Skip to main content

Chuyện lạ: Cổ phiếu tăng 50 lần chỉ vì trùng tên ứng dụng Zoom

Nền tảng kết nối trực tuyến bằng video có tên Zoom đã thu hút người dùng mạnh mẽ kể từ khi dịch Covid-19 bùng phát. Tuy nhiên, không ít nhà đầu tư đã nhầm lẫn, ‘đổ tiền’ cho một doanh nghiệp Trung Quốc khác cũng tên Zoom.

ZOOM Technologies Inc. – một nhà sản xuất các thiết bị truyền thông đến từ Bắc Kinh và được giao dịch trên thị trường phi tập trung (OTC) – đã được hưởng lợi thời gian qua khi nhiều nhà đầu tư nhầm lẫn với Zoom Video Communications, Inc. – nền tảng kết nối trực tuyến sở hữu lượng người dùng liên tục gia tăng do nhu cầu làm việc và học tập tại nhà vì Covid-19 thời gian qua.

Theo dữ liệu từ Yahoo Finance, cổ phiếu của ZOOM Technologies vào thời điểm cao nhất đã tăng tới 50 lần, từ mức chỉ 1,2 USD/ cổ phiếu hôm 2/1/2020 lên mức 60 USD hôm 20/3 vừa qua. Ở thời điểm đóng cửa, cổ phiếu của doanh nghiệp này tăng gần 20 lần, chốt phiên ở mức 20,9 USD.

Điều đáng chú ý là cổ phiếu gia tăng không xuất phát từ bản thân doanh nghiệp mà do sự nhầm lẫn của nhà đầu tư do trùng tên với một công ty khác là Zoom Video Communications, doanh nghiệp đến từ California.

Cổ phiếu này cũng đã tăng hơn 2,4 lần giai đoạn từ 2/1 tới 23/3 tính theo mức cao nhất. Đây là ứng dụng kết nối trực tuyến hỗ trợ người dùng học tập và làm việc từ xa đang nhận nhiều quan tâm trong bối cảnh các quốc gia thiết lập phong tỏa và hạn chế người dân ra khỏi nhà vì dịch Covid-19.

Trên toàn cầu, nhu cầu tìm kiếm cụm từ Zoom Video đã tăng vọt trong chưa đầy một tháng qua, từ mức tìm kiếm 5 lên mức 100 theo thống kê của Google Trends.

Tại Việt Nam, Zoom Video hiện không chỉ phổ biến với dân văn phòng mà còn được sử dụng rộng rãi trong ngành giáo dục, đặc biệt đối với cấp trung học phổ thông và đại học khi các trường học hiện tạm thời đóng cửa nhằm phòng, chống dịch Covid-19.

Đây không phải lần đầu tiên sự nhầm lẫn do trùng tên giúp ZOOM Technologies gia tăng giá trị.

Khoảng tháng 4 năm ngoái, cổ phiếu của doanh nghiệp này đã tăng mạnh kể từ giữa tháng 3/2019, ngay thời điểm Zoom Video nộp đơn chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).

Lượng giao dịch trung bình của cố phiếu ZOOM Technologies chỉ trong khoảng một tháng đã cao gấp 24 lần so với mức trung bình của năm 2018.

Ủy ban chứng khoán và sản giao dịch Mỹ (U.S. Securities and Exchange Commission) hôm 26/3 đã thông báo dừng giao dịch đối với ZOOM Technologies tới ngày 8/4/2020 do sự nhầm lẫn gần đây.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo The Leader

Sony: Cho làm việc ở nhà 1 tháng nhưng vẫn trả đủ lương, phụ cấp thêm 23 triệu đồng để đi mua sắm

Theo Sony, việc đảm bảo sức khỏe cho nhân viên của hãng là điều quan trọng nhất thời điểm hiện tại.

Trong tình hình dịch COVID-19 lây lan với tốc độ chóng mặt, các công ty công nghệ lớn trên thế giới đã bắt đầu triển khai các chính sách bảo vệ người lao động. Mới đây nhất, bộ phận PlayStation của Sony đã chính thức cho nhân viên tại Châu Âu và Bắc Mỹ được phép làm việc tại nhà.

Theo PushSquare, các nhân viên thuộc bộ phận này sẽ làm việc từ xa từ nay cho đến 30/4/2020, tức khoảng 1 tháng. Trong thời gian ở nhà, nhân viên của Playstation vẫn được nhận đầy đủ 1 tháng lương, đồng thời được nhận thêm khoản tiền phụ cấp 1000 USD (23 triệu đồng) mỗi người. Khoản tiền phụ cấp nói trên sẽ được dùng để mua sắm các vật dụng, trang thiết bị cần thiết khi làm việc tại nhà.

Không chỉ riêng nhân viên bộ phận Playstation, nhân sự các studio phát triển game của Sony trên toàn thế giới cũng sẽ được phép làm việc tại nhà. Các studio này bao gồm Sucker Punch Productions, Santa Monica Studio, Guerrilla Games, và Insomniac Games. Với việc các nhân viên đều được cho nghỉ để làm việc tại nhà, lịch ra mắt của một số tựa game độc quyền trong tương lai dành cho hệ máy PS5 chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng.

Mặc dù vậy, theo Sony, việc đảm bảo sức khỏe cho nhân viên của hãng là điều quan trọng nhất thời điểm hiện tại.

Trước Sony, một số studio game khác cũng cho phép nhân viên nghỉ làm việc tại nhà. Tuần trước, CD Projekt RED – cha đẻ của dòng game The Witcher tuyên bố họ sẽ chuyển sang làm việc online để giảm thiểu nguy cơ nhiễm COVID-19 trên toàn công ty.

Trái ngược với Sony, vẫn có một số công ty về game khác như GameStop lại đang vấp phải sự chỉ trích từ dư luận khi không cho phép nhân viên nghỉ làm. Chuỗi cửa hàng bán game lớn nhất thế giới này vẫn quyết tâm mở các cửa hàng của mình tại Mỹ – quốc gia có số ca nhiễm nhiều nhất thế giới. Điều này đồng nghĩa với việc, các nhân viên tại cửa hàng của GameStop có thể đối mặt với nguy cơ lây nhiễm bệnh COVID-19.

Tham khảo PushSquare

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo Tri Thuc Tre

Digital Marketing Career Path – từ Trainee đến Executive

Trong bài trước, chúng ta đã nói về vị trí Trainee dành cho các bạn sinh viên muốn khởi đầu sự nghiệp trong ngành Digital Marketing hay Marketing. Có một số ý kiến phản hồi rằng yêu cầu công việc sao mà dễ thế, vô hình trung hạ thấp giá trị nghề.

Nhưng thật sự, yêu cầu duy nhất dành cho các bạn là phải thực sự có quyết tâm, muốn học nghề và có khả năng tiếp thu những chỉ dẫn cơ bản. Có những bạn đã phát triển và nắm giữ vai trò quan trọng, nhưng có những người bị loại chỉ sau vài tuần thử việc. Giữa học để biết và hiểu để làm là 2 việc hoàn toàn khác nhau.

digital marketing career path

Sau 2 – 3 tháng làm Trainee, bạn đã hiểu những kiến thức cơ bản và làm được các công việc đơn giản. Bạn nào ham học thì có thể tự mình tìm hiểu và áp dụng các chiêu thức được chỉ dẫn đầy rẫy trên mạng.

Có thể bạn vẫn chưa hiểu Marketing, IMC là gì hay Digital thực chất là cái chi chi, nhưng bạn đã đủ nhận thức để hiểu đúng sai, nên và không nên. Đến lúc này bạn có đủ khả năng để bước lên vị trí Executive.

Những công việc dành cho Executive vẫn giống với Trainee như tôi đã liệt kê trong loạt bài trước, nhưng yêu cầu ở mức cao hơn. Có 3 sự khác biệt cơ bản:

// VAI TRÒ //

Executive không làm những task được giao sẵn nữa mà sẽ được giao trách nhiệm. Ngoài việc thành thục các task được học trong giai đoạn Trainee, bạn cần phải biết quản lí và phối hợp các kĩ năng để đạt hiệu quả.

Chẳng hạn Social Media Trainee thì biết soạn comment cho Fanpage hoặc tạo nick post bài trên forum – đó là các tác vụ, chỉ cần làm theo hướng dẫn là xong, miễn đừng có ngu ngơ theo kiểu viết comment “hay quá”, “tuyệt vời”, “mình rất yêu sản phẩm này”.

Còn Social Media Executive sẽ quản lí một Fanpage hoặc một Topic – đó là trách nhiệm, bạn có quyền đề xuất kế hoạch để hoàn thành công việc một cách tốt nhất, làm sao để Fanpage của bạn phải tăng trưởng fans, nội dung sáng tạo nhưng vẫn phải tuân thủ theo Content Strategy. Nên thay vì hỏi Manager là “Em phải làm thế nào?”, “Em làm thế này đúng hay sai?” thì câu hỏi phải là “Em muốn làm thế này anh thấy có được không?”.

// KỸ NĂNG //

Executive phải làm tốt chuyên môn chứ không còn chỉ biết nữa. Ví dụ SEO Executive phải có khả năng SEO được một Project cụ thể chứ không phải ngồi đọc vanh vách “20 kĩ thuật SEO bá đạo” hay “Chiến lược link building siêu tốc”. Executive cũng phải có khả năng đánh giá kết quả là tốt hay không tốt dựa trên ảnh hưởng thực tế chứ không phải dựa vào số liệu. Ví dụ đánh giá Fanpage ngoài Like, Reach, Engagement, thì còn phải xem đến 2 yếu tố “Người dùng có thực sự quan tâm/ yêu thích Brand hay không” và “Tỉ lệ chuyển đổi từ Fans sang Visit/ Lead thế nào”.

// SỰ ẢNH HƯỞNG //

Tôi đánh giá vai trò của Executive là cực kì quan trọng đối với một Digital Agency. Họ vừa là người chế biến ý tưởng thành nội dung thực tế và nuôi sống nó trên nền tảng Digital. Họ còn cung cấp Insight và Materials giúp các bộ phận khác tạo ra Idea.

Có một thực tế là nhiều Idea nghe chừng rất hấp dẫn hoành tráng nhưng khi triển khai trên Digital thì trớt quớt. Bởi lẽ người dùng trên Digital có quyền TỪ CHỐI những thứ họ không thích và PHẢN HỒI những điều họ thấy không phù hợp.

Muốn tạo ra một Idea hay thì phải thực sự sống với người dùng trên các cộng đồng họ đang sinh hoạt, để hiểu WTT quan tâm gì, Zing News nói chuyện ra sao, VnExpress phải làm thế nào….

Những cái đó không ai có thể trả lời tốt hơn các bạn Executive vì chính các bạn là người ăn, ngủ, sống với các cộng đồng. Và khi một Idea chưa đủ tốt thì một bạn Executive giỏi cũng có khả năng biến tấu để cho nó thú vị hơn khi triển khai thực tế.

Tôi cũng thường hay chia sẻ với các bạn Executive rằng: có thể công việc của em rất nhỏ bé, nhưng nó lại ảnh hưởng đến rất nhiều bộ phận, thậm chí nếu làm sai có thể ảnh hưởng tới cả một Thương hiệu.

Một comment thiếu suy nghĩ trên Fanpage đồng nghĩa với việc người dùng đánh giá thương hiệu thiếu trách nhiệm, hoặc một bài viết cẩu thả có thể khiến người dùng quay lưng với sản phẩm. Vì vậy đối với Executive, tôi luôn đề cao sự TRÁCH NHIỆM, tính CẨN THẬN bên cạnh chuyên môn nghề nghiệp.

Ở vị trí Executive, bạn phải đối mặt với những áp lực khủng khiếp từ hai phía. Một bên là Sếp, Account, Project Manager – đại diện cho những yêu cầu đôi-khi-vô-lý của Khách hàng. Kiểu như “tại sao status về sản phẩm chỉ có 50 likes” (trong khi content đưa ra chán ngắt và phải tận dụng mọi mối quan hệ để câu kéo cưỡng bức like), tại sao hôm nay chỉ có 3 người tham gia Contest (trong khi cái trò chụp hình với sản phẩm chả ma nào muốn thi).

Một bên là người dùng – đại diện cho người có quyền quyết định, luôn sẵn sàng phản ứng lại những thứ không thích. Kiểu như “quảng cáo ngầm, Mod ơi ban đi” hoặc “lại mấy trò PR rẻ tiền”.

Nên đôi khi dù bạn tâm huyết và chính trực đến mấy thì vẫn phải nhắm mắt dùng chiêu trò cho đủ KPIs, hoặc nín thở nhịn nhục cầu cho topic sống đến ngày kết thúc. Đừng thất vọng vì thực tế thường không bao giờ giống như những thứ bạn được học trong sách vở.

Ở vị trí Executive, bạn cũng phải tự rèn luyện cho mình rất nhiều kĩ năng để có thể vươn lên những nấc thang danh vọng mới. Sau 1, 2 năm làm Executive, bạn phải vươn lên hoặc sẽ bị đào thải. Có 2 hướng để phát triển:

1. THEO CHIỀU SÂU

Rèn luyện kĩ năng chuyên môn cho thật giỏi để trở thành Chuyên gia về một mảng. Ví dụ một bạn Social Media Executive nếu một lúc có thể quản trị được 10 Fangage với tổng cộng vài triệu fan thì vị thế chẳng kém Manager là mấy. Hoặc 1 bạn Designer giỏi về Web Layout thì lúc nào cũng sẽ được trọng vọng.

Digital phát triển rất nhanh và có tính đào thải cao, những gì bạn biết hôm nay sẽ lạc hậu trong nay mai, vì vậy cứ tiên phong đào sâu vào một mảng bạn sẽ không bao giờ phải bận tâm đến những điều khác. Thực tế tôi biết có nhiều bạn giỏi SEO hoặc Fanpage thôi mà có giá hơn rất nhiều bạn huyên thuyên chém gió hoặc gắn mác Leader, Manager hoành tráng.

Từ vị trí Junior Executive, bạn có thể trở thành Senior, Supervisor, Specialist hoặc Expert. Nghe cái tên thì không thể kêu bằng Leader, Manager, Head hay Director, nhưng nó thể hiện tầm quan trọng của bạn với công việc. Khi đủ giỏi rồi, bạn có quyền đòi hỏi mức lương cao tương ứng, hoặc đi ra lập nhóm làm riêng, hoặc viết blog, đi dạy, làm speaker – tiền và danh tiếng sẽ đến. Thực tế nhiều bạn giỏi về SEO, SEM, Social, Design, Code đang có được thu nhập không thua gì so với Brand Manager dù vị trí khiêm tốn hơn.

2. THEO CHIỀU CAO

Mở rộng tầm hiểu biết và tư duy để làm những công việc cao hơn. Ví dụ đang làm Social có thể học thêm PR, SEO; làm Paid media có thể học thêm về Affiliate Marketing; làm Designer có thể học thêm về Art, Creative.

Hay tham gia các buổi brainstorming để vận dụng sự am hiểu về người dùng và hiểu cách ra idea, plan. Hay tham gia các buổi gặp Khách hàng để hiểu mối quan tâm và đánh giá của họ về công việc đang làm. Hay tham gia các hội nhóm, gặp gỡ những đàn anh để có cái nhìn tổng quan, đa chiều và bổ sung những kiến thức còn thiếu.

Một bạn Executive năng động sẽ phát triển rất nhanh vì đã có sẵn nền tảng, môi trường để trải nghiệm và học hỏi mỗi ngày. Ngược lại, một bạn Executive thụ động có thể trở thành nhân viên mẫn cán nhưng không bao giờ thoát ra khỏi vị trí này vì thiếu tố chất sáng tạo & quản trị, những điều quan trọng đối với Digital Agency .

Executive là vị trí rất khiêm tốn trong Digital Agency, nhưng là nền tảng cực kì quan trọng để bạn bước lên những tầm cao mới.

Nếu phát triển tốt, bạn có thể trở thành Expert, Leader, Manager. Bạn cũng có thể chuyển qua Client làm Digital marketing, hoặc chuyển qua làm Marketing cho thoả chí vẫy vùng. Hoặc làm ecommerce, hoặc làm Online Product, hoặc tự mở Business.

Khi đó những kĩ năng và trải nghiệm thực tế của Executive sẽ là vô giá để bạn thực sự vững bước trên đôi chân chính mình.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo BrandCamp

19 xu hướng và 19 cơ hội “hiếm có” từ Covid-19

Thomas Frey là diễn giả người Mỹ, tác giả các cuốn sách “Communicating with the Future” (2011) và “Epiphany Z: Eight Radical Visions for Transforming Your Future” (2017). Ông theo thuyết vị lai, từng là kỹ sư làm việc 15 năm ở IBM. Ông thành lập và điều hành Viện DaVinci, tổ chức phi lợi nhuận chuyên về nghiên cứu và tư vấn, trụ sở bang Colorado, từ năm 1997.

Dưới đây là chia sẻ của ông về các xu hướng, cơ hội do đại dịch Covid-19 tạo ra.

Rahm Emanuel, thị trưởng thành phố Chicago, bang Illinois, từng nói “không nên để một cuộc khủng hoảng trầm trọng trôi qua một cách vô nghĩa”.

Chúng ta đang tiến vào giai đoạn chưa có tiền lệ. Dịch Covid-19 chắc chắn sẽ trở thành nội dung được đề cập đến trong các cuốn sách lịch sử trong tương lai là cuộc khủng hoảng đắt đỏ nhất nhân loại từng  đối mặt. Nhiều người cho rằng nhân loại đã phải trả một cái giá đắt hơn nhiều trong hai cuộc chiến tranh thế giới nhưng hãy nhớ dịch bệnh lần này vẫn chưa kết thúc.

Đúng vậy, chúng ta đang phải đối mặt với một trong những cuộc khủng hoảng tồi tệ trong số những cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất.

Với tư cách là người theo thuyết vị lai, tôi coi mình là “quan sát viên” đầy mẫn cán, phân tích các xu hướng được hình thành và nghiên cứu những biến chuyển vô cùng quan trọng giữa thời loạn lạc.

Tôi theo dõi những thông tin về Covid-19 kể từ khi dịch bệnh có dấu hiệu bắt đầu lan rộng ra toàn cầu, khi giới chức y tế tại nhiều quốc gia mới chỉ áp dụng thưa thớt các biện pháp cách ly, cấm đi lại và không tụ tập đông người. Các chuỗi sự kiện, việc di chuyển, sản xuất và thương mại bị hủy bỏ hoặc gián đoạn tạo ra chuỗi hệ quả chúng ta không thể ngờ đến, Tôi không khẳng định tất cả những hệ quả đó là xấu, nhưng điều đó không có nghĩa rằng tất cả chúng đều mang ý nghĩa tích cực.

Trớ trêu thay, chúng ta lại khám phá ra rằng chúng ta chưa bao giờ kết nối chặt chẽ với nhau như ở thời điểm này, cho dù khoảng cách vật lý là lớn hơn so với trước.

Dưới đây là 19 xu hướng xã hội mà chúng ta đang trải qua giữa thời điểm dịch bệnh Covid-19

Cuộc khủng hoảng đắt đỏ nhất trong lịch sử

Chúng ta vẫn chưa thể tính toán hết được những thiệt hại của dịch bệnh lần này nhưng có một điều chắc chắn là thiệt hại sẽ không hề nhỏ. Đây là vấn đề mang tính toàn cầu và có thể khiến cho rất nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa.

Định hình lại cách thức chúng ta đối mặt với các khủng hoảng trong tương lai

Chúng ta bây giờ đã có cuốn cẩm nang mới về cách đương đầu với những dịch bệnh trong tương lai. Vấn đề là điều đó khó có thể dự đoán trước. 887.000 người chết vì bệnh viêm gan B, 773.000 người chết vì bệnh sốt rét và 450.000 người mất mạng vì virus rota mỗi năm nhưng những virus mới có thể xuất hiện bất cứ lúc nào, gây sự hoảng loạn cho người dân toàn thế giới.

‘Tái cài đặt’ lại thế giới

Chúng ta đang ở trong giai đoạn “tạm dừng” trong quá trình “tái cài đặt” cuộc sống của loài người trên Trái đất. Những ấn ý nằm sâu trong từ “tái cài đặt” có thể sẽ được cảm nhận thấy trong nhiều năm tới, khi mà con người bắt đầu đặt ra câu hỏi “điều gì đã thay đổi, và điều gì thì không?”.

Hệ quả kinh tế sẽ lớn hơn cả dịch bệnh

Dịch bệnh Covid-19 lây lan nhanh hơn trên lĩnh vực kinh tế hơn là trên danh nghĩa y tế thông thường. Những hệ quả mang lại cho nền kinh tế thậm chí có thể vượt qua những thống kê về những trường hợp mắc bệnh và tử vong. Phá sản, vô gia cư, tự vẫn, trộm cắp, và các hành động vi phạm pháp luật sẽ tăng vọt.

Chi tiêu của người này sẽ là thu nhập của người kia. Đó là cách nền kinh tế vận hành. Hiệu ứng domino sẽ là điều khó có thể tránh khỏi. Một quốc gia bị ảnh hưởng, sẽ gián tiếp tác động tiêu cực lên các quốc gia khác.

Bắt tay là biểu hiện của kẻ ngốc

Một trong những hình thức giao tiếp thông dụng nhất giờ đây lại được coi là điều cần phải hạn chế, nhất là trong thời điểm dịch bệnh đang bùng nổ như lúc này.

Gia tăng quyền lực

Nếu như bạn chưa để ý, “đôi cánh” tự do của chúng ta, với tư cách là những người công nhân và các các doanh nghiệp đã bị tạm thời buộc chặt. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử các chính phủ yêu cầu các doanh nghiệp tư nhân phải đóng cửa. Họ đang sử dụng sức mạnh quyền lực và sự kiểm soát nhiều hơn bất cứ thời điểm nào trong lịch sử.

Làn sóng chuyển đổi nghề nghiệp lớn nhất trong lịch sử

Việc gián đoạn trong quá trình sản xuất và kinh doanh quả thực đã tạo ra một mớ bòng bong và số lượng người nghỉ việc ngày một tăng lên. Vài người trong số chúng ta cho rằng đây là cơ hội tốt để có thể thay đổi công việc hiện tại, nhiều người khác lại nghĩ rằng đây là thời điểm hợp lý để thực hiện giấc mơ khởi nghiệp.

Nhìn chung, các công ty ra đời khi mà nền kinh tế đang đi xuống lại có xu hướng tồn tại lâu hơn so với những công ty được thành lập trong thời kỳ kinh tế thịnh vượng. Tôi chắc chắn khi nghĩ rằng khoảng thời gian mọi người mất đi việc làm của mình, và sau đó là quá trình tái tuyển dụng từ các doanh nghiệp sẽ là quãng thời gian khác rất nhiều so với những gì đã xảy ra trong quá khứ.

Gặp khó với quy trình tuyển dụng

Trong bối cảnh các bộ phận nhân sự đang phình to nhanh chóng, cũng như vố số các đạo luật lao động mới đã được ban hành trong suốt một thập kỷ qua, phần lớn các doanh nghiệp sẽ cảm thấy e dè khi muốn đẩy nhanh quá trình tuyển dụng nhân sự. Khó khăn còn xuất hiện trong thời gian tới, khi nền kinh tế bắt đầu hồi phục.

Tăng nhận thức về thế giới có nghĩa là chúng ta phải chơi theo luật chơi do ai đó đặt ra.

Trung Quốc đã tập trung mọi nguồn lực để chống lại dịch Covid-19 và họ đã xây dựng lên một chiến thuật mà các quốc gia khác có khả năng sẽ phải áp dụng. Nếu như virus này bắt nguồn ở Nhật Bản, Brazil hoặc Ấn Độ, chúng ta có thể đã có những cách tiếp cận hoàn toàn khác.

Bộ mặt y tế mới

Nếu như dịch hạch đã dẫn đến một cuộc cải cách lao động và sự phát triển vượt bậc trong ngành y dược ở thời kỳ Trung Cổ, thì dịch Covid-19 sẽ là nguồn cơn cho một loạt các cải tiến trong lĩnh vực y tế. Vẫn còn quá sớm để dự doán hệ thống y tế sẽ thay đổi như thế nào sau đại dịch, nhưng đây là một vấn đề mà tôi dành rất nhiều sự quan tâm.

Ngành công nghiệp hàng không thay đổi

Đối với các doanh nghiệp trụ được qua thời điểm khó khăn này, chi phí đi lại của họ có thể sẽ thấp hơn trong thời gian tới. Một khi các doanh nghiệp nhận ra rằng họ có thể “tồn tại” khi ngày càng có ít hơn những cuộc gặp mặt trực tiếp, mỗi khi bản dự thảo chi phí đi lại của bạn được trình lên, nó sẽ bị soi rất kỹ.

Hãy nhớ rằng, động cơ bán hàng những ứng dụng gặp mặt trực tuyến chủ yếu dựa trên nhu cầu tiết kiệm chi phí đi lại.

Giáo dục cũng có sẽ có sự thay đổi lớn

Chúng ta đã chứng kiến những lớp học trực tuyến được ứng dụng trên quy mô toàn cầu. Các giáo viên vốn không ủng hộ hình thức dạy học này trong quá khứ, giờ đây phải bắt buộc ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày vì họ không có sự lựa chọn nào khác.

Giáo dục trực tuyến không phải là điều gì xa lạ

Những chương trình như Khan Academy đã ra đời từ hơn một thập kỷ về trước. Nhưng phải mất bao lâu để chúng ta chuyển đổi hình thức giáo dục từ việc học trên lớp học thông thường tới việc học thông qua các thiết bị công nghệ? Như Peter Diamandis muốn chia sẻ đây sẽ là khoảng thời gian tuyệt vời để số hóa, dân chủ hóa nền giáo dục.

Ngành bán lẻ chuyển mình

Các chuỗi bán lẻ lớn như Walmart, Target và Costco trở thành tâm điểm của sự hoảng loạn khi người dân “vét sạch” những kệ hàng trong các siêu thị của họ. Thế nhưng, trong tương lai, các cửa hàng bán lẻ truyền thống có thể sẽ vấp phải muôn vàn khó khăn trong cuộc đua cạnh tranh với các đối thủ hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử.

Dịch vụ giao hàng ‘lên ngôi’

Vài tuần lễ qua là quãng thời gian có thể nói là “thừa thãi” để một người có thể làm quen với một số ứng dụng giao hàng mới. Các công ty như DoorDash, Grubhub, Instacart, và Uber Eats đang khá bận rộn với những đơn hàng. Nhu cầu tuyển dụng nhân viên giao hàng cũng là rất lớn. Ngành công nghiệp này là một trong những điểm sáng hiếm hoi trong bối cảnh có hàng nghìn doanh nghiệp đóng cửa, hàng nghìn người đã mất đi việc làm.

Sự thay đổi trong các nội dung chương trình

Từ giờ, mọi bộ phim của Hollywood và các chương trình truyền hình sẽ được chia làm hai nhóm chính: trước và sau đại dịch Covid-19. Những cái bắt tay, những cái ôm, những cuộc gặp mặt trực tiếp sẽ không còn xuất hiện nhiều nữa. Thay vào đó là hành động rửa tay, đeo khẩu trang và hình ảnh mọi người săn lùng từng cuộn giấy vệ sinh.

Từ ngữ chúng ta sử dụng cũng có sẽ có nhiều thay đổi. Chúng ta sẽ quen với việc suốt ngày phải nghe những cụm từ như “giữ khoảng cách với mọi người”, “tự cách ly” và “hãy ở yên một chỗ”.

Thời đại của sự thích ứng và linh hoạt.

Chúng ta cần mãi dũa những kỹ năng có liên quan đến khả năng thích ứng và sự linh hoat. Đây là những thứ không dễ để dạy cũng như học được. Các nhà tuyển dụng trong tương lai sẽ ưu tiên những kỹ năng này trong quá trình tuyển dụng.

Bùng nổ dân số

Hãy chuẩn bị bản thân cho một cuộc bùng nổ về số lượng trẻ em trong thời gian tới. Nhiều người trong số chúng ta tự hỏi rằng liệu chúng ta sẽ gọi chúng bằng tên gì, sau Thế hệ Z. Rõ ràng, chúng có thể được gọi với cái tên  Thế hệ corona.

Khủng hoảng cô đơn

Những người bạn ảo chắc chắn sẽ không thể thay thế cho những con người bằng xương, bằng thịt. Trong khi việc áp dụng các biện pháp cách ly xã hội là cần thiết để có thể ngăn chặn virus Covid-19, hình thức này cũng sẽ góp phần gây ra cái gọi là “khủng hoảng xã hội” bởi những mối quan hệ xã hội sẽ sụp đổ, gây ảnh hưởng lớn đến một bộ phân dân chúng vốn dễ bị tổn thương khi họ bị bỏ rơi đối mặt với sự cô đơn.

Người cao tuổi sẽ là những người mong manh nhất khi phải đối mặt với sự cô đơn, trong bối cảnh trung tâm kiểm soát dịch bệnh đang yêu cầu những người cao tuổi phải tuyệt đối không được tiếp xúc với thế giới bên ngoài trong những ngày này. Một tuần sống trong cô độc có thể khiến cho hệ thống cơ bắp trong cơ thể con người bị teo đi và nhiều người sẽ không còn cảm thấy bản thân mình khỏe mạnh và nhanh nhẹn như trước đó nữa.

