Skip to main content

3 từ khoá đơn giản để biết bản thân giỏi hay mạnh về điều gì

Làm sao để biết bản thân mình có giỏi hay không? Hay nếu có thì mình giỏi nhất hay mạnh nhất về điều gì, khám phá chủ đề này với 3 từ khoá đơn giản.

Dù cho thắc mắc của bạn đang là gì thì cũng có một thực thế là, đa số đó là thắc mắc hay nghi ngờ đó xuất phát từ những người trẻ, những người đa số thiếu trải nghiệm thực tế, hoặc thậm chí là cả với những người lớn tuổi hơn, nhưng lại “ngại” va chạm.

Sự khác biệt giữa người giỏi và người không, người làm được và kẻ không tới đâu, người thành công hay kẻ loay hoay cả đời nằm ở 3 từ khoá như sau:

1. Tự tin.

Self-doubt – không tin vào bản thân là thói quen của con người. Ta sinh ra trong một thế giới quá trời điều mới lạ và quá trời thứ phải học, nên ta nervous – có hơi run, hơi sợ mình chưa hiểu được, hiểu đủ.

Thêm vào đó, xã hội dán nhãn dân tỉnh dở hơn dân thành phố, trường tỉnh tệ hơn trường thành phố, dân tỉnh nhà quê, lạc hậu, vv.

Và những cái khung về niềm tin này được truyền bá rộng rãi, được xã hội chấp nhận như sự thật, và được nhồi nhét vào đầu của mỗi người. Thế là bạn tin vào đó.

Thêm nữa, người xung quanh, ba mẹ, anh chị em, bạn bè, vv, ai đó lỡ nói một câu kiểu “Nghỉ ở nhà làm ruộng đi. Học gì nổi mà học.” Niềm tin mình tệ, mình dở thế là càng được gia cố mạnh mẽ thêm.

Đã thiếu tự tin, lại ngày càng thiếu tự tin bởi những gì người xung quanh phát biểu. Khi những gì mình tiếp nhận trở thành niềm tin của bản thân, bạn đương nhiên tự cảm thấy mình dở hơn, không xứng đáng, không đủ năng lực, vv.

Đó chỉ là mới nhắc đến một khía cạnh.

Còn hàng ngàn thứ khác mà xã hội đặt để sẵn và bạn tiếp nhận như sự thật. Dẫn đến hệ quả là bạn mất tự do, mất tự chủ, không dám tự đưa ra bất kỳ lựa chọn hay quyết định nào cho bản thân mà chỉ nghe theo những gì người khác nói, nghe theo bộ qui tắc dày cộm mà xã hội đã đè lên người ta ngày ta mới chào đời.

Nếu bạn đọc bài này, bạn sẽ hiểu là còn có một niềm tin khác bạn có thể chọn tin vào, đó là con người ai cũng có tiềm năng như ai.

Khác chăng là người hiểu được và tự tin xông ra khám phá thế giới, năm bắt cơ hội, người sợ hãi trốn trong cái vòng an toàn do người khác vẽ ra, và cả đời không hiểu bản thân mình là ai, có khả năng gì, và hành trình trải nghiệm mọi cung bậc cuộc đời nó hào hứng ra sao.

2. Dấn thân.

Sự khác biệt thứ hai giúp bạn thành công trong đời là lựa chọn dấn thân. Không ai ngồi một chỗ mơ màng, suy tư, vẽ vời trong đầu mà tự nhiên thành công cả.

Không có con đường nào không gập ghềnh. Làm gì cũng có khó khăn, có thử thách, có lúc lên voi xuống chó. Nhưng chính trong hành trình dấn thân đó, người ta học được nhiều bài học, học tiến lên và lui lại, học cho đi và nhận lãnh, học gỡ bỏ mặt nạ và trở về với chính mình, vv.

Không có bước đầu tiên sẽ không có bước thứ 2, thứ 3. Không dấn thân sẽ không có con đường. Đời này, là, gì có thứ gì mà nó bày biện sẵn ra hết cho ta. Đời này, làm, gì có kế hoạch nào là hoàn hảo, đúng y như dự định ban đầu.

Đời này, đi 3 bước còn chưa chắc nó sẽ ra sao, huống chi là nghĩ hết một đoạn đường. Cứ phải bước vào, đi, tìm đường, đối diện với những thử thách phát sinh trên đường, thử và thử lại cho đến khi nào được.

Đừng ngồi đó đạo diễn phim bộ, rồi tưởng tượng lung tung. Sự thật chỉ hiển hiện với người chọn dấn thân.

Câu chuyện họ trải qua, cuộc đời họ sống, việc họ thật sự cày lên bờ xuống ruộng mỗi ngày mới là bộ phim hay nhất – based on a true story – dựa trên chuyện đời có thật.

3. Kiên định.

Ai nói đời này chỉ có thành công không có thất bại? Ai dám nói vậy là sạo hết. Hành trình của một con người, luôn là sự đan xen của chuyện làm được và chuyện không làm được, tại mọi thời điểm.

Không phải trẻ là thất bại hết, gìa là thành công hết. Cũng không phải là ngược lại. Ở thời điểm nào, con người cũng làm nhiều thứ khác nhau.

Có chuyện được mà cũng có chuyện vì nhiều lý do không được. Vậy, là lẽ thường tình. Được thì mình vui, mình ăn mừng.

Không được thì mình gãi đầu gãi tai tìm hiểu coi tại sao không nó không thành. Rồi mình không có bỏ cuộc đâu. Mình rà lại coi nó hỏng ở đoạn nào. Rồi mình tìm ba vạn tám ngàn cách khác để thử lại.

Đời này, làm hoài học hoài. Không làm chẳng học được thứ gì mới. Nhưng đừng có uốn éo uỷ mỵ như cảm xúc của phim Hàn Quốc. Không được là chuyện thường. Mà được cũng là chuyện thường.

Quan trọng là tiếp tục tiến về phía trước. Ai ngồi đó kẹt vào thành công thất bại rồi cũng bị bỏ lại phía sau. Chỉ có người kiên định, hồn nhiên không quan trọng bại thành, cứ tiếp tục dấn thân, cứ tiếp tục hành trình mới là người về đến đích.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Nội dung là gì? Tất cả các khái niệm về Nội dung

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ Nội dung (tiếng Anh có nghĩa là Content) như: nội dung là gì? Khái niệm Nội dung trong Marketing? Quan điểm về Nội dung và Hình thức trong Triết học? Nhà sáng tạo nội dung là gì hay họ là ai? có những loại hình nội dung phổ biến nào? cách xây dựng và phát triển các kênh nội dung? và hơn thế nữa.

Nội dung là gì
Nội dung là gì? Thấu hiểu về thuật ngữ Nội dung

Nội dung là một thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến trong quá trình giao tiếp, trong lĩnh vực marketing nói chung và sáng tạo nội dung nói riêng, và ngay cả trong Triết học, tuy vậy, có không ít các quan điểm sai lầm về khái niệm này. Vậy bản chất của Nội dung là gì và nên hiểu về khái niệm Nội dung như thế nào.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:

  • Nội dung là gì?
  • Định dạng nội dung là gì?
  • Ngành phát triển nội dung là gì?
  • Hệ thống quản trị nội dung là gì?
  • Những thuật ngữ phổ biến liên quan đến khái niệm Nội dung.
  • Những loại hình nội dung được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?
  • Nội dung và các nhà sáng tạo nội dung.
  • Các cấp độ chủ yếu liên quan đến vị trí phát triển Nội dung trong doanh nghiệp.
  • Những bước cơ bản cần có trong quy trình sản xuất nội dung là gì?
  • Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Nội dung

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Nội dung là gì?

Khi nói đến thuật ngữ Nội dung, có một số cách định nghĩa khác nhau tuỳ vào bối cảnh sử dụng cụ thể của nó. Dưới đây là các khái niệm được sử dụng phổ biến nhất.

* Khái niệm Nội dung trong Triết học.

Theo quan điểm và góc nhìn của Triết học, Nội dung được định nghĩa là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật. Nội dung nằm trong cặp phạm trù Nội dung và Hình thức. Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.

* Khái niệm Nội dung trong bối cảnh Giao tiếp, Marketing và Truyền thông.

Trong bối cảnh giao tiếp nói chung, Nội dung (trong tiếng Anh có nghĩa là Content) là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.

Theo cách định nghĩa này, Nội dung có thể là video, hình ảnh, âm thanh, văn bản, hay bất cứ định dạng nào khác.

Bài viết này sẽ phân tích khái niệm Nội dung trong bối cảnh Giao tiếp, Marketing và Truyền thông, tức theo nghĩa là Content.

Nội dung là gì trong Marketing.

Như đã đề cập ở trên, trong phạm vi bài viết này, khái niệm Nội dung sẽ chủ yếu được phân tích theo góc nhìn Truyền Thông – Marketing nói chung.

Trong Marketing, Nội dung được định nghĩa là toàn bộ những gì mà người marketing truyền tải đến khách hàng, từ các nội dung quảng cáo trên mạng xã hội đến các bài viết trên Website. Nội dung có thể xuất hiện dưới nhiều định dạng khác nhau như video, âm thanh, văn bản (text), hình ảnh và hơn thế nữa.

Định dạng nội dung là gì?

Định dạng nội dung đề cập đến cách các nội dung được truyền tải từ bên gửi đến bên nhận.

Nội dung vốn có nhiều định dạng hay cách thức xuất hiện khác nhau.

Một số định dạng nội dung phổ biến có thể kể đến như video, hình ảnh, audio (âm thanh), văn bản (text), hay các kiểu nội dung kết hợp như Infographics và Slide.

Trong khi vẫn có không ít người hiểu nhầm rằng nội dung là văn bản hay những chữ viết họ vẫn thường thấy (Text), nội dung video (video content) và hình ảnh (Photo, Image) là những định dạng được người dùng yêu thích nhất.

Ở góc nhìn theo kênh, Nội dung có thể được phân thành nội dung kỹ thuật số và nội dung phi kỹ thuật số (nội dung truyền thống).

Ngành phát triển nội dung là gì?

Ngành công nghiệp nội dung là thuật ngữ bao gồm các doanh nghiệp sở hữu và cung cấp các dữ liệu (data) truyền thông và phương tiện truyền thông đại chúng (mass media).

Ngành công nghiệp nội dung có thể bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực âm nhạc và phim ảnh hay bất cứ các ấn phẩm văn bản dưới bất kỳ hình thức nào.

Theo góc nhìn này, nội dung mang một ý nghĩa tương đối rộng, bất kỳ cá nhân hay doanh nghiệp nào cũng đều có thể sản xuất hay cung cấp các dịch vụ về nội dung.

Từ các đơn vị sản xuất Phim đến các đơn vị xuất bản (báo chí, tạp chí, ấn phẩm…), các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung hay các nền tảng liên quan đến quá trình cung cấp và lưu trữ nội dung đều thuộc phạm vi ngành Nội dung hay phát triển nội dung.

Mạng xã hội (Social Media) và các công cụ tìm kiếm là hai trong số các nền tảng cung cấp và lưu trữ nội dung lớn nhất toàn cầu.

Hệ thống quản trị nội dung là gì?

nội dung là gì
Hệ thống quản trị nội dung là gì?

Hệ thống quản trị nội dung hay còn được gọi tắt là CMS là các nền tảng hay phần mềm máy tính được sử dụng để quản lý việc tạo, chỉnh sửa và lưu trữ nội dung kỹ thuật số.

Các CMS thường được sử dụng để quản lý các nội dung của doanh nghiệp và quản lý nội dung của website.

Một số nền tảng quản trị nội dung phổ biến trên toàn cầu có thể kể đến như:

  • WordPress.
  • HubSpot CMS Hub.
  • Joomla.
  • Drupal.
  • Wix.
  • BigCommerce.
  • Shopify.
  • Magento.

Như đã phân tích ở trên, ngành công nghiệp Nội dung là khái niệm rất rộng và liên quan đến nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, ở trong phạm vi bài viết này, Nội dung chủ yếu được đề cập dưới góc nhìn kinh doanh mà đặc biệt là Marketing và Truyền thông.

Những thuật ngữ phổ biến liên quan đến khái niệm Nội dung.

  • Nội dung mạng xã hội: Là tất cả những nội dung được sử dụng trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media) như Facebook, Instagram hay TikTok.
  • Nội dung kỹ thuật số: Các nội dung được sử dụng trên các nền tảng kỹ thuật số như TV, Radio, các nền tảng về Podcast…và bao gồm cả các nội dung trên mạng xã hội.
  • Nội dung trực tuyến: Cũng tương tự như nội dung kỹ thuật số, nội dung trực tuyến đề cập đến tất cả những nội dung xuất hiện trên môi trường trực tuyến (internet).
  • Tiếp thị nội dung: Tiếp thị nội dung là việc sử dụng nội dung vào các mục tiêu Tiếp thị. Khi sử dụng Tiếp thị nội dung, những gì mà doanh nghiệp hay thương hiệu hướng tới thường là mức độ nhận biết thương hiệu, gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và cuối cùng là bán hàng.
  • Nội dung sáng tạo: Là những nội dung được sản xuất bởi những cá nhân hay tổ chức, thuật ngữ Nội dung sáng tạo hay Sáng tạo nội dung chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành sáng tạo, quảng cáo và truyền thông hay kinh doanh hoặc marketing.
  • Nhân viên tiếp thị nội dung: Là những người chuyên sản xuất và phân phối các nội dung nhằm đạt được các mục tiêu marketing như SEO, thương hiệu, tương tác với khách hàng hoặc bán hàng.
  • Copywriter: Cũng là những người sản xuất nội dung, Copywriter chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành quảng cáo. Các nội dung do Copywriter tạo ra cũng được sử dụng cho mục tiêu quảng cáo.
  • Người biên tập nội dung: Người biên tập nội dung hay nhân viên biên tập là khái niệm đề cập đến những người sản xuất hay viết nội dung nói chung và nội dung đó không nhất thiết phải được sử dụng cho các hoạt động marketing.
  • Nội dung trụ cột: Là nền tảng chủ đề cho một phần lớn nội dung trang web hay thương hiệu của bạn. Chẳng hạn như với MarketingTrips.com, các Trụ cột hiện có là Social, Content, Digital, Marketing, Brand…
  • Hoạch định nội dung: Hoạch định nội dung hay Lập kế hoạch nội dung là quá trình xác định các kiểu nội dung mà thương hiệu sẽ xây dựng và cách xây dựng các nội dung đó. Hoạch định nội dung chỉ ra người sẽ chịu trách nhiệm tạo nội dung, mục đích của nội dung là gì và nội dung đó sẽ tác động như thế nào đến chiến lược nội dung tổng thể.
  • Chiến lược nội dung: Là quá trình từ giai đoạn lập kế hoạch nội dung, phát triển nội dung đến cả quản trị nội dung.
  • Nội dung SEO: Những gì mà nội dung SEO mang lại đó là tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm (SEO).
  • Nội dung quảng cáo: Là những nội dung được xây dựng cho mục tiêu quảng cáo trên các nền tảng như Google, Facebook, TikTok…
  • Tiếp thị nội dung: Tất cả những nội dung được xây dựng và phân phối để đạt được các mục tiêu tiếp thị như xây dựng độ nhận biết thương hiệu, bán hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Nội dung quảng cáo là một phần của tiếp thị nội dung.
  • Nội dung lan truyền: Là những nội dung mang tính lan truyền, chủ yếu qua truyền miệng và qua các nền tảng mạng xã hội. Bạn có thể đọc thêm Viral Marketing là gì để hiểu thêm về khái niệm này.
  • Chỉnh sửa hay rà soát nội dung: Là hoạt động kiểm tra và tối ưu lại toàn bộ các nội dung hiện có của thương hiệu dưa trên các thông tin có được từ thị trường mà ở đây là khách hàng và đối thủ.
  • Nội dung thông cáo báo chí: Là những văn bản (ngắn) mà doanh nghiệp muốn thông báo đến giới báo chí và truyền thông với mục tiêu là đính chính hay thông báo một cách chính thống về một nội dung hay sự kiện nào đó. Ví dụ, một doanh nghiệp A có thể gửi thông cáo báo chí với nội dung là tuyên bố chính thức hợp tác đầu tư với một thương hiệu B nào đó.

Các hình thức Nội dung được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?

Các hình thức Nội dung được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?
Các hình thức Nội dung được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?

Mặc dù về bản chất chỉ có một số định dạng nội dung như Video, Photo, Audio, hay Text, các loại hình hay kiểu Content được sử dụng trong Marketing lại vô cùng đa dạng bằng cách kết hợp các định dạng nói trên.

Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

1. Nội dung video.

Khi nói đến các định dạng nội dung hay loại hình tiếp thị nội dung, Video là hình thức được quan tâm và sử dụng rộng rãi nhất.

Theo nghiên cứu của HubSpot, hơn 54% người dùng mong muốn được trải nghiệm hay xem nội dung video từ các doanh nghiệp hay thương hiệu họ chọn theo dõi, con số này cao nhất so với tất cả các định dạng nội dung khác như văn bản (Text) hay hình ảnh (Photo).

Với video, thương hiệu có thể chủ động sản xuất vô số các kiểu nội dung khác nhau theo các mục tiêu khác nhau, dù cho mục tiêu của họ là gì, là bán hàng hay xây dựng thương hiệu, video đều có thể đáp ứng được.

2. Nội dung hình ảnh.

Mặc dù không được ưu tiên sử dụng nhiều như video, các nội dung bằng hình ảnh (Photo) cũng nhận được sự quan tâm không kém từ những người làm marketing và truyền thông nói chung.

Bằng cách cung cấp các hình ảnh trực quan có thể kích thích thị giác hay cảm xúc của đối tượng mục tiêu (visual communication), thương hiệu có thể có được nhiều lượng tương tác hơn hoặc ít nhất có thể giúp khách hàng nhớ về thương hiệu tốt hơn.

3. Nội dung trên website (Blogs).

Việc đăng tải những nội dung thường xuyên lên website của thương hiệu cũng là một cách thức tiếp thị nội dung tương đối phổ biến và hiệu quả.

Trước khi quyết định xây dựng nội dung cho website, bạn cần hiểu rằng:

  • Các nội dung cần được tối ưu hoá cho SEO.
  • Xây dựng trước các Trụ cột nội dung.
  • Nội dung cần liên quan mật thiết đến sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp.

4. Nội dung đồ hoạ.

Cũng tương tự như nội dung video hay hình ảnh, nội dung đồ hoạ có khả năng thúc đẩy khách hàng ghi nhớ tốt hơn về thông điệp hay hình ảnh của thương hiệu.

Nếu bạn đang xây dựng nội dung cho các Landing Page bán hàng chẳng hạn, và bạn cũng sử dụng nhiều các số liệu khác nhau, những nội dung đồ hoạ là một lựa chọn hấp dẫn.

5. Nội dung nghiên cứu điển hình (Case Study).

Các nghiên cứu điển hình là những nội dung theo hướng giới thiệu và phân tích về các tình huống hay bối cảnh kinh doanh cụ thể.

Các nghiên cứu điển hình thường mang tính thuyết phục cao với những khách hàng tiềm năng mới đang muốn tìm hiểu sâu hơn về các giải pháp của doanh nghiệp, bằng cách chỉ cho khách hàng mới thấy đâu là những gì khách hàng cũ đã có được, doanh nghiệp có nhiều cơ hội chuyển đổi khách hàng hơn.

Ví dụ, bằng cách kể câu chuyện tăng trưởng của CleverTap khi sử dụng cách thức làm marketing toàn phễu (Full Funnel Marketing) trên LinkedIn, LinkedIn có thể thuyết phục nhiều hơn các thương hiệu hay doanh nghiệp khác sử dụng dịch vụ hay phương thức tiếp cận này trên nền tảng LinkedIn.

Nếu doanh nghiệp của bạn cũng có các mục tiêu tương tự, Nội dung nghiên cứu điển hình là những gì bạn cần triển khai.

6. Nội dung sách điện tử (eBooks).

Nội dung sách điện tử được hiểu đơn giản là những nội dung được biên soạn lại dưới dạng sách điện tử và được sử dụng cho mục tiêu marketing.

Nội dung sách điện tử không phải là một cuốn tiểu thuyết dài và nó cũng không phải là một nội dung quảng cáo với nhiều trang. Thay vào đó, đó là một cách khác để cung cấp giá trị tăng thêm cho khách hàng của thương hiệu.

Ví dụ, nếu bạn là một doanh nghiệp trong lĩnh vực B2B và bạn cung cấp các giải pháp công nghệ cho các đơn vị bán lẻ khác, một cuốn eBooks mô tả chi tiết cách các nhà bán lẻ có thể xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing hoàn chỉnh là một giải pháp marketing thông minh.

7. Nội dung do người dùng tạo ra – UGC.

UGC là những nội dung liên quan đến thương hiệu do khách hàng tạo ra khi thương hiệu thực hiện một hành động khuyến khích nào đó.

Ví dụ nhằm mục tiêu gia tăng mức độ tương tác cho một số nội dung quảng cáo hay chiến dịch nào đó trên mạng xã hội, thương hiệu sử dụng một số KOL đăng tải các nội dung khuyến khích người dùng xây dựng và chia sẻ lại những nội dung tương tự.

Trong một số trường hợp, nếu nội dung của thương hiệu đủ tốt hay giá trị, khách hàng có thể tự động xây dựng nội dung cho thương hiệu và lan truyền nó mà không cần bất cứ yêu cầu hay ý định nào từ phía thương hiệu.

8. Nội dung kiểu kiểm tra (Checklists).

Nếu doanh nghiệp của bạn muốn cung cấp những cách thức ngắn gọn và đơn giản mà khách hàng cần làm khi trải nghiệm các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, các nội dung kiểm tra ngắn từng bước có thể là những gì bạn cần.

Ví dụ, nếu bạn là nhà cung cấp các sản phẩm tủ lạnh, các nội dung kiểu checklists hướng dẫn những bước khách hàng cần làm ngay những ngày đầu tiên sử dụng sẽ rất hữu ích với họ, đặc biệt nếu họ chưa từng sử dụng các sản phẩm tương tự trước đây.

9. Nội dung Meme.

Được nổi lên trong thời kỳ các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram phát triển mạnh mẽ, Nội dung meme là những nội dung được “chế” lại từ những nội dung gốc với mục tiêu chủ yếu là giải trí và hài hước.

Nội dung meme là gì?
Nội dung meme là gì?

Nếu bạn vẫn chưa hiểu nội dung là gì, hãy xem một ảnh meme ở trên được lan truyền trên các nền tảng mạng xã hội với ý nghĩa là “khó hiểu” hay “Humm…”.

Ảnh Meme “khó hiểu” của cô bé Chloe này đã được bán đấu giá dưới dạng NFT với mức giá hàng chục ngàn USD.

10. Nội dung đánh giá hay dùng thử.

Là những nội dung do khách hàng hay người sử dụng sản phẩm tạo ra.

Cũng có phần tương tự như UGC, các lời chứng thực và đánh giá của khách hàng thường mang khả năng thuyết phục cao hơn đối với những người xem hay người mua mới.

11. Nội dung hướng dẫn

Nội dung hướng dẫn là những nội dung theo hướng “hướng dẫn từng bước” hay “cách làm” mà đối tượng mục tiêu có thể tham khảo hoặc làm theo.

Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn cung cấp các sản phẩm công nghệ (CRM chẳng hạn) vốn rất khó để sử dụng, các nội dung kiểu này thường được sử dụng để hướng dẫn cách khách hàng hay người dùng có thể từng bước trải nghiệm các tính năng của sản phẩm.

12. Nội dung từ người có ảnh hưởng (Influencer).

Nội dung từ người có ảnh hưởng là gì?

Những nội dung có thương hiệu được tạo ra hoặc được lan truyền bởi những người có ảnh hưởng thường là một lựa chọn thông minh với các chiến dịch marketing.

Bằng cách để những người có ảnh hưởng chia sẻ các nội dung mà thương hiệu mong muốn, thương hiệu không chỉ có thể tiếp cận những tệp khách hàng tiềm năng mới mà còn giúp xây dựng mức độ tin tưởng của khách hàng với thương hiệu.

13. Nội dung âm thanh.

Mặc dù chỉ được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây, các nội dung âm thanh (Audio) cũng dần được nhiều thương hiệu lựa chọn.

Nếu bạn đi mua sắm tại các siêu thị bán lẻ chẳng hạn, bạn có thể dễ dàng trải nghiệm các bản tin dạng Podcast về khuyến mãi hay thương hiệu.

Bạn có thể xem thêm Podcast Marketing là gì để hiểu sâu hơn về các cách thức ứng dụng Podcast vào marketing.

14. Nội dung sách trắng.

Nội dung sách trắng là những nội dung dài mà thương hiệu cung cấp cho các đối tượng mục tiêu có liên quan.

Trong khi cũng là các định dạng nội dung dài tương tự như eBooks, các Nội dung sách trắng thường chứa nhiều dữ liệu chuyên sâu và những thông tin mang tính nghiên cứu nhiều hơn.

Các Nội dung sách trắng cũng thường chứa nhiều biểu đồ hay đồ hoạ trực quan nhằm mục tiêu khuyến khích người đọc tiếp tục đọc các nội dung tiếp theo sau mỗi trang.

15. Nội dung hỏi và đáp (FAQs).

Nội dung hỏi và đáp là những kiểu nội dung được thiết kế theo hình thức hỏi và đáp hay những câu hỏi thường gặp.

Sau quá trình nghiên cứu và phỏng vấn nhiều khách hàng khác nhau, khi bạn nhận ra rằng có rất nhiều khách hàng cùng hỏi những câu hỏi tương tự liên quan đến doanh nghiệp hay sản phẩm của bạn, bạn có thể biên tập lại chúng dưới dạng Nội dung hỏi và đáp.

Ví dụ, nếu bạn là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ về marketing, Nội dung hỏi và đáp khi này có thể là:

  • Marketing là gì?
  • Nội dung là gì?
  • Tiếp thị nội dung là gì?
  • Inbound Marketing là gì?
  • KOL là gì?
  • Quy trình báo giá dịch vụ sẽ trải qua những bước nào?
  • Những vấn đề khách hàng thường gặp khi tìm kiếm các dịch vụ về nội dung là gì?

Bằng cách trả lời chi tiết các câu hỏi nói trên, những người dùng hay khách hàng có ý định sử dụng dịch vụ của bạn sẽ hiểu rõ hơn về các sản phẩm và dịch vụ do bạn cung cấp cũng như cách thức hợp tác với bạn.

Nội dung và các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator).

Content Creator là gì?

Khi nói đến thuật ngữ Nội dung, Content Creator hay những nhà sáng tạo nội dung là một trong những chủ đề được quan tâm nhiều nhất.

Nhà sáng tạo nội dung là khái niệm đề cập đến tất cả những người chuyên sản xuất và phân phối nội dung trên các nền tảng khác nhau như YouTube, TikTok hay Facebook.

Theo một báo cáo gần đây nhất, thị trường nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy) sẽ có giá trị khoảng 104 tỷ USD vào năm 2022 và có hơn 50 triệu người trên toàn cầu hiện đang hoạt động với tư cách là những nhà sáng tạo nội dung.

Cũng tương tự như khái niệm Nội dung, Nhà sáng tạo nội dung tương đối đa dạng và hoạt động trong nhiều các lĩnh vực khác nhau liên quan đến tư duy sáng tạo nội dung như: âm nhạc, thể thao, du lịch, âm thực, thời trang, hay thậm chí là marketing.

Các nền tảng mạng xã hội như TikTok, YouTube hay Instagram thường gắn liền với những nhà sáng tạo nội dung.

Các cấp độ chủ yếu liên quan đến vị trí phát triển Nội dung trong doanh nghiệp.

Trong khi tuỳ theo từng mục tiêu của từng doanh nghiệp với Nội dung là gì, họ có thể cần các vị trí với các cấp độ khác nhau. Dưới đây là một số cấp độ phổ biến thường gặp.

  • Nhân viên nội dung: Các nhân viên chuyên sản xuất nội dung phục vụ cho các mục tiêu khác nhau chẳng hạn như xây dựng thương hiệu hoăc bán hàng.
  • Chuyên viên nội dung: Các chuyên gia sản xuất nội dung cũng chính là những nhân viên nội dung tuy nhiên họ thường có kinh nghiệm nhiều hơn hoặc kỹ năng tốt hơn.
  • Trường nhóm nội dung: Các trưởng nhóm sản xuất nội dung có thể quản lý các nhân viên nội dung nói trên (mặc dù không bắt buộc),
  • Quản lý hay Trưởng phòng Nội dung: Chính là những trưởng phòng hoặc trưởng nhóm nội dung. Mặc dù những người này cũng có thể đóng vai trò là những người sản xuất hay sáng tạo nội dung, những gì mà họ hướng tới thường là các chiến lược nội dung tổng thể.
  • Giám đốc Nội dung: Đây chính là sếp của những vị trí nói trên. Mặc dù có tương đối ít các doanh nghiệp cần sử dụng đến cấp độ này, họ thường đóng vai trò xây dựng chiến lược nội dung tổng thể cho doanh nghiệp.

Những bước cơ bản cần có trong quy trình sản xuất nội dung là gì?

Liên quan đến thuật ngữ nội dung, một trong những câu hỏi phổ biến nhất là quy trình sản xuất hay xây dựng nội dung thường trải qua những bước nào.

Tuỳ vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp hay bối cảnh kinh doanh cụ thể là gì, các bước xây dựng nội dung có thể khác nhau, dưới đây là một số bước phổ biến bạn có thể tham khảo.

Bước 1: Nghiên cứu đối tượng mục tiêu và đối thủ.

Bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất trong quy trình xây dựng nội dung đó là nghiên cứu đối tượng mục tiêu và các đối thủ liên quan.

Trước khi bạn tiến hành xây dựng bất cứ nội dung nào, điều bạn cần xác định là ai là người sẽ xem hay “tiêu thụ” những nội dung đó.

Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng để thấu hiểu đối tượng mục tiêu như:

  • Sở thích của họ là gì?
  • Họ ưu tiên trải nghiệm những kiểu nội dung nào? Đó là video hay hình ảnh hay bất cứ định dạng nội dung nào khác?
  • Những nỗi đau họ thường gặp trong cuộc sống là gì và sản phẩm hay dịch vụ của bạn có thể giải quyết những vấn đề đó như thế nào?

Ngoài ra, nếu bạn đang phải cạnh tranh với những đối thủ khác trên thị trường, bạn cũng cần nghiên cứu và phân tích các nội dung mà họ đang sử dụng.

Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng trong giai đoạn này như:

  • Những nội dung mà đối thủ sử dụng nhiều nhất là gì?
  • Khách hàng phản ứng như thế nào với các nội dung đó?
  • Có bất cứ sự khác biệt nào trong chiến lược nội dung của họ hay không?

Bước 2: Xác định các kiểu nội dung, mục tiêu nội dung và nền tảng phân phối nội dung.

Sau khi đã thấu hiểu về khách hàng và đối thủ, bạn đã định hình được cơ bản về các công việc cần triển khai tiếp theo.

Bạn cần xác định các kiểu hay định dạng nội dung nào có khả năng mang lại hiệu suất hay kết quả cao nhất.

Vì bản chất là bạn cũng đang lên chiến lược và dự báo, bạn nên chuẩn bị các phương án thử nghiệm khác nhau để sau đó có thể xác định chính xác loại nội dung khách hàng cần.

Tiếp đó, căn cứ vào các mục tiêu kinh doanh và marketing, bạn cũng cần xác định các mục tiêu kèm các chỉ số (KPIs, OKRs) đánh giá cụ thể.

Ví dụ, nếu mục tiêu khi sử dụng nội dung của bạn là tăng mức độ tương tác với khách hàng trên các nền tảng mạng xã hội, các chỉ số có thể là tỷ lệ tiếp cận (Reach), tỷ lệ tương tác với nội dung (Engagement) hay tỷ lệ nhấp chuột vào nội dung (CTR).

Cuối cùng, tuỳ vào nền tảng mà bạn sẽ phân phối nội dung là gì, bạn sẽ cần những kiểu nội dung khác nhau.

Bước 3: Tiến hành sản xuất nội dung.

Khi đã có được hầu hết các thông tin cần thiết về khách hàng, đối thủ hay mục tiêu, bạn bắt đầu quá trình sản xuất nội dung.

Vì quá trình sản xuất có thể mất nhiều thời gian hơn dự kiến và làm chậm quá trình phân phối nội dung, bạn nên xây dựng một mốc thời gian (timeline) hoàn thành rõ ràng.

Bước 4: Phân phối nội dung.

Tuỳ thuộc vào hành vi của khách hàng của bạn, bạn có thể chủ động chọn những thời điểm và nền tảng phân phối khác nhau.

Nếu nội dung của bạn được dùng để đăng tự nhiên trên các nền tảng mạng xã hội, vì thuật toán của một số nền tảng chủ yếu ưu tiên phân phối cho những nội dung mới và được nhiều người tương tác, việc xuất bản nội dung của bạn “đúng thời điểm” cũng là một chiến thuật thông minh.

Bước 5: Tối ưu nội dung.

Như đã phân tích ban đầu, vì mọi thứ cũng chỉ là dự báo cho đến khi bạn đăng tải nội dung và có được kết quả, bạn cần liên tục thử nghiệm các kiểu nội dung khác nhau.

Có thể với khách hàng của bạn, các kiểu nội dung video thường nhận được lượt tiếp cận lớn hơn hay các nội dung Case Study có khả năng chuyển đổi cao hơn chẳng hạn.

Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Nội dung.

  • Nội dung gốc là gì?

Nội dung gốc là những nội dung xuất hiện lần đầu trên bất cứ nền tảng hay định dạng nào.

Nội dung gốc là những nội dung cho người dùng lần đầu tạo ra và chia sẻ. Tất cả những nội dung được biên tập hay chia sẻ lại (remix) đều không được coi là nội dung gốc.

  • Chủ đề nội dung là gì?

Chủ đề nội dung là khái niệm đề cập đến các mảng nội dung chính mà một website nào tập trung viết.

Ví dụ, với website MarketingTrips, một số Chủ đề nội dung chính đó là Brand, Digital, Content, Marketing và một số Topic khác.

  • Nội dung do người dùng tạo ra là gì?

Nội dung do người dùng tạo thường được gọi tắt là UGC. Thay vì thương hiệu tự xây dựng và phân phối nội dung đến với khách hàng, họ để chính khách hàng tạo ra và chia sẻ những nội dung đó.

  • Khoảng trống nội dung là gì?

Khoảng trống nội dung là những thứ mà khách hàng quan tâm tuy nhiên thương hiệu lại chưa xây dựng hoặc đầu tư đúng mức vào các kiểu nội dung đó.

  • Lập sơ đồ nội dung là gì?

Là quá trình xây dựng nội dung hướng đến người mua ở các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng của khách hàng (cũng có thể gọi là vòng đời mua sắm của khách hàng).

  • Trụ cột nội dung (hay nội dung trụ) là gì?

Là nền tảng chủ đề cho một phần lớn nội dung trên website hay thương hiệu.

Trụ cột nội dung có vai trò là trung tâm chính của nội dung cho một chủ đề bao quát nào đó. Một trang trụ cột phải dựa trên một trong những chủ đề cốt lõi của website.

  • Kể chuyện bằng nội dung là gì?

Là hình thức kể chuyện thông qua nội dung. Nội dung đó có thể là video, hình ảnh, âm thanh, bản và hơn thế nữa.

Kể chuyện bằng nội dung thường được sử dụng trong ngành marketing và kinh doanh với mục tiêu là thuyết phục khách hàng tin hay thực hiện một hành động gì đó.

  • Nhân viên tiếp thị nội dung là gì?

Họ đơn giản là những người xây dựng nội dung với mục tiêu là đạt được các yêu cầu đề ra của bộ phận Marketing.

  • Nội dung trực quan là gì?

Là những thứ mà con người có thể nhanh chóng bị thu hút bằng mắt thường. Nội dung trực quan có thể là video, hình ảnh, infographics hay các nội dung dễ nhìn thấy và tương tác khác.

  • Nội dung truyền cảm hứng là gì?

Là những nội dung truyền cảm hứng giúp người tiêu dùng hình dung ra cách một sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ nâng cao cuộc sống của họ bằng cách nhìn nhận nó qua con mắt của một người khác.

Nội dung truyền cảm hứng có thể giúp tạo ra sự khác biệt giữa một sản phẩm thông thường và một sản phẩm “phải mua”.

  • Văn bản nội dung là gì?

Là kiểu nội dung bằng Text tức là Văn bản (chữ viết). Thay vì sử dụng nội dung video hay nội dung bằng hình ảnh, thương hiệu sử dụng nội dung kiểu văn bản để truyền tải thông điệp.

  • Dịch vụ viết nội dung là gì?

Cũng như các dịch vụ khác về quảng cáo hay marketing, dịch vụ nội dung cung cấp nội dung theo yêu cầu của bên mua nội dung.

  • Nội dung tương tác là gì?

Là một trong những cách thức sáng tạo nội dung xuất hiện từ những năm 70 của thế kỷ trước. Nội dung tương tác nắm bắt chủ đề và trải nghiệm người dùng quan tâm, từ đó khuyến khích người dùng tương tác và tạo ra các cuộc đối thoại hai chiều giữa thương hiệu và người dùng.

Nội dung tương tác vừa mang tiếng nói thương hiệu vừa mang dấu ấn cá nhân của người dùng.

  • Nội dung cộng tác là gì?

Là hình thức nội dung khi thương hiệu bắt tay cùng các nhân vật có ảnh hưởng, từ đó ra đời những nội dung có tính mục đích.

Người có ảnh hưởng (Influencer) ở đây có thể là nghệ sĩ, người nổi tiếng hoặc chuyên gia, người nghiên cứu về lĩnh vực liên quan đến sản phẩm.

  • Nội dung tự nhiên kỹ thuật số hay nội dung kỹ thuật số là gì?

Là những nội dung tự nhiên trên các nền tảng kỹ thuật số. Khác với các banner quảng cáo hay nội dung video quảng cáo, nội dung tự nhiên hiển thị một cách tự nhiên đến người dùng thông qua định dạng chủ yếu là văn bản (và hình ảnh).

  • Nội dung có thể nhận biết là gì?

Thay vì bạn sử dụng các nội dung (thường là nội dung trực quan) khiến cho đối tượng cảm thấy mơ hồ và xa lạ, bạn sử dụng các hình ảnh dễ nhận biết để từ đó thúc đẩy khả năng tương tác cao nhất.

  • Mạng nội dung là gì?

Là một nền tảng, kênh hay mạng lưới nơi người dùng có thể xem nội dung. Từ các nội dung về giải trí, văn hoá đến chính trị đều có thể là thứ xuất hiện trong các mạng nội dung.

  • Cấu trúc nội dung là gì?

Cấu trúc nội dung là khái niệm đề cập đến cách thức tổ chức, xây dựng và xuất bản nội dung từ giai đoạn xây dựng bố cục, viết và hoàn thành nội dung trước khi xuất bản.

Kết luận.

Trong khi vẫn có không ít các quan điểm sai lầm về thuật ngữ Nội dung, hy vọng với bài viết này từ MarketingTrips, bạn có những góc nhìn rộng hơn về khái niệm Nội dung, từ việc hiểu ý nghĩa của Nội dung (và hình thức) trong Triết học đến Nội dung trong Marketing và truyền thông, hiểu bản chất của nội dung là gì, các hình thức Nội dung phổ biến, cách xây dựng nội dung và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips

Walmart Metaverse: Walmart gia nhập Metaverse với Roblox

Gã khổng lồ ngành bán lẻ Walmart vừa công bố ra mắt các dự án Metaverse mới bao gồm Walmart Land và Universe of Play thông qua nền tảng game Roblox.

walmart metaverse
Gã khổng lồ bán lẻ Walmart gia nhập Metaverse thông qua nền tảng Roblox

Theo trang thông tin chính thức của Walmart, công ty này vừa gia nhập Metaverse với 2 dự án trải nghiệm mới trên nền tảng Roblox là Walmart Land và Universe of Play.

Trước khi đi vào các nội dung chi tiết bên dưới, để có thể hiểu đầy đủ nhất về vũ trụ ảo Metaverse, bạn có thể xem tại: metaverse là gì

2 thế giới ảo (virtual worlds) mới của Walmart nhắm đến những khách hàng trẻ tuổi, cho phép người chơi Roblox sưu tập các hàng hóa ảo, chơi các trò chơi có sẵn đồ chơi và nhân vật, kiếm đồ chơi từ cửa hàng, tham dự các buổi hòa nhạc trực tiếp, tham dự các cuộc thi về thời trang và hơn thế nữa.

Nhằm mục tiêu hướng tới các thế hệ người tiêu dùng mới là Gen Z và Gen Alpha, đây được coi là một trong những bước đột phá mới của gã khổng lồ bán lẻ Walmart tới “tương lai mới của thế giới internet”.

Ông William White, Giám đốc Marketing (CMO) của Walmart Mỹ cho biết trong một tuyên bố:

“Đây là một bước tiến khác để tiếp cận khách hàng của chúng tôi theo những cách đáng kỳ vọng nhất và ở những nơi mà họ đang và sẽ dành nhiều thời gian nhất.

Chúng tôi rất vui mừng khi trở thành một trong những nhà bán lẻ lớn đầu tiên trên thế giới làm được điều này.”

Ngoài Walmart, các nhà bán lẻ khác trên Roblox bao gồm Nike với “Nikeland”, American Eagle Outfitters và Ralph Lauren.

Vị CMO này nói tiếp:

“Tôi nghĩ rằng Walmart gia nhập Metaverse hay hợp tác với Roblox chỉ là một trong những ví dụ về cách chúng tôi đang nhìn nhận về tương lai, cách chúng tôi hình dung lại những gì được xem là độc đáo và sáng tạo nhất để tương tác với khách hàng của mình.”

Walmart Land Metaverse là gì?

Như đã đề cập ở trên, Walmart Metaverse trên Roblox sẽ có 2 phần là Walmart Land và Universe of Play.

Với Walmart Land, người chơi Roblox sẽ bước vào một công viên giải trí đầy màu sắc với những vòng đu quay theo chủ đề của Walmart, cầu trượt, bãi biển và hơn thế nữa.

Walmart Land sẽ giống như một hòn đảo có hình dạng giống như logo của Walmart với tâm là hình tròn và 6 cánh xung quanh là các chủ đề với các hoạt động khác nhau.

Tại khu vực trung tâm của Walmart Land, người chơi có thể ghé thăm Hub Store để đổi các mã thông báo (tokens) và lấy các hàng hoá ảo chẳng hạn như quần áo, phụ kiện hay các thiết bị điện tử như tai nghe Skullcandy.

“House of Style” cũng là một phần khác trong Walmart Land, nơi người chơi có thể đến để kiểm tra các kỹ năng thời trang của họ.

Tại “Electric Island”, người chơi có thể cạnh tranh thông qua thử thách “Dance Off”, tham dự các buổi hòa nhạc trực tiếp với các nghệ sĩ biểu diễn nổi tiếng tại “Electric Fest” và thậm chí là có thể chơi Netflix Trivia, một chương trình đố vui của Netflix.

Theo thông báo của Walmart, “Electric Fest” sẽ bắt đầu vào tháng 10.

Walmart Universe of Play.

Walmart Universe of Play
Universe of Play của Walmart Metaverse.

Universe of Play là không gian dành cho những người chơi trẻ tuổi. Hàng loạt các bộ phim nổi tiếng dành cho trẻ em như “PAW Patrol” hay các thương hiệu đồ chơi như L.O.L Surprise!, Magic Mixies hay trứng khủng long “Jurassic World” sẽ xuất hiện ở đây.

Các trải nghiệm mới của Walmart hiện đã có trên Roblox.com và người dùng có thể trải nghiệm chúng trên nhiều thiết bị khác nhau chẳng hạn như PC, Mac, iOS, Android, Xbox, Oculus Rift và HTC Vive.

Roblox là nền tảng game trực tuyến hiện có hơn 52 triệu người dùng hàng ngày (DAU) và được thiết kế cho những người chơi từ 9 tuổi trở lên.

Tính đến năm 2021, doanh thu năm của Roblox là gần 2 tỷ USD, tăng hơn gấp đôi so với năm 2020.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Một số chiến thuật để thành công hơn với Reels

Khi video dạng ngắn tiếp tục là xu hướng tiêu thụ nội dung của giới trẻ, đặc biệt là Gen Z, Facebook vừa chỉ sẻ một số chiến thuật mới giúp các thương hiệu và nhà sáng tạo thành công hơn với Reels.

Facebook ra mắt Reels trên toàn cầu

Reels có thể mở ra tiềm năng phát triển mạnh mẽ cho nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) và thương hiệu, bao gồm mang đến thêm cơ hội sáng tạo, khám phá, mở rộng đối tượng, kiếm tiền và hơn thế nữa.

Với 12 chiến thuật tốt nhất dưới đây, bạn có thể gia tăng khả năng thu hút đối tượng mục tiêu mới, khám phá cũng như khơi nguồn ý tưởng cho nhiều sáng tạo mới.

1. Gần gũi với đối tượng.

Tạo nội dung phù hợp với mọi người. Nếu mọi người xem Reels và nghĩ “Đó chính là mình” thì bạn đang đi đúng hướng.

Hãy thể hiện các tình huống mà mọi người có thể nhìn thấy bản thân trong đó. Đừng quên nhìn vào ống kính! Hãy thử sử dụng camera selfie để tạo những nội dung gần gũi, theo ngôi thứ nhất.

2. Chia sẻ những quan điểm độc đáo.

Thể hiện tính cách, nguồn năng lượng lạc quan và thái độ có sức lan tỏa của bạn. Hãy chia sẻ đam mê, hướng dẫn mọi người điều gì đó mới mẻ hoặc chia sẻ nội dung độc đáo của bạn.

3. Tận dụng Storytelling.

Reels hay được xây dựng theo cách kể chuyện, tức Storytelling. Một số Reels phổ biến nhất có phần mở đầu, phần giữa và phần kết thúc rõ ràng hoặc có chi tiết lôi cuốn hay kết cục hấp dẫn, chẳng hạn như một tiết lộ hay tình huống bất ngờ nào đó.

4. Đảm bảo tính kịp thời.

Chia sẻ quan điểm của bạn về các cuộc thảo luận đang là xu hướng (Trending). Mọi người muốn nghe quan điểm của bạn về những gì đang diễn ra lúc này.

Hãy đảm bảo rằng bạn đang đưa những nét độc đáo của mình vào từng khoảnh khắc thịnh hành, cũng như chọn chủ đề phù hợp với đối tượng và lĩnh vực ngách của bạn.

Để mở rộng phạm vi tiếp cận, bạn có thể sử dụng 1 hoặc 2 hashtag thịnh hành và/hoặc phù hợp với chủ đề nội dung của mình. (Bí quyết của chuyên gia: Các hashtag như #TrangKhámPhá hoặc #Reels sẽ không thu hút được sự chú ý.)

5. Bắt đầu xu hướng.

Truyền cảm hứng và bắt đầu xu hướng mà người khác có thể dễ dàng tham gia hoặc remix.

Hãy tìm gợi ý từ Lịch cho các khoảnh khắc văn hóa và kết nối với cộng đồng của bạn.

Đừng quên rằng Reels không chỉ nhằm giải trí mà còn là cách mời mọi người tham gia và cộng tác sáng tạo.

6. Vượt qua nỗi sợ của bạn.

Hãy nhớ rằng không có cách tạo Reels nào là “đúng” và cách của bạn chính là cách phù hợp nhất.

Nếu bạn thấy thú vị, người xem cũng vậy.

7. Tận dụng các công cụ.

Sử dụng công cụ sáng tạo như văn bản, bộ lọc hoặc hiệu ứng. Ngay cả những yếu tố nhỏ như cách chuyển tiếp thú vị cũng có thể khiến mọi người xem nhiều lần hơn.

Tìm nơi có ánh sáng tốt: ánh sáng tự nhiên là lý tưởng nhất, tránh đứng trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời (bạn sẽ phải nheo mắt và có bóng xuất hiện), tránh để ánh sáng chiếu trực tiếp từ phía trên hoặc ngay phía sau vì “ánh sáng ngược” có thể che khuất khuôn mặt của bạn.

8. Thư viện âm nhạc FTW.

Dùng các công cụ âm thanh và nhạc trong Reels để dựng cảnh. Trong thư viện âm nhạc, hãy dùng trình duyệt để tìm nhạc cho Reels của bạn.

Tìm kiếm theo nghệ sĩ, album hay bài hát hoặc lướt xem nhạc phân loại theo thể loại, tâm trạng và chủ đề. Ngoài ra, bạn có thể thuyết minh cho video hoặc sử dụng âm thanh gốc của các nhà sáng tạo nội dung khác.

9. Dùng định dạng dọc.

Nội dung ở định dạng dọc (9:16) mang lại cảm giác chân thực cho Reels. Video ở định dạng ngang thì khá cồng kềnh và thường không dễ tạo lại.

10. Thử và sai.

Đừng ngại thử nghiệm. Hãy thử các phương pháp mới, thú vị và khác biệt để xem cách nào phù hợp với bạn và lắng nghe phản hồi từ cộng đồng.

11. Chia sẻ!

Sau khi đăng Reels, đừng quên chia sẻ lên bảng tin của bạn.

Bạn cũng nên chia sẻ từ Instagram sang Facebook để thu hút tối đa sự chú ý.

Hãy sử dụng tính năng “Đề xuất trên Facebook” để tiếp cận các đối tượng mới tiềm năng trên Facebook mà không cần có tài khoản Facebook.

Nếu bạn có tài khoản Facebook đã liên kết, hãy sử dụng tính năng “Chia sẻ lên Facebook” để thu hút đối tượng hiện tại của mình trên Facebook – cũng như tiếp cận nhiều người hơn – mà không cần tạo hoặc tải nội dung lên 2 lần.

Bí quyết của chuyên gia: Cân nhắc thêm ảnh bìa trước khi chia sẻ lên Instagram.

12. Tránh đăng nội dung chất lượng thấp.

Không đăng những Reels rõ ràng là được sử dụng lại từ các ứng dụng khác (tránh chứa phông chữ và thumbnail của bên thứ ba).

Một số vấn đề cần tránh phổ biến khác bao gồm video mờ (do độ phân giải thấp) và nội dung vi phạm nguyên tắc cộng đồng của Meta.

Đồng thời, cần tránh các nội dung gây gián đoạn, phóng đại, gây hiểu lầm hoặc đánh lừa vì người dùng cơ bản là không thích các bài viết spam trên Facebook và Instagram.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok đối mặt khoản phạt gần 30 triệu USD tại Anh liên quan đến dữ liệu trẻ em

TikTok đối mặt với khoản phạt 27 triệu bảng (28,9 triệu USD) sau khi nhà chức trách Anh phát hiện công ty có thể đã vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu.  

Ngày 26/9, Văn phòng Ủy viên Thông tin Anh (ICO) cho biết đã gửi thông báo cho TikTok, nêu kế hoạch về khoản phạt cũng như các phát hiện của văn phòng.

Thông báo bao gồm việc TikTok có thể đã không xin phép bố mẹ khi trẻ vị thành niên sử dụng nền tảng của mình và xử lý một số dữ liệu mà không có căn cứ pháp lý.

Người phát ngôn của TikTok cho biết, dù tôn trọng vai trò của ICO trong bảo vệ quyền riêng tư, công ty không đồng ý với quan điểm sơ bộ và có ý định đưa ra phản hồi chính thức.

Ngoài bê bối tại Anh, TikTok cũng bị châu Âu giám sát chặt chẽ vì lo ngại dữ liệu của trẻ em không an toàn trên nền tảng này. Một cuộc điều tra độc lập tại Ireland vào việc sử dụng dữ liệu trẻ em sai mục đích của TikTok đang ở giai đoạn cuối cùng.

“Chúng tôi sẽ cân nhắc thận trọng bất kỳ trình bày nào từ TikTok trước khi ra quyết định cuối cùng”, ICO thông báo.

John Edwards, Ủy viên Thông tin, khẳng định mong muốn của ICO là trẻ em có thể học và trải nghiệm thế giới ảo nhưng được bảo vệ quyền riêng tư đúng đắn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Theo Bloomberg

Facebook Content: Cách để tối đa hoá mức độ tiếp cận của nội dung

Facebook vừa chia sẻ cách để các thương hiệu có thể tối đa hoá mức độ tiếp cận của nội dung (Content) trên nền tảng.

Content Pillar là gì

Thông qua những chia sẻ mới, các thương hiệu hay nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) có thể tối đa hóa phạm vi tiếp cận của họ trên Facebook và kết nối với nhiều người hâm mộ tiềm năng hơn thông qua việc tối ưu hoá News Feed (nguồn cấp dữ liệu).

Thuật toán phân phối nội dung trên News Feed, tức nguồn cấp dữ liệu của Facebook.

Theo chia sẻ trực tiếp từ Facebook, thuật toán phân phối nội dung của Facebook News Feed chủ yếu dựa vào các yếu tố chính dưới đây khi quyết định ai sẽ xem nội dung và họ sẽ xem nội dung là gì:

  • Những nội dung gì đã được đăng? Tất cả các bài đăng có sẵn từ bạn bè, nhà sáng tạo và Trang mà Facebook có thể hiển thị.
  • Ai có thể thích nội dung này? Facebook xem xét vô số tín hiệu như ai đã đăng nội dung, nó được đăng khi nào, chủ đề và hành vi của người dùng trước đây là gì và nhiều những tín hiệu khác.
  • Khả năng mọi người tương tác với bài đăng như thế nào? Facebook sẽ cố gắng dự đoán khả năng mà một người dùng nhất định sẽ tương tác với bài đăng của bạn và thấy nó có ý nghĩa. Facebook đưa ra nhiều dự đoán khác nhau cho từng phần nội dung.
  • Đối tượng mục tiêu (khán giả) sẽ quan tâm đến bài đăng này ra sao? Dựa trên tất cả dữ liệu Facebook thu thập được từ các bài đăng, có nhữn phần nội dung sẽ được ưu tiên hơn so với những phần còn lại.

Về cơ bản, tương tác (engegement) là trọng tâm phân tích của Facebook, tức là Facebook sẽ hiển thị cho mọi người nhiều nội dung hơn, những thứ mà họ có thể nhấp vào, bình luận, chia sẻ, thích và hơn thế nữa.

Theo giải thích của Facebook, nền tảng này nói rằng họ hiện xem mức độ tương tác của Facebook theo hai cách:

  • Phân phối được kết nối – Những người theo dõi bạn trên Facebook sẽ nhìn thấy bài đăng của bạn. Đây là đối tượng chính của bạn trên nền tảng.
  • Phân phối không kết nối – Nội dung của bạn có thể được xem từ những người không chọn theo dõi bạn, tuy nhiên, có thể họ thích nội dung của bạn. Loại phân phối này có thể đến thông qua lượt chia sẻ từ những người khác và từ các phần đề xuất (Suggest) của hệ thống của Facebook.

Theo CEOCEO Mark Zuckerberg:

“Hiện tại, khoảng 15% nội dung trong nguồn cấp dữ liệu Facebook của một người (Trên Instagram hiện có tỷ lệ cao hơn) được AI của chúng tôi đề xuất từ ​​những người, nhóm hoặc tài khoản mà bạn không theo dõi. Chúng tôi kỳ vọng con số này sẽ tăng hơn gấp đôi vào cuối năm 2023.”

Vấn đề chính ở đây là gì, trong khi hiện tại kiểu phân phối kết nối là kiểu phân phối nội dung chính của Facebook, kiểu phân phối không được kết nối sẽ dần được ưu tiên nhiều hơn (tăng gấp đôi) trong thời gian tới.

Để có thể tận dụng những lợi thế mà các nội dung không được kết nối có thể mang lại, dưới đây là một cách gợi ý từ Facebook:

  • Tạo nội dung gốc (Original Content): Các thương hiệu và nhà sáng tạo (Creator) sẽ nhận được nhiều khả năng phân phối nhất khi họ chủ yếu đăng những nội dung do họ quay hoặc tạo ra. Nội dung gốc chứa đựng nhiều tiếng nói độc đáo của thương hiệu, đó là điểm khác biệt (USP) và là bản sắc riêng của nhà sáng tạo hay thương hiệu đó. Nội dung gốc và hấp dẫn là những gì mà người dùng Facebook cần.
  • Tối ưu hóa cho lượt chia sẻ: Hãy tạo ra những nội dung mà người dùng khác muốn chia sẻ. Loại nội dung này có thể khơi dậy cuộc đối thoại có ý nghĩa, thảo luận, có khả năng thu hút nhiều lượt thích và phản ứng hơn.
  • Được đề xuất: Để các nội dung được đề xuất (Suggested), Facebook khuyên các thương hiệu nên đảm bảo rằng các nội dung đó tuân thủ những quy tắc về nội dung của Facebook.

Để tổng kết chia sẻ, Facebook nói thêm:

“Trong khi các thương hiệu và nhà sáng tạo tập trung vào việc tăng lượng người theo dõi (like và follower) của họ trên Facebook.

Ssự tăng trưởng thực sự đến khi bạn tiếp cận được những người thích các nội dung đó và tối đa hóa khả năng được chia sẻ lại, bạn sẽ tìm thấy những người hâm mộ mà bạn thậm chí còn không biết là họ có tồn tại.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Thực hành ESG là chiến lược tất yếu của thương hiệu trong bối cảnh mới

Đối với Vinamilk, PNJ hay nhiều doanh nghiệp khác, thực hành ESG xuất phát từ những việc đơn giản là tuân thủ pháp luật, thực hiện trách nhiệm với cộng đồng, với đất nước.

Thực hành ESG là chiến lược tất yếu của thương hiệu
Thực hành ESG là chiến lược tất yếu của thương hiệu

Là doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường sữa, Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk) cũng được biết đến như lá cờ đầu trong công cuộc phát triển bền vững, tuân thủ các chuẩn mực của tiêu chuẩn ESG (môi trường – xã hội – quản trị).

Theo ông Lê Thành Liêm, Giám đốc điều hành tài chính của Vinamilk, cho biết, doanh nghiệp này đã thực hiện những chuyển đổi theo hướng bền vững, thực hành ESG từ cách đây khoảng 20 năm, thời điểm nền kinh tế bắt đầu hội nhập.

Những bước chuyển đổi ban đầu đó đơn giản chỉ là xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho các nhà máy sản xuất sữa, rồi hợp tác với chính quyền để đóng góp cho xã hội, điển hình như Quỹ sữa Vươn cao.

Đến khi Vinamilk cổ phần hóa năm 2003 và niêm yết năm 2006, cũng là lúc Vinamilk thay đổi cách thức vận hành từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty đại chúng và xây dựng những nguyên tắc hoạt động của hội đồng quản trị, trong đó bao hàm những yếu tố cốt lõi nhất của tiêu chí quản trị trong ESG.

Ông Liêm lấy ví dụ như việc quy trình hóa hoạt động. Tính đến nay, khoảng 95 – 97% hoạt động của doanh nghiệp được Vinamilk “đóng gói” thành các quy trình, lưu trữ trên hệ thống để bất cứ ai cũng có thể truy cập.

“Khi đó, chúng tôi chỉ nghĩ rằng mình đang thực hiện những trách nhiệm của doanh nghiệp nhà nước đối với đất nước, với cộng đồng, hay thậm chí là “sợ” bị thanh tra, kiểm tra chứ chưa biết gì đến phát triển bền vững hay ESG”, ông Liêm trao đổi tại Diễn đàn Doanh nghiệp phát triển bền vững Việt Nam 2022.

Đến năm 2012, theo yêu cầu của ban lãnh đạo, Vinamilk chính thức làm việc với các đơn vị tư vấn để xây dựng báo cáo phát triển bền vững theo chuẩn mực ESG, có sự kiểm chứng của một công ty kiểm toán hàng đầu thế giới hoạt động tại Việt Nam để đảm bảo tính minh bạch.

Tính đến năm 2021, tức là sau gần 10 năm thực hiện báo cáo ESG, đến nay, báo cáo của Vinamilk được đánh giá 93 điểm, tức là cao hơn khoảng 50 điểm so với điểm trung bình của doanh nghiệp Việt Nam.

Khởi sự kinh doanh từ một cửa hàng trực thuộc UBND quận Phú Nhuận năm 1988, quá trình hình thành và phát triển của Công ty Vàng bạc đá quý Phú Nhận (PNJ) cũng gắn liền với thực hành những giá trị bền vững.

Bà Trần Phương Ngọc Thảo, Trưởng ban ESG – HĐQT PNJ, cho biết, việc theo đuổi phát triển bền vững và thực hành chuẩn mực ESG của PNJ đến một cách rất “tự nhiên” rồi trở thành truyền thống, được thể hiện ngay trong giá trị cốt lõi của doanh nghiệp là “đồng hành cùng phát triển”.

Cái sự “tự nhiên”, theo bà Thảo, tức là PNJ không dành quá nhiều thời gian để trả lời câu hỏi “tại sao phải phát triển bền vững”. Chuẩn mực ESG được thực hành như trách nhiệm và như “DNA của doanh nghiệp”.

Bà Thảo cho biết, PNJ quan niệm ESG là khung quản trị doanh nghiệp mang tính hoàn chỉnh và toàn diện, bao trùm tất cả các vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp.

Tùy thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp có thể thực hiện ESG theo các mức độ, từ tuân thủ, cải thiện để làm tốt hơn cho đến tập trung đầu tư vào để tạo tác động cộng hưởng.

Đến năm 2022, PNJ mới chính thức thực hiện quyết tâm “nâng tầm” hoạt động ESG của công ty, thông qua việc thành lập tiểu ban ESG trực thuộc HĐQT, do bà Thảo là người phụ trách.

Trước đó, vào năm 2021, PNJ chuyển đổi mô hình quản trị rủi ro theo mô hình 3 tuyến phòng vệ. Triển khai song song giúp doanh nghiệp này nhận ra nhiều điểm tương đồng giữa quản trị rủi ro với thực hành ESG, từ đó lên kế hoạch rà soát, bổ trợ lẫn nhau để đạt được các mục tiêu đề ra.

Nhận xét về quá trình tiếp cận và thực hành ESG của doanh nghiệp, ông Nguyễn Hoàng Hải, Trưởng ban quan hệ đối tác, Ban thư ký Hội đồng doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững Việt Nam (VBCSD), cho biết, ngoài một số doanh nghiệp đa quốc gia, đa phần doanh nghiệp Việt Nam đều rất mơ hồ về khái niệm ESG.

Tuy vậy, giống như câu chuyện của Vinamilk và PNJ, doanh nghiệp Việt Nam vẫn tự nguyện và cố gắng thực hiện những hành động hướng đến phát triển bền vững, như một điều tất yếu và nằm trong giá trị cốt lõi của thương hiệu.

Mãi đến tận những năm gần đây, khi khái niệm ESG trở nên phổ biến hơn, cộng đồng doanh nghiệp mới hiểu được “thì ra chúng ta đã thực hành ESG từ rất lâu rồi”.

Ông Hải cho biết, đây cũng là cách thức tiếp cận của VBCSD khi xây dựng và ban hành bộ chỉ số phát triển bền vững CSI dành cho doanh nghiệp.

Cụ thể, bộ chỉ số CSI được “thai nghén” qua chính tình hình thực tiễn của doanh nghiệp, được Liên đoàn Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) – đơn vị đại diện cho doanh nghiệp Việt – thu thập, nắm bắt trong suốt một thời gian dài.

Đến khi được ban hành, VBCSD mới rà soát lại và nhận ra những điểm tương đồng giữa các nội dung trong bộ chỉ số CSI với yêu cầu và chuẩn mực của tiêu chuẩn ESG.

Như vậy, có thể nói, thực hành ESG chính là thực hành những yếu tố mang tính cốt của doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh, ESG là tất yếu và là điều kiện không thể thiếu để doanh nghiệp trường tồn và phát triển.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Cách tận dụng Meme vào chiến lược Marketing của thương hiệu

Trong thế giới Digital Marketing, các Digital Marketer không chỉ nỗ lực xây dựng thương hiệu của họ dựa trên các nguồn lực nội bộ, việc tận dụng các xu hướng bên ngoài như Meme cũng giúp cho chiến lược của họ hiệu quả và tiết kiệm hơn.

Cách tận dụng Meme vào chiến lược Marketing của thương hiệu
Cách tận dụng Meme vào chiến lược Marketing của thương hiệu

Theo số liệu từ Statista, có ít nhất khoảng 2/3 thế hệ millennials tức Gen Y và Gen Z thường xuyên chia sẻ meme trên mạng xã hội.

Các định dạng nội dung (Content Format) meme có nhiều khả năng được chia sẻ là đồ họa thông tin (Infographics) và hình ảnh giải trí du lịch. Bên cạnh đó, các nội dung kiểu trực quan là hình thức giao tiếp quan trọng nhất trong thế giới kỹ thuật số.

Các cuộc khảo sát đã phát hiện ra rằng khoảng 55% trong số người dùng từ 13-35 tuổi gửi meme hàng tuần và ít nhất 30% trong số này trao đổi meme hàng ngày.

Với tư cách là những người làm Marketing, một câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để có thể tận dụng sức mạnh lan truyền (Viral) của Meme để thúc đẩy hiệu suất của các chiến dịch hay chiến lược Marketing.

Nếu bạn quan tâm đến chủ đề này, Meme Marketing, dưới đây là cách để bạn có thể bắt đầu:

Nội dung được đăng cần tập trung tới đối tượng mục tiêu của bạn.

Dù cho xu hướng Meme mà bạn đang hướng tới là gì, điều quan trọng nhất không phải là Meme mà là đối tượng mục tiêu của thương hiệu của bạn.

Bạn không nên xem việc ứng dụng Meme là một chiến dịch Marketing thực sự, tức có sử dụng quảng cáo, tập trung bán hàng và hơn thế nữa. Thông thường, các meme được phát triển một cách tự nhiên và hướng tới yếu tố giải trí đơn thuần.

Một khi bạn đã có thể xác định được meme mà bình cần tích hợp, điều quan trọng là bạn cần xác định nó sẽ có khả năng thu hút ai hay đối tượng mục tiêu của bạn với những meme đó là gì.

Mặc dù bạn hay bất kỳ ai không thể dự báo chính xác liệu một meme nào đó có trở nên lan truyền hay không vì mức độ phổ biến của chúng phụ thuộc vào ý tưởng hay cảm xúc bất chợt của người khác.

Việc tạo ra những nội dung mà những người trong thị trường ngách của bạn sẽ cảm thấy kết nối về mặt cảm xúc sẽ là nền tảng căn bản nhất.

Suy nghĩ sáng tạo.

Các meme hoạt động tốt nhất sử dụng các nội dung dễ nhận biết nhất hay có tính liên tưởng cao nhất (recognizable content), đó có thể là ảnh tĩnh từ một bộ phim, hình ảnh từ một sự kiện tin tức quan trọng hay từ một người có ảnh hưởng trên mạng xã hội (Social Influencer) và hơn thế nữa.

Tuỳ vào từng thị trường khác nhau, các meme ở các chủ đề khác nhau sẽ được tương tác theo những cách thức riêng.

Ví dụ ở Mỹ, các meme về chính trị, những kẻ ngụy biện chính trị hay lạm phát liên tục trở nên phổ biến. Trong khi tại Việt Nam, các kiểu meme phổ biến nhất vẫn xoay quanh chủ đề về giải trí chẳng hạn như âm nhạc hay phim ảnh. Bên dưới là một ví dụ.

Để có thể tận dụng meme một cách hiệu quả, sự linh hoạt hay sáng tạo trong tâm trí là công cụ tạo meme tuyệt vời nhất mà bạn nên có. Các meme thường xuất phát từ các góc nhìn mới mẻ về một bộ phim, câu chuyện thời sự hoặc một sự kiện truyền thông nào đó.

Nếu nói về thương hiệu nào có khả năng tạo meme tốt nhất, Netflix là một cái tên không thể bỏ qua. Bạn có thể theo dõi thương hiệu này trên các nền tảng mạng xã hội để kiểm chứng cho nhận định này.

Một khiếu hài hước thực sự.

Vì meme hướng tới mục tiêu chính là giải trí, người xây dựng meme không thể thiếu đi tính hài hước hay “một cảm xúc chân thành với thế giới giải trí”.

Các báo cáo xu hướng lưu ý rằng 38% thế hệ millennials và Gen Z theo dõi các tài khoản mạng xã hội của các thương hiệu hay nhà sáng tạo thường xuyên tạo meme.

Để có thể tối ưu sức cộng hưởng, các hình ảnh meme nên được kết hợp với các từ ngữ đang được sử dụng thịnh hành.

Trong khi hài hước là thuật ngữ mang tính chủ quan, vì vậy không phải lúc nào bạn cũng hiểu đúng, tuy vậy các meme sẽ không thể có được sức mạnh của chúng nếu không có tính hài hước.

Meme Marketing cần mang lại một cảm giác dễ chịu.

Như đã phân tích ở trên, meme không còn là thuật ngữ mới và chúng cũng là một trong những cách thức đơn giản nhất để truyền tải một lượng thông điệp với ý nghĩa to lớn thông qua một hình ảnh đơn giản.

Meme một phần được sử dụng để làm giảm bớt những thứ “không thể nói hết bằng lời”, 36% Gen Y và Gen Z sử dụng chúng để thể hiện cảm xúc và 28% sử dụng chúng khi họ không thể tìm thấy một từ ngữ phù hợp để diễn đạt cảm xúc của bản thân.

Trong hầu hết các trường hợp, nếu bạn là một marketer thực thụ và quan tâm đến insights của khách hàng, điều quan trọng bạn cần nhớ là khi một người tìm kiếm meme, họ đang tìm kiếm chính họ trong các meme đó. Họ muốn thấy một điều gì đó đồng cảm, dễ nhận biết và có thể được chia sẻ.

Gucci là một trong những thương hiệu thời trang đầu tiên hợp tác với các nhà sản xuất meme trên Instagram để quảng bá bộ sưu tập các sản phẩm của họ.

Meme và Marketing.

Đến đây, rõ ràng là bạn đã có thể cảm nhận được sức mạnh thực sự của meme đối với các hoạt động truyền thông nói chung. Vậy meme có liên quan như thế nào đến marketing và thương hiệu?

Như đã phân tích ở trên, các nền tảng mạng xã hội là một trong những môi trường thuận lợi nhất để các meme được lan truyền.

Đối với các nền tảng này, cách thức các thuật toán hoạt động thực sự là vấn đề mà những người làm marketing không thể bỏ qua.

Các thuật toán của TikTok hay thuật toán của Instagram sẽ căn cứ vào các yếu tố như số lượng người theo dõi hay mức độ tương tác để quyết định “Push Reach” của một Trang hay nội dung nào đó.

Nếu tài khoản thương hiệu của bạn là mới, nội dung của bạn có thể khó được đề xuất hơn với những người khác, vì vậy việc phát triển tài khoản hay nội dung của bạn sẽ quan trọng hơn so với việc xây dựng nội dung.

Trong tương lai, với sự gia tăng của các chủ đề như Web3 và quyền sở hữu kỹ thuật số (digital ownership), meme có thể sẽ trở nên phổ biến hơn trong không gian NFT và Metaverse. Hiện tại, tiềm năng meme gần như là vô hạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Social Media Advertising: Tối ưu quảng cáo trên mạng xã hội với một vài bước đơn giản

Với hơn 5 tỷ người dùng mạng xã hội toàn cầu tính đến thời điểm năm 2022, mạng xã hội trở thành điểm đến không thể thiếu của các thương hiệu, nơi họ có thể khởi chạy các chiến dịch quảng cáo để tiếp cận hàng tỷ khách hàng tiềm năng.

Chạy quảng cáo trên mạng xã hội với một vài bước đơn giản
Chạy quảng cáo trên mạng xã hội với một vài bước đơn giản

Để có thể khởi chạy hiệu quả các chiến dịch quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội, điều quan trọng nhất và đầu tiên không phải là “set và tối ưu” quảng cáo như nhiều marketer vẫn nghĩ, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo cho thương hiệu của mình.

Những bước căn bản nhất bạn cần chuẩn bị bao gồm:

  • Xác định mục tiêu của chiến dịch.
  • Xác định các nền tảng ưu tiên.
  • Xây dựng thông điệp.
  • Xác định kiểu quảng cáo mà bạn sẽ dùng.
  • Phân bổ ngân sách.
  • Tận dụng sức mạnh cộng hưởng của các bài đăng tự nhiên (Organic Content).

Bên dưới là những thông tin giúp bạn nhận diện vấn đề rõ hơn.

Xác định mục tiêu của chiến dịch.

Đây là nội dung cần có đầu tiên của bất kỳ chiến dịch quảng cáo nào nói chung và quảng cáo trên mạng xã hội (Social Media Advertising) nói riêng.

Hiểu một cách đơn giản, trước khi hiển thị quảng cáo, bạn cần biết bạn đang hướng các quảng cáo đó tới ai (càng chính xác thì quảng cáo càng hiệu quả), và bạn muốn họ làm gì?

Việc xác định đúng mục tiêu giúp nhà quảng cáo không chỉ tối ưu được chi phí quảng cáo mà còn thúc đẩy chuyển đổi tốt hơn.

Xác định các nền tảng ưu tiên.

Với từng phân khúc đối tượng mục tiêu nhất định, bạn cần một (hoặc một số) nền tảng phù hợp nhất, chính là các nền tảng tập trung (nhiều nhất) các nhóm đối tượng này.

Nếu thương hiệu của bạn “dư” ngân sách, hiển nhiên bạn cũng có thể bỏ qua phần này, tuy nhiên nếu ngân sách là một vấn đề, việc xác định đúng nền tảng là điều bắt buộc.

Lý thuyết căn bản nhất sẽ khuyên bạn là nên tập trung nguồn lực vào 1 nền tảng có khả năng mang lại nhiều giá trị nhất, các nền tảng khác sẽ chỉ là phụ trợ.

Xây dựng thông điệp.

Một khi đã xác định được đối tượng và nền tảng mục tiêu, công việc tiếp theo của bạn tìm hiểu xem họ muốn nghe điều gì từ bạn.

Trong khi việc nghiên cứu thị trường để tìm hiểu insight của họ là điều không thể tránh khỏi, bằng cách không ngừng thử nghiệm và tối ưu, bạn có thể xác nhận lại thực sự đâu là những thông điệp mang lại hiệu quả nhất.

Đặc biệt khi bạn xây dựng thông điệp cho các chiến dịch tập trung vào hiệu suất và chuyển đổi (Performance Marketing), nội dung thông điệp càng quan trọng hơn.

Đừng quên đưa các USP của thương hiệu vào các thông điệp.

Xác định kiểu quảng cáo mà bạn sẽ dùng.

Với tư cách là những người làm Marketing chuyên nghiệp, bạn hiểu rằng, tuỳ vào từng đối tượng và mục tiêu quảng cáo khác nhau, bạn cần chọn các kiểu hay định dạng quảng cáo khác nhau phù hợp với mục tiêu đó.

Ví dụ, nếu bạn cần thúc đẩy lượng khách hàng đăng ký form trên website thông qua Facebook Ads, có lẽ “conversions” là định dạng tiềm năng nhất.

Phân bổ ngân sách.

Là quá trình bạn phân chia nguồn lực của mình vào từng chiến thuật (tactics) khác nhau. Nếu bạn đang vận hành các chiến dịch quảng cáo đa kênh, đây có thể là lúc bạn cần xác định phần ngân sách được phân chia cho từng nền tảng khác nhau.

Tận dụng sức mạnh cộng hưởng của các bài đăng tự nhiên (Organic Content).

Bước cuối cùng bạn cần làm khi tiến hành chạy một chiến dịch quảng cáo trên mạng xã hội đó là xác định xem đâu là nội dung được khách hàng tương tác tự nhiên nhiều nhất.

Tỷ lệ tương tác tự nhiên của các bài đăng giúp bạn xác định chính xác mức độ phù hợp của nội dung với các đối tượng mục tiêu của mình, thứ mà bạn sẽ khó phân biệt hơn nếu các bài đăng đó được quảng cáo.

Kết luận.

Như đã phân tích ở trên, việc khởi chạy một chiến dịch quảng cáo không khó tuy nhiên điều quan trọng là bạn biết mình nên làm gì, bắt đầu và kết thúc như thế nào.

Hy vọng với các thông tin ngắn gọn nói trên, bạn giờ đây có thể bắt đầu các chiến dịch quảng cáo của mình một cách hiệu quả nhất trên các nền tảng mạng xã hội.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Ford cạn kiệt nguồn cung logo

Logo là nạn nhân mới nhất của cuộc khủng hoảng chuỗi cung ứng, khiến nhiều mẫu xe do Ford phân phối không thể kịp đến tay khách hàng. Logo là một trong những thành phần quan trọng nhất của bộ nhận diện thương hiệu (Brand Identity).

Ford cạn kiệt nguồn cung logo
Ford cạn kiệt nguồn cung logo

Ngành công nghiệp ôtô toàn cầu vốn đã và đang bị bao vây bởi sự thiếu hụt nguồn cung trầm trọng. Sự cố mới đây xuất hiện như một điều không thể tránh khỏi và sở hữu mức độ ảnh hưởng cực kỳ nghiêm trọng.

Cụ thể, Ford vừa thông báo rằng họ không thể cung ứng đủ số lượng logo đặc trưng hình bầu dục màu xanh cho các ôtô của hãng trong thời gian sắp tới.

Tờ Wall Street Journal đưa tin Ford đã phải trì hoãn quy trình giao một số dòng xe đến tay khách hàng do hãng không thể cung cấp đủ lượng logo để nhà máy gắn vào. Hơn nữa, nhà sản xuất ôtô hàng đầu nước Mỹ cũng đang phải vật lộn để tìm đủ nguồn cung cho bộ chữ cái để ghép thành tên xe.

Giới tin tức tiết lộ sự thiếu hụt nguồn cung nói trên đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến các dòng ôtô quan trọng, mang đến tỷ suất lợi nhuận cao cho thương hiệu Ford, điển hình như các mẫu xe bán tải thuộc F-Series. Hãng ôtô Mỹ tất nhiên đã tìm kiếm các giải pháp thay thế, nhưng mọi thứ dường như trở nên khó khăn hơn dự tính ban đầu.

Các CEO của Ford được cho là đã tìm đến công nghệ in 3D như một giải pháp tình thế trong khi chưa thể tìm được một giải pháp triệt để.

Tuy nhiên cuối cùng giới lãnh đạo của hãng này phải quyết định bỏ qua ý tưởng này vì nhận định rằng thành phẩm sau cùng không đảm bảo chất lượng đủ tốt để giao đến tay khách hàng.

Người phát ngôn của Ford cho biết công ty sẽ ưu tiên sử dụng lượng logo đang có cho các xe đang rơi vào trạng thái đình trệ giao hàng.

Tribar Technologies – một công ty cung cấp phụ tùng cho vài nhà sản xuất ôtô, bao gồm Ford – đã buộc phải tạm dừng sản xuất hồi tháng 8 do bị phát hiện xả hóa chất công nghiệp vào hệ thống cống thoát nước của địa phương.

Tuy nhiên cũng vì hành động này đã bị phát hiện sớm trước khi gây ra các thiệt hại môi trường đáng kể, Tribar cho biết công ty đang hoạt động hết công suất để bù đắp.

Dù vậy cả Ford lẫn Tribar đều không xác nhận liệu đây có phải là nguyên nhân chính cho tình trạng thiếu hụt logo đang diễn ra hay không.

Hôm đầu tuần này, Ford cho biết sẽ có đến khoảng 40.000 đến 45.000 ôtô bị tồn kho vào cuối quý này và không thể vận chuyển đến các đại lý do các vấn đề về thiếu hụt nguồn cung phụ tùng.

Ngoài logo, các nhà sản xuất ôtô cũng phải tiếp tục vật lộn tìm nguồn cung chip bán dẫn cũng như nhiều bộ phận quan trọng khác. Thật không may, các vấn đề về chuỗi cung ứng được dự đoán sẽ chỉ kết thúc vào cuối năm 2024.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Grab vẫn lạc quan giữa bối cảnh suy thoái kinh tế

Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, khi các đối thủ liên tục cắt giảm nhân sự, hãng gọi xe và giao đồ ăn lớn nhất Đông Nam Á vẫn tỏ ra khá lạc quan khi tình hình kinh doanh vẫn tỏ ra khá tích cực.

Grab vẫn lạc quan giữa bối cảnh suy thoái kinh tế
Grab vẫn lạc quan giữa bối cảnh suy thoái kinh tế

Grab, ứng dụng đặt xe và giao đồ ăn lớn nhất Đông Nam Á “không cần phải nghĩ đến việc sa thải hàng loạt như một số đối thủ đang làm, đang tuyển dụng có chọn lọc hơn, đồng thời tiếp tục tham vọng mảng dịch vụ tài chính của mình.”

Giám đốc vận hành (CPO) Grab Alex Hungate cho biết, Grab đã khá lo lắng về tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu và “rất cẩn thận trong kế hoạch tuyển dụng”, tuy nhiên, hiện mọi thứ không đến nỗi tệ như công ty này dự báo.

Vị CPO này cho biết Grab đã và đang tuyển dụng cho các vai trò như khoa học dữ liệu, công nghệ bản đồ và các lĩnh vực chuyên môn khác, kế hoạch tuyển dụng thậm chí còn lớn hơn so với nhiều đợt tuyển dụng trước đây.

Grab là một cái tên quá quen thuộc ở Đông Nam Á, hiện công ty này có khoảng 8.800 nhân viên tính đến cuối năm 2021.

Cũng giống như các đối thủ khác, Grab đã được hưởng lợi từ đại dịch COVID-19 khi mọi người hạn chế đi lại và đặt đồ ăn (food delivery) nhiều hơn, trong khi mảng gọi xe bị ảnh hướng khá lớn.

Về bối cảnh kinh tế tổng thể, khi các nền kinh tế mở cửa hoạt động trở lại, nhu cầu giao đồ ăn đang giảm dần trong khi dịch vụ gọi xe vẫn chưa phục hồi hoàn toàn.

Bên cạnh đó là áp lực từ yếu tố lạm phátsuy thoái, đã khiến tốc độ tăng trưởng của các công ty công nghệ trở nên chậm hơn, từ đó mức định giá hay giá trị của doanh nghiệp cũng giảm đi tương đối nhiều.

Cách đây mấy ngày, nền tảng thương mại điện tử lớn nhất Đông Nam Á Shopee đã có kế hoạch sa thải nhân sự ở nhiều quốc gia khác nhau cũng như đóng cửa một số hoạt động khác khi công ty mẹ Sea Group liên tục báo lỗ.

Tháng trước, Grab cũng cho biết họ đã đóng cửa hàng chục cửa hàng được gọi là “Dark Stores – là trung tâm phân phối hàng tạp hóa theo yêu cầu (on-demand groceries ) đồng thời kế hoạch ra mắt hệ thống “nhà bếp trên mây” (Cloud Kitchen) cũng bị gián đoạn.

CPO của Grab cho biết: “Lĩnh vực khác mà chúng tôi đang tập trung vào đó là các dịch vụ tài chính, nơi chúng tôi đang phát triển dịch vụ thanh toán, ví và cho vay tài chính phi ngân hàng trên nền tảng của chúng tôi.”

Grab được cho là đang cơ cấu lại mảng fintech (công nghệ tài chính) và chỉ hướng tới các sản phẩm sinh lợi cao.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Top 10 Công ty uy tín ngành F&B tại Việt Nam năm 2022

Công ty cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) chính thức công bố Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm – Đồ uống (F&B) tại Việt Nam năm 2022.

Top 10 Công ty uy tín ngành F&B tại Việt Nam năm 2022
Top 10 Công ty uy tín ngành F&B tại Việt Nam năm 2022

Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm – Đồ uống (F&B) năm 2022 được xây dựng dựa trên các nguyên tắc khoa học và khách quan. Các công ty được đánh giá, xếp hạng dựa trên 3 tiêu chí chính:

(1) Năng lực tài chính thể hiện trên báo cáo tài chính năm gần nhất (2) Uy tín truyền thông được đánh giá bằng phương pháp Media Coding – mã hóa các bài viết về công ty trên các kênh truyền thông có ảnh hưởng; (3) Khảo sát đối tượng nghiên cứu và các bên liên quan: người tiêu dùng, chuyên gia… được thực hiện trong tháng 8/2022.

Danh sách 1: Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2022 – nhóm ngành: Sữa và sản phẩm từ sữa

Danh sách 2: Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2022 – nhóm ngành: Đường, bánh kẹo và thực phẩm dinh

Danh sách 3: Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2022 – nhóm ngành: Thực phẩm đóng gói, gia vị, dầu ăn

Danh sách 4: Top 10 Công ty thực phẩm uy tín năm 2022 – nhóm ngành: Thực phẩm tươi sống, đông lạnh

Danh sách 5: Top 10 Công ty đồ uống uy tín năm 2022 – nhóm ngành: Đồ uống có cồn

Ngành F&B (Food and Beverage) Việt Nam năm 2022: Vực dậy sau khó khăn, tăng tốc chuyển mình.

Là quốc gia châu Á duy nhất được Tổ chức tiền tệ quốc tế (IMF) nâng mức dự báo tăng trưởng GDP trong năm 2022, Việt Nam đang là điểm sáng hiếm hoi trên bức tranh kinh tế u ám toàn cầu, vững vàng kiên định và phục hồi mạnh mẽ kể từ đợt suy giảm do làn sóng thứ tư của đại dịch COVID-19 vào thời điểm này năm ngoái.

Sự hồi phục diễn ra tại hầu khắp các lĩnh vực kinh tế, trong số đó có ngành Thực phẩm – Đồ uống (F&B).

Khảo sát của Vietnam Report thực hiện trong tháng 8/2022 cho thấy gần 90% số doanh nghiệp trong ngành đã đạt năng suất hoạt động trên 80% mức trước đại dịch, thậm chí trên 60% trong số đó đã vượt mức trước đại dịch.

Khảo sát cũng chỉ ra rằng, doanh thu ngành F&B cải thiện tích cực ở tất cả các kênh phân phối, tiêu thụ.

Đáng chú ý nhất là sự bứt phá của kênh truyền thống (General Trade – GT) với 85,7% số doanh nghiệp ghi nhận tăng trưởng doanh thu, tăng 62,6% so với cùng kỳ năm trước.

Các kênh hiện đại (Modern Trade – MT) như siêu thị, đại siêu thị, cửa hàng tiện lợi hay thương mại điện tử tiếp tục duy trì đà tăng trưởng. Kênh tiêu dùng tại chỗ (On-premise) cũng cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ (+30%).

Động lực tăng trưởng của ngành F&B trong giai đoạn vừa qua đến từ 2 nguồn chính. Thứ nhất, sự phục hồi của nhu cầu tiêu dùng nội địa.

Thống kê cho thấy, trong 8 tháng đầu năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 3.679,2 nghìn tỷ đồng, tăng 19,3% so với cùng kỳ năm trước.

Thêm vào đó, khách quốc tế đến nước ta đạt 1.441 triệu lượt người, gấp 13,7 lần so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn giảm 87,3% so với cùng kỳ năm 2019 – khi chưa xảy ra dịch COVID-19, như vậy dư địa hồi phục và tăng trưởng của khách quốc tế còn rất nhiều.

Cùng với đó là sự trở lại của người lao động và sinh viên tại các thành phố trong nền kinh tế bình thường tiếp theo, khuyến khích nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), trong đó có thực phẩm – đồ uống.

Những yếu tố này sẽ thúc đẩy sự phục hồi của kênh tại chỗ và kênh truyền thống. Thứ hai, xu hướng dịch chuyển từ các kênh truyền thống sang hiện đại được định hình bởi giới trẻ, đặc biệt là Gen Y và Gen Z.

Khảo sát người tiêu dùng của Vietnam Report chỉ ra rằng, phần lớn giới trẻ tại các thành phố lớn mua sắm thực phẩm – đồ uống thông qua các kênh hiện đại: siêu thị, đại siêu thị (98%), online (67%) và cửa hàng tiện lợi (41%).

Hình 3: Những khó khăn lớn nhất mà doanh nghiệp đang đối mặt

Để đạt được “quả ngọt” như trên, các doanh nghiệp trong ngành đã và đang vững vàng vượt qua hàng loạt thách thức liên tiếp (Hình 3). 

So với thời điểm này cách đây một năm, khó khăn liên quan đến diễn biến dịch bệnh và logistics đã giảm nhiệt đáng kể, nhường chỗ cho lo ngại liên quan đến suy thoái kinh tế và lạm phát gia tăng.

Mặc dù hiện tại, kinh tế vĩ mô Việt Nam vẫn được duy trì ổn định nhưng theo nhận định của phần lớn doanh nghiệp và các chuyên gia, suy thoái kinh tế toàn cầu vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta.

Thêm vào đó, sự phục hồi trong nhu cầu tiêu dùng thời gian qua chủ yếu do giá cả trung bình tăng lên. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2022 tăng 3,6% so với tháng 12/2021 và tăng 2,89% so với cùng kỳ năm trước.

Mức giá trung bình tăng khiến cho không chỉ doanh thu mà cả chi phí cũng tăng lên, gây sức ép lên lợi nhuận của 88,9% số doanh nghiệp.

Theo nhận định của phần lớn chuyên gia và doanh nghiệp trong ngành, tuy Bộ Công thương (MoIT) đã cho phép tăng giá bán các sản phẩm FMCG (trong đó có sản phẩm thực phẩm – đồ uống), mức tăng khiêm tốn (<+10%) không thể bù đắp hoàn toàn cho sự tăng mạnh của chi phí đầu vào. Do đó, lợi nhuận ròng có thể tăng trưởng thấp hơn so với doanh thu năm 2022.

Thực tế, mặc dù có 66,7% số doanh nghiệp ngành F&B trong khảo sát của Vietnam Report đã đạt và vượt mức doanh thu trước đại dịch nhưng chỉ có 44,4% số doanh nghiệp đạt và vượt mức lợi nhuận trước đại dịch. Phần lớn các doanh nghiệp cho rằng, áp lực này còn kéo dài tới cuối năm 2023 (38,9%), thậm chí là sau đó (33,3%). (Hình 4)

Hình 4: Áp lực gia tăng yếu tố đầu vào gây sức ép lên lợi nhuận của doanh nghiệp thực phẩm đồ uống

Triển vọng ngành Thực phẩm – Đồ uống (F&B) tại Việt Nam trong thời kỳ bình thường tiếp theo: Tiềm năng bùng nổ tăng trưởng với nhiều tín hiệu tích cực trong 2022 và xa hơn nữa.

Đánh giá triển vọng ngành trong những tháng cuối năm 2022, phần lớn doanh nghiệp tỏ ra lạc quan so với thời điểm cách đây một năm.

94,4% số doanh nghiệp cho rằng nửa cuối năm tình hình kinh doanh sẽ khả quan hơn, gấp 4,3 lần mức 21,7% của năm trước. Điều này hoàn toàn có cơ sở khi niềm tin của 23,3% số doanh nghiệp vào sự phục hồi và phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam đã trở nên rõ hệt hơn.

Thêm vào đó, có đến 76,5% số người tiêu dùng tham gia khảo sát của Vietnam Report cho rằng tình hình tài chính của hộ gia đình trong 12 tháng sắp tới sẽ tốt hơn so với hiện tại. Theo Business Monitor International, tổng chi tiêu hộ gia đình tại Việt Nam có xu hướng tăng trong giai đoạn 2022 – 2025.

Người tiêu dùng trong nước sẽ duy trì sức mua mạnh mẽ đối với mặt hàng thiết yếu bao gồm thực phẩm, đồ uống. Như vậy có thể thấy rằng, từ cả hai phía cung – cầu đều ghi nhận những tín hiệu tích cực cho quá trình tăng tốc, lấy lại đà tăng trưởng trước đại dịch của ngành F&B. Theo đánh giá của Mordor Intelligence Inc.

mới đưa ra đầu tháng 8/2022,  mức tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) của ngành dịch vụ ăn uống có thể lên tới 8,5% trong giai đoạn 2022 – 2027.

Điều này càng cho thấy tiềm năng thị trường bùng nổ trong giai đoạn bình thường tiếp theo khi mà trước thời điểm đại dịch, CAGR giai đoạn 2021-2025 được dự báo ở mức 4,98%.

Nếu như quá trình phục hồi tiêu dùng F&B giai đoạn từ đầu năm 2022 đến nay chủ yếu do mặt bằng giá cả tăng lên trong bối cảnh áp lực lạm phát tăng cao cộng hưởng với sự gia tăng giá cả nhập khẩu đầu vào, chi phí vận tải, logistics… thì khi nền kinh tế bước sang thời kỳ bình thường tiếp theo, trong điều kiện các yếu tố vĩ mô được kiểm soát ổn định, những dự báo về sự bùng nổ trong nhu cầu chi tiêu F&B là hoàn toàn có cơ sở.

Điều này còn được hỗ trợ bởi những thay đổi lớn trong hành vi tiêu dùng, định hình thị trường F&B từ phía cầu trong thời kỳ bình thường tiếp theo.

Khảo sát người tiêu dùng của Vietnam Report cho thấy xu hướng dịch chuyển các ưu tiên trong thói quen tiêu dùng sang các mặt hàng thiết yếu diễn ra trong giai đoạn giãn cách xã hội đang dần hạ nhiệt.

Nhu cầu đối với gạo, ngũ cốc dự kiến sẽ giảm đi đáng kể, thay vào đó là sự gia tăng trở lại của nhóm sản phẩm không thiết yếu: trà, cà phê, bia rượu, đồ uống có gas, nước tăng lực… ngay cả khi mặt bằng giá cả hàng hóa tăng cao. (Hình 7)

Hình 7: Xu hướng gia tăng tiêu dùng thực phẩm – đồ uống trong chi tiêu hàng tháng

F&B việt nam 2022

Mức chi cho các sản phẩm dinh dưỡng, lành mạnh vẫn tiếp tục được duy trì, ngay cả khi buộc phải “thắt lưng buộc bụng” trong giai đoạn COVID-19 hay khi giá cả hàng hóa gia tăng.

Trả lời phỏng vấn của Vietnam Report, đại diện một số doanh nghiệp trong ngành cho biết tâm lý người dân về việc nâng cao sức đề kháng, phòng chống bệnh tật đã khiến cho nhu cầu đối với mặt hàng dinh dưỡng nói chung và các sản phẩm hỗ trợ điều trị triệu chứng hậu COVID-19 tăng hẳn lên so với trước. Những nhóm sản phẩm like-to-have nay đã trở thành must-to-have trong bất cứ hộ gia đình nào.

Cùng với sự gia tăng của thu nhập, thị hiếu của người tiêu dùng cũng hướng đến các sản phẩm ở phân khúc cao cấp hơn với chất lượng cao, mang lại giá trị xanh và sự tiện lợi.

Đánh giá về mức độ quan tâm của người tiêu dùng đối với các yếu tố của bao bì sản phẩm trên thang điểm 5, khảo sát của Vietnam Report cho thấy, người tiêu dùng dành sự quan tâm rất lớn tới tính tiện dụng (4,4/5), hoặc tính thân thiện với môi trường (4.3/5) bên cạnh những đặc tính cơ bản như đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, in rõ thành phần, hạn sử dụng, nguồn gốc xuất xứ… Gần 55% số người tiêu dùng quan tâm đến bao bì thiết kế đẹp, bắt mắt hoặc độc/lạ khi lựa chọn sản phẩm thực phẩm – đồ uống.

Hình 8: Top 10 chiến lược ưu tiên của doanh nghiệp F&B tại Việt Nam năm 2022

Hình 8: Top 10 chiến lược ưu tiên của doanh nghiệp F&B tại Việt Nam năm 2022

Xét từ phía cung, khảo sát của Vietnam Report cho  thấy đặc điểm nổi bất nhất trong top 10 chiến lược ưu tiên của doanh nghiệp F&B chính là tính linh hoạt, tùy chỉnh.

Tăng tính linh hoạt trước và sau khi bán hàng trở thành chiến lược ưu tiên số một của 77,8% số doanh nghiệp trong ngành. Từ khóa “tùy chỉnh”, “điều chỉnh”, “xây dựng lại”, “thiết kế lại” xuất hiện trong hầu hết các giải pháp Quản trị, vận hành – Chiến lược sản phẩm – Tương tác khách hàng – Ứng dụng kỹ thuật số cho thấy tư duy của các doanh nghiệp hết sức cởi mở và tiến bộ.

Họ tỏ ra khá nhạy bén trong việc đáp ứng xu hướng mới trong phong cách tiêu dùng trong thời kỳ bình thường tiếp theo. Trong đó, quan trọng nhất là những thay đổi liên quan tới Sản phẩm/dịch vụ; Chiến lược giá và Nhân sự.

Hình 10: Lý do chính dẫn đến việc chuyển sang dùng một nhãn hiệu/sản phẩm mới thay thế

F&B việt nam 2022

Khảo sát của Vietnam Report chỉ ra rằng, bối cảnh giãn cách xã hội, từng bước “sống chung an toàn với COVID-19” năm ngoái đã hình thành xu hướng linh hoạt, dễ chấp nhận trong việc lựa chọn nhãn hiệu của người tiêu dùng.

Sang năm nay, xu hướng này tiếp tục được duy trì và phát triển nhờ nhu cầu trải nghiệm sản phẩm mới của khách hàng gia tăng đáng kể (+29,7%) (Hình 10).

Thêm vào đó, nếu tình trạng giá cả hàng hóa tiếp tục tăng, phần lớn người dân sẽ Mua ít thường xuyên hơn với số lượng thấp hơn của cùng một thương hiệu (74,5%); Chỉ mua khi có phiếu giảm giá (58,8%); hoặc Chuyển sang các nhãn hiệu rẻ hơn (56,9%).

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là thương hiệu nào cũng sẽ dễ dàng được người tiêu dùng và thị trường chấp nhận.

Quá trình từ “thử” cho đến “tin” là một hành trình không hề đơn giản. Cụ thể, người tiêu dùng có xu hướng ưu tiên chọn thương hiệu có sản phẩm chất lượng tốt, an toàn cho sức khỏe gia đình; có tính đa dạng và giá cả phải chăng thay vì dựa vào mức độ phổ biến, sẵn có của sản phẩm.

Với mục đích nâng cao trải nghiệm khách hàng, từ đó gia tăng sự trung thành của khách hàng, các doanh nghiệp trong ngành cần gia tăng tương tác với khách hàng, hiểu rõ hơn về những vướng mắc, khó khăn của họ để từ đó thiết kế những chương trình khách hàng thân thiết hợp lý và hiệu quả hơn trong bối cảnh mới.

Theo khảo sát của Vietnam Report, 61,1% số doanh nghiệp F&B ưu tiên tập trung xây dựng lại thương hiệu để có tác động đến người tiêu dùng nhiều hơn, tăng 39,4% so với năm trước (Hình 8). 70,59% số doanh nghiệp cho biết sẽ tăng chi cho xây dựng thương hiệu trong ít nhất 6 tháng tới đây.

Câu hỏi đặt ra là: Xây dựng thương hiệu uy tín như thế nào mới đúng? Xây dựng một thương hiệu mạnh cần mất nhiều thời gian. Để có thể giành được sự tín nhiệm và tôn trọng từ khách hàng, doanh nghiệp cần cho thấy rằng cam kết với khách hàng là lẽ sống còn của mình.

Để xây dựng được thương hiệu mạnh, doanh nghiệp cần phát triển đồng thời 7 khía cạnh sau: Sản phẩm, Đổi mới, Môi trường làm việc, Trách nhiệm xã hội, Năng lực quản trị, Khả năng lãnh đạo và Kết quả kinh doanh, chứ không phải chỉ 1 hoặc 2 khía cạnh.

Đánh giá uy tín của doanh nghiệp F&B cần quan tâm đến tất cả các bên liên quan như người tiêu dùng, đối tác, đối thủ cạnh tranh, nhà đầu tư, nhà phân phối, nhân viên trong chính doanh nghiệp đó…

Thời mà doanh nghiệp gây dựng uy tín chỉ dựa vào sản phẩm tốt đã qua rồi, ngày nay, việc định nghĩa doanh nghiệp của bạn là ai quan trọng hơn việc doanh nghiệp bạn bán gì.

Trên thực tế, truyền thông ngày càng có vai trò quan trọng trong việc kết nối trực tiếp giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng nhận diện thương hiệu uy tín tốt hơn khi đưa ra quyết định mua sắm.

Khảo sát người tiêu dùng F&B chỉ ra 3 yếu tố hàng đầu quyết định uy tín truyền thông của doanh nghiệp bao gồm:

(1) Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm có tính tùy biến, linh hoạt với nhu cầu của khách hàng; (2) Hoạt động trách nghiệm xã hội của doanh nghiệp; và (3) Tần suất xuất hiện và chất lượng thông tin liên quan đến doanh nghiệp trên truyền thông.

Kết quả phân tích truyền thông cho thấy, doanh nghiệp trong ngành đã đầu tư hình ảnh kỹ lưỡng hơn về cả chất và lượng.

Về độ đa dạng thông tin, 4 nhóm chủ đề thường được đề cập đến nhiều nhất bao gồm: Sản phẩm (21,9%); Hình ảnh/PR/Scandals (19,9%); Tài chính/ Kết quả kinh doanh (19,0%); và Xã hội/Trách nhiệm xã hội/Tài trợ (10,4%). Cơ cấu thông tin về các chủ đề khác (trong tổng số 24 nhóm chủ đề bao phủ) không nhiều, đều chiếm tỷ lệ dưới 10%.

Về chất lượng thông tin, doanh nghiệp được đánh giá là “an toàn” khi đạt tỷ lệ chênh lệch thông tin tích cực và tiêu cực so với tổng lượng thông tin được mã hóa ở mức 10%, tuy nhiên ngưỡng “tốt nhất” là trên 20%.

Trong ngành Thực phẩm – Đồ uống, hiện có khoảng 48,6% số doanh nghiệp đạt mức 10% này, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước (47,8%).

Sự cải thiện đối với tính đa dạng và an toàn thông tin trong kết quả phân tích truyền thông của ngành F&B cho thấy các doanh nghiệp trong ngành đã có nghiên cứu kỹ lưỡng, bám sát Top 3 yếu tố quyết định uy tín doanh nghiệp theo góc nhìn của người tiêu dùng mà Vietnam Report đã đưa ra trong các báo cáo gần đây.

Đóng góp không nhỏ vào mức cải thiện này chính là hoạt động marketing hiệu quả. Mặc dù chi cho marketing của các doanh nghiệp F&B chỉ duy trì ở mức dưới 6% tổng doanh thu, nhưng có đến ¾ số doanh nghiệp tham gia khảo sát của Vietnam Report cho biết sẽ tăng chi cho marketing nói chung trong ít nhất 6 tháng tới đây, trong đó tập trung nhiều hơn cho marketing kỹ thuật số.

Các hạng mục đầu tư nhằm cải thiện hiệu quả của marketing trực tuyến mà doanh nghiệp hướng đến bao gồm: (1) Tối ưu hóa trang web của doanh nghiệp; (2) Công cụ tìm kiếm và truyền thông kỹ thuật số; (3) Hệ thống hoặc nền tảng công nghệ tiếp thị; (4) Tiếp thị kỹ thuật số trực tiếp; và (5) Cải thiện ứng dụng trên thiết bị di động.

Bằng chiến lược kinh doanh linh hoạt kết hợp với hoạt động marketing hiệu quả và nghiên cứu thị trường nhanh nhạy, các doanh nghiệp F&B đang từng bước nâng tầm thương hiệu Việt trên thị trường quốc tế.

Hàng Việt Nam đã và đang chiếm tỷ lệ cao từ khâu sản xuất đến phân phối với những thương hiệu mạnh, uy tín đã giúp thị trường giảm thiểu những gánh nặng của việc đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu do đại dịch.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Nghiên cứu: Một phát hiện mới về nút dislike trên YouTube

Các lựa chọn bấm “Không thích”, “Không quan tâm” hay “Không đề xuất kênh này” không ảnh hưởng nhiều đến việc YouTube sẽ gợi ý video nào. Thuật toán của YouTube chi phối chủ yếu.

Thuật toán gợi ý của YouTube định hình thông tin mà hàng tỷ người dùng tiếp cận.

YouTube dường như cho người dùng tác động đến thuật toán, tỏ thái độ không thích video gợi ý thông qua lựa chọn “Không thích”, “Không quan tâm”, “Xóa khỏi lịch sử” hay “Không đề xuất kênh này” trong mỗi video hoặc ngay từ thumbnail.

Tuy nhiên, những lựa chọn này không có tác dụng. Người dùng không thể loại bỏ các gợi ý không mong muốn — có thể là video tổng hợp các vụ tai nạn ô tô, phát trực tiếp từ vùng chiến sự hay ngôn từ kích động thù địch — ra khỏi trang chủ YouTube của mình, theo nghiên cứu mới từ Mozilla.

Mozilla đã phân tích 7 tháng sử dụng YouTube của hơn 20.000 người để đánh giá hiệu quả thực tế của các lựa chọn nói trên.

Mỗi người tham gia được cài đặt một phần mềm bổ sung vào trình duyệt web, để hiển thị thêm nút “Dừng gợi ý” ở mỗi video YouTube. Khi họ bấm nút này, phần mềm sẽ chuyển thành bấm ngẫu nhiên một trong 4 phản hồi tỏ thái độ không thích video.

Người dùng tự bấm có thể sẽ tạo ra thiên lệch giữa 4 phản hồi, mục đích của phần mềm là để phân bố đều lượt bấm mà vẫn thể hiện được thái độ không thích video gợi ý.

Sau đó, Mozilla rà soát các video bị bấm “Dừng gợi ý” để xem có khác biệt gì với các video YouTube tiếp tục gợi ý cho người dùng không.

Kết quả, phản hồi người dùng có ảnh hưởng “không đáng kể” đến các gợi ý, theo kết luận của nghiên cứu. Trong vòng 7 tháng, trung bình một video bị tỏ thái độ không thích vẫn làm “nảy ra” khoảng 115 video gợi ý tương tự.

Nền tảng này cũng đã nhiều lần bị chỉ trích vì đẩy video khiêu dâm hoặc các nội dung vi phạm chính sách của chính YouTube lên xu hướng.

Nhấn “Không thích”, cách tỏ thái độ trực quan nhất, chỉ hạn chế 12% các gợi ý tương tự so với khi không bấm. Tỷ lệ này là 11% nếu người dùng bấm “Không quan tâm”.

Trong khi đó, YouTube khẳng định rằng người dùng có thể làm thay đổi gợi ý của thuật toán qua cả hai lựa chọn này.

Mặt khác, cũng có ý kiến cho rằng nếu YouTube cứ gợi ý video người dùng tỏ thái độ thích thì có thể làm củng cố những quan điểm cực đoan.

“Chúng tôi không loại trừ toàn bộ một chủ đề hoặc quan điểm, vì cách này có thể gây ra những tác động tiêu cực cho người xem, tạo ra các ‘buồng dội âm truyền thông’”, Elena Hernandez, người phát ngôn của YouTube, cho biết.

Hernandez cũng chỉ trích rằng Mozilla không nắm rõ cách thuật toán của YouTube hoạt động. Tuy nhiên, đây vốn là “hộp đen” mà không ai bên ngoài YouTube biết. Các đơn vị bên ngoài chỉ có thể phân tích đầu vào và đầu ra của thuật toán.

Với người dùng, cách tốt nhất để đối phó với YouTube là ra lệnh thay vì chỉ tỏ thái độ. Lựa chọn “Xóa khỏi lịch sử” làm giảm 29% số lượng video gợi ý tương tự so với khi không bấm, và “Không đề xuất kênh này” có thể làm giảm đến 43%.

Nhưng cho dù đưa ra lựa chọn nào thì người dùng vẫn sẽ bị gợi ý các video tương tự trong tương lai. Mozilla suy đoán rằng YouTube ưu tiên thời gian xem hơn mức độ hài lòng của người dùng.

YouTube luôn nói rằng thuật toán thể hiện người xem, nhưng rõ ràng là người dùng nền tảng này đang không được lắng nghe, theo Mark Bergen, tác giả của Thích, Bình luận, Đăng ký, một cuốn sách gần đây về sự nổi lên của YouTube.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Trung Nguyên Legend thúc đẩy văn hoá thiền và trải nghiệm nếm thử vào ngành F&B

Mới đây, thương hiệu cafe Trung Nguyên Legend vừa ra mắt cửa hàng cafe đầu tiên ở Thượng Hải, Trung Quốc với không gian trải nghiệm hoàn toàn mới, thúc đẩy văn hoá thiền và nếm thử vào ngành F&B.

Trung Nguyên Legend thúc đẩy văn hoá thiền và trảia nghiệm nếm thử vào ngành F&B
Trung Nguyên Legend thúc đẩy văn hoá thiền và trảia nghiệm nếm thử vào ngành F&B

Không gian Thế Giới Cà Phê Trung Nguyên Legend quốc tế đầu tiên tại Thượng Hải vừa khai trương đã nhanh chóng tạo tiếng vang và thu hút đông đảo người yêu cà phê tới trải nghiệm.

Sức hút của không gian này không chỉ ở sự độc đáo về phong cách thưởng lãm cà phê đặc biệt, khác biệt, duy nhất do Trung Nguyên Legend nghiên cứu, sáng tạo và cô lọc từ lịch sử, văn minh cà phê thế giới mà còn bởi những trải nghiệm văn hóa đặc sắc của Việt Nam ngay giữa trung tâm Thượng Hải sầm uất, năng động.

Không gian Thế giới cà phê Trung Nguyên Legend hiện diện ngay tại trung tâm thương mại sầm uất Taikoo Hui, trên đường Nanjing (Tây Nam Kinh). Đây được xem là nơi tập trung của giới tri thức, thượng lưu, khách quốc tế khi tới Thượng Hải.

Lần đầu tiên, tất cả hệ sản phẩm cà phê năng lượng tuyệt ngon của Trung Nguyên Legend được tạo tác từ những hạt cà phê Robusta ngon nhất thế giới từ Buôn Ma Thuột, Việt Nam được hội tụ tại Thế giới cà phê Trung Nguyên Legend (699 Nanjing, Thượng Hải).

Đặc biệt, những ly cà phê năng lượng tuyệt hảo sáng tạo từ di sản văn hóa cà phê Việt Nam như Cà phê phin truyền thống Việt Nam, Cà phê sữa đá Việt Nam nổi tiếng toàn cầu, Cà phê trứng Việt Nam,… được giới trẻ Trung Quốc thích thú khám phá và lựa chọn trải nghiệm.

Thế giới cà phê Trung Nguyên Legend tại 699 Nanjing, Thượng Hải còn là nơi những tín đồ yêu cà phê có thể tìm hiểu các trào lưu và loại hình cà phê đã được UNESCO coi là di sản phi vật thể của nhân loại như Cà phê Thổ Nhĩ Kỳ, các món cà phê được ưa chuộng nhất thế giới như Sparkling Coffee, Western Cold Brew Coffee,…

Những phiên thử nếm 3 văn minh cà phê Ottoman – Roman – Thiền do các chuyên gia barista hàng đầu được đào luyện hàng nghìn giờ duy nhất chỉ có ở Thế giới cà phê Trung Nguyên Legend mang đến những trải nghiệm cà phê đặc sắc.

Trung Nguyên Legend thúc đẩy văn hoá thiền và trảia nghiệm nếm thử vào ngành F&B

Thiền cà phê – một sản phẩm cà phê văn hóa, cà phê nghệ thuật do Trung Nguyên Legend sáng tạo nên giúp người yêu cà phê được hòa mình trong không gian tĩnh lặng, nhẹ nhàng với triết lý Thiền cà phê độc đáo là một điểm nhấn đặc biệt tại Thế giới cà phê Trung Nguyên Legend tại 699 Nanjing, Thượng Hải.

Bảo tàng Thế giới Cà phê do Trung Nguyên Legend xây dựng tại Thủ phủ cà phê Buôn Ma Thuột được tái hiện trong không gian Thế giới cà phê Trung Nguyên Legend ở Thượng Hải tạo ấn tượng mạnh mẽ với khách quốc tế.

Những hoa văn, vật liệu truyền thống quen thuộc của người Việt như đá núi lửa, đất đỏ bazan, gốm, các đồ dùng bằng mây tre đan thể hiện hài hòa cùng những yếu tố bản địa đem đến một không gian cà phê Việt vừa gần gũi, vừa mới mẻ cho người yêu cà phê Trung Quốc.

Thế giới cà phê Trung Nguyên Legend còn mang đến đa dạng các món ăn truyền thống, đặc sắc của ẩm thực Việt Nam được thế giới ca ngợi và bình chọn đưa vào từ điển như: Phở, Bánh Mì, Bún chả Hà Nội, Bún bò Huế…. thu hút đông đảo khách hàng trải nghiệm thưởng thức.

Tại Thế giới cà phê Trung Nguyên Legend 699 Nanjing, Thượng Hải khoảng cách giữa các thế hệ cũng sẽ được xóa nhòa và gần như mọi nhu cầu tìm hiểu về tri thức, thưởng thức cà phê đều được đáp ứng.

Nơi đây hứa hẹn sẽ là điểm đến đặc biệt cho các buổi gặp gỡ, giao thương và các sự kiện văn hóa ngoại giao giữa hai quốc gia Việt Nam và Trung Quốc.

Tại Việt Nam, Thế giới cà phê Trung Nguyên Legend cũng đã được đón nhận tại 80 Đồng Khởi, Quận 1, TP.HCM và Khu đô thị Thành phố Cà phê, TP.Buôn Ma Thuột.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

F&B là gì? Tất tần tật thông tin về ngành F&B

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tổng quan các lý thuyết về ngành F&B (tiếng Việt có nghĩa là ngành Thực phẩm và Đồ uống) như: F&B là gì? F&B (Food & Beverage) khác gì so với FMCG? Tổng quan về thị trường F&B tại Việt Nam? Sản phẩm F&B là gì? Sự khác biệt giữa các ngành hàng CPG, FMCG và F&B và hơn thế nữa.

f&b là gì
F&B là gì? Tổng quan về ngành hàng F&B (Thực phẩm và Đồ uống)

F&B là từ viết tắt của Food and Beverage trong tiếng Việt có nghĩa là Thực phẩm và Đồ uống, khái niệm được sử dụng để chỉ một ngành hàng trong hệ thống các ngành nghề kinh doanh. Với giá trị thị trường (Market Size) được dự kiến sẽ vượt mức 6.000 tỷ USD vào năm 2022 và chạm ngưỡng 9.000 tỷ USD trong giai đoạn đến 2026, F&B được xem là một trong những ngành hàng có giá trị lớn trên toàn cầu.

Nếu bạn muốn gia ngập ngành thực phẩm và đồ uống, muốn mở nhà hàng, quán cafe hay đơn giản là bạn muốn tìm hiểu về ngành F&B nói chung, bài viết này sẽ cung cấp tất cả những thông tin quan trọng và kiến thức căn bản nhất mà bạn cần biết.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Ngành F&B là gì?
  • F&B Industry là gì?
  • F&B Service là gì?
  • Sự khác biệt giữa các ngành hàng CPG, FMCG và F&B là gì?
  • Một số lưu ý về khái niệm F&B mà bạn nên hiểu.
  • Mô hình F&B hay F&B Model là gì?
  • Toàn cảnh về thị trường F&B tại Việt Nam.
  • Mối quan hệ giữa F&B và thương mại điện tử (eCommerce) là gì?
  • Một số chiến lược phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp F&B trong năm 2022.
  • Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến ngành hàng F&B.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

F&B là gì?

F&B là từ viết tắt của Food and Beverage, trong tiếng Việt có nghĩa là Thực phẩm và Đồ uống. F&B còn được viết là FnB hoặc F and B.

Các sản phẩm F&B là thực phẩm chẳng hạn như socola KitKat hay nước tương Maggi, và sản phẩm Đồ uống như Bia Heineken hay nước giải khát Coca-Cola.

Về mặt tổng thể, khái niệm F&B mô tả tất cả các sản phẩm, thương hiệu hay doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm là thực phẩm (Food) và đồ uống (Beverage) ra thị trường cho người tiêu dùng.

Cũng tương tự như các sản phẩm trong ngành hàng FMCG, các sản phẩm F&B cũng được bán đa dạng ở nhiều nơi khác nhau như cửa hàng tạp hoá, siêu thị, cửa hàng tiện lợi (như Circle K), tại siêu thị, trên các sàn thương mại điện tử (như Shopee) và hơn thế nữa.

Một trong những điểm chính yếu nhất để phân biệt các sản phẩm thuộc ngành hàng F&B so với các ngành hàng khác đó là “F&B chỉ bao gồm các sản phẩm có thể ăn hay uống được”.

Theo thống kê từ Statista, dung lượng thị trường của ngành F&B sẽ đạt giá trị khoảng hơn 6.000 tỷ USD vào năm 2022 và chạm ngưỡng 9.000 tỷ USD năm 2026.

F&B Industry là gì?

F&B Industry là ngành công nghiệp hàng thực phẩm và đồ uống.

Cũng như các ngành công nghiệp khác như ngành công nghiệp thương mại (Commerce Industry) hay ngành công nghiệp kỹ thuật số (Digital Industry), ngành công nghiệp F&B bao gồm tất cả các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm là thực phẩm và đồ uống cho người tiêu dùng.

Chuỗi cung ứng tổng thể của ngành F&B bao gồm từ chế biến và đóng gói đến phân phối và bảo quản (nếu có). Ngành F&B liên quan chặt chẽ đến ngành Nông nghiệp khi phần lớn các nguyên liệu đầu vào là từ nông nghiệp.

Chữ Food hay Thực phẩm bao gồm thực phẩm tươi sống và thực phẩm đóng gói, chữ Beverage bao gồm thứ uống có cồn (như bia rượu) và không cồn (như nước ngọt).

Từ các sản phẩm được bán tại cửa hàng tạp hóa đến các bữa ăn được nấu chín phục vụ tại các nhà hàng, những ly trà sữa tại các cửa hàng trà sữa, hay tại nhiều điểm bán lẻ khác, hàng hoá của ngành công nghiệp F&B xuất hiện ở khắp mọi nơi.

Sự khác biệt giữa các ngành hàng CPG, FMCG và F&B là gì?

Sự khác biệt giữa các ngành hàng CPG, FMCG và F&B là gì?
Sự khác biệt giữa các ngành hàng CPG, FMCG và F&B là gì?

Nếu bạn là người làm Marketing hoặc kinh doanh, hẳn là bạn không mấy xa lạ với các thuật ngữ như CPG, FMCG hay là F&B, tuy nhiên, không phải ai cũng có thể hiểu ý nghĩa thực sự là gì đằng sau các cụm từ đó.

Trước hết là cần tìm hiểu về CPG và FMCG.

  • CPG là gì?

CPG là từ được viết tắt từ Consumer Packaged Goods, có nghĩa là hàng hoá đóng gói tiêu dùng hoặc hàng đóng gói tiêu dùng, khái niệm đề cập đến các sản phẩm mà người tiêu dùng mua sắm thường xuyên như mỹ phẩm, quần áo, đồ ăn hay cả thức uống.

  • FMCG là gì?

FMCG là từ viết tắt của Fast Moving Consumer Goods, thuật ngữ đề cập đến các sản phẩm được bán hay tiêu thụ trong một khoảng thời gian tương đối ngắn với chi phí thấp.

Sau khi hiểu được các khái niệm của từng thuật ngữ, bạn có thể rút ra được sự giống và khác nhau cơ bản giữa chúng ở đây là gì?

Giống nhau hiển nhiên là tất cả các ngành hàng này đều cung cấp các sản phẩm cho người tiêu dùng, dù cho đó là nước ngọt Pepsi hay bột giặt OMO thì đối tượng sử dụng chúng vẫn là người tiêu dùng (Consumer).

Căn cứ vào các thuật ngữ, một số điểm khác biệt chính có thể được sử dụng để phân biệt các ngành hàng này đó là:

  • FMCG là một tập con của CPG. Trong khi CPG bao gồm tất cả các hàng hoá đóng gói và cung cấp cho người tiêu dùng (nhanh và chậm), FMCG chỉ bao gồm các hàng hoá được tiêu thụ nhanh, chính là thuật ngữ Fast Moving được viết tắt thành FM trong FMCG.
  • F&B chỉ bao gồm các sản phẩm là thực phẩm và đồ uống có thể ăn và uống được, trong khi FMCG hay CPG thì không nhất thiết phải như vậy. Ví dụ bột giặt OMO hay dầu gội Clear là các sản phẩm thuộc FMCG chứ không thể là F&B được. Hay thực phẩm (là gà rán) được bán tại các nhà hàng như McDonald’s hay KFC thì sẽ là F&B chứ không phải là FMCG.
  • Ngoài ra vì bản chất các sản phẩm là khác nhau, các hoạt động liên quan đến cách phân phối (và bảo quản) cũng là điểm phân biệt giữa các ngành hàng này.

F&B Service hay Food and Beverage Service là gì?

F&B Service là khái niệm đề cập đến các dịch vụ liên quan đến ngành hàng F&B, đó chính là các cơ sở hoặc địa điểm kinh doanh chủ yếu bán thực phẩm và đồ uống đã chế biến sẵn để tiêu thụ tại chỗ, hay là các cửa hàng bán thực phẩm (và đồ uống) lưu động.

Các địa điểm này có thể là nhà hàng, quán cà phê, cửa hàng thức ăn nhanh…

Ngoài ra, thuật ngữ F&B Service còn đề cập đến các dịch vụ (đi kèm) liên quan khác như dịch vụ vận chuyển người hoặc thức ăn (đồ uống) cho các cửa hàng.

Một số lưu ý liên quan đến khái niệm F&B mà bạn nên hiểu.

  • F&B (Food and Beverage) như đã phân tích ở trên chỉ bao gồm các sản phẩm là thực phẩm và đồ uống có thể ăn và uống được.
  • Thực phẩm (Food) có thể là làm từ thịt động vật hoặc đồ thuần chay.
  • Đồ uống (Beverage) có thể là đồ uống có cồn hoặc không có cồn.
  • Thực phẩm và đồ uống có thể được bán dưới dạng mang đi (take away) hoặc sử dụng tại chỗ (dine-in).
  • Ngoài sản phẩm là thứ có thể cầm và thấy được (hữu hình), dịch vụ hay service (vô hình) là một từ khoá quan trọng khác trong ngành hàng F&B.

Mô hình F&B hay F&B Model là gì?

Cũng là khái niệm tương tự khái niệm mô hình kinh doanh (Business Model), F&B Model đề cập đến các mô hình mà các thương hiệu F&B lựa chọn để theo đuổi.

Các mô hình đó có thể là mô hình kinh doanh bền vững (Sustainability), mô hình kinh doanh tập trung vào thương mại điện tử (bếp trên mây – cloud kitchen), mô hình thực phẩm sạch (hoặc sản phẩm được sản xuất từ thực phẩm sạch) và nhiều mô hình kinh doanh khác.

Mối quan hệ giữa ngành hàng F&B và thương mại điện tử (eCommerce) là gì?

Mối quan hệ giữa F&B và thương mại điện tử (eCommerce) là gì?
Mối quan hệ giữa F&B và thương mại điện tử (eCommerce) là gì?

Cũng tương tự các ngành hàng khác, dưới sự phát triển mạnh mẽ của các yếu tố công nghệ và đặc biệt là các nền tảng thương mại điện tử chuyên hỗ trợ cho ngành hàng F&B như Grab, Now hay Baemin, các doanh nghiệp F&B đã không ngừng dịch chuyển trong những năm trở lại đây với mục tiêu là đáp ứng tốt hơn hành vi mua hàng của người tiêu dùng.

Thay vì bán hàng trực tiếp cho khách hàng theo hình thức truyền thống, tức là bán tại cửa hàng (vật lý), nhiều doanh nghiệp đã chọn thêm cách hợp tác với các nền tảng giao đồ ăn trực tuyến để thúc đẩy doanh thu bán hàng.

Theo một số nguồn tin mà MarketingTrips có được, doanh số từ các ứng dụng (app) giao đồ ăn trực tuyến (Partnership) chiếm khoảng từ 20 đến 60% tổng doanh số của các thương hiệu F&B.

Ngoài ra, bằng cách xây dựng các ứng dụng (app) nội bộ riêng cho thương hiệu và tối ưu hoá việc bán hàng trực tuyến thông qua các website, nhiều doanh nghiệp F&B đang đáp ứng tốt hơn trải nghiệm mua hàng của người tiêu dùng để từ đó thúc đẩy hiệu suất kinh doanh chung.

Nếu bạn là “khách hàng thân thiết” của các thương hiệu F&B tại Việt Nam như Phúc Long hay Highlands, bạn chỉ cần mất vài cú nhấp chuột là có ngay đồ uống tại nhà.

Tổng quan về ngành F&B tại Việt Nam.

Về mặt tổng thể, để có thể có được những góc nhìn đúng đắn về ngành F&B tại Việt Nam, có thể phân chia thị trường thành 2 giai đoạn đó là trước và sau đại dịch Covid-19.

Trước năm 2020, thị trường F&B Việt Nam liên tục tăng trưởng và được đánh giá đầy tiềm năng. Tốc độ tăng trưởng hàng năm (CAGR 2021-2025) là 4,98%. Quy mô thị trường dự kiến đạt 678 triệu USD với lượng người dùng dự kiến sẽ đạt 17,1 triệu vào năm 2025 (Theo số liệu báo cáo từ Vietnam Report).

Tuy nhiên, dưới những tác động của đại dịch buộc chính phủ phải quyết định giãn cách xã hội dài ngày, có đến hơn 90% (vào giai đoạn đỉnh dịch) số doanh nghiệp F&B phải chịu ảnh hưởng nặng nề về mọi mặt, đặc biệt là về doanh thu.

Để đạt được kết quả khả quan và phục hồi mạnh mẽ sau dịch COVID-19, các doanh nghiệp F&B đã linh hoạt thích ứng, chuyển đổi số mạnh mẽ để mở đường cho hoạt động kinh doanh, tiến đến tăng trưởng và phát triển bền vững.

Số liệu thống kê ngành F&B qua nền tảng thanh toán Payoo cho thấy, tính đến hết quý I/2022, doanh thu ngành này đã tăng gấp rưỡi so với quý IV/2021. Tổng số lượng giao dịch tăng 24% so với quý trước đó.

Một số tổ chức quốc tế và trong nước cũng dự báo, thị trường F&B Việt Nam có tiềm năng tăng trưởng lớn. Tổ chức nghiên cứu thị trường hàng đầu thế giới Mordor Intelligence Inc cho biết, ngành thực phẩm và đồ uống Việt Nam sẽ đạt mức tăng trưởng kép hằng năm lên tới 8,65% trong giai đoạn 2021-2026.

Các doanh nghiệp lớn trong ngành F&B tại Việt Nam.

Các thương hiệu F&B hàng đầu tại thị trường Việt Nam bao gồm Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk), Công ty Cổ phần Hàng tiêu dùng Masan, cùng với các thương hiệu toàn cầu quen thuộc như Nestle có trụ sở chỉnh tại Thuỵ Sỹ, Heineken của Hà Lan, Tổng Công ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) của Thái Lan hay Công ty TNHH Nước giải khát Pepsico Việt Nam.

Ngành F&B của Việt Nam được đặc trưng bởi sự phổ biến của các doanh nghiệp nhỏ khi có đến 84% các doanh nghiệp có ít hơn 50 nhân viên.

Theo thời gian, nhiều tổ chức đang mong đợi rằng sẽ có nhiều doanh nghiệp lớn hơn sẽ được phát triển từ hệ sinh thái thực phẩm và đồ uống.

Các doanh nghiệp này có thể có nhiều khả năng tiêu chuẩn hóa sản xuất và đảm bảo chất lượng trong khi cũng hưởng lợi từ quy mô kinh tế nhờ áp dụng thương mại điện tử.

Các doanh nghiệp hay thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu trong ngành hàng F&B trong năm 2022.

Tính đến năm 2022, dưới đây là Top 10 thương hiệu hay doanh nghiệp F&B lớn nhất toàn cầu theo dữ liệu bình chọn từ Forbes.

  • Nestle S.A.
  • PepsiCo, Inc.
  • Anheuser-Busch InBev SA
  • Coca-Cola Co.
  • Mondelez International
  • Archer-Daniels-Midland Company
  • Diageo plc
  • Kweichow Moutai Co., Ltd. Class A
  • Tyson Foods, Inc. Class A
  • Danone SA

Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến ngành hàng F&B.

  • FnB là gì?

Như đã đề cập trong các nội dung ở phần đầu, FnB là từ đồng nghĩa với F&B hay F and B và nó chính là từ viết tắt của Food and Beverage, khái niệm đề cập đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống.

  • Sản phẩm F&B hay thương hiệu F&B là gì?

Là các sản phẩm thuộc ngành hàng hay thị trường F&B, OMO hay Tiger chính là các sản phẩm F&B.

  • Thị trường F&B là gì?

Là nơi mà các thương hiệu hay doanh nghiệp F&B trao đổi và mua bán với khách hàng của họ, chính là những người tiêu dùng, những người chi trả để có được các sản phẩm F&B.

  • F&B (Food and Beverage) Service là gì?

Là khái niệm đề cập đến các dịch vụ trong ngành F&B. Dịch vụ ở đây có thể là từ các thương hiệu cung cấp các dịch vụ ăn uống tại chỗ, hoặc là các dịch vụ hỗ trợ ngành F&B như vận tải, vận chuyển hay bảo quản thực phẩm.

  • F&B (Food and Beverage) trong khách sạn là gì?

Là khái niệm đề cập đến các dịch vụ ăn uống trong khách sạn bao gồm các dịch vụ tại chỗ lẫn các dịch vụ mang đi (take away).

  • Bộ phận F&B là gì?

Là phòng ban bao gồm những nhân sự phụ trách các công việc liên quan đến ăn uống (Food and Beverage). Tuỳ vào từng ngành hàng hay mô hình kinh doanh khác nhau, những gì mà bộ phận F&B được cơ cấu và làm là khác nhau.

  • Chuỗi F&B là gì?

Là một loạt các cửa hàng (Store) kinh doanh trong mảng F&B. Thay vì kinh doanh với một hoặc một vài cửa hàng đơn lẻ, các doanh nghiệp F&B này mở và vận hành nhiều (chuỗi) cửa hàng khác nhau trên nhiều khu vực khác nhau.

Kết luận.

Dù bạn có là người đang làm việc trong lĩnh vực F&B (Thực phẩm và Đồ uống) hay không, thông qua bài viết phân tích tương đối chi tiết từ MarketingTrips, hy vọng bạn có thể hiểu được những kiến thức căn bản nhất của ngành F&B như f&b là gì, các khái niệm hay thuật ngữ xoay quanh ngành F&B và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Chương trình chia sẻ doanh thu với nhà sáng tạo của YouTube Shorts sẽ đối đầu với TikTok

Thông qua một chương trình chia sẻ doanh thu với nhà sáng tạo được thông báo mới đây, Shorts của YouTube sẽ đối đầu trực diện với TikTok.

Chương trình chia sẻ doanh thu với nhà sáng tạo của YouTube Shorts sẽ đối đầu với TikTok
Chương trình chia sẻ doanh thu với nhà sáng tạo của YouTube Shorts sẽ đối đầu với TikTok

YouTube mới đây đã chia sẻ một cách mới để các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) có thể kiếm tiền trên nền tảng Shorts, cụ thể, chính sách mới sẽ hướng tới mục tiêu làm cho các video dạng ngắn trở nên sinh lợi nhiều hơn.

Động thái này được cho là một dấu hiệu rõ ràng khác khi YouTube muốn đối đầu trực diện với TikTok, nền tảng video dạng ngắn của ByteDance có trụ sở tại Trung Quốc.

Theo thông báo từ YouTube, bắt đầu từ năm 2023, những nhà sáng tạo đủ điều kiện trên YouTube sẽ có thể giữ một phần lớn doanh thu quảng cáo hàng tháng đến từ Shorts.

Theo một thông tin khác, các nhà sáng tạo sẽ giữ 45% doanh thu quảng cáo của họ từ Shorts, tuy nhiên, một số nhà sáng tạo khác cho rằng con số này còn phụ thuộc vào số lượng xem (views) tổng thể của video và kênh.

Giám đốc sản phẩm của YouTube cho biết:

“Thành công của YouTube vốn được xây dựng dựa trên hình thức phát trực tiếp và video dài, tuy nhiên, chúng tôi cũng muốn hỗ trợ nhà sáng tạo theo tất cả các cách họ sử dụng YouTube để truyền tải các nội dung của họ, bao gồm cả thế hệ nhà sáng tạo xem thiết bị di động là ưu tiên hàng đầu.”

Tương tự như Quỹ nhà sáng tạo của TikTok (TikTok Creator Fund), YouTube sẽ chia sẻ quyền lợi với các nhà sáng tạo thông qua YouTube Shorts Fund.

YouTube cho biết:

“Quỹ nhà sáng tạo không thể theo kịp sự tăng trưởng đáng kinh ngạc mà chúng ta đang thấy với video dạng ngắn.” YouTube theo đó lưu ý rằng hầu hết những nhà sáng tạo sẽ có thể kiếm được nhiều tiền hơn từ mô hình chia sẻ doanh thu mới.

Phó Chủ tịch của YouTube khu vực châu Mỹ nói thêm rằng kế hoạch chia sẻ doanh thu của YouTube sẽ có thể “đảm bảo rằng khi nền tảng và cộng đồng phát triển, bạn sẽ tiếp tục phát triển cùng chúng tôi.”

Những thay đổi của YouTube không nằm ngoài mục tiêu cuối cùng là mang đến cho những người sản xuất video dạng ngắn nhiều cơ hội thành công hơn, như cách mà những nhà sáng tạo video dạng dài hiện đang có trên nền tảng.

Một nhà sáng tạo nội dung trên YouTube cho biết:

“Họ đang giúp những người sáng tạo hiện đang tạo ra nội dung ở nhiều định dạng khác nhau, họ đang loại bỏ các hạn chế và ủng hộ sự sáng tạo, bất kể hình thức đó diễn ra như thế nào. Và đây là một điều tốt với những người sáng tạo như tôi.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Hàng loạt nhân viên Twitter nghỉ việc vì Elon Musk

Tính đến tháng 9, Twitter đã mất hơn 700 nhân viên làm việc toàn thời gian ở khắp nơi trên thế giới.

Hàng loạt nhân viên Twitter nghỉ việc vì Elon Musk
Hàng loạt nhân viên Twitter nghỉ việc vì Elon Musk

Hai tháng sau khi tuyên bố ý định thâu tóm Twitter với giá 44 tỷ USD, Elon Musk đã tổ chức một cuộc họp trực tuyến với các nhân viên Twitter.

Tại cuộc trò chuyện ngày 16/6, CEO Telsa đã giải đáp thắc mắc của nhân viên về thương vụ mua lại, cũng như đề cập ý định cắt giảm nhân sự tại công ty.

Những chia sẻ của vị tỷ phú đã làm không ít nhân viên phải thất vọng. Một nguồn tin nội bộ cho biết, chỉ trong vòng ba tuần sau đó, gần 100 nhân viên Twitter đã nộp đơn xin nghỉ việc.

Làn sóng này tiếp tục bùng lên trong bối cảnh cuộc chiến pháp lý giữa Elon Musk và Twitter trở nên căng thẳng sau khi vị tỷ nói muốn hủy thương vụ với nền tảng mạng xã hội. Nhiều nhân viên đã viện dẫn Elon Musk và “sự bất ổn” của thương vụ làm lý do xin nghỉ.

Tính đến tháng 9 này, Twitter đã mất hơn 700 nhân viên làm việc toàn thời gian ở khắp nơi trên thế giới. Người phát ngôn của công ty cho biết, con số này khả năng sẽ còn tăng mạnh trước khi thương vụ thâu tóm hoàn tất.

Người phát ngôn của Twitter cho biết thực trạng này đã diễn ra trước cả khi Elon Musk đòi mua công ty, đồng thời khẳng định bối cảnh kinh tế tăng trưởng chậm gần đây đã ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng và giữ chân nhân viên của công ty.

Chúng tôi thấy được hệ lụy khủng khiếp của làn sóng này”, một nhân viên vẫn còn làm việc tại Twitter chia sẻ.

Thậm chí, trong phiên xét xử vụ kiện với Elon Musk, Twitter đã viện dẫn vấn đề này là một trong những hậu quả nặng nề nhằm chống lại yêu cầu hủy thương vụ của vị tỷ phú.

Đầu tháng 8, xu hướng này tiếp tục bùng nổ, bởi đây chính là thời điểm các nhân viên được hưởng cổ phiếu theo hợp đồng lao động.

Theo một nguồn tin nội bộ chia sẻ với Business Insider, đã có 300 nhân viên nghỉ việc trong giai đoạn cuối tháng 7 – giữa tháng 8 và thêm 200 người khác rời công ty sau giai đoạn này.

Theo LinkedIn, mạng xã hội Twitter đã bắt đầu hạn chế tuyển dụng nhân sự mới từ hồi tháng 5 và sa thải hàng loạt nhân viên vào tháng 7, nhưng đã thuê thêm 280 nhân viên mới từ tháng 6.

Mặc dù đã lường trước được tình trạng nhân viên sẽ “quay lưng” vì Elon Musk, ban lãnh đạo Twitter cho biết họ không ngờ lượng người xin nghỉ lại nhiều như vậy.

Một cựu nhân viên Twitter cho biết, “Mọi người (trong công ty) đã xuống tinh thần lắm rồi. Tôi dám chắc, nhân viên đã bắt đầu rời đi vì Elon Musk”.

Trong tuần trước, Twitter đã đăng nhiều vị trí tuyển dụng trên LinkedIn, từ các vị trí chiến lược thương hiệu và quản lý kỹ thuật cho đến chuyên gia bảo mật.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

McDonald’s bị kiện vì không sử dụng dịch vụ quảng cáo của doanh nghiệp người da màu

McDonald’s Corp đang phải đối diện với vụ kiện 10 tỷ USD của doanh nhân truyền thông Byron Allen, cáo buộc chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh này có “định kiến phân biệt chủng tộc” khi rất ít sử dụng dịch vụ quảng cáo từ các doanh nghiệp truyền thông thuộc sở hữu của người da màu.

McDonald's bị kiện vì không sử dụng dịch vụ quảng cáo của doanh nghiệp người da màu
McDonald’s bị kiện vì không sử dụng dịch vụ quảng cáo của doanh nghiệp người da màu

Theo thông tin từ Reuters, một thẩm phán ở Los Angeles cho biết doanh nhân Allen hiện đang cố gắng chứng minh rằng McDonald’s đã vi phạm luật dân quyền của liên bang và California khi thương hiệu này “từ chối” các dịch vụ quảng cáo của doanh nghiệp mình.

Allen cáo buộc McDonald’s đã phớt lờ các dịch vụ từ đơn vị cung cấp quảng cáo (Ad Agency) của mình và tước đi hàng chục triệu USD doanh thu hàng năm của doanh nghiệp.

Kể từ khi được thành lập năm 2009, Entertainment Studios Networks Inc do doanh nhân này sở hữu đã cố gắng nhiều lần tuy nhiên vẫn không có được hợp đồng từ McDonald’s, ông cho rằng gã khổng lồ F&B đang phân biệt chủng tộc.

Trong một tuyên bố, luật sư Loretta Lynch của McDonald’s khẳng định rằng công ty có trụ sở tại Chicago này xem vụ kiện đơn giản chỉ là “về vấn đề doanh thu, chứ không phải chủng tộc” và tin rằng các bằng chứng sẽ cho thấy McDonald’s không hề có sự phân biệt đối xử.

Allen, trong một tuyên bố đã đưa ra quan điểm trái ngược là “Trong khi các doanh nghiệp Mỹ gốc Phi đã đóng góp rất lớn vào nền kinh tế Mỹ. McDonald’s lấy hàng tỷ USD từ người tiêu dùng Mỹ gốc Phi và hầu như không trả lại bất cứ thứ gì.”

Các số liệu khác cũng là nguyên nhân của vụ kiện cho thấy có đến khoảng 40% khách hàng của McDonald’s là người da màu, nhưng McDonald’s chỉ chi 0,3% trong tổng ngân sách quảng cáo 1,6 tỷ USD vào năm 2019 cho các doanh nghiệp truyền thông thuộc sở hữu của người da màu (Black-owned media company).

Vào tháng 5 năm 2021, McDonald’s đã cam kết sẽ tăng chi tiêu quảng cáo cho các đơn vị truyền thông thuộc sở hữu của người da màu từ 2% lên 5% vào năm 2024.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Meta đối mặt khoản phạt 175 triệu USD

Meta đang phải đối mặt với khoản phạt trị giá 175 triệu USD do vi phạm liên tục bằng sáng chế của Voxer – nhà phát triển ứng dụng có tên Walkie Talkie.

Facebook thất thu vì iOS mới

Theo Engadget, Voxer cáo buộc Meta vi phạm bằng sáng chế của mình khi đưa công nghệ đó vào Instagram Live và Facebook Live.

Được biết vào năm 2006, người sáng lập Voxer là Tom Katis và nhóm của mình đã phát triển công nghệ truyền giọng nói và video trực tiếp để giải quyết các vấn đề liên lạc gặp phải của quân đội Mỹ ở Afghanistan. Từ đó, Voxer ra mắt ứng dụng Walkie Talkie vào năm 2011.

Nội dung đơn kiện cho biết, ngay sau khi Voxer phát hành ứng dụng, Meta (khi đó được gọi là Facebook) đã tiếp cận công ty về việc hợp tác. Voxer được cho là đã tiết lộ công nghệ độc quyền cũng như danh mục bằng sáng chế của mình cho Meta, nhưng hai bên không đạt được thỏa thuận.

Voxer tuyên bố mặc dù Meta không có dịch vụ thoại hoặc video trực tiếp vào thời điểm đó, nhưng họ đã xác định nhà phát triển Walkie Talkie là đối thủ cạnh tranh và chặn quyền truy cập vào các tính năng của Facebook như công cụ Find Friends.

Meta ra mắt Facebook Live vào năm 2015. Katis tuyên bố đã có cuộc gặp với giám đốc sản phẩm Facebook Live vào đầu năm 2016 để thảo luận về các cáo buộc vi phạm bằng sáng chế của Voxer trong sản phẩm đó, tuy nhiên Meta từ chối đạt được thỏa thuận với công ty.

Meta cũng đã phát hành Instagram Live vào cuối năm đó. Voxer tuyên bố trong vụ kiện là cả hai sản phẩm đều kết hợp công nghệ của Voxer và vi phạm bằng sáng chế của công ty.

Meta đã phủ nhận tuyên bố của Voxer và cho biết có kế hoạch chống lại vụ kiện. Phát ngôn viên công ty cho biết: “Chúng tôi tin rằng bằng chứng tại phiên tòa đã chứng minh Meta không vi phạm các bằng sáng chế của Voxer và dự định nộp đơn kháng cáo”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Đo lường hiệu quả SEO với một vài chỉ số đơn giản

Trong khi SEO (Search Engine Optimization) là hoạt động tốn khá nhiều thời gian và công sức của doanh nghiệp, cách đo lường hiệu quả SEO (KPI của SEO) hay đánh giá đúng những gì mà SEO có thể mang lại cũng không kém phần quan trọng. Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các chỉ số quan trọng nhất cần theo dõi khi tiến hành đo lường hiệu quả của các hoạt động tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) trong bài viết này.

đo lường hiệu quả SEO
Đo lường hiệu quả SEO với một vài chỉ số đơn giản

Khi nói đến cách đo lường hiệu quả của các hoạt động SEO, ngoài các chỉ số căn bản mà những người làm trong ngành SEO hay đề cập đến như thứ hạng từ khoá, tổng số lượt truy cập vào website hoặc ứng dụng (Traffic) hay tỷ lệ nhấp chuột (CTR), còn một số chỉ số quan trọng khác nhưng ít được nhắc tới.

Theo đó, 4 chỉ số căn bản nhất để đo lường hiệu quả của bất cứ hoạt động SEO nào là:

  • Traffic – Lưu lượng truy cập vào website hoặc ứng dụng.
  • Ranking – Xếp hạng của nội dung hay từ khoá.
  • Conversions – Các chuyển đổi có được từ tìm kiếm tự nhiên (SEO).
  • Backlink – Các liên kết mà website có được.

(Trước khi tìm hiểu các nội dung bên dưới, bạn cũng có thể hiểu toàn diện về khái niệm và ngành SEO tại: SEO là gì)

Bên dưới là nội dung chi tiết:

1. Traffic là chỉ số đầu tiên cần xem xét khi nói đến việc đo lường hiệu quả SEO.

Khi nói đến việc đo lường hiệu quả SEO, traffic (lưu lượng người dùng truy cập vào website hay ứng dụng của doanh nghiệp) là chỉ số quan trọng đầu tiên cần theo dõi và đánh giá.

Đo lường lưu lượng truy cập mà website có được từ SEO là công việc hết sức căn bản – tuy nhiên, thực hiện nó như thế nào thì bạn cũng cần một chút nhỏ kỹ thuật.

Trước tiên, hãy sử dụng công cụ phân tích và đánh giá website Search Console của Google để chia lưu lượng truy cập thành nhóm thương hiệu (Brand) và không có thương hiệu (Non-Brand).

Lý do đơn giản cho hành động này là vì lưu lượng truy cập có thương hiệu (Brand Traffic) nói chung không phải là hiệu quả chính của SEO.

Thay vào đó, nó bị ảnh hưởng nhiều bởi các chiến dịch Marketing và thương hiệu (có trả phí) của doanh nghiệp, thông qua các hoạt động như quảng cáo, PR, v.v.

Tóm lại, tìm kiếm có thương hiệu là kết quả của các hoạt động Marketing tổng thể.

Tiếp theo, tìm kiếm không liên quan đến thương hiệu (Non-brand Traffic) chính là nơi người làm SEO thể hiện năng lực của họ, đặc biệt là khi bạn có thể xác định được các từ khóa ở các giai đoạn quan trọng nhất trong hành trình của khách hàng và ưu tiên chúng.

Các từ khóa giáo dục hay thông tin (Informational Keyword) chẳng hạn như “iphone” thường xuất hiện ở các phần đầu của phễu bán hàng và từ khóa giao dịch hay từ khoá thương mại (Commercial Keyword) sẽ nằm ở cuối của phễu.

2. Xếp hạng (Ranking).

Việc chỉ dựa vào thứ hạng hiện tại của các từ khoá có thể khiến bạn không đo lường hay đánh giá đúng hiệu quả của SEO.

Thay vào đó, hãy có thể xem xét đến các yếu tố sau:

  • Xếp hạng từ khóa mục tiêu của bạn theo thời gian (tháng, quý, năm).
  • Các trang riêng lẻ (single page) được xếp hạng như thế nào?
  • Bạn có đang đạt được các cột mốc tăng trưởng không?
  • Xu hướng thay đổi đang diễn ra là gì?

Đánh giá thứ hạng của từ khoá hay trang theo thời gian sẽ cho bạn thấy sự cải thiện hiệu suất qua các mốc thời gian hay biến động khác nhau.

Thay vì xem xét nhiều yếu tố ảnh hưởng đến một từ khóa vốn cung cấp ít thông tin cụ thể và khả năng hành động, hãy xem xét đến các trang riêng lẻ từ Google Search Console.

Điều này cho phép thương hiệu tách biệt các thuộc tính cụ thể nào đang ảnh hưởng đến việc xếp hạng cho một từ khóa cụ thể.

Về vấn đề lộ trình hay các cột mốc tăng trưởng, không phải tất cả các thay đổi xếp hạng đều có giá trị như nhau.

Ví dụ, bạn có thể tăng 20 thứ hạng từ 40 lên 20, tuy nhiên sự thay đổi này rõ ràng là ít có giá trị hơn so với việc bạn chỉ tăng 10 thứ hạng nhưng là từ 20 lên 10 (Top 10).

Cuối cùng, hãy tìm hiểu sâu hơn để xem số lần hiển thị và nhấp chuột thực tế (CTR) mà bất kỳ thay đổi xếp hạng nào đang tạo ra.

3. Chuyển đổi (Conversions) cũng là chỉ số đo lường hiệu quả SEO quan trọng cần theo dõi.

Chuyển đổi (Conversions) là chỉ số quan trọng tiếp theo bạn cần theo dõi và đánh giá khi đo lường hiệu quả SEO.
Chuyển đổi (Conversions) là chỉ số quan trọng tiếp theo bạn cần theo dõi và đánh giá khi đo lường hiệu quả SEO.

Như đã phân tích ở trên, nếu bạn chỉ dừng lại ở việc đo lường thứ hạng từ khoá hay thậm chí là lưu lượng truy cập, những chỉ số này chỉ có ý nghĩa về mặt danh nghĩa về SEO, thực tế là nó sẽ không mang lại bất cứ giá trị nào cho doanh nghiệp nếu những lượt truy cập đó không mang lại chuyển đổi.

Cũng vì điều này, có không ít các đơn vị cung cấp dịch vụ SEO (SEO Agency) cố tình sử dụng các thủ thuật gian lận SEO (công cụ hay phần mềm) để có được thứ hạng tốt và gửi báo cáo “số đẹp” cho khách hàng (là doanh nghiệp cần làm SEO) của họ trong khi những chỉ số đó dường như là vô giá trị.

Tuỳ vào từng doanh nghiệp, khái niệm “chuyển đổi” có thể được định nghĩa theo những cách khác nhau chẳng hạn như khách hàng tiềm năng (Lead), số lượt tải xuống (một thứ gì đó) hay doanh số bán hàng (Sales).

Bạn có thể dễ dàng đo lường tỷ lệ chuyển đổi này từ Google Analytics.

4. Backlink (Liên kết).

Trong SEO, backlink vẫn là một chỉ số đo lường quan trọng. Chúng vẫn là một yếu tố xếp hạng và có thể giúp đo lường hiệu quả của SEO cũng như nội dung (Content).

Trong khi mục tiêu cuối cùng của SEO là thúc đẩy những lưu lượng truy cập và chuyển đổi có ý nghĩa. Tập trung phân tích các chỉ số có tác động trực tiếp cũng giúp bạn hiểu rõ hơn về các kết quả cuối cùng có được.

Khi nói đến backlink, số lượng backlink trong nhiều trường hợp là không quan trọng bằng chất lượng của các backlink đó, tức nó đến từ các website như thế nào.

Các công cụ đo lường SEO như Semrush, Moz hay Ahrefs sẽ giúp bạn đơn giản hoá quá trình này.

Tổng hợp một số gian lận thường gặp của các SEO Agency khi đo lường và đánh giá hiệu quả SEO (Search Engine Optimization).

Khi nói đến SEO, ngoài việc tự thực thi và đo lường hiệu quả (inhouse SEO Team), doanh nghiệp cũng có thể thuê ngoài các đơn vị chuyên làm dịch vụ SEO (SEO Agency), khi này có một số gian lận mà các thương hiệu cần lưu ý, dưới đây là một số gian lận phổ biến thường thấy.

  • Làm SEO với các từ khoá có lượng tìm kiếm thấp.

Nếu bạn từng tìm hiểu về Search Engine Optimization hay các hoạt động tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, bạn hiểu rằng thứ hạng từ khoá SEO không phải là mục tiêu cuối cùng và quan trọng nhất mà đó phải người dùng, hay nói cách khác thương hiệu cần người truy cập vào website từ các tìm kiếm tự nhiên.

Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần làm SEO với các từ khoá có khối lượng tìm kiếm (Search Volume) ít nhất là tương đối (có đủ nhiều), tuy nhiên vì đa phần các từ khoá có lưu lượng tìm kiếm càng cao thì càng cạnh tranh và khó thúc đẩy thứ hạng, các SEO Agency chọn cách SEO các từ khoá có lượng tìm kiếm thấp.

Mặc dù báo cáo đo lường hiệu quả SEO có vẻ tốt, mọi thứ lại không phải như vậy.

  • Sử dụng phần mềm SEO hay các thủ thuật gian lận SEO.

Vì khi thuê ngoài các SEO Agency, thường các doanh nghiệp chỉ xem hiệu quả có được ví dụ như thứ hạng (Keyword Ranking) hay traffic, các SEO Agency lợi dụng điều này để sử dụng các phần mềm hay thủ thuật SEO (nhiều trường hợp là Spam), điều này có thể ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của website và thương hiệu.

Bạn cứ hình dung như thế này, để có được thứ hạng cao hơn trên các trang kết quả tìm kiếm, cách làm “chính thống” là tối ưu nội dung và các kỹ thuật khác phù hợp với chính sách của các công cụ tìm kiếm, tuy nhiên vì một số lý do nào đó không ít người làm SEO cố tình sử dụng các thủ thuật gian lận (ví dụ như trao đổi hay mua bán backlink, sử dụng phần mềm SEO…).

Theo chính sách của Google, Google có thể giảm lượng hiển thị của website, chặn các từ khoá liên quan đến thương hiệu hoặc có thể xoá website ra khỏi công cụ tìm kiếm nếu website đó vi phạm (có thể phạt ngay trong lần đầu tiên hoặc nếu vi phạm nhiều lần), điều này ảnh hưởng rất lớn với các thương hiệu muốn phát triển bền vững.

Để có thể hiểu rõ hơn về các gian lận SEO, bạn có thể xem thêm về các hình thức tiếp cận SEO tại đây: Tìm hiểu gốc rễ của Black Hat SEO, White Hat SEO và Gray Hat SEO

Chứng minh giá trị hay hiệu quả của SEO bằng những công cụ và cách thức đo lường thông minh.

Thông qua các phân tích ở trên của MarketingTrips, hy vọng bạn có thể vẽ ra một bức tranh rõ ràng hơn nhiều về những giá trị mà bạn có thể có được từ SEO.

Bằng cách tập trung trực tiếp vào các chỉ số đánh giá và đo lường hiệu quả SEO (Search Engine Optimization) vốn mang nhiều ý nghĩa thực tế cho doanh nghiệp, bạn có thể thúc đẩy hiệu suất kinh doanh nói chung cho doanh nghiệp của mình và hơn thế nữa.

Kết luận.

Trong khi tuỳ thuộc vào từng mô hình kinh doanh khác nhau hoặc mục tiêu khác nhau của từng doanh nghiệp mà cách đo lường hiệu quả SEO có thể khác nhau, bằng cách hiểu các chỉ số nền tảng cơ bản, bạn có nhiều cơ hội làm đúng và thành công hơn với SEO.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips 

Tầm quan trọng của tài sản thương hiệu (Brand Equity) trong thế giới số

Trong thế giới kỹ thuật số siêu cạnh tranh như ngày nay, tài sản thương hiệu (Brand Equity) nên là chiến lược ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp.

Tầm quan trọng của tài sản thương hiệu (Brand Equity) trong thế giới số
Tầm quan trọng của tài sản thương hiệu (Brand Equity) trong thế giới số

Brand Equity hay Tài sản thương hiệu là tất cả những tài sản hay giá trị xoay quanh một thương hiệu chẳng hạn như độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness), giá trị thương hiệu (Brand Value) hay lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).

Về bản chất, tài sản thương hiệu cũng giống như thương hiệu, nó được nhìn nhận và đánh giá từ góc nhìn của khách hàng mục tiêu hơn là từ ý muốn chủ quan của doanh nghiệp.

Để có thể hiểu sâu hơn về thuật ngữ thương hiệu, bạn có thể xem tại: Thương hiệu là gì

Ngày nay, tài sản thương hiệu được xây dựng không chỉ thông qua các nỗ lực MarketingQuảng cáo mà còn thông qua những trải nghiệm khách hàng tích cực.

Để có thể giữ chân khách hàng về lâu dài, các doanh nghiệp cần phải thực thi các chiến lược ưu tiên người tiêu dùng, luôn mang đến những trải nghiệm liền mạch, đáp ứng nhu cầu và sở thích của họ.

Sức mạnh của việc đầu tư vào tài sản thương hiệu.

Vào năm 2022, khi nhiều nơi trên thế giới bước vào thời kỳ lạm phátsuy thoái, tài sản thương hiệu ngày càng trở nên quan trọng hơn.

Người tiêu dùng giờ đây phải thắt chặt chi tiêu, hạn chế hoặc loại bỏ các mặt hàng không thiết yếu và lựa chọn các thương hiệu đáng tin cậy và nổi tiếng hơn.

Theo một nghiên cứu, có đến 80% khách hàng tỏ ra thờ ơ với các thương hiệu mà họ không tin tưởng, do đó niềm tin về thương hiệu tiếp tục là nơi mà các doanh nghiệp cần đầu tư nhiều hơn.

Các doanh nghiệp sở hữu những thương hiệu đáng tin cậy và tích cực hơn thường chỉ cần chi ít ngân sách quảng cáo hơn so với các đối thủ cạnh tranh của họ.

Xây dựng tài sản thương hiệu thông qua những thông điệp thương hiệu có ý nghĩa.

Để cải thiện giá trị hay tài sản thương hiệu, doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao là chưa đủ. Người tiêu dùng ngày nay không chỉ quan tâm đến những gì một thương hiệu nói hay những gì mà thương hiệu cung cấp, họ cũng quan tâm đến những gì mà thương hiệu đang đại diện.

Theo một nghiên cứu của công ty nghiên cứu thị trường Gartner, 70% khách hàng mong đợi các doanh nghiệp đối xử tốt với khách hàng, cộng đồng, nhân viên và môi trường và sẽ đưa ra quyết định mua hàng dựa trên các giá trị của thương hiệu.

Từ đây, việc đảm bảo các thông điệp thương hiệu được rõ ràng, thể hiện mục đích kinh doanh hướng tới cộng đồng và người tiêu dùng mục tiêu chính là chìa khóa để nâng cao nhận thức về thương hiệu và thúc đẩy doanh thu.

Xây dựng tài sản thương hiệu thông qua các trải nghiệm kỹ thuật số.

Trong bối cảnh kinh doanh hiện đại ngày nay, khi hầu hết các hoạt động mua bán đã được chuyển sang trực tuyến, phần lớn sự khác biệt và hoạt động xây dựng thương hiệu hiện được thực hiện thông qua các nền tảng trực tuyến.

Bằng cách mang đến những trải nghiệm liền mạch từ chiến lược toàn kênh (Omni Channel), thương hiệu đang giúp khách hàng mang lại những cảm xúc tốt hơn và tiết kiệm nhiều thời gian hơn.

Một nghiên cứu từ Glassbox cho thấy, hơn 80% người tiêu dùng tin rằng trải nghiệm của họ đóng vai trò trung tâm trong mọi quyết định mua hàng trong suốt hành trình khách hàng (Customer Journey Map).

Họ cũng tin rằng có rất ít thương hiệu hay doanh nghiệp hiện có thể đáp ứng nhu cầu trải nghiệm của họ. Để xây dựng những giá trị thương hiệu tích cực, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực không ngừng để thu hẹp khoảng cách hay mức độ kỳ vọng này.

Mỗi trải nghiệm kỹ thuật số tiêu cực và khó chịu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức thương hiệu và tình cảm của khách hàng đối với toàn bộ doanh nghiệp.

Tận dụng dữ liệu khách hàng để tạo sự khác biệt.

Trong vô số các cách mà doanh nghiệp có thể làm để xây dựng nên những điểm bán hàng riêng biệt, hay còn được gọi là USP, tận dụng các dữ liệu có được để tạo ra sự khác biệt là chiến lược ưu tiên hàng đầu trong bối cảnh kỹ thuật số.

Một trong những cách hiệu quả nhất để làm điều này là đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu bằng cách sử dụng dữ liệu từ khách hàng (Data driven Marketing).

Việc gia tăng sự tiện lợi và cung cấp khả năng cá nhân hóa cao hơn trong cách tương tác sẽ nâng cao lòng trung thành của khách hàng cũng như mang lại các tác động tích cực đến giá trị của thương hiệu.

Theo một nghiên cứu, 90% khách hàng nói rằng khi họ tương tác với một thương hiệu nào đó trực tuyến, họ muốn có những trải nghiệm thuận tiện.

Khoảng 80% nói rằng “Tôi sẽ trung thành hơn với một thương hiệu cho thấy họ thực sự hiểu tôi và những gì tôi đang tìm kiếm từ họ” (và từ các thương hiệu khác).

Dữ liệu khách hàng là yếu tố cần thiết để tạo ra những trải nghiệm được cá nhân hóa.

Làm thế nào để đo lường tài sản thương hiệu.

Trong khi việc thực hiện nhiều hoạt động với mục tiêu xây dựng tài sản thương hiệu vốn đã rất khó khăn, việc đo lường mức độ ảnh hưởng của nó cũng là một vấn đề mà các doanh nghệp cần quan tâm.

Các chỉ số định lượng có thể được đo lường bao gồm biên độ lợi nhuận, độ nhạy về giá, tỷ lệ chuyển đổi, tỷ lệ bỏ giỏ hàng, tốc độ tăng trưởng, thị phần và tần suất mua hàng lặp lại của khách hàng.

Các chỉ số định tính có thể là tình cảm của khách hàng với thương hiệu (Brand Love), phản ứng của khách hàng trên mạng xã hội, VOC và hơn thế nữa.

Các chiến lược phát triển tài sản thương hiệu nên được điều chỉnh thường xuyên dựa trên các bài học và dữ liệu có được.

Xây dựng mối quan hệ với khách hàng cũng là chiến lược khôn ngoan khi xây dựng tài sản thương hiệu.

Về bản chất, xây dựng tài thương hiệu hay xây dựng thương hiệu là xây dựng mối quan hệ với khách hàng và công chúng mục tiêu.

Khái niệm hành trình của khách hàng (Customer Journey) nên được nhìn nhận một cách tổng thể. Các doanh nghiệp nên cố gắng kết nối với khách hàng thông qua tất cả các điểm tiếp xúc với khách hàng (Brand Touchpoints) trong suốt quá trình khám phá và mua hàng.

Vào năm 2022, tài sản thương hiệu có thể tạo ra hoặc phá vỡ một doanh nghiệp. Để thành công, các thương hiệu cần không ngừng nỗ lực để hiểu khách hàng, hiểu thị trường và hiểu điều gì khiến doanh nghiệp trở nên nổi bật giữa các đối thủ cạnh tranh còn lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Facebook đang cắt giảm nhân sự để giảm chi phí

Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, công ty mẹ Facebook Meta đã và sẽ tiếp tục cắt giảm nhân sự để tối ưu hoá chi phí vận hành.

Facebook đang cắt giảm nhân sự để giảm chi phí
Facebook đang cắt giảm nhân sự để giảm chi phí

Với sự cạnh tranh ngày càng gia tăng, mức tăng trưởng suy yếu, giá cổ phiếu sụt giảm và toàn cầu đang trong bối cảnh suy thoái kinh tế, gã khổng lồ truyền thông mạng xã hội Facebook đang có kế hoạch cắt giảm chi phí ít nhất 10% trong những tháng tới, Theo Wall Street Journal.

Điều này cũng có nghĩa là nhiều nhân viên hơn buộc sẽ phải lựa chọn một công việc khác phù hợp hơn tại Facebook hoặc…rời khỏi công ty.

“Danh sách 30 ngày” của Facebook đang tiếp tục được kéo dài ra.

Ở Facebook, có một khái niệm được gọi là “danh sách 30 ngày”, nhân viên tại Facebook có 30 ngày để được tuyển dụng lại hoặc bị sa thải, đây là cách mà công ty này sử dụng để loại bỏ những nhân viên có hiệu suất thấp hoặc nhân viên “không phù hợp” với vị trí.

Cổ phiếu của Meta đã mất gần 60% giá trị kể từ đầu năm trong bối cảnh nhiều nhà đầu tư bán tháo cổ phiếu công nghệ trên diện rộng, cùng với đó là khoản thu nhập đáng thất vọng và 10 tỷ USD dang dở với Metaverse.

Meta không hề “đơn độc”.

Meta không phải là gã khổng lồ công nghệ duy nhất đang có kế hoạch sa thải bớt nhân viên, hoặc yêu cầu nhân viên lựa chọn một công việc mới phù hợp hơn.

Alphabet, công ty mẹ của Google được cho là cũng đang sử dụng một cách tiếp cận tương tự nhằm giảm bớt chi phí và gánh nặng vận hành, Google cho nhân viên của mình 60 ngày để lựa chọn một công việc mới nếu họ nằm trong danh sách bị sa thải.

Vào tháng 3, 1.400 nhân viên của Google đã kiến ​​nghị lên công ty yêu cầu đổi thời hạn nói trên lên 180 ngày và cần tạo điều kiện để họ có thể chuyển sang vị trí mới nếu họ muốn tiếp tục làm việc tại công ty.

Snapchat, Patreon, Twilio và Netflix cũng là những doanh nghiệp đã thông báo kế hoạch sa thải hoặc đóng băng tuyển dụng trong những tháng gần đây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Influencer ảo sẽ là xu hướng tất yếu trong ngành Marketing

Những năm gần đây, influencer “ảo” đang dần nhận được nhiều sự quan tâm của công chúng. Xu hướng này đã và đang thay đổi hoàn toàn cuộc chơi của ngành công nghiệp Influencer Marketing khi ngày càng nhiều người có sức ảnh hưởng được tạo ra.

Influencer được biết đến là những người có sức ảnh hưởng và tác động đến suy nghĩ, hành vi cũng như quyết định mua hàng của một nhóm đối tượng nhất định hoặc một cộng đồng lớn. Mức độ ảnh hưởng của Influencer tùy thuộc vào độ nổi tiếng, sự ủng hộ và yêu mến của mọi người.

Influencer ảo – giá trị thật.

Sáu năm trước, Lil Miquela influencer ảo xuất hiện và trở nên nổi tiếng của ngành thời thời trang lúc bấy giờ.

Cùng số lượng theo dõi “khủng” trên Instagram, Lil Miquela nổi tiếng vượt mặt cả những ngôi sao có sức ảnh hưởng, mở ra một chương mới cho thế hệ Influencer ảo.

Nối tiếp Lil Miquela, nhiều influencer ảo khác cũng tạo được dấu ấn nhất định khi xuất hiện trong những chiến dịch lớn của các nhà mốt hàng đầu, Shudu, Imma, Xhi,… là những ví dụ minh chứng.

Song song với sức ảnh hưởng trên mạng xã hội, các Influencer ảo này có khả năng kiếm tiền không thua kém người thật.

Việc sử dụng influencer để quảng bá thương hiệu và tiếp cận đối tượng khách hàng mục tiêu không phải là điều mới mẻ với nhiều doanh nghiệp trong hoạt động truyền thông.

Tuy nhiên, hướng đi mới của Influencer ảo đã mang đến cho các thương hiệu nhiều lựa chọn hơn khi người dùng đã quá quen thuộc với những influencer thật.

Rozy – một người mẫu ảo của Hàn Quốc ước tính đem về cho công ty hơn 1 tỉ won (821.000 USD) vào năm 2021.

Không nằm ngoài cuộc chơi này, Timi – một Influencer ảo của Việt Nam vừa được “debut” với sự hoàn thiện cao về ngoại hình đang dần được netizen Việt đón nhận.

Timi không chỉ xinh đẹp mà còn giống với người thật hơn bất cứ thần tượng ảo nào, dưới nền đồ họa 3D bắt mắt và thú vị, Timi được định hình là một nhân vật ảo đang tìm hiểu thế giới thật, đang đi tìm tiếng nói và bản sắc của riêng mình.

Lợi thế của influencer ảo trong truyền thông.

Nếu như những ngôi sao có sức ảnh hưởng phải loay hoay làm mới bản thân trong cộng đồng vốn cần những gương mặt mới được sinh ra mỗi ngày, thì lợi thế của Influencer ảo chính là họ có thể trở thành bất cứ điều gì mà khán giả mong muốn, đáp ứng được các yêu cầu, thị hiếu của công chúng.

Doanh nghiệp sẽ là người kiểm soát đằng sau những nhân vật ảo này, đảm bảo hình ảnh của influencer phù hợp với sản phẩm của nhãn hàng.

Mặt khác, các nhãn hàng hoàn toàn yên tâm khi các Influencer ảo sẽ hoàn toàn không gây hại với giới trẻ như những bê bối đời tư, những hành vi trái với chuẩn mực đạo đức như các nghệ sĩ thật, đồng thời cũng hạn chế những phát ngôn nhạy cảm trên mạng xã hội. Họ hướng đến sự hoàn hảo và mang tới giá trị tốt đẹp truyền tải cảm hứng cho cộng đồng.

Về cơ bản, những Influencer ảo sẽ hoạt động và làm việc vô cùng năng suất bởi họ không bị ràng buộc bởi lịch trình và sinh hoạt như con người.

Tất cả những lợi thế này cho thấy được tiềm năng rất lớn của influencer ảo đang không chỉ dừng lại ở một xu hướng nhất thời mà sẽ còn được khai phá và phát triển trong tương lai.

Timi – Đại diện cho Gen Z, tự tin làm chủ cuộc đời.

Nhân vật ảo Timi.

Là một nhân vật ảo, Timi tuy có được thông tin “khổng lồ” từ thế giới digital rộng lớn nhưng chưa thực sự hiểu về khái niệm “con người”.

Cô vô tình phát hiện ra một thế giới song song với cuộc sống của mình – “xã hội loài người”, Timi bắt đầu hiếu kỳ và tìm hiểu, khám phá bản thân trong thế giới mới mẻ này.

Từ góc nhìn của một thực thể mới, mọi trải nghiệm của Timi tại thế giới này đều trở nên độc đáo và khác lạ.

Qua mỗi trải nghiệm, Timi từng bước tiến gần hơn với con người, thể hiện kết nối cảm xúc qua việc tham gia vào các hoạt động hàng ngày như một người thực thụ.

Không phải là Influencer ảo đầu tiên ở Việt Nam, thế nhưng những điểm sáng khác biệt của Timi lại là tiên phong trong kỷ nguyên mới trong ngành công nghiệp Influencer Marketing ở Việt Nam.

Bên cạnh ngoại hình ấn tượng, gần gũi và lạ mắt với đồ họa kết hợp thật ảo, Timi xuất hiện với diện mạo xinh đẹp cùng những cử động chân thật đến khó tin.

Bắt đầu bằng việc hoạt động sôi nổi trên các nền tảng mạng xã hội, Timi hướng tới đối tượng trẻ ở Việt Nam, cụ thể là Gen Z – những người tìm kiếm sự giải trí, thông tin lành mạnh, khám phá bản thân và sự công nhận của số đông.

Mặc dù chỉ là sản phẩm từ kỹ thuật CGI và đồ họa 3D, có thể xem sự phát triển của Influencer ảo nói chung và Timi nói riêng là một làn gió mới đầy táo tạo.

Timi đại diện cho thế hệ hiện đại, phá bỏ những khuôn mẫu cũ, tìm tòi hướng đi mới và sẵn sàng cho những đam mê, lý tưởng của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Hà Anh  | MarketingTrips   

Doanh thu thương mại điện tử Việt Nam sẽ sánh ngang Singapore trong 2025

Doanh thu mảng thương mại điện tử (eCommerce) của Việt Nam vào năm 2025 có thể lên tới 39 tỷ USD, ngang Singapore và đứng sau Indonesia (104 tỷ USD).

Theo Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam năm 2022 của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương), doanh thu kinh tế Internet của Việt Nam vào năm 2025 có thể đạt tới 57 tỷ USD, vượt qua hầu hết quốc gia trong khu vực như Thái Lan (56 tỷ USD), Philippines (40 tỷ USD), Malaysia (35 tỷ USD), Singapore (27 tỷ USD) và chỉ đứng sau Indonesia (146 tỷ USD).

Hiện người Việt Nam dành trung bình 6 giờ 38 phút để truy cập Internet, thấp hơn mức chung của toàn cầu (6 giờ 58 phút) cũng như một số quốc gia trong khu vực, đơn cử như Philippines (10 giờ 27 phút), Malaysia (9 giờ 10 phút), Thái Lan (9 giờ 6 phút), Indonesia (8 giờ 36 phút) hay Singapore (7 giờ 29 phút).

Tương tự, tỷ lệ người dùng Internet mua sắm hàng tuần tại Việt Nam cũng thấp hơn nhiều so với những quốc gia kể trên. Với tốc độ gia tăng quy mô được dự báo trong thời gian tới, thị trường thương mại điện tử còn nhiều dư địa để phát triển.

Năm 2021, đại dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động thương mại và dịch vụ của Việt Nam cũng như toàn thế giới. Tình trạng một số ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn tăng trưởng âm đã kéo mức tăng chung của khu vực dịch vụ và toàn bộ nền kinh tế.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, ngành bán buôn, bán lẻ giảm 0,21% so với năm trước đó, làm giảm 0,02 điểm phần trăm trong tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành vận tải kho bãi giảm 5,02%, làm giảm 0,3 điểm phần trăm; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm mạnh 20,81%, làm giảm 0,51 điểm phần trăm.

Tổng kết cả năm 2021, tăng trưởng kinh tế Việt Nam chỉ ở mức 2,58%, thấp nhất trong vòng 30 năm qua.

Mặc dù vậy, thương mại điện tử vẫn giữ tốc độ tăng trưởng ổn định ở mức 16%, doanh thu bán lẻ đạt 13,7 tỷ USD năm 2021.

Tỷ trọng doanh thu bán lẻ thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cả nước đạt 7%, tăng 27% so với cùng kỳ năm 2020.

Bước sang năm 2022, doanh thu bán lẻ của lĩnh vực thương mại điện tử được dự báo đạt 16,4 tỷ USD, tức tăng thêm 20% so với năm liền trước. Đây cũng là tỷ lệ cao nhất kể từ thời điểm đại dịch Covid-19 xuất hiện.

Suốt 5 năm qua, số lượng ước tính người dùng mua sắm trực tuyến tại Việt Nam liên tục được mở rộng. Từ 33,6 triệu người vào năm 2017, tương đương 35% dân số, lên 54,6 triệu người trong năm 2021, tương đương 55,4%.

Dự kiến trong năm nay, số lượng người dùng mua sắm trực tuyến có thể tăng lên 57-60 triệu người, tương đương 57,5-60,5% dân số cả nước.

Đáng chú ý, giá trị mua sắm trực tuyến bình quân của người dân Việt Nam dự báo tăng lên 260-285 USD/người, cao hơn 40-53% so với hồi năm 2017.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Roblox đang hướng tới Metaverse với một phiên bản hoàn thiện hơn

Ứng dụng Social Game hàng đầu thế giới Roblox vừa đưa ra những tầm nhìn mới cho nền tảng khi hướng tới vũ trụ ảo Metaverse.

Roblox hướng tới một phiên bản hoàn thiện hơn với Metaverse
Roblox hướng tới một phiên bản hoàn thiện hơn với Metaverse – Image Credits: Roblox

Mới đây tại RDC, một sự kiện thường niên dành cho các nhà phát triển, Roblox đã nêu bật các tính năng mới của nền tảng được thiết kế để cải thiện hiệu suất trong ứng dụng với trọng tâm là mở rộng nền tảng để cung cấp những trải nghiệm tốt hơn cho những nhóm người dùng mới ngoài nhóm từ 13 tuổi trở xuống như hiện tại.

Giờ đây, Roblox sẽ căn cứ vào độ tuổi để triển khai các nguyên tắc nội dung riêng, hoặc là chỉ dành cho những người từ 9 tuổi hoặc là chỉ những người trên 13 tuổi.

Một số trải nghiệm mới, chẳng hạn như bảng quảng cáo video tương tác (interactive video billboard) hay cổng thông tin nơi sẽ đưa người dùng đến với các trải nghiệm có thương hiệu (branded experience), sẽ chỉ khả dụng với các nhóm người dùng lớn tuổi nhất trong nền tảng.

Các tính năng mới khác, như trò chuyện thoại dựa trên các vùng lân cận (proximity-based voice chat), cũng không khả dụng cho trẻ em dưới 13 tuổi vì lý do an toàn.

Roblox cho biết các trải nghiệm được thiết kế cho người dùng trên 13 tuổi có thể bao gồm những “hành động bạo lực vừa phải”, nhưng với những người dùng nhỏ tuổi thì chỉ giới hạn ở mức độ bạo lực “nhẹ”.

Trong một báo cáo mới đây, công ty tiết lộ rằng những người từ 17 đến 24 tuổi hiện là nhóm người dùng phát triển nhanh nhất trong ứng dụng. Vào năm 2021, Roblox có thêm 10 triệu người dùng hoạt động hàng ngày trong ứng dụng (DAU).

Để mở rộng nền tảng đến các nhóm người dùng mới, các cộng đồng nhà phát triển (developer) mới và hơn thế nữa, Roblox đang muốn xây dựng cửa hàng trong ứng dụng, nơi người dùng có thể mua sắm bất cứ thứ gì họ thích.

roblox metaverse
Image Credits: Roblox

Cũng vào năm 2021, Roblox thông báo rằng họ sẽ “đại tu” lại đồ họa trong game của mình với các kết cấu mới, hướng tới chủ nghĩa hiện thực (realism) với các hình đại diện sở hữu những bộ trang phục ảo thực tế hơn.

Cung cấp bộ công cụ mới cho các nhà sáng tạo (Creator), cải thiện hệ thống âm thanh trong game sống động như thật, đồng thời giới thiệu hệ thống xác minh độ tuổi, nơi sẽ giúp nền tảng loại bỏ một số tính năng cho những nhóm người dùng không phù hợp.

Vào năm 2020, Roblox đã mua Loom.ai, một công ty khởi nghiệp chuyên tạo ra các hình đại diện kỹ thuật số (digital avatars) sống động như thật với nhiều hiệu ứng động trên khuôn mặt.

Giờ đây, nền tảng này cũng đang thử nghiệm tính năng quay video để kích hoạt các hiệu ứng động trên khuôn mặt và thậm chí là toàn bộ cơ thể.

Thông qua tính năng mới này, những người sáng tạo có thể ghi lại những điệu nhảy của mình và bán chúng thông qua nền kinh tế trong game (in-game economy).

Tầm nhìn mới của Roblox khi hướng tới Metaverse.

Khi Roblox đầu tư nhiều hơn vào đồ họa, trò chơi hay các tính năng khác trong game (chẳng hạn như mua sắm), nền tảng này đang hướng tới một tương lai mới, nơi người dùng trong ứng dụng có thể trải nghiệm nhiều không gian khác nhau, di chuyển một cách dễ dàng từ trải nghiệm này sang trải nghiệm khác và hơn thế nữa.

Các nhà quảng cáo sẽ có thể sử dụng các “quảng cáo nhập vai” để cung cấp các trải nghiệm có thương hiệu tới người dùng. Roblox cũng đang giới thiệu bảng quảng cáo hiển thị video tương tác mới.

Ông Bronstein, Giám đốc Sản phẩm (CPO) của Roblox cho biết: “Hiện tại, khi bạn đang ở trong một trải nghiệm, bạn cần phải rời khỏi trải nghiệm đó để di chuyển sang một trải nghiệm khác.

Tuy nhiên, với các công nghệ mới, bạn có thể dễ dàng di chuyển qua lại giữa các trải nghiệm mà không cần phải rời khỏi trải nghiệm cũ.”

“Chúng tôi có một số ý tưởng rất thú vị, một lần nữa, đó là những ý tưởng cho tương lai, là liệu bạn sẽ có thể sở hữu cho mình một cổng thông tin cá nhân riêng hay không và liệu khi bạn mở chúng ra, bạn có thể thấy những trải nghiệm yêu thích của mình và điều hướng đến chúng hay không.”

Về cơ bản, các kiểu trải nghiệm tương tự hiện đã được sử dụng rộng rãi nhờ vào công nghệ thực tế tăng cường (AR) và các proto metaverse khác như Epic Games thành công với Fortnite và Core.

((* Proto Metaverse hay còn được gọi là Protoverse là khái niệm mô tả các nền tảng tiền Metaverse, nó chính là các phiên bản nguyên mẫu (Prototype) của Metaverse)).

Tập trung yếu tố Khám phá và Cộng đồng trên Roblox.

Vì Roblox hoàn toàn dựa vào những nội dung do người dùng tạo ra (User-generated Content), nền tảng này cũng đang phải vật lộn với một số vấn đề tương tự như các nền tảng mạng xã hội đang gặp trong thời gian gần đây.

Về phía nhà phát triển và nhà sáng tạo, điều đó có nghĩa là giúp người dùng khám phá các trải nghiệm trên Roblox một cách dễ dàng hơn.

Giám đốc Sản phẩm Roblox nói:

“Nếu bạn là nhà sáng tạo mới hoặc nếu bạn có trải nghiệm mới, thì các nội dung mới đó sẽ được khám phá như thế nào?”

“Làm thế nào để bạn có thể tìm thấy 10 người dùng đầu tiên, rồi đến 100 người dùng, và rồi 1.000 người dùng?”

“Từ góc nhìn này, chúng tôi sẽ tập trung nhiều hơn vào việc đảm bảo rằng các nội dung mới sẽ có nhiều cách hơn để được khám phá.”

Roblox cũng có kế hoạch xây dựng nhiều trải nghiệm hơn ngoài những trải nghiệm hiện có. Người dùng Roblox sẽ có thể theo dõi các nhà phát triển yêu thích của họ.

Thông qua việc mua lại Guilded, một ứng dụng trò chuyện cho các cộng đồng game, Roblox hiện có kế hoạch đưa nhiều dịch vụ xây dựng cộng đồng hơn vào ứng dụng của mình.

Giám đốc Sản phẩm Roblox cho biết.

“Một trong những điều mà chúng tôi đã học được từ các nhà phát triển hay nhà sáng tạo của mình đó là họ luôn muốn có thể tương tác với cộng đồng của họ, họ muốn xây dựng cộng đồng xung quanh nội dung của họ để khi họ có sự kiện, khi họ có bản cập nhật hay khi họ có một trải nghiệm thú vị mới, họ có thể nhanh chóng truyền tải nó.”

Roblox đang hướng tới một ứng dụng với nhiều trải nghiệm mới, những thứ mà ở hiện tại nhiều người vẫn khó có thể hình dung ra được, một tương lai mới, là Metaverse.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Wix tích hợp với Semrush để cung cấp dữ liệu từ khoá

Nền tảng thiết kế website miễn phí Wix vừa thông báo tích hợp với công cụ phân tích từ khoá Semrush nhằm mục tiêu cung cấp dữ liệu từ khoá cho khách hàng.

Wix tích hợp với Semrush
Wix tích hợp với Semrush để cung cấp dữ liệu từ khoá

Sau khi được tích hợp với Semrush, người dùng Wix có thể truy cập dữ liệu từ khóa SEO của Semrush trực tiếp từ trang tổng quan của Wix.

Các dữ liệu từ khoá từ Semrush cung cấp sẽ giúp cho người dùng Wix hiểu biết sâu hơn về hành vi của khách hàng để từ đó có thể giúp họ cải thiện thứ hạng tìm kiếm và xác định những từ khóa nào cần được nhắm mục tiêu.

Wix cho biết người dùng của Wix sẽ không cần phải trả thêm bất cứ khoản phí nào cho việc tích hợp này.

Nền tảng dữ liệu với hơn 21 tỷ từ khóa toàn cầu của Semrush sẽ phép các nhà xuất bản hay nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trên nền tảng Wix tìm kiếm các thuật ngữ và cụm từ có liên quan mà không cần rời khỏi trang quản trị của Wix.

Các thông tin chi tiết từ Semrush sẽ được cung cấp như một phần của SEO Setup Checklist, công cụ hướng dẫn các nhà xuất bản (publisher/content creator) thông qua các phương pháp lập chỉ mục và tối ưu hóa tìm kiếm cơ bản của Wix.

Marcus Tober, SVP tại Semrush cho biết:

“Bằng cách tận dụng các chỉ số và cơ sở dữ liệu từ khóa của Semrush, Wix sẽ cung cấp cho người dùng các công cụ cần thiết để tìm kiếm các cơ hội và cải thiện thứ hạng của họ trên công cụ tìm kiếm Google. Vì lưu lượng truy cập tìm kiếm tự nhiên là cực kỳ có giá trị, nên việc tích hợp mới trong Wix có thể giúp phát triển doanh nghiệp của họ.”

Nati Elimelech, Trưởng bộ phận SEO tại Wix cho biết:

“Sứ mệnh của chúng tôi luôn là giúp các doanh nghiệp và chuyên gia SEO có một nền tảng thống nhất để tăng khả năng hiển thị website của họ trên các công cụ tìm kiếm.

Khi Wix được tích hợp với Semrush, chúng tôi đang thực hiện một bước tiến khác trong việc hỗ trợ các hoạt động SEO, người dùng của chúng tôi giờ đây có thể thực hiện công việc nghiên cứu từ khóa và chủ đề nội dung ngay trong ứng dụng, đó là những nền tảng quan trọng trong mọi chiến lược nội dung (Content Strategy) của họ.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Facebook Ads: Nhiều tài khoản quảng cáo Facebook Việt Nam bị chặn

Hàng loạt tài khoản quảng cáo Facebook (Facebook Ads) tại Việt Nam bị chặn trong đợt càn quét mới đây của Meta.

Facebook Ads: Nhiều tài khoản quảng cáo Facebook Việt Nam bị chặn
Facebook Ads: Nhiều tài khoản quảng cáo Facebook Việt Nam bị chặn

Trong khoảng một tuần trở lại đây, cộng đồng người cung cấp dịch vụ chạy quảng cáo Facebook than thở tài khoản của họ bị mạng xã hội này khóa.

Các lời than vãn này xuất hiện liên tục, thậm chí một số chủ nhân các tài khoản này khẳng định họ “trong sạch” nhưng vẫn bị rơi vào tình trạng tài khoản bị chặn (hay khóa tài khoản).

Bên cạnh các cá nhân hoặc đơn vị cung cấp các dịch marketing trực tuyến hoặc marketing kỹ thuật nhỏ lẻ bị ảnh hưởng thì những agency có quy mô lớn cũng chịu tác động của đợt “quét” này của Facebook.

Theo đó, nếu ít thì bị một hai tài khoản nhưng nếu nhiều có thể bị chặn đến vài chục tài khoản chuyên chạy quảng cáo.

Việc chặn đột ngột các tài khoản chạy quảng cáo ảnh hưởng tiêu cực đến các đơn vị cung cấp dịch vụ, đối tác và ngay cả người dùng cuối. “Khách hàng của chúng tôi đang thực hiện chiến dịch truyền thông đa kênh.

Các kênh khác có báo cáo về kết quả rất tốt nhưng do tài khoản quảng cáo bên phía chúng tôi bị chặn nên đã ảnh hưởng rất lớn đến khách hàng”, anh H.V. – trưởng phòng quảng cáo trực tuyến của một agency cho hay.

Các đợt “quét” tài khoản quảng cáo Facebook không còn quá mới tại Việt Nam. Trong các năm trước đó thi thoảng mạng xã hội cũng có đợt tương tự. Đợt này, không có số liệu chính thức, số lượng than thở tài khoản bị chặn dường như nhiều hơn.

Anh V.P. – Giám đốc một agency digital marketing tại TP HCM – cho biết công ty của anh cũng bị chặn. “Lần này Facebook quét và ảnh hưởng lớn hơn các đợt trước”, anh V.P. nói nhưng vì yếu tố kinh doanh nên không tiện chia sẻ cụ thể số lượng tài khoản bị chặn. Anh chỉ cho biết là “rất nhiều”.

Theo một chuyên gia trong lĩnh vực digital marketing tại TP HCM, tài khoản quảng cáo thường chia thành hai loại là cá nhân và đứng tên doanh nghiệp.

Tài khoản này không giống tài khoản cá nhân bình thường, chức năng của nó chỉ dùng cho quảng cáo. Tài khoản cá nhân thường bị dính chặn trong các đợt quét hơn. Nhưng tài khoản doanh nghiệp không phải thoát được hoàn toàn.

Lý do chặn, được suy đoán, là do sử dụng tài khoản đăng phát các nội dung vi phạm tiêu chuẩn cộng đồng Facebook, giá trị đạo đức địa phương, có yêu cầu từ nhà chức năng; tài khoản bị nghi ngờ về thanh toán hoặc thiếu nợ. Tuy nhiên, Facebook không thông báo cụ thể lý do tài khoản quảng cáo bị chặn.

Việc quét và chặn hàng loạt tài khoản như vậy được các chuyên gia trong lĩnh vực này ví von như là “thà giết nhầm còn hơn bỏ sót”. Nếu chủ tài khoản nào “tự tin rằng sạch sẽ, không vi phạm, không thiếu nợ thì có thể kháng cáo” – một chuyên gia cho chúng tôi biết.

Hiện công ty của V.P. đang thực hiện kháng cáo. “Nếu tài khoản hoàn toàn “sạch sẽ” thì khả năng được mở khóa sẽ rất cao”, vị giám đốc này nêu kinh nghiệm. “Sẽ không có thời gian chính xác khi nào Facebook sẽ mở lại tài khoản quảng cáo bị chặn”.

Trong xu hướng tiếp cận khách hàng đa kênh, một số agency đã tư vấn khách hàng sử dụng thêm các kênh truyền thông, mạng xã hội khác để giảm phụ thuộc vào Facebook.

Tuy nhiên, lượng người sử dụng mạng xã hội này tại Việt Nam vẫn chiếm ưu thế, bên cạnh Tik Tok.

“Để giảm thiểu rủi ro cũng đạt khả năng tiếp cận tốt hơn thì khách hàng nên cân nhắc ngân sách cho các kênh khác, không nên phụ thuộc 100% vào Facebook như hiện tại”, anh H.V. nói.

Facebook từng khởi kiện người Việt chạy quảng cáo trái phép.

Nhiều chuyên gia tin rẳng Việt Nam là “thị trường đặc biệt” đối với Facebook bởi có nhiều người vi phạm. Họ sử dụng các tài khoản không chính danh để chạy quảng cáo, đây là hành vi không đúng với quy định của mạng xã hội này. Thậm chí một số đối tượng còn lợi dụng chính sách của Facebook để trục lợi cá nhân.

Khoảng giữa tháng 6/2021, Facebook cho biết đã nộp hai đơn kiện chống lại các đối tượng vi phạm Chính sách và Điều khoản Quảng cáo. Bị đơn trong vụ kiện đầu tiên là một công ty tiếp thị California và các đại lý.

Vụ kiện thứ hai có bị đơn là một nhóm người sống tại Việt Nam, chuyên tấn công chiếm đoạt tài khoản để chạy quảng cáo trái phép.

Theo Giám đốc Thực thi và Kiện tụng Facebook Jessica Romero, 4 cá nhân sống tại Việt Nam – N.H.T, L.K, N.Q.B và P.H.D – sử dụng kỹ thuật “đánh cắp cookie” hay “đánh cắp session” để xâm phạm tài khoản các nhân viên của nhiều Agency quảng cáo, Marketing.

Sau đó, họ chạy quảng cáo trái phép. Blog Facebook khẳng định các nạn nhân bị lừa đảo, dẫn tới mất tài khoản sau khi cài đặt ứng dụng từ Google Play Store có tên “Ad Manager for Facebook”. Hiện ứng dụng đã bị Google gỡ bỏ.

Một khi tải về “Ad Manager for Facebook”, nạn nhân sẽ chia sẻ thông tin đăng nhập Facebook cùng các thông tin khác.

Thủ phạm sử dụng thông tin này để truy cập tài khoản rồi chạy quảng cáo. Trong một vài trường hợp là quảng bá lừa đảo trực tuyến.

Theo bà Romero, nhóm chạy hơn 36 triệu USD quảng cáo trái phép. Facebook đã hoàn tiền cho nạn nhân và giúp họ bảo mật tài khoản.

Facebook cho biết đang tìm cách vạch trần toàn bộ hành vi của 4 thủ phạm, buộc các đối tượng phải chịu trách nhiệm vì viết ứng dụng “Ad Manager for Facebook”, lừa mọi người cài đặt, xâm phạm tài khoản rồi dùng chúng để chạy quảng cáo trái phép.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nhà sáng lập Shopee gửi “tâm thư” cho nhân viên trước đợt sa thải

Shopee, gã khổng lồ thương mại điện tử có trụ sở tại Singapore, “con cưng” của giới đầu tư một thời, hiện đang đối mặt với triển vọng huy động vốn ảm đạm trong thị trường đầy biến động hiện nay.

Sea Limited, công ty mẹ của Shopee đã mất khoảng 170 tỷ USD giá trị thị trường trong vòng một năm qua, theo Bloomberg.

Điều này trái ngược hẳn với thời điểm tháng 9/2021, khi Sea đã thu về 6 tỷ USD thông qua đợt bán cổ phần và trái phiếu chuyển đổi trong vòng gọi vốn được xem là lớn nhất Đông Nam Á vào thời điểm đó.

Trong một bản ghi nhớ dài 1.000 từ gửi cho nhân viên Shopee vào ngày 15/9, Forrest Li – tỷ phú sáng lập, Chủ tịch và CEO Shopee – đã vạch ra các chiến lược cắt giảm chi phí mạnh mẽ sẽ được triển khai trong thời gian tới.

Dưới đây là toàn bộ “tâm thư” ông gửi cho nhân viên trước đợt cắt giảm nhân sự hàng loạt.

“Thân gửi các “Thủy thủ”,

Thời gian gần đây, chúng tôi đã phải đưa ra một số quyết định bất đắc dĩ. Tôi biết nhiều bạn đã thấy những thông tin tiêu cực về công ty trên các phương tiện truyền thông, và có thể đã bị sốc khi Shopee phải rút khỏi nhiều thị trường trên thế giới.

Vì vậy, hôm nay tôi viết thư này để làm rõ những gì đang xảy ra và cũng như trao đổi với các bạn về những gì chúng ta cần làm trong 12-18 tháng tới.

Như các bạn biết đấy, đây là một thời kỳ khó khăn đối với ngành công nghiệp của chúng ta. Khi các quốc gia mở cửa trở lại sau đại dịch, người dùng thay đổi thói quen chi tiêu, vì thế, hoạt động kinh doanh của chúng ta đã không còn được bùng nổ như trước nữa.

Và sau đó, thế giới lại phải hứng chịu một loạt đòn kinh tế vĩ mô, từ xung đột ở châu Âu, sự gián đoạn chuỗi cung ứng khổng lồ đến việc lạm phát tăng vọt và tăng trưởng kinh tế chậm lại.

Đó là một năm khắc nghiệt đối với tất cả mọi người và khiến thị trường vốn rơi vào tình trạng hỗn loạn. Thậm chí, một số nhà kinh tế đang dự đoán một cuộc suy thoái toàn cầu sẽ xảy ra.

Đáng buồn thay, cơn bão ấy không chừa chúng ta ra. Mọi bộ phận đều đã cố gắng hết sức để vượt qua những giai đoạn khó khăn.

Công ty đã từng bước thực hiện những hạn chế mới và cố gắng thích nghi với hoàn cảnh, ngay cả khi điều này dẫn đến những quyết định bất đắc dĩ.

Tôi biết nhiều người trong số các bạn đã phải làm thêm giờ, nhận lương thấp hơn và cố gắng duy trì tinh thần lạc quan. Cảm ơn các bạn vì điều này.

Bây giờ, chúng ta phải thừa nhận rằng tình hình này có thể sẽ tồn tại trong trung hạn. Nhìn vào viễn cảnh tương lai, đội ngũ lãnh đạo và tôi đang đưa ra một số quyết định để giúp công ty không chỉ sống sót qua cơn bão này mà còn vượt lên vị trí vững chắc nhất có thể.

Tôi viết thư này rất mong nhận được sự hỗ trợ của các bạn để các kế hoạch được triển khai thuận lợi.

Mục tiêu số một của công ty trong 12-18 tháng tới là đạt được khả năng tự cung tự cấp, đồng nghĩa với việc đạt được dòng tiền dương càng sớm càng tốt.

Ngay bây giờ, nhờ nhiều năm làm việc chăm chỉ và hành động thận trọng, chúng ta có một nền tảng tiền mặt vững chắc để công ty có thể ở vị trí an toàn hơn nhiều so với các đối tác trong lĩnh vực công nghệ.

Tuy nhiên, nếu sử dụng nguồn tiền này không cẩn thận trong bối cảnh các nhà đầu tư đang tìm kiếm nơi “trú ẩn an toàn”, chúng ta sẽ không dự đoán được khả năng huy động vốn trên thị trường.

Cách duy nhất để chúng ta không phải phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài là tăng năng lực tự cung tự cấp, tạo ra đủ tiền mặt cho tất cả các nhu cầu và dự án của công ty. Nếu làm được, điều này sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với tương lai của chúng ta.

Chúng ta sẽ thảnh thơi hơn, ít bị ảnh hưởng hơn bởi những thăng trầm bên ngoài – những gì đang làm tổn thương chúng ta ngày hôm nay. Chúng ta sẽ vững vàng hơn và ít bị phân tâm hơn để tập trung vào các mục tiêu của chính mình.

Đây là cách tôi muốn Sea vượt lên khỏi cơn bão này: đứng ở vị trí chắc chắn và độc lập, để tự chủ lựa chọn con đường của riêng mình.

Để đạt được điều này, chúng ta cần làm hai điều:

1. Trước mắt, phải tìm mọi cách để giảm chi phí hoạt động. Càng tiết kiệm được nhiều tiền mặt mỗi ngày, chúng ta càng có nhiều thời gian để vượt qua cơn bão này. Mỗi một chút nhỏ cũng đều có giá trị.

2. Về lâu dài, chúng ta phải thiết lập văn hóa nhạy cảm với chi phí trong toàn tổ chức. T

rước đây, công ty đã tập trung ưu tiên tăng trưởng, và đôi khi là tăng trưởng bằng mọi giá. Đây không phải là một cách tiếp cận sai lầm, vì điều kiện toàn cầu đã chín muồi với các cơ hội. Nhưng bây giờ các điều kiện đã thay đổi, chúng ta cũng phải thích ứng.

Cần ưu tiên kiểm tra chi phí, không chỉ riêng với công ty, mà trong toàn ngành. Trong giai đoạn bất định này, công ty nào quản lý tốt tài chính thì sẽ nổi lên mạnh nhất.

Tuy nhiên, điều này không dễ gì đạt được. Nhưng nếu tất cả chúng ta sẵn sàng chung tay nỗ lực, thắt lưng buộc bụng thì tôi khẳng đinh, chúng ta có thể làm nên chuyện.

Tương tự như những công ty khác trong ngành, chính sách thắt chặt chi phí sẽ có hiệu lực từ ngày 1 tháng 10 (mặc dù tôi khuyến khích các bạn thực hiện ngay lập tức).

Thông tin chi tiết đã có đầy đủ trong tài liệu đính kèm, nhưng tôi xin nêu những điểm chính sau đây:

  • Giới hạn các chuyến bay công tác ở hạng phổ thông và chi phí lưu trú khách sạn ở mức 150 USD/đêm.
  • Giới hạn chi phí bữa ăn khi đi công tác quốc tế xuống 30 USD/ngày.
  • Không hoàn trả các bữa ăn hoặc giải trí bên trong hoặc bên ngoài
  • Đối với di chuyển bằng ôtô, chọn dịch vụ đặt xe hoặc taxi địa phương tiết kiệm nhất.

Những quy định mới này sẽ áp dụng cho mọi nhân viên và toàn bộ đội ngũ lãnh đạo, bao gồm cả tôi. Ngoài ra, ban lãnh đạo sẽ không nhận bất kỳ khoản thù lao nào cho đến khi công ty đạt được khả năng tự cung tự cấp.

Tôi biết những tin tức như thế này sẽ khó chấp nhận. Chúng tôi đang theo dõi sát sao tình hình thế giới, và cố gắng thích ứng tốt nhất có thể. Tôi mong nhận được sự hỗ trợ và thông cảm của bạn để cùng nhau vượt qua con sóng này.

Tôi sẽ cố gắng hết sức để cập nhật cho bạn về tình hình công ty và các diễn biến trên thế giới. Nếu có phản hồi hoặc ý tưởng mới, tôi hoan nghênh bạn viết email cho tôi. Tôi có thể không trả lời được hết, nhưng tôi chắc chắn sẽ đọc và cân nhắc từng tin nhắn.

Cảm ơn các bạn, các thủy thủ của chúng tôi, vì tất cả những đóng góp to lớn để xây dựng công ty. Nếu không có sự chăm chỉ của bạn, chúng tôi đã không thể được như bây giờ.

Hiện chúng ta cần phải trải qua một quá trình chuyển đổi mà tôi biết có thể sẽ rất đau đớn và căng thẳng, đối với cá nhân cũng như tập thể.

Nhưng nếu chúng ta có thể thích ứng và vượt qua, công ty sẽ tiến lên một giới hạn mới. Tôi tin tự cung tự cấp sẽ là chìa khóa thành công trong tương lai của chúng ta.

12-18 tháng tiếp theo rất quan trọng đối với công ty của chúng ta. Hãy sát cánh cùng nhau và nỗ lực vượt qua giai đoạn này.

Forrest”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Meta đối đầu với Apple trong cuộc đua định hình “tương lai của internet”

CEO Meta tin rằng công ty này và Apple đang ở trong cuộc cạnh tranh kéo dài nhiều năm tới để định hình tương lai của Internet.

metaverse của apple

Theo một biên bản họp nội bộ thu thập được bởi The Verge, CEO Meta đã nói với các nhân viên vào đầu tháng 7 rằng họ đang cạnh tranh với Apple để định hình “tương lai của Internet”.

Mark Zuckerberg cho biết Meta sẽ tự định vị mình là một giải pháp thay thế cởi mở và rẻ hơn so với Apple. Ngoài ra, hãng cũng dự kiến công bố dòng thiết bị đeo AR đầu tiên của mình vào cuối năm 2022.

Theo The Verge, tuyên bố của Mark Zuckerberg cho thấy 2 gã khổng lồ công nghệ đã sẵn sàng cạnh tranh trong việc bán phần cứng cho nền tảng thực tế ảo (VR) và tăng cường (AR).

“Đây là một chạy đua về triết lý và ý tưởng, nơi Apple tin rằng bằng cách tích hợp chặt chẽ và tự mình thiết kế mọi thứ, họ sẽ xây dựng trải nghiệm người dùng tốt hơn.

Chúng tôi tin rằng còn rất nhiều việc phải làm trong việc chuyên môn hóa các công ty khác nhau, điều đó cho phép một hệ sinh thái lớn hơn nhiều tồn tại”, Zuckerberg chia sẻ về sự đối đầu của 2 công ty.

Kể từ khi Facebook đổi tên thành Meta, Mark Zuckerberg đã thúc đẩy khái niệm về khả năng tương tác cho vũ trụ ảo Metaverse, thứ mà vị tỷ phú coi là bước tiến lớn của công nghệ sau điện thoại thông minh. Gần đây, hãng cũng đã cùng Microsoft, Epic Games và 33 công ty khác xây dựng Hội tiêu chuẩn mở metaverse.

metaverse

Nhóm được lập nhằm thúc đẩy tạo ra các giao thức mở, giúp người dùng dễ dàng di chuyển qua các thế giới ảo cùng với các tài sản kỹ thuật số của mình trong tương lai.

Việc Apple vắng mặt trong nhóm được Zuckerberg nhận xét là không có gì đáng ngạc nhiên. Vị tỷ phú cho rằng việc kiểm soát chặt chẽ phần cứng và phần mềm của Apple đã hoạt động tốt với iPhone, nhưng đối với Metaverse “vẫn chưa rõ ràng cách tiếp cận nào sẽ tốt hơn”.

Trong khi CEO Tim Cook thể hiện sự quan tâm lớn với AR, Apple lại đặc biệt im lặng về các thiết bị phần cứng chưa ra mắt.

Dù vậy, nhiều tin rò rỉ chỉ ra rằng công ty sẽ ra mắt một thiết bị đeo thực tế ảo mới sẽ kết hợp trải nghiệm của đắm chìm hoàn toàn của thực tế ảo VR với AR, từ đó hòa vào thế giới thực.

Meta hiện có kế hoạch ra mắt một thiết bị đeo tương tự Apple vào cuối năm nay với tên mã Cambria, và hãng hiện cũng đang chuẩn bị để ra mắt kính AR thực sự đầu tiên của mình.

The Verge nhận định nếu VR và AR thành công như Zuckerberg hy vọng, Meta sẽ trở thành một nền tảng đối nghịch với Apple tương tự Android với iOS.

Cả 2 đối trọng của Apple đều có rất nhiều điểm tương đồng: như thiết bị thực tế ảo Quest đã cho người dùng cài các ứng dụng từ bên ngoài, tương tự cách Android cho phép người dùng cài ứng dụng bên thứ ba.

Tuy mức giá của thiết bị đeo đã tăng thêm 100 USD so với ban đầu, phần cứng của Meta hầu như vẫn bán lỗ hoặc hòa vốn.

Apple và Meta chưa bao giờ có chung một quan điểm. Nền tảng mạng xã hội của Meta hiện thâm hụt hàng tỷ USD doanh thu quảng cáo mỗi năm trên iOS sau khi Apple phát hành tính năng cho phép người dùng quyết định ứng dụng bên thứ ba có thể theo dõi dữ liệu để hiển thị quảng cáo hay không.

Tuy Zuckerberg đang cố gắng tìm cách thoát khỏi sự ảnh hưởng của Apple trên nền tảng di động, nhận xét của CEO Meta cho thấy 2 gã khổng lồ công nghệ sẽ cạnh tranh với nhau trong nhiều năm tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Salesforce ra mắt Genie CDP để thúc đẩy trải nghiệm khách hàng trong thời gian thực

Gã khổng lồ điện toán đám mây Salesforce vừa thông báo ra mắt Genie CDP để thúc đẩy trải nghiệm của khách hàng trong thời gian thực (real-time customer experiences).

Genie CDP
Salesforce ra mắt Genie CDP để thúc đẩy trải nghiệm khách hàng trong thời gian thực

Theo đó, tại hội nghị Dreamforce, Salesforce đã công bố ra mắt của Genie CDP, một nền tảng dữ liệu khách hàng theo thời gian thực (real-time CDP) có thể giúp các doanh nghiệp cung cấp những trải nghiệm liền mạch cho khách hàng của họ.

Giới thiệu về Genie CDP của Salesforce.

Ngày nay, các doanh nghiệp hiện đại, đặc biệt là các doanh nghiệp đang kinh doanh có sử dụng yếu tố kỹ thuật số (Digital) và thương mại điện tử, phải sử dụng hàng chục hay thậm chí là hàng trăm các ứng dụng (app) nội bộ khác nhau.

Mỗi ứng dụng hay giải pháp đóng vai trò phục vụ một mục đích duy nhất và không ngừng thu thập dữ liệu có giá trị về khách hàng.

Tuy nhiên, ở hầu hết các doanh nghiệp, các ứng dụng này hoạt động tách biệt với nhau, hay nói cách khác, doanh nghiệp cất trữ các thông tin khác nhau của khách hàng ở từng bộ phận hay phòng ban riêng biệt, đây thực sự là một lỗ hổng lớn ảnh hưởng trực tiếp đến các trải nghiệm của khách hàng (CX) với doanh nghiệp.

Trong khi Salesforce Customer 360 giải quyết vấn đề bằng cách tập hợp dữ liệu khách hàng trong một chế độ xem duy nhất, dễ hiểu và cho phép doanh nghiệp hành động dựa trên những gì có được, nền tảng CRM (quản trị mối quan hệ khách hàng) mới chỉ giải quyết được một phần của vấn đề.

Khi khối lượng dữ liệu về khách hàng tăng lên nhanh chóng và các doanh nghiệp cũng cần một cách khác để có thể xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng hơn – để có được khách hàng mới, giữ chân họ và khiến họ hài lòng.

Đây chính là lúc Genie CDP, cải tiến mới nhất của Salesforce ra đời. Genie CDP là một phần trong không gian CDP, tức các nền tảng về quản trị dữ liệu khách hàng. Để có thể hiểu toàn bộ các lý thuyết về CDP, bạn có thể xem tại cdp là gì

Ông David Schmaier, Chủ tịch kiêm Giám đốc Sản phẩm tại Salesforce, cho biết:

“Trong bối cảnh kinh doanh ngày nay, và với những nhà lãnh đạo Marketing, tất cả đều muốn tận dụng dữ liệu theo thời gian thực để tạo ra những trải nghiệm khách hàng được cá nhân hóa và hấp dẫn hơn – nó chính là ưu tiên hàng đầu trong thế giới kỹ thuật số.”

“Đó là lý do tại sao chúng tôi xây dựng Genie CDP, một sự đổi mới quan trọng nhất của chúng tôi từ trước đến nay trên nền tảng của Salerforce.”

Genie CDP làm gì?

Genie CDP làm gì?
Genie CDP làm gì?

Bắt đầu có sẵn từ hôm nay, Genie CDP bổ sung thêm tính năng giao tiếp theo thời gian thực vào Salesforce Customer 360.

Genie CDP thu thập và lưu trữ các luồng dữ liệu thời gian thực và dữ liệu giao dịch trên quy mô lớn, trao quyền cho các đội nhóm trong doanh nghiệp để cung cấp những trải nghiệm liền mạch, được cá nhân hóa liên tục, và có khả năng thích ứng với thông tin và nhu cầu đang ngày càng thay đổi nhanh chóng của khách hàng.

Genie chạy trên cơ sở hạ tầng đám mây của Hyperforce và sử dụng các trình kết nối tích hợp (built-in connectors) để thu thập dữ liệu từ mọi kênh (mobile app, web, API) trong thời gian thực.

Sau đó, các dữ liệu này sẽ được lập thành biểu đồ khách hàng thời gian thực – một kiểu hồ sơ khách hàng đồng nhất.

Mọi thứ trong biểu đồ này đều hiển thị và có thể điều chỉnh trên toàn bộ hệ sinh thái Salesforce Customer 360, AppExchange (một sản phẩm của Salesforce) và các ứng dụng tùy chỉnh khác.

Với Genie CDP, nền tảng sử dụng trí tuệ nhân tạo của Salesforce, doanh nghiệp có thể tạo ra hơn 175 tỷ dự đoán mỗi ngày, có thể đưa ra các dự đoán và hành động được đề xuất trong thời gian thực.

Salesforce hiện đã hợp tác với các đối tác dữ liệu và AI hàng đầu.

Ngoài các tính năng nói trên, Salesforce hiện cũng đã hợp tác với nhiều đối tác chiến lược khác với mục tiêu là nâng cao năng lực của Genie CDP.

Cụ thể, hợp tác với Snowflake để cho phép Genie CDP truy cập vào dữ liệu được lưu trữ trong Snowflake mà không bị trùng lặp, hợp tác với Amazon để cho phép doanh nghiệp sử dụng SageMaker, nền tảng máy học đám mây của Amazon.

Một đối tác đã sử dụng các sản phẩm của Salesforce cho biết:

“Với Salesforce, chúng tôi có thể kiểm soát nhiều hơn thông điệp của mình và có thể gửi đúng thông điệp, đến đúng người và vào đúng thời điểm.

Điều này cho phép chúng tôi thực sự hướng tới các trải nghiệm của khách hàng, gặp gỡ mọi người ở mọi nơi họ đang ở trong suốt hành trình mua hàng (Customer Journey Map).”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Audio Ads là gì? Lợi ích và ví dụ về Audio Advertising

Cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung xoay quanh chủ đề Audio Ads (quảng cáo âm thanh) như: Audio Ads là gì, lợi ích và cơ hội cho thương hiệu với Audio Ads, ví dụ về Audio Ads, các yếu tố tạo nên một chiến dịch quảng cáo âm thanh thành công cho marketer và hơn thế nữa.

audio ads là gì
Audio Ads là gì? Lợi ích và ví dụ về Audio Advertising

Với sự phổ biến ngày càng lớn của Audio Advertising (Audio Ads), phương thức quảng cáo này có thể cung cấp nhiều cơ hội mới cho thương hiệu trong việc thúc đẩy mức độ nhận biết thương hiệu và độ tiếp cận.

Các nội dung sẽ được phân tích trong bài bao gồm:

  • Audio Ads là gì?
  • Digital Audio Ads là gì?
  • Digital Audio là gì?
  • Tại sao lại là Audio trong Advertising (Ads).
  • Những cơ hội mới cho thương hiệu với Programmatic Audio Ads là gì?
  • Đã đến lúc thương hiệu cần mở rộng phạm vi tiếp cận với các hình thức quảng cáo mới như Audio Ads.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Audio Ads là gì?

Audio Ads hay Audio Advertising là một hình thức quảng cáo âm thanh, thay vì sử dụng các định dạng quảng cáo phổ biến như video, photo hay text (văn bản), các thương hiệu sử dụng âm thanh để truyền tải các thông điệp quảng cáo của mình.

Theo WARC (Trung tâm Nghiên cứu Quảng cáo Thế giới), có một khoảng cách lớn giữa thời gian người dùng dành cho âm thanh và mức chi tiêu của các thương hiệu cho quảng cáo, chỉ một phần nhỏ của ngân sách Marketing tổng thể được chi cho Audio Ads so với các hình thức Ads phổ biến khác.

Audio Ads là một cơ hội lớn cho các thương hiệu.

Vào năm 2023, Digital Audio Ads đạt mức tăng trưởng cao nhất so với cùng kỳ năm trước với mức tăng 57,9% lên mức 5.5 tỷ USD chỉ riêng ở thị trường Mỹ.

Theo dự báo, vào cuối năm 2024, con số này sẽ đạt mức 8 tỷ USD toàn cầu.

Digital Audio Ads là gì?

Digital Audio Ads là hình thức quảng cáo âm thanh kỹ thuật số, khái niệm đề cập đến quá trình chèn quảng cáo vào các nội dung âm thanh kỹ thuật số để tiếp cận người nghe chính là những khách hàng mục tiêu.

Digital Audio Ads cho phép các nhà quảng cáo kết nối với khán giả trong khi họ đang thưởng thức nội dung âm thanh họ yêu thích, đó có thể là âm nhạc, podcast hoặc chương trình radio kỹ thuật số.

Ví dụ, với quảng cáo âm thanh trên nền tảng Spotify, nhà quảng cáo sẽ có một số tuỳ chọn quảng cáo như:

  • Quảng cáo âm thanh (Audio Ads). Các quảng cáo này có thời lượng 30 giây và phát giữa các bài hát.
  • Quảng cáo podcast (Podcast Ads). Những quảng cáo này thường dài từ 30 đến 60 giây. Chúng thường phát trong podcast và có thể được đọc bởi người dẫn chương trình (Host) hoặc diễn viên lồng tiếng.

Digital Audio hay Âm thanh kỹ thuật số là gì?

Digital Audio là Âm thanh kỹ thuật số, bao gồm bất kỳ loại âm thanh nào được nghe trên các nền tảng kỹ thuật số với sự hỗ trợ của kết nối internet.

Digital Audio có một số loại chính bao gồm:

  • Âm thanh đã tải xuống, như bài hát, album và podcast.
  • Âm thanh phát trực tiếp, ví dụ như các chương trình phát sóng từ các đài phát thanh hay các buổi trò chuyện trực tiếp trên các nền tảng như Spotify Greenroom.
  • Âm thanh theo yêu cầu (On-demand audio) như âm nhạc, podcast, chương trình trò chuyện, radio hay video âm thanh.

Nhờ các thiết bị như điện thoại thông minh, loa thông minh và tai nghe không dây, người nghe có thể thưởng thức âm thanh kỹ thuật số trong hầu hết mọi môi trường và ở bất cứ nơi đâu họ muốn.

Tại sao lại là Audio trong Advertising (Ads).

Trong thế giới quảng cáo hiện tại, thương hiệu rõ ràng là vô số các phương thức hay định dạng quảng cáo khác nhau, những thứ có thể được thử nghiệm và tối ưu cho các mục tiêu riêng của từng thương hiệu.

Audio Ads với bản chất vốn có của nó là thứ “ít xâm phạm” vì không trực quan, do đó chúng khá gần gũi và khiến cho người nghe có cảm giác được đắm chìm (immersive experience).

Nó dễ dàng thúc đẩy việc kể chuyện thương hiệu (Storytelling) khi mọi thông điệp quảng cáo của thương hiệu được họ tiếp nhận một cách từ từ, đây cũng chính là sự khác biệt so với các định dạng quảng cáo trực quan khác như quảng cáo Facebook hay Quảng cáo TikTok.

Các dữ liệu nghiên cứu cho thấy rằng âm thanh là phương tiện hay định dạng nội dung (Content Type) truyền thông phong phú nhất có thể kích hoạt khả năng ghi nhớ, sự tin cậy và cả kết nối.

Quảng cáo âm thanh kỹ thuật số tạo ra nhiều tương tác và kích hoạt cảm xúc hơn các hình thức truyền thông khác.

Một nghiên cứu của Spotify và Neuro-Insight cho thấy âm thanh kỹ thuật số có nhiều khả năng thu hút bộ nhớ dài hạn hơn, tăng cường độ cảm xúc tốt hơn so với bất kỳ định dạng nào khác như TV, mạng xã hội hoặc video kỹ thuật số.

Một nghiên cứu gần đây cũng đã phát hiện ra rằng mức độ tương tác với quảng cáo tăng lên sau mỗi lần hiển thị âm thanh, con số này đúng trên nhiều ngành nghề, nền tảng và thể loại khác nhau.

Có một điểm rất đáng lưu ý ở đây là, tuỳ thuộc vào từng nền tảng và thiết bị khác nhau, người dùng (người nghe) sẽ bị tác động và phản ứng theo những cách khác nhau.

Ví dụ: khoảng một nửa số chủ sở hữu loa thông minh (loa bluetooth) có khả năng phản hồi tích cực với quảng cáo thông qua các thiết bị này (theo số liệu từ Báo cáo âm thanh thông minh năm 2022 của NPR và Edison Research.)

Trong số những người đã nghe quảng cáo trên loa thông minh, 53% cho biết họ sẽ phản hồi, trong khi 48% cho biết họ có xu hướng phản hồi tốt hơn với các quảng cáo trên loa thông minh so với quảng cáo từ một thiết bị hay nền tảng khác.

Những cơ hội mới cho thương hiệu với Programmatic Audio Ads là gì?

Những cơ hội mới cho thương hiệu với Programmatic Audio Ads là gì?
Những cơ hội mới cho thương hiệu với Programmatic Audio Ads là gì?

Bằng cách sử dụng quảng cáo âm thanh có lập trình, tức thương hiệu thực hiện việc mua bán và chạy quảng cáo âm thanh một cách tự động.

Cũng giống như với quảng cáo video và hiển thị (display Ads), quảng cáo âm thanh có lập trình cho phép các nhà quảng cáo tiếp cận theo hướng dữ liệu (Data driven Marketing) để từ đó tạo ra các hiệu suất quảng cáo và chuyển đổi tốt hơn.

Đây là một quy trình tự động và liền mạch từ việc vận hành, nhắm mục tiêu, đo lường, tối ưu và cung cấp cho các nhà quảng cáo khả năng phân phối quảng cáo tới các chương trình và nội dung phù hợp nhất (theo thời gian thực).

Có một điểm khác biệt cũng như là cơ hội cho các thương hiệu đó là, không giống như các kênh quảng cáo kỹ thuật số khác, Programmatic Audio Ads cho phép mua quảng cáo tập trung vào các nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể thay vì tập trung vào nội dung hay vị trí (placement) như các nhà quảng cáo vẫn làm.

Đã đến lúc thương hiệu cần mở rộng phạm vi tiếp cận với các hình thức quảng cáo mới như Audio Ads.

Như đã phân tích ở trên, với tư cách là những người làm marketing, thương hiệu hay quảng cáo, bạn không ngừng tìm kiếm và tối ưu các phương thức quảng cáo mới nhằm mục tiêu mở rộng phạm vi tiếp cận cũng như thúc đẩy chuyển đổi.

Khi các nền tảng quảng cáo như mạng xã hội, tìm kiếm hay hiển thị hình ảnh đã trở nên quá quyen thuộc hay thậm chí là quá tải với người dùng, bạn cần tìm một phương thức mới tiềm năng hơn, Audio Ads hay quảng cáo âm thành nên là một trong số đó.

Bên cạnh đó, nhờ những sự phát triển của công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), chẳng hạn như giọng nói tổng hợp theo các loại nội dung cụ thể, điều này có thể giúp tăng mức độ biểu cảm của âm thanh nhiều hơn, quảng cáo âm thanh kỹ thuật số khi này sẽ trở nên hợp lý hơn và tốt hơn.

Kết luận.

Với tư cách là Marketer, bạn cần đảm bảo rằng mình luôn dành một phần ngân sách marketing (dù là nhỏ) để liên tục thử nghiệm các kênh mới, bằng cách hiểu Audio Ads là gì, cũng như các tiềm năng đi kèm, giờ đây bạn có thể bắt đầu thử nghiệm các ý tưởng mới của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

McDonald’s sẽ bắt đầu mở cửa kinh doanh trở lại tại Ukraine

Gã khổng lồ thức ăn nhanh McDonald’s cho biết kế hoạch mở cửa lại các nhà hàng tại thủ đô Kyiv và phía Tây Ukraine sẽ diễn ra trong vòng 2 tháng.

McDonald’s sẽ bắt đầu mở cửa lại tại Ukraine
McDonald’s sẽ bắt đầu mở cửa lại tại Ukraine

Giám đốc Truyền thông của gã khổng lồ ngành hàng F&B McDonald’s tại Ukraine cho biết thương hiệu này sẽ bắt đầu mở cửa hoạt động kinh doanh trở lại tại Kyiv, thủ đô của Ukraine trong tuần này.

“Việc mở cửa trở lại các nhà hàng ở Kyiv và miền tây Ukraine sẽ diễn ra theo từng giai đoạn trong vòng hai tháng.”

Trong khi McDrive và các nhà hàng ăn uống tại chỗ (dine-in) sẽ chỉ mở cửa vào tháng 10, 3 nhà hàng ở Kyiv sẽ bắt đầu giao hàng từ 20/9.

McDonald’s cho biết thương hiệu này đang thực hiện các quy trình nâng cao để đảm bảo an toàn cho nhân viên và khách hàng, các nhà hàng sẽ mở cửa từ 9 giờ sáng đến 9 giờ tối, nhưng sẽ “đóng cửa ngay khi có cảnh báo”.

Với việc mở cửa trở lại, gã khổng lồ thức ăn nhanh đang thực hiện cam kết của mình từ hồi tháng 8 là sẽ đưa nhân viên làm việc trở lại bất chấp những xung đột gần đây ở thị trường này.

McDonald’s hiện có hơn 100 nhà hàng ở Ukraine và tất cả đều đóng cửa. Theo một tuyên bố, công ty đã tiếp tục trả lương cho hơn 10.000 nhân viên tại đây.

McDonald’s cũng đã dừng các hoạt động tại Nga từ tháng 3 với 840 nhà hàng và đã bán hầu hết các nhà hàng cho một đơn vị địa phương được cấp phép vào tháng 5.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

CEO Epic Games muốn xóa sổ App Store và Google Play

Để giải quyết tình trạng độc quyền nền tảng, CEO Epic Games kêu gọi tạo ra kho ứng dụng thống nhất cho mọi hệ điều hành.

CEO Epic Games muốn xóa sổ App Store và Google Play
CEO Epic Games muốn xóa sổ App Store và Google Play

Tim Sweeney, CEO Epic Games tiếp tục chỉ trích Apple và Google do các chính sách độc quyền trên iOS và Android. Để giải quyết vấn đề này, ông kêu gọi tạo ra kho ứng dụng thống nhất cho tất cả hệ điều hành.

“Những gì thế giới cần bây giờ là cửa hàng duy nhất hoạt động với mọi nền tảng. Hiện tại, quyền sở hữu phần mềm bị phân mảnh với iOS App Store, Google Play Store, các kho ứng dụng trên Xbox, PlayStation, Nintendo Switch, sau đó đến Microsoft Store và Mac App Store”, Sweeney chia sẻ trong cuộc phỏng vấn với Bloomberg.

Ngày 16/11, Sweeney có mặt ở Seoul (Hàn Quốc) để tham dự Hội nghị Toàn cầu về Cân bằng Hệ sinh thái Ứng dụng Di động. Tại đây, ông đã công khai phản đối chính sách độc quyền trên kho ứng dụng của iOS và Android.

“Apple đẩy hàng tỷ người dùng vào một kho ứng dụng và quy trình thanh toán. Apple đang tuân theo các chính sách của nước ngoài liên quan đến quyền riêng tư người dùng, tuy nhiên lại phớt lờ đạo luật do Hàn Quốc thông qua”, Sweeney cho biết.

Vào tháng 8, Hàn Quốc là nước đầu tiên thông qua luật cấm độc quyền thanh toán trên di động. Theo quy định mới, các công ty như Apple, Google phải mở cửa cho hệ thống thanh toán bên thứ ba thay vì buộc nhà phát triển sử dụng quy trình thanh toán độc quyền.

Google cũng bị CEO Epic Games chỉ trích do cắt phí các giao dịch không do công ty xử lý. Dan Jackson, phát ngôn viên Google cho biết chiết khấu trên Play Store không chỉ để xử lý giao dịch.

“Đó là cách chúng tôi cung cấp Android và Google Play miễn phí, đầu tư vào kênh phân phối, phát triển dịch vụ bảo mật cho lập trình viên, người dùng tại Hàn Quốc và trên thế giới”, Jackson khẳng định.

Tại Hàn Quốc, Sweeney bày tỏ quan điểm ủng hộ đất nước châu Á trong cuộc chiến chống lại hành vi độc quyền. “Tôi rất tự hào khi cùng các bạn đứng lên chống lại điều này. Tôi tự hào khi đứng cùng các bạn và nói rằng tôi là người Hàn Quốc”, CEO Epic Games cho biết.

Epic Games đã đệ đơn kiện Apple, Google vào năm 2020 sau khi Fortnite bị gỡ khỏi App Store và Play Store do áp dụng hệ thống thanh toán riêng, cập nhật mà không qua kiểm duyệt. Hãng game này chỉ trích chiết khấu 30% mà Apple, Google áp dụng cho nhà phát triển là quá cao.

Apple và Google nói rằng mức chiết khấu giúp tăng cường bảo mật cho người dùng và lập trình viên. Dù vậy, Sweeney vẫn chỉ trích sự độc quyền về hệ thống thanh toán trong các nền tảng.

“Có một thị trường cho các cửa hàng, thị trường cho thanh toán và nhiều thị trường liên quan. Điều quan trọng là quy định chống độc quyền không cho phép kẻ thống trị một thị trường sử dụng quyền lực để áp đặt lên các thị trường không liên quan”, Sweeney cho biết

Trong hồ sơ được nộp gần đây, Epic Games cáo buộc Google còn thành lập “Lực lượng đặc nhiệm Fortnite” từ năm 2018 khi Fortnite cho phép tải game từ Samsung Galaxy Store hoặc website mà không thông qua Google Play.

Epic Games cho rằng đội ngũ này họp hàng ngày, thậm chí gửi thông tin về lỗi trong game cho giới báo chí sau 9 ngày phát hiện, trong khi quy định phải là 90 ngày.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Apple sẽ tăng giá trên App Store cho nhiều quốc gia bao gồm Việt Nam

Các ứng dụng trên App Store Việt Nam sẽ bắt đầu áp dụng bậc giá mới từ ngày 5/10, gồm 87 cấp bậc giá dao động từ 25.000 đồng đến gần 25 triệu đồng. 

Vào ngày 19/9, Apple thông báo sẽ tăng giá các ứng dụng và phí mua các ứng dụng trên App Store tại nhiều quốc gia Châu Á và Châu Âu như Việt Nam, Chile, Ai Cập, Nhật Bản, Malaysia, Pakistan, Ba Lan, Hàn Quốc, Thụy Điển và mọi quốc gia khác dùng đồng EUR.

Điều chỉnh này sẽ được áp dụng vào 5/10.

Theo bảng bước giá mới chia theo cấp mà Apple công bố cho App Store Việt Nam, các ứng dụng miễn phí (cấp 0) sẽ tiếp tục miễn phí.

Những bước giá tiếp theo là cấp 1 25.000 đồng, cấp 2 là 49.000 đồng và cấp 3 là 79.000 đồng. Cấp cao nhất trong bảng này là 87 với giá ứng dụng gần 25 triệu đồng.

Tại Việt Nam, mức điều chỉnh này nhằm đáp ứng những quy định mới của Apple trong việc thu và nộp các loại thuế hiện hành. Nhóm này bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất đều ở mức 5%.

Số tiền App Store thu từ người dùng sẽ được hãng tính toán lại và điều chỉnh phù hợp, giá đưa ra chưa bao gồm thuế. Hãng sẽ thu và nộp các khoản thuế theo quy định hiện hành tại Việt Nam.

Dù Apple không đưa ra bình luận chính thức, nhiều nhà phân tích cho rằng đây là động thái của hãng nhằm đảm bảo lợi nhuận trong bối cảnh đồng USD lên giá so với đồng EUR và nhiều đồng tiền khác tại châu Á.

Khi mức giá mới được áp dụng, mục Giá bán (Pricing) và Khả dụng (Availability) trong Ứng dụng của tôi (My Apps) sẽ được cập nhật. Nhà phát triển có thể thay đổi giá của ứng dụng và mua sắm trong ứng dụng (bao gồm thuê bao tự gia hạn) vào bất kỳ lúc nào trong App Store Connect.

Nếu cung cấp thuê bao, nhà phát triển được chọn duy trì mức giá với các thuê bao hiện tại.

Điều này đồng nghĩa người dùng đang đăng ký tự động gia hạn trên các ứng dụng thì sẽ không bị tăng giá thuê bao trong đợt này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Shopee sắp sa thải hàng loạt nhân viên bao gồm nhiều nhân sự Marketing và vận hành

Sea Group, công ty mẹ của Shopee sắp sa thải 3% nhân viên của sàn thương mại điện tử (eCommerce) này ở Indonesia, trong làn sóng cắt giảm nhân lực nhằm hạn chế thua lỗ và thu hút lại các nhà đầu tư.

Shopee sắp sa thải hàng loạt nhân viên bao gồm nhiều nhân sự Marketing và vận hành
Shopee sắp sa thải hàng loạt nhân viên bao gồm nhiều nhân sự Marketing và vận hành

Bloomberg cho biết, công ty có trụ sở tại Singapore này sẽ bắt đầu thông báo cho các nhân viên bị ảnh hưởng bởi quá trình cắt giảm này, chủ yếu là nhân viên thuộc các bộ phận Marketing và khối vận hành, từ ngày 19/9.

Theo thông tin nội bộ công ty, tỷ lệ cắt giảm 3% ở Indonesia là phù hợp với hoạt động kinh doanh ở khu vực này. Được biết, năm 2021, công ty có khoảng hơn 67.000 nhân viên.

Shopee cho biết trong một e-mail không kèm theo giải thích chi tiết.

“Những thay đổi này là một phần trong nỗ lực không ngừng của chúng tôi nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chúng tôi đặt mục tiêu tự cung tự cấp trong toàn bộ hoạt động kinh doanh.”

Theo bản ghi nhớ, công ty dự định sẽ cung cấp các gói trợ cấp thôi việc và hỗ trợ nhân viên khi cần thiết.

Giá trị thị trường của Sea Group đã “bốc hơi” khoảng 170 tỷ USD kể từ mức cao nhất vào tháng 10 năm ngoái, do ảnh hưởng của việc kinh doanh trong bối cảnh lãi suất tăng và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ gã khổng lồ công nghệ Alibaba ở Trung Quốc.

Tuần trước, tỷ phú đồng sáng lập Sea, Forrest Li đã thông báo trong một bản ghi nhớ nội bộ, ban lãnh đạo cấp cao nhất sẽ không nhận thù lao và thắt chặt các chính sách chi phí để cố gắng duy trì công ty qua giai đoạn suy thoái kinh tế.

Gã khổng lồ Singapore này hiện đang giảm dần dấu ấn ở nước ngoài và các doanh nghiệp ngoại khi yếu tố cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn, đặc biệt trong mảng thương mại điện tử.

Shopee hiện đã rút khỏi các thị trường lớn ở châu Âu, châu Mỹ Latinh và Ấn Độ.

Theo Bloomberg, hãng công nghệ lớn nhất Đông Nam Á đang có kế hoạch giảm số lượng nhân viên trong lĩnh vực game – nhóm mang lại lợi nhuận cao nhất – và các dự án mới tại chi nhánh nghiên cứu và phát triển.

“Đây là một quyết định rất khó khăn”, ban lãnh đạo cho biết trong bản ghi nhớ. “Chúng tôi sẽ cung cấp các gói trợ cấp hợp lý cho những nhân viên nghỉ việc và hỗ trợ khi cần thiết”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Mark Zuckerberg mất 70 tỷ USD và rơi xuống vị trí giàu thứ 20 trên thế giới

Giá trị tài sản của CEO Meta, Mark Zuckerberg, đã mất đến 70 tỷ USD trong năm 2022 và rơi xuống vị trí giàu thứ 20 trên thế giới.

Mark Zuckerberg mất 70 tỷ USD và rơi xuống vị trí giàu thứ 20 trên thế giới
Mark Zuckerberg mất 70 tỷ USD và rơi xuống vị trí giàu thứ 20 trên thế giới

Theo ước tính của Bloomberg, giá trị tài sản ròng của CEO Meta Mark Zuckerberg đã giảm tới 70 tỷ USD trong năm 2022, và rơi xuống vị trí người giàu thứ 20 trên thế giới.

Vào đầu năm nay, Zuckerberg sở hữu khoảng 125 tỷ USD và cho đến thời điểm hiện tại con số này chỉ còn 55,3 tỷ USD, giảm hơn 55%. Forbes ước tính giá trị tài sản ròng của Zuckerberg là 53,4 tỷ USD.

Meta, công ty sở hữu mạng xã hội lớn nhất thế giới Facebook, Instagram, WhatsApp và Oculus về cơ bản là phải đối mắt với khá nhiều biến động kể từ năm 2021 đến 2022, từ việc công ty đổi tên thành Meta cho đến chiến lược tập trung vào vũ trụ ảo Metaverse.

Tính đến cuối năm 2021, Facebook mất khoảng 1 triệu người dùng hoạt động hàng ngày (DAU).

Thu nhập ròng (net income) của Meta đã giảm 36%, tương đương hơn 3 tỷ USD trong quý 2 năm 2022 so với cùng kỳ năm 2021.

Trong một tuyên bố mới đây, Meta cho biết rằng nền tảng này đã chi khoảng 10 tỷ USD cho các khoản đầu tư liên quan đến Metaverse trong năm 2021, tính đến tháng 4 năm 2022, có hơn 10.000 nhân sự đang làm việc trong các dự án Metaverse.

Meta đã cắt giảm tuyển dụng nhân viên mới vào năm 2022 trong bối cảnh suy thoái kinh tế đã làm ảnh hưởng đến toàn bộ ngành công nghệ.

Danh sách những người giàu nhất thế giới.

CEO của Tesla và SpaceX, Elon Musk, hiện vẫn đứng đầu danh sách những người giàu nhất thế giới với mức tài sản ước tính khoảng 268 tỷ USD.

Tỷ phú Ấn Độ, Gautam Adani, CEO Amazon, Jeff Bezos, “ông trùm hàng xa xỉ” của Pháp, Bernard Arnault và cựu CEO Microsoft, Bill Gates là những người còn lại trong Top 5.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Facebook Reels API: Facebook cho phép chia sẻ Reels qua ứng dụng của bên thứ ba

Meta vừa thông báo ra mắt Facebook Reels API, tính năng cho phép chia sẻ Reels qua ứng dụng của bên thứ ba (Third Party Apps).

Facebook Reels API
Facebook Reels API: Meta cho phép chia sẻ Reels qua ứng dụng của bên thứ ba

Theo đó, nhằm mục tiêu hỗ trợ các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) và thương hiệu thông qua tính năng video dạng ngắn Reels, Meta thông báo ra mắt Facebook Reels API, API sẽ cho phép chia sẻ Reels thông qua các ứng dụng tạo video của bên thứ ba cũng như các công cụ quản lý mạng xã hội khác.

Instagram Reels API đã được Meta ra mắt từ tháng 6.

Theo giải thích của Meta:

“Chúng tôi nhận thấy rằng nhiều nhà sáng tạo và thương hiệu hiện đang dựa vào các công cụ của bên thứ ba khi tạo Facebook Reels, vì điều này, chúng tôi mong muốn việc chia sẻ nội dung video từ các công cụ hoặc ứng dụng sẽ trở nên đơn giản hơn.

Từ đây bạn có thể sử dụng tính năng ‘share to reels’ để chia sẻ Reels.”

Facebook Reels API sẽ cho phép các nền tảng của bên thứ ba cung cấp tính năng ‘share to reels’, thứ có thể giúp họ tạo và quản lý Reels một cách dễ dàng trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media).

Cũng theo Meta, để làm cho quá trình tạo và đăng Reels được dễ dàng hơn, nền tảng này đã hợp tác với Jellysmack, Sprout Social, Wix và nhiều nền tảng hơn nữa trong tương lai gần.

Meta ra mắt Facebook Reels API trong bối cảnh TikTok đang phát triển mạnh mẽ, mức độ tương tác của Reels đã giảm 13,5% trong những tháng gần đây, trong khi Instagram cũng đang thất thế về lượng thời gian ở lại trên ứng dụng hằng ngày.

Meta thừa nhận một phần khiến Instagram kém hấp dẫn hơn trong thời gian gần đây là vì thuật toán đề xuất của Instagram vẫn còn nhiều thứ chưa phù hợp.

Bạn có thể xem và thiết lập Facebook Reels API tại đây:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Apple ngày càng thích bán quảng cáo và muốn gia nhập ngành Marketing

Apple gửi thư quảng bá cơ hội quảng cáo mới tới các nhà phát triển, thể hiện tham vọng bành trướng trong ngành công nghiệp Marketing.

Apple ngày càng thích bán quảng cáo và muốn gia nhập ngành Marketing
Apple ngày càng thích bán quảng cáo và muốn gia nhập ngành Marketing

Trong một bức thư được Apple gửi tới các nhà phát triển, Apple cho biết có kế hoạch triển khai các vị trí quảng cáo mới, và khuyến khích các nhà phát triển tham gia đặt trước thềm mùa lễ.

Việc Apple chào mời một vị trí quảng cáo mới trong ứng dụng App Store thể hiện tham vọng bành trướng của công ty trong ngành công nghiệp tiếp thị.

Trong những năm gần đây, các vị trí quảng cáo của Apple chỉ được giới hạn trong tab Tìm kiếm trên App Store và một ứng dụng trên trang kết quả tìm kiếm.

“Với những đổi mới trong chương trình quảng cáo của Apple, các nhà phát triển giờ đây có thể quảng cáo ứng dụng của mình trên App Store để thu hút nhiều khách hàng tiềm năng hơn nữa trong mùa lễ này”, Apple viết trong thư gửi đến các lập trình viên.

Tuy quảng bá vị trí hiển thị mới, bức thư gửi đến các nhà phát triển không nêu rõ các quảng cáo mới sẽ xuất hiện ở đâu.

Song, vào tháng 7, Apple đã thông báo công ty đang có kế hoạch mở rộng hệ thống quảng cáo với một khu vực mới trên trang đầu của App Store ở tab “Hôm nay” (Today), cùng một vị trí khác trên các trang sản phẩm ứng dụng với tên gọi “Bạn cũng có thể thích”.

“Quảng cáo đi kèm tìm kiếm của Apple mang đến cơ hội cho các nhà phát triển ở mọi quy mô khả năng phát triển doanh nghiệp.

Giống như các dịch vụ quảng cáo khác hiện có, các vị trí đặt quảng cáo mới cũng sẽ chỉ chứa các nội dung đã được App Store phê duyệt, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về quyền riêng tư”, đại diện của Apple chia sẻ với CNBC.

Việc mở rộng khu vực quảng cáo diễn ra khi hoạt động kinh doanh quảng cáo trên các thiết bị của hãng đang dần bị giám sát chặt chẽ hơn. Quảng cáo được coi là một phần trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty.

Chỉ riêng trong năm 2021, Apple thu về hơn 68 tỷ USD doanh thu dịch vụ. Theo nhà phân tích Wamsi Mohan, trong tháng 7 vừa qua, Apple đã thu về 5 tỷ USD doanh thu chỉ từ hệ thống quảng cáo riêng của hãng.

Vào năm 2021, Apple phát hành tính năng Minh bạch theo dõi người dùng (ATT), cung cấp cho người dùng lựa chọn chia sẻ dữ liệu cho các nhà phát triển hay không.

Hầu hết chủ sở hữu iPhone chọn không chia sẻ, ngăn các nhà quảng cáo trực tuyến theo dõi chính xác hiệu suất quảng cáo của họ.

Tính năng của hãng cho phép người dùng tự tắt các quảng cáo cá nhân hóa, ngăn Apple hoặc các bên thứ 3 sử dụng các dữ liệu như thông tin tài khoản và các hoạt động duyệt web trước đó để hiển thị quảng cáo tìm kiếm (Search Advertising).

Theo thống kê của Apple, 78% người dùng đã lựa chọn tắt hiển thị các quảng cáo cá nhân.

Sự thay đổi của hãng đã nhận sự phản đối từ các công ty quảng cáo trực tuyến, bao gồm Meta. Công ty mẹ của Facebook cho rằng tính năng mới của Apple là phản cạnh tranh và mang tính độc quyền.

Công ty cũng cho rằng sự thay đổi của Apple có thể khiến mạng xã hội mất 10 tỷ USD trong năm nay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Siêu mẫu Bella Hadid gia nhập Metaverse với bộ sưu tập NFTs

Siêu mẫu Mỹ Bella Hadid đã bước từ sàn catwalk vào Metaverse với sự ra mắt của CY-B3LLA – bộ sưu tập Non-Fungible Tokens – gồm các tác phẩm nghệ thuật dựa trên ảnh quét 3D khuôn mặt và cơ thể cô.

Siêu mẫu Bella Hadid gia nhập Metaverse với bộ sưu tập NFTs
Siêu mẫu Bella Hadid gia nhập Metaverse với bộ sưu tập NFTs

Bella Hadid (25 tuổi) nói với Reuters trong một cuộc phỏng vấn từ New York rằng cô bị hấp dẫn bởi môi trường của vũ trụ ảo Metaverse và cô muốn tạo ra “phiên bản thú vị” của chính mình sau khi bị ám ảnh bởi trò chơi điện tử trong thời gian phong tỏa vì Covid-19.

Trước đó, Hadid cho biết trên tài khoản Instagram của mình rằng cô đã tạo NFT để “khuyến khích du lịch, hướng đến cộng đồng, phát triển óc tưởng tượng và tương tác giữa con người với nhau”.

NFT là một tài sản kỹ thuật số tồn tại trên blockchain, là bản ghi các giao dịch được lưu giữ trên các máy tính nối mạng. Tất cả các loại đối tượng kỹ thuật số – bao gồm hình ảnh, video, nhạc và văn bản – có thể được mua và bán dưới dạng NFT.

“Thật là vui”, Bella Hadid nói về quá trình này và cho biết kết quả cuối cùng thực sự có “biểu cảm khuôn mặt chính xác” của cô.

Cảm hứng cho bộ sưu tập CY-B3LLA trên NFT đến từ 10 quốc gia khác nhau, với ý kiến ​​đóng góp từ các nghệ sĩ. “Để xem phiên bản thú vị của tôi do chính tôi tạo ra.

Có rất nhiều phiên bản khác nhau của tôi mà bạn có thể tạo ra và có thể không phải phiên bản mà tôi từng hướng tới”, cô nói.

Vị trí và các tài sản kỹ thuật số đi kèm sẽ được tiết lộ trong khoảng thời gian từ nay đến tháng 9, với đợt đầu tiên có hình ảnh của Bella Hadid theo phong cách robot lấy cảm hứng từ Nhật Bản.

Mỗi NFT cũng hoạt động như một hộ chiếu cho cộng đồng toàn cầu, mở khóa phần thưởng và cho phép chủ sở hữu truy cập vào các sự kiện thực tế do Hadid tham dự. Ngày mà các NFT có thể được chốt vẫn chưa được công bố nhưng những người mua quan tâm có thể đăng ký trực tuyến.

Bella Hadid nhận định: “Thật thú vị khi thấy mọi người muốn tham gia. Mỗi khi tôi bày ra thứ gì đó, nó giống như bữa tiệc sinh nhật nhưng không có ai xuất hiện. Và vì vậy thật tuyệt khi thấy mọi người thực sự muốn tham gia và hiểu nó”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh  | MarketingTrips   

Authentic Marketing: Lợi ích của việc ứng dụng tính xác thực trong kinh doanh và Marketing

Trong khi tính xác thực (authenticity) có thể khó xây dựng và có phần nhạy cảm trong các giai đoạn đầu, nó thực sự mang lại giá trị bền vững cho doanh nghiệp.

Authentic Marketing: Lợi ích của việc ứng dụng tính xác thực trong kinh doanh và Marketing
Authentic Marketing: Lợi ích của việc ứng dụng tính xác thực trong kinh doanh và Marketing

Nếu bạn là người làm kinh doanh hay marketing và bạn chưa từng nghe tới thuật ngữ “tính xác thực” hay tính xác thực trong Marketing (Authentic Marketing), đã đến lúc bạn cần quan tâm đến nó nhiều hơn.

Theo một nghiên cứu từ Stackla, có đến 88% người tiêu dùng coi tính xác thực là yếu tố quan trọng khi quyết định lựa chọn các thương hiệu.

Tính xác thực, về cơ bản là ranh giới giữa những gì một thương hiệu tự mô tả bản thân họ và cách đối tượng mục tiêu nghĩ về họ.

Ví dụ: đây là những dấu hiệu cho thấy một thương hiệu nào đó có tính xác thực hoặc đang áp dụng nó.

  • Đảm bảo các giá trị của thương hiệu không chỉ thông qua website hay các tài liệu về marketing: Khách hàng cần cảm nhận được tính xác thực bất cứ khi nào họ tương tác với thương hiệu.
  • Tương tác thường xuyên với cộng đồng của thương hiệu và tận dụng tối đa nội dung do người dùng tạo ra (User-generated Content).
  • Sử dụng những hình ảnh thể hiện cá tính của thương hiệu hơn là những hình ảnh được dàn dựng một cách vô hồn của doanh nghiệp.
  • Tự nhận thức và phản ánh bản thân với tư cách là một nhà lãnh đạo tư tưởng.

Trong khi tính xác thực (authenticity) có thể khó xây dựng và có phần nhạy cảm trong các giai đoạn đầu, nó thực sự mang lại giá trị bền vững cho doanh nghiệp.

Bạn sẽ thu hút được những đối tượng mục tiêu, những người thích bạn và sẵn sàng chia sẻ các giá trị của bạn.

Khi nói đến tính xác thực, có một câu hỏi đặt ra là tại sao rất nhiều nhà lãnh đạo hay doanh nghiệp tránh thể hiện nó?

Một số lý do có thể đưa ra là, thứ nhất, họ chưa xây dựng được tính xác thực hay trung thực với những gì mà thương hiệu của họ đang chia sẻ.

Thứ hai là vì họ sợ rằng mình sẽ thu hút được ít đối tượng mục tiêu hơn khi tính xác thực đó chưa hẳn là tính xác thực.

Trong khi một số thương hiệu đang tìm cách để che dấu đi tính xác thực, một số thương hiệu khác luôn tìm cách để thể hiện nó với khách hàng của họ.

Kết quả là khi khách hàng ngày càng ít tin tưởng hơn với quảng cáo và những thông tin một chiều từ thương hiệu, họ chọn cách “thuộc về” các thương hiệu sẵn sàng đồng hành cùng họ, chia sẻ qua lại những giá trị một cách minh bạch.

Xây dựng sự khác biệt so với đối thủ.

Với tư cách là những người làm marketing, có thể bạn đang tìm cách “đẩy” tất cả những gì mà bạn muốn nói đến với khách hàng, những tấm hình được đồ hoạ trau chuốt hay những video với đầy hiệu ứng bắt mắt.

Nhìn sang đối thủ, bạn cũng đang nhìn thấy những cách làm tương tự và hiển nhiên bạn cảm thấy “an tâm” vì điều đó.

Tuy nhiên, bạn có tự hỏi rằng, liệu khách hàng có tin tưởng những điều đó hay tại sao họ lại chọn thương hiệu của bạn thay vì đối thủ cạnh tranh?

Bằng cách xuất hiện với một hình ảnh chân thực, nói những gì gần gũi với khách hàng, những thứ mà họ có thể tin và chia sẻ được, bạn dần dần có được lòng trung thành từ họ.

Tính xác thực giúp thương hiệu xây dựng lòng tin một cách dễ dàng hơn.

Như MarketingTrips đã phân tích nhiều lần trước đây, là một marketer, việc tự đặt mình vào vị trí của khách hàng là một cách thông minh để thấu hiểu họ.

Khi bạn phát hiện ra rằng tính bền vững là một phần giá trị cá nhân và niềm tin của khách hàng và sau đó bạn tìm cách đưa nó vào sản phẩm của mình rồi thể hiện tới khách hàng, thương hiệu của bạn sẽ là một phần của họ.

Trong trường hợp nếu khách hàng của bạn là Gen Z, những người không ngừng mong muốn thể hiện và chia sẻ giá trị cá nhân của bản thân cùng với đó là thái độ tích cực ủng hộ các thương hiệu đáng tin cậy, tính xác thực càng trở nên quan trọng hơn.

Khi các hoạt động Marketing là phần thể hiện hay xác thực những gì thương hiệu từng tuyên bố và cam kết, không có lý do gì để khách hàng nghi ngờ về thương hiệu.

Thương hiệu sẽ kết nối và truyền cảm hứng cho những người khác.

Tính xác thực trong marketing lẫn kinh doanh nghe qua thì khá đáng sợ! Nó khiến nhiều thương hiệu cảm thấy “dễ bị tổn thương” hay sẽ có một số sự thật không mong muốn nào đó sẽ bị phơi bày.

Đây cũng là lý do tại sao nhiều doanh nghiệp vẫn giữ cho họ một hình ảnh hoàn hảo, hào nhoáng và không bao giờ mắc sai lầm.

Tuy nhiên, bạn cứ thử hình dung thế này, nếu bạn là một khách hàng, người không thể tránh khỏi những sai lầm nào đó, người luôn có những khuyết điểm nhất định, liệu họ có tin tưởng hoàn toàn vào một nhân vật hoàn hảo nào đó.

Khi một thương hiệu có thể giúp khách hàng biết được họ thực sự là ai, những kết nối có ý nghĩa sẽ bắt đầu nảy sinh, tính xác thực khi này có thể truyền cảm hứng không những cho khách hàng mà còn là nhân viên, đối tác và hơn thế nữa.

Chiến lược phát triển bền vững.

Với tư cách là những nhà lãnh đạo, hay thậm chí là người làm kinh doanh nói chung, bạn bắt đầu công việc kinh doanh của mình vì bạn muốn tạo ra một cuộc sống tốt đẹp hơn (ít nhất là cho khách hàng của mình).

Vậy làm thế nào bạn có thể làm điều đó nếu bạn đang hằng ngày tự ép mình vào một khuôn khổ không phù hợp với những gì đang diễn ra thực tế (bên trong bạn và doanh nghiệp của bạn)?

Trong khi thực thi tính xác thực ban đầu sẽ khá khó khăn. Tuy nhiên, khi bạn đã làm điều đó được một thời gian, bạn sẽ bắt đầu cảm thấy nó là tự nhiên và đúng đắn.

Bạn sẽ trở về đúng với những gì thuộc về bạn, thu hút những người có cùng chí hướng, tập trung xây dựng giá trị và sau đó truyền cảm hứng cho khách hàng của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips