Skip to main content

Microsoft công bố báo cáo về Đa dạng & Hòa nhập năm 2021

Báo cáo về Đa dạng & Hòa nhập năm 2021 của Microsoft: Tiếp tục có những chuyển biến tích cực và duy trì trách nhiệm với các cam kết.

Microsoft công bố báo cáo về Đa dạng & Hòa nhập năm 2021
Source: Microsoft

Cuối tháng 10 vừa qua, Microsoft đã công bố Báo cáo về Đa dạng và Hòa nhập năm 2021, đây báo cáo thường niên thứ ba về Đa dạng và Hòa nhập của hãng và năm nay là năm thứ tám Microsoft công khai dữ liệu nhân khẩu học của lực lượng lao động toàn cầu Microsoft.

Năm vừa rồi là một năm đầy thử thách đối với nhiều cá nhân, cộng đồng và tổ chức. Các hành động gây thù hận và bạo lực trên thế giới tiếp tục hướng sự chú ý của xã hội đến vấn nạn phân biệt chủng tộc.

Ngoài ra, đại dịch cũng đang làm trầm trọng thêm tình trạng bất bình đẳng vốn có trong xã hội. Trước thực tế đó, việc giải quyết các vấn đề như bình đẳng và hòa nhập đã trở thành một nhu cầu cấp bách.

Báo cáo về Đa dạng và Hòa nhập là cơ hội để Microsoft đo đếm tác động của những nỗ lực của họ trong năm qua.

Đo lường và dữ liệu đóng vai trò rất quan trọng vì nó không chỉ cho phép họ nhìn thấy kết quả hữu hình, mà còn giúp họ xác định các khả năng và cơ hội để làm tốt hơn.

Và dù những con số làm rất tốt trong việc cung cấp một bức tranh tổng thể, Microsoft vẫn đề cao ý kiến và trải nghiệm của hơn 180.000 nhân viên trên toàn cầu, những người đang đóng góp rất lớn cho sự phát triển của Microsoft.

Tính đến tháng 6 năm 2021, ít nhất 96% nhân viên Microsoft đã hoàn thành các khóa học về văn hóa ủng hộ, hỗ trợ, đặc quyền và thiên vị vô thức ở nơi làm việc.

Dữ liệu thể hiện chuyển biến ổn định.

Số lượng đại diện của hầu hết các nhóm người trong lực lượng lao động của Microsoft đã tăng lên qua từng năm. 

Đại diện của một nhóm sẽ được ghi nhận là tăng khi tỷ lệ tăng số lượng nhân viên của nhóm đó bằng hoặc lớn hơn tỷ lệ tăng số lượng nhân viên toàn công ty. Kể từ năm 2017, số lượng nhân viên của Microsoft đã tăng 41,6% trên toàn cầu và 35,4% tại Mỹ.

Trong cùng thời gian đó, tỷ lệ tăng số lượng nhân viên của một số nhóm đã vượt tỉ lệ tăng số lượng nhân viên toàn công ty, và xu hướng này tiếp tục kéo dài trong nhiều năm tiếp theo, cho thấy mức độ đa dạng đang dần được cải thiện:

  • Nữ giới hiện chiếm 29,7% lực lượng lao động toàn cầu của chúng tôi, tăng 1,1 điểm phần trăm kể từ năm 2020.
  • Người da đen và Mỹ gốc Phi hiện hiện chiếm 5,7% lực lượng lao động tại Mỹ, tăng 0,9 điểm phần trăm kể từ năm 2020. Đây là mức tăng hàng năm cao nhất trong 5 kỳ báo cáo gần đây.
  • Người Tây Ban Nha và Latinh chiếm 7,0% lực lượng lao động tại Mỹ, tăng 0,5 điểm phần trăm kể từ năm 2020. Đây là mức tăng hàng năm cao nhất trong 5 kỳ báo cáo gần đây.
  • Người châu Á, gồm hơn chục nhóm dân tộc khác nhau, hiện chiếm 35,4% lực lượng lao động tại Mỹ, tăng 0,7 điểm phần trăm so với năm 2020.
  • Người Mỹ bản địa, người Alaska bản địa, người Hawaii bản địa và người đảo Thái Bình Dương chiếm 0,7% lực lượng lao động tại Mỹ của chúng tôi và tỉ lệ này vẫn giữ nguyên trong 5 kỳ báo cáo vừa qua.
  • Người đa chủng tộc hiện chiếm 2,5% lực lượng lao động tại Mỹ, tăng 0,2 điểm phần trăm so với năm ngoái.
  • Đến tháng 6 năm 2021, 7,1% nhân viên của Microsoft tại Mỹ xác nhận là người khuyết tật. Con số này cao hơn 1 điểm phần trăm so với tháng 6 năm 2020.

Microsoft cũng đã đạt được một số kết quả đáng tự hào về sự đa dạng ở cấp lãnh đạo, đặc biệt là đại diện là phụ nữ trên toàn cầu và đại diện là người Mỹ gốc Á, da đen và gốc Phi ở Mỹ:

  • Người Mỹ gốc Phi và người da đen chiếm 3,9% đội ngũ quản lý, 3,2% giám đốc và 3,8% cộng sự + giám đốc điều hành tại Microsoft Mỹ. Ở cấp lãnh đạo, tỷ lệ đại diện nhóm này tăng 1,9 điểm phần trăm trong năm qua, đạt 5,6%.
  • Người gốc Tây Ban Nha và Latinh trong lực lượng lao động tại Mỹ của chúng tôi chiếm 6,0% đội ngũ quản lý, 5,2% giám đốc và 5,2% cộng sự + giám đốc điều hành. Ở cấp lãnh đạo, tỷ lệ đại diện của nhóm tăng 0,4 điểm phần trăm so với năm ngoái, đạt 3,7%.
  • Các nhóm dân tộc châu Á chiếm 31,0% đội ngũ quản lý, 31,3% giám đốc và 26,2% cộng sự + giám đốc điều hành. Ở cấp lãnh đạo, tỷ lệ đại diện châu Á đạt 23,3%, tăng 1,8 điểm phần trăm so với năm ngoái.
  • Nữ giới trong lực lượng lao động toàn cầu của chúng tôi chiếm 27,1% đội ngũ quản lý, 22,0% giám đốc và 21,1% cộng sự + giám đốc điều hành. Mặc dù tỷ lệ lãnh đạo là nữ giới giảm 0,6 điểm phần trăm từ năm 2019 đến năm 2020, nhưng đã tăng 1,0 điểm phần trăm vào năm 2021, lên mức 25,0%.

Là một phần trong Sáng kiến ​​bình đẳng chủng tộc, Microsoft cam kết tăng gấp đôi số lượng cán bộ quản lý, thành viên độc lập cao cấp và quản lý cấp cao là người da đen, người Mỹ gốc Phi, người gốc Tây Ban Nha và Latinh ở Mỹ vào năm 2025.

Những con số trong báo cáo đã cho thấy họ đang đạt được những kết quả khả quan trên hành trình chinh phục mục tiêu của mình, khi số lượng đại diện ở cấp lãnh đạo tăng lên hàng năm.

Sẽ là thiếu sót nếu tôi không nhắc đến những thay đổi quan trọng trong nhận thức về vấn đề đa dạng và hòa nhập, đặc biệt là trong bối cảnh những thách thức nghiêm trọng trong hai năm qua.

Vấn đề đa dạng và hòa nhập ngày càng trở nên cấp thiết và bao gồm nhiều khía cạnh hơn; ngoài khía cạnh đạo đức và xã hội, nó đã trở thành ưu tiên trong hoạt động kinh doanh.

Các ngành và lĩnh vực trên thế giới không còn nghi ngờ về tầm quan trọng của sự đa dạng và hòa nhập, thay vào đó họ đang tìm biện pháp để giải quyết nhiệm vụ quan trọng này. Các tổ chức được yêu cầu thực hiện những cam kết bền vững, thay vì giải pháp tạm thời.

Năm vừa qua, Microsoft đã chủ động đương đầu với thách thức đó, tận dụng sức mạnh của toàn công ty để thúc đẩy tiến độ, đầu tiên là từ nội bộ công ty, sau đó là mở rộng ra cộng đồng nơi chúng tôi sống và làm việc. Microsoft cho biết họ có một sứ mệnh toàn diện, một cam kết nhất quán và một mục tiêu để hướng tới.

Bạn có thể xem chi tiết báo cáo này của Microsoft tại: Microsoft D&L

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo Microsoft

Hybrid là tương lai của thế giới làm việc và cộng tác

Kể từ khi bắt đầu xảy ra đại dịch, các mô hình làm việc kết hợp (hybrid) tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong việc cộng tác, ngay cả sau đại dịch.

Hybrid là tương lai của thế giới làm việc và cộng tác
Source: Forbes

COVID-19 đã làm thay đổi cách chúng ta làm việc và cộng tác.

Cuộc khủng hoảng toàn cầu đã đẩy nhanh việc thích nghi các công cụ cũng như các cách thức phối hợp làm việc mới theo những cách chưa từng có. Đến tháng 4 năm 2020, khoảng một nửa số doanh nghiệp cho biết rằng hơn 80% nhân viên của họ làm việc tại nhà do sự ảnh hưởng của COVID-19.

Trong khi có không ít các công nghệ có thể hỗ trợ doanh nghiệp làm việc từ xa một cách hiệu quả, việc vận dụng các công nghệ đó vào thực tiễn doanh nghiệp vẫn khá khó khăn.

Ngay từ năm 1987, một số nghiên cứu đã xác định một số thách thức mà những phụ nữ phải đối mặt khi áp dụng công nghệ để làm việc tại nhà. Những khó khăn liên quan đến việc chăm sóc con cái, tách biệt giữa công việc và gia đình cũng như các cơ hội để phát triển bản thân.

Kể từ khi áp dụng mô hình làm việc từ xa, chúng ta rõ ràng là đã học được nhiều hơn về cộng tác ảo (virtual collaboration). Chúng ta cũng đang mong đợi những sự thay đổi mới trong tương lai sau đại dịch.

Như một kết quả tất yếu, mô hình làm việc kết hợp (hybrid) trở thành xu hướng mới và phát triển mạnh mẽ – những nhân viên giờ đây, họ vừa làm việc trong văn phòng và vừa làm việc tại nhà qua môi trường ảo – đây sẽ là một mảnh ghép lớn của bức tranh làm việc tổng thể trong tương lai.

Một cuộc khảo sát vào tháng 4 năm 2021 cho thấy 99% các nhà lãnh đạo trong lĩnh vực nhân sự cho biết nhân viên sẽ được làm việc theo mô hình kết hợp trong tương lai, theo một cách thức phù hợp nào đó.

Ứng dụng lưu trữ dữ liệu Dropbox đã chủ động thực hiện các thay đổi một cách thường xuyên trong suốt đại dịch, họ cho phép nhân viên làm việc tại nhà và tổ chức các cuộc họp nhóm tại văn phòng.

Định nghĩa về “Hybrid” hay “Kết hợp” hay “Hỗn hợp” là khác nhau ở mỗi tổ chức. Một số tổ chức thì để nhân viên làm việc xen kẻ vài ngày tại nhà, vài ngày tại văn phòng, một số tổ chức thì sắp xếp theo tính chất công việc.

Các doanh nghiệp khác có thể chỉ yêu cầu gặp mặt trực tiếp tại văn phòng cho những dịp đặc biệt hay những khoảng thời gian định kỳ, họ có thể chỉ gặp nhau một tháng hoặc một quý một lần.

Tuy nhiên, dù là bằng cách nào, các nghiên cứu cho thấy nhiều doanh nghiệp đã thất bại trong việc triển khai mô hình làm việc mới này.

Làm việc từ xa với làm việc tại văn phòng.

Làm việc tại văn phòng thúc đẩy tính có cấu trúc và minh bạch của doanh nghiệp, điều này có thể làm tăng sự tin tưởng giữa cấp quản lý và người lao động. Việc phát triển văn hóa tổ chức về cơ bản là sẽ diễn ra một cách tự nhiên.

Các cuộc trò chuyện thông thường trong văn phòng giữa các nhân viên với nhau có thể dẫn đến việc họ sẽ chia sẻ kiến ​​thức và kinh nghiệm với nhau, họ hỗ trợ nhau để giải quyết các vấn đề nảy sinh.

Những điều này thực sự khó khăn đối với môi trường ảo, vốn thường bị phụ thuộc vào việc phải đặt lịch trước nếu muốn trao đổi hoặc thực hiện các cuộc họp.

Tuy nhiên khi nhìn vào số liệu, làm việc tại nhà hiệu quả hơn nhiều so với làm việc tại văn phòng. Nghiên cứu chỉ ra rằng những người làm việc từ xa báo cáo mức năng suất cao hơn và họ thích làm việc tại nhà hơn vì tính linh hoạt, họ cũng không phải tốn nhiều thời gian cho việc di chuyển.

Làm việc từ xa cũng tiết kiệm về chi phí. Tiết kiệm đáng kể chi phí cho không gian văn phòng, một trong những hạng mục tốn nhiều ngân sách nhất cho các tổ chức.

Mô hình làm việc kết hợp có thể kết hợp những gì tốt nhất của cả hai thế giới, thực và ảo.

Không có gì là hoàn hảo.

Làm việc kết hợp phải đối mặt với nhiều trở ngại tương tự như khi làm việc trực tiếp. Lập kế hoạch và giao tiếp kém, các cuộc họp không hiệu quả hoặc không cần thiết, hay mù mờ về trách nhiệm công việc xảy ra với cả mô hình làm việc trực tiếp lẫn từ xa.

Có lẽ vấn đề lớn nhất khi làm việc tại nhà đó là những lo ngại về yếu tố công nghệ và bảo mật. Khi sử dụng mạng gia đình (Home networks), bạn đang tạo điều kiện nhiều hơn cho các cuộc tấn công mạng, điều này rất khó xảy ra nếu sử dụng mạng doanh nghiệp.

Những người làm việc từ xa cũng có nhiều khả năng chia sẻ máy tính cá nhân của họ với người khác bên ngoài tổ chức hơn. Các tổ chức áp dụng mô hình làm việc kết hợp phải đấu tranh để giải quyết các vấn đề phức tạp và thường tốn kém này.

Với mô hình làm việc kết hợp, người quản lý khó có thể nhìn thấy công việc đang diễn ra. Điều này có nghĩa là họ phải đo lường hiệu suất của nhân viên dựa trên kết quả với các thước đo hiệu suất cụ thể hơn thay vì tập trung vào hành vi của nhân viên.

Một cạm bẫy tiềm ẩn khác với các mô hình làm việc kết hợp đó là sự tăng lên của việc hiểu lầm hoặc truyền thông sai lệch giữa những người ở văn phòng và những người ở nhà.

Thiết lập một môi trường làm việc kết hợp (hybrid environment).

Có rất nhiều lời khuyên liên quan đến việc xây dựng một môi trường làm việc kết hợp hiệu quả. Dưới đây là một số ý tưởng bạn có thể tham khảo.

Việc thực hiện các cuộc họp quá thường xuyên hoặc họp không có mục đích rõ ràng thường dẫn đến sự mệt mỏi và kiệt sức. Không phải ai cũng cần phải có mặt tại mọi cuộc họp và các nhà lãnh đạo cũng nên khéo léo để đảm bảo không ai cảm thấy bị bỏ rơi.

Thay vì tốn thời gian tham dự các cuộc họp không cần thiết, nhân viên có thể tăng năng suất và có nhiều thời gian hơn để tập trung vào các công việc phức tạp khác của họ.

Lắng nghe nhân viên là một trong những kỹ năng quan trọng nhất để đảm bảo một môi trường làm việc kết hợp có thể thể hiện được sức mạnh của nó. Bạn nên liên tục tìm kiếm sự phản hồi, có thể là thông qua các cuộc trò chuyện trực tiếp, thảo luận nhóm tập trung hay khảo sát nhân viên.

Công nhận và khen thưởng nhân viên cho các thành tích của họ liên quan đến việc làm việc trực tiếp lẫn từ xa cũng là cách mà các nhà lãnh đạo nên làm.

Cả người quản lý và nhân viên đều phải minh bạch trong giao tiếp và có nhận thức đầy đủ về mô hình làm việc kết hợp. Các chính sách cũng phải được đưa ra để xác định nhiệm vụ nào xảy ra trong văn phòng và nhiệm vụ nào được thực hiện từ xa.

Tất cả nhân viên phải nhận được cùng một thông tin giống nhau tại cùng một thời điểm và kịp thời. Vì dù sao thì, cho dù họ đang làm việc ở văn phòng hay trực tuyến, người lao động không bao giờ muốn cảm thấy họ là người cuối cùng được biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện (P4)

Trước khi bắt đầu bất cứ điều gì, thứ bạn cần là một bản kế hoạch đầy đủ và bao quát nhất, dưới đây là cách bạn làm điều đó với marketing.

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện
Source: iStock

Các chiến thuật.

Các chiến thuật đánh dấu giai đoạn thứ ba và cũng là những bước đi cuối cùng của bản kế hoạch, và bạn nên chia chúng cho các mục tiêu khác nhau.

Cách tốt nhất để làm điều này là liệt kê tất cả các mục tiêu của bạn và sau đó song song với từng mục tiêu lớn là các chiến thuật nhỏ mà bạn cần thực hiện để hoàn thành chiến lược trong năm tới, tất nhiên, các chiến thuật phải đi cùng với mức chi phí ước tính.

Lý tưởng nhất, bạn liệt kê tất cả các mục tiêu và tóm tắt bản kế hoạch marketing của bạn thành một bức tranh chiến thuật tổng thể trên một sơ đồ Gantt duy nhất.

Sơ đồ gantt trong lập kế hoạch

Sơ đồ Gantt mặc dù không mới, nhưng nó có thể truyền tải tất cả các kế hoạch chiến thuật (tactical plan) của bạn theo cách dễ theo dõi và nắm bắt nhất.

Sau đó, bạn vừa có thể xem xét và tương tác, vừa tìm kiếm các sức mạnh tổng hợp nếu có giữa các chiến thuật với nhau.

Khi khám phá sơ đồ theo chiều dọc, bạn có thể đảm bảo rằng bộ phận marketing không bị quá tải vào những thời điểm nhất định trong năm khi có quá nhiều chiến thuật được diễn ra trong những thời điểm quá gần nhau.

Phân bổ ngân sách.

Cuối cùng, bạn đang tiến tới một trong những slide quan trọng nhất của bản kế hoạch. Trong khi tất cả trưởng của các bộ phận có thể chăm chú nghe bạn trình bày trong suốt bản kế hoạch mà không có nhiều ý kiến thắc mắc, tuy nhiên đến phần này thì mọi thứ dường như khó khăn hơn bạn nghĩ.

Họ sẽ tìm đủ mọi cách để kiểm tra tính xác thực của bản kế hoạch của bạn trong khi họ cũng xem chi tiết đến các phần dữ liệu cụ thể.

Chi phí của kế hoạch này là bao nhiêu? Và liệu kế hoạch này có mang lại mức lợi nhuận cao nhất dựa trên những nguồn lực đã đầu tư hay không?

Bất kỳ nhà quản lý cấp trung nào cũng có thể kiểm tra bạn bằng cách hỏi xem liệu mức ngân sách đó có thể giảm đi trong khi vẫn đảm bảo đạt được các mục tiêu chung hay không.

Nếu Sếp của bạn muốn bạn chi tiêu ít hơn, bạn có thể sẽ phải chấp nhận. Tuy nhiên, bạn cũng cần phải điều chỉnh mức doanh số hay lợi nhuận dự kiến sao ​​cho phù hợp.

Bạn hãy nhớ rằng, mặc dù hầu hết các doanh nghiệp sẽ họp và đồng ý với kế hoạch chi tiêu marketing cho năm tới từ rất lâu trước khi bạn bắt đầu thực hiện kế hoạch của mình, nhưng về bản chất thì mọi thứ vẫn có thể được thay đổi.

Nếu kế hoạch của bạn có thể diễn ra đúng hoặc gần đúng so với những gì mà bạn đã lên mục tiêu, mọi thứ khá ổn, ngược lại nếu mọi thứ diễn ra quá chệch hướng so với kế hoạch thì có khả năng cao là ban lãnh đạo sẽ có các mức điều chỉnh tức thời đối với bạn.

Thêm hyperlinks vào kế hoạch của bạn.

Hyperlinks là những liên kết cho phép bạn kết nối tất cả những gì bạn muốn mở rộng hoặc chứng minh cho bản kế hoạch của bạn, những liên kết mở rộng này đặc biệt có ý nghĩa nếu bạn dự báo ở một vài silde hay nội dung nào đó, người nghe sẽ có thể muốn bạn trình bày chi tiết hơn hoặc trình bày các dẫn chứng cụ thể.

Nếu bạn đang muốn bỏ qua một phân khúc khách hàng cụ thể nào đó chẳng hạn, bạn có thể sẽ cần liên kết đến các biểu đồ khảo sát liên quan, những dữ liệu cho thấy phân khúc đó không hề mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

Hay nếu một giám đốc bán hàng hoặc giám đốc tài chính tỏ ra khó chịu hay hoài nghi về bản kế hoạch mà bạn đưa ra, những siêu liên kết này đóng vai trò như những chất xúc tác để kéo họ về phía của bạn.

Mọi thứ có thể sẽ khác, bạn có thể sẽ cần nhiều thứ hơn vào bản kế hoạch của mình, tuy nhiên bằng cách tiếp cận và chuẩn bị kế hoạch theo những cách đầy đủ nhất, bạn có nhiều khả năng nhất để thuyết phục tất cả các bên liên quan đứng về phía bạn.

Hết phần cuối!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Sơ đồ Gantt là gì? Cách lập sơ đồ Gantt

Cùng tìm hiểu các nội dung như sơ đồ Gantt là gì, ưu điểm và nhược của sơ đồ Gantt, cách lập sơ đồ Gantt và hơn thế nữa.

Sơ đồ Gantt là gì
Sơ đồ Gantt là gì? Cách lập sơ đồ Gantt

Sơ đồ Gantt (Gantt Chart) là một trong số những phương pháp thông dụng khi lập danh mục những công việc cần làm theo thứ tự thực hiện của kế hoạch, có ghi rõ ai làm và thời gian thực hiện.

Sơ đồ Gantt là gì?

Sơ đồ Gantt (còn gọi là sơ đồ ngang Gantt hay biểu đồ Gantt) hay Gantt Chart là một trong những công cụ cổ điển nhất được sử dụng phổ biến trong quản trị tiến độ thực hiện dự án.

Sơ đồ này được xây dựng vào năm 1915 bởi Henry L. Gantt, một trong những nhà tiên phong về quản trị khoa học. Trong sơ đồ Gantt, các công tác được biểu diễn trên trục tung bằng thanh ngang, thời gian tương ứng được thể hiện trên trục hoành.

Ví dụ minh họa.

VD: Một nhà máy thép đang cố gắng tránh chi phí cho việc lắp đặt một thiết bị kiểm soát ô nhiễm không khí. Tuy nhiên để bảo vệ môi trường địa phương, các cơ quan có chức năng đã buộc nhà máy phải lắp hệ thống lọc không khí trong vòng 16 tuần.

Nhà máy đã bị cảnh báo sẽ buộc phải đóng cửa nếu thiết bị này không được lắp đặt trong thời hạn cho phép.

Do đó, để đảm bảo hoạt động của nhà máy, giám đốc muốn hệ thống này phải được lắp đặt đúng thời hạn. Những công việc của dự án lắp đặt thiết bị lọc không khí này được trình bày trong bảng 1.

sơ đồ gantt là gì

Sử dụng phương pháp sơ đồ Gantt để lập tiến độ cho dự án, ta nhận thấy rằng các công việc A-C-E-G-H nằm trên đường găng (đường găng là đường dài nhất, bất cứ sự chậm trễ của các công việc trên đường găng đều dẫn đến sự chậm trễ của dự án).

Các công việc B-D-F không nằm trên đường găng và chúng có thể dịch chuyển trong giới hạn cho phép mà không ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành dự án. Do đó, ta có thể sắp xếp các công việc này theo phương thức triển khai sớm hoặc triển khai chậm.

  • Phương thức triển khai sớm cho phép các công việc có thể bắt đầu sớm như có thể, miễn là không ảnh hưởng tới các công việc trước đó.

  • Với phương thức triển khai chậm, các công việc có thể bắt đầu trễ hơn mà không ảnh hưởng tới thời gian hoàn thành dự án (Bảng 2). Độ lệch giữa thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc của một công việc trong hai sơ đồ (nét chấm gạch) được gọi là thời gian dự trữ.

Ngoài ra, sơ đồ Gantt còn có thể được biểu diễn dưới dạng liên kết giữa các công việc.

Ưu, nhược điểm của sơ đồ Gantt.

Sơ đồ Gantt tuy đơn giản nhưng là công cụ quan trọng cho phép các nhà quản trị dễ dàng xác định được những gì cần phải làm, những gì đã được thực hiện trước, sau hay đúng tiến độ.

Sơ đồ Gantt phù hợp với những công việc đơn giản, ít chồng chéo nhau, rất dễ xây dựng và làm cho người đọc dễ nhận biết công việc và thời gian thực hiện của các công tác; thấy rõ tổng thời gian thực hiện các công việc.

Tuy nhiên, sơ đồ Gantt không thể hiện được mối quan hệ giữa các công tác, không ghi rõ qui trình công nghệ. Trong dự án có nhiều công tác thì điều này thể hiện rất rõ nét. Sơ đồ Gantt chỉ phù hợp áp dụng cho những dự án có qui mô nhỏ, không phức tạp.

Sơ đồ trách nhiệm (Load Charts).

Sơ đồ trách nhiệm là biến tấu của sơ đồ Gantt. Trên cột dọc, thay vào việc liệt kê các công việc là liệt kê các nhân viên thực hiện công việc (hay các nguồn khác như máy móc, dụng cụ,…).

Sơ đồ trách nhiệm cho phép dễ dàng nhận ra thời gian không tải, hay biết được công suất sử dụng của loại nguồn đó.

Loại sơ đồ này thường được sử dụng trong các bộ phận, khoa, ban,… ở các công sở, trường đại học, bệnh viện… để phân công nhiệm vụ cho các thành viên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Năng lực cạnh tranh kỹ thuật số của Thái Lan tăng trưởng nhanh chóng

Năm nay, Thái Lan vươn lên đứng thứ 38 trên bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh kỹ thuật số. Đây là thứ hạng cao nhất mà đất nước Chùa Vàng đạt được.

Source: Vinanet

Sự tiến bộ của Thái Lan trong lĩnh vực chuyển đổi số đến từ việc chính phủ quốc gia này hợp tác với khu vực tư nhân đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông.

Bảng xếp hạng của Viện Phát triển Quản lý Quốc tế (IMD) cũng cho thấy lợi thế của Thái Lan về số lượng sinh viên tốt nghiệp ngành khoa học lẫn khả năng thu hút nhân lực nước ngoài có tay nghề cao – hai yếu tố giúp nâng cao kiến thức số.

Bên cạnh đó, các khoản đầu tư lớn từ những doanh nghiệp công nghệ, kỹ thuật số như Switch (Mỹ), Bosch (Đức), Trung tâm Dữ liệu Toàn cầu NTT (Nhật Bản), Huawei (Trung Quốc) cũng giúp Thái Lan đi tắt đón đầu phát triển kinh tế số và trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo của châu Á.

Đồng thời, không thể không kể đến vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng số tại Thái Lan của Ủy ban Đầu tư (BOI) – nơi mang đến một loạt ưu đãi cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực số.

Ưu đãi từ BOI dành cho doanh nghiệp thuộc mọi giai đoạn trong tiến trình phát triển số, từ đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ đến phát triển phần mềm và các dịch vụ, nền tảng số.

Kết quả có được, Thái Lan là một trong số các nước có lượng người sử dụng công nghệ cao nhất thế giới. Năm 2020, 84% dân số Thái Lan mua sắm trực tuyến so với mức trung bình của toàn cầu chỉ là 77%.

Nhìn chung, nền kinh tế số của Thái Lan sẽ tăng gấp ba lần giá trị, lên 53 tỷ USD trong 4 năm tới, theo báo cáo e-Conomy SEA 2020 do Google, Quỹ Temasek (Singapore) và Công ty Tư vấn Bain & Co. thực hiện.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Tương lai của ngành quảng cáo trực tuyến dưới góc nhìn của các thương vụ M&A

Trong khi động lực vốn hóa thị trường không phải là điều mới mẻ trong ngành quảng cáo trực tuyến hay kỹ thuật số, tại sao mọi thứ đang thay đổi rất nhanh chóng. Nó có ý nghĩa gì đối với tương lai của ngành?

tương lai của quảng cáo trực tuyến
Tương lai của ngành quảng cáo trực tuyến dưới góc nhìn của các thương vụ M&A. Source: BU

Nếu bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo trực tuyến, có một xu hướng mà bạn không thể không chú ý vào năm 2021 – số lượng thương vụ M&A (mua bán và sáp nhập) tăng trưởng với một tốc độ chưa từng có trên thị trường.

Vào năm 2021:

  • Capital Croissance mua lại Smart AdServer.
  • Magnite mua lại SpotX.
  • Verve Group mua lại Smaato.
  • LiveRamp mua lại Datafleets.
  • TransUnion mua lại Neustar.
  • IAS mua lại Publica.
  • Publicis Groupe mua lại CitrusAd.
  • AppLovin mua lại Mopub.
  • Và nhiều thương vụ khác.

Đối với các thương vụ sáp nhập, một trong những thương vụ đáng chú ý gần đây trên thị trường quảng cáo trực tuyến là vụ sáp nhập giữa các công ty được thành lập chỉ với mục đích là mua lại (SPAC), liên quan đến Innovid và AdTheorent.

Tuy nhiên, đây chỉ là phần nổi của tảng băng chìm M&A khổng lồ đang làm thúc đẩy giá trị của các công ty công nghệ quảng cáo (Adtech).

Tại sao thị trường công nghệ quảng cáo kỹ thuật số đang được đẩy nhanh về vốn hoá.

Theo ông Anton Liaskovskyi, CEO của AdPlayer.Pro, chỉ có hai lý do chính khiến mức vốn hóa thị trường đang tăng trưởng nhanh chóng.

Đầu tiên là do đại dịch hay nói đúng hơn là sự tăng tốc nhanh chóng của các quá trình chuyển đổi dưới sức ảnh hưởng của nó. Mặc dù việc số hóa (digitization) đã phát triển từ những năm 2016-2018, nhưng những lệnh “đóng cửa” do đại dịch đã khiến nó trở thành mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp.

Quan trọng hơn, những dự báo kinh tế đầy lạc quan cho quý 4 năm 2021 và đầu năm 2022, đặc biệt là ở Mỹ, các quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu (EU) và LATAM (Trung Mỹ, Bắc Mỹ và Nam Mỹ) đã khiến nhiều nhà đầu tư lớn mong muốn bắt kịp các khoản đầu tư của họ vào các công ty công nghệ quảng cáo trực tuyến.

Lý do thứ hai là các đạo luật và quy định về quyền riêng tư đang ngày càng trở nên nghiêm ngặt hơn trên toàn cầu. Việc ngừng sử dụng cookies của bên thứ ba cũng khiến tương lai của việc nhắm mục tiêu một cách hiệu quả theo đối tượng có vẻ u ám hơn.

Khi việc lấy dữ liệu khách hàng một cách hợp pháp (từ bên thứ ba) đang ngày càng trở nên khó khăn hơn và dữ liệu của bên thứ nhất đang ngày càng được ưu tiên hơn, các công ty công nghệ quảng cáo trực tuyến sẽ có nhiều cơ hội hơn để cung cấp các giải pháp mới.

Việc Twitter bán lại MoPub, một nền tảng kiếm tiền trong ứng dụng cho các nhà xuất bản ứng dụng cho AppLovin với giá hơn 1 tỷ USD là minh chứng cho điều này.

Các thương vụ M&A năm 2021 sẽ dẫn đến điều gì trong 2022?

Khi các doanh nghiệp bắt đầu đưa và đẩy mạnh các công nghệ đã mua vào hoạt động, các giải pháp công nghệ quảng cáo mới được dự báo là sẽ bùng nổ trong quý 2 đến quý 4 năm 2022 và năm 2023.

Các công nghệ mới sẽ chủ yếu tập trung vào các tính năng như mô hình dự báo (predictive modeling) nhằm phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả hơn, tự động hóa việc lập mô hình nhiều hơn, tự động đấu giá thầu quảng cáo và tối ưu lượt mua hàng.

Immersive advertising (quảng cáo nhập vai hay quảng cáo hoà nhập) cũng sẽ là trọng tâm của các nhà quảng cáo trong những năm tới.

Immersive advertising bao gồm các quảng cáo truyền thống, quan hệ công chúng (PR), quảng cáo truyền miệng (WOM), tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing), phát hàng mẫu (sampling), phiếu giảm giá (coupon), quan hệ đối tác bán lẻ… cùng nhiều cách tiếp cận khác nhằm mục tiêu vây quanh người tiêu dùng bằng những thông điệp nhất quán nhất về thương hiệu.

Các chiến dịch quảng cáo theo kiểu này đặt trải nghiệm của khách hàng vào vị trí trọng tâm, thương hiệu sẽ hiện diện một cách tinh tế trong các quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Lời khuyên về sự nghiệp từ nhà sáng chế trẻ nhất mọi thời đại tại Estonia

Có một bài học mà Bà Hindriks – doanh nhân, diễn giả, CEO trẻ nhất của kênh truyền hình về âm nhạc MTV, đã rất khó khăn mới học được trên con đường phát triển sự nghiệp.

Lời khuyên về sự nghiệp từ nhà sáng chế trẻ nhất mọi thời đại tại Estonia
Source: Jobbatical

Từng phạm sai lầm lớn khiến công ty đầu tiên xuống dốc, nên hiện tại, khi điều hành các công ty mới, Bà Karoli Hindriks đã đưa ra một lời khuyên sự nghiệp đặc biệt giá trị không chỉ với các nhà khởi nghiệp.

Khi sáng lập doanh nghiệp đầu tiên ở năm 16 tuổi (chuyên cung cấp các loại phụ kiện phản chiếu dành cho người đi bộ), Hindriks trở thành nhà sáng chế trẻ nhất mọi thời đại ở Estonia. Và lúc đó, cô bất ngờ nhận ra, có thứ gì đó đã thay đổi.

“Với doanh nghiệp đầu tiên này, tôi trở nên nổi tiếng quá nhanh. Tôi được mời đến nói chuyện ở vô số trường học và các diễn đàn doanh nhân.

Rồi rốt cuộc tôi đã dành nhiều thời gian để nói chuyện về doanh nghiệp của mình hơn là thực sự vận hành nó”, Hindriks nói với CNBC.

Khi MTV mở rộng phạm vi hoạt động vào Estonia, Hindriks đã được chọn là CEO của MTV tại Estonia, rồi sau đó làm việc ở vị trí này hơn 3 năm. Nhưng điều này cũng dẫn đến tình trạng doanh nghiệp ban đầu của Hindriks ngày càng xuống dốc.

“Không có gì trong số những điều đó giúp tôi hoặc doanh nghiệp tôi tiến bộ hơn, chúng khiến tôi bị phân tán thời gian lẫn sự chú ý”, Hindriks chia sẻ.

“Vì muốn có một sự nghiệp thành công, bạn sẽ dễ dàng bị cám dỗ để gật đầu với tất cả mọi người về tất cả mọi thứ. Trong khi điều bạn cần làm là vạch ra những giới hạn và xác định thời điểm cần nói Không“, Karoli Hindriks cho biết trên CNBC.

Đây đã từng là sai lầm mà nhà sáng chế trẻ nhất Estonia (hiện tại 35 tuổi) khẳng định sẽ không lặp lại đối với các doanh nghiệp mới do mình làm chủ hoặc điều hành, nổi bật trong số đó là Jobbatical – một website tuyển dụng ở phạm vi quốc tế.

Và đây cũng là lời khuyên sự nghiệp mà Karoli Hindriks thường xuyên chia sẻ với các ứng viên của mình.

Giờ đây, bất kỳ khi nào nhận được lời yêu cầu nào có liên quan đến công việc, Hindriks đều tự hỏi mình 3 câu hỏi đơn giản:

  • Nó có giúp ích cho doanh nghiệp tôi?
  • Nó có giúp ích cho gia đình tôi?
  • Nó có giúp ích cho bản thân tôi?

Nếu bất kỳ câu trả lời nào trong số này là “Có”, Hindriks sẽ chấp nhận lời yêu cầu đó. Ngược lại, Hindriks sẽ kiên quyết nói “Không”.

“Việc này có thể khiến tôi trông có vẻ kỳ quặc, nhưng tôi biết tôi sẽ trở thành một người mẹ, một CEO và một người tốt hơn, nếu tôi biết khi nào nên đặt ra những giới hạn”, Hindriks chia sẻ.

Thậm chí cho đến bây giờ, Hindriks vẫn thấy việc này rất khó khăn, và thú nhận rằng mình vẫn “đang phải học dần”. Kiểu tiêu chuẩn này cũng giúp Hindriks trở nên chủ động hơn, sáng tạo hơn trong việc quản lý thời gian, và để có thể nói “Có” với những cơ hội tốt và phù hợp.

Chẳng hạn, nếu được mời dự một bữa ăn tối để bàn công việc, cựu CEO của MTV tại Estonia có thể sẽ yêu cầu được chuyển thành một bữa ăn trưa, nhằm để dành cho mình một buổi tối rảnh rỗi để chơi với con gái, chạy bộ, hoặc chỉ đơn giản là để tận hưởng được buổi tối sớm hơn một chút.

“Khả năng, nguồn lực của tất cả chúng ta đều có hạn, vì thế, bạn chỉ nên tập trung thời gian cho những điều bạn thực sự quan tâm và có thể tạo ra sự khác biệt với nó”, Bà Hindriks nhấn mạnh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

YouTube cố tránh kết cục như Facebook

Thay vì tiếp cận nhanh chóng và gây ồn ào như Facebook, việc công bố chính sách kiểm duyệt nội dung một cách thận trọng giúp YouTube tạm tránh gây chú ý từ giới truyền thông.

YouTube cố tránh kết cục như Facebook
Source: Bloomberg

Trước những áp lực và bê bối liên quan đến xử lý nội dung bẩn, các nhân viên YouTube đã xây dựng Roomba. Đây là bộ chính sách đặc biệt do CEO Susan Wojcicki đứng đầu nhằm kiểm soát những nội dung được và không được xuất hiện trên nền tảng video của Google.

Từ các video tư vấn sức khỏe gây tranh cãi đến quảng bá tổ chức tội phạm, chính sách về nội dung trên YouTube được tranh luận và bổ sung thường xuyên vào Roomba.

Các nhân viên sẽ cân nhắc bổ sung quy định nếu video có khả năng tạo ra những bài báo tiêu cực, sự chú ý không mong muốn từ cơ quan quản lý dành cho YouTube.

YouTube xây dựng Roomba từ năm 2017 sau khi bị nhiều nhà quảng cáo dọa tẩy chay do để tràn lan video có nội dung tiêu cực.

Trái ngược với Facebook, cách tiếp cận chậm rãi, không ồn ào góp phần giúp YouTube loại bỏ phần nào nội dung bẩn, tránh sự dòm ngó của giới truyền thông và cơ quan lập pháp.

Cách tiếp cận thận trọng.

Trong 8 năm giữ vị trí CEO, Wojcicki giúp YouTube né tránh một số bê bối mà các công ty công nghệ lớn thường đối mặt.

Trong vụ bạo loạn tại Điện Capitol hồi tháng 1, Mark Zuckerberg của Facebook, Jeff Bezos của Amazon và Sundar Pichai của Google đã phải điều trần trước Quốc hội Mỹ, trong khi Wojcicki vẫn trong vùng an toàn.

Trong thời gian đó, YouTube đã âm thầm kiếm hàng tỷ USD. Nhà phân tích Laura Martin từ Needham Analysis cho rằng nếu là công ty độc lập, giá trị của YouTube có thể đạt 1.000 tỷ USD.

“Mặc dù Facebook thu hút nhiều sự chú ý hơn, tôi cho rằng YouTube cũng đang mắc nhiều vấn đề tương tự… Chúng ta cần những can thiệp mạnh mẽ và sự thay đổi trong mô hình kinh doanh từ các công ty này”, Thượng nghị sĩ Mark Warner từ bang Virginia (Mỹ) chia sẻ.

Năm 2020 gây ra nhiều khó khăn cho YouTube khi đại dịch bùng phát, tin giả xoay quanh cuộc bầu cử tổng thống Mỹ.

Trái ngược với “Di chuyển nhanh và phá vỡ mọi thứ”, câu nói quen thuộc của CEO Facebook Mark Zuckerberg, YouTube của Wojcicki đi chậm rãi để tránh tạo ra sóng gió.

Hơn một tháng sau bầu cử, YouTube mới xử lý thông tin sai lệch về kết quả. Đây cũng là nền tảng cuối cùng trong nhóm Big Tech cấm tài khoản của cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump.

Tháng 9 năm nay, YouTube tuyên bố cấm tất cả video chứa thông tin sai lệch về vaccine, 7 tháng sau khi Facebook đưa ra chính sách tương tự.

Theo Business Insider, YouTube đã tham khảo ý kiến từ Đại học Stanford nhằm xây dựng quy định cấm nội dung sai lệch về vaccine từ nhiều năm trước. Tuy nhiên phải đến khi đại dịch Covid-19 bùng phát, nền tảng này mới chính thức áp dụng quy tắc.

Những bước đi thận trọng liên quan đến các chủ đề tranh cãi trong xã hội đôi khi giúp YouTube thoát khỏi cơn bão. Tháng 10/2020, Facebook và Twitter đã cấm một bài viết nhắc đến con trai của Joe Biden, trong khi YouTube không làm gì cả.

Một tháng sau, Zuckerberg và Jack Dorsey, CEO Twitter được Ủy ban Thượng viện Mỹ triệu tập liên quan đến lệnh cấm.

Phải đến khi có những sự việc nghiêm trọng xảy ra, YouTube mới thay đổi. Sau khi bị phát hiện chèn quảng cáo vào video chứa nội dung bẩn vào năm 2017 khiến nhiều nhà quảng cáo dọa tẩy chay nền tảng, YouTube đã khởi động chương trình nội bộ có tên Asiago để giảm thiểu tác động.

“Lá chắn” đến từ Google.

Dưới sự dẫn dắt của Wojcicki và Giám đốc Sản phẩm Neal Mohan, YouTube tổ chức họp mỗi tuần, với sự góp mặt của khoảng 20 nhân viên pháp lý, kỹ thuật để bàn về các chính sách liên quan đến Roomba.

“Khi thế giới và chính phủ các nước chú ý đến chính sách của nền tảng, đó là lúc Roomba xuất hiện”, một cựu nhân viên YouTube chia sẻ.

Megan Brown, nhà khoa học dữ liệu tại Trung tâm Truyền thông Xã hội và Chính trị Mỹ, nhận định chưa đủ dữ liệu để nghiên cứu xem cách tiếp cận nhanh hay chậm mang đến hiệu quả hơn trong việc hạn chế thông tin sai lệch.

Trong trường hợp liên quan đến bầu cử tổng thống Mỹ, Brown cho biết lượng chia sẻ tin giả giảm rõ rệt sau khi YouTube ban hành chính sách kiểm duyệt nội dung.

“Điều đó cho thấy YouTube nên tiến nhanh hơn trong các trường hợp này, đặc biệt khi YouTube là một phần quan trọng của hệ sinh thái thông tin”, Brown nhận định.

Về phía Wojcicki, bà sẵn sàng đến nhà những người có tầm ảnh hưởng để bàn về nội dung trên YouTube. Tháng 4/2019, Wojcicki đã đến nhà YouTuber Shane Dawson để thảo luận về bê bối của anh trên YouTube, bao gồm vấn đề đến từ cơ chế thuật toán của nền tảng.

“Chúng tôi không đồng ý với mọi động thái của YouTube. Nhưng nhìn chung, họ lắng nghe một cách cẩn thận”, Dave Sifry, Phó chủ tịch Liên đoàn Chống phỉ báng cho biết. Theo các nhân viên YouTube, Wojcicki thường nói về việc giành chiến thắng trước “người đưa ra quan điểm” (nhà lập pháp, nhà báo…) trong các cuộc họp nội bộ.

“Bà ấy có rất nhiều quyền hành mà các lãnh đạo sản phẩm khác tại Google không có. Chức danh chính của bà là giám đốc điều hành, dù YouTube không phải một công ty”, cựu nhân viên YouTube cho biết. Nói cách khác, YouTube là một bộ phận của Google nhưng lại duy trì bản sắc, văn hóa và thậm chí có trụ sở riêng.

“Mối liên kết với Google như lá chắn bảo vệ YouTube khỏi một số áp lực mà các dịch vụ Internet lớn thường đối mặt”, Kara Frederick, thành viên nghiên cứu của tổ chức chính sách Heritage Foundation cho biết, lấy ví dụ Wojcicki chưa bao giờ điều trần trước Quốc hội Mỹ.

Không thể làm hài lòng tất cả.

Đầu năm nay, Internet lan truyền “thử thách thùng sữa”, buộc TikTok ra lệnh cấm vì sợ người “bắt chước” tham gia bị thương nặng.

Trong khi đó, YouTube lại đắn đo một thời gian trước khi bổ sung chính sách cấm video có trẻ vị thành niên tham gia thử thách. Điều đó cho thấy cách tiếp cận thận trọng của YouTube, tất nhiên không phải ai cũng hài lòng.

Năm 2020, một số nhân viên YouTube phẫn nộ khi nền tảng không gỡ bỏ video rap từ năm 2014 chứa lời lẽ tục tĩu nhắm vào người châu Á. Theo Bloomberg, các lãnh đạo YouTube thừa nhận lời bài hát có tính xúc phạm, nhưng việc gỡ bỏ sẽ tác động lớn đến những ca khúc khác.

Cuộc điều tra của Mozilla Foundation hồi tháng 7 cho thấy thuật toán trên YouTube thường xuyên gợi ý người dùng xem các video vi phạm chính sách. Một số nhà nghiên cứu cho biết nhiều video thuộc “nội dung ranh giới”, nằm trong vùng xám giữa nội dung vi phạm và không vi phạm chính sách.

Với những video này, YouTube triển khai công cụ có tên XLQ (Extra Low Quality, chất lượng cực thấp) để giảm lượng người dùng tiếp cận chúng. Đôi khi XLQ được sử dụng để làm chậm mức độ lan truyền của video, trong khi dựa trên chính sách của Roomba để phân tích trước khi xóa hoàn toàn video.

Đây là công cụ hữu ích trong những ngày đầu bùng phát dịch, khi nền tảng xuất hiện nhiều video sai sự thật.

Tuy nhiên, một số trường hợp có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh khiến Google vướng vào tranh cãi. Khi đó, quyết định xóa bỏ video không thuộc về Wojcicki hay Roomba.

Đó là khi cựu Tổng thống Trump đăng video hạ thấp quan điểm về virus, một số nhân viên YouTube tin rằng video của ông Trump đã vi phạm chính sách. Tuy nhiên, sau khi vấn đề được đưa lên CEO Google Sundar Pichai, ông đã quyết định không xóa video đó.

Một số nhà phân tích cho rằng việc được xem là nền tảng chia sẻ video giúp YouTube tránh nhiều bê bối. Luật sư Ángel Díaz cho rằng YouTube “không được coi là nền tảng truyền thông xã hội như những website khác”.

“Nếu đến trước Quốc hội và đăng bài, người khác sẽ dễ dàng nhìn thấy chúng. Tuy nhiên, mọi thứ sẽ phức tạp hơn khi có video dài 30 phút với một số đoạn nội dung vi phạm chính sách, phần còn lại thì không”, Díaz nhận định.

“Một số quyết định của chúng tôi gây tranh cãi, tuy nhiên những chính sách đều được áp dụng bình đẳng… Chúng tôi chấp nhận sự phức tạp và lộn xộn vốn có của Internet.

Việc tước bỏ mọi thứ gây tranh cãi có thể làm im lặng nhiều quan điểm, ý tưởng quan trọng”, Wojcicki chia sẻ.

YouTube đã có những động thái chủ động hơn về chính sách. Vào tháng 10, nền tảng này cho biết sẽ tắt kiếm tiền với những kênh có nội dung sai lệch về khí hậu, quan điểm cứng rắn nhất của một nền tảng Internet liên quan đến chủ đề này.

Những hành động trong khâu kiểm duyệt của YouTube cũng có thể sớm được công khai khi các nhà lập pháp tại California cân nhắc buộc các nền tảng công bố quy trình kiểm duyệt nội bộ. Loạt bài báo của WSJ về cách kiểm duyệt nội dung của Facebook đã đặt ra câu hỏi về những nghiên cứu của các website lớn.

Tuy nhiên, một số người cho rằng khác biệt lớn nhất giữa YouTube và Facebook là sức hút của chúng sau những khủng hoảng. “Với Facebook, bạn có thể vào app và cảm thấy không thích thú… Còn khi truy cập YouTube, nhiều người vẫn có trải nghiệm vui vẻ”, một cựu nhân viên của Facebook lẫn YouTube nhận định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | Theo BusinessInsider

Tại sao người làm marketing đang ngày càng trở nên bị áp lực hơn

Từ việc phải chịu trách nhiệm cho doanh số cuối cùng, thích ứng nhanh với sự thay đổi của khách hàng đến cập nhật liên tục kiến thức ngành, tất cả đều đang làm cho các marketer ngày càng trở nên áp lực hơn.

Tại sao người làm marketing ngày càng trở nên bị áp lực
Source: Thrive Global

Khi các chỉ số marketing ngày càng được kết nối chặt chẽ và trực tiếp hơn đến các chỉ số kinh doanh, người làm marketing đang ngày càng cảm thấy căng thẳng hơn.

Họ cảm thấy khó khăn hơn trong việc tìm thấy các công thức thành công cho các chiến dịch, khó khăn hơn trong việc thúc đẩy chuyển đổi và khách hàng tiềm năng, và cuối cùng là khó khăn trong việc đáp ứng được mục tiêu kinh doanh từ phía ban điều hành.

Mặc dù những áp lực và khó khăn này mang nhiều hình thù khác nhau, tuỳ thuộc vào quy mô, tình hình kinh doanh và bối cảnh của từng doanh nghiệp, tuy nhiên chỉ có một số lý do chính cho điều này.

Mức độ hiệu quả của Marketing đang được đánh giá qua thông kết quả cuối cùng.

Mọi nhiệm vụ của người làm marketing cần phải đo lường được kết quả cuối cùng, đó là những gì mà khách hàng hay các chủ doanh nghiệp đang mong đợi. Và đây dường như là lý do chính khiến các marketer trở nên bị áp lực nhất.

Họ lo lắng:

  • Điều gì sẽ xảy ra nếu sau 6 tháng nỗ lực, họ không đạt được các kết quả mong đợi?
  • Điều gì sẽ xảy ra nếu tỷ lệ chuyển đổi đang ngày càng giảm đi?
  • Điều gì sẽ xảy ra nếu lưu lượng truy cập vào website ngày một vơi dần?
  • …Và muôn vàn những lo lắng khác.

Trong khi kết quả hay hiệu suất cuối cùng của các chiến dịch có thể đến chậm hơn, các khách hàng (nếu bạn đang làm cho Agency) và chủ doanh nghiệp thường có rất ít sự kiên nhẫn, họ tỏ ra vô cùng thất vọng nếu sau một vài lần thử bạn không đạt được kết quả.

Một vài lời khuyên dành cho bạn:

Để có thể giảm đi sự thất vọng của các bên liên quan, trước khi thực hiện bất cứ hành động hay chiến dịch nào, bạn cần xem xét kỹ lưỡng mục tiêu mà bạn đang thực sự mong muốn đạt được, nó có khả thi không, nó có liên quan không, bạn đưa ra nó dựa trên dữ liệu nào.

Nếu bạn có thể chứng minh được những gì (KPIs) mà bạn có thể đạt được là hợp lý dựa trên những nguồn lực (bên trong và bên ngoài) hiện có, bạn có thể giảm bớt sự căng thẳng vì dù sao thì mục tiêu bạn đang hướng tới cũng rất khả thi.

Tìm ra những điểm tiêu chuẩn (benchmark) khác từ thị trường (đối thủ, ngành…) để làm hệ quy chiếu là một lời khuyên khác dành cho bạn.

Thiếu sự hoạch định rõ ràng ngay từ đầu.

Có một câu nói rất hay dành cho những người làm marketing nói riêng và người làm kinh doanh nói chung đại ý là, nếu bạn không lập kế hoạch, bạn đang lập sẵn kế hoạch cho sự thất bại ở phía trước.

Bạn đã bao giờ từng rất loay hoay không biết mình nên làm gì (từng bước) để đáp ứng được sự kỳ vọng của khách hàng hay chủ doanh nghiệp chưa?

Bạn mệt mỏi sau một ngày dài làm việc nhưng vẫn không thể thoát ra khỏi những sự lo âu, bạn tự hỏi “ngày mai mình sẽ và cần phải làm gì?”.

Một trong những nguyên nhân chính dẫn bạn đến với sự áp lực này là do bạn thiếu đi các bản kế hoạch hay chiến lược được xây dựng một cách rõ ràng và cẩn thận ngay từ đầu.

Bạn nhận được KPIs hay sự kỳ vọng từ khách hàng và Sếp của mình, nhưng bạn chưa thực hiện xây dựng bất cứ kế hoạch nào về cách đạt được điều đó. Bạn và đội nhóm của bạn đang ở thế bị động vì không biết phải làm gì tiếp theo.

Bạn không nên lãng phí thời gian cho những sự căng thẳng không cần thiết.

Lời khuyên dành cho bạn là:

Đừng nên vội vàng hành động nếu bạn chưa thực sự sẵn sàng, bạn chưa hoạch định cho việc bạn cần làm gì và đi đến đâu. Thứ bạn cần là một bản đồ chỉ dẫn rõ ràng.

Một bản đồ chỉ dẫn hay một bản kế hoạch giúp bạn và những người liên quan khác hiểu được họ cần làm gì để đóng góp vào mục tiêu chung. Khi bạn hiểu rõ được mọi thứ thì không có lý do gì để bạn tiếp tục lo lắng hay sợ hãi, ngay cả khi kết quả có thể không được như bạn và chủ doanh nghiệp mong đợi.

Một bản kế hoạch rõ ràng cũng giúp bạn bớt đi những sự sao nhãng không cần thiết và chỉ tập trung vào mục tiêu quan trọng nhất. Trong trường hợp có những sự thay đổi mới xảy ra, việc bạn cần chỉ là điều chỉnh và tích hợp nó vào bản kế hoạch ban đầu.

Mức ngân sách thấp hơn nhiều so với kỳ vọng.

Đối với hầu hết những hoạt động marketing, để có thể đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, bạn cần được phân bổ ngân sách. Và cũng từ đây, vô số những áp lực đã nảy sinh.

Có thể bạn được phân bổ mức ngân sách thấp hơn nhiều so với những gì bạn cần để đạt được mục tiêu, hoặc cũng có thể bạn chấp nhận dự án của khách hàng (với Agency) nhưng sau đó bạn không đủ mức ngân sách cần thiết do sự biến động về chi phí và chuyển đổi của các quảng cáo.

Bạn vô cùng lo lắng không biết mình nên làm gì để có thể dung hoà được mọi thứ.

Một vài lời khuyên dành cho bạn:

Để giảm bớt sự căng thẳng hay thu hẹp khoảng cách giữa mức ngân sách với mục tiêu có thể đạt được, bạn cần kết nối một cách chặt chẽ giữa mục tiêu (KPIs hay các số liệu cụ thể) với mức ngân sách được phân bổ.

Bước đầu tiên bạn cần làm sau khi nhận được mức ngân sách kèm mục tiêu cụ thể là phác thảo tất cả các hoạt động, có trả phí lẫn miễn phí cần làm để đạt được mục tiêu.

Sau đó bạn cần đối chiếu những khoản chi phí này với mức ngân sách hiện có và thực hiện các thay đổi bổ sung nếu cần thiết. Bạn cũng cần dự báo mức biến động (thường gặp) với các khoản chi phí sẽ được thực hiện, ví dụ, các công cụ quảng cáo phổ biến như Google hay Facebook đều có thể dự báo các mức phí (CPC, CPM) được dao động trong các chiến dịch.

