Skip to main content

Sẵn sàng sai và các quy tắc đầu tư của Warren Buffett

Đã từng tuyên bố không bao giờ đầu tư vào các công ty công nghệ, giờ đây Apple là một trong những khoản đầu tư lớn nhất của Warren Buffett.

Sẵn sàng sai và các quy tắc đầu tư của Warren Buffett

Không thể phủ nhận, Warren Buffett là một trong những nhà đầu tư thành công liên tục nhất trong bảy thập vừa qua.

Bạn có thể nghĩ rằng lý do cho các khoản lợi nhuận đầy ấn tượng của ông là do ông nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đầu tư hoặc thực tế là ông luôn có tầm nhìn dài hạn, đặt cược vào các công ty có tiềm năng lâu dài với mức sinh lời cao.

Và bạn đã đúng – đó là cả hai lý do lớn dẫn đến thành công của Buffett.

Nhưng ông cũng có một đặc điểm tính cách khác đã giúp mình luôn đi đầu trong một thế giới đang thay đổi nhanh chóng và đó không phải là điều mà hầu hết các nhà lãnh đạo doanh nghiệp coi trọng – ông sẵn sàng sai.

Không chỉ vậy, ngoài viêc sẵn sàng thừa nhận mình đã sai, điều mà rất ít các nhà lãnh đạo thời nay có thể làm được.

Điều quan trọng hơn là ông sẵn sàng sửa và cập nhật lại các quy tắc của chính mình – thậm chí là ngay cả những quy tắc đã từng giúp ông thành công trong quá khứ để có thể thích ứng tốt hơn với những thực tế mới.

Ví dụ điển hình với Apple.

Công ty Berkshire Hathaway của Warren Buffett vừa tiết lộ rằng khoản đầu tư lớn nhất của họ là vào Apple. Berkshire sở hữu hơn 5% cổ phần của Apple và hơn 40% danh mục đầu tư chứng khoán của công ty này là tại Mỹ.

Buffett đã đầu tư vào Apple được vài năm nay, nhưng điều thú vị là bạn hãy nhớ rằng trong nhiều thập kỷ trước, ‘Oracle of Omaha’ này cũng từng né tránh các cổ phiếu công nghệ.

Trên thực tế, đó là quy tắc số 5 trong các nguyên tắc đầu tư của Berkshire Hathaway: “Nếu các doanh nghiệp có nhiều yếu tố công nghệ, chúng tôi sẽ không hiểu nó.”

Khoảng một thập kỷ trước, Buffett đã thay đổi quan điểm của mình về công nghệ và bắt đầu đầu tư vào IBM. Vào thời điểm đó, đây là công ty công nghệ lâu đời và có vẻ ổn định nhất mà ông có thể chọn.

Ông cho biết ông rất ấn tượng với việc IBM giữ chân khách hàng của mình và “sẽ có rất nhiều sự liên tục đổi mới đối với nó.”

Cuối cùng Buffett đã sai. Ông đã không lường trước được sự phát triển không ngừng của lĩnh vực điện toán đám mây và điều đó sẽ có thể sự kìm kẹp sự phát triển của IBM đến như thế nào trên mọi khía cạnh của công nghệ.

Buffett đã đầu tư vào IBM trong khoảng bảy năm và sau đó đã bán tất cả cổ phần của mình vào năm 2018.

Ông đã cố gắng tuân theo Quy tắc số 1 và số 2 nổi tiếng của mình trong việc đầu tư – là “Không bao giờ để bị mất tiền”.

Tỷ suất lợi nhuận cao của Apple.

Sau sai lầm của chính mình với IBM,  Buffett kết luận rằng ông đã chọn sai công ty công nghệ và bắt đầu đầu tư vào Apple.

Ông lưu ý rằng đó là một công ty có tỷ suất lợi nhuận khá cao – có thể mang lại lợi nhuận khổng lồ tương ứng với khối tài sản mà nó đang nắm giữ – và nó là một trong số ít các công ty có thể giữ biên độ lợi nhuận cao theo thời gian.

Buffett trao đổi với CNBC vào năm 2018: “Nếu bạn nhìn vào Apple, tôi nghĩ nó kiếm được gần gấp đôi so với các công ty có lợi nhuận cao thứ hai ở Mỹ”.

Buffett đã đi từ việc “chúng tôi không đầu tư vào các công ty công nghệ vì chúng tôi không hiểu họ” đến “chúng tôi đầu tư vào các công ty công nghệ vì một số trong số họ có tỷ suất lợi nhuận rất cao và đó là cách để kiếm được nhiều tiền nhất.”

Hầu hết chúng ta, một khi tìm thấy một công thức mang lại thành công cho chính mình, chúng ta sẽ có xu hướng gắn bó với nó, ngay cả khi công thức đó không còn đúng.

Tuy nhiên sự thật là, khi mọi thứ thay đổi, công thức thành công cũng thay đổi và chúng ta cần phải sớm thích nghi để tạo ra cho mình những quy tắc mới, như cách Buffett đã làm.

Nếu bạn đang tuân theo một quy tắc mà bạn từng sử dụng để đưa ra các quyết định trong công việc kinh doanh của riêng mình, hãy tự hỏi bản thân xem bạn đang tuân theo quy tắc này vì nó đã chứng minh mức độ hiệu quả với bạn trong quá khứ hay vì nó đang hoặc sẽ hoạt động tốt cho bạn lúc bấy giờ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Top 15 mẹo hàng đầu để bạn có thể tận dụng tối đa Google Trends

Cũng như nhiều công cụ hỗ trợ phân tích dữ liệu khác của Google như Google Search Console, Google Keyword Planner, Google Trends cũng cung cấp cho bạn vô số những dữ liệu, đặc biệt các dữ liệu mang tính tức thời.

Khi nói đến Google Trends, không ít những câu hỏi được đưa ra như, “cách sử dụng Google Trends như thế nào?”, “Google Trends làm việc ra sao? hay “Tôi có thể tận dụng nó như thế nào?”. Dưới đây là những gì có thể bạn sẽ cần.

1. Data by date (phạm vi dữ liệu).

Google Trends có thể cho bạn biết những gì mọi người đang tìm kiếm vào bất kỳ ngày nào từ năm 2004 đến vài phút trước.

Nó cũng dựa trên hai tập dữ liệu: lịch sử ( từ 2004 đến 3 ngày trước) và thời gian thực (từ tuần trước). Dữ liệu theo thời gian thực (real-time) được cập nhật theo từng phút.

2. Phân biệt xu hướng (trending) và lượng tìm kiếm hàng đầu (top-searched).

Các tìm kiếm thịnh hành hay mang tính xu hướng (trending) là những tìm kiếm đang có mức độ tăng trưởng nhanh nhất (qua các thời kỳ), trong khi lượng tìm kiếm hàng đầu hoặc “được tìm kiếm nhiều nhất” là những truy vấn được tìm kiếm nhiều nhất trong một khung thời gian cụ thể.

Các tìm kiếm mang tính xu hướng rất hữu ích để biết mọi thứ đã thay đổi như thế nào từ quá khứ đến hiện tại.

3. Hãy chọn những chủ đề (topics) khi bạn có thể.

Khi bạn bắt đầu trên Google Trends, bạn sẽ có tùy chọn để tìm kiếm các “cụm từ” hoặc “chủ đề” sẵn có.

Google khuyên bạn nên chọn các “chủ đề” khi có thể. Các chủ đề là ngôn ngữ bất khả tri và có thể giải thích cho các biến thể chính tả (sai chính tả), cũng như nhiều tên gọi trùng lặp khác cho cùng một thứ.

4. So sánh các khu vực tìm kiếm.

Làm cách nào để bạn so sánh các tìm kiếm cho cùng một thứ ở hai vị trí khác nhau? Google Trends chuẩn hóa dữ liệu tìm kiếm để so sánh giữa các cụm từ một cách dễ dàng hơn.

Kết quả tìm kiếm được chuẩn hóa theo thời gian và vị trí của một từ khoá. Điều này có nghĩa là các kết quả tìm kiếm theo các khu vực địa lý có thể so sánh được, vì vậy bạn có thể so sánh mức độ tìm kiếm của các khu vực khác nhau ở từng thời điểm khác nhau.

5. Xu hướng hàng ngày.

Đối với một số quốc gia trên thế giới, bạn có thể xem dữ liệu xu hướng hàng ngày. Đó cũng là nơi bạn sẽ hiểu được khối lượng tìm kiếm của các quốc gia nhất định.

6. Tìm ra những gì đang là xu hướng lúc bấy giờ.

Xu hướng dữ liệu tức thời, là những gì bạn có thể thấy về những thứ đang diễn ra cũng như bối cảnh của tin tức đó.

7. Đưa ra những sự so sánh.

Nếu bạn muốn hiểu quy mô của một xu hướng, hãy sử dụng phương pháp so sánh tương đối để đánh giá mức độ phổ biến của nó.

8. So sánh sự khác biệt của các khu vực cho cùng một tìm kiếm.

Đây là một trong những tính năng được yêu thích nhất trên Google Trends. Bạn có thể so sánh tối đa năm chủ đề hoặc cụm từ tìm kiếm và đối với mỗi chủ đề, bạn có thể chỉ định các vị trí địa lý cụ thể.

Ví dụ: bạn có thể thấy các tìm kiếm COVID-19 thay đổi như thế nào ở các quốc gia khác nhau trên thế giới trong 12 tháng qua.

9. Google Trends có thể giúp bạn hình dung được những sở thích chung.

Google Trends thực sự là một tập dữ liệu lấy con người làm trọng tâm. Bạn tìm kiếm những gì bạn quan tâm. Ngay cả khi những sở thích đó đôi khi là nhất thời, bạn có thể muốn biết nhiều hơn về các chủ để nhất định.

Google Trends giúp chúng ta hình dung và khám phá những giấc mơ, những chú chó và chú mèo của chúng ta và thậm chí là cả cách trồng hoa sau vườn.

10. Xu hướng không phải là một cuộc thăm dò.

Google Trends không phải là một công cụ để tạo các cuộc thăm dò ý kiến khoa học và không nên nhầm lẫn nó với dữ liệu thăm dò ý kiến. Nó chỉ phản ánh sở thích tìm kiếm đối với các chủ đề cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.

11. Nhưng nó có thể cho bạn biết nhiều thứ.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) sử dụng Google Trends để theo dõi GDP mỗi tuần giữa hàng quý để có thể có được những cái nhìn chi tiết hơn về những gì đang xảy ra với nền kinh tế thế giới.

12. Tự động điền không giống với dữ liệu xu hướng.

Tính năng tự động điền (Autocomplete) cố gắng dự đoán những gì bạn đang nhập vào để Google có thể cung cấp cho bạn những gì bạn cần nhanh hơn.

Mặt khác, dữ liệu xu hướng là một công cụ mà bạn có thể tra cứu sở thích tìm kiếm trong bất kỳ truy vấn cụ thể nào. Vì bạn đang nhập vào và yêu cầu xem kết quả, Google sẽ hiển thị cho bạn dữ liệu xu hướng có sẵn cho hầu hết mọi truy vấn.

13. Xem những xu hướng đang diễn ra gần bạn.

Một tính năng thú vị khác trên Google Trends ở Mỹ đó là khả năng xem những gì đang thịnh hành ở các khu vực thành phố lớn mà không cần nhập vào cụm từ tìm kiếm.

Bạn có thể xem những gì đang thịnh hành trong tháng qua hoặc thậm chí cả năm. Ví dụ: đây là xu hướng ở San Francisco trong tháng qua.

14. Tải xuống dữ liệu của bạn.

Chỉ cần nhấp vào nút tải xuống bên cạnh mỗi biểu đồ. Để có tập dữ liệu lớn hơn, hãy xem tập dữ liệu lớn BigQuery từ Google. (Có thể bạn sẽ cần đội ngũ IT hỗ trợ).

15. Khám phá các truy vấn mới.

Khoảng 15% truy vấn tìm kiếm mới trên Google Trends mỗi ngày chưa từng được nhìn thấy trước đây. Đó là một cách tuyệt vời để khám phá những sở thích đang thay đổi liên tục của mọi người trên khắp thế giới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

10 cách để vượt qua những thời điểm khó khăn trong sự nghiệp và cuộc sống

Nếu bạn đang trải qua một giai đoạn khó khăn trong kinh doanh, cuộc sống cá nhân hoặc công việc, những bí kíp đơn giản này sẽ giúp bạn dễ dàng vượt qua những khủng hoảng đó.

Tất cả chúng ta đều có thể muốn bỏ cuộc vào một lúc nào đó. Không ai có thể tránh được cảm giác bất lực, thất vọng hay căng thẳng.

Tuy nhiên, điều phân biệt những người thành công với những người còn lại là sự kiên trì; một thái độ phát triển dựa trên sự kiên nhẫn, học hỏi và tự phản ánh bản thân.

Nếu bạn đang phải trải qua một giai đoạn khó khăn trong kinh doanh, cuộc sống cá nhân hoặc công việc, những cách đơn giản dưới đây rất có thể sẽ ữu ích với bạn.

1. Tạo ra những bước tiến nhỏ.

Nếu bạn cảm thấy quá nhiều áp lực trong công việc hoặc cuộc sống, hãy thử thay đổi một vài điều vốn đã làm tăng mức độ căng thẳng và lo lắng của bạn. Ví dụ, dọn dẹp bàn làm việc của bạn hoặc sắp xếp lại những giấy tờ mà bạn phải lo lắng.

Xác định những thứ đang làm khó bạn và những thứ dễ bạn có thể làm ngay; Bạn sẽ sớm nhận thấy rằng từng thay đổi dù nhỏ cũng sẽ tạo ra cho bạn đủ năng lượng để tiếp tục vượt qua những thách thức lớn hơn.

2. Học hỏi từ những người tích cực.

Điều tối thiểu bạn cần làm trong những thời điểm khủng hoảng này là nên tránh tiếp xúc với những người có thái độ tiêu cực.

Làm như vậy bạn sẽ hấp thụ những cảm xúc xấu của họ và chỉ làm tăng thêm sự thất vọng của bạn. Ngược lại, những người có thái độ tích cực lại là những gì bạn cần để chuyển đổi tâm trạng và nhìn mọi thứ từ một góc độ khác, lạc quan hơn.

3. Tránh xa các vấn đề.

Với những thói quen thường làm, bạn sẽ rất khó ngừng nghĩ về những hoàn cảnh khó khăn mà mình đang phải trải qua. Vì vậy, cách tốt nhất là bạn nên thực hiện một số hoạt động mới, những điều mà bình thường bạn chưa từng làm.

Bạn có thể mất vài phút để đi bộ trong công viên hoặc nghe một bản nhạc mình yêu thích, bạn sẽ thay đổi trạng thái và bạn sẽ trở lại văn phòng với những ý tưởng và giải pháp mới.

4. Đừng quá tự ti.

Đó là lời khuyên khôn ngoan nhất mà bạn bè và gia đình của bạn dành cho. Khi bạn gặp khó khăn hoặc đối mặt với thất bại, điều phổ biến nhất là mọi người thường tự gắn nó với những thiếu sót và hạn chế của bản thân, tự trách móc bản thân.

“Tôi không giỏi trong việc này”, “người đó ghét tôi” hay “tôi không thể làm được..” là những cụm từ phổ biến. Để vượt lên phía trước, bạn sẽ phải ngừng suy nghĩ theo chiều hướng đó, hãy đồng cảm với bản thân và cố gắng hiểu tại sao điều đó lại xảy ra.

5. Nhìn thấy những điều tốt đẹp.

Khi chúng ta trải qua những giai đoạn khó khăn, chúng ta có xu hướng nhìn mọi thứ bằng ánh mắt bi quan. Đây là cách chúng ta ngừng hình dung về những điều tốt đẹp đã và đang xảy ra xung quanh chúng ta.

Hãy dành một vài phút để bình tĩnh và suy nghĩ về những điều tích cực. Cố gắng viết và đọc chúng theo thời gian. Nó sẽ như một lời nhắc nhở rằng tất cả đều sẽ ổn thôi.

6. Ngồi thiền.

Bài tập này có thể cực kỳ thư giãn và đầy cảm hứng. Bạn có thể bắt đầu mỗi ngày bằng cách thiền khoảng năm phút.

Hãy sử dụng thời gian đó để tập trung vào hơi thở và cơ thể của bạn. Hãy để suy nghĩ của bạn trôi qua và tránh phán xét chúng. Cố gắng thực hiện ở một nơi yên tĩnh, ngay sau khi bạn thức dậy. Nó sẽ làm bạn cảm thấy yên tâm hơn với mọi thứ.

7. Ngắt kết nối.

Nếu công ty của bạn đang gặp khủng hoảng hoặc bạn gặp vấn đề nghiêm trọng trong công việc, rất có thể bạn sẽ khó bỏ máy tính hay điện thoại của mình sang một bên.

Tuy nhiên, ở những thời điểm này lại là lúc bạn cần nhất sự tĩnh lặng, tránh xa các tin nhắn, sự ồn ào và các vấn đề phiền nhiễu khác. Bạn có thể tắt bất kỳ hình thức giao tiếp nào và chỉ dành thời gian cho bản thân.

8. Vận động.

Có thể bạn quá bận rộn và lo lắng và bạn thấy rằng mình không có đủ thời gian rãnh rỗi để đi gến phòng Gym hay luyện tập một cái gì đó.

Tuy nhiên, việc vận động hay tập thể dục có thể giúp bạn giải phóng endorphin, đây là một liệu pháp tuyệt vời để xua tan các cơn tức giận hay buồn bực.

9. Tìm một người cố vấn (mentor).

Theo nhiều nghiên cứu, việc có một người đi trước đủ kiến thức và kỹ năng hướng dẫn bạn là điều thực sự rất cần thiết, dù cho đó là trong kinh doanh, sự nghiệp hay cuộc sống.

Đó có thể là một người bạn, một giáo viên hoặc một nhân vật có ảnh hưởng trong lĩnh vực của bạn. Điều quan trọng đó phải là người có kinh nghiệm và đủ trung thực để nói với bạn tất cả những sự thật.

10. Tìm nguyên nhân sâu xa.

Khi bạn trải qua một giai đoạn khó khăn, rất có thể là bạn sẽ đổ lỗi cho mọi người, bạn trút giận lên đồng nghiệp và bạn bè của mình và rằng bạn đang chống lại bất cứ điều gì được đặt ra trước mắt bạn.

Lời khuyên tốt nhất là bạn nên ngồi xuống để suy nghĩ và phân tích xem đâu là nguyên nhân khiến bạn có những cảm xúc đó. Góc rễ của vấn đề là gì.

Làm như vậy sẽ giúp bạn hiểu được điều gì bạn có thể và không thể. Và đúng hơn là chấp nhận hay buông bỏ. Trong đó, sự khôn ngoan được đặt lên hàng đầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Shopee vẫn tiếp tục giữ vị trí thống trị trong thị trường thương mại điện tử đang bùng nổ tại Việt Nam

Lệnh đóng cửa vẫn tiếp tục trong khi tình hình Covid-19 đang căng thẳng đã buộc người tiêu dùng Việt Nam phải trực tuyến. Và kết quả là, Shopee đã bỏ xa các đối thủ cạnh tranh gần nhất của mình.

Báo cáo người tiêu dùng được kết nối (Connected Consumer Report) của Decision Lab cho quý 2 năm 2021 đã cho thấy gã khổng lồ thương mại điện tử của Singapore, Shopee, là thương hiệu mua hàng trực tuyến yêu thích nhất của Việt Nam.

Khi phần lớn người dân Việt Nam đang sống trong điều kiện đóng cửa nghiêm ngặt kể từ tháng 5 năm 2019, bao gồm cả ở trung tâm kinh tế chính Thành phố Hồ Chí Minh, sự thống trị của Shopee so với các đối thủ cạnh tranh đang tiếp tục tăng lên.

Theo nghiên cứu, khi được hỏi về việc sử dụng nền tảng nào thường xuyên nhất khi mua sắm trực tuyến, 51% số người được khảo sát trên thiết bị di động của Decision Lab cho biết đó là Shopee.

Đây là lần đầu tiên một nền tảng thương mại điện tử vượt qua mức hơn 50% trong toàn ngành kể từ khi Decision Lab bắt đầu xuất bản chuyên đề báo cáo này vào năm 2019.

Trong thời gian này, mua sắm trực tuyến đã bùng nổ trong tầng lớp trung lưu vốn đang ngày càng gia tăng (middle class) tại Việt Nam, do đại dịch toàn cầu tăng nhanh.

Cùng với một loạt các đối thủ cạnh tranh, bao gồm Alibaba của Trung Quốc, công ty mẹ của Shopee, Sea Group đã đầu tư rất nhiều vào tiềm năng của thị trường Việt Nam.

Theo báo cáo của Bloomberg, nghiên cứu e-Conomy SEA 2020 được thực hiện bởi Google, Temasek và Bain đã tiết lộ rằng từ năm 2016 đến năm 2020, 1,9 tỷ USD đã được đầu tư vào lĩnh vực trực tuyến tại Việt Nam.

Được thu hút bởi một loạt các chương trình khuyến mãi và bao gồm cả những gì Shopee gọi là “giờ săn hàng” – khoản đầu tư đã thực sự mang lại hiệu quả cho Sea Group.

Khi được chia nhỏ thành các trung tâm thành thị và khu vực, sự thống trị của Shopee càng thể hiện rõ ràng hơn.

Khi được hỏi về nền tảng thương mại điện tử được sử dụng nhiều nhất khi mua sắm trực tuyến ở cả Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, 80% người được hỏi đã chọn Shopee, và con số này cũng bỏ xa so với các đối thủ như Sendo hay TiKi.

Nếu xét theo nhóm tuổi, Shopee vẫn giữ nguyên vị thế, ngoại trừ một điểm khác biệt rõ ràng là Gen X vẫn thích Lazada nhiều hơn, cũng là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Shopee.

Lần đầu tiên đến Việt Nam vào năm 2012 (Shopee ra mắt vào năm 2015) và sau đó được mua lại bởi Tập đoàn Alibaba vào năm 2016, Lazada rõ ràng là vẫn có một số lợi thế nhất định khi nó là một trong những nền tảng thương mại điện tử ‘lâu đời’.

Bạn có thể tải đầy đủ báo cáo tại: Connected Consumer Report for Q2, 2021

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Kiệt sức trong công việc – đó không chỉ là sự mệt mỏi mà còn là sự đơn độc

Ngày càng có nhiều người cảm thấy mệt mỏi và đơn độc tại nơi làm việc – và điều này không chỉ ảnh hưởng đến các cá nhân mà còn cả các tổ chức.

Kiệt sức trong công việc - đó không chỉ là sự mệt mỏi mà còn là sự đơn độc

Ngày càng có nhiều người cảm thấy mệt mỏi và đơn độc trong công việc. Khi phân tích số liệu trong bản điều tra chung của xã hội năm 2016, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng, so với khoảng 20 năm trước, mọi người hiện đang trở nên kiệt sức cao hơn gấp hai lần.

Gần 50% số người được khảo sát nói rằng họ thường xuyên hoặc luôn kiệt sức vì công việc.

Đây là một thống kê đáng báo động – và tăng đến 32% so với hai thập kỷ trước.

Hơn nữa, nghiên cứu cho thấy có một mối tương quan đáng kể giữa việc cảm thấy đơn độc và kiệt sức trong công việc: Mọi người càng kiệt sức, họ càng cảm thấy đơn độc.

Sự đơn độc này không phải chỉ là kết quả của sự cô lập hay giãn cách xã hội như bạn vẫn nghĩ, mà cũng là do sự kiệt quệ về mặt cảm xúc ở nơi làm việc.

Khi nghiên cứu cuốn sách The Happiness Track, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng 50% mọi người – ở khắp các ngành nghề, từ các lĩnh vực phi lợi nhuận cho đến lĩnh vực y tế – đều đang phải chịu sự kiệt sức.

Đây không chỉ là vấn đề đối với các giám đốc điều hành luôn phải bận rộn và làm việc quá sức (mặc dù tỷ lệ đơn độc và kiệt sức trong nhóm này là rất cao).

Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng vấn đề này phổ biến khắp các ngành nghề, doanh nghiệp và cả trong hệ thống phân cấp xã hội.

Đơn độc, cho dù nó là kết quả của sự cô lập hoặc kiệt quệ về mặt xã hội hay về sự quá tải trong công việc, đều có những hậu quả nghiêm trọng đối với cá nhân và tổ chức.

Ông John Cacioppo, một chuyên gia về tâm lý cho biết: “Bản chất con người và nhu cầu kết nối về mặt xã hộ, nhấn mạnh tác động to lớn của nó đối với sức khỏe tâm lý và thể chất cũng như tuổi thọ của con người.”

Nghiên cứu của Bà Sarah Pressman, Đại học California, chứng minh rằng trong khi béo phì làm giảm tuổi thọ 20%, uống rượu bia 30% và hút thuốc lá 50%, thì sự đơn độc giảm đi đến 70%.

Trên thực tế, một nghiên cứu khác cũng cho thấy đơn độc làm tăng nguy cơ đột quỵ hoặc bệnh mạch vành – là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển.

Mặt khác, cảm giác kết nối xã hội có thể tăng cường hệ thống miễn dịch của chúng ta, kéo dài tuổi thọ và giảm tỷ lệ lo lắng cũng như trầm cảm trong mỗi người.

Như bất cứ ai đã từng trải qua cảm giác đó đều có thể hiểu rằng, đơn độc là một cảm giác đau đớn về mặt cảm xúc; nó thậm chí còn ghi nhận là nỗi đau thể xác trong não bộ.

Những tác động xã hội của sự khó chịu này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất làm việc bởi vì mọi người thường không còn thiết tha với công việc của chính họ.

Nghiên cứu của Trường Kinh doanh Smith tại Đại học Queen’s và đơn vị tư vấn Gallup đều cho thấy những chi phí cực kỳ lớn đối với các doanh nghiệp thiếu đi sự gắn bó: tỷ lệ bỏ việc gần 37%, lợi nhuận thấp hơn 16% và giá cổ phiếu thấp hơn 65% theo thời gian.

Trong khi, các chuyên gia và doanh nghiệp đang phải vật lộn để tìm ra các phương án chống lại mức độ kiệt sức ngày càng tăng này.

Nhiều đơn vị đang khuyến khích nhân viên tập trung vào việc giảm căng thẳng hoặc giảm khối lượng công việc – tất cả đều hướng đến việc giảm tải sự kiệt sức.

Bên cạnh đó, mối liên hệ của nó với sự đơn độc cho thấy rằng nhiều sự kết nối hơn giữa con người với nhau tại nơi làm việc cũng có thể là chìa khóa để giải quyết vấn đề kiệt sức.

Trên thực tế, nghiên cứu đã chứng minh rằng các kết nối xã hội sẽ làm cho tỷ lệ kiệt sức thấp hơn, sự hài lòng và năng suất công việc cao hơn.

Xét cho cùng, yếu tố quan trọng nhất là nên tạo ra sự hạnh phúc trong công việc.

Sự gắn bó tại nơi làm việc gắn liền với các mối quan hệ xã hội tích cực và liên quan đến cảm giác được đánh giá cao, hỗ trợ, tôn trọng cũng như sự an toàn.

Vậy lãnh đạo và nhân viên có thể làm gì?

Thúc đẩy một văn hóa hòa nhập và đồng cảm tại nơi làm việc.

Một nghiên cứu của Ông Kim Cameron thuộc Đại học Michigan cho thấy rằng những nơi làm việc được đặc trưng bởi các mối quan hệ quan tâm, hỗ trợ, tôn trọng, trung thực và vị tha có thể dẫn đến hiệu suất của tổ chức cao hơn các tổ chức còn lại.

Theo nghiên cứu, bạn nên khuyến khích và coi trọng các mối quan hệ ấm áp, thân thiện và thấu hiểu giữa mọi người. Đặc biệt, sự đồng cảm có thể là một yếu tố chống lại tình trạng kiệt sức trong công việc.

Bà Jane Dutton, giáo sư tại Đại học Michigan lập luận một cách thuyết phục rằng lòng trắc ẩn có thể thúc đẩy khả năng phục hồi cao hơn tại nơi làm việc nói chung.

Bạn nên khuyến khích nhân viên trong toàn tổ chức xây dựng mạng lưới phát triển.

Các mạng lưới phát triển là nơi mà các đồng nghiệp thường xuyên tìm đến nhau để được tư vấn hoặc hỗ trợ lẫn nhau.

Tại đại đa số các doanh nghiệp, việc tạo ra các mạng lưới này còn tuy thuộc vào các cơ hội.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp có thể giúp thúc đẩy chúng bằng cách chỉ định các đối tác cụ thể đồng thời giúp nhân viên tiếp cận và kết nối với các cố vấn, huấn luyện viên và đồng nghiệp tiềm năng khác.

Ngoài ra, việc loại bỏ các rào cản kết nối, giải phóng không gian và cung cấp đầy đủ thông tin cũng có thể giúp doanh nghiệp được phần nào.

Ăn mừng những thành công chung của tập thể.

Hạnh phúc nảy sinh từ môt giờ hạnh phúc có thể ngắn ngủi. Nhưng ăn mừng những thành công chung của tập thể giúp tạo ra một cảm giác thân thuộc và gắn bó trong các tổ chức hơn rất nhiều.

Một trong những ví dụ điển hình nhất mà các nhà nghiên cứu đưa ra là tại Awethu, một vườn ươm khởi nghiệp ở Nam Phi.

Mỗi khi có một nhân viên mới được tuyển vào doanh nghiệp, một tiếng chuông sẽ vang lên và mọi người sẽ tạm dừng những gì họ đang làm chỉ để chào đón cho người mới đó.

Loại nghi lễ này giúp xây dựng tình đoàn kết, tăng cảm giác thân thuộc và có thể giúp bảo vệ nhân viên khỏi tình trạng kiệt sức.

Các nghiên cứu gần đây ước tính rằng sự đơn độc khiến các nhà tuyển dụng ở Anh tiêu tốn hàng tỷ đô la mỗi năm và tình trạng kiệt sức của nhân viên khiến hệ thống chăm sóc sức khỏe của Mỹ tiêu tốn hàng trăm tỷ đô la mỗi năm.

Nghiên cứu đã quá rõ ràng và bây giờ đã đến lúc các nhà quản lý và lãnh đạo phải thực hiện các bước nhất định để chống lại những ‘căn bệnh’ này.

Tham gia Cộng đồng We‘re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Tìm hiểu về Baby Boomers, Gen X, Gen Y, Gen Z và Gen Alpha

Sự khác biệt lớn giữa các thế hệ (Generation) Baby Boomers, Gen X, Gen Y, Gen Z và Gen Alpha đang tạo ra vô số những thách thức cho người làm marketing. Vậy sự khác biệt chính giữa các thế hệ Baby Boomers, Gen X, Gen Y, Gen Z và Gen Alpha là gì, những thế hệ này được sinh ra từ năm nào, điều này khiến các hoạt động marketing và kinh doanh thay đổi ra sao, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.

Gen X Gen Y Gen Z
Tìm hiểu về các thế hệ Baby Boomers, Gen X, Gen Y, Gen Z và Gen Alpha

Trong phạm vi bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về những sự khác biệt của các thế hệ (Generation) như Baby Boomers, Gen X, Gen Y (Millennials), Gen Z và Gen Alpha.

Theo nghiên cứu của Giáo sư Philip Kotler và đồng nghiệp, hiện có 5 thế hệ hay còn được gọi tắt là Gen mà người làm Marketing cần nghiên cứu và tìm hiểu đó là Gen X, Gen Y, Gen Z, Gen Alpha và Baby Boomers.

  • Baby Boomers – được sinh ra từ năm 1946 đến 1964.
  • Gen X – sinh năm từ 1965 đến 1980.
  • Gen Y – những người được sinh ra từ giữa những năm 1981 và 1996.
  • Gen Z – những người sinh giữa những năm 1997 và 2009.
  • Gen Alpha – bao gồm những người sinh từ năm 2010 đến 2025.

Dưới đây là những insight thú vị từ các thế hệ Baby Boomers, Gen X, Gen Y, Gen Z và Gen Alpha.

1. Baby Boomers.

Thế hệ hay Gen đầu tiên chúng ta cần tìm hiểu đó là Baby Boomers, vậy Baby Boomers là Gen gì và họ có gì đặc biệt.

Theo thứ tự Baby Boomers, Gen X, Gen Y, Gen Z và Gen Alpha, Baby Boomers là những người lớn tuổi nhất, họ được sinh ra từ năm 1946 đến 1964.

Thuật ngữ baby boom liên quan đến tỷ lệ sinh đẻ cao ở Mỹ – và nhiều nơi khác trên thế giới – được theo sau bởi sự kết thúc của thế chiến 2 (World War II).

Với nền kinh tế và an ninh hậu chiến tranh, nhiều cặp đôi đã quyết định có em bé, những người đã trở thành thị trường mục tiêu trọng yếu cho những người làm marketing hiện tại.

Những người đầu tiên của thế hệ, họ là những thanh thiếu niên vào những năm 1960, được nuôi dưỡng trong những gia đình tương đối sung túc.

Tuy nhiên, tuổi thanh xuân của họ đã được trải qua dưới những căng thẳng của các vấn đề chính trị xã hội trong suốt cả thập kỷ. Kết quả là, họ thường liên quan với các phong trào phản văn hoá tại Mỹ và những quốc gia phương Tây khác.

Nhiều khái niệm không chính thống như hoạt động xã hội (social activism), chủ nghĩa môi trường (environmentalism), và lối sống hyppie (hippie lifestyle) cũng đã được nổi lên trong thời kì này. Phong trào phản văn hoá đã được khuếch đại hơn nữa bởi sự nổi lên của Tivi và quảng cáo cũng như làn sóng Hollywood mới.

Không giống như những người sinh ra trong thời kì đầu của thế hệ (early Boomers), những người được sinh ra cuối cùng trong thế hệ (late Boomers) – còn được biết đến là Gen Jones (Generation Jones) – phải sống trong một thời kì kiệt quệ của nền kinh tế.

Có bố mẹ đang trong độ tuổi làm việc, họ đã sống một cách độc lập và làm việc chăm chỉ hơn trong những sự nghiệp đầu đời của họ. Thế hệ phụ trong Baby Boomers này chính là tiền thân của Gen X – Họ có nhiều đặc điểm tính cách tương đồng với nhau.

Bởi vì quy mô tuyệt đối của nó và sự bùng nổ của nền kinh tế hậu chiến tranh của Mỹ trong quá trình họ được nuôi dạy, Baby Boomers đã trở thành một trong những nguồn lực kinh tế trọng yếu.

Trong nhiều thập kỷ, Baby Boomers là mục tiêu của các Marketer trước khi Gen Y đông hơn họ. Ngày nay, khi họ được sống trong một môi trường khoẻ mạnh hơn và sống lâu hơn, nhiều Baby Boomers đã trì hoãn quá trình nghỉ hưu và tiếp tục mở rộng sự nghiệp của họ đến năm ngoài 65 tuổi.

Hiện vẫn giữ các vai trò điều hành trong các tổ chức, Baby Boomers thường bị chỉ trích bởi những thế hệ trẻ hơn do sự thiếu thiện chí trong việc thích nghi những công nghệ mới và phá vỡ những sự khôn ngoan trong kinh doanh.

2. Gen X là thế hệ thứ 2 Sau Baby Boomers, trước Gen Y, Gen Z và Gen Alpha.

Gen X là một nhóm nhân khẩu học của những người sinh năm từ 1965 đến 1980, vậy Gen X là Gen gì?

Bị lu mờ và kẹp giữa bởi tính đại chúng của Baby Boomers và Gen Y, Gen X đã rơi khỏi tầm ngắm của những người làm marketing và do đó họ được mệnh danh là “đứa trẻ ở giữa bị quên lãng”.

Nhóm Gen X trải nghiệm những sóng gió kinh tế của những năm 1970 và sự bất ổn của năm 1980 trong suốt tuổi thơ và tuổi thanh xuân của họ nhưng lại gia nhập lực lượng lao động trong một vị thế kinh tế tốt hơn.

Họ liên quan mật thiết với khái niệm “bạn bè và gia đình”. Lớn lên trong những gia đình ly hôn hoặc hai nguồn thu nhập, những đứa trẻ Gen X sử dụng ít thời gian hơn với gia đình của họ và tương tác nhiều hơn với bạn bè.

Mối quan hệ đồng lứa mạnh mẽ trong Gen X đã tăng lên thành chân dung tình bằng hữu trong các chương trình truyền hình ăn khách của những năm 1990, chẳng hạn như Beverly Hills 90210 Friends.

Là nhóm những đứa trẻ ở giữa (middle-child cohort), Gen X trải nghiệm những sự chuyển đổi công nghệ trọng yếu, điều đã khiến họ có khả năng thích nghi tốt hơn. Trong thời niên thiếu của họ, Gen X đã lớn lên cùng với việc xem các video âm nhạc trên kênh MTV và nghe nhạc từ thiết bị Walkman của họ.

Khi trưởng thành hơn, họ trải nghiệm cách sử dụng CDs và MP3s cũng như các dịch vụ phát audio để nghe nhạc. Họ chứng kiến sự tăng lên và thoái trào của dịch vụ cho thuê DVD và chuyển đổi đến việc phát trực tuyến video.

Điều quan trọng nhất, sự gia nhập của họ vào lực lượng lao động đã được đánh dấu bằng sự tăng trưởng của internet – khiến họ trở thành những người thích nghi sớm nhất của sự kết nối.

Cho dù bị bỏ qua bởi hầu hết những người làm marketing, Gen X đã trở thành một trong những thế hệ có sức ảnh hưởng nhất trong nguồn lực lao động ngày nay.

Với trung bình 20 năm kinh nghiệm làm việc, đạo đức công việc tốt, Gen X đã giữ hầu hết các vai trò lãnh đạo trong doanh nghiệp.

Vốn cảm thấy rất khó khăn trong việc dịch chuyển nấc thang doanh nghiệp khi Baby Boomers nới rộng quá trình nghỉ hưu của họ, nhiều người Gen X đã rời bỏ ông chủ của họ vào những năm 40 tuổi để bắt đầu sự nghiệp riêng, và họ đã trở thành những doanh nhân thành công.

3. Gen Y.

gen y hay thế hệ y
Gen Y là Gen gì?

Là thế hệ thứ 3 sau Baby Boomers và Gen X, Gen Y là những người được sinh ra từ giữa những năm 1981 và 1996 – đã trở thành nhóm được bàn tán nhiều nhất trong một vài thập kỷ.

Đến độ tuổi trong một thiên niên kỷ mới (new milllennium), họ còn được biết đến với tên gọi rất thông dụng, Millennials.

Được sinh ra trong một thời kỳ bùng nổ dân số khác, hầu hết Gen Y là con cái của Baby Boomers.

Đó là lý do tại sao họ còn được biết đến với một cái tên khác nữa là thế hệ Echo Boomer. Nói chung, họ được giáo dục tốt hơn và đa dạng hơn về văn hoá so với các thế hệ cha anh.

Họ còn là thế hệ đầu tiên kết nối với cách sử dụng của các phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media).

Không giống như Gen X, những người đầu tiên sử dụng internet tại nơi làm việc với các mục đích chuyên nghiệp cho doanh nghiệp, Gen Y đã học về internet ở một độ tuổi trẻ hơn nhiều. Do đó, ban đầu, Gen Y chủ yếu tận dụng các phương tiện truyền thông mạng xã hội và các công nghệ liên quan đến internet khác cho mục tiêu cá nhân.

Trên phương tiện truyền thông mạng xã hội, họ rất cởi mở để thể hiện bản thân họ và thường xuyên so sánh họ với các bạn đồng trang lứa của mình. Họ cảm thấy cần thiết để nhận được sự ủng hộ và chấp thuận từ những người này.

Kết quả tất yếu, họ bị ảnh hưởng một cách nặng nề bởi những gì mà những người bạn đồng trang lứa của họ đang nói và mua.

Họ tin tưởng những người này hơn cả những thương hiệu lâu đời. Gen Y nghiên cứu và mua hàng trực tuyến rất nhiều, chủ yếu trên thiết bị di động của họ.

Nhưng họ không mua những sản phẩm như cách các thế hệ cũ thường làm, vì họ thích sự trải nghiệm hơn là sở hữu. Họ không tập trung vào việc tích luỹ tài sản và sự giàu có, thay vào đó, họ sưu tầm những câu chuyện và gia vị của cuộc sống.

Vì họ được giáo dục cao hơn, đa dạng hơn, và tiếp xúc với nhiều thứ hơn, Gen Y thường cởi mở và duy tâm hơn.

Gen Y đặt câu hỏi cho tất cả mọi thứ, điều đã khiến họ dễ bị xung đột hơn với những thế hệ cũ tại nơi làm việc, những người vốn kỳ vọng họ sẽ luôn tuân theo những chuẩn mực cũ.

Giống như cha mẹ Baby Boomers của họ, Gen Y hay Millennials thường được phân loại thành 2 thế hệ phụ (sub-generation).

Những Gen Y đầu đời – những người được sinh ra từ những năm 1980 – gia nhập lượng lượng lao động trong khoảng thời gian diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 với nhiều hậu quả nghiêm trọng, và từ đó họ phải tồn tại trong một thị trường việc làm đầy khó khăn.

Một vài người trong số họ phải kết thúc sự nghiệp xây dựng doanh nghiệp riêng. Bởi vì những kinh nghiệm làm việc rất cạnh tranh, họ có xu hướng tách biệt rõ ràng giữa cuộc sống cá nhân và công việc.

Những Gen Y trẻ hơn – được sinh ra trong những năm 1990 – lại ở một khía cạnh khác, họ được trải nghiệm một thị trường việc làm thuận lợi hơn.

Họ có xu hướng hoà trộn giữa cuộc sống cá nhân và công việc. Nói một cách khác, họ chỉ muốn những việc làm mà họ thích – công việc sẽ được hoàn thành.

Thế hệ phụ đầu đời là một “thế hệ cầu nối” bởi vì họ học để thích nghi được với cả thế giới số lẫn thế giới thực tại – giống như Gen X trước đó.

Tuy nhiên, thế hệ phụ trẻ hơn, lại giống với Gen Z nhiều hơn. Bởi vì họ đã thích nghi internet ở một độ tuổi rất trẻ, họ xem thế giới số như là một sự mở rộng liền mạch của thế giới thực tại.

4. Gen Z là thế hệ cận hiện đại nhất sau Baby Boomers, Gen X và Gen Y.

gen x gen y gen z
Tìm hiểu về các thế hệ Baby Boomers, Gen X, Gen Y, Gen Z và Gen Alpha

Là một trong những thế hệ năng động nhất với thế giới internet, Gen Z được kỳ vọng là thế hệ của tương lai với nhiều sự thay đổi.

Vậy Gen Z hay Thế hệ Z (generation z) là gì?

Những người làm marketing hiện đang tập trung mọi sự chú ý tới Gen Z. Những người con của Gen X, Gen Z – còn được biết đến với tên gọi Centen-nials – là một nhóm người sinh giữa những năm 1997 và 2009.

Nhiều Gen Z đã chứng kiến những sự khó khăn về tài chính của bố mẹ và những người anh chị em ruột của họ, và từ đó họ có ý thức về tài chính tốt hơn Gen Y.

Họ có xu hướng tiết kiệm tiền và xem sự ổn định về kinh tế là một yếu tố thiết yếu trong sự lựa chọn nghề nghiệp của họ.

Được sinh ra khi internet đã thực sự phát triển, họ được xem là những người bản địa số đầu tiên của nhân loại.

Không có trải nghiệm của cuộc sống nếu thiếu internet, họ xem các công nghệ kỹ thuật số là một phần không thể thay thế trong cuộc sống hàng ngày của mình.

Họ luôn luôn kết nối internet thông qua các thiết bị số của họ để học tập, cập nhật tin tức, mua sắm, và cả kết nối với mọi người.

Họ tiêu thụ nội dung liên tục thông qua nhiều màn hình, ngay cả khi họ đang trong quá trình giao tiếp với những người khác. Kết quả tất yếu, họ hầu như không có biên giới giữa thế giới online và offline.

Được trao quyền bởi các phương tiện truyền thông mạng xã hội, Gen Z lưu lại cuộc sống hàng ngày của họ trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội dưới hình thức là ảnh và video. Nhưng không giống như Gen Y, những người theo chủ nghĩa duy tâm, Gen Z khá thực dụng.

Trái ngược với Gen Y, những người thích đăng tải những hình ảnh tươm tất và chuyên nghiệp của họ như là cách để thể hiện thương hiệu cá nhân, Gen Z thích đăng những hình ảnh bình dị và miêu tả chân thực chính bản thân họ.

Từ đó, Gen Z ghét những thương hiệu truyền tải những hình ảnh được tô điểm quá nhiều và không đúng với sự thật.

Bởi vì thiện chí để chia sẻ các thông tin cá nhân đối với Gen Z là cao hơn so với các thế hệ khác, họ muốn các thương hiệu cũng có thể truyền tải những nội dung, khuyến mãi, và trải nghiệm khách hàng được cá nhân hoá hơn.

Họ cũng kỳ vọng các thương hiệu có thể cung cấp cho họ những khả năng để kiểm soát và tuỳ chỉnh cách họ tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ.

Bởi vì dung lượng tuyệt đối của những nội dung đang nhắm mục tiêu tới họ, Gen Z thực sự coi trọng sự tiện lợi của việc cá nhân hoá và các tuỳ chỉnh.

Cũng như Gen Y, Gen Z quan tâm nhiều đến sự thay đổi của xã hội và sự bền vững của môi trường. Bởi vì chủ nghĩa thực dụng của họ, Gen Z tự tin hơn trong vai trò của họ để thúc đẩy sự thay đổi thông qua các quyết định hàng ngày của họ.

Họ ưa thích các thương hiệu tập trung mạnh mẽ vào việc giải quyết các vấn đề về môi trường và xã hội. Họ tin tưởng rằng sự lựa chọn thương hiệu của họ buộc các doanh nghiệp phải cải thiện các hoạt động nhằm hướng tới sự bền vững.

Gen Z cũng thích việc tạo ra sự khác biệt thông qua các hoạt động tình nguyện và kỳ vọng các ông chủ của họ cung cấp các nền tảng cần thiết để điều đó được xảy ra.

Gen Z tìm kiếm sự gắn bó lâu dài thông qua các mối quan hệ với thương hiệu. Họ kỳ vọng các thương hiệu cũng tạo ra được sự kích thích giống như các thiết bị trò chơi và điện thoại di động của họ.

Do đó, họ hy vọng các doanh nghiệp luôn luôn làm mới các đề xuất hay chương trình của chính họ. Họ muốn các doanh nghiệp cung cấp những trải nghiệm khách hàng đầy sức hút mới tại tất cả các điểm chạm trong hành trình khách hàng.

Các doanh nghiệp thất bại trong việc đáp ứng những sự kỳ vọng này của họ thường nhận được một kết quả tất yếu là sự trung thành thương hiệu thấp. Các doanh nghiệp nhắm mục tiêu đến Gen Z phải đối phó được với các chu kì sống của sản phẩm bị rút ngắn này.

Ngày nay, Gen Z đã đông hơn Gen Y và trở thành thế hệ đông nhất toàn cầu. Tới năm 2025, họ sẽ là lực lượng lao động chính và do vậy họ trở thành thị trường trọng yếu cho các sản phẩm và dịch vụ.

Sau khi tìm hiểu cụ thể về Gen Z, một câu hỏi được nhiều người đặt ra là “sau gen z là gen gì“, câu trả lời đó chính là Gen Alpha, bên dưới là những gì bạn cần hiểu về Gen Alpha.

5. Gen Alpha.

Gen Alpha bao gồm những người sinh từ năm 2010 đến 2025, điều này khiến họ trở thành những đứa con đầu đời của thế kỷ 21.

Được đặt ra bởi Mark McCrindle, tên chữ cái được đặt theo tiếng Hy Lạp biểu thị một thế hệ mới hoàn toàn, thế hệ được định hình bởi sự hội tụ của các yếu tố công nghệ.

Họ không chỉ là những người bản địa số (digital natives), mà còn bị ảnh hưởng nặng nề bởi các hành vi số (digital behaviors) của bố mẹ của họ (Gen Y) và anh chị của họ (Gen Z). Như một điều phù hợp, sự ra mắt của chiếc iPad đầu tiên – thiết bị mà hầu hết những đứa trẻ đều bị dính vào – đánh dấu sự nổi lên của thế hệ này vào năm 2010.

Tính cách của Gen Alpha bị định hình và ảnh hưởng rất nhiều bởi phong cách nuôi dưỡng của bố mẹ Gen Y của họ. Kết hôn ở một độ tuổi lớn hơn, Gen Y rất quan tâm đến việc nuôi dưỡng và giáo dục của con cái.

Họ còn dạy con cái của họ về tiền bạc và tài chính từ rất sớm. Thêm vào đó, họ đã phát triển con cái của họ trong một môi trường đô thị rất đa dạng và thay đổi nhanh.

Từ đó, Gen Alpha không chỉ được giáo dục tốt và thuần thục về công nghệ mà còn toàn diện và mang đậm yếu tố xã hội.

Được nuôi nấng bởi Gen Y và ảnh hưởng bởi Gen Z, Gen Alpha đã tiêu thụ nội dung trên các thiết bị di động từ thời con thơ bé. Sử dụng thời gian trên màn hình nhiều hơn tương đối so với các thế hệ trước đó.

Gen Alpha xem video trực tuyến và chơi game trên các thiết bị di động hàng ngày. Một vài người trong số họ còn có kênh YouTube và tài khoản Instagram riêng – được xây dựng và quản lý bởi bố mẹ của họ.

Gen Alpha khá cởi mở với các nội dung có thương hiệu (branded content), chẳng hạn như các kênh đánh giá sản phẩm trên YouTube. Phong cách học tập của họ mang đậm yếu tố thực hành và thử nghiệm.

Họ rất thoải mái khi vui chơi với các đồ công nghệ, các thiết bị thông minh, và các đồ vật có thể đeo được.

Họ xem công nghệ không chỉ là một phần liên đới của cuộc sống của họ mà còn là sự mở rộng của chính bản thân họ.

Gen Alpha sẽ tiếp tục lớn lên, thích nghi và sử dụng các công nghệ bắt chước con người chẳng hạn như trí tuệ nhân tạo, điều khiển bằng giọng nói, và cả robots.

Ngày nay, Gen Alpha chưa có được động lực chi tiêu mạnh mẽ, nhưng họ có một sự ảnh hưởng lớn trên cách chi tiêu của những người khác.

Nghiên cứu của Google tiết lộ rằng 74% bố mẹ Gen Y coi trọng ý kiến của những đứa con Gen Alpha trong các quyết định mua hàng trong gia đình.

Thêm vào đó, một vài đứa con của Gen Y cũng đã trở thành những người có ảnh hưởng trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media influencers), những người đóng vai trò là hình mẫu cho những đứa trẻ khác.

Theo một báo cáo của Wunderman Thompson Commerce cho thấy rằng 55% những đứa trẻ tại Mỹ và Vương Quốc Anh thích mua sắm những thứ mà những người có ảnh hưởng của họ sử dụng. Từ đây, chỉ còn là vấn đề thời gian để họ trở thành trọng tâm của những người làm marketing toàn cầu.

Kết luận.

Trong khi đối tượng mục tiêu của những người làm marketing có thể rất đa dạng và bao gồm nhiều thế hệ khác nhau, việc thấu hiểu sự khác biệt của các thế hệ gen Baby Boomers, Gen X, Gen Y, Gen Z và Gen Alpha là chìa khoá của sự thành công.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing

Trước buổi bình minh của digital marketing hay tiếp thị kỹ thuật số, trước khi có những từ thông dụng như lấy khách hàng làm trọng tâm hoặc hành vi của người tiêu dùng, mối quan hệ giữa marketing và tâm lý học hay việc ứng dụng các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong marketing là điều rất hiếm khi diễn ra.

các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing
các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing

Hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing là gì? Trong phạm vi ngành marketing, các hiệu ứng tâm lý đề cập đến cách mà người tiêu dùng phản ứng hay thể hiện các cảm xúc và hành động khác nhau phụ thuộc vào cách mà doanh nghiệp truyền tải các thông điệp thương hiệu đến họ.

Làm Marketing dựa trên tâm lý hiện là nền tảng của bất kỳ doanh nghiệp thành công nào. Mọi bộ phận Marketing sẽ phải tư vấn, tuyển dụng hoặc tạo ra một đội nhóm chuyên thực hiện các cuộc nghiên cứu về tâm lý hay hiệu ứng tâm lý đối với khách hàng.

Tâm lý học Marketing sẽ chỉ ra lợi thế cạnh tranh của thương hiệu trên thị trường và cho phép thương hiệu có được bức tranh tổng thể hơn về chân dung khách hàng mục tiêu (Target Audience) của mình.

Tâm lý học Marketing hay tâm lý học khách hàng trong Marketing là gì?

Tâm lý học Marketing dự đoán hành vi của người mua bằng cách hiểu các thành kiến trong nhận thức của họ. Là người tiêu dùng, chúng ta không có lý trí và việc ra quyết định của chúng ta phần lớn được thúc đẩy bởi những thành kiến ‘bẩm sinh’ này.

Tâm lý học marketing, do đó, áp dụng những kiến thức lý thuyết này vào các hoạt động thực thi marketing.

Digital Marketing tận dụng và áp dụng những hiểu biết sâu sắc (insight) về tâm lý này để tối ưu hóa các chiến dịch quảng cáo và nội dung nhằm thúc đẩy hành vi mua hàng: làm marketing thông minh hơn trên mọi kênh và điểm tiếp xúc của khách hàng.

Các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing.

Bằng cách nắm bắt các hiệu ứng tâm lý khách hàng, người làm marketing có thể đảm bảo rằng họ luôn thấu hiểu khách hàng của mình, hãy cùng MarketingTrips khám phá tất cả các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing bên dưới.

1. Tính có thẩm quyền – Authority 

Glossier tận dụng ‘tính có thẩm quyền’ để nâng cao độ tin cậy cho sản phẩm của họ; ‘Pro Tip hay “Mẹo chuyên nghiệp” cho rằng đây là bút kẻ mắt mà các chuyên gia sử dụng.

‘Tính có thẩm quyền’ đề cập đến lý thuyết tâm lý rằng người tiêu dùng sẽ tin tưởng những người có thẩm quyền hơn.

Dấu hiệu về tính có thẩm quyền có thể là từ chuyên môn, chức danh, đồng phục hoặc các khuyến nghị giúp bạn trở thành nhà lãnh đạo tư tưởng, chuyên gia hoặc nguồn thông tin đáng tin cậy.

2. Sự yêu thích – Liking

NastyGal gửi email có tính thúc đẩy một cách dễ hiểu bởi vì nó sử dụng ngôn ngữ của đối tượng mục tiêu và cho những người phụ nữ vốn là khách hàng của họ thấy sự hấp dẫn và giống nhau về mặt thể chất.

Giống như những phản ứng của chúng ta đối với ‘tính có thẩm quyền’, việc chúng ta đáp ứng những điều mình thích theo cách tích cực cũng là điều tự nhiên.

Sự yêu thích có thể được thúc đẩy bởi:

  • Sức hấp dẫn về thể chất (vật lý)
  • Giống nhau
  • Tính liên kết
  • Hợp tác hoặc liên hệ

Chắc chắn, chiết khấu cũng giúp ích, nhưng đó được gọi là mức độ nhạy cảm về giá…

3. Độ nhạy cảm về giá – Price Sensitivity

Mức chiết khấu của ASOS này nhắm vào sinh viên. Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi họ thu hút ví tiền eo hẹp của mình với mức chiết khấu hấp dẫn.

Hiểu được cách người tiêu dùng phản ứng với các mức giá khác nhau cho thấy nhận thức của bạn về điểm giá, nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường hoạt động của bạn.

Bạn nên theo dõi giá sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và phân tích người tiêu dùng mục tiêu nào phản ứng tốt hơn với các ưu đãi hoặc giảm giá. Bởi vì, trái với niềm tin phổ biến, giảm giá không phải lúc nào cũng thúc đẩy hành vi mua hàng.

4. Sự khan hiếm khẩn cấp – Urgency Scarcity 

Trong quảng cáo Instagram này, Sự khan hiếm khẩn cấp được tận dụng bằng cách ngụ ý rằng những người mua sắm khác sẽ nắm lấy cơ hội mua sản phẩm Revolve này. Sự khan hiếm truyền cho người mua hàng cảm giác cấp bách.

Về mặt tâm lý, ít cơ hội hơn = một mối đe dọa đối với sự tự do của chúng ta. Chúng ta phản ứng chống lại điều này để “duy trì các đặc quyền đã thiết lập của chúng ta”.

Bạn có thể tận dụng hiệu ứng tâm lý là sự khan hiếm khẩn cấp bằng cách hiển thị một số lượng hạn chế hoặc có thời hạn.

5. Sự khan hiếm độc quyền – Exclusivity Scarcity 

Một hiệu ứng tâm lý khách hàng tiếp theo cũng được sử dụng rộng rãi trong marketing đó là tận dụng sự khan hiếm độc quyền.

Tommy Hilfiger giới thiệu một dòng sản phẩm độc quyền. Sản phẩm độc quyền thu hút những người muốn tìm kiếm địa vị hoặc thiết lập tính độc nhất của chúng vì chúng được coi là có giá trị cao hơn. Trong trường hợp này, hiếm có nghĩa là có giá trị.

Để thể hiện sự khan hiếm độc quyền, bạn có thể:

  • Làm nổi bật các dòng sản phẩm có một không hai
  • Gửi các cập nhật độc quyền cho các thành viên của bạn
  • Đặt các thẻ sản phẩm như “phiên bản giới hạn” hoặc “nguồn cung thiếu hụt” trên các sản phẩm khan hiếm của bạn

6. Bằng chứng xã hội – Social Proof

Social Proof, nói cách khác, là làm những gì người khác đang làm bởi vì những người khác đang làm điều đó. Trong marketing, ‘Bằng chứng xã hội’ có thể được lồng ghép với các hình thức quảng cáo như:

  • Người hâm mộ
  • Reviews
  • Sự phổ biến
  • Bán chạy nhất
  • Những người mua sắm khác đang tìm kiếm / mua sản phẩm của bạn
  • Tiếp thị người ảnh hưởng (influencer marketing).

7. Thống nhất – Unity

Van Moof thúc đẩy tính thống nhất bằng cách yêu cầu khách hàng tham gia cộng đồng của họ. Sự thống nhất cũng là một dạng ‘Bằng chứng xã hội’ vì nó khuyến khích mọi người trở thành một phần của điều gì đó.

Sự kết hợp có thể được thúc đẩy bằng cách nhấn mạnh “tâm lý của chúng tôi” hoặc bằng cách kết hợp các chiến dịch của bạn với “là một trong số ít” hoặc “tham gia nhóm”.

8. Cam kết và nhất quán – Commitment & Consistency 

Thông báo này của Jet nhắc nhở khách hàng của mình duy trì việc mua hàng của họ.

Điều này thúc đẩy lý thuyết ‘Cam kết & Nhất quán’, lý thuyết này giải thích rằng mọi người cảm thấy có nghĩa vụ phải cư xử nhất quán với các cam kết của họ.

Bạn có thể gửi các thông báo nhắc nhở khách hàng về những gì họ có trong giỏ hàng hoặc khuyến khích họ đăng ký nhận bản tin, chiến dịch hoặc ưu đãi.

9. Lý do tại sao – Reasons Why 

Lý do mua của Toyota được nhấn mạnh với đặc điểm “ít nhiên liệu hơn” của họ.

“Để mua hay không mua?” – Mọi người sẽ luôn cân nhắc lý do mua sản phẩm trước khi thanh toán.

Đặc biệt nếu đó là một món hàng đắt tiền, chẳng hạn như một chiếc ô tô. Mô tả sản phẩm nêu bật những lợi ích của ô tô là lý do tại sao bạn nên mua nó (tức là ô tô này có cửa sổ trời) và cho thấy sản phẩm của bạn có chất lượng khác biệt như thế nào.

10. Sợ mất mát – Loss Aversion

Chiến dịch quảng cáo trên Facebook của Gravity Vault này cho thấy việc bỏ lỡ đợt giảm giá cuối năm sẽ là một tổn thất. Tâm lý đánh mất thứ gì đó đè nặng trong tiềm thức của một người hơn là khi giành được thứ gì đó.

Sự mất mát được nhìn thấy rõ trong hiệu ứng FOMO (sợ bỏ lỡ), hoặc trong cách chúng ta từ chối từ bỏ vị trí của mình trong hàng đợi hoặc khoản đầu tư tiền điện tử đang giảm sút của chúng ta.

Làm nổi bật tâm lý này trong nội dung quảng cáo của bạn từ các chiến dịch nhắm mục tiêu lại đến hình ảnh biểu ngữ sẽ chứng tỏ mức độ hiệu quả rất cao.

11. Focusing Effect – Hiệu ứng tập trung.

Thương hiệu North Face có bốn hình ảnh thể hiện chất lượng chức năng của áo khoác và USP (điểm khác biệt của sản phẩm) sản phẩm của họ.

Điều này tập trung sự chú ý của người mua sắm vào những gì North Face muốn làm nổi bật về sản phẩm cụ thể đó.

Như bạn có thể đã biết, khách hàng của bạn luôn có một số sự hạn chế nhất định trong việc nhận thức về sản phẩm. Điều này có nghĩa là họ luôn cần bạn trợ giúp bằng một cách nào đó để giúp họ có thể tập trung vào sản phẩm được tốt hơn.

Sử dụng thẻ sản phẩm (tag), nhãn, nút thu phóng hoặc bản đồ nhiệt để thu hút sự chú ý của người dùng đến những gì quan trọng nhất trong sản phẩm của bạn.

12. Just Imagine Technique – Hiệu ứng tưởng tượng.

Trí tưởng tượng là cốt lõi của bất kỳ cách kể chuyện hay và có sức mạnh truyền thông tuyệt vời nào. Thương hiệu Gore-Tex cho chúng ta thấy một câu chuyện về sản phẩm của họ, giúp bạn dễ dàng hình dung việc mua sản phẩm sẽ dẫn đến lối sống này như thế nào.

Thực hiện hiệu ứng tưởng tượng có nghĩa là:

  • Hiển thị một sản phẩm đang được sử dụng.
  • Sử dụng hình ảnh mang tính xúc giác cao trong mô tả sản phẩm hoặc chiến dịch của bạn (mô tả điều gì đó theo cách mà bạn gần như có thể cảm nhận được)

13. Weather Effects hay Hiệu ứng thời tiết cũng là một hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing.

Weather Effects hay Hiệu ứng thời tiết cũng là một hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing.
Weather Effects hay Hiệu ứng thời tiết cũng là một hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing.

Burton cung cấp một tính năng về thời tiết cho phép đề xuất các sản phẩm tương ứng với các mùa trong năm.

Thương hiệu đã áp dụng hiệu ứng thời tiết, một thiên hướng điều chỉnh các chiến lược marketing của bạn sao cho phù hợp với thời tiết hiện tại.

Ví dụ, các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng vào những ngày u ám, chúng ta cảm thấy sợ rủi ro hơn, và vào những ngày nắng đẹp hơn, chúng ta cảm thấy an toàn nhiều hơn.

14. Fresh Start Effect – Hiệu ứng khởi đầu mới.

Năm mới, thiết bị mới… Điều này cũng thúc đẩy hiệu ứng khởi đầu mới trở nên hiệu quả, giống như tên gọi của nó, hiệu ứng làm hấp dẫn những mong muốn ‘được tái tạo’ của chúng ta.

Để thấy điều này hiệu quả, các chiến dịch của bạn có thể tương quan với việc bắt đầu đầu tuần, một thứ nào đó hoặc tuyên bố một mùa mới chẳng hạn.

Bạn thậm chí có thể sử dụng các sự kiện (sinh nhật, mùa khai giảng mới, năm mới). Nói chung, ý tưởng về sự mới mẻ hoặc khởi đầu đầu với một phương tiện truyền thông phù hợp chắc chắn sẽ thúc đẩy hành vi mua hàng tốt hơn trong nội dung của bạn.

15. Những cụm từ ‘ma mãnh’.

Khi nói về từ “mới”, tại sao chúng ta lại bị thu hút bởi từ này đến vậy?

Chúng ta cũng bị thu hút bởi những cụm từ như “Miễn phí”, “Hạnh phúc”, “Tình yêu”, “Tiết kiệm”, “Tuyệt vời”, “Niềm vui”, “Người chiến thắng”, “Sức mạnh”, “Sức mạnh”, “Niềm đam mê”…

Một cụm từ hay thuật ngữ được thiết kế để truyền cảm hứng tích cực về một giá trị hay đạo đức nào đó trong chúng ta. Các từ hoặc cấu trúc câu tu từ có thể được sử dụng để nâng tầm hoạt động marketing của bạn một cách đầy cảm hứng.

16. Tính mới lạ.

Trên thực tế, thương hiệu Patagonia sử dụng từ “mới” làm thẻ sản phẩm là dựa trên một lý thuyết về tâm lý khách hàng: nhấn mạnh những thứ “mới” sẽ thúc đẩy hành vi mua hàng của những khách hàng vốn thích các sản phẩm mới lạ.

Đối với các kênh làm marketing, điều này có thể là đặt thẻ sản phẩm “Mới” trên website của bạn, trên các sản phẩm trong cửa hàng hoặc đó có thể là một chiến dịch ‘mới lạ’ được xây dựng dựa trên việc giới thiệu các sản phẩm mới.

17. Sự ‘bất ổn’ về nhận thức.

Nhãn hàng Rebecca Atwood thường tôn vinh và gợi ý về nét đẹp của các sản phẩm của họ khi được sử dụng trong gia đình của người mua sắm.

Khi hành vi của chúng ta không còn phù hợp với niềm tin trước đây, chúng ta có xu hướng thay đổi quan điểm của mình để chúng phù hợp với hành vi của mình.

Vì vậy, đối với sản phẩm Rebecca Atwood này, việc thêm mô tả “chúng tôi luôn nghĩ về sự thoải mái và trang nhã của một chiếc giường mà bạn muốn cuộn mình trong đó” là yếu tố thúc đẩy sự thay đổi hành vi và tiến đến việc mua hàng.

Đối với những người làm marketing, nhiệm vụ của bạn là đưa ra các ý tưởng rằng người tiêu dùng thích sản phẩm của bạn để tăng khả năng xảy ra hành vi đó (tức là giả định “chúng tôi nghĩ bạn sẽ thích…”) hoặc ngụ ý rằng các sản phẩm đó sẽ phù hợp với cuộc sống của khách hàng trong tương lai như thế nào.

18. Hiệu ứng ‘Mỏ neo’.

Có điều gì tốt hơn ‘tài khoản’ của bạn không: sử dụng bao cao su 3 USD hay là sinh con – một khoản đầu tư tài chính cho cuộc sống?

‘Mỏ neo’ là khuynh hướng nhận thức ảnh hưởng đến cách chúng ta xem một sản phẩm nào đó bằng cách so sánh nó với một thứ khác.

Điều này thường thấy qua việc chiết khấu giá, bạn gạch bỏ giá chào bán trước đây của bạn và so sánh nó với một mức giá mới rẻ hơn (gã khổng lồ ngành F&B Starbucks thường làm điều này trong Menu).

Nó cũng có thể cho thấy lợi ích sản phẩm của bạn và cách chúng vượt trội hơn so với một sản phẩm khác của đối thủ cạnh tranh.

19. Hiệu ứng ‘mồi nhử’.

Với ba tùy chọn giá được cung cấp, trong đó gói giá cao nhất làm cho hai gói còn lại trở nên hấp dẫn hơn.

Theo cách tương tự như ‘hiệu ứng mỏ neo’, kỹ thuật định giá thuyết phục thiết lập các lối đi tắt trong tâm lý (hoặc: kinh nghiệm) để hợp lý hóa việc ra quyết định.

Hiệu ứng mồi nhử thường đưa ra các tùy chọn mồi nhử để giúp khách hàng của bạn đưa ra quyết định mua hàng tốt hơn. Điều này cũng làm giảm bớt sự lo lắng của khách hàng khi thấy giá tăng mạnh từ tùy chọn thấp hơn lên cao hơn.

20. Hiệu ứng quyền tự chủ cũng là một hiệu ứng tâm lý khách hàng phổ biến trong Marketing.

Hãy làm cho người mua hàng của bạn cảm thấy họ có quyền tự chủ bằng cách cung cấp cho họ các tùy chọn để:

  • Chọn trang phục.
  • Màu sắc.
  • Tùy chọn thanh toán  tùy chọn giao hàng, nền tảng thanh toán…)
  • Tạo ra danh sách mong muốn (wish list).

21. Hiệu ứng từ quốc gia xuất xứ.

Gucci đã thêm phần nội dung “sản xuất tại Ý” vào phần mô tả những đôi giày của họ và xem đó là một ích khác biệt (USP) của sản phẩm.

Về mặt tâm lý, điều này thực sự rất hiệu quả, bởi vì chúng ta thường có xu hướng liên kết các quốc gia nhất định với các năng lực sản xuất sản phẩm tương ứng (người Thụy Sĩ sản xuất ra những chiếc đồng hồ tốt nhất thế giới có phải không?).

Những định kiến (thiên vị) này thực sự có thể là một điều tích cực nếu bạn có các sản phẩm có nguồn gốc từ một quốc gia gắn liền với những hình ảnh tiêu chuẩn nhất định.

Bạn cũng có thể quảng cáo các quốc gia xuất xứ đó bằng cách sử dụng các biểu tượng hoặc hình ảnh văn hoá gắn liền với quốc gia đó.

22. Hiệu ứng Noble Edge (các khía cạnh thể hiện sự cao quý).

Vào năm 2017, nhà bán lẻ thời trang Jigsaw đã thực hiện một chiến dịch đa kênh (Omni Channel) mang tên “Love Immigration” nhằm tôn vinh sự đa dạng và lợi ích của việc nhập cư, chính điều này đã mang lại cho họ một Noble Edge nhất định.

Hiệu ứng Noble Edge có nghĩa là để nâng cao danh tiếng thương hiệu, giá trị thương hiệu của bạn và để mọi người nhớ đến bạn:

  • Xây dựng các lập trường về các vấn đề văn hóa, chính trị, môi trường, kinh tế xã hội.
  • Có các điều khoản đóng góp tới cộng đồng như một phần của việc định giá sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
  • Đầu tư vào các dự án cộng đồng.
  • Có các điều khoản rõ ràng về trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, có một lưu ý là: bạn phải xác thực và minh bạch trong bất kỳ hành động cao quý nào mà bạn chọn để liên kết với thương hiệu của mình.

23. Pratfall cũng là một hiệu ứng tâm lý khách hàng thú vị trong Marketing.

Khi những nhân vật có thẩm quyền hoặc các thương hiệu lớn mắc phải những sai lầm nhỏ, họ tận dụng những sai sót của mình theo bất kỳ cách nào có lợi, sức hấp dẫn của họ thực sự sẽ tăng lên, khiến họ dễ được quan tâm hơn. Đây được gọi là Hiệu ứng Pratfall.

Hãy sử dụng các kênh truyền thông của bạn để thừa nhận những điểm chưa hoàn hảo của thương hiệu, xin lỗi một cách thông minh là những gì bạn nên làm.

24. Hiệu ứng đường dẫn mục tiêu.

Lý thuyết của hiệu ứng tâm lý này đưa ra quan điểm rằng mọi người sẽ có nhiều động lực hơn để tiếp tục khi họ có thể biết được mình đã đi được bao xa và mức độ gần đạt được mục tiêu của chính họ.

Bạn có thể thúc đẩy chuyển đổi khách hàng bằng cách hiển thị tiến trình trên trang thanh toán của mình hoặc cung cấp các lộ trình rõ ràng về điểm thưởng cho khách hàng.

25. Hiệu ứng nhận thức có chọn lọc.

Khi người tiêu dùng xử lý các thông tin mà thương hiệu cung cấp dựa trên những gì phù hợp nhất với nhu cầu (lối sống, nhận thức, hoàn cảnh….) của họ, điều này được gọi là nhận thức có chọn lọc.

Hãy đảm bảo bạn thực hiện nghiên cứu thị trường đủ sâu, khảo sát, phỏng vấn và thử nghiệm nhiều thứ khác nhau trước khi cung cấp các nội dung này cho khách hàng.

Điều này cũng giúp bạn hiểu rõ hơn về đối tượng mục tiêu, ‘ngôn ngữ’ họ sử dụng và thông tin nào sẽ khiến họ ra quyết định hành động, và từ đó, bạn tối ưu hóa các phân khúc thị trường của mình.

26. Hiệu ứng thế hệ.

Ngoài việc là một ví dụ thông minh về tiếp thị theo hướng dữ liệu (data driven marketing), chiến dịch này của Spotify này còn tận dụng hiệu ứng thế hệ vì nó tạo ra toàn bộ quảng cáo từ những bài hát sở thích của khách hàng.

Theo các nghiên cứu, thông tin được tạo ra bởi người tiêu dùng được ghi nhớ tốt hơn thông tin được đưa ra bởi thương hiệu.

Bạn có thể tận dụng điều này bằng cách nhắc người mua hàng của bạn trong giỏ hàng của họ, kiểu như “Lần trước khi bạn ở trên website này, bạn đã thêm những mặt hàng … vào giỏ hàng của mình. Bạn có muốn tiếp tục…?”

27. Hiệu ứng hài hước.

Tại sao quảng cáo Spotify Ed Sheeran ở phần 5 lại tuyệt vời đến vậy? Một phần là vì nó hài hước. Hài hước giúp mọi thứ trở dễ nhớ hơn. Nó đánh thức các giác quan của con người mạnh hơn và do đó, họ dễ thích nó hơn.

Cùng với cách kể chuyện (storytelling) bằng các yếu tố trực quan và khả năng tự giới thiệu. Các mẫu quảng cáo với tâm lý hài hước là một trong những cách tuyệt vời để bạn kết nối với các nhóm đối tượng mục tiêu của mình.

Hài hước, châm biếm, kết nối đến các yếu tố văn hóa đại chúng hoặc để những người nổi tiếng vượt ra khỏi vùng an toàn và quen thuộc của họ đều là những ‘chiêu thức’ tận dụng sự hài hước trong marketing.

28. Hiệu ứng IKEA.

hiệu ứng tâm lý khách hàng trong marketing (P6)

Thương hiệu giày Converse cá nhân hóa trải nghiệm bằng cách cho phép người mua sắm tùy chỉnh những đôi giày của riêng họ.

Điều này tận dụng một thủ thuật khác trong việc bán hàng được gọi là hiệu ứng IKEA. Lý thuyết này cho rằng chúng ta tạo ra các đồ vật có giá trị và ý nghĩa hơn nhiều nếu chúng ta tự tay tạo nên chúng.

Bạn vẫn có thể tận dụng hiệu ứng IKEA bằng cách tạo ra các trải nghiệm tương tác (interactive experiences) cho sản phẩm của bạn hoặc bằng cách cho phép khách hàng của bạn tự tay xây dựng, thiết kế, phóng to, thu nhỏ hoặc thay đổi màu sắc họ muốn.

29. Hiệu ứng dễ phát âm.

Nếu bạn nhìn vào các thương hiệu hàng đầu thế giới, bạn có thể thấy một xu hướng chung trong tên gọi của các thương hiệu là: không có tên thương hiệu nào vượt quá ba âm tiết và thường là những từ đã có trong danh sách từ vựng của chúng ta.

Apple hay Amazon chẳng hạn.

Hiệu ứng dễ phát âm đề cập đến sự trôi chảy trong nhận thức của khách hàng. Về cơ bản, những nội dung nào càng dễ đọc thì càng ít rủi ro và càng dễ gây được tiếng vang hơn với khách hàng của bạn.

Hãy đơn giản hóa mọi thứ, từ tính dễ đọc, màu sắc, đến cả các bản thiết kế.

30. Sự “mượt mà” trong nhận thức.

iPhone là bậc thầy trong việc giữ những thứ phức tạp trở nên đơn giản. Trong khi những thứ dễ đọc có tác động lâu dài hơn, những thứ được thiết kế một cách “mượt mà” sẽ thu hút các giác quan của khách hàng theo một cách tương tự.

Điều này xảy ra là do chúng ta đang phải đối mặt với quá nhiều lựa chọn, hạn chế sự tập trung có chủ ý, thay vào đó, thích sự tối giản và cân xứng khi xử lý mọi thứ ở lần đầu tiên.

31. Hiệu ứng thừa nhận sự phản kháng.

Khi sự phản kháng nhằm chóng lại sự thuyết phục từ các hoạt động marketing đang ngày càng trở nên phổ biến hơn. Việc bạn thừa nhận nó là điều hết sức cần thiết.

Nếu bạn có thể thừa nhận sự phản kháng, bạn sẽ:

  • Nhiều người sẽ thích bạn hơn.
  • Xóa bỏ sự do dự của khách hàng.
  • Thu hút sự tuân thủ và chuyển đổi.
  • Trở nên dễ hiểu hơn.

32. Hiệu ứng nhân cách hoá là một hiệu ứng tâm lý khách hàng khác trong Marketing.

Nhân cách hoá là một hiệu ứng trong đó một đối tượng trở nên sống động hơn với những đặc điểm hoặc cảm xúc của con người.

Trong ngành marketing, đây có thể là một cách ẩn dụ để tăng mức độ liên quan của thương hiệu hoặc sản phẩm của bạn.

Nhân cách hóa thương hiệu của bạn được bắt đầu bằng cách truyền đạt bản sắc và giá trị thương hiệu của bạn trên tất cả các kênh truyền thông của mình.

33. Hiệu ứng hoàn thành.

Thương hiệu Baron Fig cung cấp cho bạn một số ý tưởng bổ sung cho sản phẩm mà bạn định mua. Mọi người đều thích các sản phẩm bổ sung cho một bộ trang phục hoặc các đề xuất để hoàn thiện một diện mạo hoặc một thứ gì đó.

Ngoài ra, mọi người thường có tâm lý muốn hoàn thành một nhiệm vụ nào đó để họ có thể chuyển sang nhiệm vụ tiếp theo, do đó, các thông báo như “Mua x để hoàn thiện mục tiêu của bạn…” cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hành vi mua sắm của khách hàng.

34. Hiệu ứng đánh bóng.

Amazon nổi tiếng với những đánh giá sản phẩm trung thực của họ. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, họ có nhiều các đánh giá 5 sao và ít các đánh giá 1 sao.

Mặc dù các bài đánh giá xấu có vẻ như là một điều tiêu cực, nhưng việc có ít các đánh giá tiêu cực chỉ là một khuyết điểm nhỏ so với các bài đánh giá tốt và nó thực sự đóng vai trò thúc đẩy sự trung thực và đáng tin cậy của Amazon.

Đây được gọi là hiệu ứng đánh bóng và có thể làm cho sản phẩm hoặc thương hiệu của bạn trở nên hấp dẫn hơn bằng cách hiển thị ít các thông tin tiêu cực. (khoảng dưới 5%).

Kết luận.

Với tư cách là những người làm marketing, dù cho bạn đang việc trong ngành hàng hay quy mô của doanh nghiệp là gì, thấu hiểu khách hàng vẫn là nền tảng của mọi thành công.

Bằng cách nắm bắt các hiệu ứng tâm lý khách hàng trong Marketing, các Marketer giờ đây có nhiều cách hơn để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, thúc đẩy lòng trung thành của khách hàng, gia tăng doanh số bán hàng và hơn thế nữa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Hà Anh  | MarketingTrips   

Bạn có nên phát triển doanh nghiệp của mình? Đây là 6 câu hỏi giúp bạn xác định

Trưởng thành là một hành trình tự nhiên của cuộc sống và điều này cũng đúng đối với cuộc sống của một doanh nghiệp nhỏ của bạn. 

Như giáo sĩ Do Thái và bác sĩ tâm thần Abraham Twerski đã giải thích trong một video nổi tiếng trên YouTube của mình, ông cho rằng căng thẳng hay áp lực không nhất thiết phải làm bản thân suy nhược – nó cũng có thể là động lực cho những thay đổi tích cực.

Tuy nhiên, trái với suy nghĩ của nhiều người, trưởng thành hay tăng trưởng không phải lúc nào cũng kéo theo sự giàu có, văn phòng lớn hơn hoặc nhiều nhân viên hơn.

Trước khi đưa ra quyết định của riêng mình, bạn nên cân nhắc xem ý nghĩa của sự phát triển đối với doanh nghiệp nhỏ của bạn và những gì cần thiết để bạn đạt được điều đó.

Dưới đây là một số câu hỏi bạn nên xem xét để giúp bạn quyết định điều gì sẽ diễn ra tiếp theo cho doanh nghiệp nhỏ của mình:

1. Bạn định nghĩa thế nào về thành công?

Ông Paul Jarvis, tác giả của “Company of One” và đồng sáng lập Fathom Analytics, đã tự làm việc cho chính mình hơn 20 năm và không muốn phát triển doanh nghiệp của mình theo đúng nghĩa đen của nó.

Ông nói: “Nó hoàn toàn có thể có lợi, nhưng không phải lúc nào cũng có lợi. Và tôi nghĩ rằng nhiệm vụ của chúng ta với tư cách là chủ doanh nghiệp không phải nói rằng chúng ta đang chống lại hay ủng hộ sự tăng trưởng, mà là nói rằng chúng ta đang thực sự mong muốn điều gì”.

Ông đã tự hỏi bản thân, “Nếu mọi thứ diễn ra theo đúng kế hoạch và công việc kinh doanh diễn ra tốt đẹp và phát triển, liệu tôi có thích cuộc sống của mình khi đó không?”

“Hay có phải khi đó, cuộc sống của chúng ta mới có ý nghĩa và khi đó mới thành công?”

2. Động lực để bạn phát triển doanh nghiệp của mình là gì?

Tiền, tất nhiên là điều cần thiết, nhưng nó không phải là động lực duy nhất đằng sau sự phát triển của một doanh nghiệp nhỏ – động lực đó cần phải phù hợp với một mục đích cao cả và lớn lao hơn nhiều.

Hugh MacMaster, một cố vấn tại Score, người chuyên giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động của họ, giải thích rằng các doanh nghiệp được sinh ra từ nhu cầu về một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.

“Ai đó có những nhu cầu chưa được đáp ứng hay đáp ứng nhưng chưa thoả mãn và bạn có cơ hội để đáp ứng nhu cầu đó”.

“Và nếu mục tiêu của bạn chỉ là việc kiếm được nhiều tiền hơn và nó không tập trung vào việc đáp ứng những nhu cầu chưa được đáp ứng của khách hàng. Động lực này thường không tỏ ra hiệu quả, và ý định phát triển của bạn sẽ sớm thất bại.”

3. Bạn có muốn gánh vác và chịu trách nhiệm cho nhiều nhân viên hơn không?

Trở thành ông chủ của chính bạn là một chuyện – trở thành ông chủ của người khác lại là một chuyện hoàn toàn khác.

Nếu bạn nhận thấy rằng bạn không muốn phụ trách hay chịu trách nhiệm với người khác, thì rõ ràng việc phát triển doanh nghiệp của mình là điều không mấy hiệu quả.

Xử lý nguồn nhân lực, tính toán lương bổng, vận hành doanh nghiệp, xây dựng quy trình quản trị, quản lý lợi ích của nhân viên, xử lý số liệu kế toán… là một số công việc phải sẵn sàng để giải quyết.

4. Mối quan hệ của bạn với những khách hàng hiện tại có thay đổi không?

Khách hàng thân thiết của một doanh nghiệp nhỏ thường quyết định sự thành công của doanh nghiệp đó. Nếu phát triển đồng nghĩa với việc bạn sẽ ít quan tâm hơn đến họ hoặc hy sinh chất lượng vì số lượng, điều đó có thể gây tổn hại cho bạn về lâu dài.

Bà Diana Martinez, một cố vấn tại Score và là Giám đốc điều hành của Blukastor cho biết:

“Hãy hiểu năng lực của bạn và thực hiện đánh giá nó trước. Tôi có thể phát triển với cùng một khách hàng hay tôi nên phát triển với những khách hàng mới?”

Để làm rõ điều này, bạn nên hỏi những khách hàng trung thành nhất của bạn để biết phản hồi thực sự của họ về bất kỳ thay đổi lớn nào từ bạn.

5. Doanh nghiệp của bạn có thể có lợi nhuận như thế nào?

Hiểu được những con số đằng sau doanh nghiệp của bạn là rất quan trọng, cho dù bạn có kế hoạch phát triển nó lên hay không.

Bạn nên hiểu tầm quan trọng của việc thiết lập các chỉ số hiệu suất chính, hoặc KPIs, để doanh nghiệp có thể đo lường thành công và đặt ra các mục tiêu hữu hình.

Bạn không nên đánh giá thành công của doanh nghiệp chỉ dựa trên tổng doanh thu và thay vào đó, bạn nên chú ý đến tỷ suất lợi nhuận.

Sẽ là ổn nếu bạn phải chi 10.000 USD để tạo ra 500.000 USD, nhưng nếu bạn phải chi đến 900.000 USD để kiếm 1 triệu USD, thì bạn đang đi sai hướng.

Việc xem xét doanh nghiệp của bạn đang hoạt động tốt như thế nào so với đối thủ cạnh tranh có thể giúp bạn hình thành các mục tiêu mới và xác định xem bạn có đủ các điều kiện khả thi để phát triển doanh nghiệp của mình hay không.

6. Phát triển doanh nghiệp lớn hơn có phù hợp với sứ mệnh của bạn không?

Nếu bạn là chủ doanh nghiệp, có thể bạn sẽ phải dành ra một vài giờ mỗi tuần để suy ngẫm về những gì công ty của bạn đang hoàn thành.

Suy cho cùng, việc mở rộng doanh nghiệp nhỏ của bạn không nhất thiết phải là tốt hay xấu – mà nó phải phù hợp với mục tiêu và sứ mệnh của chính bạn, cả với tư cách là cá nhân và người sáng lập.

Trong suốt quá trình phát triển, bạn nên liên tục phát triển kỹ năng quản trị và lãnh đạo của mình. Hãy phát triển bản thân, vì cuối cùng, những gì bạn làm cho bản thân đều được phản ánh qua đội nhóm của chính bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Sự khác biệt giữa người bận rộn và người năng suất

Bạn là một chú lừa bận rộn hay một con kỳ lân năng suất !

Có một số quan niệm sai lầm về việc có một ngày làm việc hiệu quả thực sự là như thế nào và không ít người coi sự bận rộn là cách thể hiện của sự hiệu quả.

Dưới đây là những sự khác biệt của một ‘con kỳ lân làm việc hiệu quả’ với những ‘chú lừa bận rộn’ được chia sẻ bởi Conor Neill.

Những người bận rộn thích thu xếp nhiều thứ vào một ngày làm việc của họ. Người năng suất cắt giảm 50% việc cần làm.

Những người bận rộn nghĩ rằng hoàn thành nhiều việc hơn trong 8 hoặc 9 giờ làm việc là cách hiệu quả.

Họ bận rộn và ôm đồm với quá nhiều nhiệm vụ cần làm trong ngày của mình chỉ để cuối cùng họ chuyển hầu hết các nhiệm vụ đó vào ngày hôm sau.

Những người làm việc năng suất và hiệu quả biết quá rõ rằng họ không cần quá nhiều nhiệm vụ trong danh sách việc cần làm của mình.

Họ áp dụng cách tiếp cận ít hơn khi lập kế hoạch cho ngày làm việc của mình bằng cách chỉ hoàn thành những công việc quan trọng nhất và tạo ra giá trị nhiều nhất.

Người bận rộn tỏ ra khẩn trương với tất cả các nhiệm vụ. Người năng suất hiểu sự khác biệt giữa “khẩn cấp” và “quan trọng”.

Những người bận rộn dành phần lớn thời gian tại nơi làm việc chỉ để ‘chữa cháy’ mà hầu hết về bản chất là nó không quan trọng và cần thiết.

Trong mọi doanh nghiệp, nhiều việc có thể được gắn thẻ là khẩn cấp, nhưng chúng thường được thiết lập bởi đồng nghiệp của bạn hoặc sếp của bạn, những người mong đợi câu trả lời càng sớm càng tốt.

Những con kỳ lân làm việc cực kỳ hiệu quả biết cách phân biệt giữa nhiệm vụ khẩn cấp và nhiệm vụ quan trọng. Họ tập trung vào việc hoàn thành những việc quan trọng thay vì chia thời gian của họ để cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ cấp bách khác nhau.

Những người bận rộn luôn luôn bị phân tâm. Những người năng suất tạo ra một hệ thống.

Những người bận rộn vốn đã quen với những thói quen làm họ bận rộn. Họ bắt buộc kiểm tra email suốt cả ngày và bị gián đoạn bởi bất cứ khi nào điện thoại của họ reo lên. Và điều này thực sự có thể làm cho não bộ của một người bị chậm đi.

Trong một nghiên cứu gần đây tại Đại học King’s College London, họ phát hiện ra rằng việc luôn bận rộn với hộp thư đến của bạn có thể dẫn đến việc bị giảm đi 10 điểm IQ.

Liên tục chuyển đổi giữa làm việc thực tế và trả lời email cũng làm thay đổi cấu trúc của não bộ và điều này dẫn đến khả năng tập trung kém hơn.

Trong khi đó, những người làm việc hiệu quả tạo ra một hệ thống cho những công việc dù là đơn giản nhất, chẳng hạn như việc kiểm tra email của họ.

Họ dành một khoảng thời gian ngắn và cụ thể để quản lý hộp thư đến của mình, vì vậy họ có thể tập trung hơn vào những việc cần thiết để hoàn thành mục tiêu trong ngày.

Những người bận rộn thích đa nhiệm. Người năng suất thích tập trung cao độ.

Những người bận rộn cố gắng hết sức để làm nhiều việc trong cùng một lúc. Họ có một số tab và tài liệu được kích hoạt sẵn trên máy tính của họ trong khi liên tục kiểm tra lịch làm việc của họ.

Những con kỳ lân năng suất thì tập trung vào việc thực hiện các nhiệm vụ quan trọng một cách hiệu quả nhất có thể. Họ đa nhiệm một cách hiệu quả bằng cách chọn ghép nối các nhiệm vụ ít quan trọng hơn với một nhiệm vụ quan trọng bổ sung.

Những con kỳ lân năng suất cũng nhận thức được rằng họ chỉ nên thực hiện đa nhiệm nếu nó ít quan trọng hoặc chỉ cần một ít năng lượng cho mỗi công việc.

Nếu bạn là một trong số những chú lừa bận rộn, những người muốn biến thành một con kỳ lân năng suất, hãy tuân thủ các quy tắc 80/20 khi nói đến nhiệm vụ của bạn.

Loại bỏ những thứ không cần thiết trong ngày làm việc của bạn với điều kiện chúng ít có tác động đến năng suất của bạn.

Những người bận rộn thường làm việc 24/24. Những người năng suất biết khi nào thì nên dừng.

Nếu bạn đồng ý về việc dành năng lượng và thời gian của mình cho bất cứ lựa chọn nào khi bạn còn trẻ, bạn có thể sẽ muốn suy nghĩ lại ngay bây giờ nếu bạn muốn hoàn thành bất kỳ mục tiêu nào của mình.

Đối với những người trẻ tuổi, bạn có thể tham gia vào những công việc khác nhau, tuy nhiên, có một điểm xuất phát nhất định trong sự nghiệp và cuộc sống của bạn khi bạn phải suy nghĩ về những điều bạn cần tập trung vào.

Bạn có thể trở thành một con kỳ lân hiệu quả bằng cách bỏ qua những mục tiêu không còn quan trọng đối với bạn nữa.

Bạn có thể từ bỏ một cách có chiến lược hay từ bỏ những kế hoạch không khả thi. Thay vào đó, hãy tập trung sức lực và nguồn lực của bạn vào một số thứ tạo nên thành công cốt lõi cho chính mình.

Những người bận rộn luôn dán mắt vào màn hình. Người năng suất biết khi nào nên ‘take a break’.

Những người bận rộn hiếm khi được nghỉ ngơi; trên thực tế, họ ghét những giờ nghỉ vì nghĩ rằng những giờ nghỉ là dành cho những người rãnh rỗi.

Họ cũng cảm thấy thất vọng khi nhìn thấy những con kỳ lân làm việc hiệu quả, những người trông giống như họ có rất nhiều thời gian và có vẻ như đang tận hưởng mọi thứ.

Những con kỳ lân năng suất biết khi nào nên cho bản thân một chút thời gian để làm mới.

Họ giải lao bằng cách đi dạo, nhâm nhi tí trà, nghe chút nhạc hoặc xem một chương trình giải trí gì đó. Họ biết rằng họ có thể đạt được hiệu quả cao hơn khi để bộ não của mình nghỉ ngơi sau nhiều giờ làm việc liên tục.

Bạn luôn có thể đạt được nhiều năng suất hơn bằng cách quên đi việc coi và cảm thấy mình như một chú lừa bận rộn và biến mình thành một con kỳ lân năng suất mỗi ngày.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Instagram đang thử nghiệm cho phép người dùng chia sẻ liên kết trong stories

Liết kết sẽ được thêm bằng cách thêm một nhãn dán có liên kết – linking sticker.

Instagram đang thử nghiệm cho phép người dùng chia sẻ liên kết trong stories

Hiện Instagram đang giới hạn việc mọi người có thể đăng những liên kết có thể vuốt lên để xem trong stories (câu chuyện) của họ, nhưng hiện tại, ứng dụng này cũng đang bắt đầu một thử nghiệm mới và có thể mở rộng khả năng đó trong thời gian tới.

Tuy nhiên, như đã lưu ý, người dùng sẽ không thể chia sẻ liên kết bằng cách vuốt lên mà thay vào đó là một nhãn dán có gắn liên kết.

Như hình ảnh bên dưới, các nhãn dán này sẽ hoạt động giống như các liên kết vuốt lên, ngoại trừ việc bạn cần thực hiện một lần nhấp thay vì vuốt.

Người dùng cũng sẽ có thể trả lời những stories có nhãn dán này, điều mà họ hiện không thể làm được với những stories chỉ xem được bằng cách vuốt lên.

Theo Ông Vishal Shah, Trưởng bộ phận sản phẩm của Instagram cho biết rằng, hiện thử nghiệm chỉ áp dụng trên quy mô nhỏ và chủ yếu là để tìm hiểu cách mọi người có thể tận dụng các liên kết như thế nào, theo The Verge.

Ngoài ra, việc sử dụng nhãn dán, theo ông Vishal Shah, phù hợp hơn với cách mọi người đang sử dụng nền tảng ở thời điểm hiện tại.

Ông này cũng nói thêm rằng các nhãn dán có gắn liên kết là mục tiêu cuối cùng của Instagram, cho dù đó là cho tất cả mọi người hay chỉ những người được chọn.

Tuy nhiên, các liên kết sẽ chỉ được giới hạn trong các stories ở thời điểm hiện tại.

Instagram hiện chưa có kế hoạch đưa chúng vào nguồn cấp dữ liệu hoặc bất kỳ phần nào khác trong ứng dụng.

Thử nghiệm hiện được áp dụng với những tài khoản có một số điều kiện nhất định, chẳng hạn như việc người dùng phải được xác minh hoặc có ít nhất 10.000 người theo dõi.

Một lần nữa, như đã lưu ý, đây chỉ là một thử nghiệm nhỏ, do đó những người dùng khác có thể sẽ hiện chưa thể sử dụng tính năng này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Thương mại điện tử sẽ phát triển thế nào trong 5 năm tới?

Với sự bùng nổ trong những năm gần đây, thương mại điện tử đang là hình thức kinh doanh tiềm năng được nhiều doanh nghiệp, nhà bán lẻ hướng tới.

Những năm gần đây, thương mại điện tử (TMĐT) đã không còn là khái niệm xa lạ trong xã hội hay một lĩnh vực mới mẻ tại nước ta.

Đặc biệt trong năm 2020, đại dịch Covid-19 đã mang đến nhiều biến động đối với nền kinh tế nhưng lại góp phần tăng trưởng bứt phá cho TMĐT.

Từ đó, Việt Nam đã trở thành một trong những thị trường TMĐT tiềm năng nhất khu vực ASEAN.

Sự phát triển bùng nổ.

Theo báo cáo của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), tốc độ tăng trưởng trung bình của thương mại điện tử giai đoạn 2016-2019 khoảng 30%.

Quy mô thương mại điện tử bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng từ 4 tỷ USD năm 2015 lên khoảng 11,5 tỷ USD năm 2019.

Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam 2021 của VECOM cũng dẫn báo cáo Thương mại điện tử Đông Nam Á 2020 của Google, Temasek và Bain&Company, thương mại điện tử Việt Nam năm 2020 tăng 16% và đạt quy mô trên 14 tỷ USD.

Trong đó, lĩnh vực bán lẻ hàng hóa trực tuyến tăng 46%, gọi xe và đồ ăn công nghệ tăng 34%, tiếp thị, giải trí và trò chơi trực tuyến tăng 18%, riêng lĩnh vực du lịch trực tuyến giảm 28%.

Báo cáo này cũng dự đoán tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2020-2025 là 29% và tới năm 2025 quy mô thương mại điện tử nước tai đặt 52 tỷ USD.

Theo Sách trắng thương mại điện tử 2020, năm 2019, số người Việt tham gia mua sắm trực tuyến đã cán mốc 44,8 triệu người (năm 2015 là 30,3 triệu, năm 2016 là 32,7 triệu người, năm 2017 là 33,6 triệu và năm 2018 là 39,9 triệu người).

Doanh số bán lẻ thương mại điện tử B2C của Việt Nam trong năm 2019 đạt 10,08 tỷ USD, chiếm 4,9% tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cả nước.

Việt Nam có tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử thuộc TOP 3 trong khu vực Đông Nam Á. Với mức tăng trưởng cao của nền kinh tế, thương mại điện tử góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy dòng chảy hàng hóa và dịch vụ, hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm kiếm cơ hội sản xuất và kinh doanh hiệu quả trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và sự lan tỏa của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Để có được những con số trên, Việt Nam có thế mạnh là dân số trẻ cũng như lượng người dùng smartphone chiếm tỷ trọng lớn, lượng người giao dịch thương mại điện tử trên smartphone nhiều.

Trong tăng trưởng của thị trường TMĐT thời gian qua có đóng góp rất lớn từ sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ logistics, chuyển phát chặng cuối và hoàn tất đơn hàng.

Các sàn TMĐT hàng đầu tại Việt Nam đang chạy đua nước rút để cải thiện tốc độ giao hàng với nhiều chiến lược khác nhau để gia tăng trải nghiệm của khách hàng.

Theo ông Vũ Đức Thịnh – TGĐ Lazada Việt Nam, đầu tư cho logistics không chỉ phục vụ cho doanh nghiệp mà còn là đầu tư cho sự phát triển bền vững trong tương lai của thương mại điện tử. Đó là lý do Lazada không chỉ đầu tư rất nhiều vào logistics mà còn rất dài hạn.

Bên cạnh đó, xu hướng thanh toán trực tuyến cũng ngày càng được ưa chuộng, có mức tăng trưởng mạnh mẽ. Điều này góp phần thúc đẩy tăng trưởng TMĐT khi các sàn luôn cung cấp phương thức thanh toán trực tuyến cho khách hàng.

Trong năm 2020, dịch Covid-19 bùng phát khắp nơi trên thế giới, khiến mọi người phải hạn chế đi lại, nhiều khu vực bị phong tỏa trong thời gian dài.

Dù bất lợi nhưng đây lại là cơ hội để TMĐT “trỗi dậy” hơn bao giờ hết. Người dân ở trong nhà chỉ cần cầm chiếc smartphone lên là đã có thể mua sắm, đi chợ.

Bên cạnh những lợi ích mà TMĐT mang đến như giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, giảm chi phí, tăng lợi nhuận, thanh toán nhanh thì vẫn còn nhiều hạn chế.

Vấn nạn hàng giả, hàng lậu, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên các sàn giao dịch TMĐT và mạng xã hội vẫn đang còn rất nhiều. Bên cạnh đó, hoạt động TMĐT có yếu tố nước ngoài phát sinh dưới nhiều hình thức, tranh chấp với đối tác trong TMĐT.

Đặc biệt, các mạng xã hội đang nổi lên là một phương thức giao dịch TMĐT phổ biến nhưng chưa được điều chỉnh,… Thách thức về an toàn, an ninh mạng và bảo mật cá nhân trong các giao dịch TMĐT cũng là một vấn đề đáng lo ngại.

Các hành vi vi phạm trong TMĐT diễn ra ngày càng phức tạp khiến người tiêu dùng còn nhiều lo ngại trong việc mua hàng và thanh toán trực tuyến. Chính vì vậy, TMĐT đang cần một khung pháp lý toàn diện, đồng bộ trong giai đoạn hiện nay.

Xu hướng phát triển của TMĐT trong 10 năm tới.

Báo cáo Facebook cuối tháng 6/2021 cho thấy mua sắm qua thương mại điện tử sẽ trở thành xu hướng tiêu dùng mới thay vì chỉ là hình thức đối phó trong thời dịch.

Facebook nhận định, chính Covid-19 là nguyên nhân dẫn đến việc người dùng trên toàn thế giới thay đổi cách thức, địa điểm và thời gian mua sắm.

Tương tự Facebook, nhiều chuyên gia giới thương mại điện tử đưa ra dự đoán trong tương lai, thương mại điện tử sẽ dần chiếm ưu thế so với phương thức mua sắm truyền thống.

Họ cho rằng mua sắm trực tuyến không phải một phương thức tạm thời đối phó với dịch bệnh mà là xu hướng mới với nhiều cải thiện vượt trội, mang đến trải nghiệm mua sắm hiện đại và thông minh hơn cho người tiêu dùng; kéo theo là sự lên ngôi của thanh toán không tiền mặt và dịch vụ logistics, đáp ứng sự tăng trưởng ổn định của thương mại điện tử.

Tận dụng nền tảng mạng xã hội và KOL.

Trong báo cáo mới đây, Facebook ghi nhận hơn một nửa (51%) người tiêu dùng tham gia khảo sát trên thế giới chọn mua sản phẩm từng được người nổi tiếng, các blogger, vlogger, những người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội (Social Media Influencer) giới thiệu hoặc chia sẻ trải nghiệm.

Khả năng sáng tạo và độ nổi tiếng, tầm ảnh hưởng của các KOL đã giúp thu hút người dùng nhiều hơn, đồng thời hỗ trợ tăng độ uy tín cho sàn thương mại điện tử lẫn thương hiệu.

Tại Việt Nam, hình thức này bắt đầu từ ba năm trước với sự tiên phong của Lazada. Đến nay, nhiều sàn thương mại điện tử lớn đều ưa chuộng hình thức quảng bá mới này, mang lại lợi ích song phương cho cả doanh nghiệp lẫn thương hiệu đối tác và các nhà bán hàng.

Thanh toán kỹ thuật số phát triển.

Thanh toán kỹ thuật số là phương thức giao dịch đang được ưa chuộng trên các sàn thương mại điện tử.

Theo các chuyên gia, việc ngày càng nhiều khách hàng tiếp cận với thương mại điện tử cũng sẽ thúc đẩy xu hướng thanh toán không tiền mặt khi mua sắm tại các cửa hàng.

Các điểm kinh doanh offline cũng nhận thức được xu hướng này và ngày càng thân thiện hơn với các giải pháp thanh toán kỹ thuật số.

Dịch vụ hậu cần ngày càng quan trọng.

Dịch vụ hậu cần ngày một trở nên quan trọng hơn khi người tiêu dùng mong đợi nhiều về chất lượng giao hàng. Nhu cầu về các sản phẩm thiết yếu hàng ngày và các thiết bị gia dụng có sự gia tăng đáng kể là một minh chứng.

Do vậy, các doanh nghiệp và nhà bán hàng cần sử dụng hiệu quả công nghệ để đảm bảo hàng hóa được giao nhanh chóng với chi phí tiết kiệm.

Để hỗ trợ các nhà bán hàng và làm hài lòng hơn người tiêu dùng, các sàn lớn đã và đang tập trung đầu tư mạnh cho logistics.

Đổi mới trong chiến lược bán lẻ.

Đại dịch đã thúc đẩy các doanh nghiệp, từ những thương hiệu cao cấp cho đến các doanh nghiệp nhỏ, nhanh chóng thực hiện chiến lược kỹ thuật số để tiếp cận người dùng trong bối cảnh giãn cách xã hội.

Khi bán hàng trực tuyến trở thành một kênh có doanh thu lớn hơn cho các thương hiệu và nhà bán hàng, các nền tảng thương mại điện tử cần phải thích ứng và phối hợp với họ để hiện thực hóa các chiến lược bán lẻ sáng tạo nhằm thu hút khách hàng.

iPrice Group nhận định, với đà phát triển này, các doanh nghiệp thương mại điện tử sẽ đón nhận những cơ hội và đó cũng là thách thức khi các sàn phải liên tục thay đổi để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Facebook cấm các học giả nghiên cứu tính minh bạch quảng cáo và thiếu thông tin trên Facebook

Các nhà nghiên cứu cho biết công việc của họ đang bị ‘đóng băng’.

Theo đó, Facebook đã cấm các tài khoản cá nhân của các học giả nghiên cứu về tính minh bạch của quảng cáo và sự lan truyền thông tin sai lệch trên các mạng xã hội.

Facebook cho biết nhóm này đã vi phạm điều khoản dịch vụ của mình bằng cách thu thập dữ liệu người dùng mà khi không được phép. Tuy nhiên, về phía các nhà nghiên cứu, họ nói rằng họ đang bị ‘đóng băng’ vì để lộ các vấn đề trên nền tảng của Facebook.

Các nhà nghiên cứu trong chuyên đề là một phần của trung tâm quan sát quảng cáo NYU (NYU Ad Observatory), một dự án được tạo ra nhằm mục tiêu kiểm tra nguồn gốc và sự lan truyền của các quảng cáo chính trị trên Facebook.

Như nhóm đã giải thích trong một bài đăng trên blog vào tháng 5, mục đích của họ là tìm ra ai đã trả tiền cho các quảng cáo chính trị và cách họ đang nhắm mục tiêu.

Công việc như vậy của các nhà nghiên cứu được cho là có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hiểu được sự lan truyền của các thông tin sai lệch trên Facebook, vì bản thân Facebook không cho phép kiểm tra thực tế các quảng cáo chính trị.

Để giải quyết vấn đề này, các nhà nghiên cứu đã tạo ra một trình cắm (plug-in) thêm của trình duyệt có tên là Ad Observer, công cụ sẽ tự động thu thập dữ liệu về những quảng cáo chính trị mà người dùng đang được hiển thị và lý do tại sao những quảng cáo đó lại được nhắm mục tiêu đến họ.

Theo website của các nhà nghiên cứu, plugin này không thu thập bất kỳ thông tin nhận dạng cá nhân nào, bao gồm tên người dùng, số ID Facebook hoặc danh sách bạn bè.

Dữ liệu do Ad Observer thu thập sau đó được cung cấp công khai cho các nhà nghiên cứu và nhà báo, những người sử dụng thông tin để tiết lộ các xu hướng và vấn đề trên nền tảng của Facebook thay vì sử dụng cho các mục tiêu cá nhân.

Theo các nhà nghiên cứu, Facebook không tiết lộ ai đã trả tiền cho một số quảng cáo chính trị và các thông tin sai lệch được cung cấp từ những nguồn nào.

Bà Laura Edelson, một nhà nghiên cứu của NYU tham gia vào dự án và có tài khoản cá nhân bị Facebook cấm, cho biết:

“Facebook đang thể hiện sự độc quyền của chính mình, họ đang khiến chúng tôi phải im lặng vì công việc của chúng tôi thường gây ra chú ý đến các vấn đề trên nền tảng của họ.”

“Tệ nhất là Facebook đang sử dụng quyền riêng tư của người dùng, một niềm tin cốt lõi mà chúng tôi luôn đặt lên hàng đầu trong công việc của mình, như một cái cớ để làm điều này.

Nếu tình tiết này chứng tỏ bất cứ điều gì thì Facebook không nên có quyền phủ quyết đối với những người được phép nghiên cứu chúng.”

Phía Facebook cho biết họ đã cấm các nhà nghiên cứu vì họ vi phạm điều khoản dịch vụ của mạng xã hội và trình cắm Ad Observer “đã thu thập dữ liệu về những người dùng Facebook khi họ không đồng ý với việc thu thập”.

Cách diễn đạt của Facebook cho thấy rằng các nhà nghiên cứu đã thu thập dữ liệu về các cá nhân riêng tư mà không có sự đồng ý của họ nhưng, theo báo cáo của Protocol vào tháng 3, Facebook thực sự đã đề cập đến các “tài khoản của các nhà quảng cáo, bao gồm tên và ảnh hồ sơ của các Trang công khai đã chạy quảng cáo chính trị và nội dung của những quảng cáo đó.”

Phía The Verge đã yêu cầu Facebook xác nhận điều này nhưng công ty từ chối bình luận.

Lý do nào đã khiến Facebook đề cao cảnh giác với các bên thứ ba trong việc thu thập dữ liệu từ nền tảng của mình?

Vụ bê bối Cambridge Analytica với khoản tiền phạt 5 tỷ USD cho công ty này và các cuộc kiểm tra quyền riêng tư mới của FTC chắc chắn là một phần của vấn đề này.

Facebook cho biết hiện họ bắt buộc phải cấm các nhà nghiên cứu ở NYC theo các nguyên tắc này của FTC, cũng như vô hiệu hóa các Trang liên quan và quyền truy cập nền tảng của họ. Tuy nhiên, một số chuyên gia về quyền riêng tư không đồng ý với điều này.

Jonathan Mayer, một giáo sư tại Đại học Princeton, người nghiên cứu về công nghệ và luật, đã nói trên Twitter của mình rằng “Lập luận pháp lý của Facebook là không có thật.”

Facebook cho biết họ đã nhiều lần đề nghị làm việc với các nhà nghiên cứu của NYU bằng cách cung cấp trực tiếp dữ liệu họ cần và cũng từng cảnh báo rằng nhóm của họ có thể bị cấm khỏi nền tảng của Facebook.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

adidas bán lại Reebok với giá 2.5 tỷ USD, lỗ 1.3 tỷ USD so với lúc mua vào

adidas đã mua Reebok với giá 3.8 tỷ USD vào năm 2006 khi Reebok đang ở thời kỳ đỉnh cao. Giờ đây, Adidas đang rao bán thương hiệu đang tuột dốc không phanh này với giá chỉ 2.5 tỷ USD.

Hôm 12/8, Adidas cho biết họ đã đạt được thỏa thuận với Authentic Brands Group để giảm tải áp lực với Reebok. Thỏa thuận dự kiến ​​sẽ kết thúc vào quý đầu tiên của năm 2022 và Adidas sẽ được trả phần lớn số tiền bằng tiền mặt.

Authentic Brands Group (ABG) là công ty đã mua lại các thương hiệu đã phá sản như Brooks Brothers, Aéropostale và Forever 21 trong những năm gần đây và họ cũng đã đệ đơn lên sàn chứng khoán vào tháng trước.

Vào tháng 2, adidas đã công bố ý định của họ về việc sẽ bắt đầu quy trình thoái vốn Reebok sau một đánh giá về thương hiệu mà họ đã công bố vào cuối năm ngoái.

adidas cho biết, họ muốn bán Reebok để tập trung nỗ lực củng cố thương hiệu của chính mình trên thị trường thời trang thể thao toàn cầu.

Adidas có trụ sở tại Đức đã mua lại Reebok vào năm 2006 để mở rộng phạm vi hoạt động tại Mỹ và cạnh tranh với Nike tại thị trường quê nhà.

Nhưng thương hiệu này đã hoạt động kém hiệu quả trong những năm gần đây. adidas đã thất bại trong việc tận dụng các xu hướng của người tiêu dùng đối với thời trang thể thao và đánh mất thị phần vào tay Lululemon (LULU), Nike và các thương hiệu thể thao khác.

Reebok hiện chiếm khoảng 7% doanh thu của adidas vào cuối năm 2020, giảm từ mức khoảng 18% vào năm 2010, theo báo cáo tài chính.

Ông Neil Saunders, Giám đốc của GlobalData Retail cho biết:

“Một phần của vấn đề là do sự thiếu rõ ràng xung quanh những gì adidas muốn Reebok trở thành. Do đó, nó không được coi là thương hiệu dành cho các chuyên gia thể thao cũng như cho những người đang tìm kiếm các phong cách và thời trang thể thao.”

Saunders cho biết thương vụ mua lại này của Authentic Brands nhằm mục tiêu tiếp tục củng cố vị thế của nó với tư cách là một ‘tay chơi lớn’ trong ngành bán lẻ Mỹ.

“Reebok được đánh giá là sẽ có tiềm năng tăng doanh số bán hàng trở lại nếu tập trung ít hơn vào việc cạnh tranh với Nike và thay vào đó tập trung nhiều hơn vào việc phát triển để cung cấp nhiều sự khác biệt hơn cho người tiêu dùng.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Chi tiêu ngành hàng FMCG đang hướng về mức đỉnh mới

Trong bối cảnh đợt bùng phát Covid-19, nhu cầu thực phẩm thiết yếu, tập trung vào các dòng sản phẩm FMCG cơ bản và thực phẩm đóng gói sẽ chứng kiến mức tăng trưởng mạnh mẽ trong 6 tháng cuối năm 2021 dưới tác động của tình trạng giãn cách xã hội quyết liệt hơn theo Chỉ thị 16.

Theo khảo sát năm 2020 của Deloitte, 84% và 70% người tiêu dùng sẽ gia tăng chi tiêu cho thực phẩm tươi sống và thực phẩm đóng gói trong trường hợp xuất hiện các làn sóng Covid-19.

Những thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng thậm chí sẽ còn mạnh mẽ hơn trong 6 tháng cuối năm 2021, khi ảnh hưởng của Covid-19 đang trở nên nghiêm trọng hơn và giãn cách xã hội quyết liệt hơn so với làn sóng Covid-19 đầu tiên.

Phạm vi bị ảnh hưởng bởi Covid-19 lớn hơn, lan rộng ở miền Nam và Hà Nội, sẽ thúc đẩy hoạt động tích trữ hàng hóa gia tăng mạnh mẽ hơn so với năm 2020.

Ngược lại, gần 40% và 70% người tiêu dùng sẽ thắt chặt ngân sách chi tiêu của họ cho ngành hàng điện tử tiêu dùng và giải trí cá nhân dưới ảnh hưởng của Covid-19.

Với việc áp dụng Chỉ thị 16 tại Thành phố Hồ Chí Minh từ đầu tháng 7/2021, giá trị chi tiêu FMCG tại bốn thành phố trọng điểm ở Việt Nam (Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ) đã tăng nhanh chóng và đang hướng về mức đỉnh của 6 tháng đầu năm 2020 (dưới ảnh hưởng của làn sóng Covid-19 thứ nhất).

Đáng chú ý, giá trị tiêu dùng FMCG hiện tại chỉ mất một tuần để gần đạt đến mức đỉnh của làn sóng thứ nhất, xuất phát từ sự hạn chế khả năng tiếp cận mua hàng thông qua kênh mua hàng truyền thống.

Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC) dự báo, tác động của đợt bùng phát Covid-19 hiện tại sẽ dai dẳng hơn và dẫn tới khoảng thời gian giãn cách xã hội dài hơn so với năm ngoái, qua đó thúc đẩy xu hướng chi tiêu và tích trữ thực phẩm tươi sống và FMCG đạt mức đỉnh mới trong quý 3/2021.

Tỷ trọng giá trị tiêu dùng theo các dòng sản phẩm FMCG đang thể hiện cùng xu hướng với làn sóng Covid-19 thứ nhất. Giá trị tiêu dùng cho thực phẩm đóng gói gia tăng mạnh mẽ và phá vỡ mức đỉnh của năm 2020.

Trong khi đó, chi tiêu cho sản phẩm chăm sóc cá nhân và đồ uống vẫn duy trì ổn định nhưng tỷ trọng giá trị tiêu dùng đang suy giảm nhẹ đến từ sự chuyển hướng ưu tiên chi tiêu của khách hàng sang các sản phẩm thiết yếu hơn (thực phẩm tươi sống và thực phẩm đóng gói).

Ở chiều ngược lại, mặc dù gia tăng trong làn sóng Covid-19 thứ nhất, giá trị tiêu dùng các sản phẩm sữa đang suy giảm trong hai tuần đầu tháng 7/2021 khi kênh thương mại truyền thống, kênh bán sữa lớn nhất của các công ty sữa ở Thành phố Hồ Chí Minh, phải đóng cửa ở nhiều quận huyện.

Tuy nhiên, VDSC kỳ vọng tổng chi tiêu ngành sữa sẽ không suy giảm mạnh khi chi tiêu qua kênh thương mại hiện đại (MT) đang gia tăng nhanh chóng (hiện tại đã đóng góp hơn 50% vào tổng chi tiêu ngành hàng sữa) sẽ bù đắp một phần cho sự sụt giảm chi tiêu qua kênh thương mại truyền thống.

Tương tự VDSC, nhóm phân tích Công ty Chứng khoán SSI dự báo trong nửa cuối năm 2021, những doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thực phẩm, gia vị như Masan sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh.

Không chỉ phát triển nhanh nhờ thói quen tiêu dùng thay đổi trong đại dịch, Masan còn hưởng lợi lớn từ quá trình cao cấp hóa sản phẩm đang diễn ra trên thị trường FMCG Việt Nam.

Ở chiều ngược lại, tăng trưởng lợi nhuận của các doanh nghiệp sữa như Vinamilk hay bia của Sabeco có phần chững lại do cơ sở so sánh cùng kỳ năm trước không ở mức thấp.

Sang năm 2022, SSI ước tính Masan có thể đạt mức tăng trưởng hai con số, trong khi đó, Vinamilk và Sabeco có thể tăng trưởng ở mức một con số hoặc chỉ hơn 10%, với giả định rằng nhu cầu sẽ phục hồi từ quý 2/2022 và giá nguyên liệu sẽ giảm xuống.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

5 nhận thức sai lầm phổ biến với quảng cáo YouTube

Trong khi các nhóm marketing và sáng tạo phát triển những quy tắc riêng về những gì thực sự hiệu quả với quảng cáo YouTube. Những thương hiệu thành công trên YouTube thường tìm ra các cách có thể phá vỡ các giả định thông thường.

Dưới đây là 05 nhận thức sai lầm về quảng cáo YouTube và cách bạn có thể điều chỉnh chúng thành các phương pháp quảng cáo hiệu quả hơn.

Sai lầm 1. Tìm kiếm thành công trên YouTube hoàn toàn là chuyện may rủi.

Điều chỉnh lại: Một vài nguyên tắc cơ bản có thể giúp bạn chấp nhận rủi ro sáng tạo một cách thông minh hơn và nhiều thông tin hơn.

Bạn có thể có rủi ro trên YouTube. Nhưng điều đó không có nghĩa là bạn không có những phương pháp để tìm ra những gì hiệu quả.

Có một số nguyên tắc cơ bản để tạo quảng cáo YouTube hiệu quả và những nguyên tắc này có thể giúp bạn quyết định về rủi ro nào là có thể chấp nhận được.

Các nguyên tắc quảng cáo hiệu quả trên YouTube dựa trên nhiều năm nghiên cứu về hàng chục nghìn quảng cáo từ khắp nơi trên thế giới để khám phá ra các yếu tố quảng cáo cụ thể nào góp phần tạo ra sức ảnh hưởng lớn nhất trên YouTube.

Công thức cho bạn là ABCD.

  • A – Attract: Thu hút sự chú ý ngay những giây đầu tiên.
  • B – Brand: Tích hợp thương hiệu một cách tự nhiên.
  • C- Connect: Kết nối bằng cảm xúc và thương hiệu.
  • D- Direct: Đưa ra lời kêu gọi hành động một cách rõ ràng.

Theo Google, quảng cáo tuân theo công thức ABCD đã được chứng minh là mang lại khả năng bán hàng ngắn hạn tăng lên 30% và đóng góp cho thương hiệu dài hạn tăng 17%.

Sai lầm 2. Những quảng cáo thành công trên YouTube có những phong cách và hình thù nhất định.

Điều chỉnh lại: Có nhiều kiểu quảng cáo YouTube hiệu quả khác nhau. Và nhiều quảng cáo không nhất thiết phải trông như các quảng cáo.

Mặc dù chắc chắn có những nguyên tắc sáng tạo nhất định mà bạn có thể bắt đầu, nhưng điều đó không có nghĩa là có một cách tiếp cận phù hợp cho tất cả.

Thông qua việc nghiên cứu các quảng cáo YouTube hiệu quả trong các mục tiêu marketing trên khắp thế giới, Google nhận thấy rằng việc tập trung vào những gì quảng cáo của bạn nói và cách quảng cáo khiến mọi người cảm thấy… quan trọng hơn nhiều so với hình thù của các quảng cáo đó.

Tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC), một quảng cáo YouTube hiệu quả có thể là nhiều thứ khác nhau, chẳng hạn như video bài đánh giá sản phẩm do người dùng chia sẻ hoặc một cuộc phỏng vấn với một vị Giám đốc điều hành nào đó chẳng hạn.

Quảng cáo hiệu quả mang lại cho người xem những cảm nhận tốt về thương hiệu, sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn – và đây chính là nơi bạn có thể sáng tạo.

Sai lầm 3. Những quảng cáo ở phần cuối của phễu bán hàng không cần sáng tạo như các phần đầu của phễu.

Điều chỉnh lại: Bạn vẫn có thể sáng tạo nhưng nên sáng tạo một cách trực tiếp.

Có một số lo ngại rằng những quảng cáo ‘khô khan’ ở những phần thấp hơn trong phễu bán hàng đang làm giảm giá trị câu chuyện hoặc ảnh hưởng xấu đến thương hiệu.

Do đó, có một cách sáng tạo khác để bạn có thể tùy chỉnh quảng cáo ở những đoạn thấp hơn trong phễu đó là điều chỉnh chúng phù hợp với điểm đam mê (passion point) của người xem và đưa ra các đề xuất một cách trực tiếp hơn.

Sai lầm 4. Thử nghiệm với những chiến dịch sáng tạo tốn quá nhiều sự nỗ lực.

Điều chỉnh lại: Cách tiếp cận mang tính thử nghiệm trong việc xây dựng video có thể mang lại lợi ích trong dài hạn và hạn chế sự phụ thuộc vào những giả định vốn thiếu căn cứ.

Có một sự khác biệt giữa việc duy trì phương pháp thử nghiệm để tạo quảng cáo video và tiến hành một thử nghiệm một lần.

Tư duy theo phương pháp thử nghiệm để tạo quảng cáo là một tư duy giúp bạn học sâu hơn và giúp bạn không phụ thuộc vào những giả định cũ kỹ.

Tư duy thứ hai thường sẽ hiệu quả nhất cho việc tối ưu theo các chiến dịch cụ thể.

Tư duy thử nghiệm vốn không phải sẽ làm bạn chậm lại hoặc tốn kém hơn, mà nó sẽ mang lại hiệu quả về lâu dài.

Các nhà quảng cáo đã sử dụng thành công phương pháp thử nghiệm video đã nhận thấy khả năng ghi nhớ quảng cáo cao hơn 60% khi các quảng cáo đã hoạt động tốt hơn.

Bạn càng thử nghiệm nhiều, bạn càng không chỉ hiểu được những đòn bẩy nào đang thúc đẩy một cách sáng tạo cho thương hiệu mà còn cả những hiểu biết sâu sắc hơn về đối tượng mục tiêu của mình.

Sai lầm 5. Quảng cáo trên TV sẽ luôn hiệu quả trên bất kỳ bền tảng nào.

Điều chỉnh lại: Xây dựng các yếu tố kỹ thuật số và tìm kiếm thành công trên tất cả các nền tảng, bao gồm cả trên TV.

Việc tạo nội dung phù hợp với từng nền tảng thường đòi hỏi nhiều nguồn lực hơn so với hầu hết các thương hiệu và nhóm sáng tạo có thể dự báo.

Theo Google, khi bạn bắt đầu với các đối tượng kỹ thuật số; hãy thu hút sự chú ý của họ ngay lập tức; tối ưu kích thước cho thiết bị di động, sử dụng văn bản lớn và độ tương phản màu sắc phù hợp để hiển thị tốt trên các màn hình nhỏ hơn.

Mặc dù khi nói đến phương pháp tiếp cận trên TV, nhiều thương hiệu có xu hướng xem sáng tạo là ưu tiên hàng đầu, nhưng việc xác định tính cách của đối tượng mục tiêu, tiếp cận họ bằng các quảng cáo và thông điệp phù hợp là điều rất quan trọng.

P&G Thái Lan đã tạo một quảng cáo trên TV để tối đa hóa sức ảnh hưởng của việc ra mắt chất bảo vệ vải cao cấp có trong Downy, đồng thời muốn làm cho nó phù hợp hơn với các đối tượng mục tiêu.

Cộng tác với Google và các Agency, Google đã tạo ra hơn 100 phiên bản quảng cáo tùy chỉnh dựa trên các chiến lược nhắm mục tiêu theo đối tượng khác nhau bằng cách sử dụng Director Mix.

Chiến dịch này đã tạo ra tác động thương hiệu mạnh mẽ, với mức ghi nhớ quảng cáo cao hơn 20%, mức tăng về khả năng cân nhắc cao hơn 72% và mức tăng về ý định mua hàng cao hơn 100%.

Bằng việc tuân theo các nguyên tắc cơ bản về sáng tạo hiệu quả, tư duy sáng tạo, xây dựng cho kỹ thuật số và tận dụng các tính năng mà YouTube cung cấp – bạn sẽ đi đúng hướng hơn trong việc tạo ra các quảng cáo video hiệu quả.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Salesforce muốn Salesforce+ trở thành Netflix của mảng nội dung kinh doanh

Cũng gần đây nhất sau khi mua lại ứng dụng nhắn tin Slack với giá gần 28 tỷ USD, Salesforce rõ ràng là đang có những toan tính thâm nhập mới.

Gã khổng lồ CRM Salesforce vừa thông báo rằng họ đang thực hiện một bước nhảy vọt sang lĩnh vực truyền thông phát trực tuyến (streaming media) với Salesforce+, một nền tảng truyền thông kỹ thuật số tập trung vào video sắp được ra mắt.

Việc mua lại Slack là một phần trong phản ứng của Salesforce đối với thị trường kỹ thuật số đang phát triển, nhưng công ty này tin rằng họ có thể làm được nhiều hơn thế với dịch vụ video theo yêu cầu (on-demand video) cung cấp nội dung kinh doanh suốt ngày đêm.

Chủ tịch Salesforce và Giám đốc Marketing Sarah Franklin cho biết trong một bài đăng chính thức rằng công ty của bà đã phải “hình dung lại cách thành công của họ trong thế giới kỹ thuật số đầu tiên mới này.”

Trong một cuộc hỏi đáp với Colin Fleming, phó chủ tịch cấp cao về Brand Marketing toàn cầu của Salesforce, ông này coi đó là một cách để phát triển nội dung mà công ty đã chia sẻ trong suốt thời gian qua.

“Do hậu quả của đại dịch, chúng tôi đã phải xem xét lại bối cảnh truyền thông, nơi mọi người đang tiêu thụ nội dung.

Chúng tôi đang hướng tới một tương lai không có cookies. Và khi nhìn vào thế giới người tiêu dùng, chúng tôi đã phản chiếu điều đó đối với chính Salesforce và hỏi: ‘Tại sao chúng tôi không nên nghĩ về điều này'”.

Theo Axios, hiện có khoảng 50 trưởng nhóm biên tập và hàng trăm người tại Salesforce hiện đang làm việc trên Salesforce+.

Đáng chú ý là Salesforce không có kế hoạch kiếm tiền ngắn hạn cho Salesforce+. Dịch vụ sẽ miễn phí và sẽ không có quảng cáo.

Salesforce+ sẽ ra mắt vào tháng 9 cùng với Dreamforce và bao gồm 04 kênh: Primetime cho tin tức và thông báo, Trailblazer cho nội dung đào tạo, Customer 360 cho những câu chuyện thành công và Industry Channels cho các dịch vụ cụ thể theo ngành.

Salesforce hy vọng rằng bằng cách kết hợp với Dreamforce (một diễn đàn được tổ chức bởi Salesforce), nó sẽ giúp thúc đẩy sự quan tâm của mọi người đến những gì Salesforce đã tạo ra. Sau sự thúc đẩy của Dreamforce, Salesforce+ sẽ chính thức thâm nhập ngành.

Khách hàng của Salesforce và cộng đồng doanh nghiệp lớn thực sự đang muốn những gì mà công ty này mô tả cho dịch vụ mới là “nội dung theo yêu cầu và phát trực tiếp cho mọi ngành hành, lĩnh vực kinh doanh, những câu chuyện hấp dẫn, khả năng lãnh đạo tư tưởng và lời khuyên của chuyên gia”.

Salesforce được coi là công ty SaaS đầu tiên thành công nhất trong lịch sử, và do đó, với những sản phẩm mới, họ rõ ràng là đang có những lợi thế nhất định.

Trong báo cáo thu nhập hàng quý gần đây nhất vào tháng 5, công ty đã tiết lộ mức doanh thu 5,96 tỷ USD, tăng 23% so với quý năm trước, đưa công ty này lại gần hơn với mức 25 tỷ USD/năm.

Nói về Salesforce+, dịch vụ này có vẻ hơi giống với nguồn cấp dữ liệu LinkedIn của bạn, nhưng ở dạng video.

Ông Brent Leary, nhà sáng lập và nhà phân tích chính của CRM Essentials, nói rằng ông có thể thấy được tham vọng mang lại doanh thu quảng cáo của Salesforce với dịch vụ mới này và tất cả đều gắn liền với nền tảng Salesforce.

“Một khách hàng có thể tài trợ một chương trình, quảng cáo một chương trình hoặc có thể cộng tác trong một chương trình…

Các khách hàng tiềm năng được tạo ra từ chương trình có thể được theo dõi và tính toán ROI, tất cả đều được thực hiện trên một nền tảng.”

Cho dù quảng cáo là mục tiêu cuối cùng của Salesforce+ thì mọi thứ vẫn đang còn ở phía trước, nhưng Salesforce đã chứng minh rằng thị trường thực sự có nhu cầu về nội dung Dreamforce khi có hơn một trăm nghìn người tham gia sự kiện này vào năm 2019.

Trong khi đại dịch chuyển hầu hết hoạt động hội nghị truyền thống sang lĩnh vực kỹ thuật số, việc làm cho Dreamforce và các loại nội dung số liên quan có sẵn quanh năm dưới dạng video thực sự là một bước chuyển có ý nghĩa nhất định trong bối cảnh này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Đừng đánh giá thấp sức mạnh của sự yên lặng

Nhiều người trong chúng ta đã quên hoặc thậm chí sợ hãi sự yên tĩnh. Chúng ta đang sống trong một thế giới đầy ồn ào và náo nhiệt. Một thế giới mà trong đó hàng ngày chúng ta phải tiếp nhận đầy những sự phiền nhiễu và trách nhiệm.

Đừng đánh giá thấp sức mạnh của sự im lặng

Thế giới đang rơi vào những thời kỳ khó khăn nhất, từ cuộc khủng hoảng về sức khoẻ toàn cầu Covid-19 đến các cuộc khủng hoảng kinh tế bị kéo theo.

Sinh viên đã không trở lại lớp học thể chất trong hơn một năm, sinh viên mới tốt nghiệp đang bước vào thời kỳ suy thoái kinh tế, và bản thân lực lượng lao động tại các doanh nghiệp cũng đang phải thay đổi cách thức họ làm việc và tương tác.

Ở những thời điểm bất ổn như thế này, lời khuyên tốt nhất cho mỗi người có lẽ là phải tự trấn an chính bản thân mình.

Mặc dù nhiều người trong chúng ta đang nghĩ rằng chúng ta cô đơn trong cảm xúc của chính mình, nhưng chúng ta cũng cần hiểu rằng, chúng ta không phải duy nhất, bởi những người khác cũng đang ở trong những hoàn cảnh tương tự.

Để có thể vượt qua những giai đoạn khó khăn mà chúng ta không thể kiểm soát được, chúng ta cần tập trung vào những điều gì đó mà chúng ta có quyền kiểm soát.

Sự yên lặng là thứ bạn có thể bắt đầu.

Sức mạnh của sự yên lặng.

Khi bạn buộc phải yên lặng, bạn phải tìm ra những cách khác để giao tiếp, có nghĩa là bạn phải giữ cho các thông điệp của mình thật đơn giản.

Yên lặng cho phép chúng ta khơi dậy nguồn năng lượng của mình từ bên trong. Nó cho chúng ta sự rõ ràng cần thiết để bình tĩnh đối mặt với những thử thách và bất trắc.

Buổi sáng là thời điểm hoàn hảo nhất để bạn có thể bắt đầu thực hành sự yên lặng, đó là thời gian để thu thập suy nghĩ của chúng ta, rèn luyện tâm trí và quyết định cách chúng ta muốn bước vào một ngày làm việc mới.

Quy trình thực hiện sự yên lặng.

Sự yên lặng có thể được chia thành 3 phần, mỗi phần 30 phút, 20 phút và 10 phút.

Nếu bạn mới bắt đầu, bạn có thể thử phiên bản rút gọn bằng cách cắt bớt thời gian của từng phân đoạn, nhưng theo lời khuyên của chuyên gia, bạn nên thực hành 60 phút hoàn chỉnh để có thể có được lợi ích tối ưu nhất.

Mục tiêu của bạn là hoàn thành chu kỳ 21 ngày mà không có bất kỳ khoảng nghỉ nào. Khi mới bắt đầu, bạn sẽ nghĩ rằng nó là điều khá dễ dàng.

Sau đó, cảm hứng ban đầu của bạn sẽ mất dần đi. Hãy cố gắng để vượt qua giai đoạn này bằng cách hình dung nó như là một thói quen. Hình thành một thói quen cần có thời gian, nhưng cuối cùng, nó sẽ trở thành một phần bản chất của bạn.

Chuẩn bị.

Về cơ bản, khi thực hành sự yên lặng, có nghĩa là bạn phải giữ yên lặng hoàn toàn.

Toàn bộ quá trình luyện tập kéo dài 60 phút phải được thực hiện mà không bị thế giới bên ngoài làm xao nhãng, vì vậy hãy tắt tất cả các thiết bị của bạn, tìm một nơi yên tĩnh cách xa những tiếng ồn và những người khác.

Chuẩn bị sẵn một cuốn nhật ký và một cây bút. Ngoài ra, bạn có thể chọn một cuốn sách bạn muốn đọc nhất và đặt nó gần bạn.

Mặc dù bạn không nhất thiết phải thực hành sự yên tĩnh vào buổi sáng, nhưng bạn sẽ sớm nhận ra rằng, nếu bạn thực hành nó thường xuyên, bạn có thể tăng năng suất và nâng cao sự bình tĩnh, điều có thể giúp bạn chống lại những cảm giác căng thẳng trong ngày.

30 phút đầu tiên: Thiết lập mục tiêu.

Ở phần đầu tiên này, bạn có thể chia nó thành 3 phần nhỏ, mỗi phần 10 phút.

Lấy cuốn sổ hoặc nhật ký và dành 10 phút đầu tiên để viết các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của bạn. Sau đó, dành 10 phút tiếp theo để đánh giá sự tiến bộ của bạn đối với các mục tiêu mà bạn đã đặt ra vào ngày hôm trước.

Khi bạn viết ra các mục tiêu của mình, bạn truyền thông đến não bộ một cách rõ ràng về những gì bạn thực sự muốn hoàn thành.

Khi bạn làm điều này vào mỗi buổi sáng, bạn đang thức dậy với những mục tiêu đó, đặt câu hỏi về tiến độ của bạn và điều chỉnh lại kế hoạch của bạn nếu cần.

Điều này sẽ thúc đẩy bạn luôn tập trung vào việc tiến lên phía trước và hoàn thành các nhiệm vụ cần thiết để đạt được bất kỳ thành công nào đối với bạn.

Sử dụng 10 phút cuối cùng để ghi lại bất kỳ mục tiêu nào bạn chưa đạt được (đặc biệt là mục tiêu ngắn hạn hoặc mục tiêu hàng ngày) và đánh giá lại những lý do tại sao bạn chưa đạt được chúng.

Thành công vào ngày mai của bạn được phát triển từ những gì bạn làm ngày hôm nay, vì vậy hiểu được ngày hôm qua là chìa khóa để định hình ngày mai.

20 phút tiếp theo: Học hỏi và trưởng thành.

Đây là khi bạn cầm cuốn sách mà bạn đã mua nhiều tháng trước nhưng chưa bao giờ đọc được. Quy tắc cơ bản cho giai đoạn này là hãy chọn một cuốn sách hay nhất, nó dạy bạn những điều mới và làm phong phú thêm tâm trí của bạn.

Khi bạn biến việc đọc sách trở thành một phần trong thói quen buổi sáng của mình – khi tâm trí bạn được nghỉ ngơi, sảng khoái và sẵn sàng tiếp thu những ý tưởng mới – bạn đang bắt đầu ngày mới với một động lực thay vì sợ hãi về những điều chưa biết.

Hãy dành 10 phút đầu tiên để đọc một vài trang sách. Sau đó, dùng 10 phút còn lại để viết ra bản tóm tắt những gì bạn vừa đọc được, lưu ý là bạn phải viết bằng tay.

Vào thời điểm bạn hoàn thành những trang sách cuối, não bộ của bạn sẽ tham gia vào một lớp xử lý bổ sung, nó cho phép lưu giữ và phân tích sâu hơn, đồng thời củng cố trí nhớ ngắn hạn của bạn tốt hơn.

10 phút cuối cùng: Chánh niệm.

Sử dụng 10 phút cuối cùng này để tự phản ánh bản thân và, nếu bạn tin vào một sức mạnh cao hơn, bạn có thể giao tiếp với Chúa, Vũ trụ, niềm tin tâm linh của bạn hoặc bất cứ điều gì bạn thích.

Cách tiếp cận là hoàn toàn tùy thuộc vào bạn, tuy nhiên mục tiêu của giai đoạn này là sự hiện diện và chú ý đến cảm xúc của bạn.

Lợi ích bổ sung của sự im lặng là nó hoạt động như một bộ lọc tự nhiên đối với suy nghĩ của bạn. Nó cho bạn thời gian để suy nghĩ về những gì bạn đang cảm thấy và những cảm xúc đó có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống của mình.

Kết quả.

Khi bạn thực hành liên tục quy trình này trong 21 ngày, bạn có thể sẽ nhận thấy những thay đổi ngay lập tức trong cách bạn nhìn nhận thế giới xung quanh, bạn bắt đầu có được những cái nhìn sâu sắc hơn về mọi thứ bạn làm và bạn tìm thấy cảm giác cân bằng.

Nhiều người trong chúng ta đã quên hoặc thậm chí sợ hãi sự yên tĩnh. Chúng ta đang sống trong một thế giới đầy những sự ồn ào và náo nhiệt.

Một thế giới mà trong đó các thói quen hàng ngày của chúng ta được bao quanh bởi những sự phiền nhiễu và trách nhiệm. Thực hành này là một khoản đầu tư vào bản thân bạn.

Khi bạn nhận thấy tầm nhìn của mình trở thành hiện thực, điều này cuối cùng mang lại cho bạn sự tự tin và hiểu sâu hơn về chính con người của mình.

Bạn học cách tin tưởng vào bản thân, có thể tin tưởng vào quyết định của mình và cảm thấy an tâm hơn giữa những sự ồn ào và bất ổn xung quanh bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Publicis Groupe giành được hợp đồng trị giá 600 triệu USD của Walmart từ tay WPP

Với bản hợp đồng truyền thông trị giá 600 triệu USD. Thành tích này được cho là chiến thắng lớn nhất trên toàn cầu của một Agency vào năm 2021.

Walmart hiện được nắm giữ bởi agency liên kết của WPP, Haworth, 49% thuộc sở hữu của WPP trước khi chuyển hoàn hoàn sang cho Publicis Groupe.

Nhiệm vụ của Publicis Groupe bao gồm chiến lược truyền thông, hoạch định chiến lược, mua phương tiện truyền thông và quản lý các mối quan hệ đối tác.

Publicis Groupe sẽ hoạt động song song với các agency về marketing khác của Walmart bao gồm Deutsch LA và FCB.

Walmart từ lâu cũng đã có mối quan hệ hợp tác với Publicis từ góc độ sáng tạo.

Chia sẻ về sự kiện thắng lợi này, Giám đốc điều hành của Publicis Groupe, Ông Arthur Sadoun cho biết:

“Chúng tôi rất vui mừng và vinh dự được trở thành một phần của đại gia đình Walmart.

Chúng tôi mong muốn đưa câu chuyện của Walmart trở nên sống động hơn thông qua sự xuất sắc, đổi mới và các sáng kiến ​​đầu tiên trong ngành của mình.”

Ông William White, phó chủ tịch cấp cao kiêm Giám đốc Marketing của Walmart nói thêm:

William White | Giám đốc Marketing của Walmart

“Chúng tôi rất biết ơn sự hợp tác kéo dài hơn 5 năm của Haworth với thương hiệu của chúng tôi. Họ đã hỗ trợ doanh nghiệp của chúng tôi trong những thời gian quan trọng của quá trình chuyển đổi và chúng tôi chúc họ tiếp tục thành công.”

“Giờ đây, chúng tôi rất vui mừng khi được đưa Publicis Groupe vào hội đồng quản trị với tư cách là agency truyền thông (media agency) của chúng tôi.

Chúng tôi ấn tượng với con người của họ, khả năng lãnh đạo tư tưởng marketing và chuyên môn của họ về khả năng lập kế hoạch, thực thi và đo lường hiệu quả toàn bộ phễu bán hàng của mình.

Chúng tôi biết rằng họ sẽ giúp thúc đẩy doanh nghiệp của chúng tôi phát triển bằng cách tiếp cận và thu hút khách hàng theo những cách hấp dẫn và sáng tạo nhất.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook chia sẻ những insights mới nhất về các thành phần chính của một video hiệu quả

Video là yếu tố quan trọng hàng đầu trong các phương pháp tiếp cận chiến lược digital marketing hiện đại, khi nhiều người hơn đang tương tác với nội dung video và tìm kiếm nó như một hình thức vừa giải trí vừa nghiên cứu về sản phẩm.

Nhưng việc chỉ tạo và tải lên nội dung video thôi là chưa đủ – video của bạn cũng cần phải hấp dẫn và sáng tạo, chúng cần thu hút sự chú ý của đối tượng mục tiêu, giữ chân mọi người để tối đa hóa hiệu suất phản hồi.

Vậy làm cách nào để bạn có thể tạo ra các video hấp dẫn hơn và các yếu tố chính mà bạn cần đưa vào trong cách tiếp cận video của mình là gì?

Để cung cấp thêm những thông tin chi tiết về vấn đề này, Facebook gần đây đã hợp tác với công ty đo lường marketing Analytic Partners và công ty chuyên về insights The Lab nhằm mục tiêu đưa ra các phương pháp tiếp cận video hiệu quả và cách những marketer có thể tạo ra những nội dung video có nhiều lượt xem hơn và nhận được nhiều phản hồi hơn.

Trước hết, báo cáo ghi nhận rằng tiềm năng ROI (tỷ suất lợi nhuận đầu tư) của nội dung video ngày càng tăng, hiện chúng đang thúc đẩy phản hồi tốt hơn đáng kể so với các bài đăng bằng hình ảnh tĩnh.

Theo báo cáo:

“Từ lâu, những nghiên cứu của Analytic Partners đã chứng minh răng hầu hết các hoạt động kỹ thuật số (digital) đều có ROI rất cao. Tương tự, chúng tôi đã quan sát thấy rằng ROI dài hạn của video là rất cao – bất kể họ đang tương tác trên thiết bị nào.

Về mặt lịch sử, các kênh truyền thông mạng xã hội có tác dụng thúc đẩy ROI ngắn hạn, tuy nhiên mọi thứ cũng đang thay đổi nhanh chóng.

Trong một thời gian dài, nguồn cấp dữ liệu trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội chủ yếu chứa hình ảnh tĩnh. Tuy nhiên, rất may là, hoạt động video trên Facebook đang tăng dần lên.”

Việc sử dụng video ngày càng nhiều sẽ dẫn đến những giá trị lâu dài cao hơn – nhưng ngay cả khi như vậy, không phải tất cả video đều hiệu quả, với một số video mang lại phản hồi rất tốt, còn những video khác thì không.

Vậy các yếu tố chính làm thúc đẩy hiệu suất marketing của các video là gì?

Báo cáo lưu ý rằng sáng tạo là động lực chính (chiếm đến 70%), trong khi các yếu tố thuộc về thực thi như nhắm mục tiêu, lên lịch xuất bản…tỏ ra ít quan trọng hơn (30%).

Tuy nhiên để làm rõ hơn về yếu tố sáng tạo (vốn rất trừu tượng) này, đội ngũ từ The Lab đã xây dựng một thẻ điểm đo lường mới để xếp hạng các phần tử khác nhau trong video, dựa trên hiệu suất tương đối của chúng.

“Thẻ điểm hiệu quả có thể giúp các nhà quảng cáo tối ưu hóa các thành phần cơ bản nhất của các video trực tuyến để thu được kết quả cao hơn. Có tất cả 11 phần tử khác nhau.”

7 phần tử đầu tiên liên quan đến yếu tố sáng tạo.

  • Tối ưu hoá giao diện trên điện thoại di động.
  • Bật nút tắt âm thanh cho đến khi khách hàng chọn tự bật nó.
  • Thể hiện các tình huống cụ thể liên quan đến sản phẩm và dịch vụ.
  • Tập trung vào một thông điệp cụ thể.
  • Thể hiện sự khác biệt của thương hiệu (Brand USP).
  • Đưa những thông điệp chính lên đầu video (3-10s đầu tiên).
  • Sử dụng nhiều chuyển cảnh và hiệu ứng khác nhau từ những giây đầu tiên.

4 phần tử tiếp theo bao gồm…

  • Hãy giữ cho video được ngắn gọn và xúc tích.
  • Áp dụng thuật kể chuyện trong video (video storytelling).
  • Làm ngạc nhiên hay tạo ra những yếu tố bất ngờ đến người xem.
  • Sử dụng màu sắc tươi sáng và những cảnh quay cận cảnh.

Bản báo cáo chi tiết sẽ bao gồm các ghi chú và giải thích cụ thể hơn về từng khía cạnh, cũng như các nghiên cứu điển hình liên quan đến các yếu tố này.

Bạn có thể tải xuống toàn bộ hướng dẫn của Facebook: Tại đây

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Tiếp nhận phản hồi từ khách hàng và bí quyết thành công của Elon Musk

Đây là một cách tuyệt vời để xây dựng lòng tin với khách hàng và giúp mọi người biết rằng, bạn luôn đứng về phía họ.

Photo: LinkedIn

Bạn muốn trở thành một nhà lãnh đạo xuất chúng? Hãy dám đến nơi mà những nhà lãnh đạo can đảm nhất đã sẵn sàng mạo hiểm chạm đến. Tìm kiếm những phản hồi trung thực, ngay cả khi phản hồi đó không phải là điều bạn muốn nghe.

Elon Musk, CEO của SpaceX và Tesla, được xem là một trong những nhà lãnh đạo ‘mẫu mực’ trong việc sử dụng vòng lặp phản hồi để khắc phục sự cố và cải thiện mọi thứ.

Trong một cuộc phỏng vấn cách đây vài năm, Musk nói:

“Tôi nghĩ rằng điều rất quan trọng là phải có một vòng lặp phản hồi, từ khách hàng và từ mọi phía, nơi bạn không ngừng suy nghĩ về những gì bạn đã làm và cách bạn có thể làm nó tốt hơn. Tôi nghĩ đó là lời khuyên tốt nhất duy nhất – hãy liên tục suy nghĩ về cách bạn có thể làm mọi thứ tốt hơn và không ngừng tự vấn chính bản thân mình.”

Trong các đội nhóm đáng tin cậy và văn hóa làm việc tích cực, phản hồi tiêu cực và mang tính xây dựng là những điều mà cả lãnh đạo và nhân viên đều không ngần ngại tiếp nhận.

Với mỗi lần như vậy, họ thường tự hỏi, liệu có đang có vấn đề gì hay không và họ có thể học hỏi được điều gì từ những phản hồi đó.

Vòng lặp phản hồi dành cho các nhà lãnh đạo.

Từ quan điểm lãnh đạo, vòng lặp phản hồi (feedback loop) chắc chắn là một phần trong quá trình phát triển của mọi nhà lãnh đạo.

Đây là cách bạn chiếm được cảm tình của mọi người bằng việc nuôi dưỡng văn hóa làm việc minh bạch, đưa ra và tiếp nhận phản hồi một cách nhất quán.

Mike Zani, Giám đốc điều hành tại Predictive Index cũng từng chia sẻ rằng:

“khả năng lãnh đạo thực sự đòi hỏi một số hành động can đảm nhất định – sẵn sàng tiếp nhận những mặt tiêu cực, mặt chưa hoàn thiện để làm tốt mình hơn từng ngày.

Khi làm như vậy, bạn sẽ tạo ra được một không gian an toàn để các đồng nghiệp của bạn có thể noi theo.”

Khi mọi người thấy rằng bạn đang nỗ lực cải thiện bản thân thông qua những phản hồi, họ sẽ có xu hướng đưa ra những ý định hoặc phản hồi tích cực hơn. Họ sẽ bắt đầu với bạn.

Ông Zani nói tiếp: “Với các đồng nghiệp, bạn phải mở lòng mình để xem xét kỹ lưỡng – thông qua đánh giá 360 độ, khảo sát mức độ gắn bó và các hình thức phản hồi khác.”

Cho dù bạn đang muốn cải thiện một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể, phong cách quản lý, quy trình kinh doanh hay điều gì khác, thì động thái tốt nhất của bạn nên là tìm kiếm những phản hồi từ những người thông minh hơn bạn.

Hãy thể hiện mình là người khiêm tốn, tuyển những người sáng giá hơn bạn và thu hút những phản hồi nhất quán từ mọi phía để cải thiện bản thân và doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nas Daily bị lật lại chuyện ‘sống giả’, từ lựa chọn KOL đến ly cà phê

Không chỉ với chuyến đi Việt Nam, Philippines mà cả những lần ghé thăm các quốc gia khác, kênh Nas Daily từng để lại kha khá ‘phốt’ khiến dân tình ngao ngán.

Photo: Marketing Interactive

Trong chuyến ghé thăm đất nước Việt Nam để ghi hình vào năm 2019, kênh Nas Daily từng đăng tuyển KOL để hợp tác làm video.

Theo yêu cầu, Yassin mong muốn những người làm nội dung có lượt theo dõi trên 1 triệu người, đồng thời liên quan đến giới trẻ.

Thời điểm này, hàng loạt cái tên đình đám được dân mạng Việt Nam nhiệt tình giới thiệu đến Nas Daily, có thể điểm lại như: Pewpew, Cris Gamer, Giang Ơi, Khoai Lang Thang.

Khoai Lang Thang từng dính vào một lùm xùm không đáng có với Nas Daily khi kênh này tìm kiếm KOL hợp tác trong chuyến ghi hình tại Việt Nam.

Cuối cùng, phía Nas Daily lựa chọn PewPew và Giang Ơi trong sự bức bối của không ít người vì nhiều nhận định cho rằng Khoai Lang Thang xứng đáng hơn cả, nhưng vì lượt theo dõi ở thời điểm đó chỉ đạt hơn 900.000 nên không phù hợp tiêu chí.

Nas Daily chưa từng chính thức có phát ngôn nào về việc dự tính kết hợp với Khoai Lang Thang. Nhưng về phía netizen Việt, kênh du lịch của anh chàng Bến Tre này rất phù hợp với tiêu chí của kênh Nas Daily.

Các ý kiến cho rằng, chỉ vì ‘không đủ nổi tiếng”, Khoai Lang Thang đã bị vuột mất cơ hội hợp tác cùng Yassin.

Thời điểm này, Khoai Lang Thang cũng lên tiếng trên fanpage của mình dòng trạng thái, dù không đích danh nhắm đến “ai kia” nhưng ai đọc vào cũng hiểu:

“Số lượng người theo dõi không nói lên được những tâm huyết hay chất lượng nội dung của một người sản xuất nội dung.

Và khi ai đó lấy con số này làm tiêu chuẩn để cân đo, nhất là khi làm một chủ đề về văn hoá, đất nước thì thật sự là điều thiếu tôn trọng”.

Bên cạnh đó, hình ảnh mà Nas Daily đưa ra để làm yếu tố giải thích lý do “Tại sao Việt Nam là đất nước hạnh phúc” cũng rất khiên cưỡng, khi tất cả đều được giải quyết bằng… nụ cười.

Với nhiều người thì đây là một điều tích cực, nhưng không ít dân mạng cũng cho rằng khá là ngớ ngẩn.

Thậm chí, dân tình còn phát hiện ra Yassin đã “sống giả” đến mức uống ly cà phê sữa Việt Nam cũng vô cùng “giả trân”.

Thông thường, người dùng sẽ cần phải khuấy đều sữa đặc để hòa quyện vào cà phê. Nhưng chủ kênh Nas Daily đã có cách thưởng thức vô cùng “độc nhất vô nhị”, nhấp một ngụm cà phê phía trên, trong khi phần sữa đặc ở đáy ly vẫn y nguyên.

Chi tiết này khiến ai nấy đều nhận ra, dù liên tục khen cà phê Việt Nam ngon, với sản lượng cao thứ 2 thế giới cùng hương vị tuyệt vời, song tất cả chỉ là “hình ảnh minh họa” để Yassin dùng làm chất liệu quay video cho mình.

Số người phản đối Nas Daily đều chung ý kiến, anh chàng này đang tìm đủ mọi cách để kiếm view thay vì những điều tích cực mà kênh này hướng đến.

Hiện tại, Nas Daily vẫn đang ghi nhận sự tụt giảm về lượng theo dõi trên fanpage. So với số liệu được Yassin công bố trước đó trên truyền thông là 20,9 triệu thì nay chỉ còn khoảng 20 triệu.

Nghĩa là, lượng theo dõi đã “bay màu” gần 1 triệu người chỉ sau chưa đầy 1 tuần drama căng đét nổ ra giữa Nas Daily và người dân Philippines.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Instagram sẽ cho phép giới hạn việc bình luận và gửi tin nhắn từ những người bạn không theo dõi

Sau nhiều sự cố ngoài ý muốn, Instagram đang tìm nhiều cách hơn nữa để bảo vệ người dùng trên nền tảng, đặc biệt là những người ít được đại diện.

Sau sự kiện các ngôi sao bóng đá người da màu ở Anh bị tấn công bởi những thông điệp phân biệt chủng tộc sau trận thua của họ trong trận chung kết Euro 2020.

Giờ đây, Instagram đang cố gắng để ngăn chặn việc tái diễn những hành vi tương tự với việc giới thiệu và mở rộng ba tính năng an toàn mới.

Tính năng đầu tiên được gọi là “giới hạn”. Khi bật tính năng này, bạn sẽ ngăn chặn những người không theo dõi bạn hoặc những người đã theo dõi bạn gần đây trong việc để lại bình luận hoặc gửi tin nhắn trực tiếp đến bạn.

Tính năng này hiện có sẵn cho tất cả mọi người dùng trên toàn cầu.

Instagram cũng cho biết họ đang “khám phá các cách” để đề xuất trước rằng mọi người nên bật tính năng này khi phát hiện các hành động đáng ngờ (bị spam).

Ngoài ra, Instagram còn đang xây dựng tính năng ẩn các cụm từ vốn được ra mắt từ tháng 4, cho phép mọi người tự động lọc các tin nhắn trực tiếp có chứa các từ, cụm từ và biểu tượng cảm xúc phản cảm, tất cả những nội dung này sẽ được chuyển đến thư mục ẩn.

Tính năng này hiện sẵn có một danh sách các từ, biểu tượng cảm xúc và thẻ hashtag có khả năng gây xúc phạm hoặc không mong muốn.

Và cuối cùng, ứng dụng đang đưa ra cảnh báo mới cho những người đang cố gắng đăng các bình luận gây xúc phạm.

Theo Instagram:

“Chúng tôi hy vọng những tính năng mới này sẽ bảo vệ tốt hơn mọi người khỏi việc xem những nội dung phản cảm, cho dù đó là phân biệt chủng tộc, phân biệt giới tính, kỳ thị đồng tính hay bất kỳ hình thức lạm dụng nào khác.”

“Chúng tôi biết còn nhiều việc phải làm, bao gồm cả việc cải thiện hệ thống của mình để tìm và xóa nhiều hơn và nhanh hơn các nội dung lạm dụng, đồng thời buộc những người đăng nội dung đó phải chịu trách nhiệm.”

Hành vi quấy rối phân biệt chủng tộc đối với các ngôi sao bóng đá như Bukayo Saka, Marcus Rashford và Jadon Sancho – đã khiến Hoàng tử William và Thủ tướng Vương quốc Anh Boris Johnson lên tiếng.

Trước tình hình đó, instagram rõ ràng là phải có những động thái tích cực hơn trên nền tảng nếu không muốn vướng vào những rắc rối không cần thiết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Salesforce gia nhập mảng phát trực tuyến với nội dung tập trung vào doanh nghiệp

Khi phát trực tuyến và nội dung số đang trở nên là một trong những xu hướng truyền thông chính, Salesforce Inc cũng vừa tuyên bố là sẽ gia nhập ngành.

Theo Reuters – Công ty phần mềm doanh nghiệp Salesforce Inc vừa cho biết họ sẽ tung ra một dịch vụ phát trực tuyến có tên là Salesforce +, cung cấp nội dung gốc tập trung vào các doanh nghiệp và chuyên gia.

Công ty này cho biết studio nội bộ của họ đã phát triển và sản xuất ra những nội dung cốt lõi cho dịch vụ phát trực tuyến, nó sẽ ra mắt tại sự kiện Dreamforce vào tháng 9 sắp tới.

Salesforce +, là một nền tảng dịch vụ truyền thông kinh doanh và nó không giống như các nền tảng phát trực tuyến khác của Walt Disney Co và Netflix cung cấp, nó sẽ bao gồm những trải nghiệm trực tiếp, loạt nội dung gốc và cả podcast.

Nội dung của Salesforce + bao gồm “Connections”, chương trình làm nổi bật những người làm marketing từ các công ty như IBM, Levi’s và GoFundMe, và “The Inflection Point” với sự góp mặt của các CEO từ các thương hiệu như Coca-Cola, PayPal và Ford Motor.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Cách xây dựng một câu chuyện thương hiệu mà mọi người mua đều muốn kết nối

Tiếp cận người tiêu dùng tiềm năng ở mức độ sâu hơn về mặt tình cảm có thể dẫn đến lòng trung thành cao hơn và doanh số bán hàng tốt hơn.

Cách xây dựng một câu chuyện thương hiệu

Trong khi việc có một sản phẩm tuyệt vời hoặc dịch vụ chất lượng là điều tối quan trọng, nhưng đây không nhất thiết phải là những thứ sẽ giúp giành được lòng trung thành từ khách hàng tiềm năng của bạn.

Thông thường, người mua bị ảnh hưởng bởi những kết nối cảm xúc của họ với một thương hiệu trong quá trình ra quyết định mua.

Trên thực tế, giáo sư Gerald Zaltman của Trường Kinh doanh Harvard nói rằng “95% các quyết định mua hàng của chúng ta xảy ra trong tiềm thức, nơi chúng được thúc đẩy bởi yếu tố cảm xúc, chứ không phải là ‘các quy trình mang tính logic'”.

Cách tốt nhất để thúc đẩy các kết nối cảm xúc đến người mua là thông qua các câu chuyện thương hiệu của bạn.

Tập trung vào lợi ích cá nhân.

Câu chuyện thương hiệu phải luôn tập trung vào người mua hàng (buyer). Mặc dù các sản phẩm và dịch vụ B2B liên quan đến toàn bộ tổ chức, nhưng điều quan trọng bạn cần nhớ là vẫn có ít nhất là một cá nhân sẽ mua và sử dụng nó hàng ngày.

Bà Martha Mathers đến từ Gartner, một công ty chuyên về tư vấn và nghiên cứu trị trường, đã kiểm tra tác động của hơn 70 lợi ích của thương hiệu đối với các giá trị kinh doanh của một tổ chức (logic) và đối với giá trị cá nhân của các cá nhân (cảm xúc).

Bà tiết lộ: “Chúng tôi đã xem xét mức tác động của hai danh mục lợi ích này bằng cách phân tích mức độ ảnh hưởng của chúng đến các yếu tố như cân nhắc, mua hàng, thanh toán phí bảo hiểm và vận động chính sách…

Dữ liệu cho thấy rằng các giá trị cá nhân có mức tác động gấp đôi giá trị kinh doanh.”

Bất kể sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn là gì, hãy tập trung vào lợi ích cá nhân, việc để yếu tố cá nhân đóng vai trò như một phần trong cách kể chuyện của bạn sẽ khiến nó trở nên hấp dẫn hơn đối với những người mua tiềm năng, kể cả khách hàng B2B.

Phát triển câu chuyện của bạn từ các niềm tin và giá trị của chính bạn.

Người mua hàng ngày nay rất quan tâm đến những cách bạn kể chuyện, liệu nó chân thực (authentic story) hay giả dối. Nếu bạn muốn tạo ra những kết nối có ý nghĩa, câu chuyện thương hiệu của bạn nên bắt nguồn một cách tự nhiên từ chính bạn.

Khi giá trị của bạn ảnh hưởng đến câu chuyện thương hiệu của bạn, người mua sẽ nhận ra điều này, cho nó là chân thực và dễ dàng hơn khi tương tác với bạn.

Một nghiên cứu người tiêu dùng từ Stackla cho thấy rằng trong khi 86% người tiêu dùng báo cáo rằng tính chân thực là yếu tố quan trọng đối với những thương hiệu mà họ ủng hộ, thì có 57% số người cho rằng có ít hơn một nửa số thương hiệu đang tạo ra được những nội dung chân thực thực sự.

Để đảm bảo cách kể chuyện của bạn thực sự chân thực, tất cả các nỗ lực xây dựng thương hiệu của bạn cuối cùng phải được phát triển từ chính các giá trị và mục tiêu của bạn.

Khả năng kích hoạt phản ứng cảm xúc chân thực với những câu chuyện thực tế.

Có quá nhiều những nỗ lực quảng cáo (đặc biệt là trong môi trường kỹ thuật số và B2B) tập trung nhiều vào việc trình bày các thống kê và yếu tố cơ bản.

Mặc dù những điều này có thể hữu ích trong những bối cảnh phù hợp, nhưng chúng không phải là một câu chuyện. Chúng sẽ nhanh chóng bị lãng quên.

Tầm quan trọng của thuật kể chuyện Storytelling thực tế đã được nhấn mạnh trong một nghiên cứu ở Stanford năm 1969, trong đó sinh viên được yêu cầu ghi nhớ 10 bộ từ.

Nhóm được chia thành hai nhóm nhỏ học sinh, một nhóm được yêu cầu xây dựng một câu chuyện cho mỗi nhóm từ. Khi được kiểm tra sau đó, nhóm kể chuyện có thể nhớ lại hơn 80% số từ của họ, trong khi nhóm còn lại thì chỉ nhớ dưới 20%.

Một nguyên tắc tương tự cũng nên được áp dụng cho thương hiệu của bạn.

Nếu bạn đặt các sản phẩm và dịch vụ của mình trong bối cảnh của một câu chuyện – bất kỳ câu chuyện nào – thì ngay lập tức nó sẽ trở nên đáng nhớ hơn nhiều so với các thộng số khô khan của chính nó.

Tác giả Matthew Luhn của Pixar cũng từng lưu ý rằng câu chuyện quảng cáo nên được tiếp cận giống như bất kỳ cách kể chuyện nào khác – kết nối với đối tượng mục tiêu thông qua những kinh nghiệm được chia sẻ.

Những câu chuyện thực tế được trình bày một cách hấp dẫn sẽ khiến thương hiệu của bạn trở nên đáng nhớ hơn rất nhiều.

Bạn sẽ kể câu chuyện của mình như thế nào?

Những câu chuyện thương hiệu phù hợp có thể có được những tác động rất mạnh mẽ.

Nó sẽ ảnh hưởng đến cách khách hàng nhìn nhận thương hiệu của bạn và mối quan hệ của họ với nó.

Nó cũng có thể được dùng như một lời kêu gọi nhằm tập hợp những người cùng chí hướng.

Hãy dành thời gian để làm cho câu chuyện thương hiệu của bạn thực sự có tác động về mặt cảm xúc. Đó có thể là điều quan trọng nhất mà bạn nên làm cho thương hiệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Mức lương của một số vị trí chủ chốt trong Big Tech

Các doanh nghiệp công nghệ hàng đầu Mỹ đạt doanh thu khổng lồ giữa đại dịch, giúp nhân lực cũng có mức lương và chế độ đãi ngộ cao.

Bên ngoài một văn phòng của Google tại bang California, Mỹ. Ảnh: Reuters.

Các doanh nghiệp tại Mỹ được yêu cầu cung cấp thông tin, bao gồm cả mức lương, khi thuê nhân công nước ngoài sử dụng visa H1-B.

Dữ liệu từ Văn phòng Chứng nhận Lao động Nước ngoài của Mỹ đã cho thấy mức lương hàng năm của những người nước ngoài đóng vai trò chủ chốt trong nhóm doanh nghiệp công nghệ hàng đầu nước Mỹ hiện nay.

Kỹ sư phần mềm Google: Hơn 300.000 USD.

Google thường được ca ngợi là một trong những môi trường làm việc tốt nhất thế giới, kèm theo nhiều khoản lương thưởng và phúc lợi hàng đầu trong Big Tech.

Một kỹ sư phần mềm có thể nhận lương 353.000 USD mỗi năm, phó chủ tịch phụ trách kỹ thuật có lương 475.000 USD, trong khi một phó chủ tịch cấp cao vừa được trả lương 650.000 USD.

Nền tảng Cloud của Google cũng đang tích cực xây dựng nguồn nhân lực với mức lương không nhỏ để đối đầu với các đối thủ như Amazon Web Services và Microsoft Azure.

Nhân lực đám mây của Amazon: 91.000 – 185.000 USD/năm.

Mảng kinh doanh đám mây của Amazon đang liên tục tìm kiếm nhân tài trong lĩnh vực kỹ thuật và kinh doanh.

Dữ liệu từ hơn 200 visa H1-B được Amazon đăng ký trong 6 tháng đầu năm nay cho thấy mức lương cụ thể của các nhà phát triển phần mềm, chuyên gia dữ liệu, người bán hàng và phân tích kinh doanh.

Mức lương có thể dao động từ 90.800 USD/năm đến 185.000 USD, tùy thuộc vào kỹ năng và vị trí làm việc.

Chuyên gia Marketing Apple: 325.000 USD/năm.

Các chương trình quảng cáo của Apple gần như đã trở thành huyền thoại, trong đó nỗ lực marketing luôn gắn chặt với thành công của tập đoàn.

Nhà sản xuất iPhone thường xuyên thu hút sự chú ý nhờ những chiến dịch quảng cáo không khác gì các bộ phim bom tấn.

Quản lý marketing của Apple có thể mang về 240.000 USD mỗi năm, trong khi giám đốc marketing có thu nhập khoảng 325.000 USD.

Kỹ sư phần mềm, quản lý bán hàng có lương cao nhất Microsoft.

Dữ liệu từ 1.400 nhân lực nước ngoài của Microsoft cho thấy những vị trí có lương cao nhất gồm kỹ sư phần mềm, quản lý bán hàng và nhà nghiên cứu với thu nhập hàng năm trên 175.000 USD.

Khảo sát nội bộ của Microsoft năm 2020 cho thấy 55% nhân viên nói rằng lương thưởng và chế độ đãi ngộ của họ có tính cạnh tranh với những công việc tương tự tại các công ty khác, giảm xuống so với mức 65% vào năm 2017.

Quản lý kỹ thuật của Intel: Hơn 300.000 USD/năm.

Intel đang vật lộn với tốc độ tăng trưởng chậm dần và lợi nhuận ngày càng nhỏ, trong khi phải cạnh tranh với những đối thủ mạnh như TSMC, AMD và Nvidia.

Họ cũng bị cuốn vào tình trạng thiếu hụt chip silicon, trong khi những khách hàng lâu năm như Apple đang chuyển sang tự thiết kế chip.

Điều đó khiến Intel phải dựa vào các nhà khoa học và nghiên cứu, cũng như kỹ sư phần cứng và phần mềm để duy trì sức cạnh tranh.

Nhân viên IBM: 335.000 USD/năm.

Dưới sự điều hành của CEO Arvind Krishna, IBM đang tìm cách thâm nhập thị trường tính toán đám mây, vốn là sân chơi của Amazon, Microsoft, Alibaba và Google.

Việc tập đoàn này mua lại công ty phần mềm nguồn mở Red Hat với giá 34 tỷ USD hồi năm 2019 được coi là thời khắc quan trọng, cho thấy IBM đánh cược vào công nghệ đám mây hỗn hợp và AI.

Một phần chiến lược của IBM là xây dựng đội ngũ nhân lực 350.000 người để bổ sung tài năng cho lĩnh vực đám mây và AI, cũng như cố vấn và phân tích kinh doanh.

Dữ liệu từ 241 người nước ngoài làm việc tại Mỹ cho IBM cho thấy nhân viên cao nhất có thể thu về khoảng 335.000 USD mỗi năm, chưa tính đến thưởng và phụ cấp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nhu cầu các ứng dụng tài chính tăng mạnh

Các ứng dụng của ngân hàng truyền thống, dịch vụ tài chính và đầu tư đang có xu hướng ra tăng rõ rệt trong vòng một năm trở lại đây.

Theo số liệu từ App Annie, khảo sát tại Việt Nam từ tháng 1/2020 đến tháng 6/2021 trên 1.000 ứng dụng thuộc top ứng dụng tài chính có lượng tải về lớn nhất cả hai hệ điều hành Android và iOS cho biết tổng số lượt cài đặt trong khoảng thời gian này đạt mức 150 triệu lượt.

Mức tăng này rất lớn so với cùng kì năm ngoái với tổng lượt cài đặt tích luỹ qua thời gian ở mức 273 triệu lượt. Có thể thấy, trong giai đoạn dịch bệnh Covid-19 bùng phát, người dân đặc biệt dành sự quan tâm tới các ứng dụng tài chính.

Đồng thời, số liệu cũng chỉ rõ tổng số người dùng hoạt động trong thời kì này là 65 triệu với tổng số giờ hoạt động là 448 triệu giờ, chứng minh cơn sốt to lớn của các ứng dụng tài chính như ứng dụng ngân hàng, ứng dụng dịch vụ tài chính, ứng dụng cho vay, ứng dụng đầu tư,…

Các ứng dụng của ngân hàng truyền thống, dịch vụ tài chính và đầu tư đang có xu hướng ra tăng rõ rệt trong vòng 1 năm trở lại đây, trong bối cảnh dịch Covid diễn biến phức tạp.

Xu hướng này cho thấy thói quen sử dụng các ứng dụng này ngày càng phổ biến, đặc biệt là các ứng dụng của ngân hàng truyền thống và dịch vụ tài chính như thanh toán điện tử, do tính tiện dụng và tiết kiệm thời gian của chúng đối với người dân.

Theo App Annie, tỉ lệ cài đặt theo hệ điều hành cũng phản ánh một số thói quen của người tiêu dùng. Trên iOS có tỉ lệ cài đặt thấp hơn so với Android khá nhiều (37% và 63%).

Người dùng iOS có xu hướng cài đặt các app tín dụng thấp hơn một phần nguyên do nằm ở các ứng dụng tài chính chưa thực sự tối ưu hoá trên hệ điều hành này.

 

Cùng xu hướng với lượt cài đặt, số người dùng hoạt động trên các ứng dụng tài chính ngày càng tăng với tốc độ mạnh mẽ xuyên suốt năm 2020 đến hết quý 2/2021.

Xu hướng này có thể tiếp tục tăng lên do ngày càng nhiều người quen thuộc và ưa chuộng các ứng dụng này, đặc biệt là các ứng dụngngân hàng truyềnthống, dịch vụ tài chính và đầu tư.

Khi đại dịch Covid-19 qua đi, có thể là thời điểm chúng ta dần thích nghi với những xu hướng mới xuất hiện, đó là xu hướng về kinh tế số, thanh toán số,… Ðây cũng chính là cơ hội để doanh nghiệp nhìn nhận lại, không chỉ cầm cự, mà còn xoay chuyển tình thế và cải tổ chính mình.

Theo số liệu thống kê, trong hơn 150 công ty fintech hiện nay, hoạt động thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia nhất là dịch vụ trung gian thanh toán như ví điện tử.

Số liệu từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho thấy, tính nay, có khoảng 40 tổ chức không phải ngân hàng được cấp phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, phần lớn là ví điện tử, cổng thanh toán điện tử, hỗ trợ thu – chi hộ,…

Theo ý kiến đánh giá, thanh toán không tiền mặt tại Việt Nam đang có những lợi thế như: cơ cấu dân số trẻ, nền kinh tế tăng trưởng nhanh và tầng lớp trung lưu ngày một tăng,…

Do đó, thị trường này sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới. Sự cạnh tranh của các công ty fintech một mặt sẽ diễn ra gay gắt, nhưng mặt khác sẽ đem lại nhiều hơn lợi ích và giá trị cho người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

McDonald’s bị kiện vì quảng cáo vào Mùa Chay

Một phụ nữ ở Nga đã kiện McDonald’s vi phạm quyền lợi người tiêu dùng vì chạy quảng cáo vào… mùa chay.

“Lỡ miệng” ăn hamburger vào giữa Mùa Chay do “yếu lòng” trước quảng cáo của McDonald’s, người phụ nữ đâm đơn kiện chuỗi thức ăn nhanh vi phạm quyền lợi người tiêu dùng.

Trong lúc đi dạo ở thành phố Omsk (Nga), bà Ksenia Ovchinnikova, người đang thực hiện ăn chay 40 ngày trước Lễ Phục sinh, đã “đầu hàng” trước ápphích quảng cáo combo khuyến mãi bánh hamburger kèm phần gà McNuggets của McDonald’s.

Sau 30 ngày ròng rã nói “không” với thịt, bà Ovchinnkova đã lập tức lao vào cửa hàng và ăn một bữa no nê, đã thèm. Tuy nhiên, khi về đến nhà, bà lại hối hận về quyết định của mình.

Trao đổi với truyền thông địa phương, bà Ovchinnkova khẳng định chắc nịch: “Tôi tin rằng quảng cáo hamburger vào Mùa Chay là hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng.

Tôi đã gửi đơn nhờ pháp luật can thiệp. McDonald’s phải bồi thường khoản tổn thất về đạo đức và tinh thần 1.000 rúp (khoảng hơn 300.000 đồng) cho tôi”.

Theo bà Ovchinnkova, không chỉ gã khổng lồ ngành F&B McDonald’s mà những cửa hàng khác cũng không được phép quảng cáo món mặn trong Mùa Chay, khi tất cả những tín đồ Thiên Chúa giáo đang cố hết sức để tiết chế bản thân.

Trả lời tờ Tass News, tòa án Zamoskvoretsky (Nga) xác nhận đã nhận được đơn kiện của bà. “Ngày xét xử sơ bộ vụ kiện này hiện vẫn chưa được ấn định”, tòa án cho biết thêm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Top 5 câu hỏi bạn nên tự hỏi trước khi bắt đầu một công việc mới

Những hành động bạn thực hiện trong vài tháng đầu tiên khi làm một công việc mới có ảnh hưởng lớn đến sự thành công hay thất bại của bạn.

Hãy xây dựng những động lực tích cực ngay từ sớm và nó sẽ thúc đẩy bạn vượt qua mọi khó khăn của mình. Gặp phải một số sai lầm ngay từ đầu và bạn có thể phải đối mặt với một trận chiến khó khăn trong suốt thời gian còn lại.

Thách thức lớn nhất mà các nhà lãnh đạo phải đối mặt trong giai đoạn này là tập trung vào những điều đúng đắn. Trong khi bạn thì đang cố gắng để có được những sự ổn định và tìm ra cách gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp.

Bạn có thể dễ dàng ôm đồm quá nhiều thứ hoặc lãng phí thời gian quý báu của mình. Vì vậy, bạn sẽ cần những hướng dẫn cơ bản. Dưới đây là 05 điều quan trọng nhất để bạn có thể tự hỏi chính mình.

Bằng cách nào tôi có thể xây dựng giá trị?

Đây là câu hỏi quan trọng nhất. Tại sao bạn được đưa vào vai trò này? Các bên liên quan chính đang mong muốn bạn đạt được điều gì? Trong khoảng thời gian nào? Sự tiến bộ của bạn sẽ được đánh giá như thế nào?

Khi bạn tìm cách trả lời câu hỏi này, hãy nhớ rằng câu trả lời thực sự có thể không phải là những gì bạn đã được trao đổi khi tiếp nhận công việc hoặc; bởi vì nó cũng có thể phát triển khi mọi thứ tiến triển và bạn sẽ có những thách thức mới hơn.

Bạn cũng nên nhớ rằng bạn có thể sẽ sẽ phải phục vụ cho nhiều bên hay phòng ban khác nhau chứ không chỉ từ sếp của bạn và họ có thể có các quan điểm khác nhau về những gì được xem là “thành công”.

Điều cần thiết là bạn phải hiểu toàn bộ các kỳ vọng để từ đó bạn có thể dung hòa và đáp ứng chúng ở mức độ cao nhất có thể.

Tôi được kỳ vọng để phải ứng xử như thế nào?

Trừ khi bạn được tuyển vào để thay đổi văn hóa của tổ chức mới của mình, bạn nên cố gắng hiểu và tuân thủ các chuẩn mực hành vi quan trọng nhất của tổ chức đó.

Hãy coi văn hóa là hệ thống miễn dịch của tổ chức. Nói chung, nó tồn tại để ngăn chặn những “suy nghĩ sai lầm” và “hành vi sai trái” có thể đi ngược lại với tổ chức.

Do đó khi bạn phạm phải những văn hoá này, bạn sẽ trở nên bị coi là “nơi không thuộc về”, điều cuối cùng có thể dẫn đến sự cô lập và từ bỏ. Khi bạn tìm cách để hiểu các tiêu chuẩn chính, hãy nhớ rằng chúng có thể khác nhau trong các tổ chức.

Hỗ trợ từ ai là quan trọng nhất? 

Thành công của bạn có thể phụ thuộc vào những người mà bạn không làm việc trực tiếp; vì vậy, bạn cần phải xây dựng các mối liên kết cần thiết. Điểm bắt đầu để làm điều này là hiểu được bối cảnh của tổ chức mới của bạn và học cách điều hướng nó.

Ai có quyền lực và ảnh hưởng? Sự hỗ trợ của ai là quan trọng và tại sao? Khi hiểu được ai đó, bạn có thể tập trung vào cách bạn sẽ nhận được sự ủng hộ từ họ.

Thông thường, điều này liên quan đến nhiều thứ hơn là chỉ xây dựng các mối quan hệ. Bạn cần hiểu những gì người khác đang cố gắng hoàn thành và cách bạn có thể giúp họ.

Có đi có lại là nền tảng vững chắc nhất để xây dựng các mối liên hệ hợp tác.

Bằng cách nào tôi có thể có được những thành công (dù là nhỏ) đầu tiên?

Các nhà lãnh đạo thường mong đợi những sự thay đổi tích cực từ những người mới, dù đó chỉ là những thành công nhỏ – những cải tiến nhanh chóng hay hữu hình trong tổ chức.

Về phần bạn, hãy thúc đẩy nhanh quá trình học tập của bạn và giành cho bạn quyền được thực hiện những thay đổi sâu hơn trong tổ chức.

Để làm được điều này, bạn cần xác định những cách phù hợp và hứa hẹn nhất để tạo ra tác động tích cực một cách nhanh chóng và sau đó thực hiện nó hiệu quả nhất có thể.

Tôi cần phát triển những kỹ năng nào để trở nên xuất sắc hơn trong vai trò này?

Như Marshall Goldsmith, một nhà huấn luyện nổi tiếng đã nói: “Điều gì đưa bạn đến đây, sẽ không đưa bạn đến đó”.

Những kỹ năng và năng lực giúp bạn đạt được đến thời điểm này trong sự nghiệp của mình có thể không phải là (hoặc tất cả những thứ) bạn cần để thành công trong công việc mới hay trở nên thành công hơn trong tương lai.

Nói cách khác, để trở nên xuất sắc hơn trong vai trò mới, bạn có thể sẽ phải thực hiện một số hoạt động phát triển bản thân.

Điều này không có nghĩa là bạn không thể có một khởi đầu tốt ngay lập tức, nhưng nếu bạn sớm hiểu được những năng lực hay kỹ năng mới nào bạn cần để hoàn thành tốt vai trò này thì bạn sẽ có nhiều cơ hội hơn để đạt được chúng.

Bạn không chỉ nên tự hỏi bản thân 05 câu hỏi này khi bạn bắt đầu một vai trò mới mà còn phải hỏi chúng thường xuyên hơn, ngay cả những khi bạn đang hoàn thành tốt công việc.

Dành ra 30 phút vào cuối mỗi tuần để suy nghĩ xem câu trả lời có làm bạn hài lòng chưa.

Làm như vậy sẽ giúp bạn đi đúng hướng và hơn thế nữa trong sự nghiệp của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Google Ads: Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu hiện đã hỗ trợ cho quảng cáo hiển thị và YouTube

Trong quá trình đưa ra quyết định mua hàng, mọi người có thể tương tác với nhiều quảng cáo khác nhau từ cùng một thương hiệu.

Google Ads: Mô hình phân bổ theo hưaớng dữ liệu hiện đã hỗ trợ cho quảng cáo hiển thị và YouTube

Mô hình phân bổ (Attribution Model) cho phép bạn chọn mức ngân sách mà mỗi lần tương tác quảng cáo nhận được cho các chuyển đổi của bạn để bạn có thể tập trung đầu tư vào các kênh có tác động lớn nhất.

Kể từ tuần này, Google đã nâng cấp tất cả các mô hình không theo lần nhấp cuối cùng của Google Ads, bao gồm cả phân bổ theo hướng dữ liệu (data-driven attribution), để hỗ trợ quảng cáo hiển thị (Display Ads) và cả YouTube.

Ngoài số lần nhấp chuột, mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu cũng đo lường lượt xem được tương tác từ YouTube.

Với những cập nhật này, mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu giờ đây còn có thể tự học hỏi được nhiều điều hơn nữa từ cách người dùng tương tác với quảng cáo của bạn và mang đến các lượt chuyển đổi.

Khi được sử dụng cùng với các chiến lược đặt giá thầu tự động (automated bidding) hoặc các bản cập nhật cho việc đặt giá thầu thủ công, phân bổ theo hướng dữ liệu sẽ giúp thúc đẩy chuyển đổi bổ sung với cùng một mức giá CPA so với lần nhấp cuối cùng (last-click).

Để cung cấp cho các nhà quảng cáo một cái nhìn đầy đủ hơn về các phương tiện quảng cáo của Google, Google cũng đã thêm quảng cáo YouTube và hiển thị vào báo cáo phân bổ, cùng với quảng cáo tìm kiếm và mua sắm.

So sánh giữa mô hình phân bổ khác nhau với báo cáo so sánh mô hình.

Báo cáo “So sánh mô hình” (model comparison) giúp bạn so sánh giá mỗi chuyển đổi và lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS) cho các mô hình phân bổ khác nhau, chẳng hạn như lần nhấp chuột cuối cùng, phân bổ dựa trên quy tắc (rules-based) và theo hướng dữ liệu (data-driven).

Giờ đây, bạn có thể thấy quảng cáo tìm kiếm, YouTube và hiển thị ở một nơi và hiểu tác động của chúng đối với chuyển đổi của bạn, để từ đó giúp bạn chọn mô hình phân bổ phù hợp với doanh nghiệp của mình.

Bạn có thể tìm thấy báo cáo “So sánh mô hình” và các báo cáo phân bổ khác trong Google Ads bằng cách nhấp vào biểu tượng công cụ ở phía trên bên phải màn hình. Sau đó, trong mục ‘Đo lường’, hãy chọn ‘Phân bổ’.

Thay đổi mô hình phân bổ cho những hành động chuyển đổi đang tồn tại.

Bạn chọn một mô hình phân bổ khi cài đặt hành động chuyển đổi hoặc bạn có thể làm theo các hướng dẫn đó để thay đổi mô hình phân bổ của hành động chuyển đổi hiện tại.

Sau khi thay đổi mô hình phân bổ, bạn có thể nhận thấy những thay đổi đối với số liệu báo cáo trong tab “Chiến dịch”:

Thay đổi ngân sách: Với bất kỳ thay đổi nào đối với mô hình phân bổ, bạn có thể thấy sự thay đổi ngân sách chuyển đổi trên các chiến dịch, mạng lưới, nhóm quảng cáotừ khóa khác nhau được liên kết với hành động chuyển đổi đó.

Ngân sách phân đoạn: Ngân sách cho một chuyển đổi nhất định được phân phối giữa các tương tác quảng cáo đóng góp theo mô hình phân bổ bạn đã chọn. Bạn sẽ thấy những con số thập phân trong cột “Chuyển đổi” và “Tất cả chuyển đổi” khi sử dụng mô hình không phải theo lần nhấp chuột cuối cùng.

Thời gian trễ: Vì mô hình phân bổ không phải theo lần nhấp chuột cuối cùng chia sẻ ngân sách chuyển đổi giữa nhiều tương tác, mỗi tương tác xảy ra tại một thời điểm khác nhau, nên báo cáo “Chiến dịch” của bạn có thể tạm thời hiển thị ít chuyển đổi hơn trong những ngày gần đây sau khi thay đổi mô hình phân bổ.

Bạn có thể xem chi tiết về mô hình phân bổ của Google Ads tại: attribution models

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần

Instagram đang thử nghiệm quảng cáo trong thẻ mua sắm

Instagram đang có nhiều động thái đầu tư mới cho hoạt động kinh doanh thương mại điện tử của mình với việc sắp ra mắt sản phẩm quảng cáo mới trong thẻ mua sắm – Shop tab.

Photo: Facebook

Công ty này cho biết họ hiện đang thử nghiệm định dạng mới, bao gồm cả hình ảnh đơn lẻ và tùy chọn cho băng chuyền hình ảnh (image carousel) với các nhà quảng cáo có trụ sở tại Mỹ trước khi mở rộng sang các thị trường khác trong những tháng tới.

Instagram lần đầu tiên giới thiệu Instagram Shop vào năm ngoái như một phần trong nỗ lực lớn hơn của Facebook nhằm biến các nền tảng mạng xã hội của mình không chỉ là nơi để kết nối với bạn bè hay theo dõi các thương hiệu yêu thích mà còn là điểm đến mua sắm trực tuyến với những trải nghiệm thanh toán tích hợp.

Cũng giống như các sản phẩm quảng cáo khác của Instagram, quảng cáo trong Instagram Shop sẽ ra mắt với mô hình bán quảng cáo dựa trên đấu giá (auction-based), Instagram cho biết.

Quảng cáo sẽ chỉ xuất hiện trên thiết bị di động, vì tab Instagram Shop là một tính năng chỉ dành cho thiết bị di động.

Tuy nhiên, số lượng quảng cáo mà một người dùng có thể nhìn thấy sẽ dựa trên cách họ sử dụng Instagram và số lượng người đang mua sắm trong Instagram.

Instagram cũng đang có kế hoạch theo dõi tâm lý của người tiêu dùng về cập nhật này nhằm mục tiêu cân bằng giữa quảng cáo và nội dung tự nhiên.

Ở thời điểm thử nghiệm, Instagram đang làm việc với một số nhà quảng cáo tại Mỹ, những đơn vị sẽ thử nghiệm sản phẩm và cung cấp phản hồi cho Instagram, bao gồm Away, Donny Davy, Boo Oh, Clare paint, JNJ Gifts, DEUX và Fenty Beauty.

Lý do Instagram chọn những thương hiệu này là bởi vì đó là những danh mục hàng hóa phổ biến mà người dùng Instagram thích mua sắm, bao gồm làm đẹp, trang trí nhà cửa, sản phẩm cho thú cưng, du lịch và hơn thế nữa.

Instagram vẫn chưa tiết lộ khung thời gian chính xác để triển khai quảng cáo công khai trên phạm vi toàn cầu, nhưng họ cho biết, những nhà quảng cáo khác sẽ sớm được áp dụng trong vài tháng tới.

Ở một khía cạnh khác, thẻ Instagram Shop là một trong những cập nhật gây tranh cãi khá nhiều trong những năm gần đây vì nó đã thay thế cho thẻ “Hoạt động” (Activity), vốn được rất nhiều người dùng ưa thích – một cập nhật khiến ứng dụng mang tính thương mại hơn so với trước đây.

Ngày nay, cộng đồng nhà sáng tạo đang cân nhắc các lựa chọn của mình khi Instagram ngày càng trở nên thương mại hoá, TikTok là một trong số đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Inclusive Marketing là gì? 5 quy tắc chiến lược Inclusive Marketing

Cùng tìm hiểu các khái niệm về Inclusive Marketing như Inclusive Marketing là gì, các quy tắc thực thi Inclusive Marketing và hơn thế nữa.

inclusive marketing là gì
Inclusive Marketing là gì? 5 quy tắc chiến lược Inclusive Marketing

Báo cáo tìm kiếm tiêu dùng của Google cho thấy rằng người tiêu dùng đang đặt nhiều giá trị hơn vào các trải nghiệm và nhu cầu cá nhân của mình.

Các thương hiệu giờ đây đang kỳ vọng vào việc tiếp tục chuyển inclusive marketing hay tiếp thị toàn diện từ một điều gì đó cần có cho thương hiệu thành điều gì đó mà thương hiệu bắt buộc phải làm.

Inclusive Marketing là gì?

Inclusive Marketing là Tiếp thị toàn diện (Tiếp thị đa dạng), khái niệm đề cập đến cách thức các thương hiệu thể hiện sự toàn diện và đa dạng trong các chiến dịch quảng cáo và marketing.

Với Inclusive Marketing, doanh nghiệp xem xét nhiều khía cạnh khác nhau như độ tuổi, thu nhập, giới tính, chủng tộc, tôn giáo, nghề nghiệp vào các nội dung marketing với mục tiêu tiếp cận toàn diện hoặc đa dạng tới nhiều nhóm đối tượng mục tiêu khác nhau.

Google và chiến lược Inclusive Marketing.

Theo Google: “Tại Google, chúng tôi cam kết tới sự thay đổi và ưu tiên inclusive marketing trong tất cả các nỗ lực marketing.”

“Dưới đây là năm nguyên tắc về inclusive marketing mà chúng tôi muốn chia sẻ nhằm giúp các thương hiệu có thể vượt qua những thách thức chung mà chúng ta đang phải đối mặt với tư cách là những người làm marketing.”

“Bên cạnh những nguyên tắc đó, chúng tôi cũng cung cấp một số ví dụ về các thương hiệu như Volvo, Grab và Ngân hàng ANZ, những tổ chức đang ủng hộ những nguyên tắc này tới các chiến dịch và chiến lược marketing của họ”.

Các quy tắc được thể hiện theo phương pháp: vấn đề – giải pháp – ví dụ nhằm giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc nắm bắt và ứng dụng vào thực tế.

Quy tắc 1 – Doanh nghiệp của bạn là thương hiệu của bạn.

Vấn đề: Truyền tải các giá trị của bạn, nhưng không kết hợp chúng vào doanh nghiệp của bạn. Chỉ dựa vào marketing để thể hiện các giá trị của bạn trong khi nó cần được thể hiện rõ ràng và minh bạch trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc thương hiệu.

Giải pháp: Trao quyền cho các quan điểm mang tính đa dạng ngay từ đầu và trong toàn bộ chuỗi giá trị của bạn – từ nghiên cứu và sản xuất đến thiết kế trải nghiệm người dùng và marketing.

Hãy nhớ rằng doanh nghiệp của bạn là thương hiệu của bạn, vì vậy sự đa dạng không chỉ được thể hiện thông qua quá trình truyền thông hay giao tiếp mà còn phải được thể hiện trên nhiều khía cạnh khác của doanh nghiệp.

Với các phòng ban, đối tác hay cả các agency mà doanh nghiệp đang làm việc, tất cả họ đều phải mang trong mình quan điểm và tư duy của sự đa dạng.

Bên cạnh đó, việc tăng cường sự an toàn về mặt tâm lý để mọi người có thể trao đổi một cách thoải mái và khuyến khích đội nhóm của bạn đặt ra những câu hỏi hóc búa xung quanh sự đa dạng là điều mà bạn cần ủng hộ.

Ví dụ: Volvo, Toàn cầu.

Trong một số trường hợp, việc kết hợp các nỗ lực mang tính đa dạng, công bằng và toàn diện ngay từ đầu có thể tạo ra sự thay đổi lớn trên toàn ngành.

Khi Volvo phát hiện ra rằng phụ nữ có nhiều khả năng bị thương hơn trong một vụ va chạm xe hơi – nhà sản xuất ô tô này đã bắt đầu thu thập dữ liệu tai nạn trong 40 năm qua để tìm cách bảo vệ tất cả mọi người – bất kể giới tính hay trọng lượng cơ thể như thế nào.

Để cải thiện tính bình đẳng giới trong tất cả các loại xe hơi, Volvo hiện đang chia sẻ nghiên cứu của mình với toàn bộ ngành công nghiệp xe hơi để giúp tạo ra những chiếc xe hơi an toàn hơn cho tất cả mọi người.

Quy tắc 2 – Truyền cảm hứng thông qua việc đa dạng hoá những câu chuyện.

Vấn đề: Những câu chuyện quen thuộc và thoải mái đã trở thành điều hiển nhiên.

Giải pháp: Thách thức bản thân và đội nhóm của bạn để trở thành ‘người hùng’ trong mọi khía cạnh của marketing. Sự đa dạng là ưu tiên hàng đầu.

Xem xét các nội dung công việc mà bạn đang nỗ lực và làm cho nó trở nên mang tính đại diện hơn cho các đặc điểm và thuộc tính khác nhau của người tiêu dùng cũng như các trải nghiệm của họ.

Ví dụ: Vicks, Ấn Độ.

Chiến dịch #TouchOfCare của Vicks, một thương hiệu dược phẩm được sở hữu bởi P&G, kể về câu chuyện đầy cảm hứng của Gauri Sawant – một phụ nữ chuyển giới nuôi dạy một cô gái trẻ có tên là Gayatri.

Câu chuyện làm phá vỡ những định kiến vốn có về các cấu trúc và giá trị xã hội của Ấn Độ.

Bằng cách tập trung vào lòng vị tha thay vì chỉ là việc bán một sản phẩm, chiến dịch cho thấy cách một câu chuyện không phân biệt địa vị kinh tế, tín ngưỡng và giới tính có thể mang tính toàn diện và dễ được chào đón hơn.

Ví dụ: YouTube, Hàn Quốc.

YouTube gần đây đã ghi lại một câu chuyện đầy cảm hứng của Jeong-Won Han, một giáo viên thể dục cấp hai bị mất chân trái trong một tai nạn bất ngờ.

Jeong-Won đã dành hết tâm trí cho việc phục hồi chức năng để sớm được trở lại với các học trò của mình, và bằng cách sử dụng YouTube để học chơi gôn – Jeong-Won sau đó đã giành được hai hạng mục tại Giải vô địch thế giới Mỹ dành cho người chơi gôn khuyết tật.

Câu chuyện cho chúng ta thấy một thông điệp rằng mọi người đều có cơ hội được khám phá và thành công theo cách riêng của họ.

Quy tắc 3 – Hãy cố gắng kể những câu chuyện chân thực và dễ hiểu.

Vấn đề: Các kịch bản hay câu chuyện được thiết kế quá kỹ lưỡng có thể khiến nó trở nên giả tạo và thiếu chân thành.

Giải pháp: Kể những câu chuyện thực tế càng nhiều càng tốt, tối ưu những câu chuyện hiện có và hiểu bối cảnh của chúng, thay vì tạo ra những câu chuyện mới.

Nếu bạn hư cấu, hãy đảm bảo rằng nó dựa trên thông tin chi tiết của người dùng thực.

Nhiệm vụ của bạn là kể những câu chuyện chân thực với nhiều người dùng khác nhau.

Tính xác thực và dễ hiểu là chìa khóa cho điều này, vì vậy hãy dựa vào những thông tin chi tiết và thử nghiệm để giúp bạn làm đúng.

Ví dụ: Google, Ấn Độ.

Các vận động viên nữ ở Ấn Độ đang đạt được những thành công rực rỡ, nhưng cộng đồng ít được đại diện (underrepresented community) này không phải lúc nào cũng nhận được sự công nhận mà họ xứng đáng.

Google muốn làm điều gì đó để thay đổi điều này và đã tạo ra một chiến dịch để kỷ niệm hành trình không ngừng hỗ lực của các ngôi sao thể thao như Hima Das, Naina Jaiswal và Pooja Bishnoi, những người đang truyền cảm hứng cho một thế hệ mới với ước mơ lớn.

Ví dụ: Grab, Indonesia.

Là một phần của sáng kiến GrabForGood nhằm trao quyền cho cộng đồng người khiếm thính, chiến dịch “Breaking the Silence” của Grab kể về câu chuyện có thật của một tài xế Grab bị điếc có tên là Joey Kow – với mục tiêu là giải quyết nỗi lo sợ ‘vô hình’ rằng sẽ không an toàn khi đi cùng một tài xế khiếm thính.

Bằng cách tập trung vào nhân vật Joey, chiến dịch cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thể hiện lòng trắc ẩn và sự chấp nhận đối với những cá nhân có hoàn cảnh đặc biệt trong cộng đồng của chúng ta.

Quy tắc 4 – Thách thức những khuôn mẫu.

Vấn đề: Bỏ lỡ những cơ hội với những định kiến đã định trước.

Giải pháp: Theo đuổi những chân dung tích cực của những người trực tiếp dám thách thức những định kiến và khuôn mẫu.

Trước tiên, hãy đảm bảo rằng bạn đang tránh những định kiến cũ bằng cách bao hàm sự đa dạng, sau đó vượt qua chúng thông qua những bức chân dung đa chiều và chân thực.

Ví dụ: K Plus, Thái Lan.

Ứng dụng ngân hàng mới, K Plus, giải quyết sự thiên vị hay định kiến trực tiếp trong chiến dịch “No Stereotype” của họ bằng cách áp dụng cách tiếp cận hài hước hơn để thách thức các khuôn mẫu chung.

Bao gồm lối sống đa dạng của mọi người – những người trẻ cũng có thể “trên 60 tuổi”, những người trưởng thành có trái tim của một đứa trẻ 15 tuổi và những định kiến với những người LGBTQ + (người đồng giới).

Ví dụ: Heinz’s Kecap ABC, Indonesia.

Sau khi khám phá ra rằng những người đàn ông thường được thiên vị hơn khi nói đến việc làm việc nhà và nấu nướng.

Heinz đã khởi động một chiến dịch sử dụng lời chứng thực của một người mới ly hôn để khuyến khích đàn ông cần đảm nhận nhiều trách nhiệm hơn trong gia đình.

Họ tạo ra các nguồn tài nguyên trực tuyến để các ông chồng có thể tìm kiếm các công thức nấu ăn, tổ chức các lớp học nấu ăn và hợp tác với các tổ chức phi chính phủ địa phương để thúc đẩy sự bình đẳng giới.

Quy tắc 5 – Thấu hiểu vai trò của thương hiệu.

Vấn đề: Khi DEI (Diversity – sự toàn diện, Equity – sự bình đẳng và Inclusion – sự toàn diện) trở thành cơ hội để PR.

Giải pháp: Dành thời gian nhiều hơn để tìm hiểu về bối cảnh văn hóa và thương hiệu xung quanh những câu chuyện bạn đang kể và đảm bảo rằng thương hiệu của bạn có thể được bao hàm một cách đáng tin cậy và tích cực vào các câu chuyện.

Mục tiêu cuối cùng của inclusive marketing hay tiếp thị toàn diện không phải là một cơ hội để làm PR (quan hệ công chúng).

Công việc của chúng ta với tư cách là những người làm marketing là thấu hiểu và kết nối với khách hàng bằng cách đảm bảo chúng ta đang đóng góp những thứ tích cực và đáng tin cậy vào các câu chuyện và cộng đồng.

Inclusive Marketing là một cam kết mang tính nền tảng, vì vậy đừng cố biến thương hiệu của bạn trở thành người hùng trong mắt cộng đồng.

Ví dụ: Ngân hàng ANZ, Úc.

Hiểu được rằng nhiều người trong cộng đồng LGBTQ+ cảm thấy lúng túng hoặc sợ hãi khi nắm tay bạn đời của mình ở những nơi công cộng, ngân hàng ANZ tại Úc đã tổ chức khuyến khích các cặp đôi LGBTQ + tham gia chiến dịch với hashtag #HoldTight và ăn mừng hành động nắm tay đó bằng những cách đơn giản.

Bằng cách biến đây trở thành một câu chuyện chính thống, ngân hàng ANZ hy vọng sẽ khơi dậy những cuộc trò chuyện và thay đổi nhận thức trong cộng đồng rộng lớn hơn.

Bài học rút ra.

  • Trao quyền cho các quan điểm mang tính đa dạng trong suốt chuỗi giá trị của bạn.
  • Thử thách bản thân và đội nhóm của bạn trong việc dẫn dắt sự đổi mới trong mọi hoạt động marketing.
  • Kể những câu chuyện chân thực càng nhiều càng tốt – nếu bạn hư cấu, hãy dựa trên những insight sâu sắc nhất về người dùng.
  • Theo đuổi và phá vỡ những giả định và khuôn mẫu thông thường.
  • Hiểu bối cảnh văn hóa nói chung để làm cho vai trò của thương hiệu của bạn trở nên tích cực và đáng tin cậy hơn trong cộng đồng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

10 dấu hiệu cho thấy bạn không phù hợp với công việc hiện tại của mình

Hãy tìm công việc phù hợp nhất với bạn, bởi vì chỉ có công việc mà bạn thực sự đam mê, công việc phù hợp với sở thích và năng khiếu của bạn thì bạn mới có thể đi xa được trong sự nghiệp của mình.

Getty Images

Tuyển dụng đúng những tài năng và giúp những người đó phát triển ở vị trí của họ là một trong những thách thức lớn nhất mà bất kỳ nhà lãnh đạo, CEO hoặc người sáng lập nào cũng gặp phải, đặc biệt là khi nhảy việc đang trở thành ‘một xu hướng’.

Bạn không chỉ cần tìm những người cực kỳ thông minh, bạn cũng cần đảm bảo rằng họ phải luôn ở bên cạnh bạn, thay vì ‘đúng núi này trông núi nọ’.

Chìa khóa quan trọng nhất cho điều này là đảm bảo rằng nhân viên của bạn đang tiếp nhận những vai trò phù hợp với chính con người thực của họ.

Thông thường, các vấn đề về hiệu suất công việc đang được chẩn đoán sai. Nếu bạn có ai đó trong đội nhóm của mình làm việc không hiệu quả, không hoạt động theo cách mà họ cần hoặc có vẻ buồn chán và chán nản, thì vấn đề không phải lúc nào cũng nằm ở chính năng lực của người đó.

Đôi khi, đó còn là vấn đề của sự phù hợp. Nếu một công việc không phù hợp với điểm mạnh, giá trị và tính cách của ai đó – thì họ rất khó để thành công.

Làm thế nào để bạn hoặc các chủ doanh nghiệp có thể biết liệu một người có đang ở đúng vai trò của họ hay không? Dưới đây là 10 dấu hiệu bạn có thể tham khảo:

  • Bạn thường cảm thấy buồn chán hoặc rãnh rỗi và bạn thường có cảm giác rằng đầu óc của mình đang không ở trong một tình trạng làm việc (nghiêm túc).
  • Bạn không thể hoàn thành các nhiệm vụ được giao, mặc dù bạn đã nhận được rất nhiều phản hồi về cách thực hiện chúng tốt hơn hoặc làm khác đi.
  • Bạn thường không chia sẻ ý tưởng của mình với cấp trên hoặc các đồng nghiệp khác.
  • Bạn dường như đang đấu tranh với sự tự tin. Bạn hiếm khi tham gia vào các cuộc thảo luận nhóm hoặc chia sẻ quan điểm của mình với người khác.
  • Bạn rất dễ thất vọng.
  • Những gì cần thiết để bạn thực hiện tốt công việc dường như không phù hợp với tính cách hoặc thế mạnh của mình.
  • Bạn nghi ngờ về mọi thứ.
  • Bạn luôn cảm thấy mình không được coi trọng và có giá trị, mặc dù cấp trên của bạn đã làm mọi thứ để hỗ trợ bạn.
  • Bất chấp việc nhận được những sự hỗ trợ, kết quả của bạn vẫn mãi trì trệ.
  • Bạn đã nhiều lần loé lên trong đầu rằng mình không hợp với công việc này.

Nếu bạn thấy một trong những dấu hiệu này đúng với mình, thì đã đến lúc bạn cần thay đổi và phía các chủ doanh nghiệp cũng nên thay đổi.

Thay đổi mọi thứ luôn là điều khó khăn, tuy nhiên, thà bạn bắt đầu sớm còn hơn là cứ mãi ì ạch với thực tại.

Về phía nhà quản lý và chủ doanh nghiệp, khi bạn nhận ra rằng ai đó trong đội nhóm của mình không phù hợp với vai trò hiện tại, hãy yêu cầu họ cho bạn biết thêm về việc họ là ai, họ giỏi nhất ở điểm nào và cuối cùng họ muốn gì trong sự nghiệp của mình.

Có thể là có một nơi khác hoặc ở một công việc nào đó mà họ có thể đóng góp nhiều giá trị hơn cho cả hai phía.

Nó không chỉ tốt cho chủ doanh nghiệp mà cuối cùng nó cũng sẽ là một sự thay đổi tích cực cho sự nghiệp của chính bạn. Suy cho cùng thì không ai không muốn tạo ra thêm nhiều giá trị cả, dù cho đó là chủ doanh nghiệp hay nhân viên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Google Ads giới thiệu mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu mới – Data-driven Attribution

Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu – data-driven attribution là mô hình phân bổ mới trong Google Ads cho phép nhà quảng cáo đo lường cụ thể các điểm tiếp xúc với khách hàng trong suốt hành trình khách hàng.

Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu là gì?

Trước khi thực hiện giao dịch mua hàng hoặc hoàn tất một hành động khác có giá trị trên website của bạn, có thể khách hàng đã nhấp vào hoặc tương tác với một vài quảng cáo trước đó của bạn.

Thông thường, tất cả ngân sách cho lượt chuyển đổi đều được phân bổ cho quảng cáo cuối cùng mà khách hàng tương tác. Nhưng quảng cáo đó có thực sự là quảng cáo đã làm cho họ quyết định chọn doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn không?

Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu (Data-driven Attribution) phân bổ ngân sách cho lượt chuyển đổi dựa trên cách mọi người tương tác với các quảng cáo khác nhau của bạn và quyết định trở thành khách hàng của bạn.

Mô hình này sử dụng dữ liệu của cấp độ tài khoản (account level) để xác định những từ khóa, quảng cáo và chiến dịch có tác động lớn nhất đến mục tiêu kinh doanh của bạn.

Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu xem xét website, lượt ghé thăm cửa hàng thực tế và lượt chuyển đổi trong Google Analytics từ quảng cáo tìm kiếm (bao gồm cả quảng cáo mua sắm), quảng cáo trên YouTube và quảng cáo hiển thị.

Lợi ích của mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu.

  • Biết được từ khóa, quảng cáo, nhóm quảng cáo và chiến dịch nào đóng vai trò lớn nhất trong việc giúp bạn đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình.
  • Tối ưu hóa giá thầu của bạn dựa trên dữ liệu về hiệu quả hoạt động của các tài khoản cụ thể.
  • Chọn mô hình phân bổ phù hợp cho doanh nghiệp của bạn mà không cần phỏng đoán.

Cách thức hoạt động của mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu.

Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu khác với các mô hình phân bổ khác vì mô hình này sử dụng dữ liệu chuyển đổi của bạn để tính toán hiệu quả thực tế của mỗi lượt tương tác quảng cáo trong suốt con đường dẫn đến chuyển đổi.

Mỗi mô hình theo hướng dữ liệu đều được tùy chỉnh riêng cho từng nhà quảng cáo.

Mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu xem xét tất cả các lượt tương tác (bao gồm cả lượt nhấp và lượt tương tác với video) trên quảng cáo tìm kiếm (bao gồm cả quảng cáo mua sắm), quảng cáo trên YouTube và quảng cáo hiển thị của bạn trong Google Ads.

Bằng cách so sánh con đường dẫn đến chuyển đổi của những khách hàng chuyển đổi với những khách hàng không chuyển đổi, mô hình này xác định quy luật của các lượt tương tác quảng cáo dẫn đến lượt chuyển đổi.

Trong quá trình dẫn đến lượt chuyển đổi, một số bước quan trọng có thể có nhiều khả năng sẽ dẫn dắt khách hàng hoàn tất một hành động chuyển đổi.

Sau đó, mô hình này sẽ chỉ định mức ngân sách cao hơn cho các lượt tương tác quảng cáo có giá trị đó trên con đường chuyển đổi của khách hàng.

Điều này có nghĩa là khi đánh giá dữ liệu chuyển đổi, bạn sẽ biết quảng cáo nào có tác động lớn nhất đến mục tiêu kinh doanh của mình.

Ngoài ra, nếu bạn sử dụng chiến lược giá thầu tự động (automated bid) để thúc đẩy thêm nhiều lượt chuyển đổi, thì chiến lược đặt giá thầu đó sẽ sử dụng thông tin quan trọng này để giúp bạn nhận được nhiều lượt chuyển đổi hơn.

Các yêu cầu cho dữ liệu về mô hình phân bổ này.

Để sử dụng mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu, bạn cần có một lượng dữ liệu nhất định để tạo một mô hình phân bổ phù hợp cho các hành động chuyển đổi. Do đó, không phải nhà quảng cáo nào cũng sẽ thấy mô hình “Theo hướng dữ liệu” này.

Theo nguyên tắc chung, để sử dụng mô hình này, bạn phải có ít nhất 3.000 lượt tương tác quảng cáo trên hệ thống và một hành động chuyển đổi phải có ít nhất 300 lượt chuyển đổi trong vòng 30 ngày.

Google Ads có thể bắt đầu chuẩn bị mô hình theo hướng dữ liệu từ lúc bạn có đủ dữ liệu phân bổ tối thiểu theo yêu cầu.

Sau khi Google Ads thu thập đủ dữ liệu cho mô hình này trong 30 ngày liên tiếp, bạn sẽ thấy dữ liệu này trong tài khoản Google Ads của mình. Nếu bạn chưa có đủ dữ liệu, thì mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu sẽ không hiển thị để bạn lựa chọn.

Do các yêu cầu bạn cần đáp ứng để sử dụng mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu tùy thuộc vào dữ liệu của mỗi hành động chuyển đổi, nên mô hình này chỉ áp dụng cho một số hành động chuyển đổi của bạn (chứ không phải tất cả hành động chuyển đổi).

Trong khi sử dụng mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu, nếu số lượt tương tác quảng cáo giảm xuống dưới 2.000 lượt hoặc hành động chuyển đổi giảm xuống dưới 200 lượt chuyển đổi trong vòng 30 ngày, thì bạn không thể tiếp tục sử dụng mô hình này.

Nếu dữ liệu giảm một cách bất thường, thì bạn nên kiểm tra thẻ theo dõi lượt chuyển đổi (conversion tracking tag), trạng thái trên trang “Hành động chuyển đổi” (Conversion actions page), chế độ cài đặt hành động chuyển đổi và các chế độ cài đặt khác trong tài khoản để đảm bảo mọi thứ vẫn đang hoạt động bình thường.

Khi dùng thử mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu hoặc mô hình phân bổ mới không theo lượt nhấp cuối cùng, bạn nên thử nghiệm mô hình đó trước để xem mức độ ảnh hưởng của mô hình đó đối với tỉ suất lợi nhuận đầu tư (ROI) của bạn.

Cách thiết lập mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu cho các lượt chuyển đổi của bạn.

Để sử dụng mô hình phân bổ theo hướng dữ liệu, bạn cần có một lượng dữ liệu nhất định để tạo một mô hình phân bổ phù hợp cho các hành động chuyển đổi. Như đã chia sẻ ở phần ở trên.

Bạn có thể thực hiện theo hướng dẫn dưới đây để cập nhật mô hình phân bổ hiện tại của hành động chuyển đổi thành mô hình “Theo hướng dữ liệu”:

  1. Đăng nhập vào tài khoản Google Ads.
  2. Nhấp vào biểu tượng công cụ, sau đó chọn Lượt chuyển đổi.
  3. Trong bảng, hãy chọn hành động chuyển đổi bạn muốn chỉnh sửa, sau đó nhấp vào Chỉnh sửa cài đặt.
  4. Nhấp vào Mô hình phân bổ rồi chọn Phân bổ theo hướng dữ liệu.
  5. Nhấp vào Xong rồi nhấp vào Lưu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

6 thói quen xấu ảnh hưởng đến sự nghiệp của bạn (P2)

Có một số thói quen có thể giúp bạn vào một thời điểm nào đó trong cuộc đời, nhưng nếu không được kiểm soát, cuối cùng nó sẽ khiến sự nghiệp của bạn đi chệch hướng. Chúng bao gồm tránh xung đột, bốc đồng, dễ đổ lỗi, đòi kiểm soát, chủ nghĩa hoàn hảo và khao khát quyền lực.

Đòi kiểm soát.

Bạn có thể đang cố gắng tránh thất bại, nhưng chắc chắn những người khác sẽ nhìn nhận bạn là người cứng nhắc, quản lý vi mô và buông thả.

Đây chính xác là những gì đã xảy ra với một người quản lý chuyên về nghiên cứu mà tôi biết: anh ấy và nhóm của mình đang làm việc chăm chỉ cho một dự án có lợi nhuận cao.

Anh ấy đã bắt đầu dự án với sự kiểm soát và dần đảm nhận luôn những trách nhiệm vốn thuộc về các thành viên trong đội nhóm của mình. Bởi vì họ cảm thấy họ vô cùng thừa thãi với dự án đó nên cuối cùng họ đã ngừng làm việc, dự án thất bại.

Trong các tình huống nghiêm trọng, những nhân viên làm việc cho một nhà lãnh đạo luôn đòi quyền kiểm soát sẽ ngừng chủ động, không còn đưa ra ý tưởng, tránh đưa ra các phản hồi có giá trị, do đó họ không thể phát triển kỹ năng của họ và kết cục là họ sẽ bỏ việc.

Nếu bạn là nhà quản lý và có xu hướng quản lý vi mô, hãy xem xét cách để chia sẻ mục tiêu và chỉ số với đội nhóm của mình, đồng thời đưa ra lời khuyên trong khi vẫn trao quyền cho các thành viên trên vai trò của chính họ.

Bạn cần giao tiếp nhiều hơn và nói lõng quyền quyền kiểm soát nhiều hơn, và kết quả luôn là thành công của cả nhóm chứ không phải riêng bạn.

Chủ nghĩa hoàn hảo.

Tất cả chúng ta đều nên cố gắng làm hết sức mình, nhưng những người luôn hướng đến sự hoàn hảo thường bỏ lỡ những thời cơ vô cùng lớn.

Tôi đã từng chứng kiến ​​một giám đốc điều hành sa sút vì họ có thói quen này đến nỗi họ không thể hoàn thành công việc bởi vì họ không bao giờ thấy nó đủ tốt.

Giải pháp cho bạn là tập trung vào việc xác nhận các tiêu chuẩn với những người khác. Tìm kiếm phản hồi của họ về kết quả dự kiến, chi phí và tiến trình thay vì áp dụng những thứ quá cao mà chủ nghĩa hoàn hảo của bạn có xu hướng tạo ra.

Bạn có thể xây dựng các mức hoàn thành mục tiêu ở 50% hoặc 80%, tại mỗi thời điểm đó, sếp của bạn nói gì với bạn, họ xem kết quả đó là đủ tốt hay chưa?

Nếu những kết quả đó thực sự vẫn chưa làm hài lòng sếp của bạn hay những người liên quan, hãy thử tiếp các thử nghiệm nhỏ trong đó bạn sẽ nới lỏng các tiêu chuẩn và mục tiêu của mình ra một chút.

Thông thường, với những người theo chủ nghĩa hoàn hảo, bởi vì họ chưa bao giờ hoàn toàn thoả mãn với bản thân, do đó, cảm giác bất an là thứ mà họ không thể tránh khỏi. Chính cảm giác bất an đó là rào cản để họ có thể tự tin với những điều mới.

Ngoài ra, hãy tự hỏi bản thân rằng chủ nghĩa hoàn hảo đang tác động như thế nào đến các mối quan hệ của bạn. Tích cực và tiêu cực như thế nào? Bạn có thể thay đổi không…?

Khao khát quyền lực.

Điều này bao gồm việc đòi quyền kiểm soát các nguồn lực trong một mối quan hệ, do thiếu sự đồng cảm, tập trung tối đa vào các mục tiêu cá nhân riêng, những người này thường không sẵn sàng thỏa hiệp hoặc coi người khác chỉ là phương tiện để hoàn thành mục tiêu.

Những nhà lãnh đạo ham mê quyền lực thường có xu hướng đưa ra những quyết định chớp nhoáng và xa lánh những người xung quanh.

Tôi đã từng làm việc với một giám đốc công nghệ, người thường nói “có” với tất cả các yêu cầu của hội đồng quản trị và sau đó quay lại đội nhóm của mình và giao cho họ những nhiệm vụ bất khả thi.

Vào thời điểm tôi đến, anh ta đã được các sếp của mình tôn thờ trong khi những thành viên trong đội nhóm của anh ta thì cảm thấy hết sức bất mãn. Đề xuất của tôi là đưa ra các biện pháp giải trình có trách nhiệm trong tổ chức.

Thiếu trách nhiệm giải trình đã tạo nên cơn đói quyền lực thực sự của anh ta.

Đối với mọi lời hứa của anh ta với hội đồng quản trị, bây giờ mọi người trong nhóm của anh ta phải ký tên. Đối với mọi quyết định, anh ta phải cung cấp đủ bằng chứng thực tế và một bản kế hoạch rõ ràng.

Kết quả cuối cùng là anh ta phải ngồi xuống hợp tác, hạn chế quyền lực với tất cả các thành viên trong nhóm mới có thể hoàn thành công việc.

Bạn cũng có thể chia sẻ quyền lực bằng cách thu hút các cá nhân xung quanh thế mạnh và chuyên môn của họ.

Những cấp dưới của bạn có thể đã từng có thói quen phục vụ bạn, nhưng khi nói đến khả năng lãnh đạo và các mối quan hệ, bạn có thể đá họ thì họ cũng có thể đá bạn.

Bằng cách hạn chế quyền lực và tập trung vào mục tiêu chung, theo thời gian, bạn sẽ trở nên tốt hơn trong việc nhận ra điều gì đang làm bạn chệch hướng và bạn cũng biết cách thay đổi hành vi của mình sao cho phù hợp hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

TikTok cung cấp các hướng dẫn Marketing mới cho các SMBs

Khi tình hình Covid-19 dần đi vào ổn định, TikTok nói rằng bây giờ là thời điểm để các thương hiệu tập trung vào marketing trên TikTok nhằm tiếp cận những người tiêu dùng hiện đang tìm cách trở lại ‘cuộc sống bình thường’.

Và hơn thế nữa, TikTok cho biết mọi người đang muốn thể hiện sự ủng hộ của họ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs) như một phần của quá trình phục hồi.

Theo TikTok:

“Theo khảo sát, hiện có ngày càng nhiều người tiêu dùng Mỹ đang lên kế hoạch để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là thời điểm lý tưởng để các thương hiệu kết nối với người tiêu dùng.

Và TikTok là một nơi hoàn hảo để thực hiện điều đó, bởi vì người dùng của chúng tôi vốn đã có tư tưởng mua sắm. Đối với nhiều người dùng TikTok, lý do chính mà họ đến với nền tảng của chúng tôi là để khám phá những điều mới – như thương hiệu và sản phẩm của bạn.”

  • 67% người dùng TikTok cho biết rằng TikTok đã góp phần truyền cảm hứng cho họ để khám phá những điều mới về sản phẩm và thương hiệu.
  • 74% người dùng TikTok cho biết TikTok giúp họ quyết định những thứ cần mua.
  • 66% người dùng cũng nói rằng TikTok truyền cảm hứng mua sắm đến họ.

Để giúp các thương hiệu tận dụng những những xu hướng này, TikTok đã cung cấp một loạt lưu ý về cách doanh nghiệp có thể bắt đầu sự hiện diện trên TikTok của họ:

  • Điền đầy đủ thông tin chi tiết về tài khoản doanh nghiệp (Business Account) của bạn để tối đa hóa khả năng khám phá.
  • Sử dụng công cụ Creator Marketplace của TikTok để kết nối với những người có ảnh hưởng trên nền tảng cho các mối quan hệ đối tác quảng cáo.
  • Khai thác Small Business Resource Center để tìm nguồn cảm hứng, các nghiên cứu điển hình và dữ liệu xu hướng mới nhất.
  • Sử dụng sự tích hợp của TikTok với Shopify để tạo các quảng cáo TikTok trong bảng điều khiển của Shopify.

TikTok cũng lưu ý rằng các thương hiệu có thể tìm cách khai thác các hashtag thịnh hành để vừa khám phá các ví dụ điển hình, vừa giúp gia tăng phạm vi tiếp cận.

Theo TikTok:

“Là một chủ doanh nghiệp, bạn biết rằng nếu bạn chờ đợi để bắt đầu cho đến khi bạn đã tìm ra tất cả – bạn sẽ phải đợi rất lâu. Bạn nên nhảy vào và thử nghiệm ngay lập tức.

Điều này cũng đúng với TikTok. Bởi vì lượng người dùng khổng lồ của chúng tôi vẫn sẽ không chờ đợi – họ đang tìm kiếm những cái mới, mua sắm và đặc biệt tìm kiếm các doanh nghiệp vừa và nhỏ để hỗ trợ.”

Nếu bạn đang xem xét TikTok là một phần trong chiến lược digital marketing của mình, bạn cần sớm bắt đầu sử dụng ứng dụng để khám phá các xu hướng chính, cảm nhận những gì mọi người đang phản hồi từ đó sớm có cách tiếp cận của riêng bạn trên nền tảng.

Trên TikTok, cơ bản bạn không nên nhắm mục tiêu quảng cáo ngay từ đầu bởi vì chúng sẽ không hiệu quả, thay vào đó hãy giúp người dùng giải trí và xây dựng một cộng đồng cho riêng doanh nghiệp của bạn.

Chìa khóa thành công nằm ở việc tạo ra những nội dung TikTok mang tính tự nhiên cao, phù hợp với các xu hướng đang diễn ra.

Nếu bạn có thể tạo ra các video giúp cung cấp nguồn cảm hứng và giải quyết nhu cầu của người dùng, đồng thời phù hợp với tính thẩm mỹ vốn có của TikTok, bạn có thể sẽ là người chiến thắng.

Đừng quên khám phá tất cả các nguồn lực mà TikTok mà cung cấp ở trên !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Blogger Nas Daily mất hơn nửa triệu người theo dõi chỉ sau 4 ngày

Nuseir Yassin – người đứng sau trang Facebook và YouTube mang tên Nas Daily, vừa bị tố giả tạo, coi thường văn hóa, người dân Philippines. Blogger nhận chỉ trích dữ dội và mất hơn 500.000 người theo dõi chỉ sau 4 ngày (từ 4 – 7.8).

Theo Rappler, mọi chuyện bắt đầu khi Nas Academy – một nền tảng học trực tuyến do Nuseir Yassin (hay còn gọi là Nas) điều hành, gây tranh cãi vì giới thiệu khóa học xăm hình trực tuyến với nghệ nhân huyền thoại người Philippines Whang-Od mà chưa có sự chấp thuận của bà.

Thông tin được chính Grace Palicas – cháu gái của nghệ nhân nói trên, tiết lộ hôm 4.8. Cô tố Nas lừa đảo, lợi dụng văn hóa của dân tộc mình.

Phía Nas Academy sau đó đã đáp trả bằng việc đăng một video cho thấy cảnh Whang-Od đang đóng dấu vân tay vào một văn bản nào đó giống như hợp đồng, mặc dù Grace trước đó đã nói rằng bà của cô không hiểu ý của người phiên dịch.

Không lâu sau lùm xùm này, Louise Mabulo – người sáng lập một dự án cacao nổi tiếng ở Philippines đồng thời được vinh danh trong danh sách 30 under 30 Asia của Forbes và có những đóng góp thiết thực cho nền nông nghiệp quê nhà, đã đăng bài “bóc phốt” chủ kênh Nas Daily trên Facebook.

Mabulo từng hợp tác với blogger đình đám để quay video về cacao cách đây 2 năm. Thời điểm đó, cô là một “fan cứng” của Nas Daily và theo dõi kênh này hằng ngày. Tuy nhiên, thái độ của Nuseir Yassin trong quá trình họ làm việc chung khiến cô gái trẻ thất vọng.

Louise Mabulo tố Nas bắt chước và chế nhạo giọng nói, ngữ điệu của người dân địa phương và bình phẩm rằng chúng thật quê mùa, ngu ngốc. Doanh nhân 23 tuổi kể thêm: “Anh ấy nói không ai muốn nghe về nông dân hay trang trại, đó không phải nội dung hấp dẫn người xem.

Anh ấy không quan tâm đến việc thay đổi hay làm sáng tỏ các vấn đề thực tế, anh ta chỉ quan tâm nội dung phải gây chú ý, phải là câu chuyện dễ kể và thu hút nhiều người Philippines vào xem hơn”.

Mabulo kể Nuseir Yassin không thèm cảm ơn gia đình cô ngay cả khi họ đã đón tiếp anh nồng hậu, thậm chí còn từ chối thức ăn mà mẹ cô đã chuẩn bị. Nas cũng tỏ thái độ trách móc, khó chịu khi việc sản xuất nội dung không như mong muốn và đổ lỗi rằng gia đình Louise Mabulo đã làm mất thời gian của mình…

Mabulo cho biết suốt 2 năm qua cô giữ im lặng để tránh phản ứng dữ dội và tự nhủ rằng nếu Nuseir Yassin mãi làm việc như vậy, mọi chuyện cũng sẽ có ngày bị phơi bày.

Cô cũng bày tỏ sự ủng hộ đối với Grace Palicas về vụ khóa học xăm hình của bà Whang-Od và hy vọng họ được bảo vệ xứng đáng khỏi những kẻ chuyên đi bóc lột nội dung và cố kiếm tiền từ nền văn hóa Philippines.

Louise Mabulo bộc bạch: “Bây giờ, tôi lên tiếng để sửa chữa sự im lặng bấy lâu nay của mình và biến sự quyết tâm ấy thành hành động… Nas tìm kiếm nội dung ở người Philippines, anh ta biết rằng sự công nhận của người dân nước ta sẽ mang lại danh tiếng cho mình”.

Bài viết của Louise Mabulo được đăng tải hôm 5.8 và đến nay đã thu hút hơn 354.000 lượt tương tác cùng hơn 287.000 lượt chia sẻ.

Trước bài viết bóc mẽ của Mabulo, phía Nas Daily lên tiếng phủ nhận và tố ngược cô nông dân này dối trá. “Tôi đã rất buồn và ngạc nhiên khi biết tin này, câu chuyện của bạn đã không đúng ngay từ ban đầu.

Khi chúng tôi đến đồn điền của bạn và nói chuyện với những người nông dân ở đây, chúng tôi đã đi đến kết luận rằng không có câu chuyện nào có thể khai thác được tại nơi này cả”, Nas Daily đề cập.

Phía blogger này tiếp tục: “Quá trình tìm hiểu của chúng tôi đã làm rõ rằng câu chuyện của bạn trên truyền thông là không có thật.

Không hề có 200 nông dân mà bạn đang hợp tác và không có đồn điền cacao nào mà bạn không thu lợi về cả”. Nuseir Yassin kết thúc tuyên bố bằng việc khuyên Louise Mabulo hãy trung thực về công việc của mình và không chia sẻ những điều sai trái lên mạng.

Bất chấp sự phản hồi trên, ồn ào lần này khiến Nuseir Yassin nhận chỉ trích dữ dội từ công chúng Philippines, danh tiếng của kênh Nas Daily cũng vì thế mà sụt giảm không ít.

Rappler tiết lộ chỉ 4 ngày kể từ khi lùm xùm liên quan đến Nas này bùng nổ, anh đã mất đi lượng người theo dõi đáng kể trên mạng xã hội. Tính từ ngày 4.8 đến đầu ngày 7.8, trang Facebook của Nas Daily đã “bốc hơi” ít nhất 514.300 người theo dõi.

Nuseir Yassin sinh năm 1992, anh là blogger Israel nổi tiếng đứng sau Nas Daily (một kênh nổi tiếng trên nền tảng Facebook lẫn YouTube) với các video khám phá văn hóa, cuộc sống khắp nơi trên thế giới.

Anh có hơn 20 triệu người theo dõi trên Facebook và thu hút hơn 3,73 triệu lượt đăng ký trên kênh YouTube chính thức.

Năm 2019, Nas từng đến Việt Nam thực hiện video mang tên Việt Nam hạnh phúc như thế nào? và nhận được sự chú ý của đông đảo dân mạng trong nước lúc bấy giờ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo Thanh Nien

Now sắp đổi tên thành ShopeeFood với những tham vọng mới

Việc Now đổi tên thành ShopeeFood là một động thái tất yếu khi Sea đang nắm giữ đến 82% cổ phần của Foody.

Now, một trong ứng dụng giao đồ ăn phổ biến nhất tại Việt Nam, cho biết sẽ đổi tên thành ShopeeFood kể từ ngày 18/8/2021. Động thái này rõ ràng cho thấy Sea đang có tham vọng đồng nhất về mặt thương hiệu các dịch vụ mà nó đang triển khai tại Việt Nam.

Sea thâu tóm 82% của Foody Corporation vào cuối tháng 9/2017 trong một thương vụ trị giá 64 triệu USD. Trước đó, Sea cũng tham gia vòng đầu tư Series B của Foody vào tháng 7/2015 với số vốn không được công bố.

Foody được ông Đặng Hoàng Minh sáng lập  vào năm 2012 trong vai trò một dịch vụ đăng tải thông tin nhà hàng và gợi ý ăn uống.

Đến năm 2015, Foody chuyển đổi thành một nền tảng giao dịch cho các dịch vụ giao đồ ăn và đặt chỗ nhà hàng sau khi nhận được vốn đầu tư từ Garena and Tiger Global Management.

Cùng năm, Foody ra mắt dịch vụ theo yêu cầu DeliveryNow, hiện đổi tên thành Now.

Đến nay, Foody đang cung cấp các dịch vụ giao đồ ăn Now, dịch vụ đặt bàn TableNow và phần mềm quản lý bán hàng NowPOS.

Đầu năm nay, ShopeeFood cũng âm thầm triển khai ở Indonesia. Hồi tháng 6, Shopee cũng thực hiện tuyển dụng nhiều tài xế giao đồ ăn ở Malaysia. Điều này đồng nghĩa với việc ShopeeFood cũng đang rục rịch vận hành ở quốc gia này.

Ngoài Now, ví điện tử AirPay cũng chính thức đổi tên thành ShopeePay vào đầu tháng 6 năm nay.

Báo cáo thường niên của Sea cho thấy Sea có 30% cổ phần CTCP AirPay vào năm 2018. Đến năm 2019, con số giảm xuống còn 18%. Báo cáo thường niên mới nhất của Sea vào năm 2020 không nhắc đến thông tin này.

Thời điểm đó, đại diện của Shopee nói rằng việc đổi tên AirPay bằng ShopeePay không chỉ mang ý nghĩa về mặt nhận diện thương hiệu mà còn nhằm xây dựng hệ sinh thái tích hợp, góp phần phát triển hệ thống thanh toán số tại Việt Nam và trong khu vực.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Cách các Marketing Agencies có thể tích hợp sự toàn diện tới công việc và tổ chức của mình

Trong khi sự đa dạng và tính toàn diện luôn là điều cần thiết đối với các tổ chức, chúng thậm chí còn trở nên cần thiết hơn đối với các nhà marketers do sự thay đổi liên tục của yếu tố môi trường và văn hoá.

Cách các Marketing Agencies có thể tích hợp sự toàn diện tới công việc và tổ chức của mình

Nói một cách đơn giản, hiện chúng ta đang phải giải quyết hai vấn đề lớn: khủng hoảng về con người và khủng hoảng về kinh tế.

Bằng cách nỗ lực để hướng tới sự toàn diện, công bằng và đa dạng, chúng ta có thể cung cấp một giải pháp mạnh mẽ tới cả hai vấn đề mà chúng ta đang gặp phải.

Tuy nhiên, nó không đơn giản như việc thay đổi một vài chính sách trong doanh nghiệp và có thể thực hiện nó trong một vài ngày.

Thay vào đó, các doanh nghiệp và thương hiệu cần phải nỗ lực liên tục để có thể đối phó với những thách thức mà họ đang và sẽ gặp phải.

Với tư cách là nhân sự ở các doanh nghiệp chuyên về Marketing và PR, họ có thể sử dụng sức mạnh mà họ có để thể hiện những gì mà họ muốn nhìn thấy, nơi mà mọi vai trò xã hội và phân biệt về giới bị phá bỏ, nơi mà các nền văn hóa con được tôn vinh và sự đa dạng được đẩy mạnh.

Sự đa dạng (diversity) và tính toàn diện (inclusion) nên được hiểu như thế nào?

Hiểu được ý nghĩa của hai từ này là rất quan trọng nếu bạn có ý định áp dụng chúng vào kế hoạch marketing của mình. Để đơn giản, các thuật ngữ này được sử dụng để bao gồm một nhóm các cá nhân riêng biệt được tích hợp với nhau.

Đó là ý tưởng về việc cung cấp và chào đón những người vốn ít được đại diện hoặc được nhắc tới trong xã hội, cho dù đó là vì năng lực, giới tính hay chủng tộc của họ.

Khi xem xét cách đưa nó vào danh mục marketing của bạn, điều cần thiết là bạn phải đảm bảo rằng tiếng nói của mọi người – bất kể nền tảng văn hóa, tuổi tác, khuynh hướng tình cảm, giới tính, kinh tế xã hội hoặc chủng tộc nào cũng đều được lắng nghe.

Bức tranh về thế giới marketing hiện tại đang được thể hiện như thế nào?

Theo một nghiên cứu từ Đại học Maryville, hơn 92% những người làm marketing đồng ý rằng họ đang có nhiều cơ hội hơn để phát triển trong không gian ngành marketing nói chung và ngành quảng cáo nói riêng.

Tuy nhiên, việc họ đồng ý với tuyên bố này không có nghĩa là ý tưởng về sự toàn diện và đa dạng đang được tất cả các doanh nghiệp chuyên về marketing và quảng cáo chấp nhận một cách công khai.

Rõ ràng là sự thiếu tính toàn diện và đa dạng đang được thể hiện rất rõ nét trong các chiến dịch marketing từ cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ.

Do những yêu cầu của thời cuộc, các doanh nghiệp hiện đang nỗ lực để tìm cách tích hợp sự toàn diện và đa dạng vào các chiến dịch của họ.

Các số liệu thống kê đang ủng hộ điều này.

Trở nên toàn diện hơn đồng nghĩa với việc bạn phải thể hiện doanh nghiệp của mình tốt hơn và cho thấy yếu tố văn hóa xác thực của bạn rõ nét hơn. Điều này có thể đi kèm với rất nhiều lợi ích mà bạn có thể không đoán trước được.

Ví dụ: hơn 71% người tiêu dùng LGBTQ nói rằng họ có khả năng tương tác hoặc mua hàng từ một quảng cáo thể hiện được xu hướng tình cảm riêng biệt của họ.

Hoặc có đến hơn 69% khách hàng da màu có nhiều khả năng mua một sản phẩm hơn từ một thương hiệu thể hiện rõ nét yếu tố chủng tộc của họ.

Bám chặt sự đa dạng và toàn diện cho tổ chức của bạn.

Nếu bạn muốn đại diện cho sự đa dạng và toàn diện, bạn cần phải bắt đầu từ trong chính tổ chức của riêng mình. Nếu doanh nghiệp của bạn không bao gồm những con người cởi mở và luôn sẵng sàng tiếp nhận cái mới thì đó sẽ là trở ngại lớn.

Bạn sẽ có ít khả năng thực hiện hơn khi có nhiều khoảng cách hơn giữa thị trường mà bạn đang cố gắng tiếp cận và đội nhóm nội bộ của bạn, từ tính cách, văn hoá và hơn thế nữa.

Thấu hiểu nhóm đối tượng mục tiêu của bạn.

Bạn cần am hiểu về nhân khẩu học của các nhóm đối tượng mục tiêu của mình, họ là ai và bạn có thể kết nối với họ theo những cách như thế nào.

Nếu nhóm nhân khẩu học cụ thể này nhìn thấy một quảng cáo hoặc truy cập vào một website nhưng họ lại không thể nhìn thấy được hình ảnh của bản thân họ theo bất kỳ cách nào, họ sẽ sớm rời bỏ thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn.

Để có thể tích hợp và xây dựng những nội dung mang tính toàn diện, bạn cần làm nhiều việc hơn chỉ là đăng những hình ảnh lên website hay fanpage.

Nỗ lực này cần được phản ánh từ cả trong phong cách viết, trải nghiệm người dùng, cấu trúc đội nhóm, cách bạn tiến hành kinh doanh…và những thứ khác.

Hãy chân thực với những ý định của bạn.

Nếu bạn chỉ đang lặp lại những gì bạn nghĩ bạn nên nói, người tiêu dùng của bạn sẽ dễ dàng hơn để chú ý đến bạn.

Bạn cần đảm bảo rằng bạn đang sống theo đúng với giá trị của mình từ trong ra ngoài nếu bạn muốn thúc đẩy sự thay đổi và thực sự chấp nhận sự toàn diện.

Mặc dù mọi người muốn nhìn thấy hình ảnh phản chiếu của chính họ trong các quảng cáo của bạn, nhưng đừng quá lạm dụng nó hoặc đưa ra những thông tin không có ý nghĩa chỉ vì bạn muốn xây dựng tính toàn diện cho thường hiệu của mình.

Những thương hiệu đang theo đuổi sự đa dạng và tính toàn diện.

Nhiều thương hiệu lớn đã tích hợp những ý tưởng này vào các chiến dịch marketing của họ.

Một số ví dụ bao gồm:

  • Proctor & Gamble (P&G): Trong khi họ được biết đến nhiều nhất với các sản phẩm vệ sinh và tẩy rửa, tập đoàn này luôn nỗ lực để đảm bảo tính đa dạng với các sản phẩm và chiến dịch marketing của mình bằng cách sử dụng các nền tảng của mình để gửi gắm các thông điệp mạnh mẽ về các thách thức liên quan đến sự đa dạng và bản sắc. Họ cũng bao hàm nhiều hình ảnh khác nhau của vào quảng cáo của họ.
  • Microsoft: Khi Microsoft biết rằng những đứa trẻ bị khuyết tật về mặt thể chất sẽ gặp khó khăn khi sử dụng bộ điều khiển truyền thống của mình, họ đã tìm cách giải quyết vấn đề này bằng cách tạo ra những bộ điều khiển thay thế giúp trẻ khiếm thị hoặc khuyết tật sử dụng dễ dàng hơn. Họ thậm chí còn mở ra một cách mới để những người khuyết tật có thể giao tiếp với doanh nghiệp.

Có rất nhiều cách để tích hợp sự đa dạng và toàn diện vào các hoạt động marketing hoặc quảng cáo của bạn.

Tuy nhiên, điều quan trọng bạn cần nhớ là đây là một quá trình không ngừng phát triển.

Doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn sẽ cần phải liên tục bổ sung và tối ưu những ý tưởng này vào quy trình marketing của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

3 thách thức lớn mà các giám đốc điều hành đều đang phải đối mặt

Một loạt các cuộc phỏng vấn với các nhà lãnh đạo có kinh nghiệm tại một loạt các công ty đa quốc gia cho thấy rằng có ba thách thức lãnh đạo cụ thể mà các CEO mới phải đối mặt để thành công.

3 thách thức mà các giám đốc điều hành đều đang phải đối mặt
Westend61/Getty Images

Gần 50% giám đốc điều hành (CEO) nói rằng vai trò này “không như những gì tôi mong đợi từ trước”.

Đây là một phát hiện từ một loạt các cuộc phỏng vấn mà nhóm nghiên cứu từ CRAI, một đơn vị chuyên về dịch vụ tư vấn có trụ sở tại London, Vương Quốc Anh đã thực hiện gần đây với 20 CEO hiện tại và cựu CEO của các công ty đại chúng lớn, bao gồm Bupa, Husky Energy, Standard Chartered, ATCO và cả Lloyds Banking Group.

Mục tiêu của nghiên cứu là để xác định một số thách thức và bài học hay nhất mà các giám đốc điều hành cấp cao nên xem xét khi đảm nhận vai trò CEO mới trong các doanh nghiệp ngày nay.

Sự khác biệt giữa kỳ vọng và thực tế khi trở thành CEO – không chỉ được đề cập bởi những người trong cuộc phỏng vấn, mà còn từ cả các nhà lãnh đạo vốn đã rất thành công.

Đó cũng là lý do tại sao nhiệm kỳ trung bình của các giám đốc điều hành tại S&P 500 chỉ còn 5 năm vào cuối năm 2017, giảm so với mức 6 năm vào năm 2013. Trong khoảng thời gian 5 năm đó, hơn 280 giám đốc điều hành trong S&P 500 cũng đã rời bỏ vị trí của họ.

Các cuộc phỏng vấn của nghiên cứu xác nhận rằng hầu hết các CEO đều coi quá trình chuyển đổi là thách thức, ngay cả đối với các chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong ngành.

Họ đề cập đến một số yếu tố mà các CEO mới nên xem xét một cách cẩn thận bao gồm: quản lý năng lượng và thời gian một cách hiệu quả, thiết lập một khuôn khổ rõ ràng để quản lý mối quan hệ với các thành viên hội đồng quản trị và các bên liên quan từ bên ngoài, và đảm bảo rằng những thông tin phù hợp sẽ được chảy vào và ra khỏi tổ chức.

Quản lý năng lượng.

Ông Stuart Fletcher, cựu CEO của Bupa cho biết:

“Bị ràng buộc về mặt thời gian là điều bình thường, nhưng điều quan trọng là bạn phải biết cách quản lý năng lượng của mình.

Tôi ý thức rất rõ về những nơi tôi đang muốn hướng đến và định hướng năng lượng của mình, nơi tôi có thể lấy năng lượng hoặc làm mất nó.” 

Cũng giống như Fletcher, các CEO lớn tuổi và dày dạn kinh nghiệm hơn hiểu tầm quan trọng của việc quản lý năng lượng.

Trong nhiều trường hợp, việc tiêu hao năng lượng có thể không liên quan nhiều đến vấn đề thời gian như là thái độ khi thực hiện nó.

Ví dụ, tất cả các CEO đều dành nhiều thời gian để tham gia vào hội đồng quản trị. Nhiều người đã phát hiện ra rằng họ coi các đồng nghiệp trong hội đồng quản trị như là những nguồn thông tin sâu sắc và lời khuyên hơn là một nơi có thể mang lại cho họ năng lượng.

Một CEO đã nói rằng: “Việc biến sự tương tác với hội đồng quản trị từ một công việc tiêu hao năng lượng thành một nguồn hỗ trợ năng lượng và lời khuyên đã đóng góp rất nhiều vào thành công của cá nhân tôi.”

Theo hầu hết các CEO, một yếu tố quan trọng khác trong việc hỗ trợ quản lý thời gian và năng lượng đó là thành lập một đội ngũ cấp cao mạnh càng sớm càng tốt.

Paul Foster, CEO của Sellafield cho biết: “Tôi đã dành quá nhiều thời gian để làm việc với nhiều vai trò [Giám đốc điều hành và các vai trò trước đó], khi đáng lẽ ra tôi nên nhận thêm những nhân viên cấp cao mới.”

Quản lý các mối quan hệ.

Các CEO nhận ra tầm quan trọng của việc xây dựng lòng tin và sự kết nối với tất cả các bên liên quan, ưu tiên tập trung vào hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, giới truyền thông và các mối liên hệ chính phủ có liên quan.

Trong số những người mà nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn, hầu hết họ dành trung bình khoảng 50% thời gian của họ để quản lý các mối quan hệ.

Gần một nửa trong số 50% đó dành nhiều thời gian để tương tác với hội đồng quản trị. Gần như tất cả các cựu CEO không tập trung vào việc phát triển mối quan hệ của họ với các thành viên hội đồng quản trị đều mong muốn họ đã có thể làm điều đó sớm hơn.

Các thành viên hội đồng quản trị bị ảnh hưởng bởi các nhà đầu tư hoặc các phương tiện truyền thông khiến họ phải tập trung vào các mục tiêu ngắn hạn thì họ thường phải trả giá bằng các chiến lược xây dựng giá trị dài hạn.

Rủi ro này sẽ đặc biệt cao với các thành viên hội đồng quản trị, những người không thực sự am hiểu chiến lược kinh doanh của công ty hoặc các cơ hội để tạo ra giá trị.

Những CEO thành công nhất mà nhóm nghiên cứu khảo sát đã ghi nhận rằng họ dành thời gian đáng kể để xây dựng và duy trì mối quan hệ một-một bền chặt với từng giám đốc.

Các CEO báo cáo rằng việc xây dựng mối quan hệ với các nhà đầu tư và các bên liên quan bên ngoài khác như khách hàng, giới truyền thông, những người trong ngành, các cơ quan chính phủ và các cơ quan quản lý – thường rất khó khăn và tốn thời gian hơn dự kiến.

Các CEO thường xuyên kết nối với các nhà đầu tư cũng có thể sử dụng phản hồi của họ để cải thiện khả năng giao tiếp trong các bài thuyết trình của công ty cũng như trong các cuộc phỏng vấn trên các phương tiện truyền thông.

Những người dành nhiều thời gian để xây dựng mối quan hệ với các nhà quản lý và lập pháp thường nhạy cảm hơn với những thay đổi có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ, điều này cho phép họ phát triển các chiến lược nhanh nhạy và hiệu quả hơn.

Quản lý luồng thông tin.

Một số CEO đã đề cập đến thách thức của việc quản lý “sự bất cân xứng thông tin” một cách hiệu quả trong vai trò của họ.

Trong khi các CEO thường hiểu biết nhiều hơn về công ty so với hội đồng quản trị hoặc các bên liên quan bên ngoài khác, họ thường biết ít hơn về các ngành nghề kinh doanh cụ thể so với các giám đốc bộ phận.

Chìa khóa thành công ở đây là không nên quản lý vi mô.

Khi đảm nhận vai trò lãnh đạo, nhiều CEO cảm thấy rất khó khăn khi đưa ra quyết định nếu không có sự hiểu biết chi tiết về chuyên môn.

Chìa khóa để vượt qua thách thức này là cung cấp một cấu trúc và văn hóa trong đó những thông tin phù hợp được truyền từ trên xuống dưới tới hội đồng quản trị và các bên liên quan khác.

Khi các CEO quản lý luồng thông tin, họ cần phân biệt giữa kiến ​​thức “ngầm” trực quan mà người trong cuộc thường sử dụng để đưa ra quyết định hàng ngày và kiến ​​thức “rõ ràng” về một vấn đề mà hội đồng quản trị và các bên liên quan bên ngoài phải dựa vào.

Theo nhiều CEO, các thành viên hội đồng quản trị thường ít ủng hộ một quyết định dựa trên trực giác. Thay vào đó, việc giải thích được logic đằng sau một quyết định và quyết định đó sẽ hỗ trợ các mục tiêu ngắn hoặc dài hạn của công ty như thế nào là điều cốt lõi.

Tác động của “sự bất cân xứng thông tin” là quá rõ ràng nhất và có khả năng gây tổn hại lớn cho doanh nghiệp, trong mối quan hệ giữa các CEO và một số bên liên quan bên ngoài.

Các CEO thiếu kinh nghiệm thường quay lại sử dụng những thành công trước đây trong những thời điểm căng thẳng, nhưng cuối cùng họ nhận ra rằng chúng không còn phù hợp hoặc hiệu quả trong vai trò mới.

Việc thường xuyên tự hỏi bản thân những câu hỏi như, “Tôi có dành quá nhiều thời gian cho việc quản lý hàng ngày không?” “Tôi có nhận được thông tin tôi cần từ các đơn vị kinh doanh không?” và “Tôi có dành đủ thời gian cho các mối quan hệ cá nhân với các thành viên hội đồng quản trị không?” là rất quan trọng và có thể giúp các CEO xác định sớm các thách thức hoặc cách để né tránh chúng.

Các CEO mới cũng có thể tìm kiếm lời khuyên từ các CEO hay chuyên gia tư vấn cấp cao có kinh nghiệm hơn để giúp họ định hướng và tăng thêm các cơ hội thành công.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Các ứng dụng hẹn hò trực tuyến nở rộ trong đại dịch

Người dùng có xu hướng tải nhiều ứng dụng hẹn hò trực tuyến, như Tinder, đồng thời thường video call trước khi quyết định hẹn hò.

Bên cạnh các mạng xã hội phổ biến, các ứng dụng hẹn hò trực tuyến liên tục được tải nhiều tại Việt Nam. Trong giai đoạn dịch bệnh, nhiều tỉnh thành giãn cách xã hội, nhu cầu hẹn hò trực tuyến vẫn có xu hướng tăng.

“Dù chưa thể gặp mặt trực tiếp, việc hẹn hò trực tuyến cũng giúp tôi làm quen thêm nhiều người bạn mới, bớt buồn chán hơn khi phải ở nhà liên tục”, Thanh Huyền, một sinh viên đại học tại Hà Nội cho biết.

Báo cáo của một công ty truyền thông tại Việt Nam cho thấy khoảng 51% người dùng thế hệ GenZ đã sử dụng các ứng dụng hẹn hò trực tuyến từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021.

Đây cũng là giai đoạn Covid-19 diễn biến phức tạp tại Việt Nam.

93% trong số này cho rằng ứng dụng hẹn hò đã giúp họ gặp được những người mới và có thể duy trì kết nối trong đại dịch.

Tại Việt Nam, một số ứng dụng gắn mác hẹn hò trực tuyến, trở thành ứng dụng được tải về nhiều trong mùa dịch. Người dùng chấp nhận trả phí cho việc hẹn hò qua mạng thời gian này.

Thống kê của Google Trends trong giai đoạn đầu tháng 6, lượng tìm kiếm về ứng dụng hẹn hò Tinder tăng gấp rưỡi so với giai đoạn trước đó.

Trên hai kho ứng dụng App Store và Play Store, Tinder đang là ứng dụng được tải về nhiều thứ 2 trong danh mục Lối sống. Trên kho ứng dụng của Android, ứng dụng này cũng là sản phẩm đạt doanh thu cao nhất ở hạng mục Lối sống.

Ngoài ra, hàng loạt ứng dụng thuộc danh mục giải trí, mạng xã hội, nhưng có tính năng hẹn hò, như Lamour, MeYo, AloChat, Litmath, Partying… cũng có doanh thu cao nhất trên Android hiện nay.

Tuy nhiên, việc hẹn hò trực tuyến cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ngoài việc không nắm rõ được thông tin của người hẹn hò với mình, một số người còn bị lừa tiền bởi các ứng dụng hẹn hò này.

Chẳng hạn, ứng dụng Lamour bị cáo buộc tạo ra các hồ sơ ảo và sử dụng máy tính để trò chuyện với con người chứ không phải kết nối hai người với nhau. Mặc dù để trò chuyện, người dùng phải trả phí để có thể mở khóa tính năng.

Để tránh bị lừa, người dùng có xu hướng chọn video call thay vì nhắn tin truyền thống. Tháng 5 vừa qua, lượng người dùng Tinder sử dụng tính năng gọi điện video Face-to-Face có xu hướng tăng lên. N

hà phát triển ứng dụng cũng khuyến khích người dùng sử dụng tính năng này để xác minh về đối phương, trước khi quyết định hẹn hò thực tế.

Không chỉ ở Việt Nam, việc hẹn hò qua ứng dụng trực tuyến cũng nở rộ trên khắp thế giới trong thời gian dịch bệnh.

Theo thống kê của Tinder trên toàn cầu, nhiều ngày hệ thống ghi nhận hơn 3 tỷ lượt “quẹt” – tức là số lượt lướt xem hồ sơ của các thành viên khác. Từ tháng 2/2020 đến tháng 2/2021, số lượng tin nhắn mỗi ngày qua ứng dụng này đã tăng hơn 19%.

Người dùng cũng có xu hướng nhắc đến việc đeo khẩu trang và coi tiêm vaccine trở thành lợi thế trong việc hẹn hò, khi số lượt nhắc đến vaccine trong hồ sơ đã tăng 8 lần trong giai đoạn cuối 2020 đến đầu 2021.

Theo thống kê của Tinder, Gen Z – những người sinh ra từ giữa thập niên 1990 đến những năm đầu thập niên 2010, dưới 25 tuổi – chiếm khoảng 50% số người dùng ứng dụng này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh