Nếu Content Marketing đã và sẽ là một phần không thể thiếu của thương hiệu, việc đặt ra các mục tiêu chiến lược đúng đắn ngay từ đầu là vô cùng cần thiết. Bài viết từ MarketingTrips sẽ cung cấp những mục tiêu phổ biến nhất thường được sử dụng trong các bản chiến lược Content Marketing.
Cũng tương tự như mọi chiến lược hay bản kế hoạch khác, xây dựng mục tiêu là một trong những bước đầu tiên của một chiến lược Content Marketing thành công. Mọi chiến thuật sau đó sẽ là đúng đắn và mang lại hiệu quả nếu chúng được xây dựng dựa trên các mục tiêu đã đề ra.
Thay vì bạn, với tư cách là người làm Content Marketing hay tiếp thị nội dung, bạn chọn xây dựng nội dung (content) một cách ngẫu nhiên và thiếu định hướng, một mục tiêu rõ ràng sẽ đóng vai trò như kim chỉ nam cho mọi hành động và quyết định phù hợp.
Nếu việc xây dựng nên các chỉ số đo lường hay thiết lập mục tiêu cho các chiến lược Content Marketing còn xa lạ đối với bạn hay nói cách khác bạn không biết mình nên bắt đầu tư đâu, bài viết này là hành trang căn bản dành cho bạn.
Nuôi dưỡng các mục tiêu chiến lược Content Marketing.
Cũng giống như Performance Marketing, thương hiệu hoàn toàn có thể sử dụng Content Marketing để thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng, tuy nhiên, khác với các hình thức marketing khác, các mục tiêu của Content Marketing cần được xây dựng và đáp ứng từng bước, từ đơn giản đến phức tạp, từ các yếu tố về cảm xúc cơ bản của người tiêu dùng đến các hành động cụ thể như mua hàng.
Bạn có thể bắt đầu với các mục tiêu chiến lược Content Marketing sau đây.
1. Xây dựng niềm tin với khách hàng hay đối tượng mục tiêu.
Mặc dù được xem là một trong những mục tiêu cơ bản nhất, xây dựng niềm tin không vì vậy mà kém đi phần quan trọng. Rõ ràng là trước khi thực hiện bất cứ hành động nào, bạn cần phải biết người đối diện là ai và có đáng tin cậy để tương tác hay không.
Để có được lòng tin của khách hàng, các Content Marketer cần xây dựng từng phần nội dung nhỏ khác nhau trong từng giai đoạn khác nhau và phải:
Thấu hiểu những gì thương hiệu đang trao đổi với khách hàng.
Hiểu nhu cầu và nỗi đau của khách hàng.
Là chuyên gia về những gì mà khách hàng đang tìm kiếm.
Với những mục tiêu này, thương hiệu cần chứng minh cho khách hàng của họ thấy rằng họ là những nhà lãnh đạo tư tưởng, là chuyên gia thực sự về những gì mà họ đang bán (cung cấp) hay đơn giản là truyền tải đến khách hàng.
Theo một số nghiên cứu khác nhau, có đến hơn 70% người tiêu dùng có niềm tin với thương hiệu sau một tuần xem các nội dung mang tính giáo dục của thương hiệu (educational content).
Để có thể đo lường mức độ hiệu quả của nhóm mục tiêu chiến lược Content Marketing này, bạn có thể xem xét đánh giá các tín hiệu bên dưới.
Chất lượng nội dung.
Phản hồi, đánh giá, nhận xét, đề cập, các cuộc trò chuyện của khách hàng, v.v.
Khảo sát.
2. “Giáo dục” nhóm khách hàng mục tiêu.
Mục tiêu này là về giá trị. Người làm Content Marketing cần cung cấp những nội dung thực sự mang tính giáo dục, giúp khách hàng mục tiêu học hỏi và phát triển chính bản thân họ. Cho đi luôn là con đường khôn ngoan để xây dựng niềm tin.
Để đạt được mục tiêu này, bạn cần tự hỏi mình những câu hỏi dưới đây:
Nội dung này có hữu ích không (có giá trị cho khách hàng hay người đọc không) – hay chỉ đơn giản là tập trung vào việc bán hàng?
Nếu chủ đề mà bạn đang chia sẻ dựa trên một từ khóa nào đó, thì bạn có đang đáp ứng được mục đích tìm kiếm cho từ khóa đó hay không? Bạn có hiểu ý định tìm kiếm của khách hàng là gì không?
Nội dung của bạn có cung cấp đủ thông tin hay ít nhất là đề cập đến những phần quan trọng nhất của chủ đề hay không?
Người viết có tiến hành nghiên cứu khách hàng không hay chỉ đơn giản là viết theo cảm nhận chủ quan của cá nhân?
Ví dụ, khi bạn đọc bài viết này từ MarketingTrips, bạn khó có thể tìm thấy nội dung tương tự ở các website khác, đó là dấu hiệu của sự khác biệt.
3. Xây dựng những mối quan hệ bền vững.
Mục tiêu cuối cùng trong nhóm các mục tiêu cơ bản cần có của chiến lược Content Marketing đó là xây dựng nên những mối quan hệ có ý nghĩa với khách hàng.
Nếu bạn thường xuyên theo dõi các tin tức marketing từ MarketingTrips, bạn thấy rằng, xây dựng cộng đồng nơi khách hàng cảm thấy thuộc về là ưu tiên chiến lược hàng đầu của marketing trong 2023 và xa hơn nữa.
Và các mối quan hệ có ý nghĩa chính là sợi dây liên kết khách hàng với thương hiệu. Để đạt được mục tiêu này, bạn cần quan tâm đến:
Tính minh bạch: Đối với bất kỳ mối quan hệ nào, dù là cá nhân với cá nhân hay khách hàng với doanh nghiệp, mọi thứ cần phải rõ ràng, không che đậy.
Tương tác lại: Bất kể bạn đang tương tác với khách hàng ở đâu, là trên website hay các nền tảng mạng xã hội, hãy tương tác với họ thường xuyên.
Thể hiện độ tin cậy của thương hiệu: Giành được lòng tin của khách hàng không thể được thực hiện thông qua lời nói. Bạn cần làm một điều gì đó.
Mục tiêu của chiến lược Content Marketing mang tính định hướng hành động.
Nếu 3 mục tiêu ở trên chủ yếu tập trung vào yếu tố cảm xúc và kết nối đơn giản ban đầu, các mục tiêu tiếp theo dưới đây hướng đến các hành động cụ thể của khách hàng.
4. Thúc đẩy lượng truy cập (traffic).
Một khi đã bắt đầu xây dựng chiến lược Content Marketing, bạn sẽ cần phải quan tâm đến lượng người dùng truy cập vào các nền tảng từ các nỗ lực của mình, dù là lượng truy cập tự nhiên từ SEO, từ các chia sẻ trên mạng xã hội, hay là từ quảng cáo.
Tuy nhiên, điều bạn cần quan tâm nhiều nhất không phải là có bao nhiêu người dùng truy cập mà là họ truy cập như thế nào (làm gì sau đó).
Để đạt được mục tiêu là traffic này, hãy cân nhắc thực hiện những việc sau:
Thấu hiểu những gì khách hàng cần từ nội dung: thông tin gì, giải pháp nào?
Nghiên cứu các từ khóa liên quan đến những nỗi đau của khách hàng.
Tối ưu hoá nội dung theo hướng giáo dục và xây dựng lòng tin.
5. Gia tăng lượng khách hàng tiềm năng.
Dù là người làm Content Marketing hay Digital Marketing, bạn hiển nhiên là quá quen thuộc với khái niệm khách hàng tiềm năng, hay còn được gọi là Lead.
Vì là những mục tiêu gần cuối cùng (và quan trọng nhất) của chiến lược Content Marketing, khi này bạn cần ít nhất là một người dùng hay khách hàng tiềm năng sẵn sàng nhận tư vấn hay thậm chí là mua hàng trực tiếp.
“Làm Marketing thì phải bán được hàng” và câu nói này cũng không ngoại lệ với các hoạt động tiếp thị nội dung, để có ngân sách làm marketing, bạn cần có khách hàng.
Để đạt được mục tiêu này, hãy tiếp tục tạo ra những nội dung có giá trị cao:
6. Thúc đẩy doanh số bán hàng cũng nên là mục tiêu quan trọng của các chiến lược Content Marketing.
Tiếp nối với mục tiêu là khách hàng tiềm năng, sự thật là mặc dù tuỳ thuộc vào từng ngành hàng khác nhau, tỷ lệ chuyển đổi bán hàng từ khách hàng tiềm năng đến doanh số bán hàng là khác nhau, trong thực tế con số này rất thấp.
Điều này có nghĩa là ngay cả khi thương hiệu có nhiều khách hàng tiềm năng, nó không đồng nghĩa với việc doanh số bán hàng sẽ được cải thiện hoặc tăng lên (hiệu quả). Đây cũng là lý do doanh số và khách hàng tiềm năng được tách ra thành 2 mục tiêu khác nhau, trong đó, doanh số quan trọng hơn.
Một lần nữa, bạn phải nhớ rằng, bạn không nên thúc đẩy doanh số bán hàng trực tiếp từ các hoạt động Content Marketing hay tiếp thị nội dung, bạn cần từng bước xây dựng và nuôi dưỡng mối quan hệ với khách hàng.
7. Xây dựng lòng trung thành với khách hàng.
Dựa trên một lý thuyết “cũ rích” trong marketing đó là bạn có thể mất nhiều hơn đến 3-5 lần chi phí để tìm kiếm một khách hàng mới so với việc giữ chân khách hàng cũ, bạn thấy rằng, lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) quan trọng đến mức nào.
Giữ chân khách hàng, khiến khách hàng không thể rời bỏ thương hiệu là mục tiêu không thể thiếu của các chiến lược Content Marketing.
8. Truyền cảm hứng cho lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu là mục tiêu cuối cùng của Content Marketing.
Nếu việc tăng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu là mục tiêu của bạn, thì bạn phải luôn tìm cách tạo ra những khoảnh khắc bất ngờ thông qua nội dung.
Bạn có thể:
Tôn vinh khách hàng: Giới thiệu các câu chuyện của khách hàng và tận dụng cơ hội đó để gây ảnh hưởng lên khách hàng khác. Storytelling là thuật ngữ dành cho bạn.
Xây dựng những nội dung hài hước thú vị.
Chia sẻ các nội dung do người dùng tạo ra (User-generated Content): Đưa hình ảnh của khách hàng vào thương hiệu.
Tặng phiếu giảm giá hoặc các chương trình khuyến mãi cho nhóm khách thân thiết hoặc những khách hàng thực hiện một số hành động cụ thể nào đó (ví dụ như gamifications).
Khiến khách hàng cảm thấy họ luôn được chú ý và là một phần không thể thiếu của thương hiệu là ưu tiên hàng đầu.
Chọn mục tiêu của chiến lược Content Marketing một cách khôn ngoan.
Cuối cùng, đừng chỉ bám víu vào những mục tiêu hay các chỉ số cố định. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn hay bối cảnh kinh doanh (thị trường) khác nhau, thương hiệu cần biết ưu tiên các mục tiêu khác nhau dù đó là từ quảng cáo hay từ Content Marketing.
Với các mục tiêu đã đặt ra, bạn đã sẵn sàng xây dựng từng phần còn lại của chiến lược nội dung của mình. Đây là lúc bạn cần hành động.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Dù với tư cách là người làm marketing hay chủ doanh nghiệp, bạn cũng cần biết rằng xây dựng nội dung cho thương hiệu không còn là lựa chọn mà là chiến lược bắt buộc nếu muốn duy trì khả năng tương tác và bán hàng.
Trong bối cảnh kinh doanh ngày nay, khi người tiêu dùng có nhiều quyền lựa chọn hơn về các thương hiệu mà họ muốn mua hàng, các nền tảng họ muốn được tương tác, hay thậm chí là các loại nội dung phù hợp với cá nhân của họ, thứ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng giờ đây không chỉ là sản phẩm mà còn là những giá trị và cảm xúc được xây dựng trước, trong và sau khi mua hàng.
Nội dung hay Content vừa đóng vai trò là “chất liệu” chính trong các điểm chạm của thương hiệu với khách hàng, vừa là nguồn gốc xây dựng nên thứ gọi là giá trị cảm nhận hay nhận thức của khách hàng về thương hiệu (các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp).
Một khi bạn đã có thể nhận ra vai trò này, nhiệm vụ của bạn bây giờ là bắt đầu xây dựng, phân phối và tối ưu các chiến lược nội dung của mình.
Trước khi bắt đầu, bạn cần tìm hiểu cơ bản về khái niệm của nội dung (content).
Content hay nội dung là gì?
Theo từ điển Cambridge, thuật ngữ Content có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau như là Sự hài lòng (một thuật ngữ mô tả cảm xúc hay trạng thái hài lòng, thoải mái, hạnh phúc) hay Hàm lượng của một chất cụ thể có trong một thứ gì đó.
Tuy nhiên, trong bài viết này, tức ở phạm vi ngành marketing, Content sẽ được phân tích dưới góc nhìn truyền thông nói chung và nó có nghĩa là Nội dung.
Thuật ngữ Nội dung đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người. Nội dung theo đó có thể ở dạng văn bản, âm thanh, video, hoặc các định dạng kết hợp sử dụng các dạng nói trên.
Content trong Marketing được hiểu là các nội dung được xây dựng với mục tiêu làm marketing, tức là hướng trực tiếp đến khả năng tương tác (engagement) và bán hàng cho khách hàng.
Cách xây dựng, phân phối và tối ưu nội dung với mục tiêu phát triển thương hiệu.
1. Có mặt ở bất cứ nơi đâu có sự xuất hiện của khách hàng mục tiêu.
Ngày nay, thuật ngữ bán hàng đa kênh (Omni Channel) chắc chẳn không còn là khái niệm mới với những người làm kinh doanh nói chung.
Dù cho doanh nghiệp của bạn kinh doanh sản phẩm gì hay đối tượng khách hàng mục tiêu ra sao, ưu tiên của bạn vẫn nên là xây dựng một chiến lược tiếp cận toàn diện, xuất hiện, cung cấp các nội dung hữu ích và chủ động tương tác với khách hàng ở bất cứ nơi đâu.
Để có thể đảm bảo rằng bạn đang ở nơi khách hàng của mình đang ở và cung cấp những nội dung liên quan và có giá trị, các nghiên cứu cơ bản về chân dung khách hàng cũng như am hiểu về nền tảng là hết sức cần thiết.
Hãy suy nghĩ xem khách hàng thực sự của bạn là ai, điều gì sẽ khiến họ muốn truy cập vào website của bạn hay đơn giản là tương tác lại trực tiếp với các nội dung của thương hiệu.
2. Tìm kiếm các khán giả đích thực của thương hiệu.
Trước khi bạn đi sâu hơn vào quá trình sáng tạo nội dung, hãy phân tích và cân nhắc thật kỹ về các đối tượng được xem là có liên quan nhất đến thương hiệu.
Từ những khách hàng tiềm năng (người có khả năng mua các sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu) đến những người có ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của khách hàng đều được xem là đối tượng mục tiêu của thương hiệu.
Tuỳ vào việc bạn đang muốn tiếp cận ai, người mua hàng, người sử dụng hay những người có ảnh hưởng, bạn hiển nhiên là sẽ cần sản xuất các loại nội dung khác nhau.
Ở khía cạnh tổng thể, bạn cũng cần coi các nội dung của bạn là lời khuyên hữu ích hay thông tin có giá trị hơn chỉ là quảng cáo và bán hàng đơn thuần.
3. Khám phá các giải pháp nội dung mới.
Nếu bạn đã có thể hiểu thực sự nội dung là gì trong marketing, bạn có thể hình dung rằng, bạn có vô số cách tiếp cận khác nhau tới khách hàng của mình. Từ Video Marketing, Influencer Marketing, Content Storytelling đến User-generated Content, tất cả đều cần được thử nghiệm một cách có chủ đích trước khi xác định chính xác đâu là con đường mà thương hiệu nên đi.
4. Phân tích và lặp lại.
Là một marketer, thử nghiệm phân tích là chìa khoá cho mọi chiến lược đúng đắn.
Một khi các nội dung bắt đầu được phân phối và thương hiệu cũng nhận được các tương tác hay phản hồi từ đối tượng mục tiêu, đây là lúc bạn cần từng bước thử nghiệm (Thử nghiệm A/B) và phân tích có chủ đích (framework) với mục tiêu đưa các định hướng (Contet Direction) mới phù hợp hơn.
Bạn có thể sử dụng các công cụ đơn giản như Google Analytics 4, các công cụ được cung cấp trực tiếp trên nền tảng (ví dụ Instagram Insights trên Instagram), hay các công cụ lắng nghe mạng xã hội (Social Listening) để hiểu rõ hơn về hiệu suất hay sức ảnh hưởng có được từ các nội dung đã phân phối.
Ở khía cạnh đo lường, bạn cũng nên tập trung vào các chỉ số thực sự có giá trị, thay vì chỉ đơn giản là đo lường phạm vi tiếp cận (Reach), Lượt thích (Like) hay lượng người truy cập vào website (website traffic), bạn có thể tính toán đến các chỉ số nhiều giá trị khác như lượt chuyển đổi (Conversion), khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng.
Những nội dung có giá trị nhất là những nội dung được sản xuất để phục vụ các nhu cầu cụ thể.
Cuối cùng, một trong những thành phần quan trọng nhất của một chiến lược nội dung tốt là tính hữu ích mà nó mang lại cho đối tượng mục tiêu. Khách hàng của bạn rõ ràng là không muốn đọc những nội dung của bạn vì họ muốn được quảng cáo. Họ đến với bạn vì họ tin rằng nội dung của bạn có thể mang lại điều gì đó cho họ, dù là trong công việc hay cuộc sống cá nhân.
Hãy nghĩ xem điều gì khiến bạn nhớ đến một mẫu nội dung nào đó hoặc điều gì khiến bạn muốn chia sẻ nội dung đó với bạn bè hoặc đồng nghiệp của mình, miễn là nó có giá trị với đối tượng mục tiêu, nó luôn có cơ hội để nhận được các phản hồi tích cực.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nếu bạn đang tìm cách để xây dựng chiến lược content marketing chỉ với một vài bước đơn giản, hãy tham khảo ngay ngay bài viết dưới đây từ MarketingTrips.
Content Marketing hay Tiếp thị nội dung ngày càng thể hiện được vai trò của nó trong hiệu suất marketing tổng thể, từ việc ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi mua hàng của khách hàng đến khả năng đóng góp trong hoạt động xây dựng thương hiệu. Nhiều số liệu thống kê đã cho thấy có đến 60% khách hàng được truyền cảm hứng để tìm kiếm một sản phẩm hay dịch vụ sau khi đọc các nội dung thú vị về nó.
Một chiến lược Content Marketing tốt theo đó có thể tạo ra sự khác biệt cho thương hiệu, điều này cũng giải thích lý do tại sao 82% Marketer tích cực sử dụng Content Marketing cho doanh nghiệp của họ.
Nếu bạn cũng đang muốn xây dựng cho mình một chiến lược tương tự, dưới đây là những điều cơ bản bạn có thể tham khảo.
Đầu tiên, bạn cần hiểu những thứ mang tính nền tảng, cụ thể là, chiến lược Content Marketing thực chất là gì? Chiến lược Content Marketing được định nghĩa là một bản kế hoạch (tổng thể) trong đó nêu bật việc sử dụng Content (Nội dung) với mục đích là đạt được các mục tiêu Marketing.
Một chiến lược Content Marketing được thực hiện tốt không chỉ giúp nâng cao nhận thức của khách hàng về thương hiệu (Brand Awareness) mà còn có thể ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trong tất cả các giai đoạn trong hành trình mua hàng.
So với các hình thức làm marketing khác, Content Marketing cũng là một cách tiếp cận tối ưu (cả về chi phí lẫn số lượng) khi nói về khả năng tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead).
Dưới đây là 5 bước đơn giản bạn có thể làm để xây dựng cho mình một chiến lược Content Marketing hoàn chỉnh.
1. Thiết lập chi tiết các mục tiêu.
Cũng tương tự như bất cứ chiến lược marketing nào khác, bạn cũng cần bắt đầu quá trình xây dựng chiến lược content marketing bằng các mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu của bạn có thể là nâng cao nhận thức về thương hiệu, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, chuyển đổi khách hàng hay giữ chân khách hàng (Retention).
Bất cứ điều gì bạn dự định đạt được với content marketing đều phải được xác định rõ ràng, đây cũng là cơ sở để bạn có thể đánh giá mức độ hiệu quả của các chiến dịch sau đó.
2. Nghiên cứu chân dung người mua.
Theo một nghiên cứu, người mua có nhiều khả năng cân nhắc đến các sản phẩm nếu các sản phẩm đó sử dụng các nội dung được cá nhân hoá. Nội dung của bạn là dành cho người mua mục tiêu của bạn. Do đó, bạn phải biết người mua mục tiêu của mình là ai để có thể quyết định mình cần phân phối nội dung gì.
Sau khi xác định người mua mục tiêu của bạn, hãy điều chỉnh chiến lược content marketing của bạn để nó phù hợp hơn với sở thích và hành vi “tiêu thụ” nội dung của người mua lý tưởng của thương hiệu.
Bạn có thể hiểu đơn giản là người dùng trung niên sẽ có các sở thích nội dung khác với người dùng trẻ tuổi như Gen Z.
3. Phát triển ý tưởng nội dung (Content Ideas).
Mọi chiến lược Content Marketing đều cần bắt đầu từ các Content ideas hay các Ý tưởng nội dung. Ý tưởng nội dung có thể được hiểu là các góc nhìn, khía cạnh, khái niệm (concepts) mang tính tổng quát, nó chính là cơ sở để phát triển các chiến lược Content Marketing.
Dưới đây là một vài cách bạn có thể sử dụng để phát triển ý tưởng nội dung.
Thực hiện Content Audit:
Content Audit đơn giản là hoạt động kiểm tra và đánh giá các nội dung đã sử dụng. Bạn cần làm điều này vì đơn giản là nếu bạn không hiểu cách khách hàng “đối xử” với các kiểu nội dung khác nhau, bạn không thể xác định bạn nên làm nội dung gì.
Những loại nội dung có khả năng tương tác cao chính là chìa khoá để bạn xây dựng các ý tưởng nội dung tương tự hoặc thậm chí là phát triển thêm các nội dung mới cùng xoay quanh chủ để đó.
Tập trung vào độ nhận biết thương hiệu (nhận thức thương hiệu).
Ngoài các mục tiêu cuối cùng như xây dựng tệp khách hàng tiềm năng hay bán hàng, một chiến lược content marketing tốt còn cần có khả năng thúc đẩy sự uy tín của doanh nghiệp trong ngành.
Điều này có nghĩa là bạn phải tạo sự khác biệt so với các đối thủ trong cùng ngành. Để làm được điều đó, bạn phải cho khách hàng hay công chúng biết điều gì khiến bạn trở nên độc đáo, điều gì khiến bạn đáng tin cậy. Có thể bạn sẽ cần tìm hiểu về thuật ngữ USP khi xây dựng sự khác biệt.
Tần suất nội dung:
Nếu bạn đang sử dụng Content Marketing cho thương hiệu của mình, tần suất nội dung hay chính xác là số lần bạn xuất bản nội dung trong một khoảng thời gian cụ thể là chìa khóa để các nội dung luôn được hiển thị tới khách hàng.
Việc đăng tải nội dung thường xuyên không chỉ giúp khách hàng biết lúc nào họ có thể xem được nội dung mới, mà còn giúp chính các nội dung đó có khả năng hiển thị tốt hơn do thuật toán ưu tiên của các nền tảng.
4. Xác định định dạng nội dung (Content Format) và kênh phân phối nội dung.
Tùy thuộc vào đối tượng mục tiêu của bạn là ai, bạn cần xây dựng các định dạng nội dung khác nhau như video, podcast, văn bản (text), đồ hoạ thông tin (Infographics) và hơn thế nữa. Với các kiểu định dạng khác nhau, bạn cũng cần lựa chọn phân phối trên các nền tảng khác nhau.
Ví dụ: TikTok chủ yếu được sử dụng bởi những người dùng trẻ tuổi (dưới 25 tuổi), điều đó có nghĩa là nó có thể là kênh phân phối nội dung lý tưởng nếu đối tượng của bạn thuộc nhóm người dùng này.
5. Theo dõi hiệu suất của các chiến lược Content Marketing.
Như đã đề cập ở đầu bài, điểm đầu tiên cần làm của các chiến lược content marketing đó là xây dựng các KPIs hay chỉ số đánh giá hiệu suất cần đạt được.
Dù cho các KPI này là số lượng khách hàng tiềm năng, tỷ lệ chuyển đổi hoặc đơn giản là lưu lượng người dùng truy cập vào website (web traffic), bạn cũng cần theo dõi và đánh giá sau từng chiến dịch (chiến thuật) được triển khai.
Kết luận.
Một chiến lược Content Marketing tốt là chiến lược vừa có thể thúc đẩy khách hàng tiềm năng hay chuyển đổi vừa cung cấp cho người dùng những thông tin hữu ích, đồng thời mang lại các giá trị đóng góp liên quan nhận thức về thương hiệu.
Hy vọng với những chia sẻ đơn giản nói trên, giờ đây bạn đã có thể bắt đầu xây dựng một chiến lược Content Marketing cho riêng mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết các nội dung và kiến thức nền tảng xoay quanh thuật ngữ Content Creation (xây dựng nội dung) như: Content Creation là gì? Tại sao Content Creation lại quan trọng? Quy trình xây dựng và sáng tạo Content Creation trong Marketing? Các công cụ Content Creation phổ biến nhất hiện nay là gì? và hơn thế nữa.
Content hay Nội dung từ lâu đã là nền tảng của mọi thương hiệu, đặc biệt trong bối cảnh khi các nền tảng trực tuyến và mạng xã hội phát triển mạnh mẽ như hiện nay, quá trình sản xuất và sáng tạo nội dung (Content Creation) còn là điểm kết nối bắt buộc trong việc tiếp cận đối tượng mục tiêu và thúc đẩy hiệu suất marketing nói chung.
Vậy thực chất Content Creation hay quá trình xây dựng và sáng tạo nội dung là gì, triển khai nó ra sao? Tất cả sẽ được phân tích chi tiết trong bài viết này.
Content Creation là gì?
Content Creation trong tiếng Việt có thể hiểu là xây dựng nội dung, sản xuất nội dung hoặc sáng tạo nội dung.
Content Creation là quá trình tạo ra nhiều nội dung (Content) khác nhau để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau (của doanh nghiệp, tổ chức hoặc bất cứ đơn vị nào khác).
Một quá trình sản xuất hay sáng tạo nội dung hoàn chỉnh sẽ có thể bao gồm các bước cơ bản như lên ý tưởng, phân tích và xác định các hạng mục nội dung cần viết, bắt đầu viết và cuối cùng là phân phối và đo lường hiệu quả có được của nội dung.
Và quá trình tạo nội dung có sự tham gia của các chuyên gia khác nhau.
Content hay Nội dung là gì?
Theo từ điển Cambridge, thuật ngữ Content có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau như là Sự hài lòng (một thuật ngữ mô tả cảm xúc hay trạng thái hài lòng, thoải mái, hạnh phúc) hay Hàm lượng của một chất cụ thể có trong một thứ gì đó.
Tuy nhiên, trong bài viết này, Content sẽ được phân tích dưới góc nhìn truyền thông và marketing nói chung và nó có nghĩa là Nội dung.
Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người ví dụ như các văn bản (Text) có trong bài viết này, một video ca nhạc, hoặc hình ảnh (Photo) nào đó.
Content Creation là gì trong Marketing?
Mặc dù Content Creation là thuật ngữ mang ý nghĩa xây dựng hoặc sáng tạo ra cái gọi là Nội dung nói chung, tức Content Creation có thể được áp dụng trong bất cứ ngành nghề kinh doanh nào, tuy nhiên trong thực tế, thuật ngữ này lại chủ yếu được sử dụng trong bối cảnh ngành marketing, cụ thể là Content Marketing.
Trong marketing, khái niệm Content Creation đề cập đến việc sản xuất, xây dựng hay sáng tạo các sản phẩm là nội dung, phân phối nó đến các khách hàng tiềm năng với mục tiêu đạt được các chỉ số kinh doanh như xây dựng độ nhận biết thương hiệu, xây dựng lòng trung thành, hay cả bán hàng.
Bài viết này cũng chủ yếu phân tích thuật ngữ Content Creation trong bối cảnh marketing và kinh doanh nói chung.
Tại sao việc tạo ra nội dung hay Content Creation lại quan trọng?
Như đã phân tích ở trên, dù cho bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, bán sản phẩm hay dịch vụ nào thì về bản chất bạn cũng phải cần giao tiếp với khách hàng của mình thông qua thứ được gọi là Nội dung (Content).
Quá trình tạo ra nội dung (Content Creation) theo đó không phải là thứ nên làm mà là bắt buộc phải làm với bất kỳ doanh nghiệp hay thương hiệu nào.
Bởi vì Content Creation là một phần quan trọng của khái niệm lớn hơn là Content Marketing — một chiến lược xây dựng nội dung dài hạn phải bao gồm việc phát triển và chia sẻ nội dung trên các kênh để tiếp cận và thu hút nhiều đối tượng mục tiêu hơn.
Dưới đây là một số lợi ích quan trọng nhất của việc sản xuất và sáng tạo nội dung.
Các loại nội dung (Content) phổ biến nhất cần biết trong quá trình xây dựng nội dung (Content Creation).
Vì bản chất của Content Creation hay quá trình sản xuất nội dung chính là nội dung và nội dung lại có nhiều định dạng hay loại hình khác nhau, việc lựa chọn đúng loại nội dung cần xây dựng cũng rất quan trọng.
Dưới đây là một số loại định dạng nội dung phổ biến.
Bài đăng trên blog.
Các bài đăng trên blog (website) của thương hiệu là một trong những cách thức phổ biến để giáo dục người đọc hay cung cấp thông tin cho khách hàng. Các bài đăng trên blog cũng giúp nâng cao nhận thức về thương hiệu, thứ hạng tìm kiếm từ các từ khoá cụ thể và cả việc xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.
Các nghiên cứu về định dạng nội dung cho thấy, cả các bài viết ngắn và dài đều quan trọng với thương hiệu và sự quan tâm của khách hàng.
Một số ý tưởng sáng tạo nội dung (Content Creation) cho các bài đăng trên blog.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng ngành kinh doanh và nhóm đối tượng khác nhau, các ý tưởng xây dựng nội dung (Content Creation ideas) có thể khác nhau, dưới đây là một số ý tưởng chính bạn có thể tham khảo:
Nội dung 101: Là loại nội dung giúp trả lời tất cả các câu hỏi thường gặp mà người mới bắt đầu trong ngành thường gặp phải.
Nội dung 201: Cung cấp các kiểu nội dung phức tạp hơn cho các chuyên gia dày dặn kinh nghiệm.
So sánh: Nội dung so sánh nhiều giải pháp, sản phẩm hoặc dịch vụ khác nhau.
Curations: Chia sẻ các tài nguyên hữu ích nhất về một chủ đề nhất định.
Hướng dẫn cách thực hiện (How-to): Đưa ra các hướng dẫn chi tiết từng bước cho các công việc nào đó.
Tin tức: Nội dung chia sẻ các thông báo về các cập nhật, tin tức mới nhất trong ngành và hơn thế nữa.
Đồ họa thông tin (Infographics)
Infographics hay các đồ hoạ thông tin là một trong những cách thức trực quan nhất để thể hiện nội dung.
Infographics sẽ thể hiện rõ nét nhất giá trị của nó nếu được sử dụng để truyền tải những thông tin phức tạp hoặc mang nặng yếu tố dữ liệu (số liệu). Thay vì các nội dung bằng văn bản (Text) thường khá khô khan, Infographics ngược lại sống động hơn nhiều.
Một số ý tưởng sáng tạo nội dung cho Infographics.
Infographics trên thực tế có nhiều hình dạng và hình thức khác nhau. Dưới đây là một số ý tưởng có thể khơi dậy sự sáng tạo của bạn:
Giải thích quy trình: Chia nhỏ một quy trình phức tạp liên quan đến ngành hoặc sản phẩm theo cách trực quan dễ hiểu.
Xu hướng của ngành: Sử dụng dữ liệu để minh họa cho các xu hướng hiện tại trong ngành.
Câu hỏi thường gặp (FAQs): Chuyển các câu hỏi thường gặp nhất của khách hàng thành các đồ họa thông tin hấp dẫn.
Biểu đồ (Chart): Truyền tải các nội dung chủ yếu là có nhiều số liệu.
Video.
Trong bối cảnh giao tiếp và truyền thông nói chung ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của các nền tảng mạng xã hội như Facebook mà đặc biệt hơn là TikTok hay YouTube, video trở thành một trong những loại nội dung được sử dụng, yêu thích và có khả năng tương tác cao nhất.
Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy rằng video là định dạng nội dung hiệu quả nhất trong việc tiếp cận và chuyển đổi khách hàng mục tiêu.
Dù là video giải trí hay video giới thiệu sản phẩm, video nên là định dạng ưu tiên của các thương hiệu trong bối cảnh sáng tạo nội dung ngày nay.
Một số ý tưởng sáng tạo nội dung cho video.
Một khi xem video là thành phần nội dung không thể thiếu trong quá trình xây dựng nội dung (Content Creation), dưới đây là các ý tưởng bạn có thể tham khảo.
Video giải thích: Giải thích ngắn gọn một sản phẩm, dịch vụ hoặc khái niệm nào đó.
Nghiên cứu điển hình (Case Study): Nêu bật cách những khách hàng đã hài lòng khi sử dụng và trải nghiệm sản phẩm.
Hướng dẫn: Video hướng dẫn từng bước về cách thực hiện một nhiệm vụ hay công việc nào đó.
Hậu trường (BTS): Video cho thấy những góc nhìn khác về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (ví dụ cách sản xuất ra một sản phẩm).
Podcast.
Podcast là hình thức sản xuất và chia sẻ nội dung thông qua cách kể chuyện và thảo luận. Các Podcast này thường được phát theo chủ đề hoặc kỳ (Series).
Sau khi các nội dung Podcast được hoàn thành, các nền tảng như Apple Podcasts, Spotify hay Google Podcasts chính là nơi bạn có thể sử dụng để giao tiếp với khách hàng hay đối tượng người nghe (người xem).
Một số ý tưởng sáng tạo nội dung cho podcast.
Cũng tương tự Video hay Infographics, nội dung Podcast cũng phù hợp với nhiều định dạng sáng tạo khác nhau. Dưới đây là một số ý tưởng mà bạn có thể khám phá.
Phỏng vấn với chuyên gia: Phỏng vấn với các chuyên gia trong ngành, các nhà lãnh đạo tư tưởng và những người có ảnh hưởng.
Câu chuyện thành công: Khám phá cách các doanh nghiệp liên quan đến chủ đề podcast đạt được sự thành công.
Phiên hỏi đáp: Tập trung vào việc trả lời các câu hỏi do khán giả của kênh gửi.
Xu hướng của ngành: Làm nổi bật các chủ đề mang tính thịnh hành trong các lĩnh vực cụ thể.
Thảo luận nhóm: Thu hút các chuyên gia tham gia thảo luận nhóm về một chủ đề cụ thể nào đó.
Bài đánh giá: Podcast thảo luận về sách, phim hay các sự kiện liên quan đến chủ đề podcast.
Bài đăng trên mạng xã hội.
Với hơn 5 tỷ người dùng hiện đang sử dụng các nền tảng mạng xã hội, mạng xã hội trở thành mỏ vàng với bất cứ doanh nghiệp nào. Vì vậy, họ có thể kết nối với nhiều đối tượng khác nhau và đáp ứng sở thích của họ.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng nhóm khách hàng khác nhau, mức độ ưu tiên của thương hiệu có thể khác nhau trên các nền tảng, việc đa dạng hoá kênh tiếp cận là chiến lược mà mọi thương hiệu đều nên cân nhắc.
Với lượng tiếp cận tiềm năng khổng lồ, thương hiệu có thể sử dụng các bài đăng trên mạng xã hội để xây dựng nhận thức về thương hiệu, giáo dục khách hàng, bán hàng và hơn thế nữa.
Một số ý tưởng sáng tạo nội dung (Content Creation) cho bài đăng trên mạng xã hội.
Quảng cáo nội dung: Chia sẻ các liên kết đến những nội dung được xuất bản trên website của doanh nghiệp.
Nội dung hậu trường: Đăng ảnh hoặc video về không gian làm việc, sản xuất sản phẩm, hoặc quá trình sáng tạo của doanh nghiệp.
Các nội dung về sản phẩm: Giải thích những lợi ích của sản phẩm hoặc dịch vụ mới nhất của doanh nghiệp.
Nội dung do người dùng tạo ra (UGC): Chia sẻ lại ảnh, video hay bài đánh giá sản phẩm do các khách hàng đã sử dụng sản phẩm tạo ra.
Thăm dò ý kiến và khảo sát: Thu thập ý kiến hoặc hiểu biết từ các khách hàng hiện tại.
Quà tặng (Khuyến mãi): Tổ chức các cuộc thi tặng quà hay chạy các chương trình khuyến mãi đặc biệt cho khách hàng.
Các nội dung mang tính xu hướng (Trend, Memes): Thương hiệu có thể thúc đẩy lượng tương tác và tính liên quan của thương hiệu thông qua các nội dung xu hướng.
Các nội dung giải trí khác: Ngoài việc sản xuất các nội dung liên quan trực tiếp đến sản phẩm hay bán hàng, thương hiệu cũng có thể tạo ra các nội dung giải trí nhằm truyền cảm hứng cho khách hàng. Các nội dung giải trí thường có khả năng tương tác cao hơn nhiều so với các nội dung phi giải trí khác.
Nội dung tương tác.
Nội dung tương tác (Interactive Content) là những nội dung khuyến khích người dùng tương tác với nội dung của thương hiệu, loại nội dung này có thể khiến họ dành nhiều thời gian hơn trên website, tương tác nhiều hơn trên mạng xã hội và hơn thế nữa.
Một số ý tưởng sáng tạo nội dung cho nội dung tương tác.
Nội dung tương tác có thể có nhiều hình thức hay định dạng thể hiện khác nhau. Dưới đây là một số định dạng phổ biến.
Câu hỏi & khảo sát: Cho phép người xem nội dung tìm hiểu, tương tác và đưa ra câu trả lời riêng của họ.
Hội thảo tương tác (Interactive webinars): Cho phép người tham dự các buổi hội thảo trên web cơ hội nhận xét và đặt câu hỏi theo thời gian thực.
Bản đồ tương tác: Cho phép người dùng tập trung vào các khu vực địa lý khác nhau để khám phá thông tin cụ thể khác nhau.
Cách phát triển một quy trình xây dựng nội dung trong marketing (Marketing Content Creation).
Như đã có đề cập ở đầu bài viết, trong khi khái niệm Content Creation hay quy trình xây dựng và sáng tạo nội dung là rất rộng, thuật ngữ này lại chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành marketing nói chung và content marketing nói riêng.
Nếu nội dung là một phần quan trọng của thương hiệu của bạn, dưới đây là chi tiết quy trình xây dựng và sáng tạo nội dung trong marketing mà bạn có thể tham khảo.
Xây dựng các ý tưởng tạo nội dung (Content Creation Ideas).
Mọi nội dung (Content) hay ho nhất phải được bắt đầu từ việc phát triển những ý tưởng sáng tạo mà đối tượng người xem nội dung sẽ thấy thú vị và hữu ích nhất.
Những ý tưởng xây dựng nội dung theo đó nên tập trung vào các nhu cầu, sở thích và cả những nỗi đau của khách hàng.
Để có thể có được các thông tin này, dưới đây là một số tài nguyên hay công cụ mà bạn có thể sử dụng:
Các công cụ phân tích: Sử dụng Google Analytics, các công cụ có sẵn nền các tảng mạng xã hội và công cụ khác để tìm hiểu về sở thích và vấn đề của khách hàng.
Ý kiến từ nhân viên bán hàng: Nói chuyện với các nhân viên bán hàng để khám phá các chủ đề mà khách hàng (hiện tại) và khách hàng tiềm năng thường nhắc tới nhất.
Dữ liệu từ các cuộc gọi hỗ trợ khách hàng: Các dữ liệu có được từ các cuộc gọi chăm sóc và hỗ trợ khách hàng là vô cùng quý giá trong việc thấu hiểu khách hàng. Các dữ liệu từ CRM hay CDP là nơi bạn có thể khám phá.
Dữ liệu nghiên cứu cạnh tranh: Các dữ liệu có được từ các công cụ phân tích đối thủ cạnh tranh cũng giúp bạn tìm hiểu rõ hơn về khách hàng của mình.
Content Brief.
Content Brief trong tiếng Việt có nghĩa là Tóm tắt nội dung hay Bản tóm tắt nội dung, nó là một tài liệu ngắn cung cấp cho người viết nội dung những hướng dẫn và hiểu biết cơ bản để bắt đầu quá trình xây dựng nội dung. Nội dung có thể là các bài viết trên blog, bài PR, sách trắng hoặc các bài đăng trên mạng xã hội.
Để có thể tạo ra các nội dung chi tiết hiệu quả và đạt được mục tiêu ban đầu, các bản tóm tắt nội dung này là rất cần thiết.
Sản xuất nội dung.
Một khi bạn đã có thể xác định được việc bạn cần viết về chủ đề hay ý tưởng gì, đồng thời bạn cũng đã có trong tay các bản tóm tắt về những gì cần viết, đã đến lúc bạn bắt tay vào quá trình xây dựng hay sản xuất nội dung.
Khi bắt tay vào quá trình này, dưới đây là một số mẹo mà bạn nên cân nhắc để nội dung được tạo ra có nhiều giá trị hơn.
Lấy khách hàng làm trung tâm: Điều chỉnh nội dung theo sở thích và nỗi đau của khách hàng (người tiếp cận nội dung).
Có giá trị: Cung cấp các giá trị cho khách hàng bằng cách giáo dục họ hoặc trình bày những giải pháp cho họ.
Rõ ràng và ngắn gọn: Sử dụng ngôn ngữ đơn giản, tránh biệt ngữ và giữ cho thông điệp đi thẳng vào vấn đề.
Thu hút: Tận dụng cách kể chuyện (stotytelling), hình ảnh và có thể cả các yếu tố tương tác để thu hút sự chú ý của khách hàng.
Đáng tin cậy: Trích dẫn các nguồn tin đáng tin cậy, sử dụng dữ liệu để hỗ trợ cho các tuyên bố được đưa ra trong bài.
Độc đáo: Nội dung cần phải cung cấp ít nhất là một điều gì đó khác biệt so với những gì hiện có từ đối thủ.
Có thể hành động: Nội dung tốt là những nội dung khuyến khích khách hàng hay người xem làm một điều gì đó, cho dù đó là thay đổi việc suy nghĩ, áp dụng các kiến thức mà họ đã thu được, hay cả việc mua hàng.
Quảng bá nội dung.
Đối với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới, việc tạo ra các nội dung hấp dẫn là chưa đủ, mà việc giới thiệu hay quảng bá nó tới nhiều khách hàng tiềm năng mới thực sự quan trọng.
Sản xuất và sáng tạo nội dung (Content Creation) và Marketing luôn đi đôi với nhau. Vì vậy, bạn có thể (và nên) quảng bá nội dung trên nhiều kênh hay nền tảng nhất có thể để tối đa hoá khả năng tiếp cận và bán hàng.
Phân tích hiệu suất, tối ưu và lặp lại quá trình.
Bước cuối cùng trong quy trình sản xuất nội dung (Content Creation) đó là phân tích hiệu suất, tối ưu hoá và lặp lại quá trình xây dựng nội dung.
Phân tích hiệu suất nội dung có thể giúp nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) hiểu điều gì đang mang lại hiệu quả và điều gì không.
Để có thể đánh giá đúng hiệu quả, người làm nội dung cần chọn đúng chỉ số (KPIs) đánh giá, dưới đây là các chỉ số hay số liệu đánh giá nội dung mà bạn có thể sử dụng:
Tỷ lệ chuyển đổi (Conversion rate): Tỷ lệ chuyển đổi là phần trăm người dùng thực hiện hành động mong muốn trên website, chẳng hạn như mua hàng hoặc đăng ký dịch vụ.
Lượt xem trang hoặc video (View): Tổng số lần người dùng xem website hoặc video.
Lưu lượng truy cập tự nhiên (Organic Traffic): Là số lượng người dùng truy cập đến website bằng cách nhấp vào các kết quả tìm kiếm tự nhiên (SEO) hay nội dung không sử dụng quảng cáo.
Phạm vi tiếp cận trên mạng xã hội (Reach): Tổng số người xem duy nhất đã xem (thấy) nội dung của thương hiệu trên mạng xã hội.
Thời gian tương tác trung bình: Lượng thời gian trung bình mà người dùng ở lại trên một website nhất định hoặc trên một kênh nào đó.
Thứ hạng của từ khóa: Các nội dung tốt cũng đóng góp một phần không nhỏ đến cách website được xếp hạng trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs). Thứ hạng của từ khoá (Keyword) chính là vị trí hiển thị của website (webpage) trên công cụ tìm kiếm dựa trên từng từ khoá hay truy vấn tìm kiếm cụ thể.
Backlinks: Là các liên kết từ các website khác trỏ về website của thương hiệu. Nội dung càng tốt thì sẽ càng được nhiều website khác đăng lại và dẫn nguồn. Điều này tạo nên cái gọi là backlink cho website.
Bạn có thể sử dụng các công cụ như Google Analytics 4 (GA4) để thu thập các điểm dữ liệu như đã phân tích ở trên.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các phân tích của MarketingTrips cho câu hỏi Content Creation là gì, tại sao việc sản xuất và sáng tạo nội dung lại quan trọng và cả quá trình chi tiết để triển khai việc sáng tạo nội dung.
Hy vọng với các kiến thức nền tảng này, bạn có nhiều cách hơn để bắt đầu xây dựng nội dung cho doanh nghiệp của mình, tối ưu hoá để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu một số khái niệm cơ bản về thuật ngữ SEO Content Brief như: SEO Content Brief là gì, tại sao SEO Content Brief lại quan trọng trong SEO, ví dụ về mẫu xây dựng SEO Content Brief và hơn thế nữa.
Trong bối cảnh mới, dưới sự phát triển nhanh chóng của AI (trí tuệ nhân tạo), các hành vi tìm kiếm đang không ngừng thay đổi. Từ cách người dùng sử dụng các công cụ để tìm kiếm thông tin đến cách họ đánh giá thông tin.
Tuy nhiên, trong khi tương lai của AI vẫn còn là thứ gì đó mơ hồ và hành vi tìm kiếm của người dùng vẫn chủ yếu dựa trên các công cụ tìm kiếm (ví dụ như Google hay Bing Search), các thương hiệu nói chung và người làm SEO nói riêng vẫn sẽ tiếp tục đầu tư vào việc tối ưu hoá công cụ tìm kiếm với khách hàng của họ.
Để hoạt động này thực sự mang lại hiệu quả, vấn đề không chỉ nằm ở cách làm nội dung hay am hiểu về các thuật toán xếp hạng của các công cụ tìm kiếm, các bản tóm tắt mang tính định hướng cho việc xây dựng nội dung phục vụ cho mục đích SEO hay còn được gọi là SEO Content Brief cũng vô cùng quan trọng.
SEO Content Brief là gì?
SEO Content Brief hiểu đơn giản là các bản tóm tắt ngắn gọn (Brief) phục vụ cho hoạt động xây dựng nội dung (Content) với mục đích tối ưu hoá thứ hạng của nội dung hay website trên các công cụ tìm kiếm (SEO).
SEO Content Brief là từ ghép giữa SEO, Content và Brief.
SEO là gì?
SEO là từ viết tắt của Search Engine Optimization, trong tiếng Việt có nghĩa là Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, khái niệm đề cập đến việc những người làm marketing nói chung hoặc cụ thể là các SEOer tìm cách để hiển thị nội dung nhiều hơn hay có thứ hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo hoặc Bing.
Trong Marketing, SEO Web đơn giản là việc tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm như Google hay Yahoo để website có thứ hạng cao hơn trên trang kết quả tìm kiếm với mục đích cuối cùng là tìm kiếm khách hàng tiềm năng và bán hàng.
Content là gì?
Khi nói đến khái niệm content hay câu hỏi content là gì, có rất nhiều câu trả lời sẽ được đưa ra tuỳ thuộc vào từng góc nhìn hay bối cảnh cụ thể. Theo MarketingTrips, Content (Nội dung) ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Mặc dù cụm từ Content được sử dụng khá phổ biến và có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức hay định dạng khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.
Trong phạm vi ngành Marketing, Content có thể được hiểu là các nội dung hay thông điệp mà thương hiệu muốn truyền tải tới khách hàng mục tiêu với mục đích cuối cùng là đạt được các yêu cầu do Marketing đã đặt ra.
Để có thể tìm hiểu sâu hơn về khái niệm Content, bạn có thể xem thêm tại content là gì
Brief là gì?
Brief trong tiếng Anh mang rất nhiều ý nghĩa khác nhau như một cái gì đó ngắn và đơn giản, một bản chỉ dẫn, một lá thư hay một bài viết ngắn.
Trong phạm vi ngành Marketing hay cụ thể hơn là sáng tạo nội dung, Brief được sử dụng với ý nghĩa là một bản “Tóm tắt” về một nội dung, yêu cầu hay chủ đề sự kiện nào đó.
Tại sao SEO Content Brief lại quan trọng trong SEO (Search Engine Optimization)?
Như đã phân tích ở trên, một khi SEO hay việc tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm còn mang lại giá trị cho thương hiệu hay doanh nghiệp, các bản SEO Content Brief sẽ còn tiếp tục thể hiện được lợi ích và vai trò của nó.
Thứ nhất, SEO Content Brief giúp cho việc xây dựng nội dung phục vụ cho SEO trở nên nhanh chóng hơn khi người làm nội dung biết được các nội dung họ viết cần tập trung vào những vấn đề gì (thay vì viết lan man thiếu định hướng).
Thứ hai, vì là bản tóm tắt mang tính định hướng cách viết nội dung SEO, các SEO Content Brief giúp cho các nội dung sau khi được xuất bản dễ dàng đạt được mục tiêu được đưa ra ban đầu hơn, dù là gia tăng thứ hạng tìm kiếm hay tăng tỷ lệ chuyển tự nhiên.
Thứ ba, nếu thương hiệu đang sử dụng các SEO Agency thay vì là đội nhóm nội bộ, các bản SEO Content Brief đóng vai trò như là những kim chỉ nam hành động cho Agency. Họ sẽ biết nên xây dựng nội dung ra sao, phong cách trình bày hay những giá trị đi kèm khác cần có thay vì chỉ là có được thứ hạng cao.
Mẫu xây dựng một bản SEO Content Brief đúng chuẩn cho Marketer.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng tình huống cụ thể, các bản SEO Content Brief có thể được xây dựng theo các mẫu khác nhau, dưới đây là ví dụ từng bước về một mẫu tiêu chuẩn mà bạn có thể tham khảo.
1. Chọn (đúng) từ khóa mục tiêu.
Khi nói đến bất cứ hoạt động nào trong SEO, từ khoá luôn là yếu tố mang tính nền tảng được cân nhắc đầu tiên vì suy cho cùng, mọi thứ khách hàng tìm kiếm trên công cụ tìm kiếm đều là từ khoá.
Một bản SEO Content Brief theo đó cũng sẽ được bắt đầu bằng việc xác định đúng từ khoá mục tiêu (từ khoá chính).
Từ khóa mục tiêu là một cụm từ hoặc chủ đề chính mà nội dung được viết sẽ tập trung vào. Đó là từ khóa chính mà nội dung hay bài viết sau khi được hoàn thành sẽ cố gắng để có được thứ hạng trên các trang kết quả tìm kiếm (SERPs).
Sau khi được chọn, từ khóa chính sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các phần nội dung khác có trong SEO Content Brief — như từ khóa phụ, dàn ý nội dung (Content Outline), chủ đề phụ hoặc các liên kết nội bộ nếu có.
Để tìm kiếm hay lựa chọn các từ khoá mục tiêu, bạn có thể sử dụng các công cụ phân tích từ khoá phổ biến như Google Trends, Google Keyword Planner, Google Search Console hay các công cụ khác như Ahrefs hay SEMrush.
Khi phân tích và lựa chọn từ khoá, bạn có thể cần chú ý vào các thông tin quan trọng như:
Dung lượng tìm kiếm (Volume). Là số lượng tìm kiếm trung bình ước tính mà một từ khóa (Keyword) nhận được mỗi tháng. Các từ khoá được tìm kiếm nhiều thường là mục tiêu của thương hiệu.
Độ khó của từ khóa (KD). Là mức độ khó của việc có được thứ hạng (cao) trên trang kết quả tìm kiếm. Độ khó của từ khoá tính toán đến độ mạnh của các đối thủ đang muốn cạnh tranh cho cùng một từ khoá. Thông thường, từ khoá càng ngắn và có dung lượng tìm kiếm cao thì độ khó càng cao và ngược lại.
Mục đích hay ý định tìm kiếm (Search Intent). Mục đích của người dùng đằng sau các từ khoá hay truy vấn mà họ nhập vào công cụ tìm kiếm là gì, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp về các phần nội dung cần có trong bài viết.
2. Lập một danh sách bao gồm các từ khóa phụ.
Từ khóa phụ chính là các từ khoá có liên quan chặt chẽ với từ khóa chính mà bạn đang nhắm mục tiêu ở trên.
Chúng đóng vai trò giúp cho các công cụ tìm kiếm biết rằng bạn đã đề cập đến các chủ đề phụ liên quan đến từ khóa chính của mình.
Cũng tương tự như cách làm với từ khoá chính, bạn có thể sử dụng các công cụ phân tích từ khoá để xác định đúng các từ khoá phụ.
Các đề xuất trực tiếp từ Google (Google Search Suggest) cũng là cách tiếp cận mà bạn có thể tham khảo. Bên dưới là các đề xuất của Google khi bạn tìm kiếm từ khoá “Content Marketer“.
3. Tiến hành nghiên cứu và phân tích trang kết quả tìm kiếm (SERPs).
Nếu bạn thử tìm kiếm bất cứ từ khoá nào trên công cụ tìm kiếm, bạn sẽ thấy được mức độ cạnh tranh bạn phải đối diện với các trang hay website hiện có.
Vì bản chất của làm SEO hay xây dựng SEO Content Brief là để có được thứ hạng ở nơi mà bạn phải cạnh tranh với rất nhiều website khác, việc phân tích về các website này dường như là điều không thể tránh khỏi.
Các thông tin chính mà bạn cần phân tích đó là tiêu đề, thẻ mô tả, số từ (độ dài của tiêu đề, mô tả và cả bài viết), cấu trúc bài viết (H2, H3…) hay các đoạn trích nổi bật khác của các đối thủ đang có được thứ hạng cao cho từ khoá mà bạn cũng muốn xếp hạng.
4. Xây dựng dàn ý dự kiến.
Vì SEO Content Brief là bản tóm tắt mang tính định hướng cho người viết nội dung, hãy cung cấp cho họ một điểm xuất phát dưới dạng một dàn ý dự kiến.
Một bản dàn ý dự kiến tiêu chuẩn sẽ cần có các phần dưới đây:
Tiêu đề được đề xuất (Title).
Các H2 chính.
Các H3 quan trọng.
Mô tả cụ thể cho từng phần.
Để xây dựng các dàn ý, hãy kết hợp tất cả các dữ liệu có được từ các nghiên cứu từ khoá mà bạn đã thực hiện ở các bước nói trên:
Sử dụng từ khóa chính và phụ làm tiêu đề nếu có thể.
Thêm các câu hỏi thường gặp.
Đảm bảo dàn ý của bạn bao gồm tất cả các chủ đề quan trọng mà đối thủ cạnh tranh của bạn đề cập đến.
Sau khi bạn xây dựng xong dàn ý này, SEO Content Brief về cơ bản là sắp hoàn thành.
5. Lập danh sách các liên kết nội bộ có thể được đưa vào bài viết.
Liên kết nội bộ (Internal Link) đơn giản là đoạn văn bản có thể nhấp được (Anchor Text), khi được nhấp vào, nó sẽ dẫn đến một trang khác trong chính website đang xem.
Với SEO, các liên kết nội bộ rất quan trọng vì:
Giúp công cụ tìm kiếm hiểu hơn về cấu trúc website và trang (webpage).
Chuyển quyền (PA) giữa các trang khác nhau trên cùng một website.
Giúp người dùng điều hướng website và khám phá nội dung dễ dàng hơn.
Các liên kết nội bộ cũng có thể trỏ đến các chủ đề phụ cần được xem thêm hoặc giải thích nhiều hơn về chủ đề liên quan.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức cơ bản về SEO Content Brief, từ khái niệm, ví dụ về mẫu xây dựng SEO Content Breif đến các lý thuyết liên quan khác.
Hy vọng với các thông tin có được, bạn có thể bắt đầu xây dựng cho mình các bản tóm tắt nội dung đề xuất cho SEO, có được thứ hạng cao hơn trên công cụ tìm kiếm hay mang lại nhiều giá trị hơn từ các hoạt động SEO của thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các kiến thức cơ bản về thuật ngữ Content Brief như: Content Brief là gì, tại sao Content Brief lại quan trọng với người làm marketing, ví dụ về cách xây dựng một bản mẫu Content Brief và hơn thế nữa.
Với tư cách là những người làm marketing nói chung, câu nói “Content is King” chưa bao giờ trở nên vô giá trị.
Trong khi việc xây dựng Content hay tạo ra Nội dung về cơ bản là khá dễ dàng, để các nội dung này thực sự có sức ảnh hưởng với khách hàng hay đối tượng mục tiêu, các marketer cần làm nhiều hơn chỉ là việc viết nội dung.
Các bản Tóm tắt nội dung hay còn được gọi trong tiếng Anh là Content Brief chính là câu trả lời cho điều này.
Content Brief là gì?
Content Brief trong tiếng Việt có nghĩa là Tóm tắt nội dung hay Bản tóm tắt nội dung, nó là một tài liệu ngắn cung cấp cho người viết nội dung những hướng dẫn và hiểu biết cơ bản để bắt đầu quá trình xây dựng nội dung. Nội dung có thể là các bài viết trên blog, bài PR, sách trắng hoặc các bài đăng trên mạng xã hội.
Mục tiêu của Content Brief là trình bày những yếu tố quan trọng mà người viết cần đưa vào bài viết hay nội dung của mình. Và đảm bảo rằng mỗi phần nội dung được viết đều hướng tới việc đạt được mục tiêu chung của toàn bộ bài viết.
Content Brief đơn giản là từ ghép từ thuật ngữ Content và Brief.
Content là gì?
Content (Nội dung) ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Mặc dù cụm từ Content được sử dụng khá phổ biến và có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức hay định dạng khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.
Trong phạm vi ngành Marketing, Content có thể được hiểu là các nội dung hay thông điệp mà thương hiệu muốn truyền tải tới khách hàng mục tiêu với mục đích cuối cùng là đạt được các yêu cầu do Marketing đã đặt ra.
Để có thể tìm hiểu sâu hơn về khái niệm Content, bạn có thể xem thêm tại content là gì
Brief là gì?
Brief trong tiếng Anh mang rất nhiều ý nghĩa khác nhau như một cái gì đó ngắn và đơn giản, một bản chỉ dẫn, một lá thư hay một bài viết ngắn.
Trong phạm vi ngành Marketing hay cụ thể hơn là sáng tạo nội dung, Brief được sử dụng với ý nghĩa là một bản “Tóm tắt” về một nội dung, yêu cầu hay chủ đề sự kiện nào đó.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng mục tiêu và bối cảnh khác nhau, các bản Content Brief hay Tóm tắt nội dung có thể được trình bày theo những cách khác nhau, dưới đây là một số thông tin thường thấy trong các bản Content Brief tiêu chuẩn.
Đối tượng mục tiêu. Dù cho bạn đang viết nội dung về chủ đề gì, đó là nội dung quảng cáo, SEO hay PR, nó cũng đều hướng tới những nhóm đối tượng nhất định được gọi là đối tượng mục tiêu. Để có thể tạo ra những nội dung phù hợp với họ, việc hiểu về ít nhất là các thông tin cơ bản như độ tuổi, nghề nghiệp hay sở thích là hết sức cần thiết.
Mục tiêu cần đạt được: Mục tiêu của các bản Content Brief là gì, là xây dựng độ nhận biết thương hiệu, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, gia tăng thứ hạng trên các công cụ tìm kiếm (SEO) hay xây dựng lòng trung thành của các khách hàng mục tiêu. Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu khác nhau, Content Brief rõ ràng là sẽ được xây dựng theo những cách khác nhau.
Định dạng lý tưởng của nội dung. Content Brief được tạo ra là để hướng tới việc xây dựng nên các bài viết dài (ví dụ bài PR), các video ngắn, các TVC quảng cáo hay là các bản đồ hoạ thông tin (Infographics) với nhiều tính trực quan.
Nơi nội dung sẽ được xuất hiện: Nơi các nội dung được xây dựng dựa trên Content Brief hiển thị cũng ảnh hưởng trực tiếp đến cách xây dựng Content Brief. Một nội dung được hiển thị trên một trang báo sẽ khác với nội dung được hiển thị trên mạng xã hội hay tạp chí.
Ngoài ra, nếu Content Brief hướng tới mục tiêu xây dựng nên các bài viết SEO và có được thứ hạng cao hơn trên trang kết quả tìm kiếm, Content Brief còn có thể có các nội dung như từ khoá chính và từ khoá phụ, mức độ cạnh tranh của từ khoá hay các phân tích khác về đối thủ.
Content Brief có giống với Creative Brief không?
Mặc dù trong một số trường hợp Content Brief và Creative Brief có thể tương tự nhau, tuy nhiên về bản chất và mục tiêu của chúng là khác nhau.
Các bản Content Brief thường hướng tới việc tạo ra các mẫu nội dung bằng văn bản hay nội dung có thể đọc và xem được.
Ngược lại, Creative Brief lại thiên về yếu tố sáng tạo trực quan (ví dụ cách phối màu), yếu tố bố cục hình ảnh hay các ý tưởng (câu chuyện) cần được truyền tải đằng sau các nội dung được thể hiện.
Tại sao Content Brief lại quan trọng.
Nếu bạn có thể hiểu được khái niệm và các nội dung có trong các bản Content Brief, bạn hẳn là đã hình dung được về tầm quan trọng của nó.
Các bản Content Brief hay Tóm tắt nội dung giữ cho các nội dung được viết hay sản xuất ra tập trung vào đúng mục tiêu tổng thể ban đầu. Đồng thời, nó cũng đảm bảo rằng các nội dung được xây dựng sẽ chứa đựng tất cả các thông tin quan trọng nhất.
Ví dụ, nếu bạn đang xây dựng một bản Content Brief cho nội dung của một trang đích (Landing Page) được sử dụng để tìm kiếm khách hàng tiềm năng, bạn không thể bắt tay ngay vào việc viết nội dung nếu bạn chưa “gạch đầu dòng” những thông tin cần phải có và đủ để đạt được mục tiêu sau khi Landing Page được xuất bản và hiển thị trước mặt khách hàng.
Một bản SEO Content Brief tiêu chuẩn cần có những nội dung chính là gì?
Nói đến Content Brief, SEO Content Brief là một trong những bản Brief được sử dụng phổ biến nhất trong phạm vi ngành Marketing.
Một bản SEO Content Brief thường có các nội dung chính sau đây:
Một tiêu đề dự kiến (được đề xuất).
Thông tin cơ bản về đối tượng mục tiêu và trình độ kiến thức hiện tại của họ.
Danh sách các từ khóa (Keyword) mục tiêu (từ khoá chính) và từ khóa phụ.
Mục đích hay ý định tìm kiếm (Search Intent) đằng sau từ khóa mục tiêu.
Số từ được đề xuất.
Danh sách các liên kết nội bộ (internal links) được đề xuất.
Danh sách các liên kết bên ngoài (External Links) được đề xuất.
Và các thông tin khác về phong cách viết bài.
Như đã đề cập ở trên, Content Brief là thuật ngữ rất rộng và do đó, tuỳ thuộc vào từng bối cảnh và mục tiêu cụ thể, nó sẽ được xây dựng theo những cách khác nhau.
Tuy nhiên, có một điểm chung duy nhất giữa hầu hết các bản Content Brief hay Tóm tắt nội dung đó là chúng được xây dựng với mục tiêu giúp cho các sản phẩm cuối cùng là Nội dung trở nên phù hợp hơn với đối tượng mà chúng hướng tới, bao gồm cả việc đạt được các mục tiêu cuối cùng (của thương hiệu).
Đạt được mục tiêu của nội dung một cách dễ dàng hơn với các bản tóm tắt nội dung tức Content Brief.
Content Brief như bạn có thể thấy, nó ảnh hưởng trực tiếp đến cách các bản nội dung (Content) được tạo ra và cách những nội dung hoàn thành được sứ mệnh của mình trước đối tượng mục tiêu.
Content Brief không phải là những phác thảo đơn thuần thể hiện ý tưởng hay sự sáng tạo của các Content Marketer, ngược lại, nó đòi hỏi rất nhiều về khả năng nghiên cứu, lập kế hoạch, phân tích dữ liệu và hơn thế nữa.
Nếu bạn đang tìm cách tối ưu hoá chất lượng của các sản phẩm nội dung (được tạo ra) thì Content Brief theo đó chính là kim chỉ nam cho hành động.
Ngoài ra, nếu bạn không phải là người trực tiếp xây dựng nội dung, việc tạo ra các bản Content Brief chất lượng cũng đóng vai trò rất lớn trong việc định hướng người làm nội dung có thể tạo ra những nội dung phù hợp với thương hiệu và đạt được mục tiêu cuối cùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nằm trong vô vàn các cách thức tiếp cận marketing, Content Marketing từ lâu đã đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra lượng tương tác hay sức ảnh hưởng của thương hiệu đến người tiêu dùng. Content Marketing là động lực thúc đẩy hành vi mua hàng.
Theo một báo cái mới đây của Conductor, khi có đến hơn 50% khách hàng sẽ không mua hàng ngay lập tức sau quá trình liên hệ và tư vấn (Qualified Lead), việc cung cấp các nội dung giáo dục nhiều giá trị, những nội dung không hướng đến mục đích bán hàng (trực tiếp) nên là chiến lược ưu tiên hàng đầu của thương hiệu.
Trong khi các khoản đầu tư cho Content Marketing tiếp tục tăng lên hàng năm, hiện vẫn còn nhiều khó khăn trong việc chứng minh những giá trị mà Content Marketing có thể mang lại.
Để làm sáng tỏ điều này, để có thể giúp các Content Marketer hiểu rõ khả năng mua hàng hay sức ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của Content Marketing, Conductor đã thực hiện một cuộc khảo sát trực tiếp với người tiêu dùng, nghiên cứu tiết lộ nhiều insights khá thú vị.
Sức ảnh hưởng của Content Marketing đến quyết định mua hàng.
Khả năng mua hàng của người tiêu dùng tăng lên theo tỷ lệ thuận với tỷ lệ “tiêu thụ” các nội dung giáo dục (Educational Content). Sức ảnh hưởng hay hiệu ứng sẽ giảm dần theo thời gian khi khách hàng hết nhìn thấy và tương tác với nội dung đó.
Ngay sau khi đọc một đoạn nội dung của thương hiệu, khả năng quan tâm mua hàng của người tiêu dùng cao hơn đến 131% so với những người chưa từng xem nội dung nào.
Một tuần sau khi đọc các nội dung giáo dục, người tiêu dùng vẫn có nhiều khả năng mua hàng hơn đến 48% so với những người tiêu dùng chưa từng đọc một nội dung giáo dục nào.
Khi quyết định giữa 4 thương hiệu, 83,6% người tiêu dùng đã chọn các thương hiệu mà họ từng đọc các nội dung giáo dục của thương hiệu đó.
Sức ảnh hưởng của Content Marketing đối với sự quen thuộc và niềm tin của khách hàng với thương hiệu.
Hàm lượng nội dung (Content) mà người tiêu dùng tiếp nhận được từ thương hiệu có ảnh hưởng lớn đến cách họ nhìn nhận về thương hiệu.
Về cơ bản, hàm lượng này càng lớn, sự quen thuộc (thân thuộc) và tin tưởng, cũng như những cảm xúc tích cực đối với thương hiệu càng cao.
• 65% người tiêu dùng cảm thấy một thương hiệu là đáng tin cậy (cảm xúc tích cực) ngay sau khi họ đọc được các nội dung giáo dục, nội dung cung cấp giá trị từ thương hiệu.
• 78% đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý rằng họ thấy thương hiệu là “hữu ích” ngay sau khi họ đọc những nội dung giáo dục từ thương hiệu đó.
• Một tuần sau khi đọc nội dung giáo dục từ thương hiệu, 74,49% người tiêu dùng đã xác định thương hiệu đó là “tích cực”, tăng 8% kể từ lần đọc đầu tiên.
• Một tuần sau khi đọc một phần nội dung giáo dục từ một thương hiệu, 73,3% người tiêu dùng đã xác định thương hiệu là “đáng tin cậy”, tăng 9% kể từ lần đọc đầu tiên.
Theo TikTok, nhà quảng cáo hay người làm marketing nên sử dụng chiến lược nội dung kết hợp giữa quảng cáo và không quảng cáo để thúc đẩy hiệu suất trên nền tảng.
Những dữ liệu mới của TikTok cho thấy cách các thương hiệu có thể hưởng lợi từ việc thêm nhiều nội dung tự nhiên (organic content) hơn vào chiến lược marketing của họ thay vì chỉ dựa vào các nội dung quảng cáo.
Trong khi các digital marketer có thể sử dụng quảng cáo để thúc đẩy nhanh lượng tương tác với các video trên nền tảng, TikTok cho biết người dùng rất muốn thấy các thương hiệu xuất bản những nội dung tự nhiên.
Theo TikTok:
“Một chiến lược tương tác liên tục hiệu quả là chiến lược sử dụng kết hợp cả những nội dung tự nhiên lẫn có trả phí để tương tác với khách hàng, đồng thời tận dụng lợi thế của các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) để giúp các thương hiệu đạt được các mục tiêu kinh doanh.
Cách tiếp cận tích hợp này cho phép các thương hiệu trở nên năng động hơn, gắn kết hơn và hoạt động tích cực hơn trên nền tảng, những thứ có thể giúp khách hàng yêu thích, ghi nhớ và trung thành hơn.”
Để có thể làm rõ hơn về chiến lược này, dưới đây là những số liệu mà TikTok đưa ra:
1. 79% người dùng thích các thương hiệu hiểu TikTok.
TikTok nhận thấy rằng 79% người dùng thích các thương hiệu có thể cho người dùng thấy rằng họ hiểu cách sử dụng TikTok.
Đăng kết hợp nhiều kiểu nội dung là một cách để chứng minh với khách hàng tiềm năng rằng thương hiệu của bạn sử dụng TikTok để tương tác và kết nối thay vì chỉ quảng cáo.
2. Tăng gấp 2 lần ROAS.
TikTok cho biết việc kết hợp giữa các nội dung tự nhiên và có trả phí giúp tăng 2 lần ROAS (lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo) so với việc chỉ chạy quảng cáo.
Với các kiểu chiến dịch thử thách hashtag có thương hiệu (Branded Hashtag Challenges), TikTok cũng chứng kiến mức hiệu suất mang lại tương tự.
3. 1/3 người dùng TikTok bị ảnh hưởng bởi những nhà sáng tạo nội dung khác.
Ngoài việc chạy quảng cáo, có một cách khác để đưa thông điệp của thương hiệu đến với công chúng là hợp tác với những nhà sáng tạo nội dung khác.
Cứ ba người dùng TikTok thì có một người nói rằng họ được truyền cảm hứng để mua một thứ gì đó do các nhà sáng tạo giới thiệu.
4. Nhận thức thương hiệu tăng 173%
Đăng kết hợp các kiểu nội dung cũng giúp các thương hiệu tăng mức độ nhận biết hay nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness).
TikTok đã đo lường mức tăng 173% về mức độ nhận biết thương hiệu sau 2 lần tiếp xúc với nội dung (tự nhiên và có trả phí) của một thương hiệu trên nền tảng.
5. Tăng 20% về mức độ thân thuộc với thương hiệu (Brand Affinity).
Những nội dung tự nhiên được cho là dễ tiếp nhận hơn sau khi xem các quảng cáo có trả phí, điều này dẫn đến mức độ thân thuộc với thương hiệu tăng 20%.
6. Tăng 27% mức độ ghi nhớ thương hiệu (Brand Recall).
Các nội dung tự nhiên có thể giúp tăng khả năng ghi nhớ hay hồi tưởng về thương hiệu lên tới 27% nếu chúng được xem trước khi xem quảng cáo.
7. Tăng 18% mức độ liên quan đến thương hiệu (Brand Relevance).
Các nội dung tự nhiên (Organic Content) sẽ trở nên có liên quan hơn đến người dùng sau khi họ đã xem các nội dung quảng cáo.
Dữ liệu của TikTok cho thấy mức tăng 18% đối với những người dùng nói rằng các nội dung tự nhiên của thương hiệu trở nên có liên quan hơn sau khi xem quảng cáo.
Về cơ bản, người dùng cũng dễ tiếp nhận quảng cáo hơn khi họ thấy một thương hiệu xuất bản cả những nội dung tự nhiên lẫn nội dung có trả phí.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tuỳ vào từng mục tiêu khác nhau hay ở các giai đoạn khác nhau của phễu bán hàng, nội dung cần đạt được các mục tiêu khác nhau.
Trong khi phần lớn người làm marketing nói về việc xây dựng và tái sử dụng nội dung cho các kênh khác nhau như blog của doanh nghiệp hay mạng xã hội.
Một vấn đề khác ít được đề cập hơn là cách tạo các loại nội dung khác nhau cho các giai đoạn khác nhau trong phễu bán hàng hay theo hành trình của khách hàng: từ xây dựng thương hiệu và bán hàng đến giữ chân người dùng.
Tuỳ vào mỗi mục tiêu khác nhau, các loại nội dung cũng được thay đổi sao cho phù hợp.
Ví dụ: bạn có thể cần các loại nội dung khác nhau được thiết kế để đưa người dùng đến gần hơn với giai đoạn bán hàng, giúp bạn trở nên đáng nhớ hơn (khi xây dựng thương hiệu) hoặc giúp bạn giữ chân được khách hàng của mình lâu hơn.
Thông thường, ở một phễu bán hàng (sales funnel) tiêu chuẩn, đối tượng mục tiêu của thương hiệu sẽ trải qua 3 giai đoạn sau:
Nhận thức về thương hiệu (Awareness).
Cân nhắc các giải pháp (Consideration).
Ra quyết định (Decision making).
Vì khi ở mỗi giai đoạn khác nhau, khách hàng có nhu cầu tiêu thụ các nội dung khác nhau, điều quan trọng là thương hiệu phải nắm bắt được đâu là thứ mà khách hàng cần.
Nếu thương hiệu có thể tạo ra những nội dung hấp dẫn, có tính liên quan cao đến khách hàng của mình (customer intent), cơ hội để thúc đẩy khách hàng hành động rõ ràng là sẽ cao hơn rất nhiều.
Tuy nhiên có một thực tế là, thay vì phải “nói về khách hàng”, về lợi ích và mọi thứ liên quan đến họ, không ít các thương hiệu vẫn chọn cách “nói nhiều về mình”, điều này cuối cùng sẽ dẫn đến kết quả là khách hàng sẽ ngày càng rời xa thương hiệu bởi họ không tìm thấy bất cứ sợi dây liên kết nào ở đây cả.
Dưới đây là một số cách bạn có thể tham khảo để các nội dung của mình có liên quan nhiều hơn đến khách hàng khi họ ở các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng.
Bạn có thể tăng cường mức độ ghi nhớ của khách hàng với thương hiệu bằng cách sử dụng tính hài hước hoặc giải trí trong nội dung, ngoài ra sử dụng phương pháp so sánh một cách khéo léo với đối thủ cạnh tranh hay sử dụng các nội dung có tính lan truyền trên phương tiện truyền thông mạng xã hội cũng là những cách thông minh bạn có thể cân nhắc.
Một phương pháp rất đáng để thử khác đó là xây dựng các nội dung mang tính giáo dục.
Nếu bạn có thể trở thành người dẫn đầu (nhà lãnh đạo tư tưởng) trong lĩnh vực hay phạm vi kinh doanh của mình, cơ hội để khách hàng nhớ về bạn là rất cao bởi khi này khách hàng xem bạn là “người có thẩm quyền cao hay “chuyên gia” trong lĩnh vực bạn đang kinh doanh.
Một chiến lược gia khác từng nói, “Hãy cố gắng tạo ra những nội dung khác biệt. Chiến lược của bạn không phải là tạo ra một website bán hàng tốt hơn, mà là một website bán hàng khác biệt so với tất cả các đối thủ hiện có.”
Sau khi đã hoàn thành giai đoạn giáo dục đối tượng mục tiêu, khách hàng tiềm năng của bạn sẽ ở trong giai đoạn cân nhắc. Ở giai đoạn này, các nội dung nên hướng tới những lời kêu gọi hành động (CTA).
Vì là nội dung với mục đích bán hàng, bạn cần khuyến khích khách hàng nhấp chuột thông qua những thông điệp nhấn mạnh trực tiếp đến các “nỗi đau” của họ, đừng chỉ nói đến các giải pháp hay các lợi thế cạnh của sản phẩm và doanh nghiệp, hãy tập trung vào khách hàng, vào yếu tố nhu cầu và cảm xúc của chính họ.
Bởi vì khách hàng sẽ có thể đắn đo suy nghĩ hay tính toán thiệt hơn trong giai đoạn này, các câu chuyện thương hiệu hay bằng chứng xã hội (social proof) là những chiến lược thông minh bạn có thể sử dụng.
Giữ chân khách hàng.
Vì chi phí để tìm kiếm một khách hàng mới cao hơn trung bình từ 3-5 lần so với việc giữ chân khách hàng cũ, mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp không chỉ đơn giản là dừng lại ở việc bán được hàng (một lần). Dưới đây là một số cách thương hiệu có thể áp dụng để giữ chân khách hàng lâu hơn.
Sử dụng cách kể chuyện trong các hoạt động marketing: Những câu chuyện tập trung vào khách hàng thay vì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội chiến thắng hơn.
Xuất bản nội dung chất lượng một cách nhất quán: Ngày nay việc tạo một blog nội dung trên website của doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết. Ngoài việc giúp bạn xếp hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm, một blog tốt còn giúp tạo ra sự uy tín, tính có thẩm quyền và lượng khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp.
Tiếp tục “giáo dục” đối tượng mục tiêu của bạn: Hãy thử sử dụng các định dạng nội dung khác nhau như podcast, vlog, hướng dẫn và case study.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi nội dung (content) vẫn được xem điểm cốt lõi quyết định sự thành công của các chiến dịch marketing, thương hiệu gặp không ít các rào cản trong quá trình thúc đẩy và tối ưu hoá nội dung.
Khi nền kinh tế kỹ thuật số (digital economy) tiếp tục phát triển, nhu cầu về nội dung sẽ tiếp tục tăng nhanh. Nội dung kỹ thuật số hiệu quả là nội dung được cá nhân hóa, phù hợp, có liên quan và kịp thời, chính những yếu tố này sẽ góp phần thúc đẩy các trải nghiệm kỹ thuật số, không chỉ giữa người dùng với thương hiệu mà còn cả giữa người dùng với nhau.
Chất lượng của các trải nghiệm kỹ thuật số sẽ xác định mức độ thành công của thương hiệu trong việc thu hút khách hàng mới và củng cố mối quan hệ với khách hàng hiện tại.
Trong một nghiên cứu mới đây của Adobe với hơn 2.600 chuyên gia Marketing và trải nghiệm khách hàng (CX) ở 8 quốc gia—Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Úc, New Zealand, Nhật Bản, và Ấn Độ, một số thông tin quan trọng về nhu cầu tiêu thụ nội dung đã được tiết lộ.
Dưới đây là một số điểm đáng chú ý nhất.
Nhu cầu về nội dung sẽ tiếp tục tăng tốc. 88% số người được hỏi cho biết nhu cầu về nội dung đã tăng ít nhất gấp đôi trong 2 năm qua, với khoảng 2/3 cho biết họ dự đoán nhu cầu này sẽ tăng từ 5 lần đến 20 lần trong 2 năm tới.
Bài học rút ra: Các thương hiệu hay doanh nghiệp hiện đang gặp khó khăn trong việc đẩy nhanh tốc độ sản xuất nội dung sẽ cần phải tăng đáng kể nguồn lực hoặc tối ưu hoá lại quy trình làm nội dung nếu muốn theo kịp đối thủ.
Điều gì đang thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ nội dung? Có thể được cá nhân hóa trên quy mô lớn, gia tăng các trải nghiệm kết hợp và nhiều định dạng nội dung hấp dẫn mới ra đời là những động lực hàng đầu khiến cho nhu cầu về tiêu thụ nội dung tăng cao.
Đối với các thương hiệu mong muốn tận dụng xu hướng này để đáp ứng nhu cầu của khách hàng của họ, 3 yếu tố lớn nhất cần nắm là (#1) kỳ vọng ngày càng tăng của khách hàng đối với các trải nghiệm được cá nhân hóa, (#2) tối ưu hoá hành trình khách hàng kết hợp giữa môi trường vật lý và kỹ thuật số (Hybrid Customer Journey) và (#3) tận dụng các định dạng nội dung mới nổi —bao gồm nội dung 3D và nhập vai (sử dụng công nghệ thực tế ảo VR và thực tế tăng cường AR).
Bài học rút ra cho Marketer: Việc đáp ứng nhu cầu về nội dung ngày càng tăng cao không phải là tạo ra nhiều thứ giống nhau hơn hay đơn thuần là gia tăng khối lượng nội dung cần sản xuất — các nhà lãnh đạo marketing và trải nghiệm khách hàng cần phải thấy được sự phức tạp và sâu sắc trong các thành phần của nội dung, cách thức và địa điểm (nền tảng) khách hàng mong muốn được trải nghiệm nội dung và xa hơn nữa.
Những rào cản chính đối với các thương hiệu trong việc đáp ứng nhu cầu nội dung của khách hàng: Trên thực tế, phần lớn quy trình sản xuất, truyền tải và tối ưu nội dung của thương hiệu không đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng.
Các nghiên cứu của Adobe cho thấy có 3 rào cản chính cho điều này: (#1) thiếu công nghệ phù hợp, (#2) không có đủ nhân sự, (#3) dựa vào các quy trình đã lỗi thời và (#4) thiếu ngân sách.
Bài học rút ra: Nếu như trước đây, các doanh nghiệp có thể bổ sung thêm số lượng nhân viên sáng tạo hoặc nhờ vào sự hỗ trợ của các agency để đáp ứng nhu cầu về nội dung, tuy nhiên trong bối cảnh mới, khi bối cảnh nền kinh tế kỹ thuật số đã không còn vận hành theo cách nó vốn có, doanh nghiệp phải đưa ra một cách tiếp cận mới, mang tính chiến lược và bền vững hơn.
Cũng trong bối cảnh mới này, khi nhu cầu về nội dung của khách hàng ngày càng trở nên phức tạp, tối ưu hoá trải nghiệm của khách hàng với nội dung đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đến sự cạnh tranh và tồn tại của doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Tìm hiểu cách các thương hiệu có thể kết nối nội dung, trải nghiệm khách hàng và dữ liệu để tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng.
Ông Gene De Libero, Giám đốc Chiến lược và Trưởng bộ phận tư vấn tại công ty tư vấn công nghệ Marketing (Martech) GeekHive cho biết:
“Cách duy nhất để thúc đẩy doanh thu, thúc đẩy chuyển đổi và giữ chân người dùng là thông qua những trải nghiệm khách hàng có ý nghĩa.
Khi khách hàng tham gia vào phễu bán hàng, trước khi doanh nghiệp có thể chuyển đổi họ và xây dựng lòng trung thành, có vô số các điểm ngắt kết nối trong quá trình trải nghiệm.
Giải quyết các điểm ngắt kết nối đó là một phần của chiến lược trải nghiệm khách hàng (CX) và nội dung (content) được liên kết với nhau thông qua dữ liệu.
Nội dung và trải nghiệm.
Nội dung (content) và trải nghiệm (experience) được thúc đẩy bởi dữ liệu (data) và công nghệ marketing (martech), vì vậy những người làm marketing cần cố gắng quản lý và tích hợp cả 4 yếu tố này nếu muốn thúc đẩy những trải nghiệm và nội dung chất lượng cao.
Ông De Libero chia sẻ:
“Bạn phải thực sự hiểu nội dung và tất cả những ý nghĩa của nó đối với khách hàng của bạn. Bạn cần có một lượng kiến thức thực sự vững chắc về quản lý dữ liệu.
Bạn cũng nên hiểu sức mạnh kích hoạt của yếu tố công nghệ marketing và cách nó có thể giúp bạn thúc đẩy doanh nghiệp tiến về phía trước.
Khi bạn hợp nhất 4 yếu tố này – trải nghiệm khách hàng, nội dung, dữ liệu và công nghệ tiếp thị, bạn đã có cho mình một chiến lược toàn diện thực sự vững chắc.”
Mục tiêu và công nghệ.
Khi nói đến sự phát triển doanh nghiệp, họ cần đạt được các mục tiêu kinh doanh, marketing và cả yếu tố công nghệ.
Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần tạo ra những trải nghiệm khách hàng có ý nghĩa nhằm mục tiêu thúc đẩy chuyển đổi và giữ chân khách hàng, họ cần bắt đầu với các hoạt động phân tích, thấu hiểu khách hàng, và hiểu các mục tiêu kinh doanh của họ.
Ông De Libero chia sẻ:
“Đối với yếu tố công nghệ, nó cho phép bạn sử dụng để tạo ra giá trị không chỉ cho khách hàng mà còn cho những người bên trong doanh nghiệp của bạn, những công nghệ có thể giúp doanh nghiệp vận hành một cách trơn tru hơn.”
Khi nói đến việc vận hành và tổ chức doanh nghiệp, một thách thức đang đặt ra là cả nội dung, trải nghiệm và các hoạt động khác hiện đang nằm rời rạc trong tổ chức.
Dữ liệu cần được thống nhất, phân tích một cách một cách liền mạch và đồng bộ, vì nó sẽ mang lại đầy đủ những thông tin chi tiết về khách hàng và trải nghiệm của họ trên nhiều điểm tiếp xúc khác nhau.
Dữ liệu khách hàng, hoạt động phân tích và thương mại điện tử.
Nền tảng dữ liệu khách hàng (CDP) là nơi tốt để lưu trữ và quản lý dữ liệu khách hàng. Cũng từ đây, tất cả các bộ phận khác nhau trong tổ chức có thể truy cập vào những hạng mục dữ liệu cần thiết của họ.
Các hoạt động thương mại điện tử sẽ được hưởng lợi rất nhiều từ chiến lược đồng bộ hoá dữ liệu này. Thương mại điện tử vốn không phải là một mối quan hệ giao dịch bán hàng đơn thuần. Nó còn bao gồm nhiều hoạt động diễn ra trước và sau đó. Vì vậy, doanh nghiệp phải nhìn nhận thương mại điện tử hay dữ liệu từ một góc nhìn toàn diện.
Sau đại dịch, khi mà người tiêu dùng ngày càng ưu tiên các hoạt động mua hàng trực tuyến, yếu tố nội dung và trải nghiệm được hỗ trợ bởi dữ liệu sẽ ngày càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Các mô hình AI tổng quát (Generative AI) đã góp phần xoá bỏ thế hệ web cũ và đang đấu tranh để thay thế bằng thế hệ web mới.
Có thể nói 2023 là một năm với đầy những biến động lớn, từ cuộc khủng hoảng toàn cầu do lạm phát gia tăng đến sự ra mắt và trỗi dậy của các nền tảng AI như ChatGPT.
AI (trí tuệ nhân tạo) cũng đang tạo ra vô số những sự thay đổi với các nền tảng công nghệ. Google đang tìm cách thay đổi trải nghiệm tìm kiếm, Amazon tìm cách tích hợp công cụ tìm kiếm bằng AI vào nền tảng, TikTok thì muốn lấn sân sâu hơn vào thương mại điện tử để cạnh tranh trực tiếp với Lazada và Shopee, các nền tảng tưởng chừng như không hề liên quan hay không phải là đối thủ của nhau.
ChatGPT, trước khi Instagram Threads của Meta ra đời thì nó là ứng dụng có lượng tăng trưởng người dùng nhanh nhất mọi thời đại, đạt hơn 100 triệu người dùng chỉ sau hơn 2 tháng ra mắt, người dùng cũng đang sử dụng chính nó để tạo ra vô số các nội dung rác, tin tức giả mạo và hơn thế nữa.
Trong khi vấn đề “truy xuất nguồn gốc” hay đánh giá bản quyền vẫn còn là một chặng đường dài với các công cụ hay nền tảng AI, các nền tảng web hay thậm chí là bách khoa toàn thư Wikipedia cũng không thể tránh khỏi việc bị đánh cắp nội dung.
Trải nghiệm tìm kiếm và thu thập thông tin đang thay đổi, thế hệ web cũ cũng dần được thay thế bằng thế hệ web mới.
Trí tuệ nhân tạo (AI) đang lấn át khả năng mở rộng của Internet.
Khi nói đến khái niệm web, thậm chí là tính đến thời điểm hiện tại, nó là nơi các cá nhân hay tổ chức tạo ra nội dung, trong khi tuỳ thuộc vào từng mục đích khác nhau, nội dung được sử dụng theo những cách khác nhau, từ để bán hàng, cung cấp tin tức (báo chí) hay đơn giản là nơi để mọi người có thể trò chuyện với nhau (diễn đàn), bản thân người tạo ra nội dung phải tiêu tốn rất nhiều thời gian dù đó là văn bản, hình ảnh hay video.
Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh và mạnh của AI, khi các nền tảng như ChatGPT đang cho phép người dùng tạo ra nội dung (văn bản, hình ảnh, video, âm thanh…) với một tốc độ chưa từng có với một chi phí cực thấp, các mô hình web đang dần thay đổi.
Trong khi chất lượng nội dung do các ứng dụng AI tạo ra vẫn đang còn là một chủ để gây tranh cãi, bản chất là các nội dung đó được xây dựng và đào tạo dựa trên các nội dung trước đó của hệ thống web mở.
Không ít các web mới hay doanh nghiệp thông qua AI để thu thập thông tin từ web mở, tinh chỉnh nó với chi phí thấp hơn. Thậm chí, các nội dung mới còn được sử dụng để cạnh tranh với chính các nội dung gốc tạo ra nó.
Để hạn chế việc bị lạm dụng thu thập dữ liệu, các nền tảng như Reddit hay mạng xã hội Twitter đang bắt đầu thu phí với những người dùng sử dụng API của nền tảng để đấu nối dữ liệu (và sử dụng để đào tạo mô hình AI riêng của họ).
Như một hệ quả tất yếu, việc thu thập thông tin từ các nền tảng web mở sẵn có vừa là cơ hội vừa là mối đe doạ với các thế hệ web cũ, các web hay ứng dụng phải suy nghĩ lại về tính mở của nền tảng của họ.
Trước khi được Google trả phí, bách khoa toàn thư Wikipedia cũng bị chính Google và các công cụ tìm kiếm khác sử dụng miễn phí nội dung.
Tuy nhiên, nền tảng này cũng đang tự hỏi điều gì sẽ xảy ra nếu người dùng sử dụng AI để viết và chỉnh sửa nội dung thay vì tự viết.
Trong khi lợi thế của AI là tốc độ và chi phí, việc bịa đặt nội dung từ các nội dung sẵn có hay do chính AI tự “nghĩ” ra vẫn là một thách thức lớn với nhiều rủi ro.
Rủi ro đối với Wikipedia là mọi người có thể hạ thấp chất lượng của nó bằng cách đưa vào nó những thứ mà chính họ (hoặc AI) cũng không thể kiểm chứng được.
Trong khi ChatGPT tạo ra nhiều nội dung sai lệch và chưa được kiểm chứng, nó vẫn luôn đưa ra câu trả lời và nghe có vẻ rất phù hợp.
Như đã phân tích ở trên, trong khi chất lượng và vấn đề bản quyền của các nội dung do AI tạo ra vẫn là chủ đề gây tranh cãi, và các nền tảng web mở như Reddit hay Twitter đang tìm cách hạn chế việc ứng dụng bị thu thập dữ liệu miễn phí.
Tuy nhiên, tất cả những thay đổi đó về bản chất là không có mấy ý nghĩa với những gì diễn ra ở Google, vốn là công cụ tìm kiếm đang chi phối phần lớn nền kinh tế của web hiện đại, phân phối hầu hết lượng truy cập và doanh thu (tạo ra và chia sẻ lại doanh thu) cho phần lớn thế giới internet.
Dưới những áp lực do ChatGPT và Bing của Microsoft tạo ra, thách thức về một trải nghiệm tìm kiếm mới được hỗ trợ bởi AI, thách thức khi người dùng thay đổi hành vi tìm kiếm trực tuyến của họ, Google cũng đang cập nhật và thay đổi trải nghiệm tìm kiếm của mình.
Thay vì người dùng nhập các từ khoá bất kỳ vào thanh tìm kiếm và nhận được hàng loạt liên kết đến các web mở có chứa các thông tin liên quan, Google sẽ sử dụng AI để cung cấp các câu trả lời ngắn gọn ở đầu trang kết quả tìm kiếm, sau đó người dùng có thể ra quyết định là liệu có nên tiếp tục nhấp chuột vào các web liên quan hay không.
Nhiều nhà biên tập cho rằng thực chất Google đang đạo văn, tức sử dụng các thông tin có sẵn từ hệ thống web mở để đưa ra câu trả lời.
Nếu mô hình tìm kiếm mới này trở thành tiêu chuẩn mới của công cụ tìm kiếm, nó có thể phá vỡ toàn bộ hệ thống web mở hiện có. Các trang web bị hạn chế về doanh thu có thể sẽ bị loại bỏ khỏi thị trường và bản thân Google hiển nhiên cũng không thể tồn tại nếu thiếu các hệ thống web này.
Trong khi các trang web có thể tự bảo vệ mình bằng cách khóa quyền truy cập (sẽ không còn là web mở nữa) và tính phí truy cập, tuy nhiên điều này có thể sẽ tạo ra một cuộc cách mạnh mới về nền kinh tế web. Cuối cùng, Google có thể giết chết hệ sinh thái vốn đã giúp tạo ra giá trị của nó.
Nội dung do AI tạo ra thường sai một cách tinh vi.
Để kiểm tra tính chính xác và có giá trị của các nội dung do AI tạo ra, nhiều nghiên cứu đã được thử nghiệm và kết quả là các ứng dụng AI không thể hiểu cái được gọi là sự thật, chúng xếp hạng các thương hiệu có sự hiện diện lớn hơn trên các nền tảng web (nhiều view) hơn là các thương hiệu chất lượng và có giá trị.
Nhìn chung, AI đưa ra rất nhiều thông tin, nhưng ngoài chữ viết ra thì chúng lại ít có cái gọi là kiến thức, nó nghe có vẻ rất trôi chảy và cũng thuyết phục, nhưng không dựa trên những kinh nghiệm trong thế giới thực.
Ở khía cạnh ngược lại, ngay cả khi các hệ thống web mở tràn ngập những nội dung rác được tạo ra bởi AI, nó vẫn có thể mang lại những lợi ích đáng kể, thúc đẩy sự phát triển của một thế hệ web mới.
Ví dụ: nếu Google liên tục cung cấp cho người tìm kiếm các kết quả rác trong tìm kiếm (được lấy từ những website rác do AI viết nội dung), thì bạn với tư cách là người sở hữu các trang web chất lượng lại có thể có xu hướng được trả tiền nhiều hơn cho các nguồn nội dung chất lượng mà bạn tạo ra.
Về cơ bản, đây là một cuộc chiến giành thông tin — về việc ai tạo ra thông tin đó, cách bạn (người dùng) truy cập thông tin và ai sẽ được trả tiền (hay được chia sẻ ra sao).
Tương lai của thế giới trải nghiệm tìm kiếm trực tuyến vẫn là một dấu chấm hỏi lớn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nếu bạn đang tìm cách để tối ưu hoá nội dung quảng cáo hay cải thiện chất lượng của các bài đăng trên LinkedIn, hãy cùng MarketingTrips khám phá một số mẹo hay trong bài viết này.
Vừa có thể áp dụng cho cả các nội dung quảng cáo (có trả phí) lẫn các nội dung tự nhiên, những chiến thuật nhỏ dưới đây rất đáng để bạn thử nghiệm cho thương hiệu của mình.
Người dùng rất muốn được tương tác.
Với LinkedIn và hầu hết các nền tảng mạng xã hội khác, người dùng thực sự rất muốn được tương tác, vấn đề là liệu thương hiệu có cho họ đủ lý do để tương tác hay không, quá trình tương tác có đơn giản không, hay liệu người dùng có nhận được thứ gì đó để đáp lại sự tương tác của họ.
Cũng tương tự như các bài đăng thăm dò ý kiến (poll), người dùng được nói lên quan điểm của họ một cách hết sức đơn giản (chỉ cần tick chọn), nếu thương hiệu đang tìm kiếm sự tương tác, thương hiệu cũng nên suy nghĩ đến việc ghi nhận bằng hành động các phản hồi của khách hàng (dù đó là những lời cảm ơn, phiếu giảm giá hay các ưu đãi khác).
Những nội dung và quảng cáo mang tính đột phá có nhiều khả năng được chú ý hơn.
Khi người dùng không ngừng lướt bảng tin (news feed) của họ hàng ngày với hàng tá các loại nội dung khác nhau được chia sẻ. Bên cạnh đó, với người dùng LinkedIn, khi họ là những cá nhân chuyên nghiệp vốn có nhiều sự đòi hỏi hơn về mặt sáng tạo và chỉnh chu từ thương hiệu, sự khác biệt của nội dung càng trở nên quan trọng hơn.
Các nội dung phá cách (Disruptive Marketing) có thể bao gồm các tuyên bố mang tính táo bạo, đột phá, mới lạ, thứ có thể kích thích trí tưởng tượng và sự tò mò của người đọc, đó cũng có thể là các hình ảnh bắt mắt, sáng tạo trong bố cục thể hiện và hơn thế nữa.
Các nội dung có thể gây tranh luận cũng có thể được liệt kê vào nhóm loại nội dung này, các thuật toán của các nền tảng mạng xã hội về cơ bản là không thể xác định sự khác biệt giữa mức độ tương tác tích cực và tiêu cực với các kiểu nội dung này.
Hãy tạo ra nguồn cảm hứng.
Một chìa khóa khác để bạn có thể tối đa hóa mức độ tương tác với các bài đăng trên mạng xã hội của bạn là kích hoạt phản ứng cảm xúc của người dùng, và trong khi sự tức giận là một cách để thúc đẩy điều đó thì niềm vui, hạnh phúc và nguồn cảm hứng cũng có nhiều khả năng khiến người dùng tương tác tích cực hơn.
Thay vì chỉ đơn giản là đưa ra các trích dẫn hay câu nói truyền cảm hứng, hãy nhắm đến việc tạo ra những câu chuyện truyền cảm hứng tới niềm tin vào thương hiệu và kết nối với các giá trị cốt lõi của doanh nghiệp.
Những câu chuyện truyền cảm hứng cũng giúp củng cố giá trị của thương hiệu, thứ cuối cùng có thể mang lại nhiều hiệu ứng tích cực về thương hiệu theo thời gian.
Hãy sử dụng đúng hình ảnh.
Việc sử dụng các hình ảnh (visual) phù hợp và với định dạng phù hợp, là chìa khóa để tăng cường tương tác trên LinkedIn (và nhiều nền tảng khác).
Các nội dung có hình ảnh lớn hơn có xu hướng nhận được CTR (tỷ lệ nhấp chuột) cao hơn 38% (Theo LinkedIn), kích thước hình ảnh được khuyến nghị là 1200 x 627 pixel.
Tối ưu hoá kích thước hiển thị trên thiết bị di động cũng là cách bạn không nên bỏ qua khi nói đến các chiến thuật chạy quảng cáo trên LinkedIn.
Tiêu đề ngắn gọn hơn có hiệu suất tốt hơn.
Theo số liệu từ LinkedIn, các bài đăng có tiêu đề ngắn gọn và chính xác thường có mức độ tương tác cao hơn.
Khi viết tiêu đề quảng cáo, hãy sử dụng từ 150 ký tự trở xuống. Đối với các nội dung mô tả, nên sử dụng từ 70 ký tự trở xuống (nhiều ký tự hơn sẽ bị cắt bớt trên máy tính để bàn).
Bạn cũng có thể sử dụng các công cụ AI tổng quát như ChatGPT để xây dựng các biến thể nội dung cho LinkedIn, cũng như các công cụ AI tổng quát do chính LinkedIn cung cấp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Tại sự kiện Google Search Central Live Tokyo 2023 mới đây được tổ chức tại Nhật Bản, Google đã giới thiệu một số chính sách liên quan đến việc kiểm soát và quản lý các nội dung được xây dựng bởi AI (trí tuệ nhân tạo).
Về tổng thể, dù cho đó là nội dung (Content) do con người viết hay AI viết, thứ mà Google quan tâm nhiều nhất đó là chất lượng của nội dung.
Dưới đây là một số ghi nhận chính về quan điểm và chính sách của Google.
Cách Google đối xử với các nội dung do AI tạo ra.
Google phân biệt như thế nào với các nội dung AI?
Theo Google, công cụ tìm kiếm này không gắn nhãn cho các nội dung do AI tạo ra hay nói cách khác, Google đối xử khá công bằng giữa nội dung của AI và nội dung do người viết.
Nhà xuất bản (website) có nên gắn nhãn nội dung là do AI tạo ra hay không?
Hiện tại, trong khi EU (Liên minh châu Âu) đang yêu cầu các nền tảng mạng xã hội tự nguyện gắn nhãn nội dung do AI tạo ra để chống lại tin tức giả mạo.
Đối với Google, nền tảng hiện chỉ khuyến nghị (nhưng không bắt buộc) các nhà xuất bản nên gắn nhãn hình ảnh do AI tạo ra.
Với các nội dung là văn bản (text), Google cũng cho biết các nhà xuất bản không nhất thiết phải gắn nhãn, điều quan trọng là những nội dung đó có thực sự hữu ích hay không, đánh giá và trải nghiệm của người dùng mới thực sự quan trọng.
Theo quan điểm của Google, bạn không cần thiết phải gắn nhãn rõ ràng là những nội dung nào đó là do AI viết, vì Google chỉ đánh giá chất lượng của nội dung.
Tuy nhiên, Google cũng khuyến nghị rằng các nhà xuất bản không nên xuất bản các nội dung nguyên trạng mà AI viết, thay vào đó cần xem xét và đánh giá mức độ phù hợp trước khi xuất bản.
Nội dung tự nhiên do con người viết vẫn sẽ được ưu tiên xếp hạng.
Một trong những nhận xét thú vị nhất của Google là các thuật toán và tín hiệu của Google luôn dựa trên các nội dung do con người viết và do đó sẽ ưu tiên xếp hạng nội dung tự nhiên ở đầu trang kết quả tìm kiếm (SERPs).
Điều này có nghĩa là, nếu các nội dung là tương tự nhau, nội dung do người viết sẽ xuất hiện trước nội dung do AI viết.
Công thức E-E-A-T dùng để đánh giá nội dung của Google.
E-E-A-T là từ viết tắt của Experience (Trải nghiệm), Expertise (Nội dung có tính chuyên môn hay được viết bởi các chuyên gia), Authoritativeness (Tính có thẩm quyền) và Trustworthiness (Mức độ tin cậy). Với hầu hết các nội dung, Google sử dụng 4 yếu tố này để đánh giá và xếp hạng.
Và như đã phân tích ở trên, nếu xét theo công thức này thì các nội dung do AI tạo ra về cơ bản là không có nhiều mức độ ưu tiên đối với Google, ít nhất là khi AI hiện vẫn đang đối mặt với nạn tin giả, thiếu tính kiểm chứng, không có tính chuyên môn và ít được tin cậy.
Các chatbot AI như ChatGPT hay Google Bard về cơ bản hiện vẫn chưa sẵn sàng để tạo ra những nội dung có thể được sử dụng rộng rãi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Cùng khám phá công thức (framework) hết sức đơn giản nhưng lại có thể cải thiện mạnh mẽ chất lượng nội dung của thương hiệu.
Trong thế giới làm marketing, “Nội dung là vua” chưa bao giờ là một tuyên bố sai, vì dù cho doanh nghiệp của bạn kinh doanh gì, làm marketing trên nền tảng nào hay chiến lược ra sao thì thứ cuối cùng mà khách hàng hay đối tượng mục tiêu nhìn thấy vẫn là “Nội dung” hay còn được gọi là “Content“.
Một chiến lược và chất lượng nội dung tốt không chỉ giúp thương hiệu tạo ra nhiều tương tác hơn, kết nối tốt hơn đến lòng trung thành của khách hàng mà còn giúp bán được nhiều hàng hơn.
Dưới đây là tổng hợp một số mẹo về cách các marketer có thể cải thiện chất lượng tổng thể của nội dung.
1. Tìm đúng từ khoá.
Hãy sử dụng các công cụ phân tích từ khoá như Google Keyword Planner hay Keyword Magic Tool để tiến hành nghiên cứu từ khoá trước khi bắt tay vào việc viết hay xuất bản bất cứ nội dung nào.
2. Liệt kê danh sách các câu hỏi mà khách hàng thường hỏi nhất.
Từ các dữ liệu có được từ việc tiếp xúc với khách hàng, từ CRM hay đơn giản nhất là từ các tính năng “Đề xuất” (Mọi người cũng hỏi) trên các công cụ tìm kiếm như Google hay Bing để hiểu xem khách hàng cũng thắc mắc hay quan tâm đến điều gì từ các từ khoá (keyword) nhất định.
3. Nhận diện ý định tìm kiếm của khách hàng và làm hài lòng khách hàng.
Với từng truy vấn tìm kiếm nhất định, khách hàng của bạn có những nhu cầu, kỳ vọng hay mong muốn khác nhau, cái mà marketer vẫn thường gọi là Ý định tìm kiếm (Search Intent).
Sau khi xác định được ý định tìm kiếm, bạn có thể lên kế hoạch (mapping) xây dựng nội dung cho từng ý định tương ứng (Content Mapping).
4. Phân tích các nội dung của đối thủ.
Bạn có thể sử dụng các công cụ phân tích khoảng trống từ khoá (keyword gap) như Moz, Similarweb hay Semrush để xác định các từ khoá đang hoạt động hiệu quả (và không hiệu quả) của đối thủ.
5. Bắt đầu xây dựng nội dung.
Dựa trên các dữ liệu có được, bạn bắt đầu xây dựng các nội dung gốc (original content) cho các từ khoá liên quan. Đó có thể là các nghiên cứu điển hình (Case Study), các bài hướng dẫn chuyên sâu, các phát hiện mới liên quan đến ngành, và hơn thế nữa.
6. Tối ưu nội dung trên trang (onpage).
Sau khi hoàn thành nội dung, bước tiếp theo bạn nên làm đó là tối ưu hoá các thẻ nội dung như tiêu đề, mô tả, hay các thẻ khác.
Đừng cố gắng “spam từ khoá” vì các công cụ tìm kiếm như Google ưu tiên trải nghiệm của người dùng hơn là các gian lận.
7. Thêm các hình ảnh nếu có.
Các công cụ tìm kiếm như Google cũng ưu tiên các hình ảnh có liên quan trên trang. Bạn có thể thêm các hình ảnh để làm liên quan thêm ý tưởng muốn truyền tải của bài viết, tăng mức độ tương tác và hơn thế nữa.
8. Thêm lời kêu gọi hành động nếu có.
Nếu nội dung của bạn được sản xuất với một ý định nào đó ví dụ như bán hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead) thì bạn cũng nên chèn lời kêu gọi hành động (CTA) vào cuối bài viết.
Trong khi khách hàng có thể không tương tác (ví dụ như click) với CTA của bạn, họ cũng hiểu rằng thương hiệu của bạn đang cung cấp cho họ một cơ hội hay giải pháp gì.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Khám phá cách doanh nghiệp hay người làm marketing có thể sử dụng AI (trí tuệ nhân tạo) để tối ưu hoá chiến lược nội dung (Content Strategy) trong 2023.
Nằm trong thế giới Digital Marketing rộng lớn, nội dung trực tuyến (Online Content, Digital Content) là một trong những phương tiện chính để truyền cảm hứng, thu hút, cung cấp thông tin và thúc đẩy tương tác với đối tượng mục tiêu.
Trên thực tế, ngay cả khi các nội dung mà thương hiệu cung cấp không ngay lập tức chuyển đổi người đọc thành khách hàng, thì nó vẫn nằm ở đó, ở đâu đó trong tâm trí của khách hàng.
Để trở thành khách hàng trong tương lai hay nói cách khác là trước khi khách hàng tiềm năng (Lead) trở thành khách hàng, họ cần xem thương hiệu là nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy.
Trong khi vai trò hay tầm quan trọng của nội dung trực tuyến là quá rõ ràng, các doanh nghiệp và marketer lại tốn khá nhiều nguồn lực và gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất và tối ưu nội dung.
Các doanh nghiệp cần có một chiến lược được hoạch định rõ ràng, các phương thức sáng tạo nội dung, cùng với đó là các công cụ hỗ trợ và hơn thế nữa để thúc đẩy hiệu suất.
Dưới đây là cách doanh nghiệp hay người làm marketing có thể sử dụng để xây dựng và tối ưu chiến lược nội dung (Content Strategy) của mình trong 2023.
1. Khám phá các ý định tìm kiếm của khách hàng.
Dù bạn là người làm Content Marketinghay là một người làm SEO, bạn hiểu rằng nhiều đối tượng mục tiêu sử dụng từ khóa để tìm kiếm những gì họ cần.
Với mỗi từ khoá, người tìm kiếm mong đợi những nội dung hay thông tin khác nhau, những thứ có thể giúp giải đáp các thắc mắc hay giải quyết các “nỗi đau” hiện tại của họ.
Trong khi các chiến lược nội dung thông thường tập trung vào các từ khóa mà người dùng có nhiều khả năng sử dụng nhất.
Và cũng có các công cụ nghiên cứu từ khóa (Keyword Research) có thể tiết lộ những cụm từ mà khách hàng đang tìm kiếm, cách tiếp cận này có thể không phát hiện được cái gọi là ý định tìm kiếm (Search Intent).
Ý định tìm kiếm cuối cùng mới là thứ marketer cần hiểu và đáp ứng, thứ có thể giúp chuyển đổi khách hàng và sau đó là bán được hàng (chứ không phải là thứ hạng từ khoá như nhiều người làm SEO vẫn nghĩ).
Mục đích của việc thấu hiểu ý định tìm kiếm đó là khám phá xem khách hàng thực sự đang cần điều gì, trong khi đa số các từ khoá mà người dùng sử dụng là các từ khoá ngắn và chung chung, quá trình này càng trở nên quan trọng hơn.
Bạn cứ thử hình dung thế này, với từ khoá “marketing“, bạn đang cần điều gì hay ý định tìm kiếm của bạn là gì?
Hiển nhiên “marketing” không thể là thứ bạn đang cần (bởi vì bạn đã biết và đang gõ nó), mà đằng sau đó là nó thực sự mang ý nghĩa là gì trong thực tế, doanh nghiệp đang sử dụng nó ra sao hay muốn học nó thì cần những kỹ năng gì.
Một chiến lược nội dung tốt là chiến lược được xây dựng xung quanh các ý định tìm kiếm, các câu hỏi “Tại sao” khách hàng lại tìm kiếm từ khoá đó và hơn thế nữa.
Ngoài các công cụ nghiên cứu từ khoá thông thường, các công cụ nghiên cứu được hỗ trợ bởi AI có thể phân tích hành vi một cách sâu sắc hơn, tiết lộ nhiều ý định tìm kiếm hơn và gắn liền với từng nhóm đối tượng cụ thể.
AI (trí tuệ nhân tạo) có thể xem xét cách người dùng tương tác với các nội dung của doanh nghiệp trong khi cũng có thể đưa ra những dự đoán mới về những gì họ có thể cần.
Các insights này chính là nền tảng của chiến lược xây dựng nội dung.
2. Xây dựng các mô hình nội dung.
Trong khi có vô số các kiểu nội dung mà bạn có thể xây dựng, với các nguồn lực thường là bị hạn chế, bạn không thể sản xuất tất cả mọi thứ tuỳ ý, thay vào đó bạn cần những mô hình nội dung (Content Frameworks) rõ ràng.
Content Frameworks hiểu một cách đơn giản là các dàn ý hay các bản kế hoạch mang tính định hướng giúp hướng dẫn bạn nên viết gì hay trình bày như thế nào.
Trong quá trình xây dựng nội dung, việc bạn cạn kiệt các ý tưởng không chỉ liên quan đến việc bạn thiếu các chủ đề nội dung, mà còn liên quan đến các mô hình hay dàn ý xây dựng nội dung.
Các công cụ AI có thể thúc đẩy khả năng sáng tạo bằng cách đề xuất các chủ đề, dàn ý hay cách bạn có thể thể hiện nội dung. Nếu bạn không biết phải viết gì tiếp theo, AI sẽ là những trợ thủ đắc lực.
Số liệu thống kê từ Statista cho thấy doanh thu từ Content Marketing đã tăng lên gần 66 tỷ USD vào năm 2022, và theo dự báo, con số này sẽ tăng gấp đôi vào năm 2026.
Trong khi giá trị tạo ra là rất lớn, việc đo lường hiệu quả của Content Marketing hay lợi tức đầu tư (ROI) mà nó có thể trực tiếp tạo ra thì vẫn là một dấu chấm hỏi lớn.
Các công cụ kiểm tra và đánh giá nội dung (Content Audit) được hỗ trợ bởi AI (ví dụ như Screaming Frog hay WooRank) có thể thực hiện công việc này một cách nhanh hơn và chính xác hơn.
Chúng cũng có thể xác định nội dung nào đang hoạt động hiệu quả và nội dung nào thì không, chỉ ra lý do tại sao nội dung thất bại để từ đó các Content Marketer có thể đưa ra phương án tối ưu mới.
Vai trò của AI trong chiến lược nội dung.
Trong khi AI vẫn đang được xem là làn sóng, là lợi thế cạnh tranh mà các doanh nghiệp đang theo đuổi, không ít các marketer ở nhiều doanh nghiệp có năng lực công nghệ (trưởng thành về mặt công nghệ) đang sử dụng nó để thấu hiểu về nhu cầu của khách hàng và xây dựng chiến lược nội dung.
Trong khi nguồn lực con người thường đi kèm với nhiều hạn chế, đặc biệt là với các công ty khởi nghiệp, khi doanh nghiệp cần đi nhanh và sáng tạo hơn, AI (trí tuệ nhân tạo) có thể nói là nhân tố X tiềm ẩn để các marketer đẩy nhanh quá trình thấu hiểu khách hàng, xây dựng và tối ưu nội dung, và cuối cùng là kéo người dùng về phía của thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong một sự kiện mới đây về AI (Trí tuệ nhân tạo), CEO TikTok Shou Zi Chew cho biết nền tảng này đang đẩy mạnh việc ứng dụng AI trong quá trình kiểm duyệt nội dung (Content Moderation).
Theo đó, CEO TikTok, Shou Zi Chew cho biết TikTok đang lên kế hoạch xây dựng các công cụ trí tuệ nhân tạo (AI) nhằm mục tiêu phục vụ cho quá trình kiểm duyệt nội dung.
Ông cho biết, TikTok hiện đang sử dụng “hàng chục nghìn” nhân viên để kiểm duyệt nội dung của người dùng, bên cạnh việc sử dụng AI. Tuy nhiên, các công nghệ như AI sẽ trở nên chính xác hơn, cụ thể hơn và xử lý ở quy mô lớn hơn.
Cách thức hoạt động của thuật toán TikTok.
Tại sự kiện TED2023 mới đây, CEO TikTok cũng giải thích những điều cơ bản nhất về thuật toán của TikTok, một trong những yếu tố chính quyết định sự thành công của mạng xã hội với gần 1.5 tỷ người dùng này.
Ông nói:
“Thuật toán của TikTok sẽ tìm hiểu những gì người dùng quan tâm dựa trên những gì họ đã thích và tương tác trong quá khứ và sau đó, thuật toán sẽ tìm kiếm những người khác có sở thích tương tự để đề xuất những nội dung tương tự, TikTok coi đó là dấu hiệu chính.”
Thuật toán này không giống như của Meta, công ty sở hữu Facebook và Instagram.
TikTok luôn có ý định đề xuất các bài đăng dựa trên những gì người dùng có thể thích hơn là những gì họ từng biết, trong khi các mạng xã hội khác như Facebook lại dựa trên các kết nối và mối quan hệ (thân quen).
Liên quan đến thuật toán của TikTok, nhiều người dùng đang tỏ ra không hài lòng với Instagram khi thuật toán của mạng xã hội này ngày càng ưu tiên video hơn là hình ảnh, vốn là thế mạnh của Instagram.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Cùng khám phá cách xây dựng một chiến lược nội dung (content strategy) mạnh, thứ có thể thúc đẩy sự hiện diện của thương hiệu trên các nền tảng.
Có thể nói trong những năm trở lại đây, “Nội dung” hay Content là một trong những thứ được nhắc đến nhiều nhất trên các nền tảng trực tuyến, đặc biệt là trên mạng xã hội.
Từ các nội dung xấu, nội dung độc hại đến các nội dung video ngắn (từ TikTok, Instagram…), nội dung không chỉ là thứ mà người dùng tương tác với các nền tảng, nó còn là cách để các doanh nghiệp kết nối với khách hàng mục tiêu.
Nhiều thương hiệu và doanh nghiệp ngày nay bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến chất lượng của các mẫu nội dung mà họ truyền tải tới khách hàng, cá nhân hoá nội dung tới từng tệp khách hàng khác nhau và hơn thế nữa.
Một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để có thể xây dựng một chiến lược nội dung vừa phù hợp với nhu cầu “tiêu thụ” của người dùng vừa có thể thúc đẩy sự hiện diện của thương hiệu, bài viết dưới đây sẽ trả lời chi tiết cho câu hỏi này.
Một chiến lược nội dung tốt cần phải tập trung vào yếu tố nền tảng.
Với bất cứ chiến lược nào, mọi chiến thuật hay hành động đều cần phải dựa trên một nền tảng vũng chắc, đó chính là cơ sở để quyết định sự phù hợp và thành công của chiến lược — điều này cũng áp dụng cho việc xây dựng chiến lược nội dung.
Cụ thể, trước khi đi sâu vào hoạt động viết nội dung, thiết kế hình ảnh hoặc xây dựng các tài sản nội dung có liên quan, bạn cần đặt ra những câu hỏi thứ có thể giúp đảm bảo rằng nội dung bạn được xây dựng dựa trên các nền tảng là đối tượng người xem và thương hiệu.
Đối tượng mục tiêu của bạn là ai, họ là nam hay nữ, họ ở đâu và cần những thông tin gì liên quan đến chủ đề mà bạn đang viết.
Bạn có thể phân khúc khách hàng của mình theo nhiều tiêu chí khác nhau như nhân khẩu học, địa lý, quan điểm xã hội hay tâm lý học hành vi.
Một nền tảng tiếp theo của bất cứ chiến lược nội dung nào đó là thương hiệu. Dù cho bạn viết nội dung là gì hay định dạng nào, những nội dung đó không thể tách rời các tài sản liên quan đến thương hiệu như định vị thương hiệu, giá trị của thương hiệu và hơn thế nữa.
Thúc đẩy khả năng tương tác và lòng trung thành thông qua sự kết nối.
Khi bắt tay xây dựng các chiến lược nội dung, bạn cần hiểu rằng, đầu ra của quá trình này không phải là một chiến lược hay các mẫu nội dung, mà sự tương tác của khách hàng với các nội dung đó.
Sự tương tác của khách hàng đến từ những cảm xúc mà họ có được từ thương hiệu, điều này một phần đến từ việc thương hiệu thường xuyên tương tác lại với họ, chia sẻ những nội dung mà khách hàng tương tác cao.
Một khi có được mức độ tương tác cao với nội dung, thương hiệu có thể dễ dàng nâng cao tỷ lệ chuyển đổi từ các nội dung chất lượng được chia sẻ.
Khi nghĩ đến chiến lược xây dựng nội dung, người làm chiến lược cần nghĩ đến các định dạng nội dung khác nhau như nội dung web, nội dung trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội, trên các ấn phẩm, nội dung quảng cáo, — Về bản chất mức độ ưu tiên về chất lượng cho tất cả nội dung này là như nhau.
Tính nhất quán và tối ưu phân phối trong các chiến lược nội dung.
Một điểm quan trọng tiếp theo quyết định sự thành công của các chiến lược nội dung đó là tính nhất quán. Tính nhất quán đề cập đến tần suất hay tính liên tục của việc xuất bản nội dung trên các nền tảng.
Một chiến lược nội dung thành công không chỉ đến từ một nền tảng chiến lược đúng mà còn đến từ khả năng duy trì chiến lược đó trong dài hạn.
Xuất phát từ góc nhìn này, việc xây dựng nội dung và lên lịch xuất bản (thường xuyên) sẽ giúp thương hiệu tránh bỏ lỡ các cơ hội để duy trì kết nối với khách hàng của mình.
Tính nhất quan cũng áp dụng ở khía cạnh thương hiệu, bạn cần nhất quán trong giọng điệu thương hiệu, nhận diện thương hiệu, các nội dung được chia sẻ cần gắn liền với cái gọi là bản sắc thương hiệu (Brand Identity).
Một thương hiệu luôn xuất hiện theo cách mà nó muốn khách hàng cảm nhận và nhớ về sẽ là chìa khoá để duy trì hình ảnh và giá trị bền vững của thương hiệu.
Để một chiến lược nội dung thành công, nó cũng cần được đo lường và tối ưu.
Với hầu hết các marketer, đặc biệt là với những ai làm Digital Marketing, khái niệm Data driven Marketing có lẽ không còn mấy xa lạ, người làm marketing trong bối cảnh mới không thể dựa trên các cảm nhận hay ý kiến chủ quan để đánh giá mức độ hiệu của của bất cứ hoạt động marketing nào, với chiến lược nội dung cũng vậy.
Dựa trên các dữ liệu có được như tỷ lệ nhấp chuột, tỷ lệ like, share, comment trên các nền tảng mạng xã hội, thời gian ở lại trên trang (time on site), hay thậm chí là tỷ lệ chuyển đổi từ các mẫu nội dung, bạn cần phải tự rút ra cho mình các chiến thuật tối ưu mới, cần giảm bớt các nội dung nào, cần thêm mới các nội dung nào, hay các nội dung nào cần được xoá bỏ.
Bạn có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau để làm điều này, từ các tính năng báo cáo trực tiếp trên các nền tảng, đến các công cụ miễn phí như Google Analytics hay các công cụ có trả phí như Screaming Frog, Crazy Eggs, hay Heat Map.
Tóm lại, nội dung luôn là tài sản để bạn có thể đảm bảo rằng thương hiệu của bạn đang có một sự hiện diện mạnh mẽ trong mắt khách hàng, để thúc đẩy tương tác, phát triển thương hiệu hay xây dựng lòng trung thành.
Hy vọng các hướng dẫn nói trên sẽ giúp bạn xây dựng và phát triển chiến lược nội dung của mình một cách hiệu quả hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ Tiếp thị nội dung (Content Marketing) như: Tiếp thị nội dung là gì? vai trò của tiếp thị nội dung đối với thương hiệu và doanh nghiệp? làm tiếp thị nội dung là làm những công việc gì? các xu hướng tiếp thị nội dung? các hình thức tiếp thị nội dung? một số ví dụ về tiếp thị nội dung? và hơn thế nữa.
Tiếp thị nội dung (Content Marketing) là khái niệm đề cập đến phương thức ứng dụng Nội dung (Content) vào các hoạt động Tiếp thị (Marketing) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh nào đó. Cùng với sự trỗi dậy của các xu hướng và hình thức Tiếp thị mới như Tiếp thị hiệu suất hay Tiếp thị thương hiệu, Tiếp thị nội dung hiện đang đóng một vai trò chiến lược ở hầu hết các doanh nghiệp. Tuy vậy, khái niệm này chưa được hiểu một cách đầy đủ và đúng nhất.
Bài viết sẽ được MarketingTrips phân tích các nội dung bao gồm:
Những kỹ năng quan trọng nhất của một người làm Tiếp thị nội dung.
Vai trò của Tiếp thị nội dung đối với thương hiệu và doanh nghiệp là gì?
Các loại hình chủ yếu trong Tiếp thị nội dung là gì?
Một số khái niệm xoay quanh thuật ngữ Tiếp thị nội dung.
Làm Tiếp thị nội dung là làm những công việc gì?
Các vị trí về Tiếp thị nội dung trong doanh nghiệp.
Sự khác biệt giữa Nội dung và Tiếp thị nội dung là gì?
Cách xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.
Cập nhật những xu hướng Tiếp thị nội dung mới trong năm 2022.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Tiếp thị nội dung là gì?
Tiếp thị nội dung trong tiếng Anh có nghĩa là Content Marketing.
Tiếp thị nội dung là việc ứng dụng Nội dung (Content) vào các hoạt động Tiếp thị (Marketing) trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể nào đó.
Từ góc nhìn này, để có thể hiểu được khái niệm Tiếp thị nội dung, chúng ta cần tìm hiểu về 2 khái niệm khác là Nội dung và Tiếp thị.
Nội dung là gì:
Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Nội dung hay Content đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Một số định dạng nội dung phổ biến có thể kể đến như video, hình ảnh, audio (âm thanh), văn bản (text), hay các kiểu nội dung kết hợp như Infographics và Slide.
Tiếp thị là gì:
Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau liên quan đến thuật ngữ Tiếp thị, tuy nhiên định nghĩa từ “Cha đẻ của Marketing hiện đại” Philip Kotler là đáng tham khảo nhất.
Theo Giáo sư Philip Kotler, Tiếp thị là khoa học và nghệ thuật khám phá, tạo ra và cung cấp giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu. Tiếp thị xác định những nhu cầu và mong muốn chưa được đáp ứng để từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiếp thị cũng liên quan đến việc xác định, đo lường và định lượng quy mô của thị trường, xác định phân khúc nào doanh nghiệp có khả năng phục vụ tốt nhất và từ đây thiết kế ra những sản phẩm và chương trình quảng bá phù hợp nhất.
Tổng hợp những phân tích ở trên, Tiếp thị nội dung có thể được hiểu là chiến lược Tiếp thị trong đó tập trung vào việc xây dựng và phân phối những Nội dung có giá trị cho khách hàng với mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy các hoạt động có lợi từ khách hàng tới thương hiệu hoặc doanh nghiệp.
Với Tiếp thị nội dung, thay vì thương hiệu liên tục quảng cáo hay phân phối những nội dung liên quan đến sản phẩm hoặc bán hàng tới khách hàng, họ sử dụng nhiều loại nội dung khác nhau để tương tác với khách hàng, những nội dung hữu ích và giúp giải quyết các nỗi đau của khách hàng.
Ngoài ra như đã phân tích ở trên, Tiếp thị nội dung sẽ bao gồm tất cả các hoạt động như nghiên cứu, phân tích, xây dựng, phân phối và tối ưu hoá nội dung để đạt được các mục tiêu Tiếp thị.
Mục tiêu của Tiếp thị nội dung là gì theo đó phụ thuộc vào mục tiêu chung của Tiếp thị như xây dựng độ nhận biết thương hiệu, xây dựng lòng trung thành với khách hàng (Brand Loyalty), tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) hoặc bán hàng.
Nhân viên tiếp thị nội dung là gì hay họ là ai?
Cũng tượng tự như các nhân viên tiếp thị khác, là những người làm tiếp thị hay những nhà tiếp thị, nhân viên tiếp thị nội dung là khái niệm dùng để chỉ những người làm chuyên về Tiếp thị nội dung.
Trong khi nhân viên Tiếp thị nội dung là những người phụ trách các hoạt động sản xuất, xây dựng và tối ưu hoá nội dung, tuỳ vào từng mô hình kinh doanh hay mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp, vị trí này cũng đòi hỏi các kỹ năng và năng lực khác nhau.
Những kỹ năng quan trọng nhất của một nhân viên Tiếp thị nội dung.
Mặc dù tuỳ thuộc vào từng bối cảnh kinh doanh cụ thể, các doanh nghiệp hay thương hiệu có thể yêu cầu những kiểu năng lực khác nhau, dưới đây là top những kỹ năng quan trọng nhất mà một người làm Tiếp thị nội dung nên có.
Kỹ năng hoạt định chiến lược.
Mặc dù có thể cấp thiết hơn với các cấp độ (level) cao hơn, hoạt định chiến lược nên là kỹ năng quan trọng nhất của các nhân viên Tiếp thị nội dung.
Vì vai trò chính của các nhân viên Tiếp thị nội dung là đạt được các mục tiêu Tiếp thị thông qua hoạt động xây dựng và phân phối Nội dung, việc hiểu được yêu cầu từ Tiếp thị và sau đó lập nên một bản kế hoạch công việc cần làm trong ngắn hạn lẫn dài hạn được xem là ưu tiên hàng đầu.
Kỹ năng nghiên cứu và phân tích dữ liệu.
Một khi đã hiểu được vai trò của Tiếp thị nội dung với thương hiệu là gì hay nhân viên Tiếp thị nội dung cần làm những công việc gì, bước quan trọng tiếp theo là bạn cần hiểu về khách hàng và thị trường của mình cũng như các dữ liệu bạn đang có được.
Bạn thử hình dung xem bạn sẽ xây dựng và tối ưu nội dung như thế nào nếu bạn không thấu hiểu về sở thích và nỗi đau của khách hàng hay bạn không hiểu những dữ liệu bạn có được đang muốn “nói” với bạn điều gì.
Bằng cách thực hiện các nghiên cứu thị trường chuyên sâu và phân tích các dữ liệu thu thập được từ các kênh khác nhau, người làm Tiếp thị nội dung có được một bức tranh toàn diện về đối tượng họ đang cần tương tác.
Kỹ năng viết nội dung quảng cáo (Copywriting).
Vì phần lớn mục tiêu của Tiếp thị nội dung là phát triển tệp khách hàng tiềm năng và bán hàng, kỹ năng viết nội dung quảng cáo mang tính chuyển đổi cũng là yêu cầu quan trọng đối với các nhân viên Tiếp thị nội dung.
Kỹ năng biên tập nội dung (Editing).
Cũng tương tự như Copywriting, một nhân viên Tiếp thị nội dung giỏi cũng cần khả năng biên tập nội dung sao cho ngắn gọn, logic và dễ hiểu nhất.
Một nội dung được biên tập cẩn thận, không lỗi chính tả, được định dạng (format) rõ ràng là yêu cầu bắt buộc để níu chân khách hàng đọc và ra các quyết định, ngược lại nếu nội dung được trình bày cẩu thả và lộn xộn, chưa nói đến việc có chuyển đổi được khách hàng hay không, việc khiến họ ở lại tiếp tục đọc đã là rất khó.
Kỹ năng tối ưu hoá nội dung với công cụ tìm kiếm (SEO).
Ngày nay, ngoài việc các nội dung được sản xuất ra cần có khả năng tăng mức độ tương tác trên các nền tảng như mạng xã hội hay email, việc “được tìm thấy” trên các công cụ tìm kiếm như Google cũng quan trọng không kém.
Những nội dung thân thiện với công cụ tìm kiếm và được xếp hạng cao không chỉ giúp các thương hiệu tối ưu hoá được mức độ tiếp cận của nội dung với khách hàng (mới), mà còn giúp họ tăng mức độ tin tưởng với thương hiệu hay thậm chí là khách hàng tiềm năng.
Một kỹ năng quan trọng cuối cùng của những người làm Tiếp thị nội dung đó là kỹ năng kể chuyện.
Khi các nội dung khô khan về sản phẩm hay doanh nghiệp có thể khó khăn hơn trong việc xây dựng kết nối và cảm xúc với khách hàng, những nội dung được xây dựng theo lối dẫn dắt và kể chuyện là một cách thông minh mà thương hiệu nên tham khảo.
Một nghiên cứu cho thấy rằng, kể chuyện làm cho thương hiệu dễ nhớ hơn và những thông điệp xây dựng theo hình thức này có thể giúp khách hàng nhớ nhanh hơn đến 22 lần so với các nội dung được xây dựng theo kiểu tường thuật số liệu.
Vai trò hay mục tiêu của Tiếp thị nội dung đối với thương hiệu và doanh nghiệp là gì?
Trong thời kỳ khi mà mọi thứ đang thay đổi quá nhanh và sự khác biệt về mặt tính năng của các sản phẩm không còn quá lớn, một thương hiệu thành công là thương hiệu luôn luôn cung cấp những nội dung hữu ích cho khách hàng, gắn kết với khách hàng ở cấp độ con người và cảm xúc, Tiếp thị nội dung cũng thể hiện được vai trò to lớn của nó từ đây.
Khi được áp dụng một cách bài bản và dựa trên các nghiên cứu thị trường cụ thể, dưới đây là những gì mà Tiếp thị nội dung có thể mang lại cho thương hiệu và doanh nghiệp.
Tiếp thị nội dung giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.
Giả sử nếu bạn là chủ của một doanh nghiệp mới hay công ty khởi nghiệp chẳng hạn, làm thế nào để các nhóm đối tượng mục tiêu có thể nhận biết (nhanh) về thương hiệu, về các sản phẩm và dịch vụ đằng sau các thương hiệu đó.
Có thể câu trả lời của bạn là bạn chạy quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội hay tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm để khách hàng có thể biết đến mình.
Tuy nhiên, bạn sẽ nói gì với khách hàng của mình và liệu khách hàng (mới) của bạn có dừng lại để nghe bạn nói về các sản phẩm của mình.
Nếu chỉ đơn giản là bạn cung cấp các thông tin về tính năng của sản phẩm hay giá bán của nó thì bạn nên biết rằng khách hàng có vô số các lựa chọn khác trên thị trường mà thậm chí là tốt hơn nhiều so với bạn, vậy bạn nên làm gì?
Bằng cách ứng dụng Tiếp thị nội dung vào quá trình tương tác với khách hàng, cung cấp những nội dung hữu ích để giải quyết các vấn đề của họ hay kể những câu chuyện truyền cảm hứng đến họ trước khi bán hàng, khách hàng sẽ nhanh chóng biết và nhớ đến bạn.
Tiếp thị nội dung giúp xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
Trong khi mọi thứ xung quanh khách hàng không ngừng thay đổi, sở thích và tâm lý của họ cũng thay đổi, một câu hỏi đặt ra là liệu họ sẽ tiếp tục ở lại với thương hiệu của bạn nếu bạn không thay đổi cùng với họ và gắn kết với họ thông qua những nội dung ý nghĩa.
Ngoài các yếu tố bán hàng hay chuyển đổi khách hàng, nhờ vào những nội dung mang tính cảm xúc và gắn kết ở cấp độ con người, những nội dung mang tính đồng cảm cao, khách hàng có nhiều lý do hơn để lại với thương hiệu.
Nói cách khác, nếu mối liên hệ giữa thương hiệu với khách hàng chỉ là vấn đề về bán hàng hay mua-bán, mức độ trung thành của khách hàng với thương hiệu là thấp nhất.
Ở góc độ ứng dụng Tiếp thị nội dung, nhiệm vụ của bạn là nghiên cứu thật sâu nhiều khía cạnh tâm lý và hành vi của khách hàng, hiểu họ cần gì và muốn gì từ thương hiệu để từ đó tương tác với họ ở cấp độ bạn-bè hơn là thương mại hoặc mua-bán đơn thuần.
Tiếp thị nội dung giúp tăng tỷ lệ tương tác trên các kênh.
Vì mục tiêu của Tiếp thị nội dung không chỉ là bán hàng, cũng không chỉ là nói về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, khi nhu cầu, sở thích hay nỗi đau của khách hàng mới là trọng tâm chính của nó, khách hàng sẵn sàng tương tác nhiều hơn với những thương hiệu hiểu họ nhiều hơn.
Tiếp thị nội dung giúp gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Như đã phân tích ở trên, vì khách hàng ưu tiên tương tác nhiều hơn với các thương hiệu hiểu họ và cung cấp những nội dung có ý nghĩa, đồng thời vì tỷ lệ tương tác cũng tốt hơn, ngày càng có nhiều khách hàng hơn tìm đến tương tác và mua hàng từ thương hiệu.
Ngoài ra, nếu thương hiệu đang đầu tư vào các hoạt động tối ưu hoá nội dung (SEO Content), khi thương hiệu có thể bắt gặp khách hàng ở điểm chạm tìm kiếm đồng thời cung cấp những nội dung dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về họ, một lần nữa thương hiệu lại có thêm cơ hội để chuyển đổi và bán hàng với họ.
Với các sản phẩm ít có rào cản về mặt thương hiệu hay tính năng sản phẩm, Tiếp thị nội dung nên là những gì thương hiệu cần ưu tiên.
Các loại hình chủ yếu trong Tiếp thị nội dung là gì?
Xuất phát từ thuật ngữ Nội dung và Tiếp thị, Tiếp thị nội dung chứa đựng nhiều loại hình hay hình thức truyền tải khác nhau để đạt được các mục tiêu Tiếp thị khác nhau.
Dưới đây là một số hình thức phổ biến nhất về Tiếp thị nội dung.
1. Tiếp thị nội dung qua mạng xã hội.
Với khoảng gần 5 tỷ người dùng mạng xã hội trên toàn cầu với trung bình mỗi người dùng dành khoảng 2-3 tiếng mỗi ngày, điều này giải thích tại sao việc phát triển nội dung trên các nền tảng này lại trở nên phổ biến.
Tuỳ vào từng đối tượng mục tiêu của các thương hiệu hay cách thức mà họ muốn tương tác với thương hiệu trên các nền tảng khác nhau, thương hiệu có thể cung cấp những kiểu nội dung khác nhau trên các nền tảng như TikTok, Facebook, Instagram hay YouTube.
2. Tiếp thị nội dung qua Blog.
Tiếp thị nội dung qua Blog chính là việc cung cấp những nội dung cho khách hàng thông qua các blog hay website của thương hiệu.
Tuỳ thuộc vào mục tiêu của thương hiệu trong từng bối cảnh cụ thể là gì, các nội dung trên Blog có thể được xây dựng và tối ưu theo những cách khác nhau.
Nếu mục tiêu của doanh nghiệp là “giáo dục” khách hàng, nội dung sẽ hướng đến việc cung cấp nhiều thông tin liên quan đến xu hướng hay những lợi ích của sản phẩm.
Nếu mục tiêu của thương hiệu là khách hàng tiềm năng (Lead), nội dung sẽ cần tập trung nhiều hơn đến các nỗi đau của khách hàng hay các giải pháp tối ưu mà thương hiệu có thể đáp ứng cho khách hàng (tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh).
Hay nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, các nội dung chuẩn SEO và website thân thiện với công cụ tìm kiếm là mục tiêu của Tiếp thị nội dung.
Theo nghiên cứu, gần 70% người tiêu dùng nói rằng họ thích tìm hiểu về thương hiệu thông qua các nội dung video.
Thêm vào đó, đối với một số mục tiêu marketing như ghi nhớ về thương hiệu, cân nhắc tìm hiểu thêm về thương hiệu hay thậm chí là chuyển đổi bán hàng, các nội dung video (Video Content) thường tỏ ra hiệu quả hơn.
Theo “Báo cáo doanh thu quảng cáo trên Internet của IAB trong năm 2021”, Video và Audio Ads là hai định dạng ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu, mức tăng trưởng chi tiêu đến 50% trong năm 2021.
4. Tiếp thị nội dung qua Audio và Podcast.
Trong suốt đại dịch và những năm trở lại đây, lượng người dùng ưu tiên tiêu thụ các định dạng nội dung về âm thanh ngày càng tăng cao, gần một nửa dân số Mỹ nghe podcast thường xuyên và ở Anh, lượng người nghe podcast tăng 42% sau đại dịch Covid-19.
Vì lý do này, ngày càng có nhiều thương hiệu bắt đầu đầu tư xây dựng các kênh truyền thông Audio hay Podcast của riêng mình.
Nếu bạn đã nghiện cứu sơ bộ và nhận thấy rằng khách hàng của bạn cũng ưu tiên các phương thức truyền thông này từ thương hiệu, đã đến lúc Tiếp thị nội dung qua Audio và Podcast nên xuất hiện trong chiến lược Tiếp thị nội dung của mình.
5. Tiếp thị nội dung qua Infographic.
Bởi bản chất của các nội dung Infographic là những nội dung mang tính trực quan cao, thông tin truyền tải đến khách hàng được thể hiện dưới dạng đồ hoạ hay các biểu đồ rõ ràng và logic, đây cũng là một hình thức Tiếp thị nội dung hiệu quả.
Nếu nội dung của thương hiệu có chứa đựng nhiều số liệu hay những chủ đề phức tạp, Tiếp thị nội dung qua Infographic là một giải pháp để giúp khách hàng ghi nhớ nhanh và tốt hơn những thông điệp mà thương hiệu cần truyền tải.
6. Tiếp thị nội dung thông qua các hình thức quảng cáo có trả phí.
Nếu các kiểu nội dung nói trên chủ yếu đề cập đến các cách thức tiếp thị nội dung tự nhiên (Organic Content Marketing), Tiếp thị nội dung có trả phí là khái niệm đề cập đến tất cả các nội dung tiếp thị được truyền tải tới khách hàng mục tiêu thông qua các hình thức quảng cáo có trả phí.
Với hình thức này, thương hiệu có thể hiện thị các nội dung quảng cáo ở bất cứ nơi đâu như trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media), Banner hay các nội dung quảng cáo tự nhiên (Native Ads) trên các trang báo chí hay các nội dung được tài trợ thông qua những người có ảnh hưởng (KOL, Influencer…).
Một số khái niệm xoay quanh thuật ngữ Tiếp thị nội dung.
Chiến lược Tiếp thị nội dung là gì?
Chiến lược tiếp thị nội dung là khái niệm đề cập đến các bản kế hoạch mang tính định hướng về mục tiêu và cách thức triển khai các hoạt động Tiếp thị nội dung.
Chiến lược Tiếp thị nội dung có thể bao gồm các nội dung như mục tiêu của Tiếp thị nội dung với thương hiệu là gì, chân dung khách hàng của thương hiệu ra sao, những hình thức Tiếp thị nội dung nào sẽ được ưu tiên sản xuất và tối ưu hay các KPIs cụ thể gắn liền với từng nền tảng phân phối nội dung.
Tiếp thị nội dung thương hiệu là gì?
Là những nội dung tiếp thị được phục vụ chủ yếu cho các hoạt động và mục tiêu xây dựng thương hiệu.
Những gì mà Tiếp thị nội dung có thương hiệu hướng tới là tăng mức độ nhận biết của khách hàng với thương hiệu, tăng mức độ ghi nhớ về thương hiệu, tăng mức độ yêu thích hay trung thành của khách hàng với thương hiệu.
Cũng vì lý do này, các nội dung tiếp thị với mục tiêu thương hiệu thường ít đề cập đến việc bán hàng hay thậm chí là chỉ ra các tính năng hoặc lợi ích trực tiếp của sản phẩm, thay vào đó, mục tiêu của phương thức này là giúp khách hàng “có tình cảm” với thương hiệu thông qua những câu chuyện thương hiệu.
Tiếp thị nội dung hiệu suất là gì?
Trái ngược lại với Tiếp thị nội dung thương hiệu nói trên, Tiếp thị nội dung hiệu suất đề cập đến các nội dung tiếp thị với mục tiêu chủ yếu là bán hàng hoặc xây dựng tệp khách hàng tiềm năng.
Các nội dung tiếp thị theo hình thức này theo đó thường gắn liền với các chương trình khuyến mãi, hỗ trợ bán hàng, hay nói nhiều hơn về các nỗi đau của khách hàng kèm với các giải pháp đáp ứng từ thương hiệu để từ đó chuyển đổi khách hàng.
Cũng từ đây, các nội dung Tiếp thị nội dung theo định hướng hiệu suất sẽ ngắn và tập trung hơn so với các nội dung Tiếp thị nội dung theo hướng thương hiệu.
Làm Tiếp thị nội dung là làm những công việc gì?
Đối với hầu hết những newbie hay những nhân viên Tiếp thị nội dung mới, một trong những mối băn khoăn lớn nhất của họ là khi họ trở thành một nhà Tiếp thị nội dung thì họ cần làm những công việc chính là gì.
Như đã phân tích ở trên, tuỳ vào từng mục tiêu cụ thể của từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể mà các công việc liên quan đến Tiếp thị nội dung có thể khác nhau.
Mặc dù vậy, dưới đây là những công việc chính mà một nhân viên Tiếp thị nội dung thường phải làm nhiều nhất.
Nghiên cứu và phân tích khách hàng.
Để có thể cung cấp những nội dung mà khách hàng cần, công việc đầu tiên và quan trọng nhất với Tiếp thị nội dung là nghiên cứu và thấu hiểu khách hàng.
Dù cho đó là hiểu cách họ tiêu thụ nội dung, cách họ tương tác với nội dung hay bất cứ điều gì khác, “thấu hiểu” là từ khoá chính.
Nghiên cứu sản phẩm, thương hiệu hay các yếu tố nội bộ khác của doanh nghiệp.
Khi đã hiểu được khách hàng, các nhân viên Tiếp thị nội dung đã có được một phần thành công với công việc của họ. Bước tiếp theo họ cần làm là hiểu sản phẩm, thương hiệu hay các thông tin nội bộ khác của doanh nghiệp.
Bạn thử hình dung xem bạn sẽ viết gì hay xây dựng nội dung gì nếu bạn chưa hiểu tường tận về các sản phẩm hay dịch vụ của mình.
Viết, chỉnh sửa và tối ưu hoá nội dung.
Khi nói đến Tiếp thị nội dung, viết, chỉnh sửa và tối ưu hoá được xem là những công việc trường kì và tốn nhiều thời gian hàng ngày nhất.
Bằng cách chuẩn bị cho mình những sự thấu hiểu về khách hàng, sản phẩm, đối thủ và thị trường, cộng với nhận thức rõ ràng về mục tiêu của Tiếp thị nội dung là gì thông qua các hoạt động (chiến dịch) cụ thể, các nhà Tiếp thị nội dung bắt đầu xây dựng và tối ưu hoá nội dung để đạt được các mục tiêu chung của tiếp thị.
Ví dụ nếu mục tiêu của Tiếp thị nội dung hiện là có được các thứ hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm, công việc đầu tiên cần làm của các nhà Tiếp thị nội dung có thể là nghiên cứu và lựa chọn từ khoá (keyword).
Thu thập và Phân tích các dữ liệu có được.
Sau hàng loạt các hoạt động khác nhau, công việc cần làm tiếp theo của Tiếp thị nội dung là thu thập và phân tích các dữ liệu có được từ các chiến dịch trên các nền tảng khác nhau.
Vì mục tiêu cuối cùng của Tiếp thị nội dung là đạt được các chỉ số kinh doanh chung của tiếp thị và doanh nghiệp, phân tích và đánh giá các số liệu là điều hết sức cần thiết.
Chẳng hạn như để đạt được mục tiêu là gia tăng lượng khách hàng tiềm năng, một nhà Tiếp thị nội dung đã sản xuất và phân phối một nội dung video trên nền tảng Facebook và sau đó sử dụng quảng cáo để gia tăng phạm vi tiếp cận.
Sau một khoảng thời gian, vì số liệu cho thấy rằng tỷ lệ chuyển đổi có được từ video đó là rất thấp, nhiệm vụ của họ khi này là sản xuất các video với định hướng nội dung khác hay thậm chí là chuyển sang sử dụng các định dạng nội dung khác.
Các vị trí về Tiếp thị nội dung trong doanh nghiệp.
Nếu sau khi bạn đã hiểu bản chất của Tiếp thị nội dung là gì và những công việc bạn cần làm sau đó, dưới đây là các vị trí mà bạn có thể sẽ đảm nhận hay trải qua.
Nhân viên Tiếp thị nội dung: Những nhân viên phát triển nội dung tiếp thị.
Chuyên viên Tiếp thị nội dung: Những chuyên viên Tiếp thị nội dung với khoảng 1-3 năm kinh nghiệm làm việc thực tế.
Trưởng nhóm Tiếp thị nội dung: Những trưởng nhóm tiếp thị nội dung dày dặn kinh nghiệm có thể dẫn dắt các vị trí nói trên.
Quản lý Tiếp thị nội dung: Là những trưởng bộ phận hay trưởng phòng Tiếp thị nội dung, người chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược Tiếp thị nội dung và dẫn dắt đội ngũ cấp dưới (nếu có) đạt được mục tiêu chung của marketing.
Cách xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.
Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu tương đối đầy đủ về khái niệm Tiếp thị nội dung hay là những gì mà nó có thể mang lại cho doanh nghiệp, công việc không kém phần quan trọng bạn cần làm là xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung hoàn chỉnh.
Dưới đây là chi tiết từng bước để bạn làm điều đó.
1. Đặt mục tiêu (SMART).
Phần đầu tiên của mọi chiến lược Tiếp thị nội dung là đặt mục tiêu THÔNG MINH. Dù cho mục tiêu của doanh nghiệp khi sử dụng Tiếp thị nội dung là gì, nó nên cụ thể, có khả năng đo lường được, có thể đạt được, liên quan đến mục tiêu chung của marketing và thương hiệu và cuối cùng là gắn liền với các mốc thời gian cụ thể.
Dưới đây là một số ví dụ về mục tiêu THÔNG MINH:
Nâng cao nhận thức về thương hiệu.
Tăng doanh thu.
Tăng chuyển đổi.
Nâng cao lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.
Tăng mức độ tương tác của khách hàng.
Xây dựng mối quan hệ và niềm tin giữa những khách hàng tiềm năng và khách hàng.
Thu hút các đối tác chiến lược.
2. Xác định KPI.
Tiếp theo, khi bạn đã có được các mục tiêu cụ thể, bạn cần đặt các chỉ số hiệu suất chính (KPIs) cho các mục tiêu SMART của mình. KPIs là các điểm dữ liệu có thể định lượng được mà thương hiệu có thể sử dụng để đo lường hiệu suất thực tế của Tiếp thị nội dung.
3. Quyết định loại hình nội dung.
Tiếp đến, bạn cần chọn loại hình hay kiểu nội dung chính mà bạn sẽ xây dựng.
Để làm được điều này, bạn nên bắt đầu bằng cách suy nghĩ về đối tượng mục tiêu và tính cách của người mua.
Bạn có thể hỏi các câu hỏi dưới đây để làm rõ vấn đề.
Họ cần gì ở bạn?
Họ đang tìm cách vượt qua những thách thức nào?
Tại sao họ cần sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn?
Làm thế nào bạn có thể giúp họ thành công hay hạnh phúc hơn?
Họ dành thời gian chủ yếu ở đâu (nền tảng, kênh…)?
4. Chọn các kênh để phân phối nội dung.
Khi bạn đã quyết định được kiểu Nội dung mà bạn sẽ làm Tiếp thị, đã đến lúc bạn cũng cần chọn các kênh phân phối nội dung cụ thể.
Nếu đối tượng mục tiêu của bạn là Gen Z và họ chủ yếu ở trên các nền tảng mạng xã hội như TikTok hay Instagram chẳng hạn, có thể đây là điểm bạn cần bắt đầu.
5. Thiết lập ngân sách.
Với các hoạt động cụ thể nói trên, bạn cần chi những hạng mục cụ thể nào để có thể đạt được các mục tiêu đề ra. Đây là phần bạn cần làm rõ nó.
6. Xây dựng và phân phối nội dung.
Bước tiếp theo trong quy trình xây dựng chiến lược Tiếp thị nội dung cũng là bước thường sẽ mất nhiều thời gian và công sức nhất.
Nhiệm vụ của bạn giờ đây với tư cách là nhà Tiếp thị nội dung đó là xây dựng các hạng mục nội dung cho từng kênh để đạt được các KPIs tương ứng.
7. Phân tích và đo lường kết quả.
Đến bước cuối cùng, bây giờ là lúc bạn nhìn nhận lại những gì mà chiến lược Tiếp thị nội dung của mình có thể tạo ra, hay nói cách khác, sau một loạt các nỗ lực marketing, cái bạn đang nhận được là gì?
Căn cứ vào các mục tiêu trước đó cùng với các KPIs đã đề ra, bạn cần đánh giá về mức độ hiệu quả tổng thể của toàn bộ chiến lược.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến Tiếp thị nội dung.
Tiếp thị nội dung (Content Marketing) là gì?
Tiếp thị nội dung (Content Marketing) là khái niệm đề cập đến phương thức ứng dụng Nội dung (Content) vào các hoạt động Tiếp thị (Marketing) nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh nào đó
Tiếp thị nội dung theo hướng từ khoá là gì?
Là chiến lược Tiếp thị nội dung được định hướng bởi từ khoá, sự khác biệt cơ bản khi xây dựng một chiến lược Tiếp thị nội dung theo từ khóa và các chiến lược nội dung khác là nơi bạn bắt đầu và tập trung vào.
Thay vì bạn tập trung vào các dữ liệu thu thập được từ các hoạt động nghiên cứu thị trường hay từ mạng xã hội, bạn cần tập trung vào những gì mà khách hàng mục tiêu của bạn đang tìm kiếm.
Kết luận.
Trong khi tiếp thị nội dung hay còn được gọi là Content Marketing vẫn là xu hướng chính sẽ phát triển mạnh trong những năm tới, bằng cách hiểu tiếp thị nội dung là gì cũng như tất cả các lý thuyết chính xoay quay nó, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để thúc đẩy sự tăng trưởng đồng thời xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mặc dù là một trong những thuật ngữ hiện đang được sử dụng phổ biến nhất trong ngành marketing, có không ít marketer vẫn chưa hiểu được bản chất thực sự của Content và Content Marketing là gì, sự khác nhau giữa 2 khái niệm và hơn thế nữa.
Trên không gian internet, Content là bất kỳ thứ gì được thể hiện, đó có thể là thông tin hoặc kiến thức thông qua dạng văn bản (text), hình ảnh trực quan Visual) hoặc âm thanh (Audio).
Bài viết này là Content. 95 triệu bức ảnh được tải lên Instagram mỗi ngày là Content. 500 giờ video được tải lên YouTube trong mỗi phút cũng là Content.
Internet được xây dựng và bao quanh bởi Content (hay Nội dung) và luôn luôn như vậy. Điều này cũng có nghĩa là mọi người đều có Content của riêng mình và mọi người luôn tạo ra Content.
Trong khi rõ ràng là bất cứ cá nhân, doanh nghiệp hay doanh nghiệp nào cũng sử dụng Content để phát triển, điều này không có nghĩa là họ đang làm Content Marketing.
Như thế nào được coi là Content Marketing?
Content Marketing là một cách tiếp cận chiến lược Marketing trong đó nhấn mạnh vào việc xây dựng và phân phối Content có giá trị để thu hút, giữ chân và chuyển đổi khách hàng mục tiêu.
Nói cách khác, Content Marketing sử dụng Content một cách có chiến lược để cung cấp các giải pháp cho các vấn đề mà khách hàng đang gặp phải. Ví dụ.
Thương hiệu giày thể thao tạo ra một cộng đồng và một trang (blogs) chuyên cung cấp kiến thức về sức khoẻ cho người yêu thích thể thao.
Một nhà bán lẻ đồ trang trí nội thất ra mắt hàng tháng các cuốn tạp chí với chủ đề giữ cho ngôi nhà được sạch sẽ và ngăn nắp.
Hay các công ty công nghệ sử dụng trò chơi hóa (gamification) để khuyến khích người dùng khám phá và tìm hiểu các tính năng của sản phẩm.
Điểm chung giữa các doanh nghiệp này là gì? Tất cả những nỗ lực xây dựng và cung cấp nội dung nói trên giúp thương hiệu trở thành một “nhà lãnh đạo tư tưởng trong ngành”, thể hiện kiến thức chuyên môn liên quan đến các sản phẩm của doanh nghiệp và tạo niềm tin cho khách hàng bằng cách đặt nhu cầu và sở thích của họ lên hàng đầu.
Làm thế nào để nhận biết thương hiệu đang thực sự làm Content Marketing.
Thương hiệu đang làm Content Marketing (không chỉ là xây dựng Content) nếu Content được sử dụng đang:
Đặt đối tượng mục tiêu lên hàng đầu. Khi xây dựng Content Marketing, hãy tập trung vào khách hàng, không phải tập trung vào doanh nghiệp. Bạn đang cung cấp những Content hữu ích, có giá trị và để khách hàng dễ dàng ra quyết định khi nhu cầu của họ đã chín muồi.
Liên kết chặt chẽ với mục tiêu kinh doanh hoặc giải pháp của doanh nghiệp cho một vấn đề nào đó. Content đang được sử dụng để đạt được các mục tiêu kinh doanh.
Không cố tình bán hàng. CTA hay những lời kêu gọi hành động thực sự rất có giá trị, đặc biệt là với các Landing Page bán hàng. Tuy nhiên, bạn không nên quá cố gắng để thúc đẩy người đọc tìm đến ngay giải pháp của mình.
Thu hút đối tượng mục tiêu đến gần với thương hiệu. Làm Content Marketing là bạn đang xây dựng tính có thẩm quyền cho mình bằng cách cung cấp cho người đọc một điểm đến mà họ phải quay lại thường xuyên.
Được xuất bản nhất quán và liên tục. Bạn cần xuất bản nội dung thường xuyên và nhất quán.
Sử dụng số liệu để đo lường và tối ưu hóa. Bạn có thể xác định chính xác những gì đang hoạt động tốt và những gì không dựa trên dữ liệu. Sử dụng các công cụ phân tích hiệu suất nội dung (chẳng hạn Google Analytics), cùng với đó là các benchmark làm điểm tiêu chuẩn đánh giá, bạn có thể đảm bảo rằng bạn đang đi đúng hướng.
Để thành thạo Content Marketing, bạn phải thành thạo Content và các kiểu định dạng Content.
Content là gì?
Content về cơ bản trong tiếng Việt có nghĩa là Nội dung, khái niệm đề cập đến tất cả những thứ có thể nghe và thấy được bằng các giác quan thông thường của con người.
Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.
Mặc dù, Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong thực tế, khái niệm Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.
Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Như đã phân tích ở trên, trong khi Content có thể được xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.
Các định dạng Content phổ biến.
1. Video Content.
Khi nói đến các định dạng nội dung hay loại hình Content Marketing, Video là hình thức được quan tâm và sử dụng rộng rãi nhất.
Theo nghiên cứu của HubSpot, hơn 54% người dùng mong muốn được trải nghiệm hay xem nội dung video từ các doanh nghiệp hay thương hiệu họ chọn theo dõi, con số này cao nhất so với tất cả các định dạng nội dung khác như văn bản (Text) hay hình ảnh (Photo).
Với video, thương hiệu có thể chủ động sản xuất vô số các kiểu nội dung khác nhau theo các mục tiêu khác nhau, dù cho mục tiêu của họ là gì, là bán hàng hay xây dựng thương hiệu, video đều có thể đáp ứng được.
2. Photo Content.
Mặc dù không được ưu tiên sử dụng nhiều như video, các Photo Content hay nội dung bằng hình ảnh cũng nhận được sự quan tâm không kém từ những người làm marketing và truyền thông nói chung.
Bằng cách cung cấp các hình ảnh trực quan có thể kích thích thị giác hay cảm xúc của đối tượng mục tiêu (visual communication), thương hiệu có thể có được nhiều lượng tương tác hơn hoặc ít nhất có thể giúp khách hàng nhớ về thương hiệu tốt hơn.
3. Blogs Content.
Blogs Content hay việc đăng tải những nội dung thường xuyên lên website của thương hiệu cũng là một cách thức Content Marketing tương đối phổ biến và hiệu quả.
Trước khi quyết định xây dựng nội dung cho website, bạn cần hiểu rằng:
Các nội dung cần được tối ưu hoá cho SEO.
Xây dựng trước các Content Pillar.
Nội dung cần liên quan mật thiết đến sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp.
4. Infographics Content.
Cũng tương tự như nội dung video hay hình ảnh, các Infographics Content hay nội dung đồ hoạ có khả năng thúc đẩy khách hàng ghi nhớ tốt hơn về thông điệp hay hình ảnh của thương hiệu.
Nếu bạn đang xây dựng nội dung cho các Landing Page bán hàng chẳng hạn, và bạn cũng sử dụng nhiều các số liệu khác nhau, những nội dung đồ hoạ là một lựa chọn hấp dẫn.
5. Case Study Content.
Case Study Content hay các nghiên cứu điển hình là những nội dung theo hướng giới thiệu và phân tích về các tình huống hay bối cảnh kinh doanh cụ thể.
Các nghiên cứu điển hình thường mang tính thuyết phục cao với những khách hàng tiềm năng mới đang muốn tìm hiểu sâu hơn về các giải pháp của doanh nghiệp, bằng cách chỉ cho khách hàng mới thấy đâu là những gì khách hàng cũ đã có được, doanh nghiệp có nhiều cơ hội chuyển đổi khách hàng hơn.
Ví dụ, bằng cách kể câu chuyện tăng trưởng của CleverTap khi sử dụng cách thức làm marketing toàn phễu (Full Funnel Marketing) trên LinkedIn, LinkedIn có thể thuyết phục nhiều hơn các thương hiệu hay doanh nghiệp khác sử dụng dịch vụ hay phương thức tiếp cận này trên nền tảng LinkedIn.
Nếu doanh nghiệp của bạn cũng có các mục tiêu tương tự, Case Study Content là những gì bạn cần triển khai.
6. eBooks Content.
eBooks Content được hiểu đơn giản là những nội dung được biên soạn lại dưới dạng sách điện tử và được sử dụng cho mục tiêu marketing.
eBooks Content không phải là một cuốn tiểu thuyết dài và nó cũng không phải là một nội dung quảng cáo với nhiều trang. Thay vào đó, đó là một cách khác để cung cấp giá trị tăng thêm cho khách hàng của thương hiệu.
Ví dụ, nếu bạn là một doanh nghiệp trong lĩnh vực B2B và bạn cung cấp các giải pháp công nghệ cho các đơn vị bán lẻ khác, một cuốn eBooks mô tả chi tiết cách các nhà bán lẻ có thể xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing hoàn chỉnh là một giải pháp marketing thông minh.
7. UGC: User-Generated Content.
UGC là những nội dung liên quan đến thương hiệu do khách hàng tạo ra khi thương hiệu thực hiện một hành động khuyến khích nào đó.
Ví dụ nhằm mục tiêu gia tăng mức độ tương tác cho một số nội dung quảng cáo hay chiến dịch nào đó trên mạng xã hội, thương hiệu sử dụng một số KOL đăng tải các nội dung khuyến khích người dùng xây dựng và chia sẻ lại những nội dung tương tự.
Trong một số trường hợp, nếu nội dung của thương hiệu đủ tốt hay giá trị, khách hàng có thể tự động xây dựng nội dung cho thương hiệu và lan truyền nó mà không cần bất cứ yêu cầu hay ý định nào từ phía thương hiệu.
8. Checklists Content.
Nếu doanh nghiệp của bạn muốn cung cấp những cách thức ngắn gọn và đơn giản mà khách hàng cần làm khi trải nghiệm các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, các Checklists Content hay nội dung kiểm tra ngắn từng bước có thể là những gì bạn cần.
Ví dụ, nếu bạn là nhà cung cấp các sản phẩm tủ lạnh, các nội dung kiểu checklists hướng dẫn những bước khách hàng cần làm ngay những ngày đầu tiên sử dụng sẽ rất hữu ích với họ, đặc biệt nếu họ chưa từng sử dụng các sản phẩm tương tự trước đây.
9. Meme Content.
Được nổi lên trong thời kỳ các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram phát triển mạnh mẽ, Meme Content là những nội dung được “chế” lại từ những nội dung gốc với mục tiêu chủ yếu là giải trí và hài hước.
Nếu bạn vẫn chưa hiểu Meme Content là gì, hãy xem một ảnh meme ở trên được lan truyền trên các nền tảng mạng xã hội với ý nghĩa là “khó hiểu” hay “Humm…”.
Ảnh Meme “khó hiểu” của cô bé Chloe này đã được bán đấu giá dưới dạng NFT với mức giá hàng chục ngàn USD.
10. Testimonials Content hoặc Customer Reviews.
Testimonials Content (những lời chứng thực từ khách hàng) hay Customer Reviews (đánh giá từ khách hàng) là những nội dung do khách hàng hay người sử dụng sản phẩm tạo ra.
Cũng có phần tương tự như UGC, các lời chứng thực và đánh giá của khách hàng thường mang khả năng thuyết phục cao hơn đối với những người xem hay người mua mới.
11. How-to Content.
How-to Content là những nội dung theo hướng “hướng dẫn từng bước” hay “cách làm” mà đối tượng mục tiêu có thể tham khảo hoặc làm theo.
Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn cung cấp các sản phẩm công nghệ (CRM chẳng hạn) vốn rất khó để sử dụng, các nội dung kiểu này thường được sử dụng để hướng dẫn cách khách hàng hay người dùng có thể từng bước trải nghiệm các tính năng của sản phẩm.
Những nội dung (Content) có thương hiệu được tạo ra hoặc được lan truyền bởi những người có ảnh hưởng thường là một lựa chọn thông minh với các chiến dịch marketing.
Bằng cách để những người có ảnh hưởng chia sẻ các nội dung mà thương hiệu mong muốn, thương hiệu không chỉ có thể tiếp cận những tệp khách hàng tiềm năng mới mà còn giúp xây dựng mức độ tin tưởng của khách hàng với thương hiệu.
13. Podcast Content.
Mặc dù chỉ được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây, các Podcast Content hay những nội dung âm thanh (Audio) cũng dần được nhiều thương hiệu lựa chọn.
Nếu bạn đi mua sắm tại các siêu thị bán lẻ chẳng hạn, bạn có thể dễ dàng trải nghiệm các bản tin dạng Podcast về khuyến mãi hay thương hiệu.
Bạn có thể xem thêm Podcast Marketing là gì để hiểu sâu hơn về các cách thức ứng dụng Podcast vào marketing.
14. Whitepapers Content.
Whitepapers Content hay nội dung sách trắng là những nội dung dài mà thương hiệu cung cấp cho các đối tượng mục tiêu có liên quan.
Trong khi cũng là các định dạng nội dung dài tương tự như eBooks, các Whitepapers Content thường chứa nhiều dữ liệu chuyên sâu và những thông tin mang tính nghiên cứu nhiều hơn.
Các Whitepapers Content cũng thường chứa nhiều biểu đồ hay đồ hoạ trực quan nhằm mục tiêu khuyến khích người đọc tiếp tục đọc các nội dung tiếp theo sau mỗi trang.
15. FAQ Content.
FAQ Content là những kiểu nội dung được thiết kế theo hình thức hỏi và đáp hay những câu hỏi thường gặp.
Sau quá trình nghiên cứu và phỏng vấn nhiều khách hàng khác nhau, khi bạn nhận ra rằng có rất nhiều khách hàng cùng hỏi những câu hỏi tương tự liên quan đến doanh nghiệp hay sản phẩm của bạn, bạn có thể biên tập lại chúng dưới dạng FAQ Content.
Ví dụ, nếu bạn là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ về marketing, FAQ Content khi này có thể là:
Quy trình báo giá dịch vụ sẽ trải qua những bước nào?
Những vấn đề khách hàng thường gặp khi tìm kiếm các dịch vụ về Content là gì?
Bằng cách trả lời chi tiết các câu hỏi nói trên, những người dùng hay khách hàng có ý định sử dụng dịch vụ của bạn sẽ hiểu rõ hơn về các sản phẩm và dịch vụ do bạn cung cấp cũng như cách thức hợp tác với bạn.
Content chính là chất xúc tác làm cho Content Marketing thể hiện giá trị.
Đến đây, bạn có thể đã hiểu rằng sáng tạo nội dung là bản chất của Content Marketing. Tuy nhiên, chỉ vì bạn đang tạo Content, điều đó không có nghĩa là bạn đang làm Content Marketing.
Giả sử bạn đang phụ trách phát triển một thương hiệu quần áo thể thao và đang tìm cách thu hút nhiều khách hàng hơn đến với website thương mại điện tử (eCommerce Website) của mình. Bạn quyết định sử dụng Content Marketing và đây chính là cách nó hoạt động.
1. Bạn muốn tăng sự hiện diện của thương hiệu trên Google và Social Media, nhưng bạn không muốn liên tục làm phiền khách hàng của mình bằng quảng cáo.
Vậy còn cách nào khác cho bạn?
Bạn quyết định rằng cách tốt nhất là bắt đầu một blog với đầy đủ các chủ đề nội dung mà khách hàng mục tiêu của bạn quan tâm nhất.
Tất nhiên, bạn cũng có thể nói về quần áo tức các sản phẩm do bạn cung cấp, nhưng ngoài quần áo, bạn cần thêm nhiều chủ đề khác như thể thao, ăn uống, giải trí…
2. Bạn bắt đầu blog của mình, xây dựng các kênh trên các nền tảng mạng xã hội và chủ động tiếp cận đối tượng mục tiêu.
Thông qua các số liệu tương tác, bạn dần có thể biết được nỗi đau của khách hàng là gì, họ quan tâm đến điều gì nhất và hơn thế nữa. Đây chính là những thứ có thể giúp bạn tối ưu blog của mình.
3. Tại một thời điểm nào đó, bạn nhận ra rằng bạn có thể làm phong phú thêm trải nghiệm của khách hàng bằng các nghiên cứu điển hình (case study) và sách trắng (các bản báo cáo hay nội dung chuyên sâu).
Bạn bắt đầu đưa vào “sách trắng” về sức khỏe và thể lực có liên quan đến đối tượng mục tiêu của mình. Bạn cũng bắt đầu tạo các nghiên cứu điển hình về “câu chuyện thành công” từ cộng đồng khách hàng của mình.
Bây giờ bạn đã biết sự khác biệt giữa Content và Content Marketing.
Sự khác biệt chính giữa Content và Content Marketing là trong khi Content chỉ đơn thuần nói về quá trình tạo nội dung, Content Marketing tập trung vào đối tượng mục tiêu của doanh nghiệp với mục đích cuối cùng là bán hàng (Gián tiếp).
Về bản chất, điểm nhấn của sự khác biệt không phải nằm ở chỗ sáng tạo nội dung, mà là tạo ra các trải nghiệm giúp cải thiện cuộc sống của các nhóm đối tượng mục tiêu (Content Marketing thì có và Content thì không).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Tìm hiểu Shoppable Content là gì, những lợi ích của Shoppable Content là gì, những ví dụ về hình thức Shoppable Content và hơn thế nữa.
Trong những năm trở lại đây, các hoạt động mua sắm (shopping) đã không ngừng thay đổi, từ việc nhiều người tiêu dùng chuyển từ hình thức mua hàng trực tiếp tại cửa hàng sang mua sắm trực tuyến đến sự trổi dậy của mua sắm thương mại xã hội (Social Commerce) và thương mại điện tử (eCommerce). Khái niệm Shoppable Content cũng được ra đời và phát triển từ bối cảnh này, vậy Shoppable Content là gì và nên sử dụng nó ra sao.
Những nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Shoppable Content là gì?
Những lợi ích chính mà Shoppable Content có thể mang lại là gì?
Các ví dụ về hình thức Shoppable Content.
Những công cụ được sử dụng để xây dựng Shoppable Content là gì?
FAQs – Những câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Shoppable Content.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Shoppable Content là gì?
Shoppable Content (nội dung có thể mua sắm) là một hình thức Content hay chính xác là Digital Content (nội dung kỹ thuật số), trong đó người xem nội dung có thể nhấp vào (clickable) để khám phá và tiến hành mua sắm (Shopping).
Các kiểu Shoppable Content có thể được xuất hiện trên các nền tảng mạng xã hội, video, trên các website hay từ các mẫu quảng cáo.
Trong khi một số loại hình Shoppable Content cho phép người dùng mua sắm mà không cần rời khỏi nền tảng mà họ đang trải nghiệm, đây được gọi là mua sắm xã hội hay thương mại xã hội (Social Shopping, Social Commerce).
Instagram hay TikTok là một trong những nền tảng mua sắm xã hội phổ biến nhất.
Ở không ít các trường hợp khác, khi người dùng tương tác với Shoppable Content, họ sẽ buộc phải rời khỏi nền tảng để truy cập đến một nền tảng khác, nơi họ có thể xem sản phẩm và tiến hành mua sắm nếu muốn.
Content là gì?
Content về cơ bản trong tiếng Việt có nghĩa là Nội dung, khái niệm đề cập đến tất cả những thứ có thể nghe và thấy được bằng các giác quan thông thường của con người.
Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.
Mặc dù, Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong thực tế, khái niệm Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.
Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Như đã phân tích ở trên, trong khi Content có thể được xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.
Họ cho rằng, Content chỉ liên quan đến phạm vi ngành Marketing nói chung hay Content chỉ đơn giản là những gì họ vẫn thường thấy khi các thương hiệu đang tìm cách truyền tải nội dung tới khách hàng với ý định làm marketing và bán hàng.
Bạn có thể xem content là gì để tìm hiểu toàn diện về khái niệm này.
Những lợi ích chính mà Shoppable Content có thể mang lại là gì?
Có rất nhiều lý do giải thích tại sao mọi người lại thích Shoppable Content. Lợi ích chính mà hình thức nội dung này mang lại là giúp bạn kiếm tiền từ các nền tảng mạng xã hội, website hoặc blog của mình bằng cách khiến người xem nội dung mua sắm.
Shoppable Content cũng có thể giúp tiết kiệm thời gian cho người đọc, những người có thể mua sắm một thứ gì đó.
Đối với các thương hiệu muốn cải thiện trải nghiệm khách hàng và xây dựng lượng khách hàng tiềm năng, Shoppable Content hay những nội dung có thể mua sắm được là một chiến thuật thông minh.
Dưới đây là một số lý do tại sao bạn nên sử dụng Shoppable Content cho cá nhân hay cho thương hiệu của mình.
1. Thúc đẩy hoạt động mua sắm diễn ra nhanh hơn.
Shoppable Content có chu kỳ bán hàng ngắn hơn và từ đó cho phép thương hiệu rút ngắn các thời gian hay giai đoạn có trong hành trình khách hàng. Bạn có thể cung cấp cho người mua những gì họ muốn, khi họ thực sự muốn mua.
Khi việc ra quyết định mua sắm của khách hàng trở nên phức tạp hơn vì họ có nhiều lựa chọn hơn và có nhiều thông tin hơn, khả năng để có được doanh số sẽ càng khó hơn.
Từ góc nhìn này, việc làm cho quá trình khám phá sản phẩm ngắn lại và đơn giản hơn là một trong những chiến lược thông minh để thúc đẩy bán hàng.
Ngoài ra, khi các nền tảng như TikTok hay Facebook ngày càng cho phép người dùng mua sắm trực tiếp trong ứng dụng (in-app shopping), những gì mà Shoppable Content mạng lại là không thể phủ nhận.
2. Nhắm mục tiêu người tiêu dùng khi họ đang “lướt” nội dung.
Với tư cách là người tiêu dùng, bạn thấy rằng khi mọi người đang trải nghiệm nội dung trên các nền tảng chẳng hạn như Instagram, tâm trạng của họ nói chung là khá thoải mái và hiển nhiên là sẵn sàng khám phá và có thể mua một thứ gì đó.
Trong một cuộc khảo sát của Instagram, gần 50% số người cho biết họ mua sắm trên nền tảng này hàng tuần.
3. Nhận dữ liệu chuyên sâu.
Với các bài đăng có chứa các nội dung có thể mua sắm được tức Shoppable Content, bạn có thêm lợi ích khác là có thể thu thập được dữ liệu từ các nền tảng mà bạn đang đăng bài.
Ví dụ: nếu bạn có một bài đăng có chứa Shoppable Content trên Instagram, bạn có thể xem bài đăng đó được “đối xử” như thế nào bên cạnh các bài đăng khác, từ về phạm vi tiếp cận đến mức độ tương tác, tất cả đều có thể đo lường được.
Hootsuite hay Sprout Social là những công cụ đắc lực giúp bạn làm điều này.
4. Nội dung tốt hơn = tỷ lệ chuyển đổi tốt hơn.
Với tư cách là một Marketer hay Content Marketer, bạn hiểu rằng “Content is King”, tức nội dung là yếu tố quyết định trong mọi chiến dịch quảng cáo và marketing.
Vì đơn giản nội dung là thứ khách hàng cần (không phải bị quảng cáo hay bán hàng), nội dung tốt hơn đồng nghĩa với việc bán hàng tốt hơn.
5. Thu thập dữ liệu bằng chứng xã hội (Social Proof).
Nếu bạn đang sử dụng Shoppable Content trên các nền tảng mạng xã hội, bạn có thể sử dụng những người có ảnh hương (Influencer), các đơn vị liên kết (Affiliate Marketing) hoặc các chương trình đại sứ thương hiệu để giới thiệu sản phẩm của mình.
Khi mọi người nhìn thấy những người thực sự đang sử dụng và giới thiệu một sản phẩm, họ sẽ tin tưởng sản phẩm đó nhiều hơn.
Thêm vào đó, Shoppable Content trên mạng xã hội có thêm lợi ích là phần bình luận, nơi thương hiệu có thể khuyến khích người dùng để lại các nhận xét, nó chính là thứ có sức ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định mua sắm của những người xem khác.
Những công cụ được sử dụng để xây dựng Shoppable Content là gì?
Để có thể đo lường và tối ưu các Shoppable Content, bạn cần những công cụ hỗ trợ, dưới đây là một số công cụ bạn có thể tham khảo.
Bạn có thể sử dụng Hootsuite để lên lịch và xuất bản các bài đăng có thể mua sắm được trên các nền tảng mạng xã hội, giúp bạn tiết kiệm thời gian và nguồn lực.
Ngoài ra, Hootsuite cũng cung cấp Hootsuite Analytics và tính năng ‘Best Time to Publish’, giúp bạn tối ưu các bài đăng của mình.
Nếu bạn đang bán hàng trên mạng xã hội, rất có thể bạn sẽ nhận được rất nhiều câu hỏi từ phía khách hàng và họ cần bạn trả lời (càng sớm càng tốt).
Thay vì bạn cần phải có nhân viên luôn luôn sẵn sàng trực tuyến để hỗ trợ họ, những gì bạn cần là một công cụ nhắn tin và trả lời tự động (chatbot).
Heyday là lựa chọn hàng đầu bạn có thể tham khảo. Heyday cũng được tích hợp với Facebook, Instagram, Messenger, WhatsApp và các công cụ dành riêng cho bán lẻ như Shopify.
4. Adobe Express.
Một trong những điểm khác biệt của Adobe Express là tính năng giúp bạn dễ dàng thiết kế các bài đăng trên mạng xã hội với nhiều mẫu soạn nội dung có sẵn. Adobe Express cũng có tính năng chỉnh sửa ảnh và video.
5. Brands Collab Manager.
Với tài khoản nhà sáng tạo hoặc doanh nghiệp trên Instagram, bạn có quyền truy cập vào Trình quản lý cộng tác thương hiệu (Brands Collab Manager) của Facebook.
Brands Collab Manager giúp bạn dễ dàng tìm thấy những người có ảnh hưởng phù hợp với thương hiệu của bạn và ngược lại.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Shoppable Content.
Shoppable Content là gì?
Shoppable Content (nội dung có thể mua sắm) là một hình thức Content hay chính xác là Digital Content (nội dung kỹ thuật số), trong đó người xem nội dung có thể nhấp vào (clickable) để khám phá và tiến hành mua sắm (Shopping).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Nếu bạn đã đầu tư rất nhiều nguồn lực vào các hoạt động Marketing, tuy nhiên các kết quả có được, đã đến lúc bạn cần sử dụng những cách thức tiếp cận mới.
Với tư cách là một marketer, bạn có đang tập trung vào Content Marketing hay không, bạn có đang cung cấp thông tin hay nội dung có giá trị hơn là tấn công khách hàng bằng “quảng cáo” không?
Theo cách các thương hiệu lớn như Apple, Starbucks, Ikea hay Nike đã chứng minh, đây là một trong những phương thức làm marketing hiệu quả nhất.
Content Marketing đơn giản là sự kết hợp giữa Content và Marketing, và bạn cũng có thể gọi nó là “marketing tương tác” khi mục tiêu chính của nó không phải là bán hàng mà là “tương tác”.
Một lần nữa, trong vai trò là một marketer, có lẽ bạn cũng dã biết về quy tắc “7 lân”, khái niệm cho rằng, khách hàng hay đối tượng mục tiêu sẽ chỉ chú ý đến thương hiệu khi bạn xuất hiện trước mắt họ ít nhất 7 lần (kèm theo trong một khoảng thời gian nhất định).
Trong thế giới VUCA ngày nay, khi tất cả chúng ta đều bị tấn công hàng loạt các quảng cáo với tần suất đến mức không tưởng, con số 7 thậm chí còn là quá ít.
Nếu bạn đang tận dụng các chiến lược nói trên một cách hiệu quả cùng với đó là không ngừng tương tác với khách hàng ở bất cứ điểm chạm nào của họ trong hành trình khách hàng (Customer Journey), các hoạt động marketing về cơ bản là khó thất bại.
Trừ khi thương hiệu của bạn quá nhàm chán để tương tác.
Trong bối cảnh khá “ồn ào” này. Trừ khi thương hiệu thực sự để lại một dấu ấn gì đó đủ lớn (và thường xuyên), việc khiến đối tượng mục tiêu chú ý và tương tác hầu như là điều không thể hoặc rất khó diễn ra.
Dưới đây là một số cách thức mà bạn có thể cân nhắc cho thương hiệu của mình.
1. Tập trung vào nỗi đau lớn nhất của khách hàng.
Dù cho sản phẩm của bạn là gì và bạn đang kinh doanh trong ngành hàng nào, dù là F&B hay Retail, khách hàng tiềm năng của bạn vẫn có hàng tá vấn đề mà họ phải giải quyết.
Tuy nhiên, trong vô số các vấn đề đó, đâu là nỗi đau (painpoint) lớn nhất hoặc điều gì khiến họ có động lực và phấn khích nhất để phải hành đông?
Để có thể nổi bật hơn, tất cả các hoạt động marketing của bạn nên tập trung vào những điều này thay vì là tập trung một cách mờ nhạt vào tất cả mọi thứ.
Trong khi bạn có thể thu thập được rất nhiều các dữ liệu khác nhau từ CRM hay từ chính website của mình (thông qua Google Analytics), trừ khi bạn kết nối tất cả những thông tin này tới nỗi đau của khách hàng, cộng đồng của bạn sẽ dường như rất thờ ơ.
2. Tận dụng các điểm nhấn đặc biệt.
Với sự phổ biến của các nền tảng mạng xã hội cùng với đó là xu hướng video ngắn diễn ra mạnh mẽ với Gen Z, bất kể bạn nỗ lực như thế nào trong marketing, họ sẽ “bỏ qua” thương hiệu của bạn nếu bạn không thể gây được sự chú ý từ những giây đầu tiên.
Một điểm nhấn đặc biệt chính là những gì mà khi khách hàng nhìn thấy nó, họ “phải” cuộn tiếp để khám phá, bạn sẽ cần phải nghiên cứu thị trường nhiều hơn và có được nhiều insights hơn từ khách hàng mới có thể làm được điều này.
3. Cần thể hiện rõ nét hơn về tính cách của thương hiệu (Brand Personality).
Là một người có kiến thức về thương hiệu, bạn hiểu rằng, thương hiệu là tổng hoà của một loạt nhiều các giá trị hay tài sản khác nhau như tính cách thương hiệu, độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) hay lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.
Một người dùng hay khách hàng chỉ thực sự tương tác (sâu) với một thương hiệu nào đó nếu họ biết và hiểu đủ sâu về thương hiệu.
Cũng tương tự như cách bạn tương tác với người khác, bạn chỉ thực sự “mở lòng” với người đối diện khi bạn hiểu họ (và họ cũng vậy), mối quan hệ giữa thương hiệu và khách hàng về bản chất cũng hoạt động theo cách thức này.
Nhiệm vụ của bạn giở đây là thể hiện rõ những cá tính hay tính cách của thương hiệu với khách hàng và dĩ nhiên, những tính cách này phải có sự đồng điệu với tính cách của các khách hàng mục tiêu có trong phân khúc thị trường mà thương hiệu đang nhắm tới.
Dù bạn là tín đồ của thể thao, yêu thích sự mạo hiểm hay luôn mong muốn khám phá một điều gì đó mới, hãy cho khách hàng của bạn thấy điều này.
4. Tối ưu cách sử dụng ngôn từ.
Trừ khi phân khúc thị trường mục tiêu (Market Segment) của doanh nghiệp là toàn bộ thị trường hay đơn giản là bạn đang muốn bán hàng cho tất cả mọi người (điều thường rất hiếm khi xảy ra), khi bạn chỉ tập trung vào một số nhóm đối tượng mục tiêu nhất định, bạn cần hiểu và sử dụng ngôn ngữ riêng của họ.
Nói cách khác, khách hàng không cần hiểu những thuật ngữ chuyên môn hay những thứ mà chỉ có bạn mới thích và hiểu.
Nếu khách hàng của bạn đang hứng thứ với một phong cách viết hay meme nào đó, đừng ngại tận dụng nó.
5. Tận dụng kỹ thuật kể chuyện – Storytelling.
Nếu đến thời điểm hiện tại mà bạn vẫn chưa biết đến thuật ngữ storytelling hay chỉ nghe nói thoáng qua về nó, đây là lúc bạn cần tìm hiểu sâu hơn, bạn có thể xem storytelling là gì để có những góc nhìn đầy đủ nhất về khái niệm này.
Theo nhiều nghiên cứu khác nhau, các câu chuyện (stories) là một trong những cách thức hiệu quả nhất để tương tác với não bộ, con người về bản chất là thích ghi nhận thông tin theo hướng câu chuyện có logic hơn là những thông tin rời rạc.
Thay vì sử dụng các sự kiện hay số liệu khô khan, bạn có thể biến nó thành các câu chuyện gắn liền với cuộc sống của khách hàng mục tiêu của mình và hiển nhiên không thể không có “bóng dáng” của thương hiệu.
Ở nhiều khía cạnh marketing khác, bạn có thể sử dụng câu chuyện thay vì chỉ là các thông tin đơn thuần, hay trong trường hợp bạn truyền tải thông tin, thì đằng sau nó (liên kết lại) vẫn phải là một câu chuyện.
Khi tiến hành xây dựng các câu chuyện, 5Es là công thức dành cho bạn. 5Es là từ được viết tắt từ Educate (giáo dục và hướng dẫn khách hàng), Entertain (hãy giải trí họ), Excite (có gì đó mới mẻ hay hào hứng), Engage (khuyến khích khách hàng tương tác hay có lý do để họ phải tương tác) và Enthusiasm (thương hiệu cần phải là nguồn năng lượng cho khách hàng).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Đối với những người làm SEO và Content Marketing, khi các thuật toán của công cụ tìm kiếm ngày càng chuyển sang hướng ưu tiên nội dung và khi việc nhồi nhét từ khoá không còn mấy tác dụng, một chiến lược SEO được định hướng bởi nội dung hay chiến lược Content Marketing được hỗ trợ bởi các từ khoá được xem là chiến lược ưu tiên hàng đầu.
Các thuật toán tìm kiếm ngày càng thông minh hơn trong việc nhận diện và đánh giá chất lượng của yếu tố nội dung (Content) với những người truy cập.
Đó là lý do tại sao, các Content Marketer giờ đây cần phải hợp tác chặt chẽ hơn với các SEOer thông qua chiến lược xây dựng nội dung dựa trên từ khoá (Keyword-driven Content Marketing).
Dưới đây là từng bước để bạn có thể làm điều đó.
1. Xác định các từ khóa quan trọng nhất.
Đơn giản, vì chiến lược này dựa trên nền tảng là từ khoá, nghiên cứu và xác định các từ khoá quan trọng với doanh nghiệp là công việc đầu tiên bạn cần làm.
Hiện nay có rất nhiều công cụ (miễn phí) khác nhau cho phép bạn làm điều này, Google Keyword Planner là một ví dụ tiêu biểu.
Sự khác biệt cơ bản khi xây dựng một chiến lược nội dung theo từ khóa và các chiến lược nội dung khác là nơi bạn bắt đầu và tập trung vào.
Thay vì bạn tập trung vào các dữ liệu thu thập được từ các hoạt động nghiên cứu thị trường hay từ mạng xã hội, bạn cần tập trung vào những gì mà khách hàng mục tiêu của bạn đang tìm kiếm.
Các Content Marketer giờ đây cần nghiên cứu xem với từng từ khoá nhất định, người tìm kiếm đang mong đợi điều gì, họ quan tâm đến vấn đề nào hay nói cách khác, điều gì ẩn chứa đằng sau các từ khoá.
Thay vì tập trung vào các từ khoá tìm kiếm chung chung liên quan đến doanh nghiệp của bạn, hãy đào sâu hơn vào các từ khóa đuôi dài (Long-tail Keyword) nơi thường thể hiện rõ nét hơn về những gì mà khách hàng đang tìm kiếm.
2. Xem xét đến yếu tố con người.
Dù bạn là Content Marketer hay một SEOer, bạn cần hiểu rằng đối tượng mục tiêu cuối cùng của bạn không phải là công cụ tìm kiếm mà là khách hàng, những con người thực.
Các công cụ tìm kiếm như Google cũng đang thay đổi để đánh giá nội dung theo hướng tự nhiên và ưu tiên người dùng nhiều hơn.
Việc cố tình nhồi nhét từ khoá vừa đi ngược lại với hướng dẫn của các công cụ tìm kiếm vừa là cách khiến khách hàng rời đi khi họ không tìm thấy những thứ họ cần sau khi truy cập.
Đó là lý do tại sao mặc dù việc làm SEO nghe tưởng chừng như là thứ gì đó liên quan đến thuật toán hay bộ máy, sự thật là bạn cần quan tâm đến người dùng đầu tiên.
Với Google, đằng sau các từ khoá giờ đây không chỉ còn là từ khoá đơn thuần mà còn là những nội dung liên quan đến từ khoá đó.
Việc hiểu các ý định đằng sau các từ khoá (Search Intent) theo đó cũng là nơi thể hiện sự khác biệt giữa các website với nhau.
3. Sử dụng từ khóa lập chỉ mục ngữ nghĩa tiềm ẩn (LSI).
Google sử dụng một hệ thống được gọi là Latent Semantic Indexing, tạm hiểu là lập chỉ mục ngữ nghĩa tiềm ẩn (ngầm) để xác định mối quan hệ giữa các từ khác nhau.
Hệ thống sử dụng các mối quan hệ này để xác định ý định của người tìm kiếm, và từ đó “trả về” các nội dung liên quan nhất.
Là một người làm Content Marketing, bạn có thể kết hợp các từ khóa LSI – về cơ bản là các từ khóa liên quan đến từ khóa SEO của bạn – vào nội dung của bạn để giúp Google dễ dàng hiểu mục đích và giá trị của bài viết của bạn đối với người tìm kiếm.
4. Biến từ khóa trở thành một phần trong kế hoạch hoạch định nội dung của thương hiệu.
Một khi bạn đã thu thập vô số các từ khoá liên quan, cả các từ khoá chính lẫn các từ khoá LSI, bạn sẽ thấy rằng, bạn cần nhiều hơn các nội dung liên quan đến các từ khoá đó.
Việc bạn cần làm là đưa các từ khoá này vào các bản kế hoạch xây dựng nội dung tổng thể.
Các từ khóa khi này cũng đóng vai trò là “kim chỉ nam” để các đội nhóm phát triển nội dung “động não”.
Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng là:
Mọi người đang tìm kiếm điều gì?
Ý định của họ là gì?
Họ quan tâm đến điều gì?
Nhu cầu của họ là gì?
Họ đang cảm thấy như thế nào?
Các nội dung được xây dựng sau đó đều dựa trên các thông tin hay từ khoá này.
5. Tối ưu hóa nội dung dựa trên người dùng (hay khách hàng mục tiêu).
Nếu bạn làm SEO, bạn có thể đã nghe thấy thuật ngữ Onpage SEO, công việc mà bạn cần làm là đưa các từ khoá vào những nơi liên quan bao gồm:
Những thứ này về bản chất vẫn là cung cấp thông tin cho bộ máy tìm kiếm, với tư cách là một Content Marketer, bạn cần ưu tiên trải nghiệm hay giá trị của nội dung cho người dùng hay chính là khách hàng tiềm năng của bạn.
Cách tốt nhất để làm điều đó không phải là lạm dụng từ khoá, điều mà không ít các SEOer vẫn thường làm, mà là lấp đầy bằng các nội dung liên quan đến nhu cầu hay kỳ vọng của người tìm kiếm.
Khi các thuật toán tìm kiếm tiếp tục được cải thiện, ranh giới giữa SEO và Content Marketing ngày càng trở nên mờ nhạt hơn và hướng đến người dùng nhiều hơn.
Một lần nữa, là một Marketer, đối tượng bạn cần quan tâm nhiều nhất là khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong thế giới kỹ thuật số quá ồn ào, xây dựng và phát triển nội dung (content) sẽ tiếp tục là chiến lược đúng đắn để thương hiệu trở nên nổi bật hơn, và xây dựng nhiều giá trị hơn.
Content is King, câu nói không hề mới đối với hầu hết những người làm marketing nói chung và làm content marketing nói riêng.
Content chính là “nền móng” của mọi thứ, từ các thuật toán đến hình ảnh của thương hiệu. Nó chính là thứ có thể thu hút sự chú ý của các đối tượng mục tiêu và cũng là thứ giúp họ tìm kiếm và khám phá thương hiệu.
Trong khi nội dung xấu có thể nhanh chóng “hạ gục” một thương hiệu, nội dung tốt lại là phao cứu sinh giúp thương hiệu khác biệt hơn trong mắt khách hàng.
Dưới đây là một số minh chứng cho điều này.
1. Thời gian tương tác.
Trung bình, mỗi người dùng trên toàn cầu sử dụng khoảng 3 giờ mỗi ngày trên các nền tảng mạng xã hội. Với những người trẻ tuổi hơn, chẳng hạn như Gen Z, thời gian này còn cao hơn nhiều.
Mọi người có xu hướng dành nhiều thời gian hơn để xem nội dung do người khác tạo ra hơn là dành thời gian để nói chuyện với nhau.
Khi mọi người càng dành phần lớn thời gian trong ngày của họ trên các nền tảng này để xem nội dung (Content), nội dung chính là thứ mà các thương hiệu cần tập trung xây dựng và kết nối với người dùng mục tiêu của mình.
Xây dựng những nội dung có ý nghĩa gắn liền với các chân dung khác nhau của người tiêu dùng chính là chìa khoá.
2. Content là thứ giúp thương hiệu nổi bật hơn so với các đối thủ cạnh tranh.
Dù cho doanh nghiệp của bạn đang bán gì, dù đó là ngành hàng FMCG hay F&B, thứ mà khách hàng của bạn nhìn thấy đầu tiên vẫn là nội dung, đó có thể nội dung quảng cáo, nội dung giới thiệu về sản phẩm hay nội dung họ tìm thấy trên các công cụ tìm kiếm.
Trong khi thương hiệu có nhiều cách khác nhau để xây dựng lợi thế cạnh tranh, từ việc đổi mới sản phẩm, gia tăng chất lượng sản phẩm, định vị thương hiệu khác biệt, hay là chiến lược giá bán linh hoạt, xây dựng nội dung là chiến lược không thể thiếu khi nó chính là thứ xuất hiện trên mọi điểm chạm của khách hàng với thương hiệu.
Bạn cứ thử hình dung, liệu chất lượng sản phẩm có ích gì nếu từ những điểm chạm nội dung trên website hay fanpage của thương hiệu đã khiến họ không muốn tương tác.
Khi nói đến việc xây dựng nội dung và sử dụng nội dung làm chìa khoá, kể chuyện thương hiệu hay storytelling là chiến thuật mà các marketer không thể bỏ qua.
Khách hàng không chỉ đơn giản là xem nội dung, họ xem những câu chuyện, những thứ có ý nghĩa với chính con người và cuộc sống của họ.
Tính xác thực hay chân thực của nội dung (Authentic Marketing) là một điểm khác mà các doanh nghiệp cũng nên chú ý.
Trong bối cảnh ngày nay, khi khách hàng ngày càng ít quan tâm hơn đến các nội dung mang đậm tính quảng cáo, và họ cũng không muốn bị bán hàng, những nội dung chân thực mô tả “tính cách thật” của doanh nghiệp là chiến lược khôn ngoan.
Đừng chỉ tập trung phát triển các nội dung quá trau chuốt hay sử dụng nhiều hiệu ứng chỉnh sửa, trong nhiều trường hợp, những nội dung “hậu trường” lại là thứ mà khách hàng thực sự quan tâm.
3. Nội dung trực quan (Visual Content) tốt hơn là nội dung có thể đọc (Text).
Với sự phát triển nhanh chóng của TikTok, cùng với đó là xu hướng video ngắn ở khắp các nền tảng, điều này minh chứng rằng, nhiều người hơn, đặc biệt là người dùng trẻ đang ngày càng thích tiêu thụ các nội dung trực quan và ngắn.
Theo một số nghiên cứu khác nhau, người 25-34 tuổi trung bình chỉ đọc 7,2 phút mỗi ngày và con số này thậm chí còn nhỏ hơn với những người trẻ hơn.
Là một marketer, khi mục tiêu của bạn là cung cấp những kiểu nội dung mà người dùng mục tiêu mong muốn được tiêu thụ nhất, điều này có nghĩa là, hoặc là những nội dung có thể đọc phải được viết một cách kỹ lưỡng, hoặc là đa dạng hoá định dạng sang video hay hình ảnh để thu hút khách hàng của mình.
4. Nội dung dễ tạo và ít tốn kém.
Khác với các hình thức khác như quảng cáo hay PR, việc xây dựng và phát triển nội dung lại không khiến doanh nghiệp phải đầu tư quá nhiều tiền bạc.
Những gì doanh nghiệp cần là những người phát triển nội dung, các Content Creator hay Content Marketer, những người có khả năng sáng tạo và am hiểu về khách hàng, thị trường, đối thủ hay chính thương hiệu của họ.
Trong thời đại internet, nội dung chính là thứ duy trì mức độ liên quan của một thương hiệu nào đó tới một ngành nghề nhất định, và như đã đề cập ở các phần đầu, nội dung cần phải được sản xuất theo từng giai đoạn khác nhau trong hành trình của khách hàng.
Cuối cùng, hãy nhớ rằng, dù bạn làm gì, hãy cố gắng sản xuất và thử nghiệm nhiều hơn trong suốt quá trình. Với tư cách là một thương hiệu và được bao quanh bởi hàng tá đối thủ, làm tốt là chưa đủ mà cần phải tốt hơn nữa (và liên tục hơn nữa).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Khi nhu cầu tiêu thụ nội dung của các đối tượng mục tiêu không ngừng thay đổi, nhiệm vụ của người làm marketing là cập nhật và đáp ứng các nhu cầu này, dưới đây là một số xu hướng Visual Content hay nội dung trực quan mà người dùng đang quan tâm nhiều nhất.
Theo một nghiên cứu do 3M thực hiện, mắt người có khả năng xử lý hình ảnh nhanh hơn khoảng 60.000 lần so với chữ viết (text).
Trong phạm vi ngành marketing, mặc dù văn bản hay nghệ thuật kể chuyện (storytelling) qua văn bản cũng không kém phần quan trọng những hình ảnh trực quan hấp dẫn vẫn chiếm ưu thế nhiều hơn.
Để có thể tận dụng sức mạnh của các nội dung trực quan (Visual Content), dưới đây là một số xu hướng mà các marketer có thể tham khảo.
1. Đồ họa thông tin hay Infographics là xu hướng Visual Content đầu tiên.
Về bản chất, infographics là định dạng pha trộn giữa văn bản và hình ảnh.
Infographics thường xuyên xuất hiện trên các website hay nền tảng như một phương tiện truyền tải thông tin một cách nhanh chóng vì nó liên quan đến trải nghiệm xem của người dùng. Nó trực quan, cô đọng và dễ ghi nhớ.
Bên dưới là một ví dụ về infographics.
2. Hoạt hình (Animation) và Video.
Mặc dù infographics khá thu thút người xem và dễ đạt được kết quả trong việc truyền tải thông điêp, nó lại có phần khô khan hơn so với các định dạnh động, Animation và Video là 2 trong số đó.
Sự trỗi dậy nhanh chóng của mạng xã hội video ngắn TikTok cũng như sự chuyển hướng của Facebook sang việc ưu tiên nhiều hơn cho các định dạng video là những minh chứng hữu hình nhất cho điều này.
Ngoài ra, trong bối cảnh mới, khi người dùng có nhiều lựa chọn nội dung hơn, họ sẽ ngày càng có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến các định dạng sáng tạo và mới mẻ hơn.
Nếu như trước đây, Flash (một kiểu hình ảnh động) là lựa chọn ưu tiên hàng đầu, thì giờ đây video hay video hoạt hình (Animation) là xu hướng sử dụng Visual Content mới.
3. Gradients ngày càng được sử dụng nhiều hơn.
Trọng các thuật thiết kế, gradient là tính năng được sử dụng để chính bóng màu, tức thay vì sử dụng một màu sắc chính chẳng hạn như đen hoặc đỏ, bạn sử dụng gam màu pha trộn giữa đen và đỏ hay là đỏ nhạt dần.
Về bản chất, gradient được sử dụng với mục đích thứ nhất là thu hút sự chú ý của người dùng xem, và sau đó là điều hướng ánh mắt của người xem theo hướng màu nhạt hoặc đậm dần.
Gradient không chỉ được sử dụng để làm phông nền. Chúng cũng được sử dụng trong logo, bài thuyết trình, sách thương hiệu, danh thiếp và hơn thế nữa.
Bên dưới là một ví dụ về cách sử dụng gradient.
4. Hình ảnh hoài cổ.
Khi mọi thứ trôi đi quá nhanh, hay thế giới xung quanh quá “ồn ào”, người ta lại có xu hướng tìm đến những thứ đơn giản và mộc mạc, không màu mè.
Khi Covid-19 hay các đợt khủng hoảng kinh tế làm cho mọi người khó giao tiếp với nhau hơn, hay thậm chí là ít năng lượng hơn, “những thứ xưa cũ” lại có khả năng truyền tải thông điệp mạnh mẽ hơn.
Có lẽ một trong những ví dụ thành công rõ ràng nhất về phương thức marketing theo chủ đề hoài cổ là sự ra đời của Nintendo Classic Mini, một thiết bị trò chơi điện tử có vẻ ngoài lạc hậu nhưng ngay lập tức gây ảnh hưởng đến giới trẻ.
5. Những hình ảnh mang tính cam kết với cộng đồng là một xu hướng Visual Content khác.
Trong thế giới kinh doanh ngày nay, hầu hết các thương hiệu đều tập trung vào việc bán hàng, họ chỉ cố gắng bán, bán và bán nhiều hơn nữa.
Tuy nhiên ở góc nhìn của người tiêu dùng, bạn thử hình dung xem liệu họ có muốn thương hiệu chỉ bán hàng đến họ hay họ có mong muốn tương tác với những thương hiệu chỉ tiếp cận họ với mục tiêu bán hàng.
Người tiêu dùng có ý thức (Conscious Consumer) là xu hướng của người tiêu dùng trong thế giới hiện đại ngày nay, những người mong muốn các thương hiệu cần có trách nhiệm nhiều hơn không chỉ với họ, với các vấn đề của họ mà còn với cả cộng đồng và xã hội.
Họ muốn biết các thương hiệu liệu có đang cam kết trách nhiệm của với các vấn đề xã hội hay không, hay ví dụ như họ có tích cực bảo vệ môi trường hay không.
Cũng trong bối cảnh mới, nhiều người tiêu dùng hơn sẽ sẵn sàng chi trả nhiều tiền hơn để đảm bảo rằng họ đang ủng hộ các hoạt động sản xuất có đạo đức, bao bì thân thiện với môi trường và đối xử công bằng với những người khác, hay với các sản phẩm ưu tiên tính bền vững.
Nếu thương hiệu của bạn đang hướng tới người tiêu dùng Gen Z thì những thực hành này còn trở nên quan trọng hơn.
6. Đa dạng một cách nhất quán.
Khi nói đến chiến lược xây dựng thương hiệu nói chung, tính nhất quán là một trong những từ khoá ưu tiên hàng đầu.
Mặc dù bạn cần không ngừng lặp lại các hình ảnh hay định dạng nội dung quen thuộc để xây dựng nhận diện trong mắt người tiêu dùng, điều này lại có thể khiến thương hiệu trở nên nhàm chán hơn, và hiển nhiên khó tương tác hơn.
Cách tiếp cận cho thương hiệu trong tình huống này là đa dạng hoá cách hiển thị hay thể hiện nội dung nhưng lại cần dựa trên sự nhất quán.
Nhất quán có thể đến từ 2 cách tiếp cận, nhất quán về mặt ý tưởng, tức dù bạn có sử dụng màu sắc là gì thì khách hàng vẫn cảm nhận được “nó là bạn”, và nhất quán về bố cục, tức sáng tạo nhưng cần nằm trong một giới hạn nhất định, gần gũi nhất với thương hiệu.
7. Mã QR (QR Code) là xu hướng Visual Content cuối cùng bạn có thể cân nhắc.
Trong thế giới kỹ thuật số, khi internet và thiết bị di động trở thành “vật bất ly thân” của hầu hết mọi khách hàng, việc tận dụng các yếu tố công nghệ để giúp cho quá trình tương tác với thương hiệu trở nên tức thời và tiện lợi hơn cũng là một ưu tiên, sử dụng QR Code là một trong số đó.
Nếu bạn chưa tìm hiểu về QR Code thì nó đơn giản là một hình ảnh theo kiểu mật mã (như trên hình), thứ mà người dùng có thể sử dụng điện thoại thông minh để quét (scan) và dẫn họ đến một nền tảng hay website nào đó.
QR Code có thể được sử dụng cho các chương trình khuyến mãi hay sự kiện nào đó, khi thương hiệu không thể hoặc khó có thể truyền tải nó trực tiếp từ các mẫu quảng cáo hay địa điểm nào đó, nơi vốn hạn chế về mặt hiển thị trực tiếp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn đang tìm cách theo dõi hiệu suất hay mức độ hiệu quả của các chiến dịch Social Media Marketing, việc thiết lập một danh sách bao gồm những việc cần làm hay các chỉ số đánh giá là hết sức cần thiết.
Được phân chia theo các nhiệm vụ chính cần mà các marketer cần thực hiện hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và hàng quý, dưới đây là cách mà bạn có thể sử dụng để theo dõi và cập nhật hiệu suất cho các chiến dịch Social Media Marketing của mình.
Kiểm tra xem liệu hình ảnh của thương hiệu có đang được sử dụng một cách đồng bộ trên toàn bộ các kênh mạng xã hội.
Thực hiện các đợt khảo sát hay nghiên cứu khách hàng để kiểm tra tính chính xác của khả năng nhắm mục tiêu, hay mức độ am hiểu về insight của khách hàng.
xây dựng mục tiêu cho quý tiếp theo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi Digital Marketing và Content Marketing tiếp tục là những khía cạnh chiến lược của doanh nghiệp, những kỹ năng Content Marketing nào Marketer không nên bỏ quan trong 2022 và hơn thế nữa.
Ngày nay, Content hay Content Marketing được sử dụng khá rộng rãi trong doanh nghiệp như là một trong những cách thức tiếp cận Marketing hiệu quả và ít chi phí.
Từ các hoạt động xây dựng thương hiệu, tìm kiếm khách hàng tiềm năng đến thúc đẩy doanh số bán hàng, đều xuất hiện bóng dáng của Content Marketing.
Để có thể tối đa hoá hiệu quả, nhiệm vụ của các Content Marketer là không ngừng cập nhật các kỹ thuật mới, những thứ có thể giúp họ hiểu khách hàng nhiều hơn và đáp ứng các kỳ vọng cao hơn.
và dưới đây là những kỹ năng Content Marketing trong 2022 mà bạn có thể tham khảo.
1. Kỹ năng xây dựng và sáng tạo nội dung.
Hiển nhiên rồi, vì bạn là người làm nội dung do đó kỹ năng đầu tiên bạn cần có là xây dựng và sáng tạo nội dung.
Khi nghĩ về việc xây dựng nội dung, không ít bạn quá tập trung vào khía cạnh Marketing mà bỏ qua hoặc coi nhẹ phần Content.
Bạn cần lưu ý rắng, gốc rễ của Content Marketing là Content, tức là những thứ mà khách hàng sẽ nhìn thấy, yêu thích và hơn thế nữa, sau đó thương hiệu có thể đạt được các mục tiêu Marketing từ những phản ứng tích cực này.
Bên cạnh những yêu cầu căn bản về ngữ pháp, việc thử nghiệm và đa dạng hoá các định dạng nội dung cũng là chiến lược mà bạn nên thử.
Để có thể hiểu sâu về khái niệm Content, bạn có thể xem tại: content là gì
2. Kỹ năng chỉnh sửa (Editing).
Với hầu hết các Content Marketer, khó có thể đảm bảo rằng nội dung được viết có chất lượng cao ngay từ lần đầu biên tập, từ các lỗi ngữ pháp đến ý nghĩa của câu đều cần phải được kiểm tra và rà soát lại.
Tiếp đó, các nội dung mà bạn biên tập sẽ được khách hàng đón nhận như thế nào, bạn có thể đưa ra một số giả định và sau đó tự trả lời để tối ưu thông điệp.
Cuối cùng, cũng tương tự như bất cứ phương thức làm marketing nào khác, bạn cũng cần có một chiến lược để biên tập và chỉnh sửa nội dung theo hướng có lợi cho thương hiệu.
Một trong những mô hình chiến lược nội dung mà bạn nên biết đó là RACE.
R – Reach: Tiếp cận khách hàng.
A – Act: Thúc đẩy khách hàng hành động.
C – Convert: Chuyển đổi khách hàng.
E – Engage: Tương tác thường xuyên với khách hàng để xây dựng sự ủng hộ.
Tuỳ vào từng giai đoạn khác nhau, người làm Content Marketing cần biên tập và chỉnh sửa nội dung theo những cách khác nhau.
3. Hiểu biết sâu sắc về phễu bán hàng (Sales Funnel).
Cũng giống như các phương thức marketing khác, mục đích cuối cùng của Content Marketing là biến người dùng truy cập (traffic) thành khách hàng tiềm năng, sau đó là khách hàng và cuối cùng là khách hàng trung thành.
Để đạt được điều này, các Content Marketer cần hiểu về khái niệm phễu bán hàng hay Sales Funnel, nó chính là các giai đoạn khác nhau có trong hành trình của khách hàng.
Một phễu bán hàng điển hình sẽ có 3 phần:
Đầu phễu bán hàng (TOFU)
Giữa phễu bán hàng (MOFU)
Cuối phễu bán hàng (BOFU)
Ở các giai đoạn khác nhau của phễu bán hàng, người dùng mục tiêu cần những nội dung khác nhau và người làm Content Marketing cần đáp ứng các nhu cầu đó.
Để có thể hiểu sâu hơn về kỹ thuật này, bạn có thể xem: Content Mapping
4. Kỹ năng lập kế hoạch hay hoạch định (Planning).
Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, trước khi bắt tay vào xây dựng và sáng tạo nội dung, điều kiện tiên quyết là bạn cần có một chiến lược hay một bản kế hoạch thể hiện những thứ bạn sẽ làm và những thứ bạn có thể đạt được.
Dù cho bạn có quyết định viết gì hay sử dụng định dạng nào thì nó cũng cần dựa trên các định hướng mục tiêu trước đó. Thông thường, Content Marketing là một phần của Marketing và do đó, Content Marketing sẽ bám chặt các mục tiêu của Marketing.
5. Kỹ năng nghiên cứu thị trường.
Một kỹ năng Content Marketing tiếp theo mà Content Marketer không nên bỏ qua trong 2022 và xa hơn nữa đó là nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường có thể bao gồm nghiên cứu khách hàng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh hay nghiên cứu cả các đối tác trung gian trong chuỗi giá trị nếu có.
Mục tiêu của các nghiên cứu là tìm ra cái gọi là “sự thật ngầm hiểu” hay Insights.
Content Marketing là xây dựng nội dung dựa trên các sự hiểu biết sâu sắc của họ về khách hàng (mục tiêu), đối thủ và hơn thế nữa.
6. Kỹ năng SEO.
Với hầu hết các ngành hàng, trong khi lượng traffic của website có thể đến từ rất nhiều nguồn khác nhau, lượng truy cập tự nhiên (organic traffic) luôn mang lại giá trị cao.
Để có thể tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, những người làm Content Marketing cần bắt đầu với những từ khoá mà người dùng mục tiêu tìm kiếm, sau đó dự báo những thứ mà họ đang cần đằng sau mỗi truy vấn đó.
Nội dung hiệu quả là nội dung giải quyết được cả bộ máy tìm kiếm và khách hàng mục tiêu của thương hiệu chứ không phải là những nội dung “cố tình spam từ khoá” mà không ít người làm SEO vẫn sử dụng, điều này chỉ đang khiến website của thương hiệu trở thành “rác” trong mắt của người truy cập.
Dưới đây là một số công việc mà bạn nên làm:
Nghiên cứu từ khóa.
Tối ưu nội dung trên trang.
Phân tích vị thế của đối thủ.
Bạn có thể xem SEO là gì để hiểu sâu hơn về khái niệm này.
7. Kỹ năng phân phối và quảng cáo nội dung.
Trừ khi bạn đang làm cho các thương hiệu lớn, nơi có hàng trăm ngàn người theo dõi sẵn sàng tương tác và chia sẻ nội dung, bạn cần quảng cáo cho những nội dung mới để có thể tiếp cận được nhiều người dùng hơn.
Về bản chất, dù cho nội dung của bạn có hay ho đến mấy nhưng không tiếp cận được ai thì nó cũng trở nên vô giá trị.
8. Kỹ năng phân tích dữ liệu (Data Analysis).
Trong bối cảnh kinh doanh hiện đại ngày nay, bất cứ hoạt động nào, dù là Content Marketing hay Performance Marketing, mục tiêu cuối cùng cần đạt được vẫn là lợi nhuận hay tỷ suất lợi nhuận đầu tư của doanh nghiệp (ROI, ROAS…).
Để có thể có được điều này, những người làm Content Marketing cần đo lường được những gì đang diễn ra, cụ thể là họ đang thu thập được những dữ liệu (Data) nào và dữ liệu đó nói lên được điều gì.
Google Analytics hay gần hơn là Google Analytics 4 có thể là công cụ căn bản nhất mà bạn nên hiểu và áp dụng.
Liên quan đến việc phân tích và đo lường mức độ hiệu quả của các chiến dịch thông qua các số liệu cụ thể, bạn cần biết đến khái niệm Benchmark, đó là cơ sở để bạn có thể biết rằng bạn có đang làm việc hiệu quả (tối ưu) hay không.
9. Kỹ năng kỹ thuật (Technical).
Kỹ năng Content Marketing cuối cùng mà bạn cần sở hữu trong 2022 và xa hơn đó là kỹ năng kỹ thuật, chính là các kỹ năng liên quan đến công cụ (tools), nền tảng (platforms), từ việc thiết lập đến sử dụng và tối ưu.
Kết luận.
Content Marketing là một trong những phương thức làm Marketing mà bạn không thể bỏ qua trong 2022 khi nói đến việc thúc đẩy các mục tiêu của Marketing.
Để đạt được các mục tiêu này, việc cập nhật liên tục các kỹ năng Content Marketing mới gần như là yêu cầu bắt buộc.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu về các nội dung xoay quanh chủ đề tối ưu nội dung (Content) như: Content Audit là gì, lợi ích của Content Audit (Đánh giá nội dung) là gì, các bước thực thi Content Audit và hơn thế nữa.
Nằm trong bức tranh lớn hơn là Content Marketing và Marketing, khái niệm Content Audit đề cập đến các cách thức mà người làm marketing thực hiện với mục tiêu chính là cải hiện chất lượng và hiệu suất của Content, tức nội dung trên các nền tảng của thương hiệu. Mặc dù là thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến, bản chất thật sự của Content Audit là gì vẫn là một dấu chấm hỏi lớn. Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ giúp bạn giải đáp tất cả các thắc mắc xoay quanh chủ đề này.
Content Audit là gì?
Content Audit trong tiếng Việt có thể hiểu là Đánh giá Nội dung (Rà soát hay kiểm tra lại chất lượng của Nội dung).
Content Audit là khái niệm mô tả một quy trình được thực hiện với mục tiêu là đánh giá một cách có hệ thống và chiến lược trên toàn bộ nội dung trên các nền tảng của thương hiệu (website, ứng dụng).
Cũng tương tự như khái niệm Brand Audit, Content Audit bao gồm một loạt các hoạt động như nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tối ưu chất lượng của nội dung với mục tiêu cuối cùng là đạt được các yêu cầu được đặt ra.
Content Audit cho phép các thương hiệu hay Content Marketer có được những cái nhìn từ tổng quan đến chi tiết về thực trạng của nội dung (Content) của thương hiệu trên website, ứng dụng (App), trên mạng xã hội và hơn thế nữa.
Content Audit được ghép từ cụm từ “content” và “audit” do đó để có thể hiểu rõ bản chất của Content Audit bạn cũng cần biết về 2 thuật ngữ này.
Content là gì?
Content về cơ bản trong tiếng Việt có nghĩa là Nội dung, khái niệm đề cập đến tất cả những thứ có thể nghe và thấy được bằng các giác quan thông thường của con người.
Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Audit là gì?
Theo từ điển Cambridge, thuật ngữ Audit có một số nghĩa khác nhau như kiểm tra, đánh giá, kiểm toán hay kiểm soát, tuy nhiên trong phạm vi ngành marketing và kinh doanh, Audit nên được sử dụng với ý nghĩa là Kiểm tra và Đánh giá một hoạt động nào đó. Một số đơn vị dịch Audit sang tiếng Việt với nghĩa là Kiểm toán thì chưa chính xác và khá tối nghĩa trong bối cảnh marketing.
Vai trò hay lợi ích của Content Audit đối với thương hiệu là gì?
Tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể, những gì mà Content Audit có thể mang lại là khác nhau quy nhiên dưới đây là một số lợi ích chính mà hoạt động này có thể mang lại.
Content Audit giúp thương hiệu nhận diện thực trạng hiện tại của nội dung và từ đó có các giải pháp tối ưu phù hợp.
Dựa vào các dữ liệu có được, bạn không chỉ có thể nhận diện ra được nội dung nào đang tỏ ra hiệu quả và nội dung nào thì không, mà còn có thể đưa ra các định hướng cụ thể về các giải pháp bạn cần làm để cải thiện chất lượng và tối ưu nó.
Ví dụ, sau khi kiểm tra nội dung, bạn thấy rằng website của bạn đang có nhiều liên kết bị hỏng (broken links), nhiều từ khoá còn trống, hay thiếu thẻ metadata.
Content Audit giúp thương hiệu rà soát lại toàn bộ nội dung và cách các nội dung đó ảnh hưởng đến (tình hình kinh doanh) của doanh nghiệp.
Trong hầu hết các doanh nghiệp, content hay content marketing thường đóng một vai trò nào đó trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của họ, từ việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng đến việc xây dựng thương hiệu.
Thông qua quá trình Content Audit, bạn có thể nhận rõ ra rằng, các nội dung trên các nền tảng như website đang đóng vai trò chính là gì, đâu là những gì mà chúng có thể mang lại, hay là hiện doanh nghiệp đang lãng phí chúng.
Content Audit giúp tối ưu hiệu suất của nội dung.
Nếu bạn từng tìm hiểu hay xem qua các nghiên cứu về vai trò của nội dung đối với doanh nghiệp hay cụ thể là cách nội dung tác động đến người tiêu dùng mục tiêu của thương hiệu, bạn sẽ thấy rằng dù ít hay nhiều thì nó vẫn đóng một vai trò rất quan trọng.
Hơn 131% người tiêu dùng cho rằng họ có xu hướng mua hàng cao hơn với các thương hiệu có nội dung tốt hơn (phù hợp với nhu cầu của họ), hay 64% người tiêu dùng cũng cho rằng, chất lượng của nội dung chính là chất lượng của thương hiệu.
Bằng cách tối ưu lại các nội dung kém hiệu quả, những gì mà thương hiệu có thể nhận được là không hề nhỏ.
Content Audit giúp thương hiệu định hướng lại nội dung.
Cuối cùng, sau khi bạn đã có thể có được các số liệu về trực trạng của nội dung, biết được nội dung nào đang hiệu quả và nội dung nào thì không, bạn hiển nhiên sẽ đưa ra được các định hướng (Content Direction) mới hiệu quả hơn trong tương lai.
Các bước thực thi Content Audit.
Nếu bạn đã thực sự hiểu Content Audit là gì cũng như vai trò của nó với thương hiệu, dưới đây là các bước căn bản để bạn có thể bắt đầu hoạt động đánh giá nội dung.
Bước 1: Đặt mục tiêu.
Cũng tương tự như bất kỳ hoạt động nào khác, bạn cần bắt đầu quá trình Content Audit bằng các mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu của bạn khi đánh giá nội dung là gì, là để có được các chiến lược nội dung mới, là để tối ưu hoá tỷ lệ chuyển đổi bán hàng hay hay muốn có thứ hạng SEO tốt hơn trên các trang kết quả tìm kiếm (SERPs).
Bước 2: Thu thập, phân loại và sắp xếp nội dung.
Để có thể đánh giá hay Audit được nội dung, bạn cần một điểm benchmark tiêu chuẩn nào đó để so sánh và đối chiếu các phần nội dung của mình, bạn cũng cần nhìn tổng quan về dữ liệu và phân loại từng phần dựa trên từng hành động mà bạn sẽ thực hiện.
Bước 3: Phân tích và đánh giá nội dung.
Là quá trình bạn xem xét lại các dữ liệu, xác định phần nội dung nào bạn sẽ cập nhật mới, viết lại, giữ lại hoặc xóa bỏ.
Bước 4: Lập kế hoạch hành động dựa trên những gì có được.
Sau khi hoàn thành tất cả các bước nói trên, bạn cần lập một danh sách bao gồm tất cả các hoạt động mà bạn sẽ làm gắn liền với từng mốc thời gian cụ thể.
Bước 5: Điều chỉnh chiến lược nội dung tổng thể.
Tất cả những gì bạn nhìn nhận và thu thập được từ Content Audit sẽ là cơ sở để cập nhật mới chiến lược nội dung về mặt tổng thể trong tương lai.
Những kiểu hay hình thức Content Audit phổ biến thường thấy là gì?
Trong khi bạn có thể kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ website, bạn nên tập trung vào từng kiểu Content Audit trong từng giai đoạn khác nhau để có được kết quả cao nhất.
Dưới đây là một số kiểu Content Audit mà bạn có thể tham khảo.
1. Content Audit dựa trên mục tiêu chính là SEO.
Khi bạn tiếp cận hoạt động kiểm tra nội dung với mục tiêu là cải thiện SEO hay thứ hạng của các từ khoá trên trang tìm kiếm, bạn sẽ cần quan tâm đến cách các phần nội dung hay bài viết thể hiện trên Google.
Bạn sẽ cần kiểm tra một số chỉ số như:
Chất lượng nội dung.
Số từ.
Độ khó của từ khóa và lưu lượng tìm kiếm (traffic, search volume).
Vị trí trung bình của các từ khoá cụ thể trên Google.
Số lượt xem trang tự nhiên (organic pageviews).
Cấu trúc nội dung và tối ưu hóa từ khóa.
2. Content Audit với mục tiêu là tăng mức độ tương tác của người dùng với nội dung.
Với mục tiêu này, bạn nên tập trung vào cách người dùng tương tác với nội dung của thương hiệu trên các nền tảng.
Một số chỉ số bạn cần quan tâm như:
Tỷ lệ chia sẻ nội dung lên các nền tảng mạng xã hội.
Mục tiêu của bạn đơn giản là kiểm tra xem, giá trị mang của từng phần nội dung là gì, phần nào hiệu quả và phần nào thì không.
3. Content Audit với mục tiêu là tối ưu hóa chuyển đổi.
Một mục tiêu khác mà bạn có thể tối ưu được khi Content Audit hay Đánh giá nội dung đó là xem xét cách nội dung đang tạo ra chuyển đổi.
Xét tổng thể về mặt hành trình của khách hàng (Customer Journey), nội dung của bạn đang giải quyết từng giai đoạn có trong hành trình của người mua như thế nào và liệu hiện có tồn tại bất kỳ khoảng trống nội dung nào hay không.
Trang nào đang có tỷ lệ chuyển đổi tốt hơn so với trang khác, và hơn thế nữa.
Phân biệt khái niệm Content Audit và Content Strategy.
Như bạn có thể thấy qua các phần nội dung ở trên, quá trình Content Audit về cơ bản là không quá phức tạp.
Cho dù nội dung đang ảnh hưởng đến hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào thì việc kiểm tra nội dung cũng có thể giúp bạn hiểu những gì bạn đang có, những gì bạn cần làm thêm, những gì bạn không cần (lãng phí) và những hành động bạn có thể làm để thúc đẩy doanh nghiệp trong tương lai.
Cũng tương tự các khái niệm khác trong ngành marketing, bạn cũng đừng mong đợi một bản kế hoạch Content Audit hoàn hảo hay đúng hoàn toàn, thay vào đó bạn nên bắt tay vào làm từng phần một, cải thiện dần các chỉ số và liên tục lặp lại quá trình này.
Kiểm tra nội dung hay Content Audit là một phần không thể thiếu đối với bất cứ một chiến lược nội dung tốt nào (Content Strategy).
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Content Audit.
Content Audit template là gì?
Là các mẫu (framework) xây dựng và tiến hành Content Audit, nó chính là các bước triển khai Content Audit đã được đề cập trong các phần nội dung ở trên.
Content Audit proposal là gì?
Là một bản đề xuất bao gồm những thứ mà bạn có thể làm với Content Audit. Đó là những dự định, định hướng hay mục tiêu bạn cần đạt được sau khi Content Audit.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các nội dung mà MarketingTrips đã chia sẻ đến bạn về chủ đề Content Audit hay còn được gọi là Kiểm tra và đánh giá Nội dung. Cho dù bạn là một Content Marketer, Marketer hay đơn thuần là người làm kinh doanh, việc đánh giá và tối ưu nội dung tức Content Audit đều rất cần thiết, nếu bạn có thể hiểu được điều này, hiểu Content Audit là gì và bạn nên tiếp cận nó như thế nào, nội dung của thương hiệu sớm muộn cũng sẽ mang về nhiều giá trị đóng góp hơn cho doanh nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi sáng tạo nội dung video cho bất kỳ nền tảng nào, bạn phải có chiến lược và sách lược phù hợp thì mới có thể thành công. Với Facebook cũng vậy.
Với bộ công cụ kể chuyện độc nhất vô nhị, Facebook là một trong những mạng xã hội lý tưởng nhất để thể hiện bản thân, phát triển cộng đồng thương hiệu và đưa thế giới đến gần nhau hơn xung quanh những điều mà họ yêu thích.
Sau đây là 3 cách tạo video tốt nhất mà bạn có thể thử để đạt mục tiêu của mình trên Facebook (được chia sẻ và khuyến nghị từ Facebook).
Thu hút sự chú ý – thêm trailer dài 3-5 giây để duy trì sự quan tâm của người xem.
3-10 giây đầu tiên của video là phần vô cùng quan trọng!
Hãy đảm bảo rằng những khoảnh khắc đầu tiên này có chứa các hình ảnh lôi cuốn vì mọi người chỉ cần chưa đến 1 giây để quyết định liệu họ có nên tiếp tục xem một video nào đó hay không.
Hãy thử thêm trailer dài 3-5 giây vào đầu video để thu hút đối tượng của bạn.
Bạn có thể sử dụng Creator Studio để tìm hiểu người xem dừng ở đâu. Mở phần Chi tiết video bằng cách nhấp vào phần video của bạn trong Thư viện nội dung của Creator Studio.
Bạn cũng nên xem phần đường cong tỷ lệ giữ chân đối tượng (Retention curve), bỏ chọn “chỉ bao gồm lượt xem trên 15 giây” để biết chính xác mọi người đang dừng xem ở đâu trong những giây đầu tiên của video.
Bạn nên thường xuyên xem đường cong tỷ lệ giữ chân và tìm cách cải thiện tỷ lệ giữ chân theo thời gian vì điều này sẽ góp phần tăng số người tiếp cận trên Facebook.
Tạo khung cho câu chuyện – tỷ lệ khung hình 4:5
Hình ảnh của câu chuyện bạn kể (Storytelling) đóng vai trò rất quan trọng.
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà phần lớn mọi người đều xem video trên thiết bị di động, chỉ cách mặt họ vài centimet và thường cầm điện thoại theo chiều dọc thay vì chiều ngang.
Hãy tạo khung cho hình ảnh câu chuyện và xây dựng cho định dạng dọc. Việc chỉnh sửa video bằng tỷ lệ khung hình 4:5 có thể sẽ hiệu quả nhất với video trên Facebook.
Tương tác với cộng đồng – bình luận về bài viết.
Việc tham gia trò chuyện trong phần bình luận về bài viết của chính bạn có thể gây hứng thú cho đối tượng và tăng tối đa số người tiếp cận.
Những bình luận dài hơn, chẳng hạn như chia sẻ quan điểm về cuộc thảo luận hoặc trả lời câu hỏi, có thể khơi dậy nhiều tương tác hơn nữa với nội dung của bạn.
Bạn cũng nên tương tác với nội dung từ những tài khoản khác. Hãy mạnh dạn tham gia, phản hồi những điều làm bạn thích thú và chia sẻ lại bài viết với bình luận của chính mình.
Suy cho cùng thì công thức màu nhiệm nhất để có nội dung thành công trên Facebook chính là bạn. Bạn nên thử nghiệm và theo dõi dữ liệu để tìm hiểu điều gì phù hợp nhất với nội dung và đối tượng của mình.
Trong khi thử nghiệm những chiến lược lợi hại nói trên, đừng quên 5 bí quyết thành công sau đây.
Giàu tính tương tác: Video khơi dậy những tương tác có ý nghĩa và những lượt chia sẻ thật từ người dùng.
Nguyên bản: Video gốc và chân thực (không phải là chia sẻ từ bên thứ ba hoặc nội dung câu view).
Phù hợp: Video thu hút sự chú ý của mọi người và phù hợp với sở thích của họ.
Nhất quán: Video mà mọi người thường xuyên tìm xem và quay lại xem trên một Trang.
Có khả năng giữ chân: Video có chất lượng cao, thời lượng trên 3 phút và được xem lâu hơn (trên 1 phút).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google Ads vừa thông báo ra mắt trung tâm an toàn nội dung mới (Content Suitability Center), nơi nhà quảng cáo có thể sử dụng để hạn chế các rủi ro về nội dung trong quảng cáo (Ads Content) và nơi hiển thị quảng cáo (Inventory).
Thông qua tính năng mới có trong Google Ads, nhà quảng cáo có thể quản lý các tùy chọn cài đặt về tính phù hợp của những nơi mà quảng cáo sẽ được thiển thị (Inventory Modes) trên cả YouTube và Mạng hiển thị của Google (GDN).
Google Ads cho biết:
Trước đây, các tuỳ chọn tương tự đã được xuất hiện trong nhiều phần riêng biệt của Google Ads, các trải nghiệm này được tách biệt trên các nền tảng của Google.
Điều này dẫn đến quá trình thực hiện tốn rất nhiều thời gian và rườm rà, cùng với những quan niệm sai lầm về việc “kiểm duyệt quảng cáo”.
Mặc dù loại trừ (những nơi mà nhà quảng cáo không muốn hiển thị quảng cáo hay những nội dung mà thương hiệu cho là không phù hợp) có thể là công cụ hữu ích, nhưng các thương hiệu cũng muốn quan tâm nhiều hơn đến các loại nội dung mà họ chọn để loại trừ.
Loại trừ cũng có thể vô tình loại bỏ đi những nội dung hay, an toàn cho thương hiệu và nội dung có liên quan đến các cộng đồng đa dạng.
Với trung tâm an toàn nội dung mới, nhà quảng cáo Google Ads có thể quản lý các biện pháp kiểm soát tính phù hợp từ một giao diện duy nhất.
Nhà quảng cáo có thể sử dụng trung tâm này để lựa chọn các ưu tiên về nơi hiển thị quảng cáo (inventory modes) hoặc loại bỏ những nền tảng không phù hợp.
Đây là giao diện của trung tâm.
Như bạn có thể thấy ở trên, hiện Google Ads cung cấp 3 tuỳ chọn về nơi hiển thị quảng cáo (khoảng không quảng cáo – Ad Inventory), bao gồm từ các tuỳ chọn hướng tới việc giới hạn quảng cáo đến mở rộng quảng cáo.
Ngoài ra, nhà quảng cáo cũng có thể loại trừ các chủ đề nhạy cảm trong phần cài đặt nâng cao (Advanced Settings) như ở trên.
Sau khi nhà quảng cáo đã chỉ định tùy chọn của mình ở cấp tài khoản, Google Ads hiện sẽ tự động áp dụng các tùy chọn cài đặt này cho các chiến dịch quảng cáo trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ Nội dung (tiếng Anh có nghĩa là Content) như: nội dung là gì? Khái niệm Nội dung trong Marketing? Quan điểm về Nội dung và Hình thức trong Triết học? Nhà sáng tạo nội dung là gì hay họ là ai? có những loại hình nội dung phổ biến nào? cách xây dựng và phát triển các kênh nội dung? và hơn thế nữa.
Nội dung là một thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến trong quá trình giao tiếp, trong lĩnh vực marketing nói chung và sáng tạo nội dung nói riêng, và ngay cả trong Triết học, tuy vậy, có không ít các quan điểm sai lầm về khái niệm này. Vậy bản chất của Nội dung là gì và nên hiểu về khái niệm Nội dung như thế nào.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:
Những thuật ngữ phổ biến liên quan đến khái niệm Nội dung.
Những loại hình nội dung được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?
Nội dung và các nhà sáng tạo nội dung.
Các cấp độ chủ yếu liên quan đến vị trí phát triển Nội dung trong doanh nghiệp.
Những bước cơ bản cần có trong quy trình sản xuất nội dung là gì?
Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Nội dung
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Nội dung là gì?
Khi nói đến thuật ngữ Nội dung, có một số cách định nghĩa khác nhau tuỳ vào bối cảnh sử dụng cụ thể của nó. Dưới đây là các khái niệm được sử dụng phổ biến nhất.
* Khái niệm Nội dung trong Triết học.
Theo quan điểm và góc nhìn của Triết học, Nội dung được định nghĩa là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật. Nội dung nằm trong cặp phạm trù Nội dung và Hình thức. Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
* Khái niệm Nội dung trong bối cảnh Giao tiếp, Marketing và Truyền thông.
Trong bối cảnh giao tiếp nói chung, Nội dung (trong tiếng Anh có nghĩa là Content) là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Theo cách định nghĩa này, Nội dung có thể là video, hình ảnh, âm thanh, văn bản, hay bất cứ định dạng nào khác.
Bài viết này sẽ phân tích khái niệm Nội dung trong bối cảnh Giao tiếp, Marketing và Truyền thông, tức theo nghĩa là Content.
Nội dung là gì trong Marketing.
Như đã đề cập ở trên, trong phạm vi bài viết này, khái niệm Nội dung sẽ chủ yếu được phân tích theo góc nhìn Truyền Thông – Marketing nói chung.
Trong Marketing, Nội dung được định nghĩa là toàn bộ những gì mà người marketing truyền tải đến khách hàng, từ các nội dung quảng cáo trên mạng xã hội đến các bài viết trên Website. Nội dung có thể xuất hiện dưới nhiều định dạng khác nhau như video, âm thanh, văn bản (text), hình ảnh và hơn thế nữa.
Định dạng nội dung là gì?
Định dạng nội dung đề cập đến cách các nội dung được truyền tải từ bên gửi đến bên nhận.
Nội dung vốn có nhiều định dạng hay cách thức xuất hiện khác nhau.
Một số định dạng nội dung phổ biến có thể kể đến như video, hình ảnh, audio (âm thanh), văn bản (text), hay các kiểu nội dung kết hợp như Infographics và Slide.
Trong khi vẫn có không ít người hiểu nhầm rằng nội dung là văn bản hay những chữ viết họ vẫn thường thấy (Text), nội dung video (video content) và hình ảnh (Photo, Image) là những định dạng được người dùng yêu thích nhất.
Ở góc nhìn theo kênh, Nội dung có thể được phân thành nội dung kỹ thuật số và nội dung phi kỹ thuật số (nội dung truyền thống).
Ngành phát triển nội dung là gì?
Ngành công nghiệp nội dung là thuật ngữ bao gồm các doanh nghiệp sở hữu và cung cấp các dữ liệu (data) truyền thông và phương tiện truyền thông đại chúng (mass media).
Ngành công nghiệp nội dung có thể bao gồm các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực âm nhạc và phim ảnh hay bất cứ các ấn phẩm văn bản dưới bất kỳ hình thức nào.
Theo góc nhìn này, nội dung mang một ý nghĩa tương đối rộng, bất kỳ cá nhân hay doanh nghiệp nào cũng đều có thể sản xuất hay cung cấp các dịch vụ về nội dung.
Từ các đơn vị sản xuất Phim đến các đơn vị xuất bản (báo chí, tạp chí, ấn phẩm…), các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung hay các nền tảng liên quan đến quá trình cung cấp và lưu trữ nội dung đều thuộc phạm vi ngành Nội dung hay phát triển nội dung.
Mạng xã hội (Social Media) và các công cụ tìm kiếm là hai trong số các nền tảng cung cấp và lưu trữ nội dung lớn nhất toàn cầu.
Hệ thống quản trị nội dung là gì?
Hệ thống quản trị nội dung hay còn được gọi tắt là CMS là các nền tảng hay phần mềm máy tính được sử dụng để quản lý việc tạo, chỉnh sửa và lưu trữ nội dung kỹ thuật số.
Các CMS thường được sử dụng để quản lý các nội dung của doanh nghiệp và quản lý nội dung của website.
Một số nền tảng quản trị nội dung phổ biến trên toàn cầu có thể kể đến như:
WordPress.
HubSpot CMS Hub.
Joomla.
Drupal.
Wix.
BigCommerce.
Shopify.
Magento.
Như đã phân tích ở trên, ngành công nghiệp Nội dung là khái niệm rất rộng và liên quan đến nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, ở trong phạm vi bài viết này, Nội dung chủ yếu được đề cập dưới góc nhìn kinh doanh mà đặc biệt là Marketing và Truyền thông.
Những thuật ngữ phổ biến liên quan đến khái niệm Nội dung.
Nội dung mạng xã hội: Là tất cả những nội dung được sử dụng trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media) như Facebook, Instagram hay TikTok.
Nội dung kỹ thuật số: Các nội dung được sử dụng trên các nền tảng kỹ thuật số như TV, Radio, các nền tảng về Podcast…và bao gồm cả các nội dung trên mạng xã hội.
Nội dung trực tuyến: Cũng tương tự như nội dung kỹ thuật số, nội dung trực tuyến đề cập đến tất cả những nội dung xuất hiện trên môi trường trực tuyến (internet).
Tiếp thị nội dung: Tiếp thị nội dung là việc sử dụng nội dung vào các mục tiêu Tiếp thị. Khi sử dụng Tiếp thị nội dung, những gì mà doanh nghiệp hay thương hiệu hướng tới thường là mức độ nhận biết thương hiệu, gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và cuối cùng là bán hàng.
Nội dung sáng tạo: Là những nội dung được sản xuất bởi những cá nhân hay tổ chức, thuật ngữ Nội dung sáng tạo hay Sáng tạo nội dung chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành sáng tạo, quảng cáo và truyền thông hay kinh doanh hoặc marketing.
Nhân viên tiếp thị nội dung: Là những người chuyên sản xuất và phân phối các nội dung nhằm đạt được các mục tiêu marketing như SEO, thương hiệu, tương tác với khách hàng hoặc bán hàng.
Copywriter: Cũng là những người sản xuất nội dung, Copywriter chủ yếu được sử dụng trong phạm vi ngành quảng cáo. Các nội dung do Copywriter tạo ra cũng được sử dụng cho mục tiêu quảng cáo.
Người biên tập nội dung: Người biên tập nội dung hay nhân viên biên tập là khái niệm đề cập đến những người sản xuất hay viết nội dung nói chung và nội dung đó không nhất thiết phải được sử dụng cho các hoạt động marketing.
Nội dung trụ cột: Là nền tảng chủ đề cho một phần lớn nội dung trang web hay thương hiệu của bạn. Chẳng hạn như với MarketingTrips.com, các Trụ cột hiện có là Social, Content, Digital, Marketing, Brand…
Hoạch định nội dung: Hoạch định nội dung hay Lập kế hoạch nội dung là quá trình xác định các kiểu nội dung mà thương hiệu sẽ xây dựng và cách xây dựng các nội dung đó. Hoạch định nội dung chỉ ra người sẽ chịu trách nhiệm tạo nội dung, mục đích của nội dung là gì và nội dung đó sẽ tác động như thế nào đến chiến lược nội dung tổng thể.
Chiến lược nội dung: Là quá trình từ giai đoạn lập kế hoạch nội dung, phát triển nội dung đến cả quản trị nội dung.
Nội dung SEO: Những gì mà nội dung SEO mang lại đó là tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm (SEO).
Nội dung quảng cáo: Là những nội dung được xây dựng cho mục tiêu quảng cáo trên các nền tảng như Google, Facebook, TikTok…
Tiếp thị nội dung: Tất cả những nội dung được xây dựng và phân phối để đạt được các mục tiêu tiếp thị như xây dựng độ nhận biết thương hiệu, bán hàng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Nội dung quảng cáo là một phần của tiếp thị nội dung.
Nội dung lan truyền: Là những nội dung mang tính lan truyền, chủ yếu qua truyền miệng và qua các nền tảng mạng xã hội. Bạn có thể đọc thêm Viral Marketing là gì để hiểu thêm về khái niệm này.
Chỉnh sửa hay rà soát nội dung: Là hoạt động kiểm tra và tối ưu lại toàn bộ các nội dung hiện có của thương hiệu dưa trên các thông tin có được từ thị trường mà ở đây là khách hàng và đối thủ.
Nội dung thông cáo báo chí: Là những văn bản (ngắn) mà doanh nghiệp muốn thông báo đến giới báo chí và truyền thông với mục tiêu là đính chính hay thông báo một cách chính thống về một nội dung hay sự kiện nào đó. Ví dụ, một doanh nghiệp A có thể gửi thông cáo báo chí với nội dung là tuyên bố chính thức hợp tác đầu tư với một thương hiệu B nào đó.
Các hình thức Nội dung được sử dụng trong Marketing phổ biến nhất hiện nay là gì?
Mặc dù về bản chất chỉ có một số định dạng nội dung như Video, Photo, Audio, hay Text, các loại hình hay kiểu Content được sử dụng trong Marketing lại vô cùng đa dạng bằng cách kết hợp các định dạng nói trên.
Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.
1. Nội dung video.
Khi nói đến các định dạng nội dung hay loại hình tiếp thị nội dung, Video là hình thức được quan tâm và sử dụng rộng rãi nhất.
Theo nghiên cứu của HubSpot, hơn 54% người dùng mong muốn được trải nghiệm hay xem nội dung video từ các doanh nghiệp hay thương hiệu họ chọn theo dõi, con số này cao nhất so với tất cả các định dạng nội dung khác như văn bản (Text) hay hình ảnh (Photo).
Với video, thương hiệu có thể chủ động sản xuất vô số các kiểu nội dung khác nhau theo các mục tiêu khác nhau, dù cho mục tiêu của họ là gì, là bán hàng hay xây dựng thương hiệu, video đều có thể đáp ứng được.
2. Nội dung hình ảnh.
Mặc dù không được ưu tiên sử dụng nhiều như video, các nội dung bằng hình ảnh (Photo) cũng nhận được sự quan tâm không kém từ những người làm marketing và truyền thông nói chung.
Bằng cách cung cấp các hình ảnh trực quan có thể kích thích thị giác hay cảm xúc của đối tượng mục tiêu (visual communication), thương hiệu có thể có được nhiều lượng tương tác hơn hoặc ít nhất có thể giúp khách hàng nhớ về thương hiệu tốt hơn.
3. Nội dung trên website (Blogs).
Việc đăng tải những nội dung thường xuyên lên website của thương hiệu cũng là một cách thức tiếp thị nội dung tương đối phổ biến và hiệu quả.
Trước khi quyết định xây dựng nội dung cho website, bạn cần hiểu rằng:
Các nội dung cần được tối ưu hoá cho SEO.
Xây dựng trước các Trụ cột nội dung.
Nội dung cần liên quan mật thiết đến sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp.
4. Nội dung đồ hoạ.
Cũng tương tự như nội dung video hay hình ảnh, nội dung đồ hoạ có khả năng thúc đẩy khách hàng ghi nhớ tốt hơn về thông điệp hay hình ảnh của thương hiệu.
Nếu bạn đang xây dựng nội dung cho các Landing Page bán hàng chẳng hạn, và bạn cũng sử dụng nhiều các số liệu khác nhau, những nội dung đồ hoạ là một lựa chọn hấp dẫn.
5. Nội dung nghiên cứu điển hình (Case Study).
Các nghiên cứu điển hình là những nội dung theo hướng giới thiệu và phân tích về các tình huống hay bối cảnh kinh doanh cụ thể.
Các nghiên cứu điển hình thường mang tính thuyết phục cao với những khách hàng tiềm năng mới đang muốn tìm hiểu sâu hơn về các giải pháp của doanh nghiệp, bằng cách chỉ cho khách hàng mới thấy đâu là những gì khách hàng cũ đã có được, doanh nghiệp có nhiều cơ hội chuyển đổi khách hàng hơn.
Ví dụ, bằng cách kể câu chuyện tăng trưởng của CleverTap khi sử dụng cách thức làm marketing toàn phễu (Full Funnel Marketing) trên LinkedIn, LinkedIn có thể thuyết phục nhiều hơn các thương hiệu hay doanh nghiệp khác sử dụng dịch vụ hay phương thức tiếp cận này trên nền tảng LinkedIn.
Nếu doanh nghiệp của bạn cũng có các mục tiêu tương tự, Nội dung nghiên cứu điển hình là những gì bạn cần triển khai.
6. Nội dung sách điện tử (eBooks).
Nội dung sách điện tử được hiểu đơn giản là những nội dung được biên soạn lại dưới dạng sách điện tử và được sử dụng cho mục tiêu marketing.
Nội dung sách điện tử không phải là một cuốn tiểu thuyết dài và nó cũng không phải là một nội dung quảng cáo với nhiều trang. Thay vào đó, đó là một cách khác để cung cấp giá trị tăng thêm cho khách hàng của thương hiệu.
Ví dụ, nếu bạn là một doanh nghiệp trong lĩnh vực B2B và bạn cung cấp các giải pháp công nghệ cho các đơn vị bán lẻ khác, một cuốn eBooks mô tả chi tiết cách các nhà bán lẻ có thể xây dựng một bản kế hoạch truyền thông marketing hoàn chỉnh là một giải pháp marketing thông minh.
7. Nội dung do người dùng tạo ra – UGC.
UGC là những nội dung liên quan đến thương hiệu do khách hàng tạo ra khi thương hiệu thực hiện một hành động khuyến khích nào đó.
Ví dụ nhằm mục tiêu gia tăng mức độ tương tác cho một số nội dung quảng cáo hay chiến dịch nào đó trên mạng xã hội, thương hiệu sử dụng một số KOL đăng tải các nội dung khuyến khích người dùng xây dựng và chia sẻ lại những nội dung tương tự.
Trong một số trường hợp, nếu nội dung của thương hiệu đủ tốt hay giá trị, khách hàng có thể tự động xây dựng nội dung cho thương hiệu và lan truyền nó mà không cần bất cứ yêu cầu hay ý định nào từ phía thương hiệu.
8. Nội dung kiểu kiểm tra (Checklists).
Nếu doanh nghiệp của bạn muốn cung cấp những cách thức ngắn gọn và đơn giản mà khách hàng cần làm khi trải nghiệm các sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, các nội dung kiểm tra ngắn từng bước có thể là những gì bạn cần.
Ví dụ, nếu bạn là nhà cung cấp các sản phẩm tủ lạnh, các nội dung kiểu checklists hướng dẫn những bước khách hàng cần làm ngay những ngày đầu tiên sử dụng sẽ rất hữu ích với họ, đặc biệt nếu họ chưa từng sử dụng các sản phẩm tương tự trước đây.
9. Nội dung Meme.
Được nổi lên trong thời kỳ các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram phát triển mạnh mẽ, Nội dung meme là những nội dung được “chế” lại từ những nội dung gốc với mục tiêu chủ yếu là giải trí và hài hước.
Nếu bạn vẫn chưa hiểu nội dung là gì, hãy xem một ảnh meme ở trên được lan truyền trên các nền tảng mạng xã hội với ý nghĩa là “khó hiểu” hay “Humm…”.
Ảnh Meme “khó hiểu” của cô bé Chloe này đã được bán đấu giá dưới dạng NFT với mức giá hàng chục ngàn USD.
10. Nội dung đánh giá hay dùng thử.
Là những nội dung do khách hàng hay người sử dụng sản phẩm tạo ra.
Cũng có phần tương tự như UGC, các lời chứng thực và đánh giá của khách hàng thường mang khả năng thuyết phục cao hơn đối với những người xem hay người mua mới.
11. Nội dung hướng dẫn
Nội dung hướng dẫn là những nội dung theo hướng “hướng dẫn từng bước” hay “cách làm” mà đối tượng mục tiêu có thể tham khảo hoặc làm theo.
Ví dụ, nếu doanh nghiệp của bạn cung cấp các sản phẩm công nghệ (CRM chẳng hạn) vốn rất khó để sử dụng, các nội dung kiểu này thường được sử dụng để hướng dẫn cách khách hàng hay người dùng có thể từng bước trải nghiệm các tính năng của sản phẩm.
Những nội dung có thương hiệu được tạo ra hoặc được lan truyền bởi những người có ảnh hưởng thường là một lựa chọn thông minh với các chiến dịch marketing.
Bằng cách để những người có ảnh hưởng chia sẻ các nội dung mà thương hiệu mong muốn, thương hiệu không chỉ có thể tiếp cận những tệp khách hàng tiềm năng mới mà còn giúp xây dựng mức độ tin tưởng của khách hàng với thương hiệu.
13. Nội dung âm thanh.
Mặc dù chỉ được sử dụng phổ biến trong những năm gần đây, các nội dung âm thanh (Audio) cũng dần được nhiều thương hiệu lựa chọn.
Nếu bạn đi mua sắm tại các siêu thị bán lẻ chẳng hạn, bạn có thể dễ dàng trải nghiệm các bản tin dạng Podcast về khuyến mãi hay thương hiệu.
Bạn có thể xem thêm Podcast Marketing là gì để hiểu sâu hơn về các cách thức ứng dụng Podcast vào marketing.
14. Nội dung sách trắng.
Nội dung sách trắng là những nội dung dài mà thương hiệu cung cấp cho các đối tượng mục tiêu có liên quan.
Trong khi cũng là các định dạng nội dung dài tương tự như eBooks, các Nội dung sách trắng thường chứa nhiều dữ liệu chuyên sâu và những thông tin mang tính nghiên cứu nhiều hơn.
Các Nội dung sách trắng cũng thường chứa nhiều biểu đồ hay đồ hoạ trực quan nhằm mục tiêu khuyến khích người đọc tiếp tục đọc các nội dung tiếp theo sau mỗi trang.
15. Nội dung hỏi và đáp (FAQs).
Nội dung hỏi và đáp là những kiểu nội dung được thiết kế theo hình thức hỏi và đáp hay những câu hỏi thường gặp.
Sau quá trình nghiên cứu và phỏng vấn nhiều khách hàng khác nhau, khi bạn nhận ra rằng có rất nhiều khách hàng cùng hỏi những câu hỏi tương tự liên quan đến doanh nghiệp hay sản phẩm của bạn, bạn có thể biên tập lại chúng dưới dạng Nội dung hỏi và đáp.
Ví dụ, nếu bạn là doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ về marketing, Nội dung hỏi và đáp khi này có thể là:
Quy trình báo giá dịch vụ sẽ trải qua những bước nào?
Những vấn đề khách hàng thường gặp khi tìm kiếm các dịch vụ về nội dung là gì?
Bằng cách trả lời chi tiết các câu hỏi nói trên, những người dùng hay khách hàng có ý định sử dụng dịch vụ của bạn sẽ hiểu rõ hơn về các sản phẩm và dịch vụ do bạn cung cấp cũng như cách thức hợp tác với bạn.
Khi nói đến thuật ngữ Nội dung, Content Creator hay những nhà sáng tạo nội dung là một trong những chủ đề được quan tâm nhiều nhất.
Nhà sáng tạo nội dung là khái niệm đề cập đến tất cả những người chuyên sản xuất và phân phối nội dung trên các nền tảng khác nhau như YouTube, TikTok hay Facebook.
Theo một báo cáo gần đây nhất, thị trường nền kinh tế nhà sáng tạo (Creator Economy) sẽ có giá trị khoảng 104 tỷ USD vào năm 2022 và có hơn 50 triệu người trên toàn cầu hiện đang hoạt động với tư cách là những nhà sáng tạo nội dung.
Cũng tương tự như khái niệm Nội dung, Nhà sáng tạo nội dung tương đối đa dạng và hoạt động trong nhiều các lĩnh vực khác nhau liên quan đến tư duy sáng tạo nội dung như: âm nhạc, thể thao, du lịch, âm thực, thời trang, hay thậm chí là marketing.
Các nền tảng mạng xã hội như TikTok, YouTube hay Instagram thường gắn liền với những nhà sáng tạo nội dung.
Các cấp độ chủ yếu liên quan đến vị trí phát triển Nội dung trong doanh nghiệp.
Trong khi tuỳ theo từng mục tiêu của từng doanh nghiệp với Nội dung là gì, họ có thể cần các vị trí với các cấp độ khác nhau. Dưới đây là một số cấp độ phổ biến thường gặp.
Nhân viên nội dung: Các nhân viên chuyên sản xuất nội dung phục vụ cho các mục tiêu khác nhau chẳng hạn như xây dựng thương hiệu hoăc bán hàng.
Chuyên viên nội dung: Các chuyên gia sản xuất nội dung cũng chính là những nhân viên nội dung tuy nhiên họ thường có kinh nghiệm nhiều hơn hoặc kỹ năng tốt hơn.
Trường nhóm nội dung: Các trưởng nhóm sản xuất nội dung có thể quản lý các nhân viên nội dung nói trên (mặc dù không bắt buộc),
Quản lý hay Trưởng phòng Nội dung: Chính là những trưởng phòng hoặc trưởng nhóm nội dung. Mặc dù những người này cũng có thể đóng vai trò là những người sản xuất hay sáng tạo nội dung, những gì mà họ hướng tới thường là các chiến lược nội dung tổng thể.
Giám đốc Nội dung: Đây chính là sếp của những vị trí nói trên. Mặc dù có tương đối ít các doanh nghiệp cần sử dụng đến cấp độ này, họ thường đóng vai trò xây dựng chiến lược nội dung tổng thể cho doanh nghiệp.
Những bước cơ bản cần có trong quy trình sản xuất nội dung là gì?
Liên quan đến thuật ngữ nội dung, một trong những câu hỏi phổ biến nhất là quy trình sản xuất hay xây dựng nội dung thường trải qua những bước nào.
Tuỳ vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp hay bối cảnh kinh doanh cụ thể là gì, các bước xây dựng nội dung có thể khác nhau, dưới đây là một số bước phổ biến bạn có thể tham khảo.
Bước 1: Nghiên cứu đối tượng mục tiêu và đối thủ.
Bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất trong quy trình xây dựng nội dung đó là nghiên cứu đối tượng mục tiêu và các đối thủ liên quan.
Trước khi bạn tiến hành xây dựng bất cứ nội dung nào, điều bạn cần xác định là ai là người sẽ xem hay “tiêu thụ” những nội dung đó.
Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng để thấu hiểu đối tượng mục tiêu như:
Sở thích của họ là gì?
Họ ưu tiên trải nghiệm những kiểu nội dung nào? Đó là video hay hình ảnh hay bất cứ định dạng nội dung nào khác?
Những nỗi đau họ thường gặp trong cuộc sống là gì và sản phẩm hay dịch vụ của bạn có thể giải quyết những vấn đề đó như thế nào?
Ngoài ra, nếu bạn đang phải cạnh tranh với những đối thủ khác trên thị trường, bạn cũng cần nghiên cứu và phân tích các nội dung mà họ đang sử dụng.
Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng trong giai đoạn này như:
Những nội dung mà đối thủ sử dụng nhiều nhất là gì?
Khách hàng phản ứng như thế nào với các nội dung đó?
Có bất cứ sự khác biệt nào trong chiến lược nội dung của họ hay không?
Bước 2: Xác định các kiểu nội dung, mục tiêu nội dung và nền tảng phân phối nội dung.
Sau khi đã thấu hiểu về khách hàng và đối thủ, bạn đã định hình được cơ bản về các công việc cần triển khai tiếp theo.
Bạn cần xác định các kiểu hay định dạng nội dung nào có khả năng mang lại hiệu suất hay kết quả cao nhất.
Vì bản chất là bạn cũng đang lên chiến lược và dự báo, bạn nên chuẩn bị các phương án thử nghiệm khác nhau để sau đó có thể xác định chính xác loại nội dung khách hàng cần.
Tiếp đó, căn cứ vào các mục tiêu kinh doanh và marketing, bạn cũng cần xác định các mục tiêu kèm các chỉ số (KPIs, OKRs) đánh giá cụ thể.
Ví dụ, nếu mục tiêu khi sử dụng nội dung của bạn là tăng mức độ tương tác với khách hàng trên các nền tảng mạng xã hội, các chỉ số có thể là tỷ lệ tiếp cận (Reach), tỷ lệ tương tác với nội dung (Engagement) hay tỷ lệ nhấp chuột vào nội dung (CTR).
Cuối cùng, tuỳ vào nền tảng mà bạn sẽ phân phối nội dung là gì, bạn sẽ cần những kiểu nội dung khác nhau.
Bước 3: Tiến hành sản xuất nội dung.
Khi đã có được hầu hết các thông tin cần thiết về khách hàng, đối thủ hay mục tiêu, bạn bắt đầu quá trình sản xuất nội dung.
Vì quá trình sản xuất có thể mất nhiều thời gian hơn dự kiến và làm chậm quá trình phân phối nội dung, bạn nên xây dựng một mốc thời gian (timeline) hoàn thành rõ ràng.
Bước 4: Phân phối nội dung.
Tuỳ thuộc vào hành vi của khách hàng của bạn, bạn có thể chủ động chọn những thời điểm và nền tảng phân phối khác nhau.
Nếu nội dung của bạn được dùng để đăng tự nhiên trên các nền tảng mạng xã hội, vì thuật toán của một số nền tảng chủ yếu ưu tiên phân phối cho những nội dung mới và được nhiều người tương tác, việc xuất bản nội dung của bạn “đúng thời điểm” cũng là một chiến thuật thông minh.
Bước 5: Tối ưu nội dung.
Như đã phân tích ban đầu, vì mọi thứ cũng chỉ là dự báo cho đến khi bạn đăng tải nội dung và có được kết quả, bạn cần liên tục thử nghiệm các kiểu nội dung khác nhau.
Có thể với khách hàng của bạn, các kiểu nội dung video thường nhận được lượt tiếp cận lớn hơn hay các nội dung Case Study có khả năng chuyển đổi cao hơn chẳng hạn.
Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Nội dung.
Nội dung gốc là gì?
Nội dung gốc là những nội dung xuất hiện lần đầu trên bất cứ nền tảng hay định dạng nào.
Nội dung gốc là những nội dung cho người dùng lần đầu tạo ra và chia sẻ. Tất cả những nội dung được biên tập hay chia sẻ lại (remix) đều không được coi là nội dung gốc.
Chủ đề nội dung là gì?
Chủ đề nội dung là khái niệm đề cập đến các mảng nội dung chính mà một website nào tập trung viết.
Ví dụ, với website MarketingTrips, một số Chủ đề nội dung chính đó là Brand, Digital, Content, Marketing và một số Topic khác.
Nội dung do người dùng tạo ra là gì?
Nội dung do người dùng tạo thường được gọi tắt là UGC. Thay vì thương hiệu tự xây dựng và phân phối nội dung đến với khách hàng, họ để chính khách hàng tạo ra và chia sẻ những nội dung đó.
Khoảng trống nội dung là gì?
Khoảng trống nội dung là những thứ mà khách hàng quan tâm tuy nhiên thương hiệu lại chưa xây dựng hoặc đầu tư đúng mức vào các kiểu nội dung đó.
Lập sơ đồ nội dung là gì?
Là quá trình xây dựng nội dung hướng đến người mua ở các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng của khách hàng (cũng có thể gọi là vòng đời mua sắm của khách hàng).
Trụ cột nội dung (hay nội dung trụ) là gì?
Là nền tảng chủ đề cho một phần lớn nội dung trên website hay thương hiệu.
Trụ cột nội dung có vai trò là trung tâm chính của nội dung cho một chủ đề bao quát nào đó. Một trang trụ cột phải dựa trên một trong những chủ đề cốt lõi của website.
Kể chuyện bằng nội dung là gì?
Là hình thức kể chuyện thông qua nội dung. Nội dung đó có thể là video, hình ảnh, âm thanh, bản và hơn thế nữa.
Kể chuyện bằng nội dung thường được sử dụng trong ngành marketing và kinh doanh với mục tiêu là thuyết phục khách hàng tin hay thực hiện một hành động gì đó.
Nhân viên tiếp thị nội dung là gì?
Họ đơn giản là những người xây dựng nội dung với mục tiêu là đạt được các yêu cầu đề ra của bộ phận Marketing.
Nội dung trực quan là gì?
Là những thứ mà con người có thể nhanh chóng bị thu hút bằng mắt thường. Nội dung trực quan có thể là video, hình ảnh, infographics hay các nội dung dễ nhìn thấy và tương tác khác.
Nội dung truyền cảm hứng là gì?
Là những nội dung truyền cảm hứng giúp người tiêu dùng hình dung ra cách một sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ nâng cao cuộc sống của họ bằng cách nhìn nhận nó qua con mắt của một người khác.
Nội dung truyền cảm hứng có thể giúp tạo ra sự khác biệt giữa một sản phẩm thông thường và một sản phẩm “phải mua”.
Văn bản nội dung là gì?
Là kiểu nội dung bằng Text tức là Văn bản (chữ viết). Thay vì sử dụng nội dung video hay nội dung bằng hình ảnh, thương hiệu sử dụng nội dung kiểu văn bản để truyền tải thông điệp.
Dịch vụ viết nội dung là gì?
Cũng như các dịch vụ khác về quảng cáo hay marketing, dịch vụ nội dung cung cấp nội dung theo yêu cầu của bên mua nội dung.
Nội dung tương tác là gì?
Là một trong những cách thức sáng tạo nội dung xuất hiện từ những năm 70 của thế kỷ trước. Nội dung tương tác nắm bắt chủ đề và trải nghiệm người dùng quan tâm, từ đó khuyến khích người dùng tương tác và tạo ra các cuộc đối thoại hai chiều giữa thương hiệu và người dùng.
Nội dung tương tác vừa mang tiếng nói thương hiệu vừa mang dấu ấn cá nhân của người dùng.
Nội dung cộng tác là gì?
Là hình thức nội dung khi thương hiệu bắt tay cùng các nhân vật có ảnh hưởng, từ đó ra đời những nội dung có tính mục đích.
Người có ảnh hưởng (Influencer) ở đây có thể là nghệ sĩ, người nổi tiếng hoặc chuyên gia, người nghiên cứu về lĩnh vực liên quan đến sản phẩm.
Nội dung tự nhiên kỹ thuật số hay nội dung kỹ thuật số là gì?
Là những nội dung tự nhiên trên các nền tảng kỹ thuật số. Khác với các banner quảng cáo hay nội dung video quảng cáo, nội dung tự nhiên hiển thị một cách tự nhiên đến người dùng thông qua định dạng chủ yếu là văn bản (và hình ảnh).
Nội dung có thể nhận biết là gì?
Thay vì bạn sử dụng các nội dung (thường là nội dung trực quan) khiến cho đối tượng cảm thấy mơ hồ và xa lạ, bạn sử dụng các hình ảnh dễ nhận biết để từ đó thúc đẩy khả năng tương tác cao nhất.
Mạng nội dung là gì?
Là một nền tảng, kênh hay mạng lưới nơi người dùng có thể xem nội dung. Từ các nội dung về giải trí, văn hoá đến chính trị đều có thể là thứ xuất hiện trong các mạng nội dung.
Cấu trúc nội dung là gì?
Cấu trúc nội dung là khái niệm đề cập đến cách thức tổ chức, xây dựng và xuất bản nội dung từ giai đoạn xây dựng bố cục, viết và hoàn thành nội dung trước khi xuất bản.
Kết luận.
Trong khi vẫn có không ít các quan điểm sai lầm về thuật ngữ Nội dung, hy vọng với bài viết này từ MarketingTrips, bạn có những góc nhìn rộng hơn về khái niệm Nội dung, từ việc hiểu ý nghĩa của Nội dung (và hình thức) trong Triết học đến Nội dung trong Marketing và truyền thông, hiểu bản chất của nội dung là gì, các hình thức Nội dung phổ biến, cách xây dựng nội dung và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook vừa chia sẻ cách để các thương hiệu có thể tối đa hoá mức độ tiếp cận của nội dung (Content) trên nền tảng.
Thông qua những chia sẻ mới, các thương hiệu hay nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) có thể tối đa hóa phạm vi tiếp cận của họ trên Facebook và kết nối với nhiều người hâm mộ tiềm năng hơn thông qua việc tối ưu hoá News Feed (nguồn cấp dữ liệu).
Thuật toán phân phối nội dung trên News Feed, tức nguồn cấp dữ liệu của Facebook.
Theo chia sẻ trực tiếp từ Facebook, thuật toán phân phối nội dung của Facebook News Feed chủ yếu dựa vào các yếu tố chính dưới đây khi quyết định ai sẽ xem nội dung và họ sẽ xem nội dung là gì:
Những nội dung gì đã được đăng? Tất cả các bài đăng có sẵn từ bạn bè, nhà sáng tạo và Trang mà Facebook có thể hiển thị.
Ai có thể thích nội dung này? Facebook xem xét vô số tín hiệu như ai đã đăng nội dung, nó được đăng khi nào, chủ đề và hành vi của người dùng trước đây là gì và nhiều những tín hiệu khác.
Khả năng mọi người tương tác với bài đăng như thế nào? Facebook sẽ cố gắng dự đoán khả năng mà một người dùng nhất định sẽ tương tác với bài đăng của bạn và thấy nó có ý nghĩa. Facebook đưa ra nhiều dự đoán khác nhau cho từng phần nội dung.
Đối tượng mục tiêu (khán giả) sẽ quan tâm đến bài đăng này ra sao? Dựa trên tất cả dữ liệu Facebook thu thập được từ các bài đăng, có nhữn phần nội dung sẽ được ưu tiên hơn so với những phần còn lại.
Về cơ bản, tương tác (engegement) là trọng tâm phân tích của Facebook, tức là Facebook sẽ hiển thị cho mọi người nhiều nội dung hơn, những thứ mà họ có thể nhấp vào, bình luận, chia sẻ, thích và hơn thế nữa.
Theo giải thích của Facebook, nền tảng này nói rằng họ hiện xem mức độ tương tác của Facebook theo hai cách:
Phân phối được kết nối – Những người theo dõi bạn trên Facebook sẽ nhìn thấy bài đăng của bạn. Đây là đối tượng chính của bạn trên nền tảng.
Phân phối không kết nối – Nội dung của bạn có thể được xem từ những người không chọn theo dõi bạn, tuy nhiên, có thể họ thích nội dung của bạn. Loại phân phối này có thể đến thông qua lượt chia sẻ từ những người khác và từ các phần đề xuất (Suggest) của hệ thống của Facebook.
Theo CEOCEO Mark Zuckerberg:
“Hiện tại, khoảng 15% nội dung trong nguồn cấp dữ liệu Facebook của một người (Trên Instagram hiện có tỷ lệ cao hơn) được AI của chúng tôi đề xuất từ những người, nhóm hoặc tài khoản mà bạn không theo dõi. Chúng tôi kỳ vọng con số này sẽ tăng hơn gấp đôi vào cuối năm 2023.”
Vấn đề chính ở đây là gì, trong khi hiện tại kiểu phân phối kết nối là kiểu phân phối nội dung chính của Facebook, kiểu phân phối không được kết nối sẽ dần được ưu tiên nhiều hơn (tăng gấp đôi) trong thời gian tới.
Để có thể tận dụng những lợi thế mà các nội dung không được kết nối có thể mang lại, dưới đây là một cách gợi ý từ Facebook:
Tạo nội dung gốc (Original Content): Các thương hiệu và nhà sáng tạo (Creator) sẽ nhận được nhiều khả năng phân phối nhất khi họ chủ yếu đăng những nội dung do họ quay hoặc tạo ra. Nội dung gốc chứa đựng nhiều tiếng nói độc đáo của thương hiệu, đó là điểm khác biệt (USP) và là bản sắc riêng của nhà sáng tạo hay thương hiệu đó. Nội dung gốc và hấp dẫn là những gì mà người dùng Facebook cần.
Tối ưu hóa cho lượt chia sẻ: Hãy tạo ra những nội dung mà người dùng khác muốn chia sẻ. Loại nội dung này có thể khơi dậy cuộc đối thoại có ý nghĩa, thảo luận, có khả năng thu hút nhiều lượt thích và phản ứng hơn.
Được đề xuất: Để các nội dung được đề xuất (Suggested), Facebook khuyên các thương hiệu nên đảm bảo rằng các nội dung đó tuân thủ những quy tắc về nội dung của Facebook.
Để tổng kết chia sẻ, Facebook nói thêm:
“Trong khi các thương hiệu và nhà sáng tạo tập trung vào việc tăng lượng người theo dõi (like và follower) của họ trên Facebook.
Ssự tăng trưởng thực sự đến khi bạn tiếp cận được những người thích các nội dung đó và tối đa hóa khả năng được chia sẻ lại, bạn sẽ tìm thấy những người hâm mộ mà bạn thậm chí còn không biết là họ có tồn tại.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Đối với hầu hết các doanh nghiệp nhỏ, khi cả nguồn lực con người và tài chính đều bị hạn chế, làm thế nào để bạn có thể xây dựng một bản chiến lược Content Marketing chỉ với một vài bước đơn giản. Cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết trong bài viết này nhé.
Bên dưới là các bước để bạn có thể bắt đầu xây dựng cho mình một chiến lược Content Marketing mà không tốn quá nhiều ngân sách và nguồn lực.
Đánh giá lại chân dung của người mua (Buyer Persona).
Bước đầu tiên của mọi chiến lược Content Marketing đó là bạn cần đánh giá lại chân dung của những người mua của doanh nghiệp, trong nhiều trường hợp, đó có thể là chân dung của người mua lý tưởng (Ideal Buyer).
Chân dung của người mua được hiểu đơn giản là tất cả những gì mà thương hiệu hay người làm marketing hiểu về khách hàng tiềm năng (Lead), những người có nhiều khả năng nhất để mua hàng từ doanh nghiệp, dựa trên nghiên cứu thị trường và các dữ liệu có được từ tệp khách hàng hiện tại.
Trong quá trình xác định chân dung của người mua, các marketer cần xác định hành vi của khách hàng tiềm năng, các nỗi đau của họ và cả những thông tin cơ bản như nhân khẩu học, sở thích hay mục tiêu cá nhân…
Từng bước xác định chân dung của người mua.
Khi đã hiểu được tầm quan trọng của việc xác định chân dung người mua, bạn có thể bắt đầu xây dựng chân dung người mua của thương hiệu bằng các bước dưới đây.
1. Tiến hành nghiên cứu thị trường hoặc phân tích thị trường.
Bạn nên lưu ý rằng, chân dung của khách hàng tiềm năng hay chân dung của người mua là những hình ảnh thực về khách hàng, chúng cần được xây dựng dựa trên dữ liệu chứ không phải là từ các ý kiến chủ quan của người làm marketing.
Bạn cần thực hiện các nghiên cứu thị trường sâu rộng về khách hàng của mình, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, sau đó tổng hợp các dữ liệu có được để đưa ra các nhận định.
Nếu khách hàng của bạn tập trung nhiều trên các nền tảng mạng xã hội, một công cụ lắng nghe mạng xã hội (Social Listening) có thể rất cần thiết với bạn.
2. Xác định nỗi đau của khách hàng.
Nếu bạn là người trong nghề, bạn có thể đã hiểu rằng, khách hàng vốn dĩ không cần sản phẩm hay dịch vụ mà là cần các giải pháp để giải quyết các vấn đề hay nỗi đau của họ.
Bạn cần xác định vấn đề mà khách hàng của bạn đang cố gắng giải quyết là gì? Điều gì đang cản trở họ đạt được mục tiêu?
Nếu doanh nghiệp của bạn có sử dụng CRM hay bộ phận chăm sóc khách hàng, đừng bỏ qua những dữ liệu quý giá từ đây.
3. Thấu hiểu các mục tiêu của khách hàng.
Ngoài các dữ liệu liên quan đến những rào cản hay nỗi đau mà khách hàng đang gặp phải, việc hiểu các mục tiêu mà họ đang hướng tới cũng quan trọng không kém.
Động lực mua hàng của họ là gì, họ đang hướng đến những mục tiêu nào sau khi sử dụng các sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu và hơn thế nữa.
4. Thấu hiểu cách giải quyết các vấn đề hay nỗi đau của khách hàng.
Sau khi đã nhận thức được vấn đề của khách hàng, điều quan trọng là bạn phải thiết kế ra những giải pháp cho họ.
Bạn có thể tự hỏi mình cần làm gì để giải quyết vấn đề của khách hàng? Làm thế nào để phá bỏ các rào cản cản trở sản phẩm của bạn tiếp cận khách hàng tiềm năng?
Hay khách hàng của bạn đang ở đâu trong hành trình mua hàng của chính họ?
Đánh giá lại thương hiệu.
Khi bạn truyền tải các thông điệp của thương hiệu đến khách hàng, vấn đề quan trọng là bạn phải xác định được đâu là thứ mà bạn muốn khách hàng cảm nhận về bạn.
Dưới đây là một số điểm bạn cần đánh giá.
1. Đánh giá lại về tính độc đáo của thương hiệu hay doanh nghiệp.
Bạn cần xác định được đâu là điểm khác biệt giữa bạn và đối thủ cạnh tranh (USP), sản phẩm của bạn đang giải quyết vấn đề nào và tại sao khách hàng nên mua sản phẩm của bạn thay vì là một thương hiệu khác.
2. Hãy xem thương hiệu như một con người thực.
Với hầu hết các doanh nghiệp, mục đích của việc xây dựng thương hiệu là phát triển các hệ thống giá trị riêng biệt, những thứ giúp phân biệt bạn với các đối thủ cạnh tranh.
Khi phát triển thương hiệu, bạn hãy nghĩ về thương hiệu của mình như là một con người, nó có cảm xúc, có giá trị, có mục tiêu và có cả sự tin tưởng.
3. Xây dựng sự khác biệt và hướng tới sự chân thực.
Thương hiệu của bạn phải phản ánh được tiếng nói, giá trị và tính cách của chính nó. Hãy trung thực về tất cả những gì doanh nghiệp của bạn đang làm.
Trong khi việc phân tích đối thủ cạnh tranh có thể rất cần thiết, tuy nhiên, nếu bạn muốn hướng tới những giá trị khác, đừng để hình ảnh của đối thủ xuất hiện trong phạm vi định vị giá trị của thương hiệu của bạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn đang là một Content Marketer hay có ý định trở thành một Content Marketer trong tương lai, dưới đây là những công cụ bạn không thể bỏ qua.
Theo số liệu từ Statista, hơn 50% doanh số bán hàng trực tuyến được tạo ra thông qua các tìm kiếm tự nhiên và hầu hết các lượt tìm kiếm này đến từ các hoạt động Content Marketing theo định hướng tối ưu SEO.
Tuy nhiên, để Content Marketing hay tiếp thị nội dung thực sự có hiệu quả, những người làm marketing nói chung và nhà tiếp thị nội dung (content marketer) nói riêng cần phải làm nhiều thứ hơn chỉ là việc sản xuất và tối ưu nội dung.
Để bạn có thể tăng cường các nỗ lực marketing của mình, dưới đây là một số công cụ đã được MarketingTrips tổng hợp lại, những thứ mà mọi Content Marketer đều nên cần.
1. Hệ thống quản trị nội dung (CMS).
Công cụ đầu tiên mà các Content Marketer nên tiếp cận đó là các nền tảng quản trị nội dung (content management system) hay còn được gọi nhanh là CMS.
Các CMS là giải pháp giúp những nhà tiếp thị nội dung quản lý, xây dựng, phân quyền, chỉnh sửa, xuất bản nội dung hay thậm chí đơn giản là quản lý các đội nhóm cộng tác viên nội dung của doanh nghiệp.
Một CMS tốt là CMS ngoài tính năng chính là quản trị nội dung, chúng cũng cần hỗ trợ khả năng tối ưu SEO chẳng hạn như tối ưu URL, tối ưu tiêu đề hay tối ưu các thẻ SEO.
WordPress hiện là CMS lớn nhất toàn cầu.
2. Hệ thống quản trị mối quan hệ với khách hàng.
Theo LinkedIn, 65% các chuyên gia bán hàng sử dụng CRM. CRM được sử dụng để quản lý các mối quan hệ và tương tác của doanh nghiệp với khách hàng và khách hàng tiềm năng nhằm mục tiêu cuối cùng là bán hàng và xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).
Một số đơn vị lớn chuyên cung cấp CRM là Salesforce, HubSpot hay Marketo.
Ngoài các tính năng quản trị mối quan hệ với khách hàng, một CRM tốt cũng giúp doanh nghiệp tự động hoá các hoạt động marketing (Marketing Automation) của mình.
Theo một cuộc khảo sát của HubSpot, 61% các nhà lãnh đạo có hiệu suất cao sử dụng CRM để tự động hóa quy trình bán hàng và làm marketing.
3. Một nền tảng tiếp thị qua email (Email Marketing).
Mặc dù email không còn thể hiện được sức mạnh của nó như những năm trước đây do tình trạng không ít các doanh nghiệp lạm dụng chúng (Spam).
Trên thực tế, HubSpot phát hiện ra rằng khoảng 80% các nhà marketer đã chứng kiến một sự gia tăng tương tác nhất định qua email từ năm 2019 đến năm 2020.
Đó là lý do tại sao các nền tảng email marketing như Mailchimp, HubSpot hay Marketo là những công cụ không thể thiếu.
Một nền tảng tiếp thị qua email tốt cũng cần có khả năng tích hợp với CRM hay CDP, từ đó cho phép bạn quản lý thông tin khách hàng và khách hàng tiềm năng một cách đồng bộ và liền mạch hơn.
Theo một số nghiên cứu, 46% email được mở từ các thiết bị di động, điều này có nghĩa là khi thiết kế các nội dung email, “thân thiện với thiết bị di động” nên là ưu tiên hàng đầu.
4. Một hệ thống tự động hóa Marketing (Marketing Automation System/Platforms).
Trong một cuộc khảo sát từ MarketingProfs, 92% các Agency về Marketing cho biết đã đầu tư nhiều thời gian, nguồn lực và ngân sách hơn vào các hoạt động tự động hóa tiếp thị.
Từ các phần mềm tự động hóa được sử dụng cho các nền tảng truyền thông mạng xã hội, email, trò chuyện với khách hàng, đến chăm sóc và nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng, các doanh nghiệp đều nên ưu tiên sử dụng các công cụ tự động.
Khả năng tích hợp đa kênh là một trong những yêu cầu hàng đầu của các hệ thống này.
5. Các phần mềm hay công cụ quản lý dự án.
Thay vì phải mất rất nhiều thời gian để phân bổ và quản lý công việc giữa các thành viên khác nhau trong đội nhóm, các phần mềm quản lý dự án như Asana, Monday và Trello giúp bạn quản lý toàn bộ quá trình làm việc một cách chi tiết và rõ ràng nhất.
Một hệ thống quản lý dự án tốt sẽ cho phép bạn giao nhiệm vụ cho từng nhân viên khác nhau, theo dõi hiệu suất và đánh giá họ một cách tức thời thông qua các kết quả có được.
6. Phần mềm thiết kế.
Nếu bạn là một marketer, có lẽ bạn không mấy xa lạ với các phần mềm thiết kế như Canva hay Adobe Creative Suite.
Thay vì bạn phải chờ đợi các bản thiết kế từ các nhà thiết kế chuyên nghiệp, với các phần mềm hỗ trợ tự động như ngày nay, bạn có thể nhanh chóng tự thiết cho mình những banner đơn giản mà vẫn không mất đi tính sáng tạo của nó.
Ngoài các phần mềm đơn giản nói trên, bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về Adobe InDesign hoặc Illustrator cho những thiết kế phức tạp hơn.
7. Công cụ phân tích.
Để có thể đo lường được mức độ hiệu quả của tất cả các hoạt động marketing nói chung và hiệu suất của Content Marketing nói riêng, các công cụ phân tích là không thể thiếu.
Tuỳ thuộc vào từng nhu cầu khác nhau, bạn có thể cần đến những công cụ phân tích khác nhau như Google Analytics (Google Analytics 4), Google Tag Manager, và hơn thế nữa.
8. Các nền tảng quản trị nội dung trên các nền tảng mạng xã hội.
Nền tảng quản trị phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media management platform) giúp việc xây dựng và phân phối nội dung trên đa nền tảng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.
Khi nói đến các nền tảng này, HubSpot, Hootsuite và Buffer là những cái tên quen thuộc hay phổ biến nhất trên toàn cầu.
Một nền tảng quản lý nội dung trên mạng xã hội tốt cũng sẽ cho phép bạn đánh giá hiệu suất của các bài đăng trên các nền tảng khác nhau, bao gồm cả số lần hiển thị, số lần nhấp chuột hay bình luận (nếu có).
Kết luận.
Như đã phân tích ở trên, trong khi có vô số các công cụ khác nhau mà các Content Marketer cần tham khảo, tuỳ thuộc vào từng mục tiêu của từng doanh nghiệp ở từng giai đoạn mà bạn có thể lựa chọn cho mình những công cụ phù hợp nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn đang làm việc trong ngành marketing nói chung và digital marketing nói riêng thì khoá học miễn phí mới của LinkedIn về chủ đề Content Marketing và Creative Design sẽ rất hữu ích với bạn.
Theo đó, nền tảng mạng xã hội chuyên nghiệp LinkedIn với hơn 700 triệu người dùng vừa thông báo ra mắt khoá học miễn phí được cấp chứng chỉ mới “Content Marketing & Creative Design”.
Khoá học hướng đến mục tiêu cung cấp những kiến thức nền tảng cơ bản về Content và Content Marketing, các kỹ năng về thiết kế sáng tạo (Creative Design) và hơn thế nữa.
Theo giải thích của LinkedIn.
“Khoá học có cấp chứng chỉ mới này rất quan trọng vì nó đến vào thời điểm chúng tôi nhận thấy sự quan tâm ngày càng cao của toàn ngành marketing nói chung đối với chủ đề xây dựng chiến lược nội dung (content strategy) và thiết kế sáng tạo.
Trên thực tế, theo báo cáo về hiện trạng marketing 2022 của HubSpot cho thấy, nội dung (Content) đang tiếp tục thể hiện sức mạnh to lớn của mình, với 66% marketer dự kiến sẽ phân bổ nhiều ngân sách hơn cho hoạt động này vào năm 2022 và 47% người mua B2B xem từ 3 đến 5 mẫu nội dung trước khi tính đến việc mua hàng.”
“Với LinkedIn, những nội dung hấp dẫn và lôi cuốn là chìa khóa để tối đa hóa cơ hội của thương hiệu trong lĩnh vực tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing).”
Khi bạn hoàn thành toàn bộ khóa học và bài kiểm tra, bạn sẽ nhận được chứng chỉ kỹ thuật số (digital certificate) và bạn có thể thêm nó vào hồ sơ LinkedIn của mình hoặc in ra nếu bạn muốn.
Các khoá học hiện có sẵn cho tất cả người dùng LinkedIn với các thứ tiếng như: tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Pháp và tiếng Bồ Đào Nha.
Cùng tìm về một số chiến thuật nhỏ có thể giúp bạn tối ưu hoá mức độ ảnh hưởng của nội dung (content) đến hiệu suất SEO tổng thể trong 2022.
Nếu bạn đang tìm cách xây dựng chiến lược hay tối ưu hoá nội dung (Content) của mình cho các hoạt động SEO trong 2022, một số chiến thuật nhỏ dưới đây sẽ có thể rất đáng để bạn tham khảo.
Trước khi tìm hiểu chi tiết về các chiến thuật, các bạn cần tìm hiểu trước các khái niệm về Content và SEO chẳng hạn như Content là gì hay SEO là gì.
Content là gì?
Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.
Mặc dù, Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong thực tế Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.
Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Như đã phân tích ở trên, trong khi Content có thể được xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có không ít các quan điểm nhìn nhận sai lầm về thuật ngữ này.
Họ cho rằng, Content chỉ liên quan đến phạm vi ngành Marketing nói chung hay Content chỉ đơn giản là những gì họ vẫn thường thấy khi các thương hiệu đang tìm cách truyền tải nội dung tới khách hàng với ý định làm marketing và bán hàng.
SEO là gì?
SEO là từ viết tắt của Search Engine Optimization có nghĩa là tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, khái niệm đề cập đến việc những người làm marketing nói chung hoặc cụ thể là các SEOer tìm cách để hiển thị nội dung nhiều hơn hay có thứ hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo hoặc Bing.
Một số chiến thuật tối ưu Content cho SEO trong 2022.
Tìm kiếm đúng chủ đề và từ khoá.
Thay vì tập trung vào các thủ thuật Black Hat SEO, hãy tập trung vào từ khoá và các chủ đề nội dung mang lại giá trị cho khách hàng của bạn khi truy cập website.
Bạn có thể sử dụng công cụ Keyword Magic Tool để hỗ trợ quá trình này.
Sử dụng các từ khoá có liên quan.
Bạn hãy hình dung rằng khi khách hàng tìm kiếm một từ khoá nào đó, chẳng hạn như thương hiệu là gì, họ có thể rất muốn thấy và đọc các từ khoá liên quan như lòng trung thành thương hiệu là gì hay giá trị thương hiệu là gì.
Hãy cố gắng kiếm soát mật độ từ khoá.
Nếu bạn truy cập không ít các trang web về SEO, bạn sẽ dễ dàng nhận ra rằng, họ sử dụng thủ thuật lặp lại từ khoá (hoặc chèn rất nhiều hình ảnh) một cách vô nghĩa và điều này không mang lại bất cứ giá trị nào cho bản thân người tìm kiếm hay người đọc.
Kết quả là thường những website này rất ít người truy cập hoặc tỷ lệ truy cập lại (direct traffic/retiontion) rất thấp ngay cả khi họ có thứ hạng cao trên công cụ tìm kiếm.
Đừng quên internal links.
Internal Links hay các liên kết nội bộ không chỉ là công cụ hỗ trợ SEO mà còn là cách để bạn giúp người đọc khám phá các nội dung có liên quan khác về chủ đề họ đang đọc.
Đào sâu về chất lượng nội dung.
Nếu website của bạn đang muốn trở thành một nơi mà khách truy cập mong muốn được truy cập hàng ngày, hãy cố gắng đào sâu vào chất lượng nội dung, sử dụng văn phong mang tính “lãnh đạo tư tưởng” để giúp người đọc nhận ra các giá trị mà bạn đang cung cấp.
Tối ưu trải nghiệm web.
Ngày nay, phần lớn người dùng đều truy cập website từ điện thoại thông minh của họ.
Bằng cách đảm bảo website của bạn có tốc độ tải trang nhanh, cỡ chữ vừa đọc (không quá nhỏ), giao diện web mang lại cảm xúc cho người dùng, bạn có thể khiến họ muốn truy cập lại nhiều hơn nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thay vì lạm dụng các chiến thuật về xây dựng backlink hay công cụ SEO (Black Hat SEO), nội dung chất lượng cao là con đường bền vững và mang lại giá trị cao nhất cho người dùng và thương hiệu.
Khi nói đến SEO hay mức độ hiệu quả của SEO, người ta thường nghĩ về các thứ hạng trên công cụ tìm kiếm, thứ hạng càng cao thì nội dung hay website càng chất lượng, tuy nhiên đây là một quan điểm chưa đúng đắn.
Mặc dù những nội dung tốt sẽ được các công cụ tìm kiếm như Google ưu tiên hơn, tuy nhiên, dưới nhiều thủ thuật gian lận SEO (Black Hat SEO và Grey Hat SEO), không ít người làm kỹ thuật SEO (Technical SEOer) “cố tình” đưa nội dung của họ lên thứ hạng cao trên công cụ tìm kiếm nhưng lại không đi kèm với giá trị.
Nhồi nhét từ khoá một cách vô nghĩa, lạm dụng backlinks hay thậm chí là sử dụng các phần mềm SEO tự động là những cách làm phổ biến của không ít các đơn vị làm SEO.
Tuy nhiên, với tư cách là một marketer theo đúng nghĩa, thay vì tìm đủ mọi cách để gian lận, bạn nên tập trung vào nội dung và trải nghiệm của khách hàng trên website.
Mục tiêu đằng sau của quá trình này là tìm hiểu xem đâu mới thực sự là thứ mà khách hàng của bạn đang tìm kiếm với từng từ khoá hay truy vấn nhất định.
Liên quan đến các ý niệm hay ý định tìm kiếm (Search Intent), có 4 kiểu ý niệm mà bạn có thể tham khảo bên dưới:
Ý niệm về thông tin: Người dùng đang tìm kiếm thông tin về những sản phẩm hay dịch vụ liên quan, chẳng hạn như họ tìm kiếm với từ khoá “Iphone 13”.
Ý niệm điều hướng: Người dùng đang tìm kiếm một website, thương hiệu hay doanh nghiệp cụ thể, ví dụ họ tìm kiếm với “Iphone 13 ở FPT Shop”.
Ý niệm thương mại: Người dùng đang nghiên cứu để mua một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó chẳng hạn như “mua Iphone 13 ở thế giới di động”.
Ý niệm giao dịch: Người dùng đang tìm kiếm một sản phẩm hoặc dịch vụ để mua kiểu như “mua Iphone 13 cũ giá rẻ”.
Nhiệm vụ của những người làm marketing khi này là phân tích và đưa ra các giả định khác nhau về những thứ mà người dùng có thể muốn xem, sau đó sử dụng chiến thuật thử nghiệm phân tách (A/B/… Testing) để lọc và tối ưu nội dung.
2. Ưu tiên chất lượng nội dung chứ không phải là số lượng.
Cứ giả sử rằng, bằng một cách nào đó (có gian lận hoặc không), bạn có thứ hạng cao trên công cụ tìm kiếm, nhưng rồi sau đó là gì?
Về bản chất, thứ mà người tìm kiếm cần là nội dung (Content) hay nói dễ hiểu hơn là những thông tin có chất lượng chứ không phải là thứ hạng.
Bằng cách phân tích các chỉ số như thời gian trên trang hay tỉ lệ người dùng quay lại, bạn có thể có được những bối cảnh rõ ràng hơn về hành vi của người dùng khi tương tác với website hay nội dung của bạn.
Dưới đây là một số cách mà SEO có thể cải thiện chất lượng nội dung:
Tiêu đề trang: Sử dụng các từ khóa mục tiêu trong tiêu đề, điều này có thể giúp người tìm kiếm xác định ngay liệu bài viết họ đang nhấp vào có phải chứa các nội dung mà họ đang tìm kiếm hay không.
Thẻ tiêu đề: Đa dạng hoá nội dung của bạn thành các tiêu đề phụ có liên quan trực tiếp đến nội dung mà bạn đang phân tích.
Liên kết nội bộ: Hãy sử dụng các liên kết nội bộ để giúp người dùng khám phá thêm các thông tin khác trên website.
3. Tập trung vào E-A-T.
E-A-T là từ viết tắt của Expertise (Bạn là chuyên gia), Authoritativeness (Bạn có thẩm quyền) và Trustworthiness (Bạn đáng tin cậy), khái niệm đề cập đến việc đâu là lý do mà khách hàng hay người dùng nên xem và tương tác với nội dung của bạn.
Chẳng hạn nếu bạn cung cấp một bài viết về Marketing nhưng website của bạn không liên quan đến Marketing hay bạn không thể hiện được bạn là chuyên gia trong lĩnh vực này, về cơ bản, bạn không đủ khả năng chuyên môn hay tin cậy để người dùng có thể tin tưởng.
Một yếu tố khác giúp bạn xây dựng E-A-T đó là thương hiệu.
Khi website của bạn được nhiều người trong ngành (hoặc người dùng) chủ động tương tác trực tiếp hay có danh tiếng tốt, bạn cũng có thể được xem là chuyên gia hay nhà lãnh đạo tư tưởng trong những gì mà bạn đang chia sẻ.
Liên kết tới những website đáng tin cậy khác cũng là một cách mà bạn có thể sử dụng để xây dựng E-A-T.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông báo từ Google, nền tảng tìm kiếm của họ đang cho ra mắt các cập nhật thuật toán xếp hạng nội dung hay từ khoá tìm kiếm mới.
Cũng tương tự như các bản cập nhật khác, Google về cơ bản là không thông báo hay giải thích chính xác về cách thuật toán của nó hoạt động với mục tiêu chính là không để bộ máy tìm kiếm bị lạm dụng hay chi phối bởi những Spammer.
Về tổng thể, Google giải thích như sau:
“Cứ vài lần mỗi năm, chúng tôi thực hiện những cải tiến đáng kể đối với quy trình xếp hạng (Ranking) tổng thể của mình, thứ mà chúng tôi gọi là các bản cập nhật lõi.
Các bản cập nhật lõi là những thay đổi mà chúng tôi thực hiện để cải thiện công cụ tìm kiếm về tổng thể đồng thời bắt kịp với sự thay đổi của bản chất của các website.
Mặc dù các bản cập nhật không nhắm mục tiêu đến bất kỳ trang web nào cụ thể, nhưng những bản cập nhật này có thể tạo ra một số thay đổi đáng kể đối với cách các trang web hoạt động.”
Google giải thích thêm rằng:
“Bạn không nên lo lắng khi website của bạn hoạt động kém hơn sau các bản cập nhật của chúng tôi. Vì điều đó xảy ra không có nghĩa là website của bạn đang vi phạm chính sách hay đi ngược lại với các hướng dẫn mà Google đưa ra.
Chúng tôi cũng không phải lựa chọn hay nhắm mục tiêu thủ công đến các website cụ thể.
Trên thực tế, không có bản cập nhật lõi nào nhắm mục tiêu đến các trang hoặc website cụ thể. Thay vào đó, chúng tôi chỉ cải thiện cách hệ thống của mình đánh giá nội dung (Content) về mặt tổng thể.
Nói cách khác, nếu hiệu suất SEO của bạn có bị ảnh hưởng thì cũng không phải do bạn đã làm gì sai.
“Google đang tập trung nhiều hơn vào chất lượng của nội dung (Content) trên website, đó là lý do tại sao một số website có chất lượng nội dung tốt đã chứng kiến lưu lượng truy cập của họ tăng lên (một cách đột biến).”
Mặc dù bạn không thể can thiệp hay hiểu chính xác về cách hệ thống xếp hạng nội dung của Google làm điều này, tuy nhiên bạn có thể hiểu rằng bạn đang đi đúng hướng với những gì mà Google đang hướng đến.
Google cho biết toàn bộ tác động của bản cập nhật lõi sẽ có hiệu lực từ tháng 5 năm 2022 và sau đó sẽ mất khoảng vài tuần để cập nhật đầy đủ.
Bằng cách nắm bắt các ưu tiên mà Google đang đưa ra, các Digital Marketer nói chung sẽ có nhiều cách hơn để tối ưu website của mình.
Nếu content marketing là một phần quan trọng trong chiến lược marketing tổng thể của bạn, những số liệu thống kê dưới đây có thể rất hữu ích với bạn.
Được tổng hợp từ nhiều nguồn số liệu khác nhau, dưới đây là các số liệu thống kê về Content Marketing trong 2022.
Hiệu quả của Content Marketing: 96% người ra quyết định marketing cho rằng content marketing thực sự mang lại hiệu quả cho thương hiệu của họ.
Đo lường Content Marketing: Hơn 50% marketer sử dụng số liệu có được từ nguồn truy cập tự nhiên để đánh mức độ thành công của Content của họ.
Mục tiêu chủ yếu của Content Marketing: Hơn 88% người làm marketing cho rằng giá trị lớn nhất mà content marketing đã mang lại cho họ đó là xây dựng độ nhận biết thương hiệu và xây dựng sự tin tưởng của khách hàng.
Mức độ đầu tư Content Marketing: 7 trong 10 marketer chủ động đầu tư vào các hoạt động content marketing của họ.
Content Marketing giúp thúc đẩy lượng tương tác và khách hàng tiềm năng: 72% marketer cho rằng content marketing hay tiếp thị nội dung giúp tăng lượng tương tác và khách hàng tiềm năng cho thương hiệu.
Chiến lược Content Marketing: 57% doanh nghiệp có chiến lược content marketing bài bản của riêng họ.
Người tiêu dùng kỳ vọng thương hiệu cung cấp Content đến họ: 9 trong số 10 người tiêu dùng kỳ vọng thương hiệu liên tục cung cấp những nội dung có giá trị đến họ.
Nội dung do người dùng tạo ra (UGC) rất quan trọng: 80% người tiêu dùng nói rằng họ tin tưởng các nội dung cho người dùng khác tạo ra thay vì thương hiệu. UGC ảnh hưởng lớn đến quyết định mua hàng của họ.
Sử dụng quảng cáo với Content Marketing: 84% content marketer sử dụng quảng cáo hoặc các hình thức có trả phí khác với Content của họ.
Thuê ngoài Content Mareketing: Khoảng 50% content marketer thuê ngoài ít nhất một hạng mục liên quan đến Content Marketing.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các nội dung như: Content Marketing gồm những gì? Ví dụ về Content Marketing? Vai trò của Content Marketing đối với thương hiệu và doanh nghiệp? và hơn thế nữa.
Content Marketing gồm những gì? Content Marketing là khái niệm đề cập đến phương thức ứng dụng Content (Nội dung) vào các hoạt động Marketing nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh nào đó. Cùng với sự trỗi dậy của các xu hướng Marketing mới như Inbound Marketing hay Performance Marketing, Content Marketing hiện đang đóng một vai trò chiến lược ở hầu hết các doanh nghiệp.
Bài viết sẽ được MarketingTrips phân tích các nội dung bao gồm:
Content Marketing gồm những gì?
Ví dụ về Content Marketing.
Content Marketer là ai?
Những kỹ năng quan trọng nhất của một Content Marketer.
Vai trò của Content Marketing đối với thương hiệu và doanh nghiệp.
Các dạng hay loại hình chủ yếu trong Content Marketing.
Một số khái niệm xoay quanh thuật ngữ Content Marketing.
Làm Content Marketing là làm những công việc gì?
Các vị trí về Content Marketing trong doanh nghiệp.
Sự khác biệt giữa Content và Content Marketing là gì?
Cách xây dựng một chiến lược Content Marketing hoàn chỉnh.
Content Mapping là gì?
Cập nhật những xu hướng Content Marketing mới trong năm 2022.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Content Marketing bao gồm những gì?
Content Marketing là việc ứng dụng nội dung (Content) vào các hoạt động tiếp thị (Marketing) trong doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể nào đó.
Từ góc nhìn này, để có thể hiểu được khái niệm Content Marketing có nghĩa là gì, chúng ta cần hiểu Content là gì và Marketing là gì.
Content là gì:
Theo định nghĩa của Vocabulary.com, Content hiện có 2 nghĩa chính khác nhau. Nghĩa thứ nhất là cảm giác “hài lòng hay hạnh phúc về một thứ gì đó”, và nghĩa thứ hai là “nội dung”, ví dụ nội dung của một tiết học Toán có thể Toán cao cấp.
Mặc dù Content có tận hai nghĩa khác nhau, trong phạm vi kinh doanh và marketing, Content chủ yếu được sử dụng theo nghĩa thứ hai tức là nội dung.
Nội dung hay Content ở đây là khái niệm đề cập đến tất cả những gì có thể được nhìn thấy hay nghe bằng các giác quan thông thường của con người.
Một số định dạng nội dung phổ biến có thể kể đến như video, hình ảnh, audio (âm thanh), văn bản (text), hay các kiểu nội dung kết hợp như Infographics và Slide.
Marketing là gì:
Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau liên quan đến thuật ngữ Marketing, tuy nhiên định nghĩa từ “Cha đẻ của Marketing hiện đại” Philip Kotler là đáng tham khảo nhất.
Theo Giáo sư Philip Kotler, Marketing là khoa học và nghệ thuật khám phá, tạo ra và cung cấp giá trị nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu. Marketing xác định những nhu cầu và mong muốn chưa được đáp ứng để từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Marketing cũng liên quan đến việc xác định, đo lường và định lượng quy mô của thị trường, xác định phân khúc nào doanh nghiệp có khả năng phục vụ tốt nhất và từ đây thiết kế ra những sản phẩm và chương trình quảng bá phù hợp nhất.
Tổng hợp những phân tích ở trên, Content Marketing có thể được hiểu là chiến lược marketing trong đó tập trung vào việc xây dựng và phân phối những nội dung có giá trị cho khách hàng với mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy các hoạt động có lợi từ khách hàng tới thương hiệu hoặc doanh nghiệp.
Với Content Marketing, thay vì thương hiệu liên tục quảng cáo hay phân phối những nội dung liên quan đến sản phẩm hoặc bán hàng tới khách hàng, họ sử dụng nhiều loại nội dung khác nhau để tương tác với khách hàng, những nội dung hữu ích và giúp giải quyết các nỗi đau của khách hàng.
Ngoài ra như đã phân tích ở trên, Content Marketing sẽ bao gồm tất cả các hoạt động như nghiên cứu, phân tích, xây dựng, phân phối và tối ưu hoá nội dung để đạt được các mục tiêu marketing.
Mục tiêu của Content Marketing là gì theo đó phụ thuộc vào mục tiêu chung của marketing như xây dựng độ nhận biết thương hiệu, xây dựng lòng trung thành với khách hàng (Brand Loyalty), tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) hoặc bán hàng.
Content Marketer là gì?
Cũng tượng tự như Marketer là những người làm marketing hay những nhà tiếp thị, Content Marketer là khái niệm dùng để chỉ những người làm chuyên về Content Marketing hay tiếp thị nội dung.
Trong khi Content Marketer là những người phụ trách các hoạt động sản xuất, xây dựng và tối ưu hoá nội dung, tuỳ vào từng mô hình kinh doanh hay mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp, vị trí này cũng đòi hỏi các kỹ năng và năng lực khác nhau.
Những kỹ năng quan trọng nhất của một Content Marketer.
Mặc dù tuỳ thuộc vào từng bối cảnh kinh doanh cụ thể, các doanh nghiệp hay thương hiệu có thể yêu cầu những kiểu năng lực khác nhau, dưới đây là top những kỹ năng quan trọng nhất mà một Content Marketer nên có.
Kỹ năng hoạt định chiến lược.
Mặc dù có thể cấp thiết hơn với các cấp độ (level) cao hơn, hoạt định chiến lược nên là kỹ năng quan trọng nhất của các content marketer.
Vì vai trò chính của các content marketer là đạt được các mục tiêu marketing thông qua hoạt động xây dựng và phân phối nội dung, việc hiểu được yêu cầu từ marketing và sau đó lập nên một bản kế hoạch công việc cần làm trong ngắn hạn lẫn dài hạn được xem là ưu tiên hàng đầu.
Kỹ năng nghiên cứu và phân tích dữ liệu.
Một khi đã hiểu được vai trò của Content Marketing với thương hiệu là gì hay Content Marketer cần làm những công việc gì, bước quan trọng tiếp theo là bạn cần hiểu về khách hàng và thị trường của mình cũng như các dữ liệu bạn đang có được.
Bạn thử hình dung xem bạn sẽ xây dựng và tối ưu nội dung như thế nào nếu bạn không thấu hiểu về sở thích và nỗi đau của khách hàng hay bạn không hiểu những dữ liệu bạn có được đang muốn “nói” với bạn điều gì.
Bằng cách thực hiện các nghiên cứu thị trường chuyên sâu và phân tích các dữ liệu thu thập được từ các kênh khác nhau, người làm Content Marketing có được một bức tranh toàn diện về đối tượng họ đang cần tương tác.
Kỹ năng viết nội dung quảng cáo (Copywriting).
Vì phần lớn mục tiêu của Content Marketing là phát triển tệp khách hàng tiềm năng và bán hàng, kỹ năng viết nội dung quảng cáo mang tính chuyển đổi cũng là yêu cầu quan trọng đối với các Content Marketer.
Kỹ năng biên tập nội dung (Editing).
Cũng tương tự như Copywriting, một Content Marketer giỏi cũng cần khả năng biên tập nội dung sao cho ngắn gọn, logic và dễ hiểu nhất.
Một nội dung được biên tập cẩn thận, không lỗi chính tả, được định dạng (format) rõ ràng là yêu cầu bắt buộc để níu chân khách hàng đọc và ra các quyết định, ngược lại nếu nội dung được trình bày cẩu thả và lộn xộn, chưa nói đến việc có chuyển đổi được khách hàng hay không, việc khiến họ ở lại tiếp tục đọc đã là rất khó.
Kỹ năng tối ưu hoá nội dung với công cụ tìm kiếm (SEO).
Ngày nay, ngoài việc các nội dung được sản xuất ra cần có khả năng tăng mức độ tương tác trên các nền tảng như mạng xã hội hay email, việc “được tìm thấy” trên các công cụ tìm kiếm như Google cũng quan trọng không kém.
Những nội dung thân thiện với công cụ tìm kiếm và được xếp hạng cao không chỉ giúp các thương hiệu tối ưu hoá được mức độ tiếp cận của nội dung với khách hàng (mới), mà còn giúp họ tăng mức độ tin tưởng với thương hiệu hay thậm chí là khách hàng tiềm năng.
Một kỹ năng quan trọng cuối cùng của những người làm Content Marketing đó là kỹ năng kể chuyện.
Khi các nội dung khô khan về sản phẩm hay doanh nghiệp có thể khó khăn hơn trong việc xây dựng kết nối và cảm xúc với khách hàng, những nội dung được xây dựng theo lối dẫn dắt và kể chuyện là một cách thông minh mà thương hiệu nên tham khảo.
Một nghiên cứu cho thấy rằng, kể chuyện làm cho thương hiệu dễ nhớ hơn và những thông điệp xây dựng theo hình thức này có thể giúp khách hàng nhớ nhanh hơn đến 22 lần so với các nội dung được xây dựng theo kiểu tường thuật số liệu.
Vai trò hay mục tiêu của Content Marketing đối với thương hiệu và doanh nghiệp là gì?
Trong thời kỳ khi mà mọi thứ đang thay đổi quá nhanh và sự khác biệt về mặt tính năng của các sản phẩm không còn quá lớn, một thương hiệu thành công là thương hiệu luôn luôn cung cấp những nội dung hữu ích cho khách hàng, gắn kết với khách hàng ở cấp độ con người và cảm xúc, Content Marketing cũng thể hiện được vai trò to lớn của nó từ đây.
Khi được áp dụng một cách bài bản và dựa trên các nghiên cứu thị trường cụ thể, dưới đây là những gì mà Content Marketing có thể mang lại cho thương hiệu và doanh nghiệp.
Content Marketing giúp xây dựng độ nhận biết thương hiệu.
Giả sử nếu bạn là chủ của một doanh nghiệp mới hay công ty khởi nghiệp chẳng hạn, làm thế nào để các nhóm đối tượng mục tiêu có thể nhận biết (nhanh) về thương hiệu, về các sản phẩm và dịch vụ đằng sau các thương hiệu đó.
Có thể câu trả lời của bạn là bạn chạy quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội hay tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm để khách hàng có thể biết đến mình.
Tuy nhiên, bạn sẽ nói gì với khách hàng của mình và liệu khách hàng (mới) của bạn có dừng lại để nghe bạn nói về các sản phẩm của mình.
Nếu chỉ đơn giản là bạn cung cấp các thông tin về tính năng của sản phẩm hay giá bán của nó thì bạn nên biết rằng khách hàng có vô số các lựa chọn khác trên thị trường mà thậm chí là tốt hơn nhiều so với bạn, vậy bạn nên làm gì?
Bằng cách ứng dụng Content Marketing vào quá trình tương tác với khách hàng, cung cấp những nội dung hữu ích để giải quyết các vấn đề của họ hay kể những câu chuyện truyền cảm hứng đến họ trước khi bán hàng, khách hàng sẽ nhanh chóng biết và nhớ đến bạn.
Content Marketing giúp xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
Trong khi mọi thứ xung quanh khách hàng không ngừng thay đổi, sở thích và tâm lý của họ cũng thay đổi, một câu hỏi đặt ra là liệu họ sẽ tiếp tục ở lại với thương hiệu của bạn nếu bạn không thay đổi cùng với họ và gắn kết với họ thông qua những nội dung ý nghĩa.
Ngoài các yếu tố bán hàng hay chuyển đổi khách hàng, nhờ vào những nội dung mang tính cảm xúc và gắn kết ở cấp độ con người, những nội dung mang tính đồng cảm cao, khách hàng có nhiều lý do hơn để lại với thương hiệu.
Nói cách khác, nếu mối liên hệ giữa thương hiệu với khách hàng chỉ là vấn đề về bán hàng hay mua-bán, mức độ trung thành của khách hàng với thương hiệu là thấp nhất.
Ở góc độ ứng dụng Content Marketing, nhiệm vụ của bạn là nghiên cứu thật sâu nhiều khía cạnh tâm lý và hành vi của khách hàng, hiểu họ cần gì và muốn gì từ thương hiệu để từ đó tương tác với họ ở cấp độ bạn-bè hơn là thương mại hoặc mua-bán đơn thuần.
Content Marketing giúp tăng tỷ lệ tương tác trên các kênh.
Vì mục tiêu của Content Marketing không chỉ là bán hàng, cũng không chỉ là nói về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, khi nhu cầu, sở thích hay nỗi đau của khách hàng mới là trọng tâm chính của nó, khách hàng sẵn sàng tương tác nhiều hơn với những thương hiệu hiểu họ nhiều hơn.
Content Marketing giúp gia tăng lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Như đã phân tích ở trên, vì khách hàng ưu tiên tương tác nhiều hơn với các thương hiệu hiểu họ và cung cấp những nội dung có ý nghĩa, đồng thời vì tỷ lệ tương tác cũng tốt hơn, ngày càng có nhiều khách hàng hơn tìm đến tương tác và mua hàng từ thương hiệu.
Ngoài ra, nếu thương hiệu đang đầu tư vào các hoạt động tối ưu hoá nội dung (SEO Content), khi thương hiệu có thể bắt gặp khách hàng ở điểm chạm tìm kiếm đồng thời cung cấp những nội dung dựa trên sự hiểu biết sâu sắc về họ, một lần nữa thương hiệu lại có thêm cơ hội để chuyển đổi và bán hàng với họ.
Với các sản phẩm ít có rào cản về mặt thương hiệu hay tính năng sản phẩm, Content Marketing nên là những gì thương hiệu cần ưu tiên.
Các loại hình chủ yếu trong Content Marketing là gì?
Xuất phát từ thuật ngữ Content và Marketing, Content Marketing chứa đựng nhiều kiểu hay phương thức truyền tải khác nhau để đạt được các mục tiêu marketing khác nhau.
Dưới đây là một số hình thức phổ biến nhất về Content Marketing.
1. Social Media Content Marketing.
Với khoảng gần 5 tỷ người dùng mạng xã hội trên toàn cầu với trung bình mỗi người dùng dành khoảng 2-3 tiếng mỗi ngày, điều này giải thích tại sao Social Media Marketing hay việc phát triển nội dung trên các nền tảng này lại trở nên phổ biến.
Tuỳ vào từng đối tượng mục tiêu của các thương hiệu hay cách thức mà họ muốn tương tác với thương hiệu trên các nền tảng khác nhau, thương hiệu có thể cung cấp những kiểu nội dung khác nhau trên các nền tảng như TikTok, Facebook, Instagram hay YouTube.
2. Blog Content Marketing.
Blog Content Marketing chính là việc cung cấp những nội dung cho khách hàng thông qua các blog hay website của thương hiệu.
Tuỳ thuộc vào mục tiêu của thương hiệu trong từng bối cảnh cụ thể là gì, các nội dung trên Blog có thể được xây dựng và tối ưu theo những cách khác nhau.
Nếu mục tiêu của doanh nghiệp là “giáo dục” khách hàng, nội dung sẽ hướng đến việc cung cấp nhiều thông tin liên quan đến xu hướng hay những lợi ích của sản phẩm.
Nếu mục tiêu của thương hiệu là khách hàng tiềm năng (Lead), nội dung sẽ cần tập trung nhiều hơn đến các nỗi đau của khách hàng hay các giải pháp tối ưu mà thương hiệu có thể đáp ứng cho khách hàng (tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh).
Hay nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, các nội dung chuẩn SEO và website thân thiện với công cụ tìm kiếm là mục tiêu của Content Marketing.
Theo nghiên cứu, gần 70% người tiêu dùng nói rằng họ thích tìm hiểu về thương hiệu thông qua các nội dung video.
Thêm vào đó, đối với một số mục tiêu marketing như ghi nhớ về thương hiệu, cân nhắc tìm hiểu thêm về thương hiệu hay thậm chí là chuyển đổi bán hàng, các nội dung video (Video Content) thường tỏ ra hiệu quả hơn.
Theo “Báo cáo doanh thu quảng cáo trên Internet của IAB trong năm 2021”, Video và Audio Ads là hai định dạng ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu, mức tăng trưởng chi tiêu đến 50% trong năm 2021.
4. Audio & Podcast Content Marketing.
Trong suốt đại dịch và những năm trở lại đây, lượng người dùng ưu tiên tiêu thụ các định dạng nội dung về âm thanh ngày càng tăng cao, gần một nửa dân số Mỹ nghe podcast thường xuyên và ở Anh, lượng người nghe podcast tăng 42% sau đại dịch Covid-19.
Vì lý do này, ngày càng có nhiều thương hiệu bắt đầu đầu tư xây dựng các kênh truyền thông Audio hay Podcast của riêng mình.
Nếu bạn đã nghiện cứu sơ bộ và nhận thấy rằng khách hàng của bạn cũng ưu tiên các phương thức truyền thông này từ thương hiệu, đã đến lúc Audio & Podcast Content Marketing nên xuất hiện trong chiến lược Content Marketing của mình.
5. Infographic Content Marketing.
Bởi bản chất của các Infographic Content là những nội dung mang tính trực quan cao, thông tin truyền tải đến khách hàng được thể hiện dưới dạng đồ hoạ hay các biểu đồ rõ ràng và logic, đây cũng là một hình thức Content Marketing hiệu quả.
Nếu nội dung của thương hiệu có chứa đựng nhiều số liệu hay những chủ đề phức tạp, Infographic Content Marketing là một giải pháp để giúp khách hàng ghi nhớ nhanh và tốt hơn những thông điệp mà thương hiệu cần truyền tải.
6. Paid Ad Content Marketing.
Nếu các kiểu nội dung nói trên chủ yếu đề cập đến các cách thức tiếp thị nội dung tự nhiên (Organic Content Marketing), Paid Ad Content Marketing là khái niệm đề cập đến tất cả các nội dung marketing được truyền tải tới khách hàng mục tiêu thông qua các hình thức quảng cáo có trả phí.
Với hình thức này, thương hiệu có thể hiện thị các nội dung quảng cáo ở bất cứ nơi đâu như trên các nền tảng mạng xã hội (Social Media), Banner hay các nội dung quảng cáo tự nhiên (Native Ads) trên các trang báo chí hay các nội dung được tài trợ thông qua những người có ảnh hưởng (KOL, Influencer…).
Một số khái niệm xoay quanh thuật ngữ Content Marketing.
Content Marketing Strategy là gì?
Content Marketing Strategy hay chiến lược tiếp thị nội dung là khái niệm đề cập đến các bản kế hoạch mang tính định hướng về mục tiêu và cách thức triển khai các hoạt động content marketing.
Content Marketing Strategy có thể bao gồm các nội dung như mục tiêu của Content Marketing với thương hiệu là gì, chân dung khách hàng của thương hiệu ra sao, những hình thức Content Marketing nào sẽ được ưu tiên sản xuất và tối ưu hay các KPIs cụ thể gắn liền với từng nền tảng phân phối nội dung.
Content Seeding là gì?
Content Seeding có thể được hiểu là “gieo trồng nội dung” hay “nội dung nguồn”, khái niệm đề cập đến những nội dung mà các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) chủ động xây dựng trên các nền tảng khác nhau.
Thông thường, những người có ảnh hưởng (KOL, Influencer) hay thậm chí là khách hàng (UGC) là những người bắt đầu “gieo” các nội dung gốc đó.
Content Seeding cho phép các thương hiệu làm nổi bật các nội dung của họ ở những nơi mà khách hàng mục tiêu (TA) có thể nhìn thấy và bắt đầu tương tác.
Khi các nội dung của thương hiệu được “những bên thứ 3” chủ động chia sẻ và tương tác, những khách hàng khác coi đây là động lực và niềm tin để bắt đầu các cuộc hội thoại với thương hiệu.
Brand Content Marketing là gì?
Brand Content Marketing là những nội dung marketing được phục vụ chủ yếu cho các hoạt động và mục tiêu xây dựng thương hiệu.
Những gì mà Brand Content Marketing hướng tới là tăng mức độ nhận biết của khách hàng với thương hiệu, tăng mức độ ghi nhớ về thương hiệu, tăng mức độ yêu thích hay trung thành của khách hàng với thương hiệu.
Cũng vì lý do này, các nội dung marketing với mục tiêu thương hiệu thường ít đề cập đến việc bán hàng hay thậm chí là chỉ ra các tính năng hoặc lợi ích trực tiếp của sản phẩm, thay vào đó, mục tiêu của phương thức này là giúp khách hàng “có tình cảm” với thương hiệu thông qua những câu chuyện thương hiệu.
Performance Content Marketing là gì?
Trái ngược lại với Brand Content Marketing nói trên, Performance Content Marketing đề cập đến các nội dung marketing với mục tiêu chủ yếu là bán hàng hoặc xây dựng tệp khách hàng tiềm năng.
Các nội dung marketing theo hình thức này theo đó thường gắn liền với các chương trình khuyến mãi, hỗ trợ bán hàng, hay nói nhiều hơn về các nỗi đau của khách hàng kèm với các giải pháp đáp ứng từ thương hiệu để từ đó chuyển đổi khách hàng.
Cũng từ đây, các nội dung Performance Content Marketing sẽ ngắn và tập trung hơn so với các Brand Content Marketing.
Làm Content Marketing là làm những công việc gì?
Đối với hầu hết những newbie hay những content marketer mới, một trong những mối băn khoăn lớn nhất của họ là khi họ trở thành một content marketer hay làm content marketing thì họ cần làm những công việc chính là gì.
Như đã phân tích ở trên, tuỳ vào từng mục tiêu cụ thể của từng doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể mà các công việc liên quan đến content marketing có thể khác nhau.
Mặc dù vậy, dưới đây là những công việc chính mà một content marketer thường phải làm nhiều nhất.
Nghiên cứu và phân tích khách hàng.
Để có thể cung cấp những nội dung mà khách hàng cần, công việc đầu tiên và quan trọng nhất với content marketing là nghiên cứu và thấu hiểu khách hàng.
Dù cho đó là hiểu cách họ tiêu thụ nội dung, cách họ tương tác với nội dung hay bất cứ điều gì khác, “thấu hiểu” là từ khoá chính.
Nghiên cứu sản phẩm, thương hiệu hay các yếu tố nội bộ khác của doanh nghiệp.
Khi đã hiểu được khách hàng, các content marketer đã có được một phần thành công với công việc của họ. Bước tiếp theo họ cần làm là hiểu sản phẩm, thương hiệu hay các thông tin nội bộ khác của doanh nghiệp.
Bạn thử hình dung xem bạn sẽ viết gì hay xây dựng nội dung gì nếu bạn chưa hiểu tường tận về các sản phẩm hay dịch vụ của mình.
Viết, chỉnh sửa và tối ưu hoá nội dung.
Khi nói đến Content Marketing, viết, chỉnh sửa và tối ưu hoá được xem là những công việc trường kì và tốn nhiều thời gian hàng ngày nhất.
Bằng cách chuẩn bị cho mình những sự thấu hiểu về khách hàng, sản phẩm, đối thủ và thị trường, cộng với nhận thức rõ ràng về mục tiêu của Content Marketing là gì thông qua các hoạt động (chiến dịch) cụ thể, các content marketer bắt đầu xây dựng và tối ưu hoá nội dung để đạt được các mục tiêu chung của marketing.
Ví dụ nếu mục tiêu của content marketing hiện là có được các thứ hạng cao hơn trên các công cụ tìm kiếm, công việc đầu tiên cần làm của các content marketer có thể là nghiên cứu và lựa chọn từ khoá (keyword).
Thu thập và Phân tích các dữ liệu có được.
Sau hàng loạt các hoạt động khác nhau, công việc cần làm tiếp theo của content marketing là thu thập và phân tích các dữ liệu có được từ các chiến dịch trên các nền tảng khác nhau.
Vì mục tiêu cuối cùng của content marketing là đạt được các chỉ số kinh doanh chung của marketing và doanh nghiệp, phân tích và đánh giá các số liệu là điều hết sức cần thiết.
Chẳng hạn như để đạt được mục tiêu là gia tăng lượng khách hàng tiềm năng, một content marketer đã sản xuất và phân phối một nội dung video trên nền tảng Facebook và sau đó sử dụng quảng cáo để gia tăng phạm vi tiếp cận.
Sau một khoảng thời gian, vì số liệu cho thấy rằng tỷ lệ chuyển đổi có được từ video đó là rất thấp, nhiệm vụ của họ khi này là sản xuất các video với định hướng nội dung khác hay thậm chí là chuyển sang sử dụng các định dạng nội dung khác.
Các vị trí về Content Marketing trong doanh nghiệp.
Nếu sau khi bạn đã hiểu bản chất của content marketing là gì và những công việc bạn cần làm sau đó, dưới đây là các vị trí mà bạn có thể sẽ đảm nhận hay trải qua.
Content Marketing Executive: Những nhân viên phát triển nội dung marketing.
Content Marketing Specialist: Những chuyên viên content marketing với khoảng 1-3 năm kinh nghiệm làm việc thực tế.
Content Marketing Leader: Những trưởng nhóm tiếp thị nội dung dày dặn kinh nghiệm có thể dẫn dắt các vị trí nói trên.
Content Marketing Manager: Là những trưởng bộ phận hay trưởng phòng content marketing, người chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược content marketing và dẫn dắt đội ngũ cấp dưới (nếu có) đạt được mục tiêu chung của marketing.
Content Marketing Director: Mặc dù vị trí này ít xuất hiện ở các doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa), Content Marketing Director không chỉ đóng vai trò xây dựng các chiến lược content marketing đơn thuần, họ còn tham gia vào sâu hơn các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chẳng hạn như kế hoạch kinh doanh hoặc xây dựng thương hiệu.
Content Mapping là gì?
Content Mapping là quá trình xây dựng nội dung nhằm mục tiêu là hướng đến người mua ở các giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng của khách hàng (cũng có thể gọi là vòng đời mua sắm của khách hàng).
Mỗi phần trong Content Mapping được thiết kế nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu của người mua tại một thời điểm nhất định trong hành trình của họ với mục tiêu cuối cùng là hướng họ đến với các quyết định mua hàng.
Content Mapping là một chiến thuật của Content Marketing.
Cách xây dựng một chiến lược Content Marketing hoàn chỉnh.
Đến đây, khi bạn đã có thể hiểu tương đối đầy đủ về khái niệm content marketing hay là những gì mà nó có thể mang lại cho doanh nghiệp, công việc không kém phần quan trọng bạn cần làm là xây dựng một chiến lược hoàn chỉnh.
Dưới đây là chi tiết từng bước để bạn làm điều đó.
1. Đặt mục tiêu (SMART).
Phần đầu tiên của mọi chiến lược content marketing là đặt mục tiêu THÔNG MINH. Dù cho mục tiêu của doanh nghiệp khi sử dụng content marketing là gì, nó nên cụ thể, có khả năng đo lường được, có thể đạt được, liên quan đến mục tiêu chung của marketing và thương hiệu và cuối cùng là gắn liền với các mốc thời gian cụ thể.
Dưới đây là một số ví dụ về mục tiêu THÔNG MINH:
Nâng cao nhận thức về thương hiệu.
Tăng doanh thu.
Tăng chuyển đổi.
Nâng cao lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.
Tăng mức độ tương tác của khách hàng.
Xây dựng mối quan hệ và niềm tin giữa những khách hàng tiềm năng và khách hàng.
Thu hút các đối tác chiến lược.
2. Xác định KPI.
Tiếp theo, khi bạn đã có được các mục tiêu cụ thể, bạn cần đặt các chỉ số hiệu suất chính (KPIs) cho các mục tiêu SMART của mình. KPIs là các điểm dữ liệu có thể định lượng được mà thương hiệu có thể sử dụng để đo lường hiệu suất thực tế.
3. Quyết định loại hình nội dung.
Tiếp đến, bạn cần chọn loại hình hay kiểu nội dung chính mà bạn sẽ xây dựng.
Để làm được điều này, bạn nên bắt đầu bằng cách suy nghĩ về đối tượng mục tiêu và tính cách của người mua.
Bạn có thể hỏi các câu hỏi dưới đây để làm rõ vấn đề.
Họ cần gì ở bạn?
Họ đang tìm cách vượt qua những thách thức nào?
Tại sao họ cần sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn?
Làm thế nào bạn có thể giúp họ thành công hay hạnh phúc hơn?
Họ dành thời gian chủ yếu ở đâu (nền tảng, kênh…)?
4. Chọn các kênh để phân phối nội dung.
Khi bạn đã quyết định được kiểu content mà bạn sẽ làm marketing, đã đến lúc bạn cũng cần chọn các kênh phân phối nội dung cụ thể.
Nếu đối tượng mục tiêu của bạn là Gen Z và họ chủ yếu ở trên các nền tảng mạng xã hội như TikTok hay Instagram chẳng hạn, có thể đây là điểm bạn cần bắt đầu.
5. Thiết lập ngân sách.
Với các hoạt động cụ thể nói trên, bạn cần chi những hạng mục cụ thể nào để có thể đạt được các mục tiêu đề ra. Đây là phần bạn cần làm rõ nó.
6. Xây dựng và phân phối nội dung.
Bước tiếp theo trong quy trình xây dựng chiến lược content marketing cũng là bước thường sẽ mất nhiều thời gian và công sức nhất.
Nhiệm vụ của bạn giờ đây với tư cách là content marketer đó là xây dựng các hạng mục nội dung cho từng kênh để đạt được các KPIs tương ứng.
7. Phân tích và đo lường kết quả.
Đến bước cuối cùng, bây giờ là lúc bạn nhìn nhận lại những gì mà chiến lược content marketing của mình có thể tạo ra, hay nói cách khác, sau một loạt các nỗ lực marketing, cái bạn đang nhận được là gì?
Căn cứ vào các mục tiêu trước đó cùng với các KPIs đã đề ra, bạn cần đánh giá về mức độ hiệu quả tổng thể của toàn bộ chiến lược.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến Content Marketing.
Keyword-driven Content Marketing là gì?
Là chiến lược được định hướng bởi từ khoá, sự khác biệt cơ bản khi xây dựng một chiến lược Content Marketing theo từ khóa và các chiến lược nội dung khác là nơi bạn bắt đầu và tập trung vào.
Thay vì bạn tập trung vào các dữ liệu thu thập được từ các hoạt động nghiên cứu thị trường hay từ mạng xã hội, bạn cần tập trung vào những gì mà khách hàng mục tiêu của bạn đang tìm kiếm.
Kết luận.
Trong khi Content Marketing hay tiếp thị nội dung vẫn là xu hướng chính sẽ phát triển mạnh trong những năm tới, bằng cách hiểu Content Marketing là gì cũng như tất cả các lý thuyết chính xoay quay nó, thương hiệu có nhiều cơ hội hơn để thúc đẩy sự tăng trưởng đồng thời xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link