Skip to main content

Để thay đổi tư duy – Chúng ta cần thay đổi góc nhìn

Một phần của suy nghĩ khác biệt đó là học cách để nhìn nhận khác biệt.

Để thay đổi tư duy - Bạn cần thay đổi góc nhìn
Michael Blann/Getty Images

“Think Different”, câu slogan của Apple từ năm 1997 là một trong những câu nói truyền cảm hứng mạnh nhất về tính sáng tạo và đổi mới trong doanh nghiệp. Rõ ràng, đó là lời khuyên cho tất cả những ai đang tìm cách làm mới thương hiệu hay thậm chí là cho cả những nhà sáng tạo nội dung nói chung.

Tuy nhiên, liên quan đến việc suy nghĩ khác đi trong các cuộc cách mạng của những ý tưởng và sản phẩm mới, người ta cũng có các cách nhìn khác.

Những nhà sáng tạo, nhà đổi mới và doanh nhân vĩ đại nhất nhìn thế giới theo những cách khác với cách nhìn của nhiều người trong chúng ta. Và đây là lý do tại sao họ nhìn thấy những cơ hội trong khi người khác thì không.

Có một câu chuyện về vị kỹ sư người Thụy Sĩ, George de Mestral, ông đã quyết định nghiên cứu về môt loại hạt từ một gốc cây khi nó vô tình bám vào quần áo của ông trong quá trình ông đi dạo trong rừng.

Ông lấy kính hiển vi ra và thấy rằng thiên nhiên đã thiết kế ra những các móc trên loại hạt đó, điều đã khiến nó dễ dàng bám chặt vào quần áo của ông.

Một giải pháp thay thế mới cho việc móc những đồ vật đã được ra đời từ đây và thậm chí là ngày nay, nhiều quốc gia còn có cả những đơn vị mô phỏng sinh học, chuyên nghiên cứu về bắt chước tự nhiên để giải quyết các vấn đề của con người.

Rõ ràng là, sẽ không có ý tưởng nào nảy sinh nếu vị kỹ sư này vội rũ bỏ những gì vướng víu trên quần áo của ông, xem đó là một sự phiền phức thay vì sự tò mò hay hiếu kỳ.

Nhà toán học vĩ đại người Pháp Blaise Pascal từng nói: “Những bộ óc nhỏ bé quan tâm đến những bộ óc phi thường hay những bộ óc vĩ đại với những điều bình thường nhất”.

Hãy quan tâm hay nhìn những gì gần gũi nhất với chung ta, nhưng hãy nhìn nó theo những cách khác biệt nhất, để học được nhiều nhất.

Nếu bạn là doanh nhân hay người làm kinh doanh nói chung – bạn cần ngừng việc nhìn thế giới theo những cách quen thuộc và bắt đầu nhìn nó theo những cách không quen thuộc và thậm chí là lạ lẫm nhất.

Khi chúng ta nhìn thế giới, chúng ta không nên chỉ đơn giản là nhìn nhận mà hãy xem xét với một ý đồ có chủ ý khác. Không chỉ đặt hay gọi tên cho những gì vốn có xung quanh chúng ta, mà hãy nghĩ ra những cái tên mới.

Không chỉ xem xét tổng thể, mà hãy chia nhỏ mọi thứ thành nhiều mảnh. Những kỹ thuật tưởng chừng như đơn giản này có thể giúp chúng ta nhìn ra con đường hay đích đến của chúng ta theo những cách rất mới và trở nên nhẹ nhõm hơn.

Sherlock Holmes đã từng nói một câu nói rất nổi tiếng: “Đúng, bạn thấy nó, nhưng bạn không quan sát nó. Nó quá khác biệt phải không”.

Nhà tâm lý học kiêm nhà văn Maria Konnikova cũng có quan điểm liên quan đến vấn đề này: “Để việc quan sát có hiệu quả, bạn phải học cách tách biệt các tình huống ra khỏi các diễn giải, tách biệt bản thân bạn ra khỏi những gì bạn đang thấy.”

Bộ não của chúng ta vốn được thiết kế để ngăn cản chúng ta khỏi việc phải chú ý quá nhiều thứ. Các tế bào thần kinh sẽ ngừng hoạt động khi chúng có đủ thông tin về một thứ gì đó.

Và thói quen không phải khi nào cũng là “bạn” của chúng ta. Chúng ta cần nỗ lực không chỉ để nghĩ khác, mà còn để nhìn khác, xem đây như là một cách để chống lại những xu hướng có sẵn trong não bộ, vốn đang chìm đắm với những trải nghiệm quen thuộc.

Cho dù bạn đang là kỹ sư, bác sỹ, doanh nhân hay nhà sáng tạo thì việc tìm ra những hiểu biết sâu sắc mới nhằm thay đổi thế giới là công việc ưu tiên hàng đầu cần nên làm.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

3 cách đơn giản mà Sales và Marketing có thể tạo ra sự quan tâm của người mua

Việc tạo ra những sự quan tâm của người mua phụ thuộc vào sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bộ phận marketing và bán hàng (Sales Team).

3 cách đơn giản mà sales và marketing có thể tạo ra sự quan tâm của người mua
Source: B2B Marketing

Về cơ bản, những dữ liệu liên quan đến ý định của đối tượng mục tiêu cho phép các nhóm marketing và bán hàng tập trung vào những khách hàng đang ở trong thị trường cho một sản phẩm hoặc giải pháp nào đó.

Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với các công ty B2B hay các công ty có nhiều khách hàng, vì cách tiếp cận này giúp họ ưu tiên hơn cho các khách hàng hay doanh nghiệp đã sẵn sàng để mua hàng.

Khi một khách hàng “bước vào” phễu bán hàng (Sales Funnel) của doanh nghiệp, không phải tất cả mọi khách hàng đều có ý định hay mức độ sẵn sàng để mua hàng là giống nhau.

Đó là lý do tại sao marketing và bán hàng phải xác định ý định của người mua và tạo ra thêm sự quan tâm của họ, điều này đặc biệt có ý nghĩa nếu doanh nghiệp của bạn vốn bị hạn chế bởi các nguồn lực (tài chính và nhân sự chẳng hạn).

Nhắm mục tiêu đến người tiêu dùng mà không xem xét mức độ ý định của họ có nghĩa là bạn có thể bỏ qua những người đang có nhu cầu mua cao và tập trung vào những người chỉ mới ở giai đoạn tìm hiểu.

Thấu hiểu ý định của người mua – Buyer Intent.

Theo Ông Dan Tabaran, Giám đốc Marketing của một công ty chuyên cung cấp dịch vụ quảng cáo: ý định của người mua được tính toán thông qua việc tổng hợp nhiều nguồn dữ liệu khác nhau. Điều này giúp nhóm marketing và bán hàng xác định liệu một khách hàng nào đó có đang tìm kiếm thêm thông tin hay không.

Nếu một khách hàng truy cập website của bạn trong khi nghiên cứu về một chủ đề nào đó, thì chúng ta có thể ánh xạ chủ đề đó là một phần của ý định thông qua việc lưu trữ dữ liệu của bên thứ nhất.

Sau khi có một lượng dữ liệu đủ nhiều, bạn có thể đưa ra kết luận về vị trí mà khách hàng đó đang ở trên hành trình mua hàng của họ.

Bạn cần lưu ý rằng, bạn càng tách biệt các nguồn dữ liệu của khách hàng thì việc tìm hiểu về sở thích hay hành trình của khách hàng đó càng trở nên khó khăn hơn.

Dưới đây là 3 cách mà nhóm marketing có thể kết hợp với nhóm bán hàng để xác định và tạo ra sự quan tâm của người mua một cách hiệu quả.

1. Xác định những dữ liệu mang tính ý định.

Để xác định dữ liệu có ý định của người mua, bạn cần hiểu rõ về thị trường của sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn đang cung cấp.

Việc nghiên cứu các cụm từ khóa phù hợp và các vị trí địa lý có liên quan là một trong những cách tuyệt vời để phân loại đối tượng và tạo ra các nhóm khách hàng lý tưởng (ideal customer profile) của bạn.

2. Hành động dựa trên dữ liệu về sở thích của người mua.

Cách tốt nhất để hành động dựa trên dữ liệu có ý định của người mua là kết hợp các nỗ lực bán hàng và marketing lại với nhau.

Bạn có thể đối chiếu các nhóm khách hàng lý tưởng của mình dựa trên mức độ ý định. Sau đó, xây dựng các chiến dịch quảng cáo tương ứng cho từng nhóm khách hàng cụ thể.

Đương nhiên, bạn có thể sử dụng các tương tác đã có để nhắm mục tiêu lại thông qua các công cụ tìm kiếm, mạng xã hội hoặc bất kỳ kênh kỹ thuật số nào khác.

3. Nuôi dưỡng mối quan hệ với khách hàng.

Việc tạo ra sự quan tâm hay thấu hiểu các ý định của khách hàng thông qua dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data) là rất quan trọng để đẩy khách hàng vào giai đoạn mua hàng. Các nhà marketer nên hành động dựa trên từng giai đoạn của khách hàng trong suốt hành trình mua hàng.

Sau khi có được các nguồn dữ liệu của riêng mình, đừng quên chia sẻ nó với đội ngũ bán hàng, tinh chỉnh nó và nhận lại những phản hồi về khách hàng từ họ.

Khi marketing chia sẻ càng nhiều dữ liệu, nhóm bán hàng (Sales) càng có thể gửi những phản hồi hay thông điệp có liên quan hơn đến khách hàng tiềm năng. Cả hai nhóm đều cần phải hiểu và thống nhất về ý định của khách hàng của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

TikTok ra mắt ‘Small Wins’ nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ

‘Small Wins’ là cổng thông tin có thể giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ cải thiện các nỗ lực marketing của chính họ.

TikTok ra mắt 'Small Wins' nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Source: China Daily

Small Wins giới thiệu các cách khác nhau mà các SMBs đang sử dụng các video trên TikTok để kết nối nhiều hơn với các nhóm đối tượng mục tiêu.

Theo giải thích của TikTok:

“Thông qua một loạt video từ các doanh nghiệp nhỏ trên toàn cầu, Small Wins nhằm mục tiêu làm nổi bật các giá trị của TikTok đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hướng dẫn họ cách sử dụng TikTok để phát triển đồng thời giúp họ biến các chiến thắng nhỏ thành những thành công lớn trên nền tảng.

Từ những chủ tiệm bánh, người đã biến 3.000 người theo dõi thành con số hai triệu người, đến những người thợ làm nến đã có thể tạo ra những sự lan truyền bằng các cách đơn giản, các doanh nghiệp nhỏ đang chứng minh rằng, với TikTok, nhỏ cũng có thể chiến thắng.”

Các video sẽ giới thiệu về một loạt các SMBs và nêu bật cách họ đã sử dụng TikTok trong các hoạt động marketing của mình, đồng thời cũng chia sẻ các mẹo và thủ thuật sáng tạo khác nhau trên nền tảng.

Đến hiện tại, đã có tổng 21 video khác nhau, mỗi video đều hướng tới việc hướng dẫn cách xây dựng các chiến dịch nội dung trên TikTok.

Cuối cùng, mục tiêu của TikTok vẫn là thúc đẩy các nhà quảng cáo chi tiêu nhiều tiền hơn khi số lượng người dùng của nền tảng đang ngày càng tăng lên nhanh chóng.

Bạn có thể xem chi tiết thông tin tại: TikTok’s Small Wins

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Những người Sếp 37 tuổi sợ nhân viên 23 tuổi

So với những thế hệ trước, các nhân viên Gen Z có nhiều khác biệt về phong cách, tư tưởng, suy nghĩ và không ngần ngại thể hiện quan điểm của bản thân.

Những người sếp 37 tuổi sợ nhân viên 23 tuổi
Source: Crello

Là người thuộc thế hệ Millennials, thường xuyên truy cập các nền tảng video, Jessica Fain (34 tuổi, giám đốc sản phẩm tại công ty công nghệ) biết những chiếc quần jeans bó sát đang trên đà “tuyệt chủng”.

Tuy nhiên, khi nghe rằng đến những biểu tượng cảm xúc trên mạng xã hội mà cô yêu thích, ví dụ như biểu tượng “cười ra nước mắt”, cũng đang bị xem là lỗi thời, Fain quyết định tìm hiểu nguyên nhân từ những đồng nghiệp cấp dưới, theo New York Times.

“Đúng vậy, tôi chỉ dùng biểu tượng cảm xúc này khi làm việc cho chuyên nghiệp thôi”, một nhân viên trẻ tuổi nói với Fain.

Không thể phủ nhận rằng sự chuyển giao thế hệ đang diễn ra, các nhóm nhân viên mới đang định hình lại những tiêu chuẩn và phong cách ở nơi làm việc.

Họ cũng không ngần ngại đặt câu hỏi về mọi thứ, từ cách làm việc cổ hủ của những quản lý lớn tuổi hơn đến quan điểm về công việc.

Khác biệt.

Tại một doanh nghiệp bán lẻ ở New York, nhiều nhà quản lý đau đầu khi gặp những nhân viên trẻ muốn được nghỉ có lương khi mắc chứng lo âu hoặc bị đau bụng kinh.

Ở doanh nghiệp khác, một nhân viên Gen Z đặt câu hỏi tại sao cấp trên mong đợi cô làm việc tiêu chuẩn một ngày 8 tiếng trong khi cô có thể hoàn thành nhiệm vụ trong buổi chiều.

“Những người trẻ này đang giải quyết các vấn đề, họ kiểu như: ‘Này mọi người, hóa ra chúng ta không cần làm đúng như những gì mấy người già này bảo.

Thực ra chúng ta có thể làm bất cứ điều gì mình muốn và thành công’. Còn mấy người già chúng tôi kiểu: ‘Chuyện gì đang xảy ra vậy?'”, Colin Guinn (41 tuổi), đồng sáng lập công ty Hangar Technology, nói.

Trong khi nhiều người ở độ tuổi 20 thấy khó chịu với những xu hướng đã cũ của nhóm người lớn tuổi hơn, không ít người trẻ táo bạo đang bắt đầu định hướng thị hiếu.

Một số thành viên Gen Z, được định nghĩa là những người sinh từ năm 1997 đến 2012, nhanh chóng khẳng định điều này.

Ziad Ahmed (22 tuổi), nhà sáng lập và giám đốc điều hành công ty marketing JUV Consulting, nhớ lại lần phát biểu ở một hội nghị. Khi đó, một cô gái Gen Z đang là nhân viên cấp thấp nói với anh rằng cô không đồng tình cách làm việc của cấp trên.

“Anh có lời khuyên nào cho công ty chúng tôi không”, cô gái hỏi.

“Bạn hãy trở thành phó chủ tịch, thay vì chỉ là một thực tập sinh”, Ahmed đáp.

Gen Z không ngần ngại.

Millennials cho thấy một thế hệ người lao động bước vào môi trường làm việc trong và sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, luôn cảm thấy may mắn khi có được bất kỳ công việc nào. Trong khi đó, Gen Z bắt đầu sự nghiệp ở một cuộc khủng hoảng mới: Covid-19, ảnh hưởng đến giờ giấc, địa điểm và cách mọi người làm việc.

Hiện nay, sự mâu thuẫn giữa các thế hệ đặc biệt rõ ràng, nhất là trong những công ty điều hành bởi Millennials và hướng đến phục vụ nhóm này.

Khi tuyển dụng nhân viên Gen Z, Gabe Kennedy (30 tuổi), người sáng lập thương hiệu thực phẩm bổ sung Plant People, nhận thấy một số người không chấp nhận thói quen làm việc cứng nhắc, vốn quen thuộc với nhóm 10 nhân viên hầu hết thuộc thế hệ Millennials của anh.

Kennedy và người đồng sáng lập công ty đã quen với việc làm đến khuya ở văn phòng, phân tích phản hồi của khách hàng và cùng ăn đêm. Các nhân viên ở nhóm trẻ nhất trong công ty thì thích tự sắp xếp giờ làm việc của mình.

Trong buổi phỏng vấn vị trí nhân viên toàn thời gian, một ứng viên Gen Z từng hỏi Kennedy liệu cô có thể nghỉ ngơi một ngày sau khi hoàn thành việc được giao hay không. Anh đã trả lời rằng với vị trí làm việc này, cấp trên mong đợi cô sẽ làm việc 9h đến 17h.

Trước đây, Ali Kriegsman (30 tuổi), đồng sáng lập công ty Bulletin, không chắc nên phản hồi ra sao khi các nữ nhân viên Gen Z khăng khăng muốn nghỉ phép vài ngày vì bị đau bụng kinh hay gặp vấn đề sức khỏe tâm thần.

“Hôm nay tôi thấy tinh thần không tốt lắm, tôi sẽ không đi làm”, tin nhắn gửi đến Kriegsman.

Theo bản năng, Kriegsman muốn tán dương ý thức bảo vệ sức khỏe đó song chính cô cũng biết rằng thời gian nghỉ được trả lương của họ có thể ảnh hưởng đến việc kinh doanh của công ty.

“Là người quản lý, đôi lúc tôi cũng muốn hoãn lại công việc khi kỳ kinh nguyệt tới gây khó chịu. Tuy nhiên, ở vị trí của mình, tôi phải vượt qua điều đó”.

Các nhà quản lý như Kriegsman hiểu rõ xu hướng Gen Z bảo vệ sức khỏe của mình, cố gắng cân bằng giữa công việc và cuộc sống song một số vẫn bị bối rối khi những mong muốn đó được thể hiện quá thẳng thắn. Nói cách khác, họ không quen với hình ảnh thứ bậc trong môi trường làm việc không được tuân theo.

Đổi mới văn hóa nơi công sở.

Nhiều nhà quản lý cảm thấy việc bỏ qua khoảng cách giữa những người trẻ và nhóm nhiều tuổi hơn không phải là một lựa chọn, muốn hay không. Nó định hình lại việc tuyển dụng, hoạt động tiếp thị hay thậm chí là cách các công ty phản hồi trước những vấn đề xã hội.

Rodriguez là một trong số nhiều nhà quản lý cho rằng các nhân viên Gen Z là những người đầu tiên và lớn tiếng nhất trong việc thúc giục các doanh nghiệp thể hiện sự ủng hộ với các cuộc biểu tình sau vụ việc của George Floyd.

Đối với nhiều lãnh đạo doanh nghiệp, điều này còn khiến họ cân nhắc đưa ra các điều chỉnh sau nhiều thập kỷ, khi các doanh nghiệp hầu như im lặng trước sự bất bình đẳng chủng tộc ở cả trong và ngoài văn phòng, dù một số vẫn phải xoay xở để cân bằng nhu cầu thể hiện quan điểm chính trị của nhân viên với hình ảnh công ty.

Tại nhiều doanh nghiệp, nhân viên Gen Z cũng hỗ trợ thúc đẩy văn hóa nội bộ, giúp mọi người gắn kết hơn. Emily Fletcher (42 tuổi), điều hành trung tâm thiền Ziva Meditation, cho biết văn hóa công ty cô đã thoải mái hơn kể từ khi nhân viên già nhất, 48 tuổi, nghỉ việc.

“Giờ thì mọi người thoải mái thể hiện bản thân hơn, có thể ‘dị’ một chút cũng được”.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Một vài nguyên lý về truyền thông Marketing hiệu quả cho Marketers

Những nguyên lý cơ bản của các hoạt động truyền thông Marketing sẽ luôn đúng vì chúng dựa trên cách bộ não của con người hoạt động, thay vì dựa trên các bối cảnh của công nghệ hay hành vi cụ thể.

truyền thông marketing hiệu quả
Một vài nguyên lý về truyền thông Marketing hiệu quả cho Marketers

Từ Báo in, truyền hình, internet, điện thoại thông minh đến các công nghệ truyền thông mới với sức mạnh định hình lại hành vi và cách giao tiếp của con người luôn dẫn đến các cuộc cách mạng trong các hoạt động truyền thông thương mại.

Metaverse của Meta cũng có thể là một cuộc cách mạng tiếp theo, mặc dù chưa ai dám chắc chắn hay đưa ra dự báo báo về vấn đề này.

Trong khi sự mới mẻ hay sáng tạo của những người làm marketing dường như là một yêu cầu bắt buộc, thì cũng chính những sự “tiên phong” đó phải gánh chịu không ít những sự soi mói và chỉ trích.

Vào năm 2019, Jeff Bezos đã đưa ra những dẫn chứng để khiến mọi người tập trung ít hơn vào những gì đang thay đổi và nhiều hơn vào những gì không.

Ông nói:

“Tôi thường xuyên nhận được câu hỏi: Điều gì sẽ thay đổi trong 10 năm tới? Nhưng tôi hầu như không bao giờ nhận được câu hỏi: Điều gì sẽ không thay đổi trong 10 năm tới? Và với tôi thì câu hỏi thứ hai mới là quan trọng hơn cả, bởi vì bạn có thể xây dựng một chiến lược kinh doanh bền vững xoay quanh những thứ sẽ vẫn ổn định theo thời gian.”

Về cơ bản, những nguyên tắc cơ bản của các hoạt động truyền thông marketing sẽ luôn đúng bất kể công nghệ có thay đổi đến đâu.

Não bộ – “phần cứng công nghệ” quan trọng hơn cả.

Hãy bắt đầu với bộ não của con người. Chúng ta có thể hình dung rằng, tất cả những sự phát triển trong công nghệ truyền thông thực sự chỉ là phần mềm: bộ não của con người mới là phần cứng quan trọng nhất.

Nó chi phối các động lực về cả thể chất lẫn cảm xúc ban đầu, sự khích lệ, ký ức và cả việc đưa ra quyết định của chúng ta.

Khi nhận được các yếu tố kích thích từ bên ngoài, các tín hiệu đó sẽ được gửi đến hệ thống thần kinh trung ương và sau đó được tham chiếu chéo với những thông tin đã được lưu trữ trong não bộ của chúng ta để xác định các phản ứng hành vi thích hợp (ví dụ: nên vui hay buồn, nên xem tiếp hay bỏ qua…).

Theo thời gian, các yếu tố kích thích mang tính nhất quán và khác biệt tạo ra một mạng lưới liên kết làm định hình các hành vi của chúng ta, điều mà nhà tâm lý học và nhà kinh tế học Daniel Kahneman gọi là “The associative memory” (tạm dịch: trí nhớ liên tưởng hoặc trí nhớ liên kết.)

Vì vậy, một sản phẩm hay dịch vụ có thương hiệu thực sự là một thứ vật chất có thật trong não bộ của chúng ta, một mạng lưới của các ký ức và sự liên tưởng.

Nhà tâm lý học Kahneman đã chỉ  ra hai hệ thống quy trình tinh thần (mental processes) hiện đang chi phối mọi hành vi và việc ra quyết định của con người.

Hệ thống 1 là nhanh chóng, trực quan, tự động, lười biếng và dễ dàng, hệ thống này chi phối phần lớn các quyết định và hành vi của con người.

Hệ thống 2 thì chậm hơn, có ý thức hơn, có chủ ý hơn, nỗ lực nhiều hơn, và chỉ chi phối về một số ít hành vi của chúng ta.

Khi tiến hành giải mã những yếu tố mang tính khoa học đằng sau lý do tại sao chúng ta mua một thứ gì đó. Trái ngược với những gì hầu hết những gì mọi người vẫn nghĩ, câu trả lời là con người sử dụng hệ thống 1 để ra quyết định. Bộ não của chúng ta thường lười biếng và luôn tìm cách tiết kiệm năng lượng bằng những con đường đi ngắn nhất.

Nhiệm vụ của những người làm marketing khi này là phải làm cho thương hiệu của họ trở nên đơn giản và dễ hiểu, tập trung vào các mục tiêu về cảm xúc của mọi người.

Dưới đây là một số nguyên lý cơ bản để xây dựng những hoạt động truyền thông tiếp thị hiệu quả vì chúng luôn dựa trên cách bộ não của chúng ta hoạt động.

1. Cách tiếp cận.

Một trong số ít các quy luật mang tính khoa học thực tế của marketing là sự phát triển của thương hiệu chủ yếu được thúc đẩy bằng cách thu hút những người mua mới và các “light buyers” (những người mua ít thường xuyên và thậm chí là không hề có ký ức về thương hiệu). Quy luật này đã được biết đến trong hơn nửa thế kỷ và nhiều lần được chứng minh là đúng trong mọi danh mục sản phẩm.

Nếu bạn là người làm marketing và bạn vẫn tin rằng bạn chỉ có thể phát triển thương hiệu với các “heavy buyers” (những người mua thường xuyên, nhớ và yêu thích thương hiệu) thì có thể bạn đã sai lầm.

Nguyên lý cơ bản đầu tiên về truyền thông tiếp thị của bạn nên là tiếp cận vô số những người mới, những người chưa biết về thương hiệu của bạn.

Như Giáo sư Martin Weigel đã nói: “Sức khỏe thương hiệu của bạn phụ thuộc vào rất nhiều người không biết rõ về bạn, không nghĩ nhiều về bạn và không mua hàng của bạn một cách thường xuyên, nếu có.”

Cho dù công nghệ đã thay đổi khả năng nhắm mục tiêu đến mọi người như thế nào, việc tiếp cận nhiều hơn bên ngoài những người đang mua hàng thường xuyên của thương hiệu là chiến lược hết sức cần thiết.

2. Sự chú ý.

Bên cạnh việc tiếp cận (reach) những người mua mới và những người không thường xuyên mua hàng của bạn, bạn sẽ cần phải thu hút sự chú ý của họ.

Trong khi những người mua trung thành vốn đã rất dễ dàng trong việc liên hệ với bạn, bạn sẽ phải làm việc chăm chỉ hơn để thu hút những người mua mới hoặc ít mua hàng của bạn.

Vượt qua được sự rối rắm trong giao tiếp giữa người mua cũ (mua nhiều) và người mua mới (chưa mua hoặc ít mua) là mục tiêu của bất kỳ marketer nào.

‘Modern Advertising: A Railway Station’, 1874.

Có một bức tranh có tên “Modern Advertising: A Railway Station” của Alfred Concanen được vẽ từ năm 1874, phản chiếu về một trang web hiện đại, bạn quảng cáo quá nhiều thứ, nhưng không có quảng cáo nào thực sự thu hút sự chú ý của khách hàng.

Một ví dụ điển hình khi nói về cách truyền thông có thể thu hút sự chú ý đó là từ KFC, hình ảnh khác biệt có thể gây sự chú ý bên dưới của họ không phải là để bán hàng hay một sự kiện khuyến mãi, nó chỉ đơn thuần là một lời xin lỗi từ KFC.

3. Sự sáng tạo.

Nhiều nghiên cứu khác nhau từ Nielsen, IPA và các nghiên cứu khác đều cho rằng sáng tạo đã nhiều lần được chứng minh là động lực mạnh nhất để thúc đẩy doanh số và lợi nhuận, nó quan trọng hơn nhiều so với những phương tiện truyền thông hay cách nhắm mục tiêu.

Mặc dù sáng tạo có ý nghĩa với rất nhiều người, nhưng nó thực sự là gì?

Sáng tạo không đơn thuần là những sự độc đáo thuần túy và những ý tưởng mới luôn là sự kết hợp hay sắp xếp lại của những ý tưởng hiện có, một sáng tạo hay ý tưởng tốt là những sự kết của những điều phi phường và không phải là điều hiển nhiên (từng có trước đó).

Trong một thế giới khi mà mọi người có quá nhiều thứ để xem và có quá nhiều điểm giống nhau một mẫu quảng cáo, sáng tạo sẽ là lợi thế cạnh tranh và mang lại ít rủi ro nhất cho các thương hiệu.

4. Sự khác biệt.

Nhiệm vụ cốt lõi của tất cả các hoạt động truyền thông Marketing là xây dựng và làm mới cấu trúc bộ nhớ của đối tượng mục tiêu để làm cho thương hiệu luôn nằm ở những vị trí đầu tiên (TOM) trong các tình huống ra quyết định và mua hàng.

Các tài sản thương hiệu (brand assets) khác biệt giúp tạo ra những cấu trúc bộ nhớ là những hệ tham chiếu, được lưu trữ trong não bộ, giúp thương hiệu xuất hiện đầu tiên trong tâm trí của khách hàng và hiển nhiên, thương hiệu có cơ hội được lựa chọn nhiều nhất.

McDonald’s là một trong những ví dụ điển hình về một thương hiệu khác biệt. Nó đã xây dựng và nuôi dưỡng một nhóm các tài sản đặc biệt trong nhiều thập kỷ.

truyền thông marketing hiệu quả

5. Tính nhất quán.

Để củng cố và tiếp thêm sức mạnh cho những ký ức về thương hiệu, những thông điệp hay cách tiếp cận của thương hiệu cần phải đặc biệt nhất quán. Ông Byron Sharp, một giáo sự về khoa học tiếp thị từng nói: “Bạn không thể khác biệt nếu bạn không nhất quán.”

Một phân tích về hơn 1.500 chiến dịch của Ebiquity cho thấy rằng các chiến dịch thương hiệu khác biệt được triển khai một cách nhất quán trong dài hạn có thể mang lại ROI cao hơn 62% so với các chiến dịch còn lại.

Ebiquity cũng nhận thấy rằng trung bình các chiến dịch thứ hai và thứ ba tạo ra ROI cao hơn 30% so với các chiến dịch đầu tiên, vì chúng dựa trên các điểm số nhận diện thương hiệu (brand recognition scores) đã có ở các chiến dịch ban đầu.

6. Yếu tố cảm xúc.

Những hoạt động truyền thông hay giao tiếp giúp khơi dậy những phản ứng cảm xúc mạnh mẽ mang lại rất nhiều lợi ích. Phil Barden, một cựu marketer cấp cao của Unilever từng cho biết: “Các hoạt động truyền thông giúp khơi gợi các phản ứng cảm xúc có khả năng tạo ra sự chú ý tốt hơn, xử lý nội dung sâu hơn, và được ghi nhớ tốt hơn.”

Khi mọi người nói về yếu tố cảm xúc trong quảng cáo, họ có xu hướng nghĩ rằng nó chỉ giới hạn trong cách kể chuyện đầy cảm xúc qua các video. Tuy nhiên trên thực tế, mọi người có thể có phản ứng cảm xúc với bất kỳ định dạng nội dung (Content Format) nào, dù nó dài hay ngắn.

7. Sự khích lệ hay động lực.

Cảm xúc thực ra không phải là thứ làm thúc đẩy mọi người phản ứng trong giao tiếp. Động lực mới là yếu tố sâu xa làm nảy sinh cảm xúc.

Những cảm xúc được gợi lên bởi một khoảnh khắc giao tiếp hay nội dung truyền thông và mục tiêu ngầm mà nó hứa hẹn sẽ giúp mọi người đạt được có thể là những điều hoàn toàn khác nhau.

Cách truyền thông hiệu quả nhất luôn và sẽ luôn kết hợp sự sáng tạo và trí tưởng tượng của con người với sức mạnh của công nghệ.

Công nghệ tiếp thị (Martech) về cơ bản chỉ là những công cụ làm thúc đẩy, và tối ưu những gì khách hàng mục tiêu có thể thấy.

Vì vậy, đừng nhầm lẫn mục đích của việc thay đổi doanh nghiệp hay phát triển thương hiệu với việc chỉ vận dụng sự thay đổi của yếu tố công nghệ để đạt được mục tiêu đó.

Tập trung vào sự thay đổi có thể có nhiều ý nghĩa, nhưng tập trung vào những gì không thay đổi mới là chiến lược cốt lõi của mọi doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Con đường xây dựng khối tài sản gần 40 tỷ USD của tỷ phú giàu thứ hai ngành tài chính và đầu tư

Stephen Schwarzman, Chủ tịch và CEO của Tập đoàn đầu tư Blackstone là người giàu thứ hai ngành tài chính và đầu tư với tài sản 39,6 tỷ USD.

Stephen Schwarzman
Source: Business Insider

Stephen Schwarzman – nhà đồng sáng lập và CEO Tập đoàn đầu tư cổ phần tư nhân Blackstone – hiện là tỷ phú giàu thứ hai ngành tài chính và đầu tư với khối tài sản 39,6 tỷ USD, theo bảng xếp hạng Real Time của Forbes. Dẫn đầu ngành này là nhà đầu tư huyền thoại Warren Buffett với 104,4 tỷ USD.

Schwarzman sinh ra ở Philadelphia vào ngày lễ tình nhân năm 1947. Cha ông có một cửa hàng bán đồ khô ở Philadelphia. Trong một cuộc phỏng vấn, Schwarzman nói rằng chính điều này đã cho ông động lực để tìm kiếm một công việc khác với công việc mà cha đã làm.

“Tôi không thích việc phải chờ đợi khách hàng, tôi không thích việc đóng gói sản phẩm. Tôi cũng không muốn làm việc ở những tầng hầm đầy bụi – nơi bạn phải đánh dấu hàng hóa.

Và tôi quyết định rằng bất cứ điều gì tôi làm trong đời sẽ không phải là một phần của công việc đó”.

Khi trưởng thành, Schwarzman không bao giờ quên quê hương của mình. Một sân vận động bóng đá ở trường học cũ đã được đặt theo tên Schwarzman sau khi ông đóng góp một số tiền lớn cho trường.

Tốt nghiệp trung học, Schwarzman theo học Đại học Yale. Không giống như nhiều chuyên gia khác ở Phố Wall, ông không học chuyên ngành kinh tế.

Theo WSJ, Schwarzman gặp Giám đốc điều hành Bill Donaldson của ngân hàng Donaldson, Lufkin & Jenrette, khi đang làm bồi bàn tại Yale. Sau khi tốt nghiệp vào năm 1969, Schwarzman gia nhập công ty này. Tuy nhiên, ông chỉ làm việc tại đây một thời gian ngắn.

Schwarzman từng chia sẻ về thời gian đầu làm việc tại Phố Wall của mình: “Tôi không được đào tạo chuyên ngành kinh tế. Tôi không có khả năng đọc báo cáo tài chính.

Tôi chưa bao giờ làm kế toán. Họ cho tôi một văn phòng, một thư ký cùng một số báo cáo thường niên và giao nhiệm vụ. Tôi thậm chí không biết cách tiếp cận nó”.

Năm 1972, Schwarzman lấy bằng MBA của Trường Kinh doanh Harvard – nơi ông gặp gỡ người vợ đầu tiên của mình.

Trước đó, Schwarzman từng muốn học đại học tại Harvard nhưng bị từ chối. Sau này, Schwarzman nhận được một bức thư từ trưởng khoa tuyển sinh của trường – trong đó thừa nhận việc từ chối ông là một sai lầm.

Sau khi tốt nghiệp Trường Kinh doanh Harvard, Schwarzman gia nhập ngân hàng đầu tư Lehman Brothers. Ông có bước tiến lớn trong sự nghiệp sau khi Tropicana – một khách hàng của Lehman – yêu cầu nhân viên trẻ tuổi này làm việc cho một trong những thương vụ của mình dù Schwarzman không có nhiều kinh nghiệm.

Schwarzman sau đó được bổ nhiệm làm giám đốc điều hành và người đứng đầu mảng M&A (mua bán và sáp nhập) của ngân hàng. Ông gắn bó với Lehman Brothers cho đến khi nảy ra một ý tưởng mới vào những năm 1980.

Năm 1985, với chưa đến nửa triệu USD, Schwarzman và đồng nghiệp của mình ở Lehman Brothers, Peter Peterson thành lập Tập đoàn Blackstone.

Từ một công ty tư vấn mua bán và sáp nhập, Blackstone đã phát triển trở thành một “cá mập” khổng lồ chuyên đi thâu tóm. Công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán New York vào năm 2007.

Nhiều giao dịch đầu tiên của Blackstone là trong lĩnh vực bất động sản, điều này đã tạo nên bước ngoặt cho sự phát triển của công ty.

Trong khi Peter Peterson (mất năm 2018) nghỉ hưu ngay sau đợt IPO năm 2007 của Blackstone, Schwarzman vẫn điều hành công việc kinh doanh với tư cách là chủ tịch và giám đốc điều hành.

Theo báo cáo quý III, Blackstone hiện quản lý khối tài sản lên đến 731 tỷ USD. Đây cũng là tập đoàn có danh mục đầu tư trong lĩnh vực bất động sản lớn nhất thế giới với quy mô lên tới 230 tỷ USD.

So với các huyền thoại đầu tư trong quá khứ, Stephen Schwarzman được xem là tiêu biểu cho thế hệ các “ông trùm” mới ở Phố Wall vì chủ động hơn trong việc tạo dựng mối quan hệ với các chính trị gia.

Các nhân viên của Stephen Schwarzman không chỉ là những người giỏi phân tích các báo cáo tài chính mà còn phải là những người khéo léo và biết cách tạo quan hệ trong các hệ thống quyền lực.

Dưới thời Tổng thống Donald Trump, ông từng giữ chức Chủ tịch Diễn đàn Chiến lược và Chính sách được ông Trump thành lập để cố vấn cho tổng thống.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Microsoft chính thức vượt qua Apple và trở thành công ty có giá trị nhất thế giới

Vào ngày 29/10 vừa qua, tính theo giá trị vốn hoá thị trường, Microsoft đã vượt qua Apple để trở thành công ty đại chúng có giá trị nhất thế giới.

Microsoft chính thức vượt qua Apple và trở thành công ty có giá trị nhất thế giới
Dado Ruvic | Reuters

Microsoft hiện có vốn hóa thị trường (market cap) gần 2,49 nghìn tỷ USD vào thời điểm đóng cửa thị trường, trong khi Apple đang ở mức khoảng 2,46 nghìn tỷ USD.

Vào ngày 29.10, Apple đã báo cáo rằng doanh thu của họ không đạt được mức kỳ vọng của Phố Wall trong quý tài chính thứ 4 do những hạn chế của chuỗi cung ứng toàn cầu.

Giám đốc điều hành Tim Cook trao đổi với CNBC rằng Apple đã thâm hụt khoảng 6 tỷ USD so với mức kỳ vọng và ông cũng dự báo rằng ​​các vấn đề về chuỗi cung ứng sẽ tiếp tục tồi tệ hơn trong những tháng cuối năm.

Doanh số bán iPhone của Apple tăng 47% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng cũng không đạt được mức kỳ vọng của các nhà phân tích. Quý 4 của công ty cũng chỉ bao gồm một vài ngày bán dòng iPhone 13 mới ra mắt.

Với Microsoft, công ty này đã vượt qua mức kỳ vọng về doanh thu trong quý tài chính đầu tiên, tăng khoảng 22% so với cùng kỳ năm ngoái. Theo đó, đây là mức tăng trưởng nhanh nhất của Microsoft kể từ năm 2018.

Apple là công ty đầu tiên đạt mức vốn hóa thị trường 1 nghìn tỷ USD và sau đó là 2 nghìn tỷ USD, và đã trở thành công ty đại chúng có giá trị nhất thế giới khi vượt qua cả gã khổng lồ dầu mỏ Saudi Aramco về vốn hóa thị trường vào năm ngoái.

Microsoft lần đầu tiên đạt mức vốn hóa thị trường 2 nghìn tỷ USD vào tháng 6 năm nay sau khi tiết lộ bản cập nhật lớn đầu tiên cho Windows trong hơn 5 năm.

Vào thời điểm đóng cửa của thị trường, cổ phiếu của Microsoft đã tăng hơn 48% so với năm trước, trong khi cổ phiếu của Apple chỉ tăng gần 13%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Mức lương của người làm Marketing thường bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào

Khi nói đến mức lương của người làm marketing, có thể cùng một vị trí nhưng lại có các mức lương rất khác nhau, vậy đâu là những lý do tạo nên sự khác biệt này.

Mức lương của người làm Marketing thường bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào
Mức lương của người làm Marketing thường bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào. Photo Source: Forbes

Theo ghi nhận của MarketingTrips, dưới đây là một số yếu tố ảnh hưởng đến mức lương của marketer và điều khiến cho việc các marketer tuy có cùng số năm kinh nghiệm và vị trí nhưng mức lương hay thu nhập lại rất khác nhau.

Những yếu tố ảnh hưởng đến mức lương hay thu nhập của người làm marketing.

Yếu tố đầu tiên và cũng thường là điểm được cân nhắc nhiều nhất đối với những nhà tuyển dụng đó là kinh nghiệm làm việc của ứng viên.

Kinh nghiệm ở đây thường không xem xét nhiều đến số năm làm việc của ứng viên mà thay vào đó liên quan nhiều hơn đến các công việc cụ thể mà ứng viên từng triển khai.

Nếu bạn đang ứng tuyển vào vị trí Content Marketing (tổng hợp) chẳng hạn, thì việc bạn từng đảm nhận vai trò đó ở các doanh nghiệp trước đây 3 hay 4 năm không quan trọng bằng việc mức độ đa dạng của các công việc mà bạn từng làm.

Ví dụ bạn từng phát triển nội dung cho website (blogs), phát triển nội dung cho các nền tảng mạng xã hội, phát triển nội dung PR, viết bài quảng cáo, am hiểu nội dung cho SEO, viết thông báo báo chí, nội dung cho các video…cùng nhiều các công cụ hỗ trợ khác như chỉnh sửa ảnh, chỉnh sửa video.

Việc bạn làm và trải nghiệm càng nhiều, tức mức độ đa dạng của các công việc thường tỉ lệ thuận với mức lương hay thu nhập mà bạn nhận được.

Yếu tố tiếp theo đó là những thành tích trong quá khứ của bản thân. Có thể ở các công ty trước bạn rất cố gắng, bạn làm rất nhiều, nhưng những sự nỗ lực đó có mang lại hiệu quả cho công ty không mới là yếu tố quyết định cuối cùng.

Khái niệm hiệu quả ở đây có thể được chia thành hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp là những công việc của bạn đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số, như lượng khách hàng tiềm năng hay lượng đơn hàng…và hiệu quả gián tiếp liên quan đến những chỉ số có thể gián tiếp thúc đẩy doanh số.

Cũng là ví dụ liên quan đến vị trí Content Marketing ở trên, hiệu quả trực tiếp là nội dung của bạn giúp doanh nghiệp có thêm được khách hàng tiềm năng (Lead) hay các chuyển đổi bán hàng trực tiếp (conversion). Còn hiệu quả gián tiếp là lượng người tương tác (like, share, comment) hay xem (view) bài viết của bạn.

Bạn càng tạo ra nhiều hiệu quả trực tiếp đến doanh số của doanh nghiệp thì mức lương hay thu nhập của bạn càng cao.

Yếu tố quan trọng thứ ba là độ lớn của những kết quả hay thành tích mà một marketer tạo ra (chủ yếu liên quan đến lượng khách hàng và doanh số).

Có thể trong quá khứ, bạn làm rất tốt, tạo ra nhiều khách hàng tiềm năng cũng như mức tăng trưởng doanh số rất ấn tượng (Vì marketing và sales là 2 bộ phận trực tiếp ảnh hưởng đến doanh số nên mức độ trách nhiệm hay tỉ lệ đóng góp thường cao hơn so với các bộ phận khác như kế toán hay tài chính, trừ một số ngành nghề khi mà marketing không ảnh hưởng nhiều).

Nhưng con số cụ thể mà bạn tạo ra lại là yếu tố quyết định tất cả. Có thể bạn giúp doanh nghiệp tăng trưởng 300% lượng khách hàng tiềm năng và 100% doanh số bán hàng, tuy nhiên nếu doanh số cuối cùng mà doanh nghiệp có được chỉ là 1 tỷ chẳng hạn thì mức thu nhập mà bạn có được có thể thấp hơn so với việc bạn chỉ cần giúp công ty tăng trưởng 10% doanh số nhưng con số mang về là 5 tỷ.

Một cách khác để bạn có thể tự liên hệ đến điều này đó là độ khó của các nhiệm vụ, mục tiêu hay công việc bạn đang phụ trách. Bạn càng thực hiện các mục tiêu khó (lớn) thì giá trị đóng góp của bạn càng cao.

Nói chung, bạn càng mang về (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhiều doanh số thì mức lương hay thu nhập của bạn càng lớn.

Liên quan đến điều này, không ít các nhà tuyển dụng sẽ hỏi bạn về mức doanh số (mặc dù trong một số trường hợp nhà tuyển dụng vì yếu tố bảo mật nên họ sẽ không hỏi trực tiếp nhưng họ có thể hỏi những thông tin liên quan để dự báo) mà công ty cũ bạn có được hay mức doanh số mà bạn hay đội nhóm của bạn có thể tác động đến.

Yếu tố cuối cùng, ngoài những yếu tố trên (chủ yếu áp dụng cho các công ty khởi nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi mà các marketer có nhiều sức ảnh hưởng trực tiếp hay quyền ra quyết định hơn) thì còn một yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến mức lương hay thu nhập của các marketer (thường áp dụng ở các doanh nghiệp khá lớn hay các công ty đa quốc gia (Global/MNCs).

Về cơ bản đối với các doanh nghiệp lớn, khi mà mọi hệ thống, quy trình, khách hàng, trị trường hầu như đã đi vào ổn định (thậm chí là bão hoà), thì vai trò của từng cá nhân, không chỉ là marketer mà còn với các thành viên ở các bộ phận khác hầu như không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng rất ít đến sự phát triển nói chung của doanh nghiệp đó.

(đây cũng là sự khác biệt về sức ảnh hưởng của môt marketer hay cá nhân trong các doanh nghiệp nhỏ và lớn trừ khi các công ty lớn đang “khởi nghiệp một lần nữa”).

Khi này, thường thì mức lương của các vị trí đã có chính sách sẵn (quota) trừ một số trường hợp đặc biệt như bạn đang đảm nhận một vai trò chưa từng có trước đây hay đang phụ trách phát triển một dự án mới.

Bởi vì về cơ bản hạn ngạch lương của bạn đã có sẵn (bỏ qua những yếu tố khác đã nêu, các doanh nghiệp càng có cùng mức quy mô và doanh số thì mức lương cho các vị trí tương ứng càng giống nhau) thì mức nên vấn đề của các nhà tuyển dụng thường không nằm nhiều ở việc deal lương mà là tìm được ứng viên phù hợp.

Nếu bạn đã từng làm ở Unilever chẳng hạn thì bạn sẽ là ứng viên vô cùng tiềm năng ở P&G và ngược lại.

Tại sao cùng một số năm kinh nghiệm và trị trí nhưng mức lương lại khác nhau?

Nhiều bạn thắc mắc rằng, tại sao giữa 2 người, rõ ràng là họ cùng số năm kinh nghiệm làm việc, cùng vị trí là Digital Manager chẳng hạn, nhưng mức lương của họ lại rất khác nhau, thậm chí là chênh lệch rất nhiều ở 2 công ty khác nhau.

Bỏ qua những yếu tố liên quan đến khả năng ‘deal lương’ khi phỏng vấn, vì cơ bản điều này (nếu có) chỉ có thể đảm bảo bạn nhận được một mức thu nhập tốt hơn trong ngắn hạn, sau khi làm việc thực tế, nếu bạn không chứng minh được những giá trị mà bạn có thể tạo ra thì điều này không những không có lợi mà còn ảnh hưởng xấu đến tinh thần và con đường thăng tiến của chính bạn.

Theo các phân tích ở trên, dưới đây là những yếu tố giải thích vì sao 2 người cùng kinh nghiệm và vị trí nhưng mức lương hay thu nhập khác nhau.

  • Khối lượng công việc (task, goal, KPIs, OKRs…) phải hoàn thành là khác nhau.
  • Mức độ đóng góp (trực tiếp và gián tiếp) đến doanh số hay sự phát triển của doanh nghiệp là khác nhau.
  • Chế độ đãi ngộ nhân viên (có sẵn) của mỗi doanh nghiệp là khác nhau.
  • Mức doanh số của các doanh nghiệp là khác nhau (mặc dù không phải tất cả công ty lớn đều có mức lương hay thu nhập tốt hơn các công ty nhỏ).
  • Định hướng chiến lược hay tầm nhìn của các doanh nghiệp khác nhau.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Thuật toán YouTube 2023 cho Digital Marketer và Nhà sáng tạo

YouTube đang tìm cách cung cấp một số thông tin chi tiết hơn về cách các thuật toán của họ quyết định video nào sẽ được ưu tiên hiển thị cho người dùng, đây là cách mà các nhà sáng tạo nội dung và Digital Marketer tối ưu nội dung và mức độ tương tác trên nền tảng. Cập nhật mới nhất năm 2023.

thuật toán youtube
Thuật toán YouTube năm 2023 cho các Digital Marketer

Dưới đây là những câu hỏi mà những nhà sáng tạo trên YouTube đã đặt ra liên quan đến cách sử dụng thẻ (hashtag), đề xuất (recommendations), thuật toán mới cập nhật 2023… và các câu trả lời tương ứng.

Bạn có nên chia sẻ video của mình ra bên ngoài nền tảng YouTube hay không vì YouTube hiện không thể phân bổ tất cả các chỉ số tương tác ngoài nền tảng?

YouTube cho biết nhà sáng tạo nên chia sẻ video của họ ra bên ngoài YouTube vì điều đó có thể tăng cơ hội khám phá của các video dựa trên hoạt động của người xem, bất kể YouTube có phân bổ trực tiếp hay không.

“Nếu video của bạn nhận được nhiều lưu lượng truy cập (traffic) hơn từ các nguồn bên ngoài, chẳng hạn như các nền tảng mạng xã hội, thì điều đó có thể làm tăng khả năng video sẽ được nhiều người xem khám phá hơn.

Một lợi ích khác nữa là khi những người xem đó đã từng xem video của bạn, vì vậy, khả năng cao hơn là họ có thể được đề xuất một trong các video khác của bạn trong tương lai.”

Tại sao rất nhiều người nhận được đề xuất cho các video đã được tải lên cách đây 10-12 năm?

Hệ thống của YouTube được thiết kế để kết nối người xem với những video mà họ có khả năng sẽ thích, bất kể video đó được xuất bản vào thời điểm nào.

Điều đó có nghĩa là ngay cả những video cũ hơn từ rất lâu, vẫn có mức độ tương tác tương đối cao và nó vẫn sẽ tiếp tục được đề xuất cho những người xem mới dựa trên sở thích.

YouTube cần một cách mới để làm nổi bật những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) mới.

YouTube nói rằng rất nhiều người xem đã yêu cầu điều này và giải pháp mới nhất của YouTube đó là tab “New to You” nhằm mục tiêu làm nổi bật nhiều kênh mới hơn ngoài những trải nghiệm xem thông thường của mỗi người xem.

Khi áp dụng thẻ trong video, bạn nên tập trung vào các thẻ cụ thể hay các chủ đề phù hợp rộng hơn để tối đa hóa khả năng khám phá?

Thẻ video của YouTube cung cấp một cách khác để những nhà sáng tạo kết nối nội dung của họ với các truy vấn cụ thể, mặc dù YouTube đặc biệt lưu ý rằng thẻ (tags) không phải là một thuật toán chính được xem xét trên nền tảng.

“Thẻ là những từ khóa kiểu mô tả mà bạn có thể thêm vào các video của mình để giúp người xem tìm thấy nội dung của bạn.

Tiêu đề, hình thu nhỏ (thumbnail) và phần mô tả của video là những thẻ metadata quan trọng hơn để bạn khám phá video. Những phần thông tin chính này giúp người xem quyết định xem hay không xem video nào.”

YouTube khuyên nhà sáng tạo nên tập trung vào các yếu tố mà người xem thường dùng để đưa ra quyết định khi họ chọn nội dung để xem – như tiêu đề, hình ảnh thu nhỏ và mô tả.

YouTube có thay đổi hay cập nhật thuật toán gần đây trong năm 2023 không?

YouTube cho biết họ luôn thực hiện các thay đổi đối với các thuật toán của mình, và đặc biệt là trong những năm trở lại đây.

YouTube nói rằng điều này là do sự thay đổi quy mô lớn trong hành vi của người xem do những sự thay đổi từ các bối cảnh xã hội khác.

Mặc dù YouTube chưa nói rõ bối cảnh hay cập nhật ở đây cụ thể là gì, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu rằng nền tảng này có thể dựa vào các bối cảnh hay ngữ cảnh cụ thể để thay đổi cách hệ thống của họ hoạt động và cách nội dung được hiển thị tương ứng cho mỗi người dùng trong ứng dụng.

Kết luận.

Với tư cách là các Digital Marketer, thông qua việc hiểu cách thuật toán của YouTube hoạt động, bạn có nhiều cơ hội hơn để tối ưu hoá nội dung của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Thế giới quan (worldview) rất quan trọng đối với người làm Marketing

Có một từ khoá rất hay liên quan đến người làm marketing nhưng rất ít được nhắc đến đó là thế giới quan (worldview).

Thế giới quan (worldview) rất quan trọng đối với người làm Marketing

Vậy thế giới quan là gì, về cơ bản, thế giới quan là những định hướng nhận thức cơ bản của một cá nhân hay xã hội bao gồm toàn bộ kiến thức và quan điểm của các cá nhân hay xã hội đó. Thế giới quan có thể bao gồm triết học tự nhiên; định đề cơ bản, hiện sinh, và quy chuẩn; hoặc các chủ đề, các giá trị, cảm xúc, và đạo đức. (Tham khảo Wikipedia).

Tại sao thế giới quan lại rất quan trọng đối với người làm marketing?

Theo quan điểm của MarketingTrips, thế giới quan của một cá nhân tỉ lệ thuận với số lượng kiến thức, kỹ năng, số lượng kiểu người (già, trẻ, gái, trai, doanh nhân, nông dân…), bối cảnh sống…mà người đó trải nghiệm và nhận thức được.

Điều này có nghĩa là khi chúng ta nhận xét về một người đối diện, về một điều gì đó hay cố gắng để đồng cảm với một ai đó…thì tỉ lệ đúng đắn hay mức độ phù hợp của các nhận xét của chúng ta sẽ tỉ lệ thuận với số lượng kiến thức, kỹ năng, trải nghiệm, bối cảnh sống, số lượng kiểu người mà chúng ta đã gặp và tương tác.

Trong khi đối tượng mục tiêu (người mua – buyer, người sử dụng – user/consumer, người quyết định – decision maker, người ảnh hưởng – influencer…) có thể là người không phải cùng quan điểm, lối sống, hệ giá trị, thế giới quan…với những người làm marketing, vậy làm thế nào người làm marketing có thể truyền tải những thứ họ muốn nghe?

Chắc chắn bạn sẽ rất khó để thuyết phục được họ nếu đơn giản chỉ là bạn dùng thế giới quan của bản thân để áp đặt hay ‘dự báo’ nhu cầu của họ.

Dưới đây là một số cách đơn giản mà theo MarketingTrips, nó có thể giúp chúng ta hạn chế được “khoảng trống” này với khách hàng của mình hay nói cách khác là mở rộng thế giới quan của bản thân.

Thứ nhất, chúng ta nên là người cởi mở. Một ví dụ cho vấn đề này đó là, trừ khi chúng ta có đủ thông tin hay dẫn chứng để chứng minh một điều gì đó là đúng hay sai, hay chúng ta không chắc chắn về câu trả lời của mình, chúng ta không nên đưa ra phương án với những nhận định chắc chắn (confirmation), thay vào đó, chúng ta có thể bắt đầu với “mình thấy là….”, “theo mình thì…”.

Thứ hai, đọc và nghiên cứu nhiều tài liệu nhất có thể. Một vấn đề chúng ta cho là sai hay không đồng tình, không đồng nghĩa với việc là sự vật hay hiện tượng đó là sai, mà có thể là chúng ta đọc và nghiên cứu chưa đủ để hiểu hay đánh giá được nó.

Cách tốt nhất để giải quyết vấn đề này đó là thường xuyên tự vấn bản thân, nhìn nhận lại bản thân mình, liệu mình có tìm hiểu đủ sâu, đọc đủ nhiều…để có thể hiểu nó hay chưa.

Dẫu biết không ai là hoàn hảo nhưng bằng cách này chúng ta có thể làm cho mọi thứ dần trở nên “hoàn hảo nhất có thể theo cách của nó”.

Thứ ba, hãy cố gắng gặp gỡ và trải nghiệm với nhiều kiểu người nhất có thể. Cách tốt nhất để hiểu về đời sống của một người doanh nhân hay nông dân đó là kết nối, tiếp xúc và chia sẻ với họ thay vì chỉ là sử dụng thế giới quan đơn thuần của cá nhân để suy đoán và giả định mọi thứ.

Thứ bốn, cố gắng và đón nhận việc trải nghiệm nhiều bối cảnh sống. Bạn có nghĩ rằng những người từng trải qua thất bại hiểu về thất bại giống với những người chỉ tìm hiểu và nói về sự thất bại không?

Điều này cũng không hẳn có nghĩa là chúng ta phải thất bại mới hiểu được khái niệm thất bại mà là thứ nhất nếu chúng ta chưa từng trải qua thất bại thì chúng ta phải sẵn sàng đón nhận những quan điểm khác từ những người đã từng thất bại (bởi vì rõ ràng hai phía đang khác nhau), hoặc chúng ta cũng tin rằng cùng một khái niệm đó, với bản thân mình, ở các bối cảnh khác nhau thì mình có thể nhìn nhận nó theo những cách khác nhau.

