Chỉ trong 5 năm, mạng xã hội TikTok “gây nghiện” khắp thế giới, khiến Thung lũng Silicon phải chạy theo và cơn đau đầu đối với các nhà lập pháp.
TikTok áp đảo không gian mạng xã hội chỉ sau 5 năm
Tháng 11/2017, ByteDance, công ty mẹ của TikTok có trụ sở tại Bắc Kinh, đã chi gần một tỷ USD để mua lại Musical.ly, ứng dụng hát nhép được giới trẻ yêu thích.
Năm 2018, ByteDance gom các tính năng của Douyin – ứng dụng thịnh hành ở Trung Quốc – với Musical.ly để tạo thành TikTok và giới thiệu ra toàn cầu.
Ngay từ đầu, TikTok hoạt động khác những mạng xã hội đang thịnh hành. Thay vì hiển thị cho người dùng các bài đăng từ bạn bè và người họ theo dõi, TikTok lại gợi ý cho người dùng video “có thể họ sẽ thích” từ các nhà sáng tạo nội dung xa lạ trên thế giới.
Thuật toán của TikTok tìm cách “đọc suy nghĩ” của người dùng, phân tích họ muốn gì để hiển thị video liên tục. Người dùng càng ở lại ứng dụng lâu, Bytedance càng kiếm được nhiều tiền.
Tháng 9/2021, TikTok thông báo nền tảng video ngắn đã đạt một tỷ người dùng hàng tháng chỉ sau ba năm ra mắt. Tuy nhiên, các chuyên gia bắt đầu đặt câu hỏi về mặt trái của thuật toán.
AI giữ chân người dùng trên ứng dụng hàng giờ như một kiểu gây nghiện. Trong số hàng triệu nội dung được tiêu thụ, có không ít video gây hại, đặc biệt với trẻ vị thành niên.
TikTok nổi tiếng từ trào lưu hát nhép nhưng thật sự bùng nổ khi Covid-19 bắt đầu. Theo Sensor Tower, tính đến giữa đại dịch, TikTok đã thu hút hơn 200 triệu lượt tải ở Mỹ.
Khi nền tảng này trở nên phổ biến hơn, nhiều chuyên gia an ninh lo ngại nó có thể là ứng dụng gián điệp của Trung Quốc. Quân đội Mỹ đã cấm nhân viên tải ứng dụng. Dưới thời cựu Tổng thống Donald Trump, TikTok suýt bị cấm cửa hoàn toàn.
Giờ đây, trước cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ của Mỹ, nỗ lực hạn chế mạng xã hội này lại quay lại. Một số nhà lập pháp và các nhà quản lý truyền thông đang tìm cách phát động phong trào cấm TikTok.
Từ ứng dụng hát nhép vui vẻ, ngày nay ý tưởng TikTok có thể biến mất khỏi các cửa hàng ứng dụng hoặc ngừng hoạt động ở Mỹ nghe có vẻ vô lý với hàng triệu người. Nhưng nhiều nhà lập pháp xem đây là nhiệm vụ chưa hoàn thành từ thời cựu Tổng thống Donald Trump.
Đáp lại các cáo buộc, TikTok khẳng định họ chưa bao giờ chia sẻ dữ liệu người dùng Mỹ với chính phủ Trung Quốc. Tuy nhiên, trong bản cập nhật mới, TikTok cho biết nhân viên Trung Quốc có quyền truy cập vào dữ liệu người dùng ở Mỹ.
Điều này làm dấy lên lo ngại trong giới an ninh và lập pháp. Còn với người dùng, đây không còn là vấn đề lớn, khi không một làn sóng tẩy chay hay phản đối nào diễn ra. Điều này cho thấy TikTok đã bám rễ sâu vào đời sống người dùng như thế nào chỉ sau 5 năm ra mắt.
Ngày nay, TikTok vẫn thống trị danh sách nền tảng truyền thông xã hội được dùng nhiều nhất. Người Mỹ trưởng thành dành trung bình 49 phút mỗi ngày cho TikTok, trong khi Instagram là 30 phút.
Từ một tân binh xa lạ, TikTok càn quét khắp Thung lũng Silicon và buộc các gã khổng lồ như Facebook và YouTube phải “học theo”. Tuy nhiên, thuật toán của các hãng công nghệ Mỹ vẫn chưa đủ hấp dẫn người dùng bằng AI của TikTok.
Nếu bạn là người làm Marketing, có thể bạn sẽ luôn muốn tìm kiếm những quy trình, công thức hay mô hình quản trị Marketing để áp dụng cho doanh nghiệp của mình, R STP MM I C (quy trình làm Marketing 5 bước: R-STP-MM-I-C) là một trong số đó. Vậy R STP MM I C là gì và quy trình này có gì đặc biệt, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết trong bài viết này nhé.
R-STP-MM-I-C: Quy trình quản trị Marketing tổng thể cho Marketers
Quy trình quản trị Marketing R STP MM I C là từ viết tắt của Research (nghiên cứu chị trường) – Segmentation (Phân khúc thị trường mục tiêu) – Targeting (Lựa chọn thị trường mục tiêu) – Positioning (Định vị thương hiệu) – Marketing Mix (Marketing hỗn hợp) – Implementation (Thực thi các hoạt động Marketing) – Checking (Kiểm tra và tối ưu).
Bên dưới là chi tiết từng thành phần có trong quy trình Marketing 5 bước R-STP-MM-I-C (R STP MM I C).
Market Research – Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường (hoặc nghiên cứu marketing) là tập hợp bất kỳ những kỹ thuật nào được sử dụng để thu thập thông tin và hiểu rõ hơn về thị trường mục tiêu của công ty.
Các doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng thông tin này để thiết kế ra những sản phẩm, cải thiện trải nghiệm người dùng, xây dựng chiến lược marketing nhằm thu hút khách hàng tiềm năng và cải thiện tỷ lệ chuyển đổi tốt hơn.
Hoạt động tiếp theo trong mô hình R-STP-MM-I-C là Segmentation hay Market Segmentation tức Phân khúc thị trường.
Phân khúc thị trườnglà quá trình một doanh nghiệp phân chia thị trường thành các phân khúc khác nhau, mỗi phân khúc bao gồm nhiều đối tượng mục tiêu (khách hàng tiềm năng) có một số nhu cầu, sở thích hay hành vi giống hoặc tương tự nhau.
Mục tiêu chính của các doanh nghiệp hay thương hiệu khi phân khúc thị trường là lựa chọn đúng các phân khúc mà họ có khả năng đáp ứng tốt nhất hay có lợi thế nhất so với các đối thủ còn lại.
Là từ ngữ mở rộng (động từ) của thuật ngữ gốc Target, Targeting có nghĩa là nhắm mục tiêu, khái niệm được sử dụng chủ yếu trong phạm vi ngành marketing với ý nghĩa là tiếp cận hay nhắm đến một cá nhân hoặc một nhóm người dùng cụ thể nào đó.
Market Targeting trong trường hợp này có nghĩa là quá trình lựa chọn thị trường mục tiêu (Target Market), hành động được xảy ra sau khi doanh nghiệp đã tiến hành phân chia thị trường thành các “khúc” khác nhau.
Tuỳ thuộc vào chiến lược của từng doanh nghiệp, họ có thể lựa chọn một, một vài hoặc toàn bộ các phân khúc (Segment) hiện có trên thị trường.
Trong phạm vi các hoạt động quảng cáo, khái niệm Targeting đề cập đến các chiến thuật xác định các tệp hay đối tượng khách hàng tiềm năng (mục tiêu) để sau đó xây dựng các chiến dịch quảng cáo theo hướng hiển thị đến những đối tượng này.
Nói một cách dễ hiểu, Targeting chính là quá trình nhà quảng cáo xây dựng nên các nhóm chân dung khách hàng (Customer Persona) khác nhau, những người được cho là có khả năng mua hàng cao nhất.
Market & Brand Positioning – Định vị thương hiệu hay Định vị thị trường mục tiêu.
Định vị thương hiệu là quá trình một doanh nghiệp hay thương hiệu nào đó định vị thương hiệu của họ trong tâm trí của khách hàng hay đối tượng mục tiêu.
Cũng như khái niệm thương hiệu, định vị thương hiệu không nằm ở ý muốn chủ quan của các doanh nghiệp hay người làm marketing mà phụ thuộc vào cách suy nghĩ, tiếp nhận thông điệp hay tâm trí của khách hàng.
Không giống với các hoạt động branding hay xây dựng nhận diện thương hiệu, định vị thương hiệu là một chiến lược dài hạn được sử dụng để tạo ra sự khác biệt cho các sản phẩm và dịch vụ doanh nghiệp so với các đối thủ còn lại.
Là một trong những giai đoạn quan trọng nhất trong mô hình R-STP-MM-I-C, Marketing Mix đóng vai trò quyết định mức độ thành công của một chiến lược marketing tổng thể khi hầu hết các hoạt động như quảng cáo, xây dựng chiến lược giá bán, hay các chương trình xúc tiến bán hàng khác đều nằm trong giai đoạn này.
Marketing Mix hay còn được gọi là tiếp thị hỗn hợp, là khái niệm đề cập đến cách thức một doanh nghiệp hay thương hiệu sử dụng các chiến lược và công cụ khác nhau để thực hiện các hoạt động Marketing của họ với mục tiêu là gia tăng lượng khách hàng và doanh số.
Sở dĩ được gọi là mô hình tiếp thị hỗn hợp vì mô hình này chứa một tập hợp nhiều các thành phần chiến lược khác nhau như chiến lược giá (Price), chiến lược sản phẩm (Product), chiến lược phân phối (Place), chiến lược xúc tiến (Promotion) và một số thành phần chiến lược khác.
Một hỗn hợp tiếp thị tốt là hỗn hợp bao gồm một loạt các chiến lược chính cho phép chủ doanh nghiệp hay người làm marketing nhắm mục tiêu vào một phân khúc thị trường cụ thể và phát triển hình ảnh thương hiệu dựa trên phân khúc đó.
Trong các bản kế hoạch Marketing, Marketing Mix sẽ xác định tất cả các yếu tố có thể ảnh hưởng đến thị trường mục tiêu và khách hàng lý tưởng đồng thời thể hiện rõ cách chúng hoạt động cùng nhau để thúc đẩy hiệu quả tổng thể.
Implementation – Thực thi các hoạt động Marketing.
Đây đơn giản là quá trình thực hiện các chiến lược hay chiến thuật đã được đề ra trước đó.
Checking – Kiểm tra và tối ưu.
Người làm Marketing cần không ngừng kiểm tra tình hiệu quả của các hoạt động đã được triển khai, đồng thời xây dựng các giải pháp tối ưu mới dựa trên những gì có được.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Người dùng có thể trả tiền để mua tick xanh (blue check) nhưng không thể dùng tiền để đổi lấy dấu tick mới được gọi là Twitter Official.
Twitter sắp ra mắt “Twitter Official” được cho là cao cấp hơn cả tick xanh
Theo đó, Twitter sẽ ra mắt thêm một dấu tick mới giúp phân biệt các tài khoản. Dù có thể trả 7,99 USD/tháng để mua tick xanh trong gói Twitter Blue, chỉ các tài khoản của chính phủ, doanh nghiệp hay nhân vật của công chúng mới có dấu tick mới được gọi là Twitter Official. Điều này vừa được Bà Esther Crawford, người phụ trách Twitter Blue, tiết lộ.
“Nhiều người hỏi về việc làm sao để phân biệt giữa tài khoản Twitter Blue tick xanh với các tài khoản được xác thực là Twitter Official. Đó là lý do vì sao chúng tôi sẽ giới thiệu thêm nhãn “Official” cho các tài khoản được lựa chọn”, Crawford nói.
Bà cho biết những tài khoản Twitter Official thuộc về chính phủ, công ty thương mại, đối tác kinh doanh, hãng tin lớn, nhà xuất bản, một số nhân vật của công chúng.
Các tài khoản từng được xác minh (tick xanh) trước đây không đảm bảo họ sẽ được nhận nhãn “Official” mới. Nó đồng nghĩa Twitter sẽ quyết định ai được Twitter Official.
Từ khi Elon Musk thông báo gói Twitter Blue 8 USD/tháng sẽ bao gồm tick xanh, đã có những cuộc tranh luận về việc liệu các dấu tick xanh có bị lạm dụng hay không.
Một số người lo ngại rằng họ sẽ là nạn nhân của những kẻ mạo danh và bản thân Elon Musk cũng trải qua cảm giác tương tự. Ông tuyên bố bất kỳ ai mạo danh người khác mà không ghi rõ chỉ là để giải trí sẽ bị cấm vĩnh viễn.
Twitter lùi lịch triển khai hệ thống xác thực mới sau cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ tại Mỹ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ Phân khúc thị trường (Market Segmentation) như: phân khúc thị trường là gì, phân khúc là gì, các kiểu phân khúc thị trường chính hiện có trong marketing và kinh doanh, ví dụ về phân khúc thị trường, các tiêu chí phân khúc thị trường, tại sao phải phân khúc thị trường và hơn thế nữa.
Phân khúc thị trường (Market Segmentation) là gì? Các kiểu Phân khúc trong Marketing
Phân khúc thị trường (Market segmentation) là một hoạt động nằm trong bức tranh quản trị Marketing tổng thể, khái niệm phân khúc thị trường hay phân khúc đề cập đến quá trình một doanh nghiệp tiến hành phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu theo các tiêu chí khác nhau. Dù với tư cách là người làm marketing hay kinh doanh, thấu hiểu khái niệm phân khúc thị trường vẫn nên là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Phân khúc thị trường là gì?
Phân khúc là gì trong Marketing
Thấu hiểu khái niệm phân khúc thị trường.
Vai trò của việc phân khúc hay phân khúc thị trường với thương hiệu là gì?
Các kiểu hay hình thức phân khúc thị trường chính hiện có.
Những bất lợi khi doanh nghiệp tiến hành phân khúc thị trường là gì?
FAQS – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến khái niệm phân khúc và phân khúc thị trường.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Phân khúc thị trường là gì?
Phân khúc thị trường trong tiếng Anh có nghĩa là Market Segmentation.
Phân khúc thị trườnglà quá trình một doanh nghiệp phân chia thị trường thành các phân khúc khác nhau, mỗi phân khúc bao gồm nhiều đối tượng mục tiêu (khách hàng tiềm năng) có một số nhu cầu, sở thích hay hành vi giống hoặc tương tự nhau.
Nằm trong bức tranh quản trị Marketing tổng thể, phân khúc thị trường là một quá trình trong mô hình R-STP-MM-I-C: R – Research (Nghiên cứu thị trường), STP – Segmentation (Phân khúc thị trường), Targeting (Lựa chọn thị trường mục tiêu), Positioning (Định vị thương hiệu), MM – Marketing Mix (Tiếp thị hỗn hợp), I – Implementation (Thực thi) và C – Checking (Kiểm tra và tối ưu).
Mục tiêu chính của các doanh nghiệp hay thương hiệu khi phân khúc thị trường là lựa chọn đúng các phân khúc mà họ có khả năng đáp ứng tốt nhất hay có lợi thế nhất so với các đối thủ còn lại.
Phân khúc là gì trong Marketing?
Trong phạm vi ngành marketing và kinh doanh, Phân khúc (Segment) được hiểu là một phân khúc khách hàng (Customer, Target Audience Segment) hoặc phân khúc thị trường, thuật ngữ dùng để mô tả một nhóm người có một số tiêu chí giống nhau, chính là những đối tượng mục tiêu mà doanh nghiệp muốn tiếp cận và bán hàng.
Thấu hiểu khái niệm phân khúc thị trường
Phân khúc thị trường sẽ là quá trình phân chia một thị trường rộng lớn (Mass Market) thành nhiều các phân khúc nhỏ khác nhau.
Mỗi phân khúc thị trường sẽ là một nhóm bao gồm nhiều đối tượng mục tiêu, những người có một số tiêu chí giống nhau như khu vực, nhu cầu, sở thích hay văn hoá.
Các doanh nghiệp tiến hành phân khúc thị trường để tìm cách xác định các nhóm người tiêu dùng mục tiêu mà họ có khả năng đáp ứng nhu cầu tốt nhất.
Thị trường (Market) về tổng thể có thể được phân chia thành các phân khúc khác nhau theo một số cách như theo địa lý, nhân khẩu học hoặc hành vi.
Phân khúc thị trường giúp các doanh nghiệp giảm thiểu các rủi ro bằng cách tìm ra sản phẩm nào có nhiều khả năng giành được thị phần nhất trong thị trường mục tiêu và những cách tốt nhất để làm Marketing và đưa các sản phẩm ra thị trường.
Sau khi thực hiện phân khúc thị trường, tuỳ vào từng chiến lược hay mục tiêu cụ thể mà một doanh nghiệp có thể lựa chọn nhắm mục tiêu đến một, một vài hoặc toàn bộ các phân khúc.
Tại sao phải phân khúc thị trường hay vai trò của quá trình phân khúc thị trường đối với thương hiệu hay doanh nghiệp là gì?
Tại sao phải phân khúc thị trường hay vai trò của quá trình phân khúc thị trường đối với thương hiệu hay doanh nghiệp là gì?
Như đã phân tích ở trên, phân khúc thị trường tức quá trình phân chia thị trường thành các phân khúc khác nhau là hoạt động không thể thiếu trong marketing hay với các hoạt động kinh doanh nói chung.
Ngoài các vai trò tổng thể là giúp doanh nghiệp bán hàng tốt hơn và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển bền vững hơn, dưới đây là những gì mà hoạt động phân khúc thị trường có thể mang lại.
Tăng mức độ hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực (tài chính, con người…).
Phân khúc thị trường cho phép doanh nghiệp tập trung vào một số phân khúc mà họ cho rằng họ có lợi thế nhất, tức có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt nhất.
Thay vì cố gắng tiếp cận toàn bộ các phân khúc với rất nhiều ngân sách và nguồn lực, nơi mà doanh nghiệp có thể không bán được hàng do không có lợi thế cạnh tranh (so với các đối thủ cạnh tranh hiện có), doanh nghiệp chỉ cần chọn đúng phân khúc họ cần.
Có khả năng xây dựng thương hiệu tốt hơn hay làm marketing hiệu quả hơn.
Vì chỉ tập trung vào một hoặc một số phân khúc nhất định, hay xây dựng các chiến lược tiếp cận khác nhau cho từng phân khúc khác nhau, doanh nghiệp có khả năng xây dựng thương hiệu tốt hơn khi họ hiểu đối tượng mục tiêu (có trong phân khúc) nhiều hơn.
Tiếp đó, khi doanh nghiệp đã xác định các phân khúc rất cụ thể với những con người cụ thể, các hoạt động marketing và thương hiệu theo đó cũng có liên quan và sát với các đối tượng mục tiêu hơn. Điều này cuối cùng sẽ tạo ra những trải nghiệm tốt hơn với thương hiệu.
Phân khúc thị trường cũng giúp xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) tốt hơn.
Vì doanh nghiệp hiểu khá rõ về khách hàng trong từng phân khúc cụ thể, tạo ra nhiều trải nghiệm cá nhân hoá hay cung cấp các tương tác có tính liên quan cao, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng sẽ có xu hướng ngày càng bền chặt hơn và hiển nhiên khách hàng sẽ ngày càng trung thành hơn.
Phân khúc thị trường giúp cho chiến lược khác biệt hoá trở nên hiệu quả hơn.
Bạn cứ hình dung thế này, nếu bạn không tiến hành phân khúc thị trường và lựa chọn các phân khúc cụ thể để nhắm mục tiêu cho các chiến dịch sau đó, liệu một thông điệp hay tính năng nào đó của sản phẩm có thể phù hợp với toàn bộ đối tượng có trên thị trường?
Câu trả lời thường là không khi mỗi nhóm người hay thậm chí là mỗi người có những nhu cầu hay sở thích khác nhau.
Cuối cùng, vì các chiến lược được xây dựng riêng lẻ cho từng phân khúc cụ thể, khả năng khác biệt hoá từ sản phẩm đến thông điệp là cao nhất. Hay nói cách khác, các chiến dịch Marketing nếu có sẽ liên quan nhiều nhất và có khả năng gây ảnh hưởng lớn nhất.
Ví dụ: Nếu chiến lược của doanh nghiệp là bán giá cao cho toàn bộ các phân khúc và coi đó là một sự khác biệt (liên quan đến quá trình định vị thương hiệu), sự khác biệt này hầu như không có tác dụng với những người có thu nhập thấp hay những người cần các sản phẩm có mức giá rẻ hơn.
Chiến lược này chính xác là chỉ dành cho các phân khúc có thu nhập cao.
Lhân khúc thị trường cũng giúp cho quá trình nhắm mục tiêu quảng cáo (Targeting) chính xác và hiệu quả hơn.
Như đã phân tích ở trên, sau quá trình phân khúc thị trường, vì doanh nghiệp đã phân chia thị trường thành các phân khúc cụ thể, mỗi phân khúc bao gồm những người có một số đặc điểm nhận dạng giống nhau như giới tính, khu vực hay độ tuổi.
Đây chính là những yếu tố quyết định giúp các nhà quảng cáo hay thương hiệu nhắm mục tiêu hiển thị quảng cáo đến những đối tượng có liên quan nhất để từ đó hiệu suất mang lại chẳng hạn như tỷ lệ tương tác hay chuyển đổi bán hàng là cao nhất.
Các kiểu hay hình thức phân khúc thị trường chính hiện có.
Đến đây, khi bạn đã có thể thực sự hiểu phân khúc thị trường là gì, nó khác như thế nào so với phân khúc thị trường hay tại sao nó lại quan trọng, bạn cần tìm hiểu tiếp về các cách thức phân khúc thị trường khác nhau.
Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, quá trình này có thể diễn ra theo những cách khác nhau, dưới đây là những hình thức chính bạn có thể tham khảo.
Về mặt tổng thể, thương hiệu có thể tiến hành thực thiphân khúc thị trường theo 6 tiêu chí bao gồm:
Phân khúc thị trường theo nhân khẩu học.
Phân khúc thị trường theo hành vi.
Phân khúc thị trường theo địa lý.
Phân khúc thị trường theo sở thích.
Phân khúc thị trường theo tâm lý học.
Phân khúc thị trường theo xã hội học.
Phân khúc thị trường theo nhân khẩu học.
Khi nói đến các hoạt động phân khúc thị trường, phân khúc theo nhân khẩu họccó lẽ là cách thức phổ biến nhất.
Phân khúc theo nhân khẩu học liên quan đến việc phân chia thị trường hay khách hàng theo các tiêu chí như tuổi tác, thu nhập, giới tính, chủng tộc, học vấn hoặc nghề nghiệp.
Chiến lược này giả định rằng những cá nhân hay đối tượng mục tiêu có nhân khẩu học giống nhau sẽ có nhu cầu tương tự nhau.
Phân khúc thị trường theo hành vi.
Phân khúc theo hành vi là cách thức doanh nghiệp phân chia thị trường thành các phân khúc dựa trên cách thức các đối tượng mục tiêu từng tương tác với các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp (hoặc dựa trên dữ liệu nghiên cứu từ đối thủ hay thị trường sẵn có).
Chiến lược tiếp cận này giả định rằng, những gì mà khách hàng thể hiện trước đó chính là các chỉ báo để thương hiệu dự đoán hành động của họ trong tương lai.
Ví dụ: Gen Z thường mua sắm và thanh toán trực tuyến tuyến thông qua thẻ tín dụng, còn Gen X hoặc Gen Y thì thích mua sắm trực tiếp.
Phân khúc thị trường theo địa lý.
Phương thức phân khúc thị trường tiếp theo là phân khúc theo địa lý.
Cách thức tiếp cận này khá đơn giản, những gì doanh nghiệp làm là tiến hành phân chia thị trường thành các phân khúc theo từng khu vực địa lý khác nhau theo phạm vi quốc gia hay các khu vực cụ thể như tỉnh hay thành phố.
Các doanh nghiệp sử dụng chiến lược này cho rằng, những đối tượng khách hàng sống trong cùng một vực địa lý cụ thể có các nhu cầu hay hành động tương tự nhau.
Ví dụ, một thương hiệu bán lẻ (retail) nào đó đã quyết định bán nhiều áo thun hơn ở Vũng Tàu và áo sơ mi ở Đà Lạt.
Phân khúc thị trường theo sở thích.
Là một trong những cách thức phân khúc thị trường được sử dụng phổ biến bởi các nhà quảng cáo, ý tưởng đằng sau cách thức tiếp cận phân khúc thị trường theo sở thích là những khách hàng có sở thích giống nhau có xu hướng thực hiện các hành động giống nhau.
Ví dụ, khách hàng thích xe hơi thì hay mua đồng hồ và khách hàng thích đồng hồ thì lại hay mua quần áo.
Phân khúc thị trường theo tâm lý học.
Về bản chất, đây là cách tiếp cận phân khúc thị trường khó nhất và cũng ít được sử dụng nhất, phân khúc thị trường theo tâm lý học cố gắng phân loại người tiêu dùng dựa trên lối sống, tính cách, quan điểm và động cơ cá nhân của riêng họ.
Ví dụ: Một công ty F&B có thể nhắm mục tiêu đến các cá nhân dựa trên lối sống của họ là thích “tối giản”, tính bền vững hay quá trình sản xuất nguyên vật liệu thân thiện với môi trường.
Phân khúc thị trường theo xã hội học.
Hình thức phân khúc thị trường cuối cùng là phân khúc theo xã hội học.
Trong tổng hoà các mối quan hệ xã hội, một cá nhân thường là một mắt xích (điểm ghi và phát dữ liệu) kết nối với nhiều mắt xích khác, họ kết nối, chia sẻ, ảnh hưởng, và thậm chí là phụ thuộc lẫn nhau.
Dựa trên góc nhìn này, các doanh nghiệp tiến hành phân chia đối tượng mục tiêu theo các cộng đồng mà họ tương tác nhiều nhất hay theo những nơi mà họ bị chi phối và ảnh hưởng nhiều nhất.
Những bất lợi của phân khúc thị trường hay khi phân chia thị trường thành các phân khúc là gì?
Những bất lợi của phân khúc thị trường hay khi phân chia thị trường thành các phân khúc là gì?
Bên cạnh những lợi ích mà hoạt động phân khúc thị trường có thể mang lại, chiến lược tiếp cận này cũng đi kèm với không ít các nhược điểm, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.
Chi phí Marketing trả trước cao hơn. Về cơ bản, phân khúc thị trường có thể hiệu quả trong dài hạn. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả này, các doanh nghiệp thường phải tiêu tốn khá nhiều nguồn lực để có được insight của khách hàng, dữ liệu hay các thông tin cụ thể của từng phân khúc.
Quá trình xây dựng sản phẩm phức tạp hơn. Vì doanh nghiệp đang cố gắng tiếp cận các phân khúc nhỏ và riêng biệt, nơi đối tượng mục tiêu có các nhu cầu khác nhau, quá trình sản xuất nên các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của họ cũng phức tạp hơn. Thay vì doanh nghiệp chỉ cần 1 sản phẩm và 1 chương trình Marketing Mix cho toàn bộ các phân khúc, giờ đây doanh nghiệp cần sản xuất nhiều hơn.
Mức độ rủi ro sẽ cao hơn khi các giả định ban đầu là sai. Nếu bạn đã hiểu lý thuyết đằng sau ý tưởng phân chia thị trường thành các phân khúc là gì, bạn thấy rằng, chiến lược này bắt nguồn từ giả định rằng các phân khúc bao gồm những đối tượng tương tự nhau sẽ có các nhu cầu giống nhau. Thực tế lại không phải luôn luôn như vậy.
Cách doanh nghiệp hay thương hiệu có thể xác định đâu là phân khúc thị trường mà họ nên tập trung vào.
Cũng tương tự như bất cứ chiến lược Marketing nào khác, sẽ không có một công thức xác định phân khúc thị trường chính xác hay quá trình phân khúc thị trường hoàn hảo, thông qua một loạt các câu hỏi dưới đây bạn có thể từng bước xác định các phân khúc thị trường phù hợp cho doanh nghiệp của mình.
Quá trình phân khúc thị trường có thể diễn ra theo 5 giai đoạn.
Giai đoạn I: Đặt ra Kỳ vọng – Mục tiêu.
Mục đích hay mục tiêu của doanh nghiệp khi thực hiện phân khúc thị trường là gì hay tại sao doanh nghiệp lại muốn phân chia thị trường rộng lớn thành các phân khúc nhỏ hơn?
Doanh nghiệp kỳ vọng sẽ tìm ra điều gì sau quá trình phân khúc thị trường?
Doanh nghiệp có kỳ vọng là sẽ tìm ra một phân khúc thị trường hoàn hảo nào đó hay không?
Giai đoạn 2: Xác định phân khúc khách hàng (Customer Segment).
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đang bán hàng cho những phân khúc nào?
Doanh nghiệp muốn thu thập dữ liệu gì về khách hàng và thu thập nó như thế nào?
Trong các kiểu phân khúc thị trường nói trên, doanh nghiệp có muốn lựa chọn phương thức nào để tiến hành tiếp phân khúc khách hàng hay không?
Giai đoạn 3: Đánh giá các phân khúc tiềm năng.
Liệu các dữ liệu doanh nghiệp có được có đủ tin cậy để đánh giá tiềm năng của các phân khúc hay không?
Tại sao doanh nghiệp lại chọn phân khúc này mà không phải phân khúc kia?
Chân dung khách hàng lý tưởng của doanh nghiệp là gì?
Giai đoạn 4: Phát triển chiến lược phân khúc.
Làm thế nào để doanh nghiệp có thể kiểm tra các giả định của mình trên các thị trường cụ thể?
Điều gì quyết định một chiến lược phân khúc thị trường thành công?
Làm thế nào doanh nghiệp có thể biết được liệu chiến lược hiện đang áp dụng có hiệu quả hay không?
Giai đoạn 5: Thực thi chiến lược và Giám sát.
Sau khi chiến lược phân khúc bắt đầu được áp dụng, đâu là những bộ phận hay nơi doanh nghiệp có thể thu thập các phản hồi?
Những rào cản hiện tại là gì và làm cách nào doanh nghiệp vượt qua nó.
FAQS – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến khái niệm phân khúc và phân khúc thị trường.
Phân khúc thị trường là gì?
Là một phân khúc thị trường bao gồm những đối tượng (khách hàng) mà doanh nghiệp cho rằng họ có những đặc điểm tương tự nhau.
Phân khúc khách hàng là gì? và nó khác phân khúc thị trường như thế nào?
Trong khi tuỳ theo cách định nghĩa, hai khái niệm này có thể là giống nhau trong một số trường hợp, tuy nhiên về bản chất thì chúng là khác nhau. Phân khúc thị trường là khái niệm rộng và phân khúc khách hàng thì hẹp hơn, trong một thị trường có thể có nhiều phân khúc khách hàng khác nhau.
Siêu phân khúc thị trường là gì?
Siêu phân khúc thị trường là khái niệm đề cập đến các phân khúc thị trường hẹp nơi các nhóm đối tượng mục tiêu có những đặc điểm rất khác biệt và cụ thể, đặc trưng của các siêu phân khúc thị trường là số lượng đối tượng mục tiêu tương đối ít.
Tạm kết.
Với tư cách là những người làm marketing hay các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, bạn thấy rằng, phân khúc thị trường hay quá trình phân chia thị trường thành các phân khúc khác nhau đóng một vai trò hết sức quan trọng quyết định đến mức độ thành công của các hoạt động marketing và kinh doanh kéo theo sau đó.
Bằng cách hiểu đúng phân khúc thị trường là gì và quá trình phân khúc thị trường nên được triển khai như thế nào, bạn có thể đảm bảo rằng các chiến lược sau đó có nhiều cơ hội thành công hơn khi bạn hiểu thị trường và khách hàng nhiều hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Sau một thời gian chờ đợi, YouTube Shorts – dịch vụ cạnh tranh với TikTok – hiện đã tương thích với Smart TV.
YouTube Shorts hiện đã được mở rộng đến Smart TV
Theo Engadget, mặc dù việc phát video YouTube Shorts trên Smart TV vẫn chưa thể hoàn hảo như trên thiết bị di động nhưng nhìn chung nội dung giờ đây trở nên tốt hơn nhiều.
Trước đó, YouTube Shorts vốn chỉ được thiết kế để hoạt động tối ưu trên các thiết bị phát dọc (chủ yếu là xem trên smartphone).
Tính năng mới sẽ ra mắt trong vài tuần tới, có sẵn trên các mẫu Smart TV được sản xuất từ năm 2019 trở đi. Tuy nhiên, YouTube cũng đã đề xuất trong một video rằng Shorts có thể hoạt động với các thiết bị Smart TV cũ hơn, nhưng tính tương thích không được đảm bảo.
Không có gì ngạc nhiên khi YouTube đổ rất nhiều công sức vào việc điều chỉnh Shorts cho TV, đặc biệt khi TikTok đã ra mắt ứng dụng truyền hình của riêng mình vào tháng 11 năm ngoái.
YouTube Shorts hiện thu hút một lượng người dùng đáng kể, với hơn 1,5 tỉ người dùng hằng tháng tính đến mùa xuân năm nay, trong khi TikTok chỉ có 1 tỉ người dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các kiến thức căn bản xoay quanh thuật ngữ Segment (tiếng Việt có nghĩa là Phân khúc): Segment là gì? Market Segment là gì? Segmentation là gì? Vai trò của hoạt động Segmentation đối với thương hiệu là gì, các lý thuyết về phân loại Segmentation trong Marketing và hơn thế nữa.
Segment là gì? Các loại Market Segmentation trong Marketing
Segment hay Segmentation trong tiếng Việt có nghĩa là Phân khúc, khái niệm đề cập đến quá trình một doanh nghiệp hay thương hiệu tiến hành phân khúc và lựa chọn thị trường mục tiêu. Là một trong những hoạt động chính nằm trong bức tranh quản trị Marketing tổng thể, Segment là giai đoạn cần thiết cho bất cứ chiến lược marketing và kinh doanh thành công nào của doanh nghiệp trên thị trường.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Vai trò của Segment hay Segmentation với thương hiệu là gì?
Các kiểu hay hình thức Market Segmentation chính hiện có.
Những bất lợi khi doanh nghiệp tiến hành Market Segmentation hay khi phân chia Market thành các Segment là gì?
FAQS – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến khái niệm Segment và Market Segmentation.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Segment là gì?
Segment trong tiếng Việt có thể được hiểu là Phân khúc hay Phần, khái niệm dùng để chỉ một phần của một thứ gì đó lớn hơn hay đầy đủ hơn.
Theo từ điển Cambridge, Segment cũng mang khá nhiều nghĩa khác nhau như là một nhóm người nhỏ có trong một nhóm người lớn hơn, là một phần (trích đoạn) của một chương trình phát sóng hay bộ phim hoàn chỉnh nào đó và hơn thế nữa.
Segment là gì trong Marketing?
Trong phạm vi ngành marketing và kinh doanh, Segment được hiểu là một phân khúc khách hàng (Customer, Target Audience Segment) hoặc phân khúc thị trường (Market Segments), thuật ngữ dùng để mô tả một nhóm người có một số tiêu chí giống nhau, chính là những đối tượng mục tiêu mà doanh nghiệp muốn tiếp cận và bán hàng.
Market Segmentation là gì?
Market Segmentation có nghĩa là Phân khúc thị trường. Cũng là thuật ngữ được sử dụng trong ngành Marketing, một Market Segment bao gồm nhiều đối tượng mục tiêu (khách hàng tiềm năng) có một số nhu cầu, sở thích hay hành vi giống hoặc tương tự nhau.
Nằm trong bức tranh quản trị Marketing tổng thể, Market Segmentation là một quá trình trong mô hình R-STP-MM-I-C: R – Research (Nghiên cứu thị trường), STP – Segmentation (Phân khúc thị trường), Targeting (Lựa chọn thị trường mục tiêu), Positioning (Định vị thương hiệu), MM – Marketing Mix (Tiếp thị hỗn hợp), I – Implementation (Thực thi) và C – Checking (Kiểm tra và tối ưu).
Mục tiêu chính của các doanh nghiệp hay thương hiệu khi phân khúc thị trường là lựa chọn đúng các phân khúc hay Segment mà họ có khả năng đáp ứng tốt nhất hay có lợi thế nhất so với các đối thủ còn lại.
Thấu hiểu khái niệm Market Segment hay Market Segmentation.
Hoạt động Market Segmentation sẽ là quá trình phân chia một thị trường rộng lớn (Mass Market) thành nhiều các phân khúc (Segment) nhỏ khác nhau.
Mỗi Market Segment sẽ là một nhóm bao gồm nhiều đối tượng mục tiêu, những người có một số tiêu chí giống nhau như khu vực, nhu cầu, sở thích hay văn hoá.
Các doanh nghiệp tiến hành Market Segmentation để tìm cách xác định các nhóm người tiêu dùng mục tiêu mà họ có khả năng đáp ứng nhu cầu tốt nhất.
Thị trường (Market) về tổng thể có thể được phân chia thành các Segment khác nhau theo một số cách như theo địa lý, nhân khẩu học hoặc hành vi.
Market Segmentation giúp các doanh nghiệp giảm thiểu các rủi ro bằng cách tìm ra sản phẩm nào có nhiều khả năng giành được thị phần nhất trong thị trường mục tiêu và những cách tốt nhất để làm Marketing và đưa các sản phẩm ra thị trường.
Sau khi thực hiện Market Segmentation, tuỳ vào từng chiến lược hay mục tiêu cụ thể mà một doanh nghiệp có thể lựa chọn nhắm mục tiêu đến một, một vài hoặc toàn bộ các phân khúc (Segments).
Vai trò của quá trình Market Segmentation hay chia Market thành các Segment đối với thương hiệu hay doanh nghiệp là gì?
Như đã phân tích ở trên, Market Segmentation tức quá trình phân chia Market thành các Segment khác nhau là hoạt động không thể thiếu trong marketing hay với các hoạt động kinh doanh nói chung.
Ngoài các vai trò tổng thể là giúp doanh nghiệp bán hàng tốt hơn và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển bền vững hơn, dưới đây là những gì mà hoạt động Market Segmentation có thể mang lại.
Tăng mức độ hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực (tài chính, con người…).
Market Segmentation cho phép doanh nghiệp tập trung vào một số Segment mà họ cho rằng họ có lợi thế nhất, tức có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt nhất.
Thay vì cố gắng tiếp cận toàn bộ các Segment với rất nhiều ngân sách và nguồn lực, nơi mà doanh nghiệp có thể không bán được hàng do không có lợi thế cạnh tranh (so với các đối thủ cạnh tranh hiện có), doanh nghiệp chỉ cần chọn đúng Segment họ cần.
Có khả năng xây dựng thương hiệu tốt hơn hay làm marketing hiệu quả hơn.
Vì chỉ tập trung vào một hoặc một số Segment nhất định, hay xây dựng các chiến lược tiếp cận khác nhau cho từng Segment khác nhau, doanh nghiệp có khả năng xây dựng thương hiệu tốt hơn khi họ hiểu đối tượng mục tiêu (có trong Segment) nhiều hơn.
Tiếp đó, khi doanh nghiệp đã xác định các Segment rất cụ thể với những con người cụ thể, các hoạt động marketing và thương hiệu theo đó cũng có liên quan và sát với các đối tượng mục tiêu hơn. Điều này cuối cùng sẽ tạo ra những trải nghiệm tốt hơn với thương hiệu.
Market Segmentation cũng giúp xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) tốt hơn.
Vì doanh nghiệp hiểu khá rõ về khách hàng trong từng Segment cụ thể, tạo ra nhiều trải nghiệm cá nhân hoá hay cung cấp các tương tác có tính liên quan cao, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng sẽ có xu hướng ngày càng bền chặt hơn và hiển nhiên khách hàng sẽ ngày càng trung thành hơn.
Market Segmentation giúp cho chiến lược khác biệt hoá trở nên hiệu quả hơn.
Bạn cứ hình dung thế này, nếu bạn không tiến hành Market Segmentation và lựa chọn các Segment cụ thể để nhắm mục tiêu cho các chiến dịch sau đó, liệu một thông điệp hay tính năng nào đó của sản phẩm có thể phù hợp với toàn bộ đối tượng có trên thị trường?
Câu trả lời thường là không khi mỗi nhóm người hay thậm chí là mỗi người có những nhu cầu hay sở thích khác nhau.
Cuối cùng, vì các chiến lược được xây dựng riêng lẻ cho từng Segment cụ thể, khả năng khác biệt hoá từ sản phẩm đến thông điệp là cao nhất. Hay nói cách khác, các chiến dịch Marketing nếu có sẽ liên quan nhiều nhất và có khả năng gây ảnh hưởng lớn nhất.
Ví dụ: Nếu chiến lược của doanh nghiệp là bán giá cao cho toàn bộ các Segment và coi đó là một sự khác biệt (liên quan đến quá trình định vị thương hiệu), sự khác biệt này hầu như không có tác dụng với những người có thu nhập thấp hay những người cần các sản phẩm có mức giá rẻ hơn.
Chiến lược này chính xác là chỉ dành cho các Segment có thu nhập cao.
Market Segmentation cũng giúp cho quá trình nhắm mục tiêu quảng cáo (Targeting) chính xác và hiệu quả hơn.
Như đã phân tích ở trên, sau quá trình Market Segmentation, vì doanh nghiệp đã phân chia thị trường thành các Segment cụ thể, mỗi Segment bao gồm những người có một số đặc điểm nhận dạng giống nhau như giới tính, khu vực hay độ tuổi.
Đây chính là những yếu tố quyết định giúp các nhà quảng cáo hay thương hiệu nhắm mục tiêu hiển thị quảng cáo đến những đối tượng có liên quan nhất để từ đó hiệu suất mang lại chẳng hạn như tỷ lệ tương tác hay chuyển đổi bán hàng là cao nhất.
Các kiểu hay hình thức Market Segmentation chính hiện có.
Đến đây, khi bạn đã có thể thực sự hiểusegment là gì, nó khác như thế nào so với Market Segmentation hay tại sao nó lại quan trọng, bạn cần tìm hiểu tiếp về các cách thức Market Segmentation khác nhau.
Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, quá trình này có thể diễn ra theo những cách khác nhau, dưới đây là những hình thức chính bạn có thể tham khảo.
Về mặt tổng thể, thương hiệu có thể tiến hành thực thi Market Segmentation hay Phân khúc thị trường theo 6 cách bao gồm:
Demographics Segmentation – Phân khúc theo nhân khẩu học.
Behavioral Segmentation – Phân khúc theo hành vi.
Geographics Segmentation – Phân khúc theo địa lý.
Interests Segmentation – Phân khúc theo sở thích.
Psychographics Segmentation – Phân khúc theo tâm lý học.
Socialgraphics Segmentation – Phân khúc theo xã hội học.
Demographics Segmentation.
Khi nói đến các hoạt động Market Segmentation hay phân khúc thị trường, phân khúc theo nhân khẩu học (Demographics Segmentation) có lẽ là cách thức phổ biến nhất.
Demographics Segmentation liên quan đến việc phân chia thị trường hay khách hàng theo các tiêu chí như tuổi tác, thu nhập, giới tính, chủng tộc, học vấn hoặc nghề nghiệp.
Chiến lược này giả định rằng những cá nhân hay đối tượng mục tiêu có nhân khẩu học giống nhau sẽ có nhu cầu tương tự nhau.
Behavioral Segmentation.
Behavioral Segmentation hay Phân khúc theo hành vi là cách thức doanh nghiệp phân chia Market thành các Segment dựa trên cách thức các đối tượng mục tiêu từng tương tác với các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp (hoặc dựa trên dữ liệu nghiên cứu từ đối thủ hay thị trường sẵn có).
Chiến lược tiếp cận này giả định rằng, những gì mà khách hàng thể hiện trước đó chính là các chỉ báo để thương hiệu dự đoán hành động của họ trong tương lai.
Ví dụ: Gen Z thường mua sắm và thanh toán trực tuyến tuyến thông qua thẻ tín dụng, còn Gen X hoặc Gen Y thì thích mua sắm trực tiếp.
Geographics Segmentation.
Phương thức phân khúc tiếp theo là Geographics Segmentation hay Phân khúc theo địa lý.
Cách thức tiếp cận này khá đơn giản, những gì doanh nghiệp làm là tiến hành phân chia thị trường thành các Segment theo từng khu vực địa lý khác nhau theo phạm vi quốc gia hay các khu vực cụ thể như tỉnh hay thành phố.
Các doanh nghiệp sử dụng chiến lược này cho rằng, những đối tượng khách hàng sống trong cùng một vực địa lý cụ thể có các nhu cầu hay hành động tương tự nhau.
Ví dụ, một thương hiệu bán lẻ (retail) nào đó đã quyết định bán nhiều áo thun hơn ở Vũng Tàu và áo sơ mi ở Đà Lạt.
Interests Segmentation.
Là một trong những cách thức Market Segmentation được sử dụng phổ biến bởi các nhà quảng cáo, ý tưởng đằng sau cách thức tiếp cận Interests Segmentation hay Phân khúc theo sở thích là những khách hàng có sở thích giống nhau có xu hướng thực hiện các hành động giống nhau.
Ví dụ, khách hàng thích xe hơi thì hay mua đồng hồ và khách hàng thích đồng hồ thì lại hay mua quần áo.
Psychographics Segmentation.
Psychographics Segmentation là cách thức phân khúc theo tâm lý học.
Về bản chất, đây là cách tiếp cận phân khúc thị trường khó nhất và cũng ít được sử dụng nhất, Psychographics Segmentation cố gắng phân loại người tiêu dùng dựa trên lối sống, tính cách, quan điểm và động cơ cá nhân của riêng họ.
Ví dụ: Một công ty F&B có thể nhắm mục tiêu đến các cá nhân dựa trên lối sống của họ là thích “tối giản”, tính bền vững hay quá trình sản xuất nguyên vật liệu thân thiện với môi trường.
Socialgraphics Segmentation.
Hình thức Market Segmentation cuối cùng là Socialgraphics Segmentation hay Phân khúc theo xã hội học.
Trong tổng hoà các mối quan hệ xã hội, một cá nhân thường là một mắt xích (điểm ghi và phát dữ liệu) kết nối với nhiều mắt xích khác, họ kết nối, chia sẻ, ảnh hưởng, và thậm chí là phụ thuộc lẫn nhau.
Dựa trên góc nhìn này, các doanh nghiệp tiến hành phân chia đối tượng mục tiêu theo các cộng đồng mà họ tương tác nhiều nhất hay theo những nơi mà họ bị chi phối và ảnh hưởng nhiều nhất.
Những bất lợi của Market Segmentation hay khi phân chia Market thành các Segment là gì?
Những bất lợi của Market Segmentation hay khi phân chia Market thành các Segment là gì?
Bên cạnh những lợi ích mà hoạt động phân khúc thị trường hay Market Segmentation có thể mang lại, chiến lược tiếp cận này cũng đi kèm với không ít các nhược điểm, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.
Chi phí Marketing trả trước cao hơn. Về cơ bản, Market Segmentation có thể hiệu quả trong dài hạn. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả này, các doanh nghiệp thường phải tiêu tốn khá nhiều nguồn lực để có được insight của khách hàng, dữ liệu hay các thông tin cụ thể của từng phân khúc (Segment).
Quá trình xây dựng sản phẩm phức tạp hơn. Vì doanh nghiệp đang cố gắng tiếp cận các Segment nhỏ và riêng biệt, nơi đối tượng mục tiêu có các nhu cầu khác nhau, quá trình sản xuất nên các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của họ cũng phức tạp hơn. Thay vì doanh nghiệp chỉ cần 1 sản phẩm và 1 chương trình Marketing Mix cho toàn bộ các Segment, giờ đây doanh nghiệp cần sản xuất nhiều hơn.
Mức độ rủi ro sẽ cao hơn khi các giả định ban đầu là sai. Nếu bạn đã hiểu lý thuyết đằng sau ý tưởng phân chia Market thành các Segment là gì, bạn thấy rằng, chiến lược này bắt nguồn từ giả định rằng các Segment bao gồm những đối tượng tương tự nhau sẽ có các nhu cầu giống nhau. Thực tế lại không phải luôn luôn như vậy.
Cách doanh nghiệp hay thương hiệu có thể xác định đâu là Market Segment mà họ nên tập trung vào.
Cũng tương tự như bất cứ chiến lược Marketing nào khác, sẽ không có một công thức xác định Market Segment chính xác hay quá trình Market Segmentation hoàn hảo, thông qua một loạt các câu hỏi dưới đây bạn có thể từng bước xác định các Market Segment phù hợp cho doanh nghiệp của mình.
Quá trình Market Segmentation có thể diễn ra theo 5 giai đoạn.
Giai đoạn I: Đặt ra Kỳ vọng – Mục tiêu.
Mục đích hay mục tiêu của doanh nghiệp khi thực hiện Market Segmentation là gì hay tại sao doanh nghiệp lại muốn phân chia Mass Market thành các Segment nhỏ hơn?
Doanh nghiệp kỳ vọng sẽ tìm ra điều gì sau quá trình Market Segmentation?
Doanh nghiệp có kỳ vọng là sẽ tìm ra một Market Segment hoàn hảo nào đó hay không?
Giai đoạn 2: Xác định phân khúc khách hàng (Customer Segment).
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đang bán hàng cho những Segment nào?
Doanh nghiệp muốn thu thập dữ liệu gì về khách hàng và thu thập nó như thế nào?
Trong các kiểu Market Segmentation nói trên, doanh nghiệp có muốn lựa chọn phương thức nào để tiến hành tiếp phân khúc khách hàng hay không?
Giai đoạn 3: Đánh giá các Segment tiềm năng.
Liệu các dữ liệu doanh nghiệp có được có đủ tin cậy để đánh giá tiềm năng của các Segment hay không?
Tại sao doanh nghiệp lại chọn Segment này mà không phải Segment kia?
Chân dung khách hàng lý tưởng của doanh nghiệp là gì?
Giai đoạn 4: Phát triển chiến lược phân khúc.
Làm thế nào để doanh nghiệp có thể kiểm tra các giả định của mình trên các thị trường cụ thể?
Điều gì quyết định một chiến lược Market Segmentation thành công?
Làm thế nào doanh nghiệp có thể biết được liệu chiến lược hiện đang áp dụng có hiệu quả hay không?
Giai đoạn 5: Thực thi chiến lược và Giám sát.
Sau khi chiến lược phân khúc bắt đầu được áp dụng, đâu là những bộ phận hay nơi doanh nghiệp có thể thu thập các phản hồi?
Những rào cản hiện tại là gì và làm cách nào doanh nghiệp vượt qua nó.
FAQS – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến khái niệm Segment và Market Segmentation.
Market Segment là gì?
Là một phân khúc thị trường bao gồm những đối tượng (khách hàng) mà doanh nghiệp cho rằng họ có những đặc điểm tương tự nhau.
Market Segmentation là gì?
Là quá trình doanh nghiệp tiến hành phân chia thị trường (Mass Market) thành các Segment cụ thể khác nhau.
Micro Segment là gì?
Micro Segment hay Micro Market Segment là các siêu phân khúc thị trường, khái niệm đề cập đến các phân khúc hẹp nơi các nhóm đối tượng mục tiêu có những đặc điểm rất khác biệt và cụ thể, đặc trưng của các Micro Market Segment là số lượng đối tượng mục tiêu tương đối ít.
Business Segment là gì?
Business Segment mang ý nghĩa tương tự Business Unit (BU), khái niệm được sử dụng để chỉ các phân khúc hay đơn vị kinh doanh của một doanh nghiệp.
Business Segment tạo ra doanh thu từ việc bán một sản phẩm, một dòng sản phẩm hoặc bằng cách cung cấp một dịch vụ tách biệt với lĩnh vực kinh doanh trọng tâm chính của doanh nghiệp.
Audience Segmentation hay Customer Segmentation là gì?
Là khái niệm dùng để chỉ quá trình phân khúc đối tượng mục tiêu hay phân khúc khách hàng. Doanh nghiệp theo đó sẽ tiến hành phân chia thị trường (Mass Market) thành các Market Segment nhỏ hơn.
Sub Segment là gì?
Sub Segment là phân khúc phụ, khái niệm mô tả một nhóm khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp muốn tiếp cận và bán hàng bên cạnh nhóm khách hàng chính (Main Segment).
Sub Segment có khả năng (nhu cầu) và tần suất mua hàng ít hơn so với nhóm Main Segment.
Kết luận.
Với tư cách là những người làm marketing hay các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, bạn thấy rằng, Market Segmentation hay quá trình phân chia Market thành các Segment khác nhau đóng một vai trò hết sức quan trọng quyết định đến mức độ thành công của các hoạt động marketing và kinh doanh kéo theo sau đó.
Bằng cách hiểu đúng segment là gì và quá trình Market Segmentation nên được triển khai như thế nào, bạn có thể đảm bảo rằng các chiến lược sau đó có nhiều cơ hội thành công hơn khi bạn hiểu thị trường và khách hàng nhiều hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong tuần đầu Elon Musk tiếp quản Twitter, số người dùng đăng ký mạng xã hội Mastodon đã tăng vọt.
Mastodon – Mạng xã hội được hưởng lợi khi Twitter gặp trục trặc
Mạng xã hội Mastodon ra đời từ năm 2016 nhưng khá vô danh. Dù vậy, một số lượng người dùng không hề nhỏ đang rời bỏ Twitter để đến với mạng xã hội này.
Ngay sau khi Elon Musk mua lại Twitter, tỷ phú đã sa thải một nửa nhân viên, thay đổi các tính năng và rất có thể sẽ chuyển hướng quản trị nội dung, gia tăng các nội dung thù ghét.
Hiện nay, chưa có nền tảng nào đủ sức thay thế Twitter. Tuy nhiên, Mastodon nổi lên nhờ giao diện khá giống Twitter, với các cập nhật ngắn hiển thị theo thời gian thay vì theo thuật toán.
Nó sử dụng các máy chủ do các nhóm và cá nhân khác nhau vận hành thay vì một nền tảng tập trung trong tay một công ty như Twitter, Instagram hay Facebook.
Không như các mạng xã hội khác, Mastodon miễn phí tham gia và không có quảng cáo. Nó được một tổ chức phi lợi nhuận của Eugen Rochko phát triển và tài trợ dưới hình thức gọi vốn cộng đồng.
Trong cuộc phỏng vấn giữa tuần trước, Rochko tiết lộ Mastodon có thêm 230.000 người dùng mới từ ngày 27/10, ngày Musk tiếp quản Twitter.
Họ hiện có 655.000 người dùng tích cực mỗi tháng, chưa thấm vào đâu so với 238 triệu người dùng tích cực hàng ngày của Twitter.
Bản thân nhà sáng lập Rochko cũng nhận thức được điều này, song đây là thành tích lớn nhất mà mạng xã hội Mastodon thiết lập từ trước tới nay.
Những người tham gia Mastodon có cả người dùng Twitter sở hữu lượng người theo dõi lớn, chẳng hạn diễn viên hài Kathy Griffin hay nhà báo Molly Jong-Fast.
Giáo sư Sarah T. Roberts tại Đại học UCLA bắt đầu sử dụng Mastodon vào ngày 30/10 dù mở tài khoản từ 1 năm trước. Roberts từng làm việc tại Twitter hồi đầu năm nay.
Cô cho biết mình dùng Mastodon do lo ngại về quản trị nội dung tại Twitter sẽ thay đổi dưới triều đại của Musk. Theo cô, người dùng Twitter có thể chuyển sang Mastodon do có sự gần gũi về trải nghiệm người dùng. Rất nhiều tính năng hay bố cục Mastodon giống với Twitter.
Nhà báo Rachel Metz cũng tò mò và dùng thử Mastodon. Theo ông này, hai mạng xã hội tồn tại các điểm khác biệt quan trọng, đặc biệt trong cách thiết lập mạng lưới.
Do tài khoản người dùng Mastodon lưu trữ trên một số máy chủ khác nhau, rất khó để tìm kiếm ai đó mà họ quen biết. Bạn sẽ phải tham gia một máy chủ cụ thể để đăng ký, một số mở cho tất cả mọi người, một số cần được mời.
Dù bạn có thể hteo dõi bất kỳ người dùng Mastodon nào, bạn chỉ nhìn thấy danh sách những người theo dõi bạn bè Mastodon của bạn hay những người mà bạn bè Mastodon theo dõi nếu những người theo dõi này cũng ở trên một máy chủ giống bạn.
Nhìn chung, không giống với mạng xã hội Twitter – nơi dễ dàng tương tác với lượng khán giả lớn, mạng lưới Mastodon khá khiêm tốn, chỉ dưới 100 người theo dõi.
Với nhà báo Metz, cô chưa sẵn sàng đóng tài khoản Twitter. Mastodon giống như chỗ trú ẩn trong trường hợp Twitter trở nên không thể chịu nổi.
Roberts cũng chưa quyết định có khóa tài khoản hay không, song cô thấy bất ngờ vì số lượng người theo dõi tăng nhanh chóng trên Mastodon.
Trong vòng 1 tuần đăng ký và thông báo cho gần 23.000 người theo dõi trên Twitter, cô đã thu hút hơn 1.000 người theo dõi trên Mastodon.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Tìm hiểm toàn diện các thông tin về thuật ngữ Algorithm (tiếng Việt có nghĩa là Thuật toán) như: Algorithm là gì? Các loại Algorithm phổ biến? Vai trò của Algorithms trong phạm vi lập trình, kinh doanh và marketing? cập nhật Algorithm của một số nền tảng phổ biến trên thế giới? và hơn thế nữa.
Algorithm là gì? Tất cả những gì cần biết về Algorithms
Algorithm trong tiếng Việt có nghĩa là Thuật toán. Trong bối cảnh kinh doanh mới, thế giới của các nền tảng và mạng xã hội, Algorithm được coi là một trong những yếu tố mang tính sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của các nền tảng (Platforms) kỹ thuật số chẳng hạn như công cụ tìm kiếm hay mạng xã hội. Dù là bạn một người làm công nghệ, Digital Marketer cần nghiên cứu về thuật toán để tối ưu nội dung hay đơn giản là bạn cần tìm hiểu các yếu tố liên quan đến vấn đề đạo đức của thuật toán, hiểu rõ khái niệm và bản chất của Algorithms là hết sức cần thiết.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập bao gồm:
Algorithm là gì?
Algorithm hoạt động như thế nào.
Các kiểu Algorithm được sử dụng phổ biến hiện nay là gì?
Vai trò của Algorithm đối với sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp (chủ sở hữu các nền tảng) là gì?
Phân tích cơ bản Algorithm của một số nền tảng phổ biến như Google, Facebook, Instagram, TikTok, LinkedIn và hơn thế nữa.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp về khái niệm Algorithm.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Algorithm là gì?
Algorithm trong tiếng Việt có nghĩa là thuật toán, là khái niệm đề cập đến một quá trình được sử dụng để xử lý, tính toán hay giải quyết một vấn đề nào đó.
Algorithm hoạt động như một danh sách bao gồm nhiều các hướng dẫn khác nhau dùng để thực thi các hành động cụ thể dựa trên phần cứng hoặc phần mềm.
Khái niệm Algorithm vốn được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực công nghệ, trong toán học, trong ngành khoa học máy tính hay thậm chí là trong kinh doanh và marketing, tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể, các Algorithm được ứng dụng theo những cách khác nhau.
Ví dụ như trong ngành khoa học dữ liệu, các Algorithms cũng được sử dụng như các thông số đặc tả để thực hiện việc xử lý dữ liệu.
Hay ngày nay với các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, Algorithm là thứ sẽ quyết định cách người dùng được đề xuất nội dung, cách nền tảng quản lý các hành động trên ứng dụng và hơn thế nữa.
Các Algorithm hoạt động như thế nào?
Về mặt tổng thể, các Algorithm có thể được thể hiện dưới dạng ngôn ngữ tự nhiên (ngôn ngữ giao tiếp thông thường của con người), ngôn ngữ lập trình (programming languages), mã giả (Pseudocode) hay sơ đồ.
Vì các ngôn ngữ tự nhiên rất khó hiểu đối với các chương trình máy tính, các ngôn ngữ lập trình thường được sử dụng để diễn đạt các Algorithm được thực thi bởi các hệ thống máy tính (computer systems).
Như đã đề cập trong phần khái niệm về Algorithm, bạn có thể hình dung về Algorithm bởi 2 đầu đó là đầu vào (input) và đầu ra (output).
Đầu vào chính là các dữ liệu ban đầu, những thứ được sử dụng để ra quyết định, dữ liệu đầu vào được đưa vào một tập hợp các hướng dẫn hoặc tính toán (thường ở dạng số học hoặc quy trình ra quyết định), đầu ra là bước cuối cùng trong một Algorithm và thường được biểu thị dưới dạng dữ liệu.
Ví dụ: một Algorithm tìm kiếm chẳng hạn như của Google sẽ lấy một từ khoá tìm kiếm của người dùng làm dữ liệu đầu vào (input) và chạy nó thông qua một tập hợp các hướng dẫn cụ thể để tìm kiếm từ cơ sở dữ liệu (trên hệ thống lưu trữ của Google) những nội dung liên quan đến truy vấn đó.
Đầu ra (output) khi này như bạn vẫn thường thấy, chính là các trang kết quả tìm kiếm có chứa các nội dung mà Algorithm cho là người dùng đang cần.
Một ví dụ khác về ứng dụng của Algorithm đó là các phần mềm tự động, vì khả năng tự động hóa cần tuân theo một tập hợp các quy tắc hay hướng dẫn cụ thể, các Algorithm đóng vai trò là trung gian trong suốt quá trình từ lúc nhận được “mệnh lệnh” đến lúc xử lý và hoàn thành nhiệm vụ (trả về kết quả).
Các kiểu Algorithm được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là gì?
Các kiểu Algorithm được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là gì?
Hiện nay có rất nhiều các Algorithm khác nhau được sử dụng vào từng bối cảnh kỹ thuật và kinh doanh cụ thể khác nhau.
Dưới đây là một số loại Algorithm chính bạn có thể tham khảo.
Search Engine algorithm.
Là Algorithm của các công cụ tìm kiếm lấy các từ khóa hay còn được gọi là truy vấn tìm kiếm làm dữ liệu đầu vào, Algorithm này sau đó sẽ giúp hệ thống tìm kiếm các nội dung có liên quan trên cơ sở dữ liệu (data base) và trả về các nội dung tương ứng.
Suggested algorithm.
Nếu bạn là người thường xuyên sử dụng các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram, bạn thấy rằng nền tảng sẽ chủ động đề xuất (suggest, recommand) các nội dung mà bạn có thể thích.
Algorithm này hoạt động chủ yếu dựa trên nguyên tắc là căn cứ vào các dữ liệu lịch sử tương tác trên nền tảng của người dùng để gợi ý các nội dung liên quan.
Encryption algorithm.
Algorithm này sử dụng các mật mã để mã hóa, giải mã và bảo về dữ liệu. Về bản chất không ai có thể mã hoá được dữ liệu nếu thiếu đi các mật mã. Những nền tảng nhắn tin như WhatsApp sử dụng Algorithm này để bảo vệ các nội dung có trong tin nhắn.
Greedy algorithm.
Algorithm này giải quyết các vấn đề tối ưu hóa bằng cách tìm ra các giải pháp tối ưu cục bộ nhưng lại hy vọng nó là giải pháp tối ưu ở diện rộng. Vì điều này, đây không phải là Algorithm hay giải pháp tối ưu.
Recursive algorithm.
Algorithm này tự lặp đi lặp lại chính nó cho đến khi giải quyết được một vấn đề. Các Algorithm đệ quy sẽ gán chúng với một giá trị nhỏ hơn mỗi khi được lặp lại.
Backtracking algorithm.
Algorithm này sẽ cố gắng tìm ra giải pháp cho một vấn đề nhất định theo cách tiếp cận là giải quyết từng phần một.
Divide-and-conquer algorithm.
Algorithm này được chia thành hai phần. Một phần là chia một vấn đề lớn thành các bài toán con nhỏ hơn. Phần thứ hai là giải quyết những vấn đề con và sau đó kết hợp chúng lại với nhau để tạo ra một giải pháp lớn (hoàn chỉnh).
Dynamic programming algorithm.
Algorithm này sẽ giải quyết các vấn đề bằng cách chia chúng thành các bài toán con. Kết quả có được sau đó được lưu trữ để áp dụng cho các bài toán tương ứng trong tương lai.
Brute-force algorithm
Algorithm này lặp lại tất cả các giải pháp có thể có cho một vấn đề một cách thiếu cơ sở khoa học, chúng tìm kiếm một hoặc nhiều giải pháp cho một hàm hay chức năng nhất định.
Sorting algorithm.
Các Algorithm sắp xếp được sử dụng để sắp xếp lại cấu trúc dữ liệu dựa trên một toán tử so sánh (comparison operator), được sử dụng để quyết định các thứ tự mới cho dữ liệu.
Hashing algorithm).
Algorithm này lấy dữ liệu và chuyển đổi nó thành một thông báo thống nhất với một hàm băm (hashing).
Randomized algorithm.
Algorithm này làm giảm thời gian xử lý và sự phức tạp dựa trên thời gian. Nó sử dụng các yếu tố ngẫu nhiên thay vì là logic.
Vai trò của Algorithm đối với sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp (chủ sở hữu các nền tảng) là gì?
Vai trò của Algorithm đối với sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp (chủ sở hữu các nền tảng) là gì?
Với hầu hết các nền tảng (Platforms), cho dù đó là nền tảng tìm kiếm như Google, nền tảng mua sắm thương mại điện tử (eCommerce) như Shopee hay nền tảng mạng xã hội như TikTok, Algorithm là một trong nhóm những yếu tố quan trọng nhất.
Dưới đây là những gì mà các Algorithm có thể mang lại cho các nền tảng này:
Algorithm giúp níu chân khách hàng hay người dùng ở lại nền tảng.
Ví dụ đối với các nền tảng mạng xã hội chẳng hạn như TikTok, một khi bạn đã gia nhập nền tảng, điều gì sẽ khiến bạn ở lại và tiếp tục sử dụng nó?
Khi tất cả mọi người dùng đã gia nhập, hiển nhiên, họ sẽ bắt đầu trải nghiệm, “lướt” và tương tác với những người khác (giả sử bạn bè của họ cũng đang có mặt trên nền tảng), với các thương hiệu mà họ yêu thích (giả sử các thương hiệu cũng đã nhanh chóng gia nhập), cũng như bắt đầu trải nghiệm những thứ nâng cao khác (chẳng hạn như tìm kiếm).
Như là điều tất yếu, sau một quá trình trải nghiệm, nếu các tính năng, giao diện, hay những thứ nâng cao như Algorithm không thể làm hài lòng được họ, họ sẽ chọn cách rời đi và tìm kiếm sang một nền tảng khác. Mạng xã hội có thể rơi vào thất bại.
Để có thể tiếp tục hình dung điều này một cách rõ hơn, bạn lại hình dung thế này, bạn gia nhập một mạng xã hội nào đó nhưng nền tảng lại “không thể hiểu” bạn thích hay muốn gì, thậm chí bạn chủ động tìm kiếm cũng không thể thấy, liệu bạn có tiếp tục “lướt” nó.
Hay chuyện gì sẽ xảy ra nếu cứ mỗi lần mở ứng dụng, hàng loạt tin rác ập đến bạn, quảng cáo ngổn ngang không thể kiểm soát…bạn lại chọn cách rời đi.
Algorithm là thứ có thể giải quyết tất cả những vấn đề này.
Algorithm giúp doanh nghiệp chiều lòng khách hàng bằng cách hiểu họ để từ đó bán được nhiều hàng hơn, doanh số cao hơn.
Như đã đề cập ở các phần ở đầu bài, trong phạm vi kinh doanh nói chung, khái niệm Algorithm hay ứng dụng của Algorithm gắn liền với môi trường internet và nền tảng.
Hãy lấy ví dụ với sàn thương mại điện tử Shopee, giả sử bạn là người yêu thích mua sắm trực tuyến và do đó bạn tải xuống và trải nghiệm ứng dụng Shopee (hoặc sử dụng bản web), cũng như nhiều người dùng khác, bạn tương tác với nhiều thứ trên nền tảng và bạn cũng có những sở thích riêng (chẳng hạn như bạn yêu màu Tím).
Trong quá trình sử dụng, không biết có một “ma lực” nào đó, nền tảng liên tục gợi ý những thứ mà bạn có thể thích (dựa trên các dữ liệu đầu vào mà Shopee có được), may mắn là nó chính xác là những thứ bạn rất muốn mua, và như một nhu cầu bình thường, đến thời điểm bạn cần nó, bạn đã bắt đầu đặt mua nó.
Vậy điều gì mà giúp Shopee hiểu bạn và tối ưu hoá trải nghiệm cá nhân của bạn trền tảng, Algorithm chính là câu trả lời cho điều này.
Phân tích cơ bản một số Algorithm của các nền tảng mạng xã hội.
Để có thể hiểu sâu hơn về Algorithm cũng như cách thức hoạt động của Algorithm, hãy nhìn vào một số Algorithm của các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok.
Những dấu hiệu chính có trong Algorithm đề xuất video của Facebook.
Với bất cứ nền tảng nào, họ cũng đều có nhiều Algorithm khác nhau sử dụng trong các trường hợp khác nhau, thuật toán đề xuất video của Facebook sẽ dựa vào các yếu tố sau khi đề xuất nội dung tới người dùng.
Tính nguyên bản (nội dung gốc).
Khả năng thu hút sự chú ý và giữ chân người dùng.
Lòng trung thành và ý niệm (ý định).
Khả năng tương tác.
Ngoài ra, Facebook cũng chia sẻ thêm các yếu tố sẽ làm giảm mức độ phân phối của video:
Video trông giống như các bản trình chiếu (slideshows) – Facebook nói rằng video phụ thuộc quá nhiều vào hình ảnh tĩnh có thể bị giảm phân phối.
Cố tình tự chia sẻ nội dung – Nếu bạn đang tìm cách tự chia sẻ các nội dung do mình tạo ra, dù là thông qua các tài khoản ảo hay Trang được tạo ra với mục đích chia sẻ thì điều này cũng đang đi ngược lại với Algorithm xếp hạng video của Facebook.
Sử dụng các chiến thuật “kêu gọi” – Đừng thúc giục mọi người thích, chia sẻ hoặc bình luận về nội dung chỉ để tăng phạm vi tiếp cận.
Video đánh lừa người xem – Đừng đăng các video với nội dung giật gân hoặc đánh lừa người xem để họ phải xem.
Những dấu hiệu chính có trong Algorithm của TikTok.
Cũng tương tự như Facebook, TikTok cũng dựa vào những dấu hiệu khác nhau làm dữ liệu đầu vào cho Algorithm của mình.
TikTok phác thảo các chi tiết cụ thể mà hệ thống sẽ sử dụng:
Tương tác của người dùng – Các yếu tố TikTok dựa vào là các video bạn thích và / hoặc chia sẻ, tài khoản bạn theo dõi, nhận xét bạn đăng và nội dung bạn tạo. Ví dụ: nếu bạn đăng clip bằng một hashtag nhất định, sẽ có nhiều khả năng bạn sẽ thấy nội dung có cùng thẻ hashtag đó trong luồng (stream) của mình.
Thông tin video – Điều này có thể bao gồm các chi tiết như chú thích, âm thanh và bài hát cụ thể và một lần nữa, nó có thể là hashtag.
Cài đặt thiết bị và tài khoản – Các yếu tố ảnh hưởng ít hơn là những thứ như sở thích ngôn ngữ, cài đặt quốc gia và loại thiết bị di động của bạn. TikTok nói rằng những yếu tố này được xem xét để mang đến sự tối ưu những nội dung được thể hiện cho người dùng, nhưng chúng không được cân nhắc quan trọng như 2 yếu tố ở trên.
Qua đây chúng ta có thể thấy, thuật toán của TikTok tương tự như Algorithm đang hoạt động trên hầu hết các nền tảng mạng xã hội khác như Facebook hay Instagram – nó là tổng hợp của các yếu tố mà bạn đã tham gia tương tác, sau đó chúng cố gắng hiển thị cho bạn nhiều hơn những nội dung tương tự.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh khái niệm Algorithm.
Đầu vào của Algorithm là gì?
Đầu vào của Algorithm hay Input Algorithm chính là những thứ mà Algorithm sử dụng để sau đó gán nó vào các hướng dẫn (có sẵn) của hệ thống để ra các quyết định có liên quan.
Ví dụ, đầu vào của Algorithm tìm kiếm Google là từ khoá (thứ mà người dùng nhập lên thanh tìm kiếm), Google sau đó sử dụng từ khoá này đối sánh vào cơ sở dữ liệu hiện có để trả lại các kết quả tương ứng (Đầu ra của Algorithm).
Mô tả Algorithm là gì?
Chính là các hướng dẫn về cách một Algorithm nào đó sẽ hiểu đầu vào, xử lý dữ liệu và trả kết quả đầu ra. Mô tả Algorithm là những chính sách, quy định, bản hướng dẫn, định hướng và hơn thế nữa.
Giải thuật là gì?
Giải thuật là một cách gọi khác của khái niệm Algorithm. Những gì nó mô tả là một quá trình được sử dụng để xử lý, tính toán hay giải quyết một vấn đề nào đó.
Algorithm máy học là gì?
Là một trong những Algorithm phổ biến nhất hiện nay, và được sử dụng rộng rãi trên các nền tảng mạng xã hội, Algorithm máy học (machine learning algorithm) là khái niệm đề cập đến Algorithm trong đó hệ thống chủ yếu sử dụng AI (trí tuệ nhân tạo) để xử lý dữ liệu hay kết quả đầu ra thông qua khả năng nhận diện các kết quả đầu vào (lặp lại).
Algorithm là gì trong lập trình (programming)?
Trong lĩnh vực lập trình, các Algorithm hoạt động như một hệ thống chứa nhiều hướng dẫn và mệnh lệnh khác nhau dựa trên phần cứng hoặc phần mềm. Căn cứ trên các mệnh lệnh được định sẵn (nạp vào), các Algorithm có nhiệm vụ xử lý các vấn đề liên quan và trả về một kết quả (đầu ra) tương ứng nào đó.
Kết luận.
Với tư cách là những người làm marketing và kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh trên môi trường trực tuyến và gắn liền với yếu tố công nghệ, việc hiểu algorithm (thuật toán) là gì và nó được ứng dụng như thế nào trong thực tế là điều hết sức quan trọng.
Dù là với phương diện người làm sản phẩm có sử dụng Algorithm hay người cần hiểu Algorithms để tối ưu hoá trải nghiệm cho người dùng để từ đó gia tăng trải nghiệm của họ với thương hiệu, bạn thấy rằng, bạn không thể không hiểu về Algorithm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Twitter sa thải hơn 90% nhân sự tại Ấn Độ trong cuối tuần qua, chỉ để lại hơn chục người tại thị trường giàu tiềm năng.
90% nhân viên của Twitter Ấn Độ bị đuổi việc
Theo nguồn tin của Bloomberg, Twitter tuyển hơn 200 người tại Ấn Độ. Việc cắt giảm cuối tuần qua nằm trong kế hoạch của ông chủ mới Elon Musk. Hiện tại, chỉ còn hơn 10 nhân sự làm việc cho Twitter tại nước này.
Ấn Độ là cỗ máy tăng trưởng quan trọng đối với các hãng Internet toàn cầu như Twitter, Meta, Google. Tuy nhiên, các công ty cũng đối mặt với quy định quản lý dữ liệu ngày một khắt khe.
Một trong các nguồn tin tiết lộ khoảng 70% nhân sự bị cắt giảm đến từ bộ phận kỹ thuật và sản phẩm. Các nhóm khác như Marketing, chính sách công, truyền thông doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Trên toàn cầu, Twitter đuổi việc khoảng một nửa lực lượng lao động, tương đương 3.700 người.
Thủ tướng Ấn Độ Narendra Modi có hơn 84 triệu người theo dõi trên Twitter. Không rõ Twitter sẽ xử lý và điều tiết nội dung tại đây ra sao với số lượng nhân sự ít ỏi như vậy.
Chỉ riêng Ấn Độ cũng có hơn 100 ngôn ngữ khác nhau. Các văn phòng Twitter Ấn Độ đặt tại thủ đô New Delhi, trung tâm tài chính Mumbai và trung tâm công nghệ Bengaluru.
Số lượng nhân sự Twitter trên thế giới hiện còn khoảng 3.700. Musk đang yêu cầu những người còn lại nhanh chóng làm việc và ra mắt các tính năng mới.
Một số người thậm chí phải ngủ lại văn phòng để “chạy deadline”. Tình hình tại mạng xã hội hỗn loạn tới mức theo Bloomberg, công ty đã phải gọi vài người quay lại do “đuổi nhầm”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Sau khi đạt được hơn 40 triệu lượt tải xuống ứng dụng, ứng dụng chỉnh sửa hình ảnh PhotoRoom đã gọi được 19 triệu USD trong vòng Series A.
PhotoRoom: 40 triệu lượt tải và 19 triệu USD gọi vốn
Công ty khởi nghiệp PhotoRoom của Pháp vừa huy động được 19 triệu USD sau vòng gọi vốn Series A. PhotoRoom là ứng dụng chỉnh sửa hình ảnh chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp nhỏ và các nhà bán hàng thương mại điện tử (eCommerce).
Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của PhotoRoom là khả năng xoá đối tượng đằng sau các sản phẩm hay khung nền của hình ảnh.
Vòng Series A được dẫn dắt bởi quỹ Balderton Capital song song với đó là các nhà đầu tư “thiên thần” (Angels) từ Facebook, Hugging Face và cả Disney+.
Về bản chất, PhotoRoom không phải là ứng dụng duy nhất giúp xoá phông nền của hình ảnh, các ứng dụng khác như Pixelcut hay Picsart cũng có tính năng này.
Tuy nhiên, về mặt chiến lược, thay vì tập trung vào thị trường đại chúng (Mass Market), PhotoRoom đã tập trung vào một thị trường ngách (Niche Market) khá hẹp là các doanh nghiệp nhỏ thương mại điện tử trên eBay, Poshmark hay Depop.
Nhờ công nghệ máy học, người sử dụng chỉ cần thực hiện một vài thao tác đơn giản là có thể chỉnh sửa hàng loạt hình ảnh theo từng nhu cầu khác nhau.
Tính đến thời điểm hiện tại, PhotoRoom đã có hơn 40 triệu lượt tải xuống trên cả ứng dụng iOS và Android và hơn 7 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU).
Ngoài các tính năng cơ bản là miễn phí, PhotoRoom cũng có cung cấp gói có trả phí (subscription) với các tính năng nâng cao, hiện người dùng phải trả 9.99 USD mỗi tháng và 69.99 USD mỗi năm cho tính năng này.
Đồng sáng lập và Giám đốc điều hành, Matthieu Rouif của PhotoRoom cho biết:
“Bằng cách tập trung sâu vào nhu cầu của người dùng, chúng tôi đã tạo ra một sản phẩm nổi bật hơn so với các đối thủ còn lại trên thị trường.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Meta, công ty mẹ của Facebook, trở thành gã khổng lồ công nghệ tiếp theo sau Twitter chuẩn bị sa thải hàng ngàn nhân viên trong tuần này.
Facebook chuẩn bị sa thải hàng ngàn nhân viên
Báo Wall Street Journal dẫn nguồn tin riêng cho biết Meta dự kiến sẽ có thông báo cụ thể sớm nhất vào ngày 9-11.
Tính đến ngày 30-9, Meta có hơn 87.000 nhân viên trên toàn thế giới làm việc ở các công ty khác nhau của họ, bao gồm mạng xã hội Facebook và Instagram, cũng như nền tảng nhắn tin WhatsApp.
Kế hoạch cắt giảm lực lượng lao động quy mô lớn được cho là liên quan đến kết quả kinh doanh quý 3 bết bát.
Cụ thể lợi nhuận của Meta chỉ đạt 4,4 tỉ USD, giảm 52% so với 9,2 tỉ USD cùng kỳ năm ngoái. Doanh thu chỉ đạt 27,7 tỉ USD so với 29 tỉ USD của cùng kỳ năm ngoái.
Meta hiện đang đối mặt với tình trạng số người sử dụng mạng xã hội Facebook đang chững lại và nguồn thu từ quảng cáo giảm.
Theo Meta, số người sử dụng Facebook chỉ tăng 2% lên 2,96 tỉ người từ cuối tháng 8 tới cuối tháng 9, trong khi số lượng nhân viên của hãng tăng 28% lên 87.314 người.
Ngoài con số kinh doanh đáng thất vọng, các nhà đầu tư của Meta còn lo lắng về việc CEO Mark Zuckerberg dành nhiều nguồn lực để phát triển metaverse (vũ trụ ảo) mà chưa mang lại kết quả khả quan.
Tình hình của Meta cũng phần nào phản ánh tình hình các hãng công nghệ ở Thung lũng Silicon. Tuần trước, Công ty dịch vụ tài chính Stripe và Công ty gọi xe công nghệ Lyft đã thông báo sa thải nhân viên quy mô lớn, trong khi Amazon cũng tạm dừng tuyển dụng tại các văn phòng.
Cũng trong tuần trước, Twitter sa thải một nửa trong số 7.500 nhân viên sau khi được tỉ phú Elon Musk mua lại với giá 44 tỉ USD.
Các doanh nghiệp đang cắt giảm ngân sách quảng cáo trên các nền tảng hỗ trợ quảng cáo như Facebook và Alphabet (Google), do sức ép từ lạm phát và lãi suất tăng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Cùng tìm hiểu các nội dung như đánh giá thương hiệu là gì, một số khái niệm liên quan đến các phương pháp đánh giá thương hiệu, tiêu chí đánh giá thương hiệu, các bước triển khai đánh giá thương hiệu trong doanh nghiệp và hơn thế nữa.
Đánh giá thương hiệu là gì? Các bước đánh giá thương hiệu
Trong bối cảnh khi các yếu tố từ môi trường bên ngoài đang thay đổi nhanh chóng, nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng cũng diễn ra theo cách tương tự, đánh giá thương hiệu là một trong những giải pháp để các thương hiệu có thể đảm bảo rằng họ đang “đứng cùng phía và đi cùng hướng” với khách hàng và thị trường.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:
Các phạm vi phân tích hay tiêu chí chính có trong bản đánh giá thương hiệu.
Vai trò của đánh giá thương hiệu với doanh nghiệp là gì?
Các phương pháp đánh giá thương hiệu.
Đánh giá thương hiệu và Đánh giá Marketing.
Các bước cần làm trong quy trình đánh giá thương hiệu.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Đánh giá thương hiệu là gì?
Mặc dù là thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam, đánh giá thương hiệu lại chưa nhận được sự quan tâm nhiều của những người làm thương hiệu nói riêng và người làm marketing nói chung.
Đánh giá thương hiệu (Brand Audit), là khái niệm được sử dụng để chỉ quá trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá vị trí của các sản phẩm hay thương hiệu trên thị trường.
Định vị thương hiệu là cách doanh nghiệp hay thương hiệu cần làm để khiến khách hàng nhận ra và ghi nhớ về thương hiệu, và vị trí thương hiệu đang ở trên thị trường.
Đánh giá thương hiệu cho phép các thương hiệu có được những cái nhìn từ tổng quan đến chi tiết về thương hiệu, cách khách hàng nhìn nhận về thương hiệu, hay vị thế của thương hiệu so với các đối thủ khác hiện có trên thị trường.
Các phạm vi phân tích chính hay tiêu chí có trong bản đánh giá thương hiệu.
Thực hiện Đánh giá thương hiệu cho phép các thương hiệu có được những bức tranh tổng thể hơn về thương hiệu để từ đó có thể đưa ra các chiến lược dài hạn cũng như các chiến thuật cần làm trong ngắn hạn.
Mục tiêu cuối cùng của Đánh giá thương hiệu là tìm ra những phương thức có thể triển khai để cải thiện vị trí và hiệu suất tổng thể của thương hiệu.
Thông thường, các bản phân tích đánh giá thương hiệu sẽ bao gồm 3 phạm vi đánh giá chính:
Đánh giá thương hiệu nội bộ.
Bao gồm các hoạt động đánh giá cách các nhân viên nhìn nhận về thương hiệu, đào tạo nhân viên về văn hoá của doanh nghiệp để từ đó các nhân viên trở thành những người chia sẻ giá trị và sứ mệnh của thương hiệu. Các cuộc khảo sát nhân viên nội bộ có thể cần thiết với các thương hiệu.
Đánh giá thương hiệu bên ngoài.
Là quá trình thương hiệu tiến hành nghiên cứu, thu thập dữ liệu, phân tích và đánh giá về vị trí của thương hiệu bên ngoài thị trường.
Nếu như thương hiệu của bạn đã từng chạy rất nhiều chương trình thương hiệu khác nhau, truyền tải nhiều thông điệp thương hiệu hay quảng cáo khác nhau, hay kể nhiều các câu chuyện khác nhau thì giờ đây là lúc bạn cần hiểu khách hàng của bạn đã và đang cảm nhận mọi thứ đó như thế nào.
Đánh giá trải nghiệm của khách hàng.
Khi nói đến các bản Đánh giá thương hiệu, trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu là một trong những điểm quan trọng nhất.
Thương hiệu cần đánh giá các tương tác của khách hàng với dịch vụ khách hàng hoặc tương tác của khách hàng với các nội dung của thương hiệu.
Mục tiêu của giai đoạn này là kiểm tra xem cách khách hàng cảm nhận về các trải nghiệm của họ với các điểm tiếp xúc khác nhau của thương hiệu, cách thương hiệu đang hỗ trợ họ thông qua quá trình bán hàng và dịch vụ sau bán hàng.
Vai trò của hoạt động đánh giá thương hiệu với thương hiệu hay doanh nghiệp là gì?
Như đã phân tích sơ bộ ở trên, trong bối cảnh khi hành vi của người tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng, khi sự tiến bộ của các yếu tố công nghệ đang làm cho quá trình này diễn ra nhanh hơn, các thương hiệu cần luôn luôn đảm bảo rằng họ đang đứng cùng phía với khách hàng hay thị trường. Đây chính là lúc Đánh giá thương hiệu phát huy tác dụng của nó.
Dưới đây là một số lợi ích hay vai trò mà hoạt động đánh giá thương hiệu có thể mang lại.
Nhìn nhận đúng vị trí hiện có của thương hiệu.
Nếu như không ít những người làm thương hiệu hay marketing có thể dễ dàng “lầm tưởng” về vị thế của thương hiệu của họ trọng mắt khách hàng hay trên thị trường, Đánh giá thương hiệu sẽ giúp họ nhìn nhận đúng mọi thứ hơn.
Liệu các thông điệp hay hình ảnh của thương hiệu có được khách hàng đón nhận, khách hàng đang nghĩ gì về thương hiệu, hay thương hiệu hiện đang phải đối mặt với những khó khăn hoặc cơ hội nào, tất cả các câu hỏi này sẽ được thị trường trả lời thay vì chỉ xuất phát từ những góc nhìn chủ quan của các marketer.
Giúp thương hiệu luôn duy trì được khả năng liên quan của mình đến khách hàng và thị trường.
Đối với hầu hết các thương hiệu, để họ có thể tiếp tục phát triển hay ít nhất là có thể tồn tại trên thị trường, họ cần tạo ra các mối liên quan với khách hàng của mình theo từng thời điểm khác nhau.
Nếu khách hàng của bạn đang có nhu cầu tương tác với thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội nhiều hơn, hay đơn giản là khách hàng cần những tính năng mới được thêm vào sản phẩm hiện có của thương hiệu, các đánh giá về thương hiệu đóng vai trò giúp các thương hiệu kết nối nhiều hơn và “có liên quan” hơn với khách hàng của họ.
Giúp thương hiệu nhận ra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội hay thách thức.
Khi thương hiệu có thể hiểu được cách mà những người dùng mục tiêu đang cảm nhận và “hành xử” với thương hiệu của mình, họ có thể xác định được đâu là các điểm mạnh của thương hiệu cần phát huy, các điểm yếu cần nhanh chóng cải thiện (SWOT).
Đồng thời, xây dựng các kế hoạch đáp ứng có thể giúp họ tận dụng được các cơ hội mới hoặc hạn chế dần các thách thức mà họ có thể phải đối mặt.
Đánh giá thương hiệu và Đánh giá Marketing
Cũng tương tự như thuật ngữ Thương hiệu và Marketing, Đánh giá thương hiệu là một phần của bức tranh đánh giá rộng lớn hơn là Đánh giá Marketing
Nếu như Đánh giá thương hiệu tập trung vào các hoạt động phân tích và đánh giá thương hiệu, thì Đánh giá Marketing bao gồm tất cả các hoạt động phân tích và đánh giá mức độ hiệu quả của tổng thể các hoạt động Marketing trong đó có Brand.
Thông thường một bản Đánh giá Marketing sẽ có các nội dung sau:
Sales & Distribution Audit: Đánh giá các hoat động phân phối và bán hàng.
Brand Audit (hoặc Brand Image Audit): Đánh giá thương hiệu hoặc đánh giá hình ảnh thương hiệu.
Process Audit: Đánh giá quy trình hỗ trợ khách hàng.
Advertising & Communications Audit: Đánh giá tổng thể các hoạt động truyền thông và quảng cáo của thương hiệu.
Sự khác biệt giữa Branding và Brand Marketing là gì?
Branding là khái niệm thiên về phần hình thức chẳng hạn như hình ảnh thương hiệu, cụ thể hơn là khuếch trương hệ thống nhận diện thương hiệu (Brand Identity).
Branding thường không chú ý đến nghiên cứu phát triển sản phẩm, thường là chấp nhận một sản phẩm hiện hữu để nâng cấp thành thương hiệu.
Branding cũng vì vậy không đưa ra được các giải pháp lý tính và tập trung khai thác giá trị cảm tính. Các nhà tư vấn chuyên nghiệp như Interbrand và Landor vẫn tập trung Branding chứ chưa lột tả hết ý nghĩa chiến lược sâu xa từ sản phẩm.
Brand Marketing ngược lại đề cập sâu sắc hơn về khía cạnh chiến lược (strategic brand management) và quản trị thương hiệu với ý nghĩa là một chiến lược marketing tổng thể, ít nhất ở cấp độ giải pháp toàn diện 4Ps, hoặc 7Ps.
Tóm lại, trong khi Branding đi sâu hơn vào chiến lược hình ảnh thương hiệu (Brand Image), Brand Marketing tập trung vào chiến lược tổng thể.
Các bước cần làm trong quy trình đánh giá thương hiệu là gì?
Để tiến hành xây dựng một bản Đánh giá thương hiệu thành công và toàn diện, dưới đây là các bước bạn có thể phải trải qua.
1. Xây dựng một bản tóm tắt về thương hiệu.
Bước đầu tiên cần làm trong quy trình Đánh giá thương hiệu là thu thập và xây dựng một bản tóm tắt ngắn về thương hiệu.
Những nội dung như giá trị của thương hiệu, mục tiêu thương hiệu, giọng điệu thương hiệu hay các tài sản liên quan đến thương hiệu như logo, slogan, linh vật gắn liền với thương hiệu, hoặc thậm chí là các số liệu bán hàng hay các bản kế hoạch marketing hiện có.
Về bản chất ở phần đầu tiên này, bạn cần xác định được thương hiệu đã làm và đang có những hạng mục gì.
2. Xác định mục tiêu.
Sau khi đã thu thập các tài liệu hay dữ liệu hiện có liên quan đến thương hiệu, bạn cần liệt kê các phép đo khác nhau hay các mục tiêu mà bạn hy vọng sẽ đạt được sau quá trình đánh giá thương hiệu.
Bạn cũng cần xem lại các bản kế hoạch truyền thông marketing của mình để đảm bảo rằng bạn có thể hiểu về những gì bạn đã làm và những gì bạn mong muốn đạt được.
Trong quá trình kiểm tra của bạn, hãy lên kế hoạch để thu thập càng nhiều dữ liệu về các hạng mục cần đánh giá càng tốt, đó có thể là số liệu về khách hàng mục tiêu, dịch vụ sản phẩm, các kênh truyền thông mạng xã hội, giá cả và khả năng cạnh tranh của thương hiệu.
3. Đánh giá các hoạt động marketing từ bên ngoài.
Ở phần này, bạn cần xem xét cách mà các nhóm khách hàng mục tiêu thấy và cảm nhận về thương hiệu của bạn, các hạng mục cần xem xét có thể là:
Logo.
Tài liệu quảng cáo.
Màu sắc thương hiệu.
Quảng cáo.
Cách thức đóng gói.
Ví dụ: bạn có thể đánh giá xem tông màu của logo có phù hợp với tông màu của các mẫu quảng cáo hay không hay có bất kỳ sự mâu thuẫn nào về mặt thiết kế không.
Bạn cũng có thể đánh giá chi tiết về từng thành phần của marketing và cách chúng được thực thi so với chiến lược marketing tổng thể của bạn.
4. Thực hiện khảo sát khách hàng.
Bước thứ 4 trong quy trình Đánh giá thương hiệu là khảo sát khách hàng. Khảo sát có thể là một cách đơn giản để hiểu cách khách hàng cảm nhận về thương hiệu của bạn.
Mục tiêu của quá trình này là thu thập các đánh giá hay cảm nhận của khách hàng về thương hiệu để từ đó có các chỉnh sửa phù hợp hơn.
Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng bao gồm:
Bạn sẽ mô tả thương hiệu của chúng tôi như thế nào?
Sản phẩm của chúng tôi giúp gì cho bạn?
Bạn cảm thấy thế nào sau khi xem cái này (có thể là một mẫu quảng cáo)?
Bạn có giới thiệu sản phẩm, dịch vụ hoặc nội dung của chúng tôi cho người khác không?
Bạn nghĩ gì khi nhìn thấy logo của chúng tôi?
Trải nghiệm của bạn với bộ phận dịch vụ khách hàng của chúng tôi như thế nào?
Làm thế nào chúng tôi có thể cải thiện trải nghiệm của bạn với thương hiệu?
5. Đánh giá dữ liệu website.
Đây là lúc bạn nghiên cứu xem khách hàng đã tương tác với thương hiệu như thế nào.
Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng như:
Mọi người điều hướng đến website của bạn như thế nào?
Họ đang nhấp vào những liên kết gì?
Website của bạn có đang thu hút đúng nhóm khách hàng mục tiêu (tiềm năng) không?
6. Phân tích các kênh truyền thông mạng xã hội (Social Media).
Hãy đánh giá xem khách hàng của bạn đang tương tác như thế nào trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội như Instagram, Facebook hay TikTok.
Khách hàng có tương tác nhiều với bạn không, tỷ lệ tiếp cận của bạn như thế nào hay liệu khách hàng có đang thảo luận (tích cực hoặc tiêu cực) về thương hiệu của bạn.
Đánh giá thương hiệu cũng là cơ hội để bạn có thể xem xét lại các dữ liệu bán hàng của bạn vì nó liên quan trực tiếp đến thương hiệu của bạn.
Bạn cần phải xác định thời điểm bạn bán được nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ nhất, cách khách hàng mua chúng và bất kỳ xu hướng nào khác liên quan đến hiệu quả bán hàng có được từ các hoạt động marketing hoặc thương hiệu.
Ví dụ: nếu bạn thấy lượng mua hàng tăng lên khi chạy các chiến dịch quảng cáo tìm kiếm, bạn có thể xác định chính xác thông điệp thương hiệu nào hay từ khoá nào có sức thuyết phục và mang lại cho bạn nhiều khách hàng nhất.
8. Đánh giá các yếu tố về nhân khẩu học.
Trong khi phân tích và đánh giá doanh số bán hàng, phân tích các nền tảng mạng xã hội hay cả website, bạn cần đánh giá xem ai đang mua các sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn hoặc ai đang tương tác với nội dung của bạn.
Trong phần này của quá trình Đánh giá thương hiệu, bạn hãy khảo sát những người trong nhóm nhân khẩu học mục tiêu mà bạn muốn chuyển đổi thành khách hàng.
Dưới đây là một số câu hỏi bạn có thể hỏi:
Bạn có nhận ra thương hiệu này không?
Bạn đã từng sử dụng thương hiệu này chưa?
Bạn biết gì về thương hiệu này?
Bạn có biết ai sử dụng thương hiệu này không?
Thương hiệu này có giải quyết được vấn đề gì cho bạn không?
Điều gì sẽ khiến bạn quan tâm nhiều hơn đến thương hiệu này?
9. Thực hiện một số cuộc khảo sát nội bộ.
Trong khi cách khách hàng nhìn nhận về thương hiệu rất quan trọng, việc nhân viên hiểu như thế nào về thương hiệu cũng quan trọng không kém.
Một số câu hỏi bạn có thể hỏi.
Bạn mô tả gì về thương hiệu?
Hãy mô tả sứ mệnh và tầm nhìn của thương hiệu?
Bạn nghĩ thương hiệu của chúng ta có thể giải quyết những vấn đề gì?
Vai trò của bạn trong việc truyền đạt mục đích thương hiệu là gì?
Bạn sẽ cải thiện điều gì về thương hiệu?
Trên thang điểm từ 1-10, bạn nghĩ thương hiệu của chúng ta phù hợp như thế nào so với tầm nhìn của chúng ta?
10. Tiến hành nghiên cứu cạnh tranh.
Ngoài việc nghiên cứu và phân tích các yếu tố nội bộ, bạn cũng cần hiểu về các đối thủ hiện có của mình trên thị trường.
Hãy đánh giá logo, website, nội dung marketing cũng như các nền tảng khác của họ. Bạn cũng có thể đặt lại một số câu hỏi bạn đã hỏi khách hàng để hiểu thêm về cách họ phản ứng với đối thủ cạnh tranh của bạn.
11. Đánh giá kết quả toàn diện.
Đến giai đoạn này, bạn cần xem lại tất cả dữ liệu bạn đã thu thập được để xem bạn đã học được gì về thương hiệu của mình.
Giờ đây bạn đã có thể xác định được thương hiệu của bạn đang làm tốt điều gì, điều gì bạn nên ngừng làm hay cách bạn có thể cải thiện một số các yếu tố khác nhau.
12. Xây dựng một bản kế hoạch hành động.
Dựa trên các kết quả của bạn, hãy lập một bản kế hoạch hành động chi tiết để thực hiện bất kỳ thay đổi thương hiệu tiềm năng nào.
Để có thể tiết kiệm thời gian và nhanh chóng thấy được các sự thay đổi, bạn nên ưu tiên cho các thay đổi nhỏ và cấp thiết, sau đó mới đến các thay đổi cần nhiều thời gian hơn.
13. Theo dõi toàn bộ tiến trình của bạn.
Bước cuối cùng trong quy trình Đánh giá thương hiệu là không ngừng theo dõi và tối ưu các kế hoạch hành động của bạn.
Nếu mục tiêu của bạn là tăng tỷ lệ nhận biết về thương hiệu (Brand Awareness) trong một khoảng thời gian cụ thể nào đó chẳng hạn, hãy theo dõi dữ liệu này thường xuyên để xem liệu nó có đang hiệu quả hay không.
Bạn cũng có thể học hỏi từ đối thủ trong suốt quá trình theo dõi của mình.
Kết luận.
Trong khi hành vi của người tiêu dùng và bối cảnh thị trường không ngừng thay đổi, đồng thời để tránh việc đưa ra những đánh giá chủ quan của những người làm marketing về thương hiệu của họ, Đánh giá thương hiệu giúp xác nhận gần như là chính xác về vị trí hay sức mạnh của thương hiệu trên thị trường.
Bằng cách hiểu đánh giá thương hiệu là gì và hơn thế nữa, bạn có nhiều cơ hội hơn để xây dựng và phát triển thương hiệu của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các nội dung như Tiếp thị xác thực là gì, nên hiểu và triển khai Tiếp thị xác thực như thế nào và hơn thế nữa.
Tiếp thị xác thực là gì và nó khác với PR như thế nào?
Khi quảng cáo dần mất đi tính hiệu quả của nó, các nhà marketer đang tìm kiếm những cách mới để thu hút sự chú ý của khách hàng tiềm năng, điều này đã làm nảy sinh một loại hình marketing mới được gọi là Tiếp thị xác thực.
Tiếp thị xác thực là gì?
Tiếp thị xác thực là một hình thức Tiếp thị, một cách để tiếp cận và thu hút khách hàng tiềm năng thông qua sự xác thực cả ở môi trường trực tuyến và ngoại tuyến.
Điều này có thể được thực hiện bằng cách gặp gỡ người dùng ở bất cứ nơi nào họ đang ở, từ các kênh họ đang nghe, các bản tin và bài báo họ đang đọc, các sự kiện họ tham dự đến các kênh truyền thông mạng xã hội mà họ đang sử dụng.
Hiện tại, có rất nhiều kênh khả dụng, nơi các doanh nghiệp có thể chia sẻ hành trình và thông tin chi tiết của họ theo cách có thể thu hút sự chú ý của mọi người đến những gì họ đang xây dựng.
Các doanh nghiệp thường dựa vào quan hệ công chúng (PR) để xử lý những vấn đề liên quan đến truyền thông với phần đông cộng đồng mục tiêu. Đó là lý do tại sao mọi người thường nhầm lẫn Tiếp thị xác thực với PR.
Tiếp thị xác thực là một phần của ngành Marketing, để có thể hiểu toàn diện về Marketing, bạn có thể xem tại: marketing là gì
Dưới đây là cách mà Tiếp thị xác thực thực sự khác biệt.
Tiếp thị xác thực bao hàm toàn bộ đội nhóm chứ không phải chỉ C-suite (các cấp giám đốc).
Câu chuyện của mọi doanh nghiệp thay đổi theo cách nó vận hành. Luôn có điều gì đó mới mà nhân viên có thể học hỏi được khi họ làm việc với vai trò tương ứng của chính mình.
Các đội nhóm khác nhau trong một doanh nghiệp liên tục học hỏi những điều mới về thị trường, sản phẩm, quy trình bán hàng của họ, v.v.
Tiếp thị xác thực cho phép các đội nhóm tiếp tục chia sẻ những câu chuyện và thông tin chi tiết của họ trong quá trình làm việc, định vị họ như những nhà lãnh đạo tư tưởng tích cực trong ngành của họ.
Trong khi đó, PR chủ yếu là đưa ra các thông báo về các sự kiện cụ thể như tài trợ, ra mắt, thông cáo báo chí v.v. Những thông báo và tuyên bố này được soạn thảo theo cách đảm bảo sự duy trì hoặc củng cố hình ảnh ưa thích trong mắt công chúng của doanh nghiệp.
Giao tiếp theo cách này thường không gây được tiếng vang với mọi người vì nó được viết theo kịch bản và thường không mang tính xác thực.
Tiếp thị xác thực giúp giúp khuếch trương tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị của doanh nghiệp thay vì chỉ là tin tức đơn thuần.
PR là tất cả là về tin tức. Nỏ xảy ra khi một vài sự kiện quan trọng nào đó được diễn ra trong doanh nghiệp hoặc trong ngành.
Một ví dụ điển hình khi PR thể hiện vai trò đó là doanh nghiệp của bạn sắp tiến hành IPO.
Mặc dù chia sẻ tin tức là rất tốt, nhưng hầu hết nó lặp đi lặp lại, vì phần lớn mọi người không bị ảnh hưởng hay liên quan gì tới nó.
Ngược lại, Tiếp thị xác thực cho phép các doanh nghiệp chia sẻ văn hóa và hệ thống niềm tin của họ theo cách gây được tiếng vang với mọi người ở cấp độ tình cảm.
Ví dụ, nhân viên Tesla coi công việc họ làm là cách họ đang chuyển thế giới sang năng lượng bền vững. Công ty thường xuyên truyền đạt sứ mệnh của mình tại các sự kiện mà họ phát biểu, trên podcast, mỗi khi họ xuất hiện trước khán giả.
Các doanh nghiệp áp dụng phương pháp Tiếp thị xác thực có thể khiến công chúng quan tâm hơn đến các vấn đề họ đang giải quyết và – nói cách khác – về các sản phẩm hay dịch vụ mà họ đang xây dựng.
Tiếp thị xác thực có thể lặp lại.
Không giống như PR, diễn ra khi có tin tức, Tiếp thị xác thực có thể được tận dụng nhiều lần mỗi tháng. Các đội nhóm từ các bộ phận khác nhau của doanh nghiệp hiện có thể sử dụng Tiếp thị xác thực để khiến mọi người hào hứng hơn về những gì họ đang xây dựng.
Ví dụ: một Phó chủ tịch hay một kỹ sư tại một công ty khởi nghiệp có thể chia sẻ các thông tin chi tiết về dự án trên nhiều kênh và sự kiện khác nhau trong bất kỳ tháng nào.
Tháng sau, người đứng đầu bộ phận nhân sự và giám đốc marketing (CMO) có thể chia sẻ một số câu chuyện khác với các trang tin hoặc ấn phẩm công nghệ có liên quan.
Bởi vì Tiếp thị xác thực hoạt động với toàn bộ các đội nhóm, giờ đây, việc chia sẻ những câu chuyện từ các khía cạnh khác nhau trong doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn.
Nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy) mang đến nhiều con đường mới cho các doanh nghiệp (và các thành viên trong đội nhóm của họ) chia sẻ hành trình và hiểu biết của họ với thế giới.
Bằng cách làm như vậy một cách nhất quán, các doanh nghiệp có thể xây dựng một thương hiệu đáng tin cậy hơn, điều sẽ tiếp tục thu hút sự chú ý từ các bên liên quan và từ đó cho phép họ nổi bật hơn so với các đối thủ cạnh tranh của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng tìm hiểu tất cả các nội dung về thuật ngữ Ads (Ads là từ viết tắt của Advertising trong tiếng Việt có nghĩa là Quảng cáo) như: Ads là gì? Digital Ads là gì? Lịch sử hình thành khái niệm Ads? Chạy Ads là gì? Vai trò của Ads trong Marketing? Các hình thức hay loại hình Ads (Quảng cáo) phổ biến hiện nay tại Việt Nam và trên thế giới? và hơn thế nữa.
Ads là gì? Chạy Ads là gì? Hiểu đúng về Ads trong Marketing
Ads là gì? Ads là từ viết tắt của Advertising, có nghĩa là Quảng cáo. Trong thế giới kinh doanh nói chung và truyền thông nói riêng, Ads có lẽ là một trong những thuật ngữ được biết đến rộng rãi nhất, từ các kênh truyền thông đại chúng như TV hay báo in đến các nền tảng kỹ thuật số hiện đại như mạng xã hội hay công cụ tìm kiếm, thuật ngữ Ads hầu như xuất hiện ở khắp tất cả mọi nơi và ở mọi thời điểm.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips.com phân tích trong bài:
Sự khác biệt lớn nhất giữa Ads và quan hệ công chúng (PR) là gì?
Mối quan hệ giữa Ads và Marketing.
Vai trò của Ads đối với doanh nghiệp là gì?
Các loại hình Ads phổ biến nhất trên toàn cầu.
Một số quan điểm chưa đúng đắn về Ads.
Những thành phần chính cần có của một mẫu Ads tốt là gì?
Một số chỉ số chính dùng để đánh giá hiệu suất Ads.
Luật quảng cáo (Ads Law) là gì?
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Ads.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Ads là gì?
Ads là từ viết tắt của Advertising, trong tiếng Việt có nghĩa là Quảng cáo.
Ads là khái niệm đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ công khai để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.
Thuật ngữ Ads gắn liền với các hoạt động marketing trong doanh nghiệp.
Cũng tương tự như marketing, Ads cũng được định nghĩa theo một số cách khác nhau tuỳ vào cách tiếp cận, dưới đây là một số định nghĩa phổ biến nhất.
Ads là một hình thức truyền thông tiếp thị sử dụng các thông điệp được tài trợ công khai để quảng bá hoặc bán một sản phẩm, dịch vụ hoặc ý tưởng.
Các nhà tài trợ cho Ads thường là các doanh nghiệp muốn quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. Ads được phân biệt với quan hệ công chúng (PR) ở chỗ nhà quảng cáo phải trả phí để quảng cáo và họ có quyền kiểm soát các thông điệp.
Theo một định nghĩa khác từ Cambridge, Ads hay Quảng cáo là hoạt động các doanh nghiệp thực hiện các chiến thuật khác nhau với mục tiêu thuyết phục người khác mua các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.
Mặc dù Ads có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc nhìn khác nhau, bản chất lớn nhất để nhận dạng đâu là một mẫu Ads đó là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu trả tiền để truyền tải một nội dung nào đó tới khách hàng.
Những gì mà Ads hướng tới đó là doanh số bán hàng và thông thường, nó là một phần trong kế hoạch truyền thông marketing tích hợp (IMC) của thương hiệu.
Marketing Ads là gì?
Trong khi thuật ngữ Marketing Ads được sử dụng khá phổ biến tuy nhiên về bản chất thì đây là một từ không đúng nghĩa. Như đã phân tích ở trên, Ads là từ viết tắt của Advertising và Advertising chỉ là một công cụ trong Marketing bên cạnh các công cụ khác như PR, khuyến mãi hay bán hàng cá nhân, tất cả các công cụ này thuộc P4 (Promotion) trong Marketing Mix.
Digital Ads là gì?
Digital Ads trong tiếng Việt có nghĩa là quảng cáo kỹ thuật số, khái niệm đề cập đến tất cả các hình thức quảng cáo hiển thị trên môi trường hay không gian kỹ thuật số.
Vì phần lớn quảng cáo kỹ thuật số cần yếu tố trực tuyến (internet), Digital Ads trong nhiều trường hợp có thể được xem là Online Advertising hay Internet Advertising (Quảng cáo trực tuyến).
Chạy Ads là gì?
Chạy Ads thực ra là một từ khá “dân dã”, dùng để chỉ hoạt động chạy quảng cáo (Ads là từ viết tắt của Advertising có nghĩa là Quảng cáo), bao gồm việc xây dựng, thiết lập và tối ưu quảng cáo.
Liên quan đến việc chạy ads, có một câu hỏi cũng khá phổ biến đó là “chạy ads có phải là một nghề không?” hay “Nghề chạy ads là gì?”.
Trên thực tế, chạy ads cũng giống như các công việc khác, có thể tìm kiếm việc làm tại các doanh nghiệp hay thậm chí là nhận các dự án bên ngoài để tăng thêm thu nhập. Do đó, có thể khẳng định rằng chạy ads cũng là một nghề.
Ads Industry là gì?
Ads Industry hay ngành công nghiệp quảng cáo, là ngành công nghiệp có quy mô toàn cầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực marketing nói chung, các dịch vụ truyền thông (Media Services) hay các đơn vị quảng cáo khác (Ads Agency).
Theo số liệu mới nhất của Statista, doanh số thị trường quảng cáo toàn cầu có giá trị hơn 700 tỷ USD vào năm 2021 và tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới.
Phân biệt một số thuật ngữ liên quan đến Ads.
Như đã đề cập ở trên, mặc dù là thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến, Ads lại có một số khái niệm liên quan khác mà không ít người vẫn hiểu nhầm.
Ads: Là danh từ (Noun) dùng để chỉ Quảng cáo hay ngành quảng cáo nói chung. Ví dụ Ads Industry là ngành công nghiệp quảng cáo.
Advertisement (hoặc Advert): Cũng là danh từ dùng để chỉ một mẫu quảng cáo. Ví dụ khi bạn truy cập MarketingTrips.com hay đọc một tờ báo in nào đó, bạn có thể thấy những mẫu quảng cáo. Đó có thể là hình ảnh, văn bản (text), video hay một số định dạng khác.
Advertiser: Là khái niệm mô tả các nhà quảng cáo. Nhà quảng cáo có thể là một cá nhân hay tổ chức (doanh nghiệp), là bên cung cấp và chịu trách nhiệm về các mẫu quảng cáo. Ví dụ khi doanh nghiệp của bạn mua một khoảng không nào đó trên một tờ báo để đặt nội dung quảng cáo, doanh nghiệp của bạn đóng vai trò là nhà quảng cáo.
Ads Strategy là gì: Cũng tương tự như Marketing Strategy, Ads Strategy là chiến lược quảng cáo, đó là một bản kế hoạch toàn diện mô tả cách thức doanh nghiệp sử dụng quảng cáo để thuyết khách hàng mục tiêu mua hàng. Một số nội dung có thể có trong Ads Strategy như: định hướng sử dụng thông điệp quảng cáo, chân dung khách hàng mục tiêu (lý tưởng), các phương tiện quảng cáo sẽ được sử dụng, ngân sách quảng cáo hay cách thức triển khai quảng cáo trên các phương tiện đó.
Ads Campaign: Ads Campaign (chiến dịch quảng cáo) là một loạt các mẫu quảng cáo hay thông điệp quảng cáo có chung một ý tưởng lớn (Big Idea) và là một phần của chiến lược truyền thông marketing tích hợp tổng thể (IMC).
Ads Media là gì: Phương tiện quảng cáo là khái niệm đề cập đến hệ thống kênh, công cụ hay nền tảng có thể giúp thương hiệu truyền tải các thông điệp quảng cáo đến đối tượng mục tiêu.
Ads Goals là gì: Mục tiêu quảng cáo đơn giản là những kỳ vọng hay chỉ số mà bên quảng cáo (nhà quảng cáo) muốn có được sau các chiến dịch quảng cáo.
Ads Message là gì: Là toàn bộ những nội dung hay ý tưởng mà nhà quảng cáo muốn gửi gắm đến đối tượng mục tiêu hay người xem quảng cáo. Ví dụ thông qua mẫu quảng cáo bên dưới trong chiến dịch “Every name’s a story”, thông điệp mà Starbucks muốn gửi gắm là hãy tôn trọng quyền bình đẳng giới vì ai ai cũng cần được sống và yêu thương.
Ads Program là gì: Chương trình quảng cáo được hiểu đơn giản là một sự kiện mà ở đó xuất hiện nhiều nội quảng cáo khác nhau.
Sự khác biệt lớn nhất giữa Ads và quan hệ công chúng (PR) là gì?
Sự khác biệt lớn nhất giữa Ads và quan hệ công chúng (PR) là gì?
Trong khi cả Ads và PR đều là những phương thức truyền thông marketing và nằm trong chiến lược tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) của doanh nghiệp hay thương hiệu, giữa PR và Ads vẫn có không ít những điểm khác nhau. Vậy đó là gì?
Trong khi với Ads, doanh nghiệp phải trả tiền để truyền tải đi các thông điệp hay nội dung quảng cáo, PR có phần ngược lại, doanh nghiệp “không phải trả phí” với các nội dung PR.
Nếu bạn có thể kiểm soát hầu như là mọi nội dung hay mẫu quảng cáo, bạn không thể làm tương tự với PR, các cơ quan báo chí hay công chúng có thể đưa ra những thông điệp hay nhận định của riêng họ.
Về tần suất xuất hiện, vì bạn trả tiền để quảng cáo, bạn có thể chủ động đưa nội dung hay chạy quảng cáo vào bất cứ thời điểm nào, một lần nữa, bạn không thể làm điều này với PR vì các nội dung PR liên quan nhiều hơn đến bên thứ ba.
Về cách thể hiện nội dung hay văn phong: Trong khi với Ads, vì bạn đang “tự nói về mình”, bạn có thể sử dụng kiểu ngôn ngữ của ngôi thứ nhất chẳng hạn như: “Hãy mua ngay hay Hãy liên hệ với chúng tôi ngay từ hôm nay…”. Ngược lại với PR, ngôn ngữ hay văn phong được sử dụng sẽ xuất hiện dưới dạng bên thứ ba.
Như đã phân tích ở trên, Ads vốn là một phương thức tiếp cận trong bức tranh rộng lớn hơn đó là truyền thông Marketing hay Marketing.
Vậy mối quan hệ giữa Ads với marketing là gì hay nói cách khác, trong phạm vi ngành marketing, khái niệm quảng cáo được hiểu như thế nào.
Ads trong bức tranh lớn hơn là Marketing Mix.
Khi nói đến thuật ngữ marketing, các mô hình quản trị marketing là một trong những thuật ngữ mang tính đại diện nhất, mô hình R-STP-MM-I-C là một trong số đó.
Trong mô hình này, suốt quá trình làm marketing, từ giai đoạn nghiên cứu thị trường (R), phân khúc (S), lựa chọn và định vị thị trường mục tiêu (Targeting – Brand Positioning), đến tiếp thị hỗn hợp (MM – Marketing Mix), thực thi hoạt động Marketing (I) và cuối cùng là kiểm tra (C).
Như bạn có thể thấy ở trên, Ads hay PR (Public Relations) chỉ là một phần nhỏ trong P3 (Promotion) trong Marketing Mix và thuộc một bức tranh tổng thể lớn hơn là quản trị marketing.
Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, các mô hình tiếp thị hỗn hợp hay Marketing Mix Model cũng có thể khác nhau.
4Ps và 7Ps là hai mô hình tiếp thị hỗn hợp phổ biến nhất trong đó mô hình 4Ps thường được sử dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá là sản phẩm (Product) và 7Ps cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ (Services).
Vai trò của Ads đối với doanh nghiệp là gì?
Vai trò của Ads đối với doanh nghiệp là gì?
Nằm trong bức tranh rộng lớn của Marketing, Ads là một phần không thể thiếu của hầu hết các doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành và phát triển.
Dưới đây là một số vai trò hay mục đích chính của Ads đối với doanh nghiệp hoặc thương hiệu.
Với bất cứ doanh nghiệp hay thương hiệu nào, ở những giai đoạn đầu của quá trình kinh doanh, khi doanh nghiệp hay thương hiệu mới ra mắt thị trường, xây dựng độ nhận biết của sản phẩm hay dịch vụ đến khách hàng là một trong những mục tiêu lớn nhất.
Vốn có thế mạnh là mức độ tiếp cận rộng lớn, tính tức thời và khả năng được kiểm soát, Ads có thể nhanh chóng giúp doanh nghiệp tiếp cận môt lượng lớn những khách hàng tiềm năng, những người có thể mua hàng từ doanh nghiệp.
Dù cho mục tiêu của doanh nghiệp là gì hay doanh nghiệp chọn sử dụng phương tiện Ads nào, Ads vẫn là một trong những phương thức xây dựng độ nhận biết lớn nhất.
Tăng mức độ tin tưởng và trung thành với thương hiệu (Brand Loyalty).
Mặc dù ở bối cảnh hiện tại, khi quảng cáo trực tuyến và mạng xã hội phát triển mạnh mẽ, Ads nói chung không còn giữ được sức mạnh về niềm tin vốn có của nó như các hình thức quảng cáo truyền thống (TV, Radio, Báo in…) trước đây.
Tuy nhiên, khi Ads được xây dựng và tiếp cận khách hàng theo những cách cá nhân hoá cao hơn, tập trung vào giá trị của khách hàng nhiều hơn và xuất hiện nhiều hơn, nó vẫn có khả năng xây dựng mức độ tin tưởng và lòng trung thành của khách hàng một cách hiệu quả.
Tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Ngoài các vai trò nổi bật như xây dựng độ nhận biết của sản phẩm hay tăng mức độ tin tưởng và trung thành của khách hàng, Ads cũng là một cách hiệu quả để gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Bên cạnh các hình thức Ads truyền thống như TV hay Báo in có thể khó giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu này hơn (hoặc lâu hơn), với các hình thức Ads hiện đại hay kỹ thuật số như Google hay Facebook, thương hiệu có thể thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng hay thậm chí là doanh số bán hàng trong một khoảng thời gian ngắn hơn.
Bằng cách xác định chính xác thứ khách hàng cần và giai đoạn hiện tại của khách hàng trong hành trình khách hàng (Customer Journey), doanh nghiệp hay thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để tương tác và chuyển đổi khách hàng.
Một số câu hỏi doanh nghiệp có thể sử dụng để hiểu khách hàng của mình hơn như:
Chân dung về khách hàng lý tưởng của doanh nghiệp là gì?
Sở thích của khách hàng là gì? Họ thích hay không thích điều gì?
Họ đang ở đâu trong hành trình mua hàng (nhận biết, thích thú hay chuẩn bị mua hàng) và họ đang tìm kiếm những thông tin gì?
Đâu mới là thứ mang lại cho họ giá trị khi sử dụng sản phẩm?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua hàng của họ?
Bất kể mục tiêu của doanh nghiệp là gì, dù đó là xây dựng độ nhận biết thương hiệu hay bán hàng, quảng cáo đều có thể mang lại giá trị.
Các loại hình Ads phổ biến nhất trên toàn cầu.
Các loại hình Ads phổ biến nhất trên toàn cầu.
Khi nói đến các loại hình hay hình thức Ads, tuỳ thuộc vào từng cách phân loại hay tiếp cận, Ads sẽ được chia thành những hình thức hay mang những tên gọi khác nhau.
1. Traditional Ads vs Modern Ads
Traditional Ads là gì?
Cũng có phần tương tự như marketing, được chia thành marketing truyền thống và marketing hiện đại, Ads cũng có thể được phân loại theo cách này.
Traditional Ads có nghĩa là Quảng cáo truyền thống, là khái niệm dùng để chỉ tất cả các hình thức quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng (Mass Media) như TV (Tivi), Báo hay Tạp chí in (Báo giấy), Radio, các bảng quảng cáo ngoài trời (OOH), quảng cáo trên xe buýt…
Mặc dù không đề cập đến các kiểu kết nối hay loại kênh, quảng cáo truyền thống gắn liền với các hình thức quảng cáo phi kỹ thuật số hoặc phi trực tuyến (ngoại tuyến).
Modern Ads là gì?
Trái ngược lại với quảng cáo truyền thống, Modern Ads hay Quảng cáo hiện đại gắn liền với thế giới internet và kỹ thuật số (digital).
Một số hình thức quảng cáo hiện đại có thể kể đến như quảng cáo qua các bảng quảng cáo kỹ thuật số ngoài trời (D-OOH), quảng cáo qua các thiết bị di động, quảng cáo qua website, quảng cáo qua công cụ tìm kiếm, quảng cáo du kích hay quảng cáo trên mạng xã hội.
Modern Ads bao gồm tất cả các hình thức quảng cáo kiểu mới như Digital Ads hay Online Ads (Internet Ads).
Ngoài các yếu tố về kênh và hình thức kết nối là các yếu tố dùng để tách biệt các quảng cáo truyền thống với quảng cáo hiện đại, tư duy tiếp cận khách hàng cũng là một yếu tố khác dùng để phân biệt hai hình thức quảng cáo này.
Trong khi Traditional Ads chủ yếu truyền tải các thông điệp đi theo kiểu một chiều và từng lần tách biệt nhau, những gì Modern Ads hướng tới lại là tương tác (lại) liên tục với khách hàng trong suốt hành trình của khách hàng.
Với tư duy Modern Ads, chỉ cần bất cứ nơi đâu có khách hàng xuất hiện, thương hiệu đều có thể tiếp cận và quảng cáo tới họ.
2. Digital/Online Ads vs Offline Ads.
Online Ads là gì?
Đúng với bản chất của khái niệm, Online Ads hay Quảng cáo trực tuyến là tất cả các hình thức quảng cáo xuất hiện trên môi trường internet.
Chỉ cần khi doanh nghiệp sử dụng môi trường trực tuyến để truyền tải đi các nội dung hay thông điệp quảng cáo (các mẫu quảng cáo) tới khách hàng, doanh nghiệp đó đang sử dụng Online Ads.
Một số hình thức Online Ads phổ biến trên thế giới có thể kể đến như: quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm như Google Search Ads hay Yahoo Search Ads, quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook Ads, Instagram Ads, TikTok Ads hay YouTube Ads, quảng cáo hiển thị (Display Ads) trên các website báo chí (chẳng hạn như Báo Tuổi Trẻ hay Báo Thanh Niên), quảng cáo qua email, quảng cáo qua những chiếc TV được kết nối (CTV), quảng cáo qua wifi hay thậm chí là quảng cáo trên các ứng dụng (app) như Tinder.
Offline Ads là gì?
Tất cả những hình thức quảng cáo còn lại, ngoài các Online Ads có thể được xếp vào Offline Ads(quảng cáo ngoại tuyến) tức quảng cáo phi trực tuyến (không sử dụng internet).
Một số hình thức Offline Ads có thể kể đến như quảng cáo qua TV (TV truyền thống không có kết nối internet), quảng cáo qua Báo in, quảng cáo qua radio, quảng cáo trên các biển quảng cáo ngoài trời (OOH) hay quảng cáo qua tờ rơi.
3. Brand Ads vs Performance Ads.
Brand Ads là gì?
Chỉ cần doanh nghiệp sử dụng quảng cáo với mục tiêu là xây dựng thương hiệu, xây dựng mức độ nhận biết của thương hiệu, yêu thích hay trung thành với thương hiệu, các cách tiếp cận quảng cáo này sẽ được gọi là Brand Ads hay quảng cáo thương hiệu.
Thuật ngữ Brand Ads không đề cập đến là trực tuyến hay ngoại tuyến, là trên các công cụ tìm kiếm hay trên mạng xã hội, điểm phân biệt Brand Ads với Performance Ads là mục tiêu hay các chỉ số đánh giá quảng cáo (KPIs).
Performance Ads là gì?
Trái ngược với quảng cáo thương hiệu, Performance Ads (quảng cáo hiệu suất) là tất cả các hình thức quảng cáo được thực hiện với mục tiêu thường là lượng khách hàng và doanh số bán hàng.
Như đã phân tích ở trên, kênh hay nền tảng quảng cáo (Ads Platforms/channels) không phải là yếu tố dùng để phân biệt Brand Ads với Performance Ads, mục tiêu của quảng cáo mới là đích đến.
Ví dụ, cùng là quảng cáo trên nền tảng Facebook, nhưng nếu mục tiêu hay các chỉ số đánh giá quảng cáo chỉ là số lượt tiếp cận (Reach), lượng tương tác (like, share) hay mức độ ghi nhớ quảng cáo (Ad Recall), những quảng cáo khi này được xếp vào quảng cáo thương hiệu.
Ngược lại, cũng là quảng cáo trên Facebook nhưng mục tiêu khi này là lượng khách hàng tiềm năng (Lead) hay doanh số bán hàng, các quảng cáo khi này là Performance Ads.
Ngoài ra, liên quan đến Performance Ads và Brand Ads tuỳ vào cách định nghĩa của từng doanh nghiệp hay ngành hàng, các chỉ số hay mục tiêu cho từng loại hình quảng cáo cũng có thể khác nhau.
Ví dụ ở một số ngành hàng và doanh nghiệp, các Performance Ads cũng có thể bao gồm các chỉ số như lượt truy cập website (traffic) hay lượt bình luận (comment) trên các nền tảng mạng xã hội.
4. Display Ads vs Search Ads.
Display Ads là gì?
Phần lớn các quảng cáo mà mọi người thường thấy ngày nay là Display Ads hay quảng cáo hiển thị. Ví dụ như mẫu quảng cáo bạn thấy bên dưới.
Display Ads là gì? Ví dụ về một mẫu Display Ads.
Display Ads (chủ yếu xuất hiện trên môi trường kỹ thuật số) bao gồm tất cả các hình thức quảng cáo đồ hoạ hay trực quan (Graphics, Visual) xuất hiện trên các website, ứng dụng (app) hay mạng xã hội (Social Media) thông qua hình thức chủ yếu là Banner hoặc các định dạng quảng cáo khác được tạo ra từ kiểu nội dung (Content Type) video, hình ảnh, văn bản (text) và âm thanh (audio).
Hầu hết các Ads bạn vẫn thấy trên Facebook là Display Ads.
Ngoài ra, một số hình thức Ads khác cũng tương đối phổ biến như Programmatic Ads hay Native Ads đều thuộc hệ sinh thái Ads lớn hơn là Display.
Search Ads là gì?
Tất cả các hình thức quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm như Google Search, Yahoo Search, Bing Search, YouTube Search hay Cốc Cốc Search đều là Search Ads(quảng cáo tìm kiếm).
Phần lớn các Search Adsxuất hiện dưới dạng văn bản (Text) và liên kết (Link).
Search Ads là gì?
Ví dụ ở trên là một mẫu quảng cáo tìm kiếm của Facebook về trình quản lý quảng cáo của họ trên công cụ tìm kiếm Google.
5. Paid Ads vs Organic Ads.
Paid Ads là gì?
Paid Ads là hình thức quảng cáo có trả phí, thương hiệu hay doanh nghiệp phải trả tiền cho các bên cung cấp nền tảng Ads (như Google hay Facebook) để được hiển thị hay khởi chạy quảng cáo.
Organic Ads là gì?
Chủ yếu gắn liền với các nền tảng mạng xã hội (Organic Social Media Ads), Organic Ads còn được gọi là quảng cáo miễn phí (Tự nhiên) là khái niệm đề cập đến tất cả các hình thức sử dụng các bài đăng tự nhiên hay nội dung mang thông điệp quảng cáo nhưng không chạy quảng cáo.
Một số quan điểm chưa đúng đắn về Ads.
Ads là phải trả tiền: Như đã phân tích ở trên, với các nền tảng mạng xã hội hay thậm chí là bằng cách sử dụng website do thương hiệu tạo ra, bạn có thể Ads mà không phải bỏ ra bất cứ một khoản ngân sách nào.
Ads không mang lại doanh số: Trong khi các nền tảng Ads truyền thống vẫn có thể giúp thương hiệu tăng doanh số bán hàng, với các nền tảng Ads trực tuyến như Facebook hay Google doanh nghiệp hoàn toàn có thể thúc đẩy trực tiếp lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Ads là sai sự thật: Trong khi có không ít các quan điểm cho rằng Ads khá “tuỳ tiện” và “thường nói quá so với sự thật”. Bản chất của vấn đề không nằm ở Ads (vì nó chỉ là phương tiện) mà nằm ở nhà quảng cáo hay Advertiser (và cả bên cung cấp nền tảng quảng cáo). Mặc dù vẫn có khá nhiều nhà quảng cáo sử dụng các hình thức gian lận trong quảng cáo, các nhà quảng cáo khác vẫn “nói đúng sự thật.”
Những thành phần chính cần có của một mẫu Ads tốt là gì?
Những thành phần chính cần có của một mẫu Ads tốt là gì?
Dù cho bạn đang sử dụng hình thức quảng cáo nào hay định dạng đang sử dụng là gì, quảng cáo được thiết kế để thuyết phục một cá nhân hay tổ chức nào đó mua hàng.
Tuỳ vào từng định dạng hay nền tảng Ads, các thành phần hay yêu cầu Ads có thể khác nhau, dưới đây là một số thành phần chính bạn có thể tham khảo.
Dòng tiêu đề chính (Headline): Đây là phần thông điệp thu hút sự chú ý chính đầu tiên của một mẫu quảng cáo. Với các quảng cáo video hay audio, nó có thể là phần giới thiệu ngắn (Intro), với các quảng cáo hiển thị hay tìm kiếm nó là phần nội dung đầu tiên “chạm” vào mắt khách hàng.
Tiêu đề phụ: Là phần nội dung giải thích cho phần tiêu đề chính. Nếu tiêu đề chính (hoặc nội dung giới thiệu) quá ngắn hoặc có thể khó hiểu, tiêu đề phụ là phần nội dung giúp khách hàng hiểu rõ hơn về điều bạn muốn nói.
Phần nội dung chính (Body Copy): Chính là phần thông điệp cốt lõi bạn muốn truyền tải đến khách hàng, nơi các tính năng và lợi ích riêng biệt (USP) của sản phẩm hoặc dịch vụ cần được làm nổi bật.
Visual (Hình ảnh): Trừ khi bạn đang quảng cáo trên radio hoặc các nền tảng tìm kiếm, các hình ảnh trực quan có tác động rất mạnh đến cảm xúc của người xem.
Lời kêu gọi hành động (CTA): Ở phần cuối cùng của bất cứ nội dung quảng cáo nào, bạn cần phải cho người xem hay khách hàng của mình biết họ cần làm gì. Theo một số các nghiên cứu khác nhau, việc thêm CTA hiệu quả có thể giúp tăng hơn 30% tỷ lệ hành động trên quảng cáo (CTR, chuyển đổi…).
Một số chỉ số chính dùng để đánh giá hiệu suất Ads.
Mặc dù tuỳ vào từng doanh nghiệp và từng mục tiêu khác nhau, các chỉ số được sử dụng có thể khác nhau, dưới đây là một số chỉ số chính bạn có thể tham khảo.
Ads Recall: Đo lường mức độ ghi nhớ quảng cáo sau khi xem quảng cáo.
ROAS (return on ad spend) – ROI: Đo lường tổng số doanh thu có được trên chi tiêu quảng cáo.
CPM: Tổng số tiền phải bỏ ra để có được 1000 lần hiển thị quảng cáo.
CPC: Chi phí bỏ ra trên mỗi lần nhấp chuột.
CPA: Chi chí bỏ ra trên mỗi hành động của khách hàng.
CTR: Tỷ lệ nhấp chuột vào quảng cáo trên tổng số lần quảng cáo được xem.
CAC: Tổng chi phí phải bỏ ra để có được một khách hàng mới.
Traffic: Tổng số lượt khách hàng ghé thăm cửa hàng (trực tuyến hoặc ngoại tuyến) sau khi xem quảng cáo.
Revenue: Tổng doanh số thương hiệu hay doanh nghiệp có được sau các chiến dịch quảng cáo.
Các nền tảng Ads phổ biến nhất toàn cầu.
Tuỳ vào từng mục tiêu khác nhau với từng nhóm khách hàng mục tiêu khác nhau mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn các nền tảng Ads phổ biến như bên dưới:
Google Ads.
Facebook Ads.
TikTok Ads.
Twitter Ads.
Instagram Ads.
LinkedIn Ads.
YouTube Ads.
Ads Law là gì?
Ads Law hay Advertising Law được hiểu đơn giản là toàn bộ văn bản hay điều khoản quy định về cách thức một cá nhân hay tổ chức được thực hiện các hoạt động quảng cáo.
Tại Việt Nam, Ads Law lần đầu được ban hành năm 2012 và có hiệu lực từ tháng 1 năm 2013 do Quốc hội ban hành.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Ads.
Ads thường được viết tắt là gì?
Thuật ngữ Ads thường được viết tắt là Ads hoặc Ad trong tiếng Anh (chính là cách viết ngắn gọn của Ads) và QC trong tiếng Việt.
Quảng cáo Facebook Ads là gì?
Trong khi có không ít người (marketer mới) sử dụng cụm từ “Quảng cáo trên Facebook Ads”, thực chất đây là cách gọi sai. Ví bản thân cụm từ “Ads” đã mang ý nghĩa là “Quảng cáo” nên cách viết đúng sẽ là “Quảng cáo Facebook” hoặc “Facebook Ads”, khái niệm dùng để chỉ việc chạy quảng cáo trên mạng xã hội Facebook.
Advertisements hay Adverts là gì?
Advertisements hoặc Adverts trong tiếng Việt có nghĩa là mẫu quảng cáo, chính là một đoạn nội dung được sản xuất bởi thương hiệu với mục tiêu là quảng bá một thứ gì đó.
Một mẫu Advertisements có thể được xuất hiện dưới dạng video, văn bản, hình ảnh hoặc một số hình thức khác và có thể xuất hiện trên nhiều nền tảng khác nhau.
Mục đích của Advertsing là gì?
Như đã phân tích chi tiết ở trên, tuỳ vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp mà Ads có thể gắn liền với những mục đích khác nhau như xây dựng thương hiệu, bán hàng, giới thiệu sản phẩm mới và hơn thế nữa.
Ads Business là gì?
Khái niệm Ads Business hay Kinh doanh quảng cáo đề cập đến quá trình khai thác và cung cấp các dịch vụ quảng cáo (Ads Services) đến các đơn vị có nhu cầu quảng cáo.
Ví dụ, một doanh nghiệp nào đó có thể kinh doanh quảng cáo bằng cách đấu thầu và cho thuê lại toàn bộ các không gian quảng cáo ở các sân bay.
Programmatic Ads là gì?
Còn được gọi tắt là Programmatic Ads, Programmatic Ads có nghĩa là Quảng cáo tự động hoặc quảng cáo được lập trình. Khái niệm đề cập đến cách thức các quảng cáo được hiển thị, đấu giá và hơn thế nữa thông qua công nghệ lập trình.
Ads Agency là gì?
Ads Agency là các công ty cung cấp các dịch vụ và sản phẩm quảng cáo (Ads Services), Ads Agency đồng nghĩa với cụm từ Ads Company, tuy nhiên trong ngành quảng cáo và marketing, Agency được sử dụng phổ biến hơn.
Contexual Ads là gì?
Contexual Ads có nghĩa là quảng cáo theo ngữ cảnh, là cách thức mà các hệ thống quảng cáo (chẳng hạn như Facebook hay Google) hiển thị quảng cáo dựa trên các nội dung liên quan mà người dùng đang xem.
Chẳng hạn như bạn đang xem một video về ẩm thực chẳng bạn, bạn có thể thấy một mẫu quảng cáo của thương hiệu McDonald’s.
Ads Technology hay Adtech là gì?
Ads Technology hay Adtech có nghĩa là công nghệ quảng cáo, thuật ngữ đề cập đến các định dạng, phương thức hay thuật toán phân phối quảng cáo của các nền tảng quảng cáo như Google, Facebook hay TikTok.
Native Ads là gì?
Native Ads là hình thức quảng cáo hiển thị tự nhiên trong đó nội dung quảng cáo được hiển thị xen kẻ với các nội dung tự nhiên (trên web và app) nhằm mục tiêu thúc đẩy khả năng tương tác của người dùng.
Advertiser là gì?
Trong ngành Ads, Advertiser là các nhà quảng cáo, những đơn vị chạy quảng cáo trên các nền tảng (như Facebook, Google, TikTok….).
Place an Advertisement là gì?
Advertisement là mẫu quảng cáo. Place an Advertisement nghĩa là đặt hay chạy một mẫu quảng cáo trên một nền tảng ở một ví trí hiển thị nào đó.
Multi-platform Ads là gì?
Là quảng cáo trên đa nền tảng quảng cáo. Thay vì chỉ quảng cáo trên Facebook chẳng hạn, nhà quảng cáo chọn cách quảng cáo song song trên cả Google, Instagram, TikTok và hơn thế nữa.
Immersive Ads là gì?
Immersive Ads là hình thức quảng cáo cho phép mọi người tương tác với sản phẩm trực tiếp bên trong quảng cáo theo thời gian thực.
Những môi trường sử dụng công nghệ thực tế ảo tăng cường (AR) hay Metaverse sẽ cho phép các nhà quảng cáo sử dụng định dạng quảng cáo này.
Audio Ads là gì?
Là hình thức quảng cáo thông qua âm thanh (Audio). Thay vì sử dụng các định dạng phổ biến như video, photo hay text (văn bản), các thương hiệu sử dụng âm thanh để truyền tải các thông điệp quảng cáo của mình.
Personalized Ads là gì?
Là hình thức quảng cáo trong đó nhà quảng cáo phân phối các mẫu quảng cáo khác nhau cho từng người dùng khác nhau phục thuộc vào sở thích hay cách họ tương tác với các nội dung của thương hiệu.
Dynamic Ads là gì?
Dynamic Ads hay Dynamic Creatives là hình thức quảng cáo tự động điều chỉnh nội dung (Advert) theo từng người dùng phụ thuộc vào cách họ tương tác với quảng cáo. Dynamic Ads là một hình thức của quảng cáo cá nhân hoá.
Social Media Ads là gì?
Là phương thức quảng cáo trong đó các thương hiệu tiến hành chạy và hiển thị quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, TikTok hay YouTube.
Inventory Ads là gì?
Là khoảng không hay không gian quảng cáo, nó chính là thứ quyết định độ lớn hay sức mạnh hiển thị của các nền tảng quảng cáo như Facebook hay TikTok.
Entertaining Ads là gì?
Là các quảng cáo với mục tiêu giải trí đối tượng mục tiêu mục tiêu, thay vì cố gắng bán hàng, các thương hiệu sử dụng hình thức quảng cáo này để truyền cảm hứng cho họ, giúp họ học một thứ gì đó mới mà họ có thể thích và hơn thế nữa.
Performance Based Ads (Ads) là gì?
Là khái niệm đề cập đến các hoạt động quảng cáo dựa trên hiệu suất (Performance Based). Mục tiêu đầu ra của chiến thuật này có thể là gia tăng lượng khách hàng tiềm năng (Lead) hay bán hàng.
Content connected video Ads là gì?
Là hình thức quảng cáo video sử dụng nội dung (Content) làm phương tiện kết nối chính, thông qua các câu chuyện được kể một cách hấp dẫn bằng video, thương hiệu có thể dễ dàng kết nối với khách hàng tiềm năng của mình.
Non Commercial Ads là gì?
Là quảng cáo phi thương mại, các mẫu quảng cáo khi này không nhằm mục đích bán hàng, thay vì với các quảng cáo thương mại thông thường, người bán sẽ mong muốn bán một thứ gì đó cho đối tượng mục tiêu, với quảng cáo phi thương mại thì không.
Các tổ chức phi chính phủ, hay các chiến dịch vận động cộng đồng (từ chính phủ) thường sử dụng hình thức quảng cáo này.
Chạy Ads hay Set Ads là gì?
Chính là công việc thiết lập và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, có thể là trên Facebook, Google hay bất cứ nền tảng nào khác.
Ads Manager là gì?
Ads Manager có nghĩa là trình quản lý quảng cáo, các Ads Manager phổ biến hiện có như Facebook Ads Manager, TikTok Ads Manager hay Google Ads Manager.
Lead Ads là gì?
Là khái niệm mô tả các quảng cáo được xây dựng với mục tiêu là tìm kiếm Lead hay khách hàng tiềm năng. Thay vì là quảng cáo với mục tiêu xây dựng thương hiệu hay bán hàng trực tiếp, doanh nghiệp muốn tìm kiếm thêm những khách hàng có khả năng mua các sản phẩm hay dịch vụ của họ.
Phần mềm chạy Ads là gì?
Phần mềm chạy ads thường được sử dụng đề cập đến các công cụ hỗ trợ quá trình chạy ads, từ việc cài đặt đến tối ưu. Tuy nhiên phần lớn các phần mềm chạy ads đều theo hướng spam (Buff). Để chạy ads đúng quy định, nhà quảng cáo chỉ cần sử dụng trình quản lý quảng cáo do các nền tảng quảng cáo cung cấp.
Cập nhật một số dữ liệu mới nhất về Digital Ads năm 2024.
Theo báo cáo dự báo về ngân sách chi tiêu cho quảng cáo kỹ thuật số năm 2024 (Digital Ads Spending 2024) từ Business Intelligence, dưới đây là một số con số đáng quan tâm nhất.
Thị trường Digital Ads có giá trị khoảng 700 tỷ USD vào năm 2024 với tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng 13% (tốc độ tăng trưởng hàng năm của quảng cáo truyền thống chỉ là 2.4%).
Search Ads là mảng lớn nhất chiếm hơn 30% với giá trị khoảng 280 tỷ USD.
Social Media Ads chiếm vị trí thứ hai với hơn 200 tỷ USD.
Kết luận.
Trên đây là tất cả những gì bạn cần biết về thuật ngữ Ads (Advertising) trong ngành quảng cáo và marketing. Nếu bạn là người đang làm việc trong ngành quảng cáo nói riêng và ngành marketing nói chung, việc hiểu đầy đủ bản chất của các thuật ngữ là một trong những yêu cầu hàng hàng đầu trước khi gia nhập ngành.
Hy vọng qua bài viết này từ MarketingTrips, bạn có thể hiểu rõ ads là gì, các kỹ thuật chạy Ads và tối ưu Ads trong Marketing, cũng như các lý thuyết chính xoay quanh thuật ngữ Ads.
Twitter đã ra mắt bản cập nhật 9.34.3 của ứng dụng dành cho iOS của mình lên App Store, dữ liệu cho thấy nền tảng này bắt đầu thu phí tick xanh dành cho người dùng muốn mua Twitter Blue.
Twitter bắt đầu thu phí tick xanh cho người dùng iOS
Theo Neowin, ghi chú phát hành cho bản cập nhật cho thấy, người dùng có thể chi 7,99 USD/tháng để mua Twitter Blue. Điều này sẽ cung cấp cho khách hàng dấu tick xanh giống như những người nổi tiếng, công ty và chính trị gia mà mọi người theo dõi.
Ở thời điểm hiện tại, Twitter chỉ mới triển khai Twitter Blue đến một số thị trường, bao gồm Mỹ, Canada, Úc, New Zealand và Vương quốc Anh.
Bên cạnh dấu tick xanh nói trên, người dùng mua Twitter Blue cũng nhận được một số đặc quyền khác từ dịch vụ, bao gồm giảm số lượng quảng cáo nhận được và những quảng cáo tốt hơn, đăng video dài hơn và được xếp hạng ưu tiên cho nội dung chất lượng nhằm giảm khả năng hiển thị của nội dung lừa đảo, thư rác hay bot.
Vẫn chưa rõ liệu bản cập nhật này chỉ có sẵn cho người dùng iOS hay không vì ghi chú phát hành trên Play Store của Android chưa đề cập bất kỳ điều gì về Twitter Blue.
Nhiều khả năng Twitter đang dần triển khai dần tính năng này để đảm bảo không có vấn đề gì xảy ra trong quá trình thực hiện.
Ngoài ra, vẫn chưa rõ khi nào Twitter Blue sẽ tiếp cận đến các thị trường khác. Công ty không cung cấp bất kỳ chi tiết nào về kế hoạch triển khai của họ trong các ghi chú phát hành.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Với giá trị thị trường (Market Value) là 2.307 ngàn tỷ USD, giá trị của Apple hiện lớn hơn của cả Facebook, Amazon và Google cộng lại.
Giá trị của Apple lớn hơn của cả Facebook, Amazon và Google cộng lại
Giá trị của Apple hiện cao hơn các gã khổng lồ công nghệ như Alphabet (Google), Amazon và Meta (Facebook) cộng lại. Theo số liệu mới nhất, giá trị thị trường của Apple là 2.307 nghìn tỷ USD trong khi giá trị của cả 3 công ty nói trên cộng lại chỉ là 2.306.
Dữ liệu của Yahoo Finance cho thấy, vốn hóa thị trường (Market Caps) của Alphabet, công ty mẹ của Google là 1.126 nghìn tỷ USD, Amazon là 939.78 tỷ USD và Meta của công ty mẹ Facebook là 240.07 tỷ USD.
Trong khi hầu hết các công ty công nghệ đều phải hứng chịu đợt sụt giảm khi bối cảnh thị trường trở nên ảm đạm, Apple vẫn giữ nguyên được vị thế.
Cổ phiếu của nhà sản xuất iPhone này đã tăng 8% sau khi kết quả doanh thu được công bố. Cũng sau báo cáo thu nhập, Meta giảm hơn 20%, Amazon giảm khoảng 10%, trong khi Alphabet chứng kiến mức giảm một con số.
Trong khi doanh số của các Big Tech như Meta hay Alphabet phần lớn đến từ quảng cáo, đợt sụt giảm này cho thấy rằng nhu cầu về quảng cáo kỹ thuật số đang mờ nhạt dần.
Trong 5 phiên giao dịch gần nhất, cổ phiếu của Apple đã tăng 0,16%, trong khi Alphabet giảm 5,7%, Amazon giảm 17,0% và Meta mất 7,6% trong khoảng thời gian đó.
Suy thoái, lạm phát tăng cao, sự dịch chuyển kỹ thuật số hay tái cấu trúc kinh doanh (chẳng hạn việc Meta đầu tư mạnh vào Metaverse) là một số nguyên nhân chính dẫn đến trình trạng “hỗn loạn” nói trên.
Cũng theo số liệu mới nhất từ Statista, tính đến quý 2 năm 2022, thị phần toàn cầu mảng điện thoại thông minh của Apple là 15.6%.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Audi, General Motors, Pfizer, nhà sản xuất Oreo nằm trong số ngày càng nhiều công ty ngừng quảng cáo trên Twitter sau khi Elon Musk tiếp quản.
Nhiều thương hiệu lớn quay lưng với Twitter
“Chúng tôi tạm dừng tất cả quảng cáo trên Twitter và sẽ tiếp tục đánh giá tình hình,” người phát ngôn của Audi nói với DailyMail vào 3/11, một tuần sau khi Elon Musk hoàn tất thương vụ mua Twitter trị giá 44 tỷ USD.
Tương tự, người phát ngôn của General Mills, công ty sản xuất ngũ cốc Cheerios và kem Häagen-Dazs, cho biết đang tạm dừng quảng cáo trên Twitter để đánh giá hướng đi mới của nền tảng.
Các nhà sản xuất ôtô lo ngại rằng họ sẽ không được đối xử công bằng trên Twitter dưới thời Musk, sếp mới Twitter đồng thời là Giám đốc điều hành Tesla. General Motors ra thông báo tạm dừng tất cả quảng cáo trả phí trên Twitter ngay từ tuần trước.
Mondelez International, nhà sản xuất Oreo, và gã khổng lồ dược phẩm Pfizer đều đã tạm dừng chi tiêu quảng cáo trên Twitter, theo nguồn tin của WSJ.
Tìm cách giữ chân nhãn hàng.
Trong một bức thư gửi các nhà quảng cáo, sếp Twitter tìm cách giữ chân các nhà quảng cáo bằng cách hứa rằng Twitter sẽ không biến thành một nền tảng “hỗn loạn”.
“Đội ngũ an toàn và các kỹ sư của Twitter đang nhanh chóng tiêu diệt tài khoản ảo, spam và bot. Chúng sẽ không còn gây ô nhiễm cho ‘quảng trường kỹ thuật số’ nữa”, Jason Calacanis, nhà đầu tư đang cố vấn cho Musk trong giai đoạn tiếp quản, cho biết.
Calacanis còn cho biết nền tảng có kế hoạch xây dựng “Twitter cho doanh nghiệp” và đặt câu hỏi về việc các nhãn hàng mong muốn gì từ tính năng này.
Một đại diện công ty quảng cáo lớn, yêu cầu giấu tên, nói với DailyMail rằng công ty này sẽ sớm gặp Musk để thảo luận về kế hoạch của Twitter trong việc xử lý thông tin sai lệch.
Đã có nhiều lo ngại về việc chính sách kiểm duyệt thông tin của Twitter sẽ “thoáng” hơn dưới thời sếp mới.
Các nhà quảng cáo cũng chưa được biết kế hoạch của Musk, tính phí tick xanh 8 USD và giảm một nửa quảng cáo, sẽ ảnh hưởng đến họ như thế nào.
Các giám đốc của Twitter, bao gồm cả giám đốc quảng cáo, đã rời công ty kể từ khi Musk tiếp quản và bây giờ các nhãn hàng không còn đầu mối liên lạc.
Nhà quảng cáo “xa lánh” Twitter mới.
Nhiều lần tỏ thái độ không thích quảng cáo, thậm chí tính phí tick xanh để giảm phụ thuộc vào doanh thu quảng cáo, Musk đang đứng trước nguy cơ bị các nhà quảng cáo “xa lánh”. Quảng cáo hiện đóng góp hơn 90% doanh thu của Twitter.
Một công ty quảng cáo khác nói chuyện với Reuters cho biết sẽ không gặp Elon Musk cho đến khi Twitter đưa ra cập nhật rõ ràng về việc sẽ phục vụ các nhà quảng cáo như thế nào.
Trong khi đó, một số khách hàng của công ty cũng tạm dừng chi tiêu quảng cáo trên Twitter trong tuần này.
Công ty này từ chối nêu tên khách hàng, nhưng cho biết nguyên nhân là sự “hỗn loạn” trên mạng xã hội Twitter xung quanh thương vụ mua bán và một số nội dung phản cảm không được kiểm duyệt, theo Reuters.
IPG, công ty quảng cáo đại diện cho Coca-Cola và American Express, thậm chí chủ động khuyên khách hàng tạm dừng quảng cáo Twitter, theo nguồn tin của WSJ.
Trong tuần này, sếp Twitter đã đăng một cuộc thăm dò trên trang cá nhân, hỏi người dùng rằng “các nhà quảng cáo nên ủng hộ ‘tự do ngôn luận’ hay ‘sự đúng đắn về chính trị'”.
“Những kiểu khiêu khích đó không giúp làm dịu tình hình”, công ty quảng cáo nói chuyện với Reuters cho biết.
“Trừ khi Elon cam kết giữ cho nền tảng ‘tự do’ này không có các phát ngôn thù ghét, Twitter sẽ không phải là nơi các thương hiệu có thể và nên quảng cáo”, Allie Wassum, người đứng đầu về truyền thông mạng xã hội của thương hiệu giày Jordan, cho biết trong một bài đăng trên Linkedin.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Cùng tìm hiểu các lý thuyết xoay quanh thuật ngữ Target hay Targeting như: target là gì, targeting là gì, phân biệt target và targeting, tìm hiểu về khái niệm target trong marketing, các chiến lược targeting và hơn thế nữa.
Target là gì? Các chiến lược Targeting trong Marketing
Thường được sử dụng trong phạm vi ngành marketing và kinh doanh, khái niệm Target hay Targeting chủ yếu đề cập đến cách các thương hiệu hay doanh nghiệp lựa chọn và xác định thị trường mục tiêu (Target Market), song song với đó là các chiến lược nhắm mục tiêu đến các phân khúc khách hàng hay thị trường nhất định.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Thấu hiểu thuật ngữ Target hay Targeting trong phạm vi quảng cáo.
Một ví dụ về thuật ngữ Target.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp về thuật ngữ Target hay Targeting là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Target là gì?
Target trong tiếng Việt có nghĩa là Mục tiêu. Về mặt ngôn ngữ, khái niệm Target hay Mục tiêu đề cập đến một thứ, đối tượng hay nhiệm vụ nào đó cần hướng tới hay hoàn thành.
Tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể mà Target có thể là một sự vật, hiện tượng, nhiệm vụ hay con người, ví dụ, Target của một học sinh là vượt qua kì thi tuyển sinh, Target khi này là một nhiệm vụ, ngược lại trong ví dụ, học sinh là Target hay Mục tiêu cải cách của nhà trường, Target khi này lại đề cập đến những con người cụ thể.
Theo từ điển Cambridge, thuật ngữ Target hay Mục tiêu cũng bao hàm khá nhiều ý nghĩa khác nhau, từ việc đó có thể là thứ mà ai đó đang hướng tới hay cần đạt được, là những đối tượng là con người cụ thể hay đó là những cấp độ gắn liền với các con số cụ thể.
Một ví dụ khác giải thích cho thuật ngữ Target là, “Target (Mục tiêu) của chính phủ là tăng trưởng ở mức 5% trong năm 2022”.
Như đã phân tích ở trên, trong khi tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể thuật ngữ Target có thể mang nhiều nghĩa khác nhau, tuy nhiên, ý nghĩa được sử dụng rộng rãi nhất là “Thứ mà cá nhân hay tổ chức nào đó cần đạt được”.
Targeting là gì trong Marketing và Quảng cáo?
Targeting là gì trong Marketing và Quảng cáo?
Là từ ngữ mở rộng (động từ) của thuật ngữ gốc Target, Targeting có nghĩa là nhắm mục tiêu, khái niệm được sử dụng chủ yếu trong phạm vi ngành marketing với ý nghĩa là tiếp cận hay nhắm đến một cá nhân hoặc một nhóm người dùng cụ thể nào đó.
Nằm trong bối cảnh tổng thể là quản trị Marketing, thuật ngữ Targeting là một thành phần trong quy trình tổng thể bao gồm: Nghiên cứu thị trường (R), Phân khúc, lựa chọn và định vị thị trường mục tiêu (Segmentation – Targeting – Positioning), marketing hỗn hợp (Marketing Mix), Thực thi (I) và cuối cùng là Kiểm tra (C).
Targeting trong trường hợp này có nghĩa là lựa chọn thị trường mục tiêu (Target Market), hành động được xảy ra sau khi doanh nghiệp đã tiến hành phân chia thị trường thành các “khúc” khác nhau.
Tuỳ thuộc vào chiến lược của từng doanh nghiệp, họ có thể lựa chọn một, một vài hoặc toàn bộ các phân khúc (Segment) hiện có trên thị trường.
Trong phạm vi các hoạt động quảng cáo, khái niệm Targeting đề cập đến các chiến thuật xác định các tệp hay đối tượng khách hàng tiềm năng (mục tiêu) để sau đó xây dựng các chiến dịch quảng cáo theo hướng hiển thị đến những đối tượng này.
Nói một cách dễ hiểu, Targeting chính là quá trình nhà quảng cáo xây dựng nên các nhóm chân dung khách hàng (Customer Persona) khác nhau, những người được cho là có khả năng mua hàng cao nhất.
Tuỳ vào từng nền tảng quảng cáo hay chiến thuật của từng nhà quảng cáo, các tiêu chí Targeting hay nhắm mục tiêu sẽ bao gồm các thành phần khác nhau như sở thích, độ tuổi, khu vực sinh sống hay là tâm lý (nội dung chi tiết sẽ được phân tích ở các phần tiếp theo trong bài).
Target Market là gì trong Marketing?
Target Market là gì trong Marketing?
Target Market có nghĩa là thị trường mục tiêu, chính là những nhóm người dùng cụ thể mà thương hiệu hay marketer muốn tiếp cận để bán hàng.
Mỗi Target Market bao gồm những người tiêu dùng có nhiều khả năng mua sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp nhất và những người trong nhóm này thường có một số đặc điểm chung, như nhân khẩu học hay hành vi.
Như đã đề cập ở trên, tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp có thể chọn một hoặc nhiều Target Market hay thị trường mục tiêu khác nhau, bằng cách xác định rõ thị trường mục tiêu của mình, doanh nghiệp có thể có nhiều cách hơn để bán hàng.
Trong khi có không ít các doanh nghiệp hướng tới toàn bộ thị trường (Mass Market), một số khác lại chỉ nhắm mục tiêu đến một số thị trường mục tiêu cụ thể, hay thậm chí là hẹp (Niche Market), nơi doanh nghiệp cho rằng họ có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của đối tượng mục tiêu hay nơi mà họ có nhiều lợi thế cạnh tranh nhất (so với đối thủ).
Liên quan đến khái niệm Targeting hay Target Market, có một điều mà tất cả những người làm marketing, đặc biệt là những bạn mới vào nghề cần hiểu đó là, trong khi tất cả mọi người dùng ở nhiều phân khúc khác nhau có thể mua hàng của doanh nghiệp, chỉ có một số nhóm phân khúc chính là mua hàng thường xuyên và nhiều nhất.
Nói cách khác, trong khi thương hiệu có thể chỉ nhắm mục tiêu (thông qua các chương trình marketing và quảng cáo) đến một hoặc một số ít nhóm thị trường mục tiêu, những đối tượng không phuộc phân khúc này vẫn có thể mua hàng (chỉ là ít hơn nên doanh nghiệp không cần tập trung nguồn lực để nhắm mục tiêu – Targeting).
Thương hiệu không nhắm mục tiêu đến tất cả mọi người, nhưng họ vẫn có thể bán hàng cho tất cả mọi người.
Tại sao Targeting hay việc nhắm mục tiêu lại quan trọng với người làm marketing nói chung.
Trong phạm vi ngành marketing và quảng cáo, việc nhắm mục tiêu hay Targeting đóng một vai trò hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp vừa tiết kiệm ngân sách marketing vừa thúc đẩy tỷ lệ bán hàng tổng thể.
Bạn cứ thử hình dung thế này, sau khi nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp nhận thấy là chỉ có một số lượng người dùng mục tiêu nhất định nào đó là có khả năng mua (chi trả) các sản phẩm của doanh nghiệp, điều này có nghĩa là doanh nghiệp không cần phải nhắm mục tiêu hay Targeting đến toàn bộ thị trường rộng lớn kia, bao gồm vô số những người không thể hoặc rất hiếm khi mua sản phẩm.
Liệu doanh nghiệp có đủ ngân sách để tiếp cận hết gần 3 tỷ người dùng toàn cầu hay hơn 60 triệu người dùng tại Việt Nam trên Facebook hay không, hay liệu doanh nghiệp có bán hàng được cho tất cả những người này hay không.
Đây chính là lúc mà chiến lược Targeting hay nhắm mục tiêu đến một số thị trường hay phân khúc khách hàng mục tiêu cụ thể phát huy tác dụng.
Tiếp đó, khi doanh nghiệp đã chọn được chiến lược nhắm mục tiêu đến một số Target Market cụ thể, điều này không có nghĩa là chiến thuật Targeting hết tác dụng.
Sự thật là, nếu bạn từng tìm hiểu về khái niệm hành trình khách hàng hay Customer Journey, bạn thấy rằng, mỗi khách hàng hay nhóm khách hàng sẽ trải qua khá nhiều giai đoạn khác nhau với nhiều điểm chạm khác nhau với thương hiệu (Brand Touchpoint).
Targeting khi này có nhiệm vụ là truyền tải các thông điệp (Brand Message) khác nhau đến từng nhóm đối tượng khác nhau khi họ đang có những nhu cầu hay băn khoăn khác nhau.
Bằng cách Targeting hay nhắm mục tiêu “chính xác” đến từng nhóm đối tượng vốn có các nhu cầu khác nhau, thương hiệu không chỉ có thể gia tăng tỷ lệ tương tác, tăng tỷ lệ mua hàng, giảm chi phí dư thừa (không cần thiết) mà còn gia tăng trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu, điều cuối cùng có thể giúp họ trung thành hơn (Brand Loyalty).
Mặc dù có không ít nhà quảng cáo bắt đầu tiến hành hoạt động Targeting ngay vào thời điểm thiết lập chiến dịch, điều này thường không mang lại nhiều hiệu quả.
Chiến lược đúng đắn cho các thương hiệu là cần tiến hành nghiên cứu đối tượng mục tiêu từ sớm trước đó (và cập nhật liên tục).
Target Market Segment là gì?
Target Market Segment là gì?
Target Market Segment là một phân khúc thị trường mục tiêu. Như đã phân tích ở trên, về cơ bản, thị trường đại chúng (Mass Market) thường có thể được chia thành nhiều phân khúc khác nhau (ví dụ như phân khúc thị trường cao cấp và phân khúc thị trường bình dân), tuỳ vào từng chiến lược mà doanh nghiệp có thể chọn và Targeting tới một hoặc nhiều Target Market Segment khác nhau.
Mỗi Target Market Segment gắn liền với từng đặc tính cụ thể về tuổi tác, giới tính, sở thích, hành vi, khả năng chi trả, tâm lý hay động cơ mua hàng, những đối tượng hay người dùng ở trong cùng một phân khúc thì có các đặc tính tương tự nhau.
Cách xác định Target Market.
Một khi bạn có thể hiểu Target là gì hay Targeting là gì, cũng như phân biệt sự khác nhau giữa chúng, bạn cũng cần hiểu về cách xác định các Target Market hay Thị trường mục tiêu mà doanh nghệp cần hướng tới.
Dưới đây là các bước bạn có thể tham khảo khi xác định Target Market.
Bước 1. Tổng hợp các dữ liệu về khách hàng hiện tại.
Bước đầu tiên và cũng là con đường tối ưu nhất để tìm ra những người muốn mua hàng nhất của thương hiệu là xác định ai đã và đang sử dụng các sản phẩm hoặc dịch vụ của thương hiệu.
Một khi bạn có thể hiểu rõ về chân dung của những người sẵn sàng chi trả và mua sản phẩm của bạn, bạn có thể tìm kiếm nhiều hơn những người tương tự.
Tùy thuộc vào cách khách hàng kết nối với doanh nghiệp, bạn có thể có nhiều hoặc ít dữ liệu về khách hàng, tuy nhiên, điều quan trọng ở đây không phải là ít hay nhiều mà là phù hợp, bạn cần sử dụng thông tin một cách có chủ đích để hiểu về giá trị của khách hàng.
CRM có thể là nơi cung cấp dữ liệu về khách hàng tốt nhất.
Một số điểm dữ liệu bạn có thể muốn xem xét là:
Độ tuổi: Bạn cần hiểu khách hàng của mình đang ở nhóm tuổi hay thế hệ nào.
Vị trí (và múi giờ): Khách hàng hiện tại của bạn sống ở đâu và họ thường tương tác vào thời gian nào. Việc hiểu khu vực có thể giúp ích cho việc nhắm mục tiêu (quảng cáo) trong khi hiểu khoảng thời gian khách hàng sẵn sàng tương tác nhiều nhất có thể giúp thương hiệu hiển thị quảng cáo hay bài đăng đúng thời điểm hơn.
Ngôn ngữ: Nếu doanh nghiệp của bạn có khách hàng toàn cầu thì hiểu việc hiểu ngôn ngữ của khách hàng dường như là điều bắt buộc.
Động lực và năng lực chi tiêu: Khách hàng hiện tại của bạn phải chi bao nhiêu tiền để có thể sử dụng sản phẩm hay dịch vụ, làm cách nào để họ có thể tiếp cận với mức giá hiện tại.
Sở thích: Khách hàng của bạn thích làm gì? Họ xem những chương trình truyền hình nào? Tương tác trên mạng xã hội nào hay họ thích những thương hiệu nào?
Thách thức: Khách hàng của bạn đang phải đối mặt với những nỗi đau nào? Bạn có hiểu sản phẩm hoặc dịch vụ của mình giúp họ giải quyết những thách thức hay nỗi đau đó như thế nào không?
Giai đoạn sống: Khách hàng của bạn là sinh viên đại học? Ngườ mới làm cha mẹ? hay đã về hưu.
Tuỳ thuộc vào từng ngành hàng khác nhau (B2B hay B2C), thương hiệu có những đối tượng mục tiêu với những sở thích khác nhau.
Bước 2. Kết hợp dữ liệu hiện có với dữ liệu xã hội.
Ngoài các dữ liệu hiện có hay thương hiệu đã thu thập được, khi mạng xã hội trở thành nơi mà người tiêu dùng sẵn sàng thể hiện “con người thật” của họ, đây chính là nơi thương hiệu hiểu về khách hàng mục tiêu của mình.
Việc phân tích các dữ liệu xã hội cũng có thể giúp thương hiệu tìm ra các Target Market hay các nhóm khách hàng mục tiêu mới mà họ có thể chưa từng nghĩ tới trước đây.
Bạn cũng có thể sử dụng các công cụ lắng nghe mạng xã hội (Social Listening) để thu thập dữ liệu và tìm kiếm insight về khách hàng của mình.
Bước 3. Kiểm tra năng lực cạnh tranh.
Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu ai đang mua các sản phẩm hay dịch vụ của mình hay họ có những đặc điểm nhận dạng nào, bạn phải tiếp tục xem xét đến yếu tố cạnh tranh, tức so với các đối thủ, bạn có khả năng đáp ứng tốt hơn kỳ vọng của các nhóm khách hàng mục tiêu đã định ra hay không.
Một số yếu tố bạn cần xem xét là:
Đối thủ cạnh tranh của bạn có đang theo đuổi cùng phân khúc thị trường mục tiêu hay Target Market Segment hay không? Những gì các đối thủ đang hướng tới là gì?
Họ có đang tiếp cận các Target Market mà bạn chưa từng nghĩ đến hay không?
Bước 4. Làm rõ các giá trị riêng biệt mà sản phẩm hay dịch vụ của bạn có thể mang lại (giúp đối tượng mục tiêu giải quyết các nỗi đau).
Khi nói đến các giá trị riêng biệt (USP) hay điểm mạnh (SWOT) của các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, có một hiểu lầm lớn mà không ít người làm marketing vẫn thường mắc phải đó là chưa phân biệt được giữa tính năng và lợi ích.
Tính năng là những gì sản phẩm hay doanh nghiệp có ví dụ như tốc độ tải nhanh hay màu sắc bắt mắt, còn lợi ích là kết quả, chính là những gì mà đối tượng mục tiêu nhận được sau khi sử dụng sản phẩm. Nói cách khác, lợi ích là cách các tính năng có thể giúp giải quyết các nỗi đau của đối tượng mục tiêu.
Bước 5. Xây dựng một bản tuyên ngôn định vị thị trường mục tiêu (Target Market Statement).
Tới giai đoạn cuối cùng này, khi bạn đã có thể hiểu về khách hàng, về thị trường mục tiêu (Target Market) hay cách các sản phẩm giải quyết các vấn đề của các đối tượng có trong thị trường mục tiêu, bạn cần xây dựng một tuyên ngôn đơn giản và rõ ràng về thị trường mục tiêu của mình.
Xác định tuyên ngôn về thị trường mục tiêu là bước đầu tiên trong việc tạo ra một bản tuyên ngôn về định vị thương hiệu (Brand Positioning Statement).
Khi xây dựng các bản tuyên ngôn về Target Market hay thị trường mục tiêu của thương hiệu, hãy cố gắng kết hợp các đặc điểm nhân khẩu học và hành vi quan trọng nhất của các đối tượng mục tiêu có trong phân khúc.
Ví dụ: Thị trường mục tiêu của chúng tôi là [(các) giới tính] ở [độ tuổi], sống ở [địa điểm] và thích [các hoạt động thường làm].
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp về thuật ngữ Target hay Targeting là gì?
Target Market Statement là gì?
Target Market Statement là các bản tuyên bố hay tuyên ngôn về thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp muốn nhắm mục tiêu (Targeting). Các Target Market Statement thường gắn liền với các đặc điểm nhận dạng (chung) của các đối tượng mục tiêu có trong một thị trường mục tiêu cụ thể.
Targeting Tactics là gì?
Là các chiến thuật hay thủ thuật nhắm mục tiêu đến các đối tượng có trong Target Market.
Các Targeting Tactics thường hướng đến việc khiến quá trình nhắm mục tiêu được chính xác hơn để từ đó mang lại tỷ lệ chuyển đổi cao hơn với chi phí thấp hơn.
Target khách hàng là gì?
Là hoạt động nhắm mục tiêu (thường là từ các chương trình quảng cáo) đến các nhóm khách hàng mục tiêu, những người có khả năng mua hàng cao nhất, là cách hiển thị quảng cáo đến những người dùng có liên quan nhất.
Chạy Target là gì?
Thường được sử dụng trong ngành quảng cáo hay các kỹ thuật chạy quảng cáo, chạy target chính là việc nhà quảng cáo chọn nhiều tiêu chí khác nhau để hiển thị và tối ưu quảng cáo như sở thích, tuổi, khu vực, thu nhập…Ngược lại với chạy Target là chạy Mass, tức nhà quảng cáo không nhắm mục quá cụ thể đến các nhóm đối tượng mục tiêu.
Target Audience là gì?
Target Audience hay còn được gọi tắt là TA có nghĩa là đối tượng mục tiêu, chính là những người có khả năng mua hàng cao nhất từ thương hiệu. Target Audience gắn liền với từng Target Market.
Re Targeting là gì?
Là hoạt động nhắm mục tiêu lại, khái niệm đề cập đến việc các thương hiệu tương tác lại (hiển thị lại quảng cáo) với những đối tượng mục tiêu đã từng tương tác trước đó.
Các nội dung (Content) hay nền tảng được sử dụng cho mục tiêu Re-targeting có thể giống hoặc khác các nội dung từng hiển thị trước đó.
Target frequency là gì?
Thường được sử dụng trong ngành quảng cáo, target frequency đề cập đến tần suất hay số lần hiển thị quảng cáo trong một khoảng thời gian nhất định.
Target Market là gì?
Là thị trường mục tiêu, chính là phân khúc hay nơi mà doanh nghiệp đang tập trung nguồn lực để bán hàng. Thông thường, doanh nghiệp sẽ tiến hành chọn Target Market sau quá trình nghiên cứu và phân phúc thị trường.
Ad Targeting là gì?
Là hoạt động nhắm mục tiêu quảng cáo đến một nhóm người tiêu dùng cụ thể trên các nền tảng quảng cáo. Các nhà quảng cáo khi này chọn cách hiển thị quảng cáo (Ads) đến những người dùng có khả năng hành động (mua hàng) cao nhất.
Kết luận.
Như bạn có thể thấy, dù với tư cách là người làm marketing hay các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, việc thấu hiểu các lý thuyết về Targeting hay Target Market là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Bằng cách hiểu rõ Target là gì, sự khác biệt giữa Target và Targeting là gì và hơn thế nữa về Target Market, bạn có thể bắt đầu công việc marketing hay quảng cáo một cách bài bản và có chiến lược.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Google vừa chia sẻ một số insight mới nêu bật các cách mà người làm marketing có thể sử dụng để khiến khách hàng tương tác nhiều hơn trong một thế giới được định hướng bởi nội dung (Content-driven World).
Content-driven World: 3 cách đơn giản để khiến người tiêu dùng tương tác
Người tiêu dùng trên toàn cầu đang thay đổi cách họ tiêu thụ nội dung (content) kỹ thuật số, từ các nội dung văn bản (text), hình ảnh đến video — và cuối cùng, họ chọn cách dành thời gian nhiều hơn cho những trải nghiệm tự nhiên và trực quan nhất.
Hợp tác với Ipsos, Google vừa chia sẻ 3 cách mà những người làm marketing có thể sử dụng để giữ chân khách hàng của họ trên các nền tảng, cùng với đó là các định dạng mới dành cho ngành bán lẻ (Retail) và các công cụ sáng tạo để thúc đẩy tăng trưởng.
1. “May đo” trải nghiệm của khách hàng để thúc đẩy các tương tác sâu hơn.
Hơn một nửa người tiêu dùng di động sử dụng Google và YouTube cùng với các nền tảng khác khi nghiên cứu sản phẩm hay thương hiệu để dùng thử, và 91% trong số này nói rằng họ đã hành động ngay sau khi phát hiện ra các sản phẩm hoặc thương hiệu phù hợp.
Sau khi mua hàng, người tiêu dùng cũng mong đợi rằng các thương hiệu có thể cung cấp trải nghiệm phù hợp và hữu ích.
Trên thực tế, cứ 5 người được khảo sát thì có 2 người nói rằng họ thích khám phá các nguồn cấp dữ liệu của Google để tìm kiếm các ý tưởng mua sắm vì chúng hiện đang được cá nhân hóa nhiều hơn.
Với nguồn cấp dữ liệu sản phẩm (product feeds) cho quảng cáo Khám phá (Discovery ads) hiện đang được thử nghiệm, nhà quảng cáo có thể hiển thị cho người mua hàng các sản phẩm dựa trên sở thích và mục đích riêng của họ.
Cụ thể, các nhà bán lẻ cá nhân hiện đã có thể sử dụng các hình ảnh trực quan và văn bản ngắn với các sản phẩm có trong danh mục trong Google Merchant Center của họ để mang lại những trải nghiệm quảng cáo phù hợp hơn.
Ví dụ: một người tiêu dùng quan tâm đến thể thao và thời trang có thể thấy hình ảnh những đôi giày thể thao với nhiều màu sắc và kiểu dáng từ một thương hiệu mới trong nguồn cấp nội dung (Content Feed) của họ trên YouTube hoặc ứng dụng Google.
Thương hiệu Puma bằng cách sử dụng các quảng cáo Khám phá để quảng cáo các danh mục sản phẩm của mình và nhận thấy lợi tức trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) tăng tới 46% trong khi giảm chi phí xuống 19%.
Ông Ashley Anderson, Giám đốc Digital Marketing cấp cao tại Puma cho biết: “Nguồn cấp dữ liệu sản phẩm cho quảng cáo Khám phá cung cấp nhiều cách hơn để các thương hiệu mở rộng nội dung theo phong cách xã hội. Cá nhân hóa và hiệu suất cao là những yếu tố tuyệt vời giúp chúng tôi dễ dàng mở rộng quy mô một cách hiệu quả.”
2. Đa dạng hoá nội dung để có thể tạo ra những tác động sáng tạo lớn hơn.
Khi người dùng ngày càng có nhiều lựa chọn hơn, việc giữ cho họ tương tác trên các nền tảng đòi hỏi các thương hiệu phải sáng tạo nhiều hơn, sáng tạo trên quy mô lớn — phương pháp tiếp cận nội dung đa dạng cho phép các thương hiệu kể chuyện một cách trực quan và chân thực hơn (Authentic Storytelling).
Theo Google, gần một nửa số người tiêu dùng nói rằng họ có nhiều khả năng mua một sản phẩm hoặc thương hiệu mới mà họ thấy trong quảng cáo video.
Google cho biết phương pháp tiếp cận quảng cáo theo hướng ưu tiên nội dung và đa dạng hoá các định dạng nội dung (Content Format) có thể mang lại hiệu suất tốt hơn: hơn 60% nhà quảng cáo kết hợp chiến dịch quảng cáo video với quảng cáo khám phá nhận thấy rằng tỷ lệ chuyển đổi đã tăng lên trong khi chi phí vẫn chỉ bằng hoặc thấp hơn.
Sau khi triển khai phương pháp tiếp cận sáng tạo mới này với Starcom, thương hiệu Invisalign đã thúc đẩy lưu lượng truy cập vào website (traffic) tăng 13%, với 89% lượt truy cập là những người dùng mới.
3. Tối ưu chiến thuật Storytelling bằng cách tận dụng yếu tố chân thực và tính đa dạng.
Và cuối cùng, nhưng không kém phần quan trọng: Yếu tố chân thực (Authentic Marketing) và tính đa dạng là chìa khoá.
43% người tiêu dùng nói rằng họ có nhiều khả năng nhấp vào các quảng cáo có sự xuất hiện của nhiều kiểu người (đa dạng về giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp hay vai trò xã hội) khác nhau, và hơn 50% nói rằng họ có nhiều khả năng nhấp vào các quảng cáo có hiển thị hình ảnh của những khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm.
Dưới đây là một số tài nguyên khác mà Google khuyên các Marketer nên tận dụng:
Theo thông tin được công bố trực tiếp từ Elon Musk, mạng xã hội Twitter đang chịu “mức giảm doanh thu khổng lồ”, nhưng không đưa ra số liệu.
twitter mất gần 1 triệu người dùng và doanh số quảng cáo giảm
Trong dòng tweet trên trang cá nhân, Elon Musk đổ lỗi cho “các nhóm hoạt động gây sức ép lên doanh nghiệp”, khiến họ ngừng quảng cáo trên Twitter.
Ông khẳng định mạng xã hội này chưa thay đổi chiến lược kiểm duyệt nội dung và Twitter đã làm “mọi thứ có thể để vừa lòng các nhà hoạt động”.
Dù vậy, ông không đưa ra số liệu cụ thể về việc công ty đã mất bao nhiêu, hoặc bằng chứng nào cho thấy việc doanh nghiệp rút quảng cáo là do sức ép từ các nhà hoạt động.
Trong cuộc phỏng vấn cùng ngày tại Diễn đàn Đầu tư Baron, Musk tiếp tục nhắc lại quan điểm này. “Chúng tôi chưa hề thay đổi quy trình hoạt động. Chúng tôi đã làm tất cả trong khả năng để xoa dịu họ, nhưng không thành công. Vì thế, đây là mối lo ngại lớn”, ông nói.
Tính từ khi Elon Musk tiếp quản Twitter ngày 28/10, mạng xã hội này đã sa thải khoảng 50% nhân viên.
Vài ngày gần đây, hàng loạt công ty đã thông báo tạm ngừng quảng cáo trên Twitter để đánh giá những thay đổi khi Elon Musk lên điều hành công ty này. Những cái tên nổi bật là hãng xe General Motors, hãng dược phẩm Pfizer hay đại gia thực phẩm General Mills.
Hãng quảng cáo IPG cũng đã khuyên khách hàng tạm ngừng kế hoạch truyền thông trên Twitter. Dù vậy, hiện chưa rõ bao nhiêu công ty nghe theo lời khuyên của IPG.
CNBC trích nguồn tin thân cận cho biết Twitter đã thông báo cho các nhân viên về việc sa thải hôm 3/11. Nhóm kiểm duyệt nội dung cũng nằm trong danh sách bị cắt giảm nhân sự, theo Reuters.
Trong một dòng tweet hôm qua, Musk cũng giải thích về việc này. Ông nói: “Thật không may rằng chúng tôi không có lựa chọn nào khác, trong bối cảnh công ty lỗ 4 triệu USD mỗi ngày. Những người nghỉ việc sẽ được nhận 3 tháng thu nhập – cao hơn 50% quy định của pháp luật”.
Theo CNBC, việc cắt giảm mạnh tay còn diễn ra ở bộ phận marketing – chịu trách nhiệm xử lý, phân tích các vấn đề về hiệu quả quảng cáo, kinh doanh, spam.
Doanh thu quảng cáo của Twitter vốn đã giảm từ trước khi Musk tiếp quản và các nhóm hoạt động gây sức ép lên các thương hiệu.
Theo dữ liệu của MediaRadar, số lượng các nhà quảng cáo trên nền tảng này giảm từ 3.900 trong tháng 5 xuống còn 2.300 trong tháng 8, sang tháng 9, con số này lại tăng lên 2.900, lượng người dùng của Twitter cũng mất gần 1 triệu người tính từ lúc Elon Musk lên tiếp quản.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Kế hoạch sa thải khoảng 3.700 nhân viên của Twitter xảy ra chỉ khoảng một tuần sau khi mạng xã hội này được mua lại, Twitter vừa bị kiện vì điều này.
Twitter bị kiện vì sa thải nhân viên hàng loạt mà không báo trước
Người lao động tại Twitter cho rằng công ty đang sa thải hàng loạt mà chưa thông báo trước cho nhân viên và các cơ quan chức năng theo đúng luật liên bang và luật California, nơi Twitter đặt trụ sở.
Một vụ kiện tập thể đã được đệ trình ngày 3/11 tại tòa án liên bang San Francisco.
Đuổi việc gấp hàng loạt nhân viên.
Twitter sẽ bắt đầu cắt giảm nhân sự từ 9h sáng ngày 4/11 (giờ Mỹ, tương đương 23h cùng ngày tại Việt Nam), theo một email nội bộ gửi tới nhân viên ngày 3/11.
Email không nói rõ sẽ sa thải tổng cộng bao nhiêu nhân viên. Đến nay các nguồn tin từ nhà đầu tư và tin nhắn nội bộ khác cho thấy sếp Twitter định sa thải khoảng một nửa số nhân sự, nhằm cắt giảm chi phí vận hành.
Động thái này diễn ra một tuần sau khi Elon Musk mua lại mạng xã hội Twitter với giá 44 tỷ USD, trong đó có một phần lớn tiền nợ và phải trả lãi hàng năm, trong khi nền tảng này không tạo ra lợi nhuận cao.
Nhân viên chỉ được chính thức thông báo về kế hoạch đuổi việc trong email ngày 3/11. Một phát ngôn viên của Cục Phát triển Việc làm của California cho biết cơ quan này không nhận được thông báo nào về việc sa thải từ Twitter.
Trong khi đó Đạo luật Thông báo về Điều chỉnh và Đào tạo lại Người lao động, thường được gọi là WARN, của liên bang Mỹ yêu cầu các công ty thực hiện việc sa thải hàng loạt cần thông báo trước ít nhất 60 ngày.
Đuổi việc “kiểu Elon Musk”.
Vụ kiện mới yêu cầu tòa án liên bang San Francisco ra lệnh yêu cầu Twitter tuân theo Đạo luật WARN, và ngăn cản công ty này thúc ép nhân viên ký vào các tài liệu có thể từ bỏ quyền tham gia tranh tụng.
“Chúng tôi đệ đơn kiện nhằm đảm bảo các nhân viên Twitter nhận thức được rằng họ không nên từ bỏ quyền của mình, và họ có con đường để theo đuổi quyền của mình”, Shannon Liss-Riordan, luật sư đệ đơn kiện ngày 3/11, cho biết.
Liss-Riordan từng kiện Tesla Inc. về những sai phạm tương tự vào tháng 6, khi nhà sản xuất ôtô điện do Elon Musk đứng đầu đuổi việc khoảng 10% lực lượng lao động của mình.
Khi Tesla đóng cửa văn phòng tại San Mateo, hãng đã sa thải 229 nhân viên. Các nhân viên được thông báo vào ngày 28/6 rằng sẽ hôm đó sẽ là ngày làm việc cuối cùng nhưng họ sẽ được trả lương trong 60 ngày tiếp theo, và ngày sa thải “có hiệu lực” là 27/8/22, phù hợp với WARN, Lora Kolodny, phóng viên CNBC, giải thích.
“Rất có thể Twitter sẽ gửi thông báo đến cơ quan chức năng trong vài ngày tới”, Kolodny cho biết thêm.
Kylie Robinson, biên tập viên tại Fortune, cho biết có thể Elon Musk sẽ áp dụng chiến lược tương tự tại Twitter để vượt qua WARN.
Người đàn ông giàu nhất thế giới mô tả vụ kiện Tesla là “tầm thường” trong cuộc thảo luận với Tổng biên tập John Micklethwait của Bloomberg tại Diễn đàn Kinh tế Qatar cũng vào tháng 6.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Google vừa thông báo, tính năng tệp khách hàng tương tự (similar audiences segments) có trong Google Ads sẽ sớm không còn khả dụng.
Google Ads đang loại bỏ tệp đối tượng mục tiêu tương tự
Theo đó, kể từ tháng 5 năm 2023, các tệp hay phân khúc đối tượng tương tự sẽ ngừng hoạt động và các phân khúc đối tượng tương tự hiện tại có trong tài khoản sẽ không thể được thêm vào các chiến dịch hay nhóm quảng cáo trên Google Ads lẫn Google Display & Video 360.
Vào tháng 8 năm 2023, các phân khúc đối tượng tương tự sẽ bị xóa khỏi tất cả các nhóm quảng cáo và chiến dịch quảng cáo Google.
Google Ads sẽ tự động nhiều hơn.
Google cho biết các phân khúc đối tượng tương tự sẽ chuyển đổi sang “các giải pháp tự động tập trung vào quyền riêng tư, tối ưu hơn, được thử nghiệm nhiều hơn.
Các giải pháp này vừa giúp nhà quảng cáo kết nối với các nhóm đối tượng có liên quan, đồng thời đáp ứng kỳ vọng của mọi người dùng về quyền riêng tư.”
Mở rộng tính năng Optimized Targeting và Audience Expansion.
Tính năng sẽ thay thế cho các phân khúc đối tượng tương tự là Optimized Targeting (hệ thống sẽ tự động tối ưu việc nhắm mục tiêu cho các chiến dịch hiệu suất, video, và cả chiến dịch hiển thị) và Audience Expansion (áp dụng cho các chiến dịch thương hiệu).
Optimized Targeting (Nhắm mục tiêu được tối ưu hoá).
Đối với các chiến dịch Khám phá, Hiển thị hay Video trên Google Ads và Display & Video 360, tính năng nhắm mục tiêu được tối ưu hóa sẽ giúp các doanh nghiệp tìm thấy các đối tượng mới và phù hợp, có khả năng chuyển đổi cao mà không cần dựa vào cookies của bên thứ ba.
Google cho biết. Trung bình các nhà quảng cáo sử dụng tính năng nhắm mục tiêu được tối ưu hóa trên Display và Video 360 có thể cải thiện trung bình 55% hiệu suất.
Audience Expansion (Mở rộng đối tượng).
Đối với chiến dịch video hay xây dựng nhận thức thương hiệu (Brand Awareness), tính năng mở rộng đối tượng có thể giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nhiều người có khả năng chuyển đổi hơn.
Giải pháp này hiện đã có trong Google Ads và sẽ được ra mắt cho Display & Video 360 vào nửa đầu năm 2023.
Một số lưu ý cho các nhà quảng cáo khi cập nhật cài đặt Optimized Targeting.
Nhà quảng cáo vẫn có thể sử dụng danh sách Đối sánh khách hàng cho các chiến dịch đặt giá thầu thông minh (Smart Bidding) hoặc Optimized Targeting.
Nhà quảng cáo nên sử dụng kiểu đặt giá thầu thông minh để bán hàng tại cửa hàng và các chiến dịch thúc đẩy chuyển đổi ngoại tuyến (offline conversions).
Nhà quảng cáo có thể (và nên) điều chỉnh giá trị chuyển đổi khi đặt giá thầu thông minh.
Để có thể hiểu cách các giải pháp tự động của Google Ads có tác động như thế nào đến các mục tiêu Marketing, nhà quảng cáo có thể sử dụng Audience Insights – một tính năng mới trên trang Insight giúp các thương hiệu tìm hiểu thêm về sở thích của khách hàng và cách họ tương tác với các quảng cáo của mình.
Metaverse Retail – Trong hàng chục năm qua, sự phát triển của các yếu tố công nghệ đã làm thay đổi cách các doanh nghiệp retail (bán lẻ) vận hành doanh nghiệp của họ, trong Metaverse, điều này sẽ lại tiếp tục tái diễn.
Metaverse Retail: Tại sao trải nghiệm khách hàng (CX) là chìa khoá
Dưới những ảnh hưởng của COVID-19, các công nghệ mới như thực tế ảo (VR), thực tế mở rộng (XR) và thực tế hỗn hợp (MR) hay thực tế tăng cường (AR) đang làm thay đổi hành vi của người tiêu dùng và kỳ vọng của họ về trải nghiệm mua sắm.
Ngành bán lẻ hay Retail theo đó cũng đang chuyển hướng sang Metaverse.
Nếu như cách đây nhiều năm về trước, các công nghệ hay trải nghiệm nhập vai (immersive experience) chỉ được tìm thấy trong sách vở hay phim khoa học viễn tưởng, và sau đó là trong ngành công nghiệp game.
Ngày nay, các công nghệ hay trải nghiệm này đang dần trở nên phổ biến hơn và chúng chính là sức mạnh của vũ trụ ảo metaverse – xu hướng được dự báo là sẽ có tác động không hề nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Retail và hơn thế nữa.
Theo một nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng của Raydiant năm 2022, 56,6% người trả lời khảo sát thích mua sắm trực tuyến hơn là trực tiếp – tăng 10% so với năm 2020.
Trong một nghiên cứu khác của PwC, khoảng 32% người dùng VR đã mua sắm trên nền tảng VR (VR platforms) trong nửa đầu năm 2022.
Trong một báo cáo về xu hướng truyền thông mạng xã hội 2023, Bà Betsy Morse Rohtbart, Phó chủ tịch phụ trách Web và eCommerce toàn cầu tại Vonage, cho biết:
“Bằng cách sử dụng các công nghệ truyền thông thông qua các nền tảng mạng xã hội và nhắn tin (chẳng hạn như WhatsApp), các nhà bán lẻ trực tuyến đang tạo ra những bước đột phá so với các doanh nghiệp kinh doanh truyền thống và bằng cách này, các doanh nghiệp đang chuyển từ các giao dịch mua hàng 1 lần (one-time transactions) thành các cuộc đối thoại và bán hàng đa chiều”.
Người tiêu dùng mong đợi các cửa hàng ưu tiên kỹ thuật số, tập trung vào tốc độ, sự tiện lợi và cả yếu tố cộng đồng.
Khi các nhà bán lẻ hướng tới một tương lai mới của ngành bán lẻ, họ sẽ cần phải thay đổi chiến lược của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.”
Báo cáo của Bigcommerce cho thấy rằng, “doanh số thương mại điện tử dự kiến sẽ vượt qua 740 tỷ USD chỉ riêng ở Mỹ vào năm 2023”, trong đó các công nghệ mới nổi, mạng xã hội và thương mại xã hội (Social Commerce) là những thẻ kích hoạt chính.
Retail hướng đến Metaverse để tạo ra các trải nghiệm hấp dẫn cho khách hàng.
Retail hướng đến Metaverse để tạo ra trải nghiệm hấp dẫn cho khách hàng.
Dữ liệu cho thấy các xu hướng nói trên sẽ tiếp tục phát triển trong những năm tới và các doanh nghiệp cần phải nâng cấp chiến lược đa kênh (omni channel) của mình, tìm ra các kênh marketing mới để tối đa hoá trải nghiệm của khách hàng và hơn thế nữa.
Theo dự đoán mới của Forrester: “Vào năm 2023, các nền tảng công nghệ lớn như ứng dụng Zoom, Slack, Webex hoặc Google – sẽ bổ sung các tính năng kiểu Metaverse 3D để tiếp cận hàng chục triệu người dùng tiềm năng.”
Forrester cũng dự đoán thêm rằng “mức độ chấp nhận các trải nghiệm kém của thương hiệu cũng sẽ giảm dần, hay nói cách khác, khách hàng sẽ ngày càng ít kiên nhẫn hơn với các thương hiệu mang lại cho họ những cảm giác không hài lòng, đồng thời “các doanh nghiệp nên tăng cường đội ngũ chăm sóc trong năm 2023 khi khách hàng ngày càng khó chiều hơn.”
Trong Metaverse Retail, trải nghiệm của khách hàng là chìa khóa.
Ông Scott Keeney, Giám đốc Metaverse (CMTO) tại TSX Entertainment, cho biết trải nghiệm khách hàng (CX) là một khía cạnh quan trọng của ngành Retail và nó cũng sẽ diễn ra theo cách tương tự trong Metaverse.
“Chúng ta cần ngừng nói về các điều khoản hay thuật ngữ mang tính kỹ thuật và chỉ cần tập trung tạo ra những trải nghiệm tuyệt vời. Bởi vì người tiêu dùng không quan tâm đến việc bữa ăn được nấu như thế nào. Họ chỉ muốn thứ gì đó ngon và tốt cho sức khỏe.”
Trong Metaverse, người dùng có thể quyết định xem họ muốn trưng bày những gì, khi nào và như thế nào trong cửa hàng của mình, điều này giúp cho việc quản lý một cửa hàng ảo trở nên toàn diện, dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Xu hướng của tương lai.
Dưới đây là một số xu hướng công nghệ được dự báo là sẽ phát triển mạnh trong vũ trụ ảo Metaverse.
Web 3D: Các thương hiệu đang ngày càng tìm cách xây dựng trải nghiệm 3D với môi trường chân thực cho phép khách hàng của họ tương tác một cách có ý nghĩa trong Metaverse.
Nền tảng trò chơi (Gaming platforms): Với một tỷ người dùng ngày nay đang chơi trò chơi trên các nền tảng game Metaverse như Roblox, Zepeto và Fortnite, các thương hiệu đang tìm cách tiếp cận lượng đối tượng khổng lồ này.
Hình đại diện (Avatars): Các thương hiệu hiện đang sử dụng hình đại diện làm người dẫn chương trình, trợ lý bán hàng, người mẫu và hơn thế nữa. Các nhân vật ảo sẽ tiếp tục phát triển trong những năm tới.
Tại Đông Nam Á, các khoản đầu tư của Goodwater Capital bao gồm Kỳ lân của Việt Nam là MoMo và Nano Technologies, công ty thương mại điện tử Kilo của Việt Nam và công ty fintech Bukuwarung của Indonesia.
Goodwater Capital vừa trình hồ sơ lên Ủy ban Giao dịch và Chứng khoán Hoa Kỳ nhằm huy động 1 tỉ USD cho 2 quỹ đầu tư mới. Cụ thể, Goodwater Capital đang muốn huy động 600 triệu USD cho Goodwater Capital V và 400 triệu USDcho Goodwater Infinity III.
Động thái này diễn ra khoảng một năm sau khi công ty này huy động được 1 tỷ USD để hỗ trợ cho các startup hoạt động trong lĩnh vực công nghệ tiêu dùng đang ở giai đoạn đầu và tăng trưởng. Goodwater Capital là cái tên đứng sau hỗ trợ cho nhiều “gã khổng lồ” công nghệ như Facebook, Coupang và Kakao.
Goodwater Capital trước đó đã huy động tổng cộng 2,1 tỉ USD cho 8 quỹ đầu tư của mình. Năm 2018, Goodwater Capital đã huy động được 350 triệu USD cho quỹ Goodwater Capital III. Đến năm 2019, công ty này kêu gọi được 241,6 triệu USD cho quỹ Goodwater Infinity I.
Năm ngoái, Goodwater Capital đã huy động được 1 tỉ USD cho các quỹ Goodwater Capital IV và Goodwater Infinity II. Cùng với đó, công ty này cũng bảo lãnh 500 triệu USD để hỗ trợ các công ty “siêu phát triển” ở giai đoạn cuối.
Được thành lập cách đây 7 năm, công ty đã đầu tư vào 25 quốc gia, với hơn 140 công ty, cung cấp 150 tỷ USD cho các dịch vụ tài chính và thương mại điện tử hàng năm.
“Chúng tôi tin rằng công nghệ tiêu dùng là lực lượng mạnh mẽ nhất thế giới, giúp định hình nền văn hoá toàn cầu và biến đổi kinh tế toàn cầu theo những cách chưa từng có”, công ty nhận định.
Các khoản đầu tư của Goodwater Capital từng chủ yếu tập trung ở Hàn Quốc, nay đã tăng mạnh ở Nam và Đông Nam Á kể từ đầu năm 2021. Năm ngoái, họ đầu tư vào hơn 10 công ty công nghệ của châu Á, 8 trong số đó đến từ Ấn Độ và Đông Nam Á.
Tại Đông Nam Á, các khoản đầu tư của Goodwater Capital bao gồm Kỳ lân của Việt Nam là MoMo và Nano Technologies, công ty thương mại điện tử Kilo của Việt Nam và công ty fintech Bukuwarung của Indonesia.
Eric Kim, đồng sáng lập Goodwater Capital từng chia sẻ rằng Việt Nam là một thị trường độc đáo với những doanh nhân ấn tượng.
“Chúng tôi rất ấn tượng với các doanh nhân tại thị trường này. Họ là những doanh nhân vĩ đại tạo ra những sản phẩm tuyệt vời. Đó là lý do tại sao chúng tôi ngày càng hoạt động tích cực hơn ở Việt Nam”, ông Kim nói.
Hiện tại, công ty này cũng đang tìm kiếm cơ hội đầu tư trong lĩnh vực công nghệ y tế, công nghệ giáo dục, mạng xã hội, vận tải và nhà ở.
Tháng 1/2021, tên tuổi của Goodwater Capital nổi lên tại Việt Nam với vai trò là người đồng dẫn dắt vòng gọi vốn Series D trị giá ước đoán lên đến trên 100 triệu USD cho ví điện tử MoMo. Công ty này cũng tham gia vào vòng gọi vốn hạt giống (seeding round) trị giá 3 triệu USD của Nano Technologies.
Bên cạnh đó, Goodwater Capital còn đầu tư một khoản không tiết lộ vào Kilo, công ty khởi nghiệp lĩnh vực thương mại điện tử B2B.
Vulcan Capital – quỹ đầu tư của Goodwater Capital và Microsoft Paul Allen cũng rót vốn vào Marathon (công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực edtech có trụ sở tại Việt Nam).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Người dùng đã có thể chơi một số tựa game nổi tiếng như Air Force, Gardenscapes… trên Windows bằng chuột và bàn phím máy tính.
Google đưa game từ Android lên Windows
Ứng dụng Google Play Games đã chính thức xuất hiện trên PC ở nhiều quốc gia khác nhau như Mỹ, Canada, Brazil, Indonesia, Philippines, Malaysia và Singapore.
Hiện vẫn còn đang ở phiên bản beta, ứng dụng này sẽ giúp người dùng chơi các tựa game Android trên máy tính với chuột và bàn phím như trò chơi thông thường.
Trước đó, cuối năm 2021, Google đã hứa hẹn sẽ mang Google Play Games lên máy tính bàn vào năm 2022. Đến tháng 1, Google đã tung bản thử nghiệm sớm ở 3 khu vực: Hong Kong, Hàn Quốc và Đài Loan.
Tuy nhiên, không phải tất cả trò chơi trên Google Play đều sẽ xuất hiện ở phiên bản máy tính. Một vài tựa game đình đám được Google đưa vào phiên bản PC bao gồm 1945 Air Force, Blade Idle, Cookie Run: Kingdom và Evony: The King’s Return…
Theo The Verge, Google Play Games sẽ đồng bộ mọi dữ liệu của người dùng từ điện thoại lên máy tính nên bạn sẽ vẫn có thể tiếp tục quá trình chơi trên các nền tảng khác.
Hãng công nghệ này cũng cho biết vẫn đang trong quá trình bổ sung các tựa game vào kho ứng dụng PC. Hiện mới chỉ có 85 trò chơi xuất hiện trên dịch vụ này.
“Chúng tôi rất mong chờ mở rộng nền tảng của mình đến nhiều quốc gia khác nhau để người dùng có thể chơi trò chơi yêu thích trên Google Play.
Chúng tôi sẽ ra mắt bản hoàn chỉnh trong thời gian sớm nhất, đồng thời liên tục bổ sung thêm nhiều tính năng mới, tiếp nhận ý kiến phản hồi từ lập trình viên và người chơi”, hãng công nghệ cho biết.
Để cài đặt ứng dụng này, Google yêu cầu Windows 10, 8 GB RAM, card đồ họa Intel UHD Graphics 630 GPU hoặc tương đương, CPU 4 lõi và ổ SSD với 10GB dung lượng trống.
Việc đưa những tựa game từ các thiết bị chơi game khác lên PC không còn là một khái niệm xa lạ với cộng đồng game thủ.
Quyết định phát hành những tựa game độc quyền trên hệ máy PlayStation như God of War hay Spider-Man lên PC của Sony đã được cộng đồng game thủ thế giới chào đón nồng nhiệt.
Theo The Verge, việc Google đưa Google Play Games lên PC hoàn toàn biệt lập với nỗ lực của Microsoft trong việc bổ sung các tựa game Android lên Windows 11. Microsoft đã hợp tác với Amazon và đưa những ứng dụng trên Appstore của Amazon lên Windows.
Hãng công nghệ còn xây dựng Windows Subsystem cho Android trên Windows 11. Trong khi đó, Google lại tạo một ứng dụng riêng để mang trò chơi trên Google Play lên máy tính.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Theo những thông tin mới đây, backlinks sẽ không còn là yếu tố chính giúp xếp hạng nội dung trên trang kết quả tìm kiếm, sức mạnh xếp hạng của yếu tố này sẽ ngày càng suy giảm.
Google: Backlinks sẽ giảm dần sức mạnh giúp xếp hạng
Đối với những người làm SEO, Backlinks từ lâu là một trong những trọng tâm chính giúp website có được thứ hạng cao hơn trên các trang tìm kiếm (SERPs), và nó cũng là một trong những yếu tố thường được các SEOer gian lận và lạm dụng nhiều nhất.
Tuy nhiên, điều này sẽ sớm mất đi tác dụng khi những cập nhật mới của Google về các yếu tố xếp hạng sẽ làm giảm sức mạnh của Backlink.
Trong một sự kiện mới đây về SEO, nhà phân tích web của Google, John Mueller, đã có những thông báo và dự đoán cho điều này.
Khi được hỏi:
“Là một người làm SEO, chúng tôi quan tâm đến các backlinks. Tuy nhiên, cũng chính lý do này, backlinks đã sớm trở thành một “vùng xám” khi bị các SEOer lạm dụng. Tiêu chí chính của Google để xử phạt các backlinks vi phạm là gì?”
Cũng tương tự các bản cập nhật thuật toán của Google, Google hiếm khi đưa ra những chỉ dẫn quá rõ ràng khi đây sẽ là căn cứ để các đội “Black Hat SEO” và “Gray Hat SEO” lạm dụng.
Thay vì nói chi tiết về các hình phạt, đại diện của Google nói về các tín hiệu xếp hạng của backlinks nói chung và tại sao nó sẽ trở nên ít quan trọng hơn đối với việc hỗ trợ thứ hạng SEO trong tương lai.
Tín hiệu của Google về sức mạnh của backlinks trong tương lai.
Khi hệ thống của Google ngày càng thành thạo hơn trong việc hiểu cách nội dung phù hợp với người dùng hay giá trị thực của nội dung, các thuật toán của Google sẽ không phải phụ thuộc quá nhiều vào các backlinks, tức các liên kết từ bên ngoài vào website nữa.
“Sức mạnh của backlinks tại một thời điểm nào đó sẽ giảm đi vì chúng tôi đã có thể hiểu rõ hơn về cách nội dung (Content) phù hợp với bối cảnh của toàn bộ website và người truy cập.”
Điều này có nghĩa là chủ sở hữu của các website hay người làm SEO không cần phải lo lắng quá nhiều về hình thức phạt của Google, vì backlinks sẽ không còn được coi trọng nữa.
Tiếp đó, khi được hỏi, một khi Google không còn chú trọng vào backlinks vậy liệu nền tảng có phải chỉ quan tâm đến các nội dung trên trang (on-page content)?
Lại một lần nữa, đại diện của Google cũng không nói rõ về cách bộ máy tìm kiếm sẽ xác định điều này, thay vào đó Google cho rằng sẽ ưu tiên cách người dùng khám phá nội dung và coi trọng tính hữu ích của nội dung.
“Backlinks vẫn sẽ được chúng tôi quan tâm, nhưng giá trị hay sức mạnh của nó đối với việc xếp hạng trong tương lai sẽ không còn như bây giờ”.
Trong thế giới kỹ thuật số quá ồn ào, xây dựng và phát triển nội dung (content) sẽ tiếp tục là chiến lược đúng đắn để thương hiệu trở nên nổi bật hơn, và xây dựng nhiều giá trị hơn.
Content is King sẽ tiếp tục là chiến lược đúng đắn trong Marketing
Content is King, câu nói không hề mới đối với hầu hết những người làm marketing nói chung và làm content marketing nói riêng.
Content chính là “nền móng” của mọi thứ, từ các thuật toán đến hình ảnh của thương hiệu. Nó chính là thứ có thể thu hút sự chú ý của các đối tượng mục tiêu và cũng là thứ giúp họ tìm kiếm và khám phá thương hiệu.
Trong khi nội dung xấu có thể nhanh chóng “hạ gục” một thương hiệu, nội dung tốt lại là phao cứu sinh giúp thương hiệu khác biệt hơn trong mắt khách hàng.
Dưới đây là một số minh chứng cho điều này.
1. Thời gian tương tác.
Trung bình, mỗi người dùng trên toàn cầu sử dụng khoảng 3 giờ mỗi ngày trên các nền tảng mạng xã hội. Với những người trẻ tuổi hơn, chẳng hạn như Gen Z, thời gian này còn cao hơn nhiều.
Mọi người có xu hướng dành nhiều thời gian hơn để xem nội dung do người khác tạo ra hơn là dành thời gian để nói chuyện với nhau.
Khi mọi người càng dành phần lớn thời gian trong ngày của họ trên các nền tảng này để xem nội dung (Content), nội dung chính là thứ mà các thương hiệu cần tập trung xây dựng và kết nối với người dùng mục tiêu của mình.
Xây dựng những nội dung có ý nghĩa gắn liền với các chân dung khác nhau của người tiêu dùng chính là chìa khoá.
2. Content là thứ giúp thương hiệu nổi bật hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Dù cho doanh nghiệp của bạn đang bán gì, dù đó là ngành hàng FMCG hay F&B, thứ mà khách hàng của bạn nhìn thấy đầu tiên vẫn là nội dung, đó có thể nội dung quảng cáo, nội dung giới thiệu về sản phẩm hay nội dung họ tìm thấy trên các công cụ tìm kiếm.
Trong khi thương hiệu có nhiều cách khác nhau để xây dựng lợi thế cạnh tranh, từ việc đổi mới sản phẩm, gia tăng chất lượng sản phẩm, định vị thương hiệu khác biệt, hay là chiến lược giá bán linh hoạt, xây dựng nội dung là chiến lược không thể thiếu khi nó chính là thứ xuất hiện trên mọi điểm chạm của khách hàng với thương hiệu.
Bạn cứ thử hình dung, liệu chất lượng sản phẩm có ích gì nếu từ những điểm chạm nội dung trên website hay fanpage của thương hiệu đã khiến họ không muốn tương tác.
Khi nói đến việc xây dựng nội dung và sử dụng nội dung làm chìa khoá, kể chuyện thương hiệu hay storytelling là chiến thuật mà các marketer không thể bỏ qua.
Khách hàng không chỉ đơn giản là xem nội dung, họ xem những câu chuyện, những thứ có ý nghĩa với chính con người và cuộc sống của họ.
Tính xác thực hay chân thực của nội dung (Authentic Marketing) là một điểm khác mà các doanh nghiệp cũng nên chú ý.
Trong bối cảnh ngày nay, khi khách hàng ngày càng ít quan tâm hơn đến các nội dung mang đậm tính quảng cáo, và họ cũng không muốn bị bán hàng, những nội dung chân thực mô tả “tính cách thật” của doanh nghiệp là chiến lược khôn ngoan.
Đừng chỉ tập trung phát triển các nội dung quá trau chuốt hay sử dụng nhiều hiệu ứng chỉnh sửa, trong nhiều trường hợp, những nội dung “hậu trường” lại là thứ mà khách hàng thực sự quan tâm.
3. Nội dung trực quan (Visual Content) tốt hơn là nội dung có thể đọc (Text).
Với sự phát triển nhanh chóng của TikTok, cùng với đó là xu hướng video ngắn ở khắp các nền tảng, điều này minh chứng rằng, nhiều người hơn, đặc biệt là người dùng trẻ đang ngày càng thích tiêu thụ các nội dung trực quan và ngắn.
Theo một số nghiên cứu khác nhau, người 25-34 tuổi trung bình chỉ đọc 7,2 phút mỗi ngày và con số này thậm chí còn nhỏ hơn với những người trẻ hơn.
Là một marketer, khi mục tiêu của bạn là cung cấp những kiểu nội dung mà người dùng mục tiêu mong muốn được tiêu thụ nhất, điều này có nghĩa là, hoặc là những nội dung có thể đọc phải được viết một cách kỹ lưỡng, hoặc là đa dạng hoá định dạng sang video hay hình ảnh để thu hút khách hàng của mình.
4. Nội dung dễ tạo và ít tốn kém.
Khác với các hình thức khác như quảng cáo hay PR, việc xây dựng và phát triển nội dung lại không khiến doanh nghiệp phải đầu tư quá nhiều tiền bạc.
Những gì doanh nghiệp cần là những người phát triển nội dung, các Content Creator hay Content Marketer, những người có khả năng sáng tạo và am hiểu về khách hàng, thị trường, đối thủ hay chính thương hiệu của họ.
Trong thời đại internet, nội dung chính là thứ duy trì mức độ liên quan của một thương hiệu nào đó tới một ngành nghề nhất định, và như đã đề cập ở các phần đầu, nội dung cần phải được sản xuất theo từng giai đoạn khác nhau trong hành trình của khách hàng.
Cuối cùng, hãy nhớ rằng, dù bạn làm gì, hãy cố gắng sản xuất và thử nghiệm nhiều hơn trong suốt quá trình. Với tư cách là một thương hiệu và được bao quanh bởi hàng tá đối thủ, làm tốt là chưa đủ mà cần phải tốt hơn nữa (và liên tục hơn nữa).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nguồn tin nội bộ cho biết Twitter đang phát triển dự án cho phép người dùng bán các video trên nền tảng mạng xã hội.
Paywalled Video: Tính năng video có trả phí mới của Twitter
Washington Post đưa tin từ email nội bộ của Twitter tiết lộ mạng xã hội này đang thử nghiệm tùy chọn cho phép người dùng kiếm tiền thông qua nội dung tự sáng tạo.
Cụ thể, Twitter sẽ đề xuất người dùng bật tính năng thu phí sau khi đăng video, với tùy chọn từ các mức giá đặt trước như 1, 2, 5 hoặc 10 USD. Những người dùng khác có thể ấn thích hoặc đăng lại nội dung bất kể họ có trả tiền để xem nội dung đó hay không.
Nguồn tin tiết lộ mạng xã hội này đang gấp rút ra mắt tính năng này, được gọi là Paywalled Video, với mục tiêu thử nghiệm 1-2 tuần trước khi chính thức tích hợp.
Twitter sẽ hưởng hoa hồng từ số tiền mà người dùng nhận được với tỷ lệ chưa được tiết lộ.
Tuy nhiên, ý tưởng này đã vấp phải sự phản đối từ chính nội bộ công ty. Theo email phản hồi từ nhóm sản phẩm của Twitter, dự án video thu phí được đánh giá “có độ rủi ro cao liên quan đến nội dung có bản quyền, đạo đức của người sáng tạo và pháp luật”.
Ngoài ra, người ý kiến lo ngại các nhà sáng tạo nội dung có thể biến Twitter trở thành nền tảng 18+ như OnlyFans hiện tại.
Theo Washington Post, nhóm đánh giá nội bộ của Twitter sẽ chỉ có thời hạn trong 3 ngày để cung cấp phản hồi về những rủi ro tiềm ẩn của dự án thu phí video này.
Nguồn tin cũng không tiết lộ tính năng được phát triển trước hay sau khi Musk tiếp quản Twitter.
Ngay sau khi hoàn thành thương vụ tiếp quản mạng xã hội Twitter trị giá 44 tỷ USD, tỷ phú Elon Musk ngay lập tức thành lập một hội đồng cố vấn để thúc đẩy đà phát triển của mạng xã hội này.
Dưới áp lực tạo ra doanh thu cho mạng xã hội, Musk liên tiếp thúc đẩy các đề xuất tính phí người dùng. The Verge mới đây tiết lộ dưới thời sếp mới Elon Musk, người dùng Twitter sẽ phải trả phí 20 USD nếu muốn có tick xanh.
Sau khi bị người dùng chỉ trích vì dự định thu phí 19,99 USD/tháng để duy trì tài khoản Twitter có tích xanh, Elon Musk sau đó đã “quay xe”, giảm mức phí hàng tháng còn 8 USD.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Từ khi Elon Musk tiếp quản Twitter vào tuần trước, lượt tìm kiếm cho từ khoá ‘cách xóa Twitter’ đã tăng chóng mặt.
Lượng tìm kiếm từ khoá “cách xóa Twitter” tăng 500%
Dữ liệu từ Google cho thấy người dùng mạng xã hội Twitter đang rời bỏ, hoặc tìm cách rời bỏ Twitter ngay khi Elon Musk trở thành ông chủ.
Các chuyên gia của hãng bảo mật VPNOverview sử dụng Google Trends để theo dõi xu hướng liên quan tới Twitter trong thời gian gần đây.
Trên toàn cầu, lượt tìm kiếm cho từ khoá“Cách xóa Twitter” tăng 500% trong tuần từ 24/10 đến 31/10. Từ khóa “tẩy chay Twitter” cũng tăng 4.800% trong 7 ngày qua, từ 26/10 đến 2/11.
Nhiều người dùng Twitter dường như đã “chuyển nhà” sang Mastodon, mạng xã hội được nhà phát triển Eugen Rochko thành lập 6 năm trước.
Đây là nền tảng mở, miễn phí, có các tính năng tương tự Twitter. Theo Mastodon, họ nhận được hơn 70.000 lượt đăng ký vào ngày 28/10, ngày Musk hoàn thành việc thâu tóm “chim xanh”.
Xóa tài khoản Twitter là thao tác nhanh gọn, không tốn nhiều thời gian và công sức, theo VPNOverview. Dù vậy, chuyên gia Naj Ahmed của công ty cho rằng, mọi người chưa nên rút lui khỏi Twitter. Việc Musk mua lại Twitter sẽ không gây ra những thay đổi lớn ngay lập tức.
Ông nhận xét Twitter khác với hầu hết các doanh nghiệp khác mà Musk đang điều hành.
Ông dự đoán các loại nội dung được đăng trên trên nền tảng sẽ cởi mở hơn, cũng như một số nhân vật nổi tiếng từng bị cấm có thể quay trở lại, chẳng hạn cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump.
Musk cho biết, Twitter sẽ chưa cho phép ai từng bị “thẻ đỏ” do vi phạm quy định của mạng xã hội quay lại cho đến khi có quy trình rõ ràng hơn. Điều này sẽ mất ít nhất vài tuần.
Từ khi tiếp quản Twitter, Musk không bỏ lỡ bất kỳ giây phút nào để thay đổi Twitter, từ đuổi đội ngũ lãnh đạo cấp cao đến giải thể ban quản trị.
Ông cũng xác nhận sẽ tính phí 8 USD/tháng nếu người dùng muốn có tick xanh. Trước đó, ông muốn thu 20 USD nhưng bị phản đối vì quá cao. Một trong số những người phản đối là tác giả Stephen King.
Musk còn dự định thành lập hội đồng quản trị nội dung với “các quan điểm đa dạng”. Sẽ không có quyết định lớn nào về nội dung hay khôi phục tài khoản được đưa ra trước khi hội đồng được triệu tập, tỷ phú cho biết.
Theo CNBC, Musk còn đưa hơn 50 thân tín tại Tesla và các hãng khác đến Twitter để đánh giá mã nguồn. Trong khi đó, Bloomberg đưa tin từ ngày mai (4/11), 50% nhân sự Twitter – tương đương 3.700 người – sẽ nhận được thông báo sa thải.
Mới đây, Musk đã đổi tiểu sử Twitter từ “Chief Twit” sang “Twitter Complaint Hotline Operator” (điều hành đường dây nóng khiếu nại Twitter) và vị trí sang “Hell” (địa ngục).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Cùng tìm hiểu các khái niệm về quảng cáo Google như: quảng cáo Google là gì, các thành phần chính có trong quảng cáo Google, các lý thuyết xoay quanh thuật ngữ quảng cáo Google, từng bước chạy quảng cáo Google Ads và hơn thế nữa.
Quảng cáo Google là gì? Từng bước chạy quảng cáo Google Ads
Khi nói đến các nền tảng quảng cáo lớn nhất trên toàn cầu, hệ sinh thái quảng cáo của Google là một trong những cái tên phổ biến nhất, chúng phổ biến nhất vì đơn giản là chúng có số lượng người dùng lớn nhất. Vậy thực chất quảng cáo Google là gì và cách chạy quảng cáo Google Ads như thế nào?
Các nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập trong bài bao gồm:
Quảng cáo Google là gì?
Giới thiệu toàn cảnh về quảng cáo Google.
Vai trò của quảng cáo Google với doanh nghiệp là gì?
Các thuật ngữ chính xoay quanh quảng cáo Google.
Cách đăng ký và tạo tài khoản quảng cáo Google.
Trình quản lý quảng cáo của Google là gì?
Các hình thức quảng cáo hiện có trong quảng cáo Google.
Các bước cần có khi xây dựng một chiến dịch quảng cáo Google là gì?
Cách thiết lập đo lường chuyển đổi trong quảng cáo Google.
Một số xu hướng cập nhật mới của Google với quảng cáo Google trong 2022.
Bên dưới là những nội dung chi tiết.
Quảng cáo Google là gì?
Quảng cáo Google hay còn được gọi là Google Ads (trước đây là Google Adwords) là nền tảng quảng cáo của Google.
Như đã đề cập ở trên, khi nói đến các nền tảng quảng cáo lớn nhất thế giới tính đến hiện tại là năm 2022, quảng cáo Google song song với đó là quảng cáo Facebook và quảng cáo TikTok là những nền tảng lớn nhất.
Quảng cáo Google hiểu đơn giản là nền tảng quảng cáo của Google, tất cả các sản phẩm quảng cáo chủ yếu hiển thị trên các hệ sinh thái của Google như Google Search, YouTube, Gmail và các nền tảng web (app) của nhà xuất bản (GDN).
Thông qua các hình thức hay mục tiêu quảng cáo khác nhau, quảng cáo Google giúp nhà quảng cáo có thể tiếp cận đến các nhóm đối tượng mục tiêu trên các nền tảng khác nhau như công cụ tìm kiếm, nền tảng xem video YouTube, ứng email Gmail hay trên các website của các nhà xuất bản thuộc đối tác trong mạng lưới hiển thị của Google.
Quảng cáo Google là gì? Ví dụ về quảng cáo tìm kiếm của Google.
Như bạn có thể thấy ở trên, đó là một mẫu quảng cáo của thương hiệu Nike thuộc sản phẩm quảng cáo tìm kiếm (Google Search Ads) có trong quảng cáo Google. Mỗi ngày, Google ghi nhận khoảng hơn 5 tỷ lượt tìm kiếm trên Google Search.
Cách phân biệt giữa nội dung quảng cáo (Paid Content) và nội dung tự nhiên (Organic Content) đó là nhãn dán “Ad” ở góc trên cùng bên trái của mẫu quảng cáo.
Dưới đây là một số liệu thú vị về quảng cáo Google.
Trung bình, tỷ lệ nhấp chuột trên các quảng cáo (CTR) của quảng cáo Google là 8%.
Đối với những người dùng có nhu cầu mua hàng, 65% lượt nhấp chuột được thực hiện thông qua các hình thức quảng cáo có trả phí của Google.
54% người dùng có thể mua một thứ gì đó sau khi xem quảng cáo của thương hiệu trên YouTube.
Giới thiệu toàn cảnh về quảng cáo Google.
Như đã đề cập đến ở những phần đầu tiên, quảng cáo Google cũng tương tự như Facebook Ads hay TikTok Ads, tức nền tảng quảng cáo của Google và chủ yếu hiển thị trên hệ sinh thái của Google.
Khi Google có các nền tảng như công cụ tìm kiếm, YouTube, Gmail hay mảng lưới website của bên thứ 3 (các nhà xuất bản được duyệt), Google giúp nhà quảng cáo hiển thị quảng cáo của họ trên các nền tảng này để tiếp cận người dùng mục tiêu.
Sau khi thiết lập các tài khoản quảng cáo và chiến dịch cần thiết, đồng thời quảng cáo được hệ thống của Google duyệt đủ điều kiện, các mẫu quảng cáo của nhà quảng cáo chính thức có thể được hiển thị.
Cơ chế tính chí chủ yếu của quảng cáo Google là PPC (pay per click), có nghĩa là, mặc dù quảng cáo của bạn được hiển thị tuy nhiên nó sẽ là “miễn phí” nếu chưa có ai đó nhấp vào quảng cáo, điều này khác với Facebook Ads là chỉ cần quảng cáo được hiển thị, nhà quảng cáo chính thức bị tính phí ngay cả khi không có ai nhấp hay tương tác với quảng cáo.
Vai trò của quảng cáo Google với doanh nghiệp là gì?
Từ góc nhìn chiến lược, hệ thống quảng cáo của Google khác hẳn với hầu hết các nền tảng khác vì Google có Google Search, công cụ tìm kiếm chiếm hơn 95% thị phần công cụ tìm kiếm trên thế giới với hàng tỷ lượt tìm kiếm mỗi ngày.
Từ đây, quảng cáo Google cung cấp những cơ hội rất lớn cho các thương hiệu để tiếp cận và tương tác với khách hàng mục tiêu của họ. Dưới đây những vai trò chính hay là những gì mà quảng cáo Google có thể mang lại.
Xây dựng độ nhận biết thương hiệu: Như đã phân tích ở trên, với khối lượng người dùng khổng lồ đang sử dụng các sản phẩm của Google hàng ngày, thương hiệu có vô số cách để hiển thị thương hiệu của mình đến họ, giúp họ biết về thương hiệu.
Xây mức độ tin tưởng của khách hàng với thương hiệu: Giả sử khi bạn muốn mua một chiếc áo thun chẳng hạn và bạn lên Google để tìm kiếm, việc bạn thấy (hoặc thường xuyên thấy) một mẫu quảng cáo của một thương hiệu nào đó xuất hiện cũng góp phần giúp bạn tin tưởng về thương hiệu đó hơn so với các thương hiệu mặc dù bạn “cố ý” tìm kiếm nhưng vẫn không thấy.
Thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng: Mặc dù tuỳ thuộc vào mục tiêu của thương hiệu hay nhà quảng cáo là gì mà họ có thể khởi chạy quảng cáo Google Ads theo những cách khác nhau. Vì với Google, bạn có thể tiếp cận với khách hàng hầu như trên tất cả các phần của phễu bán hàng (Sales Funnel), bạn có thể tăng lượng khách hàng tiềm năng, đặc biệt với các từ khoá dài hoặc từ khoá có khả năng hành động cao.
Thúc đẩy doanh số bán hàng: Theo số liệu được công bố bởi Google, khoảng 65% người dùng có xu hướng mua một thứ gì đó sau khi xem video trên YouTube, điều này mang đến cho các nhà quảng cáo những cơ hội lớn để tăng doanh số bán hàng của họ.
Các thuật ngữ chính xoay quanh quảng cáo Google.
Để có thể khởi chạy các chiến dịch quảng cáo trên quảng cáo Google, các nhà quảng cáo mới nên hiểu các thuật ngữ có trong quảng cáo Google, vậy những thuật ngữ đó là gì?
Google Manager Accounts: Cũng tương tự như Facebook Business Manager (BM), Manager accounts của Google là tài khoản tổng của doanh nghiệp, nơi có thể chứa các tài khoản quảng cáo (Ad Account) con khác nhau.
Ad Account: Như đã đề cập ở trên, Ad Account là tài khoản quảng cáo (thuộc Manager accounts) nơi nhà quảng cáo có thể khởi chạy và quản lý các chiến dịch quảng cáo.
Campaign: Là chiến dịch quảng cáo chứa nhóm quảng cáo và các mẫu quảng cáo.
Ad Groups: Nhóm quảng cáo thuộc chiến dịch quảng cáo và là nơi chứa các mẫu quảng cáo và từ khoá.
Ad: Là các mẫu quảng cáo thuộc các nhóm quảng cáo và chiến dịch quảng cáo.
Google Search Ads là gì: Search Ads là một kiểu chiến dịch quảng cáo tìm kiếm trên trình quản lý quảng cáo của quảng cáo Google.
Keywords: Chính là các từ khoá có trong các nhóm quảng cáo và gắn liền với các mẫu quảng cáo cụ thể.
Chiến lược giá thầu: Tuỳ vào từng mục tiêu của doanh nghiệp khi sử dụng quảng cáo Google là gì như chuyển đổi, giá trị chuyển đổi, click hay tỷ lệ hiển thị, nhà quảng cáo có thể chọn các chiến lược giá khác nhau. Bạn cũng có thể chọn mức giá mục tiêu (CPC/CPA) cho chiến dịch của mình.
Đối sánh từ khoá là gì: Là cách thức nhà quảng cáo Google mong muốn quảng cáo của mình được xuất hiện khi người dùng thực hiện một truy vấn nhất định. Hiện Google cung cấp 3 loại đối sánh từ khoá đó là [đối sánh chính xác], “đối sánh cụm từ” và đối sánh rộng theo cách mà MarketingTrips đang thể hiện đến bạn.
Mục tiêu của chiến dich quảng cáo Google: Là mong muốn của nhà quảng cáo với các chiến dịch quảng cáo của họ. Google hiện cung cấp các mục tiêu quảng cáo như tăng doanh số bán hàng, khách hàng tiềm năng, lượng truy cập vào website (traffic) hay nhận thức về thương hiệu (brand awareness).
Loại chiến dịch: Nơi nhà quảng cáo có thể lựa chọn vị trí hay nơi mà quảng cáo của họ muốn được xuất hiện. Quảng cáo Google có các tuỳ chọn như tìm kiếm, hiển thị, video hay chiến dịch thông minh (tiếp cận đa nền tảng).
Negative keywords – Từ khoá phủ định: Là các từ, cụm từ mà khi người dùng nhập các từ khoá có chứa các từ và cụm từ đó, quảng cáo sẽ không xuất hiện.
Extensions – Tiện ích mở rộng: Là những phần nội dung bổ sung cho các quảng cáo nhằm mục tiêu tăng mức độ hiệu quả tổng thể. Hiện Google cung cấp 3 kiểu tiện ích gồm: Liên kết mở rộng (sitelink), Chú thích (Callout) và cuộc gọi trực tiếp (Call).
Placement: Vị trí (web, kênh YouTube, ứng dụng…) mà bạn muốn quảng cáo xuất hiện.
Responsive – Thích ứng: Với quảng cáo tìm kiếm thích ứng, bạn chỉ cần nhập nội dung đầu vào, Google tự động lựa chọn và tối ưu quảng cáo (tiêu đề, hình ảnh, mô tả…).
Quality Score – Điểm chất lượng là gì: Là một trong những yếu tố quan trọng quảng cáo Google sử dụng để xếp hạng quảng cáo. Hiện có 3 yếu tố đóng góp vào điểm chất lượng là CTR, tính liên quan (ad relevance) và trải nghiệm trang đích (landing page experience). Note: QS được tính cho từng từ khoá và không tính đến các kiểu đối sánh từ khoá.
Cách đăng ký và tạo tài khoản quảng cáo Google.
Như đã đề cập đến ở trên, với những nhà quảng cáo mới bắt đầu với quảng cáo Google, những gì họ cần làm là tạo các tài khoản tổng tức Manager accounts trước khi tạo các tài khoản quảng cáo trực thuộc nó.
Dưới đây là các bước để bạn làm điều này.
Bước 1: Truy cập vào https://ads.google.com/intl/vi_vn/home/tools/manager-accounts/ và chọn tạo một tài khoản người quản lý mới.
Bước 2: Đăng nhập tài khoản gmail của bạn và điền các thông tin cần thiết.
Bước 3: Truy cập vào gmail mà Google đã gửi xác thực và nhấp vào liên kết.
Bước 4: Hoàn thành bước tạo tài khoản Google Manager accounts.
Bước 5: Sau khi có tài khoản người quản lý, bạn chọn phần Tài khoản để tạo những tài khoản quảng cáo (Ad Account) trực thuộc (hoặc tạo tài khoản người quản lý khác).
Bước 6: Sau khi có tài khoản quảng cáo, bạn có thể bắt đầu tạo các chiến dịch từ đây.
Trình quản lý quảng cáo của Google là gì?
Cũng giống hầu hết các nền tảng quảng cáo khác, Google cũng có trình quản lý quảng cáo riêng dùng để quản lý tất cả các tài sản quảng cáo.
Hiểu một cách đơn giản nhất, trình quản lý quảng cáo của Google hay Google Ads Manager là nơi nhà quảng cáo có thể thiết lập, khởi chạy, quản lý và tối ưu các chiến dịch quảng cáo.
Giao diện tổng quan của một trình quản lý quảng cáo.
Liên quan đến khái niệm này, có một thuật ngữ khác mà các nhà quảng cáo nên hiểu đó là Google Ad Manager.
Google Ad Manager là một nền tảng trao đổi quảng cáo hoàn chỉnh của Google tạo điều kiện thuận lợi cho cả việc mua và bán quảng cáo trên nhiều mạng lưới quảng cáo và địa điểm khác nhau, bao gồm AdSense và (trước đây) AdExchange.
Nếu trước đây bạn đã từng sử dụng các công cụ quảng cáo của Google, bạn có thể nhận thấy rằng Google Ad Manager kết hợp các tính năng được cung cấp bởi DoubleClick for Publishers và DoubleClick AdExchange, (đã được Google mua lại vào năm 2007).
Google Ad Manager cho phép các nhà quảng cáo tạo ra một mạng lưới rộng hơn và tăng tính cạnh tranh cho các quảng cáo bằng cách quản lý quảng cáo và không gian quảng cáo trên nhiều mạng lưới quảng cáo (ad networks).
Các hình thức quảng cáo chính hiện có trong quảng cáo Google là gì?
Các hình thức quảng cáo chính hiện có trong quảng cáo Google là gì?
Như bạn có thể thấy ở trên cũng như các phân tích từ đầu bài, quảng cáo Google cung cấp một số hình thức quảng cáo chủ yếu chạy trên hệ sinh thái của Google.
Theo đó Google cung cấp 6 hình thức quảng cáo chính bao gồm:
Quảng cáo tìm kiếm – Google Search Ads là gì: Bạn có thể tiếp cận hàng tỷ người dùng thông qua công cụ tìm kiếm của Google chủ yếu dưới dạng văn bản (Text Ads).
Quảng cáo tối đa hoá hiệu suất – GooglePerformance Max Campaigns: Là kiểu chiến dịch mới của Google theo hướng tự động, nơi nhà quảng cáo có thể tiếp cận người dùng trên tất cả các nền tảng của Google thông qua một chiến dịch duy nhất.
Quảng cáo hiển thị – Google Display Ads: Hiển quảng cáo của thương hiệu trên các nền tảng web của nhà xuất bản (publishers) thuộc chương trình Google Adsense của Google.
Quảng cáo mua sắm – Google Shopping Ads là gì: Quảng cáo mua sắm cho phép nhà quảng cáo sử dụng dữ liệu sản phẩm từ Merchant Center hiện có (không phải từ khóa) để xác định cách thức và vị trí hiển thị quảng cáo. Dữ liệu sản phẩm nhà quảng cáo gửi lên thông qua Merchant Center chứa các thông tin chi tiết về sản phẩm. Quảng cáo Google sẽ sử dụng những thông tin chi tiết này để đối sánh nội dung tìm kiếm của người dùng với quảng cáo để đảm bảo hiển thị sản phẩm một cách thích hợp nhất.
Quảng cáo video – Google Video Ads: Nhà quảng cáo có thể tiếp cận khách hàng mục tiêu trên YouTube và trên các website đối tác khác của Google.
Quảng cáo khám phá – Google Discovery Ads: Cũng là một cách thức quảng cáo theo hướng tự động của Google, cho phép nhà quảng cáo hiển thị quảng cáo trên các nền tảng như YouTube, Gmail hay các sản phẩm khác của Google thông qua một chiến dịch duy nhất.
Tuỳ vào từng mục tiêu của doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn là gì, bạn có thể cần ưu tiện lựa chọn các kiểu chiến dịch quảng cáo Google khác nhau.
Các bước cần có khi tiến hành khởi chạy một chiến dịch quảng cáo Google Ads là gì?
Với với các nền tảng quảng cáo khác như TikTok, LinkedIn hay thậm chí là Facebook, quảng cáo trên Google có phần thức tạp hơn.
Bước 1: Xác định các mục tiêu và KPIs chính khi sử dụng quảng cáo Google.
Tuỳ vào từng mục tiêu (sales và marketing) khác nhau, cách thiết lập các chiến dịch có thể khác nhau. Ví dụ, nếu mục tiêu của doanh nghiệp là xây dựng thương hiệu, có thể chọn kiểu chiến dịch là display hoặc video (Web + YouTube).
Hay liên quan đến chiến lược giá thầu, nếu KPIs là traffic (click) thì thương hiệu có thể chọn chiến lược giá thầu (bid strategy) là tối đa hoá lượt nhấp chuột (maximize clicks).
Những yếu tố chính có thể ảnh hưởng (thay đổi theo mục tiêu và KPIs) bao gồm: mục tiêu chiến dịch, kiểu chiến dịch, chiến lược giá thầu, đối tượng, khu vực, nội dung quảng cáo, từ khoá và landing page.
Bước 2: Nghiên cứu, lựa chọn từ khoá và thiết lập đối sánh từ khoá.
Sau khi đã thấu hiểu được các mục tiêu cần đạt được, cũng như lựa chọn xong cấu trúc cơ bản của chiến dịch, nghiên cứu từ khoá là công đoạn cần thực hiện cẩn thận tiếp theo.
Công cụ phổ biến nhất để nghiên cứu từ khoá trên quảng cáo Google chính là công cụ trực tiếp của Google, Google Keyword Planner.
Tuỳ thuộc vào mức ngân sách và mục tiêu kinh doanh của bạn là gì, bạn có thể lựa chọn số lượng, kiểu từ khoá (ví dụ: ngắn, dài) và loại đối sánh khác nhau.
Mỗi từ khoá đã hiển thị dự báo dung lượng (volume search), giá thầu dự kiến.
Cần traffic và hiển thị nhiều có thể chọn đối sánh rộng.
Chọn các từ khoá dài và cụ thể nếu thương hiệu muốn tập trung vào bán hàng hay các hành động cụ thể.
Có 04 kiểu từ khoá chính liên quan đến ý niệm/ý định tìm kiếm (search intent) của người dùng:
Từ khoá thông tin (know, infor) nếu người dùng muốn tìm hiểu các thông tin cơ bản về sản phẩm.
Từ khoá điều hướng (go) nếu người dùng tìm kiếm liên quan đến các sản phẩm, dịch vụ, địa điểm hay thương hiệu cụ thể.
Từ khoá thương mại (near action) nếu người dùng đang muốn mua sản phẩm nhưng đang cân nhắc hay so sánh với các sản phẩm (đối thủ) khác.
Và cuối cùng là từ khoá chuyển đổi (do, action) khi người dùng về cơ bản đã sẵn sàng mua hàng.
Ví dụ: áo thun nam -> áo thun nam uniqlo -> áo thun nam giá rẻ/áo thun nam uniqlo có tốt không -> mua áo thun nam tại gò vấp. (theo thứ tự các kiểu từ khoá).
Tips: Nếu ngân sách nhỏ và số lượng hay dung lượng nhiều, tốt nhất nên chia ngân sách ra các khoản khác nhau cho các kiểu từ khoá khác nhau, mục tiêu cuối cùng là tìm ra từ khoá, loại từ khoá hay kiểu đối sánh nào đang mang lại các kết quả (KPIs ban đầu) tốt nhất.
Bước 3: Xác định chiến lược nhóm quảng cáo và quảng cáo.
Sau khi có được từ khoá, căn cứ vào số lượng, mức độ khác nhau giữa các từ khoá, hãy quyết định số lượng nhóm quảng cáo (tối thiểu là 2 và trung bình 5) và mẫu quảng cáo trong mỗi nhóm quảng cáo của Google (ít nhất 2 và trung bình 5).
Bước 4: Viết nội dung quảng cáo và tối ưu mức độ liên quan giữa quảng cáo với từ khoá và trang đích.
Vì chất lượng quảng cáo có thể quyết định mức độ hiệu quả (CTR, CPC…) quảng cáo nên cần cân nhắc kỹ mối liên quan giữa nội dung quảng cáo, các từ khoá có trong mỗi nhóm quảng cáo và trang đích (landing page).
Những nội dung quảng cáo hiệu quả nhất là những nội dung được sản xuất sau khi đã thấu hiểu sản phẩm, khách hàng, đối thủ và bối cảnh kinh doanh hiện tại.
Điều này có nghĩa nội dung quảng cáo không bắt đầu từ việc có từ khoá và viết theo đó, nó cần được định hướng từ sản phẩm, khách hàng, đối thủ và bối cảnh kinh doanh.
Nếu các sản phẩm là tương tự nhau (hay thậm chí là nhiều đối thủ cùng chạy 1 sản phẩm như các dự án bán chung cư), mục tiêu của nhà quảng cáo khi này là phải tìm ra các điểm bán hàng khác biệt (USP), sử dụng nó là “keyword” chính để thúc đẩy người dùng nhấp chuột.
Bước 5: Xem kết quả quảng cáo và tối ưu chiến dịch.
Bước cuối cùng khi triển khai một chiến dịch quảng cáo Google là bạn cần đánh giá lại các hiệu suất hiện có của quảng cáo và tối ưu hoá chiến dịch.
Giai đoạn tối ưu sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn nếu bạn đã chuẩn bị bài bản và toàn diện từ những bước đầu tiên (như các bước nói ở trên).
Tips: Nội dung và các phương án thay thế (nội dung, từ khoá, landing page…) nên thể hiện trên Excel (khuyến nghị) để tiện theo dõi và có được cái nhìn trực quan hơn.
Cách thiết lập đo lường chuyển đổi (conversions) trong quảng cáo Google.
Sau khi bạn đã hoàn thành các bước nói trên và bắt đầu khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, chuyển đổi có được có lẽ là điều quan trọng nhất.
Trong khi bạn có nhiều cách khác nhau để thiết lập theo dõi hiệu quả hay chuyển đổi quảng cáo của mình, sử dụng trình quản lý thẻ của Google tức Google Tag Manager (GTM) là một trong những cách thức đơn giản và được khuyến nghị nhất.
Bạn có thể xem thêm Google Tag Manager là gì để hiểu sâu hơn về trình quản lý thẻ của Google, GTM không chỉ giúp bạn quản lý và đo lường chuyển đổi của các chiến dịch của quảng cáo Google mà còn cả quảng cáo Facebook, quảng cáo TikTok và nhiều nền tảng quảng cáo khác.
Dưới đây là những gì bạn cần làm để có thể đo lường chuyển đổi:
Bước 1: Đăng ký tài khoản và thiết lập Google Tag Manager.
Như đã phân tích, vì bạn sử dụng GTM để đo lường chuyển đổi nên bước đầu tiên bạn cần làm là đăng ký một tài khoản GTM, bạn có thể có được cách thiết lập từ bài viết về Google Tag Manager nói trên.
Bước 2: Thiết lập chuyển đổi từ quảng cáo Google.
Cách thiết lập chuyển đổi trong quảng cáo Google.
Như bạn có thể thấy ở trên trong trình quản lý quảng cáo của Google, bạn chọn Đo lường và nhấp vào Lượt chuyển đổi.
Thiết lập hành động chuyển đổi trong quảng cáo Google.
Từ đây, bạn nhấp vào Hành động chuyển đổi mới để tạo chuyển đổi mới cho tài khoản quảng cáo của mình.
Tính năng theo dõi lượt chuyển đổi có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của hoạt động tiếp thị trực tuyến (digital marketing). Khi sử dụng tính năng này, bạn có thể biết các hành động chuyển đổi mà khách hàng thực hiện sau khi xem quảng cáo.
Bạn thiết lập mỗi lần một hành động chuyển đổi, nhưng có thể theo dõi nhiều hành động chuyển đổi cùng một lúc.
Các loại chuyển đổi hiện có trong quảng cáo Google là gì?
Sau khi bạn chọn hình thức chuyển đổi mong muốn và điền URL của website cũng như trang chuyển đổi mong muốn bạn sẽ được Google cấp mã đo lường chuyển đổi.
Bước 3: Kết nối chuyển đổi với Google Tag Manager.
Từ trình quản lý của GTM bạn chọn thẻ (Tag) mới, chọn Google Ads Conversions Tracking và dán code vừa có được vào.
Cách thiết lập đo lường chuyển đổi (conversions) trong hệ thống quảng cáo của Google.
Ngoài ra theo yêu cầu của quảng cáo Google thì bạn cũng cần tạo một thẻ Google Ads Conversion Linker như bên dưới để kết nối các chuyển đổi từ quảng cáo Google tới website.
Một số xu hướng cập nhật mới của Google với quảng cáo Google trong 2022 là gì?
Một số xu hướng cập nhật mới của Google với quảng cáo Google trong 2022 là gì?
Cũng tương tư như các thuật toán của công cụ tìm kiếm hay các nền tảng quảng cáo khác, quảng cáo Google trong những năm gần đây có rất nhiều thay đổi trong đó ưu tiên các loại hình quảng cáo theo hướng tự động như Performance Max hay Responsive Search Ads.
Vậy những xu hướng chính của quảng cáo Google trong 2022 là gì?
Xu hướng quảng cáo Google 1: quảng cáo Google sẽ tự động hoá nhiều hơn.
Như đã đề cập ở trên, vào năm 2022, Không chỉ quảng cáo Google mà còn các nền tảng quảng cáo khác sẽ chuyển sang hướng tự động (Automation) nhiều hơn.
Phó Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc quảng cáo Google, Ông Jerry Dischler cho biết sự thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng vừa thể hiện cả thách thức lẫn cơ hội cho nền tảng cũng như các nhà quảng cáo nói chung.
Ông cho rằng các thương hiệu nên sẵn sàng, tập trung và đẩy nhanh tốc độ để thúc đẩy sự tăng trưởng:
“Hơn 80% nhà quảng cáo của Google hiện đang sử dụng tính năng đặt giá thầu tự động để giải phóng thời gian và cải thiện hiệu suất quảng cáo.”
Liên quan đến các chiến lược tự động hoá, Google nhấn mạnh việc sử dụng 2 loại chiến dịch mới là Khám phá (Discovery) và Hiệu suất tối đa (Performance Max).
Cả hai loại chiến dịch này đều tập trung vào việc tiếp cận tối đa người dùng trên quy mô lớn từ một chiến dịch nhất định. Các lợi ích nổi bật của nó bao gồm:
Đơn giản hơn trong việc quản lý (ít chiến dịch hơn).
Phạm vi tiếp cận đa kênh.
Không gian (dung lượng) quảng cáo (ad inventory) lớn hơn.
Chuyển đổi (tích luỹ) tốt hơn.
Đối với các loại chiến dịch khác như tìm kiếm (Search), hiển thị (Display) và YouTube, Google khuyên nhà quảng cáo nên dựa vào các tính năng tự động hóa trong việc đặt giá thầu thông minh (Smart Bidding), quảng cáo tìm kiếm thích ứng (Google Responsive Search Ads) và đối sánh từ khoá rộng (Match Keywords).
Xu hướng quảng cáo Google 2: Tận dụng dữ liệu của bên thứ nhất – First Party Data.
Khi quyền riêng tư của người dùng tiếp tục được ủng hộ, việc tích hợp dữ liệu của bên thứ nhất với các nền tảng quảng cáo như quảng cáo Google là những gì doanh nghiệp nên làm vì nó sẽ trở nên quan trọng hơn đối với các nhà tiếp thị kỹ thuật số vào năm 2022.
Nếu như trong quá khứ, các nhà quảng cáo phụ thuộc vào thẻ (tag), cookies hay pixel để thu thập và theo dõi người dùng, khi Apple và Google đang bắt đầu hạn chế việc sử dụng các phương tiện theo dõi này, nhà quảng cáo cần chuẩn bị nhiều hơn.
Xu hướng quảng cáo Google 3: Từ khoá sẽ ít quan trọng hơn và thay vào đó là ý niệm của người tiêu dùng.
Vào năm 2022, các thương hiệu không chỉ nên hiển thị quảng cáo khi đối tượng mục tiêu tìm kiếm một thứ gì đó, thay vào đó nên hiển thị khi họ trực tuyến.
Bằng cách phân loại đối tượng mục tiêu thành các phân khúc khác nhau, nhà quảng cáo nên nhắm mục tiêu đến họ bằng những nội dung (Content) khác nhau.
Một chuyên gia về quảng cáo Google cho biết: “Các kiểu đối sánh hay phân loại từ khoá sẽ không còn là những gì mà nhà quảng cáo nên quá tập trung, những nội dung khác như thấu hiểu đối tượng mục tiêu hay ý định của họ đằng sau mỗi truy vấn tìm kiếm (Search Intent) còn quan trọng hơn.”
Xu hướng quảng cáo Google 4: Sự dịch chuyển trong việc đo lường chuyển đổi của các chiến dịch quảng cáo.
Cũng tương tự như Facebook Conversion API, quảng cáo Google cũng đang tìm cách theo dõi các chuyển đổi ngoại tuyến của Google trên nền tảng trong bối cảnh nhà quảng cáo có ít dữ liệu trực tuyến hơn từ người dùng.
Những người làm marketing hay nhà quảng cáo thông minh sẽ nhanh chóng bắt đầu theo dõi chuyển đổi ngoại tuyến và tích hợp chúng vào quảng cáo Google để có thể chứng minh những nỗ lực của họ trong tương lai vào năm 2022.
Xu hướng quảng cáo Google 5: Thử nghiệm và thử nghiệm.
Trong cuối năm 2021 và đầu năm 2022, khi Google xoá bỏ và thêm mới một loạt các phương thức hay định dạng quảng cáo mới, khi tất cả mọi thứ đều mới bắt đầu, văn hoá thử nghiệm và học hỏi của các nhà quảng cáo Google là yếu tố quyết định mức độ hiệu quả của họ trong năm mới.
Kết luận.
Bằng cách thấu hiểu quảng cáo của Google, các hình thức quảng cáo Google hiện có, cũng như thích ứng nhanh với các xu hướng mới của quảng cáo Google trong 2022, nhà quảng cáo có nhiều cơ hội hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nhằm mục tiêu hỗ trợ người làm marketing hay các nhà quảng cáo trên nền tảng, TikTok vừa chia sẻ một số insights mới tập trung vào việc xây dựng các chiến dịch marketing.
Marketing Campaign Planning: TikTok chia sẻ một số insights mới
Theo đó, TikTok vừa ra mắt một chương trình mới có tên là TikTok Works, nền tảng tập trung cung cấp nhiều insight và hướng dẫn giúp các Marketer và nhà quảng cáo tối ưu hiệu suất trên nền tảng.
Ở giai đoạn hiện tại, TikTok Works chủ yếu hướng đến các thương hiệu CPG (hàng đóng gói tiêu dùng), chỉ ra vai trò của TikTok trong việc giúp người dùng khám phá thương hiệu và cách TikTok có thể giúp nâng cao nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness).
Theo phân tích từ công ty nghiên cứu thị trường Nielsen, TikTok cho biết nền tảng này có thể thúc đẩy lợi tức trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) và hiệu quả bán hàng cho các thương hiệu CPG.
“Theo các nghiên cứu, các thương hiệu tại Mỹ đã chứng kiến ROAS cao hơn 96% so với tất cả các phương tiện kỹ thuật số khác được phân tích trong mô hình và gần gấp 3 lần hiệu quả bán hàng ngoại tuyến (offline sales). Các khu vực khác như Trung Đông, Châu Âu và Đông Nam Á cũng có mức tăng tương tự.”
TikTok cũng đã thực hiện một số nghiên cứu sâu hơn với NCS và phát hiện ra rằng, trong các danh mục các sản phẩm làm đẹp, chăm sóc cá nhân và thực phẩm và đồ uống (F&B), quảng cáo TikTok tạo ra doanh số cao hơn so với các quảng cáo truyền thống trên TV mặc dù có mức hiển thị thấp hơn.
TikTok cũng ủy quyền cho nhóm nghiên cứu Fairing để xem xét vai trò ngày càng tăng của nền tảng trong việc thúc đẩy người tiêu dùng khám phá sản phẩm hay thương hiệu.
“Sau khi mua hàng trực tuyến, khi người tiêu dùng được hỏi nơi họ lần đầu tiên nghe về các sản phẩm mà họ đã, gần 15% cho biết họ đã khám phá sản phẩm trên TikTok. Chỉ một năm trước đó, con số này chỉ là 4%.”
Đối với những người làm marketing, điều này có nghĩa là khi hành trình mua hàng (Customer Journey) của khách hàng đã thay đổi, nhiệm vụ của họ là tập trung tương tác với các điểm chạm nơi khách hàng bị tác động (nhiều nhất) trong quá trình ra quyết định mua hàng, ví dụ trong trường hợp này, TikTok là một điểm chạm quan trọng.
Cuối cùng, TikTok cũng đã hợp tác với Kantar để phân tích cách quảng cáo TikTok (TikTok Ads) có thể thúc đẩy nhận thức về thương hiệu so với các chiến dịch quảng cáo truyền thống khác.
“Theo phân tích của Kantar Link AI, hơn 3.500 quảng cáo TikTok được đo lường đã vượt qua các tiêu chuẩn về hiệu suất của các quảng cáo kỹ thuật số và truyền hình (TVs) của chính họ (trên nền tảng phân tích của Kantar) từ 15–20% trên nhiều chỉ số khác nhau, bao gồm tính thuyết phục (khả năng một quảng cáo sẽ thúc đẩy khuynh hướng tìm hiểu về thương hiệu) và sự thích thú (sự tác động và đánh giá cao về một quảng cáo).”
Một số nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) Mỹ đã có thể bán các tác phẩm NFTs của mình ngay trên Instagram.
Facebook cho bán NFTs trực tiếp trên Instagram
Facebook (Meta) đang tích cực hỗ trợ NFTs. Tại sự kiện Creator Week, Meta thông báo cho phép nhà sáng tạo nội dung tạo và bán NFTs ngay trên Instagram.
NFTs được thử nghiệm trên Instagram và Facebook từ năm ngoái, dù vậy, đến nay, người dùng Instagram mới chỉ có thể “khoe” các tác phẩm của mình.
Meta sẽ cung cấp công cụ “đầu cuối” để nhà sáng tạo nội dung không chỉ sáng tác NFTs, mà còn bán được chúng cho mọi người.
Đây là lần đầu tiên mạng xã hội Instagram cố gắng cạnh tranh trực tiếp với các nền tảng bán NFTs (NFTs Marketplace). Meta cho biết, sẽ không lấy hoa hồng cho đến năm 2024, song các chợ ứng dụng vẫn sẽ tính phí 30% từ việc bán hàng.
Nhà sáng tạo cũng được phép đưa ra mức phí chiết khấu từ 5% đến 25% nếu ai đó bán lại tác phẩm của mình.
Công cụ mới chỉ dành cho một nhóm nhà tác giả tại Mỹ. Meta dự định mở rộng cho nhiều người tại nhiều nước hơn.
Tuy nhiên, mạng xã hội này cũng đang cập nhật các tính năng NFTs khác rộng rãi hơn.
Mở rộng hỗ trợ NFTs trên Instagram nằm trong nỗ lực lớn hơn của Meta nhằm tăng cường các tính năng kiếm tiền cho tác giả trong ứng dụng.
Công ty giới thiệu chế độ Professional cho các tài khoản Facebook hay Thuê bao cho Instagram. Sao Facebook (Star) cũng xuất hiện ở nhiều vị trí hơn, bao gồm bài đăng ảnh và văn bản, bổ sung tính năng tặng quà trong ứng dụng cho Reels.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trên Twitter, Giám đốc mảng Quảng cáo của Twitter, Bà Sarah Personette thông báo đã từ chức vào tuần trước, càng làm tăng thêm nỗi bất an về hướng đi của mạng xã hội dưới tay Elon Musk.
Giám đốc quảng cáo của Twitter thôi việc
Bà Personette gia nhập hàng ngũ các lãnh đạo cấp cao của mạng xã hội Twitter rời bỏ công ty. Cựu CEO Parag Agrawal và Giám đốc Tài chính Ned Segal cũng đã bị đuổi việc ngay khi Musk tiếp quản Twitter.
Twitter bổ nhiệm Personette làm Giám đốc Quảng cáo từ ngày 1/8/2021. Theo Axios, bà là nhân vật được kính trọng trong cộng đồng quảng cáo và là đối tác tin cậy trong Twitter, giúp các nhà Marketer xử lý những lo ngại xoay quanh thông tin giả mạo và an toàn thương hiệu. Sự ra đi của bà để lại khoảng trống lớn cho “chú chim xanh”.
Có thể nói, Twitter đang trải qua những ngày biến động mạnh, khiến cả nhà đầu tư và nhân viên bất an. Theo báo chí, sáng kiến lớn đầu tiên của Elon Musk là yêu cầu nhân viên ngay lập tức đưa ra phương án thu phí tài khoản tick xanh.
Từ năm 2009, tick xanh thể hiện người nắm giữ tài khoản là nhân vật của công chúng hay đã được xác minh.
Theo kế hoạch, những người muốn giữ tick xanh sẽ phải đăng ký dịch vụ Twitter Blue trị giá 5 USD/tháng. Elon Musk còn cân nhắc tăng phí Twitter Blue lên 20 USD/tháng.
Ngoài ra, ông chủ mới của Twitter còn được cho là sẽ cắt giảm nhân sự mạnh tay. Theo Washington Post, các thân hữu của Elon Musk, bao gồm cố vấn và bạn bè, đã tính toán phương án sa thải 1/4 trong số hơn 7.000 nhân viên của Twitter.
Hầu như mọi bộ phận đều bị ảnh hưởng, cụ thể là kinh doanh, sản phẩm, kỹ thuật, pháp lý, tín nhiệm và an toàn trong những ngày tới.
Đội ngũ lãnh đạo mới của Twitter đang tìm hiểu mọi khía cạnh doanh nghiệp, bao gồm chi tiết về quản trị nội dung, tài khoản rác cũng như rủi ro của cuộc bầu cử sắp tới. Ngược lại, nhân viên Twitter lại mù mờ về những kế hoạch mới.
Công ty chưa đưa ra tuyên bố chính thức về vụ mua bán. Phòng truyền thông im lặng. Các tin đồn về sa thải lan tràn trên mạng, bao gồm tin đồn sa thải nhân viên trước ngày 1/11.
Dù vậy, Elon Musk vẫn lên tiếng phủ nhận đây là thông tin không chính xác.
Theo CNBC, Elon Musk huy động hơn 50 nhân viên Tesla, Boring Company và Neuralink tham gia vào vụ tiếp quản Twitter. Họ nhận nhiệm vụ tìm hiểu mọi thứ về Twitter, từ mã nguồn đến quản trị nội dung, yêu cầu bảo mật dữ liệu để tái thiết nền tảng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Jack Dorsey, một trong những nhà đồng sáng lập và là cựu CEO của Twitter vừa bất ngờ tiết lộ chuẩn bị cho chạy thử nghiệm một mạng xã hội hoàn toàn mới có tên là Bluesky.
Cựu CEO Twitter sắp ra mắt mạng xã hội mới
Thông tin này được Jack Dorsey công bố ngay sau khi tỉ phú Elon Musk chính thức sở hữu mạng xã hội Twitter, nền tảng đã ra đời từ năm 2006.
Theo Dorsey, mạng xã hội Bluesky sẽ là một nền tảng mang tính cách mạng, ứng dụng những công nghệ phi tập trung mới nhất để tạo ra một mạng lưới nhanh hơn, đơn giản hơn và mở hơn.
Theo mô tả của Jack Dorsey thì Bluesky sẽ hoàn toàn không giống với Twitter hay Facebook… như chúng ta đã biết.
Nó sẽ giống như một trình duyệt, cho phép người dùng đi từ mạng xã hội này qua mạng xã hội khác, kết nối không giới hạn với rất nhiều người. Nó như là một thế giới rộng lớn được mở ra cho mọi người (Theo kiểu Metaverse).
Jack Dorsey còn nói, Bluesky sẽ là một đối thủ cạnh tranh với “bất kỳ công ty nào muốn lợi dụng hệ thống mạng xã hội cũng như lợi dụng dữ liệu cá nhân của chính những người dùng”.
Với khối tài sản lên tới 4,5 tỉ USD, Jack Dorsey đang muốn tạo ra những nền tảng mang tính đột phá hơn cho tương lai.
Twitter đã là một dự án quá thành công của ông. Bluesky chưa biết thế nào nhưng chắc chắn nó sẽ khác biệt với những mạng xã hội đã gần 20 năm tuổi.
Chẳng ai biết mục đích thực sự của việc Elon Musk mua lại Twitter với mức giá hơn 44 tỉ USD. Nhưng nhiều người lo ngại dưới thời Elon Musk, Twitter sẽ trở thành một nơi “thúc đẩy tự do ngôn luận”, tạo ra những phát ngôn mang tính công kích, thù hằn.
Nhiều người nổi tiếng cho biết họ sẽ rời bỏ Twitter nếu Elon Musk quá “tự do”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Google thông báo vừa thêm một số thành phần mới cho nền tảng dữ liệu quảng cáo (Google Ads Data Hub) của mình.
Google thêm một số tính năng mới cho Google Ads Data Hub
Theo đó, thông qua các tính năng mới trong Google Ads Data Hub, Google cho phép các nhà quảng cáo hay marketer tải trực tiếp dữ liệu của bên thứ nhất (first party data) lên BigQuery, sau đó kết hợp dữ liệu này với dữ liệu quảng cáo cấp sự kiện của Google để khám phá những insight sâu hơn.
Như bạn có thể xem trong video, Google Ads Data Hub cung cấp các liên kết giữa dữ liệu của nhà quảng cáo và những hiểu biết của Google để giúp khám phá chi tiết hơn về cách mọi người tương tác với quảng cáo để từ đó có thể giúp tối ưu hoá hiệu quả của các hoạt động marketing của thương hiệu.
Dưới đây là một số tính năng mới vừa được thêm vào Google Ads Data Hub.
Trước hết, Google thêm tính năng mới có tên là Ads Data Hub for Marketers, đây sẽ là nơi các nhà quảng cáo và Agency phân tích dữ liệu của họ.
“Với giải pháp này, nhà quảng cáo có thể truy cập nhiều insight một cách liền mạch hơn, thứ có thể giúp họ hiểu tốt hơn về cách họ đang chi tiêu trên nền tảng.”
Google cho biết các tính năng này sẽ giúp các marketer thu thập nhiều insights hơn mà lại ít phải sử dụng các nguồn lực kỹ thuật hơn, trong khi Google cũng đang có kế hoạch triển khai tính năng “đối sánh danh tính nhà quảng cáo và nhà xuất bản” (PAIR) để giúp nhà quảng cáo có nhiều cách hơn để nhắm mục tiêu quảng cáo.
“Ngoài những cập nhật mới này, những người làm marketing sẽ sớm có thể kích hoạt phân khúc đối tượng (audience segments) của họ trên không gian hiển thị quảng cáo (Inventory) mới, bao gồm cả YouTube.
Khi quyền riêng tư tiếp tục là một chủ đề lớn, chúng tôi sẽ tiếp tục xây dựng nhiều giải pháp hơn cho phép các nhà quảng cáo và Agency đo lường và kích hoạt dữ liệu của bên thứ nhất của họ với Ads Data Hub for Marketers.”
Google cũng ra mắt Ads Data Hub for Measurement Partners, nơi cho phép các đối tác truy cập dữ liệu đo lường của YouTube.
“Với lần ra mắt này, các đối tác sẽ dễ dàng hơn trong việc đo lường và cung cấp insights cho các nhà quảng cáo hay thương hiệu.
Đối với các marketer hay thương hiệu, điều này có nghĩa là họ có thể làm việc với các đối tác của bên thứ ba độc lập (third-party partners) để tính toán và báo cáo về hiệu suất quảng cáo của họ trên YouTube trên các thiết bị, định dạng và chỉ số nhất định.”
Trong khi Google Ads Data Hub là tài nguyên quảng cáo nâng cao của Google, và cũng có phần khá kỹ thuật, các doanh nghiệp hay Marketer có thể làm việc trực tiếp với các đối tác quảng cáo của YouTube để tối ưu theo các tính năng mới này.
Bạn có thể xem thêm thông tin của Google Ads Data Hub từ Google tại đây
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các nội dung về thuật ngữ Brand Positioning (Định vị thương hiệu) như: Brand Positioning là gì, Brand Positioning map là gì, vai trò của Brand Positioning trong Marketing, với thương hiệu và kinh doanh, các bước xây dựng Brand Positioning và hơn thế nữa.
Brand Positioning là gì? Các chiến lược Brand Positioning
Nằm trong bức tranh tổng thể là marketing và thương hiệu, Brand Positioning là một trong những hoạt động quan trọng nhất để in đậm hình ảnh của thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng mục tiêu.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:
Tại sao Brand Positioning lại quan trọng hay vai trò của Brand Positioning là gì trong doanh nghiệp?
Cách xây dựng chiến lược Brand Positioning.
Các kiểu chiến lược Brand Positioning chính hiện có là gì?
Brand Positioning Map là gì?
Một số ví dụ về cách các thương hiệu lớn Brand Positioning của họ.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ Brand Positioning.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Brand Positioning là gì?
Brand Positioning trong tiếng Việt có nghĩa là Định vị thương hiệu.
Brand Positioning là quá trình một doanh nghiệp hay thương hiệu nào đó định vị thương hiệu của họ trong tâm trí của khách hàng hay đối tượng mục tiêu.
Cũng như khái niệm thương hiệu (Brand), Brand Positioning không nằm ở ý muốn chủ quan của các doanh nghiệp hay người làm marketing mà phụ thuộc vào cách suy nghĩ, tiếp nhận thông điệp hay tâm trí của khách hàng.
Không giống với các hoạt động branding hay xây dựng nhận diện thương hiệu, Brand Positioning là một chiến lược dài hạn được sử dụng để tạo ra sự khác biệt cho các sản phẩm và dịch vụ doanh nghiệp so với các đối thủ còn lại.
Brand Positioning hiệu quả là khi một thương hiệu được coi là có giá trị, đáng tin cậy hay được yêu thích đối với người tiêu dùng.
Kết quả cuối cùng của quá trình Brand Positioning là thương hiệu có một vị trí quan trọng trong tâm trí của người tiêu dùng, nó chính là thứ giúp khách hàng phân biệt một thương hiệu cụ thể với các thương hiệu còn lại.
Liên quan đến khái niệm Brand Positioning, có một câu nói mà các marketer không thể không nằm lòng đó là:
“Bạn chỉ có cơ hội Brand Positioning của mình khi bạn làm một điều gì đó khác biệt và có giá trị (gây được sự chú ý). Bất cứ điều gì khác chỉ là sự so sánh.”
Brand Positioning trong Marketing.
Nằm trong bối cảnh tổng thể là quản trị Marketing, thuật ngữ Brand Positioning hay Positioning là một thành phần trong quy trình tổng thể bao gồm:
Nghiên cứu thị trường (R), Phân khúc, lựa chọn và định vị thị trường mục tiêu (Segmentation – Targeting – Positioning), marketing hỗn hợp (Marketing Mix), Thực thi (I) và cuối cùng là Kiểm tra (C).
Tại sao Brand Positioning lại quan trọng hay vai trò của Brand Positioning là gì trong doanh nghiệp?
Tại sao Brand Positioning lại quan trọng hay vai trò của Brand Positioning là gì trong doanh nghiệp?
Cũng tương tự như bối cảnh ra đời của khái niệm marketing hay cả thương hiệu (Brand), Brand Positioning xảy ra và có giá trị trong nền kinh tế thị trường, nơi có vô số các doanh nghiệp đang cố gắng bán các sản phẩm tương tự nhau, giải quyết những vấn đề về cơ bản là giống nhau cho người tiêu dùng.
Khi người tiêu dùng có vô số các lựa chọn khác nhau, điều gì sẽ là yếu tố quyết định khiến họ muốn mua một sản phẩm nào đó, đây chính xác là những gì mà quá trình Brand Positioning hướng tới.
Mục tiêu mà các chiến lược Brand Positioning hướng tới là giúp khách hàng ghi nhớ và tin tưởng nhiều hơn về thương hiệu để từ đó có ý định mua hàng nhiều hơn với thương hiệu (khi có nhu cầu phát sinh).
Hơn một thế kỷ trước, một công ty sản xuất nước ngọt đã quyết định ra mắt một sản phẩm chưa từng xuất hiện trước đây: thức uống có chứa chất cola đầu tiên trên thế giới.
Với định vị được xem là tiêu chuẩn vàng của loại nước ngọt có ga này, giờ đây, Coca-Cola là một trong những thương hiệu đồ uống có chứa cola lớn nhất thế giới.
Brand Positioning cho phép một doanh nghiệp cụ thể tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
Sự khác biệt này giúp doanh nghiệp dễ dàng nâng cao nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness), bảo vệ lòng trung thành của khách hàng về thương hiệu (Brand Loyalty), truyền tải các giá trị, hay cả những thay đổi về chiến lược giá bán (bớt nhạy cảm hơn về giá) – tất cả những điều này đều tác động một cách tích cực đến doanh thu và khả năng tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường.
Tùy thuộc vào bản chất của sản phẩm và ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp, chiến lược định vị và thông điệp định vị cũng sẽ khác nhau.
Dưới đây là một số kiểu chiến lược Brand Positioning mà bạn có thể tham khảo.
Trước khi đi sâu vào từng kiểu chiến lược định vị, bạn cần hiểu về khái niệm chiến lược.
Chiến lược là gì?
Chiến lược là thuật ngữ dùng để chỉ các bản kế hoạch (Plan) tổng thể hay các định hướng chung được xây dựng để đạt được một hoặc nhiều các mục tiêu khác nhau trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Chiến lược chính là các bản kế hoạch dài hạn mang tính định hướng tổng thể được thiết kế để giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu khác nhau trong những điều kiện bất ổn và mơ hồ (VUCA) khác nhau.
Chiến lược mô tả các nguồn lực sẵn có (thường bị hạn chế) được sử dụng để đạt được các mục tiêu (thường không bị hạn chế) trong tương lai.
Bạn có thể xem chiến lược là gì để tìm hiểu đầy đủ nhất về thuật ngữ này.
Các kiểu chiến lược Brand Positioning.
Có 5 kiểu chiến lược Brand Positioning mà bạn có thể sử dụng bao gồm:
Chiến lược Brand Positioning dựa trên dịch vụ khách hàng.
Chiến lược Brand Positioning dựa trên sự thuận tiện.
Chiến lược Brand Positioning dựa trên giá bán.
Chiến lược Brand Positioning dựa trên chất lượng.
Chiến lược khác biệt hóa.
Các chiến lược định vị khác.
1. Chiến lược Brand Positioning dựa trên dịch vụ khách hàng.
Nếu bạn là các nhà bán lẻ (Retailer) hay các thương hiệu F&B như Starbucks, bạn thấy rằng, yếu tố quyết định chất lượng của thương hiệu không chỉ đến từ các sản phẩm (chẳng hạn như cafe) mà còn là từ dịch vụ khách hàng, tức cách mà doanh nghiệp phục vụ khách hàng của họ.
Trong khi doanh nghiệp cũng có thể xây dưng sự khác biệt dựa trên sản phẩm, họ hoàn toàn có thể Brand Positioning của họ dựa trên các dịch vụ khách hàng khác biệt.
Bạn thử hình dung xem, điều gì sẽ xảy ra nếu Tiki coi họ là sàn thương mại điện tử có tốc độ giao hàng nhanh nhất (dịch vụ giao hàng) chỉ sau 1 giờ từ lúc đặt hàng.
Một ví dụ khác là với đế chế Apple, trong khi giá bán của Apple khá cao, nhân viên hỗ trợ của họ lại rất thân thiện và phản hồi khách hàng một cách nhanh chóng, chính điều này cũng góp phần tạo nên giá trị thương hiệu của Apple.
Nếu bạn từng tìm hiểu qua về mô hình làm marketing theo kiểu Flywheel, bạn có thể thấy rằng, dịch vụ khách hàng là một trong những mắt xích quan trọng nhất để khiến cho bánh đà kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng quay theo hướng có lợi.
Nếu một khách hàng hài lòng, sự hài lòng đó sẽ nhanh chóng lan toả đến những khách hàng khác, và sự không hài lòng hay dịch vụ kém cũng sẽ hoạt động theo cách tương tự.
Nếu thương hiệu của bạn không muốn chi quá nhiều tiền cho quảng cáo, đây sẽ là chiến lược khôn ngoan nhất.
2. Chiến lược Brand Positioning dựa trên sự thuận tiện.
Trong bối cảnh kinh doanh ngày nay, nhu cầu hay kỳ vọng của khách hàng với thương hiệu đã không ngừng thay đổi. Họ không chỉ còn quan tâm về giá bán, chất lượng sản phẩm hay là dịch vụ, họ còn quan tâm đến sự thuận tiện.
Chiến lược Brand Positioning dựa trên sự thuận tiện hay tiện lợi nêu bật lý do tại sao sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp lại thuận tiện hơn để sử dụng so với các sản phẩm hay dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường.
Sự thuận tiện này có thể dựa trên các yếu tố như vị trí (địa lý), dễ sử dụng, khả năng tiếp cận rộng, hỗ trợ nhiều (đa) nền tảng và hơn thế nữa.
Ví dụ nếu bạn là người làm marketing cho các doanh nghiệp đang kinh doanh chuỗi cửa hàng tiện lợi, hay một doanh nghiệp cung cấp một sản phẩm đa năng (sử dụng cho nhiều nục đích) nào đó, đây sẽ là chiến lược mà bạn có thể áp dụng.
Khi lựa chọn chiến lược này, bạn cũng cần phải kiểm tra xem liệu sản phẩm hay dịch vụ của bạn có thực sự tiện lợi hay không theo cảm nhận của người tiêu dùng thay vì là ý kiến chủ quan của cá nhân.
3. Chiến lược Brand Positioning dựa trên giá bán.
Thay vì coi dịch vụ hay sự thuận tiện là điểm nhấn lớn nhất nêu bật sự khác biệt của thương hiệu (theo hướng có lợi cho khách hàng), doanh nghiệp cũng có thể áp dụng đối với chiến lược giá bán.
Một doanh nghiệp hay thương hiệu khi sử dụng chiến lược định vị dựa trên giá bán có nghĩa là họ cần phải chứng minh rằng các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ hiện đang có một mức giá hợp lý nhất hay nó là lựa chọn tối ưu nhất cho khách hàng.
Khi doanh nghiệp định vị sản phẩm của mình là rẻ nhất trên thị trường (ví dụ như cách mà hãng hàng không Jetstar Airways đã làm tại thị trường Việt Nam), họ có thể tạo ra một lượng lớn khách hàng vì phần lớn trong số họ đều không muốn chi tiêu nhiều hơn cho thứ mà họ đang cần.
Mặc dù là chiến lược được sử dụng rất phổ biến và có tiềm năng cao, Brand Positioning dựa trên giá bán cũng đi kèm với những rủi ro và nhược điểm nhất định – cụ thể là nó khiến cho khách hàng tiềm năng nghĩ rằng bạn đang cung cấp các sản phẩm chất lượng thấp.
4. Chiến lược Brand Positioning dựa trên chất lượng.
Ngược lại với chiến lược nói trên, những gì mà Brand Positioning dựa trên chất lượng hướng tới là bằng cách cung cấp các sản phẩm hay dịch vụ có chất lượng cao hơn, doanh nghiệp có thể bán được nhiều hàng hơn với giá bán thậm chí là cao hơn.
Các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược này thường tự tin với những công nghệ (tiên phong) hay quy trình sản xuất sản phẩm đặc biệt, thứ có thể khiến cho chất lượng của sản phẩm luôn ở mức cao nhất và hiển nhiên là khó cạnh tranh nhất (rào cản lớn).
Chất lượng của một sản phẩm có thể được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng kỳ vọng của khách hàng, độ bền, tính ổn định theo thời gian, hay những thông số khác gắn liền với từng ngành công nghiệp cụ thể.
Chất lượng của một dịch vụ có thể được thể hiện thông qua mức độ hài lòng của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ, các tiêu chuẩn đánh giá dịch vụ hay những lời chứng thực của khách hàng, những người đã từng sử dụng sản phẩm (Social Proof).
5. Chiến lược khác biệt hóa.
Là một trong những chiến lược Brand Positioning táo bạo nhất, chiến lược khác biệt hoá thường dựa vào năng lực sáng tạo của doanh nghiệp hay tính khác biệt độc đáo (USP) của các sản phẩm và dịch vụ. Tesla là một ví dụ tuyệt vời.
Trước khi Tesla xuất hiện, chưa có một chiếc xe chạy thuần điện nào đủ sức hấp dẫn để mua. Giờ đây, đây là công ty công nghệ hàng đầu tiên phong trong lĩnh vực xe hơi tự lái và robot AI, vượt qua cả những thương hiệu lâu đời như Toyota của Nhật Bản hay Mercedes của Đức.
Nếu doanh nghiệp quyết định thực hiện chiến lược này, hãy nhớ rằng, những người tiêu dùng coi trọng sự đổi mới sẽ bị thu hút bởi thương hiệu và sản phẩm của thương hiệu.
6. Các chiến lược định vị khác.
Ngoài các chiến lược Brand Positioning phổ biến nói trên, còn có vô số các cách tiếp cận khác như Brand Positioning là người dẫn đầu (đi tiên phong), là thương hiệu được sử dụng phổ biến nhất hay là thương hiệu bền vững nhất chẳng hạn.
Ngoài ra, có một cách tiếp cận khác là so sánh trực tiếp thương hiệu của bạn với đối thủ cạnh tranh. Trong chiến lược này, bạn sẽ trực tiếp gợi ra hình ảnh của đối thủ trong các chiến dịch quảng cáo và nêu bật lợi thế của sản phẩm của thương hiệu so với sản phẩm tương tự khác của đối thủ.
Nói tóm lại, như bạn có thể thấy, tuỳ thuộc vào từng ngành hàng hay mục tiêu của doanh nghiệp, bạn có thể lựa chọn các chiến lược Brand Positioning khác nhau.
Tuy nhiên, dù cho cách tiếp cận của bạn là gì, mục tiêu của hoạt động định vị vẫn là “có một chỗ đứng ưu tiên” trong tâm trí của người tiêu dùng.
Những công việc chính cần làm khi xây dựng một chiến lược Brand Positioning là gì?
Những công việc chính cần làm khi xây dựng một chiến lược Brand Positioning là gì?
Để có thể xây dựng một bản kế hoạch chiến lược Brand Positioning hoàn chỉnh, dưới đây là những gì bạn cần làm.
Xác định định vị hiện tại của thương hiệu.
Tạo biểu đồ thể hiện các yếu tố cốt lõi của thương hiệu.
Xác định đối thủ cạnh tranh.
Tiến hành nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Xác định đề xuất giá trị độc đáo của thương hiệu (USP).
Xây dựng mô hình Brand Positioning.
Xây dựng tuyên ngôn Brand Positioning.
Kiểm tra mức độ ảnh hưởng của yếu tố định vị.
Thiết lập các kết nối cảm xúc với khách hàng và khách hàng tiềm năng.
Củng cố sự khác biệt của thương hiệu trong quá trình bán hàng.
Xây dựng giá trị.
Đảm bảo rằng tất cả các nhân viên đều hiểu về định vị của thương hiệu.
Dưới đây là chi tiết từng bước.
1. Xác định định vị hiện tại của thương hiệu.
Hiện tại, bạn đang đảm nhận marketing cho một thương hiệu mới hay cho một thương hiệu đã có sẵn với các tuyên bố định vị tương ứng.
Nghiên cứu Brand Positioning hiện tại giúp cho bạn có thêm hiểu biết (insight) về nơi mà bạn sẽ đến tiếp theo. Bạn sẽ cần hiểu vị trí hiện tại của mình để từ đó có thể phân tích sâu hơn về khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Bạn có thể bắt đầu điều này bằng cách xem xét khách hàng mục tiêu của bạn, họ là ai và họ cần gì. Tiếp theo, hãy xác định sứ mệnh, giá trị của thương hiệu và điều gì khiến thương hiệu của bạn khác biệt so với phần còn lại của thị trường.
Cuối cùng, hãy xem xét đề xuất giá trị của bạn (USP, UVP), tính cách thương hiệu (Brand Personality), tiếng nói thương hiệu và hơn thế nữa.
2. Tạo biểu đồ thể hiện các yếu tố cốt lõi của thương hiệu (Brand Essence).
Một khi bạn đã có thể xác định được Brand Positioning của bạn là gì, đã đến lúc bạn cần phải phân tích sâu hơn về ý nghĩa của thương hiệu đối với khách hàng (mục tiêu).
Có một khái niệm mà tất cả những người làm marketing và thương hiệu cần nắm ở đây là bản chất hay các yếu tố cốt lõi của thương hiệu (Brand Essence) từ cả góc nhìn của doanh nghiệp lẫn khách hàng.
Brand Essence sẽ có các thành phần chính dưới đây:
Các thuộc tính: Chính là các tính năng của sản phẩm.
Lợi ích: Khách hàng sẽ nhận được gì khi trải nghiệm các thuộc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ của thương hiệu.
Tính cách: Cũng như con người chúng ta, thương hiệu cũng có tính cách riêng của nó, dù là êm ái như Mercedes hay mạnh mẽ như Porsche. Tính cách thương hiệu chính là thứ để phân biệt thương hiệu của bạn với các đối thủ cạnh tranh.
Cơ sở niềm tin: Cơ sở niềm tin cũng là một phần rất quan trọng của thương hiệu mà cụ thể là với các hoạt động Brand Positioning. Bạn cần tự trả lời, nền tảng làm cơ sở niềm tin của thương hiệu của bạn là gì? Đó có thể là lịch sử lâu đời về năng lực chuyên môn trong ngành, các giải thưởng và sự công nhận của các cơ quan có liên quan hay cả những công nhận từ phía khách hàng.
Điều gì nói về thương hiệu (từ góc nhìn của khách hàng): Thương hiệu của bạn nói lên điều gì về nhóm khách hàng lý tưởng của bạn? Bạn có thể sử dụng phần tính cách thương hiệu (Brand Personality) nói trên để hoàn thành nội dung này.
Những cảm xúc khách hàng có với thương hiệu: Những từ khoá mà khách hàng lý tưởng của bạn có thể sử dụng để mô tả cảm xúc của họ khi họ tương tác với thương hiệu của bạn là gì? Như đã phân tích ở các phần nội dung trước đó, những gì mà hoạt động Brand Positioning hướng tới là suy nghĩ của khách hàng về thương hiệu.
Định vị – Bản chất thương hiệu: Cuối cùng, bạn sẽ cần kết hợp tất cả các yếu tố nói trên lại với nhau để tạo ra một thứ gọi là “bản tuyên ngôn”, nó đơn giản là mô tả những gì mà khách hàng nên hiểu và in dấu về thương hiệu (từ trong tâm trí và tiềm thức).
3. Xác định đối thủ cạnh tranh.
Dù là xây dựng chiến lược Brand Positioning hay chiến lược marketing, bạn không thể tách rời khỏi yếu tố cạnh tranh từ các đối thủ trên thị trường (và cả những đối thủ tiềm ẩn có thể sẽ gia nhập thị trường).
Nghiên cứu đối thủ sẽ giúp bạn quyết định những gì bạn có thể làm tốt nhất trong chiến lược của mình để có được vị thế tốt hơn.
Bạn có thể sử dụng các phương pháp dưới đây để nghiên cứu đối thủ:
Tiến hành nghiên cứu thị trường: Bạn có thể tìm kiếm tất cả các đối thủ hiện có, hỏi đội ngũ bán hàng về tình hình bán hàng và những đối thủ mà khách hàng đang cân nhắc.
Sử dụng phản hồi của khách hàng: Hỏi khách hàng của bạn xem họ đang cân nhắc những doanh nghiệp hoặc sản phẩm nào trong khi tìm hiểu về bạn.
Sử dụng phương tiện truyền thông xã hội: Social Listening cũng là công cụ nghiên cứu đắc lực mà bạn có thể sử dụng.
4. Tiến hành nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Một khi bạn đã xác định được đối thủ cạnh tranh của mình là ai, đã đến lúc bạn cần tiến hành nghiên cứu sâu hơn về đối thủ. Liên quan đến hoạt động Brand Positioning, bạn cũng cần xác định cách mà đối thủ đang định vị chính họ.
Những sản phẩm hoặc dịch vụ mà đối thủ của bạn cung cấp là gì?
Điểm mạnh và điểm yếu của họ là gì (Phân tích ma trận SWOT).
Những chiến lược Marketing nào họ đang sử dụng thành công nhất.
Vị trí của họ trên thị trường hiện tại là gì (kết quả của quá trình Brand Positioning)?
5. Xác định đề xuất giá trị độc đáo của thương hiệu (USP).
Xác định đề xuất giá trị độc đáo của thương hiệu (USP) là gì trong quá trình định vị thương hiệu.
Xây dựng một thương hiệu độc đáo và có những giá trị riêng biệt (Unique) là những gì bạn cần làm để khiến cho thương hiệu trở nên khác biệt hơn.
Hãy bắt đầu bằng cách xác định điều gì thực sự có ý nghĩa đối với thương hiệu của bạn – và sau đó xây dựng hình ảnh của thương hiệu dựa trên điều này.
Khi bạn so sánh các sản phẩm hoặc dịch vụ của mình với sản phẩm hoặc dịch vụ của đối thủ, bạn có thể nhận thấy những điểm yếu của họ và cũng là điểm mạnh của chính mình, đây chính là yếu tố làm cho thương hiệu của bạn trở nên riêng biệt hơn – và đây cũng là điểm khởi đầu hoàn hảo để Brand Positioning của bạn trên thị trường.
6. Xây dựng mô hình Brand Positioning.
Nếu bạn đã đọc kỹ từ các phần nội dung từ đầu bài đến đây, bạn thấy rằng, việc Brand Positioning không hề đơn giản khi bạn có quá nhiều điểm tiếp xúc hay công việc cần làm.
Việc xây dựng một mô hình (framework) Brand Positioning là thứ bạn có thể làm để khiến cho quá trình này trở nên dễ kiểm soát hơn.
Một mô hình Brand Positioning tiêu chuẩn sẽ đi từ cao đến thấp, từ những yếu tố mang tính chiến lược đến các chiến thuật nhỏ hơn:
Tuyên ngôn Brand Positioning là một bản tuyên bố gồm một hoặc hai câu truyền đạt giá trị độc đáo hay riêng biệt của thương hiệu cho khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.
Một số câu hỏi bạn cần tự hỏi trước khi xây dựng tuyên ngôn định vị.
Khách hàng mục tiêu của bạn là ai?
Loại sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn là gì?
Lợi ích lớn nhất của sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn là gì?
Bằng chứng về lợi ích đó là gì?
Ví dụ: hãy xem tuyên ngôn định vị của Amazon: “Tầm nhìn của chúng tôi là trở thành công ty lấy khách hàng làm trọng tâm (customer centric) nhất trên thế giới; xây dựng nên một nơi mà mọi người có thể đến để tìm kiếm và khám phá bất cứ thứ gì họ có thể muốn mua trực tuyến.”
8. Kiểm tra mức độ ảnh hưởng của yếu tố định vị.
Việc xây dựng và Brand Positioning đã khó, để hoạt động định vị thực sự có ảnh hưởng đến cách khách hàng mục tiêu nghĩ về thương hiệu lại càng khó hơn.
Khi tuyên ngôn định vị của bạn được tạo, đã đến lúc bạn cần kiểm tra, thử nghiệm và thu thập phản hồi từ khách hàng về việc liệu định vị của bạn có đạt được mục tiêu hay không.
9. Thiết lập các kết nối cảm xúc với khách hàng và khách hàng tiềm năng.
Khi tương tác với bất kỳ thương hiệu nào, khách hàng, về bản chất là không cần sản phẩm hay dịch vụ mà là họ cần được thoả mãn một nhu cầu hay giải quyết một nỗi đau nào đó, họ cần thương hiệu “đối xử” và tương tác với họ ở cấp độ con người thay vì mua-bán.
Trước khi tiến hành bán hàng, hãy tìm cách giúp khách hàng tiềm năng của bạn có những trải nghiệm tích cực hơn với thương hiệu.
Ví dụ: khi bắt đầu quy trình bán hàng, các nhân viên bán hàng nên dành nhiều thời gian để tìm hiểu về khách hàng hay xem khách hàng đang tìm cách giải quyết vấn đề gì.
10. Củng cố sự khác biệt của thương hiệu trong quá trình bán hàng.
Nằm trong tổng thể các hoạt động marketing, Brand Positioning không chỉ giới hạn ở một bộ phận nào đó hay chỉ nằm ở quá trình làm thương hiệu (truyền thông).
Bạn cần đảm bảo rằng khách hàng tiềm năng của bạn hiểu rõ điều gì làm cho thương hiệu của bạn trở nên khác biệt trong suốt quá trình bán hàng.
11. Xây dựng giá trị.
Mục tiêu chính của thương hiệu phải là giúp khách hàng tiềm năng giải quyết một vấn đề hoặc vượt qua một thử thách nào đó mà họ đang gặp phải. Trong trường hợp lý tưởng nhất, các đề xuất của thương hiệu là một phần của giải pháp.
12. Đảm bảo rằng tất cả các nhân viên đều hiểu về định vị của thương hiệu.
Khi bạn tìm hiểu về khái niệm Customer Journey hay hành trình mua hàng của khách hàng, bạn thấy rằng, để đến được giai đoạn mua hàng, mỗi khách hàng phải trải qua khá nhiều giai đoạn khác nhau với nhiều điểm tiếp xúc khác nhau.
Sự thật là, các điểm tiếp xúc này hiếm khi chỉ giới hạn với các nhân viên hay bộ phận marketing mà là toàn bộ các nhân viên trong doanh nghiệp.
Bạn cần đảm bảo rằng tất cả các nhân viên ở các phòng ban đều hiểu về cách mà thương hiệu của bạn đang định vị.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ Brand Positioning.
Brand Positioning hiểu đơn giản là gì?
Hiểu một cách đơn giản, Brand Positioning là quá trình một doanh nghiệp hay thương hiệu nào đó định vị cho thương hiệu của họ trong tâm trí của khách hàng hay đối tượng mục tiêu. Kết quả của quá trình định vị là có một “vị trí” trong tâm trí của khách hàng.
Brand Positioning Statement là gì?
Brand Positioning Statement có nghĩa là tuyên bố hay tuyên ngôn định vị thương hiệu.
Ví dụ Brand Positioning Statement của Starbucks là “Authentic Coffee, Great Experience and Quicker Delivery”, tạm hiểu là “Cafe thực, Trải nghiệm tuyệt vời và Giao hàng nhanh chóng”. Brand Positioning Statement hoạt động như những lời hứa hay cam kết của thương hiệu với khách hàng của họ.
Brand Positioning Map là gì?
Brand Positioning Map thể hiện điểm mạnh và điểm yếu của thương hiệu đối với một số thuộc tính quan trọng đối với khách hàng mục tiêu. Nó giúp thương hiệu xác định các cơ hội thị trường, các lĩnh vực mà thương hiệu có lợi thế cạnh tranh và hơn thế nữa.
Kết luận.
Với tư cách là những người làm marketing, khi mục tiêu cuối cùng là bán được nhiều hàng hơn và phát triển bền vững hơn, có một vị trí tốt trong tâm trí của khách hàng dường như là yêu cầu mang tính bắt buộc.
Bằng cách hiểu brand positioning là gì, các chiến lược định vị mà thương hiệu có thể lựa chọn, cũng như cách để bắt đầu xây dựng cho mình một bản kế hoạch chiến lược Brand Positioning hoàn chỉnh, bạn đã sẵn sàng để phát triển thương hiệu của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tại sao từ khoá thương hiệu lại quan trọng hay vai trò của từ khoá thương hiệu với thương hiệu là gì?
Cách tối ưu hóa cho các từ khoá thương hiệu.
Từ khoá thương hiệu trong các quảng cáo tìm kiếm có trả phí (Paid Search).
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Từ khoá thương hiệu là gì?
Từ khoá thương hiệu là khái niệm đề cập đến tất cả các từ khoá có thương hiệu hoặc liên quan đến thương hiệu.
Ví dụ, nếu tên doanh nghiệp của bạn là MarketingTrips, thì các từ khoá như MarketingTrips, Marketing Trips hay các biến thể khác như công ty MarketingTrips đều được xem là các từ khoá thương hiệu.
Ở một phạm vi rộng hơn, các từ khoá thương hiệu có thể bao gồm tên thương hiệu (Brand Name) kết hợp với các từ khoá hay truy vấn có liên quan khác.
Nếu bạn là người từng làm các công việc liên quan đến hoạt động tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization hay SEO) hay đơn giản là bạn thường xuyên đọc các nội dung trên MarketingTrips.com, bạn thấy rằng từ khoá hay keyword đóng một trò hết sức quan trọng.
Tối ưu hóa cho một từ khoá cụ thể có nghĩa là thương hiệu sẽ có thêm cơ hội được xếp hạng trên các công cụ tìm kiếm, có thêm cơ hội được khám phá và khách hàng mới.
Trong khi có rất nhiều loại từ khoá khác nhau, doanh nghiệp có thể chọn cách tối ưu hoá từ khoá thương hiệu (từ khoá có thương hiệu), tức các từ khoá về thương hiệu.
Từ khoá là gì?
Từ khoá còn có một tên gọi khác là Search Query, chính là các truy vấn tìm kiếm, ví dụ như “marketing là gì” hay “quảng cáo là gì”.
Từ khoá SEO đơn giản là các từ khoá mà người làm SEO hoặc Marketing sử dụng để tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm với mục tiêu là tăng cao thứ hạng trên trang kết quả tìm kiếm.
Để có thể hiểu đầy đủ về khái niệm từ khoá, bạn có thể xem tại từ khoá là gì
Tại sao từ khoá thương hiệu lại quan trọng hay vai trò của từ khoá thương hiệu với thương hiệu là gì?
Nếu bạn từng đọc hay tìm hiểu về khái niệm thương hiệu (Brand), bạn thấy rằng thương hiệu là bản sắc của doanh nghiệp của bạn và nó cũng là một trong những phần quan trọng nhất của các hoạt động Marketing.
Trong khi với phần lớn những người làm marketing hay SEO, họ thường tập trung vào các từ khoá chung chung (generic keyword), các từ khoá liên quan đến thương hiệu lại mang một ý nghĩa to lớn khác.
Bạn cứ thử hình dung thế này, vì doanh nghiệp của bạn đầu tư khá nhiều vào các hoạt động quảng cáo hoặc xây dựng nhận diện thương hiệu (Branding), tên thương hiệu của bạn được khá nhiều người biết đến, tuy nhiên điều gì sẽ xảy ra nếu khi họ bắt đầu tìm kiếm về cái tên đó trên các công cụ tìm kiếm hoặc trên các nền tảng mạng xã hội, họ có được rất ít thông tin hoặc thậm chí là không tìm thấy.
Nhiệm vụ của bạn khi này là hãy xuất hiện trước mắt khách hàng khi họ tìm kiếm bất cứ từ khoá nào liên quan đến thương hiệu tức từ khoá thương hiệu.
Cách tối ưu hóa cho các từ khoá thương hiệu.
Một khi bạn có thể hiểu được vai trò của các từ khoá thương hiệu là gì, bạn cần bắt đầu tối ưu hóa website của mình cho các từ khoá thương hiệu.
Dưới đây là một số chiến thuật bạn có thể tham khảo.
Chèn tên thương hiệu của bạn trên toàn bộ website.
Công việc tương đối đơn giản, bạn chỉ cần thêm tên thương hiệu (Brand name) của bạn và các tên thương hiệu được liên kết với tất cả các sản phẩm và dịch vụ của bạn (nếu có) trên toàn bộ website.
Bạn có thể thêm vào các thẻ tiêu đề, phần nội dung chính (body content) và thậm chí cả thẻ alt của các hình ảnh liên quan. Tên thương hiệu của bạn cần phải xuất hiện ở nhiều nơi và nhiều phần trên website.
Tìm kiếm các từ khoá thương hiệu từ phần đề xuất của Google (hoặc trên các công cụ tìm kiếm khác).
Khi bạn bắt đầu tìm kiếm các từ khoá về thương hiệu của bạn trên các công cụ tìm kiếm như Google, phần đề xuất từ khoá của Google (Suggest) sẽ hiển thị những từ khoá khác có liên quan đến thương hiệu của bạn mà mọi người cũng đang tìm kiếm.
Bạn cần thu thập tất cả các từ khoá này và tìm cách đưa nó vào website của mình.
Xây dựng các Trang riêng biệt cho từng từ khoá thương hiệu.
Sau khi thu thập được tất cả các từ hay cụm từ mà người dùng vẫn sử dụng để tìm kiếm thương hiệu của bạn, bạn nên cân nhắc đưa từng cụm từ vào từng Trang bài viết riêng biệt trên website của bạn.
Thêm hình ảnh và video.
Từ các bản cập nhật mới đây từ công cụ tìm kiếm có thị phần lớn nhất thế giới, Google, nền tảng này giờ đây không chỉ có văn bản (text), mà còn ngày càng ưu tiên nhiều hơn cho nội dung bằng hình ảnh và video.
Nếu bạn muốn tìm cách tối đa hoá website trên các công cụ tìm kiếm, hãy đảm bảo rằng bạn có nhiều nội dung đa phương tiện hơn cho người tìm kiếm.
Hãy đề phòng các đối thủ cạnh tranh.
Khi nói đến các từ khoá liên quan đến thương hiệu hay từ khoá thương hiệu, nó không chỉ bao gồm các từ khoá của thương hiệu của chính bạn mà còn cả những từ khoá của đối thủ cạnh tranh của bạn.
Bạn cần kiểm tra xem liệu các đối thủ cạnh tranh có đang tìm cách xếp hạng tốt hơn với các từ khoá liên quan đến thương hiệu của bạn hay không (cả Paid Search, tức quảng cáo tìm kiếm, lẫn Organic Search tức các thứ hạng tự nhiên).
Trong không gian tìm kiếm, có không ít các đối thủ cạnh tranh sẽ tìm cách “chơi xấu” đối thủ của họ bằng cách gắn từ khoá thương hiệu của đối thủ với các bài viết hay đề xuất tìm kiếm tiêu cực.
Bạn thử hình dung xem, một khách hàng sẽ nghĩ gì khi họ tìm kiếm tên thương hiệu A nhưng họ lại được đề xuất các từ khoá như “A gian lận…” hay “A kém chất lượng..”.
Nếu bạn đang ở trong tình huống này, bạn có 2 cách để xử lý.
Thứ nhất, vì website của bạn có tên miền (domain) hay được “bao quanh” bởi các từ khoá liên quan đến thương hiệu (nhiều hơn so với đối thủ), bạn cần tối ưu các nội dung mà đối thủ viết thành các nội dung có lợi cho thương hiệu, Google về cơ bản là sẽ ưu tiên xếp hạng cho các từ khoá liên quan đến thương hiệu của bạn trên chính website của bạn hơn.
Thứ hai, bên cạnh việc bạn cần xếp hạng cao hơn để đẩy các từ khoá tiêu cực mà đối thủ cố tình xếp hạng, bạn cũng có thể làm điều tương tự với các từ khoá thương hiệu của đối thủ, tuy nhiên điều này thường là không được khuyến khích.
Xem xét việc xây dựng các website vệ tinh (satellite sites/PBN).
Nếu bạn cần hỗ trợ thêm cho chiến lược từ khoá thương hiệu của mình, hãy nên xem xét việc thiết lập các trang vệ tinh và trang đích độc lập, với các tên miền khác nhau, để hỗ trợ ngược cho website chính của bạn.
Từ khoá thương hiệu trong các quảng cáo tìm kiếm có trả phí (Paid Search).
Ngoài các hoạt động liên quan đến SEO và website, từ khoá thương hiệu cũng đặc biệt quan trọng trong thế giới quảng cáo tìm kiếm có trả phí.
Thay vì bạn thêm các từ khoá của thương hiệu của bạn hay các từ khoá chung chung khác vào các nhóm quảng cáo (chẳng hạn như trên Google Ads), bạn cũng có thêm các từ khoá liên quan đến thương hiệu của đối thủ vào.
Điều này giải thích tại sao khi bạn tìm kiếm từ khoá ví dụ là “Tiki” nhưng các website của đối thủ như Shopee hay Lazada lại xếp hạng thậm chí là còn cao hơn.
Thông qua quá trình phân tích ở trên từ MarketingTrips, bạn thấy rằng, từ khoá thương hiệu nên là một phần trong các chiến lược marketing hay tối ưu nội dung của thương hiệu.
Chỉ cần bạn hiểu từ khoá thương hiệu là gì và cách ứng dụng nó như thế nào, bạn có thể bắt đầu triển khai và xây dựng cho thương hiệu của mình.
Ngoài các lý thuyết về từ khoá thương hiệu nói trên, để có thể hiểu sâu hơn về khái niệm từ khoá (keyword) cũng như các loại từ khoá SEO phổ biến, bạn có thể đọc chi tiết bài viết “từ khoá là gì” trên MarketingTrips.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau khi bị người dùng chỉ trích vì dự định thu phí 19,99 USD/tháng để duy trì tài khoản Twitter có tích xanh, mới đây, Elon Musk đã “quay xe”, giảm mức phí hàng tháng còn 8 USD.
Cụ thể, trên trang Twitter cá nhân, vị tỷ phú giàu nhất hành tinh cho biết người dùng sẽ phải trả 8 USD/tháng để đăng ký dịch vụ hàng tháng Twitter Blue. Tính năng này cam kết chỉ cần trả phí, người dùng sẽ được xác minh và nhận tick xanh cho tài khoản.
“Từ trước đến nay, hệ thống của Twitter luôn phân cấp rõ ràng giữa tài khoản có tick xanh và không có tick xanh. Nhưng bây giờ thì quyền lực đã thuộc về tay người dùng chỉ với 8 USD/tháng cho Twitter Blue”, ông chủ kiêm CEO mới của Twitter viết.
80% người dùng Twitter nói không với trả tiền.
Dịch vụ này sẽ xuất hiện ở nhiều quốc gia từ Mỹ, Canada, Australia và New Zealand, tuy nhiên mức giá sẽ thay đổi tùy vào quốc gia.
Theo The Guardian, sự thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến gần 400.000 người dùng đã được xác minh tài khoản trên Twitter.
Tuy nhiên, trong một cuộc khảo sát của nhà đầu tư Jason Calacanis làm việc dưới trướng Elon Musk, 80% người dùng đã phản hồi rằng họ sẽ không chi tiền để mua dịch vụ này.
Trước đó, Elon Musk đã đề xuất thay đổi buộc người dùng sẽ phải trả tiền để giữ tick xanh xác thực tài khoản để kiếm nguồn doanh thu mới trên Twitter.
Thay đổi này đã ngay lập tức làm dậy sóng Twitter. Người dùng mạng xã hội Twitter phàn nàn rằng cơ chế thu phí mới giống như “bán tương tác” cho những người có khả năng chi trả.
Nhà văn Stephen King, sở hữu gần 7 triệu người theo dõi, cũng tỏ ra phản đối. “Đáng lẽ ra họ nên trả tiền tôi mới phải. Tiền không phải là vấn đề, mấu chốt nằm ở quy định khó hiểu của họ”, ông viết.
Đến sáng ngày 2/11, Elon Musk đã bình luận bên dưới bài viết của nhà văn cùng với mức phí ông đề xuất cho người dùng có tick xanh.
“Mọi người cũng cần phải trả phí vì Twitter không thể chỉ phụ thuộc vào các nhà quảng cáo. 8 USD/tháng thì sao?”, ông chủ mới của Twitter đặt câu hỏi.
Trả tiền để được ưu tiên trên Twitter.
Theo CNN, sau đó, Elon Musk đã một lần nữa nhắc đến con số 8 USD và nói rõ về kế hoạch thu phí của mình. Vị tỷ phú nói rằng các bài đăng và phản hồi của tài khoản tick xanh sẽ được ưu tiên, dễ được gợi ý cho người dùng khác và dễ hiện lên trang chủ hơn.
Người dùng trả phí cũng có khả năng đăng các video hoặc âm thanh dài hơn và chỉ thấy một nửa số quảng cáo so với người dùng miễn phí. Còn các cơ quan truyền thông hợp tác với Twitter sẽ được miễn thu phí hàng tháng, ông cho biết.
“Điều này sẽ giúp Twitter có thêm nguồn thu nhập mới để có thể tặng cho các nhà sản xuất nội dung”, Elon Musk cho biết thêm.
Các công ty tài chính cho Elon Musk vay trong thương vụ Twitter đã tỏ ra ủng hộ chính sách thu phí này. CEO Changpeng Zhao của Binance nói rằng ông đồng ý với kế hoạch này vì sẽ giúp giảm số lượng tài khoản giả. “Chúng tôi đều rất ủng hộ và cho rằng đây là một ý tưởng hay”, CZ nói.
Động thái này cho thấy Elon Musk đang phải cân đo đong đếm các vấn đề tài chính để đối mặt hàng loạt thách thức sau khi sở hữu Twitter.
CEO Tesla đã vay 13 tỷ USD để hoàn thành thương vụ 44 tỷ USD. Do đó, ông buộc phải tìm cách tăng doanh thu cho một công ty mạng xã hội vốn thất thu trong suốt lịch sử thành lập đến nay.
Ngay sau khi tiếp quản Twitter, Musk đã gây náo động khi sa thải hàng loạt giám đốc cấp cao của công ty và lên kế hoạch thay máu nhân sự.
Ông còn nói rằng có ý định đưa Vine, dịch vụ chia sẻ video ngắn trước đây của Twitter, trở lại, đồng thời tăng giới hạn ký tự trên nền tảng. “Toàn bộ quy trình xác minh tài khoản đang được cải tổ”, Musk chia sẻ hôm 30/10.
Trước đó, ông đã nhiều lần đề xuất tính phí xác minh tài khoản với công ty mạng xã hội. Hồi tháng 4, ông nói rằng những người dùng trả phí nên “nhận được một dấu tick xác thực”.
“Mức phí nên nằm trong khoảng 2 USD/tháng đối với những người trả phí ít nhất 12 tháng liên tục. Nếu lừa đảo hoặc spam, tài khoản sẽ bị khóa và không hoàn lại tiền”, ông chia sẻ trên Twitter cá nhân.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu tất cả các kiến thức quan trọng cần biết về thuật ngữ định vị thương hiệu (Brand Positioning) như: định vị thương hiệu là gì? Vai trò của định vị thương hiệu trong marketing và kinh doanh? Các bước chính cần làm để định vị thương hiệu là gì? Các mô hình và chiến lược định vị thương hiệu phổ biến hiện nay và hơn thế nữa.
Định vị thương hiệu là gì? Các bước định vị thương hiệu
Định vị thương hiệu (Tiếng Anh là Brand Positioning) là khái niệm mô tả quá trình hoạt động với mục tiêu in đậm hình ảnh của thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng mục tiêu. Với những người làm marketing hay xây dựng thương hiệu, trong bối cảnh khi hành vi của người tiêu dùng ngày càng thay đổi nhanh chóng, cùng với đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ với nhau, định vị thương hiệu là yếu tố mang tính sống còn quyết định sự tồn tại và sức ảnh hưởng của thương hiệu trên thị trường.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:
Tại sao định vị thương hiệu lại quan trọng hay vai trò của định vị thương hiệu là gì trong doanh nghiệp?
Các bước xây dựng chiến lược định vị thương hiệu.
Định vị thương hiệu và định vị sản phẩm.
Các kiểu chiến lược định vị thương hiệu chính hiện có là gì?
Bản đồ định vị thương hiệu là gì?
Một số ví dụ về cách các thương hiệu lớn định vị thương hiệu của họ.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ định vị thương hiệu.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Định vị thương hiệu là gì?
Định vị thương hiệu trong tiếng Anh có nghĩa là Brand Positioning.
Định vị thương hiệu là quá trình một doanh nghiệp hay thương hiệu nào đó định vị thương hiệu của họ trong tâm trí của khách hàng hay đối tượng mục tiêu.
Cũng như khái niệm thương hiệu, định vị thương hiệu không nằm ở ý muốn chủ quan của các doanh nghiệp hay người làm marketing mà phụ thuộc vào cách suy nghĩ, tiếp nhận thông điệp hay tâm trí của khách hàng.
Không giống với các hoạt động branding hay xây dựng nhận diện thương hiệu, định vị thương hiệu là một chiến lược dài hạn được sử dụng để tạo ra sự khác biệt cho các sản phẩm và dịch vụ doanh nghiệp so với các đối thủ còn lại.
Định vị thương hiệu hiệu quả là khi một thương hiệu được coi là có giá trị, đáng tin cậy hay được yêu thích đối với người tiêu dùng.
Kết quả cuối cùng của quá trình định vị thương hiệu là thương hiệu có một vị trí quan trọng trong tâm trí của người tiêu dùng, nó chính là thứ giúp khách hàng phân biệt một thương hiệu cụ thể với các thương hiệu còn lại.
Liên quan đến khái niệm định vị thương hiệu, có một câu nói mà các marketer không thể không nằm lòng đó là:
“Bạn chỉ có cơ hội định vị thương hiệu của mình khi bạn làm một điều gì đó khác biệt và có giá trị (gây được sự chú ý). Bất cứ điều gì khác chỉ là sự so sánh.”
Định vị thương hiệu trong Marketing.
Nằm trong bối cảnh tổng thể là quản trị Marketing, định vị thương hiệu là một thành phần có trong quy trình R-STP-MM-I-C tổng thể bao gồm:
Nghiên cứu thị trường (R), Phân khúc (Segmentation), lựa chọn và định vị thương hiệu hay thị trường mục tiêu (Targeting – Brand Positioning), Marketing hỗn hợp (Marketing Mix), Thực thi (I) và cuối cùng là Kiểm tra (C).
Tại sao định vị thương hiệu lại quan trọng hay vai trò của định vị thương hiệu là gì trong doanh nghiệp?
Tại sao định vị thương hiệu lại quan trọng hay vai trò của định vị thương hiệu là gì trong doanh nghiệp?
Cũng tương tự như bối cảnh ra đời của khái niệm marketing hay cả thương hiệu (Brand), định vị thương hiệu xảy ra và có giá trị trong nền kinh tế thị trường, nơi có vô số các doanh nghiệp đang cố gắng bán các sản phẩm tương tự nhau, giải quyết những vấn đề về cơ bản là giống nhau cho người tiêu dùng.
Khi người tiêu dùng có vô số các lựa chọn khác nhau, điều gì sẽ là yếu tố quyết định khiến họ muốn mua một sản phẩm nào đó, đây chính xác là những gì mà quá trình định vị thương hiệu hướng tới.
Mục tiêu mà các chiến lược định vị thương hiệu hướng tới là giúp khách hàng ghi nhớ và tin tưởng nhiều hơn về thương hiệu để từ đó có ý định mua hàng nhiều hơn với thương hiệu (khi có nhu cầu phát sinh).
Hơn một thế kỷ trước, một công ty sản xuất nước ngọt đã quyết định ra mắt một sản phẩm chưa từng xuất hiện trước đây: thức uống có chứa chất cola đầu tiên trên thế giới.
Với định vị được xem là tiêu chuẩn vàng của loại nước ngọt có ga này, giờ đây, Coca-Cola là một trong những thương hiệu đồ uống có chứa cola lớn nhất thế giới.
Định vị thương hiệu cho phép một doanh nghiệp cụ thể tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
Sự khác biệt này giúp doanh nghiệp dễ dàng nâng cao nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness), bảo vệ lòng trung thành của khách hàng về thương hiệu (Brand Loyalty), truyền tải các giá trị, hay cả những thay đổi về chiến lược giá bán (bớt nhạy cảm hơn về giá) – tất cả những điều này đều tác động một cách tích cực đến doanh thu và khả năng tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường.
Tùy thuộc vào bản chất của sản phẩm và ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp, chiến lược định vị và thông điệp định vị cũng sẽ khác nhau.
Dưới đây là một số kiểu chiến lược định vị thương hiệu mà bạn có thể tham khảo.
Trước khi đi sâu vào từng kiểu chiến lược định vị, bạn cần hiểu về khái niệm chiến lược.
Chiến lược là gì?
Chiến lược là thuật ngữ dùng để chỉ các bản kế hoạch (Plan) tổng thể hay các định hướng chung được xây dựng để đạt được một hoặc nhiều các mục tiêu khác nhau trong dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Chiến lược chính là các bản kế hoạch dài hạn mang tính định hướng tổng thể được thiết kế để giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu khác nhau trong những điều kiện bất ổn và mơ hồ (VUCA) khác nhau.
Chiến lược mô tả các nguồn lực sẵn có (thường bị hạn chế) được sử dụng để đạt được các mục tiêu (thường không bị hạn chế) trong tương lai.
Bạn có thể xem chiến lược là gì để tìm hiểu đầy đủ nhất về thuật ngữ này.
Các chiến lược định vị thương hiệu.
Có 5 kiểu chiến lược định vị thương hiệu mà bạn có thể sử dụng bao gồm:
Chiến lược định vị thương hiệu dựa trên dịch vụ khách hàng.
Chiến lược định vị thương hiệu dựa trên sự thuận tiện.
Chiến lược định vị thương hiệu dựa trên giá bán.
Chiến lược định vị thương hiệu dựa trên chất lượng.
Chiến lược khác biệt hóa.
Các chiến lược định vị khác.
1. Chiến lược định vị thương hiệu dựa trên dịch vụ khách hàng.
Nếu bạn là các nhà bán lẻ (Retailer) hay các thương hiệu F&B như Starbucks, bạn thấy rằng, yếu tố quyết định chất lượng của thương hiệu không chỉ đến từ các sản phẩm (chẳng hạn như cafe) mà còn là từ dịch vụ khách hàng, tức cách mà doanh nghiệp phục vụ khách hàng của họ.
Trong khi doanh nghiệp cũng có thể xây dưng sự khác biệt dựa trên sản phẩm, họ hoàn toàn có thể định vị thương hiệu của họ dựa trên các dịch vụ khách hàng khác biệt.
Bạn thử hình dung xem, điều gì sẽ xảy ra nếu Tiki coi họ là sàn thương mại điện tử có tốc độ giao hàng nhanh nhất (dịch vụ giao hàng) chỉ sau 1 giờ từ lúc đặt hàng.
Một ví dụ khác là với đế chế Apple, trong khi giá bán của Apple khá cao, nhân viên hỗ trợ của họ lại rất thân thiện và phản hồi khách hàng một cách nhanh chóng, chính điều này cũng góp phần tạo nên giá trị thương hiệu của Apple.
Nếu bạn từng tìm hiểu qua về mô hình làm marketing theo kiểu Flywheel, bạn có thể thấy rằng, dịch vụ khách hàng là một trong những mắt xích quan trọng nhất để khiến cho bánh đà kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng quay theo hướng có lợi.
Nếu một khách hàng hài lòng, sự hài lòng đó sẽ nhanh chóng lan toả đến những khách hàng khác, và sự không hài lòng hay dịch vụ kém cũng sẽ hoạt động theo cách tương tự.
Nếu thương hiệu của bạn không muốn chi quá nhiều tiền cho quảng cáo, đây sẽ là chiến lược khôn ngoan nhất.
2. Chiến lược định vị thương hiệu dựa trên sự thuận tiện.
Trong bối cảnh kinh doanh ngày nay, nhu cầu hay kỳ vọng của khách hàng với thương hiệu đã không ngừng thay đổi. Họ không chỉ còn quan tâm về giá bán, chất lượng sản phẩm hay là dịch vụ, họ còn quan tâm đến sự thuận tiện.
Chiến lược định vị thương hiệu dựa trên sự thuận tiện hay tiện lợi nêu bật lý do tại sao sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp lại thuận tiện hơn để sử dụng so với các sản phẩm hay dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường.
Sự thuận tiện này có thể dựa trên các yếu tố như vị trí (địa lý), dễ sử dụng, khả năng tiếp cận rộng, hỗ trợ nhiều (đa) nền tảng và hơn thế nữa.
Ví dụ nếu bạn là người làm marketing cho các doanh nghiệp đang kinh doanh chuỗi cửa hàng tiện lợi, hay một doanh nghiệp cung cấp một sản phẩm đa năng (sử dụng cho nhiều nục đích) nào đó, đây sẽ là chiến lược mà bạn có thể áp dụng.
Khi lựa chọn chiến lược này, bạn cũng cần phải kiểm tra xem liệu sản phẩm hay dịch vụ của bạn có thực sự tiện lợi hay không theo cảm nhận của người tiêu dùng thay vì là ý kiến chủ quan của cá nhân.
3. Chiến lược định vị thương hiệu dựa trên giá bán.
Thay vì coi dịch vụ hay sự thuận tiện là điểm nhấn lớn nhất nêu bật sự khác biệt của thương hiệu (theo hướng có lợi cho khách hàng), doanh nghiệp cũng có thể áp dụng đối với chiến lược giá bán.
Một doanh nghiệp hay thương hiệu khi sử dụng chiến lược định vị thương hiệu dựa trên giá bán có nghĩa là họ cần phải chứng minh rằng các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ hiện đang có một mức giá hợp lý nhất hay nó là lựa chọn tối ưu nhất cho khách hàng.
Khi doanh nghiệp định vị sản phẩm của mình là rẻ nhất trên thị trường (ví dụ như cách mà hãng hàng không Jetstar Airways đã làm tại thị trường Việt Nam), họ có thể tạo ra một lượng lớn khách hàng vì phần lớn trong số họ đều không muốn chi tiêu nhiều hơn cho thứ mà họ đang cần.
Mặc dù là chiến lược được sử dụng rất phổ biến và có tiềm năng cao, định vị thương hiệu dựa trên giá bán cũng đi kèm với những rủi ro và nhược điểm nhất định – cụ thể là nó khiến cho khách hàng tiềm năng nghĩ rằng bạn đang cung cấp các sản phẩm chất lượng thấp.
4. Chiến lược định vị thương hiệu dựa trên chất lượng.
Ngược lại với chiến lược nói trên, những gì mà định vị thương hiệu dựa trên chất lượng hướng tới là bằng cách cung cấp các sản phẩm hay dịch vụ có chất lượng cao hơn, doanh nghiệp có thể bán được nhiều hàng hơn với giá bán thậm chí là cao hơn.
Các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược này thường tự tin với những công nghệ (tiên phong) hay quy trình sản xuất sản phẩm đặc biệt, thứ có thể khiến cho chất lượng của sản phẩm luôn ở mức cao nhất và hiển nhiên là khó cạnh tranh nhất (rào cản lớn).
Chất lượng của một sản phẩm có thể được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng kỳ vọng của khách hàng, độ bền, tính ổn định theo thời gian, hay những thông số khác gắn liền với từng ngành công nghiệp cụ thể.
Chất lượng của một dịch vụ có thể được thể hiện thông qua mức độ hài lòng của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ, các tiêu chuẩn đánh giá dịch vụ hay những lời chứng thực của khách hàng, những người đã từng sử dụng sản phẩm (Social Proof).
5. Chiến lược khác biệt hóa.
Là một trong những chiến lược định vị thương hiệu táo bạo nhất, chiến lược khác biệt hoá thường dựa vào năng lực sáng tạo của doanh nghiệp hay tính khác biệt độc đáo (USP) của các sản phẩm và dịch vụ. Tesla là một ví dụ tuyệt vời.
Trước khi Tesla xuất hiện, chưa có một chiếc xe chạy thuần điện nào đủ sức hấp dẫn để mua. Giờ đây, đây là công ty công nghệ hàng đầu tiên phong trong lĩnh vực xe hơi tự lái và robot AI, vượt qua cả những thương hiệu lâu đời như Toyota của Nhật Bản hay Mercedes của Đức.
Nếu doanh nghiệp quyết định thực hiện chiến lược này, hãy nhớ rằng, dù cho mục tiêu của bạn khi định vị thương hiệu là gì, những người tiêu dùng coi trọng sự đổi mới sẽ bị thu hút bởi thương hiệu và sản phẩm của thương hiệu.
6. Các chiến lược định vị thương hiệu khác.
Ngoài các chiến lược định vị thương hiệu phổ biến nói trên, còn có vô số các cách tiếp cận khác như định vị thương hiệu là người dẫn đầu (đi tiên phong), là thương hiệu được sử dụng phổ biến nhất hay là thương hiệu bền vững nhất chẳng hạn.
Ngoài ra, có một cách tiếp cận khác là so sánh trực tiếp thương hiệu của bạn với đối thủ cạnh tranh. Trong chiến lược này, bạn sẽ trực tiếp gợi ra hình ảnh của đối thủ trong các chiến dịch quảng cáo và nêu bật lợi thế của sản phẩm của thương hiệu so với sản phẩm tương tự khác của đối thủ.
Nói tóm lại, như bạn có thể thấy, tuỳ thuộc vào từng ngành hàng hay mục tiêu của doanh nghiệp, bạn có thể lựa chọn các chiến lược định vị thương hiệu khác nhau.
Tuy nhiên, dù cho cách tiếp cận của bạn là gì, mục tiêu của hoạt động định vị vẫn là “có một chỗ đứng ưu tiên” trong tâm trí của người tiêu dùng.
Các bước định vị thương hiệu.
Những công việc chính cần làm khi xây dựng một chiến lược định vị thương hiệu là gì?
Một khi bạn đã có thể hiểu rõ về khái niệm định vị thương hiệu hay bản chất của định vị thương hiệu là gì, bạn có thể bắt đầu vào quá trình xây dựng chiến lược định vị thương hiệu, dưới đây là các yếu tố chính cần có hay các bước định vị thương hiệu.
Xác định định vị hiện tại của thương hiệu.
Tạo biểu đồ thể hiện các yếu tố cốt lõi của thương hiệu.
Xác định đối thủ cạnh tranh.
Tiến hành nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Xác định đề xuất giá trị độc đáo của thương hiệu (USP).
Xây dựng mô hình định vị thương hiệu.
Xây dựng tuyên ngôn định vị thương hiệu.
Kiểm tra mức độ ảnh hưởng của yếu tố định vị.
Thiết lập các kết nối cảm xúc với khách hàng và khách hàng tiềm năng.
Củng cố sự khác biệt của thương hiệu trong quá trình bán hàng.
Xây dựng giá trị.
Đảm bảo rằng tất cả các nhân viên đều hiểu về định vị của thương hiệu.
Dưới đây là chi tiết từng bước.
1. Xác định định vị hiện tại của thương hiệu.
Hiện tại, bạn đang đảm nhận marketing cho một thương hiệu mới hay cho một thương hiệu đã có sẵn với các tuyên bố định vị tương ứng.
Nghiên cứu định vị thương hiệu hiện tại giúp cho bạn có thêm hiểu biết (Insight) về nơi mà bạn sẽ đến tiếp theo. Bạn sẽ cần hiểu vị trí hiện tại của mình để từ đó có thể phân tích sâu hơn về khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Bạn có thể bắt đầu điều này bằng cách xem xét khách hàng mục tiêu của bạn, họ là ai và họ cần gì. Tiếp theo, hãy xác định sứ mệnh, giá trị của thương hiệu và điều gì khiến thương hiệu của bạn khác biệt so với phần còn lại của thị trường.
Cuối cùng, hãy xem xét đề xuất giá trị của bạn (USP, UVP), tính cách thương hiệu (Brand Personality), tiếng nói thương hiệu và hơn thế nữa.
2. Tạo biểu đồ thể hiện các yếu tố cốt lõi của thương hiệu (Brand Essence).
Một khi bạn đã có thể xác định được định vị thương hiệu của bạn là gì, đã đến lúc bạn cần phải phân tích sâu hơn về ý nghĩa của thương hiệu đối với khách hàng (mục tiêu).
Có một khái niệm mà tất cả những người làm marketing và thương hiệu cần nắm ở đây là bản chất hay các yếu tố cốt lõi của thương hiệu (Brand Essence) từ cả góc nhìn của doanh nghiệp lẫn khách hàng.
Brand Essence sẽ có các thành phần chính dưới đây:
Các thuộc tính: Chính là các tính năng của sản phẩm.
Lợi ích: Khách hàng sẽ nhận được gì khi trải nghiệm các thuộc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ của thương hiệu.
Tính cách: Cũng như con người chúng ta, thương hiệu cũng có tính cách riêng của nó, dù là êm ái như Mercedes hay mạnh mẽ như Porsche. Tính cách thương hiệu chính là thứ để phân biệt thương hiệu của bạn với các đối thủ cạnh tranh.
Cơ sở niềm tin: Cơ sở niềm tin cũng là một phần rất quan trọng của thương hiệu mà cụ thể là với các hoạt động định vị thương hiệu. Bạn cần tự trả lời, nền tảng làm cơ sở niềm tin của thương hiệu của bạn là gì? Đó có thể là lịch sử lâu đời về năng lực chuyên môn trong ngành, các giải thưởng và sự công nhận của các cơ quan có liên quan hay cả những công nhận từ phía khách hàng.
Điều gì nói về thương hiệu (từ góc nhìn của khách hàng): Thương hiệu của bạn nói lên điều gì về nhóm khách hàng lý tưởng của bạn? Bạn có thể sử dụng phần tính cách thương hiệu (Brand Personality) nói trên để hoàn thành nội dung này.
Những cảm xúc khách hàng có với thương hiệu: Những từ khoá mà khách hàng lý tưởng của bạn có thể sử dụng để mô tả cảm xúc của họ khi họ tương tác với thương hiệu của bạn là gì? Như đã phân tích ở các phần nội dung trước đó, những gì mà hoạt động định vị thương hiệu hướng tới là suy nghĩ của khách hàng về thương hiệu.
Định vị – Bản chất thương hiệu: Cuối cùng, bạn sẽ cần kết hợp tất cả các yếu tố nói trên lại với nhau để tạo ra một thứ gọi là “bản tuyên ngôn”, nó đơn giản là mô tả những gì mà khách hàng nên hiểu và in dấu về thương hiệu (từ trong tâm trí và tiềm thức).
3. Xác định đối thủ cạnh tranh.
Dù là xây dựng chiến lược định vị thương hiệu hay chiến lược marketing, bạn không thể tách rời khỏi yếu tố cạnh tranh từ các đối thủ trên thị trường (và cả những đối thủ tiềm ẩn có thể sẽ gia nhập thị trường).
Nghiên cứu đối thủ sẽ giúp bạn quyết định những gì bạn có thể làm tốt nhất trong chiến lược của mình để có được vị thế tốt hơn.
Bạn có thể sử dụng các phương pháp dưới đây để nghiên cứu đối thủ:
Tiến hành nghiên cứu thị trường: Bạn có thể tìm kiếm tất cả các đối thủ hiện có, hỏi đội ngũ bán hàng về tình hình bán hàng và những đối thủ mà khách hàng đang cân nhắc.
Sử dụng phản hồi của khách hàng: Hỏi khách hàng của bạn xem họ đang cân nhắc những doanh nghiệp hoặc sản phẩm nào trong khi tìm hiểu về bạn.
Sử dụng phương tiện truyền thông xã hội: Social Listening cũng là công cụ nghiên cứu đắc lực mà bạn có thể sử dụng.
4. Tiến hành nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Một khi bạn đã xác định được đối thủ cạnh tranh của mình là ai, đã đến lúc bạn cần tiến hành nghiên cứu sâu hơn về đối thủ. Liên quan đến hoạt động định vị thương hiệu, bạn cũng cần xác định cách mà đối thủ đang định vị chính họ.
Những sản phẩm hoặc dịch vụ mà đối thủ của bạn cung cấp là gì?
Những chiến lược Marketing nào họ đang sử dụng thành công nhất.
Vị trí của họ trên thị trường hiện tại là gì (kết quả của quá trình định vị thương hiệu)?
5. Xác định đề xuất giá trị độc đáo của thương hiệu (USP).
Xác định đề xuất giá trị độc đáo của thương hiệu (USP) là gì trong quá trình định vị thương hiệu.
Xây dựng một thương hiệu độc đáo và có những giá trị riêng biệt (Unique) là những gì bạn cần làm để khiến cho thương hiệu trở nên khác biệt hơn.
Hãy bắt đầu bằng cách xác định điều gì thực sự có ý nghĩa đối với thương hiệu của bạn – và sau đó xây dựng hình ảnh của thương hiệu dựa trên điều này.
Khi bạn so sánh các sản phẩm hoặc dịch vụ của mình với sản phẩm hoặc dịch vụ của đối thủ, bạn có thể nhận thấy những điểm yếu của họ và cũng là điểm mạnh của chính mình, đây chính là yếu tố làm cho thương hiệu của bạn trở nên riêng biệt hơn – và đây cũng là điểm khởi đầu hoàn hảo để định vị thương hiệu của bạn trên thị trường.
6. Xây dựng mô hình định vị thương hiệu.
Nếu bạn đã đọc kỹ từ các phần nội dung từ đầu bài đến đây, bạn thấy rằng, việc định vị thương hiệu không hề đơn giản khi bạn có quá nhiều điểm tiếp xúc hay công việc cần làm.
Việc xây dựng một mô hình (framework) định vị thương hiệu là thứ bạn có thể làm để khiến cho quá trình này trở nên dễ kiểm soát hơn.
Một mô hình định vị thương hiệu tiêu chuẩn sẽ đi từ cao đến thấp, từ những yếu tố mang tính chiến lược đến các chiến thuật nhỏ hơn:
Tuyên ngôn định vị thương hiệu là một bản tuyên bố gồm một hoặc hai câu truyền đạt giá trị độc đáo hay riêng biệt của thương hiệu cho khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh.
Một số câu hỏi bạn cần tự hỏi trước khi xây dựng tuyên ngôn định vị.
Khách hàng mục tiêu của bạn là ai?
Loại sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn là gì?
Lợi ích lớn nhất của sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn là gì?
Bằng chứng về lợi ích đó là gì?
Ví dụ: hãy xem tuyên ngôn định vị của Amazon: “Tầm nhìn của chúng tôi là trở thành công ty lấy khách hàng làm trọng tâm (customer centric) nhất trên thế giới; xây dựng nên một nơi mà mọi người có thể đến để tìm kiếm và khám phá bất cứ thứ gì họ có thể muốn mua trực tuyến.”
8. Kiểm tra mức độ ảnh hưởng của yếu tố định vị.
Việc xây dựng và định vị thương hiệu đã khó, để hoạt động định vị thực sự có ảnh hưởng đến cách khách hàng mục tiêu nghĩ về thương hiệu lại càng khó hơn.
Khi tuyên ngôn định vị của bạn được tạo, đã đến lúc bạn cần kiểm tra, thử nghiệm và thu thập phản hồi từ khách hàng về việc liệu định vị của bạn có đạt được mục tiêu hay không.
9. Thiết lập các kết nối cảm xúc với khách hàng và khách hàng tiềm năng.
Khi tương tác với bất kỳ thương hiệu nào, khách hàng, về bản chất là không cần sản phẩm hay dịch vụ mà là họ cần được thoả mãn một nhu cầu hay giải quyết một nỗi đau nào đó, họ cần thương hiệu “đối xử” và tương tác với họ ở cấp độ con người thay vì mua-bán.
Trước khi tiến hành bán hàng, hãy tìm cách giúp khách hàng tiềm năng của bạn có những trải nghiệm tích cực hơn với thương hiệu.
Ví dụ: khi bắt đầu quy trình bán hàng, các nhân viên bán hàng nên dành nhiều thời gian để tìm hiểu về khách hàng hay xem khách hàng đang tìm cách giải quyết vấn đề gì.
10. Củng cố sự khác biệt của thương hiệu trong quá trình bán hàng.
Nằm trong tổng thể các hoạt động marketing, định vị thương hiệu không chỉ giới hạn ở một bộ phận nào đó hay chỉ nằm ở quá trình làm thương hiệu (truyền thông).
Bạn cần đảm bảo rằng khách hàng tiềm năng của bạn hiểu rõ điều gì làm cho thương hiệu của bạn trở nên khác biệt trong suốt quá trình bán hàng.
11. Xây dựng giá trị.
Mục tiêu chính của thương hiệu phải là giúp khách hàng tiềm năng giải quyết một vấn đề hoặc vượt qua một thử thách nào đó mà họ đang gặp phải. Trong trường hợp lý tưởng nhất, các đề xuất của thương hiệu là một phần của giải pháp.
12. Đảm bảo rằng tất cả các nhân viên đều hiểu về định vị của thương hiệu.
Khi bạn tìm hiểu về khái niệm Customer Journey hay hành trình mua hàng của khách hàng, bạn thấy rằng, để đến được giai đoạn mua hàng, mỗi khách hàng phải trải qua khá nhiều giai đoạn khác nhau với nhiều điểm tiếp xúc khác nhau.
Sự thật là, các điểm tiếp xúc này hiếm khi chỉ giới hạn với các nhân viên hay bộ phận marketing mà là toàn bộ các nhân viên trong doanh nghiệp.
Bạn cần đảm bảo rằng tất cả các nhân viên ở các phòng ban đều hiểu về cách mà thương hiệu của bạn đang định vị.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ định vị thương hiệu.
Định vị thương hiệu tiếng Anh là gì?
Định vị thương hiệu trong tiếng Anh có nghĩa là Brand Positioning. Brand Positioning là một thành phần trong quy trình quản trị marketing tổng thể là R (Market Research) – STP (Segmentation – Targeting – Brand Positioning) – MM (Marketing Mix) – I (Implementation) – C (Checking).
Bản đồ định vị thương hiệu là gì?
Bản đồ định vị thương hiệu thể hiện điểm mạnh và điểm yếu của thương hiệu đối với một số thuộc tính quan trọng đối với khách hàng mục tiêu. Nó giúp thương hiệu xác định các cơ hội thị trường, các lĩnh vực mà thương hiệu có lợi thế cạnh tranh và hơn thế nữa.
Tuyên ngôn định vị thương hiệu là gì?
Tuyên ngôn định vị thương hiệu phác thảo chính xác những gì thương hiệu đang làm, làm cho ai và điều gì khiến thương hiệu khác biệt. Ý tưởng chính đằng sau các bản tuyên ngôn định vị thương hiệu là tạo ra một thị trường ngách riêng biệt cho thương hiệu trong tâm trí của người tiêu dùng mục tiêu.
Định vị thương hiệu hiểu đơn giản là gì?
Hiểu một cách đơn giản, định vị thương hiệu là quá trình một doanh nghiệp hay thương hiệu nào đó định vị cho thương hiệu của họ trong tâm trí của khách hàng hay đối tượng mục tiêu. Kết quả của quá trình định vị là có một “vị trí” trong tâm trí của khách hàng.
Tái định vị thương hiệu là gì?
Tái định vị hay tái định vị thương hiệu có nghĩa là thương hiệu muốn thay đổi định vị thương hiệu của họ, thay đổi cách mà thương hiệu mong muốn khách hàng mục tiêu biết về họ. Ví dụ, ứng dụng hẹn hò Tinder từng tái định vị thương hiệu của họ với mong muốn, người dùng Tinder không chỉ nên coi ứng dụng này là ứng dụng kiểu tìm kiếm “bạn tình”, mà nó là ứng dụng kết bạn, giao lưu văn hoá và hơn thế nữa.
Kết luận.
Với tư cách là những người làm marketing, khi mục tiêu cuối cùng là bán được nhiều hàng hơn và phát triển bền vững hơn, có một vị trí tốt trong tâm trí của khách hàng dường như là yêu cầu mang tính bắt buộc.
Bằng cách hiểu định vị thương hiệu là gì, các chiến lược định vị mà thương hiệu có thể lựa chọn, cũng như cách để bắt đầu xây dựng cho mình một bản kế hoạch chiến lược định vị thương hiệu hoàn chỉnh, bạn đã sẵn sàng để phát triển thương hiệu của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Sau khi trở thành CEO mới của Twitter, Elon Musk hiện đang có kế hoạch hồi sinh lại ứng dụng video dạng ngắn Vine, nền tảng được Twitter mua lại từ năm 2012.
Elon Musk có thể hồi sinh Vine, nền tảng video dạng ngắn giống TikTok
Tin đồn về sự hồi sinh của ứng dụng video Vine có thể trở thành sự thực, với một báo cáo khẳng định chủ sở hữu mới của Twitter, Elon Musk, đã yêu cầu với các kỹ sư làm việc để đưa ứng dụng trở lại, theo Apple Insider.
Việc mua lại mạng xã hội Twitter của Elon Musk đã dẫn đến rất nhiều thay đổi về dịch vụ của mạng xã hội này và thậm chí còn có nhiều lời đồn đoán hơn về tương lai của nó.
Có vẻ như một số tin đồn liên quan đến Vine, một nền tảng video ngắn từng rất nổi tiếng thuộc sở hữu của Twitter, đã dừng hoạt động từ năm 2016.
Theo nguồn tin của Axios, Elon Musk đã yêu cầu các kỹ sư tại Twitter khởi động lại dự án Vine. Người ta cho rằng sự hồi sinh của ứng dụng này có thể diễn ra vào cuối năm 2022, mặc dù đây là một thách thức không hề nhỏ với đội ngũ phát triển Twitter.
Các kỹ sư đã được chỉ định để xem xét mã nguồn của Vine, đã không được bảo trì hoặc cập nhật kể từ khi dịch vụ ngừng hoạt động vào năm 2016. Một nguồn báo cáo cho biết “cần rất nhiều công việc” để đem Vine trở lại.
Trong một tweet của Sara Beykpour, một cựu nhân viên của Vine, cơ sở mã của ứng dụng này ít nhất đã sáu năm tuổi và một số phần tử đã tồn tại hơn mười năm.
“Bạn không muốn nhìn vào đó. Nếu bạn muốn hồi sinh Vine, bạn nên bắt đầu lại”, cựu nhân viên đã tweet một lời khuyên cho đội ngũ hiện tại.
Nhiệm vụ có thể được đơn giản hóa nếu các kỹ sư tận dụng mã liên quan đến video trong Twitter. Tuy nhiên, vẫn chưa có thông tin gì thêm về việc Twitter sẽ làm như nào để đưa Vine trở lại.
Những tin đồn về sự trở lại của Vine đã được củng cố bởi chính “Sếp Twitter” Elon Musk, người đã phát động một cuộc thăm dò với câu hỏi “Mang Vine trở lại ?” vào ngày 30.10. Sau 4 triệu lượt bình chọn, tùy chọn “Có” đã giành được gần 70% số phiếu.
Vine là động thái mới nhất của Elon Musk với Twitter, bên cạnh việc thay đổi hệ thống xác minh cũng như sa thải CEO và các giám đốc điều hành hàng đầu ngay sau khi mua lại.
Vine là gì?
Vine là một dịch vụ lưu trữ video dạng ngắn của Mỹ, nơi người dùng có thể chia sẻ các video clip dài sáu giây.
Vine được thành lập từ tháng 6.2012 và trở thành nền tảng phổ biến, nơi mọi người đăng video hài hước và cập nhật cuộc sống của mình dưới dạng nhật ký video. Trước khi có tính năng stories và TikTok, Vine là một “gã khổng lồ” trong việc chia sẻ video.
Twitter đã mua lại Vine vào tháng 10.2012 trước khi phát hành chính thức vào ngày 24.1.2013. Các video được xuất bản trên mạng xã hội của Vine cũng có thể được chia sẻ lên các nền tảng mạng xã hội khác nhau như Facebook và Twitter.
Khi vẫn còn hoạt động, Vine là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với các dịch vụ truyền thông xã hội khác như Instagram và Pheed.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link