Những hệ quả không ngờ tới của Covid-19 sẽ đi vào lịch sử

Chúng ta đang tiến vào một giai đoạn đổi mới trong lịch sử loài người, khi con người có nhiều thời gian hơn để suy nghĩ, đánh giá và đưa ra những ý tưởng mới. Hàng triệu những doanh nghiệp mới, hàng triệu những sản phẩm mới và hàng triệu những dịch vụ mới sẽ xuất hiện.

Đối với những ai không thể thích ứng với một cuộc sống mới, sự đình trệ gây ra do dịch bệnh Covid-19 có thể là khởi đầu cho những vấn đề như bạo lực gia đình, xâm hại trẻ em, tự tử, nghiện hút, lạm dùng đồ uống có cồn… Chúng ta cũng sẽ có thể chứng kiến những cuộc biểu tình, bạo loạn, đánh nhau, nhưng mọi thứ không nhất thiết phải diễn ra theo hướng đó.

Đại dịch Covid-19 cũng mang lại19 điều tích cực và những cơ hội mới.

Hãy hít thở thật sâu. Đừng thở dài. Làm đi làm lại điều đó, khoảng 200 lần.

Đây là một cơ hội hiếm có. Chúng ta đều có cơ hội ngang bằng nhau. Cả thế giới đang chững tại, do đó đừng lãng phí thời gian nghĩ về những điều bạn không thể làm được. Thay vào đó, hãy nghĩ cuộc sống của bạn giống như một tấm bảng trắng, và tưởng tượng ra cách mà bạn có thể viết lên một cuộc sống mới của riêng mình, điều mà bạn hằng mong muốn.

Không làm gì cả. Hãy tưởng tượng cuộc sống sẽ như thế nào nếu như bạn không có gì để làm?

Hãy ngủ một giấc thật sâu.

Hãy làm mới bản thân mình với mọi người trong gia đình.

Hãy học cách để trở thành một vị phụ huynh tốt. Hãy lắng nghe con cái của mình. Kìm nén sự sợ hãi từ chúng. Chúng sẽ dành tình yêu vình cửu cho chúng ta nếu như chúng ta lắng nghe những gì chúng nói. Những cuộc nói chuyện thân thiện, cởi mở với nhau là một nghệ thuật, và bạn chắc chắn phải chăm chỉ rèn luyện điều đó.

Hãy học nấu ăn. Ngừng phàn nàn về những nhà hàng khi mà bạn không thể đi tới đó.

Hãy lên kế hoạch cho kỳ nghỉ sắp tới. Hãy quay quả địa cầu và xem nó sẽ đưa bạn tới đâu.

Dành thời gian đánh giá lại nội tâm. Hãy học cách ngồi thiền, tập các bài yoga hoặc đơn giản là chỉ ngồi yên lặng một chỗ và lắng nghe những thanh âm của cuộc sống.

Hãy thử đi dạo xem sao. Khi mà phần lớn các phòng tập đều đóng cửa, đây là quãng thời gian tốt để có thể duy trì được sức khỏe về cả thể chất lẫn tinh thần của bản thân.

Hãy tình nguyện giúp đỡ những người bạn hoặc một nhóm tình nguyện khi họ cần, không vì một mục tiêu lợi lộc nào cả.

Hãy tham gia các khóa học trực tuyến.

Hãy tự tay làm vườn.

Thử bán hàng trực tuyến.

Hãy xây dựng cho mình một mục tiêu và học cách nào để có thể biến mục tiêu đó trở thành hiện thực.

Hãy thử một thói quen mới.

Hãy viết một cuốn sách mà bạn luôn muốn viết.

Hãy thử viết một kịch bản phim, một vở kịch hay lời cho một bài hát, một kế hoạch kinh doanh, thậm chí là cuốn tự truyện của riêng bạn. Cho dù đó là gì, hãy tiếp tục viết.

Hãy tạo một tài khoản mạng xã hội, cho dù đó là YouTube, TikTok, Instagram, Patreon hay gì đi chăng nữa.

Hãy nỗ lực nghiêm túc để trở thành mẫu người mà bạn hằng mong muốn.

Hãy lập kế hoạch lớn. Đùng để bức tường quá khứ kìm hãm sự tự do của bạn trong tương lai.

Trong những năm 1960, 1970 của thế kỷ trước, mọi người ai cũng biết về cát lún. Đó là công thức hoàn hảo cho các nhà làm phim để lôi kéo sự chú ý của khán giả. Người xem sẽ ngay lập tức cảm nhận được sự sợ hãi khi tưởng tượng bản thân mình đang dần chìm xuống. Liệu những anh hùng của chúng ta có thể thoát khỏi tình huống nguy hiểm này trước khi quá muộn?

Hầu như mọi bộ phim và các chương trình truyền hình được chiếu trong những năm tháng tuổi thơ tôi đều có cảnh một nhân vật quan trọng nào đó sa vào hố cát lún. Chúng tôi ai cũng biết rõ quy luật sống sót khi đối mặt với tình huống này.

Cát lún về bản chất không nguy hiểm như cái cách mà chúng ta bị định hướng. Khoa học đã chứng minh rằng chúng ta không thể bị chôn vùi trong các hố cát lún. Chúng ta cùng lắm sẽ chỉ bị lún đến phần hông mà thôi.

Nhưng đối với phần lớn những đứa trẻ, cát lún thực sự là một cơn ác mộng, vì những sai lệch ngay từ ban đầu đã ăn sâu vào tiềm thức của chúng.

Cát lún là một ví dụ điển hình cho sự kích động về Covid-19 ở thời điểm hiện tại. Chúng ta đang bước vào một thời kỳ vàng của những cơ hội. Nó sẽ trở thành một bước ngoặt cho cuộc sống của mỗi chúng ta.

Covid-19 chắc chắn sẽ làm gia tăng cái gọi là “cuộc sống số”. Chúng ta nên bắt đầu suy nghĩ về những khả năng không giới hạn từ cuộc sống mới này. Dịch bệnh cho ta thời gian để có thể làm mới từng khía cạnh của cuộc sống hiện đại.

Đó cũng là thời gian chúng ta giúp đỡ những ai gặp khó khăn, kết nối với những người bạn cũ, tạo dựng lên những mối quan hệ mới và làm lại danh sách những mục tiêu của bản thân mình.

Khi đã biết điều này, bạn sẽ làm gì với cơ hội này để thay đổi cuộc sống của chính bạn, cũng như của nhiều người khác?

Hà Anh | MarketingTrips

Theo NDH

Liệu SEA nên bán “cỗ máy đốt tiền” Shopee để tập trung vào Garena?

Hiện tại, Garena vẫn là mảng kiếm tiền còn Shopee là mảng đốt tiền trong hệ sinh thái kinh doanh của SEA Ltd.

Báo cáo tài chính đầy đủ năm 2019 mà Sea Ltd công bố gần đây cho thấy những khoảng cách rõ ràng về tình hình hoạt động của mảng game Garena và mảng thương mại điện tử Shopee.

Trong khi Garena có về lợi nhuận cao, Shopee lại là cỗ máy đốt nhiều tiền của SEA. Nhiều chuyên gia cho rằng SEA nên tách hai mảng kinh doanh thành hai công ty độc lập để từ đó Garena có thể đạt được tối đa triển vọng, theo Tech In Asia.

Dù thế, Shopee đang có trong tay vị thế dẫn đầu trong mảng TMĐT ở Đông Nam Á và thuộc nhóm 5 ứng dụng được tải về nhiều nhất trong khu vực, theo App Annie.

Trong năm 2019, tổng giá trị hàng hoá giao dịch (GMV) mà Shopee đạt được tăng 71% để chạm mốc 17,6 tỉ USD. Doanh thu sau điều chỉnh tăng 224% lên mức 942 triệu USD khi Shopee nỗ lực kiếm tiền từ GMV ngày càng phình to.

Nhìn chung, những con số vẽ lên hình ảnh của một mảng kinh doanh đang lên. Song Shopee lại có chỉ số EBITDA (Lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao) âm trong năm 2019.

Biên lợi nhuận gộp của Shopee âm cho thấy nó đang chiết khấu khá nhiều doanh số bán hàng cho cuộc đua thị phần và thúc đẩy tăng trưởng doanh thu.

Hai thái cực trái ngược

Ngược lại, mảng trò chơi Garena của Sea Ltd lại cho thấy những điểm sáng ấn tượng.

Năm 2019, doanh thu mảng này nhảy vọt 172% chạm mốc 1,8 tỉ USD và mang về 1 tỉ USD lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao, tương đương biên lợi nhuận EBITDA tới 40%.

Ngay cả khi Shopee có lãi, biên lợi nhuận của mảng thương mại điện tử cũng khó lòng chạm tới mức của Garena. Garena đang kiếm tiền để Shopee đốt tiền.

Tech In Asia cho rằng đây không phải là một chiến lược tối ưu đối với những đồng vốn của cổ đông.

Ví dụ, Shopee “đốt” 765 triệu USD vào hoạt động bán hàng và marketing trong năm 2019. Tất cả chỉ để mang về 942 triệu USD doanh thu và khoản lỗ EBITDA 1 tỉ USD.

Trong khi đó, Garena chỉ dùng 109 triệu USD chi phí bán hàng và marketing nhưng đủ để mang về doanh thu 1,8 tỉ USD và dòng lợi nhuận EBITDA dương 1 tỉ USD.

Tech In Asia đã liên hệ với SEA để phỏng vấn về những con số nhưng công ty từ chối.

Câu chuyện đốt tiền để giành vị thế dẫn đầu và chiến thắng vốn là điều giới doanh nghiệp chấp nhận trong mảng TMĐT một vài năm trở lại đây.

Một phần chiến lược dài hạn của SEA với Shopee rõ ràng là để tận dụng lợi thế ở mảng TMĐT, từ đó khai thác các mảng dịch vụ khác, trong đó có dịch vụ tài chính. Sea là một trong những công ty đang chạy đua để có giấy phép hoạt động ngân hàng số ở Singapore. Ở góc nhìn này, có thể thấy rõ những toan tính của Sea với Shopee dù càng làm càng lỗ.

Mảng kiếm tiền chính

Nếu Garena là một mảng kinh doanh đã bão hoà, việc đầu tư dòng tiền từ nó vào các mảng kinh doanh mới, có tốc độ tăng trưởng cao như Shopee là chiến lược hợp lí.

Thế nhưng, Garena không phải một mảng kinh doanh như vậy. Nó vẫn kiếm tiền tốt và có tiềm năng tăng trưởng khổng lồ. Mỗi đồng vốn Sea bỏ vào Garena mang về nhiều lợi ích hơn rất nhiều so với Shopee.

Vì thế, hãy thử tưởng tượng sẽ thế nào nếu như Garena để tái đầu tư toàn bộ lợi nhuận vào chính nó thay vì rót sang cho Shopee.

Tech In Asia nhận định có lẽ thị trường và các nhà đầu tư thích câu chuyện của Shopee hơn Garena. Khi SEA thực hiện IPO vào năm 2017, Shopee là nhân tố chính khiến nó thu hút được thêm vốn đầu tư.

Chiến lược của SEA đã phát huy tác dụng khi nó hấp dẫn trong mắt các nhà đầu tư, nhất là khi câu chuyện ở mảng TMĐT thu hút nhiều sự chú ý hơn mảng phát triển game. Song mọi chuyện đang dần thay đổi.

Sau sự vụ liên quan đến WeWork, các nhà đầu tư đang quan tâm đến lợi nhuận hơn bao giờ hết. Ngay cả khi một doanh nghiệp có câu chuyện hay đến đâu, nếu không tạo ra lợi nhuận, nó cũng dần nhạt nhoà.

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo Kinh tế và Tiêu dùng

Xây dựng thương hiệu vẫn còn xa lạ với nhiều doanh nghiệp làm B2B Marketing (P2)

Thách thức thực sự đối với các nhà làm B2B Marketing không phải là quản lý thương hiệu mà đó là quản lý sự thay đổi và thuyết phục một CEO hay quản lý cấp cao hiểu về giá trị của nó – Giá trị thương hiệu.

Tập trung vào quản lý sự thay đổi chứ không phải quản lý thương hiệu

Thách thức thực sự đối với các nhà làm B2B Marketing không phải là quản lý thương hiệu, đó là quản lý sự thay đổi. Và quản lý sự thay đổi thường phải bắt đầu bằng việc thuyết phục một CEO và quản lý cấp cao, những người vốn không có nền tảng để hiểu về thương hiệu hoặc Marketing nói chung.

Làm việc trong B2C Marketing chiếm phần lớn thời gian trong sự nghiệp của tôi, tôi từng làm với một số thương hiệu nổi tiếng nhất Vương quốc Anh, tôi phải nói rằng công việc dễ dàng hơn nhiều khi người quản lý bị thuyết phục về giá trị của Marketing và tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu. Bạn có thể tranh luận về chiến lược và chiến thuật khi người bạn đang nói chuyện sử dụng ngôn ngữ của Marketing để nói chuyện. Điều đó dẫn đến một sự tạm dừng đau đớn trong “thế giới” của B2B.

Có rất nhiều bằng chứng giai thoại cho thấy các nhà làm B2B Marketing được bao quanh hoàn toàn bởi những người quá lý trí. Ngôn ngữ của cảm xúc không phải là ngôn ngữ họ hiểu. Tôi đã thấy quá nhiều giám đốc Marketing B2B phải mất việc chỉ để chứng minh cho vấn đề này.

Tôi đã nói chuyện với một số đồng nghiệp làm Marketing đã nhảy thành công từ B2C sang B2B – người đã làm việc cho một số thương hiệu lớn nhất thế giới. Tất cả họ đều nói cùng một điều: chìa khóa cho hiệu quả trong B2B Marketing là hiểu được quản lý sự thay đổi.

Điểm khởi đầu cho các nhà làm B2B Marketing là tìm hiểu các mô hình quản lý sự thay đổi chính. Có hai mô hình chính: Mô hình thay đổi tám bước của John Kotter và mô hình quản lý sự thay đổi Freeze-Unfreeze của Kurt Lewin.

Mô hình của Lewin mô tả ba giai đoạn của quản lý sự thay đổi. Bước đầu tiên là để mở ra một quy trình hiện tại và xem xét cách mọi thứ được thực hiện; sau đó triển khai các thay đổi và hướng dẫn đội nhóm khi họ chuyển sang mô hình mới; và cuối cùng là giới thiệu lại tình trạng mới sau thay đổi.

Mô hình của Kotter tập trung vào những người đằng sau sự thay đổi. Nó gợi ý tạo ra cảm giác cấp bách, hình thành tầm nhìn chiến lược, đưa mọi người “vào guồng”, loại bỏ các rào cản và giảm bớt sự xích mích, cũng như tạo ra những chiến thắng ngắn hạn và duy trì động lực.

Bắt đầu từ đâu với quản lý sự thay đổi

Tôi thích mô hình của Kotter, vì mọi người đều dễ hiểu. Các bước rõ ràng và dễ dàng hơn để truyền đạt cảm giác cấp bách cho quản lý cấp cao. Tôi luôn ủng hộ điều này với rất nhiều ví dụ mà những người không phải là nhà làm Marketing cũng có thể nhìn thấy, hiểu và áp dụng. Salesforce, AWS và Adobe là những ví dụ điển hình.

Điều đó có nghĩa là nó dễ dàng để đạt được? Không. Đây có phải là công thức hoàn hảo để thành công? Không. Đây có phải là cho những người yếu tim? Không.

Việc thay đổi bản thân và sau đó kì vọng những điều may mắn sẽ đến chắc chắn sẽ không hiệu quả. Hãy nhớ rằng, phải mất vài năm để phân nhánh những gì Sharp nói choMarketing thay đổi. Nó không khác cho các nhà làm B2B Marketing – Cũng phải mất ít nhất vài năm để tạo ra sự thay đổi đáng kể.

Hùng Lâm | MarketingTrips

“Hết thời” cho mô hình kinh doanh hàng hiệu giá rẻ

Khi xét về tận cùng bản chất, đây có lẽ không phải là cái kết của thương hiệu, mà là câu chuyện về sự chấm dứt của một mô hình kinh doanh thương mại điện tử lỗi thời.

Kinh doanh chớp nhoáng

Leflair ra đời vào năm 2015, vì các nhà sáng lập phát hiện ra rằng, khách hàng có thu nhập ở mức trung bình cao muốn mua các sản phẩm hàng hiệu giá rẻ, nhưng không có một nơi nào để mua những sản phẩm này. Để đảm bảo chất lượng, Leflair sẽ trữ tồn kho sản phẩm từ các hãng lớn, thay vì hoạt động theo mô hình sàn thương mại điện tử như Tiki, Lazada, Shopee…

Tuy nhiên, xét về bản chất, Leflair không phải là một nơi bán hàng hiệu, mà là một trang thương mại điện tử theo mô hình bán hàng chớp nhoáng. Để hiểu rõ mô hình này, ta phải đi ngược về nguồn gốc khai sinh ra Công ty Vente-Privée.

Năm 2001, Jacques-Antoine Granjon khai sinh Vente-Privée ở Paris. Công ty này chuyên liên hệ các hãng thời trang lớn và nhận bán lượng hàng tồn kho đã bị lỗi mốt hoặc khó bán, bù lại Vente-Privée nhận được mức giá cực kỳ tốt. Dựa vào sức mạnh của Internet (bấy giờ vẫn trong thời kỳ sơ khai), Vente-Privée mở đăng ký cho khách hàng mua lượng hàng chính hãng này với mức giá cực thấp trong thời gian có hạn. Mức giá hấp dẫn giúp các hãng thời trang danh tiếng đẩy được tồn kho thu tiền mặt mà không làm ảnh hưởng đến thương hiệu cao cấp của mình. Nhờ vậy, Vente-Privée nhanh chóng có lời và dần trở thành một tập đoàn lớn trên thế giới.

hàng hiệu giá rẻ

Chân dung 2 nhà sáng lập Leflair: Loic Gautier (trái) và Pierre-Antoine Brun (phải).

Có thể nói, bản chất của các trang thương mại điện tử kinh doanh chớp nhoáng phần nào tương tự các trang mua chung từng một thời “làm mưa làm gió” ở Việt Nam.

Sau khi thương mại điện tử phát triển, hàng loạt công ty bắt chước mô hình của Vente-Privée. Granjon sau một thời gian từ phàn nàn đến lên án, cuối cùng quyết định mua lại hàng loạt công ty có mô hình tương tự ở các địa phương khác. Trong vòng 1 năm, cuối 2015 đến cuối 2016, Vente-Privée cũng mua lại 5 công ty đối thủ ở các thị trường Châu Âu. Và đó cũng là lúc Leflair được bộ đôi người Pháp – Loic Gautier và Pierre-Antoine Brun – sáng lập tại Việt Nam với mô hình tương tự về bản chất.

Thay đổi chiến trường thương mại điện tử

So với thời điểm Vente-Privée ra đời, thương mại điện tử tại Việt Nam giai đoạn 2015-2020 hoàn toàn khác, với sự tham gia của rất nhiều tay chơi sừng sỏ và hành vi tiêu dùng cũng khác hẳn. Mô hình kinh doanh hàng hiệu giá rẻ vốn hoạt động rất tốt ở Châu Âu năm 2001 lại lộ nhiều điểm yếu tại Việt Nam năm 2020. Dấu chấm hết của Leflair là do các điểm yếu sau đây:

Thứ nhất, do là một dịch vụ nhằm đẩy tồn kho, nên sản phẩm được các hãng đưa sang cho các đơn vị kinh doanh không phải là hàng bán chạy. Do vậy, tuy cùng được bán bởi các thương hiệu có tiếng, nhưng sản phẩm này không thể cạnh tranh bằng sản phẩm mới chính hãng. Để bù đắp cho sự thiếu hụt sức hút, đơn vị kinh doanh phải giảm giá mạnh, và mất một phần lợi nhuận.

hàng hiệu giá rẻ

Gian hàng của thương hiệu lớn trên Leflair.

Thứ hai, sự phát triển của Internet, nhất là các trang so sánh giá, đã mang tất cả những nhà bán lẻ vào một sàn đấu chung. Không như năm 2001 khi Yahoo vẫn còn chiếm thế thượng phong và sự chênh lệch giá ở các trang thương mại điện tử có sức hút rất lớn, ngày nay người tiêu dùng có thể so sánh tất cả các nhà kinh doanh, cũng như so sánh với giá bán trong quá khứ một cách dễ dàng. Họ có thể nhanh chóng phát hiện sản phẩm hàng hiệu đang giảm 70% chỉ vừa mới mấy tháng trước đó được giảm 65%, hoặc cũng đang được giảm 70% trên trang của hãng – tất cả khiến mức giá giảm của trang kinh doanh hàng hiệu giá rẻ không còn sức hút.

Thứ ba, sự phát triển công nghệ thương mại điện tử, nhất là các sàn, đã nhanh chóng giúp hãng loại bỏ trung gian. Năm 2020, chỉ cần 5 phút là bất kỳ một ai cũng có thể tạo lập một trang thương mại điện tử hoặc cửa hàng như trên Shopee… Các hãng có thể đăng ký gian hàng chính hãng tại Shopee và tiếp xúc trực tiếp với lượng khách hàng sẵn có tại Shopee. Theo đó, các trang bán hàng siêu giảm giá trung gian dần không còn cần thiết nữa.

Ba xu hướng trên càng phát triển, chỗ đứng cho các trang hàng hiệu giá rẻ càng bị thu hẹp. Trước đó, vào năm 2017, Top Mốt – công ty có mô hình tương tự Leflair – đã phải rời khỏi cuộc chơi. Và hiện tại, sự kết thúc của Leflair tại Việt Nam chính là dấu chấm hết cho sự phù hợp của mô hình này.

Thị trường hiện tại chỉ còn chỗ cho các sàn thương mại điện tử. Không bao lâu nữa, sự xuất hiện các gian hàng chính hãng của các thương hiệu lớn trên mỗi sàn sẽ ngày càng tăng – đó là xu hướng không thể nào tránh khỏi.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo DĐDN

Xu hướng thương mại điện tử 2020: Khách hàng là trọng tâm

Theo báo cáo “Tổng kết thương mại điện tử Việt Nam năm 2019, hướng đến 2020” do iPrice phối hợp cùng SimilarWeb, App Annie và YouNet Media thực hiện, có đến 45% số khách hàng truy cập vào các sàn thương mại điện tử bằng cách gõ trực tiếp địa chỉ website vào trình duyệt chứ không cần tìm trên Google hay click vào quảng cáo.

Con số này cao hơn nhiều so với mức trung bình toàn cầu là 27,49%, theo dữ liệu năm 2019 của SimilarWeb.

Điều này cho thấy mua sắm trực tuyến trên các sàn thương mại điện tử nay đã trở thành một phản xạ đối với người tiêu dùng Việt Nam.

Mỗi khi xuất hiện nhu cầu, người tiêu dùng sẽ mở ứng dụng yêu thích trên điện thoại hoặc gõ địa chỉ website và truy cập ngay, ít phải đắn đo tìm kiếm hoặc lựa chọn như trước.

Đại diện của công ty đo lường mạng xã hội YouNet Media cho biết thương mại điện tử là một trong những ngành được quan tâm nhất trên mạng xã hội trong năm 2019, thu hút hàng triệu lượt thảo luận mỗi tháng.

“Giai đoạn educate (dạy) người tiêu dùng về mua sắm trực tuyến đến năm 2019 như vậy đã thành công rực rỡ. Thách thức tiếp theo cho các công ty là làm sao để khiến mỗi người tiêu dùng tiếp tục mua nhiều và thường xuyên hơn mà không cần phải cạnh tranh về giá”, báo cáo nhấn mạnh.

CEO công ty SWI Nguyễn Anh Tuấn, nguyên Trưởng phòng kinh doanh thương mại điện tử của chuỗi Viettel Store, đánh giá, giữa các sàn thương mại điện tử như Tiki, Lazada hay Shopee luôn có cuộc cạnh tranh về quy mô khách hàng.

Đốt tiền cho quảng cáo có còn hiệu quả ?

Việc “đốt tiền” cho quảng cáo là con đường nhanh nhất để đạt được một số lượng người dùng nên các sàn luôn có nguồn mặc định để duy trì. Dù vậy, cuộc đua này đang chậm lại và các sàn có xu hướng tập trung xây dựng cạnh tranh bằng các giá trị thêm cho người sử dụng.

Lần lượt bốn sàn Shopee, Lazada, Tiki, Sendo đều tung ra tính năng livestream trên ứng dụng di động, song song với phát triển cơ sở hạ tầng và cạnh tranh về giao hàng nhanh trong 3 giờ, 2 giờ và thậm chí là 1 giờ.

Các sàn cũng đang manh nha tạo ra những giá trị mới, thực chất hơn nhằm giữ chân khách hàng, đồng thời giảm lệ thuộc vào các chương trình giảm giá như trước đây. Chỉ có như vậy, các sàn thương mại điện tử mới có thể tiếp tục tăng trưởng và có lợi nhuận về lâu dài, báo cáo của iPrice cho hay.

“Tôi cho rằng việc đốt tiền quảng cáo đang có xu hướng chậm lại, thay vào đó là việc các sàn thương mại điện tử chú ý đến kết quả cuối, có lợi nhuận. Các sàn cũng tập trung vào ciệc phát triển các điểm giá trị khác biệt”, ông Tuấn chia sẻ.

Ông Trần Tuấn Anh, Giám đốc điều hành Shopee, cho biết: “Shopee nhận thấy xu hướng mua sắm trực tuyến trong năm 2020 sẽ được tăng cường tính cá nhân hóa, tương tác và xã hội hóa. Theo đó, chúng tôi giới thiệu cải tiến mới nhằm mang đến cho người dùng trải nghiệm mua sắm trực tuyến có tính cá nhân và giải trí cao.”

Tương tự, từ góc nhìn của một công ty nội địa, đại diện của sàn thương mại điện tử Fado.vn cũng đánh giá rằng dịch vụ khách hàng, các chương trình giữ chân khách hàng và năng lực hậu cần tốt sẽ là ba yếu tố cốt lõi cho sự phát triển của các công ty thương mại điện tử trong năm mới.

Đánh giá về những xu hướng thương mại điện tử 2020, ông Tuấn cho biết việc cá biệt hóa trải nghiệm người dùng đã diễn ra nhưng tới năm nay trở nên mạnh mẽ hơn rất nhiều với sự ra đời của các loại công cụ mới, đặc biệt là những bước tiến nhảy vọt của Google (Youtube) và Facebook.

Một xu hướng đáng chú ý khác là tự động hóa dịch vụ khách hàng với sự ra đời của các công cụ hỗ trợ, tự động hóa một phần hoặc toàn bộ khâu tiếp cận và chăm sóc khách hàng.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo The Leader

Xây dựng thương hiệu vẫn còn xa lạ với nhiều doanh nghiệp làm B2B Marketing (P1)

Thách thức thực sự đối với các nhà làm B2B Marketing không phải là quản trị thương hiệu mà đó là thay đổi quản trị và thuyết phục một CEO hay quản lý cấp cao hiểu về giá trị của nó – Giá trị thương hiệu.

b2b marketing

Nếu phân loại theo đối tượng tiếp cận thì hiện Marketing có thể được phân thành 2 nhóm chính là B2C và B2B. B2C viết tắt của Business to Consumer dùng để chỉ cách Marketing tiếp cận trực tiếp khách hàng là người tiêu dùng cá nhân. Trong khi B2B viết tắt của Business to Business dùng để chỉ cách Marketing tiếp cận đến khách hàng là doanh nghiệp thay vì khách hàng cá nhân.

Một trong những mẫu quảng cáo yêu thích nhất của tôi là một mẫu quảng cáo cho…B2B Advertising !

Quảng cáo cho thương hiệu McGraw Hill đã được thể hiện trong sách giáo khoa đại học của tôi – Principles of Marketing (Nguyên lý tiếp thị) của Philip Kotler trong một chương làm rõ về tiếp thị B2B hay B2B Advertising.

Lý do tôi thích quảng cáo đó là vì nó tóm tắt những thách thức của B2B Marketing trong tám dòng. Tám dòng đó vẫn còn đúng cho đến ngày nay: trong thế giới B2B, bạn cần thuyết phục ban quản trị rằng có một thương hiệu là điều quan trọng nhất đối với doanh nghiệp.

Kotler có một cuốn sách khác – B2B Brand Management (Quản trị thương hiệu B2B) – hướng về quan điểm là thương hiệu B2B đang không được xem là có giá trị và thích hợp.

Như Kotler nói, các nhà quản lý tin rằng thương hiệu là một hiện tượng chỉ giới hạn trong các sản phẩm tiêu dùng vì họ tin rằng họ đang ở trong một thị trường hàng hoá cơ bản và đặc biệt, còn thế giới hợp lý nhất của B2B là các lựa chọn được đưa ra trong một quyết định khách quan nơi mà các quyết định chỉ đưa ra dựa trên các tính năng và chức năng cụ thể.

Chúng ta đều biết rằng một số thương hiệu mạnh nhất thế giới hiện tại thuộc B2B như: Microsoft, IBM, Intel, FedEx, Airbus.

Nhưng điều này sẽ không giống như những thứ bạn có thể nghĩ. Như Kotler chỉ ra, nhà sản xuất máy bay Boeing đã tạo ra chiến lược thương hiệu chính thức đầu tiên của mình vào năm 2000 và có tên thương hiệu sản phẩm chính thức đầu tiên khi đặt tên cho Boeing 787 là “Dreamliner” vào năm 2005.

Tại sao xây dựng thương hiệu là một thách thức trong B2B Marketing?

Theo kinh nghiệm của tôi, chủ đề xây dựng thương hiệu là thách thức đối với các nhà làm Marketing trong lĩnh vực B2B vì ba lý do:

  • Áp lực để tạo ra doanh số trong ngắn hạn: vai trò chính của B2B Marketing là thúc đẩy tăng trưởng và điều này đồng nghĩa với việc dẫn dắt về chất lượng.
  • Niềm tin nội bộ của quản lý và đặc biệt là đội ngũ bán hàng, rằng khách hàng B2B điển hình biết rất nhiều về sản phẩm của họ và của các đối thủ cạnh tranh.
  • Marketing có rất nhiều “hương vị” khác nhau: Marketing doanh nghiệp thúc đẩy thương hiệu công ty. Dẫn dắt thế hệ hoặc Inbound Marketing.

Tôi biết nghiên cứu của Les Binet và Peter Field, cho thấy việc xây dựng thương hiệu B2B dài hạn cũng quan trọng như các tính năng và giá của sản phẩm, và quảng cáo thương hiệu thực sự hiệu quả trong B2B để thúc đẩy sự lựa chọn của người mua và tăng trưởng doanh thu. Chỉ cần cố gắng thuyết phục đội ngũ bán hàng vốn không hiểu về thương hiệu là chúng ta nên phân bổ lại nguồn lực trong việc thúc đẩy doanh số.

Tầm quan trọng và sức mạnh của đội ngũ bán hàng trong B2B không thể được đánh giá quá cao. Lực lượng bán hàng là động lực chính trong việc tạo ra doanh thu B2B ở hầu hết các công ty và thế giới quan của họ là về việc đáp ứng các thông số kỷ thuật, tuân thủ các quy định đấu thầu và tổng chi phí thấp đang chiếm ưu thế. Điều này rất đúng khi bán các thiết bị hoặc sản phẩm có tùy chỉnh phức tạp với chu kỳ bán hàng dài năm.

Thách thức thực sự đối với các nhà làm B2B Marketing không phải là quản trị thương hiệu mà là thay đổi cách quản trị.

Chiến lược của chúng tôi phải nhắm đến nhiều đối tượng để tạo ra sự hỗ trợ lâu dài, chúng ta nên thu hút sự chú ý và tập trung vào sự nổi bật của thương hiệu, và tạo ra các tài sản thương hiệu đặc biệt, cũng như việc thương hiệu phải đáng nhớ và nhất quán.

Thế kết quả là gì? Những khuôn mặt trống rỗng và điểm phản hồi thấp nhất của bất kỳ bài thuyết trình nào tôi đã từng thực hiện!

Tôi không ngây thơ đến mức mong đợi một sự thay đổi nhanh trên từng khuôn mặt trong một bài thuyết trình.

Nhưng đây không phải là lần đầu tiên họ thấy tôi nói về chủ đề này – Tôi đã từng nói về việc các thương hiệu công nghệ trong lĩnh vực B2B như Salesforce, Amazon Web Services và Adobe đã sử dụng các kỹ thuật Marketing (Marketing Technique) B2C trong vài năm.

Như David van Schaick, CMO của The Marketing Practice – một B2B Agency, đã từng nói với Marketing Week năm ngoái, một phần của vấn đề là “Minh chứng của hiệu quả”.

Phải mất các khoản đầu tư dài hạn để cung cấp các mục tiêu Marketing dài hạn, nhưng nó khó để tạo ra một trường hợp kinh doanh kéo dài 18 tháng trong khi đạt được các mục tiêu tạo ra khách hàng tiềm năng.

Thêm vào đó, có rất nhiều phần trong quá trình bán hàng B2B điều mà bạn có thể tạo ra một lỗ hỏng lớn trong quá trình ghi nhận vai trò từng phần của Marketing tới môt cá nhân bán hàng nào đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hùng Lâm | MarketingTrips

Bỏ túi 05 bước làm chủ hoạt động truyền thông trong thời dịch bệnh từ Ogilvy

Khi virus Corona đang len lỏi trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, những người làm các hoạt động truyền thông như chúng tôi đã nhận thấy một cơ hội giữa muôn vàn thách thức. Đó là tầm quan trọng của việc tạo ra một thông điệp phù hợp và lan truyền thông điệp ấy thật nhanh chóng.

Theo quan điểm của Ông Scott Kronick – Giám đốc Ogilvy PR, khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.

Về Ogilvy

Ogilvy & Mather là một công ty quốc tế chuyên về quảng cáo, marketing và quan hệ công chúng có trụ sở tại Manhattan, và là một bộ phận của tập đoàn WPP. Nó hoạt động với 450 văn phòng tại 161 thành phố của 120 quốc gia trên toàn thế giới với khoảng 18.000 nhân viên.

Ogilvy đã xây dựng một quy trình gồm năm bước để doanh nghiệp có thể vận dụng trong công tác truyền thông ở thời kỳ đầy khủng hoảng này. Chúng tôi đặt tên năm bước này là DRIVE, với mỗi bước chính là một hành động cần thiết ở mỗi giai đoạn. Cụ thể như sau:

  • Determine – Quyết định (đối tượng truyền thông)
  • Refine – Trau chuốt (thông điệp)
  • Inform – Thông báo (đến các đối tác và các bên liên quan)
  • Value – Giá trị (xác định giá trị trung tâm)
  • Evaluate – Đánh giá (tác động)

Chúng tôi khuyến khích cộng đồng truyền thông hãy chủ động điều phối các hoạt động truyền thông thay vì thụ động phản ứng lại với tình thế bên ngoài.

Sau đây là những hành động cụ thể mà Ogilvy đề xuất. Phần lớn những kế hoạch chúng tôi đang triển khai cho khách hàng ở thời điểm hiện tại đều áp dụng đầy đủ cách tiếp cận này.

Bước một: Quyết định đối tượng truyền thông cần hướng tới

Khi mọi người đang cố gắng để tiếp nhận những gì diễn ra xung quanh, việc xác định đối tượng truyền thông thường bị bỏ qua, mặc dù đây là vấn đề cơ bản. Đối tượng đầu tiên mà mọi tổ chức nên tiếp cận chính là nhân viên trong doanh nghiệp.

Thường xuyên trao đổi với nhân viên trong suốt thời kỳ bất ổn sẽ giúp nhân viên giữ vững tinh thần, đồng thời đảm bảo rằng các vấn đề kinh doanh quan trọng vẫn được giải quyết. Đây là lý do tại sao kế hoạch duy trì hoạt động kinh doanh (BCP) là tối quan trọng. Các doanh nghiệp tin rằng họ sẽ không bao giờ cần tới BCP, hoặc sử dụng một cách rất chừng mực kế hoạch dự phòng này. Kế hoạch này cũng tương tự như một chính sách bảo hiểm tốt. Một kế hoạch BCP hiệu quả cần hội tụ các yếu tố sau:

1. Tận dụng công nghệ

Sử dụng một số nền tảng công nghệ để quản lý việc trao đổi thông tin hàng ngày. Có thể sử dụng nền tảng nội bộ hoặc từ bên thứ ba, miễn là nền tảng đó cho phép doanh nghiệp trao đổi thông tin được rõ ràng và nhất quán với nhân viên và có ít rào cản truy cập để nhân viên có thể theo sát, đặc biệt là đối với các tổ chức lớn.

2. Thể hiện giá trị của doanh nghiệp đến nhân viên

Không có thời điểm nào tốt hơn những giai đoạn khủng hoảng như thế này để thể hiện tầm quan trọng của nhân viên đối với một tổ chức. Nhân viên sẽ đánh giá doanh nghiệp và ban lãnh đạo dựa trên những gì mà doanh nghiệp làm để đảm bảo an toàn cho họ. Có nhiều doanh nghiệp thậm chí còn cung cấp bảo hiểm dự phòng, tổ chức đường dây nóng hỗ trợ tâm lý, và cung cấp cả dịch vụ tư vấn với bác sĩ qua điện thoại.

Về đối ngoại, nhiều doanh nghiệp xem khủng hoảng là thời điểm để tăng cường, mở rộng hoặc giới thiệu các chương trình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Những hành động này rất có giá trị. Tuy nhiên, cần đảm bảo rằng những gì doanh nghiệp làm cho khách hàng cũng là điều mà doanh nghiệp đã thực hiện cho nhân viên của mình.

3. Cho phép tập thể doanh nghiệp cùng tham gia phát triển kế hoạch và điều chỉnh trong quá trình triển khai

Trong vài tuần qua, nhiều doanh nghiệp đã điều chỉnh Kế hoạch BCP, đảm bảo các phòng ban làm việc một cách nhất quán. Chúng tôi nhận thấy các Kế hoạch BCP hiệu quả nhất đều xác định một người lãnh đạo, giúp điều phối phản ứng từ nhân viên và cho phép các ban nhân sự, truyền thông, marketing, tài chính, pháp lý và công nghệ cùng tham gia vào việc đưa ra quyết định. Cá nhân này không cần là Giám đốc điều hành nhưng phải có mối liên hệ chặt chẽ với Giám đốc điều hành và nắm bắt nhanh các phản ứng của nhân viên và nhu cầu kinh doanh hiện tại.

Tất nhiên, truyền thông tới khách hàng cũng rất quan trọng. Công nghệ được các doanh nghiệp sử dụng để giao tiếp với nhân viên trong thời kỳ khủng hoảng cũng nên được sử dụng để giao tiếp với khách hàng. Cho dù đó là sắp xếp các buổi gặp mặt trực tuyến hoặc giải quyết các mối quan tâm của khách hàng từ xa đều cần áp dụng công nghệ phù hợp. Trong thời kỳ khủng hoảng, luôn hiện diện bên cạnh khách hàng là rất quan trọng. Đó là cơ hội để cho khách hàng thấy rằng bạn thực sự quan tâm và đang sát cánh cùng với họ. Bạn không chỉ hành động một mình, chỉ quan tâm đến lợi nhuận trong khi khách hàng đang lo lắng về sự an toàn của họ và thế giới.

Hưởng ứng các hoạt động của Chính phủ cũng là một yếu tố quan trọng. Ogilvy có nhiều khách hàng – ở quy mô trong nước lẫn quốc tế – đang chứng tỏ quyền công dân của họ thông qua các đề xuất tài chính, sản phẩm và thậm chí hỗ trợ nhân sự cho Nhà nước. Những hành động này chứng tỏ doanh nghiệp hoặc thương hiệu đã giữ vững vị trí của họ khi đối diện với các vấn đề văn hóa xã hội rộng lớn.

Bước hai: Trau chuốt lại thông điệp

Khi đã xác định được đối tượng truyền thông và kết quả cần đạt được, doanh nghiệp có thể chuyển trọng tâm sang xây dựng thông điệp. Thông điệp nên tránh đề cập tới các vấn đề gây tranh cãi hoặc các rào cản chính trị. Giữa tình hình bất ổn như dịch COVID-19, cần triển khai các kế hoạch một cách khéo léo và tránh gây ra những xáo động trong cộng đồng. Là một trong các hãng công bố đầu tiên, British Airways đã rất thận trọng trong việc triển khai kế hoạch truyền thông về công tác tạm hoãn các chuyến bay đến Trung Quốc khi dịch bùng phát đầu năm nay.

Vai trò của người làm truyền thông là hiểu được độ nhạy cảm trong việc truyền đạt những thông điệp quan trọng, đáng tin cậy, và nắm bắt được tất cả các rủi ro khi truyền thông tới khách hàng.

Bước ba: Thông báo đến đối tác và các bên liên quan

Trong thời kỳ khủng hoảng, việc truyền đạt thông tin một cách liên tục và có trách nhiệm đến đầy đủ các bên liên quan sẽ giúp xây dựng được niềm tin. Các doanh nghiệp cần theo sát tất cả động thái khi truyền thông trong giai đoạn khủng hoảng, đảm bảo các thông tin đưa đến các bên lên quan đều hữu ích và cập nhật nhất. Cần thiết lập một kênh truyền thông gián tiếp và đều đặn để chủ động giải đáp các thắc mắc nếu có.

Ogilvy đã và đang hỗ trợ khách hàng trong việc này. Nhiều khách hàng của chúng tôi đã theo dõi rất sát sao tình hình phản hồi từ thị trường, cũng như chuẩn bị các tài liệu tổng kết hành động của doanh nghiệp trước tình hình hiện tại. Điều này giúp cho các lãnh đạo công ty đưa ra quyết định đúng đắn và cấp thiết cho doanh nghiệp của họ.

Bước bốn: Tập trung vào các giá trị

Khủng hoảng là điều không mong muốn. Nhưng đây là thời điểm tốt nhất để cho mọi người biết doanh nghiệp của bạn coi trọng những điều gì. Những giá trị nào làm nên doanh nghiệp của bạn? Và nếu những giá trị đó không nổi bật lên tại thời điểm này, chúng có thực sự phản ánh cách doanh nghiệp vận hành và mục đích tồn tại của nó không?

Thời kỳ khủng hoảng có thể đem đến cơ hội để các doanh nghiệp khẳng định vị thế của mình. Các doanh nghiệp như Intel, NBA, Shiseido và Carlyle đã đẩy mạnh hỗ trợ tài chính với các gói tài trợ y tế và các kế hoạch hỗ trợ khác trong thời kỳ khủng hoảng.

Bước năm: Đánh giá liên tục

Truyền thông trong thời kỳ khủng hoảng là một quá trình không ngừng thay đổi. Và bước cuối cùng chính là đánh giá những gì doanh nghiệp của bạn đã thực hiện thông qua các cuộc khảo sát, phản hồi, mức độ tương tác và nhận xét thực tế từ các đối tác quan trọng. Hãy luôn tự đặt câu hỏi này cho mình: “Liệu những gì bạn làm đã giúp nâng tầm vị thế của doanh nghiệp trong mắt các khách hàng và đối tác chưa?”

Nếu câu trả lời chưa phải là “có”, điều đó không có nghĩa là mọi thứ doanh nghiệp đã làm cho đến bây giờ đều sai hoặc hoàn toàn vô ích. Điều này chỉ có nghĩa là chúng ta cần nhìn lại một cách toàn diện các việc đã làm và lặp lại quá trình, hoặc là quay lại từ đầu đánh giá xem công tác truyền thông và kênh truyền thông đã phù hợp chưa, đã đi đúng với những giá trị cốt lõi của doanh nghiệp chưa.

Thực hiện 5 bước mà chúng tôi nêu ra ở trên không chỉ giúp doanh nghiệp làm chủ được giai đoạn khủng hoảng, mà còn giúp doanh nghiệp chủ động điều phối tình hình.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo Ogilvy

FORBES: Vsmart đang “vượt mặt” thị phần từ các đối thủ trung quốc

Giống như hầu hết các quốc gia Đông Nam Á, smartphone của Samsung và một số nhãn hiệu Trung Quốc hiện đang thống trị thị trường Việt Nam. Tại Việt Nam, Vsmart thuộc Tập đoàn Vingroup đang dần chiếm nhiều ưu thế và dành lại thị phần (Market Share).

vsmart

Những mẫu điện thoại này có vừa đủ những cấu hình, từ camera đến kích cỡ màn hình, mà người dùng muốn có được.

Chúng chạy hệ điều hành Android quen thuộc của Google. Và quan trọng nhất, chúng rẻ hơn iPhone. Tất cả những đặc điểm đó đều lý tưởng đối với một quốc gia đang phát triển.

Trong nhiều năm trở lại đây, nhiều công ty Việt Nam đã cố giành giật thị phần trên thị trường di động ngày một phát đạt trong nước, nhưng hầu hết không đạt được sự chú ý từ người dùng. Các nhãn hiệu nước ngoài đã tràn vào Việt Nam từ rất lâu trước khi các nhãn hiệu nội địa chân ướt chân ráo thăm dò thị trường.

Nhưng năm qua, tập đoàn hàng đầu Việt Nam là VinGroup bất ngờ tấn công mạnh thị trường smartphone với mục tiêu giành lại thị phần từ các nhãn hiệu Trung Quốc.

Mảng điện thoại của tập đoàn này có kế hoạch vươn lên bằng cách mang lại cho người tiêu dùng trong nước một loạt các mẫu điện thoại đa dạng với cấu hình mạnh mẽ, nhưng giá bán chỉ rơi vào tầm 100 USD/máy, đồng thời đẩy mạnh quảng cáo ngoại tuyến theo nhiều cách mà các nhãn hiệu nước ngoài khó có thể thực hiện được.

VinGroup thuộc sở hữu bởi người giàu nhất Việt Nam, tỷ phú Phạm Nhật Vượng. Thị phần trên thị trường smartphone của hãng tăng cao sau khi chiếc Joy 3 được bán ra hôm 14/2.

Theo Phó Tổng giám đốc Vsmart Trần Minh Trung, công ty đã bán được đến 12.000 máy chỉ trong vòng 14 giờ, bởi người tiêu dùng thích những chiếc điện thoại được nội địa hóa, từ giao diện đến các tính năng.

Dù rằng điện thoại Vsmart sử dụng hệ điều hành Android, nhưng bộ phận sản xuất phần mềm của Vsmart đã tùy biến hệ điều hành Android gốc và phát triển nó thành hệ điều hành VOS với những tính năng dành riêng cho người tiêu dùng Việt” – ông Trung nói.

Ông còn cho biết, điện thoại Vsmart chạy nhanh hơn những chiếc điện thoại Android thông thường và hỗ trợ nhắn tin và gọi điện miễn phí giữa các thiết bị Vsmart với nhau.

Tính đến cuối năm 2019, Vsmart nắm trong tay 6% thị phần, thấp hơn Samsung (32%) và nhiều nhãn hiệu Trung Quốc như Oppo (23%), Vivo (11%) và Xiaomi (9%) – theo tính toán của công ty nghiên cứu thị trường công nghệ Canalys.

Trong khi đó, công ty nghiên cứu thị trường IDC lại cho biết trong quý IV năm ngoái, thị phần của Vsmart là 12,4%, so với Samsung là 29,9% và Oppo là 19,1%. Theo số liệu của IDC thì trong quý đó, có tổng số khoảng 5 triệu điện thoại đã được bán ra tại Việt Nam.

Tận dụng mạng lưới Vingroup

Nhờ tận dụng triệt để hình thức bán hàng ngoại tuyến nên thị phần nội địa của Vsmart đã đạt mức 15% trong năm nay – theo nhà phân tích di động của Canalys là Matthew Xie. Khoảng 85% tổng doanh số thị trường di động tại Việt Nam đến từ bán hàng ngoại tuyến.

Đại dịch virus corona bùng phát tại Việt Nam đã gây ảnh hưởng đến tình hình giao thông vận tải, có nghĩa là thị trường smartphone của nước ta sẽ chứng kiến sự sụt giảm doanh số từ 1 – 16% “bởi các kênh ngoại tuyến bị tác động nặng nề“, Xie nói.

Nhưng Vsmart có thể tận dụng những mảng kinh doanh khác để marketing cho smartphone của mình. Hiện Vingroup đang điều hành một mạng lưới siêu thị, cửa hàng tiện lợi, khu nghỉ dưỡng, và tổ hợp căn hộ trên khắp Việt Nam. Tập đoàn này cũng đã tặng miễn phí 100.000 điện thoại Vsmart cho người dân sống trong các căn hộ Vinhomes.

Giá thấp, thị phần cao

Chiến lược giá là một điểm mạnh khác của Vsmart. Việt Nam, dù đã có những bước nhảy vọt về kinh tế kể từ năm 2012, với tầng lớp trung lưu ngày một đông hơn, nhưng vẫn là một thị trường mà các mẫu điện thoại giá rẻ khoảng 200 USD nắm giữ 67% thị phần.

Chính điều đó đã tạo điều kiện cho Vsmart bắt đầu sản xuất từ các thiết bị giá rẻ và dần dần nâng cấp lên dây chuyền sản xuất thiết bị cao cấp hơn.

Mẫu điện thoại Joy 3 có giá khởi điểm 98 USD (2,29 triệu đồng), sử dụng vi xử lý Snapdragon 632, màn hình 6.5-inch, cụm camera sau 3 ống kính, camera selfie 8MP.

Trước đây, Vsmart từng đưa ra kế hoạch bán điện thoại với giá 150 USD nhưng cấu hình ngang ngửa với các đối thủ Trung Quốc.

Và Vsmart sẽ phải sử dụng kế hoạch giá bán này để bắt kịp cuộc đua – theo lời Lam Nguyen, Giám đốc điều hành của IDC Indochina tại thành phố Hồ Chí Minh cho biết.

Hiện Vsmart đã tham gia vào chương trình phổ cập smartphone của Bộ Thông tin và Truyền thông, cung cấp điện thoại với giá 500.000 đồng (21,6 USD), đổi lại người tiêu dùng sẽ phải sử dụng những gói cước nhà mạng kèm theo, cũng như các ứng dụng được cài đặt sẵn.

Hợp tác với các công ty ngoài Vingroup

Theo Lam Nguyen, tận dụng mạng lưới nội bộ sẽ giúp Vsmart hình thành một “hệ sinh thái” nhằm thu hút và giữ chân khách hàng. Tuy nhiên, Vsmart còn hợp tác với một đối tác trong nước khác là tập đoàn viễn thông Viettel.

Hình thành một liên minh đối tác và xây dựng một hệ sinh thái sẽ giúp Vsmart vượt lên trước các đối thủ. Tuy nhiên, thất bại trong việc làm điều đó sẽ gây tác dụng đảo ngược” – Nguyen nói.

Vsmart còn hi vọng sẽ được hợp tác chặt chẽ hơn với Google. Cả hai sẽ cùng tìm hiểu những cách để sử dụng hệ điều hành Android trên các thiết bị điều khiển không dây như TV một cách hiệu quả nhất.

Hiện Vsmart và Google đã bắt đầu mối quan hệ đối tác của mình trên lĩnh vực TV.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo Forbes

Bloomberg: Thế giới có nguy cơ thiếu bao cao su nghiêm trọng vì Covid-19

Các nhà sản xuất cho biết lượng bao cao su tồn kho của họ chỉ còn đủ cho 2 tháng nữa.

Những nhà sản xuất bao cao su lớn nhất thế giới mới đây đã cảnh báo toàn cầu sẽ lâm vào tình trạng thiếu “áo mưa” khi nguồn cung suy giảm gần 50% còn lượng hàng tồn kho chỉ đủ cho khoảng 2 tháng nữa.

Hãng Karex của Malaysia, một trong 5 công ty sản xuất nhiều bao cao su nhất thế giới mới chỉ mở cửa lại hoạt động sản xuất vào ngày 27/3 sau tuần dài đóng cửa. Dẫu vậy, nhà máy của Karex chỉ có một nửa công nhân làm việc do lệnh cách ly cả nước mới được ban hành nhằm chống dịch Covid-19.

Phía công ty cho biết các nhà máy sản xuất bao cao su lớn đến chủ yếu từ Trung Quốc hay Ấn Độ, vốn là 2 khu vực đã, đang và sẽ có khả năng chịu ảnh hưởng lớn từ Covid-19, qua đó tác động đến nguồn cầu mặt hàng này.

Trớ trêu thay, nhu cầu sử dụng bao cao su đang tăng mạnh với tỷ lệ 2 chữ số. CEO Goh Miah Kiat của Karex cho biết nguyên nhân chủ yếu là chính phủ các nước trên thế giới đang yêu cầu người dân ở nhà chống dịch, tạo cơ hội cho các hoạt động tình dục. Trong khi đó, nỗi lo về một tương lai khủng hoảng khiến nhiều cặp đôi không muốn có thai vào thời điểm hiện tại.

Các nhà máy của Karex chủ yếu sản xuất bao cao su cho những thương hiệu lớn như Durex hay những dòng sản phẩm mang tên chính hãng. Hàng năm, Karex sản xuất hơn 5 tỷ bao cao su và xuất khẩu cho hơn 140 quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên với việc cách ly hiện nay, các chuyến hàng của Karex gặp rất nhiều khó khăn trong việc vận chuyển.

“Chúng tôi vẫn trả đủ lương cho tất cả công nhân bất kể nghỉ hay đi làm, nhưng lại chỉ có một nửa trong số đó đến nhà máy nên giá thành sẽ tăng lên”, CEO Goh cảnh báo giá bao cao su sẽ đắt hơn trong tương lai.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Bloomberg

Chưa kịp triển khai bán online, Uniqlo đã phải đóng cửa vô thời hạn tại Việt Nam vì Covid-19

Mới khai trương cửa hàng đầu tiên tại Hà Nội cách đây không lâu, nay Uniqlo đã phải đóng cửa vì diễn biến phức tạp của dịch Covid-19.

Theo thông báo từ Fanpage chính thức của Uniqlo Việt Nam, ông lớn ngành thời trang Nhật Bản đã quyết định đóng cửa các điểm bán hàng trước diễn biến phức tạp từ dịch Covid-19.

Theo thông báo, cửa hàng Uniqlo tại Hà Nội (Uniqlo Phạm Ngọc Thạch) đóng cửa từ 27/3, trong khi Uniqlo TP HCM (Uniqlo Đồng Khởi) sẽ tạm ngừng hoạt động từ 28/3. Thời gian mở cửa trở lại cũng chưa được xác định vì còn tùy thuộc vào tình hình diễn biến của dịch bệnh.

“Tại Uniqlo, chúng tôi luôn đặt sức khỏe và sự an toàn của khách hàng, cộng đồng và nhân viên là ưu tiên hàng đầu”.

“Uniqlo sẽ tiếp tục chủ động phối hợp thực hiện theo các hướng dẫn của các cơ quan ban ngành để có những phương án tốt nhất trong giai đoạn hiện nay”, Uniqlo nhấn mạnh.

Uniqlo mới bước chân vào thị trường Việt Nam không lâu. Cuối năm ngoái, Uniqlo đã tạo dấu ấn khi mở cửa hàng đầu tiên tại TP HCM. Tới tháng 3/2020, Uniqlo tiến ra Hà Nội với cửa hàng đầu tiên tại Vincom Phạm Ngọc Thạch.

Trước khi đóng cửa các cửa hàng tại Việt Nam, Uniqlo cũng đã có động thái tương tự với hơn 100 cửa hàng khác tại Mỹ, Pháp, Ý và Tây Ban Nha .

Tuy nhiên việc đóng cửa lần này cũng khiến nhiều người đặt câu hỏi về phương án kinh doanh sắp tới của Uniqlo tại Việt Nam, khi hãng vẫn chưa triển khai hình thức bán hàng online. Trên fanpage của mình, Uniqlo cho biết website của họ đang trong quá trình hoàn thiện và sẽ triển khai dịch vụ đặt hàng trực tuyến tại Việt Nam trong thời gian sớm nhất.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo CafeBiz

BXH chiến dịch Tết 2020 – Thương hiệu làm gì khi Tết hiện đại?

Số liệu trong báo cáo “Chiến dịch Tết 2020” được cung cấp bởi YouNet Media – Agency về Social Insight và Solution tại Việt Nam, thuộc tập đoàn YouNet Group.

Hãy cùng khám phá với những nội dung dưới đây:

  • Bảng xếp hạng (BXH) top 10 chiến dịch thương hiệu nổi bật nhất trên mạng xã hội mùa Tết 2020
  • Thời điểm bùng nổ của Top 10 chiến dịch Tết 2020
  • Xu hướng sử dụng influencer trong mùa Tết năm nay
  • Những điểm sáng cho thấy sự khác biệt được các thương hiệu khai thác hiệu quả dịp Tết 2020

BXH top 10 chiến dịch thương hiệu nổi bật nhất trên mạng xã hội mùa Tết 2020

chien-dich-tet-1

BXH Campaign đánh giá và xếp hạng mức độ hoạt động hiệu quả của chiến dịch trên Social Media và dựa trên sự tổng hòa của 4 yếu tố chính:

  • Brand Mention Score: Mức độ liên quan đến Thương hiệu trong các cuộc thảo luận (dựa trên lượng thảo luận có nhắc đến tên Thương hiệu).
  • Sentiment Index: Mức độ yêu thích Thương hiệu/ Chiến dịch của người dùng trên social media (dựa trên hệ số thảo luận tích cực & tiêu cực trên social media).
  • Total Buzz Score: Lượng thảo luận về Chiến dịch trên social media (dựa trên tổng thảo luận được tạo ra).
  • Audience Scale Score: Độ phủ của thông điệp mà Chiến dịch truyền thông đến người dùng mạng xã hội (dựa trên lượng audience thực tế tạo nên thảo luận)

chien-dich-tet-1

1. Ví MoMo: Lắc xì 2020

  • Thông điệp: “Cứ lắc là có quà – Lắc xì 2020”
  • Điểm nổi bật: Game Lắc xì

Ghi nhận hơn 1.6 triệu thảo luận trong suốt thời gian diễn ra game Lắc xì, đặc biệt thời gian bùng nổ của chiến dịch đã ghi nhận 1.3 triệu thảo luận trong vòng 2 tuần, đây cũng chính là chiến dịch có tổng thảo luận và khán giả thực thảo luận lớn nhất. Trong đó, 81.25% thảo luận đến từ lượt share tự nhiên của người dùng, còn lại đến từ thảo luận trao đổi linh thú và trao đổi quà tặng.