Thứ năm, lại tiếp tục tự vấn bản thân!

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

TikTok ra mắt những cách mới để xây dựng nội dung trên nền tảng

TikTok vừa công bố việc tích hợp bộ công cụ video mới của mình, nhiều nền tảng của bên thứ ba hơn có thể cung cấp các tùy chọn tạo nội dung trên TikTok.

TikTok ra mắt những cách mới để xây dựng nội dung trên nền tảng

Thông qua API video ‘Chia sẻ lên TikTok’, các nền tảng của bên thứ ba (third-party platforms) được phê duyệt hiện có thể tích hợp tính năng tạo video TikTok trực tiếp trên các công cụ tương ứng của họ.

Điều này có nghĩa là, nhà sáng tạo vừa có thể có thêm nhiều cách mới để phát triển tính sáng tạo thông qua các mẫu có sẵn (templates) trên các ứng dụng vừa có nhiều cách hơn để chia sẻ trực tiếp các video lên TikTok.

Hiện TikTok đang hợp tác với nhiều nhà cung cấp hơn về vấn đề này:

“Dựa trên những cách hiện có mà mọi người có thể tạo và chia sẻ nội dung trên TikTok, việc mở rộng tính năng để bao gồm thêm nhiều các nhà phát triển dựa trên nền tảng web sẽ thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình sáng tạo đồng thời cung cấp cho mọi người nhiều con đường hơn để tạo ra những nội dung chất lượng.”

Theo đó, các nền tảng đối tác mới được chấp thuận bao gồm Clipchamp, Combo, Grabyo, Kapwing, LG U + và Mobcrush.

Cập nhật này có thể đặc biệt có lợi cho những người làm marketing đang tìm cách tích hợp các video chuyên nghiệp hơn thông qua các ứng dụng và công cụ của bên thứ ba.

Giờ đây, với các tùy chọn mới của những bên thứ ba này, bạn sẽ có nhiều cách hơn để xây dựng các video TikTok sáng tạo hơn, khác biệt hơn – mặc dù bạn cũng cần lưu ý rằng nội dung chân thực vẫn là ưu tiên hàng đầu trên TikTok.

Bạn càng có thể kết nối nội dung của mình với các xu hướng mới đang diễn ra của người dùng trên nền tảng, thì video của bạn càng có khả năng thành công.

Tuy nhiên, trong khi mọi thứ còn vẫn phải phụ thuộc vào khả năng thử nghiệm, tối ưu và học hỏi, các marketer hiện có nhiều cách hơn để sáng tạo các nội dung của mình.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Xu hướng mua sắm online trong giai đoạn bình thường mới

Thay vì mua sắm các mặt hàng thời trang xa xỉ, nhiều người chuyển sang chú trọng sức khỏe khiến ngành hàng này tăng trưởng mạnh trên thương mại điện tử trong bình thường mới.

Mua sắm trên thương mại điện tử nay trở thành một trong những hình thức tiêu dùng quen thuộc, chủ chốt của người dân sau nhiều ảnh hưởng từ đại dịch. Nhiều báo cáo dự đoán phương thức này vẫn tiếp tục được ưa chuộng và duy trì ngay cả trong bình thường mới.

Tuy nhiên cũng từ ảnh hưởng dịch bệnh, thói quen tiêu dùng cũng có nhiều thay đổi, dịch chuyển từ các mặt hàng thời trang, phụ kiện xa xỉ sang ngành hàng tiêu dùng nhanh, thực phẩm thiết yếu, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, làm đẹp và đồ điện tử.

Chuyển dịch thói quen tiêu dùng do ở nhà quá lâu.

Sau thời gian dài giãn cách xã hội, làm việc, học tập tại nhà, nhiều người có xu hướng chăm chút cho không gian sống nhiều hơn. Loạt sản phẩm nội thất tiêu dùng, trang trí, thiết bị điện tử, gia dụng tiện ích… được ưa chuộng và ghi nhận tăng trưởng doanh số trong quý III/2021.

Kết quả khảo sát người tiêu dùng Việt Nam do Deloitte Việt Nam thực hiện cho thấy họ chi nhiều hơn cho ngành hàng thực phẩm chế biến sẵn, tươi sống, các sản phẩm nhà ở và tiện ích. Cụ thể, trong thời điểm giãn cách xã hội toàn TP HCM, doanh số mặt hàng bánh mì ăn liền và sữa hộp tăng lần lượt là 112% và 12% so với cùng kỳ năm ngoái.

Số liệu ghi nhận từ báo cáo quý III/2021 về hành vi tiêu dùng của Lazada, một trong những sàn thương mại điện tử lớn nhất Việt Nam hiện tại, cho thấy ngành hàng bách hóa dẫn đầu doanh số với mức tăng trưởng hơn gấp 4 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng thực phẩm tươi sống đạt con số tăng trưởng ấn tượng khi gấp đến 17 lần.

Mặt khác, các sản phẩm thuộc ngành hàng điện tử, nhất là laptop, máy tính để bàn và các phụ kiện liên quan, phục vụ nhu cầu làm việc tại nhà, cũng tăng trưởng mạnh mẽ.

Theo ghi nhận của Lazada, doanh thu ngành này đạt mức tăng trưởng gấp 5 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Sự gia tăng doanh số này được Lazada đánh giá khá ấn tượng bởi đây là ngành hàng vốn kén người mua trực tuyến vì giá trị cao và cần kiểm tra chất lượng trong thời gian dài.

Tuy nhiên nhiều người dùng Việt đã dần chấp nhận và tin tưởng khi chọn mua các mặt hàng giá trị cao bằng hình thức online.

Đơn cử có Hồng Trang (28 tuổi, Quận 4), cô cho biết từ ngày ở nhà toàn thời gian, để tiện việc dọn dẹp nhà cửa, cô sắm sửa thêm nhiều đồ dùng điện tử và gia dụng như robot hút bụi, nồi chiên không dầu, lò nướng điện, máy khử trùng quần áo, chăn nệm… Tất cả sản phẩm đều đặt mua trên gian hàng chính hãng của một số sàn thương mại điện tử lớn vì dịch bệnh không tiện ra ngoài.

Ngoài ra, Trang còn sắm thêm các vật dụng giải trí, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe, vóc dáng và làm đẹp. Mỹ phẩm, thực phẩm chức năng là những thứ trước đây cô hiếm khi mua online nhưng giờ cũng toàn đặt từ các gian hàng chính hãng.

“Trước dịch tôi hiếm khi ở nhà. Nhưng dịch bệnh khiến mọi thứ thay đổi. Ở một mình trong nhà với bốn bức tường khiến mọi thứ ngột ngạt nên tôi sắm thêm nhiều đồ điện tử, vừa tiết kiệm sức lực dọn dẹp, lại thấy cuộc sống ở nhà bớt nhàm chán”, Hồng Trang chia sẻ.

Chi tiêu thoải mái hơn nhờ ưu đãi và giải trí kết hợp.

Ngoài lợi thế “ngồi nhà nhận hàng”, mua sắm online trên thương mại điện tử còn hút người dùng nhờ nhiều chương trình ưu đãi lớn, giảm giá sâu, quà tặng giá trị… Đặc biệt, vào những dịp lễ hội và chiến dịch mua sắm lớn, lượng mã giảm giá, ưu đãi từ các sàn thương mại điện tử tràn ngập, tạo điều kiện cho người dùng thoải mái chi tiêu.

Các chương trình mua sắm kết hợp giải trí (shoppertainment) với nhiều hình thức, định dạng, nền tảng… cũng là yếu tố thu hút thêm nhiều người đến với sàn thương mại điện tử. Vừa xem ca nhạc, tương tác với người dẫn chương trình, thư giãn đầu óc với các minigame, vừa nhận về nhiều ưu đãi giảm giá là điểm độc đáo so với cách mua hàng truyền thống.

Sự tăng trưởng của hình thức “săn sale” qua livestream giải trí thể hiện rõ rệt qua tổng doanh thu thông qua LazLive mà nền tảng Lazada ghi nhận được trong Lễ hội mua sắm 9/9. Chỉ trong 2h livestream, sàn thành công xác lập kỷ lục mới với mức doanh thu chạm đỉnh 700 triệu đồng, tăng gấp 8 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Tiềm năng bùng nổ dịp lễ hội cuối năm.

Dịp lễ hội cuối năm là thời điểm “vàng” cho các hoạt động mua sắm. Từ các năm trước khi chưa chịu ảnh hưởng dịch bệnh, các sàn thương mại điện tử, nhà bán hàng lẫn thương hiệu nói chung đều dồn lực, tập trung tung ra hàng loạt ưu đãi trong thời gian này, đáp ứng nhu cầu mua sắm, làm đẹp, chăm sóc sức khỏe thể chất, tinh thần của người tiêu dùng.

Tết Nguyên đán 2022 đến sớm hơn mọi năm vào đúng dịp cuối tháng 1, đầu tháng 2 cũng được xem là lợi thế giúp thúc đẩy doanh số bán hàng.

Theo thường lệ, doanh thu các sàn thương mại điện tử hầu hết đều ghi nhận tăng trưởng mạnh từ tháng 11, 12 và kéo dài đến hết tháng 1 năm sau.

Mặt khác, việc nhiều người có xu hương chi tiêu “thả ga” sau thời gian ở nhà phòng dịch, thắt chặt hầu bao cũng hứa hẹn mở ra nhiều cơ hội phục hồi hậu suy thoái cho các doanh nghiệp bán lẻ lẫn thương mại điện tử.

Kết hợp với các số liệu thị trường về thói quen tiêu dùng thay đổi rõ rệt trong quý III/2021, thương mại điện tử được dự đoán sẽ tiếp tục duy trì và tăng tưởng ngay cả trong thời bình thường mới, không có các lệnh giãn cách xã hội hay hạn chế đi lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

5 điều cần suy nghĩ trước khi trở thành người đồng sáng lập

Bạn đang có một ý tưởng kinh doanh tuyệt vời và đã tìm thấy một hoặc hai người hợp tác để cùng khởi nghiệp. Tuy nhiên, trước khi khởi động bạn nên suy nghĩ và kiểm tra thêm một lần nữa, không phải là kế hoạch hay khả năng thành công mà là 5 điều cơ bản trong quyền lợi của người đồng sáng lập.

5 điều cần suy nghĩ trước khi trở thành người đồng sáng lập

Theo khảo sát của ĐH Princeton, Hoa Kỳ, 65% công ty khởi nghiệp thất bại vì sự bất đồng giữa những người đồng sáng lập. Bởi đa số những người mới khởi nghiệp đều rơi vào cái bẫy phổ biến là cam kết bằng các cuộc trò chuyện thay vì văn bản, thống nhất bằng tình cảm thay vì các nguyên tắc, điều khoản cụ thể.

Vì vậy, trước khi công ty ra mắt thị trường, trước khi có những khoản lợi nhuận đầu tiên, những người đồng sáng lập nên xem xét mọi thứ một cách nghiêm túc và và có những thỏa thuận cụ thể, rõ ràng.

Dưới đây là 5 điều người đồng sáng lập nên suy nghĩ đến và thực hiện:

Quyền sở hữu.

Mỗi người đồng sáng lập cần biết họ sẽ sở hữu bao nhiêu phần trăm cổ phần của doanh nghiệp và phải trả hoặc đáp ứng những điều kiện gì để đạt được số lượng đó.

Theo Neil Dewey – người đồng sáng lập của công ty Lumi.Media, mỗi người đồng sáng lập cần thực sự phải góp vốn dù chỉ là 1 USD tượng trưng. Điều này cho thấy sự đóng góp trong quá trình liên doanh để bảo đảm tính công bằng và các quyền lợi về sau.

Bên cạnh đó, cổ phiếu ESOP (Employee Stock Ownership – Quyền sở hữu cổ phần của nhân viên) cũng là vấn đề người đồng sáng lập cần quan tâm.

Bởi có thể trong tương lai bạn sẽ có kế hoạch sử dụng cổ phiếu này và tỷ lệ phần trăm tối đa mà bạn có thể sở hữu là bao nhiêu? Quy tắc ESOP được thể hiện như thế nào? Và bạn cần phải làm gì trong trường hợp đó?

Cơ cấu công ty.

Xác định cấu trúc công ty và bộ máy lãnh đạo là một trong những bước đầu tiên mà bất kỳ công ty nào cũng phải thực hiện trong giai đoạn vừa hình thành. Với tư cách là người đồng sáng lập, đa phần bạn sẽ được chỉ định vào các vị trí như Chủ tịch, Giám đốc điều hành, Giám đốc tài chính…

Điều cần lưu ý là bạn có thể hoặc không giữ các vị trí trong nhóm C-Suite (nhóm lãnh đạo cấp cao thường bắt đầu bằng chữ C như CEO, COO, CFO, CIO…), bởi người đồng sáng lập không nhất thiết là người lãnh đạo, điều quan trọng bạn là người đưa ra ý tưởng khởi nghiệp và tiên phong trong quá trình giúp công ty ra mắt thị trường. Bạn cần làm tốt những mục tiêu, kế hoạch ban đầu thay vì tập trung kiểm soát quyền lực.

Mức lương được nhận .

Với tư cách là người đồng sáng lập, bạn có được nhận lương hay không, mức lương bao nhiêu, có tương xứng với thời gian bạn cống hiến cho công ty?

Đó là những câu hỏi mà nhiều người đồng sáng lập thường phân vân nhưng ít chia sẻ. Vì trong một số trường hợp, đặc biệt là các công ty khởi nghiệp nhỏ, vừa thành lập, người đồng sáng lập sẽ không nhận lương.

Tuy nhiên, điều này phải được thỏa thuận và thống nhất ngay từ đầu. Tất cả người sáng lập sẽ cùng nhận lương hoặc phân chia theo những mức như thế nào, sẽ bằng nhau hay bị ràng buộc bởi các mục tiêu hoạt động trong một năm tài chính.

Chiến lược khi rời đi.

Có một số vấn đề về việc rút lui mà những người đồng sáng lập cần cân nhắc, đưa ra quan điểm và cùng thống nhất trước khi mọi thứ bắt đầu.

Cụ thể, nếu một người đồng sáng lập muốn rút vốn thì công ty phải đối diện với tình trạng gì? Những người đồng sáng lập còn lại sẽ như thế nào? Cổ phần, cổ phiếu nên phân chia ra sao?

Hoặc trường hợp tốt hơn, nếu tất cả người sáng lập đều ở lại, hoạt động kinh doanh thuận lợi và suôn sẻ thì công ty sẽ phát triển theo hướng nào, IPO hay mở rộng chi nhánh?

Nếu muốn mọi chuyện thuận lợi thì tất cả phải được chuẩn bị trong tâm thế chủ động và đạt được sự đồng thuận của tất cả những người đồng sáng lập ngay từ đầu.

Tìm hiểu bản thân.

Suy cho cùng, bước chuẩn bị tốt nhất là chuẩn bị ngay từ bản thân mỗi người. Vì vậy, các chuyên gia khuyên rằng trước khi tìm kiếm người đồng sáng lập hoặc lên kế hoạch phát triển công ty, thì mỗi người nên tự nhìn nhận lại chính mình với những điểm mạnh, điểm yếu.

Bởi mối quan hệ giữa những người đồng sáng lập có lâu dài hay không phụ thuộc phần lớn vào chính bạn và sự phù hợp trong hệ giá trị của bạn và những người đồng hành.

Một cách đơn giản nhưng hữu ích mà nhiều doanh nhân đã làm là viết ra những điểm mạnh, điểm yếu, tính cách của bản thân, dự định về quá trình khởi nghiệp, các giá trị cốt lõi mà bạn muốn trong hoạt động của doanh nghiệp và mong muốn của bạn về người đồng sáng lập.

Sau khi viết ra thì hãy sắp xếp chúng theo thứ tự ưu tiên và cùng thương lượng với những người mà bạn sẽ hợp tác.

Việc có một cuộc nói chuyện rõ ràng ngay từ đầu để đề ra những thỏa thuận chi tiết với người đồng sáng lập sẽ tạo ra cộng hưởng cho tất cả thành công trong tương lai.

Đồng thời, điều này còn giúp định hướng tầm nhìn chiến lược và xây dựng lộ trình bền vững giúp  doanh nghiệp tiến đến các giai đoạn tăng trưởng tiếp theo.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

3 sự gián đoạn marketer cần biết với tương lai của content và marketing

Theo nghiên cứu mới nhất của CMI về content marketing hay tiếp thị nội dung, các doanh nghiệp đang ngày càng đầu tư nhiều hơn vào content marketing, đặc biệt nhờ sự thúc đẩy của đại dịch.

3 sự gián đoạn marketer cần biết với tương lai của content và marketing

Và việc xác định sức ảnh hưởng của những sự gián đoạn này có thể giúp các marketer phát triển các chiến lược của họ nhằm mục tiêu xây dựng sự sẵn sàng cho tương lai của các hoạt động nội dung và tiếp thị.

Sự gián đoạn 1: Sự thay đổi về thời gian của người tiêu dùng và di sản thương hiệu.

Trong thế giới VUCA mới như hiện tại, mọi thứ đang thay đổi và phát triển nhanh hơn, và mọi người hiện có nhiều lựa chọn hơn về nội dung.

Giờ đây, bạn chắc chắn đã quen thuộc với việc thay đổi thời gian phân phối nội dung theo cách mà mọi người đang “tiêu thụ” và dành thời gian cho các nội dung.

Mặc dù các khoảng thời gian có thể chú ý của người dùng chưa bị thu hẹp lại, tuy nhiên sự kiên nhẫn của họ thì ngày càng giảm sút.

Đó không chỉ là sự kiên nhẫn đối với các quảng cáo làm gián đoạn, mà còn là với bất kỳ hoạt động giao tiếp hay truyền thông nào khác làm gián đoạn họ.

Ví dụ, một nghiên cứu mới đây của BusinessWire cho thấy người Mỹ trả lời ít hơn một nửa tổng số cuộc gọi trên điện thoại di động của họ.

Chúng ta không chỉ không thích việc bị gián đoạn mà còn biết rằng bất kỳ nội dung nào chúng ta tương tác đều có thể dễ dàng được thay thế bằng một cú nhấp chuột. Bạn không thích một video TikTok hay Facebook nào đó, bạn chỉ cần 1s để nó biến mất.

Chính sự thiếu kiên nhẫn và dễ dàng có được nội dung thay thế của người dùng này sẽ làm mất đi một số khả năng mà người làm marketing có thể sử dụng để xây dựng di sản thương hiệu (brand legacy).

Theo McKinsey & Company, năm 1958, tuổi thọ trung bình của một doanh nghiệp theo tiêu chuẩn Standard & Poor là 61 năm. Đến ngày nay, con số đó chưa đầy 18 năm. McKinsey tin rằng trong vòng 5 đến 6 năm tới, 75% các công ty trong danh sách S&P 500 sẽ bị mua lại, sáp nhập hoặc thất bại.

Với sự thay đổi chóng mặt này, các thương hiệu sản phẩm và dịch vụ ngày càng trở nên giống như các công ty khởi nghiệp hay thời trang, khi mà mọi thứ từ lúc ra mắt, phát triển, nổi tiếng và biến mất hoặc bị thay thế đều diễn ra với một tốc độ không thể tưởng tượng.

Theo một số cách, việc ra mắt hoặc mua lại các thương hiệu khác cũng quan trọng không kém gì so với các sản phẩm và dịch vụ của một doanh nghiệp.

Sự gián đoạn 2: Sự khan hiếm của những sự hiện diện thực tế.

Một điều mà tất cả chúng ta đều đã được chứng kiến trong suốt thời gian diễn ra đại dịch đó là sự hiện diện thực tế (trong thế giới thực) quý giá đến như thế nào. Lúc bạn mất đi một thứ gì đó là lúc bạn nhận ra giá trị của nó rõ ràng nhất.

Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác, các sở thích mới cũng đang dần được xây dựng và chúng ta đang nhận ra rằng nhiều thứ sẽ được phục vụ tốt hơn trong một môi trường ảo.

Nhiều người sẽ nói rằng “Tôi thấy làm việc tại nhà hiệu quả hơn” hoặc tự hỏi “Liệu sự hiện diện thực tế của tôi tại văn phòng làm việc có đáng giá hơn trước đại dịch không?”

Hay nói một cách đơn giản khác, chúng ta có cần phải ra ngoài hay hiện diện ở một nơi thực tế (physical spaces) nào đó hay không?

Chắc chắn trong một hoặc hai năm tới, nhu cầu về sự hiện diện thực tế sẽ ngày càng tăng lên. Nhu cầu về sử dụng các phương tiện đi lại, ăn uống tại các nhà hàng, tham dự các cuộc họp kinh doanh, các sự kiện thể thao hay địa điểm giải trí…sẽ tăng lên.

Tuy nhiên, sự hiện diện trực tiếp này có thể vẫn còn khan hiếm do sự hạn chế về nguồn cung ở một mức độ nào đó.

Vậy điều này ảnh hưởng như thế nào đến các hoạt động marekting và tầm quan trọng của nội dung trong marketing?

Vì sự hiện diện thực tế đang trở nên quý giá hơn, các sự kiện trực tiếp (từng là một trong những chiến thuật content marketing hiệu quả nhất) sẽ trở thành “mặt hàng xa xỉ” nhất.

Và đây là chìa khóa, bản chất của những nội dung chúng ta truyền tải tại những sự kiện này cần phải tốt hơn và thực sự khác biệt so với trước đây.

Tất cả những nội dung kỹ thuật số của chúng ta phải khác biệt hơn vì đối tượng mục tiêu của chúng ta đang mong đợi nhiều hơn và sẵn sàng từ bỏ nhiều hơn.

Hãy nhìn vào Salesforce, một công ty B2B, nhưng đã đầu tư hàng triệu đô la để phát triển các hội nghị Dreamforce của họ thành một dịch vụ phát trực tuyến B2B để cạnh tranh với Netflix hoặc Amazon Prime, từ đây bạn có thể thấy rằng trải nghiệm nội dung kỹ thuật số đang trở nên quan trọng đến như thế nào.

Sự gián đoạn 3: Sự suy giảm về niềm tin và sự thật.

Theo nhiều cách, chúng ta dường như đang cảm giác như thể thế giới đang bị chia rẽ thành nhiều phần hơn chúng ta đã từng.

Nhưng những gì chúng ta đang thấy là niềm tin của mọi người vào các tổ chức chính thống đang ở mức thấp nhất. Cho dù đó là chính phủ, các phương tiện truyền thông chính thống, doanh nghiệp hay thậm chí là tổ chức phi lợi nhuận.

Chúng ta đang chìm đắm trong một thế giới với những thông tin sai lệch và sự ngờ vực đang ngày càng lan rộng đối với tất cả các tổ chức này cùng các nhà lãnh đạo của nó.

Mặc dù đây là yếu tố vĩ mô và liên quan nhiều hơn ngoài những khái niệm về kinh doanh và marketing đơn thuần, nhưng chúng ta nên nhận ra rằng sự gián đoạn này là một cơ hội trực tiếp và quan trọng để giúp chúng ta định hình lại tương lai của marketing.

Khi mọi ranh giới đang dần trở nên mơ hồ với nhiều sự ngờ vực, các nhà tiếp thị có vô số các cơ hội để xây dựng yếu tố niềm tin và sự thật như là một giá trị vô giá.

Tương lai của Content và Marketing.

Việc tạo ra và củng cố yếu tố niềm tin và sự thật, được thúc đẩy bởi nhu cầu xây dựng và tập hợp các đối tượng mục tiêu vào những trải nghiệm nội dung thực và kỹ thuật số khác biệt, trong bối cảnh khách hàng đang dần mất đi tính kiên nhẫn với những cách thức giao tiếp làm gián đoạn, là tương lai của nội dung và tiếp thị.

Vậy bằng cách nào chúng ta, với tư cách là những người làm marketing và nhà lãnh đạo doanh nghiệp có thể biến tương lai đó thành hiện thực?

Nếu như trước đây và ngay cả ở hiện tại, nội dung được sử dụng để thuyết phục đối tượng mục tiêu trở thành khách hàng của các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Thì giờ đây, các marketer cần coi nó là như là một sản phẩm thực sự, nó là trung tâm để tạo ra các trải nghiệm toàn diện cho người dùng, nội dung hay content giờ đây quan trọng tương tự như các sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp cho khách hàng.

Có một câu nói của Peter Drucker, một nhà văn, nhà tư vấn người Mỹ mà nó rất đúng cho bối cảnh này đó là: “Cách tốt nhất để dự đoán tương lai đó là hãy tạo ra nó.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Instagram Links hiện đã có sẵn cho tất cả các tài khoản

Instagram chính thức thông báo rằng tính năng đăng liên kết (links) trong stories hiện đã có sẵn cho tất cả các tài khoản.

Instagram Links hiện đã có sẵn cho tất cả các tài khoản

Theo giải thích của Instagram:

“Khi chúng tôi lần đầu tiên giới thiệu các liên kết trên Stories, tính năng này chỉ giới hạn ở những tài khoản đã được xác minh hoặc với những tài khoản có số lượng người theo dõi đủ lớn nhất định.

Tuy nhiên, chúng tôi cũng đã nghe được từ những người còn lại trong cộng đồng của mình rằng họ cũng muốn chia sẻ những điều quan trọng với bạn bè và gia đình của họ.

Do đó, giờ đây, dù bạn làm gì, bạn là ai, tài khoản có được xác minh hay chưa, bạn cũng có thêm không gian để chia sẻ trong Stories.”

Như bạn có thể thấy trong hình ảnh ở trên, tất cả người dùng giờ đây sẽ có thể truy cập các liên kết dưới dạng nhãn dán (stickers), tính năng mà Instagram sẽ sử dụng làm tùy chọn chia sẻ liên kết chính, thay vì hành động “vuốt lên” như trước đây.

Đối với các thương hiệu, cập nhật này sẽ giúp họ tập trung và phát triển nhiều hơn trên Stories – và đăc biệt khi Instagram ngày càng tìm cách tập trung nhiều hơn vào các nội dung video như Stories và Reels, thương hiệu cũng có thể mong đợi rằng họ sẽ có thêm nhiều cơ hội mới để thúc đẩy khả năng tương tác trên nền tảng.

CEO Facebook, hay CEO Meta theo tên gọi mới cho biết:

“Reels đã là động lực chính để thúc đẩy sự tăng trưởng tương tác trên Instagram. Nó cực kỳ thú vị và mang tính giải trí, và tôi nghĩ rằng nó còn rất nhiều tiềm năng ở phía trước.

Chúng tôi cũng dự kiến ​​sẽ thực hiện những thay đổi đáng kể đối với Instagram và Facebook trong năm tới để tiếp tục tập trung vào video và biến Reels trở thành một phần trung tâm của những trải nghiệm trên nền tảng.”

Instagram lưu ý rằng các tài khoản mới, cũng như các tài khoản liên tục chia sẻ những nội dung vi phạm Nguyên tắc Cộng đồng, sẽ không có quyền truy cập vào các nhãn liên kết.

Instagram cũng đang phát triển các cách mới để tùy chỉnh các nhãn dán liên kết với mục tiêu là “để mọi người có thể thấy được những gì họ sẽ thấy sau khi nhấn vào liên kết của thương hiệu”.

Về cơ bản điều này có nghĩa là người dùng có thể xem trước những nội dung mà họ có thể được xem trước khi quyết định có nhấp vào các liên kết hay không. Cũng như nhiều nền tảng khác, tính năng này nhằm mục tiêu nâng cao tính minh bạch, hạn chế việc bị lạm dung hay gian lận trên nền tảng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Facebook chính thức đổi tên công ty thành Meta

Việc thay đổi tên được công bố tại hội nghị thực tế ảo và tăng cường Facebook Connect, phản ánh tham vọng ngày càng tăng của công ty ngoài nền tảng truyền thông mạng xã hội đơn thuần.

facebook đổi tên thành meta
Source: Boston

Theo đó, vào hôm qua, ngày 28/10, Facebook chính thức thông báo rằng họ đã đổi tên công ty của mình thành Meta.

Việc đổi tên đã được công bố tại hội nghị thực tế ảo và tăng cường Facebook Connect. Với tên gọi mới, công ty đã thể hiện rõ ràng tham vọng của mình tới vũ trụ ảo (Metaverse) thay vì là nền tảng mạng xã hội đơn thuần.

Meta là từ viết tắt của Metaverse, một thuât ngữ dựa trên khoa học viễn tưởng dùng để mô tả tầm nhìn chiến lược của mình thông qua việc làm việc và giải trí trong thế giới ảo.

CEO Meta, Mark Zuckerberg cho biết:

“Ngày nay chúng tôi đang được coi là một công ty truyền thông mạng xã hội, nhưng trong DNA của chúng tôi, chúng tôi là một công ty xây dựng công nghệ để kết nối mọi người và metaverse sẽ là biên giới tiếp theo giống như mạng xã hội khi chúng tôi mới bắt đầu.”

Công ty này cũng cho biết thêm rằng họ cũng sẽ thay đổi mã chứng khoán từ FB thành MVRS và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1 tháng 12.

facebook đổi tên thành meta

Trong một bức thư được công bố hôm qua, CEO Mark Zuckerberg viết:

“Hy vọng của chúng tôi là trong vòng một thập kỷ tới, vũ trụ ảo Metaverse sẽ tiếp cận một tỷ người, giữ hàng trăm tỷ đô la thương mại kỹ thuật số (digital commerce), đồng thời hỗ trợ việc làm cho hàng triệu nhà sáng tạo và nhà phát triển.”

Trong vài năm qua, công ty đã không ngừng phát triển phần cứng, giới thiệu thiết bị gọi điện bằng video Portal, ra mắt kính Ray-Ban Stories và tung ra nhiều phiên bản tai nghe thực tế ảo mang tên Oculus. Công ty đã chỉ ra rằng thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR) sẽ là một phần quan trọng trong chiến lược của họ trong những năm tới.

Công ty cũng cho biết họ sẽ chi khoảng 10 tỷ USD trong năm tới để phát triển các công nghệ cần thiết nhằm mục tiêu xây dựng metaverse.

CEO Zuckerberg nói: “Chúng tôi tin rằng metaverse sẽ là sự kế thừa của Internet di động”.

Ngoài ra, Meta cũng đã công bố một tai nghe thực tế ảo mới có tên là Project Cambria. Thiết bị này sẽ là một sản phẩm cao cấp với mức giá cao hơn so với tai nghe Quest 2 hiện có giá 299 USD.

Việc tái xây dựng thương hiệu của Facebook diễn ra trong bối cảnh hàng loạt các báo cáo cáo buộc sau khi Bà Frances Haugen, cựu Giám đốc Sản phẩm của Facebook, cáo buộc sự độc hại của nền tảng khiến nhiều trẻ vị thành niên mắc chứng trầm cảm.

Các báo cáo cho thấy rằng Facebook nhận thức được nhiều tác hại mà các ứng dụng và dịch vụ của họ gây ra nhưng họ không chủ động khắc phục hoặc gặp khó khăn khi giải quyết chúng.

Trong một cuộc gọi với các nhà phân tích vào ngày 25/10 vừa qua, CEO Zuckerberg đã bác bỏ những tuyên bố và chỉ trích từ các tài liệu do Bà Haugen cung cấp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo CNBC

Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam rất ít hoặc không có phòng thương hiệu mà chỉ có phòng Marketing

Dưới đây là một số lý do chính khiến đa số các doanh nghiệp Việt Nam không hoặc ít có phòng thương hiệu mà chỉ có phòng marketing.

Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam rất ít hoặc không có phòng thương hiệu mà chỉ có phòng marketing
Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam rất ít hoặc không có phòng thương hiệu mà chỉ có phòng Marketing

Thứ nhất, hiện hơn 95% số lượng các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs/SMEs). Mà các doanh nghiệp nhỏ thì thường rất ít coi trọng việc xây dựng thương hiệu vì các nhà lãnh đạo cho rằng nó tốn kém và mất thời gian.

So với việc đầu tư ngắn hạn vào marketing và digital và mang về doanh số tức thời, thì rõ ràng họ sẽ ưu tiên hơn.

Thứ hai, ở các doanh nghiệp nhỏ (thậm chí là vừa), ngân sách về marketing nói chung thường khá khiêm tốn và không có quá nhiều công việc hay nhiệm vụ cho marketing và thương hiệu nói chung. Do vậy, họ thường gộp chung tất cả các vị trí hay chức năng vào một, là marketing, chứ không tách ra bộ phận thương hiệu hay digital riêng.

Thứ ba, ở các doanh nghiệp nhỏ thường các chủ doanh nghiệp hay người làm marketing (doanh nghiệp mới hoặc nhỏ rất khó chiêu mộ người giỏi hoặc nhiều kinh nghiệm) sẽ gặp không ít những hạn chế về tư duy và chuyên môn.

Đây cũng có thể là lý do khiến họ không hiểu giá trị của các chức năng khác nhau cũng như các chiến lược dài hạn của doanh nghiệp.

Thứ bốn, ở một khía cạnh khác, với các công ty lớn hoặc global thì họ thường họ sẽ rất rõ ràng về vai trò của các bộ phận, tức là họ có xu hướng không gộp chung mà tách ra phòng hoặc bộ phận thương hiệu riêng, digital riêng, thậm chí là SEOContent cũng riêng.

Thứ năm, mặc dù không nhiều, nhưng các doanh nghiệp SMBs Việt Nam cũng có các bộ phận thương hiệu riêng, chức năng này thường đóng vai trò Brand Manager (quản lý nhãn hàng), bạn thường thấy ở các công ty dược, hàng tiêu dùng.

Trong trường hợp này, có thể họ không có bộ phận marketing mà chỉ có bộ phận thương hiệu, các công việc họ sẽ thường làm kết hợp với các Agency.

Thứ sáu, cái này chắc nhiều bạn cũng nhận ra, ở Việt Nam, chủ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ) thường quản lý theo phong cách chuyên quyền, tức là họ sẽ quyết định tất cả mọi thứ và bất chấp quan điểm của trưởng các bộ phận.

Thứ bảy, với một số doanh nghiệp, họ cũng có cách tiếp cận là để Brand thuộc Marketing, tức họ cũng có bộ phận thương hiệu riêng (không riêng hoàn toàn) nhưng vẫn thuộc Marketing.

Với cách tiếp cận này, với các bạn mới, khi phỏng vấn bạn có thể hỏi kỹ về cơ cấu và định hướng cũng như tư duy của chủ doanh nghiệp để hiểu liệu mình có phù hợp với môi trường của doanh nghiệp đó hay không.

Chẳng hạn nếu bạn muốn làm thiên về chuyên môn rõ ràng thì có thể bạn không phù hợp với các doanh nghiệp quá nhỏ, doanh nghiệp mới, thiếu chuyên nghiệp, hay lãnh đạo thiếu các định hướng cụ thể.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Doanh thu quảng cáo và tỉ lệ tương tác trên LinkedIn vẫn tăng mạnh giữa đại dịch

Theo báo cáo của công ty mẹ Microsoft, LinkedIn tiếp tục chứng kiến mức độ tương tác ‘kỷ lục’, với số phiên người dùng tăng đến 19% trong quý gần đây nhất.

Doanh thu quảng cáo và tỉ lệ tương tác trên LinkedIn vẫn tăng mạnh giữa đại dịch
Source: Flickr

Như bạn có thể thấy trong báo cáo thu nhập mới đây của Microsoft, mức độ tương tác của LinkedIn đang tiếp tục tăng trưởng, đồng thời doanh thu quảng cáo của nền tảng này cũng tăng 42% so với cùng kỳ năm ngoái “do nhu cầu quảng cáo dâng cao và thị trường việc làm đang dần được cải thiện”.

Khi nhiều người đang tìm kiếm những công việc mới và các doanh nghiệp cũng đang tìm cách định hình lại quy trình kinh doanh của họ, đặc biệt khi các doanh nghiệp đang tiếp cận mô hình làm việc kết hợp, LinkedIn lại sẽ là một đầu nối quan trọng, liên kết giữa các tổ chức B2B với các khách hàng của họ.

Được mua lại với giá 26 tỷ USD từ năm 2016, LinkedIn đã tiếp tục phát triển mạnh mẽ dưới thời của Microsoft – mặc dù gần đây nhất, do nhiều yếu tố về chính sách mà nền tảng này buộc phải rời khỏi thị trường Trung Quốc.

Đến thời điểm hiện tại, LinkedIn có tổng cộng khoảng 774 triệu thành viên trên toàn cầu, tuy nhiên việc rời khỏi Trung Quốc sẽ khiến họ mất đi khoảng 54 triệu người dùng.

Doanh thu quảng cáo và tỉ lệ tương tác trên LinkedIn vẫn tăng mạnh giữa đại dịch
Phân bổ người dùng LinkedIn trên toàn cầu.

Có một điểm cần lưu ý là, khái niệm ‘thành viên’ (member) và ‘người dùng đang hoạt động’ (active user) vốn không giống nhau, tuy nhiên dữ liệu sử dụng tổng thể cho thấy mức độ tương tác của LinkedIn vẫn đag tiếp tục tăng lên, ngay cả khi họ không có các con số cụ thể về số lượng người sử dụng hàng tháng (MAU).

Trong thời gian trở lại đây, LinkedIn liên tục bổ sung các công cụ mới để giúp các nhà quảng cáo khai thác tối đa mức độ hiệu quả trên nền tảng, chẳng hạn như các mẹo để tăng cường mức độ tương tác, hay việc cho phép các Trang doanh nghiệp có thể đăng bài đăng dài hơn.

LinkedIn cũng đang tìm cách khai thác nền kinh tế nhà sáng tạo, với các công cụ dành riêng cho các nhà sáng tạo cùng nhiều quỹ đầu tư đi kèm.

Nhìn chung, khi nói về cách tiếp cận, thì lợi thế lớn nhất của LinkedIn so với các nền tảng mạng xã hội khác như TikTok, Instagram hay Facebook đó là LinkedIn hướng đến nhóm đối tượng khá chuyên biệt, những cá nhân “chuyên nghiệp” và B2B.

Do đó, nếu bạn làm marketing và muốn tiếp cận đến các nhóm đối tượng này thì LinkedIn là cái tên bạn không nên bỏ qua.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Lãnh đạo thành công hơn với 3 nguyên tắc vàng từ CEO Microsoft

Vực dậy và giúp Microsoft từng bị xem là “lỗi thời” trở thành công ty có giá trị vốn hoá lớn nhất thế giới, CEO Satya Nadella thành công nhờ 3 nguyên tắc dưới đây.

Lãnh đạo thành công hơn với 3 nguyên tắc vàng từ CEO Microsoft
Source: SuccessStory

Với những thành tựu mà Microsoft đạt được dưới thời Satya Nadella, không thể phủ nhận vị CEO gốc Ấn này là một trong những nhà lãnh đạo thành công nhất trên thế giới.

Dưới thời của Nadella, Microsoft không chỉ có lượng người dùng đăng ký nhiều hơn Netflix, mà doanh thu điện toán đám mây cũng nhiều hơn Google và từng có thời điểm vượt qua Apple để trở thành công ty có giá trị vốn hoá lớn nhất thế giới. Thế nên, dễ hiểu tại sao tạp chí Fortune lại từng vinh danh Nadella là doanh nhân của năm 2019.

Đến nay, đã nhiều năm từ khi Nadella thay Steve Ballmer trở thành CEO của Microsoft. Kể từ khi nắm quyền, Nadella đã giúp Microsoft hoàn toàn “lột xác”, đưa công ty tại thời điểm đó bị xem là đã lỗi thời với doanh thu từ hệ điều hành Windows trì trệ, và không bắt kịp với hầu hết các xu hướng quan trọng của những năm 2000 như điện thoại di động, công cụ tìm kiếm, mạng xã hội… trở thành công ty lần đầu tiên có giá trị vốn hoá lớn nhất thế giới.

Và, Nadella hiểu rằng, thành công không đến trong một sớm một chiều. Thay vào đó, người lãnh đạo cần thiết tư duy dài hạn, vừa phải gieo hạt giống cho tương lai, vừa phải tự làm mới ngay hôm nay, trong khi không ngừng tiến về phía trước.

Đồng nghĩa, tất cả mọi thứ, từ văn hóa, quy trình hoạt động cho đến chiến lược hay nhân sự, đều phải được làm mới và điều chỉnh sao cho phù hợp. Trên tinh thần đó, dưới đây là 3 quy tắc hàng đầu của Nadella trong việc điều hành doanh nghiệp.

1. Thay đổi văn hóa khi cần thiết.

Một trong những bước đi táo bạo đầu tiên của Nadella khi trở thành CEO là thay đổi sứ mệnh lâu đời và có phần “cổ lỗ sĩ” của Microsoft là “một chiếc máy tính trên mỗi bàn làm việc của mọi nhà” thành “mang đến cho mỗi cá nhân và tổ chức trên thế giới sức mạnh để đạt được nhiều hơn nữa”.

Thực ra, những con người tại Microsoft vẫn kế thừa và phát huy tinh thần đã có từ trước, nhưng dưới triều đại của Nadella, họ hành động trong một tâm thế khác, một văn hoá khác, xem khách hàng là ưu tiên hàng đầu, thay vì cố gắng đưa doanh nghiệp của mình thống lĩnh thị trường.

Những điểm nhấn trong công cuộc cải tổ bộ máy và thay đổi sứ mệnh cùng văn hoá doanh nghiệp dưới thời Nadella có thể kể đến như cho phép hệ điều hành đối thủ Linux chạy trên dịch vụ đám mây Windows Azure, ra mắt Microsoft Office cho iPad của Apple, ra mắt ứng dụng cho iPhone và smartphone chạy hệ điều hành Android.

Bên cạnh đó là việc bỏ qua Windows 9 để lên thẳng Windows 10, ra mắt Microsoft Surface Boo – laptop đầu tiên của Microsoft và kính 3 chiều HoloLens.

Đi cùng với sự thay đổi về văn hoá và chiến lược kinh doanh đặt trọng tâm vào khách hàng, đội ngũ nhân viên cũng được khuyến khích tập trung vào các dự án khởi nguồn từ đam mê, và nghĩ về Microsoft không phải như một công ty đã có 42 năm tuổi đời, mà như một công ty chỉ vừa khởi nghiệp.

Đồng thời, nhân viên cũng được khuyến khích tư duy theo hướng mới và phá bỏ sự già cỗi. Đối với một công ty có lượng tuổi đời như Microsoft, việc vật lộn để lấy lại tinh thần “khởi nghiệp” như những ngày đầu đặt nền móng cho hệ điều hành Windows là vô cùng cần thiết.

Chính cách tiếp cận của Nadella đã cho thấy rằng, việc bám víu một tư duy đã lỗi thời và cứng nhắc có thể là “liều thuốc độc”, khiến doanh nghiệp mãi mất đi tính sáng tạo, dậm chân tại chỗ để rồi tụt lại phía sau.

Hơn ai hết, Satya Nadella hiểu rõ điều đó; và vị CEO gốc Ấn biết rằng, bấy giờ là thời điểm mà Microsoft nhất thiết phải suy nghĩ và hành động như một công ty khởi nghiệp với 10.000 người nếu muốn bắt kịp các đối thủ khác.

2. Hành động nhanh, suy nghĩ chậm.

Là một lãnh đạo có tầm nhìn, Nadella có thể nắm bắt các xu hướng mới và dấu hiệu suy yếu từ sớm để luôn đi trước một bước. Đồng thời, vị CEO cũng rất coi trọng việc ra quyết định nhanh chóng; trong đó, chỉ cần mức độ tin cậy đạt 80% là đã đủ để hành động.

Trong một thế giới hiện đại đầy biến động, không chắc chắn, phức tạp và mơ hồ, Nadella hiểu rằng, đưa ra quyết định khi đã chắc chắn 100% đơn giản là quá chậm. Và, kết quả kinh doanh xuất sắc của Microsoft vào năm 2017 chính là minh chứng rõ nét cho sức mạnh của việc hành động nhanh, suy nghĩ chậm.

Ví dụ, Cloud Services – một trong những lĩnh vực mà Microsoft khi đó vốn không hoàn toàn chắc chắn, hiện đã chiếm hơn 30% tổng doanh thu của công ty, với mức sử dụng tăng gấp đôi trong năm 2018.

Trong kỷ nguyên số hiện đại và biến đổi không ngừng, CEO Microsoft khuyên, các nhà lãnh đạo hãy biết đẩy nhanh tốc độ ra quyết định, nếu không muốn doanh nghiệp chậm hơn đối thủ. Được biết, bản thân các giám đốc của Microsoft cũng cho rằng, dưới sự lãnh đạo của Nadella, Microsoft đã có thể tập trung vào những gì mà công ty làm tốt nhất.

3. “Cái gì cũng học” sẽ đánh bại “Cái gì cũng biết”.

Thập niên 2000 có thể xem là 10 năm “lạc lối” của Microsoft, khi sợi dây liên kết giữa tất cả khách hàng với công ty dường như bị cắt đứt, còn bản thân Microsoft rơi vào khủng hoảng, mông lung trong việc xác định ý nghĩa và giá trị mà doanh nghiệp mang lại cho thế giới.

Thêm vào đó, làn sóng cải tiến dồn dập từ Google và App Store cho đến iPhone rồi máy tính bảng đã san bằng đường cong tăng trưởng của doanh nghiệp phần mềm máy tính huyền thoại một thời.

Năm 2014, khi Nadella trở thành CEO mới, ông đã tuyên bố, kể từ thời điểm này, Microsoft sẽ trở thành một công ty “học tất cả mọi thứ” thay vì một công ty “biết tất cả mọi thứ” như trước đây. Đồng nghĩa, mỗi ngày trôi qua với toàn bộ nhân viên Microsoft sẽ là mỗi ngày học hỏi, khám phá và thử nghiệm cái mới.

Riêng đối với Nadella, điều này có nghĩa là phải luôn tìm câu trả lời cho 3 câu hỏi sau:

  • Chúng ta đang tạo ra các sản phẩm, dịch vụ hay mô hình kinh doanh mới thành công như thế nào?
  • Chúng ta đang thích nghi với những thay đổi và đột phá mới hiệu quả như thế nào?
  • Văn hóa của công ty chúng ta có đang trân trọng sự mạo hiểm, tinh thần học hỏi và thất bại không ngoan hay không?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Thương mại điện tử châu Á thay đổi thế nào trong đại dịch

Covid-19 thúc đẩy quá trình chuyển đổi số lĩnh vực bán lẻ châu Á – Thái Bình Dương (APAC) khi thương mại điện tử thành hình thức mua sắm mặc định của nhiều người.

Thương mại điện tử châu Á thay đổi thế nào trong đại dịch
Thương mại điện tử bùng nổ mạnh mẽ trên toàn cầu đã làm thay đổi bản chất và diện mạo ngành bán lẻ. Ảnh: KT

Cuộc cách mạng kỹ thuật số đã liên tục thay đổi ngành bán lẻ trong nhiều năm qua. Tuy nhiên tốc độ chuyển đổi số chỉ thực sự bứt phá khi có sự xuất hiện của đại dịch Covid-19.

Hình thức mua sắm online với sự lên ngôi của lĩnh vực thương mại điện tử khiến cho bản chất của ngành này có những biến động lớn, hầu hết là những thay đổi mang tính quyết định và lâu dài, buộc các doanh nghiệp phải liên tục thay đổi để thích nghi nếu không muốn rơi vào tình trạng “nằm yên chờ chết”.

Mặt khác, sự bùng nổ thương mại điện tử do khủng hoảng gây ra mang lại nhiều thách thức và cơ hội mới cho các nhà bán lẻ và thương hiệu tiêu dùng.

Theo báo cáo của Euromonitor International, khu vực châu Á – Thái Bình Dương, bao gồm cả Australia, được xem là nơi hội tụ các cường quốc thương mại điện tử, góp phần thúc đẩy tăng trưởng giá trị tuyệt đối toàn cầu.

Theo đó, Euromonitor International đã đưa ra những dự báo về ngành thương mại điện tử tại khu vực này trong giai đoạn 2020-2025.

Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu.

Thương mại điện tử khu vực này được giới chuyên gia đánh giá chiếm ưu thế với những cơ hội bứt tốc mạnh mẽ trong năm 2021 và hơn thế nữa.

Trên thực tế, việc gộp Australia vào châu Á – Thái Bình Dương sẽ giúp cụm này chiếm hơn 45% mức tăng trưởng giá trị tuyệt đối toàn cầu trong giai đoạn dự báo 2020-2025.

Theo đó, Euromonitor Internation dự đoán Trung Quốc tiếp tục là động lực tăng trưởng thương mại điện tử trong khu vực. Quốc gia đông dân nhất thế giới hiện sở hữu thị trường rộng lớn cùng tốc độ phát triển nhanh nhất ở châu Á – Thái Bình Dương và Australia.

Chỉ riêng thị trường này đã chiếm 64% mức tăng trưởng giá trị tuyệt đối tại đây vào năm 2020. Dự kiến nước này sẽ tiếp tục tăng trưởng với tốc độ CAGR (tỷ lệ tăng trưởng hằng năm kép) là 7% về giá trị trong giai đoạn 2020-2025 và hơn 99 tỷ USD cơ hội ngành này chưa được đáp ứng.

Điện thoại thông minh thúc đẩy mua sắm trực tuyến.

Thương mại điện tử châu Á thay đổi thế nào trong đại dịch

Trong thời dịch, điện thoại di động và các thiết bị điện tử là thứ không thể thiếu và gần như gắn liền với mỗi người toàn thời gian.

Đây không chỉ là thiết bị liên lạc với bên ngoài trong thời gian giãn cách mà còn là phương tiện đáp ứng nhu cầu giải trí, cập nhật tin tức, tìm kiếm thông tin, làm việc, học tập, mua sắm và duy trì các nhu cầu thiết yếu khác.

Nhờ kích thước nhỏ gọn, smartphone được ưa chuộng và chọn thay thế cho máy tính bảng, laptop khi mua sắm trực tuyến.

Với sự phát triển của các kênh mua sắm kèm hình thức mới như livestream bán hàng, giải trí trực tuyến, show âm nhạc online… việc sử dụng điện thoại di động mua sắm dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng hơn nữa trong tương lai, ngay cả trong thời bình thường mới.

Kỹ thuật số tiếp tục gây biến động các hoạt động thương mại điện tử.

Mô hình bán lẻ truyền thống của hầu hết các ngành hàng hiện có dấu hiệu “lão hóa” và dần lui về, nhường chỗ cho sự lên ngôi của các mô hình, kênh kinh doanh mới như đi chợ online, thương mại điện tử, dịch vụ sửa chữa tại nhà, tư vấn trực tuyến…

Trong đó, thương mại điện tử sẽ tiếp tục là xu hướng mới của thị trường, ít nhất là tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương và Australia.

Điểm mấu chốt để các thương hiệu và doanh nghiệp ngành bán lẻ sống sót và tìm lối thoát tăng trưởng trở lại mức trước đại dịch, hoặc thậm chí vượt xa những gì họ từng đạt được, là nhanh chóng cập nhật các xu thế này, đồng thời chú trọng tất cả khía cạnh của ngành bán lẻ.

Euromonitor International cũng chỉ ra rằng giải quyết những sai sót cơ bản trong thương mại điện tử là điều quan trọng giúp thúc đẩy tương lai của thị trường này.

Nhu cầu cũng như tiêu chuẩn người tiêu dùng châu Á – Thái Bình Dương và Australia đặt ra cho thương mại điện tử đã nâng cao hơn rất nhiều so với thời điểm trước dịch.

Thay vì chỉ trông chờ vào chất lượng món hàng, giờ đây chất lượng dịch vụ, thời gian giao hàng, đóng gói bao bì, trải nghiệm mua hàng trên ứng dụng, website hay thậm chí cả chương trình ưu đãi, hậu mãi… cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng và tỷ lệ mua lại của người dùng.

Nhất là khi thị trường thương mại điện tử (eCommerce) ngày càng khốc liệt, đông đúc các đối thủ cạnh tranh với nhiều chiến lược bứt phá mạnh mẽ, các doanh nghiệp lại càng cần chú trọng thay đổi và liên tục làm mới mình, nhưng vẫn phải đáp ứng những điều kiện cơ bản, trọng yếu.

Bên cạnh đó, yếu tố bảo mật dữ liệu và trải nghiệm mua sắm sẽ góp phần hoàn thiện, mang đến sự hài lòng cho người dùng, trở thành lợi thế cạnh tranh với các đối thủ nặng ký khác.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Các công ty công nghệ lớn như Facebook và Google sẽ tìm cách để xem dữ liệu tài chính của người dùng

Khi tiến đến mô hình tài chính mở, các Big Tech sẽ tìm cách để truy cập thông tin chi tiết về tài khoản ngân hàng của người dùng nhằm mục tiêu cung cấp cho họ những sản phẩm và dịch vụ phù hợp hơn.

Các công ty công nghệ lớn như Facebook và Google sẽ tìm cách để xem dữ liệu tài chính của người dùng
Source: Depositphotos | Unsplash

Các công ty công nghệ lớn (Big Tech), chẳng hạn như Amazon, Google, Facebook, Apple và Microsoft, cùng với những công ty khác, giờ đây sẽ có thể truy cập thông tin chi tiết về ngân hàng của người dùng nhờ mô hình tài chính mở (Open Finance model).

Tài chính mở hay Open Finance là một mô hình trao đổi về thông tin tài chính giữa các ngân hàng và bất kỳ tổ chức tài chính nào.

Theo mô hình này, trong một dịch vụ tài chính, bạn có thể thêm tài khoản từ nhiều tổ chức khác nhau, kết hợp các định dạng khác nhau mà họ cung cấp trong cùng một nơi.

Kiểu mô hình trao đổi dữ liệu (data exchange model) này hiện đang tồn tại và phát triển khắp Châu Mỹ Latinh.

Tại Mexico, mô hình này cũng được đưa vào Luật Fintech (điều luật dành riêng cho các công ty công nghệ tài chính), quy định rằng hơn 2.200 thực thể liên quan sẽ có nghĩa vụ sử dụng các giao diện lập trình ứng dụng (APIS) để trao đổi thông tin với nhau.

Theo Ông Gilberto Pérez Hernández, Tổng Giám đốc phụ trách về các điều khoản của Ủy ban Chứng khoán và Ngân hàng Quốc gia Mexico (CNBV), hiện tại các Big Tech chỉ có thể yêu cầu dữ liệu và dữ liệu chỉ có thể được giao dịch khi họ có sự cho phép của CNBV.

Ông Pérez Hernández cũng chỉ ra rằng trong trường hợp các Big Tech không nhận được ủy quyền nói trên, Big Tech sẽ không thể truy cập các thông tin giao dịch của người dùng của họ và nếu họ muốn truy cập vào tập dữ liệu này, cơ quan tương ứng sẽ yêu cầu họ đáp ứng một số yêu cầu nhất định.

Các thông tin về giao dịch chỉ có thể được trao đổi nếu người dùng đồng ý, nếu không, các tổ chức không nên sử dụng loại dữ liệu này.

Tại sao các Big Tech có thể dễ dàng cung cấp các dịch vụ tài chính?

  • Nhờ nền tảng công nghệ mạnh mẽ của họ.
  • Các tài nguyên như dữ liệu lớn (big data) giúp họ hiểu rõ hơn về xu hướng và sở thích của người dùng khi mua hàng.
  • Họ có thể cung cấp các dịch vụ khác nhau tùy theo các thể chế của mỗi quốc gia.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

TikTok ra mắt gói giải pháp quảng cáo mới cho Tết 2022

Bên cạnh các gói giải pháp cốt lõi, TikTok giới thiệu thêm các giải pháp quảng cáo mới giúp nhãn hàng tối ưu hoá chiến lược truyền thông Tết 2022, gồm: Dynamic Showcase Ads (Beta), Collection Ads (Beta) và App Event Optimization.

TikTok ra mắt gói giải pháp quảng cáo mới cho Tết 2022

Từ kinh nghiệm và sự thấu hiểu thị trường Việt Nam, TikTok chính thức công bố những phân tích mới nhất về xu hướng mua sắm mùa Tết 2022, đồng thời giới thiệu bộ giải pháp quảng cáo đa dạng, giúp doanh nghiệp Việt nắm bắt thị hiếu người dùng, từ đó xây dựng các chiến dịch sáng tạo đột phá, mang lại hiệu quả kinh doanh tối ưu.

TikTok – Nơi thương hiệu tìm được điểm chạm cảm xúc cho chiến dịch truyền thông.

Trong những năm gần đây, TikTok dần trở thành điểm đến lý tưởng để người dùng khám phá nội dung, tìm thấy niềm vui và nguồn cảm hứng mua sắm mỗi ngày.

Vì vậy, nếu biết cách tích hợp nền tảng TikTok vào chiến dịch tiếp thị cuối năm, nhãn hàng có thể tăng độ nhận biết thương hiệu, kết nối và tác động trực tiếp lên quá trình mua hàng của người dùng.

Dựa trên kết quả nghiên cứu khoa học tiếp thị Tính chân thực của các nền tảng trên toàn cầu được thực hiện bởi Nielsen vào tháng 4/2021, 91% người dùng nhận thấy nội dung trên TikTok độc đáo và khác biệt so với các nền tảng trực tuyến khác.

67% chia sẻ rằng TikTok giúp họ tiếp cận và nhận diện những thương hiệu chưa từng biết đến trước đây.

Bên cạnh đó, theo khảo sát mới nhất của TikTok, có tới 96% người dùng đã xem quảng cáo trên nền tảng và 84% trong số đó đã khám phá sản phẩm sau khi xem quảng cáo.

Ông An Bùi, Giám đốc Marketing mảng Kinh doanh TikTok, nhận định: “Tại TikTok, chúng tôi luôn nỗ lực nghiên cứu và phát triển các giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp tương tác hiệu quả hơn với khách hàng tiềm năng.

Tết này, để có một chiến dịch quảng cáo đột phá, thương hiệu cần tìm ra điểm ‘chạm’ phù hợp, sở hữu được ‘khoảnh khắc Tết’ riêng, từ đó đưa thông điệp, sản phẩm đến với người dùng một cách tự nhiên và sáng tạo nhất.

Mua sắm là một hành trình thú vị, vì vậy, hãy tạo ra nhiều trải nghiệm hào hứng vì người dùng vui vẻ sẽ trở thành người tiêu dùng vui vẻ”.

Người Việt đang kỳ vọng vào những trải nghiệm mua sắm Tết thú vị.

Tết luôn là thời điểm ghi nhận nhu cầu mua sắm lớn nhất trong năm của người Việt. Theo kết quả khảo sát của TikTok thực hiện vào tháng 7/2021, mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, người Việt vẫn sẽ tiếp tục đón Tết theo cách riêng.

Trong đó, 99% người dùng chia sẻ có dự định tặng quà cho bản thân, gia đình và bạn bè trong dịp Tết Nguyên Đán.

Tuy nhiên, nhu cầu của người dùng không chỉ dừng lại ở việc mua hàng mà họ còn muốn tìm thấy niềm vui trong quá trình mua sắm.

Cùng với sự phát triển của hình thức mua sắm trực tuyến, Shoppertainment (mua sắm kết hợp giải trí) được dự đoán sẽ là xu hướng nổi bật nửa cuối năm 2021 và đầu năm 2022.

Trước đó, khảo sát của TikTok vào tháng 3/2021 tại khu vực Đông Nam Á cũng chỉ ra rằng, cứ 3 người thì có 1 người muốn mua sắm và việc mua sắm khiến họ cảm thấy vui vẻ.

Có thể thấy, sau một năm nhiều biến động, người Việt đang tìm kiếm trải nghiệm thú vị, tích cực trong các hoạt động thường ngày. Xu hướng này sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi mua sắm dịp Tết, mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp trong bối cảnh mới.

Đây là lúc doanh nghiệp cần phát huy khả năng sáng tạo với các thông điệp thú vị, cũng như lựa chọn nền tảng phù hợp cho chiến dịch tiếp thị cuối năm.

Khám phá bộ giải pháp quảng cáo sáng tạo của TikTok cho mùa Tết 2022.

Thông qua nghiên cứu dữ liệu hành vi người dùng, TikTok công bố gói giải pháp quảng cáo đa dạng, được tinh chỉnh để phù hợp với nhiều ngành hàng và mục tiêu tiếp thị trong dịp Tết 2022.

Nội dung sáng tạo: TikTok xác định và phát triển 4 xu hướng nội dung dành riêng cho dịp Tết 2022 gồm:

Giải trí, Quà tặng & Mua sắm, Sửa soạn Tết và Khoảnh khắc lễ hội. Tất cả nội dung này sẽ được triển khai dưới dạng Hashtag hoặc Hashtag Challenge, khi kết hợp cùng hiệu ứng, âm nhạc sống động, mang đậm dấu ấn lễ hội sẽ mang đến tinh thần mới mẻ trong cách thức truyền tải thông điệp của nhãn hàng.

Cộng đồng nhà sáng tạo đa dạng: TikTok sở hữu cộng đồng nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) hoạt động tích cực và tăng trưởng liên tục.

Thông qua một loạt tính năng tiếp thị như Branded Effect, TikTok LIVE,… thương hiệu, theo cách tự nhiên nhất, sẽ trở thành một phần trong câu chuyện ngày Tết của người dùng và ngược lại.

Ngoài ra, với sức ảnh hưởng của các nhà sáng tạo, thương hiệu cũng có thể tăng độ nhận diện và khả năng tương tác cho chiến dịch truyền thông Tết. TikTok sẽ hỗ trợ kết nối và đề xuất những nhà sáng tạo nội dung nổi bật và phù hợp với từng nhãn hàng.

Công cụ quảng cáo tối ưu: Được xây dựng dựa trên Quy trình chuyển đổi hình phễu (Customer Conversion Funnel), bộ công cụ tập trung vào tối ưu hiệu suất quảng cáo, giúp thương hiệu tăng nhận diện và tác động trực tiếp lên quyết định mua hàng.

Năm nay, TikTok lần đầu tiên giới thiệu thêm các giải pháp quảng cáo mới, gồm Dynamic Showcase Ads (Beta), Collection Ads (Beta) và App Event Optimization:

TikTok ra mắt gói giải pháp quảng cáo mới cho Tết 2022

 

  • Dynamic Showcase Ads: Được thiết lập để giúp nhãn hàng hiển thị sản phẩm mà người dùng thực sự tìm kiếm và quan tâm, liên quan đến thương hiệu của bạn, dựa trên thói quen và hành vi của họ, từ đó giúp tăng tỷ lệ chuyển đổi và tải ứng dụng.
  • Collection Ads (Quảng cáo dạng bộ sưu tập): Cho phép người dùng khám phá sản phẩm của thương hiệu mà không cần rời khỏi ứng dụng TikTok, từ đó tạo trải nghiệm mua sắm liền mạch hơn.
  • App Event Optimization (Tối ưu cho sự kiện trong ứng dụng): Tối ưu chiến dịch đối với các sự kiện cụ thể để đạt được hiệu quả kinh doanh.

Ngoài ra, TikTok vẫn tiếp tục triển khai các định dạng quảng cáo như In-feed Ads, Brand Takeover, Top View.

  • In-feed Ads: là định dạng quảng cáo video được đề xuất tự nhiên trong trang For You của người dùng, In-Feed Ads ưu việt với nhiều lựa chọn về mục tiêu chiến dịch, giúp thỏa mãn các nhu cầu quảng cáo đa dạng của nhãn hàng.
  • Brand Takeover: là quảng cáo có thời lượng từ 3-6 giây, giúp nhãn hàng xây dựng nhận biết thương hiệu, truyền tải thông điệp trong thời gian ngắn.
  • Top View: là quảng cáo dạng video, xuất hiện ngay khi người dùng mở ứng dụng TikTok tạo ra trải nghiệm tự nhiên và sinh động đối với người dùng.

Để tìm hiểu thêm thông tin về TikTok for Business và các gói giải pháp dành cho nhãn hàng trong mùa Tết 2022, bạn có thể truy cập: TikTok for Tet 2022

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo TikTok

3 bẫy nhận thức khiến nhà lãnh đạo ra quyết định sai trong thời đại dữ liệu

Các nhà lãnh đạo đừng nghĩ rằng việc ra quyết định dựa trên cơ sở dữ liệu ngày nay có thể giúp họ tránh được sai sót.

3 bẫy nhận thức khiến nhà lãnh đạo ra quyết định sai trong thời đại dữ liệu
Source: Getty Images

Nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết của công nghệ dữ liệu, việc tập hợp và phân tích thông tin trở nên dễ dàng hơn rất nhiều so với mức độ mà con người có thể tưởng tượng được cách đây vài năm.

Kết quả, quá trình ra quyết định trong các công ty/tổ chức ngày nay trở nên khoa học hơn và có căn cứ hơn so với giai đoạn trước, khi kinh nghiệm và cảm tính gần như là căn cứ chính của nhiều hoạt động.

Tuy nhiên, các nhà lãnh đạo đừng nên nghĩ rằng việc ra quyết định dựa trên cơ sở dữ liệu có thể giúp họ tránh được sai sót, theo tác giả Roger Trapp.

 Một bài viết được đăng trên tạp chí Rotman Management cho rằng, trong một số trường hợp, dữ liệu và việc phân tích dữ liệu đôi khi khiến mọi thứ tệ hơn.

Đó là vì, dù được tiếp cận một lượng lớn bộ dữ liệu mới nhất và có được công cụ phân tích hiệu quả nhất, nhà lãnh đạo vẫn có thể bị rơi vào rất nhiều cái bẫy, nhất là khi họ cố gắng tìm ra các kiểu “lập luận tắt” vì bị quá tải thông tin.

Trong một bài viết trên Harvard Business Review, tác giả MacGarvie (Giáo sư ở Trường Kinh doanh Questrom) và McElheran (Giáo sư dự bị ở Trường Quản lý Rotman) cho biết, có 3 bẫy nhận thức chính khiến việc ra quyết định rơi vào thế thiên vị, dù được căn cứ vào những dữ liệu tốt nhất. Dưới đây là 3 loại bẫy nhận thức đó và cách để tránh bị mắc bẫy.

1. Bẫy xác nhận.

Bẫy xác nhận xuất hiện khi chúng ta dành phần lớn sự chú ý chỉ để tìm ra những thông tin phù hợp với niềm tin sẵn có của mình và từ chối thu nhận vào những thông tin khác.

Khuynh hướng thiên kiến xác nhận này rất khó tránh khỏi, nhất là khi bạn phải chịu áp lực lớn từ một người khác để phân tích dữ liệu và tìm ra những điều hỗ trợ cho quan điểm có sẵn của họ.

Giải pháp cho vấn đề này là đừng tránh né những thông tin không phù hợp với một niềm tin đã có. Thay vào đó, hãy xác định trước cách tiếp cận và phân tích dữ liệu nhằm tránh trường hợp “thu thập dữ liệu có chọn lọc”, chủ động tìm ra những thông tin không hỗ trợ cho quan điểm có sẵn của mình, chia đội ngũ ra thành nhiều nhóm phân tích dữ liệu một cách độc lập để nếu có cho ra những kết luận không đồng nhất thì phải tìm ra xem điểm khác biệt hoặc sai sót nằm ở đâu.

Hãy xem những điều mình khám phá ra chỉ giống như những dự đoán và vì thế, bạn sẽ phải kiểm tra chúng.

2. Bẫy tự tin thái quá.

Những nhà lãnh đạo cấp cao thường dễ có khuynh hướng mắc vào bẫy nhận thức này. Lý do đơn giản là vì họ tin rằng họ đã được thăng chức nhờ vào kỹ năng ra quyết định đúng trong quá khứ.

Tuy nhiên sự tự tin thái quá này cũng có thể khiến họ bị rơi vào một cái bẫy khi phân tích dữ liệu. Nó ngăn cản họ tự vấn về phương pháp của mình, động lực của mình và cách mà họ sẽ truyền thông kết quả đến cho người khác. Nó cũng dễ dàng khiến họ đánh giá thấp quá trình phân tích dữ liệu ngay từ đầu.

Một trong những cách giúp nhà lãnh đạo tránh cái bẫy này là mô tả lại trải nghiệm lý tưởng nhất của mình rồi sau đó so sánh nó với dữ liệu thực tế để xem còn thiếu sót chỗ nào.

Khi đã đưa ra dự đoán, bạn cũng cần phải theo dõi các dự đoán của mình và so sánh một cách hệ thống với những điều thực sự diễn ra để kiểm tra độ chính xác của những dự đoán đó.

Hãy lặp đi lặp lại các quá trình này để tạo thành thói quen cho những lần ra quyết định sau này, nhằm tránh đưa ra quá nhiều thiên kiến về sau.

3. Bẫy quá ăn khớp.

Đây là điều diễn ra khi một mô hình thống kê cho thấy một thông tin ngẫu nhiên chứ không phải là thông tin ẩn sâu bên dưới mà công ty/tổ chức muốn tìm kiếm. Và do đó, nó chỉ có thể phản ánh quá khứ chứ gần như không có giá trị để dự đoán tương lai.

Để tránh bẫy này, bạn có thể tiến hành chia ngẫu nhiên dữ liệu thành một bộ thử nghiệm (dùng để đưa ra dự đoán) và một bộ xác nhận (dùng để kiểm tra độ chính xác của các dự đoán).

Cũng giống như cách để tránh bẫy xác nhận, điều cần lưu ý ở đây là tính ngẫu nhiên, nghĩa là đừng lấy dữ liệu theo kiểu có chọn lọc. Sau đó, hãy xem thử xem liệu có thể sử dụng cùng một dữ liệu đó để xây dựng các câu chuyện khác hay không.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Sá xị Chương Dương lỗ kỷ lục

Chỉ bán được 4 tỷ tiền hàng, Chương Dương đã phải ghi nhận khoản lỗ ròng hơn 18 tỷ đồng trong quý III, mức lỗ cao nhất trong hơn một thập niên kinh doanh gần đây của doanh nghiệp.

Sá xị Chương Dương lỗ kỷ lục

Công ty CP Nước giải khát Chương Dương (SCD) vừa công bố báo cáo tài chính quý III với khoản kết quả kinh doanh thấp kỷ lục.

Ban lãnh đạo công ty này cho biết trong giai đoạn tháng 7-9 vừa qua, việc phải thực hiện các giải pháp phong tỏa, đóng cửa, giãn cách xã hội nghiêm ngặt với khoảng thời gian kéo dài tại TP.HCM và các tỉnh thành phía Nam đã tác động rất nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Điều này đã dẫn đến doanh thu công ty giảm mạnh và lợi nhuận xuống mức âm, bất chấp việc Chương Dương đã dùng nhiều biện pháp để tối ưu hóa chi phí.

Cụ thể, trong 90 ngày kinh doanh của quý III, Chương Dương chỉ ghi nhận chưa đầy 4 tỷ đồng doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng, chưa bằng 1/8 số thu cùng kỳ năm 2020 và tương đương mức doanh thu bình quân 44 triệu đồng/ngày.

Ngoài việc giảm 88% so với cùng kỳ năm trước, quý III năm nay cũng là giai đoạn Chương Dương ghi nhận mức doanh thu thấp nhất trong hơn một thập niên trở lại đây.

So với quý II, tiền thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong quý III cũng đã giảm hơn 5 lần.

Doanh thu thấp kỷ lục cũng là nguyên nhân trực tiếp khiến Chương Dương lỗ gộp gần 7 tỷ trong quý vừa qua. Số lỗ gộp này cùng với hơn chục tỷ đồng tiền chi phí bán hàng, quản lý và lãi vay… đã khiến nhà sản xuất nước giải khát này lỗ ròng hơn 18 tỷ đồng trong riêng quý III (trong khi cùng kỳ vẫn lãi 1,4 tỷ đồng).

Đây cũng là mức lỗ nặng nhất mà Chương Dương phải chịu trong một quý kinh doanh kể từ năm 2007 đến nay.

Tính chung 9 tháng, doanh nghiệp từng được mệnh danh là “vua sá xị” này ghi nhận 89 tỷ đồng doanh thu, giảm 15% so với cùng kỳ năm 2020, nhưng lỗ ròng tới 32 tỷ đồng.

Khoản lỗ ròng trong 9 tháng vừa qua cũng trừ thẳng vào nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên bảng cân đối kế toán của Chương Dương, khiến chỉ số này giảm từ mức dương 4,2 tỷ hồi đầu năm xuống âm gần 30 tỷ đồng đến cuối tháng 9.

Năm nay, ban lãnh đạo công ty dự kiến ghi nhận 295 tỷ đồng doanh thu và lãi ròng 5 tỷ đồng, tăng lần lượt 81% và 34% so với năm trước.

Như vậy, sau 3/4 năm tài chính, Chương Dương mới hoàn thành gần 30% chỉ tiêu doanh thu và chưa ghi nhận bất kỳ đồng tiền lãi nào theo kế hoạch.

Nếu không ghi nhận khoản lãi đột biến trong quý IV tới, nhiều khả năng nhà sản xuất nước giải khát này sẽ đối mặt với một năm thua lỗ sau 3 năm liên tiếp làm ăn có lãi trong giai đoạn 2018-2020.

Tại thị trường trong nước, Chương Dương từng là doanh nghiệp dẫn đầu ngành sản xuất nước giải khát phía Nam với sản phẩm sá xị con cọp.

Tuy nhiên, việc nhiều hãng nước giải khát nước ngoài gia nhập thị trường với chiến lược marketing hiệu quả, mạng lưới phân phối hàng hóa rộng đã khiến Chương Dương nhanh chóng đánh mất thị phần.

Ban lãnh đạo công ty từng thừa nhận mạng lưới phân phối và bán hàng của Chương Dương đã suy giảm theo ngành hàng và công ty chưa có nguồn lực, khả năng phục hồi nhanh như các công ty đứng đầu thị trường nước giải khát.

Những ông lớn trong ngành còn bán phá giá, ký hợp đồng độc quyền với điểm bán, gây áp lực cho Chương Dương về giá bán, biên lợi nhuận và hệ thống phân phối.

Năm nay, ưu tiên của Chương Dương sẽ là cải thiện hệ thống phân phối, tăng độ phủ, phát triển kênh hiện đại, tiếp tục xây dựng thương hiệu, mở rộng danh mục và ra mắt những sản phẩm nước giải khát tốt cho sức khỏe.

Một trong những động lực quan trọng của công ty trong năm nay là nhà máy mới tại Nhơn Trạch (Đồng Nai) hoạt động từ tháng 4.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Sử dụng yếu tố cá nhân hoá để tạo ra những khoảnh khắc marketing

Dữ liệu và sự sáng tạo là chìa khóa chính để thương hiệu mang lại những trải nghiệm marketing với những khoảnh khắc có ý nghĩa nhất cho khách hàng.

Sử dụng yếu tố cá nhân hoá để tạo ra những khoảnh khắc marketing
Source: istock

Bà Nina Butler, Giám đốc trải nghiệm của nền tảng quà tặng B2B Alyce cho biết:

“Marketing không còn đơn giản là việc thu hút sự chú ý, nó là về việc xây dựng những kết nối thực sự, những sự cộng hưởng cảm xúc và thúc đẩy hành động trong suốt hành trình của khách hàng.”

Nói cách khác, để các marketer có thể tạo ra những kết nối có ý nghĩa với khách hàng tiềm năng, họ phải tận dụng tối đa mọi hoạt động tương tác mà họ có được. Họ phải suy nghĩ về việc không chỉ là gợi nhớ mà còn phải tạo ra những khoảnh khắc cho họ.

Tiếp xúc nhiều hơn nhưng ít tính cá nhân hơn.

Trong thời kỳ đại dịch, hầu hết các sự kiện và cuộc họp đều được diễn ra trên môi trường số, và các tương tác của khách hàng trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào các phương tiện truyền thông kỹ thuật số.

Nhưng sự chuyển đổi số này trong các mối quan hệ với khách hàng vốn đã được tiến hành nhiều năm trước năm 2020. Rủi ro của các mô hình chuyển đổi này là có quá nhiều điểm tiếp xúc và có quá ít tính cá nhân hoá.

Bà Butler cho biết: “Khi những công nghệ marketing (martech) tiên tiến và tự động hoá đã làm cho cuộc sống của chúng ta trở nên dễ dàng hơn, chúng ta cũng đang tìm kiếm và có nhiều sự lựa chọn hơn, và kết quả là nhiều điểm tiếp xúc được tạo ra hơn bao giờ hết.”

“Thật thú vị khi biết rằng, số điểm chạm trung bình ngày nay trong quá trình mua hàng đã tăng lên gấp ba lần trong vòng 15 năm. Và điều đó có nghĩa là những điểm chạm đang dần trở nên chung hơn và mang tính cá nhân hoá ít hơn”.

Khi khách hàng bị “tấn công thông tin” nhiều hơn, họ có nhiều khả năng trở nên chán nản và từ bỏ thương hiệu hơn. Trong khi đó, các quy định về quyền riêng tư cũng đang khiến việc kết nối với khách hàng đang trở nên khó khăn hơn.

Tạo ra những khoảnh khắc được cá nhân hoá – (Wow moments).

Trước bối cảnh hiện tại này, những người làm marketing ngoài việc phải nỗ lực để hạn chế việc khách hàng rời bỏ, họ cũng cần chủ động tạo nhiều cơ hội hơn cho khách hàng.

Trải nghiệm cá nhân là một trong những cách tiếp cận tới khả năng tăng trưởng có thể mở rộng thông qua các khoảnh khắc quan hệ cá nhân 1-1. Trải nghiệm cá nhân đơn giản là việc biến những điểm chạm đơn thuần thành các khoảnh khắc có nhiều ý nghĩa.

Vậy đâu là sự khác biệt giữa một lần chạm và một khoảnh khắc?

Khi thương hiệu tạo ra một lần chạm có nghĩa là họ tương tác với người mua theo những cách rất chung chung và không mang tính cá nhân, và điều đó có thể khiến khách hàng cảm thấy khó chịu. Những lần chạm về cơ bản không mang theo yếu tố cảm xúc.

Ngược lại, khoảnh khắc là sự tương tác giữa hai bên với sự cộng hưởng hay đồng điệu về mặt cảm xúc. Các khoảnh khắc vốn được “may đo” cho từng người mua.

Hầu hết những người làm kinh doanh đều hiểu tầm quan trọng của việc xây dựng các mối quan hệ lâu dài với khách hàng tiềm năng.

Vấn đề là không ít marketer đã bỏ qua tiềm năng của việc sử dụng dữ liệu để xây dựng những khoảnh khắc được cá nhân hóa cho khách hàng của họ.

Các khoảnh khắc được cá nhân hoá cho phép thương hiệu xây dựng các mối quan hệ bền vững và cuối cùng là ảnh hưởng đến sự tin tưởng của khách hàng, điều sẽ làm thúc đẩy lòng trung thành của họ.

3 yếu tố chính để tạo ra một khoảnh khắc.

Một khoảnh khắc được tạo ra từ 3 phần riêng biệt.

Sự phù hợp. Bạn cần thể hiện trong các hoạt động truyền thông rằng bạn hiểu vai trò của khách hàng và những thách thức cụ thể mà họ đang phải đối mặt.

Bạn có thực sự đưa ra những thứ phù hợp đến người đối diện hay không? Nó có thể giải quyết được những thách thức của họ không? Bạn có đang làm hấp dẫn họ với những điều họ đang quan tâm hàng đầu trong khoảnh khắc này không?

Tính liên quan. Tính liên quan sẽ làm tăng thêm những niềm khao khát khác mà khách hàng có bên ngoài những gì liên quan đến nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ.

Điều này có thể bao gồm các sở thích và hoạt động khác của khách hàng. Khi xây dựng những khoảnh khắc thực sự có ý nghĩa, bao gồm cả trải nghiệm trực tiếp hay trải nghiệm kỹ thuật số cho khách hàng, khoảnh khắc đó có thể liên quan đến một số niềm đam mê khác của khách hàng trong cuộc sống.

Tôn trọng. Đơn giản nó là sự đồng cảm với thực tế và tôn trọng những sở thích hay văn hoá của người mua. Đây cũng là thành phần quan trọng để tạo nên các khoảnh khắc đáng nhớ trong tâm trí của khách hàng.

Bằng cách cá nhân hóa phương pháp tiếp cận của bạn theo các kênh mà khách hàng có mặt và ưa thích, thông qua các điểm chạm được cá nhân hóa, hiểu những thách thức trong nghề nghiệp và niềm đam mê cá nhân của khách hàng, những người làm marketing có thể thu hút nhiều sự chú ý hơn và có nhiều cơ hội hơn trong bối cảnh mới này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Instagram Insights Marketing: Khám phá 3 chỉ số đo lường mới

Trong tuần lễ sản phẩm (Product Week) đầu tiên của mình, Instagram vừa thông báo về việc bổ sung thêm 3 chỉ số phân tích mới vào Instagram Insights.

Instagram Insights Marketing: Khám phá 3 chỉ số đo lường mới
Instagram Insights Marketing: Khám phá 3 chỉ số đo lường mới

Các chỉ số mới sẽ giúp nhà sáng tạo và người dùng tài khoản doanh nghiệp hiểu rõ hơn về cách nội dung của họ hoạt động trên nền tảng.

Trước khi cập nhật, người dùng Insights chỉ có thể phân tích những người theo dõi họ. Tuy nhiên hiện tại, phạm vi của Insights hiện đã được mở rộng để bao gồm cả những người tương tác với tài khoản mà không theo dõi tài khoản đó.

* Lưu ý: Instagram Insights hiện chỉ khả dụng trên ứng dụng Instagram dành cho các thiết bị di động.

Các chỉ số mới có trong Instagram Insights là:

  • Đối tượng đã tương tác (Engaged audience). Chỉ số này thu thập các dữ liệu về nhân khẩu học bao gồm thành phố, quốc gia, độ tuổi và giới tính liên quan đến những người dùng tương tác với tài khoản và nội dung của bạn, bất kể họ có phải là người theo dõi bạn hay không.
  • Đã tiếp cận được đối tượng (Reached audience). Số liệu này cung cấp thông tin chi tiết về nhân khẩu học (thành phố, quốc gia, độ tuổi, giới tính) cho tất cả những người đã được tiếp cận trong một khoảng thời gian nhất định.
  • Các tài khoản đã tương tác (Accounts engaged). Số liệu này sẽ cho bạn biết tổng cộng có bao nhiêu tài khoản đã tương tác với nội dung Instagram của bạn trong một khoảng thời gian.

Bạn có thể sử dụng Instagram Insights để làm gì.

Bạn có thể sử dụng thông tin chi tiết trên Instagram để tìm hiểu thêm về xu hướng chung của những người theo dõi bạn, cũng như hiệu quả của nội dung với đối tượng.

Bạn cũng có thể xem thông tin chi tiết về từng bài viết, Tin, video, Reels và Video trực tiếp mà mình đã tạo để biết hiệu quả và cách mọi người tương tác với mỗi nội dung.

Thông tin chi tiết được cung cấp miễn phí và dành riêng cho các tài khoản kinh doanh hoặc tài khoản người sáng tạo nội dung.

Bạn có thể xem thông tin chi tiết từ trang cá nhân trong ứng dụng Instagram.

Tại đây, bạn sẽ có quyền truy cập vào trang tóm tắt, cũng như các số liệu có thể nhấn vào để dẫn đến các màn hình khác nhau với nhiều chi tiết hơn. Trên mỗi màn hình này, bạn có thể nhấn vào ký hiệu (i) ở góc trên cùng bên phải để xem định nghĩa của từng số liệu được liệt kê.

Bạn cũng có thể nhấn vào menu thả xuống ở đầu màn hình để chọn khung thời gian đặt sẵn hoặc tùy chỉnh – trong vòng 90 ngày qua – để xác định thời điểm xem thông tin chi tiết.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Sức mạnh của Content Marketing tích cực

Trong bối cảnh “ồn ào” của mạng xã hội ngày nay, những nội dung mang tính tích cực từ các bài viết, chiến dịch content marketing là cách tốt nhất để các marketer gắn kết thương hiệu với người xem và xây dựng thương hiệu.

Sức mạnh của Content Marketing tích cực
Source: HRZone

Con người luôn yêu chuộng những câu chuyện tốt lành. Tuy nhiên trên thực tế tin tốt ngày càng hiếm hoi.

Những tiêu đề giật gân, gây sốc đang chiếm thế thượng phong trên phần lớn các kênh truyền thông đại chúng. Tâm lý cảnh giác và sự tò mò thúc đẩy người đọc nhấp vào các tiêu đề gây cấn, làm lượng truy cập các bài viết có thông tin tiêu cực tăng cao.

Song, theo Rafael Urbina-Quintero – Chủ tịch, CEO của agency xây dựng thương hiệu trên nền tảng kỹ thuật số VIX, thì tâm lý độc giả toàn cầu đang dần đi đến điểm bão hòa.

Cụ thể, ông nhận thấy bạn đọc hiện đại bắt đầu từ chối các quảng cáo có nội dung tiêu cực, gây chia rẽ trong cộng đồng. Họ ưu tiên các quảng cáo có thông điệp tích cực, truyền cảm hứng kết nối con người nhiều hơn.

Trong bài viết trên Mediapost, vị chuyên gia có 20 năm kinh nghiệm truyền thông này đã chia sẻ những nhận định của ông về sức mạnh của sự tích cực trong thông điệp marketing.

1. Tạm biệt những bài viết “công kích”.

Trong nhiều năm liền, tính chất sắc bén, công kích trở thành phong cách viết chủ đạo cho các nội dung quảng bá thương hiệu doanh nghiệp. Tương tự như thông tin tiêu cực, phong cách viết có phần gây hấn này dễ dàng thu hút sự chú ý của bạn đọc.

Một ví dụ nổi bật cho phong cách nội dung này là chiến dịch “The Axe Effect” (tạm dịch: Hiệu ứng Axe) của thương hiệu xịt khử mùi dành cho nam giới Axe.

Ý tưởng phía sau chiến dịch này là Axe như “chiếc rìu” vô hình, có khả năng giúp những khách hàng nam giới dùng xịt khử mùi của Axe có sức hấp dẫn mạnh mẽ, dễ dàng “đốn ngã” mọi phụ nữ xung quanh.

Ngày nay, cách tiếp cận này của thương hiệu đã không còn phù hợp với người tiêu dùng. Khách hàng không muốn các thương hiệu trở thành chiếc “quạt máy” thổi liên tục các luồng năng lượng tiêu cực, kích thích sự phán xét, chia rẽ vào cuộc sống thường ngày của họ.

Vì vậy, sau nhiều năm gắn với các hình ảnh mang tính “gây hấn”, Axe đã chuyển hướng thương hiệu đến các hình ảnh tốt đẹp hơn. Cụ thể là chiến dịch “Is it OK for guys?” (tạm dịch: Liệu đàn ông có thể thế này không?).

Ở chiến dịch này, Axe hướng đến thông điệp phá vỡ những định kiến sai lầm về sự nam tính, thay vì đưa ra những hình ảnh hạ thấp giá trị phụ nữ như các chiến dịch trước.

2. Doanh nghiệp chọn các platform tích cực.

Ở góc độ chiến lược, Ông Keith Weed – CMO của Unilever (công ty mẹ của thương hiệu Axe) tại Hội nghị Lãnh đạo thường niên IAB diễn ra vào năm 2018 từng đưa ra một tuyên bố gây “xôn xao” trong giới quảng cáo khi yêu cầu các mạng xã hội phải tạo ra môi trường quảng bá lành mạnh, bền vững cho các thương hiệu cũng như loại bỏ các nội dung có yếu tố chia rẽ lẫn đả kích giữa các cộng đồng.

“Unilever sẽ không đầu tư vào những platform không bảo vệ trẻ em, những môi trường tạo ra sự chia rẽ, giận dữ lẫn ganh ghét trong xã hội.

Chúng tôi sẽ chỉ ưu tiên đầu tư vào những platforms có trách nhiệm xã hội, cam kết tạo ra những tác động tích cực trong cộng đồng”, Weed nhấn mạnh.

Vào đầu năm 2018, Facebook cũng tiến hành thay đổi thuật toán, ưu tiên hiển thị trên trang chủ tài khoản cá nhân các cập nhật từ người thân, bạn bè của người dùng thay cho các nội dung quảng cáo của doanh nghiệp.

Sự thay đổi này đã ảnh hưởng đến doanh số của nhiều doanh nghiệp. Song các đơn vị xuất bản, các trang nội dung phong cách sống lại không bị giảm nhiều lượt theo dõi.

Nguyên nhân là vì những nội dung liên quan đến phong cách sống có tính chất thân thiện nhiều hơn nội dung quảng bá sản phẩm, dịch vụ của công ty.

3. Sức mạnh tích cực trong marketing.

Sự dịch chuyển thông điệp sang hướng tích cực giữa các thương hiệu đang được dẫn dắt bởi nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, lợi ích của sự dịch chuyển này không phải là điều mới mẻ.

Sức mạnh của các thông điệp tích cực, truyền cảm hứng trong chiến dịch marketing đã từng thể hiện trong nhiều chiến dịch trong quá khứ.

Nghiên cứu cũng cho thấy những câu chuyện truyền cảm hứng có thể làm gia tăng cảm giác đồng cảm và oxytocin – một hoócmôn liên quan đến cảm giác thân thiết của con người.

Với tư duy này, các quảng cáo có nội dung cảm xúc như “Puppy Love” của Budweiser đã tạo nên sự kết nối người xem đạt mức kỷ lục, đứng đầu danh sách những quảng cáo được yêu thích nhất mọi thời đại của giải đấu Super Bowl.

Trong bối cảnh nhộn nhạo của mạng xã hội ngày nay, sự tích cực là cách tốt nhất để marketer gắn kết với người xem và xây dựng thương hiệu. Những câu chuyện ngọt ngào, nhiều cảm hứng không phải lúc nào cũng được lan tỏa rộng rãi, hay trở thành tin tức được bàn tán nhiều nhất trong ngày.

Nhưng các câu chuyện ấy chắc chắn sẽ tồn tại rất lâu trong trí nhớ của người xem. Và đó là lý do nên các nhãn hàng nên ưu tiên tạo ra những content marketing tích cực.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Những tiết lộ “bất ngờ” mới về Facebook

Cựu nhân viên Frances Haugen tiếp tục chia sẻ tài liệu nội bộ của Facebook với hàng loạt báo về những tác hại do mạng xã hội gây ra.

Frances Haugen chia sẻ trong chương trình 60 Minutes. Ảnh: CBS News

Dung túng cho nhóm cực hữu QAnon.

Vào mùa hè 2019, một người có tên Carol Smith bắt đầu lên Facebook để đăng ký tài khoản mới. Tài khoản này tự nhận quan tâm đến các nội dung chính trị, nuôi dạy con cái và Cơ đốc giáo, đồng thời theo dõi một số tài khoản như Fox News và Tổng thống Donald Trump khi đó.

Dù chưa bao giờ bày tỏ sự quan tâm đến thuyết âm mưu, chỉ trong hai ngày, Facebook đã đề xuất Smith tham gia các nhóm liên quan đến QAnon – nhóm cực hữu lan truyền giả thuyết thế giới bị kiểm soát bởi một phe phái gồm những kẻ ấu dâm tôn thờ quỷ Satan. QAnon tổ chức những chiến dịch gây rối quy mô lớn, lan truyền thông tin sai lệch và đe dọa dùng bạo lực với đối thủ.

Tài khoản Smith không chủ ý theo dõi các nhóm QAnon được đề xuất, nhưng thuật toán Facebook vẫn hiển thị nội dung này. Trong vòng một tuần, News Feed của Smith chứa đầy các nhóm và trang đã vi phạm các quy tắc riêng của Facebook.

Smith không phải là người thật. Chính nhóm nghiên cứu do Facebook tuyển dụng đã tạo ra tài khoản này cùng hàng trăm tài khoản “người dùng thử nghiệm” khác trong năm 2019 và 2020 để đánh giá cơ chế mạng xã hội trong việc cung cấp thông tin sai lệch và gây chia rẽ thông qua hệ thống đề xuất của nền tảng.

Kết quả, nhóm nghiên cứu nhận ra trải nghiệm trên Facebook của Smith là “một loạt các nội dung cực đoan, âm mưu và tiêu cực”. Mạng xã hội thậm chí đã đẩy một số người dùng ngập trong các thuyết âm mưu bạo lực. Dù chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, con số này cũng lên tới hàng triệu người.

Nội dung nghiên cứu trên là một trong hàng nghìn trang tài liệu mà Haugen thu thập được. Báo cáo “Hành trình của Carol đến QAnon” đã được gửi lên Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Mỹ và Quốc hội Mỹ. Thông tin này cũng được gửi đến NBC News tuần qua.

Theo tài liệu nội bộ, các nhóm và trang liên quan đến thuyết âm mưu cũng tăng vọt trong năm 2019 và 2020. Riêng hè năm ngoái, hàng nghìn nhóm và fanpage QAnon tồn tại ở chế độ riêng tư với hàng triệu người theo dõi. Facebook chỉ bắt đầu trấn áp sau khi FBI xếp các nhóm này là mối đe dọa khủng bố tiềm tàng.

Nhóm nghiên cứu của mạng xã hội từ lâu đã biết thuật toán và hệ thống gợi ý nội dung đã đẩy một số người dùng đến chỗ cực đoan.

Tuy nhiên, các nhà quản lý và điều hành vẫn phớt lờ cảnh báo nội bộ, khiến các group chống vaccine, thuyết âm mưu và tin sai lệch đã lợi dụng sự dễ dãi đó để “đe dọa sức khỏe cộng đồng, an toàn cá nhân và dân chủ nói chung”.

“Nghiên cứu của Facebook cho thấy một nhóm nhỏ người dùng có thể chiếm quyền điều khiển nền tảng dễ dàng như thế nào”, Renée DiResta, Giám đốc của Stanford Internet Observatory, nhận xét với NBC News. “Nó trả lời cho câu hỏi về vai trò của Facebook trong sự phát triển của các thông tin sai lệch”.

Đại diện Facebook lên tiếng phản đối: “Đây là nghiên cứu về một người dùng giả định, nhưng là một ví dụ hoàn hảo mà chúng tôi thực hiện để cải thiện hệ thống và giúp đưa ra quyết định loại bỏ QAnon khỏi nền tảng”.

CEO Mark Zuckerberg cũng cho biết chương trình nghiên cứu của công ty là để “xác định các vấn đề quan trọng và giải quyết chúng”. Ông bày tỏ sự thất vọng vì các chia sẻ của Haugen.

Nhân viên Facebook bất bình vụ bạo loạn đồi Capitol.

Theo tiết lộ của Haugen, khi những kẻ bạo loạn phá rào chắn và tấn công cảnh sát ở đồi Capitol hôm 6/1, một số nhân viên Facebook đã bày tỏ sự phẫn nộ. Tuy nhiên, vấn đề không được công ty đoái hoài.

“Tôi muốn giá trị của mình phù hợp với công việc tại đây”, một nhân viên nói, khi vụ bạo loạn tiếp diễn chiều 6/1. “Tôi đến đây với hy vọng dùng sức ảnh hưởng của mình góp phần thay đổi và cải thiện xã hội, nhưng tất cả những gì mà tôi thấy chỉ là sự bó hẹp và thoái thác trách nhiệm”.

“Tất cả đều đang được tôn trọng đúng mức, nhưng chúng ta chưa có đủ thời gian để tìm ra cách quản lý ngôn từ trên nền tảng mà không để xảy ra bạo lực”, một nhân viên khác nêu. “Chúng ta đã châm ngòi cho ngọn lửa này, và không nên ngạc nhiên nếu nó không được kiểm soát”.

Tài liệu mà Bloomberg nhận được cho thấy góc nhìn mới về Facebook: công ty công nghệ có lợi nhuận cao, nhưng đang có dấu hiệu sa sút tinh thần, và có xung đột nội bộ giữa các nhân viên.

Một ngày sau cuộc bạo loạn, một số nhân viên Facebook tiếp tục họp nội bộ để tranh luận thẳng thắn về việc kiểm soát nền tảng trong bầu cử. Nhiều nhân viên nói Facebook đã thất bại trong việc đưa ra hành động mạnh mẽ chống lại các nhóm tung quan thông tin sai lệch rằng cựu Tổng thống Trump đã thắng cử.

Bên cạnh đó, các nhà lãnh đạo công ty bị chỉ trích khi không để các nhân viên “thiện chiến” và có kinh nghiệm hơn hạn chế tin giả một cách quyết liệt.

Phân tích nội bộ của Facebook về cuộc bạo động ngày 6/1 cho thấy, chính sách và thủ tục mà công ty đưa ra không đủ để ngăn chặn sự phát triển của các nhóm liên quan đến “Stop the Steal”, theo CNN.

“Stop the Steal” là một trong những nhóm phát triển nhanh nhất trong lịch sử mạng xã hội. Cuối năm ngoái, nhóm này thu hút 320.000 người trong 48 tiếng để kêu gọi biểu tình trước khi bị xoá sổ.

Còn theo New York Times, nhiều nhân viên cố gắng cảnh báo về thông tin sai lệch và nội dung phản cảm trên nền tảng khi từ cuối năm ngoái. Họ thúc giục công ty hành động, nhưng thất bại hoặc gặp khó khăn khi giải quyết các vấn đề.

Trong khi đó, Facebook trả lời Bloomberg rằng họ đã điều hành tốt chiến dịch thông tin cử tri lớn nhất trong lịch sử Mỹ, đồng thời thực hiện nhiều bước để hạn chế nội dung tác động đến bầu cử, gồm việc đình chỉ tài khoản của Donald Trump và xóa nội dung vi phạm chính sách. 40 đội kiểm soát đã xóa hơn 5 tỷ tài khoản giả mạo, cùng hơn 265.000 bài viết trên Facebook và Instagram vi phạm chính sách can thiệp của cử tri tại Mỹ.

Kích động bạo lực tại Ấn Độ.

Trích dẫn tài liệu bổ sung do Haugen cung cấp, New York Times và Wall Street Journal đăng mô tả chi tiết việc lan truyền phát ngôn thù địch và nội dung kích động bạo lực ở Ấn Độ trên các ứng dụng của Facebook.

Cụ thể, các nội dung độc hại liên tục được đề xuất cho người dùng Ấn Độ. Vào ngày 4/2/2019, một nhà nghiên cứu của Facebook đã tạo tài khoản mới để xem trải nghiệm mạng xã hội với tư cách là một người sống ở Kerala sẽ như thế nào.

Trong ba tuần, tài khoản hoạt động theo một quy tắc đơn giản: Làm theo tất cả các đề xuất do thuật toán tạo ra để tham gia nhóm, xem video và khám phá các trang mới trên trang web. Kết quả là vô số lời nói căm thù, tin giả và cổ xúy bạo lực đã được ghi lại trong báo cáo nội bộ của Facebook.

“Theo dõi News Feed của người dùng thử nghiệm, tôi đã thấy nhiều hình ảnh về những người đã chết trong ba tuần qua nhiều hơn so với những gì tôi đã thấy trong toàn bộ cuộc đời mình trước đó”, nhà nghiên cứu viết.

Trong khi đó, tờ Wall Street Journal trích dẫn tài liệu rằng, Bajrang Dal – một nhóm người theo đạo Hindu – đã sử dụng WhatsApp để kích động bạo lực. Báo cáo đã đề xuất “gỡ xuống”, nhưng nhóm này vẫn tiếp tục hoạt động trên mạng xã hội màkhông bị can thiệp.

Theo thống kê từ các nhà nghiên cứu nội bộ, nội dung có tính chất kích động trên Facebook tăng vọt 300% kể từ tháng 12/2019 so với trước đó. Đây cũng là thời kỳ mà các cuộc biểu tình tôn giáo tràn ngập quốc gia đông dân thứ hai thế giới.

Cũng theo báo cáo, tin đồn và lời kêu gọi bạo lực lan truyền trên dịch vụ nhắn tin WhatsApp được cho là một trong các nguyên nhân khiến bạo lực trong cộng đồng gia tăng từ tháng 2/2020, góp phần gây ra cái chết của 53 người tại Delhi.

Bên cạnh đó, người dùng Hindu và Hồi giáo cho biết họ phải đối mặt với “một lượng lớn nội dung khuyến khích xung đột, hận thù và bạo lực trên Facebook và WhatsApp”.

Phát ngôn viên Facebook Andy Stone từ chối bình luận về hoạt động của các nhóm Hindu trên mạng xã hội. Tuy nhiên, ông nhấn mạnh công ty đã cấm các nhóm hoặc cá nhân liên quan “sau khi tuân theo một quy trình cẩn thận, nghiêm ngặt và đa phương”.

Hiện có hơn 300 triệu người dùng Facebook và hơn 400 triệu người dùng WhatsApp tại Ấn Độ. Năm ngoái, công ty cho biết đã đầu tư 5,7 tỷ USD để mở rộng hoạt động tại thị trường này.

Các quyết định “hai mặt”.

Bên cạnh Haugen, một nhân viên cũ khác cũng tố công ty thường có sự khác biệt giữa tuyên bố công khai với việc ra quyết định nội bộ.

Ví dụ, liên quan tới cáo buộc Nga can thiệp vào cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ năm 2016, một mặt đại diện Facebook lên truyền thông phát biểu về những nỗ lực dẹp yên các tranh cãi chính trị. Mặt khác, công ty nói với nội bộ rằng mọi thứ sẽ sớm yên và “chúng ta sẽ kiếm bộn tiền”.

Người tố cáo còn đề cập đến dự án Internet.org. Trên truyền thông, đại diện Facebook tuyên bố mục tiêu dự án kết nối mọi người trong “thế giới đang phát triển”.

Tuy nhiên, mục đích thực sự là để tạo cho Facebook một chỗ đứng vững chắc, đồng thời trở thành “nguồn duy nhất” để họ thu thập dữ liệu từ các thị trường chưa được khai thác.

Cựu nhân viên này cũng lặp lại những lo ngại của Haugen về việc tác động của nền tảng Instagram với thanh thiếu niên, cũng như cơ chế về lan truyền thông tin sai lệch, giải quyết thông tin sai lệch hạn chế ngoài biên giới Mỹ. Đại diện Facebook phủ nhận vấn đề, xem đây là nguồn tin một chiều và không đáng tin cậy.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Tại sao quá ưu tiên sự tăng trưởng lại làm các doanh nghiệp thất bại

Trong khi hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty khởi nghiệp luôn coi tăng trưởng là yếu tố sống còn, có một hiểu lầm lớn giữa sự tăng trưởng và tuổi thọ của thương hiệu.

Tại sao quá ưu tiên sự tăng trưởng lại làm các doanh nghiệp thất bại
Source: Getty Images

Khi bạn đang cân nhắc một số ý tưởng kinh doanh mới, việc xây dựng một nền tảng kỹ thuật số (digital platform) nghe có vẻ thú vị và hấp dẫn. Nó tốn kém ít chi phí hơn và hầu như không có giới hạn về sự tăng trưởng và mở rộng.

Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp của bạn có thể tăng trưởng nhanh và ổn định miễn là bạn không ngừng thúc đẩy doanh số bán hàng và thu hút khách hàng mới.

Trong những trường hợp này, không ít các doanh nghiệp chỉ tập trung vào tăng trưởng và cho rằng (giả định) sự tăng trưởng gắn liền với một mô hình kinh doanh bền vững.

Tuy nhiên, sự thật là tư duy hay hiểu lầm này sẽ thường dẫn các doanh nghiệp đến với con đường thất bại và thương hiệu của họ cũng không thể tồn tại lâu trên thị trường.

Theo nhiều khảo sát khác nhau, có đến hơn 90% công ty khởi nghiệp thất bại là do chính bản thân họ. Không phải là do cạnh tranh. Không phải là thiếu tâm huyết và cũng không phải là do vấn đề về nguồn vốn.

Họ thất bại bởi vì họ đã không bắt đầu với một mục tiêu cuối cùng chính xác: sự bền vững.

Nói một cách rõ ràng, sự bền vững trong bối cảnh này đề cập đến tuổi thọ của thương hiệu chứ không phải tính thân thiện với môi trường hay các tác động đến xã hội nói chung.

Trên thực tế, khoảng 74% các công ty khởi nghiệp trên Internet thất bại vì lý do này. Họ thất bại đơn giản là vì họ phát triển quá nhanh, nhanh đến mức thiếu đi sự bền vững.

Trong thế giới của các công ty khởi nghiệp, bạn phải nghĩ về sự phát triển hay tăng trưởng như một cuộc chạy marathon đường dài chứ không phải là một cuộc chạy nước rút.

Đây là chìa khóa giúp những doanh nghiệp đi đầu định vị thương hiệu của họ trước các đối thủ cạnh tranh trong quá trình tăng trưởng.

5 yếu tố mang tính nền tảng trong quá trình phát triển tư duy ưu tiên sự bền vững (sustainability-first mindset).

1. Cần có tính kỷ luật cao.

Nếu bạn có tư duy chạy nước rút, bạn sẽ bị cám dỗ nhiều hơn khi nói đến việc áp dụng các tiêu chuẩn hay quy định tối thiểu của ngành.

Thường các doanh nghiệp có thể cho rằng họ sẽ củng cố và tập trung nhiều hơn vào các tiêu chuẩn ngành khi họ “trưởng thành” hay có thương hiệu hơn trên thị trường, nhưng đây lại là một cách tiếp cận sai lầm.

Việc bắt đầu với một nền tảng vững chắc là cách duy nhất để xây dựng sự thành công và bền vững. Bạn không thể xây dựng một giấc mơ lý tưởng trên một nền tảng quá sơ sài.

Bạn cần dành nhiều thời gian hơn để nghiên cứu các quy định và tiêu chuẩn của ngành của bạn. Xác định các tiêu chuẩn cao nhất và nghiêm ngặt nhất, sau đó tập trung vào việc xây dựng thương hiệu của bạn xung quanh việc tuân thủ các quy định đó.

Sự kỷ luật cao này không chỉ giúp các khách hàng tiềm năng của thương hiệu thấy rằng họ thực sự có uy tín trong ngành, mà còn mang lại nhiều lợi thế về sự đổi mới cho doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.

2. Tận dụng các cơ hội không giới hạn của nền tảng trực tuyến.

Các nền tảng trực tuyến toàn cầu dường như không có giới hạn về tiềm năng và không có ràng buộc về yếu tố địa lý, vì vậy doanh nghiệp có thể tham gia vào cộng đồng rộng lớn trên toàn thế giới.

Bạn cũng có thể thu hút nhân tài từ mọi nơi trên thế giới, tìm kiếm tài trợ từ các nhà đầu tư nước ngoài và dành thời gian để nghiên cứu các tệp khách hàng tiềm năng thực sự cho sản phẩm hay dịch vụ của bạn.

Sử dụng các nguồn lực trực tuyến của bạn để tìm kiếm những khách hàng tiềm năng trên toàn cầu đang thực sự cần và muốn các sản phẩm của bạn.

Khi công nghệ và mạng xã hội tiếp tục phát triển, khi người dùng ngày càng trực tuyến nhiều hơn để tìm kiếm những thứ họ cần, doanh nghiệp giờ đây có nhiều cách hơn bao giờ hết để nắm bắt các cơ hội do các nền tảng trực tuyến mang lại.

3. Coi người dùng là trọng tâm của sự đổi mới.

Trọng tâm của thương hiệu hay các hoạt động marketing phải luôn là tối ưu hóa trải nghiệm của người dùng cuối (end-user experience). Làm thế nào để bạn có thể thêm giá trị vào nền tảng của mình cho người dùng? Làm thế nào bạn có thể cung cấp nhiều lợi ích hơn so với đối thủ cạnh tranh? Hãy để những ý tưởng này là động lực thúc đẩy sự đổi mới.

Khi sự đổi mới của bạn chỉ dựa trên các mục tiêu kinh doanh. Hãy nhớ rằng điều này có thể chuyển bạn từ sự bền vững sang tăng trưởng và khi đó như bạn có thể thấy, nó là con đường dẫn bạn đến với sự sụp đổ trong tương lai.

Thay vào đó, bạn nên liên tục tìm kiếm các phản hồi hay ý kiến của khách hàng và sau đó hành động dựa trên những sự hiểu biết đó. Hãy coi mong muốn và nhu cầu của khách hàng là mục tiêu để tạo ra các sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng cho các vấn đề của họ.

4. Áp dụng các công nghệ mới.

Trong thế giới hiện đại ngày nay, khi công nghệ là yếu tố cốt lõi của hầu hết các doanh nghiệp, sự lỗi thời hay bất tiện từ các công nghệ của doanh nghiệp là điều rất tối kị.

Nền tảng của bạn phải liền mạch, không chỉ cho trải nghiệm của người dùng cuối mà còn cho mức độ hài lòng tổng thể của khách hàng.

Để có được một bức tranh rõ ràng về những gì khách hàng của bạn cần, điều quan trọng là bạn phải sử dụng các công nghệ mới nhất.

Ví dụ: Một số doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục hiện đang triển khai công nghệ máy học (machine learning) để đánh giá cảm xúc của trẻ trong giờ học. Điều này cho phép họ điều chỉnh các chương trình học sao cho phù hợp với nhu cầu của các học sinh.

5. Tập trung vào việc đo lường sức ảnh hưởng của thương hiệu đến yếu tố xã hội và kinh tế.

Có rất nhiều thước đo mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để xác định mức độ thành công của họ. Đo lường cách các sản phẩm hay dịch vụ của bạn tác động tích cực đến nền kinh tế và xã hội là một chỉ số tuyệt vời.

Tất nhiên, đây không phải là chỉ số duy nhất mà bạn nên xem xét. Các thương hiệu khác nhau thậm chí có thể tạo ra những chỉ số bền vững riêng biệt đi sâu vào các tác động xã hội và kinh tế.

Cách tiếp cận này sẽ không chỉ cho bạn thấy rằng bạn đang làm những thứ có ý nghĩa nhất mà còn cho bạn biết mình cần làm gì để cải thiện chất lượng và tuổi thọ của sản phẩm.

Cuối cùng, sau tất cả mọi thứ, bạn phải nhớ rằng đây là một cuộc chạy đua marathon đường dài thay vì là một cuộc chạy nước rút, tập trung vào sự ổn định và bền vững sẽ giúp doanh nghiệp của bạn đảm bảo một vị trí vững chắc hơn trong ngành.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

PayPal từ chối việc đàm phán mua lại Pinterest – Giá cổ phiếu Pinterest giảm 12%

PayPal cho biết trong một bản cập nhật trên website của họ rằng họ “không còn theo đuổi việc mua lại Pinterest, ít nhất là ở thời điểm hiện tại”.

PayPal từ chối mua lại Pinterest

Đáp lại những gì mà PayPal gọi là “tin đồn thị trường”, công ty công nghệ tài chính (Fintech) này cho biết trong một bản cập nhật trên website của mình rằng họ “không còn theo đuổi việc mua lại Pinterest, ít nhất là vào thời điểm hiện tại”.

Cổ phiếu của PayPal đã tăng hơn 6% trong giao dịch trước giờ mở cửa (pre-market trading) trên sàn chứng khoán Nasdaq, trong khi giá cổ phiếu của Pinterest thì giảm hơn 12%.

Trước đó, theo tờ Bloomberg, PayPal đang đàm phán về việc mua lại Pinterest với mức giá khoảng 70 USD trên một cổ phiếu, tức sẽ định giá Pinterest vào khoảng 39 tỷ USD.

Về Pinterest, đây là nền tảng cho phép người dùng tạo và chia sẻ hình ảnh, đã được IPO từ tháng 4 năm 2019, và được định giá hơn 10 tỷ USD. Giá trị vốn hóa thị trường (market cap) của Pinterest hiện rơi vào khoảng 37 tỷ USD.

PayPal từ chối mua lại Pinterest

Mục tiêu mở rộng các hoạt động thương mại xã hội.

Theo nguồn tin từ CNBC, PayPal muốn mua lại Pinterest vì đang phải chứng kiến nhiều áp lực cạnh tranh từ nền tảng thương mại điện tử Shopify. Shopify hiện đang đầu tư rất mạnh vào việc kết hợp giữa thương mại điện tử và fintech.

Việc mua lại Pinterest về cơ bản có thể thúc đẩy nhiều hơn nữa sự phát triển của PayPal trong mảng thương mại xã hội (social commerce), một thị trường rất lớn mà những gã khổng lồ công nghệ khác cũng đang đầu tư vào. Những cập nhật mới đây nhất của Instagram hay TikTok là một ví dụ.

Thương mại xã hội cho phép các thương hiệu có thể theo dõi những lần nhấp chuột và mua hàng trong các ứng dụng tương ứng của họ, và do đó, họ có thể chứng minh được về tính hiệu quả của các quảng cáo đối với các nhà quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Tính bền vững (Sustainability) là gì? Tính bền vững trong Kinh doanh và Marketing

Cùng tìm hiểu về các khái niệm xoay quanh tính bền vững (Sustainability) trong kinh doanh và marketing như: Tính bền vững là gì? Tính bền vững hoạt động như thế nào? Ý nghĩa của tính bền vững trong kinh doanh là gì? Cách xây dựng chiến lược gắn liền với xu hướng phát triển bền vững? và hơn thế nữa.

tính bền vững là gì
Tính bền vững là gì? Tính bền vững trong Kinh doanh và Marketing

Tính bền vững được định nghĩa là tiêu chí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong đó doanh nghiệp vừa đáp ứng được nhu cầu hiện tại của người tiêu dùng vừa không làm ảnh hưởng đến các yếu tố môi trường và xã hội. Trong bối cảnh kinh doanh hay thậm chí là marketing ngày ngay, người tiêu dùng không chỉ quan tâm đến các sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu, thay vào đó họ cũng quan tâm đến cách các sản phẩm đó được tạo ra, mục tiêu của thương hiệu đó là gì, có phát triển bền vững không, đồng thời kết nối các giá trị cá nhân đến những gì mà họ đang tiêu dùng, tính bền vững là một trong những sự ưu tiên đó.

Bài viết sẽ đề cập đến các nội dung bao gồm:

  • Tính bền vững là gì?
  • Thấu hiểu khái niệm tính bền vững.
  • Tính bền vững hoạt động như thế nào?
  • Lợi ích của tính bền vững trong kinh doanh là gì?
  • Cách xây dựng một chiến lược kinh doanh gắn liền với tính bền vững.
  • Tính bền vững kinh tế là gì?
  • Những kiểu sản phẩm nào được xem là không bền vững?
  • Những thách thức chính xoay quanh khái niệm tính bền vững trong kinh doanh.
  • Những thành phần cốt lõi của tính bền vững là gì?
  • Người tiêu dùng đang ưu tiên tính bền vững sau đại dịch.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Tính bền vững là gì?

Tính bền vững trong tiếng Anh có nghĩa là Sustainability.

Tính bền vững là khái niệm đề cập đến khả năng duy trì hoặc hỗ trợ một quá trình liên tục theo thời gian.

Trong bối cảnh kinh doanh và chính sách, hay thậm chí là ngành marketing, tính bền vững gắn liền với các giải pháp hướng tới mục tiêu là ngăn chặn sự cạn kiệt của các nguồn lực tự nhiên hoặc vật lý, để từ đó chúng có thể được tồn tại hay tiếp tục có sẵn trong dài hạn.

Theo góc nhìn này, các chính sách phát triển bền vững (sustainable policies) nhấn mạnh tính hiệu quả trong tương lai của bất kỳ chính sách hoặc hoạt động kinh doanh thực tế nào đối với con người, hệ sinh thái và toàn bộ nền kinh tế nói chung.

Tính bền vững thường đi kèm với niềm tin rằng nếu con người không có bất cứ động thái hay sự thay đổi lớn nào, họ sẽ phải hứng chịu những tổn thất vô cùng to lớn từ môi trường bên ngoài.

Thấu hiểu khái niệm tính bền vững.

Về cơ bản, tính bền vững liên quan mật thiết đến việc xây dựng các sản phẩm, dịch vụ và giá trị thương hiệu gắn liền với những trách nhiệm với môi trường và xã hội.

Trên thực tế, theo Google, 82% người tiêu dùng nói rằng tính bền vững hiện là ưu tiên hàng đầu và đang ngày càng trở nên quan trọng hơn.

Bà Lorraine Whitmarsh, Giáo sư tâm lý Môi trường và Giám đốc trung tâm biến đổi khí hậu và chuyển đổi Xã hội (CCCST) cho biết điều này cho thấy rằng môi trường hiện là mối quan tâm cốt lõi của đa số mọi người.

Bà nói: “Trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, chúng tôi thấy rằng mối quan tâm về biến đổi khí hậu đã giảm xuống một cách đáng kể. Nhưng những gì chúng tôi đang thấy lúc bấy giờ thì hoàn toàn ngược lại.

Mối quan tâm về suy thoái môi trường và biến đổi khí hậu đã ở mức cao nhất mọi thời đại vào năm 2019 và nó đang liên tục được gia tăng.”

Tuy nhiên, để khiến sự bền vững trở thành sự lựa chọn hàng ngày của người tiêu dùng, họ cần sự trợ giúp từ các thương hiệu.

Tại các thị trường mà Google khảo sát, 78% người tiêu dùng cho rằng các doanh nghiệp hay thương hiệu lớn nên có vai trò trong việc giúp chống lại sự biến đổi khí hậu trên toàn cầu.

Khi các thương hiệu nỗ lực để hoàn thành sứ mệnh này của mình, họ đang tìm cách để hiểu cách mọi người đang thực sự nghĩ về tính bền vững.

Một số lưu ý khác về tính bền vững bạn cần hiểu là gì?

  • Phát triển bền vững có nghĩa là “đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng tương tự của các thế hệ mới trong tương lai.
  • Tính bền vững thường được chia thành ba thành phần cốt lõi là: nền kinh tế, yếu tố môi trường và xã hội.
  • Nhiều doanh nghiệp và chính phủ đã và đang cam kết các mục tiêu bền vững.
  • Đầu tư xanh (green investments) là khái niệm đang được nhiều giới đầu tư hướng tới.

Tính bền vững hoạt động như thế nào?

Như đã phân tích ở trên, ý tưởng về tính bền vững thường được chia thành ba thành phần chính là “nền kinh tế, môi trường và xã hội” – và trong một số trường hợp được tách thành “lợi nhuận, hành tinh và con người”.

Trong mô hình này, khái niệm “tính bền vững về kinh tế” tập trung vào việc bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn là nơi cung cấp đầu vào vật chất để sản xuất kinh tế, bao gồm cả nguồn đầu vào tái tạo và đầu vào cạn kiệt.

Khái niệm “tính bền vững về môi trường” thay vào đó lại nhấn mạnh nhiều hơn vào các hệ thống hỗ trợ sự sống, chẳng hạn như khí hậu hoặc đất đai, đây là những thứ phải được duy trì để sản xuất kinh tế hoặc bảo vệ cuộc sống của con người.

Cuối cùng, “tính bền vững về xã hội” tập trung vào các tác động con người đối với các hệ thống kinh tế, bao gồm các nỗ lực xóa đói giảm nghèo cũng như các hoạt động nhằm chống lại tính bất bình đẳng.

Lợi ích của tính bền vững trong kinh doanh là gì?

Lợi ích của tính bền vững trong kinh doanh là gì?
Lợi ích của tính bền vững trong kinh doanh là gì?

Ngoài các lợi ích xã hội như cải thiện môi trường và nâng cao nhu cầu của con người, tính bền vững còn mang lại các lợi ích về tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện thành công các chiến lược phát triển bền vững.

Sử dụng tài nguyên một cách bền vững có thể cải thiện khả năng tồn tại lâu dài của một của doanh nghiệp, hay việc cắt giảm chất thải và ô nhiễm cũng có thể giúp một doanh nghiệp tiết kiệm không ít ngân sách chi tiêu.

Ví dụ, sử dụng các thiết bị chiếu sáng và hệ thống nước hiệu quả có thể giúp một doạnh nghiệp tiết kiệm hóa đơn điện nước, cũng như cải thiện hình ảnh trước công chúng.

Ngoài ra, đối với không ít các quốc gia, chính phủ cũng bắt đầu có các ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp áp dụng các hành động bền vững cụ thể.

Cuối cùng, khi người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các thương hiệu bền vững, ưu tiên mua sắm các thương hiệu đó, rõ ràng là doanh nghiệp đang được hưởng lợi không nhỏ từ xu hướng này.

Cách xây dựng môt chiến lược kinh doanh gắn liền với tính bền vững.

Nhiều tập đoàn hay thương hiệu lớn đang tìm cách tích hợp các thực hành bền vững vào mô hình kinh doanh cốt lõi của họ. Các doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược bền vững giống như cách họ phát triển các bản kế hoạch chiến lược khác của mình.

Bước đầu tiên khi xây dựng một chiến lược bền vững là xác định một điểm yếu hay khuyết điểm cụ thể hiện có của doanh nghiệp.

Ví dụ: một doanh nghiệp có thể xác định rằng họ đang tạo ra quá nhiều chất thải và điều đó đang gây hại nghiêm trọng đến môi trường.

Tiếp theo, doanh nghiệp nên xác định mục tiêu của mình đồng thời xác định các số liệu mà họ sẽ sử dụng để đo lường những thành quả đạt được.

Chẳng hạn với các thương hiệu như Nike, họ đưa ra mục tiêu là giảm lượng khí thải carbon trong quá trình sản xuất ra thành phẩm của mình.

Hay với adidas, họ đã nghiên cứu các vật liệu có thể tái chế hoàn toàn hoặc có thể phân hủy sinh học được một thời gian và đặt mục tiêu chỉ sử dụng vật liệu tái chế trong mọi sản phẩm của mình từ năm 2024 trở đi.

Bước cuối cùng trong chiến lược phát triển bền vững là thực hiện chiến lược và đánh giá kết quả của nó.

Liên quan đến chiến lược bền vững, trong khi có nhiều giám đốc điều hành coi tính bền vững là một trong những giá trị kinh doanh cốt lõi của họ, rất ít người trong số họ cam kết thực hiện các hành động cụ thể để hoàn thành chúng.

Tính bền vững có thể được thúc đẩy thông qua những hành động chính là gì?

Nhiều doanh nghiệp bền vững đã và đang tìm cách giảm thiểu tác động đến môi trường bằng cách sử dụng năng lượng tái tạo hoặc giảm lượng chất thải.

Một số doanh nghiệp khác cũng có thể thúc đẩy tính bền vững bằng cách đa dạng hoá và công bằng hơn trong lực lượng lao động của họ, hay thậm chí là ban hành các chính sách có lợi cho cộng đồng địa phương nơi họ đang kinh doanh.

Tính bền vững kinh tế (Economic sustainability) là gì?

Tính bền vững kinh tế hay bền vững kinh tế là khái niệm đề cập đến khả năng tiếp tục hoạt động của một doanh nghiệp trong dài hạn.

Đó là sự phát triển bền vững về mặt kinh tế khi doanh nghiệp có thể đảm bảo rằng mình sẽ có đủ nguồn lực, nhân sự và người tiêu dùng trong tương lai xa.

Những kiểu sản phẩm nào được xem là không bền vững?

Các sản phẩm không bền vững là những sản phẩm sử dụng các nguồn tài nguyên không thể thay thế hoặc có thể được bổ sung với cùng tốc độ mà chúng đang được tiêu thụ.

Các sản phẩm dựa vào nhiên liệu hóa thạch là những sản phẩm không bền vững, bởi vì các nguồn tài nguyên được sử dụng để làm ra chúng không bao giờ có thể thay thế được.

Các nguồn tài nguyên tự nhiên khác như gỗ rừng nhiệt đới, trữ lượng thủy sản, san hô biển hay động vật hoang dã khác có thể bền vững nếu chúng chỉ được khai thác ở một mức độ có giới hạn.

Những đặc điểm và thách thức chính xoay quanh khái niệm tính bền vững trong kinh doanh.

Như đã phân tích ở trên, trong khi tính bền vững hiện đang là vấn đề mang tính toàn cầu, và đó cũng là những gì mà không ít các nhà đầu tư quan tâm khi xem xét đến khả năng phát triển của các doanh nghiệp trong tương lai, việc áp dụng tính bền vững vào các hoạt động kinh doanh cũng đang đối mặt với một số thách thức khác:

  • Thứ nhất, thật khó để có thể hiểu được tác động riêng lẻ của bất kỳ doanh nghiệp nào đến môi trường nói chung.
  • Thứ hai, rất khó để xếp hạng các tác động đến môi trường của từng hành động cụ thể.
  • Và cuối cùng, rất khó để dự báo cách các tác nhân kinh tế phản ứng lại với các biện pháp khuyến khích sự thay đổi.

3 xu hướng chính về tính bền vững mà các thương hiệu có thể tận dụng sau đại dịch là gì?

Dựa trên dữ liệu phân tích trên Google Search và người tiêu dùng, cũng như nhiều chuyên gia khác nhau, dưới đây là 3 xu hướng liên quan đến tính bền vững mà các thương hiệu có thể tận dụng để đồng hành và hỗ trợ khách hàng của họ.

tính bền vững là gì
người tiêu dùng đang ưu tiên tính bền vững sau đại dịch.

Hãy kể những câu chuyện tích cực về tính bền vững.

Giữa những thách thức mới đang nổi lên, mọi người đang ít tập trung hơn vào những chuyển đổi được xem là “to tát”, thay vào đó họ tập trung nhiều hơn vào những hành động đơn giản hàng ngày mà họ có thể thực hiện để sống bền vững hơn. Họ đang tìm nhiều cách để thay đổi các thói quen hàng ngày của mình.

“Khoa học hành vi dạy chúng ta rằng khi chúng ta cảm thấy tích cực về hành động của mình, chúng ta sẽ có nhiều động lực hơn để tiếp tục hành động.”

Khi các dịch vụ giao hàng tận nhà (home deliveries) tiếp tục phát triển do ảnh hưởng của Covid-19, mọi người đang quan tâm hơn đến cách thức đóng gói hàng hoá.

Họ cũng đang tìm hiểu về những thay đổi mà họ có thể thực hiện trên các khía cạnh khác nhau của cuộc sống hàng ngày để làm cho mọi thứ trở nên “dễ chịu” hơn.

Bà Whitmarsh cho biết thêm: “Bằng chứng cho thấy rằng những thông điệp hay câu chuyện tích cực hiệu quả hơn nhiều so với bất cứ điều gì có thể gây ra cảm giác tội lỗi.

Những thông điệp tích cực càng tập trung vào những gì các đối tượng mục tiêu quan tâm thì chúng càng hiệu quả và điều đó không nhất thiết phải là biến đổi khí hậu.”

Đối với các thương hiệu, điều này có nghĩa là thương hiệu cần phải làm cho người tiêu dùng thấy cách họ có thể giải quyết các vấn đề về tính bền vững thông qua các hành động nhỏ hàng ngày và cách các mục tiêu lớn của họ có thể được chia thành các bước nhỏ hơn.

Liên quan đến tính đổi mới, các thương hiệu hãy tập trung vào các giải pháp mà họ đang xây dựng và chúng nên được hình dung như thế nào trong tương lai.

Bạn cũng cần đảm bảo rằng những thay đổi mà thương hiệu đang làm thực sự mang lại nhiều ý nghĩa, xác thực, minh bạch và có thể đo lường được.

Tạo ra những cảm giác thân thiện với môi trường.

Mặc dù xu hướng tìm kiếm phản ánh mối quan tâm ngày càng tăng đối với những thay đổi mang tính tích cực, nhưng đó không phải là tất cả những gì chúng ta cần hiểu.

Kể từ khi đại dịch xảy ra, mọi người cho biết họ đang muốn đóng góp vào những nỗ lực chung nhằm xây dựng tính bền vững, chẳng hạn như việc tái chế.

Khi nói đến việc mua sắm nhưng phải gắn liền với ý thức về môi trường, mọi người không muốn đánh đổi chất lượng, sự tiện lợi hoặc khả năng chi trả cho sự bền vững.

Khách hàng đang mong đợi được cung cấp nhiều lựa chọn thân thiện với môi trường hơn, nhưng không phải bằng cách “đánh đổi” với các lợi ích sản phẩm khác.

Để làm được điều này, các thương hiệu nên suy nghĩ về việc đưa tính bền vững vào các đề xuất giá trị riêng biệt hiện có (USP), thay vì xem nó như là một tuỳ chọn bổ sung.

Tương tự như vậy, các thông điệp nên coi tính bền vững là mặc định thay vì là một sự lựa chọn riêng biệt. Ví dụ, thay vì tạo ra một dòng sản phẩm mới, hãy tích hợp tính bền vững vào một sản phẩm ngôi sao (star product trong ma trận BCG) nào đó.

Tuyên dương sự tiến bộ, thay vì sự hoàn hảo.

Người tiêu dùng nói rằng họ được thúc đẩy bởi những trải nghiệm về tính bền vững, những thứ cho họ thấy được là họ đang giúp đỡ môi trường một cách hữu hình như thế nào.

Nếu thương hiệu có thể cho mọi người thấy được những tác động mà họ có thể tạo ra khi chọn sử dụng sản phẩm của thương hiệu, họ sẽ cảm thấy gắn kết hơn với các sản phẩm đó và tất nhiên họ có thể mua và trung thành nhiều hơn.

Người tiêu dùng không mong đợi các thương hiệu sẽ trở nên hoàn hảo trong một thời gian ngắn, nhưng họ muốn tìm hiểu về những gì thương hiệu đang làm để cải thiện tính bền vững trong tương lai.

Bằng cách đó, họ có thể thấy rõ hơn về việc khi họ lựa chọn một thương hiệu thì điều đó có thể tạo ra được những giá trị và ý nghĩa gì.

Để giúp người tiêu dùng hiểu tại sao các quyết định mua hàng của họ lại quan trọng, các thương hiệu có thể truyền đạt các mục tiêu và tác động của các hành động của họ trong ngắn hạn thay vì chỉ là các mục tiêu dài hạn.

Bằng cách tạo ra những trải nghiệm mang lại cảm giác tích cực, thuận tiện và bổ ích, các thương hiệu có thể trao quyền cho mọi người để tiếp tục tạo ra những hành động mang tính bền vững và xây dựng sự thay đổi trong dài hạn.

Kết luận.

Nếu bạn là chủ của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động sản xuất hàng hoá hoặc có ảnh hưởng trực tiếp đến các vấn đề môi trường, tính bền vững là một trong những động lực chính để thúc đẩy khả năng tồn tại và phát triển kinh doanh bền vững trong tương lai.

Bằng cách hiểu rõ tính bền vững là gì, các chiến lược phát triển bền vững hay những tác động của tính bền vững đến tâm lý và hành vi mua hàng của người tiêu dùng, thương hiệu có thể có nhiều cơ hội hơn để đáp ứng kỳ vọng của họ trong thế giới mới.

Một số nguồn tham khảo về tính bền vững được sử dụng trong bài viết:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips

Top 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam 2021

Theo đó, các thương hiệu Việt Nam chỉ chiếm 5% trên tổng Top 100 thương hiệu hàng đầu bao gồm: Vinamilk, Viettel, Vietnam Airlines, Trung Nguyên và CP.

top 100 thương hiệu Việt Nam
Top 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam 2021

Danh sách hơn 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam năm 2021 theo số liệu của Campaign Asia-Pacific và Nielsen bao gồm:

* Bảng xếp hạng dựa trên việc các công ty nghiên cứu yêu cầu người trả lời (người tiêu dùng) lựa chọn các thương hiệu hàng đầu có hoạt động tại Việt Nam, có danh tiếng tốt nhất và gây được tiếng vang lớn nhất với người Việt Nam.

top 100 thương hiệu Việt Nam

top 100 thương hiệu Việt Nam

Một số insights về người tiêu dùng Việt Nam so với khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC).

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo CampaignAsia

Bill Gates và Sundar Pichai coi đây là cách tốt nhất để chọn nghề

Khi nói đến việc lựa chọn một nghề nghiệp mà bạn có nhiều khả năng thành công nhất, đây là cách mà cả nhà sáng lập Microsoft và CEO của Google đều đồng ý.

Bill Gates và Sundar Pichai coi đây là cách tốt nhất để chọn nghề
Bill Gates and Sundar Pichai. Getty Images

Mọi người thường thích đọc về thói quen, sở thích và hành trình sống của những người siêu thành công hay giàu có, nếu bạn thử tìm kiếm với vài từ khoá đơn giản bạn có thể bắt gặp ngay vô số những bài viết dạy bạn cách để thành công.

Bản chất vốn có của con người là tìm kiếm một con đường tốt và êm ả nhất để đi theo, nhưng nếu bạn càng đọc những bài viết kiểu đó, bạn sẽ sớm nhận ra rằng: Những người mà bạn ngưỡng mộ đã đi những con đường rất khác nhau trước khi chạm đến thành công.

Jeff Bezos đã dành toàn bộ tâm huyết của mình cho lĩnh vực tài chính trước khi xây dựng Amazon, Bill Gates bắt đầu kiếm tiền bằng việc viết phần mềm từ khi còn học trung học. Một số tỷ phú là người ưa dậy sớm, những người khác lại chọn cách làm “cú đêm”.

Một số dường như đã sinh ra với những sự tự tin và năng lực siêu phàm, những người khác thừa nhận rằng họ đã đấu tranh với vô số sự nghi ngờ.

Khi bạn đọc những câu chuyện thành công này, rõ ràng là sẽ không có bất cứ một con đường duy nhất nào dẫn đến sự vĩ đại hay giàu có.

Điều đó có nghĩa là ngay cả khi những người thành công nhất cùng đồng ý về một lời khuyên về cách đạt được thành công, việc chúng ta cần làm là bình tĩnh, ghi chú và lựa chọn những cách thức cho riêng mình.

Niềm đam mê có thể mang lại cho bạn động lực để thành công.

Trong một bài nói chuyện của Bill Gates với các sinh viên trường Harvard, khi đó ông được hỏi: Làm thế nào để bạn chọn đúng con đường sự nghiệp khi bạn không chắc chắn về những điều mình muốn trong cuộc đời?

Câu trả lời của Bill Gates có thể khiến nhiều người khó hiểu. Ông nói: “Điều có thể khiến bạn trở nên thành công nhất là bất cứ điều gì bạn bị ám ảnh từ năm bạn 12 đến 18 tuổi”.

Khi nói về thời niên thiếu, trong khi phần lớn chúng ta thường nghĩ về những sự bối rối vu vơ hoặc coi nhẹ những câu chuyện của chính cuộc đời mình, nhưng Bill Gates lại coi chúng là một cánh cửa dẫn đến niềm đam mê thực sự của bạn.

Và bạn rất có thể sẽ trở nên siêu thành công trong lĩnh vực nào đó mà bạn thực sự đam mê, bởi vì niềm đam mê mang lại cho bạn động lực để thực hiện và vượt qua những công việc khó khăn, điều mà sự thành công luôn luôn đòi hỏi.

Cũng nói về điều này, CEO của Google Ông Sundar Pichai chia sẻ:

“Tôi luôn cảm thấy rằng, hơn cả những gì lý trí mách bảo, bạn cần phải tìm hiểu xem trái tim mình đang bị kích thích bởi điều gì. Đó là một cuộc hành trình và bạn sẽ biết nó khi bạn tìm kiếm nó. Nếu bạn tìm thấy điều đó, mọi thứ sẽ sớm trở thành hiện thực.”

Bạn vẫn nghe nhiều lời khuyên nói rằng, đừng theo đổi đam mê?

Nếu như Bill Gates hay Sundar Pichai dường như tin rằng theo đuổi đam mê của bạn là con đường dẫn đến sự thống trị trong sự nghiệp cá nhân. Thì vẫn còn một số quan điểm có vẻ như là hơi khác.

Nhà đầu tư và doanh nhân người Mỹ Ben Horowitz và nhiều người khác đã khẳng định rằng “hãy theo đuổi đam mê của bạn”, trên thực tế, là một lời khuyên nghề nghiệp tệ hại.

Trong bài phát biểu của mình khi nói đến việc theo đuổi đam mê của bạn, Horowitz nói: “Hãy tự suy nghĩ. Tự suy nghĩ nghe có vẻ đơn giản và tầm thường, nhưng thực tế thì nó cực kỳ khó khăn và rất cần sự sâu sắc.”

“Nếu bạn nhìn nhận một cách trung thực về các kỹ năng và sở thích hiện có của mình và kết hợp chúng với cách bạn có thể đóng góp để giải quyết các vấn đề của thế giới, thì thế giới sẽ khen thưởng bạn như là một cách phản hồi.”

Các câu nói có thể khác nhau, tuy nhiên, nếu xét về ý nghĩa và mục đích cuối cùng thì cả Bill Gates, Sundar Pichai và Horowitz thực ra không khác gì mấy.

Theo đuổi đam mê của bạn một cách mù quáng vào các lĩnh vực mà bạn không có tài năng là một ý tưởng thực sự tồi, bằng cách này, bạn có thể bỏ qua những điểm mạnh và sở thích của bản thân, và bạn chỉ đang cố gắng để trở thành bất cứ điều gì mà bạn tưởng tượng là thế giới (hoặc cha mẹ bạn) muốn bạn trở thành.

Trước khi có thể tạo ra được bất cứ dấu ấn nào trên thế giới, bạn cần biết mình thực sự là ai, bạn thích gì, bạn giỏi điều gì và mục đích của bạn ra sao.

Nghe thì có vẻ hơi khó nhưng đó là cách mà bạn nên làm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Instagram thêm công cụ mới để giúp nhà sáng tạo tối đa hoá nội dung có thương hiệu

Instagram đang thử nghiệm một số tùy chọn kiếm tiền mới cho nhà sáng tạo nhằm mục tiêu tối đa hóa thu nhập tiềm năng của họ thông qua việc tối ưu những nội dung có thương hiệu.

Instagram thêm công cụ mới để giúp nhà sáng tạo tối đa hoá nội dung có thương hiệu

Đầu tiên, Instagram đang thử nghiệm thư mục nhắn tin ‘Partnerships’ mới trong phần nhắn tin trực tiếp của Instagram, đây sẽ là không gian dành riêng để theo dõi các hoạt động truyền thông và cơ hội của các nội dung được tài trợ.

Như bạn có thể thấy ở trên, ngoài các tab ‘primary’, ‘General’ và ‘Request’ hiện có của bạn, Instagram cũng đang thử nghiệm thêm phần ‘Partnership messages’ mới trong hộp thư đến, nơi các thông báo về các đối tác sẽ được hiển thị.

Những thông báo hay tin nhắn này sẽ được lọc thông qua nền tảng quản lý cộng tác thương hiệu của Facebook (Facebook BCM) hoặc thông qua tùy chọn tìm kiếm thương hiệu mới, tuỳ chọn sẽ tạo điều kiện để kết nối với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) đang theo dõi hồ sơ thương hiệu hoặc họ thông báo rằng hiện đã sẵn sàng để hợp tác với thương hiệu. (xem hình bên dưới).

Instagram cũng đang thử nghiệm một tùy chọn cửa hàng kỹ thuật số mới cho những nhà sáng tạo đang tham gia vào chương trình liên kết của nền tảng (affiliate program), tuỳ chọn cung cấp một cách khác để từng nhà sáng tạo quảng bá các sản phẩm được tài trợ của họ tới những người hâm mộ.

Như bạn có thể thấy trong hình ảnh ở trên, nhà sáng tạo giờ đây về cơ bản có thể tạo cửa hàng để bán các sản phẩm của riêng họ, điều này vừa mang lại tiềm năng hiển thị nhiều hơn cho các thương hiệu vừa mang lại doanh thu tốt hơn cho chính nhà sáng tạo.

Tùy chọn này hiện đang được thử nghiệm với những nhà sáng tạo ở Mỹ đang tham gia chương trình liên kết của Instagram.

Và cuối cùng, Instagram cũng đang ra mắt quảng cáo nội dung có thương hiệu (branded content ads) mới trong Reels, một cách khác để kiếm tiền từ định dạng video ngắn.

Theo Instagram:

“Chúng tôi đã đưa những nội dung có thương hiệu vào Reels từ đầu năm nay và bây giờ chúng tôi đang giới thiệu quảng cáo nội dung có thương hiệu đến nó”.

Điều này sẽ mang lại cho các thương hiệu nhiều khả năng hơn để thúc đẩy sự cộng tác với những nhà sáng tạo thông qua Reels của họ. Đối chiếu với thành công của TikTok thì đây thực sự là một trong những cách hiệu quả nhất để tăng cường sức hút trên nền tảng.

Về cơ bản, việc kiếm tiền từ các định dạng video ngắn vẫn còn là một thách thức lớn với các nền tảng khi các nhà quảng cáo không thể chèn quảng cáo ở đầu hoặc giữa hay cuối các video chỉ có độ dài tính bằng giây.

Điều này cũng giải thích tại sao các định dạng nội dung có thương hiệu sẽ là cách chính để các nền tảng cũng như nhà sáng tạo nội dung có thêm thu nhập.

Instagram cũng đang bổ sung khả năng thúc đẩy các bài đăng tự nhiên trên nguồn cấp dữ liệu và Stories trở thành bài quảng cáo với tùy chọn Boost for Branded Content mới.

Trên đây là những cập nhật quan trọng trong nỗ lực thúc đẩy hoạt động kiếm tiền cho nhà sáng tạo của Instagram, điều mà nền tảng này đang coi như là một cách trọng yếu để phát triển ứng dụng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

TikTok chia sẻ insights mới về cách nền tảng mạng xã hội đang ảnh hưởng đến quyết định mua hàng

Với hơn 1 tỷ người dùng và đang tăng trưởng nhanh chóng, sức ảnh hưởng của TikTok đang tăng lên từng ngày khi nói đến các quyết định mua hàng.

Source: China TechScope

Và trong khi TikTok không cung cấp nhiều tùy chọn quảng cáo như các nền tảng khác, nhưng nó chắc chắn ảnh hưởng đến hành động và hành vi mua hàng của người tiêu dùng.

Báo cáo mới, bằng cách kết hợp với WARC và Publicis Groupe, TikTok phân tích cụ thể khái niệm ‘thương mại cộng đồng’ (community commerce), điều mà TikTok đang coi là trọng tâm của sức hút marketing của nền tảng.

Trước hết, TikTok phác thảo quy trình của ‘thương mại cộng đồng’:

TikTok chia sẻ insights mới về cách nền tảng mạng xã hội đang ảnh hưởng đến quyết định mua hàng

Theo giải thích của TikTok:

“Thương mại cộng đồng là khái niệm liên quan đến những nội dung mang tính giải trí và hấp dẫn cao, những thứ chỉ xảy ra với các thương hiệu nổi bật. Chính yếu tố tiếp thị truyền miệng (WOM) được định hướng bởi nhà sáng tạo đã giúp TikTok tận dụng nhiều cơ hội mới trong việc phát triển các nội dung mang tính xác thực cao.”

Nói cách khác, nội dung có thương hiệu của TikTok, được tạo ra song song với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) và sau đó là cả cộng đồng trong ứng dụng, điều có thể giúp xây dựng những mối quan hệ bền chặt hơn và thiết lập thương hiệu của bạn như là một sản phẩm dễ mến đối với người dùng TikTok.

Sáng tạo vẫn là chìa khóa. Nhưng bằng cách kết hợp với những nhà sáng tạo trên TikTok, những người vốn có những hiểu biết đáng kể về nền tảng này, cách tiếp cận thương mại cộng đồng có thể mang lại nhiều kết quả tích cực hơn.

TikTok chia sẻ insights mới về cách nền tảng mạng xã hội đang ảnh hưởng đến quyết định mua hàng

Như bạn có thể thấy ở trên, các nhà nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 2.230 người tiêu dùng trên 11 thị trường để thu thập thêm thông tin chi tiết về vai trò của các nền tảng mạng xã hội hiện nay trong quá trình khám phá và mua sắm tương ứng.

Số liệu cho thấy rằng, các nền tảng mạng xã hội đang đóng một vai trò rất quan trọng trong quyết định mua hàng, chẳng hạn như đối với thị trường Indonesia, có đến 94% người dùng nói rằng họ từng mua ít nhất 1 sản phẩm sau khi xem sản phẩm được quảng cáo hoặc đánh giá trên các nền tảng mạng xã hội.

Tiếp đến, người tiêu dùng cũng ngày càng tỏ ra cởi mở hơn với việc mua hàng trực tiếp trên các nền tảng mạng xã hội (như hình ảnh bên dưới).

Đó cũng là lý do tại sao các nền tảng khác như Facebook hay Instagram đều đang tìm nhiều cách hơn để cho phép người dùng mua hàng trực tiếp trong ứng dụng, và đặc biệt, khi đại dịch đang thúc đẩy nhiều hơn người tiêu dùng mua hàng trực tuyến, những tuỳ chọn này còn trở nên cấp thiết hơn.

Các hoạt động thương mại được thực hiện trong khi phát trực tiếp (Live-stream commerce) cũng đang được nhiều người dùng quan tâm hơn.

Điều này một lần nữa nhấn mạnh lý do tại sao nhiều nền tảng mạng xã hội đang tìm cách kết hợp nhiều hơn các tính năng thương mại điện tử và tùy chọn mua sắm khi đang phát trực tiếp (live-stream shopping).

Báo cáo cũng cung cấp nhiều insights cụ thể về các xu hướng mua sắm trên TikTok, bao gồm các phương pháp tiếp cận hiệu quả nhất trong ứng dụng theo các ngành khác nhau.

mạng xã hội ảnh hưởng đến quyết định mua hàng

Ngoài ra, nền tảng cũng xem xét những thay đổi về cách người dùng phản ứng với nhà sáng tạo và những gì mọi người muốn thấy từ video của những người có ảnh hưởng.

tiktok ảnh hưởng đến quyết định mua hàng

Bạn có thể tải đầy đủ báo cáo của TikTok tại: TikTok Community Commerce

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

PayPal đang thoả thuận mua lại nền tảng Pinterest với giá 45 tỷ USD

Theo tờ Reuters, PayPal Holdings Inc đã đề nghị mua lại công ty truyền thông mạng xã hội Pinterest Inc với giá 45 tỷ USD.

paypal mua lại pinterest
Source: BIN

Đây sẽ là thương vụ mua lại một công ty truyền thông mạng xã hội lớn nhất từ trước đến nay, vượt qua cả thương vụ mua lại LinkedIn với giá 26,2 tỷ USD của Microsoft Corp vào năm 2016.

Các cuộc đàm phán giữa PayPal và Pinterest diễn ra trong bối cảnh khi những người mua sắm trực tuyến ngày càng tìm mua các sản phẩm mà họ thấy trên mạng xã hội, họ cũng thường theo dõi “những người có ảnh hưởng” (influencers) trên các nền tảng như Instagram và TikTok trước khi đưa ra các quyết định mua hàng.

Việc mua lại Pinterest sẽ cho phép PayPal vừa tận dụng nhiều hơn sự tăng trưởng của thương mại điện tử vừa đa dạng hóa doanh thu thông qua quảng cáo.

Theo một nguồn tin cho biết, với mức giá mà PayPal đưa ra, PayPal trả 70 USD tương đương cho mỗi cổ phiếu của Pinterest. Nền tảng cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến này cũng hy vọng rằng đàm phán sẽ sớm thành công.

Các nguồn tin cũng cảnh báo rằng không có thỏa thuận nào là chắc chắn và các điều khoản trong quá trình đàm phán sẽ vẫn có thể thay đổi.

Cả PayPal và Pinterest đều không trả lời yêu cầu bình luận.

Ở một khía cạnh khác, giá cổ phiếu PayPal giảm 4,9% và đóng cửa ở mức 258,36 USD, trong khi cổ phiếu của Pinterest tăng 12,8% lên mức 62,68 USD.

Các nhà phân tích đến từ Wedbush cho biết trong một bình luận:

“Sự kết hợp sẽ là một dấu hiệu tích cực đáng kể cho PayPal trên cả hai nền tảng cho người bán (merchant) và người tiêu dùng, đặc biệt nếu nền tảng thương mại xã hội của Pinterest được tích hợp với AI của Honey vào ứng dụng của PayPal.”

Trước những biến động trong đại dịch COVID-19, khi ngày càng có nhiều người sử dụng dịch vụ của PayPal để mua sắm trực tuyến và thanh toán hóa đơn. Giá cổ phiếu của công ty này đã tăng khoảng 36% trong 12 tháng qua, hiện giá trị vốn hóa thị trường của PayPal khoảng 320 tỷ USD.

Với Pinterest, nền tảng được định giá khoảng khoảng 13 tỷ USD sau khi IPO vào năm 2019. Ứng dụng cũng chứng kiến ​​sự gia tăng đột biến về lượng người dùng khi mọi người bị “kẹt” ở nhà trong suốt đại dịch.

Theo số liệu định giá của Refinitiv Eikon, thị trường đang định giá cổ phiếu của Pinterest rẻ hơn so với một số nền tảng truyền thông mạng xã hội khác “trẻ hơn” như Snapchat của Snap Inc nhưng cao hơn so với nền tảng vốn đã “rất trưởng thành” Twitter của Twitter Inc.

Pinterest đang đứng trước nhiều ngã rẽ sau khi đồng sáng lập Evan Sharp tuyên bố ông sẽ từ chức giám đốc sáng tạo (CCO) để gia nhập LoveFrom, công ty được dẫn dắt bởi Jony Ive, nhà thiết kế cho nhiều sản phẩm của Apple Inc.

PayPal trong những năm gần đây đang tìm cách thúc đẩy các dịch vụ thương mại điện tử của mình thông qua các thương vụ mua lại.

Cụ thể, PayPal đã mua lại công cụ tìm phiếu giảm giá trực tuyến Honey Science vào năm 2019 với giá 4 tỷ USD, công ty mua hàng trước trả tiền sau (BNPL) Paidy của Nhật Bản với giá 2,7 tỷ USD và cả công ty cung cấp dịch vụ hoàn tiền Happy Returns.

Tập trung khai thác thương mại điện tử được định hướng bởi các phương tiện truyền thông mạng xã hội.

Ở bối cảnh hiện tại, các nền tảng truyền thông mạng xã hội thường không mong muốn sáp nhập với các công ty fintech (công nghệ tài chính) và thay vào đó đang tìm cách cho phép người tiêu dùng mua hàng trực tiếp từ nền tảng của họ.

Ví dụ, TikTok đang thử nghiệm nhiều cách khác nhau để cho phép người dùng mua sản phẩm trực tiếp trên ứng dụng của mình, thậm chí là mua hàng trong khi live-stream.

Nền tảng cũng đã hợp tác với gã khổng lồ thương mại điện tử Shopify nhằm mục tiêu cho phép các thương hiệu bán lẻ liên kết các danh mục sản phẩm của họ với ứng dụng.

Nhà phân tích thương mại điện tử Joe Kaziukėnas đến từ Marketplace Pulse cho biết:

“Thương mại xã hội hay thương mại tương tác đang phát triển rất mạnh ở Mỹ và chưa có công ty nào thực sự đã chiếm lĩnh. Do đó, thay vì đối đầu với Amazon, PayPal đang đặt cược vào một mô hình mua sắm khác”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

5 mặt trận chuyển đổi số trọng yếu với các doanh nghiệp tầm trung

Trong khi tăng trưởng về doanh thu trung bình của các doanh nghiệp tầm trung đã tăng lên vào năm 2021, thì 45% doanh nghiệp báo cáo doanh thu tăng trưởng từ 10% trở lên và 34% khác có doanh thu không đổi hoặc giảm sút.

 chuyển đổi số trong các doanh nghiệp tầm trung
horstgerlach/Getty Images

Các doanh nghiệp tầm trung (middle-market business) được hiểu như thế nào.

Theo Investopedia, các doanh nghiệp tầm trung là phân khúc của các doanh nghiệp (Mỹ) có doanh thu trung bình hàng năm khoảng từ 10 triệu đến 1 tỷ USD, mặc dù một số tổ chức khác có thể đặt ra con số cao hơn mức này.

Hiện có khoảng 200.000 doanh nghiệp kiểu này tại Mỹ, hầu hết trong số chúng thuộc sở hữu tư nhân hoặc được tổ chức chặt chẽ, và tổng doanh thu hàng năm của chúng có giá trị khoảng 10.000 tỷ USD.

Các doanh nghiệp tầm trung hiện gánh khoảng 30 triệu việc làm và chiếm khoảng 1/3 trong tổng doanh thu hàng năm của các doanh nghiệp tư nhân Mỹ là 30.000 tỷ USD.

Theo Wikipedia, cũng có một số đơn vị có thẩm quyền đưa ra các định nghĩa khác nhau về các doanh nghiệp tầm trung hay các doanh nghiệp trong thị trường tầm trung.

Trong khi một số đơn vị xem xét doanh thu do các doanh nghiệp tạo ra để xác định quy mô của doanh nghiệp đó, các nguồn khác coi quy mô về tài sản hoặc số lượng nhân viên là thước đo tốt nhất khi nói đến việc so sánh quy mô.

The National Center for the Middle Market đã theo dõi về hiệu suất của các doanh nghiệp có doanh thu từ 10 triệu đến 1 tỷ USD kể từ năm 2012.

Hơn 2 năm vừa qua, đại dịch đã mang đến những thách thức chưa từng có đối với các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô và thị trường, đặc biệt là với những doanh nghiệp tầm trung tại thị trường Mỹ.

The National Center for the Middle Market (NCMM) đã theo dõi hoạt động về hiệu suất và chỉ số tâm lý (sentiment) của các doanh nghiệp có doanh thu hàng năm từ 10 triệu đến 1 tỷ USD kể từ năm 2012.

Sau khi chứng kiến tốc độ tăng trưởng không mấy khả quan vào năm 2020, tăng trưởng doanh thu trung bình trong giai đoạn từ tháng 6 năm 2020 đến tháng 6 Năm 2021 là 8%.

Đó là một tín hiệu hết sức tích cực vì mức tăng trưởng trung bình hàng năm (AAG) kể từ năm 2012 chỉ vào khoảng 6,5%.

Tuy nhiên, khi xem xét kỹ hơn, thì nghiên cứu cho thấy sự phục hồi này là không đáng kể: có 45% doanh nghiệp báo cáo doanh thu tăng trưởng từ 10% trở lên, nhưng 34% khác lại có doanh thu không đổi hoặc bị giảm sút.

Các nhà lãnh đạo tại các công ty quy mô vừa (midsize companies) nêu ra hai khía cạnh khó khăn nhất khi điều hành doanh nghiệp của họ trong môi trường hiện tại: 51% cho biết họ đang gặp nhiều thách thức bởi sự gắn bó, năng suất và giao tiếp với nhân viên, và 45% đang gặp các vấn đề với sự tương tác và ủng hộ của khách hàng.

Mức độ nghiêm trọng của những thách thức này là khác nhau tùy theo ngành.

Ví dụ: 60% các công ty chăm sóc sức khỏe cho biết họ gặp khó khăn trong việc gắn kết với nhân viên và 55% công ty xây dựng gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng theo những cách mới và có lợi hơn.

Với những thách thức và sự mất cân bằng trong quá trình phục hồi, làm thế nào các doanh nghiệp có quy mô vừa có thể tiếp tục phát triển?

Theo nhiều nghiên cứu khác nhau, tập trung vào số hóa doanh nghiệp sẽ là chiến lược hiệu quả giúp giải quyết những thách thức của các doanh nghiệp xung quanh yếu tố tương tác hay gắn bó của khách hàng và nhân viên.

Đại dịch đã làm thay đổi các ưu tiên.

Việc đầu tư vào các công nghệ khác nhau đã được tăng tốc bởi đại dịch, với mục tiêu giải quyết một số thách thức chẳng hạn như an ninh mạng, tương tác với khách hàng hay cả vấn đề về truyền thông.

Tuy nhiên, sự chuyển dịch sang con đường số hóa này không có nghĩa rằng chúng đang phản ánh đúng đắn cách mà các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đang hình dung và cảm thấy như thế nào về tình trạng hiện tại của doanh nghiệp của họ.

Khi nói về tầm quan trọng của việc số hóa doanh nghiệp, trong khi có đến 52% cho rằng nó quan trọng hoặc cực kỳ quan trọng, chỉ 35% trong số họ tự cho mình là tiên tiến hoặc đang đi trước các đối thủ của họ.

Ngoài ra, chỉ 46% các doanh nghiệp tầm trung cho biết họ đã có một lộ trình kỹ thuật số gắn liền với chiến lược phát triển doanh nghiệp của họ, có nghĩa là số còn lại tức hơn 50% hiện không có các kế hoạch hay chiến lược cụ thể.

Cũng như các thách thức khác, mức độ trưởng thành về khả năng kỹ thuật số (digital maturity) cũng khác nhau theo từng ngành.

Lấy ngành công nghiệp sản xuất làm ví dụ, một trong những ngành lớn nhất ở các doanh nghiệp tầm trung với khoảng 17% tổng số doanh nghiệp.

Gần 50% trong số các doanh nghiệp này nói rằng họ đang lo lắng về việc liệu có thể bắt kịp với các công nghệ phù hợp để cạnh tranh hay không.

Công nghệ thực sự đã chạm đến tất cả các khía cạnh kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong khi hầu hết các mối quan tâm đều đã được nhận ra trong đại dịch – sự bất ổn, khả năng tham gia tương tác với khách hàng và giao tiếp với nhân viên vẫn là một thách thức không hề nhỏ.

Gần 1/3 các doanh nghiệp có quy mô vừa cho biết họ đã chuyển hẳn sang lĩnh vực truyền thông kỹ thuật số (digital communications) trong nội bộ doanh nghiệp, 24% doanh nghiệp khác dự định cũng sẽ làm tương tự trong tương lai. Ngoài ra, 31% doanh nghiệp đã triển khai các giải pháp công nghệ lâu dài để tương tác với khách hàng.

Nhiều doanh nghiệp tầm trung cũng đang bị thách thức bởi những hạn chế về nguồn lực. Khi được hỏi về những trở ngại, hầu hết các doanh nghiệp đều đề cập đến vấn đề chi phí và ngân sách liên quan đến việc thích ứng và triển khai các công nghệ mới.

Xây dựng một khuôn mẫu chuyển đổi số.

Việc đầu tư vào các công cụ và quy trình kỹ thuật số cũng như các khía cạnh khác của doanh nghiệp đã không ngừng phát triển trong những năm vừa qua.

Điều này hoạt động như một cách thức để đạt được các mục tiêu một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn, có lợi nhuận và năng suất cao hơn trong tương lai.

Các doanh nghiệp tầm trung có tầm nhìn kỹ thuật số rõ ràng, toàn diện và có chiến lược phát triển trung bình nhanh hơn 75% so với các doanh nghiệp kém hơn.

Gần 2/3 các nhà lãnh đạo cũng nói rằng khoảng trống về kỹ năng kỹ thuật số (digital skills gap) trong lực lượng lao động của họ đang kìm hãm họ trước những mục tiêu mới.

Vậy làm thế nào để các doanh nghiệp có thể vượt qua được rào cản này?

NCMM đã phát triển một mô hình nhằm mục tiêu giúp hướng dẫn các doanh nghiệp tầm trung trong quá trình chuyển đổi số. Về cơ bản, mô hình xoay quanh 5 yếu tố sau:

  1. Chúng ta đang bán gì – sản phẩm và dịch vụ chúng ta đang cung cấp.
  2. Chúng ta sản xuất nó như thế nào – những thứ liên quan đến chuỗi cung ứng, quá trình sản xuất và vận hành.
  3. Chúng ta bán nó như thế nào – những nội dung liên quan đến trải nghiệm khách hàng (CX), kênh và marketing.
  4. Nền tảng công nghệ của chúng ta là gì – cơ sở hạ tầng, bảo mật, công nghệ.
  5. Lực lượng lao động của chúng ta – nhân tài, kỹ năng kỹ thuật số.

 chuyển đổi số trong các doanh nghiệp tầm trung

 

Để giải quyết 2 trong số những thách thức lớn nhất của các doanh nghiệp tầm trung, các doanh nghiệp nên tập trung vào cách chúng ta bán nó (tương tác với khách hàng) và lực lượng lao động (tương tác với nhân viên).

Sự tương tác với khách hàng. Các doanh nghiệp tầm trung cho biết trải nghiệm khách hàng, xây dựng tệp khách hàng tiềm năng và các công cụ marketing hiện là 3 ưu tiên kỹ thuật số hàng đầu của họ. Dưới đây là một số phương pháp hay nhất bạn có thể làm để nhanh chóng tiến bộ trong các phạm vi này:

  • Đặt tầm quan trọng lớn hơn vào việc tích hợp đa kênh các hoạt động marketing và bán hàng, tìm ra sự kết hợp phù hợp giữa mảng dịch vụ, bán hàng, marketing trực tuyến (online) và ngoại tuyến (offline).
  • Phát triển một website với các chức năng có thể kết nối khách hàng với nhân viên và cung cấp những sự hỗ trợ cần thiết.
  • Đẩy mạnh khả năng tương tác trực tuyến với khách hàng.
  • Sử dụng nhiều công cụ phân tích và trải nghiệm khách hàng kỹ thuật số.
  • Sử dụng các công nghệ mới để hỗ trợ lực lượng bán hàng, chẳng hạn như hệ thống CRM và các phương tiện truyền thông mạng xã hội.
  • Hướng tới trải nghiệm kỹ thuật số đa kênh (omni-channel), trải nghiệm số toàn diện trên tất cả các nền tảng và kênh.

Sự tương tác hay gắn bó của nhân viên. Tiếp cận, thu hút và giữ chân những nhân tài phù hợp đã là một thách thức lớn ở các doanh nghiệp tầm trung trong nhiều năm.

Các nhà lãnh đạo đặc biệt gặp thách thức khi tìm kiếm những nhân viên tiềm năng với các kỹ năng kỹ thuật số phù hợp. Để giải quyết những vấn đề này, các doanh nghiệp tầm trung nên làm những công việc sau:

  • Hãy nỗ lực đầu tư vào những người có chuyên môn kỹ thuật số tốt và sẵn sàng trả lương hay những ưu đãi tốt hơn cho họ.
  • Áp dụng những công nghệ và quy trình kỹ thuật số mới nhất và tốt nhất vào doanh nghiệp, bao gồm việc sử dụng các nền tảng kỹ thuật số để thiết lập mục tiêu và quản lý hiệu suất của nhân viên.
  • Thực hiện một số cách tiếp cận chiến lược mới để sắp xếp lại lực lượng lao động nhằm mục tiêu chống lại những khoảng trống kỹ thuật số đang ngày càng tăng lên.
  • Đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên.

Bằng cách sử dụng một số phương pháp hay cách tiếp cận chiến lược nói trên, các doanh nghiệp tầm trung có thể bắt đầu và củng cố năng lực kỹ thuật số của họ và tự tạo cho mình những cơ hội mới trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Cách để giữ cho nhóm khởi nghiệp của bạn luôn có khả năng thích nghi cao

Nếu bạn muốn tổ chức của mình thực sự nhanh nhẹn, bạn sẽ phải cần một bộ máy có khả năng thích nghi cao. Vậy làm thế nào bạn xây dựng được điều này?

Cách để giữ cho nhóm khởi nghiệp của bạn luôn có khả năng thích nghi cao
Source: Nasdaq

Một trong những “dấu vết” quan trọng nhất của một công ty khởi nghiệp thành công là khả năng thích ứng nhanh với mọi hình huống.

Theo thời gian, bạn không những phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh mới mà còn với cả những đối thủ cạnh tranh hiện tại, những công ty luôn sẵn sàng tung ra các sản phẩm và dịch vụ mới để thử nghiệm và cạnh tranh với bạn.

Các công nghệ mới xuất hiện có thể làm thay đổi mạnh mẽ cách hoạt động kinh doanh của bạn hoặc thậm chí khiến doanh nghiệp của bạn trở nên lỗi thời.

Các điều kiện thị trường hay bối cảnh xã hội sẽ luôn thay đổi và sở thích của người tiêu dùng cũng sẽ thay đổi theo chúng. Bởi những yếu tố này, ngay cả khi doanh nghiệp của bạn đã có một bản kế hoạch kinh doanh được nghiên cứu tốt nhất thì nó cũng có thể sẽ sớm trở nên không còn phù hợp.

Nếu bạn may mắn, những thay đổi này sẽ không ảnh hưởng nhiều đến mô hình kinh doanh cốt lõi của bạn; bạn có thể tiếp tục kinh doanh và vẫn có được doanh số.

Tuy nhiên, như bạn biết, có hơn 90% các công ty khởi nghiệp là thất bại và bạn thử nghĩ xem bạn có nguy cơ thuộc về nhóm nào nhiều hơn?

Một trong những chiến lược rất có giá trị cho bạn lúc này đó là xây dựng một đội ngũ có khả năng thích nghi cao với mọi sự thay đổi.

Bạn có thể đưa ra các quyết định như tái cấu trúc đội nhóm, tuyển người mới, đổi mới hoặc tái định vị thương hiệu hoặc theo đuổi các tệp khách hàng mới.

Biến khả năng thích nghi trở thành một phần văn hóa của doanh nghiệp.

Điều này có nghĩa là, tất cả các giá trị, quan điểm và chuẩn mực văn hóa của công ty của bạn nên ưu tiên khả năng thích nghi và củng cố nó trên tất cả các nhân viên.

Đây là cách bạn có thể làm điều này:

  • Biến khả năng thích ứng trở thành một giá trị cốt lõi. Bằng cách nào đó, bạn cần ghi nhận khả năng thích nghi như là một tâm điểm của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp có thể củng cố văn hóa nội bộ của họ bằng một loạt các giá trị cốt lõi. Những doanh nghiệp khác liệt kê các “đặc điểm lý tưởng” của những người có khả năng này. Tuy nhiên, cách thức bạn thực hiện thực sự không quan trọng bằng việc bạn đang làm rõ tầm quan trọng của khả năng thích nghi đối với mọi người trong tổ chức của mình.
  • Cân nhắc đến khả năng thích nghi của ứng viên ngay khi tuyển dụng. Cách tốt nhất để xây dựng một nền văn hóa ngay từ đầu là tuyển dụng những người phù hợp với văn hóa đó một cách tự nhiên. Ví dụ: nếu bạn chỉ tuyển những người đúng giờ, tập trung vào thời gian, sẽ không khó để đảm bảo toàn bộ tổ chức luôn hoạt động đúng giờ. Trước khi tuyển bất kỳ ai, hãy hỏi họ một số câu hỏi để kiểm tra khả năng thích nghi của họ; những tình huống nào đòi hỏi sự thích nghi của họ trong quá khứ? Và cách họ đã phản ứng trước những hoàn cảnh đó là gì?
  • Khuyến khích các nhà lãnh đạo thể hiện khả năng thích nghi. Bất kể mục tiêu của tổ chức của bạn là gì, nhân viên của bạn sẽ thường làm theo những cách mà các nhà lãnh đạo từng làm. Nếu các nhà lãnh đạo của bạn có thể thích nghi, thì nhân viên của bạn cũng sẽ thích nghi được. Đó là lý do tại sao điều quan trọng là phải đào tạo các nhà lãnh đạo của bạn trở thành những hình mẫu lý tưởng nhất; khuyến khích họ luôn linh hoạt và thực hiện điều chỉnh các cách tiếp cận của họ khi cần thiết. Nếu tất cả các nhà lãnh đạo trong đội nhóm của bạn sẵn sàng lăn xả với các thử nghiệm để tìm ra các giải pháp sáng tạo cho các vấn đề mới, nhân viên của họ cũng có thể làm điều tương tự.
  • Xây dựng những thông điệp nội bộ của bạn gắn liền với sự thích nghi. Bạn nên cân nhắc việc đưa các chủ đề về khả năng thích nghi vào các thông điệp nội bộ của bạn. Ví dụ: nếu bạn có các cuộc họp nội bộ định kỳ hoặc có các bản tin doanh nghiệp nội bộ – bạn có thể tuyên dương hay nêu bật những nhân viên đã thể hiện khả năng thích nghi trong vai trò của chính họ.

Khen thưởng cho sự đổi mới.

Tiếp theo, bạn hãy công khai khen thưởng cho những tư duy đổi mới và khả năng thích nghi. Khen thưởng nhân viên sẽ không chỉ khuyến khích họ tiếp tục thực hiện các hành động mà bạn đã tưởng thưởng cho họ; đó còn là một cách tuyệt vời để gia tăng khả năng giữ chân những nhân viên có khả năng thích nghi tốt nhất trong doanh nghiệp.

Ngoài ra, nó cũng còn là một động lực cho các nhân viên khác. Khi mọi người thấy rằng bạn đang cố gắng khen thưởng cho những người thích ứng tốt với mọi tình huống, họ sẽ có nhiều khả năng hơn để thể hiện điều đó trong tương lai.

Kết quả là, bộ máy của bạn giờ đây trơn tru và hiệu quả hơn nhiều, mặc dù nhân viên có thể sẽ mất một thời gian để học hỏi và thích nghi với văn hoá mới, mọi thứ sẽ sớm trở nên ổn định và phát triển.

Tạo ra những sự thay đổi thường xuyên hơn.

Cuối cùng, hãy thường xuyên cố gắng tạo ra những sự thay đổi trong tổ chức của bạn. Nếu bạn thực hiện các thay đổi định kỳ, ngay cả khi những thay đổi đó không làm thay đổi nhiều đến tổ chức của bạn, thì ít nhất nhân viên của bạn cũng sẽ cảm thấy hào hứng – và họ sẽ dần học cách coi sự thay đổi là một chuẩn mực.

Ví dụ, bạn có thể định kỳ chỉnh sửa đối với quy trình làm việc hoặc thậm chí là sắp xếp lại cách bày trí văn phòng. Ngay cả khi đó là những thay đổi nhỏ, nhân viên của bạn sẽ phải học cách thích nghi với chúng.

Theo thời gian, bạn sẽ có thể trau dồi và nuôi dưỡng toàn bộ đội ngũ nhân viên của mình với khả năng thích nghi và nhạy bén hơn với mọi sự thay đổi.

Khi bạn đã có một đội ngũ như vậy, tổ chức sẽ làm việc hiệu quả hơn, tập trung hơn, có khả năng tư duy đổi mới hơn và sẽ kiên cường hơn nhiều trước những khó khăn nếu có trong tương lai của doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen