Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng làm rõ: VUCA là gì? Thế giới hay Thời đại VUCA là gì? Liệu thế giới có thực sự ngày càng VUCA hơn hay không? Những tác động của trạng thái VUCA đối với kinh doanh là gì? và hơn thế nữa.
VUCA là khái niệm chủ yếu được sử dụng trong phạm vi kinh tế vĩ mô dùng để mô tả sự bất ổn, mơ hồ hay biến động của yếu tố môi trường kinh doanh. Thuật ngữ VUCA được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1987, dựa trên những gì về lý thuyết lãnh đạo của Warren Bennis và Burt Nanus – để mô tả sự biến động, bất ổn, phức tạp và mơ hồ trong thế giới nói chung và môi trường kinh doanh nói riêng. Dù là một nhà lãnh đạo, sinh viên mới ra trường hay bất cứ ai đều cần phải sẵn sàng đón nhận những sự bất ổn của thế giới mới.
Những nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập trong bài:
VUCA là gì?
Các thành phần của VUCA có ý nghĩa là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
VUCA là gì?
VUCA là một từ viết tắt của Volatility – Biến động, Uncertainty – Bất ổn, Complexity – Phức tạp và Ambiguity –Mơ hồ.
VUCA là khái niệm chủ yếu được dùng trong phạm vi kinh doanh dùng để mô tả một thế giới hay một bối cảnh kinh doanh luôn luôn biến động, nơi các doanh nghiệp và thương hiệu cần thích ứng nhanh hơn.
Trong suốt những thập kỷ qua, đặc biệt là sau đại dịch Covid-19, chúng ta có lẽ đã thấy nhiều thuật ngữ trên báo chí kinh doanh và tài liệu học thuật đề cập đến việc con người và doanh nghiệp ngày càng không có khả năng nắm bắt thế giới và đối phó với những điều xảy ra xung quanh chúng ta.
Những thuật ngữ như sự biến động, bất ổn, thay đổi nhanh chóng, năng động, gián đoạn, phá bĩnh, phức tạp, siêu cạnh tranh, mơ hồ.
Trong một vài năm trở lại đây, khái niệm VUCA đang trở nên phổ biến như một thuật ngữ dùng để chỉ các khía cạnh khác nhau của một môi trường hay thế giới “không thể kiểm soát” này.
Thế giới VUCA gắn liền với thế giới của các nhà lãnh đạo.
Các thành phần của VUCA có ý nghĩa là gì?
Volatility – Biến động.
Thành phần đầu tiên trong khái niệm VUCA là Volatility (Biến động), thuật ngữ đề cập đến tốc độ thay đổi trong một ngành, thị trường hoặc thế giới nhất định.
Nó gắn liền với những biến động về nhu cầu của khách hàng hay những gì khách hàng mong đợi từ các thương hiệu, sự hỗn loạn và vòng đời của thị trường ngày càng trở nên ngắn hơn. Thế giới càng biến động, mọi thứ càng thay đổi nhanh chóng.
Uncertainty – Bất ổn.
Sự bất ổn hay không chắc chắn đề cập đến mức độ mà chúng ta có thể tự tin dự đoán về tương lai. Một phần của sự bất ổn sẽ được nhận thức và nhiều phần khác liên quan đến việc mọi người không thể hiểu được những gì đang xảy ra.
Tuy nhiên, sự bất ổn cũng là một đặc tính khách quan hơn của môi trường. Một môi trường bất ổn thực sự là môi trường không cho phép có bất kỳ dự đoán nào, cũng không dựa trên các cơ sở thống kê nhất định. Thế giới càng bất định, càng khó dự đoán.
Complexity – Phức tạp.
Thành phần thứ 3 trong VUCA là Complexity (Phức tạp), mức độ phức tạp đề cập đến số lượng các yếu tố mà chúng ta cần tính toán đến, sự đa dạng của chúng và các mối liên hệ giữa chúng.
Khi có càng nhiều yếu tố, sự đa dạng của chúng càng lớn và chúng càng liên kết chặt chẽ với nhau, thì môi trường càng phức tạp. Dưới một môi trường hay thế giới có sự phức tạp cao, bạn không thể phân tích đầy đủ về môi trường và đưa ra các kết luận hợp lý.
Thế giới càng phức tạp thì càng khó phân tích.
Ambiguity – Mơ hồ.
Sự mơ hồ đề cập đến sự thiếu rõ ràng hay minh chứng để giải thích một điều gì đó. Đó có thể là một tình huống không rõ ràng, ví dụ, khi thông tin không đầy đủ, mâu thuẫn hoặc quá không chính xác để có thể đưa ra các kết luận rõ ràng.
Nói một cách tổng quát hơn, nó đề cập đến sự mờ nhạt và mơ hồ trong các ý tưởng và thuật ngữ. Thế giới càng mơ hồ thì càng khó giải thích.
Trong thực tế hay thế giới kinh doanh, bốn thuật ngữ này có liên quan khá mật thiết với nhau. Ví dụ, một ngành càng phức tạp và dễ biến động thì càng khó dự đoán và do đó nó càng bất ổn.
Cả 4 yếu tố trong thuật ngữ VUCA đại diện cho một thế giới, thị trường, một ngành nghề kinh doanh, một nhóm khách hàng… khó nắm bắt và kiểm soát hơn. Chúng ta có thể nhận ra những thuật ngữ này dễ dàng hơn bằng cách hình dung chúng:
Như minh họa trong hình trên, trong một thế giới hoàn toàn biến động (nhưng không bất ổn, phức tạp và mơ hồ), có rất nhiều sự thay đổi nhanh chóng, nhưng có thể dự đoán được.
Mặt khác, trong một thế giới hoàn toàn bất ổn (nhưng không biến động, phức tạp và mơ hồ), thật khó để biết mọi thứ đang được phát triển như thế nào.
Và trong một thế giới hoàn toàn phức tạp (nhưng không biến động, bất ổn và mơ hồ), mọi thứ thật khó để hình dung và hiểu.
Cuối cùng, trong một thế giới hoàn toàn mơ hồ (nhưng không biến động, bất ổn và phức tạp), mọi thứ thật khó để phân biệt.
Kết luận.
Khi thế giới liên tục biến đổi với một tốc độ nhanh hơn, để có thể có được các lợi thế cạnh tranh và xây dựng sự bền vững, việc hiểu được khái niệm VUCA là gì hay luôn giữ trong mình tâm thế VUCA là những gì bạn nên làm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khinh thường là một hình thức lạm dụng tâm lý, trong đó một cá nhân đang cố gắng giành quyền lực và kiểm soát bạn bằng cách khơi dậy sự nghi ngờ bản thân trong chính bạn, cả về năng lực, giá trị và nhiều thứ khác.
Sếp của tôi luôn tìm cách loại trừ tôi ra khỏi các cuộc họp, loại tôi ra khỏi danh sách tham gia các chương trình lãnh đạo của công ty, nói với tôi rằng tôi đang được thăng chức – trong khi luôn nói tiêu cực về hiệu suất của tôi với các đồng nghiệp và lãnh đạo cấp cao – rõ ràng anh ta đang tìm cách để kiểm soát tôi. Cơn giận dữ của tôi tiếp tục và ngày càng gia tăng cho đến ngày cuối cùng tôi từ chức.
Khinh thường là một hình thức lạm dụng tâm lý, trong đó một cá nhân sẽ cố gắng giành quyền lực và kiểm soát bạn. Họ sẽ nói dối bạn và cố tình sắp đặt để bạn thất bại. Họ sẽ nói và làm những điều mà sau đó họ sẽ phủ nhận chúng đã từng xảy ra.
Họ sẽ làm suy yếu bạn, thao túng bạn và thuyết phục bạn rằng bạn là người có vấn đề.
Như trong trường hợp của tôi, tại nơi làm việc, “họ” thường là một nhà quản lý, người sẽ lạm dụng quyền lực của mình để coi thường nhân viên của họ.
Các tổ chức thuộc mọi quy mô đang chạy đua để phát triển các nhà lãnh đạo của họ, chi hơn 370 tỷ USD mỗi năm trên toàn cầu cho việc đào tạo lãnh đạo. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy rằng gần 30% các ông chủ là độc hại.
Đào tạo lãnh đạo chỉ là một phần của giải pháp – chúng ta cần các nhà lãnh đạo hành động và yêu cầu những người quản lý phải báo cáo với họ khi họ nhận thấy tình trạng khinh thường đang xảy ra.
Dưới đây là 5 điều mà các nhà lãnh đạo có thể làm khi họ nghi ngờ người quản lý của họ đang khinh thường nhân viên.
Tin tưởng nhân viên khi họ chia sẻ những gì đang xảy ra.
Điểm mấu chốt của sự khinh thường là khơi dậy sự tự nghi ngờ bản thân, vì vậy khi một nhân viên có can đảm để chia sẻ trải nghiệm của họ, các nhà lãnh đạo phải bắt đầu bằng cách tích cực lắng nghe và tin tưởng họ.
Nhân viên có thể đến với bạn vì họ cảm thấy an toàn khi ở bên bạn. Người quản lý của họ có thể có kỹ năng quản lý tốt, thể hiện mình là một nhà lãnh đạo toàn diện trong khi họ vẫn có thể lạm dụng nhân viên bằng lời nói. Hoặc họ có thể đến với bạn vì họ cảm thấy đã cạn kiệt sức lực và hết lựa chọn.
Đừng xem thường, phủ nhận hoặc làm mất giá trị của những gì họ nói với bạn. Bạn nên cảm ơn họ vì đã tin tưởng bạn để chia sẻ trải nghiệm của họ. Hỏi họ cách bạn có thể hỗ trợ họ tiến lên phía trước.
Hãy chú ý đến các dấu hiệu của sự khinh thường.
Một chuyên gia, chuyên huấn luyện cho các giám đốc điều hành từng nói: “Khi những người có thành tích cao trở nên im lặng, mất đi sự hứng thú và bị coi là có hiệu suất thấp. Những nhà lãnh đạo nên hiểu lý do vì sao điều đó lại xảy ra.
Bị khinh thường bởi những người quản lý của họ có thể là một động lực chính khiến ai đó giảm dần năng suất và thành tích trong tổ chức. Qua thời gian, sự khinh thường sẽ làm xói mòn sự tự tin và giá trị bản thân của họ.
Với tư cách là người lãnh đạo, mặc dù không phải lúc nào bạn cũng có mặt kịp thời để chứng kiến tình trạng này xảy ra trong đội nhóm của mình, nhưng bạn vẫn có thể tìm kiếm các dấu hiệu.
Nếu một nhân viên đã chia sẻ trải nghiệm của họ, bạn có thể cảnh giác cao độ để nắm bắt những tín hiệu một cách tinh tế.
Một số dấu hiệu cảnh báo tiềm năng có thể có như: Một người quản lý có thể loại trừ nhân viên của họ ra khỏi các cuộc họp.
Họ có thể từ chối các cơ hội để nhân viên trình bày công việc của riêng họ. Họ có thể loại nhân viên ra khỏi các cơ hội kết nối, sự kiện làm việc, các chương trình lãnh đạo và phát triển bản thân.
Cuối cùng, họ có thể tạo ra một câu chuyện tiêu cực về hiệu suất của nhân viên, gieo rắc nó với các đồng nghiệp và lãnh đạo cấp cao trong các cuộc họp riêng tư lẫn công khai.
Can thiệp vào những khoảnh khắc quan trọng.
Bà Dee C. Marshall, CEO của Diverse & Engaged LLC, người chuyên tư vấn cho các công ty trong danh sách Fortune 100 về các chiến lược đa dạng, công bằng và hòa nhập cho biết:
“Việc can thiệp vào những khoảnh khắc khi sự khinh thường xảy ra là rất quan trọng. Là một nhà lãnh đạo, bạn có thể sử dụng vị trí quyền lực của mình để gây áp lực lên những người quản lý đang tỏ ra khinh thường nhân viên. Bằng cách đó, bạn báo hiệu cho họ rằng bạn đang theo dõi và biết rõ những hành động của họ, đồng thời sẽ cảnh giác với họ.”
Nếu người quản lý đang tạo ra một câu chuyện tiêu cực về hiệu suất của nhân viên trong các buổi lập kế hoạch tuyển chọn nhân tài, hãy lên tiếng ngay và yêu cầu họ đưa ra các ví dụ dựa trên các bằng chứng hay số liệu cụ thể.
Cô lập những người quản lý đang xem thường nhân viên.
Với những người quản lý đang xem thường nhân viên của họ, đó có thể không phải là lần đầu tiên của họ. Những nhà lãnh đạo nên tranh thủ sự trợ giúp của bộ phận nhân sự để hiểu thêm về những điều gì đang xảy ra.
Hỗ trợ nhân viên, những người đang phải trải qua sự kinh thường khi họ chia sẻ trải nghiệm của họ với bộ phận nhân sự, bao gồm cả việc cung cấp những thông tin của riêng bạn.
Trong các tổ chức nhỏ hơn, nhanh nhẹn hơn, việc tái cấu trúc diễn ra thường xuyên và cần thiết để mở rộng quy mô cũng như việc đáp ứng thị trường.
Bạn có thể sử dụng việc cơ cấu lại này như một cơ hội để cô lập người quản lý bằng cách giảm phạm vi kiểm soát của họ và cuối cùng biến họ trở thành những người làm việc độc lập (và đóng góp cá nhân) mà không cần giám sát nhân viên.
Người quản lý cuối cùng có thể tự ý rời đi khi trách nhiệm của họ giảm dần và phạm vi kiểm soát của họ cũng bị giảm thiểu.
Hỗ trợ nhân viên tìm kiếm một cơ hội mới.
Trong khi chờ đợi mọi thứ diễn ra, hãy giúp nhân viên tìm thấy được những cơ hội mới. Bạn có thể bắt đầu bằng việc sử dụng quyền lực và vị trí của mình để điều nhân viên đó đến một đội nhóm khác.
Mặc dù trong một số trường hợp, ngay cả khi bạn có thể tìm thấy những cơ hội nội bộ khác cho nhân viên, họ cũng sẽ không ở lại.
Họ sẽ tận dụng các cơ hội bên ngoài để có một khởi đầu mới và “tự chữa lành” những điều khó khăn mà họ đã trải qua từ người quản lý cũ của họ. Bạn có thể giữ liên lạc và sẵn sàng tuyển dụng họ trong một thời điểm phù hợp hơn.
Nếu bạn tái huấn luyện họ trong tương lai, hãy đảm bảo rằng lần này họ được làm việc cho một người quản lý tốt, người không chỉ nuôi dưỡng và phát triển sự nghiệp của họ mà còn là người sẽ đối xử với họ bằng cả sự tử tế mà họ xứng đáng có được.
Trong bối cảnh mọi người đang xác định lại công việc của họ sau đại dịch, họ có nhiều thời gian và không gian hơn để suy nghĩ về điều gì là quan trọng đối với họ.
Việc cho phép những người quản lý tiếp tục coi thường sự phát triển của nhân viên sẽ chỉ khiến nhân viên của bạn bỏ đi ngày càng nhiều.
Họ sẽ chọn làm việc cho các tổ chức không chỉ coi trọng những đóng góp hay giá trị của họ mà còn tôn trọng họ với tư cách là một con người thực sự.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Những xu hướng digital marketing nào trong năm 2021 sẽ tạo nên các làn sóng khác biệt? Các nhà lãnh đạo của Google đã chia sẻ những dự báo của họ dưới đây.
Nếu bạn là người làm marketing nói chung và digital marketing nói riêng, những xu hướng Digital Marketing trong năm 2021 dưới đây sẽ rất hữu ích đối với bạn.
Mối quan tâm tìm kiếm trên toàn cầu đối với cụm từ “Doanh nghiệp do người da đen làm chủ” đã tăng lên vào giữa năm 2020 khi phong trào ‘Black Lives Matter’ (Người da màu đáng được sống) ngày càng được quốc tế chú ý và công nhận.
Đó là một dấu hiệu mạnh mẽ cho thấy mọi người đang tìm cách thúc đẩy sự thay đổi, không chỉ thông qua các chiến dịch vận động mà còn trong các quyết định mà họ đưa ra với tư cách là người tiêu dùng.
Những cuộc đàm thoại về bình đẳng chủng tộc chắc chắn đã tiến triển mạnh vào năm 2020, nhưng vào năm 2021, mọi người sẽ mong đợi nhiều thương hiệu hơn cùng tham gia vào quá trình đó.
Các doanh nghiệp sẽ cần phải có cách tiếp cận ngày càng chủ động – và trao quyền cho người tiêu dùng làm điều tương tự.
Người tiêu dùng đang mua sắm có tâm hơn, và họ nắm quyền trong việc tiêu tiền của mình ở đâu và như thế nào. Nếu thương hiệu không đáp ứng được kỳ vọng của họ, thì họ có thể gặp rủi ro lớn.
Vai trò của các nhà làm marketing là đảm bảo sự bình đẳng. Điều này bao gồm việc thúc đẩy một môi trường đa dạng trong nội bộ và chú ý đến cách bạn tiếp cận các chiến dịch của mình.
Xu hướng digital marketing 2021 – Một kỹ nguyên mới của đạo đức dữ liệu.
Nếu có một điều chúng ta học được trong năm nay, thì đó là các công cụ trực tuyến đã là một phao cứu cánh thực sự.
Khi nhiều người truy cập trực tuyến hơn, việc bảo vệ quyền riêng tư và dữ liệu của họ càng trở nên quan trọng hơn. Mọi người mong đợi các thương hiệu bảo vệ dữ liệu của họ và rõ ràng về cách họ đang sử dụng dữ liệu đó và những gì họ cung cấp để đổi lại.
Digital đang thích ứng để đáp ứng nhu cầu của mọi người và vào năm 2021, những cuộc đàm thoại xung quanh đạo đức dữ liệu sẽ trở thành hành động đối với nhiều thương hiệu.
Toàn bộ hệ sinh thái kỹ thuật số chỉ hoạt động nếu mọi người có thể tin tưởng nó. Đạo đức dữ liệu là một quá trình lựa chọn làm những gì phù hợp với mọi người, thay vì chỉ là mức tuân thủ cơ bản.
Đây là một chủ đề phức tạp nhưng các công ty quan tâm đến nó và muốn làm đúng. Tại Google, họ đã nghĩ về đạo đức dữ liệu như một loạt các nguyên tắc thông báo cho mọi việc mà họ sẽ làm.
Một cuộc khảo sát gần đây đối với khách hàng của Google tại EMEA cho thấy phần lớn hiện đang tổ chức các cuộc thảo luận về đạo đức dữ liệu ở cấp lãnh đạo.
1/5 nói rằng họ đã thành lập một trung tâm bảo mật xuất sắc – một nhóm cấp cao tập trung vào bảo mật dữ liệu – đã chuẩn bị cho họ trước những thay đổi về quy định.
Chuẩn bị cho việc marketing trong một thế giới không sử dụng dữ liệu cá nhân.
Việc đo lường hiệu suất đối với các chiến dịch digital marketing đang ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Việc đo lường trực tuyến thành công chủ yếu dựa vào cookies (thông tin khách hàng chưa định danh) ghi lại thông tin hữu ích về những gì xảy ra sau khi một người nhấp vào quảng cáo.
Các yêu cầu và quy định về quyền riêng tư của người dùng như GDPR, có nghĩa là các phương pháp đo lường truyền thống cần phải phát triển phù hợp với một hệ sinh thái đang thay đổi.
Vào năm 2021, sẽ tiếp tục nhấn mạnh vào đo lường sáng tạo, ưu tiên quyền riêng tư, với việc các nhà marketer sẽ dựa vào các kỹ thuật phức tạp như mô hình chuyển đổi để định lượng mức độ thành công của các chiến dịch kỹ thuật số của họ.
Để chứng minh cho việc đo lường hiệu suất của bạn trong tương lai trong một thế giới không có cookies của bên thứ ba, bạn nên có sẵn tính năng gắn thẻ và phân tích lâu dài, tôn trọng lựa chọn của người dùng bằng cách chỉ thu thập khi nhận được sự đồng ý phù hợp và lưu trữ chúng một cách an toàn cũng như đầu tư vào dữ liệu của bên thứ nhất.
Bằng cách xây dựng một cơ sở hạ tầng mạnh mẽ và vững chắc, bạn sẽ có thể đo lường nhiều hơn với ít dữ liệu hơn.
Digital Marketing trong năm 2021 sẽ có xu hướng tiếp cận khách hàng tại nhà.
Do ảnh hưởng của COVID-19, người tiêu dùng đang có xu hướng dành nhiều thời gian ở nhà hơn bao giờ hết, đặc biệt là trong năm 2021. Tuy nhiên, nhu cầu cơ bản của con người về những trải nghiệm được kết hợp vẫn còn.
Mọi người ngày càng chuyển sang sử dụng video trực tuyến để được cập nhật thông tin, giải trí và kết nối. Người ta dự đoán rằng vào năm 2022, hơn 80% lưu lượng truy cập internet của người tiêu dùng sẽ được thúc đẩy bởi video trực tuyến.
Và xu hướng này dự kiến sẽ tăng tốc do sự gia tăng trong việc áp dụng kỹ thuật số trong thời kỳ đại dịch.
Thời gian xem tổng thể của video trực tuyến đã tăng lên, với YouTube trên TV tăng 80% so với cùng kỳ năm trước (YoY) vào tháng 3 năm 2020. Sự thay đổi này mở ra cơ hội cho các thương hiệu kết nối với người tiêu dùng theo những cách mới.
Một số thương hiệu đã làm điều này. Thương hiệu giày Thụy Sĩ ‘On’ đã tạo một sự kiện trực tiếp trên YouTube để ra mắt giày thể thao mới khi chiến dịch Wimbledon của họ bị thất bại do ảnh hưởng từ đại dịch.
Thành công vào năm 2021 có nghĩa là khai thác xu hướng video trực tuyến để tiếp cận và thu hút người tiêu dùng ở nơi họ đang ở.
Tính bền vững cũng là xu hướng mà người làm digital marketing cũng cần tập trung trong 2021.
Đại dịch đã củng cố nhu cầu của người tiêu dùng về tính bền vững. Hành vi ‘tái chế’ được thiết lập nhiều nhất, nhưng người tiêu dùng cũng đang cân nhắc tác động của họ đối với môi trường khi họ đưa ra quyết định mua hàng.
Ví dụ: Google Trends cho thấy rằng trong danh mục “thực phẩm”, mọi người ngày càng tìm kiếm “bền vững”, “thực phẩm địa phương” và “thuần chay”.
Mọi người muốn thương hiệu thể hiện trách nhiệm và sự minh bạch thông qua các hành động cụ thể.
Những nghiên cứu về lĩnh vực thời trang bền vững cho thấy rằng việc tạo ra và truyền đạt các thuộc tính bền vững có hiệu ứng hào quang cũng như ảnh hưởng tích cực đến nhận thức của khách hàng – đặc biệt là về chất lượng và giá trị – tại những thời điểm ra quyết định quan trọng.
Với ngành công nghệ, Giám đốc điều hành Sundar Pichai của Google đã cam kết hoạt động 24/7 bằng năng lượng không có carbon trong tất cả các trung tâm dữ liệu của Google vào năm 2030.
Các thương hiệu đi đầu trong những thay đổi này không ngừng tìm cách cải thiện các nỗ lực về môi trường của họ, cho dù thông qua quan hệ đối tác, các sáng kiến trong toàn ngành hay các kỹ thuật sản xuất và tái chế mới.
Vai trò của nhóm marketing là minh bạch về cách doanh nghiệp hoạt động trong hệ sinh thái rộng lớn và thể hiện được những cải tiến cụ thể.
Ứng dụng mobile là ‘key’ để tăng trưởng.
Câu chuyện tiêu thụ phương tiện truyền thông lớn vào năm 2020 là thời gian dành cho các thiết bị di động.
Trên phạm vi toàn cầu, hiện có hơn 1,6 nghìn tỷ giờ được tiêu thụ trên điện thoại di động trong nửa đầu năm 2020 và sẽ tiếp tục tăng trưởng trong 2021.
Và trong quý thứ ba, việc sử dụng ứng dụng (app) đã tăng 25% so với cùng kỳ năm ngoái, với 180 tỷ giờ mỗi tháng.
Nghiên cứu tương tự nhấn mạnh rằng các danh mục dự kiến sẽ đặc biệt hưởng lợi từ sự gia tăng phổ biến của ứng dụng này bao gồm giao đồ ăn, game, học tập trực tuyến, giải trí và cả mua sắm.
Khi chúng ta đang hướng tới sự phục hồi kinh tế sau COVID, 30% người tiêu dùng tin rằng trải nghiệm mua sắm sẽ không bao giờ trở lại như cũ.
Điều này khiến các nhà bán lẻ phải nắm bắt cơ hội phát triển mới này trên ứng dụng ngày càng quan trọng.
Bản thân việc tải xuống một ứng dụng là một dấu hiệu thể hiện sự yêu thích đối với một thương hiệu. Xét cho cùng, người dùng ứng dụng có xu hướng trở thành khách hàng trung thành hơn chỉ là việc sử dụng một ứng dụng đơn thuần.
Đối với các nhà bán lẻ, người dùng ứng dụng chi tiêu nhiều hơn gấp 03 lần so với các khách hàng sử dụng các nền tảng hay thiết bị khác.
Khi xu hướng này tiếp tục phát triển trong năm 2021, các doanh nghiệp nên ưu tiên chiến lược ứng dụng của mình và đảm bảo đó là một kênh chiến lược trong các hoạt động digital marketingđể gia tăng giá trị cho khách hàng của họ.
Tập trung vào mức độ tin tưởng của người tiêu dùng là một xu hướng Digital Marketing quan trọng khác trong năm 2021.
Không có gì bí mật khi hành vi của người tiêu dùng đã thay đổi đáng kể trong năm qua. Các thương hiệu có thể tìm cách tự động hóa một số dịch vụ của họ để luôn nhanh nhẹn và đáp ứng những nhu cầu cũng như kỳ vọng mới nổi này.
Tự động hóa tiếp thị hay tạm dịch là marketing automation có thể giúp các thương hiệu hiệu hoạt động quả hơn, cho dù đó là thông qua chức năng tự động điền, quản lý các đơn đặt hàng định kỳ hay bằng cách sử dụng một chatbot dịch vụ khách hàng.
Tuy nhiên, các thương hiệu phải lưu tâm đến các quy tắc mạng xã hội. Việc tôn trọng dữ liệu cá nhân của người tiêu dùng là điều tối quan trọng.
Khi mối quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng của họ được xây dựng dựa trên sự tin tưởng, mọi người sẽ cởi mở hơn trong việc chia sẻ thông tin cá nhân của họ, do đó có thể hỗ trợ các dịch vụ tự động.
Vào năm 2021, hãy minh bạch với khách hàng của bạn về cách thức và lý do bạn sẽ sử dụng thông tin cá nhân của họ. Điều này sẽ xây dựng lòng tin tốt hơn từ khách hàng.
Tự động hóa sẽ cho phép bạn tối ưu hóa trải nghiệm mà bạn cung cấp, nhưng điều này sẽ chỉ thành công khi có sự trao đổi giá trị hai chiều minh bạch tại chỗ.
Kết luận.
Khi các yếu tố công nghệ tiếp tục ảnh hưởng mạnh đến bối cảnh kinh doanh nói chung và Digital Marketing nói riêng, việc liên tục cập nhật các xu hướng mới sẽ giúp cho các doanh nghiệp nhanh chóng thích nghi với hành vi của người tiêu dùng và tăng trưởng tốt hơn trong năm mới 2021.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google Ads đã thông báo cập nhật mới nhất về cách các truy vấn được đối sánh với từ khóa. Dưới đây là những gì nhà quảng cáo cần biết.
Google đã công bố các thay đổi đối với cách đối sánh từ khóa, bao gồm việc ưu tiên các từ khóa cụm từ và từ khóa rộng, những từ khoá giống hệt với các chuỗi truy vấn của người dùng. Google cũng đang cập nhật quy trình đối sánh cho các truy vấn mà từ khoá không có đối sánh từ khoá y hệt nhau.
Nguồn gốc của sự thay đổi.
Đầu năm nay, Google đã thông báo rằng những từ khóa đối sánh chính xác giống hệt với các chuỗi truy vấn sẽ được ưu tiên bất cứ khi nào từ khóa đó đủ điều kiện để đối sánh, nhằm giúp giảm độ phức tạp của các tài khoản quảng cáo.
Bây giờ, Google cũng đang công bố điều tương tự cho đối sánh cụm từ và đối sánh rộng.
Ví dụ: nếu chuỗi truy vấn “mua áo thun ngắn tay” đủ điều kiện để đối sánh với nhiều từ khóa đối sánh rộng khác trong tài khoản của bạn như “áo thun ngắn tay”, “áo thun ngắn tay giá rẻ”, Google sẽ ưu tiên cho từ khóa giống hệt với truy vấn của người dùng.
Thay đổi này hiện có thể áp dụng cho cả đối sánh rộng và đối sánh cụm từ.
Đối với đối sánh chính xác thì sao?
Các từ khóa đối sánh chính xác sẽ vẫn được ưu tiên hơn so với các cụm từ từ đối sánh cụm từ và đối sánh rộng.
Điều gì sẽ xảy ra nếu tài khoản quảng cáo không có từ khoá nào giống y hệt truy vấn tìm kiếm?
Trước đây, nếu bạn có nhiều từ khóa có liên quan đủ điều kiện để đối sánh, công cụ tìm kiếm sẽ sử dụng tính năng xếp hạng quảng cáo (Ad Rank) để xác định từ khóa nào sẽ nhận được phân phối.
Tuy nhiên, Google hiện đang tính đến các tín hiệu liên quan khác bằng cách xem xét ý nghĩa của tất cả các từ khóa và trang đích (landing page) trong nhóm quảng cáo, ngoài các chỉ số liên quan đến xếp hạng quảng cáo.
Nhà quảng cáo nên làm gì?
Mục tiêu của thay đổi này là cho phép các nhà quảng cáo cảm thấy thoải mái hơn khi sử dụng các từ khóa đối sánh rộng mà không sợ mất quyền kiểm soát các từ khóa hiện tại đồng thời thắt chặt các loại đối sánh một cách mạnh mẽ hơn.
Google cũng gợi ý rằng không có lợi ích gì khi sử dụng cùng một từ khóa trong nhiều loại đối sánh khi sử dụng đặt giá thầu thông minh vì đối sánh rộng đã bao gồm tất cả các truy vấn giống nhau. Nhà quảng cáo nên chạy các thử nghiệm nhỏ trong tài khoản của chính mình trước khi đưa ra bất kỳ kết luận nào.
Việ lạm dụng đối sánh rộng có thể dẫn đến giá CPL tăng lên vì cụm từ đó có thể vẫn khớp với các cụm từ khác ít liên quan hơn, từ đó làm tăng chi phí.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
TikTok đang ngày càng tập trung vào thương mại điện tử, tạo điều kiện nhiều hơn cho các nhà quảng cáo, đồng thời cung cấp thêm tiềm năng kiếm tiền cho nhà sáng tạo thông qua mối quan hệ đối tác thương hiệu.
“Hiện tượng ‘TikTok Made Me Buy It’ đã giúp nhiều sản phẩm đủ mọi thể loại bay khỏi các kệ hàng – từ quần áo, bánh sữa, các loại nước ép, sản phẩm tẩy rửa, đồ gia dụng đến mọi thứ khác.
TikTok nổi tiếng trong việc giúp các thương hiệu cất cánh và một số nhà bán lẻ thậm chí đã tạo ra các không gian #TikTokMadeMeBuyIt trong cửa hàng của họ, họ biết rằng người mua sắm đang tìm mua những thứ mà họ đã hấy trên ứng dụng TikTok.”
Để giúp các thương hiệu khai thác điều này, TikTok đã chia sẻ một số insight và mẹo mới để giúp những người làm marketing tăng cường nỗ lực marketing các sản phẩm hay dịch vụ của họ trong ứng dụng.
Trước hết, TikTok lưu ý rằng nền tảng của nó mang lại nhiều cơ hội mới cho các nhà tiếp thị về việc tối đa hóa sự tương tác với các sản phẩm của họ thông qua yếu tố giải trí.
“Mọi người ít hài lòng hơn nếu họ phải nhận nhiều quảng cáo trên môi trường trực tuyến.
Họ đang tìm kiếm những trải nghiệm quảng cáo thực sự thú vị, đặc biệt là khi nói đến các hoạt động marketing cho các doanh nghiệp thương mại; khoảng 1/3 số người muốn các hoạt động thương mại từ các thương hiệu trở nên thú vị hơn.”
Đó là điều mà TikTok hiện đang làm tốt nhất, cung cấp các video ngắn, đậm chất giải trí, giúp mọi người xem liên tục cập nhật nguồn cấp dữ liệu của họ.
TikTok cũng lưu ý rằng một lợi thế quan trọng khác mà nền tảng của họ đang có đó là thuật toán và trang ‘For You’ – một nơi siêu liên quan dành cho người dùng.
“Trong khi các nguồn cấp nội dung khác được xây dựng dựa trên việc theo dõi người dùng, thì trang For You được xây dựng dựa trên các video mà người dùng (khác) đang thích, chia sẻ và xem nhiều lần.
Vì vậy, nếu trang For You của ai đó hiển thị cho họ một video nói về các sản phẩm trang điểm hoặc đồ gia dụng, thì rất có thể người dùng đó rất quan tâm đến việc làm đẹp, thiết kế nội thất hoặc những thứ liên quan.”
Đây là điểm mấu chốt của TikTok, nền tảng xoay quanh nội dung nhiều hơn là nhà sáng tạo hoặc tài khoản cá nhân.
Thuật toán của TikTok cũng rất tốt trong việc phát hiện những gì bạn thích và hiển thị cho bạn nhiều hơn về nó, bên cạnh đó, định dạng trình bày toàn màn hình cũng cung cấp cho người dùng những cách tốt hơn để tương tác với các video mà họ thích.
TikTok cũng lưu ý rằng thương mại cộng đồng (Community Commerce) tạo điều kiện cho việc khám phá bằng cách khuyến khích các nhóm đối tượng mục tiêu tạo ra những nội dung giải trí, những thứ vốn trái ngược với những gì mà các thương hiệu thường chia sẻ.
“Nội dung đó sau đó được chia sẻ và tận hưởng bởi các cộng đồng đáng tin cậy của những nhà sáng tạo liên quan. Về bản chất, đó là việc số hóa hoạt động tiếp thị truyền miệng (word-of-mouth marketing), cho phép các thương hiệu hình thành các kết nối thực sự với mọi người theo cách nâng cao mức độ nhận thức, sự ưa thích và bán hàng.”
Cuối cùng, TikTok cũng lưu ý rằng các công cụ thương mại điện tử (eCommerce) đang phát triển của nó cho phép người dùng đi từ giai đoạn khám phá sang hành động chỉ trong tích tắc”
“Họ nghe về một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong các video trên trang For You, sau đó tương tác với nội dung đó và cuối cùng là truy cập vào website của thương hiệu để tìm hiểu thêm hoặc mua hàng.
Tất cả những điều này diễn ra trong chính ứng dụng TikTok và nó diễn ra mượt mà đến mức người dùng có thể quay lại nguồn cấp dữ liệu của họ ngay sau khi hoàn tất quá trình tìm hiểu, sau đó họ có thể tiếp tục bắt đầu lại quá trình.”
TikTok lưu ý thêm rằng, nhà quảng cáo nên thử nghiệm nhiều lần với TikTok và xem những gì thực sự mang lại hiệu quả với họ, đặc biệt là thông qua mối quan hệ đối tác với người có ảnh hưởng hoặc các chuyên gia trên nền tảng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu có một điều mà chúng ta có thể chắc chắn trong những thời điểm không chắc chắn này, thì đó là hành vi của chúng ta đã thay đổi đáng kể do COVID-19.
Đại dịch đã khiến mọi người phải đánh giá lại các ưu tiên và nhu cầu của họ, họ mua hàng hóa, tiêu thụ thông tin và giải trí theo những cách mới.
Người làm marketing có thể khó xác định hành vi tiêu dùng mới nào sẽ gắn bó lâu dài và hành vi nào sẽ sớm biết mất sau đại dịch.
Nghiên cứu mới của Google đã chỉ ra rằng có một khoảng cách giữa ý định của chúng ta và những gì chúng ta thực sự làm. Chúng ta không dự báo được các hành vi của chính mình, đặc biệt là trong một sự kiện chưa từng có như Covid-19.
Tuy nhiên, các nhà marketer có thể yên tâm rằng các yếu tố tâm lý làm nền tảng cho những sự thay đổi hành vi trong dài hạn có thể dự đoán được, ngay cả khi không thể dự đoán được những tác động bên ngoài mà mọi người phải đối mặt.
Một cuộc khảo sát gần đây của Kadence International với 3.400 người tham gia tại khu vực APAC đã tiết lộ điều gì là quan trọng nhất đối với mọi người khi họ quyết định liệu có nên thích nghi với các hành vi mới hay không.
Có 5 yếu tố liên quan đến điều này: sự tiện lợi, tiết kiệm thời gian, hiệu quả chi phí, sự thích thú và các phần thưởng cá nhân.
Những yếu tố này được sử dụng để tạo ra các chỉ số hình thành thói quen (habit-forming index) nhằm theo dõi tầm quan trọng của một hoạt động đối với mọi người và khả năng họ tiếp tục giữ hoạt động đó trong tương lai.
Để giúp các thương hiệu đánh giá những hành vi nào họ nên chú ý, ma trận dưới đây thể hiện những gì mọi người nói rằng họ có khả năng sẽ tiếp tục làm.
Dưới đây là một số hành vi chính mà mọi người đã thực hiện kể từ khi đại dịch xảy ra và các cơ hội để các thương hiệu thúc đẩy mọi người biến những hành vi này thành thói quen.
Những hành vi chính sẽ tiếp tục tồn tại sau đại dịch.
Thay vì thuyết phục mọi người hình thành các thói quen mới, các thương hiệu có thể giành nhiều thành công hơn bằng cách phản hồi lại các hành vi mà mọi người đã thể hiện, đặc biệt là các hành vi được đánh giá cao trong việc sẽ hình thành nên các thói quen.
Mua sắm trực tuyến.
Người mua sắm trực tuyến đang nhiều hơn bao giờ hết. Ở Đông Nam Á, 34% người dùng mua quần áo trực tuyến vào năm 2020 và 94% người dùng dịch vụ kỹ thuật số (digital service) mới có ý định tiếp tục sử dụng các dịch vụ đó sau đại dịch.
Những người tham gia khảo sát trong nghiên cứu chỉ ra rằng vì mua sắm trực tuyến rất thuận tiện, tiết kiệm thời gian và hiệu quả về chi phí, do đó, họ có ý định cao trong việc sẽ tiếp tục giữ hành vi này trong lâu dài.
41% người mua sắm trên các website của thương hiệu cho biết các website của thương hiệu mang lại cho họ những trải nghiệm phong phú hơn và họ sẽ có nhiều động lực hơn nếu website đó dễ điều hướng và có thông số kỹ thuật rõ ràng về sản phẩm.
Những ý định về hành vi này có thể đặt ra thách thức đối với các thương hiệu nếu họ không xây dựng được một trải nghiệm trực tuyến hiệu quả.
Những người được hỏi trong nghiên cứu về sở thích mua sắm trực tuyến cho rằng “tiết kiệm thời gian” (76%) và “giá tốt nhất” (65%) là hai ưu tiên lớn nhất của họ khi mua sắm trực tuyến, “thời gian giao hàng lâu” (55%) và “phí giao hàng phí” (57%) là hai nhược điểm khiến họ cảm thấy khó chịu nhất.
Để nâng cao trải nghiệm của khách hàng trên các nền tảng trực tuyến, các thương hiệu nên xây dựng mối quan hệ chặt chẽ hơn với khách hàng của họ.
Người mua sắm muốn khám phá, nghiên cứu, đánh giá các lựa chọn và mua hàng một cách liền mạch, vì vậy, điều quan trọng là các thương hiệu phải đầu tư toàn diện vào sự hiện diện kỹ thuật số để nâng cao những trải nghiệm trực tuyến cho người mua sắm.
Học các kỹ năng mới trên môi trường trực tuyến.
Trong hai năm qua, với đại dịch, số người muốn học các kỹ năng mới thông qua môi trường trực tuyến đã tăng vọt.
Sau khi đại dịch bắt đầu, tỉ lệ người dùng trên toàn thế giới tìm kiếm các cụm từ liên quan đến “cách thực hiện…, cách…, làm thế nào…” (how to) khi tìm kiếm cách cải thiện kỹ năng của họ đã tăng lên 10%.
Những người tham gia khảo sát chỉ ra rằng việc học trực tuyến rất thú vị và bổ ích cho cá nhân họ, vì vậy họ vẫn muốn tiếp tục sau khi đại dịch kết thúc.
Gen Z sẽ đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển này khi họ vốn được xem là những Digital Natives (người bản địa kỹ thuật số) so với các thế hệ còn lại.
Họ đang chuyển sang các nền tảng dễ “tiêu thụ nội dung” như TikTok và Instagram, hay video từ YouTube để học hỏi những điều mới và tạo ra nhiều sự khác biệt với các thế hệ khác trên thế giới.
Nấu ăn tại nhà.
Các hoạt động như nướng bánh mì hoặc nấu ăn tại nhà đang được phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu. Ngoài việc thú vị, những người tham gia khảo sát cũng thừa nhận rằng nó hiệu quả về mặt chi phí cho gia đình.
Vào năm 2020, 47% người dùng ở Đông Nam Á lần đầu tiên mua hàng tạp hóa trực tuyến.
Để giữ cho xu hướng nấu ăn tại nhà luôn được hấp dẫn, các thương hiệu liên quan có thể tìm ra những cách thú vị mới để hỗ trợ mong muốn nấu ăn tại nhà của mọi người.
Các cơ hội cho sự đổi mới.
Mọi người thường có nhiều động lực hơn để tiếp tục với những thói quen mới, nhưng họ cũng có thể gặp nhiều khó khăn khi áp dụng chúng. Đôi khi, đó là vì chúng quá khó để thực hiện hoặc không mấy thuận tiện khi thực hiện.
Ăn uống lành mạnh.
Mặc dù mọi người thấy việc nấu các món ăn lành mạnh ở nhà là điều bổ ích, nhưng việc ăn uống lành mạnh có thể là một thách thức, tốn thời gian và tốn kém khi việc lựa chọn các nguyên liệu chất lượng trở nên khó khăn hơn.
CJ CheilJedang, công ty sản xuất các sản phẩm từ gạo đến đậu phụ và hải sản, đã ra mắt dịch vụ Cookit vào năm 2019.
Yakult, nổi tiếng với đồ uống lợi khuẩn, đã tìm cách thâm nhập thị trường với thương hiệu EatsOn. Trong bối cảnh này, các thương hiệu ở các quốc gia khác có thể khai thác cơ hội và tung ra các sản phẩm phù hợp đến tay người tiêu dùng.
Hỗ trợ sức khỏe tinh thần.
Sức khỏe tinh thần đang ngày càng trở thành một ưu tiên ở các thị trường APAC (Châu Á – Thái Bình Dương). Cơ hội cho các thương hiệu ở đây là hãy tạo ra những cách dễ dàng để mọi người có thể nhận được sự hỗ trợ về sức khỏe tinh thần.
Ví dụ, nhà sản xuất nước hoa có trụ sở tại Singapore, Scent by Six, gần đây đã tự định vị lại mình như một “nhà vô địch” về sức khỏe tinh thần, họ ủng hộ việc sử dụng hương thơm để “chữa lành, làm dịu và tạo ra sự sảng khoái.”
Hỗ trợ địa phương.
Mặc dù mọi người muốn hỗ trợ các doanh nghiệp và dịch vụ địa phương, đồng thời họ cũng cảm thấy việc làm này khá thuận tiện và tiết kiệm chi phí, nhưng họ không nhất thiết coi điều này là thú vị hoặc bổ ích cho cá nhân.
Vậy làm thế nào để doanh nghiệp có thể giúp người tiêu dùng vượt qua những rào cản này?
Bằng cách nêu bật các ý thức về tinh thần cộng đồng hoặc cung cấp các ưu đãi mua sắm hợp lý, các thương hiệu đã gặt hái được nhiều thành công đáng kể.
Vào năm 2020, Shopee đã thực hiện thành công chiến dịch mua sắm trực tuyến tại Malaysia, mang lại doanh thu 40 triệu RM (khoảng 217 tỷ VNĐ) cho 80.000 người bán (sellers) ở Malaysia.
Tại Úc, 48% người tiêu dùng cho biết họ muốn sử dụng các chương trình khách hàng thân thiết của các doanh nghiệp địa phương.
Xem và phát nội dung trực tuyến.
Khi rất nhiều người bị mắc kẹt ở nhà, việc giải trí trực tuyến là điều khá dễ hiểu. Trên toàn khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, hơn 400 triệu người đang sử dụng các dịch vụ phát trực tuyến video qua mạng lưới OTT.
Để giúp mọi người tiếp tục thưởng thức những nội dung trực tuyến, các thương hiệu có thể thử đa dạng hóa việc cung cấp nội dung hoặc cung cấp các trải nghiệm độc quyền.
Khi đại dịch đã làm ngăn cản các buổi biểu diễn trực tiếp, nhóm nhạc nam của Hàn Quốc BTS tổ chức một buổi biểu diễn trực tuyến và đã phá kỷ lục thế giới về lượng người xem cho một buổi hòa nhạc được phát trực tuyến. Hơn 756.000 người hâm mộ từ hơn 100 quốc gia đã theo dõi chương trình.
Bằng cách hiểu những cách mà người dùng đang cư xử, các thương hiệu có thể đào sâu vào các khả năng dự đoán trong một thế giới không thể đoán trước, giúp khách hàng nhận ra động lực của chính mình và từ đó đưa doanh nghiệp đi đúng hướng hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google Ads đang tăng cường tính minh bạch của quảng cáo bằng cách cung cấp cho người dùng thêm những thông tin cơ bản về các nhà quảng cáo đã được xác minh. Dưới đây là những gì bạn nên biết.
Theo đó, Google đã công bố “trang của nhà quảng cáo”, cho phép người dùng tìm hiểu thêm về nhà quảng cáo trước khi truy cập website của họ hoặc mua hàng.
Trang của nhà quảng cáo (Advertiser Pages) là gì?
Các trang dành cho nhà quảng cáo sẽ bao gồm các thông tin quảng cáo nâng cao cho các nhà quảng cáo đã hoàn tất quá trình xác minh.
Những tính năng này tương tự như nội dung mà người dùng nhìn thấy khi họ nhấp vào “Tại sao tôi lại thấy quảng cáo này?” trên Facebook.
Bằng cách nhấp vào “Về Quảng cáo này”, người dùng sẽ có thể thấy những thứ như:
Tại sao họ lại nhìn thấy nội dung quảng cáo này.
Tên thương hiệu của nhà quảng cáo là gì.
Vị trí (location) của nhà quảng cáo.
Các quảng cáo bổ sung khác từ nhà quảng cáo đó trong 30 ngày qua.
Người dùng cũng sẽ có thể nhấp vào “ngừng xem quảng cáo này” để ẩn quảng cáo từ các nhà quảng cáo mà họ không quan tâm và báo cáo những quảng cáo mà họ cho rằng nó đã vi phạm chính sách – tất cả hành động này đều thực hiện từ trang của nhà quảng cáo.
Mục đích của trang của nhà quảng cáo này là cung cấp thêm thông tin để giúp phân biệt các nhà quảng cáo đáng tin cậy trong hệ sinh thái của Google, đồng thời hạn chế khả năng xuyên tạc của những kẻ xấu.
Tại sao trang của nhà quảng cáo lại được xây dựng?
Google đang nỗ lực để cải thiện tính minh bạch của quảng cáo và liên tục ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách trên nền tảng.
Bà Mojdeh Tomisch, Giám đốc Sản phẩm, quyền riêng tư và an toàn quảng cáo tại Google cho biết: “Việc thể hiện nhiều hơn thông tin của quảng cáo dựa trên nỗ lực của chúng tôi nhằm tạo ra những trải nghiệm rõ ràng và trực quan cho những người dùng tương tác với quảng cáo trên các sản phẩm của Google.
Hơn 30 triệu người dùng tương tác với các menu kiểm soát và minh bạch quảng cáo của chúng tôi mỗi ngày và ‘Về quảng cáo này’ đã nhận được nhiều phản hồi tích cực về trải nghiệm của người dùng đối với quảng cáo.”
Bà Tomisch cũng lưu ý rằng người dùng tương tác với các công cụ kiểm soát và minh bạch quảng cáo trên YouTube nhiều hơn bất kỳ sản phẩm hoặc mạng lưới quảng cáo nào khác của Google, vì vậy nó sẽ được triển khai rộng hơn trong những tháng tới.
Khi nào trang của nhà quảng cáo được ra mắt?
Các trang dành cho các nhà quảng cáo dự kiến sẽ ra mắt trong những tháng tới cho các nhà quảng cáo ở Mỹ và dự kiến sẽ triển khai theo từng giai đoạn ở nhiều quốc gia trên toàn cầu bắt đầu từ năm 2022.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tặng game miễn phí, phát hành độc quyền nhiều trò chơi và ưu đãi cho nhà phát triển, Epic Games Stores đang thách thức thế thống trị của Steam trên thị trường.
15 năm kể từ khi ra mắt, Steam đã xây dựng được cộng đồng bền vững và rộng lớn.
Với lợi thế tồn tại và phát triển trong khoảng thời gian dài, cửa hàng game trực tuyến này có nhiều tính năng thu hút người chơi như thư viện nội dung khổng lồ, chế độ Big Picture thiết kế đặc biệt cho TV, tay cầm và nhiều công cụ đề xuất trò chơi.
Dù vậy, nền tảng của Valve có nguy cơ bị Epic Games Store (EGS) soán ngôi. Với chiến lược tặng game miễn phí và độc quyền phát hành nhiều trò chơi, dịch vụ của Epic Games đang trên đà phát triển mạnh, thách thức “triều đại” hơn thập kỷ của Steam.
Bên cạnh đó, EGS còn phát triển các mảng khác như stream, cung cấp phim và nhiều loại phần mềm, thu hút lượng lớn khách hàng khác ngoài game thủ.
Tiếp đến, nhờ vào sự thành công của Fortnite và hai ông lớn Tencent, Sony đứng sau, Epic Games nhanh chóng thu được lợi nhuận và danh tiếng mà Valve phải mất hơn một thập kỷ để gầy dựng.
Cũng nhờ nguồn tiền dồi dào, công ty sẵn sàng chịu lỗ để tăng ưu thế cạnh tranh.
Epic còn là cha đẻ của bộ công cụ làm game Unreal Engine phổ biến. Do đó, các nhà phát triển game dùng công cụ này được hưởng nhiều ưu đãi từ EGS. Đây được xem là con át chủ bài khiến nhiều nhà phát triển quan tâm đến cửa hàng của Epic hơn Steam.
Ngoài ra, so với mức phí dịch vụ 30% của Steam, Epic chỉ thu 12% – con số chênh lệch đủ lớn để các nhà phát triển phải đắn đo.
Thông thường, những nhà làm game chỉ thu được 30% lợi nhuận trên mỗi sản phẩm. “Các cửa hàng trực tuyến của Valve, Apple và Google thu lợi từ game còn nhiều hơn người tạo ra chúng”, chủ sở hữu Epic Games đánh giá.
Không như Steam, Epic không có DRM (Digital Rights Management – biện pháp quản lý bản quyền nội dung số). DRM giúp ngăn chặn việc sao chép bất hợp pháp dữ liệu tải về từ Internet, góp phần ngăn chặn nạn đĩa lậu, game bị bẻ khóa. Chỉ những người có giấy phép hoặc phần mềm phù hợp mới dùng được.
Tuy nhiên, biện pháp này gây bất tiện cho game thủ vì những thủ tục rắc rối, phiền phức. Bên cạnh đó, nếu nền tảng ngừng hoạt động, game thủ cũng khó chơi được dù đã tải về do bị DRM ngăn chặn.
Để thu hút người chơi, Epic còn liên tục tung ra nhiều game miễn phí và mua độc quyền hàng loạt trò chơi nổi tiếng như Assassin’s Creed: Odyssey, Hitman 3, World War Z…
Với tất cả yếu tố trên nên dù chỉ mới ra mắt được 3 năm với giao diện đơn giản, EGS gần như là đối thủ duy nhất của Steam hiện tại.
Theo thống kê của Business Insider, khách hàng của EGS trong năm 2020 đã tăng hơn 52 triệu người so với 2019. Với đà phát triển đều đặn, EGS được dự đoán sẽ còn lớn mạnh hơn nữa trong tương lai, đồng nghĩa, vị thế của Steam chắc chắn sẽ bị lung lay.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sự đồng cảm luôn là một kỹ năng quan trọng đối với các nhà lãnh đạo. Bên cạnh việc kỹ năng này mang nhiều ý nghĩa trong cách giao tiếp, nó cũng có thể thúc đẩy kết quả kinh doanh tốt hơn đáng kể.
Bạn luôn biết rằng việc chứng minh sự đồng cảm là điều tích cực đối với hầu hết mọi người, nhưng nghiên cứu mới cho thấy nó có tầm quan trọng trên rất nhiều khía cạnh, từ sự đổi mới đến duy trì lòng trung thành của nhân viên.
Khả năng lãnh đạo tuyệt vời đòi hỏi sự kết hợp nhuần nhuyễn của tất cả các loại kỹ năng để tạo điều kiện cho sự gắn bó, hạnh phúc và hiệu suất, sự đồng cảm đứng đầu trong danh sách những điều mà các nhà lãnh đạo cần phải làm đúng.
Lý do khiến sự đồng cảm đang trở nên cần thiết hơn là vì mọi người đang trải qua nhiều sự căng thẳng và dữ liệu cho thấy điều này bị ảnh hưởng bởi đại dịch và cách cuộc sống cũng như công việc của chúng ta đã bị đảo lộn.
Sức khỏe tinh thần. Một nghiên cứu toàn cầu của Qualtrics cho thấy 42% số người đã bị suy giảm sức khỏe tinh thần. Cụ thể, 67% số người đang trải qua sự gia tăng căng thẳng, 57% cho sự lo lắng và 54% bị kiệt sức về mặt cảm xúc. 53% số người đang rất buồn, 50% khó chịu, 28% khó tập trung, 20% mất nhiều thời gian hơn để hoàn thành công việc, 15% gặp khó khăn trong suy nghĩ và 12% gặp thử thách khi phải gánh vác các trách nhiệm mới của họ.
Cuộc sống cá nhân. Một nghiên cứu trên tạp chí khoa học sức khỏe nghề nghiệp cho thấy giấc ngủ của chúng ta bị ảnh hưởng khi chúng ta cảm thấy căng thẳng trong công việc. Nghiên cứu tại Đại học Illinois cho thấy khi nhân viên nhận được những email khiếm nhã tại nơi làm việc, họ có xu hướng cảm thấy tiêu cực và ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân của họ. Ngoài ra, một nghiên cứu tại Đại học Carleton cho thấy khi mọi người trải qua sự bất lực trong công việc, họ có xu hướng cảm thấy mình có ít khả năng hơn và kém cỏi hơn (kể cả trong các khía cạnh khác ngoài công việc).
Hiệu suất, Doanh thu và Trải nghiệm Khách hàng. Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Học viện Quản lý cho thấy khi mọi người đang dần nhận ra sự thô lỗ hay khiếm nhã trong công việc, hiệu suất của họ bị giảm sút và họ ít có khả năng giúp đỡ người khác hơn. Và một nghiên cứu mới tại Đại học Georgetown cho thấy tình trạng bất lực tại nơi làm việc đang gia tăng và có sức ảnh hưởng rất lớn, bao gồm cả việc giảm hiệu suất và sự cộng tác, từ đó làm giảm trải nghiệm của khách hàng và doanh thu.
Sự đồng cảm mang đến những kết quả tích cực.
Nhưng khi chúng ta trải qua những giai đoạn khó khăn, phải đấu tranh hoặc cảm thấy khó khăn trong việc tìm thấy sự hạnh phúc trong công việc, sự đồng cảm có thể là liều thuốc mạnh mẽ nhất, nó đóng góp vào những trải nghiệm tích cực cho cả các cá nhân và tập thể.
Một nghiên cứu mới trên 889 nhân viên của Catalystcho thấy sự đồng cảm có một số sức ảnh hưởng mang tính xây dựng đáng kể:
Sự đổi mới. Khi mọi người biết lãnh đạo của họ là người đồng cảm, họ có nhiều khả năng hơn cho sự đổi mới. 61% nhân viên làm việc với các nhà lãnh đạo có sự đồng cảm có khả năng đổi mới so với chỉ 13% nhân viên làm việc với các nhà lãnh đạo ít có sự đồng cảm hơn.
Sự gắn bó. 76% những người nhận được sự đồng cảm từ lãnh đạo của họ cho biết họ sẽ gắn bó với doanh nghiệp so với mức chỉ 32% từ những người có ít sự đồng cảm hơn.
Khả năng giữ chân nhân viên. 57% phụ nữ da trắng và 62% phụ nữ da màu cho biết họ khó có thể nghĩ đến việc rời bỏ doanh nghiệp nếu họ cảm thấy mình được tôn trọng và có giá trị. Tuy nhiên, trong một điều kiện ngược lại, chỉ có 14% phụ nữ da trắng và 30% phụ nữ da màu cho biết họ không nghĩ đến việc nghỉ việc.
Tính toàn diện. 50% những người làm việc với các nhà lãnh đạo có sự đồng cảm cho biết nơi làm việc của họ có tính toàn diện và đa dạng, so với mức chỉ 17% ở các doanh nghiệp mà lãnh đạo của họ thiếu đi sự đồng cảm.
Công việc và Cuộc sống. Khi mọi người cảm thấy các nhà lãnh đạo của họ có nhiều sự đồng cảm hơn, 86% cho biết họ có thể điều hướng các yêu cầu của công việc và cuộc sống một cách hiệu quả hơn so với mức 60% ở những nhà lãnh đạo có ít đồng cảm.
Hợp tác cũng là một yếu tố quan trọng khác. Theo một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Evolution Biology, khi sự đồng cảm được đưa vào quá trình ra quyết định, nó sẽ làm tăng sự hợp tác và thậm chí sẽ khiến mọi người trở nên đồng cảm hơn.
Kết nối cho sự đồng cảm.
Ngoài ra, sự đồng cảm dường như là bẩm sinh. Trong một nghiên cứu của Đại học Lund, trẻ em dưới hai tuổi đã thể hiện một sự đánh giá cao rằng những người khác có quan điểm khác với quan điểm của chúng.
Và nghiên cứu tại Đại học Virginia cho thấy khi mọi người nhìn thấy bạn bè của họ bị đe dọa, họ cũng có những trải nghiệm tương tự trong não bộ như khi họ bị đe dọa. Mọi người dành tình cảm cho bạn bè và đồng đội của họ sâu sắc như họ cảm thấy cho chính mình.
Tất cả những điều này làm cho sự đồng cảm trở thành một phần quan trọng tại nơi làm việc và cả trong cuộc sống cá nhân của chúng ta.
Dẫn dắt bằng sự đồng cảm.
Các nhà lãnh đạo có thể thể hiện sự đồng cảm theo hai cách. Đầu tiên, họ có thể xem xét suy nghĩ của người khác thông qua sự đồng cảm trong nhận thức của chính mình (Nếu tôi ở vị trí của anh ấy/cô ấy… tôi sẽ nghĩ gì?).
Các nhà lãnh đạo cũng có thể tập trung vào cảm xúc của một người bằng cách sử dụng sự đồng cảm về cảm xúc (Ở vị trí của anh ấy/cô ấy, tôi có cảm thấy tương tự không).
Nhưng các nhà lãnh đạo sẽ thành công nhất không chỉ khi họ xem xét hay cân nhắc quan điểm của người khác, mà khi họ bày tỏ mối quan tâm và thắc mắc về những thách thức một cách trực tiếp, sau đó lắng nghe phản hồi của nhân viên.
Các nhà lãnh đạo không cần phải là chuyên gia về sức khỏe tinh thần để chứng tỏ họ đang quan tâm và chú ý đến mọi người. Họ chỉ cần kiểm tra, đặt câu hỏi và nhận các gợi ý từ nhân viên về mức độ mà họ muốn chia sẻ là đủ.
Các nhà lãnh đạo tuyệt vời cũng đòi hỏi sự hành động. Mọi người sẽ tin tưởng những nhà lãnh đạo, cảm thấy gắn bó và cam kết hơn khi có sự phù hợp giữa những gì mà nhà lãnh đạo nói và làm.
Tất cả những hiểu biết về hoàn cảnh của người khác sẽ biến thành lòng trắc ẩn và hành động. Đồng cảm trong hành động là khi bạn hiểu được những khó khăn của nhân viên và đề nghị giúp đỡ. Đó là khi bạn đánh giá cao quan điểm của một người và tranh luận một cánh lành mạnh nhằm tạo ra những giải pháp tốt hơn.
Sự đồng cảm góp phần vào các mối quan hệ tích cực, văn hóa tổ chức và nó cũng có khả năng thúc đẩy các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng cảm có thể không phải là một kỹ năng hoàn toàn mới, nhưng nó có những tầm quan trọng mới và những nghiên cứu mới này đặc biệt làm rõ ràng rằng sự đồng cảm là năng lực lãnh đạo cần phát triển nhiều nhất ở hiện tại và cả trong tương lai của công việc.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các báo cáo mới nhất cho thấy rằng, Facebook và YouTube là hai nền tảng chính làm nguồn gốc của các nội dung mới.
Việc tiêu thụ tin tức trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội đã trở thành một điểm nhấn quan trọng trong thập kỷ qua, với những cáo buộc rằng các nền tảng mạng xã hội đang gây ra những sự chia rẽ và lòng hận thù, trong khi nhiều nhóm người vẫn tìm cách thúc đẩy những thông tin sai lệch và tin tức giả mạo để điều hướng truyền thông theo hướng mong muốn của riêng họ.
Thật khó để lập luận rằng hiện tại chúng ta có đang bị chia rẽ nhiều hơn về mặt chính trị hay xã hội so với trước khi mạng xã hội ra đời hay không, nhưng nguyên nhân thực sự của sự chia rẽ đó thì có vẻ rõ ràng hơn.
Nhiều người sử dụng mạng xã hội như một phương tiện để tăng sự hiện diện và xếp hạng của riêng họ, về cơ bản là họ thu hút các lần nhấp chuột và bình luận theo hướng có lợi cho riêng họ và sử dụng dữ liệu đó theo nhiều mục đích khác nhau.
Báo cáo về “Cách tiêu thụ tin tức trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội” từ Pew Research rất có giá trị trong việc tìm hiểu các bối cảnh truyền thông hiện đại.
Trong báo cáo mới nhất của mình, Pew Research nêu bật cách người Mỹ tiếp cận các nội dung tin tức và vai trò riêng của mỗi nền tảng mạng xã hội.
Dữ liệu được lấy từ một cuộc khảo sát với 11.178 người trên khắp nước Mỹ, cung cấp một thước đo mang tính biểu thị về các xu hướng và thói quen chính.
Đầu tiên, Pew nói rằng thực tế đã có một sự sụt giảm về số người thường xuyên dựa vào các nền tảng mạng xã hội để tìm kiếm nội dung tin tức vào năm 2021.
Như bạn có thể thấy ở đây, trong năm 2021, 48% người được hỏi cho biết rằng họ nhận tin tức từ các phương tiện truyền thông xã hội “thường xuyên” hoặc “đôi khi”, giảm hơn so với năm 2020, trong khi, bao gồm cả các câu trả lời “Hiếm khi”, 67% người hiện nhận được ít nhất một số nội dung tin tức từ các nền tảng, giảm từ mức 71% vào năm 2020.
Mặc dù có sự sụt giảm, tuy nhiên chúng ta có thể thấy rằng mức độ tiêu thụ tin tức vẫn còn khá lớn trên các nền tảng mạng xã hội và mức độ tiêu thụ trên mạng xã hội vẫn giữ mức ảnh hưởng rất lớn.
Xét về lượng tiêu thụ tin tức theo các nền tảng cụ thể, Facebook và YouTube vẫn dẫn đầu, mặc dù cả hai đều giảm nhẹ so với năm ngoái.
Vào năm ngoái, 36% người được hỏi cho biết rằng họ thường xuyên xem nội dung tin tức trên Facebook, trong khi 23% là con số đối với YouTube.
Twitter cũng đã chứng kiến sự sụt giảm nhẹ trong cuộc khảo sát năm nay (-2% so với năm ngoái) trong khi TikTok có sự gia tăng đáng ngạc nhiên, với 6% người lớn hiện nhận một số nội dung tin tức trên nền tảng này, tăng từ mức 3% vào năm 2020.
Dựa trên các số liệu thống kê này, TikTok có thể xem là nền tảng mới nổi đang được nhiều người sử dụng để giao tiếp về các vấn đề chính – đặc biệt nếu bạn đang muốn tiếp cận đến các khán giả trẻ hơn thì đây cũng là một cơ hội.
Theo giải thích của Pew Research:
“Khi xem xét tỷ lệ người dùng của mỗi nền tảng truyền thông mạng xã hội, những người thường xuyên nhận được tin tức ở đó, một số nền tảng trở nên nổi bật hơn vì họ “mang tính tin tức” nhiều hơn ngay cả khi tổng số người dùng của họ tương đối nhỏ.
Ví dụ, Twitter được 23% người trưởng thành ở Mỹ sử dụng, nhưng hơn một nửa số người dùng đó (55%) nhận tin tức trên nền tảng này thường xuyên. Mặt khác, YouTube, mặc dù được sử dụng rộng rãi, nhưng chỉ một phần nhỏ người dùng sử dụng nền tảng này để tìm tin tức thường xuyên (30%).”
Trong khi Twitter được ít người sử dụng hơn so với Facebook hoặc Instagram, những người sử dụng nó nói chung là những người nhanh nhạy hơn và hòa hợp hơn với các chu kỳ tin tức, có nghĩa là, các điểm trò chuyện bắt đầu trên Twitter thường có xu hướng lan rộng sang các nền tảng và ứng dụng khác.
Nói cách khác, ảnh hưởng của Twitter lớn hơn mức mà nhiều người tưởng tượng vì những người bạn có thể tiếp cận như các nhà báo, nhà bình luận, những người có ảnh hưởng…luôn tích cực tìm cách cập nhật tin tức mới nhất và sau đó phân phối lại thông qua nền tảng của riêng họ trong những ứng dụng khác.
Như đã lưu ý, với những tranh luận đang diễn ra xung quanh những ảnh hưởng của các nền tảng mạng xã hội đối với các chu kỳ tin tức (news cycle) và cách mọi người nhận các bản cập nhật mới nhất, điều quan trọng là bạn phải hiểu biết về việc sử dụng các nền tảng mạng xã hội và hiểu nền tảng nào đang được dựa vào nhiều hơn và liên quan nhiều hơn đến các xu hướng chính.
Báo cáo vừa là chìa khóa cho các nghiên cứu mở rộng về sức ảnh hưởng của các nội dung tin tức, vừa có thể cung cấp thêm những thông tin chi tiết về các hành vi sử dụng nội dung cho các thương hiệu.
Bạn có thể xem chi tiết nghiên cứu của Pew Research tại: Link
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn là các CEO mới, bạn có thể đã ước rằng giá mà bạn đã biết đến các bài học kinh nghiệm này sớm hơn.
Tôi luôn khao khát những thử thách mới. Vai trò giám đốc điều hành không phải dành cho những người ngại chấp nhận rủi ro hay người chấp nhận sự trì trệ hoặc tự mãn.
Việc đảm nhận vai trò giám đốc điều hành của tôi bắt đầu chỉ hơn hai năm trước và tôi tự hào khi nói rằng việc tìm ra cách để trở nên thành công hơn trong vai trò này là một trong những thử thách nghề nghiệp bổ ích nhất trong cuộc đời của tôi.
Tôi đã từng giữ các vị trí C-suite khác, chẳng hạn như giám đốc tài chính và tôi cũng nhanh chóng nhận ra rằng giữ vai trò đó là một trong các cách hiệu quả nhất để trở thành một CEO về sau này.
Dưới đây là 3 bài học mà tôi đã học được, điều có thể mang lại nhiều lợi ích cho các CEO mới, đặc biệt là những người đã được tuyển vào doanh nghiệp để giữ vai trò đó.
Bảo vệ thời gian của bạn và sử dụng nó một cách khôn ngoan nhất.
Là một giám đốc tài chính (CFO), việc quản lý những khoảng thời gian mà tôi dành cho các nhiệm vụ không liên quan đến tài chính là vô cùng quan trọng.
Tôi đặc biệt thích làm việc với bộ phận bán hàng – suy nghĩ về các cách tốt nhất để tối đa hóa doanh thu, tạo ra các mô hình khuyến khích nhân viên và cấu trúc của các giao dịch với khách hàng.
Khi tôi nhận được vị trí giám đốc điều hành (CEO), tôi nhận ra rằng tôi sẽ phải trở nên linh hoạt hơn nữa trong việc quản lý thời gian.
Mặc dù tôi phải thay đổi các chiến thuật cho vai trò mới của mình, nhưng tôi vẫn dựa vào bộ kỹ năng và động lực nội tại tương tự để ưu tiên cho những nơi mà tôi nên dành nhiều thời gian.
Tôi vẫn giữ niềm đam mê giải quyết vấn đề, cải tiến quy trình và mức độ hiệu quả, những thứ đã giúp tôi thành công trong vai trò CFO và có thể áp dụng nó cho các bộ phận khác trong doanh nghiệp. Các đội nhóm mà trước đây tôi không hợp tác chặt chẽ, chẳng hạn như nhóm kỹ thuật hoặc nhóm phát triển sản phẩm.
Tôi phát hiện ra rằng cách sử dụng tốt nhất khoảng thời gian của mình trong những tháng đầu tiên là kết nối chặt chẽ hơn với yếu tố con người, mục tiêu, quy trình, nhu cầu và thách thức của doanh nghiệp ở khía cạnh tổng thể.
Điều đó cũng có nghĩa là tôi sẽ phải dành nhiều thời gian hơn cho những việc như hiểu các quy trình phát triển sản phẩm của chúng tôi và thúc đẩy mức độ ưu tiên của lộ trình phát triển sản phẩm.
Sau khi biết được thời gian có vai trò quý giá như thế nào đối với các CEO, tôi phải học cách đánh giá xem ai có thể hỗ trợ tôi tốt nhất trong việc định hướng chiến lược và xây dựng một tầm nhìn xuyên suốt trong tổ chức.
Xác định ai sẽ là người giúp bạn vươn lên với tư cách là giám đốc điều hành.
Khi tôi đảm nhận vị trí CEO, doanh nghiệp mà tôi điều hành đang phải đối mặt với một số thách thức lớn và tôi phải tìm người thay thế cho phần lớn đội ngũ lãnh đạo của mình.
Để chúng tôi có thể hoàn thành và vượt qua những khó khăn, tôi xác định là mình cần phải có một đội ngũ lãnh đạo cấp cao phải hết sức năng động và “thiện chiến”, những người có thể làm gương và chỉ đạo nhân viên một cách hiệu quả.
Khi xác định những người mà tôi tin rằng họ có thể giúp tôi phát triển doanh nghiệp, tôi ưu tiên tìm kiếm những người có đam mê, những người có khả năng “truyền lửa” cho những người mà họ làm việc cùng.
Luôn duy trì động lực và cảm hứng để bạn có thể thúc đẩy toàn bộ doanh nghiệp.
Cách tốt nhất tôi đã tìm thấy để duy trì động lực là lập kế hoạch, thực hiện và làm những việc quan trọng bằng tất cả thời gian và công sức mà tôi có.
Bạn cũng cần phải truyền đạt rõ ràng tầm nhìn của mình trong toàn bộ tổ chức, hãy tán dương những thành công và trung thực về những thất bại. Giao tiếp rõ ràng và minh bạch cũng giúp bạn tạo ra một văn hóa gắn liền với trách nhiệm giải trình.
Để nhấn mạnh điều này, tôi đã bắt đầu tổ chức một cuộc họp tổng thể hai tuần một lần trên toàn công ty và cập nhật những thứ liên quan để thực hiện văn hóa minh bạch.
Tôi hy vọng những bài học mà tôi đã chia sẻ ở trên sẽ hữu ích cho toàn bộ những ai đã và sẽ làm CEO, những người đang phải đối mặt với những thử thách tương tự.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Responsive Search Ads (RSA) là một định dạng quảng cáo có trong Google Ads giúp tạo ra các quảng cáo có thể thích ứng và đối sánh một cách chặt chẽ với những gì mọi người đang tìm kiếm. Vậy responsive search ads là gì và làm sao để xây dựng quảng cáo thành công với định dạng này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.
Trong thời gian gần đây, những thay đổi trong xu hướng tìm kiếm đã tăng tốc cùng với những biến động do đại dịch: 15% của tất cả các tìm kiếm hàng ngày chứa các từ khóa mà các nhà quảng cáo chưa từng thấy trước đây.
Để đảm bảo rằng các thương hiệu luôn có liên quan đến những gì mọi người đang tìm kiếm, những người làm marketing nói chung cần tìm ra các cách nhanh chóng để tối ưu hóa các quảng cáo tìm kiếm của họ.
Responsive Search Ads là gì?
Responsive Search Ads (RSA) hay quảng cáo tìm kiếm thích ứng là một trong những phương thức quảng cáo tự động của Google hiện có trong trình quản lý quảng cáo của Google Ads. Bạn có thể xem Google Ads là gì để hiểu sâu hơn về nền tảng quảng cáo này.
Với Responsive Search Ads, nhà quảng cáo chỉ cần thêm nhiều tiêu đề (headlines) và đoạn mô tả (descriptions) khác nhau, sau đó để hệ thống máy học của Google tự tối ưu hoá các mẫu quảng cáo khác nhau với mục tiêu là tăng tỷ lệ nhấp chuột (CTR).
Google cho phép thêm tối đa 15 dòng tiêu đề và 4 mô tả khác nhau và kết hợp những nội dung này để tạo ra các quảng cáo được hiển thị trong kết quả tìm kiếm.
Responsive Search Ads tạo ra các quảng cáo có thể thích ứng và đối sánh một cách chặt chẽ với những gì mọi người đang tìm kiếm bất kỳ lúc nào.
Hệ thống được hỗ trợ bởi công nghệ máy học sẽ tự động tạo quảng cáo với các thông điệp được tùy chỉnh trên quy mô lớn, từ đó giúp tiết kiệm thời gian và công sức của các nhà quảng cáo, đồng thời mang lại các kết quả tối ưu hơn.
Theo Google, các nhà quảng cáo chuyển từ quảng cáo văn bản mở rộng (ETA) sang Responsive Search Ads trong khi sử dụng cùng một nội dung, nhận thấy rằng trung bình họ có nhiều hơn 7% chuyển đổi với mức giá tương tự cho mỗi chuyển đổi (CPC).
Tuy nhiên, để tạo ra các RSA có thể thúc đẩy được kết quả, trước tiên bộ máy tìm kiếm cần một lượng nội dung đầu vào chất lượng.
Những lợi ích chính khi sử dụng Responsive Search Ads là gì?
Mặc dù Responsive Search Ads cũng có những hạn chế nhất định như khả năng kiểm soát các mẫu quảng cáo của các nhà quảng cáo thấp hơn hay sẽ có một số tiêu đề cũng như đoạn mô tả sẽ ít được hiển thị hơn do có hiệu suất thấp hơn, dưới đây là một số ưu điểm nổi bật của Responsive Search Ads.
Tiết kiệm thời gian: Sau khi thiết lập và khởi chạy các chiến dịch RSA, nhà quảng cáo sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian hơn do Google Ads sẽ tự động làm những việc còn lại.
Hiệu suất được cải thiện: Khi hệ thống của Google tự tối ưu hóa và học hỏi, tỷ lệ nhấp chuột sẽ tăng dần lên và sự thật là nhiều nhà quảng cáo cho rằng RSA tối ưu hơn so với các phiên bản trước đó.
Tối ưu hóa sẽ diễn ra liên tục trong thời gian thực: Khi quá trình học tập diễn ra, hệ thống quảng cáo sẽ trở nên thông minh hơn trong việc lựa chọn và cung cấp những mẫu quảng cáo có khả năng thu hút người dùng tốt nhất.
5 phương pháp hay nhất về Responsive Search Ads mà các nhà quảng cáo có thể tham khảo.
1. Viết các tiêu đề ngắn gọn và khác biệt.
Hệ thống sẽ tối ưu hóa sự kết hợp giữa dòng tiêu đề và đoạn mô tả để cung cấp những thông tin mới trong các quảng cáo. Đối với mỗi chiến dịch, các nhà marketer có thể chèn tối đa 15 dòng tiêu đề và 4 đoạn mô tả.
Các tiêu đề ngắn gọn, đáng nhớ sẽ hoạt động hiệu quả hơn nhiều. Mỗi dòng tiêu đề phải nêu bật một điểm mới, đưa ra một thông tin mới mẻ hoặc nói điều gì đó khác biệt.
Mỗi dòng tiêu đề cũng nên được bao gồm các yếu tố chính như tên thương hiệu, sản phẩm, từ khóa có liên quan, lợi ích nhận được và lời kêu gọi hành động (CTA).
Dưới đây là một ví dụ giả định về một dòng tiêu đề được kết hợp từ các yếu tố chính khác nhau để quảng cáo cho một nhãn hàng điện thoại thông minh của BrandXYZ.
2. Sử dụng ít nhất 3 từ khoá phổ biến trong tiêu đề.
Khi dòng tiêu đề của một mẫu quảng cáo bao gồm các cụm từ tìm kiếm mà mọi người thường sử dụng, nó sẽ làm tăng khả năng hiển thị của quảng cáo. Khả năng mọi người sẽ nhấp vào nó cũng sẽ cao hơn.
Trước khi bạn bắt đầu tạo tiêu đề, hãy sử dụng báo cáo cụm từ tìm kiếm hoặc công cụ chèn từ khóa của Google để chọn ra ít nhất ba cụm từ tìm kiếm phổ biến để đưa vào tiêu đề quảng cáo của bạn.
Một ví dụ bạn có thể tham khảo là chiến dịch RSAs do KFC Malaysia đã xây dựng trong đại dịch. Chuỗi thức ăn nhanh này đã chứng kiến sự sụt giảm nghiêm trọng về số lượng khách đến ăn uống tại các cửa hàng (dine-in) do các hạn chế của đại dịch. Nhưng đồng thời, hiện lượng tìm kiếm về giao đồ ăn tại Malaysia lại tăng đột biến gấp 16 lần.
Để tận dụng xu hướng tìm kiếm mới này, KFC đã chạy một chiến dịch quảng cáo tìm kiếm thích ứng để thúc đẩy các đơn đặt hàng trực tiếp thông qua website giao hàng trực tuyến của mình.
Thương hiệu đã sử dụng công cụ chèn từ khóa của Google để xác định các cụm từ tìm kiếm giao đồ ăn phổ biến như “đồ ăn gần tôi”, “giao hàng KFC” và “khuyến mãi KFC” mà họ sau đó đã sử dụng trong các quảng cáo của mình.
Để tăng cường hiệu quả của chiến dịch, KFC Malaysia cũng đã sử dụng công cụ tính toán điểm mạnh của quảng cáo của Google cho RSA để đảm bảo họ đang đưa vào các từ khóa phù hợp và tối ưu sức mạnh của các quảng cáo.
“Công cụ tính toán điểm mạnh của quảng cáo đã giúp nhóm của chúng tôi đo lường chất lượng của nội dung quảng cáo (ad copy) và cung cấp cho chúng tôi các đề xuất ý nghĩa. Chúng tôi đã cải thiện chất lượng quảng cáo của mình và tăng số lượng đơn đặt hàng lên tới 40% nhờ tính năng này”.
3. Sử dụng lời kêu gọi hành động.
Đừng quên khuyến khích mọi người hành động khi họ đọc quảng cáo của bạn. Đừng ngại sử dụng các từ ngữ hướng hành động trong đoạn mô tả quảng cáo hoặc bao gồm các cụm từ kêu gọi hành động (CTA) như “liên hệ ngay với chúng tôi hôm nay” hoặc “đặt ngay”.
Tốt nhất, CTA nên đồng bộ với thiết kế hành trình của khách hàng và dẫn mọi người đến các sản phẩm hoặc dịch vụ. Các CTA mạnh mẽ đóng vai trò là biển chỉ dẫn rõ ràng cho những gì mọi người cần làm ngay sau khi đọc quảng cáo của bạn.
4. Làm nổi bật các USP của bạn.
Những nội dung hấp dẫn chẳng hạn như “giảm giá 50%” và “trả góp miễn phí” có thể thu hút sự chú ý hiệu quả của các nhóm đối tượng mục tiêu, nhưng điều quan trọng là bạn phải giới thiệu các điểm bán hàng riêng biệt (USP) của sản phẩm hoặc dịch vụ trong dòng tiêu đề hoặc đoạn mô tả của quảng cáo.
Bạn cũng hãy làm nổi bật các tính năng và lợi ích của sản phẩm từ đó giúp mọi người đưa ra các quyết định mua hàng một cách nhanh chóng và sáng suốt hơn.
Bằng cách tận dụng phương pháp này, chiến lược quảng cáo tìm kiếm của Mitsubishi đã giúp tăng hơn 150% số lượt đăng ký lái thử và giảm 60% giá trên mỗi chuyển đổi.
5. Cố định các yếu tố chính để tối ưu hoá khả năng hiển thị.
Mặc dù hệ thống chọn ngẫu nhiên các kết hợp giữa dòng tiêu đề và đoạn mô tả, các nhà quảng cáo cũng có thể ghim dòng tiêu đề và đoạn mô tả vào các vị trí cụ thể trong các quảng cáo tìm kiếm.
Điều này giúp cho các yếu tố chính như tên sản phẩm, giá cả hoặc điểm bán hàng riêng biệt được hiển thị rõ ràng ngay trong dòng tiêu đề và đoạn mô tả.
Các nhà quảng cáo cũng có thể ghim 2 hoặc 3 đoạn mô tả vào một vị trí và kiểm tra xem dòng tiêu đề hoặc đoạn mô tả nào đang hoạt động hiệu quả nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Một doanh nghiệp chỉ cải thiện khi các nhà lãnh đạo cũng liên tục thay đổi !
Khi bạn nghĩ về hội đồng quản trị, cho dù đó là hội đồng cố vấn (BOA) hay hội đồng quản trị (BOD), bạn sẽ nghĩ đến các công ty lớn.
Hội đồng quản trị thường là khái niệm dành cho các công ty lớn, đã ổn định. Nhưng làm thế nào để họ trở nên lớn mạnh và ổn định?
Hầu hết các doanh nhân đều có khát vọng lớn cho doanh nghiệp của họ, nhưng mỗi doanh nhân cũng sẽ có không ít những trở ngại trong suốt chặng đường.
Số liệu thống kê cho thấy nhiều doanh nghiệp không thể tồn tại quá 5 năm và một trong những lý do khiến họ phải từ bỏ cuộc chơi đó là họ không nhận đủ những lời khuyên tốt.
Với những doanh nhân may mắn nhận được lời khuyên, thì đối với hầu hết các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, lời khuyên đó là xấu và không được mong muốn. Điều này dẫn đến sự cô lập, ra quyết định kém và thất bại trong kinh doanh.
Nếu bạn là doanh nhân hay người làm kinh doanh nhưng bạn không thường xuyên tìm kiếm những lời khuyên về cách phát triển doanh nghiệp, bạn có thể sớm gặp nhiều trở ngại hơn. Giải pháp cho bạn là hãy hoạt động như một công ty lớn và có được các thành viên cố vấn mà bạn tin tưởng.
Ban cố vấn nên là một nhóm bao gồm các chuyên gia trong các lĩnh vực cụ thể, họ đưa ra lời khuyên về cách chủ doanh nghiệp có thể quản lý doanh nghiệp của họ tốt hơn.
Do tính chất không chính thức của ban cố vấn, chúng có thể được cấu trúc theo ý thích của doanh nhân hay tuỳ vào quy mô và cách vận hành của doanh nghiệp.
Khi nói đến quy mô của ban cố vấn, có một điểm tuyệt vời mà bạn nên biết. Quá ít thành viên sẽ làm bạn giảm hoặc thiếu đi góc nhìn, nhưng quá nhiều thành viên sẽ làm giảm giá trị đóng góp của các chuyên gia. 4-6 người là con số bạn nên cân nhắc.
Bạn cần tìm kiếm điều gì từ các thành viên trong ban cố vấn.
Khi bạn thiết lập ban của mình, điều quan trọng là bạn phải tìm kiếm các chuyên gia:
Biết rõ về bạn, doanh nghiệp hoặc ngành nghề kinh doanh của bạn.
Đã thành công khi phát triển một doanh nghiệp (chủ doanh nghiệp hoặc dưới vai trò đó).
Có một quan điểm có giá trị đối với bạn.
Sẵn sàng dành thời gian và năng lượng cho bạn.
Bạn hãy nghĩ về những doanh nhân đã thành công với những đề xuất hay giải pháp tương tự cho khách hàng lý tưởng của bạn, những người đã mở rộng quy mô và kinh doanh một doanh nghiệp tương tự như doanh nghiệp của bạn hoặc những người có thành tích cao trong việc làm cho các doanh nghiệp trở nên tốt hơn.
Cách xây dựng cấu trúc của các thoả thuận.
Hãy nhớ rằng sự sắp xếp cho một ban cố vấn có thể chính thức hoặc không chính thức tùy vào mục tiêu của bạn. Hầu hết các cố vấn không mong đợi và yêu cầu quá nhiều về yếu tố tiền bạc ngay từ đầu.
Tuy nhiên, nếu các cố vấn là một chuyên gia có kiến thức sâu trong lĩnh vực, thì việc trả cho họ một số hình thức “bồi dưỡng” bằng tiền cũng có thể là hợp lý.
Ưu đãi mà bạn dành cho họ thường dựa trên cổ phiếu hoặc các quyền chọn. Khoản “bồi dưỡng” của các cố vấn trở nên có giá trị hơn khi doanh nghiệp của bạn có giá trị hơn. Cơ cấu khuyến khích này nên phù hợp với mục tiêu của bạn: Trả phí cho họ để họ làm cho bạn và doanh nghiệp của bạn tốt hơn (về mặt con số).
Cách xây dựng cấu trúc của sự cam kết.
Để mọi thứ trở nên hiệu quả, cả hai bên nên thực hiện cam kết một cách nghiêm túc. Bạn cần cam kết tham gia các cuộc họp được lên lịch thường xuyên với từng người trong số họ và với toàn thể ban cố vấn.
Bạn nên cam kết chuẩn bị tốt cho họ cho các cuộc họp với những thông tin thích hợp được chuẩn bị trước. Giá trị của một cố vấn không nằm ở việc xem xét doanh nghiệp của bạn – giá trị nằm ở việc lắng nghe những lời khuyên từ họ.
Thực hiện các cuộc họp để lấy quan điểm của họ. Cách duy nhất để đạt được điều này là chuẩn bị tốt cho ban cố vấn của bạn. Mỗi thành viên trong ban nên cam kết thực hiện mỗi cuộc họp thường kỳ. Nếu họ không thể cam kết thời gian, thì hãy tìm người khác.
Thông thường, bạn nên có các cuộc họp hàng quý hoặc nửa năm với toàn bộ ban cố vấn để tìm hiểu sâu hơn về một loạt các cơ hội hoặc vấn đề (SWOT) của doanh nghiệp.
Bạn nên kỳ vọng điều gì.
Bạn càng có thể xác định rõ ràng các thỏa thuận và mục tiêu, cùng với việc cung cấp thông tin tốt cho ban cố vấn, thì kết quả kinh doanh của bạn càng tốt hơn.
Ban đầu, bạn có thể cảm thấy không thoải mái, bởi vì bạn có thể “bị tổn thương” và thừa nhận rằng bạn không biết tất cả các câu trả lời.
Tuy nhiên, bạn sẽ sớm nhận ra rằng bạn có một phần thưởng lớn hơn nhiều.
Phần thưởng ở đây là một tương lai tốt đẹp hơn cho bạn và doanh nghiệp của mình. Một doanh nghiệp chỉ trở nên tốt hơn khi nhà lãnh đạo của nó trở nên tốt hơn. Và…những ai đang làm cho bạn tốt hơn?
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bạn có đang tìm cách thiết lập một hướng đi rõ ràng hơn cho các nỗ lực nội dung của mình và thiết lập tốt hơn bản thân doanh nghiệp của bạn như một nhà lãnh đạo tư tưởng trong thị trường ngách?
LinkedIn vừa xuất bản “Nghiên cứu sức ảnh hưởng của tư tưởng của lãnh đạo trong ngành B2B năm 2021”, được xây dựng dựa trên sự kết hợp với nhà tư vấn toàn cầu Edelman.
Nghiên cứu làm nổi bật những thách thức và vấn đề chính trong bối cảnh của nội dung hiện đại và những yếu tố bạn cần tập trung vào trong các nỗ lực của mình.
Nghiên cứu kết hợp các phản hồi từ hơn 3.593 giám đốc điều hành kinh doanh toàn cầu, từ nhiều ngành và quy mô doanh nghiệp khác nhau, nhằm cung cấp những cái nhìn sâu sắc nhất về sự thay đổi của thị trường B2B và cách những người ra quyết định nhìn nhận bối cảnh hiện tại.
Những thông tin này có thể rất hữu ích cho việc lập kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp.
Trước hết, những người được hỏi chỉ ra rằng đại dịch đã làm dấy lên một loạt nội dung mang tính lãnh đạo tư tưởng, nhưng phần lớn trong số đó…không được tốt.
66% những người ra quyết đinh nói rằng đại dịch đã làm sản sinh ra nhiều nội dung mang tính lãnh đạo tư tưởng trong thị trường.
4 trong số 10 người ra quyết định cuối cùng nói rằng có quá nhiều nội dung lãnh đạo tư tưởng và thị trường đã quá bão hoà với các kiểu nội dung đó.
Trong khi 54% những người ra quyết định nói rằng họ dành hơn một giờ mỗi tuần để đọc và xem xét những nội dung liên quan đến khả năng lãnh đạo tư tưởng, phần lớn những gì họ thấy không có nhiều giá trị với họ, hơn 71% lưu ý rằng chưa đến một nửa nội dung mang tính lãnh đạo tư tưởng mà họ xem mang lại cho họ những hiểu biết có giá trị.
Điều đó có nghĩa là những nội dung đó hoàn toàn không phải là những nội dung của các nhà tư tưởng lãnh đạo thực thụ.
Để có thể tạo ra nhiều giá trị và trở thành nhà lãnh đạo tư tưởng của ngành, bạn cần phải chia sẻ những suy nghĩ và tư duy độc đáo của riêng mình hoặc cung cấp một cách nhìn mới mẻ về các vấn đề hoặc thách thức chung của ngành, sau đó có thể thiết lập bạn như là một nhà lãnh đạo trong thị trường ngách của mình.
Nói cách khác, trong khi nhiều nhà lãnh đạo có tư tưởng đầy tham vọng là họ có thể làm mọi thứ, thì họ lại không thể tạo ra được những sự khác biệt cho bản thân hoặc ý tưởng của mình, họ chọn nói lại các yếu tố quan trọng thay vì tìm ra những cái mới.
Trong khi bất kỳ ai cũng có thể viết các bài đăng trên blog và phân phối chúng đến khắp thế giới, rất ít người thực sự có thể truyền đạt một cách hiệu quả và cung cấp những góc nhìn có giá trị về những thay đổi quan trọng đang xảy ra trong ngành của họ.
Có thể khả năng viết là một yếu tố, nhưng việc dành thời gian để có một cái nhìn rộng hơn, tìm hiểu sâu hơn đằng sau mỗi xu hướng mới nổi, sau đó can đảm để truyền đạt đi những gì họ có được, đó mới là điều thực sự xác định họ là một nhà lãnh đạo tư tưởng thực thụ.
Và khi làm được điều này, bạn cũng có được không ít các lợi ích:
60% người mua nói rằng tư tưởng lãnh đạo có thể giúp xây dựng sự uy tín khi gia nhập vào một thị trường mới và đặc biệt có giá trị khi thương hiệu của bạn còn khá mới.
57% người mua nói rằng tư tưởng lãnh đạo giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu một cách hiệu quả cho các thương hiệu mới.
53% người mua nói rằng, rất quan trọng để các doanh nghiệp nhỏ và mới tạo ra các nội dung mang tính lãnh đạo tư tưởng trong ngành, người mua sẽ cân nhắc nhiều hơn nếu họ làm được điều đó.
Ngoài ra, khả năng lãnh đạo tư tưởng ngành hiệu quả cũng có thể thúc đẩy nỗ lực xây dựng thương hiệu của bạn, với 63% người mua nói rằng lãnh đạo tư tưởng “rất quan trọng trong việc cung cấp các bằng chứng chứng minh rằng một tổ chức nào đó thực sự hiểu hoặc có thể giải quyết những thách thức kinh doanh cụ thể của họ”.
Về bản chất, hướng dẫn của LinkedIn nhấn mạnh giá trị của việc thực hiện một cách tiếp cận đầy tính cống hiến và tập trung nhiều hơn vào các nỗ lực content marketing của bạn, thay vì chỉ đăng những tin tức mới nhất trên website và hy vọng nhận được nhiều phản hồi.
Bạn cần xem xét kỹ càng về mục đích của mọi bài đăng, mọi bài viết mà bạn tạo ra. Giá trị nào mà khách hàng mục tiêu của bạn thu thập được từ những nội dung đó? Bạn có đang cung cấp những góc nhìn độc đáo nào mà họ không thể tìm thấy ở bất kỳ nơi nào khác?
Điều này đòi hỏi thời gian, công sức và sự đầu tư mạnh mẽ của hầu hết các tổ chức. Nhưng trong bối cảnh khi ngày càng có nhiều nội dung chất lượng thấp tràn lan trên các website, bạn càng nên nỗ lực và trở nên khác biệt hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Airwallex, một công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực fintech có trụ sở tại Hồng Kông, đã huy động được 200 triệu USD trong vòng Series E với mức định giá 4 tỷ USD trong bối cảnh làn sóng số hóa tăng trưởng mạnh mẽ trong đại dịch.
Vòng gọi vốn lần này do Lone Pine Capital có trụ sở tại Mỹ dẫn đầu và bao gồm cả những nhà đầu tư trước đó là 1835i Ventures, DST Global của tỷ phú người Nga gốc Israel Yuri Milner, Salesforce Ventures và Sequoia Capital China.
Các nhà đầu tư mới gồm G Squared và Vetamer Capital Management, cả hai công ty này đều có trụ sở tại San Francisco, Mỹ.
Airwallex hiện đã huy động được tổng cộng 702 triệu USD từ các nhà đầu tư sau 5 vòng gọi vốn. Các khoản đầu tư mới sẽ được sử dụng cho việc mở rộng toàn cầu của Airwallex và đẩy nhanh quá trình phát triển sản phẩm.
Ông Jack Zhang, nhà đồng sáng lập và giám đốc điều hành của Airwallex cho biết: “Ngay từ đầu, tầm nhìn của chúng tôi là xây dựng một hệ thống vận hành tài chính toàn cầu cho phép các doanh nghiệp hiện đại hoạt động xuyên biên giới.”
“Nguồn vốn bổ sung này cho phép chúng tôi mở rộng quy mô của mình ở Bắc Mỹ, Vương quốc Anh, Châu Âu và các thị trường mới khác bao gồm Trung Đông, Nam Mỹ và Đông Nam Á, đồng thời trở thành công ty dẫn đầu trong lĩnh vực thanh toán toàn cầu.”
Ông Zhang đồng sáng lập Airwallex vào năm 2015 cùng với Xijing Dai, Max Li và Lucy Liu, người đã lọt vào danh sách những nữ doanh nhân quyền lực nhất vào năm ngoái và 30 Under 30 Châu Á năm 2017.
Airwallex hỗ trợ các doanh nghiệp thanh toán xuyên biên giới nhanh hơn, hiện công ty này đang hỗ trợ khoảng 30 loại tiền tệ trên hơn 130 quốc gia.
Công ty khởi nghiệp này cũng cho biết doanh thu tăng gần 150% so với cùng kỳ năm ngoái trong nửa đầu năm nay và gần như tăng gấp đôi số nhân viên, lên gần 1.000 nhân viên tại hơn 20 địa điểm trên toàn cầu.
Ở một khía cạnh khác, vào tháng trước, nhà đồng sáng lập Twitter, Ông Jack Dorsey cũng đã công bố việc công ty thanh toán cho doanh nghiệp nhỏ Square của mình đã đồng ý mua lại công ty fintech của Úc Afterpay với giá 29 tỷ USD.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Gaming Influencer Marketing được đánh giá là một “mỏ vàng”, nhưng chưa khai thác hết tiềm năng, trong khi giải pháp này giúp kết nối khách hàng mục tiêu và chiếm lĩnh thị trường mạnh mẽ trong đại dịch.
Giãn cách xã hội kéo dài khiến hành vi người tiêu dùng xuất hiện những thay đổi đáng kể. Trong bối cảnh đó, gaming nổi lên như một giải pháp đáp ứng tối đa nhu cầu giải trí của người dân bởi sự đa dạng và khả năng kết nối tương tác nhiều người trên cùng nền tảng.
Đồng thời, nhu cầu tìm kiếm các giải pháp marketing mới tiếp cận và phủ sóng thương hiệu tới khách hàng trong mùa dịch đang ngày càng gia tăng.
Thời gian gần đây, hình thức Gaming Influencer Marketing dần trở thành một xu hướng và mang lại hiệu quả bất ngờ cho các nhãn hàng, nhất là thời điểm đại dịch khiến nhiều hình thức marketing truyền thống bị vô hiệu.
Đây được đánh giá là một “mỏ vàng”, nhưng chưa được khai thác hết tiềm năng, trong khi giải pháp này giúp kết nối khách hàng mục tiêu và chiếm lĩnh thị trường mạnh mẽ.
Cụ thể, Gaming Influencer Marketing là hình thức marketing sử dụng hình ảnh của Influencer (người có ảnh hưởng) hoặc Content Creator (nhà sáng tạo nội dung) trong lĩnh vực Gaming (trò chơi điện tử) để thu hút và truyền tải thông điệp của nhãn hàng tới nhóm công chúng mục tiêu phù hợp, từ đó thu về khách hàng tiềm năng cho thương hiệu.
Ông Trần Quốc Toản – CEO Adsota Agency cho biết, một trong những lý do khiến Gaming Influencer Marketing trở nên “tiềm năng”, là bởi những lợi ích vượt trội mà hình thức này mang lại cho doanh nghiệp.
Lợi ích đầu tiên là khả năng thu về tệp khách hàng chất lượng. Khởi nguồn từ thị trường ngách, Gaming Influencer đã xây dựng những người theo dõi rất trung thành do sự tương tác giữa họ và khán giả được duy trì nhờ tần suất livestream cao và ổn định.
Với lượng công chúng chủ yếu ở độ tuổi 18 – 30, nổi bật là Gen Z – nhóm đối tượng được nhiều nhãn hàng săn đón, đây chính là cơ hội để các nhãn hàng mở rộng vị thế của mình tới nhóm khách hàng giới trẻ.
Tiếp theo là sự đa dạng hóa hình thức truyền tải nội dung. Khác với các KOL hay Influencer, việc hợp tác với Gaming Influencer không chỉ dừng lại ở những hình thức như đăng bài quảng cáo, sản xuất clip review, clip ngắn, viral clip.
Các nhãn hàng giờ đây có thể tối ưu hóa chiến lược phủ sóng thương hiệu dài hơi với chi phí 1/10 so với Kols bằng các hình thức khác vô cùng mới và hiệu quả như: Quảng cáo hiển thị chủ động trên Livestream, Banner Ads trong Livestream, sản xuất nội dung viral, tổ chức minigame trên các kênh Social,…
Ông Dương Chí Tâm – Giám đốc Marketing VNG đánh giá: “Gaming Influencer sở hữu tiềm năng vô hạn trong việc giúp các doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường khách hàng trẻ bởi nhu cầu giải trí của nhóm này ngày một tăng cao”.
Trong khi đó, các hình thức Gaming hoặc hỗ trợ nội dung Gaming đang trên đà phát triển mạnh mẽ, liên tục tạo ra những trải nghiệm mới lạ, độc đáo cho nhóm công chúng theo dõi. Chính vì vậy, nếu nhãn hàng nắm bắt và làm tốt điều này, việc tạo ra kết quả vượt trội khi hợp tác cùng Gaming Influencer là hoàn toàn khả thi.
Ông Phạm Bá Duy – Giám Đốc dự án OTA Network làm rõ 4 điểm nổi bật Gaming Influencer sở hữu giúp nhãn hàng thu về hiệu quả gồm: Khả năng điều hướng trong cuộc sống thực, tương tác khổng lồ, khả năng tạo ra tranh luận đa chiều giúp viral nội dung và khả năng tạo ra sức mạnh truyền thông bằng các giải đấu, showmatch.
Đặc biệt, với các chỉ số về lượng tương tác khổng lồ mà Gaming Influencer sở hữu như: tỷ lệ tương tác tăng 240%, lượng bình luận tăng 1300%, lượng chia sẻ tăng 425% so với các dạng nội dung khác, đây sẽ là bệ phóng giúp thương hiệu phủ sóng thị trường tối đa.
Ngoài ra, Gaming Influencer sở hữu cho mình các nền tảng hoạt động đa dạng như: Facebook cá nhân, Fanpage, Group Page, kênh YouTube, trang Instagram…
Chính vì vậy, khi hợp tác cùng các Gaming Influencer, nhãn hàng/doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc phủ sóng thương hiệu đa kênh, tối ưu hóa điểm chạm tới tệp khách hàng mục tiêu, giúp thu hẹp khoảng cách từ thương hiệu tới “trái tim” khách hàng.
Từ những nổi bật mà Gaming Influencer mang lại, ông Nguyễn Huy Phan (Trưởng phòng kinh doanh công ty Cổ phần Adsota) tổng hợp 8 hình thức ứng dụng Gaming Influencer trong Marketing phổ biến nhất hiện nay bao gồm: Livestream review & PR (quan hệ công chúng), video review, post PR (bài đăng quảng cáo), video call to action (video kêu gọi hành động), talkshow và minigame, tổ chức giải đấu thể thao điện tử (Esports), quảng cáo banner trong stream và quảng cáo hiển thị động (Dynamic Display Ads).
Trong đó, hình thức quảng cáo instream banner và quảng cáo hiển thị chủ động là hình thức mới nhất Adsota hiện đang triển khai nhưng rất hiệu quả được nhiều nhãn hàng lớn như Mentos, Zulong Gaming,… sử dụng gần đây để quảng bá sản phẩm.
Ông Trần Quốc Toản – CEO Adsota Agency đánh giá: “Với các hình thức áp dụng mới mẻ, độc đáo, mang lại hiệu quả cao được các nhiều ông lớn tin dùng, các nhãn hàng và doanh nghiệp cần nhanh chóng nắm bắt xu hướng mới Gaming Influencer Marketing để sở hữu những lợi thế vượt trội trong tương lai”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung về vị trí CMO (Chief Marketing Officer) như: CMO là gì, các vai trò và nhiệm vụ chính của chức danh CMO (Giám đốc Marketing) trong doanh nghiệp là gì, có những kiểu CMO nào, những thách thức chính của CMO trong doanh nghiệp và hơn thế nữa.
Mặc dù có cùng tên gọi là CMO hay Giám đốc Marketing, tuy nhiên, tuỳ từng loại hình và quy mô của doanh nghiệp hay bối cảnh kinh doanh mà những gì các vị giám đốc này cần làm lại rất khác nhau. Vậy thực chất CMO là gì và họ đóng vai trò như thế nào?
Vai trò hay công việc của một CMO (Giám đốc Marketing) vốn không giống nhau ở các doanh nghiệp khác nhau. Một vài tập trung nhiều vào chiến lược. Một vài tập trung nhiều vào thương mại và hơn thế nữa.
Vào năm 2012, các nhà bán lẻ hàng đầu đã bắt đầu tìm kiếm những CMO (chief marketing officer) – tức những giám đốc marketing mới.
Bản mô tả công việc (JD) của một CMO cũng là điều rất thú vị: CMO sẽ đóng một vai trò to lớn, quan trọng, dẫn dắt mọi nỗ lực của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy doanh thu và lợi nhuận. Đó dường như là loại cơ hội mà bất kỳ CMO nào cũng sẽ có.
Tuy nhiên, trong thực tế, mọi thứ không phải khi nào cũng diễn ra theo đúng lý thuyết mà đáng lẽ ra nó nên có.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài.
Những vai trò chính của các CMO trong thực tế là gì?
3 kiểu CMO mà các doanh nghiệp nên cân nhắc.
Làm cách nào để các CEO có thể xác định kiểu CMO nào phù hợp với doanh nghiệp của họ.
Thông thường, vai trò của các CMO không đủ quyền hạn để làm những gì mà họ cho là đúng hoặc đang được kỳ vọng.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
CMO là gì?
CMO là từ viết tắt của Chief Marketing Officer, trong tiếng Việt có nghĩa là Giám đốc Marketing. CMO là người làm Marketing giữ vai trò lãnh đạo hay dẫn dắt các hoạt động Marketing trong doanh nghiệp.
Mặc dù có cùng tên gọi là CMO tuy nhiên, tuỳ từng các yếu tố như, quy mô doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, chiến lược của doanh nghiệp, hay các bối cảnh kinh doanh cụ thể mà những gì những người này cần làm là rất khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ (và cũng có thể là doanh nghiệp vừa), CMO là người giữ vị trí cao nhất trong bộ phận marketing, họ sẽ quản lý trực tiếp các vị trí bên dưới như Brand Manager (tạm dịch là trưởng nhãn hàng hay quản lý về thương hiệu), Digital Marketing Manager, Social Media Manager, và một số vị trí khác.
Đối với các doanh nghiệp lớn hơn (chủ yếu là có quy mô toàn cầu như Pepsi hay Unilever), CMO chưa phải là vị trí cao nhất, với các doanh nghiệp này, VP of Marketing (Phó Chủ tịch phụ trách về Marketing) mới là người dẫn dắt các hoạt động marketing.
Những gì các VP of Marketing làm tương đương với các vị trí khác như Tổng giám đốc hay Giám đốc (phụ trách chuyên môn).
Những vai trò chính của các CMO trong thực tế là gì?
Theo lời kể của một cựu CMO, vai trò của ông hầu như chỉ giới hạn trong lĩnh vực truyền thông tiếp thị, bao gồm cả quảng cáo và mạng xã hội. Anh này không được chịu trách nhiệm về việc ra mắt sản phẩm, định giá và việc mở cửa hàng.
Anh này cũng cho biết là không phải các kỹ năng hay kiến thức của anh đã làm ngăn cản anh đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp; đó chỉ là do công việc được thiết kế quá kém và nó thực sự không phù hợp giữa quyền hạn hay vai trò của một CMO và kỳ vọng của CEO. Đó là lý do khiến khó ai có thể thành công với công việc đó.
Sau đó không lâu, anh này đã quyết định rời bỏ công ty.
Theo nghiên cứu của các giáo sư marketing đến từ Trường kinh doanh Darden (thuộc Đại học Virginia) và Trường kinh doanh Kelley (thuộc Đại học Indiana ) về điều gì làm cho các CMO trở nên hiệu quả, có vô số những câu chuyện đã xảy ra.
Theo nghiên cứu, có rất nhiều bằng chứng cho thấy có điều gì đó rất sai trái trong mối quan hệ giữa một CEO và CMO.
Một cuộc khảo sát toàn cầu năm 2012 của Fournaise Marketing Group đã nêu bật những căng thẳng giữa họ: Kết quả cho thấy 80% CEO không tin tưởng hoặc không ấn tượng với CMO của họ. Trong khi đó, chỉ 10% CEO cảm thấy tương tự với CFO và CIO.
Trong các cuộc khảo sát khác của các nhà nghiên cứu, 74% CMO nói rằng họ tin rằng công việc của họ không cho phép họ tối đa hóa tác động của họ đối với doanh nghiệp.
Mối quan hệ rắc rối này giúp giải thích tại sao các CMO có khoảng thời gian làm việc ngắn nhất trong các C-suite.
Theo phân tích của Korn Ferry, trung bình họ tại vị 4,1 năm, trong khi các CEO trung bình 8 năm; Giám đốc tài chính là 5,1 năm; CHROs là 5 năm; và CIO là 4,3 năm.
Trong một số nghiên cứu khác, con số này còn tồi tệ hơn: Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng có đến 57% CMO chỉ ở vị trí của họ từ ba năm trở xuống.
Nhưng không giống các Level C khác như CFO, CHRO và CIO, những người có vai trò chủ yếu ảnh hưởng từ các yếu tố nội bộ, các CMO có ảnh hưởng trực tiếp đến cách khách hàng tương tác với doanh nghiệp hay thương hiệu của họ.
Khi các CMO mới gia nhập doanh nghiệp, họ thường sẽ thay đổi định hướng chiến lược, nghĩa là họ sẽ tạo ra những thứ mới, từ các chiến dịch quảng cáo, marketing, nghiên cứu, PR, digital marketing…đến thiết kế bao bì sản phẩm, phân khúc, định vị, và thay đổi cả sản phẩm nếu họ cảm thấy cần thiết.
Khi những insights của người tiêu dùng làm thúc đẩy việc thiết kế sản phẩm – Các CMO cần một sự tập trung lớn vào chiến lược.
Các nhà nghiên cứu cho rằng phần lớn CMO phải từ bỏ công việc của họ bắt nguồn từ việc thiết kế các công việc kém.
Dưới đây là 04 bước mà các CEO hay doanh nghiệp nên thực hiện để chấm dứt những tình trạng mâu thuẫn này.
Bước 1: Xác định vai trò thực sự của một CMO nên có là gì.
Hãy bắt đầu với một câu hỏi đơn giản: một CMO thực sự sẽ cần làm gì? Họ là ai? Bạn sẽ thấy rằng hiện không có bất cứ một bản mô tả chung nào cho tất cả CMO.
Trong nghiên cứu của các giáo sư marketing đến từ Trường kinh doanh Kelley và Darden, họ đã phỏng vấn hơn 300 nhà quản lý tuyển dụng, CEO và CMO; thực hiện nhiều cuộc khảo sát CMO; thực hiện phân tích 170 bản mô tả công việc (JD) của một CMO tại các công ty lớn toàn cầu; và đã xem xét hơn 500 hồ sơ của các CMO trên LinkedIn.
Nghiên cứu đã phát hiện ra những sự khác biệt lớn về trách nhiệm mà CMO được giao và kinh nghiệm của những người đảm nhận vai trò này.
(Lưu ý thuật ngữ CMO được sử chung để chỉ các giám đốc marketing của công ty; vì tại một số công ty khác, họ có thể có một chức danh khác).
Hầu hết các CMO đều có một số phạm vi chịu trách nhiệm chính. Hơn 90% chịu trách nhiệm về chiến lược marketing và thực thi chiến lược, hơn 80% kiểm soát chiến lược thương hiệu và các chỉ số liên quan đến khách hàng.
Tất nhiên, không phải tất cả các vị trí CMO đều phải giống nhau. Các doanh nghiệp có những nhu cầu, thách thức và mục tiêu khác nhau thì vai trò của các CMO cũng sẽ khác nhau khi họ luôn phải phản ánh những thực tế đó của doanh nghiệp.
Trước khi xem xét các ứng viên phù hợp, một CEO phải quyết định kiểu CMO nào sẽ phù hợp nhất cho doanh nghiệp của họ (ở thời điểm hiện tại).
Theo đó, có 03 kiểu CMO mà doanh nghiệp có thể cân nhắc:
Các CMO tập trung vào chiến lược.
Họ đi đầu trong các quyết định về định vị của doanh nghiệp và sau đó chuyển các quyết định đó thành việc thiết kế các sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm mới.
Thông thường, họ quản lý các chức năng phân tích và insights của khách hàng. Về bản chất, các CMO tập trung vào chiến lược đều dẫn đầu trong các nỗ lực đổi mới và sáng tạo của doanh nghiệp.
Chiếm 31% CMO trong nghiên cứu của các nhà nghiên cứu, các CMO này phổ biến hơn trong các doanh nghiệp có nhiều thương hiệu và trong một số công ty dịch vụ B2B, nơi một nhóm marketing được tập trung để giúp thiết lập chiến lược cấp công ty.
Các CMO tập trung vào thương mại.
Họ có vai trò chính và chủ yếu làm việc bằng cách sử dụng các hoạt động truyền thông tiếp thị để bán các sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm mà những người khác đã thiết kế.
Thông thường, trách nhiệm của họ bao gồm giám sát các nỗ lực marketing truyền thống và kỹ thuật số để tạo ra các mối quan hệ tăng trưởng doanh thu với người tiêu dùng.
Gần một nửa số CMO (46%) trong nghiên cứu là kiểu CMO này (kiểu phổ biến nhất).
Các CMO này phổ biến ở các doanh nghiệp, nơi các chức năng marketing không phải là trung tâm của sự thành công, các nhà thương mại hóa này chỉ đóng vai trò hỗ trợ cho chức năng thúc đẩy sự đổi mới.
Các CMO kết hợp.
Kiểu CMO thứ ba đảm nhận cả trách nhiệm chiến lược lẫn thương mại hóa trong toàn bộ doanh nghiệp, họ tập trung vào việc thiết kế và thực hiện chiến lược.
Điều quan trọng là các CMO này có trách nhiệm P&L (lãi lỗ) và phạm vi nhiệm vụ rộng nhất, bao gồm cả sự đổi mới, bán hàng, phân phối và định giá. Trong nghiên cứu, 23% CMO kiểu này hiện có trong các doanh nghiệp.
Do phạm vi trách nhiệm của họ và bản chất toàn tổ chức của họ, các nhà tiếp thị với kiểu kinh nghiệm này trước đây được coi là những tổng giám đốc và thường được khai thác cho vai trò Giám đốc điều hành (CEO) tại các doanh nghiệp khác.
Làm cách nào để các CEO có thể xác định kiểu CMO nào phù hợp với doanh nghiệp của họ?
Họ nên tính toàn đến 03 yếu tố bên ngoài sau:
1. Mức độ thấu hiểu (insights) về người tiêu dùng mà doanh nghiệp cần để thúc đẩy chiến lược.
Khi việc xây dựng một sự thấu hiểu sâu sắc về người tiêu dùng là một năng lực quan trọng của doanh nghiệp và là yếu tố giúp xác định việc thiết kế sản phẩm, dịch vụ và trải nghiệm, thì vai trò của các CMO nên nghiêng về kiểu tập trung vào chiến lược hoặc kiểu kết hợp.
Ngược lại, vai trò của marketing nên nghiêng về thương mại hóa nếu tài chính, công nghệ, sản xuất hoặc một chức năng nội bộ khác là yếu tố dẫn đầu chiến lược của doanh nghiệp.
Nhìn chung, khi các doanh nghiệp tin rằng những đổi mới của họ có thể tạo ra nhu cầu, họ ít có xu hướng tìm đến các CMO để thiết lập chiến lược hoặc tăng lợi nhuận.
2. Mức độ khó khăn để đạt được mức tăng trưởng ở cấp doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trong các ngành phát triển chậm hoặc có tính cạnh tranh cao có nhiều khả năng yêu cầu kiểu CMO tập trung vào chiến lược hoặc kết hợp, người có thể đưa ra các kế hoạch xây dựng nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, nếu sự tăng trưởng dễ dàng hơn và ít thách thức hơn đối với họ, thì kiểu CMO thương mại hóa có thể phù hợp hơn.
3. Mức độ thay đổi trên thị trường.
Khi mô hình kinh doanh của một doanh nghiệp đang thay đổi hoặc ranh giới ngành (industry boundarie) đang được vẽ lại, các CMO kiểu chiến lược hoặc kết hợp có khả năng mang lại nhiều hiệu quả hơn.
Với kiến thức rộng hơn về môi trường bao gồm người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, đối tác kênh, thị trường… và định hướng nội bộ của doanh nghiệp như năng lực cốt lõi, định hướng chiến lược…, họ có thể giúp đội ngũ quản lý của mình vượt qua những sự bất ổn và suy nghĩ lại các cách để tạo ra nhiều nhu cầu hơn.
Bên cạnh các yếu tố bên ngoài, các CEO cũng bắt buộc phải xem xét tập hợp các yếu tố bên trong này:
1. Lịch sử về vai trò của các CMO trong doanh nghiệp là gì?
Nếu các CMO của doanh nghiệp có truyền thống tập trung vào thương mại hóa, thì việc chuyển sang vai trò chiến lược hoặc kết hợp sẽ yêu cầu những công việc, trách nhiệm và chức năng khác.
Mặc dù việc thu hẹp phạm vi công việc của CMO thường dễ dàng hơn, nhưng vẫn có nhiều trường hợp việc mở rộng nó lại trở nên hợp lý hơn.
Ví dụ: một CMO trong lĩnh vực giáo dục đại học có vai trò thương mại hóa nhưng đã được nâng lên thành vai trò chiến lược sau khi họ xác định được giải pháp cho các thách thức tuyển sinh của trường mình (và đó cũng là yếu tố quyết định sự phát triển của trường).
Tuy nhiên, việc mở rộng trách nhiệm hay vai trò của các CMO đòi hỏi sự tham gia đáng kể của CEO để truyền đạt một cách rõ ràng các kỳ vọng.
2. Cơ cấu của doanh nghiệp.
Nếu một doanh nghiệp có nhiều đơn vị sản phẩm hoặc thương hiệu kinh doanh, trách nhiệm lãnh đạo của các bộ phận chức năng có xu hướng phân tán trong toàn bộ tổ chức.
(Mỗi đơn vị sản phẩm hoặc thương hiệu có thể có các nhà lãnh đạo tài chính, marketing, công nghệ và vận hành riêng.)
Khi điều này xảy ra, các CMO thường giúp cung cấp khả năng lãnh đạo chiến lược trong toàn bộ tập đoàn. Tuy nhiên, khi công ty ngày càng lớn hơn và phức tạp hơn, các vai trò ở cấp độ C (C-suite) thường phải được tách biệt.
Ngược lại, khi một doanh nghiệp có một thương hiệu duy nhất hoặc tất cả các hoạt động marketing được tập trung hóa, thì các CMO kiểu kết hợp sẽ dễ dàng đóng vai trò hơn.
Bước 2: Kết nối trách nhiệm với phạm vi công việc.
Sau khi CEO quyết định nơi mà các CMO cần tạo ra sự thay đổi và sức ảnh hưởng, trách nhiệm của vai trò này phải được điều chỉnh sao cho phù hợp. Hầu hết tất cả các CMO đều phụ trách chiến lược thương hiệu và xây dựng insight.
Các CMO tập trung vào chiến lược cũng cần giám sát các nỗ lực khởi nguồn cho các đổi mới và thiết kế sản phẩm nhưng không cần có nhiều trách nhiệm chuyển đổi chiến lược thành các chiến thuật như quảng cáo hoặc truyền thông marketing.
Các CMO với vai trò thương mại hóa phải có trách nhiệm sâu rộng trong việc phát triển và chuyển đổi chiến lược thương hiệu thành các kế hoạch marketing giúp thúc đẩy doanh số bán hàng (thông qua mạng xã hội, kỹ thuật số, quảng cáo và nội dung; sự kiện; quan hệ đối tác; v.v.) nhưng cũng ít có trách nhiệm đối với quyết định chiến lược cấp công ty.
Các CMO kết hợp, trong vai trò chịu trách nhiệm về P&L toàn doanh nghiệp phải có trách nhiệm đối với toàn bộ quá trình này.
Thông thường các doanh nghiệp mô tả vai trò của CMO dưới dạng sẽ làm thay đổi hiệu suất chung của doanh nghiệp, nhưng khi bạn kiểm tra chặt chẽ các nhiệm vụ công việc của họ, rõ ràng các CMO này thuộc kiểu thương mại hoá. Nói cách khác, các kỳ vọng đó khác xa với quyền hạn thực tế mà các CMO đang được trao quyền.
Sự nhầm lẫn và thiếu những kỳ vọng thống nhất về những gì mà một CMO làm cũng như sự khác biệt về kiến thức và kỹ năng giữa các nhà điều hành marketing là một vấn đề lớn mà các doanh nghiệp cần xem xét và giải quyết.
Bước 3: Gắn các chỉ số với sự kỳ vọng.
Khi vai trò và trách nhiệm công việc của một CMO đã hoàn thành, các CEO cần xác định cách đo lường thành công của một CMO.
Một CMO với vai trò thương mại hóa được thiết kế tốt sẽ phải chịu trách nhiệm về việc đáp ứng các mục tiêu về ngân sách; về kết quả của các dự án (chẳng hạn như thiết kế lại website); về kết quả được tạo ra bởi các chương trình marketing (ví dụ, lưu lượng truy cập đến các cửa hàng); và về các kết quả nội bộ khác như cải thiện sự hài lòng và hiệu suất của nhân viên.
Ngược lại, một CMO trong vai trò chiến lược phải chịu trách nhiệm về các yếu tố liên quan đến hiệu suất của doanh nghiệp, chẳng hạn như tăng doanh thu hoặc doanh số bán hàng tại cửa hàng, ngoài việc đáp ứng mục tiêu về ngân sách và dự án.
Và tất nhiên, các CMO kiểu kết hợp nên được đo lường dựa trên kết quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp.
Chỉ 22% bản mô tả công việc (JD) trong nghiên cứu đề cập đến cách CMO sẽ được đo lường hoặc chịu trách nhiệm và chỉ 2% trình bày rõ ràng về các kỳ vọng trong công việc.
Trong khi đó, 90% đề cập đến một số kỳ vọng nhưng chúng rất mơ hồ.
Bước 4: Tìm kiếm các ứng viên phù hợp.
Ngay cả khi vai trò của các CMO được xác định rõ ràng, việc đánh giá ứng viên cũng có thể là một thách thức lớn, vì quá trình đào tạo và kinh nghiệm của họ khác nhau rất nhiều.
Các nhà marketer thiếu các chứng chỉ chuyên môn cần thiết liên quan đến Luật và Kế toán.
Chỉ 6% CMO mà trong nghiên cứu có bằng cấp chuyên môn sâu về Marketing.
Mặc dù 44% trong số họ có bằng MBA (bằng thạc sỹ quản trị kinh doanh), nhưng nền tảng giáo dục của họ khác nhau rất nhiều. Họ xuất thân là dân về kỹ thuật, kinh tế, toán học, triết học, khoa học chính trị, tâm lý học và các môn học khác.
Do đó, loại kinh nghiệm và đào tạo mà các CMO có được trong quá trình hình thành sự nghiệp của họ sẽ quyết định phần lớn kiểu vai trò của các CMO mà họ phù hợp nhất.
Có một vấn đề lớn ở đây là trong hầu hết các bản mô tả công việc (JD) của một CMO đều có các khoảng cách đáng kể giữa trách nhiệm được giao và kinh nghiệm cần thiết.
Ví dụ: 34 bản mô tả yêu cầu ứng viên phải có kinh nghiệm marketing trực tiếp mặc dù công việc của họ không bao gồm bất kỳ nhiệm vụ marketing trực tiếp nào.
Để hiểu thêm về sự nhầm lẫn tai hại này, hãy xem xét về bản mô tả về công việc của một CMO tại một nhà sản xuất hàng đầu.
Công ty này muốn người đứng đầu bộ phận marketing của mình dẫn đầu việc phân tích điều gì đã thúc đẩy sở thích của khách hàng, phát triển các chiến lược thương hiệu vượt trội, thiết lập chiến lược marketing và giám sát việc thực hiện các chiến lược đó.
Thông thường, vai trò của các CMO không đủ quyền hạn để làm những gì mà họ cho là đúng hoặc đang được kỳ vọng.
Bản mô tả công việc từ công ty này nêu rõ rằng các ứng viên phải có “kinh nghiệm tại các doanh nghiệp lớn trong ngành hàng tiêu dùng đóng gói” (tạm dịch: Kinh nghiệm P&L), khả năng lãnh đạo chiến lược tiếp thị, kinh nghiệm bán hàng và nhiều hơn thế nữa.
Nhưng nếu công việc thực tế của họ không liên quan đến P&L và trách nhiệm bán hàng, thì những yêu cầu này không có ý nghĩa gì cả.
Người phù hợp hơn cho công việc này sẽ là người có kỹ năng nghiên cứu và phân tích, kinh nghiệm truyền thông (communications) và kỹ thuật số (digital marketing), đồng thời có khả năng phát triển các chương trình marketing có thể mang lại các kết quả thực tế trên thị trường.
Làm thế nào để cải thiện điều này.
Mặc dù các CEO bày tỏ sự thất vọng về các CMO của họ, nhưng họ thường không nhận ra rằng họ có thể đã đóng một vai trò nào đó trong việc tạo ra các vấn đề.
Bằng cách đảm bảo rằng công việc hay vai trò của các CMO được thiết kế và bố trí một cách chính xác, CEO có thể tăng mức độ hài lòng của chính mình với các CMO của họ:
Trước khi tìm kiếm một CMO mới, một CEO phải chắc chắn trả lời được các câu hỏi sau:
Những kết quả chính mà các CMO cần tạo ra là gì? Chúng tôi cần kiểu CMO nào trong 03 kiểu CMO phổ biến nhất? Người này nên cân bằng điểm mạnh (và điểm yếu) của nhóm quản lý như thế nào?
Trách nhiệm chức năng nào là cần thiết để nhận ra tầm nhìn của chúng tôi đối với vai trò này? Liệu mức độ trách nhiệm đó có thực sự hiệu quả khi được giao cho các vai trò quản lý khác hay không?
Thành công của các CMO sẽ trông như thế nào? CMO sẽ đạt được những mốc quan trọng cụ thể nào?
Những loại kỹ năng, chuyên môn và kinh nghiệm nào mà họ nên có?
Ngược lại, trước khi ứng tuyển vào bất kỳ vị trí CMO nào, ứng viên nên đảm bảo rằng họ hiểu những điều sau:
Vai trò của CMO thực sự trong công ty đó là gì? Có các thỏa thuận nào về điều này với các C-suite không? Giám đốc điều hành, Giám đốc tài chính, Giám đốc nhân sự và hội đồng quản trị có mô tả vị trí đó theo các thuật ngữ giống nhau không?
Vai trò hay trách nhiệm thực sự của CMO là gì? CMO chịu trách nhiệm về các hạng mục ngân sách nào? Có bất kỳ loại ngân sách nào bị thiếu không?
Các kỳ vọng và chỉ số hiệu suất cho vai trò đó có phù hợp với trách nhiệm và kinh nghiệm của ứng viên không? CMO có được thiết lập để thành công không?
Sau khi trả lời những câu hỏi này, ứng viên nên tóm tắt bằng văn bản hiểu biết của mình về vai trò cũng như những kỳ vọng và trách nhiệm liên quan đến vị trí đó, và chia sẻ nó với cả nhà tuyển dụng lẫn giám đốc điều hành.
Các nhà tuyển dụng cũng có thể sử dụng các câu hỏi sau để tham gia vào quy trình:
Giám đốc điều hành có hiểu phạm vi về các vai trò của các CMO không? Người đó có hiểu rằng vị trí này cần được thiết kế rõ ràng trước khi viết bản mô tả công việc không? Họ có lường trước được việc thay đổi vai trò của CMO có thể ảnh hưởng đến các nhà lãnh đạo C-suite khác như thế nào không?
Các kỳ vọng, trách nhiệm và các thước đo thành công có phù hợp với vai trò của CMO đã chọn không? Sự nhất quán đó có rõ ràng trong bản mô tả công việc không?
Các kỹ năng mà doanh nghiệp nêu ra có phù hợp với những kỳ vọng và trách nhiệm mà họ cần hay không?
Loại chuyên môn CMO nào phù hợp nhất với vai trò này của doanh nghiệp?
Các CMO tiềm năng đã được giáo dục về các loại vai trò khác nhau chưa, mức độ mà nền tảng kiến thức và kỹ năng của họ có phù hợp với vai trò được đề cập không?
Học cách vượt qua khó khăn.
Hãy xem xét về nhân vật có tên là Kim. Kim bắt đầu sự nghiệp marketing của mình tại P&G (Procter & Gamble), nơi các nhà tiếp thị thường có trách nhiệm về P&L. Kết quả là, cô này cho rằng tất cả các công việc marketing ở cấp độ C đều cần có trách nhiệm về P&L.
Vài năm sau khi rời P&G, cô đã phỏng vấn cho một vị trí CMO thú vị mà nhà tuyển dụng khẳng định sẽ là “đó sẽ là một sự chuyển đổi lớn”.
Nhưng trong tuần đầu tiên ở công ty mới, Kim ngạc nhiên nhận ra rằng cô không có bất cứ quyền hạn nào về P&L.
Thay vì ngồi trong các cuộc họp để thiết lập chiến lược, cô ấy đang cố gắng tìm hiểu xem liệu quảng cáo có tuân thủ các nguyên tắc của thương hiệu hay không. Đây rõ ràng không phải là những gì mà cô ấy nghĩ mình sẽ làm trước khi ứng tuyển.
Nhìn lại, Kim đã mắc một số sai lầm mà bây giờ có vẻ rõ ràng hơn. Cô tập trung vào bản mô tả công việc và tin tưởng vào sự đảm bảo của nhà tuyển dụng thay vì đặt ra những câu hỏi phù hợp trong các cuộc phỏng vấn.
Nếu cô ấy yêu cầu xem biểu đồ tổ chức và ngân sách trước khi chấp nhận đề nghị của công ty đó, cô có thể đã nhanh chóng nhận ra rằng trách nhiệm của CMO hẹp hơn nhiều so với những gì mà cô đang kỳ vọng.
Để khắc phục tình hình, cô đã nỗ lực để thay đổi phạm vi và kỳ vọng cho công việc của mình. Sau một vài chiến thắng trên thị trường, cô đã hợp tác với COO (một giám đốc vận hành, người đang có quyền hạn về P&L) để thiết kế lại một vai trò khác cho hoạt động marketing của mình.
Cô có một giám đốc điều hành tuyệt vời, người luôn tin rằng marketing nên mở rộng nhiệm vụ của nó và hỗ trợ sự đổi mới. Do nền kinh tế bất ổn, COO rất vui khi được chia sẻ trách nhiệm về các hoạt động tài chính với marketing.
Theo thời gian, nhiều doanh nghiệp bắt đầu mong đợi hoạt động marketing cần đảm nhận nhiều trách nhiệm hơn về P&L, về cơ bản, họ đã thay đổi bản chất của vai trò CMO.
Như câu chuyện của Kim cho thấy, bạn có thể chủ động làm thay đổi phạm vi công việc hay vai trò của CMO sau khi được tuyển dụng.
Tuy nhiên, việc tuyển dụng không phù hợp cũng mang lại nhiều bất lợi cho các doanh nghiệp và việc khắc phục chúng cũng mất rất nhiều thời gian và công sức.
Các doanh nghiệp sẽ hoạt động tốt hơn nếu các CMO dành sức lực của họ để làm những công việc mà họ đủ tiêu chuẩn ngay từ đầu.
Mọi người, dù cho là giám đốc điều hành, cấp dưới và hay các C-suite khác đều sẽ được hưởng lợi nếu doanh nghiệp tạo ra các vai trò phù hợp của CMO ngay từ đầu và sau đó tìm kiếm những kiểu người phù hợp để lấp đầy.
Kết luận.
Như đã phân tích ở trên, sẽ không có bất cứ một bản mô tả chuẩn nào nói lên được vai trò hay công việc của các CMO là gì, tuỳ vào rất nhiều yếu tố mà các vị trí này có thể cần những kỹ năng và năng lực cụ thể khác nhau.
Tuy nhiên việc thấu hiểu các kiểu CMO khác nhau cũng như những thách thức mà họ có thể đối mặt, bạn có nhiều cách hơn để thay đổi và thích nghi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Ông khuyến khích nhân viên đoàn kết khi đối mặt với nghịch cảnh và nói rằng công ty sẽ sớm “bước ra khỏi bóng tối”.
Chủ tịch tập đoàn bất động sản khổng lồ của Trung Quốc Evergrande, Ông Xu Jiayin, đã gửi một lá thư cho hơn 120.000 nhân viên của mình vào ngày 21 tháng 9, khuyến khích họ đoàn kết trước những rắc rối đang công ty đang gặp phải.
Evergrande từng là nhà phát triển bất động sản hàng đầu của Trung Quốc trước khi đứng bên bờ vực sụp đổ như hiện tại.
Theo Markets Insider, công ty có trụ sở chính tại Thâm Quyến có khoản nợ phải trả hơn 305 tỷ USD – nhiều hơn bất kỳ công ty nào trên thế giới. Một số nhà báo còn ví von rằng, khoản nợ của Evergrande tương đương với sản lượng kinh tế hàng năm của Phần Lan.
Theo báo cáo thường niên năm 2019, cho đến nay, Evergrande đã phát triển 876 dự án trên 293 triệu mét vuông đất với các bất động sản ở mọi tỉnh của Trung Quốc.
Tuy nhiên, sau khi Chính phủ Trung ương ở TP Bắc Kinh áp đặt các quy định mới vào tháng 1 nhằm kiểm soát nợ của các nhà phát triển, Evergrande nhận thấy mình không thể đáp ứng các khoản thanh toán lãi suất hiện có.
Sự sụp đổ sắp xảy ra của nhà phát triển bất động sản hàng đầu này có thể có những tác động sâu rộng, với cả thị trường khu vực lẫn quốc tế. Trước lo ngại của cuộc khủng hoảng Evergrande, chỉ số Dow Jones đã “bốc hơi” hơn 700 điểm tính đến ngày 20 tháng 9.
Dưới đây là bức thư mà vị Chủ tịch của Evergrande đã gửi cho nhân viên của mình (theo insider):
“Kính thưa các đồng chí lãnh đạo và các đồng nghiệp,
Tôi muốn gửi những lời chúc chân thành nhất đến các bạn nhân dịp Tết Trung thu. Chúc bạn và gia đình có một kỳ nghỉ lễ vui vẻ, luôn an toàn và khỏe mạnh.
Lời chào chân thành nhất của tôi tới tất cả nhân viên của chúng ta, những người vẫn đang chiến đấu trên các tiền tuyến để chúng ta sớm được mở cửa trở lại và tiếp tục sản xuất!
Hiện tại, công ty chúng ta đang gặp phải một khó khăn lớn chưa từng có. Nhìn chung, nhân viên của chúng ta cũng đã trải qua một thử thách mà họ chưa từng thấy.
Các thành viên trong đội ngũ lãnh đạo của chúng ta đã vượt qua mọi khó khăn, tạo chỗ đứng dũng cảm cho đội nhóm của họ và làm việc cả ngày lẫn đêm.
Họ là trụ cột bảo vệ và đảm bảo sự ổn định của công ty chúng ta. Ở đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các bạn. Tôi cũng cảm ơn gia đình của bạn, những người đã ủng hộ bạn và hy sinh thầm lặng cho bạn – Tôi muốn gửi sự tôn trọng lớn nhất tới họ.
Tôi luôn tự hào về đội quân nhân viên trung thành, vô cùng chăm chỉ, những người luôn kiên trì bất kể thành công hay thua lỗ.
Tôi tin chắc rằng nhân viên của Evergrande không bao giờ chịu khuất phục, không bao giờ chịu bị đánh bại và chỉ phát triển mạnh mẽ hơn trong nghịch cảnh.
Đây là nguồn sức mạnh to lớn nhất mà chúng ta có được để vượt qua mọi khó khăn và chiến thắng trong cuộc chiến lần này.
Tôi cũng tin tưởng rằng nếu chúng ta tiếp tục chiến đấu và kiên trì vượt qua cuộc đấu tranh này – chúng ta sẽ sớm bước ra khỏi các bóng tối.
Chúng ta cũng sẽ có thể giải trình với người mua nhà, nhà đầu tư, cộng tác viên và các tổ chức tài chính của chúng ta bằng một phản hồi chắc chắn – rằng chúng ta có trách nhiệm và có thể gánh vác gánh nặng này.
Nếu chúng ta đoàn kết, chúng ta có thể dời núi, lấp biển! Các đồng nghiệp của tôi, hãy đoàn kết và thể hiện lòng dũng cảm khi đối mặt với hàng trăm mối nguy bằng một tinh thần cứng rắn, vững vàng.
Hãy để chúng ta hoàn thành với tất cả sức mạnh của mình, hoàn thành với trách nhiệm mà chúng ta có đối với xã hội, và cùng nhau xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn! ”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook đang tung ra các công cụ mới để giúp các doanh nghiệp tạo ra nhiều khách hàng tiềm năng hơn và kết nối nhiều hơn với khách hàng trên nền tảng.
Theo đó, Facebook đang tung ra các công cụ kinh doanh miễn phí lẫn có trả phí mới được thiết kế để giúp các doanh nghiệp hay thương hiệu tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead) và kết nối với họ theo nhiều cách ý nghĩa hơn.
Dưới đây là chi tiết về tất cả các cập nhật mới và sắp tới của Facebook dành cho các nhà quảng cáo và người làm marketing.
Cập nhật quảng cáo Click-to-Message.
Facebook đang cập nhật quảng cáo nhấp để nhắn tin (CTM), khuyến khích mọi người kết nối với các thương hiệu thông qua Messenger, Instagram Direct hoặc WhatsApp.
Giờ đây, các doanh nghiệp có thể mời khách hàng kết nối thông qua tất cả các nền tảng nhắn tin mà họ có thể trò chuyện, cho dù chúng thuộc sở hữu của Facebook hay một bên thứ ba nào đó.
Facebook không cung cấp danh sách chính xác các nền tảng nhắn tin, nhưng “tất cả” cũng có nghĩa là bao gồm tất cả các ứng dụng nhắn tin có sẵn trên điện thoại thông minh.
Facebook đang linh hoạt hóa năng lực tích hợp của mình với việc tung ra một tính năng mới liên quan đến cả WhatsApp và Instagram.
Giờ đây, các doanh nghiệp có thể thêm nút nhấp để trò chuyện trên WhatsApp vào tài khoản Instagram của họ. Điều này có thể khuyến khích nhiều khách hàng hơn kết nối với các doanh nghiệp nếu họ thích WhatsApp hơn Instagram.
Yêu cầu nhận báo giá từ Messenger.
Một tính năng hoàn toàn mới từ Facebook sẽ cho phép các thương hiệu mời khách hàng gửi yêu cầu báo giá trực tiếp từ Messenger.
Các doanh nghiệp có thể tùy chỉnh biểu mẫu yêu cầu của họ bằng cách chọn 4-5 câu hỏi để hỏi người tiêu dùng trước khi họ gửi tin nhắn.
Sau đó, khách hàng có thể nhanh chóng yêu cầu nhận báo giá từ một doanh nghiệp trên Facebook bằng cách hoàn thành một bảng câu hỏi ngắn trên Messenger.
Tính năng này hiện đang được thử nghiệm với các nhà quảng cáo được chọn trên toàn cầu.
Tính năng Lead Generation trên Instagram.
Facebook có kế hoạch thử nghiệm các công cụ trả phí và không trả phí để giúp các doanh nghiệp nhỏ tìm kiếm khách hàng tiềm năng trực tiếp từ trong ứng dụng Instagram.
Facebook cho biết đây sẽ là một cách hiệu quả hơn về chi phí để tạo ra khách hàng tiềm năng so với các giải pháp hiện có.
Tính năng đang được thử nghiệm và sẽ sớm áp dụng cho các nhà quảng cáo.
Một số tính năng khác hiện đang được Facebook thử nghiệm.
Các tính năng dưới đây đang được thêm vào Facebook Business Suite:
Email: Facebook đang thử nghiệm khả năng cho các doanh nghiệp quản lý email thông qua ứng dụng ‘Hộp thư đến’ (Inbox) và gửi email tiếp thị lại từ Facebook Business Suite.
Trình quản lý tệp: Facebook Business Suite đang giới thiệu trình quản lý tệp (File Manager), một tính năng mới cho phép các doanh nghiệp tạo, quản lý và đăng nội dung.
Thử nghiệm bài đăng: Facebook đang cung cấp tính năng thử nghiệm bài đăng trong Business Suite để cho phép các doanh nghiệp kiểm tra và so sánh nhiều phiên bản của bài đăng để xem mọi người có nhiều khả năng tương tác hơn với nội dung nào.
Tài khoản công việc – Work Accounts.
Facebook đang thử nghiệm một kiểu tài khoản khác được gọi là tài khoản công việc, cho phép người dùng đăng nhập và vận hành trình quản lý doanh nghiệp (BM) mà không yêu cầu tài khoản cá nhân.
Các doanh nghiệp sẽ có thể quản lý các tài khoản này thay mặt cho nhân viên của họ và có quyền truy cập vào tất cả các tính năng hạng doanh nghiệp, chẳng hạn như tích hợp việc đăng nhập một lần.
Tính năng này sẽ khả dụng vào năm 2022.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Hầu hết mọi người cho rằng họ là một nhà lãnh đạo bởi vì họ có một chức danh. Thực tế là, một chức danh không nhất thiết có liên quan đến khả năng lãnh đạo.
Có hàng nghìn chuyên gia trên khắp thế giới tự gọi mình là nhà lãnh đạo trong lĩnh vực kinh doanh tương ứng của họ. Nhưng trên thực tế là, đại đa số những người này chỉ là lãnh đạo dựa trên cương vị chức danh.
Mọi người (cấp dưới) báo cáo cho họ và họ có một số quyền hạn đối với những người khác, nhưng họ không phải là nhà lãnh đạo đối với bất kỳ ai trong đội nhóm của họ.
Trước khi chúng ta đi xa hơn, điều quan trọng là phải xác định khi nào một ai đó được xem là nhà lãnh đạo.
Một người sẽ được xem là nhà lãnh đạo nếu họ có hành động truyền cảm hứng, trao quyền và phục vụ người khác để tạo ra những kết quả tốt hơn trong một khoảng thời gian dài.
Có nhiều lý do tại sao một người không bao giờ có được những sự tác động kiểu này đến người khác. Một số lý do chính bao gồm:
Họ được dạy về quản lý, không phải lãnh đạo.
Họ đang thiếu các nhà lãnh đạo thực sự trong các tổ chức, vì vậy mọi người không có một hình mẫu phù hợp để học tập.
Các bản đánh giá hiệu suất hiếm khi tập trung vào việc phát triển trực tiếp.
Tất cả những lý do này là hoàn toàn dễ hiểu khi ai đó chưa thể hoặc không bao giờ có thể trở thành một nhà lãnh đạo, nhưng còn có một lý do khác vượt lên trên tất cả những lý do còn lại đó là:
Trở thành một nhà lãnh đạo là công việc khó khăn. Nó đòi hỏi một mức độ kỷ luật cao và cam kết với người khác, điều mà hầu hết mọi người không muốn có.
Nếu bạn muốn trở nên khác biệt và vượt lên trên mức trung bình so với tất cả, hãy tham khảo ngay 5 thói quen sau đây.
1. Hãy nghĩ đến nhu cầu của người khác trước nhu cầu của chính bạn.
Bạn sẽ làm gì khi lần đầu tiên nhìn một bức tranh có bạn trong đó? Nhiều khả năng bạn sẽ nhìn chính bạn vì đó là bản chất của con người.
Điều đó có nghĩa là để trở thành một nhà lãnh đạo thực sự, bạn phải chống lại bản chất con người của chính bạn, là thay vì nghĩ về bản thân hãy chủ động nghĩ về người khác.
2. Đặt ra các tiêu chuẩn cao và yêu cầu mọi người có trách nhiệm với chúng.
Các nhà lãnh đạo giỏi nhất dựa vào các bộ tiêu chuẩn như một cách để nâng cao hiệu suất trong đội nhóm của họ.
Tiêu chuẩn chỉ đơn giản là xác định cách mà những thứ tốt nhất được nhìn nhận. Một khi các tiêu chuẩn đã được xác định và truyền đạt rõ ràng, thì nhiệm vụ của bạn là buộc mọi người phải có trách nhiệm đáp ứng và hy vọng vượt qua chúng một cách thường xuyên.
3. Dành thời gian mỗi ngày để phát triển các kỹ năng lãnh đạo.
Lãnh đạo cũng như hạnh phúc, nó là một cuộc hành trình chứ không phải là một điểm đến.
Điều đó có nghĩa là bạn có thể đang cải thiện kỹ năng lãnh đạo của mình hoặc chúng có thể trở nên tồi tệ hơn bất cứ lúc nào.
Bạn có thể đầu tư vào việc phát triển các kỹ năng của bạn bằng cách tham dự các hội thảo, đọc sách, nghe podcast hoặc viết ra các bài học kinh nghiệm trong các tương tác hay giao tiếp hàng ngày tại nơi làm việc.
4. Thừa nhận bạn không biết tất cả các câu trả lời.
Không ai thích một người mà họ luôn nghĩ rằng họ biết tất cả. Đơn giản là thế giới quá rộng lớn và phức tạp để bạn có thể nói rằng bạn hiểu hết về nó.
Bạn nên hạ thấp bản thân và tôn trọng người khác bằng cách thừa nhận rằng bạn không biết tất cả và yêu cầu sự giúp đỡ từ họ.
5. Hãy nghĩ ra một “câu thần chú” có thể thúc đẩy và truyền cảm hứng cho người khác.
Những nhà lãnh đạo giỏi nhất hiểu được sức mạnh của lời nói. Chúng có thể thúc đẩy, truyền cảm hứng và chiếm được trái tim của mọi người.
Mọi nhà lãnh đạo bất kể họ đang ở trong loại hình doanh nghiệp nào đều nên tận dụng và tối đa hoá sức mạnh của các câu thần chú. Kiểu như: “Mọi sự hy sinh đều được đền đáp một cách ngọt ngào nhất” chằng hạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thói quen mua sắm của mọi người đã thay đổi đáng kể kể từ khi đại dịch bắt đầu, nhiều thương hiệu phải nhanh chóng xác định những cách tốt nhất để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng và biến họ thành người mua trên các nền tảng thương mại điện tử.
Tuy nhiên liệu những tác động của năm 2020 có ảnh hưởng vĩnh viễn đến cách mọi người khám phá, mua sắm và tương tác với thế giới bên ngoài không?
Và những thay đổi này trong xu hướng tiêu dùng sẽ có những tác động gì đối với mùa lễ sắp tới và nhiều hơn thế nữa?
Một báo cáo dữ liệu mới từ Stackla cung cấp những thông tin chi tiết về những câu hỏi này và tiết lộ rằng không chỉ có sự gia tăng trong mua sắm trực tuyến mà còn khiến người tiêu dùng ngày nay muốn các thương hiệu cung cấp cho họ những trải nghiệm mua sắm chân thực hơn, được cá nhân hóa nhiều hơn.
Cuộc khảo sát với hơn 2.000 người tiêu dùng cho thấy 83% người dùng tin rằng các nhà bán lẻ cần cung cấp những trải nghiệm mua sắm chân thực hơn và 70% nói rằng điều quan trọng là các thương hiệu phải cung cấp cho họ những trải nghiệm được cá nhân hóa hơn.
Dưới đây là một số phát hiện chính.
UGC (Nội dung cho người dùng tạo ra) cung cấp những tìm kiếm về tính chân thực và cá nhân hoá cho người dùng.
Mặc dù ngày nay số ngân sách mà các thương hiệu phân bổ cho các khoản về hình ảnh và influencer marketing tương đối cao, chỉ có 19% người tiêu dùng thấy nội dung do thương hiệu tạo ra là xác thực và chỉ 10% nói rằng nội dung của những người có ảnh hưởng có sức ảnh hưởng và được xem là chân thực đối với họ.
Phần lớn những người được hỏi cho biết rằng nội dung do người dùng tạo ra (UGC: user-generated content) có thể mang lại sự chân thực cao nhất, với gần 80% nói rằng UGC tác động mạnh mạnh mẽ đến quyết định mua hàng của họ.
Điều này khiến UGC có tác động mạnh hơn 8,7 lần so với những nội dung của người có ảnh hưởng và 6,6 lần so với nội dung có thương hiệu (branded content).
Và theo những người mua sắm trực tuyến, đại dịch toàn cầu đã làm mạnh hơn sức ảnh hưởng của UGC. Trên thực tế, 56% người tiêu dùng cho biết họ bị ảnh hưởng bởi các hình ảnh và video trên mạng xã hội khi mua sắm trực tuyến so với trước đại dịch.
Với mua sắm trực tuyến, mọi người không thể nhìn thấy, chạm hoặc thử thực tế các mặt hàng mà họ đang cân nhắc.
Họ muốn biết một chiếc áo khoác họ định mua phù hợp với những người có dáng người tương tự như thế nào, màu son đó trông như thế nào đối với những người có màu da giống họ hoặc một chiếc ghế dài trong phòng khách có thể phù hợp với nhà của họ ra sao.
UGC cung cấp cho mọi người những cái nhìn của bên thứ ba một cách đơn giản và đáng tin cậy về những yếu tố chưa được biết đến này, từ đó các sản phẩm được đưa vào cuộc sống của họ theo những cách thực tế và phù hợp hơn.
Khi được hỏi, 72% người tiêu dùng cho biết những hình ảnh và video thực tế của khách hàng là những nội dung mà họ muốn xem nhất trên các trang thương mại điện tử.
Hơn nữa, 80% cho biết họ sẽ có nhiều khả năng mua sản phẩm từ các cửa hàng trực tuyến hơn nếu website của họ có hình ảnh và video từ các khách hàng thực (đã sử dụng).
UGC quan trọng như thế nào đối với người mua sắm trực tuyến ngày nay?
64% Gen Z và 60% thế hệ Millennials (Gen Y) cho biết rằng họ đã rời khỏi các cửa hàng thương mại điện tử mà không mua hàng vì website không bao gồm những hình ảnh hoặc bài đánh giá (review) của khách hàng.
Thông điệp từ người tiêu dùng đã rất rõ ràng: sự hiện diện hoặc thiếu UGC có thể tạo ra hoặc phá vỡ các thương hiệu, đặc biệt là khi những mùa mua sắm đang kề cận.
Người tiêu dùng muốn đóng một vai trò chủ động trong việc tạo ra những thương hiệu họ yêu thích.
Nội dung do người dùng tạo ra luôn đủ sự phong phú để mở rộng quy mô trên nhiều hoạt động marketing và luôn cung cấp cho các thương hiệu những nguồn nội dung mới nhất.
Ngoài ra, việc sử dụng nội dung của khách hàng để marketing cho người khác còn là một chiến lược tuyệt vời để xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
Hầu hết mọi người không chỉ sẵn sàng cho phép các thương hiệu sử dụng ảnh của họ để sử dụng trong các nỗ lực marketing của thương hiệu, mà người tiêu dùng ngày nay còn thực sự mong muốn đóng vai trò là người sáng tạo nội dung (content creator) cho các thương hiệu mà họ yêu thích.
Hơn 60% người tiêu dùng nói rằng họ sẽ trung thành hơn và có khả năng mua hàng nhiều hơn từ một thương hiệu đã mời họ tham gia vào cộng đồng của thương hiệu để tích cực giúp họ tạo ra nhiều UGC hơn.
Nói tóm lại, những thương hiệu đặt UGC làm trọng tâm của các trải nghiệm mua sắm trực tuyến sẽ có thể gặt hái được nhiều thành công và sự ủng hộ hơn từ khách hàng của họ.
Các thương hiệu nếu muốn đi trước đối thủ cần phải bắt đầu sử dụng UGC một cách chiến lược để tạo ra những trải nghiệm thương mại đích thực mà người mua sắm ngày nay đang khao khát. Điều có thể thúc đẩy cả doanh số bán hàng lẫn sự tin tưởng, đồng thời hình thành các kết nối có ý nghĩa hơn với khách hàng của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Những công ty Trung Quốc này biết rõ họ đang làm gì, người phát ngôn của Amazon cho biết.
Còn nhớ khi các nhà cung cấp thiết bị như Aukey, Mpow, RavPower, Vava, TaoTronics và Choetech bắt đầu biến mất một cách bí ẩn khỏi các cửa hàng trực tuyến của Amazon và hóa ra Amazon đã cố tình làm điều này để báo hiệu cho sự “tôn nghiêm” của các bài đánh giá (review) của người dùng.
Amazon hiện đã cấm vĩnh viễn hơn 600 thương hiệu Trung Quốc trên 3.000 tài khoản người bán khác nhau vì đã có các hành vi gian lận về các bài đánh giá trên nền tảng của họ, công ty này đã xác nhận với The Verge.
Amazon nói rằng đó là con số hợp lý sau hơn 5 tháng thực thi toàn cầu và không còn ngại ngùng về lý do tại sao nó diễn ra. Một người phát ngôn cho biết 600 thương hiệu này đã bị cấm vì cố ý, liên tục và vi phạm đáng kể các chính sách của Amazon, đặc biệt là những thương hiệu lạm dụng các bài đánh giá.
Cuộc đàn áp của Amazon bắt đầu trong bối cảnh báo cáo của Bà Nicole Nguyen từ tờ The Wall Street Journal về cách các công ty như RavPower hiện đang cung cấp thẻ quà tặng để đổi lấy các bài đánh giá.
Sau khi bạn để lại một đánh giá không tốt, nhiều doanh nghiệp cũng tìm cách xoá nó bằng cách cung cấp cho bạn một sản phẩm miễn phí hoặc cung cấp “hoàn lại” tiền miễn phí.
Vào đầu tháng 7, công ty mẹ của Shenzhen Youkeshu Technology (thường được gọi là YKS) báo cáo rằng Amazon đã đóng cửa 340 cửa hàng trực tuyến của YKS và đóng băng tài sản trị giá hơn 20 triệu đô la của mình, theo South China Morning Post.
Đây là tuyên bố đầy đủ của Amazon:
“Amazon làm việc chăm chỉ để xây dựng những trải nghiệm tuyệt vời trong các cửa hàng của chúng tôi để khách hàng có thể tự tin mua sắm và người bán có cơ hội phát triển kinh doanh trong bối cảnh cạnh tranh lành mạnh.
Khách hàng dựa vào tính chính xác và tính xác thực của các bài đánh giá sản phẩm để đưa ra những quyết định mua hàng sáng suốt và chúng tôi có các chính sách rõ ràng cho cả người đánh giá và đối tác bán hàng. Chúng tôi nghiêm cấm việc lạm dụng các tính năng cộng đồng của chúng tôi.
Chúng tôi đình chỉ, cấm và thực hiện các hành động pháp lý đối với những người vi phạm các chính sách này, cho dù họ ở đâu trên thế giới.
Chúng tôi sẽ tiếp tục cải thiện khả năng phát hiện tính lạm dụng và thực hiện các hành động thực thi mạnh hơn để chống lại những kẻ xấu, bao gồm cả những kẻ cố ý vi phạm chính sách nhiều lần và lặp đi lặp lại, bao gồm cả việc lạm dụng tính năng đánh giá.
Chúng tôi tự tin rằng các bước mà chúng tôi thực hiện là vì lợi ích tốt nhất của khách hàng cũng như các doanh nghiệp trung thực, từ đó tạo nên một cộng đồng bán hàng toàn cầu lành mạnh hơn.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mức độ tương tác trên LinkedIn đã tăng trưởng đều đặn trong vài năm qua và các thương hiệu cũng có thể học cách khai thác xu hướng đó trên nền tảng.
Ở khía cạnh tổng thể, bạn nên xem xét tiềm năng của những tương tác trên LinkedIn đối với thương hiệu của bạn, cách bạn có thể sử dụng nền tảng này để kết nối với các nhóm đối tượng có liên quan và thúc đẩy các cộng đồng chuyên nghiệp.
Việc tận dụng các xu hướng thích hợp mới nhất và hiểu các cuộc thảo luận đang tăng trưởng trên LinkedIn có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hiệu suất xây dựng thương hiệu và sự hiện diện kỹ thuật số của bạn.
Vậy bằng cách nào bạn có thể làm điều đó – những cách tốt nhất để khai thác sự tăng trưởng trong tương tác trên LinkedIn cho doanh nghiệp của bạn là gì?
Hãy xem cuộc trò chuyện dưới đây giữa SocialMediaToday với Bà Ting Ba, Giám đốc Marketing sản phẩm của Tập đoàn Microsoft chuyên phụ trách các sản phẩm quảng cáo của LinkedIn, để có thêm một số thông tin chi tiết về cách các thương hiệu có thể phát triển tốt nhất trên nền tảng này.
Q: LinkedIn đã chứng kiến nhiều sự tăng trưởng tốt trong những năm gần đây trong mức độ tương tác của người dùng. Vậy đâu là những xu hướng chính đã làm kích thích sự tương tác này?
TB: Với các khu vực khác nhau trên thế giới trong các giai đoạn khác nhau của đại dịch Covid-19, có một thứ mà mọi người đang hướng tới đó là họ khao khát những yếu tố mang tính cộng đồng.
Mọi người đang muốn trò chuyện với nhau về những thách thức, những bài học kinh nghiệm và chia sẻ lời khuyên với nhau.
Chúng tôi đang có một trong những cộng đồng tuyệt vời nhất về thế giới công việc, thảo luận về các “Cuộc cải tổ vĩ đại” và ý nghĩa của nó đối với cách chúng ta tiếp cận những công việc mà chúng ta đang làm hàng ngày.
Những cuộc trò chuyện như thế này và rất nhiều phong trào thay đổi khác đang tạo ra những sự tương tác lớn hơn nữa giữa các thành viên trên LinkedIn.
Q: Các nhóm LinkedIn (Groups) vẫn là một nguồn tài nguyên dường như không được khai thác nhiều – bạn có bất kỳ mẹo nào về cách các thương hiệu có thể sử dụng các nhóm LinkedIn để đạt được hiệu quả tốt nhất không?
TB: Điều quan trọng mà các thương hiệu cần làm là phải xây dựng một không gian đáng tin cậy cho các cuộc trò chuyện và các mối quan hệ có ý nghĩa trong nhóm của bạn. Khi có thể, bạn cần trao quyền cho các thành viên đặt câu hỏi, trao đổi kiến thức và tạo cơ hội.
Hãy ghi nhớ những điều này khi bạn phát triển nhóm LinkedIn của mình:
Chào mừng thành viên mới – Chào mừng thành viên mới và yêu cầu họ giới thiệu. Bạn đảm bảo rằng những đóng góp đầu tiên của họ nhận được những phản hồi thân thiện và tích cực nhất nếu có thể.
Ghi nhận nỗ lực – Cảm ơn các thành viên đã đóng góp thông qua hành động “like” hoặc bình luận và khuyến khích những người đăng bài cũng nên làm như vậy.
Xây dựng những tấm gương – Bạn nên công nhận những thành viên hàng đầu, chia sẻ câu chuyện của họ và mô tả cách họ đang gia tăng giá trị cho nhóm và các thành viên trong nhóm.
Nhận ra các chuyên gia – Đề cập đến các thành viên mà bạn biết có thể tăng thêm giá trị cho các cuộc trò chuyện và hỏi họ về việc chia sẻ những kiến thức và hiểu biết sâu sắc của họ.
Gợi ý phản hồi – Hỏi các thành viên của bạn về những chủ đề trò chuyện mà họ thấy có liên quan và có giá trị nhất; hỏi họ những mục tiêu mà họ muốn với nhóm và thường xuyên kiểm tra cách bạn có thể làm cho nhóm của mình tốt hơn.
Chia sẻ và duy trì các nguyên tắc rõ ràng – Bạn cần cung cấp trước các quy tắc của nhóm và trao đổi trực tiếp với bất kỳ người vi phạm nào trước khi thực hiện các hành động (trừng phạt) tiếp theo.
Tránh phá vỡ các quy tắc của riêng bạn. Giữ cho nhóm của bạn không có các bình luận rác – Bình luận rác là lý do hàng đầu khiến mọi người rời nhóm. Hãy xóa và chặn thành viên thực hiện các hành vi đó nhanh nhất có thể.
Q: Những bí quyết chính của bạn để tăng cường sự tương tác trong các cộng đồng LinkedIn (LinkedIn communities) là gì?
TB: Có một số cách để tăng cường sự tương tác, nhưng 3 trong số những mẹo hàng đầu của chúng tôi bao gồm: tính nhất quán, gia tăng giá trị và khuyến khích đối thoại hai chiều.
Tính nhất quán – Một trong những chiến lược đã được thử nghiệm và đúng đắn nhất để xây dựng cộng đồng là tiếp tục hiển thị nội dung theo cách mà các thành viên của bạn có thể dự đoán được và báo hiệu sự đầu tư liên tục của người điều hành. Bạn có thể làm điều này bằng cách đăng bài hàng ngày hoặc hàng tuần vào cùng một thời điểm hoặc ngày tháng và chia sẻ trên nhiều chủ đề khác nhau.
Gia tăng giá trị – Không có cộng đồng mạnh nào được xây dựng dựa trên một thương hiệu “tự quảng cáo chính mình”. Bạn cũng có thể sử dụng nội dung quảng cáo, nhưng nên ở một mức độ thấp hơn nhiều so với các bài đăng dựa trên giá trị. Bạn có thể thực hiện theo mô hình 3-2-1: đối với mỗi một phần nội dung quảng cáo, hãy chia sẻ hai cơ hội tương tác (câu hỏi, phản hồi, thăm dò ý kiến, yêu cầu nội dung…) và ba phần nội dung nhằm dẫn dắt tư tưởng.
Khuyến khích các cuộc đối thoại hai chiều – Phần thưởng tốt nhất khi bạn bắt đầu một cuộc trò chuyện là ai đó phản hồi với bạn và phần thưởng đó chỉ được nâng cao khi một phản hồi chuyển thành một cuộc đối thoại qua lại giữa các thành viên trong nhóm. Khi các thành viên trong cộng đồng của bạn cảm thấy được khen thưởng, họ sẽ ở lại và tiếp tục tương tác – và nếu bạn có thể bắt đầu một cuộc trò chuyện hoặc tham gia một cuộc trò chuyện, điều tồi tệ nhất bạn có thể làm là không gửi phản hồi tới họ.
Q: Bạn có thể lấy một vài ví dụ về các thương hiệu hoặc cá nhân đang thành công trong việc xây dựng các cộng đồng trên LinkedIn không?
TB: Việc xây dựng cộng đồng chưa bao giờ trở nên quan trọng hơn và chúng tôi đã thấy sự gia tăng đến 35% trong các cuộc trò chuyện công khai diễn ra trên LinkedIn trong năm 2021 so với 2020. Các thương hiệu đang tương tác với khán giả của họ theo nhiều cách khác nhau, bao gồm cả hình ảnh và luồng phát trực tiếp.
Từ The Female Lead, một tổ chức phi lợi nhuận nhỏ có trụ sở tại London, đã tạo ra hơn 6.800 phản ứng (reactions) và hơn 180 bình luận khi họ chia sẻ một hình ảnh mô tả những người phụ nữ sát cánh cùng nhau để mang đến một thế giới tốt đẹp hơn cho tất cả phụ nữ, đến những luồng phát trực tiếp của NASA về buổi ra mắt của họ, với hơn 7.000 bình luận và hơn 14.000 lượt phản ứng.
Q: Nếu bạn bắt đầu với một Trang doanh nghiệp (LinkedIn Business Page), đâu sẽ là những yếu tố trọng tâm hàng đầu của bạn?
TB: Công thức ‘Bắt đầu’ của chúng tôi rất đơn giản: hoàn thành Trang của bạn, mời người theo dõi (cho đến khi bạn đạt 150 người) và bắt đầu đăng bài để thu hút khán giả.
Đây là công thức để bắt đầu cho Trang của bạn và giúp Trang phát triển một cách tự nhiên.
Chúng tôi đã tích hợp sẵn những lộ trình cần hoàn thành để quản trị viên của Trang có thể theo dõi và đảm bảo Trang của họ luôn được tối ưu hóa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nghiên cứu mới từ hơn 60.000 nhân viên của Microsoft xác nhận điều mà CEO Satya Nadella gọi là nghịch lý trong mô hình làm việc kết hợp – Hybrid Work.
Cho dù các nhà quản lý trước đây đã lo sợ về làm việc từ xa, đại dịch đã chứng minh rằng hầu hết những người lao động tri thức đều có thể hoàn thành tốt công việc hàng ngày của họ ngay từ phòng khách hay phòng ăn tại nhà của họ.
Có rất nhiều nghiên cứu khác nhau xác nhận hầu hết kinh nghiệm cá nhân của mọi người rằng, ít nhất là đối với những người không phải chăm sóc con cái, sức khỏe hoặc năng suất thực sự đã tăng lên nhờ sự ra đời và trải rộng của làm việc từ xa.
Có nghĩa là làm việc từ bất cứ nơi đâu là một điều tuyệt vời và các doanh nghiệp không cần phải lo lắng về bất cứ tác động nào của nó đối với hiệu suất, có phải như vậy không?
Một nghiên cứu mới của Microsoft cho thấy rằng, mặc dù làm từ xa vẫn tốt trong ngắn hạn, nhưng nó có khả năng gây cản trở nghiêm trọng cho sự hợp tác và đổi mới trong dài hạn.
Năng suất tăng lên trong ngắn hạn – sáng tạo và đổi mới giảm sút trong dài hạn.
Nghiên cứu mới vừa được công bố trên Nature Human Behavior, đã phân tích dữ liệu giao tiếp của khoảng 61.000 nhân viên Microsoft tại Mỹ thu thập từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020.
Kết hợp các con số cho thấy mặc dù số giờ làm việc tăng nhẹ khi nhân viên chuyển sang làm việc từ xa tại nhà, những hoạt động khác như giao tiếp, đặc biệt là các cuộc trò chuyện trực tiếp đã giảm đáng kể.
Việc chuyển từ trò chuyện trực tiếp (tại văn phòng, tại hành lang…) sang trao đổi email không phải là sự thay thế một-một và các nhà nghiên cứu lo lắng về tác động trực tiếp của những thay đổi đó đối với cách nhân viên văn phòng hợp tác với nhau.
Theo Microsoft:
“Nếu không có sự can thiệp, những tác động mà chúng tôi phát hiện ra có khả năng ảnh hưởng đến khả năng ghi nhận và chia sẻ thông tin của người lao động giữa các nhóm và kết quả là ảnh hưởng đến năng suất và sự đổi mới.
Dựa trên nghiên cứu trước đây, chúng tôi tin rằng việc chuyển sang các phương tiện truyền thông ít ‘phong phú và hấp dẫn’ hơn có thể khiến người lao động gặp khó khăn hơn trong việc truyền tải và xử lý những thông tin phức tạp.”
Cân bằng giữa ưu và nhược điểm của làm việc từ xa.
Nếu bạn đang thực hiện một nhiệm vụ đã được xác định và thực hiện nó trong một không gian không bị phân tâm, thì làm việc từ xa có thể là lý tưởng.
Tuy nhiên, nếu phần lớn công việc của bạn là tạo ra những ý tưởng mới, cần sự hợp tác và nói chuyện với một nhóm những người khác về một điều gì đó. Làm việc từ xa có thể dẫn đến nhiều sự căng thẳng và giảm năng suất đáng kể.
Nghiên cứu của Microsoft xác nhận rằng kiểu tư duy sáng tạo hợp tác rất khó có thể thực hiện trong môi trường làm việc từ xa.
Giám đốc điều hành Microsoft, Ông Satya Nadella gọi khả năng làm việc từ xa vừa có thể cải thiện năng suất lao động và vừa gây hại cho sự sáng tạo là nghịch lý của mô hình làm việc kết hợp (làm việc từ xa + làm việc trực tiếp tại văn phòng).
Và theo một bài đăng trên blog của Microsoft: “Giải quyết nghịch lý trong mô hình làm việc kết hợp sẽ là thách thức của thập kỷ mới … ‘Dữ liệu mới của chúng tôi cho thấy không có cách tiếp cận chung nào cho tất cả các doanh nghiệp'”.
Có thể một mô hình làm việc kết hợp sẽ phù hợp với bạn hoặc cũng có thể bạn sẽ cần thay đổi các chính sách của mình tùy thuộc vào các dự án mà bạn đang có.
Nhưng nếu bạn muốn giữ cho mọi nhân sự của mình hạnh phúc và giữ cho nguồn sáng tạo của tổ chức của bạn luôn chảy, bạn sẽ cần phải vật lộn với cả những mặt trái của các mô hình làm việc từ xa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Xiaomi lấn sân vào lĩnh vực bạn gái ảo khi đăng ký bản quyền cho Xiaoai Girlfriend, tích hợp AI tương tác với người dùng.
Sina dẫn nguồn tin thân cận cho biết Xiaomi đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu Xiaoai Girlfriend trong danh mục “công cụ khoa học”. Chương trình này được xây dựng từ trợ lý ảo Xiao AI được hãng phát triển trước đó.
Hồi tháng 6, Xiaomi bổ sung thêm hai giọng nói cho trợ lý ảo của mình. Trong đó, “cô gái” Zhibing được xây dựng với hình tượng thiếu nữ trưởng thành, còn Zhilan được tạo hình theo hướng cô gái ngây thơ, trong sáng.
Tuy nhiên, hai trợ lý ảo này mới chỉ có thể trò chuyện với người dùng giống Apple Siri, Samsung Bixby hay Google Assistant.
Mục tiêu Xiaomi hướng đến là một bạn gái ảo với sự hỗ trợ của AI và tạo hình nhân vật sống động, có thể lắng nghe và tâm sự với người dùng một cách tự nhiên và cá nhân hoá.
Trước Xiaomi, Microsoft đã rất thành công với bạn gái ảo Xiaoice. Xiaomi chưa công bố thông tin chi tiết về chương trình của mình nhưng mục tiêu đặt ra là xây dựng một “bạn gái của mọi người”.
Ở Trung Quốc, bạn gái ảo đang là một trong những chủ đề được quan tâm bậc nhất. Hồi tháng 8, Sixthtone đưa tin hàng triệu đàn ông Trung Quốc đã phải lòng Xiaoice của Microsoft. Có người say mê trò chuyện với AI này 29 tiếng liên tục.
Đại diện Xiaoice cho biết, chương trình thu hút hơn 600 triệu người dùng, chủ yếu là nam giới có thu nhập thấp. “Tôi không biết tại sao mình yêu Xiaoice.
Có thể vì cuối cùng tôi đã tìm được người muốn trò chuyện với mình. Không ai nói chuyện với tôi trừ cô ấy”, một người có biệt danh Orbiter tại Giang Tây chia sẻ.
Dù các bạn gái ảo được đặc biệt yêu mến tại Trung Quốc, giới chuyên gia công nghệ cũng lo ngại về quyền riêng tư của người dùng và những vấn đề liên quan đến đạo đức.
“Xây dựng bạn gái ảo là một ý tưởng thú vị. Tuy nhiên, ngay cả khi thuật toán đủ tốt, cung cấp nó cho một lượng người dùng khổng lồ sẽ khiến mọi thứ trở nên khó kiểm soát”, Shen Hong, chuyên gia của Viện Tương tác Người – Máy tính tại Đại học Carnegie Mellon (Mỹ), nhận định. “Điều gì sẽ xảy ra nếu một người bày tỏ sự căm ghét đối với phụ nữ. Khi đó, những phần mềm như Xiaoice phải trả lời thế nào?”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi những cơn bão đến theo cách mà bạn muốn, bạn có thực sự đã sẵn sàng?
Buffett từng khuyên bạn rằng bạn có thể đáng giá hơn 50% so với hiện tại bằng cách cải thiện kỹ năng giao tiếp của mình.
Tuy nhiên, một trong những câu nói hay nhất ít được biết đến của Buffett lại là một câu nói khá hay về đại dịch.
Ông viết:
“Dự đoán các cơn mưa là điều bình thường, Nhưng đóng những chiếc tàu lớn để có thể tránh được các rủi ro tiềm ẩn thì rất giá trị.”
Quy tắc Noah – The Noah Rule.
Ông gọi đó là quy tắc Noah, đặt theo tên của một nhà tiên tri trong Kinh thánh, người đã cứu nhân loại và tất cả các loài động vật khác bằng cách đóng một con tàu để đề phòng một trận lụt lớn.
Theo nghĩa kinh doanh, quy tắc Noah đã trở thành một hình ảnh mạnh mẽ cho các nhà lãnh đạo trong việc có thể dự đoán các điều kiện của thị trường và có khả năng thấy trước các sự kiện trước khi chúng xảy ra nhưng lại thất bại trong việc “chuyển suy nghĩ thành hành động” để từ đó giảm thiểu các rủi ro.
Buffett từng thừa nhận rằng, mặc dù ông đã thấy trước khả năng xảy ra điều gì đó tương tự như vụ tấn công khủng bố ngày 11 tháng 9, nhưng ông đã trì hoãn và không phản ứng kịp. Ông không xây dựng một chiếc tàu lớn. Ông đã vi phạm quy tắc Noah của chính mình.
Nếu bạn là học viên của Buffett, quá trình xây dựng những chiếc tàu lớn từ quan điểm đầu tư của ông đó là hãy giảm thiểu rủi ro bằng cách chỉ đầu tư cẩn thận vào một vài công ty đủ mạnh và đủ khả năng thích ứng để phát triển, bất kể môi trường bên ngoài có tác động đến họ như thế nào.
Nhưng từ quan điểm lãnh đạo, làm thế nào để bạn xây dựng một chiếc tàu đủ lớn để duy trì doanh nghiệp của mình trong lâu dài? Dưới đây là câu trả lời dành cho bạn.
Hãy tuyển những người thông minh nhất bạn có thể tìm thấy.
Tác giả Peter Senge trong cuốn The Fifth Discipline đã đề cập đến khái niệm một “tổ chức học tập” (learning organization) là một trong những điểm khác biệt chính tạo nên sự khác biệt giữa các đội nhóm và doanh nghiệp có hiệu suất cao.
Điều này có nghĩa là toàn bộ tổ chức cần dựa vào kiến thức của các cá nhân và đội nhóm, chứ không phải là từ một nhà lãnh đạo đang đứng trên đỉnh tháp, để học hỏi lẫn nhau và phát triển cùng nhau trong mọi dự án.
Điều này cũng có nghĩa là doanh nghiệp cần tuyển những người thông minh nhất mà họ có thể tìm thấy – thông minh hơn cả những người quản lý của họ – để thiết lập một tổ chức học tập đủ mạnh mẽ và tiến lên phía trước.
Steve Jobs đã đồng ý với tiền đề này bằng một nhận xét rất nổi tiếng, “Sẽ thật vô nghĩa nếu bạn tuyển những người thông minh và nói cho họ biết họ cần phải làm gì; Bạn nên tuyển những người thông minh nhất để họ có thể cho bạn biết mình phải làm gì.”
Jeff Bezos cũng tiếp cận cách tuyển dụng này. Nhà sáng lập Amazon cho biết, “Mỗi khi chúng tôi tuyển một ai đó, người đó nên tự nâng cao tiêu chuẩn cho những lần tuyển dụng tiếp theo, để đội ngũ nhân tài về tổng thể luôn được cải thiện.”
Nói một cách đơn giản, khi người của bạn thành công thì doanh nghiệp của bạn mới có thể thành công. Đó là một chiếc tàu vững chắc có thể giúp bạn chống chọi lại với mọi cơn bão. Và nếu nó có đến thì cũng đến theo cách của bạn. Bạn làm chủ mọi thứ !
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Để trở nên thành công hơn trong tương lai của hoạt động SEO, bạn cần phải suy nghĩ như một cỗ máy tìm kiếm, hiểu người dùng và mang đến cho họ những thương hiệu và trải nghiệm web tốt nhất.
Tất cả chúng ta đều thấy rằng SEO đang thay đổi nhanh chóng. Những người tiếp tục duy trì tư duy SEOcũ rằng nhiều liên kết (backlink) hơn và khối lượng từ khóa nhiều hơn là tất cả sẽ sớm nhận được thất bại.
Nghĩ rằng SEO chỉ là về các hoạt động xây dựng liên kết là lầm tưởng lớn nhất và là một chiến lược lỗi thời từ năm những 2009.
Để có nhiều thành công với SEO trong tương lai, các nhà marketer và SEOers sẽ cần sự hợp tác chéo, sáng tạo và tư duy mới để thiết kế các chiến lược SEO bền vững:
Tăng cường hoạt động của các phương tiện truyền thông – mạng xã hội.
Thúc đẩy lưu lượng truy cập tự nhiên đến các website (Traffic).
Hiểu người dùng sẽ là chìa khóa chính dẫn đến thành công. Và việc giữ họ ở lại trang và khám phá website của thương hiệu sẽ là một thách thức lớn.
SEO thực sự đang chuyển mình. Bất kỳ ai đang làm việc trong không gian trực tuyến đều cần xem xét nghiêm túc hơn về cách họ có thể sáng tạo hơn với các chiến lược và hợp tác làm việc để tối ưu hóa website và tăng mức độ tương tác về lâu dài của người dùng.
Điều gì đang làm thay đổi các hoạt động SEO.
Sự liên kết giữa SEO, công nghệ, hành vi con người, các phương tiện truyền thông, máy móc và tư duy sẽ làm thay đổi cuộc chơi của SEO và digital marketing.
Các chuyên gia SEO hiện đang được mong đợi để trở thành những người kể chuyện và nhà các nhà tiếp thị chuyên nghiệp không chỉ có thể phát triển chiến lược tìm kiếm mà còn phải có khả năng giao tiếp và bán hàng trực tuyến.
Các thông điệp kỹ thuật số phải đáp ứng được ý định và tư duy của người dùng, đồng thời cung cấp những gì người tìm kiếm đang tìm kiếm trong khi xây dựng chiến lược nhận thức về thương hiệu trong lâu dài.
Điều này có ý nghĩa gì cho các chuyên gia SEO.
Các chuyên gia SEO phải thận trọng trong việc đưa những nội dung phù hợp đến đúng loại người dùng, từ đó làm cho người dùng dễ dàng cảm nhận và tiêu thụ những nội dung đó.
Những người làm marketing cần:
Đặt câu hỏi về trải nghiệm người dùng.
Đánh giá các nhóm đối tượng mục tiêu.
Xem xét cách các website được tối ưu hóa.
Cân nhắc việc sử dụng ngôn ngữ và hình ảnh trong việc kết nối với khách hàng.
Tất cả những yếu tố này bây giờ cũng là yêu cầu của các SEOer:
Cách các website truyền tải thông điệp thương hiệu tới người dùng sẽ đóng vai trò giúp ích hoặc cản trở các nỗ lực marketing của thương hiệu.
Mọi người muốn nhận được thông tin một cách nhanh chóng vì họ luôn di chuyển. Họ cần các website và nội dung được tải nhanh và dễ dàng cung cấp những gì họ tìm kiếm.
Tương lai của SEO là hiểu được các ý định tìm kiếm (search intent) của người dùng và các tầng sâu hơn của những mong muốn và khao khát, điều có thể làm thúc đẩy hành vi của họ.
Các chuyên gia SEO cũng cần có khả năng đồng cảm với con người và thấu hiểu tâm lý của họ để đưa ra một chiến lược tìm kiếm thành công và toàn diện hơn.
Xem xét các nhóm đối tượng mục tiêu đang thực sự tìm kiếm điều gì và điều gì buộc họ phải tương tác với thương hiệu hay sản phẩm.
Các chuyên gia SEO có thể gặp khó khăn trong việc phát triển các hành trình mua sắm của người tiêu dùng và có khả năng tối ưu hóa cho các mục tiêu marketing khác nhau.
Hơn nữa, việc hiểu được sự khác biệt giữa các thế hệ Gen X, Gen Y và Gen X, giá trị của những người tiêu dùng khác nhau và mục tiêu cuối cùng của người tiêu dùng cũng có thể giúp SEO hợp tác với các hoạt động marketing khác trong việc xây dựng nhận thức về thương hiệu.
Xét cho cùng, khi ai đó truy cập vào một website, sẽ rất khó khăn để khiến họ tiếp tục tương tác và trung thành với thương hiệu và sản phẩm.
Khoảng trống này là nơi các chuyên gia SEO sẽ cần phải sáng tạo và nhìn xa hơn nữa ngoài yếu tố khối lượng tìm kiếm và các từ khóa nhắm mục tiêu.
Họ cũng sẽ cần phải tích hợp hành vi của con người và nhìn vào một bức tranh kinh doanh lớn hơn để thực hiện một chiến lược hiệu quả.
Tương lai của SEO cần phải cân nhắc đến yếu tố nhận thức được định hướng bởi giá trị – Value-Driven Awareness.
Các thương hiệu sẽ cần trở nên có nhiều định hướng hơn đến các yếu tố giá trị và có mục đích để thu hút mọi người, đặc biệt là các thế hệ trẻ.
Nếu không có nhận thức về thương hiệu và những thông điệp mạnh mẽ, mọi người sẽ không có động lực để truy cập website, tương tác trên các nền tảng mạng xã hội, nhấp chuột hoặc tìm hiểu thêm về doanh nghiệp.
Các nhà marketer sẽ cần hiểu nhiều hơn về đối tượng mục tiêu và lý do đằng sau các hành động của họ. Tâm lý học dạy chúng ta rằng chúng ta tạo ra thế giới thực tại của chính mình thông qua lăng kính của tâm trí. Là người làm marketing bạn cần hiểu:
Nhu cầu của người tiêu dùng.
Điều gì đang thúc đẩy họ.
Nguyên nhân khiến họ phải tìm kiếm.
Tiềm thức của họ như thế nào.
Những mong muốn và giá trị làm chi phối đến hành vi của họ.
Đây sẽ là chìa khóa để có được những người theo dõi lâu dài và tạo ra nhiều sức ảnh hưởng đến họ trên môi trường trực tuyến.
Sự đổi mới trong công nghệ và AI sẽ khiến mọi người ít tìm kiếm hơn và kích hoạt bằng giọng nói nhiều hơn.
Trong một thế giới mà chúng ta có thể tìm thấy bất kỳ thông tin nào chúng ta muốn, bạn sẽ phải khám phá ra điều gì cuối cùng sẽ giúp phát triển thương hiệu của bạn và tạo ra những người tiêu dùng thực sự quan tâm đến bạn trong lâu dài.
Các thương hiệu có nhiều yếu tố nhân văn hơn, tập trung vào xã hội nhiều hơn và giữ được nhiều giá trị cơ bản hơn cho nhân loại sẽ giành được nhiều chiến thắng hơn.
Mọi người muốn quảng bá các thương hiệu mà họ thuộc về. Đương nhiên, họ sẽ chia sẻ, mua và tương tác với các thương hiệu mà chính họ là người đại diện, ngoài việc liên quan đến yếu tố mua hàng và sản phẩm.
Khi công nghệ phát triển và các tiện ích mới được tạo ra, sức mạnh của tìm kiếm bằng giọng nói đang đạt được nhiều sức hút hơn bao giờ hết.
Các chuyên gia SEO sẽ cần phải thích ứng với công nghệ, hiểu AI (trí tuệ nhân tạo) và hơn thế nữa có thể thúc đẩy những thứ mà người dùng muốn nhìn thấy và kết nối.
Họ bắt buộc phải tham gia vào quá trình tối ưu hóa các chiến dịch sáng tạo và làm việc nhiều hơn với các nhóm truyền thông để cung cấp những thông điệp và nội dung mà khách hàng của họ thực sự cần.
Tất cả mọi thứ hiện tại đều được định hướng bởi người dùng và phải được tối ưu để đáp ứng nhu cầu của họ.
Những tiến bộ của công nghệ và AI (trí tuệ nhân tạo) đang tác động đến mọi thứ về digital marketing và SEO. Những người làm trong ngành marketing sẽ cần phải hiểu công nghệ máy học (machine learning) và học cách mà máy móc suy nghĩ, đồng thời giải nghĩa ngôn ngữ theo cách mà máy móc có thể hiểu và ngược lại.
Hiểu biết về AI và công nghệ cũng như mối liên hệ giữa mọi thứ sẽ giúp marketer tạo ra các chiến lược marketing bền vững để tồn tại trước sự phát triển của AI.
Việc sử dụng các công cụ công nghệ, hiểu rõ ngôn ngữ học thần kinh và vật lý lượng tử có thể giúp các doanh nghiệp trực tuyến trở nên vượt trội hơn nhiều so với đối thủ của họ.
Trí óc và cảm xúc của con người chúng ta tạo ra thực tế và những gì công nghệ phản chiếu lại chúng ta. Chúng ta tạo ra thực tế của mình thông qua những gì mà chúng ta suy nghĩ và cảm nhận, và chính điều này cũng làm thúc đẩy hành vi của chúng ta.
Việc hiểu rằng các thiết bị và công nghệ trực tuyến đang phản ánh trạng thái bên trong của chúng ta cho phép các chuyên gia SEO trở thành những người có khả năng thuyết phục mạnh mẽ, những người cần hiểu con người để tối ưu hóa cho nhu cầu của họ.
Biết rằng người dùng là động lực của công nghệ, việc cung cấp những nội dung với những thông điệp sáng tạo và ngôn ngữ phù hợp có thể thu hút khán giả mục tiêu và khiến họ tương tác nhiều hơn với website của thương hiệu.
Các chuyên gia SEO sẽ cần phải hiểu tâm trí của người dùng và cách chúng ta có thể sử dụng các chiến lược marketing để đưa ra những thông điệp thực sự có sức truyền cảm hứng cho họ, giúp họ tương tác với các thương hiệuvà sản phẩm.
Làm việc theo nhóm là chìa khóa nếu bạn muốn giải các bài toán lớn hơn về SEO.
Chúng ta sẽ cần học cách suy nghĩ giống như một cỗ máy và thấu hiểu tâm trí của con người.
Bởi vì Google và tất cả các thuật toán được phát triển bởi ngữ nghĩa và các mạng lưới thần kinh hoạt động cùng nhau, tất cả chúng ta không chỉ cần hiểu cách Google và công nghệ đang ảnh hưởng đến chúng ta mà còn cả cách tâm lý của chúng ta đang tạo ra những yếu tố thực tế bên ngoài, bao gồm:
Cách chúng ta tìm kiếm.
Những gì chúng ta suy nghĩ.
Những gì chúng ta nhấp vào.
Chúng ta hành động như thế nào.
Những gì chúng ta thấy.
Google cung cấp cho người dùng thông tin, tuy nhiên, người dùng có quyền chọn những gì họ nhấp vào và phản hồi. Những gì người dùng không biết và không tin tưởng, họ không thể tìm thấy và sẽ không có cảm hứng để nhấp vào.
Google hoạt động giống như bộ não hay tâm trí của con người. Nó xem xét mối quan hệ giữa các từ khóa tìm kiếm, mạng lưới nơ-ron thần kinh, website, liên kết, v.v.
Do đó, tương lai của SEO đòi hỏi các nhà tiếp thị phải:
Hãy xem xét thương hiệu như một điều gì đó tổng thể và rộng lớn hơn.
Hiểu cách thương hiệu có thể cung cấp thông điệp cho đúng đối tượng.
Lấp đầy những khoảng trống để hướng dẫn người dùng và thương hiệu nên được nhìn thấy ở tất cả các kênh phù hợp.
Bởi vì không có tâm trí nào là giống nhau, không có người dùng nào tìm kiếm theo những cách giống nhau. Mọi người đều có một “thế giới bên trong” khác nhau, nhìn nhận thế giới khác nhau và tìm kiếm theo các lý do khác nhau.
Các chuyên gia SEO theo đó cần có kiến thức sâu hơn về:
Cách hoạt động của Google.
Cách cư xử của con người.
Tận dụng mối tương quan giữa ngữ nghĩa và ngôn ngữ để tạo ra kết quả SEO tốt hơn.
SEO cần xây dựng niềm tin để tạo ra những trải nghiệm website và thương hiệu tốt nhất.
Tương lai của SEO sẽ cần thể hiện được tính chính trực của thương hiệu, sử dụng các mối quan hệ đối tác và các mối quan hệ khác để xây dựng sự tín nhiệm và đại chúng.
Tầm quan trọng của PR, sức mạnh của các phương tiện truyền thông và website khác sẽ có giá trị rất lớn cho sự thành công của SEO.
Các liên kết thực sự từ các website và phương tiện truyền thông có tính thẩm quyền cao (High DA) sẽ giúp xác nhận sự uy tín cho thương hiệu.
Việc xây dựng những liên kết thông qua các nguồn truyền thông đáng tin cậy cùng với các nỗ lực PR sẽ giúp các thương hiệu trở nên hấp dẫn và đáng tin hơn qua lăng kính của cả yếu tố máy móc và con người.
Có một điều chắc chắn là nếu các chuyên gia SEO và marketing không sẵn sàng thích nghi, tò mò và sống cởi mở hơn, họ sẽ không thể theo kịp sự phát triển của công nghệ.
Tương lai của SEO là nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness) – thúc đẩy các thông điệp để kết nối với các nhóm đối tượng mục tiêu theo những cách lớn hơn và lâu dài hơn.
Trong một thế giới mà tất cả chúng ta đều đang khao khát một sự thay đổi toàn cầu, thống nhất hơn, bình đẳng hơn, tự do hơn và hạnh phúc hơn, tất cả chúng ta có thể hợp tác để xây dựng các sáng kiến marketing tốt hơn, sử dụng công nghệ và các phương tiện truyền thông để truyền cảm hứng cho mọi người nhiều hơn.
Các thương hiệu và người làm marketing có trách nhiệm rất lớn là không chỉ cần có được các xếp hạng cao trên Google mà còn phải:
Truyền tải một câu chuyện lớn hơn có thể liên quan nhiều hơn đến nhân loại.
Truyền cảm hứng cho các thế hệ mới.
Giúp các doanh nghiệp được nhìn nhận theo những cách nhân bản hơn thay vì chỉ là xoay quanh các yếu tố như bán hàng và lợi nhuận.
Các chuyên gia SEO và marketing sẽ cần thay đổi quan điểm để thúc đẩy người dùng đến với các website nhiều hơn, trung thành hơn và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bối cảnh ngành bán lẻ đang ngày càng phức tạp. Các nhà bán lẻ phải đối mặt với những thách thức vận hành được gây ra bởi các hạn chế về thâm nhập kênh, cạnh tranh trực tuyến khốc liệt giữa các doanh nghiệp nhỏ và lớn, đồng thời nhu cầu của người tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng.
Ngay cả khi mọi thứ có thể sẽ sớm phục hồi trở lại, nhưng mọi thứ sẽ không còn như cũ, các nhà bán lẻ phải suy nghĩ lại về chiến lược của họ để tăng trưởng dài hạn.
Giờ đây, khách hàng có vô số lựa chọn về việc họ mua hàng từ ai và mua như thế nào.
Đối với các thương hiệu, sự thay đổi nhanh chóng trong hành vi của người tiêu dùng đã dẫn đến việc họ cần xem xét kỹ hơn về cách hiển thị nội dung cho người tiêu dùng của họ theo những cách hữu ích hơn, phù hợp hơn và mang nhiều ý nghĩa hơn.
Một số thương hiệu đã làm được điều này bằng cách tập trung vào các hoạt động chuyển đổi số, điều quan trọng hàng đầu để tăng giá trị doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nghiên cứu của Google chỉ ra rằng chỉ có khoảng 30% những nỗ lực đó đã đạt được mục tiêu và dẫn đến những sự thay đổi bền vững.
Doanh nghiệp cần có một chiến lược năng động và tích hợp hơn để luôn ở bên khách hàng của họ theo cách có thể thúc đẩy sự tăng trưởng kinh doanh bền vững.
Để xây dựng một chiến lược đa kênh (omnichannel strategy) mạnh mẽ có thể tối ưu hóa hoạt động kinh doanh bán lẻ của bạn, điều quan trọng là chiến lược này phải được áp dụng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh (không chỉ riêng marketing) và phải có các nguồn lực phù hợp để cam kết với những nỗ lực này.
Dưới đây là một số mẹo về cách suy nghĩ chiến lược trong việc chuyển đổi bán lẻ đa kênh mà doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn có thể tham khảo.
Suy nghĩ lại về ranh giới giữa Online vs Offline.
Ngày nay, để sự hiện diện đa kênh có thể làm thúc đẩy sự tăng trưởng kinh doanh bền vững, doanh nghiệp cần phải vượt qua ranh giới hay rào cản giữa các hoạt động trực tuyến và ngoại tuyến bằng cách tiếp cận một chiến lược bán lẻ hợp nhất đáp ứng nhu cầu của mọi người dù cho họ đang ở bất kỳ nơi đâu trong hành trình mua sắm của khách hàng.
Về cơ bản, có sự hiện diện đa kênh có nghĩa là các nhà bán lẻ ngoại tuyến cũng mở rộng để thiết lập sự hiện diện trực tuyến của họ đồng thời tìm cách kết nối cả hai.
Tuy nhiên, với cơ hội kết nối liền mạch hơn giữa trải nghiệm trực tuyến và ngoại tuyến ngày nay và cách nó được hỗ trợ bởi những sự tiến bộ trong công nghệ marketing (Martech), kênh…, việc phân biệt một cách rõ ràng giữa các “The Line” đang trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.
Các doanh nghiệp trực tuyến như Decathlon đang tìm cách “làm mờ” các The Line khi đang chuyển sang thiết lập các cửa hàng truyền thống và các thương hiệu như Zara cũng đang áp dụng các công nghệ kỹ thuật số tại cửa hàng của mình.
Các doanh nghiệp khác, như Chanel’s Boutique of Tomorrow đang thúc đẩy ranh giới của những trải nghiệm liền mạch với các dịch vụ sáng tạo hơn ở nhiều điểm tiếp xúc hơn của người tiêu dùng của họ.
Suy nghĩ lại về vai trò của sự chuyển đổi bên ngoài marketing.
Thật hấp dẫn khi doanh nghiệp nghĩ rằng bộ phận marketing nên quản lý bất kỳ thứ gì liên quan đến sự tương tác với người tiêu dùng.
Tuy nhiên, suy nghĩ hạn chế này có thể cản trở hiệu quả của các chiến lược bán lẻ đa kênh, đồng thời làm chậm quá trình chuyển đổi và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các chiến lược có thể tạo ra sức tác động thực sự đến lợi nhuận của bạn, sự hợp tác minh bạch, đa chức năng và liên kết chặt chẽ giữa các đội nhóm nội bộ là chìa khóa quan trọng hàng đầu.
Việc phá vỡ các khoảng cách trong phạm vi chiến lược, truyền thông và đo lường sẽ giúp bạn mở ra những sự tăng trưởng trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Mặc dù mỗi bộ phận sẽ luôn có các giá trị độc nhất của riêng mình, nhưng điều quan trọng là các nhóm khác nhau không theo đuổi các mục tiêu duy nhất, điều có thể gây hại cho các mục tiêu kinh doanh tổng thể (và chung) của doanh nghiệp.
Ví dụ: việc đánh giá doanh số bán hàng trực tuyến và ngoại tuyến một cách độc lập có thể gây ra nhiều tranh cãi nội bộ khiến các nhóm có thể có thêm nhiều mâu thuẫn.
Thay vào đó, việc thống nhất và chia sẻ thông tin giữa các nhóm sẽ đảm bảo sự tập trung của mọi người là nâng cao một trải nghiệm đầy đủ cho khách hàng – tạo ra nhiều cơ hội hơn để bán chéo và thúc đẩy kết quả kinh doanh bền vững.
Suy nghĩ lại về quy trình của sự chuyển đổi.
Việc chuyển đổi kinh doanh hay chuyển đổi doanh nghiệp có thể trở nên khó khăn hơn khi chúng ta coi nó như một cuộc “đại tu” lớn, chúng ta đang làm gián đoạn các hoạt động kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
Suy nghĩ này có thể khiến các thương hiệu ngừng thực hiện những việc cần thiết hoặc tiếp cận việc chuyển đổi kinh doanh như một nỗ lực môt lần. Cả hai cách tiếp cận này đều ngăn cản các thương hiệu tối ưu hóa sự tăng trưởng của họ.
Tuy nhiên, bằng cách tiếp cận chiến lược chuyển đổi kinh doanh với tư duy làm nhiều lần và tăng trưởng dần dần, điều này giúp bạn dễ dàng đạt được những chiến thắng nhanh chóng trong ngắn hạn và thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững trong dài hạn.
Theo mô hình của hành trình bán lẻ ngày nay, chuyển đổi không phải là một quá trình thực hiện một lần mà là theo những cách thay đổi liên tục và nhiều lần.
Doanh nghiệp bán lẻ của bạn sẽ có một hệ sinh thái đa kênh dành riêng cho bạn, vì vậy bạn có thể bắt đầu bằng cách xác định các yếu tố trong hệ sinh thái của bạn, đâu là những ưu tiên lớn nhất của bạn để tăng trưởng và thay đổi.
Hãy bắt đầu xây dựng hệ sinh thái riêng.
Một hệ sinh thái đa kênh linh hoạt có khả năng vượt qua nhiều thách thức hơn và thích ứng tốt hơn với những thay đổi nhanh chóng trong hành vi hoặc môi trường kinh doanh.
Nó kết nối bạn với nhiều khách hàng hơn và mang đến cho bạn những cơ hội được có mặt ở đó để cung cấp những trải nghiệm mua sắm giá trị nhất.
Cho dù bạn đang ở đâu trong hành trình trưởng thành đa kênh, việc hiểu cách khai thác các công cụ, công nghệ là điều không thể thiếu đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Dưới đây là một số suy nghĩ khởi đầu dành cho bạn:
Đặt những nền móng nội bộ đúng đắn. Đảm bảo rằng các sản phẩm, con người và công nghệ của bạn đều hoạt động đồng bộ để cùng hướng tới một mục tiêu chung.
Cung cấp những trải nghiệm khách hàng đáng nhớ. Đảm bảo một hành trình liên tục và liền mạch trong suốt quá trình trải nghiệm của khách hàng.
Học hỏi từ các chu kỳ marketing. Không ngừng đo lường và phân tích kết quả để bạn có thể cung cấp lại kiến thức cho các chiến lược mới của mình trong tương lai.
Thúc đẩy sự tăng trưởng thông qua tự động hóa. Hãy sử dụng dữ liệu để đạt được những tốc độ tăng trưởng liên tục trên quy mô lớn trong môi trường ngày nay.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bên cạnh mục tiêu mở rộng nhiều hơn nữa năng lực trực tuyến, YouTube cũng mong muốn các nhà sáng tạo có nhiều cách hơn nữa để kiếm tiền với các sản phẩm của mình.
Khi tất cả các nền tảng mạng xã hội tìm cách triển khai nhiều cách hơn để cho phép các nhà sáng tạo kiếm tiền từ các nỗ lực của họ trên nền tảng, giữ cho họ đăng tải nội dung nhiều và thường xuyên hơn, khái niệm ‘Nền kinh tế sáng tạo’ (The Creator Economy) ra đời và mở ra nhiều cơ hội hơn cho tất cả các chuyên gia và những người đam mê đang hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Mặc dù việc trở thành một nhà người tạo nghe có vẻ như là một đề xuất khá đơn giản – tuy nhiên, việc xây dựng lượng người theo dõi, tạo nội dung phù hợp với sở thích của người dùng và sau đó kiếm tiền từ nó thực sự khá phức tạp.
Bạn cần làm rất nhiều công việc khác nhau, không chỉ về mặt tạo ra những nội dung nhất quán và khác biệt, mà còn liên quan cả đến marketing, thiết lập dòng doanh thu, quản lý hoạt động kinh doanh của riêng bạn, v.v.
Và để giúp bạn làm sáng tỏ hơn điều này, YouTube vừa ra mắt podcast đầu tiên có tên đầy đủ là “The Upload: The Rise of the Creator Economy”.
The Upload sẽ được làm nổi bật bởi các cuộc phỏng vấn với một loạt các ngôi sao trên YouTube, những người đã thiết lập thành công công việc của họ trên nền tảng, cung cấp những thông tin chi tiết về các kỹ thuật mà họ đã sử dụng.
Theo giải thích của YouTube:
“Chúng tôi muốn giới thiệu sự kỳ diệu của nền kinh tế sáng tạo theo một cách hoàn toàn mới, bằng cách đưa mọi người đến với những cảnh hậu trường để tìm hiểu chi tiết điều gì đang tạo ra sự thành công của các nhà sáng tạo.”
Về mặt lý tưởng, điều này sẽ giúp nhiều ngôi sao tiềm năng hơn của YouTube hiểu rõ hơn về những gì họ cần biết, đồng thời podcast cũng có thể giúp cung cấp một số quan điểm có giá trị về những gì mà những ngôi sao thành công này đã học được và con đường họ đến với những danh tiếng trực tuyến.
Podcast sẽ được điều hướng bởi nhà báo Brittany Luse và sẽ được giới thiệu trên các kênh của các YouTuber nổi tiếng như Lilly Singh, Caleb Marshall và Emmy Cho.
“Trong suốt chuỗi chương trình, Brittany sẽ giới thiệu đến người nghe những nhà sáng tạo với các kênh thuộc mọi quy mô khác nhau, những người đang xây dựng các hoạt động kinh doanh năng động và phát triển trên nền tảng. Các tập podcast sẽ được phát hành vào thứ 4 hàng tuần, bắt đầu từ ngày 22 tháng 9.”
Khi YouTube, một nền tảng video, lại tung ra podcast, cũng không ít người băn khoăn, tuy nhiên, âm thanh (audio) sẽ trở thành một trọng tâm lớn hơn đối với YouTube vào cuối năm nay khi nền tảng này đang tìm nhiều cách hơn để tận dụng xu hướng các nền tảng âm thanh đang ngày càng gia tăng.
Nhiều YouTuber nổi tiếng hiện có các kênh podcast của riêng họ, họ chia sẻ trên nền tảng, cung cấp những nội dung tập trung vào âm thanh cho nhiều đối tượng hơn, trong khi YouTube cũng tập trung nhiều hơn vào âm nhạc với các tùy chọn nghe chỉ có âm thanh.
Cuối năm ngoái, YouTube đã báo cáo rằng thị trường phát trực tuyến video âm nhạc đang ở mức cao nhất mọi thời đại, trong khi bản thân YouTube Music hiện có hơn 77 triệu người đăng ký có trả phí.
Vì vậy, mặc dù các yếu tố trực quan vẫn là trọng tâm chính, YouTube cũng đang dành những sự quan tâm đáng kể đối với các dịch vụ âm thanh và chương trình podcast này là một phần của điều đó.
Bạn sẽ có thể tải xuống “The Upload” ở bất kỳ nơi đâu bạn nhận podcast của mình – từ YouTube, Spotify, Apple Music, Google Podcasts, Amazon Alexa, v.v.
Bạn cũng có thể đăng ký “The Upload” trên YouTube tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các nghiên cứu mới cho thấy mục đích mang lại cho bạn khả năng phục hồi và đó là điều sẽ giúp bạn tiến lên phía trước.
“Hãy theo đuổi đam mê của bạn” là một trong những lời khuyên mà chúng ta đã nghe nhiều nhất để trở nên thành công hơn.
Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng, đối với hầu hết chúng ta, làm việc chăm chỉ và khiến chúng ta đam mê một một lĩnh vực nào đó tốt hơn là làm điều ngược lại.
Chúng ta phát triển niềm đam mê cho những gì mà chúng ta đã làm theo thời gian, thay vì bắt đầu với một niềm đam mê và sau đó xác định một con đường sự nghiệp cụ thể.
Nhưng nếu đam mê là dấu hiệu cho thấy bạn đã tìm thấy lĩnh vực phù hợp với mình, thì điều đó vẫn khiến những người mới bắt đầu sự nghiệp của họ phải đặt ra một câu hỏi hóc búa hơn: Nếu bạn không theo đuổi đam mê của mình, bạn sẽ chọn nghề như thế nào?
Nghiên cứu của giáo sư Jon Jachimowicz của Trường Kinh doanh Harvard đã đưa ra một câu trả lời đơn giản mà bạn nên xem xét.
“Tập trung ít hơn vào những gì khiến bạn cảm thấy đam mê, và tập trung nhiều hơn vào những gì bạn thực sự quan tâm.”
Tại sao mục đích lại có thể đánh bại đam mê.
Khi chúng ta nghĩ về niềm đam mê, chúng ta nghĩ về những niềm vui mà chúng ta nhận được khi được thoả sức với chính mình, thỏa mãn những sở thích hoặc chỉ làm việc nếu chúng ta thích.
Tất nhiên, tất cả những điều đó không sai và chúng cũng tuyệt vời. Nhưng giáo sư Jachimowicz khẳng định hạnh phúc là một bản hướng dẫn nghề nghiệp tệ hại, và nghiên cứu của ông đã chứng minh điều đó.
Trong một nghiên cứu với hàng trăm nhân viên, ông lưu ý, “chúng tôi phát hiện ra rằng những người tin rằng theo đuổi đam mê có nghĩa là làm theo những gì mang lại niềm vui ít có khả năng thành công trong việc theo đuổi đam mê của họ và họ có nhiều khả năng bỏ việc hơn sau 9 tháng bắt đầu.”
Nói cách khác, theo đuổi đam mê có xu hướng khiến bạn ít hài lòng hơn trong công việc của mình, bởi vì – ở đây bạn chỉ muốn có niềm vui mà không chấp nhận bất kỳ sự thách thức hay khó khăn nào cả – trong khi để phát triển và thành công, bạn rất cần những thất bại và bạn phải tìm cách vượt qua chúng.
Giáo sư Jachimowicz nói tiếp. Tất cả những gì bạn cần làm là thay thế “mục đích” cho “đam mê” khi xem xét con đường sự nghiệp của mình.
Thay vì hỏi điều gì khiến bạn hạnh phúc và “theo đuổi đam mê của mình”, thay vào đó hãy tự hỏi bản thân điều gì bạn quan tâm sâu sắc nhất, điều gì khiến bạn sẵn sằng chấp nhận nhất dẫu nó có thể mang lại nhiều khó khăn cho bạn.
Bằng cách tập trung vào mục đích, bạn có thể kết nối công việc của mình với những giá trị sâu sắc nhất, và cũng làm giảm bớt kỳ vọng rằng sẽ không có bất khó khăn nào diễn ra với bạn trên con đường dẫn tới thành công cả.
Mục đích mang lại cho bạn khả năng phục hồi để thành công.
Một lần nữa, giáo sư Jachimowicz đã thực hiện nghiên cứu để chứng minh cho tuyên bố của mình rằng theo đuổi mục đích sẽ khiến bạn thành công hơn là theo đuổi đam mê.
Ông nói:
“Trong một nhóm nghiên cứu khác, tôi phát hiện ra rằng niềm đam mê liên quan rất ít đến hiệu suất của nhân viên trong công việc của họ.
Nhưng sự kết hợp của niềm đam mê và sự kiên trì – tức là mức độ mà nhân viên đó gắn bó với mục tiêu của họ ngay cả khi đối mặt với những nghịch cảnh – điều này có liên quan nhiều hơn đến các yếu tố hiệu suất.”
Nói cách khác, ý thức rõ ràng về mục đích của chính bạn sẽ mang lại cho bạn sự kiên cường hơn là chỉ đam mê đơn thuần.
Và khả năng phục hồi (resilience) đó là điều có khả năng giúp bạn thành công trong một chặng đường dài.
Nếu bạn đang bắt đầu sự nghiệp của mình hoặc dự định thay đổi hướng đi, hãy ngừng cố gắng việc theo đuổi đam mê của bạn và thay vào đó hãy tự hỏi bản thân những câu hỏi đơn giản này: Tôi thực sự quan tâm đến điều gì? Mục đích thực sự của tôi là gì?
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mới đây nhất, YouTube chia sẻ những thông tin tổng quan về cách hệ thống đề xuất nội dung của mình làm việc và những yếu tố chính xác định mức độ tiếp cận của các video trên nền tảng.
Những chia sẻ của YouTube nhằm mục tiêu chủ yếu là giúp các nhà marketer trên YouTube hiểu rõ hơn về những gì đang hoạt động và đâu là yếu tố cần tối ưu.
Theo giải thích của YouTube:
“Hệ thống đề xuất nội dung (content recommendation system) của chúng tôi được xây dựng dựa trên nguyên tắc đơn giản là giúp mọi người tìm thấy những video mà họ muốn xem và điều đó sẽ mang lại nhiều giá trị hơn cho họ.”
Tất nhiên, ‘giá trị’ là một thuật ngữ khá mơ hồ trong các chỉ số trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội và đặc biệt là trong phạm vi đo lường, nhưng theo YouTube, ‘giá trị’ là để cho mọi người thấy nhiều hơn những gì họ thích, không chỉ dựa trên hành vi của chính họ mà còn là từ những người dùng tương tự.
“Bạn có thể tìm thấy cách làm việc của hệ thống đề xuất tại 2 nơi chính: Trang chủ (homepage) của bạn và bảng điều khiển ‘Up Next’.
Trang chủ của bạn là những gì bạn nhìn thấy khi lần đầu tiên mở YouTube – nó hiển thị một hỗn hợp các đề xuất được cá nhân hóa cũng như những tin tức và thông tin mới nhất.
Bảng Up Next xuất hiện khi bạn đang xem video và đề xuất những nội dung bổ sung dựa trên những gì bạn hiện đang xem, cùng với các video khác mà chúng tôi nghĩ rằng bạn có thể quan tâm.”
Dưới đây là một số lưu ý chính về cách hoạt động của quy trình đề xuất của YouTube.
Về cơ bản, các đề xuất (recommendations) của YouTube dựa trên 4 yếu tố chính:
Click – Số lần nhấp – Các video mà bạn nhấp vào cung cấp cho YouTube một chỉ báo trực tiếp về sự quan tâm của bạn đối với nội dung đó. Nhưng nó không phải lúc nào nó cũng là thứ xác định trải nghiệm của bạn. Ví dụ: bạn có thể nhấp qua một video để tìm kiếm thứ gì đó, sau đó bạn không tìm thấy những thứ bạn cần trong video, do đó, bản thân lần nhấp đó không phải là một chỉ báo chính xác về những gì bạn muốn. Đó là lý do tại sao YouTube cũng đo lường “Thời gian xem” như một tiêu chí bổ sung tiếp theo.
Watchtime – Thời gian xem – Thời gian xem đo lường thời gian bạn thực sự đã xem từng video mà bạn nhấp vào, điều này giúp YouTube đề xuất những nội dung cụ thể hơn phù hợp với sở thích của bạn. Nếu một người hâm mộ quần vợt đã xem 20 phút các video nổi bật của Wimbledon nhưng chỉ xem một vài vài giây của các video phân tích trận đấu, YouTube có thể cho rằng những video nổi bật đang có nhiều giá trị hơn.
Chia sẻ, Thích, Không thích – YouTube cũng đo lường các hoạt động chia sẻ và lượt thích của bạn, một phép đo phản hồi trực tiếp khác trong ứng dụng. Hệ thống của YouTube sử dụng thông tin này để cố gắng dự đoán khả năng mà bạn sẽ chia sẻ hoặc thích các video khác trong tương lai. Nếu bạn không thích một video nào đó, đó là tín hiệu cho thấy bạn không muốn xem các video đó.
Phản hồi các khảo sát – Cuối cùng, và ngoài các chỉ số phản hồi rõ ràng này, YouTube cũng tiến hành khảo sát người xem thường xuyên để tìm hiểu xem người dùng đang có những trải nghiệm tốt trong ứng dụng hay không. Ví dụ: nếu bạn xem một video trong 20 phút, YouTube có thể hỏi bạn xem bạn có thích video đó không và tiếp hành xếp hạng để hướng dẫn hệ thống của YouTube có các đề xuất tốt hơn.
YouTube cũng lưu ý rằng hệ thống của nó luôn tìm cách giúp bạn tìm thấy những nội dung mà bạn thậm chí có thể không biết là nó có tồn tại, dựa trên những nội dung mà những người có hồ sơ xem tương tự với bạn đã xem.
“Vì vậy, nếu bạn thích các video về quần vợt và hệ thống của chúng tôi nhận thấy rằng những người khác thích các video về quần vợt giống như bạn cũng thích các video về nhạc jazz, thì bạn có thể được đề xuất các video về nhạc jazz, ngay cả khi bạn chưa từng xem một video nào về chủ đề đó trước đây.”
Nếu bạn bị gắn với các hồ sơ người xem không chính xác, điều này có thể dẫn bạn đến các nội dung chất lượng thấp trên nền tảng – mặc dù YouTube cũng lưu ý rằng họ đang nỗ lực để giải quyết vấn đề này và hạn chế hiển thị những gì mà hệ thống của nó xác định là “nội dung chất lượng thấp”.
Vậy điều gì được coi là “chất lượng thấp” trong bối cảnh này?
“Chúng tôi đã sử dụng các đề xuất để hạn chế những nội dung chất lượng thấp được xem nhiều hơn kể từ năm 2011, chúng tôi xây dựng bộ lọc phân loại để xác định các video có nội dung thô bạo hoặc bạo lực và ngăn chúng rơi vào các nhóm được đề xuất.
Sau đó, vào năm 2015, chúng tôi nhận thấy rằng những ‘nội dung lá cải giật gân’ xuất hiện trên các trang chủ và đã thực hiện các bước để giảm thứ hạng những nội dung đó.
Một năm sau, chúng tôi bắt đầu dự đoán khả năng mà một video có thể đưa những đứa trẻ vị thành niên vào các tình huống rủi ro và xóa những video đó khỏi các đề xuất.
Và vào năm 2017, để đảm bảo rằng hệ thống đề xuất của chúng tôi công bằng cho các cộng đồng bị thiệt thòi, chúng tôi đã bắt đầu sử dụng công nghệ máy học (ML) để hỗ trợ hệ thống của chúng tôi trong việc đảm bảo sự công bằng giữa các nhóm người khác nhau.”
Ngoài những điều này, YouTube cũng cấm những nội dung bao gồm các tuyên bố sai lệch về sức khỏe, đồng thời thực hiện nhiều bước hơn để giải quyết những thông tin sai lệch về vấn đề chính trị.
Để tìm cách hạn chế phạm vi tiếp cận của các video có nội dung không phù hợp – những video không nhất thiết phải vi phạm các quy tắc của nền tảng, chỉ cần các video đó có chứa những tài liệu có thể gây hại – YouTube sẽ tìm cách hạn chế nó bằng những người đánh giá thực thay vì chỉ là ứng dụng công nghệ.
“Những người đánh giá này đến từ khắp nơi trên thế giới và được đào tạo thông qua một bộ quy tắc hướng dẫn đánh giá chi tiết và công khai.
Chúng tôi cũng dựa vào các chuyên gia được chứng nhận, chẳng hạn như bác sĩ y tế khi đánh giá các nội dung liên quan đến yếu tố sức khỏe.”
Để xác định “tính có thẩm quyền” của những người này, YouTube nói rằng những người đánh giá của họ cần trả lời một số câu hỏi chính:
Nội dung có thực hiện đúng lời hứa của nó không?
Loại chuyên môn nào là cần thiết để đánh giá các video?
Danh tiếng của người nói trong video và kênh đó như thế nào?
Chủ đề chính của video đó là gì (ví dụ: Tin tức, Thể thao, Lịch sử, Khoa học, v.v.)?
Nội dung có chủ yếu nhằm mục đích châm biếm hay không?
Người đánh giá của YouTube đánh giá danh tiếng của một kênh hay nhà sáng tạo dựa trên một loạt các tiêu chuẩn, bao gồm các bài đánh giá trực tuyến, đề xuất của các chuyên gia và các bài báo chuyên môn khác.
Nhìn chung, hệ thống của nó được thiết kế để sử dụng các tín hiệu rõ ràng và ngầm hiểu để làm nổi bật hơn những gì mỗi người dùng muốn xem, đồng thời lọc ra những loại nội dung không phù hợp nhằm hạn chế những tiềm ẩn có thể xảy ra.
YouTube cũng đã chia sẻ tổng quan này về cách các thuật toán đề xuất của nó đã phát triển theo thời gian.
2008: Ra mắt hệ thống đề xuất và xếp hạng video dựa trên sự phổ biến.
2011: Xây dựng hệ thống phân loại để xác định các video vi phạm và hạn chế nó từ các hệ thống đề xuất.
2012: Kết hợp thời gian xem vào hệ thống đề xuất để tăng cường tính cá nhân hoá và cải thiện chất lượng của hệ thống đề xuất.
2015: Giảm thứ hạng các nội dung giật gân, “lá cải” trên trang chủ.
2016: Dự báo khả năng rủi ro tiềm ẩn của các video và hạn chế nó từ hệ thống đề xuất.
2017: Sử dụng công nghệ máy học để bảo vệ sự công bằng cho các nhóm người ít được đại diện và cần được bảo vệ.
2019 đến nay: Sử dụng hơn 80 tỷ dấu hiệu để giúp mọi người kết nối với những video mà họ yêu thích.
Khi đánh giá các thước đo khác nhau từ góc độ marketing và hiệu suất, điều quan trọng bạn cần cân nhắc là phản ứng của các nhóm đối tượng mục tiêu và xây dựng những nội dung có thể thu hút người xem mục tiêu của bạn.
Bạn có thể đo lường điều này trong bảng phân tích YouTube của mình, và khi người dùng đăng ký trực tiếp kênh của bạn, bạn có thêm một số chỉ số chính yếu khác mà bạn có thể sử dụng để đánh giá hiệu suất và đảm bảo bạn đang cung cấp những video phù hợp sở thích của người xem.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Để thành công, những người lao động trẻ cần được coi là đáng tin cậy trước khi họ có được những cơ hội để xây dựng chuyên môn và đó là một trở ngại cực kỳ khó khăn mà họ cần phải vượt qua.
Để thành công, những người lao động trẻ – hoặc bất kỳ ai đang bắt đầu một công việc hoặc sự nghiệp mới với ít kinh nghiệm trong một lĩnh vực nhất định – họ cần được coi là đáng tin cậy và uy tín trước khi họ có cơ hội xây dựng những chuyên môn đó từ đầu.
Đối với những người trẻ và thiếu kinh nghiệm, điều cần thiết là phải vượt qua được thử thách này. Việc có được một sự khởi đầu nhanh chóng sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với những kinh nghiệm và cơ hội mới, bạn sẽ được coi là có “tiềm năng cao” và có cơ hội để học hỏi và phát triển sự nghiệp của mình.
Tuy nhiên, làm thế nào để có thể giải quyết nghịch lý giữa kinh nghiệm và sự tín nhiệm?
Các giáo sư về quản trị quốc tế và hành vi tổ chức tại Đại học Brandeis (Brandeis University) đã đưa ra cho bạn những câu trả lời dưới đây.
Những phát hiện ban đầu của các nhà nghiên cứu cho thấy nó có thể ít nghịch lý hơn chúng ta nghĩ. Những người trẻ tuổi có nhiều nguồn lực hơn họ nghĩ để vượt qua sự thiếu hụt về kinh nghiệm của họ. Và họ có thể thực hiện các hành động trực tiếp để bù đắp và xây dựng những chuyên môn mà họ đang thiếu.
Một trong những cách tốt nhất để trở nên nổi bật hơn trong môi trường doanh nghiệp, ngay cả khi bạn là một người có ít kinh nghiệm làm việc hơn, là phát triển những kiến thức độc đáo để giúp bạn trở thành một nguồn lực cần thiết cho đồng nghiệp và khách hàng.
Một trong những cách hiệu quả nhất để làm điều này là sử dụng các kỹ năng nghiên cứu của bạn để tổng hợp, nắm vững kiến thức, xu hướng và thông tin cụ thể của ngành.
Nếu bạn mới tốt nghiệp đại học, bạn có sẵn một tập hợp các kỹ năng nghiên cứu được mài dũa mà bạn có thể sử dụng ngay lập tức trong các bối cảnh chuyên nghiệp, nhưng nếu bạn chưa có, bạn cần bắt tay vào thực hiện chúng ngay bây giờ.
Hãy tìm hiểu những loại kiến thức cụ thể mà mọi người trong ngành kinh doanh của bạn khao khát nhất – và thiếu nhất – và từ đó bạn có thể xây dựng nó cho riêng mình.
Đọc các tạp chí, trang tin và sách trong ngành có liên quan hoặc xem các video chia sẻ từ các nhà lãnh đạo tư tưởng trong ngành.
Nếu bạn có thể biến mình thành một nguồn thông tin hữu ích và thậm chí là duy nhất để giải quyết các vấn đề cụ thể, bạn sẽ rất nhanh chóng tạo dựng được uy tín và được những người xung quanh coi là “nguồn thông tin” đáng tin cậy.
2. Xác định (và nắm bắt) những đóng góp cụ thể của bạn tới tổ chức.
Bạn có thể tự hỏi bản thân mình một số câu hỏi cơ bản để xác định điểm mạnh của bạn và nơi bạn có thể đóng góp giá trị. Bạn cảm thấy mình làm tốt nhất ở lĩnh vực nào? Bạn đã được khen ngợi nhiều nhất về điều gì trong quá khứ?
Hãy nghĩ về “phiên bản tốt nhất của chính bạn” và cách bạn có thể mô tả điều đó với ai đó.
Đó sẽ là gì? Sử dụng câu trả lời của bạn để tạo ra những điểm mạnh và nguồn lực có thể trở thành thức ăn cho sự khởi đầu sự nghiệp của bạn.
Bạn cũng nên xem xét đến nền tảng kiến thức cá nhân của bạn.
Ví dụ: bạn có thể chưa từng làm việc trong ngành hoặc một vị trí cụ thể nào đó trước đây, nhưng rất có thể bạn đang sở hữu những thông tin rất hữu ích chỉ đơn giản là do nền tảng địa lý hoặc nhân khẩu học của bạn.
Bạn nghĩ gì khi bạn vẫn có thể là một chuyên gia 20 tuổi làm việc trong một dự án nghiên cứu marketing, chẳng phải bạn đang có vô số những lợi thế khi tiếp cận với những người cùng thế hệ của mình hay sao? Hơn ai hết, bạn dễ đồng cảm và hiểu họ nhất.
3. Tự nguyện một cách sẵn lòng.
Đừng đánh giá thấp sức mạnh của lòng gan dạ, sự quyết tâm và sự sẵn sàng để đảm nhận những nhiệm vụ khó khăn.
Nếu vào cuối một cuộc họp nhóm, khi trưởng bộ phận của bạn yêu cầu có thêm phản hồi từ các đại diện bán hàng về dòng sản phẩm mà nhóm của bạn đang thảo luận, bạn hãy tình nguyện nhận những nhiệm vụ đó.
Nếu các đồng nghiệp cấp cao của bạn hỏi liệu có ai sẵn sàng thu thập một tập dữ liệu lớn hơn cho các xu hướng mới hơn hay không, bạn cũng hãy thực hiện dự án đó – giả sử tất nhiên là bạn có đủ các bộ kỹ năng cần thiết để hoàn thành.
Bạn sẽ có rất nhiều cơ hội để thể hiện bản thân. Hãy tận dụng chúng để tạo ấn tượng nhanh chóng với tư cách là một nhân viên chăm chỉ và đáng tin cậy nhất trong tổ chức.
4. Quản lý tốt khối lượng công việc của bạn và giao tiếp một cách chủ động.
Dù kiến thức và kinh nghiệm luôn cần có thời gian để trau dồi nhưng bạn có thể ngay lập tức tạo dựng được sự uy tín về độ tin cậy với đồng nghiệp và cấp trên của mình.
Bạn cần quản lý các cam kết và khối lượng công việc của bạn một cách khôn ngoan. Biết khi nào bạn đang làm quá nhiều và nói không một cách thận trọng với những thứ mà bạn biết quá tải hay vượt khả năng của bạn. Ngoài ra, hãy chủ động trong giao tiếp của mình.
Nếu bạn lường trước được bất kỳ khó khăn nào trong việc đáp ứng thời hạn của dự án, hãy thảo luận với cấp trên càng sớm càng tốt và xin ý kiến chỉ đạo của họ.
Bạn đừng ngại đặt câu hỏi, vì cơ bản cấp trên rất muốn biết bạn đang hiểu gì và cũng muốn rằng bạn không hiểu sai và làm sai.
Bạn có thể không phải là người có nhiều kinh nghiệm nhất trong bộ phận hay tổ chức, nhưng bạn có thể trở thành một trong những người đáng tin cậy nhất.
5. Nỗ lực xây dựng mạng lưới các mối quan hệ thân thiết và chuyên nghiệp.
Mục tiêu của bạn theo thời gian sẽ là xây dựng một mạng lưới sâu rộng và đa dạng gồm các đồng nghiệp đáng tin cậy nhất, những người sẽ sẵn sàng cung cấp cho bạn những lời khuyên và phản hồi khi bạn muốn tiến bộ trong công việc và sự nghiệp của mình.
Tận dụng những kỹ năng đó và áp dụng chúng vào tình huống hiện tại của bạn. Mời đồng nghiệp đi ăn trưa. Xác định những nhân sự cấp trên mà bạn ngưỡng mộ và tìm cách kết nối với họ.
Ở một số doanh nghiệp, bạn có thể mời họ trực tiếp đi ăn trưa hoặc đi uống cà phê. Ở những nơi khác, bạn có thể muốn đợi cho đến khi bạn có thêm nhiều kinh nghiệm làm việc với họ trước khi làm sâu sắc thêm mối quan hệ.
Tuy nhiên, điều cốt yếu là bạn cần làm việc chăm chỉ để làm quen với càng nhiều người càng tốt ở cấp độ đồng nghiệp hoặc thậm chí là cấp độ cá nhân.
Những kết nối này có thể là những người cố vấn quan trọng, những người đóng góp ý kiến cho các ý tưởng của bạn và những người ủng hộ tiềm năng cho bạn và công việc của bạn trong toàn tổ chức.
Hãy chứng minh cho họ thấy động lực, cam kết và kiến thức chuyên môn liên quan của bạn và khi có thể, hãy tìm cách phục vụ họ và giúp họ trong công việc.
Bằng cách phát triển sự tự tin để tận dụng các công cụ, tài sản và năng lực mà bạn có khi còn là một nhân viên trẻ, bạn có thể vượt qua nghịch lý về sự tín nhiệm và kinh nghiệm, và từ đó bạn bắt đầu sự nghiệp của mình theo một cách thuận lợi hơn nhiều.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng xem chia sẻ dưới đây của Google và chuyên gia SEO tại Merkle U.K về cách tích hợp dữ liệu có trả phí và tự nhiên để thúc đẩy sức mạnh của các hoạt động tìm kiếm đối với sự tăng trưởng trong kinh doanh.
Trong khi đầu tư nhiều hơn vào bất kỳ loại hoạt động có trả phí nào cũng sẽ không có những tác động trực tiếp đến việc cải thiện thứ tự xếp hạng tự nhiên, việc đầu tư vào sự cộng tác giữa hai nhóm sẽ cung cấp những thông tin chi tiết có thể mang lại lợi thế cho chiến lược tìm kiếm tự nhiên của bạn.
Trọng tâm của phương pháp này là sự kết hợp dữ liệu tự động thông qua Google Data Studio, dữ liệu được lấy từ Google Ads, Google Analytics và Google Search Console để có được những cái nhìn liền mạch giữa các kênh tự nhiên và kênh có trả phí.
Tại sao việc kết nối những dữ liệu tìm kiếm tự nhiên và dữ liệu tìm kiếm có trả phí lại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Thời gian 18 tháng qua đã chứng kiến một sự thay đổi rõ rệt trong hành vi của người tiêu dùng và dữ liệu tìm kiếm là một trong những cách tốt nhất để hiểu những thay đổi này.
Chuyển đổi những “dấu chân” bị mất thành lưu lượng truy cập trực tuyến
Với việc mua sắm ngoại tuyến bị đình trệ do ảnh hưởng của Covid-19, ba thương hiệu giày bán hàng theo mô hình bán trực tiếp đến người tiêu dùng (D2C) ở trên đang chuyển đổi lượng khách hàng bị mất thành lưu lượng truy cập trực tuyến.
Mặc dù lưu lượng truy cập đó có thể bị giảm khi các cửa hàng mở cửa trở lại, tuy nhiên với một lượng khán giả lớn hơn đã tìm kiếm, phạm vi truy vấn từ khoá được mở rộng, những thương hiệu đó có thể nhanh chóng xác định các xu hướng và phục vụ nhu cầu của lượng khách hàng đang ngày càng gia tăng.
Khi hành vi của người tiêu dùng liên tục thay đổi trong khoảng thời gian xảy ra đại dịch, điều cần thiết là các thương hiệu phải khai thác thông tin theo cách đảm bảo họ luôn ở “trong tầm ngắm” khi nhu cầu của người tiêu dùng thay đổi.
Khám phá các thông tin tổng quan về phạm vi truy vấn tìm kiếm.
Một cách đơn giản để sử dụng dữ liệu tích hợp đó là khám phá các thông tin tổng quan về các phạm vi hay độ phủ của truy vấn (query coverage).
Bằng cách đặt các chỉ số độ bao phủ của các truy vấn có trả phí và truy vấn tự nhiên cạnh nhau, các thương hiệu có thể dễ dàng nhận ra các công việc cần thiết để mở rộng phạm vi tìm kiếm có trả phí và tối ưu hóa tối ưu hoá các hoạt động tìm kiếm tự nhiên.
Trong quá trình làm việc với Benefit, một thương hiệu mỹ phẩm, Google và đối tác phát hiện ra rằng các trang hiện tại có thứ tự xếp hạng tự nhiên cao hơn cho các xu hướng tìm kiếm mới hơn mà không cần bất cứ hoạt động có trả phí nào.
Từ điều này, chúng ta có thể học được hai điều: Các truy vấn tương đối mới này sẽ ít bị cạnh tranh hơn và các trang được xếp hạng tự nhiên cao cho một cụm từ tìm kiếm cụ thể có điểm chất lượng cao gấp đôi so với các trang không được xếp hạng.
Điều đó có nghĩa là chúng ta có thể ưu tiên việc mở rộng độ phủ của các quảng cáo có trả phí sang các cụm từ hay truy vấn mới hơn để có thể tận dụng nhiều cơ hội hơn.
Kết quả nhận được từ chiến lược này đã chứng minh sức mạnh của việc loại bỏ các khoảng trống trong dữ liệu của bạn: việc đặt giá thầu phù hợp trên tập hợp các từ khóa mới này đã tạo ra kết quả cao hơn 20% so với mức trung bình của các tài khoản quảng cáo.
Điều này dẫn chúng ta đến một điểm mấu chốt: Một cái nhìn toàn diện về dữ liệu không chỉ quan trọng đối với việc báo cáo mức độ hiệu quả mà còn quan trọng đối với việc tìm kiếm ra những insights hữu ích, có thể hành động được cho các thương hiệu.
Vì các từ khoá tự nhiên và từ khoá có trả phí của một thương hiệu có thể chia sẻ cùng một trang kết quả trên các công cụ tìm kiếm, việc thay đổi cách một nội dung xuất hiện sẽ ảnh hưởng nhiều đến cách người dùng tương tác với cả những nội dung tự nhiên lẫn nội dung quảng cáo có trả phí.
Việc các thương hiệu hành động dựa trên những thông tin chi tiết được cung cấp bởi dữ liệu kết hợp là bước đầu tiên trong hành trình hướng tới một cách tiếp cận tìm kiếm tổng thể.
Kết hợp chiến lược đặt giá thầu với các tìm kiếm tự nhiên có thể mang lại ROI tốt hơn.
Đối với các thương hiệu lớn, tiềm năng về lợi thế cạnh tranh thậm chí còn lớn hơn.
Phát triển chiến lược đặt giá thầu tới những dữ liệu tìm kiếm tự nhiên được tích hợp có thể giúp thương hiệu cải thiện ROI nhiều hơn nữa.
Ví dụ: đối với các từ khóa có mức độ tiếp cận hay độ phủ tự nhiên cao và ít bị cạnh tranh, các thương hiệu có thể giảm chi tiêu cho những từ khoá này và tái đầu tư vào các phạm vi hay cơ hội khác.
Sử dụng chiến lược giá thầu tại thời điểm đấu giá (auction-time bid) đảm bảo thuật toán của các công cụ tìm kiếm tận dụng các tín hiệu mang tính ý định trong thời gian thực đang được thu thập, trong khi việc phân bổ theo hướng dữ liệu (data-driven attribution) có thể đảm bảo giá trị của một lượt chuyển đổi dựa trên giá trị của các bước trong hành trình mua sắm của người dùng – điều rất cần thiết cho bất kỳ cách tiếp cận nào trong đó những từ khoá tự nhiên và từ khoá có trả phí được kết hợp với nhau.
Một trong những cách tốt nhất để tối ưu hóa ROI sau khi khách hàng nhấp vào quảng cáo đó là làm cho toàn bộ trải nghiệm được diễn ra nhanh hơn.
Chưa hết, trong khi tốc độ tải trang là yếu tố quan trong hàg đầu của Google Ads, hầu hết các đội nhóm quảng cáo tìm kiếm có trả phí đều không ưu tiên vấn đề này.
Trong khi đó, các chuyên gia SEO, hiếm khi chứng minh được lợi tức ROI mà các chiến dịch quảng cáo có trả phí có thể có được với một website được tải nhanh hơn – điều này có nghĩa là các nhóm SEO và nhóm quảng cáo cần làm việc chặt chẽ với nhau hơn.
Với tư cách là các chuyên gia SEO, nhiều người đã chuyển trọng tâm của mình từ việc có được những xếp hạng tự nhiên cao sang các trải nghiệm khách hàng.
Bây giờ là lúc để thu hẹp khoảng cách trong dữ liệu tìm kiếm của bạn, tập hợp các nhóm SEO và nhóm quảng cáo của bạn lại với nhau và tối ưu những cơ hội mới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Kết quả từ một nghiên cứu của Dell Technologies cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp tại Việt Nam đang gặp khó khăn khi khối lượng dữ liệu ngày càng tăng.
Thay vì mang đến lợi thế cạnh tranh, dữ liệu trở thành gánh nặng bởi một loạt rào cản như khoảng cách các kỹ năng dữ liệu, kho chứa dữ liệu, các quy trình thủ công, kho lưu trữ nghiệp vụ, cũng như các vấn đề về bảo mật và riêng tư về dữ liệu.
“Nghịch lý về dữ liệu” này phát sinh do khối lượng, tốc độ và sự đa dạng của dữ liệu vượt trội so với khả năng của các DN, công nghệ, nhân lực và quy trình.
Trong đó vấn đề “Không thể trích xuất các thông tin chi tiết từ dữ liệu và/hoặc quá tải thông tin” chiếm vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng toàn cầu về rào cản chuyển đổi số, tăng 11 bậc so với năm 2016.
73% người tham gia khảo sát từ Việt Nam cho biết DN của họ hoạt động dựa trên dữ liệu và “dữ liệu chính là mạch máu của công ty”.
Chỉ có 18% cho thấy họ xem dữ liệu là yếu tố cốt lõi và sử dụng chúng xuyên suốt hoạt động của DN. 91% các DN vẫn chưa phát triển đủ công nghệ và quy trình về dữ liệu, cũng như văn hóa và kỹ năng về dữ liệu.
Chỉ 9% DN được xếp hạng Data Champion: Những công ty thỏa mãn cả hai điều kiện trên (về công nghệ/quy trình và văn hóa/kỹ năng).
74% DN cho rằng ban giám đốc vẫn chưa có những động thái hỗ trợ cụ thể để phục vụ cho chiến lược dữ liệu và phân tích của doanh nghiệp, 49% DN đang tập trung vào các kho dữ liệu (data lake) mà chưa xem xét đến việc chuẩn hóa những gì đang có.
Do vậy, sự bùng nổ của dữ liệu đang khiến công việc của nhiều DN trở nên khó khăn thay vì ngược lại: 71% DN than phiền họ sở hữu nhiều dữ liệu đến mức không thể đáp ứng các yêu cầu về bảo mật và quy định, trong khi đó 70% cho rằng các đội nhóm làm việc đang quá tải bởi lượng dữ liệu đang có.
Mặc dù hiện nay các DN đang gặp nhiều khó khăn, nhưng rất nhiều DN đã có những kế hoạch để tạo ra một tương lai tươi sáng hơn: 53% dự định triển khai máy học ML để tự động hóa quá trình phát hiện dữ liệu bất thường, 54% mong muốn chuyển sang mô hình DaaS (data-as-a-service) và 38% dự định xem xét sâu hơn về hiệu suất của các tủ đĩa để tái cấu trúc cách họ xử lý và sử dụng dữ liệu trong vòng 1 đến 3 năm tới.
Để khắc phục nghịch lý này và có thể chuyển đổi gánh nặng dữ liệu thành lợi thế, ông Vũ Trần- Giám đốc điều hành Dell Technologies Việt Nam cho rằng: “Các DN cần xem xét nhu cầu thực tiễn của DN mong muốn đặt dữ liệu ở đâu, sử dụng bao nhiêu phần trăm trên đám mây, bởi dữ liệu là sản phẩm chúng ta có thể biết trước được kết quả.
Khi tiến hành thuê đám mây, cần xem rõ biểu phí ra sao, như mỗi khi đăng nhập có tính chi phí phụ thêm bao nhiêu, tính tổng lại có phù hợp với nhu cầu của mình không. Dell Technologies thường sẽ tư vấn và so sánh giữa các giải pháp cũng như chi phí dựa trên nhu cầu của khách hàng, nhằm giúp DN tối ưu chi phí.
Cần tối ưu hóa “ống” dẫn dữ liệu để nó có thể “chảy” tự do và an toàn bằng cách tăng cường ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) và máy học (ML); phát triển phần mềm để mang đến những trải nghiệm tích hợp, cá nhân hóa mà khách hàng mong muốn”.
Với thực tế có hơn ½ DN Việt Nam vẫn chưa đạt được mục tiêu chuyển đổi số, ông Vũ Trần cho rằng: “ Chuyển đổi số là một cuộc hành trình đòi hỏi sự thay đổi về tổng thể của các thiết bị, hạ tầng, nhằm đạt được một mục tiêu chung.
Theo tôi, chúng ta chỉ đang chậm hơn một chút với các nước khác do sự khác biệt về văn hóa mua sắm. Trong 18 tháng qua, rất nhiều DN đã chuyển đổi số thành công, như những công ty về chứng khoán, thương mại điện tử, thanh toán điện tử.
Ông Vũ Trần cũng cho rằng: “Không có bất kỳ DN nào có thể đạt được chuyển đổi số chỉ sau một ngày. Trong 6 năm vừa qua, trên toàn cầu cũng chỉ có 12% DN đạt được, bởi như tôi nói, đây là một cuộc hành trình đòi hỏi thời gian và đối tác có những giải pháp hiệu quả như Dell Technologies đồng hành.
Chúng ta cần xác định được 3 năm tới mục tiêu sẽ là gì, để đạt được mục tiêu đó chúng ta phải làm gì? Sau đó, 5 năm nữa chúng ta sẽ đạt được gì?
Tốc độ phát triển của công nghệ rất nhanh, do đó hành trình chuyển đổi số của chúng ta cần phải bắt kịp xu thế phát triển của công nghệ, cũng như nội bộ DN để có thể đạt được mục tiêu mong muốn.
Trong thời điểm các DN đang phải chịu áp lực lớn trong việc chuyển đổi số để tăng tốc dịch vụ khách hàng, DN cần phải kết hợp hài hòa giữa việc thu thập thêm dữ liệu, đồng thời khai thác những dữ liệu hiện hữu.
Đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay, 39% DN cho rằng dịch bệnh đang gia tăng lượng dữ liệu họ cần thu thập, lưu trữ và phân tích. Trở thành một DN hoạt động dựa trên dữ liệu là một chặng đường dài và họ sẽ cần đến những chỉ dẫn trong suốt cuộc hành trình này”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với những tác động từ bản bản cập nhật theo dõi ứng dụng của Apple (ATT) tới lĩnh vực quảng cáo kỹ thuật số, Facebook hiện đang nỗ lực nhiều hơn để đảm bảo rằng các sản phẩm quảng cáo của họ vẫn tiếp tục tạo ra kết quả tốt.
Trong khi bản cập nhật của Apple vẫn đang tiếp tục gây ảnh hưởng đến phạm vi tiếp cận đối tượng và độ chính xác của việc nhắm mục tiêu nói chung, nhiều người mua phương tiện truyền thông (media buyers ) hiện đang hướng tới các tùy chọn nhắm mục tiêu đối tượng tự động hơn. Facebook và Google cũng đang thúc đẩy các nhà quảng cáo hướng tới các các công cụ học máy của họ để giúp tối đa hóa phản hồi dựa trên các ước tính và dự đoán.
Theo ghi nhận từ Facebook:
“Để giúp các nhà quảng cáo tìm thấy các cơ hội bổ sung mà ban đầu không có sẵn với họ, khi nhà quảng cáo tận dụng tính năng nhắm mục tiêu chi tiết và tối ưu hóa cho các chuyển đổi, giá trị hoặc các sự kiện ứng dụng bằng cách sử dụng mục tiêu chuyển đổi, chúng sẽ tự động được được đưa vào mục tiêu ‘mở rộng nhắm mục tiêu'”.
Tính năng mở rộng nhắm mục tiêu (Targeting Expansion) cho phép các thuật toán quảng cáo của Facebook hiển thị quảng cáo của bạn cho nhiều đối tượng tiềm năng hơn là những đối tượng phù hợp với các lựa chọn nhắm mục tiêu cụ thể trong quảng cáo của bạn.
Facebook chia sẻ:
“Bạn có thể sử dụng tùy chọn này khi bạn muốn chúng tôi hiển thị quảng cáo của bạn cho những người khác mà chúng tôi nghĩ sẽ mang lại cho bạn kết quả nhiều hơn và / hoặc rẻ hơn. Hệ thống của chúng tôi triển khai việc mở rộng nhắm mục tiêu khi xác định rằng làm như vậy có thể cải thiện hiệu suất quảng cáo được nhiều hơn.”
Về cơ bản, hệ thống của Facebook có thể phát hiện ra rằng quảng cáo của bạn sẽ thấy những phản hồi tốt hơn nếu chúng được hiển thị cho nhiều người dùng hơn ngoài phạm vi nhắm mục tiêu của bạn và sau đó nó sẽ hiển thị quảng cáo của bạn dựa trên ước tính của chính nó, ngay cả khi những người đó không phù hợp với các tiêu chí mà bạn đã chọn.
Điều đáng chú ý nhất là tuỳ chọn mở rộng nhắm mục tiêu không áp dụng cho các tùy chọn nhắm mục tiêu theo vị trí, độ tuổi hoặc giới tính.
Vì vậy, ví dụ nếu bạn muốn quảng cáo tiếp cận phụ nữ trong độ tuổi 25-30 ở TPHCM, thì quảng cáo của bạn sẽ vẫn chỉ được hiển thị cho tập hợp con đó, mặc dù họ có nhiều thứ khác như sở thích, hành vi…khác nhau.
Tuỳ chọn mới này có phù hợp với các nhà quảng cáo không?
Về bản chất, mức độ hiệu quả của quảng cáo còn phụ thuộc vào những tập hợp con rất cụ thể mà các nhà quảng cáo đang muốn nhắm mục tiêu và họ có thể nhận được giá trị từ việc duy trì quảng cáo của họ theo các sở thích cụ thể hay không.
Tuy nhiên, với những gì mà sự tự động hóa của Facebook có thể mang lại, với những gì mà bạn đang giúp hệ thống của Facebook hiểu hơn về đối tượng mục tiêu của bạn, đồng thời việc thiếu dữ liệu nhắm mục tiêu sau ATT của Apple thì rất nhiều nhà quảng cáo cũng đang mong đợi mức độ hiệu quả mà các tính năng tự động tương tự có thể mang lại.
Bạn có thể giả sử rằng Facebook hiện đang đặt điều này làm mặc định, rằng nó sẽ mang lại những kết quả tốt hơn cho hầu hết các thương hiệu, nhưng cuối cùng nó có thể ảnh hưởng nhiều hơn đến các doanh nghiệp nhỏ hơn, cụ thể là khi Facebook không cho phép họ giữ việc nhắm mục tiêu theo những sở thích cụ thể mà họ đã chọn.
Theo Facebook, tính năng mở rộng nhắm mục tiêu giờ đây sẽ được thêm theo mặc định vào hầu hết các chiến dịch với mục tiêu chuyển đổi và trong nhiều trường hợp, bạn sẽ không thể thay đổi tuỳ chọn này.
Bạn có thể xem cách hoạt động và sử dụng của tuỳ chọn quảng cáo mới này tại: Targeting Expansion
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google đang tìm cách giúp các nhà quảng cáo tối đa hóa kết quả quảng cáo ngay cả khi họ không thể thu thập nhiều thông tin chi tiết về người dùng như trước đây.
Quảng cáo hiển thị của Google (Google Display) đã cung cấp thêm một số tùy chọn nhắm mục tiêu tự động mới, với việc hệ thống của Google có thể tự tối ưu hóa những nội dung đã tải lên của bạn cho các nhóm đối tượng khác nhau dựa trên sự hiểu biết có hệ thống về những gì mỗi người dùng có nhiều khả năng phản hồi nhất.
Theo giải thích của Google:
“Trong trải nghiệm chiến dịch hiển thị mới, bạn được hiển thị tất cả phạm vi tiếp cận và hiệu suất mà bạn đã có, với khả năng chọn mức độ tự động hóa mà bạn muốn trong việc đặt giá thầu, sáng tạo nội dung và đối tượng mục tiêu.
Quá trình thiết lập sẽ cho phép bạn lựa chọn giữa việc tự động hóa hay kiểm soát trực tiếp và bạn cũng có thể linh hoạt thay đổi các lựa chọn này bất kỳ lúc nào mà không cần tạo thêm chiến dịch mới.”
Về cơ bản, quy trình mới sẽ hợp nhất các chiến dịch hiển thị thông minh (Smart Display) và hiển thị thông thường thành một luồng duy nhất, điều này sẽ cung cấp nhiều cách hơn để tự động hóa việc nhắm mục tiêu quảng cáo hoặc điều chỉnh các yếu tố cụ thể trong quy trình mà bạn muốn sử dụng tự động hóa.
Ngoài ra, Google cũng bổ sung tính năng ‘nhắm mục tiêu được tối ưu hóa’ cho các chiến dịch hiển thị, cung cấp các tùy chọn nhắm mục tiêu theo đối tượng tự động cho các nhà quảng cáo hiển thị.
“Trước đây tuỳ chọn này chỉ có trên các chiến dịch hiển thị thông minh. Đây là một tùy chọn giúp các nhà quảng cáo dễ dàng tiếp cận các nhóm đối tượng mới và có liên quan để từ đó thúc đẩy nhiều hơn số lần hiển thị, lượt nhấp chuột hoặc chuyển đổi mục tiêu.”
Theo Google, các hệ thống nhắm mục tiêu quảng cáo tự động ngày càng thông minh hơn và thường mang lại những kết quả tốt hơn so với các chiến dịch quảng cáo được thiết lập và tối ưu theo cách thủ công.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với tất cả những thông tin mà bạn có được, bạn có thể xem stress là một điều gì đó xấu và có tác động tiêu cực đến sức khỏe, nhưng theo các nghiên cứu gần đây, bạn nên suy nghĩ lại về vấn đề này.
Theo đó, các nhà nghiên cứu tâm lý học đến từ trường Đại học Stanford đang có một góc nhìn khác về stress hay những sự căng thẳng.
Họ tin rằng theo đuổi một cuộc sống “không có căng thẳng” thường gây ra nhiều căng thẳng hơn – do chúng ta không đối mặt với các vấn đề phức tạp và những thử thách khốc liệt nhất của mình, chúng ta thường không biết cách vượt qua chúng.
Hãy nghĩ về những khoảng thời gian bạn đã trải qua sự phát triển đáng kể về mặt cá nhân hoặc nghề nghiệp, hoặc những thời điểm bạn đạt được các thành tích cao nhất, chẳng hạn như hoàn thành cuộc đua, xây dựng doanh nghiệp hoặc nuôi dạy tốt một đứa trẻ.
Điều gì đã thúc đẩy bạn phát triển, học hỏi, cải thiện mình và vượt qua mọi vấn đề trong thời gian này? Có phải thời gian này bạn không có bất cứ stress nào không?
Nếu bạn suy nghĩ kỹ thì điều ngược lại đang xảy ra, chính những sự căng thẳng, những sự đấu tranh từ trong chính bản thân chúng ta là động lực lớn nhất giúp chúng ta vươn lên.
Stress hay căng thẳng có nhiều thuộc tính rất tuyệt vời. Nó nhắc nhở chúng ta rằng chúng ta quan tâm đến nó; nó kết nối chúng ta trực tiếp với những khía cạnh đầy thách thức và quan trọng nhất trong cuộc sống của chúng ta.
Các nhà nghiên cứu lưu ý thêm rằng căng thẳng kéo dài không phải không gây ảnh hưởng gì, nhưng chúng ta cần hiểu rằng nó có thể mang lại những lợi ích bất ngờ, dưới hình thức phát triển cá nhân.
Thông qua nhiều nghiên cứu kết hợp về tâm lý, lãnh đạo, thiền…, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng những cá nhân áp dụng tư duy “căng thẳng là để phát triển bản thân” trong cuộc sống của họ cho thấy hiệu quả công việc cao hơn và ít có các triệu chứng tiêu cực hơn về sức khỏe so với những người luôn xem “căng thẳng là sự suy nhược”.
Dựa trên các công trình nghiên cứu với các giám đốc điều hành, sinh viên và các vận động viên chuyên nghiệp…, các nhà nghiên cứu đã đưa ra phương pháp tiếp cận 3 bước để thích ứng và xem stress như là một động lực.
Bước 1: Nhận ra sự căng thẳng.
Bước đầu tiên để chuyển đổi các phản ứng của bạn tới sự căng thẳng là “nhìn thấy” nó.
Thay vì phủ nhận hoặc cố chấp, các nhà nghiên cứu khuyên bạn nên đặt tên hoặc gắn nhãn cho những căng thẳng mà bạn đang phải đối mặt.
Ví dụ: bạn có thể chỉ nói với chính mình: “Tôi rất căng thẳng về việc con trai tôi trượt đại học” hoặc “Tôi đang rất căng thẳng về những chỉ số kinh doanh cuối năm của công ty” hoặc “Tôi rất căng thẳng khi nhận được kết quả chẩn đoán sức khỏe gần đây của tôi.”
Nghiên cứu khoa học thần kinh của Ông Matt Lieberman đến từ Đại học California cho thấy rằng chỉ cần thừa nhận căng thẳng, bạn có thể di chuyển phản ứng trong não bộ của bạn từ ‘trung tâm phản ứng và tự động’ sang ‘trung tâm có ý thức và có chủ ý hơn’.
Trong một nghiên cứu, những người tham gia thử nghiệm được hiển thị những hình ảnh mang cảm xúc tiêu cực. Khi được yêu cầu gắn nhãn cảm xúc mà hình ảnh gợi ra, các hoạt động thần kinh đã di chuyển từ vùng chứa cảm xúc đến vỏ não trước trán, là vùng não mà chúng ta thực hiện suy nghĩ một cách có chủ định và có ý thức.
Nói cách khác, thừa nhận căng thẳng một cách có chủ đích cho phép bạn tạm dừng các phản ứng bản năng tự nhiên và cho phép bạn chọn ra những phản ứng nâng cao hơn.
Ở một khía cạnh khác, việc trốn tránh sự căng thẳng thường mang lại các tác dụng không mong muốn ở chiều ngược lại.
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người xem căng thẳng là suy nhược thường có xu hướng chống đối với căng thẳng trong khi những người có tư duy căng thẳng là để phát triển bản thân sẵn sàng tìm kiếm những phản ứng cởi mở hơn, điều này có thể giúp họ học hỏi và phát triển lâu dài hơn.
Bước 2: Sở hữu nó.
Chìa khóa để “sở hữu” sự căng thẳng của bạn là nhận ra rằng chúng ta thường có xu hướng căng thẳng nhiều hơn và dữ dội hơn về những điều quan trọng hơn đối với chúng ta. Căng thẳng cho chúng ta thấy rằng chúng ta đang quan tâm đến nó; rằng nó rất quan trọng.
Việc sở hữu nhận thức này sẽ giúp bạn giải phóng những động lực tích cực – bởi vì trong sâu thẳm, chúng ta rõ ràng là biết rằng những điều quan trọng không phải lúc nào cũng trở nên dễ dàng và dễ đạt được.
Một phép ẩn dụ mà các nhà nghiên cứu thường sử dụng để mô tả trạng thái này là “Đó chỉ là một đêm tối lạnh lẽo bên sườn đỉnh Everest.” Nếu bạn đang leo lên Everest, bạn có thể tưởng tượng rằng sẽ có một số đêm tối lạnh giá trên suốt hành trình của bạn.
Nhưng bạn đã mong đợi điều gì – leo lên Everest sẽ giúp bạn có được điều gì? Bạn có thực sự mong đợi rằng việc nuôi dạy một đứa trẻ hay điều hành một công việc kinh doanh sẽ trở nên dễ dàng không?
Việc sở hữu những sự căng thẳng không nhất thiết sẽ khiến những đêm tối lạnh lẽo đó biến mất nhưng chúng có thể sẽ dễ chịu hơn khi bạn khám phá ra những động lực và ý nghĩa thực sự đằng sau của những thử thách đó.
Bước 3: Sử dụng nó.
Trái ngược với những gì bạn có thể đang suy nghĩ, những phản ứng căng thẳng của cơ thể không được thiết kế để làm hại chúng ta. Trên thực tế, mục tiêu tiến hóa của các phản ứng tới sự căng thẳng là để giúp thúc đẩy cơ thể và tâm trí của chúng ta được hoạt động tốt hơn, giúp chúng ta phát triển và đáp ứng những yêu cầu mà chúng ta phải đối mặt.
Khi cơ thể gặp căng thẳng, nó sẽ bơm các hormone như adrenaline và dopamine, cung cấp thêm máu và oxy cho não và cơ thể, một phản ứng sẽ đẩy bản thân chúng ta vào trạng thái tăng cường năng lượng, tăng cường sự tỉnh táo và thu hẹp sự tập trung.
Mặc dù những phản ứng căng thẳng đôi khi có thể gây bất lợi, nhưng trong nhiều trường hợp, các hormone căng thẳng thực sự có thể kích thích sự phát triển và giải phóng các chất hóa học vào cơ thể để xây dựng lại tế bào, tổng hợp protein và tăng cường khả năng miễn dịch, khiến cơ thể thậm chí còn mạnh mẽ và khỏe mạnh hơn trước.
Các nhà nghiên cứu gọi đây là hiệu ứng phát triển sinh lý phát mạnh, và bất kỳ ai đang đối mặt với sự căng thẳng cũng cần biết các phần thưởng tương ứng của nó.
Cuối cùng, vấn đề không nằm ở bản thân các phản ứng căng thẳng mà nằm ở cách chúng ta nhận diện và sử dụng nó. Đơn giản chỉ cần điều chỉnh các phản ứng của bạn tới sự căng thẳng như một điều gì đó có lợi.
Nhà nghiên cứu Jeremy Jamieson đã chứng minh rằng các sinh viên được yêu cầu kiềm chế sự lo lắng trước khi kiểm tra sẽ có các kết quả tốt hơn trong các kỳ thi.
Giáo sư Alison Wood Brooks của Trường Kinh doanh Harvard cũng đã chỉ ra rằng khi bạn kiềm chế sự lo lắng và chuyển nó thành sự phấn khích có thể cải thiện hiệu suất trong các nhiệm vụ như đàm phán và đưa ra các quyết định quan trọng.
Tuy nhiên, đôi khi nhiều người không rõ cách tốt nhất để sử dụng căng thẳng, đặc biệt là với những tình huống dài hạn hoặc phức tạp hơn.
Chìa khóa trong những trường hợp này chỉ đơn giản là cởi mở với các cơ hội và học tập vốn có trong các căng thẳng.
Trong xã hội, phần lớn chúng ta không coi căng thẳng là khả năng hay yếu tố có lợi và thường bỏ lỡ các cơ hội để học hỏi và phát triển từ những khoảnh khắc căng thẳng đó.
Điều đó không có nghĩa là chúng ta ủng hộ việc coi tất cả các yếu tố gây căng thẳng là một điều tích cực; nhưng chúng ta nên ủng hộ rằng khi chúng ta chấp nhận các phản ứng căng thẳng của mình như một công cụ mạnh mẽ để để vượt qua những thử thách không thể tránh khỏi trong cuộc sống, chúng ta sẽ trưởng thành nhanh hơn, thành công hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Vào năm 2022, thuật toán xếp hạng trên Facebook (EdgeRank) được tạo thành từ 4 tín hiệu xếp hạng chính: recency (nội dung mới cập nhật), popularity (mức độ phổ biến), content type (loại nội dung) và relationship (mức độ thân thiết giữa người dùng với thương hiệu).
Tính đến cuối năm 2021, phạm vi tiếp cận tự nhiên (organic reach) vẫn tiếp tục giảm.
Phạm vi tiếp cận trung bình cho một bài đăng tự nhiên trên Facebook giảm xuống còn 5,2%. (Vào cuối năm 2019 là 5,5% và năm trước đó là 7,7%).
Trong khi đó, tỷ lệ tương tác trung bình (AER) vào năm 2020 cho một bài đăng tự nhiên trên Facebook là 0,25%. Con số đó giảm xuống còn 0,08% đối với những Trang hoặc tài khoản cá nhân có hơn 100.000 người theo dõi.
Thuật toán của Facebook ngày càng trở nên khó khăn đối với những nội dung có thương hiệu không phải trả phí (branded organic content).
Tuy nhiên, mọi chiến lược marketing trên Facebook đều cần cả nội dung có trả phí lẫn nội dung tự nhiên, có nghĩa là đã đến lúc bạn cần khám ra những gì thực sự đang điều hướng mức độ hiệu quả trên nền tảng.
Việc tìm hiểu rõ các thuật toán và những yếu tố xếp hạng chính trên Facebook là những gì các Digital Marketer nên làm.
Thuật toán Facebook là gì?
Thuật toán Facebook là những yếu tố quyết định những bài đăng mà mọi người sẽ nhìn thấy mỗi khi họ kiểm tra nguồn cấp dữ liệu Facebook (News Feed) của họ và những bài đăng đó hiển thị theo thứ tự nào.
Về cơ bản, Facebook từng nhắc nhở nhiều lần rằng không có một thuật toán duy nhất nào cả, mà là “bao gồm nhiều yếu tố xếp hạng và mô hình máy học khác nhau” được xây dựng để dự đoán bài đăng nào sẽ “có giá trị và ý nghĩa nhất đối với một cá nhân về lâu dài.”
Nói cách khác, thay vì thể hiện mọi bài đăng có sẵn trên Facebook theo thứ tự thời gian, thuật toán Facebook sẽ đánh giá mọi bài đăng, cho điểm và sau đó sắp xếp nó theo thứ tự quan tâm giảm dần đối với từng người dùng. Quá trình này xảy ra mỗi khi người dùng làm mới (refresh) nguồn cấp tin tức của họ.
Tóm tắt lịch sử của thuật toán của Facebook.
Thuật toán của Facebook vào 2003-2009.
Điều đầu tiên: tất cả chúng ta đều biết rằng Facebook ra đời vào năm 2004 bởi nhà sáng lập Mark Zuckerberg.
Nguồn cấp tin tức Facebook ra mắt vào năm 2006.
Nút Thích xuất hiện vào năm 2007.
Năm 2009, Facebook đưa ra thứ tự sắp xếp trong đó các bài đăng có nhiều lượt thích nhất sẽ được đưa lên đầu nguồn cấp dữ liệu.
Thuật toán của Facebook vào 2015.
Facebook bắt đầu quan tâm đến trải nghiệm người dùng nên đã bắt đầu hạ thứ hạng các Trang đăng tải các nội dung quảng cáo quá mức. (tức là các bài đăng tự nhiên nhưng có nội dung giống với quảng cáo.)
Cũng trong năm 2015, Facebook đã cung cấp cho người dùng khả năng thúc đẩy thuật toán trực tiếp: tính năng “Xem trước” (See First) cho phép người dùng ưu tiên các bài đăng của các Trang mà họ yêu thích trong nguồn cấp dữ liệu của họ.
Thuật toán của Facebook vào 2016.
Vào năm 2016, Facebook đã thêm một tín hiệu xếp hạng đó là “thời gian sử dụng”. Nói cách khác, Facebook bắt đầu đo lường giá trị của một bài đăng dựa trên lượng thời gian người dùng dành cho bài đăng đó, ngay cả khi họ không thích hay chia sẻ nó.
Các video trực tiếp cũng được ưu tiên vì nó mang lại thời gian xem nhiều hơn gấp 3 lần so với các video thông thường.
Thuật toán của Facebook vào 2017.
Đây là năm mà Facebook bắt đầu ưu tiên các phản ứng cảm xúc (emotional reactions), bằng cách coi trọng các phản ứng (tức là các phản ứng hình trái tim hoặc khuôn mặt giận dữ, mặt cười ‘haha’…) hơn là lượt Thích như trước kia.
Một tín hiệu xếp hạng khác cũng được thêm vào video đó là tỷ lệ xem hoàn thành. Nói cách khác, những video được mọi người xem càng lâu thì càng được ưu tiên hiển thị.
Thuật toán của Facebook vào 2018.
Vào tháng 1 năm 2018, Mark Zuckerberg đã thông báo rằng thuật toán Facebook giờ đây sẽ ưu tiên “các bài đăng có thể thúc đẩy các cuộc trò chuyện và những tương tác mang nhiều ý nghĩa.”
Cập nhật này được cho là Facebook đang đáp lại những lời chỉ trích rộng rãi về những tác động tiêu cực của các nền tảng mạng xã hội nói chung và với Facebook nói riêng. Facebook từ đó quan tâm nhiều hơn đến yếu tố sức khỏe tinh thần của người dùng.
Để có được sức hút, các thương hiệu giờ đây sẽ cần phải tìm kiếm được nhiều lượt tương tác có giá trị cao hơn, ví dụ như: bình luận, phản ứng, trả lời bình luận…
Thuật toán của Facebook vào 2019.
Các cập nhật trong năm 2019 bao gồm: ưu tiên các “video gốc và có chất lượng cao” có thể giúp người xem xem lâu hơn 1 phút và đặc biệt là video thu hút sự chú ý dài hơn 3 phút.
Facebook cũng bắt đầu ưu tiên hiển thị các bài đăng và nội dung từ “bạn bè thân thiết”: tức là những người mà mọi người tương tác với nhau nhiều nhất, cho dù đó là bằng cách gắn thẻ nhau trong ảnh, gửi tin nhắn trực tiếp trong Messenger hay bình luận.
Thuật toán của Facebook trong 2020.
Facebook thông báo rằng họ đang giúp người dùng hiểu thuật toán hơn và kiểm soát dữ liệu của chính họ để đưa ra cho thuật toán những phản hồi tốt hơn.
Tuy nhiên, mọi người ngày càng quan tâm đến quyền riêng tư của họ và đối với nhiều người, “các quảng cáo liên quan hơn” dường như không phải là một sự đánh đổi xứng đáng.
Trong khi đó, vào năm 2020, Facebook đã thông báo rằng thuật toán của họ giờ đây sẽ đánh giá độ tin cậy và chất lượng của các bài báo để quảng bá tin tức có căn cứ thay vì thúc đẩy những thông tin sai lệch.
Cập nhật thuật toán Facebook 2022.
Theo Margaret Mitchell, chuyên gia về AI và là cựu nhân viên Google, người dùng cần biết chi tiết lý do tại sao họ nhìn thấy những gì đang hiển thị, như phản hồi các bài đăng, quảng cáo…
Theo Mitchell, Facebook có thể cho phép người dùng tùy chọn xem những thứ được tối ưu hóa cho mình, như tần suất muốn xem nội dung từ gia đình, bạn bè, hoặc hình ảnh em bé. “Tại sao không để người dùng kiểm soát chúng?”, bà đặt câu hỏi. “Minh bạch là chìa khóa, vì nó khuyến khích hành vi tốt từ các mạng xã hội”.
Sasha Costanza-Chock, Giám đốc nghiên cứu của Algorithmic Justice League, cho rằng cần tăng cường kiểm toán độc lập đối với các hoạt động của thuật toán.
Các nhà nghiên cứu, nhà báo điều tra hoặc chuyên gia thuộc các cơ quan quản lý sẽ tham gia vào quy trình này, bởi họ có kiến thức và thẩm quyền để yêu cầu quyền truy cập vào các hệ thống thuật toán.
Tuy vậy, một số chuyên gia đánh giá, rào cản khiến Facebook không thay đổi thuật toán là mạng xã hội này quá tập trung vào tầm quan trọng của sự tương tác hoặc thời gian người dùng dành cho việc cuộn, nhấp chuột vào các bài đăng và quảng cáo trên nền tảng.
“Sẽ rất khó thay đổi, nó liên quan đến cảm giác người dùng khi sử dụng Facebook, chứ không hẳn chỉ là thời gian họ gắn bó trên đó”, James Mickens, Giáo sư khoa học máy tính tại Harvard, nhận xét.
Dù hy vọng Facebook điều chỉnh thuật toán nhiều hơn để hướng tới lợi ích công cộng, ông băn khoăn: “Điều gì sẽ thuyết phục Facebook và các công ty tương tư bắt đầu thay đổi theo hướng này?”.
Trong khi đó, theo Haugen, về cơ bản, Facebook quyết định về những nội dung họ muốn người dùng xem, nhưng giữ bí mật về quyết định đó với công chúng vì thay đổi thuật toán có thể ảnh hưởng đến thu nhập của công ty.
Thuật toán Facebook hoạt động như thế nào trong năm 2022 và hơn thế nữa.
Về bản chất, thuật toán lõi của Facebook vẫn không thay đổi ngay cả trong 2022 và có thể là tiếp sau này, dưới đây là một số điểm chính trong thuật toán của nền tảng.
Đầu tiên, Facebook lấy tất cả các bài đăng có sẵn trong mạng lưới kết nối của người dùng (inventory) và cho điểm các bài đăng đó theo các tín hiệu xếp hạng định trước, như loại bài đăng, lần truy cập gần đây, v.v.
Tiếp theo, Facebook loại bỏ các bài đăng mà người dùng không có khả năng tương tác dựa trên những hành vi trước đây của người dùng đó. Facebook cũng giáng cấp những nội dung mà người dùng không muốn xem (những nội dung dụ dỗ click chuột, thông tin sai lệch hoặc nội dung mà họ từng chỉ định là họ không thích).
Sau đó, Facebook chạy một mô hình máy học trên các bài đăng còn lại để chấm điểm chúng theo cách được cá nhân hóa và xếp hạng chúng theo thứ tự giá trị.
Cuối cùng, Thuật toán của Facebook sẽ tự động sắp xếp một loạt các loại nguồn và kiểu phương tiện truyền thông thú vị mà người dùng có thể muốn cuộn qua.
Facebook EdgeRank 2022 và 4 dấu hiệu xếp hạng chính của Facebook:
Relationship – Mối quan hệ: Bài đăng đó có phải từ một người, doanh nghiệp, nguồn tin tức hoặc nhân vật công chúng mà người dùng thường tương tác hay không? Bạn càng tương tác nhiều từ một thương hiệu thì nội dung từ họ càng được ưu tiên hiển thị.
Content Type – Loại nội dung: Loại nội dung nào trong bài đăng và loại phương tiện truyền thông nào mà người dùng tương tác nhiều nhất? (là video, ảnh hay liên kết, v.v.). Facebook hiện ưu tiên hiển thị các kiểu nội dung theo thứ tự: video, hình ảnh, liên kết, và các bài đăng thuần về văn bản (text).
Popularity – Mức độ phổ biến: Những người đã xem bài đăng đó phản ứng với nó như thế nào? (Đặc biệt là bạn bè của bạn). Có phải họ đang chia sẻ nó, bình luận về nó, bỏ qua nó, hay tỏ ra không đồng tình với nó hay không? Những nội dung càng được nhiều người tương tác (đặc biệt là bạn bè của bạn) thì càng có cơ hội được hiển thị nhiều hơn.
Recency – Mức độ mới mẻ của nội dung: Bài đăng đó được đăng khi nào? Bài đăng càng mới thì càng được ưu tiên hiển thị.
Ngoài ra bạn cũng cần lưu ý rằng, nếu các dấu hiệu là như nhau thì Facebook sẽ tính đến các dấu hiệu tiếp theo.
Ví dụ nếu bạn đăng nội dung video (đang được ưu tiên hàng đầu) nhưng lượng tương tác quá ít so với những bài đăng bằng hình ảnh (mặc dù ít được ưu tiên hơn video) thì bài đăng bằng hình ảnh này vẫn sẽ được ưu tiên hiển thị nhiều hơn.
Cũng tương tự, nếu các bài đăng là cùng loại nội dung và cùng có nhiều lượt tương tác thì các bài đăng có nhiều lượt bình luận hơn sẽ được ưu tiên hiển thị nhiều hơn. Lượt bình luận sẽ được ưu tiên nhiều hơn so với lượt thích hay chia sẻ.
Kết luận.
Bởi bản chất là thuật toán của các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram vẫn không ngừng thay đổi, bằng cách nhập nhật và hiểu thuật toán của Facebook trong 2022 và hơn thế nữa, bạn có nhiều cách hơn để tối ưu hoá nội dung của mình.
Theo tờ The Wall Street Journal. Facebook đang sử dụng một chương trình đưa hàng triệu người dùng VIP vào danh sách trắng khỏi các phương pháp kiểm duyệt nội dung tiêu chuẩn của nền tảng.
Chương trình này được gọi là “cross check” hoặc “XCheck” và Facebook tạo ra các quy tắc đặc biệt để kiểm duyệt nội dung khi nói đến hàng triệu tài khoản VIP trên Facebook và Instagram, theo các tài liệu nội bộ của The Wall Street Journal.
Hàng ngày, những nội dung của người dùng Facebook có thể bị gỡ xuống ngay lập tức nếu công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) hoặc người kiểm duyệt nội dung của nền tảng này nhận thấy bài đăng của họ vi phạm các quy tắc chung.
Tuy nhiên, những người dùng VIP trong chương trình XCheck có thể hiển thị nội dung của họ trên các dịch vụ hay nền tảng của Facebook trước khi được chuyển đến một hệ thống kiểm duyệt riêng biệt.
Theo báo cáo, quy trình đó cũng được thực hiện bởi những người kiểm duyệt nội dung được đào tạo tốt hơn, những người làm việc toàn thời gian.
Cũng theo báo cáo được trích dẫn từ các tài liệu nội bộ của Facebook cho biết hiện có ít nhất khoảng 5,8 triệu người dùng Facebook VIP vào năm 2020.
Trong số đó có ngôi sao bóng đá Neymar. Vào năm 2019, ngôi sao này đã đăng những bức ảnh khỏa thân của một phụ nữ đã buộc tội anh ta “…” lên tài khoản Facebook của mình.
Loại nội dung này thường sẽ bị xóa ngay lập tức, nhưng XCheck đã bảo vệ tài khoản của Neymar và chặn người kiểm duyệt của Facebook gỡ nội dung đó xuống.
Cuối cùng, 56 triệu người dùng của Facebook và Instagram đã xem nội dung này của Neymar, theo báo cáo từ WSJ.
Người phát ngôn của Facebook nói rằng công ty đang loại bỏ dần việc đưa người dùng VIP vào danh sách trắng. Khi được yêu cầu bình luận từ CNBC, Facebook đã từ chối.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Công ty mẹ startup Kredivo tại Indonesia vừa công bố kế hoạch niêm yết cổ phiếu tại Mỹ thông qua việc sáp nhập với một công ty SPAC trong một thỏa thuận định giá ở mức 2,5 tỷ USD.
Kredivo, nền tảng cung cấp dịch vụ mua trước, trả sau (BNPL) của Indonesia vừa tuyên bố mở rộng hoạt động sang Việt Nam thông qua liên doanh với Phoenix Holdings. Động thái này đánh dấu bước đi đầu tiên của công ty ra khỏi lãnh thổ Indonesia.
Công ty con mới thành lập có tên Kredivo Vietnam Joint Stock Company là sự hợp tác giữa Kredivo với một công ty nội là Công ty Tài chính Cổ phần Tín Việt (VietCredit).
Thời gian đầu, Kredivo sẽ chỉ triển khai các tính năng thanh toán hóa đơn và khoản vay cá nhân tại Việt Nam trước khi dự kiến ra mắt dịch vụ BNPL cho thanh toán thương mại điện tử vào quý cuối năm 2021.
Tại Indonesia, Kredivo là nền tảng thanh toán bằng thẻ tín dụng kỹ thuật số của FinAccel cung cấp nhiều phương thức thanh toán khác nhau để giúp khách hàng chuyển các khoản thanh toán lớn thành các khoản thanh toán hợp lý và an toàn hơn.
Kredivo cung cấp tùy chọn cho người dùng mua ngay bây giờ, thanh toán sau trong khi mua sắm trực tuyến.
Điểm nhấn của khoản tín dụng này là người dùng được cung cấp nhiều cách khác nhau để trả nợ, phù hợp tình hình thu nhập thực tế của họ. Đến nay, Kredivo đã có khoảng 2 triệu người Indonesia được tín nhiệm.
Nền tảng Kredivo đã và đang hỗ trợ một số ông lớn trong lĩnh vực thương mại điện tử cho các giao dịch thanh toán như; BukaLapak, Moka, Tokopedia và Shopee để xây dựng và cung cấp phương thức thanh toán trực tuyến tốt hơn cho người dùng.
Nhiệm vụ của Kredivo là mở rộng khả năng tiếp cận nguồn vốn có thể giúp xây dựng các nền kinh tế đang phát triển của Đông Nam Á.
Theo ước tính, 70% dân số Việt Nam bị hạn chế hoặc không có khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng. Hầu hết các giao dịch trong nước được thực hiện bằng tiền mặt.
Điều này giúp cho Việt Nam trở thành một thị trường tăng trưởng tiềm năng cho các công ty khởi nghiệp fintech.
Đầu tháng này, công ty mẹ FinAccel của Kredivo vừa công bố kế hoạch niêm yết cổ phiếu tại Mỹ thông qua việc sáp nhập với một công ty SPAC trong một thỏa thuận định giá tập đoàn ở mức 2,5 tỷ USD. Sau khi thâm nhập vào Việt Nam, công ty cũng có kế hoạch tham gia vào thị trường Thái Lan.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link