WeWork từng thu hút sự chú ý khi lên kế hoạch IPO vào năm 2019 nhưng chưa thể thành công và từ đó đến nay, doanh nghiệp này gặp không ít chỉ trích bởi các khoản chi tiêu quá mức.
Siêu kỳ lân WeWork từng được định giá 40 tỷ USD sắp phá sản
Cách đây 4 năm, startup WeWork đang chuẩn bị cho một vụ IPO bom tấn nhưng ở hiện tại, thời thế đã thay đổi khi công ty đang có nguy cơ phá sản.
“Các khoản lỗ và dòng tiền âm từ các hoạt động kinh doanh làm dấy lên nghi ngờ về khả năng tiếp tục hoạt động”, WeWork cho biết trong một hồ sơ gửi lên Uỷ ban Giao dịch và Chứng khoán Mỹ (SEC) mới đây. Trong những năm qua, người ta đã nhìn thấy mầm mống sụp đổ của công ty từng được SoftBank định giá 40 tỷ USD.
Đại dịch Covid 19 khiến nhiều công ty buộc phải chấm dứt hợp đồng thuê văn phòng, chuyển sang mô hình làm việc từ xa kết hợp với tình trạng kinh tế suy thoái được cho là nguyên nhân khiến cho WeWork rơi vào cảnh nợ nần chồng chất và gặp khó khăn để tạo ra doanh thu.
“Nếu không thể cải thiện được trạng thái thanh khoản và khả năng sinh lời, công ty có thể phải cân nhắc tất cả các phương án chiến lược, bao gồm tái cấu trúc, tìm nguồn vốn mới từ vay nợ hoặc vốn cổ phần, giảm thiểu hoặc trì hoãn hoạt động kinh doanh và các sáng kiến chiến lược, hoặc thậm chí bán tài sản, thực hiện các giao dịch chiến lược và/hoặc các biện pháp khác, bao gồm xin được giảm nợ theo Đạo luật Phá sản Mỹ”, WeWork cho hay.
Cổ phiếu của WeWork đã giao dịch dưới 1 USD kể từ giữa tháng 3/2023. Trong phiên giao dịch ngoài giờ hôm 8/8, giá cổ phiếu WeWork lao dốc 26% xuống chỉ còn 15 xu/cổ phiếu. Hiện vốn hoá thị trường của công ty chỉ còn ở mức dưới 500 triệu USD.
WeWork cũng đã lỗ ròng 2,3 tỷ USD trong năm 2022, và 700 triệu USD trong nửa đầu năm 2023. Tính đến ngày 30/6, công ty sở hữu 205 triệu USD tiền mặt và các khoản tương đương là 680 triệu USD. Đồng thời, nợ dài hạn của công ty đã lên tới 2,91 tỷ USD.
WeWork từng thu hút sự chú ý khi lên kế hoạch IPO vào năm 2019 nhưng chưa thể thành công và từ đó đến nay, doanh nghiệp này gặp không ít chỉ trích bởi các khoản chi tiêu quá mức cùng với những lùm xùm của nhà sáng lập Adam Neumann.
Tỷ phú Masayoshi Son thừa nhận khoản đầu tư của mình vào WeWork là “ngu ngốc”. Softbank cũng đã nắm quyền kiểm soát phần lớn hoạt động kinh doanh, đồng thời buộc CEO Adam Neumann phải từ chức.
Theo báo cáo tài chính, SoftBank chỉ đóng góp 6 triệu USD doanh thu cho WeWork so với 10 triệu USD cùng kỳ năm 2022.
Ba thành viên Hội đồng quản trị đã từ chức vào tuần trước vì bất đồng chiến lược doanh nghiệp, trong đó có Chủ tịch Daniel Hurwitz – người vừa nhậm chức vào tháng 5. Cũng trong hồi tháng 5, Giám đốc điều hành Sandeep Mathrani đã thông báo từ chức. David Tolley, người từng là Giám đốc tài chính trước đây tại Intelsat, sẽ trở thành CEO tạm quyền.
Năm 2021, WeWork sáp nhập với một công ty mua lại có mục đích đặc biệt, hay còn gọi là SPAC để tiến hành lên sàn. Song, mọi bất ổn chưa dừng lại. WeWork cho biết, doanh thu của họ chỉ tăng 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái trong quý II và giảm 4% ở Mỹ – nơi chiếm 41% doanh thu.
Tờ CNBC nhận định, việc WeWork có thể tiếp tục hoạt động hay không sẽ phụ thuộc vào ba yếu tố: hạn chế các khoản chi phí vốn, tăng doanh thu và tìm kiếm vốn thông qua việc phát hành nợ hoặc cổ phiếu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Với bất cứ người làm marketing nào trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media), việc hiểu được các chỉ số tiêu chuẩn đánh giá của ngành (Benchmark) là một trong những yêu cầu mang tính bắt buộc.
2023 Social Media Benchmark cho dân Marketing
Đối với những người làm marketing trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media), một trong những câu hỏi lớn nhất được đặt ra là, làm thế nào để đánh giá mức độ hiệu quả của các bài đăng của họ hay bằng cách nào để xác định đúng KPI (OKR) cho đội nhóm của mình, khái niệm Social Media Benchmark được sinh ra để giải quyết vấn đề này.
Social Media Benchmark là gì?
Trước hết, để có thể hiểu khái niệm Social Media Benchmark, bạn cần tìm hiểu về 2 thuật ngữ là Social Media và Benchmark tại đây:
Social Media Benchmark là các điểm được sử dụng làm chuẩn trên các nền tảng mạng xã hội, đó là kết quả trung bình đóng vai trò là điểm tiêu chuẩn để đo lường hoặc đánh giá mức độ hiệu quả giữa các doanh nghiệp cùng ngành hoặc danh mục sản phẩm.
Về cơ bản, Social Media Benchmark là tiêu chuẩn cho sự thành công của doanh nghiệp hay thương hiệu từ các hoạt động Social Media Marketing.
Đó chính là các chỉ số hay mức độ hiệu suất truyền thông mà tất cả các doanh nghiệp trong một danh mục cần cố gắng đạt được hoặc vượt qua.
Trong khi doanh nghiệp có thể có nhiều cách để xác định benchmark riêng của mình, việc xác định benchmark dựa trên từng bối cảnh thị trường cụ thể hay với các doanh nghiệp tương tự trong ngành giúp các marketer đảm bảo rằng họ đang đánh giá hiệu suất một cách khách quan nhất.
Cách tìm kiếm Social Media Benchmark.
Như đã đề cập ở trên, doanh nghiệp có một số phương pháp khác nhau để xác định Social Media Benchmark chẳng hạn như dựa trên dữ liệu lịch sử của doanh nghiệp, so sánh với các đối thủ cùng ngành hoặc kết hợp cả hai.
Ngoài ra, một số công cụ phân tích mạng xã hội (Social Listening) khác cũng có tính năng thu thập dữ liệu và xác định benchmark theo từng mạng xã hội cụ thể như Facebook, TikTok, Instagram, Twitter hay LinkedIn.
Dưới đây là một số chỉ số chính được sử dụng để tính toán benchmark.
Số lần hiển thị (Impression)
Phạm vi tiếp cận (Reach)
Người theo dõi (Like, Follower)
Tốc độ tăng trưởng người dùng (Audience Growth Rate)
Khác với các hình thức nghiên cứu thị trường truyền thống, giờ đây, thông qua các nền tảng mạng xã hội (Social Media), thương hiệu có thể thu thập xu hướng ngành, các hoạt động của đối thủ cạnh tranh và hơn thế nữa.
Chiến lược ứng dụng Social Media cho nghiên cứu thị trường
Với sự phát triển bùng nổ trong những năm gần đây, các nền tảng mạng xã hội đã làm thay đổi không chỉ cách người tiêu dùng tìm kiếm thông tin và mua sắm, mà còn thay đổi cả cách các thương hiệu tiếp cận các hoạt động marketing.
Chỉ vài năm trước, các nền tảng như Facebook, Instagram, TikTok hay LinkedIn chỉ đóng một phần nhỏ trong các chiến lược marketing toàn cầu, ngày nay, không ít các thương hiệu sử dụng phần lớn ngân sách của mình trên các nền tảng này.
Mạng xã hội không chỉ nơi các thương hiệu có thể dùng để xây dựng thương hiệu hay quảng cáo, nó cũng là một kênh hiệu quả để nghiên cứu thị trường.
Giá trị của các hoạt động nghiên cứu thị trường đối với các thương hiệu.
Về bản chất, nghiên cứu thị trường là nền tảng của mọi hoạt động marketing nói chung và luôn là một phần không thể thiếu trong quá trình xây dựng thương hiệu.
Tiến hành nghiên cứu thị trường có nghĩa là doanh nghiệp bắt đầu thu thập thông tin và tìm hiểu thêm về thị trường mục tiêu, thiết lập chân dung khách hàng tiềm năng (customer personas) cũng như đánh giá mức độ thành công của sản phẩm.
Nghiên cứu thị trường cũng giúp doanh nghiệp định lượng sự phù hợp của sản phẩm với thị trường. Khi sản phẩm hoặc dịch vụ đã được tung ra, các hoạt động nghiên cứu cho phép các Brand Marketer hiểu được cách mà khách hàng mục tiêu phản hồi cũng như các thông điệp mà họ muốn nhận từ thương hiệu.
Ở phạm vi doanh nghiệp, nghiên cứu thị trường là nền tảng của các chiến lược marketing thương hiệu (Brand Marketing) thành công.
Tuy nhiên, khi nói đến các phương thức tiếp cận nghiên cứu thị trường, các kỹ thuật nghiên cứu thị trường truyền thống, chẳng hạn như phỏng vấn hay nhóm tập trung (Focus Groups) có thể tốn nhiều thời gian, ngân sách cũng như hạn chế về mắt dữ liệu.
Các cách thức tiếp cận thị trường mới hơn chẳng hạn như thông qua các nền tảng mạng xã hội lại có khả năng thu thập dữ liệu nhanh hơn.
Các nền tảng mạng xã hội có thể mở rộng các hạn chế vốn có của hoạt động nghiên cứu thị trường.
Các nền tảng truyền thông mạng xã hội về cơ bản là có tất cả các công cụ cần thiết để thương hiệu có thể có được câu trả lời cho các câu hỏi trong bảng nghiên cứu thị trường.
Mạng xã hội có thể cung cấp những insight về các hoạt động xây dựng nhận diện thương hiệu (Branding), các thông điệp nội dung, các thiết kế sáng tạo, cũng như giúp thương hiệu có nhiều thông tin hơn về hoạt động của đối thủ cạnh tranh và xu hướng ngành.
Với hơn 5 tỷ người dùng mạng xã hội trên toàn cầu và không ngừng tăng trưởng nhanh qua các năm, các nền tảng mạng xã hội phổ biến như Facebook, Instagam hay TikTok có thể phá vỡ các hạn chế về số lượng (mẫu) hay dữ liệu vốn có của các phương thức nghiên cứu thị trường tuyền thống.
Cách sử dụng các nền tảng xã hội hay Social Media để nghiên cứu thị trường.
Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, các nền tảng mạng xã hội cho phép các thương hiệu tiếp cận nhiều lớp thông tin về ngành mà họ đang kinh doanh, bản thân thương hiệu, đối thủ cạnh tranh, thông điệp cũng như các thiết kế sáng tạo.
Sử dụng các kênh truyền thông mạng xã hội là một cách hiệu quả để thu thập và đánh giá xu hướng ngành cũng như sự thay đổi trong hành vi của người dùng trong thời gian thực.
Các nền tảng như LinkedIn, Facebook hay Instagram giúp thương hiệu dễ dàng phát hiện và tách biệt các xu hướng hàng đầu cũng như những sự thay đổi trong các xu hướng đó.
Nếu như trong một vài năm trước, hình ảnh (Photo) là định dạng nội dung có khả năng thu hút sự chú ý lớn nhất của người dùng. Trong những năm gần đây, video hay video ngắn đang dần chiếm ưu thế và trở thành một công cụ hiệu quả (và có khả năng tiếp cận cao) để kết nối với khách hàng.
Trong bối cảnh mới, các các động lực thúc đẩy ngành không chỉ còn là các chủ đề nội dung mang tính chuyên môn cao hay từ các công cụ phân tích hỗ trợ, việc xác định và hợp tác với những người có ảnh hưởng (influencer) cũng là cách mà thương hiệu nên cân nhắc.
Trong trường hợp, thương hiệu cần thu thập nhiều dữ liệu hơn và nhanh hơn, các công cụ phân tích và lắng nghe mạng xã hội (Social Listening) chính là chìa khoá.
2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Chưa có một nền tảng hay phương tiện nào trước đây có thể khiến cho việc tiến hành nghiên cứu đối thủ cạnh tranh trở nên dễ dàng hơn như hiện tại thông qua mang xã hội.
Từ các nền tảng mạng xã hội, bạn có thể nhanh chóng xác định cách các đối thủ cạnh tranh đang quảng cáo, chiến lược xây dựng và phân phối nội dung, cách đối thủ tương tác với khách hàng của họ và hơn thế nữa.
Dù là theo dõi trực tiếp từ các kênh của đối thủ hay sử dụng các công cụ Social Listening trung gian, bạn có vô số cách để xác định cách đối thủ đang làm thương hiệu và marketing.
Từ góc nhìn này, các đội nhóm thương hiệu (Brand Teams) sẽ có được nhiều hiểu biết hơn về những gì mà khách hàng thích và không thích từ đối thủ, và hiển nhiên, đây là những dữ liệu quý giá cho bất kỳ chiến dịch marketing thành công nào.
Sau một quá trình liên tục quảng cáo và phân phối nội dung, liệu đối tượng mục tiêu (Target Audience) của bạn có cảm nhận được thương hiệu theo cách mà bạn muốn có hay không hay nó có đúng là những gì mà thương hiệu đang cố gắng định vị?
Dữ liệu có được từ các quan sát và phân tích trên mạng xã hội sẽ giúp thương hiệu dễ dàng có được các câu trả lời.
Những công cụ hỗ trợ như hashtag, chức năng tìm kiếm hay các công cụ thu thập và phân tích dữ liệu của bên thứ ba là những gì thương hiệu có thể sử dụng để xem cách khách hàng đang thảo luận về thương hiệu, cảm nhận của họ về thương hiệu hay những cảm xúc khác nếu có.
4. Kiểm tra và đánh giá nội dung.
Với tư cách là một Digital Marketer, bạn hiểu rằng, thông qua các nền tảng mạng xã hội, bạn có thể nhanh chóng chạy các thử nghiệm đa biến (A/B Testing) để kiểm tra xem đâu là những thông điệp hay các bản thiết kế mà đối tượng mục tiêu mong muốn được tương tác.
Nếu như với các phương pháp nghiên cứu thị trường truyền thống, bạn có thể tiêu tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc, từ các nền tảng mạng xã hội, bạn có thể nghiên cứu về sở thích hay hành vi của người dùng một cách nhanh chóng (và ít tốn kém).
Thông qua các lượt thích, bình luận hay thậm chí là nhắn tin trực tiếp, thương hiệu có được phản hồi của khách hàng ngay lập tức.
Nếu doanh nghiệp sử dụng mạng xã hội để thúc đẩy doanh số bán hàng (Sales), các số liệu chuyển đổi trực tiếp cũng là cách để có thêm thông tin về khách hàng.
Cuối cùng, tất cả những dữ liệu có được từ các quan sát và phân tích nói trên chính là kim chỉ nam để thương hiệu chỉnh sửa và tối ưu các chiến lược tổng thể, đánh giá nhận thức về thương hiệu, nội dung, với mục tiêu là cải thiện hiệu suất kinh doanh chung.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu toàn diện các thông tin quan trọng về công nghệ AI (Artificial intelligence) như: Công nghệ AI là gì? Generative AI là gì? AI hoạt động như thế nào? Tại sao AI lại quan trọng? Các loại công nghệ AI phổ biến nhất hiện nay là gì? Machine Learning là gì? Deep Learning là gì? Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của khái niệm AI (Trí tuệ nhân tạo), Các ứng dụng phổ biến của công nghệ AI? và hơn thế nữa.
Công nghệ AI là gì? Kiến thức cần biết về ứng dụng của AI
Được xuất hiện lần đầu từ khoảng những năm 1950, thuật ngữ công nghệAI (Artificial intelligence) hay công nghệ trí tuệ nhân tạo gắn liền với các robot (người máy) được tích hợp trí thông minh nhân tạo. Cũng trong thời kỳ này, hàng loạt các nhà khoa học, nhà toán học và cả những triết gia đã bắt đầu nghiên cứu về khả năng của cái gọi là Trí tuệ nhân tạo. Giả thuyết được đưa ra trong giai đoạn này là nếu như con người sử dụng các dữ liệu thông tin có sẵn để giải quyết các vấn đề và đưa quyết định thì tại sao máy móc (machines) lại không thể làm những điều tương tự. Khái niệm AI theo đó được phát triển dựa trên 2 yếu tố chính đó là máy móc và trí thông minh. Trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, đến nay, chính xác là vào 2023 này, các công nghệ AI mới thực sự phát triển bùng nổ.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Công nghệ AI là gì?
Generative AI là gì?
AI hoạt động như thế nào?
Tại sao AI lại quan trọng?
Các loại công nghệ AI phổ biến nhất hiện nay là gì?
Machine Learning là gì?
Deep Learning là gì?
Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của khái niệm AI (Trí tuệ nhân tạo).
Các ứng dụng phổ biến của công nghệ AI.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp về công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo).
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Công nghệ AI là gì?
AI là từ viết tắt của Artificial intelligence có nghĩa là Trí tuệ nhân tạo. Công nghệ AI là sự mô phỏng về trí tuệ của con người bằng máy móc, đặc biệt là hệ thống máy tính. Các ứng dụng phổ biến của AI bao gồm việc xử lý ngôn ngữ tự nhiên (Generative AI), nhận dạng giọng nói hay thị giác máy.
AI là khái niệm đề cập đến khả năng của máy móc trong việc thực hiện các chức năng nhận thức (ví dụ như tiếp nhận và phân tích thông tin), thứ mà người ta thường liên kết trực tiếp đến tâm trí của con người.
Về tổng thể, công nghệ AI dựa trên các trụ cột chính là dữ liệu (data), đóng vai trò đầu vào (input), thông qua các thuật toán để đưa ra các dữ liệu đầu ra tương ứng, dữ liệu đầu ra có thể xuất hiện dưới nhiều định dạng khác nhau như văn bản (text), video, hình ảnh hay thậm chí là các câu lệnh hoặc mã code.
Generative AI là gì?
Được nổi lên trong đầu năm 2023, Generative AI hay còn được gọi với cái tên AI tổng quát (hoặc AI tạo sinh) gắn liền với các chatbot AI như ChatGPT và Google Bard.
Generative AI là mô hình AI có thể tạo ra nội dung (từ các nội dung văn bản đến video hay hình ảnh) thông qua các câu lệnh (lời nhắc) được nhập vào hệ thống. Bên cạnh khả năng sản xuất nội dung, các ứng dụng dựa trên Generative AI còn có thể đàm thoại với người dùng qua nhiều câu hỏi liền kề với nhau.
AI hoạt động như thế nào?
Về tổng thể, có thể nói rằng, chưa có một thời kỳ nào trong lịch sử AI lại phát triển rầm rộ và phổ biến như hiện tại.
Trong bối cảnh mới, các nền tảng, doanh nghiệp hay các đơn vị cung cấp AI đã giới thiệu về công nghệ AI của họ theo những cách khác nhau, các ứng dụng của AI cũng được mô tả theo cách tương tự.
Tuy nhiên về bản chất, AI chỉ đơn giản là một thành phần của thế giới công nghệ (Technology), chẳng hạn như công nghệ máy học (Machine Learning).
Công nghệ AI yêu cầu các nền tảng phần cứng và phần mềm chuyên dụng để viết và huấn luyện các thuật toán (algorithms) máy học. Về bản chất, không có bất cứ một ngôn ngữ lập trình đơn lẻ nào đồng nghĩa với khái niệm AI, tuy nhiên các ngôn ngữ lập trình như Python, R, Java, C++ hay Julia có các tính năng thường được sử dụng bởi các nhà phát triển AI (AI developer).
Nói chung, các hệ thống hay công nghệ AI hoạt động bằng cách nhập một lượng lớn dữ liệu đào tạo được gắn nhãn (labeled training data), tiến hành phân tích dữ liệu về các mối tương quan và hình mẫu (patterns), sau đó sử dụng các mẫu này để đưa ra các dự đoán về các trạng thái hay kết quả mới trong tương lai.
Quá trình hoạt động của AI tập trung vào các kỹ năng nhận thức bao gồm:
Học hỏi. Các AI tập trung vào việc thu thập dữ liệu và tạo ra các quy tắc về cách biến những dữ liệu đó thành các thông tin có thể hiểu và hành động được. Các quy tắc này được gọi là thuật toán, khái niệm mô tả cách nhà lập trình (Developer) cung cấp cho các thiết bị máy tính những hướng dẫn về cách chúng cần hoàn thành một tác vụ cụ thể.
Suy luận. Khía cạnh này của AI tập trung vào việc lựa chọn các thuật toán phù hợp để đạt được kết quả mong muốn.
Tự điều chỉnh. Công nghệ AI được thiết kế để liên tục tinh chỉnh các thuật toán (học lại) và đảm bảo rằng chúng có thể mang lại những kết quả chính xác nhất có thể.
Sáng tạo. Khía cạnh này của AI sử dụng cái được gọi là mạng thần kinh (neural networks), một hệ thống dựa trên các quy tắc, phương pháp thống kê cũng như các kỹ thuật AI khác để tạo ra hình ảnh mới, văn bản mới, âm nhạc mới hay ý tưởng sáng tạo mới.
Tại sao AI (Artificial intelligence) lại quan trọng?
Sở dĩ AI phát triển nhanh chóng như hiện tại là vì nó có thể mang lại nhiều lợi ích vượt bậc, những thứ mà con người không thể làm được hoặc làm không hiệu quả bằng.
AI được sử dụng hiệu quả trong kinh doanh để tự động hóa các nhiệm vụ do con người thực hiện, bao gồm các công việc như dịch vụ khách hàng, phát hiện gian lận hay kiểm soát chất lượng của quá trình sản xuất.
Trong một số lĩnh vực, AI có thể thực hiện các nhiệm vụ tốt hơn nhiều so với con người đặc biệt là khi nói đến các nhiệm vụ có tính lặp đi lặp lại, được định hướng và hướng dẫn chi tiết, chẳng hạn như việc phân tích một số lượng lớn tài liệu pháp lý để đảm bảo các trường dữ liệu liên quan được điền chính xác, các công cụ AI thường hoàn thành công việc nhanh hơn và ít lỗi hơn con người.
Với khả năng có thể xử lý các tập dữ liệu khổng lồ, AI cũng có thể cung cấp cho doanh nghiệp các dữ liệu hay sự hiểu biết (insights) về tình hình hoạt động của họ mà chính họ có thể cũng không biết.
Khi tốc độ phát triển ngày càng nhanh, các công nghệ AI sẽ ngày càng được ứng dụng rộng rãi hơn tới nhiều lĩnh vực khác nhau.
Vì những giá trị đầy hứa hẹn mà nó có thể mang lại, các công ty công nghệ lớn như Google, Apple, Meta, Microsoft hay thậm chí là các công ty mới nổi như OpenAI cũng không ngừng công bố các tính năng mới cho sản phẩm AI của họ.
Các ứng dụng phổ biến của công nghệ AI là gì và nó được sử dụng ra sao?
Các ứng dụng phổ biến của công nghệ AI là gì và nó được sử dụng ra sao?
Với khả năng mang lại hiệu suất cao hơn, AI hay Trí tuệ nhân tạo hiện được tích hợp vào rất nhiều loại công nghệ khác nhau. Dưới đây là một số ứng dụng phổ biến nhất.
Ứng dụng AI vào tự động hóa.
Khi được kết hợp với các công nghệ AI, các công cụ tự động hóa có thể mở rộng khối lượng và các loại tác vụ có thể thực hiện. Một ví dụ tiêu biểu là tự động hóa quy trình bằng rô-bốt (RPA – robotic process automation), một loại phần mềm tự động hóa các tác vụ xử lý dữ liệu dựa trên quy tắc, lặp đi lặp lại vốn do con người thực hiện.
Ứng dụng AI trong Digital Marketing cho Marketers.
Người làm Digital Marketing hay còn gọi là Digital Marketer, đang cố gắng tận dụng AI để lập kế hoạch chiến lược và ra quyết định tối ưu cho các chiến dịch.
Các công cụ phân tích do AI hỗ trợ có khả năng cung cấp nhiều insights cho chiến dịch, lập kế hoạch ngân sách và cả phân tích tỷ suất lợi nhuận đầu tư (ROI). AI có thể thu thập nhiều thông tin chi tiết từ một lượng lớn các nguồn dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc chỉ trong vài giây.
Trong thế giới cạnh tranh mới, khi tất cả các tương tác của con người (khách hàng mục tiêu) với một doanh nghiệp hay thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất đầu ra của các chiến lược Digital Marketing và doanh thu của doanh nghiệp, việc ứng dụng các công cụ AI vào kế hoạch Digital Marketing tổng thể càng trở nên quan trọng hơn.
Một nghiên cứu từ McKinsey cho thấy, “các thương hiệu gần đây đã áp dụng AI cho chiến lược Marketing, đã có thể giảm chi phí khoảng 37% cùng với mức tăng trung bình 39% về doanh thu chỉ tính riêng vào cuối năm 2020.”
Ứng dụng AI vào công nghệ máy học (học máy).
Học máy là khoa học làm cho các máy tính hoạt động mà không cần phải lập trình. Học sâu (Deep learning) là một tập hợp con của học máy, nói một cách đơn giản, nó chính là tự động hóa các phân tích dự đoán (predictive analytics).
Hiện có 3 loại thuật toán học máy chính:
Học có giám sát. Các tập dữ liệu được gắn nhãn để có thể phát hiện ra các mẫu (patterns) và các mẫu này sau đó sẽ được sử dụng để gắn nhãn cho các tập dữ liệu mới.
Học không giám sát. Tập dữ liệu không được gắn nhãn và được sắp xếp theo các điểm tương đồng hoặc sự khác biệt.
Học tăng cường. Các tập dữ liệu cũng không được gắn nhãn nhưng sau khi thực hiện một hoặc nhiều hành động, hệ thống AI sẽ nhận được phản hồi.
Ứng dụng AI vào thị giác máy tính (Machine vision).
Thị giác máy hay thị giác máy tính là công nghệ mang lại cho máy tính khả năng nhìn thấy (thị giác). Thị giác máy tính ghi nhận và phân tích các thông tin trực quan bằng camera. Mặc dù thường được so sánh với thị giác của con người, thị giác máy tính lại không bị ràng buộc bởi yếu tố sinh học và có thể được lập trình để nhìn xuyên các vật thể.
Ứng dụng AI để xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP).
Đây là quá trình xử lý ngôn ngữ thông thường của con người bằng một chương trình máy tính (computer program). Một trong những ví dụ nổi tiếng nhất của NLP là phát hiện thư rác. Công nghệ này sẽ phân tích các tiêu đề hay văn bản của email và sau đó quyết định xem đó có phải là thư rác hay không.
Ứng dụng AI (trí tuệ nhân tạo) vào người máy (Robot).
AI được sử dụng để hỗ trợ thiết kế và sản xuất robot. Robot thường được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ mà con người khó thực hiện hoặc không thể thực hiện một cách nhất quán.
Ví dụ, robot được sử dụng trong dây chuyền sản xuất ô tô hoặc NASA sử dụng Robot để di chuyển các vật thể lớn trong không gian. Các nhà nghiên cứu cũng sử dụng công nghệ máy học để chế tạo ra những con robot có thể tương tác trong môi trường xã hội.
Ứng dụng AI vào xe ô tô tự lái.
Các hãng xe tự lái ví dụ như Tesla (chưa tự động lái hoàn toàn) sử dụng kết hợp các công nghệ như thị giác máy tính, nhận dạng hình ảnh và học sâu để xây dựng các kỹ năng tự động điều khiển phương tiện khi di chuyển trong các làn đường nhất định và tránh được những chướng ngại vật bất ngờ, chẳng hạn như người đi bộ.
Ứng dụng AI để tạo văn bản, hình ảnh, âm thanh hay video.
Là một trong những ứng dụng phổ biến nhất ở giai đoạn hiện tại, các AI tổng quát (Generative AI) được sử dụng trong các chatbot AI như ChatGPT hay Google Bard có thể tạo ra văn bản (text), hình ảnh, âm thanh và thậm chí là cả video (hiện chưa có trong ChatGPT).
Tóm tắt lịch sử hình thành và phát triển của công nghệ AI (Trí tuệ nhân tạo).
Khái niệm về những đồ vật vô tri vô giác nhưng cũng có trí thông minh đã có từ thời cổ đại.
Trong suốt nhiều thế kỷ, các nhà tư tưởng từ Aristotle đến nhà thần học người Tây Ban Nha ở thế kỷ 13 là Ramon Llull đến René Descartes và Thomas Bayes đã sử dụng các công cụ và logic của thời đại họ để mô tả các quá trình suy nghĩ của con người dưới dạng biểu tượng (symbols), chính điều này đã đặt nền móng đầu tiên cho khái niệm AI.
Cuối thế kỷ 19 và nửa đầu thế kỷ 20 là thời điểm mà nhiều công trình nghiên cứu đã giúp tạo ra cái gọi là máy tính hiện đại (Modern Computer). Năm 1836, nhà toán học Charles Babbage của Đại học Cambridge và Ada Lovelace, đã phát minh ra thiết kế đầu tiên cho một cỗ máy có thể lập trình được (programmable machine).
Những năm 1940. Nhà toán học Princeton John Von Neumann đã tạo nên những kiến trúc đầu tiên cho những chiếc máy tính lưu trữ chương trình (stored-program computer) – ý tưởng rằng các chương trình của máy tính và dữ liệu mà nó xử lý có thể được lưu giữ trong bộ nhớ của máy tính. Warren McCulloch và Walter Pitts sau đó là những người đã đặt nền móng cho khái niệm mạng lưới thần kinh (neural networks).
Những năm 1950. Với sự ra đời của những chiếc máy tính hiện đại, các nhà khoa học có thể kiểm tra ý tưởng của họ về trí thông minh của máy móc.
Các phương pháp khác nhau đã được sử dụng để xác định xem liệu một máy tính có trí thông minh hay không. Bài kiểm tra được sử dụng tập trung vào khả năng của máy tính trong việc đánh lừa những người thẩm vấn tin rằng câu trả lời của nó đối với các câu hỏi của họ là do con người thực hiện.
Năm 1956. Đây là thời điểm khi mà AI được đánh dấu như một công nghệ thực sự. Một số nhà kinh tế học, nhà khoa học chính trị và nhà tâm lý học nhận thức đã chứng minh một chương trình máy tính có khả năng chứng minh một số định lý toán học nhất định, và đây được xem là chương trình AI đầu tiên (AI program).
Những năm 1950 và 1960. Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực AI còn non trẻ đã dự đoán rằng cái được gọi là AI hay trí thông minh nhân tạo sẽ phát triển đến giai đoạn tương đương với bộ não của con người, phát ngôn này sau đó đã thu hút nhiều sự chú ý của không chỉ những người trong ngành công nghệ mà còn cả từ phía chính phủ.
Vào giữa những năm 1960, Giáo sư Joseph Weizenbaum của trường MIT (Học viện công nghệ nổi tiếng và có sức ảnh hưởng nhất thế giới tính đến hiện nay) đã phát triển ELIZA, một chương trình NLP đặt nền móng cho các chatbot ngày nay.
Những năm 1970 và 1980. Giai đoạn này được gọi là “Mùa đông AI” khi có nhiều vấn đề phát sinh chứng minh tính hạn chế của các bộ vi xử lý máy tính và cả tính phức tạp của vấn đề, thứ mà AI không thể hiểu và giải quyết được.
Vào những năm 1980, những nghiên cứu về các kỹ thuật học sâu (deep learning) cùng với đó là những hệ thống mới được thích nghi đã khơi dậy một làn sóng mới về sự phát triển của AI. Tuy nhiên, làn sóng này đã bị dập tắt không lâu sau đó. “Mùa đông AI” thứ hai kéo dài đến mãi giữa những năm 1990.
Những năm 1990. Sự gia tăng của năng lực tính toán và sự bùng nổ của yếu tố dữ liệu (Data) đã châm ngòi cho sự phục hưng của AI vào cuối những năm 1990 giúp tạo tiền đề cho những tiến bộ vượt bậc trong AI mà chúng ta thấy như ngày nay.
Sự kết hợp giữa dữ liệu lớn (big data) và sức mạnh tính toán gia tăng đã thúc đẩy những bước đột phá mới trong NLP (ngôn ngữ lập trình tự nhiên), thị giác máy tính, người máy (robot), học máy (machine learning) và học sâu (deep learning).
Năm 1997, Với những tiến bộ vượt bậc, khi Deep Blue của IBM đã đánh bại đại kiện tướng cờ vua người Nga Garry Kasparov, sự kiện này đã đánh dấu việc một chương trình máy tính đầu tiên có thể đánh bại một nhà vô địch cờ vua thế giới.
Những năm 2000. Sự phát triển của AI là tiền đề để công cụ tìm kiếm Google được ra mắt, cùng với đó là công cụ đề xuất của Amazon cũng được giới thiệu vào năm 2001.
Những năm 2010. Thập kỷ từ 2010 đến 2020 là khoảng thời gian chứng kiến sự phát triển ổn định nhất của AI.
Hàng loạt sự kiện đã diễn ra trong thời kỳ này như sự ra mắt của trợ lý giọng nói Siri của Apple và Alexa của Amazon; ô tô tự lái; mô hình học sâu mã nguồn mở của Google; thành lập phòng thí nghiệm nghiên cứu OpenAI, mô hình ngôn ngữ GPT-3 hay công cụ xây dựng hình ảnh Dall-E.
Những năm 2020. Thập kỷ hiện tại đã chứng kiến sự ra đời và phát triển bùng nổ của AI thế hệ mới, một loại công nghệ trí tuệ nhân tạo có thể tạo ra nội dung mới được gọi là Generative AI.
Generative AI là một mô hình AI hiện được sử dụng trong các chatbot như ChatGPT của OpenAI hay Bard của Google. Người dùng có thể tương tác với các ứng dụng này bằng cách nhập vào các lời nhắc (câu hỏi), hệ thống sau đó sẽ đưa ra các câu trả lời tương ứng.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các giải đáp quan trọng cần biết về công nghệ AI (trí tuệ nhân tạo). Từ AI là gì, cách AI hoạt động đến các ứng dụng phổ biến của AI trong cuộc sống và công việc. Hy vọng với những kiến thức có được, bạn có thể có nhiều cách hơn để khai thác các tiềm năng mà AI có thể mang lại, dù là cho cá nhân hay doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo chia sẻ mới đây từ Business Insider, CEO OpenAI, chủ sở hữu chatbot AI ChatGPT đã thừa nhận việc sử dụng bot để thu thập dữ liệu web phục vụ cho việc đào tạo mô hình AI của mình.
CEO OpenAI thừa nhận sử dụng bot để thu thập dữ liệu web phục vụ cho việc đào tạo mô hình AI
Trong thế giới kỹ thuật số, việc các nền tảng hay phần mềm sử dụng bot (cơ chế hoạt động giống như các con nhện len lỏi khắp nơi để thu thập dữ liệu) không còn là chuyện mới mặc dù có không ít chủ sở hữu nền tảng cố tình che dấu nó.
Con bot đầu tiên (và cũng là mạnh nhất) phải kể đến có lẽ là Googlebot, nó tự động thu thập thông tin từ các trang web và sau đó, thông qua cái gọi là “thuật toán xếp hạng” Google có thể xếp hạng và hiển thị thông tin đó trên kết quả tìm kiếm (SERPs).
Điều này cũng liên quan trực tiếp đến cơ chế hoạt động hiện tại của nền kinh tế web hay nền kinh tế internet: Google thu thập nội dung của bạn và sau đó “trả” lại cho bạn lưu lượng truy cập (web traffic), thứ đóng vai trò là động lực để bạn tiếp tục sản xuất và đăng tải lên nhiều nội dung hơn.
Trong thế giới AI mới, quá trình này thậm chí còn diễn ra theo cách “khốc liệt” hơn.
Trí tuệ nhân tạo (AI) đang phá vỡ “cuộc giao dịch mua bán” lớn nhất trên nền kinh tế web.
Những gì được mô tả ở trên về cơ bản là sẽ diễn ra một cách “êm đẹp” (và có thể còn kéo dài mãi mãi) nếu không có sự trỗi dậy mới đây của công nghệ AI mà cụ thể là AI tổng quát (Generative AI).
Các mô hình ngôn ngữ lớn có trong các chatbot AI như ChatGPT hay thậm chí là Google Bard của chính Google (ra đời để cạnh tranh và giảm bớt rủi ro từ các ứng dụng như ChatGPT) đang làm thay đổi cách thức vận hành của nền kinh tế web.
Trong một chia sẻ mới đây, CEO của OpenAI đã thừa nhận rằng chatbot này cũng có một con bot tương tự như của Google, liên tục truy cập các nền tảng web để thu thập dữ liệu, các dữ liệu có được chính là nguồn đầu vào để đào tạo các mô hình AI.
Một câu hỏi lớn được đặt ra cho các chủ sở hữu của các nền tảng web hay các nhà sáng tạo nội dung số đó là liệu họ có chấp nhận để một ứng dụng khác thu thập dữ liệu do chính họ tạo ra để rồi sau đó chính bên thu thập dữ liệu lại tạo ra một sản phẩm (ví dụ như ChatGPT) cạnh tranh trực tiếp với chính họ hoặc thậm chí là đào thải họ.
AI và “nỗi đau” bản quyền.
Một trong những vấn đề lớn khác của các nhà sáng tạo nội dung với các chatbot AI đó là ai mới thực sự là người sở hữu bản quyền của nội dung, nội dung gốc từ các nền tảng web do chính con người xây dựng hay của các chatbot AI vốn sản xuất nội dung dựa trên chính nội dung của các nhà sáng tạo.
Trong khi vấn đề tranh chấp bản quyền nội dung mới chỉ đang ở giai đoạn chớm nở (và chưa có hồi kết), rõ ràng là việc các nhà sáng tạo để các chatbot “tự do” thu thập dữ liệu của họ để đào tạo các mô hình AI chính là họ “đang tự làm hại chính mình”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Mạng xã hội Instagram hiện đang thử nghiệm tính năng mơi cho phép người dùng nhận diện những hình ảnh do AI (trí tuệ nhân tạo) tạo ra hoặc hình ảnh có sự can thiệp của AI.
Instagram hiện cho cho phép người dùng nhận diện hình ảnh do AI tạo ra
Sự trỗi dậy của AI (trí tuệ nhân tạo) bên cạnh vô số những giá trị mà nó có thể mang lại thì cũng tạo ra không ít các hệ luỵ. Một trong những điều này là nạn tin giả, hình ảnh giả mạo hay cả những hình ảnh mạo danh do AI tạo ra với mục đích xấu.
Với các nền tảng mạng xã hội, khi đây hiện là “điểm đến hàng đầu” của những kẻ lừa đảo, nhờ vào sự hỗ trợ của các công nghệ AI, điều này càng trở nên thách thức hơn bao giờ hết.
Để giải quyết vấn đề này, Meta, công ty mẹ của mạng xã hội Instagram, đã thông báo rằng nền tảng sẽ gắn cờ các hình ảnh do AI tạo ra trên nền tảng.
Điều này có nghĩa là bất cứ khi nào người dùng nhìn thấy một hình ảnh do AI tạo ra, họ sẽ được thông báo rằng hình ảnh đó không phải do con người tạo ra. Mục đích chính của thông báo này là để ngăn chặn sự lừa đảo, cảnh báo các chiến dịch quảng cáo không sử dụng hình ảnh thật và vô số những chiêu trò gian lận khác trên mạng xã hội.
Quyết định gắn cờ những nội dung do AI tạo ra của Meta được xem là một bước tích cực hướng tới việc bảo vệ người dùng trên mạng xã hội.
Kể từ khi các ứng dụng như ChatGPT và Google Bard ra đời và trở nên phổ biến, trong khi các công nghệ mới này mang lại không ít lợi ích, nó cũng là nguyên nhân làm mờ đi ranh giới giữa sự sáng tạo của con người và máy móc (công nghệ), nó cũng đặt ra nhiều câu hỏi khác về bản quyền và quyền riêng tư.
Với những người dùng mạng xã hội vốn ít có hiểu biết về công nghệ, điều này càng trở nên nguy hại hơn khi họ có thể dễ bị lừa gạt hơn.
Tính năng hiện đang được thử nghiệm và sẽ chỉ hiển thị giới hạn ở một số người dùng được chọn nhất định.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Mạng xã hội X (Twitter cũ) vừa thông báo ra mắt giải pháp quảng cáo an toàn mới cho thương hiệu, chiến lược được cho là nhằm mục tiêu lôi kéo các nhà quảng cáo quay lại nền tảng.
Twitter ra mắt giải pháp quảng cáo an toàn mới cho thương hiệu
Theo đó, mạng xã hội Twitter, hiện được gọi là X, vừa công bố về mối quan hệ đối tác mới hướng tới mục tiêu giúp mở rộng các biện pháp an toàn thương hiệu cho các nhà quảng cáo trên nền tảng.
Thông qua mối quan hệ đối tác mở rộng với một công ty công nghệ quảng cáo có tên là Integral Ad Science, X hay Twitter sẽ cung cấp nhiều công cụ quảng cáo mới cho phép các nhà quảng cáo tách những nội dung của thương hiệu ra khỏi các từ khóa không mong muốn với kết quả được cho là “hiệu quả đến 99%”.
Mối quan hệ đối tác và công cụ quảng cáo mới được ra mắt trong bối cảnh X đang đối mặt với hàng loạt các thách thức khác nhau, từ việc nhiều nhà quảng cáo rời bỏ nền tảng, lượng người dùng sụt giảm do sự cạnh tranh của các nền tảng đối thủ (ví dụ như Instagram Threads) hay nhiều nhân viên quản lý nội dung cũng bị sa thải. Doanh thu quảng cáo của X cũng báo cáo giảm đến hơn 50% từ thời điểm xảy ra các thay đổi.
Với các công cụ mới, nhà quảng cáo cũng sẽ có thể cài đặt các chế độ loại bỏ khác nhau, giúp loại bỏ hoàn toàn hoặc một phần từ các nội dung không phù hợp.
Cuối cùng, một danh sách chặn tự động (automated blocklist) cũng sẽ là một công cụ an toàn thương hiệu khác dành cho các nhà quảng cáo, cho phép người làm marketing cấm thương hiệu của mình xuất hiện kế bên các nội dung có chứa những từ khóa nhất định.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch mới đây đã có tờ trình gửi Bộ Tư pháp thẩm định về đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quảng cáo, trong đó đề xuất bổ sung quy định hoạt động của người có ảnh hưởng như nghệ sĩ, KOL khi quảng cáo sản phẩm.
Quy định nghệ sỹ hay KOLs phải thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo
Đề xuất nghệ sĩ phải thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo là phù hợp và cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Bởi nếu điều này được thực hiện, sẽ hạn chế được tình trạng nhiều nghệ sĩ đang bất chấp để quảng cáo sai sự thật.
Theo đó, dự thảo đề cương nêu rõ: “Hoạt động của người chuyển tải sản phẩm quảng cáo có tầm ảnh hưởng phải đảm bảo yêu cầu: phải có văn bản thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo và phải được tổ chức, cá nhân đó đồng ý, xác nhận vào nội dung quảng cáo trước khi thực hiện, khi đăng tải ý kiến, cảm nhận về việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ trên trang mạng xã hội khi có bằng chứng cụ thể về việc trực tiếp sử dụng sản phẩm”.
Rất nhiều người ủng hộ và cho rằng đề xuất là cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh quảng cáo tràn lan, bát nháo như hiện nay. Theo TS Xã hội học Đặng Vũ Cảnh Linh thì đề xuất này của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch rất là hay, thiết thực và hoàn toàn phù hợp trong bối cảnh hiện nay.
Tuy nhiên, trong đề xuất cũng cần làm rõ hơn, thế nào là người có tầm ảnh hưởng, ở mức độ nào? Thứ hai là cần thêm có những cơ sở pháp lý đối với chứng nhận tiêu chuẩn của các sản phẩm này. Những người tham gia quảng cáo buộc phải hiểu, phải đọc mới nhận lời quảng cáo cho các sản phẩm đó.
Kiếm tiền từ hoạt động quảng cáo dựa trên hình ảnh và thương hiệu cá nhân là hợp pháp. Thế nhưng nếu bất chấp hoặc dễ dãi hay vì lợi ích trước mắt mà không kiểm chứng nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm thì chính các nghệ sĩ đó đã vô tình tiếp tay cho những hành vi vi phạm pháp luật, lừa dối người tiêu dùng.
Chính vì thế, nếu đề xuất này của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được thông qua thì có thể ngăn chặn, hạn chế được tình trạng nhiều nghệ sĩ đang bất chấp để quảng cáo sai sự thật. “Nếu đề xuất này được thông qua thì nó tốt được về tất cả các phía, thể hiện được trách nhiệm của tất cả các bên khi tham gia: nhà nước có trách nhiệm hơn, doanh nghiệp cũng phải có trách nhiệm hơn đối với sản phẩm của mình, các nghệ sĩ khi tham gia quảng cáo thì phải tìm hiểu kỹ hơn về sản phẩm”, TS Đặng Vũ Cảnh Linh khẳng định.
Việc thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo là một vấn đề phức tạp, cần có sự cân nhắc, thảo luận kỹ lưỡng giữa các cơ quan quản lý, các nghệ sĩ và các chuyên gia liên quan để tạo ra một hệ thống thẩm định hợp lý và đáng tin cậy.
Chính vì thế một vấn đề đặt ra là khi các nghệ sĩ, những người có tầm ảnh hưởng trên mạng xã hội quảng cáo dùng và thẩm định sản phẩm thì ai sẽ là người kiểm tra, giám sát, đánh giá độ xác thực của những đánh giá đó đang là vấn đề cần quan tâm. TS Đặng Vũ Cảnh Linh cho rằng nên có một khung khi đưa ra một chế tài.
Tức là khi các nghệ sĩ tham gia quảng cáo, nếu họ thể hiện cảm xúc của họ thì chỉ về cái việc sử dụng sản phẩm đấy thôi. Còn về chất lượng của sản phẩm thì phải có những minh chứng. Nếu như chúng ta làm được câu chuyện này thì không cần quan tâm đến việc thẩm định những lời các nghệ sĩ nói bởi vì những lời đó nó chỉ mang tính chất cảm xúc thôi.
Đề xuất nghệ sĩ phải thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo: Khó nhưng cần thiết. Đặc biệt nếu đề xuất của được thông qua thì cũng gặp không ít khó khăn khi kiểm tra, giám sát thực thi việc này. Bởi vậy cần tạo ra các cơ chế đảm bảo tính độc lập và khách quan trong việc thẩm định sản phẩm để các cơ quan thẩm định không bị ảnh hưởng bởi áp lực từ các bên liên quan hoặc lợi ích cá nhân.
Theo TS Đặng Vũ Cảnh Linh, quan trọng nhất là phải có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các nhà chuyên môn, đặc biệt là các cơ quan khoa học.
Chẳng hạn như thuốc đông y thì phối hợp với hội đông y, các nhà đông y thẩm định về chất lượng các sản phẩm đó. Bên cạnh đó cũng cần những chế tài, quy trình hướng dẫn việc này thì mới làm được và làm dần dần chứ không thể làm ngay tất cả các sản phẩm.
Việc thực hiện chế tài thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo là một quá trình phức tạp và cần sự cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo tính công bằng, hiệu quả trong hoạt động quảng cáo nhưng cũng bảo vệ quyền lợi của nghệ sĩ và sự sáng tạo trong lĩnh vực nghệ thuật. Chính vì thế, không thể nóng vội mà cần phải có một lộ trình.
TS Đặng Vũ Cảnh Linh cho rằng, trên thực tế, quyền lợi của người tiêu dùng đang gặp nhiều khó khăn trong việc đảm bảo quyền lợi. Cho nên cần có những chế tài mạnh để xử lý các trường hợp quảng cáo sai sự thật.
Đặc biệt là từ phía doanh nghiệp, bởi vì đôi khi những người quảng cũng là căn cứ vào hợp đồng và những lời nói như vậy thôi, nên các doanh nghiệp phải có sự cam kết rõ ràng về sản phẩm của mình.
Sau rất nhiều những quảng cáo sai sự thật của một số nghệ sĩ, đã đến lúc cần chấn chỉnh để trả lại môi trường trong lành cho xã hội và cho chính nghệ thuật.
Việc thẩm định sản phẩm trước khi quảng cáo có thể coi là một biện pháp hữu ích trong việc đảm bảo tính trung thực và đạo đức trong lĩnh vực quảng cáo, giúp người tiêu dùng không bị lừa đảo hoặc nhận thông tin sai lệch về sản phẩm, cũng qua đây giúp tạo dựng niềm tin của người tiêu dùng đối với các nghệ sĩ và thương hiệu nhãn hàng.
Quan trọng là cần một lộ trình hợp lý để việc triển khai thực hiện được hiệu quả, đảm bảo tính minh bạch, khách quan.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
TikTok vừa thông báo chính thức ra mắt dịch vụ đóng gói và chuyển hàng hay còn được gọi là trung tâm thực hiện đơn hàng (TikTok Fulfillment) thương mại điện tử mới tại thị trường Anh.
Fulfilled by TikTok Shop: TikTok ra mắt dịch vụ đóng gói và chuyển hàng mới
Sau nhiều thành công với mô hình mua sắm trong luồng (in-stream shopping) từ cả phiên bản Douyin tại thị trường Trung Quốc lẫn TikTok ở các thị trường ngoài Trung Quốc, TikTok đang tiếp tục mở rộng phạm vi thương mại điện tử tại châu Âu.
Cụ thể, mạng xã hội video ngắn này vừa thông báo ra mắt Fulfilled by TikTok Shop (TikTok Fulfillment) mới tại Vương quốc Anh, trong đó chính TikTok sẽ đóng vai trò trung gian để đảm bảo rằng các sản phẩm sẽ được vận chuyển nhanh hơn đến người mua hàng ở Vương quốc Anh.
Theo giải thích của TikTok:
“Fulfilled by TikTok Shop là một dịch vụ hậu cần (logistics) hiện đã có sẵn ở Vương quốc Anh, thông qua hệ thống mới này, TikTok Shop sẽ lưu trữ, lấy hàng, đóng gói và sau đó vận chuyển sản phẩm của người bán (TikTok Seller) đến cộng đồng người dùng TikTok.
Thay vì phải tập trung vào những công việc không cần thiết, người bán hàng trên TikTok chỉ cần tập trung vào các khía cạnh quan trọng trong hoạt động kinh doanh của họ như Marketing, nội dung (Content) và phát triển sản phẩm.”
tiktok fulfillment
TikTok giờ đây đóng vai trò như một cửa hàng trung gian, những người bán hàng sẽ cung cấp sản phẩm của họ cho Fulfilled by TikTok Shop (Trung tâm thực hiện đơn hàng của TikTok), TikTok sau đó sẽ thực hiện giao hàng và thu tiền.
“Những người bán sau khi đăng ký Fulfilled by TikTok Shop (TikTok Fulfillment) sẽ bàn giao một lượng hàng trong kho của họ, sau đó số hàng này sẽ được lưu trữ tại một nhà kho khác. Người bán không phải lưu trữ tất cả SKU (các đơn vị sản phẩm) của họ tại kho hoặc sử dụng Fulfilled by TikTok Shop cho tất cả các sản phẩm của họ; họ có thể chọn các mặt hàng cụ thể mà họ muốn lưu trữ và vận chuyển qua Fulfilled by TikTok Shop.”
Sau đó, TikTok sẽ thực hiện các công việc còn lại như lưu kho, vận chuyển, và các dịch vụ khác (như gắn nhãn mác, đóng gói…) với một khoản phí bổ sung đi kèm.
Như đã đề cập, không chỉ là mạng xã hội, TikTok đang tỏ ra rất tích cực với thương mại điện tử. Douyin, phiên bản của TikTok tại Trung Quốc đã báo cáo doanh số bán sản phẩm tăng 320% vào năm 2022, khi nền tảng này tiếp tục chiếm thị phần của những gã khổng lồ thương mại điện tử châu Á như Alibaba, JD và Pinduoduo.
Ở một khía cạnh khác, khi các sàn thương mại điện tử (eCommerce) như Temu và Shein đang không ngừng mở rộng thị trường sang các khu vực khác ngoài Trung Quốc, TikTok dường như cũng đang đi theo chiến lược tương tự.
Hiện TikTok chưa thông báo cụ thể về thị trường nào tiếp theo sẽ được ra mắt dịch vụ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Việc định danh tài khoản mạng xã hội như Facebook, TikTok qua số điện thoại được cho là biện pháp phù hợp với người dùng và đơn vị quản lý Việt Nam.
Bộ TT&TT: Cần định danh người dùng mạng xã hội như Facebook hay TikTok qua số điện thoại
Tại họp báo của Bộ Thông tin và Truyền thông chiều 8/8, bà Nguyễn Thị Thanh Huyền, Phó Cục trưởng Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, cho biết tội phạm lừa đảo trên không gian mạng đang có xu hướng gia tăng và xảy ra ở khắp các tỉnh thành.
Do đó, việc bổ sung quy định xác thực người dùng trên mạng xã hội bằng số điện thoại sẽ thuận lợi cho cá nhân tham gia, đồng thời hỗ trợ cơ quan chức năng giám sát, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm.
Theo bà Huyền, mạng xã hội phổ biến ba hình thức xác thực người dùng gồm email, số điện thoại và chứng minh nhân dân. Tại Việt Nam, mạng xã hội trong nước đã thực hiện xác thực bằng email (30%), số điện thoại (30%), chọn một trong hai hình thức email hoặc số điện thoại (40%).
Đối với mạng xã hội xuyên biên giới, Twitter định danh người dùng bằng email, Facebook chọn một trong hai hình thức email và số điện thoại. Trong khi đó, TikTok cho phép đăng ký bằng hình thức nào sẽ xác thực qua hình thức đó.
“Mạng xã hội hiện có sức ảnh hưởng lớn, lan tỏa nhanh và rộng nên cần xác thực người dùng để nâng cao ý thức, trách nhiệm khi cung cấp thông tin trên mạng”, bà Huyền nói. “Nếu nội dung đăng tải gắn với một cá nhân cụ thể, họ sẽ lưu ý về trách nhiệm, ý thức khi cung cấp thông tin hơn”.
Ngoài ra, Luật An ninh mạng của Việt Nam cũng có quy định yêu cầu xác thực thông tin người dùng, số tài khoản đăng ký, bảo mật thông tin người dùng, cung cấp thông tin cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng của Bộ Công an khi có yêu cầu bằng văn bản.
Bên cạnh đó, người dùng có xu hướng chuyển từ sử dụng máy tính sang điện thoại di động. Trước đây, việc xác thực chủ yếu thông qua email, còn hiện nay đã chuyển sang số điện thoại. Do đó, cách làm này phù hợp tình hình thực tế và thuận tiện cho người dùng.
Theo đại diện Cục, đề xuất định danh người dùng bằng số điện thoại là dựa trên thực tiễn và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế.
Hiện Trung Quốc yêu cầu mạng xã hội xác thực bằng ID người dùng, Nga quản lý qua số điện thoại, trong khi Ấn Độ cũng quy định các nền tảng phải xây dựng cơ chế để xác minh danh tính người tham gia.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Biết điểm mạnh của bản thân, sẵn sàng nhận sự giúp đỡ và nói không khi cần thiết. Dưới đây là những quyết định có chủ đích đã giúp định hình nên sự nghiệp của CEO HubSpot Yamini Rangan.
CEO HubSpot: 6 lựa chọn nghề nghiệp giúp bạn đạt đến đỉnh cao
HubSpot là hệ sinh thái hỗ trợ cho các hoạt động Marketing và Kinh doanh. Các công cụ phổ biến của HubSpot bao gồm: CRM, Social Listening, CMS hay Sales Hub và nhiều các nền tảng kỹ thuật số khác. Vào năm 2022, doanh thu của HubSpot là gần 2 tỷ USD.
Nói về CEO HubSpot Yamini Rangan, bà tốt nghiệp trường kinh doanh, và sau đó bà muốn có một công việc về mảng tư vấn, tuy nhiên, mọi thứ lại không diễn ra như bà mong đợi, sau đó bà đã phụ trách vai trò bán hàng (Sales) tại một công ty công nghệ.
Cũng vì điều này, cha mẹ của bà đã rất thất vọng khi bác sỹ mới là nghề nghiệp kỳ vọng mà cha mẹ đã dành cho bà.
Tuy nhiên, cuối cùng, điều tưởng chừng như “không kỳ vọng” đó lại là một quyết định sáng suốt, bà hiện là CEO của HubSpot, một trong những công ty phần mềm hỗ trợ kinh doanh và marketing lớn nhất thế giới. HubSpot được sáng lập bởi những cựu sinh viên trường MIT (hiện là trường công nghệ danh tiếng nhất thế giới).
Tại một sự kiện mới đây về Nền kinh tế Kỹ thuật số (Digital Economy), bà đã chia sẻ về những quyết định có chủ đích thứ đã làm thay đổi hoàn toàn hướng đi trong sự nghiệp của bà.
Vị CEO này cũng tin rằng, việc trở thành một nhà lãnh đạo cũng là kết quả của các quyết định có chủ đích hơn là thứ gì đó ngẫu nhiên.
Dưới đây là các lựa chọn nghề nghiệp đã giúp bà gia nhập đội ngũ C-suite (các vị trí lãnh đạo cấp cao).
Chọn đi xa hơn là đi nhanh.
Khi bà được thăng chức lên vị trí quản lý bán hàng từ vị trí nhân viên bán hàng cá nhân, bà đã mắc phải sai lầm khi thúc đẩy đội nhóm của mình là “phải nhanh hơn nữa”.
Bà mong đợi các nhân viên của mình làm việc vừa nhanh vừa chính xác — theo cách riêng của bà — tuy nhiên, cuối cùng bà đã nhận ra rằng, bà nên để họ đưa ra ý kiến và hướng xử lý (trước khi bà đưa ra nhận xét) hơn là bắt họ phải nên làm gì.
Bà nói “Vai trò lớn nhất của tôi không phải là trở thành người chạy nhanh nhất trong nhóm, thay vào đó, tôi nên trở thành một huấn luyện viên chạy việt dã – người sẽ giúp và động viên mọi cá nhân khác đạt được mục tiêu của mình.”
“Tôi có thể nói rằng đây có lẽ là một trong những bài học lớn nhất mà tôi có được trong hành trình của mình. Bất cứ khi nào tôi chuyển sang một doanh nghiệp khác hoặc đảm nhận một vai trò lớn hơn trong tổ chức, tôi đều nhắc nhở bản thân rằng mình cần phải chậm lại để tiến xa hơn cùng với đội nhóm của mình.”
Chọn nổi bật hơn là phù hợp.
Trong phạm vi bán hàng, mạng lưới (networking) hay các mối quan hệ là điều cần thiết.
Tuy nhiên, thay vì “tán gẫu” với khách hàng của mình, bà chọn cách nghiên cứu kỹ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp của họ, sau đó bà sẽ hỏi họ những câu hỏi sâu sắc liên quan đến tình hình kinh doanh cụ thể.
“Tôi thực sự tò mò về lý do khách hàng mua phần mềm của mình và các phần mềm đó mang lại giá trị thực sự cho doanh nghiệp của họ ra sao.”
Chọn một “con đường vô hình” ngay khi nó xuất hiện.
Bà cho biết, có hai con đường dẫn tới sự thăng tiến mà một nhân viên có thể thực hiện trong tổ chức. Đầu tiên là một con đường có thể nhìn thấy được; bạn đảm nhận một công việc hay vai trò cụ thể và sau đó thăng tiến theo thứ tự cấp bậc thông thường.
Con đường thứ hai được bà gọi là “con đường vô hình”; nơi bạn sẽ làm những thứ mới (có thể gọi là tự mở đường) và mọi sự thăng tiến phía trước thì chưa thực sự rõ ràng.
Trong trường hợp của bà, bà đã chọn con đường này.
Bà bắt đầu làm việc tại Dropbox với tư cách là một người quản lý chức năng (functional leader), tuy nhiên, bà nhận thấy rằng bà thích các công việc có tính kết nối giữa các điểm chức năng hơn là đảm nhận một chức năng cụ thể.
Điều này cuối cùng đã dẫn đến việc bà được bổ nhiệm làm giám đốc điều hành (CEO). Vai trò của bà theo đó là tập trung vào doanh nghiệp, kết nối các điểm chức năng trong doanh nghiệp hơn là tập trung vào một chức năng cụ thể, thứ mà bà đã rất quen thuộc (có sẵn chuyên môn).
Chọn “làm ngược từ tương lai”.
Trước khi được bổ nhiệm làm CEO chính thức của HubSpot, bà đã trải qua một khoảng thời gian gọi là CEO tạm thời trong lúc CEO đương thời đang gặp sự cố.
Bà cho biết, cũng chính thời điểm này, lúc mà bà nghi ngờ nhất về năng lực của bản thân, bà không biết liệu bà có vượt qua được thử thách đó hay không. Cuối cùng, bà đã vượt qua bằng cách nghĩ về tương lai (của HubSpot) mà bà muốn tạo ra.
“Thay vì làm việc từ những tôi có được từ quá khứ, tôi đã chọn cách làm ngược từ chính cái tương lai mà tôi muốn nó trở thành. Cũng vì điều này, có đến hơn một nửa chức năng công việc đối với tôi là những thứ mới, những thứ tôi chưa từng làm trong quá khứ.”
Chọn nói không.
Bà nói: “Nếu bạn đang cố gắng làm những việc mà người khác giỏi hoặc những người khác có khả năng trở nên giỏi hơn bạn, thì bạn đang ưu tiên sai thời gian của mình.”
“Tôi có một đội nhóm tuyệt vời. Công việc của tôi là huấn luyện họ để trở nên tốt hơn nữa trong công việc, chứ không phải cố gắng làm thay công việc của họ.”
Chọn cách thừa nhận thiếu sót.
Thay vì là người luôn luôn đúng và luôn luôn chiến thắng, nhà lãnh đạo khôn ngoan là người biết thừa nhận các sai lầm, chính vì điều này, các cấp dưới của họ phải không ngừng sáng tạo, hỗ trợ họ và đưa ra giải pháp.
Liên quan đến điều này, cố nhà sáng lập Apple, Steve Jobs cũng từng nói đại ý là nhà lãnh đạo hay doanh nghiệp tuyển nhân tài là để nghe họ nói doanh nghiệp nên làm gì thay vì là nói cho họ biết họ cần phải làm gì.
Bạn không thể có một tư duy phát triển nếu bạn luôn luôn đúng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Các yếu tố như sự tiện lợi, tương tác và trải nghiệm liền mạch đang nổi lên như một sự khác biệt giữa các không gian thương mại điện tử (eCommerce).
Cá nhân hóa trang web: Chìa khóa thành công của thương mại điện tử
Có thể nói, thời điểm hiện tại là thời điểm tốt nhất để bạn trở thành một nhà bán lẻ trên các sàn thương mại điện tử tại Đông Nam Á.
Khu vực đã và đang dẫn đầu thế giới về doanh số bán lẻ và tăng trưởng thương mại điện tử trong ba năm liên tiếp, được thúc đẩy bởi tỷ lệ sử dụng internet ngày một tăng, thói quen tiêu dùng thay đổi và thu nhập bình quân đầu người tăng lên.
Chính vì vậy, khách hàng càng lúc càng có những lựa chọn sáng suốt và phù hợp hơn với sở thích của mình. Các yếu tố như sự tiện lợi, tương tác và trải nghiệm liền mạch đang nổi lên như những điểm khác biệt chính trong không gian thương mại điện tử.
Và khi sự cạnh tranh trong khu vực nóng lên, nhiều thương hiệu đang tận dụng dữ liệu và công nghệ để làm hài lòng khách hàng và giành được lòng trung thành của họ thông qua trải nghiệm được cá nhân hóa.
SỨC MẠNH CỦA CÁ NHÂN HÓA
Cá nhân hóa là động lực chính thúc đẩy một số thương hiệu thành công trên thế giới, bao gồm Netflix, Google và Spotify. Trong thương mại điện tử, quyết định của Amazon đưa ra các đề xuất sản phẩm được cá nhân hóa vào cuối những năm 1990 là một động thái thay đổi cuộc chơi giúp xác định lại trải nghiệm mua sắm trực tuyến.
Gần gũi hơn, cá nhân hóa là dấu ấn của những người chơi thành công như Lazada và Shopee, những người điều chỉnh mọi thứ từ trang chủ đến giảm giá dựa trên vị trí và hành vi của khách hàng. Ngày nay, các nhà bán lẻ (Retailer) thuộc mọi quy mô có thể sử dụng cá nhân hóa trang web để mở khóa tiềm năng phát triển của họ.
Cá nhân hóa trải nghiệm của khách hàng trên trang web có thể giúp nâng cao sự hài lòng, tăng mức độ tương tác và cuối cùng là thúc đẩy doanh số bán hàng. Dưới đây là một số kết quả đạt được khi sử dụng cá nhân hóa:
Nâng cao trải nghiệm của khách hàng: Cá nhân hóa trang web cho phép doanh nghiệp điều chỉnh nội dung, đề xuất và ưu đãi dựa trên sở thích và hành vi của từng cá nhân. Bằng cách cung cấp trải nghiệm có liên quan và được cá nhân hóa, doanh nghiệp có thể tạo ra trải nghiệm hấp dẫn và thú vị hơn, khiến khách hàng có nhiều khả năng ở lại trang web, khám phá thêm và mua hàng nhiều hơn.
Tăng tỷ lệ chuyển đổi: Bằng cách cung cấp cho khách hàng các đề xuất phù hợp với sở thích của họ, doanh nghiệp có thể tăng khả năng mua hàng và có khả năng tăng giá trị đơn hàng trung bình. Các kỹ thuật như định giá động hoặc khuyến mại kịp thời (sắp xếp hợp lý) có thể tạo ra sự cấp bách để hoàn tất giao dịch mua.
Nâng cao lòng trung thành của khách hàng và giá trị trọn đời: Khi khách hàng cảm thấy được thấu hiểu, họ sẽ trung thành với một trang web và tiếp tục mua hàng. Bằng cách tận dụng dữ liệu khách hàng và cá nhân hóa trải nghiệm mua sắm, doanh nghiệp có thể xây dựng mối quan hệ bền chặt hơn dẫn đến doanh số bán hàng lặp lại và khuyến nghị truyền miệng.
Dữ liệu của bên thứ nhất: Cá nhân hóa trang web cho phép doanh nghiệp thu thập dữ liệu của bên thứ nhất về sở thích của khách hàng. Trong thế giới ngày nay, với sự phát triển của các quy định về quyền riêng tư dữ liệu, những thông tin chi tiết như vậy là vô giá trong việc giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về đối tượng của họ, xác định xu hướng và đưa ra quyết định sáng suốt.
CƠ HỘI TẠI ĐÔNG NAM Á
Khi cá nhân hóa trang web được ứng dụng vào trong thị trường Đông Nam Á, nó có thể trở thành một lợi thế cạnh tranh đáng kể của các doanh nghiệp. Với trải nghiệm trang web được cá nhân hóa, các doanh nghiệp có thể trình bày nội dung và ưu đãi phù hợp với sắc thái và ngôn ngữ địa phương, mở rộng phạm vi thu hút khách hàng đồng thời thúc đẩy sự tương tác và tin tưởng.
Đông Nam Á cũng có dân số ưu tiên thiết bị di động đáng kể, với người dùng internet truy cập web chủ yếu thông qua điện thoại thông minh. Vì vậy, các doanh nghiệp thương mại điện tử cung cấp trải nghiệm đáp ứng, tải nhanh và phù hợp với màn hình nhỏ sẽ có nhiều khả năng thu hút khách hàng thúc đẩy chuyển đổi hơn.
Cá nhân hóa trang web cũng cho phép các doanh nghiệp phục vụ các tùy chọn đa dạng trong khu vực. Ví dụ, các thị trường Đông Nam Á như Indonesia đang thúc đẩy nhu cầu về các tùy chọn Mua ngay Trả tiền sau (BNPL) khi mua sắm trực tuyến.
Bằng cách cung cấp các tùy chọn thanh toán được cá nhân hóa, các doanh nghiệp có thể giảm bớt các rào cản gia nhập và gặp gỡ khách hàng ở bất cứ đâu.
ĐƯA CÁ NHÂN HÓA VÀO VẬN HÀNH WEB
Công nghệ ngày nay đã cho phép một số trường hợp sử dụng để cá nhân hóa trang web, từ các biểu ngữ được cá nhân hóa có thể giúp đưa khách truy cập trang web mới đến các thông báo đẩy thu hút lại những khách hàng tiềm năng chưa mua hàng.
Trải nghiệm được cá nhân hóa đơn giản như cung cấp phần thưởng và khuyến mãi độc quyền cho các thành viên của chương trình khách hàng thân thiết.
Ở Đông Nam Á, việc cá nhân hóa trang web dựa trên các thuộc tính trong phiên của khách hàng, chẳng hạn như vị trí, loại thiết bị hoặc hành vi duyệt web có thể giúp các doanh nghiệp điều chỉnh nội dung và chức năng của trang web theo sở thích và nhu cầu đa dạng của khu vực.
Nội dung có liên quan và được bản địa hóa có thể cải thiện trải nghiệm của khách hàng và tạo niềm tin trên khắp các khu vực địa lý, trong khi các ưu đãi và giảm giá sản phẩm được tùy chỉnh có thể cải thiện tỷ lệ chuyển đổi.
Các ứng dụng gần như vô tận và cơ hội để cá nhân hóa trang web mở ra sự phát triển thương mại điện tử ở Đông Nam Á cũng vậy. Trong bối cảnh những người chơi trong nước và quốc tế đang tranh giành thị phần, việc áp dụng các kỹ thuật cá nhân hóa sẽ tạo ra sự khác biệt.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Các thành viên YouTube Premium giờ đây có thể thấy một tùy chọn mới trên menu thả xuống, nhằm mang đến độ phân giải 1.080p chất lượng cao.
YouTube Premium triển khai chất lượng 1.080p nâng cao trên bản web
Theo đó, tùy chọn phát lại video 1.080p của YouTube sẽ mang đến một lựa chọn “enhanced bitrate” cho các thành viên khi thưởng thức nội dung trên web và áp dụng cho toàn thế giới.
Nó nằm phía trên tùy chọn 1.080p thông thường trong menu và khi nhấp vào đó sẽ nhắc người dùng trả tiền cho Premium nếu họ hiện không phải là người đăng ký.
YouTube đã bắt đầu thử nghiệm 1.080p Premium vào đầu năm nay, mô tả đây là “phiên bản 1.080p cung cấp nhiều thông tin hơn trên mỗi pixel mang lại trải nghiệm xem chất lượng cao”. Tốc độ bit cao hơn có thể cung cấp cho người xem chất lượng tốt mà không cần phải xem ở độ phân giải cao hơn.
Mặc dù 4K cũng có sẵn cho một số video nhưng điều đó có nghĩa dữ liệu phát trực tiếp đối với các tệp sẽ lớn hơn, điều không phải kết nối nào của mọi người cũng có thể xử lý và có thể ngốn một phần đáng kể mức dữ liệu của một số người.
Trong thực tế, YouTube đã triển khai khả năng phát video nâng cao trên iOS cách nay vài tháng, tuy nhiên giờ đây nhiều người có thể truy cập tính năng này hơn.
YouTube gần đây tăng giá cho thuê bao Premium, điều này có nghĩa người dùng muốn có trải nghiệm video chất lượng cao hơn sẽ phải chấp nhận chi thêm tiền cho dịch vụ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
iPhone, Apple Watch tại Việt Nam hiện có thể sử dụng Apple Pay để thanh toán trực tiếp khi mua sắm hay sử dụng dịch vụ thay cho thẻ vật lý của các ngân hàng.
Người dùng iPhone và Apple Watch Việt Nam hiện có thể sử dụng Apple Pay để thanh toán
Việt Nam trở thành nước thứ ba tại khu vực Đông Nam Á hỗ trợ Apple Pay, sau Malaysia và Singapore. Dịch vụ thanh toán của Apple đã có mặt tại hơn 70 quốc gia, khu vực và hợp tác với hơn 10.000 đối tác ngân hàng trên toàn thế giới.
Công nghệ này giúp thực hiện thanh toán bảo mật tại các cửa hàng, phương tiện công cộng, trong ứng dụng và trên các trang web có liên kết.
Trong giai đoạn đầu, Apple Pay liên kết với một số ngân hàng như Vietcombank, MB Bank, Techcombank, ACB, VPBank, Sacombank. Các hệ thống đầu tiên chấp nhận dịch vụ của Apple là Starbucks, Phúc Long, Mc Donald’s, Highlands Coffee, CGV, Winmart.
“Thanh toán không tiếp xúc đang dần trở thành một phần quan trọng trong đời sống hàng ngày tại Việt Nam. Chúng tôi nghĩ rằng Apple Pay sẽ phù hợp với thói quen của người dùng Việt Nam một cách liền mạch”, Jennifer Bailey, Phó Chủ tịch Apple phụ trách Apple Pay và Apple Wallet chia sẻ.
Trước Apple Pay, một số dịch vụ thanh toán với công nghệ tương tự đã được triển khai ở Việt Nam như Samsung Pay từ tháng 9/2017, hay Google Wallet từ tháng 11/2022.
Tuy nhiên, lượng người dùng iPhone và Apple Watch đông đảo được đánh giá là điểm khác biệt giúp Apple Pay thu hút nhiều ngân hàng và bên cung cấp dịch vụ liên kết thanh toán. Nhiều người cũng tỏ ra hào hứng khi công nghệ giao dịch không chạm có mặt trên dòng smartphone phổ biến nhất thế giới.
Người dùng có thể thêm thông tin thẻ tín dụng của ngân hàng vào dịch vụ Apple Pay thông qua ứng dụng ví Apple Wallet hoặc ứng dụng riêng của ngân hàng. Đồng hồ Watch liên thông với iPhone cũng có thể được dùng để thanh toán độc lập.
Để kích hoạt Apple Pay, người dùng cần điện thoại từ iPhone 6 hoặc mới hơn, chạy hệ điều hành iOS 12.5.2 trở lên. Dịch vụ cũng hỗ trợ Watch Series 4 hoặc mới hơn nhưng cần cài đặt hệ điều hành tối thiểu là watchOS 9 và phải được ghép đôi với iPhone 8 trở lên.
Apple Pay là dịch vụ thanh toán di động đã được triển khai tại Mỹ từ 10/2014. Thay vì quẹt thẻ tín dụng, người dùng chỉ cần để iPhone và Apple Watch gần máy thanh toán tại siêu thị, cửa hàng, quán ăn… Các máy giao tiếp qua kết nối NFC và được xác thực trước mỗi giao dịch bằng vân tay – với iPhone hỗ trợ TouchID – hoặc nhận dạng khuôn mặt FaceID.
Theo Apple, thông tin thẻ tín dụng, thẻ ATM sẽ được lưu trên thiết bị của người dùng và không truyền về máy chủ của hãng để đảm bảo an toàn.
Dữ liệu được bảo mật trong chip Bionic và mỗi lệnh thanh toán được xác thực với ngân hàng bằng chuỗi mã riêng biệt không lặp lại. Khi giao dịch, nhân viên cửa hàng hay siêu thị cũng không thể nhìn được số thẻ hay mã số bảo mật của khách, giúp an toàn hơn so với sử dụng thẻ vật lý truyền thống.
Tại các thị trường đã triển khai Apple Pay, người dùng và các bên nhận thanh toán như cửa hàng hay siêu thị đều không phải trả thêm phí dịch vụ. Phí này sẽ do ngân hàng phát hành thẻ chi trả.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các nội dung và lý thuyết căn bản quan trọng về thuật ngữ TVC (Television Commercial) trong bối cảnh ngành quảng cáo nói riêng và truyền thông Marketing nói chung như: TVC là gì, Khái niệm TVC trong ngành quảng cáo và marketing, vai trò của các TVC quảng cáo là gì, các yếu tố tạo nên một TVC thành công, công thức xây dựng hay quy trình sản xuất TVC, một số ví dụ về TVC quảng cáo sản phẩm và hơn thế nữa.
TVC là gì? Tất cả những gì cần biết về TVC quảng cáo
Được sử dụng rộng rãi trong ngành quảng cáo và truyền thông marketing, TVC (được viết tắt từ Television Commercial) là hình thức quảng cáo thông qua định dạng video nhằm mục tiêu truyền tải một thông điệp nào đó của thương hiệu tới người tiêu dùng. Mặc dù là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi, khái niệm TVC lại chưa được nhìn nhận một cách đúng đắn và đầy đủ nghĩa nhất.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Vai trò của các TVC quảng cáo đối với thương hiệu và doanh nghiệp.
Các yếu tố chính giúp tạo nên một TVC thành công.
Một số ví dụ tiêu biểu về TVC quảng cáo sản phẩm.
Cấu trúc hoàn chỉnh của một TVC quảng cáo.
Công thức xây dựng hay quy trình sản xuất TVC.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp về thuật ngữ TVC trong ngành quảng cáo và truyền thông Marketing.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
TVC là gì?
TVC là từ viết tắt của Television Commercial hoặc Television Video Commercial trong tiếng Việt có nghĩa là Video quảng cáo thương mại. Trong nhiều trường hợp, TVC cũng được viết là TV Commercial.
Về lý thuyết, TVC là một hình thức quảng cáo vốn được biết đến là xuất hiện trên các kênh truyền hình (TV) đại chúng, tuy nhiên sau này trong thực tế, TVC lại được sử dụng theo nghĩa rộng hơn và không còn chỉ giới hạn ở kênh truyềTn thông là TV (Tivi) nữa.
Theo đó, các TVC được dùng để chỉ các video được sản xuất với mục tiêu là quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của doanh nghiệp. Dù là các video quảng cáo này được đăng tải trên TV, website hay các nền tảng mạng xã hội như YouTube và Facebook, nó vẫn được gọi chung là TVC.
TVC quảng cáo là gì?
TVC quảng cáo là từ đồng nghĩa với TVC khi hầu hết các video được chiếu đều mang tính thương mại, quảng cáo về một doanh nghiệp hay thương hiệu nào đó.
Độ dài hay thời lượng của các TVC quảng cáo.
Về tổng thể, tuỳ thuộc vào từng bối cảnh sử dụng, kênh truyền thông hay mục tiêu cụ thể mà độ dài của các TVC là khác nhau. Thời lượng phổ biến của các TVC được chiếu trên TV (kênh truyền hình) là 15s – 30s và 60s.
Tuy nhiên với các nền tảng kỹ thuật số hay mạng xã hội, TVC cũng có thể dài từ 10s – 20s – 30s hay các khoảng thời lượng phát sóng khác.
Theo số liệu nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Quảng cáo Thế giới, 30s là khoảng thời gian lý tưởng cho một TVC quảng cáo sản phẩm.
Tóm lại, trong khi độ dài của các TVC quảng cáo dường như khá đa dạng và không phụ thuộc vào một thời lượng cụ thể, điểm chung giữa chúng là NGẮN, thường dài tối đa không quá 5 phút cho một TVC hoàn chỉnh.
Các loại TVC phổ biến.
Về tổng thể, có thể phân TVC thành 2 loại đó là TVC quảng cáo trên các kênh truyền hình và TVC quảng cáo trên các nền tảng trực tuyến bao gồm cả mạng xã hội.
Ngoài ra, TVC cũng có thể được phân loại dựa trên mục tiêu sử dụng TVC như:
TVC giới thiệu sản phẩm mới.
TVC kể chuyện thương hiệu (xây dựng thương hiệu).
TVC khuyến mãi và thúc đẩy bán hàng.
TVC gắn liền với các chiến dịch truyền thông tích hợp (IMC).
Vai trò của các TVC quảng cáo đối với thương hiệu và doanh nghiệp.
Như đã đề cập ở trên, TVC hiếm khi là một sản phẩm tách rời, nó thường là một phần trong vô số các hoạt động quảng cáo nói riêng và truyền thông marketing nói chung của một thương hiệu cụ thể nào đó.
Cũng tương tự như các chiến thuật quảng cáo hay marketing khác, TVC đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh của thương hiệu, lòng trung thành của người tiêu dùng với thương hiệu, doanh số bán hàng và hơn thế nữa.
Dưới đây là một số lợi ích chính mà các TVC quảng cáo có thể mang lại cho doanh nghiệp:
TVC giúp xây dựng niềm tin của người tiêu dùng với thương hiệu một cách hiệu quả hơn.
Trong thế giới quảng cáo (Advertising) nói chung, hầu hết các marketer đều hiểu rằng không phải người tiêu dùng nào cũng tin vào quảng cáo, hay nói một cách đúng đắn thì họ thường ghét và bỏ qua quảng cáo, đặc biệt là với các quảng cáo trên mạng xã hội.
Theo một nghiên cứu, có đến hơn 74% người tiêu dùng hay mọi người cảm thấy mệt mỏi khi phải xem các mẫu quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như YouTube, TikTok, Facebook hay các nền tảng khác.
Ngược lại, các nghiên cứu về quảng cáo trên TV (TVC) lại cho thấy rằng, người tiêu dùng tin tưởng quảng cáo trên TV hơn bất cứ kênh truyền thông nào khác.
Trong khi có được niềm tin của người tiêu dùng là nền tảng cốt lõi của một thương hiệu để khiến họ quyết định mua hàng và xa hơn nữa, rõ ràng các TVC quảng cáo đang có được lợi thế vô cùng lớn và gây ảnh hưởng tích cực đến doanh nghiệp.
TVC là kênh quảng cáo đáng tin cậy và có thể xây dựng sự uy tín cho thương hiệu.
Một trong những lý do dẫn đến điều này là vì người tiêu dùng vốn tin tưởng vào các kênh truyền hình (thường là gắn liền với các tổ chức của nhà nước), vì tin tưởng các kênh này nên các quảng cáo được chia sẻ từ đây cũng dễ được chấp nhận và tin tưởng hơn.
Cũng vì lý do này, các TVC hay Quảng cáo trên TV cũng ảnh hưởng đến mọi người tốt hơn. TVC ảnh hưởng đến 60% số người mua sản phẩm, so với con số chỉ khoảng 40% của các quảng cáo trực tuyến và mạng xã hội.
TVC giúp tiếp cận một lượng lớn đối tượng mục tiêu bao gồm nhiều khách hàng tiềm năng.
So với các kênh quảng cáo kỹ thuật số khác, TVC quảng cáo hay Quảng cáo trên TV có mức độ tiếp cận lớn hơn đến nhiều đối tượng mục tiêu hơn.
Một mẫu quảng cáo được chiếu trên TV có thể tiếp cận hơn 50% dân số của một khu vực hay quốc gia nào đó tại cùng một thời điểm phát sóng, điều này dường như là khong thể đối với các kênh quảng cáo trực tuyến khác.
Ngoài ra, vì TVC ít khi được nhắm mục tiêu đến các nhóm đối tượng người xem cụ thể, thay vào đó nó tiếp cận rộng đến tất cả các người xem, tác động cộng hưởng mang lại là vô cùng lớn, đặc biệt là với các sản phẩm được sử dụng chung trong gia đình.
TVC quảng cáo giúp người tiêu dùng nhớ lâu hơn về thương hiệu.
Một trong những lợi ích khác mà các TVC quảng cáo có thể mang lại cho thương hiệu đó là nó tiếp cận và “xâm nhập” vào tâm trí của người tiêu dùng tốt hơn.
Người tiêu dùng có thể khó nhớ các mẫu quảng cáo mà họ từng xem “bất chợt” hay “thoáng qua” trên mạng xã hội tuy nhiên với TVC, khả năng tiếp nhận và ghi nhớ của họ lại cao hơn.
Một trong những lý do chính của điều này là bởi vì, một khi người tiêu dùng quyết định xem một chương trình nào đó trên TV, nghĩa là họ yêu thích và quan tâm nó, khi này sự xuất hiện của các TVC quảng cáo cũng dễ được chấp nhận hơn, thậm chí, đây còn là “phút nghỉ ngơi” trước khi tiếp tục xem chương trình chính.
Trong khi có được một vị trí tốt trong tâm trí của người tiêu dùng (Top of Mind) là nền tảng của mọi động cơ mua hàng, TVC quảng cáo là kênh truyền thông không thể bỏ qua của thương hiệu.
Các yếu tố chính giúp tạo nên một TVC quảng cáo thành công.
Các yếu tố chính giúp tạo nên một TVC quảng cáo thành công.
Một khi TVC quảng cáo là kênh truyền thông mà thương hiệu nhắm tới, điều quan trọng tiếp theo là làm thế nào để thương hiệu hay doanh nghiệp có thể có được một TVC quảng cáo thành công.
Trong khi sự thành công của một TVC quảng cáo thường ảnh hưởng từ rất nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả những yếu tố chủ quan (năng lực thực thi của doanh nghiệp) lẫn khách quan (tác động từ ngoại cảnh), dưới đây là một số yếu tố chính ảnh hưởng đến điều này.
Xác định đúng đối tượng khách hàng mục tiêu của TVC.
Cũng tương tự như bất cứ chiến thuật quảng cáo nào khác như quảng cáo trên LinkedIn hay Quảng cáo trên Google, xác định đúng đối tượng hay khách hàng mục tiêu là điểm cốt lõi đầu tiên quyết định sự thành công của các TVC quảng cáo.
Dù là thương hiệu bán sản phẩm gì, giá bao nhiêu, hay liệu khách hàng có đồng ý mua nó hay không, mọi thứ về cơ bản là không có ý nghĩa gì nếu TVC quảng cáo được chiếu đến các nhóm đối tượng không liên quan.
Để có thể giúp đảm bảo rằng thương hiệu chỉ giới thiệu TVC quảng cáo đến những khách hàng tiềm năng, các marketer cần tiến hành thu thập dữ liệu về người dùng trên các kênh liên quan, dữ liệu này có thể được thu thập lần đầu hoặc có sẵn từ các công ty nghiên cứu thị trường.
Xác định đúng thời điểm phát sóng TVC.
Xác định đúng đối tượng mục tiêu trên các kênh là yếu tố nền tảng đầu tiên, tiếp đó chính là thời điểm mà TVC quảng cáo nên được phát sóng.
Dù là ở đầu chương trình, giữa chương trình, cuối chương trình hay thậm chí là vào các khoảng thời gian phù hợp trong ngày, các marketer có lẽ phải cần thử nghiệm và tối ưu để có được hiệu quả cao nhất theo thời gian.
Xác định đúng thông điệp (nội dung) cho TVC.
Một yếu tố tiếp theo ảnh hưởng đến sự thành công của các TVC quảng cáo đó chính là thông điệp hay nội dung có trong các TVC.
Tiếp cận đúng người vào đúng thời điểm sẽ trở nên vô giá trị nếu thương hiệu truyền tải đến họ những thông điệp mà họ không quan tâm hoặc không tạo ra bất cứ một sự tác động nào đến hành vi của họ.
Để đảm bảo rằng các thông điệp xuất hiện trong các TVC là phù hợp, người làm truyền thông marketing nói chung phải thực hiện quá trình nghiên cứu và thấu hiểu khách hàng, nắm các insights của họ và hơn thế nữa.
Ngoài các yếu tố chính nói trên có thể giúp một TVC quảng cáo trở nên thành công hơn, một vài nguyên tắc nhỏ khác cũng đóng góp vào điều này bao gồm:
Một TVC quảng cáo luôn phải đi kèm với một câu tagline cụ thể, câu này thường xuất hiện vào cuối TVC. Ví dụ với TVC của Coca-Cola, “Real Magic” chính là tagline.
Một TVC nên có lời kêu gọi hành động: Dù là TVC được phát với mục tiêu xây dựng độ nhận biết thương hiệu hay thúc đẩy doah số bán hàng, nó nên chứa 1 lời kêu gọi hành động (CTA) ví dụ như “xem ngay” hay “mua ngay”.
TVC cũng nên ngắn gọn và xúc tích: Vì bạn chỉ có vài chục giây cho mỗi TVC quảng cáo, ngắn gọn, chính xác và dễ nhớ là yếu tố bắt buộc để có một TVC thành công.
Các TVC giải trí tác động trực tiếp vào yếu tố cảm xúc thường mang lại hiệu quả cao hơn.
Một số ví dụ tiêu biểu về TVC quảng cáo sản phẩm.
Một khi bạn đã có thể hiểu được TVC là gì hay các yếu tố giúp tạo nên một TVC thành công, việc xem các TVC đã được chứng minh là hiệu quả của các thương hiệu lớn khác cũng giúp mang lại rất nhiều ý tưởng sáng tạo.
Dưới đây là một số ví dụ về các TVC quảng cáo tiêu biểu.
TVC quảng cáo của Coca-Cola.
TVC quảng cáo của Starbucks.
TVC quảng cáo của Apple.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp về thuật ngữ TVC trong ngành quảng cáo và truyền thông Marketing.
TVC viết tắt của từ gì?
TVC là từ viết tắt của Television Commercial hoặc Television Video Commercial, trong tiếng Việt có nghĩa là Video quảng cáo thương mại (Video quảng cáo cho mục đích thương mại).
TVC là gì trong kinh tế vi mô?
Trong bối cảnh kinh tế vi mô, TVC không phải là các video quảng cáo thương mại mà là ký tự viết tắt của khái niệm tổng chi phí biến đổi (TVC). Đây là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra để mua các yếu tố sản xuất biến đổi trong mỗi đơn vị thời gian, gồm chi phí mua nguyên vật liệu, tiền trả lương cho công nhân và hơn thế nữa.
Kết luận.
Trên đây là tất cả những kiến thức nền tảng quan trọng cần biết khi bạn tìm hiểu về thuật ngữ TVC quảng cáo. Từ khái niệm TVC là gì, các yếu tố giúp tạo nên một TVC quảng cáo thành công, các loại TVC phổ biến đến các ví dụ tiêu biểu về TVC quảng cáo.
Hy vọng với những thông tin này, bạn có thể có nhiều cách hơn để xây dựng và tối ưu mức độ hiệu quả cho các TVC quảng cáo của thương hiệu của mình và xa hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Sau tròn một tháng ra mắt, số lượng người dùng hàng ngày và thời gian truy cập vào Threads – đối thủ của Twitter – sụt giảm mạnh.
Instagram Threads giảm hơn 80% người dùng hàng ngày
Theo thống kê của Similarweb, số người dùng hàng ngày của Instagram Threads – mạng xã hội mới của Meta – từng đạt 49 triệu sau khi ra mắt ngày 5/7. Tuy nhiên, con số này chỉ duy trì trong hai ngày, sau đó sụt dần cho đến nay. Tính đến 1/8, Threads chỉ còn hơn 9,6 triệu người dùng hàng ngày.
Ngoài ra, mức độ tương tác trên nền tảng cũng giảm mạnh so với thời kỳ đầu. Trong đó, ở giai đoạn đỉnh, người dùng sử dụng Threads trung bình 14 phút mỗi ngày, nhưng hiện chỉ còn 2,3 phút.
David Carr, quản lý thông tin cấp cao tại Similarweb, cho biết thời gian tương tác của người dùng Threads tại Mỹ cao hơn con số trên, nhưng không nhiều, lần lượt là 20 phút và 3 phút.
Một công ty nghiên cứu thị trường khác là Sensor Tower cũng cho biết tính đến 31/7, số người dùng hàng ngày trên Threads giảm 82% so với khi ứng dụng ra mắt.
Công ty ước tính Threads thu hút 44 triệu người truy cập mỗi ngày khi họ tìm kiếm một giải pháp thay thế Twitter, nhưng hiện đã sụt giảm nghiêm trọng.
Về thời gian, Sensor Tower cho biết mức độ tương tác trên Threads giảm còn 2,9 phút mỗi ngày so với mức 19 phút trong tháng 7.
Trước đó, Mark Zuckerberg, CEO Meta, cho biết việc có hơn chục triệu người dùng quay lại mỗi ngày là nhiều hơn mong đợi của ông. Ông cũng nói mạng xã hội này đang trong giai đoạn tập trung cải thiện các tính năng cơ bản trước khi tiến hành quảng bá và phát triển cộng đồng người dùng.
Threads là nền tảng phát triển nhanh nhất trong lịch sử ứng dụng khi đạt 100 triệu người đăng ký chỉ sau 5 ngày. Theo dữ liệu của SensorTower, đây là một trong những ứng dụng được tải nhiều nhất trên cả Android và iOS. Tuy vậy, ứng dụng vẫn thiếu những tính năng nổi bật của Twitter như tìm kiếm chủ đề, nhắn tin trực tiếp.
Một số người đang ví Threads như Google+, mạng xã hội từng cố gắng thay thế Facebooknhưng thất bại. Nó tạo sự hứng khởi ban đầu nhưng sau đó người sử dụng dần rời bỏ do không thấy sự khác biệt.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu về một trong những thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong ngành thiết kế, quảng cáo hay marketing nói chung đó là Poster: Poster là gì? Các loại Poster phổ biến nhất hiện nay, một số kỹ thuật thiết kế Poster (Áp phích) quảng cáo và truyền thông hiệu quả, các mẫu Poster thường dùng và hơn thế nữa.
Poster là gì? Các loại Poster phổ biến nhất hiện nay
Nằm trong bối cảnh thiết kế hay quảng cáo nói riêng và truyền thông marketing nói chung, poster (trong tiếng Việt có nghĩa là Áp phích) chính là các ấn phẩm thiết kế được xây dựng với mục tiêu truyền tải thông tin về một sản phẩm, dịch vụ hay đơn giản là một sự kiện nào đó đến công chúng. Tuỳ vào từng mục đích và bối cảnh sử dụng cụ thể, các poster được thiết kế và in ấn theo những cách khác nhau.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Lịch sử hình thành của thuật ngữ hay khái niệm Poster.
Các loại Poster phổ biến nhất hiện nay là gì?
Phân biệt Poster với các loại ấn phẩm thiết kế tương tự khác.
Những nguyên tắc cơ bản cần biết để thiết kế nên một Poster truyền thông đẹp và hiệu quả.
Những bước cơ bản để thiết kế nên một Poster là gì?
Cách sử dụng Poster trong ngành truyền thông Marketing nói chung.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp về thuật ngữ Poster (Áp phích)?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Poster là gì? Một số định nghĩa phổ biến về Poster?
Poster trong tiếng Việt có nghĩa là Áp phích, thuật ngữ được được sử dụng để chỉ các ấn phẩm thiết kế được sản xuất và sử dụng với mục tiêu truyền tải thông tin về một sản phẩm, dịch vụ hay đơn giản là về một sự kiện nào đó tới công chúng mục tiêu.
Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu hay bối cảnh sử dụng cụ thể mà các poster được thiết kế và thể hiện theo những cách thức khác nhau.
Ngoài khái niệm phổ biến nói trên, poster cũng được định nghĩa theo một số cách khác nhau, dưới đây là các định nghĩa phổ biến nhất.
Theo từ điển Cambridge, Poster là một bức tranh, ảnh chụp hoặc thông báo được in khổ lớn được sử dụng bằng cách dán hoặc ghim vào một vật nào đó ví dụ như bức tường hay bảng thông báo, thường là để trang trí, giới thiệu thông tin hoặc để quảng cáo cho một điều gì đó.
Theo Wikipedia, Poster hay còn được gọi là Áp phích là một khổ (tờ) giấy lớn được đặt trên một không gian công cộng để quảng bá hay giới thiệu cho một thứ gì đó hoặc là đặt trên tường để trang trí. Thông thường, một Poster sẽ bao gồm cả yếu tố văn bản (chữ viết) và đồ họa (graphics), mặc dù nó cũng có thể là chỉ văn bản hoặc đồ hoạ.
Poster được sử dụng để làm gì?
Như đã đề cập ở trên, Poster là một khái niệm khá rộng, tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể mà Poster được sử dụng theo những cách khác nhau cho các mục đích khác nhau.
Poster được sử dụng để thông báo thông tin cho một sự kiện, để quảng cáo cho một sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiêp tại những địa điểm có nhiều người chú ý hay để truyền tải thông điệp cho một thương hiệu cụ thể nào đó tới người tiêu dùng.
Poster có thể được sử dụng với mục đích thương mại (ví dụ doanh nghiệp sử dụng Poster để quảng cáo cho sản phẩm) hoặc phi thương mại (ví dụ một tổ chức phi chính phủ sử dụng Poster để kêu gọi mọi người bảo vệ động vật hoang dã).
Tóm lại, Poster được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống hàng ngày, từ ở ngoài đường, các tụ điểm công cộng đến các rạp chiếu phim, bạn đều có thể nhìn thấy Poster.
Lịch sử hình thành của thuật ngữ hay khái niệm Poster.
Về tổng thể, khi nói đến lịch sử hình thành của khái niệm hay thuật ngữ Poster (Áp phích), có 5 giai đoạn chính bạn cần biết bao gồm: Giai đoạn giới thiệu, Giai đoạn ứng dụng hàng loạt, Giai đoạn Poster đi sâu hơn vào yếu tố nghệ thuật, Giai đoạn hoàng kim của Poster và cuối cùng là Giai đoạn suy tàn và trỗi dậy.
Dưới đây là chi tiết từng giai đoạn.
Giai đoạn giới thiệu – Poster chính thức được ra đời.
Theo nhà sử học người Pháp Max Gallo, “trong hơn hai trăm năm, Poster hay còn được gọi là Áp phích đã được trưng bày ở những nơi công cộng trên khắp thế giới.
Posters gây ấn tượng mạnh mẽ với công chúng về mặt hình ảnh, chúng được thiết kế để thu hút sự chú ý của người qua đường, khiến mọi người nhận thức được một quan điểm chính trị, lôi kéo sự quan tâm hay tham gia các sự kiện cụ thể hoặc khuyến khích họ mua một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể nào đó.”
Các Poster hiện đại đã có từ giữa thế kỷ 19 và sau đó đã trải qua một loạt các thay đổi khác nhau. Đầu tiên, ngành công nghiệp in ấn đã hoàn thiện kỹ thuật in màu và do đó có thể sản xuất hàng loạt các hình ảnh lớn với chi phí thấp.
Thứ hai, khi sự kiểm duyệt của chính phủ đối với các không gian công cộng ở những quốc gia như Pháp đã được dỡ bỏ, các nhà quảng cáo hay doanh nghiệp bắt đầu sử dụng Poster để quảng bá sản phẩm cho những người tiêu dùng ở các khu vực đông dân cư.
Trong hơn một trăm năm, Poster đã được công nhận là một loại hình nghệ thuật quan trọng, thu hút các nghệ sĩ ở mọi cấp độ, từ các họa sĩ đến các nhà thiết kế sân khấu và thương mại.
Poster được ứng dụng hàng loạt (Đại trà).
Poster, ở dạng biển báo (placards) vốn đã được sử dụng từ thời xa xưa, chủ yếu được sử dụng để quảng cáo và thông báo.
Các Poster bằng văn bản thuần tuý cũng có một lịch sử lâu đời: chúng được sử dụng để quảng cáo các vở kịch của Shakespeare hay giúp người dân biết đến các tuyên bố của chính phủ.
Tuy nhiên, một trong những sự kiện được cho là đánh dấu một cuộc cách mạng vĩ đại của Poster đó là sự phát triển của các kỹ thuật in cho phép sản xuất và in màu hàng loạt với giá rẻ, kỹ thuật này được phát minh vào năm 1796 bởi một người Đức tên là Alois Senefelder.
Kỹ thuật in màu cho phép các Poster được thể hiện theo những cách rực rỡ và đa màu sắc hơn nhiều.
Giai đoạn Poster đi sâu hơn vào yếu tố nghệ thuật.
Đến những năm 1890, kỹ thuật in màu các Poster đã lan rộng khắp châu Âu, nhiều nghệ sĩ nổi tiếng của Pháp đã tạo ra cái gọi là nghệ thuật Poster trong thời kỳ này.
Chéret được coi là “cha đẻ” của những Poster quảng cáo. Ông là một nghệ sĩ bút chì và một nhà trang trí khung cảnh.
Ngành công nghiệp này sau đó đã nhanh chóng thu hút sự quan tâm và tham gia của nhiều họa sĩ đầy tham vọng khác, những người không ngừng tìm kiếm các nguồn thu nhập mới để vừa hỗ trợ bản thân vừa có thêm chi phí để theo đuổi sự nghiệp.
Qua thời gian, những tấm Poster hay Áp phích nhanh chóng biến các đại lộ của Paris hay các đường phố thành cái mà người đương thời gọi là “phòng trưng bày tranh của người nghèo”.
Đến năm 1984, sự phổ biến của nghệ thuật Poster đã lan rộng đến mức có không ít các cuộc triển lãm lớn về Poster đã được tổ chức tại Paris, Pháp.
Thời hoàng kim của Poster.
Đến những năm 1890, nghệ thuật Poster (Poster Art) đã được sử dụng rộng rãi ở các khu vực khác của Châu Âu, dùng để quảng cáo (Advertising) mọi thứ, từ những xe đạp đến các trận đấu bò.
Vào cuối thế kỷ 19, trong thời đại được gọi là Belle Époque, vị thế của các Poster như một loại hình nghệ thuật nghiêm túc đã được phát triển thêm một bước mới.
Giữa năm 1895 và 1900, Jules Chéret đã tạo ra một sê-ri có tên là Maîtres de l’Affiche (Bậc thầy về Poster), sản phẩm này không chỉ thành công về mặt thương mại mà còn được công nhận là một ấn phẩm thiết kế lịch sử quan trọng.
Poster quảng cáo (Advertisement Poster) đã trở thành một loại hình nghệ thuật đồ họa đặc biệt trong thời hiện đại.
Giai đoạn suy tàn và trỗi dậy của các Poster.
Mặc dù từng được xem là một cuộc cách mạng về thiết kế và loại hình nghệ thuật đặc sắc, các Poster sau đó bị thách thức bởi các phương thức quảng cáo và truyền thông mới hơn, việc sử dụng Poster bắt đầu suy giảm từ sau Thế chiến thứ nhất.
Bên cạnh việc bị thách thức bởi các hình thức giao tiếp và truyền tải thông tin mới hơn, Poster cũng bị cho là không còn phù hợp vì chúng làm xấu các không gian hay địa điểm công cộng.
Từ các Tạp chí thị trường đại chúng (Mass Market Magazines), đài phát thanh và sau đó là truyền hình (TV) cũng như biển quảng cáo (billboards) đều dần chiếm hết ngân sách Marketing của nhà quảng cáo.
Trong khi các Poster vẫn tiếp tục được sản xuất và sử dụng để quảng cáo sản phẩm, chúng không còn được coi là một hình thức quảng cáo chính. Càng ngày, các Poster được sử dụng chủ yếu để trang trí (ví dụ trang trí nhà cửa) và thông báo (phi thương mại).
Vào giữa những năm 1960, Poster một lần nữa được xem là tái sinh tuy nhiên lại không thể lan rộng hơn về mục đích sử dụng, trang trí và thông báo phi thương mại vẫn là các mục đích chính.
Các loại Poster truyền thông phổ biến nhất hiện nay là gì?
Kể từ khi được ra mắt lần đầu cho đến nay, các Poster được sử dụng theo nhiều bối cảnh khác nhau, trong đó các loại Poster phổ biến phải được kể đến như Poster quảng cáo, Poster sự kiện, Poster phim, Poster tuyên truyền cho mục đích chính trị hay Poster cho du lịch. Dưới đây là chi tiết tất cả các loại Poster phổ biến nhất.
Poster tuyên truyền và chính trị.
Ví dụ về Poster tuyên truyền và chính trị.
Được ra đời trong bối cảnh chiến tranh, các Poster những ngày đầu cũng được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực chính trị với mục tiêu chủ yếu là tuyên truyền và vận động (người dân).
Ở giai đoạn này, đa phần các tấm Poster được thiết kế và in đơn giản, sau đó chủ yếu được treo hoặc dán ở khắp các con phố.
Poster quảng cáo.
Ví dụ về Poster quảng cáo.
Một trong những loại Poster truyền thông phổ biến khác đó là Poster quảng cáo. Khác với các Poster chính trị, các Poster quảng cáo thường được thiết kế với màu sắc bắt mắt hơn với mục tiêu thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.
Tuỳ vào vào từng mục đích cụ thể mà các Poster quảng cáo có thể được sử dụng để giới thiệu sản phẩm mới, tính năng mới, kết hợp trong các chiến dịch truyền thông marketing tích hợp (IMC) và hơn thế nữa.
Poster phim.
Ví dụ về Poster phim.
Không phải ngày nay bạn mới có thể thấy các tấm Poster về các bộ phim từ trên đường phố đến cả trong rạp chiếu phim.
Từ lâu, cách đây hàng chục năm về trước, ngành công nghiệp điện ảnh đã phát hiện ra rằng các tấm Poster có màu sắc rực rỡ là một cách dễ dàng để bán các bộ phim của họ.
Poster du lịch.
Hoạt động tương tự như các loại Poster quảng cáo. Tuy nhiên, thay vì quảng cáo cho các sản phẩm của doanh nghiệp, các Poster du lịch đề xuất một điểm đến du lịch hoặc đơn giản là nghệ thuật trình bày một địa điểm cụ thể nào đó theo cách lôi cuốn người xem.
Poster đường sắt.
Trong những ngày đầu của đường sắt chạy bằng hơi nước ở Anh, nhiều công ty đường sắt khác nhau đã quảng cáo các tuyến đường và dịch vụ của họ trên các tờ giấy in đơn giản, nó chính là tiền thân của các Poster.
Đến những năm 1850, với sự cạnh tranh ngày càng tăng và những cải tiến mới trong công nghệ in ấn, các thiết kế hình ảnh đã được đưa vào Poster quảng cáo.
Poster sự kiện.
Một loại hình Poster truyền thông phổ biến khác đó là Poster sự kiện.
Các Poster quảng cáo hay giới thiệu sự kiện đã trở nên phổ biến đến mức bất kỳ loại sự kiện công cộng nào, từ một cuộc mít tinh đến một vở kịch, đều có thể được quảng bá bằng Poster. Một số loại sự kiện đã trở nên đáng chú ý hơn nhiều nhờ Poster quảng cáo sáng tạo của họ.
Poster cho các buổi hòa nhạc.
Nhiều buổi hòa nhạc, đặc biệt là các buổi hòa nhạc theo kiểu rock, thường sử dụng các Poster được thiết kế riêng để quảng cáo cho sự kiện.
Poster quảng cáo cho các nhóm nhạc hay nghệ sỹ nổi tiếng.
Nếu bạn từng là trẻ em vào những năm 2000, bạn sẽ không mấy xa lạ khi các tấm Poster có hình ảnh của các nhóm nhạc hay nghệ sỹ nổi tiếng được dán đầy trong phòng ngủ thậm chí là phòng khách trong các hộ gia đình.
Poster truyện tranh.
Sự nổi tiếng của truyện tranh trong những năm 1960 sau đó đã dẫn đến việc sản xuất hàng loạt các loại Poster truyện tranh trong những năm 1970 trở đi. Những Poster này thường có các nhân vật nổi tiếng trong nhiều tư thế hành động khác nhau.
Poster giáo dục.
Một loại Poster khác được sử dụng chủ yếu trong giới học thuật để quảng bá và giải thích các công việc nghiên cứu. Các Poster này thường được trình chiếu trong các hội nghị, dưới dạng phần bổ sung cho bài nói chuyện hoặc bài báo khoa học hoặc dưới dạng ấn phẩm in ấn.
Phân biệt Poster với các loại ấn phẩm thiết kế tương tự khác.
Nằm trong bối cảnh ngành marketing nói chung và quảng cáo nói riêng, Poster chỉ là một trong vô số các loại vật dụng hay hình ảnh liên quan đến thương hiệu tại các điểm bán lẻ chẳng hạn như siêu thị, chợ truyền thống, hoặc tại các sự kiện mà thương hiệu tham dự (POSM).
Cụ thể ngoài Poster thì còn có các loại ấn phẩm thiết kế khác như:
Leaflet
Leaflet chính là các tờ rơi hay tờ bướm nhỏ.
Standee
Standee là những chân đứng được thiết kế theo chiều dọc. Kích thước tiêu chuẩn của các Standee thường là ngang khoảng 60 cm và cao khoảng 160 cm.
Sticker
Sticker là những miếng dán nhỏ (gần như là nhỏ nhất trong tất cả các loại POSM), Sticker được sử dụng để dán lên sản phẩm hoặc tặng khách hàng để họ có thể dán lên bất cứ nơi nào họ muốn.
Booth
So với các loại POSM nói trên thì Booth hay các kệ lớn là có kích thước lớn nhất và được đầu tư công phu nhất.
Các Booth thường xuất hiện tại các siêu thị, chợ, các gian hàng thương mại hay tại các cửa hàng bán lẻ có diện tích rộng.
Devider
Divider được thiết kế nhỏ gọn và thường chứa các nội dung liên quan đến sản phẩm, các thành phần nổi bật của sản phẩm hay các USP của thương hiệu.
Gondola End
Gondola End là những POSM được thiết kế ngay phần đầu góc của các gian hàng trong các siêu thị, nơi các sản phẩm hay hình ảnh của thương hiệu có thể được hiển thị một cách rõ nét nhất và có khả năng thu hút nhiều sự chú ý nhất.
Wobbler
Wobbler đơn giản là những POSM được thiết kế theo dạng các móc khoá có thể móc, đứng hoặc dán vào một nơi nào đó.
Cách làm Poster hay những bước cơ bản để thiết kế nên một Poster là gì?
Quy trình để thiết kế nên một Poster khá đơn giản, dưới đây là một số bước chính để bạn có thể làm Poster.
Bước 1 – Chọn tích thước của Poster.
Cũng tương tự như bất kỳ ấn phẩm thiết kế nào khác, chúng gắn liền với các kích thước nhất định tuỳ vào từng mục đích sử dụng khác nhau.
Bước 2 – Xây dựng mục tiêu của Poster.
Như đã phân tích ở trên, tuỳ vào từng bối cảnh khác nhau mà các Poster hay Áp phích được sử dụng cho các mục đích khác nhau như quảng cáo sản phẩm, giới thiệu phim, ra mắt sản phẩm mới hay đơn giản chỉ là thông báo một sự kiện nào đó sắp diễn ra.
Bước 3 – Xác định mẫu Poster.
Là một trong những bước khá quan trọng ảnh hưởng đến mức độ phản ứng và tương tác của công chúng mục tiêu, các mẫu Poster cần được thiết kế bắt mắt với các bố cục sáng tạo khác nhau.
Bước 4 – Xác định tông màu của Poster.
Màu sắc luôn là thành phần quan trọng của hầu hết mọi ấn phẩm thiết kế bao gồm với cả các Poster. Tuỳ vào từng mục tiêu mà một Poster có thể chỉ có 1 hoặc một số màu nhất định hoặc có 1 màu chủ đạo và cùng với đó là các màu hỗ trợ khác.
Bước 5 – Xác định văn bản và đồ hoạ.
Cuối cùng, và cũng là thành phần quan trọng nhất, đó chính là nội dung sẽ được truyền tải từ Poster bao gồm cả yếu tố chữ viết (text) và đồ hoạ (graphics).
Trong thế giới hiện đại ngày nay, yếu tố đồ hoạ (hình ảnh, biểu tượng…) thường chiếm nhiều không gian nhất trên một Poster, các văn bản hay chữ viết chỉ đi theo hướng hỗ trợ để làm rõ hơn cho ý tưởng từ đồ hoạ.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp về thuật ngữ Poster (Áp phích).
Poster nghĩa tiếng Việt là gì?
Trong tiếng Việt, Poster có thể được hiểu theo nghĩa là Áp phích hoặc Bích chương. Poster về cơ bản là một sản phẩm của sự kết hợp giữa yếu tố thiết kế và công nghệ in ấn.
Digital Poster là gì?
Digital Poster là các Poster kỹ thuật số. Mặc dù kể từ lúc ra đời, Poster là những sản phẩm in và được sử dụng chủ yếu trong môi trường vật lý (ví dụ trên các con đường, toà nhà…).
Tuy nhiên sau này, dưới sự phát triển của yếu tố công nghệ và mạng, các Poster cũng được xuất hiện dưới dạng kỹ thuật số trên các ứng dụng và website. Các Poster này chủ yếu phục vụ cho mục đích quảng cáo cho thương hiệu của doanh nghiệp.
Một Poster truyền thông đẹp và hiệu quả cần có những điều kiện gì?
Một Poster truyền thông đẹp và hiệu quả sẽ cần phải thoả mãn 4 nguyên tắc cơ bản bao gồm: Có chứa tiêu đề, có yếu tố đồ hoạ, được chèn thêm các đoạn văn bản ngắn và cuối cùng là không thể thiếu các khoảng trắng.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ những gì bạn cần biết khi tìm hiểu về thuật ngữ Poster (trong tiếng Việt có nghĩa là Áp phích). Từ các khái niệm cơ bản như Poster là gì, các loại Poster truyền thông phổ biến được sử dụng qua khác thời kỳ, đến làm sao để có thể thiết kế nên một ấn phẩm Poster đẹp và hiệu quả.
Hy vọng với những kiến thức này, bạn có thể có nhiều cách làm sáng tạo hơn khi thiết kế Poster, ứng dụng nó một cách phù hợp vào các hoạt động quảng cáo hay truyền thông của doanh nghiệp mình, và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo báo cáo hằng quý công bố tháng 7/2023 của công ty tư vấn kỹ thuật số Kepios, gần 5 tỷ người, tương đương hơn 60% dân số thế giới, hoạt động trên mạng xã hội (Social Network).
Hơn 60% dân số thế giới đang hoạt động trên mạng xã hội
Theo Kepios, số người dùng mạng xã hội đã tăng tới 3,7% trong một năm qua. Tuy nhiên, có sự chênh lệch về tỷ lệ sử dụng giữa các khu vực. Ở Đông và Trung Phi, tỷ lệ hoạt động trên mạng xã hội chiếm 9%, trong khi ở Ấn Độ, hiện là quốc gia đông dân nhất thế giới, tỷ lệ sử dụng mạng xã hội là 33%.
Thời lượng dành cho mạng xã hội trong năm qua đã tăng 2 phút mỗi ngày, lên 2 giờ 26 phút. Thời gian sử dụng mạng xã hội có sự khác biệt lớn giữa các nước.
Cụ thể, mỗi ngày người dân Brazil dành trung bình 3 giờ 49 phút trên mạng xã hội, trong khi con số này ở Nhật Bản là chưa đầy 1 giờ.
Cũng theo báo cáo của Kepios, người dùng mạng xã hội chủ yếu tập trung trên 7 nền tảng.
Meta có 3 ứng dụng được yêu thích gồm WhatsApp, Instagram và Facebook, trong khi Trung Quốc có 3 ứng dụng gồm WeChat, TikTok và Douyin phiên bản địa phương.
Twitter (X), Messenger và Telegram là những nền tảng mạng xã hội phổ biến khác.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
“Thị trường xe điện ở Trung Quốc đang phát triển với tốc độ chưa từng thấy. Toyota sẽ thay đổi cách làm việc và suy nghĩ để tồn tại ở Trung Quốc”, ông Tatsuro Ueda, Giám đốc điều hành của Toyota tại Trung Quốc, cho biết.
CEO Toyota Trung Quốc: Toyota sẽ thay đổi cách làm việc và suy nghĩ để tồn tại ở Trung Quốc
Theo công ty nghiên cứu Canalys, Trung Quốc là thị trường xe điện lớn nhất thế giới với 5,9 triệu xe được bán vào năm 2022, chiếm 59% số xe điện được bán trên toàn cầu.
Dữ liệu của Counterpoint Research cho thấy các thương hiệu nội địa chiếm 81% thị trường xe điện tại quốc gia tỷ dân với các thương hiệu lớn như BYD, Wuling, Chery, Changan và GAC.
“Các thương hiệu nội địa Trung Quốc đang dẫn đầu thị trường trong việc phát triển và triển khai các hệ thống hỗ trợ lái xe tiên tiến. Các công ty đang tận dụng tốt lợi thế gia nhập sớm trong lĩnh vực xe điện và xe thông minh”, báo cáo của Canalys cho biết.
“Những thương hiệu này có lợi thế hơn so với các liên doanh khác trong việc lập kế hoạch và thực hiện các hệ thống lái xe thông minh”, báo cáo nhận định thêm.
Công ty nghiên cứu thị trường BofA Securities trong một báo cáo hồi tháng 5 cho biết, Trung Quốc vẫn là thị trường xe điện lớn nhất thế giới vào năm 2025, chiếm 40% -45% thị phần xe điện toàn cầu.
“Các nhà sản xuất ô tô điện Trung Quốc đang tăng tốc trên nhiều phương diện trong đó nổi bật là đổi mới công nghệ”, các nhà phân tích của BofA Securities cho biết.
Nhóm này cũng nhấn mạnh, các sản phẩm xe điện của Trung Quốc cạnh tranh hơn nhiều so với trước đây và thị trường Trung Quốc sẽ tiếp tục chứng kiến sự thâm nhập thị trường của mạnh mẽ của các dòng xe EV.
Tất nhiên, những tập đoàn sản xuất ô tô toàn cầu cũng không thể đứng ngoài cuộc.
Thứ Sáu tuần trước, BMW Trung Quốc thông báo, công ty này đang tăng tốc phát triển các tính năng lái xe tự động rảnh tay, còn được gọi là tính năng Cấp độ 3 hoặc L3.
BMW Trung Quốc có kế hoạch tung ra những mẫu xe này vào cuối năm 2023 hoặc đầu năm 2024, trong đó sẽ đảm bảo tuân thủ các quy định của chính quyền địa phương.
Lái xe tự động L3 chưa được phê duyệt rộng rãi ở Trung Quốc, mặc dù một số công ty bao gồm nhà sản xuất xe điện nội địa Xpeng đã được phép thử nghiệm công nghệ này.
Tuần trước, Volkswagen cho biết họ đang đầu tư khoảng 700 triệu USD vào công ty sản xuất xe điện nội địa Xpeng và nắm giữ 4,99% cổ phần của công ty.
Ông Ralf Brandstätter, thành viên hội đồng quản trị Volkswagen AG tại Trung Quốc, cho biết: “Chúng tôi hiện đang đẩy nhanh việc mở rộng danh mục đầu tư xe điện tại đây, đồng thời chuẩn bị cho bước đổi mới tiếp theo.
Volkswagen và Xpeng cùng phát triển hai mẫu xe điện mới, tích hợp phần mềm hỗ trợ người lái tiên tiến cho thị trường Trung Quốc và đặt mục tiêu tung ra thị trường vào năm 2026.
Thị trường xe điện cạnh tranh khốc liệt.
Tesla và các thương hiệu xe điện Trung Quốc đang quảng bá công nghệ tự lái để thu hút người mua với mục tiêu là lái xe tự động hoàn toàn.
Thương hiệu xe điện BYD cho biết, đang hợp tác với hãng sản xuất chip tiên tiến Nvidia và Horizon Robotics để phát triển công nghệ lái xe tự động.
Đầu tháng 7, BYD cũng tung ra một chiếc SUV điện mới mang tên Denza N7. Đây được xem là đối thủ cạnh tranh trực tiếp nhất với Model Y của Tesla
“Denza N7 là chiếc SUV hạng sang đầu tiên thâm nhập thị trường của BBA”, công ty khẳng định trong lễ ra mắt hoàn toàn bằng tiếng Anh. BBA đề cập đến bộ ba thương hiệu cao cấp của Đức là Benz, BMW và Audi.
Việc BYD cho ra mắt SUV Denza N7 diễn ra trong bối cảnh thị trường xe điện Trung Quốc chứng kiến sự tăng trưởng mạnh trong thời gian qua.
Theo số liệu, Tesla đã bán được khoảng 42.500 chiếc tại Trung Quốc vào tháng 5. BYD đã bán được 128.196 xe chở khách chạy bằng pin trong tháng 6, tăng 84% so với một năm trước.
Đầu tuần này, nhà sản xuất ô tô Trung Quốc Leapmotor nói truyền thông rằng, công ty đã phát triển một nền tảng mới và nhằm mục đích cấp phép cho các nhà sản xuất ô tô khác để sản xuất xe điện thông minh.
Cùng ngày, hãng xe Nhật Bản Toyota cho biết họ sẽ đẩy mạnh phát triển công nghệ xe điện, nhằm cạnh tranh tại thị trường Trung Quốc.
“Thị trường xe điện ở Trung Quốc đang phát triển với tốc độ chưa từng thấy. Toyota sẽ thay đổi cách làm việc và suy nghĩ để tồn tại ở Trung Quốc”, ông Tatsuro Ueda, Giám đốc điều hành của Toyota tại Trung Quốc, cho biết.
“Bằng cách thúc đẩy sản xuất tại các địa phương, chúng tôi sẽ cố gắng phát triển và cung cấp các sản phẩm cạnh tranh, có thể làm hài lòng khách hàng Trung Quốc với tốc độ nhanh”, ông Ueda nói thêm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Một cựu nhà tuyển dụng của Google chia sẻ về lý do hàng đầu khiến ứng viên bị loại ngay từ “vòng gửi xe” khi ứng tuyển vào Google. “Text Bricks” chính là từ khoá.
“Text Bricks”: Lý do hàng đầu khiến ứng viên bị từ chối tại Google
Theo đó, một cựu nhà tuyển dụng của Google đã chia sẻ về một trong những lỗi phổ biến nhất trong các bản CV xin việc mà ông cho rằng có thể ngăn cản ứng viên ngay những bước đầu tiên khi ứng tuyển vào Google.
Về tổng thể, việc ứng tuyển vào Google vốn có tỷ lệ cạnh tranh rất cao. Theo Forbes, Google nhận được trung bình khoảng hơn 2 triệu hồ sơ ứng viên mỗi năm, điều này khiến việc giành được một vị trí làm việc tại Google còn khó hơn cả việc vào Harvard.
Điều này giải thích lý do tại sao kỹ năng gây ấn tượng với các nhà tuyển dụng ngay từ bước nộp hồ sơ cũng rất quan trọng.
Với tư cách là nhà tuyển dụng của Google từ năm 2012 đến năm 2015, ông Nolan Church cho biết rằng “Điều số 1 mà Google không muốn thấy trong CV xin việc của ứng viên có lẽ là việc ứng viên liệt kê dài dòng quá nhiều các đoạn văn bản nhưng lại không gắn liền hay thể hiện qua các ngữ cảnh cụ thể (Text Bricks).
Cựu nhà tuyển dụng này cho biết: “Dường như không có bất cứ cơ hội nào cho ứng viên nếu họ sử dụng định dạng này trong hồ sơ xin việc”.
“Ngắn gọn và chính xác là một kỹ năng quan trọng, và nếu ứng viên không thể làm điều này trong CV xin việc của họ, điều này cũng cho thấy rằng họ không thể làm điều tương tự tại nơi làm việc.”
Ông này cũng khuyên các ứng viên nên sử dụng các công cụ AI như ChatGPT hay Grammarly để giúp “làm sạch và tinh chỉnh CV” của họ.
Google đã sa thải hơn 12.000 nhân viên trong năm nay với nỗ lực cắt giảm chi phí, điều đó có nghĩa là quy trình tuyển dụng có thể sẽ còn nghiêm ngặt và khó khăn hơn khi doanh nghiệp sẽ nhận ít người hơn.
Những lỗi phổ biến khác thường thấy trong các bản CV đó là lỗi chính tả, định dạng kém và viết lan man quá dài.
“Một nguyên tắc nhỏ khác khi viết CV đó là cứ 1 trang trình bày cho mỗi 10 kinh nghiệm làm việc. Vì vậy, hãy cắt bớt những thông tin không quan trọng, hãy chính xác và ngắn gọn với những gì được thể hiện.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong thời kỳ bùng nổ của thương mại điện tử (eCommerce), “cha đẻ của Marketing hiện đại” Philip Kotler khuyên thương hiệu nên làm những điều này để có thể bán được nhiều hàng hơn.
10 lời khuyên từ Philip Kotler để thương hiệu có thể bán được nhiều hàng hơn
Philip Kotler được toàn thế giới công nhận là cha đẻ của marketing hiện đại (modern marketing) nhờ vào mô hình 4Ps bao gồm Sản phẩm, Giá, Phân phối và Xúc tiến.
Gần đây nhất, ông đã chia sẻ một số lời khuyên mà những người làm marketing cần thêm vào mô hình này để có thể phát triển mạnh hơn trong thời kỳ thương mại điện tử.
1. Tập trung nhiều hơn vào việc cá nhân hoá thông điệp. Các hoạt động marketing sẽ là lý tưởng khi bạn gửi thông điệp cho đúng người vào đúng thời điểm và đúng nơi.
2. Đừng tin tưởng vào các phương pháp truyền thống. Với các phương tiện thông tin đại chúng (mass media), quảng cáo của bạn sẽ tiếp cận hàng triệu người, nhưng bạn sẽ không thể biết được có ai trong số họ có thực sự mua hàng của bạn hay không.
3. Hãy sử dụng lắng nghe mạng xã hội (social listening). Facebook sẽ không cho bạn biết một người nào đó thực sự là ai, nhưng nó cho bạn biết họ có những sở thích hay hành vi như thế nào. Hãy sử dụng những dữ liệu đó để tạo ra các thông điệp phù hợp.
4. Tối ưu chiến lược truyền thông của bạn. Các nền tảng kỹ thuật số có khả năng giúp bạn phân khúc các nội dung của mình để từ đó nội dung có thể tiếp cận đúng những người muốn nghe nó và không làm phiền người khác (những người không quan tâm đến các nội dung đó).
5. Xác định và nói chuyện với khách hàng lý tưởng của bạn. Họ chính là những người tiêu dùng muốn quảng cáo của bạn trở thành một phần trong cuộc sống hàng ngày của họ.
6. Hãy khiến người tiêu dùng của bạn trở thành đại sứ của thương hiệu. Bạn cần đáp ứng trải nghiệm mua sắm của khách hàng hài lòng đến mức họ chủ động hoặc muốn kể về bạn với những người khác.
7. Nhân viên của bạn chính là những người có ảnh hưởng của bạn. Những nhân viên hay người lao động không hài lòng sẽ có xu hướng nói xấu về thương hiệu của bạn và đối xử rất tệ với khách hàng của bạn.
8. Hãy cung cấp sản phẩm của bạn theo cách khác biệt nhất. Nên đảm bảo trải nghiệm mua sắm của bạn là khác biệt và mang đến cho người dùng những trải nghiệm mà họ sẽ không thể quên được.
9. Chú ý đến những chi tiết dù là nhỏ nhất. Có những điều đơn giản như việc cung cấp một vài điểm trang trí lạ trong cửa hàng của bạn cũng khiến người mua cảm thấy đặc biệt.
10. Suy nghĩ về các cách khác nhau mà bạn có thể cung cấp những đề xuất (bán hàng) của thương hiệu. Hãy nhớ rằng bạn không chỉ cung cấp một dịch vụ hoặc sản phẩm, đó phải là một trải nghiệm đáng nhớ.
Dù bạn yêu hay ghét thì Content vẫn được xem là vua của thời đại kỹ thuật số và Content Marketer vẫn là nghề sẽ tiếp tục phát triển.
3 cách làm Content hiệu quả từ Ogilvy cho Marketer
“Content is King” – câu phát biểu năm 1996 từ vị lãnh đạo của một trong những tập đoàn lớn nhất thế giới đã làm thay đổi mạnh mẽ thế giới quảng cáo, hoặc chí ít cũng tạo ra nhìn nhận nghiêm túc hơn về yếu tố nội dung trong các chiến dịch Marketing.
Từ cột mốc đó đến nay đã hơn hai thập kỷ, nội dung vẫn là món “vũ khí hạng nặng” để các thương hiệu tiếp cận người tiêu dùng, bất kể thời đại đó bùng nổ những bảng hiệu khổng lồ, hộp quảng cáo vài centimet trên tạp chí, bản nhạc trên radio và hay web-drama trên YouTube.
Với sự bùng nổ của thế giới kỹ thuật số, nội dung không còn dừng lại ở một phía, mà đòi hỏi thương hiệu nỗ lực hiểu mình, hiểu người.
Dưới đây là ba phương thức sáng tạo content trong thời đại digital marketing chiếm lĩnh, vừa thấu hiểu hành vi và tâm lý người dùng, vừa mang tính lan truyền cao được Ogilvy – một trong những agency quảng cáo hàng đầu hiện nay áp dụng.
Content tương tác – thương hiệu đối thoại với người dùng.
Với sự bùng nổ của thế giới kỹ thuật số, nội dung không còn dừng lại ở một phía, mà đòi hỏi thương hiệu nỗ lực hiểu mình, hiểu người.
Nội dung tương tác là một trong những cách thức sáng tạo nội dung xuất hiện từ những năm 70 của thế kỷ trước.
Interactive Content nắm bắt chủ đề và trải nghiệm người dùng quan tâm, từ đó khuyến khích người dùng tương tác và tạo ra các cuộc đối thoại hai chiều giữa thương hiệu và người dùng.
Nội dung có trong Interactive Content vừa mang tiếng nói thương hiệu vừa mang dấu ấn cá nhân của người dùng.
Hình thái đơn giản nhất của dạng nội dung này là những chiếc hộp đoán chữ hay sudoku trên báo in, dành cho nhu cầu thư giãn, giải trí của người đọc.
Độc giả buộc phải tương tác và tạo ra kết quả theo thời gian thực. Khi smartphone, laptop kết nối Internet phổ cập phần đông dân số, người tiêu dùng quen thuộc với trải nghiệm trên nền tảng kỹ thuật số thì interactive content càng chứng tỏ lợi thế của mình.
Gần đây nhất, tại Việt Nam, một trong những chiến dịch quảng cáo kỹ thuật số tạo nên cơn sốt tương tác người dùng đến từ cuộc thi “Tóc đẹp dưới mọi ánh đèn” của thương hiệu TRESemme. Đơn vị đứng sau toàn bộ chiến dịch là Ogilvy.
“Ông lớn” ngành quảng cáo tạo một loạt các hạng mục nội dung xuyên suốt nhằm kết nối và tương tác với người dùng. Tương tác là từ khoá mà Ogilvy cùng TRESEmme đã áp dụng trên mọi mặt trận content cho cuộc thi.
Chiến dịch được mở đầu với lời kêu gọi tham gia “cuộc chiến spotlight” từ đại diện thương hiệu siêu mẫu Minh Tú. Video ngắn gọn, súc tích cùng giải thưởng giá trị là trở thành gương mặt đại diện của TRESemme và một chuyến đi tới New York Fashion Week, đã thu hút được hàng nghìn cô gái yêu làm đẹp và thời trang đăng ký tham dự.
Để tối đa tương tác phản hồi từ nhóm thí sinh, Ogilvy tạo ra 3 vòng với những chủ đề chụp hình liên quan tới tóc.
Vòng đầu tiên đòi hỏi thí sinh tự tạo hình ảnh mái tóc dưới mọi ánh đèn. Vòng hai tiếp tục với top 15 tham gia buổi chụp hình do thương hiệu tổ chức với chủ đề Giáng Sinh. Top 5 sẽ chụp hình với chủ đề đèn neon để tìm ra quán quân đến New York.
Dễ nhận thấy, tương tác từ thí sinh sẽ đảm bảo hai yếu tố số lượng và chất lượng. Thương hiệu nghiễm nhiên sở hữu hàng nghìn sản phẩm hình ảnh mang đậm đặc trưng, tính cách và dấu ấn người dùng.
Bên cạnh “người vào cuộc”, chiến dịch còn kéo theo tương tác từ đông đảo người theo dõi trên các nền tảng mạng xã hội.
Không chỉ sử dụng chủ đề Giáng sinh và đèn neon phù hợp với không khí lễ hội vào thời điểm cuộc thi diễn ra, toàn bộ quá trình quyết định của cuộc thi đều được phát sóng trực tiếp (livestream) trên Facebook nơi người dùng có thể gửi bình luận và trao đổi ý kiến tức thời cùng các giám khảo và host.
Song song, thương hiệu còn có các content vệ tinh như video các thí sinh chia sẻ bí quyết chăm sóc tóc hay behind the scene quá trình dự thi của các thí sinh.
Các thí sinh trong Vòng 3 mang chủ đề Neon Light.
Nhờ những content tương tác trong chiến dịch “Tóc đẹp dưới mọi ánh đèn” này, TRESemme trở thành thương hiệu có share of voice đứng thứ 1 tháng 12/2018 và thứ 3 nguyên năm 2018 cho toàn ngành hàng chăm sóc tóc ở Việt Nam.
Mặc dù là một thương hiệu rất mới trên thị trường Việt Nam và phải chịu sự cạnh tranh gay gắt về nội dung trong dịp cuối năm từ hàng loạt các thương hiệu khác, nhưng những thành quả mà TRESemme đạt được đã chứng tỏ nội dung tương tác là một hướng đi đúng cho các thương hiệu trong thời đại kỹ thuật số.
Content cộng tác – thương hiệu bắt tay người có ảnh hưởng.
Content cộng tác (Collaboration Content) là hình thức nội dung khi thương hiệu bắt tay cùng các nhân vật có ảnh hưởng, từ đó ra đời những nội dung có tính mục đích.
Người có ảnh hưởng ở đây có thể là nghệ sĩ, người nổi tiếng hoặc chuyên gia, người nghiên cứu về lĩnh vực liên quan đến sản phẩm.
Khác với thập kỷ trước, các chiến dịch content cộng tác hiện tại không chỉ đơn thuần đặt quảng cáo sản phẩm vào lời người có ảnh hưởng.
Đặc biệt, khi mạng xã hội phát triển chiếm lĩnh và lấn át các nền tảng truyền thống như TV, thì những đoạn video quảng cáo hàng triệu USD với hình ảnh người nổi tiếng thậm chí có thể không hiệu quả bằng một vlog tự nhiên của một KOL.
Người dùng có thể vừa lướt Facebook, vừa xem video trên YouTube, trong khi không ngừng quét stories trên nền tảng Instagram.
Chính những influencer phải trực tiếp tương tác, sử dụng, đánh giá sản phẩm, sau đó đăng tải lên các nền tảng social để tiếp cận người dùng.
Thương hiệu cũng có thể thông qua các thế mạnh của từng KOL như âm nhạc, điện ảnh, phim ngắn hài hước… để lồng ghép thông điệp sản phẩm một cách tự nhiên, tiếp cận công chúng của nghệ sĩ, người ảnh hưởng đó.
Đơn cử, vào ngày 8/3 vừa qua, để truyền tải thông điệp “Tự do thả mình trong từng kiểu tóc” một cách đơn giản, mạnh mẽ nhưng không ồn ào, khoa trương, Dove đã cùng Trang – ca nhạc sĩ indie cho ra đời bài hát “Giữ Cho Em Một Thế Giới”. Sau 3 ngày, video đã nhận được 7.1 triệu lượt xem cùng hàng loạt bình luận tích cực trên mạng xã hội.
Là thương hiệu với triết lý đề cao “Real Beauty” (Vẻ đẹp chân thực), việc hợp tác cùng một nghệ sĩ phong cách mộc mạc và dịu dàng không chỉ giúp Dove tiếp cận các nhóm tiểu văn hoá với liên kết sâu rộng mà còn ghi dấu ấn tính cách thương hiệu một cách tự nhiên với người dùng mục tiêu.
Content khoảnh khắc – thương hiệu bắt nhịp trào lưu.
Để thu hút sự chú ý và liên tục hiện diện trong tâm trí người dùng, content của thương hiệu không chỉ đúng lúc mà còn cần kịp thời.
Real time trở thành yếu tố cốt lõi của nhiều chiến dịch truyền thông tiếp thị. Với các content lướt theo sóng trào lưu văn hoá và tư tưởng, thương hiệu có thể chớp thời cơ để ghi dấu ấn trong lòng người tiêu dùng, đồng thời đưa danh tiếng của thương hiệu vươn xa.
Ở góc độ người dùng, bạn gần như có thể bắt gặp những real-time marketing content mọi nơi. Đơn cử, các nhà sản xuất điện thoại sáng tạo các phiên bản smartphone gắn liền với bộ phim siêu anh hùng, sự kiện thể thao mới nhất. iPhone ra mắt dòng sản phẩm PRODUCT(RED) để đồng hành cùng các hoạt động cộng đồng về HIV/AIDS.
Những giai điệu đang thịnh hành trên bảng xếp hạng được viết lại lời hát nhằm giới thiệu sản phẩm.
Một ví dụ gần gũi hơn, trong dòng hội nghị thượng đỉnh Mỹ – Triều vừa qua, khi dư luận dõi theo theo từng diễn biến sự kiện, thương hiệu bia Sài Gòn đã tạo nên một làn sóng viral chỉ với một bức ảnh đăng trên fanpage.
Theo đó, hình ảnh hai cốc bia với lớp bọt tạo hình theo kiểu tóc tiêu biểu của hai lãnh đạo Donald Trump và Kim Jong Un cùng thông điệp “Uống mừng hòa bình” không chỉ hoà nhịp cùng thông điệp sự kiện mà còn thể hiện tính cách dí dỏm, dễ gần của thương hiệu.
Nội dung này đã đạt được gần 200.000 lượt tương tác, bao gồm 1.600 bình luận và 1.000 lượt chia sẻ – những con số rất ấn tượng, kể cả đối với những trang mạng xã hội của những thương hiệu hàng đầu có lượng người theo dõi lớn như Bia Sài Gòn.
Với sự phát triển không ngừng của kỹ thuật số, các thương hiệu và agency ngày nay cần thay đổi để thích nghi, nhanh nhạy nắm bắt những trào lưu mới, đồng thời làm việc chặt chẽ cùng nhau để cho ra những content sáng tạo trong thời gian cực ngắn.
Tìm hiểu cách các thương hiệu có thể kết nối nội dung, trải nghiệm khách hàng và dữ liệu để tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng.
Source: Pexels
Ông Gene De Libero, Giám đốc Chiến lược và Trưởng bộ phận tư vấn tại công ty tư vấn công nghệ Marketing (Martech) GeekHive cho biết:
“Cách duy nhất để thúc đẩy doanh thu, thúc đẩy chuyển đổi và giữ chân người dùng là thông qua những trải nghiệm khách hàng có ý nghĩa.
Khi khách hàng tham gia vào phễu bán hàng, trước khi doanh nghiệp có thể chuyển đổi họ và xây dựng lòng trung thành, có vô số các điểm ngắt kết nối trong quá trình trải nghiệm.
Giải quyết các điểm ngắt kết nối đó là một phần của chiến lược trải nghiệm khách hàng (CX) và nội dung (content) được liên kết với nhau thông qua dữ liệu.
Nội dung và trải nghiệm.
Nội dung (content) và trải nghiệm (experience) được thúc đẩy bởi dữ liệu (data) và công nghệ marketing (martech), vì vậy những người làm marketing cần cố gắng quản lý và tích hợp cả 4 yếu tố này nếu muốn thúc đẩy những trải nghiệm và nội dung chất lượng cao.
Ông De Libero chia sẻ:
“Bạn phải thực sự hiểu nội dung và tất cả những ý nghĩa của nó đối với khách hàng của bạn. Bạn cần có một lượng kiến thức thực sự vững chắc về quản lý dữ liệu.
Bạn cũng nên hiểu sức mạnh kích hoạt của yếu tố công nghệ marketing và cách nó có thể giúp bạn thúc đẩy doanh nghiệp tiến về phía trước.
Khi bạn hợp nhất 4 yếu tố này – trải nghiệm khách hàng, nội dung, dữ liệu và công nghệ tiếp thị, bạn đã có cho mình một chiến lược toàn diện thực sự vững chắc.”
Image: GeekHive.
Mục tiêu và công nghệ.
Khi nói đến sự phát triển doanh nghiệp, họ cần đạt được các mục tiêu kinh doanh, marketing và cả yếu tố công nghệ.
Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần tạo ra những trải nghiệm khách hàng có ý nghĩa nhằm mục tiêu thúc đẩy chuyển đổi và giữ chân khách hàng, họ cần bắt đầu với các hoạt động phân tích, thấu hiểu khách hàng, và hiểu các mục tiêu kinh doanh của họ.
Ông De Libero chia sẻ:
“Đối với yếu tố công nghệ, nó cho phép bạn sử dụng để tạo ra giá trị không chỉ cho khách hàng mà còn cho những người bên trong doanh nghiệp của bạn, những công nghệ có thể giúp doanh nghiệp vận hành một cách trơn tru hơn.”
Image: Geekhive.
Khi nói đến việc vận hành và tổ chức doanh nghiệp, một thách thức đang đặt ra là cả nội dung, trải nghiệm và các hoạt động khác hiện đang nằm rời rạc trong tổ chức.
Dữ liệu cần được thống nhất, phân tích một cách một cách liền mạch và đồng bộ, vì nó sẽ mang lại đầy đủ những thông tin chi tiết về khách hàng và trải nghiệm của họ trên nhiều điểm tiếp xúc khác nhau.
Dữ liệu khách hàng, hoạt động phân tích và thương mại điện tử.
Nền tảng dữ liệu khách hàng (CDP) là nơi tốt để lưu trữ và quản lý dữ liệu khách hàng. Cũng từ đây, tất cả các bộ phận khác nhau trong tổ chức có thể truy cập vào những hạng mục dữ liệu cần thiết của họ.
Các hoạt động thương mại điện tử sẽ được hưởng lợi rất nhiều từ chiến lược đồng bộ hoá dữ liệu này. Thương mại điện tử vốn không phải là một mối quan hệ giao dịch bán hàng đơn thuần. Nó còn bao gồm nhiều hoạt động diễn ra trước và sau đó. Vì vậy, doanh nghiệp phải nhìn nhận thương mại điện tử hay dữ liệu từ một góc nhìn toàn diện.
Sau đại dịch, khi mà người tiêu dùng ngày càng ưu tiên các hoạt động mua hàng trực tuyến, yếu tố nội dung và trải nghiệm được hỗ trợ bởi dữ liệu sẽ ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Với tư cách là người làm marketing hay content marketing, bạn đã bao giờ tự hỏi, tại sao khách hàng lại chủ động tìm đến và tương tác với thương hiệu, các hoạt động content marketing chính là một nguồn gốc của điều này.
Content Marketing là nguồn gốc của các tương tác chủ động
Nếu bạn làm việc trong lĩnh vực marketing đủ lâu hay đơn giản là bạn thường xuyên cập nhật các tin tức marketing, “Content is King” hẳn là câu nói không mấy xa lạ với bạn.
Đến thời điểm hiện tại, dưới sự phát triển mạnh mẽ của các yếu tố công nghệ, khi các cách thức tiếp cận marketing cũng thay đổi ít nhiều, nhận định này vẫn chưa hề mất đi giá trị, dù cho bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực nào, dù là online hay offline, khách hàng của bạn vẫn cần thứ gọi là nội dung (content) trước bất kỳ hành động nào.
Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau, ngành hàng khác nhau, hay đối tượng mục tiêu khác nhau, bạn có thể lựa chọn các kiểu nội dung khác nhau, đó có thể là video, hình ảnh, bài viết, ebook, whitepapers, khảo sát, PR, infographics hay các bài đăng trên các nền tảng mạng xã hội.
Hiện tại, ngoài các công cụ tìm kiếm như Google hay Bing, với hơn 5 tỷ người dùng toàn cầu, các nền tảng mạng xã hội trở thành nơi người dùng tìm đến để tìm kiếm thông tin, nghiên cứu về thương hiệu và hơn thế nữa, đây chính là lúc các hoạt động content marketing hay tiếp thị nội dung thể hiện giá trị của nó.
Với các thương hiệu có thể cung cấp những nội dung phù hợp với người dùng, là những thứ mà người dùng liên tục tìm kiếm để ra các quyết định mua hàng (hay kể cả các nội dung giải trí), như là một lẽ thường tình, thương hiệu trở thành một nguồn cấp nội dung đáng tin cậy, đây chính là nguồn gốc của các tương tác chủ động sau đó.
Để có thể tối đa hoá giá trị mà nội dung hay các hoạt động tiếp thị nội dung có thể mang lại, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.
Xác định đối tượng mục tiêu.
Cũng tương tự như bất cứ hoạt động marketing nào khác, công việc đầu tiên cần làm đó là xác định nhóm đối tượng mục tiêu hay khách hàng tiềm năng của thương hiệu, những người có khả năng mua hàng hay ít nhất là có ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng.
Một khi đã có thể xác định đúng nhóm người dùng mà thương hiệu cần chinh phục, các nội dung được sản xuất và phân phối sau đó mới phát huy được tác dụng.
Thấu hiểu đối tượng mục tiêu.
Khi nhắc đến khái niệm thấu hiểu đối tượng mục tiêu, insight có lẽ là một trong những từ khoá mà bạn không thể không hiểu.
Với từng nhóm đối tượng khác nhau, rõ ràng là họ quan tâm hay ưu tiên đến những thứ khác nhau, dù đó là liên quan đến yếu tố giá cả, mẫu mã sản phẩm hay cách làm nội dung của thương hiệu.
Khám phá các điểm đam mê (Passion Point) của khách hàng cũng là một con đường khác của quá trình này.
Nhiệm vụ của các marketer khi này là tìm hiểu xem đâu là những thứ mà khách hàng thích, không thích, ưu tiên hay không ưu tiên hay đâu là những điểm hấp dẫn giúp họ sau đó có thể chủ động tương tác lại với thương hiệu.
Liên quan đến các sản phẩm hay dịch vụ mà thương hiệu cung cấp, bạn cũng cần tìm hiểu xem khách hàng mục tiêu của mình đang nhìn nhận và kỳ vọng về nó như thế nào, hay nếu so sánh với các sản phẩm tương tự khác của đối thủ, nó có điểm mạnh, điểm yếu ra sao, một bản phân tích ma trận SWOT có thể khả dụng với bạn.
Xây dựng chiến lược content marketing.
Bước tiếp theo bạn cần làm đó là hoàn thành sơ đồ chiến lược của mình. Xác định cách bạn sẽ đo lường ROI từ các chiến dịch. Liên tục phản chiếu các nội dung tới nhóm đối tượng mục tiêu đã được xác định trước đó.
Với các nội dung có được, sau khi đã xác định tần suất mà nó sẽ cần được hiển thị tới khách hàng, bạn bắt đầu quá trình phân phối để đạt được lượng tiếp cận kỳ vọng.
Vì Content Marketing hay tiếp thị nội dung là một quá trình tương tác tích cực liên tục và xây dựng mối quan hệ trong lâu dài, lặp lại quá trình nói trên cũng nên là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược.
Kết quả của quá trình này là khách hàng sẽ coi thương hiệu là một nguồn tin đáng tin cậy, nơi họ có thể tìm đến để không chỉ tương tác mà còn là để nghiên cứu và đánh giá.
Hãy suy nghĩ như là một người dùng, đóng vai người dùng thay vì là người làm marketing.
Một trong những “điểm đen” của không ít người làm marketing đó là họ “nghĩ thay” cho khách hàng của họ.
Hãy tự hỏi bản thân là tại sao khách hàng mục tiêu hay người dùng nên xem nội dung của bạn, nó khác biệt và hữu ích như thế nào, hay nói cách khác, nó giúp giải quyết rào cản hay nỗi đau nào của khách hàng.
Liên tục đo lường và tối ưu.
Một khi các nội dung đã được triển khai, một trong những yếu tố cũng quan trọng không kém ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của chiến dịch đó là việc đo lường hiệu suất.
Nếu bạn không đo lường kết quả của các nỗ lực content marketing của mình, bạn không những không thể xác định những tác động mà nó có thể mang lại, mà còn đánh mất đi các cơ hội cải thiện và tối ưu khác.
Bằng cách phân tích các dữ liệu như tỷ lệ nhấp chuột, lượng khách hàng truy cập duy nhất (unique traffic), thời gian trên trang, lượt thích, chia sẻ và đăng ký, tỷ lệ thoát, hay tỷ lệ chuyển đổi, bạn sẽ có thể đưa ra các quyết định sáng suốt hơn về cái gì hiệu quả và cái gì không, cái gì cần ưu tiên và cái gì nên loại bỏ.
Cũng tương tự như bất kỳ phương thức marketing nào, content marketing cũng đòi hỏi cách tiếp cận và suy nghĩ nhất quán nếu muốn đạt được các kết quả mong muốn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong khi bạn có thể dễ dàng để trở thành một Content Marketer, một Content Marketer xuất sắc cần có tư duy hệ thống (systems mindset).
Content Marketer xuất sắc cần có tư duy hệ thống
Việc không chú ý và quan tâm đến một bức tranh lớn hơn làm cho Content Marketing team hay Content Marketer khó làm việc “mượt mà” với Marketing team.
Như là một chu kỳ vĩnh viễn.
Content Marketer là người lên kế hoạch nội dung cho các chiến lược marketing, và sau đó là lịch hàng quý, dựa trên một bức tranh hoàn toàn không chính xác về những gì họ có thể phải làm.
Sau đó, vì một lý do nào đó mà kế hoạch thay đổi, tức là khi họ không thể làm theo lịch trình đã đề ra, họ cảm thấy choáng ngợp như đang ở dưới nước vậy.
Một phần của điều này là do những sai lầm thường gặp về việc lập kế hoạch: hiện tượng cho dù con người chúng ta đã hoàn thành nhiệm vụ bao nhiêu lần trước đây, khi lập kế hoạch cho nó trong tương lai, chúng ta sẽ đánh giá một cách lạc quan rằng “Nó vẫn thế thôi, chúng ta sẽ chẳng cần bao nhiêu thời gian cả”.
Nhưng một phần khác của điều này cũng phụ thuộc vào cách chúng ta làm, với tư cách là một content marketer, chúng ta đang tập trung quá nhiều vào việc tạo nội dung (content creator) thay vì cần tập trung nhiều hơn cho việc tiếp thị nội dung hay content marketing.
Tư duy hệ thống là gì?
Theo các nhà tư duy hệ thống thì tư duy hệ thống là:
Một bộ sưu tập gồm các công cụ và phương pháp thực thi khác nhau.
Một sự nhạy cảm với tính chất xoay vòng của thế giới chúng ta đang sống.
Một cách tiếp cận đầy kỷ luật để kiểm tra các vấn đề một cách đầy đủ và chính xác hơn trước khi hành động.
Về cơ bản, nó có nghĩa là xem công việc của bạn như là một chuỗi các hệ thống và áp dụng tư duy phản biện để khắc phục các mối quan hệ giữa chúng.
Tư duy hệ thống cũng có nghĩa là bạn cần phân tích các vấn đề thành các thành phần khác nhau của chúng và kiểm tra từng thành phần, cũng như cách chúng hoạt động hay phối hợp cùng với nhau trong một hệ thống lớn hơn.
Điều này có ý nghĩa gì đối với các nhà Content Marketer.
Việc trở thành một nhà tư duy hệ thống có ý nghĩa gì với bạn với tư cách bạn là một content marketer?
Khi bạn trau dồi hệ thống tư duy suy nghĩ của mình, điều đó có nghĩa đơn giản là chú ý nhiều hơn đến các hệ thống trong công việc, cuộc sống và nội dung của chúng.
Chúng ta cần chú ý đến tất cả các hệ thống lớn hơn và nhỏ hơn mà nội dung của chúng ta được kết nối.
Các hệ thống lớn hơn là những thứ như: hoạt động kinh doanh và doanh thu mà nội dung của chúng ta cuối cùng có thể hoàn thành cho công ty.
Những tác động hay ảnh hưởng của nội dung chúng ta cung cấp đối với cuộc sống của khách hàng – đây là những hệ thống lớn hơn mà các content marketer nên chú ý và đóng góp.
Các hệ thống nhỏ hơn là các bước và giai đoạn xây dựng chiến lược content marketing.
Chúng ta sẽ sẽ cần nói nhiều và sâu hơn về chúng, những thứ như nghiên cứu thị trường và quảng bá nội dung – những phần sẽ chuyển động qua lại trong chiến lược của chúng ta và nhiều hơn thế nữa.
(Bạn có thể xem Chiến lược là gì để hiểu sâu hơn về thuật ngữ này)
Và một khi nhận thức rõ hơn về các hệ thống này, chúng ta cần có cách tiếp cận để giải quyết vấn đề, “chẩn đoán” nhiều hơn để đáp ứng các mục tiêu tốt hơn.
Bạn có thể hình dung rằng, nhiều nội dung không phải là vấn đề.
Vậy, các hệ thống khác nhau của bạn là gì trong chiến lược content marketing, điều mà bạn có thể nhận thấy, nghiên cứu và sắp xếp hợp lý hơn?
Dưới đây là 05 hệ thống content marketing chính mà hầu hết các Content Marketer cần có.
1. Nghiên cứu thị trường.
Hầu hết các đội marketing, cách tiếp cận nghiên cứu thị trường và khảo sát khách hàng là không rõ ràng hoặc để làm cho nó độc đáo.
Bao lâu thì có ai đó trong nhóm của bạn nói: “chờ tí, lần cuối chúng ta nói chuyện với khách hàng là khi nào?”
Bạn có thể nghiên cứu thị trường bằng những cách đơn giản như:
Gửi một cuộc khảo sát hàng quý cho người đăng ký email của bạn.
Tổ chức trò chuyện qua Zoom thường xuyên với khách hàng.
Xây dựng những case study và các thử nghiệm (testimonials).
Khi bạn và nhóm của bạn cùng ngồi xuống để tìm ra những điều này, nó sẽ trở nên dễ nhớ hơn và có thể làm bất cứ khi nào bạn cần trong tương lai.
2. Lập kế hoạch nội dung.
Hàng tá các nhà làm content marketing thường bị mắc kẹt ở một nơi mà họ chỉ còn một hoặc hai ngày trước lịch nội dung của họ cần đăng.
Có nghĩa là, họ không bao giờ biết chắc chắn những gì họ sẽ đăng cho đến một hoặc hai ngày trước khi họ đăng nó.
Điều này khiến bạn rơi vào trạng thái động não và lập kế hoạch liên tục, vì bạn chỉ có thể nghĩ trong một khoảng thời gian rất ngắn.
Tuy nhiên bạn có thể phát triển một hệ thống để nhóm của bạn có được những hiểu biết sâu sắc từ các nghiên cứu thị trường hiện đã được hệ thống hóa và biến chúng thành một lịch marketing hàng quý.
Khi bạn có nhiều thời gian hơn trước lịch đăng của mình, các ý tưởng của bạn sẽ được đưa vào quá trình phân tích trước khi bạn xuất bản chúng.
Điều này cho phép bạn có nhiều thời gian hơn để suy nghĩ về chúng nhiều hơn, ngay cả khi bạn không sửa đổi chúng.
Nó cho bạn nhiều thời gian hơn để tích cực làm việc với chúng, cũng như nghiên cứu chúng, sửa đổi chúng và từng bước khác của tiến trình phân tích.
Tất cả chuẩn bị cho bạn một tinh thần làm việc “ít vội vã” hơn.
3. Xây dựng nội dung.
Để có một hệ thống nội dung mà không ai có thể quên: Xây dựng hay tạo nội dung. Đây hiện là nơi mà hầu hết các Content Marketer tập trung nhiều sức lực và thời gian nhất.
Tuy nhiên, có một thực tế là không ít người vì quá vội vàng với việc tạo ra nội dung mà có xu hướng bỏ bê những thứ như tối ưu hóa và tái sử dụng chúng.
Điều đó có nghĩa là để tạo ra những khoảng thời gian và không gian tinh thần cho tất cả các hệ thống khác được đề cập trong bài này, bạn cần giảm lượng thời gian và công sức cho việc xây dựng nội dung để tập trung vào tối ưu và tái sử dụng nội dung.
Chìa khóa cho vấn đề này là xây dựng một quy trình tạo nội dung hợp lý.
Ví dụ: dành thời gian để phác thảo trước nội dung của bạn có thể giúp bạn tiết kiệm thời gian trong quá trình viết sau này.
Bạn cũng có thể có các mẫu cho các phác thảo đó dựa trên các định dạng phổ biến của nội dung bạn tạo, do đó, bạn không phải xây dựng cấu trúc cho mỗi bài đăng blog hoặc tập lệnh video từ đầu.
4. Phân phối nội dung.
Khi bạn bị mắc kẹt trong chu kỳ nội dung vĩnh viễn đó, đến cuối cùng khi bạn nhận được một cái gì đó mới được xuất bản, bạn có thể nhẹ nhõm hơn khi bạn đã sẵn sàng để hoàn thành nó.
Quảng cáo cho nội dung nên là điều cuối cùng trong tâm trí của bạn.
Vì vậy, một lần nữa, làm cho công việc của bạn dễ dàng hơn bằng cách đưa vào một số công việc ngay ngày hôm nay để tạo ra nhiều thuận lợi hơn cho sau này.
Những thứ như danh sách quảng cáo, lịch truyền thông mạng xã hội, mẫu tiếp cận và nhiều thứ khác đều có thể giúp bạn, tùy thuộc vào chiến lược phân phối của bạn.
5. Tối ưu hóa nội dung.
Một nhược điểm khác mà rất nhiều Content Marketer thường gặp là họ bỏ lỡ các cơ hội tối ưu hóa quan trọng, chẳng hạn như việc cập nhật hoặc tái sử dụng nội dung cho sau này.
Nhưng một lần nữa, đây là điều mà các Content Marketer với tư duy hệ thống có thể sửa chữa, hoặc ít nhất là cải thiện.
Bây giờ bạn nên làm gì, hãy bắt đầu suy nghĩ về việc “bảo trì và tối ưu hóa” những thứ mà bạn có thể thực hiện đối với một phần nội dung sau ba tháng để từ khi nó được “air”, hoặc thậm chí là một năm sau đó.
Tạo một danh sách kiểm tra trước để bạn biết chắc chắn là khi bạn nhấn nút xuất bản (publishing) thì những công việc nào đang chờ bạn ở phía trước.
Kết luận.
Với tư cách là các Content Marketer, bằng cách nhìn rộng và sâu hơn vào các khía cạnh khác của doanh nghiệp hơn chỉ là “Content” và “Marketer“, bạn có nhiều cơ hội hơn để trở thành những Content Marketer xuất sắc và đi xa hơn nữa trong ngành.
Tham gia Cộng đồng Marketing của MarketingTrips tại: Link
Cuốn sách“The Secret Life of Pronouns” (Cuộc đời bí mật của các đại danh từ) của tác giả James W. Pennebaker đã làm cho chúng ta ‘mở mắt’ về mối quan hệ giữa thế giới tâm lý của con người và ngôn ngữ học.
Cuốn sách thật ra là tập hợp những công trình nghiên cứu tâm lý của tác giả về mối liên quan giữa cách chúng ta dùng chữ/từ và cá tính, tâm lý.
Một trong những phát hiện hết sức thú vị là người có xu dùng đại danh từ “I” (tôi) quá nhiều có thể thể hiện cá tính một người tự xem mình là trung tâm vũ trụ, và những người này thuờng có vấn đề nội tâm (như trầm cảm chẳng hạn).
Tác giả phân tích cách dùng chữ của thi sĩ người Mĩ Sylvia Plath, người mà sau này tự tử ở tuổi 31. Bà có xu hướng dùng đại danh từ khá nhiều trong các bài thơ.
Ví dụ như bài “Mad Girl’s Love Song”, chỉ có 17 dòng chữ, nhưng bà dùng đến 26 từ “I”, “my”, và “me”!
“Nội dung từ” và “Phong cách từ”.
Trên phương diện tâm lý học, các chuyên gia chia tiếng Anh thành 2 nhóm từ: nội dung từ (content words) và phong cách từ (style words). Hai nhóm từ này có chức năng và hàm ý tâm lý khác nhau:
Nội dung từ bao gồm những chữ như danh từ (table, car,uncle, justice), động từ (listen, hear,love, walk, hide), tính từ (sad, happy,beautiful, wonderful,blue, fast, amazing) và trạng từ (sadly, happily, beautifully, wonderfully, amazingly). Nội dung từ chuyển tải những ý nghĩa về đối tượng, hành động, và các khái niệm trừu tượng.
Phong cách từ (còn gọi là “chức năng từ”) bao gồm đại danh từ (I, he, she, we, they, you), giới từ (up, with, in, for), mạo từ (a, an, the), phủ nhận từ (no, not, never), và liên từ (and, but, however, because, although). Những từ này phản ảnh phong cách hay chức năng này được dùng để sắp xếp và cơ cấu ngôn ngữ, làm cho nội dung từ có ý nghĩa rõ hơn.
Vào thập niên 1980s, Pennebaker tập trung vào nghiên cứu cách dùng chữ mang tính tích cực và tiêu cực có thể nói lên sức khoẻ tâm thần của một cá nhân.
Cách ông nghiên cứu là viết một chương trình máy tính gọi là LIWC (Linguistic Inquiry and Word Count), rồi đếm số chữ/từ mà một cá nhân sử dụng trong các bài viết. Ông đếm các nội dung từ rồi dùng phương pháp thống kê để ‘chẩn đoán’ tâm lý của người viết.
Trong thời gian nghiên cứu, một nghiên cứu sinh đề nghị là nên phân tích các tình nguyện viên dùng chữ như thế nào (chứ không chỉ dùng chữ để nói điều gì).
Điều này có nghĩa là mở rộng nghiên cứu sang “phong cách từ”. Hoá ra, sự chuyển hướng này dẫn đến nhiều khám phá thú vị về tâm lý, với nhiều bài báo khoa học được công bố. Rồi từ đó, ông viết thành sách.
Những phát hiện thú vị có thể tóm tắt dưới đây. Có thể tôi tóm tắt không đầy đủ, vì chỉ theo cảm nhận cá nhân mà thôi. Nếu các bạn muốn biết đầy đủ nội dung thì nên tìm cuốn sách để đọc.
Phát hiện 1: Nam và nữ dùng chữ khác nhau.
Cách dùng từ khác biệt giữa nữ và nam giới. Chúng ta thường nghĩ rằng nam giới, với cá tính ‘ta đây’, hay dùng những đại danh từ như “I” (tôi) nhiều hơn nữ. Sai.
Tác giả Pennebaker, qua phân tích những bài viết trên blog, diễn văn, v.v., cho biết nữ giới dùng đại danh từ “I” thường xuyên hơn nam giới.
Tại sao nữ dùng nhiều ‘tôi’ hơn nam giới? Tại vì chữ “I” có nghĩa là một sự tự nhận thức chính mình. Khi có vấn đề nội tâm, người ta hay tập trung sự chú ý vào họ hơn là người chung quanh.
Nữ giới có xu hướng dùng “Tôi” thường xuyên hơn là nam giới, rất có thể cho thấy nữ tự nhận thức cao hơn nam giới.
Ngoài ra, tác giả Pennebaker còn phát hiện rằng nữ giới dùng những từ như they, friend, parent (là những từ phản ảnh mối quan hệ) và những từ mang tính tri thức như think (nghĩ), reason (lí giải), believe (tin tưởng), v.v. nhiều hơn nam giới.
Ngược lại, nam giới hay sử dụng những mạo từ (a, an, the) nhiều hơn nữ giới. Điều này có phản ảnh nam giới có xu hướng đề cập đến những đối tượng cụ thể (car, train, steak) nhiều hơn nữ giới.
Phát hiện 2: Cách viết phản ảnh suy nghĩ.
Từ ngữ hay nội dung là phương tiện truyền tải thông tin của con người.
Hoá ra, cách người ta biết trong email, cách viết blog, cách viết văn bản chuyên môn, và cách nói chuyện có thể cung cấp cho chúng ta vài tín hiệu về người phát biểu. Tác giả Pennebaker nhận ra 3 dạng viết:
Cách viết nghiêm trang (formal thinking): đó là cách viết hay đối chiếu, phản bác, tương đối cứng nhắc, ít hài hước, và có chút ngạo mạn. Những người trong nhóm này thường dùng những chữ lớn, mạo từ, danh từ và giới từ.
Cách viếtphân tích (analytic thinking): đây là cách viết cố gắng tìm hiểu thế giới chung quanh, và người viết hay dùng các từ mang tính loại trừ (như but, without, except, no, never) và những từ mang tính lí giải (because, reason, effect).
Cách viết kể chuyện (narrative thinking): người viết kiểu này thường là những người kể chuyện, họ rất thích tường thuật, và họ có xu hướng dùng các đại danh từ, thì quá khứ và liên từ (như with, and, together).
Như vậy, cách dùng phong cách từ nói lên kỹ năng xã hội. Tại sao? Tại vì phong cách từ có liên quan đến cách mà chúng ta xử lý bối cảnh xã hội.
Trong bộ não chúng ta, phần tiền thuỳ não (front lobe) là nơi giúp chúng ta sắp xếp lời nói. Chính cái tiền thuỳ não này cũng là nơi giúp cho chúng ta có kỹ năng đọc biểu cảm của người khác.
Do đó, không ngạc nhiên khi kỹ năng cảm nhận ngôn ngữ sắc diện của người khác và cách dùng từ có liên quan với nhau.
Phát hiện 3: Cách dùng chữ phản ảnh tâm lý.
Từ phát hiện 2, nhà nghiên cứu có thể phát hiện tâm lý của con người qua phân tích cách họ dùng đại danh từ.
Tác giả Pennebaker đưa ra trường hợp ông Thị trưởng New York Rudolph Giuliani, người mà công chúng hay nghĩ rằng ông là người dễ nóng giận và tự thị.
Nhưng sau khi ông bị ung thư thì cách nói và viết của ông trở nên khiêm tốn và nồng nhiệt.
Tác giả phân tích các bài nói chuyện của Giuliani và phát hiện sau khi bị ung thư ông dùng rất nhiều đại danh từ “Tôi”. Trước đó, ông là một người dễ nóng giận và hay dùng chữ “You”, “He”, “She”, “They” rất nhiều lần.
Phát hiện 4: Cách dùng từ ngữ cũng nói lên phần nào về địa vị xã hội của người viết.
Cũng giống như cách suy nghĩ, các phong cách từ (hay ‘chức năng từ’), đặc biệt là đại danh từ, là một tín hiệu cho thấy ai là ai trong xã hội.
Người ở vị trí cao trong xã hội thườn dùng đại danh từ “Tôi” ÍT hơn người có địa vị thấp.
Người có địa vị cao hay dùng các đại danh từ số nhiều (we, us, our) nhiều hơn so với người có địa vị thấp.
Tại sao có sự khác biệt này? Kết quả nghiên cứu giải thích rằng trong các đối thoại trực tiếp, người ở vị trí cao có xu hướng nói chuyện với khán giả, nhưng người ở vị trí thấp thì làm ngược lại: họ tránh khán giả và do đó hay dùng đại danh từ “Tôi.”
Tác giả trình bày số liệu về phân tích cách dùng từ của cựu tổng thống Nixon rất thú vị.
Trước khi vụ xì căng đan Watergate xảy ra, Nixon hay dùng “We” trong các bài diễn thuyết.
Nhưng sau khi vụ Watergate bị phanh phui, Nixon dùng “I” thuờng xuyên hơn.
Phát hiện 5: Ngôn ngữ đối xứng và khả năng thành công.
Câu hỏi là con người sử dụng ngôn ngữ trong các mối liên hệ như thế nào. Chúng ta hay mượn mệnh đề hay câu văn của người khác (như trong phim ảnh, tiểu thuyết) để minh hoạ cho một điểm.
Đó chính là một quá trình tự nhiên ‘đối xứng’ trong ngôn ngữ học, có thuật ngữ khoa học là “Language Style Matching” (LSM).
Số lần đối xứng này phản ảnh mức độ tương tác với một người khác. Kết quả một thí nghiệm tâm lý mà người tham gia là những cặp tình nhân cho thấy đối xứng ngôn ngữ này có liên quan đến sự thành công sau này.
Những cặp tình nhân nào dùng nhiều câu nói đối xứng có xác suất trở thành những cặp vợ chồng hay vẫn còn duy trì mối quan hệ tình cảm sau này.
Sử dụng những đại danh từ cũng là một yếu tố tiên lượng sự thành công của một tập thể.
Thí nghiệm tâm lý cho thấy các đội thi tuyển mà trong đó các thành viên dùng đại danh từ “we” (chúng tôi) càng nhiều thì xác suất thành công càng cao.
Đại danh từ “chúng ta” nói lên một tinh thần đoàn kết với nhau, và đó có thể là lý do giải thích tại sao họ hay thành công.
Tóm tắt vài nội dung chánh của cuốn sách “The Secret Life of Pronouns” (Cuộc đời bí mật của các đại danh từ) của tác giả James W. Pennebaker. Tác giả là một nhà tâm lý xã hội học, từng giữ chức Giáo sư Tâm lý học thuộc Đại học Texas tại Austin.
Tóm lại, “The Secret Life of Pronouns” (Cuộc đời bí mật của các đại danh từ) là một cuốn sách tâm lý – ngôn ngữ học rất hay. Nó hay là vì tác giả có thể dùng nghiên cứu khoa học lý giải được mối liên quan giữa cách dùng từ ngữ và trạng thái tâm lý chúng ta.
Đóng góp quan trọng của tác giả là ứng dụng khoa học thống kê trong việc phân tích cách dùng từ ngữ và có những phát hiện giúp chúng ta hiểu hơn về chính mình.
Rất khó nói những kết quả nghiên cứu mà tác giả trình bày trong sách có mang tính tái lập hay không.
Thời đại ngày nay, có nhiều nghiên cứu tâm lý cho ra những phát hiện ‘giật gân’ nhưng sau này thì không được lặp lại, rất có thể là sai. Hy vọng rằng các nghiên cứu tiếp sẽ minh chứng cho những phát hiện báo cáo trong sách.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông báo mới đây nhất của CEO Meta, Mark Zuckerberg, Instagram Threads sẽ sớm có chức năng web và tìm kiếm.
CEO Meta: Instagram Threads sẽ sớm có chức năng web và tìm kiếm
Theo đó, mạng xã hội đối thủ của Twitter (tên mới là X) là Instagram Threads sẽ sớm có chức năng tìm kiếm và có thể được truy cập qua nền tảng web.
Trong một bài đăng trên Threads, CEO của Meta Mark Zuckerberg cho biết các tính năng mới sẽ được “ra mắt trong vài tuần tới.”
Threads hay Instagram Threads là mạng xã hội tập trung vào nội dung văn bản (text) được Meta ra mắt vào tháng 7 trong bối cảnh mạng xã hội đối thủ là Twitter đang phải đối mặt với hàng loạt các thách thức khác nhau.
Chỉ sau 5 ngày kể từ khi mắt, Threads đã đạt được 100 triệu lượt đăng ký và chính thức trở thành ứng dụng có có lượng người đăng ký nhanh nhất mọi thời đại, vị trí này trước đó vốn thuộc về chatbot AI ChatGPT của OpenAI.
Dù vậy, không ít nhà sáng tạo nội dung và nhà quảng cáo vẫn kỳ vọng sẽ tạo ra nhiều hiệu ứng tích cực từ Threads trong tương lai gần.
Cũng cách đây không lâu, CEO Mark Zuckerberg cho biết rằng Meta “khá lạc quan” về tương lai của Threads và nền tảng sẽ không kiếm tiền từ ứng dụng cho đến khi có được một lượng người dùng đủ lớn (được cho là từ 1 tỷ người).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Với sự phát triển mạnh của video dạng dọc từ TikTok, YouTube đã công bố sẽ sớm tung ra công cụ giúp Shorts bắt kịp xu thế.
Shorts của YouTube công bố nhiều tính năng mới
Video dọc đã trở nên phổ biến hơn rất nhiều, vì vậy YouTube vừa công bố sẽ sớm ra mắt công cụ giúp các nhà sáng tạo chuyển video của họ thành nội dung dọc.
Theo đó, YouTube thông báo sẽ bắt đầu sử dụng các công cụ mới và quá trình thử nghiệm sẽ kéo dài trong vài tuần. Khi nhà sáng tạo nội dung chọn một video ngang, họ sẽ có tùy chọn điều chỉnh bố cục, thu phóng và cắt một phân đoạn cụ thể của video.
Các nhà sáng tạo sẽ có quyền truy cập vào tùy chọn chia đôi màn hình giúp lưu các phần quan trọng của video dạng dọc.
Đây không phải là điều quá mới mẻ vì có nhiều công cụ chỉnh sửa video đã cho phép làm điều này. Nhưng việc YouTube tung ra tính năng này có nghĩa không chỉ các nhà sáng tạo nội dung mà ngay cả người dùng bình thường cũng sẽ có được một lựa chọn không kém các công cụ chuyên dụng.
Một tính năng nữa sắp có trên YouTube là Cộng tác (Collab) sẽ được thêm vào Remix. Collab sẽ cung cấp định dạng các video Shorts của người dùng sẽ nằm cạnh một video dọc hoặc ngang khác. Tính năng này đã được triển khai cho iOS và sẽ sớm có trên Android.
YouTube cũng đang nghiên cứu các nhãn dán mới mà người dùng có thể thêm vào video của mình tương tự Instagram của Meta, ví dụ hình dán Hỏi & Đáp (Q&A) hay nhiều hình khác để tạo sự nổi bật, tăng tương tác từ người xem.
Một tính năng được kỳ vọng thu hút nhiều nhà sáng tạo và người xem là phát trực tiếp các video dọc trong nguồn cấp dữ liệu Shorts. YouTube dự kiến sẽ bắt đầu triển khai các tính năng này trong những tháng sắp tới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nền tảng quảng cáo của Microsoft, Microsoft Advertising vừa thông báo ra mắt Microsoft Performance Max mới, một định dạng quảng cáo tập trung vào tận dụng năng lực của AI (trí tuệ nhân tạo).
Microsoft Advertising giới thiệu Performance Max mới
Cũng tương tự như Performance Max của Google Ads, Microsoft Performance Max mới là định dạng quảng cáo hướng tới mục tiêu tự động hoá quảng cáo và nâng cao hiệu suất quảng cáo nhờ vào việc tận dụng sức mạnh của AI (trí tuệ nhân tạo).
Microsoft Performance Max là gì?
Theo giới thiệu từ Microsoft Advertising:
“Microsoft Advertising luôn cam kết giúp khách hàng của mình tận dụng trí tuệ nhân tạo (AI) theo những cách dẫn đầu thị trường hướng tới mục tiêu tiết kiệm thời gian và xây dựng doanh nghiệp theo cách hiệu quả hơn.
Khi hành trình của người tiêu dùng (Customer Journey) trở nên năng động và được cá nhân hóa hơn nhiều hơn, những người làm marketing chuyên nghiệp đang đòi hỏi nhiều hơn về cách tiếp cận khách hàng từ nền tảng của chúng tôi.
Đây là lý do tại sao chúng tôi giới thiệu giải pháp quảng cáo mới Microsoft Performance Max, một loại chiến dịch mới giúp tối đa hoá sự kết hợp giữa việc nhắm mục tiêu quảng cáo (targeting) và sáng tạo quảng cáo theo cách tự động hoá.”
Microsoft Performance Max hay Chiến dịch Tối đa hóa hiệu suất được thiết kế để có khả năng tìm kiếm và chuyển đổi nhiều khách hàng hơn trên toàn bộ mạng lưới hiển thị của Microsoft.
Microsoft Performance Max hoạt động ra sao?
Để tối đa hoá hiệu suất quảng cáo cho các thương hiệu hay nhà quảng cáo, Microsoft Performance Max sẽ tiến hành ghép nối các nội dung quảng cáo phù hợp với các thông số nhắm mục tiêu tương ứng để từ đó liên tục tạo ra các cặp kết hợp mới cho đến khi hệ thống xác định được mẫu quảng cáo hiệu quả nhất.
Nhà quảng cáo chỉ cần chọn chiến lược hay mục tiêu quảng cáo và nhập nội dung quảng cáo của mình, Microsoft Performance Max sẽ tận dụng trí tuệ nhân tạo (AI) của Microsoft để thực hiện các phần còn lại.
Microsoft Performance Max hiện đã có sẵn bản beta trên toàn cầu.
Những lợi ích chính của Microsoft Performance Max.
Theo công bố của Microsoft, dưới đây là những lợi ích chính của Microsoft Performance Max so với các định dạng quảng cáo khác:
Tự động phân phối quảng cáo ở bất cứ nơi đâu trên mạng lưới.
Dựa trên thông tin đầu vào của nhà quảng cáo, Microsoft sẽ phân phối nhiều loại quảng cáo khác nhau trên Bing, AOL, Yahoo, MSN, Edge, Outlook, v.v.
Tìm và thu hút những đối tượng mục tiêu có tiềm năng cao nhất.
Với sức mạnh của AI, chiến dịch quảng cáo mới này sẽ phân phối quảng cáo phù hợp cho đúng nhóm khách hàng mục tiêu một cách thông minh.
Đơn giản hóa quy trình xây dựng quảng cáo.
Tự động hóa giúp giải phóng thời gian của nhà quảng cáo trong khi họ vẫn nhận được báo cáo ở cấp độ chiến dịch và nội dung trong suốt quá trình thực hiện.
Bạn có thể xem thêm về cách cài đặt và bắt đầu sử dụng loại chiến dịch Microsoft Performance Max tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Cuộc cách mạng làm việc từ xa (Remote) được cho là bắt đầu kết thúc khi Zoom yêu cầu nhân viên phải đến văn phòng ít nhất hai ngày một tuần, nếu có thì mô hình làm việc kết hợp (Hybrid Work) sẽ là phù hợp nhất.
Làm việc kết hợp (Hybrid) sẽ thay thế làm việc từ xa (Remote)
“Chúng tôi tin cách tiếp cận hỗn hợp, tức yêu cầu nhân viên sống gần văn phòng phải có mặt tại công ty là cách hiệu quả nhất để tương tác với nhóm, mang lại hiệu quả làm việc tốt nhất cho công ty”, Business Insider dẫn lời người phát ngôn của Zoom.
Xu hướng làm việc từ xa đã bùng nổ trong đại dịch với sự vươn lên của các nền tảng họp học trực tuyến, nổi bật nhất là Zoom. Khi đó, giới chuyên gia cho rằng hình thức này sẽ tiếp tục kéo dài kể cả khi Covid-19 kết thúc.
Tuy nhiên, sau khi đại dịch qua đi, hàng loạt công ty công nghệ đã yêu cầu nhân viên trở lại văn phòng, lần lượt từ bán thời gian đến toàn thời gian. Sự thay đổi của Zoom – thành trì cuối cùng của cuộc cách mạng làm việc từ xa – đã tạo sự chú ý lớn. Với công cụ của mình, Zoom đóng vai trò quan trọng trong xu hướng làm việc mà không cần đến văn phòng.
Năm 2020, công cụ kết nối online của Zoom phổ biến đến mức người dùng đã lấy tên công ty để mô tả một cuộc họp trực tuyến. Cổ phiếu Zoom tăng ít nhất 6 lần khi hàng triệu người mắc kẹt tại nhà và doanh số bán hàng của công ty tăng vọt. Nhưng đến 2021, doanh thu nền tảng tăng trưởng chậm lại, giá cổ phiếu lao dốc khiến giá trị của Zoom giảm ít nhất 100 tỷ USD.
Năm nay, ngày càng nhiều doanh nghiệp yêu cầu nhân viên trở lại văn phòng và dịch vụ phòng họp trực tuyến của Zoom cũng dần bị người dùng lãng quên.
Trước đó, một khảo sát do công ty thực hiện chỉ ra 43% người lao động tin làm việc linh hoạt không phải đặc quyền cơ bản. 70% nói họ sẽ cân nhắc rời chuyển việc nếu công ty không cho phép làm việc linh hoạt.
Tuy nhiên giờ đây, mọi thứ đã thay đổi. Khủng hoảng kinh tế lan rộng khắp thế giới, làn sóng thất nghiệp càn quét từ công ty khởi nghiệp đến các tập đoàn lớn.
Người lao động phải cạnh tranh nhau để giữ được công việc của mình trong khi các công ty ngày càng đưa ra những yêu cầu khắt khe hơn. Các tài liệu tiếp thị cho thấy giờ đây ưu tiên của người lao động là tiền lương chứ không phải yêu cầu được làm việc từ xa.
Một loạt các nghiên cứu khác cũng cho thấy nhân viên làm việc tại nhà ít sáng tạo và lười biếng hơn so với làm việc tại văn phòng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Khác với các nền tảng khác, các xu hướng diễn ra trên TikTok với tốc độ nhanh hơn và kéo dài ngắn hơn, tham khảo ngay một vài xu hướng Marketing trên TikTok trong 2023.
Một vài xu hướng Marketing trên TikTok trong 2023 cho Marketers
Kể từ lúc được ra mắt, TikTok là một trong những nền tảng mạng xã hội có tốc độ phát triển nhanh nhất về cả lượng người dùng lẫn thời gian trên trang (trong ứng dụng).
Trong khi trong những năm gần đây, TikTok gắn liền với nhiều tín hiệu tiêu cực như nội dung bẩn tràn lan, nội dung độc hại trở thành xu hướng, đây vẫn là nền tảng với nhiều hứa hẹn tiềm năng cho người làm marketing trong năm 2023.
Mặc dù các xu hướng trên mạng xã hội TikTok thường diễn ra với tốc độ nhanh hơn, bằng cách tận dụng sớm các xu hướng này, thương hiệu có nhiều cách hơn để nổi bật với khách hàng và khác biệt với đối thủ.
Kết thúc năm 2022, TikTok không chỉ là ứng dụng được tải xuống nhiều nhất mà cả trẻ em cũng dành thời gian để xem video TikTok nhiều nhất, nhiều hơn đến 62% so với YouTube.
Ngoài ra, nếu Gen Z là nhóm đối tượng mục tiêu của thương hiệu, với khoảng trên 60% người dùng trong độ tuổi này truy cập TikTok mỗi ngày, đó thực sự là cơ hội lớn.
Dưới đây là một số xu hướng marketing mà bạn có thể theo dõi và ứng dụng trên TikTok trong 2023.
1. TikTok đang trở thành trung tâm bán hàng cho cả thương hiệu và người có ảnh hưởng.
Theo một Nghiên cứu từ ConvertSocial, số liệu cho thấy rằng tổng giao dịch bán hàng (GMV) thông qua nền tảng của TikTok đã tăng gần 400%.
Một phần của sự gia tăng doanh số lớn này là do những người có ảnh hưởng (influencer) đang tận dụng tối đa các cơ hội quảng cáo và bán hàng trên nền tảng, tiếp thị liên kết và mối quan hệ đối tác trả phí là những phương thức phổ biến nhất.
Đối với các thương hiệu vốn tập trung vào nhóm người tiêu dùng trẻ tuổi, bên cạnh việc sử dụng TikTok để gia tăng mức độ tiếp cận và xây dựng thương hiệu, đây còn là nơi họ có thể mở rộng các tệp khách hàng tiềm năng và thúc đẩy doanh số bán hàng trực tiếp.
Theo số liệu mới đây, người dùng trong độ tuổi từ 10-19 hiện đang chiếm khoảng 32,5% người dùng TikTok, trong khi đó những người ở độ tuổi từ 20-39 chỉ chiếm dưới 46%. Điều này có nghĩa là với các sản phẩm hay dịch vụ có giá trị thấp hơn thì dễ thành công hơn TikTok và ngược lại, với các sản phẩm có giá trị cao sẽ khó khăn hơn.
2. Đa phần người dùng TikTok là nữ và cũng là người trực tiếp ra quyết định mua hàng.
Trong một cuộc khảo sát của Statista vào tháng 1 năm 2023, khoảng 54% người dùng TikTok toàn cầu được xác định là nữ.
Với hơn 1 tỷ người dùng và 670 triệu lượt tải xuống vào năm 2022, đây là một thị trường khổng lồ mà hầu hết các thương hiệu dường như chưa thể khai thác hết.
Theo một nghiên cứu khác, chỉ có khoảng 18% những người làm marketing coi TikTok như là một kênh quảng cáo.
Tuy nhiên, với một lượng đông đảo những người có ảnh hưởng trên nền tảng (Social Media Influencer) sẵn sàng hợp tác với các thương hiệu trong các chiến dịch marketing hay truyền thông tích hợp, các marketer nên chú trọng hơn đến TikTok trong 2023.
3. Những người có ảnh hưởng đang tìm cách phát triển thu nhập trên nền tảng và điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng Marketing trên TikTok trong 2023.
Bởi một lý do đơn giản là vì doanh số quảng cáo trên TikTok khá thấp (khoảng 10 tỷ USD so với con số hơn 100 tỷ USD của Facebook) nên mặc dù TikTok cũng có ra mắt một số quỹ sáng tạo để hỗ trợ các nhà sáng tạo nội dung, các nhà sáng tạo TikTok không mấy hài lòng với nguồn thu của mình nếu so sánh với các nhà sáng tạo trên YouTube.
Với các nền tảng mạng xã hội, ngoài việc sử dụng quảng cáo trực tiếp từ thương hiệu, hay đơn giản là tận dụng các bài đăng tự nhiên, những người có ảnh hưởng đóng một vai trò khá lớn trong việc kết nối giữa thương hiệu với người tiêu dùng, tuy nhiên, điều này hiện vẫn chưa đúng với TikTok.
Dữ liệu gần đây của ConvertSocial cho thấy thu nhập của các TikToker từ mối quan hệ đối tác thương hiệu (brand partnerships) đã tăng khoảng 58% trong năm 2022, điều này có nghĩa là các nhà sáng tạo sẽ sớm nhận ra rằng đây là cách mà họ có thể thúc đẩy nguồn thu nhập của mình.
Triển vọng tiềm năng Marketing của TikTok trong 2023.
Vào năm 2023, một trong những điều quan trọng nhất mà thương hiệu nên cân nhắc đó là tiềm năng chi tiêu trên TikTok sẽ có thể tăng mạnh hơn.
Một lượng lớn người dùng TikTok có thể thanh toán cho các sản phẩm và dịch vụ mà họ nhìn thấy trên nền tảng, vì vậy các thương hiệu có thể và nên tận dụng điều này như một kênh bán hàng thay vì chỉ là marketing thương hiệu (Brand Marketing).
Trong khi vẫn còn nhiều rủi ro với TikTok ở phía trước khi ngày càng nhiều quốc gia cấm TikTok trước những lo ngại về an toàn dữ liệu, bằng cách nghiên cứu, thử nghiệm và tận dụng sớm các xu hướng marketing mới, thương hiệu có khả năng tạo ra nhiều lợi thế hơn trong 2023 và xa hơn nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Meta sẽ sớm hỏi người dùng châu Âu về việc liệu họ có đồng ý nhận các quảng cáo được nhắm mục tiêu hay không (Ad Targeting), động thái được dự báo là có thể hạn chế khả năng cá nhân hóa quảng cáo của các marketer trên nền tảng.
Meta có thể khiến việc nhắm mục tiêu quảng cáo thay đổi
Meta theo đó sẽ sớm thông báo đến người dùng châu Âu về cách họ có thể kiểm soát và tiếp nhận các quảng cáo được nhắm mục tiêu (targeted advertising), động thái được dự báo là có thể hạn chế khả năng cá nhân hóa quảng cáo của các marketer trên nền tảng.
Trước đây, chủ sở hữu của Instagram, Facebook và cả Threads, tuyên bố rằng sẽ xử lý dữ liệu của người dùng theo cách hợp pháp nhất để phân phối các quảng cáo được cá nhân hoá, tuy nhiên, thep các quy định mới, Meta sẽ phải thay đổi.
Trong một thông báo, Meta cho biết nền tảng sẽ hỏi ý kiến và xin sự đồng ý của người dùng trước khi được phép nhắm mục tiêu quảng cáo đến họ.
Điều này tuân theo phán quyết từ Ủy viên bảo vệ dữ liệu (DPC) của Ireland vào tháng 1, cơ quan này đóng vai trò là cơ quan quản lý chính của Meta tại EU, yêu cầu Meta đánh giá lại cơ sở pháp lý về cách nhắm mục tiêu quảng cáo.
Trong 6 tháng đầu năm 2023, Meta mang về hơn 60 tỷ USD doanh thu quảng cáo trên toàn cầu và doanh thu từ quảng cáo chiếm đến 97% doanh thu của toàn Meta trong năm 2022.
Liên quan đến việc Meta sẽ phải thay đổi cách nhắm mục tiêu quảng cáo, các chuyên gia nhận định rằng, thế giới làm marketing sẽ phải thực hiện một bước chuyển cần thiết từ các chiến lược tập trung vào dữ liệu sang tương tác với khách hàng dựa trên niềm tin.
Thay vì tập trung hay phụ thuộc vào dữ liệu của bên thứ ba (Third Party Data), marketer sẽ phải chuyển hướng sang khai thác và tối ưu dữ liệu của bên thứ nhất (First Party Data).
Trong khi việc liệu người dùng có chấp nhận để Meta phân phối quảng cáo cá nhân hoá hay không vẫn là một dấu chấm hỏi, nhiều dự báo cho rằng “phần lớn họ sẽ từ chối khi các quảng cáo trên nền tảng hiện chứa quá nhiều yếu tố độc hại”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Sprout Social vừa thông báo chính thức mua lại Tagger Media, nền tảng chuyên về Influencer Marketing và dữ liệu mạng xã hội (social intelligence).
Sprout Social mua lại nền tảng người có ảnh hưởng Tagger Media
Với hầu hết những ai làm marketing, Sprout Social là cái tên không còn xa lạ, cùng với những nền tảng khác như HubSpot hay Hootsuite, đây là nền tảng chuyên về thu thập, lắng nghe và phân tích dữ liệu (Social Listening) trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay TikTok.
Với thoả thuận mua lại mới, Sprout Social có thể giúp cho việc quản lý các chiến dịch truyền thông mạng xã hội của các thương hiệu trở nên toàn diện và hiệu quả hơn. Tính đến năm 2023, ngành công nghiệp người có ảnh hưởng (Influencer Industry) có giá trị hơn 21,1 tỷ USD.
Theo thông tin được công bố, Sprout Social mua lại Tagger Media với giá 140 triệu USD.
Về phía Tagger Media, đây là doanh nghiệp cung cấp giải pháp SaaS cho các thương hiệu và agency, cho phép marketer đo lường tác động của các chiến dịch Influencer Marketing đến sức khoẻ doanh nghiệp thông qua các báo cáo ROI và xu hướng kinh doanh. Tagger Media cũng cho phép các thương hiệu phân tích các chiến lược của đối thủ cạnh tranh.
Ông Justyn Howard, CEO của Sprout Social cho biết: “Bằng cách đưa phần mềm Influencer Marketing của Tagger vào bộ giải pháp của Sprout, chúng tôi có cơ hội cung cấp nhiều dữ liệu và hiểu biết (Insights) hơn cho khách hàng của mình để họ có thể thúc đẩy chiến lược kinh doanh và đo lường ROI một cách đầy đủ.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Người trẻ đang có xu hướng chi tiêu nhiều hơn bất chấp những khó khăn của nền kinh tế trong khi nhiều doanh nghiệp tỏ ra khá lạc quan về dòng vốn kinh doanh trong sáu tháng cuối năm 2023.
Thị trường F&B Việt Nam có nhiều dấu hiệu tích cực
Nửa đầu năm 2023 chứng kiến sự biến động mạnh mẽ của thị trường F&B (thực phẩm và đồ uống) tại Việt Nam. Đa số doanh nghiệp kinh doanh ẩm thực ghi nhận doanh thu giảm hoặc giữ nguyên so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo khảo sát 137 chủ nhà hàng/quán cà phê tại nhiều tỉnh thành trên cả nước về thị trường kinh doanh ẩm thực sáu tháng đầu năm 2023 do iPOS.vn thực hiện, có tới hơn 40,1% doanh nghiệp F&B ghi nhận doanh thu giảm.
Nếu xét trên quy mô, doanh nghiệp F&B lớn (có từ 150 chỗ ngồi trở lên) có mức ảnh hưởng rõ rệt nhất khi có tới 63,6% doanh nghiệp ghi nhận doanh thu giảm.
Thị trường F&B đang chứng kiến những cuộc rời đi lặng lẽ của các thương hiệu lớn tại khu vực đắt giá, điển hình như sự ra đi của những cái tên như Mellower Coffee, Cafe Saigon La Poste, Saigon Casa,…ở những vị trí trung tâm Sài Gòn.
“Tuy nhiên, thị trường vẫn xuất hiện những tín hiệu tốt từ nhiều mô hình kinh doanh mới, được định vị ở phân khúc (segment) bình dân”, ông Vũ Thanh Hùng, Tổng giám đốc Công ty CP iPOS.vn cho biết.
Theo kết quả khảo sát, chỉ có 10,2% doanh nghiệp thừa nhận phải đóng cửa ít nhất một chi nhánh trong sáu tháng qua. Đồng thời, có 26,3% doanh nghiệp ghi nhận mở được thêm chi nhánh mới.
Bên cạnh đó, thị trường F&B cũng được dịp sôi động với danh sách nhà hàng được gắn sao Michelin.
Bất chấp những khăn của kinh tế, người trẻ đang có xu hướng chi tiêu nhiều hơn, có tới 47,5% khách hàng thừa nhận rằng mức chi tiêu sáu tháng đầu năm đã tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, độ tuổi từ 23 – 25 tuổi là những đối tượng có tỷ lệ tăng mức chi nhiều nhất.
Với sự phát triển của các cửa hàng ăn uống, khách hàng ngày càng có xu hướng đi ăn ngoài nhiều hơn. Trong 200 thực khách được khảo sát, có tới 35,5% người cho rằng họ đi ăn ngoài từ 3 – 4 ngày/tuần. Theo sau đó là con số từ 1 – 2 ngày/tuần chiếm tỷ trọng 34%.
Tuy vậy, dưới sự ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu, cùng với đó là làn sóng sa thải của nhiều doanh nghiệp, mức chi tiêu của khách hàng cũng có những sự biến động. Có tới 32% người được khảo sát cho rằng họ đã giảm mức chi tiêu, trong đó đối tượng có độ tuổi từ 26 – 31 tuổi có tỉ lệ giảm chi tiêu nhiều nhất với 52,6%.
30.000 – 45.000 đồng là mức chi tiêu phổ biến mà khách hàng sẵn sàng chi cho một bữa ăn trưa/tối. Đồng thời, 41.000 – 70.000 đồng là chi phí khách hàng thường dành để “đi café”.
Nhìn chung, mức chi tiêu phổ biến của thực khách không có quá nhiều sự thay đổi so với năm 2022. Tuy nhiên, phân khúc cao cấp có sự chuyển biến rõ rệt. 9,5% và 7% thực khách sẵn sàng chi tiêu từ 60.000 đồng cho 1 bữa ăn trưa/tối, và từ 70.000 đồng trở lên cho 1 lần đi café.
Kỳ vọng tín hiệu khả quan hơn.
Mặc dù có tới 38,4% chủ nhà hàng/quán café nhận định thị trường kinh doanh ẩm thực sẽ khó khăn hơn nhưng cũng có 40,1% doanh nghiệp F&B được hỏi kỳ vọng vào những tín hiệu khả quan hơn của thị trường cuối năm.
Về phía thực khách, trước những đánh giá không mấy khả quan về tình hình kinh tế 6 tháng cuối năm 2023 thì có tới 50% thực khách sẽ giữ nguyên mức chi tiêu. Thậm chí, 17,5% thực khách mong muốn chi tiêu mạnh tay hơn để có thể trải nghiệm.
Dù vậy, vẫn có khoảng 32,5% thực khách sẽ giảm mức chi tiêu trong năm 2023. So với con số chỉ 22,84% được đưa ra trong báo cáo thị trường kinh doanh ẩm thực năm 2022, tỉ lệ này có phần tăng trưởng rõ rệt.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Các công cụ mới của Google giúp tìm và yêu cầu xóa liên hệ, hình ảnh cá nhân khỏi bộ máy tìm kiếm.
Đây là cách người dùng có thể xoá thông tin cá nhân khỏi công cụ tìm kiếm
Sự tồn tại của internet đang khiến nhiều người khổ sở vì những hình ảnh riêng tư xuất hiện công khai ở một nơi nào đó trong thế giới mạng.
Bên cạnh làm người dùng xấu hổ, nó còn dẫn đến khả năng bị trộm cắp danh tính để lừa đảo. Chính vì vậy Google vừa công bố những cải tiến mới trong kết quả tìm kiếm để giải quyết phần nào sự lo lắng này.
Trong một bài đăng trên blog mới đây, Google cho biết đang cố gắng giúp người dùng tìm và loại bỏ các thông tin cá nhân xuất hiện trong tìm kiếm dễ dàng hơn. Gã khổng lồ tìm kiếm đã giới thiệu các công cụ và tính năng bảo mật mới được thiết kế để giúp bảo vệ thông tin cá nhân tốt hơn.
Đầu tiên là trang tổng quan mới dành cho tính năng có tên là Kết quả về bạn (Results about you). Ra mắt năm 2022, tính năng này cho phép người dùng theo dõi mọi chi tiết cá nhân xuất hiện trong kết quả tìm kiếm để có thể yêu cầu Google xóa chúng.
Với cập nhật mới, bảng điều khiển sẽ không chỉ giúp tìm thấy những chi tiết đó mà còn cho phép người dùng yêu cầu xóa chúng thông qua cùng một công cụ. Tính năng này cũng sẽ cảnh báo nếu các chi tiết mới về họ xuất hiện trong kết quả tìm kiếm công khai.
Người dùng có thể truy cập trang tổng quan từ web bằng cách truy cập trang web Kết quả về bạn (https://myactivity.google.com/results-about-you) hoặc từ ứng dụng Google dành cho thiết bị di động bằng cách nhấn vào ảnh tài khoản > chọn Kết quả về bạn.
Tại màn hình này, bấm tìm kiếm Google cho tên của bạn, có thể cần bao gồm thành phố và khu vực sinh sống để thu hẹp kết quả.
Nếu tìm kiếm tiết lộ địa chỉ email, số điện thoại hoặc địa chỉ nhà riêng, người dùng có thể yêu cầu Google xóa dữ liệu bằng cách nhấn vào biểu tượng ba chấm và chọn Xóa kết quả > chọn lý do tại sao bạn muốn xóa dữ liệu, cuối cùng hoàn thành các bước rồi gửi yêu cầu tới Google.
Google sẽ xem xét có đáp ứng các yêu cầu của chính sách để xóa hay không. Quá trình này có thể mất vài ngày. Nếu yêu cầu được chấp thuận, Google sẽ xóa kết quả cụ thể mà người dùng đã trích dẫn.
Người dùng cũng có thể kiểm tra các yêu cầu của mình tại bảng điều khiển, tại đây hiển thị tất cả các loại yêu cầu như đang thực hiện, đã được phê duyệt, bị từ chối và chưa hoàn thành.
Dù vậy việc xóa các mục khỏi tìm kiếm của Google sẽ không giúp nội dung biến mất hoàn toàn trên internet. Mọi người vẫn có thể tìm thấy nó bằng cách truy cập trực tiếp vào website nguồn hoặc bằng cách sử dụng một công cụ tìm kiếm khác.
Google từ lâu cho phép người dùng yêu cầu xóa các hình ảnh khiêu dâm, không có sự đồng thuận xuất hiện về họ trong các kết quả tìm kiếm công khai. Như một ví dụ được trích dẫn trong bài đăng trên blog, có thể người dùng đã tạo và tải nội dung không phù hợp lên một website rồi xóa nội dung đó.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Tờ BI cho biết, Apple đang trên đà xóa sạch gần 60 tỷ USD giá trị sau khi cho biết doanh số bán iPhone đã giảm trong ba tháng tính đến ngày 1/7.
Vốn hóa của Apple sắp bốc hơi 60 tỷ USD
Cổ phiếu của gã khổng lồ công nghệ Mỹ đã giảm 1,7% khi các nhà đầu tư phản ứng với báo cáo kết quả kinh doanh kém khả quan được công bố.
Apple đã công bố lợi nhuận ròng tăng, trong khi doanh thu của hãng giảm nhẹ nhưng vẫn cao hơn kỳ vọng của Phố Wall.
Tuy nhiên, họ cũng tiết lộ rằng doanh số phần cứng đã giảm trong quý. Doanh số iPhone, chiếm gần một nửa doanh thu của Apple, giảm hơn 2%, trong khi doanh số iPad giảm 1/5.
Theo các nhà phân tích, dữ liệu yếu kém kể trên đã khiến các cổ đông lo lắng và có thể có những tác động rộng lớn hơn đối với thị trường (market) bằng cách cho thấy khả năng mức chi tiêu của người Mỹ sẽ chậm lại.
Nhà phân tích Sophie Lund-Yates của Hargreaves Lansdown cho biết: “Apple vượt kỳ vọng về tổng thể, nhưng doanh số bán iPhone giảm 2% đã khiến các nhà đầu tư hoảng sợ và bán tháo mạnh”.
“Sự phân nhánh rộng hơn đối với tâm lý người tiêu dùng đã gây ra sự chao đảo trên các thị trường, vào thời điểm mà người ta căng thẳng chờ đợi báo cáo việc làm hàng tháng”, Sophie nói thêm.
Theo tính toán của Insider, giá trị của Apple sẽ giảm 58 tỷ USD nếu đà giảm cổ phiếu của ngày thứ sáu kéo dài cho đến kết phiên.
Cổ phiếu của nhà Táo khuyết đã có một năm 2023 xuất sắc, tăng gần 53% nhờ sự phục hồi của công nghệ do AI thúc đẩy và các nhà đầu tư muốn nắm giữ các cổ phiếu vốn hóa lớn an toàn hơn trong thời kỳ kinh tế bất ổn.
Rosenblatt Securities đã hạ cấp cổ phiếu Apple xuống mức trung lập, nói rằng báo cáo hỗn hợp “làm nổi bật giai đoạn giảm tốc mà Apple hiện đang trải qua.
Mặc dù hoạt động kinh doanh Services của công ty đang tăng tốc, nhưng sự chậm lại ở thị trường Mỹ dường như sẽ kéo dài cho đến khi một danh mục sản phẩm mới quan trọng được áp dụng”.
Nhà phân tích Barton Crockett coi triển vọng này là “không chắc chắn cả về thời gian và thành công, không có lý do gì để ủng hộ các cổ phiếu hiện đang giao dịch gần mức tuyệt đối và tương đối cao nhất”.
Dẫu vậy, phản ứng đối với kết quả của Apple không hoàn toàn tiêu cực và Citi rất lạc quan về hướng đi của công ty trong thời gian tới. Công ty đã đặt Apple vào danh sách có thể tăng giá trong 90 ngày trước khi phát hành loạt iPhone 15 dự kiến vào tháng 9.
Apple vào tháng 6 đã trở thành công ty đầu tiên có giá trị 3 nghìn tỷ USD. Cổ phiếu này đã tăng 47% từ đầu năm đến thứ năm trong bối cảnh các nhà đầu tư hy vọng rằng sự phát triển của trí tuệ nhân tạo có thể mang lại một động lực mới cho tăng trưởng cho công ty.
Nguồn: BI
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Dữ liệu từ Công ty nghiên cứu thị trường GFK trong tháng 6 năm 2023 cho thấy, Xiaomi đã vượt qua hàng loạt nhà sản xuất để trở thành thương hiệu smartphone có thị phần về quy mô sản phẩm lớn thứ 2 tại Việt Nam với 19,2%.
Xiaomi xếp thứ 2 thị phần smartphone tại Việt Nam
Đây là minh chứng rõ nét cho nỗ lực cải tiến công nghệ không ngừng nghỉ cũng như sự tin yêu mà người dùng Việt Nam dành cho các sản phẩm của Xiaomi.
Chia sẻ về thành tích kinh doanh ấn tượng nói trên, ông Patrick Chou, Tổng giám đốc Xiaomi Việt Nam cho biết: “Ngay từ ngày đầu đặt chân đến thị trường Việt Nam, Xiaomi đã luôn nỗ lực thực hiện cam kết đồng hành lâu dài, nghiêm túc nghiên cứu nhằm mang đến các sản phẩm di động tốt nhất cho người dùng.
Quả ngọt này cho thấy nỗ lực của chúng tôi đã bắt đầu được đền đáp. Tôi xin thay mặt Xiaomi cảm ơn người tiêu dùng đã luôn tin yêu sản phẩm của Xiaomi. Sự ủng hộ của người dùng là động lực để Xiaomi tiếp tục bứt phá, hướng đến những mục tiêu cao hơn trong tương lai”.
Trước đó, theo báo cáo của Canalys vào tháng 5.2023, Xiaomi cũng đã được công nhận là nhà sản xuất điện thoại lớn thứ 2 tại Việt Nam về quy mô sản phẩm.
Với việc bứt phá ngoạn mục về thị phần trong nửa đầu năm 2023, Xiaomi đã củng cố vững chắc vị thế của mình tại thị trường Việt Nam.
Thành tích kể trên không phải là điều quá bất ngờ bởi hàng loạt sản phẩm ra mắt gần đây của Xiaomi đều đã lập được những kỷ lục doanh số ấn tượng.
Trong đó phải kể đến Redmi Note 12 với 22.000 đơn đặt hàng chỉ trong tuần đầu mở bán và hiện đã đạt hơn 150.000 sản phẩm bán ra hay Redmi 12 với 45.000 đơn hàng sau 2 tuần mở bán và hiện đã đạt hơn 100.000 sản phẩm bán ra.
Riêng các phiên bản khác nhau của hai dòng sản phẩm này đã chiếm 4 vị trí trong Top 5 sản phẩm bán chạy nhất của Xiaomi trong nửa đầu năm 2023.
Vị trí còn lại thuộc về Redmi 12C với doanh số vượt trội ở cả các hệ thống bán lẻ hàng đầu lẫn sàn thương mại điện tử (eCommerce).
Bên cạnh đó là Redmi 12, thiết bị gây ấn tượng với mặt lưng kính bóng bẩy, sang trọng, đi kèm cụm camera vô cực hoàn toàn mới.
Hiệu năng của máy là điểm cộng lớn khi được trang bị vi xử lý chuyên game MediaTek Helio G88 mạnh mẽ, CPU xung nhịp lên đến 2 GHz, cho phép người dùng sử dụng mọi tác vụ một cách mượt mà, kể cả các tựa game đồ họa nặng.
Redmi 12 cũng sở hữu màn hình DotDisplay 6,79 inch FHD+ với tốc độ quét màn hình 90 Hz, tạo nên trải nghiệm giải trí mượt mà.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện các thông tin về thuật ngữ CV (CV là viết tắt của Curriculum Vitae tiếng Việt có nghĩa là “hồ sơ xin việc” hoặc “sơ yếu lý lịch”) như: CV là gì, một bản CV xin việc bao gồm những gì, phân biệt CV với Resume, các mẫu CV xin việc mới phổ biến nhất năm 2025 có thể chinh phục mọi nhà tuyển dụng, cách thức viết một đơn (Thư) xin việc (Cover Letter), những lưu ý cần biết để viết một bản CV xin việc đơn giản mà thành công và hơn thế nữa.
CV là gì? Mọi lưu lý khi viết CV xin việc thành công
Với hầu hết những ứng viên đi xin việc làm, để có thể chạm được đến bước phỏng vấn trực tiếp với nhà tuyển dụng, họ phải trải một giai đoạn gọi là sàng lọc hồ sơ. Trong khi mỗi ngành nghề, doanh nghiệp hay nhà tuyển dụng có những tiêu chí khác nhau khi chấm điểm ứng viên, một bản hồ sơ xin việc phù hợp chính là điểm quyết định liệu ứng viên có được đi vào vòng phỏng vấn hay không hay bị loại từ vòng xét duyệt hồ sơ. Các bản hồ sơ xin việc này được gọi tắt là CV (Curriculum Vitae). Vậy CV là gì và ứng viên cần hiểu những gì về CV, hãy tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
Các nội dung sẽ được phân tích trong bài viết về chủ đề “CV là gì” bao gồm:
CV là gì?
Một bản CV đầy đủ thường bao gồm những nội dung gì?
Cách viết CV có thể chinh phục nhà tuyển dụng.
Phân biệt CV với Resume?
Các mẫu CV phổ biến hiện nay là gì?
Cách thức viết một đơn (thư) xin việc hoàn chỉnh.
Những lưu ý chính cần biết khi viết CV.
Những lỗi hay sai lầm lầm cần tránh khi viết CV.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
CV là gì?
CV là từ viết tắt trong tiếng Anh của “Curriculum Vitae” (tiếng Latinh gốc) dịch ra tiếng Việt có nghĩa là “Hồ sơ ứng tuyển” hoặc “Hồ sơ xin việc”.
CV xin việc là một tập văn bản tài liệu tóm tắt về bản thân, đó là nơi mà một cá nhân làm nổi bật những nội dung như: các thông tin cá nhân (tên, tuổi, quê quán, địa chỉ đang tạm trú…), lịch sử học tập, kinh nghiệm làm việc, các kỹ năng, hay các thành tích đã đạt được trong quá khứ.
Một hồ sơ ứng tuyển hay CV cũng có thể bao gồm thông tin như các giải thưởng, học bổng, khóa học, dự án nghiên cứu hay các ấn phẩm đã được thực hiện.
Một bản CV tiêu chuẩn thường dài 2 hoặc 3 trang, tuy nhiên, tuỳ thuộc vào từng ngành nghề hay vị trí ứng tuyển mà CV có thể được viết ngắn hoặc dài hơn (ví dụ CV của vị trí Giám đốc với nhiều kinh nghiệm có thể dài hơn CV của một sinh viên mới ra trưởng).
Một bản CV (Curriculum Vitae) đầy đủ thường bao gồm những nội dung gì?
Một bản CV (Curriculum Vitae) đầy đủ thường bao gồm những nội dung gì?
Trong khi tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, vị trí ứng tuyển, hay thậm chí là tuỳ vào yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp mà các bản CV có thể cần thể hiện các nội dung hay thông tin khác nhau.
Tuy nhiên, một CV hoàn chỉnh thông thường sẽ có các nội dung dưới đây.
Thông tin liên lạc: Các thông tin cá nhân như: tên, số điện thoại, email, địa chỉ…
Lịch sử học tập: Các trường lớp hay khoá học (có thể được cấp chứng chỉ hoặc không) đã hoàn thành.
kinh nghiệm làm việc chuyên môn: Đã từng làm việc ở đâu với vị trí gì, và công việc chính là gì?
Trình độ và kĩ năng: Các bằng cấp hay chứng chỉ liên quan.
Giải thưởng hay Thành tích: Trong quá trình làm việc ứng viên đã đạt được những thành tựu gì, cho cá nhân lẫn cho tổ chức (doanh nghiệp).
Các ấn phẩm đã thực hiện: Với các ngành nghề ví dụ như thiết kế đồ hoạ, ứng viên có thể cần phải đính kèm các ấn phẩm hay thiết kế đã làm.
Sở thích và mối quan tâm (không bắt buộc): Liệt kê các sở thích cá nhân như Bơi lội, ca hát hay đọc sách.
Như đã phân tích ở trên, tuỳ thuộc vào từng vị trí, cấp độ hay yêu cầu riêng của doanh nghiệp mà ứng viên có thể cần phải tập trung vào những phần nội dung quan trọng nhất.
Một bản CV xin việc được viết tốt hay phù hợp khi ứng viên hiểu rõ nhu cầu của doanh nghiệp hay nhà tuyển dụng mà họ đang ứng tuyển.
Ngoài ra, theo nhận định của CEO một công ty tuyển dụng lớn, một bản CV xin việc hoàn hảo cần thể hiện các nội dung sau đây:
Nó dễ đọc.
Nó kể một câu chuyện rõ ràng về sự tiến bộ của bản thân bạn.
Trách nhiệm công việc được phản chiếu bằng thành tích.
Nó không hề phóng đại hoặc nói sai sự thật.
Nó sử dụng động từ mang tính hành động thay vì những lời nói sáo rỗng.
Nó có một lời giới thiệu.
Cách viết CV xin việc có thể chinh phục mọi nhà tuyển dụng.
Một khi bạn đã bắt đầu quyết định viết hay làm mới CV xin việc của mình, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo:
1. Hãy mở đầu CV với các thông tin liên hệ cá nhân.
Đóng vai trò như những “giấy phép thông hành”, CV hay các Hồ sơ ứng tuyển trước tiên phải thể hiện các thông tin cá nhân cơ bản, thứ có thể giúp doanh nghiệp hay nhà tuyển dụng biết họ đang giao tiếp với ai.
Các thông liên liên hệ cá nhân nên bao gồm: họ và tên đầy đủ, số điện thoại và địa chỉ email và nơi ở hiện tại.
2. Hãy chi tiết về lịch sử học tập cá nhân.
Sau khi biết được ứng viên là ai, nhà tuyển dụng cũng cần biết ứng viên đó đã trải qua quá trình học tập và rèn luyện ra sao, phần này đặc biệt quan trọng trong CV của các vị trí cấp cao hay các vị trí đòi hỏi chuyên môn cao.
Phần này có thể bao gồm các thông tin về trường học (Đại học, Cao đẳng…), chương trình học sau Đại học như Tiến sĩ, Thạc sỹ hay các chương trình cao học khác.
Như đã đề cập, tuỳ vào từng bối cảnh cụ thể mà mức độ quan tâm của nhà tuyển dụng tới lịch sử học của ứng viên xin việc là khác nhau, vì thông thường họ quan tâm nhiều hơn đến kinh nghiệm làm việc thực tế.
3. Trình bày chi tiết và rõ ràng về kinh nghiệm chuyên môn.
Trong hầu hết các doanh nghiệp hiện đại ngày nay, kinh nghiệm làm việc (work experience) là một trong những phần thông tin quan trọng nhất trong một bản CV. Thậm chí, phần này còn quan trọng hơn cả phần Lịch sử học tập vì suy cho cùng bạn học gì không quan trọng, quan trọng là bạn đã và có thể làm được gì.
Ở phần này của CV xin việc, ứng viên nên liệt kê cụ thể về tên doanh nghiệp, ngày bắt đầu và ngày kết thúc, vị trí đảm nhận (ví dụ Trưởng phòng Marketing), cuối cùng là các công việc cụ thể và thành tích đã đạt được với vai trò đó.
Lời khuyên cho bạn khi viết phần này là hãy viết ngắn gọn và rõ ràng. Các đầu mục công việc và thành tích có thể bắt đầu bằng những dấu chấm hoặc gạch đầu dòng để nhà tuyển dụng dễ theo dõi.
Một lời khuyên khác là, nếu bạn đã từng làm việc tại nhiều doanh nghiệp, bạn chỉ cần liệt kê ra một vài doanh nghiệp (ít nhất là 3) gần nhất thay vì phải kể ra tất cả các doanh nghiệp đã từng làm. Hãy đảm bảo rằng, doanh nghiệp mới nhất được thể hiện trước, các doanh nghiệp cũ thể hiện sau.
Với phần thành tích, bạn nên thể hiện bằng con số thay vì là gạch đầu dòng các công việc hay nhiệm vụ đã làm. Như đã lưu ý, bạn làm gì không quan trọng, quan trọng là nó mang lại giá trị gì hay có sức ảnh hưởng ra sao tới doanh nghiệp.
Ví dụ, nếu CV xin việc của bạn đang ứng tuyển cho một vị trí về Digital Marketing, những con số như giúp website đạt hơn 100.000 lượt truy cập mỗi tháng, tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng tiềm năng (Lead) hàng tháng là 20% hay ROAS 20% thường có sức nặng hơn nhiều so với việc bạn đã thực hiện những công việc gì.
Mỗi cá nhân xuất sắc đều gắn liền với các câu chuyện truyền cảm hứng và có sức ảnh hưởng, hãy tận dụng nó vào phần này của CV.
4. Các bằng cấp và kỹ năng liên quan.
Để có thể tối ưu giá trị của các bằng cấp hay kỹ năng tới nhà tuyển dụng và cũng là giúp bạn có cơ hội được nhận việc cao hơn đó là hãy tìm hiểu kỹ về yêu cầu công việc trong bản mô tả công việc (JD).
Nhiệm vụ của bạn là hãy liệt kê các bằng cấp hay kỹ năng (kỹ năng cứng và kỹ năng mềm) thực sự liên quan đến vị trí đã ứng tuyển.
5. Liệt kê các danh hiệu và giải thưởng.
Nội dung này trong CV là một nội dung mở rộng khác của phần “Thành tích làm việc” đã được liệt kê trong mục kinh nghiệm làm việc.
Ứng viên có thể sử dụng phần này để phác thảo tên các giải thưởng, thời gian được trao tặng, tổ chức trao tặng và hơn thế nữa.
6. CV xin việc cũng cần đính kèm các ấn phẩm hay tài liệu có liên quan.
Nếu bạn ứng tuyển vào các vị trí như Thiết kế đồ hoạ (Graphics Designer), content marketing hay những vị trí mà sản phẩm tạo ra có thể in ra hay thể hiện trực quan được thì việc đính kèm các tài liệu, ấn phẩm đã hoàn thành hay các bài viết đã thực hiện cũng rất cần thiết.
Ví dụ nếu bạn ứng tuyển cho vị trí thiết kế đồ hoạ, nhà tuyển dụng khó có thể hình dung được phong cách thiết kế (màu sắc, cách phối…) của bạn, không biết liệu phong cách đó của bạn có phù hợp với định hướng của thương hiệu của họ hay không, việc xem trực tiếp sản phẩm là cách hiệu quả nhất cho điều này.
7. Liệt kê các sở thích cá nhân.
Mặc dù đây là phần thường ít quan trọng hơn trong các bản CV xin việc thông thường, tuy nhiên nếu bạn có các “tài lẻ” đặc biệt hay các sở thích cá nhân này gián tiếp hỗ trợ công việc chuyên môn, nó cũng mang lại những lợi ích đáng kể.
Những sở thích cá nhân thường được các ứng viên trình bày là đọc sách, bơi lội, chạy bộ hay nghe nhạc.
8. Soát lỗi CV của bạn.
Bước cuối cùng cần có trong CV và cũng không kém phần quan trọng đó là hãy kiểm tra lỗi trong toàn bộ các phần nội dung mà bạn đã trình bày.
Dù đó là lỗi về ngữ pháp, chính tả hay định dạng văn bản, nó đều có thể khiến bạn mất điểm trong mắt nhà tuyển dụng.
Một số mẫu CV xin việc đáng chú ý.
Khi nói đến cách viết CV xin việc hay các mẫu CV, CV của những doanh nhân nổi tiếng luôn gây được sự chú ý lớn, CV của Elon Musk là một trong số đó.
Ngày nay, Elon Musk được kết hợp với những cái tên như SpaceX, Tesla, PayPal, eBay, Boring Company và nhiều thương hiệu khác đã thu hút sự quan tâm của Ông trước đây.
Bản sơ yếu lý lịch hay hồ sơ xin việc (CV) nêu bật Elon Musk là ứng cử viên cho một công ty tương lai nào đó mà có lẽ chính ông sẽ xây dựng, hiện đang trở thành nguồn cảm hứng cho những người tìm việc trên khắp thế giới.
CV của Elon Musk
Bản CV trước đó cũng đề cập đến thời gian làm việc của Elon Musk tại Zip2, X.com và PayPal. Dưới đây là sơ lược về bản CV cũ:
Mặc dù thành tích công việc, học tập và thậm chí phi học tập quan trọng trong hồ sơ xin việc, nhưng sở thích cá nhân của một ứng viên cho biết về các phân khúc khác nhau mà bạn có thể có năng lực và làm tốt.
Sở thích của Elon Musk bao gồm vật lý, năng lượng thay thế, tính bền vững, không gian kỹ thuật, hoạt động từ thiện, đọc sách, trò chơi điện tử, AI, cuộc sống ngoài trái đất (vì Ông hy vọng một ngày nào đó sẽ di cư con người lên sao Hỏa).
Phân biệt CV (Hồ sơ xin việc) với Resume (Sơ yếu lý lịch)?
Khi tìm hiểu các khái niệm hay thông tin về thuật ngữ CV, không ít người vẫn thường nhầm lẫn khái niệm này với Resume (trong tiếng Việt có nghĩa là Sơ yếu lý lịch).
CV hay Hồ sơ xin việc là gì?
Như đã phân tích rất chi tiết ở trên, CV là từ viết tắt của “Curriculum Vitae” trong tiếng Latinh dịch ra tiếng Việt có nghĩa là “Hồ sơ ứng tuyển” hoặc “Hồ sơ xin việc”.
CV là một tập văn bản tài liệu tóm tắt về bản thân, đó là nơi mà một cá nhân làm nổi bật những nội dung như: các thông tin cá nhân (tên, tuổi, quê quán, địa chỉ đang tạm trú…), lịch sử học tập, kinh nghiệm làm việc, các kỹ năng, hay các thành tích đã đạt được trong quá khứ.
Resume hay Sơ yếu lý lịch là gì?
Khác với CV là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Latin, Resume hay Résumé là từ bắt nguồn từ tiếng Pháp và trong tiếng Việt có nghĩa là Sơ yếu lý lịch.
Sơ yếu lý lịch là một tài liệu chính thức cung cấp một cái nhìn tổng quan về nền tảng chuyên môn và các kỹ năng liên quan của một cá nhân nào đó.
Các phần nội dung tiêu chuẩn thường có trong sơ yếu lý lịch bao gồm quá trình làm việc, trình độ học vấn, tóm tắt chuyên môn và danh sách các kỹ năng mềm khác.
Sự khác nhau giữa CV và Resume là gì?
Sự khác nhau giữa CV và Resume là gì?
Mặc dù CV và Resume đều là những bản tài liệu hay hồ sơ chính thức có mục tiêu giới thiệu tổng thể về quá trình học vấn và kinh nghiệm làm việc của một cá nhân nào đó, chúng cũng có những điểm khác nhau về mục đích sử dụng.
Nếu như CV được sử dụng rộng rãi trong phạm vi học thuật và việc làm mang tính chuyên môn cao (hẹp) thì các bản Resume hay Sơ yếu lý lịch lại được sử dụng rộng rãi trong nhiều công việc khác nhau (bao gồm cả những công việc phổ thông).
Ví dụ, một Kỹ sư dùng CV để ứng tuyển vào một ví trí nào đó, nhưng một người công nhân lao động phổ thông bình thường lại dùng Sơ yếu lý lịch.
Trong khi CV tập trung vào yếu tố chuyên môn học thuật thì Resume tập trung vào các kỹ năng và kinh nghiệm.
Ngoài ra, CV và Resume cũng khác nhau về bố cục trình bày. Nếu như phần “Giáo dục” hay “Bằng cấp” thường xuất hiện đầu tiên trong các bản CV xin việc thì với Resume, chúng lại xuất hiện gần cuối cùng, phần đầu tiên trong Resume thường là các thông tin cá nhân bao gồm cả các mối quan hệ gia đình.
Một số lỗi hay sai lầm cần tránh khi viết CV xin việc.
Theo nghiên cứu tổng hợp từ các nhà tuyển dụng hàng đầu trong quá trình xem xét và đánh giá CV của ứng viên, dưới đây là những lỗi phổ biến thường thấy:
CV có nhiều lỗi chính tả và ngữ pháp.
CV không đúng với sự thật: Ứng viên cố tình thể hiện nhiều hơn các khả năng mà họ có trong thực tế.
Định dạng của CV (CV Format) ít được quan tâm và trau chuốt.
Sử dụng hình ảnh đại diện không phù hợp: Vì CV là loại tài liệu được sử dụng trong môi trường chuyên nghiệp, nó cần thể hiện được tính chuyên nghiệp. Các hình ảnh cá nhân thiếu sự chuyên nghiệp thường không phù hợp.
CV không tập trung vào các thành tích cụ thể: Thay vì khiến cho các bản CV xin việc hay Hồ sơ ứng tuyển trở nên có giá trị hơn với các thành tích đã đạt được, ứng viên lại cung cấp quá nhiều thông tin về công việc hay nhiệm vụ được giao (Task). Các công việc sẽ không có giá trị nếu chúng không mang lại các kết quả cụ thể.
CV quá dài: Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, một CV tiêu chuẩn chỉ nên dài tối đa 2 hoặc 3 trang.
CV không sử dụng phần “Giới thiệu” (references): Đây là phần ứng viên thể hiện rằng họ tự tin với hình ảnh cá nhân của họ dưới góc nhìn của các nhà lãnh đạo hay cấp trên ở các tổ chức hay doanh nghiệp mà họ từng làm việc. Ứng viên càng tự tin với các lời giới thiệu tử các cấp trên cũ trước đây thì họ càng có năng lực hoặc ít nhất họ là người chính trực và trung thực, đức tính rất quan trọng với nhiều nhà tuyển dụng.
CV sử dụng các thông tin cá nhân không phù hợp: Một sai lầm hãy lỗi phổ biến khác trong các bản CV xin việc đó là ứng viên sử dụng các địa chỉ email không phù hợp. Tốt nhất, các ký tự trong email nên chuyên nghiệp và KHÔNG sử dụng các câu từ không phù hợp với môi trường làm việc.
Kết luận.
Trên đây là tất cả những gì bạn cần biết khi tìm hiểu về thuật ngữ CV là gì.
Trong khi tuỳ vào từng bối cảnh tuyển dụng hay xin việc cụ thể mà các bản CV cần được viết và trình bày theo những cách khác nhau, bằng cách hiểu bản chất thực sự của CV là gì hay những thông tin cơ bản cần có trong một CV xin việc, bạn có nhiều cơ hội hơn để gây ấn tượng với nhà tuyển dụng, có được việc làm và thăng tiến xa hơn nữa trong sự nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Bà Philomena Tan – Giám đốc ngành hàng MILO và Sữa (Nestlé Việt Nam) cho biết doanh nghiệp hướng đến mục tiêu xây dựng thế hệ ý chí, bắt đầu từ việc đồng hành cùng phụ huynh trên hành trình giúp con rèn ý chí qua thể thao.
Nestlé MILO và hành trình xây dựng Thế hệ ý chí
Thể thao là nơi rèn ý chí trong trẻ.
Vì sao NestléMILOlựa chọn“Có chí thì nên” làm thông điệp truyền thông cho chiến dịch năm nay, thưa bà?
Bà Philomena Tan: Người Việt Nam có câu “Có chí thì nên”, nói về tầm quan trọng của ý chí trong cuộc sống. Việc rèn ý chí chưa bao giờ dễ dàng, nhất là với trẻ em ngày nay, khi cuộc sống hiện đại và thuận tiện hơn khiến trẻ ít được va chạm với thực tế.
Chúng tôi muốn nhấn mạnh thông điệp này để nâng cao nhận thức của các bà mẹ về tầm quan trọng của ý chí trong sự phát triển của trẻ, từ đó khuyến khích và chung tay cùng các bậc phụ huynh, đặc biệt là các bà mẹ để truyền cảm hứng cho trẻ em xây dựng ý chí cùng thể thao ngay từ nhỏ.
Cũng là một người mẹ, bà đã khuyến khích con của mình rèn ý chí ra sao?
Bà Philomena Tan: Tôi từng trải qua khó khăn tương tự các bà mẹ hiện nay khi giúp con học được cách chấp nhận thất bại và không bỏ cuộc. Trước đây khi tham gia các hoạt động thể thao ở trường, thằng bé dễ bỏ cuộc vì quá trình luyện tập quá khó và nặng nề.
Người lớn có thể hiểu ta sẽ trưởng thành hơn khi trải qua thất bại, nhưng đứa trẻ mới 7, 8 tuổi thì không. Vì vậy, thay vì giải thích bằng lời, tôi khuyến khích con thử nhiều bộ môn hơn để tìm ra thứ con cảm thấy thích và phù hợp.
Con đã thử bóng đá, bóng rổ, cầu lông… và cuối cùng tìm thấy tình yêu với môn thể thao vua. Giờ đây con đã học được cách chấp nhận thất bại, kiên trì đến cùng và có thể chất tốt hơn.
Qua hành trình này, tôi thực sự thấy con trai mình đã trưởng thành. Không chỉ riêng tôi, các bậc phụ huynh cũng sẽ cần nhiều sức lực và tâm huyết để đồng hành cùng con rèn ý chí qua thể thao.
Là nhãn hàng truyền cảm hứng thể thao hơn 25 năm qua tại Việt Nam, Nestlé MILO luôn đồng hành cùng họ chinh phục mục tiêu này. Bằng cách mang đến nhiều sân chơi và hoạt động thể thao đa dạng, chúng tôi tạo ra các cơ hội giúp các bậc phụ huynh cùng con rèn ý chí qua thể thao, từ đó khám phá năng lực bản thân với bộ môn thể thao trẻ yêu thích.
Cam kết xây dựng “thế hệ ý chí” vững bền.
Một trong những khái niệm được Nestlé MILOgọi tên tại Việt Nam trong năm nay là “Thế hệ Ý chí”,vậy bà định nghĩa như thế nào về khái niệm này?
Bà Philomena Tan: Thế hệ Ý chí là một thế hệ sẵn sàng chấp nhận thử thách, học hỏi từ những thất bại, sáng tạo và trở nên bền bỉ thông qua thể thao mỗi ngày. Mục tiêu chúng tôi hướng đến là xây dựng thế hệ ý chí cho tương lai Việt Nam, bắt đầu bằng việc thay đổi thế hệ Alpha.
Thế hệ Alpha, còn được gọi là thế hệ kính (Glass Generation) có xu hướng dễ bỏ cuộc trước trở ngại cuộc sống do hiện tại có nhiều thứ thuận tiện, đủ đầy.
Chúng ta đều biết rằng bố mẹ không thể lúc nào cũng ở bên trẻ, do đó xây dựng sự kiên trì, bền bỉ, quyết tâm không bỏ cuộc cho trẻ từ sớm sẽ góp phần giúp con tự lập hơn trên hành trình theo đuổi thành công.
Đó là sứ mệnh mà MILO hướng tới, và cũng là lý do tại sao bạn thấy câu chuyện Thế hệ Ý chí được MILO lựa chọn để lan tỏa và tạo nên những tác động tích cực.
Nestlé MILO đã có chương trình hay chiến dịch cụ thể nào giúp mọi người nâng cao nhận thức và cùng tham gia vào Thế hệ Ý chí không?
Bà Philomena Tan: Nestlé MILO đang nỗ lực để đồng hành và hỗ trợ các bậc phụ huynh cùng con khám phá nhiều môn thể thao khác nhau trong hành trình trẻ lớn khôn.
Chẳng hạn như các giải đấu thể thao học đường như Giải Bóng rổ học sinh TP. HCM, Giải Bóng đá nhi đồng U11 toàn quốc và Giải Vovinam Việt Võ Đạo Cúp Nestlé MILO… và gần đây nhất là Trại Hè Năng Lượng Nestlé MILO – Trung tâm Rèn Ý chí – nơi chúng tôi đã hợp tác cùng 20 trung tâm thể thao để mang thể thao tiếp cận gần hơn đến 20.000 trẻ em trên khắp cả nước.
Bên cạnh đó, chúng tôi còn triển khai Ngày hội đi bộ MILO trên các thành phố lớn khắp cả nước như TP. HCM, Hà Nội, Bắc Giang, và gần đây nhất là ở Nghệ An với hơn 7.000 em nhỏ tham gia.
Không chỉ dừng lại ở các hoạt động trực tiếp, Nestlé MILO cũng tạo ra phiên bản Ngày hội đi bộ MILO trực tuyến và phối hợp cùng các huấn luyện viên chuyên nghiệp để xây dựng chuỗi bài tập thể thao trực tuyến như Học viện Thể thao MILO Activ.
Sáng kiến này cho phép các em tham gia các hoạt động rèn luyện ngay tại nhà ngay trong khi trẻ đang xem thứ gì đó trên màn hình.
Chiến dịch chung tay xây dựng Thế hệ Ý chí – “Có Chí Thì Nên” của Nestlé MILOnăm nay đã và đang có những hoạt động gì, thưa bà?
Bà Philomena Tan: Trong chiến dịch “Có Chí Thì Nên”, chúng tôi đề cao vai trò của thể thao trong việc giúp trẻ rèn ý chí, chung tay cùng phụ huynh vun đắp nên thế hệ ý chí cho tương lai Việt Nam.
Chúng tôi bắt đầu hành trình này với những câu chuyện vươn đến thành công trong thể thao với ý chí bền bỉ của các vận động viên SEA Games; cho đến chuỗi chiến dịch truyền thông nhằm phủ sóng thông điệp “Có chí thì nên” đến nhiều phụ huynh, đặc biệt là các bà mẹ về những hoạt động sắp diễn ra.
Nổi bật trong chuỗi hoạt động phải kể đến Bức Tường Ý Chí lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam, thành công thu hút 10.000 gia đình cùng con tham vào Thế Hệ Ý Chí.
Thông qua hoạt động này, Nestlé MILO muốn vinh danh những nỗ lực, cố gắng trong thể thao dù là nhỏ nhất của trẻ, từ đó truyền cảm hứng để các bậc phụ huynh cùng con bắt đầu hành trình rèn ý chí qua thể thao.
Đó là những giá trị to lớn từ nỗ lực chung tay của Nestlé MILO và các bên liên quan có thể mang lại cho cộng đồng, xã hội và mỗi cá nhân.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Với khoản doanh thu hơn 10 tỷ USD và đạt mức tăng trưởng hơn 22% trong quý 2 năm 2023, Amazon đang chứng minh rằng thị trường quảng cáo kỹ thuật số đang phục hồi mạnh mẽ.
Doanh thu quảng cáo của Amazon đạt hơn 10 tỷ USD trong quý 2 năm 2023
Theo đó, Amazon đã mang về 10,683 tỷ USD từ các dịch vụ quảng cáo của mình trên nền tảng trong quý 2 năm 2023, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2022.
Sự tăng trưởng mạnh mẽ của Amazon là minh chứng hữu hình cho việc thị trường quảng cáo trực tuyến (Online Ads) đang phục hồi đầy tích cực kể từ khi suy thoái kinh tế và lạm phát đã làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động chi tiêu của người tiêu dùng và kéo theo đó là các nhà quảng cáo liên tục cắt giảm ngân sách quảng cáo và thu hẹp phạm vi kinh doanh.
Hầu hết các nền tảng quảng cáo đều báo cáo tăng trưởng trong quý 2 năm 2023.
Không chỉ Amazon, cách đây vài ngày, các nền tảng quảng cáo lớn như Meta (Instagram, Facebook, WhatsApp, Instagram Threads…), Google hay Microsoft cũng đã công bố cáo cáo thu nhập quý 2, tất cả các nền tảng đều báo cáo tăng trưởng.
Tuy nhiên, có một điểm khác biệt ở đây là, nếu như các nền tảng vẫn được biết là nền tảng quảng cáo như Google hay Meta lại có mức tăng trưởng khá khiêm tốn, thì Amazon, vốn là nền tảng thương mại điện tử (eCommerce Platforms) tại có mức tăng trưởng rất ấn tượng.
Theo nhận định của MarketingTrips, điều này chủ yếu đến từ 2 lý do, thứ nhất là bản thân Amazon gần đây đã liên tục công bố tích hợp các tính năng AI tổng quát vào nền tảng khiến cho việc tìm kiếm và mua sắm trở nên dễ dàng hơn.
Lý do thứ hai là, sau khủng hoảng và suy thoái, các nhà bán lẻ trực tuyến dường như đang đầu tư nhiều hơn vào Retail Media nhằm mục tiêu thúc đẩy doanh số bán hàng trực tiếp và nhanh hơn.
Mới đây, chính Amazon cũng cho biết, các công nghệ mới của nền tảng đang cho phép người làm marketing tiếp cận đối tượng mục tiêu một cách hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn ngay cả khi không sử dụng mã theo dõi (cookies) của bên thứ ba.
Bạn có thể xem chi tiết báo cáo kinh doanh quý 2 năm 2023 của Amazon tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer