngoài lo ngại về quyền riêng tư dữ liệu, một số vấn đề khác có thể xảy ra trong metaverse là thông tin sai lệch, thông tin giả, yếu tố bản quyền và cả sự trổi dậy của nhiều thành phần cực đoan khác.

Hầu như không có Big Tech nào không phải đối mặt với vấn đề này – và phần lớn là họ đã thất bại. Các nền tảng như TikTok hay Facebook vẫn nỗ lực từng ngày để chống lại tin giả và nội dung vi phạm trên nền tảng.

Các thuật toán phân phối nội dung của các nền tảng cũng đang là một vấn nạn khác, khi các nền tảng ưu tiên hiển thị các nội dung được xem nhiều thì đó cũng là nhiều thành phần cực đoạn lợi dụng để truyền bá và khuyến khích các nội dung sai lệch hoặc ít giá trị.

Nếu thế giới quảng cáo và nội dung trong metaverse cũng được xây dựng dựa trên những yếu tố tương tự, thì vũ trụ ảo metaverse rõ ràng là không tốt hơn mấy so với Internet.

Cuối cùng, tất nhiên, dù cho đó là Microsoft, Meta hay bất công ty nào trong metaverse đều sẽ phải đối phó với những vấn đề này và việc tìm ra giải pháp để vượt qua nó thì vẫn là một câu hỏi lớn chưa có hồi đáp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Tại sao Microsoft có thể đánh bại Meta trong Metaverse

Khi so sánh Meta (Facebook) và Microsoft trong metaverse, nhiều ý kiến cho rằng Microsoft có tầm nhìn thực tế và khả thi hơn nhiều.

Tại sao Microsoft có thể đánh bại Meta trong Metaverse
Getty Images

Mặc dù Meta hiện là cái tên đầu làng trong việc cung cấp các thiết bị thực tế ảo (VR), Microsoft đang thích ứng các công nghệ hiện đang được sử dụng rộng rãi hơn.

Những bước đi nhỏ và vững chắc mà Microsoft đang thực hiện có thể giúp họ có vị thế tốt hơn trong việc trở thành “người dẫn đầu” với metaverse.

Metaverse về cơ bản là một thế giới ảo, nơi người dùng có thể chia sẻ kinh nghiệm và tương tác trong thời gian thực bằng các bối cảnh mô phỏng.

Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có ai có thể hình dung được chính xác nó sẽ như thế nào trong tương lai, nó sẽ sử dụng phần cứng gì, hay công ty nào sẽ là “người dẫn đầu” – vì mọi thứ chỉ là mới bắt đầu.

Mặc dù vậy, có một điều chắc chắn xảy ra là VR sẽ đóng vai trò kích hoạt chính; Các công nghệ liên quan đến VR như định vị và xây dựng bản đồ đồng thời (SLAM), nhận dạng khuôn mặt và theo dõi chuyển động sẽ là những yếu tố then chốt trên metaverse.

Meta của CEO Mark Zuckerberg đang tham vọng sẽ lấy một phần lớn trong số 51 tỷ USD doanh thu từ VR mà GlobalData dự kiến sẽ được tạo ra vào năm 2030.

Facebook hiện cũng đang dẫn đầu thị trường tai nghe VR dành cho người tiêu dùng từ năm 2020, đã đăng ký 255 bằng sáng chế liên quan đến VR từ năm 2016 đến năm 2020.

Tuy nhiên, cả phần cứng và phần mềm VR hiện vẫn chưa được áp dụng rộng rãi vì các công nghệ này vẫn đang có độ trễ cao, giá cao cũng như các lo ngại khác về quyền riêng tư.

Mặc dù các công nghệ mới như 5G, dịch vụ đám mây hay theo dõi chuyển động sẽ giúp giải quyết các vấn đề này, việc cải thiện các phương pháp bảo mật dữ liệu vẫn sẽ là thách thức lớn đối với thành công của VR.

Về phần Microsoft, họ dường như hiểu cách mọi người sử dụng công nghệ tốt hơn so với Meta. Tất cả những gì bạn cần là sử dụng Mesh – tạm gọi là cổng truy cập metaverse của Microsoft – từ chiếc điện thoại thông minh hoặc máy tính xách tay hiện có của bạn.

Với cách này, bạn không cần những chiếc tai nghe rườm rà hay phải mua những thiết bị công nghệ đắt tiền khác. Microsoft thực sự đang tập trung vào các khả năng sẵn có của người dùng trên quy mô lớn.

Bên cạnh đó, một lợi thế khác của Microsoft là họ có Microsoft Teams với hơn 145 triệu người dùng hoạt động hàng ngày, trong khi tổng số lượng tai nghe VR được cài đặt tích lũy hiện chỉ ở mức dưới 17 triệu.

Từ những tín hiệu này, rõ ràng là Microsoft đang có vô cùng nhiều lợi thế so với Meta khi tiến đến metaverse.

Quay lại vấn đề về quyền riêng tư, với những cáo buộc gần đây liên quan đến yếu tố bảo mật trên nền tảng và người dùng, Meta đang vướng vào không ít những rắc rối trong khi Microsoft thì không.

Theo dữ liệu từ GlobalData, Microsoft hiện là công ty dẫn đầu thị trường về quyền riêng tư dữ liệu và đứng ở vị trí thứ hai theo bảng xếp hạng, Meta xếp thứ 21.

Metaverse có thể làm hạn chế những “mặt tối” như trong thế giới internet không?

Metaverse, khi được xem là “phiên bản cao cấp” của internet, nó chắc chắn khó có thể tránh khỏi những mặt tối hiện đang diễn ra trừ khi các bên liên quan xây dựng đúng ngay từ đầu kèm với các mức độ kiểm soát nhất định.

Ngoài lo ngại về quyền riêng tư dữ liệu, một số vấn đề khác có thể xảy ra trong metaverse là thông tin sai lệch, thông tin giả, yếu tố bản quyền và cả sự trổi dậy của nhiều thành phần cực đoan khác.

Hầu như không có Big Tech nào không phải đối mặt với vấn đề này – và phần lớn là họ đã thất bại. Các nền tảng như TikTok hay Facebook vẫn nỗ lực từng ngày để chống lại tin giả và nội dung vi phạm trên nền tảng.

Các thuật toán phân phối nội dung của các nền tảng cũng đang là một vấn nạn khác, khi các nền tảng ưu tiên hiển thị các nội dung được xem nhiều thì đó cũng là nhiều thành phần cực đoạn lợi dụng để truyền bá và khuyến khích các nội dung sai lệch hoặc ít giá trị.

Nếu thế giới quảng cáo và nội dung trong metaverse cũng được xây dựng dựa trên những yếu tố tương tự, thì vũ trụ ảo metaverse rõ ràng là không tốt hơn mấy so với Internet.

Cuối cùng, tất nhiên, dù cho đó là Microsoft, Meta hay bất công ty nào trong metaverse đều sẽ phải đối phó với những vấn đề này và việc tìm ra giải pháp để vượt qua nó thì vẫn là một câu hỏi lớn chưa có hồi đáp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Yếu tố cá nhân hoá sẽ như thế nào khi không có cookies của bên thứ ba

Bằng cách nao những người làm marketing có thể giảm bớt sự phụ thuộc vào cookies của bên thứ ba và cải thiện yếu tố cá nhân hoá.

Yếu tố cá nhân hoá sẽ như thế nào khi không có cookies của bên thứ ba

Khi thế giới ngày càng có nhiều quy định mới về bảo mật quyền riêng tư trên môi trường số, những người làm marketing giờ đây đang phải đánh giá lại chiến lược dữ liệu của họ.

Các quy định này làm hạn chế việc sử dụng cookies của bên thứ ba (third-party cookies).

Mặc dù ở thời điểm hiện tại, Google tạm hoãn việc chặn sử dụng cookies của bên thứ ba, tuy nhiên, nếu điều này được thông qua thì những thương hiệu hay nhà quảng cáo vốn dựa vào chúng để thu thập dữ liệu khách hàng sẽ phải nên làm gì?

Ông Zack Meszaros, một kỹ sư chuyên về quyền riêng tư marketing tại công ty phần mềm OneTrust PreferenceChoice cho biết: “Một trong những thay đổi lớn nhất hiện tại là người tiêu dùng đang ngày càng hiểu giá trị của dữ liệu của họ trong mối quan hệ với các thương hiệu hay nhà quảng cáo – họ cẩn trọng hơn với cách mà dữ liệu của họ được sử dụng.”

Theo khảo sát của Deloitte LLP: 80% người tiêu dùng có nhiều khả năng mua hàng hơn từ các thương hiệu mà họ tin rằng dữ liệu cá nhân của họ được bảo vệ.

Ngoài ra, 79% những người mua này cũng sẽ sẵn sàng chia sẻ dữ liệu của họ nếu các thương hiệu nói rõ điều đó sẽ có lợi như thế nào với họ.

Người tiêu dùng muốn có nhiều quyền riêng tư hơn, nhưng họ cũng muốn có được những trải nghiệm được cá nhân hóa hơn.

Đó là lý do tại sao những người làm marketing từ bây giờ phải chuẩn bị cho một tương lai có ít cookies hơn, họ cũng cần có sẵn biện pháp để quản lý sự chấp thuận (được sử dụng cookies) từ phía khách hàng.

Sự chuyển đổi của việc thu thập dữ liệu.

Khi người tiêu dùng muốn có thêm sự tin tưởng về các quyền riêng tư. Các nhà cung cấp công nghệ như Apple đang rất quan tâm vì họ nhận thấy nhu cầu của người tiêu dùng và họ muốn đón đầu trước.

Apple đã thực hiện không ít những thay đổi lớn để trở nên phù hợp hơn với luật bảo mật, bản cập nhật iOS 14 của họ là một ví dụ.

Apple cho phép người dùng chủ động kiểm soát dữ liệu của họ bằng cách chọn có hoặc không việc theo dõi từ các ứng dụng như Facebook.

Trong bối cảnh này, những người làm marketing cần quan tâm nhiều hơn đến hệ thống bảo mật dữ liệu của họ. Bởi nếu không, các thương hiệu lớn hơn với các tính năng bảo mật tốt hơn sẽ thu hút được nhiều người tiêu dùng hơn về phía họ.

Chiến lược cá nhân hóa theo hướng dữ liệu.

Ở thời điểm hiện tại, có khoảng 30% số lần hiển thị có sẵn từ các trình duyệt như Safari, Firefox và Edge không truy xuất bất kỳ cookies nào của bên thứ ba.

Bạn sẽ thấy các biểu mẫu đăng ký (sign-up forms) sớm không còn khả dụng vì chúng được tạo ra bằng cách sử dụng các cookies của bên thứ ba này, và dĩ nhiên, nó không còn tương thích với những thay đổi mới của các trình duyệt.

Với Chrome, công cụ trình duyệt lớn nhất thế giới hiện nay cũng đang lên kế hoạch thực hiện những thay đổi này.

Để phản ứng lại với tất cả những thay đổi này, các marketer cần đầu tư nhiều hơn vào các công cụ quản lý dữ liệu được đồng ý của bên thứ nhất.

Điều này vừa có thể giúp xây dựng lòng tin của người tiêu dùng vừa cải thiện trải nghiệm người dùng bằng cách cung cấp nhiều yếu tố cá nhân hóa hơn.

Người dùng sẽ kiểm soát dữ liệu nhiều hơn.

Có lẽ một trong những cách làm khôn ngoan nhất đối với những người làm marketing lúc bấy giờ đó là cung cấp cho người dùng nhiều quyền kiểm soát hơn ngay từ những điểm tiếp xúc ban đầu, lần tương tác đầu tiên khi họ truy cập website chẳng hạn.

Tôn trọng quyền riêng tư của người dùng có nghĩa là thương hiệu cung cấp cho họ nhiều quyền kiểm soát hơn đối với dữ liệu cá nhân của họ. Họ sẽ là người quyết định phần thông tin nào sẽ được chia sẻ với các thương hiệu, và ngược lại.

Khi người dùng chủ động chia sẻ dữ liệu, tỷ lệ chuyển đổi sẽ có thể cao hơn, và họ sẵn sàng lắng nghe thương hiệu nhiều hơn.

Nền tảng quản lý sự đồng ý (consent  platforms).

Nhiều marketer thắc mắc rằng tại sao các thương hiệu vẫn còn quan tâm đến các nền tảng quản lý sự chấp thuận của người dùng về dữ liệu khi cookies của bên thứ ba đang dần đi đến hồi kết.

Ông Meszaros cho biết: “Việc thu thập thông tin từ người dùng vẫn là điều quan trọng nhất. Cookies của bên thứ ba mất đi cũng sẽ không loại bỏ một thực tế rằng một số dữ liệu của bên thứ nhất và không thuộc bên nào cả (zero-party data) vẫn có thể được chia sẻ với các bên thứ ba. Do đó, chúng vẫn thực sự cần thiết.”

Các nền tảng quản lý sự đồng ý như OneTrust PreferenceChoice có thể giúp các nhà tiếp thị xây dựng các tập dữ liệu độc quyền từ các thông tin được thu thập dựa trên sự đồng ý của người tiêu dùng.

Điều này sẽ làm tăng giá trị mối quan hệ giữa người dùng và thương hiệu, đồng thời các thương hiệu cũng có thể bắt đầu theo dõi dữ liệu ở cấp độ cá nhân hơn với những gì mà người dùng đã chia sẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Yếu tố cá nhân hoá sẽ như thế nào khi không có cookies của bên thứ ba

Bằng cách nao những người làm marketing có thể giảm bớt sự phụ thuộc vào cookies của bên thứ ba và cải thiện yếu tố cá nhân hoá.

Yếu tố cá nhân hoá sẽ như thế nào khi không có cookies của bên thứ ba

Khi thế giới ngày càng có nhiều quy định mới về bảo mật quyền riêng tư trên môi trường số, những người làm marketing giờ đây đang phải đánh giá lại chiến lược dữ liệu của họ.

Các quy định này làm hạn chế việc sử dụng cookies của bên thứ ba (third-party cookies).

Mặc dù ở thời điểm hiện tại, Google tạm hoãn việc chặn sử dụng cookies của bên thứ ba, tuy nhiên, nếu điều này được thông qua thì những thương hiệu hay nhà quảng cáo vốn dựa vào chúng để thu thập dữ liệu khách hàng sẽ phải nên làm gì?

Ông Zack Meszaros, một kỹ sư chuyên về quyền riêng tư marketing tại công ty phần mềm OneTrust PreferenceChoice cho biết: “Một trong những thay đổi lớn nhất hiện tại là người tiêu dùng đang ngày càng hiểu giá trị của dữ liệu của họ trong mối quan hệ với các thương hiệu hay nhà quảng cáo – họ cẩn trọng hơn với cách mà dữ liệu của họ được sử dụng.”

Theo khảo sát của Deloitte LLP: 80% người tiêu dùng có nhiều khả năng mua hàng hơn từ các thương hiệu mà họ tin rằng dữ liệu cá nhân của họ được bảo vệ.

Ngoài ra, 79% những người mua này cũng sẽ sẵn sàng chia sẻ dữ liệu của họ nếu các thương hiệu nói rõ điều đó sẽ có lợi như thế nào với họ.

Người tiêu dùng muốn có nhiều quyền riêng tư hơn, nhưng họ cũng muốn có được những trải nghiệm được cá nhân hóa hơn.

Đó là lý do tại sao những người làm marketing từ bây giờ phải chuẩn bị cho một tương lai có ít cookies hơn, họ cũng cần có sẵn biện pháp để quản lý sự chấp thuận (được sử dụng cookies) từ phía khách hàng.

Sự chuyển đổi của việc thu thập dữ liệu.

Khi người tiêu dùng muốn có thêm sự tin tưởng về các quyền riêng tư. Các nhà cung cấp công nghệ như Apple đang rất quan tâm vì họ nhận thấy nhu cầu của người tiêu dùng và họ muốn đón đầu trước.

Apple đã thực hiện không ít những thay đổi lớn để trở nên phù hợp hơn với luật bảo mật, bản cập nhật iOS 14 của họ là một ví dụ.

Apple cho phép người dùng chủ động kiểm soát dữ liệu của họ bằng cách chọn có hoặc không việc theo dõi từ các ứng dụng như Facebook.

Trong bối cảnh này, những người làm marketing cần quan tâm nhiều hơn đến hệ thống bảo mật dữ liệu của họ. Bởi nếu không, các thương hiệu lớn hơn với các tính năng bảo mật tốt hơn sẽ thu hút được nhiều người tiêu dùng hơn về phía họ.

Chiến lược cá nhân hóa theo hướng dữ liệu.

Ở thời điểm hiện tại, có khoảng 30% số lần hiển thị có sẵn từ các trình duyệt như Safari, Firefox và Edge không truy xuất bất kỳ cookies nào của bên thứ ba.

Bạn sẽ thấy các biểu mẫu đăng ký (sign-up forms) sớm không còn khả dụng vì chúng được tạo ra bằng cách sử dụng các cookies của bên thứ ba này, và dĩ nhiên, nó không còn tương thích với những thay đổi mới của các trình duyệt.

Với Chrome, công cụ trình duyệt lớn nhất thế giới hiện nay cũng đang lên kế hoạch thực hiện những thay đổi này.

Để phản ứng lại với tất cả những thay đổi này, các marketer cần đầu tư nhiều hơn vào các công cụ quản lý dữ liệu được đồng ý của bên thứ nhất.

Điều này vừa có thể giúp xây dựng lòng tin của người tiêu dùng vừa cải thiện trải nghiệm người dùng bằng cách cung cấp nhiều yếu tố cá nhân hóa hơn.

Người dùng sẽ kiểm soát dữ liệu nhiều hơn.

Có lẽ một trong những cách làm khôn ngoan nhất đối với những người làm marketing lúc bấy giờ đó là cung cấp cho người dùng nhiều quyền kiểm soát hơn ngay từ những điểm tiếp xúc ban đầu, lần tương tác đầu tiên khi họ truy cập website chẳng hạn.

Tôn trọng quyền riêng tư của người dùng có nghĩa là thương hiệu cung cấp cho họ nhiều quyền kiểm soát hơn đối với dữ liệu cá nhân của họ. Họ sẽ là người quyết định phần thông tin nào sẽ được chia sẻ với các thương hiệu, và ngược lại.

Khi người dùng chủ động chia sẻ dữ liệu, tỷ lệ chuyển đổi sẽ có thể cao hơn, và họ sẵn sàng lắng nghe thương hiệu nhiều hơn.

Nền tảng quản lý sự đồng ý (consent  platforms).

Nhiều marketer thắc mắc rằng tại sao các thương hiệu vẫn còn quan tâm đến các nền tảng quản lý sự chấp thuận của người dùng về dữ liệu khi cookies của bên thứ ba đang dần đi đến hồi kết.

Ông Meszaros cho biết: “Việc thu thập thông tin từ người dùng vẫn là điều quan trọng nhất. Cookies của bên thứ ba mất đi cũng sẽ không loại bỏ một thực tế rằng một số dữ liệu của bên thứ nhất và không thuộc bên nào cả (zero-party data) vẫn có thể được chia sẻ với các bên thứ ba. Do đó, chúng vẫn thực sự cần thiết.”

Các nền tảng quản lý sự đồng ý như OneTrust PreferenceChoice có thể giúp các nhà tiếp thị xây dựng các tập dữ liệu độc quyền từ các thông tin được thu thập dựa trên sự đồng ý của người tiêu dùng.

Điều này sẽ làm tăng giá trị mối quan hệ giữa người dùng và thương hiệu, đồng thời các thương hiệu cũng có thể bắt đầu theo dõi dữ liệu ở cấp độ cá nhân hơn với những gì mà người dùng đã chia sẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

TikTok hợp tác với Contra, ứng dụng có vài điểm giống với LinkedIn

Contra, một mạng lưới chuyên nghiệp dành cho những người làm việc tự do vừa hợp tác với TikTok để cho phép người dùng giới thiệu hồ sơ (CV) và dự án của họ thông qua TikTok Jump, công cụ tích hợp bên thứ ba của TikTok.

TikTok hợp tác với Contra, ứng dụng có vài điểm giống với LinkedIn
Getty Images

Mối quan hệ hợp tác mới cũng sẽ cho phép các nhà sáng tạo liên kết hồ sơ trên Contra của họ với video TikTok để giới thiệu các dự án chuyên nghiệp của cá nhân họ.

Thông qua việc tích hợp, nhà sáng tạo giờ đây có thể thêm liên kết “View My Portfolio” từ Contra vào nội dung TikTok của họ. Sau đó, người xem sẽ có thể nhấp vào liên kết và xem hồ sơ trên Contra của nhà sáng tạo, xem các dịch vụ của họ và gửi yêu cầu cộng tác.

Contra cho biết việc tích hợp này sẽ giúp họ và người dùng của họ dễ dàng hơn trong việc chia sẻ công việc chuyên môn và có được khách hàng tiềm năng mới.

Nền tảng này hiện cũng đang có kế hoạch ra mắt một tích hợp khác với Jump nhằm mục tiêu cho phép các doanh nghiệp đang muốn tuyển dụng có thể đăng nội dung TikTok kèm liên kết để người xem có thể ứng tuyển trực tiếp thông qua hồ sơ trên Contra.

Đầu năm nay, Contra đã huy động được 14,5 triệu USD ở vòng Series A do Unusual Ventures dẫn dắt, với sự tham gia đầu tư của Cowboy Ventures và Atelier Ventures.

Cũng cách đây hai tuần trước, nền tảng này tiếp tục mang về 30 triệu USD ở vòng Series B, do NEA dẫn dắt, với sự đầu tư của Unusual Ventures và Cowboy Ventures.

TikTok hợp tác với Contra, ứng dụng có vài điểm giống với LinkedIn

Mục tiêu của Contra là giúp những người làm việc độc lập tạo ra một mạng lưới giới thiệu (referral networks) uy tín để họ có thể tìm kiếm những cơ hội mới.

Không giống như LinkedIn, vốn cho phép bạn có thể thêm bất kỳ ai bạn gặp và họ sẽ trở thành “connection” của bạn, Contra yêu cầu bạn phải có kinh nghiệm làm việc với mạng lưới của mình.

Kể từ khi ra mắt TikTok Jump vào tháng 6, TikTok đã hợp tác với khá nhiều tên tuổi khác nhau, chẳng hạn như Quizlet, Wikipedia, BuzzFeed và Jumprope.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Cách làm mới thương hiệu cá nhân mà bạn không thể bỏ lỡ

Tất cả chúng ta, bất kể tuổi tác, bất kể chức vụ, bất kể ngành nghề, đều phải hiểu tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu. Chúng ta – những CEO riêng của công ty mang tên chính mình: Công ty TNHH “Tôi”. Để thành công trong thế giới kinh doanh ngày nay. Nhiệm vụ quan trọng nhất của bạn là làm giám đốc thương hiệu cho bản thân.

Cách làm mới thương hiệu cá nhân mà bạn không thể bỏ lỡ

Hình ảnh và nhận diện ngày càng trở nên quan trọng trong kinh doanh. Dưới bối cảnh thế giới khoa học công nghệ tràn ngập những thứ trùng lặp, đầy ắp thông tin, thì một thương hiệu mạnh được xây dựng không phải chỉ dựa trên nền tảng sản phẩm mà còn phải dựa vào những thông điệp cá nhân cụ thể.

Điều này có thể trở thành một lợi thế cạnh tranh vô cùng hiệu quả.

Ấn tượng đầu tiên thường bắt đầu trên mạng xã hội.

Điều gì thực sự khiến bạn trở nên ấn tượng? Nhiều người đã ghi nhớ và thể hiện điểm này trong hồ sơ LinkedIn ví dụ như: (1) Trải nghiệm khách hàng khi làm việc cùng; (2) làm việc với các tổ chức mô hình hiện đại – nơi làm việc, và (3) tư vấn cho các công ty giai đoạn đầu về chiến lược tăng trưởng của họ.”

Điều này không chắc chắn bạn giỏi hơn mọi người ở những thứ này, chỉ là sự kết hợp này khiến bạn trở nên khác biệt.

Chính vì vậy để tạo ấn tượng tốt trên mạng xã hội, mỗi khi bạn chuẩn bị gặp hoặc nói chuyện với ai đó mới, động thái đầu tiên của bạn là xem họ trên LinkedIn, không chỉ Linkedin mà tất cả các nền tảng xã hội khác đều có thể là nơi khai thác thương hiệu cá nhân hiệu quả.

Bạn đã biết cách xây dựng thương hiệu cá nhân trên mạng xã hội chưa? Hãy học nó ngay. Có thể profile của bạn không hoàn hảo, những hãy hoàn thiện nó chỉnh chu nhất theo cách mà bạn mong muốn.

Xây dựng thương hiệu cá nhân trên nền tảng số.

Nếu được biết đến như “một người giám đốc hay một nhân viên luôn xuất hiện trong những bộ áo sơ mi xanh chỉnh chu và quần âu dài chuẩn mực”, điều này giúp tạo cảm giác rằng đây sẽ là người nghiêm túc và chuyên nghiệp.

Tuy nhiên, trong thời gian cách ly, ta bắt đầu xuất hiện trên các cuộc gọi qua Zoom với áo phông mát mẻ và đội mũ lưỡi trai. Trong trường hợp này, việc thay đổi phong cách đã mang lại cho CEO một hình ảnh dễ gần và hoà đồng hơn.

Theo một nghiên cứu, 2/3 người lao động ngày nay sử dụng Zoom và email, theo sau là Slack hoặc MS Teams, để giữ liên lạc với đồng nghiệp qua nhiều loại thiết bị khác nhau cùng một lúc.

Những ứng dụng này không chỉ mang lại hiệu quả về năng suất, đặc biệt là khi ngày càng có nhiều người làm việc tại nhà, mà nó còn được sử dụng giúp ích khai sáng thương hiệu cá nhân của bạn.

Chính vì vậy nên học cách sử dụng những công cụ hiện đại để xây dựng hình ảnh cá nhân, cũng như nên hạn chế việc lạm dụng quá mức, khiến chúng trở nên phản tác dụng nhé.

Phát triển thông điệp thương hiệu cá nhân.

Source: iStock

Thương hiệu cá nhân chỉ đơn giản là điều người ta nghĩ đến khi nghe hoặc thấy nhắc đến tên bạn. Một thương hiệu mạnh, cũng giống như một người thú vị, thường cần có một thông điệp độc đáo.

Bạn muốn người ta nghĩ gì khi họ nghe thấy tên của bạn? Sản phẩm hay dịch vụ nào bạn có thể cung cấp tốt nhất? Cân nhắc kỹ năng, kết hợp với niềm đam mê, và tìm ra thị trường cho nó, hoặc ngay cả trong công ty, mà nó phát huy tác dụng cao nhất.

Thông điệp của bạn phải luôn thể hiện được sứ mệnh và con người của bạn. Sau khi bạn ngồi xuống suy nghĩ cẩn thận và biết mình muốn gì, hãy bắt đầu với việc liệt kê ra các mục “90 ngày, một năm, ba năm,…” để thể xây dựng cả một thương hiệu để hỗ trợ đạt được mục tiêu này.

Thông điệp của bạn nên bao gồm: danh sách những từ bạn muốn người khác nhắc đến khi nói về bạn. Viết những cụm từ đầu tiên này xuống trang giấy để thuyết phục mọi người tin vào chúng. Yêu cầu những người đáng tin cậy nhất giúp bạn chỉ ra những cụm từ họ có thể dùng để miêu tả bạn, cả điểm xấu lẫn điểm tốt hoặc chỉ ra những tính cách đáng quý nhất.

Chủ động đánh giá thương hiệu cá nhân.

Bài tập về nhà của bạn: Viết ra ba tính cách yêu thích mà bạn khao khát để tạo sự khác biệt cho thương hiệu cá nhân, không nhất thiết phải có những yếu tố khiến bạn trở nên tốt hơn, mà chỉ cần đặc biệt. Sau đó, yêu cầu năm người bạn biết rõ và năm người bạn biết ít hơn viết ra ba tính từ về bạn.

Việc quan sát những điểm tương đồng và khác biệt giữa các danh sách sẽ cho thấy thương hiệu cá nhân của bạn mạnh ở đâu và đâu là điểm mất kết nối nhất. Điều này nghe có vẻ nhỏ nhặt nhưng thực tế không phải vậy. Những chi tiết được chăm chút sẽ để lại ấn tượng khó phai.

Thế giới là một sân khấu dành cho bạn. Thông điệp của bạn là vở kịch. Vai trò chính mà bạn thể hiện chính là thương hiệu của mình. Hãy thể hiện tốt vai diễn của mình, y như thật.

Tạo ra nhiều giá trị nội dung độc đáo.

Một lần nữa, không thể phủ nhận tầm quan trọng của việc làm nổi bật hay trở nên khác biệt đi. Ở khía cạnh cá nhân cũng vậy, nếu ai đó tạo dựng ra một video hay một tác phẩm hình ảnh nào đó, mọi người có thể bỏ qua các chi tiết ẩn bên trong nhưng chỉ trừ những phần phụ đề hay câu chữ sẽ luôn là điểm thu hút cuối cùng.

Sử dụng một số ứng dụng tuyệt vời cho phép bạn đăng tải một video có nội dung chất lượng, tạo phụ đề và tiêu đề nổi bật chắc chắn sẽ thu hút sự chú ý.

“Điều quan trọng là bất kể bạn kể câu chuyện gì, hãy biến người nghe câu chuyện đó của bạn trở thành anh hùng của chính họ” – Chris Brogan chia sẻ

Xây dựng thương hiệu cá nhân là tất cả về việc xây dựng niềm tin và tạo ra một hình ảnh rõ ràng về bạn là ai, bạn làm gì và bạn có thể giúp đỡ mọi người như thế nào.

Bằng cách triển khai những phương pháp này vào chiến lược xây dựng thương hiệu cá nhân, bạn sẽ xây dựng mối quan hệ với khán giả và khách hàng mà không cần phải nhắc nhở họ rằng bạn đáng tin cậy như thế nào, giúp dễ dàng nâng cao uy tín và giá trị xã hội của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Trung Quốc vượt Mỹ thành nước giàu nhất thế giới

Trung Quốc đã vượt Mỹ trở thành nước giàu nhất thế giới với tài sản ròng 120 nghìn tỷ USD, tăng gấp 17 lần trong hai thập kỷ qua.

Bloomberg ngày 15/11 dẫn báo cáo của nhóm nghiên cứu công ty tư vấn quản lý McKinsey & Co, một trong ba công ty tư vấn lớn nhất toàn cầu, cho thấy giá trị tài sản ròng của thế giới đã tăng lên 514 nghìn tỷ USD năm 2020, mức chưa từng có, so với 156 nghìn tỷ USD trong năm 2000.

Trong đó, khối tài sản của Trung Quốc đã tăng từ mức 7 nghìn tỷ USD năm 2000 lên 120 nghìn tỷ USD năm nay, chiếm 1/3 tài sản ròng của thế giới.

Đây là mức tăng trưởng khổng lồ so với thời điểm nước này gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2001.

Tài sản của Mỹ cũng tăng gấp đôi trong giai đoạn 2000-2020, lên mức 90 nghìn tỷ USD, nhưng đã bị Trung Quốc soán ngôi giàu nhất thế giới.

“Thế giới đang giàu có hơn bao giờ hết”, Jan Mischke, một đối tác tại McKinsey Global Institute ở Zurich, Thụy Sĩ, cho biết trong một cuộc phỏng vấn.

Trung Quốc và Mỹ là những nền kinh tế lớn nhất thế giới, nhưng tỷ lệ tài sản lớn nhất thế giới lại do 10% gia đình giàu nhất nắm giữ. Báo cáo cho thấy họ đang ngày càng giàu hơn trong hai thập kỷ qua.

Báo cáo của McKinsey cũng cho biết 68% giá trị ròng toàn cầu gắn liền với bất động sản. Các tài sản còn lại bao gồm máy móc, cơ sở hạ tầng, thiết bị, bằng sáng chế và tài sản trí tuệ.

Mức tăng giá trị tài sản ròng trong hai thập kỷ qua đã vượt mức tăng tổng sản phẩm quốc dân (GDP) toàn cầu, phần lớn do giá bất động sản tăng cao.

Giá trị bất động sản tăng mạnh có thể khiến nhiều người không có khả năng mua nhà và làm tăng nguy cơ xảy ra khủng hoảng tài chính, như cuộc khủng hoảng xảy ra tại Mỹ năm 2008 sau khi bong bóng nhà đất vỡ.

Trung Quốc có thể gặp rắc rối tương tự vì nợ của các nhà phát triển bất động sản như China Evergrande Group.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Bài học từ P&G và Coca-Cola: Đừng cắt giảm chi tiêu quảng cáo trong khủng hoảng

P&G tăng gấp đôi ngân sách chi tiêu marketing khi Covid-19 ập đến, trong khi Coca-Cola thì làm điều ngược lại. Kết quả là, doanh thu của P&G thì tăng lên còn Coca-Cola thì sụt giảm nghiêm trọng.

Bài học từ P&G và Coca-Cola: Đừng cắt chi tiêu quảng cáo trong khủng hoảng
Bài học từ P&G và Coca-Cola: Đừng cắt giảm chi tiêu quảng cáo trong khủng hoảng

Tất cả những người làm marketing và kinh doanh nói chung đang phải trải qua những khoảng thời gian khó khăn chưa từng có do ảnh hưởng của Covid-19.

Các nhà marketer từ khắp mọi nơi trên thế giới đang phải tính toán lại mức độ hiệu quả của các khoản ngân sách chi tiêu cũng như kế hoạch sắp tới trong tương lai.

Nhiều doanh nghiệp đang phải chứng kiến sự sụt giảm doanh số nghiêm trọng khi người tiêu dùng đang thắt chặt chi tiêu nhiều hơn trong đại dịch, ở nhà nhiều hơn và tiết kiệm nhiều hơn.

Bài học từ P&G.

Có ba lý do chính khiến P&G khác biệt so với những công ty còn lại trong những thời điểm khó khăn nhất. Thứ nhất, là “tuổi đời” của thương hiệu, được thành lập từ năm 1837, P&G đã chứng kiến và vượt qua nhiều thách thức trước đó, điều này hiển nhiên làm cho họ kiên cường hơn, mạnh mẽ hơn dù cho họ đang ở trong bối cảnh khó khăn nào.

Thứ hai, P&G không chỉ liên tục điều hướng một cách kiên định trước những thách thức mà còn tận dụng chúng để phát triển thịnh vượng hơn. Đây là một trong những đặc điểm nổi bật hàng đầu của doanh nghiệp này.

Khi nhìn lại các cuộc khủng hoảng kinh tế lớn trước đó, rõ ràng là P&G thịnh vượng nhờ vào những thời kỳ khó khăn chứ không phải sợ hãi khi phải đón nhận chúng.

Và cuối cùng, P&G là doanh nghiệp đã phát triển ra hầu hết các khái niệm và mô hình vốn được xem là nền tảng của việc xây dựng thương hiệu trong thời kỳ hiện đại. Khái niệm quản trị thương hiệu có phần đóng góp không nhỏ từ P&G.

P&G cũng là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong việc xây dựng và phát triển vai trò của một Brand Manager (Người quản lý thương hiệu). Họ xây dựng nên mô hình house of brands (ngôi nhà của những thương hiệu).

Một trong những gương mặt đại diện nổi trội nhất đứng sau tất cả những thay đổi và chiến lược của P&G là ông Jon Moeller, Giám đốc vận hành (COO) của P&G.

Bài học từ P&G và Coca-Cola: Đừng cắt chi tiêu quảng cáo trong khủng hoảng
P&G’s COO and CEO-elect, Jon Moeller

Ông nói với các nhà phân tích: “Phản ứng tốt nhất đối với những gì chúng ta đang gặp phải trong thế giới ngày nay là tiến lên phía trước chứ không phải là hoài nghi hay dừng lại”.

“Đó không phải là những thời điểm để giảm bớt hay rút lui, sự thật là chúng tôi đã tăng lên gấp đôi”.

“Chúng tôi cần nhắc nhở người tiêu dùng về những lợi ích mà họ đã trải nghiệm với các thương hiệu của chúng tôi và cách chúng tôi phục vụ nhu cầu của họ và gia đình của họ, đây là lý do tại sao, chúng tôi cần liên tục hiện diện.”

P&G không chỉ tiếp tục quảng cáo và sử dụng các khoản ngân sách đã được lên kế hoạch, họ còn tăng ngân sách lên gấp đôi khi đối mặt với Covid-19.

Ông Moeller kết luận: “Chúng tôi thực sự mong đợi bước ra khỏi cuộc khủng hoảng với một tâm thế mạnh mẽ hơn nhiều so với thời điểm chúng tôi bắt đầu đối mặt với nó.”

P&G luôn thể hiện sự sẵn sàng về mặt tinh thần, theo đuổi mục tiêu dài hạn, và sẽ không ngần ngại việc đầu tư nhiều hơn khi đối mặt với tình trạng suy thoái.

Cắt giảm đầu tư vào thương hiệu.

Đối mặt với Covid-19, hầu hết các doanh nghiệp, thậm chí là nhiều doanh nghiệp lớn đã chọn cách cắt giảm – và trong nhiều trường hợp, họ cắt giảm hoàn toàn ngân sách quảng cáo được phê duyệt trước đó.

Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WeForum), tổng mức đầu tư vào quảng cáo đã giảm 10% ở Mỹ và 12% ở Anh trong nửa đầu năm 2020 khi diễn ra đại dịch.

IAB (Interactive Advertising Bureau) báo cáo rằng gần một phần tư (24%) thương hiệu đã tạm dừng tất cả các quảng cáo trước quý 2 và chìm vào trạng thái “ngủ đông”.

Ví dụ, Coca-Cola đã tạm dừng toàn bộ các nỗ lực quảng cáo toàn cầu của mình trong những thời điểm tồi tệ nhất của đại dịch.

Các khoản đầu tư quảng cáo đã bị cắt giảm 35% và 2 tỷ bảng Anh đã không còn nằm trong hạng mục ngân sách truyền thông của thương hiệu này trong năm.

Coca-Cola đã nêu ra ba lý do cho việc cắt giảm này bao gồm: do sự trì hoãn của Thế vận hội Tokyo, tạm dừng quảng cáo trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội đang gây ra nhiều sự thù hận và mong muốn “hỗ trợ nhiều hơn cho các cộng đồng địa phương”.

Tuy nhiên trên thực tế là, Coca-Cola “không mấy mặn mà” với người tiêu dùng và thị trường trong suốt thời gian diễn ra đại dịch, họ tiếp cận ngược lại với cách mà P&G đã làm.

Ông James Quincey, CEO của Coca-Cola chia sẻ:

“Tại sao tôi lại có thể muốn chi tiêu trong những khoảng thời gian mà tôi không thể có được lợi nhuận. Chúng tôi nghĩ rằng không có hoạt động marketing nào có thể tạo ra nhiều sự khác biệt vào lúc này, vì vậy chúng tôi đã cắt giảm đi rất nhiều”.

Tại sao Coca-Cola nên học hỏi P&G, tức thay vì tạm dừng thì nên đầu tư nhiều hơn.

Về cơ bản, có 03 lý do chính cho điều này.

Đầu tiên, doanh số bán hàng ngắn hạn của Coca-Cola vẫn cần được thúc đẩy, kể cả trong đại dịch. Chắc chắn, doanh số bán hàng tại chỗ của Coke và các “thương hiệu chị em” khác của nó đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi các lệnh đóng cửa.

Tuy nhiên, dữ liệu của Coca-Cola xác nhận rằng hầu hết, nếu không muốn nói là tất cả, doanh số bán hàng hiện tại không mất đi mà chỉ đơn giản là chuyển sang các kênh phân phối thay thế, tức họ vẫn có thể bán được hàng.

Thứ hai, trừ khi Coca-Cola nghĩ rằng Covid-19 sẽ tước đi mọi nhu cầu đối với các sản phẩm của mình trong nhiều năm tới, họ còn một vấn đề khác quan trọng hơn nhiều so với doanh số đó là xây dựng giá trị thương hiệu trong dài hạn.

Đáng lẽ ra thay vì nghĩ rằng các hoạt động marketing lúc bấy giờ sẽ không “tạo ra nhiều sự khác biệt”, vị CEO của Coca-Cola nên hiểu rằng thương hiệu của họ cần được củng cố liên tục để duy trì giá trị thương hiệu về lâu dài.

Và cuối cùng, việc “tạm dừng” có thể tạo điều kiện để các đối thủ cạnh tranh dành được nhiều vị thế hơn. Đáng chú ý nhất là PepsiCo, họ đã đi theo con đường của P&G, vẫn duy trì mức chi tiêu quảng cáo và thương hiệu trong suốt đại dịch.

Đừng nên nghĩ đến việc tạm dừng trong khủng hoảng.

Trước các khủng hoảng, các thương hiệu chọn cách cắt giảm quảng cáo vì họ và người tiêu dùng mục tiêu của họ đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách.

Tuy nhiên, nếu một thương hiệu vẫn duy trì các khoản đầu tư marketing của họ, kết quả là họ gặt hái được nhiều hơn những gì có thể.

Họ không cắt giảm không phải vì họ hay khách hàng của họ, mà là vì đối thủ cạnh tranh của họ. Họ biết rằng khi họ cắt giảm, đối thủ về cơ bản là có gấp đôi cơ hội để nâng cao mức độ quan tâm và tiếng nói của thương hiệu với mọi người nói chung.

Covid-19 khiến mọi thương hiệu phải tự đặt ra câu hỏi. Liệu giữa một bên là tạm dừng và một bên là duy trì hay thậm chí là tăng lên về mức chi tiêu, đâu mới là “kẻ tức thời”?

Trong trường hợp của Coca-Cola, vì họ đã chọn cách tạm dừng, đối thủ không đội trời chung là PepsiCo đã chiếm thế thượng phong đáng kể và báo cáo mức tăng trưởng doanh thu thuần là 5% vào năm 2020. Ngược lại, Coca-Cola sụt giảm 11%.

Về phần P&G, việc doanh thu tăng trưởng 4% trong năm 2020 đã cho phép họ có nhiều đà tăng trưởng và lợi thế hơn trong thời kỳ hậu khủng hoảng.

Bài học từ P&G và Coca-Cola: Đừng cắt chi tiêu quảng cáo trong khủng hoảng

Theo số liệu nghiên cứu mới nhất của Tạp chí Nghiên cứu Quảng cáo (Journal of Advertising Research), việc tạm ngừng quảng cáo có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh số bán hàng và thị phần của thương hiệu về lâu dài.

Nghiên cứu này cũng là bài học cho những quyết định sai lầm như Coca-Cola và nhiều thương hiệu khác, những thương hiệu chọn cách “im lặng” trong những thời điểm khó khăn nhất của người tiêu dùng và thị trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Tại sao các Big Tech đang hướng tới Metaverse?

Metaverse là gì, vì sao công nghệ này được quan tâm, hay các thách thức kỹ thuật… là vấn đề được nhiều người thắc mắc về vũ trụ ảo.

metaverse là gì
Source: Financial Times

Metaverse là gì?

Thuật ngữ metaverse được tác giả Neal Stephensen đề cập từ năm 1992 trong tiểu thuyết khoa học viễn tưởng Snow Crash. Nó mô tả một thế giới ảo nơi con người tương tác với nhau qua hình đại diện kỹ thuật số.

Các bộ phim như The Matrix và Ready Player One là ví dụ rõ nhất cho ý tưởng này. Thuật ngữ bắt đầu thu hút sự chú ý khi được Mark Zuckerberg, CEO Meta, nhắc đến trong một sự kiện hồi tháng 6.

Hiện vẫn chưa có khái niệm thống nhất về metaverse, nhưng các công ty công nghệ tin vũ trụ ảo không chỉ là nơi tái hiện sống động trải nghiệm đời thực trong môi trường số mà còn có thể tích hợp cả hai môi trường này với nhau.

Ông Trí Phạm, CEO Whydah – startup Việt Nam về blockchain, nói: “Metaverse là khái niệm khá khó hiểu với nhiều người, trong khi có vô số luồng quan điểm còn gây tranh cãi.

Tuy nhiên, có bốn tính chất cơ bản của một metaverse là: Sự hội tụ của trải nghiệm online và offline; Tính liên tục; Quyền sở hữu số và Tự chủ danh tính.

Vũ trụ ảo Meta hình dung là một kịch bản trong đó hai người có thể cùng tham dự một buổi hòa nhạc dù đang ở hai lục địa khác nhau. Trong khi đó, các công ty game hướng đến xây dựng một nền kinh tế trong metaverse với sự hỗ trợ của công nghệ blockchain.

Các công nghệ chính sẽ bao gồm các thiết bị giao diện người – máy như kính VR và AR, đồ họa đa chiều, AI, sức mạnh tính toán, phần mềm và phần cứng để tạo hình đại diện cho người dùng.

Tại sao các công ty công nghệ lớn (Big Tech) quan tâm đến metaverse?

Các công ty công nghệ đang tìm kiếm tương lai tiếp theo của Internet khi mạng xã hội và smartphone đã bão hòa. Theo ông Lê Mạnh Cương, CEO Mytheria, ngoài giá trị giải trí, metaverse còn đem lại lợi ích cho cả người dùng và nhà phát triển.

Tại đây, người tham gia không bị giới hạn về biên giới, khoảng cách và những người tiên phong sẽ có nhiều lợi thế trong thị trường còn sơ khai.

Facebook cho thấy tham vọng của mình khi đổi tên công ty thành Meta. Họ cũng đang sản xuất Oculus, kính VR phổ biến nhất thế giới. Họ coi metaverse là “phiên bản tiếp theo của Internet”. Tương tự, Microsoft, Apple và Google cũng đang đổ nhiều nguồn lực vào công nghệ thực tế ảo và thực tế tăng cường.

Nhà phát triển chip Nvidia cũng không nằm ngoài cuộc chơi. Để quảng bá nền tảng Omniverse, hồi tháng 4, công ty đã tổ chức một sự kiện kỹ thuật số hoàn toàn.

“Omniverse là công cụ tạo và mô phỏng thế giới ảo, cho phép các tác nhân khác nhau, những người khác nhau kết nối với thế giới ảo”, CEO Jensen Huang nói

Những “gã khổng lồ” công nghệ của Trung Quốc cũng đang rục rịch chuẩn bị cho xu hướng mới. Tencent, Alibaba và Baidu đã nộp gần một trăm đơn đăng ký nhãn hiệu liên quan đến metaverse.

Về phần cứng, Foxconn, đối tác gia công điện tử lớn nhất thế giới, cũng tuyên bố dự định trở thành một phần trong chuỗi cung ứng metaverse.

Chủ tịch Young Liu nói trong lễ ra mắt xe điện của công ty tháng trước: “Hai sự kiện lớn tiếp theo trong ngành công nghệ là xe điện và vũ trụ ảo. Foxconn chắc chắn sẽ có các sản phẩm liên quan”.

Thách thức kỹ thuật là gì?

Theo Nikkei, metaverse mang đến cho người dùng trải nghiệm phong phú đồng nghĩa sẽ yêu cầu truyền tải một lượng lớn dữ liệu với độ trễ thấp. Có nghĩa, kết nối 5G sẽ là điều bắt buộc.

Các yêu cầu khác gồm chất bán dẫn công suất cao để chạy các thuật toán phức tạp và các thiết bị như kính VR để cho phép người dùng hòa mình vào thế giới kỹ thuật số. Các rào cản kỹ thuật vẫn còn, như kính VR còn cồng kềnh, nhiều lỗi về độ phân giải hình ảnh.

Nhiều người vẫn có cảm giác chóng mặt, buồn nôn sau khi sử dụng kính một thời gian dài. Thời lượng pin cũng là một thách thức khi các khả năng tính toán tiên tiến như điều hướng bằng cử chỉ sẽ ngốn năng lượng.

Nội dung cũng đóng vai trò rất quan trọng cho sự thành công của metaverse, nhưng phần mềm tạo mô hình 3D vẫn đắt đỏ khiến các nhà phát triển chưa thể tiếp cận trên diện rộng.

Người hoài nghi nói gì về metaverse?

Trong khi các công ty chạy đua để bắt kịp trào lưu, một số nhà phân tích lại tỏ ra thận trọng. Donnie Teng, chuyên gia công nghệ của Nomura Securities, cảnh báo sự cường điệu xung quanh metaverse chỉ là cách để các công ty đưa công nghệ VR và AR vào đời sống một cách phổ biến hơn.

“Khái niệm này đã xuất hiện khá lâu nhưng nó vẫn đang tiếp tục trở thành chủ đề hấp dẫn. Mọi người vẫn đang khám phá các khả năng mà chưa có câu trả lời rõ ràng”, Teng nói với Nikkei.

Cuối cùng, các chuyên gia cho rằng chưa có một cơ sở hạ tầng công nghệ và ứng dụng đủ tốt để thực sự hiện thực hóa giấc mơ xây dựng một metaverse hoàn toàn ảo.

Quyền riêng tư và an ninh mạng trong vũ trụ ảo?

“Người thổi còi Facebook” Frances Haugen nói metaverse “yêu cầu chúng ta đặt nhiều cảm biến hơn nữa trong nhà và nơi làm việc”. Cô cho rằng các công ty nên có một kế hoạch minh bạch cho vũ trụ ảo trước khi bắt đầu xây dựng “thế giới mới”.

Haugen không phải là người duy nhất đề cao quyền riêng tư và dữ liệu người dùng. David Reid, giáo sư về AI và máy tính không gian tại Đại học Liverpool Hope, cũng đang kêu gọi điều chỉnh metaverse trước khi “công nghệ trở thành hiện thực trong 5-10 năm tới.

“Metaverse có những tác động to lớn với xã hội. Bên cạnh lợi thế tuyệt vời sẽ là những mối nguy hiểm đáng sợ”, Nikkei dẫn lời Reid.

Ông cho rằng, thế giới đang ở giai đoạn đầu của metaverse, nhưng mọi người cần thảo luận các rủi ro liên quan ngay từ bây giờ trước khi đi vào con đường không thể quay về. Quyền riêng tư, dữ liệu, an ninh trong vũ trụ ảo sẽ là vấn đề quan trọng của tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Tham vọng trong mảng thanh toán của Gojek Việt Nam

Gojek gần như đã hoàn thiện hệ sinh thái của mình tại Việt Nam, bên cạnh dịch vụ gọi xe, giao đồ ăn và giao hàng, sắp tới sẽ có thêm các dịch vụ thanh toán.

Gojek Việt Nam và Visa vừa công bố hợp tác đưa tính năng thanh toán số qua thẻ Visa vào ứng dụng Gojek, đẩy mạnh hoạt động thanh toán của cả 2 công ty trên nền tảng số.

Bà Đặng Tuyết Dung – CEO Visa tại Việt Nam và Lào cho biết, việc cung cấp hình thức thanh toán điện tử trên ứng dụng Gojek sẽ giúp Visa nâng cao trải nghiệm của khách hàng và tăng cường sự an toàn cho tất cả mọi người.

Về phần mình, Gojek Việt Nam ngày một tỏ rõ tham vọng về tính năng quan trọng nhất mà Gojek sẽ ra mắt trong năm nay tại Việt Nam là ví điện tử.

Trước đó, vào khoảng tháng 8/2020, Gojek Việt Nam đã thâu tóm thành công Công ty TNHH Dịch vụ Thanh toán WePay.

WePay, tiền thân là SohaPay – một sản phẩm của VCCorp, được cấp giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Ngân hàng Nhà nước vào tháng 3/2017.

WePay cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh toán và hiện đã hợp tác với 4 nhà phát hành thẻ quốc tế, 24 ngân hàng bản địa và hơn 1.000 người bán hàng trên nền tảng của họ, được cấp phép hoạt động ví điện tử từ năm 2017.

Nhờ đó, Gojek đã hoàn thiện hệ sinh thái của mình tại Việt Nam, bên cạnh dịch vụ gọi xe, giao đồ ăn và giao hàng.

“Nỗ lực này cũng phù hợp với định hướng của chính phủ Việt Nam, thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.

Sắp tới, chúng tôi sẽ tiếp tục mở rộng các tính năng thanh toán kỹ thuật số, bao gồm sớm ra mắt ví điện tử, để hàng triệu người Việt Nam có thể tận hưởng lợi ích của nền kinh tế số”, CEO Phùng Tuấn Đức nói.

Việt Nam đã chứng kiến ​​sự tăng trưởng đáng kể của thương mại điện tử, với gần 30% tổng số doanh nghiệp tiếp nhận đơn đặt hàng qua các kênh trực tuyến trong năm 2020, tăng so với mức 19% của năm 2019.

Xu hướng này được củng cố khi các công nghệ dành cho nền tảng ứng dụng ngày càng trở nên phổ biến vào năm 2020, đặc biệt trong các lĩnh vực vận chuyển, giao nhận, kinh doanh ẩm thực và bán lẻ.

Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, thương mại kỹ thuật số sẽ càng trở thành xu thế khi người tiêu dùng buộc phải thích nghi với nhiều thói quen tiêu dùng mới trên nền tảng số.

“Vào những thời điểm then chốt, các nền tảng như Gojek đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho người tiêu dùng có thể thường xuyên sử dụng các dịch vụ mà họ cần trong cuộc sống hàng ngày”, ông Phùng Tuấn Đức – CEO Gojek Việt Nam chia sẻ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

5 xu hướng Social Media quan trọng nhất cho Marketer trong 2022

Dựa trên nhiều nghiên cứu khác nhau từ nhiều kênh khác nhau, từ nhiều marketer khác nhau, dưới đây là những xu hướng chính của Social Media trong năm 2022.

5 xu hướng Social Media quan trọng nhất cho Marketer trong 2022
Getty Images

Bằng cách thích ứng nhanh với các xu hướng Social Media được dự báo là sẽ phát triển mạnh trong năm mới 2022, bạn có nhiều cơ hội hơn để xây dựng sự khác biệt và khả năng cạnh tranh cho thương hiệu.

Dưới đây là 05 xu hướng chính của Social Media trong năm 2022.

Xu hướng 1: Xu hướng về chiến lược thương hiệu.

  • Các thương hiệu ngày càng tâp trung vào yếu tố cộng đồng cùng với sự hỗ trợ từ các nhà sáng tạo (creator).
  • 77% số người được khảo sát bởi Facebook và trung tâm quan sát quảng cáo NYU, nói rằng công đồng (community) là một trong những phần quan trọng nhất đối với họ khi trải nghiệm trực tuyến.

Xu hướng 2: Xu hướng về tính hiệu quả của các nền tảng.

  • Người làm marketing ngày càng cần phải trở nên sáng tạo hơn vì người tiêu dùng đang quan tâm nhiều hơn đến quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội.
  • 51.5% marketer cho biết họ đã có kế hoạch tăng ngân sách cho các kênh truyền thông xã hội có trả trí trong 2022, bao gồm cả Facebook, TikTok, Instagram…

Xu hướng 3: Xu hướng liên quan đến ROI.

  • Bài toàn cốt lõi mà các doanh nghiệp cần đối với các social marketer không chỉ còn là vấn đề về tương tác hay tiếp cận. Nó là về ROI.
  • 83% marketers tự tin trong việc định lượng các nỗ lực của họ trên các nền tảng mạng xã hội, tăng lên từ mức 68% vào năm ngoái.

Xu hướng 4: Xu hướng về thương mại xã hội (social commerce).

  • Các nền tảng mạng xã hội là trọng tâm của các trải nghiệm mua sắm hậu Covid-19.
  • 53% người dùng internet toàn cầu từ 16-24 tuổi sử dụng các phương tiện truyền thông mạng xã hội làm nguồn thông tin chính để nghiên cứu về thương hiệu.

Xu hướng 5: Xu hướng về chăm sóc khách hàng.

  • Những người quản lý các phương tiên truyền thông mạng xã hội (social media manager) là cầu nối giữa marketing và dịch vụ khách hàng.
  • 54% người làm marketing đồng ý rằng chăm sóc khách hàng trên các nền tảng mạng xã hội có thể làm tăng thêm giá trị cho các tổ chức.

Kết luận.

Trong năm mới 2022, khi người tiêu dùng ngày càng có xu hướng sử dụng các nền tảng mạng xã hội hay Social Media không chỉ để giải trí mà còn mua sắm, những người làm marketing cần phải nhanh chóng thích nghi với các xu hướng mới nhằm mục tiêu thúc đẩy doanh số bán hàng và đáp ứng các kỳ vọng mới của khách hàng.

Bạn có thể xem thêm tại: Social Trends 2022

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Case Study: So sánh hiệu suất quảng cáo giữa TikTok với Instagram Reels

Để có một phép so sánh nhanh về hiệu suất quảng cáo giữa hai nền tảng video dạng ngắn TikTok và Instagram Reels, hãy xem qua thử nghiệm dưới đây.

Case Study: So sánh hiệu suất quảng cáo giữa TikTok với Instagram Reels

Mặc dù cả hai nền tảng đều tập trung vào giới trẻ với định dạng video ngắn, đồng thời cũng có hơn 1 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), liệu nền tảng nào có hiệu suất quảng cáo tốt hơn: Instagram Reels hay TikTok?

Để làm sáng tỏ câu hỏi này, các đội nhóm đến từ Creatopy gần đây đã tiến hành một chiến dịch quảng cáo thử nghiệm, bằng cách chạy cùng một video quảng cáo dài 15 giây giống y hệt nhau trên cả TikTok và Instagram Reels.

Case Study: So sánh hiệu suất quảng cáo giữa TikTok với Instagram Reels

Case Study: So sánh hiệu suất quảng cáo giữa TikTok với Instagram Reels

Như bạn có thể thấy ở trên, để thử nghiệm mang tính khách quan, 2 mẫu quảng cáo trên cả hai nền tảng đều chạy cùng một mục tiêu quảng cáo (reach), cùng mức ngân sách, cùng trang đích (landing page), cùng đối tượng mục tiêu (tuổi và thị trường), cùng nội dung quảng cáo (ad copy) và cùng cả lời kêu gọi hành động (CTA).

Và dưới đây là kết quả sau chiến dịch.

Case Study: So sánh hiệu suất quảng cáo giữa TikTok với Instagram Reels

Một vài kết luận có thể rút ra được:

  • Instagram Reels có hiệu suất tốt hơn hẳn so với TikTok, đặc biệt là về lượt tiếp cận (Reach) và lượt hiển thị (Impressions). Giá CPC và CPM của Reels cũng thấp hơn TikTok.
  • Chi phí tiếp cận cho 1000 người trên Reels cũng thấp hơn gần 1 nửa so với TikTok.
  • Chi phí trên mỗi lần nhấp chuột (CPC) trên Reels cũng tương tự, thấp hơn nhiều so với trên TikTok.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Apple và Meta đối đầu trong Metaverse

Apple và Meta được cho là sẽ cạnh tranh gay gắt ở các sản phẩm phục vụ xu hướng metaverse trong thập kỷ tới.

Apple và Meta đối đầu trong Metaverse

“Cuộc chiến thực sự giữa Apple và Meta là kính thực tế ảo và thực tế tăng cường, đồng hồ thông minh, smarthome, các dịch vụ kỹ thuật số, cũng như các thiết bị và nền tảng được định nghĩa riêng trong vũ trụ gọi là metaverse”, nhà báo công nghệ Mark Gurman của Bloomberg bình luận.

Trong 10 năm qua, các chuyên gia nhận định đối trọng lớn nhất của Apple là Google khi cả hai cạnh tranh trên nhiều lĩnh vực như smartphone, hệ điều hành di động, dịch vụ web và thiết bị gia đình. Tuy nhiên, 10 năm tiếp theo, đối thủ của Apple sẽ là cái tên quen thuộc khác tại Thung lũng Silicon: Meta – thương hiệu mới của công ty Facebook.

Mối quan hệ Apple – Facebook hay giữa CEO Tim Cook và Mark Zuckerberg không hề êm đẹp thời gian qua. Cả hai luôn chĩa mũi giáo về nhau mỗi khi có thể, đặc biệt là liên quan đến quyền riêng tư.

Cook chỉ trích Facebook về cách mạng xã hội này khai thác thông tin người dùng. Apple thậm chí phát triển tính năng cho phép chủ sở hữu iPhone tuỳ chọn chấp nhận hay từ chối ứng dụng thu thập dữ liệu, đánh mạnh vào mô hình kinh doanh dựa trên quảng cáo của các công ty như Facebook.

Về phần mình, Zuckerberg và Meta chỉ trích chính sách của App Store, như tỷ lệ thu phí 30% doanh thu từ ứng dụng với nhà phát triển, hay về vận hành trò chơi di động và sự kiện ảo.

Tuy vậy, Gurman cho rằng các vấn đề này sẽ chỉ là “chuyện nhỏ” trong khoảng 10 năm tới, bởi cả hai đang nhắm tới VR, AR và các thiết bị đeo hỗ. Đây đều là những sản phẩm không thể thiếu trong vũ trụ ảo metaverse.

Meta không giấu sự thất vọng khi lỡ xu hướng smartphone trong thập kỷ qua, đồng thời thừa nhận sự cố gắng của họ trong lĩnh vực này chưa đủ.

Cũng giống như Amazon thất bại với dòng điện thoại Fire, công ty của Zuckerberg cố gắng tìm kiếm các lĩnh vực mới để bành trướng. Thị trường đầy hứa hẹn của họ là kính VR, AR, một phần nhờ thương vụ Oculus trị giá 2 tỷ USD từ năm 2014.

Meta đã bán kính VR vài năm và hầu như không vấp phải sự cạnh tranh đáng kể nào. Tuy nhiên, từ 2022 trở về sau có thể là giai đoạn thị trường nóng lên cả về số lượng sản phẩm lẫn đối thủ, bởi nhiều công ty đã sẵn sàng công bố loại kính này.

Tháng trước, Meta giới thiệu bản xem trước của kính thực tế hỗn hợp đầu tiên của hãng là Project Cambria. Nếu kính AR tập trung vào thực tế ảo, đưa người dùng hoàn toàn vào trong thế giới số, còn kính VR phủ thông tin kỹ thuật số lên trên thế giới thực, thì Project Cambria kết hợp hai yếu tố này bằng cách tạo một “lớp phủ AR đầy đủ màu sắc cho VR”.

Bên cạnh đó, kính Meta cũng được trang bị vi xử lý, cảm biến và ống kính riêng tiên tiến hơn nhiều so với các sản phẩm của công ty trước đây. Theo một số tin nguồn tin, Apple cũng đang lên kế hoạch cho một thiết bị tương tự.

“Kính của Apple dự kiến khoảng 2.000 USD. Tôi hy vọng sản phẩm của Meta có giá thấp hơn một chút. Tuy nhiên, cả hai đều sẽ là những thiết bị mang tính bản lề cho người dùng muốn tham gia trải nghiệm metaverse“, Gurman nói.

Nhưng Meta cũng không dừng lại ở kính thực tế hỗn hợp. Công ty của Mark Zuckerberg dự kiến tham gia vào lĩnh vực đồng hồ thông minh khi đã hé lộ mẫu smartwatch mới, thậm chí đang chuẩn bị cho ba thế hệ sản phẩm. Đây được xem là kế hoạch mang tính thách thức với Apple.

Về tính năng, smartwatch của Meta có thể gọi video, khi hình ảnh hé lộ cho thấy thiết bị có camera trước. Nếu phát huy tác dụng và được đón nhận, Apple nhiều khả năng buộc phải bổ sung chức năng tương tự cho Watch.

Hiện Apple Watch là thiết bị đa năng, nhưng theo dõi hoạt động thể chất vẫn là chức năng chính. Meta cũng thể hiện mối quan tâm đến lĩnh vực này.

Thiết bị nhà thông minh cũng là lĩnh vực đối trọng giữa Apple và Meta trong tương lai, dù cả hai chưa thực sự có sản phẩm gây chú ý. Smarthome cũng là thành phần quan trọng trong metaverse.

Thiết bị gọi video Portal Go. Ảnh: Meta
Thiết bị gọi video Portal Go. Ảnh: Meta

Meta bắt đầu cung cấp sản phẩm cho smarthome từ cách đây 3 năm với Portal, cho phép người dùng trò chuyện video. Màn hình thông minh này sau đó được cải tiến và có nhiều bản hơn, trong đó có mẫu Portal Go hoạt động bằng pin.

“Meta còn chặng đường dài để cạnh tranh với Amazon hay Google về thiết bị thông minh cho gia đình, cả về thị phần lẫn trải nghiệm người dùng. Tuy nhiên, tôi đã thử dùng Portal trong bếp vài tuần qua và tin vào triển vọng của Meta”, Gurman nói.

Trong khi đó, Apple hiện có rất ít sản phẩm phục vụ nhà thông minh ngoài mẫu loa HomePod ra năm 2018 và HomePod mini năm 2020. Nền tảng và ứng dụng HomeKit cũng chưa thực sự đặc sắc, dù đã xuất hiện vài năm.

Tuy nhiên, Apple được cho là đang phát triển ít nhất hai thiết bị, gồm set-top-box TV kết hợp loa, và loa thông minh tương tự Portal hoặc Amazon Echo Show.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Tô đậm văn bản có thể hỗ trợ SEO không?

Theo Google, việc tô đậm các phần văn bản quan trọng trong một đoạn nội dung có thể cải thiện SEO của website và làm cho nội dung đó trở nên dễ hiểu hơn đối với công cụ tìm kiếm.

Tô đậm văn bản có thể hỗ trợ SEO không?

Ông John Mueller đến từ Google xác nhận rằng việc in đậm những văn bản quan trọng trong một đoạn nội dung có thể giúp ích cho việc SEO website của bạn vì nó cho phép Google hiểu nội dung đó tốt hơn.

Khi được hỏi việc in đậm văn bản chỉ đơn giản là việc định dạng văn bản để nội dung trở nên bắt mắt hơn hay nó cũng có thể được sử dụng cho mục đích SEO?

Chuyên gia đến từ Google này khẳng định chắc chắn rằng nó giúp ích cho SEO.

Tuy nhiên, chỉ là một phần nhỏ so với những phần còn lại của website đó.

Sử dụng văn bản in đậm cho SEO.

Ông John Mueller nói rằng văn bản in đậm có thể tạo thêm giá trị cho một trang.

Trình thu thập thông tin của Google (crawlers) tìm kiếm những văn bản được in đậm hoặc in nghiêng để hiểu điều gì là quan trọng nhất trên trang nội dung đó.

Ông cho biết thêm rằng công cụ tìm kiếm của Google thường có thể tự mình tìm ra điều gì là quan trọng, tuy nhiên văn bản in đậm giúp thông điệp của website trở nên rõ ràng hơn.

“Thông thường, chúng tôi cố gắng hiểu nội dung của một trang (webpage) hay website đang nói về điều gì. Chúng tôi xem xét nhiều yếu tố khác nhau bao gồm những thứ như tiêu đề trên một trang.

Bên cạnh đó, nó cũng sẽ bao gồm những nội dung được in đậm hoặc in nghiêng.

Vì vậy, ở một mức độ nào đó, điều này cũng có những giá trị nhất định cho SEO, khi công cụ tìm kiếm tìm ra những dấu hiệu về chủ đề mà trang đó đang nói về.”

Lợi ích về SEO của các văn bản in đậm chỉ mang tính tương đối.

Một vài đoạn văn bản in đậm trong suốt bài viết có thể giúp tín hiệu trở nên mạnh mẽ hơn với Google. Nhưng viết đậm tất cả văn bản trên một trang hoặc có quá nhiều đoạn in đậm trên cùng một bài viết thì giá trị mang lại sẽ ít hoặc thậm chí là mất đi.

“Nếu bạn nói rằng, tôi sẽ in đậm toàn bộ trang của tôi hay in đậm nhiều đoạn văn bản, sau đó Google sẽ nghĩ trang đó của tôi là trang quan trọng nhất, thì bạn đang hiểu sai vấn đề.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Tại sao sự đồng cảm là kỹ năng quan trọng hàng đầu của các doanh nhân

Bằng cách thể hiện và rèn luyện sự đồng cảm, bạn sẽ thấu hiểu được cảm xúc của nhân viên và có thể thực hiện những thay đổi cần thiết để tạo ra lực lượng lao động hạnh phúc và năng suất hơn.

Tại sao sự đồng cảm là kỹ năng quan trọng hàng đầu của các doanh nhân

Từ “làn sóng bỏ việc” đang gia tăng trên phạm vi toàn cầu đến các cuộc xung đột giữa các cá nhân tại nơi làm việc, cũng như sự chia rẽ chính trị ngày một dâng cao, rõ ràng sự đồng cảm đang trở nên “khan hiếm” hơn bao giờ hết.

Sự đồng cảm là một đặc điểm, một dấu hiệu quan trọng trong không gian kinh doanh, do tính gần gũi và hợp tác của nó. Khi bạn làm việc lâu dài với một người, khả năng đồng cảm của bạn với họ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất của cả bạn lẫn họ.

Bằng cách thể hiện và thực hành sự đồng cảm, bạn thực sự cảm nhận được những gì người khác đang cảm nhận đồng thời hiểu được những cảm xúc đó ở mức độ trí tuệ cao nhất.

Sự đồng cảm là gì và… không phải là gì.

Đồng cảm (Empathy) là khả năng xác định, thấu hiểu và chia sẻ những cảm xúc hay suy nghĩ của người khác một cách gần gũi nhất. Nó không giống như sự cảm thông (sympathy), khi bạn cảm thấy lo lắng hoặc thương hại người khác.

Sự đồng cảm đòi hỏi việc chia sẻ một quan điểm chung và thực sự thấu hiểu về các phản ứng cảm xúc cụ thể của một người nào đó.

Các nhà tâm lý học đã xác định 3 kiểu đồng cảm khác nhau gồm:

  • Đồng cảm về nhận thức là khả năng phân biệt các trạng thái cảm xúc khác nhau ở người khác.
  • Đồng cảm về cảm xúc là cảm nhận một số điều mà người khác đang cảm thấy; và
  • Đồng cảm động lòng trắc ẩn là khi bạn biết người kia đang cảm thấy gì, tự mình trải qua cảm xúc đó và mong muốn được thực hiện một số hành động cụ thể để giúp người đó cảm thấy tốt hơn.

Mặc dù mỗi hình thức đồng cảm đều có thể giúp bạn trở thành chủ doanh nghiệp, doanh nhân hay những người nhân viên tốt hơn, sự đồng cảm động lòng trắc ẩn nói riêng là sự đồng cảm ở mức độ kết nối sâu sắc nhất.

Tại sao sự đồng cảm là kỹ năng quan trọng hàng đầu cho các doanh nhân.

Nhân viên đang ngày càng cảm thấy áp lực và căng thẳng hơn với mọi thứ, họ bị đánh giá thấp và thậm chí là bị coi thường. Đây cũng là một phần lý do dẫn đến làn sóng từ chức vĩ đại trên toàn cầu trong thời gian gần đây.

Sự đồng cảm xuất phát từ các cấp lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp giúp giảm bớt những vấn đề này, từ đó nhân viên sẽ ít có khả năng bỏ việc hơn, gắn bó hơn và có thể thực hiện công việc tốt hơn.

Đồng cảm giúp quá trình tương tác giữa cá cá nhân trong đội nhóm trở nên gẫn gũi và hiệu quả hơn, cải thiện sự gắn bó của nhân viên đồng thời phát triển lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp.

Cuối cùng, sự đồng cảm cũng có thể giúp bạn đánh giá các phản ứng cảm xúc của người khác đối với một vấn đề liên quan đến công việc một cách khách quan hơn, để từ đó bạn xử lý tình huống nhạy bén hơn.

Phát triển sự đồng cảm tại nơi làm việc.

Nếu sự đồng cảm hiện không có sẵn trong tổ chức hay doanh nghiệp của bạn, hãy bắt đầu thử xây dụng và thực hành nó. Cũng giống như việc phát triển bất cứ kỹ năng nào khác, sự đồng cảm cũng cần được phát triển thông qua một loạt các bước thực hành thường xuyên.

Để thực hành sự đồng cảm, hãy thử các bước sau từ tạp chí Psychology Today:

  • Hãy xem xét một người mà bạn biết khá rõ và đã trò chuyện với họ trong thời gian gần đây. Đây có thể là một nhân viên, một thành viên trong gia đình của bạn, một giám đốc điều hành hoặc chỉ đơn thuần là một người bạn.
  • Bạn mô tả tính khí hay tâm trạng của họ đã thể hiện như thế nào trong vài ngày qua?
  • Tiếp theo, bạn nên suy nghĩ về những nguyên nhân (tiềm ẩn) dẫn đến các trạng thái tâm trạng đó. Điều gì đã xảy ra trong cuộc sống của họ, điều có thể khiến họ rơi vào những trạng thái cảm xúc (tích cực hoặc tiêu cực) đó?
  • Bạn có thể đang đóng vai trò gì trong những diễn biến cảm xúc của họ?
  • Bạn có thể đặt mình vào vị trí của họ và thử cảm nhận hiện tại họ đang cảm thấy như thế nào không?
  • Cuối cùng, hãy cân nhắc xem bạn có thể làm gì để giúp họ cải thiện?

Bằng cách dành một chút nhỏ thời gian cho những câu hỏi hay bài tập đơn giản này hàng ngày, bạn cảm thấy sự đồng cảm trong mình sẽ bắt đầu phát triển một cách tự nhiên.

Bày tỏ sự đồng cảm.

Tại sao sự đồng cảm là kỹ năng quan trọng hàng đầu của các doanh nhân

Về cơ bản, chúng ta có thể thể hiện và thực hành sự đồng cảm trong bất kỳ bối cảnh nào, dù cho trong bối cảnh kinh doanh hay cuộc sống, tuy nhiên tại nơi làm việc, việc bạn thể hiện phải thực sự tinh tế.

Đặt một câu hỏi mở là một trong những cách hay để khiến người khác cảm thấy được lắng nghe và có giá trị, đặc biệt khi người đang hỏi là các nhà lãnh đạo.

Những câu hỏi đầy sự quan tâm của bạn cho biết bạn đang tham gia vào cuộc thảo luận, rằng bạn đang lắng nghe và rằng bạn quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề một cách công bằng.

Bày tỏ sự đồng cảm giúp bạn thể hiện ý định và nỗ lực của mình, để từ đó bạn có thể hiểu người khác một cách đầy đủ hơn. Một số câu bạn có thể sử dụng để thực hành điều này:

  • “Bạn cảm thấy thế nào…về những gì vừa xảy ra?”
  • “Tôi rất tiếc khi phải nghe điều đó….”
  • “Tôi nghĩ rằng tôi cũng sẽ cảm thấy như vậy trong tình huống đó…”
  • “Tôi có thể làm gì để giúp giúp bạn không…”
  • “Bạn có muốn chia sẻ rõ hơn về điều này không? Tôi rất muốn nghe…”

Một vài cách đơn giản khác để bạn có thể thực hành sự đồng cảm.

Ngoài việc sử dụng những câu hỏi mở, bày tỏ lòng biết ơn và sự quan tâm, bạn cũng có thể thử các cách sau:

  • Lắng nghe tích cực: Đặt câu hỏi mở chỉ là bước đầu tiên. Bạn cũng cần phải hoà nhập với người đối diện bằng cách tích cực lắng nghe họ khi họ trả lời. Hạn chế ngắt lời khi họ đang nói. Thay vào đó, hãy để họ thoải mái thể hiện quan điểm của mình.
  • Ưu tiên sức khỏe của nhân viên: Không có gì tốt hơn việc thể hiện sự đồng cảm của bạn với các thành viên bằng cách coi sức khoẻ của họ là sự ưu tiên hàng đầu của bạn. Hãy thường xuyên tổ chức các chương trình giúp nhân viên của bạn duy trì sức khỏe cả thể chất lẫn tinh thần.
  • Hạn chế sự vội vàng khi phát xét: Là một doanh nhân, bạn thường bị áp lực khi phải đưa ra các quyết định một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, trong những tình huống cá nhân hơn, sự đồng cảm yêu cầu bạn tiếp cận vấn đề một cách chậm rãi và sâu sắc hơn.
  • Nhận phản hồi từ người khác: Các nhà lãnh đạo thường e ngại việc nhận phản hồi từ các nhân viên của họ, nhưng trên thực tế, việc lắng nghe phản hồi là một trong những cách hiệu quả nhất để hiểu những gì đang diễn ra. Hãy tiếp nhận ý kiến ​​phản hồi từ đồng nghiệp hoặc các thành viên đáng tin cậy khác về mức độ bạn đang thể hiện sự đồng cảm.

Đặt bản thân bạn vào tình cảnh của người khác.

Trong nhiều trường hợp, chỉ cần một chút đồng cảm cũng có thể giúp bạn tạo ra một nơi làm việc tích cực, hiệu quả và gắn kết hơn. Hãy thực hành lắng nghe tích cực, đặt câu hỏi mở và thực hành sự thấu cảm với mọi người.

Bạn sẽ sớm nhận thấy rằng, lực lượng lao động của mình sẽ ngày một hạnh phúc hơn, hoà nhập hơn và đóng góp nhiều hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Instagram chia sẻ mẹo để tối ưu tương tác trên Stories

Nếu Instagram hay cụ thể hơn là định dạng Stories (câu chuyện) là một phần quan trọng trong cách tiếp cận marketing của thương hiệu của bạn, thì những chia sẻ này từ Instagram sẽ rất hữu ích với bạn.

Instagram chia sẻ mẹo để tối ưu tương tác trên Stories
Getty Images

Stories và Reels đã trở thành các tính năng phổ biến nhất của Instagram, và khi chúng ngày càng trở nên quan trọng hơn, đặc biệt là từ những ánh nhìn đầu tiên trên nguồn cấp dữ liệu, người làm marketing có thể tận dụng để kết nối và cung cấp những ưu đãi hay thông tin mới nhất của thương hiệu.

Theo thông tin từ phía Instagram, mặc dù Stories không phải là một tính năng được nhiều thương hiệu yêu thích và ưu tiên, không ít các thương hiệu chỉ chăm chỉ với tính năng này để khai thác tiềm năng tương tác và thúc đẩy hành động.

Vậy bạn nên tiếp cận Instagram Stories như thế nào để tối ưu được mức độ hiệu quả?

Dưới đây là một số mẹo trực tiếp từ Instagram.

  • Hãy chân thực và chia sẻ những khoảnh khắc tức thời hay mới mẻ nhất.
  • Hãy kể những câu chuyện về doanh nghiệp của bạn, chia sẻ cách bạn bắt đầu, sứ mệnh của bạn là gì, và những chi tiết thú vị khác nhằm mục tiêu thắt chặt mối quan hệ với đối tượng mục tiêu của bạn.
  • Tận dụng định dạng toàn màn hình (full-screen) để làm nổi bật sản phẩm và dịch vụ.
  • Xây dựng những nội dung hướng dẫn để “giáo dục” khách hàng và thiết lập bạn như là chuyên gia trong ngành.
  • Chia sẻ những trải nghiệm của khách hàng, hãy làm việc với khách hàng để họ có thể đánh giá (review) sản phẩm và dịch vụ của bạn. Bạn có thể đăng lại các câu chuyện đó.
  • Thêm một vài văn bản (text) để kêu gọi hành động.

  • Sử dụng những nhãn dán tương tác để tương tác và học hỏi về sở thích của người dùng.

  • Trải nghiệm nhiều công cụ sáng tạo khác nhau như Boomerang hay Handsfree để lôi kéo sự chú ý và xem những gì nhận được nhiều sự hưởng ứng nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Coca-Cola công bố mô hình Marketing mới được xây dựng để thúc đẩy sự tăng trưởng trong dài hạn

Coca-Cola đang cải tiến cách làm việc với agency nhằm mục tiêu hướng tới sự tích hợp và cho phép doanh nghiệp chạm đến các điểm đam mê (passion points) của người tiêu dùng một cách nhanh chóng nhất.

Coca-Cola công bố mô hình Marketing mới được xây dựng để thúc đẩy sự tăng trưởng trong dài hạn
Coca-Cola công bố mô hình Marketing mới được xây dựng để thúc đẩy sự tăng trưởng trong dài hạn

Coca-Cola đang hướng tới mục tiêu thúc đẩy sự tăng trưởng trong dài hạn cho toàn bộ danh mục thương hiệu của mình bằng cách “chuyển đổi và hiện đại hóa” mô hình đổi mới và marketing của doanh nghiệp.

Sự chuyển đổi này bao gồm việc cấu trúc lại toàn bộ cách làm việc với Agency đồng thời bổ nhiệm các vị trí mới trong lĩnh vực sáng tạo, truyền thông và chiến lược.

Ông Manolo Arroyo, Giám đốc Marketing toàn cầu của Coca-Cola cho biết:

“Người tiêu dùng hiện đang phản hồi tới thương hiệu thông qua một trải nghiệm toàn diện – họ không tách rời các thông điệp từ các phương tiện hay kênh truyền thông khác nhau.

Và đó là lý do tại sao chúng tôi đã thiết kế một mô hình agency mới thực sự lấy người tiêu dùng làm trọng tâm và sẽ không có bất cứ một sự tách biệt nào.

Mô hình mới theo đó là một sự tích hợp sức mạnh liền mạch của những ý tưởng lớn, táo bạo và sự sáng tạo trong các trải nghiệm, được hỗ trợ bởi các phương tiện truyền thông và dữ liệu.

Nó sẽ cho phép chúng tôi tạo ra những trải nghiệm khép kín dựa trên những insights giàu dữ liệu và được tối ưu hoá theo thời gian thực (optimised real-time) trên quy mô lớn, chúng tôi sẽ học hỏi nhiều hơn từ người tiêu dùng của mình.”

Mô hình Agency mới của Coca-Cola sẽ có 4 thành phần chính. Thứ nhất, là một đối tác mạng lưới marketing toàn cầu có thể quản lý các công nghệ marketing (Martech), dữ liệu, phương tiện truyền thông và sáng tạo một cách khép kín trên toàn bộ danh mục thương hiệu.

Tiếp đó, một đối tác truyền thông bổ sung cũng sẽ được thêm vào nhằm mục tiêu mang lại những năng lực khác biệt trong các thị trường được chọn, cùng với một danh sách chiến lược bao gồm các agency đã được phê duyệt để cung cấp thêm các ý tưởng sáng tạo.

Thành phần cuối cùng là một nền tảng công nghệ và dữ liệu chung để kết nối tất cả các đội nhóm marketing từ tất cả các agency và đội nhóm nội bộ của Coca-Cola.

Coca-Cola đã chỉ định WPP làm đối tác mạng lưới marketing toàn cầu, Dentsu làm đối tác truyền thông bổ sung, Publicis Groupe và IPG cũng thuộc danh sách các agency chiến lược được chọn.

Ông Arroyo cho biết sự đơn giản sẽ là “yếu tố then chốt” đối với các kế hoạch của thương hiệu tại hơn 200 quốc gia.

Ông cho biết Coca-Cola cần có những insights được định hướng bởi dữ liệu và tốc độ để mang lại những trải nghiệm tích hợp cho người tiêu dùng trên phạm vi toàn cầu.

Ông nói: “Khi chúng tôi thiết kế mô hình vận hành marketing mới, sự đơn giản là yếu tố then chốt để vận hành thành công một mạng lưới kinh doanh đa dạng trên nhiều phạm vi lãnh thổ trên toàn cầu.”

Vào tháng 9 vừa qua, Coca-Cola cũng đã công bố nền tảng thương hiệu toàn cầu mới đầu tiên kể từ năm 2016 với tên gọi ‘Real Magic’.

Theo định vị mới này, gã khổng lồ đồ uống cho biết họ sẽ thay đổi cách thức giao tiếp với người tiêu dùng, loại bỏ cách thức truyền thông theo kiểu thông báo (một chiều) và tạo ra một hệ sinh thái trải nghiệm đa chiều.

Chủ tịch Coca-Cola, Ông Selman Careaga cho biết thông qua các chiến dịch mới trong tương lai theo cách định vị mới, thương hiệu sẽ kết nối nhiều hơn và chặt chẽ hơn với “điểm đam mê” của người tiêu dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Nền kinh tế số Việt Nam dự kiến đạt 220 tỷ USD vào năm 2030

Nền kinh tế kỹ thuật số của Việt Nam năm nay dự kiến đạt 21 tỷ USD, tăng 31% so với năm ngoái, nhờ sự tăng trưởng của thương mại điện tử.

Báo cáo nền kinh tế số Đông Nam Á – Tiếng gầm thập kỷ 20: Thập kỷ kỹ thuật số Đông Nam Á ra mắt phiên bản thứ sáu bởi Google, Temasek và Bain & Company, cho biết năm nay, nền kinh tế kỹ thuật số của Việt Nam dự kiến tăng trưởng 31% lên 21 tỷ USD nhờ sự tăng trưởng 53% của thương mại điện tử so với cùng kỳ năm ngoái, dù thị trường du lịch trực tuyến đang thu hẹp, và dự kiến tiếp tục đạt 57 tỷ USD vào năm 2025.

Từ khi bắt đầu đại dịch đến nửa đầu năm 2021, Việt Nam đã có thêm tám triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới với hơn một nửa trong số họ đến từ các khu vực không phải thành phố lớn. Người tiêu dùng kỹ thuật số trước đại dịch trung bình đã sử dụng thêm bốn dịch vụ kỹ thuật số kể từ khi đại dịch bắt đầu.

99% người tiêu dùng kỹ thuật số Việt Nam có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ trực tuyến trong tương lai; cho thấy mức độ gắn bó  rất cao với các dịch vụ kỹ, sản phẩm thuật số của người dùng Việt Nam.

Về các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Đông Nam Á, báo cáo cho biết một trong ba thương gia kỹ thuật số của Việt Nam tin rằng họ sẽ không thể sống sót sau đại dịch nếu không có các nền tảng kỹ thuật số.

Tại Việt Nam, các dịch vụ tài chính kỹ thuật số cũng đang trở thành yếu tố thúc đẩy quan trọng với 95% doanh nghiệp kỹ thuật số hiện chấp nhận thanh toán kỹ thuật số và 67% chấp nhận cho vay kỹ thuật số.

Hơn nữa, 7 trong 10 doanh nghiệp kỹ thuật số dự kiến sẽ tăng cường sử dụng các công cụ tiếp thị kỹ thuật số của họ trong 5 năm tới.

Việt Nam vẫn là một trung tâm đổi mới hấp dẫn khi nguồn vốn toàn cầu tiếp tục đổ vào. Hoạt động thương vụ, đầu tư tăng vọt trong nửa đầu năm 2021 đạt mức cao kỷ lục 1,37 tỷ USD, vượt qua các khoản đầu tư cả năm của những năm gần đây, được thúc đẩy bởi sự quan tâm đầu tư vào  các công ty khởi nghiệp kỹ thuật số trong lĩnh vực thương mại điện tử (e-commerce), tài chính (fintech), sức khỏe (healthtech) và giáo dục (edtech).

“Qua đại dịch, tôi đã tận mắt chứng kiến người dân Việt Nam kiên cường như thế nào và họ có thể trở thành những người tiếp nhận công nghệ mới nhanh chóng và sáng tạo ra sao.

Sự điều chỉnh mới cho dự báo về nền kinh tế Internet của Việt Nam đến năm 2030 cho chúng ta thấy tiềm năng to lớn của đất nước khi Việt Nam tăng tốc chuyển đổi số”, bà Trâm Nguyễn, Giám đốc Google phụ trách thị trường  Lào, Cambodia và Việt Nam, cho biết.

Dự báo tăng trưởng của nền kinh tế số Việt Nam từ Báo cáo e-Conomy SEA 2021.

Theo bà Trâm Nguyễn, các dự án mới nhất của Google như Bệ phóng Việt Nam Digital 4.0 và Lập trình Tương lai cùng Google đã cung cấp hiệu quả các khóa đào tạo kỹ năng kỹ thuật số và các buổi lập trình cho gần một triệu người tại Việt Nam là bằng chứng thực tế cho cam kết của chúng tôi trong việc hỗ trợ đất nước phát triển kỹ thuật số.

Với góc nhìn triển vọng 10 năm, báo cáo e-Conomy SEA năm 2021 nhấn mạnh khu vực này đang trên con đường trở thành nền kinh tế kỹ thuật số trị giá một nghìn tỷ USD vào năm 2030, trong đó Việt Nam có thể đạt ngưỡng 220 tỷ USD tổng giá trị hàng hóa (GMV).

Được thúc đẩy bởi nền tảng người tiêu dùng và doanh nghiệp kỹ thuật số đang phát triển nhanh chóng, sự tăng tốc trong Thương mại điện tử, Giao thức ăn và Dịch vụ tài chính kỹ thuật số, Đông Nam Á (SEA) ước tính đạt 174 tỷ USD (GMV) vào cuối năm 2021.

Con số này dự kiến sẽ vượt qua 360 tỷ USD vào năm 2025, vượt xa dự báo trước đó là 300 tỷ USD.

Báo cáo dự đoán rằng Đông Nam Á bao gồm cả Việt Nam đang bước vào ‘Thập kỷ kỹ thuật số’ khi Internet ngày càng trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của người tiêu dùng.

Khu vực này hiện có hơn 440 triệu người dùng Internet và quan trọng là 350 triệu trong số đó là người tiêu dùng kỹ thuật số, tức là người dùng Internet đã sử dụng ít nhất một dịch vụ trực tuyến.

Kể từ khi đại dịch bắt đầu, SEA đã có thêm 60 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới, trong đó 20 triệu người tham gia chỉ trong nửa đầu năm 2021.

Được thúc đẩy bởi đại dịch, người tiêu dùng kỹ thuật số hiện tại đã chi tiêu nhiều hơn vào các dịch vụ trực tuyến, giao dịch trung bình trong bốn ngành mới kể từ khi dịch bệnh bắt đầu.

Người dùng hiện tại cũng tăng tần suất sử dụng và chi tiêu trên hầu hết các ngành dịch vụ. Việc áp dụng các dịch vụ kỹ thuật số ngày càng tăng này không có dấu hiệu đổi chiều và cứ 10 người dùng mới trong năm 2020 thì có 9 người tiếp tục sử dụng trong năm 2021.

Trong phần mở đầu của báo cáo về các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Đông Nam Á cho thấy các thương gia kỹ thuật số đã phải chuyển sang các nền tảng kỹ thuật số để đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục.

Các dịch vụ tài chính kỹ thuật số nổi lên như những yếu tố hỗ trợ quan trọng với hơn 90% người bán hiện chấp nhận thanh toán kỹ thuật số. Trong 5 năm tới, cứ 10 người trong số họ thì có 8 người dự đoán hơn một nửa hoạt động mua và bán nguồn cung ứng của họ sẽ đến từ các nguồn trực tuyến.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Content Strategy: Cách đáp ứng mục tiêu thương hiệu bằng chiến lược nội dung

Giữ cho thương hiệu luôn ở vị trí trung tâm là điều thiết yếu nhất để đáp ứng nhu cầu cũng như giải quyết các nỗi đau của khách hàng.

Cách đáp ứng mục tiêu thương hiệu bằng chiến lược nội dung

Ông Ryne Knudson, Chuyên gia tiếp thị nội dung cấp cao của Brandfolder, cho biết: “Khi sự hiện diện kỹ thuật số trở thành một điểm nhấn lớn đối với các hoạt động kinh doanh, nhiều doanh nghiệp đang tìm cách hợp nhất tất cả các hoạt động và đội nhóm của họ”.

Bà Leya Kritz, Giám đốc thúc đẩy nhu cầu (Demand Generation) của Brandfolder cho biết. “Rất nhiều thứ đang thay đổi. Và nó liên quan đến cách bạn quản lý các đội nhóm từ xa của mình, từ số lượng lớn các nội dung, khả năng cá nhân hóa đến các sản phẩm sắp tung ra thị trường. Thương hiệu cần tiếp cận đúng đối tượng vào đúng thời điểm.”

Để làm được điều này, những người làm marketing phải “đạt được sự cân bằng phù hợp” giữa yếu tố chất lượng và hiệu quả khi đánh giá chiến lược nội dung và công nghệ của họ.

Liên kết ngược tới thương hiệu.

Để có thể thực sự xây dựng được nền tảng công nghệ và tận dụng tối đa những gì doanh nghiệp của bạn muốn đạt được từ quan điểm thương hiệu, điều quan trọng là phải hiểu thương hiệu của bạn là trung tâm của những gì bạn đang làm.

Tất cả những nền tảng số của doanh nghiệp như nền tảng mạng xã hội, website hay ứng dụng đều nên được xây dựng và củng cố bởi dữ liệu. Và tất cả các yếu tố này nên được kết nối với nhau, từ quan điểm chiến lược, tới thương hiệu.

Cuối cùng, là sự nhất quán, sự nhất quán giúp tạo dựng niềm tin và sự tin tưởng, niềm tin và sự tin tưởng sẽ dẫn đến sự công nhận thương hiệu và sự công nhận thương hiệu đồng nghĩa với sự trung thành thương hiệu.

Xây dựng mối quan hệ đối tác nội dung.

Tạo ra nội dung và truyền tải thông điệp để xây dựng niềm tin và giá trị trong mối quan hệ với khách hàng thực sự là mục tiêu then chốt trên thị trường ngày nay.

Bà Leya Kritz, Giám đốc thúc đẩy nhu cầu (Demand Generation) của Brandfolder nói tiếp:

“Chúng tôi tổ chức nhiều sự kiện mang tính lãnh đạo tư tưởng, nơi chúng tôi sẽ có thể gặp đúng đối tượng, đúng khách hàng tiềm năng, để đảm bảo những thông điệp của chúng tôi được hiểu và ứng dụng đúng. Chúng tôi cũng hợp tác với rất nhiều nhà phân tích (KOL, Influencer) để kết nối với mạng lưới những đối tượng sẵn có của họ.”

“Sau đó, các nhà lãnh đạo tư tưởng này sẽ đưa ra quan điểm và trò chuyện dựa trên sự hiện diện của chúng tôi, xây dựng mối quan hệ với các khách hàng lớn, cung cấp nhiều dữ liệu trên website để thúc đẩy sức ảnh hưởng.”

Hãy để khách hàng tự “giáo dục” chính họ.

Nội dung thương hiệu cung cấp phải hữu ích trong việc giúp khách hàng làm những gì họ muốn làm trên thị trường hiện tại, đây chính là cách khách hàng sẽ tự nghiền ngẫm và giáo dục chính họ dựa trên những gì thương hiệu cung cấp và điều hướng.

Khách hàng đang tìm kiếm trực tuyến. Họ đang nói chuyện với đồng nghiệp, với những người mà họ đang kết nối, họ cũng đọc các bài đánh giá và họ đang làm tất cả những điều này trước khi tiếp cận với thương hiệu.

Bạn có thể có nhiều mục tiêu – nhưng chỉ có một thương hiệu.

Việc kết nối các chiến dịch và chiến lược thương hiệu của bạn với nhau là điều quan trọng hàng đầu khi bạn muốn đạt được các mục tiêu marketing.

Trong quá trình kinh doanh, có rất nhiều cá nhân hay bộ phận sẽ tiếp xúc với khách hàng và tổng hoà tất cả những trải nghiệm của khách hàng ở các điểm tiếp xúc đó sẽ là yếu tố quyết định liệu khách hàng có mua hàng của thương hiệu hay không.

Những người làm marketing nên tạo ra nhiều điểm chạm nhất trong suốt hành trình này để kết nối trực tiếp với khách hàng, để hiểu nhu cầu và nỗi đau của họ.

Tất cả những điểm này phải kết nối với trải nghiệm nội dung, cũng như mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

Các mục tiêu này có thể bao gồm các KPI như khách hàng tiềm năng đủ tiêu chuẩn marketing (Marketing Qualified Lead) và khách hàng tiềm năng đủ tiêu chuẩn bán hàng (SQL).

Chiến lược nội dung nên bám chặt với chân dung khách hàng (personas) và với từng bước trong hành trình mua sắm của họ.

Mọi thứ mà bạn tạo ra và phân phối nó đến với khách hàng, dù là những nội dung mang tính lãnh đạo tư tưởng hay nội dung gắn liền với các phễu bán hàng (Sales Funnel), đều nên kết nối với một trong những nhu cầu hoặc nỗi đau (pain point) của đối tượng mục tiêu.

Cuối cùng, khi nói đến sự kết nối, kết nối ở mức độ cảm xúc là kết nối mang nhiều ý nghĩa và sâu sắc nhất để khiến khách hàng nhớ và yêu thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Sự khác biệt giữa việc phát triển thương hiệu và phát triển doanh nghiệp

04 lý do tại sao các doanh nhân nên tập trung vào việc phát triển thương hiệu của họ cũng như tập trung vào việc phát triển doanh nghiệp.

Việc phát triển thương hiệu và phát triển doanh nghiệp thường đi đôi với nhau – nhưng có một số điểm khác biệt nhất định.

Một thương hiệu thường có thể tồn tại độc lập với các doanh nghiệp, chúng hoạt động dưới sự bảo trợ của doanh nghiệp đó.

Bạn có thể có nhiều doanh nghiệp hoặc công ty dưới một thương hiệu (hãy xem Procter & Gamble hoặc Công ty Coca-Cola).

Thương hiệu là một biểu hiện rộng hơn về doanh nghiệp của bạn, đó là hình ảnh hoặc bản sắc đằng sau doanh nghiệp của bạn, công ty của bạn, cộng đồng của bạn.

Hãy cùng xem xét kỹ hơn sự khác biệt giữa việc phát triển thương hiệu và phát triển doanh nghiệp dưới đây.

Doanh nghiệp tập trung vào doanh thu còn thương hiệu thì tập trung vào cộng đồng.

Mục tiêu của doanh nghiệp của bạn là tạo ra doanh thu hay lợi nhuận, trong khi mục tiêu rộng hơn của việc xây dựng thương hiệu là phát triển cộng đồng.

Tất nhiên, cộng đồng đó có thể hỗ trợ doanh số bán hàng – đó là cách thương hiệu và doanh nghiệp song hành với nhau và tại sao cả hai đều quan trọng như vậy.

Tuy nhiên, để phát triển thương hiệu, bạn không tập trung vào số lượng sản phẩm bạn bán hoặc số lượng khách hàng tiềm năng mà bạn tạo ra – thay vào đó bạn tập trung hơn vào mức độ tương tác, phạm vi tiếp cận và sự công nhận từ phía cộng đồng.

Trong khi xây dựng doanh nghiệp liên quan đến việc mở rộng sản phẩm hoặc dịch vụ, thì việc xây dựng thương hiệu thường có nghĩa là tập trung vào một ý tưởng hoặc trọng tâm duy nhất mà bạn muốn thương hiệu của mình thể hiện.

Thương hiệu của bạn tạo ra danh tiếng cho bạn và bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động dưới thương hiệu đó. Đó là điều giúp mọi người xác định và liên quan đến doanh nghiệp của bạn.

Thương hiệu rộng lớn hơn sản phẩm.

Bởi vì việc xây dựng thương hiệu không chỉ tạo ra doanh thu hay lợi nhuận hoặc cung cấp sản phẩm mới, mà nó còn tập trung nhiều hơn vào nhận thức và tình cảm của công chúng.

Nó không phải là về những gì bạn bán, mà là về cách bạn làm cho mọi người dùng hay khách hàng của bạn cảm thấy tốt hơn.

Ví dụ, Coca-Cola, loại nước giải khát có đường, có ga mang đến những suy nghĩ về những khoảnh khắc hạnh phúc bất ngờ, không nhất thiết vì bản thân sản phẩm, mà vì thương hiệu xung quanh sản phẩm.

Nhiều người trong chúng ta có thể đã xem các quảng cáo của Coca-Cola cho thấy hình ảnh của những người vui vẻ chia sẻ một ly cola, quảng cáo cho chiến dịch “share a Coke” chẳng hạn.

Theo cách này, nó không chỉ là một loại nước giải khát, mà còn là một cộng đồng dành cho những người yêu thích thương hiệu và các sản phẩm của nó.

Đây là một ví dụ rõ ràng về cách sản phẩm, doanh nghiệp và thương hiệu phối hợp với nhau để tạo ra cộng đồng và bán hàng.

Chính những loại chiến dịch và kết nối này sẽ nổi bật trong tâm trí mọi người và tạo ra cái nhìn đáng nhớ về thương hiệu của bạn và cách công ty của bạn hoạt động trong thương hiệu đó.

Nó kết hợp các sản phẩm và dịch vụ của bạn cùng với sự kết nối bạn cần có với khách hàng để giữ họ quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ đó.

Bạn không thể mang thương hiệu ra khỏi bạn.

Doanh nghiệp của bạn có thể thất bại, nhưng một thương hiệu không hoạt động theo cách đó. Một thương hiệu chỉ thất bại nếu bạn không tìm được cộng đồng phù hợp và tiếp tục phát triển nó.

Nếu nó không hiệu quả, bạn có thể chỉ cần thử chuyển hướng thương hiệu của mình hoặc thay đổi trọng tâm.

Nó không bao giờ có thể bị lấy đi khỏi bạn hoặc bị đánh cắp, bởi vì nó là sự thể hiện giá trị, quan điểm và mục tiêu của bạn chứ không phải là sự cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm vật chất.

Doanh nghiệp của bạn có thể kết thúc vì lý do này hay lý do khác, nhưng thương hiệu của bạn có thể dễ dàng tồn tại lâu dài hơn thế.

Thương hiệu là bộ mặt và tiếng nói của bất kỳ công ty nào tồn tại như một phần của nó. Vì vậy, theo nghĩa đó, một thương hiệu là một ý tưởng hơn là một vật phẩm hoặc thực thể hữu hình, và không ai có thể lấy ý tưởng từ bạn!

Và theo cách đó, việc phát triển thương hiệu trở nên quan trọng không kém trong bất kỳ dự án kinh doanh nào, nó cũng giống như phát triển chính công ty hoặc doanh nghiệp.

Khác nhau, nhưng đều rất quan trọng. 

Là một doanh nhân, việc phát triển thương hiệu và kinh doanh đều quan trọng như nhau.

Doanh nghiệp của bạn cho phép bạn giải quyết các nhu cầu trong cộng đồng mà thương hiệu của bạn tạo ra và thương hiệu của bạn cho phép bạn tiếp cận nhiều người hơn có nhu cầu mà doanh nghiệp của bạn có thể giúp họ giải quyết.

Việc phát triển đồng thời cả hai tài sản này sẽ giúp bạn đạt được nhiều mục tiêu kinh doanh của mình hơn.

Chắc chắn, những khái niệm hay tài sản này có thể hoạt động độc lập, nhưng những công ty thành công nhất có cộng đồng tận tâm và sự công nhận xung quanh thương hiệu của họ.

Vì vậy hãy dành thật nhiều thời gian để thiết lập và xây dựng cả thương hiệu lẫn doanh nghiệp của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Cathy Nhung | MarketingTrips 

Tầng lớp tiêu dùng (consumer class) của Châu Á đang tăng trưởng nhanh chóng

Các quốc gia châu Á dự kiến sẽ có mức tăng trưởng tầng lớp tiêu dùng nhanh nhất trong số 30 thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới.

Tầng lớp tiêu dùng (consumer class) của Châu Á đang tăng trưởng nhanh chóng
Tầng lớp tiêu dùng (consumer class) của Châu Á đang tăng trưởng nhanh chóng

Tầng lớp tiêu dùng (consumer class) là gì?

Tầng lớp tiêu dùng hay consumer class bao gồm những người có thể mua hàng hóa và dịch vụ ngoài những hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cơ bản của họ.

Tầng lớp tiêu dùng cũng có thể tương ứng với tầng lớp trung lưu, nhưng nếu một quốc gia đủ giàu, thì ngay cả những tầng lớp thấp hơn của của tầng lớp này cũng có thể thuộc về tầng lớp tiêu dùng theo một cách nào đó.

Theo số liệu từ diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic Forum):

  • Tầng lớp tiêu dùng được định nghĩa là một nhóm những người dùng chi tiêu nhiều hơn 11 USD mỗi ngày.
  • Hiện tại, 55% tầng lớp tiêu dùng toàn cầu sống ở châu Á.
  • Gần 76 triệu người Indonesia sẽ gia nhập tầng lớp tiêu dùng vào năm 2030.
  • Điều này sẽ đưa Indonesia trở thành thị trường tiêu dùng lớn thứ tư trên thế giới, sau Trung Quốc, Ấn Độ và Mỹ.
  • Thị trường Bangladesh, Pakistan và Philippines cũng được kỳ vọng sẽ tăng trưởng mạnh.

Trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến 2030, khoảng 76 triệu người Indonesia sẽ gia nhập tầng lớp tiêu dùng, tức họ sẵn sàng chi tiêu hơn 11 USD mỗi ngày.

Đến thời điểm hiện tại, có 55% – tức khoảng 2,2 tỷ người toàn cầu thuộc tầng lớp tiêu dùng sống ở châu Á, đặc biệt là ở hai thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới là Ấn Độ và Trung Quốc.

Đến năm 2030, Ấn Độ và Trung Quốc vẫn được dự báo là hai thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới. Dưới đây là dữ liệu từ đơn vị nghiên cứu World Data Lab công bố:

Statista

Theo đó, 52 triệu người Bangladesh sẽ gia nhập tầng lớp tiêu dùng vào cuối năm 2030, giúp đưa nước này từ thứ hạng 28 lên 11.

Pakistan và Philippines sẽ có thêm lần lượt là gần 60 triệu và gần 38 triệu người thuộc tầng lớp tiêu dùng vào năm 2030, cả hai quốc gia đều tăng lên bảy bậc trong bảng xếp hạng các thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới.

Trong số 30 thị trường tiêu dùng lớn nhất toàn cầu, các quốc gia châu Á dự kiến vẫn ​​sẽ thể hiện mức tăng trưởng tuyệt đối lớn nhất trong những năm tới.

Với Mỹ, quốc gia này sẽ có thêm 24 triệu người thuộc tầng lớp tiêu dùng mới và xếp thứ 8 trên tổng các thị trường lớn nhất cùng với Pháp, Anh, Tây Ban Nha hay Canada.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Giang Nguyễn

10 “sự thật” bất ngờ về nghề Marketing có thể bạn chưa biết (P1)

Từ sự khác biệt về mức lương và khái niệm “hiệu ứng vị trí” đến các mối lo lắng khi chuyển việc sang một doanh nghiệp với ngành nghề kinh doanh khác, có rất nhiều điều về nghề marketing có thể không như chúng ta vẫn nghĩ.

10 "sự thật" bất ngờ về nghề Marketing có thể bạn chưa biết
Source: Forbes

Sau gần 10 năm trải nghiệm trong nghề, trải qua nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, nhiều vai trò công việc khác nhau, làm từ Client đến Agency, chắc chắn một điều tôi có thể rút ra là, Marketing là ngành luôn “thiên biến vạn hoá” và không dành cho những ai ngại sự thay đổi.

Dành cho những bạn nào chưa theo dõi bài trước cũng nói về sự thiên biến vạn hoá, các bạn có thể đọc thêm bài viết này để hiểu tại sao để trở thành một marketer chuyên nghiệp, chúng ta lại cần sự thay đổi và khách quan đến thế : Thế giới quan (worldview) rất quan trọng đối với người làm Marketing.

Trong khi cùng một tên gọi là marketing nhưng bản chất về công việc và nhiều thứ khác lại không hề giống như nhiều bạn (các bạn mới) vẫn nghĩ. Dưới đây là những điều mà bạn có thể tham khảo.

1. Bản chất của mức lương và yếu tố kinh nghiệm.

Trong bài viết này liên quan đến mức lương của ngành marketing, nhiều bạn cho rằng mức khảo sát đó của đơn vị nghiên cứu là không đúng sự thật hay nói cách khác là nhiều bạn cho rằng họ đang nhận mức lương thấp hơn (nhiều) so với các con số đó.

Điều này có thể đúng, vì cơ bản khảo sát cũng chỉ được thực hiện trên môt nhóm mẫu đại diện nào đó nên nó cũng có phần không sát với các con số thực tế, tuy nhiên, có một sự thật khác có thể nhiều bạn chưa biết đó là khung lương của ngành marketing là một con số có mức dao động rất lớn.

Với cùng một vị trí chẳng hạn như Marketing Manager nhưng công ty A thì trả mức 15 triệu, nhưng công ty B lại trả đến 50 hay thậm chí là 100 triệu. Để có thể hiểu rõ hơn tại sao lại có sự thay đổi lớn đó, các bạn có thể đọc lại bài viết nói trên và tham khảo các nền tảng tuyển dụng như VietnamWorks hay LinkedIn…để kiểm tra cụ thể.

Để tóm tắt lại nội dung này, chúng ta có thể hình dung rằng, vị trí hay tên gọi của vai trò không nói lên mức lương cụ thể. Thay vào đó, nó ảnh hưởng từ nhiều yếu khác như phạm vi công việc (JD), mức doanh số phải chịu trách nhiệm, quy mô công ty, năng lực…

Tiếp theo, khi nói đến yếu tố kinh nghiệm, nhiều bạn mới (sắp ra trường) hay những bạn mới đi làm (dưới 2 năm chẳng hạn) tỏ ra lo lắng vì sợ không ai tuyển dụng những người không có kinh nghiệm hay qua đề cao yếu tố kinh nghiệm.

Sự thật là, với ngành marketing, cũng như nhiều ngành nghề khác, kinh nghiệm vẫn trong quan trọng, tuy nhiên đặc biệt với ngành marketing, khi mà mọi thứ thay đổi rất nhanh, vòng đời của sản phẩm hay thậm chí là doanh nghiệp đang ngày càng ngắn đi, và bản chất là theo đuổi khách hàng, kinh nghiệm không quan trọng như chúng ta vẫn nghĩ.

Với sự đa dạng và có sẵn của các nguồn thông tin như hiện nay, các bạn sinh viên hoàn toàn có thể tự học và trau dồi ngay từ lúc còn ngồi trên ghế nhà trường, vì bản chất của marketing nằm ở khách hàng và trị trường và gắn liền với sự thay đổi liên tục, do đó người có kinh nghiệm (làm lâu năm và tích luỹ các kiến thức trước đó) không hẳn là chiếm hết mọi lợi thế hay “xuất chúng” như nhiều người vẫn nghĩ.

2. Tự nghiên cứu là yếu tố quyết định.

Bởi vì thế giới đang thay đổi, khách hàng đang thay đổi, đăc biệt sau ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, mọi thứ vốn đã phức tạp giờ đây càng trở nên khó đoán và mơ hồ hơn.

Mắc dù việc tham dự các buổi hội thảo về ngành cũng quan trọng, đọc sách chuyên môn cũng quan trọng hay tham dự các khoá học nào đó cũng cần thiết, tuy nhiên chúng ta đừng kỳ vọng quá mức về những gì chúng ta có thể đạt được sau những khoảng thời gian đó.

Có thể một nhân vật “nổi tiếng” nào đó trong ngành chia sẻ cho bạn những kiến thức hay, những hướng dẫn nghề cụ thể, tuy nhiên, vì thứ nhất kinh nghiệm không phải là yếu tố quá quan trọng (với marketing), thứ hai những trải nghiệm của họ về khách hàng, thị trường và bối cảnh kinh doanh có thể khác với những gì mà bạn đang phải đối mặt nên tốt nhất là bạn không nên “confirmation” hay để họ “Confirmation” về một điều gì đó.

Sự kết hợp tư duy một cách có chọn lọc và linh hoạt giữa những thứ đã qua (kinh nghiệm) và tự nghiền ngẫm (về khách hàng là chủ yếu) những bối cảnh mới là thách thức chính.

Nếu bạn (những bạn mới) có ý định chọn một người hướng dẫn (mentor) thì nên chọn người luôn có tư duy mở, họ không quá đề cao bản thân họ và luôn cho họ là đúng.

Họ nên coaching bạn, tức giúp họ giúp bạn tự học và phát triển bạn, hơn là dạy bạn và bảo bạn phải làm gì (confirmation).

3. Sự tò mò và thử nghiệm những cái mới là chìa khoá – Đừng choáng ngợp với “hiệu ứng vị trí”.

Từ những ngày đầu theo đuổi marketing, tôi luôn tự dằn lòng là, những gì đã đọc hay đã có được trong quá khứ cũng cần thiết và quan trọng nhưng đừng bao giờ để bản thân phụ thuộc hay ỉ lại nó.

Vì mọi thứ ở phía trước đâu có giống như những gì đã diễn ra và hành vi hay thái độ của khách hàng của chúng ta thì luôn biến chuyển, nên bản thân phải tự trang bị cho mình khả năng “sinh tồn” và chủ động tiếp nhận cũng cái mới.

Việc chúng ta tò mò về tương lai, dự báo về những phương án có thể đúng hoặc hay, cùng với các thử nghiệm có chủ đích là chìa khoá chính để chúng ta bước tiếp.

Với các doanh nghiệp mà bạn đang làm, bạn nên chủ động đề xuất dành ra một ít ngân sách dành riêng cho các thử nghiệm mới (khoảng 10-20% tuỳ vào độ lớn của ngân sách và mức độ nhạy cảm của các khía cạnh kinh doanh khác của doanh nghiệp mình).

Cũng có phần tương tự như hiệu ứng quá đề cao kinh nghiệm (trong quá khứ), có một nghiên cứu rất hay từ Harvard Business Review các bạn có thể đọc lại.

Nghiên cứu nói rằng, chúng ta nên tuyển và coi trọng những gì một người có thể làm được trong tương lai hơn là những gì họ đã làm trong quá khứ.

Điều này không có nghĩa là chúng ta cổ suý hay cào bằng với những người có kinh nghiệm mà bản thân chúng ta và chính bản thân họ nên hiểu rằng, thành công trong quá khứ không phải là yếu tố chính và duy nhất chứng minh cho việc sẽ thành công trong tương lai.

“Hiệu ứng vị trí” (khái niệm do MarketingTrips đề xuất), nói về việc khi ai đó đang giữ một ví trí cao (Giám đốc Marketing chẳng hạn), điều này không có nghĩa là những gì họ nói là đúng hay sẽ đúng, nếu chúng ta là nhân viên cấp dưới chúng ta nên xem xét nó dưới góc nhìn biện chứng hay phản biện, hơn là “choáng ngợp” ví nó được đưa ra từ họ.

Sự thật là, sau nhiều tiếp xúc với không ít các bạn đang giữ các vai trò cấp cao trong Marketing như CMO, Marketing Director, Head of Marketing…tôi nhận ra rằng mỗi người đều có những phạm vi khả năng (domain) nhất định.

Nếu bạn là người mới (newbie), đừng sợ hãi, vì bạn hoàn toàn có cơ hội chiến thắng!

Hết phần 1!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Admin

Softbank sẽ đầu tư hơn 10 tỷ USD vào Ấn Độ trong năm 2022

Softbank đã khởi chạy 3 tỷ USD vào Ấn Độ trong năm 2021 và sẽ đầu tư lên đến 10 tỷ USD trong năm 2022.

Softbank sẽ đầu tư hơn 10 tỷ USD vào Ấn Độ trong năm 2022
Source: Los Angeles Tmes

Nhà điều hành của Tập đoàn SoftBank, Ông Rajeev Misra cho biết quỹ đã đầu tư 3 tỷ USD vào các công ty Ấn Độ trong năm nay và có thể đầu tư từ 5 tỷ đến 10 tỷ USD vào năm tới, đây cũng được xem là một trong những khoản đầu tư lớn nhất vào các quốc gia Nam Á, nơi đã được đầu tư tới 20 tỷ USD trong 2021.

Ông Misra nói: “Nếu chúng tôi tìm được doanh nghiệp phù hợp, chúng tôi có thể đầu tư từ 5 tỷ đến 10 tỷ USD vào năm 2022, đồng thời lưu ý thêm rằng SoftBank sẽ khám phá những cơ hội với các doanh nghiệp có “mức định giá phù hợp””.

Misra cho biết công ty này sẽ giảm đầu tư vào Trung Quốc, nhưng vẫn sẽ tiếp tục đầu tư mạnh vào nền kinh tế đang phát triển châu Á, một trung tâm trọng yếu của công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo) trên thế giới.

Trong nhiều năm trở lại đây, các nhà đầu tư lớn trên toàn cầu đã rót hàng chục tỷ đô la vào Ấn Độ khi họ đang tìm kiếm cơ hội trở thành “người chiến thắng sớm nhất” ở quốc gia đông dân thứ hai thế giới.

Các công ty như Tiger Global, SoftBank, Falcon Edge Capital và Sequoia Capital India đã tích cực theo đuổi các khoản đầu tư với các mức định giá kỷ lục.

Tại Ấn Độ, Softbank đã giúp không ít các công ty khởi nghiệp trẻ thành công. Một số khoản đầu tư đáng chú ý bao gồm đầu tư vào Paytm, một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán (payment) và chuỗi khách sạn bình dân Oyo, cả hai công ty này đều đã nộp hồ sơ để chờ IPO.

Ngoài ra thì Ola, một gã khổng lồ gọi xe ở Ấn Độ cũng được SoftBank hậu thuẫn mạnh mẽ, công ty này cũng đang có kế hoạch IPO vào năm tới.

Ông Misra nói thêm: “SoftBank sẽ tìm cách đầu tư vào nhiều công ty khởi nghiệp hơn trong năm nay. Fintech được xác định là một trong những trọng tâm chính mà SoftBank đang khám phá và phát triển ở Ấn Độ.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Trung Quốc cấm thuê người nổi tiếng livestream quảng cáo tài chính

Nhà chức trách Trung Quốc ra lệnh cấm các công ty môi giới tài chính thuê người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội để thu hút khách hàng mới.

Theo Bloomberg, hôm 8/11, Ủy ban Điều tiết Chứng khoán Trung Quốc (CSRC) đã gửi thông báo đến các công ty tài chính, cho biết những doanh nghiệp này không được phép thuê người nổi tiếng để quảng cáo, thu hút khách hàng mới. Theo thông báo trên, việc kêu gọi đầu tư thông qua phát trực tiếp cũng bị cấm.

CSRC cho rằng nhân viên của công ty môi giới nên duy trì tính khách quan và chuyên nghiệp khi bình luận về tình hình kinh tế và thị trường trên Internet.

Bên cạnh đó, những người này cũng phải hạn chế sử dụng những “ngôn từ gây sốc” hoặc “trang phục kỳ quặc” để thu hút khách hàng.

Giới chức Bắc Kinh đã đưa ra những sáng kiến mới nhằm xây dựng một môi trường trực tuyến “lành mạnh”, tạo điều kiện cho nền kinh tế và xã hội phát triển bền vững.

Nước này đang thắt chặt các biện pháp kiểm soát đối với nền kinh tế quốc gia. Đồng thời, nhà chức trách có nhiều động thái kiềm tỏa những rủi ro tài chính liên quan đến fintech, bất động sản.

Khi Trung Quốc mở cửa hoàn toàn ngành tài chính có trị giá đến 54.000 tỷ USD của nước này cho nhà đầu tư nước ngoài, hơn 130 công ty môi giới nội địa phải chịu áp lực cạnh tranh lớn hơn để duy trì thị phần và mở rộng lĩnh vực kinh doanh.

Để có được nhiều khách hàng hơn, những doanh nghiệp lớn như Huatai Securities Co. và East Money Information Co. hay những công ty nhỏ hơn phải thuê người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội quảng cáo.

“Động thái mới nhất có thể gây tác động lớn đến các công ty chứng khoán tập trung nhiều vào những nền tảng mạng xã hội để thu hút khách hàng.

Nhiều người nổi tiếng có chuyên môn kém, thường sử dụng ngôn từ phóng đại để gây chú ý với khách hàng, dẫn đến việc đầu tư không hợp lý”, Liu Yiqian, nhà phân tích tại Shanghai Securities Co. cho biết.

Cuối tháng 11/2020, Cục Quản lý Nhà nước về Phát thanh, Điện ảnh và Truyền hình Trung Quốc đã ban hành thông báo về việc tăng cường quản lý livestream và phát sóng trực tiếp thương mại điện tử. Trong đó, quy định áp dụng các phương pháp như nhận dạng khuôn mặt để triển khai quản lý tên thật cho người phát sóng và người dùng.

Quy định mới cũng giới hạn số lượng phần thưởng của người dùng theo thời gian, hàng ngày và hàng tháng, nếu có quá nhiều phần thưởng sẽ có tin nhắn nhắc nhở và chức năng nhận thưởng sẽ bị tạm dừng nếu vượt quá giới hạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Tương lai của nghề marketing – Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số

Sau một năm với nhiều lần bị ‘khoá cửa’, nhiều nhà marketers đang suy nghĩ về tương lai của nghề marketing cũng như các cách thức làm việc mới.

Tương lai của nghề marketing - Sự hài hoà giữa marketing, dữ liệu, công nghệ và kỹ thuật số

‘Đại dịch đã làm thay đổi mọi thứ’. Từ cuộc sống, cách sinh hoạt đến cả cách mà chúng ta đang giao tiếp và làm việc.

Trong bối cảnh đầy sự bất ổn đó, một câu hỏi mà nhiều người trong chúng ta đang đặt ra là, tương lai công việc của chúng ta sẽ thay đổi như thế nào?

Làm thế nào tôi có thể đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp hơn với tôi, cho sự nghiệp của tôi và cho cả nơi mà thế giới đang hướng đến?”

Mặc dù tôi không phải là một chuyên gia về tư vấn nghề nghiệp, nhưng với tư cách là một người làm marketing có kinh nghiệm, tôi từng trải qua những cuộc khủng hoảng buộc tôi phải cân nhắc lựa chọn nghề nghiệp của mình – và chứng kiến những gì xảy ra sau đó.

Ngay bây giờ đây, khi ngành marketing đang thay đổi nhanh chóng với vô số những thứ mới, tôi cũng đang phải suy nghĩ cho nghề nghiệp của mình trong những giai đoạn sắp tới.

Rốt cuộc nghề marketing của tôi sẽ đi về đâu và chúng sẽ thay đổi như thế nào?

Phần mềm đã ‘xâm chiếm’ thế giới và bây giờ nó tiếp tục ‘xâm chiếm’ ngành marketing.

Vào năm 2011, nhà đầu tư mạo hiểm ở Thung lũng Silicon (Silicon Valley) và cũng là người sáng tạo ra Netscape, Ông Marc Andreessen đã viết một bài luận với tên gọi “Why Software is Eating the World” (Tạm dịch: Tại sao phần mềm lại có thể ‘xâm chiếm’ thế giới).

Một trong những điểm đáng chú ý trong bài luận, là ông mô tả cách các doanh nghiệp mới được xây dựng trên những phần mềm tiên tiến đang ‘xâm chiếm’ và ‘phá vỡ’ cả những tập đoàn vốn thống trị trước đây.

Có lẽ, Andreessen đã biết trước tương lai. Ông viết rằng “trong 10 năm tới, các trận chiến sẽ diễn ra giữa những tên tuổi lớn vốn đang thống trị và những đội quân mới nổi được trang bị đầy những phần mềm tiên tiến”, ông đặc biệt đề cập đến những cái tên như Google, Netflix, Square, Spotify, PayPal và Salesforce.

Ý tưởng rằng một số doanh nghiệp ‘bám chặt’ với phần mềm và công nghệ trong năm 2011 sẽ là các doanh nghiệp dẫn đầu và thống trị thị trường trong tương lai theo một cách mà bạn không thể tưởng tượng được.

Đại dịch Covid-19 đã đẩy đi nhanh hơn một sự thật rằng ‘phần mềm đang xâm chiếm thế giới’. Andreessen đã viết vào năm 2011 rằng “Amazon là một công ty phần mềm – năng lực cốt lõi của nó là có những công cụ phần mềm tuyệt vời để có thể bán hầu như tất cả mọi thứ trực tuyến”.

Ít nhất cho đến nay, Andreesen đã được chứng minh là ông đã đúng – ngay cả trong marketing. Khi hầu hết những việc chúng ta làm trong marketing đều có liên quan đến hoặc gắn liền trực tiếp với các yếu tố phần mềm hoặc công nghệ.

Những nhà marketers ngày nay có nhiều công cụ công nghệ hơn, nhiều thông tin hơn và nhiều sức mạnh tính toán hơn cả các CEO của các công ty lớn nhất thế giới cách đây khoảng 2 thập kỷ trước.

Vào năm 2011, Ông Scott Brinker đến từ trang tin chuyên về công nghệ marketing, Chief Martech đã cố gắng tìm kiếm tất cả các công ty chuyên về công nghệ marketing (MarTech) mà ông có thể tìm thấy.

Theo Scott, ông đã tìm ra hơn 150 logo của các công ty công nghệ marketing khác nhau, điều đang thể hiện một sự bùng nổ đầy cảm hứng của yếu tố phần mềm trong markeing.

Và sự thật sau đó là, mọi thứ đã vượt ra những gì ông có thể tưởng tượng! Từ con số chỉ 150, Scott cho rằng hiện đã có hơn 8.000 công ty mà ông có thể tìm thấy đang cung cấp những phần mềm hoặc giải pháp về công nghệ marketing.

Từ năm 2011 đến nay, đó là mức tăng trưởng kỷ lục với 5,233%.

Cũng như Scott chỉ ra, Châu Âu hiện có nhiều công ty công nghệ marketing nhất, cụ thể, số lượng nó đang có bằng con số của toàn bộ thế giới vào năm 2016.

Các nền tảng Adobe Marketing Cloud, SalesForce Marketing Cloud, Google Marketing Platform – vốn rất mới mẻ và chưa hoàn chỉnh cách đây 10 năm. Bây giờ họ có thể chi phối không nhỏ đến thế giới marketing toàn cầu.

Khả năng dự báo – đặc biệt là về tương lai – thực sự rất khó!

Thật khó để có thể dự đoán được bao nhiêu phần mềm và công nghệ sẽ ‘xâm chiếm thế giới vào năm 2011 và mãi sau đó. Hầu hết các dự báo về những gì có thể xảy ra đều dựa trên ‘lý thuyết mơ mộng’ và những thành kiến ​​trong nhận thức.

Các nhà dự báo khá an toàn khi nói rằng sẽ không ai có thể gọi tên họ trong thời gian 10 năm tới và nói với họ rằng họ đã sai.

Vậy có cách nào để lập kế hoạch sự nghiệp của chúng ta mà không cần lắng nghe những suy nghĩ viển vông từ những dự báo này không?

Tôi nghĩ rằng có một số bằng chứng có thể giúp chúng ta. Hãy bắt đầu với những gì chúng ta có thể đảm bảo từ yếu tố công nghệ.

Năm 1965, Gordon Moore, người sáng lập của Intel, đã đưa ra dự báo – điều mà ngày nay được gọi là ‘Định luật Moore’ – rằng sức mạnh của máy tính sẽ tăng gấp đôi sau mỗi 18 đến 24 tháng – và / hoặc giảm một nửa về giá.

Định luật Moore cũng được chứng minh là đúng với hầu hết các công nghệ dựa trên thông tin khác như chip, điện toán đám mây, cảm biến, robot và di truyền. Điều này có nghĩa là tương lai sẽ không tuyến tính – trực tiếp – từ vị trí của chúng ta hôm nay.

Tất cả chúng ta đều suy nghĩ theo thuật ngữ tuyến tính vì đó là những gì chúng ta đã quan sát được về cách thế giới tự nhiên được vận hành và đó là cách chúng ta đưa ra dự báo về tương lai trong hàng thiên niên kỷ tới.

Nhiều người đọc sẽ tỏ ra nghi ngờ ý tưởng này về một thế giới theo cấp số nhân, tin rằng vì phần lớn mọi thứ trên thế giới này không phát triển theo cấp số nhân và, ngay cả khi nếu chúng có, thì cũng không thể phát triển vô hạn.

Tuy nhiên với những bằng chứng về sự phát triển của phần mềm như đã nói và cách nó mở rộng quy mô của nó, cho thấy niềm tin này của nhiều người là không đúng.

Để dễ hiểu hơn và thú vị hơn, hãy nghĩ đến iPhone. Nhiều người trong số chúng ta có thể nhớ iPhone đời đầu khi nó ra mắt.

Nếu bạn giống tôi, bạn có thể đã cười nhạo nó và nói các câu kiểu như, “Tôi sẽ gắn bó với Blackberry của tôi thôi” hay “Nó thật điên rồ…”.

Chiếc iPhone đầu tiên vào năm 2007 có màn hình 3,5 inch, chỉ nặng 2g – không có ứng dụng và không có camera. 3G và app store xuất hiện sau đó vào năm 2008 và máy ảnh xuất hiện vào năm 2010.

Hãy lấy điện thoại thông minh của riêng bạn ra ngay bây giờ. Và xem điều gì đã xảy ra với suy nghĩ của chúng ta cách đây khoảng 14 năm.

Vào năm 2011, khoảng một phần tư toàn cầu, khoảng 1,8 tỷ người, được kết nối với Internet. Vào tháng 1 năm 2021, 4,66 tỷ người trên thế giới sử dụng Internet, tăng 316 triệu người (7,3%) trong một năm.

Tỷ lệ thâm nhập của internet (internet penetration) toàn cầu hiện đạt gần 60% – trong đó phần lớn là trên điện thoại thông minh với màn hình có độ phân giải cao.

Nếu bạn đọc tin tức về marketing và quảng cáo – và xem xét góc nhìn dựa trên những người tự xưng là marketers, bạn có thể nghĩ rằng việc phụ thuộc vào công nghệ marketing (Martech) hay Digital là một điều gì đó rất tồi tệ.

Tuy nhiên, nếu bạn xem xét trên một góc nhìn chuyên nghiệp hơn, từ những người làm marketing thực thụ, khi các doanh nghiệp đang khuyến khích đo lường và quản lý hoạt động marketing bằng công nghệ thì mọi thứ sẽ hoàn toàn khác.

Các CEO và CFO ngày nay không thể quản lý “sự sáng tạo” hay “sự dũng cảm” đơn thuần, họ chỉ có thể nhìn với kết quả, bằng những con số để giải thích cho vấn đề.

Những điều duy nhất chúng ta có thể đảm bảo trong 10 năm tới trong lĩnh vực marketing.

  • Nhiều công nghệ hơn sẽ giúp thúc đẩy mọi doanh nghiệp.
  • Nhiều công nghệ hơn sẽ giúp thúc đẩy các hoạt động marketing.
  • Nhiều công nghệ hơn sẽ thúc đẩy việc đo lường và quản lý hiệu suất.
  • Nhiều người trên Internet hơn sẽ truy cập qua màn hình điện thoại di động.
  • Ít TV tuyến tính (linear TV) hơn và thay vào đó là TV thông minh (Smart TV).

Vào đầu những năm 1950, Chủ tịch của NBC, Ông ‘Pat’ Weaver đã phát minh ra các chương trình ‘hoành tráng’ và xa hoa kéo dài hơn một giờ với mục tiêu sẽ lấp đầy một buổi tối của mọi người xem. Cái mà thời điểm đó ông gọi là magazine format (định dạng tạp chí).

Là tác giả của hai trong số những cuốn sách hàng đầu về quảng cáo ‘The Anatomy of Humbug’ và ‘Why Does the Pedlar Sing?’, Paul Feldwick nói từng nói:

“Các nhà quảng cáo có thể mua các chương trình này nhưng không phải bằng cách tài trợ toàn bộ mà bằng cách mua thời gian phát sóng theo từng phút một, điều này cho phép nhà mạng cung cấp một chương trình chất lượng và đắt giá hơn nhiều.”

“Việc lựa chọn một phút làm thời lượng bán hàng là tùy ý; sự thay đổi này về bản chất của các quảng cáo truyền hình không phải là để làm cho bản thân quảng cáo trở nên hiệu quả hơn, mà bởi mục tiêu gia tăng lượng khán giả và doanh thu quảng cáo thông qua việc tài trợ cho các chương trình đắt giá hơn.”

Fedwick tiếp tục: “Truyền hình Anh sử dụng thời lượng phút làm đơn vị cơ bản, nhưng theo thời gian, ba mươi giây đã trở thành tiêu chuẩn mới.”

Trở lại với nghề marketing. Mọi thứ cũng đang thay đổi. Dưới đây là các công việc thường có của một số Giám đốc Marketing (Marketing Director/CMO/Head of Marketing) ở một số các ngành hàng khác nhau.

  • Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chiến lược và thực thi tất cả các hoạt động marketing của doanh nghiệp (hoặc thương hiệu).

Nó bao gồm việc phát triển và thực hiện chiến lược, B2C và B2B Marketing, vận hành marketing, sáng tạo quảng cáo, phân tích marketing, điều phối với chiến lược chung của công ty, chuyển đổi số doanh nghiệp, dự báo nhu cầu của khách hàng…

Tiếp thị hiệu suất hay performance marketing có thể thực hiện qua quảng cáo tìm kiếm có trả phí, SEO, đối tác chiến lược (Strategic Partnerships), tiếp thị liên kết (Affiliates) và các phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media).

Quản lý danh tiếng thương hiệu cả trực tuyến (Search, Social…) và ngoại tuyến (PR) bằng cách liên tục tối ưu thông điệp thương hiệu và thiết kế sáng tạo trên tất cả các kênh để thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững lâu dài.

Hiểu, theo dõi hành vi và xây dựng các chiến lược marketing được nhắm mục tiêu phù hợp trên tất cả các kênh.

  • Chịu trách nhiệm về chiến lược kỹ thuật số.

Đối với các hoạt động Tìm kiếm (Search), Mạng xã hội, Display, Video, Programmatic Ads…để mang lại hiệu suất cao, hiệu quả chi tiêu tốt và tính nhất quán của chiến dịch.

Tuỳ vào mỗi ngành hàng hay chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn của doanh nghiệp hoặc thương hiệu mà các công việc của từng Giám đốc Marketing là khác nhau.

Qua nhiều nghiên cứu từ các doanh nghiệp khác nhau, nhu cầu về các nhà marketers đa năng vẫn còn, nhưng các yêu cầu để thành công thì đang thay đổi.

Các doanh nghiệp đang tìm kiếm các nhân tài có chuyên môn sâu về nền tảng kỹ thuật số (digital) và tiếp thị (marketing).

Họ đang tìm kiếm những người có chuyên môn kỹ thuật (technical) trong tất cả các khía cạnh của hoạt động digital. Họ đang tìm kiếm những người làm (do-ers) – thay vì chỉ là những người nghĩ (think-ers).

Tương lai của vai trò marketing.

Quay lại với câu hỏi ban đầu mà các nhà marketer đã tự hỏi: “Làm thế nào tôi có thể đưa ra những lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với tôi, cho sự nghiệp của tôi và cho cả thứ mà thế giới đang hướng tới?”

Tương lai của vai trò marketing trong 10 năm tới là sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố chiến lược, marketing, dữ liệu và công nghệ.

Marketing sẽ được thực hiện thông qua sự hỗ trợ của các yếu tố phần mềm và công nghệ, vì vậy những người làm marketing không thể không hiểu công nghệ cũng như các thành phần liên quan đến nó.

Thị trường muốn bạn có kiến ​​thức chuyên môn sâu về marketing – nhưng cũng phải có kiến ​​thức chuyên môn về công nghệ, dữ liệu và cả kỹ thuật số, cho dù bạn có muốn hay không.

Sự bùng nổ của công nghệ là một khía cạnh cũng tương đối mới đối với ngành marketing, vì vậy không có gì quá ngạc nhiên khi chúng ta nói chung hiện không thể nắm bắt được cách khai thác và quản lý nó một cách thực sự ‘mượt mà’.

Công nghệ trong marketing, không phải là có hay không, tận dụng hay không mà là phải tận dụng nó như thế nào.

Các thông số kỹ thuật không biết nói dối.

Nếu bạn muốn có một công việc marketing đủ tốt trong tương lai, bạn phải biết rằng công nghệ (technology) cũng như 4 Ps (hoặc 7Ps) hay phân khúc và định vị là đều quan trong như nhau.

Digital không phải là một lĩnh vực tách biệt: hiểu và trở thành một chuyên gia về nó là trọng tâm của marketing.

Hãy cố gắng tận dụng các yếu tố công nghệ, thương mại điện tử, kỹ thuật số vào các hoat động kinh doanh của doanh nghiệp và thương hiệu.

Phát triển kiến ​​thức chuyên môn với các nền tảng marketing. Biết cách một phần mềm ‘hoạt động’. Và nhiều thứ khác.

Mặc dù, dưới một thế giới đầy bất ổn như thế này, rất khó để có thể nói chắc chắn điều gì sẽ xảy ra trong tương lai, tuy nhiên có một thứ mà chúng ta có thể chắc chắn được đó là ‘tương lai sẽ luôn thay đổi’, công nghệ hay marketing cũng sẽ thay đổi.

Điều cuối cùng của chúng ta chỉ là sẵn sàng tiếp nhận và phát triển nó một cách hiệu quả !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen 

Các tổ chức hiện đang lo lắng rủi ro mất dữ liệu

85% số tổ chức được hỏi trong một cuộc khảo sát chuyên sâu của Fortinet bày tỏ mối lo ngại về tấn công bằng mã độc tống tiền bởi khoảng hai phần ba trong số họ đã từng là mục tiêu của ít nhất một vụ tấn công kiểu này.

Mối quan tâm hàng đầu của các tổ chức đối với một vụ tấn công bằng mã độc tống tiền đó là nguy cơ mất dữ liệu, ngay sau đó là lo ngại về suy giảm năng suất và gián đoạn vận hành. Các tổ chức cho biết bảo hiểm an ninh mạng chiếm 57% trong các kế hoạch ứng phó với sự cố.

Tuy đa số các tổ chức được khảo sát khẳng định họ đã chuẩn bị cho các vụ tấn công bằng mã độc tống tiền, bao gồm đào tạo về không gian mạng cho nhân viên, chuẩn bị các kế hoạch ứng phó rủi ro, trang bị bảo hiểm an ninh mạng, thì thực tế vẫn có những thiếu sót rất rõ ràng về công nghệ chính là các giải pháp bảo vệ thiết yếu giúp phòng tránh hiệu quả nhất trước các phương pháp chiếm quyền truy cập vào hệ thống phổ biến nhất hiện nay.

Theo khuyến cáo của Fortinet, với các tổ chức đang lo ngại nhất về thiết bị vận hành và đội ngũ làm việc từ xa, thì các lựa chọn công nghệ hàng đầu của họ là Secure Web Gateway, VPN và Network Access Control.

Mặc dù ZTNA là một công nghệ mới đang phát triển nhưng nên được cân nhắc để trở thành giải pháp thay thế cho công nghệ VPN truyền thống.

Tuy nhiên, điều đáng lo nhất là tỷ lệ phổ biến khá thấp của giải pháp phân đoạn mạng (31%) – một giải pháp công nghệ quan trọng giúp ngăn chặn những kẻ xâm nhập di chuyển trên khắp hệ thống để tiếp cận những dữ liệu và IP quan trọng.

Hoạt động bảo mật cổng email cũng chưa được chú trọng đúng mức mặc dù lừa đảo qua email đã được ghi nhận là phương thức xâm nhập phổ biến của những kẻ tấn công.

Cuối cùng, quan trọng nhất theo Fortinet là các giải pháp nên được thiết kế để cùng vận hành như một hệ thống đồng nhất và được tăng cường bởi công nghệ AI và máy học nhằm phát hiện và phản ứng tốt hơn với các mối đe dọa từ mã độc tống tiền.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

10 kho hình ảnh dành cho các Marketers

Những hình ảnh đẹp và chất lượng cao giúp câu chuyện hay thông điệp marketing của thương hiệu trở nên dễ thu hút và đáng nhớ hơn.

10 "kho hình ảnh" dành cho các Marketers

Nội dung tốt là chìa khóa để có được xếp hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm như Google, và nó cũng là yếu tố cần thiết để làm hài lòng khách hàng của bạn.

Việc khách hàng của bạn ở lại website lâu hơn, tương tác với nội dung nhiều hơn tức là bạn có nhiều khả năng để chuyển đổi họ hơn.

Sử dụng những hình ảnh đa dạng và chất lượng cao là một trong những công đoạn cần thiết để bạn đạt được mục tiêu đó.

Một hình ảnh chất lượng không chỉ thu hút người đọc và tạo nên điểm nhấn cho bài viết mà còn có thể làm cho website trông chuyên nghiệp hơn.

Tầm quan trọng của việc sử dụng hình ảnh.

Rất nhiều người làm marketing coi thường sức mạnh của hình ảnh, đặc biệt là những hình ảnh được sử dụng để đăng bài trên blog hoặc website.

Thông thường, họ chọn theo cảm tính và sở thích của cá nhân họ hơn là liên hệ nó đến thương hiệu hoặc hiệu suất của nội dung.

Trên thực tế với các chiến dịch quảng cáo, hình ảnh là yếu tố đầu tiên quyết định tỷ lệ nhấp chuột (CTR), một hình ảnh liên quan và thu hút có thể giúp tăng hơn 40% tỷ lệ nhấp chuột (theo nghiên cứu của Getvero).

Ngoài ra với các bài đăng được chia sẻ lên các nền tảng mạng xã hội như Facebook thì hình ảnh thu nhỏ (thumbnail) cũng là yếu tố quyết định đến việc người dùng có nhấp vào bài viết hay không.

Một số website cung cấp hình ảnh mà các Marketer nên biết.

Khi bạn sử dụng một truy vấn liên quan để tìm kiếm các nền tảng hay website cung cấp hình ảnh (có phí và miễn phí), có thể bạn sẽ có rất nhiều sự lựa chọn khác nhau, tuy nhiên dưới đây là top 10 website hàng đầu cung cấp kho hình ảnh mà bạn nên biết.

1. Adobe Stock

Adobe Stock cung cấp hơn 90 triệu hình ảnh, đồ họa, video và khung mẫu cùng với nhiều kho nội dung khác do cộng đồng sáng tạo trên toàn thế giới đóng góp.

Adobe Stock được thành lập vào năm 2004 với tên gọi Fotolia (một agency), sau đó nền tảng này đã được Adobe mua lại vào năm 2015 và đổi thành tên mới.

Adobe Stock cung cấp một loạt các hình ảnh miễn phí, mặc dù phần lớn danh mục của nó là những nội dung Premium (có trả phí).

2. Shutterstock

Với hơn 200 triệu hình ảnh được lưu trữ trong kho dữ liệu của mình, Shutterstock là thư viện hình ảnh lớn nhất trên toàn thế giới.

Shutterstock có nhiều lựa chọn về video, âm nhạc, nhiều nội dung có sẵn và cả những nội dung tuỳ chỉnh.

3. Getty Images

Được thành lập cách đây hơn 20 năm, Getty Images có lẽ là website hình ảnh nổi tiếng nhất và được đánh giá cao nhất về chất lượng.

Getty Images có sẵn hơn 50 triệu hình ảnh và video, nhiều trong số đó là độc quyền. Đây là lý do tại sao Getty Images là sự lựa chọn hàng đầu cho bất kỳ marketer nào muốn những hình ảnh chất lượng cao và riêng biệt.

4. Pexels

Pexels là một website cung cấp ảnh hoàn toàn miễn phí và đang ngày càng trở nên phổ biến hơn với các nhà xuất bản nội dung.

Trong khi đa số các website hay nền tảng khác cung cấp nội dung độc quyền, Pexels tổng hợp các hình ảnh miễn phí từ khắp nơi trên thế giới.

5. Unsplash

Unsplash hiện có hơn 2 triệu hình ảnh miễn phí được cung cấp trực tiếp bởi các nhiếp ảnh gia và nhà thiết kế.

Sự khác biệt của Unsplash so với các website khác là họ có kho hình ảnh miễn phí và mỗi hình ảnh đều được chọn lọc thủ công.

Unsplash có hơn 200.000 người đóng góp trên toàn cầu.

6. Stocksnap.io

Giống như Unsplash, hình ảnh do cộng đồng nhà sáng tạo cung cấp và trải qua quy trình kiểm duyệt thủ công để đảm bảo chỉ những nội dung chất lượng mới được thêm vào thư viện của họ.

7. Burst (Shopify)

Burst là một website lưu trữ hình ảnh miễn phí được cung cấp bởi Shopify.

Khi tạo cửa hàng trên Shopify, người dùng có thể dễ dàng tìm kiếm và chèn hình ảnh từ Burst mà không cần rời khỏi màn hình đang bật của họ.

8. Gratisography

Gratisography tự gọi mình là bộ sưu tập hình ảnh miễn phí “kỳ quặc nhất thế giới. Về cơ bản, Gratisography không dành cho tất cả mọi người, nhưng nếu bạn đang cần những hình ảnh bắt mắt mà bạn không thể tìm thấy ở bất kỳ nơi nào khác, thì nó là nơi dành cho bạn.

9. Pixabay

Pixabay cung cấp một bộ sưu tập gồm 2,4 triệu hình ảnh, video và âm nhạc do những người sáng tạo trong cộng đồng đóng góp.

Bạn có thể sao chép, sửa đổi và sử dụng hình ảnh của Pixabay mà không cần xin phép hoặc trả phí cho các nghệ sĩ hay người sáng tạo.

10. 123RF

Với 123RF, bạn có thể lựa chọn từ hơn 103 triệu hình ảnh, vectơ, cảnh quay và cả âm thanh được miễn phí bản quyền.

Để tải ảnh xuống, bạn cần phải trả phí từ 2,99 USD – 9 USD cho mỗi gói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Dòng tiền đổ vào Startup Việt có thể đạt kỉ lục 1 tỷ USD

Tuy nhiên, đại diện quỹ Do Ventures cũng đưa ra cảnh báo, cộng đồng startup chưa nên vui mừng mà cần hết sức cẩn trọng khi làn sóng Covid-19 thứ 4 đã ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam trong tháng 7 và 8 vừa qua.

Dòng tiền đổ vào Startup Việt có thể đạt kỉ lục 1 tỷ USD

Năm 2020, vốn đầu tư khởi nghiệp vào Việt Nam giảm một nửa so với cùng kì, tổng số thương vụ đầu tư giảm khoảng 17%. Tuy nhiên, thị trường đầu tư năm 2021 dường như đang hồi phục trở lại với điểm sáng là các startup Việt Nam.

Theo thống kê thực hiện bởi Do Ventures và Trung tâm đổi mới sáng tạo (NIC), trong 9 tháng đầu năm nay, lượng vốn đổ vào các startup Việt Nam đạt khoảng 600 triệu USD.

Theo thông lệ, quý 4 là thời điểm nhà đầu tư mạnh tay nhất để hoàn tất việc giải ngân nên giới chuyên gia kì vọng, tổng lượng tiền đổ vào các startup Việt Nam sẽ đạt mức kỷ lục, ước chừng cán mốc 1 tỷ USD vào cuối năm 2021 này.

Bà Lê Hoàng Uyên Vy – đại diện quỹ Do Ventures đánh giá, cộng đồng startup chưa nên vui mừng mà cần hết sức cẩn trọng khi làn sóng Covid-19 thứ 4 đã ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam trong tháng 7 và 8 vừa qua.

Các thương vụ được chốt trong Q3/2021 thực tế đều đã được thông qua từ trước đó, nên rất có thể đỉnh dịch rơi vào những tháng của Q3 sẽ tác động không nhỏ tới hoạt động đầu tư trong Q4/2021 và sang cả năm 2022.

Bà Lê Hoàng Uyên Vy phân tích: “Việt Nam được đánh giá là nền kinh tế phụ thuộc vào xuất khẩu và cả hàng hóa nhập khẩu. Khi nền kinh tế đóng lại đột ngột, chuỗi cung ứng bị đứt gãy sẽ ảnh hưởng lớn tới doanh nghiệp và cả startup”.

Tất nhiên, bất ổn luôn đi kèm với cơ hội. Chẳng hạn như lĩnh vực quản lý tài sản (weath management tech). Trong 6 tháng đầu năm 2021, các ứng dụng thuộc lĩnh vực này tăng trưởng 150% so với năm 2020 và 300% so với năm 2019.

Bên cạnh đó, ngày càng nhiều các quỹ ngoại đầu tư vào Việt Nam là tín hiệu cho thấy Việt Nam đang đang được để mắt tới và thấy đây là một thị trường quan trọng trong khu vực Đông Nam Á.

Thế nhưng, làm sao để Việt Nam giữ được sự thu hút này, bất chấp đại dịch vẫn là một câu hỏi lớn. Đại diện Do Ventures cho rằng, gọi được vốn chỉ là sự khởi đầu, quan trọng là startup dùng thế nào cho hiệu quả, điều đó rất quan trọng với Việt Nam giai đoạn này.

Là thế hệ khởi nghiệp đời đầu ở Việt Nam, ông Phan Minh Tâm – Chủ tịch HĐQT Quỹ đầu tư STI bày tỏ, mục tiêu đặt ra với startup hiện nay là phải sống sót.

Ông Phan Minh Tâm cho rằng, đây là thời điểm cho startup dám làm, dám thử có thể tạo ra đột phát và bứt tốc. Bởi trong khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp vẫn đang sống tốt, nghĩa là vẫn có cách, nên các nhà sáng lập phải chủ động tìm ra.

Ở quỹ đầu tư của mình, từ trước khủng hoảng ông Tâm đã quyết định chia các startup trực thuộc STI thành các bộ phận riêng và không nhận tiền từ tập đoàn. “Dù tập đoàn có nhiều tiền, các công ty dưới có khó khăn cũng kệ. Sức ép đó là thử thách để nhà sáng lập phải linh hoạt”, Chủ tịch STI lý giải.

Đồng tình với cách làm này, đại diện của Do Ventures cho biết, để thuyết phục nhà đầu tư, hãy chủ động đưa ra KPI để có mức chuyển đổi giá trị cổ phần hợp lý. Điều này giúp startup không bị down round.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Nghiên cứu: Xu hướng và Benchmarks hiệu suất quảng cáo của Facebook và Instagram

Instagram dường như là ứng dụng phổ biến hơn, trong khi Facebook có nhiều người dùng hơn – vậy nền tảng mạng xã hội nào của Meta mang lại cho thương hiệu nhiều lợi nhuận nhất thông qua quảng cáo.

Nghiên cứu: Xu hướng và Benchmarks hiệu suất quảng cáo của Facebook và Instagram
Source: HubSpot

Theo một nghiên cứu mới nhất từ Socialinsider đã phân tích hơn 137.000 chiến dịch quảng cáo trên Facebook và Instagram để tìm hiểu xem đâu là những chỉ số tiêu chuẩn (benchmark) đối với hiệu suất quảng cáo và xu hướng chính trên nền tảng.

Mặc dù kết quả của các chiến dịch thường sẽ bị ảnh hưởng từ nhiều biến số khác nhau, tuy nhiên dựa trên những dữ liệu cụ thể ở đây, bạn cũng có thể có những cái nhìn thực tế hơn (hoặc cũng có thể sử dụng để so sánh) về các chiến dịch của mình.

Một số phát hiện chính bao gồm:

  • Vị trí nguồn cấp dữ liệu (feed placement) trên Facebook là vị trí tốt nhất để thúc đẩy lưu lượng truy cập quảng cáo.
  • Quảng cáo trên mục ‘Stories’ của Instagram có tỷ lệ CTR (nhấp chuột) cao nhất.
  • Các thương hiệu đã đầu tư vào quảng cáo trên Instagram vào năm 2021 nhiều hơn 8,69% so với năm 2020.

Một số chỉ số bechmarks quan trọng khác bao gồm:

  • Chi phí quảng cáo trên Instagram đắt đỏ hơn nhiều so với quảng cáo Facebook, giá CPC trên Instagram cao gấp đôi so với Facebook.
  • Nguồn cấp dữ liệu (feed) trên Instagram có giá CPC cao nhất là 1.86 USD và CPM là 7.27 USD. Tuy nhiên, tỷ lệ tương tác trên Stories là cao nhất với CTR là 0.76%.
  • Với các quảng cáo hướng tới mục tiêu chuyển đổi, Facebook Ads vẫn là “thiên đường” với CTR trung bình là 3.05% trong khi Instagram chỉ là 0.67%.
  • Nguồn cấp dữ liệu (feed) là nơi được đầu tư hiển thị quảng cáo nhiều nhất trên Facebook với CPM cao nhất là 5.18 USD và CTR cao nhất là 4.7%.
  • Các quảng cáo trên Stories của Facebook có giá CPC cao nhất với 0.55 USD, nhưng lại có CTR thấp nhất chỉ với 0.09%.

Bạn có thể xem chi tiết nhiều hơn các số liệu tại: Facebook and Instagram Benchmarks

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

YouTube sẽ xóa số lượt ‘dislike’ trên tất cả các video

Quyết định này của YouTube có thể gây ra nhiều tranh cãi vì nó ảnh hưởng đến khả năng đánh giá chất lượng video của người xem.

YouTube sẽ xóa số lượt 'dislike' trên tất cả các video
Source: CBS News

Theo YouTube, quyết định này của họ sẽ bảo vệ tốt hơn những nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng khỏi bị quấy rối và giảm bớt mối đe dọa về cái mà họ gọi là “bị tấn công bằng cơn bão dislike”, điều này xảy ra khi một nhóm người nào đó cố tình hợp tác để tăng số lượt ‘không thích’ tới một video nhất định.

Nền tảng này cũng cho biết mặc dù số lượt Dislike (không thích) sẽ không hiển thị công khai với người xem, nhưng họ vẫn không xoá nút tính năng này.

Người dùng vẫn có thể nhấp vào nút ‘không thích’ trên video để báo hiệu hành động của họ tới nhà sáng tạo một cách riêng tư.

Trong khi đó, nhà sáng tạo có thể theo dõi lượt không thích của họ trong YouTube Studio cùng với các số liệu phân tích khác về hiệu suất video (nếu họ chọn bật).

Theo YouTube, mục tiêu của họ với sự thay đổi này là xác định xem họ có làm giảm các cuộc tấn công và quấy rối nhà sáng tạo trên nền tảng hay không.

YouTube giải thích rằng số lượt không thích công khai có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hạnh phúc của nhà sáng tạo và cũng có thể thúc đẩy nhiều lượt không thích được nhắm mục tiêu vào video.

Mặc dù lý giải này của YouTube có vẻ hợp lý, tuy nhiên nhiều ý kiến cho rằng lượt không thích cũng có thể là tín hiệu tốt cho người xem, giúp họ nhận biết những nội dung không phù hợp, bị spam hoặc gây hiểu lầm.

Được biết quyết định này của YouTube được đưa ra sau một khoảng thời gian chạy thử nghiệm và đánh giá mức độ hiệu quả mà nó mang lại cho các nhà sáng tạo.

Liên quan đến vấn đề này, Instagram vài năm trước cũng đã bắt đầu thử nghiệm ẩn số lượt ‘Thích’ trên toàn cầu. Họ tin rằng việc tập trung vào việc đạt được số lượt Thích có thể gây bất lợi cho cộng đồng của họ và có thể khiến nhà sáng tạo cảm thấy không thoải mái khi thể hiện bản thân họ trên nền tảng.

Tuy nhiên, cuối cùng, cả Facebook và Instagram đều không thể áp dụng điều này mà thay vào đó họ để cho người dùng khả năng tuỳ chọn bật hoặc tắt nó.

Người phát ngôn của YouTube cho biết: “Chúng tôi chủ động thực hiện thay đổi này vì YouTube có trách nhiệm bảo vệ nhà sáng tạo, đặc biệt là những nhà sáng tạo nhỏ hơn, khỏi các cuộc tấn công hay quấy rối trên nền tảng.”

Các thay đổi về số lượt ‘không thích’ sẽ được áp dụng trên toàn cầu bắt đầu từ ngày 11.11, bao gồm trên tất cả các thiết bị và nền tảng (web và app).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook mang về 29 tỷ USD doanh thu trong quý 3

Kết thúc quý 3, Facebook có được 29 tỷ USD doanh số với chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) là 3.22 USD.

Facebook mang về 29 tỷ USD trong quý 3
Source: 9News

Theo dữ liệu của Yahoo Finance, các nhà đầu tư trước đó đã kỳ vọng mức doanh thu là 29,58 tỷ USD, và chỉ số EPS là 3.19 USD. Do đó, với kết quả đạt được, về cơ bản Facebook vẫn đang trên đà tăng trưởng và đạt được mục tiêu.

Trong thư gửi các nhà đầu tư, Facebook đã cung cấp thông tin cho kỳ vọng trong quý 4 năm 2021 là doanh thu sẽ đạt mức từ 31,5 tỷ USD đến 34 tỷ USD, trong khi theo số liệu từ thị trường, con số này có thể là 34.89 tỷ USD.

Phía Facebook cho biết:

“Số liệu kỳ vọng của chúng tôi phản ánh sự không chắc chắn mà chúng tôi phải đối mặt trong quý 4 do những thay đổi liên tục từ hệ điều hành iOS 14 của Apple cũng như các yếu tố liên quan đến nền kinh tế vĩ mô và COVID-19.

Ngoài ra, chúng tôi cũng dự báo mức doanh thu không phải quảng cáo sẽ giảm so với cùng kỳ năm trước trong quý 4 vì khi đó chúng tôi ra mắt Quest 2 đúng vào mùa mua sắm.”

Những thay đổi đối từ phía Apple, các yếu tố về quyền riêng tư và các ảnh hưởng liên quan khác từ COVID cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến Facebook.

Facebook cũng đã báo cáo với các nhà đầu tư của mình rằng họ sẽ thôi việc tách biệt Facebook Reality Labs (FRL) như một phân khúc báo cáo riêng.

Điều này có nghĩa là, bắt đầu từ quý tới, Facebook sẽ có hai phân khúc báo cáo liên quan đến doanh số. Đầu tiên, là nhóm ứng dụng (Family of Apps), sẽ báo cáo kết quả từ Facebook, Instagram, Messenger, WhatsApp và các dịch vụ ứng dụng khác.

Và phân khúc thứ hai là FRL, sẽ bao gồm “phần mềm, nội dung, các phần cứng dành cho người tiêu dùng liên quan đến công nghệ thực tế ảo VR và thực tế tăng cường AR”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Cách thương hiệu có thể khiến khách hàng tự tin hơn với quyết định mua hàng

Từ bối rối và khó hiểu đến rõ ràng và tin tưởng hơn, các thương hiệu có thể làm gì để khách hàng có thể tự tin hơn với các quyết định mua sắm của họ thông qua công cụ tìm kiếm.

Cách thương hiệu có thể khiến khách hàng tự tin hơn với quyết định mua hàng
Source: Wired

Khi nói đến việc phải mua sắm một thứ gì đó, đặc biệt là mua sắm lần đầu, bạn thường làm gì, có thể bạn sẽ tìm kiếm những lời khuyên từ những người mà bạn biết, “lướt” qua các nền tảng truyền thông mạng xã hội như Facebook hay TikTok để tìm cảm hứng hoặc cũng có thể bạn sẽ tìm đến các công cụ tìm kiếm.

Cuối cùng, một cảm giác mà bạn và rất nhiều người cũng đang mắc phải đó là bối rối vì có quá nhiều thông tin và sự lựa chọn.

Làm sao tôi có thể chắc chắn rằng mình đã mua sản phẩm tốt nhất? Làm sao tôi có thể biết khi so sánh với các sản phẩm khác, thì tôi đang mua đúng ? Tôi cần một nguồn thông tin đáng tin cậy để giúp tôi có đủ tự tin khi quyết định.

Theo nghiên cứu mới nhất của Google, mọi người thường trải qua nhiều cung bậc cảm xúc trong suốt hành trình mua hàng của họ.

Từ tò mò và bối rối đến rõ ràng và tin tưởng, mọi người thường phải vật lộn để tìm ra những điểm chạm đáng tin cậy nhất (trusted touchpoints), thứ sẽ hướng dẫn và chi phối họ trong suốt hành trình mua hàng đầy phức tạp.

Để đưa ra quyết định mua hàng một cách tự tin và chắc chắn, người mua sắm đã sử dụng công cụ tìm kiếm như là điểm chạm số một để biết thêm những thông tin liên quan.

Một trong những sự ưu tiên và động lực ra quyết định mua hàng quan trọng khác của khách hàng đó là sự hiện diện của thương hiệu (brand presence).

Khi các thương hiệu cung cấp những nội dung có liên quan và đáng tin cậy trực tuyến, họ có thể tăng mức độ ưa thích của người tiêu dùng lên đến hơn 70%.

Mọi người muốn mua sắm khi có đủ thông tin và thương hiệu có thể giúp họ đưa ra các quyết định mua hàng cuối cùng.

Để nuôi dưỡng lòng tin của người tiêu dùng và hiểu rõ hơn về hành trình mua hàng của họ, trước tiên các thương hiệu cần hiểu được yếu tố cảm xúc nào đã làm thúc đẩy hành vi mua hàng của họ.

Dưới đây là 03 consumer insights chính mà các thương hiệu có thể sử dụng để phát triển các chiến lược tiếp thị tìm kiếm nhằm mục tiêu khiến người tiêu dùng tự tin hơn.

Yếu tố cảm xúc đóng vai trò then chốt trong việc ra quyết định mua hàng.

Hành trình của khách hàng được đánh dấu bởi những yếu tố cảm xúc và mọi người muốn có cảm giác chắc chắn và tự tin trước khi mua hàng. Khi họ hoài nghi, họ muốn được bị thuyết phục. Khi họ bối rối, họ muốn sự rõ ràng.

Mọi người có xu hướng tìm kiếm thông tin để có được những trạng thái cảm xúc đó. Theo nghiên cứu của Google, 57% người được hỏi cho biết họ nghiên cứu trước khi mua hàng để cảm thấy tin tưởng hơn vào những gì họ sẽ mua và 69% cho biết họ nghiên cứu để đảm bảo họ nhận được đúng sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ cần.

Nhu cầu về cảm xúc này đã thúc đẩy mọi người đến với tất cả các nguồn thông tin: từ mạng xã hội, các website tin tức, website đánh giá, các cửa hàng đến bạn bè hay gia đình của họ.

Cũng theo Google, 81% người tiêu dùng mua sản phẩm hoặc dịch vụ từ các thương hiệu cung cấp những thông tin khiến họ cảm thấy được trao quyền khi mua hàng.

Tìm kiếm là điểm chạm hàng đầu đối với người mua sắm trong hành trình khách hàng đầy cảm xúc của họ. Nó đóng vai trò sắp xếp và ngữ cảnh hóa những thông tin có sẵn trên các nền tảng trực tuyến, đồng thời kết nối người mua sắm với các điểm chạm khác.

Khi mọi người khám phá và đánh giá các lựa chọn của họ, thương hiệu có thể giúp họ cảm thấy được trao quyền bằng cách cung cấp cho họ những thông tin hữu ích nhất, chẳng hạn như các thông số sản phẩm rõ ràng, các đánh giá sản phẩm chân thật hoặc thông tin được cung cấp từ các chuyên gia uy tín (trong ngành).

Chiến lược quảng cáo tìm kiếm thích ứng có thể đóng một vai trò quan trọng trong vấn đề này. Giải pháp máy học của Google Ads có thể sử dụng các dòng tiêu đề và mô tả khác nhau do người làm marketing cung cấp để tạo ra các tuỳ chọn quảng cáo phù hợp nhất với các quy vấn tìm kiếm (từ khoá) của khách hàng.

Theo Google, chiến lược này có thể tăng trung bình 7% tỷ lệ chuyển đổi.

Mọi người muốn các nguồn thông tin đáng tin cậy.

Mọi người ngày càng nhận ra rằng trong suốt hành trình khách hàng của họ, việc có được thông tin từ các nguồn đáng tin cậy trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Với tư cách là người làm marketing, bạn cần xây dựng và củng cố thương hiệu của mình để đáp ứng nhu cầu này của họ

So với trước COVID-19, 87% người dùng nói rằng việc tìm những nguồn thông tin đáng tin cậy hiện đang trở nên quan trọng hơn.

85% mọi người cũng nói rằng họ sẽ mua hàng từ các thương hiệu cung cấp những thông tin đáng tin cậy và 63% cho biết họ sẽ không mua hàng từ các thương hiệu cung cấp các thông tin không liên quan.

Các thương hiệu có thể tận dụng công cụ tìm kiếm để xây dựng lòng tin của khách hàng bằng cách tạo ra những nội dung trực tuyến đáng tin cậy và có liên quan, chẳng hạn như những nội dung do người dùng tạo ra (UGC) hay các trang đích (landing page) có thông tin và mô tả sản phẩm rõ ràng.

Nghịch lý của sự lựa chọn.

Việc nghiên cứu tất cả các thông tin liên quan về sản phẩm hoặc dịch vụ là điều quan trọng để người tiêu dùng có thể tự tin ra quyết định mua hàng của họ, nhưng tình trạng quá tải thông tin trong quá trình này thực sự là một vấn đề lớn.

Theo Google, 94% người dùng nói rằng điều quan trọng trước khi mua hàng đó là phải nghiên cứu kỹ thông tin.

Tuy nhiên, song song với đó, 80% người gặp phải khó khăn khi đưa ra quyết định mua hàng vì họ được cung cấp quá nhiều thông tin hoặc quá nhiều sự lựa chọn.

Và đây chính là lúc các thương hiệu có thể xuất hiện và giúp đỡ họ.

Để giảm bớt tình trạng quá tải này, các thương hiệu nên có mặt vào đúng thời điểm để hướng dẫn người mua hàng. Theo Google, 84% người tiêu dùng nói rằng họ sẽ mua hàng từ một thương hiệu cung cấp thông tin hữu ích khi họ đang tìm hiểu các lựa chọn.

Các thương hiệu có thể sử dụng công nghệ máy học để cung cấp những thông tin phù hợp và được cá nhân hóa cho người dùng khi họ tìm kiếm thông tin.

Với từ khóa đối sánh rộng và chiến lược đặt giá thầu thông minh, các thương hiệu có thể đảm bảo các quảng cáo của họ tiếp cận đúng các truy vấn tìm kiếm và thúc đẩy quyết định mua hàng của khách hàng. Các thương hiệu sử dụng đồng thời từ khóa đối sánh rộng và chiến lược đặt giá thầu thông minh có thể tăng lượt chuyển đổi lên đến 25%.

Hành trình mua hàng là một hành trình đầy cảm xúc và phức tạp, và thương hiệu luôn có thể hỗ trợ khách hàng trong mọi trải nghiệm mua sắm của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Facebook sẽ không còn cho phép nhà quảng cáo nhắm mục tiêu theo niềm tin chính trị và tôn giáo

Facebook vừa thông báo rằng họ sẽ không còn cho phép các nhà quảng cáo nhắm mục tiêu người dùng dựa trên các chủ đề “nhạy cảm” như sức khỏe, khuynh hướng tình dục, niềm tin chính trị và cả tôn giáo.

Facebook sẽ không còn cho phép nhà quảng cáo nhắm mục tiêu theo niềm tin chính trị và tôn giáo
Source: Wired

“Nhận thức về ung thư phổi”, “Văn hóa LGBT” và “Ngày lễ của người Do Thái” là một số trong vô số các danh mục sở thích sẽ không còn được nhắm mục tiêu kể từ đầu năm tới.

Phía Facebook cho biết:

“Quyết định loại bỏ các tùy chọn nhắm mục tiêu luôn là điều không hề dễ dàng đối với chúng tôi, chúng tôi biết thay đổi này có thể tác động tiêu cực đến một số doanh nghiệp và tổ chức nói chung.

Tuy nhiên, chúng tôi sẽ lấy ý kiến ​​đóng góp từ các chuyên gia dân quyền, các nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan khác để đưa vào quyết định của mình”.

Doanh thu từ quảng cáo là nguồn thu nhập lớn nhất của Facebook đến thời điểm hiện tại, vì vậy về cơ bản, bất kỳ sự thay đổi lớn nào đối với chính sách quảng cáo đều có thể ảnh hưởng rất lớn đến họ.

Facebook có thể nhắm mục tiêu người dùng dựa trên các thông tin được cung cấp trong hồ sơ tài khoản của họ như tuổi, vị trí, giới tính và nhiều thứ khác.

Tuy nhiên nền này tảng không bao giờ có thể nhắm mục tiêu dựa trên khuynh hướng tình dục được thể hiện trong hồ sơ của người dùng, người phát ngôn Facebook trao đổi với TechCrunch. Thay vào đó, quảng cáo sẽ bị xóa nếu hệ thống phát hiện nó được phân phối dựa trên danh mục sở thích trong hồ sơ tài khoản.

Facebook sẽ chỉ định các danh mục sở thích này dựa trên hoạt động của bạn trên tài khoản, dựa trên cách bạn tương tác với nội dung trên Facebook.

Bắt đầu từ ngày 19 tháng 1 năm tới, các nhà quảng cáo sẽ không thể nhắm mục tiêu quảng cáo của họ dựa trên những sở thích tương tự như thế này nữa. Các nhóm sở thích “không nhạy cảm” khác vẫn khả dụng như bình thường.

Người dùng hiện có thể xem các nhóm sở thích trong hồ sơ của họ bằng cách điều hướng đến phần ‘Cài đặt và quyền riêng tư’ > ‘Cài đặt’ > ‘Quảng cáo’> ‘Cài đặt quảng cáo’ > Danh mục > Danh mục sở thích. Nếu bạn không muốn nhận quảng cáo dựa trên những sở thích nhất định, bạn có thể chọn tắt chúng.

Facebook cho biết trên bài đăng của họ:

“Chúng tôi muốn đáp ứng tốt hơn kỳ vọng ngày càng tăng của mọi người về cách các nhà quảng cáo có thể tiếp cận họ trên nền tảng của chúng tôi.

Chúng tôi tìm cách giải quyết bằng cách nhận phản hồi từ các chuyên gia dân quyền, các nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan khác với mục tiêu ngăn chặn các nhà quảng cáo lạm dụng các tùy chọn nhắm mục tiêu mà chúng tôi hiện đang cung cấp.”

Mặc dù Facebook cho biết họ đưa ra những quyết định này dựa trên những lo ngại về việc dữ liệu có thể bị lạm dụng bởi những kẻ xấu, tuy nhiên trên thực tế là có không ít những trường hợp dữ liệu này có thể được sử dụng theo những cách tích cực khác, do đó điều này có thể khiến một số bên liên quan phải lo lắng.

Facebook chia sẻ:

“Các doanh nghiệp cũng có thể tận dụng đối tượng tùy chỉnh tương tác, đối tượng tương tự và các kỹ thuật khác để tiếp cận người dùng.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google Keyword Planner cập nhật dữ liệu mới cho nhà quảng cáo

Google Keyword Planner đang cung cấp cho nhà quảng cáo nhiều dữ liệu hơn để họ có thể đưa ra quyết định sáng suốt hơn về các chiến dịch tìm kiếm của mình.

Google Keyword Planner cập nhật dữ liệu mới cho nhà quảng cáo
Source: Search Engine Land

Google đang thử nghiệm thêm một vài cột số liệu mới vào công cụ lập kế hoạch từ khóa (Google Keyword Planner) của mình. Các cột mới bao gồm dữ liệu thay đổi qua từng năm (YoY), thay đổi trong ba tháng và kiểu xu hướng.

Bạn có thể truy cập công cụ lập kế hoạch từ khóa của Google ngay tại đây nếu bạn đã có tài khoản Google Ads.

Theo đó, khi bạn trích xuất một báo cáo mới, Google có thể bật lên thông báo “Xu hướng từ khóa: Giờ đây, bạn có thể so sánh các xu hướng từ khóa trước đây với gần đây”.

Công cụ lập kế hoạch từ khóa của Google là công cụ giúp bạn nghiên cứu từ khóa cho các chiến dịch tìm kiếm của Google.

Bạn có thể sử dụng công cụ miễn phí này để khám phá các từ khóa mới liên quan đến doanh nghiệp hay thương hiệu của mình, xem ước tính dung lượng tìm kiếm bạn có thể nhận được, chi phí dự báo, và nhiều thứ khác.

Google đã thêm dữ liệu cho xu hướng từ khóa mới bao gồm:

  • Thay đổi theo năm (YoY) – Thay đổi theo năm so sánh lượng tìm kiếm hàng tháng của tháng gần nhất với tháng cùng kỳ của năm trước.
  • Thay đổi ba tháng – Thay đổi ba tháng cho thấy xu hướng tìm kiếm thay đổi trong khoảng thời gian ba tháng bằng cách so sánh dữ liệu của tháng gần nhất với dữ liệu từ hai tháng trước. Ví dụ: nếu tháng gần nhất là tháng 7, thì dữ liệu tháng 7 sẽ được so sánh đến tháng 5 để thể hiện sự thay đổi của dung lượng tìm kiếm trong ba tháng.
  • Kiểu xu hướng ba tháng – Dữ liệu này cho bạn biết xu hướng tăng hay giảm hoặc giữ nguyên cho các từ khóa nhất định.

Bạn có thể tham khảo các số liệu mới từ hình ảnh bến dưới.

Cột thay đổi hàng năm mới.
Cột xu hướng 3 tháng mới

Theo Google: “Chúng tôi luôn thử nghiệm những cách mới để cải thiện trải nghiệm cho các nhà quảng cáo và người dùng của chúng tôi, hiện chúng tôi chưa thể chi tiết hơn về những thay đổi lần này”, người phát ngôn của Google nói với SearchEngineLand.

Tại sao nhà quảng cáo nên quan tâm đến điều này.

Việc có nhiều dữ liệu hơn, dù cho là số liệu xu hướng trong ba tháng qua hoặc hàng năm, những người làm quảng cáo hoặc marketing có thể xem xu hướng và lập kế hoạch chiến dịch của họ với nhiều thông tin hơn.

Sử dụng công cụ lập kế hoạch từ khóa với càng nhiều dữ liệu bạn có thể mang lại nhiều lợi ích hơn cho khách hàng và chiến dịch của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen