Performance Max hay tối đa hoá hiệu suất, kiểu chiến dịch tự động mới có trong Google Ads đang được cập nhật một số tính năng tối ưu chuyển đổi mới.
Theo Google, cập nhật mới sẽ cho phép các nhà quảng cáo tối ưu hóa chuyển đổi cho những người không phải là khách hàng trước đây của thương hiệu.
Ngoài ra, các nhà quảng cáo cũng có thể có được những insights ở cấp độ cao hơn và sẵn sàng chuyển đổi sang Performance Max dễ dàng hơn.
Về Performance Max campaigns.
Được công bố lần đầu tiên vào năm 2020, Google Ads Performance Max campaigns hay các chiến dịch hiệu suất tối đa của Google Ads (cũng được gọi là PMax) ra đời với mục tiêu giải quyết các “khoảng trống” thường gặp của các nhà quảng cáo.
Performance Max không chứa các từ khóa, đối tượng, vị trí hiển thị quảng cáo hay các tuỳ chọn nhắm mục tiêu truyền thống như các kiểu chiến dịch cũ.
Thay vào đó, các nhà quảng cáo chỉ cần nhập các nhóm nội dung (asset groups), nhắm mục tiêu theo vị trí địa lý và thời gian trong ngày cùng các tín hiệu đối tượng (audience signal) khác, với mục tiêu thúc đẩy những lần nhấp chuột đủ điều kiện.
Mục tiêu chuyển đổi hay thu hút khách hàng mới lần này của Google trong Performance Max là một đòn bẩy khác mà các nhà quảng cáo có thể sử dụng để gia tăng những lưu lượng truy cập (traffic) chất lượng cao.
Mục tiêu thu hút khách hàng mới.
Một trong những vai trò lớn nhất của Performance Max campaigns là khả năng sử dụng dữ liệu hiện có của nhà quảng cáo để giúp Google xác định (và phục vụ) những khách hàng mới. Các nhà quảng cáo sẽ có một số tùy chọn mới bao gồm:
Danh sách Đối sánh khách hàng. Các danh sách này sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất (first party data) bao gồm email, điện thoại, tên, họ, quốc gia và mã zip. Khi được tải lên, Google sẽ đưa ra một tỷ lệ đối sánh cho biết có bao nhiêu khách hàng của nhà quảng cáo có tài khoản Google phù hợp để nhắm mục tiêu.
Các thẻ chuyển đổi (Conversion tags). Trong khi ở một số nền tảng quảng cáo khác, các Pixel theo dõi đang bị hạn chế dần, tính năng này vẫn tồn tại và phát triển tốt trong Google Ads và việc sử dụng thẻ chuyển đổi cho tín hiệu mua hàng có thể giúp Performance Max loại trừ đi những khách hàng cũ (không phải khách hàng mới).
Phương pháp tự động phát hiện của Google. Phương pháp tự động phát hiện mới này tương tự như phương pháp đã được sử dụng trong Chiến dịch mua sắm thông minh (Smart Shopping campaigns) có tên là “Google detected” nhưng được bổ sung thêm một số tính năng mới. Theo Google, tính năng tự động phát hiện mới trong Performance Max vừa bao gồm tính năng theo dõi chuyển đổi mua hàng (vốn đã có trong Smart Shopping campaigns), vừa được bổ sung thêm mô hình học máy mới có khả năng dự báo một người dùng có thể trở thành khách hàng mới.
Điều này có nghĩa là gì? Google giờ đây có thể lấy các tín hiệu của bên thứ nhất, dữ liệu chuyển đổi có trong Google Ads và tính năng tự động phát hiện nội bộ của nền tảng để cố gắng tìm ra ai đó không phải là khách hàng trước đây và nhắm mục tiêu đến họ.
Những insights mới có trong Performance Max.
Theo Google, Trang thông tin chi tiết (Insights Page) có trong Performance Max sẽ được bổ sung thêm 2 phần mới.
Asset Audience insights (Thông tin chi tiết về tài sản nội dung liên quan đến đối tượng): Những thông tin chi tiết này sẽ giúp các nhà quảng cáo biết được nội dung văn bản, hình ảnh và video có ảnh hưởng như thế nào đến các phân khúc khách hàng cụ thể. Mặc dù nhà quảng cáo có thể có được các thông tin chi tiết về điều này, họ không thể nhắm mục tiêu theo các phân khúc cụ thể với Performance Max.
Diagnostic insights (Thông tin chi tiết về khả năng chẩn đoán): Các nhà quảng cáo sẽ có thể sử dụng tính năng này để giải quyết các vấn đề có thể cản trở hiệu suất của chiến dịch. Những thông tin chi tiết này sẽ cho nhà quảng cáo biết lý do tại sao quảng cáo của họ không được hiển thị đồng thời cũng đưa ra các cách khắc phục.
Chiến dịch mua sắm thông minh và chiến dịch địa phương sẽ sớm biến mất.
Chiến dịch Mua sắm thông minh (Smart Shopping campaigns) và Chiến dịch địa phương (Local campaigns) sẽ sớm ngừng hoạt động và được thay thế bằng Performance Max.
Google cho biết bản nâng cấp mới trong Performance Max sẽ bắt đầu được tung ra “trong những tuần tới.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo ADP, dịch COVID-19 đã khiến người lao động cân nhắc lại những ưu tiên và họ sẵn sàng bỏ việc nếu chủ lao động không đáp ứng những yêu cầu của họ.
Trên thế giới, sau hơn 2 năm các ngành nghề bị tác động bởi đại dịch COVID-19, số người lao động muốn tìm công việc: có thời gian, nơi làm việc linh hoạt và an toàn đang ngày càng gia tăng.
Nhiều người đã quen với cách làm việc từ xa. Thực tế này đang trở thành một thách thức, đối với nhiều doanh nghiệp, khi nền kinh tế thế giới mở cửa trở lại và các công ty bắt đầu tìm cách đưa nhân viên trở lại làm việc toàn thời gian tại văn phòng.
Dịch COVID-19 hoành hành đã khiến các doanh nghiệp trên toàn thế giới chuyển sang hình thức làm việc trực tuyến vừa để đảm công việc chuyên môn không bị gián đoạn, vừa bảo vệ người lao động khỏi nguy cơ mắc bệnh.
Đến nay, khi các nước đang quay trở lại cuộc sống thường nhật, các công ty cũng dần tăng số lượng người làm việc trực tiếp và tiến tới toàn bộ nhân viên quay trở lại làm việc tại văn phòng dù muốn hay không.
“Từ sau đại dịch, tôi hài lòng với làm việc từ xa. Tôi có thể làm nhiều việc cùng lúc, chỉ cần một chiếc máy tính xách tay kết nối Internet là tôi có thể làm việc ở bất cứ đâu.
Thuận tiện và hiệu quả hơn là làm việc trực tiếp từ văn phòng”, anh Samie Dorgham, nhân viên, Công ty khởi nghiệp về AI, London, chia sẻ.
Một cuộc thăm dò do công ty khảo sát ADP thực hiện với sự tham gia của 33.000 người trên toàn thế giới cho thấy 2/3 số người được hỏi cho biết họ sẽ xem xét tìm việc làm mới nếu phải bắt buộc quay trở lại văn phòng làm việc toàn thời gian một cách không cần thiết.
Trong kết quả khảo sát được công bố ngày 25/4, số người cảm thấy lĩnh vực làm việc của họ an toàn hiện là 25%, giảm so với 26% của cuộc khảo sát tương tự vào năm 2021.
Cũng trong khoảng thời gian này, số người có ý kiến sẽ xem xét “nhảy” việc tăng từ 15% lên 23%, trong đó gần 30% cho biết đã bắt đầu tìm việc mới.
Theo ADP, sở dĩ có sự thay đổi này là do đại dịch COVID-19 đã khiến người lao động cân nhắc lại những ưu tiên và họ sẵn sàng bỏ việc nếu chủ lao động không đáp ứng những yêu cầu của họ.
Các dữ liệu thu thập từ Mỹ cho thấy tình trạng người lao động “nhảy” việc hay việc thiếu lao động tại các doanh nghiệp diễn ra ở mức độ cao, trong khi các công ty đang chật vật tuyển dụng và giữ chân người lao động.
Tờ Business Insider đưa tin “Gen Z sẽ bỏ việc nếu phải quay trở lại làm việc tại văn phòng”. Sự mất cân bằng giữa số lượng người tìm việc và số người lao động cần được tuyển dụng để lấp chỗ trống đang khiến mức lương tại một số ngành tăng.
Với kết quả khảo sát trên, nhiều khả năng các công ty sẽ bị thiếu hụt lực lượng lao động và việc tìm kiếm giải pháp cho vấn đề này quả thực không dễ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Được nổi lên trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Workday Consumer là khái niệm mô tả nhóm những người tiêu dùng liên tục thay đổi hành vi của họ trong một ngày làm việc.
Workday Consumer – Nhóm người tiêu dùng nổi lên sau đại dịch
Khi có ngày càng nhiều người làm việc ở nhà, ranh giới giữa thời gian dành cho công việc và cá nhân hiện đang trở nên mờ nhạt hơn bao giờ hết.
Theo một báo cáo mới đây của Microsoft (do Forrester thực hiện), có một nhóm “chân dung khách hàng mới nổi” mà các thương hiệu hay người làm marketing cần quan tâm. Đó chính là Workday Consumer.
Workday Consumer là gì?
Workday Consumer được hiểu là những người tiêu dùng trực tuyến thường xuyên hơn so với trước đại dịch. Họ liên tục chuyển đổi giữa các việc làm liên quan đến công việc và mục đích cá nhân trong suốt cả ngày. Và họ cũng sử dụng các thiết bị, công cụ và phần mềm làm việc cho các mục đích cá nhân.
Trong và sau đại dịch, thói quen và sở thích của phần lớn người tiêu dùng đã thay đổi, các thương hiệu đã sớm nhận ra điều này và đang có kế hoạch đầu tư nhiều hơn vào các công cụ tìm kiếm và cũng như các loại hình quảng cáo mới. (Bạn có thể xem quảng cáo là gì để hiểu sâu hơn về thuật ngữ quảng cáo).
Theo báo cáo, tìm kiếm (Search) tiếp tục là một điểm tiếp xúc quan trọng (brand touchpoints) trong các giai đoạn khác nhau của hành trình mua hàng – từ nghiên cứu ban đầu, đến khám phá và mua hàng.
Dưới đây là một số dữ liệu chính về tìm kiếm có trong báo cáo.
75%: Là số người trả lời cho biết tìm kiếm ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với các chiến lược quảng cáo trực tuyến của thương hiệu của họ.
70%: Số ngân sách dành cho các kênh kỹ thuật số trong vòng 12 tháng tới, bao gồm quảng cáo tìm kiếm, mạng xã hội (Social Media Marketing), video trực tuyến và quảng cáo hiển thị.
60%: Tỷ lệ các doanh nghiệp có kế hoạch tăng ngân sách quảng cáo cho các hoạt động quảng cáo tìm kiếm, video trực tuyến và hiển thị trong 12 tháng tới.
16%: Tỷ lệ người trả lời cho biết thương hiệu của họ có kế hoạch tăng ngân sách quảng cáo tìm kiếm có trả phí lên hơn 10% trong 12 tháng tới.
88%: Tỷ lệ người được hỏi cho biết thương hiệu của họ có kế hoạch quảng cáo trên 3 công cụ tìm kiếm trở lên trong 12 tháng tới. Hiện tại, 92% người được hỏi cho biết thương hiệu của họ quảng cáo trên 2 hoặc nhiều công cụ tìm kiếm.
Những người làm marketing nên làm gì trước bối cảnh mới này.
Như đã phân tích ở trên, Workday Consumer liên tục nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ trong suốt một ngày làm việc bình thường của họ.
Vì vậy, nếu bạn muốn thu hút sự chú ý, chuyển đổi và giữ chân nhóm người này, hãy đảm bảo rằng các thông điệp, nội dung (Content) và quảng cáo của bạn vượt ra ngoài những yếu tố như nhân khẩu học hay các hành vi cũ trong quá khứ.
Forrester cũng khuyên các thương hiệu nên xem xét đến các tín hiệu khác như chế độ làm việc (làm việc tại văn phòng hoặc từ xa), tư duy, các hoạt động và cảm xúc để hiểu và nhắm mục tiêu đến Workday Consumer.
Cuối cùng, ‘kiểm tra, phân tích, tối ưu hóa và lặp lại là quy trình không thể thiếu’ với những người làm marketing nói chung.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Một nút chia sẻ (share) đáng giá bao nhiêu? Nhà sáng lập BuzzFeed Jonah Peretti hy vọng nó tương đương 1,5 tỷ USD.
Trước khi thành lập đế chế truyền thông tỷ đô BuzzFeed, Jonah Peretti cũng như bao thanh niên khác: Tốt nghiệp đại học Santa Cruz chuyên ngành môi trường và nhận công việc dạy học tại New Orleans.
Anh dành 3 năm giảng dạy khoa học máy tính trước khi học Thạc sỹ tại MIT. Đó là khi anh bắt đầu nghĩ về lan tỏa các ý tưởng, vì sao mọi người lại chia sẻ điều gì đó và suy nghĩ về ngành công nghiệp truyền thông nói chung.
Khởi đầu từ một email.
Năm 2001, khi chuẩn bị học xong Thạc sỹ, Peretti lại phân tâm vì một chuyện rất nhỏ. Đó là anh nghe được tin hãng Nike vừa ra mắt dịch vụ trang trí giầy cho khách hàng. Thay vì hoàn thành bài luận, anh lại tìm hiểu các từ mà hệ thống của Nike chấp nhận.
Tuy nhiên, Nike không đồng ý với từ “sweatshop” mà anh muốn vì cho đây là tiếng lóng. Sau nhiều email qua lại, trong đó Nike tiếp tục từ chối, Peretti đã gửi chúng cho bạn bè.
Vào thời điểm mà khái niệm “viral” còn lạ lẫm, email của anh tiếp cận hàng triệu người.
Nó phát tán nhanh tới mức cuối cùng, anh được mời lên chương trình Today Show cùng Giám đốc Truyền thông của Nike và cùng nhau nói về những người lao động tại các công ty may mặc.
Anh tự hỏi: “Làm thế nào một sinh viên không liên quan gì đến truyền thông lại có thể chạm tới hàng triệu người về một vấn đề mà anh không biết quá nhiều”.
Email “viral” này giúp Peretti kết nối được với Ken Lerer và Arianna Huffington, cùng nhau thành lập báo Huffington Post năm 2005.
Không lâu sau đó, Perreti tự mình mở BuzzFeed như một dự án ngoài giờ. “Tôi học được nhiều tại Huffington Post về cách xây dựng doanh nghiệp và startup, song vẫn có những thứ tôi muốn tìm hiểu về truyền thông.
Sẽ thế nào khi mọi người có thể chia sẻ và trở thành kênh phân phối? Tôi không thể làm như vậy tại HuffPost, thế nên tôi mở BuzzFeed như một phòng thí nghiệm, nơi tôi tiếp tục chơi đùa và nghiên cứu, thử nghiệm”.
Sau khi AOL mua lại Huffington Post, Peretti nghỉ việc để tập trung cho BuzzFeed. Từ khi ra mắt, mỗi năm BuzzFeed lại tăng gấp đôi lượng độc giả.
Hiện tại, hãng truyền thông này thu hút hàng trăm triệu độc giả và hơn 1.300 nhân viên khắp thế giới, định giá khoảng 1,5 tỷ USD.
Theo Perretti, trong kỷ nguyên SEO, bạn có thể dùng làm giả từ khóa để kéo lượng truy cập vào website, song mọi người không muốn chia sẻ điều đó.
Mọi người có xu hướng chia sẻ trên Facebook vì họ yêu thích. Nhận thấy tâm lý này, BuzzFeed chú trọng vào các nội dung có thể chia sẻ trên Facebook để tăng lưu lượng.
Chiến lược của BuzzFeed có hiệu quả. Ban đầu, BuzzFeed tập trung vào các bài quiz và ảnh chế. Tháng 12/2011, Peretti tuyển Ben Smith từ báo Politico về phụ trách bộ phận tin tức. Mọi người cũng chia sẻ tin tức không kém các thông tin khác.
Chiến lược dựa trên nút share.
Ngay từ đầu, Peretti đã nghĩ tới việc các nền tảng giống với đài cáp và họ cần phân phối trên đó. Vì vậy, BuzzFeed thiết lập quan hệ với các nền tảng như Snapchat.
BuzzFeed cũng thử nghiệm hai cách đặt tiêu đề khác nhau, tiêu đều nào được chia sẻ nhiều hơn sẽ thắng.
Doanh thu của hãng ban đầu đến từ những nội dung tài trợ, chẳng hạn HBO trả tiền cho quiz “Bạn sẽ chết theo cách nào trong “Game of Thrones”.
Mọi người sẽ chia sẻ nếu họ thấy thích hoặc nghĩ rằng nó khá hay ho. Đây không phải thứ họ sẽ làm nếu xem các loại quảng cáo khác. Nhờ vậy, quảng cáo tài trợ trên BuzzFeed có tính lan tỏa hơn quảng cáo của đối thủ.
Cùng lúc này, BuzzFeed mở khóa một số công thức bí mật trên Facebook và đột nhiên, họ xuất hiện khắp nơi trên mạng xã hội.
Các công ty truyền thông khác cố gắng tìm hiểu BuzzFeed đã làm gì để mang lại văn hóa mới cho phòng tin tức. Một số nhân viên cũ tiết lộ, khi đang ngồi trong văn phòng, sẽ có một binh đoàn người nổi tiếng tiến vào.
Năm 2013, Facebook mang về lưu lượng lớn cho các nhà xuất bản. Công ty điều chỉnh thuật toán để lưu lượng tăng tới 69% từ tháng 8 tới tháng 10.
Khi đó, Facebook đang muốn cạnh tranh với Twitter, nền tảng các phóng viên yêu thích. BuzzFeed tiếp tục mở rộng sau khi nhận 50 triệu USD từ nhà đầu tư mạo hiểm Andreessen Horowitz, nâng định giá công ty lên 850 triệu USD.
BuzzFeed không chỉ nổi tiếng trong giới truyền thông mà còn được bình chọn là một nơi làm việc thú vị. Năm 2015, một người thậm chí còn viết trên báo rằng: “Tôi ghét chính mình vì không thể làm việc cho BuzzFeed”.
Người này gọi BuzzFeed là “công ty truyền thông thành công nhất thời đại chúng ta”, “tương lai của giới truyền thông”, “thương hiệu truyền thông được người trẻ công nhận nhất” và dự đoán nó sẽ vượt qua các đế chế truyền thông lớn.
Cuối năm đó, NBC Universal đầu tư 200 triệu vào BuzzFeed, đưa giá trị lên 1,5 tỷ USD. Cùng thời điểm, Facebook chuyển sang ưu tiên nội dung video. BuzzFeed cũng thay đổi chiến lược, để ý nhiều hơn đến Facebook thay vì YouTube.
Công ty đầu tư cho dịch vụ Facebook Live và đạt thành tích đáng ngưỡng mộ: video quấn quả dưa hấu bằng dây cao su cho tới khi phát nổ tạo sự phấn khích và được xem nhiều nhất trên Facebook Live.
Tuy vậy, Facebook lại thay đổi thuật toán một lần nữa, hạ cấp video, lưu lượng sụt giảm. Điều này khiến Peretti và các hãng truyền thông khác nếm trái đắng. Tháng 10/2017, Peretti chỉ trích News Feed của Facebook ưu tiên nội dung giá rẻ.
“Mô hình kinh doanh tin tức đang thay đổi, nếu Google và Facebook lấy hết doanh thu mà không muốn trả tiền xác minh nguồn tin, đưa tin, điều tra, ai sẽ làm việc đó”? Cùng năm, công ty sa thải 100 nhân viên vì không đạt mục tiêu lợi nhuận, theo Wall Street Journal.
Năm 2018, Peretti cân nhắc ý tưởng sáp nhập với các hãng truyền thông khác để kiếm thêm tiền và có quyền đàm phán tốt hơn với các nền tảng.
BuzzFeed tiếp tục “thắt lưng buộc bụng” vào năm tiếp theo khi cắt giảm 43 vị trí phóng viên, tìm kiếm các nguồn thu khác, bán sản phẩm và đầu tư vào các thỏa thuận liên kết với những công ty như Amazon.
Tháng 11/2020, BuzzFeed mua lại HuffingtonPost để rồi chưa đầy một tháng sau khi khép lại thương vụ, 47 nhà báo của HuffPost bị đuổi việc trong một cuộc họp trực tuyến.
Năm 2020, BuzzFeed có lãi lần đầu tiên kể từ năm 2014. Mới đây, BuzzFeed đồng ý lên sàn chứng khoán và thâu tóm Complex Networks, một công ty truyền thông khác với giá 300 triệu USD. BuzzFeed dự đoán lãi trước thuế năm 2021 đạt 57 triệu USD và năm 2022 đạt 117 triệu USD.
Có thể cho rằng, BuzzFeed xuất phát từ chuỗi email của Peretti với Nike. Sự cố bất ngờ kéo theo thành công nhỏ bé, giúp Peretti phát triển quan hệ với mọi người, ý tưởng và dữ liệu.
“Nếu ở một nơi nào đó đủ lâu và học được từ những gì đang làm, thành công nhỏ bé ban đầu có thể biến thành một điều lớn lao hơn theo thời gian”, Peretti chia sẻ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Twitter Inc được cho là đã sẵn sàng để bán mạng xã hội Twitter cho CEO của Tesla Elon Musk với giá 43 tỷ USD.
Twitter Inc sẽ bán Twitter với giá 43 tỷ USD cho Elon Musk
Hôm nay 25/4, theo tờ Yahoo Finance, Twitter Inc đã sẵn sàng đồng ý bán Twitter cho Elon Musk với giá khoảng 43 tỷ USD, mức giá mà CEO của Tesla Inc cho là phù hợp nhất với mạng xã hội hiện có hơn 300 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) này.
Các nguồn tin cho biết Twitter sẽ sớm công bố thoả thuận và thông tin cũng đồng nghĩa với việc Twitter sẽ bán lại với giá là 54.2 USD trên mỗi cổ phiếu, tuy nhiên, cũng như mọi thoả thuận khác, thoả thuận này cũng có thể sẽ sụp đổ ở phút cuối.
Hiện cả Twitter và Elon Musk đều không trả lời các yêu cầu bình luận.
Cổ phiếu Twitter đã tăng 4,5% trong giao dịch trước giờ mở cửa tại New York vào thứ Hai ở mức 51,15 USD.
Về phần Elon Musk, CEO này đã nói rằng Twitter cần được phát triển theo hướng riêng tư và sẽ trở thành một nền tảng mạng xã hội cho quyền tự do ngôn luận thực sự.
Việc mua bán cũng gián tiếp thừa nhận rằng CEO mới của Twitter Parag Agrawal, người vừa nắm quyền lãnh đạo vào tháng 11 đã không tạo đủ lực kéo để làm cho Twitter có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn hay lợi nhuận tốt hơn.
Chiến thuật đàm phán của Elon Musk cũng có phần tương tự như cách của nhà đầu tư Warren Buffett vẫn làm, mua lại với ý định gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
Elon Musk cũng không cung cấp bất cứ thông tin nào thêm về cuộc đàm phán.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Người có thiên hướng và là lãnh đạo là những người tôn trọng và ứng dụng sự im lặng vào công việc và cuộc sống của mình. Tại sao?
Hoạ sỹ và nhà sáng tạo thiên tài Leonardo Da Vinci đã từng nói “Nothing strengthens authority so much as silence” – tạm dịch là không có gì củng cố quyền lực tốt hơn sức mạnh của sự im lặng.
Nhưng người đời bây giờ nói nhiều quá. Họ nói nghe không kịp. Họ nói nghe muốn ngán ngẩm. Họ nói mà chẳng buồn xem người khác có nghe không….
Người có thiên hướng và là lãnh đạo là những người tôn trọng và ứng dụng sự im lặng vào công việc và cuộc sống của mình. Tại sao?
1. Im lặng tạo niềm tin.
Muốn xây dựng một quan hệ vững bền, hiệu quả, bạn phải biết lắng nghe. Muốn lắng nghe thì phải im cho người ta nói chứ.
Mình nói không thì ai sẽ lắng nghe? Lắng nghe, hỏi, và tiếp tục lắng nghe. Khi thấy ta lắng nghe, người đối diện sẽ tôn trọng và học cách biết lắng nghe ta.
2. Tạo điểm nhấn cho điều cần nhấn mạnh.
Nói nhiều quá về điều cần nói có khi làm cho điều đó bị loãng đi. Đôi khi, ta cần dừng lại, im lặng, khiến cho điều vừa chia sẻ ngấm vào từng dòng suy nghĩ của người nghe.
Tại event nhiều người, sẽ có rất nhiều câu hỏi. Không phải câu hỏi nào cũng cần phải trả lời. Có những câu hỏi phải trả lời bằng sự im lặng.
3. Đàm phán Khi đàm phán có khi ta cần dừng lại và im lặng.
Sự im lặng sẽ khiến cho người đối diện giật mình dừng lại, rà soát cách tiếp cận của họ. Đôi khi cũng nên để cho người đối diện hoang mang không biết điều họ vừa nói ảnh hưởng thế nào đến phản ứng của ta.
Tại sao ta lại im lặng? Khi thấy ta im lặng, có khi họ sẽ cố nói nhiều hơn, và vì thế ta có nhiều thông tin để quyết định hơn.
4. Tạo cơ hội cho người khác nói.
Khi cần mọi người đóng góp vì một mục tiêu chung, cần mọi người bước cùng ta vì tin rằng họ đang bước trên con đường mình chọn, người lãnh đạo cần im lặng, lắng nghe chia sẻ và ý kiến của mọi người.
Khi ta cho người khác cơ hội được nói lên tiếng nói của họ, được phát triển ý tưởng của họ, người lãnh đạo sẽ được tôn trọng hơn, tin tưởng hơn. Tất cả chỉ vì bạn chẳng làm gì, chỉ im lặng và cho người khác cơ hội toả sáng….
5. Trả lại sự quân bình.
Im lặng là khi ta trả lại cho mình năng lượng và sự thăng bằng trong cuộc sống vốn dĩ bận rộn và trong cuộc đời vốn dĩ rất ồn ào.
Nếu cứ để cho sự ồn ào, vội vã nó cuốn lấy ta, bản thân ra sẽ mất thăng bằng, sẽ đưa ra những quyết định không sáng suốt, sẽ lao vào những cuộc đua chuột mà chẳng hiểu vì sao.
Đời lấy của ta bao giao nhiêu thời gian? Ta tự trả lại cho ta 5-10 phút im lặng hàng ngày có phải là quá khó?
Silence speaks louder than words – Sự im lặng có giá trị hơn là lời nói. Biết khi cần im lặng sẽ khiến bạn giao tiếp quyền lực hơn, hiệu quả hơn, giúp nhà lãnh đạo đạt được mục tiêu quản trị quan hệ của mình một cách dễ dàng hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo ghi nhận từ TechCrunch, TikTok đang tiến hành thử nghiệm tính năng Lịch sử video, cho phép người dùng xem lại những video đã lướt qua trên ứng dụng dưới dạng danh sách.
Tính năng xem lại lịch sử video được người dùng Twitter có tên Hammod Oh – người thường xuyên khám phá các tính năng sắp tới trên các nền tảng xã hội, phát hiện TikTok đang thử nghiệm. Bài đăng sau đó được retweet bởi nhà tư vấn truyền thông xã hội Matt Navarra.
Theo ảnh chụp màn hình được Oh đăng tải, tùy chọn Lịch sử xem (Watch history) được tìm thấy ở Cài đặt và quyền riêng tư > Nội dung và hoạt động.
Mặc dù vẫn chưa có nhiều thông tin chi tiết về giao diện của trang Lịch sử xem hoặc cách nó tổng hợp các video đã xem, đây hứa hẹn là tính năng đang được rất nhiều người dùng mong đợi.
Trước đây, TikTok không cho phép xem lại những video đã xem, từ đó nhiều người dùng buộc phải nhấn Thích ở những video muốn đánh dấu, hoặc phải thực hiện một loạt quy trình dài tải xuống tất cả dữ liệu tài khoản TikTok chỉ để tìm một video duy nhất.
Nếu tính năng Lịch sử xem đi vào hoạt động, người dùng TikTok sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khoá học Instagram Marketing miễn phí từ LinkedIn được thiết kế để cung cấp từ những thông tin tổng quan như cách cài đặt Trang đến các nội dung chuyên sâu hơn như cách xây dựng chiến lược marketing cho Instagram.
Khoá học Instagram Marketing miễn phí từ LinkedIn
Nhằm mục tiêu giúp những người làm marketing nói chung và những nhà sáng tạo nội dung (content creator) nói riêng có thể phát triển và có nhiều cơ hội hơn trên nền tảng, khoá học hướng tới khả năng hiểu biết và xây dựng chiến lược marketing cơ bản.
Các nội dung có trong khoá học bao gồm:
1. Xây dựng định hướng và cài đặt tài khoản Instagram.
2. Khám phá những mô hình và công cụ có thể giúp bạn thành công với các hoạt động marketing trên Instagram.
3. Xây dựng chiến lược marketing cho Instagram.
Xây dựng chiến lược nội dung (Content) và ý tưởng (Idea).
Điểm chung của các nhà lãnh đạo tiên phong, đó là thuyết phục người khác nghe theo họ trước khi cùng họ dấn thân vào những điều mơ hồ, chưa được kiểm chứng.
Theo Nancy Duarte – tác giả sách HBR Guide to Persuasive Presentations (tạm dịch: Bí quyết trình bày thuyết phục) điểm chung của những nhà lãnh đạo tiên phong là thuyết phục người khác nghe theo họ trước khi cùng họ dấn thân vào những điều mơ hồ, chưa được kiểm chứng.
Sau quá trình nghiên cứu, Duarte cùng các nhà khoa học khác rút ra kết luận: Tất cả nhà lãnh đạo của những phong trào làm thay đổi thế giới, từ Martin Luther King Jr. cho đến Steve Jobs, đều trải qua 3 giai đoạn khó khăn để biến ý tưởng thành hiện thực. Tương ứng với mỗi giai đoạn, họ luôn đưa ra cách thức lãnh đạo phù hợp.
Dưới đây là 3 cách đơn giản giúp các nhà lãnh đạo vượt qua khó khăn và đạt được thành công, được Nancy Daurte và Patti Sanchez – hai tác giả của sách Illuminate giới thiệu
1. Chia sẻ tầm nhìn (Beginning).
Ban đầu, bạn chia sẻ ý tưởng của mình với mọi người và thuyết phục họ cùng khai phá những điều mới mẻ.
Bởi, dù là người có tầm nhìn, có khả năng đề ra chiến lược thì bạn vẫn cần những yếu tố khác (nhân viên, đối tác, khách hàng, các nhà đầu tư,…) để hỗ trợ và biến ước mơ của bạn thành hiện thực.
Bạn sẽ hành động như một người cầm đuốc soi sáng con đường dẫn đến đích bằng cách giúp những người khác hiểu nơi họ đang đứng và hình dung ra chặng đường sắp tới. Bạn nên chia sẻ tầm nhìn theo cách sống động và thuyết phục để tạo niềm tin nơi mọi người.
Vào mỗi đầu năm, CEO của các tổ chức lớn đều có bài phát biểu trước toàn thể thành viên của tổ chức, chính là để chia sẻ tầm nhìn, định hướng hoạt động của tổ chức trong cả năm.
Sau đó, việc cần làm là tiếp tục tiến về phía trước và truyền cảm hứng cho mọi người, đề ra mục tiêu và trách nhiệm mới cho họ.
Nhiệm vụ này không hề đơn giản bởi con người thường có xu hướng từ chối điều trái ngược với thế giới của họ, do đó bạn cần vẽ nên bức tranh hấp dẫn, trong đó chứa đựng thành quả mà họ sẽ đạt được, nhằm lôi kéo sự ủng hộ của nhiều người.
Hãy cho họ thấy những phần thưởng có được trong tương lai bắt nguồn từ chính sự mạo hiểm ngày hôm nay, và cũng nên thông báo họ biết về những hy sinh cần có để họ hiểu mình đang lao vào điều gì.
Năm 2005, trong một bài phát biểu trước các lập trình viên của Apple, Steve Jobs đã tuyên bố rằng hệ điều hành Mac OS sẽ không còn được sử dụng cho bộ vi xử lý PowerPC và sẽ chuyển sang nền tảng Intel.
Đây là một sự thật khó chấp nhận với các lập trình viên công ty, nhưng Jobs đã nhắc họ nhớ đến việc Apple đã thành công thế nào trong những lần chuyển đổi trước đó, và giải thích rằng sự thay đổi này sẽ giúp họ “tiếp tục vượt qua những giới hạn mới”.
2. Vực dậy tinh thần đồng đội (Middle).
Tiếp đến, là giai đoạn căng thẳng khi ý tưởng kinh doanh đầu tiên gặp thất bại, đối thủ gây sức ép cạnh tranh, nội bộ nhân viên xảy ra mâu thuẫn… Khi đó, với vai trò là nhà lãnh đạo, bạn có trách nhiệm nhắc nhở mọi người về tình hình khó khăn của công ty và động viên họ cùng vượt qua khó khăn.
Năm 1999, Jack Ma – nhà sáng lập của Alibaba, đã tập hợp nhân viên lại để lắng nghe suy nghĩ của mọi người về ý tưởng sáng tạo ra công nghệ mới và khuyến khích họ nỗ lực hơn để chiến thắng đối thủ.
Ông nói: “Nếu chúng ta là một đội ngũ giỏi và biết mình muốn gì thì mỗi người trong chúng ta có thể đánh bại 10 người trong số họ. Chúng ta có thể đánh bại những công ty lớn nổi tiếng dựa vào tinh thần sáng tạo của mình”.
Dù vậy, không thể phủ nhận tình trạng khó khăn sẽ tiếp diễn và làm giảm sự nhiệt tình của những người khác.
Lúc này, bạn cần tiếp thêm sinh lực cho mọi người bằng cách công nhận sự tiến bộ của họ, đồng thời nhắc họ nhớ lại những thành quả quan trọng mà cả nhóm đã đạt được và chúc mừng những chiến thắng nho nhỏ đó trong khi vẫn không quên hướng về mục tiêu lớn phía trước.
3. Ăn mừng chiến thắng (End).
Những chiến thắng (dù lớn hay nhỏ) cũng góp phần làm thay đổi chặng đường trước mắt và biến giấc mơ của bạn trở thành hiện thực. Do đó, hãy cùng mọi người ăn mừng những thành quả đó và rút ra bài học kinh nghiệm chuẩn bị cho những hành trình tiếp theo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager) là nơi nhà quảng cáo có thể bắt đầu tạo và quản lý tất cả các chiến dịch quảng cáo của họ.
Trình quản lý quảng cáo TikTok
Cũng tương như các trình quản lý quảng cáo của các nền tảng khác như Facebook, Google hay LinkedIn, trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager) là nơi chứa đựng tất cả các tài sản quảng cáo, đối tượng mục tiêu, chiến dịch quảng cáo và hơn thế nữa của nhà quảng cáo.
Để có thể hiểu chi tiết về khái niệm trình quản lý quảng cáo nói chung, bạn có thể xem tại trình quản lý quảng cáo, còn dưới đây là các nội dung liên quan đến trình quản lý quảng cáo của riêng TikTok.
Bài viết sẽ bao gồm một số nội dung như:
Trình quản lý quảng cáo TikTok hay TikTok Ads Manager là gì?
Cách đăng ký và tạo trình quản lý quảng cáo TikTok.
Các bước cơ bản để thiết lập hay khởi chạy một chiến dịch quảng cáo TikTok.
Trình quản lý kinh doanh TikTok hay TikTok Business Center là gì?
Một số thuật ngữ nhà quảng cáo nên hiểu trong trình quản lý quảng cáo của TikTok.
Một số lưu ý trước khi bắt đầu sử dụng trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager).
Dưới đây là nội dung chi tiết.
Trình quản lý quảng cáo TikTok hay TikTok Ads Manager là gì?
Trình quản lý quảng cáo TikTok hay TikTok Ads Manager là nơi cung cấp toàn bộ các công cụ mà các nhà quảng cáo cần để tạo và quản lý quảng cáo trên TikTok.
Từ trình quản lý này, nhà quảng cáo có thể tiếp cận các nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau trên toàn cầu trên TikTok lẫn các ứng dụng có liên quan khác của TikTok.
Cũng tương như các nền tảng quảng cáo khác, trình quản lý quảng cáo của TikTok giúp nhà quảng cáo tạo chiến dịch (Ad Campaign), xây dựng các nhóm quảng cáo (Ad Group) và các mẫu quảng cáo (Ads).
Sau khi khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, nhà quảng cáo có thể xem tất cả các số liệu hiệu suất quảng cáo từ trình quản lý quảng cáo.
Để tránh các trường hợp quảng cáo khó được duyệt, quảng cáo bị từ chối hay thậm chí là bị khoá tài khoản, các nhà quảng cáo nên tìm hiểu kỹ chính sách quảng cáo của TikTok.
Dưới đây là giao diện từ trang tổng quan trong trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager).
Dưới đây là giao diện từ trang tổng quan trong trình quản lý quảng cáo TikTok – TikTok Ads Manager.
Cách đăng ký và tạo trình quản lý quảng cáo TikTok – TikTok Ads Manager.
Quy trình đăng ký tài khoản trên trình quản lý quảng cáo của TikTok khá đơn giản, bạn có thể tham khảo các bước bên dưới:
Bước 1: Bạn truy cập vào https://ads.tiktok.com (chính là trình quản lý quảng cáo) và điền các thông tin như bên dưới.
Cách đăng ký và tạo trình quản lý quảng cáo TikTok.
Sau khi đăng ký thành công, bạn có thể nhìn thấy giao diện tổng quan như bên dưới.
Bước 2: Sau khi đã vào được giao diện chính, bạn điền đầy đủ các thông tin về tài khoản tại phần “Cài đặt tài khoản”. Một số thông tin bạn cần điền như: tên tài khoản, mã số thuế, kiểu thanh toán, thông tin liên hệ và nhiều thông tin khác.
Bước 3: Để có thể khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, bạn cần thêm vào phương thức thanh toán, bạn có thể sử dụng thẻ tín dụng cả kiểu thẻ Debit và Credit như hình bên dưới.
Thêm các phương thức thanh toán vào trình quản lý quảng cáo của TikTok.
Bước 4: Sau khi đã hoàn tất các bước trên, bạn đã có thể bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo từ phần “Chiến dịch” (Campaign) trong trình quản lý quảng cáo như bên dưới.
Bước 5: Bạn bắt đầu lựa chọn các mục tiêu quảng cáo, cài đặt các thông số và xây dựng nội dung quảng cáo trong từng phần “Chiến dịch”, “Nhóm quảng cáo” và “Quảng cáo”.
Các bước cơ bản để thiết lập hay khởi chạy một chiến dịch quảng cáo TikTok.
Về cơ bản, có 5 bước trong quy trình khởi chạy một chiến dịch quảng cáo trên TikTok.
Bước 1: Chọn mục tiêu.
Tuỳ vào từng mục tiêu hay chiến lược khác nhau, nhà quảng cáo có thể lựa chọn các mục tiêu chiến dịch cụ thể khác nhau như:
Xây dựng nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness).
Xây dựng tệp khách hàng tiềm năng (Lead Generation).
Thúc đẩy doanh số bán hàng trực tuyến.
Tăng tỷ lệ chuyển đổi trên website (Conversion).
