Skip to main content

Mark Zuckerberg trỗi dậy với hình ảnh của phiên bản 3.0

Đầu tháng 7, CEO Meta hé lộ “sản phẩm” được đánh giá là quan trọng nhất trong lịch sử công ty: Mark Zuckerberg phiên bản mới.

Mark Zuckerberg trỗi dậy với hình ảnh của phiên bản 3.0
Mark Zuckerberg trỗi dậy với hình ảnh của phiên bản 3.0

Vài tuần qua trên Instagram, Zuckerberg bắt đầu khoe hình ảnh mới mẻ: thân hình sáu múi, lên đai xanh môn Jiu-jitsu và đã đồng ý đấu tay đôi trong lồng sắt với Elon Musk. Tỷ phú 39 tuổi nhiều lần kể chuyện rèn luyện thể lực, nói bị đánh rất nhiều, nhưng cũng gây áp lực cho đối thủ trên thảm đấu.

Trong công việc, ông cũng khiến đối thủ dè chừng khi tung ra Threads – bản sao của Twitter giữa lúc mạng xã hội của Musk đang bị xáo trộn.

Ông cũng tỏ ra không khoan nhượng với công ty mình khi sẵn sàng sa thải hàng chục nghìn người một cách lạnh lùng và có tính toán.

“Nhìn từ bên ngoài, sự biến đổi này giống như một thứ gì đó bước ra từ trong truyện”, Business Insider dẫn nhận xét từ hàng chục cựu nhân viên Meta. “Sự lột xác về mặt cá nhân của Zuckerberg cho thấy phản ứng sống còn của ông đối với giai đoạn hỗn loạn nhất trong lịch sử 20 năm Facebook“.

Khi Mark Zuckerberg sợ hãi.

Trong giai đoạn đổi tên từ Facebook sang Meta, công ty của Zuckerberg liên tiếp vấn đề. Tham vọng vũ trụ ảo metaverse cuốn bay của mạng xã hội ít nhất 40 tỷ USD và chưa có dấu hiệu dừng lại. Từng là công ty yêu thích của phố Wall, giá trị Meta sụt 700 tỷ USD chỉ từ mùa thu 2021 đến cuối 2022.

“Ông ấy đang sợ hãi”, một nguồn tin nội bộ Meta nói. “Ông ấy coi bản thân như một vấn đề bị mã hóa cần được giải quyết, bằng cách đưa vào tính cách mới dựa trên kiểu lãnh đạo mà ông tin công ty cần phải có để tồn tại”.

Nguồn tin cho biết trong lần thay đổi này, Zuckerberg đã tự mô phỏng mình theo kiểu CEO đặc trưng ở phố Wall hơn là Thung lũng Silicon: một người biết lắng nghe lời khuyên từ các chuyên gia tư vấn quản lý, ủng hộ sa thải hơn nghe “tâm tư” của nhân viên và đặt hiệu quả lên hàng đầu.

“Nhân viên bắt đầu gọi ông ấy là McKinsey Zuck”, người này nói, đề cập đến công ty tư vấn McKinsey.

Một năm trước, Zuckerberg từng thừa nhận ông “như bị đấm vào bụng” khi thức dậy mỗi sáng. Nhưng sau đó, những cú đấm đã luyện được trên cả võ đài lẫn từ bên ngoài đang có tác động lớn đến không chỉ công ty ông, mà còn đối với bối cảnh rộng lớn hơn trong lĩnh vực công nghệ. “Ông ấy đang bật chế độ thời chiến – chế độ cứu công ty”, một cựu nhân viên cấp cao của Meta cho hay.

Những phiên bản của Mark Zuckerberg.

Zuckerberg từ lâu khẳng định ông luôn là chính mình. “Mỗi người có một bản tính”, ông nói vào năm 2009, vài năm sau khi rời Đại học Harvard. “Nếu bạn bè, đồng nghiệp và người khác nhìn vào bạn và nhận thấy hình ảnh khác, mọi thứ có lẽ kết thúc khá nhanh. Người có từ hai bản tính là một ví dụ về sự thiếu chính trực”.

Nhưng thực tế, Zuckerberg được cho là đã có ít nhất ba lần thay đổi. Phiên bản đầu tiên là “Harvard Zuck” – một sinh viên trẻ mặc áo hoodie được cộng đồng thần tượng khi đồng sáng lập Facebook năm 2004 trong ký túc xá vào năm hai đại học.

“Harvard Zuck” là gã mọt sách thuần túy nhưng đầy nhiệt huyết và sự táo bạo. Ông thậm chí tuyên bố “người trẻ ngày càng thông minh”, viết trên danh thiếp “I’m CEO… bitch”.

Sau này, CEO Meta mô tả giai đoạn đó là “di chuyển nhanh và phá vỡ mọi thứ”. Suốt giai đoạn này, sự nhiệt huyết là thứ mà “Harvard Zuck” có được, dù thời gian sau đó có một số cập nhật nhỏ cho tính cách của mình.

Từ 2009, ông bắt đầu đeo cà vạt, mặc áo vest đi làm thay vì chỉ áo phông như trước. Khi đó, ông giải thích mình đã trở nên nghiêm túc. “Bản nâng cấp đầy đủ” có tên “Silicon Valley Zuck” ra mắt vào 2012. Ngày 18/5 năm đó, Facebook thực hiện IPO. Một ngày sau, Zuckerberg kết hôn với người bạn gái lâu năm Priscilla Chan.

Phong cách của Zuckerberg thay đổi. Ông tự tay giết dê làm món ăn khi nhà đồng sáng lập Twitter Jack Dorsey tới chơi. Ông không ngừng thâu tóm các đối thủ tiềm năng nhưng cũng thách thức bản thân gặp gỡ một người mới và viết những lời cảm ơn mỗi ngày.

Năm 2014, Zuckerberg tuyên bố thay đổi phương châm từ “di chuyển nhanh và phá vỡ mọi thứ” thành “di chuyển nhanh dựa trên sự chắc chắn, ổn định”.

“Silicon Valley Zuck là một người chồng và người cha có di sản phải xây dựng và bảo vệ bằng mọi giá”, Business Insider bình luận.

Nỗ lực của ông chủ Facebook giai đoạn này khiến nhiều người thậm chí nghĩ ông sẽ nghiêm túc tranh cử Tổng thống Mỹ.

Thế nhưng, đây cũng là khi mạng xã hội vấp phải hàng loạt rắc rối: thông tin sai lệch, thu thập và sử dụng dữ liệu trái phép với đỉnh điểm là bê bối Cambridge Analytica buộc ông phải điều trần trước Ủy ban Tư pháp Thượng viện Mỹ năm 2018.

Nhưng trong giai đoạn từ 2012 đến 2021, “Silicon Valley Zuck” vẫn giúp giá trị Facebook đi từ 100 tỷ USD lên 1.000 tỷ USD, còn số người dùng hàng tháng trên toàn bộ nền tảng đã tăng từ 1 tỷ lên 3,5 tỷ.

Tháng 4/2021, Apple cập nhật iOS 14.5, cho phép người dùng ngăn các ứng dụng như Facebook, Instagram và WhatsApp theo dõi hoạt động. Tính năng này đánh thẳng vào đế chế kinh doanh của Facebook, vốn thu thập và sử dụng dữ liệu cho quảng cáo cá nhân hóa.

“Tình hình Facebook khi Apple ra chính sách mới tệ hơn những gì có thể tưởng tượng với Zuckerberg”, một cựu nhân viên Meta nói. “Một mối đe dọa hiện hữu nhưng không có cách giải quyết”.

Facebook cố gắng đáp trả bằng chiến thuật: Khi gặp trở ngại, hãy vượt qua nó. Theo một nhân viên cũ, công ty đã nỗ lực củng cố tính năng mua sắm trực tuyến của nền tảng. Trên lý thuyết, nếu người dùng mua sắm trên ứng dụng đủ lâu, một số dữ liệu quan trọng có thể sẽ được cung cấp. Nhưng kế hoạch không thành công.

Ban đầu, Zuckerberg không hoàn toàn nhận rõ nguy cơ, thậm chí phớt lờ cảnh báo của nhân viên. Trong giai đoạn này, ông tiếp tục đổi công ty từ Facebook thành Meta, một phần là để né những bê bối bị cựu nhân viên Frances Haugen phơi bày.

Khi “Silicon Valley Zuck” tập trung vào metaverse từ tháng 9/2021, quy mô công ty tăng vọt từ dưới 50.000 nhân viên đầu 2020 lên gần 90.000 giữa 2022. Một cựu nhân viên nói ông đã tăng ít nhất 10 cấp lên quản lý. “Mọi thứ phình ra rất lớn”, người này nói.

Zuckerberg tiếp tục thúc đẩy tuyển dụng. Nhưng khi công ty đi xuống, các giám đốc giàu kinh nghiệm ồ ạt rời khỏi Meta sau đó, gồm cả Sheryl Sandberg – người ở Facebook 14 năm. “Bà ấy không muốn tham gia vào metaverse”, theo một cựu nhân viên.

Tiếp đó, những người làm việc trên 10 năm khác là giám đốc công nghệ Mike Schroepfer và giám đốc kinh doanh Marne Levine cũng nghỉ việc.

Sự ra đi khiến Zuckerberg nắm quyền kiểm soát mọi ngóc ngách của Meta theo cách vững chắc hơn bao giờ hết, nhưng cũng bị cô lập hơn. “Ông ấy nhận ít thông tin hơn, và cũng không rõ toàn bộ những chuyện đang xảy ra”, theo tiết lộ của một nhân viên.

Ông chủ Meta tiếp tục tự tin rằng hàng tỷ USD mà ông chi cho metaverse là xứng đáng. Ông cũng lặng lẽ thuê Bain & Company nhằm phân tích tài chính công ty – điểm hình thành nên “Zuckerberg thế hệ thứ ba”.

Mark Zuckerberg phiên bản 3.0

Tháng 5/2022, Meta công bố Bain & Company là đối tác, sau đó thông báo đóng băng tuyển dụng. Đến tháng 7, Meta yêu cầu các quản lý lập danh sách xác định những người có thành tích thấp. Tháng 7 năm đó, “McKinsey Zuck” xuất hiện và điều hành công ty theo hướng thực tế hơn dựa trên tình hình hiện có.

“Giờ đây, ông ấy yêu cầu nhân viên cần hoàn thành nhiều việc hơn, còn một số nhóm nhất định sẽ bị thu hẹp”, một cựu giám đốc cấp cao của Meta tiết lộ. Sự thận trọng có tính toán này hoàn toàn trái ngược với “Silicon Valley Zuck” trước đó.

Tháng 11/2022, Zuckerberg thông báo Meta sa thải 11.000 nhân viên, tương đương 13% nhân sự. Tháng 3 năm nay, ông tiếp tục cho thôi việc 10.000 người, đồng thời nhấn mạnh hành động này chưa dừng lại. “Ông ấy không hề lo lắng khi mọi người rời đi”, một cựu nhân viên nói. “Lúc này, Zuckerberg thực sự chỉ nghĩ về Meta trong dài hạn”.

Tháng 6, Meta yêu cầu nhân viên quay lại văn phòng. Một tháng sau, công ty tuyên bố việc thăng tiến giờ sẽ khó khăn hơn. “Tôi không ngạc nhiên khi chứng kiến một cuộc cải tổ giám đốc khác vào cuối năm”, một người nói.

Tập trung vào hiệu quả, “McKinsey Zuck” dần lấy lại thiện cảm từ các cổ đông – yếu tố mà Meta coi trọng nhất – bằng nhiều hành động, như xuất hiện nhiều hơn trên truyền thông, hay gần đây là ra mắt Instagram Threads với tính năng tương tự X. “Ông ấy chọn mục tiêu cụ thể và tập trung vào nó. Đây chính xác là những gì các nhà đầu tư muốn thấy”, nhà phân tích Mark Shmulikcủa của công ty nghiên cứu Bernstein nhận xét.

Cổ phiếu của Meta đã tăng 150% trong hơn nửa năm và tiếp tục đạt mốc mới. Ngay cả những người ủng hộ Zuckerberg ở Phố Wall cũng ngạc nhiên trước tốc độ này.

“Siêu tăng trưởng giờ đã kết thúc. Ông ấy biết mình vẫn cần phát minh lại một số thứ, nhưng theo thứ tự ưu tiên thay vì ồ ạt. Trước đây, tôi không nghĩ ông ấy sẽ làm điều đó”, một nhà đầu tư có cổ phần tại Meta nói.

Một số người thậm chí so sánh hình ảnh mới của Zuckerberg với Augustus – vị hoàng đế La Mã nổi tiếng khôn ngoan không từ thủ đoạn nào để đánh bại kẻ thù của mình.

“Trong hiện thân mới, quyền lực của Zuckerberg tại Meta cũng tuyệt đối như quyền lực của Augustus ở Rome. Từ giờ, dù có làm gì, Zuckerberg đều thể hiện rõ rằng một mình ông ấy xứng đáng nhận được công lao, hoặc bị đổ lỗi”, Business Insider bình luận.

(theo Business Insider)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Bảo Lâm | VnExpress

ChatGPT cập nhật nhiều tính năng mới (bao gồm việc hỗ trợ Marketing)

ChatGPT vừa thông báo cập nhật một loạt các tính năng mới, bao gồm cả tính năng hỗ trợ người làm marketing phân tích dữ liệu.

ChatGPT cập nhật một loạt các tính năng mới (bao gồm hỗ trợ Marketing)
ChatGPT cập nhật một loạt các tính năng mới (bao gồm hỗ trợ Marketing)

Theo đó, OpenAI, công ty sở hữu chatbot AI, ChatGPT, vừa công bố một loạt các tính năng mới trong phiên bản mới nhất hướng tới mục tiêu thúc đẩy khả năng tương tác sâu hơn nữa với người dùng.

ChatGPT là gì?

ChatGPT là một chatbot AI (Generative AI) hoạt động dựa trên mô hình ngôn ngữ lớn được OpenAI phát triển dựa trên phiên bản công nghệ GPT-3.5.

ChatGPT hiện có thể được xem như là một công cụ hỏi đáp có khả năng ghi nhận câu hỏi và đưa ra các câu trả lời tức thời với các nội dung tương ứng bằng ngôn ngữ tự nhiên (natural language).

Khác với các công cụ tìm kiếm truyền thống như Google hay Bing, ChatGPT đưa ra các câu trả lời cụ thể thay vì là các liên kết (links) để dẫn người dùng đến một trang web thứ ba nào đó trên trang kết quả tìm kiếm.

Các tính năng mới nhất của ChatGPT.

1. Các lời nhắc mẫu.

Việc bắt đầu một cuộc trò chuyện mới với ChatGPT giờ đây trở nên thú vị và trực quan hơn nhờ vào các lời nhắc mẫu.

Trong khi đối với không ít người dùng, để bắt đầu trò chuyện thường là một thứ gì đó khó khăn vì không biết nên bắt đầu từ đâu. Để giảm thiểu điều này, ChatGPT sẽ cung cấp những lời nhắc mẫu khi người dùng bắt đầu một cuộc trò chuyện mới.

2. Câu trả lời được đề xuất.

Một tính năng mới khác là ‘những câu trả lời được đề xuất’. OpenAI tìm cách làm phong phú thêm cuộc đối thoại bằng cách đưa ra các tùy chọn thích hợp để người dùng tiếp tục cuộc thảo luận.

Người dùng có thể khám phá sâu hơn về một chủ đề chỉ bằng một cú nhấp chuột.

3. GPT-4 là mô hình mặc định.

Theo OpenAI, ChatGPT cũng đang được cập nhật phiên bản mới nhất là GPT-4, đây sẽ là mô hình mặc định cho những người dùng có trả phí (ChatGPT Plus) với giới hạn 50 lời nhắc cho sau mỗi 3 giờ.

4. Tải lên 10 tập tin tới phần Trình dịch mã (Code Interpreter).

Code Interpreter là tính năng biên dịch mã (code) hiện đang chạy bản thử nghiệm (beta) cho tất cả người dùng bản Plus (có trả phí), tính năng này hiện cho phép người dùng tải lên tối đa 10 tệp tin khác nhau.

Với tính năng này, người làm marketing có thể thực hiện các tác vụ ví dụ như tải lên các tập dữ liệu nghiên cứu từ khoá (ví dụ dạng file csv) từ các công cụ phân tích từ khoá và yêu cầu ChatGPT phân tích.

Code Interpreter là công cụ cho phép marketer phân tích dữ liệu marketing chuyên sâu và khai thác nhiều hơn các dữ liệu có được.

5. Phím tắt ChatGPT.

Cuối cùng, ChatGPT cũng giới thiệu các phím tắt mới, chẳng hạn như ⌘ (Ctrl) + Shift + C để sao chép một đoạn mã (code).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Coca-Cola bắt tay cùng siêu sao Win Metawin trong chiến dịch “A Recipe For Magic” tại Châu Á

Coca-Cola® Bắt Tay Cùng Siêu Sao Châu Á Win Metawin; Triển Khai Chiến Dịch Mới Nhất “A Recipe For Magic” (Tạm Dịch: Sự Kết Hợp Diệu Kỳ) Tại Châu Á.

 Coca-Cola bắt tay cùng siêu sao Win Metawin trong chiến dịch "A Recipe For Magic" tại Châu Á
Coca-Cola bắt tay cùng siêu sao Win Metawin trong chiến dịch “A Recipe For Magic” tại Châu Á

Ngày 02 tháng 08 năm 2023 – Coca-Cola® giới thiệu Đại sứ thương hiệu đầu tiên của khu vực Đông Nam Á – siêu sao, diễn viên và người mẫu châu Á, Win Metawin cho chiến dịch ‘A Recipe for Magic‘ (Tạm dịch: Sự Kết hợp Diệu kỳ) – chiến dịch quảng bá thương hiệu mới nhất của Coca-Cola.

Chiến dịch quảng bá làm nổi bật sự kỳ diệu của những bữa ăn sum vầy với mục đích truyền cảm hứng cho mọi người trong việc cùng nhau tạo ra những khoảnh khắc ý nghĩa trong các bữa ăn.

Chiến dịch ‘A Recipe for Magic’ (Tạm dịch: Sự Kết hợp Diệu kỳ) tôn vinh điều kỳ diệu của những bữa ăn và sự gắn kết tuyệt vời khi chúng ta quây quần cùng nhau thưởng thức bữa ăn.

Coca-Cola mong muốn truyền cảm hứng để mọi người xích lại gần nhau hơn và chia sẻ cho nhau không chỉ là những món ăn ngon, mà còn là những khoảnh khắc thú vị và say mê diệu kỳ thông qua trải nghiệm ăn uống của mình – cùng Đại sứ thương hiệu khu vực Đông Nam Á của Coca-Cola, Win Metawin, cũng là người tiên phong trải nghiệm.

Đại sứ thương hiệu khu vực Đông Nam Á của Coca-Cola, Win Metawin chia sẻ: “Các bữa ăn chiếm một vị trí quan trọng trong trái tim tôi. Trong suốt khoảng thời gian thơ ấu, tôi nhớ mãi những buổi tối hạnh phúc khi gia đình tôi quây quần bên nhau trên bàn ăn.

Những khoảnh khắc quý giá khi tôi sum họp cùng gia đình và bạn bè chính là lúc mà tôi háo hức lắng nghe những điều thú vị đang diễn ra trong cuộc sống của họ. Bữa ăn thực sự là những khoảnh khắc kỳ diệu đối với tôi.”

Trong chiến dịch này, Win – một tín đồ ẩm thực chính hiệu – sẽ hợp tác cùng Coca-Cola® để ra mắt Sự Kết hợp Diệu kỳ cho người hâm mộ nói riêng và khán giả nói chung. Chiến dịch với nhiều hoạt động thú vị bao gồm quảng bá, tương tác trên các nền tảng mạng xã hội và nhiều hoạt động hấp dẫn khác.

Để đánh dấu lần ra mắt đầu tiên tại thị trường Đông Nam Á, chiến dịch hợp tác giữa Coca-Cola và Win sẽ được triển khai tại Thái Lan, Philippines, Việt Nam, Campuchia, Myanmar, Indonesia, Malaysia và Singapore.

Chiến dịch hợp tác này dựa trên triết lý thương hiệu toàn cầu “Real Magic“, bắt nguồn từ niềm tin những khoảnh khắc trong bữa ăn sẽ trở nên kỳ diệu khi chúng ta cùng nhau thưởng thức. Tất cả mọi thứ chúng ta cần chỉ là sự kết hợp đơn giản giữa các yếu tố phù hợp – thức ăn ngon, sự quây quần và lon Coca-Cola mát lạnh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Doanh thu của L’Oréal vượt mức 22 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2023

Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm của L’Oréal vừa được công bố vào ngày 27/7 vừa qua và không có gì ngạc nhiên khi công ty Pháp đã đưa ra những con số ấn tượng. Theo đó, doanh thu của L’Oréal  đã tăng lên 20,57 tỷ Euro, tương đương 22,6 tỷ USD, tăng 12% so với năm trước. 

Doanh thu của L'Oréal vượt mức 22 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2023
Doanh thu của L’Oréal vượt mức 22 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm 2023

Kết quả báo cáo cũng cho thấy hoạt động kinh doanh ở thị trường châu Âu đang bùng nổ, Hoa Kỳ và Trung Quốc tiếp tục đạt được những thành tựu.

Ngoài mức tăng trưởng ấn tượng, bộ phận xa xỉ của thương hiệu thậm chí còn thành công hơn, thị trường nước hoa cao cấp tăng trưởng với mức hai con số”.

Ngày 1/8, Prada đã tiết lộ bộ sưu tập trang điểm và chăm sóc da rất được mong đợi, những sản phẩm làm đẹp đầu tiên ngoài các sản phẩm nước hoa của hãng trong hơn 20 năm qua.

Hai năm sau khi thỏa thuận cấp phép với L’Oréal có hiệu lực, bộ sưu tập mỹ phẩm của Prada bao gồm son môi, son dưỡng, phấn mắt, kem nền, kem ngày và đêm, huyết thanh, sữa rửa mặt và nước tẩy trang – hầu hết đều theo cơ chế có thể nạp lại được khi dùng hết.

Giá dao động từ gần 400 USD cho kem dưỡng và 90 USD cho phấn mắt. Động thái này diễn ra trong bối cảnh lĩnh vực làm đẹp đang tăng trưởng mạnh mẽ và giúp củng cố vị trí của Prada trong liên minh các thương hiệu lớn.

Theo tờ Business of Fashion, ngoài việc tập trung vào hợp tác và cấp phép mảng làm đẹp cho các hãng thời trang như YSL, Valentino và bây giờ là Prada, L’Oréal gần đây đã chuyển sang danh mục đầu tư của riêng mình với hy vọng tạo ra thương hiệu làm đẹp sang trọng lớn tiếp theo.

Tập đoàn này đang đầu tư mạnh vào việc hồi sinh các dòng sản phẩm chăm sóc da đã bị lãng quên, bao gồm Helena Rubenstein, thương hiệu được mua lại vào những năm 80 và Carita, một dòng sản phẩm được thành lập vào năm 1952 nhắm tới xã hội thượng lưu.

Trong khi đó, Coty – công ty làm đẹp đa quốc gia của Mỹ – đang thực hiện một cách tiếp cận tương tự với Lancaster, dòng sản phẩm chăm sóc da từng được Công nương Grace của Monaco sử dụng nhưng sau đó kinh doanh thất bại.

Vào tháng 3, Coty đã ra mắt lại bộ sưu tập đắt nhất của Lancaster, Ligne Princière, tại Trung Quốc. Sau đó, tại buổi dạ tiệc ngay trước Liên hoan phim Cannes năm nay, tập đoàn đã công bố ra mắt loại nước hoa sang trọng, Infiniment Coty Paris và một loại huyết thanh mới dưới nhãn hiệu “siêu cao cấp” Orveda.

Thoạt nhìn, một số những dòng xa xỉ cũ mà các “đại gia” làm đẹp muốn hồi sinh khá mờ nhạt. Liệu mọi người sẽ quan tâm đến một thương hiệu được sử dụng bởi hoàng gia Monaco hơn 60 năm trước hay một thương hiệu trang điểm bắt đầu từ năm 1902?

Trong khi mọi thứ vẫn còn ở phía trước, trước mắt sẽ có một giải pháp thay thế. Trong vòng chưa đầy một năm, L’Oréal và Kering đã mua thương hiệu Aesop và Creed với giá lần lượt là 2,5 tỷ USD và 3,83 tỷ USD, còn Estée Lauder trước đó đã chi 3 tỷ USD để có thể giữ quyền kiểm soát ngành hàng làm đẹp của TomFord.

Tuy người tiêu dùng luôn hứng thú với các thương hiệu mới, cuộc chơi ở phân khúc cao cấp đặt ra không ít thách thức với những nhãn hiệu chưa gây dựng được lòng tin ở khách hàng.

Mang nhiều lợi thế là vậy, các nhãn hàng lớn cũng đối mặt với khó khăn khi phải lựa chọn ra danh mục hàng hóa phù hợp nhất để chuyển đổi sang phân khúc tầm cao.

Vậy nên, một trong những đối thủ đáng gờm nhất trên thương trường là các thương hiệu làm đẹp uy tín lâu đời. Họ chỉ việc mở rộng sang phân khúc cao cấp trong đúng lĩnh vực của họ.

Mặc dù sở hữu hai trong số những thương hiệu đại chúng quyền lực nhất thế giới — L’Oréal Paris và Maybelline, mỹ phẩm xa xỉ có lẽ là ưu tiên lớn nhất của L’Oréal vào lúc này.

Vào năm 2022, phân khúc xa xỉ đã chiếm gần 40% hoạt động kinh doanh của L’Oréal, là động lực thúc đẩy doanh số bán hàng lớn nhất trong toàn doanh nghiệp.

Hơn bao giờ hết, các chiến lược hỗ trợ các thương hiệu nhỏ hơn hoặc không còn tồn tại ở phân khúc cao cấp là điều hợp lý. Với sự đầu tư đúng đắn, đội ngũ phù hợp và ngân sách quảng cáo không giới hạn, điều mà L’Oréal chắc chắn có, sự hồi sinh thành công có thể trở thành hiện thực.

Bên cạnh đó, mỹ phẩm vốn được xếp vào nhóm mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, và các thương hiệu lớn trong ngành như L’Oréal, Estée Lauder, hay Nivea thường duy trì được quyền định giá bất chấp lạm phát.

Đồng thời, các khách hàng đa số vẫn trung thành với những thương hiệu quen thuộc thay vì chuyển sang mua mỹ phẩm giá rẻ.

Một phần lớn danh mục sản phẩm của L’Oréal như Lancôme, Maybelline, NYX Cosmetics và Garnier hiện hướng tới nhóm khách tiêu dùng giàu có. Các đối tượng này nhìn chung vẫn duy trì được năng lực tài chính và nhu cầu chi tiêu xuyên suốt thời kỳ suy thoái kinh tế.

