TikTok sẽ cập nhật hệ thống livestream để nâng giới hạn độ tuổi được phép livestream, đồng thời giới thiệu luồng dành riêng cho người lớn.
TikTok giới hạn độ tuổi được phép livestream
Trong bài đăng blog mới nhất, TikTok thông báo một loạt thay đổi đối với tính năng livestream, bao gồm giới hạn độ tuổi và công cụ cho nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) mới.
Hiện tại, bất kỳ người dùng nào trên 16 tuổi và có từ 1.000 người theo dõi (follower) có thể livestream trên TikTok, còn người trên 18 tuổi được phép nhận và tặng quà (tip). Tuy nhiên, từ ngày 23/11, chỉ người dùng 18 tuổi trở lên được livestream.
“Để bảo vệ người dùng cũng như hỗ trợ sức khỏe tinh thần của họ, chúng tôi liên tục làm việc để nâng cao các biện pháp bảo vệ đặt ra”, TikTok viết trên blog.
Ngoài ra, người dùng TikTok sẽ sớm được chọn loại đối tượng người lớn để tiếp cận khi livestream các nội dung phù hợp với những người dùng trưởng thành. Theo quy định cũ, livestream xuất hiện trên trang For You của người dùng và bảng Live riêng.
TikTok cho biết các luồng dành riêng cho người lớn có thể dùng cho những hoàn cảnh như khi nhà sáng tạo nội dung muốn bàn về các chủ đề mà trẻ em không nên xem.
TikTok Live ngày càng gắn bó với các nhà sáng tạo, mang đến thu nhập cho họ và cả TikTok. Tháng trước, trang Rest of Worlds đưa tin ByteDance – công ty mẹ TikTok – đã bắt tay với các hãng đào tạo KOL để hướng dẫn người dùng livestream và đề nghị người xem tặng tiền. Doanh thu từ các quà tặng ảo sẽ được chia giữa nhà sáng tạo, TikTok và đại lý trung gian.
TikTok cũng giới thiệu công cụ mới cho các tác giả khi livestream. Đầu tiên, họ có thể live cùng tối đa 5 vị khách bằng cách tùy chọn bố cục khác nhau.
Tiếp theo, TikTok cập nhật tính năng lọc từ khóa để gửi nhắc nhở cho chủ kênh bổ sung các từ khóa bị cấm, gợi ý các từ khóa họ muốn lọc.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Điều khiến giới phân tích lo ngại là không biết chính xác số tiền ấy được Meta chi cho cái gì, bởi chất lượng lẫn số người dùng metaverse của Meta vẫn kém ấn tượng.
Meta đã tiêu hơn 15 tỷ USD vào vũ trụ ảo Metaverse
Dựa trên những báo cáo kinh doanh gần đây, Business Insider ước tính từ đầu năm 2021, Meta đã chi hơn 15 tỷ USD cho Reality Labs, bộ phận phát triển vũ trụ ảo Metaverse. Tuy nhiên đến nay, công ty mẹ của Facebook chưa liệt kê các khoản tiền được chi như thế nào.
Điều đó khiến nhiều chuyên gia lo ngại số tiền không được Meta sử dụng đúng mục đích. Dan Ives, nhà phân tích của Wedbush Securities nhận định đó là “thảm họa” với các nhà đầu tư của Meta.
“Đây tiếp tục là ván cờ mạo hiểm của Zuckerberg và đội ngũ của Meta, bởi hiện tại họ dùng tiền để đánh cược vào tương lai, trong khi bản thân công ty đang gặp khó khăn với mảng kinh doanh cốt lõi”, Ives cho biết.
Nhà phân tích cũng nhấn mạnh khoản tiền dành cho metaverse của Meta khiến giới đầu tư lo lắng, đặc biệt sau những động thái gây thất vọng như ra mắt kính thực tế ảo Meta Quest Pro trị giá 1.500 USD, mất một năm để bổ sung đôi chân cho nhân vật ảo trong metaverse.
Khi công bố dự án metaverse vào tháng 10/2021, CEO Mark Zuckerberg cho biết công ty đã đầu tư hơn 10 tỷ USD vào Reality Labs. Điều đó dẫn đến khoản lỗ lớn cho Meta trong năm 2021.
Chỉ trong nửa đầu năm nay, Meta ghi nhận mức lỗ hơn 5 tỷ USD. Giới phân tích dự báo khoản lỗ của công ty trong cả năm sẽ lớn không kém năm ngoái.
Dù từ chối bình luận về số tiền đầu tư cho metaverse, phát ngôn viên Meta nhấn mạnh công ty không tiết lộ các khoản chi tiêu của bộ phận Reality Labs.
Mark Zgutowicz, nhà phân tích của Benchmark ước tính ít nhất 60% chi phí hoạt động của Reality Labs dành cho việc nghiên cứu, phát triển một môi trường hoàn toàn mới.
Tuy nhiên theo quan điểm của Zgutowicz, mọi thứ vẫn rất mơ hồ, sẽ không có một metaverse thực sự cho đến khi con người có thể đeo những chiếc kính mà không bị xem là “người ngoài hành tinh” hay “một thứ gì đó”.
Dù vậy, Zgutowicz nhận định Meta có lý do chính đáng để tự phát triển mọi thứ. Sự minh bạch cần được đặt lên hàng đầu.
“Thật khó để mua lại các công ty phần mềm độc đáo bởi họ bị pháp lý ràng buộc chặt chẽ, đến mức phải tự xây dựng sản phẩm một cách có tổ chức. Sự minh bạch sẽ tốt hơn khi họ đặt ra thời điểm, giải pháp thu về số tiền đã đầu tư”, Zgutowicz chia sẻ.
Ivan Feinseth, nhà phân tích công nghệ tại Tigress Financial Partners, tin tưởng vào tầm nhìn của Zuckerberg và dự án metaverse. Ông cũng nhắc lại thương vụ thâu tóm Instagram trị giá 1 tỷ USD của Facebook cách đây 10 năm.
“Khi Facebook mua lại Instagram, mọi người chế nhạo và nói rằng ông ấy (Zuckerberg) thật điên rồ khi ‘vung tiền qua cửa sổ’. Cuối cùng, Instagram trở thành một trong những thương vụ thành công nhất của công ty cho đến nay”, Feinseth cho biết.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các kiến thức nền tảng của Direct Marketing (Marketing trực tiếp) như: Direct Marketing là gì, chiến lược thực thi Direct Marketing như thế nào, lợi ích của Direct Marketing là gì và hơn thế nữa.
Direct Marketing là gì? Khái niệm và Chiến lược triển khai
Direct Marketing là gì? Direct Marketing đơn giản là một hình thức Marketing trực tiếp đến người tiêu dùng. Xét về khía cạnh tổng thể, Marketing là một trong những ngành nghề có tính biến động rất cao, tuỳ vào từng bối cảnh cụ thể mà doanh nghiệp có thể sử dụng các phương thức tiếp cận Marketing khác nhau và Direct Marketing cũng vậy.
Các hình thức chính có trong Direct Marketing là gì?
Một số ví dụ về hình thức Direct Marketing.
FQAs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Direct Marketing.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Direct Marketing là gì?
Direct Marketing trong tiếng Việt có nghĩa là Marketing trực tiếp hoặc Tiếp thị trực tiếp.
Direct Marketing là một phương thức làm Marketing trong đó doanh nghiệp truyền tải thông điệp trực tiếp đến người tiêu dùng cá nhân thay vì là thông qua một đơn vị (phân phối) trung gian.
Với Direct Marketing, các nội dung hay thông tin về một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó của doanh nghiệp sẽ được truyền thẳng đến những khách hàng mục tiêu, là những người có nhu cầu hay có tiềm năng mua sản phẩm là cao nhất.
Các phương tiện hay hệ thống truyền tải phổ biến thường được sử dụng trong Direct Marketing là email, social media (có nhắm mục tiêu), nhắn tin qua điện thoại di động, tờ rơi, Catalogs sản phẩm và hơn thế nữa.
Một điểm khác để phân biệt khái niệm Direct Marketing với các hình thức khác đó là, Direct Marketing gắn liền với việc “nhắm mục tiêu cụ thể có chủ đích” (về người nhận thông điệp), điều này về bản chất là ngược lại với các hình thức truyền thông đại chúng (Mass Media, Mass Marketing) khác.
Marketing là gì?
Như đã đề cập ở trên, cũng như vô số các hình thức tiếp cận marketing khác, Direct Marketing là một phần của khái niệm rộng lớn hơn là marketing hay ngành marketing.
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insight), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến khác (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân…).
Để có thể hiểu đầy đủ nhất về thuật ngữ marketing, bạn có thể xem tại: marketing là gì
Một số nhận định sai lầm về Direct Marketing.
Mặc dù khó có thể nhận định hay cho rằng một khái niệm hay thuật ngữ nào đó trong ngành marketing là đúng hoàn toàn, tuy nhiên điều này cũng không có nghĩa là không có những phát biểu hay nhận định sai.
Ví dụ trong khi bạn có thể định nghĩa Branding theo một nghĩa nào đó, tuy nhiên, Branding không phải là Brand hay Branding Building, và với Direct Marketing cũng vậy.
Dưới đây là một số nhận định chưa đúng đắn về thuật ngữ này.
Direct Marketing là hình thức marketing đến từng cá nhân khách hàng (1-1).
Theo định nghĩa ở trên (và cũng theo đúng từ ngữ “Direct”), Direct Marketing không bao hàm ý nghĩa là đến từng người một hay từng cá nhân cụ thể mà là trực tiếp đến người tiêu dùng mà không cần một (người vận chuyển) trung gian nào đó.
Trong khi thương hiệu vẫn có thể truyền tải thông điệp trực tiếp đến từng cá nhân khách hàng, các hình thức Direct Marketing khác như quảng cáo được nhắm mục tiêu (theo từng nhóm người dùng cụ thể) lại không mang ý nghĩa “từng người”.
Direct Marketing là một hình thức bán hàng trực tiếp.
Sẽ được đề cập chi tiết hơn trong các phần tiếp theo, Direct Marketing là một phần của marketing và do đó hiển nhiên nó không thể là hình thức bán hàng hay bán hàng trực tiếp (Direct Selling) được.
Mặc dù mục đích cuối cùng của mọi hình thức marketing cũng đều là bán hàng nhưng nó không có nghĩa là marketing là bán hàng (Sales).
Ngoài ra, trong khi thương hiệu cũng hoàn toàn có thể bán hàng thông qua các hình thức trực tiếp hay vận dụng Direct Marketing để gián tiếp bán hàng, điều này cũng không làm cho việc bán hàng trực tiếp chính là Direct Marketing.
Direct Marketing và bán hàng cá nhân.
Direct Marketing và bán hàng cá nhân.
Ở khía cạnh tổng thể, mặc dù Direct Marketing và bán hàng cá nhân có thể nằm độc lập, tức doanh nghiệp có thể thực thi nó một cách riêng lẻ, trong mô hình tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix), cả Direct Marketing và bán hàng cá nhân (Personal Selling) đều thuộc “P4” là Promotion, có nghĩa là Xúc tiến, khái niệm đề cập đến tất cả các nỗ lực của thương hiệu hay của người làm marketing với mục tiêu là thúc đẩy doanh số bán hàng.
Ở khía cạnh độc lập, Direct Marketing như đã đề cập ở trên, là một phương thức làm Marketing trong đó doanh nghiệp truyền tải thông điệp trực tiếp đến người tiêu dùng cá nhân thay vì là thông qua một đơn vị (phân phối) trung gian.
Ngược lại, bán hàng cá nhân bao hàm các hoạt động bán hàng (Sales) trực tiếp đến người tiêu dùng, tức những gì mà thương hiệu đề cập với khách hàng ở đây là giá cá, sản phẩm, chiết khấu hay khuyến mãi (nếu có) và hơn thế nữa.
Direct Marketing thường hướng đến các mục tiêu rộng hơn (ví dụ liên quan đến thương hiệu) chứ không chỉ là bán hàng.
Ưu điểm và nhược điểm của Direct Marketing.
Cũng tương tự các hình thức marketing khác như influencer marketing hay inbound marketing, Direct Marketing cũng không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Dưới đây là một số ưu điểm và nhược điểm chính.
Ưu điểm của Direct Marketing là gì?
Tiết kiệm ngân sách marketing: Vì là nhắm mục tiêu trực tiếp và cụ thể đến từng cá nhân hoặc từng nhóm người tiêu dùng cụ thể, Direct Marketing tỏ ra khá tiết kiệm chi phí khi doanh nghiệp không cần phải tốn kém chi phí để tiếp cận những người không tiềm năng (hay thậm chí là không liên quan). Điều này ngược lại những gì mà marketing đại chúng thể hiện.
Cơ hội chuyển đổi khách hàng cao hơn: Cũng tương tự như cách tiếp cận ở trên, vì Direct Marketing chỉ nhắm mục tiêu đến những người mà họ “biết” hay truyền tải những thông điệp cụ thể gắn liền với từng nhóm người dùng, mức độ liên quan giữa thương hiệu và khách hàng thường là cao nhất, điều này cuối cùng dẫn đến việc là doanh nghiệp có thể chuyển đổi khách hàng với tỷ lệ cao nhất.
Linh hoạt và cũng có thể mở rộng quy mô: Với Direct Marketing, khi thương hiệu hay marketer có thể chủ động tiếp cận khách hàng ở bất cứ nơi nào tiện lợi, điều này về cơ bản là có lợi cho cả khách hàng lẫn thương hiệu. Bên cạnh đó, dưới sự hỗ trợ của các yếu tố công nghệ như các nền tảng quản trị khách hàng (CRM) hay các nền tảng quảng cáo có hỗ trợ nhắm mục tiêu như Facebook hay Google, doanh nghiệp cũng có thể dễ dàng mở rộng quy mô của chiến dịch.
Xây dựng lòng trung thành giữa khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) tốt hơn: Điều này rất dễ hiểu, khi thương hiệu tương tác trực tiếp với người tiêu dùng, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để hiểu và đáp ứng từng nhu cầu riêng biệt của họ. Khách hàng sẽ yêu thích thương hiệu hơn khi họ được quan tâm nhiều hơn.
Nhược điểm của Direct Marketing là gì?
Về cơ bản, những gì mà Direct Marketing thể hiện sức mạnh cũng chính là điểm yếu của nó ở khía cạnh ngược lại.
Giới hạn phạm vi tiếp cận: Vì thương hiệu chỉ chủ động tiếp cận những khách hàng có nhu cầu mua cao nhất (theo cách nhìn nhận và đánh giá của thương hiệu), điều này làm cho khả năng tiếp cận khách hàng (mới) bị hạn chế. Thương hiệu có thể bỏ qua rất nhiều khách hàng tiềm năng, những người thậm chí còn có thể mua sản phẩm nhiều hơn (CLV) so với các khách hàng có trong tệp khách hàng trực tiếp.
Khó xây dựng thương hiệu: Như là điều tất yếu, khi doanh nghiệp chỉ tương tác với người tiêu dùng trong một phạm vi chặt và hẹp, điều này cuối cùng sẽ ít giúp cho thương hiệu của doanh nghiệp trở nên phổ biến hơn.
Khó tăng trưởng: Mặc dù việc tỷ lệ chuyển đổi hay bán hàng có thể cao hơn, tuy nhiên về trong dài hạn, doanh nghiệp có thể khó tăng trưởng và giành được thị phần hơn so với các đối thủ luôn tìm cách tiếp cận rộng hơn đến khách hàng hay thị trường.
Các kiểu hay hình thức chính có trong Direct Marketing là gì?
Các kiểu hay hình thức chính có trong Direct Marketing là gì?
Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể là gì mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức Direct Marketing khác nhau từ danh sách dưới đây.
Brochures: Là những tập tài liệu hay nội dung marketing và kinh doanh có chứa đầy đủ các thông tin về sản phẩm, các điểm nổi bật của sản phẩm (USP) giúp khách hàng hiểu và lựa chọn các sản phẩm.
Catalogs: Một danh mục chi tiết về sản phẩm, tập trung phân tích từng khía cạnh hay chức năng của sản phẩm, giúp khách hàng hiểu tường tận về sản phẩm và dịch vụ.
Fliers: Cũng có phần tương tự như Brochures nhưng thường được thiết kế đơn giản hơn và cụ thể hơn (vào từng sản phẩm hoặc tính năng).
Newsletters: Nếu doanh nghiệp thường xuyên có các tin tức về ngành, sản phẩm hay xu hướng mà khách hàng có thể muốn nhận và quan tâm, hãy coi đây là một công cụ để làm Direct Marketing.
Post cards: Là những danh thiếp nhỏ (cầm tay) mà thương hiệu có thể sử dụng để giao tiếp với khách hàng của mình. Tuỳ vào từng nhóm khách hàng khác nhau, thương hiệu có thể thiết kế những Post cards với các nội dung khác nhau.
Coupons: Chính là những phiếu mua hàng giảm giá. Doanh nghiệp có thể thiết kế những thông điệp thương hiệu hay sử dụng chính các Coupons để khiến hay thúc đẩy khách hàng thực hiện một hành động gì đó (Ví dụ như là đăng ký thành viên hay mua hàng).
Emails: Là một trong những hình thức rất phổ biến trong ngành marketing nói chung và digital marketing nói riêng. Từ sự hỗ trợ của các yếu tố công nghệ, thương hiệu giờ đây có thể cá nhân hoá thông điệp và gửi đến từng cá nhân cụ thể (bên cạnh việc gửi theo nhóm hay phân khúc khách hàng).
Targeted online display ads: Như đã phân tích ở trên, một điểm nhận diện Direct Marketing đó là khả năng nhắm mục tiêu đến từng cá nhân hoặc nhóm khách hàng cụ thể. Bạn có thể sử dụng quảng cáo trên Facebook hay quảng cáo trên TikTok để truyền tải và tương tác trực tiếp với khách hàng.
Phone calls: Ngoài việc sử dụng cuộc gọi để chăm sóc khách hàng đơn thuần, thương hiệu có thể xem đây là một hình thức Direct Marketing khi sử dụng nó để quảng cáo, thông báo các chương trình khuyến mãi, giới thiệu các chương trình tri ân khách hàng, để khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng và hơn thế nữa.
Text messages: Cuối cùng, thông qua các tin nhắn, và thường là tin nhắn có thương hiệu (Brand Messages), doanh nghiệp cũng có thể gửi bất cứ thông điệp nào đến khách hàng của mình (theo danh sách khách hàng sẵn có).
Một số ví dụ về hình thức Direct Marketing.
Từ các phương thức Direct Marketing ở trên, bạn có thể dễ dàng bắt gặp các hoạt động này trong thực tế cuộc sống hằng ngày, ví dụ như:
Sau khi bạn mua một sản phẩm nào đó, một thương hiệu A có thể chủ động mời bản xem và dùng thử các sản phẩm tương tự qua email hay số điện thoại có trong phần thông tin mua hàng của bạn.
Để có thể có được danh sách khách hàng tiềm năng và sau đó sử dụng trong cho Direct Marketing, một thương hiệu B đã chạy chương trình thúc đẩy khách hàng đăng ký email để nhận tin tức về khuyến mãi hay các đợt giảm giá.
FQAs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Direct Marketing.
Direct Marketing Tools là gì?
Chính là các hình thức hay phương tiện (media) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để triển khai các chiến dịch Direct Marketing (như đã phân tích ở trên).
Direct Marketing Strategy là gì?
Cũng như bất kỳ khái niệm chiến lược hay Strategy nào khác, Direct Marketing Strategy đề cập đến các định hướng, phương thức tiếp cận (thường là dài hạn), mục tiêu cần đạt được, cũng như các kế hoạch hành động cụ thể mà họ cần làm với Direct Marketing.
Kết luận.
Với tư cách là một người làm marketing trong một bối cảnh khi mà người tiêu dùng không ngừng thay đổi sở thích, hành vi và cách thức họ muốn tương tác với thương hiệu, bạn luôn cần phải nắm bắt và cập nhật tất cả các phương thức marketing mới chẳng hạn như Direct Marketing.
Bằng cách hiểu Direct Marketing là gì hay doanh nghiệp nên sử dụng hình thức nào cho phù hợp, bạn có nhiều cơ hội hơn để thành công trong marketing và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu về các nội dung xoay quanh chủ đề tối ưu nội dung (Content) như: Content Audit là gì, lợi ích của Content Audit (Đánh giá nội dung) là gì, các bước thực thi Content Audit và hơn thế nữa.
Content Audit là gì? Các bước thực thi Content Audit
Nằm trong bức tranh lớn hơn là Content Marketing và Marketing, khái niệm Content Audit đề cập đến các cách thức mà người làm marketing thực hiện với mục tiêu chính là cải hiện chất lượng và hiệu suất của Content, tức nội dung trên các nền tảng của thương hiệu. Mặc dù là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến, bản chất thật sự của Content Audit là gì vẫn là một dấu chấm hỏi lớn. Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ giúp bạn giải đáp tất cả các thắc mắc xoay quanh chủ đề này.
Content Audit là gì?
Content Audit trong tiếng Việt có thể hiểu là Đánh giá Nội dung (Rà soát hay kiểm tra lại chất lượng của Nội dung).
Content Audit là khái niệm mô tả một quy trình được thực hiện với mục tiêu là đánh giá một cách có hệ thống và chiến lược trên toàn bộ nội dung trên các nền tảng của thương hiệu (website, ứng dụng).
Cũng tương tự như khái niệm Brand Audit, Content Audit bao gồm một loạt các hoạt động như nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tối ưu chất lượng của nội dung với mục tiêu cuối cùng là đạt được các yêu cầu được đặt ra.
Content Audit cho phép các thương hiệu hay Content Marketer có được những cái nhìn từ tổng quan đến chi tiết về thực trạng của nội dung (Content) của thương hiệu trên website, ứng dụng (App), trên mạng xã hội và hơn thế nữa.
Content Audit được ghép từ cụm từ “content” và “audit” do đó để có thể hiểu rõ bản chất của Content Audit bạn cũng cần biết về 2 thuật ngữ này.
Content là gì?
Content về cơ bản trong tiếng Việt có nghĩa là Nội dung, khái niệm đề cập đến tất cả những thứ có thể nghe và thấy được bằng các giác quan thông thường của con người.
Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Audit là gì?
Theo từ điển Cambridge, thuật ngữ Audit có một số nghĩa khác nhau như kiểm tra, đánh giá, kiểm toán hay kiểm soát, tuy nhiên trong phạm vi ngành marketing và kinh doanh, Audit nên được sử dụng với ý nghĩa là Kiểm tra và Đánh giá một hoạt động nào đó. Một số đơn vị dịch Audit sang tiếng Việt với nghĩa là Kiểm toán thì chưa chính xác và khá tối nghĩa trong bối cảnh marketing.
Vai trò hay lợi ích của Content Audit đối với thương hiệu là gì?
Vai trò hay lợi ích của Content Audit đối với thương hiệu là gì?
Tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể, những gì mà Content Audit có thể mang lại là khác nhau quy nhiên dưới đây là một số lợi ích chính mà hoạt động này có thể mang lại.
Content Audit giúp thương hiệu nhận diện thực trạng hiện tại của nội dung và từ đó có các giải pháp tối ưu phù hợp.
Dựa vào các dữ liệu có được, bạn không chỉ có thể nhận diện ra được nội dung nào đang tỏ ra hiệu quả và nội dung nào thì không, mà còn có thể đưa ra các định hướng cụ thể về các giải pháp bạn cần làm để cải thiện chất lượng và tối ưu nó.
Ví dụ, sau khi kiểm tra nội dung, bạn thấy rằng website của bạn đang có nhiều liên kết bị hỏng (broken links), nhiều từ khoá còn trống, hay thiếu thẻ metadata.
Content Audit giúp thương hiệu rà soát lại toàn bộ nội dung và cách các nội dung đó ảnh hưởng đến (tình hình kinh doanh) của doanh nghiệp.
Trong hầu hết các doanh nghiệp, content hay content marketing thường đóng một vai trò nào đó trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của họ, từ việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng đến việc xây dựng thương hiệu.
Thông qua quá trình Content Audit, bạn có thể nhận rõ ra rằng, các nội dung trên các nền tảng như website đang đóng vai trò chính là gì, đâu là những gì mà chúng có thể mang lại, hay là hiện doanh nghiệp đang lãng phí chúng.
Content Audit giúp tối ưu hiệu suất của nội dung.
Nếu bạn từng tìm hiểu hay xem qua các nghiên cứu về vai trò của nội dung đối với doanh nghiệp hay cụ thể là cách nội dung tác động đến người tiêu dùng mục tiêu của thương hiệu, bạn sẽ thấy rằng dù ít hay nhiều thì nó vẫn đóng một vai trò rất quan trọng.
Hơn 131% người tiêu dùng cho rằng họ có xu hướng mua hàng cao hơn với các thương hiệu có nội dung tốt hơn (phù hợp với nhu cầu của họ), hay 64% người tiêu dùng cũng cho rằng, chất lượng của nội dung chính là chất lượng của thương hiệu.
Bằng cách tối ưu lại các nội dung kém hiệu quả, những gì mà thương hiệu có thể nhận được là không hề nhỏ.
Content Audit giúp thương hiệu định hướng lại nội dung.
Cuối cùng, sau khi bạn đã có thể có được các số liệu về trực trạng của nội dung, biết được nội dung nào đang hiệu quả và nội dung nào thì không, bạn hiển nhiên sẽ đưa ra được các định hướng (Content Direction) mới hiệu quả hơn trong tương lai.
Các bước thực thi Content Audit.
Nếu bạn đã thực sự hiểu Content Audit là gì cũng như vai trò của nó với thương hiệu, dưới đây là các bước căn bản để bạn có thể bắt đầu hoạt động đánh giá nội dung.
Bước 1: Đặt mục tiêu.
Cũng tương tự như bất kỳ hoạt động nào khác, bạn cần bắt đầu quá trình Content Audit bằng các mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu của bạn khi đánh giá nội dung là gì, là để có được các chiến lược nội dung mới, là để tối ưu hoá tỷ lệ chuyển đổi bán hàng hay hay muốn có thứ hạng SEO tốt hơn trên các trang kết quả tìm kiếm (SERPs).
Bước 2: Thu thập, phân loại và sắp xếp nội dung.
Để có thể đánh giá hay Audit được nội dung, bạn cần một điểm benchmark tiêu chuẩn nào đó để so sánh và đối chiếu các phần nội dung của mình, bạn cũng cần nhìn tổng quan về dữ liệu và phân loại từng phần dựa trên từng hành động mà bạn sẽ thực hiện.
Bước 3: Phân tích và đánh giá nội dung.
Là quá trình bạn xem xét lại các dữ liệu, xác định phần nội dung nào bạn sẽ cập nhật mới, viết lại, giữ lại hoặc xóa bỏ.
Bước 4: Lập kế hoạch hành động dựa trên những gì có được.
Sau khi hoàn thành tất cả các bước nói trên, bạn cần lập một danh sách bao gồm tất cả các hoạt động mà bạn sẽ làm gắn liền với từng mốc thời gian cụ thể.
Bước 5: Điều chỉnh chiến lược nội dung tổng thể.
Tất cả những gì bạn nhìn nhận và thu thập được từ Content Audit sẽ là cơ sở để cập nhật mới chiến lược nội dung về mặt tổng thể trong tương lai.
Những kiểu hay hình thức Content Audit phổ biến thường thấy là gì?
Những kiểu hay hình thức Content Audit phổ biến thường thấy là gì?
Trong khi bạn có thể kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ website, bạn nên tập trung vào từng kiểu Content Audit trong từng giai đoạn khác nhau để có được kết quả cao nhất.
Dưới đây là một số kiểu Content Audit mà bạn có thể tham khảo.
1. Content Audit dựa trên mục tiêu chính là SEO.
Khi bạn tiếp cận hoạt động kiểm tra nội dung với mục tiêu là cải thiện SEO hay thứ hạng của các từ khoá trên trang tìm kiếm, bạn sẽ cần quan tâm đến cách các phần nội dung hay bài viết thể hiện trên Google.
Bạn sẽ cần kiểm tra một số chỉ số như:
Chất lượng nội dung.
Số từ.
Độ khó của từ khóa và lưu lượng tìm kiếm (traffic, search volume).
Vị trí trung bình của các từ khoá cụ thể trên Google.
Số lượt xem trang tự nhiên (organic pageviews).
Cấu trúc nội dung và tối ưu hóa từ khóa.
2. Content Audit với mục tiêu là tăng mức độ tương tác của người dùng với nội dung.
Với mục tiêu này, bạn nên tập trung vào cách người dùng tương tác với nội dung của thương hiệu trên các nền tảng.
Một số chỉ số bạn cần quan tâm như:
Tỷ lệ chia sẻ nội dung lên các nền tảng mạng xã hội.
Mục tiêu của bạn đơn giản là kiểm tra xem, giá trị mang của từng phần nội dung là gì, phần nào hiệu quả và phần nào thì không.
3. Content Audit với mục tiêu là tối ưu hóa chuyển đổi.
Một mục tiêu khác mà bạn có thể tối ưu được khi Content Audit hay Đánh giá nội dung đó là xem xét cách nội dung đang tạo ra chuyển đổi.
Xét tổng thể về mặt hành trình của khách hàng (Customer Journey), nội dung của bạn đang giải quyết từng giai đoạn có trong hành trình của người mua như thế nào và liệu hiện có tồn tại bất kỳ khoảng trống nội dung nào hay không.
Trang nào đang có tỷ lệ chuyển đổi tốt hơn so với trang khác, và hơn thế nữa.
Phân biệt khái niệm Content Audit và Content Strategy.
Như bạn có thể thấy qua các phần nội dung ở trên, quá trình Content Audit về cơ bản là không quá phức tạp.
Cho dù nội dung đang ảnh hưởng đến hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào thì việc kiểm tra nội dung cũng có thể giúp bạn hiểu những gì bạn đang có, những gì bạn cần làm thêm, những gì bạn không cần (lãng phí) và những hành động bạn có thể làm để thúc đẩy doanh nghiệp trong tương lai.
Cũng tương tự các khái niệm khác trong ngành marketing, bạn cũng đừng mong đợi một bản kế hoạch Content Audit hoàn hảo hay đúng hoàn toàn, thay vào đó bạn nên bắt tay vào làm từng phần một, cải thiện dần các chỉ số và liên tục lặp lại quá trình này.
Kiểm tra nội dung hay Content Audit là một phần không thể thiếu đối với bất cứ một chiến lược nội dung tốt nào (Content Strategy).
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Content Audit.
Content Audit template là gì?
Là các mẫu (framework) xây dựng và tiến hành Content Audit, nó chính là các bước triển khai Content Audit đã được đề cập trong các phần nội dung ở trên.
Content Audit proposal là gì?
Là một bản đề xuất bao gồm những thứ mà bạn có thể làm với Content Audit. Đó là những dự định, định hướng hay mục tiêu bạn cần đạt được sau khi Content Audit.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các nội dung mà MarketingTrips đã chia sẻ đến bạn về chủ đề Content Audit hay còn được gọi là Kiểm tra và đánh giá Nội dung. Cho dù bạn là một Content Marketer, Marketer hay đơn thuần là người làm kinh doanh, việc đánh giá và tối ưu nội dung tức Content Audit đều rất cần thiết, nếu bạn có thể hiểu được điều này, hiểu Content Audit là gì và bạn nên tiếp cận nó như thế nào, nội dung của thương hiệu sớm muộn cũng sẽ mang về nhiều giá trị đóng góp hơn cho doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bằng việc tải ứng dụng độc hại, khoảng một triệu người dùng đã bị xâm phạm thông tin đăng nhập tài khoản Facebook, gồm tên và mật khẩu.
1 triệu người dùng Facebook bị đánh cắp tài khoản
Ngày 7/10, Meta, công ty mẹ của mạng xã hội Facebook xác nhận thông tin đăng nhập tài khoản của khoảng một triệu người dùng bị đánh cắp, thông qua các ứng dụng được tải từ App Store và Play Store.
Đại diện Meta cho biết từ đầu năm đến nay, hơn 400 ứng dụng Android và iOS được công ty xác định độc hại, có thể nhắm vào người dùng Internet để đánh cắp thông tin đăng nhập của họ. Danh sách ứng dụng được liệt kê trong thông cáo báo chí của Meta.
Đa số ứng dụng ngụy trang dưới dạng app sửa ảnh, game, tạo mạng riêng ảo (VPN) hoặc theo dõi sức khỏe. Trên kho ứng dụng, nhà phát hành sử dụng đánh giá không đúng sự thật để người dùng tin rằng đây là ứng dụng uy tín.
Meta cho biết đã thông báo với Apple và Google để xóa ứng dụng. Những người dùng có nguy cơ bị ảnh hưởng cũng sẽ được thông báo trong thời gian tới.
Apple cho biết đã gỡ bỏ 45 trong tổng số 400 ứng dụng nguy hiểm. Trong khi đó, phát ngôn viên Google xác nhận đã xóa toàn bộ ứng dụng được đề cập trong thông báo của Meta.
“Tội phạm mạng biết rằng những loại ứng dụng trên phổ biến đến mức nào. Do đó, chúng sẽ sử dụng các loại app tương tự để lừa người dùng tải xuống, nhằm đánh cắp thông tin của họ.
Nếu một ứng dụng hứa hẹn những điều quá tốt, ví dụ như dùng trước tính năng mới nếu đăng nhập tài khoản mạng xã hội, nhiều khả năng đằng sau chúng có mục đích xấu”, David Agranovich, Giám đốc Ngăn chặn mối đe dọa toàn cầu của Meta cho biết.
Theo Bloomberg, một trong những chiêu thức phổ biến để các app đánh cắp thông tin cá nhân là yêu cầu người dùng đăng nhập Facebook để sử dụng một số tính năng mở rộng, từ đó lấy thông tin đăng nhập tài khoản.
Một số app thậm chí không hoạt động nếu không đăng nhập Facebook. Tuy nhiên trong quá trình đó, ứng dụng đã có được thông tin đăng nhập tài khoản của người dùng.
Trong email thông báo đến người dùng, Meta cũng sẽ đưa ra các giải pháp để tránh tình trạng bị đánh cắp thông tin đăng nhập lần thứ 2, một trong số đó là cách phát hiện ứng dụng đáng ngờ.
Theo Agranovich, hoạt động xâm phạm này xảy ra bên ngoài hệ thống Meta, và không phải tất cả một triệu người dùng nhất thiết bị đánh cắp mật khẩu.
Nếu từng tải về các app độc hại, người dùng được khuyến cáo đổi mật khẩu, bật bảo mật 2 lớp và tính năng hiện cảnh báo để nhanh chóng xử lý nếu có hoạt động đăng nhập đáng ngờ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu tất cả các lý thuyết về truyền thông marketing tích hợp (Integrated Marketing Communications) như: truyền thông marketing tích hợp là gì, vai trò của truyền thông marketing tích hợp với thương hiệu, các bước cơ bản để xây dựng một bản kế hoạch truyền thông tích hợp, ví dụ về marketing tích hợp và hơn thế nữa.
Truyền thông Marketing tích hợp là gì? Khái niệm và Chiến lược
Truyền thông marketing tích hợp (IMC – Integrated Marketing Communications) là khái niệm đề cập đến một phương thức làm truyền thông marketing trong đó doanh nghiệp sử dụng kết hợp các kênh hay nền tảng khác nhau trong cùng một chiến dịch hoặc chiến lược. Dưới ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số, khi người tiêu dùng có xu hướng tương tác với thương hiệu trên nhiều nền tảng khác nhau, một trong những yêu cầu đặt ra cho thương hiệu là làm thế nào để có thể tiếp cận khách hàng trên nhiều điểm chạm khác nhau hay bằng cách nào thương hiệu có thể cộng hưởng sức ảnh hưởng từ các nền tảng thông qua một bản kế hoạch nhất quán, thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp được ra đời từ đây.
Các nội dung được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Tích hợp mang ý nghĩa chính là gì trong thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp?
Truyền thông là gì?
Kế hoạch truyền thông marketing tích hợp là gì?
Lịch sử hình thành của khái niệm truyền thông marketing tích hợp.
Kế hoạch truyền thông marketing tích hợp bao gồm những nội dung chính là gì?
Các kênh truyền thông chính có thể xuất hiện trong truyền thông marketing tích hợp.
Tại sao truyền thông marketing tích hợp lại quan trọng hay vai trò của truyền thông marketing tích hợp với thương hiệu là gì?
Một số ví dụ hay các case study điển hình về cách ứng dụng truyền thông marketing tích hợp vào chiến dịch Marketing.
7 Công cụ thường được nhắc đến nhiều nhất trong truyền thông marketing tích hợp là gì?
Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Truyền thông marketing tích hợp là gì?
Truyền thông marketing tích hợp trong tiếng Anh có nghĩa là Integrated Marketing Communications và được viết tắt là IMC.
Truyền thông marketing tích hợp là khái niệm đề cập đến một phương thức thực thi chiến lược marketing trong đó doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng nhiều kênh hay phương tiện truyền thông khác nhau để tiếp cận và tương tác với khách hàng mục tiêu.
Theo Wikipedia, thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp lần đầu được giới thiệu năm 1980 trong bối cảnh khi các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số ảnh hưởng ngày càng nhiều đến các hoạt động marketing nói chung và quảng cáo nói riêng, khi thương hiệu không thể dựa vào một kênh truyền thống duy nhất để tiếp cận khách hàng mà thay vào đó là đa kênh.
Một trong những mục tiêu khác mà các chiến dịch truyền thông marketing tích hợp hướng tới đó là đồng bộ (tích hợp) hoá các thông điệp trên các kênh để cùng hướng tới một thông điêp chính duy nhất với mục đích sau cùng là thuyết phục khách hàng mục tiêu yêu thích hoặc mua sản phẩm.
Khi nói đến thuật ngữ hay khái niệm truyền thông marketing tích hợp, có 2 từ khoá chính mà người làm marketing cần lưu ý đó là tích hợp kênh và tích hợp thông điệp.
“Tích hợp” mang ý nghĩa chính là gì trong thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp?
Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, Tích hợp hay Integrated là một trong 3 từ xuất hiện trong cụm truyền thông marketing tích hợp và cũng là từ mang ý nghĩa quyết định của các bản kế hoạch truyền thông marketing TÍCH HỢP.
Khi xét về yếu tố tích hợp, có 3 phạm vi tích hợp chính mà các marketer cần xây dựng trong các bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp của mình bao gồm:
Tích hợp về chức năng trong truyền thông marketing tích hợp – Functional integration.
Tích hợp chức năng (hoặc tích hợp công cụ) đề cập đến khả năng kết hợp các công cụ marketing hay quảng cáo khác nhau có thể bổ sung cho nhau để từ đó thương hiệu có thể đồng nhất chung một thông điệp trong suốt chiến dịch.
Dù cho đó là quảng cáo truyền thống hay quảng cáo kỹ thuật số (Digital Advertising), dù cho đó là PR hay Influencer Marketing, mỗi công cụ hay chức năng đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng.
Ví dụ, quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm (chẳng hạn như Google Search Ads) có thể rất hiệu quả trong việc tiếp cận những khách hàng đang chủ động tìm kiếm các sản phẩm hay giải pháp họ cần, tuy nhiên chúng lại không thể giúp thương hiệu chủ động tiếp cận khách hàng ngay cả khi họ không làm chuyện đó.
Khi này các công cụ như Social Media Marketing hay quảng cáo hiển thị (Display Ads) lại tỏ ra hiệu quả hơn.
Một chương trình truyền thông marketing tích hợp hiệu quả là chương trình phải bao gồm sự kết hợp của các công cụ theo cách mà chúng có thể giúp chuyển khách hàng qua các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng, từ giai đoạn nhận biết (Brand Awareness) đến mua hàng.
Khái niệm tích hợp trong truyền thông marketing tích hợp giải quyết câu hỏi làm thế nào để có thể sử dụng các điểm mạnh của kênh truyền thông này để hạn chế điểm yếu của kênh truyền thông kia.
Tích hợp về thông điệp trong truyền thông marketing tích hợp – Message integration.
Tích hợp thông điệp còn được gọi là tích hợp hình ảnh (Image Integration), tích hợp nội dung (Content Integration) hoặc tích hợp sáng tạo (Creative Intergration).
Cũng như hoạt động xây dựng thương hiệu, những gì mà các hoạt động truyền thông marketing tích hợp cần đảm bảo là tính nhất quán trong việc thực thi trong và suốt trên các kiểu truyền thông marketing khác nhau theo thời gian.
Bất kể thương hiệu đang sử dụng phương tiện (Media) hay công cụ (Tools) nào, mọi thứ được kết nối hay xuất hiện trong chiến dịch truyền thông marketing tích hợp phải có những điểm tương đồng với nhau, cả về yếu tố cảm xúc lẫn hình thức bên ngoài.
Từ những hình ảnh quảng cáo (Banner) trên các phương tiện quảng cáo hiển kỹ thuật số đến những thông điệp trên công cụ tìm kiếm hay tới cả những biển quảng cáo ngoài trời (OOH), tất cả đều phải có chung “một bộ nhận diện”.
Bạn cần nhớ rằng, mọi hoạt động truyền thông marketing nói chung hay truyền thông marketing tích hợp nói riêng, tất cả chúng đều là một phần của bản sắc thương hiệu (Brand Identity), thứ giúp khách hàng mục tiêu xác định giá trị của thương hiệu của bạn.
Chìa khóa chính của điều này đó là tính nhất quán với ý nghĩa sâu xa đằng sau là khách hàng có khả năng ghi nhớ và nhận ra thương hiệu tốt hơn với những hình ảnh tập trung, liên quan và liên kết chặt chẽ với nhau hơn.
Tích hợp về thời gian trong truyền thông marketing tích hợp – Timing integration.
Tích hợp thời gian là khái niệm đề cập đến việc thương hiệu sử dụng yếu tố thời gian theo cách chúng có thể hỗ trợ lẫn nhau và tiếp cận khách hàng tiềm năng ở các thời điểm khác nhau, tùy thuộc vào thời điểm họ dễ tiếp nhận các loại thông điệp khác nhau hoặc tùy thuộc vào mức độ sẵn sàng mua của người tiêu dùng.
Truyền thông là gì?
Về mặt lịch sử, thuật ngữ Communication – không có chữ “S” có nghĩa là giao tiếp – được sử dụng để mô tả việc trao đổi và giải thích các thông điệp và những ý nghĩa đằng sau chúng, cụ thể là cách các thực thể khác nhau truyền tải thông tin cho nhau.
Ngược lại với thuật ngữ Communications – với chữ “S” – có nghĩa là truyền thông – thường tập trung nhiều hơn vào cách các thông điệp này được truyền tải.
Nó ít quan tâm hơn đến việc tạo ra ý nghĩa và phát triển các mối quan hệ, và quan tâm nhiều hơn đến các phương tiện kỹ thuật mà các thông điệp được lan truyền.
Nói một cách đơn giản và dễ hiểu, Communication là chia sẻ, nhận và giải thích thông điệp, trong khi Communications là các phương tiện mà những thông điệp đó được chia sẻ.
Với những công ty cung cấp giải pháp ví dụ Marketing hay IT thì đúng là IT Solutions và Marketing Solutions chứ không phải IT và Marketing Solution.
Kế hoạch truyền thông marketing tích hợp là gì?
Cũng tương tự các bản kế hoạch khác như Business Plan hay Advertising Plan (Kế hoạch quảng cáo), kế hoạch truyền thông marketing tích hợp là khái niệm đề cập đến một bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp.
Đúng như với tên gọi của nó là “Integrated”, tức tích hợp, điểm nổi bật giúp phân biệt kế hoạch truyền thông marketing tích hợp với các bản kế hoạch không tích hợp khác (đơn kênh, đơn lẻ) là yếu tố kết hợp nhiều kênh vào cùng một bản kế hoạch marketing (Marketing Plan).
Những gì mà các kế hoạch truyền thông marketing tích hợp hướng tới đó là thuyết phục khách hàng mục tiêu thông qua một loạt các thông điệp (Marketing, Brand Messages) được tích hợp hay đồng bộ với nhau (thay vì rời rạc và tách biệt nhau).
Lịch sử hình thành của khái niệm truyền thông marketing tích hợp.
Bối cảnh xuất hiện thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp là gì?
Bối cảnh xuất hiện thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp là gì?
Vào những năm 1980, thời điểm các doanh nghiệp phải chứng kiến những sự thay đổi lớn trong cách thức làm truyền thông marketing trên thị trường.
Từ sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông mới, đến việc các nhóm khách hàng ngày càng phân tán nhiều hơn, bên cạnh đó là có rất ít doanh nghiệp (Agency) có thể cung cấp một bộ dịch vụ trọn gói với nhiều giải pháp cho thương hiệu.
Về cơ bản, các doanh nghiệp hay thương hiệu khi này phụ thuộc vào nhiều nhà cung cấp dịch vụ (marketing) khác nhau như quảng cáo, quan hệ công chúng (PR), xây dựng thương hiệu, đóng gói sản phẩm, xúc tiến bán hàng hay các hoạt động tổ chức sự kiện khác.
Mỗi nhóm dịch vụ được cung cấp này hoạt động theo những cách tách biệt nhau, rời rạc và không mấy liên quan đến nhau thay vì là cộng hưởng hay tích hợp với nhau; và kết quả là những hình ảnh hay thông điệp thương hiệu được truyền tải ra ngoài khiến khách hàng cảm thấy khó hiểu và cảm nhận.
Những người làm marketing khi này cũng nhận ra rằng, khi khách hàng mục tiêu của họ đã bị phân tán ra nhiều nơi khác nhau, họ không còn có thể giao tiếp với các thị trường đại chúng (Mass Market) thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (Mass Media); thay vào đó, họ cần giao tiếp với các phân khúc thị trường cụ thể hơn, sử dụng các phương tiện truyền thông marketing có tính tập trung cao hơn và liên quan hơn.
Nhu cầu về một phương thức truyền thông marketing tích hợp được sinh ra từ đây.
Các khái niệm liên quan đến truyền thông marketing tích hợp chính thức được công bố.
Sự kiện đầu tiên phải kể đến đó là việc công ty tư vấn Shearson-Lehman Hutton đã xuất bản một báo cáo về chủ đề quảng cáo của người tiêu dùng (Consumer Advertising), trong đó chỉ ra rằng một số thay đổi về nơi người tiêu dùng tập trung (marketplace) sẽ buộc các nhà tiếp thị phải áp dụng cách tiếp cận tích hợp đối với chiến lược truyền thông marketing của họ.
Thứ hai, Hiệp hội các cơ quan Quảng cáo Mỹ (American Association of Advertising Agencies – 4A), đã tiến hành phân tích cũng như nghiên cứu về các hoạt động truyền thông marketing tích hợp, với kết quả là một định nghĩa chính thức về truyền thông marketing tích hợp đã được công bố.
Theo AAAA, truyền thông marketing tích hợp là “một khái niệm về việc lập kế hoạch truyền thông marketing trong đó công nhận các giá trị gia tăng của một bản kế hoạch toàn diện nơi sẽ đánh giá cao vai trò chiến lược của nhiều phương tiện truyền thông khác nhau, ví dụ như quảng cáo, xúc tiến bán hàng hay PR.”
“Việc kết hợp các phương tiện này nhằm mục tiêu cuối cùng là mang lại một sự rõ ràng, nhất quán và tối đa hoá sức ảnh hưởng truyền thông của thương hiệu đến người tiêu dùng.”
AAAA ban đầu xem truyền thông marketing tích hợp như là một phương thức quảng cáo mới; tuy nhiên, sau đó quan điểm này được cho là không chính xác khi truyền thông marketing tích hợp không chỉ nói về quảng cáo, dù cho đó là quảng cáo truyền thống hay quảng cáo kỹ thuật số.
Ý nghĩa mới của thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp.
Vào năm 1993, Ông Don Schultz, một giáo sư tại một trường đại học tại Mỹ và nhóm cộng sự của ông đã xuất bản cuốn sách đầu tiên dành riêng cho truyền thông marketing tích hợp.
Tiêu đề của nó đơn giản là truyền thông marketing tích hợp, mô tả khái niệm này là một cách hoàn toàn mới để xem xét lại toàn bộ hoạt động truyền thông marketing, thay vì là tách biệt từng phương tiện hay công cụ riêng lẻ.
Kể từ giữa những năm 1990, hầu như mọi cuốn sách về chủ đề truyền thông tiếp thị (Marketing Communications) đều áp dụng quan điểm tích hợp.
Nói chung, những cuốn sách này tập trung vào các quy trình lập kế hoạch truyền thông marketing tích hợp – nhấn mạnh vào việc quản lý và tổ chức truyền thông marketing tích hợp.
Trong khi khái niệm về truyền thông marketing tích hợp là tương đối rõ ràng, một số chuyên gia đã chỉ ra rằng vì truyền thông marketing tích hợp vừa là một quá trình vừa là một khái niệm (Concept), nên về bản chất nó mang ý nghĩa tương đối, tức tuỳ thuộc vào mục tiêu của từng thương hiệu là gì, họ có thể áp dụng truyền thông marketing tích hợp theo những cách thức khác nhau.
Một số khái niệm khác về truyền thông marketing tích hợp.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp cũng mang nhiều ý nghĩa hay cách hiểu khác nhau. Dưới đây là một số khái niệm khác bạn có thể tham khảo.
Truyền thông marketing tích hợp là quá trình mà trong đó tất cả các nguồn và thông tin được kiểm soát theo cách giúp chuyển người tiêu dùng hay khách hàng tiềm năng chuyển từ trạng thái cảm xúc nhận biết hay tìm hiểu đến mua hàng.
Truyền thông marketing tích hợp là sự phối hợp một cách chiến lược của tất cả các thông điệp và phương tiện với mục tiêu là gia tăng giá trị thương hiệu (Brand Value) cảm nhận của khách hàng.
Truyền thông marketing tích hợp là khái niệm bao gồm tất cả các hoat động khơi dậy những đối thoại có mục đích để từ đó tạo ra và nuôi dưỡng các mối quan hệ có lợi của thương hiệu với người tiêu dùng và các bên liên quan khác (chẳng hạn như đối tác hay cổ đông).
Truyền thông marketing tích hợp có thể được gọi là One-voice Marketing Communications, tất cả các hình ảnh, vị trí, thông điệp hay nội dung được truyền tải phải có chung một giọng điệu. Tích hợp, phối hợp hay nhất quán là những từ khoá chính của truyền thông marketing tích hợp.
Kế hoạch truyền thông marketing tích hợp bao gồm những nội dung chính là gì?
Kế hoạch truyền thông marketing tích hợp bao gồm những nội dung chính là gì?
Trong khi tuỳ thuộc vào từng thương hiệu hay mục tiêu chiến lược khác nhau, các doanh nghiệp sẽ xây dựng các kế hoạch truyền thông marketing tích hợp theo những cách thức hay nội dung khác nhau, dưới đây là những nội dung chính thường có:
Nghiên cứu thị trường.
Lập kế hoạch chiến lược.
Phân khúc đối tượng mục tiêu.
Lựa chọn kênh Marketing hay kênh truyền thông.
Các bản tóm tắt hay định hướng sáng tạo và thông điệp chiến dịch (creative briefs).
Kế hoạch ngân sách chi tiêu.
Phân tích ROI.
Các chỉ số đánh giá hiệu suất của chiến dịch để đo lường và tối ưu hoá các nỗ lực marketing nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh chung.
Khi xây dựng các kế hoạch truyền thông marketing tích hợp, điều quan trọng bạn cần nắm là cho dù bạn có thể tiếp cận khách hàng trên nhiều kênh khác nhau, thông qua các phương tiện truyền thông khác nhau, các kiểu thông điệp khác nhau.
Tuy nhiên, tất cả chúng đều phải cùng hướng đến một chiến lược chung, tính nhất quán được xem là “từ khoá” với các bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp.
Các phương thức truyền thông chính có thể xuất hiện trong truyền thông marketing tích hợp.
Nếu bạn đã thực sự hiểu truyền thông marketing tích hợp là gì, bạn hiểu rằng những gì mà các bản kế hoạch hay chiến lược truyền thông marketing tích hợp hướng tới đó là tích hợp nhiều các phương tiện truyền thông (Media, Channel, Platforms) trong cùng một chiến dịch.
Dưới đây là một số công cụ hay phương tiện phổ biến được sử dụng.
Khi nói đến các công cụ hay phương thức truyền tải thông điệp thương hiệu đến với người tiêu dùng mục tiêu, quảng cáo là phương tiện được sử dụng rộng rãi nhất.
Dù cho là bạn sử dụng quảng cáo truyền thống hay quảng cáo hiện đại (quảng cáo kỹ thuật số), dù cho đó là quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm của Google, quảng cáo trên mạng xã hội Facebook (Facebook Ads) hay quảng cáo hiển thị trên các website báo chí thì đây vẫn là phương thức hay công cụ chủ đạo trong các chiến dịch truyền thông marketing tích hợp.
PR là từ viết tắt của từ Public Relations có nghĩa là quan hệ công chúng, khái niệm PR đề cập đến các hoạt động truyền thông chiến lược từ một tổ chức (doanh nghiệp, thương hiệu…) tới công chúng (khách hàng, người đọc, người dân…) nhằm mục tiêu duy trì hoặc xây dựng hình ảnh của tổ chức trong mắt công chúng.
Thương hiệu sử dụng Influencer, tức những người có ảnh hưởng trên các nền tảng vào các hoạt động Marketing (tiếp thị) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp hay thương hiệu.
Thông qua các nền tảng hay phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media/Networking) như Facebook, Instagram hay TikTok, thương hiệu có thể tương tác với khách hàng để từ đó đạt được các mục tiêu Marketing hay những gì mà thương hiệu mong muốn.
Được coi là một trong những xu hướng marketing trong những năm gần đây, Content Marketing là việc ứng dụng nội dung (Content) vào các hoạt động tiếp thị (Marketing) trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể nào đó.
Từ góc nhìn chiến lược trong truyền thông marketing tích hợp, thương hiệu có thể sử dụng phương thức marketing này để kể những câu chuyện đầy hứng thú với đối tượng mục tiêu xuyên suốt trên nhiều phương tiện khác nhau với nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau.
Nếu như quảng cáo làm cho khách hàng cảm thấy mình “đang bị chào mời bán hàng”, những câu chuyện ngược lại có thể cung cấp nhiều nội dung có giá trị cho khách hàng, những thứ giúp họ giải quyết được những vấn đề họ đang gặp trong cuộc sống.
Inbound Marketing là phương thức marketing trong đó các marketer sử những nội dung và trải nghiệm có giá trị để thu hút khách hàng, những gì các nhà tiếp thị cần làm và hướng tới đó là giữ chân người dùng và xây dựng lòng trung thành của họ với thương hiệu.
Trong khi Outbound Marketing có thể làm phiền khách hàng vì những nội dung không mong muốn, Inbound Marketing sẽ xây dựng những thứ mà họ tìm kiếm nhằm mục tiêu giải quyết các vấn đề mà họ đang có.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng thương hiệu trong từng chiến dịch truyền thông marketing tích hợp cụ thể, bạn có thể lựa chọn các phương tiện hay công cụ khác nhau, trên đây là một số phương thức chính bạn có thể tích hợp vào kế hoạch của mình.
Truyền thông Marketing tích hợp có nghĩa là gì trong Marketing?
Trong ngành marketing nói chung, có rất nhiều thuật ngữ khác nhau dùng để chỉ một cách thức, chiến lược hay phương pháp tiếp cận marketing của doanh nghiệp, chẳng hạn như Digital Marketing tức làm marketing trên các phương tiện kỹ thuật số (Digital), Content Marketing tức làm marketing thông qua nội dung (Content) và truyền thông marketing tích hợp cũng hoạt động theo cách tương tự.
Truyền thông marketing tích hợp là khái niệm dùng để chỉ cách thức làm marketing theo hướng tích hợp, trong đó thương hiệu tích hợp nhiều phương tiện truyền thông (media) khác nhau trong cùng một chiến dịch.
Một số ví dụ về cách ứng dụng truyền thông marketing tích hợp vào chiến dịch Marketing.
1. Coca-Cola.
Coca-Cola là một trong những thương hiệu nổi tiếng nhất trên thế giới, và thành công của nó một phần nhờ vào việc sử dụng hiệu quả chiến lược truyền thông marketing tích hợp.
Mặc dù Coca-Cola có một lịch sử lâu đời trong việc sử dụng quảng cáo truyền hình (TV), đài phát thanh và báo in để tiếp cận đối tượng mục tiêu.
Trong những năm gần đây, khi các yếu tố công nghệ ngày càng chi phối hành vi của người tiêu dùng, thương hiệu này cũng đã tăng cường sử dụng các kênh kỹ thuật số (Digital Marketing), chẳng hạn như phương tiện truyền thông mạng xã hội và công cụ tìm kiếm để tiếp cận và tương tác với nhiều đối tượng hơn nữa.
Nếu bạn yêu thích hay quan tâm đến thương hiệu nước giải khát lớn nhất thế giới này thì hẳn là bạn vẫn chưa quên “Share a Coke”, một trong những chiến dịch marketing thành công nhất mọi thời đại của Coca-Cola.
Và để có thể tạo ra được một tiếng vang lớn, Coca-Cola đã sử dụng chiến lược truyền thông tích hợp cho chiến dịch này, từ mạng xã hội Facebook, YouTube đến các biển quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (D-OOH), đi đâu bạn cũng có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh của chiến dịch với một thông điệp ngầm chung là “Hãy chia sẻ Coca-Cola nhé”.
2. Nike.
Nike là một thương hiệu lớn khác đã sử dụng truyền thông marketing tích hợp một cách hiệu quả.
Cũng tương tự như Coca-Cola, Nike ban đầu tập trung nhiều vào các phương tiện marketing truyền thống như TV hay báo in, tuy nhiên trong những năm gần đây thương hiệu cũng đã tích hợp việc sử dụng quảng cáo PPC, SEO, Social Media và Influencer Marketing để tiếp cận khách hàng của mình trên nhiều nền tảng khác nhau.
5 công cụ thường được nhắc đến nhiều nhất trong truyền thông marketing tích hợp là gì?
Khi nhắc đến thuật ngữ truyền thông tích hợp truyền thông marketing tích hợp, 5 công cụ thường được nhắc đến nhiều nhất là quảng cáo (Advertising), Khuyến mãi (Sales Promotion), quan hệ công chúng (PR), Marketing trực tiếp (Direct Marketing) và bán hàng cá nhân (Personal Selling).
Tuy nhiên với sự phát triển của ngành Marketing ngày nay, chỉ một số ít các công cụ trong số này còn phát huy tác dụng, một số công cụ mới đang phát triển mạnh có thể kể đến như Influencer Marketing, Social Media, Digital Marketing, Content Marketing và hơn thế nữa.
Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ truyền thông marketing tích hợp.
Nếu bạn đang trong quá trình tìm hiểu về phương thức truyền thông marketing tích hợp, dưới đây một số câu hỏi mà bạn có thể sẽ gặp phải (kèm câu trả lời tương ứng).
Truyền thông marketing tích hợp là gì?
Hiểu một cách đơn giản, truyền thông marketing tích hợp là thay vì thương hiệu sử dụng riêng lẻ từng phương tiện truyền thông khác nhau, họ tích hợp nhiều phương tiên trong cùng một chiến dịch với mục tiêu tối đa hoá sức cộng hưởng.
Có phải chỉ các doanh nghiệp lớn mới có khả năng hay nguồn lực để chạy các chiến dịch truyền thông marketing tích hợp hay không?
Như đã phân tích ở trên, dù là chiến dịch “tích hợp”, doanh nghiệp không nhất thiết phải chi nhiều ngân sách cho kiểu truyền thông này.
Thay vào đó, bằng cách xây dựng và phân bổ nguồn lực (dù là nhỏ) vào các phương tiện khác nhau, doanh nghiệp có thể tạo ra được nhiều sức ảnh hưởng hơn đến đối tượng mục tiêu của mình, thuyết phục họ mua hàng và hơn thế nữa.
Công ty truyền thông marketing tích hợp là công ty gì?
Còn có một tên gọi khác được sử dụng nhiều hơn đó là IMC Agency, các công ty truyền thông marketing tích hợp tức IMC Agency chính là các doanh nghiệp cung cấp các dịch truyền thông marketing tích hợp.
Tích hợp ở đây có thể được hiểu là các Agency này có khả năng xây dựng và thực thi nhiều loại hình truyền thông hay marketing khác nhau như PR, quảng cáo, Digital Performance, xây dựng thương hiệu và hơn thế nữa.
Truyền thông marketing tích hợp bao gồm những thành phần chính là gì?
Như đã phân tích ở trên, khái niệm truyền thông marketing tích hợp không mang ý nghĩa là doanh nghiệp hay thương hiệu phải thực hiện những kênh hay phương tiện truyền thông cụ thể nào đó.
Thay vào đó, nó có thể bao gồm những hoạt động mà thương hiệu cần tích hợp trong từng chiến dịch cụ thể ví dụ như: quảng cáo TV, PR báo giấy, PR Online, Quảng cáo Facebook, Quảng cáo tìm kiếm trên Google.
Chiến lược truyền thông marketing tích hợp là gì?
Cũng tương tự các thuật ngữ khác, khái niệm chiến lược thường đề cập đến các bản kế hoạch có thời gian dài, và mang tính định hướng hay tổng thể nhiều hơn.
Chiến dịch truyền thông marketing tích hợp là gì?
Là khái niệm ngược lại với chiến lược truyền thông marketing tích hợp nói trên, khác với các bản kế hoạch chiến lược dài hạn, các chiến dịch truyền thông marketing tích hợp tập trung vào ngắn hạn thường là theo tuần hay tháng hoặc theo các sự kiện cụ thể (ví dụ như chiến dịch ra mắt sản phẩm mới).
Kết luận.
Hy vọng thông qua bài viết phân tích tương đối sâu về chủ đề truyền thông marketing tích hợp của MarketingTrips nói trên, bạn đã có thể đã có được nhiều kiến thức về phương thức truyền thông marketing tích hợp, hiểu truyền thông marketing tích hợp là gì, cách thức xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing tích hợp và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tìm hiểu về một phương thức tiếp cận trong ngành Marketing đó là Marketing trực tiếp: marketing trực tiếp là gì, chiến lược thực thi marketing trực tiếp như thế nào và hơn thế nữa.
Marketing trực tiếp là gì?
Xét về khía cạnh tổng thể, marketing là một trong những ngành nghề có tính biến động rất cao, tuỳ vào từng bối cảnh cụ thể (cả vĩ mô và vi mô) mà doanh nghiệp có thể sử dụng các phương thức tiếp cận marketing khác nhau và marketing trực tiếp cũng vậy.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Các hình thức chính có trong Marketing trực tiếp là gì?
Một số ví dụ về hình thức Marketing trực tiếp.
FQAs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Marketing trực tiếp.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Marketing trực tiếp là gì?
Marketing trực tiếp là một phương thức làm Marketing trong đó doanh nghiệp truyền tải thông điệp trực tiếp đến người tiêu dùng cá nhân thay vì là thông qua một đơn vị (phân phối) trung gian.
Với Marketing trực tiếp, các nội dung hay thông tin về một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó của doanh nghiệp sẽ được truyền thẳng đến những khách hàng mục tiêu, là những người có nhu cầu hay có tiềm năng mua sản phẩm là cao nhất.
Các phương tiện hay hệ thống truyền tải phổ biến thường được sử dụng trong marketing trực tiếp là email, social media (có nhắm mục tiêu), nhắn tin qua điện thoại di động, tờ rơi, Catalogs sản phẩm và hơn thế nữa.
Một điểm khác để phân biệt khái niệm marketing trực tiếp với các hình thức khác đó là, marketing trực tiếp gắn liền với việc “nhắm mục tiêu cụ thể có chủ đích” (về người nhận thông điệp), điều này về bản chất là ngược lại với các hình thức truyền thông đại chúng (Mass Media, Mass Marketing) khác.
Marketing trực tiếp còn được gọi là Tiếp thị trực tiếp.
Marketing là gì?
Như đã đề cập ở trên, cũng như vô số các hình thức tiếp cận marketing khác, marketing trực tiếp là một phần của khái niệm rộng lớn hơn là marketing hay ngành marketing.
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến khác (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân…).
Để có thể hiểu đầy đủ nhất về thuật ngữ marketing, bạn có thể xem tại: marketing là gì
Một số nhận định sai lầm về Marketing trực tiếp.
Mặc dù khó có thể nhận định hay cho rằng một khái niệm hay thuật ngữ nào đó trong ngành marketing là đúng hoàn toàn, tuy nhiên điều này cũng không có nghĩa là không có những phát biểu hay nhận định sai.
Ví dụ trong khi bạn có thể định nghĩa Branding theo một nghĩa nào đó, tuy nhiên, Branding không phải là Brand hay Branding Building, và với marketing trực tiếp cũng vậy.
Dưới đây là một số nhận định chưa đúng đắn về thuật ngữ này.
Marketing trực tiếp là hình thức marketing đến từng cá nhân khách hàng (1-1).
Theo định nghĩa ở trên (và cũng theo đúng từ ngữ “trực tiếp”), marketing trực tiếp không bao hàm ý nghĩa là đến từng người một hay từng cá nhân cụ thể mà là trực tiếp đến người tiêu dùng mà không cần một (người vận chuyển) trung gian nào đó.
Trong khi thương hiệu vẫn có thể truyền tải thông điệp trực tiếp đến từng cá nhân khách hàng, các hình thức marketing trực tiếp khác như quảng cáo được nhắm mục tiêu (theo từng nhóm người dùng cụ thể) lại không mang ý nghĩa “từng người”.
Marketing trực tiếp là một hình thức bán hàng trực tiếp.
Sẽ được đề cập chi tiết hơn trong các phần tiếp theo, marketing trực tiếp là một phần của marketing và do đó hiển nhiên nó không thể là hình thức bán hàng hay bán hàng trực tiếp (Direct Selling) được.
Mặc dù mục đích cuối cùng của mọi hình thức marketing cũng đều là bán hàng nhưng nó không có nghĩa là marketing là bán hàng (Sales).
Ngoài ra, trong khi thương hiệu cũng hoàn toàn có thể bán hàng thông qua các hình thức trực tiếp hay vận dụng marketing trực tiếp để gián tiếp bán hàng, điều này cũng không làm cho việc bán hàng trực tiếp chính là marketing trực tiếp.
Marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân.
Marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân.
Ở khía cạnh tổng thể, mặc dù marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân có thể nằm độc lập, tức doanh nghiệp có thể thực thi nó một cách riêng lẻ, trong mô hình tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix), cả marketing trực tiếp và bán hàng cá nhân (Personal Selling) đều thuộc “P4” là Promotion, có nghĩa là Xúc tiến, khái niệm đề cập đến tất cả các nỗ lực của thương hiệu hay của người làm marketing với mục tiêu là thúc đẩy doanh số bán hàng.
Ở khía cạnh độc lập, marketing trực tiếp như đã đề cập ở trên, là một phương thức làm Marketing trong đó doanh nghiệp truyền tải thông điệp trực tiếp đến người tiêu dùng cá nhân thay vì là thông qua một đơn vị (phân phối) trung gian.
Ngược lại, bán hàng cá nhân bao hàm các hoạt động bán hàng (Sales) trực tiếp đến người tiêu dùng, tức những gì mà thương hiệu đề cập với khách hàng ở đây là giá cá, sản phẩm, chiết khấu hay khuyến mãi (nếu có) và hơn thế nữa.
Marketing trực tiếp thường hướng đến các mục tiêu rộng hơn (ví dụ liên quan đến thương hiệu) chứ không chỉ là bán hàng.
Ưu điểm và nhược điểm của Marketing trực tiếp.
Cũng tương tự các hình thức marketing khác như influencer marketing hay inbound marketing, marketing trực tiếp cũng không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Dưới đây là một số ưu điểm và nhược điểm chính.
Ưu điểm của marketing trực tiếp là gì?
Tiết kiệm ngân sách marketing: Vì là nhắm mục tiêu trực tiếp và cụ thể đến từng cá nhân hoặc từng nhóm người tiêu dùng cụ thể, marketing trực tiếp tỏ ra khá tiết kiệm chi phí khi doanh nghiệp không cần phải tốn kém chi phí để tiếp cận những người không tiềm năng (hay thậm chí là không liên quan). Điều này ngược lại những gì mà marketing đại chúng thể hiện.
Cơ hội chuyển đổi khách hàng cao hơn: Cũng tương tự như cách tiếp cận ở trên, vì marketing trực tiếp chỉ nhắm mục tiêu đến những người mà họ “biết” hay truyền tải những thông điệp cụ thể gắn liền với từng nhóm người dùng, mức độ liên quan giữa thương hiệu và khách hàng thường là cao nhất, điều này cuối cùng dẫn đến việc là doanh nghiệp có thể chuyển đổi khách hàng với tỷ lệ cao nhất.
Linh hoạt và cũng có thể mở rộng quy mô: Với marketing trực tiếp, khi thương hiệu hay marketer có thể chủ động tiếp cận khách hàng ở bất cứ nơi nào tiện lợi, điều này về cơ bản là có lợi cho cả khách hàng lẫn thương hiệu. Bên cạnh đó, dưới sự hỗ trợ của các yếu tố công nghệ như các nền tảng quản trị khách hàng (CRM) hay các nền tảng quảng cáo có hỗ trợ nhắm mục tiêu như Facebook hay Google, doanh nghiệp cũng có thể dễ dàng mở rộng quy mô của chiến dịch.
Xây dựng lòng trung thành giữa khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) tốt hơn: Điều này rất dễ hiểu, khi thương hiệu tương tác trực tiếp với người tiêu dùng, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để hiểu và đáp ứng từng nhu cầu riêng biệt của họ. Khách hàng sẽ yêu thích thương hiệu hơn khi họ được quan tâm nhiều hơn.
Nhược điểm của marketing trực tiếp là gì?
Về cơ bản, những gì mà marketing trực tiếp thể hiện sức mạnh cũng chính là điểm yếu của nó ở khía cạnh ngược lại.
Giới hạn phạm vi tiếp cận: Vì thương hiệu chỉ chủ động tiếp cận những khách hàng có nhu cầu mua cao nhất (theo cách nhìn nhận và đánh giá của thương hiệu), điều này làm cho khả năng tiếp cận khách hàng (mới) bị hạn chế. Thương hiệu có thể bỏ qua rất nhiều khách hàng tiềm năng, những người thậm chí còn có thể mua sản phẩm nhiều hơn (CLV) so với các khách hàng có trong tệp khách hàng trực tiếp.
Khó xây dựng thương hiệu: Như là điều tất yếu, khi doanh nghiệp chỉ tương tác với người tiêu dùng trong một phạm vi chặt và hẹp, điều này cuối cùng sẽ ít giúp cho thương hiệu của doanh nghiệp trở nên phổ biến hơn.
Khó tăng trưởng: Mặc dù việc tỷ lệ chuyển đổi hay bán hàng có thể cao hơn, tuy nhiên về trong dài hạn, doanh nghiệp có thể khó tăng trưởng và giành được thị phần hơn so với các đối thủ luôn tìm cách tiếp cận rộng hơn đến khách hàng hay thị trường.
Các kiểu hay hình thức chính có trong Marketing trực tiếp là gì?
Các hình thức chính có trong Marketing trực tiếp là gì?
Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể là gì mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức marketing trực tiếp khác nhau từ danh sách dưới đây.
Brochures: Là những tập tài liệu hay nội dung marketing và kinh doanh có chứa đầy đủ các thông tin về sản phẩm, các điểm nổi bật của sản phẩm (USP) giúp khách hàng hiểu và lựa chọn các sản phẩm.
Catalogs: Một danh mục chi tiết về sản phẩm, tập trung phân tích từng khía cạnh hay chức năng của sản phẩm, giúp khách hàng hiểu tường tận về sản phẩm và dịch vụ.
Fliers: Cũng có phần tương tự như Brochures nhưng thường được thiết kế đơn giản hơn và cụ thể hơn (vào từng sản phẩm hoặc tính năng).
Newsletters: Nếu doanh nghiệp thường xuyên có các tin tức về ngành, sản phẩm hay xu hướng mà khách hàng có thể muốn nhận và quan tâm, hãy coi đây là một công cụ để làm marketing trực tiếp.
Post cards: Là những danh thiếp nhỏ (cầm tay) mà thương hiệu có thể sử dụng để giao tiếp với khách hàng của mình. Tuỳ vào từng nhóm khách hàng khác nhau, thương hiệu có thể thiết kế những Post cards với các nội dung khác nhau.
Coupons: Chính là những phiếu mua hàng giảm giá. Doanh nghiệp có thể thiết kế những thông điệp thương hiệu hay sử dụng chính các Coupons để khiến hay thúc đẩy khách hàng thực hiện một hành động gì đó (Ví dụ như là đăng ký thành viên hay mua hàng).
Emails: Là một trong những hình thức rất phổ biến trong ngành marketing nói chung và digital marketing nói riêng. Từ sự hỗ trợ của các yếu tố công nghệ, thương hiệu giờ đây có thể cá nhân hoá thông điệp và gửi đến từng cá nhân cụ thể (bên cạnh việc gửi theo nhóm hay phân khúc khách hàng).
Targeted online display ads: Như đã phân tích ở trên, một điểm nhận diện marketing trực tiếp đó là khả năng nhắm mục tiêu đến từng cá nhân hoặc nhóm khách hàng cụ thể. Bạn có thể sử dụng quảng cáo trên Facebook hay quảng cáo trên TikTok để truyền tải và tương tác trực tiếp với khách hàng.
Phone calls: Ngoài việc sử dụng cuộc gọi để chăm sóc khách hàng đơn thuần, thương hiệu có thể xem đây là một hình thức marketing trực tiếp khi sử dụng nó để quảng cáo, thông báo các chương trình khuyến mãi, giới thiệu các chương trình tri ân khách hàng, để khảo sát ý kiến đánh giá của khách hàng và hơn thế nữa.
Text messages: Cuối cùng, thông qua các tin nhắn, và thường là tin nhắn có thương hiệu (Brand Messages), doanh nghiệp cũng có thể gửi bất cứ thông điệp nào đến khách hàng của mình (theo danh sách khách hàng sẵn có).
Một số ví dụ về hình thức Marketing trực tiếp.
Từ các phương thức marketing trực tiếp ở trên, bạn có thể dễ dàng bắt gặp các hoạt động này trong thực tế cuộc sống hằng ngày, ví dụ như:
Sau khi bạn mua một sản phẩm nào đó, một thương hiệu A có thể chủ động mời bản xem và dùng thử các sản phẩm tương tự qua email hay số điện thoại có trong phần thông tin mua hàng của bạn.
Để có thể có được danh sách khách hàng tiềm năng và sau đó sử dụng trong cho marketing trực tiếp, một thương hiệu B đã chạy chương trình thúc đẩy khách hàng đăng ký email để nhận tin tức về khuyến mãi hay các đợt giảm giá.
FQAs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Marketing trực tiếp.
Công cụ marketing trực tiếp là gì?
Chính là các hình thức hay phương tiện (media) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để triển khai các chiến dịch marketing trực tiếp (như đã phân tích ở trên).
Chiến lược marketing trực tiếp là gì?
Cũng như bất kỳ khái niệm chiến lược nào khác, chiến lược marketing trực tiếp đề cập đến các định hướng, phương thức tiếp cận (thường là dài hạn), mục tiêu cần đạt được, cũng như các kế hoạch hành động cụ thể mà họ cần làm với marketing trực tiếp.
Kết luận.
Với tư cách là một người làm marketing trong một bối cảnh khi mà người tiêu dùng không ngừng thay đổi sở thích, hành vi và cách thức họ muốn tương tác với thương hiệu, bạn luôn cần phải nắm bắt và cập nhật tất cả các phương thức marketing mới chẳng hạn như marketing trực tiếp.
Bằng cách hiểu marketing trực tiếp là gì hay doanh nghiệp nên sử dụng hình thức nào cho phù hợp, bạn có nhiều cơ hội hơn để thành công trong marketing và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn quan tâm đến ngành quảng cáo nói chung hãy cùng tìm hiểu các nội dung như: Quảng cáo Facebook là gì, cách đăng ký tài khoản và chạy các chiến dịch quảng cáo trên Facebook, các mục tiêu quảng cáo hiện có trên nền tảng và hơn thế nữa.
Quảng cáo Facebook: Thấu hiểu & Cài đặt & Tối ưu
Với doanh số gần 500 tỷ USD vào năm 2021 và được dự báo sẽ chạm mốc 600 tỷ USD vào năm 2022 (eMarketer), thị trường quảng cáo kỹ thuật số (Digital Advertising) đang phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Quảng cáo Facebook đang chiếm giữ một thị phần tương đối lớn trong số này.
Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo (Ad Rank) của quảng cáo trên Facebook là gì?
Quảng cáo là gì?
Vai trò của quảng cáo Facebook đối với doanh nghiệp và thương hiệu.
Cách đăng ký tài khoản quảng cáo Facebook và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.
Các loại hình quảng cáo Facebook hiện có là gì?
Thiết lập Facebook Pixel trong trình quản ký quảng cáo Facebook.
Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường hiệu suất của quảng cáo trên Facebook là gì?
Một số tư duy cần thiết cho các Advertiser hay Digital Marketer trước khi bắt đầu khởi chạy quảng cáo Facebook.
Tổng hợp những mẹo mà nhà quảng cáo có thể sử dụng với quảng cáo Facebook
Một số câu hỏi thường gặp với quảng cáo Facebook là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Quảng cáo Facebook là gì?
Quảng cáo Facebook là một hình thức quảng cáo trực tuyến trên nền tảng mạng xã hội Facebook, thuộc sở hữu của Meta Inc.
Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác như Google hay TikTok, quảng cáo trên Facebook là hình thức quảng cáo có trả phí (Paid Ads), tức nhà quảng cáo phải trả tiền để được hiển thị nội dung quảng cáo tới các nhóm đối tượng mục tiêu mong muốn.
Điểm khác biệt thú vị của quảng cáo Facebook so với quảng cáo Google là trong khi với quảng cáo trên Google, nhà quảng cáo chỉ phải trả phí khi có ai đó nhấp vào hay tương tác với quảng cáo (PPC), với Facebook, nhà quảng cáo phải trả phí ngay cả khi không có bất kì ai tương tác với các nội dung quảng cáo (CPM).
Google tính phí theo hình thức CPC (PPC) còn Facebook thì tính phí theo hình thức CPM, có nghĩa là, cứ miễn quảng cáo được hiển thị, Facebook sẽ tính phí.
Quảng cáo Facebook hoạt động như thế nào.
Quảng cáo Facebook hoạt động như thế nào.
Về mặt tổng thể, quảng cáo Facebook thuộc hệ sinh thái quảng cáo lớn hơn đó là quảng cáo tự động (Programmatic Ads) và quảng cáo hiển thị (Display Ads) với định dạng quảng cáo chính là Native Ads (nội dung quảng cáo được hiển thị một cách tự nhiên xen lẫn với các nội dung tự nhiên).
Quảng cáo hiển thị và quảng cáo tìm kiếm (Search Ads) là hai phương thức quảng cáo lớn nhất trong ngành quảng cáo trực tuyến hay kỹ thuật số nói chung, quảng cáo trên Facebook hay các hình thức quảng cáo trên mạng xã hội hầu hết là quảng cáo hiển thị.
Cách thức hoạt động của nền tảng quảng cáo này tương đối đơn giản.
Khi nhà quảng cáo thiết lập xong các tài khoản quảng cáo cũng như thêm các phương thức thanh toán cần thiết, họ có thể bắt đầu xây dựng các chiến dịch quảng cáo nhắm tới các nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể hiện có trên Facebook.
Khi các chiến dịch quảng cáo đã được phê duyệt, các mẫu quảng cáo hay nội dung quảng cáo sẽ được hiển thị tới những đối tượng mà nhà quảng cáo đã nhắm mục tiêu trước đó (về mặt lý tưởng là đúng đối tượng) trên nền tảng Facebook, Instagram, Facebook Messenger hay mạng đối tượng (Audience Network) của Facebook.
Đến đây, một số bạn mới có thể thắc mắc rằng vì có rất nhiều nhà quảng cáo (cũng có thể là đối thủ) có thể cùng nhắm mục tiêu tới một (hoặc một nhóm) người dùng cụ thể, vậy Facebook Ads ra quyết định hiển thị quảng cáo dựa trên những yếu tố chính là gì?
Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo như Google, bản chất các phiên đấu giá quảng cáo trên Facebook hay cơ chế xếp hạng quảng cáo được thực hiện theo từng phiên cụ thể.
Facebook hay Google sẽ dựa trên các yếu tố tức thời tại từng phiên như số lượng nhà quảng cáo đang muốn tiếp cận đối tượng, chất lượng nội quảng cáo, mức độ liên quan của quảng cáo đến đối tượng hay giá thầu cho mỗi hành động đã được thiết lập trong các chiến dịch tương ứng để quyết định quảng cáo nào sẽ được hiển thị và với chi phí ra sao.
Những ai nên quảng cáo trên Facebook.
Theo thống kê của Statista, hiện có khoảng hơn 10 triệu nhà quảng cáo đang sử dụng quảng cáo Facebook để khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.
Mặc dù tuỳ thuộc vào mục tiêu chiến lược cụ thể của từng doanh nghiệp mà bạn có thể quyết định là nên chạy quảng cáo trên Facebook hay không hay nó mang lại những lợi ích gì, dưới đây là một số kiểu doanh nghiệp có thể dễ thành công hơn khi quảng cáo trên nền tảng này.
Những doanh nghiệp không cần phải bán hàng trực tiếp (ngay lập tức).
Nói một cách dễ hiểu, các doanh nghiệp thành công với Facebook thường yêu cầu người dùng hay đối tượng mục tiêu đăng ký hoặc tương tác để được tư vấn chứ không phải là mua hàng ngay lập tức.
Khi môt người dùng nào đó nhấp vào quảng cáo và đến website của bạn, bạn cũng đừng kỳ vọng rằng là họ có thể mua hàng ngay.
Thay vào đó, hãy cố gắng thực hiện các chuyển đổi đơn giản như đăng ký sử dụng thử sản phẩm, đăng ký tư vấn hoặc một buổi gặp tư vấn trực tiếp chẳng hạn.
Vì khách hàng có thể lại tiếp tục tương tác với bạn hoặc thậm chí là mua hàng trong tương lai, hãy sử dụng các phương thức tiếp thị lại (re-marketing) để kết nối với họ.
Những doanh nghiệp với chu kỳ bán hàng (Sales Cycle) dài hoặc giá trị đơn hàng nhỏ.
Như đã phân tích ở trên, khi bạn đã có được những thông tin ban đầu của đối tượng mục tiêu, những gì bạn cần làm tiếp theo là đưa họ vào phễu bán hàng (Sales Funnel) hay chu kỳ bán hàng của doanh nghiệp.
Bạn sẽ cần phải liên hệ tư vấn và hỗ trợ họ, tương tác lại với họ trên nhiều điểm chạm khác nhau, từ online đến offline với mục tiêu cuối cùng là chuyển đổi họ thành khách hàng trong tương lai.
Những doanh nghiệp khác cũng tỏ ra khá thành công với quảng cáo Facebook khi họ bán các sản phẩm hay dịh vụ với giá trị đơn hàng nhỏ.
Chẳng hạn như nếu bạn đang muốn bán một chiếc áo thun với giá chỉ 100k, mục tiêu của bạn hoàn toàn có thể xảy ra (thậm chí là trực tiếp) với Facebook, nhưng nếu bạn đang muốn bán môt chiếc xe hơi với giá hàng tỷ đồng, bạn có thể cần nhiều thời gian hơn hay phải kết hợp nhiều kênh hơn (Multi-channel, Omni-channel) để bán hàng.
Nói tóm lại, các doanh nghiệp B2C hay C2C sẽ hưởng lợi trực tiếp nhiều hơn so với các doanh nghiệp B2B trên nền tảng quảng cáo của Facebook.
Thuật toán xếp hạng và hiển thị quảng cáo (Ad Rank) của quảng cáo trên Facebook là gì?
Cũng tương tự như thuật toán xếp hạng quảng cáo Google Ads, quảng cáo trên Facebook cũng dựa vào một số dấu hiệu hay yếu tố khác nhau để ưu tiên hiển thị quảng cáo đồng thời tính phí cho các quảng cáo đó.
Khi có vô số các nhà quảng cáo cùng muốn hiển thị quảng cáo của họ đến cùng một đối tượng người dùng cụ thể, Facebook sử dụng thuật toán xếp hạng quảng cáo để đưa ra thứ tự ưu tiên hiển thị quảng cáo (hoặc thậm chí là không hiển thị một số quảng cáo không đủ điều kiện) kèm với mức chi phí tương ứng.
Hiện tại, Facebook sẽ sử dụng các dấu hiệu dưới đây để xếp hạng quảng cáo.
Mức độ liên quan của nội dung quảng cáo với người dùng: Ví dụ nếu một người dùng A đã từng tương tác với thương hiệu B hoặc một thương hiệu C khác tương tự như B, các quảng cáo từ thương hiệu B (hoặc C) sẽ được ưu tiên hiển thị tới A nhiều hơn (so với thương hiệu D nào đó mà A chưa từng biết).
Mức độ phổ biến của nội dung: Về cơ bản, một nội dung càng được nhiều người tương tác sẽ càng được ưu tiên hiển thị tới cùng một nhóm đối tượng.
Giá thầu quảng cáo: Nếu các yếu tố nói trên là như nhau giữa các nhà quảng cáo, Facebook Ads sẽ dựa trên giá thầu (mức giá mà nhà quảng cáo đã thiết lập trong chiến dịch quảng cáo) để quyết định quảng cáo nào nên được ưu tiên hiển thị.
Quảng cáo là gì?
quảng cáo là gì
Quảng cáo trên Facebook là một trong nhiều phương thức quảng cáo trực tuyến khác ,do đó, để có thể hiểu sâu hơn về thuật ngữ này, bạn cũng cần hiểu quảng cáo (Ads) là gì.
Quảng cáo trong tiếng Anh có nghĩa là Advertising, là khái niệm đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ công khai để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Thuật ngữ quảng cáo gắn liền với các hoạt động marketing trong doanh nghiệp.
Cũng tương tự như marketing, quảng cáo cũng được định nghĩa theo một số cách khác nhau tuỳ vào cách tiếp cận, dưới đây là một số định nghĩa phổ biến nhất.
Theo Wikipedia, quảng cáo là một hình thức truyền thông tiếp thị sử dụng các thông điệp được tài trợ công khai để quảng bá hoặc bán một sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng.
Các nhà tài trợ cho quảng cáo thường là các doanh nghiệp muốn quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Quảng cáo được phân biệt với quan hệ công chúng (PR) ở chỗ nhà quảng cáo phải trả phí để quảng cáo và họ có quyền kiểm soát các thông điệp.
Theo một định nghĩa khác từ Cambridge, quảng cáo là hoạt động các doanh nghiệp thực hiện các chiến thuật khác nhau với mục tiêu thuyết phục người khác mua các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.
Mặc dù quảng cáo có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc nhìn khác nhau, bản chất lớn nhất để nhận dạng đâu là một quảng cáo đó là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu trả tiền để truyền tải một nội dung nào đó tới khách hàng.
Những gì mà quảng cáo hướng tới đó là doanh số bán hàng.
Vai trò của quảng cáo Facebook đối với doanh nghiệp và thương hiệu.
Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác, Facebook cung cấp một số giá trị nhất định cho nhà quảng cáo hay thương hiệu nói chung, dưới đây là những gì mà nền tảng quảng cáo này có thể mang lại.
Giúp thương hiệu tiếp cận một lượng khách hàng tiềm năng (mới) lớn trong một khoảng thời gian ngắn.
Với đặc tính quảng cáo của Facebook, nếu thương hiệu không vi phạm các chính sách quảng cáo và quảng cáo đã được duyệt, tốc độ hiển thị quảng cáo là rất nhanh.
Khác với các nền tảng quảng cáo tìm kiếm như Google (Google Search Ads), thương hiệu chỉ có thể tiếp cận khách hàng tiềm năng một cách bị động, tức phải chờ đợi đến khi có ai đó tìm kiếm thì quảng cáo mới có cơ hội xuất hiện.
Với Facebook thì hoàn toàn ngược lại, vì bản chất quảng cáo Facebook là nền tảng quảng cáo hiển thị và tự động, nhà quảng cáo hay thương hiệu có thể chủ động tiếp cận (Reach) khách hàng ngay cả khi họ chưa biết đến thương hiệu trước đó.
Giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) một cách hiệu quả.
Vì có khả năng tiếp cận rộng và nhanh một tệp khách hàng hay người dùng mới, Facebook Ads cũng là một giải pháp giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.
Những gì mà các quảng cáo cần làm với Facebook là xây dựng một hành trình khách hàng với nhiều các điểm chạm thương hiệu (Brand Touchpoints) khác nhau, chủ động tương tác với họ ở nhiều điểm chạm nhất có thể, và sau đó dần dần đưa họ vào đường dẫn bán hàng (Sales Pipeline), bạn có thể tham khảo qua hình bên dưới.
Mô hình kết hợp Sales Funnel với Sales Pipeline.
Giúp xây dựng lượng khách hàng tiềm năng (Lead) và doanh số bán hàng.
Với hầu hết các ngành hàng và kiểu doanh nghiệp, dù cho là B2C, C2C hay B2B, nếu mục tiêu của bạn không phải là bán hàng trực tiếp, Facebook là một lựa chọn thông minh.
Như đã phân tích ở trên, vốn sở hữu thế mạnh là tiếp cận nhanh và rộng, cộng với khả năng nhắm mục tiêu tương đối chính xác, quảng cáo Facebook có thể giúp thương hiệu truyền tải nhanh các thông điệp của mình đến với khách hàng tiềm năng, và khi các thông điệp đó chạm tới các nỗi đau hay nhu cầu của khách hàng, khách hàng có thể hành động ngay.
Một sai lầm mà các nhà quảng cáo trên Facebook thường hay mắc phải đó là muốn bán ngay và nhanh hay thậm chí là muốn bán hàng trực tiếp cho những người chưa từng biết hay tìm hiểu về thương hiệu trước đây.
Chiến lược khôn ngoan là hãy để khách hàng tương tác, hãy hỗ trợ họ đưa ra giải pháp và sau đó sử dụng các chiến thuật tiếp thị lại để thúc đẩy họ hành động.
Doanh nghiệp có thể tiết kiệm hơn nhiều và bán hàng tốt hơn nếu coi Facebook là nền tảng trung gian (để kết nối và hỗ trợ khách hàng) thay vì bán hàng.
Cách đăng ký tài khoản quảng cáo Facebook và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.
Các bước đăng ký tài khoản và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên Facebook tương đối đơn giản, bạn có thể làm theo các bước sau:
Bước 1: Bạn truy cập https://www.facebook.com/business/ads hoặc https://business.facebook.com/ để đăng ký cho mình một tài khoản.
Bước 2: Sau khi tài khoản được tạo, bạn điền đầy đủ các thông tin cần thiết về doanh nghiệp hay Trang của mình.
Bước 3: Bạn thêm phương thức thanh toán.
Bước 4: Thiết lập các nội dung quảng cáo cũng như các tuỳ chọn mục tiêu cần thiết.
Bước 5: Xuất bản quảng cáo và chờ được duyệt.
Các loại hình quảng cáo Facebook hiện có là gì?
Sau khi đã đăng ký cho mình các tài khoản quảng cáo (Ad Account) như đã nói ở trên, bạn có thể khám phá nhiều hình thức hay tuỳ chọn quảng cáo khác nhau trên trình quản lý quảng cáo của Facebook.
Như bạn có thể thấy ở trên, hiện Facebook đang cung cấp nhiều kiểu chiến dịch hay mục tiêu quảng cáo khác nhau như: Awareness với mục tiêu là xây dựng độ nhận biết thương hiệu, là traffic nếu bạn muốn thúc đẩy nhiều người dùng truy cập website hay Sales nếu bán hàng là những gì bạn đang quan tâm.
Dưới đây là chi tiết từng loại hình quảng cáo hiện có trên Facebook.
Awareness: Tăng khả năng mọi người biết và nhớ đến thương hiệu.
Traffic: Thúc đẩy người dùng truy cập các nền tảng của doanh nghiệp như website, ứng dụng hay các sự kiện trên Facebook.
Engagement: Bạn nên chọn tuỳ chọn này nếu mục tiêu của bạn là mong muốn có nhiều người hơn tương tác với bạn. Tương tác có thể là Like, Share, Comment…
Leads: Leads là tuỳ chọn quảng cáo khách hàng tiềm năng trên Facenook, tính năng cho phép bạn gia tăng lượng khách hàng tiềm năng, những người có nhu cầu tư vấn hay sử dụng thử các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
App promotion: Thúc đẩy mọi người cài đặt ứng dụng (App) và sử dụng chúng.
Sales: Nếu những gì bạn cần với Facebook là chuyển đổi bán hàng (App, Web), hay tương tác trực tiếp với khách hàng qua tin nhắn (Messenger), Sales là giải pháp cho bạn.
Tuỳ từng mục tiêu của từng thương hiệu ở từng giai đoạn, bạn có thể lựa chọn các kiểu chiến dịch khác nhau ở từng thời điểm hoặc cũng có thể kết hợp chúng đồng thời.
Bạn cần lưu ý là với từng tuỳ chọn mục tiêu quảng cáo khác nhau, các thông số cài đặt sau đó sẽ khác nhau, ví dụ bạn không thể chọn tuỳ chọn theo dõi sự kiện chuyển đổi bán hàng (Conversion Event) trên website với loại hình quảng cáo là Awareness hay Leads.
Các chỉ số chính được sử dụng để đo lường hiệu suất của quảng cáo trên Facebook là gì?
Trong khi có rất nhiều các chỉ số mà nhà quảng cáo cần theo dõi để có thể đánh giá hay tối ưu các chiến dịch quảng cáo của họ, dưới đây là các chỉ số chính bạn có thể tham khảo.
Reach: Mức độ tiếp cận của quảng cáo tới người dùng (duy nhất).
Impressions: Mức độ hiển thị quảng cáo (mỗi người dùng có thể được hiển thị quảng cáo nhiều lần khác nhau).
CTR – Click Through Rate: Tỷ lệ nhấp chuột vào quảng cáo.
CPC – Cost Per Click: Chi phí quảng cáo trên mỗi lần nhấp chuột.
CPM: Chi phí quảng cáo trên mỗi 1000 lần hiển thị quảng cáo.
CPL – Cost Per Lead: Chi phí trên mỗi khách hàng tiềm năng.
CAC – Customer Accquisition Cost: Chi phí để có được một khách hàng mới.
CPS – Cost Per Sales: Chi phí cho mỗi đơn hàng.
ROAS – Return on Advertising Spend: Lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo.
Quality Ranking (chất lượng quảng cáo): Chất lượng được đo bằng phản hồi trên quảng cáo của bạn và trải nghiệm sau nhấp chuột. Quảng cáo của bạn được xếp hạng so với các quảng cáo cạnh tranh khác trên cùng một đối tượng mục tiêu.
Engagement Rate Ranking (xết hạng tỷ lệ tương tác với quảng cáo): Quảng cáo của bạn được xếp hạng so với các quảng cáo khác có cùng mục tiêu tối ưu cho cùng một đối tượng mục tiêu.
Conversion Rate Ranking (xếp hạng tỷ lệ chuyển đổi): Là xếp hạng tỷ lệ chuyển đổi dự kiến của quảng cáo của bạn. Quảng cáo của bạn được xếp hạng so với các quảng cáo khác có cùng mục tiêu tối ưu đang cạnh tranh với cùng một đối tượng.
Một số tư duy cần thiết cho các Advertiser hay Digital Marketer trước khi bắt đầu khởi chạy quảng cáo trên Facebook.
Một trong những sai lầm lớn nhất mà nhiều nhà quảng cáo hay mắc phải với Facebook Ads đó là họ coi quảng cáo nói chung và quảng cáo Facebook nói riêng là công cụ (Tools) thay vì đáng lẽ ra họ nên sử dụng nó với tư duy của một marketer hoặc digital marketer.
Vậy những tư duy cần có khi sử dụng quảng cáo Facebook là gì?
Coi đây là một phần trong quá trình tương tác và bán hàng với khách hàng.
Bất kể bạn đang kinh doanh sản phẩm gì hay ngành hàng nào và đối tượng mục tiêu của bạn là ai, để có thể ra các quyết định mua hàng, thông thường khách hàng sẽ trải qua một số giai đoạn khác nhau như nhận biết, quan tâm, khao khát và mua hàng (AIDA).
Từ góc nhìn này, sẽ là một sai lầm lớn nếu bạn có ý định khởi chạy các chiến dịch quảng cáo chỉ với mục tiêu là bán hàng, thay vào đó, bạn nên đa dạng hoá các mục tiêu và thông điệp quảng cáo để khách hàng có đủ không gian và thời gian để cân nhắc bạn.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp của bạn đang bán các sản phẩm có giá trị cao (B2B chẳng hạn), bạn nên liệt kê các điểm chạm bạn cần tương tác với khách hàng và xác định quảng cáo Facebook sẽ đóng vai trò chính là gì trong quá trình đó.
Coi nó là một phần của Marketing.
Nếu bạn quan tâm đến marketing, bạn có thể đọc marketing là gì từ MarketingTrips để có thể có được những cái nhìn sâu sắc nhất về ngành marketing.
Bằng cách tiếp cận Facebook từ tư duy của người làm marketing, bạn sẽ thấy rằng Facebook Ads hay quảng cáo nói chung chỉ là một phần rất nhỏ trong toàn bộ quá trình làm marketing hay thương hiệu của doanh nghiệp.
Thay vì coi Facebook là công cụ quảng cáo, bạn nên đưa nó vào chiến lược marketing tổng thể của thương hiệu hoặc doanh nghiệp.
Nội dung vẫn nên là ưu tiên hàng đầu.
Cứ giả sử rằng bạn có sản phẩm tốt, và bạn cũng có khả năng nhắm mục tiêu quảng cáo hiệu quả, tức bạn tiếp cận được những người đang có các nhu cầu liên quan, tuy nhiên rồi sau đó thì sao?
Có phải là thứ mà khách hàng nhìn thấy cũng chỉ là nội dung không?
Bằng cách thấu hiểu content là gì cũng như các tư duy làm content marketing, bạn đang sử dụng Facebook Ads một cách thông minh và hướng đến khách hàng của mình.
Tổng hợp những mẹo mà nhà quảng cáo có thể sử dụng với Facebook.
Nếu bạn đang tiếp cận quảng cáo Facebook với tư cách là một marketer chuyên nghiệp, bạn đang có nhiều cơ hội hơn để thành công, dưới đây là một số mẹo nhỏ mà bạn có thể ứng dụng cho chiến dịch quảng cáo của mình.
Đa dạng hoá cách nhắm mục tiêu.
Khi nói đến việc nhắm mục tiêu quảng cáo trên Facebook, có thể nói Facebook là nền tảng đang cung cấp nhiều tuỳ chọn nhất.
Từ các tuỳ chọn nhắm mục tiêu đơn giản như nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học, theo địa lý, theo sở thích đến các mục tiêu nâng cao như nhắm mục tiêu lại theo từng tệp khách hàng khác nhau hay kết hợp các tuỳ chọn nhắm mục tiêu khác nhau.
Vấn đề quan trọng ở đây không phải là chọn cách nhắm mục tiêu gì vì nó là tuỳ chọn có sẵn trên Facebook, cái bạn cần có được đó là tư duy đa dạng hoá việc nhắm mục tiêu.
Ví dụ, thay vì bạn đang bán xe hơi và bạn chỉ nhắm mục tiêu đến nam giới, bạn cũng có thể nhắm mục tiêu tới nữ giới cùng nhiều tuỳ chọn khác.
Đa dạng hoá định dạng và mục tiêu quảng cáo.
Như đã phân tích tương đối cụ thể ở phần các hình thức hay mục tiêu quảng cáo, khi quảng cáo Facebook tỏ ra hiệu quả với một số định dạng quảng cáo khác nhau hay hiệu quả hơn nếu nhà quảng cáo nhìn xa hơn đến hành trình mua hàng của khách hàng.
Những gì bạn cần làm bây giờ là chạy kết hợp nhiều định dạng hay mục tiêu quảng cáo quảng cáo khác nhau, theo dõi hiệu suất có được và sau đó tối ưu dần.
Cải thiện chiến lược giá thầu.
Cũng giống như các nền tảng quảng cáo khác, chiến lược giá thầu có thể có nghĩa là sự khác biệt giữa một chiến dịch thất bại với chiến dịch có lợi nhuận.
Khi bạn thiết lập các chiến dịch quảng cáo của mình, Facebook sẽ đề xuất cho bạn một phạm vi giá thầu nhất định (thường là để đảm bảo rằng quảng cáo của bạn đủ điều kiện hiển thị).
Ở giai đoạn đầu tiên, bạn có thể chọn một mức giá thầu thấp hơn và sau đó dựa trên CTR cũng như các chỉ số khác mà bạn có thể quyết định điều chỉnh mức giá thầu mới.
Nếu chiến dịch của bạn đang có phản hồi tốt hay thậm chí là chuyển đổi nhiều khách hàng tiềm năng, bạn có thể chủ động tăng giá thầu để tiếp cận được nhiều khách hàng mục tiêu hơn và mang về nhiều lợi nhuận hơn.
Theo dõi chi tiết từng chỉ số hiệu suất quảng cáo.
Sau một khoảng thời gian quảng cáo của bạn đã được chạy và bắt đầu có số liệu (thường là khoảng 1 tuần), nhiệm vụ của các nhà quảng cáo khi này là theo dõi chi tiết từng chỉ số.
Từ trình quản lý quảng cáo của Facebook, bạn có thể xem các chỉ số như, số lượt chuyển đổi, nền tảng chuyển đổi, chân dung người chuyển đổi…
Mẹo dành cho bạn là nên bóc tách hiệu suất thành các thông số nhỏ cụ thể để từ đó bạn có thể xác định chính xác cách mà “chuyển đổi” của bạn đang được thực hiện.
Một số câu hỏi thường gặp với quảng cáo Facebook là gì?
Làm sao để quảng cáo thành công trên Facebook?
Như đã phân tích ở trên, để có thể đạt được thành công cao nhất với Facebook, bạn nên tiếp cận nó với tư duy của một marketer hay digital marketer thay vì advertiser chỉ đánh giá mọi thứ dựa trên hiệu suất quảng cáo trực tiếp.
Bạn nên cài đặt và sử dụng Facebook Pixel để tối ưu hoá các hoạt động quảng cáo cũng như tạo mới các tệp khách hàng tiềm năng nhất.
Doanh nghiệp nên bắt đầu với quảng cáo Facebook như thế nào?
Tuỳ vào từng ngành hàng hay mục tiêu của doanh nghiệp với Facebook là gì, họ có thể tiếp cận hay sử dụng quảng cáo trên Facebook theo những cách khác nhau.
Có thể đó là khi doanh nghiệp muốn có thêm một điểm chạm với khách hàng trong phễu bán hàng, có thể là đó là khi doanh nghiệp mong muốn tương tác nhiều hơn với khách hàng, hay cũng có thể doanh nghiệp bắt đầu bằng cách coi Facebook là nơi để bán hàng (trực tiếp).
Có nên nhắm mục tiêu rộng (mass) trên với quảng cáo trên Facebook không?
Khi cả Facebook (Meta) hay các nền tảng quảng cáo khác như Google đang tiến tới tự động hoá quá trình tối ưu quảng cáo thông qua việc sử dụng công nghệ máy học (Machine Learning) và trí tuệ nhân tạo (AI), nhắm mục tiêu rộng cũng là một tuỳ chọn mà các nhà quảng cáo nên thử, hãy để các hệ thống quảng cáo tìm ra các điểm tối ưu cho mình.
Chạy quảng cáo Facebook là gì?
Là hành động cài đặt và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên Facebook. Tuỳ vào từng nhu cầu và mục tiêu khác nhau, doanh nghiệp có thể chọn các kiểu chiến dịch khác nhau.
Kết luận.
Khi quảng cáo trên Facebook vẫn tiếp tục là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược Digital Marketing tổng thể của doanh nghiệp, yêu cầu đầu tiên với các nhà quảng cáo hay Digital Marketer không phải là chạy hay tối ưu hoá quảng cáo mà là hiểu rõ bản chất của quảng cáo Facebook là gì, cách thức nó vận hành và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Định dạng quảng cáo mới của TikTok sẽ tập trung hỗ trợ các rạp chiếu phim thúc đẩy hoạt động bán vé của họ tới chủ yếu là Gen Z.
TikTok tiếp tục ra mắt định dạng quảng cáo mới tập trung vào Gen Z
Khi Gen Z đang và sẽ trở thành nhóm người tiêu dùng chính, mạng xã hội video ngắn TikTok, vừa cập nhật định dạng quảng cáo mới tập trung vào thế hệ này.
Cụ thể, định dạng quảng cáo mới của TikTok hỗ trợ trực tiếp cho các rạp chiếu phim (Gen Z là đối tượng mục tiêu chính), nơi những người làm marketing có thể thúc đẩy số người đặt vé xem phim từ các rạp ở các khu vực khác nhau.
Ngoài định dạng quảng cáo mới cho các rạp chiếu phim, TikTok cũng đã công bố một số công cụ sáng tạo mới.
Định dạng quảng cáo mới sẽ cho phép các hãng phim hay rạp chiếu phim quảng cáo các video giới thiệu phim (trailer) trên TikTok, sau đó, quảng cáo sẽ cung cấp lịch chiếu cụ thể tại các rạp chiếu phim địa phương dựa trên địa điểm của từng người dùng, người dùng cuối cùng có thể mua vé và thanh toán ngay trong ứng dụng.
Hiện định dạng này đang được thử nghiệm tại Mỹ và sẽ sớm ra mắt toàn cầu.
Như MarketingTrips đã từng đề cập trong nhiều bài viết trước đây, khi Gen Z ngày càng có xu hướng hạn chế xem TV (truyền thống), việc các rạp hay đơn vị làm phim tiếp cận họ từ các nền tảng mạng xã hội sẽ là điều tất yếu.
Một nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra rằng, Gen Z thường xuyên bỏ qua quảng cáo trên các kênh truyền hình truyền thống và tua nhanh qua các đoạn quảng cáo với các TV được kết nối hay các chương trình khác.
Về phía nhà sáng tạo (Content Creator) hay những người có ảnh hưởng (Influencer) trên TikTok, họ sẽ có thể thêm phần “Neo” (Anchor) hoặc liên kết (Links) đến các trò chơi hoặc thông tin về sản phẩm.
Công cụ này sẽ cho phép những nhà sáng tạo hợp tác với các công ty trò chơi di động (mobile game) để thúc đẩy lượt tải xuống từ các cửa hàng ứng dụng.
Một tính năng tương tự mới được gọi là “neo bình luận” (comment anchors) sẽ cho phép nhà sáng tạo ghim một liên kết có thể nhấp vào ở vị trí đầu tiên trong phần bình luận của họ.
Đối với các thương hiệu, TikTok hiện sẽ có một chức năng đề xuất mới, có tên là TikTok Creator Marketplace (TTCM) Match, tính năng có thể tự động tạo danh sách những nhà sáng tạo dựa trên yêu cầu chiến dịch của thương hiệu (Brief).
Các cập nhật khác bao gồm tìm kiếm từ khóa được cải thiện và các chỉ số báo cáo chi tiết hơn sau chiến dịch, bao gồm tỷ lệ trùng lặp đối tượng, phân bổ sở thích đối tượng và ngày chiến dịch trong Spark Ads.
Một tính năng khác dành cho thương hiệu là Focused View, một định dạng quảng cáo mới trong đó các thương hiệu chỉ trả tiền khi người dùng tự nguyện xem quảng cáo trong ít nhất 6 giây hoặc tương tác với quảng cáo trong vòng dưới 6 giây.
Mục đích của định dạnh mới là ưu tiên hiển thị quảng cáo cho những người dùng tự nguyện tương tác với thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google vừa thông báo đổi thẻ “Ad” (Quảng cáo) thành thẻ “Sponsored” (Được tài trợ) cho các tìm kiếm từ thiết bị di động (Mobile Search).
Google đổi thẻ “Quảng cáo” thành “Được tài trợ” trên tìm kiếm di động
Đổi nhãn từ “Quảng cáo” thành “Được tài trợ” trên trang kết quả tìm kiếm.
Như bạn có thể thấy ở trên từ trang kết quả tìm kiếm trên thiết bị di động, nhãn dán (thẻ tag) “Ad” được viết tắt từ Advertising, có nghĩa là Quảng cáo giờ đây đã được thay thế bằng nhãn mới là “Sponsored” có nghĩa là “Được tài trợ” (tương tự như trên Facebook).
Tiếp đó, thay vì nhãn này được xuất hiện ngay trước đường dẫn (URL) của website của các nhà quảng cáo thì giờ đây nó cũng đã được tách biệt thành một dòng riêng, nằm trên URL, ngược lại với quảng cáo trên Facebook (Facebook Ads) là nằm dưới tên của fanpage.
Theo tuyên bố từ Google:
“Nhãn mới này và vị trí nổi bật của nó tiếp tục đáp ứng các tiêu chuẩn cao của chúng tôi về khả năng phân biệt giữa một kết quả tìm kiếm tự nhiên và một kết quả được quảng cáo.”
Trước lần thay đổi này, trước đó vào năm 2020, Google chính thức ra mắt nhãn “Quảng cáo” được in đậm với mục tiêu giúp người dùng dễ nhận biết các trang được quảng cáo.
Hiện doanh thu từ quảng cáo vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu của Google, nền tảng này đã kiếm được hơn 50 tỷ USD trong quý 2 năm 2022.
Google chỉ hiển thị tên website thay vì hiển thị đầy đủ title mô tả website trên tìm kiếm di động.
Cũng tương tự với thẻ quảng cáo, Google cũng vừa cập nhật hiển thị mới cho website trên thiết bị di động, theo đó, thay vì hiển thị đầy đủ cả tên website và thẻ mô tả website, Google giờ đây chỉ hiển thị tên website, cách hiển thị trên máy tính để bàn hiện vẫn chưa bị thay đổi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Metaverse có thể hiểu là thế giới mà mọi người hoạt động trong không gian ảo trực tuyến. Theo nghiên cứu của ABeam Consulting, sự xuất hiện của Metaverse sẽ đem lại một thay đổi về giá trị con người.
Sales trong Metaverse: Metaverse sẽ làm thay đổi hoạt động bán hàng
Giá trị con người thay đổi thông qua Metaverse.
Nghiên cứu của ABeam Consulting dự báo trong 10 – 20 năm tới, Metaverse có thể thay đổi giá trị của con người theo 3 hướng: từ các thuộc tính nhân khẩu học đến tâm lý học, từ quy chuẩn đến sáng tạo và từ quản lý sang tự chủ.
Từ các thuộc tính nhân khẩu học đến tâm lý học.
Khi mọi người giao tiếp thông qua hình đại diện (avatars) trong một không gian trực tuyến như Metaverse, họ có thể hình thành cộng đồng với những người có chung sở thích và mối quan tâm của họ, không bị ràng buộc như khu vực dân cư, giới tính hoặc tuổi tác.
Nói cách khác, trong Metaverse, cộng đồng được hình thành dựa trên chủ đề, sở thích thay vì giới tính, tuổi tác hay vị trí địa lý của người dùng.
Trong dự báo này, Metaverse đang tiếp cận các cộng đồng được hình thành quan tâm tới các sự kiện thể thao điện tử. Giới tính hay đội tuổi của người chơi không được biết đến vì chỉ có avatar của người dùng được hiển thị trong vũ trụ ảo Metaverse.
Theo báo cáo, điều này thể hiện việc giao tiếp có thể được bắt đầu dựa trên các thuộc tính tâm lý học trong thế giới ảo hơn là các thuộc tính nhân khẩu học trong thế giới thực.
Từ quy chuẩn đến sáng tạo.
Trong Metaverse, mọi người có thể tạo địa điểm và nhân vật tự do hơn thông qua avatars. Điều này là do Metaverse cung cấp không gian mở hơn nhiều, trong khi các phòng thiết kế bị hạn chế bởi các điều kiện vật chất và chuẩn mực xã hội trong thế giới thực.
Trong tình huống như vậy, mọi người có thể tìm thấy nhiều giá trị hơn khi họ sáng tạo ra một thứ gì đó thay vì phải thích ứng với các điều kiện nhất định.
Dự kiến trong tương lai, Metaverse cũng cố gắng đưa thêm phụ kiện “ảo” vào để xây dựng mối quan hệ khi gặp một tuyển thủ thể thao điện tử nổi tiếng qua avatar.
Điều này cho thấy rằng có thể dễ dàng thiết kế các địa điểm và nhân vật tự do hơn theo mục đích giao tiếp trong Metaverse.
Từ quản lý sang tự chủ.
Dữ liệu hành vi có thể được tích lũy và phân tích trong không gian trực tuyến dễ dàng hơn so với dữ liệu ngoại tuyến. Dữ liệu hành vi của người tiêu dùng, chẳng hạn như lịch sử truy cập trang web, được thu thập và phân tích theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Có hai hướng đi khả thi trong trường hợp này. Thứ nhất là các nhà quản lý phân tích dữ liệu tích lũy và tăng cường quản lý.
Một hướng khác là để mỗi cá nhân tự hành động dựa trên sự hiểu biết rằng các hành động của họ được ghi lại dưới dạng dữ liệu mở cho các bên thứ ba.
Những nhà sáng lập Metaverse có thể đi theo bất kỳ hướng nào. Tuy nhiên, theo DAO (Tổ chức tự trị phi tập trung), triết lý của Metaverse và Web 3.0, báo cáo của ABeam Consulting mong đợi hướng đi cho sự tự chủ của từng cá nhân.
Doanh số bán bảo hiểm của tương lai.
Metaverse có thể thay đổi đáng kể quy trình bán bảo hiểm dựa trên kịch bản tưởng tượng.
Trên thực tế, một số công ty bảo hiểm đã bắt đầu hợp tác với các công ty từ các ngành khác để tiến hành PoC (Proof-of-Concept) liên quan đến Metaverse.
Tuy nhiên, tại thời điểm này, nhiều người tiêu dùng vẫn chưa tiếp xúc với Metaverse hàng ngày. Hơn nữa, ngay cả khi Metaverse thâm nhập vào cuộc sống hàng ngày của mọi người, vẫn cần phải phân loại các vấn đề như phê duyệt sản phẩm và các quy định liên quan đến trình độ đại lý bán hàng để tiến hành bán bảo hiểm.
Theo đó, sự chuyển đổi giá trị của con người thông qua Metaverse sẽ giúp chuẩn bị cho việc bán bảo hiểm trong tương lai.
Tổ chức và quy trình theo chủ đề.
Tầm quan trọng của phương pháp tiếp cận các cộng đồng được hình thành dựa trên các chủ đề có sẵn và các thuộc tính tâm lý học có trong Metaverse. Điều này làm cho xu hướng này thậm chí còn rõ rệt hơn.
Do đó, các bộ phận bán hàng (Sales Team) có thể được tổ chức theo các chủ đề và đặc điểm của cộng đồng trong khi hiện nay thường được tổ chức theo khu vực.
Đối với các hoạt động bán hàng, nhân viên có thể tiếp cận khách hàng ngay trong thế giới ảo, nơi các chủ đề dễ nắm bắt và sau đó chuyển sang tương tác trong không gian thực.
Đánh giá cao kỹ năng thiết kế.
Ngoài kiến thức về sản phẩm và khả năng đưa ra đề xuất, tính cách và khả năng tạo bầu không khí thoải mái rất quan trọng đối với nhân viên bán hàng hiện tại.
Tuy nhiên, kỹ năng thiết kế có thể trở nên quan trọng hơn và trở thành một kỹ năng thiết yếu khi vận dụng trong các dự án Metaverse. Người dùng sẽ phải thể hiện khả năng thông qua việc thiết kế avatar và địa điểm.
Với việc số hóa các hoạt động bán hàng, các hoạt động liên tục được giám sát để nâng cao hiểu biết về kỹ thuật số của nhân viên.
Ngoài việc thích ứng với các thiết bị như máy tính bảng, điện thoại thông minh và các ứng dụng, khả năng thiết kế các thành phần bán hàng trong không gian kỹ thuật số có thể trở nên quan trọng hơn như kỹ năng bán hàng cơ bản.
Quản trị tự động.
Các hoạt động do nhân viên bán hàng thực hiện có thể tự động hiển thị bằng cách được ghi dưới dạng dữ liệu trong Metaverse.
Tuy nhiên, vai trò của quản lý bán hàng có thể được thay đổi dựa trên giả định rằng mỗi cá nhân trong tổ chức hành động một cách tự chủ.
Thay vì liên tục giám sát các hoạt động và kết quả của nhân viên, mọi thứ sẽ được tự động ghi lại dưới dạng dữ liệu. Từ đó, quản lý bán hàng (Sales Manager) có thể xem và đưa ra lời khuyên đúng đắn về các bước hành động tiếp theo của một dự án hoặc chiến dịch nào đó.
Cuối cùng, một tổ chức tự trị không có người quản lý sẽ dần trở thành hiện thực.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dù video không làm lộ bí mật nào ở nơi làm việc, Apple vẫn quyết định dừng hợp đồng đối với nữ nhân viên đã đăng nội dung lên TikTok.
Apple sa thải nhân viên vì đăng video nơi làm việc lên TikTok
Nylah Boone – nhân viên hợp đồng của Apple bị sa thải sau khi video về nơi làm việc của cô trở nên phổ biến trên mạng xã hội TikTok.
Với tựa đề “Ngày làm việc của cô gái da màu trong lĩnh vực công nghệ” (Day in the life of a Black girl working in tech”, video của cô không hề làm lộ bí mật nào trong công ty ngoại trừ những hình ảnh về không gian văn phòng nói chung.
Boone cho hay mục đích chia sẻ video lên TikTok để động viên, khích lệ những phụ nữ da màu rằng công nghệ có thể là một nghề phù hợp với họ, đồng thời giúp Apple có thêm cơ hội tiếp cận lực lượng lao động mang tính đại diện hơn.
Video được đăng tải từ tháng 4, ghi lại vắn tắt ngày làm việc đầu tiên của Boone tại văn phòng Apple, cho thấy góc quay tại một số địa điểm trong tòa nhà, khu vực quầy bar (phục vụ đồ uống, bữa ăn nhẹ), dùng bữa trưa với đồng nghiệp… nhanh chóng đạt hơn 400.000 lượt xem. Hàng trăm bình luận tại video đã hỏi Boone về công việc cũng như xin tư vấn nghề nghiệp.
Boone cho biết có khoảng 80% bình luận là của phụ nữ da màu và cô cảm thấy “điều đó rất quan trọng vì có thể kết nối họ, cũng như động viên những người giống mình để làm trong ngành công nghệ cũng như ở vị trí nghề nghiệp như mình”.
Tuy nhiên bước sang tháng 5, cô bất ngờ mất việc do hợp đồng không được gia hạn và tới tháng 10, những thông tin này bỗng trở nên ồn ào khi vụ việc được cộng đồng mạng chú ý hơn.
Apple vẫn nghiêm cấm nhân viên chia sẻ cảnh quay trong nơi làm việc của công ty, thậm chí để lộ thông tin đang làm tại đây cũng có thể dẫn tới kết quả xấu cho vị trí của họ.
Trường hợp của Nylah Boone không phải lần đầu nhân viên Apple gặp rắc rối vì chia sẻ video liên quan tới công việc lên TikTok hay mạng xã hội video khác.
Vài tháng trước, kỹ sư Paris Campbell đã nhận cảnh cáo mất việc sau khi cô đăng video với nội dung hữu ích về việc có người bị tống tiền sau khi làm mất iPhone.
Cảnh quay được thực hiện tại nhà nhưng Campbell đã để lộ (dù không trực tiếp) rằng mình là nhân viên Apple – một trong số hành vi “vi phạm chính sách”.
TikTok cũng liên quan tới việc một lãnh đạo của Apple bị sa thải sau khi video ông trích lời thoại trong một bộ phim để nói đùa nhưng có phần thô tục, không phù hợp với hình ảnh của nhân sự cấp cao tại “táo khuyết”.
Những vụ việc tương tự trên xuất hiện ngày càng nhiều hé lộ những rắc rối của thế hệ người dùng thích chia sẻ nội dung lên mạng xã hội như Facebook, YouTube, TikTok… khi làm việc tại các tập đoàn lớn nói chung và trong lĩnh vực công nghệ nói riêng.
Việc quay phim, chụp hình nơi làm việc rồi đăng tải lên mạng có thể khiến nhân viên mất việc bởi rất dễ làm lộ bí mật doanh nghiệp, ví dụ những dự án chưa được công bố, sản phẩm đang trong quá trình phát triển, các vị trí an ninh, nơi bố trí camera…
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Người tiêu dùng cởi mở và sẵn sàng với các dịch vụ kỹ thuật số là một trong những động lực giúp Việt Nam trở thành một trong những thị trường thương mại điện tử (eCommerce) hấp dẫn nhất khu vực.
Lý do khiến thị trường thương mại điện tử Việt Nam hấp dẫn nhất trong khu vực
Báo cáo SYNC Đông Nam Á do Meta (Facebook) vừa công bố nhận định Việt Nam được đánh giá là nước đứng đầu về tỷ lệ tiếp nhận công nghệ tương lai. “Tại Việt Nam, gần 8/10 dân số tiêu biểu là người tiêu dùng kỹ thuật số”, báo cáo nhận định.
Việt Nam đang trở thành thị trường lớn thứ 2 khu vực Đông Nam Á với dân số trẻ và lượng người dùng Internet đông đảo. Theo số liệu của các cơ quan quản lý, Việt Nam có khoảng 75 triệu người dùng Internet và nhiều người tiêu dùng sẵn sàng với dịch vụ kỹ thuật số.
Số lượng người tiêu dùng trực tuyến ở Việt Nam tăng nhanh qua từng năm. Năm 2020 tại Việt Nam, có khoảng 49,3 triệu người tiêu dùng tham gia mua sắm trực tuyến.
Từ khi bắt đầu đại dịch đến nửa đầu năm 2021, Việt Nam có thêm 8 triệu người tiêu dùng kỹ thuật số mới. Trong đó, có tới hơn một nửa đến từ các khu vực không phải thành phố lớn.
Ước tính, số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến ở Việt Nam lần đầu tiên có thể chạm mốc 60 triệu, chiếm tới gần 74,8% số người sử dụng Internet.
Với con số này, Việt Nam là thị trường có tỷ lệ người tiêu dùng mua sắm trực tuyến cao thứ 2 trong khu vực.
Trở lại với nghiên cứu của Meta, đóng góp trung bình của thương mại điện tử (eCommerce) vào tổng bán lẻ đã tiếp tục tăng ở mức 15% trong năm qua, với tỷ trọng trực tuyến trên tổng bán lẻ là 6%.
Tổng lượng hàng hóa (GMV) của Việt Nam dự kiến tăng từ 10 tỷ USD năm 2021 lên 12 tỷ USD vào năm 2022, với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm khoảng 28% từ năm 2022 đến năm 2027.
Gần 3 năm sau đại dịch, nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng đang ở một giai đoạn phát triển mới, ưu tiên trải nghiệm mua sắm tích hợp kết hợp hiệu quả giữa các dịch vụ trực tuyến và trực tiếp.
Sau đại dịch, 10% người Việt Nam được khảo sát đã chuyển ít nhất một trong các danh mục mua sắm của họ từ kênh trực tuyến sang kênh trực tiếp vì yếu tố “giao diện” mà các kênh bán hàng trực tiếp mang lại.
Tuy vậy, vẫn có nhiều danh mục mua sắm nhất định vẫn được người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn “chốt đơn” online, cho thấy mua sắm trực tuyến tiếp tục đóng vai trò là một kênh quan trọng đối với người mua sắm kỹ thuật số trong nước.
Đây là giai đoạn người tiêu dùng kỹ thuật số Việt Nam sử dụng nhiều nền tảng hơn bao giờ hết với sự thống trị của thị trường thương mại điện tử chiếm 51% chi tiêu trực tuyến, trong khi các mạng xã hội chiếm gần một nửa lượng khám phá trực tuyến, bao gồm hình ảnh (16%), video trên mạng xã hội (22%) và các công cụ liên quan như nhắn tin (9%).
Nghiên cứu của Meta cũng nhận định, người tiêu dùng kỹ thuật số Việt Nam ngày càng hiểu biết hơn, chuyển đổi các thương hiệu thường xuyên hơn và tăng số lượng nền tảng mà họ sử dụng để tìm kiếm giá trị tốt hơn, với 22% số đơn hàng trực tuyến được thực hiện trên các nền tảng thương mại điện tử khác nhau.
Giá trị là một trong những yếu tố chính thúc đẩy hành vi này khi “giá tốt hơn” được chọn là lý do hàng đầu để chuyển đổi nền tảng, tiếp theo là chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng nhanh hơn. Số lượng nền tảng trực tuyến được người tiêu dùng Việt Nam sử dụng, từ 8 nền tảng năm 2021 lên 16 nền tảng trong năm 2022.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau hơn 30 năm hoạt động, Microsoft Office có tên mới là Microsoft 365 nhưng bộ ứng dụng bên trong vẫn giữ nguyên.
Microsoft Office đổi tên thành Microsoft 365
Bộ ứng dụng văn phòng của nhà sản xuất phần mềm Mỹ có tên mới là Microsoft 365. Tên mới được công bố tại hội nghị Ignite ngày 12/10.
Cụ thể, website Office.com, ứng dụng Office trên Android, iOS và Windows đều sẽ được đổi thành Microsoft 365 cùng với thiết kế và bộ biểu tượng hoàn toàn mới.
Mặc dù khá tương đồng với bộ Office cũ, Microsoft 365 cũng sẽ có nhiều thay đổi lớn. Trong đó, Microsoft sẽ thay đổi cách bán ứng dụng.
Từ giờ, 365 sẽ thu phí hàng tháng thay vì trả hết một lần như Office trước đây. Nhưng đổi lại, người dùng sẽ được nhận những bản cập nhật mới nhất trong thời hạn thanh toán chứ không phải mua từng phiên bản như với Office.
Theo Gizmodo, Microsoft 365 sẽ chính thức xuất hiện vào tháng 11 trước hết là với trang chủ Office.com. Sau đó, thay đổi sẽ dần xuất hiện trên các ứng dụng Office trên Windows và điện thoại từ tháng 1/2023.
Hãng công nghệ cho biết thay đổi sẽ áp dụng với tất cả người dùng Office từ trường học, doanh nghiệp cho đến các cá nhân.
Nhưng người dùng có thể yên tâm rằng những tệp tin, tác vụ của mình trên các công cụ sẽ vẫn còn đó dù Microsoft Office đổi tên.
“Các tài khoản, thời hạn trả phí và dữ liệu đều sẽ không bị ảnh hưởng. Ứng dụng sẽ chỉ tự động cập nhật tên và biểu tượng mới”, Microsoft cho biết.
Ra mắt từ năm 1990, Microsoft Office đã trải qua nhiều lần cải tiến và vẫn chiếm ưu thế trên thị trường phần mềm dành cho các tác vụ văn phòng.
Do đó, với những người dùng không muốn thay đổi, Microsoft cho biết họ vẫn sẽ bán lẻ các app Word, Excel hay Outlook cho họ.
Tại sự kiện, Jared Spataro, Phó Chủ tịch 365 Corporate, còn tiết lộ rằng Microsoft 365 sẽ trở thành nơi lưu trữ toàn bộ dữ liệu của người dùng trên các công cụ. Đây là nơi người dùng truy cập tất cả app từ Word, Excel, Powerpoint cho đến Outlook, Teams.
Người dùng còn có thể nhanh chóng truy cập vào các tệp tin của nhau khi họp.
Bên cạnh đó, Microsoft sẽ bổ sung một trang trạng thái bên trong ứng dụng, cho phép khách hàng theo dõi lịch trình họp hàng ngày hay cập nhật từ những người đang theo dõi, tương tự các mạng xã hội.
“Ứng dụng Microsoft 365 là một phần của chiến lược lớn được chúng tôi ấp ủ trong tương lai”, Phó Chủ tịch khẳng định.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi nói đến các mục tiêu của hoạt động marketing nói riêng và kinh doanh nói chung, thúc đẩy traffic (lưu lượng tìm kiếm) cho website (và ứng dụng), hay thậm chí là cho các cửa hàng là một trong những ưu tiên hàng đầu, vậy traffic là gì và doanh nghiệp có thể làm gì để cải thiện chỉ số này.
Traffic là gì?
Nằm trong bức tranh lớn hơn đó là Marketing, Digital Marketing, và Kinh doanh, khái niệm Traffic thường được nhắc đến như là một mục tiêu “phải có”, tuy nhiên, có phải traffic nào cũng có giá trị hay liệu có phải chỉ cần tăng traffic là doanh nghiệp có thể có được nhiều khách hàng hơn. Mọi thắc mắc về “Traffic” sẽ được giải đáp trong bài viết này.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích bao gồm:
Thấu hiểu khái niệm Traffic trong Digital Marketing.
Traffic xấu là gì?
Traffic tốt là gì?
Những kiểu Traffic chính hiện có trong website và ứng dụng.
Những hiểu lầm thường gặp với thuật ngữ Traffic.
Vai trò chính của Traffic với thương hiệu hay doanh nghiệp là gì?
Traffic của một website hay ứng dụng (app) thường bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?
Một số chiến lược thương hiệu có thể áp dụng để thúc đẩy Traffic.
Mối quan hệ giữa Traffic và SEO là gì?
Các công cụ giúp đo lường Traffic của website và ứng dụng (app).
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Traffic.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Web Traffic là gì?
Theo từ điển Cambridge, thuật ngữ Traffic có một số ý nghĩa khác nhau trong đó có 2 nghĩa được sử dụng phổ biến nhất là số lượng hay mật độ các phương tiện đang tham gia giao thông (đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không…) và nghĩa thứ 2 là liên quan đến lượng người dùng (user/visitor) truy cập vào các website hay ứng dụng cụ thể.
Trong ngành Marketing, Traffic sẽ sử dụng theo nghĩa thứ 2, tức là khái niệm đề cập đến lượng người dùng truy cập vào các website, webpage, site hay ứng dụng (app) cụ thể.
Trong phạm vi bài này, khái niệm Traffic cũng sẽ được hiểu theo nghĩa là người dùng trên các nền tảng công nghệ sử dụng internet, tức web traffic.
App Traffic là gì?
Ngược lại với web hay website traffic chính là app traffic, là tất cả những người dùng truy cập vào một ứng dụng (mobile app) nào đó. Các ứng dụng chính là những thứ mà bạn đã tải xuống từ các cửa hàng ứng dụng như App Store của Apple hay CH Play của Google.
Thấu hiểu khái niệm Traffic trong Digital Marketing.
Là số lượng người dùng truy cập vào các site, website, webpage hay các ứng dụng (app) cụ thể. Người truy cập được gọi là user hoặc visitor.
Khi nói đến Traffic, ngoài đối tượng chính là user hoặc visitor, một số thuật ngữ đi kèm khác là pageviews và sessions. Pageviews mô tả số lượng các Trang (bài viết) mà người dùng đã xem. Sessions có nghĩa là Phiên truy cập, khái niệm mô tả số lần mà một người dùng nào đó truy cập vào một nền tảng cụ thể.
Đối với hầu hết các nền tảng thương mại (Commercial Platforms) trên môi trường internet, traffic chính là tài sản. Từ các nền tảng thương mại điện tử (eCommerce Platforms) như Shopee hay Lazada đến các ứng dụng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, traffic hay lượng người dùng truy cập là yếu tố sống còn, quyết định sự tồn tại của các doanh nghiệp.
Ngoài yếu tố số lượng, giá trị của traffic hay người dùng còn được thể hiện qua lượng thời gian mà mỗi người dùng ở lại trên từng nền tảng khi họ truy cập (time on site), hoặc số lần mà họ truy cập trong ngày. Về bản chất, người truy cập ở lại càng lâu và truy càng nhiều lần thì các nền tảng càng được hưởng lợi.
Traffic thường sẽ không mang lại bất cứ giá trị gì nếu người dùng chỉ ở lại trên trang chỉ trong vòng vài giây, thậm chí là vài chục giây.
Traffic xấu là gì?
Như MarketingTrips đã đề cập qua ở trên, trong lĩnh vực Marketing nói chung và Digital Marketing nói riêng, traffic đóng vai trò vô cùng quan trọng và cũng là một trong số các KPIs (chỉ số đánh giá hiệu suất chính) được sử dụng để đánh giá mức độ hiệu quả của các hoạt động Digital Marketing.
Tuy nhiên, không phải traffic nào cũng tốt hay không phải cứ có càng nhiều người dùng truy cập thì doanh nghiệp càng có thêm khách hàng. Tuỳ vào từng chất lượng của traffic mà những gì nó mang lại là khác nhau.
Traffic xấu có thể là các traffic gian lận, người làm marketing sử dụng các thủ thuật (clickbait) để khiến (đánh lừa) người dùng nhấp chuột (click) vào nội dung (chẳng hạn như một mẫu quảng cáo) và truy cập vào website hay ứng dụng của họ trong khi người dùng không hề có ý định truy cập vào các nền tảng đó.
Traffic xấu cũng có thể được hiểu là những traffic kém chất lượng, khi nhà quảng cáo, người làm SEO hay marketing cố tình thu hút những người dùng không liên quan (không phải khách hàng hay đối tượng mục tiêu) đến website.
Trong bối cảnh kinh doanh, khi các doanh nghiệp đầu cần những người dùng chất lượng, tức những người họ có thể chuyển đổi bán hàng, các traffic xấu hầu như vô giá trị.
Ở một bối cảnh khác, traffic xấu cũng thường gắn liền với những website hay nền tảng không có thương hiệu (được sinh ra với mục tiêu gian lận) hoặc được cung cấp bởi các đơn vị làm về dịch vụ “bán” traffic (SEO Agency, Digital Marketing Agency…) nhưng bằng cách gian lận.
Ví dụ, thay vì các đơn vị này cần nhắm mục tiêu đến các người dùng tiềm năng hay các từ khoá liên quan, vì nhiệm vụ của họ là cam kết tổng traffic (giả sử đây là KPIs) cho một website hay ứng dụng cụ thể, họ làm đủ mọi cách chỉ để có được đủ số lượng traffic.
Traffic tốt là gì?
Traffic tốt là gì?
Ngược lại với traffic xấu chính là traffic tốt, khi doanh nghiệp nỗ lực thúc đẩy những người dùng tiềm năng tới website hay ứng dụng của họ.
Ở khía cạnh quảng cáo hay làm Content Marketing, người xây dựng traffic cố gắng nhắm mục tiêu đến những người có khả năng mua các sản phẩm hay dịch vụ của họ, hoặc những người có ảnh hưởng đến quá trình mua sắm của khách hàng.
Ở khía cạnh làm SEO, các SEOer sẽ chỉ tối ưu vào các từ khoá liên quan, với mục tiêu là chuyển đổi bán hàng từ những traffic có được.
Về bản chất tổng thể, một traffic hay người dùng được xem là tốt khi họ hiểu rõ những nội dung mà họ đang tương tác trước khi truy cập (chủ động) và nơi họ truy cập sau đó cũng có những thông tin hay thứ mà họ cần.
Những kiểu Traffic chính hiện có trong website và ứng dụng.
Trong khi traffic là khái niệm chung đề cập đến bất kỳ ai truy cập vào một nền tảng nào đó dù là website hay ứng dụng, nó cũng được phân loại thành các kiểu traffic khác nhau.
Vậy có những kiểu traffic chính là gì, dưới đây là một số loại bạn có thể tham khảo:
Paid Traffic (Traffic có trả phí).
Là khái niệm đề cập đến bất cứ traffic nào mà thương hiệu hay doanh nghiệp có được từ các hoạt động có trả phí. Từ các hoạt động quảng cáo trên Facebook (Facebook Ads) đến quảng cáo từ khoá trên công cụ tìm kiếm của Google (Google Ads), những traffic hay người dùng có được đều được gọi là Paid Traffic (traffic có trả phí).
Organic Traffic (Traffic tự nhiên).
Ngược lại với Paid Traffic chính là Organic Traffic, là tất cả những traffic hay người dùng truy cập mà doanh nghiệp có được nhưng không phải trả phí.
Từ các traffic có được thông qua các bài đăng tự nhiên trên mạng xã hội Facebook, đến các traffic từ hoạt động tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) hay những người dùng truy cập trực tiếp vào website đều được coi là Organic Traffic.
Search Traffic (Traffic tìm kiếm).
Là tất cả những traffic đến với ứng dụng (app) hay website thông qua công cụ tìm kiếm (chẳng hạn như Google hay Yahoo), bao gồm cả những traffic từ quảng cáo tìm kiếm (Google Ads) lẫn traffic tự nhiên (SEO).
Direct Traffic (Traffic trực tiếp).
Là những người dùng chủ động truy cập trực tiếp vào website từ trình duyệt (Google Chrome), ví dụ như khi bạn gõ marketingtrips.com vào thanh trình duyệt và truy cập vào website, bạn sẽ được đếm trong phần Direct Traffic.
Referral Traffic (Traffic giới thiệu).
Referral Traffic là gì? là tất cả những traffic đến với website từ các website hay ứng dụng khác, trong một số trường hợp, traffic đến từ một số công cụ tìm kiếm cũng được xem là Referral Traffic.
Mobile Traffic.
Là những traffic hay người dùng truy cập vào website thông qua thiết bị di động. Theo số liệu ghi nhận từ MarketingTrips, phần lớn các website ở trong các ngành hàng khác nhau, hơn 50% người dùng truy cập vào website thông qua thiết bị di động.
Tượng tự theo nền tảng, chúng ta cũng có khái niệm Tablet Traffic hay PC Traffic.
iOS Traffic và Android Traffic.
Nếu người dùng truy cập vào website hay ứng dụng (app) từ các thiết bị sử dụng hệ điều hành iOS (của Apple) thì được gọi là iOS Traffic, và từ hệ điều hành Android thì gọi là Android Traffic, 2 khái niệm này thường được sử dụng để phân tích ứng dụng (App).
Những hiểu lầm thường gặp với thuật ngữ Traffic.
Mặc dù traffic là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến, tuy nhiên không phải ai cũng hiểu được khái niệm này, dưới đây là một số hiểu lầm thường thấy.
Mọi traffic đều tốt, càng nhiều người dùng truy cập thì doanh nghiệp càng hưởng lợi: Như đã đề cập ở trên thì bạn thấy rằng không phải traffic nào cũng tốt và mang lại lợi ích cho doanh nghiêph (khách hàng), thậm chí trong nhiều trường hợp, nếu bạn cố tình gian lận để có được traffic, website sẽ bị phạt (từ các nền tảng quảng cáo và công cụ tìm kiếm) và doanh nghiệp còn bị thiệt hại nhiều hơn. Có không ít nhà quảng cáo bị Google cấm quảng cáo vì cố tình thu hút khách hàng về các Trang có nội dung vi phạm. Hay các gian lận như Buff SEO cũng khiến website bị giảm thứ hạng hoặc có thể bị xoá khỏi công cụ tìm kiếm.
Bất cứ ai nhấp chuột và truy cập vào website hay ứng dụng đều được tính là một người dùng: Sự thật là, traffic chỉ bao gồm các lượt truy cập hợp lệ, khi bạn nhấp chuột để truy cập vào một website nhưng vì một lý do nào đó ví dụ như mất kết nối internet, web tải chậm khiến bạn không vào được Trang hay bạn chỉ truy cập được vài giây (khoảng dưới 3-5s), khi này traffic sẽ không được tính (bởi các công cụ đo lường).
Một website có traffic cao sẽ được các công cụ tìm kiếm ưu tiên hơn: Trong khi số lượng người dùng truy cập vào một website cũng là một dấu hiệu xếp hạng của các công cụ tìm kiếm, các traffic không hợp lệ, traffic xấu, hay thời gian người dùng ở lại thấp lại có tác dụng phụ, tức khiến các website có chất lượng thấp hơn.
Vai trò chính của Traffic với thương hiệu hay doanh nghiệp là gì?
Vai trò chính của Traffic với thương hiệu hay doanh nghiệp là gì?
Đến đây, bạn thấy rằng, dù cho doanh nghiệp của bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, dù đó là thương mại điện tử, bán lẻ (retail) hay F&B, traffic đều đóng vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Dưới đây là một số lợi ích chính mà traffic có thể mang lại.
Ngay cả khi bạn là thương hiệu mới hay thương hiệu đã có mặt lâu năm trên thị trường, bạn vẫn đều cần đến độ nhận biết (thường xuyên) về thương hiệu.
Traffic hay số lượng người dùng truy cập vào website hay ứng dụng của bạn chính là một minh chứng hữu hình nhất cho thấy liệu người dùng hay khách hàng tiềm năng có biết và quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp hay không.
Thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng (Lead).
Nếu những traffic mà bạn đang nỗ lực xây dựng là traffic tốt, những người dùng này rất có tiềm năng để trở thành người sẽ mua hàng của bạn trong tương lai.
Với các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến, không có traffic đồng nghĩa với việc không có khách hàng tiềm năng hay không bán được hàng.
Gia tăng doanh số bán hàng.
Cuối cùng, mục tiêu còn lại của mọi doanh nghiệp khi xây dựng traffic đó chính là để bán hàng, một lần nữa, các traffic tốt sẽ giúp doanh nghiệp có cơ hội chuyển đổi khách hàng cao hơn và bán được nhiều hàng hơn, từ đó doanh số bán hàng sẽ tăng lên.
Traffic của một website hay ứng dụng (app) thường bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?
Tron khi việc xây dựng traffic là điều rất cần thiết, nhiều marketer đã không thể thúc đẩy được chỉ số này vì nhiều lý do khác nhau, dưới đây là những gì bạn thường thấy.
Mức độ thân thiện của website với thiết bị đi động.
Khi bạn biết rằng phần lớn người dùng truy cập vào website thông qua thiết bị di động bạn hiểu là chất lượng hay mức độ thân thiện của website đó với thiết bị di động sẽ tác động trực tiếp đến cách họ tương tác với website.
Một website dễ điều hướng, có tốc độ tải trang nhanh (dưới 5s), hay người dùng có thể dễ dàng tìm thấy các nội dung họ cần chính là chìa khoá.
Trải nghiệm (UI, UX) của người dùng với website và ứng dụng (app).
Giả sử rằng, khi bạn thấy một mẫu quảng cáo nào đó có nội dung bạn thích và họ cũng bán các sản phẩm bạn cần, tuy nhiên sau khi truy cập, mọi trải nghiệm bạn có được trên nền tảng đều không thể chấp nhận được thì điều gì sẽ xảy ra, bạn có ở lại trên đó lâu không hay có sẵn sàng truy cập lại đó không?
Chất lượng nội dung có trên nền tảng.
Khi một người dùng truy cập vào website, mọi thứ mà họ tương tác đều xoay quanh thuật ngữ nội dung (Content), chất nội dung nội dung quyết định trực tiếp đến cách họ tương tác với nền tảng.
Rõ ràng là bạn không thể muốn truy cập vào một website có chất lượng nội dung kém, không cung cấp bất cứ nội dung hữu ích nào đến bạn, hay thậm chí là các định dạng nội dung không phù hợp với sở thích cá nhân của bạn.
Chất lượng của các mẫu quảng cáo hay nội dung quảng cáo.
Trong trường hợp bạn đang sử dụng quảng cáo có trả phí để thúc đẩy traffic cho website, khi nội dung có trên quảng cáo không phải là những thứ mà khách hàng cần hay bạn đang phân phối quảng cáo đến sai đối tượng, bạn cũng không có được traffic hay nói cách khác là bạn không thể khiến họ nhấp vào quảng cáo để truy cập vào nền tảng.
Chất lượng hay mức độ phù hợp của các từ khoá.
Ngược lại với cách làm trên, nếu bạn đang tìm cách thúc đẩy traffic thông qua hoạt động SEO, tức tối ưu hoá thứ hạng của website trên các trang kết quả tìm kiếm (SERPs), từ khoá cũng đóng vai trò rất quan trọng.
Nếu bạn sử dụng các từ khoá có ít người tìm kiếm (Volume Search) hay các từ khoá đó không được nhập bởi những khách hàng tiềm năng của bạn, traffic khi này hoặc là rất ít hoặc là không mang lại giá trị.
Các công cụ giúp đo lường Traffic của website và ứng dụng (app).
Một khi bạn đã bắt đầu nhận thức rõ được giá trị của traffic hay là những gì mà nó có thể mang lại, bạn cũng cần theo dõi và đo lường thường xuyên chỉ số này.
Để có thể đo lường và đánh giá chất lượng của các traffic hay người dùng, dưới đây là một số công cụ bạn có thể sử dụng:
Google Analytics: Là công cụ miễn phí được cung cấp bởi Google và cũng là công cụ phổ biến nhất được sử dụng để đo lường traffic.
Similarweb: Có thể nói là công cụ phổ biến thứ 2, Similarweb giúp bạn đo lường và phân tích nguồn traffic từ các nơi khác nhau, nó cũng cho phép bạn kiểm tra traffic của các đối thủ cạnh tranh.
Ngoài 2 công cụ nói trên, bạn cũng có thể sử dụng các công cụ phân tích SEO khác để hỗ trợ phân tích traffic như: Ahrefs, Moz, SEMrush, Keywordtool…
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Traffic.
Kéo traffic là gì?
Là khái niệm mô tả các hoạt động được thực hiện với mục tiêu là gia tăng hay thúc đẩy traffic, chính là những người dùng truy cập vào các website và ứng dụng.
Lượng traffic là gì?
Chính là số lượng người dùng (user/visitor) truy cập vào một nền tảng nào đó.
Nguồn traffic hay Traffic Source là gì?
Trong các phần đã phân tích ở trên, bạn thấy rằng traffic cũng được phân loại thành các kiểu khác nhau như Organic Traffic hay Direct Traffic, nó chính là các nguồn traffic, tức nơi mà sau đó người dùng đã truy cập vào website.
Traffic trong kinh doanh là gì?
Ngoài việc được sử dụng để mô tả những người dùng trên các nền tảng trực tuyến, khái niệm traffic còn được sử dụng để mô tả những người ghé thăm các cửa hàng (vật lý) nào đó với mục tiêu là xem sản phẩm và mua hàng.
Do đó, trong phạm vi kinh doanh nói chung, traffic miêu tả số lượng tất cả những khách hàng tiềm năng có khả năng mua hàng từ doanh nghiệp.
Traffic Acquisition Cost là gì?
Chi phí mua lại lưu lượng truy cập (Traffic Acquisition Cost) bao gồm các khoản thanh toán mà một doanh nghiệp cung cấp công cụ tìm kiếm trên Internet trả cho các công ty liên kết và trực tuyến khác; để các công ty này chuyển hướng lưu lượng truy cập của người dùng và doanh nghiệp đến website của nó.
Invalid Traffic là gì?
Là những traffic không hợp lệ, với các công cụ tìm kiếm như Google sẽ sử dụng chỉ số này để đánh giá chất lượng của các website (kèm theo hình phạt với những website có nhiều traffic không hợp lệ, hay traffic gian lận).
Lượt traffic là gì?
Là từ đồng nghĩa với lượng traffic, đó chính là số lần người dùng truy cập một website nào đó, tuỳ vào từng tình huống, lượt traffic có thể là người dùng (user) hay số phiên truy cập (session).
Kết luận.
Với tư cách là những người làm digital marketing, như bạn có thể thấy, traffic (tốt) là một trong những chỉ số quan trọng hàng đầu mà các hoạt động marketing hướng tới.
Bằnh cách hiểu chính xác traffic là gì, hay cụ thể hơn traffic như thế nào là tốt hay chất lượng, bạn rõ ràng là có nhiều khả năng hơn để tối ưu hoá tỉ lệ chuyển đổi bán hàng, thúc đẩy doanh nghiệp và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu về một trong những thuật ngữ mang tính chiến lược của marketing và kinh doanh đó là Tiếp thị phá cách: Tiếp thị phá cách là gì, xây dựng chiến lược tiếp thị phá cách ra sao và hơn thế nữa.
Tiếp thị phá cách là gì? Chiến lược tiếp thị phá cách
Trong bối cảnh kinh doanh mới, khi hành vi của người tiêu dùng ngày càng thay đổi nhanh chóng hơn, ít trung thành hơn, cùng với đó là sự ảnh hưởng vô cùng lớn của yếu tố công nghệ, các doanh nghiệp mặc dù đã xuất hiện trước và có nhiều lợi thế trên thị trường không có nghĩa là họ sẽ tiếp tục giữ vững được vị thế đó trong tương lai. Sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp mới với nhiều mô hình kinh doanh mới hiệu quả hơn có thể làm gián đoạn mọi thứ, khái niệm tiếp thị phá cách xuất hiện.
Các nội dung sẽ được phân tích trong bài bao gồm:
Tiếp thị phá cách là gì?
Tổng quan về khái niệm tiếp thị phá cách.
Phá cách hay Phá vỡ là gì?
Tiếp thị là gì?
Vai trò của tiếp thị phá cách đối với doanh nghiệp hay thương hiệu là gì?
Từng bước xây dựng chiến lược tiếp thị phá cách.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến chủ đề tiếp thị phá cách là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Tiếp thị phá cách là gì?
Tiếp thị phá cách (Disruptive Marketing) là khái niệm đề cập đến tất cả các chiến lược, chiến thuật hay cách thức làm marketing (tạm dịch là tiếp thị) theo hướng thử nghiệm với mục tiêu chính là “thách thức” hay “Phá vỡ” một thứ đang có nào đó.
Thay vì vận dụng các lý thuyết vốn có trong ngành Marketing, người làm marketing vận dụng các phương thức mới, táo bạo hơn, sáng tạo hơn và có khả năng thúc đẩy hiệu suất cao hơn nhiều lần.
Vì là làm những cái mới, những thứ chưa từng có trong quá khứ, tiếp thị phá cách cũng có nhiều rủi ro thất bại hơn, tuy nhiên điều này là hết sức bình thường khi nói đến quá trình đổi mới và sáng tạo.
Tổng quan về khái niệm tiếp thị phá cách.
Mặc dù không phải là một khái niệm mới, tuy nhiên, với đại đa số người làm Marketing tại Việt Nam, nó cũng “không hề quen thuộc” khi có rất rất ít người tìm kiếm các từ khoá liên quan đến chủ đề này.
Về mặt tổng thể, tiếp thị phá cách không chỉ đơn thuần là việc tạo ra những cái mới, đó còn là về cách các marketer suy nghĩ lại về cách họ làm marketing và phá vỡ các quy tắc vốn có trong ngành.
Trong bối cảnh kinh doanh mới, và như bạn đã biết thì đó là thế giới VUCA, khi mọi thứ luôn thay đổi quá nhanh, khi khách hàng ngày càng ít trung thành hơn với các thương hiệu dù vốn là quen thuộc, việc nhận được sự chú ý và giữ chân họ trở nên khó hơn bao giờ hết.
Trong những năm gần đây khi mạng xã hội không chỉ là nơi để kết nối hay giao tiếp, người dùng ngày càng xem đây là nơi mà họ có thể tương tác với thương hiệu và mua sắm.
Cùng với sự hỗ trợ của các yếu tố công nghệ, hàng loạt khái niệm mới như Social Media Marketing hay Metaverse Marketing trở nên phổ biến hơn.
Đứng trước một thị trường đầy rẫy sự cạnh tranh, một trong những yêu cầu hàng đầu của người làm marketing nói riêng và người làm kinh doanh nói chung đó là làm thế nào để có thể đi nhanh hơn, đột phá hơn hay thậm chí là tiết kiệm (ngân sách) nhiều hơn.
Khái niệm tiếp thị phá cách từ đây đóng vai trò như là một chiến lược mới, cách tiếp thức tiếp cận mới của các doanh nghiệp muốn có được nhiều lợi thế cạnh tranh hơn trên thị trường bằng cách “khác biệt hoá” cách thức làm marketing của họ, khác biệt hoá sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng và hơn thế nữa.
Theo một nghiên cứu của Wunderman, “88% người tiêu dùng Mỹ muốn tương tác với các thương hiệu đang đặt ra các tiêu chuẩn mới để đáp ứng kỳ vọng hay nhu cầu mới của họ.
Trong bối cảnh này, từ các hoạt động Content Marketing, Quảng cáo, đến việc tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO), tất cả đều phải hướng tới mục tiêu là “làm khác và phá cách”, trở nên khác biệt với phần đông các đối thủ còn lại trên thị trường.
Và hiển nhiên, doanh số bán hàng và thị phần là những gì mà tiếp thị phá cách mong muốn đạt được.
Phá cách là gì?
Như đã đề cập ở trên, ngoài thuật ngữ Marketing vốn đã quá quen thuộc, Phá cách (Disruption) là một thuật ngữ khác đóng vai trò chủ đạo quyết định sự thành công của các chiến lược tiếp thị phá cách, vậy Phá cách là gì?
Chủ yếu được sử dụng trong phạm vi kinh doanh, Phá cách có nghĩa là Sự gián đoạn, Sự thay thế hoặc Phá vỡ một thứ đã có sẵn nào đó, là những hành vi, xu hướng và niềm tin mới khiến cho những hành vi, xu hướng và niềm tin cũ trở nên lỗi thời.
Liên quan đến Phá cách hay Phá vỡ, một thuật ngữ liên quan khác đó là “Kẻ phá bĩnh”, họ chính là những cá nhân hay tổ chức tạo ra Sự phá vỡ.
Ví dụ, trong thị trường gọi xe (taxi, xe ôm), Grab hay Uber được xem là những kẻ phá bĩnh khi sự ra đời của họ báo hiệu sự sụt giảm hay thậm chí là kết thúc của lĩnh vực gọi xe truyền thống. Bạn cũng có thể nghĩ về việc iPhone và Samsung đã làm điều tương tự với đế chế Nokia trong thị trường điện thoại thông minh.
Để có thể hiểu sâu hơn về thuật ngữ Phá vỡ hay Disruption, bạn có thể xem thêm tại: disruption là gì
Tiếp thị là gì?
Về mặt ngôn ngữ, Tiếp thị trong tiếng Anh có nghĩa là Marketing, khái niệm đề cập đến tất cả các hoạt động được thực hiện với mục tiêu chính là giới thiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu, bán hàng và hơn thế nữa.
Mặc dù, Tiếp thị được tạm coi là từ tương đương về ngữ nghĩa với Marketing (về mặt dịch thuật), tuy nhiên trong thực tế vì Tiếp thị không phải là những gì mà Marketing bao hàm, thuật ngữ Marketing theo đó sẽ được giữ nguyên nghĩa thay vì dịch ra tiếng Việt.
Từ góc nhìn này, bạn nên hiểu “Tiếp thị có nghĩa là Marketing” chứ Marketing không phải là Tiếp thị và hơn thế nữa.
Để có thể hiểu đầy đủ về thuật ngữ tiếp thị, bạn có thể xem tại: tiếp thị là gì
Vai trò của tiếp thị phá cách đối với doanh nghiệp hay thương hiệu là gì?
Vai trò của tiếp thị phá cách đối với doanh nghiệp hay thương hiệu là gì?
Gắn liền với yếu tố công nghệ và dựa trên công nghệ, nhu cầu về tiếp thị phá cách ngày càng trở nên phổ biến hơn.
Có rất nhiều lý do khác nhau giải thích tại sao, đây được xem là chiến lược ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp cần tăng trưởng cao trong kỹ nguyên công nghệ mới.
1. Các ứng dụng công nghệ ngày càng ảnh hưởng sâu hơn đến hành vi của người tiêu dùng và cách thức vận hành của doanh nghiệp.
Khác với các thời kỳ trước đây, khi người tiêu dùng “bị động” nhận những gì mà các thương hiệu truyền tải đến họ, và cũng dễ tin vào những điều đó.
Khi công nghệ đang phát triển với tốc độ chóng mặt, khi Socia Media, Metaverse và hơn thế nữa đang làm thay đổi cách người dùng tiếp nhận thông tin.
Giờ đây, họ có quyền chủ động tìm kiếm hay tiếp cận bất cứ thông tin nào mà họ muốn, vì “sở hữu” quá nhiều thông tin, họ cũng tiếp cận chúng một cách có chọn lọc hơn.
Một nghiên cứu của PWC thực hiện cho thấy phần lớn hành vi của người tiêu dùng đã thay đổi sau đại dịch, trong đó có khoảng 50% người tiêu dùng trở nên quen thuộc hơn với yếu tố công nghệ hay kỹ thuật số.
Hàng loạt các nền tảng mạng xã hội khác như Instagram hay TikTok cũng đang góp phần làm thay đổi mọi thứ.
Giờ đây, các thương hiệu đang cạnh tranh với nhau gay gắt hơn, thậm chí họ còn phải cạnh tranh với hàng triệu nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) để trở nên nổi bật hơn.
Đây chính là những gì mà tiếp thị phá cách có thể phát huy sức mạnh.
2. Sự nổi lên của Gen Z.
Vốn được xem là “những đứa trẻ kỹ thuật số” hay “bản địa kỹ thuật số” thế hệ đầu, Gen Z là thế hệ đa dạng, am hiểu công nghệ và đặc biệt coi mạng xã hội là “vật bất ly thân”.
Vì được sinh ra trong kỷ nguyên kỹ thuật số và khi lớn lên được bao quanh bởi các phương tiện truyền thông phong phú, họ dành rất nhiều thời gian cho internet và thiết bị di động.
Như là một điều tất yếu, phần lớn Gen Z thích cái mới, và muốn phá vỡ các luật lệ xưa cũ, để tiếp cận thế hệ này, các doanh nghiệp cần phải sáng tạo hơn và xây dựng tính xác thực cao hơn trong các hoạt động marketing của mình (Authentic Marketing).
Gen Z rất coi trọng yếu tố trải nghiệm trong quá trình mua sắm.
3. Thị trường quá cạnh tranh và bão hoà.
Trong thị trường hiện tại, mặc dù có vô số các doanh nghiệp đã phải đóng cửa do đại dịch, tuy nhiên vì cũng có vô số các doanh nghiệp mới đăng ký khác, sự cạnh tranh không những không hề vơi đi mà thậm chí còn khốc liệt hơn vì các doanh nghiệp mới có khả năng cung cấp các trải nghiệm mua sắm tốt hơn.
Khi trong cùng một ngành hàng lại có nhiều sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu tương tự nhau, và sử dụng các kỹ thuật marketing giống nhau. Nhu cầu “phá vỡ” hay “phá cách” lại càng trở nên cấp thiết hơn.
Từng bước xây dựng chiến lược tiếp thị phá cách.
Một khi bạn đã có thể hiểu tiếp thị phá cách là gì cũng như vai trò của nó đối với sự phát triển của doanh nghiệp, việc bạn cần làm bây giờ là tìm hiểu cách để xây dựng một bản kế hoạch chiến lược hay chiến dịch cho thương hiệu.
Dưới đây là các bước bạn có thể tham khảo.
1. Am hiểu về ngành hàng.
Vì khi thực hiện tiếp thị phá cách có nghĩa là bạn sẽ phải phá vỡ một thứ gì đó hay một ngành hàng nào đó, bạn không thể phá vỡ nó nếu bạn không hiểu nó.
Nhiệm vụ của bạn là tìm hiểu xem, hiện đang có những đối thủ nào trên thị trường, chiến lược marketing của họ là gì? hay nỗi đau chung của khách hàng hiện tại là gì?
Chìa khóa tốt nhất để phát triển sự hiểu của bạn về một ngành nghề nào đó là suy nghĩ về những điểm yếu hiện có của nó và những nhu cầu chưa được đáp ứng của khách hàng, đặc biệt là khách hàng tiềm năng (key customer).
Ở giai đoạn này, có thể bạn sẽ cần các công việc như nghiên cứu thị trường hay phỏng vấn trực tiếp với khách hàng.
2. Thấu hiểu khách hàng.
Cũng theo cách tiếp cận như ở trên, bạn không thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng hay đáp ứng tốt hơn so với các đối thủ hiện có mà không thấu hiểu về họ.
Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng để thấu hiểu khách hàng của mình là:
Nỗi đau của khách hàng là gì, họ thực sự cần điều gì (cả cảm tính lẫn lý tính, lợi ích của sản phẩm hữu hình lẫn vô hình).
Họ kỳ vọng điều gì từ các thương hiệu họ lựa chọn?
Khách hàng đánh giá như thế nào về sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu?
Giá bán của thương hiệu có làm khách hàng hài lòng không?
Đâu là những yếu tố họ quan tâm nhất khi ra quyết định mua hàng hay quyết định chọn một thương hiệu?
Bạn cần hiểu rằng, tiếp thị phá cách sẽ không có ý nghĩa gì nếu bạn không thấu hiểu về cách khách hàng nghĩ về mọi thứ, bao gồm cả những đề xuất giá trị của thương hiệu.
3. Đáp ứng những kỳ vọng mới (tốt hơn).
Trong bối cảnh khi mà người tiêu dùng đang bị “tấn công” bởi quảng cáo và họ cũng đang nhận được những đề xuất giá trị hay trải nghiệm tương tự nhau, nhiệm vụ của bạn là tìm a những “khoảng trống nhu cầu” và đáp ứng tốt hơn, thậm chí là chủ động đề xuất những thứ chưa từng có trong quá khứ.
4. Để khiến tiếp thị phá cách thành công hơn, các chiến lược hay chiến dịch cần có mối liên quan nhiều hơn đến khách hàng.
Mặc dù là bạn đang tìm cách “phá vỡ” một thứ gì đó, nhưng bạn cũng phải đảm bảo rằng chiến dịch của bạn có liên quan đến đối tượng mục tiêu của bạn. Mức độ liên quan là chìa khóa chính để tạo ra những kết nối có ý nghĩa giữa khách hàng với thương hiệu.
Với tư cách là một người làm marketing, bạn cần kết nối được các sở thích và kỳ vọng của khách hàng với sứ mệnh và mục đích của thương hiệu.
Thông qua các dữ liệu bạn có được từ các nền tảng quảng cáo, cá nhân hoá nội dung cho từng nhóm đối tượng mục tiêu chính là những gì bạn cần làm.
5. Thêm một chút cảm hứng và giải trí vào nội dung.
Khi các nền tảng video ngắn như TikTok, Reels hay Shorts ra đời và phát triển mạnh mẽ, ngày càng nhiều người hơn đón nhận các nội dung giải trí nhiều hơn.
Và như bạn có thể thấy, phần lớn các chiến dịch marketing thành công trên TikTok đều dựa trên nguyên lý này, đó cũng là lý do tại sao TikTok có câu slogan “Do not Make Ads, Make TikToks”.
6. Phá bỏ các khuôn mẫu.
Mục tiêu của một chiến dịch tiếp thị phá cách hay những gì mà phương thức này hướng tới là xác định lại các quy tắc tưởng chừng như “không thể thay thế” của ngành. Phá bỏ những định kiến hiện có trong ngành.
Không có bất cứ một lý thuyết nào là đúng mãi mãi hay toàn diện, và nhiệm vụ của bạn là tìm ra những khái niệm mới hiệu quả hơn, phá bỏ cái cũ và hơn thế nữa.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến chủ đề tiếp thị phá cách là gì?
Kế hoạch tiếp thị phá cách là gì?
Là kế hoạch marketing (tiếp thị) được xây dựng theo định hướng “phá cách”, tức thương hiệu đang tìm cách phá vỡ hay vượt qua một đối thủ nào đó bằng các phương thức mới sáng tạo hơn.
Kết luận.
Như đã phân tích ở trên, trong kỹ nguyên công nghệ hiện tại, khi mọi thứ đang thay đổi quá nhanh và cũng trở nên khó khăn hơn, doanh nghiệp cần phải sáng tạo hơn.
Bằng cách hiểu toàn diện về khái niệm tiếp thị phá cách là gì và cách thức biến nó thành các chiến lược cụ thể, bạn, dù là người làm marketing hay kinh doanh cũng đều có thể trang bị cho mình nhiều công cụ để thành công hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
CEO Meta thừa nhận sự chậm chạp và không thể nắm bắt xu hướng mới của Facebook đã góp phần vào thành công của đối thủ TikTok.
CEO Facebook: Việc tôi lơ là nắm bắt xu hướng mới cũng góp phần giúp TikTok thành công
Trong cuộc phỏng vấn mới nhất với nhà phân tích Ben Thompson, Mark Zuckerberg, CEO Meta (công ty mẹ của Facebook) thừa nhận mạng xã hội này đã bỏ lỡ hướng tiếp cận bảng tin (Feeds) đang thịnh hành của người dùng trên mạng xã hội.
“Tôi nghĩ rằng mình đã bỏ lỡ cách người dùng hiện nay đang tương tác với nội dung được khám phá”, CEO Meta chia sẻ.
Nhà sáng lập Facebook cho rằng trước đây, mạng xã hội xoay quanh tương tác giữa người dùng với bạn bè của họ, và bảng tin của Facebook cũng phục vụ điều đó.
“Tôi nghĩ hiện tại phần lớn đã chuyển sang việc dùng Feeds được đề xuất để khám phá nội dung mới. Khi tìm thấy những thứ thú vị, bạn sẽ muốn gửi chúng cho bạn bè của mình trong tin nhắn và tương tác ở đó. Như vậy, quan trọng không phải là ai tạo ra nội dung, mà là chất lượng nội dung”, CEO Meta chia sẻ.
Hướng đi mới mà Zuckerberg đề cập chính là cách mà TikTok đã làm và trở nên cực kỳ thịnh hành trên mạng xã hội. Các nhà phân tích nhận định sự lớn mạnh rất nhanh của TikTok là nhờ thuật toán đề xuất các video ngắn hấp dẫn cho người dùng dựa trên thói quen và lịch sử xem.
Chính Zuckerberg cũng gọi TikTok là một “đối thủ đáng gờm” trong cuộc phỏng vấn.
“TikTok đã chứng minh họ là một đối thủ cạnh tranh đáng gờm. Tôi nghĩ rằng sự chậm chạp này một phần vì nó không phù hợp với mô hình mạng xã hội mà tôi hướng đến. Đối với tôi, nó giống như một phiên bản YouTube ngắn hơn”, nhà sáng lập Facebook thừa nhận.
Sự trỗi dậy của TikTok cũng đặt ra thách thức đáng kể đối với các nền tảng Facebook và Instagram. CNBC cho biết lượng người dùng Facebook ở Bắc Mỹ đang có sự sụt giảm đáng kể, dẫn đến việc giá cổ phiếu của hãng đã mất hơn 56% trong năm nay.
Năm 2020, Instagram ra mắt Reels, một tính năng chia sẻ video ngắn trên nền nhạc. Có ngôn ngữ thiết kế giống hệt nền tảng chia sẻ video ngắn đình đám TikTok, Reels cho thấy Facebook đang cố học theo cách làm của công ty Trung Quốc.
Hồi tháng 7, theo Insider, Facebook tìm hướng đi tốt hơn, mạng xã hội này sẵn sàng thay đổi cách hoạt động của mình để giống với TikTok hơn. Giờ đây, Facebook không còn là nơi để kết nối với bạn bè và người quen.
Sau thay đổi về giao diện, Facebook sẽ có thêm những ô nội dung nhằm “gây nghiện” tương tự TikTok, với một thuật toán cung cấp cho người dùng các video, hình ảnh và các bài đăng liên quan đến sở thích cá nhân.
Trong bức thư Giám đốc kỹ thuật Tom Alison gửi đến nhân viên, Facebook cho biết sẽ xây dựng trang news feed giống hệt TikTok bằng cách đề xuất các bài viết ngẫu nhiên thay vì ưu tiên những đăng tải của bạn bè, người quen.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu về một trong những thuật ngữ mang tính chiến lược của marketing và kinh doanh đó là Disruptive Marketing (Marketing đột phá): Disruptive Marketing là gì, xây dựng chiến lược Disruptive Marketing ra sao và hơn thế nữa.
Disruptive Marketing là gì? Thấu hiểu khái niệm Marketing Disruption
Trong bối cảnh kinh doanh mới, khi hành vi của người tiêu dùng ngày càng thay đổi nhanh chóng hơn, ít trung thành hơn, cùng với đó là sự ảnh hưởng vô cùng lớn của yếu tố công nghệ, các doanh nghiệp mặc dù đã xuất hiện trước và có nhiều lợi thế trên thị trường không có nghĩa là họ sẽ tiếp tục giữ vững được vị thế đó trong tương lai. Sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp mới với nhiều mô hình kinh doanh mới hiệu quả hơn có thể làm gián đoạn mọi thứ, khái niệm Disruptive Marketing hay Disruption xuất hiện.
Vai trò của Disruptive Marketing đối với doanh nghiệp hay thương hiệu là gì?
Từng bước xây dựng chiến lược Disruptive Marketing.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến chủ đề Disruptive Marketing là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Disruptive Marketing (Marketing Disruption) là gì?
Disruptive Marketing trong tiếng Việt có thể hiểu là “Marketing đột phá”, hay có một thuật ngữ khác là “Tiếp thị phá cách”, tuy nhiên như MarketingTrips đã từng phân tích nhiều lần, vì “Tiếp thị không phải là Marketing” và ngược lại, nên cơ bản giữ nguyên thuật ngữ Marketing là phù hợp nhất.
Khái niệm Disruptive Marketing đề cập đến tất cả các chiến lược, chiến thuật hay cách thức làm marketing theo hướng thử nghiệm với mục tiêu chính là “thách thức” hay “Phá vỡ” một thứ đang có nào đó.
Thay vì vận dụng các lý thuyết vốn có trong ngành Marketing, người làm marketing vận dụng các phương thức mới, táo bạo hơn, sáng tạo hơn và có khả năng thúc đẩy hiệu suất cao hơn nhiều lần.
Vì là làm những cái mới, những thứ chưa từng có trong quá khứ, Disruptive Marketing cũng có nhiều rủi ro thất bại hơn, tuy nhiên điều này là hết sức bình thường khi nói đến quá trình đổi mới và sáng tạo.
Tổng quan về khái niệm Disruptive Marketing.
Mặc dù không phải là một khái niệm mới, tuy nhiên, với đại đa số người làm Marketing tại Việt Nam, nó cũng “không hề quen thuộc” khi có rất rất ít người tìm kiếm các từ khoá liên quan đến chủ đề này.
Về mặt tổng thể, Disruptive Marketing không chỉ đơn thuần là việc tạo ra những cái mới, đó còn là về cách các marketer suy nghĩ lại về cách họ làm marketing và phá vỡ các quy tắc vốn có trong ngành.
Trong bối cảnh kinh doanh mới, và như bạn đã biết thì đó là thế giới VUCA, khi mọi thứ luôn thay đổi quá nhanh, khi khách hàng ngày càng ít trung thành hơn với các thương hiệu dù vốn là quen thuộc, việc nhận được sự chú ý và giữ chân họ trở nên khó hơn bao giờ hết.
Trong những năm gần đây khi mạng xã hội không chỉ là nơi để kết nối hay giao tiếp, người dùng ngày càng xem đây là nơi mà họ có thể tương tác với thương hiệu và mua sắm.
Cùng với sự hỗ trợ của các yếu tố công nghệ, hàng loạt khái niệm mới như Social Media Marketing hay Metaverse Marketing trở nên phổ biến hơn.
Đứng trước một thị trường đầy rẫy sự cạnh tranh, một trong những yêu cầu hàng đầu của người làm marketing nói riêng và người làm kinh doanh nói chung đó là làm thế nào để có thể đi nhanh hơn, đột phá hơn hay thậm chí là tiết kiệm (ngân sách) nhiều hơn.
Khái niệm Disruptive Marketing hay Marketing Disruption từ đây đóng vai trò như là một chiến lược mới, cách tiếp thức tiếp cận mới của các doanh nghiệp muốn có được nhiều lợi thế cạnh tranh hơn trên thị trường bằng cách “khác biệt hoá” cách thức làm marketing của họ, khác biệt hoá sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng và hơn thế nữa.
Theo một nghiên cứu của Wunderman, “88% người tiêu dùng Mỹ muốn tương tác với các thương hiệu đang đặt ra các tiêu chuẩn mới để đáp ứng kỳ vọng hay nhu cầu mới của họ.
Trong bối cảnh này, từ các hoạt động Content Marketing, Quảng cáo, đến việc tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO), tất cả đều phải hướng tới mục tiêu là “làm khác và phá cách”, trở nên khác biệt với phần đông các đối thủ còn lại trên thị trường.
Và hiển nhiên, doanh số bán hàng và thị phần là những gì mà Marketing Disruption mong muốn đạt được.
Disruption là gì?
Như đã đề cập ở trên, ngoài thuật ngữ Marketing vốn đã quá quen thuộc, Disruption là một thuật ngữ khác đóng vai trò chủ đạo quyết định sự thành công của các chiến lược Disruptive Marketing, vậy Disruption là gì?
Chủ yếu được sử dụng trong phạm vi kinh doanh, Disruption có nghĩa là Sự gián đoạn, Sự thay thế hoặc Phá vỡ một thứ đã có sẵn nào đó, là những hành vi, xu hướng và niềm tin mới khiến cho những hành vi, xu hướng và niềm tin cũ trở nên lỗi thời.
Liên quan đến Disruption, một thuật ngữ liên quan khác đó là Disruptor, tạm hiểu là “Kẻ phá bĩnh”, họ chính là những cá nhân hay tổ chức tạo ra Sự phá vỡ.
Ví dụ, trong thị trường gọi xe (taxi, xe ôm), Grab hay Uber được xem là những kẻ phá bĩnh khi sự ra đời của họ báo hiệu sự sụt giảm hay thậm chí là kết thúc của lĩnh vực gọi xe truyền thống. Bạn cũng có thể nghĩ về việc iPhone và Samsung đã làm điều tương tự với đế chế Nokia trong thị trường điện thoại thông minh.
Để có thể hiểu sâu hơn về thuật ngữ Disruption, bạn có thể xem thêm tại: disruption là gì
Marketing là gì?
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân)…
Bạn cũng có thể xem marketing là gì để hiểu chi tiết về ngành này.
Vai trò của Disruptive Marketing (Marketing Disruption) đối với doanh nghiệp hay thương hiệu là gì?
Vai trò của Disruptive Marketing (Marketing Disruption) đối với doanh nghiệp hay thương hiệu là gì?
Gắn liền với yếu tố công nghệ và dựa trên công nghệ, nhu cầu về Disruptive Marketing ngày càng trở nên phổ biến hơn.
Có rất nhiều lý do khác nhau giải thích tại sao, đây được xem là chiến lược ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp cần tăng trưởng cao trong kỹ nguyên công nghệ mới.
1. Các ứng dụng công nghệ ngày càng ảnh hưởng sâu hơn đến hành vi của người tiêu dùng và cách thức vận hành của doanh nghiệp.
Khác với các thời kỳ trước đây, khi người tiêu dùng “bị động” nhận những gì mà các thương hiệu truyền tải đến họ, và cũng dễ tin vào những điều đó.
Khi công nghệ đang phát triển với tốc độ chóng mặt, khi Socia Media, Metaverse và hơn thế nữa đang làm thay đổi cách người dùng tiếp nhận thông tin.
Giờ đây, họ có quyền chủ động tìm kiếm hay tiếp cận bất cứ thông tin nào mà họ muốn, vì “sở hữu” quá nhiều thông tin, họ cũng tiếp cận chúng một cách có chọn lọc hơn.
Một nghiên cứu của PWC thực hiện cho thấy phần lớn hành vi của người tiêu dùng đã thay đổi sau đại dịch, trong đó có khoảng 50% người tiêu dùng trở nên quen thuộc hơn với yếu tố công nghệ hay kỹ thuật số.
Hàng loạt các nền tảng mạng xã hội khác như Instagram hay TikTok cũng đang góp phần làm thay đổi mọi thứ.
Giờ đây, các thương hiệu đang cạnh tranh với nhau gay gắt hơn, thậm chí họ còn phải cạnh tranh với hàng triệu nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) để trở nên nổi bật hơn.
Đây chính là những gì mà Disruptive Marketing có thể phát huy sức mạnh.
2. Sự nổi lên của Gen Z.
Vốn được xem là “những đứa trẻ kỹ thuật số” hay “bản địa kỹ thuật số” thế hệ đầu, Gen Z là thế hệ đa dạng, am hiểu công nghệ và đặc biệt coi mạng xã hội là “vật bất ly thân”.
Vì được sinh ra trong kỷ nguyên kỹ thuật số và khi lớn lên được bao quanh bởi các phương tiện truyền thông phong phú, họ dành rất nhiều thời gian cho internet và thiết bị di động.
Như là một điều tất yếu, phần lớn Gen Z thích cái mới, và muốn phá vỡ các luật lệ xưa cũ, để tiếp cận thế hệ này, các doanh nghiệp cần phải sáng tạo hơn và xây dựng tính xác thực cao hơn trong các hoạt động marketing của mình (Authentic Marketing).
Gen Z rất coi trọng yếu tố trải nghiệm trong quá trình mua sắm.
3. Thị trường quá cạnh tranh và bão hoà.
Trong thị trường hiện tại, mặc dù có vô số các doanh nghiệp đã phải đóng cửa do đại dịch, tuy nhiên vì cũng có vô số các doanh nghiệp mới đăng ký khác, sự cạnh tranh không những không hề vơi đi mà thậm chí còn khốc liệt hơn vì các doanh nghiệp mới có khả năng cung cấp các trải nghiệm mua sắm tốt hơn.
Khi trong cùng một ngành hàng lại có nhiều sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu tương tự nhau, và sử dụng các kỹ thuật marketing giống nhau. Nhu cầu “phá vỡ” hay “phá cách” lại càng trở nên cấp thiết hơn.
Từng bước xây dựng chiến lược Disruptive Marketing.
Từng bước xây dựng chiến lược Disruptive Marketing.
Một khi bạn đã có thể hiểu Disruptive Marketing là gì cũng như vai trò của nó đối với sự phát triển của doanh nghiệp, việc bạn cần làm bây giờ là tìm hiểu cách để xây dựng một bản kế hoạch chiến lược hay chiến dịch cho thương hiệu.
Dưới đây là các bước bạn có thể tham khảo.
1. Am hiểu về ngành hàng.
Vì khi thực hiện Disruptive Marketing có nghĩa là bạn sẽ phải phá vỡ một thứ gì đó hay một ngành hàng nào đó, bạn không thể phá vỡ nó nếu bạn không hiểu nó.
Nhiệm vụ của bạn là tìm hiểu xem, hiện đang có những đối thủ nào trên thị trường, chiến lược marketing của họ là gì? hay nỗi đau chung của khách hàng hiện tại là gì?
Chìa khóa tốt nhất để phát triển sự hiểu của bạn về một ngành nghề nào đó là suy nghĩ về những điểm yếu hiện có của nó và những nhu cầu chưa được đáp ứng của khách hàng, đặc biệt là khách hàng tiềm năng (key customer).
Ở giai đoạn này, có thể bạn sẽ cần các công việc như nghiên cứu thị trường hay phỏng vấn trực tiếp với khách hàng.
2. Thấu hiểu khách hàng.
Cũng theo cách tiếp cận như ở trên, bạn không thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng hay đáp ứng tốt hơn so với các đối thủ hiện có mà không thấu hiểu về họ.
Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng để thấu hiểu khách hàng của mình là:
Nỗi đau của khách hàng là gì, họ thực sự cần điều gì (cả cảm tính lẫn lý tính, lợi ích của sản phẩm hữu hình lẫn vô hình).
Họ kỳ vọng điều gì từ các thương hiệu họ lựa chọn?
Khách hàng đánh giá như thế nào về sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu?
Giá bán của thương hiệu có làm khách hàng hài lòng không?
Đâu là những yếu tố họ quan tâm nhất khi ra quyết định mua hàng hay quyết định chọn một thương hiệu?
Bạn cần hiểu rằng, Disruptive Marketing sẽ không có ý nghĩa gì nếu bạn không thấu hiểu về cách khách hàng nghĩ về mọi thứ, bao gồm cả những đề xuất giá trị của thương hiệu.
3. Đáp ứng những kỳ vọng mới (tốt hơn).
Trong bối cảnh khi mà người tiêu dùng đang bị “tấn công” bởi quảng cáo và họ cũng đang nhận được những đề xuất giá trị hay trải nghiệm tương tự nhau, nhiệm vụ của bạn là tìm a những “khoảng trống nhu cầu” và đáp ứng tốt hơn, thậm chí là chủ động đề xuất những thứ chưa từng có trong quá khứ.
4. Để khiến Disruptive Marketing thành công hơn, các chiến lược hay chiến dịch cần có mối liên quan nhiều hơn đến khách hàng.
Mặc dù là bạn đang tìm cách “phá vỡ” một thứ gì đó, nhưng bạn cũng phải đảm bảo rằng chiến dịch của bạn có liên quan đến đối tượng mục tiêu của bạn. Mức độ liên quan là chìa khóa chính để tạo ra những kết nối có ý nghĩa giữa khách hàng với thương hiệu.
Với tư cách là một người làm marketing, bạn cần kết nối được các sở thích và kỳ vọng của khách hàng với sứ mệnh và mục đích của thương hiệu.
Thông qua các dữ liệu bạn có được từ các nền tảng quảng cáo, cá nhân hoá nội dung cho từng nhóm đối tượng mục tiêu chính là những gì bạn cần làm.
5. Thêm một chút cảm hứng và giải trí vào nội dung.
Khi các nền tảng video ngắn như TikTok, Reels hay Shorts ra đời và phát triển mạnh mẽ, ngày càng nhiều người hơn đón nhận các nội dung giải trí nhiều hơn.
Và như bạn có thể thấy, phần lớn các chiến dịch marketing thành công trên TikTok đều dựa trên nguyên lý này, đó cũng là lý do tại sao TikTok có câu slogan “Do not Make Ads, Make TikToks”.
6. Phá bỏ các khuôn mẫu.
Mục tiêu của một chiến dịch Disruptive Marketing hay những gì mà phương thức này hướng tới là xác định lại các quy tắc tưởng chừng như “không thể thay thế” của ngành. Phá bỏ những định kiến hiện có trong ngành.
Không có bất cứ một lý thuyết nào là đúng mãi mãi hay toàn diện, và nhiệm vụ của bạn là tìm ra những khái niệm mới hiệu quả hơn, phá bỏ cái cũ và hơn thế nữa.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến chủ đề Disruptive Marketing là gì?
Disruptive Marketing Plan là gì?
Là kế hoạch marketing được xây dựng theo định hướng “disruption”, tức thương hiệu đang tìm cách phá vỡ hay vượt qua một đối thủ nào đó bằng các phương thức mới sáng tạo hơn.
Kết luận.
Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, trong kỹ nguyên công nghệ hiện tại, khi mọi thứ đang thay đổi quá nhanh và cũng trở nên khó khăn hơn, doanh nghiệp cần phải sáng tạo hơn.
Bằng cách hiểu toàn diện về khái niệm Disruptive Marketing là gì và cách thức biến nó thành các chiến lược cụ thể, bạn, dù là người làm marketing hay kinh doanh cũng đều có thể trang bị cho mình nhiều công cụ để thành công hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bắt đầu từ 3/11 tới tại Mỹ, Netflix bắt đầu ra mắt gói dịch vụ có quảng cáo mới trong đó sẽ tính phí là 6.99 USD mỗi tháng.
Netflix sẽ tính phí là 6.99 USD mỗi tháng cho gói căn bản có quảng cáo
Có tên gọi là “Basic with Ads”, gói dịch vụ xem phim giá rẻ này của Netflix sẽ bao gồm trung bình 4 đến 5 phút quảng cáo trong mỗi giờ xem và người dùng cũng sẽ không được phép tải xuống video.
Quảng cáo sẽ có độ dài 15 hoặc 30 giây, sẽ phát trước và trong suốt quá trình xem nội dung của Netflix. Các thương hiệu quảng cáo hay nhà quảng cáo cũng sẽ có khả năng ngăn quảng cáo xuất hiện trên nội dung mà họ cho là không phù hợp.
Để giúp các nhà quảng cáo hiểu được phạm vi tiếp cận của mình, Nielsen sẽ sử dụng phép đo đối tượng kỹ thuật số tiêu chuẩn, Xếp hạng quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ad Ratings), ở thị trường Mỹ bắt đầu từ năm 2023.
Netflix phát triển gói dịch vụ có quảng cáo mới trong bối cảnh nền tảng này liên tục giảm lượng người dùng và doanh thu trong thời gian gần đây chủ yếu do bối cảnh suy thoái kinh tế và lạm phát tăng cao.
Tuy nhiên, hiện Netflix vẫn là nền tảng phát trực tuyến (Streaming) lớn nhất toàn cầu với hơn 200 triệu người dùng có trả phí (Subscribers).
Để bạn có thể hình dung rõ hơn về mức giá của Netflix so với các nền tảng đối thủ khác, bên dưới là bảng giá so sánh chi tiết của từng gói có trong từng thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi sáng tạo nội dung video cho bất kỳ nền tảng nào, bạn phải có chiến lược và sách lược phù hợp thì mới có thể thành công. Với Facebook cũng vậy.
Chiến thuật tối ưu video trên Facebook cho thương hiệu
Với bộ công cụ kể chuyện độc nhất vô nhị, Facebook là một trong những mạng xã hội lý tưởng nhất để thể hiện bản thân, phát triển cộng đồng thương hiệu và đưa thế giới đến gần nhau hơn xung quanh những điều mà họ yêu thích.
Sau đây là 3 cách tạo video tốt nhất mà bạn có thể thử để đạt mục tiêu của mình trên Facebook (được chia sẻ và khuyến nghị từ Facebook).
Thu hút sự chú ý – thêm trailer dài 3-5 giây để duy trì sự quan tâm của người xem.
3-10 giây đầu tiên của video là phần vô cùng quan trọng!
Hãy đảm bảo rằng những khoảnh khắc đầu tiên này có chứa các hình ảnh lôi cuốn vì mọi người chỉ cần chưa đến 1 giây để quyết định liệu họ có nên tiếp tục xem một video nào đó hay không.
Hãy thử thêm trailer dài 3-5 giây vào đầu video để thu hút đối tượng của bạn.
Bạn có thể sử dụng Creator Studio để tìm hiểu người xem dừng ở đâu. Mở phần Chi tiết video bằng cách nhấp vào phần video của bạn trong Thư viện nội dung của Creator Studio.
Bạn cũng nên xem phần đường cong tỷ lệ giữ chân đối tượng (Retention curve), bỏ chọn “chỉ bao gồm lượt xem trên 15 giây” để biết chính xác mọi người đang dừng xem ở đâu trong những giây đầu tiên của video.
Bạn nên thường xuyên xem đường cong tỷ lệ giữ chân và tìm cách cải thiện tỷ lệ giữ chân theo thời gian vì điều này sẽ góp phần tăng số người tiếp cận trên Facebook.
Tạo khung cho câu chuyện – tỷ lệ khung hình 4:5
Hình ảnh của câu chuyện bạn kể (Storytelling) đóng vai trò rất quan trọng.
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà phần lớn mọi người đều xem video trên thiết bị di động, chỉ cách mặt họ vài centimet và thường cầm điện thoại theo chiều dọc thay vì chiều ngang.
Hãy tạo khung cho hình ảnh câu chuyện và xây dựng cho định dạng dọc. Việc chỉnh sửa video bằng tỷ lệ khung hình 4:5 có thể sẽ hiệu quả nhất với video trên Facebook.
Tương tác với cộng đồng – bình luận về bài viết.
Việc tham gia trò chuyện trong phần bình luận về bài viết của chính bạn có thể gây hứng thú cho đối tượng và tăng tối đa số người tiếp cận.
Những bình luận dài hơn, chẳng hạn như chia sẻ quan điểm về cuộc thảo luận hoặc trả lời câu hỏi, có thể khơi dậy nhiều tương tác hơn nữa với nội dung của bạn.
Bạn cũng nên tương tác với nội dung từ những tài khoản khác. Hãy mạnh dạn tham gia, phản hồi những điều làm bạn thích thú và chia sẻ lại bài viết với bình luận của chính mình.
Suy cho cùng thì công thức màu nhiệm nhất để có nội dung thành công trên Facebook chính là bạn. Bạn nên thử nghiệm và theo dõi dữ liệu để tìm hiểu điều gì phù hợp nhất với nội dung và đối tượng của mình.
Trong khi thử nghiệm những chiến lược lợi hại nói trên, đừng quên 5 bí quyết thành công sau đây.
Giàu tính tương tác: Video khơi dậy những tương tác có ý nghĩa và những lượt chia sẻ thật từ người dùng.
Nguyên bản: Video gốc và chân thực (không phải là chia sẻ từ bên thứ ba hoặc nội dung câu view).
Phù hợp: Video thu hút sự chú ý của mọi người và phù hợp với sở thích của họ.
Nhất quán: Video mà mọi người thường xuyên tìm xem và quay lại xem trên một Trang.
Có khả năng giữ chân: Video có chất lượng cao, thời lượng trên 3 phút và được xem lâu hơn (trên 1 phút).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong cuộc nói chuyện tại một trường đại học, CEO Apple tiết lộ những tiêu chí mà Táo khuyết luôn tìm kiếm ở nhân viên.
Cần những kỹ năng gì để có thể trở thành nhân viên của Apple
Trở thành nhân viên của Apple là một điều không hề đơn giản. Nhưng theo CEO Tim Cook, nếu một người có đầy đủ 4 yếu tố sau đây rất có thể sẽ được hãng mời về làm việc.
Cụ thể, trong buổi nói chuyện tại Đại học Naples Federico II ở Ý, Tim Cook chia sẻ rằng ít nhất các sinh viên ứng cử vào công ty nên quan tâm và biết trân trọng thế giới xung quanh mình.
Ông nói rằng ở Apple, có nhiều người có khát khao muốn thay đổi thế giới, biến môi trường xung quanh trở thành nơi tốt đẹp hơn.
Đây chính là yếu tố quan trọng để họ nỗ lực hết mình trong công việc và cho ra những thành quả tốt nhất. Từ đó, Tim Cook đã đưa ra 4 tiêu chí cụ thể mà các ứng cử viên tại tập đoàn cần có.
Kỹ năng làm việc nhóm.
Nói với sinh viên tại Đại học Naples Federico II, Tim Cook cho biết một kỹ năng Apple luôn tìm kiếm ở nhân viên chính là khả năng làm việc nhóm.
“Làm việc một mình đương nhiên rất tốt. Nhưng nếu 2 cá nhân xuất sắc kết hợp cùng nhau sẽ càng hiệu quả hơn và nếu làm việc với cả một đội nhóm, ta hoàn toàn có thể làm nên những điều không tưởng”, ông chia sẻ.
Vì thế, Táo khuyết kỳ vọng các ứng viên sẽ có khả năng hợp tác tốt, biết cách nói lên ý tưởng của mình và cùng nhau phát triển, hiện thực hóa nó. CEO Apple cũng nhấn mạnh rằng những quan điểm khác nhau sẽ giúp những ý tưởng lớn ngày càng phát triển.
Đồng thời, những sản phẩm mới của hãng công nghệ chính là thành quả của quá trình làm việc nhóm, ông cho biết. “Không phải cứ ngồi một góc và tự nảy ra ý tưởng là được, thành công của chúng tôi là nỗ lực của cả một tập thể”, Cook nói thêm.
Tính sáng tạo.
Bên cạnh đó, sáng tạo cũng là một yếu tố quan trọng khi Apple đánh giá một ứng cử viên tiềm năng. CEO cho biết tập đoàn công nghệ sẽ tìm kiếm những người có suy nghĩ khác biệt, nhìn nhận mọi thứ theo một góc nhìn mới và không bị ảnh hưởng bởi những định kiến trước đây.
“Do đó, một ứng cử viên sáng giá là người sẽ tiếp cận vấn đề theo một góc độ khác và dùng tư duy sáng tạo của mình để đề ra giải pháp”, ông khẳng định.
Thích tò mò.
Giám đốc điều hành Táo khuyết cũng nói rằng tập đoàn luôn đánh giá cao những người luôn tò mò và đặt câu hỏi với bất kỳ điều gì. “Nghe có vẻ sáo rỗng nhưng tôi luôn cho rằng không có câu hỏi là ngớ ngẩn”, Cook nói.
Theo ông, tò mò là khi ta hiếu kỳ và luôn đặt câu hỏi về mọi thứ xung quanh dù hay hay dở, thông minh hay ngu ngốc.
“Nếu một người bắt đầu đặt câu hỏi về thế giới như lũ trẻ, họ sẽ có khao khát mãnh liệt tìm ra câu trả lời cho những câu hỏi của mình. Đó chính là lý do chúng tôi tìm kiếm những người biết tò mò về cuộc sống”, Cook chia sẻ.
Kỹ năng chuyên môn.
Cuối cùng, kiến thức chuyên ngành chính là yếu tố cuối cùng mà một ứng cử viên Apple cần có. Cụ thể, Tim Cook cho biết tập đoàn cần những nhân viên có kinh nghiệm dày dặn làm việc cho mình.
“Nếu làm ở mảng thiết kế sản phẩm, chúng tôi cần một người am hiểu về lĩnh vực này và có kỹ năng làm việc trong mảng đó, góp nhặt từ trường học hoặc kinh nghiệm đi làm trước đây”, ông chia sẻ.
Theo Cook, những người có đầy đủ 4 phẩm chất trên chắc chắn sẽ gặt hái nhiều thành công tại Apple, do đó, tập đoàn sẽ tuyển dụng những người này để họ đóng góp cho công việc chung. “Đây chính là những điều chúng tôi luôn tìm kiếm ở các ứng viên, trở thành một công thức chung tại Apple”, ông nói.
Tuy nhiên, CEO Táo khuyết cũng cho rằng để làm việc hiệu quả cần phải có sự nỗ lực từ hai phía. Về phía Apple, hãng công nghệ cũng cần phải xây dựng một môi trường làm việc phù hợp cho các ứng viên. Bởi, nếu đi làm mà không thấy thỏa mãn, con người sẽ không thể đạt thành công ở lĩnh vực đó.
Theo Tim Cook, mọi người nên làm việc vì những mục tiêu lớn lao. Do đó, họ sẽ làm việc tử tế và tốt hơn trong môi trường công ty luôn quan tâm đến khách hàng.
Ngược lại, nếu không có những yếu tố đó, dù lương cao bao nhiêu, công việc đó cũng không hề xứng đáng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu tất cả các nội dung về mạng xã hội Facebook như: Facebook là gì? Lịch sử hình thành của mạng xã hội Facebook? Những tính năng chính của Facebook là gì? Cách đăng ký tài khoản và bắt đầu sử dụng mạng xã hội Facebook và hơn thế nữa.
Facebook là gì? Tìm hiểu về mạng xã hội lớn nhất thế giới
Facebook là gì? Facebook là mạng xã hội lớn nhất toàn cầu với khoảng 3 tỷ người dùng tính đến năm 2022. Cùng với các nền tảng mạng xã hội khác như Instagram, LinkedIn, WhatsApp, TikTok hay Twitter, Facebook nằm trong một bức tranh tổng thể lớn hơn là mạng xã hội (Social Networks) với quy mô hơn 5 tỷ người dùng toàn cầu đến năm 2022.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Những tính năng chính hiện có trên Facebook là gì?
Facebook hoạt động như thế nào hay cách sử dụng Facebook ra sao.
Cách đăng ký tài khoản và bắt đầu sử dụng mạng xã hội Facebook.
Facebook phân phối và xếp hạng nội dung dựa trên những thành phần chính là gì?
Lượng người dùng và doanh số của một số mạng xã hội lớn toàn cầu như Instagram, Facebook, YouTube, LinkedIn, TikTok và Twitter.
Facebook (Meta) Business Manager là gì?
Facebook (Meta) Business Suite là gì?
Facebook Ads là gì?
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với mạng xã hội hay ứng dụng Facebook.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Facebook là gì?
Facebook là mạng xã hội (Social Network) thuộc Meta Platforms Inc (trước đây là Facebook Platforms Inc), là một công ty truyền thông xã hội có trụ sở chính tại Menlo Park, California, Mỹ.
Mặc dù không phải là mạng xã hội đầu tiên trên thế giới, tính đến năm 2022, Facebook là nền tảng mạng xã hội lớn nhất toàn cầu với khoảng 3 tỷ người dùng.
Theo số liệu từ Statista, tính đến năm 2022, Facebook có khoảng gần 3 tỷ người dùng (MAU) toàn cầu, trong đó Ấn Độ, Mỹ và Indonesia là 3 thị trường lớn nhất.
Không giống như TikTok là nền tảng video ngắn giải trí hay Instagram chuyên về chia sẻ hình ảnh, mạng xã hội Facebook có thể được gọi là “nền tảng mạng xã hội tích hợp”, nơi người dùng có thể kết nối với bạn bè, trò chuyện, giải trí, tìm kiếm thông tin, phục vụ công việc chuyên nghiệp, hay cả việc kinh doanh.
Mạng xã hội là gì?
Thuật ngữ mạng xã hội (Social Network) đề cập đến việc sử dụng các trang web hay ứng dụng truyền thông xã hội (Social Media Sites, platforms) để kết nối với bạn bè, gia đình hay đồng nghiệp dựa trên môi trường chính là Internet (trực tuyến).
Mạng xã hội có thể được sử dụng với mục đích xã hội, giải trí, mục đích kinh doanh và hơn thế nữa tuỳ vào từng bối cảnh cụ thể.
Tính đến năm 2022, Facebook (thuộc Meta) là mạng xã hội lớn nhất và phổ biến nhất toàn cầu với gần 3 tỷ người dùng. Bên cạnh Facebook, một số nền tảng mạng xã hội lớn khác có thể kể đến như Instagram, YouTube, TikTok hay Twitter.
Tổng số lượng người dùng mạng xã hội toàn cầu hiện là khoảng hơn 5 tỷ người.
Để có thể tìm hiểu toàn diện về khái niệm mạng xã hội cũng như các nội dung liên quan, bạn có thể xem tại: mạng xã hội là gì
Lịch sử hình thành của mạng xã hội Facebook.
Về mặt tổng thể, lịch sử của Facebook có thể được chia thành 6 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Hình thành, đổi tên và nhận được đầu tư.
Giai đoạn 2: Chính thức giới thiệu ra công chúng và bắt đầu tăng trưởng.
Giai đoạn 3: IPO và đạt 1 tỷ người dùng đầu tiên.
Giai đoạn 4: Sửa đổi giao diện và thuật toán.
Giai đoạn 5: Cơ cấu lại tầm nhìn của doanh nghiệp.
Giai đoạn 1: Hình thành, đổi tên và nhận được đầu tư (2003-2006).
Vào năm 2003, tiền thân của mạng xã hội Facebook ngày nay có tên là “FaceMash” chính thức được hình thành bởi ý tưởng của nhà sáng lập Mark Zuckerberg, khi anh đang theo học tại Đại học Harvard.
Cái tên FaceMash được lấy ý tưởng từ website “Hot or Not” (hotornot.com), một website cho phép người dùng đánh giá “độ hot” của hình ảnh, cụ thể là người dùng sẽ được hỏi và bình chọn đâu là hình ảnh “Hot nhất”.
FaceMash đã thu hút 450 người truy cập và 22.000 lượt xem ảnh trong bốn giờ đầu tiên.
Website này sau đó đã được gửi đến một số nhóm trong trường, nhưng chỉ sau vài ngày, nó đã bị ban quản trị Harvard “cấm cửa”.
Mark Zuckerberg khi này phải đối mặt với việc bị trục xuất và bị buộc tội vi phạm bảo mật, vi phạm bản quyền và vi phạm quyền riêng tư của cá nhân.
Vào tháng 1 năm 2004, Zuckerberg đã viết một website mới, được gọi là “TheFacebook” với ý tưởng chủ đạo là tạo nên một website tập trung (centralized Website), thứ có thể mang lại rất nhiều lợi ích.
Zuckerberg tiếp đó đã gặp một vài sinh viên khác tại Harvard để kêu gọi đầu tư, và mỗi người trong số họ sau đó đã đồng ý đầu tư 1.000 USD.
Vào ngày 4 tháng 2 năm 2004, Zuckerberg ra mắt “TheFacebook” với tên miền (domain) chính thức là thefacebook.com.
Về bản chất, TheFacebook hoạt động như một thư viện trực tuyến nội bộ, nơi cho phép các sinh viên trong trường kết nối với nhau.
Vào tháng 3 năm 2004, TheFacebook được mở rộng sang các trường danh tiếng khác như Columbia, Stanford và Yale. Sau đó là Ivy League, Đại học Boston, NYU, MIT, và tiếp nữa là hầu hết các trường đại học tại Mỹ và Canada.
Vào giữa năm 2004, TheFacebook đã nhận được khoản đầu tư đầu tiên từ người đồng sáng lập của PayPal, Peter Thiel.
Vào năm 2005, TheFacebook được đổi tên thành Facebook sau khi nền tảng này mua lại tên miền Facebook.com với giá 200.000 USD.
Vào tháng 5 năm 2005, Accel Partners đã đầu tư 12,7 triệu USD vào Facebook.
Giai đoạn 2: Chính thức giới thiệu ra công chúng và bắt đầu tăng trưởng (2006-2012).
Vào tháng 9 năm 2006, Facebook chính thức ra mắt nền tảng tới công chúng, cho phép tất cả mọi người ít nhất từ 13 tuổi và có địa chỉ email hợp lệ sử dụng.
Vào cuối năm 2007, Facebook đã có khoảng 100.000 Trang (Page hay Fanpage), nơi các tổ chức hay nhà quảng cáo có thể sử dụng để khởi chạy các chiến dịch quảng cáo.
Vào tháng 10 năm 2007, Microsoft thông báo rằng công ty này đã mua lại 1,6% cổ phần của Facebook với giá 240 triệu USD, giá trị của Facebook đạt mức khoảng 15 tỷ USD.
Vào thời gian này, Facebook cũng bắt đầu sửa đổi khá nhiều lại giao diện của mình.
Vào tháng 11 năm 2010, theo SecondMarket Inc, giá trị của Facebook là 41 tỷ USD, vượt qua cả gã khổng lồ thương mại điện tử lúc bấy giờ là eBay, và là website lớn thứ 3 của Mỹ sau Google và Amazon.com.
Vào tháng 3 năm 2011, Facebook cho biết đã xóa khoảng 20.000 tài khoản mỗi ngày vì vi phạm điều khoản của nền tảng như spam, không đủ độ tuổi sử dụng và hơn thế nữa.
Thống kê cho thấy Facebook đã đạt 1.000 tỷ lượt xem trang (pageviews) trong tháng 6 năm 2011 và là website được truy cập nhiều thứ 2 ở Mỹ sau Google (Theo Nielsen).
Giai đoạn 3: IPO và đạt 1 tỷ người dùng đầu tiên (2012-2013).
Vào ngày 17 tháng 5 năm 2012, Facebook chính thức IPO (phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng) với giá mỗi cổ phiếu là 38 USD. Facebook được định giá 104 tỷ USD.
Vào đầu tháng 10 năm 2012, Facebook thông báo nền tảng có hơn một tỷ người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), bao gồm khoảng 600 triệu người dùng di động, 219 tỷ lượt tải lên ảnh và 140 tỷ kết nối bạn bè (Friend Connections).
Giai đoạn 4: Sửa đổi giao diện và thuật toán (2013-2020).
Vào tháng 1 năm 2013, Facebook ra mắt Facebook Graph Search, một công cụ tìm kiếm theo ngữ nghĩa của Facebook, khi người dùng nhập vào thanh tìm kiếm một từ khoá nào đó, công cụ sẽ trả về các câu trả lời “chính xác” thay vì là một loạt các liên kết (link) mà người dùng phải nhấp vào rồi xem thêm.
Vào tháng 6, tính năng hashtag (thẻ hashtag) chính thức được giới thiệu, người dùng có thể thêm thẻ hashtag vào nội dung bài đăng hoặc sử dụng nó để tìm kiếm các bài đăng khác có cùng hashtag đó.
Tính đến tháng 6 năm 2014, điện thoại di động chiếm 62% doanh thu quảng cáo của Facebook, tăng 21% so với năm trước. Đến tháng 9 cùng năm, vốn hóa thị trường của Facebook đã vượt quá 200 tỷ USD.
Giai đoạn 5: Cơ cấu lại tầm nhìn của doanh nghiệp (2020 đến nay).
Vào tháng 6 năm 2021, Facebook công bố Bulletin, một nền tảng xuất bản nội dung trực tuyến dành cho những người biên tập hay nhà sáng tạo nội dung tự do.
Không giống với các đối thủ cạnh tranh như Substack, Facebook không cắt hay giữ lại một phần doanh thu từ những người này (phí subscription).
Vào tháng 10 năm 2021, Facebook, Inc. đã được đổi tên thành Meta Platforms, Inc. nhằm mục tiêu hướng tới vũ trụ ảo Metaverse.
Vào tháng 11 năm 2021, Facebook tuyên bố sẽ ngừng việc nhắm mục tiêu quảng cáo dựa trên các dữ liệu liên quan đến sức khỏe, chủng tộc, dân tộc, niềm tin chính trị, tôn giáo và khuynh hướng giới tính.
Vào tháng 2 năm 2022, lượng người dùng hoạt động hàng ngày (DAU) của Facebook lần đầu tiên sụt giảm sau hơn 18 năm. Theo Meta, công ty mẹ của Facebook, DAU đã giảm xuống chỉ còn khoảng gần 2 tỷ người dùng.
Những tính năng chính hiện có trên Facebook là gì?
Những tính năng chính hiện có trên Facebook là gì?
Cũng tương tự như các nền tảng mạng xã hội khác, bên cạnh các tính năng cơ bản của một nền tảng mạng xã hội, Facebook cũng có nhiều tính năng mà các nền tảng khác không có.
Dưới đây là một số tính năng chính mà người dùng có thể thực hiện trên mạng xã hội Facebook (có thể hành động sau khi đăng ký tài khoản).
Post – Đăng bài.
Khác với TikTok, khi người dùng chỉ có thể đăng video hay với Instagram, chủ yếu là hình ảnh, người dùng Facebook có thể đăng tải video, hình ảnh, văn bản hay cả liên kết (link).
Như đã có đề cập trong các phần ở trên, hashtag là tính năng mà người dùng có thể sử dụng trong các bài đăng để nội dung được khám phá nhiều hơn, hoặc cũng có thể sử dụng nó để tìm kiếm hay theo dõi các chủ đề cụ thể.
Để sử dụng hay tìm kiếm các thẻ hashtag, người dùng chỉ cần thêm dấu thăng # vào ngay trước cụm từ, ví dụ #marketingtrips hay #marketing, lưu ý không sử dụng khoảng trắng.
Facebook Watch.
Là nơi người dùng có thể khám phá tất cả các nội dung video trên nền tảng. Facebook cũng chia Facebook Watch thành các phần (tab) khác nhau như Gaming (video về game), Following (video từ các Trang mà người theo dõi) hay For You, nơi mà nền tảng sẽ đề xuất các video mà người dùng có thể thích.
Add Friend.
Add Friend có thể nói là một trong những tính năng phổ biến nhất khi nói đến các nền tảng mạng xã hội nói chung và đặc biệt là Facebook.
Nếu như người dùng chỉ có thể “Follow” nhau trên TikTok thì với Facebook, đa phần mọi người sẽ muốn “kết bạn” với nhau, hiện Facebook giới hạn mỗi người chỉ có tối đa 5000 “bạn bè”, những tài khoản sau ngưỡng này sẽ chuyển thành “Following”.
Stories (Câu chuyện).
Cũng tương tự Instagram Stories, Facebook Stories là phần mà người dùng có thể đăng các Câu chuyện ngắn của mình, họ cũng có thể chỉnh sửa, thêm hiệu ứng vào hình ảnh trước khi đăng. Stories sẽ tự động biến mất sau 24h kể từ khi đăng.
Facebook hoạt động như thế nào hay cách sử dụng Facebook ra sao.
Một khi bạn đã hiểu thực sự Facebook là gì, bạn có thể cần tìm hiểu sâu hơn về cách thức hoạt động của mạng xã hội này.
Sau khi đăng ký tài khoản (sẽ được đề cập trong các phần tiếp theo bên dưới) và thêm các thông tin cho tài khoản của mình, người dùng có thể bắt đầu kết bạn, đăg bài, tương tác với các thương hiệu hay người dùng khác trên nền tảng và hơn thế nữa.
Về bản chất, vì là mạng xã hội, ứng dụng Facebook hoạt động tương tự các nền tảng khác như Instagram hay TikTok, tuỳ vào từng sở thích hay hành vi của người dùng mà thuật toán của nó sẽ đề xuất những nội dung khác nhau.
Tuỳ vào từng mục đích khác nhau, người dùng có thể sử dụng mạng xã hội Facebook để tương tác với bạn bè, để tìm kiếm thông tin, để theo dõi các thương hiệu mình yêu thích, để bán hàng và nhiều công việc khác.
Cách đăng ký tài khoản và bắt đầu sử dụng mạng xã hội Facebook.
Một khi đã có thể thấu hiểu Facebook là gì và nhận thấy nó phù hợp với bạn, bạn có thể bắt đầu đăng ký và sử dụng mạng xã hội với gần 3 tỷ người dùng này thông qua các bước đơn giản bên dưới.
Bước 1: Truy cập https://www.facebook.com/ để bắt đầu điền thông tin đăng ký hoặc tải xuống ứng dụng trên iOS và Android.
Cách đăng ký tài khoản và bắt đầu sử dụng mạng xã hội Facebook.
Bước 2: Điền các thông tin như bạn có thể thấy ở trên.
Bước 3: Bấm chọn “Đăng ký”.
Bước 4: Xác nhận hoàn tất đăng ký qua email hoặc số điện thoại.
Bước 5: Hoàn thành việc đăng ký.
Facebook phân phối và xếp hạng nội dung dựa trên những thành phần chính là gì?
Facebook phân phối và xếp hạng nội dung dựa trên những thành phần chính là gì?
Về tổng thể, Facebook dựa trên 4 tín hiệu sau để phân phối và xếp hạng nội dung, hay nói cách khác đây là cách mà Facebook quyết định ai nên xem nội dung gì.
Relationship – Mối quan hệ giữa người đăng và người xem: Bài đăng đó có phải từ một người, doanh nghiệp, nguồn tin tức hoặc nhân vật công chúng mà người dùng thường tương tác hay không? Bạn càng tương tác nhiều từ một thương hiệu thì nội dung từ họ càng được ưu tiên hiển thị.
Content Type – Loại nội dung được đăng: Loại nội dung nào trong bài đăng và loại phương tiện truyền thông nào mà người dùng tương tác nhiều nhất? (là video, ảnh hay liên kết, v.v.). Facebook hiện ưu tiên hiển thị các kiểu nội dung theo thứ tự: video, hình ảnh, liên kết, và các bài đăng thuần về văn bản (text).
Popularity – Mức độ phổ biến của bài đăng: Những người đã xem bài đăng đó phản ứng với nó như thế nào? (Đặc biệt là bạn bè của bạn). Có phải họ đang chia sẻ nó, bình luận về nó, bỏ qua nó, hay tỏ ra không đồng tình với nó hay không? Những nội dung càng được nhiều người tương tác (đặc biệt là bạn bè của bạn) thì càng có cơ hội được hiển thị nhiều hơn.
Recency – Mức độ mới mẻ của nội dung: Bài đăng đó được đăng khi nào? Bài đăng càng mới thì càng được ưu tiên hiển thị.
Lượng người dùng và doanh số của một số mạng xã hội lớn toàn cầu như Instagram, Facebook, YouTube, LinkedIn, TikTok và Twitter.
Instagram – khoảng 1.5 tỷ người dùng với doanh thu năm 2021 là khoảng gần 50 tỷ USD.
Facebook – khoảng gần 3 tỷ người dùng với doanh thu năm 2021 là khoảng 120 tỷ USD.
YouTube – khoảng hơn 2.5 tỷ người dùng với doanh thu năm 2021 là khoảng gần 30 tỷ USD.
LinkedIn – khoảng 800 triệu người dùng với doanh thu năm 2021 rơi vào khoảng 10 tỷ USD.
TikTok – hơn 1 tỷ người dùng với doanh thu năm 2021 là hơn 5 tỷ USD.
Twitter – hơn 350 triệu người dùng với doanh thu năm 2021 là gần 5 tỷ USD.
Facebook (Meta) Business Manager là gì?
Là trình quản lý doanh nghiệp của Facebook, nơi nhà quảng cáo có thể quản lý tất cả các tài sản quảng cáo của doanh nghiệp trên hệ sinh thái Facebook.
Đó có thể là các Trang (Page) được doanh nghiệp quản lý, các tài khoản quảng cáo (Ad Account), phương thức thanh toán, thông tin về doanh nghiệp, các tệp đối tượng mục tiêu và hơn thế nữa.
Bạn có thể bắt đầu đăng ký và sử dụng Facebook Business Manager tại: https://business.facebook.com/
Facebook (Meta) Business Suite là gì?
Facebook đóng vai trò như công cụ quản lý các tác vụ trên Facebook, sau khi tuy cập vào công cụ, bạn có thể sử dụng trình công cụ này để đăng bài, quản lý các nội dung bài đăng, đặt lịch đăng bài hay quản lý phần tin nhắn.
Bạn có thể bắt đầu đăng ký và sử dụng Facebook Business Suite tại: https://www.facebook.com/business/tools/meta-business-suite
Facebook Ads là gì?
Facebook Ads hay quảng cáo Facebook là một hình thức quảng cáo trực tuyến trên nền tảng mạng xã hội Facebook, thuộc sở hữu của Meta Inc.
Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác như Google hay TikTok, quảng cáo trên Facebook là hình thức quảng cáo có trả phí (Paid Ads), tức nhà quảng cáo phải trả tiền để được hiển thị nội dung quảng cáo tới các nhóm đối tượng mục tiêu mong muốn.
Điểm khác biệt thú vị của Facebook Ads so với Google Ads là trong khi với Google Ads, nhà quảng cáo chỉ phải trả phí khi có ai đó nhấp vào hay tương tác với quảng cáo (PPC), với Facebook Ads, nhà quảng cáo phải trả phí ngay cả khi không có bất kì ai tương tác với các nội dung quảng cáo (CPM).
Facebok Ads Manager là gì?
Là trình quản lý quảng cáo của Facebook, nơi nhà quảng cáo có thể khởi chạy tất cả các chiến dịch quảng cáo trên tất cả các nền tảng của Meta như Facebook, Instagram, Messenger hay Audience Network.
Bạn có thể truy cập trình quản lý quảng cáo của Facebook tại: https://business.facebook.com/adsmanager
Facebook Pixel là gì?
Còn được gọi là Meta Pixel, Facebook Pixel là một đoạn mã (code) của Facebook mà các nhà quảng cáo có thể sử dụng để đặt lên website của mình với mục tiêu chính là thu thập dữ liệu từ các chiến dịch Facebook Ads (quảng cáo Facebook).
Facebook Pixel là gì?Định dạng của Facebook Pixel.
Thông thường, các nhà quảng cáo sẽ sử dụng Facebook Pixel để đo lường các hành động của người dùng sau khi nhấp vào quảng cáo, tối ưu hoá các chiến dịch quảng cáo dựa trên từng chuyển đổi có được hay xây dựng các tệp khách hàng tiềm năng để tiếp thị lại (re-marketing) trong tương lai.
Bạn có thể truy cập Facebook từ trong trình quản lý quảng cáo cá nhân (Ad Manager) hoặc trình quản lý doanh nghiệp (Business Manager).
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với mạng xã hội hay ứng dụng Facebook.
Facebook ID là gì?
Cũng tương tự như Twitter ID hay Instagram ID, Facebook ID là phần nhận diện tài khoản và do đó nó là duy nhất cho từng tài khoản. Bạn có thể sử dụng nó để tìm kiếm hay chia sẻ tài khoản.
Như bạn có thể thấy, phần nội dung “MarketingTripsVietnam” chính là Facebook ID, phần này là duy nhất trên Facebook, nghĩa là sẽ không có bất cứ tài khoản nào khác được sử dụng lại ID này.
Via Facebook là gì?
Cũng là tài khoản cá nhân trên Facebook (Profile), tuy nhiên thuật ngữ này được sử dụng chủ yếu cho những Facebooker hay Nhà quảng cáo với mục tiêu gian lận hoặc lạm dụng.
Thay vì sử dụng một tài khoản “chính thống”, họ đăng ký nhiều “tài khoản ảo” (chính là Via Facebook) để sử dụng cho mục đích quảng cáo (đăng ký và sở hữu nhiều tài khoản quảng cáo) và tương tác (ảo, seeding).
Facebook Reels là gì?
Là tính năng video ngắn của Meta. Hiện Reels khả dụng trên cả Facebook lẫn Instagram.
Là Trang trên Facebook, công cụ các thương hiệu có thể sử dụng để đăng bài và chạy quảng cáo cho các sản phẩm và dịch vụ của họ. Ngược lại với Page là Profile hay tài khoản cá nhân, bạn không thể chạy quảng cáo với kiểu tài khoản này.
Link Facebook là gì?
Là đường dẫn (URL) tới một tài khoản cá nhân hay Trang nào đó, ví dụ https://www.facebook.com/MarketingTripsVietnam chính là Link Facebook của MarketingTrips Page.
Tường Facebook hay Facebook Wall là gì?
Chính là toàn bộ phần nội dung có trên giao diện chính của trang cá nhân của một tài khoản Facebook (Profile) nào đó. Tất cả các nội dung mà người dùng chia sẻ và đăng lên Facebook sẽ nằm ở đây.
Kết luận.
Khi mạng xã hội được xem là xu hướng giải trí, mua sắm và hơn thế nữa, các nền tảng như Facebook hay TikTok sẽ tiếp tục là điểm đến ưu tiên của người dùng.
Với tư cách là người làm marketing, bằng cách hiểu rõ bản chất của facebook là gì, nó có những tính năng gì hay nên làm gì để tối ưu nội dung trên ứng dụng, bạn có thể sử dụng Facebook một cách hiệu quả hơn và có nhiều lợi thế hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google vừa ra mắt tuỳ chọn quảng cáo mới cho phép nhà quảng cáo cá nhân hoá việc nhắm mục tiêu quảng cáo (Personalized Ad Targeting) thông qua Google Display and Video 360.
Google giới thiệu giải pháp nhắm mục tiêu quảng cáo cá nhân hoá mới
Trong bối cảnh mới, khi phần lớn các nền tảng kỹ thuật số đang phải nỗ lực để tìm ra các giải pháp mới, tập vào trung vào quyền riêng tư nhiều hơn, phù hợp với kỳ vọng ngày càng cao hơn của người tiêu dùng, Google vừa giới thiệu tuỳ chọn nhắm mục tiêu quảng cáo mới cho Google Display and Video 360 (là DSP của Google, nền tảng có trả phí dành cho các doanh nghiệp có quy mô từ vừa trở lên).
Tuỳ chọn mới sẽ cho phép các nhà quảng cáo nhắm mục tiêu quảng cáo được cá nhân hóa trên các website được chọn, nơi người tiêu dùng đã cho phép cả thương hiệu chạy quảng cáo lẫn chủ sở hữu website tiếp cận họ.
Quy trình phân phối quảng cáo mới được Google gọi là Publisher Advertiser Identity Reconciliation (PAIR), hiểu đơn giản là nhận diện mối tương quan giữa nhà quảng cáo (Advertiser) và nhà xuất bản (Publisher).
Theo giải thích của Google:
“Ví dụ thế này, hãy tưởng tượng bạn là một nhà bán lẻ giày và có một nhóm người tiêu dùng đã đăng ký danh sách gửi mail của bạn.
Những người trong danh sách này của bạn cũng đã chia sẻ địa chỉ email của họ với một nhà xuất bản nội dung trực tuyến (online content) nào đó.
Với PAIR, bạn sẽ có thể tiếp cận những người này bằng các phân phối các mẫu quảng cáo có liên quan trên website của nhà xuất bản đó, bởi vì họ hiện có mối quan hệ với bạn và với nhà xuất bản.”
Nói cách khác, PAIR là giải pháp đối sánh chéo (cross-matching) cơ sở dữ liệu của nhà quảng cáo và nền tảng quảng cáo để hướng tới mục tiêu cá nhân hoá quảng cáo.
Sơ đồ thể hiện cách thức hoạt động của PAIR.
Như bạn có thể thấy trong phần tổng quan này, PAIR sử dụng khái niệm gọi là “Clean Rooms”, nền tảng trung gian đóng vai trò mã hoá dữ liệu giữa các bên.
Các nền tảng quảng cáo lớn như Google, Facebook và Amazon đều đã sử dụng mô hình này để đảm bảo rằng không có dữ liệu cấp người dùng nào được chia sẻ trực tiếp giữa các bên (người dùng, nhà quảng cáo và nhà xuất bản), giờ đây, tính năng này cũng đang được thêm vào các chiến dịch trong Display and Video 360.
Bạn có thể tham khảo thêm thông tin từ Google tại đây.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi phần lớn ứng dụng mạng xã hội đều muốn sao chép TikTok, nền tảng này đang muốn học hỏi Amazon, mở nhà kho để thúc đẩy thương mại điện tử.
TikTok đang muốn mở nhà kho nhằm thúc đẩy thương mại điện tử
Theo các bài đăng tuyển dụng gần đây trên mạng xã hội LinkedIn và website riêng, TikTok đang muốn tạo ra mạng lưới nhà kho và logistics mới tại Mỹ để hỗ trợ nỗ lực thương mại điện tử (eCommerce) của mình.
Như các đối thủ khác, TikTok đã lấn sân sang thương mại điện tử để tăng cơ hội kiếm tiền.
Hiện nay, công ty cung cấp TikTok Shop Seller tại vài thị trường, bao gồm Anh, Indonesia, Việt Nam, cho phép các nhà sáng tạo và doanh nghiệp bán sản phẩm. Nền tảng cũng hợp tác với Shopify để kích hoạt hoạt động mua sắm trong ứng dụng.
Tuy nhiên, với vị thế hiện tại, TikTok dường như muốn đi xa hơn. Thay vì phục vụ như là nền tảng trung gian để tiếp cận khách hàng, ứng dụng có thể đang muốn cung cấp dịch vụ logistics để phát triển cái mà họ gọi là “trải nghiệm thương mại điện tử tốt hơn và hoàn toàn mới”.
“Thông qua cung cấp dịch vụ kho vận, giao hàng, hoàn hàng, sứ mệnh của chúng tôi là giúp người bán hàng cải thiện khả năng và hiệu quả vận hành, mang đến cho người mua trải nghiệm mua sắm thỏa mãn, đảm bảo tăng trưởng nhanh và bền vững của TikTok Shop”, một bài đăng tuyển dụng viết.
Trong một bài đăng khác, TikTok cho biết muốn tìm một người “xây dựng dịch vụ fulfillment từ đầu” và “chịu trách nhiệm phát triển kinh doanh dịch vụ fulfillment của bộ phận logistics thương mại điện tử TikTok tại Mỹ”.
Nhiều vị trí làm việc tại Seattle, nơi Amazon đặt trụ sở đầu tiên. Mạng lưới giao hàng và logistics hùng mạnh đã biến Amazon thành công cụ quan trọng với nhiều cửa hàng và bảo đảm giao hàng loạt sản phẩm một cách nhanh chóng.
Phát ngôn viên TikTok từ chối bình luận về các thông tin tuyển dụng. Trong tuyên bố gửi CNN, người này chia sẻ công ty đang tập trung mang đến những trải nghiệm mua sắm giá trị tại những nước TikTok Seller đang hoạt động tại Đông Nam Á và Anh.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google Ads vừa thông báo ra mắt trung tâm an toàn nội dung mới (Content Suitability Center), nơi nhà quảng cáo có thể sử dụng để hạn chế các rủi ro về nội dung trong quảng cáo (Ads Content) và nơi hiển thị quảng cáo (Inventory).
Google Ads ra mắt trung tâm an toàn nội dung mới (Content Suitability Center)
Thông qua tính năng mới có trong Google Ads, nhà quảng cáo có thể quản lý các tùy chọn cài đặt về tính phù hợp của những nơi mà quảng cáo sẽ được thiển thị (Inventory Modes) trên cả YouTube và Mạng hiển thị của Google (GDN).
Google Ads cho biết:
Trước đây, các tuỳ chọn tương tự đã được xuất hiện trong nhiều phần riêng biệt của Google Ads, các trải nghiệm này được tách biệt trên các nền tảng của Google.
Điều này dẫn đến quá trình thực hiện tốn rất nhiều thời gian và rườm rà, cùng với những quan niệm sai lầm về việc “kiểm duyệt quảng cáo”.
Mặc dù loại trừ (những nơi mà nhà quảng cáo không muốn hiển thị quảng cáo hay những nội dung mà thương hiệu cho là không phù hợp) có thể là công cụ hữu ích, nhưng các thương hiệu cũng muốn quan tâm nhiều hơn đến các loại nội dung mà họ chọn để loại trừ.
Loại trừ cũng có thể vô tình loại bỏ đi những nội dung hay, an toàn cho thương hiệu và nội dung có liên quan đến các cộng đồng đa dạng.
Với trung tâm an toàn nội dung mới, nhà quảng cáo Google Ads có thể quản lý các biện pháp kiểm soát tính phù hợp từ một giao diện duy nhất.
Nhà quảng cáo có thể sử dụng trung tâm này để lựa chọn các ưu tiên về nơi hiển thị quảng cáo (inventory modes) hoặc loại bỏ những nền tảng không phù hợp.
Đây là giao diện của trung tâm.
Như bạn có thể thấy ở trên, hiện Google Ads cung cấp 3 tuỳ chọn về nơi hiển thị quảng cáo (khoảng không quảng cáo – Ad Inventory), bao gồm từ các tuỳ chọn hướng tới việc giới hạn quảng cáo đến mở rộng quảng cáo.
Ngoài ra, nhà quảng cáo cũng có thể loại trừ các chủ đề nhạy cảm trong phần cài đặt nâng cao (Advanced Settings) như ở trên.
Sau khi nhà quảng cáo đã chỉ định tùy chọn của mình ở cấp tài khoản, Google Ads hiện sẽ tự động áp dụng các tùy chọn cài đặt này cho các chiến dịch quảng cáo trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sự lớn mạnh quá nhanh khiến TikTok phải đối mặt với áp lực từ phía lập pháp phương Tây, quy định của Trung Quốc và nhiều nhà đầu tư lớn đằng sau.
Không thể phủ nhận TikTok là ứng dụng thành công nhất bên ngoài biên giới Trung Quốc. Tuy nhiên, sự vươn mình quá nhanh của mạng xã hội video lại làm gia tăng những lo ngại từ Mỹ và các đồng minh về tính bảo mật của lượng dữ liệu người dùng.
TikTok đóng vai trò tiên phong, bởi đây là công ty Internet Trung Quốc đầu tiên đạt được thành công toàn cầu trên quy mô này. Tuy nhiên, điều đó khiến nó phải đối mặt với nhiều áp lực.
Cái khó của TikTok.
Trả lời SCMP, nhiều nhân viên và nhà phân tích cho rằng sự phát triển của TikTok vẫn chịu ảnh hưởng theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ nhiều cá nhân quyền lực và chính phủ ở một số quốc gia.
Điều này khiến ứng dụng có hơn 1 tỷ người dùng bị cuốn vào một mạng lưới phức tạp của công nghệ, tiền bạc và quyền lực.
Thêm vào đó, ByteDance vẫn chưa sẵn sàng từ bỏ quyền sở hữu ứng dụng này. Mỹ không ngừng cố gắng cắt đứt liên hệ giữa TikTok với Trung Quốc, động thái biến tương lai của ứng dụng trở nên vô định.
Hai năm trước, cựu tổng thống Donald Trump thất bại trong nỗ lực ép ByteDance bán ứng dụng cho các nhà đầu tư Mỹ.
Giờ đây, đến lượt chính quyền ông Biden thực hiện một kế hoạch sửa đổi để giải quyết những gì họ coi là mối đe dọa an ninh quốc gia từ ứng dụng này.
“Các cuộc thảo luận hiện tại dường như là sự tiếp nối của những gì chúng ta đã thấy dưới thời ông Trump”, Emily Weinstein, thành viên nghiên cứu tại Đại học Georgetown nhận định.
Ngoài Mỹ, nhiều quốc gia khác cũng gia tăng sự giám sát với TikTok do lo ngại về vấn đề an ninh. Ấn Độ đã chặn TikTok cùng với nhiều ứng dụng khác của Trung Quốc sau cuộc đụng độ tại biên giới năm 2020 giữa hai nước.
Australia, EU và Anh cũng không phải ngoại lệ. Trong cuộc phỏng vấn với tờ The Australian, Thượng nghị sĩ James Paterson nhấn mạnh “một lệnh cấm nên được xem xét” nếu chính phủ Australia không thể giải quyết các lo ngại về an ninh quốc gia liên quan đến TikTok.
Thủ tướng Anh Liz Truss trước khi đắc cử cũng từng nhấn mạnh sẽ đàn áp các doanh nghiệp có nguồn gốc từ Trung Quốc như TikTok.
Cơ quan bảo vệ dữ liệu của Italy cho biết TikTok có thể đã vi phạm các quy tắc của EU khi tiến hành phân phối quảng cáo theo hướng đối tượng (User-driven Ad Targeting) mà không có sự đồng ý từ người dùng.
Mối liên hệ giữa TikTok và Trung Quốc.
Sự nghi ngờ của phương Tây đối với TikTok phần lớn bắt nguồn từ nỗi sợ hãi về việc chính phủ Trung Quốc có quyền truy cập vào dữ liệu người dùng thông qua ByteDance.
Luật Tình báo Quốc gia được Trung Quốc thông qua năm 2017, cho phép chính phủ yêu cầu các công ty Trung Quốc cung cấp bất cứ thông tin, kể cả dữ liệu người dùng nước ngoài.
Nội dung này nhiều lần bị giới lập pháp Mỹ đưa ra trong các phiên chất vấn về mối liên hệ của TikTok với Trung Quốc, dù ByteDance nhiều lần khẳng định chưa bao giờ thực hiện.
TikTok hứa rằng dữ liệu người dùng Mỹ sẽ được lưu trữ trên các máy chủ thuộc sở hữu của Oracle có trụ sở tại Texas. Bất kỳ quyền truy cập dữ liệu TikTok nào của các nhà điều hành ByteDance đều phải trải qua một quy trình nội bộ nghiêm ngặt.
Tuy nhiên, nguồn tin của BuzzFeed News về âm thanh bị rò rỉ từ các cuộc họp nội bộ cho thấy nhân viên ở Trung Quốc đã nhiều lần truy cập vào kho dữ liệu đó. TikTok được phát triển từ công nghệ cốt lõi tương tự như Douyin, phiên bản tiếng Trung của nó.
Có một số dẫn chứng cho thấy ByteDance đang hợp tác với chính quyền Trung Quốc để tăng cường kiểm duyệt nội dung.
Năm 2018, công ty này đã đóng cửa Neihan Duanzi, mạng xã hội chia sẻ các nội dung hài hước sau khi chính quyền phát hiện nền tảng này chứa “nội dung thô tục”.
Chia sẻ với Washington Post, các nhân viên TikTok tại Mỹ nói rằng họ bị hội đồng quản trị tại Bắc Kinh gây áp lực để hạn chế nội dung chính trị xuất hiện trên nền tảng.
Cuối năm 2019, The Guardian tiết lộ TikTok từng yêu cầu kiểm duyệt viên xóa video có nội dung “xuyên tạc” các sự kiện lịch sử.
“Chúng tôi khuyên mọi người cẩn thận khi sử dụng TikTok, đặc biệt khi tồn tại mối đe dọa về dữ liệu cá nhân bị thu thập hoặc giám sát bởi chính phủ Trung Quốc”, báo cáo cho biết.
Ông chủ thật sự của TikTok.
Theo SCMP, cấu trúc thượng tầng không rõ ràng của công ty mẹ ByteDance cho thấy ít nhất một số quyết định hàng đầu vẫn đến từ phía Bắc Kinh.
Câu hỏi về người thật sự nắm quyền mạng xã hội TikTok vẫn chưa có lời giải đáp thỏa đáng. Trên giấy tờ, TikTok được đăng ký tại Quần đảo Cayman và có nhân viên ở Trung Quốc.
CEO hiện nay là Shou Zi Chew, người tự nhận bản thân “một người Singapore chính gốc” trong bức thư gửi tới cho các nhà lập pháp Mỹ.
Thực tế, ông Chew chỉ đảm nhận vai trò này kể từ tháng 4/2021, vài tháng trước khi TikTok trở thành một trong sáu nhóm kinh doanh riêng biệt thuộc ByteDance trong bối cảnh công ty đang tái cơ cấu.
Cũng trong bức thư gửi tới cho các nhà lập pháp Mỹ hồi tháng 6, CEO Chew thừa nhận ByteDance “đóng một vai trò trong việc tuyển dụng nhân sự chủ chốt tại TikTok”.
ByteDance được thành lập vào năm 2012 bởi Zhang Yiming. Năm ngoái, ông Yiming rời bỏ ghế chủ tịch, chỉ vài tháng sau khi từ chức CEO.
Tuy nhiên, theo một nhà đầu tư lâu năm của ByteDance, người từ chối nêu tên vì vấn đề riêng tư tiết lộ các nhà đầu tư và CEO ByteDance đều thừa nhận Yiming vẫn duy trì tiếng nói cuối cùng về các quyết định lớn của TikTok.
“Có một sự nhận biết cơ bản về ai là người được thuê và ai là ông chủ thực sự”, người giấu tên này ám chỉ về ông chủ thật sự của TikTok.
Được nổi lên như là mạng xã hội của giới trẻ (Gen Z), TikTok là mạng xã hội video ngắn của công ty mẹ ByteDance (Trung Quốc). Nhờ vào tính sáng tạo, thuật toán xu hướng, TikTok đang trở thành một trong những mạng xã hội phổ biến nhất toàn cầu. Vậy TikTok là gì? TikToker là ai? lịch sử hình thành của mạng xã hội video TikTok? TikTok hoạt động như thế nào? đặc điểm, lợi ích và tác hại của TikTok? những tính năng chính hiện có của mạng xã hội TikTok là gì? lượng người dùng TikTok tại Việt Nam và trên thế giới, và hơn thế nữa. Tất cả sẽ được giải đáp chi tiết nhất trong bài viết này.
TikTok là gì? Thấu hiểu mạng xã hội video TikTok
TikTok là mạng xã hội lớn thứ 6 trên toàn cầu với hơn 1 tỷ người dùng tính đến năm 2022. Cùng với các nền tảng khác như Facebook, LinkedIn, Instagram, YouTube hay Twitter, TikTok nằm trong bức tranh tổng thể là mạng xã hội (Social Network) với quy mô hơn 5 tỷ người dùng toàn cầu tính đến quý 2 năm 2022.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Lịch sử hình thành của mạng xã hội video ngắn TikTok.
Những tính năng chính hiện có trên TikTok là gì?
TikTok hoạt động như thế nào hay cách sử dụng TikTok ra sao.
Cách đăng ký tài khoản và bắt đầu sử dụng mạng xã hội TikTok.
TikTok phân phối và xếp hạng nội dung dựa trên những thành phần chính là gì?
Lượng người dùng và doanh số của một số mạng xã hội lớn toàn cầu như Instagram, Facebook, YouTube, WhatsApp, LinkedIn, TikTok và Twitter.
TikTok for Business là gì?
TikTok Ads là gì?
TikTok Pixel là gì?
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với mạng xã hội video ngắn hay ứng dụng video ngắn TikTok là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
TikTok là gì?
TikTok là mạng xã hội video ngắn (Short-form Video Social Networks) thuộc ByteDance, là một công ty công nghệ internet đa quốc gia có trụ sở chính tại Bắc Kinh, thủ đô của Trung Quốc.
Về bản chất, TikTok khác biệt hoàn toàn với các nền tảng mạng xã hội như LinkedIn, Instagram, Facebook hay thậm chí là mạng xã hội video YouTube.
Trong khi LinkedIn tập trung vào yếu tố chuyên nghiệp và việc làm, Instagram tập trung vào việc chia sẻ hình ảnh hay Facebook dùng để kết nối xã hội nói chung, TikTok là nền tảng giải trí thông qua các đoạn video ngắn dành cho đối tượng chính là Gen Z.
Người dùng TikTok, sau khi đăng ký tài khoản có thể bắt đầu tìm kiếm bạn bè, video, theo dõi những người hay thương hiệu khác, gửi tin nhắn, đăng tải video và hơn thế nữa.
Theo số liệu từ Statista, tính đến năm 2021, mạng xã hội TikTok có hơn 1 tỷ người dùng (MAU) toàn cầu và ước tính đạt khoảng 1.2 tỷ người dùng trong năm 2022.
Mạng xã hội là gì?
Thuật ngữ mạng xã hội (Social Network) đề cập đến việc sử dụng các trang web hay ứng dụng truyền thông xã hội (Social Media Sites, platforms) để kết nối với bạn bè, gia đình hay đồng nghiệp dựa trên môi trường chính là Internet (trực tuyến).
Mạng xã hội có thể được sử dụng với mục đích xã hội, giải trí, mục đích kinh doanh và hơn thế nữa tuỳ vào từng bối cảnh cụ thể.
Tính đến năm 2022, Facebook (thuộc Meta) là mạng xã hội lớn nhất và phổ biến nhất toàn cầu với gần 3 tỷ người dùng. Bên cạnh Facebook, một số nền tảng mạng xã hội lớn khác có thể kể đến như Instagram, YouTube, TikTok hay Twitter.
Tổng số lượng người dùng mạng xã hội toàn cầu hiện là khoảng hơn 5 tỷ người (2022).
Để có thể tìm hiểu toàn diện về khái niệm mạng xã hội cũng như các nội dung liên quan, bạn có thể xem tại: mạng xã hội là gì
Một số thông tin chính cần hiểu về TikTok.
Bên cạnh việc hiểu TikTok là gì, dưới đây là một số thông tin khác bạn cần nắm khi tìm hiểu về mạng xã hội video TikTok.
TikTok cho phép người dùng xem, tạo và chia sẻ các video ngắn trực tuyến cùng nhiều hiệu ứng chỉnh sửa video khác nhau (video effect).
Ứng dụng TikTok được ra mắt vào năm 2016 bởi công ty công nghệ internet của Trung Quốc có tên là ByteDance.
Đến năm 2022, TikTok đã có mặt tại hơn 150 thị trường khác nhau và có văn phòng tại Bắc Kinh, Los Angeles, Moscow, Mumbai, Seoul và Tokyo, cùng với đó là nhiều văn phòng đại diện tại nhiều quốc gia khác nhau trong đó có cả Việt Nam.
Ứng dụng video ngắn TikTok đã có khoảng hơn 1 tỷ người dùng hàng ngày trên toàn cầu vào đầu năm 2022.
Hơn 60% người dùng TikTok là Gen Z, là những người con của Gen X, Gen Z – còn được biết đến với tên gọi Centen-nials – là một nhóm người sinh giữa những năm 1997 và 2009.
Từ độ dài video cho phép ban đầu là 15 giây, đến năm 2022, người dùng TikTok có thể tải lên video dài tối đa là 10 phút.
Lịch sử hình thành của mạng xã hội video ngắn TikTok.
TikTok, còn có tên gọi khác ở thị trường Trung Quốc là Douyin, được ByteDance ra mắt tại Bắc Kinh, Trung Quốc vào tháng 9 năm 2016, ban đầu ứng dụng có tên là A.me, trước khi đổi tên thành Douyin (抖 音) vào tháng 12 năm 2016 (Theo Wikipedia).
Kể từ lúc được thành lập, nhà sáng lập Zhang Yiming đã có tham vọng bành trướng ứng dụng này ra thị trường nước ngoài, nơi đang có khoảng 4/5 phần thị trường còn lại ngoài sân nhà chính là Trung Quốc.
Trong vòng 1 năm kể từ khi được ra mắt, nền tảng video ngắn đã có 100 triệu người dùng, với hơn một tỷ lượt xem video mỗi ngày.
Vào tháng 9 năm 2017, ứng dụng đã được ra mắt thị trường toàn cầu với tên gọi là TikTok và vẫn giữ tên gọi là Douyin tại Trung Quốc.
Vào ngày 23 tháng 1 năm 2018, ứng dụng video dạng ngắn TikTok đứng Top đầu về lượt tải xuống trong số các ứng dụng miễn phí khác ở Thái Lan và cùng một số quốc gia khác.
Theo dữ liệu từ công ty nghiên cứu di động Sensor Tower, TikTok đã được tải xuống hơn 130 triệu lần ở thị trường Mỹ và đạt hơn 2 tỷ lượt tải xuống trên toàn thế giới (không bao gồm người dùng Android ở Trung Quốc).
Vào tháng 7 năm 2020, tức sau khoảng 4 năm kể từ khi được ra mắt, TikTok, (không tính Douyin) cho biết nền tảng này hiện có hơn 800 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) trên toàn thế giới.
Vào tháng 8 năm 2020, Mỹ muốn cấm TikTok đồng thời đề xuất gã khổng lồ công nghệ Microsoft mua lại nền tảng này tại Mỹ.
Cũng vào cùng tháng, Tổng thống Mỹ khi này là Donald Trump đã ban sắc lệnh cấm cả TikTok của ByteDance và ứng dụng nhắn tin WeChat của Tencent, cả hai công ty này đều của Trung Quốc.
Vào tháng 5 năm 2021, TikTok bổ nhiệm Shou Zi Chew làm CEO mới của nền tảng, trước khi đảm nhận vị trí này, Shou Zi Chew từng làm CEO của Vanessa Pappas.
Vào tháng 6 năm 2021, Tổng thống Mỹ, Joe Biden, đã thu hồi lệnh cấm đối với TikTok.
Vào tháng 9 năm 2021, TikTok báo cáo rằng nền tảng này đã đạt mốc 1 tỷ người dùng với khoản doanh thu từ quảng cáo là khoảng 4 tỷ USD.
Những tính năng chính hiện có trên TikTok là gì?
Những tính năng chính hiện có trên TikTok là gì?
Như MarketingTrips đã phân tích ở đầu bài viết, TikTok là mạng xã hội có nhiều điểm khác so với các nền tảng như Facebook, Instagram hay LinkedIn.
Ngoài việc là ứng dụng chỉ tập trung vào định dạng video ngắn, TikTok hiện vẫn có một số tính năng khác, vậy những tính năng khác biệt đó của TikTok là gì?
Tạo và chỉnh sửa video.
Khi nói đến TikTok, một trong những điểm hay tính năng đáng chú ý nhất của nền tảng này là khả năng tạo video với nhiều hiệu ứng (effect) và mẫu có sẵn (templates) khác nhau.
Thay vì chủ yếu là chọn hình ảnh hoặc video có sẵn từ thư viện sau đó đăng bài trên Facebook và LinkedIn, đa số người dùng TikTok sử dụng các công cụ chỉnh sửa trong ứng dụng để tạo và tuỳ chỉnh video.
Người dùng cũng có thể tuỳ chỉnh tốc độ, thêm âm thanh, hay sử dụng chính camera trên điện thoại để tạo video.
Cũng tương tự các nền tảng mạng xã hội khác, TikTok cũng cho phép người dùng sử dụng thẻ hashtag để thêm vào bài đăng hoặc tìm kiếm các bài đăng liên quan khác.
Đề cập – Mention.
Người dùng TikTok có thể sử dụng tính năng này để tag hay gán một người dùng nào đó trên TikTok, tính năng này cũng giống như với Instagram hay Facebook.
Người dùng có thể gán người khác vào nội dung bài đăng hoặc phần bình luận bằng cách sử dụng ký tự @ ngay trước tài khoản muốn gán.
Discover – Khám phá.
Là nơi người dùng có thể tìm kiếm các video mới (bằng cách nhập bất kỳ từ khoá nào vào thanh tìm kiếm) hay các xu hướng đang HOT trên nền tảng.
Gửi tin nhắn.
TikTok cũng cho phép người dùng tương tác với nhau bằng cách nhắn tin cho nhau, tuy nhiên tuỳ vào cách thức cài đặt của từng tài khoản mà người dùng có thể gửi được tin nhắn hay không hay có thể gửi tối đa bao nhiêu tin nhắn.
TikTok hoạt động như thế nào hay cách sử dụng TikTok ra sao.
Về cơ bản, cách thức hoạt động của TikTok cũng giống với các nền tảng mạng xã hội khác.
Sau khi đăng ký tài khoản (sẽ được đề cập trong các phần tiếp theo bên dưới) và thêm các thông tin cho tài khoản của mình, người dùng có thể bắt đầu chọn theo dõi những người hay thương hiệu mình thích, tạo và đăng video, hay tương tác với bất cứ tài khoản nào trên nền tảng.
Vì là mạng xã hội, TikTok hoạt động dựa trên các thuật toán, tuỳ vào từng sở thích hay hành vi của từng người dùng trên ứng dụng mà hệ thống sẽ chủ động đề xuất những nội dung khác nhau. Mỗi người dùng “sở hữu” một “Bảng tin” riêng biệt.
Tuỳ vào từng mục đích khác nhau, người dùng có thể sử dụng mạng xã hội TikTok để tương tác với bạn bè, để tìm kiếm thông tin, để giải trí, để theo dõi các thương hiệu mình yêu thích, để bán hàng và hơn thế nữa.
Cách đăng ký tài khoản và bắt đầu sử dụng mạng xã hội TikTok.
Một khi đã có thể thấu hiểu TikTok là gì và nhận thấy nó phù hợp với bạn, bạn có thể bắt đầu đăng ký và sử dụng mạng xã hội với hơn 1 tỷ người dùng này thông qua các bước đơn giản bên dưới.
Bước 1: Truy cập vào https://www.tiktok.com/signup để bắt đầu điền thông tin đăng ký hoặc tải xuống ứng dụng trên iOS và Android. Thay vì phải đăng ký thông tin mới, TikTok cũng cho phép người dùng đăng nhập bằng tài khoản Facebook hoặc Google.
Bước 2: Điền các thông tin như email, số điện thoại, ngày tháng năm sinh.
Cách đăng ký tài khoản và bắt đầu sử dụng mạng xã hội TikTok.
Bước 3: Bấm chọn Tiếp.
Bước 4: Xác nhận mã qua số điện thoại hoặc email.
Bước 5: Nhập tên người dùng (username), chọn sở thích và hoàn tất đăng ký.
TikTok phân phối và xếp hạng nội dung dựa trên những thành phần chính là gì?
TikTok phân phối và xếp hạng nội dung dựa trên những thành phần chính là gì?
Về tổng thể, TikTok sẽ căn cứ vào các tín hiệu dưới đây để quyết định xem nên đề xuất nội dung (video) nào cho người dùng.
Tương tác của người dùng với nội dung – Đây được xem là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến cách một người dùng cụ thể được nền tảng đề xuất nội dung. Các yếu tố TikTok dựa vào là các video bạn thích và / hoặc chia sẻ, tài khoản bạn theo dõi, nhận xét bạn đã đăng và nội dung bạn tạo. Ví dụ: nếu bạn đăng video có gắn một hashtag cụ thể nào đó, sẽ có nhiều khả năng bạn sẽ thấy những nội dung có cùng thẻ hashtag đó trong bảng tin của mình.
Thông tin video – Điều này có thể bao gồm các chi tiết như chú thích (caption), âm thanh và bài hát cụ thể và một lần nữa, nó cũng có thể là hashtag. Nếu các thông tin của video phù hợp với sở thích của người dùng, họ sẽ có thể thấy nó.
Cài đặt thiết bị và tài khoản – Các yếu tố ảnh hưởng ít hơn là những thứ như sở thích ngôn ngữ, cài đặt quốc gia và loại thiết bị di động của bạn. TikTok nói rằng những yếu tố này được xem xét để mang đến sự tối ưu cho người dùng, nhưng chúng không được cân nhắc quan trọng như 2 yếu tố ở trên.
Lượng người dùng và doanh số của một số mạng xã hội lớn toàn cầu như Instagram, Facebook, YouTube, WhatsApp, LinkedIn, TikTok và Twitter.
Instagram – khoảng 1.5 tỷ người dùng với doanh thu năm 2021 là khoảng gần 50 tỷ USD.
Facebook – khoảng gần 3 tỷ người dùng với doanh thu năm 2021 là khoảng 120 tỷ USD.
YouTube – khoảng hơn 2.5 tỷ người dùng với doanh thu năm 2021 là khoảng gần 30 tỷ USD.
LinkedIn – khoảng 800 triệu người dùng với doanh thu năm 2021 rơi vào khoảng 10 tỷ USD.
TikTok – hơn 1 tỷ người dùng với doanh thu năm 2021 là hơn 5 tỷ USD.
Twitter – hơn 350 triệu người dùng với doanh thu năm 2021 là gần 5 tỷ USD.
TikTok for Business là gì?
TikTok for Business là một nền tảng tập trung cho các nhà quảng cáo doanh nghiệp trên TikTok Ads.
Thay vì phải tự nghĩ ra các chiến lược marketing trên TikTok, nền tảng này hướng đến mục tiêu hướng dẫn các nhà tiếp thị thực hiện toàn bộ quá trình từ việc tạo quảng cáo, đặt ngân sách, tiếp cận đúng đối tượng đến phân tích dữ liệu của chiến dịch.
TikTok Ads là gì?
TikTok Ads hay quảng cáo TikTok là một hình thức quảng cáo trực tuyến trên nền tảng mạng xã hội TikTok, thuộc sở hữu của công ty mẹ ByteDance.
Cũng tương tự các nền tảng quảng cáo khác như Google hay Facebook, quảng cáo trên TikTok là hình thức quảng cáo có trả phí (Paid Ads), tức nhà quảng cáo phải trả tiền để được hiển thị nội dung quảng cáo tới các nhóm đối tượng mục tiêu mong muốn.
TikTok Pixel là gì?
Cũng tương tự như Facebook Pixel, TikTok Pixel là một đoạn mã (code) mà nhà quảng cáo có thể đưa vào website của mình để cho phép họ chia sẻ các sự kiện của người dùng truy cập với TikTok thông qua trình duyệt.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với mạng xã hội video ngắn hay ứng dụng video ngắn TikTok là gì?
TikTok Username là gì?
Là tên người dùng trên TikTok, khác với TikTok name, khi người dùng có thể đặt bất cứ tên gì, TikTok username là duy nhất (unique) cho từng tài khoản.
TikTok Bio là gì?
Là phần tiểu sử giới thiệu ngắn gọn về tài khoản hay bản thân người dùng. TikTok giới hạn phần nội dung này với tối đa là 80 ký tự.
TikTok ID hay TikTok user ID là gì?
Chính là phần TikTok username nói trên, người dùng có thể sử dụng TikTok ID để nhận diện và tìm kiếm các tài khoản hay chia sẻ tài khoản trên TikTok.
TikTok Ads Manager là gì?
Là trình quản lý quảng cáo của TikTok. Nơi nhà quảng cáo có thể bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên nền tảng TikTok.
TikTok rate là gì?
TikTok rate là cách viết rút gọn của TikTok Engagement Rate, có nghĩa là tỷ lệ tương tác trên TikTok, được tính bằng cách lấy số lượng người dùng đã tương tác (với một bài đăng nhất định) chia cho số lần bài đăng đó được hiển thị. Tương tác ở đây có thể là thích, bình luận, nhấp chuột hay chia sẻ.
TikTok Shop là gì?
Là tính năng bán hàng thương mại điện tử trên TikTok, nơi các nhà bán hàng hay nhà sáng tạo nội dung có thể đăng tải và bán các sản phẩm trực tiếp đến người dùng TikTok.
Kênh TikTok là gì?
Kênh TikTok chính là các tài khoản trên TikTok. Kênh TikTok có thể là tài khoản cá nhân của người dùng hoặc tài khoản TikTok của doanh nghiệp được sử dụng để đăng tải nội dung lên nền tảng hay mạng xã hội TikTok.
Kết luận.
Khi mạng xã hội được xem là xu hướng giải trí, mua sắm, tìm kiếm thông tin và hơn thế nữa, các nền tảng như TikTok, Instagram hay Facebook sẽ tiếp tục là điểm đến ưu tiên của người dùng.
Với tư là những người làm marketing, bằng việc hiểu bản chất thực sự của tiktok là gì, hay sử dụng nó như thế nào cho tối ưu, bạn sẽ có nhiều cách hơn để gặt hái được nhiều thành công hơn trên nền tảng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Social Media hay Phương tiện truyền thông xã hội là ứng dụng của Web2 – nền tảng web do người dùng tạo ra (user-generated web). Với sự ra đời của các dự án Metaverse và Web3, mọi thứ sẽ thay đổi.
Tương lai của Social Media trong vũ trụ ảo Metaverse
Trong Metaverse, tất cả các tính năng và chức năng mà chúng ta vốn đã quen thuộc như “thích” hay “chia sẻ” sẽ không còn bị giới hạn trong các ứng dụng xã hội.
Chúng ở đó khi chúng ta chơi game, làm việc, học tập hoặc bất kỳ hoạt động nào khác mà chúng ta đang thực hiện trong thế giới ảo được kết nối (connected virtual worlds).
Và cũng giống như Social Media, là một trong những nền tảng sẽ được xây dựng dựa trên Metaverse, ở chiều ngược lại, Metaverse sẽ tác động đến cách chúng ta suy nghĩ và sử dụng Social Media.
Nếu bạn đã dùng thử Horizon Worlds của Facebook (Meta), bạn thấy rằng các tính năng như hồ sơ (tài khoản), nút “thích” hay “chia sẻ”, tất cả vẫn ở đó, chỉ có điều là chúng đã được nâng cấp lên một cấp độ trải nghiệm mới, đắm chìm và nhập vai nhiều hơn (immersive experience).
Cuối cùng, chúng ta đang mong đợi điều gì từ Social Media trong vòng 5 đến 10 năm tới khi Metaverse bắt đầu thực sự phát triển mạnh và ảnh hưởng nhiều hơn đến các khía cạnh của công việc và cuộc sống?
Liệu khái niệm Social Media có còn tồn tại theo cách mà nó vẫn được hiểu hay không, thay đổi nhiều hơn hay là…biến mất.
Immersive Social Media và Metaverse.
Một cách đơn giản để nghĩ về vũ trụ ảo Metaverse đó là nó là sự kết hợp của trò chơi (gaming), các công cụ hỗ trợ làm việc, giải trí, thương mại điện tử và thực tế mở rộng (XR) – bao gồm cả thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR + 0,6%) và cuối cùng tất nhiên, có cả Social Media.
Trò chơi, các công cụ hỗ trợ làm việc và thương mại điện tử là những thứ sẽ khiến chúng ta trở nên bận rộn hơn trong Metaverse – chúng ta sẽ được vui chơi, giải trí, gặp gỡ bạn bè, mua sắm và hơn thế nữa.
Các công nghệ gắn liền với XR là thứ giúp cho người dùng trở nên “đắm chìm” hơn và khiến họ có cảm giác “được ở đó” nhiều hơn.
Các nền tảng truyền thông mạng xã hội hay Social Media đóng vai trò giúp đảm bảo rằng các trải nghiệm sẽ được kết nối với thế giới thực (real world) – bởi vì người dùng sẽ chia sẻ chúng với những người thực khác nhau.
Từ góc nhìn này, các nền tảng Social Media trong kỷ nguyên của Metaverse có thể hướng đến việc cung cấp những trải nghiệm tương tác và nhập vai (immersive và interactive experiences) nhiều hơn, và đó chính là điểm khác biệt của “Social Media thế hệ mới”.
Trong khi các công nghệ thực tế ảo (VR) đã có thể cung cấp cho chúng ta những hình ảnh và âm thanh sống động “như thật”, nó sẽ ngày càng có thể mô phỏng lại các giác quan khác, chẳng hạn như xúc giác và khứu giác của con người.
Đây thực sự là một cánh cửa mới của các ứng dụng công nghệ tới thế giới ảo.
Thực tế tăng cường (AR) và Metaverse.
Thực tế tăng cường (AR) và Metaverse.
Không giống như VR hay công nghệ thực tế ảo, nó liên quan đến việc người dùng sẽ bước vào thế giới ảo, thực tế tăng cường (AR) đóng vai trò là “phủ một lớp đồ hoạ máy tính” lên thế giới thực mà chúng ta nhìn thấy xung quanh – qua điện thoại hoặc ống kính.
Xone là một ví dụ về nền tảng Social Media theo kiểu Web3 – với chức năng mới được xây dựng dựa trên công nghệ Blockchain và NFTs – cho phép người dùng xây dựng và chia sẻ thế giới ảo của họ.
Về bản chất, trong một không gian 3D và sống động, người dùng có thể xây dựng và chia sẻ thế giới ảo của họ với những người khác.
Trong khi “lang thang và rong ruổi” trong Metaverse, người dùng có thể nghe nhạc cùng nhau, tham gia các trò chơi và giải trí cùng nhau, và hơn thế nữa.
Tất cả những điều này không tồn tại ở môi trường của Web2 như mọi người vẫn đang trải nghiệm lúc này.
Quảng cáo và Xây dựng nhận diện thương hiệu trong vũ trụ ảo Metaverse.
Quảng cáo và Xây dựng nhận diện thương hiệu trong vũ trụ ảo Metaverse.
Trên tất cả, Metaverse sẽ được các doanh nghiệp hay thương hiệu xem như là một phần mở rộng về khả năng quảng cáo, xây dựng nhận diện thương hiệu (Branding) và thúc đẩy các sản phẩm và dịch vụ của họ tới người dùng mục tiêu.
Cũng giống như các hình thức quảng cáo mới đã xuất hiện thông qua các nền tảng Social Media ở dạng Web2 – bạn hãy nghĩ đến sự bùng nổ của khái niệm influencer (người có ảnh hưởng) và cách nó đã định hình lại ngành marketing – Web3 và Metaverse cũng sẽ mang lại những cách thức mới để thương hiệu có thể xây dựng những trải nghiệm mới xoay quanh thương hiệu (và với người dùng).
Các thương hiệu như Nike, Gucci và McDonald’s đã bắt đầu tạo ra các phiên bản ảo của các sản phẩm của họ và có thể được bán dưới dạng NFTs trong thế giới kỹ thuật số. Chúng có thể được sử dụng để trang trí hình ảnh đại diện (Avatar), sử dụng trong không gian ảo và hơn thế nữa.
Các thương hiệu này cũng kỳ vọng rằng khái niệm “Virual Influencer” cũng sẽ trở nên phổ biến hơn, họ là những người có ảnh hưởng thực sự đến hành vi và các quyết định mua hàng của người tiêu dùng mua sắm trong Metaverse.
Các thương hiệu dẫn đầu sự sáng tạo cũng sẽ dẫn đầu trong việc sử dụng các chức năng hay tận dụng tiềm năng của Metaverse để tạo ra những trải nghiệm khách hàng mới và phong phú hơn, những thứ cuối cùng sẽ giúp xây dựng nhận thức và bản sắc thương hiệu của họ với các thế hệ người tiêu dùng mới, mà tiên phong ở đây chính là các “bản địa kỹ thuật số”, Gen Z.
Liệu Social Media sẽ an toàn hơn trong Metaverse?
Social Media sẽ an toàn hơn trong Metaverse?
Khi nói đến vũ trụ ảo Metaverse hay bất kỳ nền tảng công nghệ nào khác liên quan đến việc thu thập dữ liệu người dùng, quyền riêng tư và bảo mật dữ liệu là một trong những vấn nạn hàng đầu.
Vì Social Media trong Metaverse như đã phân tích là nó sẽ “đắm chìm” hơn, “nhập vai và ở đó” nhiều hơn, người dùng cũng có thể “ghiền” nó hơn và từ đó cũng có nguy cơ có hại nhiều hơn.
Trong khi các nền tảng Social Media nói chung (cả trong web2 lẫn web3) mang lại nhiều lợi ích cho xã hội và con người, nó cũng là nguyên nhân của các hành vi có hại như bắt nạt trên mạng, quấy rối và lan truyền các nội dung giả mạo.
Tuy nhiên, với những gì mà chúng ta đang thấy, với những nỗ lực đầy hứa hẹn về mặt công nghệ của các nền tảng, Metaverse hy vọng sẽ mang lại một môi trường an toàn hơn.
Một thế giới hoàn toàn mới.
Theo nhiều cách, tương lai của Social Media nói riêng và ngành Marketing nói chung về bản chất sẽ gắn liền với tương lai hay sự phát triển của Metaverse.
Một cách khác để nghĩ về nó là Metaverse đơn giản chỉ là sự phát triển tiếp theo của hoạt động truyền thông xã hội – cũng giống như sự phát triển tiếp theo của trò chơi trực tuyến, làm việc từ xa và thương mại điện tử (eCommerce).
Các nền tảng như Facebook và Instagram đã và đang đưa các khía cạnh khác nhau này của cuộc sống kỹ thuật số của chúng ta lại với nhau dưới một “mái nhà”.
Metaverse chỉ đơn giản là cho phép chúng ta bước vào bên trong và trải nghiệm tất cả cùng nhau, một cách nhập vai và đắm chìm thay vì chỉ là đứng bên ngoài nhìn vào.
Mọi thứ, dù có quen thuộc đến mấy rồi cũng sẽ thay đổi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung về thuật ngữ tiếp thị (tiếng Anh có nghĩa là Marketing) như: tiếp thị là gì? Ngành hay nghề tiếp thị là gì? Các mô hình tiếp thị phổ biến nhất thế giới hiện nay? Vai trò và đặc điểm của ngành tiếp thị? Các công cụ được sử dụng trong ngành tiếp thị và quảng cáo? Cách xây dựng chiến lược tiếp thị? và hơn thế nữa.
Tiếp thị là gì? Tìm hiểu toàn diện về ngành Tiếp thị
Nằm trong bối cảnh kinh doanh và truyền thông, tiếp thị là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp (thường là các tổ chức tư nhân) với mục tiêu chính hướng đến là giới thiệu sản phẩm và dịch vụ, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tìm kiếm thị trường, xây dựng lợi thế kinh doanh hay mở rộng thị phần và cuối cùng là thúc đẩy doanh số bán hàng. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp và ngành hàng cụ thể, chiến lược tiếp thị được tiếp cận theo những cách thức khác nhau.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này về chủ đề “tiếp thị là gì” bao gồm:
Tiếp thị là gì?
Nhà tiếp thị là ai? Những cấp độ của Nhà tiếp thị trong nấc thang sự nghiệp có thể là gì?
Những tố chất và kỹ năng cần có của một Nhà tiếp thị.
Lịch sử phát triển của ngành Tiếp thị.
Tiếp thị và Thương hiệu.
Tiếp thị kỹ thuật số là gì?
Tiếp thị truyền thống là gì?
Ngành hay nghề Tiếp thị là gì – Học Tiếp thị là học những gì?
Học Tiếp thị ra trường có thể làm những công việc gì?
Làm Tiếp thị là làm gì?
Các mô hình quản trị Tiếp thị phổ biến nhất trên thế giới hiện nay.
Nghiên cứu Tiếp thị là gì?
Chiến lược Tiếp thị.
Lập kế hoạch truyền thông Tiếp thị tổng thể.
Học Tiếp thị ra trường nên chọn Agency Side hay Client Side?
Một số câu hỏi thường gặp trong ngành Tiếp thị là gì?
Dưới đây là chi tiết toàn bộ những gì bạn cần hiểu về khái niệm Tiếp thị.
Tiếp thị là gì?
Tiếp thị là khái niệm đề cập đến tất cả các hoạt động được thực hiện với mục tiêu chính là giới thiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu, bán hàng và hơn thế nữa.
Tiếp thị được tạm coi là từ tương đương về ngữ nghĩa với Marketing (về mặt dịch thuật), tuy nhiên trong thực tế vì Tiếp thị không phải là những gì mà Marketing bao hàm, thuật ngữ Marketing theo đó sẽ được giữ nguyên nghĩa thay vì dịch ra tiếng Việt.
Từ góc nhìn này, bạn nên hiểu “Tiếp thị có nghĩa là Marketing” chứ “Marketing không phải là Tiếp thị” và hơn thế nữa.
Ngoài ra, tại Việt Nam, thuật ngữ “Tiếp thị” từ lâu đã mang ý nghĩa là “Chào mời sản phẩm” hay “Giới thiệu sản phẩm”, trong khi hành động này chỉ là một phần rất nhỏ nằm trong khái niệm lớn hơn là Trade Marketing, thuộc ngành Marketing.
Ở các phần nội dung bên dưới, bạn hiểu ngầm “Tiếp thị là Marketing chứ không phải là Tiếp thị như cách nó vốn được hiểu và bao hàm”.
1. Khái niệm Tiếp thị theo quan điểm của “Cha đẻ Marketing hiện đại” Philip Kotler.
Theo Giáo sư Philip Kotler, Tiếp thị là khoa học và nghệ thuật khám phá, tạo ra và cung cấp giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu. Tiếp thị xác định những nhu cầu và mong muốn chưa được đáp ứng để từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiếp thị cũng liên quan đến việc xác định, đo lường và định lượng quy mô của thị trường, xác định phân khúc thị trường nào doanh nghiệp có khả năng phục vụ tốt nhất và từ đây thiết kế ra những sản phẩm và chương trình quảng bá phù hợp nhất.
Dưới góc nhìn của Philip Kotler, Tiếp thị là tất cả những gì liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường mục tiêu, với ông, thị trường luôn là nền tảng.
2. Thuật ngữ Tiếp thị được AMA (Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ) hiểu như thế nào.
Theo AMA, Tiếp thị là toàn bộ các hoạt động và quy trình được thực hiện để tạo ra, truyền tải, phân phối và trao đổi các sản phẩm hay dịch vụ có giá trị cho khách hàng, đối tác và xã hội nói chung.
Cũng có phần tương tự như định nghĩa của Philip Kotler, AMA một lần nữa tập trung vào yếu tố khách hàng và giá trị khi nói đến Tiếp thị.
3. MarketingTrips cũng có một định nghĩa về Tiếp thị.
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Tiếp thị là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Tiếp thị như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insights), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, tiếp thị trực tiếp, bán hàng cá nhân)…
4. Khái niệm của Viện Tiếp thị Anh quốc-UK Chartered Institute of Marketing.
“Tiếp thị là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu thực sự của người tiêu dùng về một mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm bảo đảm cho công ty thu được mức lợi nhuận như dự kiến.”
Khái niệm này đề cập tương đối toàn diện về tìm nhu cầu, phát hiện và đánh giá lượng cầu, xác định quy mô sản xuất rồi phân phối, bán hàng một các hiệu quả.
Viện Tiếp thị Anh quốc đã khái quát Tiếp thị lên thành chiến lược từ nghiên cứu thị trường đến khi có được lợi nhuận như dự kiến.
5. Khái niệm Tiếp thị của GS. Vũ Thế Phú.
Với câu hỏi Tiếp thị là gì, dưới đây là câu trả lời của GS Vũ Thế Phú.
“Tiếp thị là toàn bộ những hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác định nhu cầu chưa được thỏa mãn của người tiêu dùng, để tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp có thể sản xuất được, tìm cách phân phối chúng đến những địa điểm thuận lợi với giá cả và thời điểm thích hợp nhất cho người tiêu thụ.”
Khái niệm này có ưu điểm là rõ ràng, dễ tiếp cận, nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường và chỉ rõ các hoạt động chính của Tiếp thị.
Ngoài ra, trong quá trình phát triển ngành khoa học Tiếp thị, còn có một số khía niệm tiêu biểu sau:
“Tiếp thị là quá trình quản trị nhằm nhận biết, dự đoán và đáp ứng những yêu cầu của khách hàng một cách hiệu quả và có lợi.” (Viện Marketing Anh quốc-UK CharteredInstitute ofMarketing).
“Tiếp thị là toàn bộ hệ thống các hoạt động kinh doanh từ việc thiết kế, định giá, xúc tiến đến phân phối những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu đã định.” (Bruce J.W. William, Michel J.Etzel, Những nguyên tắc cơ bản của Marketing-Fundamental of Marketing).
“Tiếp thị là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường làm định hướng.” (I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu về Tiếp thị của Liên Hiệp Quốc).
“Tiếp thị là thiết lập, duy trì và cũng cố các mối quan hệ với khách hàng và các đối tác có liên quan để làm thỏa mãn mục tiêu của các thành viên này.” (Gronroos, dựa trên mô hình Tiếp thị mối quan hệ).
“Tiếp thị là hoạt động kinh tế trong đó hàng hóa được đưa từ người sản xuất đến người tiêu dùng.” (Học việnHamilton, Hoa Kỳ).
“Tiếp thị là một triết lý kinh doanh mà tiêu điểm là người tiêu dùng và lợi nhuận.” (Công ty General Electric, Hoa Kỳ).
Nhà tiếp thị là ai?
Tiếp thị là gì và Nhà tiếp thị là ai?
Tất cả những người làm các công việc liên quan đến Tiếp thị được gọi là Nhà tiếp thị và trong tiếng Anh có nghĩa là Marketer.
Tuy nhiên, cũng tương tự như cách mà MarketingTrips đã đề cập ở trên, “Nhà tiếp thị” và “Marketer” và 2 thuật ngữ mang ý nghĩa khác nhau và do đó, Marketer cũng được giữ nguyên nghĩa là những người làm Marketing thay vì được dịch ra là Nhà tiếp thị.
Tại Việt Nam, Nhà tiếp thị hay Nhân viên Tiếp thị vốn được hiểu là những người thực hiện hoạt động giới thiệu và chào mời sản phẩm (trực tiếp) đến khách hàng, và đây cũng không phải là chân dung của một Marketer thực sự.
Cũng theo cách này, tất cả các thuật ngữ Nhà tiếp thị được đề cập đến trong bài (và bất cứ ở nơi nào khác), bạn nên hiểu ngầm nó là Marketer chứ không phải Nhà tiếp thị hay Nhân viên Tiếp thị.
Tuỳ thuộc vào từng loại hình của doanh nghiệp, cơ cấu doanh nghiệp, ngành nghề, quy mô của doanh nghiệp…mà các Nhà tiếp thị có thể gánh vác các nhiệm vụ khác nhau.
Có những doanh nghiệp, mặc dù tên gọi là “nhân viên tiếp thị” tuy nhiên công việc chủ yếu là xây dựng nội dung, có doanh nghiệp thì Nhà tiếp thị chủ yếu chạy quảng cáo, và có doanh nghiệp thì Nhà tiếp thị chủ yếu làm SEO.
Thường thì ở các doanh nghiệp lớn hơn hoặc được tổ chức chuyên nghiệp hơn, các Nhà tiếp thị “đóng tròn vai” hơn, họ làm đúng các công việc của một Nhà tiếp thị chuyên nghiệp.
Tiếp thị có phải là Marketing không?
Liên quan đến khái niệm tiếp thị, nhiều marketer mới thường đặt ra câu hỏi là “tiếp thị có phải là marketing không?”
Mặc dù, tiếp thị trong tiếng Anh được dịch là Marketing, tuy nhiên xét về bối cảnh thuật ngữ “tiếp thị” tại Việt Nam hay ý nghĩa của tiếp thị trong các cụm từ như “nhân viên tiếp thị”, tiếp thị trong trường hợp này không phải là marketing, do đó, hiện nay thuật ngữ marketing vẫn được sử dụng làm từ ngữ chính trong các trường đại học hay các tổ chức chính thống khác.
Những tố chất và kỹ năng cần có của một Nhà tiếp thị.
Trong những năm trở lại đây từ khoảng những năm 2015, khi các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay sau này là TikTok trở nên phổ biến hơn và trở thành một trong những kênh làm Tiếp thị chủ lực của các thương hiệu, các kỹ năng và tố chất của một Nhà tiếp thị “tiêu chuẩn” cũng thay đổi khá nhiều.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, vị trí công việc và mục đích của bản thân, các Nhà tiếp thị có thể cần các kỹ năng (kỹ năng cứng và kỹ năng mềm) khác nhau, dưới đây là một số kỹ năng và tố chất chính nên có.
Kỹ năng làm chiến lược: Với các vị trí quản lý, chiến lược là kỹ năng quan trọng nhất của những người làm Tiếp thị. Trước khi tiến hành thực hiện các chiến thuật như quảng cáo hay nghiên cứu thị trường, Nhà tiếp thị cần có một bức tranh rộng lớn hơn về nơi thương hiệu sẽ đến và đạt được mục tiêu.
Kỹ năng thấu hiểu khách hàng: Như đã phân tích ở trên, Tiếp thị là tất cả những gì liên quan đến khách hàng và nhu cầu của khách hàng. Cũng từ thực tế này, người làm Tiếp thị cần thực sự có khả năng đồng cảm và chia sẻ với khách hàng của họ.
Kỹ năng phân tích dữ liệu: Trong bối cảnh sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và các ứng dụng của công nghệ vào Tiếp thị như Big Data, AI, hay các mô hình máy học (machine learning) của các nền tảng quảng cáo như Google và Facebook, kỹ năng phân tích dữ liệu (data analysis) ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Bằng cách phân tích các dữ liệu có được từ các nền tảng của bên thứ nhất (first party data) lẫn các bên thứ ba nếu có, Nhà tiếp thị có nhiều cách hơn để hiểu và dự báo các xu hướng hay nội dung (content) mà khách hàng có khả năng tương tác cao nhất.
Kỹ năng làm nội dung (content creator): Một trong những kỹ năng quan trọng hàng đầu tiếp theo cần có của một Nhà tiếp thị là khả năng xây dựng, phân tích và tối ưu nội dung. Vì suy cho cùng thứ cuối cùng mà khách hàng nhìn thấy là nội dung của các thương hiệu, tính liên quan và cá nhân hoá của nội dung dần trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Kỹ năng sử dụng các nền tảng mạng xã hội: Khi mạng xã hội tiếp tục là nơi người tiêu dùng chọn để giải trí, mua sắm và hơn thế nữa, việc sử dụng thành thạo các cách làm nội dung, phân tích, hiểu thuật toán, và tối ưu hoá lượt tiếp cận là một trong những yêu cầu hàng đầu đối với các Nhà tiếp thị.
Kỹ năng chạy quảng cáo (Paid Media): Đối với hầu hết các doanh nghiệp, quảng cáo là một trong những hoat động tiêu tốn nhiều ngân sách Tiếp thị nhất. Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, mức độ đầu tư có thể khác nhau, tuy nhiên nếu bạn có khả năng vận hành và tối ưu quảng cáo trên các nền tảng phổ biến như Google, Facebook, TikTok hay LinkedIn, bạn hoàn toàn có thể trở thành một Nhà tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketer)
Kỹ năng SEO: SEO hay tối ưu hoá nội dung trên các công cụ tìm kiếm cũng là một trong những năng được yêu cầu nhiều nhất từ phía các nhà tuyển dụng, bằng cách tối ưu hoá nội dung (on-page và off-page), thương hiệu có nhiều lượt truy cập tự nhiên miễn phí hơn trên các công cụ tìm kiếm.
Kỹ năng quản lý nền tảng (platforms): Đặc biệt với các Nhà tiếp thị kỹ thuật số, việc am hiểu cách sử dụng các nền tảng kỹ thuật số như website (CMS), ứng dụng (app), CRM, các công cụ phân tích từ khoá, các công cụ social listening hay các nền tảng đo lường hiệu suất khác cũng quan trọng không kém. Trong bối cảnh hiện tại, sẽ rất khó trở thành một Nhà tiếp thị chuyên nghiệp mà không có các kỹ năng này.
Những cấp độ của Nhà tiếp thị trong nấc thang sự nghiệp có thể là gì?
Mặc dù trong thực tế không phải người làm Tiếp thị nào cũng có thể trải qua đúng thứ tự các cấp bậc khác nhau, dưới đây là các cấp bậc tiêu chuẩn bạn có thể tham khảo.
Nhân viên Tiếp thị: Đây được xem là vị trí thấp nhất của một Nhà tiếp thị chính thức. Họ thường là những người mới vào nghề hay ít kinh nghiệm làm việc.
Chuyên viên Tiếp thị: Cấp độ tiếp theo của một nhân viên Tiếp thị là chuyên viên Tiếp thị. Ví trí này có thể cùng cấp bậc với vị trí Nhân viên Tiếp thị (cấp cao).
Trưởng nhóm Tiếp thị: Là người sẽ chịu trách nhiệm quản lý (cũng có thể là không) các nhân viên của mình. Người này sẽ đưa ra các kế hoạch Tiếp thị tổng thể đồng thời cũng thực hiện các công việc cụ thể như nhân viên.
Trưởng phòng Tiếp thị: Ở những mô hình tiêu chuẩn, Trưởng phòng Tiếp thị có thể quản lý các vị trí cấp dưới chính là các vị trí được nói ở trên.
Giám đốc Tiếp thị: Vị trí này có vai trò tương đối lớn trong doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp quy mô nhỏ, vị trí này có thể không tồn tại.
Phó Chủ tịch phụ trách Tiếp thị. Với các doanh nghiệp có quy mô (thường là có quy mô toàn cầu), vì tính chất công việc quá phức tạp và nhiều danh mục sản phẩm khác nhau, họ cần những vị trí Tiếp thị với vai trò lớn hơn. Một Phó Chủ tịch phụ trách Tiếp thị thường có trách nhiệm tương đương như một Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc phụ trách chuyên môn, họ chủ yếu chịu KPIs cuối cùng là về doanh số bán hàng.
Lịch sử phát triển của ngành Tiếp thị.
Theo Giáo sư Philip Kotler đã đề cập trong cuốn sách về Tiếp thị mới nhất của ông, Marketing 5.0 – Technology for Humanity, ngành Tiếp thị nói chung phát triển và gắn liền với các yếu tố như văn hoá, con người, xã hội, kinh tế và cả chính trị.
Theo quan điểm này, Tiếp thị chưa bao giờ là khái niệm tách rời và nằm độc lập với các bối cảnh bao hàm xung quanh nó.
Tính đến thời điểm hiện tại năm 2022, lịch sử ngành Tiếp thị đã trải qua 4 giai đoạn lớn khác nhau và hiện đang ở trong giai đoạn thứ năm (Marketing 5.0).
Tiếp thị 1.0: Là giai đoạn mà các hoạt động Tiếp thị gắn liền với sản phẩm và được định hướng bởi sản phẩm (product-driven marketing). Theo cách tiếp cận của Tiếp thị 1.0, làm Tiếp thị là tất cả những gì liên quan đến việc bán các sản phẩm mình có đến tay người tiêu dùng.
Tiếp thị 2.0: Khác với cách tiếp cận của Tiếp thị 1.0, Tiếp thị 2.0 bắt đầu quan tâm đến khách hàng và nhu cầu của họ. Các hoạt động Tiếp thị khi này được thực hiện dựa trên các yêu cầu khác nhau của khách hàng (customer-oriented marketing).
Tiếp thị 3.0: Ở một cấp độ phát triển cao hơn những gì mà Tiếp thị 1.0 và 2.0 đại diện, Tiếp thị 3.0 tập trung vào yếu tố con người (human-centric marketing). Theo góc nhìn của Tiếp thị 3.0, khách hàng không chỉ tìm kiếm sự hài lòng trong yếu tố chức năng của sản phẩm và cảm xúc mà còn cả sự trọn vẹn về mặt tinh thần từ các thương hiệu mà họ đã chọn.
Tiếp thị 4.0: Lần đầu tiên được ra mắt vào năm 2016, thuật ngữ Tiếp thị 4.0 gắn liền với các yếu tố kỹ thuật số (Digital), Tiếp thị trong thế giới số không dựa một cách độc lập vào các kênh và phương tiện truyền thông kỹ thuật số. Sự phân chia trong thế giới số vẫn tồn tại; do đó, Tiếp thị yêu cầu một cách tiếp cận đa kênh (omnichannel) cả trực tuyến (online) lẫn ngoại tuyến (offline). Tiếp thị 4.0 là kết quả mà những gì yếu tố công nghệ và kỹ thuât số đã mang lại.
Tiếp thị 5.0: Trong cuốn sách mới đây được ra mắt vào đầu năm 2022, Giáo sư Philip Kotler và các đồng nghiệp đã xuất bản cuốn sách mới nhất về Tiếp thị 5.0 với chủ đề Technology for Humanity (tạm dịch là Công nghệ vì nhân loại). Tiếp thị 5.0 được ra đời trong bối cảnh các yếu tố công nghệ đã phát triển đến một cấp độ mới làm thay đổi nhiều khía cạnh của cuộc sống, kinh tế và con người.
Tiếp thị và thương hiệu (Brand).
Khi nói đến Tiếp thị, không thể không nhắc đến thương hiệu. Ở trong một doanh nghiệp cụ thể, Tiếp thị và thương hiệu là hai bộ phận chủ chốt nhất.
Trong khi các doanh nghiệp khác nhau có thể có các cơ cấu phòng ban và nhiệm vụ khác nhau, Tiếp thị và thương hiệu có thể được gộp chung vào một Team hoặc được tách thành hai Team riêng biệt.
Vai trò chính và cuối cùng của Tiếp thị là khách hàng và doanh số bán hàng, còn thương hiệu thì thường là liên quan đến các công việc như xây dựng hình ảnh thương hiệu, định vị thương hiệu, xây dựng niềm tin của người dùng với thương hiệu, và nhiều công việc khác.
Như đã phân tích ở trên, theo cách tiếp cận là vị trí, với các doanh nghiệp lớn, vị trí lớn nhất liên quan đến Tiếp thị là Phó Chủ tịch phụ trách Tiếp thị, người này chịu trách nhiệm toàn bộ về các thương hiệu hay nhãn hàng (Brand) bên dưới.
Tuy nhiên, nếu xét về tổng thể doanh nghiệp, thương hiệu là thứ duy nhất dùng để phân biệt một sản phẩm hay doanh nghiệp với các doanh nghiệp còn lại.
Khách hàng cuối cùng sẽ quan tâm đến thương hiệu và tất cả các hoạt động Tiếp thị cuối cùng cũng nhằm mục đích xây dựng điều đó.
Nói tóm lại, trong hầu hết các doanh nghiệp, Tiếp thị và thương hiệu có mối quan hệ khăng khít và tương hỗ lẫn nhau.
Tiếp thị kỹ thuật số là gì?
Tiếp thị kỹ thuật số là gì?
Theo Wikipedia, được sử dụng lần đầu vào những năm 1990, khái niệm Tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing) đề cập đến những hoạt động Tiếp thị dựa trên yếu tố internet và công nghệ kỹ thuật số (digital technology).
Khi các nền tảng kỹ thuật số (digital platforms) ngày càng được tích hợp nhiều hơn vào các kế hoạch Tiếp thị và cuộc sống hàng ngày.
Và khi mọi người ngày càng sử dụng nhiều hơn các thiết bị kỹ thuật số (điện thoại thông minh, máy tính để bàn, máy tính bảng…) để ghé thăm cửa hàng thay vì đến các cửa hàng thực, thuât ngữ Tiếp thị kỹ thuật số ngày càng trở nên phổ biến hơn.
Liên quan đến khái niệm Tiếp thị kỹ thuật số, có một số khái niệm khác mà không ít người làm Tiếp thị vẫn hay nhầm lẫn, đó là Tiếp thị trực tuyến.
Trong khi Tiếp thị trực tuyến cần yếu tố internet, Tiếp thị kỹ thuật số lại có thể được diễn ra mà không cần kết nối internet.
Tiếp thị truyền thống là gì?
Ở khía cạnh ngược lại với Tiếp thị kỹ thuật số, Tiếp thị truyền thống là tất cả các hoạt động Tiếp thị không sử dụng các yếu tố kỹ thuật số hay liên quan nhiều đến công nghệ.
Tiếp thị truyền thống gắn liền với các hoạt động Tiếp thị trên các kênh truyền thông đại chúng như TV, báo chí, hay các kênh khác như điện thoại, gửi thư trực tiếp, radio và cả quảng cáo ngoài trời (OOH).
Ngoài ra, Tiếp thị truyền thống cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận các khán giả địa phương, những nơi mà Tiếp thị kỹ thuật số không có mấy tác dụng.
Ngành hay nghề Tiếp thị là gì – Học Tiếp thị là học những gì?
Cũng tương tự những ngành khác như tài chính, kế toán, công nghệ thông tin…Tiếp thị hiện cũng là một ngành học được đào tạo trong cả những trường chính quy lẫn dân lập, từ các trường đại học, học viện đến cao đẳng.
Đối với hầu hết các trường, chuyên ngành Tiếp thị thuộc ngành lớn là quản trị kinh doanh cùng với một chuyên ngành khác là quản trị kinh doanh tổng hợp.
Tuy nhiên, ở một số trường khác nhau, ngành học Tiếp thị cũng có thể được tách rời và không thuộc quản trị kinh doanh.
Với một chuyên ngành Tiếp thị tiêu chuẩn, ngoài các môn học đại cương, các bạn sinh viên sẽ học chủ yếu các môn học chuyên ngành như nghiên cứu thị trường, Tiếp thị căn bản, tâm lý học đại cương, quản trị Tiếp thị, quản trị thương hiệu, quản trị bán hàng và nhiều môn học khác.
Học Tiếp thị ra trường có thể làm những công việc gì?
Một trong những câu hỏi được rất nhiều người mới, cả những sinh viên học Tiếp thị lẫn những người có ý định theo ngành Tiếp thị đặt ra đó là sau khi học xong Tiếp thị thì họ có thể làm những công việc cụ thể gì trong doanh nghiệp.
Thực sự khó có thể tìm được một câu trả lời thoả đáng cho câu hỏi này. Trong thực tế, sau khi học ra trường, vì nhiều lý do khác nhau (cả chủ quan và khách quan), các bạn có xu hướng lựa chọn nhiều con đường khác nhau.
Có bạn thì theo ngành Tiếp thị, có bạn thì làm kinh doanh (sales), và cũng có không ít bạn “chọn cho mình một lối đi riêng”.
Về bản chất, vì học (tất cả các cấp bậc học từ mầm non đến đại học) là học tư duy và chuyển hoá tư duy, việc học một ngành nào đó không nhất thiết là phải ra trường và đi làm đúng công việc đó.
Thực tế cho thấy có nhiều bạn làm trái nghề nhưng lại có được nhiều thành công hơn so với những bạn theo nghề và ngược lại.
Nếu các bạn vẫn chọn Tiếp thị là công việc hay nghề chính để theo đuổi, tuỳ vào từng nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp và mong muốn của bản thân, dưới đây là một số vị trí về Tiếp thị mà bạn có thể làm.
Nhân viên Tiếp thị.
Nhân viên thương hiệu.
Nhân viên Tiếp thị kỹ thuật số.
Nhân viên Tiếp thị nội dung.
Nhân viên chạy quảng cáo.
Nhân viên bán hàng.
Nhân viên nghiên cứu thị trường.
Và nhiều vị trí khác ở các Agency như: Account (tìm kiếm và quản lý khách hàng), Media Planner (lập kế hoạch truyền thông), Media Buyer…
Làm Tiếp thị là làm gì?
Cũng tương tự như khái niệm Tiếp thị hay Tiếp thị là gì, câu hỏi “làm Tiếp thị là làm gì?” cũng sẽ nhận được câu trả lời tương ứng, tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, mô hình kinh doanh, mục tiêu chiến lược và nhiều thứ khác, các công việc cần làm của Tiếp thị cũng sẽ khác nhau.
Ở góc độ tiếp cận rộng, làm Tiếp thị có thể là làm Tiếp thị truyền thống hoặc Tiếp thị kỹ thuật số.
Ở góc độ liên quan đến mục tiêu hay nhiệm vụ của Tiếp thị trong doanh nghiệp, làm Tiếp thị có thể là làm Tiếp thị thương hiệu (sử dụng các công cụ Tiếp thị để xây dựng thương hiệu) hoặc Tiếp thị hiệu suất (thực hiện các hoạt động Tiếp thị chủ yếu nhằm mục tiêu phát triển lượng khách hàng tiềm năng và bán hàng).
Hoặc cũng có thể phân tích các công việc của Tiếp thị liên quan đến cấp phòng ban. Nếu doanh nghiệp có bộ phận Tiếp thị thương mại (Trade Marketing) và Tiếp thị kỹ thuật số, làm Tiếp thị là làm Thương mại (Bán hàng) và Tiếp thị kỹ thuật số, nếu doanh nghiệp chỉ có bộ phận quảng cáo (paid media), làm Tiếp thị cũng có thể được hiểu là chạy quảng cáo.
Các công cụ Tiếp thị.
Khi nói đến các công cụ được sử dụng trong Tiếp thị, người ta nói đến các mô hình quản trị Tiếp thị.
Cũng có thể được sử dụng để trả lời cho câu hỏi “làm Tiếp thị là làm gì”, các mô hình quản trị Tiếp thị đóng vai trò như các kim chỉ nam giúp định hướng các công việc hay sứ mệnh Tiếp thị của một tổ chức hay thương hiệu cụ thể.
Mô hình Tiếp thị là gì?
Mô hình Tiếp thị là một công cụ mà các nhà tiếp thị (marketers) và doanh nghiệp sử dụng để hiểu được sức mạnh và tiềm năng doanh thu của một sản phẩm, thương hiệu hay một doanh nghiệp cụ thể.
Các mô hình Tiếp thị xem xét các chiến lược và tham số tổng thể liên quan đến việc Tiếp thị, truyền thông, quảng cáo… cho một thương hiệu hay các sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Dưới đây là tất cả các công cụ Tiếp thị gắn liền với từng Mô hình Tiếp thị tương ứng.
SWOT và TOWS đều là những từ viết tắt của điểm mạnh (S – Strengths), điểm yếu (W – Weaknesses), cơ hội (O – Opportunities) và mối đe dọa (T – Threats).
Trong khi cả hai mô hình đều sử dụng những yếu tố giống nhau khi phân tích, ma trận TOWS nhấn mạnh đến yếu tố môi trường bên ngoài còn ma trận SWOT tập trung vào môi trường bên trong (nội bộ).
2. Mô hình tiếp thị hỗn hợp 4Ps (Marketing Mix – 4Ps).
Tiếp thị là gì? Mô hình Tiếp thị hỗn hợp – 4Ps
4Ps đại diện cho sản phẩm (P – Products), giá (P – Price), phân phối (P – Place) và xúc tiến (Promotion). Mô hình Tiếp thị 4Ps thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm là hàng hoá (hữu hình).
3. Mô hình tiếp thị hỗn hợp 7Ps (Marketing Mix – 7Ps).
Mô hình Tiếp thị là gì? Mô hình Tiếp thị hỗn hợp – 7Ps
7Ps là mô hình tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix Model) được phát triển dựa trên 4Ps và thường áp dụng cho các mô hình sản phẩm là dịch vụ (vô hình).
Ngoài bốn chữ cái P đã được thể hiện trong 4Ps, 7Ps còn có thêm con người (P – People), quy trình (P – Process) và những minh chứng hữu hình (P – Physical evidence).
4. Mô hình quản trị Tiếp thị tích hợp: R-STP-MM-I-C.
R-STP-MM-I-C là một trong những mô hình quản trị Tiếp thị toàn diện nhất khi mô hình đi từ những yếu tố căn bản của quá trình làm Tiếp thị như nghiên cứu thị trường (R – Research) đến phân khúc (S – Segmentation), lựa chọn thị trường mục tiêu (T – Targeting), định vị thương hiệu (P – Positioning) tới các chiến lược tiếp thị hỗn hợp (MM – Marketing-Mix), thực thi hoạt động marketing (I – Implementation) và kiểm tra kết quả (Checking).
R-STP-MM-I-C sử dụng kiểu tiếp cận từ trên xuống (top-down) bằng cách tập trung từ yếu tố khách hàng và thị trường, cũng theo cách này, những gì thực hiện sau đó sẽ được thiết kế theo từng nhóm khách hàng mục tiêu cụ thể với các thông điệp và cách tiếp cận khác nhau.
5. Mô hình AISAS.
Mô hình Tiếp thị – AISAS.
Được ra đời trong thời kỳ phát triển mạnh của Tiếp thị kỹ thuật số và cũng có chút phần giống với mô hình AIDA, mô hình AISAS đề cập nhiều đến hành vi của khách hàng trước khi quyết định mua một thứ gì đó.
Mô hình được bắt đầu từ giai đoạn nhận biết (Awareness), thích thú (Interest), tìm kiếm (Search), hành động (Action) và cuối cùng là chia sẻ (Share).
6. Mô hình AIDA.
Mô hình Tiếp thị – AIDA.
Có thể nói AIDA là một trong những mô hình đơn giản và dễ hiểu nhất trong các mô hình về Tiếp thị. Tiếp cận theo góc nhìn hành trình tiêu chuẩn của khách hàng, AIDA giúp người làm Tiếp thị theo đuổi khách hàng từ các giai đoạn chú ý và tìm hiểu (A -Attention), đến thích thú (I – Interest), đến khao khát (D – Desire) và cuối cùng là thực hiện hành động (A – Action).
Với mô hình này, những gì các Nhà tiếp thị cần làm là thiết kế các chiến lược và chiến thuật Tiếp thị nhằm đáp ứng các yêu cầu khác nhau của khách hàng trong từng giai đoạn khác nhau.
Tiếp thị là gì? hay làm Tiếp thị là làm gì? cũng có thể được trả lời theo cách tiếp cận này từ các mô hình quản trị Tiếp thị.
7. Mô hình 3Cs.
Trong quá trình tăng trưởng, các thương hiệu không thể tránh khỏi sự cạnh tranh từ các đối thủ trong thị trường.
Sự cạnh tranh này sẽ làm cho chi phí để có được một khách hàng mới ngày càng tăng. Làm giảm tỉ lệ lợi nhuận, tệ hơn nữa là thương hiệu sẽ dần mất thị phần.
Chìa khóa để các thương hiệu tìm ra hướng đi đúng đắn, chính là mô hình3Cs: Company – Competitors – Customers.
Khi tiếp cận theo mô hình này, các chiến lược Tiếp thị tối ưu là các chiến lược được xây dựng dựa trên sự kết hợp của doanh nghiệp, đối thủ và khách hàng. Các hành động hay chiến thuật được đưa ra nên thoả mãn hay nằm ở giao điểm của cả ba yếu tố này.
Ngoài các mô hình Tiếp thị phổ biến nói trên còn rất nhiều các mô hình khác hoặc thậm chí là mô hình kết hợp vận dụng từ các mô hình hiện có.
Tuy nhiên có một lưu ý bạn nên nhớ là, dù cho mô hình mà bạn chọn là gì, là đơn lẻ hay kết hơp hoặc xây dựng một mô hình mới, nền tảng của mọi hoạt động hay quyết định Tiếp thị đều nên xuất phát từ góc nhìn của khách hàng và thị trường thay vì là các quan điểm chủ quan của Nhà tiếp thị.
Nghiên cứu Tiếp thị là gì?
Theo định nghĩa của Hiệp hội Tiếp thị Hoa Kỳ (AMA), nghiên cứu Tiếp thị là toàn bộ những hoạt động thiết kế, thu thập, phân tích, báo cáo dữ liệu…liên quan đến một tình huống cụ thể mà doanh nghiệp đang đối mặt.
Nghiên cứu Tiếp thị thường bao gồm tất cả những gì liên quan đến người tiêu dùng, khách hàng và cộng đồng, những thông tin có được sau nghiên cứu được sử dụng để nhận diện và xác định các cơ hội và vấn đề Tiếp thị.
Nghiên cứu Tiếp thị cũng liên quan đến các hoạt động quan sát, đánh giá và tinh chỉnh các hiệu suất Tiếp thị.
Để thiết lập một bản kế hoạch Tiếp thị tổng thể cần làm những công việc gì?
Với những ai làm Tiếp thị, đặc biệt là khi đảm nhận các vị trí quản lý. Một bản chiến lược hay kế hoạch Tiếp thị đủ toàn diện là bước đi đầu tiên mang yếu tố quyết định.
Trong khi, với mỗi mô hình kinh doanh khác nhau, các mục tiêu khác nhau, các tệp khách hàng khác nhau…các thương hiệu sẽ có những yêu cầu khác nhau đối với Tiếp thị, những cách thức tiếp cận và giải quyết vấn đề thì không mấy khác biệt.
Bạn có thể xem chi tiết cách thiết lập một bản kế hoạch truyền thông Tiếp thị hoàn chỉnh tại đây.
Học Tiếp thị ra trường nên chọn Agency Side hay Client Side?
Agency Side là gì? Agency là thuật ngữ được sử dụng trong ngành Tiếp thị dùng để miêu tả các doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến Tiếp thị (marketing service) và quảng cáo nói chung.
Những người làm Tiếp thị chọn làm việc tại các đơn vị này được gọi là Agency Side, ngược lại thì gọi là Client Side, dùng để miêu tả các Nhà tiếp thị đang làm việc cho các nhãn hàng (Brand) và doanh nghiệp ngoài Agency.
Một câu hỏi được không ít các bạn newbie đặt ra là, nên chọn làm việc tại agency hay client, một lần nữa cũng tương tự như câu hỏi “Tiếp thị là gì”, bạn đừng chờ đợi một câu hỏi hoàn hảo và “đúng đắn” nhất.
Tuỳ thuộc vào mỗi mục tiêu cá nhân hay các công việc cụ thể được mô tả (JD) cho các vị trí, bạn là người quyết định mình nên theo đuổi con đường nào.
Một gợi ý dành cho bạn là, bạn có thể thử làm việc ở cả hai kiểu doanh nghiệp, sau đó quyết định đâu mới là nơi dành cho mình.
Một số câu hỏi thường gặp trong ngành Tiếp thị là gì?
Bởi tính chất biến động tương đối nhanh, bản thân ngành Tiếp thị không ngừng thay đổi trong những năm qua, cũng vì chính điều này, có không ít bạn cảm thấy lo lắng trước khi chọn Tiếp thị là nghề để theo đuổi.
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp nhất về Tiếp thị bạn có thể tham khảo và tự vấn cho bản thân.
Tiếp thị (Marketing) là gì?
Tiếp thị (Marketing) là hình thức truyền thông trong đó thông qua các phương tiện thường là có trả phí (ví dụ như quảng cáo) hoặc miễn phí, doanh nghiệp có thể giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của họ tới người tiêu dùng. Mục đích của tiếp thị là bán hàng.
Làm Tiếp thị là làm gì, có khó không?
Câu trả lời phù hợp nhất có thể là không khó cũng không dễ, miễn là bạn đam mê với ngành, sẵn sàng thay đổi theo những gì doanh nghiệp và khách hàng cần, mọi thứ sẽ tốt dần lên.
Làm Tiếp thị bao nhiêu lâu thì lên được vị trí quản lý (manager)?
Không có bất cứ một khoảng thời gian nào cụ thể cho câu hỏi này, tuỳ thuộc vào năng lực và các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, mà khoảng thời gian có thể khác nhau.
Tuy nhiên, nếu xét ở mức độ trung bình, bạn có thể mất khoảng từ tối thiểu 3-5 để đạt được các vị trí quản lý.
Mức lương của Tiếp thị là bao nhiêu?
Về cơ bản, với ngành Tiếp thị, mức lương của các vị trí biến đổi rất nhiều tuỳ thuộc vào năng lực và giá trị cống hiến cụ thể tại mỗi doanh nghiệp.
Có thể bạn cùng cấp bậc với một bạn khác ở một doanh nghiệp khác tuy nhiên mức lương lại có thể khác nhau rất nhiều.
Sẽ là hết sức bình thường nếu bạn phát hiện ra rằng một Nhân viên Tiếp thị lại có mức lương cao hơn một Trưởng phòng Tiếp thị.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp lớn hơn và đầu tư chuyên nghiệp hơn thường có mức đãi ngộ cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ hơn (không luôn luôn).
Cần làm gì để có thể thăng tiến nhanh hơn trong ngành Tiếp thị?
Ngoài việc bạn phải liên tục trau dồi các kỹ năng đã được đề cập trong các phần nói trên và cả các công việc liên quan ở các mô hình quản trị Tiếp thị, người làm Tiếp thị cần trang bị cho mình những tư duy mở, sáng tạo, dám chấp nhận thất bại để học hỏi, tò mò và không ngừng học hỏi.
Transaction trong Tiếp thị là gì?
Thường được sử dụng trong thương mại điện tử, thuật ngữ Transaction có nghĩa là Giao dịch, khái niệm mô tả một hành động (mua hàng) từ phía người tiêu dùng.
Trong các hoạt động Tiếp thị, Giao dịch hay các hoạt động mua hàng chính là những gì mà doanh nghiệp hướng tới.
Bán hàng – Tiếp thị là gì?
Còn có một tên gọi khác là Sales & Marketing, Bán hàng – Tiếp thị là khái niệm mô tả một bộ phận, hành động hoặc mục tiêu của doanh nghiệp trong đó một cá nhân hoặc phòng ban thực hiện các hoạt động Tiếp thị để bán hàng, hoặc kết hợp Tiếp thị với bán hàng trong cùng một chiến lược tổng thể.
Nhân viên Tiếp thị là gì?
Nhân viên Tiếp thị là thuật ngữ chỉ những người làm công việc Tiếp thị nói chung, tuỳ vào từng doanh nghiệp khác nhau, các nhân viên Tiếp thịcó thể làm những công việc khác nhau.
Vấn đề Tiếp thị là gì?
Vấn đề Tiếp thị (Marketing issue, Marketing problem) chính là những nỗi đau, những điểm yếu, những hạn chế, những thách thức…mà doanh nghiệp hay thương hiệu đang gặp phải trong quá trình xây dựng và phát triển chiến lược Tiếp thị.
Ví dụ, vấn đề Tiếp thị của một doanh nghiệp A nào đó có thể là khả năng nắm bắt nhu cầu của khách hàng chưa nhạy bén và tức thời.
Tiếp thị cộng đồng là gì?
Tiếp thị cộng đồng là phương thức làm Tiếp thị trong đó thương hiệu “sử dụng” chính các khách hàng của họ làm “bên truyền tải” nội dung của thương hiệu.
Chiến thuật hay kỹ thuật Tiếp thị là gì?
Là khái niệm đề cập đến các biện pháp hay cách thức (thường là ngắn hạn hoặc thậm chí là tức thời) thực hiện các hoạt động Tiếp thị.
Khác với chiến lược Tiếp thị, chiến thuật Tiếp thị thường được xác định tức thời vào một thời điểm nhất định và chỉ được áp dụng trong một số ít lần.
Ví dụ, một thương hiệu nào đó có thể sử dụng chiến thuật Tiếp thị là tập trung vào tìm kiếm thay vì mạng xã hội (vào một khoảng thời gian hay trong một số chiến dịch nào đó).
Tiếp thị thương mại là gì?
Tiếp thị thương mại là chiến lược tập trung vào các nhà bán buôn, bán lẻ và nhà phân phối hơn là người tiêu dùng cuối, với mục tiêu tăng nhu cầu với các đối tác nằm trong chuỗi cung ứng và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Các hoạt động Tiếp thị thương mại thường diễn ra trực tiếp tại các điểm bán.
Tiếp thị hỗn hợp là gì?
Là khái niệm đề cập đến việc phối hợp một số thành phần khác nhau có trong kế hoạch Tiếp thị như sản phẩm, giá bán, phân phối hay xúc tiến bán hàng.
Tiếp thị thương hiệu là gì?
Là tất cả các hoạt động Tiếp thị được thực thi với mục tiêu cuối cùng là xây dựng và phát triển thương hiệu (Brand).
Tiếp thị hiệu suất là gì?
Tiếp thị hiệu suất là hoạt động Tiếp thị tập trung vào các hoạt động tạo ra mức tăng trưởng trong ngắn hạn như tăng lượng khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng (thường là trực tiếp).
Tiếp thị hiện đại là gì?
Là chiến lược mà tất cả các hoạt động Tiếp thị đều tập trung vào khách hàng và thúc đẩy tăng trưởng.
Tiếp thị được định hướng bởi dữ liệu là gì?
Là làm Tiếp thị theo hướng dữ liệu (Data-driven), Nhà tiếp thị dựa vào dữ liệu có được để đưa ra các quyết định Tiếp thị thay vì là dựa vào cảm nhận hay ý kiến chủ quan của cá nhân.
Tiếp thị sản phẩm là gì?
Là khái niệm đề cập đến việc các Nhà tiếp thị sẽ tập trung để đưa sản phẩm đến với khách hàng và thị trường.
Bằng cách thấu hiểu về sản phẩm và khách hàng mục tiêu, Nhà tiếp thị thúc đẩy nhu cầu sử dụng sản phẩm của họ để từ đó gia tăng doanh số bán hàng.
Tiếp thị lan truyền là gì?
Tiếp thị lan truyền là một phương thức làm Tiếp thị trong đó các Nhà tiếp thị sử dụng các yếu tố như truyền miệng hay mạng xã hội để lan truyền nhanh một nội dung gì đó.
Tiếp thị dự báo là gì?
Là khái niệm đề cập đến phương thức Tiếp thị, trong đó người làm Tiếp thị thông qua các hoạt động như nghiên cứu thị trường hay dựa vào các dữ liệu thu thập được để tiến hành dự báo những xu hướng hay sở thích của người tiêu dùng trong tương lai với mục tiêu là bán được nhiều hàng hơn.
Tiếp thị tích hợp là gì?
Còn được gọi tắt là IMC, khái niệm Tiếp thị tích hợp đề cập đến việc kết hợp nhiều nền tảng hay kênh làm Tiếp thị khác nhau (chẳng hạn như quảng cáo, PR, Email…) trong cùng một chiến dịch hoặc chiến lược.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng về ngành Tiếp thị, hy vọng nếu bạn băn khoăn chưa biết tiếp thị là gì, các đặc điểm, hình thức và vai trò của ngành tiếp thị, thì đến đây bạn đã có thể có được cho mình những câu trả lời hoàn chỉnh.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Facebook vừa thông báo ra mắt Creator Week 2022 mới, sự kiện dành riêng cho các nhà sáng tạo nội dung trên Facebook và Instagram.
Facebook vừa thông báo ra mắt Creator Week 2022 mới, sự kiện dành riêng cho các nhà sáng tạo trên Facebook và Instagram.
Facebook Creator Week 2022 bao gồm một loạt các sự kiện khác nhau với mục tiêu chính là giúp các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trên cả Facebook và Instagram hiểu hơn về các cách thức sáng tạo và kiếm tiền trên nền tảng.
Theo giải thích của Meta:
“Chúng tôi cam kết giúp các nhà sáng tạo phát triển cộng đồng của họ và kiếm tiền tốt hơn trên nền tảng của chúng tôi.
Khi chúng tôi đang không ngừng nỗ lực để hướng tới metaverse, các khoản đầu tư của chúng tôi nhằm mục đích chính là trao quyền cho nhà sáng tạo thông qua các công cụ tiên tiến, các chương trình giáo dục và các nguồn lực cần thiết để xây dựng sự nghiệp của họ ở hiện tại và cả trong tương lai.”
Cũng như với hầu hết các nền tảng mạng xã hội khác như TikTok hat Instagram, thành công của nhà sáng tạo chính là thành công của nền tảng, nhà sáng tạo càng thành công với nhiều sản phẩm sáng tạo, có thể thu hút được nhiều lượt theo dõi thì bản thân nền tảng cuối cùng sẽ là bên hưởng lợi nhiều nhất.
Trong khi Creator Week 2021 chủ yếu tập trung vào Instagram, trong sự kiện năm nay, khi Reels là mục chính của Meta, Creator Week 2022 sẽ tập trung vào phạm vi rộng hơn và sẽ có nhiều người có ảnh hưởng đến từ nhiều nền tảng hơn tham dự.
Meta cho biết các hoạt động của “Tuần lễ nhà sáng tạo 2022” sẽ được tổ chức tại Bali, São Paulo, London và Delhi.
Theo đề xuất của Bộ TT&TT, tài khoản Facebook tại Việt Nam có lượng người sử dụng theo dõi/đăng ký từ 10.000 người trở lên phải thông báo thông tin liên hệ với Bộ.
Facebook có 10.000 người theo dõi trở lên phải thông báo thông tin
Báo Lao động đưa tin, Bộ Thông tin & Truyền thông (TT&TT) vừa trình Chính phủ dự thảo, lấy ý kiến để sửa đổi các nghị định về quản lý dịch vụ Internet.
Trong đó, dự thảo đề xuất bổ sung thêm trách nhiệm của mạng xã hội xuyên biên giới tại Việt Nam (điển hình như Facebook, YouTube).
Theo Bộ TT&TT, đến hết tháng 6/2021, Việt Nam có 829 mạng xã hội được cấp phép, tuy nhiên số lượng mạng xã hội có từ 1 triệu người sử dụng thường xuyên trở lên chỉ chiếm dưới 5%.
Tổng lượng người sử dụng tại Việt Nam của nhóm 10 mạng xã hội hàng đầu Việt Nam có thể đạt tới 80 triệu người (riêng Zalo đã khoảng 60 triệu), tuy nhiên mức độ ảnh hưởng và phổ biến thì vẫn còn rất hạn chế so với mạng xã hội nước ngoài cung cấp xuyên biên giới vào Việt Nam như Facebook, Instagram, TikTok… (Facebook có khoảng 65 triệu thành viên Việt Nam, Youtube có khoảng 60 triệu, TikTok khoảng 20 triệu).
Các mạng xã hội xuyên biên giới này chưa tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam. Các quy định hiện hành đối với hoạt động cung cấp thông tin, dịch vụ qua biên giới vẫn còn nhiều bất cập.
Đây cũng là môi trường tồn tại nhiều thông tin vi phạm pháp luật, lan truyền tin giả, gây mất ổn định xã hội và bức xúc trong xã hội và cũng là gây bất bình đẳng với doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Nhiều cá nhân, tổ chức lợi dụng mạng xã hội để hoạt động báo chí, tổ chức phát trực tuyến (livestream) để cung cấp thông tin sai sự thật, cung cấp xúc phạm uy tín, nhân phẩm tổ chức, cá nhân khác và thông tin, dịch vụ vi phạm pháp luật, cần sớm bổ sung quy định điều chỉnh.
Tình trạng “báo hóa” mạng xã hội (mạng xã hội hoạt động như báo điện tử, như trang thông tin điện tử tổng hợp) đang ngày càng diễn biến phức tạp.
Với những yêu cầu mới phát sinh của quá trình hội nhập quốc tế, thực trạng phát triển về công nghệ thông tin và Internet…đã bộc lộ những hạn chế bất cập, những khoảng trống pháp lý cần được hoàn thiện vì vậy Bộ TT&TT đã đề xuất sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP để tạo hành lang pháp lý phù hợp hơn với thực tế, khắc phục những tồn tại, hạn chế như đã nêu trên.
Trong dự thảo Bộ TT&TT trình Chính phủ quy định rõ, trong 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại của người dùng, các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp thông tin qua biên giới phải xử lý.
Nếu khiếu nại chính đáng thì phải tạm khóa hoặc xóa các nội dung bị khiếu nại có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Ngoài ra, mạng xã hội xuyên biên giới chỉ được cung cấp tính năng livestream và các dịch vụ phát sinh doanh thu dưới mọi hình thức cho tài khoản, trang cộng đồng, các kênh nội dung tại Việt Nam đã thông báo thông tin liên hệ với Bộ TT&TT.
Nếu nội dung phát trực tuyến có vi phạm, tổ chức hoặc cá nhân hoạt động xuyên biên giới phải ngăn chặn, gỡ bỏ chậm nhất trong 3 giờ kể từ khi có yêu cầu của Bộ.
Quy định cũng nêu rõ thời gian tạm khóa từ 7-30 ngày với các tài khoản thường xuyên cung cấp nội dung vi phạm pháp luật.
Nếu có yêu cầu từ Bộ TT&TT, doanh nghiệp viễn thông cần triển khai biện pháp kỹ thuật cần thiết để ngăn việc truy cập nội dung, dịch vụ, ứng dụng vi phạm pháp luật trong vòng 3 giờ.
Theo đề xuất của Bộ TT&TT, các kênh/tài khoản tại Việt Nam có lượng người sử dụng theo dõi/đăng ký từ 10.000 người trở lên phải thông báo thông tin liên hệ với Bộ.
Các trang web/ứng dụng cung cấp dịch vụ nội dung có từ 100.000 lượng người truy cập thường xuyên một tháng phải thông báo/xác nhận thông báo hoạt động với Bộ và phối hợp xử lý thông tin vi phạm theo quy trình.
Đối với các ứng dụng trên mạng vi phạm pháp luật, các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ ứng dụng này khỏi kho ứng dụng do mình quản lý, phân phối, chậm nhất là 24 giờ kể từ thời điểm có yêu cầu của Bộ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sáng 12-10, hàng loạt trang Facebook cá nhân của rất nhiều người dùng nổi tiếng với hàng chục, hàng trăm nghìn lượt theo dõi…bất ngờ bị rớt xuống chỉ còn dưới 10.000 người theo dõi.
Hàng loạt tài khoản cá nhân Facebook “trăm ngàn like” của nhiều người dùng “tá hỏa” vì bỗng dưng bị rớt lượt theo dõi về dưới mốc 10.000 dù trước đó họ có đến hàng chục nghìn, thậm chí hàng trăm nghìn người theo dõi (Follower).
CEO Facebook cũng không thoát khỏi “lỗi” này.
Ngôi sao bóng đá Nguyễn Quang Hải từ 2,5 triệu người theo dõi bị rớt xuống còn hơn 9.800.
Trang Facebook cá nhân của Sơn Tùng M-TP (Nguyễn Thanh Tùng) cũng bị rớt xuống còn dưới 10.000…
Ngay cả trang cá nhân chính chủ của “ông chủ” mạng xã hội Facebook là Mark Zuckerberg cũng bị tình trạng tương tự khi lượt theo dõi cũng bị rớt về con số hơn 9.900.
Theo tìm hiểu của MarketingTrips, hầu hết người dùng Facebook có lượt theo dõi lớn đều bị “reset” về con số dưới 10.000. Nhiều chuyên gia làm trong ngành quảng cáo trên Facebook nhận định đây có thể là một sự cố của mạng xã hội này.
Nhiều người dùng còn cho biết Facebook đang tiến hành đợt rà quét lớn các tài khoản liên quan đến chạy quảng cáo, xóa các trang Facebook mạo danh (fake account) và Facebook sao chép của người dùng.
Trước đó, theo dự thảo đề xuất bổ sung thêm trách nhiệm của mạng xã hội xuyên biên giới tại Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông (Việt Nam) cho rằng các tài khoản cá nhân trên các trang mạng xã hội như Facebook hay YouTube có lượt theo dõi hơn 10.000 phải khai báo với cơ quan chức năng của Việt Nam.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu toàn diện các nội dung về ứng dụng nhắn tin đa nền tảng WhatsApp như: WhatsApp là gì, WhatsApp là ứng dụng của nước nào, cách đăng ký và sử dụng WhatsApp, các tính năng hiện có của WhatsApp là gì và hơn thế nữa.
WhatsApp là gì? Cách sử dụng ứng dụng nhắn tin WhatsApp
Cái tên WhatsApp được kết hợp từ “What’s Up?” và “App”, trong tiếng Việt có thể được dịch là “Chuyện gì đang xảy ra vậy?”. Phát triển song song với các nền tảng mạng xã hội (Social Network), WhatsApp là ứng dụng nhắn tin (Messaging App) đa nền tảng lớn nhất thế giới với hơn 2 tỷ người dùng toàn cầu tính đến năm 2022. WhatsApp thuộc hệ sinh thái Meta Platforms Inc (Facebook).
Các nội dung về ứng dụng WhatsApp sẽ được MarketingTrips phân tích bao gồm:
WhatsApp là gì?
WhatsApp Business là gì?
WhatsApp hoạt động như thế nào?
Cách đăng ký và sử dụng WhatsApp.
Các tính năng chính hiện có của WhatsApp là gì?
Toàn cảnh về ứng dụng nhắn tin WhatsApp.
Lịch sử hình thành ứng dụng nhắn tin WhatsApp.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với ứng dụng WhatsApp là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
WhatsApp là gì?
WhatsApp là ứng dụng nhắn tin đa nền tảng (multiplatform messaging app) miễn phí cho phép người dùng thực hiện cuộc gọi điện video (video calls) và cuộc gọi thoại (voice calls), gửi tin nhắn bằng văn bản (text messages) và hơn thế nữa.
Cũng tượng tự các nền tảng mạng xã hội khác, để sử dụng WhatsApp, người dùng cần có kết nối internet (3G, Wifi).
Với hơn 2 tỷ người dùng hoạt động mỗi tháng (MAU), WhatsApp là nền tảng nhắn tin kỹ thuật số lớn nhất toàn cầu. Về khía cạnh mạng xã hội, lượng người dùng của WhatsApp xếp thứ 3 chỉ sau Facebook và YouTube, cao hơn cả Instagram, TikTok hay Twitter.
Về mặt tổng thể, ứng dụng nhắn tin WhatsApp trở nên phổ biến toàn cầu vì dễ đăng ký và sử dụng, được liên kết và tích hợp đa nền tảng, cùng với đó là nhiều tính năng khác nhau.
WhatsApp Business là gì?
WhatsApp Business là một ứng dụng tải xuống miễn phí có sẵn trên Android và iPhone và được xây dựng với mục tiêu chủ yếu là hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ.
WhatsApp Business giúp việc tương tác với khách hàng trở nên dễ dàng hơn bằng cách cung cấp các công cụ để tự động hóa, sắp xếp và nhanh chóng trả lời tin nhắn.
Một số tính năng của WhatsApp Business bao gồm:
Hồ sơ doanh nghiệp (Business Profile): Là nơi để liệt kê các thông tin quan trọng, chẳng hạn như địa chỉ, email và website của doanh nghiệp.
Nhãn (Labels): Nơi để sắp xếp và dễ dàng tìm thấy các cuộc trò chuyện và tin nhắn của doanh nghiệp.
Công cụ nhắn tin (Messaging tools): Dùng để phản hồi nhanh chóng các tin nhắn cho khách hàng.
WhatsApp hoạt động như thế nào?
WhatsApp hoạt động khá đơn giản, sau khi đăng ký tài khoản (sẽ được hướng dẫn chi tiết ở các phần bên dưới), người dùng có thể bắt đầu sử dụng WhatsApp bằng cách kết nối internet.
Điểm hấp dẫn chính của WhatsApp là nó cho phép người dùng gửi và nhận các cuộc gọi (bao gồm gọi video và voice), gửi tin nhắn chỉ bằng kết nối internet, điều này có nghĩa là WhatsApp gần như miễn phí và không có thu thêm bất cứ khoản nào khác.
Trong khi có nhiều ứng dụng khác cũng cung cấp tính năng tương tự như iMessage của Apple hay Facebook Messages, WhatsApp vẫn là nền tảng số 1 vì chủ yếu là tính năng tích hợp đa nền tảng (Web, iOS, Android).
Cách đăng ký và sử dụng ứng dụng WhatsApp.
Nếu bạn đã hiểu ứng dụng nhắn tin WhatsApp là gì và thấy nó hữu ích với mình, bạn có thể bắt đầu đăng ký tài khoản và sử dụng nó ngay mà không phải tốn bất cứ một khoản phí nào (trừ khoản phí intrenet).
Bạn có thể đăng ký sử dụng WhatsApp theo 2 cách, một là đăng ký và sử dụng qua ứng dụng (app) trên thiết bị di động (cả iOS và Android), hoặc hai là sử dụng từ máy tính để bàn (dùng cho cả máy Mac sử dụng hệ điều hành macOS và Windows).
(Lưu ý, ngay cả khi bạn muốn sử dụng WhatsApp từ máy tính để bàn thì bạn cũng bắt buộc phải cài đặt ứng dụng ở điện thoại).
Đăng ký và sử dụng từ điện thoại di động.
Tuỳ vào việc bạn đang sử dụng điện thoại di động với hệ điều hành là gì mà bạn có thể tải xuống ứng dụng WhatsApp từ App Store trên iPhone (iOS) hay từ CH Play với hệ điều hành Android.
Sau khi tải xuống và mở ứng dụng, bạn cần nhập số điện thoại của mình vào và bấm gửi, sau đó WhatsApp sẽ gửi một đoạn mã xác nhận về điện thoại, bạn nhập mã và chọn tiếp tục, sau đó bạn có thể nhập tên tài khoản và tải lên hình ảnh đại diện của mình.
Bước cuối cùng là bạn nên đồng bộ hoá (nếu có) danh sách số điện thoại đã lưu của mình vào danh bạ trên WhatsApp và bắt đầu sử dụng.
Tích hợp sử dụng WhatsApp từ máy tính để bàn.
Sau khi cài đặt xong trên thiết bị di động và bạn cũng muốn sử dụng WhatsApp ngay trên máy tính, bạn cũng làm theo cách tương tự, tải xuống phần mềm dành cho máy tính (WhatsApp Desktop App) và tiến hành cài đặt (cả hệ điều hành macOS và Windows đều hợp lệ).
Với người dùng hệ điều hành Windows trên máy tính, sau khi cài đặt xong trên điện thoại, bạn mở ứng dụng và chọn Cài đặt sau đó chọn Thiết bị được liên kết, sau đó sử dụng mã QR quét ứng dụng trên máy tính để hoàn tất.
Với người dùng máy tính hệ điều hành macOS (của Apple), ứng dụng dành cho máy tính đang ở giai đoạn thử nghiệm vào thời điểm đang viết bài, tuy nhiên bạn cũng có thể sử dụng phiên bản web tại: https://web.whatsapp.com/.
Bạn có thể xem thêm video hướng dẫn sử dụng bên dưới từ WhatsApp.
Các tính năng chính hiện có của ứng dụng nhắn tin WhatsApp là gì?
Các tính năng chính hiện có của ứng dụng nhắn tin WhatsApp là gì?
Nếu tìm hiểu sơ qua, nhiều người có thể nghĩ WhatsApp chỉ là một ứng dụng nhắn tin văn bản thông thường như cách họ vẫn nhắn tin từ các nhà mạng (Telco), sự thật là WhatsApp đa năng hơn nhiều.
Dưới đây là tóm tắt ngắn gọn về các tính năng cốt lõi của ứng dụng nhắn tin WhatsApp:
Cuộc gọi thoại và video: Ngoài các cuộc gọi thoại (Voice Calls), WhatsApp cũng cung cấp các cuộc gọi video, bao gồm chức năng gọi nhóm, cho phép tối đa 8 người tham gia trong cùng một cuộc gọi.
Nhắn tin thoại (Voice Messaging): Người dùng có thể ghi âm (Record) và gửi tin nhắn thoại đến các cuộc trò chuyện riêng lẻ hoặc cuộc trò chuyện nhóm.
Nhắn tin văn bản (được mã hoá đầu cuối): WhatsApp sử dụng công nghệ mã hóa đầu cuối (end-to-end encryption) để giúp cho các cuộc trò chuyện được an toàn hơn, với tính năng này, chỉ có người dùng đang nhắn tin với nhau mới có thể đọc và nghe được nội dung, ngay cả WhatsApp cũng không có quyền này.
Chia sẻ hình ảnh và video: Bạn có thể gửi video, ảnh và GIF (ảnh động) mà không cần lo lắng rằng hình ảnh của bạn sẽ bị lỗi Pixel hoặc không thể tải xuống, điều này đôi khi có thể xảy ra trên các nền tảng nhắn tin SMS của các nhà cung cấp dịch vụ khác.
Chia sẻ tài liệu: WhatsApp cho phép bạn gửi tất cả các định dạng tài liệu, chẳng hạn như PDF, bảng tính (excel) hay trình chiếu (PP).
Truy cập WhatsApp từ máy tính để bàn: Như đã đề cập ở trên, ngoài truy cập bằng điện thoại, WhatsApp cũng cho phép người dùng truy cập từ máy tính để bàn.
WhatsApp Business: Là tài khoản được thiết kế dành riêng cho doanh nghiệp, bạn có thể sử dụng giới thiệu sản phẩm và kết nối với khách hàng trên một nền tảng duy nhất, bạn có thể sử dụng WhatsApp Business tại: https://business.whatsapp.com/.
Toàn cảnh về ứng dụng nhắn tin WhatsApp.
Toàn cảnh về ứng dụng nhắn tin WhatsApp.
WhatsApp là dịch vụ nhắn tin nhanh đa nền tảng dành cho cả thiết bị di động (mobile app) và máy tính để bàn (PC).
Tính đến năm 2022, WhatsApp là ứng dụng nhắn tin di động toàn cầu phổ biến nhất trên toàn thế giới với khoảng hơn 2 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng (MAU), theo sau là nền tảng WeChat của gã khổng lồ công nghệ đến từ Trung Quốc, Tencent, với khoảng 1,2 tỷ người dùng và tiếp đó là Facebook Messenger với 988 triệu người dùng toàn cầu.
Theo số liệu từ Statista, sau 2 nền tảng mạng xã hội là Facebook và YouTube, WhatsApp cũng được xem là mạng xã hội phổ biến thứ ba trên toàn thế giới, xét về lượng người dùng, WhatsApp còn cao hơn cả LinkedIn hay TikTok.
WhatsApp là một giải pháp thay thế giá rẻ cho dịch vụ nhắn tin văn bản (SMS) có tính phí của các nhà mạng (Telco), khi tính đến lợi ích kinh tế với các cuộc gọi xuyên biên giới, WhatsApp thực sự là một giải pháp hoàn hảo.
Từ việc gửi tin nhắn bằng văn bản, gửi hình ảnh và tài liệu đến các cuộc gọi video và gọi thoại, tất cả đều miễn phí và chỉ cần người dùng có kết nối internet.
Được ra mắt vào tháng 1 năm 2009, WhatsApp, cũng tương tự như mạng xã hội Instagram được gã khổng lồ truyền thông xã hội Facebook (Meta) mua lại vào năm 2014 với giá khoảng 19 tỷ đô USD và sau đó trở thành ứng dụng nhắn tin thành công nhất trên thế giới.
Vào giữa năm 2018, cả hai nhà sáng lập WhatsApp là Jan Koum và Brian Acton đã rời khỏi công ty với lý do chính là bất đồng quan điểm về cách thức kiếm tiền và tính bảo mật của ứng dụng.
Phạm vi tiếp cận và sử dụng toàn cầu.
Số lượng người dùng WhatsApp duy nhất trên toàn cầu tăng 22% từ đầu năm 2020 đến đầu năm 2022 và ước tính đạt khoảng 2,26 tỷ người dùng duy nhất vào tháng 6 năm 2022.
Vào tháng 1 năm 2022, WhatsApp là ứng dụng nhắn tin và trò chuyện được tải xuống nhiều nhất trên toàn thế giới, số lượt cài đặt tích luỹ đạt khoảng 40,6 triệu lượt tải xuống trên cả App Store của Apple và CH Play của Google.
Theo dữ liệu của công ty mẹ Meta, tính đến quý 3 năm 2020, có hơn 100 tỷ tin nhắn được gửi qua WhatsApp mỗi ngày, tăng gần 70% so với quý 4 năm 2017.
Ngoài Mỹ vốn là thị trường sân nhà, WhatsApp cũng phát triển mạnh mẽ ở các thị trường nước ngoài như ở Hồng Kông và Singapore, các thị trường khác như Nigeria và Việt Nam cũng là những nơi phát triển nhanh nhất của WhatsApp trên Android trong năm 2021.
Tính đến tháng 6 năm 2021, WhatsApp có 487,5 triệu người dùng từ Ấn Độ, hơn 118,5 triệu người dùng từ Brazil, ở Mỹ con số này là khoảng 77 triệu người dùng.
Vào năm 2020, người dùng toàn cầu đã dành hơn 19 giờ mỗi tháng cho WhatsApp.
Các ứng dụng nhắn tin cạnh tranh khác.
Trong khi WhatsApp vẫn là ứng dụng nhắn tin phổ biến nhất thế giới, nền tảng này ngày càng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ứng dụng nhắn tin xã hội (social messenger apps) khác như Telegram và Signal.
Trong những năm gần đây, WhatsApp liên quan nhiều đến các vấn đề về bảo mật và quyền riêng tư của người dùng.
Vào tháng 4 năm 2021, Telegram đã có khoảng 26 triệu lượt cài đặt toàn cầu, trong khi Signal cũng đã tích lũy được 3 triệu lượt cài đặt.
WhatsApp Business và ứng dụng nhắn tin chuyên nghiệp.
Dưới sức ép từ đại dịch, xu hướng áp dụng các công cụ kỹ thuật số và các kênh truyền thông di động đã trở nên phổ biến hơn, cả trong bối cảnh xã hội lẫn chuyên nghiệp.
Theo một cuộc khảo sát được thực hiện trong quý 3 năm 2021 giữa các chuyên gia, khoảng 7/10 người được hỏi cho biết họ đã sử dụng các dịch vụ nhắn tin và ứng dụng trò chuyện như WhatsApp và Skype hàng ngày cho mục đích công việc chuyên nghiệp.
Được ra mắt lần đầu vào năm 2018, WhatsApp Business cho phép các doanh nghiệp sử dụng để giao tiếp với người tiêu dùng với mục đích chính là làm marketing, bên cạnh đó, nó cũng cho phép người dùng liên hệ lại với các tài khoản WhatsApp Business của doanh nghiệp từ giao diện chính của tài khoản WhatsApp cá nhân của họ.
Vào năm 2021, WhatsApp Business đã thống kê được khoảng 220,5 tỷ lượt tải xuống trên toàn thế giới, ghi nhận mức tăng trưởng hơn 480% so với lượng tải xuống từ năm ra mắt.
Các doanh nghiệp vừa và lớn ước tính đã chi khoảng 38,7 triệu USD cho WhatsApp Business vào năm 2019, và trên toàn bộ ứng dụng, con số này dự kiến sẽ đạt khoảng 3,6 tỷ USD vào năm 2024.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp với ứng dụng WhatsApp là gì?
WhatsApp là ứng dụng nhắn tin của nước nào?
WhatsApp đến từ Mỹ và ban đầu không thuộc về Facebook. Facebook mua lại ứng dụng này sau đó với giá gần 20 tỷ USD.
WhatsApp dịch sang tiếng Việt là gì?
Trong tiếng Việt, WhatsApp được hiểu là một cách chơi chữ của cụm từ What’s Up, có nghĩa là “Chuyện gì vậy” hay “Chuyện gì đang xảy ra vậy”.
WhatsApp Business là gì?
Là một giải pháp trò chuyện dành cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể sử dụng WhatsApp Business để giao tiếp với khách hàng với mục tiêu chính là bán hàng.
WhatsApp là ứng dụng gì?
WhatsApp là ứng dụng nhắn tin đa nền tảng (multiplatform messaging app) miễn phí cho phép người dùng thực hiện cuộc gọi điện video (video calls) và cuộc gọi thoại (voice calls), gửi tin nhắn bằng văn bản (text messages) và hơn thế nữa.
Mục đích chính khi sử dụng ứng dụng WhatsApp là gì?
Như đã phân tích ở trên, tuỳ vào từng mục tiêu khác nhau mà người dùng có thể sử dụng WhatsApp theo những cách khác nhau chẳng hạn như để giao tiếp, làm việc hay kinh doanh (bán hàng).
Số WhatsApp hay WhatsApp number là gì?
Chính là số điện thoại mà bạn đã sử dụng để đăng ký tài khoản WhatsApp (sử dụng cho cả bản App và Web). Bạn có thể kiểm tra và chia sẻ số này tại phần Cài đặt -> Hồ sơ (Profile).
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các thông tin về ứng dụng nhắn tin WhatsApp mà bạn cần biết. Từ việc hiểu khái niệm whatsapp là gì, ý nghĩa khi dịch sang tiếng Việt của WhatsApp, đến cách đăng ký và sử dụng WhatsApp. Qua đây, bạn thấy rằng, đây thực sự là một ứng dụng có giá trị trong cả cuộc sống lẫn công việc hàng ngày. Dù cho bạn là ai và sử dụng WhatsApp với mục đích là gì, bạn cũng đang hưởng lợi từ nó.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dữ liệu khách hàng là chìa khoá để xây dựng các chiến lược cạnh tranh được hỗ trợ bởi yếu tố kỹ thuật số. Cùng khám phá cách doanh nghiệp có thể nuôi dưỡng khách hàng kỹ thuật số với mục tiêu là thúc đẩy doanh thu.
Tại sao Data-driven Customer là tương lai của chiến lược cạnh tranh. Photo: Getty Images
Trong bối cảnh kinh doanh mới, khi doanh nghiệp đang phải hình dung lại cách các sản phẩm và dịch vụ của họ có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong thế giới kỹ thuật số, dữ liệu khách hàng (customer data) là chìa khoá chính để tối ưu các luồng doanh thu đồng thời thiết kế các đề xuất giá trị mới (value proposition).
Để thu hút và giữ chân khách hàng kỹ thuật số, nhiều doanh nghiệp đang phải cân nhắc lại các ưu tiên chiến lược mới, phát triển các mô hình marketing mới, cũng như các mô hình thúc đẩy lợi nhuận mới.
Các cấu trúc chiến lược cạnh tranh truyền thống sẽ không còn phù hợp khi xây dựng mô hình kinh doanh xoay quanh dữ liệu và hệ sinh thái kỹ thuật số.
Theo một bài đăng được công bố bởi Trường quản trị MIT, Ông Subramaniam, Giáo sư tại Trường Kinh doanh IMD ở Lausanne, Thụy Sĩ, cho biết:
“Đây là tương lai của chiến lược cạnh tranh. Một câu hỏi đặt ra là làm cách nào để doanh nghiệp có thể chuyển trọng tâm của họ từ sản phẩm sang dữ liệu mà không làm mất đi thế mạnh truyền thống của mình.”
4 cấp độ của chuyển đổi số.
Các doanh nghiệp ngày nay không chỉ chuyển đổi từ các mô hình kinh doanh kiểu cũ sang hệ sinh thái dữ liệu và kỹ thuật số.
Thay vào đó, Ông Subramaniam đã xác định 4 cấp độ của chuyển đổi số, cho rằng dựa trên từng chiến lược kinh doanh khác nhau, các doanh nghiệp cần những mức độ tương tác kỹ thuật số khác nhau với người tiêu dùng.
Dưới đây là các ví dụ cụ thể cho từng cấp độ.
Cấp độ một – Hãng xe hơi lâu đời Ford tận dụng dữ liệu thực tế ảo và tăng cường (VR và AR) để kiểm tra dây chuyền lắp ráp của họ. Quá trình thay thế này giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn và năng suất cao hơn.
Cấp độ hai – Caterpillar, một trong những nhà sản xuất thiết bị xây dựng lớn nhất thế giới thu thập dữ liệu viễn thông và cảm biến từ các thiết bị xây dựng được sử dụng bởi hàng nghìn khách hàng tại các công trường xây dựng khác nhau. Khi dữ liệu thu thập được cho thấy rằng một phần thiết bị cụ thể không được sử dụng như dự kiến, công ty này có thêm cơ hội mới để phát triển sản phẩm, phù hợp hơn với nhu cầu (thực tế) của khách hàng.
Cấp độ ba – Hãng GE (General Electric) thu thập dữ liệu tương tác theo thời gian thực từ những tương tác giữa phi công với máy bay để tìm cách tối ưu hóa kiểu bay và từ đó có thể tiết kiệm được nhiều nhiên liệu hơn. GE sau đó cũng tìm cách kiếm tiền từ dịch vụ này, giúp tạo nên một luồng doanh thu bổ sung cho doanh nghiệp.
Cấp độ bốn – Peloton, đơn vị chuyên về thiết bị tập thể dục, thu thập dữ liệu về cách người dùng tương tác với các máy tập của mình và chia sẻ dữ liệu đó với các đối tác bên thứ ba và các cộng đồng người dùng khác nhau.
Điểm chung của từng cấp độ chuyển đổi số này là nhu cầu về dữ liệu tương tác (interactive data). Các doanh nghiệp đều nên quan tâm đến nó.
Cách nuôi dưỡng khách hàng dựa trên dữ liệu (Data driven Customer).
Về tổng thể, có 4 bước mà doanh nghiệp có thể làm để thu hút và giữ chân khách hàng kỹ thuật số.
1 – Nhận ra vai trò mới của khách hàng.
Đầu tiên, các doanh nghiệp cần phải mở rộng tư duy chiến lược của mình ra khỏi việc chỉ sử dụng dữ liệu để hỗ trợ sản phẩm. Trong bối cảnh mới, các sản phẩm nên đóng vai trò hỗ trợ dữ liệu và giúp khám phá ra các mô hình kinh doanh mới.
Hãy bắt đầu suy nghĩ khác về khái niệm khách hàng. Họ không chỉ là những người mua sản phẩm của doanh nghiệp mà còn là người cung cấp cho doanh nghiệp những dữ liệu rất có giá trị và doanh nghiệp từ đây cũng nên đối xử với khách hàng theo cách tương tự.
2 – Phát triển các đề xuất giá trị mới dựa trên dữ liệu.
Cũng giống như với hầu hết các nền tảng mạng xã hội hay các nền tảng kỹ thuật số khác, các chủ sở hữu nền tảng hay doanh nghiệp vốn phụ thuộc nhiều vào tính mạng lưới của dữ liệu, nơi giá trị sẽ tăng lên khi có nhiều người dùng hơn kết nối với nền tảng và tạo ra nhiều dữ liệu (tương tác).
Từ góc nhìn này, vì giá trị đã hứa (giá trị đề xuất cho khách hàng) sẽ không xuất hiện cho đến khi doanh nghiệp có được dữ liệu, các doanh nghiệp phải điều chỉnh kế hoạch truyền thông, marketing và bán hàng để có thể thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm.
Cách để doanh nghiệp đạt được mục tiêu này là “bán kết quả” chứ không phải là “bán sản phẩm”.
3 – Nuôi dưỡng hệ sinh thái kỹ thuật số bao gồm cả sản xuất và tiêu dùng.
Về mặt sản xuất, các doanh nghiệp cần xác định chính xác các đơn vị có trong mạng lưới chuỗi giá trị, những dữ liệu có được từ những nơi này là cơ sở để thúc đẩy các luồng doanh thu hoặc mô hình kinh doanh mới.
Về phía người tiêu dùng, doanh nghiệp phải xác định và hợp tác với các đơn vị bên ngoài, họ sẽ tham gia vào quá trình tận dụng dữ liệu để đề xuất các giá trị hay dịch vụ mới cho người tiêu dùng.
4 – Tạo ra luồng doanh thu mới và các mô hình kinh doanh hiệu quả.
Khi nói đến việc tối ưu luồng doanh thu, các doanh nghiệp không chỉ nên nghĩ về các mô hình định giá dựa trên chuỗi giá trị truyền thống (traditional value chain-based pricing models), chẳng hạn như việc dựa trên các thông số là chi phí nguyên liệu thô hoặc biên lợi nhuận (margins).
Thay vào đó, doanh nghiệp nên xem xét đến các mô hình kiếm tiền mới từ chính người tiêu dùng, đồng thời cũng có thể hỗ trợ cho một số nhóm người tiêu dùng khác dựa trên các giá trị mà họ có thể tạo ra.
Trong bối cảnh mới, tuỳ vào từng điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp nên lựa chọn là “người dẫn đầu” hay “kẻ theo sau” để hạn chế rủi ro.
Tuy nhiên, dù cho con đường mà doanh nghiệp lựa chọn là gì, hãy nhớ rằng dữ liệu khách hàng kỹ thuật số chính là chìa khóa thành công cho tương lai của doanh nghiệp trong thế giới kỹ thuật số.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Những nhân vật ảo (Influencer ảo) do máy tính tạo ra đang là lựa chọn an toàn khi Bắc Kinh, Trung Quốc tăng cường trấn áp các ngôi sao giải trí, người có ảnh hưởng (Influencer).
Ling, nhân vật ảo do Xmov sáng tạo. (Ảnh: Xmov). Influencer ảo lại bùng nổ tại thị trường Trung Quốc
Hai Influencer Viya và “ông hoàng son môi” Li Jiaqi từng thu hút hàng triệu người đến với các sàn thương mại điện tử, song các bê bối và sự biến mất ngay sau đó cho thấy họ là những lựa chọn hợp tác đầy rủi ro. Đây chính là lúc Influencer ảo lên ngôi. Những nhân vật do máy tính tạo ra được xem là giải pháp an toàn hiện nay.
Trong năm qua, các tập đoàn công nghệ Trung Quốc như Tencent và ByteDance đã rót hàng trăm triệu USD vào những công ty phát triển Influencer ảo.
Theo nghiên cứu của iiMedia Research, ngành công nghiệp thần tượng kỹ thuật số (Digital Idol Economy, Creator Economy) của Trung Quốc được dự đoán tăng 7 lần từ 6,2 tỷ NDT (870 triệu USD) năm 2021 lên 48 tỷ NDT năm 2025.
Năm nay, ByteDance mua 20% cổ phần trong Hangzhou Li Weike Technology, startup đứng sau nhân vật ảo nổi tiếng LA.WK.
Tháng 11/2021, Alibaba dẫn đầu vòng gọi vốn Serie A của Dgene, nhà phát triển thực tế ảo có văn phòng tại Thượng Hải và Thung lũng Silicon. Một tháng sau, Tencent đầu tư vào Facegood, nhà phát triển phần mềm chuyên về biểu cảm gương mặt 3D.
Xmov, startup sở hữu nhiều bản quyền Influencer ảo, tuyên bố huy động thành công 130 triệu USD trong vòng gọi vốn Serie B và C từ các nhà đầu tư như Sequoia China và SoftBank.
Babol, người hâm mộ A-Soul – nhóm nhạc nữ hoạt hình nổi tiếng nhất Trung Quốc, bày tỏ: “Tôi hiếm khi kết nối với mọi người ngoài đời nhưng thấy hạnh phúc khi thấy màn biểu diễn sống động của idol trên màn hình”.
A-Soul là sản phẩm của Nuverse thuộc ByteDance và công ty quản lý nghệ sỹ YH Entertainment, ra mắt năm 2020. “Mỗi lần xem các chương trình livestream của họ, tôi không thể ngừng mỉm cười”, Babol nói.
Dù không có thật, Influencer ảo có đầy đủ khả năng kiếm tiền không thua kém người thật. Vox Akuma – YouTuber ảo của công ty quản lý idol ảo AnyColor – chào sân Trung Quốc trên website stream Bilibili tháng 5. Trong phiên livestream dài 100 phút, Vox được gần 40.000 người hâm mộ tặng 1,1 triệu NDT.
Tất nhiên, số tiền vẫn kém xa các Influencer ảo của Trung Quốc như Li hay Viya. Dù vậy, các thương hiệu thời trang nước ngoài đang tăng cường thuê idol ảo làm đại sứ ở Trung Quốc sau khi cắt đứt quan hệ với các ngôi sao giải trí vì bê bối riêng tư.
Chẳng hạn, hãng trang sức Pandora vừa chấm dứt hợp tác với nam diễn viên Zhang Zhehan năm ngoái vì một bức ảnh gây tranh cãi.
Tháng 3, công ty đăng chân dung của SAM, idol ảo thuộc quản lý của tạp chí Elle, đang đeo vòng cổ và vòng tay chủ đề Marvel của hãng.
Bulgari mời Ling, Influencer ảo của Xmov, trình diễn loạt túi xách mới hồi tháng 11/2021. Họ đã hủy hợp đồng với Kris Wu vào tháng 7 cùng năm sau cáo buộc tấn công tình dục.
Chính quyền địa phương cũng hi vọng tận dụng được ngành công nghiệp non trẻ. Tháng 8, Bắc Kinh trở thành thành phố đầu tiên trong nước triển khai kế hoạch dành riêng cho “ngành công nghiệp người ảo”, với mục tiêu xây dựng lĩnh vực đáng giá 50 tỷ NDT và phát triển 10 công ty có doanh thu hàng năm hơn 1 tỷ NDT vào năm 2025.
Tom Nunlist, nhà phân tích cao cấp tại hãng tư vấn Trivium China, nhận xét: “Thần tượng ảo không già đi, bản quyền có thời hạn vĩnh viễn, họ không bị đau ốm hay mệt mỏi.
Các nhân vật không có nguy cơ dính líu đến hành vi cá nhân gây tranh cãi, sản xuất lại rẻ”. Ngoài ra, “họ” còn dễ kiểm soát nên hấp dẫn hơn nhìn từ góc độ quản lý.
Tuy nhiên, bản thân ngành công nghiệp giải trí không miễn nhiễm với scandal. Cáo buộc ByteDance khai thác lao động xuất hiện sau khi một thành viên chủ chốt trong nhóm A-Soul dừng hoạt động “vì lí do học tập và sức khỏe”.
Người hâm mộ đã tìm kiếm diễn viên đứng sau nhân vật và phát hiện các bài đăng mạng xã hội của cô. Họ tin rằng cô bị đối xử bất công tại nơi làm việc. Nhưng cuộc điều tra từ nhà chức trách Hàng Châu không tìm thấy bằng chứng ủng hộ cáo buộc.
Bắc Kinh theo dõi sự phát triển của lĩnh vực idol ảo và cảnh báo về văn hóa thần tượng cũng như “fandom” thái quá.
Fandom là cụm từ chỉ cộng đồng người hâm mộ của một người nổi tiếng. Tờ Nhật báo Nhân dân từng chỉ trích người hâm mộ A-Soul vì “xóa nhòa ranh giới giữa thế giới ảo và thực”.
Một tổ chức của tờ báo đã công bố báo cáo vào đầu năm nay, kêu gọi giám sát ngành công nghiệp này. “So với các biểu tượng truyền thống, thần tượng ảo có lợi thế như nhân cách có thể kiểm soát được và ổn định hơn, song sau tất cả, chúng là các nhân vật nghệ thuật do con người tạo ra và có nguy cơ sa đọa”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
YouTube vừa thông báo mở rộng tính năng YouTube Handle, cho phép nhiều người dùng hơn tuỳ chỉnh tên Kênh của họ theo dạng @username.
YouTube Handle: YouTube mở rộng tính năng sử dụng @username
Thông qua cập nhật mới, các nhà sáng tạo trên YouTube (Content Creator) có thể xác định kênh của họ bằng định dạng @username (tên người dùng) trên YouTube Shorts, Kênh, trong đoạn mô tả video, trong phần bình luận và hơn thế nữa.
YouTube cho biết tính năng mới sẽ có sẵn cho tất cả người dùng trên YouTube – thay vì như trước đây là nó chỉ khả dụng cho một số nhà sáng tạo đủ điều kiện.
Giờ đây, tất cả các nhà sáng tạo YouTube có thể “đề cập” (mention) đến các kênh khác nhau trong phần tiêu đề và mô tả video bằng cách sử dụng ký hiệu @ bên trước tên kênh.
YouTube cũng cho biết, như các nền tảng khác, phần @username là riêng biệt cho từng tài khoản, tức sẽ không có 2 tài khoản khác nhau trên YouTube có chung phần tên gọi này.
Bên cạnh mục tiêu là cạnh tranh trực tiếp với TikTok, tính năng mới còn có tác dụng giúp nhà sáng tạo hạn chế các hiểu nhầm về tên gọi và thường bị lạm dụng bởi các kênh khác cố tình đặt tên giống với các kênh gốc.
Sau khi thiết lập YouTube Handle, đường dẫn (URL) mới đến kênh YouTube sẽ có dạng youtube.com/@handle.
Theo YouTube, tính năng mới đang được cập nhật dần đến các tài khoản.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong một chia sẻ mới đây, hãng giải trí Walt Disney đã chia sẻ những tầm nhìn mới của mình về vũ trụ ảo Metaverse, chuyển đổi số và tương lai của Storytelling, nghệ thuật kể chuyện thương hiệu.
Disney: Metaverse, chuyển đổi số và tương lai của Storytelling
The Walt Disney Company là một trong những thương hiệu giải trí nổi tiếng nhất thế giới và là thương hiệu có sức ảnh hưởng lớn nhất đối với trẻ em, gắn liền với nhiều câu chuyện thương hiệu hấp dẫn và kỳ thú.
Vì lý do này, vũ trụ ảo Metaverse – một môi trường trải nghiệm trực tuyến và nhập vai, cùng với đó là vô số các tiềm năng mới có thể được sử dụng để kể chuyện – là sự phù hợp hoàn hảo cho chiến lược kinh doanh của Disney.
Để xây dựng hay tìm kiếm các cơ hội mới với Metaverse, điều kiện tiên quyết đầu tiên mà các doanh nghiệp cần chuẩn bị đó là nhân sự hay yếu tố con người. Và Disney thông qua việc bổ nhiệm vị trí “Giám đốc điều hành Metaverse” mới, là ông Mike White, thương hiệu này đã sẵn sàng để bắt đầu xây dựng chiến lược Metaverse.
Chức danh của Mike còn có một cái tên đầy đủ khác là “Phó Chủ tịch phụ trách về trải nghiệm khách hàng và nghệ thuật kể chuyện kiểu mới”, công việc của ông sẽ tập trung vào việc tìm hiểu tiềm năng của công nghệ thực tế ảo (VR), thực tế tăng cường (AR) và các công nghệ liên quan đến Metaverse khác.
Những gì mà những công nghệ này mang lại cho Disney cũng như các tập đoàn giải trí và truyền thông khác là “một loạt các công cụ hoàn toàn mới để xây dựng các trải nghiệm khách hàng kiểu mới”.
Về mặt tổng thể, vốn được xem là thương hiệu luôn hướng tới tương lai, Disney hiếm khi bỏ qua các cơ hội kinh doanh mới, đặc biệt trong một ngành công nghiệp được dự báo là có giá trị lên đến 13 nghìn tỷ USD vào năm 2030.
Kể chuyện từ lâu đã là một trong những thứ “gia vị” chính giúp làm nên sự vĩ đại của Disney, và nó cũng sẽ là yếu tố cốt lõi kết nối chiến lược Metaverse của thương hiệu.
Khi mọi người nghĩ về những câu chuyện của Disney, họ thường nghĩ đến những trải nghiệm thụ động (passive experiences) trong các bộ phim hay từ những chương trình truyền hình của hãng.
Tuy nhiên, CEO Bob Chapek trong một tuyên bố đã thông báo rằng mọi thứ sẽ thay đổi:
“Chúng tôi nhận thấy rằng các trải nghiệm thụ động sẽ không còn đủ hấp dẫn nữa, nơi mà bạn chỉ có phát lại, cho dù đó là một sự kiện thể thao hay là một chương trình giải trí. Các trải nghiệm mới cần có khả năng tương tác cao hơn, hướng tới yếu tố nhập vai nhiều hơn.”
Disney thực sự tin tưởng vào tiềm năng của các công nghệ thực tế ảo (VR).
Blockchain và NFTs.
Nhiều người hâm mộ về ý tưởng của Metaverse tin rằng các công nghệ mới như blockchain và các công nghệ liên quan như mã thông báo không thể thay thế (NFTs) sẽ đóng một vai trò lớn trong thế giới kỹ thuật số.
Các công nghệ này cho phép thế giới ảo (và bất kỳ thứ gì ảo khác) được xây dựng với mức độ phi tập trung (decentralization) cao – quyền lực hay khả năng kiểm soát sẽ không nằm trong tay của bất cứ một cá nhân hay tổ chức riêng biệt nào.
Trong trường hợp của Disney, trong khi thương hiệu này cũng có thể sẽ muốn giữ quyền kiểm soát tập trung đối với các môi trường kỹ thuật số của riêng mình – ví dụ: nếu họ muốn xây dựng một công viên giải trí ảo.
NFTs lại có thể mang lại những tiềm năng mới trong việc tạo ra các bộ sưu tập kỹ thuật số riêng biệt (unique) và tài sản ảo phiên bản có giới hạn.
Công viên giải trí và thế giới ảo (Virtual Worlds).
CEO Disney cho biết: “Chúng tôi có thứ mà không ai khác có … đó là công viên của chúng tôi. Nếu Metaverse là sự pha trộn giữa thế giới vật lý và kỹ thuật số trong cùng một môi trường, liệu ai có thể làm điều đó tốt hơn Disney?”
Trên thực tế, sự pha trộn này đã diễn ra tại Disney, khi du khách đến công viên Disney, khu nghỉ dưỡng, khách sạn hay tàu du lịch, họ đều đã có thể tận dụng các dây đeo cổ tay để khám phá nhiều tương tác giữa thế giới ảo và thế giới thực.
Disney cũng đã tạo ra một ứng dụng trợ lý ảo có tên là Genie, giúp du khách lên kế hoạch cho chuyến thăm quan của họ và xây dựng các hành trình cá nhân hóa, những thứ có thể giúp họ không bỏ lỡ những điểm thăm quan hấp dẫn nhất.
Disney và Metaverse.
Trong khi mọi kế hoạch hoạch xây dựng Metaverse của Disney chỉ mới ở gian đoạn bắt đầu, các thông tin mà gã khổng lồ ngành giải trí này tiết lộ dường như chứng minh rằng thương hiệu đã sẵn sàng cho một tương lai mới.
Thông qua các năng lực marketing và bán hàng vốn có, bên cạnh đó là sự thấu hiểu về điểm mạnh và điểm yếu của riêng mình, Disney luôn biết cách để làm hài lòng khách hàng, dù đó là những Gen Zers hay Baby Boomers.
Trong những năm gần đây, các thương vụ mua lại như Marvel và Lucasfilm đã trao cho Disney nhiều “quyền lực” hơn để có thể bắt đầu một chương kể chuyện mới, kể chuyện dựa trên công nghệ và trải nghiệm nhập vai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thuốc lá điện tử, đồ chơi nhạy cảm hay nhiều loại hàng cấm được bày bán công khai trên TikTok Shop (TikTok Seller). Người bán thường dùng chiêu trò, đổi tên sản phẩm để tránh kiểm duyệt từ nền tảng và hệ thống quảng cáo.
TikTok Shop Seller: Đổi tên sản phẩm để qua mặt hệ thống kiểm duyệt quảng cáo
Các mặt hàng nhạy cảm như thuốc lá điện tử, đồ chơi “nhạy cảm” luôn nằm trong danh sách bị cấm ở các sàn thương mại điện tử (eCommerce), và TikTok Shop cũng không phải là ngoại lệ.
Cụ thể, tại các mục 3.1, 3.6 và 3.14 trong hướng dẫn dành cho người bán, TikTok Shop có nêu rõ các loại đồ chơi “nhạy cảm”, thuốc lá điện tử và nhiều loại hàng nhạy cảm khác nằm trong danh sách cấm bán của nền tảng này.
Người bán khi đăng tải các sản phẩm nằm trong danh mục này sẽ phải chịu những hình thức chế tài như bị xóa sản phẩm hay khóa tài khoản bán hàng.
Tuy nhiên, những sản phẩm này vẫn được bày bán công khai thông qua các chiêu trò như đổi tên sản phẩm, thay ảnh minh họa nhằm qua mắt hệ thống kiểm duyệt.
Các sản phẩm này có thể tiếp cận khách hàng trẻ tuổi, cũng chính là tệp người dùng lớn nhất của TikTok.
“Phù phép” tên sản phẩm.
Trên nhiều gian hàng TikTok Shop của mạng xã hội TikTok, không khó để người xem tìm được những video quảng cáo các sản phẩm nhạy cảm như đồ chơi nhạy cảm hay thuốc lá điện tử được trình chiếu công khai.
Để đánh lừa hệ thống quét sản phẩm của nền tảng, nhiều người bán đã thay tên của sản phẩm, “phù phép” chúng thành những lọ bánh, kẹo hay vật dụng cá nhân với nhiều màu sắc, tên gọi khác nhau.
Trong vai người mua hàng, phóng viên đã liên hệ với chủ gian hàng có tên @Bích***** trên TikTok Shop với nhu cầu tìm mua sản phẩm thuốc lá điện tử. Người bán nhanh chóng gửi các video giới thiệu sản phẩm đính kèm đường dẫn bán hàng.
Người bán này cũng cam kết các sản phẩm đều được đổi tên, đóng gói cẩn thận khi giao hàng theo yêu cầu từ khách.
“Nhiều bạn trẻ lo ngại phụ huynh phát hiện nên thường nhờ mình che tên sản phẩm, số này chiếm hơn nửa lượng đơn hàng. Nên bạn yên tâm, đơn hàng giao đến tay bạn đã được đổi tên cẩn thận”, chủ tài khoản @Bích***** chia sẻ.
Các loại thuốc lá điện tử hay được giới trẻ biết đến dưới tên gọi vape pod thường được người bán đổi tên thành “kẹo thơm miệng”, “kẹo nhiều vị” hay thậm chí là “gậy phát sáng”.
Với những sản phẩm đồ chơi nhạy cảm, người bán sẽ biến chúng thành các “dụng cụ rửa mặt” hoặc “son dưỡng môi” để tránh bị kiểm duyệt.
Các dụng cụ dùng để sử dụng chất cấm thì thường được đổi thành vật phẩm hỗ trợ sức khỏe dưới tên gọi “dụng cụ tập thở” hay “bình hỗ trợ hô hấp”
Ngoài đổi tên sản phẩm, người bán thường đính kèm các hình minh họa khác nhau như hình kẹo bánh, trái cây tương ứng với tên gọi của sản phẩm.
Cá biệt, một số gian hàng còn giữ nguyên hình ảnh của các sản phẩm nhạy cảm và rao bán thường xuyên mà không bị bộ phận kiểm duyệt từ nền tảng TikTok gỡ bỏ.
Truy cập vào gian hàng TikTok Shop của chủ tài khoản @thaob****, hàng loạt các sản phẩm nhạy cảm được gắn mắc “dụng cụ rửa mặt mini” được bày bán công khai đi kèm những phụ kiện, trang phục “người lớn” khác.
Tuy nhiên, tài khoản TikTok này lại không hề che hình ảnh sản phẩm mà quảng cáo một cách công khai với nhiều video hướng dẫn.
Mặc dù người bán đã thay đổi tên sản phẩm, người xem hoàn toàn có thể nhận ra các vật dụng được bày bán thông qua những video quảng cáo của cửa hàng.
Những video quảng cáo thường được người bán chạy quảng cáo với nội dung không rõ ràng, sau đó gắn liên kết sản phẩm để tiếp cận được lượng khách hàng lớn.
Lọt lưới kiểm duyệt.
Khi đã qua được lớp kiểm duyệt của TikTok, những sản phẩm nhạy cảm trên dễ dàng tiếp cận được một lượng lớn người dùng trẻ. Các sản phẩm như thuốc lá điện tử có lượt mua dao động 3.000-5.000 lượt trên mỗi sản phẩm.
Nguyễn Thị Thùy Trang (17 tuổi, TP.HCM) chia sẻ các bạn của cô thường xuyên đặt mua các sản phẩm thuốc lá điện tử từ TikTok Shop. Do sản phẩm đã được đổi tên từ người bán nên những đơn hàng được giao đến tận cửa trường học mà không bị phía nhà trường phát hiện.
“Nhiều bạn đặt giao đến tận cổng trường, bảo vệ có thấy cũng chỉ là đơn ghi kẹo bánh nên vẫn cho nhận”, nữ sinh này cho biết.
Chị Trần Thị N. (46 tuổi, ngụ Gò Vấp) vẫn chưa khỏi bất ngờ với những đơn hàng tên “kẹo hạt nhiều vị”, “kẹo thơm miệng” được giao đến nhà với giá khoảng 100.000-180.000 đồng. Các đơn hàng đều được Ngọc Như **, con gái chị, đặt mua từ TikTok Shop.
Đến khi mở gói hàng, chị mới biết con gái đã đặt mua số lượng lớn thuốc lá điện tử với nhiều mùi vị khác nhau. Sau khi tra hỏi, con gái chị cũng thừa nhận đây là những sản phẩm được mua từ livestream trên TikTok Shop.
“Lúc nhận hàng tôi chỉ nghĩ kẹo bánh đắt đỏ vì gần 200.000 đồng, ai ngờ mở ra lại là mấy cái thuốc lá điện tử mà báo đài thường cảnh bảo. Tôi không nghĩ con mình lại mua được những thứ đó trên TikTok, mà lại còn đổi tên để tránh bị phụ huynh phát hiện”, chị N. cho biết.
Theo chị N., TikTok hiện nay là nền tảng giải trí với lượng lớn người sử dụng, đa số là người trẻ. Việc không rà soát và kiểm duyệt khắt khe các sản phẩm được bán ra từ sàn TMĐT này dễ khiến giới trẻ dễ dàng tìm mua và sử dụng các sản phẩm cấm, ảnh hưởng đến sức khỏe và suy nghĩ của trẻ em.
“Tôi nghĩ TikTok cần quét các sản phẩm được bán kỹ lưỡng hơn, hoặc sử dụng nhiều biện pháp tránh cho trẻ em dưới 18 tuổi đặt hàng”, chị N. nhận định.
Trên nền tảng TikTok Shop, với các sản phẩm đăng bán thuộc mục bị hạn chế hay bị cấm, người bán sẽ bị xử lý vi phạm theo nhiều hình thức.
Ở lần đầu tiên, các cảnh báo chính thức sẽ được gửi đến đi kèm việc tạm dừng niêm yết sản phẩm, đình chỉ tạm thời việc đăng ký kinh doanh.
Khi có dấu hiệu tiếp tục đăng bán các sản phẩm cấm, TikTok cho biết người bán có thể bị xóa tài khoản và thu giữ toàn bộ số thu nhập phát sinh từ việc bán hàng vi phạm.
Tuy nhiên, việc các cửa hàng vẫn bán sản phẩm bị cấm tràn lan cho thấy nền tảng này kiểm soát chưa hiệu quả.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các kiến thức nền tảng xoay quanh thuật ngữ MVP (từ viết tắt của Minimum Viable Product) như: MVP là gì? Các mô hình MVP? Những đặc tính chính có trong một MVP là gì? Mối quan hệ giữa MVP với Marketing, Kinh doanh, Game hay các Startup? Tại sao các doanh nghiệp lại sử dụng kỹ thuật MVP?
MVP trong tiếng Việt có nghĩa là Sản phẩm khả dụng tối thiểu. Trong kinh doanh và đặc biệt là với các công ty khởi nghiệp (startup), MVP hay Minimum Viable Product là một trong những kỹ thuật mang tính sống còn, khái niệm này mô tả một quá trình xây dựng, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, từ giai đoạn thử nghiệm hay dùng thử đến giai đoạn tung chính thức ra thị trường.
MVP là gì? Ý nghĩa của MVP trong kinh doanh và Startup
Nếu bạn từng làm việc trong các công ty khởi nghiệp, bạn sẽ thấy rằng, các sản phẩm mới thường rất hay bị lỗi. Đó là lý do tại sao các công ty này thường sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm hay tuyên bố định vị giá trị của sản phẩm (value proposition) với khách hàng và thị trường mục tiêu. Quá trình này được gọi là MVP (Minimum Viable Product). Vậy bản chất MVP là gì và quá trình phát triển MVP như thế nào?
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Thấu hiểu khái niệm MVP – Minimum Viable Product trong Kinh doanh.
Những đặc tính chính có trong một MVP là gì?
Tại sao các doanh nghiệp lại sử dụng kỹ thuật MVP.
Data driven MVP là gì?
Mối quan hệ giữa MVP với Marketing là gì?
MVP và Business Model Canvas.
MVB là gì?
MVT là gì?
Một số chiến lược để xây dựng MVP trong hoạt động kinh doanh của các công ty khởi nghiệp.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp về chủ đề MVP.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
MVP là gì?
MVP là từ viết tắt của Minimum Viable Product, trong tiếng Việt có nghĩa là Sản phẩm khả dụng tối thiểu hoặc Sản phẩm khả thi tối thiểu, khái niệm đề cập đến một kỹ thuật phát triển sản phẩm (mới) thường được sử dụng trong kinh doanh mà đặc biệt là với các công ty khởi nghiệp mới giá nhập thị trường.
MVP có thể được hiểu là một phiên bản sản phẩm tinh gọn đủ để sử dụng như một sản phẩm hoàn chỉnh thông thường, sau khi được phát hành hay đưa vào thị trường, các sản phẩm này sẽ được những người tiêu dùng tiềm năng sử dụng và sau đó để lại những phản hồi của họ tới doanh nghiệp, các doanh nghiệp sử dụng các thông tin có được để tiếp tục phát triển sản phẩm (Product Development).
Quá trình thực thi MVP thường sẽ được thực hiện lặp lại nhiều lần cho đến khi sản phẩm được coi là đã hoàn thiện và có thể được sản xuất trên quy mô lớn hơn.
Mô hình MVP là gì?
Mô hình MVP (MVP Model, MVP Frameworks) là khái niệm mô tả cách thức, công thức hay quy trình một doanh nghiệp thực hiện MVP, bao gồm một loạt các kỹ thuật xây dựng, thử nghiệm và phát triển sản phẩm.
Thấu hiểu khái niệm MVP – Minimum Viable Product trong Kinh doanh và Marketing.
MVP thường được sử dụng bởi các công ty khởi nghiệp hoặc các doanh nghiệp ra mắt sản phẩm mới. Các sản phẩm MVP thường được sản xuất và thử nghiệm ở quy mô nhỏ.
MVP là phiên bản thấp nhất của một sản phẩm nhưng vẫn đủ khả năng có thể được sử dụng hay có thể tung ra được thị trường.
Sản phẩm dùng thử, Product Demo hay phiên bản tinh gọn đều là những khái niệm hay ví dụ điển hình của MVP.
Trong một số trường hợp, MVP có thể là một phần của các công cụ hiện có khác được sử dụng để kiểm tra khả năng tồn tại của nó trước khi nó được phát triển như một công cụ hoặc phần mềm độc quyền riêng biệt.
Đa phần các MVP thuộc lĩnh vực công nghệ chẳng hạn như ô tô, máy tính, điện thoại, phần mềm, TV. Các doanh nghiệp hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) hay bán lẻ (Retail) ít khi sử dụng kỹ thuật MVP. Hoặc nếu sử dụng thì theo một cách khác với cái vốn được gọi là MVP thông thường.
Bằng cách giới thiệu MVP cho người dùng, doanh nghiệp muốn đánh giá phản ứng từ người tiêu dùng hoặc người mua hàng tiềm năng với các sản phẩm đó.
MVP là chiến lược giúp các doanh nghiệp thành công hơn và tiết kiệm nhiều hơn.
Như đã đề cập trong các phần đầu bài, một MVP cũng cần có những tiêu chuẩn hay đặc tính cơ bản, có nghĩa là không phải sản phẩm dùng thử nào cũng có thể được xem là MVP hay Minimum Viable Product.
3 đặc tính cơ bản nhất của một MVP bao gồm:
MVP là sản phẩm có đủ giá trị để người dùng có thể sử dụng hoặc sẵn sàng mua nó.
MVP là sản phẩm thể hiện đủ lợi ích của chính nó trong tương lai, ít nhất là đủ để giữ chân những người đã sử dụng sớm nó.
MVP có thể cung cấp các phản hồi (lặp lại nhiều lần) với mục tiêu là giúp người phát triển sản phẩm tiếp tục cải tiến và hoàn thiện nó trong tương lai.
Tại sao các doanh nghiệp lại sử dụng kỹ thuật MVP.
Nếu đã có thể hiểu khái niệm MVP là gì, bạn có thể đã sớm hình dung về lý do tại các doanh nghiệp hay các công ty khởi nghiệp lại sử dụng kỹ thuật này để phát triển và hoàn thiện sản phẩm của họ.
Dưới đây là một số lý do hay lợi ích khi triển khai MVP.
MVP giúp loại bỏ các giả định vốn kém hiệu quả.
Lợi ích đầu tiên của kỹ thuật phát triển sản phẩm này là nó loại bỏ mọi phán đoán chủ quan của người làm marketing hoặc người phát triển sản phẩm.
Thay vì đoán rằng khách hàng tiềm năng của họ sẽ thích tính năng gì, thông qua việc quan sát và thu thập dữ liệu thực tế từ qúa trình người dùng sử dụng sản phẩm, doanh nghiệp sẽ có những góc nhìn khách quan và hiệu nhất về những gì đang diễn ra và họ nên phát triển sản phẩm như thế nào.
MVP giúp tạo ra các sản phẩm hoàn thiện hiệu quả hơn, có khả năng đáp ứng nhu cầu cao hơn và hiển nhiên dễ có được thị phần hơn.
Sau hàng hoạt quá trình thử nghiệm với MVP, đội nhóm nghiên cứu sản phẩm lẫn các nhóm có liên quan như chăm sóc khách hàng, bán hàng hay marketing có đủ dữ liệu để đi đến các nhận định như sản phẩm đang mạnh ở chỗ nào, yếu ở chỗ nào và cần phát triển thêm khía cạnh gì.
Tất cả những thông tin này cuối cùng sẽ giúp sản phẩm trong tương lai có khả năng đáp ứng nhu cầu cao hơn, được chấp nhận rộng rãi hơn, và với khía cạnh làm truyền thông, doanh nghiệp cũng hiểu rõ là họ nên nói về điều gì với các khách hàng tiềm năng.
MVP giúp hạn chế rủi ro và tối ưu nguồn lực (con người, thời gian, tài chính) của doanh nghiệp.
Nhóm phát triển MVP sẽ không lãng phí bất kỳ thời gian nào cho bất kỳ thứ gì vượt quá mức tối thiểu và hướng tới việc xây dựng mọi tính năng khác theo thời gian khi họ có đủ dữ liệu để đánh giá mong muốn và sở thích của người dùng sau khi họ bắt đầu sử dụng sản phẩm (MVP).
Các MVP hay các sản phẩm chưa hoàn chỉnh có thể bị thay đổi rất nhiều hoặc thậm chí là bị loại bỏ khi các phản hồi từ người tiêu dùng quá khác biệt so với các kỳ vọng hay định hướng ban đầu của sản phẩm.
Lợi ích thấy rõ của các doanh nghiệp là không lãng phí quá nhiều nguồn lực vào những thứ mà khách hàng không cần, không sản xuất hàng loạt và có nguy cơ không bán được hàng nếu sản phẩm chỉ được chấp nhận bởi một nhóm nhỏ người dùng và hơn thế nữa.
Data driven MVP là gì?
Data-driven MVP là gì?
Data Driven MVP (Minimum Viable Product) có nghĩa là xây dựng và phát triển MVP dựa trên dữ liệu hay được định hướng bởi dữ liệu.
Trong khi đã sử dụng MVP, điều này không có nghĩa là một doanh nghiệp nào đó đang vận dụng kỹ thuật Data Driven MVP, doanh nghiệp chỉ được coi là đang sử dụng Data Driven MVP khi họ tận dụng các dữ liệu định lượng thu thập được để phát triển sản phẩm, mà cụ thể ở đây là ghi nhận hay đánh giá một cách khách quan nhất về các phản hồi của người tiêu dùng với các MVP.
Một số hiểu nhầm với thuật ngữ MVP.
Mặc dù là thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến, không phải ai hay đội nhóm phát triển sản phẩm nào cũng có thể hiểu đúng về bản chất thực sự của MVP là gì.
Thông thường, không ít người cho rằng MVP là một sản phẩm với một số lượng tối thiểu các chức năng mà họ có thể cung cấp, mà không có tiêu chí bổ sung thêm là, MVP được sử dụng để tìm hiểu về khả năng kinh doanh của sản phẩm đó.
Trong khi MVP tập trung vào yếu tố thử nghiệm và tìm hiểu, các khái niệm khác như MMF (Minimum Marketable Feature) và MMP (Minimum Marketable Product ) lại tập trung vào khía cạnh tối ưu bán hàng hay nói cách khác là có được doanh thu tốt hơn.
MVP sẽ không có tác dụng gì hoặc mang lại “tác dụng phụ” nếu đội nhóm phát triển MVP quá tập trung vào việc phân phối một thứ gì đó mà không cân nhắc xem đó có phải là thứ phù hợp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hay không.
Sẽ nguy hiểm hơn nếu khách hàng chấp nhận MVP nhưng lại tỏ ra thờ ơ với chính sản phẩm đó sau khi nó được phát triển hoàn thiện.
Mối quan hệ giữa MVP và Marketing là gì?
Ra mắt và đánh giá tác động của một sản phẩm khả dụng tối thiểu hay MVP là một chiến lược thử nghiệm thị trường được sử dụng để sàng lọc các ý tưởng về sản phẩm ngay sau khi chúng được ra đời.
MVP khác với chiến lược thử nghiệm thị trường thông thường là nó đầu tư nhiều thời gian và tiền bạc để thử nghiệm sản phẩm trước khi ra mắt nó trên thị trường.
MVP khác với các phương pháp luận kiểu phát hành sớm hay dùng thử, nơi phép người dùng xác định các tính năng và tương lai của sản phẩm (mà họ muốn).
Thay vào đó, MVP bắt đầu với một tầm nhìn về sản phẩm (Product Vision) và được duy trì trong suốt vòng đời sản phẩm, mặc dù nó cũng được điều chỉnh dựa trên phản hồi từ khách hàng tiềm năng trong tương lai của sản phẩm.
Ở khía cạnh Marketing hay Product Marketing, từng MVP là từng câu chuyện (kể cả tích cực lẫn tiêu cực), gắn liền với nhu cầu hay phản ứng của từng khách hàng, đó chính là cơ sở để họ xây dựng các chiến lược marketing hay thông điệp thương hiệu cho sau này, khi sản phẩm được hoàn thiện.
Đặc biệt, nếu một sản phẩm nào đó được sử dụng cho nhiều phân khúc khách hàng (Customer Segmentation) khác nhau với từng nhóm sở thích hay nhân khẩu học khác nhau, những dữ liệu có được từ quá trình triển khai MVP còn trở nên quan trọng hơn.
MVP và Business Model Canvas.
MVP và Business Model Canvas.
Business Model Canvas là mô hình hay khuôn mẫu quản trị chiến lược được sử dụng để xây dựng các mô hình kinh doanh hay doanh nghiệp mới, đồng thời nó cũng ghi lại các mô hình hiện có. MVP có thể được thiết kế bằng cách sử dụng các thành phần chính có trong Business Model Canvas.
Khách hàng.
Theo Business Model Canvas, khách hàng là khái niệm biểu thị những người mà các đề xuất giá trị (value proposition, chữ cái Proposition cũng xuất hiện trong thuật ngữ USP) đang hướng tới. Ý tưởng về MVP sẽ hiệu quả hơn nếu doanh nghiệp có thể lựa chọn đúng phân khúc khách hàng bao gồm những người thực sự muốn sản phẩm đó.
Đề xuất giá trị (Value Proposition).
Đề xuất giá trị là khái niệm mô tả chi tiết những gì mà một doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng (tiềm năng) của họ – những gì mà doanh nghiệp mong muốn đáp ứng hoặc những vấn đề mà sản phẩm của doanh nghiệp có thể giải quyết.
Trong trường hợp này, việc sử dụng MVP sẽ nên tập trung nhiều hơn vào tính khả thi về mặt kỹ thuật (thực tế) của sản phẩm (liệu các giá trị đó có thể có được khi sử dụng sản phẩm hay không).
Kênh (Channels).
Trong bối cảnh Business Model Canvas, khái niệm kênh đề cập đến các cách thức mà một doanh nghiệp có thể chuyển tải hay mang lại giá trị cho khách hàng của mình.
Một MVPs theo đó nên được sử dụng như là một phương pháp để phân phối giá trị tới khách hàng hay người tiêu dùng.
Mối quan hệ (giữa khách hàng với thương hiệu).
Các mối quan hệ đề cập đến cách một doanh nghiệp thu hút và duy trì khách hàng của mình bằng cách cung cấp cho họ những trải nghiệm hay các mối quan tâm đặc biệt.
Các MVP ở đây sẽ được sử dụng để tìm hiểu xem liệu khách hàng có đánh giá cao hơn với một phương pháp xây dựng mối quan hệ mới nào đó hay không.
MVB là gì trong MVP?
MVB là từ viết tắt của Minimum Viable Brand, có nghĩa là thương hiệu khả dụng tối thiểu, khái niệm được sử dụng để có thể đảm bảo rằng các giả thuyết về thương hiệu (brand hypotheses) được xây dựng dựa trên các ý định chiến lược và khả năng hiểu biết sâu sắc về thị trường.
MVT là gì?
MVT là từ viết tắt của Minimum Viable Team.
Với các công ty khởi nghiệp, họ không chỉ sử dụng kỹ thuật MVP để phát triển sản phẩm và tối ưu nguồn lực, họ cũng cần xây dựng các đội nhóm tối thiểu, ý tưởng là mặc dù ít người nhưng doanh nghiệp vẫn đủ nhân sự để có thể vận hành doanh nghiệp (tinh gọn).
Một số chiến lược để xây dựng MVP trong hoạt động kinh doanh của các công ty khởi nghiệp.
Một khi bạn đã hiểu rõ khái niệm MVP, đó cũng là lúc bạn nên bắt đầu xây dựng MVP theo một số chiến lược dưới đây.
Chứng minh khái niệm.
Trước khi xây dựng bất cứ MVP nào, bạn nên tạo ra một nguyên mẫu (prototype) là bằng chứng để xác thực cho ý tưởng của bạn.
Nó là công cụ có thể tạo ra niềm tin giữa những người có ảnh hưởng đến doanh nghiệp bao gồm: nhà đầu tư, các bên liên quan (đối tác) và đội nhóm của bạn.
Hiểu thị trường và xác định rõ mục tiêu kinh doanh.
Một sản phẩm thành công trên thị trường hiếm khi là do sự may mắn, chúng phát triển mạnh vì đơn giản là chúng có thể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Để có đủ dữ liệu, bạn sẽ cần đầu tư thời gian và tiền bạc vào hoạt động nghiên cứu thị trường, nói chuyện trực tiếp với những người tiêu dùng mà bạn tiếp cận, những người có ảnh hưởng liên quan và hơn thế nữa.
Một trong những chiến lược tuyệt vời nhất và cũng là an toàn nhất đó là phục vụ một thị trường ngách (niche market) cụ thể nào đó, điều này sẽ mang lại cho thương hiệu nhiều lợi thế cạnh tranh hơn so với các đối thủ đồng thời hạn chế rủi ro hơn (so với việc tập trung vào thị trường đại trà – mass market).
Phân loại các tính năng.
Khi MVP của thương hiệu đã được thành hình, hãy dành thời gian để phân loại các tính năng của nó thành các kiểu như: “phải có” (must have), “nên có” (nice to have) và “tiện ích bổ sung” (add-ons).
Bạn cần quyết định xem cái nào mang lại nhiều giá trị nhất cho người tiêu dùng của bạn và đảm bảo rằng chúng cũng có thể giúp khách hàng có được những trải nghiệm tốt hơn với sản phẩm.
Đây cũng là giai đoạn mà bạn cần xác định đề xuất bán hàng độc đáo hay riêng biệt của mình (khái niệm USP): đó là điều gì khiến cho sản phẩm của bạn trở nên khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh, điều gì mà bạn khác biệt và sự khác biệt đó có lợi cho người dùng.
Một MVP thành công cần có một kế hoạch rõ ràng với các chỉ số đánh giá cụ thể.
Làm thế nào bạn có thể biết được liệu MVP của mình có thành công hay không hay đâu là những gì mà nó mang lại?
Khi nói đến việc phát triển sản phẩm, bạn sẽ cần đặt ra các chỉ số hiệu suất chính (KPI) hay những benchmark làm tiêu chuẩn cho việc đánh giá.
Bằng cách theo đuổi và đánh giá mọi thứ dựa trên dữ liệu, bạn sẽ có thể đưa ra các quyết định một cách thông minh và sáng suốt hơn.
Cuối cùng, khi phát triển sản phẩm hay thử nghiệm MVP, bạn hãy xem đây là khoảng thời gian để làm nổi bật sản phẩm của mình với người dùng, giới thiệu sản phẩm với các nhà đầu tư tiềm năng (nếu có) và thu thập được nhiều “tín hiệu” nhất từ thị trường mục tiêu.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ MVP (Minimum Viable Product) là gì?
Mặc dù cũng được viết tắt là MVP, tuy nhiên không phải tất cả MVP đều mang ý nghĩa như nhau, tuỳ vào việc thuật ngữ đó được sử dụng ở đâu hay lĩnh vực gì mà MVP mang những ý nghĩa khác nhau. Dưới đây là một số vị dụ phổ biến.
MVP là viết tắt của từ gì?
MVP là từ viết tắt của Minimum Viable Product, trong tiếng Việt có nghĩa là Sản phẩm khả dụng tối thiểu hoặc Sản phẩm khả thi tối thiểu.
MVP là gì trong Game?
Trong game, MVP được viết tắt từ Most Valuable Player, có nghĩa là người chơi xuất sắc nhất.
MVP trong kinh doanh hay startup là gì?
Trong lĩnh vực hay phạm vi kinh doanh hay startup, MVP như đã phân tích ở trên là Sản phẩm khả dụng tối thiểu. Phần lớn thuật ngữ MVP được nhắc đến trong bối cảnh kinh doanh là Minimum Viable Product, tức sản phẩm khả dụng tối thiểu.
MVP trong ngành công nghệ phần mềm là gì?
Cũng nằm trong bối cảnh kinh doanh, MVP khi này cũng được xem là sản phẩm khả dụng tối thiểu (Minimum Viable Product), khái niệm đề cập đến một kỹ thuật phát triển sản phẩm (mới) thường được sử dụng trong kinh doanh mà đặc biệt là với các công ty khởi nghiệp mới giá nhập thị trường.
Sản phẩm MVP là gì?
Là các sản phẩm thử nghiệm ban đầu mà doanh nghiệp cung cấp cho người dùng với mục tiêu là ghi nhận phản hồi và phát triển sản phẩm hoàn thiện.
MVP trong Agile Team là gì?
Trong các Team hay đội nhóm phản ứng nhanh (Agile), những người phụ trách MVP đóng vai trò như đã phân tích ở trên là thiết kế nhanh và thử nghiệm nhanh các sản phẩm bằng cách nhanh chóng cho khách hàng dùng thử và để lại phản hồi.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng về khái niệm MVP (Minimum Viable Product), hay còn được gọi là Sản phẩm khả dụng tối thiểu.
Nếu bạn đang làm việc trong các công ty khởi nghiệp hay bạn đang tìm cách phát triển các sản phẩm mới, việc hiểu rõ khái niệm mvp là gì là điều hết sức cần thiết, bạn sẽ có nhiều cơ hội hơn để hoàn thiện sản phẩm của mình, hạn chế các rủi ro và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo một nghiên cứu mới đây từ tổ chức tư vấn Gallup, có đến hơn 50% số nhân viên bỏ việc vì họ phải đối diện với một vị sếp tồi.
Hơn 50% nhân viên nghỉ việc vì Sếp tồi
Trong khi xu hướng Quiet Quitting hay “Nghỉ việc trong yên lặng” đang ngày càng trở nên phổ biến hơn, nhiều câu hỏi đặt ra là, tại sao các nhân viên lại nghỉ việc hay họ không còn “mặn mà” với doanh nghiệp họ đang làm việc.
Một nghiên cứu mới đây của Gallup cung cấp thêm một góc nhìn về vấn đề này.
Nghiên cứu được thực hiện trên hơn 7.000 người trưởng thành ở Mỹ cho thấy 50% số người rời bỏ công việc là vì họ phải làm việc với một vị sếp tồi, họ không rời bỏ công việc mà là rời bỏ sếp của họ với mục tiêu tìm đến một môi trường mới tốt hơn.
Các nghiên cứu tương tự khác cũng chỉ ra rằng đối với hầu hết người lao động, các nhà quản lý của họ thường không biết cách nhìn nhận và đánh giá đúng năng lực hay thế mạnh của nhân viên, không đưa ra các phản hồi hiệu quả và có những mục tiêu rõ ràng.
Liên quan đến vấn đề này, một câu hỏi được đặt ra là, vậy những hành vi nào khiến nhân viên khó chấp nhận nhất về người sếp của họ?
Theo một cuộc khảo sát với hơn 800 nhân viên được thực hiện bởi Signs.com, câu trả lời đó là việc “phân biệt đối xử”.
Trong khi 82% nam giới cho rằng thói quen đó là không thể chấp nhận được, thì có đến 92% phụ nữ phản đối hành vi này.
Tiếp đó, với những vị sếp thường lạm dụng chức vụ của họ để có được nhiều quyền lợi hơn hoặc thậm chí là “xâm phạm” với người khác giới, đa số nhân viên đều cho rằng điều này là không thể chấp nhận.
Ngoài ra, gần 80% nam giới và 85% nữ giới không tán thành những người sếp sử dụng tiền của doanh nghiệp để thanh toán các khoản chi phí cá nhân ngoài công việc.
Cuối cùng, quản lý thời gian kém cũng là thứ khiến cho nhân viên cảm thấy không hài lòng với sếp của họ.
Hơn 70% nam giới và 81% nữ giới phản đối việc sếp của họ hủy họp bất thường và tình trạng đi trễ nói chung cũng khiến 77% nam giới và 79% phụ nữ rất khó chịu.