Về cơ bản, chi phí thấp hay cao cũng phụ thuộc không nhỏ vào cách bạn hoạch định và dự báo ngay từ đầu, nếu bạn chọn một chỉ số tốt nhất và thị trường phản hồi đến bạn bằng một con số không mấy khả quan khác, khoảng trống về sự thất vọng của các bên liên quan đối với bạn sẽ ngày càng tăng lên trong khi vấn đề không hẳn nằm ở khả năng của bạn.

Các công cụ quảng cáo hay công nghệ liên tục được cập nhật.

Trong bối cảnh hiện tại, khi các yếu tố công nghệ đang chi phối ngày càng nhiều đến hiệu suất của các hoạt động marketing (martech), một áp lực không thể tránh khỏi cho những người làm marketing đó là phải thường xuyên cập nhật với sự thay đổi.

Ngoài việc theo dõi sự thay đổi từ những thông báo chính thức của các công cụ hay nền tảng liên quan, một cách khác để bạn có thể giảm bớt sự căng thẳng đó là quan sát sự thay đổi trong các hành vi của người tiêu dùng.

Google hay bất cứ nền tảng nào khác vốn luôn coi khách hàng hay người dùng là mục tiêu cuối cùng của mọi sự thay đổi. Khi người dùng đang ngày càng ưu tiên với các nội dung video, Google đã tìm cách để đưa video làm kết quả hiển thị ưu tiên cho người dùng.

Thay vì cảm thấy căng thẳng do bạn không thể biết được chính xác khi nào các nền tảng được cập nhật hay có các thay đổi đáng kể, việc bạn cần làm là theo dõi và quan sát xem những sự thay đổi đó đang ảnh hưởng đến các kết quả cụ thể của bạn như thế nào.

Không phải bất kỳ sự thay đổi nào cũng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của bạn (ít nhất là trong ngắn hạn), do đó nếu bạn đưa ra một lộ trình cập nhật định kỳ phù hợp cộng với tâm thế sẵn sàng điều chỉnh khi cần thiết, bạn luôn chủ động trong mọi thứ.

Phải đa nhiệm nhiều thứ hơn.

Trong khi phần lớn các doanh nghiệp tại Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs), những người làm marketing tại các tổ chức này phải đa nhiệm nhiều hơn so với những gì họ mong đợi.

Nếu bạn đang giữ vai trò Digital Marketing ở một doanh nghiệp vừa và nhỏ hay công ty khởi nghiệp, rất có thể công việc của bạn sẽ bao gồm từ việc xây dựng chiến lược hay kế hoạch, xác định mục tiêu, đến các công việc triển khai cụ thể như chạy quảng cáo, tối ưu chiến dịch, viết nội dung cho website và quảng cáo, quản trị web, thiết kế, tư vấn khách hàng, làm việc với sales để tối ưu chuyển đổi…và muôn vàn công việc khác.

Trong khi việc làm nhiều thứ hơn có thể khiến bạn học hỏi được nhiều hơn tuy nhiên, vì thời gian và nguồn lực của bạn là có hạn, bạn không thể làm tất cả mọi thứ cùng lúc.

Trước hết nếu bạn đã chọn việc đa nhiệm là mục tiêu (nếu đa nhiệm không phải là mục tiêu hay mong muốn của bạn, bạn có thể cần thảo luận với nhà tuyển dụng ngay từ ban đầu hoặc chọn các doanh nghiệp phù hợp với bạn), bạn cần xác định rõ ràng về mức độ đa nhiệm trong khả năng phù hợp với bạn.

Từ những ngày ban đầu bạn nên nói rõ với người quản lý (nếu có) hoặc chủ doanh nghiệp về những yêu cầu này để họ hiểu bạn và thực hiện các thay đổi hay hỗ trợ khi cần thiết.

Đến khi mọi thứ vượt ra khỏi sự đa nhiệm của bạn, thay vì cảm thấy lo lắng hay nghi ngờ khả năng của bản thân, bạn nhận được những sự hỗ trợ hay khích lệ kịp thời.

Cuối cùng, để bạn bớt rối hơn do phải thực hiện quá nhiều tác vụ, bạn nên phân chia từng tác vụ cụ thể theo những khoảng thời gian nhất định, khi bạn biết mình cần làm gì (chỉ cho vài thứ) trong những khoảng thời gian được định sẵn, bạn sẽ khiến mọi thứ trở nên nhẹ nhàng hơn, bớt căng thẳng hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện (P3)

Trước khi bắt đầu bất cứ điều gì, thứ bạn cần là một bản kế hoạch đầy đủ và bao quát nhất, dưới đây là cách bạn làm điều đó với marketing.

xây dựng kế hoạch marketing toàn diện
Source: iStock

Bạn sẽ cạnh tranh ở đâu?

Ở phần 2, nếu phân khúc là bản đồ của thị trường. Thì việc nhắm mục tiêu (Targeting) là khoảng thời gian để bạn lập kế hoạch và tìm cách chiến thắng thị trường. Điều đó có nghĩa là nhắm mục tiêu, về cơ bản sẽ trái ngược với phân khúc, tức nó sẽ là về doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn và các nguồn lực mà bạn đang có.

Nhắm mục tiêu là bước khởi đầu của chiến lược.

Hãy nhớ rằng nhắm mục tiêu song song (two-speed targeting) không chỉ cho phép mà còn thúc đẩy một cách tiếp cận trong đó bạn nhắm đến toàn bộ thị trường trong dài hạn, xây dựng thương hiệu từ các giai đoạn đầu của phễu bán hàng (ToFu) và sau đó nhắm đa mục tiêu ở các kênh ngắn hạn và tập trung vào các phần cuối của phễu bán hàng.

Để quyết định xem liệu bạn có nhắm mục tiêu đến toàn bộ thị trường hay chỉ chọn ra một vài phân khúc hay không, bạn cần quay lại phần phân khúc thị trường (segmentation) và xác nhận lại các thị trường ưu tiên của mình.

Ở giai đoạn này, để có thể có được các quyết định đúng đắn, bạn nên đa thảo luận với các phòng ban khác, đặc biệt phòng sản phẩm và bán hàng.

Một trong những phạm vi quan trọng đối với nhiều kế hoạch kinh doanh (bao gồm cả kế hoạch marketing và thương hiệu) là liệu có nên nhắm mục tiêu phòng thủ (defensive targeting) để duy trì thị phần trong các phân khúc mà bạn đã thâm nhập tốt hay không.

Nếu khách hàng (cũ) của bạn vẫn đặt hàng từ bạn mà không cần các cuộc gọi chăm sóc từ bộ phận chăm sóc khách hàng hoặc bán hàng, bạn có thể không cần nhắm mục tiêu đến họ nữa và thay vào đó, sử dụng tài nguyên của bạn vào các phân khúc khách hàng khó hơn, có giá trị gia tăng lớn hơn.

Bạn hãy nhớ rằng ngân sách marketing hay nguồn lực của doanh nghiệp là một con số hữu hạn. Bạn không thể sử dụng nhiều tài nguyên giống nhau cho nhiều phân khúc khác nhau. Bạn có thể liệt kê các phân khúc với các điểm số ưu tiên để dễ dàng lựa chọn hơn.

Nhận diện chân dung khách hàng.

Chân dung khách hàng (Personas) vốn rất phức tạp và ẩn chứa nhiều thứ. Chúng thường được xây dựng dựa trên những giả định hay phỏng đoán vô lý của những người làm marketing, hơn là thực tế những gì đang diễn ra trên thị trường.

Thấu hiểu một chân dung khách hàng chính xác và toàn diện là điều bạn cần làm trước khi thực hiện bất cứ hành động nào. Bạn nên thực hiện liên tục các cuộc khảo sát chuyên sâu (với khách hàng chính – main target) và thảo luận nhóm tập trung (focus groups) để xây dựng insights và một bức tranh đầy đủ về khách hàng của mình.

Họ là ai? Điều gì khiến họ thức tỉnh? Điều gì làm họ lướt qua bạn? Họ đang có những hành động gì liên quan đến các sản phẩm và dịch vụ? Tại sao họ làm điều đó?

Bài học đáng giá nhất cho bất cứ marketer nào là đừng bao giờ mang “thế giới quan” của cá nhân ra để đánh giá hay phỏng đoán về khách hàng.

Định vị thương hiệu.

Rất nhiều người làm marketing không hiểu được khái niệm định vị (positioning). Họ đã biến nó thành những thuật ngữ phức tạp, từng cuốn sách dày cộm nói về thương hiệu và vô số từ vô nghĩa khác như đổi mới, chất lượng và toàn diện…

Định vị chỉ đơn giản là xây dựng hình ảnh thương hiệu được dự định hay có ý niệm trong tâm trí của khách hàng mục tiêu.

Đó là những gì chúng ta muốn người tiêu dùng mục tiêu nghĩ đến khi họ nghĩ về thương hiệu của chúng ta. Vì vậy, hãy cố gắng làm cho nó thật đơn giản và dễ nhớ.

Bản kế hoạch marketing hay thương hiệu của bạn đã nói rất rõ về mục tiêu mà bạn đang theo đuổi. Trong phần định vị, bạn chỉ cần phác thảo ba điều. Đầu tiên, bạn muốn mình sẽ là ai hay được xem là gì.

Thứ hai, đối chiếu với đối thủ cạnh tranh hoặc các lựa chọn thay thế. Và thứ ba, là những gì bạn muốn người tiêu dùng mục tiêu nghĩ về bạn. Hãy dành nhiều thời gian cho cả ba câu hỏi này vì chúng phức tạp hơn rất nhiều so với những gì bạn có thể nghĩ ban đầu.

Trong một số trường hợp bạn có thể muốn định vị thương hiệu, định vị doanh nghiệp hay đôi khi là định vị cho một dòng sản phẩm cụ thể.

Các đối thủ cạnh tranh hay sản phẩm thay thế cũng sẽ là một rào cản lớn trong quá trình định vị của bạn. Hãy tìm hiểu xem, ngoài bạn ra, khách hàng đang sử dụng hay có ý định sử dụng những dòng sản phẩm nào và lý do tại sao.

Cuối cùng, khi nói đến việc bạn muốn khách hàng nghĩ gì về mình, lời khuyên cho bạn là hãy đưa ra quyết định dựa trên ba thứ, thứ nhất là chân dung khách hàng mục tiêu, thứ hai là những tính năng hay yếu tố tình cảm liên quan đến sản phẩm hay dịch vụ của bạn và thứ ba, là lợi thế hay sự khác biệt của bạn so với đối thủ là gì.

Phương án để đạt được mục tiêu.

Chiến lược marketing của bạn đang đi đến những bước cuối cùng. Bạn đã chọn được một số mục tiêu. Bạn biết bạn muốn được định vị như thế nào trong các phân khúc hay mục tiêu đó. Giờ đây bạn cần phác thảo những gì bạn định làm để đạt được mục tiêu.

Tất nhiên, mục tiêu cuối cùng sẽ là doanh số và lợi nhuận. Nhưng để đạt được điều đó, bạn cần nghĩ ra hơn nhiều. Bạn cần sử dụng đòn bẫy marketing nào? Bạn có cần làm cho khách hàng mục tiêu nhận thức rõ hơn về bạn không? Họ có nên cân nhắc về thương hiệu của mình không? Tại sạo họ nên làm như vậy?

Một bản kế hoạch marketing tốt nên sử dụng một phễu bán hàng và tỷ lệ chuyển đổi so sánh giữa thương hiệu với các đối thủ cạnh tranh để tách biệt các điểm yếu và cơ hội.

Kế hoạch cần sử dụng những thông tin này để đặt ra các mục tiêu rõ ràng và cụ thể cho những gì bạn cần đạt được trong 12 tháng tới.

Sự khác biệt giữa một nhà tiếp thị giỏi với những người còn lại là nhà tiếp thị giỏi có những mục tiêu THÔNG MINH hơn là những khát vọng mơ hồ, không thể đo lường được.

Hãy nhớ rằng bản kế hoạch hay chiến lược marketing của bạn có thể có nhiều mục tiêu và mỗi mục tiêu lớn sẽ cần nhiều mục tiêu nhỏ, tuy nhiên dù cho nó lớn hay nhỏ thì bản chất vẫn phải dựa trên những yếu tố thực tế. Kế hoạch marketing không phải là kế hoạch dùng để chinh phục những giấc mơ.

SMART là cách xây dựng mục tiêu dành cho bạn.

Hết phần 3!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn

SMART khi đặt mục tiêu là gì – Cách xác định mục tiêu theo mô hình này

Mục tiêu SMART giúp bạn định hướng rõ ràng lộ trình làm việc nhằm tối ưu hóa kết quả đạt được. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức được mô hình này.

mục tiêu smart
Source: Codemi

1. Mục tiêu SMART là gì?

Trong quá trình học tập và làm việc, con người luôn phải đặt mục tiêu cho bản thân. Điều này không chỉ tăng tính chủ động mà còn là thước đo đánh giá sự tiến bộ của bản thân. Hiện nay, có rất nhiều nguyên tắc xây dựng mục tiêu khác nhau.

Nổi bật phải kể đến là nguyên tắc SMART. Vậy mục tiêu SMART là gì? Hiểu đơn giản tiêu chí SMART có sự kết hợp của năm yếu tố là: Specific, Measurable, Attainable, Relevant, Time-Bound. Cụ thể:

Specific – Tính cụ thể.

Mục tiêu của bạn càng lớn thì càng cần sự cụ thể. Không nên đặt mục tiêu một cách mơ hồ, chung chung. Ví dụ, trong trường hợp bạn muốn giảm cân.

Thay vì “tôi sẽ giảm cân” hãy đặt mục tiêu “tôi sẽ chạy bộ mỗi ngày”. Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mục tiêu càng rõ ràng thì sự khả thi càng cao. Khi xác định rõ mình muốn gì, bạn sẽ biết mình cần làm gì để đạt được điều đó.

Measurable – Đo lường.

Một dự án có thành công hay không phụ thuộc vào khả năng đo lường. Tức là khi xây dựng mục tiêu theo nguyên tắc SMART, bạn phải đưa mục tiêu gắn với con số cụ thể.

Ví như bạn muốn kỳ thi TOEIC sắp tới sẽ đạt điểm cao, vậy “điểm cao” là bao nhiêu? 800? 900? 990?? thế nào là cao đối với bạn? Đưa ra những con số giúp tăng sức nặng, thúc đẩy tinh thần cố gắng.

Attainable – Khả năng thực hiện.

Bạn nên đặt những mục tiêu có khả năng thực hiện được ứng với năng lực của bản thân. Quay lại với bài toán giảm cân, không nên đặt mục tiêu chạy bộ mỗi ngày 2h khi sức chỉ có thể chạy 1h.

Hãy chia thành nhiều mục tiêu nhỏ, ví dụ tuần đầu chạy 1h, tuần tiếp theo 1h15 phút,…cứ như vậy bạn sẽ đạt được mục tiêu ban đầu khi hoàn thành các mục tiêu nhỏ.

Relevant – Tính thực tế.

Tính thực tế cũng tương đồng với khả năng thực hiện. Hãy tính toán đến các yếu tố để tăng tính thực tế cho mục tiêu như: kinh phí thực hiện, nhân lực, nguồn vốn, thời gian,…Ví dụ bạn muốn đi du lịch Châu Âu thì mục tiêu SMART là gì? Đó chính là mục tiêu về tài chính cá nhân, chi phí đi lại, ăn ở, sức khỏe hiện tại,…

Time bound – Khung thời gian.

Thời gian thực hiện sẽ ảnh hưởng đến khả năng thành công đồng thời là đòn bẩy thúc đẩy sự nỗ lực của bạn. Ví dụ khi muốn giảm cân, hãy xác định bạn sẽ giảm bao nhiêu cân trong bao lâu. Xây dựng khung thời gian thực hiện còn tăng tính kỷ luật. Bạn có thể điều chỉnh thời gian sao cho hợp lý để mục tiêu nhanh chóng hoàn thành.

2. Một vài ví dụ về mục tiêu SMART.

Những ứng dụng trong cuộc sống của mục tiêu SMART là gì? Một vài ví dụ về mục tiêu SMART để cải thiện cuộc sống bạn có thể tham khảo là:

  • Học ngoại ngữ 30 phút/ngày, 6 ngày/tuần: Đưa ra thời gian cụ thể thực hiện nghiêm túc việc học tập sẽ giúp bạn biết được khả năng thực hiện của bản thân và đánh giá độ hiệu quả.
  • Thuyết trình trước đám đông: Hãy tìm hiểu về những chủ đề và chuẩn bị PowerPoint cho những buổi thuyết trình mà bạn sắp tham gia. Diễn tập liên tục với sự nghiêm túc, bạn sẽ mang đến những buổi thuyết trình thú vị
  • Xây dựng mối quan hệ xã hội: Đặt mục tiêu tham dự 3-5 buổi gặp gỡ, giao lưu với đồng nghiệp, đối tác vào các tháng hoặc quý. Bạn sẽ có thêm nhiều mối quan hệ tăng cơ hội phát triển bản thân.
  • Ngủ sớm dậy sớm: Đặt mục tiêu ngủ vào 12h và thức dậy vào 5h sáng. Hãy dùng quỹ thời gian một cách thông minh, thói quen tốt sẽ giúp bạn có sức khỏe tuyệt vời
  • Lên kế hoạch công việc: Xác định lịch trình làm việc mỗi ngày giúp bạn tránh được sự cố phát sinh bất ngờ. Lên kế hoạch cho công việc theo mục tiêu SMART là gì? Chính là sự cụ thể trong khung giờ như: giờ nào gửi báo cáo, giờ nào họp bộ phận, giờ nào đi khảo sát thị trường…
  • Chữa chứng nghiện mạng xã hội: Đặt ra quy định mỗi ngày online facebook 1-2h và dành thời gian để làm những công việc khác.

Khi đã thiết lập được mục tiêu SMART và nghiêm túc thực hiện, bạn sẽ thu về những trái ngọt bởi sự cố gắng của bản thân, chất lượng cuộc sống sẽ ngày một tốt hơn.

3. Cách đặt mục tiêu SMART.

Khi đã biết mục tiêu SMART là gì bạn có thể tự xây dựng một mô hình cụ thể. Cách đặt mục tiêu SMART là bám sát vào 5 yếu tố Specific, Measurable, Attainable, Relevant và Time-Bound. Cụ thể như sau:

  • Định hướng mục tiêu: Hãy xác định bạn đang muốn gì,. Khi xác định mục tiêu hãy cân nhắc đến tính khả thi và thực tế đồng thời có thời gian thực hiện. Tuân theo từng quy tắc của S, M, A, R, T đồng thời bám sát mục tiêu.
  • Viết ra giấy: Cách tạo động lực hiệu quả chính là viết những gì bạn muốn đạt được ra giấy. Cách viết mục tiêu nghiên cứu theo SMART là viết theo thứ tự ưu tiên, từ mục tiêu lớn đến mục tiêu nhỏ. Hãy dán ở bất cứ đâu mà bạn có thể nhìn thấy. Điều này thôi thúc bạn thực hiện.
  • Xây dựng kế hoạch thực hiện: Hãy chia nhỏ mục tiêu thành từng giai đoạn thực hiện và phương pháp thực hiện chúng. Bạn nên xây dựng kế hoạch theo ngày/tuần/tháng/quý. 

Cách xây dựng mục tiêu theo nguyên tắc SMART rất đơn giản nhưng mang lại hiệu quả bất ngờ. Khi thực hiện mục tiêu, bạn phải liên tục kiểm tra để biết tiến độ đang như thế nào, có thể rút ngắn thời gian thực hiện hay không và cần có những thay đổi nào để tối thiểu hóa thời gian thực hiện.

4. Kết luận.

Xác định mục tiêu là điều tối quan trọng quyết định sự thành công của bất kỳ dự án nào.

Mục tiêu không những tạo ra động lực mà còn khiến quá trình thực hiện trở nên thuận lợi hơn. Thiết lập mục tiêu SMARTlà phương án thông minh giúp bạn quản lý thời gian thực hiện mục tiêu.

Không chỉ có nhà quản trị mà chính nhân viên cũng là cũng là đối tượng nên xác lập mục tiêu theo phương thức SMART. Với một quỹ thời gian như nhau, khi áp dụng phương pháp SMART bạn có thể hoàn thành mục tiêu trong thời gian mong muốn.

Hy vọng thông qua những chia sẻ của chúng tôi về câu hỏi “Mục tiêu SMART là gì?”, bạn sẽ có thêm những kiến thức thú vị. Khi đã xác định được mục tiêu SMART việc bạn cần làm chỉ là lên phương án cụ thể và áp sát thực hiện, kết quả thu về sẽ khiến bạn hài lòng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Thương mại điện tử toàn cầu tiếp tục bùng nổ trong tháng 10

Tháng 10 mở màn lễ hội mua sắm cuối năm với chuỗi ưu đãi lớn từ các sàn thương mại điện tử, là bước đệm doanh số vững vàng cho Ngày độc thân 11/11.

Thương mại điện tử toàn cầu tiếp tục bùng nổ trong tháng 10
Source: Forbes

Quý IV hàng năm với lễ hội Halloween, Ngày độc thân 11/11, Giáng sinh, Tết… là thời điểm “vàng” cho các doanh nghiệp thương mại điện tử đẩy mạnh tăng trưởng doanh thu.

Hàng loạt những sự kiện mua sắm với chương trình ưu đãi lớn mạnh với nhiều lợi ích đi kèm thôi thúc người tiêu dùng mạnh dạn mở hầu bao, sắm sửa chuẩn bị cho mùa lễ hội và năm mới 2022.

Đặc biệt, sau khi trải qua hơn nửa năm 2021 với nhiều trở ngại, khó khăn do dịch bệnh, người dân ở những nước bị phong tỏa, giãn cách xã hội trong nhiều tháng có xu hướng chi tiêu mạnh tay hơn.

Đa phần, họ tập trung mua sắm các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, thiết yếu, tiêu dùng nhanh…; giảm bớt chi phí cho những mặt hàng xa xỉ phẩm, đồ điện tử.

Dù có sự chuyển đổi rõ rệt về thói quen tiêu dùng, song doanh số ghi nhận từ các sàn thương mại điện tử trong tháng 10 vẫn tăng trưởng mạnh mẽ.

Cụ thể, tại châu Âu, số liệu ghi nhận từ Euromonitor cho thấy Amazon tiếp tục giữ vững vị thế nằm trong top 3 sàn thương mại điện tử được yêu thích, có doanh số cao và tăng trưởng ổn định.

Hai thị trường nổi trội nhất của ông lớn ngành e-commerce này là Pháp và Tây Ban Nha. Chỉ trong quý III/2021, thời điểm đại dịch bùng phát trở lại tại một số nước châu Âu, doanh số của Amazon giữ nguyên mức tăng trưởng ổn định với 19,3%. Trong khi đó, thị phần của “ông lớn” Alibaba cũng tăng đến 2,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Báo cáo cũng cho thấy ngành hàng tiêu dùng nhanh với các danh mục thực phẩm, thức uống, sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình ghi nhận doanh số thương mại điện tử tăng gấp đôi tại Italy và Tây Ban Nha trong quý đầu tiên của năm nay và vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ cho đến tháng 10/2021.

Với khu vực châu Á, mạng lưới vận chuyển Cainiao ghi nhận tăng trưởng đến 286% về số lượng mặt hàng thương mại điện tử xuất khẩu từ Nhật Bản sang Trung Quốc. 10 triệu sản phẩm được chuẩn bị từ tháng 10, sẵn sàng cho Ngày hội mua sắm toàn cầu 11/11 lớn nhất năm của quốc gia đông dân nhất thế giới.

Điều đó phần nào thể hiện nhu cầu mua sắm online của người dân tại đây chẳng những không suy giảm do dịch, ngược lại còn tăng trưởng mạnh mẽ hơn gấp nhiều lần so với những năm trước.

Trong số các nước Đông Nam Á, Indonesia được đánh giá là mảnh đất màu mỡ của thương mại điện tử khi liên tục ghi nhận tăng trưởng trong những năm gần đây. Mới đây, ông Perry Warjiyo, Thống đốc Ngân hàng Indonesia (BI) đã đưa ra dự báo mới đây rằng giá trị thương mại điện tử của quốc gia này sẽ tăng tới 48,4% trong năm nay.

Ông cho biết các giao dịch thương mại kỹ thuật số tăng trưởng rất cao nhờ sự hỗ trợ từ các dịch vụ thanh toán trực tuyến dễ dàng.

Thêm vào đó, như những thay đổi trong thói quen tiêu dùng, mua sắm trực tuyến của người dân trong bối cảnh đại dịch cũng thay đổi mạnh mẽ, chính là lực đẩy khiến thương mại điện tử nước này bùng nổ trong tháng 10 vừa qua.

Phát biểu tại Hội nghị thượng đỉnh đầu tư Tây Java lần thứ ba năm 2021 tổ chức ngày 21/10, vị Thống đốc đã đưa ra các con số ấn tượng về lĩnh vực thanh toán kỹ thuật số và ngân hàng kỹ thuật số. Ông dự đoán cả hai mảng này đều có thể tăng trưởng mạnh mẽ với tỷ lệ lần lượt là 35,7% và 30,1% trong những tháng tiếp theo.

Không kém cạnh về mặt bùng nổ thương mại điện tử tại khu vực Đông Nam Á, thị trường tại Việt Nam cũng sôi nổi với các đợt lễ hội mua sắm 9/9 và 10/10. Việt Nam còn là một trong những quốc gia tăng trưởng mạnh mẽ nhất trong lĩnh vực thương mại điện tử B2B.

Thương mại điện tử toàn cầu tiếp tục bùng nổ trong tháng 10
Source: Magento

Số liệu ghi nhận năm 2020 cho thấy Việt Nam đứng đầu về mức độ phát triển trong khu vực và tiềm năng dẫn đầu ngành tại khối Đông Nam Á. Bên cạnh tiềm lực về B2B, thị trường thương mại điện tử bán lẻ B2C tháng 10 vừa qua cũng nhộn nhịp không kém.

Là một trong những sàn thương mại điện tử lớn nhất tại Việt Nam, số liệu từ báo cáo quý III/2021 cho thấy hình thức mua sắm vẫn tiếp tục là lựa chọn tối ưu của phần đông người dân do ảnh hưởng dịch bệnh.

Cụ thể, sàn ghi nhận lượng lớn khách hàng truy cập hàng ngày, số lượng đơn hàng và khách mua hàng trên nền tảng đều tăng hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái.

Doanh số tăng mạnh ở các ngành hàng bách hóa, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, phục vụ nhu cầu giải trí tại nhà… Trong đó, ngành hàng bách hóa trên Lazada đứng đầu doanh thu với mức tăng trưởng hơn gấp 4 lần so với quý III/2019 Riêng thực phẩm tươi sống đạt con số tăng trưởng ấn tượng khi cao gấp 17 lần so với cùng kỳ năm ngoái

Đây cũng là ngành hàng có lượt tìm kiếm nhiều nhất vào cuối tháng 8 khi chỉ thị 16 được ban hành và liên tục tăng trưởng xuyên suốt quý.

Ngoài hình thức mua hàng online truyền thống, hình thức “săn sale” trên livestream cũng được người tiêu dùng dần quen thuộc và đặc biệt ưa chuộng trong hai tháng 9 và 10.

Tổng doanh thu thông qua LazLive tăng gấp 8 lần so với cùng kỳ năm ngoái và lập kỷ lục với doanh thu 700 triệu đồng, được ghi nhận chỉ trong 2 giờ livestream vào “Lễ hội mua sắm 9.9”.

Với các số liệu trên từ một số quốc gia ở các châu lục lớn bao gồm cả Việt Nam, thị trường thương mại điện tử vẫn không ngừng lớn mạnh và dự đoán sẽ tiếp tục bùng nổ trong những tháng cuối năm.

Ngày độc thân 11/11 hứa hẹn sẽ là đỉnh điểm tăng trưởng khi không chỉ Trung Quốc, quốc gia tiên phong xem ngày này là ngày mua sắm toàn cầu, mà cả thế giới đều hưởng ứng nhiệt tình.

Đây hứa hẹn sẽ là bước đệm vững vàng cho ngành thương mại điện tử trong tháng 12 và những tháng đầu năm 2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Đo lường hiệu quả của Content Marketing với ROI và ROE

Bên cạnh tỷ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) thì ROE (Return on Effort) hay tỷ suất lợi nhuận dựa trên sự nỗ lực cũng là chỉ số thiết yếu cho các content marketer.

Đo lường hiệu quả của Content Marketing với ROI và ROE
Source: Forbes

Trong thế giới kỹ thuật số hiện tại, nhu cầu về những nội dung chất lượng cao và sáng tạo đang ngày càng tăng lên. Người tiêu dùng muốn có những trải nghiệm được cá nhân hóa và hấp dẫn hơn khi kết nối với các thương hiệu. Như là điều tất yếu, những trải nghiệm của khách hàng với nội dung là thước đo thành công hàng đầu trong marketing.

Tại diễn đàn Martech gần đây, Bà Anjali Yakkundi, phó Chủ tịch phụ trách chiến lược và marketing sản phẩm của công ty phần mềm Aprimo cho biết:

“Kỳ vọng của khách hàng đang tăng trưởng với một tốc độ chưa từng thấy.”

Bà nhấn mạnh điều này với trích dẫn từ một nghiên cứu của Gartner, cho thấy 81% các tổ chức hay thương hiệu sẽ cạnh tranh với nhau dựa trên trải nghiệm của khách hàng.

Bà nói: “Khách hàng hiện đang rất mong đợi những trải nghiệm phù hợp và được cá nhân hóa trên bất kỳ kênh nào mà họ tương tác với thương hiệu. Vì vậy, các nhóm nội dung và sáng tạo cần phải đẩy nhanh tốc độ của họ hơn bao giờ hết”.

Để điều này thực sự mang lại hiệu quả, những người làm nội dung và sáng tạo cần phải biết họ sẽ có thể nhận được bao nhiêu hay nhận được gì với các nỗ lực của họ. Đây là lý do tại sao mô hình đo lường ROE dành cho nội dung được ra đời và áp dụng.

Sử dụng mô hình đo lường ROE cho nội dung.

Việc đo lường những nỗ lực mà các nhà tiếp thị nội dung (content marketer) đã đóng góp vào các chiến dịch như – thời gian sử dụng, nguồn lực được sử dụng hay các thành viên tham gia có thể cung cấp thêm các bối cảnh cần thiết cho những người ra quyết định.

Thay vì giới hạn việc đo lường sự thành công ở các chỉ số rộng hơn của ROI, mô hình Content ROE cung cấp cho người làm marketing những dữ liệu có thể hành động được ở cấp độ chi tiết hơn.

Suy nghĩ về một bức tranh toàn diện hơn là những gì mà mô hình ROE có thể mang lại. ROE không chỉ giúp marketer tập trung xem xét các chỉ số hiển thị của các loại chiến dịch trên các kênh khác nhau hay các phương tiện khác nhau. Nó còn xem xét cả yếu tố hiệu suất dựa trên bối cảnh của những sự nỗ lực mà nhà tiếp thị đã đóng góp.

Xây dựng một chiến lược nội dung dựa trên dữ liệu.

Các chiến lược tiếp thị nội dung không còn chỉ xoay quanh các yếu tố đầu ra (số lượng bài viết, số lượt xem…). Nó còn là về việc tạo ra những nội dung có thể mang lại những kết quả mong muốn (khách hàng, doanh số, trải nghiệm…).

Thay vì việc tăng ngân sách có thể không giúp doanh nghiệp có được những kết quả như mong muốn, những người làm marketing nên phát triển các chiến lược nội dung theo hướng dữ liệu (data-driven) dựa trên ROE.

Bà Yakkundi cho biết: “Các nhà tiếp thị có rất nhiều dữ liệu và họ cần phải tập trung vào chúng, đặc biệt là cho các nhóm sáng tạo.

Họ cần tối ưu ngân sách và ưu tiên những nội dung có thể mang lại những trải nghiệm khách hàng và kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp.”

Những nỗ lực nội dung nếu bỏ qua yếu tố dữ liệu khách hàng sẽ có rất ít cơ hội để cải thiện kết quả của các chiến dịch. Và đặc biệt, khi việc đo lường ROI trở nên khó khăn hơn. Mô hình mới ROE đóng vai trò hết sức quan trọng.

Đo lường ROE đối với nội dung không những có thể hỗ trợ việc đo lường ROI với những dữ liệu tức thời và mang tính chiến thuật, nó còn giúp CMO cùng các thành viên khác trong nhóm đưa ra quyết định marketing ở cấp chiến lược hơn.

Đo lường hiệu quả của Content Marketing với ROI và ROE
Source: Gartner and Aprimo

Bên trên là mô hình 4 cấp độ số liệu của Gartner được sử dụng để đo lường các nỗ lực marketing. Về cơ bản, những người làm content marketing cần phải ưu tiên các kết quả kinh doanh (outcomes) cuối cùng thông qua việc tối ưu hoá các nỗ lực mang tính chiến thuật trong các chiến dịch.

Phát triển một chiến lược công nghệ marketing (Martech) để hỗ trợ cho các nhu cầu về dữ liệu.

Khi các nhà tiếp thị có được chiến lược nội dung dựa trên dữ liệu (data-based content strategy) và mô hình đo lường ROE cho nội dung, họ có thể sử dụng các công nghệ martech của mình để trích xuất dữ liệu nội dung và các chiến dịch có thể hành động.

Điều này cung cấp cho các nhà tiếp thị hay nhà quảng cáo, những người đang tạo ra nội dung những insights và phản hồi tức thời để thực hiện nhanh chóng các thay đổi.

Các chiến lược martech sẽ thiên về việc bạn sẽ sử dụng công nghệ nào để sắp xếp dữ liệu theo các cấp độ tương ứng. ROE mặc dù nó mang tính chiến thuật và được thực hiện hàng ngày, nhưng nếu bạn làm tốt, nó sẽ tác động tích cực đến hiệu suất ở cấp chiến lược.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Warren Buffett: Tại sao rất khó sa thải những vị Sếp kém hiệu quả

Bạn có bao giờ tự hỏi tại sao một số người Sếp làm việc kém hiệu quả lại ở lại vị trí của họ quá lâu còn những nhân viên giỏi thì không? Dưới đây là lý do tại sao.

Warren Buffett: Tại sao rất khó sa thải những vị Sếp không hiệu quả
Source: WSJ

Những người lãnh đạo là những người có thể xây dựng hoặc phá vỡ một doanh nghiệp, vậy tại sao có rất nhiều người Sếp thích bắt nạt, những người làm việc kém hiệu quả lại chiếm không ít những vị trí hàng đầu trong các tổ chức?

Những nhà lãnh đạo vĩ đại là những người có tầm nhìn xa, họ đồng cảm, giàu trí thông minh cảm xúc, họ biết cách thu hút người khác, họ tạo ra sự hợp tác, họ biết cách xây dựng nên một đội nhóm mạnh mẽ. Và họ luôn sẵn sàng rời bỏ vị trí nếu họ cảm thấy họ không còn phù hợp hay không còn hiệu quả với công việc hiện tại.

Ở một mức độ tình cảm sâu sắc nhất, những nhà lãnh đạo vĩ đại là những người mà tất cả nhân viên đều “coi như người thân” của họ.

Ngược lại, đối với những người sếp đáng sợ, hèn nhát, thù dai, độc hại, và làm việc kém hiệu quả, tại sao họ cứ mãi bám víu với vị trí của họ, thậm chí là họ có thể ở lại vị trí đó lâu như cách họ muốn?

Các kiểu hành vi chính của những người Sếp tồi bao gồm:

  • Thích bắt nạt: Những cá nhân tự cao tự đại, dễ tự ái, thích kiểm soát này có xu hướng muốn đe dọa và khiến mọi người (nhân viên) cảm thấy mình kém cỏi. Họ luôn lớn tiếng và rất ít quan tâm đến việc những người xung quanh đang nghĩ gì.
  • Hay trốn tránh: Những vị Sếp này thường trốn tránh trách nhiệm, luôn tìm cách để thoát khỏi những rắc rối hay dính líu nếu có. Họ thường để những nhân viên dưới quyền tự làm ổn thoả mọi thứ và đừng làm phiền đến họ.
  • Thích thành tích: Họ luôn muốn họ là người thông minh nhất (so với những người xung quanh), họ cho bạn biết họ là người đặc biệt, độc nhất và biết hết mọi thứ. Họ không quan tâm đến việc bạn đang nói gì – vì với họ, họ đã biết hết. Khi đội nhóm của họ thành công, họ muốn họ là người quan trọng nhất, người đáng được khen nhất.
  • Thích chia rẽ: Những người này hiếm khi xây dựng tính đoàn kết của các thành viên trong nhóm, họ thích đứng về nhiều phía để tạo ra sự mâu thuẫn và chia rẽ các thành viên. Với họ, họ linh hoạt với những phe họ muốn thuộc về.

Theo nhà đầu tư vĩ đại Warren Buffett, đây là những lý do khiến những người Sếp này có thể ở lại vị trí của họ rất lâu:

“Có một điều rất trớ trêu trong việc quản trị doanh nghiệp đó là việc một người Sếp không đủ năng lực có thể giữ được vị trí của họ dễ dàng hơn nhiều so với một nhân viên.

Một trong những lý do chủ yếu dẫn đến điều này đó là những tiêu chuẩn hiệu suất hay chỉ số đánh giá năng lực dành riêng cho họ hiếm khi được tồn tại, điều mà họ vẫn sử dụng để đánh giá nhân viên. Họ không chịu nhìn nhận rằng, ngoài nhân viên thì hiệu suất của họ cũng cần được đánh giá.”

Cuối cùng, trong khi việc chỉ trích nhân viên vốn được xem là điều bình thường, thì đối với những nhà lãnh đạo cấp cao hay chủ doanh nghiệp, việc chỉ trích những người Sếp này là điều gì đó rất khó làm. Tư duy quản trị này cần được thay đổi.

Tất cả chúng ta đang sống trong môt kỷ nguyên ưu tiên sự thật, và giờ đây, chính bạn, không ai khác ngoài bạn, hãy lên tiếng nếu bạn đang phải chịu đựng một người Sếp tồi và kém năng lực. Những người như họ không xứng đáng với vị trí họ đang có.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Thương mại điện tử đón sóng lễ hội mua sắm cuối năm

Ba tháng cuối năm là thời điểm “vàng” cho doanh nghiệp, nhà bán hàng, sàn thương mại điện tử tăng trưởng doanh thu, phục hồi kinh tế nhờ nhu cầu mua sắm tăng cao.

Thương mại điện tử đón sóng lễ hội mua sắm cuối năm
Source: Getty Images

Mua sắm trực tuyến không phải là hình thức mới nhưng đại dịch Covid-19 đã xảy ra và làm thay đổi mạnh mẽ xu hướng cũng như hành vi mua sắm của người dân khắp thế giới.

Statista cho biết, năm 2020, hơn hai tỷ người trên thế giới đã mua hàng hóa hoặc dịch vụ trực tuyến; doanh số bán lẻ điện tử vượt mức 4.200 tỷ USD, tăng hơn 25%.

Trong đó, cuối năm là thời điểm tăng trưởng bứt phá của thương mại điện tử toàn thế giới.

Phân tích từ Nosto cho thấy, doanh số bán hàng tại các cửa hàng trực tuyến của Anh tăng 23% vào ngày Black Friday năm 2020.

Cũng trong ngày mua sắm đặc biệt này, các nhà bán hàng trên Amazon đã chứng kiến mức tăng trưởng doanh thu 60% so với cùng kỳ năm 2019.

Trong khi đó, ngày lễ Độc thân 11/11 đã giúp “ông lớn” Alibaba của Trung Quốc thiết lập kỷ lục mới về doanh số bán hàng. Các giao dịch mua được thực hiện trong chiến dịch này đạt mức 74 tỷ USD, tăng 26% so với sự kiện năm 2019.

Một cuộc khảo sát năm 2020 của Facebook cho biết, doanh số thương mại điện tử trong mùa lễ truyền thống tăng 47%. Còn Deloitte dự đoán, doanh số thương mại điện tử trong kỳ nghỉ lễ 2021-2022 sẽ tăng từ 11-15% so với cùng kỳ năm trước.

Theo dự đoán của nền tảng thương mại điện tử Lazada Việt Nam, 3 tháng cuối năm là thời điểm “vàng” cho các doanh nghiệp bán lẻ, thương hiệu, nhà bán hàng nhỏ lẻ và các sàn thương mại điện tử lên ngôi nhờ nhu cầu mua sắm tăng cao.

Cả nước đang bước vào trạng thái “bình thường mới”, người tiêu dùng sẽ có xu hướng mua sắm cho Tết truyền thống sớm hơn thường lệ, có thể bắt đầu từ cuối tháng 11, đầu tháng 12. Các nhóm hàng được tập trung sẽ là quần áo, mỹ phẩm, sản phẩm cho bé… Trong khi đó, các mặt hàng thực phẩm tươi sống, thực phẩm khô hay hoa trái sẽ được tập trung vào khoảng thời gian cận Tết.

Ông Nguyễn Huy Hoàng, Giám đốc Phát triển Đối tác Kinh doanh Lazada Việt Nam cho biết, mùa lễ hội mua sắm cuối năm sẽ nhận được nhiều sự hưởng ứng hơn khi cả nước đang bước vào giai đoạn “bình thường mới”. Do đó, một bộ phận lớn người tiêu dùng sẽ có xu hướng mua sắm nhiều hơn sau khoảng thời gian giãn cách.

Bên cạnh đó, người tiêu dùng Việt đang hướng đến chi tiêu hiệu quả, thông minh, thông qua việc lựa chọn mua hàng vào các dịp lễ hội mua sắm lớn như 11/11, Black Friday, 12/12 trên các sàn thương mại điện tử.

Ngoài ra, việc thu thập voucher, tích cực tham gia các chương trình mua sắm kết hợp giải trí, game quy đổi ưu đãi cũng mang lại nhiều ưu đãi giúp người dùng tiết kiệm chi tiêu, gắn bó với với thương mại điện tử.

Sau 5 năm chủ yếu mua sắm online, chị Ngọc Bích (Hà Nội) nhận thấy thay đổi lớn trong việc mua sắm của bản thân. “Bất cứ cái gì bán online, tôi đều ưu tiên mua cho tiện vì không mất nhiều thời gian đi lại, chưa kể mua online có khi được giảm giá lại có nhiều sự lựa chọn, so sánh”, chị Bích chia sẻ.

Khi mới “chập chững” mua sắm trực tuyến, chị Bích không ít lần nản lòng vì chỉ tập trung vào hàng giảm giá, mà chọn phải món hàng không như kỳ vọng.

Do đó, chị rút kinh nghiệm, trước khi lựa chọn sản phẩm nào, đều vào gian hàng xem qua đánh giá của người mua. Nhờ đó, chị tìm mua được những sản phẩm chất lượng hơn, chưa kể, tiết kiệm được khoản lớn chi tiêu vì sử dụng mã giảm giá trong các đợt khuyến mãi.

“Tôi rất mong chờ dịp 11/11 sắp tới. Chắc chắn các sàn thương mại điện tử sẽ có chương trình giảm giá sâu như mọi năm để người tiêu dùng thoải mái mua sắm”, chị Bích cho biết thêm.

Không chỉ với người tiêu dùng, cuối năm cũng là thời điểm thuận lợi giúp các nhà bán hàng tận dụng để bứt phá doanh thu. Theo Inc., để chuẩn bị tốt cho mùa mua sắm cuối năm, các thương hiệu và nhà bán lẻ cần bắt đầu thông báo về các chương trình khuyến mãi, ưu đãi từ tháng 10.

Bên cạnh đó, nhà bán hàng cần kiểm tra lượng hàng tồn kho, từ đó đưa ra kế hoạch chuẩn bị nguồn hàng cung ứng phù hợp. Liên lạc sớm và thường xuyên với nhà cung cấp là cách tốt nhất để tránh những bất ngờ hoặc bất kỳ trục trặc nào khác có thể phát sinh.

Với kinh nghiệm nhiều năm bán hàng trên sàn thương mại điện tử, đại diện Logitech Flagship Store cho biết, để chuẩn bị cho chương trình ưu đãi dịp 11/11, gian hàng đã chuẩn bị hàng nghìn sản phẩm với mức giá ưu đãi lên đến 50%, cùng voucher 150.000 đồng, voucher tích lũy, voucher từ ngân hàng, miễn phí vận chuyển và hơn 4.000 quà tặng cho mọi đơn hàng.

Là gian hàng đứng đầu trong mảng phụ kiện điện tử tại Lazada, Logitech cam kết mang đến mùa giảm giá lớn cho tất cả các sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu làm việc, học tập và giải trí của người dân trong bối cảnh dịch bệnh ảnh hướng đến nhiều hoạt động cũng như tài chính của mỗi người.

“Chúng tôi cũng tăng cường bổ sung những sản phẩm như chuột phím không dây, webcam Full HD hay tai nghe mic giảm ồn để mang đến luồng làm việc mượt mà, không gián đoạn cho người dùng”, đại diện Logitech chia sẻ thêm.

Bên cạnh hỗ trợ nâng cao hiệu suất và sáng tạo với các dòng sản phẩm văn phòng, Logitech còn có riêng những sản phẩm gaming từ thương hiệu Logitech G, phục vụ nhu cầu giải trí của người dùng.

Không chỉ nguồn hàng, vận chuyển cũng là vấn đề được nhiều nhà bán hàng quan tâm trong mùa mua sắm cuối năm, nhằm nâng cao trải nghiệm cho người mua. Theo đó, logistics tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong thị trường thương mại điện tử.

Các sàn thương mại điện tử, như Lazada sẽ tiếp tục đầu tư mạnh hơn vào logistics để đáp ứng và nâng cao trải nghiệm khách hàng, từ đó đóng góp chung cho sự phát triển của ngành thương mại điện tử tại Việt Nam.

Lazada Việt Nam cũng dự báo, các ngành hàng làm đẹp, thời trang sẽ có thể bùng nổ trong ba tháng cuối năm nay, khi cả nước dần trở lại trạng thái “bình thường mới” cũng như trong mùa mua sắm cuối năm và Tết đến cận kề. Người tiêu dùng có thể chi tiêu mạnh tay trở lại ở phân khúc sản phẩm cao cấp sau khi phải tiết chế mua sắm trong giai đoạn giãn cách.

Ông James Dong, Tổng giám đốc Lazada Việt Nam và Thái Lan cho biết, Lazada đã tăng gấp đôi số lượng voucher giảm giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo đó, chỉ riêng trong Lễ hội mua sắm 11.11, Lazada sẽ kích hoạt ưu đãi hàng triệu sản phẩm với mức giảm giá sâu, lên đến 50% và hàng loạt các chương trình mua sắm kết hợp giải trí để đáp ứng xu hướng tiêu dùng trực tuyến, cũng như thúc đẩy các thương hiệu đối tác và nhà bán hàng kinh doanh hiệu quả hơn sau ảnh hưởng của làn sóng dịch Covid-19 lần 4.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

TikTok chia sẻ những insights mới nhất về xu hướng mua sắm trên nền tảng

Khi mùa mua sắm lớn nhất năm đang đến gần, TikTok đang tìm nhiều cách hơn để thu hút các thương hiệu chi tiêu marketing nhiều hơn.

TikTok chia sẻ những insights mới về xu hướng mua sắm trên nền tảng
Source: Getty Images

Nền tảng định dạng video ngắn đang phát triển nhanh chóng nhất thế giới đã trở thành nơi giải trí và mua sắm dành cho nhiều người tiêu dùng trẻ, là nơi thúc đẩy các xu hướng cũng như hành vi mới nhất của người tiêu dùng.

TikTok cho biết 80% người dùng của họ đã mua ít nhất một thứ gì đó vào ngày Black Friday, nó cũng đóng một trong những vai trò quyết định liên quan đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng, 40% người dùng TikTok họ đã mua hàng sau khi nhìn thấy mặt hàng đó trên TikTok.

  • 70% người dùng TikTok kỳ vọng rằng các thương hiệu có thể truyền cảm hứng cho họ trong việc mua hàng trong những mùa mua sắm sắp tới.
  • 80% người dùng TikTok đã mua hàng vào ngày Black Friday năm ngoái.

Với những gì mà nền tảng này đã làm được vào năm 2020, liệu nó có tiếp tục ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng trong năm mới hay không?

Để giúp các thương hiệu có thể chuẩn bị tốt hơn cho các chiến dịch marketing sắp tới, TikTok đã đưa ra một vài xu hướng chính.

Trước hết, TikTok nói rằng các thương hiệu cần bắt đầu sớm để tiếp cận người tiêu dùng trước những ngày mua sắm hay lễ hội chính thức.

“Năm ngoái, các nhà bán lẻ trực tuyến đã bắt đầu sớm và duy trì lâu hơn. Số lượt xem hashtag bắt đầu bằng #blackfriday đã tăng gấp ba lần sau 1 tuần triển khai, các chỉ số vẫn duy trì ở mức tương đối cao cho đến những ngày trước Giáng sinh.”

Sau đó, các nhà quảng cáo cần bắt đầu sớm hơn và chi tiêu nhiều hơn cho quảng cáo của họ để tối đa hóa lợi ích.

TikTok cũng chia sẻ các danh mục sản phẩm đang chứng kiến mức tương tác nhiều nhất trên nền tảng:

TikTok chia sẻ những insights mới về xu hướng mua sắm trên nền tảng

TikTok cũng cung cấp một số case study của một số nhãn hàng đã thành công trên nền tảng, điều có thể giúp nhà quảng cáo có thêm ý tưởng cho các nỗ lực của họ.

Bạn có thể xem chi tiết báo cáo của TikTok tại: TikTok for Shopping

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Microsoft sẽ ra mắt ‘metaverse’ cho ứng dụng văn phòng vào năm 2022

Microsoft Corp đang thực hiện ý tưởng xây dựng một “siêu vũ trụ ảo” (metaverse) cho PowerPoint, Excel và các ứng dụng Office khác.

Microsoft sẽ ra mắt 'metaverse' cho ứng dụng văn phòng vào năm 2022
Source: SCMP

Theo Bloomberg, Microsoft đang điều chỉnh các sản phẩm phần mềm văn phòng đặc trưng để tạo ra một phiên bản metaverse, khái niệm được thúc đẩy bởi người đồng sáng lập Facebook Mark Zuckerberg, hứa hẹn cho phép người dùng sống, làm việc và giải trí trong thế giới ảo được kết nối với nhau.

Sản phẩm metaverse đầu tiên của Microsoft sẽ là phiên bản chương trình hội nghị và trò chuyện Teams, hiện được thử nghiệm và sẽ có sẵn vào nửa đầu năm 2022. Khách hàng sẽ có thể chia sẻ các tệp và tính năng Office trong thế giới ảo.

“Dịch Covid-19 đã làm cho việc sử dụng công nghệ thương mại trở nên phổ biến hơn nhiều, mặc dù đôi khi những thứ đó có cảm giác giống như khoa học viễn tưởng”, Giám đốc điều hành Microsoft Satya Nadella nói trong buổi phỏng vấn với Bloomberg.

Ông Nadella cho biết, bản thân ông đã sử dụng công nghệ thực tế ảo để đến thăm khu Covid-19 tại một bệnh viện ở Vương quốc Anh, một nhà máy sản xuất của Toyota và thậm chí cả Trạm Vũ trụ Quốc tế.

Các tính năng mới của Teams được công bố hôm 2.11 tại hội nghị Ignite của Microsoft. Nó sẽ cho phép các doanh nghiệp tạo ra không gian sống động, nơi nhân viên có thể gặp gỡ nhau.

Công nghệ này sử dụng phần mềm Microsoft ra mắt vào đầu năm nay có tên là Mesh, cho phép trải nghiệm thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường trên nhiều loại kính VR. Khách hàng thiếu thiết bị cần thiết để hiển thị hình ảnh 3D vẫn có thể trải nghiệm ở dạng 2D.

Nhận thức của công chúng về metaverse hiện còn nhiều hạn chế. Nhưng theo ông Nadella, việc ứng dụng kinh doanh đã bắt đầu có sẵn ngay lúc này.

Công ty tư vấn Accenture đã sử dụng phần mềm của Microsoft để tạo ra một “cặp song sinh kỹ thuật số” của trụ sở chính, nhằm điều hành các định hướng cho nhân viên mới trong thời gian dịch bệnh diễn ra. Phó chủ tịch Microsoft Jared Spataro cho biết Accenture đã tổ chức hơn 100 sự kiện như vậy, tiếp cận hơn 10.000 nhân viên.

Anheuser-Busch InBev cũng tạo ra các bản sao của hoạt động sản xuất bia và chuỗi cung ứng được đồng bộ hóa với cơ sở thực tế dựa trên thông tin cập nhật. Hệ thống cho phép các nhà sản xuất bia điều chỉnh theo điều kiện thay đổi, giúp người vận hành có thể duy trì và điều khiển các máy đóng gói.

Microsoft muốn bán nhiều phần mềm đám mây hơn cho phép khách hàng, từ các nhà bán lẻ đến các nhà sản xuất thực hiện công nghệ thực tế ảo này. “Ví dụ, bạn có thể trải nghiệm cửa hàng Best Buy trong metaverse”, ông Spataro nói.

Cũng trong sự kiện hôm 2.11, Microsoft đã công bố một sản phẩm nữa có tên Dynamics 365 Connected Spaces. Nó sẽ cho phép mọi người di chuyển, tương tác trong không gian bán lẻ và nhà máy.

Ông Nadella hy vọng Microsoft không chỉ dẫn đầu với các ứng dụng metaverse văn phòng, mà còn đưa nền tảng chơi game Xbox của họ tham gia vào tương lai.

Các ứng dụng metaverse của Microsoft sẽ hoạt động với kính VR Oculus của Meta Platforms, vốn trước đây do Facebook sản xuất. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ tầm nhìn của các công ty khác nhau về metaverse sẽ có thể kết nối với nhau như thế nào.

Giả sử, nếu Nadella và Zuckerberg muốn gặp nhau trong metaverse, họ sẽ phải chọn Microsoft Teams hay Meta Horizon Workrooms?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Thương hiệu Meta đã được đăng ký và công ty này sẵn sàng nhường lại cho Facebook nếu được trả phí

Facebook có thể phải đối mặt với một cuộc chiến nhãn hiệu mới để giành lấy tên gọi “Meta” cho doanh nghiệp của mình.

Thương hiệu Meta đã được đăng ký và công ty này sẵn sàng nhường lại cho Facebook nếu được trả phí
Source: Business Insider

Vào tuần trước, Facebook đã chính thức đổi tên thành Meta. Tuy nhiên, hiện quá trình chuyển đổi này đang vướng phải một số trở ngại bất ngờ.

Cụ thể, có một công ty khởi nghiệp khác đã đăng ký nhãn hiệu (trademark) “Meta” trước khi Facebook quyết định chọn nó làm tên gọi mới.

Công ty này có tên là Meta PC có trụ sở tại Arizona, Mỹ. Trong một trao đổi với tờ BusinessInsider, nhà sáng lập Zach Shutt của công ty này nói rằng họ đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu “Meta” từ tháng 8 năm 2020.

Trên website của văn phòng bằng sáng chế và nhãn hiệu Mỹ cũng đã thể hiện rõ thông tin đăng ký này, Meta PC lần đầu tiên bắt đầu sử dụng nhãn hiệu Meta cho các dòng sản phẩm của mình từ tháng 11 năm 2020.

Meta PC bán máy tính, ổ đĩa, bàn phím và các thiết bị khác.

Về phía Facebook, theo hồ sơ của công ty này nộp lên văn phòng bằng sáng chế và nhãn hiệu, họ đăng ký nhãn hiệu Meta vào ngày 28 tháng 10.

Theo văn phòng bằng sáng chế và nhãn hiệu, một nhãn hiệu liên bang mang lại cho doanh nghiệp sự bảo hộ hợp pháp trên toàn quốc đối với thương hiệu của họ và giúp xác định hàng hóa và dịch vụ của công ty.

Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là một công ty sẽ sở hữu hợp pháp một từ cụ thể và ngăn cản việc doanh nghiệp khác sử dụng từ đó.

Ví dụ: nếu Facebook được cấp nhãn hiệu Meta, điều đó không có nghĩa là công ty này sẽ sở hữu từ này – và nó không thể ngăn cản việc một công ty bên ngoài ngành sử dụng nó.

Hiện tại, phía tòa án vẫn chưa có quyết định cuối cùng về việc Meta PC và Facebook sẽ xử lý với nhau như thế nào.

Mặc dù phía Meta PC chưa được cấp chính thức cho tên gọi “Meta”, tuy nhiên họ đã nộp đơn trước đó 2 tháng khi Facebook công bố tên thương hiệu mới. Meta PC cũng cho biết họ sẵn sàng nhường lại cái tên đó nếu CEO Mark Zuckerberg trả cho họ 20 triệu USD.

Hiện Facebook chưa trả lời bình luận về vấn đề này.

Ông Jim Prior, Giám đốc điều hành của công ty quản lý thương hiệu Superunion, nói với BusinessInsider rằng Facebook có thể sẽ tìm đủ mọi cách để đảm bảo quyền sở hữu trực tuyến cho “Meta” và việc đổi thương hiệu của Facebook có thể ảnh hưởng không nhỏ đến các doanh nghiệp nhỏ, những doanh nghiệp cũng có thương hiệu của riêng họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | Theo BI

3 thành phần trọng yếu để cải thiện văn hoá doanh nghiệp

Bằng cách nào bạn có thể xây dựng một nền văn hoá doanh nghiệp luôn khuyến khích sự tăng trưởng và tin tưởng lẫn nhau.

3 thành phần trọng yếu để cải thiện văn hoá doanh nghiệp
Source: The Balance Careers

Trong một doanh nghiệp, văn hoá và chiến lược là 2 yếu tố luôn đan xen và phụ thuộc lẫn nhau khi nói đến sự tăng trưởng, nếu văn hóa làm cản đường chiến lược, thì chiến lược có xuất sắc đến mấy cũng trở nên vô nghĩa và nó cũng đúng trong chiều ngược lại.

Chiến lược giúp đưa ra định hướng, nhưng việc triển khai nó một cách hiệu quả lại phụ thuộc vào một nền văn hóa doanh nghiệp lành mạnh và bền vững.

Văn hóa là thứ nên được tích hợp vào mọi khía cạnh của chiến lược kinh doanh, và trung tâm của nền văn hóa đó chính là ở nhân viên.

Ranh giới tốt nhất giữa doanh nghiệp và khách hàng phải là ranh giới mà ở đó có những nhân viên yêu nghề, quan tâm đến sự hài lòng của khách hàng và thúc đẩy thành công chung của toàn doanh nghiệp. Nhân viên là khách hàng đầu tiên và là người ủng hộ tốt nhất của mọi thương hiệu, và văn hóa doanh nghiệp là chìa khóa để giữ chân họ.

Dưới đây là 3 cách mà bạn có thể sử dụng để cải thiện văn hoá trong doanh nghiệp:

1. Xây dựng một mức độ tin cậy cao.

Các thương hiệu cần tạo ra và duy trì một nền văn hóa bao gồm những người luôn tin tưởng và ủng hộ lẫn nhau, điều này xuất phát từ việc xây dựng lòng tin.

Những hành vi của các nhà lãnh đạo là ngòi châm của quá trình này, và sứ mệnh của một nền văn hóa mạnh mẽ là thiết lập lòng tin giữa các cấp khác nhau trong doanh nghiệp.

Các nhân viên luôn muốn sứ mệnh của doanh nghiệp của họ phù hợp với giá trị cá nhân của chính họ. Do đó, nếu họ tin tưởng vào mục tiêu của doanh nghiệp, họ sẽ ủng hộ và tìm đủ mọi cách để khiến nó thành công.

Mọi người thường có xu hướng làm việc và cư xử tốt hơn khi họ tin tưởng rằng tất cả họ đều đang ở trên cùng một chiến tuyến.

Xây dựng lòng tin là chìa khóa chính để nhân viên gắn bó nhiều hơn, và điều này có tác động trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng.

Một nghiên cứu của Harvard được thực hiện bởi Sears vào năm 1998 đã tìm thấy mối liên hệ rõ ràng giữa thái độ của nhân viên và điểm số hài lòng của khách hàng.

Nghiên cứu đã chứng minh mối liên hệ mang tính khoa học giữa niềm tin và hiệu quả kinh tế. Những người làm việc trong các doanh nghiệp có mức độ niềm tin cao cho biết: họ ít căng thẳng hơn 74%, năng suất cao hơn 50%, ít ngày ốm hơn 13%, gắn bó hơn 76%, hài lòng hơn với cuộc sống của họ 29% và ít kiệt sức hơn 40%.

Một nghiên cứu khác năm 2015 cũng cho thấy mối quan hệ nhân quả đáng kể giữa sự hài lòng của nhân viên và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

2. Phát triển những sự cam kết mang đậm yếu tố tình cảm.

Một nhân viên sẽ gắn bó hơn với tổ chức nếu họ cảm thấy họ thuộc về và quan trọng đối với tổ chức đó, vì vậy hãy thực hiện nhiều biện pháp khác nhau để cho họ thấy rằng bạn đang quan tâm đến họ. Hãy dành thời gian để hiểu nhân viên ở mức độ cá nhân và quan tâm thực sự đến sự thành công của họ.

Một nghiên cứu cho thấy những tương tác tích cực giữa nhân viên và lãnh đạo của họ là yếu tố làm cho họ muốn đóng góp nhiều hơn cho tổ chức.

Nếu bạn là chủ doanh nghiệp, bạn nên nuôi dưỡng những cam kết mang tính tình cảm với nhân viên của bạn bằng các phần thưởng và sự công nhận khác, ngoài việc tăng lương và thăng chức đơn thuần.

Nhân viên muốn có cảm giác làm chủ và các ý kiến ​​đóng góp của họ có thể tạo ra những sự tác động thực sự. Khi họ tin tưởng rằng “doanh nghiệp là ngôi nhà thứ hai”, họ sẽ cống hiến và gắn bó nhiều hơn.

Khi nhân viên tự hào về tổ chức của họ và cam kết với sự thành công chung của tổ chức, họ sẽ trở thành những người ủng hộ có sức thuyết phục rất cao đối với thương hiệu.

3. Cải thiện những nhân viên thiếu sự gắn bó.

Tương tự như việc những nhân viên có mức độ gắn bó cao có thể giúp ích cho doanh nghiệp, những nhân viên buông lỏng hay thiếu sự gắn bó có thể làm tổn hại không nhỏ đến doanh nghiệp. Bạn cần biết rằng, nhân viên không bỏ việc, họ bỏ người quản lý của họ, vì vậy bạn hãy bắt đầu bằng cách huấn luyện và đào tạo những người quản lý.

Trước tiên, hãy đảm bảo bạn đã cung cấp cho họ tất cả các nguồn lực, công cụ và dữ liệu cần thiết để triển khai, sau đó sử dụng yếu tố cam kết là một chỉ số hiệu suất chính để khiến các nhà quản lý phải chịu trách nhiệm với họ và đội nhóm của họ.

Sự gắn bó là một con đường hai chiều và việc khiến các nhân viên trở nên gắn bó hơn đòi hỏi phải có sự tham gia của họ. Một nghiên cứu từ HR Dive cho thấy hầu hết nhân viên đều cho rằng các nhà lãnh đạo cần chịu trách nhiệm về sự gắn bó của nhân viên.

Trong khi việc loại bỏ hay cải thiện những nhân viên thiếu sự gắn bó có thể dẫn đến những cảm xúc tiêu cực đối với thương hiệu, thì việc cải thiện sự hài lòng của nhân viên có liên quan mật thiết đến hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhân viên thiếu đi sự gắn bó làm tổn hại đến văn hóa tích cực của doanh nghiệp và những nhân viên không hài lòng cũng có thể buông lỏng trách nhiệm trong công việc của họ.

Do đó, bằng cách chủ động thiết lập các cơ chế phản hồi để xây dựng sự gắn bó với nhân viên, bạn có thể đảm bảo rằng họ ít có cơ hội nhất để buông thả, ít nhất là với bản thân họ.

Khi bạn đặt một văn hóa lành mạnh làm nền tảng chiến lược cho một doanh nghiệp, thứ mà bạn nhận được sẽ không chỉ là sự phát triển đơn thuần, mà còn là sự bền vững lâu dài.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Google Ads Performance Max là gì? Chiến dịch hiệu suất tối đa của Google có gì hay?

Google Ads vừa thông báo ra mắt kiểu chiến dịch quảng cáo tận dụng sức mạnh của AI mới là Performance Max (PMax). Vậy Performance Max là gì? những mẹo hay nhất để tối ưu chiến dịch quảng cáo Google Ads Performance Max cho Marketers và hơn thế nữa.

google ads performance max là gì
Performance Max Campaigns là gì trong Google Ads . Source: Getty Images

Google vừa chia sẻ các phương pháp hay nhất để tối ưu hóa các chiến dịch tối đa hoá hiệu suất Google Ads Performance Max Campaigns sau khi đã mở rộng tính năng này cho tất cả các nhà quảng cáo trên toàn cầu.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Pmax là gì?
  • Performance Max Campaigns là gì trong Google Ads?
  • Những mẹo hay nhất về chiến dịch Performance Max.
  • Những tính năng mới sắp được cập nhật trong Google Ads Performance Max.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Performance Max là gì?

Theo thông báo từ Google, hiện tất cả các nhà quảng cáo trên toàn cầu đều đã có thể sử dụng các kiểu chiến dịch tối đa hoá hiệu suất quảng cáo (Performance Max Campaigns) trên Google Ads.

Performance Max hay Google Ads Performance Max (viết tắt là PMax) là một cách mới để các nhà quảng cáo xây dựng và tối ưu hóa quảng cáo trên các sản phẩm của Google như YouTube, Hiển thị, Tìm kiếm, Khám phá, Gmail và cả Google Maps.

Loại chiến dịch này đã được ra mắt và chạy thử nghiệm (beta) từ năm ngoái với mục tiêu tối ưu các chiến dịch tìm kiếm dựa trên từ khoá (keyword-based).

Sau thành công của phiên bản beta, hiện Google đang mở rộng tính năng này cho tất cả các nhà quảng cáo trên toàn thế giới.

Google Ads Performance Max Campaigns là gì?

Performance Max campaigns hay các chiến dịch tối đa hoá hiệu suất cho phép các doanh nghiệp mua và tối ưu hóa quảng cáo (Ads) của họ xuyên các nền tảng như YouTube, Display Ads, Search, Discover, Gmail và Google Maps.

Khi các doanh nghiệp hay nhà quảng cáo sử dụng loại chiến dịch này, quảng cáo sẽ tự động phân phối trên tất cả các khoảng không quảng cáo của Google Ads, từ đó họ có thể tối đa hoá lượng khách hàng tiềm năng và chuyển đổi.

Performance Max là một kiểu chiến dịch của Google Ads giúp nhà quảng cáo đạt được mục tiêu của mình theo 4 cách chính dưới đây, bạn có thể xem thêm Google Ads là gì để hiểu sâu hơn về nền tảng quảng cáo của Google.

  • Tăng chuyển đổi và giá trị: Tận dụng các cơ hội chuyển đổi trong thời gian thực bằng chiến lược điều chỉnh giá thầu tự động.
  • Tìm kiếm khách hàng mới: Khả năng tối ưu theo gian thực của Google theo ý định, hành vi và ngữ cảnh của người dùng có thể giúp nhà quảng cáo nhắm mục tiêu đến các phân khúc đối tượng mới bằng các quảng cáo phù hợp hơn.
  • Có nhiều insights sâu hơn: Trang insights hiện đã bao gồm dữ liệu về các chiến dịch Performance Max
  • Tận dụng yếu tố tự động hoá: Nhà quảng cáo có thể thúc đẩy các kết quả tốt hơn nhờ tự động hóa bằng cách cung cấp những nội dung quảng cáo chất lượng cao và thông tin về những nhóm đối tượng có khả năng chuyển đổi cao nhất.

Google cho biết các nhà quảng cáo sử dụng kiểu chiến dịch mới này hiện chứng kiến mức tăng trung bình là 13% trên tổng số chuyển đổi với cùng một mức chi phí.

Những mẹo hay nhất về chiến dịch Google Ads Performance Max.

Dưới đây là một số mẹo từ Google để các nhà quảng cáo có thể tối ưu hiệu quả:

  • Xác định mục tiêu: Quyết định mục tiêu (Target) nào là quan trọng đối với doanh nghiệp và tối ưu hóa chiến dịch để đạt được chúng. Các mục tiêu có thể bao gồm tăng doanh số bán hàng trực tuyến, xây dựng tệp khách hàng tiềm năng hoặc tăng doanh số bán hàng ngoại tuyến (offline).
  • Chọn chiến lược đặt giá thầu phù hợp:

– Đặt giá thầu thông minh (Smart Bidding): Tự động đặt giá thầu dựa trên mục tiêu.

– Tối đa hóa giá trị chuyển đổi (Maximize conversion value): Thúc đẩy nhiều giá trị chuyển đổi nhất có thể trong phạm vi ngân sách hiện có.

– Tối đa hóa lượt chuyển đổi (Maximize conversions): Thúc đẩy nhiều lượt chuyển đổi nhất có thể.

  • Bật tính năng mới Final URL Expansion: Tính năng mới trong Google Ads có tên là Final URL Expansion giúp nhà quảng cáo tìm thấy các truy vấn tìm kiếm có khả năng chuyển đổi mới mà họ chưa thêm nó vào danh sách từ khoá.
  • Tải lên nhiều nội dung quảng cáo hay tài sản sáng tạo nhất: Nhà quảng cáo nên cung cấp nhiều nội dung văn bản, hình ảnh và video nhất có thể. Google sẽ tự động chọn lựa nội dung nào là hiệu quả nhất.
  • Tối ưu hoá tệp khách hàng: Nhà quảng cáo nên sử dụng ‘Đối sánh khách hàng’ (Customer Match), danh sách những khách hàng đã truy cập website cũng như các phân khúc khách hàng tùy chỉnh khác để tối ưu hoá hiệu quả.

Những tính năng mới sắp được cập nhật trong Google Ads Performance Max.

Trong những tháng tới, Google sẽ tiếp tục ra mắt các tính năng mới trong Performance Max dành riêng cho các nhà bán lẻ và doanh nghiệp có các cửa hàng cụ thể.

Các tính năng này sẽ cung cấp cho các thương hiệu nhiều tùy chọn hơn để tối ưu hóa các chiến dịch dành riêng cho việc thu hút khách hàng mới.

Các nhà bán lẻ có thể sử dụng các định dạng quảng cáo Tìm kiếm và Bản đồ mới để thúc đẩy nhiều lượt người đến cửa hàng của họ hơn.

Theo Google, Google Ads sẽ tiếp tục đầu tư mạnh vào Performance Max và cải tiến các công nghệ tự động hóa khác nhằm giúp các doanh nghiệp đạt được nhiều kết quả hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Điểm sáng khởi nghiệp Đông Nam Á gọi tên Việt Nam

6 lĩnh vực sẽ có xu hướng phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam bao gồm thương mại điện tử, dịch vụ tài chính, truyền thông trực tuyến, du lịch trực tuyến, thực phẩm và vận tải.

Source: Vietnam Briefing

Quỹ đầu tư mạo hiểm Golden Gate Ventures công bố báo cáo về hệ sinh thái khởi nghiệp Đông Nam Á trong một thập kỷ qua và đưa ra những dự đoán cho 10 năm tới.

Theo báo cáo, các quỹ đầu tư mạo hiểm sẽ tăng cường việc rót vốn vào các startup giai đoạn đầu của Việt Nam trong năm 2022 và số lượng các thương vụ sẽ tiếp tục tăng trong 10 năm tới.

Cụ thể, Golden Gate Ventures dự đoán rằng nguồn tài trợ cho lĩnh vực giải trí và truyền thông sẽ tăng lên đáng kể trong vòng 10 năm tới. Năm ngoái, lĩnh vực này đã ghi nhận được tài trợ khoảng 100 triệu USD.

Tuy nhiên, các chuyên gia đánh giá trong báo cáo rằng con số này có thể sẽ tăng lên khi các công ty khởi nghiệp về giải trí và truyền thông tập trung vào nội dung châu Á đang thu hút được sự theo dõi toàn cầu.

Báo cáo cũng chỉ ra một số xu hướng đã xuất hiện ở Đông Nam Á trong vài năm qua đó là một thế hệ doanh nhân mới đã xuất hiện kể từ năm 2015.

Thế hệ này được thúc đẩy thông qua các vòng gọi vốn khổng lồ của các công ty khởi nghiệp đang phát triển nhanh như Grab và Gojek.

Bên cạnh đó, nhiều cựu nhân viên cấp cao của các công ty vốn đã có sự tăng trưởng cao, cũng tiếp tục thành lập doanh nghiệp của riêng họ và bắt đầu một chuỗi khởi nghiệp mới. Báo cáo cho biết, loạt quỹ VC cũng đã xuất hiện trong vòng 10 năm qua.

Năm 2020, đã có khoảng 60 quỹ đầu tư mạo hiểm trong khu vực Đông Nam Á, so với số lượng 7 quỹ vào năm 2010. Các quỹ như vậy đang ngày càng dẫn đầu các vòng tài trợ, đặc biệt là ở giai đoạn hạt giống và Series A.

Bên cạnh đó, có thể thấy được tiềm năng phát triển của Việt Nam trong lĩnh vực khởi nghiệp cũng như kỳ vọng của các chuyện gia phân tích trong quỹ VC Golden Gate Ventures. Điều này đã đang và sẽ củng cố vị thế ngày càng tăng của Việt Nam.

Báo cáo chỉ ra, Việt Nam là hệ sinh thái khởi nghiệp lớn thứ 3 ở Đông Nam Á vào năm 2022. Dự đoán này dựa trên cơ sở về việc sẽ có thêm nhiều quỹ đầu tư mạo hiểm trong khu vực cam kết rót vốn đầu tư giai đoạn đầu vào các startup tại đây.

Trong đó, vào năm 2022, số lượng các quỹ đầu tư mạo hiểm rót vốn vào Đông Nam Á sẽ nỗ lực tập trung nhiều hơn vào các khoản đầu tư giai đoạn đầu tại Việt Nam và sẽ tiếp tục có xu hướng tăng trong 10 năm tới. Các chuyên gia Golden Gate Ventures cho biết, số lượng các vòng gọi vốn ở Việt Nam dự kiến trong năm 2030 sẽ là 778.

Báo cáo cũng đề cập ​​đến 6 lĩnh vực sẽ có xu hướng phát triển ở Việt Nam bao gồm thương mại điện tử, dịch vụ tài chính, truyền thông trực tuyến, du lịch trực tuyến, thực phẩm và cả vận tải.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện (P2)

Trước khi bắt đầu bất cứ điều gì, thứ bạn cần là xây dựng một bản kế hoạch đầy đủ và bao quát nhất, dưới đây là cách bạn làm điều đó với marketing.

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện

“Bộ ba” Marketing.

Một bản kế hoạch marketing hoặc thương hiệu thường trải qua 3 giai đoạn theo tuần tự. Đầu tiên, chúng ta chẩn đoán tình hình bằng cách sử dụng dữ liệu. Thứ hai, chúng ta đưa ra một chiến lược (strategy) thống nhất và thứ ba, chúng ta hoạch định các chiến thuật (tactics) để đạt được mục tiêu chiến lược và thành công trên thị trường.

Về cơ bản, quá trình này sẽ xoay vòng liên tục (thường theo năm), tức là cứ hết năm chúng ta bắt đầu xem xét và chẩn đoán lại vấn đề, sửa đổi chiến lược nếu có và cập nhật các chiến thuật mới.

Một kế hoạch marketing hay thương hiệu tốt sẽ nên tuân theo ba giai đoạn này trong cấu trúc của nó. Mỗi chẩn đoán nên kết thúc bằng một phần chiến lược và cuối cùng là các chiến thuật và ngân sách liên quan đến chúng.

Bạn cũng cần lưu ý rằng, sẽ không có bất cứ một định dạng hay mô hình lập kế hoạch marketing nào là lý tưởng và duy nhất.

Một trong những hiểu lầm của chủ yếu những người làm marketing trẻ (newbie) đó là họ nghĩ rằng họ có thể tìm thấy một bản kế hoạch mẫu có sẵn nào đó cho doanh nghiệp hay thương hiệu của họ. Tuy nhiên trên thực tế, mọi mô hình chỉ là để tham khảo, còn nhiệm vụ của bạn là vận dụng chúng một cách linh hoạt vào các tình huống cụ thể của mình.

Cuối cùng, ở một khía cạnh tổng thể thì 3 giai đoạn nói trên thường có ở hầu hết mọi kế hoạch marketing hoặc thương hiệu.

Cần khởi động trước khi bắt đầu.

Source: MarketingWeek

Các kế hoạch marketing hay thương hiệu tốt nhất nên bắt đầu sau khi xem xét những số liệu cụ thể của năm trước đó. Hình dáng của tất cả các kế hoạch marketing nên là hình tròn vì nó sẽ xoay vòng liên tục.

Điều này có nghĩa là những trang trình bày đầu tiên trong một bản kế hoạch marketing mới phải là những nội dung tóm tắt các mục tiêu đã được đặt ra và đạt được trong kế hoạch năm trước đó, phân tích xem liệu bạn đã đạt mục tiêu hay không, vì sao.

Quá trình này sẽ cho bạn bốn bài học quan trọng. Nó cho bạn xem lại những gì vừa qua. Nó cho bạn những bài học và kinh nghiệm. Nó cung cấp bối cảnh cho năm mới. Và nó cũng cung cấp các điểm làm tiêu chuẩn (benchmarks) cho kế hoạch mới.

Nếu bạn chưa đặt ra bất kỳ mục tiêu nào cho thương hiệu hoặc bạn là người mới cho vị trí này, bạn có thể bỏ qua phần này. Còn ngược lại, bạn khoan nói đến các chiến lược hay mục tiêu mới xa xôi nếu bạn chưa hiểu được các mục tiêu hiện có.

Một lời khuyên (chân thành) cho những bạn mới đó là, bạn không nên sợ hãi khi không đạt được mục tiêu. Về bản chất, các nhà điều hành hay quản lý cấp cao quan trọng việc bạn nỗ lực hết mình và có được những hiểu biết sâu sắc về các vấn đề gặp phải hơn là việc bạn đã đạt được gì. Chân thành và kiên trì là chìa khoá dành cho bạn.

Nghiên cứu thị trường – nhưng đừng quá chi tiết.

Một bản kế hoạch marketing hay thương hiệu tốt được xây dựng dựa trên các dữ liệu hay hiểu biết (insights) cụ thể về khách hàng và thị trường.

Bạn không nên đưa ra các giả định (assumptions) chủ quan hoặc đề cập đến những thông tin quá lỗi thời từ một thị trường đang thay đổi nhanh chóng từng ngày.

Tuy nhiên, có một sai lầm phổ biến của không ít những người làm marketing đó là sử dụng quá nhiều thông tin chi tiết không liên quan đến nghiên cứu thị trường, sử dụng những dữ liệu quá chi tiết hoặc không hiểu những gì nó tiết lộ về thị trường.

Bạn nên nhớ rằng, đây là một bản kế hoạch marketing (mang tính chiến lược) chứ không phải là những nghiên cứu về insights (mang tính chiến thuật). Những insights hay phát hiện của bạn từ thị trường nên chạy xuyên suốt trên tất cả các slide.

Đừng lãng phí quá nhiều thời gian chỉ để nói về những khảo sát quá nhỏ hay những buổi phỏng vấn nhóm tập trung (focus group).

Lời khuyên cho bạn là nên liệt kê tất cả các nghiên cứu bạn đã sử dụng để xây dựng kế hoạch và một vài dòng insights chính cho mỗi phần của nghiên cứu.

Nhiều marketer rất thích nói về những dữ liệu họ có được, những không hiểu rằng không ai quan tâm đến nó cả. Nghiên cứu chỉ là nền tảng cho việc lập kế hoạch, chứ không phải là các hành động hay kết quả cụ thể.

Phân khúc thị trường (Segmentation) sau chẩn đoán.

Một trong những sai lầm lớn của người làm marketing khi phân khúc thị trường đó là họ nghĩ rằng phân khúc liên quan đến thương hiệu hay doanh nghiệp của họ.

Khái niệm phân khúc thị trường vốn không liên quan gì đến tổ chức của bạn mà nó liên quan đến thị trường. Điều đó có nghĩa là, ít nhất về mặt lý thuyết, đối thủ cạnh tranh của bạn có thể phân khúc chính xác giống như bạn.

Phân khúc không phải là chiến lược, nó như là bản đồ của thị trường và do đó nó là một phần của những chẩn đoán (giai đoạn đầu tiên đã đề cập ở trên). Bạn nên sử dụng dữ liệu của mình để xây dựng các mô hình phân khúc – chưa liên quan đến việc nhắm mục tiêu (targeting), mà chỉ là phân khúc tổng quan về toàn bộ thị trường.

Một vài lời khuyên cho bạn ở giai đoạn này là. Đầu tiên, bạn nên đưa toàn bộ phân đoạn vào một slide duy nhất. Tiếp theo, đảm bảo các phân khúc của bạn sẽ dựa trên hành vi (chứ không phải nhắm mục tiêu), quy mô dân số, giá trị và thị phần ước tính.

Đừng nên thêm bất cứ thứ gì khác ngoài bốn nội dung này.

Cuối cùng, hãy đảm bảo dữ liệu của bạn được cập nhật liên tục. Một phân khúc tốt không nên thay đổi từ năm này sang năm khác trong một thị trường ổn định.

Hết phần 2!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Publicis vượt qua WPP để trở thành đối tác truyền thông của Meta – công ty mẹ Facebook

Meta vừa thông báo rằng họ đã chính thức chọn SPARK FOUNDRY của Publicis Groupe làm đối tác truyền thông toàn cầu.

Vượt qua một số đơn vị tên tuổi khác như Mindshare của WPPDentsu, Spark Foundry sẽ chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động truyền thông của toàn bộ các thương hiệu con thuộc công ty mẹ Meta, bao gồm cả Facebook và Instagram và WhatsApp.

Liên quan đến việc thay đổi này, người phát ngôn của Facebook cho biết: “Chúng tôi vui mừng thông báo rằng Spark Foundry sẽ là đối tác truyền thông toàn cầu mới cho tất cả danh mục thương hiệu của Meta.

Chúng tôi biết ơn sâu sắc về mối quan hệ hợp tác mà chúng tôi đã có với GroupM (thuộc WPP) và Dentsu kể từ năm 2014 và tự hào về mọi thứ mà chúng tôi có được cùng nhau.”

Source: AdAge

Việc đánh giá và lựa chọn các agency đã được khởi động từ tháng 3 dưới sự chỉ đạo của ID Comms, một đơn vị chuyên về tư vấn truyền thông và quảng cáo.

Mindshare thuộc sở hữu của WPP đã hợp tác với Facebook từ năm 2014, nhưng WPP đã rút khỏi danh sách sau khi xem xét và đánh giá proposal (phương án đề xuất) từ phía Facebook đưa ra.

Facebook đang đứng trước một trong những thay đổi quan trọng nhất trong lịch sử của nó khi muốn vươn ra khỏi khái niệm mạng xã hội đơn thuần và hướng tới vũ trụ ảo.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Facebook “đóng cửa” hệ thống nhận diện khuôn mặt và xoá dữ liệu

Facebook vừa cho biết họ sẽ đóng cửa hệ thống nhận dạng khuôn mặt (face-recognition) và xóa dữ liệu của hơn 1 tỷ người dùng hiện có.

Facebook "đóng cửa" hệ thống nhận diện khuôn mặt và xoá dữ liệu
Source: iStock

Theo tờ CNBC, phó chủ tịch phụ trách các sản phẩm trí tuệ nhân tạo (AI) của công ty mẹ mới của Facebook, Meta, cho biết sự thay đổi này sẽ mang yếu tố đại diện cho một trong những thay đổi lớn nhất trong việc sử dụng công nghệ nhận diện khuôn mặt trong lịch sử ngành công nghệ.

Được biết đến hiện tại, hơn 1/3 người dùng hoạt động hàng ngày của Facebook đã chọn tham gia vào việc cài đặt tính năng nhận diện khuôn mặt và có thể được nhận diện, và điều này từ đó đồng nghĩa với việc Facebook sẽ xóa dữ liệu từ hơn một tỷ mẫu nhận diện khuôn mặt cá nhân.

Quyết định của Facebook được ra trong bối cảnh ứng dụng này vướng phải vào nhiều ý kiến trái chiều khác nhau như: Cựu nhân viên Facebook điều trần, tố cáo Mark Zuckerberg hay những nội dung không phù hợp lại được ưu tiên hiển thị trên nền tảng.

Trước đó vào năm 2019, Facebook đã chấm dứt hoạt động sử dụng phần mềm nhận diện khuôn mặt để xác định bạn bè của người dùng trong các bức ảnh được tải lên và tự động đề xuất việc gắn thẻ họ. Facebook đã bị kiện về tính năng gợi ý thẻ (tag suggestion).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Google Ads: Mục tiêu chuyển đổi mới sẽ nhóm các hành động chuyển đổi

Theo thông báo từ Google, mục tiêu chuyển đổi mới trong Google Ads sẽ nhóm các hành động chuyển đổi nhằm mục tiêu tối ưu hoá việc đặt giá thầu ở cấp độ chiến dịch và tài khoản.

Google Ads: Mục tiêu chuyển đổi mới sẽ nhóm các hành động chuyển đổi

Cụ thể, theo thông báo, mục tiêu chuyển đổi mới trong Google Ads sẽ nhóm các hành động chuyển đổi (conversion actions) thành các danh mục cụ thể dựa trên loại chuyển đổi và có thể được sử dụng để tối ưu hóa việc đặt giá thầu ở cấp độ tài khoản hoặc cấp độ chiến dịch.

Bên cạnh các mục tiêu chuyển đổi mới, Google cũng đã công bố công cụ khắc phục sự cố mới được gọi là Tag Assistant (trình trợ lý thẻ) đồng thời cung cấp thêm thông tin giải thích về tình hình hiệu suất cho các chiến dịch tìm kiếm.

Hiện tại Google Ads có 3 loại mục tiêu chuyển đổi:

  • Standard goals  (Mục tiêu tiêu chuẩn) – Các hành động chuyển đổi sẽ do các nhà quảng cáo thêm vào, sau đó được tự động nhóm lại thành các mục tiêu chuyển đổi dựa trên các loại danh mục chuyển đổi của nó (ví dụ: “Mua hàng” (Purchases), “Liên hệ” (Contacts) hoặc “Gửi biểu mẫu khách hàng tiềm năng” (Submit lead forms)).
  • Account-default goals (Mục tiêu mặc định của tài khoản) – Là những mục tiêu chuyển đổi tiêu chuẩn (có ở trên) mà bạn đã chỉ định làm chuyển đổi mặc định cho tài khoản của mình. Khi bạn tạo một chiến dịch mới, tất cả các mục tiêu mặc định của tài khoản trong tài khoản quảng cáo của bạn đều được chọn mặc định để tối ưu hoá.
  • Custom goals (Mục tiêu tùy chỉnh) – Những mục tiêu mà nhà quảng cáo có thể tạo và thêm bất kỳ sự kết hợp nào của các hành động chuyển đổi chính (được sử dụng để đấu giá thầu) và chuyển đổi phụ (không được sử dụng để đấu giá thầu).

Ví dụ: giả sử bạn là một nhà bán lẻ quần áo trực tuyến. Bạn có thể đặt “Mua hàng” làm mục tiêu chuyển đổi mặc định cho tài khoản của mình để tất cả các chiến dịch của bạn có thể tối ưu hóa cho kết quả đó.

Với mục tiêu mua hàng này, bạn cũng sẽ có thể xác định hành động chuyển đổi cụ thể nào, chẳng hạn như ‘Hoàn tất đơn hàng’, sẽ được sử dụng để đấu giá thầu.

Nhà quảng cáo có thể quyết định bất cứ hành động chuyển đổi riêng lẻ nào được sử dụng để tối ưu hóa việc đấu giá thầu khi mục tiêu của hành động đó được sử dụng để đấu giá.

Các nhà quảng cáo sẽ bắt đầu thấy các hành động chuyển đổi của họ được nhóm theo các mục tiêu chuyển đổi mới này khi họ tạo các chiến dịch mới trong những tuần tới. Những chuyển đổi hiện có, những cài đặt giá thầu và tối ưu chuyển đổi sẽ không thay đổi.

Trình trợ lý thẻ mới.

Các hành động chuyển đổi của bạn đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho các mục tiêu chuyển đổi (3 kiểu chuyển đổi) được đề cập ở trên.

Do đó, Google cũng đang giới thiệu trình trợ lý thẻ Tag Assistant mới, công cụ có thể giúp bạn chẩn đoán các vấn đề xảy ra với các hành động chuyển đổi của mình, chẳng hạn như những hành động chuyển đổi chưa được xác minh (unverified conversion), thẻ không hoạt động (inactive tags) hoặc không có chuyển đổi gần đây.

Google Ads: Mục tiêu chuyển đổi mới sẽ nhóm các hành động chuyển đổi
Trình trợ lý thẻ (Tag Assistant) mới trong Google Ads

Cập nhật phần giải thích cho các chiến dịch tìm kiếm.

Cuối cùng, Google cũng đã thêm phần giải thích (Explanations) cho các chiến dịch tìm kiếm. Theo Google: “Với phần giải thích, bạn có thể xem cụ thể lý do của bất kỳ sự thay đổi nào liên quan đến các giá trị chuyển đổi trong tài khoản”.

Google Ads: Mục tiêu chuyển đổi mới sẽ nhóm các hành động chuyển đổi
Ví dụ về phần giải thích trong Google Ads

Phần giải thích này hiện có sẵn cho các chiến dịch sử dụng chiến lược giá thầu: manual CPC, enhanced CPC for value, target CPA, maximize conversions, maximize clicks…và các chiến dịch dành cho ứng dụng (app) sử dụng chiến lược giá thầu target CPA.

Tại sao các nhà quảng cáo nên quan tâm đến điều này.

Các nhà quảng cáo nên quan tâm đến các cập nhật này của Google vì:

Mục tiêu chuyển đổi mới có thể đơn giản hóa việc quản lý chuyển đổi và cải thiện hiệu suất của chiến dịch bằng cách cung cấp cho hệ thống máy học của Google nhiều dữ liệu hơn.

Trình trợ lý thẻ có thể giúp nhà quảng cáo xử lý các rắc rối thường gặp khi các hành động chuyển đổi chưa được xác minh hoặc không hoạt động, từ đó giúp họ theo dõi các chuyển đổi một cách chính xác hơn.

Và, các phần giải thích có thể giúp các nhà quảng cáo tìm hiểu lý do tại sao hiệu suất của các chiến dịch lại thay đổi để từ đó họ có những phương án tối ưu kịp thời.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Seedcom muốn tiến sang mảng thanh toán, cho vay, bảo hiểm

Seedcom bao gồm các doanh nhân kỳ cựu như nhà sáng lập Đinh Anh Huân là đồng sáng lập của Thế Giới Di Động, CEO Nguyễn Hoành Tiến nguyên là Phó chủ tịch VNG và ông Ngô Nguyên Kha, nhà sáng lập thương hiệu di động Mobiistar.

Ông Đinh Anh Huân – Nhà sáng lập Seedcom

Seedcom – công ty sở hữu hệ sinh thái bán lẻ gồm: The Coffee House, Juno, Hnoss, Kingfoodmart, Scommerce, AhaMove hợp tác chiến lược với KVision – thuộc Kasikornbank Public Company Limited, một tổ chức tài chính hàng đầu tại Thái Lan.

Theo quan hệ đối tác chiến lược, Seedcom và KVision sẽ cung cấp cho các chủ cửa hàng và người tiêu dùng tại Việt Nam các sản phẩm dịch vụ tài chính, gồm các giải pháp thanh toán, cho vay DNVVN và các dịch vụ khác như bảo hiểm và quản lý tài sản.

Việc hợp tác với KVision diễn ra đúng thời điểm thuận lợi khi Seedcom tiếp tục củng cố vị thế Hệ sinh thái New Retails xuất hiện và hoàn thiện sớm nhất tại Việt Nam, với các ngành dọc gồm Công nghệ, F&B, Thời trang, Siêu Thị và các sản phẩm tiêu dùng khác.

Seedcom đã và đang tập trung vào việc phát triển hệ thống dữ liệu và năng lực Bán lẻ Kiểu Mới (New Retail) của mình trong bối cảnh Covid-19 tác động không nhỏ đến thị trường. Việc bổ sung các sản phẩm tài chính từ KVision sẽ thúc đẩy và tối ưu hóa nền tảng mà công ty đang phát triển.

“Mặc dù tiền mặt vẫn đang là thói quen thanh toán hàng đầu, chúng tôi tin rằng thị trường đã sẵn sàng cho các giải pháp thay thế. Thông qua sự kết hợp giữa nền tảng khách hàng hiện có của chúng tôi và các giải pháp tài chính sáng tạo của KVision, sẽ có rất nhiều cơ hội kinh doanh để nắm bắt”, ông Nguyễn Hoành Tiến – CEO Seedcom cho biết.

Seedcom được biết đến là tập đoàn Bán lẻ Kiểu Mới đầu tiên và duy nhất của Việt Nam có hệ thống bán lẻ trực tuyến và ngoại tuyến được tích hợp, liên kết và hỗ trợ bởi hậu cần và công nghệ để tạo ra lợi thế cạnh tranh đáng kể.

Seedcom bao gồm các doanh nhân kỳ cựu như nhà sáng lập Đinh Anh Huân là đồng sáng lập của Thế Giới Di Động, Con Cưng hoặc nhà đầu tư ban đầu của Tiki; CEO Nguyễn Hoành Tiến nguyên là Phó chủ tịch VNG; Ngô Nguyên Kha, Nhà sáng lập thương hiệu di động Mobiistar…

Khái niệm Bán lẻ Kiểu Mới (New Retails) được các nhà lãnh đạo Seedcom chia sẻ trong giai đoạn đầu khi tham gia sâu vào quản trị vận hành các chuỗi truyền thống. Theo đó, phương thức bán lẻ truyền thống là doanh nghiệp sản xuất/nhập một sản phẩm rồi cố gắng bán sản phẩm đấy cho khách hàng.

Còn với đường hướng New Retail, doanh nghiệp sẽ dự đoán được nhu cầu của khách hàng, sau đó chỉ làm những thứ khách hàng yêu cầu vào đúng lúc họ cần. Tức ngoài câu chuyện sản phẩm/dịch vụ (products/service) đánh trúng tâm lý khách hàng ở hiện tại hoặc tương lai, New Retail còn nhắm vào tính thời điểm (timing).

Tại Seedcom, bước đầu, các doanh nghiệp trong hệ sinh thái đầu tư ứng dụng công nghệ nhằm hiểu hơn về nhu cầu, kỳ vọng của khách hàng trên các kênh khác nhau, tìm hiểu xem kênh nào là phù hợp nhất để tiếp cận với một khách hàng.

Bước tiếp theo, sẽ sử dụng toàn bộ thông tin thu nhập được nói trên để thay đổi cách vận hành cũng như supply chain (chuỗi cung ứng) của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng theo thời gian thực (real – time) tại nơi mà khách hàng cần nhất.

Hành vi khách hàng sẽ không có sự phân biệt giữa online và offline, mà sẽ tiếp xúc với các sản phẩm và dịch vụ trên cả hai kênh này cùng lúc, tính cá thể hóa ngày càng cao.

Bên cạnh đó, công nghệ sẽ không chỉ nằm trong mỗi khâu tiếp xúc với khách hàng, mà sẽ thay đổi toàn bộ cả phần supply chain, logistics và khâu sản xuất phía sau.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook ra mắt khoá học mới về Marketing Analytics và AR Creation

Nếu bạn đang muốn đón đầu xu hướng trong lĩnh vực marketing và xây dựng các sản phẩm liên quan đến công nghệ thực tế tăng cường AR, thì các khoá học mới của Facebook trên Coursera sẽ rất hữu ích với bạn.

Facebook ra mắt khoá học mới về Marketing Analytics và AR Creation
Source: Facebook

Theo đó, Facebook đã công bố hai khóa học được cấp chứng chỉ mới, khóa học đầu tiên tập trung vào việc phân tích marketing nâng cao và khóa học thứ hai chuyên về xây dựng và phát triển AR (tương tác thực tế ảo/thực tế tăng cường), giúp nâng cao kỹ năng của bạn khi nhu cầu của hai lĩnh vực này đang ngày càng gia tăng.

Theo giải thích của Facebook:

“Được phát triển với sự hợp tác của Coursera, Chứng chỉ nghề nghiệp phân tích Marketing của Facebook (Facebook Marketing Analytics) cung cấp cho bạn đủ các kỹ năng theo yêu cầu nhằm giúp bạn thay đổi sự nghiệp của mình với tư cách là một nhà phân tích marketing mà không cần kinh nghiệm ngay từ đầu.”

Khóa học Marketing Analytics bao gồm nhiều nội dung khác nhau của quá trình phân tích và đo lường nâng cao, bạn được học cách để xác định các nguồn dữ liệu, sử dụng Python để sắp xếp dữ liệu và đánh giá hiệu quả của các quảng cáo.

Trong khi đó, chứng nhận nhà sáng tạo mang tên Spark AR mới sẽ cho phép nhà sáng tạo AR học các kỹ năng nâng cao về AR, thứ sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh của họ so với những ứng viên khác trên thị trường. Khi Meta đang hướng tới Metaverse, cả công nghệ AR lẫn VR đều sẽ chiếm giữ những vai trò quan trọng.

Cả hai khóa học hiện đều cung cấp chứng chỉ chính thức sau khi hoàn thành, bạn có thể hiển thị chứng chỉ này trên hồ sơ LinkedIn của bạn hoặc bất kỳ nơi nào bạn muốn.

Facebook ra mắt khoá học mới về Marketing Analytics và AR Creation

Những sinh viên tốt nghiệp cũng có quyền truy cập vào ‘Mạng lưới nghề nghiệp có chứng nhận của Facebook‘, một nền tảng tìm kiếm việc làm cho các sinh viên tốt nghiệp và hiện được kết nối với hơn 130 nhà tuyển dụng hàng đầu trên thế giới.

Một số công ty trong mạng lưới bao gồm BBDO, dentsu, Havas Media, Vayner Media, v.v.

Ngoài ra, Facebook hiện cũng cung cấp chương trình Social Media Marketing Professional Certificate, bao gồm tất cả những nội dung liên quan đến việc phát triển thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về các khóa học này tại: Facebook Marketing Courses.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Một tài khoản có tick xanh trên Facebook đổi tên thành Elon Musk

Một fanpage có tick xanh trên Facebook với hơn 153.000 người theo dõi đã đổi tên thành Elon Musk. Hiện fanpage này không thể truy cập.

Theo tờ The Verge, hiện người dùng không thể truy cập fanpage này và vẫn chưa rõ nguyên nhân là gì, do Facebook gỡ xuống hay “chính chủ” đã xoá nó.

Tuy nhiên như phần thông tin giới thiệu về fanpage này, đây rõ ràng không phải là trang cá nhân chính chủ của Elon Musk mà chỉ là từ một bạn hâm mộ nào đó lập ra chỉ để chia sẻ những nội dung liên quan đến vị CEO của Tesla.

Cũng theo The Verge, trước khi fanpage “biến mất”, nó đã đăng được tổng cộng 10 bài đăng, thay avatar là hình của chính Elon Musk.

Theo dõi tại phần lịch sử thay đổi tên của Trang, fanpage này đã đổi tên tổng cộng 7 lần, và cái tên cuối cùng là Kizito Gavin, một cái tên gần với cái tên Gavin Kizito, một cầu thủ bóng đá người Châu Phi.

Hiện chưa có thông tin chính xác về thời gian Trang này được xác minh và bằng cách nào nó được đổi tên thành công (Elon Musk từng tuyên bố là không sử dụng Facebook).

Nói về quy trình xác minh trên Facebook, về mặt lý thuyết, để được xác minh trên Facebook, bạn phải điền thông tin cá nhân vào biểu mẫu có sẵn từ phía Facebook bao gồm các thông tin nhận dạng cá nhân chính thức dưới dạng bằng lái xe, hộ chiếu, thẻ căn cước quốc gia, hồ sơ khai thuế, cùng nhiều thông tin yêu cầu khác.

Việc lạm dụng hay xác minh giả là một thách thức bấy lâu nay của các nền tảng mạng xã hội. Twitter từng gặp khủng hoảng về điều này và đã tạm dừng chương trình xác minh vào năm 2017, tuy nhiên đến đầu năm nay thì nền tảng thông báo đã khởi chạy trở lại.

Phía Meta, hay tên cũ là Facebook hiện không trả lời yêu cầu bình luận về vấn đề này!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo The Verge

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện (P1)

Trước khi bắt đầu bất cứ điều gì, thứ bạn cần là một bản kế hoạch đầy đủ và bao quát nhất, dưới đây là cách bạn làm điều đó với marketing.

Những bước để xây dựng một bản kế hoạch marketing toàn diện
Source: Shutterstock

Với những ai làm marketing, đặc biệt là khi đảm nhận các vị trí quản lý. Một bản chiến lược hay kế hoạch marketing đủ toàn diện là bước đi đầu tiên mang yếu tố quyết định.

Trong khi, với mỗi mô hình kinh doanh khác nhau, các mục tiêu khác nhau, các tệp khách hàng khác nhau…các thương hiệu sẽ có những yêu cầu khác nhau đối với marketing, những cách thức tiếp cận và giải quyết vấn đề thì không mấy khác biệt.

Kế hoạch marketing hay kế hoạch thương hiệu?

Về cơ bản, không có những ranh giới rõ ràng để phân định giữa kế hoạch thương hiệu và kế hoạch marketing. Nhiều nhà tiếp thị trẻ cho rằng có những quy tắc cố định, điều mà họ dùng để phân biệt giữa hai loại kế hoạch này, tuy nhiên theo nhiều chuyên gia, không hề có sự khác biệt rõ ràng nào tồn tại ở đây cả.

Thực tế cho thấy việc lập kế hoạch marketing và kế hoạch thương hiệu thường có ý nghĩa tương tự nhau. Tên gọi cho bản kế hoạch bạn sử dụng phụ thuộc vào cơ cấu kiến ​​trúc thương hiệu của doanh nghiệp chứ không phải bởi một số quy tắc cứng nhắc nào đó.

Đối với các doanh nghiệp xây dựng theo mô hình ‘house of brands’ chẳng hạn như P&G hay LVMH – các marketer thường chỉ sử dụng các kế hoạch thương hiệu.

Ở một khía cạnh khác, tại các doanh nghiệp đi theo phương pháp tiếp cận ‘branded house’ như HSBC hoặc IBM – họ sử dụng những bản kế hoạch marketing tổng thể cho từng quốc gia khác nhau.

Bỏ qua sự khác biệt về tên gọi, bởi thực ra nó cũng chỉ là những cách gọi. Những bản kế hoạch này thường bao gồm những hạng mục nội dung giống nhau. Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo thêm.

Một sự biến thiên trong 12 tháng.

Trước khi bắt đầu viết một bản kế hoạch marketing hay thương hiệu, bạn cần phải thống nhất về khoảng thời gian mà bản kế hoạch đó bao hàm. Thông thường, nó sẽ kéo dài trong vòng 12 tháng.

Mặc dù ở bối cảnh hiện tại, khi chúng ta đang sống trong một thế giới VUCA, đầy biến động, một bản kế hoạch sẽ có thể đi chệch hướng hay có thể được thay đổi khi các sự kiện diễn ra theo những cách không mong muốn.

Bạn cần sự nhanh nhẹn và linh hoạt. Nhưng điều này không có nghĩa là bạn không cần một bản kế hoạch hay chiến lược (đủ dài) từ ban đầu.

Sự nhanh nhẹn phụ thuộc vào những sự kiện bất ổn, nhưng kế hoạch mang tính chiến lược đòi hỏi một cách tiếp cận vững chắc từ những thứ đã xảy ra hay tồn tại trước đó. Bản kế hoạch marketing trong 12 tháng vừa quan trọng với những ai ưa thích sự nhanh nhẹn, cũng vừa quan trọng với những ai luôn đòi hỏi sự nhất quán trong cách tiếp cận.

Bạn cũng nên cẩn thận với những chiến lược dài hơi, thường là từ 3-5 năm. Trong khi việc phát triển sản phẩm và tài chính doanh nghiệp thường đòi hỏi những phương pháp tiếp cận kéo dài nhiều năm, các hoạt động marketing sẽ hoạt động hiệu quả nhất trong chu kỳ lập kế hoạch là 12 tháng.

Điều này không có nghĩa là tầm nhìn chiến lược của bạn chỉ kéo dài hay kết thúc sau một năm triển khai. Bạn chắc chắn cần phải có một chiến lược (mang tính kiến trúc tổng thể) trong nhiều năm hay thậm chí là trọn đời, còn với những thứ liên quan đến các hoạt động cụ thể thì tốt nhất nên đặt nó trong một bối cảnh ngắn hơn.

Quy tắc: 20 trang trình bày và trong 60 phút.

Hầu hết các kế hoạch marketing là những bài thuyết trình Powerpoint dài, thậm chí dài đến “vô tận”. Điều này không hẳn là sai, tuy nhiên việc chúng quá dài sẽ khiến người nghe rất khó nắm bắt và hiểu được cấu trúc của nó.

Thông thường, những bản kế hoạch rất dài vì người triển khai nó không có kinh nghiệm thực tế về lập kế hoạch thương hiệu hay marketing, tất cả những gì họ đang làm chỉ là vẽ ra tất cả những gì có thể xảy ra và không dựa nhiều vào thực tế.

Nó là dấu hiệu cho thấy các nhà quản lý marketing này đã không suy nghĩ đủ lâu hoặc không có những sự cân nhắc kỹ lưỡng về kế hoạch của họ.

Theo một nhà tư vấn từ McKinsey từng nói, bạn cần học cách loại bỏ hết tất cả những yếu tố ít hoặc không liên quan và chỉ gạch đầu dòng những thứ quan trọng nhất.

Nếu bạn không thể tổ chức bản kế hoạch marketing của mình trong 20 slide và 60 phút, bạn dường như đang không tập trung vào mục tiêu và có thể đi lệch hướng.

Hết phần 1!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Nike đang âm thầm chuẩn bị cho metaverse

Metaverse là một trong những kế hoạch ưu tiên của Nike và người tiêu dùng có thể sẽ chứng kiến nhiều hoạt động ảo hơn trong những tháng tới.

Nike đang âm thầm chuẩn bị cho metaverse

Sau Facebook, liệu Nike đang toan tính điều gì với metaverse?

Gã khổng lồ ngành thời trang theo đó đã thực hiện những bước đi đầu tiên của mình vào metaverse. Theo thông tin từ CNBC, Nike vừa nộp hồ sơ đăng ký một số nhãn hiệu mới cho thấy ý định của họ trong việc sản xuất và bán hàng hoá (giày và quần áo) ảo mang nhãn hiệu Nike.

Theo văn phòng bằng sáng chế và nhãn hiệu của Mỹ, Nike đã nộp đơn vào ngày 27 tháng 10 cho nhãn hiệu “Nike”, cùng với slogan “Just Do It” và logo Swoosh của hãng. Ngày 28 tháng 10, họ tiếp tục nộp hai hồ sơ khác cho logo “Air Jordan” và “Jumpman”.

Ông Josh Gerben, một luật sư về nhãn hiệu cho biết: “Nike đang bảo vệ nhãn hiệu của họ cho kỷ nguyên mới này.”

Nike hiện không trả lời yêu cầu bình luận về kế hoạch tương lai của mình. Tuy nhiên, một số nguồn tin (từ CNBC) cho rằng không gian ảo là một trong những chiến lược ưu tiên hiện tại của Nike và người tiêu dùng có thể chứng kiến nhiều hoạt đông hơn liên quan đến thế giới ảo trong những tháng tới.

Ngoài việc đăng ký mới cho các nhãn hiệu, Nike cũng đang tìm kiếm nhân sự trong lĩnh vực này. Theo thông tin tuyển dụng của Nike, công ty này gần đây đã đăng tin tuyển dụng nhà thiết kế vật liệu ảo cho giày dép cùng với các vị trí thiết kế ảo khác.

Những vị trí mới này sẽ thuộc nhóm “Sáng tạo sản phẩm kỹ thuật số”, một nhóm chuyên tập trung vào việc kích hoạt và phát triển các cuộc cách mạng kỹ thuật số và ảo tại Nike.

Ông Gerben nói tiếp: “Các đăng ký thương hiệu mới rõ ràng sẽ là một bước đi đầu tiên hướng tới metaverse. Họ sẽ sớm ra mắt và bắt đầu bán quần áo ảo, mũ ảo, giày dép ảo và nhiều hơn thế nữa.”

“Các nhãn hiệu mới được đăng ký sẽ bảo vệ Nike trong trường hợp những người khác đang cố gắng sử dụng nhãn hiệu của họ theo một cách khác.”

Bạn có thể tưởng tượng rằng bạn sẽ nhận được những giá trị lớn đến như thế nào nếu bạn bán các sản phẩm mang nhãn hiệu của Nike, bạn càng xây dựng nhiều sự bảo vệ đối với nhãn hiệu của mình, bạn càng góp phần gia tăng thêm giá trị tài sản cho doanh nghiệp.

Thực ra, đây không phải là bước đột phá đầu tiên của một thương hiệu ngoài công nghệ vào thế giới số. Vào tháng 5 năm 2019, thương hiệu Jordan cũng đã hợp tác với Fortnite, để khiến các nhân vật trong game đi giày thể thao mang nhãn hiệu Nike. Nike trước đó cũng đã có một số hợp tác với nền tảng trò chơi trực tuyến Roblox.

Khi Nike đang chuẩn bị cho thế giới ảo, thế giới thực của nó gần đây đã bị ảnh hưởng không nhỏ bởi các vấn đề về chuỗi cung ứng.

Trong báo cáo thu nhập gần đây nhất, vào ngày 23 tháng 9, công ty đã hạ mức kỳ vọng doanh số của mình cho những tháng tới trong bối cảnh thiếu hụt nguồn lao động và đình trệ sản xuất tại Việt Nam.

Tính đến thời điểm hiện tại, giá cổ phiếu của Nike đã tăng 18%, đưa giá trị thị trường (market cap) của thương hiệu lên hơn 265 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Warren Buffett: Đừng bao giờ tuyển dụng những người có đặc điểm này

Việc tuyển chọn nhân sự ở các doanh nghiệp từ xưa đến nay luôn mà một vấn đề nan giải, tuy nhiên bằng những gợi ý này từ Warren Buffett, công việc của bạn sẽ phần nào trở nên nhẹ nhõm hơn.

Warren Buffett. Getty Images

Warren Buffett được biết đến rộng rãi với tư cách là nhà đầu tư lỗi lạc mọi thời đại, tuy nhiên, vị CEO của Berkshire Hathaway này cũng nổi tiếng với nhiều triết lý về tuyển dụng nhân sự, đặc biệt là các nhà lãnh đạo.

Theo Warren Buffett, để tìm kiếm được một nhân sự có thể giúp doanh nghiệp của bạn thành công, bạn chỉ cần tìm ở họ 3 đặc điểm sau là đủ. Ông nói:

“Nhìn chung, bạn chỉ cần tìm ba thứ: trí thông minh, năng lượng và sự chính trực. Nếu họ không có đặc điểm cuối cùng, bạn không cần phải bận tâm đến hai đặc điểm đầu tiên.”

Và đây là lý do tại sao sự chính trực lại rất quan trọng đối với những người bạn tuyển dụng, đặc biệt là các nhà lãnh đạo tương lai.

1. Họ sẽ không nói dối.

Trong một cuộc khảo sát gần đây do Checkster thực hiện, 78% ứng viên thừa nhận rằng họ đã nói dối hoặc sẽ nói dối về các kỹ năng và năng lực của họ trong một cuộc phỏng vấn.

Gần 8 trong số 10 người đã nói dối trong các cuộc phỏng vấn, tỷ lệ những người có năng lượng, sáng kiến ​​và sự chính trực trong lực lượng lao động của bạn là rất nhỏ.

Đó có lẽ là lý do tại sao Warren Buffett luôn coi trọng sự chính trực đến như vậy. Bạn có thể mất nhiều thời gian hơn để tuyển đúng người có tư duy này, nhưng rất có thể, cuối cùng, đó sẽ là người đóng góp nhiều nhất đến sự thành công của doanh nghiệp của bạn.

2. Họ sẽ không “đánh cắp” bất cứ thứ gì của công ty.

Tại sao sự chính trực hay liêm chính lại chiếm vị trí tối cao trong danh sách những sự ưu tiên khi nói đến việc tuyển dụng nhân sự của Buffett?

Nói một cách đơn giản thì thế này. Những người thông minh và có định hướng nhưng thiếu sự chính trực là những người sẽ có thể “đánh cắp” nhiều thứ từ công ty của bạn, họ có thể bán thông tin độc quyền cho đối thủ cạnh tranh hoặc rời đi và mang theo toàn bộ danh sách khách hàng của bạn.

Tuyển dụng những người chính trực, dẫu không dễ dàng, nhưng nó rất đáng để nỗ lực.

3. Họ nói được và làm được.

Ông Joel Peterson, chủ tịch của hãng hàng không JetBlue đã từng nói về những người thể hiện sự chính trực trong môi trường ưu tiên tính đội nhóm:

“Bạn sẽ thấy mọi thứ diễn ra nhanh hơn, bạn đổi mới nhiều hơn , mọi người linh hoạt và đổi mới hơn, và họ ngày càng có nhiều niềm vui hơn.

Có sự chính trực có nghĩa là, trong số những thứ khác, khoảng cách giữa những gì họ nói họ sẽ làm và những gì họ thực sự sẽ làm, là nhỏ nhất.”

Thông thường, những người có tính chính trực sẽ chủ động thực hành những gì họ học được và luôn cố gắng để thực hiện mọi cam kết của họ.

Họ cũng dễ dàng khi thừa nhận những sai lầm và sẵn sàng thay đổi, họ tự chịu trách nhiệm với mọi thất bại do họ gây ra.

4. Họ quyết đoán.

Chúng ta phải thừa nhận rằng, xung đột là điều không thể tránh khỏi trong quá trình tương tác qua lại với nhau. Thay vì thụ động, hung hăng và ngại xung đột, các nhà lãnh đạo có tính chính trực thường can đảm để theo đuổi mục tiêu.

Họ nhận thức sâu sắc rằng, bằng cách phát triển kỹ năng lắng nghe tích cực để hiểu đối phương, họ có thể giải quyết vấn đề một cách tốt nhất và tránh xảy ra nhiều mâu thuẫn nhất. Đây thực sự là những người mà bạn nên trọng dụng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Digital Connection: Facebook giới thiệu các giai đoạn tiếp theo của ứng dụng trong tương lai

Facebook đang thực hiện một số bước quan trọng trong giai đoạn kết nối số mới, việc tập trung vào Metaverse, đổi tên công ty thành Meta cùng với các công nghệ như VR hay AR là những ví dụ điển hình.

Digital Connection: Facebook giới thiệu các giai đoạn tiếp theo của ứng dụng trong tương lai
Source: Fortune

Thế giới mà Facebook hay Meta đang hướng tới có thể có tác động lớn đến cách chúng ta làm việc và giải trí – và gần đây nhất, tại hội nghị Connect AR/VR hàng năm của công ty, họ cũng đã giới thiệu những công nghệ, khái niệm và mô hình mới mà họ đang theo đuổi.

Dưới đây là một số cập nhật chính.

Khái niệm mới Horizon Home.

Bước đi đầu tiên của Facebook đối với metaverse đó là sẽ là xây dựng những lớp liên kết thiết yếu để liên kết mọi người trong thế giới kỹ thuật số.

Horizon Home là điểm nhấn quan trọng của Facebook trên khía cạnh này, nền tảng được tích hợp vào trải nghiệm Oculus VR, một loại kính thực tế ảo của Facebook.

Theo giải thích của Facebook:

“Chẳng bao lâu nữa, bạn sẽ có thể mời và gặp gỡ bạn bè của mình trong Horizon Home, nơi bạn có thể đi chơi, xem video, tham gia vào các trò chơi và ứng dụng cùng nhau.”

Như bạn có thể thấy trong video ở trên, người dùng sẽ có thể gửi tin nhắn, thực hiện cuộc gọi video hoặc âm thanh và sắp xếp các buổi gặp mặt trong thế giới kỹ thuật số.

Ứng dụng này sẽ sớm mở rộng hơn nữa với các tính năng như ‘Venues’, cho phép người dùng ‘tận hưởng năng lượng của các sự kiện trực tiếp từ sự thoải mái như bạn đang ở nhà’.

Thế giới Games mới.

Một bước đi tiếp theo là việc phát triển phiên bản VR (thực tế ảo) của game ‘Grand Theft Auto: San Andreas’ (GTA) từ công ty Rockstar Games, mang đến những trải nghiệm nhập vai hoàn hảo cho hàng triệu người hâm mộ GTA trên toàn thế giới.

Đây là bước quan trọng tiếp theo đối với công nghệ thưc tế ảo, bởi vì trong khi doanh số bán tai nghe VR đang tăng và nhiều nhà phát triển khác đang tham gia, thì cho đến nay, chưa có một tên tuổi nào lớn thực sự đang có thể chiếm lĩnh thị trường.

Công nghệ chỉ là một lẽ và động lực thực sự của VR nằm ở việc thu hút số đông người dùng và khiến mọi người nói về trải nghiệm VR của họ trên quy mô lớn.

Công nghệ thực tế ảo cho kinh doanh.

Facebook cũng đang phát triển các công cụ VR mới nhằm mục tiêu cho phép bạn làm việc tại nhà tốt hơn, khi mà work-from-home đang trở thành một xu hướng tất yếu.

Facebook nói rằng họ sẽ sớm bắt đầu thử nghiệm nền tảng ‘Quest for Business’ mới của mình, ứng dụng sẽ cho phép người dùng đăng nhập vào tai nghe Quest VR của họ bằng một tài khoản làm việc và sẽ tạo điều kiện cho một môi trường làm việc cộng tác, từ đây, nó có thể mang lại cho bạn cảm giác như đang ở trong cùng một không gian vật lý với những người đồng nghiệp của mình, mặc dù bạn đang làm việc từ xa.

Theo Facebook:

“Hôm nay, chúng tôi chính thức thông báo rằng các dịch vụ như Slack, Dropbox, Facebook, Instagram và nhiều dịch vụ khác sẽ sớm hoạt động trong không gian VR dưới dạng ứng dụng bảng điều khiển 2D trong Horizon Home.

Bạn sẽ có thể tải chúng xuống từ Quest Store.”

Những tích hợp này rõ ràng là sẽ cung cấp nhiều lựa chọn cộng tác làm việc hơn, cải thiện các quy trình làm việc từ xa, đồng thời nâng cao năng suất và mức độ tương tác nhiều hơn.

Phát triển AR.

Facebook cũng chia sẻ chi tiết về các sáng kiến sắp tới của mình nhằm phát triển công nghệ AR, bao gồm các chương trình đào tạo mới cho những nhà sáng tạo kỹ thuật số (digital creators) và những kiến thức nâng cao trong AR, tất cả đều nhằm hướng tới những cách thức hiển thị và tương tác mới trong thế giới mới.

Về mặt đào tạo, Facebook cho biết họ đã phát triển một ứng dụng tạo AR mới có tên là ‘Polar’, ứng dụng sẽ giúp những người vốn chưa từng có kinh nghiệm về công nghệ trước đó cũng có thể xây dựng nên những trải nghiệm AR cho riêng mình.

Facebook cũng đang tung ra một chương trình chứng nhận mới trong nền tảng Spark AR, các khoá học về xây dựng AR sẽ được cấp chứng chỉ thông qua CourseraedX.

Thế giới và những con người AR.

Facebook cũng đang phát triển những công nghệ AR nâng cao, với tính năng theo dõi cơ thể nhằm mục tiêu tạo điều kiện cho các tính năng AR nhập vai phong phú hơn.

Ở một khía cạnh khác, Facebook cũng đang làm việc với BMW để phát triển các tính năng AR có thể giúp người lái xe điều hướng những thứ xung quanh họ.

Cấp độ phát triển tiếp theo của công nghệ.

Các dự án AR và VR nâng cao của Facebook sẽ cung cấp các mô tả chân thực về chính họ trong môi trường kỹ thuật số và sử dụng chúng làm trình kích hoạt cho các phản ứng trên môi trường số.

Tất cả những điều này sẽ đóng một vai trò quan trọng trong giai đoạn tiếp theo của thế giới kết nối kỹ thuật số mới, một thế giới nơi mà mọi thứ đều có thể diễn ra trong môi trường ảo. Và như chúng ta đã thấy với sự phổ biến ngày càng tăng của NFTs (những tài sản số được xây dựng dựa trên công nghệ blockchain) cùng các dự án kỹ thuật số khác, tất cả mọi thứ dường như đang được thúc đẩy nhanh hơn.

Khi thế giới đang thay đổi – với tư cách là người làm marketing, bạn cần sẵn sằng tinh thần để học hỏi, thích nghi và thay đổi cách tiếp cận của mình. Tất nhiên, công nghệ vẫn là yếu tố cốt lõi trong thế giới mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Để thay đổi tư duy – Chúng ta cần thay đổi góc nhìn

Một phần của suy nghĩ khác biệt đó là học cách để nhìn nhận khác biệt.

Để thay đổi tư duy - Bạn cần thay đổi góc nhìn
Michael Blann/Getty Images

“Think Different”, câu slogan của Apple từ năm 1997 là một trong những câu nói truyền cảm hứng mạnh nhất về tính sáng tạo và đổi mới trong doanh nghiệp. Rõ ràng, đó là lời khuyên cho tất cả những ai đang tìm cách làm mới thương hiệu hay thậm chí là cho cả những nhà sáng tạo nội dung nói chung.

Tuy nhiên, liên quan đến việc suy nghĩ khác đi trong các cuộc cách mạng của những ý tưởng và sản phẩm mới, người ta cũng có các cách nhìn khác.

Những nhà sáng tạo, nhà đổi mới và doanh nhân vĩ đại nhất nhìn thế giới theo những cách khác với cách nhìn của nhiều người trong chúng ta. Và đây là lý do tại sao họ nhìn thấy những cơ hội trong khi người khác thì không.

Có một câu chuyện về vị kỹ sư người Thụy Sĩ, George de Mestral, ông đã quyết định nghiên cứu về môt loại hạt từ một gốc cây khi nó vô tình bám vào quần áo của ông trong quá trình ông đi dạo trong rừng.

Ông lấy kính hiển vi ra và thấy rằng thiên nhiên đã thiết kế ra những các móc trên loại hạt đó, điều đã khiến nó dễ dàng bám chặt vào quần áo của ông.

Một giải pháp thay thế mới cho việc móc những đồ vật đã được ra đời từ đây và thậm chí là ngày nay, nhiều quốc gia còn có cả những đơn vị mô phỏng sinh học, chuyên nghiên cứu về bắt chước tự nhiên để giải quyết các vấn đề của con người.

Rõ ràng là, sẽ không có ý tưởng nào nảy sinh nếu vị kỹ sư này vội rũ bỏ những gì vướng víu trên quần áo của ông, xem đó là một sự phiền phức thay vì sự tò mò hay hiếu kỳ.

Nhà toán học vĩ đại người Pháp Blaise Pascal từng nói: “Những bộ óc nhỏ bé quan tâm đến những bộ óc phi thường hay những bộ óc vĩ đại với những điều bình thường nhất”.

Hãy quan tâm hay nhìn những gì gần gũi nhất với chung ta, nhưng hãy nhìn nó theo những cách khác biệt nhất, để học được nhiều nhất.

Nếu bạn là doanh nhân hay người làm kinh doanh nói chung – bạn cần ngừng việc nhìn thế giới theo những cách quen thuộc và bắt đầu nhìn nó theo những cách không quen thuộc và thậm chí là lạ lẫm nhất.

Khi chúng ta nhìn thế giới, chúng ta không nên chỉ đơn giản là nhìn nhận mà hãy xem xét với một ý đồ có chủ ý khác. Không chỉ đặt hay gọi tên cho những gì vốn có xung quanh chúng ta, mà hãy nghĩ ra những cái tên mới.

Không chỉ xem xét tổng thể, mà hãy chia nhỏ mọi thứ thành nhiều mảnh. Những kỹ thuật tưởng chừng như đơn giản này có thể giúp chúng ta nhìn ra con đường hay đích đến của chúng ta theo những cách rất mới và trở nên nhẹ nhõm hơn.

Sherlock Holmes đã từng nói một câu nói rất nổi tiếng: “Đúng, bạn thấy nó, nhưng bạn không quan sát nó. Nó quá khác biệt phải không”.

Nhà tâm lý học kiêm nhà văn Maria Konnikova cũng có quan điểm liên quan đến vấn đề này: “Để việc quan sát có hiệu quả, bạn phải học cách tách biệt các tình huống ra khỏi các diễn giải, tách biệt bản thân bạn ra khỏi những gì bạn đang thấy.”

Bộ não của chúng ta vốn được thiết kế để ngăn cản chúng ta khỏi việc phải chú ý quá nhiều thứ. Các tế bào thần kinh sẽ ngừng hoạt động khi chúng có đủ thông tin về một thứ gì đó.

Và thói quen không phải khi nào cũng là “bạn” của chúng ta. Chúng ta cần nỗ lực không chỉ để nghĩ khác, mà còn để nhìn khác, xem đây như là một cách để chống lại những xu hướng có sẵn trong não bộ, vốn đang chìm đắm với những trải nghiệm quen thuộc.

Cho dù bạn đang là kỹ sư, bác sỹ, doanh nhân hay nhà sáng tạo thì việc tìm ra những hiểu biết sâu sắc mới nhằm thay đổi thế giới là công việc ưu tiên hàng đầu cần nên làm.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

3 cách đơn giản mà Sales và Marketing có thể tạo ra sự quan tâm của người mua

Việc tạo ra những sự quan tâm của người mua phụ thuộc vào sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bộ phận marketing và bán hàng (Sales Team).

3 cách đơn giản mà sales và marketing có thể tạo ra sự quan tâm của người mua
Source: B2B Marketing

Về cơ bản, những dữ liệu liên quan đến ý định của đối tượng mục tiêu cho phép các nhóm marketing và bán hàng tập trung vào những khách hàng đang ở trong thị trường cho một sản phẩm hoặc giải pháp nào đó.

Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các công ty B2B hay các công ty có nhiều khách hàng, vì cách tiếp cận này giúp họ ưu tiên hơn cho các khách hàng hay doanh nghiệp đã sẵn sàng để mua hàng.

Khi một khách hàng “bước vào” phễu bán hàng (Sales Funnel) của doanh nghiệp, không phải tất cả mọi khách hàng đều có ý định hay mức độ sẵn sàng để mua hàng là giống nhau.

Đó là lý do tại sao marketing và bán hàng phải xác định ý định của người mua và tạo ra thêm sự quan tâm của họ, điều này đặc biệt có ý nghĩa nếu doanh nghiệp của bạn vốn bị hạn chế bởi các nguồn lực (tài chính và nhân sự chẳng hạn).

Nhắm mục tiêu đến người tiêu dùng mà không xem xét mức độ ý định của họ có nghĩa là bạn có thể bỏ qua những người đang có nhu cầu mua cao và tập trung vào những người chỉ mới ở giai đoạn tìm hiểu.

Thấu hiểu ý định của người mua – Buyer Intent.

Theo Ông Dan Tabaran, Giám đốc Marketing của một công ty chuyên cung cấp dịch vụ quảng cáo: ý định của người mua được tính toán thông qua việc tổng hợp nhiều nguồn dữ liệu khác nhau. Điều này giúp nhóm marketing và bán hàng xác định liệu một khách hàng nào đó có đang tìm kiếm thêm thông tin hay không.

Nếu một khách hàng truy cập website của bạn trong khi nghiên cứu về một chủ đề nào đó, thì chúng ta có thể ánh xạ chủ đề đó là một phần của ý định thông qua việc lưu trữ dữ liệu của bên thứ nhất.

Sau khi có một lượng dữ liệu đủ nhiều, bạn có thể đưa ra kết luận về vị trí mà khách hàng đó đang ở trên hành trình mua hàng của họ.

Bạn cần lưu ý rằng, bạn càng tách biệt các nguồn dữ liệu của khách hàng thì việc tìm hiểu về sở thích hay hành trình của khách hàng đó càng trở nên khó khăn hơn.

Dưới đây là 3 cách mà nhóm marketing có thể kết hợp với nhóm bán hàng để xác định và tạo ra sự quan tâm của người mua một cách hiệu quả.

1. Xác định những dữ liệu mang tính ý định.

Để xác định dữ liệu có ý định của người mua, bạn cần hiểu rõ về thị trường của sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn đang cung cấp.

Việc nghiên cứu các cụm từ khóa phù hợp và các vị trí địa lý có liên quan là một trong những cách tuyệt vời để phân loại đối tượng và tạo ra các nhóm khách hàng lý tưởng (ideal customer profile) của bạn.

2. Hành động dựa trên dữ liệu về sở thích của người mua.

Cách tốt nhất để hành động dựa trên dữ liệu có ý định của người mua là kết hợp các nỗ lực bán hàng và marketing lại với nhau.

Bạn có thể đối chiếu các nhóm khách hàng lý tưởng của mình dựa trên mức độ ý định. Sau đó, xây dựng các chiến dịch quảng cáo tương ứng cho từng nhóm khách hàng cụ thể.

Đương nhiên, bạn có thể sử dụng các tương tác đã có để nhắm mục tiêu lại thông qua các công cụ tìm kiếm, mạng xã hội hoặc bất kỳ kênh kỹ thuật số nào khác.

3. Nuôi dưỡng mối quan hệ với khách hàng.

Việc tạo ra sự quan tâm hay thấu hiểu các ý định của khách hàng thông qua dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data) là rất quan trọng để đẩy khách hàng vào giai đoạn mua hàng. Các nhà marketer nên hành động dựa trên từng giai đoạn của khách hàng trong suốt hành trình mua hàng.

Sau khi có được các nguồn dữ liệu của riêng mình, đừng quên chia sẻ nó với đội ngũ bán hàng, tinh chỉnh nó và nhận lại những phản hồi về khách hàng từ họ.

Khi marketing chia sẻ càng nhiều dữ liệu, nhóm bán hàng (Sales) càng có thể gửi những phản hồi hay thông điệp có liên quan hơn đến khách hàng tiềm năng. Cả hai nhóm đều cần phải hiểu và thống nhất về ý định của khách hàng của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

TikTok ra mắt ‘Small Wins’ nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ

‘Small Wins’ là cổng thông tin có thể giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ cải thiện các nỗ lực marketing của chính họ.

TikTok ra mắt 'Small Wins' nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Source: China Daily

Small Wins giới thiệu các cách khác nhau mà các SMBs đang sử dụng các video trên TikTok để kết nối nhiều hơn với các nhóm đối tượng mục tiêu.

Theo giải thích của TikTok:

“Thông qua một loạt video từ các doanh nghiệp nhỏ trên toàn cầu, Small Wins nhằm mục tiêu làm nổi bật các giá trị của TikTok đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hướng dẫn họ cách sử dụng TikTok để phát triển đồng thời giúp họ biến các chiến thắng nhỏ thành những thành công lớn trên nền tảng.

Từ những chủ tiệm bánh, người đã biến 3.000 người theo dõi thành con số hai triệu người, đến những người thợ làm nến đã có thể tạo ra những sự lan truyền bằng các cách đơn giản, các doanh nghiệp nhỏ đang chứng minh rằng, với TikTok, nhỏ cũng có thể chiến thắng.”

Các video sẽ giới thiệu về một loạt các SMBs và nêu bật cách họ đã sử dụng TikTok trong các hoạt động marketing của mình, đồng thời cũng chia sẻ các mẹo và thủ thuật sáng tạo khác nhau trên nền tảng.

Đến hiện tại, đã có tổng 21 video khác nhau, mỗi video đều hướng tới việc hướng dẫn cách xây dựng các chiến dịch nội dung trên TikTok.

Cuối cùng, mục tiêu của TikTok vẫn là thúc đẩy các nhà quảng cáo chi tiêu nhiều tiền hơn khi số lượng người dùng của nền tảng đang ngày càng tăng lên nhanh chóng.

Bạn có thể xem chi tiết thông tin tại: TikTok’s Small Wins

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Những người Sếp 37 tuổi sợ nhân viên 23 tuổi

So với những thế hệ trước, các nhân viên Gen Z có nhiều khác biệt về phong cách, tư tưởng, suy nghĩ và không ngần ngại thể hiện quan điểm của bản thân.

Những người sếp 37 tuổi sợ nhân viên 23 tuổi
Source: Crello

Là người thuộc thế hệ Millennials, thường xuyên truy cập các nền tảng video, Jessica Fain (34 tuổi, giám đốc sản phẩm tại công ty công nghệ) biết những chiếc quần jeans bó sát đang trên đà “tuyệt chủng”.

Tuy nhiên, khi nghe rằng đến những biểu tượng cảm xúc trên mạng xã hội mà cô yêu thích, ví dụ như biểu tượng “cười ra nước mắt”, cũng đang bị xem là lỗi thời, Fain quyết định tìm hiểu nguyên nhân từ những đồng nghiệp cấp dưới, theo New York Times.

“Đúng vậy, tôi chỉ dùng biểu tượng cảm xúc này khi làm việc cho chuyên nghiệp thôi”, một nhân viên trẻ tuổi nói với Fain.

Không thể phủ nhận rằng sự chuyển giao thế hệ đang diễn ra, các nhóm nhân viên mới đang định hình lại những tiêu chuẩn và phong cách ở nơi làm việc.

Họ cũng không ngần ngại đặt câu hỏi về mọi thứ, từ cách làm việc cổ hủ của những quản lý lớn tuổi hơn đến quan điểm về công việc.

Khác biệt.

Tại một doanh nghiệp bán lẻ ở New York, nhiều nhà quản lý đau đầu khi gặp những nhân viên trẻ muốn được nghỉ có lương khi mắc chứng lo âu hoặc bị đau bụng kinh.

Ở doanh nghiệp khác, một nhân viên Gen Z đặt câu hỏi tại sao cấp trên mong đợi cô làm việc tiêu chuẩn một ngày 8 tiếng trong khi cô có thể hoàn thành nhiệm vụ trong buổi chiều.

“Những người trẻ này đang giải quyết các vấn đề, họ kiểu như: ‘Này mọi người, hóa ra chúng ta không cần làm đúng như những gì mấy người già này bảo.

Thực ra chúng ta có thể làm bất cứ điều gì mình muốn và thành công’. Còn mấy người già chúng tôi kiểu: ‘Chuyện gì đang xảy ra vậy?'”, Colin Guinn (41 tuổi), đồng sáng lập công ty Hangar Technology, nói.

Trong khi nhiều người ở độ tuổi 20 thấy khó chịu với những xu hướng đã cũ của nhóm người lớn tuổi hơn, không ít người trẻ táo bạo đang bắt đầu định hướng thị hiếu.

Một số thành viên Gen Z, được định nghĩa là những người sinh từ năm 1997 đến 2012, nhanh chóng khẳng định điều này.

Ziad Ahmed (22 tuổi), nhà sáng lập và giám đốc điều hành công ty marketing JUV Consulting, nhớ lại lần phát biểu ở một hội nghị. Khi đó, một cô gái Gen Z đang là nhân viên cấp thấp nói với anh rằng cô không đồng tình cách làm việc của cấp trên.

“Anh có lời khuyên nào cho công ty chúng tôi không”, cô gái hỏi.

“Bạn hãy trở thành phó chủ tịch, thay vì chỉ là một thực tập sinh”, Ahmed đáp.

Gen Z không ngần ngại.

Millennials cho thấy một thế hệ người lao động bước vào môi trường làm việc trong và sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, luôn cảm thấy may mắn khi có được bất kỳ công việc nào. Trong khi đó, Gen Z bắt đầu sự nghiệp ở một cuộc khủng hoảng mới: Covid-19, ảnh hưởng đến giờ giấc, địa điểm và cách mọi người làm việc.

Hiện nay, sự mâu thuẫn giữa các thế hệ đặc biệt rõ ràng, nhất là trong những công ty điều hành bởi Millennials và hướng đến phục vụ nhóm này.

Khi tuyển dụng nhân viên Gen Z, Gabe Kennedy (30 tuổi), người sáng lập thương hiệu thực phẩm bổ sung Plant People, nhận thấy một số người không chấp nhận thói quen làm việc cứng nhắc, vốn quen thuộc với nhóm 10 nhân viên hầu hết thuộc thế hệ Millennials của anh.

Kennedy và người đồng sáng lập công ty đã quen với việc làm đến khuya ở văn phòng, phân tích phản hồi của khách hàng và cùng ăn đêm. Các nhân viên ở nhóm trẻ nhất trong công ty thì thích tự sắp xếp giờ làm việc của mình.

Trong buổi phỏng vấn vị trí nhân viên toàn thời gian, một ứng viên Gen Z từng hỏi Kennedy liệu cô có thể nghỉ ngơi một ngày sau khi hoàn thành việc được giao hay không. Anh đã trả lời rằng với vị trí làm việc này, cấp trên mong đợi cô sẽ làm việc 9h đến 17h.

Trước đây, Ali Kriegsman (30 tuổi), đồng sáng lập công ty Bulletin, không chắc nên phản hồi ra sao khi các nữ nhân viên Gen Z khăng khăng muốn nghỉ phép vài ngày vì bị đau bụng kinh hay gặp vấn đề sức khỏe tâm thần.

“Hôm nay tôi thấy tinh thần không tốt lắm, tôi sẽ không đi làm”, tin nhắn gửi đến Kriegsman.

Theo bản năng, Kriegsman muốn tán dương ý thức bảo vệ sức khỏe đó song chính cô cũng biết rằng thời gian nghỉ được trả lương của họ có thể ảnh hưởng đến việc kinh doanh của công ty.

“Là người quản lý, đôi lúc tôi cũng muốn hoãn lại công việc khi kỳ kinh nguyệt tới gây khó chịu. Tuy nhiên, ở vị trí của mình, tôi phải vượt qua điều đó”.

Các nhà quản lý như Kriegsman hiểu rõ xu hướng Gen Z bảo vệ sức khỏe của mình, cố gắng cân bằng giữa công việc và cuộc sống song một số vẫn bị bối rối khi những mong muốn đó được thể hiện quá thẳng thắn. Nói cách khác, họ không quen với hình ảnh thứ bậc trong môi trường làm việc không được tuân theo.

Đổi mới văn hóa nơi công sở.

Nhiều nhà quản lý cảm thấy việc bỏ qua khoảng cách giữa những người trẻ và nhóm nhiều tuổi hơn không phải là một lựa chọn, muốn hay không. Nó định hình lại việc tuyển dụng, hoạt động tiếp thị hay thậm chí là cách các công ty phản hồi trước những vấn đề xã hội.

Rodriguez là một trong số nhiều nhà quản lý cho rằng các nhân viên Gen Z là những người đầu tiên và lớn tiếng nhất trong việc thúc giục các doanh nghiệp thể hiện sự ủng hộ với các cuộc biểu tình sau vụ việc của George Floyd.

Đối với nhiều lãnh đạo doanh nghiệp, điều này còn khiến họ cân nhắc đưa ra các điều chỉnh sau nhiều thập kỷ, khi các doanh nghiệp hầu như im lặng trước sự bất bình đẳng chủng tộc ở cả trong và ngoài văn phòng, dù một số vẫn phải xoay xở để cân bằng nhu cầu thể hiện quan điểm chính trị của nhân viên với hình ảnh công ty.

Tại nhiều doanh nghiệp, nhân viên Gen Z cũng hỗ trợ thúc đẩy văn hóa nội bộ, giúp mọi người gắn kết hơn. Emily Fletcher (42 tuổi), điều hành trung tâm thiền Ziva Meditation, cho biết văn hóa công ty cô đã thoải mái hơn kể từ khi nhân viên già nhất, 48 tuổi, nghỉ việc.

“Giờ thì mọi người thoải mái thể hiện bản thân hơn, có thể ‘dị’ một chút cũng được”.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Một vài nguyên lý về truyền thông Marketing hiệu quả cho Marketers

Những nguyên lý cơ bản của các hoạt động truyền thông Marketing sẽ luôn đúng vì chúng dựa trên cách bộ não của con người hoạt động, thay vì dựa trên các bối cảnh của công nghệ hay hành vi cụ thể.

truyền thông marketing hiệu quả
Một vài nguyên lý về truyền thông Marketing hiệu quả cho Marketers

Từ Báo in, truyền hình, internet, điện thoại thông minh đến các công nghệ truyền thông mới với sức mạnh định hình lại hành vi và cách giao tiếp của con người luôn dẫn đến các cuộc cách mạng trong các hoạt động truyền thông thương mại.

Metaverse của Meta cũng có thể là một cuộc cách mạng tiếp theo, mặc dù chưa ai dám chắc chắn hay đưa ra dự báo báo về vấn đề này.

Trong khi sự mới mẻ hay sáng tạo của những người làm marketing dường như là một yêu cầu bắt buộc, thì cũng chính những sự “tiên phong” đó phải gánh chịu không ít những sự soi mói và chỉ trích.

Vào năm 2019, Jeff Bezos đã đưa ra những dẫn chứng để khiến mọi người tập trung ít hơn vào những gì đang thay đổi và nhiều hơn vào những gì không.

Ông nói:

“Tôi thường xuyên nhận được câu hỏi: Điều gì sẽ thay đổi trong 10 năm tới? Nhưng tôi hầu như không bao giờ nhận được câu hỏi: Điều gì sẽ không thay đổi trong 10 năm tới? Và với tôi thì câu hỏi thứ hai mới là quan trọng hơn cả, bởi vì bạn có thể xây dựng một chiến lược kinh doanh bền vững xoay quanh những thứ sẽ vẫn ổn định theo thời gian.”

Về cơ bản, những nguyên tắc cơ bản của các hoạt động truyền thông marketing sẽ luôn đúng bất kể công nghệ có thay đổi đến đâu.

Não bộ – “phần cứng công nghệ” quan trọng hơn cả.

Hãy bắt đầu với bộ não của con người. Chúng ta có thể hình dung rằng, tất cả những sự phát triển trong công nghệ truyền thông thực sự chỉ là phần mềm: bộ não của con người mới là phần cứng quan trọng nhất.

Nó chi phối các động lực về cả thể chất lẫn cảm xúc ban đầu, sự khích lệ, ký ức và cả việc đưa ra quyết định của chúng ta.

Khi nhận được các yếu tố kích thích từ bên ngoài, các tín hiệu đó sẽ được gửi đến hệ thống thần kinh trung ương và sau đó được tham chiếu chéo với những thông tin đã được lưu trữ trong não bộ của chúng ta để xác định các phản ứng hành vi thích hợp (ví dụ: nên vui hay buồn, nên xem tiếp hay bỏ qua…).

Theo thời gian, các yếu tố kích thích mang tính nhất quán và khác biệt tạo ra một mạng lưới liên kết làm định hình các hành vi của chúng ta, điều mà nhà tâm lý học và nhà kinh tế học Daniel Kahneman gọi là “The associative memory” (tạm dịch: trí nhớ liên tưởng hoặc trí nhớ liên kết.)

Vì vậy, một sản phẩm hay dịch vụ có thương hiệu thực sự là một thứ vật chất có thật trong não bộ của chúng ta, một mạng lưới của các ký ức và sự liên tưởng.

Nhà tâm lý học Kahneman đã chỉ  ra hai hệ thống quy trình tinh thần (mental processes) hiện đang chi phối mọi hành vi và việc ra quyết định của con người.

Hệ thống 1 là nhanh chóng, trực quan, tự động, lười biếng và dễ dàng, hệ thống này chi phối phần lớn các quyết định và hành vi của con người.

Hệ thống 2 thì chậm hơn, có ý thức hơn, có chủ ý hơn, nỗ lực nhiều hơn, và chỉ chi phối về một số ít hành vi của chúng ta.

Khi tiến hành giải mã những yếu tố mang tính khoa học đằng sau lý do tại sao chúng ta mua một thứ gì đó. Trái ngược với những gì hầu hết những gì mọi người vẫn nghĩ, câu trả lời là con người sử dụng hệ thống 1 để ra quyết định. Bộ não của chúng ta thường lười biếng và luôn tìm cách tiết kiệm năng lượng bằng những con đường đi ngắn nhất.

Nhiệm vụ của những người làm marketing khi này là phải làm cho thương hiệu của họ trở nên đơn giản và dễ hiểu, tập trung vào các mục tiêu về cảm xúc của mọi người.

Dưới đây là một số nguyên lý cơ bản để xây dựng những hoạt động truyền thông tiếp thị hiệu quả vì chúng luôn dựa trên cách bộ não của chúng ta hoạt động.

1. Cách tiếp cận.

Một trong số ít các quy luật mang tính khoa học thực tế của marketing là sự phát triển của thương hiệu chủ yếu được thúc đẩy bằng cách thu hút những người mua mới và các “light buyers” (những người mua ít thường xuyên và thậm chí là không hề có ký ức về thương hiệu). Quy luật này đã được biết đến trong hơn nửa thế kỷ và nhiều lần được chứng minh là đúng trong mọi danh mục sản phẩm.

Nếu bạn là người làm marketing và bạn vẫn tin rằng bạn chỉ có thể phát triển thương hiệu với các “heavy buyers” (những người mua thường xuyên, nhớ và yêu thích thương hiệu) thì có thể bạn đã sai lầm.

Nguyên lý cơ bản đầu tiên về truyền thông tiếp thị của bạn nên là tiếp cận vô số những người mới, những người chưa biết về thương hiệu của bạn.

Như Giáo sư Martin Weigel đã nói: “Sức khỏe thương hiệu của bạn phụ thuộc vào rất nhiều người không biết rõ về bạn, không nghĩ nhiều về bạn và không mua hàng của bạn một cách thường xuyên, nếu có.”

Cho dù công nghệ đã thay đổi khả năng nhắm mục tiêu đến mọi người như thế nào, việc tiếp cận nhiều hơn bên ngoài những người đang mua hàng thường xuyên của thương hiệu là chiến lược hết sức cần thiết.

2. Sự chú ý.

Bên cạnh việc tiếp cận (reach) những người mua mới và những người không thường xuyên mua hàng của bạn, bạn sẽ cần phải thu hút sự chú ý của họ.

Trong khi những người mua trung thành vốn đã rất dễ dàng trong việc liên hệ với bạn, bạn sẽ phải làm việc chăm chỉ hơn để thu hút những người mua mới hoặc ít mua hàng của bạn.

Vượt qua được sự rối rắm trong giao tiếp giữa người mua cũ (mua nhiều) và người mua mới (chưa mua hoặc ít mua) là mục tiêu của bất kỳ marketer nào.

‘Modern Advertising: A Railway Station’, 1874.

Có một bức tranh có tên “Modern Advertising: A Railway Station” của Alfred Concanen được vẽ từ năm 1874, phản chiếu về một trang web hiện đại, bạn quảng cáo quá nhiều thứ, nhưng không có quảng cáo nào thực sự thu hút sự chú ý của khách hàng.

Một ví dụ điển hình khi nói về cách truyền thông có thể thu hút sự chú ý đó là từ KFC, hình ảnh khác biệt có thể gây sự chú ý bên dưới của họ không phải là để bán hàng hay một sự kiện khuyến mãi, nó chỉ đơn thuần là một lời xin lỗi từ KFC.

3. Sự sáng tạo.

Nhiều nghiên cứu khác nhau từ Nielsen, IPA và các nghiên cứu khác đều cho rằng sáng tạo đã nhiều lần được chứng minh là động lực mạnh nhất để thúc đẩy doanh số và lợi nhuận, nó quan trọng hơn nhiều so với những phương tiện truyền thông hay cách nhắm mục tiêu.

Mặc dù sáng tạo có ý nghĩa với rất nhiều người, nhưng nó thực sự là gì?

Sáng tạo không đơn thuần là những sự độc đáo thuần túy và những ý tưởng mới luôn là sự kết hợp hay sắp xếp lại của những ý tưởng hiện có, một sáng tạo hay ý tưởng tốt là những sự kết của những điều phi phường và không phải là điều hiển nhiên (từng có trước đó).

Trong một thế giới khi mà mọi người có quá nhiều thứ để xem và có quá nhiều điểm giống nhau một mẫu quảng cáo, sáng tạo sẽ là lợi thế cạnh tranh và mang lại ít rủi ro nhất cho các thương hiệu.

4. Sự khác biệt.

Nhiệm vụ cốt lõi của tất cả các hoạt động truyền thông Marketing là xây dựng và làm mới cấu trúc bộ nhớ của đối tượng mục tiêu để làm cho thương hiệu luôn nằm ở những vị trí đầu tiên (TOM) trong các tình huống ra quyết định và mua hàng.

Các tài sản thương hiệu (brand assets) khác biệt giúp tạo ra những cấu trúc bộ nhớ là những hệ tham chiếu, được lưu trữ trong não bộ, giúp thương hiệu xuất hiện đầu tiên trong tâm trí của khách hàng và hiển nhiên, thương hiệu có cơ hội được lựa chọn nhiều nhất.

McDonald’s là một trong những ví dụ điển hình về một thương hiệu khác biệt. Nó đã xây dựng và nuôi dưỡng một nhóm các tài sản đặc biệt trong nhiều thập kỷ.

truyền thông marketing hiệu quả

5. Tính nhất quán.

Để củng cố và tiếp thêm sức mạnh cho những ký ức về thương hiệu, những thông điệp hay cách tiếp cận của thương hiệu cần phải đặc biệt nhất quán. Ông Byron Sharp, một giáo sự về khoa học tiếp thị từng nói: “Bạn không thể khác biệt nếu bạn không nhất quán.”

Một phân tích về hơn 1.500 chiến dịch của Ebiquity cho thấy rằng các chiến dịch thương hiệu khác biệt được triển khai một cách nhất quán trong dài hạn có thể mang lại ROI cao hơn 62% so với các chiến dịch còn lại.

Ebiquity cũng nhận thấy rằng trung bình các chiến dịch thứ hai và thứ ba tạo ra ROI cao hơn 30% so với các chiến dịch đầu tiên, vì chúng dựa trên các điểm số nhận diện thương hiệu (brand recognition scores) đã có ở các chiến dịch ban đầu.

6. Yếu tố cảm xúc.

Những hoạt động truyền thông hay giao tiếp giúp khơi dậy những phản ứng cảm xúc mạnh mẽ mang lại rất nhiều lợi ích. Phil Barden, một cựu marketer cấp cao của Unilever từng cho biết: “Các hoạt động truyền thông giúp khơi gợi các phản ứng cảm xúc có khả năng tạo ra sự chú ý tốt hơn, xử lý nội dung sâu hơn, và được ghi nhớ tốt hơn.”

Khi mọi người nói về yếu tố cảm xúc trong quảng cáo, họ có xu hướng nghĩ rằng nó chỉ giới hạn trong cách kể chuyện đầy cảm xúc qua các video. Tuy nhiên trên thực tế, mọi người có thể có phản ứng cảm xúc với bất kỳ định dạng nội dung (Content Format) nào, dù nó dài hay ngắn.

7. Sự khích lệ hay động lực.

Cảm xúc thực ra không phải là thứ làm thúc đẩy mọi người phản ứng trong giao tiếp. Động lực mới là yếu tố sâu xa làm nảy sinh cảm xúc.

Những cảm xúc được gợi lên bởi một khoảnh khắc giao tiếp hay nội dung truyền thông và mục tiêu ngầm mà nó hứa hẹn sẽ giúp mọi người đạt được có thể là những điều hoàn toàn khác nhau.

Cách truyền thông hiệu quả nhất luôn và sẽ luôn kết hợp sự sáng tạo và trí tưởng tượng của con người với sức mạnh của công nghệ.

Công nghệ tiếp thị (Martech) về cơ bản chỉ là những công cụ làm thúc đẩy, và tối ưu những gì khách hàng mục tiêu có thể thấy.

Vì vậy, đừng nhầm lẫn mục đích của việc thay đổi doanh nghiệp hay phát triển thương hiệu với việc chỉ vận dụng sự thay đổi của yếu tố công nghệ để đạt được mục tiêu đó.

Tập trung vào sự thay đổi có thể có nhiều ý nghĩa, nhưng tập trung vào những gì không thay đổi mới là chiến lược cốt lõi của mọi doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Con đường xây dựng khối tài sản gần 40 tỷ USD của tỷ phú giàu thứ hai ngành tài chính và đầu tư

Stephen Schwarzman, Chủ tịch và CEO của Tập đoàn đầu tư Blackstone là người giàu thứ hai ngành tài chính và đầu tư với tài sản 39,6 tỷ USD.

Stephen Schwarzman
Source: Business Insider

Stephen Schwarzman – nhà đồng sáng lập và CEO Tập đoàn đầu tư cổ phần tư nhân Blackstone – hiện là tỷ phú giàu thứ hai ngành tài chính và đầu tư với khối tài sản 39,6 tỷ USD, theo bảng xếp hạng Real Time của Forbes. Dẫn đầu ngành này là nhà đầu tư huyền thoại Warren Buffett với 104,4 tỷ USD.

Schwarzman sinh ra ở Philadelphia vào ngày lễ tình nhân năm 1947. Cha ông có một cửa hàng bán đồ khô ở Philadelphia. Trong một cuộc phỏng vấn, Schwarzman nói rằng chính điều này đã cho ông động lực để tìm kiếm một công việc khác với công việc mà cha đã làm.

“Tôi không thích việc phải chờ đợi khách hàng, tôi không thích việc đóng gói sản phẩm. Tôi cũng không muốn làm việc ở những tầng hầm đầy bụi – nơi bạn phải đánh dấu hàng hóa.

Và tôi quyết định rằng bất cứ điều gì tôi làm trong đời sẽ không phải là một phần của công việc đó”.

Khi trưởng thành, Schwarzman không bao giờ quên quê hương của mình. Một sân vận động bóng đá ở trường học cũ đã được đặt theo tên Schwarzman sau khi ông đóng góp một số tiền lớn cho trường.

Tốt nghiệp trung học, Schwarzman theo học Đại học Yale. Không giống như nhiều chuyên gia khác ở Phố Wall, ông không học chuyên ngành kinh tế.

Theo WSJ, Schwarzman gặp Giám đốc điều hành Bill Donaldson của ngân hàng Donaldson, Lufkin & Jenrette, khi đang làm bồi bàn tại Yale. Sau khi tốt nghiệp vào năm 1969, Schwarzman gia nhập công ty này. Tuy nhiên, ông chỉ làm việc tại đây một thời gian ngắn.

Schwarzman từng chia sẻ về thời gian đầu làm việc tại Phố Wall của mình: “Tôi không được đào tạo chuyên ngành kinh tế. Tôi không có khả năng đọc báo cáo tài chính.

Tôi chưa bao giờ làm kế toán. Họ cho tôi một văn phòng, một thư ký cùng một số báo cáo thường niên và giao nhiệm vụ. Tôi thậm chí không biết cách tiếp cận nó”.

Năm 1972, Schwarzman lấy bằng MBA của Trường Kinh doanh Harvard – nơi ông gặp gỡ người vợ đầu tiên của mình.

Trước đó, Schwarzman từng muốn học đại học tại Harvard nhưng bị từ chối. Sau này, Schwarzman nhận được một bức thư từ trưởng khoa tuyển sinh của trường – trong đó thừa nhận việc từ chối ông là một sai lầm.

Sau khi tốt nghiệp Trường Kinh doanh Harvard, Schwarzman gia nhập ngân hàng đầu tư Lehman Brothers. Ông có bước tiến lớn trong sự nghiệp sau khi Tropicana – một khách hàng của Lehman – yêu cầu nhân viên trẻ tuổi này làm việc cho một trong những thương vụ của mình dù Schwarzman không có nhiều kinh nghiệm.

Schwarzman sau đó được bổ nhiệm làm giám đốc điều hành và người đứng đầu mảng M&A (mua bán và sáp nhập) của ngân hàng. Ông gắn bó với Lehman Brothers cho đến khi nảy ra một ý tưởng mới vào những năm 1980.

Năm 1985, với chưa đến nửa triệu USD, Schwarzman và đồng nghiệp của mình ở Lehman Brothers, Peter Peterson thành lập Tập đoàn Blackstone.

Từ một công ty tư vấn mua bán và sáp nhập, Blackstone đã phát triển trở thành một “cá mập” khổng lồ chuyên đi thâu tóm. Công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán New York vào năm 2007.

Nhiều giao dịch đầu tiên của Blackstone là trong lĩnh vực bất động sản, điều này đã tạo nên bước ngoặt cho sự phát triển của công ty.

Trong khi Peter Peterson (mất năm 2018) nghỉ hưu ngay sau đợt IPO năm 2007 của Blackstone, Schwarzman vẫn điều hành công việc kinh doanh với tư cách là chủ tịch và giám đốc điều hành.

Theo báo cáo quý III, Blackstone hiện quản lý khối tài sản lên đến 731 tỷ USD. Đây cũng là tập đoàn có danh mục đầu tư trong lĩnh vực bất động sản lớn nhất thế giới với quy mô lên tới 230 tỷ USD.

So với các huyền thoại đầu tư trong quá khứ, Stephen Schwarzman được xem là tiêu biểu cho thế hệ các “ông trùm” mới ở Phố Wall vì chủ động hơn trong việc tạo dựng mối quan hệ với các chính trị gia.

Các nhân viên của Stephen Schwarzman không chỉ là những người giỏi phân tích các báo cáo tài chính mà còn phải là những người khéo léo và biết cách tạo quan hệ trong các hệ thống quyền lực.

Dưới thời Tổng thống Donald Trump, ông từng giữ chức Chủ tịch Diễn đàn Chiến lược và Chính sách được ông Trump thành lập để cố vấn cho tổng thống.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Microsoft chính thức vượt qua Apple và trở thành công ty có giá trị nhất thế giới

Vào ngày 29/10 vừa qua, tính theo giá trị vốn hoá thị trường, Microsoft đã vượt qua Apple để trở thành công ty đại chúng có giá trị nhất thế giới.

Microsoft chính thức vượt qua Apple và trở thành công ty có giá trị nhất thế giới
Dado Ruvic | Reuters

Microsoft hiện có vốn hóa thị trường (market cap) gần 2,49 nghìn tỷ USD vào thời điểm đóng cửa thị trường, trong khi Apple đang ở mức khoảng 2,46 nghìn tỷ USD.

Vào ngày 29.10, Apple đã báo cáo rằng doanh thu của họ không đạt được mức kỳ vọng của Phố Wall trong quý tài chính thứ 4 do những hạn chế của chuỗi cung ứng toàn cầu.

Giám đốc điều hành Tim Cook trao đổi với CNBC rằng Apple đã thâm hụt khoảng 6 tỷ USD so với mức kỳ vọng và ông cũng dự báo rằng ​​các vấn đề về chuỗi cung ứng sẽ tiếp tục tồi tệ hơn trong những tháng cuối năm.

Doanh số bán iPhone của Apple tăng 47% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng cũng không đạt được mức kỳ vọng của các nhà phân tích. Quý 4 của công ty cũng chỉ bao gồm một vài ngày bán dòng iPhone 13 mới ra mắt.

Với Microsoft, công ty này đã vượt qua mức kỳ vọng về doanh thu trong quý tài chính đầu tiên, tăng khoảng 22% so với cùng kỳ năm ngoái. Theo đó, đây là mức tăng trưởng nhanh nhất của Microsoft kể từ năm 2018.

Apple là công ty đầu tiên đạt mức vốn hóa thị trường 1 nghìn tỷ USD và sau đó là 2 nghìn tỷ USD, và đã trở thành công ty đại chúng có giá trị nhất thế giới khi vượt qua cả gã khổng lồ dầu mỏ Saudi Aramco về vốn hóa thị trường vào năm ngoái.

Microsoft lần đầu tiên đạt mức vốn hóa thị trường 2 nghìn tỷ USD vào tháng 6 năm nay sau khi tiết lộ bản cập nhật lớn đầu tiên cho Windows trong hơn 5 năm.

Vào thời điểm đóng cửa của thị trường, cổ phiếu của Microsoft đã tăng hơn 48% so với năm trước, trong khi cổ phiếu của Apple chỉ tăng gần 13%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Mức lương của người làm Marketing thường bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào

Khi nói đến mức lương của người làm marketing, có thể cùng một vị trí nhưng lại có các mức lương rất khác nhau, vậy đâu là những lý do tạo nên sự khác biệt này.

Mức lương của người làm Marketing thường bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào
Mức lương của người làm Marketing thường bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào. Photo Source: Forbes

Theo ghi nhận của MarketingTrips, dưới đây là một số yếu tố ảnh hưởng đến mức lương của marketer và điều khiến cho việc các marketer tuy có cùng số năm kinh nghiệm và vị trí nhưng mức lương hay thu nhập lại rất khác nhau.

Những yếu tố ảnh hưởng đến mức lương hay thu nhập của người làm marketing.

Yếu tố đầu tiên và cũng thường là điểm được cân nhắc nhiều nhất đối với những nhà tuyển dụng đó là kinh nghiệm làm việc của ứng viên.

Kinh nghiệm ở đây thường không xem xét nhiều đến số năm làm việc của ứng viên mà thay vào đó liên quan nhiều hơn đến các công việc cụ thể mà ứng viên từng triển khai.

Nếu bạn đang ứng tuyển vào vị trí Content Marketing (tổng hợp) chẳng hạn, thì việc bạn từng đảm nhận vai trò đó ở các doanh nghiệp trước đây 3 hay 4 năm không quan trọng bằng việc mức độ đa dạng của các công việc mà bạn từng làm.

Ví dụ bạn từng phát triển nội dung cho website (blogs), phát triển nội dung cho các nền tảng mạng xã hội, phát triển nội dung PR, viết bài quảng cáo, am hiểu nội dung cho SEO, viết thông báo báo chí, nội dung cho các video…cùng nhiều các công cụ hỗ trợ khác như chỉnh sửa ảnh, chỉnh sửa video.

Việc bạn làm và trải nghiệm càng nhiều, tức mức độ đa dạng của các công việc thường tỉ lệ thuận với mức lương hay thu nhập mà bạn nhận được.

Yếu tố tiếp theo đó là những thành tích trong quá khứ của bản thân. Có thể ở các công ty trước bạn rất cố gắng, bạn làm rất nhiều, nhưng những sự nỗ lực đó có mang lại hiệu quả cho công ty không mới là yếu tố quyết định cuối cùng.

Khái niệm hiệu quả ở đây có thể được chia thành hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp là những công việc của bạn đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số, như lượng khách hàng tiềm năng hay lượng đơn hàng…và hiệu quả gián tiếp liên quan đến những chỉ số có thể gián tiếp thúc đẩy doanh số.

Cũng là ví dụ liên quan đến vị trí Content Marketing ở trên, hiệu quả trực tiếp là nội dung của bạn giúp doanh nghiệp có thêm được khách hàng tiềm năng (Lead) hay các chuyển đổi bán hàng trực tiếp (conversion). Còn hiệu quả gián tiếp là lượng người tương tác (like, share, comment) hay xem (view) bài viết của bạn.

Bạn càng tạo ra nhiều hiệu quả trực tiếp đến doanh số của doanh nghiệp thì mức lương hay thu nhập của bạn càng cao.

Yếu tố quan trọng thứ ba là độ lớn của những kết quả hay thành tích mà một marketer tạo ra (chủ yếu liên quan đến lượng khách hàng và doanh số).

Có thể trong quá khứ, bạn làm rất tốt, tạo ra nhiều khách hàng tiềm năng cũng như mức tăng trưởng doanh số rất ấn tượng (Vì marketing và sales là 2 bộ phận trực tiếp ảnh hưởng đến doanh số nên mức độ trách nhiệm hay tỉ lệ đóng góp thường cao hơn so với các bộ phận khác như kế toán hay tài chính, trừ một số ngành nghề khi mà marketing không ảnh hưởng nhiều).

Nhưng con số cụ thể mà bạn tạo ra lại là yếu tố quyết định tất cả. Có thể bạn giúp doanh nghiệp tăng trưởng 300% lượng khách hàng tiềm năng và 100% doanh số bán hàng, tuy nhiên nếu doanh số cuối cùng mà doanh nghiệp có được chỉ là 1 tỷ chẳng hạn thì mức thu nhập mà bạn có được có thể thấp hơn so với việc bạn chỉ cần giúp công ty tăng trưởng 10% doanh số nhưng con số mang về là 5 tỷ.

Một cách khác để bạn có thể tự liên hệ đến điều này đó là độ khó của các nhiệm vụ, mục tiêu hay công việc bạn đang phụ trách. Bạn càng thực hiện các mục tiêu khó (lớn) thì giá trị đóng góp của bạn càng cao.

Nói chung, bạn càng mang về (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhiều doanh số thì mức lương hay thu nhập của bạn càng lớn.

Liên quan đến điều này, không ít các nhà tuyển dụng sẽ hỏi bạn về mức doanh số (mặc dù trong một số trường hợp nhà tuyển dụng vì yếu tố bảo mật nên họ sẽ không hỏi trực tiếp nhưng họ có thể hỏi những thông tin liên quan để dự báo) mà công ty cũ bạn có được hay mức doanh số mà bạn hay đội nhóm của bạn có thể tác động đến.

Yếu tố cuối cùng, ngoài những yếu tố trên (chủ yếu áp dụng cho các công ty khởi nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi mà các marketer có nhiều sức ảnh hưởng trực tiếp hay quyền ra quyết định hơn) thì còn một yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến mức lương hay thu nhập của các marketer (thường áp dụng ở các doanh nghiệp khá lớn hay các công ty đa quốc gia (Global/MNCs).

Về cơ bản đối với các doanh nghiệp lớn, khi mà mọi hệ thống, quy trình, khách hàng, trị trường hầu như đã đi vào ổn định (thậm chí là bão hoà), thì vai trò của từng cá nhân, không chỉ là marketer mà còn với các thành viên ở các bộ phận khác hầu như không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít đến sự phát triển nói chung của doanh nghiệp đó.

(đây cũng là sự khác biệt về sức ảnh hưởng của môt marketer hay cá nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và lớn trừ khi các công ty lớn đang “khởi nghiệp một lần nữa”).

Khi này, thường thì mức lương của các vị trí đã có chính sách sẵn (quota) trừ một số trường hợp đặc biệt như bạn đang đảm nhận một vai trò chưa từng có trước đây hay đang phụ trách phát triển một dự án mới.

Bởi vì về cơ bản hạn ngạch lương của bạn đã có sẵn (bỏ qua những yếu tố khác đã nêu, các doanh nghiệp càng có cùng mức quy mô và doanh số thì mức lương cho các vị trí tương ứng càng giống nhau) thì mức nên vấn đề của các nhà tuyển dụng thường không nằm nhiều ở việc deal lương mà là tìm được ứng viên phù hợp.

Nếu bạn đã từng làm ở Unilever chẳng hạn thì bạn sẽ là ứng viên vô cùng tiềm năng ở P&G và ngược lại.

Tại sao cùng một số năm kinh nghiệm và trị trí nhưng mức lương lại khác nhau?

Nhiều bạn thắc mắc rằng, tại sao giữa 2 người, rõ ràng là họ cùng số năm kinh nghiệm làm việc, cùng vị trí là Digital Manager chẳng hạn, nhưng mức lương của họ lại rất khác nhau, thậm chí là chênh lệch rất nhiều ở 2 công ty khác nhau.

Bỏ qua những yếu tố liên quan đến khả năng ‘deal lương’ khi phỏng vấn, vì cơ bản điều này (nếu có) chỉ có thể đảm bảo bạn nhận được một mức thu nhập tốt hơn trong ngắn hạn, sau khi làm việc thực tế, nếu bạn không chứng minh được những giá trị mà bạn có thể tạo ra thì điều này không những không có lợi mà còn ảnh hưởng xấu đến tinh thần và con đường thăng tiến của chính bạn.

Theo các phân tích ở trên, dưới đây là những yếu tố giải thích vì sao 2 người cùng kinh nghiệm và vị trí nhưng mức lương hay thu nhập khác nhau.

  • Khối lượng công việc (task, goal, KPIs, OKRs…) phải hoàn thành là khác nhau.
  • Mức độ đóng góp (trực tiếp và gián tiếp) đến doanh số hay sự phát triển của doanh nghiệp là khác nhau.
  • Chế độ đãi ngộ nhân viên (có sẵn) của mỗi doanh nghiệp là khác nhau.
  • Mức doanh số của các doanh nghiệp là khác nhau (mặc dù không phải tất cả công ty lớn đều có mức lương hay thu nhập tốt hơn các công ty nhỏ).
  • Định hướng chiến lược hay tầm nhìn của các doanh nghiệp khác nhau.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips