Facebook vừa cập nhật một loạt các tính năng mới cho Facebook Groups, bao gồm việc ưu tiên Reels và các công cụ quản trị dành cho Admin của Group.
Facebook cập nhật một số tính năg mới cho Facebook Groups
Các công cụ và tính năng mới hiện đã có sẵn trong Facebook Groups bao gồm:
Reels trong Facebook Groups.
Chia sẻ các sự kiện từ Facebok Groups lên các Câu chuyện (Stories) trên Instagram
Tùy chỉnh hồ sơ Facebook Groups.
Nhận biết các thành viên trong cộng đồng Facebook Groups.
Cập nhật cho công cụ mới hỗ trợ quản trị viên (Admin)
Cho phép các thành viên trong nhóm đăng các nội dung đã bị Facebook gắn cờ (vi phạm).
Bên dưới là chi tiết từng tính năng.
1. Reels trong Facebook Groups.
Nếu như trước đây người dùng phải đăng Reels lên một nơi nào đó khác trên Facebook rồi sau đó chia sẻ lên Groups thì giờ đây, bạn có thể tải trực tiếp nó lên.
2. Chia sẻ các sự kiện Facebook lên Instagram.
Giờ đây, bạn có thể chia sẻ các liên kết đến các sự kiện của Facebook Groups (Event) lên phần Câu chuyện (Stories) trên mạng xã hội Instagram.
Tính năng này có sẵn cho quản trị viên lẫn các thành viên khác trên nhóm.
3. Tùy chỉnh hồ sơ Facebook Groups.
Giờ đây, bạn có thể tùy chỉnh phần giới thiệu về nhóm (About Me) để làm nổi bật bất kỳ thông tin nào tới cộng đồng.
Ngoài ra, hiện có một tùy chọn khác để quản trị viên (Admin) và cả thành viên của Nhóm thêm một thông báo vào tài khoản của họ rằng họ sẵn sàng nhắn tin (với những người khác).
4. Ghi nhận các thành viên có trong Groups.
Facebook đang thử nghiệm một cách mới để quản trị viên đánh dấu các thành viên nhóm đóng góp hàng đầu tới Nhóm.
Các thành viên có thể đóng góp bằng cách tích cực thể hiện các phản ứng và bình luận về các bài đăng trong Nhóm.
Trong một thử nghiệm tương tự, Facebook đang nghiên cứu một cách mới để các quản trị viên nhận ra những thành viên trong Nhóm, những người có các hành động khiến người khác cảm thấy muốn được kết nối hay tương tác.
5. Cập nhật cho phần Admin Assist.
Facebook đang cập nhật công cụ hỗ trợ quản trị viên (Admin Assist) hiện có với nhiều cách hơn để kiểm duyệt và thực hiện hành động với nội dung.
Quản trị viên nhóm hiện có tùy chọn là tự động di chuyển các bài đăng chứa những thông tin được người kiểm tra thông tin của bên thứ ba (third-party fact-checkers) đánh giá là sai sang phần các bài đăng đang chờ xử lý. Điều này cho phép quản trị viên xem lại các bài đăng trước khi quyết định xóa chúng.
6. Cho phép các thành viên của Nhóm đăng các nội dung đã được Facebook gắn cờ trước đó.
Ví dụ, nếu như Facebook đã gắn cờ với các nội dung nhạy cảm và xúc phạm như “mập” hay “béo”, các Nhóm với các chủ đề không liên quan đến con người chẳng hạn như động vật, sẽ được phép đăng lại các nội dung này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, MarketingTrips sẽ tập trung phân tích chi tiết các khái niệm xoay quanh thuật ngữ insight (insight trong tiếng Việt được hiểu là “sự thật ngầm hiểu”) trong marketing và kinh doanh như: Insight là gì? Thấu hiểu khái niệm Insight trong ngành Marketing, Consumer hay customer Insight là gì? Cách tìm kiếm và nguyên tắc xác định đúng insight của khách hàng? Các loại insight thường gặp khi nghiên cứu thị trường và khách hàng? Vai trò của việc thấu hiểu Insight khách hàng trong Marketing? và hơn thế nữa.
Insight là gì? Hiểu về Insights khách hàng trong Marketing
Insight (Insights) trong tiếng Việt tạm được dịch là “Sự thật ngầm hiểu”. Với phần lớn những người làm marketing chuyên nghiệp, thấu hiểu khái niệm về insight của khách hàng là một trong những thứ được quan tâm nhất kể từ khi họ gia nhập ngành. Từ việc làm sao để thấu hiểu khách hàng mục tiêu đến việc đâu là cách có thể đáp ứng tốt nhất những kỳ vọng “thầm kín” của họ. Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ phân tích và giải đáp toàn bộ các nội dung xoay quanh thuật ngữ Insight khách hàng.
Các nội dung sẽ MarketingTrips được phân tích trong bài viết về chủ đề “insight là gì” bao gồm:
Sự khác biệt giữa Customer Insight và Consumer Insight là gì?
Vai trò của việc thấu hiểu Customer Insight trong Marketing và Kinh doanh.
Những hiểu lầm thường thấy với thuật ngữ insight hoặc consumer insight là gì?
Những nguyên tắc Marketer cần hiểu về khái niệm insight là gì?
Cách tìm kiếm và xây dựng insight của khách hàng hay Customer Insights.
Chiến lược áp dụng customer insights để xây dựng lợi thế cạnh tranh.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Insight.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Insight là gì?
Insight (insights) là khái niệm đề cập đến một kiểu kiến thức dưới dạng quan điểm, hiểu biết (về một ai hoặc một điều gì đó) hoặc sự suy luận có logic.
Một người nào đó có thể có được những ý tưởng hay phát hiện mới, hay những sự hiểu biết bất ngờ sau một quá trình (dài) tư duy và tìm hiểu về một chủ đề nhất định, những gì tìm kiếm được cũng có thể được gọi là insight.
Insight là một cách nghĩ được kết hợp với các dữ kiện (fact), dữ liệu (data) hoặc quá trình phân tích dữ liệu nhằm mục tiêu thúc đẩy sự hiểu biết sâu hơn về một điều gì đó (chẳng hạn như về nhu cầu khách hàng mục tiêu) hay định hình lại những thứ tưởng chừng như là hiển nhiên.
Để có thể hiểu rõ hơn về khái niệm insight, dưới đây là một số định nghĩa về thuật ngữ này từ góc nhìn ngôn ngữ học thuật.
Theo từ điển Vocabulary, khi bạn có một insight, bạn có một cảm giác hoặc cảm xúc hoặc suy nghĩ, những thứ giúp bạn biết những điều gì đó rất thiết yếu về một sự vật hoặc con người cụ thể.
Còn theo từ điển Cambridge, Insight là một sự hiểu biết rõ ràng, sâu sắc hay đôi khi là bất ngờ về một tình huống hay vấn đề phức tạp nào đó.
Ví dụ, wow, đây thực sự là một cuốn sách hay, nó chứa đầy những hiểu biết hấp dẫn (insight) về mối quan hệ giữa ngành marketing và tâm lý học.
Insights trong tiếng Việt cũng có nghĩa là Sự hiểu biết sâu sắc hoặc Sự thấu hiểu.
Insight trong Marketing là gì?
Trong phạm vi ngành marketing và kinh doanh nói chung, insight là tất cả những gì mà thương hiệu hay người làm marketing hiểu về khách hàng (mục tiêu) của họ.
Thuật ngữ insight trong marketing theo đó gắn liền với Customer Insight hoặc Consumer Insight tức là sự thấu hiểu về khách hàng (hoặc người tiêu dùng), hay nói cách khác đó chính là thứ mà thương hiệu phát hiện ra được trong khi khách hàng có thể chưa từng chia sẻ hay tiết lộ.
Vai trò của các Marketer khi phân tích Customer Insights là diễn giải các hành vi và xu hướng của khách hàng dựa trên các dữ liệu thu thập được để qua đó có thể thực hiện các hành động cụ thể nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ, cách thức làm Marketing, và tăng doanh số bán hàng.
Về bản chất, việc hiểu được insight của khách hàng sẽ có lợi cho cả khách hàng mục tiêu lẫn thương hiệu khi khách hàng được “nhìn thấy” những thứ họ muốn và thương hiệu thì bán được nhiều hàng hơn.
Business Insight (Business Insights) là gì?
Business Insight là sự kết hợp giữa dữ liệu (Data) và hoạt động phân tích để tìm ra ý nghĩa và tăng cường sự hiểu biết về một tình huống kinh doanh cụ thể nào đó, sự hiểu biết này có thể dẫn đến một số lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Business Insights cung cấp nhiều hơn sự hiểu biết về một vấn đề nào đó chẳng hạn như thị trường, thứ có thể giúp doanh nghiệp hiểu sâu hơn về bối cảnh kinh doanh hiện tại.
Thấu hiểu về khái niệm Insight.
Cũng tương tự như nhiều thuật ngữ khác trong ngành marketing, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về insight, tuy nhiên dù cho cách định nghĩa đó là gì, dưới đây là những thứ bạn cần hiểu về thuật ngữ này.
Insight là một chân lý cơ bản chưa được ghi nhận của con người hay hiện tượng, nó tiết lộ bản chất bên trong của các sự vật và hiện tượng đó.
Insight là một cách nhìn hay phát hiện mới dựa trên những gì đang có hay đang thấy (các dữ liệu thu thập được).
Insight là kết quả của một quá trình nghiên cứu có chủ đích với mục tiêu là nhìn nhận người đối diện (khách hàng) hay vấn đề theo một góc nhìn mới.
Khám phá insight chính là khám khá những động cơ thúc đẩy đối tượng có các hành vi phản ứng tương ứng.
Sự khác biệt giữa Customer Insight và Consumer Insight là gì?
Với tư cách là một marketer chuyên nghiệp, bạn cần phân biệt những cái mà người làm marketing vẫn thường gọi chung chung là đối tượng mục tiêu (target audience), khái niệm Customer và Consumer trong đó cũng mang những ý nghĩa khác nhau.
Trong khi Customer đề cập đến “khách hàng” nói chung bao gồm người mua sản phẩm (Buyer) hay cả người sử dụng sản phẩm (user/consumer), thuật ngữ Consumer chủ yếu hướng đến những người tiêu dùng, cụ thể là những người mua và sử dụng sản phẩm.
Customer Insight theo đó là insight của khách hàng nói chung (không nhất thiết là người tiêu dùng hay sử dụng sản phẩm), còn Consumer Insight là insight của người tiêu dùng sản phẩm.
Mặc dù trong thực tế vẫn có những sự giao thoa giữa 2 thuật ngữ này, tức sử dụng Consumer Insight hàm ý cho Customer Insight và ngược lại, việc hiểu rõ từng insight của từng cá nhân tham gia vào quá trình mua hàng có thể giúp người làm marketing có nhiều cơ hội bán hàng hơn.
Vai trò của việc thấu hiểu Insight hay Customer Insights trong Marketing và Kinh doanh.
Với tư cách là những người làm marketing chuyên nghiệp, bạn hiểu rằng, dù cho doanh nghiệp của bạn đang kinh doanh trên lĩnh vực gì, hay bạn làm marketing trên kênh nào thì khách hàng vẫn là mục tiêu cuối cùng, bạn cần bán được hàng.
Trong khi thành công của doanh nghiệp đến từ rất nhiều con đường khác nhau và cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, việc có thể hiểu và đáp ứng tốt kỳ vọng của họ là chiến lược ưu tiên hàng đầu. Và insight chính là chìa khoá cho điều này.
Dưới đây là những gì mà doanh nghiệp hay thương hiệu có thể có được khi hiểu đúng về insight hay customer insights.
Insight giúp thương hiệu hiểu về đối tượng mà họ đang cố gắng tiếp cận và bán hàng.
Trong thế giới kinh doanh và làm marketing hiện tại, khi có vô số các đối thủ đang cùng cạnh tranh về một dòng sản phẩm tương tự nhau, cùng tiếp cận một nhóm khách hàng giống nhau, việc có được các thông tin cơ bản về khách hàng như khu vực, độ tuổi hay giới tính không còn mấy giá trị.
Để có thể khiến khách hàng tương tác với thương hiệu, doanh nghiệp cần nhiều sự hiểu hơn về họ, ví dụ như, điều gì đang thúc đẩy họ mua hàng (động cơ), họ cảm nhận về thương hiệu như thế nào, họ coi trọng điều gì khi mua sắm và hơn thế nữa.
Đây chính là lúc bạn cần tìm kiếm nhiều hơn các insights.
Insight giúp thương hiệu xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).
Lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty), là khái niệm mô tả mối quan hệ giữa thương hiệu với khách hàng của họ.
Mối quan hệ này là tốt khi cả 2 “hợp” nhau, nói cách khác, thương hiệu nói những thứ mà khách hàng muốn nghe, bán những thứ mà khách hàng muốn mua (và mua lặp lại nhiều lần), và thương hiệu chính xác là một phần “con người thực” của khách hàng.
Ngược lại, mối quan hệ sẽ “đổ vỡ” nếu tất cả những thứ nói trên trái ngược nhau.
Bạn thử hình dung xem, bằng cách nào bạn có thể đáp ứng những thứ mà khách hàng đang mong đợi nếu trong tay của bạn chỉ có các thông tin cơ bản về nhân khẩu học của họ, hay làm sao bạn có thể bán những thứ khách hàng cần.
Nhiệm vụ ưu tiên của bạn khi này là cần tìm ra các phát hiện mới, những hiểu biết mới ẩn đằng sau con người của khách hàng, những thứ mà thường họ sẽ không nói trực tiếp cho thương hiệu.
Đây cũng giải thích lý do tại sao nhiều người vẫn định nghĩa “insight là sự thật ngầm hiểu” (mặc dù thuật ngữ này cũng chưa rõ nghĩa lắm và sẽ được MarketingTrips phân tích trong các phần nội dung tiếp theo).
Insight giúp thương hiệu bán được nhiều hàng hơn.
Như là điều hiển nhiên, một khi bạn có thể thấu hiểu người mà bạn đang cố gắng đối thoại, hiểu nhu cầu sâu xa của họ, những thứ họ thực sự cần đằng sau các sản phẩm và dịch vụ “vô hồn” mà thương hiệu bán cho họ, cơ hội để bán được hàng sẽ là vô cùng lớn.
Lấy ví dụ thế này, bạn đang là người phụ trách Marketing cho thương hiệu xe hơi cao cấp Mercedes, bạn thử nghĩ xem, người người mua xe cần gì từ thương hiệu.
Có phải là họ cần một phương tiện để di chuyển không, có phải họ sẽ quan tâm rất nhiều về giá bán không, hay đâu là lý do thực đằng sau việc họ quyết định mua thương hiệu này.
Sự thật là phần lớn những động cơ mua hàng của họ hay insights của họ không phải là điều hiển nhiên như bạn có thể nghĩ.
Nếu bạn không có được các insight của họ, mục tiêu bán hàng gần như là bằng không.
Những hiểu lầm thường thấy với thuật ngữ insight hoặc consumer insight là gì?
Những hiểu lầm thường thấy với thuật ngữ insight hoặc consumer insight là gì?
Mặc dù là thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến hay thậm chí là “tuỳ tiện” trong ngành marketing, insight không như nhiều người vẫn tưởng.
Dưới đây là một số hiểu lầm thường thấy với khái niệm insight, có nghĩa là nó vốn không phải là insights.
Insight là dữ liệu.
Nghe qua thì khá là liên quan, tuy nhiên, sự thật là, dữ liệu (data) thường không phải là insight.
Trong khi dữ liệu là tất cả những gì bạn thu thập được chẳng hạn như tên tuổi hay số điện thoại của khách hàng, đây chỉ là những thông tin (infomation) về khách hàng.
Những thông tn hay dữ liệu này giúp bạn phát hiện ra được điều gì về khách hàng thì đó mới thực sự là insight.
Ví dụ, sau quá trình phân tích, bạn có được dữ liệu là 90% khách hàng mua hàng của bạn là Gen Z, những dữ liệu này cuối cùng giúp bạn phát hiện ra một insight là vì Gen Z thích những thương hiệu đại diện cho con người họ, và vì thương hiệu thể hiện được điều đó qua các hoạt động marketing, họ quyết định chọn mua sản phẩm của thương hiệu.
Insight là sự quan sát.
Nếu bạn làm việc trong ngành marketing đủ lâu, bạn sẽ thấy rằng, việc quan sát các hành động hay hành vi của khách hàng với thương hiệu đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Từ việc khách hàng có thái độ không hài lòng với thương hiệu, hay thậm chí là có những hành động quá mức với nhân viên bán hàng, tất cả đều ẩn chứa một sự thật đằng sau nào đó, nó là chính là nguyên nhân, là động cơ thúc đẩy họ có các hành vi tương ứng.
Về bản chất, trong khi quan sát có thể giúp người làm marketing xây dựng và phát hiện insight, nó vẫn chỉ là môt điểm dữ liệu rời rạc mà nếu không được kết hợp với các điểm dữ liệu khác thì các thông tin có được cũng sẽ là vô nghĩa.
Những dữ liệu có được này không giải thích được lý do tại sao và động cơ thực sự đằng sau hành vi của người tiêu dùng, những thứ được xem là insight.
Insight được xây dựng từ các dữ liệu riêng lẻ.
Cuối cùng, nếu bạn đã có thể hiểu bản chất của insight là gì, bạn thấy rằng, insight hiếm khi được phát hiện từ một hoặc một số ít điểm dữ liệu hoặc các dữ liệu rời rạc.
Vì insight là kết quả hay là hiểu biết được rút ra sau quá trình nghiên cứu, nó bị ảnh hưởng hay có liên quan đến rất nhiều yếu tố tác động khác nhau liên quan đến từng bối cảnh khác nhau thay vì là từ một dữ liệu riêng lẻ nào đó.
Ví dụ, nếu bạn là người phụ trách các hoạt động quảng cáo cho thương hiệu, sau một thời gian quảng cáo được phân phối, dữ liệu cho thấy rằng có rất ít người quan tâm hay bình luận về nội dung.
Thông thường, bạn có thể rút ra kết luận là quảng cáo của bạn không nhắm đúng đối tượng mục tiêu hay đại loại những kết luận tương tự, sự thật ở đây hay chính là insight, đó là, nó là kết quả của rất nhiều điểm dữ liệu khác như chất lượng nội dung, khả năng thử nghiệm theo thời gian, cảm nhận (tiềm thức) có được (trước đó) của khách hàng về thương hiệu và hơn thế nữa.
Những nguyên tắc Marketer cần hiểu khi tìm kiếm insight khách hàng là gì?
Những nguyên tắc Marketer cần hiểu khi tìm kiếm insight khách hàng là gì?
Trong quá trình tìm kiếm insight của khách hàng, người làm marketing nói chung cần phải đặt cho cho mình những nguyên tắc hay nguyên lý chung với mục tiêu là đảm bảo các insight đang được tìm kiếm theo cách hợp lệ.
Dưới đây là các nguyên tắc bạn có thể tham khảo để có thể có được các insight tốt.
1. Hãy đặt ra một bối cảnh cụ thể.
Dù là một con người bình thường, hay là khách hàng, từng hành động hay suy nghĩ được đưa ra thường gắn liền với một bối cảnh cụ thể nào đó.
Điều này có nghĩa là tuỳ thuộc vào từng bối cảnh (context) phân tích khác nhau, bạn nên nhìn nhận và khai thác insight theo những cách khác nhau.
Bạn cần theo dõi, quan sát, phân tích hay đánh giá dữ liệu trong từng tình huống nhất định, những gì khách hàng nghĩ, những gì họ cảm thấy, những gì họ đang cố gắng làm và có được trong bối cảnh đó.
2. Xem xét các rào cản hay nhìn vào các tình huống khó xử cụ thể.
Một phần quan trọng khác trong quá trình tìm kiếm insight đó là bạn phải hiểu được những rào cản đang ngăn cản người tiêu dùng hay khách hàng của bạn đạt được những gì họ muốn với một sản phẩm, dịch vụ hoặc trải nghiệm nhất định.
Vì mục tiêu cuối cùng của bất kỳ quá trình tìm kiếm insight nào cũng đều là đáp ứng tốt hơn các nhu cầu và trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu, thông qua từng tình huống khó xử hay những cảm xúc khó chịu của họ, bạn có thể tìm kiếm các insight cụ thể, nó chính là các cơ hội để thương hiệu kết nối tốt hơn với họ.
Để có thể hình dung rõ hơn về điều này, hãy nhìn vào ví dụ của OMO với chiến dịch “Dirt is Good” đình đám một thời.
Vì nhãn hàng OMO quan sát và hiểu rằng, khách hàng của họ, mà cụ thể ở đây chính các bậc làm cha mẹ, tỏ ra rất khó chịu khi phải chứng kiến cảnh con cái của họ lấm lem bụi bẩn khi chơi các trò chơi ngoài trời.
Và cha mẹ cũng hiểu rằng, để có thể khiến các con được khoẻ mạnh hơn và sáng tạo hơn thì không thể không để chúng chơi theo cách như vậy.
Nắm bắt được tình huống khó xử này, OMO sau đó đã ra mắt chiến dịch “Dirt is Good” với ý tưởng rằng, Cứ chơi đi – Ngại gì vết bẩn khi đã có OMO.
Dirt is Good là một trong những case study điển hình nhất về thành công của thương hiệu thông qua việc tìm kiếm insights và đáp ứng kỳ vọng “thầm kín” của khách hàng.
3. Nghiền ngẫm từ “WHY”.
Một insight tốt phải là một khám phá về sự hiểu biết và xác định những nhu cầu chưa được đáp ứng của khách hàng để từ đó có thể giải thích tại sao (Why) một điều gì đó lại xảy ra theo cách mà nó đang xảy ra.
Là một nhà Marketer, bạn phải biết lý do người tiêu dùng của bạn hành xử theo cách hiện tại và điều gì sẽ xảy ra nếu bạn phát triển một sản phẩm hay giải pháp mới hướng tới việc làm thay đổi nó hay tối ưu nó (theo cách tốt hơn).
4. Nắm bắt các động cơ.
Như đã phân tích ở trên, đằng sau mỗi phản ứng hay hành vi của khách hàng là những động cơ, thứ đang thôi thúc họ hành động như vậy.
Khi người tiêu dùng chọn một sản phẩm hay dịch vụ nào đó, không đơn thuần là vì sản phẩm có tính năng abc hay giá bán xyz, họ mua nó để giải quyết các vấn đề (nỗi đau) mà họ đang phải đối diện trong cuộc sống.
Để có thể tìm kiếm được các insight tốt hay tối đa hoá những giá trị mà insight có thể mang lại, bạn cần phân tích 4 khía cạnh của động cơ bao gồm: tâm sinh lý, tình cảm, nhận thức và môi trường (xung quanh).
5. Suy nghĩ về hình ảnh lý tưởng.
Cuối cùng, có bao giờ bạn tự hỏi, rốt cuộc, sau khi tìm kiếm được insight và chuyển hoá nó vào các chiến dịch marketing thì điều gì sẽ xảy ra, hay khách hàng sẽ nhận được điều gì?
Với tư cách là một khách hàng, bạn hiểu rằng, khách hàng vốn không quan tâm đến insight hay nó có nghĩa là gì, cái mà họ cần và quan tâm là, với mỗi chiến dịch, thông điệp hay giải pháp mà bạn cung cấp, họ sẽ nhận lại được điều gì (nếu họ hành động).
Chìa khóa chính ở đây là giúp khách hàng hình dung nên những thứ họ có thể có được, đó có thể là những hình mẫu lý tưởng, “những điều ước” hay bất cứ thứ gì mà khách hàng sẽ có được sau khi trải nghiệm thứ mà thương hiệu đề xuất.
Cách tìm kiếm và xây dựng insight của khách hàng hay Consumer Insights.
Việc tìm kiếm insight khách hàng hay xây dựng một bức tranh hoàn chỉnh về người tiêu dùng nên được bắt đầu từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau.
Từ các dữ liệu định tính có được từ nghiên cứu thị trường đến những gì có thể quan sát được từ hành vi của khách hàng. Dưới đây là một số cách bạn có thể tham khảo.
Tìm kiếm insight từ những gì có thể đọc được (Data).
Sử dụng các dữ liệu có sẵn như kết quả thị phần, các nghiên cứu hoặc các xu hướng ngành. Tìm kiếm những gì có thể thúc đẩy hay cản trở người tiêu dùng, nghiên cứu kênh, đối thủ cạnh tranh và hơn thế nữa.
Tìm kiếm insight từ những gì có thể thấy.
Là khi thương hiệu quan sát các hành vi hay phản ứng của người tiêu dùng. Hãy xem xét đến các nhóm khách hàng, các thử nghiệm sản phẩm, thử nghiệm quảng cáo hay những tương tác (phản hồi) trực tiếp với người tiêu dùng để có thêm thông tin về insights.
Tìm kiếm insight từ những gì có thể cảm nhận được.
Hãy lắng nghe tiếng nói của người tiêu dùng (VOC). Đánh giá các nhận xét hay bình luận của người tiêu dùng trên mạng xã hội, đánh giá thương hiệu và nghiên cứu thị trường. Tìm kiếm tất cả những cụm từ hay giọng điệu mà khách hàng dành cho thương hiệu.
Tìm kiếm insight từ các khoảnh khắc hàng ngày.
Hãy xây dựng một bản đồ về người tiêu dùng gắn liền với các hành vi, động cơ, nỗi đau hay cảm xúc vào bất cứ thời điểm nào (trong ngày, tuần, tháng…).
Kết luận xem những phần có thể tác động đến hành trình khách hàng, tức quá trình khách hàng ra quyết định mua hàng.
Tóm tắt những gì có thể quan sát được.
Cuối cùng, khi đã áp dụng tất cả những cách thức nói trên, bạn có thể thử đặt mình vào vị trí của khách hàng để cảm nhận về những gì có thể diễn ra.
Hãy quan sát, lắng nghe và hiểu cách khách hàng suy nghĩ, hành động, cảm nhận và cư xử. Hãy đồng cảm với những nỗi sợ hãi, động lực, sự thất vọng và mong muốn của họ, học cách sử dụng ngôn ngữ và giọng nói của họ.
Suy cho cùng, hiểu về insight là một cách khác để chứng minh rằng “Chúng tôi hiểu bạn”, “thương hiệu của chúng tôi là dành cho bạn” hay “bạn là một phần của thương hiệu”.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Insight.
Lập insight khách hàng là gì?
Là quá trình giả định, tìm kiếm, thử nghiệm và xác định insight của khách hàng. Thông thường quá trình này cần khá nhiều thời gian và công sức.
Insight khách hàng là gì?
Insight khách hàng chính là Customer Insight, khái niệm đề cập đến một kiểu kiến thức dưới dạng quan điểm, hiểu biết về khách hàng hoặc sự suy luận có logic về nhu cầu và mong muốn cần được đáp ứng của khách hàng.
Brand insight là gì?
Brand Insight là insight của thương hiệu hay thông tin chi tiết về thương hiệu, khái niệm đề cập đến mức độ am hiểu của bạn về một thương hiệu nào đó hoặc thương hiệu của chính mình cũng như cách nó phù hợp với nhu cầu của đối tượng mục tiêu.
Consumer insight là gì?
Là insight của người tiêu dùng (consumer). Chính là thứ mà bạn cần phải tìm ra sau quá trình quan sát, thu thập và phân tích dữ liệu về họ.
Insight into là gì?
Đứng ở góc độ ngữ pháp, Insight into có nghĩa là thấu hiểu hay có những cái nhìn sâu sắc về một vấn đề gì đó. Ví dụ: Sau khi nghiên cứu báo cáo này trong nhiều ngày, hiện tôi đã có một số sự thấu hiểu nhất định về (insight into) vấn đề phức tạp này của khách hàng.
Privileged insights là gì?
Là những insight độc quyền, những thứ hiểu biết về khách hàng mà chỉ một thương hiệu nào đó là có còn các đối thủ khác thì không.
Deep insight hay Deep insights là gì?
Cũng là insight, Deep insights mang ý nghĩa sâu hơn, đó chính là những góc nhìn hay những sự thấu hiểu sâu sắc về một thứ hay một ai đó.
Product Insight là gì?
Product Insights hiểu đơn giản là những gì mà khách hàng nghĩ và cảm nhận về sản phẩm khi sử dụng nó. Để có được Product Insight, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm với mục tiêu là có thể cung cấp các giải pháp tốt nhất có thể giải quyết tối ưu các nỗi đau của khách hàng.
Phân tích Product Insight có thể giúp doanh nghiệp cải tiến sản phẩm tốt hơn để từ đó có vị thế tốt hơn trên thị trường và so với đối thủ.
Actionable insights là gì?
Cũng là khái niệm Insights, Actionable Insights mô tả các Insights có thể hành động được, tức người làm marketing có thể chuyển các insights có được thành các chiến dịch quảng cáo hay marketing cụ thể tới người tiêu dùng của mình.
Data insight (insights) là gì?
Data Insight là khái niệm mô tả phương pháp thu thập và phân tích insights dựa trên dữ liệu, tức là Data. Thay vì sử dụng các phương pháp khác như quan sát hay dự báo, doanh nghiệp sử dụng dữ liệu làm “nguyên liệu” đầu vào chính.
Third party insight (insights) là gì?
Là những insight mà doanh nghiệp có được từ các nền tảng hay công nghệ của bên thứ 3 (chẳng hạn như từ Agency). Khác với các First-party Insights, khi insights được thương hiệu thu thập trực tiếp từ khách hàng của mình, những insights từ Third party Insights lại đến từ các nguồn thứ 3.
Industry insight là gì?
Industry Insights là Insights ngành, khái niệm đề cập đến các insight liên quan đến một ngành nghề hay ngành công nghiệp cụ thể nào đó ví dụ F&B hay thương mại điện tử.
Observation insight là gì?
Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, người làm marketing có nhiều cách để tìm kiếm insight của khách hàng và một trong số đó là quan sát các hành vi và phản ứng của khách hàng với thương hiệu, và phương thức này chính là Observation Insight.
Data driven insight (s) là gì?
Là những insights được xây dựng thông qua quá trình thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu (data), thay vì đưa ra insight dựa trên cảm tính, thương hiệu tận dụng sức mạnh của yếu tố công nghệ để thu thập dữ liệu và từ đó xây dựng nên các insight của khách hàng.
Human insight là gì?
Là những hiểu biết sâu sắc về con người, bao gồm những yếu tố về hành vi, động cơ, tâm lý học, xã hội học và hơn thế nữa.
Competitive Insight là gì?
Competitive Insight là khả năng hiểu biết về đối thủ cạnh tranh, là việc phân tích đối thủ một cách tường tận để doanh nghiệp không bị mất cảnh giác trước bất cứ hành động nào của đối thủ.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ những kiến thức cơ bản mà MarketingTrips thông tin đến bạn xoay quanh câu hỏi “Insight là gì“, trong phạm vi ngành marketing và kinh doanh.
Dù là người làm marketing, người xây dựng thương hiệu hay thậm chí là chủ doanh nghiệp, khách hàng là mục tiêu bạn cần chinh phục. Để có thể đáp ứng được nhu cầu của họ, ngoài các thông tin cơ bản, bạn cần tiến hành đào sâu phân tích những thứ còn được dấu kín.
Nếu bạn có thể hiểu rõ khái niệm insight và cách tiến hành tìm kiếm cũng như xác định insights của khách hàng như thế nào, mục tiêu nói trên của bạn sớm muộn cũng sẽ trở thành hiện thực.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi Digital Marketing và Content Marketing tiếp tục là những khía cạnh chiến lược của doanh nghiệp, những kỹ năng Content Marketing nào Marketer không nên bỏ quan trong 2022 và hơn thế nữa.
Những kỹ năng Content Marketing cần thiết cho Marketer trong 2022
Ngày nay, Content hay Content Marketing được sử dụng khá rộng rãi trong doanh nghiệp như là một trong những cách thức tiếp cận Marketing hiệu quả và ít chi phí.
Từ các hoạt động xây dựng thương hiệu, tìm kiếm khách hàng tiềm năng đến thúc đẩy doanh số bán hàng, đều xuất hiện bóng dáng của Content Marketing.
Để có thể tối đa hoá hiệu quả, nhiệm vụ của các Content Marketer là không ngừng cập nhật các kỹ thuật mới, những thứ có thể giúp họ hiểu khách hàng nhiều hơn và đáp ứng các kỳ vọng cao hơn.
và dưới đây là những kỹ năng Content Marketing trong 2022 mà bạn có thể tham khảo.
1. Kỹ năng xây dựng và sáng tạo nội dung.
Hiển nhiên rồi, vì bạn là người làm nội dung do đó kỹ năng đầu tiên bạn cần có là xây dựng và sáng tạo nội dung.
Khi nghĩ về việc xây dựng nội dung, không ít bạn quá tập trung vào khía cạnh Marketing mà bỏ qua hoặc coi nhẹ phần Content.
Bạn cần lưu ý rắng, gốc rễ của Content Marketing là Content, tức là những thứ mà khách hàng sẽ nhìn thấy, yêu thích và hơn thế nữa, sau đó thương hiệu có thể đạt được các mục tiêu Marketing từ những phản ứng tích cực này.
Bên cạnh những yêu cầu căn bản về ngữ pháp, việc thử nghiệm và đa dạng hoá các định dạng nội dung cũng là chiến lược mà bạn nên thử.
Để có thể hiểu sâu về khái niệm Content, bạn có thể xem tại: content là gì
2. Kỹ năng chỉnh sửa (Editing).
Với hầu hết các Content Marketer, khó có thể đảm bảo rằng nội dung được viết có chất lượng cao ngay từ lần đầu biên tập, từ các lỗi ngữ pháp đến ý nghĩa của câu đều cần phải được kiểm tra và rà soát lại.
Tiếp đó, các nội dung mà bạn biên tập sẽ được khách hàng đón nhận như thế nào, bạn có thể đưa ra một số giả định và sau đó tự trả lời để tối ưu thông điệp.
Cuối cùng, cũng tương tự như bất cứ phương thức làm marketing nào khác, bạn cũng cần có một chiến lược để biên tập và chỉnh sửa nội dung theo hướng có lợi cho thương hiệu.
Một trong những mô hình chiến lược nội dung mà bạn nên biết đó là RACE.
R – Reach: Tiếp cận khách hàng.
A – Act: Thúc đẩy khách hàng hành động.
C – Convert: Chuyển đổi khách hàng.
E – Engage: Tương tác thường xuyên với khách hàng để xây dựng sự ủng hộ.
Tuỳ vào từng giai đoạn khác nhau, người làm Content Marketing cần biên tập và chỉnh sửa nội dung theo những cách khác nhau.
3. Hiểu biết sâu sắc về phễu bán hàng (Sales Funnel).
Cũng giống như các phương thức marketing khác, mục đích cuối cùng của Content Marketing là biến người dùng truy cập (traffic) thành khách hàng tiềm năng, sau đó là khách hàng và cuối cùng là khách hàng trung thành.
Để đạt được điều này, các Content Marketer cần hiểu về khái niệm phễu bán hàng hay Sales Funnel, nó chính là các giai đoạn khác nhau có trong hành trình của khách hàng.
Một phễu bán hàng điển hình sẽ có 3 phần:
Đầu phễu bán hàng (TOFU)
Giữa phễu bán hàng (MOFU)
Cuối phễu bán hàng (BOFU)
Ở các giai đoạn khác nhau của phễu bán hàng, người dùng mục tiêu cần những nội dung khác nhau và người làm Content Marketing cần đáp ứng các nhu cầu đó.
Để có thể hiểu sâu hơn về kỹ thuật này, bạn có thể xem: Content Mapping
4. Kỹ năng lập kế hoạch hay hoạch định (Planning).
Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, trước khi bắt tay vào xây dựng và sáng tạo nội dung, điều kiện tiên quyết là bạn cần có một chiến lược hay một bản kế hoạch thể hiện những thứ bạn sẽ làm và những thứ bạn có thể đạt được.
Dù cho bạn có quyết định viết gì hay sử dụng định dạng nào thì nó cũng cần dựa trên các định hướng mục tiêu trước đó. Thông thường, Content Marketing là một phần của Marketing và do đó, Content Marketing sẽ bám chặt các mục tiêu của Marketing.
5. Kỹ năng nghiên cứu thị trường.
Một kỹ năng Content Marketing tiếp theo mà Content Marketer không nên bỏ qua trong 2022 và xa hơn nữa đó là nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường có thể bao gồm nghiên cứu khách hàng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh hay nghiên cứu cả các đối tác trung gian trong chuỗi giá trị nếu có.
Mục tiêu của các nghiên cứu là tìm ra cái gọi là “sự thật ngầm hiểu” hay Insights.
Content Marketing là xây dựng nội dung dựa trên các sự hiểu biết sâu sắc của họ về khách hàng (mục tiêu), đối thủ và hơn thế nữa.
6. Kỹ năng SEO.
Kỹ năng SEO là rất cần thiết cho người làm Content Marketing trong 2022.
Với hầu hết các ngành hàng, trong khi lượng traffic của website có thể đến từ rất nhiều nguồn khác nhau, lượng truy cập tự nhiên (organic traffic) luôn mang lại giá trị cao.
Để có thể tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, những người làm Content Marketing cần bắt đầu với những từ khoá mà người dùng mục tiêu tìm kiếm, sau đó dự báo những thứ mà họ đang cần đằng sau mỗi truy vấn đó.
Nội dung hiệu quả là nội dung giải quyết được cả bộ máy tìm kiếm và khách hàng mục tiêu của thương hiệu chứ không phải là những nội dung “cố tình spam từ khoá” mà không ít người làm SEO vẫn sử dụng, điều này chỉ đang khiến website của thương hiệu trở thành “rác” trong mắt của người truy cập.
Dưới đây là một số công việc mà bạn nên làm:
Nghiên cứu từ khóa.
Tối ưu nội dung trên trang.
Phân tích vị thế của đối thủ.
Bạn có thể xem SEO là gì để hiểu sâu hơn về khái niệm này.
7. Kỹ năng phân phối và quảng cáo nội dung.
Trừ khi bạn đang làm cho các thương hiệu lớn, nơi có hàng trăm ngàn người theo dõi sẵn sàng tương tác và chia sẻ nội dung, bạn cần quảng cáo cho những nội dung mới để có thể tiếp cận được nhiều người dùng hơn.
Về bản chất, dù cho nội dung của bạn có hay ho đến mấy nhưng không tiếp cận được ai thì nó cũng trở nên vô giá trị.
8. Kỹ năng phân tích dữ liệu (Data Analysis).
Trong bối cảnh kinh doanh hiện đại ngày nay, bất cứ hoạt động nào, dù là Content Marketing hay Performance Marketing, mục tiêu cuối cùng cần đạt được vẫn là lợi nhuận hay tỷ suất lợi nhuận đầu tư của doanh nghiệp (ROI, ROAS…).
Để có thể có được điều này, những người làm Content Marketing cần đo lường được những gì đang diễn ra, cụ thể là họ đang thu thập được những dữ liệu (Data) nào và dữ liệu đó nói lên được điều gì.
Google Analytics hay gần hơn là Google Analytics 4 có thể là công cụ căn bản nhất mà bạn nên hiểu và áp dụng.
Liên quan đến việc phân tích và đo lường mức độ hiệu quả của các chiến dịch thông qua các số liệu cụ thể, bạn cần biết đến khái niệm Benchmark, đó là cơ sở để bạn có thể biết rằng bạn có đang làm việc hiệu quả (tối ưu) hay không.
9. Kỹ năng kỹ thuật (Technical).
Kỹ năng Content Marketing cuối cùng mà bạn cần sở hữu trong 2022 và xa hơn đó là kỹ năng kỹ thuật, chính là các kỹ năng liên quan đến công cụ (tools), nền tảng (platforms), từ việc thiết lập đến sử dụng và tối ưu.
Kết luận.
Content Marketing là một trong những phương thức làm Marketing mà bạn không thể bỏ qua trong 2022 khi nói đến việc thúc đẩy các mục tiêu của Marketing.
Để đạt được các mục tiêu này, việc cập nhật liên tục các kỹ năng Content Marketing mới gần như là yêu cầu bắt buộc.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bất chấp luồng thông tin giả mạo liên tục xuất hiện trên mạng xã hội, mọi người vẫn tiếp nhận tin tức từ nguồn này, đặc biệt là TikTok.
Lượng người xem tin tức trên TikTok tăng gấp 3 lần trong 2 năm
Trung tâm Nghiên cứu Pew khảo sát hơn 12.000 người lớn Mỹ trong khoảng thời gian từ ngày 18/7 đến 21/9. Kết quả cho thấy số người lớn Mỹ thường tiếp nhận tin tức từ TikTok tăng mạnh trong 2 năm qua, từ 3% năm 2020 lên 10% năm 2022.
TikTok là nguồn tin phổ biến nhất với người từ 18 đến 29 tuổi. Trong số này, 26% thường xem tin tức trên nền tảng trong năm nay, tăng từ 18% năm 2021 và 9% năm 2020.
Xem tin tức trên TikTok cũng gia tăng trong các phân khúc tuổi khác. 10% người từ 30 đến 49 tuổi tiếp nhận tin tức trên TikTok, tăng từ 6% năm 2021 và 2% năm 2020. Với người từ 50 tuổi trở lên, tỉ lệ là 4%, không thay đổi nhiều so với mức 3% của một năm trước.
1/3 người dùng TikTok cập nhật tin tức trên ứng dụng, tăng từ 22% năm 2020. Sự vươn lên của TikTok lại là nỗi mất mát của Facebook, Twitter, Reddit.
Tỉ lệ người dùng thường xem tin tức trên Facebook giảm 10% trong 2 năm qua, từ 54% năm 2020 xuống 44% năm 2022. Twitter giảm 6%, còn Reddit giảm 5% trong cùng kỳ.
Dù vậy, xét tổng thể, số người Mỹ đọc tin trên Twitter, Facebook và Reddit vẫn áp đảo so với TikTok.
Cụ thể, 53% người lớn đọc tin trên mạng xã hội Twitter, 44% trên Facebook, 37% trên Reddit, 33% trên TikTok. Không rõ với tốc độ hiện tại, khi nào TikTok sẽ vượt qua ba nền tảng này.
Nhiều cặp mắt sẽ đổ dồn vào TikTok và các mạng xã hội khác trong cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ tại Mỹ vào tháng sau. Một số đã thông báo nỗ lực chống tin sai sự thật.
Chẳng hạn, TikTok cấm nội dung chính trị trả phí của người nổi tiếng (KOL) và hợp tác với các tổ chức xác minh sự thật để đánh dấu tin không chính xác.
Meta và Twitter cũng có động thái tương tự. Meta sẽ hạn chế quảng cáo chính trị mới trong tuần trước bầu cử. Twitter thi hành chính sách Civic Integrity, dán nhãn các tweet gây hiểu lầm và gắn với liên kết dẫn đến nguồn tin chính thống.
Tuy nhiên, Fortune đánh giá các nỗ lực kể trên sẽ không thể xóa bỏ hoàn toàn vấn nạn tin giả trên mạng xã hội.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tìm hiểm chuyên sâu các khái niệm xoay quanh thuật ngữ Thuật toán (Algorithms) như: Thuật toán là gì, vai trò của thuật toán trong phạm vi kinh doanh, marketing và lập trình, cập nhật thuật toán của một số nền tảng phổ biến trên thế giới, các loại thuật toán chính thường gặp và hơn thế nữa.
Thuật toán là gì? Kiến thức nền tảng cần biết về Thuật toán (Algorithms).
Nằm trong bức tranh lớn hơn là công nghệ (Technology) hay mạng xã hội (Social Network), khái niệm Thuật toán (Algorithms) đề cập đến một quá trình được sử dụng để xử lý, tính toán hay giải quyết một vấn đề nào đó liên quan đến công nghệ và máy tính. Trong bối cảnh kinh doanh mới, thế giới của các nền tảng (platforms) và mạng xã hội, thuật toán hay giải thuật còn gắn liền với cách phân phối và tối ưu nội dung cho người dùng và được coi là một trong những yếu tố mang tính sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của các nền tảng. Vì là thuật ngữ được sử dụng khá rộng và mang nhiều nghĩa, thuật toán là gì vẫn là một câu hỏi lớn. Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ giúp bạn giải đáp tất cả các thắc mắc xoay quanh Thuật toán.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Thuật toán là gì?
Thuật toán hoạt động như thế nào?
Các loại thuật toán được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là gì?
Vai trò của thuật toán đối với sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp (chủ sở hữu các nền tảng)?
Phân tích cơ bản một số thuật toán của các nền tảng mạng xã hội.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh khái niệm thuật toán.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Thuật toán là gì?
Thuật toán trong tiếng Anh có nghĩa là Algorithms.
Chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực khoa học máy tính và công nghệ, thuật toán là khái niệm đề cập đến một quá trình được sử dụng để xử lý, tính toán hay giải quyết một vấn đề nào đó.
Các thuật toán hoạt động như một danh sách bao gồm nhiều các hướng dẫn khác nhau dùng để thực thi các hành động cụ thể dựa trên phần cứng hoặc phần mềm.
Khái niệm thuật toán vốn được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như công nghệ, lập trình, trong toán học, trong ngành khoa học máy tính hay thậm chí là trong kinh doanh và marketing, tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể, các thuật toán được ứng dụng theo những cách khác nhau.
Ví dụ như trong ngành khoa học dữ liệu, các thuật toán cũng được sử dụng như các thông số đặc tả để thực hiện việc xử lý dữ liệu.
Hay ngày nay với các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, thuật toán là thứ sẽ quyết định cách người dùng được đề xuất nội dung, cách nền tảng quản lý các hành động trên ứng dụng và hơn thế nữa.
Thuật toán hoạt động như thế nào?
Về mặt tổng thể, các thuật toán có thể được thể hiện dưới dạng ngôn ngữ tự nhiên (ngôn ngữ giao tiếp thông thường của con người), ngôn ngữ lập trình (programming languages), mã giả (Pseudocode) hay sơ đồ.
Vì các ngôn ngữ tự nhiên rất khó hiểu đối với các chương trình máy tính, các ngôn ngữ lập trình thường được sử dụng để diễn đạt các thuật toán được thực thi bởi các hệ thống máy tính (computer systems).
Như đã đề cập trong phần khái niệm về thuật toán, bạn có thể hình dung về thuật toán bởi 2 đầu đó là đầu vào (input) và đầu ra (output).
Đầu vào chính là các dữ liệu ban đầu, những thứ được sử dụng để ra quyết định, dữ liệu đầu vào được đưa vào một tập hợp các hướng dẫn hoặc tính toán (thường ở dạng số học hoặc quy trình ra quyết định), đầu ra là bước cuối cùng trong một thuật toán và thường được biểu thị dưới dạng dữ liệu.
Ví dụ: một thuật toán tìm kiếm chẳng hạn như của Google sẽ lấy một từ khoá tìm kiếm của người dùng làm dữ liệu đầu vào (input) và chạy nó thông qua một tập hợp các hướng dẫn cụ thể để tìm kiếm từ cơ sở dữ liệu (trên hệ thống lưu trữ của Google) những nội dung liên quan đến truy vấn đó.
Đầu ra (output) khi này như bạn vẫn thường thấy, chính là các trang kết quả tìm kiếm có chứa các nội dung mà thuật toán cho là người dùng đang cần.
Một ví dụ khác về ứng dụng của thuật toán đó là các phần mềm tự động, vì khả năng tự động hóa cần tuân theo một tập hợp các quy tắc hay hướng dẫn cụ thể, các thuật toán đóng vai trò là trung gian trong suốt quá trình từ lúc nhận được “mệnh lệnh” đến lúc xử lý và hoàn thành nhiệm vụ (trả về kết quả).
Các loại thuật toán được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là gì?
Các loại thuật toán được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là gì?
Hiện nay có rất nhiều các loại thuật toán khác nhau được sử dụng vào từng bối cảnh kỹ thuật và kinh doanh cụ thể khác nhau.
Dưới đây là cácloại thuật toánphổ biến bạn có thể tham khảo.
Thuật toán tìm kiếm (Search Engine algorithm).
Thuật toán tìm kiếm hay thuật toán của các công cụ tìm kiếm lấy các từ khóa hay còn được gọi là truy vấn tìm kiếm làm dữ liệu đầu vào, thuật toán này sau đó sẽ giúp hệ thống tìm kiếm các nội dung có liên quan trên cơ sở dữ liệu (data base) và trả về các nội dung tương ứng.
Thuật toán đề xuất (Suggested algorithm).
Nếu bạn là người thường xuyên sử dụng các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram, bạn thấy rằng nền tảng sẽ chủ động đề xuất (suggest, recommand) các nội dung mà bạn có thể thích.
Thuật toán này hoạt động chủ yếu dựa trên nguyên tắc là căn cứ vào các dữ liệu lịch sử tương tác trên nền tảng của người dùng để gợi ý các nội dung liên quan.
Thuật toán mã hóa (Encryption algorithm).
Thuật toán này sử dụng các mật mã để mã hóa, giải mã và bảo về dữ liệu. Về bản chất không ai có thể mã hoá được dữ liệu nếu thiếu đi các mật mã. Những nền tảng nhắn tin như WhatsApp sử dụng thuật toán này để bảo vệ các nội dung có trong tin nhắn.
Thuật toán tham lam (Greedy algorithm).
Thuật toán này giải quyết các vấn đề tối ưu hóa bằng cách tìm ra các giải pháp tối ưu cục bộ nhưng lại hy vọng nó là giải pháp tối ưu ở diện rộng. Vì điều này, đây không phải là thuật toán hay giải pháp tối ưu.
Thuật toán đệ quy (Recursive algorithm).
Thuật toán này tự lặp đi lặp lại chính nó cho đến khi giải quyết được một vấn đề. Các thuật toán đệ quy sẽ gán chúng với một giá trị nhỏ hơn mỗi khi được lặp lại.
Thuật toán ngược hay Thuật toán quay lui (Backtracking algorithm).
Thuật toán này sẽ cố gắng tìm ra giải pháp cho một vấn đề nhất định theo cách tiếp cận là giải quyết từng phần một.
Thuật toán chia để trị (Divide-and-conquer algorithm).
Thuật toán này được chia thành hai phần. Một phần là chia một vấn đề lớn thành các bài toán con nhỏ hơn. Phần thứ hai là giải quyết những vấn đề con và sau đó kết hợp chúng lại với nhau để tạo ra một giải pháp lớn (hoàn chỉnh).
Thuật toán lập trình động (Dynamic programming algorithm).
Thuật toán này sẽ giải quyết các vấn đề bằng cách chia chúng thành các bài toán con. Kết quả có được sau đó được lưu trữ để áp dụng cho các bài toán tương ứng trong tương lai.
Thuật toán thô (Brute-force algorithm).
Thuật toán này lặp lại tất cả các giải pháp có thể có cho một vấn đề một cách thiếu cơ sở khoa học, chúng tìm kiếm một hoặc nhiều giải pháp cho một hàm hay chức năng nhất định.
Thuật toán sắp xếp (Sorting algorithm.).
Các thuật toán sắp xếp được sử dụng để sắp xếp lại cấu trúc dữ liệu dựa trên một toán tử so sánh (comparison operator), được sử dụng để quyết định các thứ tự mới cho dữ liệu.
Thuật toán băm (Hashing algorithm).
Thuật toán này lấy dữ liệu và chuyển đổi nó thành một thông báo thống nhất với một hàm băm (hashing).
Thuật toán ngẫu nhiên hóa (Randomized algorithm).
Thuật toán này làm giảm thời gian xử lý và sự phức tạp dựa trên thời gian. Nó sử dụng các yếu tố ngẫu nhiên thay vì là logic.
Vai trò của thuật toán đối với sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp (chủ sở hữu các nền tảng) là gì?
Vai trò của thuật toán đối với sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp (chủ sở hữu các nền tảng) là gì?
Với hầu hết các nền tảng (Platforms), cho dù đó là nền tảng tìm kiếm như Google, nền tảng mua sắm thương mại điện tử (eCommerce) như Shopee hay nền tảng mạng xã hội như TikTok, thuật toán là một trong nhóm những yếu tố quan trọng nhất.
Dưới đây là những gì mà các thuật toán có thể mang lại cho các nền tảng này:
Thuật toán giúp níu chân khách hàng hay người dùng ở lại nền tảng.
Ví dụ đối với các nền tảng mạng xã hội chẳng hạn như TikTok, một khi bạn đã gia nhập nền tảng, điều gì sẽ khiến bạn ở lại và tiếp tục sử dụng nó?
Khi tất cả mọi người dùng đã gia nhập, hiển nhiên, họ sẽ bắt đầu trải nghiệm, “lướt” và tương tác với những người khác (giả sử bạn bè của họ cũng đang có mặt trên nền tảng), với các thương hiệu mà họ yêu thích (giả sử các thương hiệu cũng đã nhanh chóng gia nhập), cũng như bắt đầu trải nghiệm những thứ nâng cao khác (chẳng hạn như tìm kiếm).
Như là điều tất yếu, sau một quá trình trải nghiệm, nếu các tính năng, giao diện, hay những thứ nâng cao như thuật toán không thể làm hài lòng được họ, họ sẽ chọn cách rời đi và tìm kiếm sang một nền tảng khác. Mạng xã hội có thể rơi vào thất bại.
Để có thể tiếp tục hình dung điều này một cách rõ hơn, bạn lại hình dung thế này, bạn gia nhập một mạng xã hội nào đó nhưng nền tảng lại “không thể hiểu” bạn thích hay muốn gì, thậm chí bạn chủ động tìm kiếm cũng không thể thấy, liệu bạn có tiếp tục “lướt” nó.
Hay chuyện gì sẽ xảy ra nếu cứ mỗi lần mở ứng dụng, hàng loạt tin rác ập đến bạn, quảng cáo ngổn ngang không thể kiểm soát…bạn lại chọn cách rời đi.
Thuật toán là thứ có thể giải quyết tất cả những vấn đề này.
Thuật toán giúp doanh nghiệp chiều lòng khách hàng bằng cách hiểu họ để từ đó bán được nhiều hàng hơn, doanh số cao hơn.
Như đã đề cập ở các phần ở đầu bài, trong phạm vi kinh doanh nói chung, khái niệm thuật toán hay ứng dụng của thuật toán gắn liền với môi trường internet và nền tảng.
Hãy lấy ví dụ với sàn thương mại điện tử Shopee, giả sử bạn là người yêu thích mua sắm trực tuyến và do đó bạn tải xuống và trải nghiệm ứng dụng Shopee (hoặc sử dụng bản web), cũng như nhiều người dùng khác, bạn tương tác với nhiều thứ trên nền tảng và bạn cũng có những sở thích riêng (chẳng hạn như bạn yêu màu Tím).
Trong quá trình sử dụng, không biết có một “ma lực” nào đó, nền tảng liên tục gợi ý những thứ mà bạn có thể thích (dựa trên các dữ liệu đầu vào mà Shopee có được), may mắn là nó chính xác là những thứ bạn rất muốn mua, và như một nhu cầu bình thường, đến thời điểm bạn cần nó, bạn đã bắt đầu đặt mua nó.
Vậy điều gì mà giúp Shopee hiểu bạn và tối ưu hoá trải nghiệm cá nhân của bạn trền tảng, thuật toán chính là câu trả lời cho điều này.
Phân tích cơ bản một số thuật toán của các nền tảng mạng xã hội.
Để có thể hiểu sâu hơn về thuật toán cũng như cách thức hoạt động của thuật toán, hãy nhìn vào một số thuật toán của các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok.
Những dấu hiệu chính có trong thuật toán đề xuất video của Facebook.
Với bất cứ nền tảng nào, họ cũng đều có nhiều thuật toán khác nhau sử dụng trong các trường hợp khác nhau, thuật toán đề xuất video của Facebook sẽ dựa vào các yếu tố sau khi đề xuất nội dung tới người dùng.
Tính nguyên bản (nội dung gốc).
Khả năng thu hút sự chú ý và giữ chân người dùng.
Lòng trung thành và ý niệm (ý định).
Khả năng tương tác.
Ngoài ra, Facebook cũng chia sẻ thêm các yếu tố sẽ làm giảm mức độ phân phối của video:
Video trông giống như các bản trình chiếu (slideshows) – Facebook nói rằng video phụ thuộc quá nhiều vào hình ảnh tĩnh có thể bị giảm phân phối.
Cố tình tự chia sẻ nội dung – Nếu bạn đang tìm cách tự chia sẻ các nội dung do mình tạo ra, dù là thông qua các tài khoản ảo hay Trang được tạo ra với mục đích chia sẻ thì điều này cũng đang đi ngược lại với thuật toán xếp hạng video của Facebook.
Sử dụng các chiến thuật “kêu gọi” – Đừng thúc giục mọi người thích, chia sẻ hoặc bình luận về nội dung chỉ để tăng phạm vi tiếp cận.
Video đánh lừa người xem – Đừng đăng các video với nội dung giật gân hoặc đánh lừa người xem để họ phải xem.
Những dấu hiệu chính có trong thuật toán của TikTok.
Cũng tương tự như Facebook, TikTok cũng dựa vào những dấu hiệu khác nhau làm dữ liệu đầu vào cho thuật toán của mình.
TikTok phác thảo các chi tiết cụ thể mà hệ thống sẽ sử dụng:
Tương tác của người dùng – Các yếu tố TikTok dựa vào là các video bạn thích và / hoặc chia sẻ, tài khoản bạn theo dõi, nhận xét bạn đăng và nội dung bạn tạo. Ví dụ: nếu bạn đăng clip bằng một hashtag nhất định, sẽ có nhiều khả năng bạn sẽ thấy nội dung có cùng thẻ hashtag đó trong luồng (stream) của mình.
Thông tin video – Điều này có thể bao gồm các chi tiết như chú thích, âm thanh và bài hát cụ thể và một lần nữa, nó có thể là hashtag.
Cài đặt thiết bị và tài khoản – Các yếu tố ảnh hưởng ít hơn là những thứ như sở thích ngôn ngữ, cài đặt quốc gia và loại thiết bị di động của bạn. TikTok nói rằng những yếu tố này được xem xét để mang đến sự tối ưu những nội dung được thể hiện cho người dùng, nhưng chúng không được cân nhắc quan trọng như 2 yếu tố ở trên.
Qua đây chúng ta có thể thấy, thuật toán của TikTok tương tự như thuật toán đang hoạt động trên hầu hết các nền tảng mạng xã hội khác như Facebook hay Instagram – nó là tổng hợp của các yếu tố mà bạn đã tham gia tương tác, sau đó chúng cố gắng hiển thị cho bạn nhiều hơn những nội dung tương tự.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh khái niệm thuật toán.
Đầu vào của thuật toán là gì?
Đầu vào của thuật toán hay Input Algorithms chính là những thứ mà thuật toán sử dụng để sau đó gán nó vào các hướng dẫn (có sẵn) của hệ thống để ra các quyết định có liên quan.
Ví dụ, đầu vào của thuật toán tìm kiếm Google là từ khoá (thứ mà người dùng nhập lên thanh tìm kiếm), Google sau đó sử dụng từ khoá này đối sánh vào cơ sở dữ liệu hiện có để trả lại các kết quả tương ứng (Đầu ra của thuật toán).
Mô tả thuật toán là gì?
Chính là các hướng dẫn về cách một thuật toán nào đó sẽ hiểu đầu vào, xử lý dữ liệu và trả kết quả đầu ra. Mô tả thuật toán là những chính sách, quy định, bản hướng dẫn, định hướng và hơn thế nữa.
Giải thuật là gì?
Giải thuật là một cách gọi khác của khái niệm thuật toán. Những gì nó mô tả là một quá trình được sử dụng để xử lý, tính toán hay giải quyết một vấn đề nào đó.
Thuật toán máy học là gì?
Là một trong những thuật toán phổ biến nhất hiện nay, và được sử dụng rộng rãi trên các nền tảng mạng xã hội, thuật toán máy học (machine learning algorithms) là khái niệm đề cập đến thuật toán trong đó hệ thống chủ yếu sử dụng AI (trí tuệ nhân tạo) để xử lý dữ liệu hay kết quả đầu ra thông qua khả năng nhận diện các kết quả đầu vào (lặp lại).
Thuật toán là gì trong lập trình (programming)?
Trong lĩnh vực lập trình, các thuật toán hoạt động như một hệ thống chứa nhiều hướng dẫn và mệnh lệnh khác nhau dựa trên phần cứng hoặc phần mềm. Căn cứ trên các mệnh lệnh được định sẵn (nạp vào), các thuật toán có nhiệm vụ xử lý các vấn đề liên quan và trả về một kết quả (đầu ra) tương ứng nào đó.
Thuật toán tìm kiếm là gì?
Thuật toán tìm kiếm hay thuật toán của các công cụ tìm kiếm lấy các từ khóa hay còn được gọi là truy vấn tìm kiếm làm dữ liệu đầu vào, thuật toán này sau đó sẽ giúp hệ thống tìm kiếm các nội dung có liên quan trên cơ sở dữ liệu (data base) và trả về các nội dung tương ứng.
Thuật toán đề xuất là gì?
Nếu bạn là người thường xuyên sử dụng các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram, bạn thấy rằng nền tảng sẽ chủ động đề xuất (suggest, recommand) các nội dung mà bạn có thể thích.
Thuật toán mã hóa là gì?
Thuật toán này sử dụng các mật mã để mã hóa, giải mã và bảo về dữ liệu. Về bản chất không ai có thể mã hoá được dữ liệu nếu thiếu đi các mật mã.
Thuật toán tham lam là gì?
Thuật toán này giải quyết các vấn đề tối ưu hóa bằng cách tìm ra các giải pháp tối ưu cục bộ nhưng lại hy vọng nó là giải pháp tối ưu ở diện rộng. Vì điều này, đây không phải là thuật toán hay giải pháp tối ưu.
Thuật toán đệ quy là gì?
Thuật toán này tự lặp đi lặp lại chính nó cho đến khi giải quyết được một vấn đề. Các thuật toán đệ quy sẽ gán chúng với một giá trị nhỏ hơn mỗi khi được lặp lại.
Thuật toán ngược hay Thuật toán quay lui là gì?
Thuật toán này sẽ cố gắng tìm ra giải pháp cho một vấn đề nhất định theo cách tiếp cận là giải quyết từng phần một.
Thuật toán chia để trị là gì?
Thuật toán này được chia thành hai phần. Một phần là chia một vấn đề lớn thành các bài toán con nhỏ hơn. Phần thứ hai là giải quyết những vấn đề con và sau đó kết hợp chúng lại với nhau để tạo ra một giải pháp lớn (hoàn chỉnh).
Thuật toán lập trình động là gì?
Thuật toán này sẽ giải quyết các vấn đề bằng cách chia chúng thành các bài toán con. Kết quả có được sau đó được lưu trữ để áp dụng cho các bài toán tương ứng trong tương lai.
Thuật toán thô là gì?
Thuật toán này lặp lại tất cả các giải pháp có thể có cho một vấn đề một cách thiếu cơ sở khoa học, chúng tìm kiếm một hoặc nhiều giải pháp cho một hàm hay chức năng nhất định.
Thuật toán sắp xếp là gì?
Các thuật toán sắp xếp được sử dụng để sắp xếp lại cấu trúc dữ liệu dựa trên một toán tử so sánh (comparison operator), được sử dụng để quyết định các thứ tự mới cho dữ liệu.
Thuật toán băm là gì?
Thuật toán này lấy dữ liệu và chuyển đổi nó thành một thông báo thống nhất với một hàm băm (hashing).
Thuật toán ngẫu nhiên hóa là gì?
Thuật toán này làm giảm thời gian xử lý và sự phức tạp dựa trên thời gian. Nó sử dụng các yếu tố ngẫu nhiên thay vì là logic.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng về thuật ngữ thuật toán (Algorithms) cũng như các lý thuyết xoay quanh nó. Với tư cách là những người làm marketing và kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh trên môi trường trực tuyến và gắn liền với yếu tố công nghệ, việc hiểu thuật toán là gì, các loại thuật toán phổ biến, và nó được ứng dụng như thế nào trong thực tế là điều hết sức quan trọng.
Dù là với phương diện người làm sản phẩm có sử dụng thuật toán hay người cần hiểu thuật toán để tối ưu hoá trải nghiệm cho người dùng để từ đó gia tăng trải nghiệm của họ với thương hiệu, bạn thấy rằng, bạn không thể không hiểu về thuật toán.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ nhân viên Marketing như: Nhân viên Marketing là gì, Họ là ai, họ làm những công việc chính là gì, vai trò của nhân viên Marketing trong doanh nghiệp, các loại nhân viên marketing và hơn thế nữa.
Nhân viên Marketing là gì? Họ là ai và làm công việc gì?
Theo dự báo của các nền tảng việc làm như LinkedIn, Nhân viên Marketing là một trong những vị trí có nhu cầu tuyển dụng cao nhất của các thương hiệu và nhu cầu này có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm tới. Vậy thực chất nhân viên marketing là ai và họ làm những công việc chính là gì?
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:
Vai trò của các nhân viên Marketing đối với các doanh nghiệp.
Thành công của một nhân viên Marketing đến từ đâu?
Những lầm tưởng cơ bản về khái niệm nhân viên Marketing.
Những kỹ năng cần có của một nhân viên Marketing là gì?
Những trách nhiệm hay công việc chính mà một nhân viên Marketing thường làm.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Nhân viên Marketing là gì? Họ là ai và họ làm những công việc gì?
Nhân viên Marketing (trong tiếng Anh có thể gọi là Marketing Staff, Marketing Executive, hay đơn giản là Marketer) là những người làm các công việc liên quan đến Marketing chẳng hạn như chạy quảng cáo, nghiên cứu thị trường, làm PR, xây dựng thương hiệu, Social Media và hơn thế nữa.
Trong khi cũng tương tự như các khái niệm hay công việc về marketing, vị trí nhân viên Marketing trong thực tế cũng khá đa dạng với nhiều “chân dung” khác nhau.
Có thể ở doanh nghiệp này, người làm Marketing là những người chạy quảng cáo, nhưng cũng có thể ở các doanh nghiệp khác, họ lại đóng tròn vai hơn.
Mặc dù, nhân viên Marketing có thể được gắn liền với nhiều tên gọi hay công việc khác nhau, mục tiêu chính của họ là kết nối thương hiệu với khách hàng để từ đó bán được nhiều hàng hơn.
Phân loại các kiểu nhân viên Marketing.
Cũng tương tự như các cách phân loại marketing ví dụ như Traditional Marketing và Digital Marketing hay Brand Marketing và Performance Marketing, những người làm Marketing cũng có thể được phân chia thành các kiểu tương ứng.
Nhân viên Marketing thương hiệu: Những người làm các công việc marketing với mục tiêu chính là xây dựng và phát triển giá trị hay tài sản thương hiệu như độ nhận biết thương hiệu, mức độ yêu thích thương hiệu (Brand Love) hay lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).
Nhân viên Marketing hiệu suất: Mục tiêu chính của các nhà tiếp thị này là thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Nhân viên Digital Marketing: Chủ yếu làm việc trên các nền tảng kỹ thuật số như website, Google Analytics, Facebook hay Google, Digital Marketer gắn liền với các hoạt động tiếp thị kỹ thuật số và thường là chịu trách nhiệm cho cả Brand Marketing và Performance Marketing.
Nhân viên Marketing Online: Là những người làm Marketing trên môi trường trực tuyến chẳng hạn như mạng xã hội hay công cụ tìm kiếm.
Nhân viên Content Marketing: Có nghĩa là các nhà tiếp thị nội dung làm các công việc liên quan đến Content Marketing, tức sản xuất và phân phối nội dung (Content) để đạt được các mục tiêu Marketing.
Nhân viên Social Media: Chịu trách nhiệm chủ yếu các hoạt động Social Media và Social Media Marketing, các nhà tiếp thị này tập trung vào việc thúc đẩy mức độ tương tác trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay TikTok.
Nhân viên PR: Những người làm các công việc liên quan đến quan hệ công chúng và giới truyền thông. Bạn có thể xem PR là gì để hiểu sâu hơn về khái niệm này.
Nhân viên chạy quảng cáo: Là người phụ trách công việc khởi tạo và tối ưu các chiến dịch quảng cáo trên tất cả các nền tảng quảng cáo như Google, Facebook hay TikTok.
Nhân viên Marketing hình chữ T (T-Shape Marketer).
T-Shaped Marketer là người có chuyên môn sâu trong khoảng từ 1-3 khía cạnh chính của ngành marketing.
Ví dụ, bạn có thể giỏi về content marketing. Bạn từng trải qua các vị trí và công việc content marketing khác nhau và cũng dành được không ít những thành tích với nó.
Nhưng bạn cũng hiểu biết (và thực hành) về các khía cạnh marketing khác như email marketing, các kênh quảng cáo có trả phí (paid media), social media, xây dựng cộng đồng và SEO chẳng hạn. Chỉ là với những thứ này bạn không thực sự giỏi và nhiều thành tích như chuyên môn chính và sâu của bạn.
Đây là mô hình về một nhân viên Marketing hình chữ T.
Vai trò của các nhân viên Marketing đối với các doanh nghiệp.
Là một trong những vị trí “HOT” nhất tại các doanh nghiệp, đặc biệt trong những năm trở lại đây khi hầu hết các thương hiệu hay doanh nghiệp đều tập trung vào chuyển đổi số và thương mại điện tử (eCommerce).
Dưới đây là một số vai trò chính mà các nhân viên Marketing có thể mang lại.
Thúc đẩy mối quan hệ giữa khách hàng với thương hiệu.
Cũng tương tự như khái niệm marketing và thương hiệu, các nhân viên Marketing được ra đời trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, khi thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh cùng bán những sản phẩm giống hoặc tương tự nhau.
Khi mối quan hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp không chỉ là theo cơ chế trao đổi hay 1-1, khi khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn về các sản phẩm hay dịch vụ họ cần, xây dựng mối quan hệ với khách hàng trở thành mục tiêu quan trọng hơn bao giờ hết.
Dù cho bạn là Brand Marketer hay Digital Marketer thì bản chất vai trò của bạn vẫn là tăng mức độ tương tác với khách hàng, xây dựng mối quan hệ với họ trên nhiều điểm chạm, và từ đó hướng họ thực hiện nhiều hành động có lợi cho thương hiệu (và cả chính họ).
Xây dựng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp hoặc thương hiệu.
Như đã phân tích ở trên, khi khách hàng hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng là yếu tố then chốt.
Bằng cách gặp gỡ và đáp ứng nhu cầu cũng như sở thích của họ trên nhiều nền tảng khác nhau, doanh nghiệp xây dựng nên cho mình được những lợi thế cạnh tranh nhất định, thứ ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định mua hàng của khách hàng.
Thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Với sứ mệnh là làm hài lòng khách hàng thông qua những nội dung, sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, nhân viên Marketing đóng vai trò chính (bên cạnh đội ngũ bán hàng) trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng và chuyển đổi họ thành khách hàng.
Ví dụ, nếu bạn là một Social Media Marketer, khi bạn có thể hiểu và cung cấp những nội dung phù hợp với các nhóm đối tượng mục tiêu của mình trên Facebook hay TikTok, họ sẽ dần trở thành người ủng hộ thương hiệu và cân nhắc mua các sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp bạn cung cấp.
Thành công của một nhân viên Marketing thường đến từ đâu?
Thành công của một nhân viên Marketing đến từ đâu?
Có lẽ là một trong những câu hỏi “khó” có câu trả lời chính xác nhất và cũng được nhiều bạn làm Marketing quan tâm nhất (đặc biệt là các bạn mới có ý định bước vào nghề marketing) đó là đâu là những yếu tố góp phần tạo nên thành công của một nhân viên Marketing.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể và cách định nghĩa “thành công”, dưới đây là những yếu tố chính giúp xây dựng nên một nhân viên Marketing giỏi mà bạn có thể tham khảo.
Sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp.
Bạn hiểu thế này, vì đa số các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp cơ bản là có sẵn và không nhiều nhân viên Marketing có khả năng hay quyền hạn để thay đổi nó, một sản phẩm có khả năng đáp ứng được (tối ưu nhất) nhu cầu của khách hàng có thể dẫn đến kết quả là sản phẩm đó dễ bán hơn, và hiển nhiên vì người làm Marketing là người đang bán nó, thành công của doanh nghiệp cũng là thành công của họ.
Nhân viên Marketing giỏi không có nghĩa là bạn phải cố gắng để bán những thứ mà người tiêu dùng không cần và cho rằng mình không có năng lực khi mọi thứ thất bại.
Chiến lược giá bán.
Giả sử bạn đang là nhân viên Marketing trong một doanh nghiệp có sản phẩm rất tốt tuy nhiên vì một lý do nào đó khách hàng không chấp nhận mức giá mà doanh nghiệp đưa ra, điều này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ hiệu quả của công việc của bạn.
Nếu bạn có quyền hạn để thay đổi chiến lược giá hoặc bạn có thể để xuất với các bên liên quan để thay đổi, bạn nên làm như vậy.
Người làm Marketing giỏi hay thành công là người linh hoạt với mọi tình huống hay bối cảnh kinh doanh của doanh nghiệp chứ không phải an bài với những thứ đang có.
Mức độ đầu tư vào các hoạt động Marketing và bán hàng.
Cách đây khoảng 8 năm vào năm 2014, khi mình đảm nhận vai trò Digital Marketer cho một công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ (SaaS), vì mọi thứ đều rất mới, công ty cũng ít có ngân sách đầu tư vào marketing và bán hàng, công việc chủ yếu của mình là “Organic Marketing” với ngân sách có thể nói là bằng 0.
Dù kết quả có được khá ấn tượng tuy nhiên với những nguồn lực đã đầu tư, bạn có thể hiểu rằng hiệu ứng bán hàng hay tốc độ tăng trưởng lại không được như kỳ vọng.
Nhân viên Marketing không phải là thần thánh, cũng không phải biến từ không thành có, tất cả kết quả có được đều tương ứng với một nguồn lực đầu tư nhất định.
Trách nhiệm của chính nhân viên Marketing.
Cũng như bất cứ công việc nào khác như kế toán, bán hàng hay công nghệ, người làm marketing muốn thành công thì cần sự nỗ lực và trách nhiệm rất lớn từ bản thân.
Trách nhiệm giúp bạn hình dung rằng, bạn đang làm cho chính mình chứ không chỉ là cho doanh nghiệp, trách nhiệm khiến bạn tập trung và cố gắng hoàn thành công việc thay vì đổ lỗi cho người khác.
Thành công hay thất bại, dù là người làm Marketing hay bất kỳ ai, vẫn là vấn đề của chính bạn, một phần do bạn quyết định chứ không phải do bất cứ ai khác.
Đam mê với nghề.
Có một thực tế là không ít các bạn nhân viên Marketing đến với nghề vì tò mò, vì bạn bè rủ rê hay bất cứ lý do nào khác chứ không phải vì đam mê của chính họ.
Bạn thử hình dung xem, bạn có thể làm được bao nhiêu giờ mỗi ngày, nỗ lực được không nếu những gì bạn đang làm không khiến bạn vui và cố gắng nhiều hơn mỗi ngày.
Trong khi bạn có thể có được một công việc về marketing mà không cần phải đam mê hay thứ gì đó to tát hơn, liệu bạn có đủ năng lượng hay nhiệt huyết để đi xa hơn, vượt qua nhiều thách thức hơn, và cuối cùng có được các vị trí cao hơn?
Dù cho bạn học gì, ở đâu và trường nào hay bạn được ai hướng dẫn, nếu bạn không đam mê tìm tòi nghiên cứu và học hỏi mỗi ngày, thành công chỉ là một cơn gió thoáng qua.
Năng lực của bản thân nhân viên Marketing.
Khi nói đến năng lực nghề nghiệp nói chung, trong khi bạn có thể nỗ lực để cải thiện các kỹ năng hay năng lực của bản thân, mỗi người thường chỉ có một số sở trường hay tố chất nhất định, chọn nghề mình mạnh nhất là một trong những cách để giúp bạn thành công hơn, dù cho đó là marketing hay bất cứ ngành nào khác.
Tiếp đến, một khi bạn đã chọn để trở thành một nhân viên Marketing, thì sẽ ai sẽ là người quyết định năng lực của chính bạn?
Hiển nhiên câu trả lời đó là chính bạn, giả sử bạn gặp được những người sếp, những thầy cô hay người hướng dẫn nào đó cho bạn nhiều kiến thức hay hoặc tư duy tốt, liệu bạn có thành công được không nếu bạn không không ngừng làm việc và rèn luyện?
Người làm Marketing giỏi cần có khả năng tự nghiên cứu, thử nghiệm và học hỏi.
Những lầm tưởng cơ bản về khái niệm nhân viên Marketing.
Nhân viên Marketing là chạy quảng cáo.
Trong khi chạy quảng cáo có thể là một trong số các công việc của nhân viên Marketing, tuy nhiên như đã phân tích ở trên, nhân viên chạy quảng cáo hay Advertiser không phải là Marketer.
Theo các cấu trúc và mô hình marketing, khi người làm marketing sẽ phải làm các công việc từ nghiên cứu thị trường, phân khúc và định vị thị trường mục tiêu đến các hoạt động khác như tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix), quảng cáo chỉ là 1 phần rất nhỏ trong Marketing-Mix chứ không phải là công việc chính hay những gì một nhân viên Marketing hướng tới.
Nhân viên Marketing là người chịu trách nhiệm chính cho việc bán hàng.
Bán hàng là mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào và đó cũng là mục tiêu hàng đầu của những người làm Marketing, tuy nhiên doanh số bán hàng có được ảnh hưởng từ nhiều bộ phận và vị trí khác nhau như bán hàng, chăm sóc khách hàng, công nghệ hay sản phẩm…
Từ góc nhìn này, nhân viên Marketing không thể là người chịu trách nhiệm chính cho doanh số.
Nhân viên Marketing là nhà tiếp thị.
Như đã đề cập đến từ các phần đầu, Marketer hay Marketing sẽ không chính xác và rõ nghĩa khi dịch ra là Nhà tiếp thị hay Tiếp thị.
Nếu tiếp thị được hiểu theo nghĩa chào bán hay giới thiệu các sản phẩm hoặc dịch vụ tới khách hàng, tiếp thị chỉ là một công việc nhỏ trong phần Xúc tiến (P4) của toàn bộ quá trình quản trị marketing tổng thể.
Những kỹ năng cần có của một nhân viên Marketing là gì?
Trong khi cũng tuỳ thuộc vào từng vị trí công việc hay cấp độ cụ thể, hoặc tuỳ thuộc vào từng bối cảnh thị trường khác nhau, các nhân viên Marketing có thể cần có những bộ tố chất và kỹ năng khác nhau, dưới đây là một số kỹ năng chính.
Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), sáng tạo là kỹ năng quan trọng thứ ba mà nhân viên cần có để phát triển trong tương lai khi tự động hóa tiếp tục xâm nhập vào các hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Tiếp đó thì giải quyết các vấn đề phức tạp và tư duy phản biện là kỹ năng quan trọng đầu tiên và thứ hai.
Với nhân viên Marketing, khi thị trường ngày càng trở nên cạnh tranh hơn đồng thời hành vi hay sở thích của người tiêu dùng luôn luôn thay đổi, bên cạnh đó là hàng loạt các công cụ và nền tảng quảng cáo đang có xu hướng tự động hoá nhiều hơn thông qua AI và công nghệ máy học (Machine Learning), sáng tạo là yếu tố quan trọng quyết định mức độ thành công của các thương hiệu cũng như người làm marketing.
Tự nhận thức và tự nghiên cứu.
Nếu sáng tạo có thể giúp các nhân viên Marketing khác biệt hoá thương hiệu của họ với đối thủ cạnh tranh hay thu hút nhanh hơn sự chú ý của đối tượng mục tiêu.
Khả năng tự nhân thức và tự nghiên cứu có thể giúp người làm Marketing trả lời các câu hỏi các câu hỏi mà những người khác không thể hỗ trợ hay khách hàng không tự nói ra.
Chẳng hạn để kiểm tra xem một ý tưởng nội dung nào đó mà bạn cho rằng khách hàng có thể thích, thông qua các số liệu phân tích có được bạn có thể tự xác nhận các ý tưởng hay đề xuất ban đầu của mình.
Xây dựng nội dung (Content Creation).
Dù cho bạn đang là một Content Marketer hay Brand Marketer hoặc Performance Marketer, dù cho bạn đang thực hiện các hoạt động marketing trên nền tảng nào, thứ cuối cùng mà khách hàng nhìn thấy cũng chỉ là nội dung (Content).
Để khách hàng có thể tương tác lại với thương hiệu, các kỹ năng như hiểu nền tảng, hiểu công cụ hay hiểu sản phẩm là chưa đủ, các nhân viên Marketing cần cung cấp các thông điệp phù hợp với họ (trong từng tình huống hay hành trình khách hàng cụ thể).
Phân tích dữ liệu (Data Analysis).
Data Driven Marketing hay làm marketing được định hướng và dẫn dắt bởi dữ liệu là từ khoá của bối cảnh kinh doanh mới, data hay dữ liệu là tài sản của mọi doanh nghiệp.
Với tư cách là những nhân viên Marketing, chúng ta thử nghĩ rằng liệu mình có thể làm được gì nếu cứ mãi xây dựng các chiến lược theo các ý niệm chủ quan của bản thân?
Liệu khách hàng có nghe những gì chúng ta nói nếu chúng ta không cung cấp mọi thứ từ sản phẩm, dịch vụ đến các thông điệp thương hiệu theo nhu cầu cá nhân của họ và theo cách chúng ta thấu hiểu họ?
Bằng cách thu thập nhiều nhất các dữ liệu từ nhiều các điểm chạm hay nền tảng khác nhau, các nhân viên Marketing đang cho chính họ thêm cơ hội để xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
Quảng cáo.
Liên quan đến khái niệm quảng cáo, môt phần nhiều người đồng nghĩa nhân viên Marketing với Advertiser (Nhà quảng cáo) vì đối với không ít các doanh nghiệp, quảng cáo là động lực chính thúc đẩy họ tăng trưởng.
Mặc dù không phải là tất cả những gì người làm Marketing cần làm trong suốt quá trình làm việc, tuy nhiên, khi doanh nghiệp tiếp tục coi quảng cáo là kênh chính để tiếp cận khách hàng và thúc đẩy doanh số bán hàng, người làm Marketing nên trang bị sẵn cho mình các kỹ năng cần thiết.
Marketer là gì? Marketing trên công cụ tìm kiếm (SEO và SEM).
Suốt quá trình diễn ra Covid-19, khi mọi người bao gồm cả người tiêu dùng ở nhà và tìm kiếm nhiều hơn, gặp gỡ khách hàng trên các công cụ tìm kiếm là một điểm chạm cần có.
Bằng cách hiểu và tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm (SEO), đồng thời tiếp cận khách hàng thông qua các công cụ quảng cáo có trả phí (Google Ads), những gì mà các nhân viên Marketing có thể mang lại cho thương hiệu là rất lớn.
Trải nghiệm.
Mặc dù có rất ít người quan tâm đến kỹ năng này, tuy nhiên theo góc nhìn của MarketingTrips, vì những gì người làm Marketing cần làm và thuyết phục nằm ở phía khách hàng và thị trường, một nhân viên Marketing có trải nghiệm sống, trải nghiệm ngành hàng, trải nghiệm các bối cảnh kinh doanh càng nhiều thì họ càng có nhiều cơ hội thành công.
Tư duy (Mindset) và trí tưởng tượng.
Một trong những sai lầm lớn nhất của các bạn Marketing mới đó là quá tập trung vào công cụ (chẳng hạn như cách set up quảng cáo…) trong những ngày đầu bước chân vào nghề.
Nhiều bạn cho rằng chỉ cần ai đó “cầm tay chỉ cách chạy quảng cáo” hay nắm được cách sử dụng công cụ (tools) là có thể trở thành một nhân viên Marketing.
Sự thật là, như đã phân tích ở trên, một nhân viên Marketing thành công là marketer có tư duy tốt về khách hàng, kinh doanh, sản phẩm, đối thủ, thị trường và cả khả năng dự báo hay tưởng tượng về những thứ mà khách hàng có thể đón nhận. Công cụ, nền tảng hay thực thi chỉ là cách thể hiện hay hiện thực hoá các tư duy nói trên.
Bạn cứ thử hình dung rằng, nếu bạn hiểu được, tư duy được thì bạn mới từng bước thực thi được, còn một khi bạn không biết mình nên và cần làm gì thì liệu bạn có làm được gì hay tools sẽ giúp ích bạn như thế nào?
Những trách nhiệm hay công việc chính mà một nhân viên Marketing thường làm.
Như đã phân tích ở trên, dựa theo các kiểu hay vai trò làm Marketing khác nhau, họ có thể tập trung hoặc đảm nhận các trách nhiệm công việc khác nhau như:
Xây dựng chiến lược tổng thể cho các hoạt động marketing.
Xây dựng nội dung trên mạng xã hội (Social Media Marketing).
Xây dựng nội dung cho quảng cáo.
Xây dựng nội dung chuẩn SEO cho các công cụ tìm kiếm (SEO Content).
Vận hành và tối ưu quảng cáo trên các nền tảng khác nhau (Google, Facebook, TikTok…).
Nghiên cứu thị trường.
Xây dựng thương hiệu.
Phân tích các dữ liệu có được.
Quản trị và tối ưu website.
Và nhiều công việc khác.
FQAs – Những câu hỏi thường gặp.
Nếu học trái ngành và muốn gia nhập ngành marketing hay muốn trở thành một nhân viên Marketing, mình nên bắt đầu từ đâu?
Nếu bạn đã hiểu bản chất của một nhân viên Marketing và nó khác với các nhân viên quảng cáo như thế nào, có thể bạn đã bắt đầu có được những hình dung đúng.
Để có thể bước vào ngành marketing và trở thành một nhân viên Marketing chuyên nghiệp, bạn cần bắt đầu học từ những kiến thức và tư duy căn bản về marketing (từ các mô hình quản trị marketing), thấu hiểu các thuật ngữ và có được nền tảng căn bản về xây dựng nội dung.
Sau khi đã có được những tư duy đúng và hình dung được các công việc cần làm của một nhân viên Marketing (bạn không nhất thiết phải làm được việc và ra kết quả trong những ngày đầu), bạn có thể cần bắt đầu tiếp cận các nền tảng kỹ thuật số như website, fanpage hay các nền tảng quảng cáo phổ biến khác.
Đến giai đoạn này, khi bạn đã bắt đầu có thể tự thực thi các công việc đơn giản của một nhân viên Marketing, bạn cần LÀM nhiều hơn và liên tục để học hỏi và rút ra kinh nghiệm.
Lặp lại quá trình này liên tục trong tương lai.
Có một số quan điểm sai lầm của không ít các bạn mới là chỉ cần học công cụ quảng cáo là có thể trở thành một nhân viên Marketing hay tập trung quá nhiều vào công cụ ở những ngày đầu gia nhập ngành, kết quả là họ thường sẽ không đi xa hơn với công cụ trong tay vì cái họ cần là những tư duy “nhập môn” đúng và bài bản ngay từ đầu còn công cụ hay thực thi có thể dần dần thử nghiệm sau trong quá trình làm việc.
Chúng ta cứ thử hiểu rằng, chúng ta có thể thử và làm gì nếu chúng ta không biết việc để làm hoặc tư duy sai về cách làm, đây là lúc mà tư duy (Mindset) thể hiện rõ vai trò của nó.
Kết luận.
Trở thành một người làm Marketing chuyên nghiệp là một quá trình rèn luyện lâu dài chứ không phải là một hành động hay sự kiện nhất thời.
Bằng cách xác định đúng mục tiêu của mình với nghề nghiệp ngay từ đầu, hiểu bản chất của nhân viên Marketing là gì và trang bị những tư duy đúng đắn, bạn có thể phát triển và đi hơn trong nghề sau quá trình làm việc và học hỏi thực tế.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tham khảo một số chiến thuật đơn giản mà người làm marketing có thể sử dụng để tối ưu doanh số bán hàng trên Instagram vào năm 2022.
Một vài chiến thuật để tối ưu doanh số bán hàng trên Instagram 2022
Với hơn 1.5 tỷ người dùng và gần 3 tỷ lượt truy cập mỗi tháng tính đến năm 2022, Instagram là mạng xã hội lớn thứ 3 toàn cầu sau Facebook và YouTube.
Điều này mang đến những tiềm năng bán hàng vô cùng lớn, đặc biệt là nếu thương hiệu đang tập trung vào Gen Z.
Dưới đây là một số chiến thuật mà Marketer có thể tham khảo.
Chia sẻ những câu chuyện chân thực.
Nếu bạn cập nhật thường xuyên các nội dung mà MarketingTrips đã đề cập trong thời gian gần đây về các cách thức làm marketing trên các nền tảng mạng xã hội, tính chân thực là chìa khoá.
Từ các nền tảng mạng xã hội như TikTok đến Instagram, khi phần lớn người dùng (hơn 70%) là Gen Z, những người luôn mong muốn nhận được những câu chuyện thực từ thương hiệu, không quá trau chuốt, không “quảng cáo” quá mức, những giọng điệu hay tính chân thực của thương hiệu ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Để có thể thúc đẩy khả năng tương tác với thương hiệu, người làm marketing nên hạn chế việc chỉnh sửa (filter, edit), thêm hiệu ứng và hơn thế nữa vào các nội dung quảng cáo hay thông điệp liên quan đến thương hiệu.
Trong thế giới kỹ thuật số mới, mọi người phản ứng tích cực hơn với tính xác thực (Authentic Marketing) và mong muốn những gì thương hiệu chia sẻ là có cơ sở.
Kết hợp hài hoà giữa nội dung tự nhiên (Organic) với nội dung có trả phí (Paid).
Đối với hầu hết các chiến lược tiếp cận trên Social Media, cho dù là phát triển thông qua các nội dung tự nhiên hay sử dụng quảng cáo – chúng đều có những điểm ưu điểm và hạn chế riêng. Chìa khoá ở đây là sự kết hợp hài hoà giữa cả hai.
Trên Instagram hay bất cứ nền tảng mạng xã hội nào khác, qua thời gian, các thuật toán sẽ tìm cách để hạn chế mức độ tiếp cận của các bài đăng tự nhiên (để thương hiệu có thể quảng cáo nhiều hơn) điều này khiến cho việc quảng cáo các nội dung gần như là mang tính bắt buộc.
Phạm vi tiếp cận quảng cáo của Instagram đã vượt xa Facebook trong những năm gần đây, trong khi Facebook chỉ tăng khoảng 6,5% trong năm nay, Instagram đã tăng tới 20,5%.
Để có thể tối đa hoá phạm vi tiếp cận nhưng lại không khiến khách hàng “mệt mỏi” với nhiều các nội dung quảng cáo, thương hiệu nên kết hợp một cách hài hoà giữa các nội dung tự nhiên và nội dung được hỗ trợ bởi quảng cáo.
Với các bài đăng tự nhiên, thương hiệu nên coi đây là cách để “giáo dục” khách hàng (một cách thường xuyên) hay tạo ra các hiệu ứng sợ bị bỏ lỡ (FOMO) liên quan đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Ngược lại với các bài đăng quảng cáo, thương hiệu nên tập trung vào các điểm bán hàng, các USP của sản phẩm và hơn thế nữa để thúc đẩy nhu cầu của khách hàng.
Tập trung tối ưu hóa chuyển đổi.
Để chạy quảng cáo thành công trên mạng xã hội, điều quan trọng là thương hiệu phải biết cách để tối ưu hóa chuyển đổi – chuyển đổi đó có thể là bất kỳ mục tiêu nào của doanh nghiệp đối với một chiến dịch cụ thể.
Từ các lượt nhấp chuột vào website, mua hàng đến hành động đăng ký tư vấn đều có thể là mục tiêu chuyển đổi của doanh nghiệp.
Để có thể tối đa hoá chuyển đổi, đầu tiên, doanh nghiệp cần xác định và thiết lập mục tiêu chuyển đổi cùng với đó là cách để theo dõi chuyển đổi (có thể sử dụng Facebook Pixel).
Thứ hai, bạn cũng cần sử dụng chiến thuật thử nghiệm đa biến (A/B Testing) để kiểm tra mức độ hiệu quả của các mẫu quảng cáo cũng như Trang đích (Landing Page) khác nhau.
Tối ưu chuyển đổi không phải là một hành động được thực hiện vào một thời điểm nào đó mà nó cần được xem xét trên toàn bộ hành trình của khách hàng, từ lúc khách hàng tương tác với thương hiệu, truy cập website đến ra quyết định (từ chối hoặc mua hàng).
Một sai lầm thường thấy của các doanh nghiệp đó là họ theo đuổi và tập trung quá nhiều vào đối thủ cạnh tranh, thay vì là vào những điểm khác biệt đích thực và duy nhất của họ, thứ có thể giúp họ trở nên khác biệt.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Starbucks vừa bán lại thương hiệu cafe Seattle’s Best Coffee thuộc Seattle’s Best Coffee LLC, một công ty con của Starbucks cho Nestle.
Starbucks bán một thương hiệu cafe cho Nestle
Theo đó, gã khổng lồ ngành F&B, Starbucks, vừa bán lại thương hiệu cafe của mình tại Mỹ cho Nestle, cũng là một đế chế ngành F&B và Retail.
Nestle là Tập đoàn có trụ sở chính tại Vevey, Thụy Sĩ, đã hợp tác với Starbucks có trụ sở tại Seattle, Mỹ từ năm 2018 và chịu trách nhiệm phân phối cà phê mang thương hiệu Starbucks tại hơn 80 thị trường trên toàn cầu.
Ông David Rennie, người đứng đầu bộ phận thương hiệu cà phê của Nestle cho biết việc mua lại Seattle’s Best Coffee sẽ tiếp tục xây dựng thêm danh mục sản phẩm của công ty và mang đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn.
Nestle cũng sở hữu các nhãn hiệu phổ biến khác như Nescafe, Nespresso, Blue Bottle hay thương hiệu sô cô la đình đám Kit Kat.
Starbucks mua lại Seattle’s Best Coffee vào năm 2003 với giá 72 triệu USD, tuy nhiên do những ảnh hưởng từ đại dịch và lạm phát toàn cầu tăng cao, thương hiệu này đang cấu trúc lại các cửa hàng kinh doanh của mình.
Ông Michael Conway, Chủ tịch phát triển Kênh của Starbucks, cho biết:
“Chúng tôi tin tưởng rằng Nestle sẽ tiếp tục phát triển thương hiệu Seattle’s Best Coffee trong khi chúng tôi sẽ tập trung nhiều hơn vào chiến lược nâng cao trải nghiệm cà phê hảo hạng cho người tiêu dùng thông qua thương hiệu Starbucks.”
Nestle và Starbucks cho biết thoả thuận sẽ hoàn tất vào cuối năm 2022.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Từ ngày 25/10, quảng cáo sẽ xuất hiện cả ở trang chính và mục đề xuất bên dưới mỗi ứng dụng trên App Store.
Quảng cáo sẽ bắt đầu xuất hiện trên App Store từ 25/10
Trong email mới nhất gửi đến các nhà phát triển, Apple cho biết các quảng cáo về các ứng dụng khác sẽ xuất hiện trên tab Today của App Stores và mục “Có thể bạn sẽ thích” bên dưới mỗi khi người dùng nhấn vào một app bất kỳ.
Thay đổi này sẽ được chính thức áp dụng vào ngày 25/10 trên tất cả các khu vực ngoại trừ Trung Quốc. Những quảng cáo trên App Store sẽ được làm nổi với phần nền màu xanh cùng với biểu tượng chữ “Quảng cáo” (Ad) bên dưới.
“Với tab Today có quảng cáo mới, ứng dụng của bạn sẽ xuất hiện nổi bật trên trang chính của App Stores. Chúng sẽ là những nội dung đầu tiên mà người dùng nhìn thấy mỗi khi truy cập vào kho ứng dụng”, hãng công nghệ cho biết.
Sự thay đổi này đánh dấu lần đầu tiên các nhà phát triển có thể mua quảng cáo trên tab Today, MacRumors nhận định.
Mặc dù đã chạy quảng cáo trên App Stores từ năm 2016, trang Today vẫn chỉ hiển thị những nội dung được chính Apple lựa chọn, không xuất hiện nội dung trả phí.
Bên cạnh đó, các nhà phát hành cũng có thể quảng cáo các ứng dụng của mình ở phần “Có thể bạn sẽ thích”, xuất hiện trong mục tải về của các app khác.
Nói về vấn đề này, Florian Mueller, nhà phân tích chuyên về quyền sở hữu trí tuệ, cho rằng việc hiển thị quảng cáo trên mục “Có thể bạn sẽ thích” là cách để Apple thu thêm nhiều tiền từ các nhà phát triển. “Họ sẽ phải mua quảng cáo trên chính trang ứng dụng của mình để người dùng không chọn các app đối thủ khác”, chuyên gia viết trên Twitter cá nhân.
Theo MacRumors, từ trước đến nay, quảng cáo trên App Stores mới chỉ giới hạn trên kết quả tìm kiếm và mục “Gợi ý” ở thanh tìm kiếm. Do đó, với sự xuất hiện của chúng trên tab Today và mục “Có thể bạn sẽ thích”, các nhà phát hành sẽ có đến 4 lựa chọn mỗi khi mua quảng cáo trên App Stores.
Trước đó, Apple đã thông báo sẽ bổ sung mục quảng cáo trong tab Today từ tháng 7. Động thái này cho thấy hãng công nghệ đang tham vọng mở rộng lĩnh vực quảng cáo của mình.
Theo phóng viên Mark Gurman của Bloomberg, Táo khuyết hy vọng sẽ nâng doanh thu từ mảng kinh doanh này lên gấp 3 lần trong vòng vài năm tới.
Để làm được điều này, hãng công nghệ không chỉ bổ sung quảng cáo trên App Stores mà còn thử nghiệm ứng dụng bản đồ có quảng cáo trên thanh tìm kiếm.
Cụ thể, tính năng tìm kiếm quảng cáo trên Apple Maps sẽ hoạt động tương tự với App Stores. Các nhãn hàng phải trả phí để được hiển thị trên kết quả tìm kiếm của Apple thông qua các từ khoá nhất định.
Với ứng dụng Books và Podcast, các nhà cung cấp có thể trả tiền để được hiển thị đầu danh sách tìm kiếm hoặc xuất hiện trên toàn bộ giao diện ứng dụng.
Theo Mark Gurman, thay đổi này của Apple rất có thể là nhờ Todd Teresi, Phó chủ tịch mảng quảng cáo của tập đoàn. Ông tham vọng sẽ tăng doanh thu quảng cáo từ 4 tỷ USD lên trên 10 tỷ USD.
Nhưng nhiều người đã chỉ ra cách làm này đã đi ngược lại truyền thống luôn đề cao quyền riêng tư người dùng của Apple.
Hãng công nghệ đã giới thiệu tính năng “minh bạch theo dõi” (App Tracking Transparency – ATT) từ iOS 14.5, ngăn các ứng dụng theo dõi hành vi của người dùng. Tính năng này đã khiến Meta, công ty mẹ của Facebook, mất 13 tỷ USD doanh thu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Vốn được xem là kim chỉ nam cho mọi sự tồn tại của doanh nghiệp, các bản kế hoạch kinh doanh tổng thể (Business Plan Executive) là những kế hoạch mang tính định hướng cho hoạt động kinh của doanh nghiệp trên thị trường.
Business Plan Executive: Xây dựng kế hoạch kinh doanh tổng thể
Song song với các bản kế hoạch kinh doanh chi tiết (Business Plan), các bản kế hoạch kinh doanh tổng thể (Business Plan Executive) là những bản tóm tắt ngắn gọn những thứ sẽ được triển khai trong kế hoạch chi tiết.
Kế hoạch kinh doanh tổng thể là gì?
Còn được gọi là kế hoạch kinh doanh điều hành (Business Plan Executive), các bản kế hoạch kinh doanh tổng thể là phần tóm tắt hay tổng hợp một cách ngắn gọn từ những nội dung chi tiết sẽ được phân tích trong kế hoạch kinh doanh.
Khác với các bản kế hoạch kinh doanh tổng thể chỉ mang tính tóm tắt, một kế hoạch kinh doanh (Business Plan) hoàn chỉnh sẽ phải thể hiện chi tiết những gì doanh nghiệp cần làm để đạt được các mục tiêu đề ra.
Bạn có thể xem Business Plan là gì để tìm hiểu chi tiết về cách xây dựng một bản kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh, còn trong bài viết này sẽ tập trung phân tích về cách xây dựng các bản kế hoạch kinh doanh tổng thể.
Các thành phần chính có trong một bản kế hoạch kinh doanh tổng thể.
Như đã phân tích ở trên, một bản kế hoạch kinh doanh tổng thể hay kế hoạch kinh doanh điều hành sẽ được tóm tắt từ các nội dung được đề cập trong kế hoạch kinh doanh (Business Plan).
Có thể điểu đây là một bản tóm tắt ngắn gọn về những gì doanh nghiệp sẽ làm.
Dưới đây là các nội dung chính cần có:
Sứ mệnh
Là phần nội dung cần có đầu tiên trong bất cứ bản kế hoạch kinh doanh nào, sứ mệnh là nơi doanh nghiệp nêu tuyên bố về mục đích tồn tại hay tầm nhìn mà doanh nghiệp đang hướng đến.
Lịch sử doanh nghiệp và bộ máy quản trị.
Phần này sẽ mô tả những thông tin cơ bản về doanh nghiệp như về nơi đặt trụ sở, doanh nghiệp đã hoạt động được bao lâu, ai đang điều hành doanh nghiệp hay bộ máy nhân sự được cơ cấu tổng thể như thế nào.
Hãy nhớ rằng đây chỉ là bản tóm tắt chung nên bạn không cần phải thể hiện chi tiết, tuy nhiên, vì các bản kế hoạch này cũng hướng tới một nhóm đối tượng nhất định (chẳng như nhân viên), nó cũng cần thể hiện rõ các thông tin.
Sản phẩm hoặc dịch vụ.
Là phần đóng vai trò giúp cho người đọc biết doanh nghiệp đang kinh doanh cái gì, họ đang bán sản phẩm hay dịch vụ gì. Đây là nơi bạn phác thảo chính xác những gì doanh nghiệp đang cung cấp và cách họ giải quyết các vấn đề (nỗi đau) cho người tiêu dùng.
Thị trường (Market).
Ngoài các thông tin chủ yếu là đến từ bên trong nói trên, thị trường là một trong những yếu tố bên ngoài quan trọng nhất của các bản kế hoạch kinh doanh hay kế hoạch kinh doanh tổng thể.
Nếu như trong kế hoạch kinh doanh, bạn sẽ cần phân tích đầy đủ các khía cạnh của thị trường chẳng hạn như phân tích SWOT, ở bản kế hoạch này, bạn sẽ chỉ cần thể hiện rõ tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, hay nói cách khác, có những tệp khách hàng nhất định trên thị trường sẵn sàng chấp nhận những gì doanh nghiệp cung cấp.
Lợi thế cạnh tranh.
Đây là nơi doanh nghiệp tóm tắt những gì khiến họ trở nên khác biệt so với đối thủ cạnh tranh hay những giá trị riêng biệt mà họ cung cấp cho khách hàng của họ.
Phân tích lợi thế cạnh tranh cũng cần xác định rõ những điểm mạnh của doanh nghiệp, đó là lý do tại sao người tiêu dùng sẽ chọn doanh nghiệp thay vì đối thủ cạnh tranh.
USP và SWOT là 2 mô hình bạn cần hiểu để phân tích điều này.
Dự toán tài chính.
Dự toán tài chính là nơi doanh nghiệp ước tính các dự đoán về doanh số và chi phí. Tối thiểu, doanh nghiệp nên có dự kiến mức thu và chi cho ít nhất một năm.
Cách viết kế hoạch kinh doanh tổng thể.
Mặc dù kế hoạch kinh doanh tổng thể được viết lại sau khi kế hoạch kinh doanh (Business Plan) được hoàn thành, bạn cũng nên nghĩ đến các bản kế hoạch này ngay khi viết kế hoạch kinh doanh.
Lý do đơn giản cho điều này là, một bản tóm tắt ngắn gọn như đã phân tích ở trên sẽ đóng vai trò định hướng cho những gì bạn sẽ viết hay phân tích trong kế hoạch kinh doanh.
Một bản kế hoạch kinh doanh điều hành (Business Plan Executive, Business Master Plan) nên dừng lại từ 1 đến 2 trang (A4).
Mẫu kế hoạch kinh doanh tổng thể.
Để có thể giúp bạn hình dung rõ hơn về kiểu kế hoạch này, dưới đây là một mẫu cơ bản về kế hoạch kinh doanh tổng thể mà bạn có thể tham khảo.
1 – Sứ mệnh.
Kể từ khi được thành lập, A (tên doanh nghiệp ví dụ) luôn không ngừng nỗ lực để cung cấp những dịch vụ điện toán đám mây tốt nhất cho các doanh nghiệp. Mục tiêu của chúng tôi là giúp đỡ các doanh nghiệp có thể vận hành hoạt động kinh doanh một cách dễ dàng và liền mạch trên môi trường Internet.
2 – Lịch sử doanh nghiệp và bộ máy quản trị.
Được thành lập từ năm 2010 và hiện có trụ sở chính tại …nơi hiện có hơn 500 kỹ sư cùng với nhiều chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ, dữ liệu, điện toán đám mây hay trí tuệ nhân tạo (AI), A tự tin là một trong những doanh nghiệp tiên phong tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ.
3 – Sản phẩm và dịch vụ.
Nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu ngày càng phức tạp của khách hàng, A không ngừng mở rộng và tối ưu các giải pháp hiện có. Từ các dịch vụ như lưu trữ dữ liệu bán hàng đến tăng tốc website, hiện đều có trong bộ giải pháp của A.
4 – Thị trường.
Với dung lượng thị trường là hơn 50 tỷ USD và hơn 80% trong số hơn 500.000 doanh nghiệp đang tìm cách chuyển đổi số, các doanh nghiệp này cần một giải pháp công nghệ toàn diện để tìm kiếm khách hàng và bán hàng trên môi trường internet.
5 – Lợi thế cạnh tranh.
Trong khi có đến hơn 100 doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam hiện đang cung cấp các giải pháp tương tự, sự khác biệt của A là được xây dựng dựa trên nền tảng công nghệ với hơn 10 năm kinh nghiệm hỗ trợ khách hàng ở mọi quy mô kinh doanh.
Bên cạnh 500 kỹ sư công nghệ giàu chuyên môn, một hệ thống cơ sở dữ liệu (Data Center) đa khu vực là thứ khác giúp A trở nên khác biệt so với các đối thủ còn lại.
6 – Dự toán tài chính.
Dựa trên dung lượng của thị trường (Market Size), A tự tin là đạt được 10 tỷ USD doanh thu trong năm 2022 và chiếm khoảng hơn 20% thị phần.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp.
Một bản kế hoạch tổng thể nên dài bao nhiêu?
Từ 1 đến 2 trang A4 là độ dài lý tưởng của các bản kế hoạch kinh doanh kiểu này.
Có nên sử dụng các từ khoá trong kế hoạch kinh doanh tổng thể hay không?
Có. Vì bản chất các bản kế hoạch kinh doanh cần thể hiện được ý tưởng hay nói cách khác là bán ý tưởng, doanh nghiệp có thể sử dụng các từ khoá mang tính liệt kê, nguyên nhân kết quả hay tương phản.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ứng dụng mạng xã hội Gas hướng tới việc người dùng đặt câu hỏi tích cực về bạn cùng lớp và khuyến khích khen ngợi nhau đang trở thành hiện tượng trong giới thanh thiếu niên Mỹ.
Gas: Mạng xã hội mới nổi tại Mỹ được yêu thích hơn cả TikTok
Theo thống kê của Data.AI, ứng dụng mạng xã hội mới có tên Gas đã thu hút hơn 500.000 lượt tải kể từ khi ra mắt vào cuối tháng 8.
Cuối tuần qua, Gas trở thành app mạng xã hội được tải nhiều nhất tại Mỹ, vượt mặt nhiều ứng dụng lớn như TikTok hay Facebook.
Gas ra mắt vào tháng 8 và theo Wall Street Journal, đây là ứng dụng mạng xã hội được tải xuống nhiều nhất ở cửa hàng App Store.
Ấn tượng hơn khi ứng dụng mới chỉ tải được ở 12 tiểu bang của nước Mỹ. Trên trang web, ứng dụng cho biết sẽ tăng công suất máy chủ nhằm đáp ứng nhu cầu tăng vọt của người dùng.
Theo Gizmodo, Gas là ứng dụng hướng tới đối tượng thanh thiếu niên. Khác với những mạng xã hội nổi lên gần đây như TikTok, Gas tập trung phát triển môi trường tích cực hơn và hướng tới những lời khen dành cho nhau.
Về cơ bản, Gas cho phép người dùng trả lời ẩn danh nhiều câu hỏi về mọi người ở trường lớp và bình chọn cho các bảng xếp hạng như “người đẹp nhất mà bạn từng gặp” hoặc “người bạn cùng lớp không bao giờ sợ gặp rắc rối”.
Các câu hỏi trong Gas có bản chất tích cực và khuyến khích người dùng khen nhau. Những người được chọn trong các cuộc thăm dò sẽ nhận được một “ngọn lửa”, thông điệp rằng họ đã được chọn. Quá trình bỏ phiếu này hoàn toàn ẩn danh và người được bình chọn chỉ biết giới tính và cấp tài khoản của người bỏ phiếu.
Đặc biệt khi đăng ký mạng xã hội Gas, người dùng có thể chọn trường trung học của mình để tạo danh sách bạn bè chỉ bao gồm các bạn cùng lớp.
Gas khẳng định dữ liệu vị trí chỉ được sử dụng một lần khi người dùng đăng ký. Đồng sáng lập Nikita Bier nói với Wall Street Journal rằng dữ liệu thậm chí còn không được lưu trữ trên máy chủ của nền tảng này.
5 năm trước cũng có một cái tên tương tự Gas là TBH dành cho thanh thiếu niên khen ngợi nhau. Ứng dụng nhanh chóng đứng đầu bảng xếp hạng App Store và thu hút hàng triệu người dùng là trẻ em ở cấp trung học.
Chưa đầy 3 tháng sau khi ra mắt, Facebook đã mua lại TBH và đóng cửa ngay sau đó.
Bạn có thể tải xuống ứng dụng Gas từ các cửa hàng ứng dụng (App Store).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong những năm vừa qua, khi ngành marketing đang ngày càng chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố công nghệ, khái niệm Marketing Technology (Martech) hay vai trò của các Marketing Technologist đã không ngừng thay đổi.
Marketing Technology đã thay đổi như thế nào sau 5 năm
Cách đây chừng khoảng hơn 5 năm về trước, khi bối cảnh Marketing Technology vẫn còn khá đơn giản, toàn cầu có khoảng hơn 1000 giải pháp khác nhau liên quan đến việc hỗ trợ các hoạt động Marketing bằng các nền tảng công nghệ (Technology).
Tính đến thời điểm hiện tại là 2022, bức tranh Marketing Technology (Martech) đã hoàn toàn thay đổi khi toàn cầu có đến hơn 10.000 giải pháp khác nhau.
Khi bối cảnh ngày càng trở nên phức tạp hơn, thậm chí là các giải pháp còn được phân chia thành các danh mục rõ ràng hơn, vai trò của các Martech Technologist (những người làm Marketing Technology) cũng đã không ngừng thay đổi.
Các Martech Technologist giờ đây không còn được coi là “người ngoài cuộc” hay chỉ là một phần hỗ trợ của khái niệm marketing rộng lớn, thay vào đó, họ đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong các chiến lược Marketing.
Marketing Technology giờ đây chính là Marketing và các nhà lãnh đạo Marketing Technology đích thực là những Marketer.
Theo nghiên cứu mới đây của Gartner, khoảng 26% ngân sách Marketing của doanh nghiệp đang được phân bổ cho Marketing Technology.
Marketing Technologist hay những người làm Marketing Technology là ai và họ làm gì?
Một nhà làm Marketing Technology là người thiết kế và vận hành các giải pháp công nghệ (Tech) để hỗ trợ hoạt động Marketing. Họ cung cấp công cụ và hỗ trợ về mặt kỹ thuật, cũng như chiến lược cho Marketing và hơn thế nữa.
Dưới đây là những công việc chính mà một Marketing Technologist thường làm.
Đào tạo và hỗ trợ nhân viên Marketing sử dụng các sản phẩm Martech.
Nghiên cứu và giới thiệu các sản phẩm Martech mới.
Vận hành các sản phẩm Martech với tư cách là một quản trị viên.
Thiết kế và quản lý quy trình làm việc nội bộ.
Tích hợp các sản phẩm Martech lại với nhau.
Giám sát chất lượng dữ liệu có được từ các sản phẩm Martech.
Thiết kế, chạy và tối ưu hóa các chiến dịch Marketing.
Thiết kế cấu trúc hệ thống Marketing tổng thể từ tất cả các sản phẩm Marketing Technology được sử dụng.
Sự khác biệt chính giữa hoạt động Marketing và Marketing Technology là gì?
Trong khi người vận hành các hoạt động Marketing (Marketing Operator) là người cần có góc nhìn rộng về Marketing và cách Marketing ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp.
Những người làm Marketing Technology chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa Marketing và yếu tố công nghệ, cách công nghệ có thể hỗ trợ Marketing và những thứ liên quan.
Vai trò của các Marketing Technologist phiên bản 2.0
Chuyên môn hóa là yếu tố then chốt khi nói đến vai trò của những người làm Marketing Technology – khi các giải pháp Martech càng trở nên chuyên biệt, thì càng cần nhiều nhân tài khác nhau để tận dụng tối đa các giải pháp đó.
Trong bối cảnh kinh doanh ngày nay, có vô số các doanh nghiệp có vị trí Martech trong tổ chức của họ, tuy nhiên, vai trò này đã phát triển như thế nào kể từ khi nó chính thức được tách ra khỏi bộ phận công nghệ (Technology).
Một Marketing Technologist mới là người sẽ đảm nhận 4 vai trò chính: Người điều phối vận hành, Người xây dựng thương hiệu và kích cầu, Kiến trúc sư phân tích và cuối cùng là người hỗ trợ Marketing.
4 vai trò chính của một Marketing Technologist.
Khi số lượng các giải pháp Marketing Technology (Martech) không ngừng tăng lên, vai trò của một Marketing Technologist cũng đã trở nên có hệ thống hơn theo cách được kết nối với nhau nhiều hơn.
4 vai trò chính của Marketing Technologist bao gồm:
Người xây dựng thương hiệu và kích cầu (tạo cầu): Là những người sử dụng Technology để khởi chạy và quản lý các chiến dịch Marketing. Số lượng kiểu Marketing Technologist này là nhiều nhất.
Người điều phối và vận hành: Là người chịu trách nhiệm triển khai và quản lý các hệ thống Martech. So với vai trò đầu tiên, người này quan trọng hơn khi họ phải hỗ trợ tất cả các vai trò khác của Martech. Họ cũng thường được gọi là “Marketing Operator”.
Kiến trúc sư phân tích: Là những người lập mô hình, họ tập trung vào cấu trúc và cơ sở hạ tầng của dữ liệu do Marketing thu thập được.
Còn có một số tên gọi khác như Marketing Analyst, Data Scientist hoặc Data Engineer, các kiến trúc sư phân tích hiếm khi được tìm thấy ở các công ty nhỏ khi hệ thống dữ liệu còn ít và đơn giản.
Người hỗ trợ Marketing: Vai trò cuối cùng của một Marketing Technologist là người hỗ trợ Marketing. Những người này còn có các tên gọi khác như “nhà phát triển web” và “kỹ sư Marketing” và thường là một nhóm người làm việc liên quan đến Code.
Các nhà lãnh đạo Martech – Marketing Technology.
Các nhà lãnh đạo Martech (CMTO) là những người xác định các chiến lược tổng thể, phối hợp các mục tiêu Marketing Technology với mục tiêu Marketing chung và hoạt động kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp.
Ở không ít các doanh nghiệp lớn, những nhà lãnh đạo này thuộc hàng ngũ C-suite (các vị trí lãnh đạo cấp cao) và họ làm việc trực tiếp với các giám đốc Marketing (CMO).
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp coi vị trí này là CDO (Chef Digital Officer), người vừa đóng vai trò Marketing vừa phụ trách các hoạt động công nghệ hỗ trợ cho Marketing. Các tổ chức khác lại coi đó là Giám đốc phụ trách Marketing Technology, người sẽ báo cáo trực tiếp cho CMO.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các thông tin về thuật ngữ POSM (POSM là từ viết tắt của Point of Sales Merchandise): POSM là gì, POS và POP là gì trong POSM, khái niệm POSM trong ngành hàng bán lẻ (Retail) nói chung và ngành marketing nói riêng, các loại POSM phổ biến nhất hiện nay, Vai trò của POSM với thương hiệu.
POSM là gì? Các loại POSM phổ biến trong Marketing và Quảng cáo
Thường nằm trong bức tranh lớn hơn là Trade Marketing, POSM là khái niệm đề cập đến tất cả các yếu tố liên quan đến việc hiển thị hình ảnh của thương hiệu tại điểm bán với mục tiêu là xây dựng nhận diện thương hiệu và thúc đẩy doanh số bán hàng.
MarketingTrips sẽ phân tích chi tiết về chủ đề POSM trong bài viết này. Các nội dung sẽ được đề cập trong bài bao gồm:
FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến POSM.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
POSM là gì?
POSM là từ viết tắt của Point of Sales Materials hoặc Point of Sales Merchandising hoặc Point of Sales Marketing, khái niệm đề cập đến tất cả các hoạt động trưng bày và hiển thị các vật dụng hay hình ảnh liên quan đến thương hiệu tại các điểm bán lẻ chẳng hạn như siêu thị, chợ truyền thống, hoặc tại các sự kiện mà thương hiệu tham dự.
Các hoạt động POSM thường gắn liền với các sự kiện bán hàng, quảng cáo hay khuyến mãi được tổ chức tại điểm bán (point of sale) với mục tiêu là thu hút sự chú ý của người mua để từ đó có thể thúc đẩy doanh số bán hàng.
POS và POP là gì trong POSM.
Nằm trong khái niệm POSM, POS và POP là 2 góc nhìn về cách làm hay triển khai POSM theo từ phía khách hàng (người mua) và người bán hàng.
POS là từ viết tắt của Point of Sale, tức làm POSM dựa trên góc nhìn của người bán, những người sẽ bán các sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
POP là từ viết tắt của Point of Purchase, tức làm POSM từ góc nhìn của người mua, hướng tới các hoạt động mua hàng của khách hàng.
Vai trò của POSM với thương hiệu.
Đối với các doanh nghiệp ngành bán lẻ nói chung và ngành hàng tiêu dùng nhanh FMCG nói riêng, POSM đóng vai trò vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng và khả năng cạnh tranh của thương hiệu trên thị trường.
Dưới đây là những gì mà hoạt động POSM có thể mang lại cho thương hiệu.
POSM giúp xây dựng nhận diện thương hiệu.
Trong một ngành vốn dĩ rất cạnh tranh, khi người tiêu dùng có vô số các lựa chọn mua hàng khác nhau, việc các doanh nghiệp bán lẻ gây ấn tượng được với người tiêu dùng lẫn nhà phân phối tại các điểm bán (chẳng hạn như siêu thị) là một thách thức vô cùng lớn.
Để có thể giải quyết vấn đề này, việc in đậm dấu ấn hay mức độ nhận biết của thương hiệu đến họ là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Thông qua các hình ảnh hay vật dụng có thương hiệu và cũng gắn liền với sản phẩm (POSM), doanh nghiệp có thể truyền tải các hình ảnh lẫn thông điệp của thương hiệu đến khách hàng hay những người mua hàng.
POSM giúp truyền tải hiệu quả các chương trình quảng cáo hay khuyến mãi của thương hiệu.
Như đã đề cập trong các phần đầu của bài viết, đối với các doanh nghiệp bán lẻ (Retail) hay FMCG, doanh số bán hàng chủ yếu hoặc toàn bộ đến từ các cửa hàng hay điểm bán lẻ, do đó dù cho các chương trình quảng cáo có được chạy phủ trên các nền tảng trực tuyến hay mạng xã hội thì cũng rất có thể nó không đến được hoặc không ảnh hưởng đến hành vi của người mua hàng tại điểm bán.
Để giải quyết vấn đề này, nhiều doanh nghiệp đã tiến hành chạy đồng thời các chương trình trưng bày tại điểm bán, thúc đẩy mạnh hơn các thông điệp hay sự kiện khuyến mãi của thương hiệu đến người mua và hơn thế nữa.
POSM giúp xây dựng mối quan hệ với các đối tác trung gian (ví dụ nhà phân phối) và giữ vững vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Một vai trò tiếp theo của các POSM là xây dựng mối quan hệ với các đối tác trung gian có trong chuỗi cung ứng, những đơn vị sẽ bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng.
Bạn cứ thử hình dung thế này, bạn là một nghiệp bán lẻ dược phẩm và bạn bán hàng thông qua hệ thống các nhà thuốc trên toàn quốc, điều gì sẻ xảy ra nếu hình ảnh của bạn mờ nhạt tại các điểm bán này, liệu các điểm bán có “mặn mà” bán hàng cho doanh nghiệp của bạn không hay thậm chí là có còn nhớ đến tên sản phẩm của bạn trong vô số các sản phẩm tương tụ trên kệ không? Đây chính là lúc POSM thể hiện giá trị của nó.
Ngoài ra, khi mà bên cạnh sản phẩm của bạn tràn ngập các sản phẩm của đối thủ, các hoạt động POSM cũng đóng vai trò giúp khách hàng nhìn nhận và phân biệt sản phẩm của bạn với các đối thủ còn lại.
POSM giúp thúc đẩy doanh số bán hàng.
Cuối cùng và cũng là mục tiêu chính của các POSM đó là giúp thúc đẩy doanh số bán hàng.
Khi cả nhà phân phối lẫn khách hàng đều có cơ hội để nhớ và ấn tượng với thương hiệu (về lâu dài), nếu được kết hợp với các chương trình khuyến mãi, POSM có thể thúc đẩy hiệu quả doanh số bán hàng cho doanh nghiệp.
Các loại POSM phổ biến nhất hiện nay trong Marketing và ngành bán lẻ.
Cũng tương tự các hoạt động khác như Performance Marketing hay Trade Marketing, tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể của từng doanh nghiệp mà bạn có thể lựa chọn các hình thức hay loại POSM khác nhau.
Dưới đây là cácloại POSM được sử dụng phổ biến trên thế giới.
Vật dụng POSM có thể được kể đến đầu tiên đó là Poster.
Poster hay còn được gọi là Áp phích là những hình ảnh được thiết kế nhỏ gọn đơn giản có thể treo và dán tại nhiều vị trí khác nhau tại điểm bán.
Tuỳ vào từng nhu cầu cụ thể mà thương hiệu có thể lựa chọn các kiểu dáng hay kích thước Poster khác nhau, Hình chữ nhật đứng thường được sử dụng làm Poster.
2. Leaflet
Leaflet POSM.
Leaflet chính là các tờ rơi hay tờ bướm nhỏ.
Leaflet thường được thiết kế đơn giản, nhỏ gọn và có thể cầm tay được. Các nội dung xuất hiện trong Leaflet có thể là về sản phẩm, về doanh nghiệp, về các chương trình khuyến mãi và hơn thế nữa.
3. Standee
Loại POSM tương đối phổ biến tiếp theo là Standee.
Như bạn có thể thấy ở trên, Standee là những chân đứng được thiết kế theo chiều dọc. Kích thước tiêu chuẩn của các Standee thường là ngang khoảng 60 cm và cao khoảng 160 cm.
Nội dung trên Standee có thể là về sản phẩm, về cá chương trình khuyến mãi hay gắn liền với các sự kiện ra mắt sản phẩm mới nào đó.
4. Sticker
Sticker là những miếng dán nhỏ (gần như là nhỏ nhất trong tất cả các loại POSM), Sticker được sử dụng để dán lên sản phẩm hoặc tặng khách hàng để họ có thể dán lên bất cứ nơi nào họ muốn.
Các Sticker thường gắn liền với hình ảnh và màu sắc của thương hiệu và có kiểu dáng mà những đối tượng mục tiêu yêu thích. Ví dụ các Sticker về Hoa có thể hợp với những bạn nữ hay Sticker về động vật có thể hợp với những ai yêu động vật.
5. Booth
Booth POSM.
So với các loại POSM nói trên thì Booth hay các kệ lớn là có kích thước lớn nhất và được đầu tư công phu nhất.
Các Booth thường xuất hiện tại các siêu thị, chợ, các gian hàng thương mại hay tại các cửa hàng bán lẻ có diện tích rộng.
6. Devider
Devider POSM
Đúng như với tên gọi của nó, Divider là những POSM được thiết kế để ngăn chia các gian hàng hay phần trưng bày sản phẩm tại các điểm bán lẻ.
Như bạn có thể thấy, Divider được thiết kế nhỏ gọn và thường chứa các nội dung liên quan đến sản phẩm, các thành phần nổi bật của sản phẩm hay các USP của thương hiệu.
7. Gondola End
Gondola End POSM
Gondola End là những POSM được thiết kế ngay phần đầu góc của các gian hàng trong các siêu thị, nơi các sản phẩm hay hình ảnh của thương hiệu có thể được hiển thị một cách rõ nét nhất và có khả năng thu hút nhiều sự chú ý nhất.
8. Wobbler
Wobbler đơn giản là những POSM được thiết kế theo dạng các móc khoá có thể móc, đứng hoặc dán vào một nơi nào đó. Nội dung trên Wobbler thường là thông tin về sản phẩm hoặc các chương trình khuyến mãi.
9. Tester
POSM theo kiểu Tester chính là các sản phẩm dùng thử, sẽ được phát trực tiếp cho người dùng tại các điểm bán. Tester có thể là một phần của sản phẩm và được sử dụng tại chỗ hoặc cũng có thể là một sản phẩm hoàn chỉnh và người dùng cũng có thể mang về.
10. Check out Counter (CoC).
Check out Counter (CoC) POSM.
Check out Counter là hình thức POSM khi các sản phẩm được trưng bày ngay tại quầy thanh toán (Checker).
Theo nhiều nghiên cứu khác nhau trong ngành bán lẻ, phần lớn người tiêu dùng thường bị cuốn hút bởi những sản phẩm dọc lối đi và ngay nơi họ thanh toán, do đó hiển thị các sản phẩm trong phạm vi này cũng là một cách thông minh để tiếp cận khách hàng.
11. Dangler
Dangler POSM.
Dangler chính các hình ảnh hay vật dụng POSM được treo lơ lửng trên hoặc dọc các lối đi tại các điểm bán lẻ.
Kể từ khi các nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng thường chú ý bởi các tầm nhìn này, Dangler hay Check out Counter ngày càng được sử dụng phổ biến hơn.
POSM và Trade Marketing.
Trong khi POSM có thể được thực hiện độc lập hoặc cũng có thể được thực hiện bởi một bên thứ 3 (Agency), trong một doanh nghiệp cụ thể, POSM thường là công việc của Trade Marketing Team.
Cùng với bộ phận khác như Brand Team và Digital Team, một sự kiện nào đó của sản phẩm sẽ được tổ chức một cách hiệu quả hơn và có sức ảnh hưởng đến người tiêu dùng lớn hơn.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến POSM.
Thiết kế POSM là gì?
Là hoạt động nghiên cứu, phân tích, sáng tạo và thiết kế (Design) ra các vật dụng POSM phục vụ cho thương hiệu.
POSM có phải là quảng cáo không?
Có, POSM cũng có thể được xem là một hình thức quảng cáo tại các điểm bán.
Nhân viên POSM là gì?
Cũng tương tự như nhân viên Marketing hay nhân viên Quảng cáo, nhân viên POSM là những người làm các việc liên quan đến POSM, tức hoạt động trưng bày các vật dụng hỗ trợ bán hàng tại các điểm bán.
POSM Event là gì?
Là các sự kiện POSM. Các sự kiện này thường gắn liền với các sự kiện bán hàng hoặc marketing khác của thương hiệu, và thường do Team Trade Marketing thực hiện.
Kết luận.
Nếu bạn là Trade Marketer hay người làm Trade Marketing, việc nắm bắt các xu hướng trưng bày sản phẩm tại điểm bán gần như là yêu cầu bắt buộc khi đó là phương thức có tác động trực tiếp đến cách khách hàng nhìn nhận về sản phẩm và quyết định mua hàng.
Khi có thể hiểu tường tận khái niệm POSM là gì cũng như các loại POSM phổ biến nhất, bạn có thể chủ động lựa chọn và tối ưu việc trưng bày sản phẩm của thương hiệu sao cho hiệu quả nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong thế giới kinh doanh hiện đại, khi người dùng ngày càng ưa thích sự tiện lợi và tính thức thì, nhiều người làm marketing coi hoạt động tìm kiếm khách hàng tiềm năng là giải pháp ưu tiên hàng đầu.
Lead Generation: Một vài mẹo nhỏ để tìm kiếm khách hàng tiềm năng
Để có thể giúp các Digital Marketer có thêm nhiều cách hơn để tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead) cho thương hiệu, dưới đây là một số mẹo hay tư duy đơn giản mà MarketingTrips gợi ý cho bạn.
Thử nghiệm nhiều định dạng hơn hay cách thức hơn để tương tác với khách hàng.
Tuỳ thuộc vào từng kiểu khách hàng khác nhau mà họ có thể muốn tương tác với doanh nghiệp theo những cách khác nhau, việc để lại thông tin của họ cũng vậy.
Bạn cần nghiên cứu xem đâu là định dạng quảng cáo hay cách thức mà nhóm khách hàng tiềm năng muốn tương tác nhất, đó là qua phần bình luận, tin nhắn hay là Lead Form (biểu mẫu để khách hàng điền thông tin).
Với các nền tảng như quảng cáo Facebook, bạn cũng có một số cách khác nhau để tìm kiếm khách hàng tiềm năng như Lead Form, Click to Message, Call Ads và hơn thế nữa.
Với quảng cáo khách hàng tiềm năng (Lead Ads), khách hàng tiềm năng có thể hoàn thành biểu mẫu liên hệ một cách nhanh chóng (có thể chọn điền tự động) mà không cần phải rời khỏi nền tảng.
Với quảng cáo tin nhắn, nhà quảng cáo có thể nhắc mọi người trò chuyện với doanh nghiệp của mình trên Messenger, Instagram hay WhatsApp.
Nếu khách hàng của bạn là người lớn tuổi (được đề xuất), bạn có thể thử nghiệm Call Ads, tức khách hàng có thể bấm gọi ngay tới thương hiệu hoặc yêu cầu được gọi lại.
Xây dựng các nội dung quảng cáo có khả năng thúc đẩy trò chuyện hoặc hành động.
Trong khi bạn có vô số cách để tìm kiếm khách hàng tiềm năng, điều cuối cùng bạn có thể làm cũng chỉ là đưa các nội dung quảng cáo xuất hiện trước mắt người dùng, và rồi họ sẽ làm gì tiếp theo với nó?
Cho dù bạn chọn loại quảng cáo tạo khách hàng tiềm năng nào, hay sản phẩm của bạn là gì, yêu cầu quan trọng hàng đầu là cung cấp những nội dung có khả năng thúc đẩy hành động, những hình ảnh mắt bắt, các đề xuất giá trị hấp dẫn cùng với những lời kêu gọi hành động (CTA) mạnh mẽ là chìa khoá dành cho bạn.
Nếu bạn cũng muốn xây dựng thương hiệu hay tận dụng thương hiệu để gia tăng tỷ lệ chuyển đổi, bạn có thể sử dụng những nội dung phản ánh bản sắc thương hiệu của bạn (Brand Identity).
Việc chèn thêm một vài câu hỏi thường gặp của các khách hàng tiềm năng, thứ đã được chứng minh là ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của khách hàng cũng là cách bạn nên thử.
Quản lý khách hàng tiềm năng.
Mặc dù việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng không phải là một hoạt động dễ dàng, việc quản lý nó cũng gặp không ít các thách thức.
Kể từ lúc khách hàng đăng ký, doanh nghiệp của bạn tiếp nhận và liên hệ đến họ như thế nào, mất bao lâu hay sử dụng công cụ gì để tích hợp dữ liệu.
Trong khi phần lớn các doanh nghiệp có thể sử dụng các hệ thống CRM để hỗ trợ cho quá trình này hay thậm chí là quản lý thủ công, điều quan trọng bạn cần lưu ý là người liên hệ lại với khách hàng cần nắm rõ các thông tin mà khách hàng đã để lại để dự báo cơ bản về chân dung và nhu cầu của họ.
Nếu bạn sử dụng Facebook Ads làm phương thức quảng cáo, bạn cũng có thể sử dụng Leads Center của Facebook để quản lý danh sách khách hàng.
Đừng quên liên hệ lại với khách hàng nhanh nhất có thể.
Trên thực tế, theo một số các nghiên cứu khác nhau, khách hàng tiềm năng có khả năng chuyển đổi cao hơn đến 9 lần khi các doanh nghiệp có thể theo dõi và liên hệ đến họ trong vòng 5-10 phút kể từ lúc họ đăng ký.
Để cải thiện kỳ vọng của khách hàng cũng như thúc đẩy tỷ lệ khách hàng chủ động đăng ký, bạn có thể thông báo về thời gian doanh nghiệp sẽ liên hệ trên biểu mẫu hoặc Landing Page đăng ký (trong trường hợp nếu doanh nghiệp của bạn có rất nhiều khách hàng đăng ký thì điều này còn trở nên quan trọng hơn).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Meta, công ty mẹ của Facebook vừa công bố một loạt các công cụ được hỗ trợ bởi AI (trí tuệ nhân tạo) mới giúp nhà quảng cáo tìm kiếm khách hàng tiềm năng một cách hiệu quả hơn.
Facebook công bố công nghệ AI mới giúp nhà quảng cáo tìm kiếm khách hàng
Các giải pháp mới sẽ giúp nhà quảng cáo tiếp cận khách hàng bằng nhiều hình thức hơn, dựa trên cách họ sử dụng thời gian trên nền tảng – có thể là qua video, tin nhắn, quảng cáo hoặc trải nghiệm nâng cao được hỗ trợ bởi AI.
Giới thiệu quảng cáo mới trên Facebook Reels.
Theo báo cáo của Facebook, lượng người dùng tương tác với Reels trên cả Facebook và Instagram tăng hơn 30% và đây được xem là định dạng nội dung có khả năng thúc đẩy tương tác cao nhất.
Âm thanh cũng là mấu chốt quan trọng để tăng sức hút của Reels. Nhằm tạo điều kiện để các doanh nghiệp tạo quảng cáo trên Reels dễ dàng hơn, Facebook cũng đã ra mắt nhiều bài hát chất lượng cao và miễn phí vào thư viện âm thanh.
Các thương hiệu có thể lựa chọn bài hát từ thư viện hoặc cho phép ứng dụng tự động chọn bản nhạc phù hợp nhất với quảng cáo dựa trên nội dung của quảng cáo.
Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối tốt hơn với khách hàng thông qua Reels trên Facebook, Facebook cũng đang tiến hành thử nghiệm định dạng quảng cáo mới là quảng cáo video độc lập, dài 4-10 giây và có thể bỏ qua, phát sau khi Reels kết thúc.
Tăng hiệu quả của các chiến dịch bằng AI.
Trí tuệ nhân tạo (AI) và sự tự động hóa đang hỗ trợ các doanh nghiệp tốt hơn trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng và nâng cao giá trị của quảng cáo.
Meta Advantage Suite đang dần trở thành công cụ thiết yếu dành cho các doanh nghiệp mong muốn cải thiện hiệu quả nhờ sự tự động. Trong thử nghiệm gần đây với 31 nhà quảng cáo, Facebook cho biết Advantage+ Shopping đã cải thiện 17% chi phí trên mỗi lượt hành động và tăng 32% lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS).
Facebook cũng đang dần triển khai đối tượng tùy chỉnh cho Advantage (Custom Audiences), là sản phẩm mới có thể tự động hóa việc nhắm mục tiêu, tận dụng đối tượng tùy chỉnh của nhà quảng cáo để tiếp cận khách hàng mới và khách hàng hiện có.
AI và công nghệ máy học sẽ dẫn dắt toàn bộ quy trình này, nhằm hỗ trợ nhà quảng cáo cải thiện hiệu quả chiến dịch mà không cần can thiệp quá nhiều hành động thủ công.
Sử dụng AI để thúc đẩy tương tác và chuyển đổi.
Facebook cũng thông báo ra mắt cách tối ưu hóa chuyển đổi cho quảng cáo tin nhắn (Click to Messenger).
Thông thường, Facebook sẽ hiển thị quảng cáo tin nhắn cho những người có nhiều khả năng nhất là sẽ bắt đầu trò chuyện với doanh nghiệp trên WhatsApp, Messenger hoặc Instagram Direct.
Thông qua bản cập nhật mới, Facebook giúp nhà quảng cáo thêm khả năng chạy quảng cáo tin nhắn nhưng sẽ ưu tiên tiếp cận những người có nhiều khả năng sẽ mua hàng thông qua các cuộc trò chuyện trên tin nhắn.
Facebook cũng ra mắt định dạng quảng cáo mới cho việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead Generation), để chuyển khách hàng đến Messenger hoặc một mẫu điền thông tin (Lead Form), tùy theo hình thức nào mà khách hàng có nhiều khả năng sẽ tương tác nhất.
Giới thiệu các định dạng và vị trí quảng cáo mới trên Instagram.
Hiện nhà quảng cáo có thể dùng những tính năng dưới đây để kết nối tốt hơn với người dùng trên Instagram:
Quảng cáo trên trang chủ Khám phá và bảng feed của trang cá nhân: Giờ đây, các doanh nghiệp có thể đặt quảng cáo trên trang chủ của mục Khám phá. Instagram cũng bắt đầu thử nghiệm quảng cáo trên bảng tin (Tường) của trang cá nhân. Trong thử nghiệm này, Instagram sẽ thử nghiệm những cơ hội kiếm tiền mới cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) từ chính trang cá nhân của họ. Hiện tính năng này đang thử nghiệm tại Mỹ.
Quảng cáo do AI đề xuất: Khi người dùng tương tác với một quảng cáo, Instagram sẽ phân phối ở bên dưới quảng cáo đó các quảng cáo mà hệ thống cho là người dùng sẽ quan tâm dựa trên công nghệ máy học. Instagram cho biết việc thêm quảng cáo theo ngữ cảnh vào chiến dịch quảng cáo sẽ mang lại nhiều chuyển đổi hơn.
Giới thiệu vũ trụ ảo Metaverse tới nhiều doanh nghiệp và nhà sáng tạo nội dung hơn.
Trên Instagram, nền tảng này đang triển khai giai đoạn thử nghiệm với các quảng cáo thực tế tăng cường (AR) trên cả bảng tin và nguồn cấp tin tức.
Các thương hiệu có thể khuyến khích mọi người tương tác với một hiệu ứng thông qua môi trường xung quanh, chẳng hạn như dùng thử vật dụng trong nhà hoặc lái thử ô tô.
Để có thể chuẩn bị cho Metaverse, Facebook hiện trao cho các doanh nghiệp những công cụ mới để tạo thêm nhiều trải nghiệm sống động và cá nhân hóa cho người dùng.
Một khoá học miễn phí về Metaverse cũng đã được giới thiệu, bạn có thể xem tại đây
Tiếp tục cam kết việc đảm bảo sự phù hợp và an toàn cho thương hiệu.
Facebook hiện đang bắt đầu thử nghiệm bộ lọc theo danh mục mới dựa trên nội dung của Facebook News Feed và Instagram News Feed.
Theo Meta, cập nhật mới này là bước tiến đáng kể về việc đảm bảo an toàn cho thương hiệu, tính năng mới dự kiến sẽ được ra mắt rộng rãi vào đầu năm 2023.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Apple vừa thông báo là nền tảng này sẽ ra mắt Apple Fitness+ trên thiết bị iPhone chạy hệ điều hành iOS 16.1 vào những ngày tới.
Apple Fitness+ sẽ được ra mắt trên iPhone iOS 16.1
Cụ thể, vào ngày 24 tháng 10 sắp tới, Apple Fitness + sẽ có mặt trên iPhone chạy hệ điều hành iOS 16.1, và người dùng ở 21 quốc gia trên toàn cầu có thể sử dụng dịch vụ này mà không cần phải mua Apple Watch.
Để có thể thúc lượng người dùng có trả phí (subscription), Apple cũng công bố “Artist Spotlight” bao gồm một loạt các bản nhạc của Taylor Swift có trong album mới nhất, các chương trình luyện tập Yoga với động viên điền kinh siêu hạng Scott Jurek và hơn thế nữa, người dùng sẽ không phải trả thêm phí cho các chương trình này.
Với iOS 16.1, người dùng có thể tìm thấy Fitness+ trong ứng dụng Fitness, nằm ở tab giữa của iPhone. Sau khi đăng ký, người dùng có thể trải nghiệm Fitness+ trên iPhone, iPad và Apple TV.
Ông Jay Blahnik, Phó chủ tịch bộ phận Fitness Technologies của Apple, cho biết trong một tuyên bố:
“Chúng tôi đã xây dựng Fitness+ để trở thành một dịch vụ thể dục toàn diện và được chào đón nhất trên thế giới và phản hồi từ người dùng của chúng tôi hiện đang rất tích cực.
Chúng tôi muốn Fitness+ có ảnh hưởng tích cực đến với người dùng iPhone và với những ưu đãi đặc biệt từ các đối tác như SilverSneakers, Target và UnitedHealthcare, việc bắt đầu hành trình chăm sóc sức khỏe và thể chất của bạn sẽ dễ dàng hơn bao giờ hết.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Lợi nhuận quý III của Nokia thấp hơn so với kỳ vọng của các nhà phân tích, khiến giá cổ phiếu công ty giảm trong phiên giao dịch liền sau.
Trong báo cáo tài chính mới nhất, công ty viễn thông Phần Lan Nokia Oyj cho biết lợi nhuận của hãng đã đạt 644 triệu USD, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, con số này thấp hơn kỳ vọng 688 triệu USD của các nhà phân tích tại Refinitiv trước đó. Thông tin này đã khiến cổ phiếu của Nokia Oyj tại Phần Lan giảm 5% trong phiên giao dịch ngày 20/10.
Cụ thể, doanh số của Nokia đã tăng 16% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 6 tỷ USD. Đồng thời, lợi nhuận ròng của công ty Phần Lan cũng đạt 539 triệu USD trong quý III, tăng 19% so với con số 453 triệu USD của năm 2021. Trong đó, lợi nhuận ròng được phân bổ cho các cổ đông tăng 21%, đạt 538 triệu USD.
Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đã giảm từ 11,7% xuống chỉ còn 10,5% do đang trong quá trình tái ký hợp đồng mảng mạng di động và cơ sở hạ tầng, khiến doanh thu lĩnh vực này bị chững lại.
Nhà phân tích của Jefferies cũng cho biết biên lợi nhuận giảm là vì quá trình đăng ký bằng sáng chế mới và hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghệ cho Vivo và Oppo bị hoãn.
Tuy nhiên, nhìn chung doanh thu vẫn tăng so với năm ngoái. Điều này có được là nhờ nhu cầu mua các linh kiện di động và cơ sở hạ tầng mạng viễn thông cao, đặc biệt là ở Ấn Độ với quy trình phát triển công nghệ 5G. Do đó, hãng công nghệ Phần Lan rất tự tin sẽ tình hình kinh doanh sẽ tiếp tục tăng trưởng trong năm 2023.
“Căn cứ vào những thành công trong các thương vụ công nghệ 5G ở những khu vực như Ấn Độ và xu hướng tiếp tục tăng trong năm 2023, chúng tôi tin tưởng vào những con số khả quan và những bước tiến lớn, giúp đạt được mục tiêu lợi nhuận lâu dài”, CEO Pekka Lundmark của Nokia Oyj chia sẻ.
Ông cho rằng tình hình tài chính của Nokia trong quý III vừa rồi đã cho thấy công ty “đang trên đà đạt đến tốc độ tăng trưởng như mong muốn”.
“Mặc dù bất ổn địa chính trị sẽ ảnh hưởng đến mức chi của một số khách hàng, chúng tôi vẫn kỳ vọng mức tăng trưởng ổn định trên thị trường vào năm 2023”, Pekka Lundmark nói.
Nói về những thỏa thuận liên quan đến dịch vụ hạ tầng viễn thông, ông khẳng định hiện tại, công ty sẽ không chấp thuận thêm bất kỳ thương vụ nào. “Chúng tôi cho rằng việc giữ vững giá trị danh sách các bằng sáng chế quan trọng hơn chạy đua theo thời gian”, vị CEO cho biết.
Sau khi bán quyền sử dụng thương hiệu điện thoại Nokia cho HMD Global, Nokia Oyj đã trở thành ông lớn trong lĩnh vực thiết bị viễn thông và hạ tầng mạng.
Mặc dù không còn gắn với mảng điện thoại, công ty vẫn đứng vững nhờ tập trung vào dịch vụ hạ tầng viễn thông. Hãng hiện là một trong những nhà cung cấp công nghệ 5G chính của thế giới cùng với Ericsson, Huawei và Samsung.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Người giàu nhất hành tinh có ý định đuổi việc 75% trong tổng số 7.500 nhân viên Twitter, công ty mạng xã hội mà ông sắp mua lại.
Elon Musk có thể sa thải 75% nhân viên của Twitter
Theo nguồn tin riêng của The Washington Post, khi trao đổi với các nhà đầu tư, Elon Musk tiết lộ ý định tinh giản tối đa bộ máy nhân sự của Twitter nhằm cắt giảm chi phí. 75% nhân viên của công ty này có thể bị đuổi việc.
Thời hạn cuối cùng để Elon Musk hoàn tất thâu tóm Twitter là ngày 28/10. Đây là một phần trong dàn xếp giữa 2 bên nhằm tránh việc phải đối mặt nhau tại tòa án.
Theo Bloomberg, mạng xã hội Twitter đã ngừng thưởng cổ phiếu cho nhân viên, một dấu hiệu rõ ràng về việc thỏa thuận bắt đầu thực hiện. Tương tự, nguồn tin giấu tên của The Washington Post cho biết thương vụ đang tiến triển tốt đẹp.
Theo The Verge, việc tinh giản nhân sự tại Twitter đã được lên kế hoạch từ lâu. Trước khi Elon Musk công khai ý định thâu tóm, ban lãnh đạo công ty dự định cắt giảm gần 1/4 lực lượng lao động, giúp tiết kiệm 800 triệu USD/năm.
Tuy nhiên, quy mô tinh giản nhân sự theo kế hoạch của Elon Musk lớn hơn rất nhiều. Trao đổi với The Washington Post, một cựu quản lý bộ phận chống spam của Twitter mô tả đây là ý định “không thể tưởng tượng được”.
Người dùng sẽ lập tức nhìn thấy tác động xấu từ đợt cắt giảm nhân sự khổng lồ này. Chẳng hạn các vụ hack trên Twitter diễn ra phổ biến hơn. Musk có kế hoạch giảm nhân sự bằng cách xếp hạng nhân viên theo kiểu “ngăn xếp”, một thông lệ khét tiếng từng được áp dụng tại Microsoft tới năm 2013, bị chỉ trích vì khiến văn hóa doanh nghiệp thiếu lành mạnh.
Musk cho rằng ông “rõ ràng là đang trả quá nhiều tiền” cho Twitter. “Thành thật mà nói, tất cả chúng tôi đang cố gắng thoát khỏi nó”, một đối tác khác tham gia vào thương vụ này phàn nàn.
Cũng theo The Washington Post, người giàu nhất hành tinh cam kết với các nhà đầu tư sẽ tăng doanh thu của Twitter lên gấp đôi trong vòng 3 năm, nhưng ông không trình bày kế hoạch chi tiết.
Để thực hiện thương vụ thâu tóm Twitter trị giá 44 tỷ USD, Elon Musk đã liên hệ với nhiều tên tuổi lớn trong lĩnh vực đầu tư cổ phần cá nhân, bao gồm T. Rowe Price, TPG và Warburg Pincus.
Thành viên “mafia PayPal” – biệt danh của nhóm cựu sáng lập PayPal, Reid Hoffman, người sau này thành lập LinkedIn, không đầu tư, mặc dù ông đã kết nối để Musk liên hệ với CEO Satya Nadella của Microsoft.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các nội dung xoanh quanh thuật ngữ Anchor Text trong SEO và Content như Anchor Text là gì, các kiểu Anchor Text phổ biến nhất hiện nay, chiến thuật tối ưu Anchor Text trên website và hơn thế nữa.
Anchor Text là gì? Khái niệm và cách tối ưu Anchor Text
Khi nói đến các hoạt động SEO hay thậm chí là xây dựng và phát triển nội dung cho website, việc tối ưu các nội dung trên trang (onpage) cũng như các trải nghiệm của người dùng với trang là một trong những yêu cầu hàng đầu. Các Anchor Text vừa đóng vai trò điều hướng công cụ tìm kiếm vừa giúp người dùng có những trải nghiệm tốt hơn.
Các nội dung sẽ được phân tích trong bài viết về chủ đề Anchor Text bao gồm:
Anchor Text là gì?
Ví dụ về Anchor Text.
Các loại Anchor Text chính hiện có là gì?
Những chiến thuật tối ưu cho Anchor Text.
Lời khuyên của Google với Anchor Text.
Những điều mà SEOer không nên làm với Anchor Text.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp với khái niệm Anchor Text là gì?
Anchor Text là gì?
Anchor Text (thường ít được sử dụng mà sẽ giữ nguyên thuật ngữ gốc), là các văn bản có thể nhấp được (Clickable Text) giúp người dùng lẫn bộ máy tìm kiếm điều hướng đến các nội dung liên quan.
Đối với các hoạt động SEO, mà cụ thể là Onpage SEO, Anchor Text đóng một vai trò vô cùng quan trọng, vừa giúp các công cụ tìm kiếm hiểu về nội dung của một website hay webpage nhất định, vừa giúp người dùng có được trải nghiệm tốt hơn bằng cách điều hướng mở rộng đến các nội dung liên quan khác (thường là trên cùng một website hay domain).
Anchor Text trong tiếng Việt có nghĩa là Văn bản neo.
Trước đây, khi Google chưa cập nhật thuật toán mới cho Penguin (một kiểu thuật toán xếp hạng của Google được ra mắt vào năm 2012), các liên kết (links) có chứa Anchor Text là các từ khoá (chính xác hoặc gần chính xác) đóng vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy thứ hạng tìm kiếm trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs).
Ví dụ: Nếu bạn đang phụ trách công việc về SEO tại MarketingTrips.com và bạn muốn xếp hạng cho từ khoá “SEO là gì”, bằng cách liên kết với các website khác (backlink) và sử dụng các từ khoá liên quan đến SEO làm Anchor Text, bạn sẽ nhanh có được thứ hạng tốt hơn với các từ khoá này trên trang tìm kiếm.
Các liên kết sử dụng Anchor Text chính xác với từ khoá thậm chí còn giúp đẩy thứ hạng tốt hơn nhiều. Tuy nhiên mọi thứ giờ đây đã thay đổi.
Các loại Anchor Text chính hiện có là gì?
Các loại Anchor Text chính hiện có là gì?
Cũng tương tự như các chiến thuật SEO, có rất nhiều cách khác nhau mà bạn có thể sử dụng Anchor Text, dưới đây là một số loại Anchor Text phổ biến nhất.
Anchor Text chính xác: Một Anchor Text được xem là chính xác hay đối sánh chính xác là văn bản chứa chính xác các từ đúng với từ khoá mà bạn đang muốn xếp hạng. Ví dụ một Anchor Text có tên là “marketing là gì” được liên kết đến Trang (webpage) muốn xếp hạng cho từ khoá này.
Anchor Text từng phần: Là Anchor Text chứa các văn bản gần chính xác với từ khoá, ví dụ Anchor Text có tên là “Dịch vụ Content Marketing” được liên kết đến một Trang về Content Marketing.
Anchor Text thương hiệu: Là khi người làm SEO sử dụng tên thương hiệu chẳng hạn như LinkedIn làm Anchor Text và được liên kết đến một trang nào đó trên LinkedIn.
Anchor Text sử dụng các văn bản chung chung: Ví dụ như bạn sử dụng “Tại đây”, hay “Xem ngay” và khi người dùng nhấp vào đó sẽ được chuyển đến một Trang khác.
Anchor Text hình ảnh: Thay vì sử dụng các văn bản (Text) thông thường, bạn sử dụng các hình ảnh có thể nhấp vào được, khi này, Google sử dụng thẻ alt làm Anchor Text.
Anchor Text sử dụng liên kết trực tiếp: Ví dụ bạn sử dụng https://marketingtrips.com/content làm Anchor Text và dẫn người dùng đến toàn bộ các bài viết hiện có trên chuyên mục Content.
Một số chiến thuật tối ưu Anchor Text.
Một khi bạn đã hiểu Anchor Text là gì, bạn cũng cần biết cách làm thế nào để có thể tối ưu các Anchor Text đó cho cả bộ máy tìm kiếm lẫn người dùng truy cập website.
Trước tiên, bạn hãy đảm bảo rằng các Anchor Text của bạn có liên quan đến Trang mà bạn đang liên kết đến. Sử dụng các Anchor Text không liên quan vừa gây nhầm lẫn cho người dùng lẫn các công cụ tìm kiếm.
Thứ hai, hãy thay đổi cách sử dụng Anchor Text của bạn.
Thay vì sử dụng thường xuyên cùng một Anchor Text, điều có thể khiến các công cụ tìm kiếm đánh giá là spam, bạn nên thay đổi các văn bản khác nhau cho Anchor Text.
Trong khi bạn không thể kiểm soát cách các website khác đang sử dụng Anchor Text gì khi liên kết đến bạn, bạn nên chủ động trên các website hay nền tảng do mình sở hữu hoặc có quyền kiểm soát.
Các văn bản của Anchor Text nên gắn gọn và dễ hiểu, phải mô tả nơi mà người dùng sẽ đến sau khi nhấp vào, đồng thời nên sử dụng các câu từ có khả năng thúc đẩy người dùng nhấp vào (CTA).
Cuối cùng, bạn cũng nên giữ cho Anchor Text được tự nhiên, không nhồi nhét hay lạm dụng các từ khóa vào Anchor Text để đánh lừa hệ thống, đây được coi là lời cảnh báo từ các công cụ tìm kiếm như Google.
Dưới đây là những gì mà Google khuyên bạn khi sử dụng Anchor Text:
“Liên quan đến các liên kết nội bộ (Internal Links), bạn đang cho chúng tôi các tín hiệu về ngữ cảnh (Context). Vì vậy, về cơ bản khi bạn đang sử dụng Anchor Text, bạn thông báo với chúng tôi rằng Trang mà bạn đang liên kết đến có chứa các nội dung liên quan đến văn bản có trong Anchor Text.”
Loại liên kết nội bộ mà bạn sẽ sử dụng cho người dùng cũng thường phù hợp với những gì bạn sẽ sử dụng cho SEO, tức tối ưu hoá từ khoá trên trang kết quả tìm kiếm.”
Lời khuyên của Google với Anchor Text.
Cũng như bất cứ thuật toán hay bản cập nhật nào khác của Google, nền tảng này sẽ không tiết lộ chính xác những gì mà bộ máy tìm kiếm “hiểu” và “hành động” để tránh việc thuật toán bị lạm dụng.
Tuy nhiên, Google cũng đưa ra một số gợi ý về cách bạn có thể sử dụng để tối ưu các Ancho Text trên website của mình.
Cụ thể, Google cho biết rằng Anchor Text phải cung cấp được yếu tố ngữ cảnh cho người dùng và giúp họ hiểu họ đang được đưa đến đâu sau khi nhấp vào liên kết.
Về mặt lý tưởng, Anchor Text thông báo cho người dùng rằng họ có thể tìm thấy những gì họ đang tìm kiếm nếu nhấp vào liên kết.
Những điều mà các SEOer không nên làm với Anchor Text.
Đến đây, về cơ bản là bạn đã có thể hiểu rõ khái niệm về Anchor Text cũng như cách bạn có thể sử dụng nó trong thực tế liên quan đến việc tối ưu nội dung.
Ngoài các thông tin này, bạn cũng nên biết đâu là những điều “cấm kỵ” khi sử dụng Anchor Text, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo:
Đầu tiên, không sử dụng quá nhiều các ký tự chính xác với từ khoá làm Anchor Text, Google xem điều này như là một tín hiệu spam, rằng bạn đang cố tình (lạm dụng) để có được thứ hạng trên trang tìm kiếm.
Thứ hai, bạn không nên sử dụng các ký tự liên kết chung chung như “nhấp vào đây”, “xem thêm” hay những Anchor Text tương tự, v.v. Những ký tự này không cung cấp ngữ cảnh hoặc thông tin về nơi mà người dùng sẽ đến sau khi nhấp chuột.
Cuối cùng, không lạm dụng các liên kết chéo (cross-linking), tức sử dụng quá nhiều liên kết đến và đi từ cùng một Trang, các công tìm kiếm không thích điều này.
Theo hướng dẫn trực tiếp từ Google:
“Khi nói đến cách sử dụng Anchor Text, bạn nên định dạng các liên kết (links) sao cho chúng dễ được phát hiện. Bạn cần giúp người dùng phân biệt giữa một văn bản thông thường và Anchor Text (có gắn liên kết).
Nội dung của bạn sẽ trở nên kém hữu ích hơn nếu người dùng bỏ lỡ các liên kết có trong Anchor Text hoặc vô tình nhấp vào chúng.”
Ngoài ra, bạn cũng cần tránh các hành động sau khi sử dụng Anchor Text:
Sử dụng CSS hoặc tạo kiểu văn bản để làm cho các liên kết trông giống như văn bản thông thường (đánh lừa người dùng).
Một điểm khác bạn cũng cần lưu ý đó là hãy cân nhắc kỹ nơi bạn sẽ liên kết đến (backlinks). Danh tiếng của website bạn đang liên kết đến cũng là danh tiếng của chính website của bạn.
Nếu bạn không muốn chuyển bất kỳ giá trị (DA và PA) nào đến website mà bạn đang liên kết, hãy luôn đảm bảo rằng bạn đang sử dụng thuộc tính “nofollow”.
Một backlink kiểu nofollow sẽ có định dạng như này:
<a href="https://www.domain.com/" rel="nofollow">this is a nofollow link</a>
Vì các No Follow Backlink không chuyển giao quyền hạn hay giá trị từ một Trang đến các Trang khác, chúng về cơ bản là không giúp bạn cải thiện thứ hạng trên các trang kết quả tìm kiếm (SERPs).
FAQs – Những câu hỏi thường gặp với khái niệm Anchor Text là gì?
Anchor Text link là gì?
Là đoạn văn bản (Anchor Text) có thể nhấp vào được vì chúng có chứa một liên kết ngầm (hyperlink) giúp dẫn người dùng đến một website hay webpage nào đó.
Internal Link là gì?
Là các liên kết hay link nội bộ, khi người dùng nhấp vào đường dẫn này, điểm đến của họ sẽ là một Trang khác nhưng vẫn trên cùng một website.
Backlink là gì?
Là các liên kết từ các website khác trỏ về website của bạn. Để có thể hiểu chi tiết về thuật ngữ backlink, bạn có thể xem tại: backlink là gì
Branded Anchor Text là gì?
Là những Anchor Text sử dụng tên thương hiệu (Brand Name) làm văn bản có chứa liên kết (Links).
Generic Anchor Text là gì?
Là các Anchor Text sử dụng văn bản là những ký tự hay cụm từ chung chung, ví dụ như “xem ngay” hay “Tại đây”.
Nakedlink Anchor Text là gì?
Một Anchor Text được xem là Nakedlink khi văn bản được sử dụng chính là đường dẫn của liên kết ví dụ www.abc.com/marketing.
Kết luận.
Như MarketingTrips đã phân tích tương đối kỹ qua các phần ở trên, bạn thấy rằng Anchor Text là một phần quan trọng của bất kỳ chiến lược SEO hay Content thành công nào. Khi được sử dụng đúng cách, nó có thể giúp cải thiện cả thứ hạng tìm kiếm lẫn khả năng tương tác trên trang của người dùng với website và hơn thế nữa.
Bằng cách hiểu rõ Anchor Text là gì cũng như việc lựa chọn các kiểu Anchor Text sao cho phù hợp, cả người dùng lẫn công cụ tìm kiếm đều đánh giá cao website của thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi các nền tảng mạng xã hội trở nên đông đúc hơn, nhiều thương hiệu hơn đang ngày đêm thúc đẩy quảng cáo với mục tiêu tiếp cận khách hàng tiềm năng, điều gì khiến thương hiệu của bạn trở nên khác biệt so với số còn lại, Data Storytelling có thể là giải pháp bạn nên thử.
Data Storytelling: Xây dựng sự khác biệt cho thương hiệu bằng dữ liệu
Trong thế giới làm marketing nói chung, các phương thức tiếp cận khách hàng sẽ luôn luôn thay đổi, sẽ không có một giải pháp nào là đúng mãi mãi hay cũng không có một chiến lược nào là có thể áp dụng nhiều doanh nghiệp.
Tuỳ vào từng bối cảnh khác nhau, marketer cần xây dựng cho mình những cách tiếp cận riêng và Data Storytelling là một trong số đó.
Data Storytelling là gì?
Data Storytelling có nghĩa là kể chuyện bằng dữ liệu. Về mặt tổng thể, Data Storytelling là một chiến thuật Storytelling vốn có rất nhiều cách thức tiếp cận khác nhau, bạn có thể xem storytelling là gì để hiểu toàn diện về khái niệm này.
Nói một cách dễ hiểu, Data Storytelling là hình thức kể chuyện trực quan theo lối tường thuật và dẫn dắt thông qua dữ liệu (Data) từ đó giúp đối tượng mục tiêu có thể hiểu về chủ đề nội dung hay thông điệp mà thương hiệu muốn truyền tải một cách dễ và sâu nhất.
Dữ liệu được sử dụng trong các câu chuyện (Story) có thể là các dữ liệu mà thương hiệu có được hoặc cũng sắp xếp lại các dữ liệu có sẵn từ các công ty nghiên cứu thị trường như Nielsen, Gartner Research hay Kantar.
Dưới đây là một số bước đơn giản để bạn có thể bắt đầu xây dựng các câu chuyện thương hiệu cho riêng mình bằng cách sử dụng dữ liệu.
Nghiên cứu một chủ đề nội dung cụ thể.
Dù cho thương hiệu của bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, bạn cũng phải bắt đầu xây dựng câu chuyện với một chủ đề nội dung cụ thể.
Hiện có rất nhiều công cụ khác nhau giúp bạn tìm ra các chủ đề nội dung (Content Topic) này chẳng hạn như Google Trends, Google Keyword Planner, Google News, kiểm tra các thẻ hashtag trên các nền tảng mạng xã hội, hay thậm chí đơn giản là kiểm tra từ chính tài khoản Google Anaytics của bạn.
Mục tiêu của bạn trong giai đoạn này là xác định các xu hướng, các chủ đề hay các từ khoá đang được nhiều nhiều người quan tâm nhất.
Vì thông thường, mỗi chủ đề hay xu hướng chỉ nổi lên trong một khoảng thời gian ngắn nhất định, bạn cần chọn đúng thời điểm khi mọi thứ vừa mới bắt đầu.
Hình thành một giả thuyết nào đó.
Sau khi bạn tổng hợp được các chủ đề hay ý tưởng cho câu chuyện của mình, bạn cần ghi chú lại những điểm chính, những dữ liệu hay quan điểm từ các nội dung hiện có.
Sau đó, nhiệm vụ của bạn là mở rộng chủ đề này bằng các nội dung liên quan hay nói cách khác, bạn giúp lấp đầy những khoảng trống nội dung còn chưa được thoả mãn.
Một giả thuyết độc đáo và thú vị sẽ được hình thành và bạn cần phải tiến hành kiểm chứng nó bằng một cuộc thăm dò ý kiến hay nghiên cứu thị trường nào đó.
Tạo một cuộc khảo sát.
Tiếp theo, bạn cần lập danh sách các câu hỏi và câu trả lời, những thứ sẽ giúp khẳng định hoặc bác bỏ các giả thuyết ban đầu mà bạn đã có. Bạn cũng có thể bổ sung thêm các câu hỏi mới để làm rõ chủ đề chính.
Thông qua các hình thức khảo sát khác nhau từ các công cụ trực tuyến hoặc ngoại tuyến, bạn sẽ hướng dẫn những người tham gia khảo sát để lại các nội dung hay phản hồi với các câu hỏi tương ứng.
Để cho dữ liệu được khách quan, bạn cũng cần đa dạng nhóm đối tượng (mẫu) và mở rộng số lượng người tham dự trả lời khảo sát.
Trong khi 100 hay 200 kết quả có thể chưa đánh giá được vấn đề, 500 đến 1000 người khảo sát có thể khiến dữ liệu của bạn đáng tin hơn.
Phân tích dữ liệu.
Sau khi đã có được dữ liệu, bạn sẽ bắt đầu phân tích các dữ liệu này.
Cũng như vô số cách thức phân tích dữ liệu nghiên cứu thị trường khác, bạn cũng nên phân loại câu trả lời theo những trường khác nhau chẳng hạn như độ tuổi, khu vực hay giới tính…để xem liệu các phản hồi có khác nhau từ những nhóm người khác nhau hay không.
Vẽ biểu đồ trực quan hoá cho dữ liệu.
Một câu chuyện dữ liệu hay chiến thuật Data Storytelling sẽ không hoàn chỉnh nếu không có biểu đồ hay đồ thị để trực quan hóa các thông tin được đưa ra.
Bạn có thể sử dụng các công cụ như Google Charts hoặc Infogram để nhanh chóng tạo ra các hình ảnh trực quan hấp dẫn, sau đó nhúng chúng vào câu chuyện của mình.
Viết nội dung và xuất bản câu chuyện.
Bước cuối cùng, cũng là bước quyết định đó là bạn bắt đầu viết chi tiết về những gì dữ liệu đã tiết lộ – và tại sao dữ liệu đó lại quan trọng (với đối tượng mục tiêu hoặc cộng đồng).
Xuất bản câu chuyện và tìm cách phân phối nó.
Cũng như các cách thức marketing khác, trừ khi bạn đang là một thương hiệu lớn (Top of Mind) câu chuyện của bạn sẽ khó tiếp cận được đối tượng mục tiêu hay ít có sức ảnh hưởng nếu nó không được quảng cáo hay PR.
Bạn có thể đăng lên các nền tảng sẵn có của thương hiệu và bắt đầu đẩy nó đi hoặc bạn cũng có thể hợp tác với các đơn vị báo chí khác để lan truyền câu chuyện.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Gã khổng lồ bán hàng trực tuyến đang đối mặt vụ kiện tập thể tại Vương quốc Anh với cáo buộc đã sử dụng thuật toán “bí mật” để thâu tóm thị trường.
Amazon đối mặt vụ kiện tỷ USD vì sử dụng thuật toán để thâu tóm thị trường
Công ty luật Hausfeld cho rằng, Amazon đã khiến hàng triệu khách hàng phải trả thêm tiền bằng cách ẩn đi các món hàng chào giá tốt hơn trên nền tảng, thông qua một thuật toán “bí mật ưu tiên” trong Buy Box (Hộp mua), tính năng dành cho người bán giúp so sánh nhanh làm nổi bật giá so với các cửa hàng khác.
Tính năng “Hộp mua” đang khiến gã khổng lồ thương mại điện tử (eCommerce) trụ sở Seattle đối mặt với sự gia tăng giám sát chống độc quyền.
Amazon vốn đang bị điều tra xung quanh hành vi phản cạnh tranh tại các khu vực địa lý khác nhau, đồng thời đang phải làm việc với Uỷ ban châu Âu để dàn xếp một trường hợp liên quan.
Đại diện Amazon cho biết, khiếu nại trên “không có cơ sở và công ty tin rằng mọi chuyện sẽ sáng tỏ với quy trình pháp lý”.
Gần đây, hình thức kiện tập thể với các công ty công nghệ đang trở nên phổ biến. Meta Platform, công ty mẹ Facebook cũng bị kiện tập thể với cáo buộc sử dụng sai mục đích dữ liệu cá nhân người dùng và tính phí quá cao trên cửa hàng ứng dụng Google Play.
Vụ kiện Amazon sẽ được trình lên Toà án kháng cáo cạnh tranh vào ngày 31/10. Hãng luật Hausfeld ước tính thiệt hại kinh tế tiềm ẩn có thể lên tới 900 triệu Bảng Anh (1 tỷ USD).
Julie Hunter, một nhà tư vấn chuyên làm việc với các tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, sẽ đại diện cho hàng chục triệu người có khả năng là một phần của vụ kiện.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cơ quan quản lý cạnh tranh của Ấn Độ vừa thông báo phạt gã khổng lồ Google 13,38 tỷ rupee Ấn Độ (161,95 triệu USD) vì vi phạm luật cạnh tranh.
Google bị Ấn Độ phạt gần 162 triệu USD vì lạm dụng công cụ tìm kiếm và CH Play
Theo thông tin từ Reuters, Cơ quan quản lý cạnh tranh của Ấn Độ vừa yêu cầu công ty mẹ Alphabet Inc hiện đang sở hữu Google phải thay đổi cách tiếp cận với nền tảng Android thông qua cửa hàng ứng dụng CH Play và phạt công ty này 13,38 tỷ rupee Ấn Độ tương đương gần 162 triệu USD vì vi phạm luật cạnh tranh.
Ủy ban Cạnh tranh Ấn Độ (CCI) cho biết Google đã tận dụng vị trí thống trị của mình trong các thị trường tìm kiếm trực tuyến và cửa hàng ứng dụng dành dành cho thiết bị chạy hệ điều hành Android (CH Play) để bảo vệ vị trí của các ứng dụng của mình như Google Chrome và YouTube trong trình duyệt web dành cho thiết bị di động và lưu trữ video trực tuyến.
CCI cũng hạn chế Google khỏi một số thỏa thuận nhằm mục đích chia sẻ doanh thu với các nhà sản xuất điện thoại thông minh vì cho rằng điều này giúp Google duy trì tính độc quyền cho các dịch vụ tìm kiếm của mình khỏi các đối thủ cạnh tranh.
CCI cho biết: “Các doanh nghiệp trên thị trường nên được cạnh tranh một cách công bằng thay vì lạm dụng vị thế thống trị”.
Ngoài Ấn Độ, Google cũng bị phạt 5 tỷ USD tại Châu Âu, khi công ty này buộc các nhà sản xuất điện thoại di động cài đặt sẵn ứng dụng của Google trên thiết bị Android.
CCI cũng yêu cầu Google cho phép người dùng lựa chọn công cụ tìm kiếm họ yêu thích cho tất cả các dịch vụ liên quan trong khi thiết lập điện thoại của họ lần đầu tiên.
Theo Counterpoint Research, hệ điều hành Android của Google chiếm khoảng 97% thị phần trong số 600 triệu điện thoại thông minh tại Ấn Độ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông mới đây từ Instagram, nền tảng này hiện đang thử nghiệm tính năng lên lịch bài đăng dưới dạng sắp xếp tương tự như trên Facebook.
Instagram đang thử nghiệm tính năng lên lịch bài đăng mới
Nếu bạn đang tìm cách lập kế hoạch nội dung cho mạng xã hội Instagram thì thử nghiệm mới của nền tảng sẽ là một tín hiệu tích cực.
Theo đó, công ty mẹ Meta, chủ sở hữu của nền tảng mạng xã hội chia sẻ hình ảnh với gần 1.5 tỷ người dùng Instagram, đã xác nhận rằng khả năng lên lịch các bài đăng dưới dạng sắp xếp theo tuần tự thời gian sẽ sớm khả dụng cho người dùng toàn cầu.
Tính năng mới này theo sau một số thay đổi gần đây vào tháng 8, bao gồm việc thử nghiệm khả năng đánh dấu nhiều bài đăng trong mục “Khám phá” (Explore) là “Không quan tâm” (“Not Interested”) khi người dùng muốn thông báo cho Instagram là họ không muốn thấy các bài đăng được đề xuất có một số từ khoá nhất định trong phần chú thích hoặc thẻ hashtag.
Cách sử dụng tính năng mới như thế nào?
Đầu tiên, bạn tạo bài đăng như bình thường, khi bạn đã hoàn tất chỉnh sửa thì hãy điều hướng xuống dưới cùng và chọn “cài đặt nâng cao” (advanced settings).
Từ đây, bạn có thể chọn “lên lịch cho bài đăng này” (schedule this post) và thiết lập ngày giờ phù hợp với bạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google vừa thông báo đã chính thức ra mắt thuật toán chống spam (Google Spam Algorithm) mới vào 19/10/2022, hướng tới mục tiêu hạn chế các nội dung spam trên trang kết quả tìm kiếm. Bài viết dưới đây của MarketingTrips sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Google Spam Algorithm.
Theo đó, thuật toán chống spam đã được Google ra mắt trên phạm vi toàn cầu và từ tất cả các loại ngôn ngữ.
Google cho biết bản cập nhật sẽ hoàn thiện trong tháng 10 này.
Về thuật toán chống Spam của Google.
Cũng tương tự như các thuật toán khác, thuật toán chống spam của Google được cập nhật thường xuyên dựa vào các điều kiện cụ thể ở các giai đoạn khác nhau, những nội dung chi tiết về thuật toán cũng sẽ không được chia sẻ với mục tiêu hạn chế các đối tượng tìm cách lạm dụng thuật toán.
Thuật toán chống spam được thiết kế để cải thiện hệ thống kiểm duyệt nội dung tự động của Google từ đó phát hiện và hạn chế các nội dung spam trong kết quả tìm kiếm.
Nếu bạn đang tuân theo Google Search Essentials (tên gọi cũ là Google Webmaster Guidelines) của Google, thì có thể bạn không cần phải lo lắng nhiều về các bản cập nhật của thuật toán chống spam này.
Theo định nghĩa của Google (thường là Google sẽ không định nghĩa hay chia sẻ một cách chính xác để hạn chế việc thuật toán bị lạm dụng), một nội dung sẽ được coi là spam khi nó xuất hiện trên các website kém chất lượng, có dấu hiệu đánh lừa người dùng, có cài đặt các phần mềm độc hại và hơn thế nữa.
Thuật toán chống spam cũng nhắm mục tiêu đến các trò gian lận lừa đảo trên nền tảng, các website cố tình hay sử dụng các thủ thuật SEO để có được thứ hạng cao hơn trên kết quả tìm kiếm (SERPs).
Mặc dù các website có nội dung ít có giá trị cho người dùng (người truy cập) có thể không bị coi là spam, những nội dung này sẽ bị ảnh hưởng bởi thuật toán nội dung hữu ích (Google Helpful Content) mới đây của Google.
Nếu website của bạn đột ngột giảm thứ hạng sau bản cập nhật thuật toán chống spam vào tháng 10 năm 2022, bạn nên kiểm tra lại tính bảo mật của website và kiểm tra xem liệu website có đang bị tấn công (bởi các đối thủ chơi xấu) hay không.
Khi một website được Google cho là spam, nội dung của nó sẽ bị giảm thứ hạng trong trang kết quả tìm kiếm hoặc bị xóa khỏi danh sách lập chỉ mục của Google (Google Index).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
YouTube vừa xác nhận rằng, người dùng sẽ không cần phải sử dụng tài khoản có trả phí (Premium subscription) mới có thể xem video chất lượng 4K trên YouTube.
YouTube ngừng kế hoạch áp dụng video 4K với các tài khoản có trả phí
Được bắt đầu thử nghiệm từ tháng 9, YouTube yêu cầu người dùng phải đăng ký phiên bản Premium (có trả phí) mới có thể xem video ở chất lượng 4K. Người dùng đã tỏ ra bức xúc và để lại nhiều phản hồi tiêu cực về thông báo này.
Tuy nhiên theo một bài đăng mới đây từ YouTube trên mạng xã hội Twitter, nền tảng này cho biết hiện đã ngừng áp dụng yêu cầu này.
“Người xem YouTube giờ đây có thể truy cập video với độ phân giải chất lượng 4K mà không cần phải là thành viên Premium”, tweet cho biết.
YouTube vốn là một nền tảng xem video miễn phí có hỗ trợ quảng cáo (ad-supported platforms), tuy nhiên YouTube Premium là giải pháp cung cấp trải nghiệm không có quảng cáo với giá 11,99 USD mỗi tháng.
Ngoài việc không phải xem quảng cáo, YouTube Premium còn cho phép người dùng khả năng tải xuống video chất lượng cao để xem ngoại tuyến.
Trong thời gian gần đây, YouTube thường xuyên giới thiệu gói YouTube Premium cho người dùng với lời cảnh báo rằng, YouTube sẽ hiển thị nhiều quảng cáo hơn đối với các tài khoản xem miễn phí.
Vào tháng 9 năm 2021, YouTube thông báo rằng nền tảng này có 50 triệu người dùng đăng ký YouTube Premium.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google đã chịu thay đổi sau nhiều năm phớt lờ trải nghiệm người dùng trình duyệt Chrome trên các máy tính bảng (tablet) Android.
Google cải tiến trình duyệt Chrome trên máy tính bảng
Đầu năm nay, gã khổng lồ tìm kiếm đã giới thiệu phiên bản hệ điều hành Android 12L mang đến giao diện cải tiến và trải nghiệm đa nhiệm cho các thiết bị tablet và điện thoại gập.
Cũng tại Hội nghị dành cho nhà phát triển Google IO vào tháng 5, công ty hứa hẹn cung cấp hơn 20 ứng dụng dành riêng cho máy tính bảng. Cải thiện Google Chrome là bước đi đầu tiên trong cam kết này.
Mới đây Google đã phát hành bản cập nhật Chrome dành cho máy tính bảng chạy Android, trong đó có tính năng mới như chế độ xem song song, cải thiện điều hướng cửa sổ và khả năng kéo-thả thông tin ra khỏi trình duyệt.
Chế độ xem song song giúp người dùng điều hướng giữa các cửa sổ bằng cách vuốt thanh địa chỉ. Điều này thực sự hữu ích trong cài đặt chia đôi màn hình do tên từng cửa sổ trên trình duyệt lúc này khó có thể đọc.
Trong khi đó, tính năng kéo-thả cho phép lấy thông tin như đường link, hình ảnh và văn bản từ Chrome, chuyển sang các ứng dụng như Gmail, Keep và Photos. Trước đó, vào tháng 7, Google đã hỗ trợ tính năng này trên ứng dụng Drive, Docs, Sheets, Slide.
Tiếp đến, Chrome dành cho tablet giờ đã được bổ sung bố cục dạng lưới hiển thị các cửa sổ để người dùng chuyển đổi qua lại dễ dàng hơn thay vì phải di chuyển theo hàng ngang. Ngoài ra, bản xem trước của các tabs (preview) cũng được làm mới, có kích thước lớn hơn khi người dùng vuốt lên từ cuối màn hình. Tính năng này đã có sẵn trên ứng dụng Chrome trên điện thoại.
Công ty cũng cho biết nhóm cửa sổ (tab-group), tính năng lần đầu tiên được giới thiệu trên Chrome phiên bản PC vào năm 2020, sẽ sớm có mặt trên tablet.
“Bất kể bạn đang sử dụng chuột, bút cảm ứng hay ngón tay, trải nghiệm Chrome trên Android cần phải trực quan và quen thuộc như trên máy tính và điện thoại. Công ty đang nỗ lực khám phá những cách thức mới để người dùng có thể sử dụng Chrome trên tablet dễ dàng và thú vị hơn”, Lola Adams, Giám đốc sản phẩm Google nói.
Giới quan sát nhận định Google đang cải thiện trải nghiệm người dùng máy tính bảng Android thông qua làm mới ứng dụng và cập nhật phần mềm để chuẩn bị ra mắt máy tính bảng Pixel vào năm tới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Việc nói quá hay bịa đặt trong CV có thể rất hấp dẫn. Nhưng lại có một ranh giới mong manh giữa sự thật và nói quá, và thông tin không trung thực có thể gây ra hậu quả lâu dài.
Ranh giới nói quá và bịa đặt trong CV
Quang Huy (23 tuổi, Hà Nội) đang làm vị trí content marketing tại một công ty truyền thông. Để có được công việc này, Huy đã nói dối không ít trong CV của mình.
Thực tế, Huy chỉ gắn bó 4 tháng với công việc trước đây, trong khi đó, cậu ghi thời gian làm việc là 6 tháng trong CV. Lý giải điều này, Huy cho rằng thời gian làm việc 6 tháng sẽ khiến nhà tuyển dụng thấy cậu có khả năng gắn bó lâu dài ở công ty, ít nhảy việc.
Ngoài ra, ở mục kỹ năng và kinh nghiệm làm việc, Huy cũng tự động đẩy thêm 2-3 gạch đầu dòng để “tăng độ uy tín”.
Áp lực phải tạo ra ấn tượng với nhà tuyển dụng một cách nhanh chóng là rất lớn và Huy không phải ngoại lệ.
Theo CareerBuilder, 39% nhà tuyển dụng cho biết họ dành ít hơn một phút để xem sơ yếu lý lịch và 23% dành ít hơn 30 giây. Trong nỗ lực gây chú ý, nhiều ứng viên mắc thổi phồng kinh nghiệm, kỹ năng hoặc trình độ chuyên môn.
Năm 2020, ResumeLab thực hiện một cuộc khảo sát trên 1.051 người Mỹ. Kết quả, 93% người được hỏi khẳng định họ biết ai đó không trung thực trong CV.
Chỉ 36% công khai thừa nhận đã nói dối trong sơ yếu lý lịch của họ. Tuy nhiên, chỉ 31% trong số những người này bị phát hiện, 65% trong số đó bị sa thải hoặc không được nhận.
Rốt cuộc thì đâu là khác biệt của việc nói quá và nói dối trong CV?
Ranh giới mong manh.
Chia sẻ với Zing, bà Nguyễn Thị Thu Giang – Phó giám đốc khu vực của Navigos Search – cho biết tại Việt Nam, chưa có một thống kê cụ thể nào về việc không trung thực trong CV.
Bà nhận định “đánh bóng” CV là khi ứng viên đã làm những công việc đó hoặc đạt một số thành công, tuy nhiên lại thổi phồng kinh nghiệm và thành tích so với sự thật.
“Ví dụ, một nhân viên kinh doanh chỉ đạt 90% doanh thu nhưng CV lại ghi 125%. Ngược lại, ứng viên gian dối sẽ nói mình từng làm vị trí đó, thực tế chưa làm qua”, bà nói.
CV xin việc có thể được làm đẹp ở mức chấp nhận, sử dụng từ ngữ mạnh và gây ấn tượng hơn bình thường. Tuy nhiên, cần nói đúng, nói đủ và thể hiện năng lực trên CV một cách hợp lý.
Ranh giới giữa “đánh bóng” và gian dối rất mong manh. Từ góc độ HR, để phân biệt được, người đọc phải có nhiều kinh nghiệm, hiểu biết về thị trường học trong ngành mới có thể phát hiện điểm vô lý hoặc bất khả thi trong CV, theo chuyên gia này.
ResumeLab chỉ ra nói dối trong sơ yếu lý lịch phổ biến nhất liên quan đến kinh nghiệm (27%), kỹ năng (18%) và nhiệm vụ (17%).
Nguyên nhân chính khiến họ không trung thực đa phần liên quan đến thất nghiệp kéo dài (37%), mong muốn mức lương cao hơn (18%), không nghĩ rằng sẽ bị phát hiện (18%) và không đủ tiêu chuẩn cho vị trí ứng tuyển (17%).
Ngoài ra, nam giới (58%) nói dối thường xuyên hơn phụ nữ (41%) trong lý lịch của họ. Về tuổi tác, 38% thanh niên (18-39 tuổi) thú nhận nói dối thường xuyên hơn người lớn tuổi (40 tuổi trở lên, 30%).
“Bản chất con người luôn muốn phóng đại một chút trong sơ yếu lý lịch và đưa ra thông tin về kỹ năng, kinh nghiệm nhiều hơn thực tế.
Tuy nhiên, điều đó chỉ đem lại lợi ích ngắn hạn. Về lâu dài, nó có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho sự nghiệp của bạn”, Michael Erwin, cố vấn nghề nghiệp cấp cao của CareerBuilder, nhận định.
Thiệt hại nghề nghiệp lâu dài.
Một khảo sát của công ty phần mềm tuyển dụng Bullhorn với 1.500 nhà tuyển dụng đã chỉ ra 21% nhà tuyển dụng cảm thấy khó chịu vì các ứng viên quá phóng đại về trình độ khi làm hồ sơ tìm việc.
Ở vị trí headhunt (đơn vị thứ ba giúp những công ty khách hàng có nhu cầu tìm kiếm ứng viên phù hợp với vị trí trong công ty – PV) trong ngành khá lâu, theo bà Giang, nếu nhà tuyển dụng nắm được thông tin một số ứng viên thiếu trung thực khi viết hồ sơ. Đơn vị này ghi nhận trên hệ thống nội bộ để tránh ảnh hưởng chất chất lượng tuyển dụng.
“Một số ứng viên nhiều lần gửi CV, mỗi CV là một thông tin khác nhau ở cùng một địa điểm làm việc. Tôi nghĩ họ hành động như vậy là xem nhẹ tính trung thực khi ứng tuyển, cho rằng việc nói dối trong CV vô thường vô phạt, không ảnh hưởng đến ai”, bà Giang nhận định.
Theo bà Giang, thiệt hại ban đầu chính là hình ảnh cá nhân của các ứng viên. Những ứng viên này chắc chắn sẽ bị đưa vào danh sách lưu ý của nhà tuyển dụng. Từ đó, cơ hội việc làm trong tương lai cũng bị giới hạn, ảnh hưởng tới việc phát triển sự nghiệp sau này.
“Trung thực luôn được đề cao trong mọi tình huống, không loại trừ trong CV”, bà Giang khẳng định.
Cách headhunter kiểm tra hồ sơ.
Để không mất nhiều thời gian ở vòng phỏng vấn, ngay ở vòng lọc hồ sơ, nếu có nhiều ứng viên tiềm năng, nhà tuyển dụng có thể bỏ qua hồ sơ của một ứng viên khi thấy lăn tăn về thông tin thiếu xác thực.
Ngược lại, trong trường hợp không có nhiều ứng viên để cân nhắc thì việc có kiểm tra lại thông tin hay không còn phụ thuộc vào tính trách nhiệm của người tiếp nhận và sàng lọc hồ sơ, bà Giang cho biết.
Từ góc độ cá nhân, bà Giang nhận định sẽ không bỏ qua hồ sơ nếu thấy lăn tăn về một thông tin nào đó. Thay vào đó, đơn vị này sẽ làm rõ lại điểm này khi trao đổi trực tiếp với ứng viên, đảm bảo ứng viên tiềm năng không bị bỏ sót, đồng thời giúp ứng viên thể hiện thông tin hiệu quả hơn trên CV sau khi nói chuyện.
Ngoài ra, theo bà Giang, có một cách để xác thực những thông tin trên hồ sơ là làm tham chiếu với công ty cũ hoặc qua mạng lưới trong ngành. Tuy nhiên, đây có thể là con dao hai lưỡi.
Nếu nhà tuyển dụng vô tình làm lộ thông tin ứng viên đang đi tìm việc, họ sẽ gây tổn hại tới uy tín của ứng viên cũng như của nhà tuyển dụng nếu ứng viên phát hiện ra. Trong nhiều trường hợp, ứng viên bất mãn sẽ quyết định không tiếp tục ứng tuyển nữa.
“Cá nhân tôi không đánh giá cao cách làm thiếu chuyên nghiệp này. Thậm chí, một số đơn vị tuyển dụng làm tham chiếu với chính công ty hiện tại của ứng viên”, bà Giang nói.
Theo bà Giang, nhà tuyển dụng có thể dành thời gian làm rõ thông tin với ứng viên thay vì kiểm tra chéo một cách không chính thức.
Chỉ nên làm tham chiếu chính thức với những người đã từng làm việc với ứng viên ở vị trí sếp trực tiếp, người đồng cấp hoặc nhân viên trước khi tiến hành các bước sâu hơn trong quy trình tuyển dụng.
Ngoài ra, cách dễ nhất để làm rõ thông tin của ứng viên là hỏi sâu trong quá trình phỏng vấn để biết ứng viên có đang thiếu trung thực hay không.
Tuy nhiên, bà Giang lưu ý nhà tuyển dụng cần trao đổi với một thái độ xây dựng thay vì tra hỏi, gây ra ác cảm với ứng viên.
Nhà tuyển dụng tại các công ty cũng có thể tham khảo ý kiến của các đơn vị headhunt nếu cần thiết. Đơn vị này có thể nắm được thông tin về ứng viên và hỗ trợ.
Thậm chí, bà Giang chỉ ra nhà tuyển dụng có thể đối chiếu thời gian làm việc ở mỗi tổ chức mà ứng viên đề cập với sổ bảo hiểm để phát hiện ra ứng viên không trung thực.
“Dù làm cách nào, nhà tuyển dụng cũng cần đảm bảo tính bảo mật của việc ứng tuyển và tính chuyên nghiệp trong trao đổi thông tin”, phó giám đốc khu vực của Navigos Search nhận định.
Cuối cùng, thay vì sử dụng từ ngữ “có cánh”, “màu mè” trong CV để lôi cuốn người đọc và tạo hào nhoáng cho ứng viên, bà Giang khuyến khích ứng viên nên hạn chế, tránh gây thất vọng cho nhà tuyển dụng.
“Nhà tuyển dụng luôn đánh giá cao các ứng viên biết thể hiện điểm mạnh của bản thân qua CV. Không nên tô vẽ quá mức để gây ngộ nhận cho nhà tuyển dụng”, bà Giang nói.
Về phần Huy, cậu vẫn cho rằng việc “đánh bóng” của mình vẫn trong giới hạn nhưng thừa nhận bản CV bị tô vẽ quá mức đã khiến Huy gặp khó khăn trong công việc về sau.
“Mình nghĩ việc này không quá ảnh hưởng, vẫn nằm trong tầm kiểm soát. May mắn, quá trình phỏng vấn của mình không quá khó. Tuy nhiên, khi làm việc thực tế, mình phải cố gắng nhiều hơn đồng nghiệp để đạt ngưỡng đã ghi trong CV”, Huy nói.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
TikTok vừa thông báo ra mắt tính năng quảng cáo mới có tên gọi là TikTok Smart Performance Campaigns (Chiến dịch quảng cáo hiệu suất thông minh của TikTok) nhằm mục tiêu tự động hoá quy trình quảng cáo và thúc đẩy hiệu suất của chiến dịch.
TikTok ra mắt Smart Performance Campaigns tự động hoá mới
TikTok Smart Performance Campaigns là gì?
TikTok Smart Performance Campaigns (Chiến dịch quảng cáo hiệu suất thông minh của TikTok) là kiểu chiến dịch giúp các nhà quảng cáo TikTok dễ dàng tối đa hóa kết quả của chiến dịch bằng một quy trình quảng cáo tự động, về cơ bản, tính năng mới này sử dụng hệ thống máy học của TikTok để nhắm mục tiêu và tối ưu hóa quảng cáo.
“TikTok Smart Performance Campaigns là giải pháp tự động hóa đầu cuối (end to end automation) đầu tiên của chúng tôi nhằm tận dụng công nghệ máy học để tối ưu hóa cho các mục tiêu marketing và hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo.
Để tiếp cận đúng người và tối đa hóa kết quả, TikTok Smart Performance Campaigns được thiết kế để chạy các chiến dịch hiệu suất trên quy mô lớn, đồng thời giảm số lượng các bước thủ công để thúc đẩy kết quả.”
Khi các công nghệ máy học ngày càng thông minh hơn, nhiều nền tảng quảng cáo đang tận dụng công nghệ này cùng với sự phát triển của AI để giúp cho quá trình tối ưu quảng cáo trở nên đơn giản hơn.
“Thông qua việc tận dụng công nghệ máy học (machine learning), việc bắt đầu với Smart Performance Campaigns thật dễ dàng. Tất cả những gì bạn cần là lựa chọn các mục tiêu marketing, ngân sách, khu vực và thông điệp.”
Khi quyền riêng tư là một rào cản lớn của nhiều nền tảng quảng cáo, bên cạnh đó là việc cookies sẽ dần biến mất, các tính năng tự động hoá dựa trên AI (trí tuệ nhân tạo) ngày càng trở nên cấp thiết hơn.
TikTok cho biết Smart Performance Campaigns phù hợp với các nhà quảng cáo mới sử dụng TikTok hoặc các nhà marketer không có nhiều nguồn lực cho hoạt động quảng cáo.
Thông qua một số thử nghiệm ở các thị trường khác nhau, TikTok thông báo rằng kiểu chiến dịch mới này ban đầu tỏ ra rất khả quan.
“Bằng cách chạy chiến dịch thử nghiệm A/B (A/B Testing) kéo dài 14 ngày với Smart Performance Campaigns, một thương hiệu đã có thể giảm CPA (chi phí trên mỗi hành động) xuống 27% và tạo ra nhiều hành động mua hàng hơn đến 40%.”
TikTok cho biết Smart Performance Campaigns hay kiểu chiến dịch hiệu suất thông minh sẽ có sẵn trên toàn cầu cho các chiến dịch quảng cáo trên ứng dụng Android vào cuối tháng 10 và tiếp tục mở rộng đến cuối năm.
Các nhà quảng cáo quan tâm đến tính năng mới này có thể liên hệ với các đối tác của TikTok để gửi yêu cầu thử nghiệm.
YouTube vừa thông báo ra mắt 3 tuỳ chọn quảng cáo mới, bao gồm các quảng cáo nhằm kết nối với người xem tivi được kết nối (Connected TV) và người nghe âm thanh trên YouTube.
YouTube giới thiệu tuỳ chọn quảng cáo mới
Tuỳ chọn quảng cáo đầu tiên được gọi là Moment Blast.
Theo giải thích của YouTube:
“Moment Blast được thiết kế cho các thương hiệu muốn nâng cao nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness) trong những thời điểm hay khoảnh khắc quan trọng – chẳng hạn như các sự kiện thể thao lớn, sự kiện phát hành phim hoặc ra mắt sản phẩm mới.
Moment Blast mang đến cho nhà quảng cáo những vị trí ưu tiên trên YouTube Select có trên những TV được kết nối (Connected TV – CTV) và các thiết bị khác, cùng với Thẻ tiêu đề được gắn thương hiệu (Branded Title Card) và Masthead.”
YouTube Select là nơi hiển thị các nội dung video được tuyển chọn từ khắp YouTube cho phép các nhà quảng cáo tiếp cận các nhóm đối tượng cụ thể, dựa trên nhiều danh mục và lựa chọn ngách khác nhau.
YouTube cũng mở rộng định dạng quảng cáo âm thanh (Audio Advertising) trên phạm vi toàn cầu, bao gồm cả việc nhắm mục tiêu theo podcast, cung cấp nhiều cách hơn cho các nhà quảng cáo để tiếp cận người dùng trong ứng dụng.
YouTube lần đầu giới thiệu quảng cáo chỉ có âm thanh vào năm 2020, như một phần để tối đa hóa YouTube Music và kể từ đó, YouTube hiện đang dần mở rộng các dịch vụ liên quan đến âm thanh, podcast hiện cũng đã được tích hợp vào nền tảng này.
Và trong khi video vẫn là định dạng nội dung (Content Format) “ăn khách” nhất trên nền tảng, YouTube ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các tùy chọn âm thanh, YouTube Music hiện đang phục vụ hơn 77 triệu người dùng đăng ký có trả phí.
Cuối cùng, YouTube cũng đang mở rộng các tùy chọn nguồn cấp sản phẩm (Product Feed) sang định dạng quảng cáo Khám phá (Discovery Ads), tuỳ chọn cho phép thương hiệu quảng cáo sản phẩm trực tiếp trong ứng dụng.
Như bạn có thể thấy qua hình ảnh ở trên, Product Feed cho phép bạn thêm danh sách các sản phẩm vào quảng cáo, sau đó người dùng có thể nhấp vào để mua hàng.
Theo YouTube:
“Sắp tới, nguồn cấp sản phẩm cũng sẽ bao gồm các ưu đãi mang tính địa phương (local offers), cho phép các thương hiệu hiển thị các sản phẩm còn hàng trong thời gian thực trong Google Merchant Center của họ để mọi người có thể tìm thấy nơi mua hàng thuận tiện nhất.”
Ngoài ra, YouTube cũng đang tìm cách mở rộng thêm khả năng hiển thị sản phẩm cho định dạng video ngắn Shorts.
“Trong quý này, nhiều nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) hơn sẽ có khả năng gắn thẻ sản phẩm trong video và Shorts của họ.”
Trong bối cảnh khi video ngắn ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của người dùng và khi TikTok vẫn gần như đang dẫn đầu cuộc chơi ở định dạng này, YouTube sẽ liên tục cập nhật để thúc đẩy Shorts của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu một số nội dung xoay quanh chủ đề quảng cáo âm thanh (Audio Advertising) như: quảng cáo âm thanh là gì, lợi ích và cơ hội cho thương hiệu với quảng cáo âm thanh và hơn thế nữa.
Quảng cáo âm thanh là gì? Cơ hội nào cho các Marketers
Với sự phổ biến ngày càng lớn của quảng cáo âm thanh, phương thức quảng cáo này có thể cung cấp nhiều cơ hội mới cho thương hiệu trong việc thúc đẩy mức độ nhận biết thương hiệu và độ tiếp cận.
Những cơ hội mới cho thương hiệu với quảng cáo âm thanh có lập trình là gì?
Đã đến lúc thương hiệu cần mở rộng phạm vi tiếp cận với các hình thức quảng cáo mới như quảng cáo âm thanh.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Quảng cáo âm thanh là gì?
Quảng cáo âm thanh là một hình thức Quảng cáo, thay vì sử dụng các định dạng phổ biến như video, photo hay text (văn bản), các thương hiệu sử dụng âm thanh để truyền tải các thông điệp quảng cáo của mình.
Theo WARC (Trung tâm Nghiên cứu Quảng cáo Thế giới), có một khoảng cách lớn giữa thời gian người dùng dành cho âm thanh và mức chi tiêu của các thương hiệu cho quảng cáo, chỉ một phần nhỏ của ngân sách Marketing tổng thể được chi cho quảng cáo âm thanh so với các hình thức quảng cáo phổ biến khác.
Quảng cáo âm thanh là một cơ hội lớn cho các thương hiệu.
Vào năm 2021, quảng cáo âm thanh kỹ thuật số đạt mức tăng trưởng cao nhất so với cùng kỳ năm trước với mức tăng 57,9% lên mức 4,9 tỷ USD chỉ riêng ở thị trường Mỹ.
Theo dự báo, vào cuối năm 2023, con số này sẽ đạt mức 10 tỷ USD toàn cầu.
Quảng cáo âm thanh kỹ thuật số là gì?
Quảng cáo âm thanh kỹ thuật số là khái niệm đề cập đến quá trình chèn quảng cáo vào các nội dung âm thanh kỹ thuật số (chủ yếu trên môi trường intrenet) để tiếp cận người nghe chính là những khách hàng mục tiêu.
Quảng cáo âm thanh kỹ thuật số cho phép các nhà quảng cáo kết nối với khán giả trong khi họ đang thưởng thức nội dung âm thanh họ yêu thích, đó có thể là âm nhạc, podcast hoặc chương trình radio kỹ thuật số.
Ví dụ, với quảng cáo âm thanh trên nền tảng Spotify, nhà quảng cáo sẽ có một số tuỳ chọn quảng cáo như:
Quảng cáo âm thanh. Các quảng cáo này có thời lượng 30 giây và phát giữa các bài hát.
Quảng cáo podcast. Những quảng cáo này thường dài từ 30 đến 60 giây. Chúng thường phát trong podcast và có thể được đọc bởi người dẫn chương trình (Host) hoặc diễn viên lồng tiếng.
Âm thanh kỹ thuật số là gì?
Âm thanh kỹ thuật số bao gồm bất kỳ loại âm thanh nào được nghe trên các nền tảng kỹ thuật số với sự hỗ trợ của kết nối internet.
Digital Audio có một số loại chính bao gồm:
Âm thanh đã tải xuống, như bài hát, album và podcast.
Âm thanh phát trực tiếp, ví dụ như các chương trình phát sóng từ các đài phát thanh hay các buổi trò chuyện trực tiếp trên các nền tảng như Spotify Greenroom.
Âm thanh theo yêu cầu (On-demand audio) như âm nhạc, podcast, chương trình trò chuyện, radio hay video âm thanh.
Nhờ các thiết bị như điện thoại thông minh, loa thông minh và tai nghe không dây, người nghe có thể thưởng thức âm thanh kỹ thuật số trong hầu hết mọi môi trường và ở bất cứ nơi đâu họ muốn.
Tại sao lại là Âm thanh trong Quảng cáo.
Trong thế giới quảng cáo hiện tại, thương hiệu rõ ràng là vô số các phương thức hay định dạng quảng cáo khác nhau, những thứ có thể được thử nghiệm và tối ưu cho các mục tiêu riêng của từng thương hiệu.
Quảng cáo âm thanh với bản chất vốn có của nó là thứ “ít xâm phạm” vì không trực quan, do đó chúng khá gần gũi và khiến cho người nghe có cảm giác được đắm chìm (immersive experience).
Nó dễ dàng thúc đẩy việc kể chuyện thương hiệu (Storytelling) khi mọi thông điệp quảng cáo của thương hiệu được họ tiếp nhận một cách từ từ, đây cũng chính là sự khác biệt so với các định dạng quảng cáo trực quan khác như quảng cáo Facebook hay Quảng cáo TikTok.
Các dữ liệu nghiên cứu cho thấy rằng âm thanh là phương tiện hay định dạng nội dung (Content Type) truyền thông phong phú nhất có thể kích hoạt khả năng ghi nhớ, sự tin cậy và cả kết nối.
Quảng cáo âm thanh kỹ thuật số tạo ra nhiều tương tác và kích hoạt cảm xúc hơn các hình thức truyền thông khác.
Một nghiên cứu của Spotify và Neuro-Insight cho thấy âm thanh kỹ thuật số có nhiều khả năng thu hút bộ nhớ dài hạn hơn, tăng cường độ cảm xúc tốt hơn so với bất kỳ định dạng nào khác như TV, mạng xã hội hoặc video kỹ thuật số.
Một nghiên cứu gần đây cũng đã phát hiện ra rằng mức độ tương tác với quảng cáo tăng lên sau mỗi lần hiển thị âm thanh, con số này đúng trên nhiều ngành nghề, nền tảng và thể loại khác nhau.
Có một điểm rất đáng lưu ý ở đây là, tuỳ thuộc vào từng nền tảng và thiết bị khác nhau, người dùng (người nghe) sẽ bị tác động và phản ứng theo những cách khác nhau.
Ví dụ: khoảng một nửa số chủ sở hữu loa thông minh (loa bluetooth) có khả năng phản hồi tích cực với quảng cáo thông qua các thiết bị này (theo số liệu từ Báo cáo âm thanh thông minh năm 2022 của NPR và Edison Research.)
Trong số những người đã nghe quảng cáo trên loa thông minh, 53% cho biết họ sẽ phản hồi, trong khi 48% cho biết họ có xu hướng phản hồi tốt hơn với các quảng cáo trên loa thông minh so với quảng cáo từ một thiết bị hay nền tảng khác.
Những cơ hội mới cho thương hiệu với quảng cáo âm thanh có lập trình là gì?
Những cơ hội mới cho thương hiệu với quảng cáo âm thanh có lập trình là gì?
Bằng cách sử dụng quảng cáo âm thanh có lập trình, tức thương hiệu thực hiện việc mua bán và chạy quảng cáo âm thanh một cách tự động.
Cũng giống như với quảng cáo video và hiển thị (display), quảng cáo âm thanh có lập trình cho phép các nhà quảng cáo tiếp cận theo hướng dữ liệu (Data driven Marketing) để từ đó tạo ra các hiệu suất quảng cáo và chuyển đổi tốt hơn.
Đây là một quy trình tự động và liền mạch từ việc vận hành, nhắm mục tiêu, đo lường, tối ưu và cung cấp cho các nhà quảng cáo khả năng phân phối quảng cáo tới các chương trình và nội dung phù hợp nhất (theo thời gian thực).
Có một điểm khác biệt cũng như là cơ hội cho các thương hiệu đó là, không giống như các kênh quảng cáo kỹ thuật số khác, quảng cáo âm thanh có lập trình cho phép mua quảng cáo tập trung vào các nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể thay vì tập trung vào nội dung hay vị trí (placement) như các nhà quảng cáo vẫn làm.
Đã đến lúc thương hiệu cần mở rộng phạm vi tiếp cận với các hình thức quảng cáo mới như quảng cáo âm thanh.
Như đã phân tích ở trên, với tư cách là những người làm marketing, thương hiệu hay quảng cáo, bạn không ngừng tìm kiếm và tối ưu các phương thức quảng cáo mới nhằm mục tiêu mở rộng phạm vi tiếp cận cũng như thúc đẩy chuyển đổi.
Khi các nền tảng quảng cáo như mạng xã hội, tìm kiếm hay hiển thị hình ảnh đã trở nên quá quyen thuộc hay thậm chí là quá tải với người dùng, bạn cần tìm một phương thức mới tiềm năng hơn, Audio Ads hay quảng cáo âm thành nên là một trong số đó.
Bên cạnh đó, nhờ những sự phát triển của công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), chẳng hạn như giọng nói tổng hợp theo các loại nội dung cụ thể, điều này có thể giúp tăng mức độ biểu cảm của âm thanh nhiều hơn, quảng cáo âm thanh kỹ thuật số khi này sẽ trở nên hợp lý hơn và tốt hơn.
Kết luận.
Với tư cách là Marketer, bạn cần đảm bảo rằng mình luôn dành một phần ngân sách marketing (dù là nhỏ) để liên tục thử nghiệm các kênh mới, bằng cách hiểu quảng cáo âm thanh là gì, cũng như các tiềm năng đi kèm, giờ đây bạn có thể bắt đầu thử nghiệm các ý tưởng mới của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
CEO Meta khẳng định ứng dụng nhắn tin iMessage của Apple hoàn toàn thua kém so với WhatsApp, và còn chê cười những tin nhắn màu xanh dương, xanh lá kệch cỡm của gã khổng lồ Táo khuyết.
Mark Zuckerberg chê iMessage của Apple
CEO Meta dường như đang chọn Apple là đối tượng chính để chỉ trích. Sau khi nói rằng nền tảng VR của Apple không có lợi cho người dùng vào tuần trước, Mark Zuckerberg lại tiếp tục chế giễu ứng dụng nhắn tin của Apple.
Hôm 17/10, trên Instagram cá nhân, CEO Meta đăng một tấm ảnh quảng cáo WhatsApp, khẳng định rằng nền tảng nhắn tin này có độ an toàn và riêng tư hơn hẳn so với iMessage.
Will Cathcart, Giám đốc WhatsApp, cũng chia sẻ nội dung tương tự trên trang Twitter của mình.
Điều Apple chưa làm được.
Biển quảng cáo này được chạy ở ga Pennsylvania, New York với ảnh chụp màn hình so sánh 3 đoạn tin nhắn từ iMessage và WhatsApp.
Đoạn quảng cáo chê cười những tin nhắn màu xanh dương, xanh lá kệch cỡm của Apple và nhấn mạnh rằng người dùng nên sử dụng WhatsApp để được bảo mật đầu cuối tin nhắn.
Thậm chí, trong bài viết của mình Mark Zuckerberg còn thẳng thắn nói rằng WhatsApp “có độ riêng tư và bảo mật cao hơn iMessage với công nghệ mã hóa đầu cuối trên cả iOS, Android và các group chat”. Ông chỉ ra một vài tính năng mới trong ứng dụng của Meta như ẩn cuộc trò chuyện, back-up mã hóa…
“Đây đều là những điều iMessage chưa làm được”, CEO Meta khẳng định.
Theo The Verge, Meta không phải là công ty duy nhất lên tiếng chỉ trích nền tảng nhắn tin của Apple. Hồi tháng 6, Google từng chế nhạo Táo khuyết vì chưa hỗ trợ tin nhắn RCS (Rich Communications Services).
Hãng công nghệ muốn Apple thay thế SMS truyền thống bằng RCS, đồng thời ngừng áp đặt kiểu bong bóng iMessage. Nhưng Táo khuyết vẫn chưa có ý định thay đổi công nghệ nhắn tin của mình.
Tin nhắn xanh lá, xanh dương gây khó chịu trên iPhone.
Tại sự kiện Code 2022 của Vox Media, CEO Tim Cook đã bác bỏ ý tưởng dùng chuẩn RCS để chấm dứt tình trạng bong bóng màu xanh lá cây bao quanh tin nhắn từ iPhone đến thiết bị Android – một biểu tượng của sự phân biệt và hạn chế tính năng đối với máy nằm ngoài hệ sinh thái của Apple.
Ông nói rằng nếu muốn tin nhắn xanh lá, vốn được cho là kém an toàn hơn xanh dương, biến mất, hãy mua iPhone.
Nói về nội dung quảng cáo này, đại diện Meta cho biết nó sẽ xuất hiện trên TV, video, biển quảng cáo và các trang mạng xã hội ở khắp nước Mỹ. Trong đó, biển quảng cáo sẽ được phát ở New York, San Francisco và Los Angeles.
Hãng công nghệ cũng cho biết muốn tăng lượng người dùng WhatsApp ở Mỹ trong năm nay. Hiện, ứng dụng sở hữu khoảng 2 tỷ người dùng toàn cầu nhưng vẫn chỉ chiếm một phần nhỏ ở thị trường nội địa.
Do đó, việc đưa WhatsApp lên bàn cân so sánh với ứng dụng nhắn tin iMessage quen thuộc của người Mỹ sẽ giúp nền tảng của Meta thu về lượng lớn người quan tâm, The Verge nhận định.
Trước đó, Meta đã nhiều lần khẳng định rằng WhatsApp là ứng dụng nhắn tin tập trung vào quyền riêng tư và bảo mật của người dùng.
Hãng đã đăng tải một đoạn quảng cáo, ví việc gửi SMS truyền thống cũng hớ hênh như gửi thư mà quên đóng hòm thư. Trong khi đó, iMessage lại tỏ ra thua kém trong công nghệ bảo mật tin nhắn, đặc biệt là với những thiết bị sử dụng hệ điều hành khác.
Theo The Verge, Mark Zuckerberg đã đúng khi nói rằng iMessage vẫn chưa có tính năng ẩn tin nhắn hay back-up mã hóa đầu cuối.
Các chuyên gia cho rằng điều này sẽ tạo điều kiện cho các công ty tự do truy cập vào lịch sử iMessage của người dùng miễn là tin nhắn được lưu trữ trên iCloud.
Tuy nhiên, nhiều người dùng cũng tỏ ra quan ngại về tính bảo mật trên WhatsApp của Meta. “Chắc là WhatsApp cũng sẽ để lộ thông tin người dùng thôi vì nó là ứng dụng của Facebook mà”, một người dùng bình luận bên dưới bài đăng của Mark Zuckerberg.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Netflix vừa thông báo ra mắt tính năng mới có tên là “Profile Transfer”, tính năng giúp người dùng Netflix có thể chuyển sang tài khoản khác mà không mất đi những dữ liệu đã có.
Netflix Profile Transfer: Khuyến khích người dùng không chia sẻ tài khoản
Với tính năng Netflix Profile Transfer mới, những người dùng đã có tài khoản trên Netflix có thể chuyển sang một tài khoản hoàn toàn mới mà không cần xây dựng lại hồ sơ của họ, tức mọi dữ liệu đã có trước đó sẽ không bị mất đi.
Tất cả các dữ liệu như lịch sử xem, danh sách các chương trình đã xem hay những bộ phim yêu thích cùng các cài đặt khác sẽ được giữ nguyên.
Mục tiêu chính của Netflix với tính năng mới này không có gì khác ngoài việc hạn chế người dùng chia sẻ hay dùng chung tài khoản, điều cuối cùng đã khiến doanh số của Netflix ngày càng sụt giảm.
Theo thông báo của Netflix, tính năng này hiện đã có sẵn cho người dùng toàn cầu, để sử dụng, người dùng có thể di chuyển tới biểu tượng hồ sơ của họ trên trang chủ Netflix và tìm tùy chọn Profile Transfer (Chuyển tài khoản).
Giám đốc sản phẩm của Netflix cho biết:
“Mọi người có thể di chuyển. Gia đình có thể phát triển. Các mối quan hệ có thể kết thúc. Nhưng trong suốt những thay đổi này, trải nghiệm Netflix của bạn sẽ không thay đổi. Netflix Profile Transfer chính là giải pháp.”
Trong báo cáo thu nhập quý 1 năm 2022 gần đây, Netflix cho biết hiện nền tảng này có khoảng 100 triệu hộ gia đình sử dụng chung tài khoản.
Vào tháng 3, Netflix đã ra mắt tính năng “thành viên bổ sung” (extra members) ở Chile, Costa Rica và Peru, khiến người đăng ký (người dùng có trả phí) phải trả thêm phí cho những người mà họ đã chia sẻ tài khoản.
Vào tháng 7, Netflix đã bắt đầu thử nghiệm tính năng “thêm một ngôi nhà” (Add a Home) ở Argentina, Cộng hòa Dominica, El Salvador, Guatemala và Honduras cũng với mục tiêu tương tự.
Netflix đã mất gần 1 triệu đăng ký chỉ trong vòng 3 tháng tính đến tháng 6 năm 2022.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi có không ít các thương hiệu tập trung rất nhiều nguồn lực để xây dựng độ nhận diện thương hiệu (Branding), điều này sẽ gây lãng phí nếu thương hiệu không chuẩn bị trước các thành phần khác quan trọng hơn.
Chiến lược thương hiệu: Trước khi tiến hành Branding hãy đầu tư vào những khía cạnh này
Có một sai lầm thường thấy ở các doanh nghiệp hay với những người làm marketing đó là đầu tư rất nhiều nguồn lực vào hoạt động xây dựng nhận diện thương hiệu (Branding, Brand Identity) trong khi chưa chuẩn bị những nền tảng căn bản nhất của thương hiệu.
Những hình ảnh đẹp hay đồ hoạ bắt mắt về bản chất sẽ không có ý nghĩa gì nếu khách hàng mục tiêu không hiểu được ý nghĩa thực sự đằng sau của nó là gì, hay nếu thương hiệu của bạn tập trung vào Gen Z, điều này lại càng thất bại hơn.
Mặc dù bạn có thể tạo ra những logo đẹp, những bảng màu hấp dẫn người xem, tuy nhiên, cũng sẽ không mang lại cho thương hiệu giá trị gì nếu người dùng mục tiêu không thể “thấy” hay cảm nhận được những giá trị mà thương hiệu cung cấp, hay các thông điệp của thương hiệu không thể giúp cộng hưởng giá trị của thương hiệu tới người dùng.
Từ những góc nhìn này, bạn không nên đầu tư vào các hoạt động xây dựng nhận diện nếu chưa xây dựng được 3 nền tảng căn bản nhất của thương hiệu là: Chiến lược thương hiệu, Khách hàng lý tưởng của thương hiệu và Tiếng nói hay Giọng điệu của thương hiệu.
Chiến lược thương hiệu (Brand Strategy).
Ở cấp độ cao nhất và cũng là nền tảng quan trọng nhất của bất cứ thương hiệu nào là có một chiến lược thương hiệu hoàn chỉnh bao gồm các nội dung sau:
Các đề xuất giá trị riêng biệt (USP): Trong bối cảnh thị trường đầy sự cạnh tranh, đề xuất giá trị là chưa đủ mà giá trị đó khác biệt với đối thủ như thế nào và có lợi cho khách hàng mục tiêu ra sao.
Cũng tương tự như cách xây dựng USP hay ma trận SWOT cho doanh nghiệp, điểm giá trị khác biệt không chỉ là “khác” so với đối thủ mà cái khác hay cái điểm mạnh đó phải có lợi cho khách hàng mục tiêu, rất nhiều thương hiệu hiểu sai điều này.
Tầm nhìn và Sứ mệnh của thương hiệu (Brand Mission & Brand Vision): Đây là một trong những điều mạnh mẽ nhất mà thương hiệu có thể truyển tải đến khách hàng, nó chính là lý do hay mục đích thương hiệu được ra đời và tồn tại.
Giá trị cốt lõi (Brand Core Values): Thương hiệu của bạn đại diện cho điều gì và không đại diện cho điều gì? Khi bạn có các giá trị thương hiệu của riêng mình, tất cả các quyết định còn lại của thương hiệu hay doanh nghiệp – từ Marketing, trải nghiệm khách hàng đến bộ phận tuyển dụng đều phải được kết nối lẫn nhau.
Câu chuyện thương hiệu (Brand Story): Kể chuyện thương hiệu từ lâu đã là một trong những cách thức xây dựng thương hiệu mà các thương hiệu lớn như Apple hay Starbucks theo đuổi. Để kể chuyện (Storytelling), bạn cần có các câu chuyện hấp dẫn.
Tính cách thương hiệu (Brand Personality): Tính cách thương hiệu hay Brand Personality xác định hay định hình cách mà thương hiệu muốn khách hàng nghĩ về mình khi được nhắc đến.
Thương hiệu của bạn đại diện cho sự mạnh mẽ, sáng tạo, bí ẩn hay bất cứ gì điều gì khác, hãy truyền tải nó đến với khách hàng.
Khách hàng lý tưởng (Key Customer).
Một nền tảng cốt lõi tiếp theo mà các thương hiệu cần xây dựng đó là xác định tệp khách hàng lý tưởng của mình.
Trong khi nghe có vẻ như là điều hiển nhiên, không ít các thương hiệu hiểu sai khái niệm này khi cho rằng nó chính là khách hàng tiềm năng hay đơn giản là khách hàng.
Khách hàng lý tưởng đề cập đến những khách hàng sẵn sàng chi trả để có được sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu (dựa trên số liệu nghiên cứu), trong khi khách hàng tiềm năng chỉ là những người có thể mua hàng (thích chứ không mua).
Khi nói đến việc tạo ra các thông điệp marketing để thu hút khách hàng, dưới đây là một số điểm mà thương hiệu có thể tiếp cận:
Nỗi đau của khách hàng: Khách hàng của bạn đang đấu tranh với điều gì? Họ nhận thức như thế nào về cuộc đấu tranh đó? Và đâu thực sự là giải pháp họ cần?
Chuyển đổi mong muốn sau sử dụng sản phẩm: Theo cách nghĩ của khách hàng, Họ muốn nhận được điều gì hay muốn trở thành “hình ảnh” như thế nào?
Các giải pháp thay thế: Khách hàng của bạn đã thử những giải pháp nào hay sử dụng các sản phẩm của đối thủ hay chưa? Điều gì khiến họ hài lòng và không hài lòng với các sản phẩm đó.
Tiếng nói thương hiệu (Brand Voice).
Thông điệp thương hiệu (Brand Message) và tiếng nói thương hiệu là 2 khái niệm khác nhau.
Trong khi thuật ngữ thông điệp đề cập đến nội dung (Content) hay những thứ mà khách hàng sẽ nghe hoặc thấy, Tiếng nói lại thể hiện cách thức mà thương hiệu truyền tải các nội dung đó.
Tiếng nói thương hiệu có thể bao gồm các thành phần như:
Câu nói về thương hiệu: Thương hiệu của bạn thường lặp đi lặp lại những cụm từ hoặc thuật ngữ nào? Từ vựng mà thương hiệu của bạn phát đi lặp lại phải nhằm mục đích củng cố sứ mệnh và giá trị của thương hiệu.
Giọng điệu: Những kiểu cảm xúc nào sẽ có thể kết nối tốt nhất giữa khách hàng lý tưởng với thương hiệu. Thương hiệu mô tả nỗi đau đau và mong muốn của họ như thế nào? Giọng điệu thay đổi ra sao khi thương hiệu kể về các câu chuyện của mình và của khách hàng.
Kỹ thuật và phong cách thể hiện nội dung: Là khái niệm đề cập đến cách thương hiệu làm nổi bật nội dung như cách sử dụng dấu chấm câu, biểu tượng cảm xúc (emojis) và các biểu tượng tượng hình khác.
Nhịp điệu: Nhịp điệu của ngôn ngữ đề cập đến mức độ dài hay ngắn của câu chữ. Nó cao hay thấp, nhanh hay chậm, dồn dập hay từ tốn…
Tóm lại, nhận diện thương hiệu nên là hành động đến sau, khi mà thương hiệu đã hoàn thiện các nền tảng căn bản khác của thương hiệu.
Xây dựng một bộ nhận diện thương hiệu trực quan tốt có thể giúp cho hoạt động marketing trở nên thuận lợi và cộng hưởng hơn, nhưng nếu không có thông điệp thương hiệu hay các giá trị khác của thương hiệu, khách hàng sẽ khó có thể chấp nhận thương hiệu.
Các thành viên trong các đội nhóm khác nhau, đặc biệt là nhóm bán hàng và marketing, tất cả đều phải ở trên cùng một chiến tuyến, phải cùng hướng tới mục tiêu cuối cùng là khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông tin từ một số nhà quảng cáo, họ đang trải nghiệm bản dùng thử (beta) về việc Google Ads chỉ cho phép sử dụng đối sánh rộng (broad match).
Google Ads: Đối sánh từ khoá có thể sẽ biến mất
Như bạn có thể thấy ở trên, Google Ads đang thử nghiệm (với một số nhỏ các nhà quảng cáo được chọn) cho phép nhà quảng cáo hoặc là chọn sử dụng kiểu đối sánh từ khoá rộng (broad match) trên toàn bộ chiến dịch quảng cáo hoặc là chọn tắt nó.
Đối sánh từ khoá là gì trong Google Ads.
Đối sánh từ khoá là cách các nhà quảng cáo Google Ads mong muốn được kích hoạt quảng cáo bằng cách đối sánh cụm từ hay từ khoá tìm kiếm của người dùng với kiểu đối sánh mà nhà quảng cáo đã chỉ định trong các nhóm quảng cáo.
Hiện Google Ads cung cấp 3 kiểu đối sánh từ khoá chính là đối sánh rộng, đối sánh chính xác và đối sánh cụm từ (đã xoá bỏ kiểu đối sánh chỉnh sửa rộng).
Để có thể hiểu chi tiết về khái niệm từ khoá bạn có thể xem tại: từ khoá là gì
Google Ads đã phản hồi gì.
Theo thông tin từ đại diện của Google, tính năng mới này chỉ là thử nghiệm để kiểm tra xem liệu có bao nhiêu phần trăm nhà quảng cáo mong muốn chỉ sử dụng kiểu đối sánh từ khoá rộng, tuy nhiên, nhiều nhà quảng cáo cho rằng, Google có thể sẽ sớm loại bỏ các kiểu đối sánh trong tương lai khi thử nghiệm đi theo kỳ vọng của Google.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nền tảng game theo định hướng Metaverse Roblox vừa cho biết nền tảng này hiện đã có hơn 1.7 người dùng vào tháng 9 vừa rồi.
Nền tảng Metaverse Game Roblox có hơn 1.7 tỷ người dùng
Theo số liệu vừa công bố, nền tảng Metaverse game Roblox đã chạm mốc hơn 1.7 tỷ người dùng toàn cầu, một con số có thể gây choáng ngợp cho nhiều người, và với con số này, CEO Roblox sẽ bỏ túi khoảng 234 triệu USD trong vòng 5 năm tới.
Là một công ty đại chúng, Roblox thường xuyên phát hành công khi các số liệu về lượng người dùng và tình hình tài chính, theo số liệu tháng 9 vừa rồi, Roblox có gần 58 triệu người dùng hoạt động hàng ngày (DAU), đánh dấu mức tăng trưởng đáng kinh ngạc 23% so với cùng kỳ năm ngoái.
Với lượng người dùng khổng lồ này, Roblox đã vượt xa các đối thủ như Minecraft với140 triệu người dùng hàng tháng (MAU), Fortnite với 10-15 triệu người dùng hàng tháng và thương hiệu game đình đám Liên minh Huyền thoại với 180 triệu người dùng hàng tháng (tính đến tháng 10 năm 2021).
Tính một phép tính đơn giản, nếu cộng tất cả các nền tảng game đối thủ nói trên lại với nhau, con số này là khoảng 400 triệu người dùng hoạt động hàng tháng, thì con số này với Roblox là hơn 1.7 tỷ người (MAU).
Với lượng người dùng này, doanh thu ước tính của Roblox là khoảng hơn 200 triệu USD.
Có một số liệu thú vị, cái mà Robox Corporation gọi là “ước tính tuổi thọ người dùng có trả phí – PULE”, là chỉ số trung bình về thời gian một tài khoản hay người dùng sẽ hoạt động trong Roblox và có trả phí.
Con số này “được tính toán dựa trên dữ liệu lịch sử giữ chân hàng tháng cho mỗi nhóm người dùng (Cohort) có trả phí để dự báo mức tăng trưởng của Roblox trong tương lai.”
28 tháng là kết quả hiện tại của Roblox.
Một điều thú vị khác đóng góp vào thành công của Roblox là nền tảng game này đang xây dựng và hướng tới Metaverse.
Ông Bronstein, Giám đốc Sản phẩm (CPO) của Roblox cho biết: “Hiện tại, khi bạn đang ở trong một trải nghiệm, bạn cần phải rời khỏi trải nghiệm đó để di chuyển sang một trải nghiệm khác.
Tuy nhiên, với các công nghệ mới, bạn có thể dễ dàng di chuyển qua lại giữa các trải nghiệm mà không cần phải rời khỏi trải nghiệm cũ.”
“Chúng tôi có một số ý tưởng rất thú vị, một lần nữa, đó là những ý tưởng cho tương lai, là liệu bạn sẽ có thể sở hữu cho mình một cổng thông tin cá nhân riêng hay không và liệu khi bạn mở chúng ra, bạn có thể thấy những trải nghiệm yêu thích của mình và điều hướng đến chúng hay không.”
Về cơ bản, các kiểu trải nghiệm tương tự hiện đã được sử dụng rộng rãi nhờ vào công nghệ thực tế tăng cường (AR) và các proto metaverse khác như Epic Games thành công với Fortnite và Core.
((* Proto Metaverse hay còn được gọi là Protoverse là khái niệm mô tả các nền tảng tiền Metaverse, nó chính là các phiên bản nguyên mẫu (Prototype) của Metaverse)).
Trong khi các nền tảng metaverse khác chẳng hạn như Horizon Worlds của Facebook, vẫn còn tạo ra nhiều tranh cãi, Roblox đã đi một bước khá xa nếu xét về lượng người dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Đức quyết định phạt ứng dụng tin nhắn Telegram 5 triệu euro (4,9 triệu USD) vì đã không thiết lập các kênh hay tính năng để người sử dụng báo cáo về những bài đăng phi pháp.
Đức phạt Telegram 5 triệu euro
Đức quyết định phạt ứng dụng tin nhắn Telegram 5 triệu euro (4,9 triệu USD) vì đã không thiết lập các kênh để người sử dụng báo cáo về những bài đăng phi pháp.
Trong tuyên bố ngày 18/10, Bộ Nội vụ Đức nhấn mạnh Internet không phải không gian vô pháp luật và những nội dung phạm tội như lấy cái chết đe dọa phải bị truy tố trên môi trường Internet. Do đó, các nền tảng phải có nghĩa vụ cung cấp một hệ thống khiếu nại thích hợp.
Theo quy định hiện hành của Đức, các nền tảng truyền thông mạng xã hội trực tiếp có nghĩa vụ cung cấp các kênh để người dùng báo cáo về những nội dung tiềm ẩn nguy cơ phạm tội.
Các mạng truyền thông cũng có nghĩa vụ loại bỏ những nội dung phi pháp và báo cáo trường hợp vi phạm với cảnh sát.
Trong những năm gần đây, Telegram đã bị giám sát chặt chẽ khi các phần tử cực đoan ngày càng lợi dụng ứng dụng này làm công cụ để lan truyền và gieo rắc tư tưởng thù hận và đe dọa chết chóc.
Trong đại dịch COVID-19, một số người có tư tưởng bài vaccine đã sử dụng ứng dụng này để chia sẻ thông tin sai lệch và khuyến khích bạo lực chống lại các chính trị gia.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với mức định giá 8.8 tỷ USD, Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) tiếp tục duy trì vị thế thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 7 năm liên tiếp.
Viettel được định giá 8.8 tỷ USD – đứng đầu Top 50 thương hiệu có giá trị nhất Việt Nam 2022
Thông tin được Brand Finance, công ty định giá thương hiệu hàng đầu thế giới, công bố hôm nay tại Hà Nội.
Thương hiệu Viettel được định giá cao gấp 3 lần hai thương hiệu lần lượt đứng thứ hai và thứ ba (khoảng 2,8 tỷ USD) trên bảng xếp hạng Top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam.
Thương hiệu F&B Vinamilk cũng có giá trị gần 3 tỷ USD
Với mức định giá gần 8,8 tỷ USD, giá trị thương hiệu (Brand Value) Viettel chiếm gần 36% tổng giá trị 10 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam (24,42 tỷ USD).
Cùng với sự tăng trưởng vượt bậc trong sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn, thương hiệu Viettel được đánh giá cao về việc luôn chú trọng đến tính bền vững môi trường.
Nghiên cứu của Brand Finance ở 40 quốc gia cho thấy, Viettel là thương hiệu có nhận thức về tính bền vững đứng ở vị trí số 1 trong số các doanh nghiệp viễn thông tại Việt Nam.
Trong 6 tháng đầu năm 2022, doanh thu hợp nhất của Viettel đạt 79,7 nghìn tỷ đồng, tăng 6,6% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ của Viettel đạt gần 72 nghìn tỷ đồng, tăng 11,6%. Lợi nhuận trước thuế của Viettel đạt 26,6 nghìn tỷ đồng, tăng 21,7% so với cùng kỳ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu tất cả các nội dung quan trọng cần biết về thuật ngữ Trade Marketing (Marketing thương mại) như: Trade Marketing là gì, làm Trade Marketing là làm những công việc gì, đặc điểm và vai trò của Trade Marketing với thương hiệu và hơn thế nữa.
Trade Marketing là gì? Làm Trade Marketing là làm công việc gì
Nằm trong bức tranh lớn hơn là Marketing, Trade Marketing là một phần không thể thiếu với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp bán lẻ (Retail) vốn bán hàng thông qua các cửa hàng (vật lý) hay các đại lý phân phối trung gian. Trade Marketing gắn liền với các cửa hàng (vật lý) và được xem là một hình thức marketing truyền thống (ngoại tuyến / offline), tức Traditional Marketing.
Các nội dung sẽ được phân tích về chủ đề Trade Marketing trong bài bao gồm:
Trade Marketing là gì?
Mục tiêu của Trade Marketing là gì?
Tầm quan trọng của Trade Marketing.
Trade Marketing hoạt động như thế nào.
Làm Trade Marketing là làm những công việc gì hay các hình thức chính của Trade Marketing?
Bản chất của Trade Marketing.
Sự khác biệt giữa Trade Marketing và bán hàng cá nhân là gì?
Một số chiến lược Trade Marketing cho năm 2022.
Một số nhóm KPIs chính được sử dụng để đánh giá hiệu quả của hoạt động Trade Marketing là gì?
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ để về Trade Marketing.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Trade Marketing là gì?
Trade Marketing hay còn được gọi là marketing thương mại hoặc marketing doanh nghiệp (business-to-business marketing), là khái niệm đề cập đến cách một doanh nghiệp thực hiện các hoạt động marketing với mục tiêu là làm thoả mãn nhu cầu của các nhà bán lẻ (Retailer), nhà phân phối (Distributor) hay nhà bán buôn (Wholesaler) thay vì là người tiêu dùng cuối (end-consumer).
Trade Marketing gắn liền với các cửa hàng (vật lý) và được xem là một hình thức marketing truyền thống (ngoại tuyến / offline), tức Traditional Marketing.
Trade Marketing là một phần của ngành Marketing.
Mục tiêu của Trade Marketing là gì?
Mục tiêu của Trade Marketing là gì?
Cũng tương tự như bất kỳ chiến lược hay phương thức làm marketing nào khác như Performance Marketing hay Brand Marketing, Trade Marketing cũng hướng tới các mục tiêu riêng.
Dưới đây là các mục tiêu mà Trade Marketing thường hướng tới.
Thúc đẩy nhu cầu (nhập và bán hàng) của các đối tác có trong chuỗi cung ứng cũng như những người mua sắm (tại cửa hàng).
Sở dĩ Trade Marketing còn có một cái tên khác là marketing doanh nghiệp vì mục tiêu của phương thức này là hướng tới các doanh nghiệp trung gian có trong chuỗi giá trị hay chuỗi cung ứng sản phẩm đến tay khách hàng.
Thông qua các hoạt động như chiết khấu hay sự kiện tại điểm bán, doanh nghiệp muốn các đối tác của họ có thêm động lực để phục vụ khách hàng và bán hàng cho người tiêu dùng cuối. Những người mua sắm tại cửa hàng cũng bị tác động lên nhu cầu bởi điều này.
Đưa sản phẩm tới trước mặt khách hàng.
Các hoạt động Trade Marketing thường gắn liền với các điểm bán, nơi có nhiều khách hàng qua lại, đây chính là lúc các sản phẩm của doanh nghiệp có cơ hội “tiếp xúc” với khách hàng mục tiêu.
Giữ vững vị thế cạnh tranh trên thị trường thông qua mối quan hệ bền vững với các đối tác trung gian.
Một mục tiêu khác của Trade Marketing đó là giúp các đối tác trung gian tích cực giới thiệu và bán các sản phẩm của họ (thay vì là của đối thủ cạnh tranh).
Trong ngành bán lẻ (Retail), khi mỗi nhà phân phối cùng lúc bán vô số các sản phẩm tương tự nhau tới cùng một tệp khách hàng, việc khiến họ để ý nhiều hơn đến các sản phẩm của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Tầm quan trọng của Trade Marketing.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, chẳng hạn như hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) hay các doanh nghiệp bán lẻ (Retailer), họ dựa vào các đối tác trung gian trong chuỗi cung ứng để bán sản phẩm của họ.
Trong một chuỗi cung ứng tiêu chuẩn, nhà sản xuất sẽ vận chuyển sản phẩm của họ đến nhà phân phối (Distributor), nhà phân phối sẽ bán lại cho nhà bán buôn (Wholesaler), nhà bán buôn này bán cho nhà bán lẻ (Retailer), và cuối cùng, nhà bán lẻ sẽ bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối (end-consumer).
Trong một thị trường bão hòa hay nơi mà có quá nhiều sản phẩm tương đồng nhau được bán cho cùng một phân khúc khách hàng, khi khách hàng hay người tiêu dùng có quá nhiều sự lựa chọn thay thế, việc bán được hàng càng trở nên khó khăn hơn.
Để cạnh tranh, các nhà sản xuất cần phải xây dựng mối quan hệ bền chặt với các đối tác trung gian chẳng hạn như nhà bán lẻ, cũng như gây được sự chú ý từ những người mua hàng, đây chính là lúc Trade Marketing phát huy vai trò của nó.
Trade Marketing đặc biệt quan trọng đối với các nhà sản xuất hàng đóng gói tiêu dùng (CPG), khi họ hầu như là dựa hoàn toàn vào chuỗi cung ứng. Tất cả các chỉ số như doanh số bán hàng, biên lợi nhuận, thị phần và hơn thế nữa đều phụ thuộc vào các trung gian có trong toàn chuỗi giá trị.
Trade Marketing hoạt động như thế nào.
Một khi đã thực sự hiểu Trade Marketing là gì, các doanh nghiệp có thể bắt đầu triển khai hoạt động này với các bước đơn giản bên dưới.
Bước 1: Doanh nghiệp sẽ cần phải tuyển dụng một vị trí liên quan đến Trade Marketing chẳng hạn như Trade Marketing Manager để thực thi và giám sát toàn bộ các hoạt động liên quan.
Bước 2: Nhóm Trade Marketing này sẽ chịu trách nhiệm tạo ra một bản kế hoạch marketing (Marketing Plan) và chiến lược thương hiệu nhắm mục tiêu cụ thể đến các doanh nghiệp hay đối tác khác trong chuỗi cung ứng.
Bước 3: Thực thi và đo lường kết quả.
Một chiến lược Trade Marketing hiệu quả vừa giúp phân biệt các sản phẩm của doanh nghiệp với đối thủ, giúp khách hàng nhận diện sản phẩm tốt hơn, vừa tạo ra mối quan hệ bền chặt, cùng có lợi với các đối tác.
Làm Trade Marketing là làm những công việc gì hay các hình thức chính của Trade Marketing?
Làm Trade Marketing là làm những công việc gì hay các hình thức chính của Trade Marketing?
Tuỳ thuộc vào từng ngành hàng kinh doanh cụ thể hay từng mục tiêu của từng doanh nghiệp, họ có thể lựa chọn các hình thức làm Trade Marketing khác nhau.
Dưới đây là một số hình thức Trade Marketing mà bạn có thể tham khảo.
Trade Shows – Các sự kiện thương mại.
Phương thức Trade Marketing đầu tiên và cũng là hình thức lâu đời và phổ biến nhất đó là tham dự các sự kiện thương mại thường được tổ chức bởi các cơ quan xúc tiến thương mại (chính phủ) hoặc các tổ chức tư nhân khác.
Bằng cách đăng ký các gian hàng và trưng bày sản phẩm, các doanh nghiệp vừa có thể giới thiệu sản phẩm vừa có cơ hội tìm kiếm các đối tác bán hàng khác.
Trade Promotions – Xúc tiến thương mại.
Một lần nữa, các nhà sản xuất trong các ngành hàng khác nhau thường lựa chọn các ưu đãi khác nhau cho các đối tác kinh doanh hay khách hàng của họ như nhà bán lẻ hoặc nhà phân phối để tối đa hoá doanh số bán hàng.
Một số hình thức của Trade Promotions bao gồm:
Các chương trình khuyến mãi liên quan đến giá có thể nhìn thấy như phiếu giảm giá (coupon), hàng dùng thử (hàng mẫu, sampling), giảm giá, ưu đãi mua một tặng một hay các chương trình tặng quà khác, v.v.
Các kỹ thuật xây dựng nhận diện thương hiệu tại điểm bán: (POSM), Off-shelf branding.
Các cuộc thi khuyến khích bán hàng dành cho người bán (seller).
Các sự kiện tại chỗ (thường là tại các điểm bán) như phát hàng mẫu hay kích hoạt thương hiệu (Activation, Rowshows…).
Ngoài các hình thức Trade Marketing truyền thống nói trên, nhiều doanh nghiệp ngày nay cũng sử dụng chính các nền tảng trực tuyến để thúc đẩy hiệu suất của phương thức này.
Dưới đây là một số hình thức bạn có thể tham khảo.
Làm Branding để thúc đẩy Trade Marketing.
Ý tưởng của chiến lược này là, bằng cách xây dựng nhận diện tốt hơn cho thương hiệu hay các sản phẩm của doanh nghiệp (Branding), các đơn vị trung gian ví dụ như nhà bán lẻ có thể sẽ bị chú ý và sau đó trở thành đơn vị bán hàng cho doanh nghiệp.
Các phương tiện mà doanh nghiệp có thể sử dụng như website, quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media Advertising & Marketing), quảng cáo trên công cụ tìm kiếm (Search Advertising) và hơn thế nữa.
Digital Trade Marketing.
Ngày nay, các khách hàng hiện đại tìm kiếm các thương hiệu hoặc sản phẩm cụ thể thông qua các phương tiện trực tuyến, ví dụ như các nền tảng mua sắm trực tuyến hoặc website của nhà bán lẻ.
Các doanh nghiệp theo đó cũng có thể sử dụng hình thức này để tiếp cận khách hàng.
Ví dụ: gã khổng lồ ngành bán lẻ Walmart sử dụng các nền tảng quảng cáo trực tuyến và tạo điều kiện để các nhà sản xuất cá nhân hóa quảng cáo cho những khách hàng đã thể hiện sự quan tâm đến các sản phẩm cụ thể.
Walmart đã kết nối thành công các hoạt động quảng cáo của nhà sản xuất với hoạt động bán hàng tại các cửa hàng.
Bản chất của Trade Marketing.
Mục tiêu của Trade Marketing cuối cùng vẫn phải là đảm bảo lợi nhuận có thể có của doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình kinh doanh trên thị trường.
Tuy nhiên, mục tiêu trực tiếp của Trade Marketing có thể được xác định là tạo ra những cơ hội lớn nhất để tiêu thụ được tốt nhất các sản phẩm của doanh nghiệp mà qua đó mới có thể đạt đến mục tiêu lợi nhuận.
Kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường phải chấp nhận rủi ro. Khả năng không tiêu thụ (bán) được sản phẩm luôn luôn xảy ra và thông thường là rất lớn.
Trade Marketing được nghiên cứu và phát triển là để nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thương mại.
Người ta đã từng đưa ra và ứng dụng nhiều cách thức khác nhau để thúc đẩy và hoàn thiện hoạt động thương mại. Nhưng, trước khi có hệ thống lý thuyết Trade Marketing, các cách thức đó chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn của hoạt động kinh doanh.
Bản chất của Trade Marketing là xác định lại sao cho phù hợp với điều kiện mới của nền kinh tế hiện đại, vị trí của nhà kinh doanh và khách hàng trong hoạt động kinh tế.
Sự khác biệt giữa Trade Marketing và bán hàng cá nhân là gì?
Trong khi vốn là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau, có không ít người lại nhầm lẫn giữa Trade Marketing và bán hàng cá nhân.
Như đã phân tích ở trên, bạn thấy rằng, bản chất cốt lõi của Trade Marketing không phải là thúc đẩy việc bán hàng trực tiếp mà là tạo ra nhu cầu thông qua các đơn vị trung gian và sau đó gián tiếp thúc đẩy việc bán hàng. Trade Marketing không hướng đến việc bán hàng trực tiếp đến cá nhân người dùng mà là các doanh nghiệp trung gian.
Ngược lại, bán hàng cá nhân lại tập trung vào việc bán hàng trực tiếp đến khách hàng hay những người sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Một số nhóm KPIs chính được sử dụng để đánh giá hiệu quả của hoạt động Trade Marketing là gì?
Cũng tương tự như bất kỳ phương thức làm marketing nào khác, Trade Marketing cũng cần đạt được các mục tiêu (KPIs) riêng.
Dưới đây là một số nhóm KPIs chính cho Team Trade Marketing.
KPIs về độ phủ.
Như đã phân tích trong các phần ở trên, các đội nhóm Trade Marketing thường xuất hiện trong các doanh nghiệp bán lẻ hay hàng đóng gói tiêu dùng (CPG) nói chung và doanh số họ có được chính là doanh số của các cửa hàng bán lẻ hay trung gian phân phối khác.
Để có thể có được nhiều doanh số, họ cần mở rộng nhiều độ phủ hay điểm bán hàng hơn.
KPIs về lượng hàng bán ra từ các cửa hàng bán lẻ.
Sau khi đã có được một lượng cửa hàng nhất định, nhiệm vụ của các Trade Marketer là đẩy hàng ra khỏi kệ.
Nói cách khác, hàng hoá sau khi nhập phải bán ra (cho người tiêu dùng cuối) được thì nó mới thực sự coi là doanh số bán hàng, còn một khi nó vẫn còn nằm trên quầy kệ thì đó mới chỉ là doanh số về mặt danh nghĩa.
Để có thể gây sự được sự chú ý của khách hàng hay những người mua hàng, các sản phẩm của thương hiệu phải xuất hiện ở một nơi đủ tốt trong các cửa hàng (hay siêu thị).
Trong khi thường một điểm bán, họ sẽ bán rất nhiều sản phẩm tương tự nhau hay thậm chí là còn đặt cạnh nhau, việc làm thế nào để sản phẩm của mình nổi bật hơn cũng là thách thức và mục tiêu của những người làm Trade Marketing.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ để về Trade Marketing.
Trade Marketing Executive là gì?
Là nhân viên Trade Marketing, người trực tiếp xây dựng và triển khai các hoạt động hay hình thức Trade Marketing nói trên. Người quản lý của Trade Marketing Executive có thể là Trade Marketing Manager và cao hơn nữa.
Trade Marketer là gì?
Là những người làm Trade Marketing. Cũng tương tự Digital Marketer hay Brand Marketer, những tên gọi này thường gắn liền với các công việc cụ thể (JD) của người làm marketing.
Trade Marketing Team là gì?
Chính là các đội nhóm làm các công việc liên quan đến Trade Marketing. Thông thường, Trade Marketing Team sẽ làm việc trực tiếp với Brand Marketing Team và Digital Marketing Team và hơn thế nữa.
Kết luận.
Với tư cách là những người làm marketing, bạn thấy rằng, việc hiểu rõ bản chất hay lý thuyết của các thuật ngữ hay phương thức làm marketing là rất quan trọng bởi lẽ bạn không thể làm tốt nó nếu như bạn không hiểu đúng nó.
Bằng cách hiểu trade marketing là gì, các hình thức chủ yếu được sử dụng trong trade marketing cũng như mục tiêu mà bạn cần hướng tới, bạn có thể bắt đầu triển khai công việc một cách bài bản và hiệu quả.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bản tin Ngành thương mại điện tử tháng 10 vừa được Hệ thống Giám sát và Phân tích thông tin trên môi trường mạng (Reputa) công bố đã có những tên mới xuất hiện trong top 10 sàn thương mại điện tử phổ biến trên mạng xã hội.
Cụ thể, theo thống kê của Reputa, như tháng trước đó, Shopee và Lazada tiếp tục thống trị vị trí số 1 và số 2 trong top 10 sàn thương mại điện tử phổ biến trên mạng xã hội. Tiếp theo là những cái tên quen thuộc: Tiki; Thegioididong.com; Điện máy Xanh, Sendo,…
Đáng chú ý nhất là hai sàn Vỏ Sò (của Viettel) và Viettel Store đã lọt vào top 10 sàn thương mại điện tử phổ biến trên mạng xã hội trong tháng qua, theo thống kê của Reputa, đẩy Nguyễn Kim và Meta.vn ra khỏi top này.
Cũng theo báo cáo của Reputa, trong danh sách top 10 website có lượng truy cập nhiều nhất, Shopee Việt Nam vẫn giữ vững vị trí dẫn đầu với 63.703.300 lượt truy cập, tiếp đến là Thế giới di động với 29.323.300 và xếp thứ 3 là Tiki với 19.023.300.
Tuy nhiên, tách biệt về lượt truy cập của Shopee dẫn đầu vẫn còn khá lớn so với các doanh nghiệp còn lại. Juno dẫn đầu tại top 10 website có lượng trang ghé thăm trung bình cao nhất và cũng là website có tỉ lệ thoát trang thấp nhất trong tháng vừa qua.
Báo cáo nhận xét, thương mại điện tử đã len lỏi rất nhiều ngõ ngách của nền kinh tế cùng với xu hướng Influencer Marketing vẫn tiếp tục rầm rộ trong năm gần đây.
Đây có thể là “chìa khóa thành công” cho các doanh nghiệp ngành thương mại điện tử trong việc tăng doanh số bán hàng cũng như muốn lan rộng thương hiệu của mình.
Tư duy sáng tạo và độ nổi tiếng, tầm ảnh hưởng của các KOL đã giúp thu hút người dùng nhiều hơn, đồng thời hỗ trợ tăng độ uy tín cho sàn thương mại điện tử lẫn thương hiệu, mang lại lợi ích song phương cho cả doanh nghiệp lẫn thương hiệu đối tác và các nhà bán hàng.
Cũng theo Reputa, bất chấp khó khăn từ dịch Covid-19, các sàn thương mại điện tử vẫn tăng trưởng mạnh mẽ và trở thành phương thức giao dịch được sử dụng phổ biến trong tiêu dùng. Nổi bật trên các trang báo điện tử, ngành thương mại điện tử (eCommerce Industry) cũng được bàn luận thường xuyên tại các buổi tọa đàm kinh tế, xoay quanh các vấn đề phát triển, hợp tác,…
Khi người dùng càng hiểu biết và thị trường càng chào đón nhiều “tay chơi” mới, các sàn buộc phải đổi mới để không ngừng gia tăng sự khác biệt, định vị trong lòng người tiêu dùng bằng uy tín chất lượng và trải nghiệm.
Tuy nhiên, để tận dụng tốt cơ hội phát triển trong thời gian tới, thương mại điện tử cần thêm nhiều giải pháp hỗ trợ và đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động hướng đến người tiêu dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tính đến năm 2022, Creator Economy hay Nền kinh tế nhà sáng tạo có giá trị khoảng 100 tỷ USD với hơn 165 triệu nhà sáng tạo trên toàn cầu.
Creator Economy: Một vài xu hướng về nền kinh tế nhà sáng tạo trong 2022. Getty Images
Chủ yếu được hỗ trợ bởi các yếu tố công nghệ và đặc biệt là các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy) trở thành một phần có sức ảnh hưởng lớn trong nền kinh tế kỹ thuật số (Digital Economy).
Trong khi việc kiếm tiền từ các nền tảng kỹ thuật số vốn không phải là một thứ gì mới, kể từ năm 2020, dưới ảnh hưởng từ đại dịch cũng như sự bùng nổ của các định dạng video ngắn, nền kinh tế nhà sáng tạo lại trở nên sôi động hơn.
Hơn 160 triệu nhà sáng tạo trên toàn cầu đang tạo ra một thị trường với quy mô hơn 104 tỷ USD tính đến năm 2022.
Trong bối cảnh mới, nhà sáng tạo đang trở thành doanh nghiệp của chính họ và các thương hiệu có thể tận dụng khả năng tiếp cận của nhà sáng tạo để thúc đẩy thương hiệu.
Để có thể tận dụng tốt hơn xu hướng này, dưới đây là các dự báo về nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy) mà bạn có thể tham khảo.
Quỹ của nhà sáng tạo vẫn sẽ được duy trì tuy nhiên có ít nhà sáng tạo dựa trên nó.
Một trong những thách thức lớn nhất mà hầu hết những nhà sáng tạo (mới) phải đối mặt đó là làm thế nào họ có thể có thu nhập ổn định từ nội dung của họ.
Trong những năm gần đây, các nền tảng mạng xã hội liên tục giới thiệu các quỹ dành cho các nhà sáng tạo (Creator Fund) với mục tiêu là kéo nhà sáng tạo đến với nền tảng, TikTok dẫn đầu khoản phí này với quỹ trị giá 200 triệu USD.
Vào tháng 11 năm 2020, ứng dụng Snapchat bắt đầu chi 1 triệu USD mỗi ngày cho những nhà sáng tạo đã sử dụng tính năng video dạng ngắn Spotlight.
Vào tháng 6 năm 2021, Meta (Facebook) công bố khoản quỹ 1 tỷ USD thông qua việc đầu tư vào các chương trình mới để giúp nhà sáng tạo kiếm được nhiều tiền hơn.
Trong khi các nền tảng quan tâm nhiều hơn đến nhà sáng tạo, một trong những yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại của các nền tảng mạng xã hội lại không dựa trên điều này mà đó chính là cộng đồng (người dùng).
Người dùng đến với mạng xã hội không chỉ là vì nhà sáng tạo hay thậm chí là không liên quan, họ đến với nền tảng vì muốn được kết nối và hơn thế nữa.
Các thương hiệu sẽ lựa chọn nhiều nhà sáng tạo hơn với mục tiêu là đa dạng hoá cách tiếp cận đối tượng mục tiêu của họ.
Ngoài các khoản doanh thu hỗ trợ từ nền tảng, nhiều nhà sáng tạo kiếm được phần lớn thu nhập từ việc cộng tác với các thương hiệu.
Theo Influencer Marketing Factory, 31% nhà sáng tạo cho rằng tiếp thị người ảnh hưởng (Influencer Marketing) là nguồn thu nhập chính của họ.
Theo xu hướng mới, thay vì thương hiệu chỉ phụ thuộc vào một hoặc một số ít những người có ảnh hưởng (Influencer), họ sẽ chọn nhiều người hơn với mục tiêu là tiếp cận rộng hơn đến các phân khúc hay nhóm đối tượng khác nhau.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến điều này là các thương hiệu đang muốn tập trung nhiều hơn đến Gen Z, những người vốn coi trọng sự đa dạng.
Theo một cuộc khảo sát từ công ty quảng cáo Wunderman Thompson, 73% người Mỹ thuộc Gen Z muốn một thương hiệu hiểu họ và 76% muốn một thương hiệu chấp nhận các đặc điểm và trải nghiệm khác nhau, đây chính là lúc mà những nhà sáng tạo nội dung ở nhiều cấp độ khác nhau trong nhiều chủ đề nội dung khác nhau trở nên có giá trị hơn.
Nhiều thương hiệu và người nổi tiếng hơn sẽ trở thành nhà sáng tạo.
Bên cạnh các nhà sáng tạo (chuyên nghiệp), nhiều thương hiệu và người nổi tiếng (celebrities) khác sẽ trở thành những nhà sáng tạo nội dung theo đúng nghĩa.
Ông Scott Belsky, giám đốc sản phẩm của Adobe cho biết: “Mọi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ đều nên trở thành một nhà sáng tạo.”
“Cho dù bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, việc cung cấp những nội dung sáng tạo và mới mẻ đến người dùng đều hết sức cần thiết, bạn cần xuất hiện ở bất cứ nơi đâu mà khách hàng tiềm năng đang ở và giải trí họ.”
Điều này cũng có thể đúng đối với những người nổi tiếng, những người đang có sẵn một sự ủng hộ và nhận biết rất lớn từ cộng đồng.
Các nền tảng và nhà sáng tạo sẽ thích nghi nhanh hơn với NFTS, Metaverse và hơn thế nữa.
Trong bối cảnh mới, khi Web3 và Metaverse trở thành những xu hướng mới của “tương lai của thế giới internet”, nhiều nhà sáng tạo hơn có thể kiếm được thêm thu nhập từ việc bán hoặc làm người có ảnh hưởng cho các sản phẩm NFTs (các mã thông báo không thể thay thế) của các thương hiệu.
Trong năm 2022, khi cả Facebook và Instagram đều đã cho phép người dùng thêm và bán các sản phẩm NFTs trên các tài khoản của họ, xu hướng này sẽ được dự báo tăng trưởng mạnh trong 2023 và xa hơn nữa, khi cả Metaverse và Web3 dần trở nên hiện thực hơn.
Trong khi có không ít người tỏ ra nghi ngờ về giá thị thực của NFTs hay các tài sản số khác, một số chuyên gia cho rằng, NFTs sẽ dần có giá trị trong thế giới thực hơn, chẳng hạn như việc sử dụng nó để đổi lấy hàng hoá hay sử dụng cho các chương trình mua hàng giảm giá.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link