“Ta nói đang yên đang lành tự nhiên có Lắc xì, nhà đang bao việc mà vẫn phải Lắc xì, thôi ngưng cà khịa nào mình hãy Lắc xì!!!” là những câu nói được người dùng lan truyền từ viral clip “Cứ lắc là có quà” kể về cơn bão lắc tung nóc trong khu phố Trấn Thành và Hari Won trong khuôn khổ quảng bá cho game này.

Bên cạnh đó, ví MoMo kết hợp triển khai hoạt động trách nhiệm xã hội gây quỹ giúp 100 em nhỏ dị tật môi hàm mặt tìm thấy được nụ cười cũng khiến cho sentiment – điểm yêu thích thương hiệu và chiến dịch tăng lên.

2. Vinasoy: Lang Liêu hậu truyện

  • Thông điệp: “Muốn an muốn lành, hãy Tết tự nhiên!”
  • Điểm nổi bật: MV nhạc kịch Tết: “Lang Liêu hậu truyện”

Lần đầu tiên tung ra quảng cáo Tết “Lang Liêu hậu truyện” theo phong cách nhạc kịch Tết ấn tượng để hiện đại hóa nội dung xoay quanh gia tộc họ Lang, thủ vai là dàn cast “Chạy đi chờ đi”, đã giúp Vinasoy ghi nhận 36,470 thảo luận (30.7% tổng buzz) và phản hồi yêu thích cho MV Tết này đạt 0.99. Đóng góp thêm 43,480 thảo luận (36.6% tổng buzz), nhờ vào sự góp mặt của Vinasoy trong series gây sốt “Bố già” của Trấn Thành.

Thêm vào đó là “Lang Liêu hậu truyện Parody”, chương trình promotion và post engagement được Vinasoy triển khai là những hoạt động chính.

Sử dụng kết hợp các macro/ micro-influencer và các hot community đã giúp Vinasoy lan tỏa thông điệp trong chiến dịch năm nay của mình, trong đó micro-influencer tạo ra 75% thảo luận trong tổng số thảo luận được tạo ra bởi influencer.

3. Coca-Cola: Kết nối nhà nhà – Tết thêm rộn rã

  • Thông điệp: “Kết nối nhà nhà – Tết thêm rộn rã”
  • Điểm nổi bật: Sự kiện “Bàn tiệc dài nhất Châu Á”

Truyền tải thông điệp “Tết là gắn kết”, Coca-Cola đưa thử thách “Kết thân hàng xóm” được khởi xướng trên mạng xã hội trở thành sự kiện thực tế hoành tráng. Hơn 2,000 người Việt Nam đã kết nối tại bàn tiệc dài hơn 810m và xác lập một kỷ lục đặc biệt bàn tiệc dài nhất châu Á, ghi nhận hơn 30,000 thảo luận (15.4% tổng buzz) với phản hồi yêu thích đạt 0.93 điểm từ người dùng trên social media. Sự kiện này đã ghi nhận luồng thảo luận liên quan, tích cực đến thương hiệu.

Bên cạnh đó, thông qua TVC Tết ý nghĩa “Kết nối nhà nhà, Tết thêm rộn rã”, Coca-Cola sử dụng các micro-influencer lan tỏa thông điệp kết nối đến những người xung quanh để đón một cái Tết rộn rã hơn, bùng nổ tạo ra 156,460 thảo luận của người dùng trong suốt 2 tuần đầu tháng 12.

4. Larue – Ước trước bước có qua?

  • Thông điệp: “Ước trước bước có qua?”
  • Điểm nổi bật: Phim hài Tết “Ước trước bước có qua?”

Thấu hiểu những lo lắng khi ta chưa đạt được kết quả như kỳ vọng, trong chiến dịch Tết này, Larue gửi thông điệp: hãy cứ yêu đời hưởng trọn từng giây phút giây, vì ước trước bước có qua? Đây cũng là phim hài Tết cùng tên được Larue ra mắt trong chiến dịch cùng Xuân Nghị.

Phim ngắn này cũng là key material được Larue khai thác trong chiến thuật sử dụng influencer của mình. Hình ảnh Xuân Nghị cùng Larue phủ sóng trên mọi hot fanpage/ hot community thông qua short video hoặc funny screenshot như “Liệu Xuân Nghị có thoát ế?” với những mong ước đầu năm của giới trẻ đã ghi nhận 145,059 thảo luận (35% trong tổng thảo luận), trong đó mong ước “thoát ế” đã ghi nhận 95,742 thảo luận người dùng.

Bên cạnh đó, việc các influencer sáng tạo nội dung và định dạng nội dung như parody “Ước trước bước có qua” bởi Xóm Xéo Xắt hoặc các funny comics post bởi SuZu Studio ghi nhận hiệu quả thảo luận lớn từ khán giả.

5. Biti’s Hunter: Hành trình đặc biệt của Tết – Đi để trở về 4

  • Thông điệp: “Tết về sớm nhé – mang Tết trở về”
  • Điểm nổi bật: Phim ngắn – “Đi để trở về 4” và Music Marketing – “Tết về sớm nhé”

Tết cần sự đoàn viên và bố mẹ luôn mong con, cháu trở về nhà, vì vậy Biti’s nhắn nhủ “Tết chỉ chạm cửa khi nghe tiếng con về đến nhà”. Tiếp nối hành trình “Đi để trở về” đầy cảm xúc cùng người trẻ với thông điệp “Tết về sớm nhé” xuyên suốt, Biti’s Hunter ra mắt phim ngắn “Hành trình đặc biệt của Tết” và bài hát “Tết về sớm nhé”. Truyền tải thông điệp thông qua âm thanh cuộc sống và music marketing khéo léo đã đưa Biti’s chạm đến gần với người trẻ khi ghi nhận hơn 130,000 thảo luận dành cho phim ngắn và bài hát lần này (chiếm 81,7% tổng thảo luận).

Đồng hành với người trẻ trên hành trình về nhà là sự kiện online được Biti’s tổ chức cùng thử thách “Tết về sớm nhé” (ghi nhận 4,000 thảo luận) và phần thể hiện đầy cảm xúc “Tết về sớm nhé” của Phan Mạnh Quỳnh trên sân khấu countdown hôm 31/12 (ghi nhận 10,613 thảo luận).

Thành công với thông điệp sâu sắc và cảm xúc, ghi nhận câu nói “Tết về sớm nhé” được người dùng nhắc đến 20,956 lượt trong suốt chiến dịch trên mạng xã hội từ người dùng.

6. Mirinda: Ai chuyện cũ bán không?

  • Thông điệp: “Ai chuyện cũ bán hông?”
  • Điểm nổi bật: MV “Aiiii chuyện cũ bán hông?”

Cùng tiếng rao vang rền không lẫn vào đâu, chiếc xe ba bánh sặc sỡ, Trúc Nhân mua hết mớ “ve chai” buồn bực, đổi lấy Mirinda, chính là hình ảnh trong MV “Aiiii chuyện cũ bán hông?”. MV đã ghi nhận 17,884 thảo luận (35% tổng thảo luận) của người dùng.

Khai thác tiếng rao “Aiii, chuyện buồn chuyện cũ để lâu bán hông?” để lan tỏa thông điệp, Mirinda triển khai cover tiếng rao bởi influencer như Hari Won, Hải Triều, Quang Trung… Thêm vào đó là minigame để khán giả cover tiếng rao hài hước này cũng được Mirinda triển khai.

Bên cạnh cover tiếng rao, Mirinda cũng để influencer tự sáng tạo content, nổi bật video “Tả thực Ai chuyện cũ bán hông” bởi Duy Khiêm Ngố (ghi nhận 7,000 thảo luận) hoặc cover “Ai chuyện cũ bán hông” bởi Ngô Lan Hương (ghi nhận 1,000 thảo luận), “Ai chuyện cũ để lâu bán hông parody” bởi BB Trần x Hải Triều hoặc hình thức react MV chính bởi streamer Cris Phan.

7. Tiger – Tiger Remix

  • Thông điệp: Nguồn cảm hứng lan tỏa sự đam mê, khao khát tuổi trẻ
  • Điểm nổi bật: Đại tiệc âm nhạc Tiger Remix

Trở thành một sự kiện thường niên, năm nay Tiger Remix đưa dàn sao “khủng” khuấy đảo giới trẻ tại 3 địa điểm TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng. Minh chứng là đại nhạc hội được đông đảo giới trẻ mong chờ, khi trước ngày countdown đã ghi nhận 327,039 thảo luận (chiếm 88% trong tổng số thảo luận), trong đó 96% khán giả trong độ tuổi 18-34.

Tiếp cận được đông đảo khán giả từ Bắc, Trung, Nam, Tiger đã sử dụng kết hợp giữa các nhóm influencer, các hot fanpage của các vùng miền và dàn sao tham gia để quảng bá cho đại nhạc hội.

8. Sendo: Sắm Tết đủ đầy

  • Thông điệp: “Làm mới mình – Làm mới Tết – Tết mới trong tim mình!”
  • Điểm nổi bật: MV “Tết mới trong tim mình”

Một mùa Tết mới lại đến với bao bộn bề vì vậy Sendo nhắn gửi chúng ta chỉ cần làm mới mình và sắm Tết đủ đầy. Lan tỏa thông điệp, nhạc Xuân “Tết mới trong tim mình” kết hợp Erik x Ninh Dương Lan Ngọc là điểm nổi bật được Sendo triển khai trong chiến dịch lần này đã ghi nhận 10,445 thảo luận về MV. Bên cạnh đó, trên owned media, Sendo triển khai gameshow, minigame và post vui vẻ để thu hút tương tác của khán giả.

Bên cạnh các hot page/ hot community, celebrity Sendo sử dụng micro-influencer để lan tỏa thông điệp trong chiến dịch Tết này.

9. Vietravel: Du xuân ngày Tết, Gắn kết yêu thương

  • Thông điệp: “Tết đâu cũng là Tết, chỉ cần cả nhà gắn kết”
  • Điểm nổi bật: Video “Cả nhà gắn kết – Chở Tết đi xa”

Mở đầu chiến dịch Vietravel ra mắt video “Cả nhà gắn kết – Chở Tết đi xa”, video quảng cáo và thông điệp của chiến dịch được phủ sóng trên social media thông qua hot travel, hot community/ fanpage kết hợp với nền tảng online news. Bên cạnh đó micro-influencer cũng được Vietravel lựa chọn để lan truyền thông điệp của chiến dịch năm nay.

Bắt đầu chiến dịch sớm nhất, duy trì tương tác với người dùng vào các minigame, daily post, lựa chọn influencers hiệu quả và khéo léo triển khai đã giúp Vietravel thu hút lượng người dùng tạo ra tổng thảo luận lớn và phản hồi yêu thích cao tới nhãn hàng xuyên suốt chiến dịch.

10. Nestlé: Vị Tết Nestlé, vị Tết như ý

  • Thông điệp: “Cùng Nestlé vui Tết như ý”
  • Điểm nổi bật: Livestream “Vui Tết như ý cùng Nestlé”

Nestlé triển khai hoạt động livestream bổ ích cùng khách mời đặc biệt và chuyên gia trong hai tập “Cách chọn Quà Tết Nestlé” và “Ăn Tết ngon khỏe” giúp tăng thảo luận và chia sẻ từ các bà mẹ (ghi nhận đóng góp gần 10,000 thảo luận).

Thêm vào đó thử thách năm mới: sáng tạo món Tết quen cùng MAGGI, trổ tài “Chúc Tết như ý” được Nestlé triển khai trên fanpage và chương trình promotion “Quà Tết Phúc Lộc Thọ” triển khai xuyên suốt chiến dịch, giúp thúc đẩy tương tác của người dùng tham gia nhận quà Tết. Bên cạnh đó Nestlé sử dụng micro-influencer là các bà nội trợ, các bà mẹ có sức ảnh hưởng để lan tỏa thông điệp cho chiến dịch Tết năm nay.

Thời điểm bùng nổ top 10 chiến dịch Tết 2020

chien-dich-tet-3

Mốc thời gian chiến dịch Tết 2020 ghi nhận các nhãn hàng bắt đầu triển khai từ giữa tháng 11 và kết thúc vào giữa tháng 2.

Mặc dù duy trì tương tác xuyên suốt 10 tuần diễn ra chiến dịch nhưng vào thời điểm cuối tháng 11 Vietravel đã ghi nhận lượng thảo luận 14,303 lượt thảo luận khi triển khai Cuộc thi ảnh.

Larue và Coca-Cola cùng triển khai chiến dịch hai tuần đầu tháng 12, Larue ra mắt phim hài Tết và Coca-Cola ra mắt TVC Tết.

Tiger giành được thảo luận của người dùng xung quanh sự kiện Tiger Remix sắp diễn ra, Mirinda nổi bật với MV “Aiiii chuyện cũ bán hông?”; Nestlé ghi nhận lượng lớn thảo luận với hoạt động livestream “Vui Tết như ý cùng Nestlé Tập 1” với chủ đề “Cách chọn Quà Tết”. Kiến thức bổ ích trên fanpage là hoạt động của các nhãn hàng hai tuần cuối tháng 12.

Vinasoy, Sendo và Biti’s Hunter ghi nhận lượng lớn thảo luận trong hai tuần đầu tháng 1, khi Vinasoy xuất hiện trong series YouTube “Bố già”; Sendo ra mắt MV Tết x Erik; Biti’s Hunter nổi bật khi phát hành đi để trở về Mashup Phan Mạnh Quỳnh x Soobin Hoàng Sơn và sự trình bày đầy cảm xúc của Phan Mạnh Quỳnh trên sân khấu countdown 31/12 được người dùng chia sẻ sau đó.

Thời gian đầu tháng 2, chiến dịch “Lắc xì 2020” bùng nổ khi người dùng tham gia chơi game, liên tục chia sẻ và thảo luận trao đổi linh thú đã ghi nhận hơn 1.3 triệu thảo luận trong vòng 2 tuần.

Xu hướng sử dụng influencer mùa Tết năm nay

chien-dich-tet-4

Đóng góp 64.06% trong tổng thảo luận được tạo ra từ hơn 1,004 influencer được sử dụng trong 10 chiến dịch, các thương hiệu năm nay sử dụng influencer như một chiến thuật đem lại hiệu quả lan truyền và khả năng tác động đến lượng lớn người dùng MXH.

Thêm vào đó, trong chiến dịch Tết năm nay, trên social media, bên cạnh nhóm celebrity (Người nổi tiếng/ Người của công chúng) như Trấn Thành, Trúc Nhân, Ninh Dương Lan Ngọc được nhãn hàng sử dụng chiếm 26%nhóm citizen (người tiêu dùng có chia sẻ về ngành hàng hoặc kinh nghiệm, đánh giá về sản phẩm và có trên 5,000 followers) như Thanh Trần, Mai Quỳnh Anh chiếm 29% và nhóm professional (các chuyên gia, người có chuyên môn cao và có sức ảnh hưởng trong ngành hàng) như Nguyễn Ngọc Thạch, Đặng Tiến Hoàng được các nhãn hàng sử dụng đến 45%.

Lý giải bởi không mang lượt reach cao như nhóm celebrity nhưng các chỉ số tương quan Resonance score (tỷ lệ tương đồng giữa nội dung bình luận với nội dung bài đăng) ở nhóm professional và nhóm citizen cao hơn.

chien-dich-tet-1

Bên cạnh đó, nhóm macro và micro được các nhãn hàng sử dụng chiếm đến 76.4%, nhóm influencer size mega chỉ chiếm 8.2% và nhóm potential được sử dụng chiếm 15.4% cho thấy sự kết hợp các nhóm influencer trong triển khai chiến dịch của nhãn hàng.

Trong cách thức triển khai influencer của mình năm nay, điểm mới là các nhãn hàng triển khai đa dạng format content và việc để influencer sáng tạo content khiến nội dung lan truyền tự nhiên hơn và tác động đến người dùng lớn hơn.

Những điểm sáng cho thấy sự khác biệt được các thương hiệu khai thác hiệu quả dịp Tết 2020

1. Tết là gắn kết

Người Việt “đạo” gia đình nghìn năm không đổi nhưng bên cạnh thông điệp “gắn kết” gia đình bên nhau ngày Tết được các thương hiệu khai thác và chọn hướng đi riêng nhưng không làm mất đi ý nghĩa truyền thống.

Trong hành trình “Đi để trở về 4”, Biti’s đồng hành cùng người trẻ trong hành trình đặc biệt nhất – hành trình về nhà, bởi “với bố mẹ Tết chỉ chạm cửa khi nghe tiếng con về đến nhà”. Biti’s cùng người trẻ mang Tết để trở về đoàn viên cùng gia đình và lời nhắn nhủ thân thương “Tết về sớm nhé!”.

Tết hiện đại, chỉ cần cả nhà gắn kết thì mình đi đâu cũng là Tết, sao Tết này mình không chở Tết đi xa? Với tầng thông điệp “Du xuân ngày Tết – gắn kết yêu thương, Vietravel lại kể về câu chuyện gia đình gắn kết bên nhau chở Tết đi xa.

chien-dich-tet-6

Với Coca-Cola, không chỉ là gắn kết gia đình, hãy cùng gia đình mình kết nối với hàng xóm. Nhãn hàng đã khởi xướng “Kết nối nhà nhà” và đưa một thử thách trên mạng xã hội thành sự kiện hoành tráng kết nối thực giữa những người xa lạ với nhau.

2. Tết hiện đại: Mùa vui trăm nỗi lo toan?

Tết càng hiện đại thì lại càng có trăm nỗi lo toan & kỳ vọng, nào là “Đang yên đang lành, tự nhiên Tết”, “Vòng xoáy ngày Tết”, “Ước trước bước có qua”, “Chuyện cũ ủ rũ”, đây cũng chính là nỗi đau mà các thương hiệu khai thác và nhắn gửi những thông điệp khác nhau về cái Tết 2020.

Vinasoy nhắn gửi rằng hãy chọn Tết thật nhẹ nhàng, an lành nhưng vẫn ấm cúng và vui vẻ thông qua câu chuyện xung quanh nhà họ Lang, Tết là những gì tự nhiên nhất: một bữa cơm sum họp gia đình, một lời hỏi thăm chân thành, một lời chúc sức khoẻ an lành. Với Larue, khai thác mong muốn “Thoát ế đầu năm” của giới trẻ, thương hiệu đã kể mong ước đầu năm hết ế của Phong và nhắn gửi bỏ qua lo lắng khi ta chưa đạt được như kỳ vọng, tết là để sum vầy vì ước trước rồi bước có qua? Mirinda “Tết đã đến nhưng chuyện cũ vẫn còn khiến bạn ủ rũ sao, chuyện cũ mình bỏ qua thôi”. Mặc kệ vòng xoáy Tết, làm mới mình cùng Sendo để đón một mùa Tết đong đầy, mới mẻ và tràn đầy hạnh phúc!

chien-dich-tet-7

3. Hiện đại vẫn không quên giá trị truyền thống

“Lắc xì MoMo” là chiến dịch ghi nhận lượt chia sẻ tự nhiên cao nhất với hơn 1 triệu lượt chia sẻ và 300,000 thảo luận khi chiến dịch bùng nổ từ 400,000 khán giả thực tham gia, minh chứng sự hưởng ứng của người dùng với game Lắc xì.

Bởi bên cạnh yếu tố hiện đại và công nghệ, MoMo đề cao giá trị truyền thống như lì xì đầu năm, tụ họp gia đình, kết nối bạn bè, cùng nhau du xuân lan tỏa yêu thương thông qua việc chơi game nhận nhiệm vụ và tương tác với bạn bè, người thân qua game, đảm bảo vừa vui chơi thả ga mà vẫn vẹn toàn mùa Tết.

Tạm kết

Chiến dịch Tết năm nay bên cạnh các ông trùm như MoMo, Mirinda, Coca-Cola, Tiger, Biti’s hay Nestlé, cũng xuất hiện những cái tên mới như Vinasoy, Larue, Vietravel, Sendo. Các thương hiệu này đã thành công nhờ vào những chiến lược hiệu quả với những sản phẩm độc đáo, sáng tạo nhưng không kém phần ý nghĩa.

Thông điệp trong các chiến dịch tiếp tục ghi dấu ấn của sự kết nối, đoàn viên và ý nghĩa của sự thấu hiểu, quan tâm, chia sẻ giữa những người thân trong gia đình và từ những người xung quanh.

Xu hướng đa da dạng hóa format content cho influencer, sử dụng nhóm nhóm influencer là chuyên gia trong lĩnh vực (professional) và nhóm macro/ micro-influencer là xu hướng triển khai influencer campaign của các thương hiệu trong chiến dịch Tết năm nay.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo YouNet

[Download] Vietnam Insight Handbook 2020 từ KantarWorldpanel

Hân hạnh được tiếp tục cung cấp cho bạn, các sự kiện, số liệu, hiểu biết toàn diện và dự đoán về tất cả các xu hướng tiêu dùng và mua sắm quan trọng nhất tại Việt Nam.

Một trong những mục tiêu chính của các nhà bán lẻ và nhà sản xuất là việc xác định và đầu tư vào nơi đang tăng trưởng!

Tăng trưởng FMCG tại Việt Nam đã giảm trong vài năm qua – do thu nhập đang gia tăng, cũng như nguyện vọng của người tiêu dùng ngày càng nhiều nên FMCG cũng phải cạnh tranh với tất cả các lĩnh vực khác đang “níu kéo” người tiêu dùng.

Điều đó có nghĩa là cơ hội tăng trưởng khó tìm thấy hơn … nhưng khách hàng vẫn còn đó! Thương hiệu cần phải hiểu đầy đủ nơi người mua hàng đang chọn để đi mua sắm, và tại sao! Và nó không đơn giản một tí nào…

Chúng ta đều biết rằng ở Việt Nam, Thương mại truyền thống vẫn chiếm ưu thế trong lĩnh vực FMCG, chiếm tỷ lệ chi tiêu lớn nhất nhưng gần đây chúng ta đã thấy sự xuất hiện của các loại đối thủ thương mại hiện đại mới trong lĩnh vực bán lẻ, dưới các hình thức mới cũng không tồn tại mạnh mẽ, từ nhiều năm trước: như cửa hàng mini, cửa hàng chuyên biệt, và tất nhiên là mua sắm trực tuyến.

Thật thú vị, ba hình thức bán lẻ này vượt xa các kênh truyền thống trước đây trong việc thúc đẩy tăng trưởng chi tiêu giá trị trong 12 tháng vừa qua và trên thực tế 66% chi tiêu gia tăng cho thị trường FMCG đến từ ba hình thức này.

Người mua sắm Việt Nam đang mở rộng số lượng kênh mà họ muốn ghé trước khi mua hàng tạp hóa.

Trung bình, một người mua sắm ở thành thị hiện mua hàng FMCG trong khoảng 7 kênh khác nhau, do đó, hiểu được vai trò của từng loại kênh trong mỗi nhiệm vụ mua sắm cho danh mục hoặc thương hiệu của bạn trở nên quan trọng hơn để chiến thắng cuộc chơi trong dài hạn.

Giờ đây, một thời điểm quan trọng đối với các nhà bán lẻ và nhà sản xuất để phát triển một chiến lược đa kênh hiệu quả.

Như bạn thấy cảnh quan bán lẻ ở Việt Nam ngày nay năng động và thú vị hơn. Vì vậy, những gì đang thay đổi? Làm thế nào các đối thủ cạnh tranh mới đang phát triển? Điều gì đang thúc đẩy xu hướng này?

Các chủ đề chính và nhiều hơn nữa, sẽ được khám phá thêm trong cuốn Ebook này. Hãy đọc, thưởng thức, lấy cảm hứng, và chúng tôi chúc bạn một năm 2020 thành công!

David Anjoubault

TGĐ Worldpanel Division, Kantar tại Việt Nam.

Vietnam Insight Handbook 2020 từ KantarWorldpanel: Tải ebook ngay tại đây

Kantar thêm dữ liệu từ YouTube để đo lường hiệu quả quảng cáo

Kantar vừa thông báo về việc mở rộng dịch vụ Đo lường hành vi của người tiêu dùng trên kênh truyền thông (Consumer Media Measurement – CMM) bằng cách tận dụng dữ liệu về lượt xem trên YouTube.

Dịch vụ CMM kết hợp dữ liệu trên các kênh truyền thông với thói quen mua sắm của người tiêu dùng – đo lường bởi Kantar’s Worldpanel FMCG Consumer Panel. Từ những kết quả này, thương hiệu sẽ dễ dàng đánh giá được hiệu quả thật sự của quảng cáo.

Hiện nay, CMM đã bao gồm quảng cáo từ kênh truyền thống (TV) và các platform media từ Facebook. Bổ sung thêm kênh YouTube đồng nghĩa với việc dịch vụ này đang theo dõi gần 90% quảng cáo nói chung và khoảng 80% quảng cáo kỹ thuật số mà người tiêu dùng thấy mỗi ngày.

Điều này giúp Kantar có thể đánh giá toàn diện hiệu quả quảng cáo của ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG).

CMM còn có thể đánh giá khả năng mua hàng của một người thay đổi như thế nào sau khi tiếp xúc với nhiều tác động khác nhau, trong đó có quảng cáo. Tất cả thông tin được thu thập một cách bảo mật và được sự đồng ý của các thành viên tham gia khảo sát.

Bà Kerry Corke, Global Media Director tại Worldpanel Division, Kantar nói rằng: “Việc đánh giá hiệu quả truyền thông trên nền tảng kỹ thuật số được sử dụng rộng rãi như YouTube rất quan trọng đối với các nhà quảng cáo, những người đang sử dụng kết quả của CMM để cải thiện tính tương quan và tác động của hoạt động truyền thông.

Quảng cáo kỹ thuật số đã có sự phát triển rõ rệt trong những năm gần đây, thậm chí chi tiêu quảng cáo của kênh này đã vượt qua kênh truyền thống.

Chúng tôi liên tục thay đổi các dịch vụ để phù hợp với xu hướng hiện thời, trong đó việc thêm kênh YouTube là động thái mới nhất trong chuỗi kế hoạch phát triển”.

Dữ liệu về lượt xem trên kênh YouTube được ghi lại thông qua sự kết hợp giữa đo lường tiếp xúc thụ động của những người tham gia khảo sát và phương pháp thống kê để ngoại suy ra nhóm nhân khẩu học thích hợp.

Tất cả các điểm tiếp xúc truyền thông được báo cáo liên kết trực tiếp với hành vi mua hàng tương ứng để hiểu tác động của quảng cáo đến doanh số và người mua.

Dịch vụ CMM mở rộng đã được áp dụng tại Argentina, Brazil, Pháp, Indonesia, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Đài Loan, Thái Lan, Mexico và Việt Nam.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Kantar, BrandsVietnam

Inbound Selling – Bí quyết bán hàng thời trí tuệ nhân tạo và tự động hóa

Có tới 60% quyết định mua hàng hiện nay được đưa ra mà không cần đến nhân viên bán hàng. Vậy, chúng ta sẽ tiếp cận người mua như thế nào?

inbound selling

Cuốn sách Inbound Selling của Brian Signorelli sẽ là cẩm nang giúp nhân viên sales thay đổi cách bán, tập trung vào nhu cầu của người mua trước và nhu cầu của người bán sau.

Tương lai nghề bán hàng

Bạn có biết, vào năm 2018, nhiều người Mỹ mua nhà thông qua website RedFin hoặc Zillow, khách mua xe trên TrueCar hoặc Carfax, mua tủ lạnh, tivi và máy chơi game trên Amazon? Hãy nhìn những thứ đồ trong nhà mình, bạn đã mua chúng bằng cách nào. Đến tận cửa hàng, được nhân viên tư vấn, hay là bạn đã lựa chọn và đặt mua online?

Brian Signorelli – tác giả của Inbound Selling, đã cho thấy sự thay đổi sẽ “đe dọa” ngành sales như thế nào. “Người mua có thể đọc thông tin sản phẩm trên mạng. Họ so sánh sản phẩm giữa các thương hiệu, tìm ra một cái giá hợp lý. Họ mua hàng mà chẳng cần phải nói chuyện với một người nào cả”.

Internet ra đời và đã thay đổi mọi thứ. Trước khi nói chuyện với nhân viên bán hàng, khách hàng chủ động tìm hiểu và nghiên cứu sản phẩm. Họ không chỉ biết về sản phẩm mà còn biết đối thủ kinh doanh của bạn là ai. Họ biết rõ điểm yếu và điểm mạnh của bạn là gì. Tất cả đều nhờ sự trợ giúp của Google.

Signorelli dự báo: “Trong 10 năm tới, một cuộc cách mạng nữa sẽ xảy ra khi thế hệ Z trưởng thành. Trong 20 năm tới, phần lớn công việc bán hàng là của robot. Nếu nhân viên bán hàng không thay đổi thì sẽ không thể bán được gì nữa. Và, Inbound Selling là cẩm nang hướng dẫn nhân viên sales tồn tại trong cuộc cách mạng số này”.

Trong Inbound Selling, Signorelli chia sẻ kinh nghiệm thực tế và rất nhiều công cụ giúp nhận diện khách hàng. Các công cụ gồm có Internet, website, blog của công ty, của cá nhân… Ông cũng hướng dẫn phương pháp lọc khách hàng tiềm năng.

Rất ngạc nhiên khi nhiều kiến thức và kinh nghiệm được chia sẻ trái với… lẽ thông thường. Một trong các lý lẽ thông thường là nên liên lạc với khách hàng vào sáng sớm. Thế nhưng, Brian sử dụng một thống kê cho thấy thực tế khác biệt. Hơn 4.000 cuộc gọi đi vào 8g00 sáng chỉ cho kết nối khoảng 5,5%. Các cuộc gọi vào 10g00 cho kết nối 9%. Kết nối lúc 13g00 và 16g00 chiều đạt khoảng 8%.

Thời gian hoàn hảo trong ngày cho các cuộc gọi sales

Cuốn sách cũng chia sẻ nhiều bí quyết khác như một cuộc gọi sales nên kéo dài từ 10 đến 20 phút; thứ Ba là ngày có tỉ lệ kết nối hiệu quả nhất (10%); ngày tệ nhất là thứ Sáu (khoảng 8,7%). Chìa khóa kết nối thành công mà Signorelli chia sẻ là “hãy kiên trì một cách thông minh”. Tác giả chỉ ra việc nhân viên bán hàng thường từ bỏ sau một hay hai cuộc gọi. Trong khi, 80% sales có kết quả sau ít nhất 5 lần nỗ lực liên hệ với khách hàng.

Ngoài bí kíp kết nối, Inbound Selling còn vô số bài học khác để chốt đơn thành công; đơn cử như phương pháp “cho trước khi nhận”. Tác giả chia sẻ: “Nếu bạn bắt đầu nói về công ty của bạn, bắt đầu hỏi những câu hỏi thăm dò, những câu hỏi mà bạn chưa có quyền hỏi, bạn sẽ bỏ lỡ cơ hội bán hàng”. Hãy hỗ trợ, giúp đỡ khách hàng và sau đó là lời chào: “Xin chào, tôi thấy là anh có đến trang web abc của chúng tôi và tải tài liệu xyz. Anh có cần sự giúp đỡ gì không?”.

Phương pháp trong Inbound Selling cũng nhấn mạnh rằng sự cho đi không chỉ ở thế bị động. Nhân viên sales cần chủ động lên kế hoạch và duy trì lâu dài. Cuốn sách hướng dẫn người bán hàng từng bước tạo blog cá nhân của riêng mình. “Các bài đăng không cần hoàn hảo, từ 800 đến 1.200 chữ, hai bài mỗi tháng. Đây là cách hiệu quả để giúp bản thân tiếp xúc nhiều hơn với những người mua tiềm năng”.

Đúc kết từ sự nghiệp bán hàng của mình, Signorelli cho rằng: Nhân viên bán hàng giành chiến thắng là những người hiểu biết nhất và mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng nhất. Do đó, bạn cần bắt đầu giúp khách hàng tiềm năng ngay bây giờ. Bạn có thể tham gia vào các nhóm mà khách hàng tiềm năng có tham gia.

 

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo Ý Nhi – DNSG

Marketing tiêu dùng theo thế hệ và chiến lược đa dạng hoá

Sự phát triển của các kênh truyền thông xã hội cùng xu hướng thương mại điện tử đang thay đổi thói quen tiêu dùng của khách hàng. Vì thế, doanh nghiệp phải đa dạng hóa cách tiếp cận để đáp ứng được xu hướng mua sắm của các thế hệ. 

Sự thay đổi hành vi tiêu dùng của các thế hệ.

Trong những năm qua, các thương hiệu đã phát triển nhiều kỹ thuật để thu hút các thế hệ tiêu dùng. Báo cáo nghiên cứu gần đây của Epsilon (tạp chí online của cộng đồng người yêu toán) về tiếp thị xuyên thế hệ đã phân tích sâu hơn mô hình chi tiêu.

Epsilon đã chia nhóm các thế hệ theo giai đoạn 10 năm; ví dụ xác định Millennials là 25-35 tuổi thay vì nhóm 23-39 tuổi được chấp nhận rộng rãi trước đây.

Danh mục chi tiêu của các thế hệ cho thấy, thế hệ trẻ chi tiêu nhiều hơn cho bán lẻ và các thế hệ tiêu dùng lớn hơn chi tiêu nhiều hơn cho giáo dục.

Theo nghiên cứu, 80% người tiêu dùng ở mỗi thế hệ gần đây đã ghé siêu thị và một nửa xem đó là kênh ưa thích.

Trải nghiệm trực tuyến cũng được các thế hệ tiêu dùng tiếp cận và sử dụng. Amazon được ưa chuộng bởi tất cả thế hệ, với người dùng nhiều nhất đến từ nhóm Millennials (65%).

Gen Z có khả năng sử dụng cửa hàng trực tuyến hoặc trang web thương hiệu cao gấp hai lần so với các thế hệ khác.

Khoảng 75% Gen Z và Millennials (Gen Y) sử dụng điện thoại thông minh để mua sắm trực tuyến, nhiều hơn bất kỳ thế hệ nào khác, 63% Gen Z sử dụng máy tính xách tay để mua sắm trực tuyến, cao hơn đáng kể so với các thế hệ khác. Những số liệu đó giúp doanh nghiệp tiếp cận đúng thế hệ và đúng nhu cầu của khách hàng.

Các chuyên gia đã thống kê được một số đặc điểm tiêu dùng của từng nhóm thế hệ như sau: 

Gen Z – Nhóm tiêu dùng dưới 23 tuổi

Thế hệ Z đang thu hút sự chú ý nhiều hơn khi trở thành nhóm có khả năng chi tiêu và thói quen mua hàng độc đáo. Gen Z không ngại chi tiền và đã chi tiêu 44 tỷ USD mỗi năm.

Thế hệ Z không tin tưởng quảng cáo mà có xu hướng bị thu hút bởi sự chứng thực một món hàng nào đó từ đồng nghiệp hay các nhân vật có ảnh hưởng

Millennials – Những người tiêu dùng khoảng từ 23-35 tuổi

Đây là nhóm chi tiêu nhiều nhất, đặc biệt sau khi kết hôn. Tại Mỹ, Millennials chi khoảng 600 tỷ USD mỗi năm. Nhóm Millennials thích tương tác với các thương hiệu trên mạng xã hội, đặc biệt là thương hiệu sử dụng nền tảng xã hội cho dịch vụ khách hàng.

Các nền tảng xã hội như Facebook, Instagram, Pinterest được nhóm này quan tâm và sử dụng để mua sắm trực tuyến.

Một bộ phận nhỏ trong nhóm Millennials mặc dù bị ảnh hưởng bởi truyền thông xã hội vẫn chọn mua sắm tại siêu thị. Đối với nhóm này, hình thức mặt hàng rất quan trọng, họ cũng thích tham gia hoạt động hội nhóm để được thấy mình là một phần của cộng đồng

GenX – Nhóm tuổi từ 36-54

Thế hệ X là những người bận rộn với sự nghiệp và gia đình.Áp lực công việc và con cái khiến họ không có thời gian đọc quảng cáo dài. Email được họ ưa thích khi tiếp nhận thông tin.

Thế hệ này có xu hướng trung thành hơn thế hệ khác, ưa thích các chương trình quà tặng và phiếu giảm giá. Facebook là nền tảng xã hội yêu thích của GenX và họ thường bị lôi cuốn bởi nội dung hấp dẫn, có tính giải trí cao

Boomer – Nhóm tuổi từ 55-75

Thế hệ này là thế hệ của truyền thông xã hội. 82% trong nhóm này là thành viên của một mạng xã hội, trong đó Facebook là phổ biến.

Không giống như thế hệ trẻ ưa thích Instagram và Twitter, thế hệ Boomer không bị ảnh hưởng bởi những luồng thông tin liên tục khi mua sắm. Họ dành 27 giờ mỗi tuần để mua hàng trực tuyến và trung bình những người từ 50 tuổi trở lên chi 7 tỷ USD mỗi năm cho việc mua hàng trực tuyến.

Hơn một nửa số Boomer truy cập trang web của công ty hoặc tiếp tục tìm kiếm do kết quả của việc nhìn thấy một cái gì đó họ ưa thích trên phương tiện truyền thông xã hội.

Boomer cũng bị thu hút bởi các chương trình khách hàng trung thành. 78% trong số họ nói rằng sẽ tiếp tục tham gia các chương trình khuyến mãi nếu thấy có ích

Silent – Nhóm tuổi từ 76 tuổi trở lên

Đây là nhóm có nhiều người giàu nhất trong các thế hệ. Họ luôn là khách hàng của các ngành công nghiệp giải trí, y tế, dịch vụ, tài chính và nhà ở.

Mặc dù nhiều thành viên của thế hệ này đang sử dụng phương tiện truyền thông xã hội và các kênh kỹ thuật số khác, phần lớn họ vẫn thích thư trực tiếp, bản tin, bưu thiếp và tờ rơi.

Gia đình, lòng yêu nước, cộng đồng và sự tôn trọng là những chủ đề nhóm này quan tâm nhất

Tùy vào từng thế hệ và phân khúc khách hàng, doanh nghiệp cần có chiến lược và giải pháp kinh doanh phù hợp.

Đối với Milliennials, doanh nghiệp cần tận dụng nền tảng xã hội không chỉ là các kênh truyền thông mà còn là kênh dịch vụ, tương tác cộng đồng để lôi kéo họ.

Đối với GenZ, tiếp thị ảnh hưởng với bằng chứng xác thực sẽ là điều kiện cơ bản để thương hiệu lấy lòng được họ. Những người có tầm ảnh hưởng không nhất thiết phải là nghệ sĩ, người nổi tiếng mà có thể là người có ảnh hưởng (Influencer) trong những nhóm cộng đồng nhỏ với uy tín về lĩnh vực chuyên biệt.

Với nhóm này, doanh nghiệp cần chiến lược kinh doanh đa nền tảng để tạo ra sự tương hỗ giữa các mạng xã hội như Facebook, Instagram, YouTube, Snapchat…

Đối với GenX, doanh nghiệp nên tiếp thị cá nhân hóa với nội dung ngắn gọn và lời kêu gọi mua sắm rõ ràng. Email marketing, các chương trình khuyến mãi, quà tặng, giảm giá sẽ tạo nên lượng khách hàng GenX trung thành đáng kể.

Hãy giúp họ thoát khỏi những áp lực của gia đình và công việc bằng cách tiếp thị sản phẩm với những loại hình mang tính giải trí như video ca nhạc, phim ngắn, hài. Đây là cách khiến họ ưa thích nhãn hàng nào đó một cách tự nhiên nhất.

Boomer cần sản phẩm của doanh nghiệp hiện diện trên các kênh trực tuyến như là một minh chứng cho uy tín thương hiệu. Đó chính là lý do doanh nghiệp phải đầu tư bài bản cho trải nghiệm khách hàng.

Với nhóm Silent, thư trực tiếp và liên lạc bằng văn bản hoặc gặp mặt là giải pháp tối ưu đối với doanh nghiệp khi tiếp cận.

Nội dung quảng bá sản phẩm phải trực diện, đi thẳng vào vấn đề hay những hình ảnh, câu chuyện có tính biểu cảm cao để tạo ra cảm xúc cho nhóm giàu nhất này, từ đó tác động tới quyết định mua sắm của họ.

Mỗi thế hệ có cách tiếp cận sản phẩm riêng nên rất khó để tích hợp trong một chiến dịch tiếp thị. Nhưng tận dụng mạng xã hội với nhiều nhóm nội dung phù hợp cho từng thế hệ thì lại có thể là một phương thức dễ thực thi.

Bởi mạng xã hội đang là công cụ truyền thông được hầu hết thế hệ ưa thích. Để nắm được “gu” của từng thế hệ, phương pháp tiếp thị dựa trên dữ liệu là xu hướng mà doanh nghiệp cần nắm bắt và đầu tư.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Doanh Nhân Sài Gòn

Nhận định và hành vi của người dùng đối với các thương hiệu ví điện tử phổ biến tại Việt Nam

Mỗi ngày, bình quân một người dùng thực hiện khoảng 1,6 – 2,2 giao dịch qua ví điện tử, với giá trị trung bình 230.000 – 274.000 đồng/giao dịch. Các loại giao dịch phổ biến nhất bao gồm nạp tiền điện thoại, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn định kỳ, thanh toán dịch vụ giao đồ ăn và đặt xe công nghệ.

Ngày 25/3 vừa qua, Công ty nghiên cứu thị trường Cimigo công bố nghiên cứu về nhận định và hành vi của người dùng đối với các thương hiệu ví điện tử phổ biến tại Việt Nam.

Kết quả được đưa ra dựa trên cuộc khảo sát với 505 khách hàng tại TP.HCM và Hà Nội đã từng sử dụng ít nhất một ví điện tử trong quý 4/2019. Ngoài việc ghi nhận về nhận định và hành vi của người dùng đối với các thương hiệu ví điện tử phổ biến tại Việt Nam, khảo sát còn đưa ra những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định ưu tiên lựa chọn ví điện tử nào của họ, làm tiền đề tham khảo để các ví điện tử ngày càng hoàn thiện hơn.

Nghiên cứu bước đầu cho thấy, Momo, Moca và ZaloPay là 3 ví điện tử được sử dụng phổ biến nhất ở 2 thành phố chính của Việt Nam, ba ví này chiếm 90% thị phần người dùng ví điện tử.

Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các ví điện tử phổ biến trên thị trường hiện được dùng nhiều nhất để nạp tiền điện thoại, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn định kỳ, thanh toán dịch vụ giao đồ ăn và đặt xe công nghệ. Trong đó, Momo và ZaloPay được dùng nhiều nhất để nạp tiền điện thoại, chuyển tiền và thanh toán hóa đơn định kỳ. Moca được dùng chủ yếu cho nhu cầu thanh toán xe công nghệ, nạp tiền điện thoại, chuyển tiền và giao đồ ăn.

Nhu cầu chi tiêu qua ví điện tử đang ở mức cao

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chỉ số về tần suất sử dụng và giá trị chi tiêu trung bình hàng ngày của các ví điện tử phổ biến trên thị trường đều đang ở mức cao. Cụ thể, người dùng chi tiêu trung bình 230.000 – 274.000 VND/giao dịch, với tần suất khoảng 1,6 – 2,2 giao dịch/ngày. Trong đó:

  • Người dùng Moca hiện đang có tần suất sử dụng ví thường xuyên nhất. Trung bình mỗi ngày, người dùng Moca thực hiện 2,2 giao dịch, cao hơn người dùng MoMo với 2,0 giao dịch và người dùng ZaloPay với 1,6 giao dịch.
  • Về giá trị giao dịch, người dùng MoMo có số chi tiêu bình quân trong ngày là 520.000 đồng, theo sau là người dùng Moca với giá trị giao dịch trung bình trong ngày là 506.000 đồng và ZaloPay là 441.600 đồng.

“Tần suất và giá trị giao dịch hàng ngày qua các ví điện tử cho thấy nhu cầu sử dụng chúng tại thị trường Việt Nam là rất lớn và còn nhiều triển vọng trong thời gian tới.

Theo đó, các ví điện tử đi lên từ xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt cho các dịch vụ truyền thống như nạp tiền điện thoại, chuyển tiền, thanh toán hoá đơn định kỳ… được dự đoán vẫn sẽ tiếp tục tăng trưởng đều đặn và dần thay thế lựa chọn dùng tiền mặt trong thời gian tới.

Trong khi đó, các ví điện tử cung cấp giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt cho các dịch vụ thiết yếu đang bùng nổ trong những năm gần đây như như đặt xe công nghệ, giao nhận thức ăn… đang sở hữu lợi thế cạnh tranh vượt trội và tiềm năng phát triển to lớn”, bà Lê Xuân Phương – Phó Giám Đốc nghiên cứu tại Cimigo nhận định.

Xét về mức độ hài lòng khi sử dụng, Moca, Momo và ZaloPay có số điểm gần như ngang nhau. Tuy nhiên, lý do ảnh hưởng đến điểm số này có phần khác nhau.

Theo đó, “Ít gặp lỗi khi thanh toán” tác động nhiều nhất lên sự hài lòng của người dùng đối với ví Momo và Moca, trong khi yếu tố “Dễ sử dụng” đóng vai trò chính đối với sự hài lòng của người dùng với ZaloPay. Cũng trong 3 ví này, người dùng Moca có mức độ sẵn lòng giới thiệu thương hiệu tốt, với điểm số là 8,6, nhỉnh hơn ZaloPay và Momo lần lượt có điểm số 8,5 và 8,3.

Xét về mức độ gắn bó của người dùng, Moca hiện cũng đang là ví điện tử dẫn đầu với 95% khách hàng sử dụng Moca nói rằng họ vẫn tiếp tục sử dụng ví này cho dù không có khuyến mãi. Tỷ lệ này của Momo là 89% và ZaloPay là 84%.

“Hiện nay, khuyến mãi là một trong những chiến lược hàng đầu được áp dụng để thuyết phục người dùng sử dụng thương hiệu. Theo nghiên cứu, các chương trình khuyến mãi đa dạng và thường xuyên cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng đến việc lựa chọn thương hiệu ví điện tử của người dùng.

Do vậy, khi người dùng đã lựa chọn một thương hiệu ví điện tử và nói rằng vẫn sẽ tiếp tục sử dụng dù không còn khuyến mãi, thì đó là một tín hiệu tốt, cho thấy thương hiệu được sử dụng vì có khả năng đáp ứng một hoặc nhiều nhu cầu thực sự về dài hạn”, bà Phương nói thêm.

6 tiêu chí lựa chọn ví điện tử

Theo kết quả nghiên cứu, có 6 yếu tố chính tác động đến quyết định lựa chọn thương hiệu ví điện tử của người dùng bao gồm:

  1. Giao diện thân thiện, dễ sử dụng;
  2. Có chương trình khuyến mãi đa dạng, thường xuyên;
  3. An toàn và bảo mật;
  4. Liên kết với nhiều ngân hàng khác nhau;
  5. Được chấp nhận thanh toán tại quầy ở nhiều nơi;
  6. Đa dạng về các loại dịch vụ thanh toán.

 Phương cho biết: “Việc xây dựng một ví điện tử có giao diện thân thiện, dễ sử dụng đi kèm với các chương trình khuyến mãi đa dạng và thường xuyên là hai tiêu chí mang tính thúc đẩy, giúp thương hiệu gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường.

Tuy nhiên, cuộc khảo sát cũng chỉ ra rằng, trước khi nghĩ đến việc xây dựng các yếu tố mang tính thúc đẩy ấy, ví điện tử cần phải đảm bảo tốt các vấn đề như an toàn và bảo mật, liên kết với nhiều ngân hàng cũng như đa dạng về dịch vụ và địa điểm thanh toán, các tiêu chí vốn được liệt vào nhóm nhân tố cơ bản trong việc lựa chọn ví điện tử”.

Tại Việt Nam, tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán chỉ mới đạt được 14%1, theo nhận định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bối cảnh này đã tạo ra sân chơi tiềm năng giúp các thương hiệu ví điện tử phát triển và dần thay đổi thói quen thanh toán bằng tiền mặt của đại đa số người dân Việt Nam, từ đó góp phần tích cực đưa Việt Nam hướng đến nền kinh tế không dùng tiền mặt theo định hướng của Chính phủ.

Trong tình hình dịch COVID-19 đang chuyển biến ngày càng phức tạp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã khuyến cáo người dân hạn chế dùng tiền mặt và tăng cường sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến để giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh. Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó bao gồm ví điện tử, theo đó sẽ ngày càng trở thành xu thế thanh toán được nhiều người dùng ưa chuộng.

 

Hà Anh |MarketingTrips

Theo nhandan

Chiến lược chinh phục các thương hiệu lớn cho startup B2B

Nếu startup muốn thành công trong lĩnh vực du lịch, đừng chỉ trở thành đối thủ bé nhỏ của những “ông lớn” như Airbnb. Thay vào đó, hãy giúp các doanh nghiệp lớn thành công hơn.

Trong vài năm gần đây, số lượng start-up toàn cầu đã gia tăng lên mức chưa từng có trong lịch sử. Riêng khu vực châu Á đã có hơn 47.000 startup thuộc danh sách angel.co, website kết nối nhân sự và nhà đầu tư cho startup toàn cầu. Nhiều startup trong danh sách này được đầu tư vì có khả năng giải quyết một vấn đề kinh doanh cụ thể cho các công ty lớn.

Trong bối cảnh đó, Simon Akeroyd – Phó chủ tịch Amadeus Asia Pacific, đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp tại châu Á – Thái Bình Dương nhận thấy sự thay đổi trong tư duy thuê ngoài của các tập đoàn đa quốc gia.

Cụ thể, “trước đây, các doanh nghiệp lớn đa phần tự xử lý các vấn đề kinh doanh, gần như ‘kín cổng cao tường’ với các công ty B2B. Hiện tại, sự phát triển của công nghệ đang thúc đẩy các doanh nghiệp này quyết định thuê ngoài nhiều hơn”, Akeroyd cho biết.

Đất chật, startup đông

Từ kinh nghiệm tư vấn cho hơn 30 startup công nghệ trong lĩnh vực du lịch tại châu Á – Thái Bình Dương, Akeroyd nhận thấy có một chiếc bẫy mà rất nhiều startup trong lĩnh vực này mắc phải. Đó chính là cố gắng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, với ước mong trở thành một Airbnb hoặc Grab tiếp theo.

Thực tế đã cho thấy có nhiều startup B2C mang ý tưởng tuyệt vời, công nghệ hiện đại lẫn giải pháp sáng tạo vào ngành du lịch. Song không phải tất cả startup này đều cất cánh, đặc biệt đối với những người lần đầu khởi nghiệp, vì hai nguyên nhân sau:

Một là, chọn con đường B2C, startup phải xây dựng được một chiến lược marketing đủ mạnh để cạnh tranh với những tên tuổi lớn đang thống trị ngành du lịch B2C.

Startup phải giành được sự chú ý của các khách hàng tiềm năng trước những đối thủ có ngân sách marketing khổng lồ, thương hiệu ổn định và các dịch vụ chất lượng như TripAdvisor, MakeMyTrip, Expedia hay Ctrip…

Phần lớn các thương hiệu này đã đứng vững trên thị trường du lịch với lượng khách hàng riêng. Việc thu hút khách hàng trung thành của họ là một thử thách thực sự cho startup.

Hai là, các nhà đầu tư không hứng thú với nhiều startup B2C vì họ muốn đầu tư vào doanh nghiệp B2B nhiều hơn. Khởi nghiệp B2C có thể là làn sóng hào nhoáng trên truyền thông đại chúng. Song theo CB thống kê, năm 2016 chỉ có 25 startup kỳ lân toàn cầu, giảm 68% so với năm 2015.

“Nước lên, thuyền lên”

Trong khi đó, Akeroyd nhìn nhận khởi nghiệp B2B đang có nhiều ưu điểm do sự thay đổi của thị trường.

Cụ thể, công nghệ phát triển nhanh đã làm các doanh nghiệp lớn bắt đầu nhìn ra bên ngoài nguồn lực nội bộ để tìm kiếm những đối tác mới, những công ty có thế mạnh riêng có thể giúp họ giải quyết vấn đề hiệu quả hơn.

Các công ty du lịch lớn vẫn có một danh sách dài các vấn đề, thử thách cần xử lý theo thứ tự ưu tiên khác nhau. Song, thời gian và nguồn lực nội bộ không đủ để họ vừa giải quyết hết các vấn đề phát sinh, vừa tận dụng được cơ hội kinh doanh mới.

Vì vậy, ở mỗi giai đoạn, các công ty này chỉ tập trung vào danh sách 20, 50 hoặc 100 vấn đề cấp bách cần giải quyết trước. Các dự án, kế hoạch nằm ngoài danh sách này phải xếp lại sau.

Và các vấn đề kinh doanh xếp thứ 21, 51 hay 101 là những cơ hội hợp tác “ngọt ngào” đối với startup B2B.

Phân tích rõ hơn về cơ hội này, Akeroyd lấy ngành khách sạn làm ví dụ. Để gia tăng ưu thế cạnh tranh trên thị trường, các khách sạn một mặt phải cắt giảm hóa đơn giặt ủi, tìm ra cách dọn phòng hiệu quả nhất để có thể cung cấp dịch vụ check-in sớm và check-out trễ cho khách. Mặt khác, phải tạo ra những trải nghiệm dịch vụ tuyệt vời giúp tăng sự gắn kết của khách hàng.

Bên cạnh đó, cải thiện hệ thống quản lý công việc của nhân viên, lẫn kiểm soát chuỗi cung ứng hiệu quả cũng là hai gạch đầu dòng quan trọng của nhà quản lý khách sạn.

Nếu một startup có thể mang đến giải pháp cho bất kỳ vấn đề nào trong danh sách này, start-up đó sẽ trở thành đối tác gia tăng giá trị cho khách sạn. Sự hợp tác đồng thời mang đến cơ hội thành công cho cả hai bên.

Vì vậy, đừng trói buộc mình trở thành một ké phá bĩnh cuộc chơi của những “ông lớn” như Airbnb. Thay vào đó hãy khám phá cách startup của bạn có thể mang đến giải pháp B2B nào cho “ông lớn” ấy.

Có thể, vấn đề bạn đang tiếp cận không phải là ưu tiên hàng đầu của họ lúc này, hoặc đội ngũ R&D của họ cũng đang nghiên cứu. Nhưng hãy kiên trì tiếp cận.

Hãy chứng minh cho họ thấy bạn có thể giải quyết vấn đề đó và tạo ra tác động đến kết quả kinh doanh của họ ra sao. Cái bắt tay hợp tác từ họ chính là điểm khởi đầu cho thành công của bạn.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo DNSG

Facebook có lượng tải ứng dụng “tăng đột biến” nhờ COVID-19

Đại dịch Covid-19 đang vô tình làm lợi lớn cho các công ty công nghệ quản lý các mạng xã hội đông người dùng như Facebook.

Trong bối cảnh hàng triệu người phải ở nhà cách ly theo lệnh phong tỏa của nhiều quốc gia, không ngạc nhiên khi các mạng xã hội như Facebook, Twitter đang trở thành nơi giãi bày của hàng triệu tài khoản cô đơn trong mùa dịch.

Thêm vào đó, Facebook đã chứng kiến làn sóng người dùng sử dụng các ứng dụng khác nhau của mạng xã hội này tăng mạnh trong nhiều tuần qua.

Mới đây, Facebook đã chia sẻ một số dữ liệu thú vị sau khi nhận được nhiều câu hỏi về việc đại dịch Covid-19 đang ảnh hưởng ra sao đến các dịch vụ của công ty.

Theo đó ở nhiều quốc gia bùng phát dịch dữ dội nhất, tổng số tin nhắn trên các nền tảng của Facebook đã tăng hơn 50% trong tháng trước. Trong khi đó các cuộc gọi video call đã tăng gấp đôi trên Messenger và WhatsApp.

Cụ thể tại Ý, một trong những quốc gia chịu thiệt hại nặng nề nhất vì dịch Covid-19 hiện nay đã ghi nhận thời gian người dùng dành cho ứng dụng của Facebook đã tăng tới 70% so với trước khi đại dịch xảy ra.

 

Đặc biệt lượt xem trên mạng xã hội Instagram và Facebook Live ở Ý đã tăng gấp đôi chỉ trong vòng 1 tuần. Lượng tin nhắn được gửi qua Facebook cũng tăng hơn 50% và thời gian gọi nhóm (cuộc gọi có 3 người trở lên) đã tăng hơn 1000% trong tháng qua.

Alex Schultz, phó chủ tịch bộ phận phân tích của Facebook đã lưu ý rằng, Covid-19 đã thay đổi cách hàng tỷ con người trên thế giới kết nối với nhau.

Schultz nhấn mạnh: “Nhằm đối phó với tình trạng khẩn cấp, chúng tôi đã hỗ trợ cộng đồng y tế toàn cầu và cung cấp cho mọi người những thông tin hữu ích để tự bảo vệ mình.

Khi đại dịch lan rộng và ngày càng có nhiều người xa cách nhau, điều này cũng có nghĩa là nhiều người khác đang sử dụng ứng dụng của chúng tôi”.

Ngoài ra, Schultz cũng đã trả lời nhiều câu hỏi về việc đại dịch Covid-19 ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của Facebook. Ông cho biết, công ty không kiếm tiền từ các dịch vụ có xu hướng phát triển tốt thời điểm này.

Và thực tế Facebook cũng đang chịu ảnh hưởng lớn khi doanh thu từ quảng cáo của Facebook tại các quốc gia có dịch Covid-19 đang giảm mạnh.

Mặc dù trong quá khứ Facebook đã gặp phải những bê bối đáng xấu hổ nhưng khi đại dịch Covid-19 bùng phát, đây lại đang là kênh thông tin, chia sẻ kết nối hữu ích mọi người với nhau.

Tuy nhiên vẫn một vấn đề đáng lưu tâm là Facebook cần phải có chiến lược đảm bảo hệ thống máy chủ hoạt động ổn định ngay cả khi một lượng lớn người dùng truy cập vào cùng lúc.

Đó là chưa kể, vấn đề đau đầu không kém với Facebook hiện tại là vấn nạn tin giả và xuyên tạc thông tin chính thống có xu hướng tràn lan trên Facebook trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp.

Hy vọng Facebook sẽ sớm làm quyết liệt và mạnh tay hơn nữa với vấn nạn tin giả, tin bịa đặt, bêu xấu trên mạng xã hội.

Hà Anh | MarketingTrips

Starbucks: Chiến lược giá “mỏ neo” và “cạm bẫy” trên menu

Menu tại gã khổng lồ ngành F&B Starbucks được đầu tư thiết kế với một mục đích: khiến khách hàng cảm thấy “tâm phục khẩu phục” khi tiêu tiền. Hãy xem chiến lược giá của Starbucks là gì?

Dù mức giá và sản phẩm sẽ được thay đổi linh hoạt tùy theo khu vực và mục đích, nhưng tất cả menu của Starbucks đều tuân thủ 4 triết lý mà chuỗi cà phê lớn nhất thế giới này đã đúc kết sau gần 50 năm kinh doanh.

giá mỏ neochiến lược giá của starbucks
Starbucks: Chiến lược giá “mỏ neo” và “cạm bẫy” luôn chực chờ trên menu

Dưới đây là một số chiến lược giá của Starbucks bạn có thể tham khảo.

Chiến lược giá ở giữa là tốt nhất.

Có thể bạn không để ý, nhưng các sản phẩm ở giữa luôn được người dùng ưu ái:

  • Nếu có 4 toilet đang trống, 60% sẽ lựa chọn 2 vị trí giữa.
  • Tại siêu thị, các sản phẩm ở kệ giữa luôn có doanh thu cao hơn ít nhất 8%.
  • Thậm chí đối với người ra quyết định, 55% câu trả lời đúng thường rơi vào đáp án giữa trong các bài thi trắc nghiệm.

Tại sao con người lại thích vị trí ở giữa như thế? Đó chính là định kiến tâm lý mà Starbucks đã nhận ra. Chỉ cần 0,05 giây để một thông tin được ghi lại trong tiềm thức, nhưng 0,03 – 0,04 giây đó là dành cho các thông tin nằm giữa.

Càng quan sát nhiều, bạn sẽ càng thích, và khi càng thích, bạn sẽ tiếp tục quan sát.

Cùng nhìn lại menu “kinh điển” của Starbucks:

Đa phần khách ngay lập tức bị thu hút bởi những sản phẩm ở giữa, và khi “áp lực” lựa chọn bị cả nhân viên và những người đằng sau đặt lên vai, họ sẽ nhanh chóng chọn sản phẩm đầu tiên mà họ nhìn thấy.

Thậm chí đối với những khách hàng đã nghĩ sẵn trong đầu món mà họ sẽ gọi, tiềm thức của họ vẫn sẽ bị những sản phẩm ở giữa “lay động”.

Chính vì thế, Starbucks sẽ chủ động quảng cáo những thức uống có tỷ suất lợi nhuận cao, sản phẩm mới ra, sản phẩm theo mùa… ngay giữa menu.

Từ “Short” lên “Grande”.

“Hiện tượng thỏa hiệp” là một hiệu ứng tâm lý khá đặc trưng khi khách hàng không muốn chọn sản phẩm đắt nhất hoặc rẻ nhất.

Theo một cuộc khảo sát, khi có cơ hội lựa chọn giữa 2 sản phẩm (camera), số người dùng chọn sản phẩm 1 và 2 là tương đương nhau. Nhưng khi chiếc camera thứ 3 được đưa vào lựa chọn, hơn 50% người dùng sẽ chọn sản phẩm ở giữa.

chiến lược giá của starbucks
Starbucks: Chiến lược giá “mỏ neo” và “cạm bẫy” luôn chực chờ trên menu

Để lợi dụng tiềm thức này, sản phẩm mà người bán mong muốn gia tăng doanh thu thường được định giá ngay giữa, với hai sản phẩm rẻ hơn và đắt hơn được định giá một cách “thuyết phục”.

Quay lại Starbucks, cho đến những năm 1990, Starbucks thường có 3 kích cỡ: Short, Tall và Grande, và cũng không quá bất ngờ khi Tall là sự lựa chọn phổ biến nhất.

Biết được xu hướng này, Starbucks cố tình “giấu” kích cỡ Short trên menu và thêm 2 size lớn: Venti và Trenta. Ngay lập tức, Grande trở thành lựa chọn “hợp lý” nhất trong mắt khách hàng.

Nhưng vị trí không phải là tất cả, vì người dùng luôn nhìn mức giá ở giữa trước, Starbucks sẽ tận dụng thời cơ này để áp dụng chiến thuật “giá mỏ neo”, nhằm hướng người dùng đến sản phẩm mà họ muốn bán.

Trên lý thuyết, 3 sản phẩm có 3 mức giá khác nhau sẽ cùng chia sẻ doanh thu khoảng 33% mỗi loại:

giá mỏ neo 3

Nhưng tại Starbucks, tuy mức giá được quảng cáo của ly Tall và Grande không thay đổi, Venti sẽ được giảm xuống để tạo nên sự khác biệt giữa Tall – Grande và Grande – Venti.

Vô hình trung, mức giá của ly Tall trở nên đắt đỏ và bất hợp lý trong mắt khách hàng, biến 2 sự lựa chọn Grande và Venti trở nên phổ biến hơn cả.

giá mỏ neo 4

Với chiến thuật này, tổng doanh thu của Starbucks đã tăng 3,7%, từ 267 USD lên 277 USD. Có thể thấy chiến thuật trên thể hiện qua menu thực tế ở dưới.

Sự biến mất của ký hiệu USD là chiến lược giá thông minh của Starbucks.

Bất kể tại một quốc gia nào, menu Starbucks sẽ hoàn toàn không thêm ký hiệu tiền tệ (như $ hay VNĐ) vào giá của sản phẩm. Nghe thật là nực cười, nhưng ký hiệu tiền tệ sẽ khiến người dùng nghĩ tới tiền, và càng nghĩ về tiền, họ sẽ ít muốn sử dụng.

“Cạm bẫy” trên đến từ một nghiên cứu khá nổi tiếng của Đại học Cornell University, trong nghiên cứu này, người tiêu dùng được cho xem cùng một sản phẩm giá 20 USD với 3 cách thể hiện khác nhau: $20.00, 20, và “twenty”.

Dù cùng chung một ý nghĩa, nhưng doanh số của sản phẩm không có ký hiệu $ cao hơn đến 8,1%.

Theo một chuyên gia tâm lý: “Vì $ là ký hiệu của chi phí, nó không những mang tính tiêu cực mà còn gợi nhắc cho khách hàng rằng họ đang chuẩn bị tiêu tiền.”

Và như thế, khách hàng khi thấy sự xuất hiện của biểu tượng tiền tệ ngay lập tức thay đổi suy nghĩ của mình về hành động tiếp theo, đa phần sẽ chuyển sang ưu tiên tiết kiệm thay vì mua sản phẩm có chất lượng (hay số lượng) cao hơn.

95 tốt hơn 99?

Cũng ở phần giá bán, sản phẩm của Starbucks thường có giá kết thúc bằng “95” hay vì “99” (còn tại Việt Nam là “5000 VNĐ” thay vì “9000 VNĐ”).

Đây là một yếu tố khiến không ít chuyên gia và người dùng bất ngờ khi con số “9” được đánh giá rất cao trong bán lẻ:

– Sản phẩm kết thúc với “.99” thường có doanh số cao hơn, trong nhiều trường hợp là cao hơn đến 48%.

– Mức giá “.99” cũng khiến khách hàng không làm chủ được ngân sách của mình, dẫn đến việc chi tiêu quá đà.

Tuy nhiên, cũng vì con số 9 đã được sử dụng quá nhiều, nên các sản phẩm kết thúc bằng “9” sẽ được người dùng gán mác “giá rẻ”, chính vì thế, Starbucks quyết định sử dụng “5” để thể hiện đẳng cấp.

giá mỏ neo 5

Ngoài ra, Starbucks cũng thường tự định vị mình nằm trong phân khúc thị trường “cao cấp” của ngành cà phê. Người dùng mua Starbucks không phải để tiết kiệm vài đồng bạc lẻ, họ luôn sẵn sàng chi thêm tiền để có một ly cà phê chất lượng.

Dù giảm từ 2,99 USD xuống 2,95 USD có thể làm Starbucks đánh mất 1,33% doanh thu, nhưng đó là một chi phí không đáng kể để khẳng định hình ảnh Starbucks trong mắt khách hàng.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Singapore – vì sao lại trở thành “căn cứ địa” của giới khởi nghiệp

Singapore là một trong những điểm đến hàng đầu của cộng đồng khởi nghiệp và các thương hiệu lớn như Google, Facebook…Quốc đảo nhỏ bé này có gì mê hoặc giới doanh nhân toàn cầu đến vậy?

Không hề ngạc nhiên khi nhiều người từ khắp nơi trên thế giới đã tới Singapore để khởi nghiệp. Dù vậy, bất chấp thực tế số người thành công tại đây không hiếm, nhiều chuyên gia và nhà đầu tư vẫn chưa hiểu lý do vì sao “đảo quốc sư tử” lại thu hút như vậy.

Một nhà nước hoàn hảo

Một số doanh nhân gọi Singapore là nhà nước hoàn hảo. Sở dĩ như vậy là vì hàng loạt yếu tố, trong đó có hỗ trợ từ chính phủ cho các nhà nghiên cứu sáng tạo và khu vực tư nhân sẵn sàng tài trợ cho các ý tưởng mới. Hai điểm này hợp lại bảo đảm mang đến hệ sinh thái lý tưởng cho chủ doanh nghiệp mới thành lập.

Sự hỗ trợ của chính phủ Singapore đối với doanh nhân, startup đã được vài nước sao chép. Một lý do khiến Singapore trở thành cường quốc trong khu vực khi nói tới phát triển công nghệ là chính phủ háo hức cung cấp nguồn vốn cho các nhà nghiên cứu để tìm ra ý tưởng của thế hệ tiếp theo. Báo cáo của CIO về hỗ trợ doanh nhân của chính phủ Singapore cho thấy gần 30 triệu USD được dành riêng để phát triển công nghệ 5G, theo thông báo từ Bộ Thông tin và Truyền thông.

Quy định linh động cũng là một điểm cộng của Singapore, doanh nhân không phải trải qua các quy trình phức tạp, tốn kém như các thị trường khác. Những nước muốn lặp lại thành công thường gặp khó vì không thể cho ra quy định tương tự. Kiến tạo môi trường ủng hộ doanh nhân như Singapore giúp doanh nhân có thể theo đuổi đam mê mà không sợ phá sản trước khi bắt đầu.

Vai trò của tổ chức

Rất khó để hiểu được vì sao mọi người lại khởi nghiệp tại Singapore nếu không xét đến vai trò của thành lập tổ chức. Tại nhiều nước, mở công ty và đăng ký kinh doanh với nhà chức trách địa phương có thể đặc biệt khó khăn, hoặc do quá tốn kém hoặc do đòi hỏi nhiều giấy tờ mà họ không có sẵn. Tuy nhiên, tại Singapore, đăng ký kinh doanh với chính phủ rất nhanh, dễ quản lý, ngay cả với người nước ngoài.Các bước quan trọng gần như là lựa chọn tên công ty, chuẩn bị giấy tờ phù hợp mà chính phủ yêu cầu, đăng ký trên mạng theo quy trình nhanh chóng.

Dễ dàng tìm được nhân tài

Người người đổ về Singapore khởi nghiệp còn vì một lẽ: rất dễ tìm đúng người mình cần mà không phải tìm đâu xa. Dù dân số chưa tới 6 triệu, Singapore lại sở hữu lực lượng được đào tạo bài bản, cơ sở hạ tầng xuất sắc, giúp người nước ngoài cảm thấy thoải mái. Theo một báo cáo, Singapore thậm chí còn có lứa nhân tài startup giỏi nhất thế giới, khiến Silicon Valley của Mỹ phải ganh tỵ.

Dù vậy, nhân tài công nghệ không có nhiều. Singapore sẽ rất khó trong việc giữ chân các nhân tài chất lượng đã tới đây lập nghiệp, nhất là khi các đối thủ như Trung Quốc, Mỹ đều muốn níu kéo họ quay lại thông qua những khoản thù lao tốt hơn. Nếu Singapore muốn duy trì vị thế của một trung tâm hấp dẫn với startup, họ cần bảo đảm nhân tài của họ không bị cạn kiệt và lãng phí.
Tuy nhiên, với tư cách trung tâm toàn cầu với nhiều người nước ngoài thân thuộc, thoải mái với nhiều nền văn hóa đa dạng, Singapore lại có lợi thế hơn. Sau tất cả, nhân tài sẽ muốn dành thời gian ở bênh cạnh cá nhân khác tương đồng về tư duy và nền tảng giáo dục. Bạn có thể tìm thấy chuyên gia ngoại quốc ở bất cứ ngóc ngách nào tại Singapore, chỉ riêng điều đó cũng đảm bảo lực lượng lao động của họ vẫn đa dạng và sẵn sàng tăng lửa cho startup trong tương lai gần.
Hà Anh | MarketingTrips
Theo Entrepreneur

TOP 10 chiến dịch Digital Marketing đầy cảm hứng từ Coca-Cola

Cùng tìm hiểu các chiến dịch Digital Marketing thành công nhất của Coca Cola để thấy cách thương hiệu này đã làm Digital Marketing như thế nào.

chiến dịch digital marketing coca cola
TOP 10 chiến dịch Digital Marketing đầy cảm hứng từ Coca-Cola

Hãy nghiên cứu 10 trong số các sáng kiến ​​kỹ thuật số thú vị nhất của Coca Cola, một số trong đó liên quan đến các chiến dịch toàn cầu lớn trong khi những ví dụ khác hướng về địa phương nhiều hơn.

Dưới đây là TOP 10 chiến dịch Digital Marketing đầy cảm hứng từ Coca-Cola mà các Digital Marketer có thể học hỏi.

1. Love story

Nhựa là một chủ đề nóng ở thời điểm hiện tại đặc biệt đối với các thương hiệu FMCG như Coca Cola.

Năm 2017, Coca Cola Vương quốc Anh đã tạo ra một quảng cáo tập trung vào tái chế có tên là “Love Story”. Quảng cáo bao gồm một bộ được làm hoàn toàn bằng vật liệu có thể tái chế, mô tả hai chai nhựa yêu nhau hết lần này đến lần khác – tất cả là nhờ vào phép thuật tái chế.

Với việc Coca Cola gần đây tuyên bố rằng họ nhằm mục đích thu thập và tái chế tương đương với tất cả các bao bì của mình vào năm 2030 – chiến dịch là một ví dụ đáng chú ý về thương hiệu đẩy mạnh vấn đề này.

2. Taste the Feeling

Vào năm 2016, Coca Cola đã triển khai chiến dịch tích hợp “Taste the Feeling” – một bản cập nhật cho khẩu hiệu “Open Hapiness” trước đó.

Với một số cơ quan quốc tế làm việc trong chiến dịch này, nó liên quan đến 10 quảng cáo truyền hình, kỹ thuật số, in ấn, ngoài nhà và các sáng kiến ​​mua sắm.

digital marketing coca cola
Chiến dịch digital marketing của coca cola – Taste the Feeling

Nhìn chung, chủ đề là cung cấp một cái nhìn sâu sắc về những khoảnh khắc và cảm xúc hàng ngày xung quanh việc uống Coca Cola, cũng như cho thấy sự đa dạng của những người trên khắp thế giới thưởng thức nó.

“Taste the Feeling” cũng trùng khớp với chiến lược một thương hiệu tại Vương quốc Anh, nơi thị trường của Coke, Diet Coke và Coke Zero đang cùng chiếm ưu thế (về mặt thương hiệu và thiết kế).

3. London 2012

Theo hai nguyên tắc hướng dẫn tạo ra nội dung cho Thế vận hội năm 2012, Coke quyết định nhắm mục tiêu (Targeting) vào người tiêu dùng tuổi teen bằng cách tận dụng các giá trị xã hội vốn có của Thế vận hội, để cả thế giới tập trung vào một sự kiện.

Chiến dịch được gọi là ‘Move To The Beat” và ý tưởng là sử dụng âm nhạc làm yếu tố quan trọng của cách kể chuyện.

Coke đã tuyển dụng nhà sản xuất Mark Ronson và ca sĩ Katie B có trụ sở ở London, sau đó lấy năm hy vọng Olympic và sử dụng âm thanh thể thao của họ để tạo ra một bài hát.

Chiến dịch liên quan đến năm yếu tố chính mà chúng tôi đã thảo luận trong một bài đăng trên blog trước đó: một bộ phim tài liệu dài, bài hát, quảng cáo trên TV, Beat TV và một loạt các ứng dụng kỹ thuật số / di động có tên Global The Global Beat.

Nhìn chung, chiến dịch mang lại một số kết quả ấn tượng:

  • Tổng cộng có hơn 25 triệu lượt xem video trên máy tính để bàn và thiết bị di động.
  • 1.220 người đăng ký kênh.
  • Coke là thương hiệu được nhắc đến nhiều thứ hai trong suốt Thế vận hội.
  • Nó đạt được 242 triệu lượt hiển thị trên mạng xã hội, 39 triệu lượt hiển thị trên Facebook và 546.000 lượt hiển thị trên YouTube và Beat TV.
  • Move To The Beat đã được đề cập tới 246.000 lần trên Facebook.
  • Coca-Cola đã thu hút thêm 1,5 triệu người hâm mộ trên Facebook và 21.000 người theo dõi Twitter.
  • Chiến dịch đã đạt được 245 triệu lượt hiển thị tìm kiếm, 461.000 lần nhấp và TLB là 0,2%.

4. #ThatsGold

Để chào mừng Thế vận hội Olympic Rio 2016, Coca Cola Brazil đã phát động chiến dịch với hashtag #ThatsGold, được thiết kế để kỷ niệm cảm giác đi kèm với việc hoàn thành một điều gì đó tuyệt vời – bất kể lớn hay nhỏ.

Quảng cáo cho chiến dịch có các khoảnh khắc giành huy chương vàng nổi tiếng từ Thế vận hội Olympic trước đó, cũng như các vận động viên nổi tiếng như Nathan Adrian và Jodie Williams. Quảng cáo cũng được điều chỉnh cho các thị trường toàn cầu, với các quốc gia như Mỹ và Úc có nhiều vận động viên quốc gia của riêng họ.

Bên cạnh quảng cáo kỹ thuật số và ngoài nhà, #ThatsGold cũng bao gồm một yếu tố kinh nghiệm, với Công viên Olympic lưu trữ một không gian Coca Cola đặc biệt để người hâm mộ ghé thăm để chụp ảnh với đạo cụ và mua ghim và ghi nhớ thương hiệu.

5. Super Bowl 2012

Vào năm 2012, chiến dịch quảng cáo Super Bowl của Coca-Cola có sự tham gia của hai chú gấu Bắc cực phản ứng với các sự kiện trên sân trong thời gian thực.

Người xem có thể tương tác với những con gấu Bắc cực, những người đang hỗ trợ các đội khác nhau, bằng cách đặt câu hỏi và đăng ảnh lên Facebook hoặc Twitter. Khi những con gấu phản ứng, chúng rút điện thoại thông minh ra để tweet tin nhắn hoặc sử dụng máy tính bảng để hiển thị hình ảnh do người hâm mộ gửi.

Cũng như một kênh truyền thông xã hội và microsite chuyên dụng, Coke đã truyền các đoạn phim thời gian thực đến các biểu ngữ quảng cáo đa phương tiện trên ESPN.com và trên các ứng dụng di động.

Đến quý thứ ba của trò chơi, hơn 600.000 người đã xem truyền hình trực tiếp, dành trung bình 28 phút để xem các cảnh quay.

Nhìn chung, tổng cộng 9 triệu người tiêu dùng đã xem chiến dịch trên nhiều nền tảng khác nhau.

6. Share A Coke

Không cần phải nói rằng Share A Coke là một trong những chiến dịch kỹ thuật số đáng chú ý nhất của Coca-Cola.

digital marketing coca cola
Chiến dịch digital marketing của coca cola – Share A Coke

Chiến dịch ban đầu được thử nghiệm trở lại vào năm 2011, khiến doanh số tăng 7%. Nó cũng kiếm được tổng cộng hơn 18 triệu lượt hiển thị trên phương tiện truyền thông và lưu lượng truy cập trên trang Facebook Coke tăng 870%, với lượt thích trang tăng 39%.

Chiến dịch mang đến cho mọi người cơ hội đặt mua các chai Coke được cá nhân hóa thông qua ứng dụng Facebook, trong khi ở một số quốc gia, việc ghi nhãn đã được thay đổi hoàn toàn để tất cả các sản phẩm Coke đều có tên khác nhau.

Nó là một thành công lớn trên mạng xã hội khi mọi người thích chia sẻ hình ảnh của chai Coke với tên của họ ở bên cạnh.

7. Một giấc ngủ trong chiếc xe tải Giáng sinh

Tất cả chúng ta đều biết đó là Giáng Sinh khi chiếc xe tải Coca Cola được phát hiện trên màn hình TV. Năm 2017, thương hiệu đã quyết định tận dụng sự phấn khích liên quan đến lễ hội với một cuộc thi thú vị trong quan hệ đối tác với Laterooms.

Tiền đề khá đơn giản, với việc người dùng chỉ cần giải thích lý do tại sao họ lại là người hâm mộ Giáng sinh với hy vọng họ sẽ giành được một giấc ngủ trong chiếc xe tải Giáng sinh nổi tiếng.

Những người chiến thắng may mắn cũng được chiêu đãi những món quà từ ông già Noel, những bộ phim lễ hội và một lượng thức ăn của Christmassy để hoàn thành kỳ nghỉ của họ.

Coca Cola phần lớn được biết đến với hoạt động tiếp thị quy mô lớn, nỗ lực trải nghiệm đơn giản này là một ví dụ hay về cách tạo tiếng vang theo mùa trực tuyến và trên mạng xã hội.

8. We Do

Vào tháng 4 năm 2018, thuế đường có hiệu lực ở Anh, buộc giá của một số sản phẩm có đường nhất định. Coca Cola ban đầu là một trong số đó, với chai 500ml tăng từ 1,09 bảng lên 1,25 bảng.

Để quảng bá đồ uống nổi tiếng của mình bằng sự tích cực, Coca Cola đã phát động chiến dịch We Do, làm nổi bật di sản của mình và thực tế là công thức của nó đã thay đổi trong 132 năm.

Với Elvis Presley, chiến dịch chạy trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội cũng như ngoại tuyến – bao gồm khẩu hiệu: “Họ không làm chúng giống như họ đã từng. Chúng tôi mới là người làm ra chúng.”

Bên cạnh đó, Coca Cola cũng thiết kế lại bao bì các sản phẩm của mình ở Anh có màu đỏ đồng nhất, với mục đích khuyến khích người tiêu dùng thử tùy chọn không đường.

Một ví dụ điển hình về tiếp thị kỹ thuật số phản ứng, đó là một công ty có thể đưa thuế đó vào thuế đường.

9. Thí nghiệm về tình bằng hữu

Ở Trung Quốc, Coca-Cola đã thực hiện một chiến dịch mời mọi người tham gia vào một thí nghiệm “tình bạn với nhiếp ảnh gia Kurt Tang”.

Tang đi thăm thành phố Quảng Châu và yêu cầu những người lạ tham gia vào một khoảnh khắc kết nối trước ống kính của anh ta.

Những hình ảnh và video được chia sẻ trong một triển lãm nhiếp ảnh, thông qua các kênh kỹ thuật số của Coca-Cola, ‘Hạnh phúc trên mạng, trên Sina Weibo và Renren’.

10. Hiệu ứng Ahh

Năm 2013, Coca Cola đã ra mắt Hiệu ứng Ahh, liên quan đến một loạt các trò chơi trực tuyến nhắm vào thanh thiếu niên.

Ý tưởng là tạo ra những trò chơi kỹ thuật số thú vị, ăn được, phục vụ chủ yếu cho người dùng di động. Đáng chú ý, đó là chiến dịch toàn kỹ thuật số đầu tiên của Coca-Cola.

Các trò chơi đều khá cơ bản và một vài trong số chúng liên quan đến các sản phẩm của công ty, chẳng hạn như một trò chơi mà bạn phải ghim đuôi vào một lon Coke.

Coca-Cola đã quảng bá các trò chơi bằng cách marketing chúng thông qua các trang web như Buzzfeed, Vevo và Twitter và cũng thách thức mọi người tạo ra các trò chơi nhỏ của riêng mình để được đưa vào miền Hiệu ứng Ahh.

Có 61 trò chơi khác nhau trong chiến dịch, mỗi trò chơi được thiết kế để phục vụ cho khoảng thời gian chú ý ngắn liên quan đến thanh thiếu niên. Nhìn chung, đó là một cách hiệu quả để tiếp cận và thu hút khán giả trẻ thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hùng Lâm | MarketingTrips

Chỉ 8% người tiêu dùng nghĩ rằng các thương hiệu nên ngừng quảng cáo do sự bùng phát của coronavirus

Người tiêu dùng tin rằng phúc lợi của nhân viên nên là ưu tiên hàng đầu của công ty, trong khi các thương hiệu cũng có vai trò hỗ trợ các chính phủ và xã hội lớn hơn thông qua khủng hoảng này.

Đại đa số người tiêu dùng không nghĩ rằng các thương hiệu cần ngừng quảng cáo trong đợt bùng phát Covid-19, mặc dù họ mong đợi các công ty nên nghĩ về tiếng nói và thông điệp của họ, đồng thời truyền thông xoay quanh các giá trị.

Một cuộc khảo sát với hơn 35.000 người tiêu dùng trên toàn cầu của Kantar cho thấy chỉ 8% người tiêu dùng nghỉ rằng thương hiệu nên ngừng quảng cáo.

Tuy nhiên, có một kỳ vọng rõ ràng rằng các công ty nên thể hiện vai trò của chính họ, với 78% người tiêu dùng tin rằng các thương hiệu sẽ giúp họ trong cuộc sống hàng ngày, 75% nói rằng các thương hiệu nên thông báo cho mọi người về những gì họ đang làm và 74% nghĩ rằng các công ty không nên khai thác các lợi ích liên quan đến dịch bệnh.

Người tiêu dùng cho rằng thương hiệu nên quan tâm đến thông điệp truyền thông hơn là dừng…

Có một điều đáng chú ý là đa số người tiêu dùng cho rằng các thương hiệu nên sử dụng giọng điệu trấn an, đưa ra một viễn cảnh tích cực và truyền đạt các giá trị thương hiệu đến người tiêu dùng của mình.

Hơn 50% cũng nghĩ rằng các thương hiệu nên nói với người tiêu dùng là thương hiệu đã luôn nỗ lực hết sức, trong khi 50% nghĩ rằng các công ty nên nói về thương hiệu của họ một cách vô tư và nhẹ nhàng.

Chỉ có 41% nghĩ rằng các thương hiệu nên tránh những giọng điệu hài hước.

Các nghiên cứu đưa ra một số ví dụ về các dòng thương hiệu tốt cần phải bước đi. Ví dụ, chiến lược truyền thông của Ikea, tập trung vào tầm quan trọng của mái ấm và thông điệp của Nike thì xoay xung quanh nhu cầu hiện tại là hạn chế ra ngoài.

Những thông điệp này được coi là hỗ trợ cho các tổ chức y tế và thông điệp của chính phủ trong khi vẫn trung thực với giá trị cốt lõi của thương hiệu.

Tuy nhiên, đã có một phản ứng trái chiều đối với việc ra mắt sản phẩm thuốc khử trùng tay của BrewDog. Trong khi một mặt nhiều người hoan nghênh động thái này, thì vẫn có một số sự hoài nghi xung quanh việc doanh nghiệp này đang cố gắng tận dụng cơ hội để “làm thương hiệu”.

Rosie Hawkins, Giám đốc sáng tạo của Kantar cho biết, điều đó cho thấy thực sự khó khăn để giữ được cân bằng ở thời điểm hiện tại. vẫn biết là cần nói về thương hiệu, nhưng phải thực hiện theo cách hỗ trợ chính phủ và người tiêu dùng chứ không phải “lợi dụng” tình thế.

Người tiêu dùng cũng đang mong đợi rằng các thương hiệu đang hỗ trợ nhân viên, chính phủ và người tiêu dùng của mình.

Gần 80% tin rằng sức khỏe của nhân viên nên là ưu tiên chính của các công ty, trong khi gần hai phần ba tin rằng làm việc linh hoạt nên là ưu tiên hàng đầu.

Khoảng 45% người tiêu dùng muốn thấy các công ty đưa ra kế hoạch bảo vệ việc cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm, trong khi hơn 40% muốn thấy các công ty quyên góp sản phẩm, như thuốc khử trùng tay hoặc khẩu trang.

Chỉ 30% muốn thấy các thương hiệu cung cấp giảm giá và khuyến mãi, và 19% muốn thấy họ thiết lập các trung tâm cuộc gọi để giúp đỡ với các thắc mắc của khách hàng. Điều này cho thấy người tiêu dùng cũng hiểu được những khó khăn mà nhiều công ty đang gặp phải.

Chiến lược Marketing dài hơi.

Mặc dù theo kết quả khảo sát, nhiều công ty đang hạn chế các chiến dịch quảng cáo và xem xét ngân sách quảng cáo.

Một cuộc khảo sát của gần 900 nhà làm Marketing ở Anh được thực hiện bởi Marketing Week và Econsultancy cho thấy 55% đã hoãn hoặc đang xem xét các chiến dịch quảng cáo, trong khi 60% đang cắt giảm hoặc xem xét ngân sách.

Tuy nhiên, dữ liệu của Kantar cho thấy điều này có thể gây bất lợi lâu dài cho thương hiệu.

Nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng nếu thương hiệu cắt giảm tất cả chi tiêu quảng cáo trong cuộc khủng hoảng, điều này sẽ có tác động khoảng 13% đến doanh số trong dài hạn và khiến thị phần khó phục hồi. Tuy nhiên, giảm 50% chi tiêu quảng cáo sẽ dẫn đến giảm 1% doanh số.

Dữ liệu từ BrandZ cũng cho thấy sau vụ sụp đổ tài chính vào tháng 9/2008, các thương hiệu mạnh hơn đã phục hồi nhanh hơn tới 9 lần về giá trị thị trường chứng khoán so với các thương hiệu khác.

“Sức khỏe của thương hiệu – Brand Health” trở nên dễ bị tổn thương khi các công ty ngừng quảng cáo, chuyên gia truyền thông toàn cầu của Kantar Insights, Jane Ostler nói. Nếu họ làm điều này lâu hơn sáu tháng, nó sẽ phá hủy cả sức khỏe ngắn hạn và dài hạn của thương hiệu.

Thay vào đó, vị chuyên gia này khuyên các thương hiệu nên thay đổi phương tiện truyền thông, thông điệp và điểm tiếp xúc (Touchpoint) để đảm bảo họ tiếp cận người tiêu dùng bằng chiến lược truyền thông mà họ quan tâm nhất.

Các nhà làm Marketing nên xem ngân sách có thể được chi tiêu hiệu quả nhất như thế nào để duy trì sự hiện diện và các chỉ số thương hiệu chính nếu ngân sách thực sự đang cần giảm.

Hà Anh | MarketingTrips

Brand Manager trẻ cần lưu ý gì khi đi thị trường

Làm Brand Manager, ắt hẳn bạn đã nhiều lần đi thị trường, vì vậy, bài viết chỉ chia sẻ một vài mẹo giúp bạn lấy ra được nhiều thông tin hữu ích nhất trong chuyến đi.

1. Trước khi ra thị trường, phải xác định được mục tiêu

Khi mới nắm một nhãn hàng, bạn phải đi thăm thị để khái quát được tình hình buôn bán, nghe feedback từ retailers, xem hàng hóa được trưng bày ra sao,… nhưng vậy là chưa đủ. Nếu bạn không đặt mục tiêu, bạn chỉ hỏi những vấn đề chung chung như trên và sẽ bỏ qua cơ hội tìm hiểu thêm nhiều thông tin về tình hình kinh doanh mà bạn chưa biết câu trả lời

Ví dụ: Khi xem báo cáo, bạn nhận ra cà phê túi lớn bán chạy hơn cà phê hộp ở thị trường Hồ Chí Minh, nhưng bạn không hiểu vì sao. Hãy hỏi chủ cửa hàng, biết đâu họ có những Insight hay mà bạn chưa từng nghĩ tới.

Trước khi đi, bạn hãy bàn bạc lại với team, xem thời gian đó có hoạt động gì diễn ra không? Nếu có những hoạt động Activation, có các bạn PG đứng trong quầy hàng ở siêu thị hay đang có một chương trình khuyến mãi, thì việc đi thị trường là một thời gian tốt để kiểm tra chất lượng của những hoạt động này.

2. Hãy đặt mình là người tiêu dùng

Nếu đến một cửa hàng, bạn thấy tình hình trưng bày, chương trình khuyến mãi được triển khai như vậy, bạn có muốn mua không? Bạn có định sẵn trong đầu là bạn đến cửa hàng mua gì hay không? Nếu định sẵn thì những cách trưng bày ở cửa hàng, siêu thị có làm bạn muốn mua sản phẩm khác không?

Xem mình là khách và trả lời những câu hỏi liên tục đặt ra như vậy, sẽ giúp bạn hiểu hơn về quy trình mua hàng của người tiêu dùng thực tế trên thị trường.

3. Quan sát thật nhiều

Hãy quan sát tất cả mọi thứ trong cửa hàng hay khu vực ngành hàng ở siêu thị. Ví dụ, bạn có thể xem thử trong cửa hàng có đầy đủ các sản phẩm nằm trong danh mục “Must have SKUs” (tức là các sản phẩm phải có trong từng kênh bán hàng) không?. Hãy nhớ lấy danh sách các sản phẩm này trước khi đi thăm thị trường.

Bạn cần quan sát xem sản phẩm của nhãn hàng có được trưng bày tốt hơn đối thủ hay không? Số lượng nhiều hay ít, được đặt nằm ở đâu trong cửa hàng, các vật dụng trưng bày có được sử dụng hay không? Và nên xem hạn sử dụng của sản phẩm còn bao lâu, nếu còn xa thì sản phẩm của bạn bán được nhanh (vì bán hết mới có sản phẩm mới tại cửa hàng) và ngược lại.

4. Tận dụng thời gian trò chuyện với người bán hàng

Đi thị trường sẽ giúp bạn rút ra được nhiều vấn đề mà khi đọc data bạn sẽ không thể nào lý giải được. Hãy hỏi người bán hàng dạo này tình hình buôn bán ra sao, gần đây có gì khó khăn hay không, trong ngành hàng họ bán sản phẩm nào được nhất, sản phẩm của bạn bán ra sao, của đối thủ bán như thế nào,…

Nếu có người tiêu dùng, bạn cũng có thể hỏi thăm rằng họ mua sắm ra sao, có để ý đến vật dụng trưng bày không? Bởi vì, không phải lúc nào bạn cũng có thời gian ra thị trường và data cũng không hẳn giải thích được tất cả mọi thứ, cho nên khi có cơ hội, bạn hãy tranh thủ hỏi càng nhiều càng tốt.

Tất nhiên là bạn phải tinh tế, nếu cửa hàng đang đông khách thì chỉ nên quan sát thôi, hãy để cho họ tập trung kinh doanh và chỉ hỏi khi nào vắng khách.

Cuối cùng, sau khi đi thị trường về, bạn phải viết báo cáo cho chuyến đi, tóm tắt lại những điểm chính quan sát được, hành động gì cần phải làm sau này, thời gian hoàn thành và ai sẽ là người phụ trách. Sau đó, hãy thảo luận với sếp và team.

Và nhớ đính kèm hình ảnh minh họa trong chuyến đi cho người đọc báo cáo dễ hiểu nhé. Chắc chắn bạn sẽ ghi điểm trong mắt sếp, nếu bạn làm được một bản báo cáo đẹp, đầy đủ thông tin và đề xuất hành động phù hợp.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo BrandsVietnam

 

Xiaomi vượt mặt Huawei trên cuộc đua dành thị phần

Xiaomi vượt Huawei và trở thành nhà sản xuất smartphone có thị phần lớn thứ ba thế giới trong tháng 2, bất chấp các ảnh hưởng từ dịch COVID-19.

Hầu hết nhà sản xuất smartphone lớn đều có doanh số sụt giảm trong tháng 2 vừa qua. Tuy nhiên nhờ sự sụt giảm ít hơn Huawei, Xiaomi đã vươn lên vị trí thứ ba, đứng sau Samsung, Apple, và trên Huawei, Vivo, theo số liệu thống kê từ Strategy Analytics.

Tháng 1, Xiaomi bán ra 10 triệu máy trên toàn cầu, trong khi Huawei là 12,2 triệu. Đến tháng 2, doanh số của Xiaomi giảm xuống còn 6 triệu, nhưng vẫn cao hơn mức 5,5 triệu của Huawei.

Sự sụt giảm về doanh số mạnh của Huawei có thể do ảnh hưởng từ dịch COVID-19 tại Trung Quốc, khiến nguồn cung bị ảnh hưởng và nhu cầu mua điện thoại mới của người dùng cũng không còn cao, trong khi Trung Quốc cũng là thị trường lớn nhất của hãng điện thoại này.

Ở hướng ngược lại, smartphone của Xiaomi vẫn bán tốt tại nhiều thị trường, trong đó bao gồm cả Việt Nam.

Ngoài các nguyên nhân liên quan đến dịch bệnh, việc có dịch vụ Google cũng là lợi thế của Xiaomi so với Huawei. Trước đó, theo

The Information, một nguồn tin nội bộ của Huawei từng cho biết công ty này đã giảm kỳ vọng về doanh số smartphone trong năm nay, từ mức 240 triệu số của năm 2019, xuống còn khoảng 190 triệu trong năm 2020.

Sự giảm kỳ vọng này đến từ việc smartphone của Huawei thiếu dịch vụ Google nên “khó bán ở các thị trường nước ngoài, đặc biệt là châu Âu”.

Ba tháng đầu năm 2020 là thời điểm khó khăn với hầu hết các nhà sản xuất smartphone. Doanh số của Samsung cũng giảm từ 20,1 triệu máy trong tháng 1/2020, xuống 18,2 triệu máy trong tháng 2, còn Apple giảm từ 16 xuống còn 12 triệu máy.

Theo thống kê của Strategy Analytics, thị trường smartphone toàn cầu trong tháng 2/2020 đã giảm khoảng 38% so với cùng kỳ năm 2019.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo VnExpress

41 triệu người dùng Facebook Việt Nam đang bị hacker rao bán

Các thông tin như tên tài khoản, quê quán, nơi làm việc, thông tin về gia đình, người thân cũng như sở thích của chủ tài khoản Facebook đều được thể hiện một cách chi tiết bằng tiếng Việt. 

Mới đây, một thành viên của diễn đàn R***forums đã chia sẻ một tập dữ liệu được cho là có chứa thông tin của 41 triệu người dùng Facebook tại Việt Nam. Những dữ liệu này chỉ mới được chia sẻ cách đây ít giờ trước.

R***forums là diễn đàn của giới hacker, nơi chuyên đăng và rao bán những cơ sở dữ liệu (CSDL) bị hack. Đây cũng là nơi từng xuất hiện thông tin bị đánh cắp của khoảng 2 triệu khách hàng tại một Ngân hàng TMCP Việt Nam hồi năm 2019.

Người chia sẻ các tài liệu này có nickname là “vow”. Để truy cập vào kho dữ liệu nói trên, người xem sẽ phải trả một khoản phí là 8 credits (đơn vị tiền tệ trên diễn đàn), tương đương với khoảng hơn 50.000 đồng.

Theo ghi nhận của Pv. VietNamNet, sau khi truy vấn khoảng 250.000 dòng dữ liệu, có thể thấy những dữ liệu được chia sẻ trên R***forums đều là các thông tin cá nhân chi tiết của một lượng lớn tài khoản Facebook.

Chúng bao gồm các trường thông tin cơ bản của một người dùng Facebook. Từ đó, người xem có thể biết được tên tài khoản, tên đầy đủ, ngày sinh, địa chỉ email và cả Facebook ID,… của từng tài khoản này.

Không chỉ vậy, các trường thông tin như quê quán, nơi làm việc, học tập, thông tin về gia đình, người thân cũng như sở thích của các chủ tài khoản Facebook cũng được thể hiện một cách chi tiết. Toàn bộ dữ liệu này đều ở dạng không được mã hoá.

Nhìn vào các trường thông tin, có thể nhận thấy đây đều là tài khoản Facebook của người dùng Việt Nam. Điều này là bởi các nội dung trong đó đều được thể hiện bằng tiếng Việt. Đáng chú ý khi đây chỉ là một phần nhỏ trong kho dữ liệu khổng lồ được chia sẻ bởi chủ tài khoản giấu mặt.

Hiện vẫn chưa rõ nguồn gốc dẫn tới việc hacker có được số tài khoản nói trên. Mục đích chia sẻ các dữ liệu này của chủ tài khoản có nickname “vow” cũng không thực sự rõ ràng. Tuy vậy, có thể những dữ liệu này được trích xuất từ các cơ sở dữ liệu từng bị rò rỉ trước đây của Facebook.

Trước đó, hồi tháng 9/2019, một máy chủ chứa dữ liệu của hơn 419 triệu hồ sơ người dùng Facebook trên toàn thế giới từng bị rò rỉ trên mạng. Trong số này, có dữ liệu của 133 triệu người dùng Facebook Mỹ, 18 triệu người dùng Anh và hơn 50 triệu người dùng Việt Nam.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Vietnamnet

Google vinh danh bánh mì Việt Nam, một trong những món ăn đường phố ngon nhất thế giới

Google doodle đã vinh danh món bánh mì Việt Nam trên trang chủ Google Tiếng Việt (Google.com.vn) cùng hơn 10 quốc gia khác.

google bánh mỳ việt nam

Google ngày hôm nay đã vinh danh bánh mì Việt Nam trên trang tìm kiếm của mình. Đây là một món ăn đường phố đã rất quen thuộc và gắn bò với tất cả người dân Việt Nam. Sự kết hợp của những thành phần, hương vị, hòa quyện tạo nên một món ăn đặc trưng, mà đã từng được xếp thứ 2 trong số những món ăn đường phố ngon nhất trên thế giới.

The Guardian vào năm 2012 đã từng ca ngợi món bánh mì Việt Nam: “Một bí mật ít được biết đến là bánh sandwich (bánh mì kẹp) ngon nhất thế giới không được tìm thấy ở Rome, Copenhagen hay thậm chí ở New York, mà là trên các đường phố Việt Nam”.

Google doodle đã vinh danh món bánh mì Việt Nam trên trang chủ Google Tiếng Việt (Google.com.vn) cùng hơn 10 quốc gia khác, bao gồm Mỹ, Singapore, Pháp, Úc, Thụy Sĩ…

“Một loại bánh mì truyền thống với lớp vỏ giòn, được kẹp vào những loại thịt khác nhau (pate, thịt lợn, thịt gà), xúc xích, rau thơm, đồ chua (dưa chuột, củ cải và cà rốt ngâm), quết thêm một ít bơ, nước xốt và cuối cùng là một loại tương ớt đặc biệt. Được lấy cảm hứng từ loại bánh mì baguette của Pháp, nhưng các nguyên liệu được thay thế bằng của Việt Nam, tạo nên một món ăn vô cùng đặc trưng”, Google miêu tả bánh mì Việt Nam.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo GenK

Startup hoàn tiền mua sắm Singapore vào Việt Nam

ShopBack dự kiến hoạt động chính thức ở Việt Nam vào quý II khi vừa nhận thêm 30 triệu USD vốn đầu tư.

shopback

ShopBack, nền tảng hoàn tiền mua sắm đã có mặt tại Singapore, Malaysia, Indonesia, Philippines, Thái Lan, Đài Loan và Australia, vừa xác nhận bắt đầu triển khai dịch vụ ở Việt Nam và dự kiến hoạt động chính thức từ quý II.

“Sự kết hợp giữa tiềm năng của lĩnh vực kỹ thuật số cùng với khả năng ứng dụng nhanh chóng các công nghệ tiên tiến từ các công ty và người tiêu dùng bản địa đã giúp Việt Nam trở thành một thị trường đầy thu hút cho nhiều công ty, bao gồm cả ShopBack”, bà Josephine Chow, Đồng sáng lập và Trưởng bộ phận Mở rộng thị trường của ShopBack, chia sẻ.

Start-up này hiện có 19 triệu khách hàng tại 7 quốc gia trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Bằng việc hợp tác với các sàn thương mại điện tử từ năm 2014, nền tảng này cung cấp dịch vụ hoàn tiền cho nhiều ngành hàng như bách hóa, du lịch, thời trang, sức khỏe và sắc đẹp, nhu yếu phẩm, dịch vụ giao đồ ăn.

Năm 2019, start-up này tăng trưởng 250% so với năm trước về doanh thu và đơn đặt hàng, với hơn 16 triệu đơn hàng mỗi tháng, và cung cấp hơn 2 tỷ USD doanh thu cho hơn 2.500 đối tác. Họ có 3 trung tâm R&D đặt tại Singapore, Đài Loan và Việt Nam. Tại Singapore, công ty còn tung ra ShopBack Go, một ứng dụng hoàn tiền mua sắm tại cửa hàng, ăn uống tại nhà hàng hoặc giải trí.

Hôm 12/3, startup này thông báo đã gọi vốn thành công thêm 30 triệu USD trong vòng gọi vốn mở rộng – dẫn đầu bởi Temasek, cùng với sự tham gia của các nhà đầu tư hiện tại bao gồm Rakuten, EDBI, EV Growth, Cornerstone Ventures, và 33 Capital.

Bên cạnh 45 triệu USD mà công ty đã công bố vào tháng 4 năm ngoái, nguồn vốn mở rộng sẽ được sử dụng trong việc tăng cường cơ sở hạ tầng công nghệ, mở rộng các nguồn dữ liệu để khai thác những tiềm năng kinh doanh mới, và thúc đẩy tăng trưởng các thị trường hiện hữu.

“Với quỹ đầu tư mới, chúng tôi sẽ phát triển những tính năng mới để giúp khách hàng tiết kiệm nhiều tiền và thời gian hơn khi đưa ra quyết định mua sắm thông minh”, ông Henry Chan, Nhà sáng lập và là Giám Đốc Điều Hành của ShopBack, cho biết cho đến nay công ty đã huy động được tổng cộng 113 triệu USD kể từ khi thành lập vào năm 2014.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo VnExpress

Grab bắt đầu thí điểm GrabMart tại thành phố Hồ Chí Minh

Grab, nền tảng siêu ứng dụng lớn nhất Đông Nam Á, vừa bắt đầu thử nghiệm dịch vụ mới nhất GrabMart cho người dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh, giúp tăng cường an toàn cho người dùng và bổ sung các nỗ lực của chính phủ để chống lại sự bùng phát của coronavirus (COVID-19).

grabmart

Người dùng Grab tại Thành phố Hồ Chí Minh giờ đây có thể dễ dàng tìm kiếm và lựa chọn từ nhiều loại thực phẩm, từ đóng hộp, chế biến sẵn đến thực phẩm tươi sống và đồ uống đóng chai từ các cửa hàng tiện lợi đối tác của Grab, chuỗi cửa hàng bán lẻ và siêu thị.

Các đơn đặt hàng sẽ được chuyển trực tiếp đến các đối tác thương mại của GrabMart. Các chủ hàng nhận được đơn đặt hàng sẽ đến trực tiếp cửa hàng, đưa ra số thứ tự, sau đó giao hàng cho khách hàng, giúp rút ngắn thời gian nhàn rỗi đáng kể.

Sự ra mắt thí điểm của GrabMart nhằm thực hiện lời kêu gọi của chính phủ và thành phố Hồ Chí Minh nhằm tăng cường các giao dịch trực tuyến, mang lại nhiều sự lựa chọn an toàn hơn cho người tiêu dùng trong thời gian COVID-19, “ông Nguyễn Thái Hải Văn, giám đốc điều hành Grab Việt Nam cho biết. “Với GrabMart, chúng tôi mong muốn cải thiện trải nghiệm người dùng đồng thời tăng cơ hội tăng thu nhập cho tài xế cũng như tăng hiệu quả kinh doanh cho các đối tác thương mại của GrabMart.

Là siêu ứng dụng hàng đầu tại Đông Nam Á, Grab cung cấp các dịch vụ hàng ngày quan trọng nhất đối với người tiêu dùng. Tính tới thời điểm hiện tại, ứng dụng Grab đã được tải xuống hơn 185 triệu lượt trên thiết bị di động, cho phép người dùng truy cập hơn 9 triệu tài xế, thương nhân và đại lý. Việt Nam là quốc gia thứ ba ở Đông Nam Á nơi GrabMart được triển khai, sau Indonesia và Thái Lan. Động thái mới là sự tiếp nối của chương trình Grab for Good mà công ty đang theo đuổi. Trong thời gian tới, ngày càng nhiều cửa hàng, đối tác liên kết và sản phẩm sẽ được mời tham gia GrabMart.

Công ty hiện là nhà cung cấp dịch vụ thuê xe công nghệ đa dạng nhất trong khu vực, bên cạnh việc cung cấp dịch vụ giao nhận thực phẩm và hàng hóa tại 339 thành phố thuộc tám quốc gia Đông Nam Á.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo VIR

4 bài học “đắt giá” về Marketing từ các nhà bán lẻ về trải nghiệm khách hàng (CX)

Lấy cảm hứng từ các nhà bán lẻ đã tập trung nỗ lực vào trải nghiệm khách hàng (CX- Customer Experience) và điều chỉnh những nỗ lực đó để thu hút khách hàng tương tác tốt hơn.

trải nghiệm khách hàng

Chúng ta không cần phải đi sâu vào chi tiết về mức độ cạnh tranh khốc liệt của các nhà tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketer) trong lĩnh vực bán lẻ. Họ liên tục xác định làm thế nào để vượt qua các nhà bán lẻ khác và thu hút người mua hàng tốt hơn.

Đơn giản chỉ cần chi nhiều hơn để loại bỏ các đối thủ cạnh tranh không phải là câu trả lời dài hạn – cũng không khả thi đối với hầu hết các doanh nghiệp bán lẻ.

Giải pháp là đầu tư đồng thời vào các phương pháp tiếp thị cá nhân hóa cũng như trải nghiệm của khách hàng nhiều hơn. Điều đó vì đầu tư vào trải nghiệm của khách hàng sẽ quay trở lại để thúc đẩy hiệu quả của các nỗ lực Marketing và quảng cáo của bạn.

Trọng tâm đổi mới về trải nghiệm của khách hàng là những gì sẽ xác định các nhà bán lẻ có thành công tiến lên phía trước hay không.

Ở đây, một cái nhìn về bốn nhà bán lẻ xuất sắc trong các lĩnh vực đã làm tốt trải nghiệm khách hàng và các bài học tiếp thị để học hỏi từ mỗi phương pháp của họ.

Ulta
Xuất sắc trong: Chương trình khách hàng thân thiết – Customer Loyalty

Các chương trình khách hàng thân thiết đã trở nên phổ biến đến mức nhiều nhà tiếp thị bán lẻ coi chúng như là một “điểm cốt lõi” cần thực hiện một cách cẩn thận và tối ưu hóa liên tục. Các chương trình này thường tồn tại dưới dạng phiếu giảm giá cho người mua hàng lần đầu và các ưu đãi chung khác để đổi lấy việc đăng ký để nhận bản tin của nhà bán lẻ.

Các chương trình khách hàng thân thiết thành công hơn khi ưu tiên cá nhân hóa, phân khúc đối tượng và thông điệp truyền thông.

Một ví dụ điển hình là Chương trình Phần thưởng Ultamate từ Ulta, đã đóng phiên năm 2019 với tư cách là cổ phiếu hoạt động hàng đầu trong Chỉ số bán lẻ S & P 500, đánh bại cả Amazon. Thành viên trung thành của Ultamate chiếm hơn 95% tổng doanh thu của công ty.

Lý do Ulta đạt được rất nhiều thành công là gì? Nhà bán lẻ trước tiên sử dụng chương trình khách hàng thân thiết của mình như một công cụ giao tiếp để xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng.

Chương trình này được thiết kế để thưởng cho người mua hàng vì đã cho phép nhà bán lẻ có cơ hội xây dựng một thứ gì đó hơn là một giao dịch, tương tác mua hàng trả tiền như thông thường. Trải nghiệm cá nhân hóa hơn đó là một lý do chính tại sao Ulta đã đạt được nhiều thành công trong môi trường bán lẻ đầy cạnh tranh này.

Triết lý của câu chuyện: Trước tiên hãy đối xử với các chương trình khách hàng thân thiết như một kênh quan hệ và hãy để cho việc “thu lại về doanh số” theo sau.

REI
Xuất sắc trong: Ý thức xã hội

Sự trỗi dậy của ý thức xã hội đã mở đường cho các thương hiệu có một vị trí về các vấn đề quan trọng đối với công ty của họ, đồng thời xây dựng một kết nối sâu sắc hơn với khách hàng của họ.

Hãy xem REI, ví dụ. Ý thức xã hội thấm vào mọi thứ REI làm như một phần của thương hiệu. Tiêu chuẩn bền vững sản phẩm của công ty giữ cho công ty và các đối tác thương hiệu của mình chịu trách nhiệm hỗ trợ trách nhiệm xã hội và quản lý môi trường.

Nó ưu tiên sử dụng các vật liệu tái chế và bền vững khác trong các sản phẩm của mình. Và có lẽ khó quên nhất là khi REI bắt đầu đóng cửa vào ngày Black Friday để khuyến khích nhân viên và khách hàng dành thời gian đi ra bên ngoài. Ý thức xã hội neo giữ giá trị của REI và những khách hàng của mình.

Từ góc độ tiếp thị, REI một lần nữa dẫn đầu với ý thức xã hội. Giá trị cốt lõi này luôn đi đầu trong chiến dịch sử dụng hashtag #OptOutside của các nhà bán lẻ, hàng ngàn cuốn sách hướng dẫn ngoài trời, các sự kiện tình nguyện và nhắn tin email, luôn khuyến khích người mua hàng ra ngoài. Sức mạnh của REI trong ý thức xã hội chuyển thành các thông điệp tiếp thị mạnh mẽ và gắn kết.

Triết lý của câu chuyện: “Tránh né” các cuộc đua về giá cả và vận chuyển và thay vào đó là cuộc đua để giành được khách hàng thông qua các giá trị cốt lõi được chia sẻ.

American Girl
Xuất sắc trong: Trải nghiệm khách hàng tại của hàng

Khái niệm về việc bán lẻ đã được thực hiện với sự tái cấu trúc của bán lẻ truyền thống. Nhiều người mua sắm đã “chịu đựng” các cửa hàng với màn hình sản phẩm mờ nhạt, lựa chọn hạn chế và dịch vụ khách hàng kém.

Việc các nhà bán lẻ có thể cải thiện và làm tốt trải nghiệm này có thể giúp thương hiệu và doanh số bán hàng được nâng lên một tầm cao mới.

Ví dụ, American Girl là một nhà bán lẻ nổi bật khi nói đến kinh nghiệm bán lẻ tại cửa hàng. Cửa hàng hàng đầu của nó, chưa đầy 40 m2 tại thành phố New York đang bán lẻ ở mức tốt nhất. Khách hàng trẻ tuổi của họ có thể nhận được trang điểm và bữa tiệc sinh nhật.

Cửa hàng thiết kế tùy chỉnh cho phép trẻ em tùy chỉnh trang phục búp bê và tìm quần áo cho mình.

Sau đó, trẻ em có thể chia sẻ hình ảnh về trải nghiệm của mình trên phương tiện truyền thông mạng xã hội, cha mẹ có thể đăng ký nhận phần thưởng giúp xây dựng một kết nối tiếp thị mạnh mẽ với những kỷ niệm mà người mua sắm tạo ra trong cửa hàng.

Trong trường hợp này, tiếp thị có thể đạt được hiệu quả từ việc xây dựng trải nghiệm bán lẻ, đồng thời củng cố kinh nghiệm đó để giữ khách hàng quay lại.

Triết lý của câu chuyện: Tăng cường những ký ức tích cực về mua sắm với thương hiệu của bạn bằng cách củng cố trải nghiệm của họ tại cửa hàng trên các kênh tiếp thị khác.

IKEA
Xuất sắc trong: Tương tác thực tế ảo – AR

Trong khi trải nghiệm tại cửa hàng đang được thực hiện với các thương hiệu offline thì tương tác thực tế ảo (AR) đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong việc chuyển đổi trải nghiệm trực tuyến.

Đồ nội thất và may mặc là hai lĩnh vực bán lẻ đặc biệt có lợi, do lịch sử việc mua các mặt hàng này trực tuyến là hầu như rất khó khăn bởi người mua hàng thường muốn chạm vào rồi thử các mặt hàng này trước khi mua chúng.

Ví dụ, IKEA là một trong nhiều nhà bán lẻ sử dụng công nghệ AR và hình ảnh 3 chiều để cho phép khách hàng hình dung các sản phẩm trong phòng, trong nhà của họ.

Ứng dụng IKEATHER Place cho phép người mua hàng định vị nhiều sản phẩm trong phòng và xem các kết hợp khác nhau của các sản phẩm sẽ phù hợp và trông như thế nào.

Công nghệ này đã làm cho danh mục đồ nội thất trở thành một trong những loại hàng bán lẻ phát triển nhanh nhất kênh trực tuyến trong vài năm qua.

Tương tự, công nghệ hình ảnh cơ thể 3 chiều cũng đã giúp cải thiện những rào cản khi mua sắm quần áo trực tuyến, đồng thời giảm thiểu tối đa việc trả hàng bằng cách giúp người tiêu dùng đưa ra quyết định tốt hơn về kích thước và màu sắc họ muốn.

Thực tế mở rộng được thực hiện đúng có thể làm cho danh mục sản phẩm của bạn trở nên sống động và đóng vai trò trực tiếp trong việc hỗ trợ hành trình mua hàng của khách hàng.

Triết lý của câu chuyện: Khắc phục những rào cản vốn có trong mua sắm trực tuyến bằng cách gắn “tương tác thực tế” AR trực tiếp vào quá trình ra quyết định của người mua.

Hà Anh | MarketingTrips

Startup game nhạc Việt có 700 triệu lượt download

Sau thành công với Magic Tiles 3, Amanotes trở thành một trong những nhà phát triển game tăng trưởng nhanh nhất thế giới. 

Nguyễn Tuấn Cường và Võ Tuấn Bình thành lập Amanotes năm 2015. Mặc dù tên thương hiện chưa phổ biển, Annie của Amanotes năm ngoái đã nằm trong top 20 ứng dụng điện thoại phổ biến nhất, đứng bên các ông lớn công nghệ như Facebook hay Bytedance. SensorTower cũng xếp Amanotes nằm trong top 20 nhà phát triển ứng dụng hàng đầu thế giới với lượt download cao nhất năm 2019.

amanotes

Sản phẩm chủ lực của công ty, Magic Tiles 3, mô phỏng âm thanh piano, guitar, và trống để chơi các bài hát phổ biến đã thu hút 275 triệu lượt download kể từ khi ra mắt vào năm 2016.

Trước đó 4 năm, hai nhà sáng lập tình cờ biết nhau thông qua Launch – nhóm của những người thích hoặc đang khởi nghiệp. Võ Tuấn Bình khi đó đã sáng lập một công ty trò chơi âm nhạc có tên gọi MusicKing, nhưng đóng cửa vào năm 2009. Có thể chơi Piano, sáo trúc và guitar, đồng thời hiểu biết sâu sắc về công nghệ, Tuấn Bình muốn khởi động một dự án có thể kết hợp hai yếu tố này với nhau.

Bước ngoặt đến khi sản phẩm Magic Tiles 3 ra đời, là trò chơi lấy cảm hứng từ tựa game Piono Tiles của Trung Quốc. Nguyễn Tuấn Cường cho biết, Piono Tiles là một game rất nổi tiếng, vì vậy, sẽ có nhiều đơn vị phát triển sao chép lại nội dung, ra mắt các trò chơi tương tự và chỉ thêm một vài điểm khác biệt nhỏ.Nguyễn Tuấn Cường, khi đó mới tốt nghiệp Đại học Ngoại Thương, ngay lập tức bị cuốn hút với tầm nhìn về một công ty khởi nghiệp tập trung và phát triển dòng game tương tác âm nhạc của Tuấn Bình.

Cả hai cùng sáng lập Amanotes, bắt đầu tìm kiếm và phát triển nhiều phong cách game mới. Nguồn vốn những ngày này chủ yếu là tự có, đến từ việc xây dựng website và giải pháp công nghệ cho khách hàng.

Amanotes hứng thú với chủ đề của Piano Tiles, nhưng nhìn thấy cơ hội phát triển với một hướng đi khác biệt. Cường cho biết: “Đội ngũ phát triển muốn những người dùng, kể cả những người không có kiến thức về âm nhạc cũng có thể chơi một bản nhạc hoàn chỉnh, vì vậy, chúng tôi tập trung để âm nhạc trong game sống động nhất có thể”.

Nhóm quyết định hướng tới thị trường ngách Hyper-casual game – những game được thực hiện ở mức tối giản nhất, cho phép người dùng có t hể chơi chỉ với một hoặc hai động tác đơn giản. Theo đánh giá của Amanotes, bài  toán của game âm nhạc là chi phí bản quyền không hề thấp cho những bài hát sử dụng trong trò chơi.

Thêm vào đó là chi phí marketing để thu hút người dùng cũng là con số không nhỏ.Amanote chấp nhận chi mạnh tay vào mua bản quyền bài hát. Sự kết hợp giữa âm nhạc chất lượng cao và công nghệ đảm bảo sự tương tác thực tế chính là yếu tố chìa khóa giúp Magic Tiles 3 nổi tiếng. Thành công còn đến từ việc game cho phép người dùng trải nghiệm toàn bộ bài hát thay vì chỉ một đoạn giai điệu lặp đi lặp lại hay các âm thanh đơn giản.

Ra mắt năm 2016, Magic Tiles 3 mất 2 năm để xây dựng và mở ra cho Amanotes cánh cửa để trở thành một trong những đơn vị phát triển game nổi bật trên thế giới. Công ty đạt được thành tựu đáng kể ngay cả khi không cần chi quá nhiều cho Marketing.

Khẩu hiệu tại Amanotes là “Everyone can music”, Cường nói. Music ở đây là một động từ, không phải là một danh từ. “Ai cũng có thể yêu thích âm nhạc, nghe nhạc nhưng chúng tôi muốn họ có thể tương tác với âm nhạc”.

Hiện đã tốt nghiệp thạc sĩ đại học Amstedam chuyên ngành Đổi mới và khởi nghiệp, hiện Nguyễn Tuấn Cường nắm giữ vị trí giám đốc sản xuất của Amanotes, giám sát chiến lược và phát triển sản phẩm.

Amanotes không tiết lộ chi tiết tình hình tài chính, nhưng Nguyễn Tuấn Cường cho biết, doanh thu của công ty hiện nay chủ yếu đến từ quảng cáo và mua bán trong game. Amanotes cũng có các thỏa thuận chia sẻ lợi nhuận với các nhà phát triển độc lập sản xuất trò chơi trên nền tảng Amanotes.

Amanotes đăng ký kinh doanh tại Singapore, hiện có 140 thành viên với 10 quốc tịch đều đang làm việc tại TP HCM. Amanotes cũng có văn phòng tại Singapores và có kế hoạch sẽ sớm mở văn phòng tại Mỹ, nơi sở hữu phần lớn người dùng của nền tảng.

Công ty mới tuyển Bryan Teo làm giám đốc điều hành, người từng sở hữu vị trí tương tự tại Chợ Tốt và 701Search, cả hai đều được Carousell mua lại gần đây.

Nguyễn Tuấn Cường cho biết, kế hoạch dài hạn của công ty là phát triển một hệ sinh thái âm nhạc hoàn chỉnh cho các đơn vị phát hành, ca sĩ, những người muốn học chơi nhạc, đồng thời ra mắt công cụ dành cho các nhà phát triển độc lập. Amanotes là trường hợp đặc biệt trong giới khởi nghiệp bởi từ năm 2015 đến nay chưa gọi vốn quốc tế. Tuy nhiên, công ty đang xem xét hướng đi này. “Mục tiêu của chúng tôi là gọi vốn để thâu tóm một số công ty khởi nghiệp khác nhằm hiện thực hóa tầm nhìn Everyone can music”, đại diện công ty nói.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo VnExpress

Instagram ngừng duyệt các hiệu ứng thực tế tăng cường vì nhân viên nghỉ dịch Covid-19

Lý do được phía Instagram đưa ra là ở thời điểm hiện tại, các nhân viên công ty đang phải làm việc ở nhà và không thể duyệt, chấp thuận các hiệu ứng mới được.

Instagram và Facebook sẽ không cập nhật bất kỳ hiệu ứng thực tế tăng cường nào mới trong tương lai gần. Trong một bài đăng trên nhóm Facebook dành riêng cho những người thiết kế bộ lọc, công ty cho biết họ đã phải yêu cầu các nhân viên chuyên duyệt hiệu ứng làm việc ở nhà do lo ngại sự lây lan của dịch Covid-19. Khi làm việc ở nhà, các nhân viên này sẽ không thể chấp thuận hay đăng tải các hiệu ứng mới.

instagram

“Chúng tôi đang tích cực tìm cách để giải quyết sự gián đoạn này và để các nhà sáng tạo có thể sớm quay trở lại với công việc của họ. Chúng tôi hiện vẫn chưa thể đưa ra thời điểm chính xác cho việc này, nhưng chúng tôi sẽ sớm cập nhật trên Spark AR Hub ngay khi có thể,” thông báo cho biết. Spark AR là phần mềm sử dụng để tạo các hiệu ứng trên Facebook và Instagram.

Tuy nhiên, một số hệ thống tự động hiện vẫn vận hành, do đó các nhà sáng tạo ít nhất vẫn có thể nhận được “phản hồi trên một số khía cạnh” về sản phẩm của họ.

Tuần này, Facebook đã quyết định cho phép các nhân viên kiểm duyệt nội dung ở nhà, sau khi trang tin The Intercept đưa tin rằng mạng xã hội này vẫn chưa cho phép nhân viên làm vậy. Tuy nhiên, họ cũng không được phép thực hiện công việc kiểm duyệt nội dung từ xa mà không đến văn phòng. Facebook cho biết họ vẫn tiếp tục trả lương cho người lao động trong thời gian này. Nhiều công ty công nghệ khác cũng có động thái tương tự.

Bên cạnh việc các nhân viên kiểm duyệt nội dung không thể đến văn phòng làm việc, tình cảnh hiện tại cũng không cho phép các nhà sáng tạo nội dung có thể kiếm tiền từ nội dung tài trợ. Các nhãn hàng thường trả tiền cho các nhà sáng tạo hiệu ứng AR để họ xây dựng các bộ lọc cho họ; và nếu như các bộ lọc này không được đăng tải, nhãn hàng cũng sẽ không thanh toán chi phí. Điều này đồng nghĩa với việc các nhà sáng tạo sẽ không có thu nhập đơn giản vì Facebook không chấp nhận duyệt các hiệu ứng AR từ nhà của nhân viên.

 

Hà Anh | MarketingTrips

Theo VnReview

“Bùng nổ” marketing cá nhân hóa

Chiến lược marketing này hứa hẹn sẽ đem đến những lợi ích lớn chưa từng có, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho doanh nghiệp.

Mỗi khách hàng một phân khúc

Xu hướng marketing cá nhân hoá đang trở thành “điều bình thường mới” của các thương hiệu nổi tiếng ngày nay. Thay vì cố gắng bán sản phẩm cho khách hàng, các thương hiệu cố gắng xây dựng những mối quan hệ thân thiết với những người theo dõi. Và cách tốt nhất để xây dựng mối quan hệ thân thiết này chính là quan hệ 1-1, hay cá nhân hoá.

Mới đầu, xu hướng này chỉ có thể áp dụng cho những hàng hoá có giá trị lớn, như bán buôn, vé máy bay, bất động sản… Tuy nhiên, từ khi Internet và công nghệ phát triển, chiến lược này trở nên dễ tiếp cận cả với những ngành hàng bán lẻ.

marketing cá nhân hoá

Marketing cá nhân hoá đã giúp doanh nghiệp thể hiện sự đồng cảm và trân trọng của mình dành cho khách hàng: Ảnh: “We Accept” (Chúng tôi chấp nhận) của Airbnb để phản đối đạo luật của các nước về người nhập cư và người tị nạn.

Bắt đầu của xu hướng này chỉ là những email với dòng “Thân gửi quý khách” được đổi thành “Thân gửi tên khách hàng cụ thể”, các chuyên viên tư vấn phải nhớ thông tin chi tiết từng khách hàng, rồi đến các phần mềm CRM (quản trị quan hệ khách hàng).

Big data nổi lên giúp doanh nghiệp dễ dàng truyền thông cụ thể tới từng đối tượng phù hợp, tuỳ chỉnh các chiến dịch marketing riêng cho từng người, đề xuất những sản phẩm/dịch vụ mà họ đang cần, và hậu mãi vượt qua cả mong đợi.

Theo đó, khái niệm phân khúc dần dần biến mất trên thị trường, mỗi khách hàng bây giờ được coi là một phân khúc riêng.

Đến nay, những chiến lược marketing cá nhân hóa thành công nhất có thể kể đến: Tiki và Amazon trong ngành bán lẻ hiểu khách hàng đang muốn mua gì hơn cả chính họ; Youtube, Facebook, Spotify, Netflix trong ngành truyền thông/giải trí hiểu người dùng đang muốn xem gì hơn cả chính họ…

Riêng về các chiến dịch truyền thông, thì có lẽ Coca- Cola là nổi bật nhất với chiến dịch in tên lên lon nước ngọt; Starbucks cũng nổi bật không kém bằng việc ghi tên khách lên ly nước… Thậm chí, những ngôi sao lớn cũng dần chia sẻ vị trí của mình trong lòng khán giả khi có thể tương tác 1-1 với người xem dễ dàng.

Marketing cá nhân hoá đã giúp doanh nghiệp thể hiện sự đồng cảm và trân trọng của mình dành cho khách hàng, mang cho họ một cảm giác ấm áp và được quan tâm.

marketing cá nhân hoá

Coca- Cola đã từng làm người tiêu dùng phát sốt với những lon nước ngọt có in tên mình.

Giá trị của số ít

Khi mọi thứ tưởng như đã đi vào khuôn khổ, thì lại là cơ hội cho những ông lớn trổ tài đột phá. Không phải ngẫu nhiên mà một vài năm gần đây, các thương hiệu lớn đều đổ xô thực hiện các chiến dịch marketing nhắm vào thiểu số, và những chiến dịch gây tranh cãi.

Không chỉ là “phá rào”, mục đích của họ còn là nói lên tiếng nói của số ít, đưa những vấn đề âm ỉ, khó nói ra ánh sáng, cũng như ủng hộ những giá trị nhỏ bé nhưng nhân văn.

Và khi có một thương hiệu dám đứng lên bảo vệ những giá trị này, bất chấp chỉ trích, người tiêu dùng sẵn sàng ủng hộ và chia sẻ, như một cách gián tiếp để thể hiện quan điểm của mình.

Đây có thể được coi như là bước tiếp theo của cá nhân hoá – ngoài những nhu cầu cần được đáp ứng, ai cũng có những hệ giá trị riêng. Hiện nay, những doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu khách hàng là người chiến thắng, nhưng nhiều năm sau, những doanh nghiệp nào thoả mãn được hệ giá trị của khách hàng mới là người chiến thắng.

Những chiến dịch truyền thông đi đầu trong kỷ nguyên mới này có thể kể đến “Believe in Something” (Tin vào điều gì đó) của Nike với sự góp mặt của Colin Kaepernick – vận động viên bóng bầu dục Mỹ dám từ chối hát quốc ca để phản đối vụ thảm sát người da màu. Chiến dịch này được hưởng ứng bởi những người trẻ với quan điểm bảo vệ công bằng xã hội.

Hay như “Born the hard way” (Sinh ra trong khó khăn) của Budweiser và “We Accept” (Chúng tôi chấp nhận) của Airbnb để phản đối đạo luật của các nước về người nhập cư và người tị nạn, cùng với những hành động cụ thể. Chiến dịch này được hưởng ứng bởi những người có quan điểm chính trị tương tự.

Những ví dụ trên thể hiện các chiến dịch truyền thông đơn lẻ. Ở mảng sản phẩm, có thể kể đến Nike – gần đây vừa cho ra mắt mẫu giày dành cho bác sĩ và y tá, một bước đi đạt được cả mục đích cá nhân hoá lẫn tôn vinh những người làm trong dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.

Tuy nhiên, ngày nay, cá nhân hoá không thôi là chưa đủ, mà còn phải đại diện cho những giá trị của người tiêu dùng: Tôi là bác sĩ nên tôi sẽ đi giày tôn vinh bác sĩ của Nike, mới thực sự là cá nhân hoá!

Nếu thương hiệu đại diện cho những giá trị càng “khó nói”, thì lòng trung thành của người tiêu dùng sẽ càng cao.

Tất nhiên việc này không phải là dễ, khi những giá trị của người này có thể rất mâu thuẫn với người khác. Một bài toán nan giải, nhưng có lẽ thương hiệu nào giải được bài toán này sẽ hái được trái ngọt.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo BrandsVietnam

Facebook mua giọng nói của người dùng

Mạng xã hội lớn nhất hành tinh sẽ trả tiền cho một số người dùng để đổi lại bản ghi âm giọng nói của họ.

Hôm 20/2, Facebook giới thiệu chương trình mua bản ghi âm của người dùng để cải thiện hệ thống nhận dạng giọng nói. Động thái này diễn ra sau khi Facebook cùng với nhiều đại gia công nghệ như Amazon, Apple, Google, Microsoft bị phát hiện nghe lén và dùng trái phép bản ghi âm vào mục đích tương tự mà khách hàng không hay biết.

facebook

Facebook mua bản ghi âm giọng nói của người dùng để cải thiện ứng dụng. Ảnh: Wikimedia Commons

Theo The Verge, Facebook sẽ cho phép người dùng ghi âm giọng bằng chương trình mang tên Pronunciations, thuộc dự án nghiên cứu thị trường Viewpoints. Nếu bạn đủ điều kiện tham gia, Facebook sẽ yêu cầu nói cụm từ “Hey Portal” kèm theo tên của một người trong danh sách bạn bè. Để hoàn thành bản ghi âm, bạn phải thực hiện điều này với tên của 10 người và lặp lại 2 lần.

Mặc dù vậy, Facebook sẽ không trả nhiều tiền cho dữ liệu này. Khi hoàn thành một bộ bản ghi, người dùng sẽ nhận 200 điểm trong ứng dụng Viewpoints. Nếu kiếm được ít nhất 1.000 điểm, họ đổi được 5 USD thông qua PayPal. Facebook cho biết mỗi người dùng có cơ hội “bán” tối đa 5 bản ghi âm.

Facebook khẳng định các bản ghi âm giọng nói mà người dùng cung cấp sẽ không kết nối tài khoản của họ. Công ty cũng không chia sẻ hoạt động Viewpoints và các dịch vụ khác do Facebook sở hữu mà không được phép.

Hiện tại Pronunciations chỉ triển khai ở Mỹ, người dùng có độ tuổi từ 18 trở lên và hơn 75 bạn bè trên Facebook đủ điều kiện tham gia. Mạng xã hội này cho biết chương trình sẽ lựa chọn người dùng một cách ngẫu nhiên, chưa có sẵn với tất cả tài khoản.

Được giới thiệu vào tháng 11/2019, Facebook Viewpoints là ứng dụng cho phép người dùng tham gia khảo sát, chia sẻ dữ liệu cá nhân để nhận tiền thưởng. Trước đó, Facebook từng nhiều lần đối mặt với cáo buộc làm lộ thông tin người dùng, khai thác trái phép dữ liệu và nghe lén.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo Zing

Đồ gia dụng LG thắng lớn, doanh số tăng trên toàn quốc

Mặc dù kinh doanh smartphone và màn hình đang sa sút lợi nhuận, LG vẫn đón nhận những tín hiệu tích cực trong năm 2019 ở các mảng kinh doanh khác. Trong đó, mảng sản phẩm tiêu biểu là đồ gia dụng và giải pháp không khí.

LG

Theo thông báo mới đây của LG Electronics, đơn vị kinh doanh đồ gia dụng và giải pháp không khí H&A (Home Appliances & Air Solution) đã ghi nhận tăng trưởng đồng đều tại hầu hết các thị trường lớn. Doanh thu cả năm của mảng sản phẩm này đạt 16,7 tỷ USD, tăng 10,5% so với năm 2018. Doanh số bán hàng tăng từ nhiều thị trường gồm Hàn Quốc, Bắc Mỹ, Châu Á, Châu Âu, Nam Mỹ, Trung Đông và Châu Phi, Trung Quốc và Nga.

Có thể thấy, sự tăng trưởng rải đều trên toàn cầu chứ không tập trung ở một số quốc gia cụ thể. Điều này là khá hiếm với một công ty đa quốc gia. Ví dụ, đồng nghiệp trong ngành của LG là hãng Whirlpool – một trong những hãng đồ gia dụng lớn nhất thế giới – chứng kiến doanh số bán hàng tăng nhẹ ở Nam Mỹ và châu Á. Tuy nhiên, các kh

Theo ETNews, sở dĩ LG tăng trưởng tốt đến như vậy là nhờ vào tủ lạnh, máy sấy, máy giặt,… ở phân khúc sản phẩm cao cấp tiêu thụ tốt. Mức độ nhận diện thương hiệu cao và uy tín lâu năm là bàn đạp vững chắc cho thương hiệu Hàn Quốc. Theo đánh giá từ giới truyền thông và các tổ chức phi lợi nhuận, sản phẩm LG thường có thứ hạng cao dù mức giá không quá đắt đỏ.

Hiện tại, LG Electronics đang thực thi chính sách bản địa hóa sản phẩm. Khách hàng mỗi khu vực sẽ có những phản hồi khác nhau, rồi dựa trên sự khác biệt trong các yêu cầu đó để ra mắt sản phẩm phù hợp. Việc doanh thu của đồ gia dụng tăng trưởng kỷ lục được các chuyên gia trong ngành khen ngợi, bởi rất khó để có thể kéo doanh thu tại nhiều khu vực lên cùng một lúc. Họ đã làm rất tốt trong năm vừa qua.

Hùng Lâm | MarketingTrips

Theo VnReview

Tinder cho phép người dùng toàn cầu “quẹt free” để tìm kiếm bạn mùa dịch

Việc mở cửa cho người dùng làm quen và kết nối với mọi người trên thế giới trong mùa dịch này chắc chắn sẽ giúp ứng dụng hẹn hò Tinder ghi điểm trong mắt người dùng.

Giữa mùa đại dịch Covid-19 hoành hành, nhóm phát triển ứng dụng Tinder đã có một động thái hết sức hoan nghênh khi tạo điều kiện cho người dùng có thể kết nối và hẹn hò với một người dùng ở nước khác trong mùa dịch. Vì vậy bắt đầu từ tuần tới, Tinder sẽ bắt đầu cung cấp tính năng Passport miễn phí cho tất cả người dùng từ nay đến ngày 30/4.

Theo The Verge, tính năng Passport ban đầu yêu cầu mọi người phải trả tiền để có thể vuốt và kết nối với mọi người ở bất cứ nơi đâu trên thế giới. Người dùng sẽ phải thanh toán khoản chi phí dịch vụ thông qua hai gói trả phí Tinder Gold hoặc Tinder Plus.

CEO Tinder, ông Shar Dubey chia sẻ, quyết định này sẽ mang đến cho cộng đồng người dùng Tinder cảm hứng và cơ hội chia sẻ, lắng nghe những câu chuyện từ những người bạn đang phải trải qua cảm giác bị cách ly ở các quốc gia trên thế giới.

Với tính năng Passport, người dùng có thể tìm kiếm theo thành phố hoặc thả ghim bất cứ nơi đâu trên bản đồ để bắt đầu vuốt và tìm kiếm người đồng điệu ở đó. Tinder cho biết, tính năng Passport sẽ giúp mọi người xua tan đi cảm giác cô đơn và gia tăng sự kết nối của mọi người trên toàn cầu.

Bên cạnh đó, Match Group, công ty Internet của Mỹ sở hữu hàng loạt các trang web, ứng dụng hẹn hò như Tinder, Match, OkCupid, PlentyOfFish sẽ ra mắt một tính năng có tên Live trên dịch vụ PlentyOfFish. Tính năng này cho phép các cặp đôi hẹn hò có thể phát trực tiếp, giống như hầu hết các nền tảng mạng xã hội khác.

Mọi người cũng có thể tìm kiếm các luồng phát trực tiếp gần đó và để lại nhận xét sau khi xem và chuyển sang nhắn tin riêng tư với nhau.

Với sự chung tay của các ứng dụng hẹn hò như Tinder, người dùng Internet tại các quốc gia đang phải thực hiện lệnh phong tỏa tại Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ chắc chắn sẽ không còn cô đơn nữa.

Hà Anh | MarketingTrips

Theo Vnreview

10 yếu tố chính yếu dùng để quản trị thương hiệu – Brand Management

Tên gọi nghe vẻ mỹ miều, nhưng về bản chất, Brand hay thương hiệu – tất cả đều xoay quanh 10 yếu tố cấu thành, đó là những khái niệm cơ bản thường được những doanh nghiệp lớn, dùng để quản trị thương hiệu.

quản trị thương hiệu

1. ROOT STRENGTH

Đây là thế mạnh sẵn có của thương hiệu, tạo nên giá trị và lợi ích mang đến cho khách hàng‌. Root Strength đóng vai trò nền tảng khi xây dựng chiến lược định vị thương hiệu.

2. COMPETITIVE ENVIRONMENT

Competitive Environment hay còn gọi là Market Definition – Mô tả thị trường từ đối thủ trực tiếp cho đến những ngành hàng, sản phẩm thay thế, cạnh tranh trực tiếp, gián tiếp,…

3. TARGET CONSUMER

Chân dung khách hàng mục tiêu qua những tiêu chí quan trọng của phân khúc thị trường (nhân khẩu, hành vi, địa lý, tâm lý, tính cách và nhu cầu).

4. CUSTOMER INSIGHT

Sự thật ngầm hiểu là những khó khăn, trăn trở, nỗi đau hay kỳ vọng, mà từ đó sẽ phát sinh ra nhu cầu của khách hàng.

5. BENEFIT

Giải pháp thương hiệu mang đến giúp thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mục tiêu, bao gồm những lợi ích lý tính, cảm tính, và cảm quan.

6. VALUES, BELIEF & BRAND PERSONALITY

Thương hiệu cũng giống như con người đều có tâm tư, suy nghĩ và cá tính. Đây là bản sắc riêng mà đối thủ cạnh tranh không thể có được.

7. PRODUCT PHILOSOPHY

Triết lý sản phẩm là định hướng việc hình thành các yếu tố trải nghiệm liên quan đến sản phẩm (như công thức, bao bì) theo một chuẩn mực nhân văn hay phạm vi đạo đức nào đó.

8. REASON TO BELIEVE

Đây là lý do thuyết phục để khách hàng có thể đặt niềm tin vào thương hiệu của bạn. RTB cần phải đủ mạnh để tăng tính cạnh tranh cho thương hiệu trên thị trường.

9. DISCRIMINATOR

Yếu tố quan trọng nhất mà thương hiệu muốn khách hàng nhớ đến. Discriminator có thể xuất phát từ Benefit hoặc Reason to believe.

10. BRAND ESSENCE

Cơ sở nền tảng để thương hiệu này ra đời, và tồn tại. Điều này xuất phát từ một lời hứa, lời cam kết của thương hiệu để xoa dịu nỗi đau hoặc mang đến kỳ vọng cho tập khách hàng mục tiêu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Chi tiêu quảng cáo cho thương mại điện tử tăng gấp đôi vì Covid-19

Dữ liệu mới cho thấy các trang web thương mại điện tử đã tăng gấp đôi chi tiêu quảng cáo của họ từ giữa tháng 2 đến tuần thứ hai của tháng 3, khi tình hình cách ly và “ngại mua sắm” tại các cửa hàng tiếp tục diễn ra.

Chi tiêu quảng cáo đa kênh. Chi tiêu quảng cáo thương mại điện tử đã tăng từ 4,8 triệu đô la trong tuần 17 tháng 2 lên 9,6 triệu đô la vào ngày 9 tháng 3. Dữ liệu do công ty truyền thông MediaRadar công bố vào ngày 20/3 vừa rồi, bao gồm chi tiêu quảng cáo trên truyền hình quốc gia, báo in (Print Ads)và phương tiện kỹ thuật số (Digital Ads), bao gồm cả các trang web , Snapchat, YouTube và podcast…

ecommerce ad spend

Tại sao chúng ta phải quan tâm. Dữ liệu trước đó từ Quantum Metric chỉ ra rằng doanh số thương mại điện tử của các nhà bán lẻ đồng thời có các cửa hàng vật lý đã chứng kiến ​​mức tăng doanh thu trung bình hàng tuần là 52% và tỷ lệ chuyển đổi tăng 8,8% trong khoảng thời gian từ ngày 1 đến 29 tháng 2. Doanh số thương mại điện tử vượt quá tỷ lệ từng có của những ngày hội mua sắm như: Black Friday hay Cyber Monday Day’s.

Sự tăng đột biến ngoài kế hoạch này đã gây ra những thách thức về nguồn cung. Các nhà máy sản xuất của Trung Quốc hiện đã trở lại đầy đủ công suất sau khi “Offline” kể từ giữa tháng 1.

Về phần mình, Amazon đang thuê 100.000 công nhân để đáp ứng nhu cầu thực hiện và công bố tuần trước họ sẽ chỉ nhận được các mặt hàng thiết yếu tới kho của mình. Điều đó có nghĩa là những người bán dựa vào Amazon để bán sẽ không thể bổ sung hàng tồn kho của họ trong ít nhất bốn tuần.

Chúng ta có thể thấy quảng cáo thương mại điện tử chậm trong những tuần này nếu các trang web thương mại điện tử gặp phải những thách thức liên quan đến việc hết hàng lưu kho và quá trình vận chuyển hàng hoá bị hạn chế. Amazon bắt đầu hạn chế quảng cáo của mình trên Google vào cuối tháng 1 và về cơ bản đã ngừng chạy quảng cáo văn bản (Google Text Ads) kể từ ngày 11 tháng 3. Digital Agency Tinuiti cho biết.

Hà Anh | MarketingTrips