Để có thể đạt được các mục tiêu như mong muốn sau khi các quảng cáo được phân phối, điều quan trọng là thương hiệu hay doanh nghiệp phải xác định chính xác nhu cầu của họ hay đâu là hành động mà họ muốn khách hàng thưc hiện khi nhìn thấy các mẫu quảng cáo.
Chẳng hạn, nếu nhu cầu là thu hút được nhiều khách hàng truy cập vào website, thương hiệu có thể chọn mục tiêu là tăng lưu lượng truy cập vào website (traffic) hay nếu doanh nghiệp cần khách hàng tiềm năng, mục tiêu có thể là thúc đẩy khách hàng tiềm năng.
Về mặt tổng quan, có thể chia mục tiêu của các chiến dịch quảng cáo trên TikTok thành 3 loại: thay đổi nhận thức (Awareness), thúc đẩy sự cân nhắc về thương hiệu (Consideration) và gia tăng chuyển đổi (Conversions).
Bước 2: Chọn đối tượng mục tiêu (Target Audience).
Tiếp theo bước 1, tuỳ vào từng mục tiêu quảng cáo khác nhau, doanh nghiệp hay nhà quảng cáo cũng có thể cần nhắm mục tiêu tới các nhóm đối tượng khác nhau.
Hiện TikTok cung cấp một số tuỳ chọn nhắm đối tượng mục tiêu như:
Nhắm mục tiêu theo địa điểm: Bạn có thể chọn các khu vực hay thành phố cụ thể mà bạn muốn quảng cáo của mình xuất hiện.
Nhắm mục tiêu theo sở thích và hành vi: Tuỳ vào sản phẩm hay dịch vụ của bạn là gì, bạn có thể lựa chọn các sở thích hay hành vi tiêu biểu của khách hàng như thích thời trang, thích công nghệ hay thích marketing chẳng hạn.
Nhắm mục tiêu vào các nhóm đối tượng tuỳ chỉnh: Nếu bạn đã từng chạy quảng cáo trước đây và có một lượng khách hàng đã tương tác với mình trên website hay fanpage chẳng hạn, bạn có thể tương tác lại (re-marketing) với nhóm đối tượng này.
Nhắm mục tiêu vào các nhóm đối tượng tương tự (Lookalike): Nếu bạn đã có các tệp khách hàng (gốc) của riêng mình như tệp đã truy cập website hay tệp đã mua hàng, bạn có thể sử dụng tệp đối tượng này để mở rộng ra các tệp tương tự.
Nhắm mục tiêu đến các nhóm đối tượng tích hợp (Audience Integrations): Ngoài các cách tiếp cận đối tượng mục tiêu nói trên, bạn cũng có thể sử dụng tính năng tích hợp đối tượng để mở rộng hay tương tác lại với khách hàng. Chẳng hạn như nếu bạn đang sử dụng các nền tảng thu thập dữ liệu của bên thứ ba (third party data), bạn có thể tích hợp các tệp đối tượng này vào trình quản lý quảng cáo của TikTok.
Bước 3: Thiết lập ngân sách.
Với phần thiết lập ngân sách, hiện nhà quảng cáo có thể sử dụng tuỳ chọn ngân sách theo ngày hoặc trọn đời tuỳ theo nhu cầu của mình.
Một số mẹo nhỏ khi thiết lập ngân sách quảng cáo:
Đối với ngân sách chiến dịch, bạn nên để ngân sách mở.
Bạn nên dùng ngân sách hằng ngày thay vì tổng ngân sách cho ngân sách nhóm quảng cáo.
Khi chọn Giới hạn giá thầu hoặc Giới hạn chi phí làm chiến lược đấu thầu, bạn nên thiết lập ngân sách ban đầu tối thiểu là gấp 20 lần CPA mục tiêu.
Nếu bạn đang chạy chiến dịch Cài đặt ứng dụng và muốn tối ưu hóa chiến dịch để thúc đẩy các hành động cụ thể trong ứng dụng của bạn, thì bạn nên sử dụng Tối ưu hóa sự kiện trong ứng dụng (AEO). Khi sử dụng AEO, bạn nên thiết lập ngân sách ban đầu không dưới 100 USD và tối thiểu phải gấp 20 lần CPA chuyển đổi mục tiêu.
Khi bạn chạy chiến dịch Lượt chuyển đổi và chọn Chuyển đổi làm Mục tiêu tối ưu hóa, Chi phí thấp nhất làm Chiến lược giá thầu, ngân sách ban đầu của bạn tối thiểu phải gấp 20 lần CPA mục tiêu và không dưới 100 USD.
Bước 4: Xây dựng và thiết kế quảng cáo.
Khi nói đến quy trình khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, thiết kế hay xây dựng nội dung quảng cáo là một trong những phần quan trọng nhất.
Bạn có thể tham khảo tất cả những thông tin về TikTok và quảng cáo TikTok tại đây.
Như đã phân tích ở trên, quy trình xây dựng quảng cáo của TikTok có 3 phần là thiết lập chiến dịch quảng cáo, nhóm quảng cáo và quảng cáo.
Trình quản lý quảng cáo của TikTok hiện đang cung cấp 2 định dạng nội dung quảng cáo chính đó là video hoặc hình ảnh và với mỗi nhóm quảng cáo, TikTok cho phép nhà quảng cáo thêm tối đa 20 mẫu quảng cáo.
Bước 5: Xuất bản quảng cáo và chờ duyệt.
Sau khi đã hoàn tất tất cả các bước nói trên, bạn bấm chọn xuất bản quảng cáo và gửi nó tới hệ thống kiểm duyệt nội dung quảng cáo của TikTok.
Bước 6: Theo dõi báo cáo dữ liệu và tối ưu quảng cáo.
Bước cuối cùng trong quy trình khởi chạy quảng cáo trên TikTok đó là theo dõi hiệu suất quảng cáo và tối ưu quảng cáo.
Từ trình quản lý quảng cáo TikTok, nhà quảng cáo có thể lựa chọn xem dữ liệu ở các cấp độ khác nhau như xem tổng quan ở phần Trang tổng quan (Dashboard) hoặc xem chi tiết số liệu ở từng phần như Chiến dịch, Nhóm quảng cáo hay Quảng cáo.
Chẳng hạn như bên dưới là giao diện trong phần Quảng cáo (Ad).
Theo dõi báo cáo dữ liệu và tối ưu quảng cáo từ trình quản lý quảng cáo của TikTok.
Tuỳ vào từng chế độ xem hay bộ lọc dữ liệu, bạn có thể xem các số liệu hiệu suất quảng cáo như, ngân sách đã chi tiêu, chi phí trên mỗi lần nhấp chuột (CPC), chi phí trên mỗi 1000 lần hiển thị quảng cáo (CPM), tỷ lệ nhấp chuột (CTR), số lần chuyển đổi (Conversions) và nhiều số liệu khác.
Trình quản lý kinh doanh TikTok hay TikTok Business Center là gì?
Cũng tương tự như trình quản lý kinh doanh (BM) của Facebook, trình quản lý kinh doanh của TikTok là nơi chứa hầu hết các tài sản quảng cáo của doanh nghiệp hay thương hiệu bao gồm cả các tài khoản quảng cáo.
Trình quản lý kinh doanh TikTok hay TikTok Business Center là gì?
Một số tính năng cơ bản của trình quản lý kinh doanh của TikTok như:
Quản lý các thành viên hiện đang phụ trách các hoạt động quảng cáo.
Quản lý tất cả các tập đối tượng mục tiêu của doanh nghiệp.
Quản lý tất cả các tài khoản quảng cáo hiện có của doanh nghiệp bao gồm cả các tài khoản được chia sẻ quyền từ các bên thứ 3 (chẳng hạn như từ Agency).
Quản lý các tài khoản TikTok của doanh nghiệp.
Một số thuật ngữ liên quan đến trình quản lý quảng cáo của TikTok (TikTok Ads Manager).
Campaign: Là các chiến dịch quảng cáo của doanh nghiệp.
Ad Group: Là các nhóm quảng cáo thuộc chiến dịch.
Ad: Các mẫu quảng cáo nơi chứa nội dung quảng cáo.
Advertiser accounts: Các tài khoản quảng cáo được sử dụng để khởi chạy các chiến dịch quảng cáo. Một trình quản lý kinh doanh có thể chứa nhiều tài khoản quảng cáo bao gồm cả các tài khoản thuộc sở hữu của doanh nghiệp lẫn tài khoản được chia sẻ quyền từ các bên thứ 3 khác.
TikTok account: Chính là các tài khoản TikTok của doanh nghiệp được sử dụng để phân phối các mẫu quảng cáo.
Dashboard: Trang tổng quan hiển thị hiệu suất quảng cáo trong trình quản lý quảng cáo.
Một số lưu ý khi bắt đầu sử dụng trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager).
Cũng tương tự như các nền tảng quảng cáo khác, trước khi khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, nhà quảng cáo cần thiết lập các sự kiện theo dõi quảng cáo (TikTok Pixel).
Từ phần Tài sản (Assets) trong giao diện của trình quản lý quảng cáo, bạn bắt đầu thiết lập các mã theo dõi sự kiện dành cho website hoặc ứng dụng (App).
Mục tiêu cuối cùng của quá trình này là bạn có thể theo dõi các hành động hay chuyển đổi của khách hàng sau khi nhấp vào các mẫu quảng cáo.
Hiện TikTok đang cung cấp 2 tuỳ chọn để bạn có thể theo dõi sự kiện đó là TikTok Pixel và TikTok API. Bạn có thể sử dụng trình quản lý thẻ của Google là Google Tag Manager để thiết lập các mã theo dõi sự kiện lên website hay ứng dụng của mình.
Kết luận.
Đối với các nhà quảng cáo, trước khi khởi chạy bất cứ chiến dịch quảng cáo nào trên TikTok, điều quan trọng là họ cần hiểu những nền tảng rộng hơn cụ thể ở đây là trình quản lý quảng cáo TikTok (TikTok Ads Manager) và các tính năng đi kèm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mặc dù thị trường thương mại điện tử B2B vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam, tuy nhiên, nhiều dấu hiệu cho thấy thị trường này đang bứt phá mạnh mẽ.
Covid-19 đã góp phần thúc đẩy ngành thương mại đa kênh, với một hệ thống bán hàng đa kênh tập trung vào việc cung cấp trải nghiệm liền mạch cho khách hàng, dù họ đang mua sắm trực tuyến từ thiết bị di động, máy tính hay tại một cửa hàng truyền thống.
Theo Báo Cáo từ Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam do Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số Việt Nam phát hành, ngành thương mại điện tử Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng 18% vào năm 2020 với quy mô đạt 11,8 tỷ USD.
Việt Nam được kỳ vọng sẽ trở thành thị trường thương mại điện tử phát triển nhanh nhất ở Đông Nam Á, với tổng giá trị hàng hóa thương mại điện tử (GMV) dự kiến là 56 tỷ USD vào năm 2026.
B2B eCommerce, mô hình kinh doanh thương mại điện tử nhằm phân phối các mặt hàng tiêu dùng nhanh qua những ứng dụng mua sắm đang là xu hướng mới ở Đông Nam Á, tiêu biểu là Amazon, Flipkart, TataCliq ở Ấn Độ; Tokopedia ở Indonesia; Vinshop, Kilo, Loship và Telio ở Việt Nam.
Có rất nhiều cơ hội tiềm năng để các doanh nghiệp này phát triển, một phần do tốc độ thâm nhập thị trường thương mại hiện đại rất thấp ở hầu hết các nền kinh tế Đông Nam Á.
Cùng với đó, mức độ số hóa của các mạng phân phối truyền thống hiện tương đối thấp (các cửa hàng bán lẻ nhỏ ở Việt Nam, Kiranas ở Ấn Độ, v.v.).
Không giống như B2C hay C2C người mua B2B thường đưa ra giá trị đơn hàng với số lượng lớn. Họ sẽ mua hàng trăm, thậm chí hàng ngàn mặt hàng trong một giao dịch.
Giá trị đơn hàng trung bình của giao dịch B2B theo tính toán của Forrester rơi vào khoảng 491 USD, so sánh với mức khá bé 147 USD của mô hình B2C.
Trong khi giao dịch B2C có rủi ro huỷ đơn hàng lớn, thì người bán B2B có tỷ lệ chuyển đổi cao gấp 3 lần. Ngoài mang lại trải nghiệm tốt hơn cho khách hàng, lợi thế của thương mại điện tử khi ứng dụng vào B2B là hiệu quả về quản lý và kiểm soát một số mối quan hệ nhà cung cấp cùng một lúc.
Mặc dù thị trường thị trường thương mại điện tử B2B (B2B eCommerce) vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam (dưới 150 triệu USD vào năm 2020), tuy nhiên, các giải pháp hậu cần kỹ thuật số và đô thị được triển khai bởi những doanh nghiệp e-B2B đã mang lại một bước ngoặt đáng kể trong quá trình chuyển đổi lâu dài mạng lưới phân phối đô thị.
Điều này đặc biệt đúng đối với Việt Nam, quốc gia có tỷ trọng kênh bán lẻ không tổ chức cao nhất trong các nước ASEAN, ở mức 88% (trong danh mục FMCG) với doanh số bán hàng trực tuyến hiện chiếm chưa đến 1% doanh số FMCG của cả nước.
Điển hình như VinShop đang trở thành điểm sáng của thị trường B2B năm qua, đánh dấu bước chuyển mình của hàng vạn cửa hàng tạp hóa.
Có thể, việc lên đơn online đã quá quen thuộc với nhiều người trẻ, nhưng đối với khoảng 80.000 chủ tiệm tạp hóa liên kết với VinShop thì rất nhiều trong số họ là lần đầu tiên sử dụng smartphone để nhập hàng. Đây chính là một cuộc cách mạng lớn trong ngành bán lẻ truyền thống.
Kể từ khi ra mắt thị trường vào tháng 9/2020, tính trung bình mỗi ngày có tới 220 cửa tạp hóa “lên đời” công nghệ nhờ VinShop; hàng nghìn tấn hàng được VinShop giao đến các cửa hàng tạp hóa, đội ngũ giao vận của nền tảng này chạy trên khắp Việt Nam.
Hiện VinShop đang cung ứng hơn 2.000 các mặt hàng trên ứng dụng tại 15 tỉnh thành phố, trở thành một trong những nhà phân phối hàng tiêu dùng lớn nhất tại Việt Nam.
Tất nhiên, VinShop không phải nền tảng duy nhất trong cuộc đua số hóa mô hình bán lẻ truyền thống. Telio – nền tảng thương mại điện tử B2B được VNG đầu tư tới 22,5 triệu USD cũng là một ứng cử viên sáng giá.
Thời gian qua, Telio nỗ lực mở rộng tại 26 tỉnh, thành trên khắp cả nước, bao gồm Hà Nội, TP. HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hải Dương, Thanh Hóa, Nam Định, Thái Bình, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Huế, Cần Thơ…
Telio kỳ vọng khoản đầu tư này sẽ góp phần cải thiện năng lực phục vụ cho công ty trong chiến lược có mặt tại 30 tỉnh, thành; phục vụ hơn 60.000 đại lý bán lẻ trong năm 2021; đồng thời đặt mục tiêu tiến tới có mặt tại 45 tỉnh, thành Việt Nam với 150.000 đại lý vào cuối năm 2022.
Bên cạnh mục tiêu thúc đẩy các giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt, hợp tác giữa VNG và Telio còn mang đến cho các hộ kinh doanh nhỏ và vừa cơ hội tiếp cận với các sản phẩm tài chính và tín dụng, hỗ trợ mở rộng kinh doanh – vốn đang là mảng kinh doanh “nóng” trên thị trường fintech.
Một ứng cử viên khác là startup Kilo được thành lập vào năm 2020 bởi ông Kartick Narayan – cựu CMO của Groupon, Phó chủ tịch Coupang và Giám đốc kinh doanh của Tiki, giúp kết nối nhà bán buôn với các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (MSME).
Với nền tảng và công cụ sẵn có, Kilo cho phép các đối tác quản lý doanh nghiệp trên nhiều kênh bán hàng, chẳng hạn như ứng dụng của Kilo, Facebook và Zalo, đồng thời tối ưu hóa vòng quay hàng tồn kho để tiết kiệm chi phí và giảm rủi ro trong dài hạn.
Gần đây, Kilo huy động thành công 5 triệu USD cho vòng gọi vốn Series A. Khoản tài trợ mới nhất do Altos Ventures dẫn đầu, đánh dấu khoản đầu tư đầu tiên vào Việt Nam.
Trong lĩnh vực F&B, Losupply – một dịch vụ mới của Loship cũng hướng tới mảng thương mại điện tử B2B trong việc giao nguyên vật liệu sỉ cho các nhà hàng, quán ăn, cửa hàng kinh doanh ăn uống. Hiện Losupply đang cung ứng rất nhiều mặt hàng như: hộp nhựa, hộp xốp, ly nhựa, túi đựng mang đi, muỗng đũa, hay nguyên liệu pha chế,…
Losupply nhập hàng trực tiếp từ nhà sản xuất, loại bỏ các khâu trung gian làm đội giá sản phẩm, đem đến sự tiện lợi và trải nghiệm đặt hàng tốt nhất cho các chủ cửa hàng.
Sự ra đời của Losupply nhằm mục tiêu giải quyết những khó khăn trong khâu nhập hàng của các chủ quán, liên quan đến chất lượng nguồn hàng, giá cả, thời gian giao hàng,… giúp đảm bảo nguồn hàng không bị đứt quãng và quá trình kinh doanh của cửa hàng được diễn ra thuận lợi.
Bằng cách ứng dụng công nghệ, Losupply giúp các chủ cửa hàng có thể dễ dàng tìm kiếm, lựa chọn sản phẩm và đặt hàng trực tuyến mọi lúc mọi nơi, đồng thời tiếp cận đa dạng các mặt hàng khác nhau chỉ thông qua một ứng dụng duy nhất, hàng hóa rõ ràng nguồn gốc xuất xứ mà không cần phải liên hệ với từng nhà cung cấp.
Hiện Loship đã huy động thành công 25 triệu USD từ các nhà đầu tư, bao gồm những tên tuổi lớn như BAce Capital và Golden Gate Ventures.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các thương hiệu thuộc sở hữu của Unilever bao gồm Ben & Jerry’s và Magnum sẽ không còn nhắm mục tiêu đến trẻ em hoặc thu thập dữ liệu của họ ở bất kỳ thị trường nào.
Unilever sẽ ngừng làm Marketing mảng F&B cho người dưới 16 tuổi vào năm 2023
Theo đó, Unilever sẽ ngừng thực hiện các hoạt động marketing đối với các thương hiệu thực phẩm và đồ uống (F&B) cho trẻ em dưới 16 tuổi trên tất cả các kênh truyền thông của tập đoàn trên phạm vi toàn cầu từ năm 2023.
Là một phần của các nguyên tắc “bảo vệ nâng cao”, gã khổng lồ FMCG này cũng sẽ ngừng thu thập hoặc lưu trữ các dữ liệu từ bất kỳ ai dưới 16 tuổi.
Các quy tắc mới sẽ được áp dụng trên cả phương tiện truyền thông truyền thống (traditional media) và phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media).
Unilever cũng sẽ không còn sử dụng những người có ảnh hưởng (influencer) và người nổi tiếng (celebrity) dưới 16 tuổi hoặc thu hút sự chú ý từ những người thuộc nhóm tuổi này.
Unilever cũng sẽ không quảng bá các thương hiệu hoặc sản phẩm của mình trong trường học, trừ khi được yêu cầu cụ thể là phải tham gia vào các chiến dịch giáo dục.
Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới, ngành thực phẩm và đồ uống đều hạn chế việc marketing cho trẻ em dưới 13 tuổi.
Tuy nhiên, theo Ông Matt Close, chủ tịch mảng kem của Unilever, doanh nghiệp cần phải nâng tầm yếu tố trách nhiệm đối với các hoạt động marketing, vì đơn giản là các phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing) và tiếp thị người có ảnh hưởng (Influencer Marketing) có ảnh hưởng khá lớn đến sự lựa chọn của trẻ.
Ông nói thêm: “Bằng cách thực hiện những thay đổi này, mục tiêu của chúng tôi là tiếp tục giảm mức độ tiếp xúc của trẻ em với các quảng cáo liên quan đến thực phẩm và đồ uống, thay vào đó ủng hộ việc cha mẹ có những phương pháp chăm sóc phù hợp.”
Unilever tuyên bố là họ sẽ trở thành một trong những doanh nghiệp đầu tiên áp dụng các hạn chế cụ thể đối với việc marketing cho trẻ em vào năm 2003.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ Social Listening (Tiếng Việt có nghĩa là Lắng nghe mạng xã hội) như: Social Listening là gì? Vai trò và lợi ích của các công cụ Social Listening đối với thương hiệu? Ứng dụng Social Listening vào Social Media và Marketing như thế nào? Các công cụ Social Listening phổ biến trên thế giới? Cách đo lường hiệu suất của các chiến dịch marketing trên mạng xã hội thông qua các công cụ Social Listening? Ví dụ chi tiết về báo cáo Social Listening và một số nội dung khác.
Social Listening là gì? Các công cụ Social Listening phổ biến
Trong bối cảnh kinh doanh hiện tại, Social Media và Social Media Marketing là hai trong số các chiến lược ưu tiên hàng đầu để tăng trưởng của doanh nghiệp. Theo số liệu mới nhất năm 2023 của đơn vị thống kê Statista, một số nền tảng mạng xã hội như Facebook, YouTube hay WhatsApp đều có hơn 2 tỷ người dùng.
Với tiềm năng tăng trưởng lớn và lượng người dùng dồi dào, các nền tảng này đang nhận được sự chú ý của các thương hiệu hay doanh nghiệp nhiều hơn bao giờ hết.
Thuộc thế giới truyền thông mạng xã hội rộng lớn, có một số công cụ hay phương thức giúp thương hiệu có thể lắng nghe khách hàng của mình nhiều hơn để từ đó có thể hiểu họ nhiều hơn, thúc đẩy nhận thức về thương hiệu và bán được nhiều hàng hơn. Công cụ đang được đề cập đến ở đây chính là Social Listening hay lắng nghe mạng xã hội.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Ưu điểm và nhược điểm của các công cụ Social Listening.
Một số nội dung sẽ có trong các báo cáo phân tích Social Listening là gì?
Social Listening Tool là gì?
Phân biệt Social Listening và Social Monitoring.
Social Media Tracking là gì?
Top những công cụ Social Listening phổ biến nhất trên toàn cầu.
Các số liệu chính được sử dụng để đo lường Social Listening là gì?
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Social Listening.
Dưới đây là các phân tích chi tiết.
Social Listening là gì?
Social Listening trong tiếng Việt có nghĩa là Lắng nghe mạng xã hội, là khái niệm mô tả việc theo dõi các kênh truyền thông mạng xã hội (Social Media Channel/Platform) của thương hiệu (và đối thủ) để thu thập bất kỳ dữ liệu (data) hay phản hồi nào của khách hàng liên quan đến thương hiệu.
Nội dung hay dữ liệu có được sẽ bao gồm các từ khoá, thuật ngữ, chủ đề, đối thủ cạnh tranh hay những nội dung liên quan đến một ngành nghề cụ thể.
Sau khi có được các dữ liệu báo cáo, người làm marketing hay thương hiệu sẽ tiến hành phân tích chuyên sâu để có được những cái nhìn sâu sắc nhất về khách hàng (customer insight) và từ đó đưa ra các chiến lược mới để tận dụng cơ hội.
Bằng cách theo dõi, lắng nghe và phân tích liên tục các dữ liệu từ Social Listening, thương hiệu có thể chủ động xây dựng những kiểu nội dung (content type) mà khách hàng của mình mong muốn, đưa ra các ý tưởng mới (Big Idea) dựa trên xu hướng ngành, cải thiện trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu và hơn thế nữa.
Nếu bạn đã có thể hiểu bản chất của Social Listening là gì, hẳn bạn đã hình dung về những gì mà công cụ này có thể mang lại cho thương hiệu và doanh nghiệp hay thậm chí là cho chính khách hàng của bạn.
Dưới đây là một số vai trò chính mà Social Listening có thể mang lại cho thương hiệu.
Social Listening giúp thấu hiểu đối tượng mục tiêu.
Với hơn 5 tỷ người dùng các nền tảng mạng xã hội mỗi tháng (MAU) trên toàn cầu, thương hiệu có những cơ hội cực lớn để tiếp cận, thấu hiểu và đáp ứng nhu cầu hay các trải nghiệm của họ.
Trong không gian mạng xã hội rộng lớn, làm thế nào để bạn có thể đảm bảo rằng mình đang thu thập hay theo dõi (follow) những gì mà khách hàng đang nói về, những gì mà khách hàng của mình thích hay không thích? Social Listening chính là giải pháp.
Như đã phân tích ở trên, thông qua các dữ liệu có được như các từ khoá mà khách hàng đang thảo luận, cách khách hàng nói về thương hiệu, các chủ đề khách hàng quan tâm và thảo luận nhiều nhất, thương hiệu có nhiều cách hơn để thấu hiểu khách hàng của mình.
Social Listening giúp thương hiệu có được những góc nhìn từ toàn diện đến chi tiết về ngành và đối thủ trên các nền tảng mạng xã hội.
Ngoài những nội dung liên quan đến khách hàng hay đối tượng mục tiêu (TA) nói chung, các thông tin liên quan đến ngành như xu hướng hay đối thủ cũng là những gì mà Social Listening có thể mang lại.
Bằng cách phân tích cả những từ khoá tích cực lẫn tiêu cực, những chủ đề hay nội dung được thảo luận nhiều nhất, những nhu cầu mới từ khác hàng, thương hiệu có thể dự báo được các xu hướng có thể sắp thay đổi trong phạm vi ngành.
Ngoài ra, thông qua các số liệu có được từ đối thủ như số lượng thảo luận, tần suất thảo luận, thị phần tương tác trên các nền tảng, hay mức độ tích cực hoặc tiêu cực của khách hàng khi nói về đối thủ, thương hiệu có nhiều cách hơn để cải thiện chính mình và xây dựng thêm nhiều lợi thế cạnh tranh (USP) hơn.
Social Listening giúp thương hiệu “thấu hiểu chính mình”.
Một vai trò lớn khác mà Social Listening có thể mang lại cho doanh nghiệp hay thương hiệu đó là thấu hiểu chính mình để cải thiện các lợi thế hay điểm yếu.
Trong khi nhiều thương hiệu tự tin với những giá trị mà họ nghĩ rằng họ có thể mang lại cho khách hàng hay đối tượng mục tiêu của mình, sự thật họ không thể biết được khách hàng đang nghĩ gì nếu không có số liệu phân tích cụ thể.
Một lần nữa, đây lại là những gì mà Social Listening có thể giúp thương hiệu.
Thông qua những dữ liệu như mức độ tích cực và tiêu cực mà khách hàng “bàn tán” về thương hiệu, thị phần tương tác của thương hiệu so với đối thủ hay mức độ tiếp cận khách hàng trên các nền tảng khác nhau, thương hiệu biết “mình đang ở đâu” trong mắt khách hàng và mình đang ở đâu so với đối thủ trên không gian mạng xã hội.
Ưu điểm và nhược điểm của các công cụ Social Listening.
Trong khi là công cụ đắc lực trong việc thu thập dữ liệu và hỗ trợ xây dựng chiến lược truyền thông marketing tích hợp cho thương hiệu, các công cụ hay nền tảng phân tích Social Listening vẫn có những hạn chế nhất định.
Ưu điểm của Social Listening là gì?
Một trong những ưu điểm lớn nhất của các công cụ Social Listening đó là tính tiện lợi và tức thời. Thay vì thương hiệu phải tốn rất nhiều thời gian cho các nghiên cứu thị trường ngoại tuyến (Offline), thương hiệu chỉ cần đăng nhập vào tài khoản trực tuyến hoặc nhận được các bản báo cáo đầy đủ từ đơn vị cung cấp dịch vụ trong một khoảng thời gian rất ngắn.
Nhược điểm của Social Listening là gì?
Nhược điểm dễ thấy nhất của Social Listening là vì dữ liệu chỉ được thu thập từ các nền tảng mạng xã hội và thu thập những thứ mà khách hàng chia sẻ (bình luận…), các dữ liệu có được chỉ mang tính đại diện cho một phần của toàn bộ bức tranh về người tiêu dùng, đối thủ và cả thị trường.
Một số nội dung sẽ có trong các báo cáo phân tích Social Listening là gì?
Một số nội dung sẽ có trong các báo cáo phân tích Social Listening là gì?
Trong khi tuỳ vào từng công cụ Social Listening mà doanh nghiệp chọn là gì hay mức độ “sẵn sàng chi trả” cho các công cụ đó, các số liệu có được sẽ khác nhau, dưới đây là một số dữ liệu chính có thể có trong báo cáo.
Tổng quan về thị trường và thị phần của các thương hiệu nổi bật trong ngành: Tất cả các số liệu như thị phần thảo luận so sánh giữa các đối thủ (có trên Social Media) hay số liệu tổng quan về toàn ngành sẽ được phân tích ở phần này.
Phân tích về thương hiệu (của bạn): Khách hàng đang thảo luận về điều gì liên quan đến thương hiệu của bạn, thảo luận ở đâu, các thảo luận đó là tiêu cực hay tích cực, diễn biến xu hướng các thảo luận diễn ra như thế nào hay chủ đề nào được quan tâm nhiều nhất. Đó là những nội dung cơ bản sẽ được cung cấp.
So sánh và phân tích giữa các thương hiệu (đối thủ) cùng ngành: Nếu so sánh với các đối thủ cùng ngành hiện có, thương hiệu của bạn đang có lợi thế gì, thị phần thảo luận lớn hay bé, so với đối thủ khách hàng nói tốt nhiều về ai hơn hay mức độ cạnh tranh trên các kênh hiện đang diễn ra như thế nào.
Các số liệu cụ thể về người dùng, tài khoản và kênh: Một số nội dung có thể có như ai hay nhóm người nào đang nói về thương hiệu của bạn và họ nói gì, những gì họ nói là tích cực hay tiêu cực hay họ nói ở đâu (Nhóm, Tài khoản cá nhân hay Trang nào).
Social Listening Tool là gì?
Nếu Social Listening là khái niệm đề cập đến tất cả chiến lược hay nội dung liên quan đến lắng nghe mạng xã hội thì Social Listening Tools nói về cách thương hiệu có được các nội dung hay số liệu đó.
Các công cụ lắng nghe mạng xã hội hay Social Listening Tools có thể giúp thương hiệu thu thập, theo dõi, phân tích các dữ liệu hay quản lý các tài khoản của thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội.
Như đã phân tích ở trên, tuỳ thuộc vào từng công cụ hay đơn vị phân tích, các dữ liệu hay cách thương hiệu thu thập và quản lý dữ liệu có thể khác nhau.
Phân biệt Social Listening và Social Monitoring.
Trong khi cả hai thuật ngữ đều mô tả cách thương hiệu thu thập dữ liệu liên quan đến khách hàng hay đối tượng mục tiêu trên các nền tảng mạng xã hội, chúng vẫn có những điểm khác nhau.
Social Listening có phạm vi rộng hơn Social Monitoring: Với lắng nghe mạng xã hội, bạn đang theo dõi các lượt đề cập hay thảo luận đến thương hiệu, phản hồi của khách hàng, xu hướng ngành, v.v. Tuy nhiên, Social Monitoring hay Giám sát mạng xã hội có trọng tâm hẹp hơn. Chúng tập trung vào một chiến dịch hoặc các từ khóa cụ thể.
Social Listening là một quá trình phân tích chuyên sâu và dài còn Social Monitoring thì ngắn hơn. Social Monitoring chỉ đơn thuần là hoạt động theo dõi các cuộc trò chuyện và đề cập (mentions) trên mạng xã hội. Social Listening hướng đến việc lắng nghe, phân tích, tìm ra các nguyên nhân gốc rễ và sau đó đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuỳ vào mục tiêu của thương hiệu là gì, bạn có thể chọn một trong hai.
Social Media Tracking là gì?
Thuật ngữ Social Media Tracking cũng có thể có tên gọi khác là Social Media Monitoring.
Social Media Tracking hay theo dõi mạng xã hội là quá trình giúp xác định và phản hồi các đề cập về thương hiệu (brand mentions) trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội, các số liệu theo dõi có thể là lượt bình luận (comment), lượt nhắn tin trực tiếp qua trang hay những cách thức phản hồi khác.
Theo dõi mạng xã hội là bước đầu tiên trong quá trình thấu hiểu những gì mà các nhóm đối tượng mục tiêu nghĩ và nói về thương hiệu trên mạng xã hội.
Top 10 công cụ Social Listening phổ biến nhất trên toàn cầu.
Khi nói đến các công cụ được sử dụng để thu thập và phân tích các dữ liệu trên các nền tảng mạng xã hội, dưới đây là một số công cụ đáng tham khảo nhất.
Hầu hết các công cụ đều bắt buộc phải trả phí theo tháng hoặc năm.
Những gì mà Hootsuite mang lại cho thương hiệu với tư cách là một công cụ Social Listening đó là cho phép bạn xem và trả lời tất cả các tin nhắn, bình luận hay đề cập về thương hiệu trên nhiều nền tảng mạng xã hội trong cùng một trang tổng quan duy nhất.
Ngoài ra, bạn cũng có thể theo dõi những người có ảnh hưởng (KOL, Influencer…) và khách hàng tiềm năng (Lead) bằng cách thêm (tải lên) họ vào công cụ.
Giao diện công cụ Social Listening của Hootsuite.
Những tính năng nổi bật của Hoosuite Social Listening Tool là gì?
Quản lý và giám sát tất cả hoạt động trên các nền tảng mạng xã hội.
Dễ dàng theo dõi các đề cập và phản hồi trực tiếp trong nền tảng.
Tùy chỉnh các chiến dịch truyền thông mạng xã hội có trả phí với tùy chọn Boost giúp cân bằng và tối ưu hoá mức độ tương tác.
Đo lường và theo dõi trên nhiều nền tảng như Facebook, Instagram, Twitter, YouTube, LinkedIn và Pinterest.
2. HubSpot.
Giao diện của HubSpot Social Listening Tool.
Với HubSpot, bạn có thể dễ dàng theo dõi các tương tác hay cuộc trò chuyện của khách hàng trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội.
Bạn cũng có các công cụ cần thiết để quản lý các tương tác và nhắm mục tiêu đến các đối tượng cụ thể bằng cách sử dụng yếu tố ngữ cảnh từ cơ sở dữ liệu trong CRM của bạn.
Ngoài việc xử lý các nhiệm vụ liên quan đến Social Listening, HubSpot cũng có thể giúp thương hiệu quản lý các bài đăng trên các nền tảng khác nhau.
Bên cạnh đó, nếu bạn sử dụng Twitter, HubSpot giúp bạn luôn cập nhật những gì hiện đang thịnh hành (Trending) hành bằng cách theo dõi các từ khóa hay hashtag cụ thể mà bạn cho là quan trọng đối với thương hiệu của mình.
Những tính năng nổi bật của HubSpot Social Listening Tool.
Ưu tiên quản lý các tương tác (engagement) của khách hàng.
Tích hợp công cụ vào Marketing Hub Professional và CRM của doanh nghiệp.
Lên lịch trước cho các bài đăng trên mạng xã hội và có thể cho nhiều nền tảng.
Báo cáo về chiến lược video thông qua báo cáo YouTube nếu bạn là người dùng Doanh nghiệp (Business/Enterprise).
Quản lý tất cả các tài khoản như Facebook, Instagram, Twitter và LinkedIn trên một công cụ tích hợp duy nhất.
Sprout Social là một nền tảng quản lý truyền thông mạng xã hội toàn diện, từ việc cung cấp các giải pháp Social Listening đến khả năng chăm sóc khách hàng.
Giao diện của Sprout Social Listening Tool.
Một số tính năng nổi bật của Sprout Social Listeing.
Theo dõi và quản lý mức độ tương tác trên các nền tảng mạng xã hội.
Vạch ra chiến lược nội dung (Content Strategy) và lịch đăng bài bằng công cụ xuất bản.
Khám phá các xu hướng từ các cuộc thảo luận trên mạng xã hội, tìm hiểu về đối tượng mục tiêu của bạn và lắng nghe khách hàng để từ đó xây dựng các bản kế hoạch truyền thông marketing phù hợp.
Tích hợp Sprout Social với HubSpot để thu thập dữ liệu.
4. Falcon.io
Cũng có phần tương tự như Sprout, Falcon.io là một nền tảng quản lý phương tiện truyền thông mạng xã hội và trải nghiệm khách hàng (CX) chủ yếu dành cho các doanh nghiệp vừa và lớn (MES).
Falcon.io có các khả năng như lập lịch, thu hút sự tương tác, lắng nghe mạng xã hội, đăng bài, quảng cáo và phân tích nhiều khía cạnh của chiến lược truyền thông mạng xã hội.
Falcon.io cũng giúp thương hiệu dễ dàng phân khúc và nhắm mục tiêu khách hàng theo các chiến dịch tuỳ chỉnh.
Giao diện của Falcon.io Social Listening.
Một số tính năng nổi bật của Falcon.io là gì?
Sử dụng một trang tổng quan duy nhất cho tất cả các nhu cầu quản lý mạng xã hội như social listening, đăng bài, tương tác, báo cáo, quản lý dữ liệu đối tượng.
Liên kết và quản lý tin nhắn trên WhatsApp.
Nâng cao khả năng quản lý và hỗ trợ cộng đồng bằng cách tạo các mẫu câu trả lời tùy chỉnh cho từng hình huống thường gặp.
Sử dụng Falcon.io để quản lý các tài khoản như Facebook, Twitter, LinkedIn và Instagram.
Tích hợp Falcon.io với HubSpot CRM.
5. Buffer.
Buffer giúp thương hiệu xây dựng các trải nghiệm toàn kênh (Omni channel) cho các nhóm cộng đồng và nền tảng mạng xã hội của bạn.
Một số tính năng nổi bật của Buffer Social Listening Tool.
Lập kế hoạch cho các chiến dịch mạng xã hội thông qua tính năng lập lịch và đăng bài.
Theo dõi hiệu suất của các đội nhóm bằng cách đo lường mức độ tương tác và hành vi của khách hàng thông qua các công cụ phân tích.
Sử dụng tính năng theo dõi để ghi lại và phân tích các nội dung trên các nền tảng.
Hiện Buffer đã tích hợp Facebook, Twitter, Instagram, LinkedIn và Pinterest.
6. BuzzSumo.
Giao diện của BuzzSumo Social Listening Tool.
BuzzSumo là công cụ có thể hiển thị số lần hiển thị (Impressions) và chia sẻ (Share) của các bài đăng nhất định.
Cũng là một trong số các công cụ Social Listening phổ biến trên thế giới, BuzzSumo cung cấp những thông tin chi tiết về về nội dung của thương hiệu trên Facebook để từ đó giúp bạn xác định loại bài đăng nào hay kiểu nội dung nào có thể hiệu quả nhất.
Một số tính năng nổi bật của BuzzSumo Social Listening Tool.
Sử dụng tính năng khám phá nội dung (Content Discovery) trên công cụ để xác định các bài đăng phổ biến nhất của thương hiệu trên các kênh truyền thông mạng xã hội.
Sắp xếp hay tổ chức nội dung theo những cách phù hợp với thương hiệu.
Kết nối với Facebook, Twitter, Instagram, Pinterest và Reddit.
7. Mention.
Mention là công cụ Social Listening có khả năng theo dõi hàng triệu nguồn nội dung (content sources) trên 42 ngôn ngữ khác nhau trên toàn thế giới.
Mention cũng là công cụ phân tích cạnh tranh cho phép bạn so sánh thương hiệu của mình với hai hoặc nhiều đối thủ cạnh tranh khác.
Giao diện của Mention Social Listening Tool.
Một số tính năng phổ biến của Mention Social Listening là gì?
Sử dụng tính năng Nhóm (Team) để các nhân viên có thể cộng tác cùng nhau trong các chiến dịch truyền thông mạng xã hội.
Theo dõi và cập nhật liên tục tiến độ công việc.
Quản lý hiệu quả mọi tình huống khủng hoảng trên mạng xã hội với tính năng Crisis Management (quản lý khủng hoảng).
Bạn cũng có thể sử dụng Mention để theo dõi hiệu suất hay mức độ hiệu quả trên các mạng xã hội như Facebook, Instagram, Twitter và Buffer.
8. Keyhole.
Ngược lại với các công cụ Social Listening nói trên, Keyhole tập trung vào Twitter và Instagram. Công cụ này cho phép bạn theo dõi các thẻ hashtag, lượt đề cập, tên người dùng và nhiều hơn thế nữa.
Ngoài ra, Keyhole cũng cung cấp các bản đồ nhiệt (heat maps) cho thấy sự khác biệt giữa các lượt đề cập và mức độ tương tác của thương hiệu của bạn với các thương hiệu khác trên toàn cầu.
Một số tính năng nổi bật của Keyhole Social Listening là gì?
Thu thập các insights bằng cách phân tích các thẻ hashtag từ tính năng Hashtag Analytics.
Đảm bảo các bài đăng và đề cập luôn bao gồm các thẻ hashtag mang tính xu hướng.
Dự đoán mức độ hiệu quả của thẻ hashtag tính năng AI.
Dự đoán mức độ tương tác, phạm vi tiếp cận và số lần hiển thị.
Tích hợp Keyhole với Twitter, Instagram, YouTube và Facebook.
9. Awario.
Giao diện của Awario Social Listening Tool.
Awario là một công cụ Social Listening tập trung vào việc xây dựng nhận thức về thương hiệu. Awario hoạt động bằng cách theo dõi các từ khóa trong một số ngôn ngữ khác nhau.
Một số tính năng nổi bật của Awario Social Listening là gì?
Sử dụng tính năng bán hàng trên mạng xã hội (Social Selling) để xác định các bài đăng mà người dùng nói về các vấn đề họ đang gặp phải với các sản phẩm do đối thủ cạnh tranh của bạn đang cung cấp. Nếu thương hiệu của bạn quan tâm đến Social Commerce thì đây là một công cụ rất đáng để tham khảo.
Sử dụng Social Selling để cập nhật danh sách khách hàng tiềm năng mới mà nhóm bán hàng của bạn có thể thuyết phục.
Awario hiện được tích hợp với Facebook, Twitter, Instagram, Reddit và YouTube.
10. Oktopost.
Oktopost là một nền tảng quản lý mạng xã hội dùng để theo dõi và đo lường tất cả các hoạt động trên mạng xã hội dành cho các nhà tiếp thị B2B.
Oktopost có các tính năng như giúp bạn quản lý và thấu hiểu các chiến dịch truyền thông mạng xã hội, lịch biên tập, quản lý nội dung, phát triển và lắng nghe mạng xã hội.
Giao diện của Oktopost Social Listening Tool.
Một số tính năng nổi bật của Oktopost Social Listening có thể kể đến là gì?
Sử dụng báo cáo nâng cao để xác định ROI trên các nền tảng mạng xã hội.
Xuất bản nội dung lên LinkedIn, Facebook, Twitter, Instagram, YouTube, thậm chí là cả trên WeChat.
Tích hợp Oktopost với HubSpot CRM để gắn điểm cho khách hàng tiềm năng, nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng và gia tăng mức độ tương tác với họ.
Các số liệu chính được sử dụng để đo lường Social Listening là gì?
Trong khi tuỳ thuộc vào từng mục tiêu khác nhau, bạn có thể sử dụng các chỉ số khác nhau, dưới đây là các chỉ số chính dùng để đo lường hoạt động Social Listening.
Reach: Tổng số lượng tiếp cận của thương hiệu.
Engagement: Số lượng tương tác mà khách hàng hành động với thương hiệu như Thích, Bình luận, Chia sẻ hay Đề cập (Mention).
Mention: Tổng số lần khách hàng hay đối tượng mục tiêu đề cập đến tên của thương hiệu (brandname).
NSR (Net Sentiment Rate): Tỷ lệ cảm xúc thực tế của khách hàng với thương hiệu. NSR được đo bằng công thức NSR = (phần trăm thảo luận tích cực – phần trăm thảo luận tiêu cực) / (phần trăm thảo luận tích cực + phần trăm thảo luận tiêu cực) * 100%.
Discussion Marketshare: Thị phần thảo luận là tổng dung lượng khách hàng nói về một thương hiệu so với các thương hiệu khác (tổng thị trường đang phân tích).
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với khái niệm Social Listening.
Social Listening Agency là gì?
Là những đơn vị hay doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ liên quan đến Social Listening.
Social Media Listening là gì?
Là khái niệm đồng nghĩa với Social Listening. Về bản chất, vì Social Listening được thực hiện trên các phương tiện mạng xã hội (Social Media) do đó dù là Social Media Listening hay Social Listening thì cũng đều hướng đến mục tiêu thu thập dữ liệu.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức cơ bản xoay quanh thuật ngữ Social Listening giúp bạn hiểu Social Listening là gì, các công cụ Social Listening phổ biến nhất, các chỉ số chính được sử dụng để đo lường hiệu quả từ Social Listening cho thương hiệu và hơn thế nữa. Trong bối cảnh khi mạng xã hội và các nền tảng trực tuyến phát triển như hiện tại, việc có thể hiểu cách mà khách hàng nghĩ và nói về thương hiệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của các thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Năm 2021, các startup Việt Nam nhận tổng cộng 1.4 tỷ USD vốn đầu tư từ quỹ trong và ngoài nước. Con số này cao gấp 1.5 lần mức kỷ lục ghi nhận trước đó.
Các startup Việt Nam gọi được 1,4 tỷ USD vốn đầu tư trong năm 2021
Theo Báo cáo Đổi mới Sáng tạo và Đầu tư Công nghệ Việt Nam do Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia (thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và quỹ đầu tư Do Ventures, bất chấp tác động của đại dịch Covid-19, tổng vốn đầu tư mạo hiểm cho các startup tại Việt Nam trong năm 2021 vẫn đạt kỷ lục 1.4 tỷ USD.
Con số này cao gấp 3 lần năm 2020 (451 triệu USD) và gấp 1.5 lần so với con số 874 triệu USD hồi năm 2019.
Số lượng quỹ đầu tư tham gia hoạt động tại Việt Nam cũng tăng mạnh khoảng 60% và phân bổ đồng đều giữa các quốc gia. Trong số đó, quốc gia có số lượng nhà đầu tư tích cực nhất trong năm 2021 là Singapore, kế tiếp là Việt Nam và Mỹ.
Ngoài ra, hoạt động đầu tư từ Nhật Bản vào Việt Nam cũng chứng kiến dấu hiệu tích cực sau 2 năm chững lại.
Tổng số giao dịch của các thương vụ trên 10 triệu USD vượt 1,2 tỷ USD, tăng 255% so với năm ngoái, đồng thời chiếm 82% tổng tiền đầu tư trong năm. Tương tự, các giao dịch nhỏ hơn cũng tăng 119% so với năm ngoái, đạt 256 triệu USD.
Trong khi nguồn vốn chảy vào vòng hạt giống tăng lên mức kỷ lục cả về số lượng lẫn giá trị thương vụ, nguồn vốn chảy vào các vòng sau series A bắt đầu hồi phục về mức trước đại dịch.
Đáng chú ý, năm 2021 xuất hiện 5 giao dịch trị giá trên 100 triệu USD ở các lĩnh vực như thương mại điện tử (eCommerce), thanh toán và trò chơi trực tuyến (Gaming)
Bên cạnh thanh toán và eCommerce, vốn dẫn đầu trong hoạt động thu hút vốn đầu tư, lĩnh vực gaming nhanh chóng vươn lên vị trí thứ ba.
Một số lĩnh vực khác cũng có sự tăng trưởng đáng kể về giá trị đầu tư là y tế, giáo dục và chuyển đổi số trong doanh nghiệp. Ba ngành này hiện có mức tăng trưởng trong năm lần lượt là 1.016%, 526% và 205%.
Việt Nam đồng thời xuất hiện thêm 2 kỳ lân công nghệ mới là MoMo và Sky Mavis. Sau khi hoàn tất các vòng gọi vốn vào năm ngoái, MoMo được định giá khoảng 2 tỷ USD còn Sky Mavis được định giá khoảng 3 tỷ USD.
Hiện tại, Việt Nam có 4 kỳ lân gồm VNG, Sky Mavis, VNLife và MoMo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ngày 21.4, Nga bổ sung 29 cá nhân Mỹ vào danh sách cấm nhập cảnh vô thời hạn, trong đó có cả bà Kamala Harrris, Phó tổng thống Mỹ và Mark Zuckerberg, Giám đốc điều hành Meta, công ty mẹ của Facebook.
Theo CNN, danh sách cấm nhập cảnh vô thời hạn của Nga gồm những yếu nhân, người có ảnh hưởng tại Mỹ, bao gồm các lãnh đạo cấp cao, doanh nhân, chuyên gia, nhà báo và những người có công xây dựng chương trình nghị sự chống lại Nga.
Bộ Ngoại giao Nga cho biết đây là sự đáp trả cho các lệnh cấm vận ngày càng khắt khe áp đặt lên đất nước họ.
Bên cạnh Phó tổng thống Mỹ và CEO Meta, một số gương mặt tiêu biểu khác có thể kể đến như phát ngôn viên Lầu năm góc John Kirby, CEO LinkedIn Ryan Roslansky, MC đài ABC George và Tổng giám đốc điều hành Ngân hàng Mỹ Brian Moynihan.
Trang Business Insider nhận định rằng các biện pháp “đáp trả” lệnh cấm vận này dường như không có ảnh hưởng gì nhiều đến những người trong danh sách, ngoại trừ việc ngăn chặn họ đến Nga.
Trước đó, Nga tuyên bố “cấm cửa” Tổng thống Mỹ Joe Biden, sau đó đến 398 thành viên quốc hội Mỹ. Như vậy, về cơ bản thì “danh sách đen” của Nga đã có khoảng 430 cá nhân.
Đáng chú ý, Parag Agrawal (CEO Twitter) hay Sundar Pichai (CEO Google) không có trong danh sách trừng phạt của Nga, mặc dù Twitter và Google (trong đó có cả nền tảng phát trực tuyến YouTube) đã chủ động xử lý thông tin theo hướng không có lợi cho Nga.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Để có thể giúp các nhà quảng cáo và nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) hiểu rõ hơn về cập nhật thuật toán của mình trong 2022, Instagram vừa chia sẻ những nội dung mới.
Instagram cập nhật thuật toán mới của mình trong 2022
Để có thể hiểu chi tiết hơn về cách thuật toán của Instagram hoạt động, bạn có xem tại thuật toán của Instagram.
“Nếu bạn có thể tự tạo ra một thứ gì đó, bạn sẽ nhận được nhiều sự tín nhiệm hơn so với việc bạn đang chia sẻ lại nó từ những người khác.
Chúng tôi sẽ thay đổi thuật toán để coi trọng nội dung gốc (original content) nhiều hơn, đặc biệt là khi so với các nội dung được đăng lại.”
Để có thể giải thích rõ hơn về điều này, dưới đây là một số nội dung CEO Instagram đã chia sẻ.
Các nội dung được chỉnh sửa bên ngoài Instagram, sau đó được tải lên ứng dụng, sẽ không bị phạt theo cập nhật mới này. Theo CEO Mosseri: “Ý tưởng là nếu bạn tạo ra nó, nó là nguyên bản. Sẽ không sao nếu bạn chỉnh sửa nó bên ngoài Instagram và sau đó tải lên thư viện. Vào năm ngoái, Instagram đã thông báo rằng những nội dung được chia sẻ lại từ các ứng dụng khác bao gồm cả việc làm mờ watermarks đều sẽ bị hạn chế phạm vi tiếp cận, điều này đặc biệt đúng khi bạn chia sẻ các video từ TikTok sang Reels. Tuy nhiên, nếu bạn chỉnh sửa tất cả các video đó bên ngoài Instagram, chúng tôi sẽ không phạt nó.”
Lịch sử đăng bài cũng là một yếu tố đánh giá quan trọng. CEO Mosseri lưu ý rằng trình tổng hợp nội dung là trọng tâm của bản cập nhật lần này và Instagram sẽ có thể tham khảo lịch sử đăng bài của các tài khoản như một cách để xác định kiểu nội dung. Nếu tài khoản là một tài khoản tổng hợp, chúng tôi sẽ có nhiều khả năng để hiểu rằng đó không phải là tài khoản gốc. Vì vậy, nếu bạn đang đăng lại nhiều nội dung từ các tài khoản khác, phạm vi tiếp cận của tài khoản sẽ bị giảm dần. Đăng các memes thịnh hành cho đến nay vẫn là một cách đơn giản để tăng mức độ tương tác, nhưng nó sẽ sớm không còn tồn tại nữa.
Thuật toán của Instagram sẽ hướng tới các nội dung gốc. Mosseri thừa nhận rằng Instagram không thể biết chắc chắn (100%) liệu một nội dung nào đó có phải là nội dung gốc hay không. Chúng tôi xây dựng bộ phân loại để dự đoán mức độ nguyên bản của nội dung, nhưng để nói là có thể phát hiện hoàn toàn thì là không. Một câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để Instagram biết được đâu là tài khoản gốc và đâu là tải khoản sao chép. Thời gian đăng bài có thể là một yếu tố được sử dụng để đánh giá.
CEO Mosseri lưu ý rằng Instagram sẽ tiếp tục phát triển các quy trình phát hiện nội dung của mình theo thời gian để xác định tốt hơn việc một nội dung đến từ đâu và ai đã đăng nội dung gốc, điều này nhằm mục tiêu hỗ trợ nhiều hơn nữa cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator), những người đã không ngừng sáng tạo các nội dung của họ.
Đối với các thương hiệu hay doanh nghiệp nói chung đang sử dụng UGC và đăng lại các nội dung trên tài khoản của họ, điều này cũng mang lại những ảnh hưởng không hề nhỏ.
Trong khi UGC là một cách thông minh để gia tăng mức độ tương tác của khách hàng với thương hiệu, giờ đây họ cần xem xét việc có nên đăng lại các nội dung mà người dùng đã đăng trên tài khoản cá nhân của họ hay không.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Instagram cho biết nội dung lấy từ các nền tảng video khác và đăng lại sẽ không được khuyến khích.
“Nếu tạo ra điều gì đó từ đầu, bạn sẽ nhận được nhiều sự ưu tiên hơn là chia sẻ thứ mà bạn tìm thấy từ người khác”, người đứng đầu Instagram Adam Mosseri viết trên Twitter ngày 20/4. “Chúng tôi sẽ điều chỉnh nhiều hơn nữa để coi trọng nội dung gốc hơn, nhất là khi so với nội dung được đăng lại. Điều này sẽ được đẩy mạnh thời gian tới”.
Theo ông, người dùng Instagram đang đăng rất nhiều nội dung lấy từ các nền tảng video ngắn khác, đặc biệt là TikTok. “Làm ơn, vui lòng ngừng đăng video TikTok lên Reels dù bạn thích nó. Chúng tôi đang cầu xin các bạn”, Mosseri nói.
Công ty Meta đang chuyển hướng, biến Facebook và Instagram thành nền tảng thu hút người sáng tạo nội dung, thay vì chỉ là công cụ để mọi người kết nối với bạn bè như trước.
Reels được xem là trọng tâm của nỗ lực này. Tính năng chia sẻ video ngắn này được triển khai trên Instagram từ tháng 8/2020 và có mặt trên Facebook đầu năm nay. Reels được xem là câu trả lời của Meta trước sự lớn mạnh của TikTok.
Tương tự TikTok, Instagram Reels cho phép người dùng chèn nhạc, hình ảnh và hiệu ứng vào video ngắn với thời lượng dưới 60 giây.
Khác với đối thủ, Meta đã bắt đầu thử nghiệm cho phép người dùng kiếm tiền từ các video này. Nội dung Reels hiện được chuyển đổi qua lại giữa Facebook và Instagram, cho phép người dùng Facebook có thể xem video đăng trên Instagram và ngược lại.
Dù ưu tiên nội dung sáng tạo, Mosseri thừa nhận rất khó để xác định đâu là nội dung gốc, đâu là video được lấy về và chỉnh sửa trên các nền tảng khác. “Việc xác định sẽ trở thành vấn đề lớn nếu các tài khoản cố lấy nội dung nơi khác để tổng hợp thành video mới.
Dù vậy, chúng tôi sẽ không đánh giá cao họ và sẽ có cách để hạn chế. Nếu không, điều này sẽ có hại cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trước mắt và có hại cho Instagram về lâu dài”, Mosseri nói thêm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu Instagram hay Instagram Reels là một phần quan trọng trong chiến lược Social Media Marketing tổng thể của bạn, dưới đây là một số hashtag rất đáng để bạn sử dụng trong 2022.
Top những hashtag đáng dùng nhất trên Instagram trong 2022
Để có thể thành công trên Instagram hay Instagram Reels, ngoài các chiến lược khác liên quan đến nội dung (content), quảng cáo hay sự sáng tạo, việc chọn lọc và sử dụng hashtag một cách thông minh cũng là chiến thuật bạn nên cân nhắc.
Trước khi tìm hiểu các hashtag đáng dùng nhất trong năm mới 2022, hãy cùng tìm hiểu về thuật ngữ hashtag.
Hashtag là gì?
Khi nói đến khái niệm hashtag hay muốn hiểu hashtag là gì, có hai thứ mà bạn cần hiểu, thứ nhất là về mặt hiển thị và thứ hai là về mặt bản chất (tính kỹ thuật).
Về mặt hiển thị, hashtag là thuật ngữ dùng để chỉ những từ hay cụm từ nằm đằng sau dấu thăng “#”, ví dụ những từ như #marketingtrips, #marketing, #facebook, #hashtag hay #hashtaglagi chính là những hashtag.
Về mặt kỹ thuật, hashtag là những thẻ siêu dữ liệu (metadata) được ký hiệu bằng dấu thăng “#”. Hashtag được sử dụng phổ biến trên các nền tảng mạng xã hội như Twitter, Facebook, Instagram, YouTube hay TikTok.
Bạn có thể xem hashtag là gì để tìm hiểu sâu hơn về thuật ngữ này.
Tổng hợp một số hashtag đáng sử dụng nhất trên Instagram Reels trong 2022.
Các hashtag sẽ được phân bổ theo ngành như bên dưới.
Hashtag cho Instagram Reels trong lĩnh vực thể dục thể hình và chăm sóc sức khoẻ.
#fitness
#fitnessmotivation
#fitnessreels
#health
#lifestyle
#gymlife
#muscle
#instagood
#gymmotivation
#beastmode
#fitnessmodel
#fitnessgirl
#fitnessaddict
#workoutmode
#gym
#dreambig
#noexcuses
#workout
#fitnessjourney
#fit
#motivation
#fitnessgram
#training
#fitnesslifestyle
#fitnessgoals
Hashtag cho Instagram Reels 2022 trong lĩnh vực du lịch.
#travelling
#travelblogger
#traveling
#travel
#travelmore
#travelbug
#traveldiary
#instatravel
#travelholic
#travelers
#travelguide
#travellife
#travelgram
#traveldiaries
#wonderlust
#travelgram
#traveler
#traveladdict
#travelblog
#nature
#travelreels
#toursim
#instatraveling
#adventure
#sunset
#sunrise
#naturephotography
#landscape
#naturelovers
#travelphotography
#mountains
#beach
#hiking
#likenowhereelse
#nowehereelse
Hashtag cho Instagram Reels trong lĩnh vực thực phẩm.
#mealsandreels
#foodgasm
#yum
#eat
#foodpics
#dinner
#foodpic
#lunch
#foodphotography
#breakfast
#foodlover
#tasty
#foodblogger
#hungry
#dessert
#healthyfood
#cooking
#foods
#chocolate
#cake
#foodies
#eeeeeats
#homemade
#eating
#foodblog
Những hashtag phổ biến trên Instagram Reels trong 2022.
Tại sao bạn nên sử dụng hashtag trên Instagram hay Instagram Reels nói chung.
Mặc dù theo thông tin từ CEO của Instagram, hashtag sẽ không giúp các thương hiệu gia tăng mức độ tương tác hay tiếp cận của các bài đăng, tuy nhiên nó lại là một cách khôn ngoan để nội dung của thương hiệu được tìm kiếm và khám phá trên nền tảng.
Do đó, nếu bạn đang tìm cách phát triển thương hiệu hay tìm kiếm khách hàng mới trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội (Social Media), một chiến lược sử dụng hashtag toàn diện và chi tiết là rất cần thiết.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện các kiến thức quan trọng cần biết về thuật ngữ Quảng cáo (trong tiếng Anh có nghĩa là Advertising) như: Quảng cáo là gì? Các phương tiện quảng cáo phổ biến nhất hiện nay là gì? lịch sử hình thành khái niệm quảng cáo? ngành quảng cáo là gì? vai trò của quảng cáo trong Marketing? các loại hình hay hình thức quảng cáo thương mại phổ biến trên thế giới và tại Việt Nam? đặc điểm và vai trò của quảng cáo? nội dung và mục tiêu của quảng cáo? Phân biệt quảng cáo (Advertising) và quan hệ công chúng (PR)? và hơn thế nữa.
Quảng cáo là gì? Các hình thức Quảng cáo trong Marketing
Trong phạm vi ngành Marketing, Quảng cáo (Advertising) được định nghĩa là hình thức truyền thông có trả phí (và vẫn có thể miễn phí trong một số trường hợp) với mục tiêu chính là bán hàng. Trong thế giới kinh doanh nói chung và truyền thông marketing nói riêng, quảng cáo có lẽ là một trong những thuật ngữ được biết đến rộng rãi nhất, từ các kênh truyền thông đại chúng như TV hay báo in đến các nền tảng kỹ thuật số hiện đại như mạng xã hội hay công cụ tìm kiếm, quảng cáo hầu như xuất hiện ở khắp tất cả mọi nơi và ở mọi thời điểm. Mặc dù phổ biến là vậy, khái niệm quảng cáo vẫn chưa được nhìn nhận một cách đầy đủ và đúng đắn, vẫn có những quan điểm hay nhận định sai lầm về thuật ngữ này. Vậy thực chất thì quảng cáo là gì và nó có đặc điểm gì?
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Các phương tiện quảng cáo phổ biến nhất hiện nay là gì?
Phân biệt một số thuật ngữ liên quan đến quảng cáo.
Ngành quảng cáo là gì?
Sự khác biệt lớn nhất giữa quảng cáo và quan hệ công chúng (PR) là gì?
Mối quan hệ giữa Quảng cáo và Marketing.
Vai trò của quảng cáo đối với doanh nghiệp hay trong Marketing là gì?
Các loại hình quảng cáo phổ biến nhất trên thế giới và tại Việt Nam.
Một số quan điểm chưa đúng đắn về quảng cáo.
Những thành phần chính cần có của một mẫu quảng cáo tốt là gì?
Một số chỉ số chính dùng để đánh giá hiệu suất quảng cáo.
Luật quảng cáo là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết về khái niệm Quảng cáo từ góc độ Marketing và Kinh doanh.
Quảng cáo là gì?
Quảng cáo là khái niệm đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ (có trả phí) công khai để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó.
Thuật ngữ quảng cáo gắn liền với các hoạt động marketing trong doanh nghiệp.
Cũng tương tự như marketing, quảng cáo cũng được định nghĩa theo một số cách khác nhau tuỳ vào cách tiếp cận, dưới đây là một số định nghĩa phổ biến nhất.
Quảng cáo là một hình thức truyền thông tiếp thị sử dụng các thông điệp được tài trợ công khai để quảng bá hoặc bán một sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng.
Các nhà tài trợ cho quảng cáo thường là các doanh nghiệp muốn quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Quảng cáo được phân biệt với quan hệ công chúng (PR) ở chỗ nhà quảng cáo phải trả phí để quảng cáo và họ có quyền kiểm soát các thông điệp.
Theo một cách định nghĩa khác, quảng cáo là hoạt động các doanh nghiệp thực hiện các chiến thuật khác nhau với mục tiêu thuyết phục người khác mua các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.
Mặc dù quảng cáo có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc nhìn khác nhau, bản chất lớn nhất để nhận dạng đâu là một quảng cáo đó là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu trả tiền để truyền tải một nội dung nào đó tới khách hàng.
Những gì mà quảng cáo hướng tới đó là doanh số bán hàng và thông thường, nó là một phần trong kế hoạch truyền thông marketing tích hợp (IMC) của thương hiệu.
Quảng cáo trong tiếng Anh có nghĩa là Advertising.
Ngành quảng cáo là gì?
Ngành quảng cáo là gì?
Ngành quảng cáo hay ngành công nghiệp quảng cáo (Advertising Industry) là ngành công nghiệp có quy mô toàn cầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực marketing nói chung, các dịch vụ truyền thông (Media Services) hay các đơn vị quảng cáo khác (Advertising Agency).
Theo số liệu mới nhất của Statista, doanh số thị trường quảng cáo toàn cầu có giá trị hơn 700 tỷ USD vào năm 2021 và tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới.
Phân biệt một số thuật ngữ trong ngành quảng cáo.
Như đã đề cập ở trên, mặc dù là thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến, quảng cáo lại có một số khái niệm liên quan khác mà không ít người vẫn hiểu nhầm.
Advertising: Là danh từ (Noun) dùng để chỉ Quảng cáo hay ngành quảng cáo nói chung. Ví dụ Advertising Industry là ngành công nghiệp quảng cáo.
Ads: Ads hay Ad là từ viết tắt của Advertising tức đề cập đến quảng cáo. Ví dụ trình quản lý quảng cáo là Ads Manager hay quảng cáo Facebook là Facebook Ads.
Advertisement (hoặc Advert): Cũng là danh từ dùng để chỉ một mẫu quảng cáo. Ví dụ khi bạn truy cập MarketingTrips.com hay đọc một tờ báo in nào đó, bạn có thể thấy những mẫu quảng cáo. Đó có thể là hình ảnh, văn bản (text), video hay một số định dạng khác.
Advertiser: Là khái niệm mô tả các nhà quảng cáo. Nhà quảng cáo có thể là một cá nhân hay tổ chức (doanh nghiệp), là bên cung cấp và chịu trách nhiệm về các mẫu quảng cáo. Ví dụ khi doanh nghiệp của bạn mua một khoảng không nào đó trên một tờ báo để đặt nội dung quảng cáo, doanh nghiệp của bạn đóng vai trò là nhà quảng cáo.
Chiến lược quảng cáo (Advertising Strategy): Cũng tương tự như chiến lược marketing, chiến lược quảng cáo là một bản kế hoạch toàn diện mô tả cách thức doanh nghiệp sử dụng quảng cáo để thuyết khách hàng mục tiêu mua hàng. Một số nội dung có thể có trong chiến lược quảng cáo như: định hướng sử dụng thông điệp quảng cáo, chân dung khách hàng mục tiêu (lý tưởng), các phương tiện quảng cáo sẽ được sử dụng, ngân sách quảng cáo hay cách thức triển khai quảng cáo trên các phương tiện đó.
Chiến dịch quảng cáo: Chiến dịch quảng cáo là một loạt các mẫu quảng cáo hay thông điệp quảng cáo có chung một ý tưởng lớn (Big Idea) và là một phần của chiến lược truyền thông marketing tích hợp tổng thể (IMC).
Phương tiện quảng cáo: Phương tiện quảng cáo là khái niệm đề cập đến hệ thống kênh, công cụ hay nền tảng có thể giúp thương hiệu truyền tải các thông điệp quảng cáo đến đối tượng mục tiêu.
Mục tiêu quảng cáo: Mục tiêu quảng cáo đơn giản là những kỳ vọng hay chỉ số mà bên quảng cáo (nhà quảng cáo) muốn có được sau các chiến dịch quảng cáo.
Thông điệp quảng cáo: Là toàn bộ những nội dung hay ý tưởng mà nhà quảng cáo muốn gửi gắm đến đối tượng mục tiêu hay người xem quảng cáo. Ví dụ thông qua mẫu quảng cáo bên dưới trong chiến dịch “Every name’s a story”, thông điệp mà Starbucks muốn gửi gắm là hãy tôn trọng quyền bình đẳng giới vì ai ai cũng cần được sống và yêu thương.
Chương trình quảng cáo: Chương trình quảng cáo được hiểu đơn giản là một sự kiện mà ở đó xuất hiện nhiều nội quảng cáo khác nhau.
Sự khác biệt lớn nhất giữa quảng cáo và quan hệ công chúng (PR) là gì?
Sự khác biệt lớn nhất giữa quảng cáo với PR là gì?
Trong khi cả quảng cáo và PR đều là những phương thức truyền thông marketing và nằm trong chiến lược tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) của doanh nghiệp hay thương hiệu, giữa PR và Quảng cáo vẫn có không ít những điểm khác nhau. Vậy đó là gì?
Trong khi với quảng cáo, doanh nghiệp phải trả tiền để truyền tải đi các thông điệp hay nội dung quảng cáo, PR có phần ngược lại, doanh nghiệp “không phải trả phí” với các nội dung PR.
Nếu bạn có thể kiểm soát hầu như là mọi nội dung hay mẫu quảng cáo, bạn không thể làm tương tự với PR, các cơ quan báo chí hay công chúng có thể đưa ra những thông điệp hay nhận định của riêng họ.
Về tần suất xuất hiện, vì bạn trả tiền để quảng cáo, bạn có thể chủ động đưa nội dung hay chạy quảng cáo vào bất cứ thời điểm nào, một lần nữa, bạn không thể làm điều này với PR vì các nội dung PR liên quan nhiều hơn đến bên thứ ba.
Về cách thể hiện nội dung hay văn phong: Trong khi với quảng cáo, vì bạn đang “tự nói về mình”, bạn có thể sử dụng kiểu ngôn ngữ của ngôi thứ nhất chẳng hạn như: “Hãy mua ngay hay Hãy liên hệ với chúng tôi ngay từ hôm nay…”. Ngược lại với PR, ngôn ngữ hay văn phong được sử dụng sẽ xuất hiện dưới dạng bên thứ ba.
Như đã phân tích ở trên, quảng cáo vốn là một phương thức tiếp cận trong bức tranh rộng lớn hơn đó là truyền thông Marketing hay Marketing.
Vậy mối quan hệ giữa quảng cáo với marketing là gì hay nói cách khác, trong phạm vi ngành marketing, khái niệm quảng cáo được hiểu như thế nào.
Quảng cáo trong bức tranh lớn hơn là Marketing Mix.
Khi nói đến thuật ngữ marketing, các mô hình quản trị marketing là một trong những thuật ngữ mang tính đại diện nhất, mô hình R-STP-MM-I-C là một trong số đó.
Trong mô hình này, suốt quá trình làm marketing, từ giai đoạn nghiên cứu thị trường (R), phân khúc (S), lựa chọn và định vị thị trường mục tiêu (T-P), đến tiếp thị hỗn hợp (MM – Marketing Mix), thực thi hoạt động marketing (I) và cuối cùng là kiểm tra (C).
Như bạn có thể thấy ở trên, quảng cáo (Advertising) hay PR (Public Relations) chỉ là một phần nhỏ trong P3 (Promotion) trong Marketing Mix và thuộc một bức tranh tổng thể lớn hơn là quản trị marketing.
Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, các mô hình tiếp thị hỗn hợp hay Marketing Mix Model cũng có thể khác nhau.
4Ps và 7Ps là hai mô hình tiếp thị hỗn hợp phổ biến nhất trong đó mô hình 4Ps thường được sử dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá là sản phẩm (Product) và 7Ps cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ (Services).
Vai trò của quảng cáo thương mại đối với doanh nghiệp là gì?
Nằm trong bức tranh rộng lớn của Marketing, quảng cáo là một phần không thể thiếu của hầu hết các doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành và phát triển.
Dưới đây là một số vai trò hay mục đích chính của quảng cáo đối với doanh nghiệp hoặc thương hiệu.
Quảng cáo giúp xây dựng độ nhận biết của thương hiệu (Brand Awareness).
Với bất cứ doanh nghiệp hay thương hiệu nào, ở những giai đoạn đầu của quá trình kinh doanh, khi doanh nghiệp hay thương hiệu mới ra mắt thị trường, xây dựng độ nhận biết của sản phẩm hay dịch vụ đến khách hàng là một trong những mục tiêu lớn nhất.
Vốn có thế mạnh là mức độ tiếp cận rộng lớn, tính tức thời và khả năng được kiểm soát, quảng cáo có thể nhanh chóng giúp doanh nghiệp tiếp cận môt lượng lớn những khách hàng tiềm năng, những người có thể mua hàng từ doanh nghiệp.
Dù cho mục tiêu của doanh nghiệp là gì hay doanh nghiệp chọn sử dụng phương tiện quảng cáo nào, quảng cáo vẫn là một trong những phương thức xây dựng độ nhận biết lớn nhất.
Quảng cáo giúp tăng mức độ tin tưởng và trung thành với thương hiệu (Brand Loyalty).
Mặc dù ở bối cảnh hiện tại, khi quảng cáo trực tuyến và mạng xã hội phát triển mạnh mẽ, quảng cáo nói chung không còn giữ được sức mạnh về niềm tin vốn có của nó như các hình thức quảng cáo truyền thống (TV, Radio, Báo in…) trước đây.
Tuy nhiên, khi quảng cáo được xây dựng và tiếp cận khách hàng theo những cách cá nhân hoá cao hơn, tập trung vào giá trị của khách hàng nhiều hơn và xuất hiện nhiều hơn, nó vẫn có khả năng xây dựng mức độ tin tưởng và lòng trung thành của khách hàng một cách hiệu quả.
Quảng cáo giúp tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Ngoài các vai trò nổi bật như xây dựng độ nhận biết của sản phẩm hay tăng mức độ tin tưởng và trung thành của khách hàng, quảng cáo cũng là một cách hiệu quả để gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Bên cạnh các hình thức quảng cáo truyền thống như TV hay Báo in có thể khó giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu này hơn (hoặc lâu hơn), với các hình thức quảng cáo hiện đại hay kỹ thuật số như Google hay Facebook, thương hiệu có thể thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng hay thậm chí là doanh số bán hàng trong một khoảng thời gian ngắn hơn.
Bằng cách xác định chính xác thứ khách hàng cần và giai đoạn hiện tại của khách hàng trong hành trình khách hàng (Customer Journey), doanh nghiệp hay thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để tương tác và chuyển đổi khách hàng.
Một số câu hỏi doanh nghiệp có thể sử dụng để hiểu khách hàng của mình hơn như:
Chân dung về khách hàng lý tưởng của doanh nghiệp là gì?
Sở thích của khách hàng là gì? Họ thích hay không thích điều gì?
Họ đang ở đâu trong hành trình mua hàng (nhận biết, thích thú hay chuẩn bị mua hàng) và họ đang tìm kiếm những thông tin gì?
Đâu mới là thứ mang lại cho họ giá trị khi sử dụng sản phẩm?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua hàng của họ?
Bất kể mục tiêu của doanh nghiệp là gì, dù đó là xây dựng độ nhận biết thương hiệu hay bán hàng, quảng cáo đều có thể mang lại giá trị.
Các hình thức quảng cáo phổ biến nhất trên thế giới và tại Việt Nam.
Các hình thức quảng cáo phổ biến nhất trên thế giới và tại Việt Nam.
Khi nói đến các loại hình hay hình thức quảng cáo, tuỳ thuộc vào từng cách phân loại hay tiếp cận, quảng cáo sẽ được chia thành những hình thức hay mang những tên gọi khác nhau.
1. Quảng cáo truyền thống và Quảng cáo hiện đại.
Quảng cáo truyền thống là gì?
Cũng có phần tương tự như marketing, được chia thành marketing truyền thống và marketing hiện đại, quảng cáo cũng có thể được phân loại theo cách này.
Quảng cáo truyền thống là khái niệm dùng để chỉ tất cả các hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng (Mass Media) như TV (Tivi), Báo hay Tạp chí in (Báo giấy), Radio, các bảng quảng cáo ngoài trời (OOH), quảng cáo trên xe buýt…
Mặc dù không đề cập đến các kiểu kết nối hay loại kênh, quảng cáo truyền thống gắn liền với các hình thức quảng cáo phi kỹ thuật số hoặc phi trực tuyến (ngoại tuyến).
Quảng cáo hiện đại là gì?
Trái ngược lại với quảng cáo truyền thống, quảng cáo hiện đại gắn liền với thế giới internet và kỹ thuật số (digital).
Một số hình thức quảng cáo hiện đại có thể kể đến như quảng cáo qua các bảng quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (D-OOH), quảng cáo qua các thiết bị di động, quảng cáo qua website, quảng cáo qua công cụ tìm kiếm, quảng cáo du kích hay quảng cáo trên mạng xã hội.
Quảng cáo hiện đại bao gồm tất cả các hình thức quảng cáo kiểu mới như Digital Advertising hay Online Advertising (Internet Advertising).
Ngoài các yếu tố về kênh và hình thức kết nối là các yếu tố dùng để tách biệt các quảng cáo truyền thống với quảng cáo hiện đại, tư duy tiếp cận khách hàng cũng là một yếu tố khác dùng để phân biệt hai hình thức quảng cáo này.
Trong khi quảng cáo truyền thống chủ yếu truyền tải các thông điệp đi theo kiểu một chiều và từng lần tách biệt nhau, những gì quảng cáo hiện đại hướng tới lại là tương tác (lại) liên tục với khách hàng trong suốt hành trình của khách hàng.
Với tư duy quảng cáo hiện đại, chỉ cần bất cứ nơi đâu có khách hàng xuất hiện, thương hiệu đều có thể tiếp cận và quảng cáo tới họ.
2. Quảng cáo trực tuyến và Quảng cáo ngoại tuyến.
Quảng cáo trực tuyến là gì?
Đúng với bản chất của khái niệm, quảng cáo trực tuyến là tất cả các hình thức quảng cáo xuất hiện trên môi trường internet.
Chỉ cần khi doanh nghiệp sử dụng môi trường trực tuyến để truyền tải đi các nội dung hay thông điệp quảng cáo (các mẫu quảng cáo) tới khách hàng, doanh nghiệp đó đang sử dụng quảng cáo trực tuyến.
Một số hình thức quảng cáo trực tuyến phổ biến trên thế giới có thể kể đến như: quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm như Google Search Ads hay Yahoo Search Ads, quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook Ads, Instagram Ads, TikTok Ads hay YouTube Ads, quảng cáo hiển thị (Display Ads) trên các website báo chí (chẳng hạn như Báo Tuổi Trẻ hay Báo Thanh Niên), quảng cáo qua email, quảng cáo qua những chiếc TV được kết nối (CTV), quảng cáo qua wifi hay thậm chí là quảng cáo trên các ứng dụng (app) như Tinder.
Quảng cáo ngoại tuyến là gì?
Tất cả những hình thức quảng cáo còn lại, ngoài các quảng cáo trực tuyến có thể được xếp vào quảng cáo ngoại tuyến tức quảng cáo phi trực tuyến (không sử dụng internet).
Một số hình thức quảng cáo ngoại tuyến có thể kể đến như quảng cáo qua TV (TV truyền thống không có kết nối internet), quảng cáo qua Báo in, quảng cáo qua radio, quảng cáo trên các biển quảng cáo ngoài trời (OOH) hay quảng cáo qua tờ rơi.
3. Quảng cáo thương hiệu và Quảng cáo hiệu suất.
Quảng cáo thương hiệu là gì?
Chỉ cần doanh nghiệp sử dụng quảng cáo với mục tiêu là xây dựng thương hiệu, xây dựng mức độ nhận biết của thương hiệu, yêu thích hay trung thành với thương hiệu, các cách tiếp cận quảng cáo này sẽ được gọi là quảng cáo thương hiệu.
Thuật ngữ quảng cáo thương hiệu không đề cập đến là trực tuyến hay ngoại tuyến, là trên các công cụ tìm kiếm hay trên mạng xã hội, điểm phân biệt quảng cáo thương hiệu với quảng cáo hiệu suất là mục tiêu hay các chỉ số đánh giá quảng cáo (KPIs).
Quảng cáo hiệu suất là gì?
Trái ngược với quảng cáo thương hiệu, quảng cáo hiệu suất là tất cả các hình thức quảng cáo được thực hiện với mục tiêu thường là lượng khách hàng và doanh số bán hàng.
Như đã phân tích ở trên, kênh hay nền tảng quảng cáo (Advertising Platforms/channels) không phải là yếu tố dùng để phân biệt quảng cáo thương hiệu với quảng cáo hiệu suất, mục tiêu của quảng cáo mới là đích đến.
Ví dụ, cùng là quảng cáo trên nền tảng Facebook, nhưng nếu mục tiêu hay các chỉ số đánh giá quảng cáo chỉ là số lượt tiếp cận (Reach), lượng tương tác (like, share) hay mức độ ghi nhớ quảng cáo (Ad Recall), những quảng cáo khi này được xếp vào quảng cáo thương hiệu.
Ngược lại, cũng là quảng cáo trên Facebook nhưng mục tiêu khi này là lượng khách hàng tiềm năng (Lead) hay doanh số bán hàng, các quảng cáo khi này là quảng cáo hiệu suất.
Ngoài ra, liên quan đến quảng cáo hiệu suất và quảng cáo thương hiệu, tuỳ vào cách định nghĩa của từng doanh nghiệp hay ngành hàng, các chỉ số hay mục tiêu cho từng loại hình quảng cáo cũng có thể khác nhau.
Ví dụ ở một số ngành hàng và doanh nghiệp, các quảng cáo hiệu suất cũng có thể bao gồm các chỉ số như lượt truy cập website (traffic) hay lượt bình luận (comment) trên các nền tảng mạng xã hội.
4. Quảng cáo hiển thị và Quảng cáo tìm kiếm.
Quảng cáo hiển thị là gì?
Phần lớn các quảng cáo mà mọi người thường thấy ngày nay là quảng cáo hiển thị. Ví dụ như mẫu quảng cáo bạn thấy bên dưới.
Quảng cáo hiển thị hay Display Advertising là gì? Ví dụ về một mẫu quảng cáo hiển thị – Display Ads.
Quảng cáo hiển thị (chủ yếu xuất hiện trên môi trường kỹ thuật số) bao gồm tất cả các hình thức quảng cáo đồ hoạ hay trực quan (Graphics, Visual) xuất hiện trên các website, ứng dụng (app) hay mạng xã hội (Social Media) thông qua hình thức chủ yếu là Banner hoặc các định dạng quảng cáo khác được tạo ra từ kiểu nội dung (Content Type) video, hình ảnh, văn bản (text) và âm thanh (audio).
Hầu hết các quảng cáo bạn vẫn thấy trên Facebook là quảng cáo hiển thị.
Ngoài ra, một số hình thức quảng cáo khác cũng tương đối phổ biến như Programmatic Advertising hay Native Advertising đều thuộc hệ sinh thái quảng cáo lớn hơn là hiển thị.
Quảng cáo tìm kiếm là gì?
Tất cả các hình thức quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm như Google Search, Yahoo Search, Bing Search, YouTube Search hay Cốc Cốc Search đều là quảng cáo tìm kiếm.
Phần lớn các quảng cáo tìm kiếm xuất hiện dưới dạng văn bản (Text) và liên kết (Link).
Quảng cáo tìm kiếm hay Search Advertising là gì?
Ví dụ ở trên là một mẫu quảng cáo tìm kiếm của Facebook về trình quản lý quảng cáo của họ trên công cụ tìm kiếm Google.
5. Quảng cáo có trả phí và Quảng cáo không phải trả phí.
Quảng cáo có trả phí là gì?
Hấu hết các quảng cáo mà chúng ta vẫn thấy là quảng cáo có trả phí, tức thương hiệu hay doanh nghiệp phải trả tiền cho các bên cung cấp nền tảng quảng cáo (như Google hay Facebook) để được hiển thị hay khởi chạy quảng cáo.
Quảng cáo tự nhiên là gì?
Chủ yếu gắn liền với các nền tảng mạng xã hội (Organic Social Media Advertising), quảng cáo tự nhiên hay còn được gọi là quảng cáo miễn phí là khái niệm đề cập đến tất cả các hình thức sử dụng các bài đăng tự nhiên hay nội dung mang thông điệp quảng cáo nhưng không chạy quảng cáo.
Một số quan điểm chưa đúng đắn về khái niệm quảng cáo.
Quảng cáo là phải trả tiền: Như đã phân tích ở trên, với các nền tảng mạng xã hội hay thậm chí là bằng cách sử dụng website do thương hiệu tạo ra, bạn có thể quảng cáo mà không phải bỏ ra bất cứ một khoản ngân sách quảng cáo nào.
Quảng cáo không mang lại doanh số: Trong khi các nền tảng quảng cáo truyền thống vẫn có thể giúp thương hiệu tăng doanh số bán hàng, với các nền tảng quảng cáo trực tuyến như Facebook hay Google doanh nghiệp hoàn toàn có thể thúc đẩy trực tiếp lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Quảng cáo là sai sự thật: Trong khi có không ít các quan điểm cho rằng quảng cáo khá “tuỳ tiện” và “thường nói quá so với sự thật”. Bản chất của vấn đề không nằm ở quảng cáo (vì nó chỉ là phương tiện) mà nằm ở nhà quảng cáo (và cả bên cung cấp nền tảng quảng cáo). Mặc dù vẫn có khá nhiều nhà quảng cáo sử dụng các hình thức gian lận trong quảng cáo, các nhà quảng cáo khác vẫn “nói đúng sự thật.”
Những nội dung chính cần có của một mẫu quảng cáo tốt là gì?
Những nội dung chính cần có của một mẫu quảng cáo tốt là gì?
Dù cho bạn đang sử dụng hình thức quảng cáo nào hay định dạng đang sử dụng là gì, quảng cáo được thiết kế để thuyết phục một cá nhân hay tổ chức nào đó mua hàng.
Tuỳ vào từng định dạng hay nền tảng quảng cáo, các thành phần hay yêu cầu quảng cáo có thể khác nhau, dưới đây là một số thành phần chính bạn có thể tham khảo.
Dòng tiêu đề chính (Headline): Đây là phần thông điệp thu hút sự chú ý chính đầu tiên của một mẫu quảng cáo. Với các quảng cáo video hay audio, nó có thể là phần giới thiệu ngắn (Intro), với các quảng cáo hiển thị hay tìm kiếm nó là phần nội dung đầu tiên “chạm” vào mắt khách hàng.
Tiêu đề phụ: Là phần nội dung giải thích cho phần tiêu đề chính. Nếu tiêu đề chính (hoặc nội dung giới thiệu) quá ngắn hoặc có thể khó hiểu, tiêu đề phụ là phần nội dung giúp khách hàng hiểu rõ hơn về điều bạn muốn nói.
Phần nội dung chính (Body Copy): Chính là phần thông điệp cốt lõi bạn muốn truyền tải đến khách hàng, nơi các tính năng và lợi ích riêng biệt (USP) của sản phẩm hoặc dịch vụ cần được làm nổi bật.
Visual (Hình ảnh): Trừ khi bạn đang quảng cáo trên radio hoặc các nền tảng tìm kiếm, các hình ảnh trực quan có tác động rất mạnh đến cảm xúc của người xem.
Lời kêu gọi hành động (CTA): Ở phần cuối cùng của bất cứ nội dung quảng cáo nào, bạn cần phải cho người xem hay khách hàng của mình biết họ cần làm gì. Theo một số các nghiên cứu khác nhau, việc thêm CTA hiệu quả có thể giúp tăng hơn 30% tỷ lệ hành động trên quảng cáo (CTR, chuyển đổi…).
Một số chỉ số chính dùng để đánh giá và đo lường hiệu suất quảng cáo.
Mặc dù tuỳ vào từng doanh nghiệp và từng mục tiêu khác nhau, các chỉ số được sử dụng có thể khác nhau, dưới đây là một số chỉ số chính bạn có thể tham khảo.
Ad Recall: Đo lường mức độ ghi nhớ quảng cáo sau khi xem quảng cáo.
ROAS (return on ad spend) – ROI: Đo lường tổng số doanh thu có được trên chi tiêu quảng cáo.
CPM: Tổng số tiền phải bỏ ra để có được 1000 lần hiển thị quảng cáo.
CPC: Chi phí bỏ ra trên mỗi lần nhấp chuột.
CPA: Chi chí bỏ ra trên mỗi hành động của khách hàng.
CTR: Tỷ lệ nhấp chuột vào quảng cáo trên tổng số lần quảng cáo được xem.
CAC: Tổng chi phí phải bỏ ra để có được một khách hàng mới.
Traffic: Tổng số lượt khách hàng ghé thăm cửa hàng (trực tuyến hoặc ngoại tuyến) sau khi xem quảng cáo.
Revenue: Tổng doanh số thương hiệu hay doanh nghiệp có được sau các chiến dịch quảng cáo.
Luật quảng cáo là gì?
Luật quảng cáo được hiểu đơn giản là toàn bộ văn bản hay điều khoản quy định về cách thức một cá nhân hay tổ chức được thực hiện các hoạt động quảng cáo.
Tại Việt Nam, Luật quảng cáo lần đầu được ban hành năm 2012 và có hiệu lực từ tháng 1 năm 2013 do Quốc hội ban hành.
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ quảng cáo.
Quảng cáo viết tắt là gì?
Thuật ngữ quảng cáo thường được viết tắt là Ads hoặc Ad trong tiếng Anh (chính là cách viết ngắn gọn của Advertising) và QC trong tiếng Việt.
Mẫu quảng cáo là gì?
Mẫu quảng cáo trong tiếng Anh có nghĩa Advertisements hoặc Adverts, chính là một đoạn nội dung được sản xuất bởi thương hiệu với mục tiêu là quảng bá một thứ gì đó.
Mẫu quảng cáo có thể được xuất hiện dưới dạng video, văn bản, hình ảnh hoặc một số hình thức khác và có thể xuất hiện trên nhiều nền tảng khác nhau.
Mục đích của quảng cáo là gì?
Như đã phân tích chi tiết ở trên, tuỳ vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp mà quảng cáo có thể gắn liền với những mục đích khác nhau như xây dựng thương hiệu, bán hàng, giới thiệu sản phẩm mới và hơn thế nữa.
Kinh doanh quảng cáo là gì?
Khái niệm kinh doanh quảng cáo đề cập đến quá trình khai thác và cung cấp các dịch vụ quảng cáo (Advertising Services) đến các đơn vị có nhu cầu quảng cáo.
Ví dụ, một doanh nghiệp nào đó có thể kinh doanh quảng cáo bằng cách đấu thầu và cho thuê lại toàn bộ các không gian quảng cáo ở các sân bay.
Quảng cáo theo ngữ cảnh là gì?
Quảng cáo theo ngữ cảnh (Contexual Advertising) là cách thức mà các hệ thống quảng cáo (chẳng hạn như Facebook hay Google) hiển thị quảng cáo dựa trên các nội dung liên quan mà người dùng đang xem.
Chẳng hạn như bạn đang xem một video về ẩm thực chẳng bạn, bạn có thể thấy một mẫu quảng cáo của thương hiệu McDonald’s.
Công nghệ quảng cáo (Adtech) là gì?
Công nghệ quảng cáo hay Adtech là thuật ngữ đề cập đến các định dạng, phương thức hay thuật toán phân phối quảng cáo của các nền tảng quảng cáo như Google, Facebook hay TikTok.
Quảng cáo hiển thị tự nhiên là gì?
Quảng cáo hiển thị tự nhiên (Native Ads) là hình thức quảng cáo trong đó nội dung quảng cáo được hiển thị xen kẻ với các nội dung tự nhiên (trên web và app) nhằm mục tiêu thúc đẩy khả năng tương tác của người dùng.
Quảng cáo đa nền tảng là gì?
Là thay vì chỉ quảng cáo trên Facebook chẳng hạn, nhà quảng cáo chọn cách quảng cáo song song trên cả Google, Instagram, TikTok và hơn thế nữa.
Quảng cáo nhập vai là gì?
Quảng cáo nhập vai là hình thức quảng cáo cho phép mọi người tương tác với sản phẩm trực tiếp bên trong quảng cáo theo thời gian thực.
Những môi trường sử dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường (AR) hay Metaverse sẽ cho phép các nhà quảng cáo sử dụng định dạng quảng cáo này.
Quảng cáo âm thanh là gì?
Là hình thức quảng cáo thông qua âm thanh (Audio). Thay vì sử dụng các định dạng phổ biến như video, photo hay text (văn bản), các thương hiệu sử dụng âm thanh để truyền tải các thông điệp quảng cáo của mình.
Quảng cáo động (Dynamic Ads) là gì?
Quảng cáo động là quảng cáo tự động điều chỉnh nội dung (mẫu quảng cáo) theo từng người dùng phụ thuộc vào cách họ tương tác với quảng cáo. Quảng cáo động là một hình thức của quảng cáo cá nhân hoá.
Quảng cáo cá nhân hoá là gì?
Là hình thức quảng cáo trong đó nhà quảng cáo phân phối các mẫu quảng cáo khác nhau cho từng người dùng khác nhau phục thuộc vào sở thích hay cách họ tương tác với các nội dung của thương hiệu.
Quảng cáo mạng xã hội là gì?
Là phương thức quảng cáo trong đó các thương hiệu tiến hành chạy và hiển thị quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, TikTok hay YouTube.
Dung lượng hay khoảng không quảng cáo là gì?
Là không gian hiển thị quảng cáo, nó chính là thứ quyết định độ lớn hay sức mạnh hiển thị của các nền tảng quảng cáo như Facebook hay TikTok.
Quảng cáo giải trí là gì?
Là các quảng cáo với mục tiêu giải trí đối tượng mục tiêu mục tiêu, thay vì cố gắng bán hàng, các thương hiệu sử dụng hình thức quảng cáo này để truyền cảm hứng cho họ, giúp họ học một thứ gì đó mới mà họ có thể thích và hơn thế nữa.
Branding là gì trong ngành quảng cáo?
Trong ngành quảng cáo, Branding có thể được hiểu là một mục tiêu của quảng cáo, khác với Performance là thúc đẩy chuyển đổi bán hàng, các quảng cáo định hướng Branding hướng tới mục tiêu xây dựng độ nhận diện thương hiệu.
Quảng cáo bùng là gì?
Là hành vi gian lận trong quảng cáo, trong đó các nhà quảng cáo tìm cách chạy quảng cáo và không trả phí cho các nền tảng quảng cáo. Hành vi thường thấy là nhà quảng cáo bỏ tài khoản quảng cáo hoặc bỏ thẻ thanh toán quảng cáo (phương thức thanh toán).
Quảng cáo video được kết nối bởi nội dung là gì?
Là hình thức quảng cáo video sử dụng nội dung (Content) làm phương tiện kết nối chính, thông qua các câu chuyện được kể một cách hấp dẫn bằng video, thương hiệu có thể dễ dàng kết nối với khách hàng tiềm năng của mình.
Chức năng của quảng cáo trong Marketing là gì?
Như đã phân tích ở trên, quảng cáo là 1 phần không thể thiếu của marketing, trong ngành marketing, chức năng chính của quảng cáo là giới thiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu, bán hàng và hơn thế nữa.
Quảng cáo phi thương mại là gì?
Là các mẫu quảng cáo không nhằm mục đích bán hàng, thay vì với các quảng cáo thương mại thông thường, người bán sẽ mong muốn bán một thứ gì đó cho đối tượng mục tiêu, với quảng cáo phi thương mại thì không. Các tổ chức phi chính phủ, hay các chiến dịch vận động cộng đồng (từ chính phủ) thường sử dụng hình thức quảng cáo này.
Vật phẩm quảng cáo là gì?
Là những tờ rơi, tài liệu, ấn phẩm…được sử dụng cho mục đích quảng cáo.
Người quảng cáo là gì?
Người quảng cáo hay còn được gọi là nhà quảng cáo, là những cá nhân hay tổ chức thực hiện các hoạt động quảng cáo và chịu trách nhiệm về những gì mà họ đang quảng cáo tới người tiêu dùng hay công chúng.
Viết quảng cáo là làm gì?
Viết quảng cáo là khái niệm đề cập đến quá trình sản xuất các nội dung phục vụ cho quảng cáo. Ví dụ như slogan, tiêu đề, hay bất cứ lời đề xuất (offer) nào khác, thứ mà khách hàng có thể nhìn thấy từ các mẫu quảng cáo.
Kết luận.
Nếu bạn là người đang làm việc trong ngành quảng cáo nói riêng và ngành marketing nói chung, việc hiểu đầy đủ bản chất của các thuật ngữ là một trong những yêu cầu hàng hàng đầu trước khi gia nhập ngành.
Hy vọng qua bài viết này từ MarketingTrips, bạn có thể hiểu rõ hơn về bản chất của ngành quảng cáo, hiểu quảng cáo là gì, các hình thức và công cụ quảng cáo, cũng như các lý thuyết chính khác xoay quanh thuật ngữ Quảng cáo.
Khi thương mại điện tử (eCommerce) và thương mại kỹ thuật số (Digital Commerce) tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ bất chấp đại dịch, dưới đây là một số xu hướng chính các Marketer nên tham khảo.
5 xu hướng chính về Digital Commerce các Marketers nên biết
Dưới đây là chia sẻ của Ông Jeff Malmad, người phụ trách các hoạt động thương mại tại Mindshare về các xu hướng Digital Commerce chính trong 2022.
(Nội dung được trích nguồn từ Vietnam Amazon Advertising).
1. Đa dạng, Công bằng và Hòa nhập đang thúc đẩy sự tăng trưởng trong ngành bán lẻ trực tuyến.
Khi các nhà bán lẻ tiếp tục xây dựng và mở rộng khả năng truyền thông của họ, điều quan trọng đối với các đơn vị truyền thông (Agency), thương hiệu và nhà bán lẻ là phải tiếp tục làm việc cùng nhau để tạo ra các dấu ấn kỹ thuật số, hỗ trợ nhiều tiếng nói từ các nguồn gốc đa dạng, môi trường phù hợp với thương hiệu và các vị trí hiển thị có tác động cao, không gây gián đoạn.
Khi đầu tư truyền thông nhiều hơn vào kỹ thuật số thông qua các kênh mua sắm trực tuyến, các cam kết của nhà bán lẻ về sự Đa dạng, Công bằng và Hòa nhập (DEI) sẽ được các thương hiệu và agency coi là có tầm quan trọng tương đương với các chỉ số truyền thông truyền thống khác.
Sử dụng nội dung và sự sáng tạo làm sức mạnh sẽ tiếp tục là một ưu tiên trong năm nay và trong tương lai.
2. Kỳ vọng của khách hàng đang phát triển.
Kỳ vọng về nội dung tức thì theo yêu cầu hiện đang chuyển sang các sản phẩm hàng ngày theo yêu cầu, từ bột giặt đến cả áo thun.
Khi khách hàng tiếp cận nhanh với sản phẩm – dù là phát trực tuyến hay qua việc cung cấp hàng hóa thực tế – khách hàng đang cho thấy rằng họ muốn trải nghiệm theo yêu cầu với việc tiếp cận nhanh và không phải chờ đợi xếp hàng hoặc đối phó với đám đông.
Những kỳ vọng này không chỉ áp dụng với các sản phẩm kỹ thuật số, mà còn với sản phẩm thực tế theo yêu cầu.
Khi chúng ta quen dần với việc nhìn thấy ngày càng nhiều các phương tiện giao hàng với nhiều hình dạng và quy mô khác nhau trên đường phố, việc giao hàng dễ dàng này sẽ giúp thúc đẩy việc dễ dàng mua hàng.
Phương tiện truyền thông sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự gia tăng này. Chúng ta thấy chức năng “mua ngay” hoặc “thêm vào giỏ hàng” sẽ trở nên sống động trong tất cả điểm chạm, từ màn hình đến mạng xã hội, đến phát trực tiếp, đến mã QR trong nội dung video và ngoài gia đình.
Sự tức thời là tiêu chuẩn mới và nhiều nhà bán lẻ đang triển khai các dịch vụ giao hàng và cơ sở hạ tầng để thúc đẩy sự tức thời này trong tương lai.
3. Kết hợp sự chính xác và đồng cảm.
Khi nhà bán lẻ và thương hiệu cố gắng cung cấp các trải nghiệm theo mong muốn và nhu cầu của khách hàng, việc sử dụng thông tin chi tiết về thương hiệu của bên thứ nhất kết hợp với thông tin chi tiết của bên thứ ba có thể giúp thương hiệu bán được nhiều hàng hơn.
Khi thế giới đang hướng tới một tương lại không có cookies, những thông tin chi tiết của bên thứ nhất của nhà bán lẻ đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Theo eMarketer và Data Axle, phần lớn người dùng Internet Mỹ muốn nhận các ưu đãi cá nhân hóa dựa trên các giao dịch mua hàng trước đây của họ – 87% Gen Z, 88% Gen Y, 82% Gen X và 77% Baby Boomers. Sự kết hợp này sẽ còn mạnh mẽ hơn nữa trong các kênh kỹ thuật số của nhà bán lẻ.
Khi người tiêu dùng muốn những thông điệp chính xác được truyền tải tới họ; những người làm marketing cần sử dụng sự kết hợp thích hợp giữa sự chính xác và khả năng đồng cảm để hiểu lý do tại sao người tiêu dùng mua hoặc không mua các sản phẩm.
4. “Người có ảnh hưởng phát trực tuyến”.
Chủ sở hữu các phương tiện truyền thông kỹ thuật số sẽ bắt đầu dựa vào các sự kiện bán hàng phát trực tiếp nhiều hơn (livestream shopping).
Khi nhiều trang mạng xã hội và nhà bán lẻ tiếp tục thử nghiệm trong không gian này, sự thành công ở Trung Quốc với phát trực tuyến cuối cùng sẽ bắt đầu có hiệu quả ở phạm vi lớn hơn.
Gần đây, “Lipstick Brother”, một nam thanh niên Trung Quốc, là người có ảnh hưởng trong lĩnh vực làm đẹp, đã bán được 1,9 tỷ đô la sản phẩm trong một ngày.
Có rất nhiều triển vọng về sức mạnh của những người có tầm ảnh hưởng, quy mô của các dịch vụ phát trực tiếp và việc dễ dàng mua hàng – sự xuất hiện của “Người có tầm ảnh hưởng phát trực tuyến” sẽ làm chủ.
Tham gia Lookout cho các sự kiện phát trực tiếp từ những người muốn bán hàng của riêng họ trong một khoảng thời gian có giới hạn.
Phạm vi tiếp cận của những người có tầm ảnh hưởng tiếp tục tăng và các thương hiệu đang tìm kiếm sự tăng trưởng đang hợp tác để tiếp cận các đối tượng quan trọng trên mạng xã hội và bán lẻ đang theo dõi những người có tầm ảnh hưởng này – tất cả đều là sự kết hợp rất mạnh mẽ.
5. Mọi thứ đều có thể mua sắm.
Xu hướng “có thể mua sắm” đã dần phát triển trong một vài năm, nhưng đại dịch đã đẩy nhanh xu hướng này rất nhiều.
Tính năng thêm vào giỏ hàng đã tìm đường vào các tài sản phương tiện kỹ thuật số, thường nhắc nhở khi nào bạn có thể cần mua sản phẩm tiếp theo và người tiêu dùng cũng đang nhận ra việc quét mã QR thật dễ dàng.
Hiện tại bạn đang thấy tất cả các chiến thuật này bắt đầu có hiệu quả trên nhiều loại phương tiện truyền thông hơn. Mong muốn và nhu cầu của khách hàng luôn ở đó; giờ đây cấu trúc công nghệ và vận hành kết nối chúng đang trở nên phổ biến.
Cuối cùng, đối với ngành này, điều mà tất cả các xu hướng và dự đoán này đòi hỏi là quan hệ đối tác. Khi thị trường phát triển và chúng ta nhìn thấy sự gia tăng của các khả năng mới; thương hiệu, agency và nhà bán lẻ phải làm việc cùng nhau để tạo ra các giải pháp, đưa vào và mang lại lợi ích cho người tiêu dùng trước tiên.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi thị trường eCommerce hay thương mại điện tử tiếp tục phát triển bùng nổ trong những năm gần đây, những lượt đánh giá giả mạo (Fake Reviews) cũng tăng lên với tốc độ tương ứng.
eCommerce và những lượt đánh giá giả mạo Fake Reviews
Theo một số số liệu mới đây từ statista, brightlocal hay marketingcharts, trong khi phần lớn người tiêu dùng coi các đánh giá (reviews) từ những khách hàng khác trên các nền tảng thương mại điện tử (eCommerce) là yếu tố ảnh hưởng lớn đến quyết định mua hàng.
Một số lượng không hề nhỏ các lượt đánh giá đó là giả mạo (fake reviews).
Dưới đây là thống kê một số dữ liệu chính bạn có thể tham khảo.
93% người tiêu dùng nói rằng các đánh giá trực tuyến ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của họ.
82% người tiêu dùng đã đọc ít nhất một đánh giá giả mạo vào năm 2021. Trong đó những người trẻ có xu hướng đọc phải những đánh giá giả mạo nhiều hơn so với những thế hệ lớn hơn.
54% người tiêu dùng nói rằng họ sẽ không mua các sản phẩm và dịch vụ của các thương hiệu nếu họ nghi ngờ các đánh giá từ thương hiệu là giả mạo (seeding).
95% người tiêu dùng nghi ngờ và cho rằng các đánh giá là giả mạo nếu họ không thấy bất cứ đánh giá xấu nào (nếu các đánh giá toàn là 5*, họ không tin điều này).
30% người tiêu dùng cho rằng các đánh giá trực tuyến (online reviews) là giả mạo nếu họ không thấy các phản hồi tiêu cực nào từ khách hàng tới thương hiệu.
65% người tiêu dùng không tin tưởng các đánh giá xếp hạng (ratings) trên các nền tảng thương mại điện tử (như Shopee, Lazada hay Amazon).
34% người tiêu dùng nói rằng các đánh giá hay xếp hạng xấu của họ không được đăng tải bởi các nền tảng thương mại điện tử.
72% người tiêu dùng tin rằng các đánh giá giả mạo sẽ trở thành một “xu hướng phổ biến” trong ngành thương mại điện tử.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bằng cách phân tích hàng trăm triệu bài đăng khác nhau, nghiên cứu đã chỉ ra các xu hướng sử dụng Social Media chính trong 2022 và hơn thế nữa.
Một vài xu hướng sử dụng Social Media trong 2022
Để có thể hiểu rõ hơn về xu hướng sử dụng Social Media nói chung và Social Media Marketing nói riêng, YouScan gần đây đã phân tích hơn một tỷ bài đăng chủ yếu tập trung vào các bài đăng với nội dung có thương hiệu (Branded Content).
Nghiên cứu cung cấp một loạt các nội dung và xu hướng như: kiểu nội dung được chia sẻ nhiều nhất trên các nền tảng Social Media, thương hiệu nào nhận được nhiều lượng tương tác nhất hay tỷ lệ phản hồi tích cực và tiêu cực (sentiment ratio) của các nền tảng là như thế nào.
Dưới đây là một số chỉ số đáng chú ý nhất.
Tin tức, nghề nghiệp và cá nhân là những kiểu nội dung được chia sẻ nhiều nhất trên các nền tảng mạng xã hội.
Các nội dung về chính trị là chủ đề được thảo luận nhiều nhất, theo sau là ngành Game, chăm sóc sức khoẻ, thực phẩm và những người nổi tiếng (Celeb).
Nội dung (Video Content) đã vượt qua nội dung hình ảnh (Image/Photo Content) để trở thành định dạng nội dung (Content Format) được tương tác nhiều nhất trên các nền tảng có nội dung trực quan (visual platforms).
1.5% các bài đăng với nội dung truyền miệng (WOM) trên các nền tảng mạng xã hội có chứa ít nhất một liên kết (Link) tới các nguồn bên ngoài.
* WOM: Word of Mouth: Những nội dung được chia sẻ bởi người dùng có mô tả những trải nghiệm cá nhân của họ với thương hiệu.
Gucci hay Converse là những thương hiệu phổ biến nhất với nhóm ngành thời trang, Starbucks, McDonald’s hay RedBull là những thương hiệu đại diện cho nhóm F&B.
Instagram là nền tảng mạng xã hội có chỉ số đánh giá tình cảm (sentiment ratio) cao nhất với 82 điểm (trên thang số 100 điểm), Facebook là 50 và TikTok là 51.
* Sentiment Ratio = (các đề cập tích cực – đề cập tiêu cực) : (đề cập tích cực + đề cập tiêu cực) * 100.
Nike, Mercedes và Apple là 3 thương hiệu có logo được xuất hiện nhiều nhất trên các nền tảng mạng xã hội theo các nhóm ngành tương ứng là thời trang, xe hơi và thiết bị điện tử.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Không chỉ các chợ truyền thống, nhiều đơn vị bán lẻ theo mô hình hiện đại cũng gặp rất nhiều khó khăn khi tăng trưởng hai năm vừa qua.
Ngành bán lẻ đi tìm công thức tăng trưởng mới
Thị trường bán lẻ đang dần được hâm nóng trở lại khi người tiêu dùng và khách du lịch bắt đầu quay lại các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ truyền thống. Gần như ngay lập tức, hàng loạt thương hiệu bán lẻ có dấu hiệu sẽ mở rộng quy mô quyết liệt.
Phục hồi.
Ghi nhận của Tổng cục Thống kê cho thấy trong quý 1-2022, doanh số bán lẻ tăng nhẹ 4,4% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, hoạt động bán lẻ hàng hóa tăng 10,7%, bán lẻ dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 5,9%, dịch vụ du lịch tăng 29,8% so với cùng kỳ.
Các con số đó không phản ánh hết sự chuyển biến mạnh mẽ của thị trường bán lẻ TP.HCM trong quý 1-2022.
Cục Thống kê thành phố ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng là gần 267 tỉ đồng, giảm 4,8% so với cùng kỳ.
Mức giảm lớn nhất tập trung ở nhóm các ngành dịch vụ như karaoke, vũ trường, matxa, du lịch… do tốc độ mở cửa trở lại vẫn còn chậm.
Ngoài ra phải kể đến các nguyên nhân như thu nhập cũng như thói quen tiêu dùng của người dân có sự thay đổi, tâm lý e ngại dịch bệnh vẫn còn trong thời gian đầu sau kết thúc giãn cách, sức mua chưa đạt như kỳ vọng.
Tuy nhiên, dự báo doanh thu thương mại và dịch vụ trong quý tiếp theo sẽ đạt mức tăng trưởng dương khi các hoạt động kinh doanh trên địa bàn và sức tiêu thụ của người dân có xu hướng tăng trở lại.
Đáng chú ý, sau khi mở trở lại đường bay quốc tế, lượng khách du lịch quốc tế trong tháng 3-2022 đã tăng 115% so với cùng kỳ, đạt 41.700 lượt – mức cao nhất kể từ tháng 3-2020, với khách du lịch chủ yếu đến từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Mỹ.
Năm 2021 chứng kiến lượng lớn các cửa hàng, nhà bán lẻ có tiềm lực tài chính yếu đóng cửa, đặc biệt ở phân khúc F&B và thời trang khi nhu cầu tiêu dùng sụt giảm.
Nhưng năm 2022 có thể khởi đầu cho một chu kỳ phục hồi mạnh mẽ nhờ độ phủ vắc xin, việc nới lỏng hạn chế đi lại trong nước và giữa các quốc gia trên thế giới.
Nhận xét về triển vọng của thị trường bán lẻ Việt Nam trong thời gian tới, bà Phạm Ngọc Thiên Thanh, phó giám đốc nghiên cứu và tư vấn CBRE Việt Nam, cho rằng:
“Những khó khăn từ kinh tế vĩ mô đang làm giảm sức mua của người tiêu dùng trong ngắn hạn. Thị trường dự báo sẽ ấm dần lên và hồi phục vào những tháng cuối năm”.
“Lượng khách mua sắm đông đúc vào các kỳ nghỉ lễ, cuối tuần và lượng khách du lịch trong nước tăng cao vào kỳ nghỉ Tết cho thấy người tiêu dùng đã bắt nhịp với hoạt động bình thường mới.
Tuy nhiên, sự mở rộng của các nhà bán lẻ dự kiến sẽ không đồng đều giữa các nhóm ngành thương mại khác nhau”.
Khốc liệt cuộc đua mở rộng.
Kênh bán lẻ hiện đại đang chứng kiến cuộc đua đầu tư và mở rộng quy mô khá gay cấn khi nhiều hãng bán lẻ lập kế hoạch đánh chiếm khoảng trống mà các đối thủ yếu hơn bỏ lại.
Điển hình như Uniqlo với việc khai trương cửa hàng bán lẻ thứ 11 tại Saigon Centre TP.HCM, Pandora khai trương cửa hàng mới tại AEON Long Biên, Hà Nội.
Hãng AEON đặt mục tiêu mở 100 siêu thị AEON MaxValu đến năm 2025. BRG Retail hợp tác mở rộng chuỗi siêu thị Fujimart với Sumitomo Corporation thì đặt mục tiêu đạt khoảng 50 cửa hàng mới vào năm 2028.
Đáng chú ý, Tập đoàn Alibaba nâng cấp chuỗi giá trị kinh doanh tại Việt Nam bằng cách thành lập các trung tâm phân phối quy mô lớn ở Long An, Đồng Nai, hướng tới phục vụ nhu cầu lưu kho của các nền tảng thương mại điện tử (eCommerce) chính ở Việt Nam.
Thời gian gần đây, một số công ty bất động sản cũng tìm cách lấn sân sang bán lẻ, như một cách xây dựng hệ sinh thái của riêng họ.
Đây là một chiến lược kinh doanh quen thuộc khi các công ty bất động sản có tiềm lực mạnh muốn xây dựng hệ sinh thái đa dạng bao gồm bán lẻ, nhằm tận dụng nguồn vốn, liên kết sản phẩm bán lẻ phục vụ chính cộng đồng cư dân và khách hàng của họ và bao phủ thương hiệu tới số đông người dùng.
Điển hình có thể kể đến Nova Retail của Tập đoàn NovaLand với chuỗi cửa hàng phân phối các thương hiệu nổi tiếng như Nike, GAP, The Face Shop, Sơn Kim Retail của Sơn Kim Group với chuỗi của hàng tiện lợi GS25 và chuỗi nhà hàng, spa đi kèm.
Song song kế hoạch mở rộng, một số chuỗi cũng đặt ưu tiên tái cấu trúc, cải thiện biên lợi nhuận. Bách Hóa Xanh của Thế Giới Di Động cho biết sẽ tạm dừng mở mới trong năm 2022 để tối ưu hóa hoạt động.
Chuỗi cũng bổ nhiệm ông Nguyễn Đức Tài, chủ tịch Thế Giới Di Động, giữ chức giám đốc điều hành – động thái khẳng định quyết tâm đưa Bách Hóa Xanh đạt điểm hòa vốn thông qua các điều chỉnh lớn về công thức vận hành.
Ngoài Bách Hóa Xanh, Thế Giới Di Động còn lấn sân sang các thị trường bán lẻ khác còn nhiều tiềm năng với thương hiệu AVA gồm AVAKids (sản phẩm mẹ và bé), AVAFashion (thời trang), AVASports (thể thao), AVAJi (trang sức) và AVACycle (xe đạp).
Còn Masan dự kiến sẽ tung ra mô hình “mini mall” – tức một cửa hàng tiện ích tích hợp nhiều dịch vụ như nhu yếu phẩm (WinMart), dịch vụ tài chính (Techcombank), trà và cà phê (Phúc Long), chăm sóc sức khỏe (Phano) và đã đặt mục tiêu mở 30.000 cửa hàng trước năm 2025.
Báo cáo tháng 2-2022 của Savills châu Á – Thái Bình Dương về thị trường bán lẻ cũng đánh giá mặc dù tỉ lệ tiêm vắc xin ngày càng tăng ở nhiều quốc gia, tốc độ phục hồi của các thị trường lại không nhất quán.
Cụ thể, Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia có thị trường bán lẻ tại các thành phố lớn phục hồi nhanh nhất với hoạt động kinh doanh ổn định và gián đoạn định kỳ.
Trong khi các thành phố như Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu, Hà Nội, TP.HCM vẫn duy trì mức tăng trưởng giá thuê một cách khiêm tốn từ khoảng 0,5-13% thì các thị trường lớn như Singapore, Hong Kong, Seoul, Tokyo, giá thuê mặt bằng tiếp tục sụt giảm mạnh trong 6 tháng cuối năm 2021 với mức từ -16% đến -28%.
Theo đánh giá của bà Trần Phạm Phương Quyên, quản lý bộ phận cho thuê mặt bằng bán lẻ Savills TP.HCM, sức tiêu dùng nội địa Việt Nam ngày càng lớn và ổn định, đồng nghĩa với tiềm năng về doanh thu lớn cho một vài ngành bán lẻ như chăm sóc sức khỏe, chăm sóc mẹ và bé, thời trang thể thao, ẩm thực…
Điều này đã thúc đẩy các nhà bán lẻ phải mở rộng thêm chi nhánh, không gian trải nghiệm, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Bà Quyên cũng cho biết trong thời gian qua, các tập đoàn bán lẻ lớn vẫn đang âm thầm đem thêm thương hiệu quốc tế mới về thời trang, phong cách sống, phụ kiện và đồ chuyên dụng thể thao ngoài trời… về Việt Nam, hứa hẹn giúp phục hồi và tạo ra sức sống mới cho thị trường.
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung về thuật ngữ Design Thinking (tiếng Việt có nghĩa là Tư duy thiết kế) như: Design Thinking là gì? Tại sao Design Thinking (Tư duy thiết kế) lại quan trọng? Design Thinking hoạt động như thế nào? Ví dụ về Design Thinking? Chi tiết quy trình rèn luyện Design Thinking? và một số nội dung khác.
Design Thinking là gì? Quy trình thực hiện Design Thinking
Trong khi Design Thinking xuất phát điểm là khái niệm mô tả quy trình tạo ra các sản phẩm hay công nghệ mới, thuật ngữ này ngày nay được sử dụng tương đối rộng rãi trong phạm vi kinh doanh nói chung và marketing nói riêng. Vậy Design Thinking là gì và quy trình thực thi Design Thinking như thế nào.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:
Ứng dụng Design Thinking vào lĩnh vực quảng cáo và Marketing như thế nào.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Design Thinking.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Design Thinking là gì?
Design Thinking trong tiếng Việt có nghĩa là Tư duy thiết kế, khái niệm được sử dụng để mô tả một quá trình giải quyết vấn đề bằng cách đặt nhu cầu của người tiêu dùng lên tất cả.
Design Thinking dựa trên sự quan sát, sự đồng cảm, cách mọi người tương tác với môi trường của họ để tạo ra các giải pháp sáng tạo hơn thông qua quá trình thực hành lặp lại.
Design Thinking hoạt động theo phương thức “lấy con người làm trọng tâm”, coi cách thức một người tiêu dùng (con người) tương tác với sản phẩm hoặc dịch vụ là cốt lõi thay vì dự đoán mọi thứ theo cảm tính hay góc nhìn của cá nhân.
Bởi vì xem con người là trung tâm của mọi quyết định, các nhà thiết kế (designer) không ngừng theo dõi cách mọi người sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ và sau đó tinh chỉnh lại với mục tiêu cuối cùng là cải thiện trải nghiệm tổng thể của người tiêu dùng.
Một trong những phần quan trọng nhất của Design Thinking là tư duy “lặp đi lặp lại” với ý nghĩa cốt lõi đằng sau là thay vì cứ mãi nghiên cứu, suy nghẫm và dự báo, hãy nhanh chóng thử nghiệm các giải pháp mới và tìm ra kết quả tối ưu nhất.
Trái ngược lại với những gì mà cách thức tư duy giải quyết vấn đề theo kiểu truyền thống diễn ra, tức mọi người sẽ chỉ ra vấn đề và sau đó động não để tìm ra các giải pháp xử lý, Design Thinking chỉ hoạt động khi quá trình này được lặp đi lặp lại không ngừng.
Design Thinker là ai?
Những người áp dụng tư duy thiết kế hay Design Thinking vào thực tế để xử lý các vấn của cá nhân hay tổ chức của họ được gọi là Design Thinker, các nhà tư duy thiết kế.
Vai trò của Design Thinking đối với tổ chức là gì?
Như đã phân tích ở trên, vì bản chất cốt lõi của Design Thinking là liên tục thử nghiệm, nó cho phép các tổ chức tạo ra các giá trị lâu dài cho người tiêu dùng.
Dưới đây là một số vai trò chính của Design Thinking.
Design Thinking giúp giải quyết các nhu cầu mới.
Bằng cách sử dụng phương pháp quan sát và lấy con người làm trọng tâm, các đội nhóm phụ trách có thể phát hiện ra những nỗi đau của người tiêu dùng, thứ mà có thể trước đây ngay chính bản thân họ cũng không nghĩ đến.
Những gì mà Design Thinking có thể cung cấp sau đó là các giải pháp dựa trên từng nỗi đau cụ thể.
Design Thinking giúp giải quyết các vấn đề không rõ ràng hoặc khó xác định.
Trong thực tế thế giới kinh doanh và marketing, người tiêu dùng không phải khi nào cũng có thể tự phát hiện ra các vấn đề hay nỗi đau của chính họ.
Tuy nhiên bằng cách liên tục quan sát, các Design Thinker có thể xác định tương đối chính xác các vấn đề dựa trên những gì họ nhìn thấy từ hành vi của người tiêu dùng.
Chính vì điều này, Design Thinking có thể phát hiện ra các vấn đề khi chúng còn rất mơ hồ.
Design Thinking tạo ra các giải pháp sáng tạo hơn.
Vì bản chất là phần lớn mọi người không có khả năng tưởng tượng ra những điều mà họ nghĩ là chúng lại có thể trở thành hiện thực, họ không thể yêu cầu những thứ chưa tồn tại hay họ chưa nhìn thấy.
Design Thinking có thể chỉ ra những nỗi đau mà người tiêu dùng chưa từng cảm nhận trước đó, sử dụng cách tiếp cận lặp đi lặp lại để giải quyết vấn đề và điều này thường sẽ giúp tạo ra những giải pháp mới sáng tạo và đổi mới hơn.
Design Thinking giúp các tổ chức “chạy” nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Thay vì phải nghiên cứu một vấn đề trong một khoảng thời gian dài mà có thể không đưa ra được kết quả, Design Thinking ủng hộ việc tạo ra các bản thử nghiệm và sau đó kiểm tra tính hiệu quả thực tế của chúng.
4 quy luật bất biến của Design Thinking là gì?
Quy luật con người: Bất kể được sử dụng trong cảnh nào hay với mục tiêu là gì, Design Thinking đều lấy quan điểm “con người là trọng tâm” của mọi thay đổi.
Quy luật mơ hồ: Khi áp dụng Design Thinking, sự mơ hồ trước những dự báo hay giải pháp mới là không thể tránh khỏi. Bằng cách thử nghiệm trong giới hạn hiểu biết của doanh nghiệp, bạn có thể kiểm soát những gì đang và sẽ diễn ra.
Quy luật thiết kế lại: Trong khi các yếu tố công nghệ và hoàn cảnh xã hội có thể thay đổi và phát triển, các nhu cầu cơ bản của con người vẫn không hoặc rất ít thay đổi. Về cơ bản, bạn chỉ đang thiết kế lại để đáp ứng các nhu cầu mới của người dùng.
Quy luật hữu hình: Làm cho các ý tưởng mơ hồ trở nên hữu hình hơn là nhiệm vụ của các Design Thinker khi áp dụng Design Thinking.
Quy trình áp dụng Design Thinking.
Thông thường, quy trình áp dụng Design Thinking vào thực tế sẽ trải qua 5 giai đoạn chính.
Quy trình diễn ra của Design Thinking là gì?
1. Đồng cảm với người tiêu dùng.
Trong giai đoạn đầu tiên này của Design Thinking, các nhà thiết kế sẽ tiến hành quan sát người tiêu dùng của họ để hiểu sâu hơn về cách họ tương tác hoặc bị ảnh hưởng bởi một sản phẩm hay vấn đề cụ thể.
Để có thể đảm rằng các nhận định hay ý kiến được đưa ra là khách quan, các nhà tư duy thiết kế cần khả năng đồng cảm với người tiêu dùng, xem nhu cầu hay vấn đề của họ là gì để từ đó đưa ra các giải pháp hay dự báo chính xác.
Quan sát bằng sự đồng cảm cũng có tác dụng rất mạnh mẽ bởi vì nó có thể giúp khám phá ra những vấn đề mà người tiêu dùng thậm chí còn không biết họ đã gặp phải hoặc đã gặp phải nhưng họ không biết phải mô tả như thế nào.
2. Xác định vấn đề.
Trong giai đoạn thứ hai này, các Design Thinker sẽ thu thập các quan sát hay nhận định của mình từ giai đoạn đầu tiên để xác định các vấn đề cần phải giải quyết.
Hãy liên tục nghĩ về những khó khăn mà người tiêu dùng của bạn đang phải đối mặt, những gì mà họ liên tục phải đấu tranh và những gì bạn thu thập được.
Khi bạn càng tổng hợp nhiều và toàn diện các phát hiện của mình, bạn càng có thể xác định các vấn đề mà họ phải đối mặt.
3. “Những buổi động não”.
Bước tiếp theo trong quy trình Design Thinking là thảo luận (brainstorm) các ý tưởng về cách giải quyết những vấn đề mà bạn đã xác định trước đó.
Bằng cách tập hợp những người có liên quan lại với nhau, khuyến khích sự sáng tạo và cộng tác, mọi người sẽ thảo luận và đề xuất các phương án tối ưu nhất.
Một trong những điểm quan trọng của giải đoạn này là bạn cần đưa ra càng nhiều ý tưởng thì càng tốt, khi bạn có càng nhiều ý tưởng, bạn có nhiều cơ hội hơn để thử nghiệm.
4. Đưa ra các giải pháp.
Những gì bạn cần làm ở giai đoạn này của Design Thinking là biến các ý tưởng nói trên thành một giải pháp thực tế.
Với những giải pháp gốc đầu tiên, mục tiêu của bạn không nên là một điều gì đó quá hoàn hảo, thay vào đó bạn cần phải nhanh chóng đưa các giải pháp này vào thực tế để xem liệu người tiêu dùng sẽ “đối xử” hay phản ứng với nó như thế nào.
Chẳng hạn như để có thể xem cách người tiêu dùng tương tác (tỷ lệ xem trang, thời gian ở lại, tỷ lệ chuyển đổi…) với một Landing Page bán hàng mới, bạn cần nhanh chóng phát triển các tính năng trên Landing Page và sau đó chạy thử nghiệm nó.
5. Thử nghiệm.
Một khi bạn đã cung cấp giải pháp cho người tiêu dùng, bạn phải quan sát cách họ tương tác lại với nó. Giai đoạn thử nghiệm này là giai đoạn bạn thu thập các phản hồi của người tiêu dùng về những giải pháp của mình.
Như đã phân tích ở trên, vì Design Thinking là quá trình lặp đi lặp lại liên tục, bạn cần liên tục lặp lại quy trình 5 bước này trong suốt quá trình làm việc.
Dù cho mục tiêu của bạn khi áp dụng Design Thinking là gì, một khi bạn đã xác định sai nhu cầu của người tiêu dùng, bạn phải nhanh chóng xoay vòng.
Ứng dụng Design Thinking vào lĩnh vực quảng cáo và Marketing như thế nào.
Design Thinking là gì? Ứng dụng Design Thinking vào Marketing như thế nào.
Mặc dù Design Thinking xuất phát từ góc nhìn của những người làm thiết kế, cụ thể là thiết các sản phẩm và dịch vụ mới cho người tiêu dùng, tư duy này có thể ứng dụng cho nhiều các lĩnh vực khác nhau bao gồm cả marketing nói chung.
Hãy giả sử rằng bạn là một Content Creator mới gia nhập ngành, và bạn được giao nhiệm vụ viết nội dung quảng cáo cho các nền tảng mạng xã hội (Social Media) như Facebook, YouTube hay Instagram.
Nếu như với cách tiếp cận tư duy truyền thống, có thể bạn sẽ bắt đầu bằng cách tự đưa ra các chiến lược hay định hướng nội dung theo góc nhìn của bản thân vì bạn nghĩ rằng khách hàng sẽ thích nó.
Tuy nhiên nếu áp dụng Design Thinking vào quá trình sản xuất nội dung này, có thể quá trình thực hiện của bạn sẽ có nhiều phần khác.
Thứ nhất, trước khi bạn đưa ra bất cứ nhận định hay giải pháp nào, bạn sẽ cần tiến hành nghiên cứu khách hàng của mình. Nghiên cứu ở đây không chỉ dừng lại ở việc bạn tìm kiếm và tổng hợp các thông tin cần thiết về khách hàng.
Vì bạn đang áp dụng theo cách thức Design Thinking, bạn cần tương tác, gặp gỡ, quan sát dựa trên số liệu và thậm chí là đặt mình vào bối cảnh của khách hàng để hiểu đâu mới là kiểu nội dung (Content) khách hàng cần.
Thứ hai, trước khi quyết định đưa ra các định hướng hay kiểu nội dung, bạn cần hiểu các vấn đề hay nỗi đau mà khách hàng đăng gặp phải là gì, khách hàng trên từng nền tảng tương tác với những kiểu nội dung ra sao, đó là video hay hình ảnh, video hay hình ảnh đó nói về chủ đề hay nội dung gì.
Sau khi đã quan sát và thu thập đủ các dữ liệu cần thiết, bạn mới tiến hành xây dựng các nội dung để đáp ứng cho các nhu cầu khác nhau của họ.
Cuối cùng, vì bạn biết rằng, mọi giả định hay thử nghiệm cũng chỉ là tương đối và bạn cần chạy liên tục các thử nghiệm, bạn lên một bản kế hoạch rõ ràng về thời gian thử nghiệm cho từng ý tưởng hay giải pháp tương ứng.
Bạn lặp lại quá trình này trong suốt quá trình làm việc của mình.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Design Thinking.
Design Thinking Process là gì?
Design Thinking Process có nghĩa là Quy trình xây dựng tư duy thiết kế, khái niệm đề cập đến cách thức một người hay tổ chức xây dựng tư duy thiết kế cho riêng họ.
Kết luận.
Nếu bạn đang làm việc trong các lĩnh vực như sáng tạo, thiết kế sản phẩm, UX và UI, kinh doanh hay marketing, Design Thinking là một trong những tư duy và cách thức tiếp cận hiệu quả để tạo ra những giải pháp mới hiệu quả hơn.
Bằng cách hiểu rõ bản chất của design thinking là gì và cách thức nó hoạt động trong thực tế, bạn có thể đảm bảo rằng khách hàng hay người dùng của bạn luôn có những trải nghiệm tốt nhất với thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi thương hiệu sử dụng các phương tiện truyền thông mạng xã hội hay quảng cáo để thu hút khách hàng mới, hãy xem xét 3 quy luật đơn giản này.
3 quy luật khi thu hút khách hàng mới
Khi nói đến các mục tiêu của Marketing, tìm kiếm khách hàng tiềm năng hay thu hút khách hàng mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất.
Tuy nhiên liệu hoạt động tìm kiếm khách hàng có diễn ra theo cách như nhiều người vẫn nghĩ, tức chỉ cần đẩy nội dung về phía người dùng và họ sẽ tương tác.
Dưới đây là một số quy luật nhỏ bạn cần xem xét sử dụng khi thực hiện các hoạt động marketing với mục tiêu thu hút khách hàng mới.
1. Thu hút khách hàng bằng những nội dung mà họ có khả năng tương tác cao nhất.
Cách đầu tiên và cũng được cho là quan trọng nhất để thu hút khách hàng mới đó là sử dụng Content Marketing hay tiếp thị nội dung.
Bằng cách xây dựng những nội dung theo hướng giá trị cho khách hàng (value-driven content) trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội, trên Blogs hoặc bất kỳ nơi nào khác mà khách hàng lý tưởng của bạn có thể tìm kiếm thông tin về doanh nghiệp của bạn.
Một chuyên gia về tiếp thị nội dung viết: “Khi khách hàng đang xem xét hay đánh giá các doanh nghiệp, họ đang tìm kiếm một thứ gì đó khác hơn là giá cả.
Họ muốn hợp tác kinh doanh với những thương hiệu có hiểu biết sâu sắc về ngành của họ và là chuyên gia trong lĩnh vực của họ.”
2. Sử dụng các nền tảng mạng xã hội (Social Media).
Trong thời đại kỹ thuật số phát triển mạnh mẽ như ngày nay, Social Media hay các nền tảng mạng xã hội là một trong những cách thông minh nhất để thu hút khách hàng mới.
Mặc dù với khả năng tiếp cận cao và nhận được các phản hồi tức thời, làm thế nào để các thương hiệu có thể thu hút được khách hàng mới trên các nền tảng này?
Ngoài việc liên tục cung cấp các nội dung chất lượng và những câu chuyện thương hiệu với các thẻ hashtag thông minh, có lẽ điều quan trọng nhất cần làm là tận tâm với cộng đồng mà bạn đang xây dựng, không ngừng lắng nghe và phản hồi với họ.
Trong trường hợp ai đó liên hệ với thương hiệu (nhắn tin hoặc bình luận), hãy nhanh chóng trả lời và tương tác lại với họ, tìm hiểu xem vấn đề của họ là gì và hơn thế nữa.
Một khi một khách hàng đã chọn theo dõi thương hiệu, họ đã có phần tin tưởng thương hiệu đó, vấn đề còn lại là cách thương hiệu “đối xử” với họ.
3. “Bắt chước” khách hàng lý tưởng của bạn.
Khi có quá nhiều thương hiệu hay đối thủ đang tìm cách tiếp cận cùng một khách hàng, bạn sẽ có nhiều khả năng thu hút sự chú ý của khách hàng hơn nếu bạn bắt chước hay phản ánh được hành động của họ cũng như các kết nối khác của họ.
Trong thế giới kinh doanh ngày nay, bạn cần nhớ rằng danh tiếng của bạn luôn đi trước bạn, vì vậy để đảm bảo rằng khách hàng tiềm năng của bạn quan tâm đến bạn, hãy thực hiện các tương tác chất lượng cao và tuyển những người sẵn sàng hỗ trợ khách hàng.
Nói một cách dễ hiểu hơn, trong tất cả các hoạt động kinh doanh hay tương tác với khách hàng, hãy hành động với khách hàng như cách bạn muốn họ hành động với mình.
Theo cách tiếp cận này, những người dùng tiềm năng sẽ dần trở thành khách hàng mới và các khách hàng mới sẽ dần trở thành người giới thiệu hay ủng hộ cho doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu về một số khái niệm như eCommerce Audit là gì, quy trình thực thi eCommerce Audit như thế nào và các nội dung khác.
eCommerce Audit là gì? Quy trình thực thi eCommerce Audit
eCommerce Audit là gì? Trong những năm gần đây, eCommerce hay thương mại điện tử đang phát triển mạnh tại thị trường Việt Nam. Xét về mặt dân số, khoảng hơn 50% người dân mua sắm online vào năm 2021. Trước bối cảnh này, nhu cầu về việc đánh giá thương mại điện tử hay eCommerce Audit càng trở nên quan trọng hơn.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
eCommerce Audit hay còn gọi là Nghiên cứu đo lường bán hàng trực tuyến – là việc thu thập và phân tích dữ liệu về tình hình hàng hóa của các cửa hàng trên sàn thương mại điện tử như: lượng hàng bán ra theo thời gian thực, giá & khuyến mãi, vị trí của hàng, số người theo dõi, bình luận của người dùng hay các phản hồi sau mua của người dùng.
eCommerce Audit sẽ giúp Marketer biết được tình hình mua bán & cạnh tranh trên các sàn thương mại điện tử, đâu là sàn nên được đầu tư, chiến lược mua bán trên các sàn nên được điều chỉnh như thế nào… Để từ đó, giúp thương hiệu tìm ra chìa khóa thành công trên cuộc chiến bán lẻ trên sàn thương mại điện tử
Cho đến năm 2020, đã có gần 50% người dân mua sắm online và tỷ lệ này được dự báo là sẽ tăng lên 70% vào năm 2025.
Xét về quy mô, đến năm 2025, Việt Nam sẽ là thị trường thương mại điện tử (eCommerce) lớn thứ hai trong khu vực Đông Nam Á. Đặc biệt, thời điểm dịch bệnh chứng kiến tỷ lệ người mua sắm online tăng từ 52% lên 74%.
Với sự lớn mạnh của kênh thương mại điện tử, các nhà bán lẻ có xu hướng mở rộng hoạt động của mình từ các cửa hàng truyền thống (việc giao dịch xảy ra trực tiếp tại điểm bán) sang các cửa hàng online (việc giao dịch xảy ra tại điểm mua, thường là nhà của người tiêu dùng).
Điều này dẫn đến tỷ trọng hàng bán trên online tăng dần. Vậy thì, khi thương mại điện tử ngày càng trở nên quan trọng, làm thế nào để nắm được tình hình mua bán & cạnh tranh trên kênh này? Câu trả lời sẽ có trong eCommerce Audit.
eCommerce là gì?
eCommerce là từ viết tắt của Electronic Commerce và được tạm dịch là thương mại điện tử.
Khái niệm eCommerce hay thương mại điện tử được dùng để chỉ một mô hình kinh doanh trong đó các doanh nghiệp, thương hiệu hay thậm chí là cá nhân mua bán hàng hóa và dịch vụ qua môi trường trực tuyến (Internet).
Các hoạt động thương mại điện tử chủ yếu diễn ra thông qua 4 mô hình chính bao gồm: B2C (Business to Consumer), B2B (Business to Business), C2C (Customer to Customer) và C2B (Customer to Business).
Để có thể hiểu một cách toàn diện về thuật ngữ eCommerce, bạn có thể xem: ecommerce là gì
eCommerce Audit (ECA) được thực hiện như thế nào?
eCommerce Audit được thực hiện trên cơ sở dữ liệu & nền tảng công nghệ của social listening.
Nếu như social listening thông thường chỉ tập trung khai thác dữ liệu về thảo luận trên các nền tảng mạng xã hội, trong đó có các trang thương mại điện tử, thì eCommerce Audit sẽ khai thác thêm các dữ liệu khác ngoài thảo luận như: tên sản phẩm, lượng bán, giá bán và nhiều nội dung khác.
Dưới đây là những gì bạn cần làm với eCommerce Audit.
Bước 1: Xác lập danh sách mục tiêu chuẩn.
Đây là bước để hệ thống & con người cùng định nghĩa phạm vi & giới hạn các sản phẩm nào sẽ nằm trong danh mục của ngành hàng được nghiên cứu.
Lưu ý rằng mỗi trang thương mại điện tử sẽ gọi tên & xác định các ngành hàng khác nhau. Bước này sẽ giúp đảm bảo tính nhất quán & chính xác trong việc đọc dữ liệu
Bước 2: Thu thập dữ liệu.
Ở giai đoạn này, hệ thống sẽ thực hiện thu thập dữ liệu từ các trang thương mại điện tử trong danh sách, theo bộ từ điển ngành hàng đã được xác lập ở bước 1.
Bước 3: Lọc & xử lý dữ liệu.
Dữ liệu thô từ các trang thương mại điện tử sẽ được lọc lại qua hệ thống AI với sự kết hợp của con người để đảm bảo lọc sạch các dữ liệu không liên quan.
Sau đó, dữ liệu sạch sẽ được phân loại để chuẩn bị cho các bước tính toán
Bước 4 và 5: Phân tích & Báo cáo số liệu.
Quá trình xử lý dữ liệu sẽ được kết thúc bằng các con số & báo cáo cho thấy các xu hướng chính, tình hình cạnh tranh thị trường, cơ hội hay thách thức của ngành hàng.
Thế mạnh của eCommerce Audit (ECA) là gì?
Thế mạnh của eCommerce Audit (ECA) là gì?
Nhanh chóng.
Thế mạnh của eCommerce Audit là dữ liệu có sẵn, thu thập trong thời gian thực và khả năng cho ra kết quả nhanh chóng , thay vì cần thêm thời gian thực hiện khảo sát.
Vì thế, eCommerce Audit mang lại khả năng cho khách hàng có những report cập nhập tình hình với tần suất cao như: hàng tuần (đang cung cấp theo dạng custom dashboards), hàng tháng (báo cáo), hàng quý, hàng năm.
Do đó, eCommerce Audit sẽ giúp client đưa ra các điều chỉnh kịp thời về giá bán và chất lượng sản phẩm để phù hợp với nhu cầu khách hàng, và cung cấp cái nhìn toàn cảnh về ngành hàng với chi phí và thời gian hợp lý.
Độ phủ dữ liệu rộng.
Phương pháp nghiên cứu bán lẻ truyền thống thường làm trên mẫu nhỏ & phóng số liệu để “ước tính” độ lớn thị trường. Điều này giúp tiết kiệm chi phí và thời gian nghiên cứu nhưng đổi lại, số liệu vẫn có sai số thống kê nhất định.
eCommerce Audit với sự hỗ trợ về công nghệ, cho phép bao phủ toàn bộ các cửa hàng trực tuyến trên các sàn được quan sát.
Không giới hạn về vị trí địa lý hay cỡ mẫu giúp E Commerce Audit giảm các sai số thống kê & mang lại kết quả đáng tin cậy hơn
Tạm kết.
eCommerce Audit là một loại hình nghiên cứu mới, nhưng cũng không mới. Đây có thể được xem là một hình thức Retail Audit trên các kênh thương mại điện tử giúp Marketer nắm bắt tình hình mua bán và cạnh tranh trên kênh này.
Bằng cách hiểu eCommerce Audit là gì, Marketer sẽ có cơ sở vững chắc cho các quyết định trên sàn thương mại điện tử từ những câu hỏi đơn giản như: “Tôi có nên chạy chương trình khuyến mãi giảm giá” đến câu hỏi lớn hơn như “Chiến lược bán hàng của tôi trên từng sàn là gì”.
Với sự phát triển của thương mại điện tử nói riêng & Social Commerce nói chung, dữ liệu từ eCommerce Audit chắc chắn sẽ là một vũ khí quan trọng để giúp Marketer chiến thắng trong cuộc chơi bán hàng này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Xu hướng kiếm tiền từ TikTok đang nở rộ tại Việt Nam, kéo theo những biến tướng đáng lo lắng về nội dung độc hại.
Công khai và cổ súy hành vi lệch lạc.
Chưa bao giờ việc nổi tiếng trở nên dễ dàng và ồ ạt trên TikTok như hiện nay. Chỉ cần một video khoe thân hay phát ngôn gây sốc, nhiều gương mặt vô danh bỗng “nổi như cồn” với hàng triệu lượt xem.
Mong muốn thu lợi nhuận và được nổi tiếng trên ứng dụng này đang trở thành cơn sốt trong giới trẻ.
Tuy nhiên, không phải nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) nào cũng đủ kiên nhẫn khi gầy dựng kênh bằng kiến thức hữu ích, thay vào đó, một bộ phận đã “đốt cháy giai đoạn” bằng nội dung “bẩn”.
Có thể thấy công thức chung để câu view cho những kênh này là: ăn mặc thiếu vải, trò đùa về tình dục (sex jokes), phát ngôn phản cảm cùng nhiều chiêu trò tinh vi để gây chú ý.
Một khi được lên xu hướng, video dễ dàng khởi xướng thành một trào lưu, lôi kéo lượng lớn người dùng tham gia. Một số chủ tài khoản biến TikTok thành kênh kiếm tiền trung gian khi liên kết tài khoản với một trang chứa nội dung 18+ có thu phí.
Không chỉ có các nội dung khiêu dâm, một số nội dung độc hại “núp bóng” giải trí cũng dần lan truyền chóng mặt trên TikTok.
Gần đây là xu hướng nhại giọng, bắt chước các phát ngôn của những hiện tượng mạng, dù nhân vật gốc dính líu với pháp luật.
Sự việc gần đây gây bức xúc trong dư luận là việc Hoa hậu Đỗ Thị Hà và Hoa hậu Lương Thùy Linh “bắt trend” khi nhại giọng Hoa hậu Phương Nga trong phiên tòa năm 2015. Đa số cư dân mạng bày tỏ bất bình, đặt vấn đề về người nổi tiếng trên môi trường mạng.
Ở mảng food review (giới thiệu/đánh giá ẩm thực), cộng đồng mạng cũng một phen “nóng mặt” khi xuất hiện loạt tài khoản lập ra chỉ để… chê các nhà hàng, quán ăn. Đây là công thức nhanh nổi tiếng nhưng cũng nhận về lắm “gạch đá”.
Luật sư Trần Viết Hà, Đoàn Luật sư TP.HCM, người sở hữu kênh TikTok có đến 2,4 triệu người theo dõi, bày tỏ lo ngại với Thanh Niên khi một bộ phận TikToker từ già lẫn trẻ đang tích cực livestream, bất chấp khoe thân để hướng đến những khoản tiền quà tặng (donate) trên nền tảng này.
Nhận định về việc clip độc, clip bẩn bùng phát dữ dội, luật sư Hà cho rằng việc bất chấp câu like có thể xuất phát từ thu nhập thấp của những nhà sáng tạo.
Khi không chủ động được tài chính và có công việc ổn định, phía này dễ dàng bị mất định hướng và cuốn theo những trào lưu xấu hòng kiếm thu nhập từ TikTok thông qua nhiều hình thức: quảng cáo sản phẩm, nhận tiền hoa hồng nhờ đính link trang thương mại điện tử…
Anh dự đoán nền tảng này sẽ sớm bị quay lưng nếu các chính sách kiểm duyệt không được thắt chặt. Người dùng chắc chắn không đủ kiên nhẫn khi liên tiếp tiếp cận nội dung bẩn trên xu hướng của ứng dụng.
Theo phân tích của The Guardian, TikTok hiện tăng trưởng vượt trội so với các mạng xã hội “kỳ cựu”. Chỉ sau 4 năm ra mắt trên toàn cầu, nền tảng mạng xã hội của Trung Quốc này đã thu hút 1 tỉ người dùng.
Thành tích này rút ngắn một nửa thời gian so với Facebook, YouTube, Instagram và nhanh hơn 3 năm so với ứng dụng WhatsApp.
Con số này sẽ không ngừng tăng lên, cho thấy sự bùng nổ nhưng cũng kéo theo nhiều thách thức về các chính sách phù hợp để không biến nó thành “ứng dụng rác”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các kiến thức nền tảng quan trọng cần biết về thuật ngữ Content (Tiếng Việt có nghĩa là Nội dung) như: Content là gì? Cách viết content? Cấu trúc xây dựng Content? Có những loại hình hay định dạng content phổ biến nào? Ngành content là gì? Những khái niệm phổ biến liên quan đến Content? Cách xây dựng content? và hơn thế nữa.
Content (Nội dung) là gì? Kiến thức nền tảng cần biết về Content
Content là khái niệm đề cập đến tất cả những thứ có thể nghe và thấy được bằng các giác quan thông thường của con người. Mặc dù là thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến, đặc biệt trong lĩnh vực marketing nói chung và sáng tạo nội dung nói riêng, có không ít các quan điểm sai lầm về Content. Vậy bản chất của Content là gì và nên hiểu về Content như thế nào, tất cả các thắc mắc sẽ được giải đáp trong bài viết này.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:
Những loại hình hay định dạng Content được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?
Content và các nhà sáng tạo nội dung – Content Creator.
Các cấp độ chủ yếu liên quan đến vị trí Content trong doanh nghiệp.
Những bước cơ bản cần có trong quy trình sản xuất Content (Content Production) là gì?
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề về Content.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Content là gì?
Theo từ điển Cambridge, thuật ngữ Content có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau như là Sự hài lòng (một thuật ngữ mô tả cảm xúc hay trạng thái hài lòng, thoải mái, hạnh phúc) hay Hàm lượng của một chất cụ thể có trong một thứ gì đó.
Tuy nhiên, trong bài viết này, Content sẽ được phân tích dưới góc nhìn truyền thông và marketing nói chung và nó có nghĩa là Nội dung.
Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Mặc dù cụm từ Content được sử dụng khá phổ biến và có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức hay định dạng khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.
Họ cho rằng, Content chỉ liên quan đến phạm vi ngành Marketing nói chung hay Content chỉ đơn giản là những gì họ vẫn thường thấy khi các thương hiệu đang tìm cách truyền tải thông điệp tới khách hàng với ý định làm marketing và bán hàng.
Sự thật là, Content hay Nội dung có thể xuất hiện dưới nhiều định dạng khác nhau và được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau thay vì chỉ là để làm Marketing.
Khái niệm Content trong Marketing.
Trong phạm vi ngành Marketing, Content có thể được hiểu là các nội dung hay thông điệp mà thương hiệu muốn truyền tải tới khách hàng mục tiêu với mục đích cuối cùng là đạt được các yêu cầu do Marketing đã đặt ra.
Content Format là gì?
Với định nghĩa thứ hai về Content tức là nội dung (cũng là nghĩa được sử dụng phổ biến nhất khi nhắc đến thuật ngữ Content), Content có nhiều định dạng (format) hay cách thức xuất hiện khác nhau.
Một số định dạng nội dung phổ biến có thể kể đến như video, hình ảnh, audio (âm thanh), văn bản (text), hay các kiểu nội dung kết hợp như Infographics và Slide.
Trong khi vẫn có không ít người hiểu nhầm rằng nội dung là văn bản hay những chữ viết họ vẫn thường thấy (Text), nội dung video (video content) và hình ảnh (Photo, Image) là những định dạng được người dùng yêu thích nhất.
Ở góc nhìn theo kênh, Content có thể được phân thành nội dung kỹ thuật số (Digital Content) và nội dung phi kỹ thuật số (nội dung truyền thống).
Ngành Content là gì?
Ngành content là gì? Theo định nghĩa của Wikipedia, ngành content (công nghiệp nội dung) hay Content Industry là thuật ngữ bao gồm các doanh nghiệp sở hữu và cung cấp các dữ liệu (data) truyền thông và phương tiện truyền thông đại chúng (mass media).
Content Industry có thể bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực âm nhạc và phim ảnh hay bất cứ các ấn phẩm văn bản dưới bất kỳ hình thức nào.
Theo góc nhìn này, Content hay nội dung mang một ý nghĩa tương đối rộng, bất kỳ cá nhân hay doanh nghiệp nào cũng đều có thể sản xuất hay cung cấp các dịch vụ về nội dung.
Từ các đơn vị sản xuất Phim đến các đơn vị xuất bản (báo chí, tạp chí, ấn phẩm…), các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung hay các nền tảng liên quan đến quá trình cung cấp và lưu trữ nội dung đều thuộc phạm vi ngành Content.
Mạng xã hội (Social Media) và các công cụ tìm kiếm là hai trong số các nền tảng cung cấp và lưu trữ nội dung lớn nhất toàn cầu.
CMS (Content Management System) là gì?
Các nền tảng quản trị Content phổ biến nhất trên thế giới là gì?
CMS hay hệ thống quản trị nội dung là các nền tảng hay phần mềm máy tính được sử dụng để quản lý việc tạo, chỉnh sửa và lưu trữ nội dung kỹ thuật số (digital content).
Các CMS thường được sử dụng để quản lý các nội dung của doanh nghiệp và quản lý nội dung của website.
Một số nền tảng quản trị nội dung phổ biến trên toàn cầu có thể kể đến như:
WordPress.
HubSpot CMS Hub.
Joomla.
Drupal.
Wix.
BigCommerce.
Shopify.
Magento.
Như đã phân tích ở trên, Content hay ngành công nghiệp Content là khái niệm rất rộng và liên quan đến nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, ở trong phạm vi bài viết này, Content chủ yếu được đề cập dưới góc nhìn kinh doanh mà đặc biệt là Marketing.
Những thuật ngữ phổ biến liên quan đến Content.
Social Content: Là tất cả những nội dung được sử dụng trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media) như Facebook, Instagram hay TikTok.
Digital Content: Các nội dung được sử dụng trên các nền tảng kỹ thuật số như TV, Radio, các nền tảng về Podcast…và bao gồm cả các nội dung trên mạng xã hội.
Online Content: Cũng tương tự như Digital Content, Online Content hay nội dung trực tuyến đề cập đến tất cả những nội dung xuất hiện trên môi trường trực tuyến (internet).
Content Marketing: Content Marketing hay tiếp thị nội dung là việc sử dụng Content vào các mục tiêu Marketing. Khi sử dụng Content Marketing, những gì mà doanh nghiệp hay thương hiệu hướng tới thường là mức độ nhận biết thương hiệu, gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và cuối cùng là bán hàng.
Creative Content: Creative Content là những nội dung sáng tạo được sản xuất bởi những cá nhân hay tổ chức, thuật ngữ Creative Content chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành sáng tạo, quảng cáo và truyền thông hay kinh doanh hoặc marketing.
Content Marketer: Content Marketer là những người chuyên sản xuất và phân phối các nội dung nhằm đạt được các mục tiêu marketing như SEO, thương hiệu, tương tác với khách hàng hoặc bán hàng.
Copywriter: Cũng là những người sản xuất nội dung, Copywriter chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành quảng cáo. Các nội dung do Copywriter tạo ra cũng được sử dụng cho mục tiêu quảng cáo.
Content Editor – Content Writer: Content Writer là khái niệm đề cập đến những người sản xuất hay viết nội dung nói chung và nội dung đó không nhất thiết phải được sử dụng cho các hoạt động marketing.
Content Pillar: Content Pillar hay Content Pillar Page là nền tảng chủ đề cho một phần lớn nội dung trang web hay thương hiệu của bạn. Chẳng hạn như với MarketingTrips.com, các Pillar hiện có là Social, Content, Digital, Marketing, Brand…
Content Planning: Content Planning hay Lập kế hoạch nội dung là quá trình xác định các kiểu nội dung mà thương hiệu sẽ xây dựng và cách xây dựng các nội dung đó. Content Planning chỉ ra người sẽ chịu trách nhiệm tạo Content, mục đích của Content là gì và Content đó sẽ tác động như thế nào đến chiến lược nội dung tổng thể.
Content Strategy: Content Strategy chính là chiến lược nội dung, là quá trình từ giai đoạn lập kế hoạch nội dung, phát triển nội dung đến cả quản trị nội dung.
SEO Content: Những gì mà SEO Content mang lại đó là tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm (SEO).
Ads hay Advertising Content: Là những nội dung được xây dựng cho mục tiêu quảng cáo trên các nền tảng như Google, Facebook, TikTok…
Content Marketing: Tất cả những nội dung được xây dựng và phân phối để đạt được các mục tiêu Marketing như xây dựng độ nhận biết thương hiệu, bán hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Ads Content là một phần của Content Marketing.
Viral Content: Viral Content là những nội dung mang tính lan truyền, chủ yếu qua truyền miệng và qua các nền tảng mạng xã hội. Bạn có thể đọc thêm Viral Marketing là gì để hiểu thêm về khái niệm này.
Content Audit: Cũng tương tự như Marketing Audit, SEO Audit, hay Brand Audit, Content Audit là hoạt động kiểm tra và tối ưu lại toàn bộ các nội dung hiện có của thương hiệu dựa trên các thông tin có được từ thị trường mà ở đây là khách hàng và đối thủ.
Press Content: Press Content viết đầy đủ là Press Release Content, có nghĩa là nội dung thông cáo báo chí. Press Release đơn giản là những văn bản (ngắn) mà doanh nghiệp muốn thông báo đến giới báo chí và truyền thông với mục tiêu là đính chính hay thông báo một cách chính thống về một nội dung hay sự kiện nào đó. Ví dụ, một doanh nghiệp A có thể gửi thông cáo báo chí với nội dung là tuyên bố chính thức hợp tác đầu tư với một thương hiệu B nào đó.
Những loại hình hay định dạng Content được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?
Những loại hình Content được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?
Mặc dù về bản chất chỉ có một số định dạng Content như Video, Photo, Audio, hay Text, các loại hình hay kiểu Content được sử dụng trong Marketing (Content Marketing) lại vô cùng đa dạng bằng cách kết hợp các định dạng nói trên.
Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.
1. Video Content.
Khi nói đến các định dạng nội dung hay loại hình Content Marketing, Video là hình thức được quan tâm và sử dụng rộng rãi nhất.
Theo nghiên cứu của HubSpot, hơn 54% người dùng mong muốn được trải nghiệm hay xem nội dung video từ các doanh nghiệp hay thương hiệu họ chọn theo dõi, con số này cao nhất so với tất cả các định dạng nội dung khác như văn bản (Text) hay hình ảnh (Photo).
Với video, thương hiệu có thể chủ động sản xuất vô số các kiểu nội dung khác nhau theo các mục tiêu khác nhau, dù cho mục tiêu của họ là gì, là bán hàng hay xây dựng thương hiệu, video đều có thể đáp ứng được.
2. Photo Content.
Mặc dù không được ưu tiên sử dụng nhiều như video, các Photo Content hay nội dung bằng hình ảnh cũng nhận được sự quan tâm không kém từ những người làm marketing và truyền thông nói chung.
Bằng cách cung cấp các hình ảnh trực quan có thể kích thích thị giác hay cảm xúc của đối tượng mục tiêu (visual communication), thương hiệu có thể có được nhiều lượng tương tác hơn hoặc ít nhất có thể giúp khách hàng nhớ về thương hiệu tốt hơn.
3. Blogs Content.
Blogs Content hay việc đăng tải những nội dung thường xuyên lên website của thương hiệu cũng là một cách thức Content Marketing tương đối phổ biến và hiệu quả.
Trước khi quyết định xây dựng nội dung cho website, bạn cần hiểu rằng:
Nội dung cần liên quan mật thiết đến sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp.
4. Infographics Content.
Cũng tương tự như nội dung video hay hình ảnh, các Infographics Content hay nội dung đồ hoạ có khả năng thúc đẩy khách hàng ghi nhớ tốt hơn về thông điệp hay hình ảnh của thương hiệu.
Nếu bạn đang xây dựng nội dung cho các Landing Page bán hàng chẳng hạn, và bạn cũng sử dụng nhiều các số liệu khác nhau, những nội dung đồ hoạ là một lựa chọn hấp dẫn.
5. Case Study Content.
Case Study Content hay các nghiên cứu điển hình là những nội dung theo hướng giới thiệu và phân tích về các tình huống hay bối cảnh kinh doanh cụ thể.
Các nghiên cứu điển hình thường mang tính thuyết phục cao với những khách hàng tiềm năng mới đang muốn tìm hiểu sâu hơn về các giải pháp của doanh nghiệp, bằng cách chỉ cho khách hàng mới thấy đâu là những gì khách hàng cũ đã có được, doanh nghiệp có nhiều cơ hội chuyển đổi khách hàng hơn.
Ví dụ, bằng cách kể câu chuyện tăng trưởng của CleverTap khi sử dụng cách thức làm marketing toàn phễu (Full Funnel Marketing) trên LinkedIn, LinkedIn có thể thuyết phục nhiều hơn các thương hiệu hay doanh nghiệp khác sử dụng dịch vụ hay phương thức tiếp cận này trên nền tảng LinkedIn.
Nếu doanh nghiệp của bạn cũng có các mục tiêu tương tự, Case Study Content là những gì bạn cần triển khai.
6. eBooks Content.
eBooks Content được hiểu đơn giản là những nội dung được biên soạn lại dưới dạng sách điện tử và được sử dụng cho mục tiêu marketing.
eBooks Content không phải là một cuốn tiểu thuyết dài và nó cũng không phải là một nội dung quảng cáo với nhiều trang. Thay vào đó, đó là một cách khác để cung cấp giá trị tăng thêm cho khách hàng của thương hiệu.
Ví dụ, nếu bạn là một doanh nghiệp trong lĩnh vực B2B và bạn cung cấp các giải pháp công nghệ cho các đơn vị bán lẻ khác, một cuốn eBooks mô tả chi tiết cách các nhà bán lẻ có thể xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing hoàn chỉnh là một giải pháp marketing thông minh.
7. UGC: User-Generated Content.
UGC Content là gì? UGC là những nội dung liên quan đến thương hiệu do khách hàng tạo ra khi thương hiệu thực hiện một hành động khuyến khích nào đó.
Ví dụ nhằm mục tiêu gia tăng mức độ tương tác cho một số nội dung quảng cáo hay chiến dịch nào đó trên mạng xã hội, thương hiệu sử dụng một số KOL đăng tải các nội dung khuyến khích người dùng xây dựng và chia sẻ lại những nội dung tương tự.
Trong một số trường hợp, nếu nội dung của thương hiệu đủ tốt hay giá trị, khách hàng có thể tự động xây dựng nội dung cho thương hiệu và lan truyền nó mà không cần bất cứ yêu cầu hay ý định nào từ phía thương hiệu.
8. Checklists Content.
Nếu doanh nghiệp của bạn muốn cung cấp những cách thức ngắn gọn và đơn giản mà khách hàng cần làm khi trải nghiệm các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, các Checklists Content hay nội dung kiểm tra ngắn từng bước có thể là những gì bạn cần.
Ví dụ, nếu bạn là nhà cung cấp các sản phẩm tủ lạnh, các nội dung kiểu checklists hướng dẫn những bước khách hàng cần làm ngay những ngày đầu tiên sử dụng sẽ rất hữu ích với họ, đặc biệt nếu họ chưa từng sử dụng các sản phẩm tương tự trước đây.
9. Meme Content.
Được nổi lên trong thời kỳ các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram phát triển mạnh mẽ, Meme Content là những nội dung được “chế” lại từ những nội dung gốc với mục tiêu chủ yếu là giải trí và hài hước.
Meme Content là gì?
Nếu bạn vẫn chưa hiểu Meme Content là gì, hãy xem một ảnh meme ở trên được lan truyền trên các nền tảng mạng xã hội với ý nghĩa là “khó hiểu” hay “Humm…”.
Ảnh Meme “khó hiểu” của cô bé Chloe này đã được bán đấu giá dưới dạng NFT với mức giá hàng chục ngàn USD.
10. Testimonials Content hoặc Customer Reviews.
Testimonials Content (những lời chứng thực từ khách hàng) hay Customer Reviews (đánh giá từ khách hàng) là những nội dung do khách hàng hay người sử dụng sản phẩm tạo ra.
Cũng có phần tương tự như UGC, các lời chứng thực và đánh giá của khách hàng thường mang khả năng thuyết phục cao hơn đối với những người xem hay người mua mới.
11. How-to Content.
How-to Content là những nội dung theo hướng “hướng dẫn từng bước” hay “cách làm” mà đối tượng mục tiêu có thể tham khảo hoặc làm theo.
Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn cung cấp các sản phẩm công nghệ (CRM chẳng hạn) vốn rất khó để sử dụng, các nội dung kiểu này thường được sử dụng để hướng dẫn cách khách hàng hay người dùng có thể từng bước trải nghiệm các tính năng của sản phẩm.
Những nội dung (Content) có thương hiệu được tạo ra hoặc được lan truyền bởi những người có ảnh hưởng thường là một lựa chọn thông minh với các chiến dịch marketing.
Bằng cách để những người có ảnh hưởng chia sẻ các nội dung mà thương hiệu mong muốn, thương hiệu không chỉ có thể tiếp cận những tệp khách hàng tiềm năng mới mà còn giúp xây dựng mức độ tin tưởng của khách hàng với thương hiệu.
13. Podcast Content.
Mặc dù chỉ được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây, các Podcast Content hay những nội dung âm thanh (Audio) cũng dần được nhiều thương hiệu lựa chọn.
Nếu bạn đi mua sắm tại các siêu thị bán lẻ chẳng hạn, bạn có thể dễ dàng trải nghiệm các bản tin dạng Podcast về khuyến mãi hay thương hiệu.
Bạn có thể xem thêm Podcast Marketing là gì để hiểu sâu hơn về các cách thức ứng dụng Podcast vào marketing.
14. Whitepapers Content.
Whitepapers Content hay nội dung sách trắng là những nội dung dài mà thương hiệu cung cấp cho các đối tượng mục tiêu có liên quan.
Trong khi cũng là các định dạng nội dung dài tương tự như eBooks, các Whitepapers Content thường chứa nhiều dữ liệu chuyên sâu và những thông tin mang tính nghiên cứu nhiều hơn.
Các Whitepapers Content cũng thường chứa nhiều biểu đồ hay đồ hoạ trực quan nhằm mục tiêu khuyến khích người đọc tiếp tục đọc các nội dung tiếp theo sau mỗi trang.
15. FAQ Content.
FAQ Content là những kiểu nội dung được thiết kế theo hình thức hỏi và đáp hay những câu hỏi thường gặp.
Sau quá trình nghiên cứu và phỏng vấn nhiều khách hàng khác nhau, khi bạn nhận ra rằng có rất nhiều khách hàng cùng hỏi những câu hỏi tương tự liên quan đến doanh nghiệp hay sản phẩm của bạn, bạn có thể biên tập lại chúng dưới dạng FAQ Content.
Ví dụ, nếu bạn là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ về marketing, FAQ Content khi này có thể là:
Quy trình báo giá dịch vụ sẽ trải qua những bước nào?
Những vấn đề khách hàng thường gặp khi tìm kiếm các dịch vụ về Content là gì?
Bằng cách trả lời chi tiết các câu hỏi nói trên, những người dùng hay khách hàng có ý định sử dụng dịch vụ của bạn sẽ hiểu rõ hơn về các sản phẩm và dịch vụ do bạn cung cấp cũng như cách thức hợp tác với bạn.
Content và các nhà sáng tạo nội dung – Content Creator.
Content Creator là gì?
Khi nói đến thuật ngữ Content hay nội dung, Content Creator hay những nhà sáng tạo nội dung là một trong những chủ đề được quan tâm nhiều nhất.
Content Creator là khái niệm đề cập đến tất cả những người chuyên sản xuất và phân phối nội dung trên các nền tảng khác nhau như YouTube, TikTok hay Facebook.
Theo một báo cáo gần đây nhất, thị trường nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy) sẽ có giá trị khoảng 104 tỷ USD vào năm 2022 và có hơn 50 triệu người trên toàn cầu hiện đang hoạt động với tư cách là những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator).
Cũng tương tự như khái niệm Content, Content Creator tương đối đa dạng và hoạt động trong nhiều các lĩnh vực khác nhau liên quan đến sáng tạo nội dung như: âm nhạc, thể thao, du lịch, âm thực, thời trang, hay thậm chí là marketing.
Các nền tảng mạng xã hội như TikTok, YouTube hay Instagram thường gắn liền với những nhà sáng tạo nội dung.
Các cấp độ chủ yếu liên quan đến vị trí Content trong doanh nghiệp.
Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, trong khi tuỳ theo từng mục tiêu của từng doanh nghiệp với content là gì, họ có thể cần các vị trí với các cấp độ khác nhau. Dưới đây là một số cấp độ phổ biến thường gặp.
Content Executive: Các nhân viên chuyên sản xuất nội dung phục vụ cho các mục tiêu khác nhau chẳng hạn như xây dựng thương hiệu hoăc bán hàng.
Content Specialist: Các chuyên gia sản xuất nội dung cũng chính là những nhân viên nội dung tuy nhiên họ thường có kinh nghiệm nhiều hơn hoặc kỹ năng tốt hơn.
Content Leader: Các trưởng nhóm sản xuất nội dung có thể quản lý các nhân viên nội dung nói trên (mặc dù không bắt buộc),
Content Manager: Chính là những trưởng phòng hoặc trưởng nhóm nội dung. Mặc dù những người này cũng có thể đóng vai trò là những người sản xuất hay sáng tạo nội dung, những gì mà họ hướng tới thường là các chiến lược nội dung tổng thể.
Content Director: Đây chính là sếp của những vị trí nói trên. Mặc dù có tương đối ít các doanh nghiệp cần sử dụng đến cấp độ này, họ thường đóng vai trò xây dựng chiến lược nội dung tổng thể cho doanh nghiệp.
Cách viết Content.
Liên quan đến thuật ngữ Content, một trong những câu hỏi phổ biến nhất là cách viết Content như thế nào hay quy trình sản xuất và xây dựng Content thường trải qua những bước gì.
Tuỳ vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp hay bối cảnh kinh doanh cụ thể là gì, các bước xây dựng Content có thể khác nhau, dưới đây là một số bước phổ biến bạn có thể tham khảo.
Bước 1: Nghiên cứu đối tượng mục tiêu và đối thủ.
Bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất trong quy trình xây dựng content đó là nghiên cứu đối tượng mục tiêu và các đối thủ liên quan.
Trước khi bạn tiến hành xây dựng bất cứ Content nào, điều bạn cần xác định là ai là người sẽ xem hay “tiêu thụ” những Content đó.
Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng để thấu hiểu đối tượng mục tiêu như:
Sở thích của họ là gì?
Họ ưu tiên trải nghiệm những kiểu Content nào? Đó là video hay hình ảnh hay bất cứ định dạng Content nào khác?
Những nỗi đau họ thường gặp trong cuộc sống là gì và sản phẩm hay dịch vụ của bạn có thể giải quyết những vấn đề đó như thế nào?
Ngoài ra, nếu bạn đang phải cạnh tranh với những đối thủ khác trên thị trường, bạn cũng cần nghiên cứu và phân tích các content mà họ đang sử dụng.
Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng trong giai đoạn này như:
Những Content mà đối thủ sử dụng nhiều nhất là gì?
Khách hàng phản ứng như thế nào với các content đó?
Có bất cứ sự khác biệt nào trong chiến lược content của họ hay không?
Bước 2: Xác định các kiểu Content, mục tiêu Content và nền tảng phân phối Content.
Sau khi đã thấu hiểu về khách hàng và đối thủ, bạn đã định hình được cơ bản về các công việc cần triển khai tiếp theo.
Bạn cần xác định các kiểu hay định dạng nội dung nào có khả năng mang lại hiệu suất hay kết quả cao nhất.
Vì bản chất là bạn cũng đang lên chiến lược và dự báo, bạn nên chuẩn bị các phương án thử nghiệm khác nhau để sau đó có thể xác định chính xác loại Content khách hàng cần.
Tiếp đó, căn cứ vào các mục tiêu kinh doanh và marketing, bạn cũng cần xác định các mục tiêu kèm các chỉ số (KPIs, OKRs) đánh giá cụ thể.
Ví dụ, nếu mục tiêu khi sử dụng Content của bạn là tăng mức độ tương tác với khách hàng trên các nền tảng mạng xã hội, các chỉ số có thể là tỷ lệ tiếp cận (Reach), tỷ lệ tương tác với nội dung (Engagement) hay tỷ lệ nhấp chuột vào nội dung (CTR).
Cuối cùng, tuỳ vào nền tảng mà bạn sẽ phân phối nội dung là gì, bạn sẽ cần những kiểu nội dung khác nhau.
Bước 3: Tiến hành sản xuất Content.
Khi đã có được hầu hết các thông tin cần thiết về khách hàng, đối thủ hay mục tiêu, bạn bắt đầu quá trình sản xuất Content.
Vì quá trình sản xuất có thể mất nhiều thời gian hơn dự kiến và làm chậm quá trình phân phối nội dung, bạn nên xây dựng một mốc thời gian (timeline) hoàn thành rõ ràng.
Bước 4: Phân phối Content.
Tuỳ thuộc vào hành vi của khách hàng của bạn, bạn có thể chủ động chọn những thời điểm và nền tảng phân phối khác nhau.
Nếu nội dung của bạn được dùng để đăng tự nhiên trên các nền tảng mạng xã hội, vì thuật toán của một số nền tảng chủ yếu ưu tiên phân phối cho những nội dung mới và được nhiều người tương tác, việc xuất bản nội dung của bạn “đúng thời điểm” cũng là một chiến thuật thông minh.
Bước 5: Tối ưu Content.
Như đã phân tích ban đầu, vì mọi thứ cũng chỉ là dự báo cho đến khi bạn đăng tải nội dung và có được kết quả, bạn cần liên tục thử nghiệm các kiểu Content khác nhau.
Có thể với khách hàng của bạn, các kiểu Video Content thường nhận được lượt tiếp cận lớn hơn hay các nội dung Case Study có khả năng chuyển đổi cao hơn chẳng hạn.
Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Content.
Original Content là gì?
Original Content có nghĩa là nội dung gốc, những nội dung xuất hiện lần đầu trên bất cứ nền tảng hay định dạng nào.
Original Content là những nội dung cho người dùng lần đầu tạo ra và chia sẻ. Tất cả những nội dung được biên tập hay chia sẻ lại (remix) đều không được coi là nội dung gốc.
Content Topic là gì?
Content Topic là Chủ đề nội dung, khái niệm đề cập đến các mảng nội dung chính mà một website nào tập trung viết.
Ví dụ, với website MarketingTrips.com, một số Content Topic chính đó là Brand, Digital, Content, Marketing và một số Topic khác.
UGC hay User-generated Content là gì?
User-generated Content là những nội dung do người dùng tạo ra. Thay vì thương hiệu tự xây dựng và phân phối nội dung đến với khách hàng, họ để chính khách hàng tạo ra và chia sẻ những nội dung đó.
Content Gap (s) là gì?
Content Gaps là những khoảng trống nội dung, những thứ mà khách hàng quan tâm tuy nhiên thương hiệu lại chưa xây dựng hoặc đầu tư đúng mức vào các kiểu nội dung đó.
Content Mapping là gì?
Content Mapping là quá trình xây dựng nội dung hướng đến người mua ở các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng của khách hàng (cũng có thể gọi là vòng đời mua sắm của khách hàng).
Content Pillar là gì?
Content Pillar hay Content Pillar Page có nghĩa là trang trụ cột, là nền tảng chủ đề cho một phần lớn nội dung trên website hay thương hiệu.
Content Pillar có vai trò là trung tâm chính của nội dung cho một chủ đề bao quát nào đó. Một trang trụ cột phải dựa trên một trong những chủ đề cốt lõi của website.
Content Storytelling là gì?
Là hình thức kể chuyện thông qua nội dung. Nội dung đó có thể là video, hình ảnh, âm thanh, bản và hơn thế nữa.
Content Storytelling thường được sử dụng trong ngành marketing và kinh doanh với mục tiêu là thuyết phục khách hàng tin hay thực hiện một hành động gì đó.
Content Marketer là gì?
Họ đơn giản là những người xây dựng nội dung (content) với mục tiêu là đạt được các yêu cầu đề ra của bộ phận Marketing.
Visual Content là gì?
Là những nội dung trực quan (Visual), tức những thứ mà con người có thể nhanh chóng bị thu hút bằng mắt thường. Visual Content có thể là video, hình ảnh, infographics hay các nội dung dễ nhìn thấy và tương tác khác.
Inspirational Content là gì?
Inspirational Content là những nội dung truyền cảm hứng giúp người tiêu dùng hình dung ra cách một sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ nâng cao cuộc sống của họ bằng cách nhìn nhận nó qua con mắt của một người khác.
Inspirational Content có thể giúp tạo ra sự khác biệt giữa một sản phẩm thông thường và một sản phẩm “phải mua”.
Content Text là gì?
Là kiểu nội dung bằng Text tức là Văn bản (chữ viết). Thay vì sử dụng Video Content hay Photo Content, thương hiệu sử dụng Textual Content để truyền tải thông điệp.
Dịch vụ viết Content hay nghề Content là gì?
Cũng như các dịch vụ khác về quảng cáo hay marketing, dịch vụ Content cung cấp Content hay nội dung theo yêu cầu của bên mua Content.
Interactive Content là gì?
Interactive Content là những nội dung tương tác, là một trong những cách thức sáng tạo nội dung xuất hiện từ những năm 70 của thế kỷ trước.
Interactive Content nắm bắt chủ đề và trải nghiệm người dùng quan tâm, từ đó khuyến khích người dùng tương tác và tạo ra các cuộc đối thoại hai chiều giữa thương hiệu và người dùng.
Nội dung có trong Interactive Content vừa mang tiếng nói thương hiệu vừa mang dấu ấn cá nhân của người dùng.
Collaboration Content là gì?
Là những nội dung cộng tác. Collaboration Content là hình thức nội dung khi thương hiệu bắt tay cùng các nhân vật có ảnh hưởng, từ đó ra đời những nội dung có tính mục đích.
Người có ảnh hưởng (Influencer) ở đây có thể là nghệ sĩ, người nổi tiếng hoặc chuyên gia, người nghiên cứu về lĩnh vực liên quan đến sản phẩm.
Digital Content hay Digital Native Content là gì?
Là những nội dung tự nhiên trên các nền tảng kỹ thuật số. Khác với các banner quảng cáo hay nội dung video quảng cáo, Native Content hiển thị một cách tự nhiên đến người dùng thông qua định dạng chủ yếu là văn bản (và hình ảnh).
Recognizable Content là gì?
Là những nội dung có thể nhận biết và có tính liên tưởng tốt nhất. Thay vì bạn sử dụng các nội dung (thường là nội dung trực quan) khiến cho đối tượng cảm thấy mơ hồ và xa lạ, bạn sử dụng các hình ảnh dễ nhận biết để từ đó thúc đẩy khả năng tương tác cao nhất.
Content Branding là gì?
Là hoạt động xậy dựng và phân phối nội dung (Content) với mục tiêu là xây dựng độ nhận diện của thương hiệu (Branding). Thông qua các nội dung theo định hướng Branding, khách hàng có thể dễ dàng nhận ra thương hiệu và ghi nhớ thương hiệu tốt hơn.
Content connected video advertising là gì?
Là hình thức quảng cáo video sử dụng nội dung làm phương tiện kết nối chính, thông qua các câu chuyện được kể một cách hấp dẫn bằng video, thương hiệu có thể dễ dàng kết nối với khách hàng tiềm năng của mình.
Content Distribution là gì?
Là hoạt động phân phối Content hay Nội dung sau khi nó được sản xuất xong. Các Content Marketer có thể phân phối Content trên mạng xã hội, website của doanh nghiệp hay bất cứ nơi nào có thể.
Curated content là gì?
Là những nội dung được biên tập lại (hoặc chia sẻ lại) từ những cá nhân, thương hiệu hay từ các nguồn khác. Bạn sử dụng các nội dung (có sẵn) này để chia sẻ lên các nền tảng cùa thương hiệu của bạn (có thể sửa hoặc lòng ghép các nội dung mới vào).
Key Content là gì?
Là những đoạn nội dung quan trọng và chính yếu nhất. Key Content có thể xuất hiện dưới nhiều định dạng và độ ngắn dài khác nhau tuy nhiên nó thường là một đoạn ngắn nêu bật ý nghĩa (khái quát) của một thứ gì đó.
Keyword driven Content Marketing là gì?
Là chiến lược Content Marketing được định hướng bởi từ khoá, sự khác biệt cơ bản khi xây dựng một chiến lược Content Marketing theo từ khoá và các chiến lược nội dung khác là nơi bạn bắt đầu và tập trung vào.
Thay vì bạn tập trung vào các dữ liệu thu thập được từ các hoạt động nghiên cứu thị trường hay từ mạng xã hội, bạn cần tập trung vào những gì mà khách hàng mục tiêu của bạn đang tìm kiếm.
Content Structure là gì?
Content Structure là khái niệm đề cập đến cách thức tổ chức, xây dựng và xuất bản Content từ giai đoạn xây dựng bố cục, viết và hoàn thành Content trước khi xuất bản.
Shoppable Content là gì?
Shoppable Content (nội dung có thể mua sắm) là một hình thức Content hay chính xác là Digital Content (nội dung kỹ thuật số), trong đó người xem Content có thể nhấp vào (clickable) để khám phá và tiến hành mua sắm (Shopping).
AI-generated Content là gì?
Là những nội dung do trí tuệ nhân tạo (AI) tạo ra (thay vì là do con người). Bằng cách nhập yêu cầu (đầu vào) vào các công cụ này, những người xây dựng nội dung có thể nhận được những đoạn nội dung khác (đầu ra) do công cụ xử lý và tổng hợp dựa trên thuật toán.
Kết luận.
Trong khi vẫn có không ít các quan điểm sai lầm về thuật ngữ hay khái niệm về Content (Nội dung), hy vọng với những nội dung vừa được MarketingTrips chia sẻ ở trên, bạn đã có được những góc nhìn rộng hơn về Content, từ việc hiểu bản chất của content là gì, các định dạng Content, cấu trúc viết Content sao cho hiệu quả cũng như cách thức áp dụng nó vào công việc thực tế.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn đang phải làm việc với những vị sếp độc hại, bạn bị bắt nạt, coi thường hay thậm chí là bị sỉ nhục, dưới đây là một số cách để bạn có thể vượt qua tình cảnh này.
6 cách đơn giản để xử lý một vị Sếp độc hại
Thông thường, những ông chủ độc hại thích kiểm soát và không muốn ghi nhận các phản ứng cảm xúc từ nhân viên của mình. Họ sử dụng quyền lực hay quyền hạn của chính họ để thao túng người khác.
Trong khi những vị sếp độc hại này cũng có thể tạo ra những sự thành công cho doanh nghiệp bằng cách tạo ra những sự sợ hãi hay gây áp lực cho nhân viên, sự thành công đó thường ngắn ngủi và không bền vững.
Dưới đây là một số cách để bạn có thể vượt qua được các tình cảnh này trong trường hợp môi trường làm việc của bạn cũng có những dấu hiệu tương tự.
1. Chuyển sự tập trung của bạn từ sếp sang công việc.
Những vị sếp độc hại thường không muốn thay đổi hành vi của chính họ, vì vậy lựa chọn còn lại của bạn là cố gắng thay đổi hành vi của chính mình.
Thay vì tập trung mọi sự chú ý của bản thân vào sếp hay những người đang cố gắng bắt nạt bạn, hãy chỉ tập trung vào các chi tiết và nhiệm vụ chuyên môn trong doanh nghiệp.
Trong khi bạn khó có thể thay đổi cách sếp nhìn nhận về bạn, bạn có thể thay đổi hiệu suất làm việc của chính mình, hãy đảm bảo rằng bạn đang tập trung vào đúng công việc vì đó là công việc của bạn chứ không phải sếp của bạn.
Bạn càng để ý đến cảm xúc của sếp thì sếp càng muốn gây sự chú ý đến bạn.
Một khi bạn chuyên tâm với vai trò của mình, bạn sẽ có ít cảm giác sợ hãi hơn, tự tin nhiều hơn và tạo ra nhiều giá trị hơn.
2. Hiểu kẻ bắt nạt hay bối cảnh bị bắt nạt.
Những vị sếp độc hại hay thích bắt nạt là những người thích thao túng và không an toàn. Họ ích kỷ và “chưa trưởng thành”.
Trong khi bạn không hề muốn làm việc hay giao tiếp với họ, họ có một lượng quyền kiểm soát đáng kể đối với vị trí của bạn.
Để có thể luôn kiểm soát được vấn đề, bạn nên ghi chép lại những nội dung hay bối cảnh mà sếp của bạn đã trao đổi hay nói chuyện với bạn.
Điều này không chỉ giúp bạn thực hiện các công việc tốt hơn mà còn có đủ bằng chứng về những gì sếp đã nói, khi có vấn đề xảy ra, bạn có thể có đủ căn cứ để chứng minh.
Ngoài ra, việc thường xuyên ghi chú những gì sếp đã trao đổi cũng sẽ phần nào tạo ra cho sếp cảm giác dè chừng với những gì họ đã nói, ít nhất họ hiểu rằng bạn có thể đưa những thông tin đó đến những cá nhân hay bộ phận khác.
3. Sử dụng ngôn ngữ cơ thể và đặt ra giới hạn im lặng.
Ngôn ngữ cơ thể cũng là một cách tuyệt vời để đối phó với những ông chủ độc hại.
Một số nghiên cứu cho thấy rằng tư thế hay tác phong bạn nói chuyện với sếp cũng ảnh hưởng không nhỏ đến vị thế của bạn trong các cuộc trò chuyện.
Những vị sếp độc hại vốn thích người khác phải co mình lại, giữ thế bị động khi nói chuyện với họ, do đó, bằng cách cho họ thấy rằng bạn đang rất chủ động và tự tin, họ có ít cơ hội hơn để coi thường hay bắt nạt bạn.
Ngôn ngữ cơ thể và những khoảng lặng là phương thức giao tiếp hiệu quả trong trường hợp bạn phải đối mặt với những tình huống không thoải mái.
4. Đặt ra giới hạn về lời nói.
Một chiến thuật khác bạn có thể sử dụng là nói ít hơn và làm nhiều hơn. Một khi bạn có thể hoàn thành nhiều công việc hơn và giao tiếp với sếp ít hơn họ ít có cơ hội hơn để lạm dụng hay bắt nạt bạn. Càng lo lắng, con người càng có xu hướng nói nhiều hơn.
Khi bạn sở hữ trong tay nhiều thành tích hay các dữ kiện thực tế. Bạn không cần cố gắng thuyết phục sếp của mình cho bất cứ điều gì.
Kiến thức hay chuyên môn nền tảng là sức mạnh và dữ kiện thực tế là những thông tin bạn cần. Bạn phải cho sếp của mình biết rằng bạn sẽ không chấp nhận bất cứ sự tiêu cực nào mà họ cố ý “dành cho bạn”.
5. Xây dựng một mạng lưới.
Thay vì phải một mình chống chọi lại với mọi thứ, bạn có thể chủ động liên hệ với những đồng nghiệp hay nhân viên khác, những người cũng bị sếp của bạn đối xử tương tự.
Khi có càng nhiều người theo dõi hay ghi nhận sự độc hại của những vị sếp này, họ sẽ dần nhận ra và bớt “hung hăng” hơn.
Trong trường hợp bạn cần bằng chứng, rõ ràng là bạn cũng đang có nhiều lợi thế hơn.
6. Trao đổi với bộ phận nhân sự hay những người chịu trách nhiệm liên quan đến sự độc hại.
Với những thông tin mà bạn ghi nhận được, hay cả những đồng nghiệp khác cũng đang phải chịu tình cảnh tương tự, bạn có thể cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan để họ hiểu rằng bạn đã làm tất cả mọi thứ nhưng vẫn không thay đổi được tình thế.
Hãy cố gắng giải thích cách sự độc hại đã làm ảnh hưởng đến cả thể chất và tinh thần làm việc của bạn như thế nào và năng suất làm việc của bạn ra sao.
Sau khi đã báo cáo vấn đề, dù cho kết quả sau đó như thế nào, bạn cũng đã hiểu rằng bạn cần làm gì tiếp theo với các quyết định đó.
Trong phim Black Mirror, đàn ông có cảnh ân ái với người yêu qua VR. Metaverse Vũ trụ ảo được cho là sẽ mang đến trải nghiệm tương tự.
Hẹn hò trong Metaverse
Mặc dù bộ phim script trên chỉ là hư cấu, nó không phải là khoa học viễn tưởng khi Metaverse đang định hình thành, mọi người có thể tương tác với nhau qua công nghệ thực tế ảo VR.
Các hãng công nghệ lớn như Meta, Microsoft, Google… đang chi hàng tỷ USD cho vũ trụ ảo. Một số chuyên gia dự đoán, công nghệ này sẽ sớm trở thành một phần không thể thiếu của cuộc sống, gồm du lịch, làm việc, vui chơi và đời sống tình cảm.
Mối quan hệ tình cảm ngày nay càng ít khoảng cách hơn nhờ Internet. Vũ trụ ảo được dự đoán còn mang đến những khả năng mới thú vị cho tình yêu và hẹn hò, nhưng cũng sẽ gây ra nhiều phiền toái.
Sự thú vị khi hẹn hò trong Metaverse.
Theo các chuyên gia, metaverse là hình thức mô phỏng cuộc sống thực, nên hẹn hò VR sẽ giống thật hơn các ứng dụng truyền thống. Trong đó, người dùng dễ dàng đánh giá đối phương hơn qua metaverse nhờ vào ngôn ngữ hình thể, cách trò chuyện…
Các ứng dụng hẹn hò và gọi video truyền thống bị giới hạn về hình ảnh, trong khi nói chuyện qua metaverse mô phỏng tốt hơn cuộc sống thực, như gặp gỡ ở một địa điểm ảo, tham gia một hoạt động được chia sẻ và hình thành kết nối hữu hình hơn.
“Không gian VR giúp mọi người có thể gặp nhau ở Hawaii hoặc tại một quán cà phê lập tức. Metaverse mang lại cho mọi người cơ hội gặp nhau, tương tác hàng ngày nhiều hơn”, chuyên gia tư vấn Elyse Hines nhận xét.
Hines cho rằng, một số cộng đồng nhất định có thể hưởng lợi metaverse thông qua việc kết nối dễ dàng hơn, bất kể họ sống ở đâu. Chẳng hạn, những người thuộc giới tính thứ ba có thể gặp gỡ người khác cách nửa vòng trái đất, giúp họ có cơ hội cao hơn để tìm được người có chung sở thích hoặc tính cách.
Grace Lee, chuyên gia tâm lý và tư vấn hẹn hò, đề xuất sử dụng metaverse như một cách để tăng khả năng thành công trong việc tìm kiếm tình yêu. Tuy nhiên, bà cho rằng sau khi phát triển sự kết nối trong VR, người dùng vẫn cần thêm sự gắn kết qua một cuộc điện thoại hoặc video.
“Thật khó để đánh giá một mối quan hệ mà không gặp trực tiếp thực sự”, Tiến sĩ Holly Richmond, một chuyên gia về tình dục học, nhận xét. “Những ai mong muốn một mối quan hệ lâu dài, họ cần phải rời khỏi màn hình”.
Bà Lee so sánh metaverse với show hẹn hò Love is Blind trên Netflix. Trong chương trình này, người tham gia không nhìn thấy đối phương cho đến khi cam kết sẽ kết hôn. Điều này buộc người tham gia phải tập trung vào tính cách thay vì ngoại hình của mục tiêu.
“Nếu bạn là một chàng trai cao 1,5 mét ngoài đời, bạn có thể gặp bất lợi. Nhưng trong metaverse, chiều cao không quan trọng”, Lee nói.
Hiện nay, có một số ứng dụng hẹn hò metaverse bắt đầu nhận sự chú ý. Chẳng hạn, Single Town của Hyperconnect là nền tảng cho phép người dùng có thể gặp gỡ nhau tại các nhà hàng và quán bar ảo. Ứng dụng hẹn hò qua VR Nevermet cũng là nơi nhiều cặp đôi đến với nhau.
Đầu năm nay, một cặp vợ chồng đã tổ chức đám cưới trong Decentraland và đã được tòa án Arizona chấp thuận. Trước đó, một cặp vợ chồng Ấn Độ cũng kết hôn với 6.000 khách tham dự từ xa, cùng với người cha quá cố của cô dâu.
An toàn khi hẹn hò trong Metaverse.
Dù thuận tiện, metaverse cũng đang là môi trường đầy rẫy những kẻ săn mồi như quấy rối, lừa đảo… Gần đây, một phụ nữ có tên Nina Patel đã bị xúc phạm nghiêm trọng trong nền tảng Horizon Worlds của Meta, làm dấy lên lo ngại về việc thiếu an ninh trong thế giới kỹ thuật số.
“Trong vòng một phút khi tham gia, tôi bị quấy rối bằng những lời nói nhạy cảm. Có ba hay bốn avatar nam gì đó liên tục áp sát tôi và buông lời trêu ghẹo. Tôi đã cố chạy trốn nhưng không thể và phải thoát ra khỏi nền tảng”, Patel kể lại trải nghiệm của cô với Medium.
Patel, đồng sáng lập nền tảng giáo dục dành cho trẻ em Kabuni, nói rằng các avatar trong Horizon Worlds là không chân, nhưng vẫn được thiết kế để “mang lại cảm giác thực cho tâm trí và cơ thể” nên rất dễ khiến người khác “phản ứng về tâm sinh lý”.
Trong khi đó, bà Hines cho biết cần tạo ra các bộ quy tắc ứng xử để đảm bảo sự an toàn cho người tham gia trong các nền tảng hẹn hò metaverse.
“Tôi kinh hãi vì những thứ có thể xảy ra trong không gian này. Các công ty phụ trách nền tảng cần chịu trách nhiệm và điều chỉnh nó phù hợp”, bà Hines nêu quan điểm.
Bỏ qua những lo ngại, nhiều chuyên gia tin metaverse là cơ hội lớn cho ngành công nghiệp hẹn hò, tạo nên kết nối sâu sắc hơn giữa mọi người.
“Tôi nghĩ khi vũ trụ metaverse tiếp tục phát triển, đến một lúc nào đó, ranh giới giữa hẹn hò trực tiếp và hẹn hò qua video sẽ bị lu mờ. Tôi xem điều đó là tích cực”, Schleien Zach Schleien, người đứng sau ứng dụng hẹn hò qua video Filteroff, cho biết.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Influencer Marketing Benchmark 2022 là báo cáo toàn cảnh về thị trường tiếp thị người có ảnh hưởng, các số liệu quan trọng cùng nhiều các chỉ số đánh giá tiêu chuẩn khác về ngành Influencer Marketing.
[Download] Báo cáo Influencer Marketing Benchmark 2022Influencer Marketing Benchmark là báo cáo thường niên về ngành tiếp thị người có ảnh hưởng (Influencer Marketing) do InfluencerMarketingHub phát hành. Báo cáo là bức tranh toàn cảnh về thị trường Influencer Marketing toàn cầu, các chỉ số đánh giá tiêu chuẩn (Benchmark) của ngành và hơn thế nữa.
Influencer Marketing là gì?
Influencer Marketing hay tiếp thị người có ảnh hưởng là sự kết hợp giữa các công cụ marketing truyền thống và hiện đại.
Influencer Marketing lấy ý tưởng từ sự chứng thực hay đáng tin cậy của những người nổi tiếng hay những người có ảnh hưởng và đưa nó vào một chiến dịch marketing theo hướng nội dung hiện đại (modern content-driven marketing).
Điểm khác biệt chính giữa Influencer Marketing với các cách thức tiếp cận người có ảnh hưởng truyền thống đó là: kết quả của chiến dịch là sự hợp tác hài hoà giữa thương hiệu và người có ảnh hưởng (Influencer).
Những nội dung chính được liệt kê trong Influencer Marketing Benchmark 2022.
Influencer Marketing.
Ngành công nghiệp tiếp thị người có ảnh hưởng được dự báo sẽ có giá trị khoảng hơn 16 tỷ USD năm 2022.
Những nền tảng tập trung vào Influencer Marketing được đầu tư hơn 800 triệu USD vào năm 2021.
Tổng số các doanh nghiệp liên quan đến Influencer Marketing tăng trưởng 26% vào năm 2021, và đạt khoảng hơn 18.000 doanh nghiệp.
Tỷ lệ gian lận của những người có ảnh hưởng trên Instagram đã giảm dần trong những năm gần đây. Khoảng 49% tài khoản Instagram Influencer có liên quan đến hành vi gian lận vào năm 2021.
Hơn 75% Brand Marketer có ý định sử dụng Influencer Marketing vào năm 2022.
54% doanh nghiệp hợp tác với người có ảnh hưởng để phát triển thương mại điện tử (eCommerce).
Netflix là thương hiệu được theo dõi nhiều nhất trên TikTok năm 2021.
Nội dung liên quan đến lạm dụng tình dục trẻ em được trao đổi qua TikTok là vấn đề bị Bộ Tư pháp Mỹ điều tra.
Mỹ điều tra TikTok vì lan truyền nội dung gây hại cho trẻ em
Theo Financial Times, Bộ An ninh Nội địa (DHS) Mỹ đang xem xét điều tra TikTok để nắm rõ cách nền tảng này xử lý nội dung lạm dụng tình dục trẻ em.
Bên cạnh đó, Bộ Tư pháp (DoJ) Mỹ cũng đang điều tra về việc một tính năng riêng tư của TikTok đã bị những kẻ xấu lạm dụng.
Điều tra của DHS bắt nguồn khi một nhà nghiên cứu về quyền trẻ em báo cáo với TikTok rằng các nội dung lạm dụng tình dục trẻ em đang tràn lan trên nền tảng này. Kẻ xấu chọn TikTok bởi vì nền tảng này có nhiều người dùng trẻ tuổi.
Bất chấp việc TikTok có 100.000 người kiểm duyệt nội dung trên toàn cầu, đội ngũ kiểm duyệt gặp khó khăn trong việc kiểm soát nội dung video.
Trong giai đoạn 2019-2021, các cuộc điều tra về những vụ lạm dụng trẻ em có liên quan tới TikTok đã tăng lên 7 lần.
Ngoài ra, Bộ Tư pháp Mỹ cũng đang điều tra cách những kẻ xấu lợi dụng tính năng “Only Me” của TikTok. Cơ quan thực thi pháp luật phát hiện nội dung lạm dụng tình dục trẻ em (CSAM) đang được lan truyền cả qua các tài khoản cá nhân.
Financial Times cho biết kẻ xấu đang sử dụng tài khoản cá nhân để giao dịch video CSAM bằng cách chia sẻ mật khẩu tài khoản với nhau.
Kẻ xấu sẽ đăng nội dung CSAM lên dưới dạng chỉ mình tôi – chỉ chủ tài khoản mới xem được. Tài khoản đó sẽ được chia sẻ hoặc bán cho những kẻ khác.
Đại diện TikTok cho biết họ đã làm việc với các cơ quan chức năng về vấn đề này và xóa các tài khoản và nội dung liên quan đến CSAM.
“TikTok không bao giờ cho phép các nội dung lạm dụng tình dục trẻ em. Khi phát hiện ra bất kỳ nỗ lực nào để đăng tải, trao đổi hoặc phân phối (CSAM), chúng tôi sẽ xóa nội dung, khóa tài khoản và thiết bị cũng như thực hiện báo cáo ngay cho Trung tâm Quốc gia về Trẻ em (NCMEC) và tham gia xử lý với cơ quan thực thi pháp luật nếu cần”, TikTok cho biết trong tuyên bố của mình.
Hiện tại, cả DHS và DoJ đều chưa đưa ra bất cứ kết luận nào về các cuộc điều tra. Những hình phạt, nếu có, cũng chưa được công khai. Financial Times nhận định vẫn chưa rõ các cuộc điều tra mới nhất này sẽ ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động của TikTok.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cũng như các trình quản lý quảng cáo của các nền tảng khác như Google, LinkedIn hay TikTok, trình quản lý quảng cáo Facebook (Meta) là nơi nhà quảng cáo có thể quản lý toàn bộ các tài sản quảng cáo của mình.
Trình quản lý quảng cáo Facebook
Đối với những nhà quảng cáo Facebook mới, trước khi tiến hành khởi chạy bất cứ chiến dịch quảng cáo nào, điều đầu tiên là bạn cần tìm hiểu về nguyên tắc hoạt động và những tính năng hiện có trong trình quản lý quảng cáo Facebook.
Trình quản lý quảng cáo Facebook (Meta) là gì?
Trình quản lý quảng cáo Facebook (Meta) là nơi nhà quảng cáo có thể khởi chạy tất cả các chiến dịch quảng cáo trên tất cả các nền tảng của Meta như Facebook, Instagram, Messenger hay Audience Network.
Từ đây, các nhà quản lý quảng cáo có thể bắt đầu tạo quảng cáo, tuỳ chỉnh các tính năng liên quan và sau đó theo dõi hiệu suất quảng cáo sau khi chúng được khởi chạy.
Ngoài việc có thể truy cập trình quản lý quảng cáo này từ trình duyệt web, bạn cũng có thể tải xuống ứng dụng trình quản lý quảng cáo Facebook (Facebook Ads Manager app) dành cho điện thoại di động (iOS và Android).
Bằng cách sử dụng ứng dụng trên điện thoại, bạn có thể tạo, chỉnh sửa và theo dõi hiệu suất quảng cáo ở bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào.
Trình quản lý quảng cáo là gì?
Trình quản lý quảng cáo là nơi nhà quảng cáo có thể quản lý hầu hết các tài sản quảng cáo như chiến dịch (Campaigns), nhóm quảng cáo (Ad sets), quảng cáo (Ads) và hơn thế nữa.
Sau khi đăng ký tài khoản thành công, từ giao diện của trình quản lý quảng cáo, nhà quảng cáo thể tiến hành thiết lập và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, phân bổ các nhóm quảng cáo và mẫu quảng cáo cho từng nhóm quảng cáo.
Trong hầu hết các trình quản lý quảng cáo phổ biến trên thế giới như Google, Facebook hay TikTok, phần chiếm nhiều thời gian nhất của các nhà quảng cáo hay marketer đó là phần nhóm quảng cáo và quảng cáo.
Quảng cáo là gì?
Quảng cáo trong tiếng Anh có nghĩa là Advertising, là khái niệm đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ công khai để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Thuật ngữ quảng cáo gắn liền với các hoạt động marketing trong doanh nghiệp.
Một số tính năng cơ bản của trình quản lý quảng cáo Facebook.
Trong khi có rất nhiều tính năng khác nhau hiện có trong trình quản lý quảng cáo, dưới đây là một số nhóm tính năng chính cho các nhà quảng cáo Facebook.
Tạo các quảng cáo mới.
Trình quản lý quảng cáo Facebook là công cụ tạo quảng cáo hợp nhất, dùng để tạo và đăng quảng cáo lên Facebook, Instagram, Messenger và Audience Network.
Quy trình tạo quảng cáo gồm 3 cấp độ riêng biệt:
Cấp độ chiến dịch: Là nơi chọn mục tiêu quảng cáo hoặc mục đích chung mà chiến dịch hướng tới.
Cấp độ nhóm quảng cáo: Là nơi xác định đối tượng muốn tiếp cận, chọn vị trí quảng cáo, quyết định ngân sách và thiết lập lịch chạy.
Cấp độ quảng cáo: Là nơi thiết kế quảng cáo. Bạn có thể chọn định dạng quảng cáo, tải ảnh và video lên, thêm văn bản, liên kết, v.v.
Cách tạo quảng cáo trong Trình quản lý quảng cáo của Facebook.
Tạo chiến dịch: Từ bảng chính trong Trình quản lý quảng cáo, chọn Tạo để mở cửa sổ Tạo chiến dịch. Trong cửa sổ này, hãy chọn những cài đặt cơ bản cho chiến dịch, nhóm quảng cáo và quảng cáo mới. Bạn cũng có thể dựa trên chiến dịch, nhóm quảng cáo hoặc quảng cáo hiện có khi tạo mới.
Tinh chỉnh cài đặt: Chọn Tiếp tục để chuyển sang phần chỉnh sửa. Phần này sẽ mở trong chế độ xem mở rộng, nhưng bạn có thể chọn để thu nhỏ. Trong phần chỉnh sửa, hãy chọn mục tiêu chiến dịch, đối tượng, vị trí quảng cáo và định dạng quảng cáo.
Đăng hoặc lưu dưới dạng bản nháp: Khi bạn đã sẵn sàng, hãy chọn Đăng hoặc Đóng để lưu bản nháp.
Lưu ý: Với Trình quản lý quảng cáo, bạn còn sử dụng được tất cả các công cụ sáng tạo nâng cao của Facebook ở cùng một nơi, bao gồm công cụ sao chép quảng cáo và công cụ tải quảng cáo lên hàng loạt.
Facebook sẽ tự động hiển thị quảng cáo của bạn cho những người có nhiều khả năng nhất sẽ thấy quảng cáo đó là phù hợp. Bạn có thể tiếp tục nhắm mục tiêu hoạt động phân phối quảng cáo bằng 3 công cụ chọn đối tượng.
Đối tượng mục tiêu cốt lõi: Bạn có thể chủ động xác định đối tượng mục tiêu của thương hiệu dựa trên các tiêu chí như độ tuổi, sở thích, vị trí địa lý, v.v.
Đối tượng tuỳ chỉnh: Tương tác lại với những người đã từng tương tác với doanh nghiệp hay thương hiệu cả trực tuyến lẫn ngoại tuyến.
Đối tượng tương tự: Tiếp cận những người mới có sở thích giống với những khách hàng tốt nhất của bạn. Đối tượng tương tự là cách nhanh chóng và hiệu quả để kết nối với những người có khả năng phản hồi quảng cáo của bạn. Tất cả những gì bạn cần là tạo đối tượng nguồn gồm những người mà mình biết. Sau đó, quảng cáo của bạn sẽ tiếp cận những người có chung đặc điểm và sở thích.
Thiết lập và quản lý ngân sách quảng cáo.
Ngân sách quảng cáo là số tiền bạn muốn chi tiêu vào việc hiển thị quảng cáo cho mọi người. Đây cũng là công cụ để kiểm soát chi phí.
Công cụ này giúp kiểm soát tổng chi tiêu cho một chiến dịch hoặc nhóm quảng cáo, giống như cách chiến lược giá thầu giúp kiểm soát chi phí trên mỗi kết quả.
Từ trình quản lý quảng cáo của Facebook, bạn có thể đặt tổng ngân sách cho chiến dịch bằng cách tối ưu hóa ngân sách chiến dịch (CBO) hoặc đặt ngân sách riêng cho các nhóm quảng cáo.
Ngân sách chiến dịch và ngân sách nhóm quảng cáo.
Facebook hiện cung cấp một số cách khác nhau để bạn có thể chọn cách đặt ngân sách.
Ngân sách chiến dịch: Mọi ngân sách chiến dịch đều sử dụng tối ưu hóa ngân sách chiến dịch. Với tính năng này, bạn có thể đặt một khoản tổng ngân sách chiến dịch để liên tục phân phối cho nhóm quảng cáo có những cơ hội tốt nhất trong thời gian thực. Ngân sách chiến dịch giúp đơn giản hóa việc thiết lập chiến dịch và giảm số ngân sách mà bạn phải quản lý thủ công. Ngân sách chiến dịch mang lại nhiều kết quả nhất có thể cho chiến dịch với chi phí thấp nhất. Tính năng này hoạt động hiệu quả nhất khi bạn có thể linh hoạt trong việc chi tiêu ngân sách cho các nhóm quảng cáo.
Ngân sách nhóm quảng cáo: Bạn có thể chọn đặt ngân sách riêng cho nhóm quảng cáo nếu muốn kiểm soát việc phân phối của các nhóm quảng cáo cụ thể. Ngân sách nhóm quảng cáo có thể hữu ích khi bạn có sự kết hợp của cả mục tiêu tối ưu hóa và chiến lược đặt giá thầu hoặc có những khác biệt lớn về quy mô đối tượng giữa các nhóm quảng cáo.
Ngân sách hàng ngày và ngân sách trọn đời.
Đối với ngân sách chiến dịch cũng như ngân sách nhóm quảng cáo, bạn đều có thể chọn giữa việc áp dụng ngân sách cho mỗi ngày hoặc cho toàn bộ thời gian tồn tại của chiến dịch hoặc nhóm quảng cáo.
Ngân sách hàng ngày: Số tiền trung bình bạn muốn chi tiêu cho nhóm quảng cáo hoặc chiến dịch mỗi ngày. Ngân sách hàng ngày không phải là số tiền tối đa. Ngân sách hàng ngày phát huy hiệu quả khi bạn muốn chi tiêu số tiền gần bằng nhau mỗi ngày để đạt kết quả nhất quán hàng ngày cho chiến dịch hoặc nhóm quảng cáo.
Ngân sách trọn đời: Tổng số tiền bạn sẵn sàng chi tiêu trong toàn bộ thời gian chạy chiến dịch hoặc nhóm quảng cáo. Ngân sách trọn đời là số tiền tối đa, không phải là mức trung bình. Ngân sách trọn đời có thể hữu ích khi bạn không muốn chi tiêu vượt quá số tiền cụ thể. Loại ngân sách này hoạt động hiệu quả nhất khi bạn có sự linh hoạt đối với số tiền mà bạn muốn chi tiêu mỗi ngày.
Từ trình quản lý quảng cáo Facebook bạn có thể chạy quảng cáo trên nhiều ứng dụng hay nền tảng.
Những nơi bạn có thể chạy quảng cáo được gọi là Vị trí quảng cáo. Tùy vào mục tiêu bạn chọn khi tạo chiến dịch, quảng cáo của bạn có thể hiển thị trên Facebook, Instagram, Messenger và Audience Network.
Trình quản lý quảng cáo Facebook tập họp các vị trí quảng cáo thành nhóm theo cách mọi người trải nghiệm quảng cáo trên các nền tảng. Ví dụ: mọi người trải nghiệm quảng cáo của bạn trong Tin trên Facebook, Instagram và Messenger theo cách tương tự nhau.
Bạn nên chọn phần cài đặt Vị trí quảng cáo tự động trong Trình quản lý quảng cáo để hệ thống phân phối của chúng tôi có thể tận dụng tối đa ngân sách của bạn.
Lưu ý: Apple đã công bố các yêu cầu mới trong chính sách dành cho iOS 14, có thể ảnh hưởng đến vị trí hiển thị quảng cáo của bạn.
Dưới đây là những vị trí quảng cáo hiện có trên các nền tảng của Facebook:
Bảng tin.
Bảng tin Facebook: Quảng cáo xuất hiện trong Bảng tin trên máy tính khi mọi người truy cập trang web Facebook trên máy tính. Quảng cáo xuất hiện trong Bảng tin trên di động khi mọi người dùng ứng dụng Facebook trên thiết bị di động hoặc truy cập trang web Facebook qua trình duyệt di động.
Bảng tin Instagram: Quảng cáo xuất hiện tại bảng tin trên di động khi mọi người dùng ứng dụng Instagram trên thiết bị di động. Chỉ những người lướt xem ứng dụng Instagram mới nhìn thấy quảng cáo trên Bảng tin Instagram.
Facebook Marketplace: Quảng cáo xuất hiện trên trang chủ Marketplace hoặc khi ai đó lướt xem Marketplace trong ứng dụng Facebook.
Bảng tin video trên Facebook: Quảng cáo video xuất hiện giữa các video tự nhiên trong môi trường dành riêng cho video trên Facebook Watch và Bảng tin Facebook.
Cột bên phải trên Facebook: Quảng cáo xuất hiện ở cột bên phải trên Facebook. Quảng cáo ở cột bên phải chỉ hiển thị với những người lướt xem Facebook trên máy tính.
Khám phá Instagram: Trong trải nghiệm lướt xem, quảng cáo sẽ xuất hiện khi ai đó nhấp vào ảnh hoặc video.
Cửa hàng trên Instagram: Quảng cáo của bạn xuất hiện khi mọi người lướt xem tab Cửa hàng trên Instagram.
Hộp thư Messenger: Quảng cáo xuất hiện trong tab Trang chủ của Messenger.
Câu chuyện (Stories).
Facebook Stories: Quảng cáo xuất hiện trong Tin của mọi người trên Facebook.
Instagram Stories: Quảng cáo xuất hiện trong Tin của mọi người trên Instagram.
Messenger Stories: Quảng cáo xuất hiện trong Tin của mọi người trên Messenger.
Video trong luồng.
Video trong luồng trên Facebook: Quảng cáo xuất hiện trong Video theo yêu cầu và một số nhóm chọn lọc video phát trực tiếp được phê duyệt của đối tác trên Facebook.
Video trong luồng trên Instagram: Quảng cáo của bạn xuất hiện trong nội dung video trên Instagram.
Instagram Reels: Quảng cáo của bạn xuất hiện trong tab Reels trên Instagram.
Tìm kiếm.
Kết quả tìm kiếm trên Facebook: Quảng cáo xuất hiện bên cạnh kết quả tìm kiếm phù hợp trên Facebook và Marketplace.
Tin nhắn.
Tin nhắn được tài trợ trong Messenger Quảng cáo xuất hiện dưới dạng tin nhắn đến những người mà bạn đang trò chuyện trong Messenger.
Quảng cáo trong bài viết.
Bài viết tức thì trên Facebook: Quảng cáo xuất hiện trên Bài viết tức thì trong ứng dụng Facebook dành cho di động.
Quảng cáo trong ứng dụng.
Quảng cáo tự nhiên, quảng cáo biểu ngữ và quảng cáo chèn giữa trên Audience Network: Quảng cáo hiển thị trong các ứng dụng trên Audience Network.
Video kèm phần thưởng trên Audience Network: Quảng cáo xuất hiện dưới dạng video mà mọi người có thể xem để đổi lấy phần thưởng trong ứng dụng (như vật phẩm hoặc tiền trong ứng dụng).
Điều chỉnh hay chỉnh sửa chiến dịch trong trình quản lý quảng cáo Facebook.
Ở cấp độ quảng cáo, bạn có thể chỉnh sửa tên quảng cáo, danh tính và nội dung quảng cáo, chẳng hạn như tiêu đề, văn bản, hình ảnh và nút kêu gọi hành động.
Trước khi quảng cáo của bạn chạy trên Facebook hoặc Instagram, chúng tôi sẽ xét duyệt quảng cáo đó theo Chính sách quảng cáo của mình.
Quy trình xét duyệt này sẽ diễn ra tự động trước khi quảng cáo bắt đầu chạy và bạn có thể thấy trạng thái của quảng cáo trong cột Phân phối của Trình quản lý quảng cáo.
Cách bạn có thể chỉnh sửa quảng cáo trong trình quản lý quảng cáo Facebook:
Đi đến Trình quản lý quảng cáo.
Chọn Quảng cáo.
Chọn ô bên cạnh những quảng cáo bạn muốn chỉnh sửa.
Chọn Chỉnh sửa.
Bảng điều khiển bên cạnh sẽ mở ra để bạn chỉnh sửa quảng cáo.
Để đăng thay đổi, hãy chọn Đăng. Để lưu thay đổi và đăng sau, hãy nhấp vào Đóng.
Cải thiện hiệu quả bằng nội dung động.
Tính năng phân bổ nội dung động sử dụng nhiều thành phần của quảng cáo (chẳng hạn như hình ảnh, video, văn bản và nút kêu gọi hành động), rồi kết hợp các thành phần này theo những cách mới để cải thiện hiệu quả quảng cáo.
Với tính năng này, bạn có thể tự động tạo các phiên bản nội dung được cá nhân hóa cho từng người xem quảng cáo với kết quả mở rộng.
Tính năng phân bổ nội dung động là công cụ tối ưu hoá lý tưởng khi bạn không chắc chắn nội dung nào thu hút đối tượng khác nhau.
Lưu ý rằng vì bạn chỉ có thể xem hiệu quả tổng hợp của tất cả các phiên bản, bạn không nên sử dụng quảng cáo động để thay thế cho thử nghiệm phân tách (A/B Testing).
Xem thông tin chi tiết theo thời gian thực.
Trong Trình quản lý quảng cáo Facebook, bạn có thể xem thông tin chi tiết về hiệu quả của mỗi quảng cáo mình chạy trên nền tảng Facebook. Dữ liệu này bao gồm:
Số người nhìn thấy quảng cáo.
Số người nhấp vào quảng cáo.
Số tiền chi tiêu cho quảng cáo.
Từ trình quản lý quảng cáo, bạn có thể xem chi tiết về các hiệu suất quảng cáo của mình.
Hiệu quả: Biểu đồ Hiệu quả hiển thị số người nhấp vào quảng cáo, số người bạn tiếp cận được và tổng chi phí cho quảng cáo của bạn. Nếu cuộn qua biểu đồ đường, bạn sẽ nhìn thấy từng kết quả cho ngày đó được thể hiện trong biểu đồ. Nếu bạn muốn thay đổi kết quả xem trong biểu đồ, nhấp vào Tùy chỉnh và chọn những số liệu bạn muốn xem. Số liệu báo cáo trong Trình quản lý quảng cáo ít nhiều có độ trễ vì không có dữ liệu về hiệu quả ngay lập tức. Việc số liệu có độ trễ hoàn toàn bình thường.
Thông tin nhân khẩu học: Biểu đồ Thông tin nhân khẩu học hiển thị hiệu quả của quảng cáo đối với các độ tuổi và giới tính khác nhau. Bạn có thể cuộn qua từng phần của biểu đồ để xem từng kết quả cho mỗi nhóm tuổi.
Vị trí quảng cáo: Biểu đồ Vị trí quảng cáo hiển thị hiệu quả của quảng cáo trên nhiều vị trí quảng cáo khác nhau, chẳng hạn như Facebook hoặc Instagram. Tùy thuộc vào nơi quảng cáo đủ điều kiện hiển thị, bạn sẽ nhìn thấy nơi quảng cáo nhận được mức phân phối cao nhất. Bạn cũng có thể nhấp vào menu thả xuống để xem vị trí xuất hiện của quảng cáo trên thiết bị di động và máy tính.
Phân phối: Biểu đồ Phân phối hiển thị giá trị được dự đoán và phân phối cho Số người tiếp cận, Lượt hiển thị và Số tiền đã chi tiêu.
Một số lưu ý khi sử dụng trình quản lý quảng cáo Facebook.
Một số lưu ý khi sử dụng trình quản lý quảng cáo Facebook.
Cũng tương tự như các trình quản lý quảng cáo khác ngoài Facebook, nhà quảng cáo nên tạo các trình quản lý quảng cáo dành cho doanh nghiệp (Facebook Business Manager) ngay từ đầu. Sau đó, từ trình quản lý quảng cáo doanh nghiệp này bạn thiết lập các tài sản nhỏ hơn bao gồm các tài khoản quảng cáo khác nhau.
Vì Facebook ưu tiên hơn cho các doanh nghiệp có thông tin kinh doanh rõ ràng, bạn nên điền đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp như tên doanh nghiệp, mã số thuế…từ trong trình quản lý quảng cáo doanh nghiệp.
Bạn nên thêm một số phương thức thanh toán khác nhau trong phần phương thức thanh toán, khi một phương thức nào đó có vấn đề Facebook sẽ tự động chuyển sang sử dụng phương thức thanh toán (thẻ Visa chẳng hạn) tiếp theo. Điều này vừa không làm gián đoạn quảng cáo của bạn vừa giúp gia tăng mức độ tin cậy của tài khoản với Facebook.
Với các trình quản lý quảng cáo doanh nghiệp thông thường, bạn sẽ có tối đa 5 tài khoản quảng cáo (Ad Account) trong mỗi trình quản lý quảng cáo (BM). Số lượng tài khoản sẽ được mở rộng dần khi nhà quảng cáo sử dụng nhiều ngân sách hơn.
Cũng tương tự như tài khoản Google Analytics, số liệu chỉ được ghi nhận kể từ khi mã theo dõi (pixel) được thiết lập, bạn nên cài đặt Facebook Pixel và các mã theo dõi cần thiết ngay khi xây dựng Page. Bạn có thể sử dụng Google Tag Manager để thiết lập toàn bộ các mã theo dõi cần thiết.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các tên tuổi như Grab, Shopee, Lazada có vị trí như thế nào tại Việt Nam và Đông Nam Á khi xét về tiêu chí siêu ứng dụng và đâu mới là siêu ứng dụng hàng đầu.
Đâu là siêu ứng dụng đứng đầu Việt Nam và Đông Nam Á
Được nổi lên trong thời kỳ các yếu tố công nghệ và thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ, siêu ứng dụng (superapp) được xem là mục tiêu và chiến lược ưu tiên hàng đầu của các công ty công nghệ.
Siêu ứng dụng hay Superapp là gì?
Theo Wikipedia, siêu ứng dụng là một ứng dụng di động (mobile app) hoặc web có thể cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau cho người dùng bao gồm cả thanh toán và các xử lý giao dịch tài chính, nó là một nền tảng thương mại khép kín toàn diện chứa đựng nhiều khía cạnh của đời sống cá nhân và thương mại.
Đâu mới là siêu ứng dụng hàng đầu Việt Nam và Đông Nam Á.
Đông Nam Á chứng kiến sự gia tăng của các “siêu ứng dụng” trong vài năm qua. Điều này được thúc đẩy một phần bởi đại dịch khiến người dùng tham gia vào nhiều hoạt động kỹ thuật số hơn bao giờ hết.
Theo báo cáo của công ty nghiên cứu thị trường Ipsos được công bố vào tháng 1/2022, 51% người dân khu vực Đông Nam Á nói rằng họ mua sắm trực tuyến thường xuyên hơn, và cứ 2 người thì có 1 người cho biết họ đang thanh toán hàng ngày bằng ví kỹ thuật số hoặc các lựa chọn không dùng tiền mặt khác.
Hơn nữa, một nghiên cứu gần đây của Ipsos cho thấy 82% người dùng dịch vụ kỹ thuật số ở Đông Nam Á đã đặt hàng giao đồ ăn và 43% sử dụng dịch vụ gọi xe.
Để tìm ra các siêu ứng dụng phổ biến tại khu vực Đông Nam Á, Ipsos đã thực hiện một nghiên cứu đầu tiên tại các quốc gia Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam. Ipsos ở Indonesia đã khảo sát 3.500 người được hỏi để tìm ra những siêu ứng dụng tốt nhất ở mỗi quốc gia.
Soeprapto Tan, Giám đốc điều hành Ipsos tại Indonesia, cho biết có nhiều cách để xác định một siêu ứng dụng, do đó công ty phải thiết kế một bộ tiêu chí để đánh giá thế nào là siêu ứng dụng.
“Điều này giúp chúng tôi đưa ra danh sách rút gọn các ứng cử viên siêu ứng dụng ở mỗi quốc gia, sau đó chúng tôi đánh giá dựa trên xếp hạng của người dùng, dựa trên những gì chúng tôi coi là bốn khía cạnh cốt lõi của một siêu ứng dụng – trải nghiệm người dùng, mức độ tương tác, độ nhận diện và tính hữu ích”, ông Soeprapto Tan giải thích.
Siêu ứng dụng thường được hiểu là một ứng dụng cung cấp nhiều dịch vụ để đáp ứng các nhu cầu khác nhau.
Trong nghiên cứu, Ipsos định nghĩa một siêu ứng dụng phải cung cấp nhiều hơn 3 dịch vụ kỹ thuật số, chẳng hạn như vận chuyển (gọi xe), thương mại điện tử, thanh toán, giao đồ ăn, mua sắm hàng tạp hóa và các dịch vụ khác. Các ứng dụng dựa trên mạng xã hội không được đưa vào cuộc khảo sát này.
Dựa vào các tiêu chí nói trên, công ty nghiên cứu thị trường rút ra danh sách rút gọn các siêu ứng dụng tại mỗi quốc gia:
Dựa trên kết quả của cuộc khảo sát người dùng, kết hợp bốn chỉ số chính về trải nghiệm người dùng, mức độ tương tác, độ nhận diện và mức độ hữu ích, các siêu ứng dụng được xếp hạng ở mỗi quốc gia như sau (điểm càng cao càng tốt):
Grab được coi là siêu ứng dụng tốt nhất trên tất cả sáu quốc gia được đưa vào cuộc khảo sát, với tổng điểm trung bình là 63. Điểm của Grab cao nhất ở Singapore và Việt Nam, tiếp theo là Malaysia, Philippines, Indonesia và Thái Lan.
Shopee đứng ở vị trí thứ hai, với tổng điểm trung bình là 52. Theo sau Shopee là Lazada (42), Gojek (22), Tokopedia (14), Traveloka (12), AirAsia (10), BliBli, BukaLapak và JDID (cùng 10 điểm), GCash (8), Touch n Go eWallet (7), Lineman (6), Be (5) và Zig (3).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các khái niệm và kiến thức nền tảng xoay quanh thuật ngữ Chiến lược (Tiếng Anh có nghĩa là Strategy) như: Chiến lược là gì? Vai trò, đặc điểm và phân loại chiến lược trong doanh nghiệp? Phân biệt chiến lược và chiến thuật? Mục tiêu của chiến lược là gì? Ví dụ về chiến lược? Lịch sử hình thành của khái niệm chiến lược? Cùng nhiều nội dung khác.
Chiến lược là gì? Kiến thức quan trọng cần biết về chiến lược
Được sử dụng rộng rãi trong phạm vi kinh doanh, cho cả doanh nghiệp lẫn cho các cá nhân, khái niệmchiến lược được sử dụng trong nhiều bối cảnh và tình huống khác nhau. Trong khi các chiến lược tập trung vào những mục tiêu lớn hơn (trong nhiều trường hợp có thể hiểu là dài hơn), các chiến thuật đóng vai trò như những phương án cụ thể để đạt được những gì mà chiến lược đã đặt ra. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp toàn bộ các lý thuyết căn bản bạn cần biết khi tìm hiểu về khái niệm Chiến lược.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Chiến lược là gì?
Lịch sử hình thành của khái niệm chiến lược.
Các loại chiến lược phổ biến nhất hiện nay là gì?
Một số quan điểm sai lầm về chiến lược.
Sự khác biệt giữa chiến lược và chiến thuật.
Tại sao các chiến lược thất bại?
Kế hoạch chiến lược là gì?
Quản trị chiến lược là gì?
Tư duy chiến lược là gì?
Mục tiêu chiến lược là gì?
Vai trò của chiến lược trong doanh nghiệp.
Quy trình xây dựng chiến lược như thế nào.
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ chiến lược.
Bên dưới là từng nội dung chi tiết.
Chiến lược là gì?
Chiến lược trong tiếng Anh có nghĩa là Strategy.
Trong phạm vi kinh doanh, Chiến lược được định nghĩa là thuật ngữ dùng để chỉ các bản kế hoạch (Plan) tổng thể hay các định hướng chung được xây dựng để đạt được một hoặc nhiều các mục tiêu khác nhau trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Chiến lược chính là các bản kế hoạch dài hạn mang tính định hướng tổng thể được thiết kế để giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu khác nhau trong những điều kiện bất ổn và mơ hồ (VUCA) khác nhau.
Chiến lược mô tả các nguồn lực sẵn có (thường bị hạn chế) được sử dụng để đạt được các mục tiêu (thường không bị hạn chế) trong tương lai.
Khái niệm chiến lược nói chung thường liên quan đến việc xây dựng và thiết lập các mục tiêu (Goals) và ưu tiên, xác định các hành động cần thực hiện để đạt được mục tiêu và các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hành động đó.
Một chiến lược tốt sẽ cần mô tả được cách thức đạt được các mục tiêu cuối cùng bằng các phương tiện hay nguồn lực sẵn có.
Cuối cùng, thuật ngữ chiến lược thường liên quan đến các thuật ngữ khác như kế hoạch chiến lược (Strategic Planning), tư duy chiến lược (Strategic Mindset, Strategic Thinking) và quản trị chiến lược (Strategic Management).
Lịch sử hình thành của khái niệm chiến lược.
Một khi bạn đã có được những thấu hiểu cơ bản về khái niệm chiến lược là gì, dưới đây là lịch sử hình thành của thuật ngữ này.
Thuật ngữ chiến lược lần đầu tiên được xuất hiện và sử dụng vào thế kỷ thứ 6 trước công nguyên, và sau đó được dịch sang các ngôn ngữ phương Tây vào khoảng thế kỷ 18.
Từ lúc xuất hiện đến thế kỷ 20, “chiến lược” chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực quân sự và chính trị (được xây dựng bởi các Tướng quân sự) dùng để mô tả “một cách toàn diện để theo đuổi các mục đích chính trị.”
Theo một số lý thuyết khác, khái niệm chiến lược được nảy sinh vì nhu cầu chính trị, khi một quốc gia này cần đánh bại hay chiếm đóng một quốc gia khác.
Các lý thuyết đầu tiên về chiến lược xuất phát từ người Trung Quốc vào những giai đoạn 400-200 trước công nguyên.
Mặc dù có nguồn gốc từ chính trị, tuy nhiên ở giai đoạn kinh tế hiện đại hiện tại, chiến lược là khái niệm chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực kinh doanh và được xây dựng bởi các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
Trong phạm vi bài viết này, “chiến lược” cũng sẽ được nhìn nhận và phân tích dưới góc nhìn kinh doanh và marketing.
Các loại chiến lược phổ biến nhất hiện nay là gì?
Trong khi tuỳ vào từng cách phân loại nhau hay cách nhìn nhận khác nhau, sẽ có nhiều loại chiến lược khác nhau, về mặt tổng thể sẽ có 3 kiểu chiến lược chính đó là chiến lược cấp độ doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh và chiến lược chức năng.
Chiến lược doanh nghiệp (hoặc cấp độ doanh nghiệp) – corporate strategy.
Được xây dựng để đạt được các mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp (các tập đoàn lớn).
Chiến lược kinh doanh – business strategy.
Là chiến lược được xây dựng để đạt được các mục tiêu ở cấp độ đơn vị kinh doanh. Tuỳ vào quy mô của từng doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh có thể là chiến lược của các doanh nghiệp thành viên, các đơn vị kinh doanh (business unit) hoặc thậm chí là các phòng ban trực thuộc.
Chiến lược chức năng – functional strategy.
Là tất cả những gì mà các bộ phận hay đơn vị chức năng cần làm để được mục tiêu. Chiến lược chức năng sẽ cần đáp ứng các mục tiêu của chiến lược kinh doanh và chiến lược doanh nghiệp.
Một số quan điểm sai lầm về chiến lược.
Trong khi chiến lược là thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến và thậm chí là “đại trà” như hiện nay, có không ít các quan điểm sai lầm về chiến lược.
Chiến lược là phải dài hạn.
Mặc dù như đã phân tích ở trên, chiến lược chủ yếu nói về việc đạt được mục tiêu trong dài hạn, tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế mới, quan điểm này là chưa đúng đắn.
Khi nghĩ về chiến lược, thay vì ép buộc nó phải được xây dựng cho tương lai hay cần hoàn thành mục tiêu trong một khoảng thời gian rất dài, hãy suy nghĩ về sự linh hoạt trong các tình huống hay bối cảnh khác nhau.
Trong một thế giới với vô số những điều bất ổn, khi nhu cầu và hành vi khách hàng không ngừng biến đổi, chiến lược nên chuyển theo hướng thích ứng và thay đổi nhanh kể cả trong dài hạn, trung hạn hay ngắn hạn.
Khi doanh nghiệp cần sự nhanh nhẹn hay thích ứng nhanh, họ không cần chiến lược.
Trong khi chiến lược không nhất phải là khái niệm được dùng để chỉ các định hướng hay kế hoạch dài hạn, việc doanh nghiệp liên tục điều chỉnh hành động trong ngắn hạn không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó không có chiến lược.
Dù cho doanh nghiệp có liên tục thay đổi kế hoạch hay hành động trong ngắn hạn hay không thì nó vẫn cần các chiến lược (dài hơn khoảng thời gian thay đổi kia) để hướng tới.
Xây dựng chiến lược là xây dựng lợi thế cạnh tranh hay các lợi thế bán hàng riêng biệt (USP).
Mục đích của các bản chiến lược là chỉ ra các cách thức cần thực hiện (dựa trên các nguồn lực sẵn có) để đạt được các mục tiêu trong tương lai.
Theo góc nhìn này, khi USP được xem là một tài sản hay nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp (ở hiện tại) thì nó không thể là chiến lược (trong tương lai).
Nếu có thì doanh nghiệp sẽ cần xây dựng các bản chiến lược để xây dựng, phát triển và bảo vệ các USP của mình, thứ có thể giúp họ có thêm nhiều lợi thế cạnh tranh hơn.
Phân biệt khái niệm chiến lược và chiến thuật.
Trong khi đều là những bản kế hoạch (Plan) liệt kê các công việc hay nhiệm vụ cần được hoàn thành trong doanh nghiệp, chúng cũng có những điểm rất khác nhau.
Chiến lược hay Strategy là các bản kế hoạch mang tính định hướng tổng thể và đại diện, chúng không chỉ định cụ thể từng hành động hay nhiệm vụ khác nhau.
Ngược lại với chiến lược, các chiến thuật hay Tactics lại tập trung vào các hành động, cá nhân hay phạm vi rất cụ thể.
Ví dụ, nếu bạn đang xây dựng một bản chiến lược Digital Marketing cho doanh nghiệp của mình, mục tiêu hay định hướng của nó có thể là tăng thêm 50% lượng khách hàng tiềm năng (Lead) từ các nền tảng trực tuyến.
Tuy nhiên đến phần chiến thuật, bạn cần chỉ rõ ra là để đạt được mục tiêu đó, ai? sẽ làm gì? ở đâu? và khi nào triển khai?
Kế hoạch chiến lược là gì?
Lập kế hoạch chiến lược hay hoạch định chiến lược (Strategic Planning) là quá trình các doanh nghiệp hay thương hiệu xác định chiến lược, lên định hướng chiến lược, hoặc ra các quyết định về việc phân bổ nguồn lực trong chiến lược.
Hoạch định chiến lược cũng có thể bao gồm các hướng dẫn hay cơ chế kiểm soát các hoạt động được thực thi trong chiến lược.
Trước đây, khi nói đến việc lập kế hoạch chiến lược, nhiều người nghĩ tới các bản kế hoạch dài từ 3 đến khoảng 5 năm, tuy nhiên do bối cảnh kinh tế hiện đã thay đổi, khi vòng đời sản phẩm đang ngày càng trở nên ngắn hơn, các bản kế hoạch có xu hướng ngắn hơn.
Thông thường để có thể xây dựng các bản kế hoạch chiến lược, các nhà lãnh đạo cần phân tích và nghiên cứu nhiều bên khác nhau, bao gồm các yếu tố nội bộ bên trong doanh nghiệp lẫn các yếu tố môi trường bên ngoài như khách hàng, đối thủ và xu hướng.
Sản phẩm của quá trình hoạch định hay lập kế hoạch chiến lược là các bản kế hoạch chiến lược (Strategic Plan) và nó là một phần của quản trị chiến lược (Strategic Management).
Quản trị chiến lược là gì?
Quản trị chiến lược là gì?
Trong lĩnh vực hay phạm vi quản trị, quản trị chiến lược liên quan đến toàn bộ quá trình xây dựng và phát triển chiến lược, từ giai đoạn nghiên cứu và hoạch định chiến lược, xây dựng các bản kế hoạch chiến lược đến việc giám sát và đánh giá việc thực thi chiến lược.
Quản trị chiến lược là một quá trình liên tục diễn ra, nó bao gồm các vòng lặp phản hồi liên tục với mục tiêu là có thể thích ứng và tối ưu nhanh nhất trước những sự thay đổi.
Một mô hình quản trị chiến lược thường có 8 giai đoạn khác nhau.
Thấu hiểu nhu cầu cần có một bản kế hoạch chiến lược xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp là gì.
Xây dựng mục tiêu chiến lược.
Xây dựng các phương án và tiền đề giả định.
Nghiên cứu và xây dựng các cách thức khác nhau để đạt được mục tiêu.
Xây dựng kế hoạch hành động (Action Plan).
Phát triển các kế hoạch hỗ trợ.
Thực thi kế hoạch chiến lược.
Kiểm tra và tối ưu sau thực thi.
Tư duy chiến lược là gì?
Tư duy chiến lược hay Strategic Thinking (Strategic Mindset) là một quá trình tư duy được áo dụng bởi một cá nhân trong một bối cảnh hay điều kiện cụ thể.
Trong quy trình quản trị chiến lược tổng thể, tư duy chiến lược liên quan đến việc xây dựng và áp dụng những kiểu hiểu biết sáng tạo hay khác biệt khác nhau nhằm mục tiêu tạo ra các lợi thế cạnh tranh khác nhau cho doanh nghiệp hoặc thương hiệu.
Trong bối cảnh khi môi trường kinh doanh đang ngày càng trở nên phức tạp và mơ hồ, tư duy chiến lược nên được xây dựng bởi quá trình tương tác liên tục giữa các thành viên hay đội nhóm khác nhau trong tổ chức thay vì từ một cá nhân.
Tư duy chiến lược là một kiểu của tư duy phản biện (Critical Thinking) mang tính tổ chức và thực tế.
Tư duy chiến lược bao gồm khả năng nhìn ra các bực tranh hay viễn cảnh lớn (toàn diện), xây dựng trước kế hoạch và sau đó là đưa các suy nghĩ hay tư duy vào hành động.
Tư duy hay tư duy chiến lược là môt hoạt động nhận thức có điều kiện của não bộ và những gì nó hướng tới là các kết quả đầu ra hiệu quả hơn và bền vững hơn.
Một nhà tư duy chiến lược thường có 5 đặc tính hay dấu hiệu dưới đây.
Tầm nhìn xa chiến lược: Khả năng nghĩ trước và nhìn trước các vấn đề tiềm ẩn.
Ham học hỏi: Liên tục đặt câu hỏi và tìm ra các giải pháp mới.
Thái độ linh hoạt: Các chiến lược gia giỏi có khả năng xoay chuyển tình thế khi một quá trình hành động nào đó không mang lại kết quả như mong đợi.
Khả năng kết nối vấn đề: Từ những vấn đề rời rạc, các nhà tư duy chiến lược hình thành nên các bức tranh lớn.
Khả năng bối cảnh hoá thông tin: Những nhà tư duy chiến lược xuất chúng cần nhìn vấn đề qua các lăng kính từ quá khứ, hiện tại đến cả tương lai.
Mục tiêu chiến lược là gì?
Trước khi nói đến các mục tiêu chiến lược, chúng ta có thể bắt đầu với khái niệm mục tiêu, vậy mục tiêu chiến lược là gì?
Mục tiêu được định nghĩa đơn giản là tất cả những gì một cá nhân hay tổ chức cần đạt được trong tương lai. Tuỳ vào từng bối cảnh hay điều kiện cụ thể, các mục tiêu có thể được thay đổi sao cho phù hợp.
Mục tiêu chiến lược là một mục tiêu dài hạn dựa trên một bức tranh toàn cảnh của doanh nghiệp. Thay vì với các mục tiêu ngắn hạn và chi tiết của chiến thuật, các mục tiêu của chiến lược thường có xu hướng tổng thể và ít chi tiết hơn.
Thông thường, quy trình xây dựng mục tiêu chiến lược sẽ trải qua những giai đoạn sau.
Nghiên cứu các yếu tố bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp nhằm xác định chính xác vị thế hiện tại.
Viết ra mục tiêu dựa trên các công thức được chọn (SMART chẳng hạn).
Xem xét và đánh giá mục tiêu.
Vai trò của chiến lược trong doanh nghiệp.
Vốn được xem là một trong những “tài sản vô hình” quý giá của doanh nghiệp, những gì mà chiến lược mang lại cho doanh nghiệp là vô cùng lớn.
Đảm bảo doanh nghiệp phát triển bền vững trong dài hạn.
Trong bối cảnh kinh tế thị trường vốn rất cạnh tranh và thay đổi nhanh chóng như hiện tại, việc doanh nghiệp có thể phát triển hay tồn tại được trong ngắn hạn là chưa đủ.
Bằng cách xây dựng các chiến lược và điều hướng doanh nghiệp tới những cột mốc khác có hơn trong tương lai, doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng họ không chỉ có khả năng thích nghi được trong hiện tại mà còn có thể tiếp tục phát triển bền vững trong tương lai.
Góp phần xây dựng lợi thế cạnh tranh so với đối thủ.
Với các chiến lược trong tay, doanh nghiệp hiểu rõ mình cần làm gì để có thể đạt được các mục tiêu như mong đợi, theo cách này, doanh nghiệp ngày càng xây dựng thêm cho mình nhiều lợi thế hơn, thứ có thể giúp họ ít bị đào thải hơn trong dài hạn.
Giảm thiểu các rủi ro tiềm ẩn.
Như đã phân tích, bởi một phần bản chất của chiến lược là dự báo và hoạch định trước những gì cần làm và những gì cần đạt được.
Khi các nhà lãnh đạo hay doanh nghiệp có thể thấy trước càng nhiều các bức tranh có thể xảy ra, họ có nhiều cơ hội hơn để chuẩn bị trước các phương án xử lý, như một kết quả tất yếu, họ đang tự bảo vệ mình khỏi các sai lầm và rủi ro không mong muốn.
Quy trình xây dựng chiến lược như thế nào.
Chiến lược là gì? Quy trình xây dựng chiến lược như thế nào?
Mặc dù tuỳ vào từng ngành nghề hay quy mô doanh nghiệp khác nhau, quy trình xây dựng chiến lược có thể khác nhau, dưới đây là quy trình bạn có thể tham khảo (áp dụng cho tất cả các cấp độ chiến lược khác nhau).
Bước 1: Phân tích và đánh giá vị trí hiện tại của doanh nghiệp.
Trước khi bạn muốn xây dựng chiến lược hay làm bất cứ điều gì, bạn cần hiểu rõ mình là ai và đang ở đâu. Bằng cách xác định chính xác vị trí hiện tại, doanh nghiệp có thể hiểu được mình cần đi đến đâu sau quá trình triển khai và hoàn thành chiến lược.
Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng trong giai đoạn này như:
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội hay thách thức hiện tại của doanh nghiệp là gì (ma trận SWOT)?
Đâu là lợi thế cạnh tranh lớn nhất của doanh nghiệp?
Đâu là cái doanh nghiệp đang có và chưa có?
Và nhiều câu hỏi khác.
Bước 2: Phân tích đối thủ cạnh tranh (không bắt buộc).
Mặc dù tuỳ thuộc vào từng bối cảnh kinh doanh cụ thể, một số doanh nghiệp có thể không quan tâm quá nhiều đến các đối thủ, họ chỉ tập trung vào khách hàng, phân tích đối thủ cũng là một trong những giai đoạn cần thiết khi xây dựng chiến lược.
Nếu bạn đang cạnh tranh song song với các đối thủ khác trên thị trường (sản phẩm tương tự, không có nhiều sự khác biệt, rào cản gia nhập ngành thấp…) thì hoạt động nghiên cứu và phân tích đối thủ càng trở nên quan trọng hơn.
Bạn thử hình dung xem, liệu chiến lược của bạn có hiệu quả và mang lại nhiều lợi thế cạnh tranh không nếu đối thủ của bạn cũng làm điều tương tự mà thậm chí là họ còn có thể làm tốt hơn (do có nguồn lực tốt hơn).
Bước 3: Nghiên cứu và phân tích các yếu tố xu hướng của thị trường.
Nếu bạn đang kinh doanh theo mô hình C2C hay thương mại điện tử (eCommerce) chẳng hạn, chắc chắn rằng các xu hướng hay sự thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc bạn quyết định bạn cần triển khai các chiến lược nào.
Bước 4: Xác định tầm nhìn và các mục tiêu chiến lược cụ thể.
Tầm nhìn hay mục tiêu chiến lược chỉ có ý nghĩa khi bạn đã thực sự hiểu tường tận các yếu tố nói trên, tức hiểu chính mình, hiểu đối thủ và hiểu thị trường.
Ở giai đoạn này, doanh nghiệp cần xác định rõ họ cần đi đến đâu, điểm đến là gì, họ cần đạt được những mục tiêu nào trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Các mục tiêu nên được cụ thể hoá bằng các con số định lượng.
Bước 5: Xây dựng các kế hoạch hành động hay các phương thức để đạt được mục tiêu.
Sau khi đã biết được đích đến của mình là gì, bạn sẽ bước tiếp đến bước cuối cùng của quá trình xây dựng chiến lược, bạn cần xây dựng chi tiết các kế hoạch hành động cụ thể để đạt được mục tiêu.
Quy tắc 5W và 1H có thể khá hữu ích với bạn: Bạn cần xác định Ai – Làm gì – Khi nào làm – Tại sao phải làm – Làm ở đâu và – Làm bằng cách nào.
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ chiến lược (Strategy).
Thực hiện chiến lược là gì?
Như đã phân tích ở trên, sau khi hoàn thành công việc xây dựng và hoạch định chiến lược và được các bên (phòng ban) liên quan thông qua, công việc tiếp theo cần làm đó là thực hiện chiến lược, chính là quá trình thực thi các nhiệm vụ hay hành động cụ thể đã được đề ra trong bản chiến lược.
Nhiệm vụ chiến lược (Strategic Task) là gì?
Trong các bản kế hoạch chiến lược, nhiệm vụ chiến lược là khái niệm đề cập đến các nhiệm vụ (Task) mang tính chiến lược (Strategic).
Khác với các nhiệm vụ thông thường, nhiệm vụ chiến lược thường mang tính lâu dài hơn, toàn diện hơn và mang tính định hướng hành động nhiều hơn.
Ví dụ, khi xây dựng chiến lược marketing, một nhiệm vụ chiến lược hết sức quan trọng đó là tiến hành nghiên cứu thị trường chuyên sâu để xác định các vấn đề mà khách hàng hay thương hiệu đang gặp phải.
Vị trí chiến lược là gì?
Vị trí chiến lược là khái niệm mô tả nơi, vị trí, vị thế mang tính chiến lược của một tổ chức, sự vật hay doanh nghiệp nào đó. Ví dụ, Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Chiến lược khác biệt hoá là gì?
Chiến lược khác biệt hóa là chiến lược nhắm mục tiêu đến những khách hàng mà doanh nghiệp có thể tạo ra các giá trị khác biệt do sản phẩm của họ khác với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
Các doanh nghiệp sử dụng chuỗi giá trị để xác định xem họ có thể liên kết các hoạt động cần thiết để tạo ra giá trị bằng cách sử dụng chiến lược khác biệt hóa hay không.
Lựa chọn chiến lược là gì?
Lựa chọn chiến lược là những phản ứng (chọn) hay hành động mang tính thay thế dựa vào các yếu tố chủ yếu là do tác động từ môi trường bên ngoài.
Các lựa chọn chiến lược tận dụng những gì đang diễn ra từ thực tế, các tác nhân, những xu hướng, cơ hội và mối đe dọa của thế giới bên ngoài.
Các lựa chọn chiến lược được đưa ra thường dựa trên 4 yếu tố chính là: hiệu suất tài chính, bối cảnh thị trường, lợi thế cạnh tranh và mô hình vận hành.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các giải đáp của MarketingTrips về khái niệm chiến lược trong phạm vi kinh doanh và marketing cũng như các câu hỏi xoay quanh thuật ngữ chiến lược.
Bằng cách phân biệt được chiến lược và chiến thuật đồng thời hiểu được bản chất của chiến lược là gì, bạn có nhiều cách hơn để xây dựng và phát triển doanh nghiệp của mình, đặc biệt là trong việc tối ưu chiến lược.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Meta, công ty mẹ của Facebook, bắt đầu tích hợp công cụ mua bán tài sản ảo trong Horizon Worlds, nền tảng cho tham vọng Metaverse của công ty.
Facebook thử nghiệm kiếm tiền trong Metaverse
“Chúng tôi muốn tạo một thế giới với những điều tuyệt vời. Để điều đó diễn ra, cần rất nhiều các nhà sáng tạo nội dung tham gia, biến nơi đây thành công việc chính của họ”, CEO Meta Mark Zuckerberg nói với những người đầu tiên thử nghiệm tính năng kiếm tiền trên Horizon Worlds. Buổi nói chuyện cũng được thực hiện qua nền tảng thế giới ảo này.
Theo Zuckerberg, các công cụ giao dịch vật phẩm ảo ban đầu sẽ có sẵn cho một nhóm người dùng được lựa chọn cẩn thận. Họ chủ yếu là người đang giảng dạy các lớp học về metaverse, người chơi game NFT, kinh doanh thời trang ảo trong Horizon Worlds.
Việc trải nghiệm mua bán vật phẩm ảo sẽ được thực hiện với kính VR Quest của Meta. Ngoài mua bán, những người này có thể cho thuê vật phẩm của họ trong thế giới ảo.
Meta cũng thử nghiệm chương trình thưởng tiền cho nhà sáng tạo, áp dụng đầu tiên với một nhóm nhỏ người dùng tại Mỹ. Những người này sẽ được công ty trả khoản tiền nhất định mỗi tháng để tạo hoặc dùng các tính năng mới của Horizon Worlds.
Horizon Worlds ra mắt tháng 12/2021, là một trong những sản phẩm chính phục vụ cho tham vọng vũ trụ ảo của Meta.
Tương tự các nền tảng như Roblox hay Minecraft, Horizon Worlds cho phép xây dựng môi trường ảo tùy chỉnh, sau đó trải nghiệm dưới dạng avatar không chân.
Trong các đợt thử nghiệm năm ngoái, nền tảng nhận được phản hồi tốt và tính đến giữa tháng 2 đã có 300.000 người dùng đầu tiên sau ba tháng có mặt trên thị trường.
Mark Zuckerberg đang quyết tâm tiến vào metaverse sau khi đổi tên Facebook thành Meta cuối năm ngoái.
Gần đây, ông gọi nhân viên của mình là Metamate, đồng thời hứa hẹn phát hành một phiên bản Horizon cho thiết bị di động cuối năm nay để mang lại trải nghiệm metaverse sớm cho nhiều người dùng hơn.
Bảo Lâm (theo Reuters)
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Số lượng các startup tại Việt Nam nhận được vốn đầu tư hàng triệu USD đang tăng lên nhanh chóng. Năm 2021, tổng giá trị các thương vụ đầu tư vượt 1,5 tỷ USD.
Quá trình phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam đã bước sang năm thứ 7 kể từ thời điểm Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” (Đề án 844) được Thủ tướng ban hành.
Tính đến nay, Việt Nam xếp thứ 44 về chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu trong khi hệ sinh thái khởi nghiệp xếp hạng 59 trên 100 quốc gia.
Việt Nam được đánh giá thuộc nhóm 3 hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo năng động nhất khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Singapore và Indonesia. Bên cạnh đó, hệ sinh thái tại 2 đô thị lớn là TP.HCM và Hà Nội cũng bứt phá lần lượt 46 và 5 bậc.
Năm 2021, Việt Nam có khoảng 3.000 doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, tăng 13% so với năm 2019 và 73% so với năm 2015 – một năm trước khi Đề án 844 ra đời.
Tổng vốn huy động đạt 1,5 tỷ USD trong năm 2021.
Để tháo gỡ khó khăn trong hoạt động xây dựng doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách, cơ chế thúc đẩy dòng vốn đầu tư, chuyển đổi tư duy từ quản lý sang hỗ trợ.
Trên thực tế, suốt 7 năm qua, số lượng quỹ/nhà đầu tư tại Việt Nam bùng nổ mạnh và đạt 217 đơn vị trong năm 2021, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2020.
Năm 2021, Việt Nam ghi nhận hơn 90 thương vụ đầu tư với tổng giá trị hơn 1,5 tỷ USD. Trong đó, tổng giá trị đầu tư vào ngành tài chính và thương mại điện tử vượt 650 triệu USD.
Đầu tháng 3/2022, SoBanHang – ứng dụng quản lý dành cho các tiểu thương, hộ kinh doanh nhỏ, lẻ bán hàng qua mạng – tiếp tục huy động vốn đầu tư thành công và nhận được 2,5 triệu USD từ FEBE Ventures, Class 5, Trihill Capital…
Sau vòng gọi vốn hạt giống trị giá 1,5 triệu USD năm ngoái, SoBanHang được rót tổng cộng 4 triệu USD chỉ sau 8 tháng ra mắt.
Tuy hoạt động chưa đầy một năm, SoBanHang đã thu hút hơn 170.000 chủ cửa hàng và đẩy mạnh hợp tác với các ngân hàng, doanh nghiệp viễn thông và sàn thương mại điện tử.
Tương tự, Mio, nền tảng thương mại xã hội (Social Commerce), đã huy động được 8 triệu USD trong vòng gọi vốn series A.
Kể từ vòng hạt giống từ tháng 5/2021 đến nay, Mio đã huy động được tổng cộng 9,1 triệu USD tiền đầu tư từ các quỹ như Jungle Ventures, Patamar Capital…
Ngân hàng số Timo đầu năm nay cũng huy động được 20 triệu USD trong vòng gọi vốn dẫn dắt bởi Square Peg.
Startup y tế bùng nổ sau dịch Covid-19.
Ngoài 2 ngành dẫn đầu là thương mại điện tử (eCommerce) và tài chính, mảng y tế cũng thu hút dòng tiền đầu tư lớn, hơn 132 triệu USD.
Trước đại dịch Covid-19, các startup y tế có điều kiện bứt phá mạnh mẽ và nhận được sự quan tâm không nhỏ từ các quỹ, tổ chức đầu tư, từ đó phản ánh khả năng giải quyết vấn đề bất cập của startup.
“Chính trong những cái ‘nguy’, chúng ta có cơ hội để khởi nghiệp, để đưa ra những sản phẩm thích nghi với điều kiện bình thường mới ở Việt Nam”, Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Trần Văn Tùng nhận định.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
TikTok vừa chia sẻ một số mẹo mà các thương hiệu hay người làm marketing có thể sử dụng để tối ưu hoá nội dung trên nền tảng.
TikTok chia sẻ một vài mẹo tối ưu hoá nội dung trên nền tảng
Khi TikTok tiếp tục xem các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) là mục tiêu phát triển, nền tảng này vừa cung cấp nhiều cách hơn để họ có thể gia tăng mức độ hiệu quả và tiếp tục ở lại với ứng dụng.
Theo giải thích của TikTok:
“Mặc dù có vô số cách để tạo ra một video TikTok tốt, việc tìm ra những điểm khác biệt hay tiếng nói độc đáo (USP) cho thương hiệu của bạn là điều cuối cùng sẽ khiến bạn trở nên khác biệt và phát triển mạnh hơn.”
Dưới đây là một số cách TikTok khuyên bạn nên sử dụng để có thể tối ưu hoá hiệu suất nội dung của mình.
Sử dụng video dọc: Các video theo định dạng dọc đứng hoạt động hiệu quả nhất.
Hãy xem xét và đánh giá trên phương diện tổng thể thay vì chỉ là các lượt Thích: TikTok nói rằng các nhà sáng tạo nội dung nên lưu ý đến các xu hướng phân tích khác, thay vì chỉ tập trung vào lượt thích hoặc bình luận.
Lần truy cập gần đây là một yếu tố quan trọng: Các đề xuất trong nguồn cấp dữ liệu ‘Dành cho bạn’ (For You) của TikTok thường lấy từ các video được đăng trong vòng 90 ngày qua, trong khi hầu hết các video mới tải lên đều đạt đến đỉnh tương tác ngay sau khi chúng được xuất bản. Do đó, việc thường xuyên tải lên các nội dung mới sẽ làm tăng thêm hiệu suất tổng thể cho kênh của bạn.
Đăng nhiều hơn sẽ không ảnh hưởng đến phạm vi tiếp cận: Điều này có nghĩa là gì, số lượng video bạn đăng không ảnh hưởng đến cách nội dung của bạn được đề xuất trong nguồn cấp dữ liệu về tổng thể. Vì vậy, mặc dù từng video có thể có phạm vi tiếp cận cao hơn, kênh của bạn sẽ không nhận được nhiều lượt hiển thị hơn khi bạn đăng bài thường xuyên hơn.
Giữ chân mọi người xem: Theo thuật toán của TikTok, thời gian xem cũng là yếu tố chính để TikTok đề xuất nội dung tới người dùng. Khi bạn giữ chân người xem nội dung của bạn lâu hơn, video của bạn sẽ có nhiều phạm vi tiếp cận hơn.
Ngoài ra, TikTok cũng lưu ý thêm về cách các marketer nên sử dụng thẻ hashtag.
Trong khi bạn nên cân nhắc thêm các thẻ hashtag (#) có liên quan vào video TikTok của mình, bạn cũng có thể nghiên cứu các thẻ phù hợp và phổ biến nhất bằng cách tìm kiếm trong ứng dụng.
Việc thêm các thẻ hashtag như #FYP, #ForYou hay #ForYouPage sẽ không giúp bạn nhận được nhiều lượt xem hơn.
Theo TikTok, các thẻ hashtag sẽ đóng vai trò tốt nhất khi nó được sử dụng để mô tả hay thêm các yếu tố ngữ cảnh (context) khác vào video.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Được nổi lên trong bối cảnh các yếu tố công nghệ và tiếp thị kỹ thuật số phát triển mạnh mẽ, Full Stack Marketer hay Full Stack Digital Marketer (Full stack Digital Marketing) là khái niệm dùng để chỉ các Marketer có thể đảm nhận được nhiều công việc khác nhau. Cùng MarketingTrips tìm hiểu Full stack Marketer là gì? Full Stack Marketer nên được hiểu như thế nào? Full Stack Marketing và những người đa năng Generalist, Lợi thế và bất lợi của các Full Stack Marketer là gì? Lộ trình trở thành một Full Stack Marketer hay Full Stack Digital Marketer như thế nào? trong bài viết này.
Full Stack Marketer hay Full Stack Digital Marketer là ai? Họ làm gì?
Mặc dù được sử dụng tương đối phổ biến trong ngành Marketing, bản thân thuật ngữ Full Stack Marketer, Full Stack Digital Marketer hay Full Stack Digital Marketing vẫn chưa được hiểu một cách đúng đắn. Cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện về các thuật ngữ này qua bài viết dưới đây.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:
Full Stack Marketing và những người đa năng Generalist.
Lợi thế và bất lợi của các Full Stack Marketer là gì?
Lộ trình trở thành một Full Stack Marketer hay Full Stack Digital Marketer như thế nào?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Full Stack Marketer là gì? Full Stack Digital Marketer là ai và làm gì?
Cũng có phần tương tự như các Stack trong ngành khoa học máy tính hoặc lập trình, tức sẽ chứa nhiều các phần tử dữ liệu con khác nhau, trọng phạm vi kinh doanh mà cụ thể là marketing, Stack được hiểu là một bộ (một set) các kiến thức và kinh nghiệm khác nhau.
Từ góc nhìn này, Full Stack Marketer hay những thuật ngữ liên quan khác như Full Stack Marketing, Full Stack Digital Marketing…dùng để chỉ các marketer có thể đảm nhận nhiều nhiệm vụ và công việc khác nhau liên quan đến Marketing nói chung.
Stack là gì?
Để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ Full Stack Marketer hoặc Full Stack Digital Marketer là gì, chúng ta cần hiểu các thuật ngữ nhỏ hơn.
Cụ thể, ngoài thuật ngữ Marketer dùng để chỉ những người làm marketing vốn đã quá quen thuộc, vậy còn Stack là gì?
Theo Wikipedia, Stack là thuật ngữ được sử dụng trong ngành khoa học máy tính (computer science) dùng để chỉ một kiểu dữ liệu tổng hợp trong đó có chứa các phần tử dữ liệu con khác nhau.
stack là gì?
Như bạn có thể thấy qua hình ảnh ở trên, mỗi Stack sẽ thực hiện hai hoạt động chính là Push (thêm mới các phần tử dữ liệu vào Stack) và Pop (đẩy các phần từ dữ liệu ra khỏi Stack theo thứ tự từ trên cùng xuống dưới cùng).
Theo một định nghĩa khác từ Techopedia, mỗi Stack đóng vai trò đại diện cho một chuỗi các đối tượng hoặc phần tử ở định dạng cấu trúc dữ liệu tuyến tính (linear data structure).
Bất cứ khi nào một phần tử được thêm vào Stack, giá trị trên cùng của Stack sẽ tăng lên một và ngược lại, sẽ giảm đi một nếu một phần tử bị đẩy ra khỏi Stack.
Full Stack Marketer nên được hiểu như thế nào?
Như đã phân tích ở trên, về mặt lý thuyết, các Full Stack Marketer là những người có thể làm “toàn bộ” các công việc liên quan đến marketing chẳng hạn như:
Tuy nhiên trong thực tế, Full Stack Marketer dùng để chỉ những marketer có thể đảm nhận nhiều công việc hay Stack khác nhau hơn là “Full Stack”.
Nói cách khác, trong phạm vi ngành marketing nói chung hay digital marketing nói riêng, các Full Stack Marketer có thể là các chuyên gia trong một hoặc một vài chuyên môn cụ thể nào đó (như Content Marketing, SEO, Digital Marketing, Facebook Ads, …) nhưng họ lại có thể hiểu và làm việc với “hầu hết” các phạm vi công việc khác.
Full Stack không đồng nghĩa với việc làm tất cả mọi thứ hay là các “marketer vạn năng”.
Full Stack Digital Marketing và những người đa năng Generalist.
Khi nói đến các “marketer vạn năng”, những người được hình dung là sẽ có thể “làm được mọi thứ về marketing”, có một thuật ngữ khác cũng có mối quan hệ tương tự đó là Generalist.
Thay vì với các specialist, người có thể hiểu và làm chuyên sâu một công việc hay chuyên môn nhất định, các generalist là những người nắm trong tay nhiều công cụ nhất có thể.
Công cụ ở đây có thể hiểu sẽ bao gồm 2 nhóm chính đó là kiến thức hay nền tảng và kinh nghiệm làm việc thực tế.
Các generalist hay những người đa năng chọn cách phát triển bản thân với nhiều kiến thức hiểu biết khác nhau đồng thời cũng va chạm nhiều công việc thực tế khác nhau.
Theo một số giảng viên từ Đại học Harvard, vì sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ, kết hợp với vô số “những điều bất ổn và mô hồ”, những người đa năng được xem là tương lai của thế giới.
Lợi thế và bất lợi của các Full Stack Marketer là gì?
Mặc dù được xem từ khoá thời thượng, các Full Stack Marketer không phải là những “người hoàn hảo” như khái niệm của nó.
Bên cạnh các ưu điểm nổi trội, họ cũng có các nhược điểm hay bất lợi khác dưới đây.
Lợi thế.
Thứ nhất, như đã phân tích ở trên, vì họ có thể hiểu biết và làm được nhiều việc khác nhau, khi được giao các nhiệm vụ độc lập, họ thường có khả năng tiếp cận và hoàn thành tốt hơn.
Thứ hai, khi bắt đầu xây dựng mới một cái gì đó, cụ thể trong phạm vi marketing, nếu thương hiệu mới thành lập hay doanh nghiệp mới cần xây dựng một chiến lược marketing từ đầu, các “marketer vạn năng” có khả năng thích ứng và mang lại nhiều kết quả hơn.
Thứ ba, ở một phạm vi nhất định, vì có thể làm được nhiều thứ hay thậm chí là đảm nhận thay nhiều vị trí khác nhau, các Full Stack Marketer có thể giúp doanh nghiệp (hoặc chính bản thân họ) tiết kiệm được nhiều hơn.
Thay vì phải tuyển dung một số các vị trí như Content Creator, Digital Marketer hay Facebook Ads Specialist, doanh nghiệp chỉ cần một vị trí duy nhất.
Cuối cùng, cũng là một trong những lợi thế quan trọng nhất của các “marketer vạn năng” là họ có nhiều cơ hội hơn để phát triển hay thăng tiến lên các vị trí cao hơn.
Trong khi với các vị trí nhân viên hay chuyên gia (specialist), bạn chỉ cần thành thạo ở một chuyên môn nhất định, với các vị trí quản lý cao hơn (như Marketing Manager hay CMO chẳng hạn), vì bạn không nhất thiết phải là người “làm” mà vai trò chính của bạn là xây dựng chiến lược, quản lý và phát triển đội nhóm, bạn cần hiểu rộng và nhiều thứ hơn.
Ngoài việc phải hiểu nhiều các phạm vi công việc hay cách thức tiếp cận chuyên môn của marketing, bạn còn phải hiểu nhiều các phạm vi khác như tài chính, kinh doanh, thị trường, khách hàng, đối thủ, xu hướng, công nghệ…
Vì những lý do này, tương lai của các Full Stack Marketer (theo đúng nghĩa) có phần “tươi sáng và thênh thang hơn”.
Bất lợi.
Mặc dù có khá nhiều các lợi thế, tuy nhiên như đã đề cập ở trên, các “marketer vạn năng” không hoàn hảo như nhiều người vẫn nghĩ.
Vì họ có thể hiểu biết và làm được nhiều thứ nhưng lại không chuyên sâu một thứ hay một số thứ, những người này không chứng minh được mức độ phù hợp ở một số bối cảnh hay phạm vi công việc nhất định.
Ví dụ, nếu doanh nghiệp đang cần tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) và coi công cụ này là chiến lược ưu tiên hàng đầu của marketing, các chuyên gia SEO hay SEO Specialist sẽ là một lựa chọn hoàn hảo chứ không phải các Full Stack…
Tiếp đến, ở không ít các doanh nghiệp lớn, nơi mọi thứ được chuyên môn hoá đến mức tối đa (các Agency lớn chẳng hạn) và bạn lại là một Full Stack mới, một lần nữa các chuyên gia (Specialist) lại là lựa chọn hàng đầu.
Một bất lợi khác, mà đúng ra là một lời khuyên, bạn không nên tiếp cận và trở thành một Full Stack Marketer quá sớm, điều này vừa làm hạn chế khả năng xin việc của bản thân vừa khiến bạn khó trở thành một Full Stack theo đúng nghĩa hơn.
Tốt nhất, bạn nên bắt đầu là các chuyên gia, tập trung vào một hoặc một vài chuyên môn nhất định, song song với đó, bạn dần dần học hỏi và liên tục bổ sung các kiến thức và kinh nghiệm mới.
Đến một thời điểm nhất định, khi bạn vừa có thêm vô số các kiến thức mới đồng thời cũng đã có kinh nghiệm với tư cách là các chuyên gia, bạn có thể chọn trở thành một Full Stack Marketer.
Lộ trình trở thành một Full Stack Marketer hay người làm Full Stack Digital Marketing như thế nào?
Lộ trình trở thành một Full Stack Marketer hay người làm Full Stack Digital Marketing như thế nào?
Về bản chất, cũng như các vị trí marketing khác, sẽ không có bất cứ một công thức nào được xem là “tiêu chuẩn” dùng để xây dựng nên một hình mẫu lý tưởng.
Tuỳ vào năng lực của bản thân, tố chất sẵn có, khả năng rèn luyện và học hỏi không ngừng, mỗi marketer sẽ chọn cho mình một con đường khác nhau để theo đuổi.
Tuy nhiên theo góc nhìn của MarketingTrips, dưới đây là một số giai đoạn hay lộ trình bạn có thể sẽ phải trải qua.
Bước chân vào nghề bằng niềm đam mê và cống hiến.
Cũng như các vị trí hay ngành nghề khác, việc bạn trở thành ai sau này có ảnh hưởng không nhỏ từ việc bạn bước vào nghề như thế nào.
Nếu bạn bước vào nghề với tâm thế học hỏi, đam mê với nghề, muốn cống hiến nhiều hơn cho doanh nghiệp và xã hội, bạn có nhiều cơ hội hơn để phát triển và thăng tiến.
Với Marketing, vì bản chất ngành marketing liên tục biến đổi theo các điều kiện khác nhau, nếu bạn không yêu và đam mê với nghề, việc trở thành một chuyên gia đã khó thì làm sao bạn có thể sẵn sàng học và làm được nhiều thứ hơn với Full Stack Marketer.
Không ngừng tự nghiên cứu và học hỏi để trở thành một chuyên gia.
Như đã phân tích ở trên, thay vì cố gắng trở thành các “marketer vạn năng” ngay từ đầu, bạn nên chọn cách học hỏi và làm chuyên sâu ở một hoặc một vài chuyên môn nhất định.
Khi bạn có thể chứng minh rằng bạn có năng lực, bạn phù hợp với nghề hay ít nhất là sếp của bạn cũng nhận thấy được giá trị thực sự ở bạn, bạn có nhiều cơ hội hơn để tiếp tục học hỏi và mở rộng sang các phạm vi chuyên môn và kiến thức khác.
Bạn thử hình dung xem, nếu bạn là CEO của một doanh nghiệp nào đó, bạn có sẵn sàng tuyển những người mới vào nghề và cái gì cũng biết một ít không?
Mở rộng kiến thức, làm nhiều thứ hơn và chính thức bước vào con đường trở thành một Full Stack Marketer theo đúng nghĩa.
Khi đến được giai đoạn này, thực ra vấn đề còn lại nằm ở việc bạn muốn trở thành ai và định hướng sau này như thế nào.
Mặc dù không phải ai cũng có khả năng trở thành một Full Stack Marketer hay không phải ai cũng có thể trở thành các nhà quản lý cấp cao.
Bằng cách liên tục học hỏi và thử nghiệm trong suốt chặng đường sự nghiệp, bạn tự trao vào tay mình nhiều chìa khoá hơn để thành công nhiều hơn.
Kết luận.
Việc trở thành một Full Stack Marketer hay một chuyên gia làm Full Stack Digital Marketing về bản chất không phải là chuyện đúng sai hay “một mất một còn” như nhiều người vẫn nghĩ.
Dù cho bạn chọn cách trở thành ai và làm gì thì đó cũng là nghề nghiệp cá nhân và đều đáng được trân trọng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi IQ vẫn được xem là chỉ số hàng đầu khi đánh giá năng lực của một người, EQ mới là yếu quyết định khả năng thành công trong kinh doanh.
Sức mạnh của EQ trong công việc và kinh doanh
Trong khoảng thời gian khởi đầu công việc; cho dù bạn làm gì; từ ngân hàng; pháp lý, tư vấn viên, kế toán hay sales… bạn sẽ nhận thấy rằng những người bạn cùng khoá học với mình; hay những người có cùng tuổi nghề họ thông minh và chăm chỉ chẳng kém gì bạn; bạn sẽ thấy rằng nếu muốn khác biệt bạn cần làm một thứ gì đó khác đi.
Và nếu nhận thấy điều đó; thứ bạn đang thiếu chính là EQ; chỉ số cảm xúc sẽ giúp bạn bứt phá trong công việc.
Nếu không có EQ, những gì tuyệt vời nhất; hay ho nhất bên trong bạn sẽ không chịu xuất đầu lộ diện; không được tôn trọng và quan trọng hơn hết là bạn chẳng có gì khác biệt như hàng trăm người khác làm cùng ngành nghề.
Đừng nghĩ rằng mình kém thông minh hay có chỉ số IQ không bằng bạn bằng bè; phát triển EQ quan trọng hơn rất nhiều với những người mới làm việc; và thậm chí cả với những cựu binh đã có kinh nghiệm đầy mình.
EQ là gì?
Trí tuệ cảm xúc là khả năng kiểm soát cảm xúc của bản thân; cũng như định hướng cảm xúc cho người khác; để tách biệt các loại cảm xúc khác nhau; và phân chúng ra từng khu vực riêng. Sau khi đã phân tách chúng; bạn có thể sử dụng những dữ liệu đã có từ đó định hướng hành vi; suy nghĩ của chính mình.
Nhiều nghiên cứu cho thấy EQ là một trong những chỉ số quan trọng nhất; cho thấy hiệu quả làm việc của những người lãnh đạo cũng như những nhân viên xuất sắc.
Không có EQ cho dù một nhân viên được huấn luyện tốt nhất thế giớ; có đầu óc chiến lược sắc bén; lượng kiến thức dồi dào; ý tưởng mới luôn tuôn trào… nói chung là rất tuyệt vời nhưng thiếu EQ; họ không thể thăng tiến trong công việc và không thể trở thành một lãnh đạo tốt.
Trong thời đại hiện nay, trí tuệ cảm xúc càng có tầm quan trọng cao hơn; những tổ chức hay doanh nghiệp toàn cầu yêu cầu kết nối mạnh mẽ hơn giữa các cá thể bên trong; sự kết nối này dẫn tới việc khách hàng sẽ chi nhiều tiền hơn cho thông tin mà bạn cung cấp.
Thế nhưng, để có thể cải thiện được trí tuệ cảm xúc; trước hết bạn cần hiểu nó là gì. EQ không thể được mô tả bằng sự thuyết phục hay tính cách mà nó còn ẩn chứa trong mình khả năng thích ứng; cộng tác và sự đồng cảm.
EQ có thể được luyện tập thông qua cách lắng nghe; bình tĩnh trước những rắc rối, giúp đỡ đồng nghiệp, kết nối và hiểu khách hàng…
Trong một văn phòng, nó là mối quan hệ của chính bạn: Quan hệ của bạn với bản thân mình (nhận thức/thích ứng), quan hệ của bạn với đồng nghiệp (sự cộng tác/phối hợp) và quan hệ của bạn với khách hàng (sự đồng cảm).
Tự nhận thức và thích ứng.
Tự nhận thức là khả năng hiểu về điểm mạnh/yếu của bản thân đồng thời xác định được cảm xúc bản thân cũng như cách nó ảnh hưởng tới suy nghĩ, hành vi của bạn.
Tự nhận thức là một thành phần quan trọng của EQ vì nó giúp bạn thích ứng với nhiều người khác nhau; từ sếp, đồng nghiệp, khách hàng; phong cách làm việc hay những loại tính cách bạn có thể gặp trong quãng thời gian đi làm.
Khi bạn tiến thêm một bước trên nấc thang sự nghiệp; bạn sẽ cần thêm cách thức để thích ứng với các vị trí và trách nhiệm khác nhau.
Chính vì thế để thành công bạn cần có khả năng tự nhận thức; mềm dẻo với mọi việc; mở mang với ý tưởng mới; dự án mới, con người mới… Điều này sẽ củng cố khả năng kết nối cũng như tăng cường sự chuyên nghiệp của bản thân; bạn sẽ luôn sẵn sàng với những thách thức mới và có khả năng đưa ra những mô hình, ý tưởng mới.
Là người mới vào nghề, điều tuyệt nhất tới với bạn là khả năng bố trí sự thích ứng của bản thân. Hãy hỏi sếp hay khách hàng xem bạn thích ứng tốt tới mức nào, khả năng đối phó với thay đổi của bạn ra sao… từ đó điều chỉnh bản thân để tăng cường sự thích ứng đó, mở rộng nó ra hơn.
Sự cộng tác và phối hợp.
Phối hợp tốt luôn là yếu tố quan trọng trong các môi trường làm việc hiện đại vì đa phần các công việc đều được phân chia theo nhóm.
Các loại hình kinh doanh mới cũng luôn hướng tới làm việc theo nhóm thay vì làm việc cá nhân, các nhóm này ngày một có xu hướng lớn hơn theo thời gian.
Để có khả năng thành công trong thời điểm hiện tại, bạn cần phối hợp tốt với đồng nghiệp của mình để mang lại lợi ích cho cả nhóm. Những bản đánh giá luôn đề cao khả năng làm việc nhóm chứ không phải là thành tích cá nhân.
Một khi đã làm việc theo nhóm, bạn cần tôn trọng khả năng của những người khác, góc nhìn của những người khác và cả ý tưởng của họ.
Nếu chưa từng làm việc theo nhóm hoặc muốn cải thiện khả năng làm việc theo nhóm, hãy học cách giúp đỡ đồng nghiệp của mình trước (bạn có thể giúp họ trong cả những dự án không liên quan tới bạn), hãy thận trọng thống kê những mâu thuẫn và bất đồng trong quá trình làm việc, xây dựng lại hệ thống, nhóm tốt hơn và đừng bao giờ thể hiện rằng bạn hơn người khác.
Bạn sẽ biết mình thành công khi có nhiều người muốn được làm việc cùng nhóm với mình.
Sự đồng cảm là khả năng hiểu được cảm xúc của người khác; nó có thể tới từ kinh nghiệm bản thân; hoặc cách mà bạn cố gắng hiểu người đối diện.
Sự đồng cảm cho phép bạn xây dựng niềm tin với khách hàng và đây là thứ khó khăn; ít được đề cao trong bất kì công việc nào.
Mọi người vào nghề và nghĩ rằng điều quan trọng nhất trong công việc chính là việc tìm ra câu trả lời cho mọi thứ. Thế nhưng trong các công ty lớn; và bạn đang làm trong ngành nghề chuyên giải quyết vấn đề; tìm ra câu trả lời thôi là chưa đủ.
Nếu như khách hàng nói ra rắc rối; chẳng khó gì để chúng ta cung cấp câu trả lời; điều khó khăn nhất chính là làm thế nào để khách hàng nói ra rắc rối với mình.
Vậy làm thế nào để xây dựng được niềm tin với khách hàng? Trước hết bạn cần tập trung học cách lắng nghe; hãy lắng nghe để hiểu vấn đề và hỏi lại khách hàng những thứ đơn giản để bóc tách vấn đề đó; khi khách hàng thấy thoải mái họ sẽ chia sẻ cho bạn rắc rối thật sự họ đang gặp phải.
Sử dụng EQ như thế nào để thăng tiến trong công việc?
Lý tưởng về sự thăng tiến sớm trong công việc đánh lừa mọi người rằng ta cần chăm chỉ và thông minh hơn; thế nhưng khi đã biết về EQ bạn nên tập trung học hỏi những người khác; những người có khả năng thích ứng tốt; luôn lắng nghe và là người làm việc nhóm tuyệt vời.
Nhớ về 3 nhóm trí tuệ cảm xúc bên trên chứ? Nhóm đầu tiên; sự tự nhận thức sẽ giúp bạn tìm được những khách hàng tiềm năng; tiếp theo đó khả năng thích nghi sẽ giúp bạn tiếp cận được những khách hàng này.
Khi đã tiếp cận được khách hàng; bạn sẽ sử dụng khả năng làm việc theo nhóm để phối hợp cùng đồng nghiệp hay khách hàng để giải quyết các vấn đề; và sự đồng cảm sẽ là chìa khoá cuối cùng khi bạn tìm ra được thứ khách hàng thật sự cần; rắc rối khiến họ đau đầu và giờ nhiệm vụ của bạn là sử dụng kiến thức đã có để giải quyết vấn đề đó; làm hài lòng khách hàng.
Những công việc hiện tại ngày một ưa chuộng tấn công theo cảm xúc; và những kĩ năng mềm đang dần lên ngôi.
Nếu có thể thành thục những kĩ năng trí tuệ cảm xúc trên; bạn sẽ có khả năng bứt phá khỏi đám đông và xây dựng nên thành công cho riêng mình; thứ sẽ giúp bạn cảm thấy thỏa mãn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link