Có thể nói, dù là thương hiệu làm đẹp bình dân, xa xỉ hay siêu xa xỉ, đổi mới sáng tạo luôn là việc cần làm để thích ứng và phát triển lâu dài.

Có thể thấy, các thương hiệu cao cấp hàng đầu như Chanel, Dior hay Tom Ford đều đã thực hiện bước chuyển dịch. Để tham gia vào thị trường làm đẹp cao cấp, thương hiệu cần có những thay đổi nhất định, có thể xem vừa là thách thức vừa là cơ hội để đổi mới và phát triển.

Bên cạnh đó, tối ưu hóa hoạt động phân phối cũng giúp đảm bảo trải nghiệm mua hàng của người tiêu dùng.

Ngoài hợp tác với cửa hiệu cao cấp, tiếp cận trực tiếp tới khách hàng thông qua tận dụng cửa hàng hiện có hoặc mở điểm bán mới là cách tốt nhất để đảm bảo một hành trình mua sắm trọn vẹn. Các nhãn hiệu mỹ phẩm truyền thống cũng cần đầu tư hình thức bán lẻ mới nhằm thu hút tệp khách hàng tầm cao.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | Theo VnEconomy   

AudioCraft AI: Meta ra mắt AI mới cho phép viết nhạc bằng văn bản

AudioCraft là AI cho phép người dùng tạo ra các bản nhạc hoặc âm thanh chuyên nghiệp chỉ từ đoạn văn bản đầu vào mô tả nội dung cần thực hiện.

AudioCraft AI: Meta ra mắt AI mới cho phép viết nhạc bằng văn bản
AudioCraft AI: Meta ra mắt AI mới cho phép viết nhạc bằng văn bản

“Hãy tưởng tượng một nhạc sĩ chuyên nghiệp có thể khám phá tác phẩm mới mà không cần chơi một nốt nào trên nhạc cụ, hay một thương hiệu muốn thêm nhạc nền vào video quảng cáo mới nhất. Đó là khi AudioCraft phát huy tác dụng”, đại diện Meta cho biết.

Theo Meta, AudioCraft tích hợp ba nền tảng AI của hãng gồm MusicGen, AudioGen và EnCodec. MusicGen là AI do Meta phát triển từ năm ngoái với khả năng tạo âm nhạc từ văn bản đầu vào, trong khi AudioGen chuyên về về hiệu ứng âm thanh và cũng tạo âm thanh từ văn bản, chẳng hạn mô phỏng tiếng chó sủa, còi xe, bước chân trên sàn gỗ.

EnCodec là bộ giải mã âm thanh dựa trên AI được giới thiệu tháng 10/2022, hỗ trợ nén và giải nén các tệp âm thanh mà không làm giảm chất lượng.

AudioCraft AI cũng cho phép tạo nhạc chất lượng cao mà không cần sử dụng lượng văn bản đầu vào lớn. Tất cả được gói gọn trong AudioCraft, giúp tạo âm thanh chất lượng cao, tính nhất quán lâu dài và dễ sử dụng.

Meta cho biết EnCodec đã được đào tạo từ cơ sở dữ liệu hơn 20.000 giờ âm nhạc. Tất cả do Meta sở hữu hoặc được cấp phép đặc biệt cho mục đích huấn luyện AI.

Đến nay, các công cụ AI tổng quát đã có thể tạo ra hình ảnh và video với độ chân thực rất cao từ văn bản. Tuy nhiên, lĩnh vực âm thanh đang tụt lại phía sau do độ khó cao hơn.

Các công cụ AI tạo âm nhạc, ảnh, video hiện nhận phản ứng trái chiều. Trong khi một số nghệ sĩ sử dụng để giảm thời gian cho công việc, đa phần chỉ trích vì hành vi vi phạm bản quyền.

Ở lĩnh vực âm nhạc, bài hát Heart on My Sleeve do AI tạo đã gây sốt với hơn 20 triệu lượt nghe hồi tháng 4, nhưng bị các hãng đĩa cáo buộc đánh cắp sở hữu trí tuệ. Ngày 17/4, hầu hết nền tảng như Apple, Spotify, Soundcloud, Deezer đã xóa ca khúc khỏi hệ thống của mình.

Theo giới chuyên gia, sự xuất hiện của các mô hình AI tạo sinh đặt ra thách thức lớn đối với ngành công nghiệp âm nhạc khi các hãng phải vật lộn với vấn đề phức tạp về bản quyền.

Đầu tháng 4, Financial Times đưa tin hãng thu âm Universal Music Group đã gửi thông báo cho các dịch vụ phát trực tuyến như Spotify và Apple với mục đích kêu gọi chặn dịch vụ AI lấy giai điệu và lời bài hát từ các ca khúc đang nắm bản quyền.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

9 trong 10 người giàu nhất thế giới năm 2023 là người Mỹ

Trong danh sách 10 người giàu nhất thế giới của Forbes năm 2023 mới đây, số lượng tỷ phú Mỹ “áp đảo” với tỷ lệ là 9/10.

9/10 người giàu nhất thế giới là người Mỹ
9/10 người giàu nhất thế giới là người Mỹ

Theo tạp chí Forbes, giá trị tài sản ròng của 10 người giàu nhất thế giới đã vượt Tổng sản phẩm quốc dân (GDP) của nhiều quốc gia và tài sản của họ chủ yếu tập trung trong các ngành công nghệ, tài chính và bán lẻ. Mỹ là nước có nhiều người giàu nhất thế giới với 724 tỷ phú.

Tỷ phú Elon Musk đang là người giàu nhất thế giới với giá trị tài sản ròng đạt 240,7 tỷ USD. Người giàu thứ hai trên thế giới với giá trị tài sản ròng vào khoảng 231,4 tỷ USD là tỷ phú Bernard Arnault. Đứng ở vị trí thứ ba là ông Jeff Bezos với giá trị tài sản ròng 154,9 tỷ USD.

Hình: TTXVN

Trong danh sách này, “ông chủ” của Oracle, Larry Ellison và Bill Gates, nhà sáng lập Microsoft, xếp ở vị trí thứ 4 và 5, với giá trị tài sản ròng lần lượt là 146,1 tỷ USD và 119,3 tỷ USD.

Tiếp theo là ông trùm kinh doanh và đầu tư Warren Buffett của Berkshire Hathaway, với giá trị tài sản ròng đạt 117,4 tỷ USD; nhà sáng lập Meta sở hữu mạng xã hội Facebook nổi tiếng Mark Zuckerberg (115,2 tỷ USD); hai nhà đồng sáng lập Google là Larry Page và Sergey Brin nắm giữ lượng tài sản lần lượt là 111,9 tỷ USD và 106,2 tỷ USD.

Xếp cuối danh sách là CEO Microsoft Steve Ballmer, với tài sản ròng 103,4 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Warner Bros. Discovery mất gần 2 triệu người đăng ký giữa bối cảnh tái nhận diện thương hiệu

Tập đoàn giải trí Warner Bros. Discovery mất gần 2 triệu người đăng ký (Subscriber) giữa bối cảnh doanh nghiệp này thực hiện tái nhận diện thương hiệu từ HBO Max thành Max.

Warner Bros. Discovery mất gần 2 triệu người đăng ký khi tái nhận diện thương hiệu
Warner Bros. Discovery mất gần 2 triệu người đăng ký khi tái nhận diện thương hiệu

Theo báo cáo thu thập quý 2 năm 2023 mới đây, Warner Bros. Discovery, một Tập đoàn giải trí hàng đầu thế giới, tiết lộ rằng doanh nghiệp đã mất 1,8 triệu người đăng ký có trả phí (Subscriber) trên các nền tảng như HBO, Discovery+ và dịch vụ phát nội dung trực tuyến kết hợp mới là Max. Doanh nghiệp hiện có tổng cộng 95,8 triệu người dùng, so với con số 97,6 triệu trong quý đầu tiên cùng năm.

Max là tên gọi thương hiệu mới của HBO Max, được ra mắt vào ngày 23 tháng 5 mới đây, trong tuần đầu tiên ra mắt, 70% người đăng ký HBO Max hiện tại đã chuyển sang Max.

Trong khi vẫn chưa có thông tin cụ thể là liệu việc mất người dùng có phải là do người dùng cũ không chuyển đổi sang nền tảng mới hay không, đại diện Warner Bros. Discovery cho biết sự sụt giảm người dùng là do sự chồng chéo giữa dịch cũ và dịch vụ mới khi nền tảng mới có sự kết hợp về dịch vụ.

Tổng doanh thu trong quý 2 của Warner Bros. Discovery là 10,36 tỷ USD, so với 10,7 tỷ USD trong quý 1. Các nhà phân tích Phố Wall từng dự báo doanh thu là 10,46 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Phân biệt sự khác nhau giữa Website và Web Application

Trong khi Website và Web Application là 2 khái niệm khác nhau, có không ít người bao gồm cả các Digital Marketer lại hiểu nhầm nó.

Phân biệt sự khác nhau giữa Website và Web Application
Phân biệt sự khác nhau giữa Website và Web Application

Người dùng cuối thường sẽ không phân biệt được những điểm giống và khác nhau của Website và Web Application (Web App). Họ chỉ việc nhập URL và sử dụng kết quả tìm kiếm là được.

Nhưng với những người làm chuyên môn, bao gồm các Digital Marketer, vì bạn sử dụng các nền tảng này để giao tiếp với khách hàng, việc nắm bắt được sự khác nhau này chắc chắn sẽ giúp ích rất nhiều cho công việc.

Website là gì?

Website là một tập hợp các trang web có liên quan chứa hình ảnh, văn bản, âm thanh, video và hơn thế nữa. Nó có thể bao gồm một trang hoặc nhiều trang và nó cung cấp cả nội dung trực quan và văn bản. Có rất nhiều loại website khác nhau hiện tại trang web giáo dục, cộng đồng, tìm kiếm, viết blog,…

Một số website phổ biến như Wikipedia, Google hay Amazon.

Đặc điểm của một Website.

  • Thân thiện với người dùng
  • Có thể dễ dàng tìm kiếm bằng công cụ tìm kiếm
  • Hiển thị nội dung chất lượng
  • Có một bố cục dễ điều hướng

Khi nào bạn cần dùng đến website?

  • Bạn có thể cần một trang web để giới thiệu sản phẩm của mình
  • Trang web giúp bạn thiết lập sự hiện diện của thương hiệu
  • Giúp tạo ra bằng chứng xã hội để người khác có thể thấy những gì bạn đã và đang làm
  • Sử dụng nó để quảng cáo và nâng cao nhận thức về thương hiệu của mình

Web Application (Web App) là gì?

Web Application là một phần của phần mềm có thể được truy cập bởi các trình duyệt ví dụ như Chrome hay Safari. Nói cách khác, Web Application là website có nhiều chức năng và các yếu tố mang tính tương tác.

Các Web Application có khả năng tùy biến cực cao và có thể thực hiện nhiều tác vụ và chức năng khác nhau. Chúng thường phức tạp hơn và khó xây dựng hơn, đồng thời chúng cần một đội ngũ phát triển phần mềm có kinh nghiệm để tạo ra chúng.

Một số Web Application phổ biến hiện nay như Twitter, Facebook, TikTok, Gmail, Adobe CC hay YouTube.

Đặc điểm của Web Application.

  • Đa nền tảng
  • Dễ dàng thử nghiệm với các bài kiểm tra tự động.
  • Được lưu trữ trên đám mây

Bạn sử dụng Web Application để làm gì?

  • Có thể sử dụng trên mọi nền tảng vì chúng hỗ trợ tất cả các trình duyệt hiện đại
  • Bạn không cần phê duyệt từ cửa hàng ứng dụng để có một web app
  • Người dùng có thể truy cập chúng bất kỳ lúc nào, từ bất kỳ đâu
  • Có thể sử dụng trên cả thiết bị di động hoặc máy tính để bàn để truy cập dữ liệu
  • Dễ hiểu hơn vì sử dụng cùng một bộ mã trong toàn bộ ứng dụng

Sự khác biệt chính giữa Website và Web Application.

Sự tương tác của người dùng.

Website cung cấp nội dung văn bản và hình ảnh mà người dùng có thể xem và đọc, nhưng điều này không ảnh hưởng đến hoạt động của trang web hay website.

Với Web Application, người dùng không chỉ xem nội dung trên trang mà còn thao tác dữ liệu. Người dùng có thể tương tác từng người một bằng cách điền vào biểu mẫu hoặc cung cấp dữ liệu cần thiết để tương tác với ứng dụng.

Vấn đề xác thực.

Xác thực không phải lúc nào cũng cần thiết cho các website dựa trên thông tin. Người dùng có thể được yêu cầu đăng ký nhận các bản cập nhật thường xuyên để truy cập các tùy chọn bổ sung, và thế là xong.

Các web app cần xác thực vì chúng cung cấp phạm vi tùy chọn và chức năng/tương tác rộng hơn nhiều so với một trang web. Điều này có nghĩa là bạn phải có tên người dùng và mật khẩu để truy cập vào tài khoản của mình.

Tasks và sự linh hoạt.

Một website sẽ chỉ hiển thị dữ liệu và thông tin được thu thập trên một trang cụ thể khi người dùng đã tìm kiếm.

Trong một web app, các chức năng cao hơn và phức tạp hơn so với các chức năng của một trang web.

Mục đích sáng tạo.

Một website chủ yếu bao gồm những nội dung tĩnh. Điều này có nghĩa là thông tin có thể truy cập công khai cho tất cả khách truy cập.

Web app được thiết kế để tương tác với người dùng cuối. Điều này có nghĩa là nếu không có thông tin đăng nhập bắt buộc, bạn có thể không truy cập được vào bất kỳ dữ liệu nào.

Deployment (Thực thi).

Khi xử lý một website, những thay đổi nhỏ không bao giờ yêu cầu biên dịch lại và triển khai đầy đủ. Bạn chỉ cần cập nhật mã HTML và mọi thứ sẽ được cập nhật.

Trong khi với web app, bạn cần phải biên dịch lại và triển khai lại ứng dụng bất cứ khi nào bạn thực hiện thay đổi.

Phát triển một website là một quá trình tương đối đơn giản. Nhưng việc tạo một web application đòi hỏi kiến ​​thức sâu hơn, nhiều kinh nghiệm hơn và lập kế hoạch nhiều hơn.

Do đó, nắm rõ sự khác biệt giữa chúng giúp bạn hiểu rõ mình cần làm gì và phát triển như thế nào.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Công ty mẹ của TikTok bị kiện vì thu thập dữ liệu trái phép

Công ty mẹ của TikTok là ByteDance đang phải đối mặt với một vụ kiện tập thể cáo buộc rằng ứng dụng chỉnh sửa video CapCut của ByteDance đang thu thập dữ liệu từ hơn 200 triệu người dùng đang hoạt động mà không có sự đồng ý.

Công ty mẹ của TikTok bị kiện vì thu thập dữ liệu trái phép
Công ty mẹ của TikTok bị kiện vì thu thập dữ liệu trái phép

Theo đó, vụ kiện được đệ trình ở Illinois, Mỹ, tuyên bố rằng CapCut thuộc ByteDance vi phạm Đạo luật bảo mật thông tin sinh trắc học (BIPA) khi ứng dụng chỉnh sửa video này thu thập các dữ liệu của người dùng bằng cách quét qua khuôn mặt và dấu vân tay mà không thông báo cho người dùng hoặc được người dùng chấp thuận.

Ứng dụng này cũng bị cáo buộc thu thập thông tin chi tiết về vị trí, ngày sinh và giới tính của người dùng cũng như hình ảnh và video cá nhân của họ. Phần lớn dữ liệu trong số này được cho là phục vụ cho việc phân phối các quảng cáo được nhắm mục tiêu (ad targeting).

Hơn nữa, vụ kiện chỉ ra rằng, vì ByteDance có trụ sở chính tại Bắc Kinh nên nền tảng có thể buộc phải chia sẻ dữ liệu CapCut với chính phủ Trung Quốc, điều này một lần nữa lại dấy lên những lo ngại khác về bảo mật dữ liệu.

Mặc dù kể từ năm ngoái, TikTok đã bắt đầu chuyển tất cả các dữ liệu của người dùng Mỹ đến các máy chủ của Oracle tại Mỹ, tuy nhiên, một số tiểu Bang tại Mỹ ví dụ như Montana cũng đã ra quyết định cấm TikTok vĩnh viễn.

Các nguyên đơn đã yêu cầu tòa án buộc ByteDance phải xóa mọi dữ liệu người dùng và nội dung mà ứng dụng đã thu thập được một cách bất hợp pháp thông qua CapCut.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips

DOOH: Cách dữ liệu đối tượng có thể chuyển đổi hoạt động quảng cáo ngoài trời

Mức độ thành công của các hoạt động quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (D-OOH Advertising) vốn phụ thuộc vào mức độ hiểu biết về đối tượng mục tiêu của thương hiệu.

DOOH: Cách dữ liệu đối tượng chuyển đổi hoạt động quảng cáo ngoài trời
DOOH: Cách dữ liệu đối tượng chuyển đổi hoạt động quảng cáo ngoài trời

Trong thế giới marketing, có một câu nói nổi tiếng là “Khi bạn hiểu khách hàng của mình, khách hàng cũng sẽ biết điều đó”.

Tưởng chừng như là điều gì đó khá rõ ràng và hiển nhiên, để thực hiện được nó là cả một chặng đường dài, thậm chí là bất khả thi với nhiều thương hiệu.

Hầu hết các chiến dịch marketing hay quảng cáo thành công đều bắt đầu bằng việc có được sự hiểu biết sâu sắc về mong muốn, nhu cầu hay nỗi đau của khách hàng, mà thường vẫn gọi chung là đối tượng mục tiêu.

Việc xây dựng các nội dung quảng cáo phù hợp với sở thích, mối bận tâm và trải nghiệm của đối tượng mục tiêu (target audience) cho phép nhà quảng cáo khởi chạy các chiến dịch có khả năng thu hút sự chú ý của người tiêu dùng tốt hơn cũng như thúc đẩy mức độ liên quan và tương tác cao hơn.

Ngoài ra, việc hiểu hành vi của đối tượng mục tiêu cũng cho phép các marketer tiếp cận người xem một cách có chiến lược bằng những thông điệp thương hiệu có sức ảnh hưởng theo từng giai đoạn khác nhau trong hành trình khách hàng (Customer Jorney), với các điểm chạm khác nhau, khách hàng sẽ mong đợi các nội dung khác nhau.

Trước đây, quảng cáo ngoài trời (OOH – Out of Home) vốn được xem là một trong các hình thức quảng cáo truyền thống, giống như với TV hay Báo in (Print Ad).

Tuy nhiên, trong thế giới ngày nay, với sự phát triển và hỗ trợ của các yếu tố công nghệ, các quảng cáo ngoài trời dần được phủ lên một lớp công nghệ, khái niệm D-OOH (Digital Out of Home) cũng ra đời và phát triển như là một hình thức quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads) quan trọng trong các chiến dịch IMC của thương hiệu.

Với D-OOH, các mẫu quảng cáo ngoài trời giờ đây không chỉ là để xem mà còn có thể tương tác lại, nhà quảng cáo cũng nhắm mục tiêu quảng cáo (targeting) dựa trên các dữ liệu của đối tượng và hơn thế nữa.

Dưới đây là một số chiến lược mà marketer có thể tận dụng bằng cách tích hợp dữ liệu đối tượng vào các chiến dịch quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (D-OOH) để tiếp cận đối tượng mục tiêu bằng những thông điệp có sức ảnh hưởng cao nhất.

Các loại dữ liệu đối tượng chính có trong quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời – Digital OOH Advertising.

  • Dữ liệu mẫu hành vi.

Nói về hành vi hay tâm lý của con người, nhà tâm lý học G. Stanley Hall từng nói: “Con người là một sinh vật của các thói quen. Họ có xu hướng tuân theo những khuôn mẫu hành vi tương đối dễ đoán trong cuộc sống hàng ngày, từ nơi họ làm việc, đến nơi họ vui chơi, tập thể dục hoặc bất cứ nơi nào khác.”

Thông qua việc sử dụng dữ liệu vị trí thụ động được ẩn danh (anonymized passive location data), các nhà tiếp thị có thể khai thác các mẫu hành vi này để hiểu sâu hơn về cách người tiêu dùng di chuyển trong suốt cả ngày.

Sử dụng thông tin này, nhà quảng cáo có thể xây dựng các tập đối tượng dựa trên những địa điểm mà các nhóm người tiêu dùng khác nhau ghé thăm và sau đó kích hoạt quảng cáo D-OOH phù hợp dựa trên nơi những đối tượng đó có nhiều khả năng đến nhất vào bất kỳ thời điểm nào.

  • Dữ liệu hộ gia đình.

Việc phân tích các dữ liệu mua hàng (purchase data) của người tiêu dùng có thể cung cấp cho các thương hiệu những thông tin có giá trị về nhân khẩu học, đặc tính kinh tế xã hội của hộ gia đình và cả những sản phẩm mà họ có khả năng mua trong tương lai.

Sử dụng loại dữ liệu này, các marketer có thể xây dựng nên các tệp đối tượng dựa trên các hộ gia đình đã mua một loại sản phẩm hay dịch vụ cụ thể nào đó trong quá khứ và sau đó kích hoạt màn hình D-OOH dựa trên các địa điểm mà những người mua đó thường lui tới.

Khi các thương hiệu tìm cách mang lại nhiều giá trị hơn từ người tiêu dùng và tối đa hóa lợi tức chi tiêu marketing (ROMI), dữ liệu của bên thứ nhất (hoặc dữ liệu từ khách hàng) là một tài sản vô giá.

Theo các nghiên cứu, trung bình, những người tiêu dùng đã từng mua hàng từ một thương hiệu có khả năng mua lại một lần nữa cao hơn đến 67%, tiếp cận lại (tiếp thị lại) theo đó là một giải pháp mà các thương hiệu không thể bỏ qua.

Các dữ liệu của bên thứ nhất khi được kết hợp với quảng cáo D-OOH có khả năng mang lại một cách thức hiệu quả để thu hút những người có khả năng mua hàng cao, vào thời điểm và địa điểm quan trọng nhất.

Sử dụng D-OOH để tiếp cận khách hàng mục tiêu.

Như đã phân tích ở trên, với bất cứ hoạt động marketing hay quảng cáo nào, việc có được những sự hiểu biết nhất định về khách hàng hay đối tượng mục tiêu là nền tảng cốt lõi, với D-OOH cũng vậy.

Bằng cách xây dựng đối tượng D-OOH dựa trên lịch sử mua hàng, thói quen mua sắm và đặc điểm nhân khẩu học, nhà quảng cáo có thể nhắm mục tiêu một cách hiệu quả tới những người tiêu dùng có tiềm năng cao bằng những thông điệp có sức ảnh hưởng và liên quan trực tiếp đến nhu cầu của họ.

Việc hiểu được các kiểu hành vi cụ thể của những đối tượng này cũng cho phép nhà quảng cáo kích hoạt các màn hình D-OOH vào đúng thời điểm, dữ liệu một lần nữa lại là chìa khoá thành công của thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Microsoft đang khiến thế giới quảng cáo trực tuyến trở nên nhẹ nhàng hơn

Nếu như các yếu tố kỹ thuật liên quan đến việc đo lường chuyển đổi quảng cáo có thể khiến không ít marketer e ngại thì cập nhật mới đây của Microsoft sẽ giúp giải quyết bớt phần nào.

Microsoft đang khiến thế giới quảng cáo trực tuyến trở nên nhẹ nhàng hơn
Microsoft đang khiến thế giới quảng cáo trực tuyến trở nên nhẹ nhàng hơn

Theo đó, theo thông báo mới đây của nền tảng quảng cáo của Microsoft, Microsoft Advertising, các nhà quảng cáo của Microsoft hiện có thể cài đặt chuyển đổi mà không cần phải sử dụng mã code như trước đây.

Cụ thể, thông qua kiểu chiến dịch thông minh (Smart Campaigns), các nhà quảng cáo toàn cầu của Microsoft hiện có thể bấm nút lựa chọn mục tiêu chuyển đổi thay vì phải thêm các đoạn code vào website thường khá phức tạp và mất thời gian.

Trong quá trình cài đặt chiến dịch, nhà quảng cáo chỉ cần chọn “Enable Microsoft Clarity” ở phần cài đặt mục tiêu của chiến dịch và thực hiện các bước đơn giản sau đó là có thể sử dụng tính năng mới này.

Bạn cũng có thể xem chi tiết về cách thức hoạt động và cài đặt tính năng tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Meta chính thức chặn người dùng Canada truy cập tin tức trên Facebook và Instagram

Meta nêu rõ bắt đầu từ 1/8, người dùng Facebook và Instagram tại Canada sẽ không truy cập được vào các liên kết tin tức và nội dung do các nhà xuất bản và đài truyền hình trong nước đăng tải.

Meta chính thức chặn người dùng Canada truy cập tin tức trên Facebook và Instagram
Meta chính thức chặn người dùng Canada truy cập tin tức trên Facebook và Instagram

Ngày 1/8, tập đoàn công nghệ Meta đã chặn người dùng tại Canada truy cập các trang tin tức trên mạng xã hội Facebook và Instagram nhằm phản ứng với một đạo luật mới áp dụng với các tập đoàn công nghệ lớn.

Theo đó, các tập đoàn như Meta và Google phải trả tiền cho các hãng tin để đăng tải bài viết trên nền tảng của mình.

Trong tuyên bố, Meta nêu rõ người dùng Facebook và Instagram tại Canada sẽ không truy cập được vào các liên kết tin tức và nội dung do các nhà xuất bản và đài truyền hình trong nước đăng tải.

Ngoài ra, người dùng cũng sẽ không thể xem và chia sẻ những tin tức được đăng trên các trang báo nước ngoài trên hai nền tảng nêu trên.

Meta lưu ý rằng những thay đổi này bắt đầu từ ngày 1/8 và sẽ được triển khai trong một vài tuần tới.

Đạo luật Tin tức Trực tuyến (Luật C-18) của Canada quy định các tập đoàn như Meta và Google phải đàm phán thỏa thuận thương mại và trả tiền để có được những nội dung từ các nhà xuất bản.

Quy định này tương tự nội dung đạo luật mang tính đột phá được Australia đưa ra hồi năm 2021.

Quốc hội Canada chính thức thông qua luật trên hồi tháng 6 năm nay, trong bối cảnh ngành truyền thông Canada đang gặp khó khăn khi hàng trăm ấn phẩm phải dừng phát hành trong thập niên qua.

Theo báo cáo được Cơ quan Giám sát Ngân sách Quốc hội Canada công bố hồi tháng 10/2022, ước tính luật mới sẽ giúp các cơ quan truyền thông Canada thu được khoảng 330 triệu CAD (250 triệu USD)/năm từ các nền tảng số.

Tuy nhiên, Meta cho rằng luật này còn thiếu sót và dựa trên “giả thuyết không chính xác về việc Meta được hưởng lợi không công bằng từ nội dung tin tức được chia sẻ trên nền tảng.”

Thay vào đó, các đơn vị báo chí mới là đối tượng được hưởng lợi từ việc chia sẻ tin tức trên Facebook, Instagram nhằm thu hút độc giả, tăng lợi nhuận. Meta nhấn mạnh người dùng không tìm đến họ để truy cập vào tin tức.

Chính giới Canada đã lên tiếng chỉ trích động thái trên của Meta. Bộ trưởng Di sản Canada Pascale St-Onge đánh giá việc chặn người dùng truy cập tin tức là “vô trách nhiệm,” trong khi 80% tổng doanh thu quảng cáo trực tuyến ở Canada đổ về Meta và Google.

Trong khi đó, đài truyền hình CBC của Canada cho biết đang kêu gọi Meta “hành xử có trách nhiệm,” theo đó khôi phục quyền truy cập tin tức của người dùng ở Canada.

Australia là nước đầu tiên trên thế giới công bố Bộ quy tắc Thương lượng Truyền thông Mới vào năm 2021, buộc Google và Meta trả tiền cho tin tức trên nền tảng.

Ban đầu hai tập đoàn này phản đối bộ quy tắc do lo ngại ảnh hưởng đến mô hình kinh doanh, nhưng sau khi được sửa đổi, bộ quy tắc trên đã được Quốc hội Australia thông qua.

Điều này tạo khuôn khổ cho các cuộc đàm phán thiện chí giữa các công ty công nghệ và các hãng truyền thông, cũng như một quy trình trọng tài công bằng và cân bằng để giải quyết các tranh chấp./.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

AdRoll tích hợp với WooCommerce cung cấp giải pháp Marketing tích hợp

Nền tảng Marketing tăng trưởng và Digital Marketing AdRoll vừa thông báo hợp tác với nền tảng thương mại điện tử mã nguồn mở WooCommerce nhằm mục tiêu cung cấp một giải pháp Marketing tích hợp cho thương hiệu.

AdRoll tích hợp với WooCommerce cung cấp giải pháp Marketing tích hợp
AdRoll tích hợp với WooCommerce cung cấp giải pháp Marketing tích hợp

Thông qua hợp tác mới, AdRoll và WooCommerce sẽ mang đến những giải pháp marketing và quảng cáo mang tính tích hợp và đồng nhất cho các nhà bán hàng thương mại điện tử (eCommerce) trên nền tảng.

AdRoll, được biết đến là nền tảng hỗ trợ các hoạt động marketing trên môi trường số, trong khi đó, WooCommerce là một nền tảng thương mại điện tử mã nguồn mở (Open Source) chuyên dành cho WordPress (nền tảng thiết kế website).

Các nhà bán hàng hiện sử dụng nền tảng này theo đó sẽ có thể theo dõi và tiếp cận người mua sắm trực tuyến trên nhiều kênh thông qua các chiến dịch phối hợp.

Mục tiêu chính khi AdRoll liên kết với WooCommerce là giúp các thương hiệu tăng cường chuyển đổi và thúc đẩy doanh thu bán hàng (Sales) bằng cách nhắm mục tiêu (targeting) thẳng đến những khách hàng tiềm năng trên các website, mạng xã hội và các nền tảng khác.

Tăng cường tương tác với khách hàng và thúc đẩy chuyển đổi là mục tiêu khi AdRoll tích hợp với WooCommerce.

Việc AdRoll tích hợp với WooCommerce cho phép người bán hàng thương mại điện tử (eCommerce merchants) thêm các mã pixel theo dõi vào website của họ một cách dễ dàng và thuận tiện hơn (như cách bạn thêm Facebook Pixel hay TikTok Pixel).

Sau khi thêm mã, nhà bán hàng có thể theo dõi các hành động của khách hàng truy cập vào website như như thêm các mặt hàng vào giỏ hàng hay xem trang thanh toán theo thời gian thực.

Người bán cũng có thể sử dụng dữ liệu được thu thập này để xây dựng thành các tập chân dung khách hàng dựa trên hành trình mua sắm của họ, phục vụ cho việc nhắm mục tiêu quảng cáo sau này.

Việc tích hợp với WooCommerce cũng còn cho phép AdRoll kéo các sản phẩm từ WooCommerce qua nền tảng, điều này cho phép người bán hiển thị các mẫu quảng cáo giới thiệu các sản phẩm mà khách hàng đã thể hiện sự quan tâm trước đó.

Việc hợp tác cũng giúp thiết lập hoạt động tự động hóa tiếp thị (Marketing Automation).

Việc AdRoll tích hợp với WooCommerce cho phép các marketer thiết lập và khởi chạy các chiến dịch marketing được cá nhân hóa mà không cần sự hỗ trợ của nhà phát triển (dev) hay các yếu tố kỹ thuật phức tạp khác.

Quảng cáo cũng có thể được hiển thị trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, TikTok, Pinterest và cả email để tác động đến hành vi mua hàng của người mua sắm trên môi trường trực tuyến.

Hiện quá trình tích hợp đã được hoàn tất do đó các thương hiệu hay marketer đã có thể bắt đầu sử dụng để khởi chạy chiến dịch.

Bạn có thể xem thông tin về quá trình tích hợp tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google bị báo cáo lỗi hiển thị quảng cáo trên trang tìm kiếm

Google Ads đã bị báo cáo là lỗi hiển thị quảng cáo, hiển thị nhiều hơn số lượng các mẫu quảng cáo thông thường.

Google bị báo cáo lỗi hiển thị quảng cáo (và hiện đã được xử lý)
Google bị báo cáo lỗi hiển thị quảng cáo (và hiện đã được xử lý)

Theo báo cáo của các nhà quảng cáo Google Ads, Google Tìm kiếm (Search) đang hiển thị nhiều hơn các mẫu quảng cáo so với thông thường, cụ thể Google hiển thị đến 5 mẫu quảng cáo trong khi theo thông thường thì chỉ có tối đa 4 mẫu quảng cáo được hiển thị ở những vị trí đầu tiên trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs) cho một từ khoá.

Trong khi nhiều nhà quảng cáo cho rằng Google đang thêm các kết quả quảng cáo thì đại diện phụ tách sản phẩm quảng cáo của Google xác nhận rằng đây chỉ là “lỗi kỹ thuật” và đội ngũ của Google đã xử lý nó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

X (Twitter) ra mắt chương trình chia sẻ doanh thu quảng cáo với nhà sáng tạo

X (tên cũ là Twitter) vừa thông báo ra mắt chương trình chia sẻ doanh thu quảng cáo với các nhà sáng tạo nội dung trên nền tảng, một cách khác để gia tăng thu thập.

X (Twitter) ra mắt chương trình chia sẻ doanh thu quảng cáo với nhà sáng tạo
X (Twitter) ra mắt chương trình chia sẻ doanh thu quảng cáo với nhà sáng tạo

Theo đó, X đã chính thức triển khai chương trình chia sẻ doanh thu từ quảng cáo với những nhà sáng tạo sau một khoảng thời gian dự định.

Tính năng mới của X cho phép nền tảng chia sẻ doanh thu thông qua số lần hiển thị quảng cáo từ các tài khoản của những nhà sáng tạo đã được xác minh, quảng cáo sẽ hiển thị ở các câu trả lời trên các bài đăng.

Theo X, công cụ mới này là một phần sứ mệnh của X nhằm cho phép mọi người kiếm thêm thu thập bằng cách đăng bài và tương tác trên mạng xã hội này.

Chương trình chia sẻ doanh thu quảng cáo của X với nhà sáng tạo được áp dụng ra sao?

Theo X, để đủ điều kiện xem xét tham gia chương trình chia sẻ doanh thu quảng cáo, tài khoản của nhà sáng tạo phải đáp ứng các tiêu chí sau:

  • Đã đăng ký Twitter Blue (gói có trả phí của Twitter) hoặc gói dành cho tổ chức (Verified Organizations).
  • Có ít nhất 15 triệu lượt hiển thị trên các bài đăng được tích lũy trong vòng 3 tháng qua.
  • Có ít nhất 500 người theo dõi.

Nếu tài khoản của nhà sáng tạo đáp ứng đủ các điều kiện này, nhà sáng tạo sẽ có thể tạo tài khoản và được thanh toán qua Stripe.

Nhà sáng tạo có thể tham khảo điều kiện về chương trình tại đây hoặc các tiêu chuẩn về chính sách kiếm tiền tại đây.

Theo X:

“Chúng tôi muốn quy trình trở nên đơn giản nhất có thể, vì vậy tất cả những người đăng ký X Blue (Twitter Blue) và Tổ chức đã được xác minh đều có quyền đăng ký chương trình miễn là họ đáp ứng đủ các tiêu chí tham gia.”

“Người dùng sẽ có thể đăng ký cả chương trình Tính năng đăng ký của nhà sáng tạo (Creator Subscriptions) và Chia sẻ doanh thu quảng cáo (Ads Revenue Sharing) bằng cách truy cập mục Kiếm tiền (Monetization) trong phần Cài đặt.”

“Mặc dù tất cả người dùng đủ điều kiện đều có thể chọn tham gia chương trình, nếu họ bị phát hiện vi phạm Điều khoản chia sẻ doanh thu quảng cáo hay Tiêu chuẩn kiếm tiền của nhà người tạo, họ có thể bị loại khỏi chương trình.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Hiện tượng thất nghiệp ngay cả khi đang có việc làm

Bạn đang ngồi trước máy tính, nhìn vào màn hình, nhấn phím, di chuột, gửi email, báo cáo, họp online. Bạn làm điều đó hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng năm. Bạn có công việc, bạn có tiền, bạn có địa vị. Nhưng bạn có hạnh phúc? Bạn có cảm thấy công việc của mình có ý nghĩa? Bạn có cảm thấy mình đang “sống” trong công việc của mình?

Hiện tượng thất nghiệp ngay cả khi đang có việc làm
Hiện tượng thất nghiệp ngay cả khi đang có việc làm

Nếu câu trả lời là không, bạn có thể đang bị rơi vào trạng thái “Jobless Employed” – hiện tượng “thất nghiệp” ngay cả khi có công việc. Đây là một hiện tượng ngày càng phổ biến và nguy hiểm, ảnh hưởng đến hàng triệu người lao động trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

Vậy Jobless Employed là gì? Nguyên nhân và hậu quả của nó là gì? Làm thế nào để đối phó với nó? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này.

1. Vậy Jobless Employed là gì? 

Jobless Employed là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ những người có công việc nhưng không thực sự làm gì cả, hoặc làm rất ít. Năng suất, độ hiệu quả, đóng góp của những người này cho công việc rất thấp.

Họ chỉ đi làm để nhận lương, không vì đam mê, sở thích hoặc mục tiêu. Cơ hội thăng tiến, phát triển bản thân hoặc tạo ra giá trị cho xã hội của họ cũng rất hạn chế. Họ chỉ là những “kẻ lười biếng” trong hệ thống, không có khả năng sáng tạo.

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến Jobless Employed, ví dụ như:

Bạn chọn công việc không phù hợp với bản thân, sở trường, sở thích, mục tiêu của mình. Bạn không có kế hoạch nghề nghiệp rõ ràng, chỉ theo đuổi những công việc “dễ chịu”, “dễ kiếm tiền”, “không cần nỗ lực”. Bạn không biết mình muốn gì và cần gì trong công việc.

Văn hóa công ty không phù hợp với bạn. Mỗi công ty đều có một văn hóa riêng, bao gồm những giá trị, tôn chỉ, quy tắc, phong cách làm việc. Nếu bạn không phù hợp với văn hóa công ty, bạn sẽ cảm thấy khó chịu, bất mãn, căng thẳng trong công việc. Sự gắn kết, tương tác, hợp tác của bạn với đồng nghiệp và cấp trên cũng không tốt.

Không có cơ hội thăng tiến. Một trong những yếu tố quan trọng để duy trì sự hài lòng và động lực trong công việc là cơ hội thăng tiến. Nếu bạn không có cơ hội được đánh giá, ghi nhận, thưởng lương hoặc thăng chức cho những thành tích của mình, bạn sẽ cảm thấy bị bỏ rơi, bất công trong công việc. Sự tiến bộ và thành tựu của bạn trong công việc cũng không có.

Áp lực quá ít. Một số công việc không đòi hỏi bạn phải làm việc nhiều, có nhiều trách nhiệm hay thử thách. Bạn chỉ phải làm những việc đơn giản, lặp đi lặp lại, không có tính sáng tạo hay khám phá. Bạn không có thời gian, không gian, tài nguyên để học hỏi, nâng cao kỹ năng, kiến thức của mình. Bạn bị chán nản, thiếu động lực trong công việc.

Theo một báo cáo của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) năm 2020, có khoảng 22% số người lao động trên thế giới là Jobless Employed. Tại Việt Nam, theo một khảo sát của CareerBuilder năm 2019, có khoảng 58% số người lao động không hài lòng với công việc hiện tại của mình.

Đây là những con số đáng báo động về tình trạng Jobless Employed ở Việt Nam và trên thế giới. Bạn có thể nghĩ rằng Jobless Employed chỉ là một vấn đề cá nhân, không ảnh hưởng đến ai khác. Nhưng bạn đã biết những hậu quả tiêu cực của Jobless Employed đối với tổ chức và xã hội chưa? Hãy cùng tìm hiểu trong phần tiếp theo của bài viết.

2. Hậu quả tiêu cực của Jobless Employed.

Jobless Employed không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân mà còn đến tổ chức và xã hội. Dưới đây là một số hậu quả tiêu cực của Jobless Employed:

  • Đối với cá nhân: Jobless Employed làm mất đi niềm vui và ý nghĩa trong cuộc sống. Sự hạnh phúc, sức khỏe, năng lực và đóng góp cho xã hội của người bị Jobless Employed rất thấp. Họ chỉ sống để làm việc, không phải làm việc để sống. Họ trở thành một người “sống” nhưng không “sống”. Họ làm việc vì tiền, vì sợ thất nghiệp, vì không có lựa chọn khác. Họ không biết mình đang làm gì và vì sao mình làm điều đó.
  • Đối với tổ chức: Jobless Employed làm tổ chức mất đi hiệu quả hoạt động, uy tín và thương hiệu. Những người bị Jobless Employed không có sự gắn kết, trách nhiệm và sáng tạo trong công việc. Họ chỉ làm việc để hoàn thành nhiệm vụ, không để tạo ra giá trị. Họ có thể gây ra những sai sót, lỗi lầm, tranh chấp trong công việc. Họ cũng có thể gây ra sự thoái trào, nghỉ việc hoặc chuyển việc thường xuyên. Điều này làm tăng chi phí đào tạo và thay thế nhân viên cho tổ chức. Ngoài ra, Jobless Employed cũng làm mất uy tín và thương hiệu của tổ chức trong mắt khách hàng, đối tác và xã hội.
  • Đối với xã hội: Jobless Employed làm gây lãng phí nguồn lực nhân lực, làm giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế, làm sinh ra các vấn đề xã hội. Những người bị Jobless Employed không có sự đóng góp và tạo ra giá trị cho xã hội. Họ chỉ là những người tiêu dùng, không phải là những người sản xuất. Họ không có sự sáng tạo, đổi mới, khởi nghiệp và phát triển. Họ cũng có thể gây ra các vấn đề xã hội như nghèo đói, bất bình đẳng, bạo lực, tội phạm,..

Như vậy, Jobless Employed là một hiện tượng nghiêm trọng và nguy hiểm, ảnh hưởng đến cá nhân, tổ chức và xã hội. Bạn có thể nghĩ rằng Jobless Employed là một vấn đề không thể giải quyết được. Nhưng bạn đã biết những giải pháp để đối phó với Jobless Employed chưa? Hãy cùng tìm hiểu trong phần tiếp theo của bài viết.

3. Giải pháp để đối phó với Jobless Employed.

Để đối phó với Jobless Employed, cần có sự nỗ lực và hợp tác của cả cá nhân, tổ chức và xã hội. Dưới đây là một số giải pháp để đối phó với Jobless Employed:

  • Đối với cá nhân: Bạn cần có sự tự nhận thức và tự quyết định về công việc của mình. Bạn cần tìm kiếm công việc phù hợp với khả năng và đam mê của mình, không chỉ theo đuổi những công việc “hot”, “dễ kiếm tiền”, “được người khác khen”. Bạn cần nâng cao kỹ năng và trình độ chuyên môn để có thể thích ứng với thị trường lao động thay đổi liên tục. Bạn cần xây dựng mối quan hệ tốt với đồng nghiệp và cấp trên để có được sự hỗ trợ và giao tiếp tốt hơn trong công việc. Bạn cần tạo ra mục tiêu và kế hoạch phát triển bản thân để có được sự tiến bộ và thành tựu trong công việc. Bạn cũng cần chăm sóc sức khỏe tinh thần và thể chất, cân bằng giữa công việc và cuộc sống, tìm kiếm những niềm vui và ý nghĩa khác ngoài công việc.
  • Đối với tổ chức: Tổ chức cần có sự cải thiện chính sách nhân sự để thu hút và giữ chân nhân viên tài năng. Tổ chức cần tạo ra môi trường làm việc tích cực và sáng tạo để khuyến khích nhân viên phát huy khả năng của mình. Tổ chức cần đánh giá và ghi nhận công lao của nhân viên để tăng cường sự gắn kết và trách nhiệm trong công việc. Tổ chức cũng cần tạo ra những cơ hội thăng tiến, phát triển bản thân và đóng góp cho xã hội cho nhân viên. Tổ chức cũng cần quan tâm đến sức khỏe, nhu cầu, mong muốn của nhân viên, lắng nghe và giải quyết những vấn đề, khó khăn của họ trong công việc.
  • Đối với xã hội: Xã hội cần có sự nâng cao ý thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc có một công việc ý nghĩa và hài lòng cho cuộc sống của mỗi cá nhân và xã hội. Xã hội cần phát triển các dịch vụ hướng dẫn nghề nghiệp và tư vấn tâm lý cho những người đang gặp khó khăn trong công việc. Xã hội cũng cần thúc đẩy sự hợp tác và chia sẻ giữa các tổ chức và cá nhân để tạo ra những giá trị mới cho xã hội.

Như vậy, Jobless Employed là một hiện tượng có thể được đối phó bằng những giải pháp phù hợp của cả cá nhân, tổ chức và xã hội.

Bạn không phải là người duy nhất đang gặp phải Jobless Employed. Bạn không phải là người duy nhất đang “sống” mà không “sống”. Bạn có thể làm được nhiều điều hơn để “sống” trong công việc của mình.

Việc có một công việc ý nghĩa và ưng ý là một trong những yếu tố quan trọng để duy trì sự hạnh phúc, sức khỏe, năng lực và đóng góp của bản thân cho xã hội. Nếu bạn đang bị Jobless Employed, đừng để tình trạng này kéo dài và ảnh hưởng đến cuộc sống.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo VietnamWorks

Sự hoán vị chóng mặt trên thị trường thương mại điện tử

Trong khi TikTok Shop đã vượt qua Lazada, vươn lên trở thành sàn thương mại điện lớn thứ 2 tại Việt Nam trong quý 2/2023 với tốc độ tăng trưởng thần tốc, thì Tiki và Sendo đang tụt lại với doanh thu, cũng như thị phần èo uột.

Sự hoán vị chóng mặt trên thị trường thương mại điện tử
Sự hoán vị chóng mặt trên thị trường thương mại điện tử

Theo báo cáo của nền tảng dữ liệu Metric, doanh thu NMV – tổng giá trị các đơn hàng giao thành công qua hình thức thương mại điện tử (eCommerce) tại Việt Nam đã đạt khoảng 93.000 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2023, tăng trưởng 46% so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, sau khi quý 2/2023 kết thúc, TikTok Shop đã vượt qua Lazada và vươn lên thành sàn thương mại điện tử lớn thứ 2 tại Việt Nam chỉ sau Shopee. Theo Metric, thị phần doanh thu quý này của TikTok Shop và Lazada lần lượt là 20% và 16%, còn Shopee chiếm 63%.

Từ đầu năm tới nay, thị phần của Shopee tại Việt Nam gần như không thay đổi, đồng nghĩa với việc TikTok Shop đang lấy đi thị phần (Market Share) từ các sàn thương mại điện tử khác với một tốc độ tăng trưởng thần tốc.

Thời điểm mới ra mắt được 4 tháng, doanh thu TikTok Shop của TikTok đã tương đương với 80% doanh thu của Lazada trong quý 4/2022. Tới quý 1/2023, TikTok Shop chỉ kém Lazada 3,5% doanh thu và nhanh chóng vượt qua Lazada trong quý 2 vừa rồi.

Trong khi đó, 2 sàn thương mại điện tử nội là Tiki và Sendo có doanh số khá khiêm tốn. Tiki đạt khoảng 1.600 tỷ đồng doanh thu, bán ra 5,8 triệu sản phẩm. Sendo đạt 112,3 tỷ đồng tổng doanh thu, bán ra hơn 500.000 sản phẩm.

Sự tụt lại của 2 sàn thương mại điện tử Việt Nam, cùng với sự vươn lên mạnh mẽ của TikTok Shop là minh chứng cho xu hướng mua sắm qua video trực tuyến, vốn đang là trào lưu bắt nguồn từ các mạng xã hội ở Trung Quốc.

Theo thống kê của Metric, mua sắm qua video trực tuyến đang là loại hình phổ biến nhất của hoạt động livestream tại Việt Nam, với 62% số người được khảo sát cho biết mục tiêu xem livestream của họ là mua sắm. Ngoài ra có 49% xem để giải trí.

Khi được hỏi về thời gian trung bình xem livestream mỗi tuần, 1-3 giờ là câu trả lời phổ biến nhất với 38% đáp viên lựa chọn. Tiếp đó, 33% cho biết họ dành dưới 1 giờ mỗi tuần để xem livestream. Đáng chú ý, có tới 18% nói rằng họ dành 3-5 giờ và 7% dành 5-7 giờ.

Theo báo cáo của Google, Temasek và Bain & Company, tổng giá trị hàng hóa giao dịch (GMV) của nền kinh tế số Việt Nam được dự đoán sẽ tiếp tục tăng trưởng với tốc độ kép hàng năm là 31%, chạm mốc 49 tỷ USD vào năm 2025 và sẽ tiếp tục duy trì mức độ này trong khu vực Đông Nam Á ở giai đoạn 2025 – 2030 ở mức 19%.

Sự tăng trưởng ấn tượng và vững chắc của nền kinh tế số Việt Nam trong những năm vừa qua có một phần không nhỏ đến từ sự bùng nổ của lĩnh vực thương mại điện tử khi ngành này chiếm tới hơn 60% giá trị nền kinh tế số của Việt Nam.

Bộ Công Thương đánh giá, thương mại điện tử sẽ là một trong những lĩnh vực tiên phong của nền kinh tế số, tạo động lực phát triển kinh tế và dẫn dắt chuyển đổi số trong doanh nghiệp.

Mặc dù còn nhiều tiềm năng, nhưng theo các chuyên gia, thương mại điện tử Việt Nam đã bước qua giai đoạn tăng trưởng nóng.

Báo cáo công bố hồi tháng 12/2022 bởi công ty tư vấn quản trị toàn cầu McKinsey cho rằng, thị trường thương mại điện tử Đông Nam Á đang ở ngưỡng cửa giai đoạn thứ hai (10 năm tiếp theo tính từ chu kỳ đầu tiên 2013-2023).

Dù 2023 là năm đầu tiên trong chu kỳ mới của thị trường thương mại điện tử, nhưng mọi thứ dường như không dễ dàng bởi các “cơn gió ngược” như: lãi suất tăng và áp lực lạm phát cao.

Hoàn cảnh mới đòi hỏi cách tiếp cận mới, bài toán cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại điện tử phải nhắm đến mô hình phát triển ưu tiên tính bền vững thay vì chỉ ganh đua những chỉ số ngắn hạn hay coi chiến lược giá rẻ là chìa khoá cạnh tranh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Việt Hưng | The Leader

X (Twitter) đang thay thế thẻ ‘Promoted’ thành ‘Ad’ mới

Biểu tượng quen thuộc dùng để phân biệt các bài đăng được ‘quảng cáo’ và ‘tự nhiên’ trên X (tên gọi cũ là Twitter) là ‘Promoted’ đang được thay thế bằng ‘Ad’.

Như bạn có thể thấy qua hình ảnh ở trên của một mẫu quảng cáo, biểu tượng ‘Ad’ trên X đã được thay thế cho ‘Promoted’ cũ (trên Twitter).

Về cơ bản nhận diện mới trông có vẻ tự nhiên hơn so với thẻ ‘Promoted’ vốn được xuất hiện dưới mỗi bài đăng được quảng cáo trên Twitter cũ.

Thay đổi của X hay Twitter dường như đi theo hướng khác so với Google cách đây không lâu, công cụ tìm kiếm đã thay thế từ thẻ ‘Quảng cáo’ (Ad) thành ‘Được tài trợ’ (Sponsored).

Ở khía cạnh liên quan đến Luật quảng cáo của Mỹ, FTC quy định rằng tất cả các mẫu quảng cáo phải được báo hiệu “rõ ràng và dễ thấy” trong ứng dụng hay trên các nền tảng.

Mặc dù vậy, trên thực tế, theo quan sát của MarketingTrips, các nền tảng luôn tìm cách để khiến người dùng khó phân biệt giữa các nội dung được quảng cáo và nội dung tự nhiên, ví dụ như với công cụ tìm kiếm Bing, bạn sẽ mất một khoảng thời gian mới có thể thấy được biểu tượng ‘Ad’ được xen lẫn trong các nội dung quảng cáo.

Trong khi việc X thay đổi cách nhận diện các nội dung quảng cáo có thể là vì yêu cầu từ phía FTC hoặc không, một thứ dường như chắc thay đổi đó là cách người dùng tương tác với bài đăng (tỷ lệ nhấp chuột), hiển nhiên là nó có thể Tốt hơn hoặc Xấu hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Khác biệt hoá không chỉ là về Sự duy nhất hay Độc đáo

Trong bối cảnh ngành Marketing, những cụm từ như khác biệt hoá, độc đáo hay riêng biệt vốn là những khái niệm quen thuộc, nhưng liệu chúng có phải là giống nhau hay nếu có thì khác nhau ra sao.

Khác biệt hoá không chỉ là về Sự duy nhất hay Độc đáo
Khác biệt hoá không chỉ là về Sự duy nhất hay Độc đáo

Trong thế giới làm marketing (và cũng như trong nhiều lĩnh vực khác), về cơ bản là marketer không nên bị mắc kẹt bởi các thuật ngữ, trái lại, các thuật ngữ càng dễ hiểu thì các hành động sau đó càng rõ ràng và chính xác.

Tuy nhiên, không lạm dụng thuật ngữ không đồng nghĩa với việc bạn có thể sử dụng bất cứ cụm từ nào để nói về một mục đích, chỉ định một khái niệm hay ý tưởng nào đó.

Nếu các thuật ngữ được giải thích một cách rõ ràng, người làm marketing có nhiều cơ hội để thấu hiểu bản chất của vấn đề và sau đó là tìm ra các giải pháp phù hợp cho các vấn đề có liên quan tương ứng.

Một trong số này là sự khác biệt giữa “khác biệt hoá” (Differentiation), “sự riêng biệt” (distinctiveness) hay “sự duy nhất” (Uniqueness).

Trong khi, các thuật ngữ này có thể được định nghĩa theo những cách tương tự nhau về mặt ngôn ngữ, tuy nhiên ở khía cạnh marketing, nó lại bao hàm những ý nghĩa khác nhau, thứ có thể làm thay đổi cách bạn xây dựng các chiến lược marketing cho thương hiệu (Brand).

Khác biệt hoá không có nghĩa là độc nhất vô nhị.

Khi nói đến sự khác biệt hoá, nhiều marketer nghĩ ngay đến việc là phải khiến thương hiệu của họ trở nên “Độc nhất vô nhị” hay một thứ gì đó kiểu “Duy nhất” (Unique), tuy nhiên lại không thể giải thích được cuối cùng thì sự độc nhất đó liên quan như thế nào đến ngành nghề (sản phẩm và dịch vụ) mà họ đang kinh doanh hay nói cách khác, chúng có giá trị khác biệt ra sao với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, thứ cuối cùng sẽ khiến khách hàng chọn thương hiệu này thay vì thương hiệu kia.

Trong khi việc tìm kiếm một thứ gì đó thực sự “Unique” gần như là rất khó hoặc không thể (cũng giống như bản chất của thuật ngữ Sáng tạo, là không phải tạo ra một thứ mới hoàn toàn chưa từng có mà chỉ đơn giản là sắp xếp lại những thứ vốn đã tồn tại nhưng theo một trật tự khác), cái mà các marketer thực sự cần và nên làm để xây dựng sự khác biệt hoá đó là tìm ra những thứ mà họ có thể làm tốt hơn đối thủ cùng phân khúc (segment) của mình.

Tốt hơn có thể được hiểu là nhiều hơn, mang lại nhiều giá trị hơn cho khách hàng hay đơn giản là trải nghiệm tốt hơn cho các sản phẩm dù là tương tự.

Để tìm kiếm sự khác biệt này, người làm marketing nên tập trung vào người tiêu dùng hay tập khách hàng mục tiêu của họ, mà chính xác là những thứ có thể ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng, những thứ này hiếm khi là những thứ duy nhất hay chỉ có một thương hiệu nào đó nghĩ ra, thay vào đó, nếu có, thì thương hiệu chỉ có thể làm nhiều hơn và tốt hơn.

Khác biệt hoá một lần nữa không phải là sự độc đáo hay duy nhất, mà là sự khác biệt, người tiêu dùng căn cứ vào đó để phân biệt giữa các thương hiệu hiện có (cùng phân khúc) hay họ nên chọn mua thương hiệu nào từ các sự khác biệt đó.

Sự duy nhất hay độc đáo theo đó về cơ bản là không mang lại bất cứ giá trị gì nếu nó không tạo ra sự khác biệt giữa thương hiệu với các đối thủ còn lại trên thị trường.

Sẽ là hoàn hảo nếu chiến lược khác biệt hoá của thương hiệu được xây dựng từ sự duy nhất hay độc đáo với sự khác biệt.

Trong các lý thuyết về định vị thương hiệu, mỗi thương hiệu về bản chất là chỉ có thể đại diện cho một điều gì đó, ví dụ “sự an toàn” là của Volvo hay “sự êm ái” là dành cho Mercedes.

Mặc dù có không ít marketer hay thương hiệu luôn tìm cách để thêm càng nhiều thứ được coi là “khác biệt” vào thương hiệu của họ với mục tiêu có thêm nhiều “lợi thế bán hàng”, tuy nhiên, ở khía cạnh của người tiêu dùng, thì điều đó lại hiếm khi xảy ra.

Trong khi sự độc nhất (Unique) có thể không mang lại sự khác biệt hoá cho thương hiệu và ngược lại, một chiến lược hoàn hảo có thể là sự kết hợp giữa sự khác biệt và thứ gì đó độc đáo hay duy nhất.

Liên quan đến điều này với các chiến lược truyền thông (tới khách hàng), một một sai lầm thường thấy là các thương hiệu luôn tìm cách để truyền tải càng nhiều thông điệp càng tốt, họ cố gắng nói tất cả những gì mà họ muốn nói về thương hiệu.

Sự thật là, như đã phân tích (và như cách bạn thấy ở các thương hiệu lớn), tính nhất quán là chìa khoá của bất cứ chiến lược định vị nào.

Thay vì nói về rất nhiều thứ, thương hiệu chỉ cần tập trung vào một hoặc một số ít thuộc tính, truyền tải nó một cách nhất quán và thường xuyên đến khách hàng mục tiêu (thông qua các nền tảng mà họ thường xuyên sử dụng), sự khác biệt của thương hiệu sẽ sớm được hình thành.

Kết luận.

Khác biệt hóa là tạo ra sự khác biệt tương đối để trở nên tốt hơn hoặc nổi tiếng hơn về một điều gì đó xuất phát từ nhu cầu và tâm lý của người tiêu dùng.

Thương hiệu chỉ nên chọn một hoặc một vài thuộc tính chính để quảng cáo và truyền thông tới người tiêu dùng, cùng với đó là xây dựng một mạng lưới hẹp các liên tương tưởng của thương hiệu (Brand Association) thay vì là cố gắng nói tất cả những gì mà thương hiệu muốn nói.

Theo thời gian, như cách bạn thấy ở các thương hiệu lớn, tâm lý của người tiêu dùng sẽ là lựa chọn các thương hiệu tốt nhất và gắn bó lâu dài hơn (hãy nghĩ về Volvo hay Mercesdes như ví dụ ở trên).

Đây chính là cách marketer xây dựng sự nổi tiếng về điều gì đó tốt hơn đối thủ cạnh tranh trong khi nó lại giúp mang lại sự khác biệt cho thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Instagram Threads mất hơn 50% người truy cập sau vài tuần đạt đỉnh

Trong một bài phát biểu nội bộ, CEO Mark Zuckerberg của Meta cho biết Threads đã mất hơn 50% số người dùng truy cập vào ứng dụng chỉ trong vài tuần kể từ khi ra mắt và đạt đỉnh hơn 100 triệu người đăng ký.

Dù vậy, CEO Mark Zuckerberg cho rằng sự suy giảm này là “chuyện bình thường” sau khi có hàng trăm triệu người đăng ký dịch vụ trong thời gian ngắn.

Tuy nhiên, ông cũng yêu cầu các nhân viên của mình tại Instagram Threads tập trung vào việc duy trì tỷ lệ người dùng, đồng thời nói rằng khi công ty bổ sung nhiều chức năng mới cho ứng dụng, tỷ lệ này có thể tăng lên.

Giám đốc sản phẩm của Meta Chris Cox gần đây cho biết công ty đang xem xét bổ sung nhiều tính năng có thể thu hút người dùng ở lại, chẳng hạn như Threads có thể nhìn thấy trên Instagram.

Báo cáo từ Reuters nói các tính năng mà Meta có thể mang đến Threads bao gồm nội dung được cá nhân hóa, thông báo và phần thưởng khi sử dụng ứng dụng.

Về cơ bản, tuyên bố của Zuckerberg xác nhận sự suy giảm mà các nghiên cứu trước đó đã đưa ra. Nghiên cứu gần đây từ SimilarWeb và Sensor Tower cho thấy số lượng người dùng hoạt động hằng ngày của Threads đã giảm gần một nửa, từ 49 triệu xuống còn 23,6 triệu chỉ sau vài tuần. Đây là sự sụt giảm lớn về mức độ tương tác của người dùng và thời gian dành cho ứng dụng.

Có một số lý do khiến Threads mất hơn một nửa số người dùng truy cập trong vòng vài tuần, bao gồm ứng dụng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các nền tảng truyền thông xã hội lâu đời như Twitter và Facebook, hay như người dùng có thể do dự khi chuyển sang một nền tảng mới khi đã cảm thấy thoải mái với mạng xã hội hiện tại của mình.

Ngoài ra, Threads có thể không cung cấp đủ các tính năng độc đáo để thu hút và giữ chân người dùng. Việc ứng dụng tập trung vào nhắn tin riêng tư và danh sách bạn bè thân thiết có thể không đủ để phân biệt với các nền tảng truyền thông Mạng xã hội khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Google: Liên kết đến các website uy tín không giúp SEO tốt hơn

Google vừa xác nhận rằng, việc liên kết bài viết hay website đến các website khác có tính thầm quyền cao (DA, PA…) hay uy tín không giúp cải thiện thứ hạng của website trên trang kết quả tìm kiếm (SEO).

Google: Liên kết đến các website uy tín không giúp SEO tốt hơn
Google: Liên kết đến các website uy tín không giúp SEO tốt hơn

Đối với nhiều người làm SEO hay tối ưu hoá thứ hạng trên công cụ tìm kiếm, có một quan niệm tồn tại bấy lâu rằng, việc xây dựng các liên kết (backlink) tới các website có mức độ thẩm quyền cao, uy tín hay có lượng truy cập (traffic) lớn sẽ giúp cho website của họ được đánh giá cao hơn trên công cụ tìm kiếm.

Tuy nhiên, đại diện của Google mới đây đã xác nhận rằng, việc liên kết này sẽ không ảnh hưởng đến thứ hạng tìm kiếm hay nói cách khác là sẽ không giúp cho website có được thứ hạng cao hơn các website không có các liên kết đó.

Khi được cộng đồng làm SEO hỏi là liệu việc liên kết từ một website nhỏ hơn đến một website phổ biến có thẩm quyền cao như Wikipedia hoặc CNN có thể giúp ích cho việc xếp hạng tìm kiếm của website nhỏ đó hay không.
Câu trả lời được đưa ra là “sẽ không có điều gì xảy ra cả”, đây là một niềm tin sai lầm của các chuyên gia SEO trong nhiều thập kỷ.

Các liên kết chỉ có giá trị cho trải nghiệm người dùng chứ không phải là giúp SEO.

Phía Google cho biết, các liên kết (link) đóng vai trò như “nội dung” (content), tức là thứ mà người dùng cần tìm và mang lại giá trị cho người dùng.

Các liên kết này có chức năng cung cấp những giá trị bổ sung cho người dùng về một từ khoá hay chủ đề nào đó.

Trong khi có không ít người lầm tưởng rằng việc liên kết đến các website có thẩm quyền cao sẽ tự động cải thiện thứ hạng cho website của họ, sự thật là các công cụ tìm kiếm chỉ quan tâm đến trải nghiệm và giá trị của người dùng thông qua các nội dung có liên quan và giá trị. Điều cần làm là, nên tập trung vào việc liên kết đến các website thực sự có giá trị cho người dùng.

Tóm lại, nếu các liên kết không mang lại giá trị bổ sung cho người dùng, nó dường như vô nghĩa với cả người dùng lẫn công cụ tìm kiếm và ngược lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

YouTube xoá 3000 video về nhân vật sói Wolfoo với lý do bản quyền Peppa Pig

YouTube lại xóa hàng nghìn video về nhân vật sói Wolfoo với lý do bản quyền Peppa Pig, nhưng nhà sản xuất nói không vi phạm.

YouTube xoá 3000 video về nhân vật sói Wolfoo với lý do bản quyền Peppa Pig
YouTube xoá 3000 video về nhân vật sói Wolfoo với lý do bản quyền Peppa Pig

Sconnect, nhà sản xuất Việt Nam đứng sau nhân vật hoạt hình sói Wolfoo, cho rằng YouTube đã xóa nội dung “trái luật”, khiến các kênh của công ty này trên YouTube bị mất hơn 3.000 nghìn video với hàng tỷ lượt xem.

Trong báo cáo gửi lên các cơ quan chức năng tại Việt Nam cuối tháng 7, Sconnect cho biết các video bị nền tảng của Google gỡ bỏ với lý do vi phạm bản quyền hình ảnh và âm thanh. Bên thực hiện “đánh bản quyền” là Entertainment One (EO), công ty đứng sau nhân vật hoạt hình lợn Peppa.

Cụ thể, vào tháng 4, EO báo lên YouTube rằng “khung cảnh và bối cảnh trong Peppa Pig đã bị sao chép” để dùng trong video Wolfoo. Tháng 7, EO tiếp tục báo cáo bản quyền nhiều video Wolfoo với lý do sử dụng âm thanh của Peppa Pig. Phần âm thanh bị cho là vi phạm là các câu cảm thán như “oh”, “wow”, “hmm” kéo dài khoảng một giây mỗi video.

Theo Sconnect, trong cả hai đợt, EO và YouTube đều không đưa ra bằng chứng rõ ràng thể hiện các video Wolfoo vi phạm hình ảnh, âm thanh trong video nào của Peppa Pig. Ngoài ra, đây đều là những hình ảnh, âm thanh phổ biến, dễ bắt gặp trong cuộc sống hàng ngày.

“Việc EO báo vi phạm bản quyền và YouTube chấp nhận để xóa video Wolfoo là không có căn cứ và không hợp pháp”, đại diện Sconnect nói.

Đơn vị này cũng cho biết đã gửi thông tin đến đại diện YouTube từ tháng 6, nhưng sau hơn một tháng vẫn chưa nhận được phản hồi. Trong khi đó, số lượng video bị xóa và không thể khôi phục vẫn tiếp tục tăng, nhiều kênh không thể đăng video mới, gây thiệt hại “đặc biệt nghiêm trọng”.

Theo dữ liệu từ hệ thống SocialBlade, riêng kênh Wolfoo Family đã mất khoảng 2,4 tỷ lượt xem sau khi bị xóa video vào tháng 5.

Trong đơn gửi đến Cục Bản quyền tác giả – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử – Bộ Thông tin và Truyền thông, Sconnect đề nghị các cơ quan hỗ trợ, trao đổi với Google và YouTube để nền tảng “ngừng chấp thuận yêu cầu đánh bản quyền video Wolfoo thiếu căn cứ từ phía EO”.

YouTube và EO chưa đưa ra bình luận về sự việc lần này.

Sói Wolfoo và lợn Peppa đều là nhân vật hoạt hình nổi tiếng trên YouTube, xuất hiện trên nhiều kênh cho trẻ em với hàng chục triệu lượt đăng ký và hàng tỷ lượt xem trên thế giới. Năm ngoái, Sconnect từng bị EO kiện về “phong cách nghệ thuật và âm thanh đặc trưng”.

EO sau đó dùng đơn kiện này để báo cáo với YouTube, khiến nhiều video và kênh sói Wolfoo bị ẩn khỏi nền tảng. Sự việc đã được giải quyết đầu năm nay khi YouTube xem xét lại và khôi phục nhiều video và kênh Wolfoo. Tuy nhiên, EO tiếp tục gửi lên YouTube cáo buộc mới, khiến nhiều kênh vừa mở đã bị khóa trở lại.

Trong sự việc năm ngoái, YouTube khẳng định nền tảng không làm trung gian cho các vụ khiếu nại bản quyền, mà chỉ đưa ra cho các bên công cụ để tự bảo vệ.

EO cũng cho rằng các bên sử dụng dịch vụ của YouTube tức đã đồng ý với điều khoản của nền tảng. “Hành động của YouTube cho thấy chúng tôi đã khiếu nại đúng quy định”, EO khẳng định khi đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

AI Marketing: Sử dụng AI để dự báo đến 99% tỷ lệ huỷ đơn hàng

Khi AI (trí tuệ nhân tạo) được xem là xu hướng công nghệ tiếp theo ảnh hưởng rộng lớn đến nhiều ngành nghề hay lĩnh vực khác nhau trong đó có marketing, không ít các doanh nghiệp hiện đang tận dụng AI để tối ưu hoá hiệu suất kinh doanh và hơn thế nữa.

AI Marketing: Sử dụng AI để dự báo đến 99% tỷ lệ huỷ đơn của khách hàng
AI Marketing: Sử dụng AI để dự báo đến 99% tỷ lệ huỷ đơn của khách hàng

Để có thể hiểu rõ hơn về cách doanh nghiệp đã ứng dụng AI (trí tuệ nhân tạo) vào các hoạt động marketing mà chính xác là Digital Marketing, hãy tìm hiểu câu chuyện dưới đây từ Economy Car Rentals Group, một doanh nghiệp chuyên cho thuê xe hơi.

Về bản chất, trong thế giới VUCA này, trong khi không có bất cứ ai có thể dự đoán chắc chắn về tương lai, với tư cách là người làm marketing, hơn ai hết bạn hiểu rõ về nhu cầu và lợi ích của việc dự báo và phân tích.

Tại Economy Car Rentals Group, doanh nghiệp này tận dụng mạnh mẽ các yếu tố công nghệ như AI để xây dựng chiến lược tiếp cận marketing, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu suất của các hoạt động quảng cáo và hơn thế nữa.

Bối cảnh chiến lược.

Trong thời gian trở lại đây, dưới sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, tỷ lệ huỷ đơn hàng cho thuê xe của Economy Car Rentals (ECR) ngày càng tăng cao, trong khi điều này không phải là mới trong thế giới cho thuê xe, tỷ lệ huỷ tại nhiều cửa hàng (showroom cho thuê xe) của doanh nghiệp đã tăng lên hơn 30% và ảnh hưởng nặng nề đến doanh thu.

Bài toán đặt ra cho ECR là phải tìm kiếm một giải pháp hiệu quả và linh hoạt để giảm tỷ lệ huỷ đơn và thúc đẩy ROAS (doanh thu trên chi tiêu quảng cáo).

Thay vì tập trung ngay vào các chiến thuật ngắn hạn và tức thời như giảm chi tiêu quảng cáo hay thay đổi giá thầu quảng cáo (Bidding), ECR muốn dự báo toàn bộ quá trình chuyển đổi khách hàng ngay tại thời điểm khách hàng liên hệ (Booking).

Xây dựng một mô hình AI để dự đoán giá trị và khả năng hủy bỏ đơn hàng.

Hiện ECR vận hành và quảng cáo tại hơn 120 quốc gia khác nhau trên toàn cầu và điều này cũng đặt ra những thách thức riêng. Bộ dữ liệu (data sets) của ECR có thể sai lệch và khá phức tạp khi các đơn đặt hàng (booking) đã được thực hiện nhiều tháng trước đó.

Đặc biệt là khi các đơn hàng bị hủy sau hơn vài tháng, những chuyển đổi (conversion) đó sẽ không còn được tính (gán) cho mục tiêu ROAS nữa.

Khi xem xét việc xây dựng các mô hình dự đoán chuyển đổi trong tương lai, ECR dần nhận ra rằng với cách tiếp cận dữ liệu hiện tại thì doanh nghiệp sẽ khó có thể đạt được mục tiêu của mình.

Các cách làm thủ công có thể dự báo khá hiệu quả các chuyển đổi trong ngắn hạn và thậm chí là trung hạn, tuy nhiên nó lại không thể giúp ECR tìm kiếm các khách hàng tiềm năng có giá trị cao mới, cũng như các khu vực rất tiềm năng (thị trường ngách) nhưng vẫn còn bỏ ngõ.

ECR sau đó đã hợp tác với các đối tác để xây dựng một giải pháp nhằm thu hẹp những khoảng cách này, từ khả năng dự báo trong dài hạn đến việc tìm kiếm khách hàng mới.

Với dữ liệu của bên thứ nhất (First Party Data) có được, ECR đã xây dựng một mô hình AI cho phép dự đoán chính xác hơn xác suất của tất cả những lần hủy đơn hàng theo thời gian thực.

Mô hình được xây dựng thông qua cấu trúc hạ tầng AI của Google Cloud và phân tích các điểm dữ liệu thu thập được như tuổi của khách hàng, số ngày tính từ lúc liên hệ cho đến khi nhận xe (hoàn tất việc thuê xe), số tiền đã thanh toán (paid amount), tổng số đơn đặt hàng, loại xe, khu vực sinh sống của khách hàng và hơn thế nữa.

Với các dữ liệu đầu vào này, AI sẽ tiến hành phân tích và sau đó đưa ra các dự báo về tỷ lệ huỷ đơn có thể xảy ra trong tương lai.

Về phía ECR, điều này cho phép doanh nghiệp chỉ định các giá trị trong chiến lược đặt giá thầu quảng cáo và mở rộng phạm vi tiếp cận của các chiến dịch Google Ads.

Đặt giá thầu quảng cáo dựa trên giá trị của Google Ads là một chiến lược đặt giá thầu giúp nhà quảng cáo tối ưu hóa giá trị chuyển đổi, trong trường hợp của ECR, hệ thống của Google sẽ giảm bớt hoặc loại bỏ việc phân phối quảng cáo tới những khách hàng được dự báo là sẽ huỷ đơn.

Mô hình AI này không chỉ cho phép ECR dự đoán các lần hủy đơn một cách hiệu quả dựa trên dữ liệu lịch sử mà còn chủ động tìm kiếm các khách hàng tiềm năng mới mà doanh nghiệp chưa từng khai thác trước đó.

Từ suy thoái đến hồi phục: Đạt độ chính xác dự báo lên tới 99%.

Với mô hình dự báo mới được tích hợp vào Google Ads trên tất cả các tài khoản và thị trường khác nhau — ECR đã đạt được những bước tiến tích cực, tỷ lệ dự báo chính xác đơn đặt hàng tăng 20% — và đối với các đơn đặt hàng ngắn hạn, độ chính xác lên tới 99%.

Phạm vi tiếp cận quảng cáo hiệu quả hơn có nghĩa là doanh nghiệp sẽ tiết kiệm hơn.

Cũng với mô hình mới, ECR có thể đưa ra những quyết định hiệu quả hơn trong việc đặt giá thầu (Ad Bidding). Khi ROAS mục tiêu (target ROAS – giá trị trung bình có được trên mỗi đồng chi tiêu quảng cáo) được nới ra 10%–15%, ECR cũng có được một lượng người dùng tiềm năng lớn hơn.

Từ các khoản ngân sách tiết kiệm được, ECR đã mở rộng sang các thị trường mới với mức độ tự tin cao hơn nhiều.

Tương lai của các hoạt động quảng cáo và marketing trong kỷ nguyên AI.

Ngoài việc tận dụng AI để tối ưu hoá hiệu suất quảng cáo, ECR hiện cũng áp dụng AI cho nhiều hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp như bảo mật dữ liệu, tối ưu hoá quy trình vận hành kinh doanh và hơn thế nữa.

ECR cũng thành lập mới một đội nhóm chuyên tìm kiếm các cơ hội mới, những thứ mà doanh nghiệp chưa từng biết đến trước khi ứng dụng AI.

Đồng thời, ECR cũng tập trung phân tích giá trị của vòng đời khách hàng (CLV – Customer Lifetime Value) để có thể phân bổ ngân sách marketing tới những nhóm đối tượng mục tiêu phân khúc thị trường có giá trị cao nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tương lai của hoạt động tối ưu hoá tìm kiếm: Chuyển từ SEO sang OSO

Với những sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của AI (trí tuệ nhân tạo), khi các ứng dụng như ChatGPT hay Google Bard đang nỗ lực để thay đổi hoạt động tìm kiếm thông tin của người dùng, nhiều người bao gồm cả marketer đang tự hỏi thế giới tìm kiếm sẽ thay đổi ra sao, Google có bị thay thế hay không, hay cách hoạt động tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) sẽ bị tác động như thế nào.

Tương lai của hoạt động tối ưu hoá tìm kiếm tự nhiên sẽ ra sao?
Tương lai của hoạt động tối ưu hoá tìm kiếm tự nhiên sẽ ra sao?

Kể từ khi được ra mắt và trở nên phổ biến, các chatbot AI như ChatGPTGoogle Bard là nguyên nhân của những dự báo cho rằng thế giới của hoạt động tìm kiếm sẽ có những thay đổi tương đối lớn trong tương lai.

Trong thế giới VUCA này, cho dù mọi dự báo về tương lai đều có thể sai, tuy nhiên, các dự báo dựa trên những dữ liệu hay bằng chứng có cơ sở lại không thể không có đối với các doanh nghiệp nếu muốn phát triển bền vững.

Dưới đây là một số góc nhìn về những gì đang diễn ra và tương lai của nó.

OSO hay Tối ưu hóa tìm kiếm tự nhiên sẽ thay thế cho SEO (Search Engine Optimization).

Từ lâu, từ khoá SEO hay còn được gọi là tối ưu hoá công cụ tìm kiếm là thuật ngữ được sử dụng để mô tả quá trình một SEOer hay Marketer nói chung thực hiện nhiều các hoạt động khác nhau để giúp website của thương hiệu có được thứ hạng cao hơn trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs) của các công cụ tìm kiếm (Search Engine) như Google, Bing hay Yahoo.

Mục tiêu tiếp theo của hoạt động này là giúp website có được nhiều người dùng truy cập hơn (web traffic) với mục đích cuối cùng về mặt lý tưởng đó là giúp doanh nghiệp có nhiều khách hàng và doanh số hơn.

Tuy nhiên trong bối cảnh mới, nhờ vào các chatbot AI vốn dựa trên những nền tảng công nghệ như AI tổng quát (Generative AI), các mô hình ngôn ngữ lớn (ví dụ như PaLM2), công nghệ máy học (machine learning), khi các nền tảng mạng xã hội (ví dụ như Instagram hay TikTok) hay thậm chí là các nền tảng thương mại điện tử cũng tích hợp các tính năng tìm kiếm trên ứng dụng, thuật ngữ SEO với ý nghĩa vốn có của nó sẽ phải được thay thế bằng một cụm từ khác liên quan hơn.

Bên cạnh đó, kể từ khi chính Google cho biết cũng sẽ sớm ra mắt Search Generative Experience (SGE), tương lai của các hoạt động tìm kiếm về cơ bản đã được xác định.

Thay vì làm SEO người làm marketing hay doanh nghiệp sẽ bắt đầu làm OSO (Organic Search Optimization), nói cách khác, việc tối ưu tìm kiếm giờ đây sẽ không còn chỉ là tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm với mục tiêu là thứ hạng.

Tư duy về hoạt động tối ưu hoá tìm kiếm cần phải thay đổi.

Với tư cách là người làm marketing, bạn hiểu rằng thương hiệu hay doanh nghiệp phát triển được là thông qua việc có được nhiều khách hàng hơn.

Mặc dù đó dường như là điều hiển nhiên, nhưng từ đây bạn thấy rằng rõ ràng là doanh nghiệp không phát triển chỉ từ cái gọi là lưu lượng truy cập hay thứ hạng từ khoá.

Là người làm OSO trong bối cảnh mới (của tương lai), thay vì suy nghĩ làm thế nào để có được thứ hạng cao hơn (trên các công cụ tìm kiếm) bạn cần suy nghĩa làm sao để có thêm được nhiều khách hàng hơn hay tiếp cận khách hàng từ nhiều hoạt động tìm kiếm tự nhiên hơn, bạn cũng cần khiến cho doanh nghiệp dễ nhớ và dễ tìm hơn.

Bỏ qua việc một doanh nghiệp hoàn toàn có thể thành công mà không cần “làm SEO” trên các công cụ tìm kiếm ngoài việc người dùng tự tìm kiếm từ khoá thương hiệu để kiểm chứng mức độ tin cậy của doanh nghiệp, marketer cần hướng tới một mục tiêu lớn hơn đó là tối ưu hoá tìm kiếm tự nhiên, trong thế giới của AI.

Tìm kiếm tự nhiên vốn không gói gọn trong các công cụ tìm kiếm như Google.

Như đã phân tích ở trên, mục tiêu của các hoạt động tối ưu tìm kiếm (bao gồm cả SEO) vốn không phải là traffic hay thứ hạng từ khoá, mà là tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead) và sau đó là doanh số.

Nhưng thế giới tìm kiếm đang phát triển và không ngừng thay đổi. Người dùng giờ đây không chỉ sử dụng các công cụ tìm kiếm truyền thống như Google, họ cũng sử dụng các chatbot AI (ứng dụng riêng như ChatGPT hoặc các công cụ được tích hợp sẵn trên các ứng dụng liên quan), các nền tảng mà họ trải nghiệm như YouTube, TikTok, Reels hay thậm chí là các nền tảng thương mại điện tử như Amazon.

Rõ ràng là, hoạt động tối ưu hoá tìm kiếm sẽ không mất đi giá trị, mà chỉ là nó được thay đổi theo một cách thức khác, tối ưu hoá tìm kiếm tự nhiên đa kênh, thay vì là thứ hạng từ khoá như nó vốn từng.

Đội ngũ tối ưu tìm kiếm cần làm việc chặt chẽ hơn với marketing để xây dựng các mạng lưới tìm kiếm tự nhiên bền vững.

Cuối cùng, như bạn thấy, trong khi SEO sẽ dần mất đi ý niệm vốn có của nó và thay vào đó là OSO, nhiệm vụ của bạn giờ đây sẽ lớn và rộng hơn nhiều.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Công thức xây dựng cấu trúc bộ phận Marketing (và tăng trưởng thương hiệu)

Trong khi tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, quy mô doanh nghiệp và hơn thế nữa mà một doanh nghiệp có thể cần một cơ cấu tổ chức marketing khác nhau để thúc đẩy thương hiệu và doanh nghiệp, hãy cùng tham khảo một trong số các công thức đó trong bài viết này.

Công thức xây dựng cấu trúc bộ phận Marketing
Công thức xây dựng cấu trúc bộ phận Marketing

Như bạn có thể thấy qua hình ảnh ở trên, công thức này sẽ được dựa trên hình ảnh của một chiếc roi da, các bộ phận trên cây roi da sẽ là nền tảng để thương hiệu xây dựng cấu trúc bộ phận marketing với mục tiêu thúc đẩy thương hiệu.

Trước hết, hãy tìm hiểu sơ bộ về cây roi da.

Cơ chế hoạt động của một cây roi da.

Một cây Roi sẽ tạo ra lực bằng cách sử dụng động lượng (năng lượng) của một vòng dây di chuyển dọc theo một dải da thon. Khi nó di chuyển, năng lượng được tập trung vào một cấu trúc ngày càng thu hẹp. Điều này giúp khuếch đại năng lượng để đẩy phần đầu dây nhanh hơn đến 30 lần so với chuyển động ban đầu trong phần tay cầm của cây roi.

Cơ chế hoạt động của cây roi này liên quan như thế nào đến cấu trúc marketing của doanh nghiệp?

Trong hầu hết các tổ chức hay doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường ngày nay, Marketing là bộ phận quan trọng và mang tính thách thức hàng đầu.

Cấu trúc của bộ phận marketing càng hiệu quả thì các kết quả có được càng tức thời và bền vững, có thể cạnh tranh được với các đối thủ trên thị trường và ngược lại.

Đối chiếu điều này với cơ cấu các bộ phận của cây roi da nói trên, dưới đây là một số điểm chính được rút ra.

  • Người quản lý thương hiệu sẽ cầm roi.

Thông thường, với các doanh nghiệp vừa và lớn (hay thậm chí là ở các doanh nghiệp nhỏ nhưng có cấu trúc chuyên nghiệp), người quản lý thương hiệu là CMO (Giám đốc Marketing), với trọng tâm là Marketing. Trong các công ty khởi nghiệp, vai trò này cũng có thể là do chính người sáng lập (Founder) đảm nhận.

Ở một số doanh nghiệp khác, người đứng đầu bộ phận này có thể là CGO (Chief Growth Officer), tức là Giám đốc Tăng trưởng.

Khi người quản lý thương hiệu vung roi, sức mạnh và ảnh hưởng của thương hiệu sẽ đi qua từng bộ phận trực thuộc, dẫn dắt tất cả các chiến lược và chuyển động theo cùng một hướng.

  • Phần tay cầm.

Phần tay cầm của roi da có thể được so sánh với chính bản thân thương hiệu (Brand), nơi lưu trữ tất cả mọi tài sản như giá trị thị trường, các nền tảng của thương hiệu (bao gồm những thứ như hệ tư tưởng, bản sắc thương hiệu, định vị thương hiệu, văn hóa thương hiệu…) và hơn thế nữa.

Đây cũng chính là điểm xuất phát để các thương hiệu bắt đầu xây dựng hay thiết lập nhận diện trên thị trường, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về thương hiệu (Brand Awareness) và thu hút đối tượng khách hàng mục tiêu của mình.

Chỉ với một chuyển động nhỏ nhất từ phía đầu tay cầm, người quản lý thương hiệu có thể truyền năng lượng vào tay cầm, năng lượng này sẽ truyền xuống roi da, khuếch đại và tạo ra các tiếng vang lớn trên thị trường.

  • Phần dây (phần thân dây).

Phân dây hay phần thân của cây roi hoạt động như các nhóm chức năng trong bộ phận marketing. Cũng giống như các sợi dây trong cây roi, các nhóm này liên kết và đan xen với nhau để hỗ trợ lẫn nhau với mục tiêu là tối đa hoá hiệu suất cuối cùng (thường là hiệu suất bán hàng hoặc các chỉ số gắn liền với bán hàng).

Vì các nhóm này hoạt động đan xen và ảnh hưởng đến nhau. Nếu một đội nhóm hoạt động càng rời rạc không hiệu quả (giống như một sợi dây bị đứt), hiệu ứng cuối cùng hay lực mà sợi dây tạo ra sẽ giảm dần đi.

Các đội nhóm này có thể là bán hàng, tài chính, sáng tạo, truyền thông, Content Marketing, SEO, Digital Marketing, Social Media hoặc bất kỳ đội nhóm nào nào khác có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thương hiệu tiếp cận thị trường.

  • Điểm gần cuối phần dây lớn (Hitch).

Có thể hiểu phần này như là các hoạt động cụ thể của các bộ phận chức năng nói trên ví dụ như quảng cáo, tổ chức sự kiện, Digital Marketing hay trade marketing.

Nếu các hoạt động này được thực hiện không thành công, mọi nỗ lực bán hàng sau đó càng trở nên khó khăn hơn.

  • Phần dây nhỏ và mỏng gần cuối dây (Fall).

Đây chính là nơi mà tất cả các hoạt động marketing đã được chuyển đổi dưới dạng công cụ bán hàng dù là trong thị trường kỹ thuật số hoặc tại các cửa hàng (truyền thống).

Các công cụ bán hàng được thiết kế để thu hút và tương tác (trực tiếp) với người tiêu dùng mục tiêu, bao gồm những thứ như khuyến mãi bán hàng, tương tác với khách hàng các phương tiện truyền thông mạng xã hội, website, POSM, OOH…

  • Phần điểm cuối cùng của dây (Popper).

Phần cuối cùng này chính là quá trình chuyển đổi từ khách hàng mục tiêu hay khách hàng tiềm năng sang khách hàng (giai đoạn bán hàng tới khách hàng).

Doanh nghiệp càng thiết kế quá trình này trở nên thuận tiện và dễ dàng thì quá trình chuyển đổi khách hàng càng hiệu quả và ngược lại.

Với tư cách là người bán hàng (tiếp xúc với khách hàng), mỗi một lần bán là một cơ hội để làm tăng thêm (hoặc giảm đi) giá trị của thương hiệu, làm cho lần bán hàng tiếp theo trở nên dễ dàng hơn (hoặc khó khăn hơn).

Cũng tương tự như cách hoạt động của cây roi, để sau khi phần lực được tạo ra hay phần dây di chuyển không chạm ngược lại vào người cầm roi (Tác động không mong muốn), thương hiệu cần phải thực hiện cái gọi là chăm sóc khách hàng sau bán hàng (Hậu mãi).

Chăm sóc khách hàng là quá trình quyết định đến mức độ khó hay dễ của lần bán hàng tiếp theo với chính khách hàng đó hoặc các khách hàng khác (bao gồm cả những ảnh hưởng từ người mua hàng trước đó tới những người chưa mua hàng).

Một số bài học được rút ra.

Như bạn có thể thấy, để vận hành cây roi một cách trơn tru, bạn cũng cần phải tuân theo các cơ chế nhất định và các phần trên cây roi lại có tác động lẫn nhau, cũng như cách thức cấu trúc của các bộ phận chức năng trong marketing.

Để bộ phận này hoạt động một cách hiệu quả và mang lại kết quả cao nhất, dưới đây là một số điểm quan trọng bạn phải ghi nhớ.

  1.  Đảm bảo người cầm roi là người có hiểu biết toàn diện về tổ chức hay doanh nghiệp, với khả năng sắp xếp các phòng ban chức năng trực thuộc và tạo ra sự phát triển bền vững.
  2. Hãy tập trung vào tầm nhìn và giá trị của thương hiệu. Đảm bảo rằng thương hiệu là điểm cốt lõi hay mục tiêu của mọi đội nhóm chức năng, có vai trò hướng dẫn tất cả các bộ phận hay hoạt động đi theo một hướng nhất định.
  3. Vì các đội nhóm chức năng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất marketing tổng thể và bán hàng cuối cùng. Hãy đảm bảo rằng bộ phận đang được lấp đầy bởi các cá nhân có năng lực.
  4. Để khiến cho quá trình bán hàng trở nên hiệu quả hơn, hãy tập trung xây dựng các hệ thống hay công cụ bán hàng, bao gồm cả các công cụ hỗ trợ tự động.
  5. Liên tục quan sát, phân tích và hành động dựa trên các thông tin và insights có được từ thị trường. Các phản hồi của khách hàng và dữ liệu thị trường luôn đóng vai trò quan trọng đến việc tối ưu hoá chiến lược marketing.

Tóm lại, hiệu quả của marketing (và bán hàng) đến từ việc thiết kế và xây dựng một cấu trúc phòng ban marketing phù hợp, hoạt động chéo và hỗ trợ lẫn nhau cùng hướng tới mục tiêu cuối cùng là khách hàng.

Cấu trúc này càng mượt mà và thông suốt thì càng hiệu quả và ngược lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Làm sao để thoát khỏi một cuộc sống làng nhàng

Không có thứ gì tự nhiên có. Cái gì cũng phải build – phải xây, phải bảo trì, phải update, phải upgrade – nâng cấp kiên trì và liên tục thì mới ra được thành tựu. OK hôn? OK thì mình chia sẻ với nhau những thói quen sau đây.

(Bài viết được trích lại từ Blog Cô Nguyễn Phi Vân)

Có người sinh ra chỉ muốn tới đó thôi, vậy thôi, làng nhàng, trôi trôi theo dòng đời đưa đẩy tới đâu hay tới đó. OK, đó là lựa chọn của mỗi người. Và khi đã lựa chọn như vậy rồi thì cũng đừng nhìn sang nhà hàng xóm và mơ giấc mơ của họ đúng không?

Cũng có người, không thích làng nhàng, muốn tiến thân, muốn thành công, muốn đủ thứ, nhưng mà hổng làm gì hết. Ủa kỳ vậy? Nếu bạn muốn thứ bạn chưa bao giờ có thì bạn phải làm thứ bạn chưa bao giờ làm chớ.

Ở đâu ra cái xử sở thần tiên nào mà hông làm gì hết tự nhiên mọi thứ nó hiện ra? Quên đi nghen! Và cũng đừng vì tham lam, lười biếng mà bị lùa gà thì rằng là cứ đóng tiền vào đây, không làm gì hết tự nhiên tiền nó mọc ra overnight cái thành người giàu.

Điên loạn! Làm gì có cái thứ logic phản logic nào như vậy. Đó chẳng qua chỉ là cách manipulation – thao túng tâm lý của những người ham hố chuyện làm giàu nhanh, dễ, lười biếng mà thôi. Cho nên, đừng có sụp vô cái ổ đó nữa nha. Đời này hông có cái cơ hội gì cho người lường biếng đâu. Đừng có đu bám vào những giấc mơ huyễn hoặc đó.

Giờ, nếu bạn thật sự muốn hết làng nhàng, thật sự muốn thành công thì phải tạo cho mình những thói quen tốt để xây dựng từ từ cái con đường thành công phía trước.

Không có thứ gì tự nhiên có. Cái gì cũng phải build – phải xây, phải bảo trì, phải update, phải upgrade – nâng cấp kiên trì và liên tục thì mới ra được thành tựu. OK hôn? OK thì mình chia sẻ với nhau những thói quen sau đây:

Tập trung.

Sự tập trung chính là ngoại tệ của bạn đấy. Không ai làm gì ra ngô ra khoai mà thiếu sự tập trung. Ai mà cứ lang mang, lơ mơ, lơ ngơ, quẹo ngang rẽ dọc hoài mà không kiên trì bám theo mục tiêu thì sẽ cứ lòng vòng cả đời chẳng đến được đâu.

Cho nên, phải học cách tập trung vào 20% công việc sẽ tạo ra 80% kết quả cho bản thân, rồi bám trụ vào đó, dành thời gian cố định cho nó, dẹp hết mọi sự sao nhãng đi, tư duy sâu và làm việc sâu với nó. Khi bạn tập trung, bạn tạo ra kết quả chất lượng.

Còn khi bạn sao nhãng thì làm cái gì nó cũng lơ tơ mơ, bị phốt, làm sai, làm không tới nơi tới chốn. Vậy thì làm sao mà trở thành người xuất sắc cho được?

Cho nên, nói gì nói, cứ phải tập trung thật xịn sò thì việc gì nó cũng nở hoa. Nói nghe dễ nhưng làm được chuyện này thì cực khó, vì đời này quá nhiều thứ có thể làm cho người ta sao nhãng. Nội chuyện bạn cứ lướt lướt qua FacebookTikTok nhà người ta không thôi là cũng đã hết ngày, lấy đâu ra thời gian mà suy nghĩ sâu và làm việc chất lượng?

Có điều, bạn hãy nhớ rằng, nếu bạn tập trung được thì bạn đang qua mặt 90% những người làng nhàng hãy còn đang quẹt quẹt điện thoại và chưa có khả năng tập trung.

Tối ưu hoá thời gian.

Ai cũng hỏi sao chị lấy đâu ra thời gian mà làm dữ vậy. Ủa, thời gian của tôi và của bạn là bằng nhau mà, đều là tài sản của trời ban cho. Vậy tại sao có người thì giàu mà có người thì nghèo thời gian chất lượng?

Chuyện đó chẳng phải là do cách mỗi người sử dụng thời gian của mình hay sao? Người biết quý thời gian thì sẽ luôn tìm cách làm một việc gì đó trong thời gian ngắn nhất và hiệu quả nhất có thể, rồi thời gian còn lại họ sắp xếp làm chuyện khác. Tối ưu hoá là như thế, nghĩ cách để làm mọi thứ một cách hiệu quả nhất về mặt thời gian lẫn nguồn lực, vậy thôi.

Ai càng tối ưu hoá được thời gian càng có nhiều thời gian, càng làm được nhiều thứ và tạo ra nhiều giá trị. Con người ta chỉ khác nhau ở đó, chớ thời gian thì ai cũng có như nhau.

Nhận dạng và giải quyết vấn đề.

Đời này không có vấn đề gì là không giải quyết được, chỉ là giải quyết làm sao cho phù hợp nhất với hoàn cảnh tại thời điểm đó mà thôi. Ai mà cứ khư khư vấn đề là vấn đề là vấn đề và nó rơi đùng xuống đầu bạn là tại xui nên bạn cứ ngời đó ôm đầu khóc hoài thì chịu.

Vấn đề nó không tự nhiên sinh ra và mất đi, nó cứ ngồi chồm hổm ở đó lỏ con ngươi ra nhìn mình. Nếu mình tránh nó thì nó đi theo kéo áo hoài. Nếu mình tìm cách giấu nó thì có bữa nó cũng vùng ra mà cào áo mình.

Thành ra, thay vì tìm cách lẩn tránh thì mình cứ đối diện và giải quyết nó thôi. Thay vì mình tiêu cực, đau khổ, chán chường than thở thì mình có thể đặt câu hỏi mà, ví dụ:

  • Mình có thể làm được gì trong khả năng hiện tại?
  • Mình có thể làm gì tốt hơn?
  • Mình có thể cải tiến chuyện này ngay bây giờ như thế nào

Thay vì ngồi chờ ai đó giúp hay chờ cho đủ nguồn lực thì tự thân vận động đi chứ. Ở đời làm gì có chuyện ông Bụt bỗng dưng hiện ra đưa cho bạn tất cả những gì bạn cần để mà giải quyết vấn đề? Bạn chỉ có một thứ có sẵn thôi, đó là tư duy và khả năng tự giải quyết vấn đề, hết. Xài nó đi, đừng có mơ màng chuyện ai đó tới cứu mình, nha.

Biết cách xoay sở.

Thời này rồi, muốn kiếm cái gì, muốn biết cái gì có khó khăn gì nữa đâu? Đừng la làng là tại em không biết, tại không ai dạy em, tại không ai hỗ trợ em. Ai ở đâu rảnh mà hỗ trợ? Bạn chịu trách nhiệm cuộc đời bạn mà.

Không biết thì google, thì đọc sách, thì đi kiếm người hỏi. Thật ra sự khác biệt chỉ nằm ở chỗ, người biết xoay sở thì sao cũng tìm ra, còn người đã thụ động rồi thì sao cũng than thở được, kiếm ra đủ 1001 cách để biện minh cho cái sự thiếu khả năng của mình.

Người mà đã không biết tự thân vận động, tự xoay sở thì không có cách nào vươn lên trong cuộc đời này, không có cách nào thành công. Thành công chỉ đến với những người biết tự mình tạo ra nó thay vì ngồi chờ ai đó mang dâng tận miệng.

Xây dựng network quan hệ.

Không ai trong đời thành công mà một mình hết. Ai muốn làm gì cho tới cũng cần quan hệ, đặc biệt là những quan hệ niềm tin, chất lượng, kết nối sâu. Mà muốn có những quan hệ như vậy thì phải dành thời gian đầu tư chớ ở đâu ra?

Đừng có tưởng bạn có nhiều bạn trên tóp tóp là có quan hệ. Tào lao! Mấy thứ lướt lướt đó nó chỉ làm cho người ta ngày càng trở nên hời hợt mà thôi. Quan hệ kết nối sâu cần thời gian chất lượng, cần trao đổi chất lượng, cần những trải nghiệm sâu cùng nhau. Mà thứ đó thì trên ba cái thứ thế giới ảo kia không có.

Xem lại nha, xem bạn có quan hệ niềm tin và chất lượng không, tại sao không, làm sao để bắt đầu xây dựng?

Chăm sóc bản thân.

Làm gì làm, thân tâm trí của mình thì mình phải lo. GIữ cái thân khoẻ mạnh, giữ cái tâm trong veo, giữ cho cái trí sáng ngời thì mới có thể đi đường dài mà xây dựng sự thành công cho được. Đâm đầu vô làm hoài mà cuộc sống trống rỗng, vô vị, nhàm chán, không còn thời gian enjoy thì làm để làm gì?

Cuộc đời sinh ra đâu phải để làm cho đến chết rồi thôi. Mình sinh ra là để sống cho đã đời, sống thật ý nghĩa, sống cho hoàn thành giá trị và mục đích sống của bản thân rồi check out. Không vui, không hạnh phúc thì sống chi cho nó phí?

Cho nên, đừng hy sinh cái gì hết á. Cứ phải vừa thành công, vừa vui, vừa hạnh phúc, vừa enjoy cuộc hành trình của mình thôi.

Đọc sách.

Một cuốn sách hay, nó chứa đựng cả cuộc đời, cả một hành trình, cả một triết lý thu gọn lại của một ai đó. Chỉ cần đọc được một cuốn sách hay thôi là bạn học được bao nhiêu là bài học, tránh được bao nhiêu là lỗi lầm có thể tránh, nghĩ ra được bao nhiêu là ý tưởng mới. Vậy mà không đọc nữa thì học ở đâu?

Người thành công không ai thiếu sách trong đời. Còn bạn muốn làng nhàng thì thôi, khỏi đọc, ở đó lướt lướt cho nó nhanh rồi mụ cả người ra. Lựa chọn là của bạn thôi, vì thời gian là của bạn mà, xài nó sao cho hoàn vốn hiệu quả nhất cũng là quyết định của bạn.

Thôi vậy đi ha. Làng nhàng hay không làng nhàng chẳng qua chỉ là lựa chọn của mỗi chúng ta, không có đúng sai gì ở đây. Có điều, nếu không muốn làng nhàng thì có khi mình phải làm nhiều thứ khác đi, ngay từ lúc này….

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Cuộc chiến giá rẻ tại Mỹ: Shein và Temu đang cạnh tranh gay gắt

Cả 2 sàn thương mại điện tử Shein và Temu đều đang trong cuộc chiến gay gắt nhằm giành giật người dùng Mỹ yêu thích giá rẻ.

Cuộc chiến mua sắm giá rẻ tại Mỹ: Shein và Temu đang cạnh tranh gay gắt
Cuộc chiến mua sắm giá rẻ tại Mỹ: Shein và Temu đang cạnh tranh gay gắt

Vụ kiện Temu-Shein đệ trình hồi tháng 7 tại tòa án liên bang Massachusetts (Mỹ) đã nhấn mạnh diễn biến leo thang trong cuộc chiến pháp lý kéo dài suốt nhiều tháng giữa hai công ty thời trang mới nổi. Họ cùng nhau cáo buộc các thủ đoạn của đối thủ, trong đó có việc ép các bên cung cấp chọn phe và vi phạm bản quyền.

Theo WSJ, tranh chấp cũng đang diễn ra ở Trung Quốc – nơi Temu và Shein đặt hầu hết chuỗi cung ứng và văn phòng hỗ trợ.

Các công ty đều đấu tranh giành nhà cung cấp và nhân công để có được hàng hóa giá rẻ phục vụ phân khúc người tiêu dùng mua sắm tiết kiệm tại Mỹ.

Cả Shein và Temu đều tìm cách tách mình khỏi Trung Quốc trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị gia tăng còn giới lập pháp Mỹ thúc đẩy lệnh cấm toàn diện đối với các ứng dụng Trung Quốc.

Shein vội chuyển trụ sở chính từ thành phố Nam Kinh đến Singapore, trong khi Temu ‘thủ tiêu’ khỏi trang web các đề cập liên quan đến công ty mẹ PDD có trụ sở tại Thượng Hải.

Trong vụ kiện gần đây nhất của Temu chống lại Shein tại tòa án liên bang Boston, công ty cáo buộc hãng bán lẻ thời trang trực tuyến ký thỏa thuận độc quyền với các nhà sản xuất quần áo Trung Quốc ký, thậm chí đe doạ phạt họ nếu chuyển sang làm việc với Temu.

Temu cũng cho rằng Shein ngấm ngầm gửi thông báo vi phạm bản quyền giả mạo để làm gián đoạn hoạt động bán hàng của đối thủ.

Đáp lại, đại diện Shein cho biết: “Chúng tôi tin rằng vụ kiện này là vô căn cứ và chúng tôi chắc chắn sẽ bảo vệ chính mình”.

Tham vọng độc quyền đã từng là thông lệ của một số gã khổng lồ thương mại điện tử Trung Quốc. Vào năm 2021, cơ quan quản lý nước này đã áp đặt mức phạt kỷ lục 2,8 tỷ USD đối với Alibaba và 533 triệu USD đối với gã khổng lồ giao đồ ăn Meituan, cáo buộc rằng hai gã khổng lồ này vi phạm hoạt động chống độc quyền. Cả hai khi đó đều chấp nhận án phạt.

Shein, ra mắt lần đầu tại Mỹ vào năm 2017, đã nổ phát súng pháp lý đầu tiên vào tháng 12 tại tòa án liên bang ở Illinois, cáo buộc rằng Temu đánh cắp nhãn hiệu và hình ảnh có bản quyền của Shein, thậm chí mạo danh Shein trên mạng xã hội.

Hãng cũng kiện Temu, cho rằng Temu thuê KOL “đưa ra thông tin sai lệch” về Shein để quảng bá hàng hóa của mình. Ví dụ như: “Shein không phải là lựa chọn giá rẻ duy nhất cho quần áo!  Hãy đến Temu.com, các lựa chọn sẽ rẻ hơn và chất lượng hơn”.

Phía Temu “bác bỏ mạnh mẽ mọi cáo buộc”. “Các cuộc tấn công leo thang của Shein khiến chúng tôi không còn lựa chọn nào khác ngoài việc thực hiện biện pháp pháp lý nhằm bảo vệ quyền lợi công ty, bao gồm quyền của những thương nhân cũng như quyền của người tiêu dùng”, đại diện Temu nói.

Ngoài ra, trong đơn khiếu nại, Temu cũng cáo buộc phía đối thủ nhiều lần vi phạm bản quyền “làm gián đoạn việc bán các sản phẩm được trưng bày trên Temu”. Kết quả là hơn 10.000 sản phẩm đã rút khỏi sàn thương mại của Temu kể từ tháng 10 năm ngoái.

“Những vụ kiện ăn miếng trả miếng giữa Shein và Temu đã làm suy yếu nỗ lực của cả hai nhằm giảm sự phụ thuộc vào Trung Quốc”, Kevin Xu, một nhà đầu tư công nghệ nói.

Shein, giao hàng tới hơn 150 quốc gia, gần đây được định giá 66 tỷ USD. Tuy nhiên, kể từ khi Temu xuất hiện, Shein liên tục để mất thị phần (Market Share) tại Mỹ.

Dẫu vậy, theo Phó chủ tịch điều hành Donald Tang, tăng trưởng doanh số bán hàng của Shein đã tăng tốc trong nửa đầu năm 2023 so với nửa cuối năm 2022. Shein cũng ghi nhận thu nhập nửa đầu năm cao nhất trong lịch sử phát triển.

Thành công của Shein bắt nguồn từ chuỗi cung ứng linh hoạt, đặt hàng số lượng nhỏ để kiểm tra nhu cầu của thị trường và chỉ bổ sung khi có lượng cầu cần thiết.

Gần đây, hãng đã mạo hiểm vượt ra ngoài lĩnh vực thời trang & phong cách sống, đồng thời áp dụng mô hình thị trường tương tự Temu cho các mặt hàng giá trị lớn và sản phẩm gia dụng.

Trong khi đó, cơ sở người dùng hàng tháng của Temu tại Mỹ đã tăng gấp 3 lần so với Shein, theo công ty tư vấn chuyên sâu về thiết bị di động GWS. Người dùng Temu dành ra trung bình 23 phút/ngày cho ứng dụng, trong khi người dùng Shein là 15 phút.

Hai nền tảng ráo riết săn tìm nhân tài của nhau, đặc biệt là những lao động từng đảm nhận các vị trí vận hành và chuỗi cung ứng. Số lượng nhân viên của PDD, bao gồm Temu và nền tảng chị em Trung Quốc Pinduoduo, là 13.000 người vào cuối năm 2022. Trong khi đó, Shein có hơn 11.000 công nhân.

Có thể nói, Shein và Temu đang dần đánh bại những ông lớn trong ngành như Zara và H&M bằng phương pháp nghiên cứu sản phẩm kỹ lưỡng cùng rất nhiều mặt hàng đa dạng.

Theo phân tích từ Bloomberg Second Measure, Shein đã vượt qua hai gã khổng lồ Zara và H&M tại thị trường Mỹ trong thời kỳ đại dịch, trong khi Temu giành được một vị trí vững chắc dù mới ra mắt năm ngoái.

Theo các chuyên gia, 10 năm trở lại đây, tất cả các nền tảng thương mại điện tử Trung Quốc đều sử dụng chiến lược giá thấp để bước đầu thâm nhập thị trường nước ngoài dựa trên lợi thế chuỗi cung ứng trong nước. Mục đích chủ yếu là giành được thị phần lớn nhất có thể trong thời gian ngắn.

Amazon vốn là nền tảng thương mại điện tử (eCommerce) với sản phẩm rất đa dạng. Công ty có hậu cần, kho bãi, song lại không thể quản lý chuỗi cung ứng thời trang nhanh một cách hiệu quả. Trong khi đó, các đối thủ của nền tảng đang làm rất tốt nhiệm vụ này.

Theo: CNN, WSJ 

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Vũ Anh  | Markettimes

Mục tiêu đứng thứ 2 chuỗi F&B Việt Nam của Phúc Long bây giờ ra sao

Thị trường chuỗi đồ uống (F&B) tại Việt Nam chứng kiến sự bám đuổi quyết liệt của ba cái tên lớn gồm Phúc Long được Masan Group hậu thuẫn, The Coffee House dưới trướng của Seedcom và Highlands Coffee được tập đoàn Philippines Jollibee mua lại từ năm 2011.

Mục tiêu đứng thứ 2 ngành F&B của Phúc Long bây giờ ra sao
Mục tiêu đứng thứ 2 ngành F&B của Phúc Long bây giờ ra sao

Trong những năm qua, thị trường này còn có nhiều cái tên khác đến và đi, cả doanh nghiệp nội lẫn ông lớn ngoại. Đến nay, Highlands Coffee đang là chuỗi đồ uống lớn nhất tại Việt Nam, xét theo quy mô. Vị trí này được duy trì trong suốt nhiều năm liền.

Khảo sát của người viết cho thấy hồi đầu tháng 2 năm nay, Highlands Coffee có 597 cửa hàng thì đến cuối tháng 7, con số này đã tăng lên 674 cửa hàng. Tức trong 6 tháng qua, Highlands Coffee mở mới 77 cửa hàng, trung bình mỗi tháng có thêm 12 cửa hàng mới.

Con số này tốt hơn cả Phúc Long – vốn được coi là “ngựa ô” trong lĩnh vực kinh doanh chuỗi đồ uống. Kể từ khi về tay Masan Group, giai đoạn 2021 – 2022, trung bình mỗi năm Phúc Long mở thêm 26 cửa hàng mới (không tính các điểm bán kiosk).

Trong cùng khoảng thời gian từ đầu năm đến nay, Phúc Long mở mới được 15 cửa hàng, đưa tổng số cửa hàng chuỗi sở hữu lên 147. Trong khi đối thủ The Coffee House giảm 7 điểm bán, đang có 150 cửa hàng.

Cuối năm ngoái, ban lãnh đạo Masan đặt mục tiêu đưa Phúc Long trở thành chuỗi đồ uống có số lượng cửa hàng lớn thứ hai tại Việt Nam, chậm nhất vào quý II/2023. Như vậy với con số trên có thể thấy mục tiêu của Masan chưa thực hiện được.

Chúng tôi đã liên hệ với phía Phúc Long để bình luận về mục tiêu này, nhưng chưa nhận được câu trả lời ngay lập tức.

Thực tế, báo cáo tài chính mới đây của Masan thừa nhận nửa đầu năm nay việc mở cửa hàng mới chậm hơn trong bối cảnh ngành F&B gặp khó khăn đã khiến doanh thu Phúc Long giảm 4,6% so với cùng kỳ năm ngoái, còn 783 tỷ đồng.

Tuy nhiên, Phúc Long vẫn đang bám đuổi rất sít sao hai đối thủ đầu bảng về biên lãi gộp. Năm 2019, biên lãi gộp của Phúc Long rơi quanh mức 35%, trong khi Highlands Coffee và The Coffee House lần lượt đạt 68% và 70%.

Đến thời điểm hiện tại, kết thúc quý II, con số này ở Phúc Long đang là 64,4% – tốt nhất trong số các mảng kinh doanh của Masan.

Cuối năm 2022, Masan cho biết trên cơ sở hiệu quả tính theo đơn vị cửa hàng, ước tính các cửa hàng flagship của Phúc Long mang lại doanh thu trên mỗi cửa hàng gấp đôi so với doanh thu của cửa hàng tương tự trong ngành, biên EBITDA của cửa hàng là trên 35%, cao hơn hẳn so với các chuỗi F&B thuộc top đầu thế giới.

Tương tự dựa vào kết quả kinh doanh năm 2022, báo cáo của Q&me cũng ghi nhận doanh thu hàng ngày trên mỗi cửa hàng của Phúc Long đang cao gấp đối so với đối thủ Highlands Coffee. Năm ngoái, doanh thu mỗi tháng trên từng cửa hàng của Highlands Coffee đạt 516,89 triệu đồng và con số này ở Phúc Long là 986,79 triệu đồng.

Tuy nhiên, nửa đầu năm nay, 147 cửa hàng flagship đã mang về cho Phúc Long 581 tỷ đồng, chiếm 74% tổng doanh thu. Tức trung bình, mỗi cửa hàng Phúc Long đạt 659 triệu đồng/tháng, giảm so với năm ngoái do khó khăn chung của ngành F&B như đã nói ở trên.

Để tiếp tục bám đuổi đường đua, ban lãnh đạo Phúc Long cho biết từ giờ tới cuối năm, Phúc Long sẽ mở thêm 25 cửa hàng mới, đồng thời cải thiện doanh thu trên mỗi cửa hàng tiệm cận mức của nửa cuối năm ngoái.

Ngoài ra, Phúc Long sẽ tiếp tục triển khai mô hình Hubs & Spokes, và cải thiện doanh số B2B. Hubs & Spokes được định nghĩa là mô hình chuyển khách hàng online từ cửa hàng flagship sang kiosk xung quanh đó vào giờ cao điểm. Động thái này giúp các cửa hàng flagship phục vụ khách hàng tại cửa hàng tốt hơn.

Hồi đầu năm nay, trong giai đoạn thử nghiệm mô hình Hubs & Spokes cho thấy doanh thu hàng ngày của các kiosk đã tăng lên 2,8 lần. Đến quý II, mô hình này đã giúp nâng doanh thu trung bình ngày của các kiosk Phúc Long lên 40% so với trước khi chuyển đổi mô hình trong nửa đầu năm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Đức Huy

Động lực nào giúp chuỗi cà phê Katinat tăng trưởng thần tốc

Đến nay, chuỗi cà phê Katinat đã liên tục mở rộng và đạt mốc 50 cửa hàng, chủ yếu tại TP. HCM, các tỉnh lân cận phía Nam như: Đồng Nai, F&Bình Dương, Mỹ Tho, Cần Thơ, Đà Lạt và gần đây là thị trường Hà Nội.

Động lực nào giúp chuỗi cà phê Katinat tăng trưởng thần tốc
Động lực nào giúp chuỗi cà phê Katinat tăng trưởng thần tốc

Thành lập từ năm 2016, chuỗi Katinat Saigon Káfe ban đầu có khoảng 9 cửa hàng tập trung tại khu vực quận 1 và quận 3, TP. HCM và một quán nằm tại Biên Hòa.

Katinat Saigon Káfe có cổ đông là D1-ConCepts. Ngoài thương hiệu Katinat, D1-ConCepts còn vận hành các thương hiệu lớn trong ngành F&B như: Sorae Sushi Sake Grill, San Fu Lou, Dì Mai và cà phê CAFEDA.

Tới tháng 10/2021, Katinat quyết định tăng tốc và mở rộng quy mô. Nhớ lại thời điểm đó, ông Lưu Vũ Cường – Quản lý thương hiệu Katinat Saigon Káfe cho biết, chưa bao giờ thị trường F&B Việt Nam chao đảo và thiếu ổn định như vậy.

“Trong khi người tiêu dùng thắt chặt hầu bao cho hoạt động giải trí, cà phê, thì chúng tôi lại nhận thấy đây là cơ hội để đầu tư vào sự tăng trưởng của Katinat”, ông Cường nói.

Theo lãnh đạo Katinat Saigon Káfe, cơ hội dễ nhận thấy nhất chính là việc mở rộng mặt bằng của chuỗi. Để có được các mặt bằng đẹp và trung tâm như hiện tại, Katinat đã thừa hưởng sự để lại từ các thương hiệu không còn trụ vững giai đoạn hậu Covid-19.

Đến nay, chuỗi cà phê Katinat đã liên tục mở rộng và đạt mốc 50 cửa hàng, chủ yếu tại TP. HCM, các tỉnh lân cận phía Nam như: Đồng Nai, Bình Dương, Mỹ Tho, Cần Thơ, Đà Lạt và gần đây là thị trường Hà Nội.

Bên cạnh đó, sự tăng trưởng thần tốc của Katinat còn đến từ việc chuỗi này tập trung vào ba thế mạnh cốt lõi là: sản phẩm, không gian và tiếng nói thương hiệu.

Về mặt sản phẩm, Katinat Saigon Káfe đầu tư vào đội ngũ phát triển sản phẩm bền vững nhằm mang đến người tiêu dùng hương vị ngon, mới lạ và đồng thời liên tục cải tiến để phù hợp khẩu vị khách hàng. Đơn cử như các sản phẩm Trà Oolong Tứ Quý, Trà Oolong Dâu Mai Sơn, Trà Sữa Hồng D’Ran,… và mới đây nhất là Cà Phê Phin Mê.

Về mặt không gian, khi nhắc đến sự tăng trưởng thần tốc của Katinat, không thể không nhắc đến thiết kế định vị thương hiệu. Mang phong cách sang trọng, tinh tế, các cửa hàng Katinat thường đặt tại các mặt bằng lớn, các nút giao nhận diện tốt như phố Quang Trung, Nguyễn Siêu, Phan Văn Trị,… đã tạo được dấu ấn với người tiêu dùng trẻ.

“Không gian tại các cửa hàng Katinat được lấy cảm hứng từ nhiều vùng đất, quốc gia khác nhau, kéo Katinat ra khỏi định vị “Cà Phê Sài Gòn” như thuở ban đầu, thể hiện một trong những bước đầu tiên về thay đổi định vị của thương hiệu”, ông Lưu Vũ Cường nói.

Ngoài ra, với việc tập trung phục vụ đối tượng khách hàng trẻ, Katinat cũng luôn linh hoạt theo các xu hướng, thể hiện qua các nền tảng mạng xã hội Facebook, TikTok. Katinat nói những gì rất gần với người trẻ, với phong cách dễ mến và hiện đại.

“Với sứ mệnh mang phong vị mới lạ trên toàn cầu đến với khách hàng, chúng tôi khẳng định hành trình tiếp theo của Katinat sẽ tập trung rất mạnh về việc phát triển và đổi mới sản phẩm”, Quản lý thương hiệu Katinat Saigon Káfe nhấn mạnh.

Katinat hướng đến phân khúc (segment) phổ thông, với giá trị sản phẩm rơi vào từ 39.000 – 65.000 đồng, tập trung vào các sản phẩm cà phê, trà trái cây và trà sữa. Chiến lược của Katinat được đánh giá là phù hợp với xu hướng tiêu dùng gần đây của thực khách Việt Nam.

Số liệu từ báo cáo “Kinh doanh ẩm thực tại Việt Nam năm 2022” thực hiện bởi iPos.vn, VIRAC, khoảng 44% khách hàng sẵn sàng chi tiêu từ 41.000 – 70.000 đồng.

Theo đó, các thương hiệu lớn đặc biệt là thương hiệu chuỗi, bằng nguồn vốn tích lũy của mình đang tranh thủ chiếm lĩnh thị phần khi các đối thủ khác suy yếu.

Các thương hiệu lớn như Highlands Coffee, The Coffee House vẫn bền bỉ mở rộng chuỗi, tuy nhiên cạnh tranh ngày một tăng đến từ các thương hiệu mới, đang tạo nên tiếng vang như Phê La, Katinat…

Hiện tại, ngoài chiến lược tăng trưởng thần tốc, ông Lưu Vũ Cường cho biết Katinat còn đang hướng đến mô hình kinh doanh phát triển bền vững.

“Khi một doanh nghiệp khi đã phát triển thì cũng cần có trách nhiệm với xã hội và cộng đồng (CSR). Katinat mong muốn là doanh nghiệp tiên phong tạo xu hướng, dẫn dắt thay đổi trong việc thực hiện các chương trình CSR”, ông Cường nói.

Gần đây, Katinat Saigon Káfe cùng với MoMo thực hiện dự án cộng đồng “Sống tốt cùng Katinat” trích 1.000 đồng đóng góp vào dự án để xây trường mới, dựng tương lai cho các em nhỏ vùng cao. Số tiền gây quỹ sẽ được tự động chuyển đến dự án ngay khi khách hàng thanh toán bằng MoMo tại cửa hàng Katinat.

Dự án không chỉ truyền cảm hứng đến giới trẻ khi biến 1.000 đồng trở nên ý nghĩa hơn bao giờ hết, mà còn tái định nghĩa khái niệm “thiện nguyện” không phải là điều gì to tát, mà là hoạt động đơn giản hàng ngày, ai cũng có thể dễ dàng góp sức.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Mô hình Marketing Mix: Tiêu chuẩn mới trong việc đo lường quảng cáo kỹ thuật số

Marketing Mix kể từ lúc được ra đời là mô hình làm Marketing hướng tới mục tiêu sử dụng hỗn hợp các kênh hay chiến thuật truyền thông khác nhau để tiếp cận khách hàng. Các mô hình Marketing Mix theo đó sử dụng hỗn hợp các dữ liệu từ Marketing và Bán hàng để tối ưu hoá nỗ lực và chiến lược Marketing.

Mô hình Marketing Mix
Mô hình Marketing Mix

Xét về khía cạnh tổng thể, với những thay đổi gần đây chẳng hạn như việc Apple đang cố gắng hạn chế việc để các nền tảng quảng cáo thu thập và theo dõi dữ liệu người dùng, hay việc các cơ quan chính phủ của các quốc gia đang ngày càng coi trọng việc bảo vệ dữ liệu người dùng trực tuyến, việc đo lường quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads) ở cấp độ người dùng sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn.

Khi dữ liệu người dùng càng ít đi, các doanh nghiệp hay thương hiệu càng có ít cách hơn để hiểu người dùng và tối ưu hoá quảng cáo. Trong bối cảnh mới này, các mô hình Marketing Mix (Marketing Mix Models – MMM) được chứng minh là mang lại nhiều lợi thế đáng kể, từ sự đáng tin cậy của dữ liệu đến việc không yêu cầu dữ liệu ở cấp độ người dùng.

Kể từ khi được xuất hiện lần đầu vào năm 1949, thuật ngữ “Marketing Mix” đã được các doanh nghiệp sử dụng với mục tiêu phân tích và tinh chỉnh cách tiếp cận thị trường (Market) và quảng bá sản phẩm.

Trong một thời gian dài, cách tiếp cận phổ biến nhất đó là mô hình hoá (Marketing Mix Modelling) các hoạt động marketing hỗn hợp hay còn được gọi là Tiếp thị hỗn hợp, là khi doanh nghiệp hay marketer sử dụng dữ liệu marketing và bán hàng tổng hợp để đề xuất các điều chỉnh chiến lược cho các nỗ lực marketing của doanh nghiệp.

Nhưng trong thế giới đo lường quảng cáo kỹ thuật số (Digital Advertising), với những công nghệ mới cho phép khả năng phân bổ tức thì và chính xác, cách thức đo lường theo mô hình Marketing Mix đã trở nên không còn phù hợp hay nói cách khác là “lỗi thời”.

Tuy nhiên, giờ đây, các mô hình Marketing Mix đang được cho là trở nên khả dụng và có giá trị trở lại.

Trước hết, với những thay đổi gần đây chẳng hạn như việc Apple đang cố gắng hạn chế việc để các nền tảng quảng cáo thu thập và theo dõi dữ liệu người dùng, hay việc các cơ quan chính phủ của các quốc gia đang ngày càng coi trọng việc bảo vệ dữ liệu người dùng trực tuyến, việc đo lường quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads) ở cấp độ người dùng sẽ ngày càng trở nên khó khăn hơn.

Dù vậy, việc biến các mô hình Marketing Mix thành một phần trong bộ công cụ phân tích Marketing của doanh nghiệp lại không hề dễ dàng. Dưới những điều kiện không phù hợp và không có các định hướng hay hướng dẫn cụ thể, dữ liệu có được có thể không chính xác và từ đó cung cấp những thông tin sai lệch cho các quyết định Marketing.

Để khiến mọi thứ trở nên phù hợp hơn — việc sử dụng các mô hình Marketing Mix đòi hỏi doanh nghiệp phải áp dụng các phương pháp thử nghiệm quảng cáo trong cách tiếp cận Digital Marketing tổng thể.

Trong phạm vi bài viết này, bạn sẽ thấu hiểu lý do tại sao bạn phải làm như vậy, cách bạn có thể thực hiện nó — và trở nên phù hợp hơn trong bối cảnh mới của thế giới đo lường quảng cáo kỹ thuật số.

Tại sao thử nghiệm lại quan trọng với các mô hình Marketing Mix.

Các mô hình Marketing Mix vốn hiệu quả vì chúng sử dụng và được tối ưu dựa trên các dữ liệu tổng hợp (từ cả Marketing và Bán hàng). Tuy nhiên, nó lại đối diện với những trở ngại khi các chiến lược quảng cáo và yếu tố cạnh tranh lại diễn ra theo những cách khác nhau trên các kênh hay nền tảng quảng cáo khác nhau.

Để giải quyết vấn đề này, bằng cách tinh chỉnh mô hình Marketing Mix thông qua các hiệu chuẩn thử nghiệm, được định hướng và hướng dẫn bởi một kế hoạch đo lường rõ ràng, marketer có thể cảm thấy tự tin hơn với những thông tin mà nó cung cấp.

Để thấy được giá trị, một loạt các nghiên cứu đã được thực hiện với hàng loạt nhà quảng cáo, so sánh phương thức đo lường dựa trên mô hình Marketing Mix (MMM-based) và đo lường dựa trên thử nghiệm (experiment-based), dưới đây là một số kết luận quan trọng:

Đầu tiên, hiệu chuẩn thông qua thử nghiệm quảng cáo thực sự mang lại hiệu quả. Các nghiên cứu cho thấy lợi tức trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) tăng thêm 15%.

Thứ hai, các quảng cáo kỹ thuật số được nhắm mục tiêu (Targeting) hẹp hơn dường như yêu cầu hiệu chuẩn nhiều hơn.

Điều này cho thấy rằng, nếu doanh nghiệp chỉ dựa vào một vài kênh nhất định hoặc các thương hiệu nhỏ vốn có các phân khúc thị trường hẹp (Niche Market), họ có thể phải chạy thử nghiệm nhiều hơn để tinh chỉnh mô hình của họ thường xuyên hơn.

Loại thử nghiệm quảng cáo mà nhà quảng cáo có thể sử dụng trong tương lai.

Như đã phân tích ở trên, trong bối cảnh đo lường mới, các thử nghiệm quảng cáo ở cấp độ người dùng hay đo lường quảng cáo ở cấp độ người dùng dường như sẽ không còn khả dụng.

Vì khả năng quan sát một cách chính xác về hành vi của người dùng trên các trang web hay ứng dụng (app) giảm đi, các thử nghiệm quảng cáo sẽ cần phải tập trung vào các kết quả tại chỗ (on-site) chẳng hạn như lượt xem, số lần nhấp chuột (click) hay các chỉ số khác trên trang web hoặc sử dụng cái gọi là phân nhóm ngẫu nhiên (clustered randomization).

Với tính năng ngẫu nhiên theo nhóm, việc chỉ định các quảng cáo được thử nghiệm không còn được kiểm soát ở cấp người dùng mà ở quy mô ít chi tiết hơn, chẳng hạn như vùng địa lý.

Ví dụ: với thử nghiệm quảng cáo theo địa lý, người tiêu dùng ở một số khu vực thị trường được chỉ định sẽ thấy các chiến dịch quảng cáo đang được chạy thử nghiệm còn người tiêu dùng ở các vùng khác thì không.

Sự khác biệt về doanh số bán hàng (sales) hay nhận hiện thương hiệu (brand awareness) giữa các khu vực địa lý được chạy thử nghiệm với khu vực không chạy được sử dụng để đo lường tác động gia tăng của các quảng cáo thử nghiệm.

Các thử nghiệm quảng cáo theo khu vực địa lý này có thể cung cấp những sự thật mang tính nền tảng để hiệu chỉnh mô hình Marketing Mix. Cách tiếp cận này vốn đã được cung cấp sẵn trong bộ đo lường hiệu suất quảng cáo của các nền tảng lớn như GoogleMeta.

Cách hiệu chuẩn một mô hình Marketing Mix.

Như bạn có thể thấy, về bản chất không có bất cứ một mô hình Marketing Mix nào là tiêu chuẩn hay đúng cho các ngành hàng khác nhau (và ở các thời điểm khác nhau).

Với tư cách là người làm marketing, nhiệm vụ của bạn là sử dụng các thử nghiệm quảng cáo để hiệu chuẩn (hiệu chỉnh) mô hình Marketing Mix của mình.

Dưới đây là một số cách để bạn có thể làm điều này.

  • So sánh kết quả của mô hình Marketing Mix và thử nghiệm quảng cáo để đảm bảo rằng chúng là tương tự (gần giống nhất) nhau. Cách tiếp cận này là định tính và khá dễ thực hiện. Bạn chỉ cần chọn cùng một biến thể hoặc chiến lược quảng cáo và sau đó so sánh kết quả. Nếu kết quả không giống nhau, hãy điều chỉnh cho đến khi chúng trở nên giống hoặc tương tự nhau.
  • Sử dụng các kết quả từ thử nghiệm để lựa chọn giữa các mô hình khác nhau. Với cách tiếp cận này, đội ngũ phân tích marketing có thể xây dựng một tập hợp các mô hình Marketing Mix khác nhau, sau đó có thể chọn một mô hình phù hợp nhất dựa trên kết quả của thử nghiệm quảng cáo cho chỉ số quan trọng nhất (ví dụ: chi phí trên mỗi chuyển đổi gia tăng – CPIC).

Khi hiệu chỉnh các mô hình Marketing Mix, bạn hãy lưu ý rằng mô hình Marketing Mix và chạy thử nghiệm có thể khác nhau về phạm vi — ví dụ: là tất cả quảng cáo so với chỉ các quảng cáo được chạy trực tuyến — và nó cũng có thể có các hiệu ứng tương tác — ví dụ: giữa quảng cáo trực tuyến và ngoại tuyến, và bán hàng hoặc ngược lại.

Tần suất mà nhà quảng cáo nên hiệu chỉnh mô hình?

Dựa trên dữ liệu từ nhiều nhà quảng cáo với nhiều thử nghiệm khác nhau, dưới đây là sơ đồ hướng dẫn về tần suất hay mức độ thường xuyên mà nhà quảng cáo hay marketer cần thực hiện việc thử nghiệm và hiệu chỉnh mô hình.

Bảng này nhằm mục đích cung cấp hướng dẫn sơ bộ cho những người làm marketing mới làm quen với thuật ngữ hay kỹ thuật hiệu chuẩn thử nghiệm với mô hình Marketing Mix và đo lường mức độ gia tăng dựa trên mô hình Marketing Mix (số liệu mang tính tham khảo cho các thị trường khác nhau).

Về tổng thể, các quảng cáo càng được nhắm mục tiêu cụ thể và chiến lược quảng cáo càng hẹp, bạn càng nên hiệu chỉnh mô hình Marketing Mix bằng các thử nghiệm để hỗ trợ các quyết định Marketing trên từng kênh.

Tiếp đó, nếu bạn càng chi nhiều tiền cho một kênh, bạn càng gặp nhiều rủi ro và do đó, đối với những kênh có mức chi tiêu cho quảng cáo cao hơn, bạn sẽ cần hiệu chỉnh mô hình Marketing Mix của mình một cách thường xuyên hơn.

Dù bạn đang kinh doanh với ngành hàng gì và thử nghiệm ra sao, bạn nên chạy thử nghiệm trong những thời điểm ít cấp bách hơn (ví dụ ngoài các mùa bán hàng cao điểm) hay ở các khu vực ít trọng điểm hơn trong chiến lược quảng cáo của thương hiệu.

Kết luận.

Khi việc thu thập dữ liệu khách hàng ngày càng trở nên khó khăn hơn, đặc biệt là dữ liệu ở cấp độ người dùng, các thương hiệu hay người làm marketing nên sử dụng các mô hình Marketing Mix như là một phần quan trọng trong bộ công cụ phân tích hiệu suất Marketing.

Trong khi với các doanh nghiệp hay marketer mới vốn chưa quen thuộc với cách tiếp cận này, việc thực thi có thể gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên, bằng cách bắt đầu với từng bước nhỏ, mọi thứ sẽ sớm trở nên hiệu quả hơn.

Với các doanh nghiệp vốn phụ thuộc nhiều vào quảng cáo trực tuyến, hãy thường xuyên hiệu chỉnh mô hình Marketing Mix của mình bằng cách sử dụng các thử nghiệm quảng cáo để đảm bảo rằng các phép đo đang sử dụng là chính xác và các quyết định Marketing hiện đang dựa trên các thông tin phù hợp.

Sự kết hợp giữa mô hình Marketing Mix và quá trình hiệu chuẩn thử nghiệm theo đó có thể sẽ trở thành “tiêu chuẩn vàng mới” trong việc đo lường quảng cáo trong một thế giới quảng cáo bị hạn chế về dữ liệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Apple không chấp nhận tên mới của Twitter là X trên App Store

Biểu tượng ứng dụng Twitter trên iOS đã đổi thành X nhưng vẫn phải giữ tên ban đầu vì Apple không cho phép.

Apple không chấp nhận tên mới của Twitter là X trên App Store
Apple không chấp nhận tên mới của Twitter là X trên App Store

Tỷ phú Elon Musk đã thay nhận diện thương hiệu của toàn bộ mạng xã hội Twitter thành X bao gồm tên, logo cũng như chuyển sang tên miền mới x.com.

Phiên bản cập nhật của ứng dụng Twitter đã có mặt trên cả hai kho Play Store và App Store, thay ảnh logo chim xanh nổi tiếng thành chữ X. Tuy nhiên, việc đổi tên mới chỉ áp dụng với nền tảng Android.

Với hệ điều hành của Google, tên thay đổi nhưng trong danh sách ứng dụng đã cài đặt, phần mềm vẫn hiện là Twitter và gói cài đặt (APK) giữ tên com.twitter.android.

Trên iOS, dù đã đổi logo, tên gọi Twitter không thay đổi. Nguyên nhân bắt nguồn từ yêu cầu số ký tự tối thiểu đặt cho tên ứng dụng do Apple quy định.

“Với iOS, Apple không cho phép ứng dụng có tên chỉ bằng 1 ký tự”, chuyên gia phân tích dữ liệu Nick Sheriff của công ty Next giải thích. Apple yêu cầu độ dài tên phải có tối thiểu 2 và tối đa 30 ký tự. Một số người dùng cho biết tên ứng dụng cài trên iPhone, iPad hiện là X (thay vì Twitter), nhưng giới hạn đã nêu vẫn áp dụng trên App Store.

Không chỉ đổi trong ứng dụng, ông chủ Twitter mới đây đã chia sẻ video cho thấy trụ sở công ty tại San Francisco đã dựng dấu X cỡ lớn trên nóc nhà.

Nội dung được Elon Musk đăng lên trong bối cảnh chính quyền thành phố đang tiến hành điều tra việc tự ý thi công, lắp đặt của hãng. AP dẫn lời một quan chức địa phương cho biết theo quy định của thành phố, cá nhân hoặc doanh nghiệp phải xin phép trước khi thay đổi bảng hiệu, logo liên quan đến các công trình.

“Bất kỳ thay đổi về chữ hay biểu tượng đều phải được sự đồng ý từ chính quyền nhằm đảm bảo tính nhất quán, đồng thời đảm bảo biện pháp an toàn đã được lắp đặt bổ sung vào bảng hiệu. Việc xem xét và phê duyệt quy hoạch cũng cần thiết. Hiện thành phố bắt đầu điều tra về vấn đề này”, một quan chức giấu tên cho hay.

Theo NDTV, việc đổi tên và logo mạng xã hội Twitter thành X có phần vội vã của Musk còn gây phiền toái ở một số lĩnh vực khác, cả về pháp lý lẫn kỹ thuật. Ngay sau khi ứng dụng đổi biểu tượng sang X, trình duyệt Microsoft đã phát đi cảnh báo bảo mật tới người dùng.

Trong khi đó, các bộ lọc nội dung Internet tại một số khu vực trên thế giới, ví dụ Indonesia, tự động chặn tên miền x.com vì nhầm lẫn với nội dung dành cho người lớn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

WhatsApp thêm tính năng gửi video trong khi nhắn tin

Theo thông báo mới đây từ CEO Mark Zuckerberg, ứng dụng nhắn tin WhatsApp hiện đã thêm tính năng ghi âm và gửi video trong khi nhắn tin (chat).

WhatsApp thêm tính năng gửi video trong khi nhắn tin
WhatsApp thêm tính năng gửi video trong khi nhắn tin

Với tính năng “tin nhắn video” mới, người dùng WhatsApp giờ đây có thể gửi video cho nhau trong khi trò chuyện (chat) với nhau trong ứng dụng.

WhatsApp là gì?

WhatsApp là ứng dụng nhắn tin đa nền tảng (multiplatform messaging app) miễn phí cho phép người dùng thực hiện cuộc gọi điện video (video calls) và cuộc gọi thoại (voice calls), gửi tin nhắn bằng văn bản (text messages) và hơn thế nữa.

Cũng tượng tự các nền tảng mạng xã hội khác, để sử dụng WhatsApp, người dùng cần có kết nối internet (3G, Wifi).

Với hơn 2 tỷ người dùng hoạt động mỗi tháng (MAU), WhatsApp là nền tảng nhắn tin kỹ thuật số lớn nhất toàn cầu. Về khía cạnh mạng xã hội, lượng người dùng của WhatsApp xếp thứ 3 chỉ sau Facebook và YouTube, cao hơn cả Instagram, TikTok hay Twitter.

Về mặt tổng thể, ứng dụng nhắn tin WhatsApp trở nên phổ biến toàn cầu vì dễ đăng ký và sử dụng, được liên kết và tích hợp đa nền tảng, cùng với đó là nhiều tính năng khác nhau.

WhatsApp thêm tính năng gửi video trong khi nhắn tin – WhatsApp Instant Video Messages.

Theo giải thích của WhatsApp:

“Tin nhắn video là một cách trò chuyện theo thời gian thực, người dùng có thể trả lời các cuộc trò chuyện bằng bất cứ điều gì mà họ muốn nói và thể hiện trong 60 giây.

Chúng tôi nghĩ rằng đây sẽ là một cách thú vị để chia sẻ những khoảnh khắc tức thời với tất cả cảm xúc đến từ video, cho dù đó là để chúc mừng sinh nhật một ai đó, cười vì một câu chuyện cười hay mang đến một tin tốt lành.”

WhatsApp ra mắt tính năng gửi tin nhắn bằng video trong bối cảnh video là định dạng nội dung được tương tác nhiều nhất trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram Reels, TikTok hay Shorts.

Để ghi âm tin nhắn video, người dùng phải chạm vào màn hình để chuyển sang chế độ video, sau đó giữ để quay video và bấm gửi.

“Bạn cũng có thể vuốt lên để khóa và quay video. Video sẽ tự động phát ở chế độ tắt tiếng khi được mở trong cuộc trò chuyện và khi nhấn vào video nó sẽ bắt đầu phát âm thanh. Tin nhắn video được bảo vệ bằng mã hóa đầu cuối để giữ an toàn cho nội dung tin nhắn.”

WhatsApp cũng gợi ý cho các tài khoản thương hiệu (tài khoản doanh nghiệp) là tính năng tin nhắn video mới có thể được sử dụng gửi các ví dụ hay mô tả ngắn về sản phẩm, các bản xem trước, v.v., đây có thể là một cách khác để tối ưu hoá trải nghiệm khách hàng thông qua WhatsApp.

WhatsApp cho biết tính năng tin nhắn video sẽ được triển khai từ hôm nay và sẽ khả dụng cho người dùng toàn cầu trong vài tuần tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Tham vọng biến X thành siêu ứng dụng như WeChat được dự báo là khó thành

Khi đổi tên Twitter, Elon Musk muốn biến X thành “ứng dụng của mọi thứ” tương tự WeChat của Trung Quốc, nhưng được đánh giá là khó thành công.

Tham vọng biến X thành WeChat được dự báo là khó thành
Tham vọng biến X thành WeChat được dự báo là khó thành

Elon Musk nhiều lần nói ông ngưỡng mộ WeChat và muốn tạo một ứng dụng tương tự. Ngày 24/7, khi chuyển Twitter thành X, ông lặp lại mục tiêu đó: “Đây không đơn giản là một công ty đổi tên, mà là sứ mệnh phải tiếp bước.

Cái tên Twitter chỉ có nghĩa khi là những dòng tin dài tối đa 140 ký tự được gửi qua lại – như tiếng chim hót. Nhưng những tháng tới, ứng dụng sẽ trở thành trung tâm tài chính cá nhân của người dùng. Khi đó, tên gọi Twitter không còn ý nghĩa gì nữa, đã đến lúc phải tạm biệt con chim”.

Linda Yaccarino, CEO Twitter, cũng mô tả nền tảng mới sẽ tập trung vào âm thanh, video, tin nhắn và thanh toán, giúp người dùng “kết nối với nhau theo những cách chúng ta mới chỉ tưởng tượng về nó”.

Theo giới phân tích, Elon Musk đang muốn biến nền tảng X thành một WeChat của phương Tây, nhưng tham vọng này khó trở thành hiện thực.

Môi trường khác biệt.

WeChat được Tencent Holdings ra mắt năm 2011 để thay thế phần mềm chat cho PC trước đó có tên QQ. Ban đầu, nó được gọi là Weixin, nhưng đổi thành WeChat năm 2012, khi số lượng người dùng đạt 100 triệu.

Theo thời gian, ứng dụng tích hợp hàng loạt chương trình con bên trong. Người dùng có thể sử dụng kết hợp để nhắn tin, gọi thoại và video, mạng xã hội, thanh toán di động, trò chơi, tin tức, đặt phòng trực tuyến và các dịch vụ khác. Năm 2018, WeChat lần đầu vượt một tỷ tài khoản hoạt động mỗi tháng, chủ yếu là từ Trung Quốc.

Trong khi đó, mạng xã hội Twitter, tên mới là X, có cơ sở dữ liệu người dùng nhỏ hơn nhiều cũng như tính năng hạn chế. Tại Trung Quốc, có một ứng dụng với chức năng tương tự X là Sina Weibo.

“Sina Weibo cũng là một trong những mạng xã hội lớn ở Trung Quốc, nhưng nó phục vụ người dùng bằng chức năng rất khác so với WeChat”, Kendra Schaefer, trưởng bộ phận nghiên cứu chính sách công nghệ tại Trivium China, nhận xét.

“Weibo không quan trọng trong cuộc sống hàng ngày như WeChat. Người dùng chỉ sử dụng để kết nối và theo dõi thông tin”.

Quay trở lại những năm 2000, trước thời đại của smartphone, lĩnh vực Internet tại Trung Quốc được xem là “nơi thử nghiệm các xu hướng mới” do có rất ít quy định.

“Một sự tự do như miền tây hoang dã”, Kai von Carnap, chuyên gia nghiên cứu về Trung Quốc của tổ chức phi lợi nhuận Merics, nói. “Hoàn toàn không có biện pháp bảo vệ người lao động, bảo vệ dữ liệu hoặc quy định cạnh tranh”.

Tencent là một trong những công ty đi đầu thử nghiệm các nền tảng cho người dùng và “hái quả ngọt”, nhưng hầu hết công ty khác thất bại. Quan trọng hơn, Tencent tích hợp thành công hệ thống thanh toán vào QQ, làm cơ sở xây dựng WeChat sau này – yếu tố theo giới chuyên gia là đặc biệt quan trọng đối với một siêu ứng dụng.

Đây cũng là lý do Elon Musk nhiều lần nói về việc bổ sung chức năng thanh toán cho Twitter, thậm chí đặt mục tiêu nền tảng “có thể trở thành một nửa hệ thống tài chính toàn cầu”.

Tại Trung Quốc, khi WeChat phát triển, nhiều người không có tài khoản ngân hàng hay thẻ ngân hàng. Đây là môi trường không thể tốt hơn cho ứng dụng của Tencent phát triển. “Người dân nhanh chóng sử dụng điện thoại để thanh toán. Và rồi, những chiếc smartphone đó nhanh chóng trở thành ví tiền của chính họ”, Schaefer giải thích.

Nhưng ở Mỹ và các nước phương Tây lại khác. “Không có tài khoản ngân hàng” gần như không có trong khái niệm của người dân ở đây.

Đa số đều sử dụng thẻ tín dụng và phương thức thanh toán này phổ biến ở mọi nơi. “Tại sao mọi người lại cần chuyển sang ứng dụng của Elon Musk để thanh toán một thứ gì đó?”, Schaefer nói.

Thanh toán qua app trên smartphone ở Mỹ tương đối hiếm. Theo nghiên cứu của eMarketer, một nửa số người dùng điện thoại ở Mỹ có thể sẽ chấp nhận thanh toán di động vào cuối 2025. Trong khi đó, 64% dân số Trung Quốc đã làm điều này từ 2021, theo China UnionPay.

Vấn đề quản lý cũng là một rào cản khác. Khác với Trung Quốc, Mỹ và châu Âu có luật chặt chẽ về tài chính và nền tảng hoạt động đa lĩnh vực. Chính các quy định đã khiến dự án tiền số của Facebook không thể thành hiện thực. Những dự án tài chính khác cũng phải tuân thủ hàng loạt quy định khiến họ nản lòng và bỏ cuộc.

“WeChat phát triển trong một môi trường không có hoặc rất ít quy định. Đây là điều kiện cần, nhưng Elon Musk không làm được cho X”, Kai von Carnap nhận định.

Tên miền X.com đã ra đời trước năm 2000, khi Elon Musk muốn tạo ra “một siêu thị tài chính” để phá vỡ ngành ngân hàng, nhưng sau đó được sáp nhập và trở thành PayPal.

“Elon Musk như đang cố xây lại kế hoạch công ty tài chính cũ bằng cách ghép nó vào một doanh nghiệp hoàn toàn không liên quan”, nhà phê bình Paris Marx viết trên blog.

“Ông ấy đang lặp lại sai lầm trong quá khứ bằng cách tham gia một lĩnh vực mà bản thân không hiểu những ý tưởng lớn, không lắng nghe phản hồi, nắm giữ những chiến lược không hiệu quả và đối xử với nhân viên của mình như rác”.

Trong khi đó, Schaefer cho rằng Elon Musk vẫn có thể thành công với X dưới vai trò siêu ứng dụng, nhưng tỷ lệ thấp. “Nếu Elon Musk muốn thêm cơ chế thanh toán vào mạng xã hội (Social Network) và xem nó là chìa khóa để mở ra siêu ứng dụng, tôi nghĩ ông ấy đã đúng”, Schaefer nói. “Nó không phải ý tưởng tồi, nhưng cần xem nó vận hành trong tương lai thế nào”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

VinFast sẽ niêm yết tại Mỹ với mức định giá kỳ vọng là 27 tỷ USD

Black Spade dự kiến sẽ tổ chức Đại hội cổ đông Đặc biệt (EGM) để thông qua giao dịch hợp nhất với VinFast vào ngày 10/08/2023. Trong giao dịch này, VinFast được định giá với giá trị doanh nghiệp khoảng 27 tỷ USD và giá trị vốn chủ sở hữu 23 tỷ USD. Giao dịch dự kiến sẽ hoàn tất và VinFast sẽ niêm yết vào tháng 08/2023, tùy thuộc vào sự chấp thuận của cổ đông, cũng như các điều kiện thông thường khác.

VinFast sẽ niêm yết tại Mỹ với mức định giá kỳ vọng là 27 tỷ USD
VinFast sẽ niêm yết tại Mỹ với mức định giá kỳ vọng là 27 tỷ USD

Cũng trong ngày 28/7, VinFast chính thức khởi công dự án nhà máy sản xuất xe điện tại hạt Chatham, Bắc Carolina, đánh dấu bước tiến quan trọng trong chiến lược mở rộng thị trường, phát triển thương hiệu xe điện toàn cầu và tự chủ nguồn cung của hãng tại khu vực Bắc Mỹ.

Dự án nhà máy của VinFast là cơ sở sản xuất xe điện đầu tiên tại Bắc Carolina, đồng thời là dự án phát triển kinh tế lớn nhất trong lịch sử bang cho đến thời điểm hiện tại.

Nhà máy VinFast tại Bắc Carolina có tổng mức đầu tư giai đoạn 1 là 2 tỷ USD, trên quy mô 733 ha và được chia thành 5 phân khu sản xuất chính, bao gồm: xưởng hàn thân vỏ, xưởng lắp ráp, xưởng dập, xưởng sơn và trung tâm năng lượng.

Ngoài ra, trong khuôn viên nhà máy sẽ có các công trình chức năng khác như nhà bảo vệ, nhà máy bơm, và nhà tập trung rác thải….

Trong giai đoạn đầu, nhà máy sẽ tập trung sản xuất các mẫu xe điện VF 7, VF 8 và VF 9 để đáp ứng nhu cầu thị trường với công suất dự kiến là 150.000 xe/năm.

Nguồn cung linh kiện phục vụ sản xuất sẽ được ưu tiên mua tại Mỹ, Việt Nam và một số nước trong khu vực. Việc mở rộng sản xuất và tăng quy mô nhà máy sẽ được VinFast xem xét và cân nhắc trên nhu cầu thực tế trong các giai đoạn tiếp theo.

Hiện tại, VinFast đã chỉ định Clayco là Tổng thầu và là đơn vị quản lý xây dựng cho dự án, đồng thời sẽ tiến hành đấu thầu để chọn các nhà thầu khác trong thời gian tới.

Bà Lê Thị Thu Thủy, Phó Chủ tịch Vingroup kiêm Tổng Giám Đốc VinFast toàn cầu, cho biết, ngày 28/7 đánh dấu một cột mốc quan trọng trong tiến trình nâng cao sự hiện diện của VinFast tại Mỹ, khi công ty đang tiến gần mục tiêu niêm yết.

Cùng với việc khởi công xây dựng nhà máy sản xuất xe điện tại bang Bắc Carolina, những bước tiến này sẽ giúp củng cố cam kết của VinFast trong việc thúc đẩy cuộc cách mạng di chuyển xanh và mở ra cơ hội gọi vốn mới để thực hiện tham vọng toàn cầu của thương hiệu.

Sau 6 năm thành lập, VinFast đã phát triển thành công hệ sinh thái xe điện toàn diện gồm các dòng xe SUV điện (từ minicar đến 5 phân khúc cơ bản: A-B-C-D-E); dải sản phẩm xe máy điện đa dạng gồm 7 dòng và xe buýt điện.

Công ty đã bàn giao cho khách hàng tại Việt Nam các dòng ô tô điện gồm: VF e34, VF 8, VF 9 và VF 5; đồng thời xuất khẩu 2 lô xe VF8 đầu tiên tới Bắc Mỹ vào đầu năm nay và dự kiến, xe VinFast sẽ sớm có mặt tại châu Âu.

Công ty vận hành nhà máy sản xuất ô tô hiện đại tại Hải Phòng, Việt Nam với tỷ lệ tự động hóa sản xuất lên tới 90% và công suất sản xuất hàng năm lên đến 300.000 xe trong giai đoạn 1.

Black Spade niêm yết trên sàn chứng khoán NYSE American. Công ty được thành lập bởi Black Spade Capital hiện đang điều hành một danh mục đầu tư bao gồm nhiều khoản đầu tư xuyên biên giới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Hà My | Markettimes

Quý 2 năm 2023: Doanh thu và lợi nhuận của Vinamilk tăng trưởng trở lại

Vinamilk vừa công bố báo cáo tài chính quý II/2023 ghi nhận tăng trưởng ở cả doanh thu và lợi nhuận. Trước đó, công ty đã cho ra mắt nhận diện thương hiệu mới và công bố lộ trình hướng đến Net Zero 2050.

Quý 2 năm 2023: Doanh thu và lợi nhuận của Vinamilk tăng trưởng trở lại
Quý 2 năm 2023: Doanh thu và lợi nhuận của Vinamilk tăng trưởng trở lại

Các kênh phân phối chủ đạo tăng trưởng thúc đẩy doanh thu Quý II năm 2023.

CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk) công bố báo cáo tài chính Quý II/2023 với tổng doanh thu hợp nhất đạt 15.213 tỷ đồng, tăng 1,7% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu thuần nội địa đạt 12.789 tỷ đồng, tăng trưởng nhẹ 2,5% so với cùng kỳ.

Động lực tăng trưởng đến từ các ngành hàng chính như Sữa đặc, Sữa tươi 100%, Sữa thực vật và Sữa chua ăn nhờ các nỗ lực tối ưu hệ thống phân phối và giới thiệu bao bì mới phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng.

Các kênh phân phối chủ đạo đều ghi nhận tăng trưởng dương trong Quý II/2023 so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, điểm nhấn là kênh cửa hàng và thương mại điện tử với mức tăng trưởng cao 16% nhờ sự chuyển dịch thói quen mua sắm của người tiêu dùng và sự đầu tư bài bản của Vinamilk cho các nền tảng bán hàng trực tuyến. Tính đến ngày 30/6, Công ty đang vận hành 654 cửa hàng Giấc Mơ Sữa Việt, tăng 8 cửa hàng so với đầu năm.

Song song với phát triển kênh phân phối, Vinamilk đã thực hiện nhiều hoạt động marketing nhằm tăng hiệu quả tiếp thị như ngày hội “Bò vui – Sữa ngon”, chiến dịch truyền thông “Bảo tàng tuổi thơ” của sữa đặc Ông Thọ và “Vị ngon tinh khiết từ thiên nhiên” từ sữa tươi Green Farm.

Các thị trường nước ngoài ghi nhận doanh thu đạt 2.406 tỷ đồng. Đối với hoạt động xuất khẩu, tuy tình hình chung vẫn được đánh giá là khó khăn trong 6 tháng đầu năm, Vinamilk tiếp tục duy trì sự hiện diện tại các thị trường truyền thống song song tích cực gia tăng độ phủ kênh phân phối, nhận diện thương hiệu, nghiên cứu phát triển sản phẩm… tại các thị trường xuất khẩu mới.

Đối với các chi nhánh nước ngoài, AngkorMilk tại Campuchia vẫn duy trì tăng trưởng trên 10%. Trong các quý tiếp theo, các chi nhánh nước ngoài sẽ tăng cường các hoạt động marketing và đầu tư vào hệ thống bán hàng.

Lợi nhuận cũng tăng trưởng trở lại.

Một điểm sáng khác trong bức tranh kinh doanh của Vinamilk là sự cải thiện về biên lợi nhuận. Biên lợi nhuận gộp (“LNG”) hợp nhất Quý II/2023 đạt 40,5%, tăng 170 điểm cơ bản so với quý trước và tương đương với cùng kỳ 2022.

Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp hợp nhất Quý II/2023 là 3.630 tỷ đồng, tương đương 23,9% trên doanh thu thuần. Chi phí này xấp xỉ bằng với cùng kỳ 2022, trong khi doanh thu có sự tăng trưởng, cho thấy hiệu quả đầu tư trong các hoạt động bán hàng và các hoạt động khác.

Doanh thu tài chính hợp nhất Quý II/2023 đạt 384 tỷ đồng, tăng 42 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước. Các biến động thu nhập trong hoạt động tài chính chủ yếu đến từ lãi tiền gửi và chi phí lãi vay cao hơn so với cùng kỳ.

Kết quả, lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 2.229 tỷ đồng, tăng 6% so với cùng kỳ 2022 và tăng nhanh hơn so với mức tăng trưởng của doanh thu nhờ biên LNG cải thiện đáng kể và các chi phí được quản lý hiệu quả. Theo đó, biên lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 14,7%, tăng 100 điểm cơ bản so với quý trước và tăng 60 điểm cơ bản so với cùng kỳ 2022.

Lũy kế 6 tháng, tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt lần lượt 29.167 tỷ đồng và 4.135 tỷ đồng, tương ứng hoàn thành 46% và 48% kế hoạch cả năm.

Tại ngày 30/06, các chỉ số thanh khoản cho giai đoạn nửa đầu năm đều cải thiện, trong đó chỉ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh đạt lần lượt 2,4 lần và 2,0 lần (2,0 lần và 1,7 lần vào thời điểm cuối năm 2022).

Thay đổi nhận diện thương hiệu – Bước đi đầu tiên trong chiến lược chuyển đổi toàn diện.

Tháng 7 vừa qua, Vinamilk đã thay đổi nhận diện thương hiệu (Branding) để phù hợp với giai đoạn phát triển mới. Thương hiệu mới thể hiện tính cách “táo bạo, quyết tâm, luôn là chính mình” với thông điệp được Vinamilk gửi đến người tiêu dùng là “chúng tôi thay đổi vì bạn!”. Bộ nhận diện mới được doanh nghiệp hợp tác cùng đội ngũ hơn 55 chuyên gia hàng đầu trong và ngoài nước để xây dựng.

Bà Mai Kiều Liên – Tổng Giám đốc Vinamilk cho biết thêm, thay đổi nhận diện thương hiệu là nỗ lực tái định vị, đánh dấu bước đầu tiên trong quá trình hiện đại hóa trải nghiệm cho người dùng và tạo đà bứt phá trong tương lai, từ đó, gia tăng giá trị thương hiệu, kết nối tốt hơn với nhóm khách hàng trẻ và tạo ra nhận định mới về một Vinamilk có chất lượng và giá trị đẳng cấp quốc tế dành cho người Việt.

Sau khi ra mắt nhận diện thương hiệu mới, Vinamilk sẽ tiến hành hàng loạt thay đổi trong chuyển đổi số, tuyển dụng nhân sự, quy trình quản trị,… với mục tiêu tiếp cận với người tiêu dùng nhanh hơn, hiệu quả hơn.

Trong Quý II, Vinamilk cũng công bố thông tin mang tính điểm nhấn trong chiến lược phát triển bền vững khi có Nhà máy sữa và Trang trại bò sữa đầu tiên đạt trung hòa Carbon tại Việt Nam, đồng thời công bố lộ trình để đạt Net Zero vào năm 2050.

Đây cũng là một mũi nhọn chiến lược được ban lãnh đạo công ty xác định đẩy mạnh trong thời gian tới và sẽ tạo ra nhiều chuyển đổi lớn trong sản xuất, kinh doanh theo hướng ưu tiên tính bền vững.

Theo số liệu mới đây nhất mà MarketingTrips cập nhật được, Vinamilk hiện chiếm hơn 55% thị phần sữa tại Việt Nam.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Markettimes

Chuyên gia Harvard: Tôi không nghĩ Elon Musk hiểu Mạng xã hội (Social Media)

Trong khi việc đổi tên từ Twitter thành X của Elon Musk có mang lại hiệu quả hay không vẫn còn là một ẩn số, nhiều chuyên gia đang bày tỏ các quan điểm tiêu cực.

Chuyên gia Harvard: Bill George
Chuyên gia Harvard: Bill George

Theo đó, Bill George, một chuyên gia lãnh đạo của Harvard cho biết: “Việc đổi thương hiệu Twitter của Elon Musk cho thấy rằng anh ấy đang làm những việc vượt ra ngoài khả năng của mình.”

“Nếu bạn phải viết một nghiên cứu điển hình (Case Study) về một ví dụ liên quan đến việc tiếp quản tổ chức một cách thất bại, thì việc Elon Musk tiếp quản Twitter sẽ hoàn toàn phù hợp với điều đó. Tôi không nghĩ anh ấy hiểu cái gọi là mạng xã hội.”

Chủ tịch Elon Musk đã công bố quyết định từ bỏ thương hiệu Twitter sau 16 năm xây dựng vào Chủ nhật vừa rồi và chọn tên cũng như logo mới là “X”.

Sau khi mua lại nền tảng xã hội này với giá 44 tỷ USD vào năm ngoái, Elon Musk đã sa thải cựu CEO Parag Agrawal và một số giám đốc điều hành quan trọng, cùng với đó là sa thải hàng nghìn nhân viên khác, khôi phục một số tài khoản bị cấm, tính phí người dùng 7,99 USD mỗi tháng để được cấp tick xanh, giới hạn số lượng số bài đăng mà người dùng có thể xem mỗi ngày, đổi CEO mới và hàng loạt các thay đổi khác.

Chuyên gia Harvard cho biết những sửa đổi của Elon Musk đối với nền tảng này là một sai lầm lớn. Nhiều doanh nghiệp đã ngừng quảng cáo trên nền tảng này và dòng tiền của Twitter đang bị âm do doanh thu từ quảng cáo giảm đến 50%.

Mặc dù là người giàu nhất thế giới với nhiều thành tích kinh doanh vượt bậc. Từ việc giúp phát triển Tesla thành một trong những nhà sản xuất xe điện hàng đầu thế giới (hiện Tesla có vốn hoá lớn nhất ngành xe điện với hơn 800 tỷ USD), đến giúp SpaceX đã ký hợp đồng với NASA và thống trị thị trường phóng vệ tinh của Mỹ. Elon Musk được chuyên gia nhận định là không có kỹ năng và năng lực dẫn dắt mạng xã hội.

“Tôi phải nói rằng, anh ấy đã làm một người rất thông minh. Và anh ấy cũng đã làm được rất nhiều điều tốt đẹp tại nhiều doanh nghiệp.”

“Tuy nhiên, khác với các kiểu doanh nghiệp thông thường, ngược lại, điều hành một công ty truyền thông mạng xã hội yêu cầu những kỹ năng giao tiếp cao, giữa các cá nhân với nhau, điều mà chính anh trai của Elon Musk thừa nhận rằng anh ấy đang thiếu.”

“Ví dụ: khi nới lỏng các tiêu chuẩn kiểm duyệt nội dung của nền tảng, Elon Musk đã khiến rất nhiều người dùng thất vọng khi để hàng loạt chủ đề về phân biệt chủng tộc, bài trừ người Do Thái, kỳ thị phụ nữ và chống LGBTQ+ xuất hiện trên nền tảng.”

Nếu không chia sẻ lộ trình cụ thể hơn cho tương lai của mạng xã hội Twitter, việc đổi tên thành X với tham vọng “trở thành ứng dụng của mọi thứ” có vẻ không rõ ràng và hơi bốc đồng.

Lời khuyên của vị chuyên gia Harvard dành cho Elon Musk là hãy lùi lại một bước khỏi các hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp truyền thông mạng xã hội này và để CEO mới là bà Linda Yaccarino nắm quyền lãnh đạo một cách công khai và toàn diện hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips 

Elevator Pitch là gì? Thuyết trình trong thang máy có gì thú vị

Từ người làm marketing, lãnh đạo doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các công ty khởi nghiệp, đến nhiều lĩnh vực kinh doanh khác, Elevator Pitch (Tiếng Việt có nghiĩa là “Thuyết trình trong thang máy” hoặc “Lời quảng cáo trong thang máy”) có lẽ không còn là một thuật ngữ mới, vậy thì thực chất Elevator Pitch là gì và tính nghệ thuật của nó được thể hiện ra sao? Hãy cùng khám phá trong bài viết này.

Elevator Pitch là gì?
Elevator Pitch là gì? Tính nghệ thuật của Elevator Pitch

Nếu bạn là người làm marketing (dù là bạn đang ở client side hay agency side), các nhà đầu tư, nhà lãnh đạo doanh nghiệp, hay bất cứ ai có liên quan đến việc trình bày các ý tưởng hay kế hoạch, hẳn là bạn đã từng nghe ít nhất là 1 lần về thuật ngữ Elevator Pitch hay còn được gọi là “lời chào hàng nhanh trong thang máy” (MarketingTrips).

Elevator Pitch là gì?

Elevator Pitch (Thuyết trình trong thang máy) là thuật ngữ được ghép từ 2 chữ cái là Elevator, trong tiếng Việt có nghĩa là Thang máy và Pitch, thường có nghĩa là trình bày ý tưởng, phương án hay kế hoạch làm một thứ gì đó (về một chiến lược marketing chẳng hạn).

Khái niệm Elevator Pitch theo đó dùng để chỉ việc một cá nhân hoặc tổ chức trình bày (thuyết trình) NHANH một ý tưởng, đề xuất hay phương án triển khai với một bên (đối diện) khác, khoảng thời gian thường được sử dụng là khoảng 30s (nhanh như việc bạn bấm và di chuyển trong Thang máy).

Với những ai làm marketing, đặc biệt là làm trong các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến ngành marketing nói chung (Agency Side), thuật ngữ Pitch hay Pitching vốn được sử dụng để mô tả việc họ sẽ bắt đầu trình bày ý tưởng hay kế hoạch triển khai tới một yêu cầu hay mục tiêu nào đó (Brief) từ phía thương hiệu (Client Side).

Mục tiêu cuối cùng khi Pitching đó là có được hợp đồng từ phía khách hàng (Client).

Trong thực tế, Pitch hay Pitching được sử dụng rất rộng rãi, không chỉ giới hạn ở ngành marketing, mà còn cả các lĩnh vực khác như đầu tư, gọi vốn, và hơn thế nữa.

Tương tự, mục tiêu của Elevator Pitch thường là nhận được “cái gật đầu” của người đối diện (cá nhân hoặc tổ chức), chẳng hạn như việc startup nhận được sự đồng ý đầu tư từ một nhà đầu tư hay quỹ đầu tư nào đó.

Elevator Pitch trong tiếng Việt còn được gọi với cái tên là Lời quảng cáo trong thang máy hoặc Bài thuyết trình trong thang máy.

Tính nghệ thuật của Elevator Pitch.

Như đã đề cập ở trên, khái niệm Elevator Pitch được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều bối cảnh khác nhau trong thực tế, mặc dù chúng thường có một điểm chung đó là nhận được sự quan tâm của người đối diện.

Bạn hãy hình dung qua những câu chuyện thế này, trước khi một bộ phim nào đó mà bạn yêu thích có mặt ở rạp chiếu phim, nó có thể đã được trình bày nhanh ở một buổi thuyết trình (Pitching, Pitch Meeting).

Trong khi các nhà biên kịch thường có từ 3 đến 5 phút để đề xuất một ý tưởng, nhưng chỉ mất khoảng 45 giây để các nhà sản xuất biết rằng họ có muốn đầu tư hay không. Trong khoảng thời gian ngắn ngủi này, các nhà sản xuất sẽ dựa vào một vài thông tin quan trọng nhất để đánh giá mức độ tiềm năng của ý tưởng và nhanh chóng đưa ra quyết định.

Một bài thuyết trình (Pitch) thành công thường bắt đầu bằng một bản tóm tắt thành công, để có thể tạo nên các bản tóm tắt thành công, bạn cần đóng vai trò như những nhà đổi mới – người luôn tìm cách đưa ra các giải pháp mới nhất và giá trị nhất cho các vấn đề thách thức nhất.

Tuy nhiên, dù bạn có là một nhà đổi mới hay ý tưởng của bạn có xuất sắc đến đâu, thì nó vẫn sẽ khó có thể trở thành hiện thực nếu thiếu vắng đi yếu tố nguồn lực mà cụ thể ở đây chính là các nhà sản xuất hay nhà đầu tư.

Để gây ảnh hưởng đến những người có thể biến ý tưởng của bạn thành hiện thực, bạn cần trình bày “Elevator Pitch” của mình một cách thú vị và đơn giản. Tất cả điều này bắt đầu với cái được gọi là dòng nhật ký (logline), thuật ngữ “nằm lòng” của các nhà biên kịch.

(* Logline hay Một dòng nhật ký hoặc dòng nhật ký là một bản tóm tắt ngắn gọn của một chương trình truyền hình, phim, phim ngắn hoặc sách, nêu xung đột trọng tâm của câu chuyện, thường cung cấp cả tóm tắt về cốt truyện của câu chuyện và một “móc nối” cảm xúc để kích thích sự quan tâm của người đối diện hoặc công chúng.)

Khi được hỏi bộ phim của họ nói về điều gì, các nhà biên kịch thành công đều có sẵn câu trả lời rõ ràng, ngắn gọn và hấp dẫn. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, các công ty khởi nghiệp hay người làm marketing cũng có thể tiếp cận theo cách tương tự.

Một số câu hỏi chính được sử dụng là:

  • Bài thuyết trình của bạn nói về cái gì?
  • Công ty khởi nghiệp hoặc sản phẩm của bạn đang cố gắng giải quyết vấn đề gì?
  • Ý tưởng của bạn là gì?

Nếu bạn có thể trả lời các câu hỏi trên bằng những câu ngắn gọn, hấp dẫn và có ý nghĩa (sức ảnh hưởng), bạn có thể có nhiều cơ hội hơn để thu hút các đối tượng mục tiêu của mình. Một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, bộ não con người thường cố gắng tìm kiếm những thứ ý nghĩa trước khi đi vào các chi tiết cụ thể.

Điều này có nghĩa là, một khi người nghe không thể hiểu được ý nghĩa hay ý tưởng mang tính bao quát được trình bày trong một bài thuyết trình, các thông tin hay số liệu chi tiết được đề cập sau đó sẽ không có mấy ý nghĩa.

Trong bối cảnh này, những dòng nhật ký, những câu chuyện hay những bản tóm tắt thú vị sẽ giúp bạn vẽ nên một bức tranh toàn cảnh cho người nghe của mình.

Trong điện ảnh Hollywood, một trong những câu chuyện hay nhất mọi thời đại thuộc về bộ phim kinh dị mang tính biểu tượng có tên là Jaws (Hàm cá mập), bộ phim sau đó ám ảnh đến nỗi nhiều đứa trẻ không dám ra biển trong suốt mùa hè năm 1975.

Một cảnh sát trưởng, mắc chứng sợ vùng nước mở, chiến đấu với một con cá mập khổng lồ vốn thèm ăn những người bơi lội và cả thuyền trưởng. Cùng với đó là những người quản lý thành phố tham lam, yêu cầu bãi biển phải mở cửa bất chấp mọi nguy hiểm.

Một câu hỏi được đặt ra là, điều gì đã làm cho bộ phim trở nên thành công và có sức ảnh hưởng đến vậy?

Câu trả lời sau đó đã được đưa ra là, câu chuyện hay bản tóm tắt của Jaws đã tận dụng các yếu tố chính của một câu chuyện có sức ảnh hưởng (nghệ thuật kể chuyện Storytelling) bao gồm: anh hùng, điểm yếu (của diễn viên chính), xung đột và những rào cản mà nhân vật phải vượt qua – tất cả đều được thể hiện trong một câu ngắn gọn.

Như bạn có thể thấy, thay vì đề cập đến các chi tiết nhỏ hơn, câu chuyện lại mô tả khái quát theo một cách thú vị, gay cấn và khá đơn giản. Câu chuyện tập trung vào yếu tố bối cảnh của một bức tranh lớn hơn là từng phần của bức tranh.

Công thức xây dựng nội dung và câu chuyện cho Elevator Pitch.

Ở khía cạnh kinh doanh, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hay người làm marketing nói chung cũng có thể sử dụng các câu chuyện theo cách tương tự để giải thích rõ ràng cho một ý tưởng hay đề xuất phức tạp nào đó.

Dưới đây là một số nguyên tắc bạn có thể tham khảo khi xây dựng các câu chuyện, các bản tóm tắt hay nội dung cho Elevator Pitch.

Câu chuyện trong Elevator Pitch cần ngắn gọn.

Hai nhà đồng sáng lập của gã khổng lồ tìm kiếm Google là Sergey Brin và Larry Page, trong một buổi trình bày ý tưởng kinh doanh của mình với sản phẩm là công cụ tìm Google tới các nhà đầu tư, 2 nhà đồng sáng lập này nói: “Google là công cụ giúp sắp xếp thông tin của toàn thế giới và tất cả mọi người dùng toàn cầu đều có thể truy cập nó.”

Đoạn giới thiệu ngắn gọn này sau đó đã mang về vòng tài trợ lớn đầu tiên cho Google.

Câu chuyện phải dễ nói và dễ nhớ.

Bạn hãy xem việc chuẩn bị nội dung cho Elevator Pitch như là các bài tập về nhà, hãy thử thách bản thân bằng cách giữ cho nó dễ nói và dễ nhớ nhất, 100 ký tự có thể là quá đủ để bạn thể hiện.

Câu chuyện phải xác định “một điều” mà bạn muốn người nghe (đối tượng mục tiêu) ghi nhớ nhất.

Nói đến chiến lược này, cố nhà sáng lập Apple, Steve Jobs là một thiên tài.

Vào năm 2001, khi chiếc iPod đầu tiên được ra mắt, ông nói: “Nó cho phép bạn mang theo 1.000 bài hát trong túi của mình.”

Cũng theo cách tiếp cận tương tự vào năm 2008, MacBook Air là “máy tính xách tay mỏng nhất thế giới”. Apple vẫn sử dụng chiến lược này cho đến ngày nay.

Ở khía cạnh bán hàng (Sales), với tư cách là khách hàng (người mua), họ cũng cần “một điều” này. Ví dụ nếu bạn là nhân viên bán hàng, thay vì đề cập đến chi tiết các tính năng của sản phẩm vốn rất dài và khó nhớ, bạn có thể nói: Sản phẩm của chúng tôi sẽ giảm 80% hóa đơn điện thoại di động của công ty bạn.”

Kết luận.

Trên đây là những kiến thức quan trọng nhất cần biết về thuật ngữ Elevator Pitch. Bằng cách hiểu được bản chất thực sự của Elevator Pitch là gì, cách xây dựng một câu chuyện thành công cho Elevator Pitch và hơn thế nữa, bạn có nhiều cơ hội hơn để giành được hợp đồng từ khách hàng, cơ hội được đầu tư từ nhà đầu tư hay đơn giản là có được sự quan tâm từ đối tượng mục tiêu với các bài truyết trình nhanh của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Steve Jobs: Phần lớn mọi người đều coi sai lầm là thất bại là kết thúc thay vì là cơ hội

Khi được hỏi về một trong những tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá một người nào đó có khả năng thành công trong cuộc sống và sự nghiệp, cố nhà sáng lập Apple, Steve Jobs cho rằng đó chính cách họ nhìn nhận về sai lầm (mistakes). Thành công là thứ vốn được ẩn dấu trong tất cả những sự tiến bộ mà bạn đã thực hiện được trong suốt hành trình.

Steve Jobs: Phần lớn mọi người đều coi sai lầm là thất bại là kết thúc thay vì là cơ hội
Steve Jobs: Phần lớn mọi người đều coi sai lầm là thất bại là kết thúc thay vì là cơ hội

Trong một cuộc phỏng vấn trực tiếp với Tạp chí Time (Time Magazine), Steve Jobs đã đưa ra những gì có thể coi là dấu hiệu quan trọng nhất của những người thành công.

Cố nhà sáng lập Apple nói: “Mọi thứ sẽ trở nên rõ ràng hơn khi bạn phạm phải sai lầm và thực hiện chúng, tôi đã có cơ hội để mắc rất nhiều sai lầm. Tính thẩm mỹ của bạn cũng trở nên tốt hơn khi bạn mắc sai lầm.”

Mặc dù là được hỏi về dấu hiệu của người thành công, Steve Jobs dường như không nói về nó, thay vào đó, ông nói về một thứ khác, đó chính là những sai lầm.

“Hầu hết mọi người không coi sai lầm như là một cơ hội. Họ nghĩ về việc có cơ hội để xây dựng một thứ gì đó, để lãnh đạo hay dẫn dắt một thứ gì đó, hoặc họ có thể nghĩ về việc sẽ có được cái gọi là cơ hội vào đúng thời điểm. Sự thật là, sai lầm chính là các cơ hội.”

“Đối với hầu hết mọi doanh nghiệp, thương hiệu và sản phẩm, thành công không xảy ra như một sự kiện mà là một quá trình. Nó là một cái gì đó đi kèm với sự tiến bộ trong một khoảng thời gian nhất định. Và, sự tiến bộ đó đến từ việc phạm phải sai lầm.”

Mỗi khi bạn thử làm một điều gì đó và thất bại, đó chính là lúc bạn sẽ học được cái gì là hiệu quả và cái gì không. Theo thời gian, nếu bạn thử đủ thứ, bạn sẽ tìm thấy hình dạng của cái gọi là thành công, chúng vốn ẩn dấu trong tất cả những sự tiến bộ mà bạn đã tạo ra trên suốt chặng đường.

Vấn đề lớn ở đây là, đối với hầu hết mọi người, họ coi sai lầm giống như thất bại, và thất bại giống như là dấu chấm hết của mọi thứ. Họ nghĩ rằng nếu họ thử thứ gì đó và nó không hiệu quả, họ nên dừng lại.

Có một sự thật dường như là hiển nhiên nhưng mọi người lại cố tình hiểu khác đi (hoặc không muốn hiểu) đó là không ai từng đạt được một điều gì đó tuyệt vời mà không mắc phải một số sai lầm nào đó (thậm chí là rất nhiều sai lầm).

Sự khác biệt ở đây chính là họ coi những sai lầm đó không phải là thất bại mà là cơ hội. Steve Jobs luôn coi sai lầmcơ hội.

“Nếu bạn định làm một thứ gì đó, và muốn nó thực sự tuyệt vời. Tất cả những gì cần làm là hãy cho nó thêm một chút thời gian, sẵn sàng đón nhận và mắc phải sai lầm, sau đó là kiên trì cho đến khi nó thực sự trở nên tuyệt vời.”

Tuy nhiên, một lần nữa, đối với nhiều người, điều khó khăn nhất là chấp nhận việc phạm sai lầm. Nếu suy nghĩ của bạn là sai lầm đồng nghĩa với thất bại, thì bạn sẽ ít có khả năng thử mọi thứ hơn. Nếu bạn ngừng thử và cố gắng, bạn sẽ không thể tạo ra bất cứ thứ gì đó mới cả, đó mới là sai lầm lớn nhất.

Khi bạn mắc sai lầm, bạn bắt đầu xác định ranh giới của những gì là hiệu quả và những gì không. Bạn cũng trực tiếp trải nghiệm những cảm xúc khi một thứ gì đó không như ý muốn. Theo thời gian, cảm giác đó sẽ bớt đáng sợ hơn rất nhiều, nó giúp bạn tự tin và có nhiều động lực hơn để tiếp tục.

Điều khiến mọi người thường không đạt được thành công đó là họ bắt đầu bỏ cuộc khi phạm phải sai lầm hoặc nếu họ thấy thứ họ đang làm không hiệu quả.

Theo góc nhìn của Steve Jobs, dấu hiệu chính để nhận ra người thành công là họ không coi sai lầm là thất bại, là kết thúc. Họ chấp nhận phạm nhiều sai lầm nhưng sau đó là cố gắng vượt qua cho đến khi họ tìm thấy được điều gì đó hiệu quả.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Twitter yêu cầu nhà quảng cáo phải chi tiêu tối thiểu 1000 USD để duy trì trạng thái xác minh

Theo thông báo mới đây, X (Twitter cũ) yêu cầu các nhà quảng cáo trên nền tảng phải chi tiêu tối thiểu là 1000 USD để có thể duy trì trạng thái được xác minh (verified – tick xanh).

Twitter yêu cầu nhà quảng cáo chi tiêu tối thiểu 1000 USD để duy trì trạng thái xác minh
Twitter yêu cầu nhà quảng cáo chi tiêu tối thiểu 1000 USD để duy trì trạng thái xác minh

Trong bối cảnh khi việc đổi tên thương hiệu từ Twitter thành X vẫn còn là chủ đề đang gây tranh cãi, Twitter được cho là đang tiếp tục làm khó các nhà quảng cáo với mục tiêu tăng lợi nhuận. Các báo cáo đầu tháng này cho thấy doanh thu quảng cáo của Twitter đã giảm ít nhất là 50%.

Theo đó, Twitter hiện yêu cầu các thương hiệu hay nhà quảng cáo phải chi ít nhất là 1.000 USD mỗi tháng cho quảng cáo để duy trì trạng thái đã được xác minh của họ trên nền tảng.

Trả lời thông tin này với tờ The Wall Street Journal, Elon Musk cho biết rằng chi phí “cao vừa phải” là một biện pháp phòng ngừa để giúp giảm số lượng những kẻ lừa đảo đang tạo ra “hàng triệu tài khoản” trên nền tảng.

Elon Musk nói thêm rằng thay vào đó, các thương hiệu có thể chọn trả 1.000 USD mỗi tháng cho huy hiệu tổ chức đã được xác minh (verified organization badge) của doanh nghiệp.

Trong khi chưa biết lý do chính đằng sau quyết định này của Twitter là gì, tuy nhiên rõ ràng là điều này cũng có thể giúp doanh thu quảng cáo của Twitter tăng lên.

Ở một nỗ lực khác, Twitter hiện cũng đang giảm giá 50% cho tất cả các đơn quảng cáo mới cho đến hết ngày 31 tháng 7. Twitter tuyên bố rằng mục đích chính của đợt giảm giá này là cho phép các nhà quảng cáo “đạt được phạm vi tiếp cận trong những thời điểm quan trọng” chẳng hạn như các sự kiện thể thao lớn đang diễn ra.

Mặc dù con số 1.000 USD hàng tháng dường như không phải là vấn đề đối với các thương hiệu lớn, tuy nhiên nó cũng có thể là trở ngại với các doanh nghiệp nhỏ hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Meta chia sẻ một số mẹo nhỏ về Facebook Ads Manager

Bằng cách thành thạo với những thứ tưởng chừng rất là đơn giản như trình quản lý quảng cáo Facebook (Facebook Ads Manager), người làm quảng cáo có thêm những nền tảng vững chắc cho các chiến lược sau này.

Meta chia sẻ một số mẹo nhỏ về Facebook Ads Manager
Meta chia sẻ một số mẹo nhỏ về Facebook Ads Manager

Trong bối cảnh hiện tại, với phần lớn các marketer, việc chạy quảng cáo và tối đa hóa phạm vi tiếp cận đối tượng mục tiêu, hay thậm chí là bán hàng trực tiếp trên các nền tảng xã hội là một trong những nhiệm vụ chính.

Để làm được điều này, thay vì phải theo đuổi các xu hướng hay thuật toán mới nhất, các nhà quảng cáo cần phải biết đối tượng cụ thể của thương hiệu hoạt động tích cực nhất ở đâu, một khi người dùng thay đổi hành vi và trải nghiệm, các marketer cũng cần nghiên cứu các công cụ và cơ hội quảng cáo mới.

Đặc biệt, trong những thời điểm khi nền kinh tế khó khăn, điều này càng trở nên quan trọng hơn, thương hiệu phải tập trung vào các nền tảng hoạt động tốt nhất và tạo ra phản hồi tốt nhất cho doanh nghiệp.

Nhằm mục tiêu hỗ trợ nhà quảng cáo từ những thứ căn bản này, Meta vừa chia sẻ một số mẹo để làm việc và tối ưu hoá hiệu quả quảng cáo với Facebook Ads Manager.

Facebook Ads Manager là gì?

Facebook Ads Manager là nơi nhà quảng cáo có thể khởi chạy tất cả các chiến dịch quảng cáo trên tất cả các nền tảng của Meta như Facebook, Instagram, Messenger hay Audience Network.

Từ đây, các nhà quản lý quảng cáo có thể bắt đầu tạo quảng cáo, tuỳ chỉnh các tính năng liên quan và sau đó theo dõi hiệu suất quảng cáo sau khi chúng được khởi chạy.

Ngoài việc có thể truy cập Ads Manager này từ trình duyệt web, bạn cũng có thể tải xuống ứng dụng Facebook Ads Manager (Facebook Ads Manager app) dành cho điện thoại di động (iOS và Android).

Bằng cách sử dụng ứng dụng trên điện thoại, bạn có thể tạo, chỉnh sửa và theo dõi hiệu suất quảng cáo ở bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào.

Những mẹo chính để làm việc với Facebook Ads Manager.

  • Hãy chuẩn bị quảng cáo (Ads) môt vài ngày trước khi xuất bản nó, đây là khoảng thời gian cho quy trình đánh giá quảng cáo của Meta.
  • Hãy để các quảng cáo thoát khỏi giai đoạn học hỏi (Learning Phase – phần được Facebook hiển thị trên từng mẫu quảng cáo) trước khi sửa nó nếu có. Điều này cho phép hệ thống quảng cáo tìm thấy những đối tượng phù hợp nhất với quảng cáo.
  • Hãy phân tích và chọn đúng mục tiêu của chiến dịch. Bạn không thể lấy mục tiêu là tối đa hoá lượt hiển thị (Impressions) để tối đa hoá chuyển đổi (Conversions).
  •  Hãy sử dụng các công cụ đo lường để đánh giá xem loại sản phẩm hay thông điệp nào có sức ảnh hưởng đến họ.
  • Hãy thử nghiệm nhiều định dạng, nội dung quảng cáo, nhóm đối tượng hay vị trí hiển thị quảng cáo (Feed, Message…) nhất có thể.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về Trình quản lý quảng cáo Facebook tại đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips