Skip to main content

Backlink trong SEO: Cập nhật hướng dẫn mới nhất từ Google

Google vừa chia sẻ một số hướng dẫn mới về cách những người làm SEO và Digital Marketing có thể tối ưu hoá các liên kết trên website, tối ưu hoá backlink trong SEO và hơn thế nữa.

Backlink trong SEO: Cập nhật hướng dẫn mới nhất từ Google
Backlink trong SEO: Cập nhật hướng dẫn mới nhất từ Google

Cũng tương tự như việc hiểu cách thuật toán của Google hoạt động, các hướng dẫn sử dụng liên kết là kim chỉ nam cho những ai làm SEO và Marketing, những người muốn tối ưu hoá sự hiện diện của họ trên công cụ tìm kiếm.

Dưới đây là 4 chia sẻ mới nhất của Google.

1. Thuộc tính Title có thể hoạt động giống như Anchor Text.

Google có thể sử dụng thuộc tính thẻ Tiêu đề (Title) nếu các văn bản neo tức Anchor Text bị thiếu.

Ví dụ: Google sẽ sử dụng thuộc tính tiêu đề trong liên kết dưới đây làm Anchor Text:

Đây là một liên kết bình thường với một anchor text:

<a href=”https://www.example.com/”> anchor text ví dụ</a>

Đây là một liên kết thiếu anchor text nhưng lại có thuộc tính title:

<a href=”https://www.example.com/” title=”anchor text ví dụ”></a>

Trong ví dụ trên, phần tử tiêu đề sẽ được Google sử dụng như là một anchor text. Để có thể tìm hiểu toàn diện về anchor text, bạn có thể xem chi tiết tại: anchor text là gì

2. Tại sao Anchor Text quá dài lại không tốt.

Hướng dẫn mới của Google về cách sử dụng các liên kết cho biết rằng các anchor text hay văn bản neo dài thường không mang lại hiệu quả và khuyến nghị nên rút gọn (hoặc sử dụng chính xác với từ khoá).

Theo W3C (tổ chức quốc tế chính thức của World Wide Web), mục đích chính của anchor text là để mô tả nội dung của trang (website, webpage) mà liên kết đang trỏ tới.

Nội dung mô tả của anchor text cho phép người dùng phân biệt liên kết này với các liên kết khác và giúp họ xác định rằng liệu họ có nên nhấp vào liên kết hay không.

URL hay các đường dẫn của trang đích đến cũng là một phần của quá trình cung cấp thông tin này tuy nhiên nó không đủ ngữ cảnh như anchor text.

3. Ngữ cảnh và ngôn ngữ tự nhiên rất quan trọng đối với các anchor text.

Ngoài nội dung được thể hiện trong anchor text, các công cụ tìm kiếm còn căn cứ vào yếu tố ngữ cảnh (nội dung của trang và các văn bản xung quanh) để đảm bảo rằng người dùng sẽ được liên kết tới các trang phù hợp với mục đích tìm kiếm.

Ngày nay, mọi thuật toán trí tuệ nhân tạo (AI) và công nghệ máy học (machine learning) của Google đều tập trung vào việc hiểu ngôn ngữ tự nhiên (natural language).

Nói một cách dễ hiểu hơn là thay vì như trước đây, Google dựa vào các từ khoá (keyword) có trong nội dung (bài viết) để đánh giá nội dung (những người làm SEO đã từng tận dụng điều này để spam từ khoá), thì giờ đây Google sử dụng các thuật toán để hiểu ngôn ngữ tự nhiên, tức những giá trị và mức độ liên quan thực sự của nội dung với mục đích tìm kiếm của người dùng.

Trình bày nội dung một cách mạch lạc và có logic theo đó là chìa khoá để tối ưu hoá công cụ tìm kiếm trong bối cảnh mới.

Theo hướng dẫn mới nhất của Google về các liên kết. Ngữ cảnh và sử dụng ngôn ngữ tự nhiên là phương thức tiếp cận tốt nhất đối với các liên kết anchor text.

Theo Google:

“Hãy viết một cách tự nhiên nhất có thể và đừng bao giờ cố gắng nhồi nhét mọi từ khóa có liên quan đến trang mà bạn đang liên kết đến (hãy nhớ rằng nhồi nhét từ khóa là vi phạm chính sách spam của chúng tôi).”

Bởi vì Google đang sử dụng các thuật toán như BERT (Bidirectional Encoder Representations from Transformers) để hiểu ý nghĩa thực sự của các câu và cụm từ, việc lạm dụng từ khoá gần như không có mấy ý nghĩa, thậm chí là còn phản tác dụng khi website bị phạt.

4. Đừng xâu chuỗi liên kết.

Xâu chuỗi liên kết (chuyền link) hay Liên kết chuỗi (Chaining links) có nghĩa là khi bạn thêm các liên kết gần nhau để mỗi từ được liên kết không truyền đạt đầy đủ nội dung của trang mà liên kết sẽ dẫn đến.

Ngoài ra, các văn bản bao quanh anchor text và yếu tố ngữ cảnh cho liên kết cũng sẽ bị mất tác dụng khi bạn xâu chuỗi liên kết.

Hướng dẫn mới của Google giải thích:

“Đừng để các liên kết (link) cạnh nhau vì người đọc của bạn sẽ rất khó để phân biệt giữa các liên kết và các văn bản xung quanh sẽ bị vô hiệu hoá cho mỗi liên kết.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen  | MarketingTrips   

TikTok TV chính thức được ra mắt tại Việt Nam

Sau khi được ra mắt tại Anh và Canada với Amazon Fire TV là đối tác đầu tiên, hôm nay, TikTok chính thức giới thiệu TikTok TV tại Việt Nam.

TikTok TV chính thức được ra mắt tại Việt Nam
TikTok TV chính thức được ra mắt tại Việt Nam

Sau khi được ra mắt tại Anh và Canada với Amazon Fire TV là đối tác đầu tiên, hôm nay, TikTok chính thức giới thiệu TikTok TV tại Việt Nam. Ứng dụng hiện đã có mặt trên Google TV™ và các thiết bị khác thuộc hệ điều hành Android TV™ , Samsung Smart TVs. Trong thời gian sắp tới, ứng dụng cũng sẽ có mặt trên LG Smart TV.

Những nội dung trên TikTok nay đã được xuất hiện trên màn hình lớn hơn, nhằm mang đến sự đa dạng trong trải nghiệm niềm vui và sáng tạo ngay tại phòng khách của mọi nhà.

Bên cạnh việc tận hưởng niềm vui trên TikTok dành cho thiết bị di động cá nhân, TikTok TV sẽ tiếp tục mang đến sự kết nối giữa các thành viên trong gia đình và bạn bè khi có thể trải nghiệm nội dung trên nền tảng cùng với nhau.

TikTok TV được phát triển dựa trên trải nghiệm xem tivi tại nhà, giúp người dùng dễ dàng xem nội dung từ nguồn cấp dữ liệu “Dành cho bạn” (For You) và “Đang theo dõi” (Following) trên màn hình lớn hơn. Ứng dụng sẽ hiển thị các video được yêu thích và xem nhiều nhất trên nhiều danh mục khác nhau từ trò chơi, hài kịch đến ăn uống và động vật.

Người dùng có thể cài đặt thông qua việc đăng nhập vào ứng dụng TikTok TV bằng tài khoản TikTok hiện có. Ngoài ra, mục “Khám phá” (Explore) cũng cho phép người dùng tìm kiếm các nội dung, nhà sáng tạo và danh mục yêu thích của mình trên nền tảng.

TikTok sẽ luôn hướng đến sứ mệnh truyền cảm hứng sáng tạo, mang lại niềm vui và nuôi dưỡng không gian giải trí gắn liền với các giá trị tích cực và sáng tạo.

TikTok rất vui mừng khi có thể đem đến những giây phút kết nối cho người dùng tại Việt Nam ngay tại phòng khách của mọi nhà.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Brand Strength là gì? Cách đo lường Brand Strengths

Brand Strength là nền tảng của bất kỳ doanh nghiệp thành công nào. Brand Strength có thể là chìa khóa để thu hút nhiều khách hàng hơn, xây dựng lòng trung thành tốt hơn và tăng trưởng bền vững hơn.

Brand Strength là gì
Brand Strength là gì? Cách đo lường Brand Strengths

Với tư cách là một người làm marketing nói chung, nếu bạn đang muốn xây dựng nên một thương hiệu mạnh nổi bật trên thị trường hay tách biệt khỏi các đối thủ cạnh tranh, làm thế nào để bạn theo dõi sức mạnh thương hiệu và đo lường nó trong suốt hành trình?

Câu trả lời cho bạn xoay quanh khái niệm Brand Strength, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu sâu hơn về thuật ngữ này.

Brand Strength là gì?

Brand Strength hay Strong Brand được định nghĩa là mức độ nhận biết và tin tưởng của khách hàng tới một thương hiệu cụ thể nào đó của doanh nghiệp.

Kết quả của Brand Strength là lòng trung thành của khách hàng, độ nhận diện thương hiệu cao và thị phần (Market Share) lớn. Ngày nay, Brand hay thương hiệu là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của một doanh nghiệp.

Tầm quan trọng của Brand Strength (Strong Brand) trong kinh doanh và marketing.

Nếu bạn có dữ liệu hoặc quan sát thị trường, các thương hiệu mạnh luôn đứng ở vị trí cao trong thị trường của chính nó.

Chúng dễ dàng được nhận diện, được đánh giá cao và gần như là sẵn có một tệp khách hàng trung thành luôn ủng hộ và tán dương. Hiển nhiên, đằng sau những dấu hiệu này chính là doanh số bán hàng và hơn thế nữa.

Dưới đây là những gì mà các thương hiệu mạnh có thể mang lại (hay thường làm):

  • Thiết lập một kết nối cảm xúc mạnh mẽ với khách hàng và khách hàng mục tiêu.
  • Luôn nổi bật giữa đám đông (thương hiệu đối thủ) và được ghi nhớ.
  • Sở hữu một chuỗi cung ứng và mối quan hệ bền chặt với các nhà cung cấp hoặc đối tác.
  • Truyền tải những thông điệp và hình ảnh thương hiệu một cách nhất quán.
  • Xây dựng niềm tin, lòng trung thành và các mối quan hệ có ý nghĩa với khách hàng (điểm mấu chốt để thúc đẩy hành vi mua hàng).
  • Khác biệt hóa so với các đối thủ cạnh tranh (dựa trên các USP).
  • Có bản sắc và giọng điệu thương hiệu riêng biệt.
  • Các sản phẩm và dịch vụ được sản xuất và cung cấp dựa trên các mục đích rõ ràng.

Đo lường Brand Strength: Theo phương pháp truyền thống.

Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau, theo từng mục tiêu chiến lược khác nhau hay mô hình kinh doanh khác nhau, Brand Strength được đo lường theo nhiều cách khác nhau; doanh nghiệp có thể tự làm, hoặc thông qua một đơn vị thứ ba nào đó.

Dưới đây là một số phương pháp bạn có thể tham khảo.

1. Mô hình đo lường Brand Strength.

Nhiều công ty nghiên cứu thị trường như Brand Finance, GFK, Nielsen và BrandTrust cung cấp dịch vụ đo lường độ mạnh thương hiệu cho các doanh nghiệp (thường là các thương hiệu lớn). Các báo cáo hiệu suất sau đó được gọi là Brand Strength Index (Chỉ số sức mạnh thương hiệu – BSI).

Brand Strength Index là thước đo khách quan đánh giá hiệu suất của một thương hiệu (Brand Performance) dựa trên nhiều yếu tố, chẳng hạn như nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness), lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) hay thị phần (Market Share).

Brand Strength Index được thiết kế để cung cấp một báo cáo toàn diện về hiệu suất của một thương hiệu so với các đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường.

Brand Strength Index thường được sử dụng để theo dõi tiến trình phát triển của một thương hiệu theo thời gian và đây cũng chính là nền tảng để thiết lập các chiến lược marketing và xây dựng thương hiệu.

2. Chiến dịch lắng nghe mạng xã hội.

Một cách khác để đo lường Brand Strength đó là theo dõi các cuộc trò chuyện xung quanh thương hiệu, sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay TikTok.

Các thương hiệu có thể sử dụng dữ liệu có được để phân tích tình cảm của khách hàng với thương hiệu (Consumer Sentiment) và theo dõi hiệu quả của các nỗ lực marketing cũng như xây dựng thương hiệu.

Bằng cách sử dụng các công cụ lắng nghe mạng xã hội (Social Listening), doanh nghiệp có thể xác định những thông điệp nào là phù hợp với đối tượng mục tiêu, xác định các xu hướng, các vấn đề hay nỗi đau mà khách hàng đang gặp phải và hơn thế nữa. Các thông tin có được cũng giúp ích không nhỏ cho quá trình đổi mới và phát triển sản phẩm.

Mặc dù đây là một trong những công cụ hết sức hiệu quả để thu thập dữ liệu trong bối cảnh khi người dùng đang ở lâu hơn bao giờ hết trên các nền tảng mạng xã hội, hạn chế của phương thức này là doanh nghiệp chỉ đo lường được vị thế trên mạng xã hội thay vì là toàn bộ các kênh mà thương hiệu đó đã triển khai.

3. Khảo sát.

Ngoài các cách thức phổ biến nói trên, khảo sát là một con đường khác để đo lường sức mạnh thương hiệu vì chúng có thể cung cấp gần như là trực tiếp về những nhận thức và trải nghiệm của khách hàng với một thương hiệu cụ thể.

Doanh nghiệp có thể sử dụng khảo sát để đo lường mức độ nhận biết thương hiệu, lòng trung thành với thương hiệu hay sự hài lòng của khách hàng.

Điểm hạn chế thường thấy của phương pháp này đó là tốn kém về thời gian và ngân sách, sự thiên vị khi chọn mẫu khảo sát quá hẹp và nhỏ, bên cạnh đó là không phải khách hàng nào cũng sẵn sàng chia sẻ trực tiếp với doanh nghiệp về cảm nhận của họ với thương hiệu.

Đo lường Brand Strength: Theo cách tiếp cận kỹ thuật số.

Trong bối cảnh hiện tại, khi người người và nhà nhà chuyển đổi số, có không ít các công cụ cho phép thương hiệu đo lường Brand Strength trên môi trường trực tuyến một cách linh hoạt và ít tốn kém, một trong số đó là Similarweb.

Bằng cách xem xét và đánh giá các hành vi thực tế của khách hàng thông qua các chỉ số cụ thể, những người làm digital marketing sẽ hiểu rõ hơn về nhu cầu và sở thích của khách hàng để từ đó có thể đưa ra các quyết định sáng suốt và hiệu quả hơn.

Với Similarweb Digital Research Intelligence, các thương hiệu có thể phân tích hiệu suất và thực hiện theo dõi thương hiệu một cách nhanh chóng chỉ trong vài phút.

Các Marketer cần một phương thức theo dõi tức thời và dễ dàng.

Khi hành vi của người tiêu dùng đang ngày càng thay đổi nhanh chóng hơn, những người làm marketing cần một giải pháp có khả năng phân tích dữ liệu một cách nhanh chóng hơn và dễ sử dụng hơn. Để làm được điều này, các phương thức truyền thống như khảo sát hay phỏng vấn rõ ràng là không thể đáp ứng được yêu cầu.

Dưới đây là cách mà các công cụ như Similarweb đang thay đổi cách các thương hiệu đo lường hiệu suất của họ và cách thương hiệu có thể theo dõi Brand Strength của các đối thủ hiện có trên thị trường.

Theo dõi Brand Strength: Các số liệu chính.

Doanh nghiệp có thể theo dõi và đo lường Brand Strength dựa trên các chỉ số dưới đây.

Khối lượng tìm kiếm các từ khoá có thương hiệu.

  • Từ khoá có thương hiệu là gì: Từ khoá có thương hiệu hay từ khoá thương hiệu là các từ khoá hay truy vấn tìm kiếm gắn liền với tên gọi của thương hiệu, đó có thể chính là tên của thương hiệu hoặc tên thương hiệu kèm với các tiền tố hay hậu tố khác. Ví dụ: Starbucks, MarketingTrips hay mua Starbucks chính là các từ khoá có thương hiệu.
  • Tại sao từ khoá thương hiệu lại liên quan đến Brand Strength: Cũng tương tự như bất cứ từ khoá nào khác, lượng tìm kiếm cao hơn cho thấy nhu cầu cao hơn. Với từ khoá có thương hiệu cũng vậy, người dùng sẽ tìm kiếm thương hiệu nếu họ quan tâm đến thương hiệu.

Trừ các trường hợp đặc biệt, hầu hết các thương hiệu nổi tiếng đều có lượng tìm kiếm thương hiệu rất cao.

Lưu lượng truy cập tự nhiên (Organic Traffic).

  • Lưu lượng truy cập tự nhiên là gì: Chính là số lượng người dùng truy cập vào một website từ các nguồn không phải do quảng cáo (Paid Media). Lượng truy cập tự nhiên có thể bao gồm lượng truy cập miễn phí đến từ công cụ tìm kiếm (SEO), truy cập trực tiếp, các lượt giới thiệu (Referral), từ email hay từ mạng xã hội…
  • Tại sao lượng truy cập tự nhiên lại liên quan đến Brand Strength: Lượng truy cập tự nhiên thể hiện mức độ phổ biến của thương hiệu và mức độ quan tâm tìm hiểu của khách hàng ngay cả khi thương hiệu không hiển thị quảng cáo tới họ.

Lưu lượng truy cập trực tiếp (Direct Traffic).

  • Lượng truy cập trực tiếp là gì: Lưu lượng truy cập trực tiếp được tính khi người dùng nhập trực tiếp địa chỉ (URL) của website lên thanh trình duyệt. Những người này thường đã biết đến thương hiệu do đó họ không cần tìm kiếm thương hiệu trên công cụ tìm kiếm mà truy cập thẳng vào website để cập nhật thông tin hay tìm một thứ gì đó.
  • Tại sao nó lại liên quan đến khái niệm Brand Strength: Như định nghĩa của chính nó, chỉ có những khách hàng trung thành, đã biết về thương hiệu mới truy cập trực tiếp vào website của thương hiệu, đây chính là dấu hiệu cho thấy thương hiệu hiện đang là một lựa chọn hay địa chỉ yêu thích của họ.

Hành vi duyệt chéo (cross-browsing) hay lòng trung thành khi truy cập của người dùng.

  • Duyệt chéo là gì: Là chỉ số về lòng trung thành của người dùng cho biết số lượng người truy cập (dưới dạng phần trăm) chỉ truy cập vào một website so với những người truy cập hai hoặc nhiều website trong cùng một phiên (session). Tỷ lệ người truy cập vào một website càng cao thì lòng trung thành của họ càng lớn.
  • Tại sao nó liên quan đến Brand Strength: Mức độ trung thành (khi truy cập) của khách hàng cao cho thấy thương hiệu hiện đang có mối quan hệ bền chặt với họ.

Số liệu ứng dụng dành cho thiết bị di động: Lượt cài đặt và tải xuống.

  • Lượt cài đặt và lượt tải xuống hiển thị dữ liệu về cách người dùng tương tác với ứng dụng.
  • Lượt tải xuống: Tổng ước tính của tất cả những lượt tải xuống ứng dụng từ cửa hàng ứng dụng. Một thiết bị hay tài khoản người dùng có thể tải xuống nhiều lần
  • Số lượt cài đặt duy nhất: những lượt cài đặt này chỉ được tính một lần, dựa trên tài khoản Google Play duy nhất của người dùng, số liệu này thường ít hơn nhiều so với số lượt tải xuống vì chỉ tính 1 lần trên mỗi người dùng.
  • Tại sao số liệu này lại liên quan đến giá trị hay độ mạnh của Brand: Mức độ cài đặt cao hơn báo hiệu mức độ quan tâm nhiều hơn so với các ứng dụng khác trong cùng một thị trường. Tương tự, số lượt cài đặt duy nhất cho biết có bao nhiêu khách hàng mới đang chọn sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Số liệu ứng dụng dành cho thiết bị di động: Tỷ lệ giữ chân người dùng (User Retention).

  • Tỷ lệ giữ chân người dùng của ứng dụng dành cho thiết bị di động cho biết tỷ lệ phần trăm người dùng tiếp tục tương tác với một ứng dụng trong 30 ngày sau khi ứng dụng được mở lần đầu tiên.
  • Tại sao điều này lại liên quan đến sức mạnh của Brand: Mức độ giữ chân người dùng cao phản ánh tỷ lệ những người dùng hay khách hàng đã tìm thấy đủ giá trị (so với mức kỳ vọng) trong các sản phẩm của doanh nghiệp. Nó cũng cho biết mức độ gắn bó của khách hàng với thương hiệu, trải nghiệm của khách hàng và mức độ phù hợp giữa giá cả và giá trị.

Tận dụng Brand Strength.

Như đã đề cập ở trên, thị trường ngày nay đang phát triển với một tốc độ chóng mặt và hành vi của người tiêu dùng cũng vận hành theo cách tương tự.

Bằng cách tận dụng các thông tin chi tiết dựa trên dữ liệu (data-driven insights), các doanh nghiệp có thể nắm bắt chính xác sức khoẻ của thương hiệu, những điểm mạnh và yếu của thương hiệu, đây chính là nền tảng giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định nhanh chóng và hiệu quả hơn, những lợi thế cạnh tranh cũng sẽ được xây dựng nên từ đây.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ sức mạnh thương hiệu.

  • Brand Strength được đo lường như thế nào?

Sức mạnh thương hiệu thường được đo lường thông qua khảo sát khách hàng, nghiên cứu thị trường và các số liệu thương hiệu như nhận thức về thương hiệu hay lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.

  • Tại sao Brand Strength lại quan trọng?

Sức mạnh thương hiệu rất quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp nổi bật hơn so với các đối thủ cạnh tranh và tạo niềm tin với khách hàng.

  • 4 yếu tố của một Strong Brand là gì?

Bốn yếu tố của một Strong Brand hay thương hiệu mạnh là: rõ ràng, nhất quán, cộng hưởng và tác động (gây ảnh hưởng).

  • Brand Strength và Brand Equity có giống nhau không?

Brand Strength và Brand Equity là 2 khái niệm khác nhau. Brand Strength đo lường mức độ mà thương hiệu được khách hàng công nhận và đánh giá (từ góc nhìn của khách hàng), trong khi Brand Equity là giá trị của thương hiệu trên thị trường (bao gồm nhiều tài sản hữu hình và vô hình khác nhau).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Twitter tiếp tục sa thải nhân viên và đóng cửa một số văn phòng

Ngoài việc tiếp tục sa thải, CEO Twitter còn liên tục đưa ra các thời hạn, chỉ tiêu cho doanh thu quảng cáo rất gấp cho nhân viên.

Twitter tiếp tục sa thải nhân viên và đóng cửa một số văn phòng
Twitter tiếp tục sa thải nhân viên và đóng cửa một số văn phòng

Vào ngày 21/11, tại cuộc họp những nhân viên còn lại của Twitter tại trụ sở chính tại San Francisco, Elon Musk đã thông báo, sau khi buộc thôi việc khoảng 2/3 nhân viên, làn sóng sa thải tại Twitter đã kết thúc. Tuy nhiên tỷ phú 51 tuổi vẫn tiếp tục sa thải nhân viên.

Theo các thông tin nội bộ, Elon Musk đã sa thải hầu hết thành viên trong nhóm phụ trách kiểm duyệt nội dung và các nhân viên ở nhiều bộ phận khác nhau.

Vào tuần trước, hàng chục nhân viên của Twitter trong các bộ phận bán hàng và kỹ thuật đã bị sa thải vào tuần trước, bao gồm cả một quản lý kỹ thuật cho hoạt động kinh doanh quảng cáo của Twitter.

Trong tuần này, việc Twitter sẽ sa thải một số nhân viên kinh doanh quảng cáo cũng đang được lan truyền. Số liệu cụ thể về lượng cắt giảm vẫn chưa được công bố, Twitter hiện có khoảng 2.000 nhân sự phụ trách salesmarketing phục vụ cho mảng quảng cáo.

Twitter cũng đã đóng cửa hai trong số ba văn phòng tại Ấn Độ, đồng thời công ty cũng yêu cầu nhân viên làm việc tại nhà. Động thái này của Twitter thể hiện sự quyết tâm của Elon Musk trong việc cắt giảm chi phí vận hành công ty truyền thông mạng xã hội.

Điều này có nghĩa là CEO của Twitter thực hiện ít nhất ba đợt sa thải kể từ khi hứa sẽ ngừng thực hiện việc này vào tháng 11.

Trong khi đó, Elon Musk liên tục đưa ra các yêu cầu và thời hạn để cải tiến cách quảng cáo và thuật toán của Twitter bao gồm biến Twitter thành dạng nền tảng đăng ký, bán tên người dùng hoặc ra mắt những dịch vụ giành riêng cho thị trường Mỹ và Nhật Bản.

Cải thiện mảng quảng cáo của Twitter là trọng tâm chính kể từ khi Elon Musk mua công ty. CEO mới của Twitter nhận định rằng quảng cáo của Twitter ít được cá nhân hóa và kém hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh.

Elon Mush yêu cầu việc thay đổi thuật toán quảng cáo nhắm vào các từ khóa được người dùng tìm kiếm thay vì hồ sơ cá nhân phải được xử lý trong 2 đến 3 tháng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Central Retail đầu tư mạnh vào thị trường bán lẻ Việt Nam 2023

Khoản đầu tư “khủng” của ông lớn ngành bán lẻ – Tập đoàn Central Retail vào thị trường bán lẻ Việt Nam tiếp tục cho thấy sức hấp dẫn của thị trường và tiềm năng phát triển trong năm 2023.

Central Retail đầu tư mạnh vào thị trường bán lẻ Việt Nam 2023
Central Retail đầu tư mạnh vào thị trường bán lẻ Việt Nam 2023

Nhiều khoản đầu tư lớn vào thị trường bán lẻ.

Theo Bangkok Post, mới đây, Tập đoàn bán lẻ lớn nhất Thái Lan, Tập đoàn Central Retail Corporation (CRC) công bố khoản đầu tư lớn nhất, trị giá 50 tỷ baht (1,45 tỷ USD) vào Việt Nam giai đoạn 2023-2027.

Theo Giám đốc điều hành Yol Phokasub, CRC coi Việt Nam là một thị trường tiềm năng cao và tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục. Với chỗ đứng vững chắc của CRC trong nước, công ty đã đặt ra lộ trình 5 năm để tiếp tục mở rộng, phân bổ 50 tỷ baht trong thời gian 5 năm.

Là một trong những nhà bán lẻ lớn nhất Việt Nam, hiện tại, Central Retail Việt Nam có hơn 340 cửa hàng với tổng diện tích sàn hơn 1,2 triệu m2 trên 40 tỉnh, thành phố.

Công ty đã ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu bán hàng nhanh chóng trong nước, tăng từ 300 triệu baht năm 2014 lên 38,6 tỷ baht vào năm 2021.

Ông Olivier Langlet, Giám đốc điều hành của Central Retail Việt Nam đánh giá: “Nền kinh tế Việt Nam đang tiếp tục tăng trưởng bất chấp những bất ổn.

Tôi kỳ vọng GDP của Việt Nam sẽ tăng trưởng lần lượt là 6,7% và 7,2% vào năm 2023 và 2024, so mức 3,5%/năm của Thái Lan trong 2 năm tới. Điều này sẽ đưa Việt Nam trở thành thị trường phát triển nhanh nhất Đông Nam Á”.

Theo kế hoạch mở rộng, Central Retail Việt Nam đặt mục tiêu tăng gấp đôi số lượng cửa hàng lên 600 trên 57 trong số 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam vào năm 2027, với tổng diện tích sàn dự kiến ​​đạt 2 triệu m2. “Central Retail Vietnam đặt mục tiêu trở thành nhà bán lẻ thực phẩm đa kênh số 1 và số 2 về số lượng trung tâm mua sắm tại Việt Nam vào năm 2027”, ông Langlet cho biết.

Không chỉ riêng Central Retail Việt Nam mà nhiều kênh bán lẻ khác cũng dự kiến tăng đầu tư vào thị trường Việt Nam. Đơn cử, Tập đoàn Aeon (Nhật Bản) đang lên kế hoạch từ nay đến năm 2025 triển khai thêm 16 dự án tại Việt Nam, trong đó có 3-4 dự án tại Hà Nội; đồng thời sẽ ra mắt các mô hình bán lẻ mới.

Đối với các doanh nghiệp bán lẻ trong nước, bà Nguyễn Thị Phương, Phó Tổng Giám đốc Thường trực WinCommerce chia sẻ, năm 2023, WinCommerce bên cạnh việc duy trì 3.400 siêu thị và cửa hàng tiện ích tại 62 tỉnh, thành phố sẽ tiếp tục phát triển hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi.

Kỳ vọng khởi sắc.

Số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước tháng 1/2023 đạt 544.800 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước. Đây là con số khả quan trong bối cảnh thị trường vẫn phải đối mặt với nhiều sức ép lạm phát, chi tiêu của người dân sụt giảm.

Hiện, tổng quy mô thị trường bán lẻ Việt Nam đạt khoảng trên 140 tỷ USD, dự báo sẽ tăng lên khoảng 350 tỷ USD vào năm 2025. Con số này sẽ đóng góp khoảng 59% GDP cả nước.

Ngành bán lẻ cũng là ngành có tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp lớn vào tăng trưởng GDP của đất nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng gia tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ.

Tuy nhiên, về quy mô của kênh bán lẻ hiện đại đang còn rất khiêm tốn, mới chiếm khoảng 25% trên tổng quy mô thị trường trong khi đó tỷ lệ này ở các nước trong khu vực là khá cao như: Thái Lan 48%, Phillipines 75% và Singapore 80%…

Việc tăng quy mô của kênh bán lẻ hiện đại sẽ đồng thời thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động sản xuất trong nước, chuyển dịch mô hình sản xuất hiện đại, an toàn, đảm bảo kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, phát triển hàng hóa theo chuỗi giá trị, thương hiệu và bền vững.

Chính phủ ta cũng xác định đầu tư, xuất khẩu, tiêu dùng là 3 mũi nhọn chính của phát triển kinh tế Việt Nam.

Sau đại dịch, bán lẻ của nước ta hồi phục nhanh chóng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2022 đã tăng gần 20%, vượt kế hoạch đề ra (8%). Có gần 54% các doanh nghiệp bán lẻ công bố đạt hiệu quả kinh doanh bằng hoặc vượt mức trước dịch.

Tiềm năng thị trường bán lẻ Việt Nam còn rất lớn ở chỗ kênh bán lẻ hiện đại của Việt Nam hiện mới chiếm 25%, còn dư địa rất rộng lớn để phát triển. Số cửa hàng tự chọn như siêu thị mini hiện có 4.000 nhưng nếu so với Nhật Bản hay các quốc gia lân cận khác thì còn rất thấp.

Nhận định về thị trường bán lẻ trong năm 2023, ông Vũ Vinh Phú, chuyên gia bán lẻ dự báo, hiện thị trường bán lẻ Việt Nam đang trên đà hồi phục tốt với mức tăng trưởng bằng thời điểm trước dịch.

Ông Phú cũng đánh giá cao nguồn vốn doanh nghiệp đầu tư vào ngành bán lẻ và cho rằng đây chính là dấu hiệu cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ của thị trường trong năm 2023. Tuy nhiên, việc các nhà bán lẻ nước ngoài ồ ạt đổ vốn vào thị trường Việt Nam cũng gây nên sức ép nhất định đến “miếng bánh” thị phần cho doanh nghiệp bán lẻ nội địa.

“Trước tình hình này, Chính phủ, các bộ, ngành phải có chính sách hỗ trợ các tập đoàn, doanh nghiệp bán lẻ trong nước phát triển. Vì lý thuyết của kinh tế thương mại là nếu không nắm được phân phối sẽ không nắm được sản xuất.

Do đó, bên cạnh việc thu hút đầu tư nước ngoài vào ngành bán lẻ thì việc xây dựng được các kênh bán lẻ Việt của người Việt cũng là điều vô cùng quan trọng”, ông Vũ Vinh Phú nhấn mạnh.

Về phía các doanh nghiệp, bà Nguyễn Thị Phương cho rằng, bên cạnh những thuận lợi, thách thức hiện hữu của các nhà bán lẻ nội địa chính là năng lực cạnh tranh với các nhà bán lẻ FDI về quy mô không chỉ ở Việt Nam, với lợi thế chuỗi liên kết toàn cầu giữa các Nhà sản xuất và nhà bán lẻ FDI. Ngoài ra, các chi phí cao từ logistics, chi phí thuê mặt bằng cao cũng đặt ra những bài toán lớn đối với các nhà bán lẻ.

Để phục hồi và phát triển thị trường bán lẻ năm 2023, ông Vũ Vinh Phú “hiến kế”, doanh nghiệp cần có sự chủ động dự trữ hàng hóa, cân đối cung cầu bằng cách bắt tay với các hợp tác xã, nông dân để vừa có được nguồn hàng với giá cả ổn định, vừa giải quyết được tình trạng “được mùa mất giá” như thời gian qua.

Bên cạnh đó, tiếp tục phát huy bán hàng đa kênh (Omni Channel) để không bỏ lỡ bất kỳ khách hàng tiềm năng nào vào tay đối thủ, “khách hàng ở đâu thì doanh nghiệp xuất hiện ở đó”, cung cấp trải nghiệm liền mạch cho người tiêu dùng từ các kênh online như Website, Facebook, Zalo… cho đến các kênh offline – các cửa hàng bán lẻ truyền thống, bán buôn, phân phối đến các hệ thống khác.

Ngoài ra, cần chú trọng xây dựng thương hiệu. Đây yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Người tiêu dùng sẽ lựa chọn hàng của những doanh nghiệp luôn coi “khách hàng là thượng đế”, luôn tôn trọng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng. Đó cũng là cách tạo dựng thương hiệu và uy tín, là văn hóa doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Hà Anh

Báo Nhân Dân

3 xu hướng thương mại điện tử nổi bật 2023

Dưới đây là những xu hướng được cho là sẽ lên ngôi trong lĩnh vực thương mại điện tử trong năm 2023. Bằng cách đi đầu trong những xu hướng này, doanh nghiệp có thể định vị để thành công trong thế giới đang thay đổi nhanh chóng.

3 xu hướng thương mại điện tử nổi bật 2023
3 xu hướng thương mại điện tử nổi bật 2023

Theo ước tính, hơn 265 triệu người tiêu dùng sẽ mua sắm trực tuyến trong năm 2023. Hai năm trước, chỉ có 17,8% doanh thu được tạo ra từ mua hàng trực tuyến.

Con số đó dự kiến sẽ đạt 20,8% vào năm 2023, tăng 2 điểm phần trăm trong thị phần thương mại điện tử (eCommerce). Đà tăng trưởng dự kiến sẽ tiếp diễn, đạt 23% vào năm 2025, tương đương với mức tăng 5,2 điểm phần trăm chỉ sau 5 năm.

Hành vi mua hàng của khách hàng đã thay đổi khi mua sắm trực tuyến phát triển. Khi công nghệ tiếp tục nâng tầm và tác động tới nhu cầu của người tiêu dùng, các công ty thương mại điện tử sẽ cần phải thích nghi và đổi mới để luôn dẫn đầu. Dưới đây là những xu hướng cần lưu ý:

1. Tăng hiệu quả của việc lọc dữ liệu khách hàng.

Cá nhân hóa trải nghiệm mua sắm trực tuyến của khách hàng là việc rất quan trọng để tăng doanh số bán hàng trực tuyến và củng cố thành công của hoạt động thương mại điện tử.

Việc sử dụng công nghệ học máy (Machine Learning) – một lĩnh vực của trí tuệ nhân tạo (AI) và khoa học máy tính liên quan đến việc nghiên cứu và xây dựng các kỹ thuật cho phép các hệ thống “học” tự động từ dữ liệu để giải quyết những vấn đề cụ thể.

Học máy được sử dụng để nâng cao trải nghiệm của khách hàng thông qua các hoạt động tìm kiếm, đưa ra các đề xuất phù hợp.

Chất lượng tìm kiếm là một trong những xu hướng chính mà chúng ta đang thấy trong thương mại điện tử. Các thị trường và nhà bán lẻ trực tuyến đang phát hiện ra rằng có tới 5% tổng khối lượng hàng hóa phụ thuộc vào chất lượng tìm kiếm và đề xuất sản phẩm.

Để cải thiện kết quả tìm kiếm, các doanh nghiệp cần chú ý phát triển các thuật toán xếp hạng và đánh giá chất lượng tìm kiếm so với đối thủ cạnh tranh.

2. Sự trỗi dậy của thương mại mạng xã hội.

Các nền tảng mạng xã hội đang ngày càng trở thành một phần quan trọng trong lĩnh vực thương mại điện tử, khi người tiêu dùng đang sử dụng chúng để khám phá, nghiên cứu và thậm chí là mua hàng.

Các doanh nghiệp sẽ cần kết hợp phương tiện truyền thông xã hội vào chiến lược thương mại điện tử của họ để tiếp cận và tương tác với người tiêu dùng.

Theo khảo sát, doanh số bán hàng toàn cầu thông qua các nền tảng truyền thông xã hội được ước tính đạt 992 tỷ USD vào năm 2022 và các dự báo cho thấy doanh số bán hàng thông qua các mạng xã hội sẽ đạt khoảng 2.900 tỷ USD vào năm 2026.

Thương mại thông qua mạng xã hội rất quan trọng để các thương hiệu tiếp cận đối tượng mục tiêu của họ và dự kiến sẽ tạo ra doanh thu 30,73 tỷ USD vào năm 2023, chiếm 20% doanh số bán lẻ thương mại điện tử toàn cầu.

Ví dụ, Gen Z (thế hệ người sinh vào khoảng thời gian từ năm 1997-2012) thường sử dụng TikTok nhiều hơn Google để tìm các đề xuất sản phẩm cần mua. Đối với các thương hiệu đang tìm cách nhắm mục tiêu đến những đối tượng này, việc sử dụng TikTok để quảng bá sản phẩm là rất quan trọng.

3. Mở rộng mô hình đa kênh.

Trở thành đa kênh có nghĩa là các doanh nghiệp phải có khả năng bán hàng và giao tiếp với khách hàng thông qua nhiều kênh tại bất kỳ thời điểm nào. Điều này có thể giống như có một trang web, cửa hàng trên Facebook và tài khoản Instagram.

Bán hàng đa kênh là cấp độ tiếp theo và đó là tương lai của thương mại điện tử. Hiện tại, 52% trang web thương mại điện tử có khả năng hoạt động đa kênh.

Xây dựng mô hình đa kênh (Omni Channel) vào một trang web thương mại điện tử đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng người tiêu dùng. Tạo trải nghiệm liền mạch là điều thường khiến khách hàng quay lại mua sắm.

Trên thực tế, các doanh nghiệp có chiến lược đa kênh mạnh mẽ sẽ giữ được gần 89% khách hàng của họ. Điều ngược lại cũng đúng khi các doanh nghiệp có chiến lược đa kênh yếu kém có tỷ lệ giữ chân khách hàng là 33%.

Chiến lược đa kênh hiệu quả không chỉ nâng cao trải nghiệm của người mua hàng trực tuyến. Theo công ty tư vấn quản trị toàn cầu McKinsey, doanh nghiệp càng có nhiều kênh bán hàng thì họ càng giành được nhiều thị phần.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Minh Huy

Doanh Nhân Sài Gòn

Google: Những nội dung được tạo bởi AI để thao túng kết quả tìm kiếm là vi phạm chính sách

Theo một bài đăng mới đây của Google, công cụ tìm kiếm này cho biết những nội dung được tạo ra bởi AI (AI-Generated Content) với mục đích thao túng thứ hạng tìm kiếm sẽ là vi phạm chính sách của nền tảng.

Google: Những nội dung được tạo bởi AI để thao túng kết quả tìm kiếm là vi phạm chính sách
Google: Những nội dung được tạo bởi AI để thao túng kết quả tìm kiếm là vi phạm chính sách

Với sự phổ biến của ChatGPT cũng như xu hướng sử dụng AI trong tương lai, nhiều nhà sáng tạo nội dung và người làm marketing đang tự hỏi liệu những nội dung do AI tạo ra có vi phạm chính sách nội dung của Google hay không, hay với các hoạt động SEO thì các kiểu nội dung này có ảnh hưởng như thế nào?

Để làm rõ điều này, trong một bài đăng mới đây, Google giải thích:

“Khi nói đến các nội dung được xây dựng tự động (bao gồm những nội dung được tạo bởi AI), chính sách của chúng tôi đã không thay đổi trong nhiều năm.

Việc sử dụng các công cụ tự động để tạo nội dung với mục đích chính là thao túng thứ hạng trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs) là vi phạm chính sách spam của chúng tôi.

Điều này cũng có nghĩa là, không phải tất cả các nội dung được tạo tự động, bao gồm cả những nội dung được tạo bởi AI, đều là spam.”

Trong khi AI có khả năng giúp thúc đẩy các hoạt động sáng tạo mới, giúp mọi người tạo ra nhiều nội dung hữu ích cho người dùng và website, việc lạm dụng nó với mục đích thao túng bộ máy tìm kiếm là đi ngược với chính sách của Google.

Điều này cũng gián tiếp nhắc nhở các marketer có ý định sử dụng ChatGPT để xây dựng nội dung SEO, ChatGPT theo đó chỉ nên đóng vai trò là công cụ hỗ trợ thay vì là xây dựng nội dung gốc.

Google giải thích thêm:

“Việc sử dụng AI hoặc tự động hóa một cách phù hợp sẽ không trái với nguyên tắc của chúng tôi. Điều này có nghĩa là nó không nên được sử dụng để xây dựng nội dung nhằm thao túng thứ hạng tìm kiếm, điều này đi ngược lại chính sách spam của chúng tôi.”

Về cách sử dụng những nội dung do AI tạo ra, Google cho biết việc để AI như là một tác giả viết nội dung là không cần thiết vì AI chỉ là một phần của quá trình xây dựng nội dung (biên tập và tổng hợp từ những nội dung đầu vào có sẵn).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Nam Nguyen | MarketingTrips

Sức mạnh thương hiệu là gì? Chỉ số đo lường và cách đánh giá

Một thương hiệu mạnh là nền tảng của bất kỳ doanh nghiệp thành công nào. Sức mạnh thương hiệu (Brand Strength) có thể là chìa khóa để thu hút nhiều khách hàng hơn, xây dựng lòng trung thành tốt hơn và tăng trưởng bền vững hơn. Vậy Sức mạnh thương hiệu là gì? Cách đo lường sức mạnh thương hiệu ra sao? và đâu là những chỉ số đánh giá quan trọng mà thương hiệu cần theo dõi?Tất cả sẽ được phân tích trong bài viết này.

Sức mạnh thương hiệu là gì
Sức mạnh thương hiệu là gì?

Với tư cách là một người làm marketing nói chung, nếu bạn đang muốn xây dựng nên một thương hiệu mạnh nổi bật trên thị trường hay tách biệt khỏi các đối thủ cạnh tranh, làm thế nào để bạn theo dõi sức mạnh thương hiệu và đo lường nó trong suốt hành trình?

Câu trả lời cho bạn xoay quanh khái niệm sức mạnh thương hiệu, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu sâu hơn về thuật ngữ này.

Sức mạnh thương hiệu là gì?

Sức mạnh thương hiệu hay thương hiệu mạnh được định nghĩa là mức độ nhận biết và tin tưởng của khách hàng tới một thương hiệu cụ thể nào đó của doanh nghiệp.

Kết quả của thương hiệu mạnh là lòng trung thành của khách hàng, độ nhận diện thương hiệu cao và thị phần lớn. Ngày nay, thương hiệu là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của một doanh nghiệp.

Tầm quan trọng của sức mạnh thương hiệu trong kinh doanh và marketing.

Nếu bạn có dữ liệu hoặc quan sát thị trường, các thương hiệu mạnh luôn đứng ở vị trí cao trong thị trường của chính nó.

Chúng dễ dàng được nhận diện, được đánh giá cao và gần như là sẵn có một tệp khách hàng trung thành luôn ủng hộ và tán dương. Hiển nhiên, đằng sau những dấu hiệu này chính là doanh số bán hàng và hơn thế nữa.

Dưới đây là những gì mà các thương hiệu mạnh có thể mang lại (hay thường làm):

  • Thiết lập một kết nối cảm xúc mạnh mẽ với khách hàng và khách hàng mục tiêu.
  • Luôn nổi bật giữa đám đông (thương hiệu đối thủ) và được ghi nhớ.
  • Sở hữu một chuỗi cung ứng và mối quan hệ bền chặt với các nhà cung cấp hoặc đối tác.
  • Truyền tải những thông điệp và hình ảnh thương hiệu một cách nhất quán.
  • Xây dựng niềm tin, lòng trung thành và các mối quan hệ có ý nghĩa với khách hàng (điểm mấu chốt để thúc đẩy hành vi mua hàng).
  • Khác biệt hóa so với các đối thủ cạnh tranh (dựa trên các USP).
  • Có bản sắc và giọng điệu thương hiệu riêng biệt.
  • Các sản phẩm và dịch vụ được sản xuất và cung cấp dựa trên các mục đích rõ ràng.

Đo lường sức mạnh thương hiệu: Theo phương pháp truyền thống.

Tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau, theo từng mục tiêu chiến lược khác nhau hay mô hình kinh doanh khác nhau, sức mạnh thương hiệu (độ mạnh của thương hiệu) được đo lường theo nhiều cách khác nhau; doanh nghiệp có thể tự làm, hoặc thông qua một đơn vị thứ ba nào đó.

Dưới đây là một số phương pháp bạn có thể tham khảo khi đo lường sức mạnh thương hiệu.

1. Mô hình đo lường sức mạnh của thương hiệu.

Nhiều công ty nghiên cứu thị trường như Brand Finance, GFK, Nielsen và BrandTrust cung cấp dịch vụ đo lường độ mạnh thương hiệu cho các doanh nghiệp (thường là các thương hiệu lớn). Các báo cáo hiệu suất sau đó được gọi là Chỉ số sức mạnh thương hiệu (BSI – Brand Strength Index).

Chỉ số sức mạnh thương hiệu (BSI) là thước đo khách quan đánh giá hiệu suất của một thương hiệu (Brand Performance) dựa trên nhiều yếu tố, chẳng hạn như nhận thức về thương hiệu (Brand Awareness), lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty) hay thị phần (Market Share).

BSI được thiết kế để cung cấp một báo cáo toàn diện về hiệu suất của một thương hiệu so với các đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị trường.

BSI thường được sử dụng để theo dõi tiến trình phát triển của một thương hiệu theo thời gian và đây cũng chính là nền tảng để thiết lập các chiến lược marketing và xây dựng thương hiệu.

2. Chiến dịch lắng nghe mạng xã hội.

Một cách khác để đo lường sức mạnh thương hiệu đó là theo dõi các cuộc trò chuyện xung quanh thương hiệu, sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay TikTok.

Các thương hiệu có thể sử dụng dữ liệu có được để phân tích tình cảm của khách hàng với thương hiệu (Consumer Sentiment) và theo dõi hiệu quả của các nỗ lực marketing cũng như xây dựng thương hiệu.

Bằng cách sử dụng các công cụ lắng nghe mạng xã hội (Social Listening), doanh nghiệp có thể xác định những thông điệp nào là phù hợp với đối tượng mục tiêu, xác định các xu hướng, các vấn đề hay nỗi đau mà khách hàng đang gặp phải và hơn thế nữa. Các thông tin có được cũng giúp ích không nhỏ cho quá trình đổi mới và phát triển sản phẩm.

Mặc dù đây là một trong những công cụ hết sức hiệu quả để thu thập dữ liệu trong bối cảnh khi người dùng đang ở lâu hơn bao giờ hết trên các nền tảng mạng xã hội, hạn chế của phương thức này là doanh nghiệp chỉ đo lường được vị thế trên mạng xã hội thay vì là toàn bộ các kênh mà thương hiệu đó đã triển khai.

3. Khảo sát.

Ngoài các cách thức phổ biến nói trên, khảo sát là một con đường khác để đo lường sức mạnh thương hiệu vì chúng có thể cung cấp gần như là trực tiếp về những nhận thức và trải nghiệm của khách hàng với một thương hiệu cụ thể.

Doanh nghiệp có thể sử dụng khảo sát để đo lường mức độ nhận biết thương hiệu, lòng trung thành với thương hiệu hay sự hài lòng của khách hàng.

Điểm hạn chế thường thấy của phương pháp này đó là tốn kém về thời gian và ngân sách, sự thiên vị khi chọn mẫu khảo sát quá hẹp và nhỏ, bên cạnh đó là không phải khách hàng nào cũng sẵn sàng chia sẻ trực tiếp với doanh nghiệp về cảm nhận của họ với thương hiệu.

Đo lường sức mạnh thương hiệu: Theo cách tiếp cận kỹ thuật số.

Trong bối cảnh hiện tại, khi người người và nhà nhà chuyển đổi số, có không ít các công cụ cho phép thương hiệu đo lường sức mạnh của thương hiệu trên môi trường trực tuyến một cách linh hoạt và ít tốn kém, một trong số đó là Similarweb.

Bằng cách xem xét và đánh giá các hành vi thực tế của khách hàng thông qua các chỉ số cụ thể, những người làm digital marketing sẽ hiểu rõ hơn về nhu cầu và sở thích của khách hàng để từ đó có thể đưa ra các quyết định sáng suốt và hiệu quả hơn.

Với Similarweb Digital Research Intelligence, các thương hiệu có thể phân tích hiệu suất và thực hiện theo dõi thương hiệu một cách nhanh chóng chỉ trong vài phút.

Các Marketer cần một phương thức theo dõi tức thời và dễ dàng.

Khi hành vi của người tiêu dùng đang ngày càng thay đổi nhanh chóng hơn, những người làm marketing cần một giải pháp có khả năng phân tích dữ liệu một cách nhanh chóng hơn và dễ sử dụng hơn. Để làm được điều này, các phương thức truyền thống như khảo sát hay phỏng vấn rõ ràng là không thể đáp ứng được yêu cầu.

Dưới đây là cách mà các công cụ như Similarweb đang thay đổi cách các thương hiệu đo lường hiệu suất của họ và cách thương hiệu có thể theo dõi sức mạnh thương hiệu của các đối thủ hiện có trên thị trường.

Theo dõi sức mạnh thương hiệu: Các số liệu chính.

Doanh nghiệp có thể đo lường sức mạnh của thương hiệu dựa trên các chỉ số dưới đây.

Khối lượng tìm kiếm các từ khoá có thương hiệu.

  • Từ khoá có thương hiệu là gì: Từ khoá có thương hiệu hay từ khoá thương hiệu là các từ khoá hay truy vấn tìm kiếm gắn liền với tên gọi của thương hiệu, đó có thể chính là tên của thương hiệu hoặc tên thương hiệu kèm với các tiền tố hay hậu tố khác. Ví dụ: Starbucks, MarketingTrips hay mua Starbucks chính là các từ khoá có thương hiệu.
  • Tại sao từ khoá thương hiệu lại liên quan đến sức mạnh thương hiệu: Cũng tương tự như bất cứ từ khoá nào khác, lượng tìm kiếm cao hơn cho thấy nhu cầu cao hơn. Với từ khoá có thương hiệu cũng vậy, người dùng sẽ tìm kiếm thương hiệu nếu họ quan tâm đến thương hiệu.

Trừ các trường hợp đặc biệt, hầu hết các thương hiệu nổi tiếng đều có lượng tìm kiếm thương hiệu rất cao.

Lưu lượng truy cập tự nhiên (Organic Traffic).

  • Lưu lượng truy cập tự nhiên là gì: Chính là số lượng người dùng truy cập vào một website từ các nguồn không phải do quảng cáo (Paid Media). Lượng truy cập tự nhiên có thể bao gồm lượng truy cập miễn phí đến từ công cụ tìm kiếm (SEO), truy cập trực tiếp, các lượt giới thiệu (Referral), từ email hay từ mạng xã hội…
  • Tại sao lượng truy cập tự nhiên lại liên quan đến sức mạnh của thương hiệu: Lượng truy cập tự nhiên thể hiện mức độ phổ biến của thương hiệu và mức độ quan tâm tìm hiểu của khách hàng ngay cả khi thương hiệu không hiển thị quảng cáo tới họ.

Lưu lượng truy cập trực tiếp (Direct Traffic).

  • Lượng truy cập trực tiếp là gì: Lưu lượng truy cập trực tiếp được tính khi người dùng nhập trực tiếp địa chỉ (URL) của website lên thanh trình duyệt. Những người này thường đã biết đến thương hiệu do đó họ không cần tìm kiếm thương hiệu trên công cụ tìm kiếm mà truy cập thẳng vào website để cập nhật thông tin hay tìm một thứ gì đó.
  • Tại sao nó lại liên quan đến khái niệm sức mạnh thương hiệu: Như định nghĩa của chính nó, chỉ có những khách hàng trung thành, đã biết về thương hiệu mới truy cập trực tiếp vào website của thương hiệu, đây chính là dấu hiệu cho thấy thương hiệu hiện đang là một lựa chọn hay địa chỉ yêu thích của họ.

Hành vi duyệt chéo (cross-browsing) hay lòng trung thành khi truy cập của người dùng.

  • Duyệt chéo là gì: Là chỉ số về lòng trung thành của người dùng cho biết số lượng người truy cập (dưới dạng phần trăm) chỉ truy cập vào một website so với những người truy cập hai hoặc nhiều website trong cùng một phiên (session). Tỷ lệ người truy cập vào một website càng cao thì lòng trung thành của họ càng lớn.
  • Tại sao nó liên quan đến sức mạnh thương hiệu: Mức độ trung thành (khi truy cập) của khách hàng cao cho thấy thương hiệu hiện đang có mối quan hệ bền chặt với họ.

Số liệu ứng dụng dành cho thiết bị di động: Lượt cài đặt và tải xuống.

  • Lượt cài đặt và lượt tải xuống hiển thị dữ liệu về cách người dùng tương tác với ứng dụng.
  • Lượt tải xuống: Tổng ước tính của tất cả những lượt tải xuống ứng dụng từ cửa hàng ứng dụng. Một thiết bị hay tài khoản người dùng có thể tải xuống nhiều lần
  • Số lượt cài đặt duy nhất: những lượt cài đặt này chỉ được tính một lần, dựa trên tài khoản Google Play duy nhất của người dùng, số liệu này thường ít hơn nhiều so với số lượt tải xuống vì chỉ tính 1 lần trên mỗi người dùng.
  • Tại sao số liệu này lại liên quan đến giá trị hay độ mạnh của thương hiệu: Mức độ cài đặt cao hơn báo hiệu mức độ quan tâm nhiều hơn so với các ứng dụng khác trong cùng một thị trường. Tương tự, số lượt cài đặt duy nhất cho biết có bao nhiêu khách hàng mới đang chọn sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Số liệu ứng dụng dành cho thiết bị di động: Tỷ lệ giữ chân người dùng (User Retention).

  • Tỷ lệ giữ chân người dùng của ứng dụng dành cho thiết bị di động cho biết tỷ lệ phần trăm người dùng tiếp tục tương tác với một ứng dụng trong 30 ngày sau khi ứng dụng được mở lần đầu tiên.
  • Tại sao điều này lại liên quan đến sức mạnh của thương hiệu: Mức độ giữ chân người dùng cao phản ánh tỷ lệ những người dùng hay khách hàng đã tìm thấy đủ giá trị (so với mức kỳ vọng) trong các sản phẩm của doanh nghiệp. Nó cũng cho biết mức độ gắn bó của khách hàng với thương hiệu, trải nghiệm của khách hàng và mức độ phù hợp giữa giá cả và giá trị.

Tận dụng sức mạnh của thương hiệu.

Như đã đề cập ở trên, thị trường ngày nay đang phát triển với một tốc độ chóng mặt và hành vi của người tiêu dùng cũng vận hành theo cách tương tự.

Bằng cách tận dụng các thông tin chi tiết dựa trên dữ liệu (data-driven insights), các doanh nghiệp có thể nắm bắt chính xác sức khoẻ của thương hiệu, những điểm mạnh và yếu của thương hiệu, đây chính là nền tảng giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định nhanh chóng và hiệu quả hơn, những lợi thế cạnh tranh cũng sẽ được xây dựng nên từ đây.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ sức mạnh thương hiệu.

  • Sức mạnh thương hiệu được đo lường như thế nào?

Sức mạnh thương hiệu thường được đo lường thông qua khảo sát khách hàng, nghiên cứu thị trường và các số liệu thương hiệu như nhận thức về thương hiệu hay lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu.

  • Tại sao sức mạnh thương hiệu lại quan trọng?

Sức mạnh thương hiệu rất quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp nổi bật hơn so với các đối thủ cạnh tranh và tạo niềm tin với khách hàng.

  • 4 yếu tố của một thương hiệu mạnh là gì?

Bốn yếu tố của một thương hiệu mạnh là: rõ ràng, nhất quán, cộng hưởng và tác động (gây ảnh hưởng).

  • Sức mạnh thương hiệu và tài sản thương hiệu có giống nhau không?

Sức mạnh thương hiệu và tài sản thương hiệu là 2 khái niệm khác nhau. Sức mạnh thương hiệu đo lường mức độ mà thương hiệu được khách hàng công nhận và đánh giá (từ góc nhìn của khách hàng), trong khi tài sản thương hiệu là giá trị của thương hiệu trên thị trường (bao gồm nhiều tài sản hữu hình và vô hình khác nhau).

Kết luận.

Trên đây là toàn bộ các giải đáp của MarketingTrips cho câu hỏi sức mạnh thương hiệu là gì. Ngoài phân tích khái niệm, MarketingTrips cũng đã cung cấp nhiều chỉ số quan trọng mà doanh nghiệp nên sử dụng khi đo lường và đánh giá thương hiệu của mình. Hy vọng với những kiến thức có được, doanh nghiệp giờ đây có thể dễ dàng đánh giá và liên tục theo dõi giá thị thương hiệu của mình.

Special Offer từ MarketingTrips:

  • Tham khảo giải pháp Agency Listing từ MarketingTrips: Agency Networks
  • Đăng bài không giới hạn trên MarketingTrips với chi phí chỉ bằng 1 bài đăng (Booking): Content Partner
  • Đăng ký (dành cho Agency): Sign up

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Thị trường ngách và cuộc chiến với thương mại điện tử truyền thống

Theo báo cáo của Nextrans, trong năm 2022, ngoài vị thế vững chắc của bốn ông lớn trong ngành (Shopee, Lazada, Tiki, Sendo), hệ sinh thái thương mại điện tử (eCommerce) của Việt Nam cũng chứng kiến sự xuất hiện của những startup đánh vào thị trường ngách và sự nổi lên của các nền tảng mạng xã hội thực hiện vai trò thương mại điện tử.

Thị trường ngách và cuộc chiến với thương mại điện tử truyền thống
Thị trường ngách và cuộc chiến với thương mại điện tử truyền thống

Vị thế vững chắc của thương mại điện tử truyền thống.

Theo Nextrans, với chiến lược không ngừng thay đổi để thích ứng của những ông lớn trong lĩnh vực thương mại điện tử truyền thống, và sự gia nhập thị trường ngách của các doanh nghiệp mới, hệ sinh thái thương mại điện tử B2C của Việt Nam dự kiến sẽ tăng trưởng ổn định trong giai đoạn 2022-2030.

Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp lâu đời tiếp tục chiếm thị phần lớn nhất trong hệ sinh thái thương mại điện tử truyền thống. Năm 2022, Shopee là trang thương mại điện tử phổ biến nhất tại Việt Nam với khoảng 84,5 triệu lượt truy cập mỗi tháng.

Về các thương vụ huy động vốn, tốc độ huy động vốn của ngành thương mại điện tử đã chậm lại do 2 trong số 4 công ty chính – Shopee và Lazada đã được hỗ trợ bởi các “đại gia” trong khu vực và tiến gần hơn đến giai đoạn trưởng thành.

Trong năm 2022, hai thương vụ tâm điểm được công khai trên công chúng là Concung và Onpoint Ecommerce, với số vốn đầu tư lần lượt là 90 triệu USD và 50 triệu USD.

Trong khi đó, năm 2022, hai công ty chủ chốt về thương mại điện tử trong nước là Tiki và Sendo cũng nhận được hai thương vụ đầu tư lớn nhưng chưa công khai.

Hai công ty này đã liên tục huy động vốn trong những năm gần đây với mục đích tìm kiếm các khoản dự phòng tiềm năng, củng cố tăng trưởng và chiếm thị phần lớn hơn, nhằm thực hiện kế hoạch IPO về sau này.

Tuy nhiên, tất cả những doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực thương mại điện tử truyền thống đều phải đối mặt với tình trạng mất vốn lớn và không có lãi trong một thời gian dài, do phải đốt tiền mặt để phát triển bằng mọi giá.

Trước tình trạng thua lỗ, Tiki và Sendo phải huy động vốn liên tục để có được sự hậu thuẫn tốt hơn, trong khi những ông lớn được hậu thuẫn và chịu ít áp lực hơn như Shopee chưa có động thái gì đáng chú ý, chỉ tăng phí hoa hồng cho người bán nội địa.

B2C là một thị trường cạnh tranh khốc liệt với đầy những ông lớn, do đó, các doanh nghiệp trẻ sẽ phải chịu rất nhiều thách thức khi muốn bước chân vào thị trường.

Theo Nextrans, sẽ khôn ngoan hơn nếu các doanh nghiệp mới nhắm mục tiêu vào các thị trường ngách, thay vì phải đối đầu với những ông lớn có tiềm lực tài chính hùng mạnh trong thời điểm này.

Sự trỗi dậy của thương mại điện tử thông qua mạng xã hội (Social Commerce).

Mặc dù hoạt động giao dịch thông qua những kênh thương mại điện tử truyền thống vẫn chiếm ưu thế, các nền tảng mạng xã hội cũng đang cho thấy nhiều dấu hiệu tăng tốc.

Các cửa hàng trực tuyến sử dụng nền tảng mạng xã hội để kinh doanh đã có chỗ đứng vững vàng sau đại dịch COVID-19, số lượng người dùng Internet lớn, sự bùng nổ của những người ảnh hưởng (KOL, Influencer) là những yếu tố chính thúc đẩy hoạt động kinh doanh trên những nền tảng này.

Trong năm 2022, TikTok – nền tảng mạng xã hội phổ biến nhất trên thế giới đã ra mắt tính năng TikTok Shop tại Việt Nam để thúc đẩy doanh số bán hàng thông qua hình thức livestream (phát trực tiếp).

TikTok Shop cũng cho phép người dùng giao dịch ngay bên trong ứng dụng thay vì phải nhấp vào các đường link dẫn ra bên ngoài. Về mặt kỹ thuật, điều đó đồng nghĩa với việc các thị trường như Shopee và Lazada sẽ bị mất doanh thu.

Tại Việt Nam, GMV (tổng giá trị hàng hóa được bán tới một thị trường nhất định ở trong một khoảng thời gian nhất định) của TikTok Shop Seller đã gần bằng Lazada vào năm 2022, khiến TikTok Shop trở thành một trong ba nhân tố chính trong lĩnh vực thương mại điện tử.

Ngoài TikTok Shop, các nền tảng thương mại điện tử xã hội của Việt Nam như Selly và Mio App đang nhắm mục tiêu vào các thị trường ngách và có nhiều tiềm năng phát triển.

Sự manh nha của xu hướng thương mại nhanh.

Thương mại nhanh (Quick Commerce – mô hình trong đó toàn bộ quá trình mua và hoàn tất giao hàng chỉ xảy ra trong khoảng thời gian ngắn, thường là dưới 1h) là một xu hướng thương mại điện tử mới.

Mặc dù những ông lớn trong mảng thương mại điện tử truyền thống như Shopee và Tiki đã áp dụng mô hình trong một vài năm qua, tuy nhiên đây vẫn là phân khúc còn dư địa cho các công ty mới thành lập.

Startup Rino (một công ty khởi nghiệp thương mại nhanh, tập trung vào giao hàng tạp hóa) đã nhận được khoản đầu tư trị giá 3 triệu đô la vào đầu năm 2022.

Tuy nhiên, công ty khởi nghiệp này đã ngừng hoạt động sau gần một năm. Theo đánh giá của Nextrans, điều này cho thấy cơ sở hạ tầng của Việt Nam chưa đủ hoàn thiện để hỗ trợ các mô hình kinh doanh mới.

Để thành công, các công ty khởi nghiệp đành phải thích nghi với thị trường. Bất chấp thất bại, startup này vẫn đánh dấu một cột mốc quan trọng trong sự phát triển năng động của lĩnh vực thương mại điện tử hiện đại và sự gia tăng của các phân khúc mới đầy triển vọng.

Bên cạnh sự sôi động của thị trường B2C, mảng thương mại điện tử B2B tiếp tục bùng nổ và thu hút nhiều nhà đầu tư. Xu hướng này đã được đẩy nhanh bởi đại dịch, khiến thương mại kỹ thuật số trở thành ưu tiên hàng đầu của các nhà sản xuất, nhà phân phối và những thương hiệu có hy vọng phát triển.

Các công ty khởi nghiệp thương mại điện tử B2B chủ yếu tập trung vào việc cung cấp các giải pháp số hóa dành cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (MSMEs).

Những startup nổi bật đã gọi vốn thành công trong năm nay là Onpoint Ecommerce, Kilo, So ban hang, với tổng giá trị các thương vụ lên tới 52,5 triệu USD. Những thương vụ này đánh dấu một cột mốc quan trọng trong quá trình đầu tư và phát triển cho các nền tảng thương mại điện tử B2B tại Việt Nam.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Hường Hoàng

The Leader

Mira Murati: Giám đốc Công nghệ (CTO) của ChatGPT đình đám

Nếu hỏi ChatGPT về Mira Murati, CTO của OpenAI – người dẫn dắt đội ngũ tạo ra siêu AI này, câu trả lời là “không có thông tin”.

Mira Murati: Giám đốc Công nghệ của ChatGPT đình đám
Mira Murati: Giám đốc Công nghệ của ChatGPT đình đám

“Rất tiếc, tôi không biết về người có tên Mira Murati là CTO của OpenAI”, ChatGPT đáp. Trong một câu tương tự bằng tiếng Anh, siêu AI nói chỉ biết Sam Altman là nhà đồng sáng lập kiêm CEO của công ty, do dữ liệu dùng để huấn luyện nó là từ trước năm 2021.

Trong buổi phỏng vấn của Time với các nhân sự cấp cao của OpenAI ngày 5/2, Sam Altman gọi Mira Murati là “creator” – người tạo ra ChatGPT. Cô cũng trực tiếp lãnh đạo nhóm phát triển AI vẽ tranh Dall-E và GPT-3.

Từ kỹ sư cơ khí đến giám đốc Tesla, OpenAI.

Dù không thể hỏi về Murati qua ChatGPT, nhưng trên “đối thủ” Google Search, người dùng lại có thể tìm kiếm thông tin về hành trình công nghệ của nữ tướng này. Murati, sinh năm 1988 tại San Francisco, từng học vượt lớp khi còn nhỏ.

Cô theo ngành kỹ thuật cơ khí tại Đại học Dartmouth và được giữ lại trường làm trợ giảng trước khi đầu quân cho hãng nghiên cứu nổi tiếng Goldman Sach. Đến 2012, cô gia nhập công ty hàng không vũ trụ Zodiac Aerospace.

Một năm sau, Murati đến Tesla với vai trò giám đốc sản phẩm cấp cao và trở thành một trong những người chịu trách nhiệm chính về thiết kế, phát triển một số mẫu xe, ví dụ Model X.

Cô cũng tham gia một số dự án của công ty hàng không vũ trụ SpaceX trước khi tới công ty khởi nghiệp Leap Motion năm 2016. Đây là công ty chuyên phát triển các sản phẩm thay thế chuột và bàn phím bằng cảm biến chuyển động gắn trên tay người.

Từ tháng 6/2018 đến tháng 12/2020, Mira Murati đảm nhiệm vị trí Phó chủ tịch về ứng dụng AI và quan hệ đối tác tại OpenAI. Sau đó, cô chịu trách nhiệm phát triển toàn bộ sản phẩm của công ty và trở thành Giám đốc công nghệ (CTO) từ tháng 5/2022 đến nay.

Dưới sự dẫn dắt của Murati về mặt công nghệ, ChatGPT trở thành một trong những sản phẩm đạt 100 triệu người dùng nhanh nhất mọi thời đại. Trong tháng đầu năm, ChatGPT nằm trong danh sách những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất, theo thống kê của Google Trends.

Khác với hình dung về một nữ tướng công nghệ, Murati có những sở thích khá mộng mơ. Cô yêu thích thơ ca. Cuốn sách cô thích nhất là Duino Elegies, tuyển tập thơ của Rainer Maria Rilke. Còn bộ phim cô đánh giá cao là 2001: A Space Odyssey vì nó có thể “khuấy động trí tưởng tượng” bằng hình ảnh và âm nhạc, như trong phân cảnh tàu con thoi cập bến cùng điệu valse Blue Danube Waltz của Johann Strauss.

Thách thức khi phát triển ChatGPT.

Khi thế giới “phát cuồng” với ChatGPT, phần lớn sự chú ý tập trung vào Sam Altman. Tuy vậy, CEO OpenAI cho biết Murati mới là người tạo ra ChatGPT.

Trong lần hiếm hoi xuất hiện trước công chúng với Time, nữ CTO thừa nhận cô không ngờ sự ủng hộ của người dùng với AI này lại lớn như thế.

“Tôi cũng đã không tin chatbot này có thể thành công. Khi quyết định giới thiệu dự án đến công chúng, tôi thậm chí đoán nó sẽ thất bại”, cô nói.

Cô kỳ vọng ChatGPT sẽ thật sự tạo ra những bước tiến vượt bậc trong mỗi ngành nghề chứ không đơn thuần là một công nghệ gây tò mò.

Murati cho biết, về cơ bản, ChatGPT là một mô hình đàm thoại lớn, một mạng nơron cỡ đại được đào tạo để có thể “đoán và nối từ” nhằm tiếp nối câu chuyện với người dùng một cách mạch lạc nhất có thể.

“Nó có thể bịa ra sự thật, không phải lúc nào câu trả lời của AI cũng đúng”, cô thừa nhận điểm yếu của ChatGPT. Để khắc phục vấn đề này, công ty xây dựng mô hình hội thoại, cho phép AI đối thoại với người dùng để “dạy” cho nó câu trả lời chính xác nếu nó đưa ra thông tin sai.

Người dùng có thể phản hồi theo cú pháp: “Bạn có chắc không? Câu trả lời đúng là…”. Từ đó, ChatGPT mở ra một đoạn hội thoại mới với kiến thức được cập nhật. Tuy vậy, điều này lại đẩy AI đến một rủi ro khác là người dùng có thể cố tình đưa vào ChatGPT những thông tin sai.

Nỗi lo về AI.

Khi chứng kiến sự bùng nổ của ChatGPT và xác định điểm yếu lớn nhất của nền tảng, Murati cho biết cô lo ngại AI bị lạm dụng hoặc trở thành công cụ tiếp tay cho kẻ xấu.

“Làm sao có thể quản lý cách người dùng ứng dụng công nghệ thế nào? Làm sao biết được việc sử dụng AI phù hợp với các giá trị của nhân loại?”, CTO 8x đặt câu hỏi.

Cô cho rằng câu trả lời nằm ở ý thức cộng đồng khi dùng AI có kiểm soát và có trách nhiệm. “Chắc chắn cơ quan quản lý, chính phủ cần giám sát công nghệ.

Không còn sớm nữa để các nhà hoạch định chính sách đưa ra các bộ tiêu chuẩn và xem xét đến tác động mà AI có thể gây ra cho cộng đồng”, Murati nói.

Trong khi cộng đồng đang nổ ra nhiều tranh cãi liên quan đến việc ChatGPT có thể thay thế con người trong nhiều lĩnh vực, CTO OpenAI cho rằng tương tự các cuộc cách mạng trước, sẽ có những công việc mới sinh ra và những công việc cũ bị mất đi. Cô tin giáo dục sẽ là lĩnh vực có thể thay đổi nhiều nhất với sự tiến bộ của AI.

“Với các công cụ như ChatGPT, bạn có thể trò chuyện không ngừng với AI để hiểu một khái niệm phù hợp với khả năng của mình. Đó là tiềm năng to lớn của công nghệ trong việc mở ra mô hình giáo dục cá nhân hóa”, cô nhận định.

Khương Nha

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Khách hàng mục tiêu là gì? Cách xác định khách hàng mục tiêu

Khách hàng mục tiêu là gì? Làm thế nào để xác định đúng khách hàng mục tiêu (Target Customer)? Những ví dụ nhận dạng các đặc điểm của khách hàng mục tiêu? và hơn thế nữa.

Khách hàng mục tiêu (target customer) là khái niệm mô tả những người tiêu dùng có khả năng mua hay sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu. Tuỳ vào từng doanh nghiệp, họ có thể định nghĩa khái niệm khách hàng mục tiêu theo những cách khác nhau tới những nhóm người tiêu dùng khác nhau.

Khách hàng mục tiêu là gì? Cách xác định khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu là gì? Cách xác định khách hàng mục tiêu

Nằm trong phạm vi ngành marketing và truyền thông, việc am hiểu về các nhóm khách hàng mục tiêu được xem là nền tảng của bất kỳ chiến lược marketing và kinh doanh nào. Dù thương hiệu đang kinh doanh trong lĩnh vực nào, thị trường mục tiêu là gì thì khách hàng mục tiêu mà họ hướng tới cuối cùng vẫn là những khách hàng có khả năng chỉ trả.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Khách hàng mục tiêu là gì?
  • Sự khác biệt giữa khách hàng mục tiêu và thị trường mục tiêu.
  • Tại sao mọi Marketer đều cần hiểu về các đặc điểm của khách hàng mục tiêu.
  • Cách xác định và kết nối với khách hàng mục tiêu.
  • Ví dụ về khách hàng mục tiêu.
  • Hiểu về khách hàng mục tiêu với một số cách đơn giản.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Khách hàng mục tiêu là gì?

Khách hàng mục tiêu thường được định nghĩa là một nhóm người cụ thể (với các đặc điểm về nhân khẩu học và hành vi cụ thể) có nhiều khả năng mua sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Khách hàng mục tiêu là nền tảng của mọi quyết định marketing, từ phương thức tiếp cận đến thông điệp truyền thông và hơn thế nữa.

Khách hàng mục tiêu trong tiếng Anh có nghĩa là Target Customer.

Sự khác biệt giữa khách hàng mục tiêu và thị trường mục tiêu là gì?

Liên quan đến khái niệm khách hàng mục tiêu, bạn cũng nên phân biệt nó với thị trường mục tiêu, được định nghĩa là nơi có thể chứa nhiều các nhóm khách hàng mục tiêu khác nhau.

Về bản chất, thị trường mục tiêu là khái niệm rộng hơn được người làm marketing xác định sau quá trình phân khúc thị trường, từ các thị trường mục tiêu có được, người làm marketing sẽ tiếp tục phân chia nó thành các nhóm khách hàng mục tiêu khác nhau để phục vụ cho các chiến lược marketing khác nhau.

Nếu thị trường mục tiêu bao gồm tất cả những người có thể quan tâm đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, khách hàng mục tiêu là những nhóm người cụ thể, những người có nhiều khả năng nhất để mua (chi trả) các sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.

Khách hàng mục tiêu và đối tượng mục tiêu.

Mặc dù nghe có vẻ tương tự nhau, nhưng về bản chất đây lại là 2 thuật ngữ khác nhau.

Trong khi đối tượng mục tiêu cũng là một khái niệm tương đối rộng, bao gồm tất cả những ai ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định mua hàng, khách hàng mục tiêu chỉ đề cập đến những người có khả năng mua hoặc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.

Tại sao mọi Marketer đều cần hiểu về đặc điểm của khách hàng mục tiêu.

Như đã đề cập ở trên, với bất cứ chiến dịch marketing nào, dù đó là trên mạng xã hội hay trên các công cụ tìm kiếm, bạn cũng cần hướng đến một nhóm người cụ thể với các mục tiêu cụ thể – đó chính là những khách hàng mục tiêu của bạn.

Hiểu rõ khách hàng mục tiêu bạn đang tiếp cận không chỉ đề cập đến việc hiểu nhu cầu hay nỗi đau của họ mà còn hiểu những gì họ kỳ vọng và cách họ muốn được tương tác với thương hiệu.

Đối với các thương hiệu trực tuyến, nơi mọi doanh nghiệp đều đang cố gắng để đảm bảo rằng thương hiệu của họ có thể được khám phá, nội dung của họ được các đối tượng khách hàng tiềm năng yêu thích, việc thu thập dữ liệu và hiểu về khách hàng mục tiêu lại càng trở nên quan trọng hơn.

Khách hàng mục tiêu là trung tâm của bất kỳ chiến dịch marketing hay quảng cáo nào và đóng vai trò quyết định đến mức độ thành công của các chiến dịch đó.

Ví dụ về khách hàng mục tiêu.

Việc xác định đúng khách hàng mục tiêu là một cách tuyệt vời để đảm bảo bạn đang tiếp cận những người có nhiều khả năng sẽ trở thành khách hàng (người mua hàng hoá và dịch vụ) nhất.

Hãy lấy ví dụ về thương hiệu ô tô BMW đến từ Đức, với định vị thương hiệu là “The Ultimate Driving Machine” (Tạm dịch: Cỗ máy di chuyển đổi tối thượng), BMW hướng tới những người yêu thích những chiếc xe hơi thể thao, mạnh mẽ.

Và trong khi khách hàng mục tiêu của BMW là những người “giàu có”, thương hiệu này cũng ngày càng mở rộng tệp khách hàng mục tiêu của mình để có thể bán cho nhiều người hơn.

Thương hiệu đồ chơi cho trẻ em Lego là một ví dụ tuyệt vời khác về khách hàng mục tiêu.

Cũng tương tự như BMW, Lego có nhiều thị trường mục tiêu và tệp khách hàng mục tiêu khác nhau, nhưng nhóm khách hàng mục tiêu chính của thương hiệu là trẻ em từ 1-15 tuổi.

Lego cũng hiểu rằng vì cha mẹ cũng đóng một vai trò không kém phần quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định mua sắm, họ cũng là một tệp khách hàng mục tiêu chính cần tiếp cận và thuyết phục trong các chương trình marketing của lego.

Cách xác định định và kết nối với khách hàng mục tiêu.

Ở khía cạnh tổng thể, bạn càng biết nhiều về khách hàng mục tiêu của mình, bạn càng dễ dàng nói theo ngôn ngữ của họ và tiếp cận họ.

Các nỗ lực marketing của doanh nghiệp phải hướng đến khách hàng tiềm năng ngay từ đầu thay vì đoán xem ai đó có thể thích các sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp.

Dưới đây là một số phương pháp bạn có thể sử dụng để tìm kiếm và kết nối với khách hàng mục tiêu và phân khúc khách hàng mục tiêu của mình.

1. Tìm và hiểu khách hàng mục tiêu.

Hoạt động đầu tiên bạn cần làm đó là tìm và hiểu về khách hàng mục tiêu của mình.

Từ việc thực hiện các cuộc khảo sát bên ngoài đến tận dụng các thông tin chi tiết dựa trên dữ liệu (data driven insight), việc tìm thấy các hình mẫu mua hàng dựa trên ý định là chìa khóa thành công.

Bắt đầu với những gì bạn biết.

Hãy liệt kê ra tất cả những gì tạo nên một chân dung khách hàng mục tiêu tiêu chuẩn:

  • Họ bao nhiêu tuổi?
  • Họ là nam hay nữ?
  • Họ làm việc hay sinh sống ở đâu?
  • Thu nhập của họ như thế nào?
Sử dụng thông tin chi tiết dựa trên dữ liệu.

Trong khi doanh nghiệp có vô số cách để tìm hiểu về khách hàng mục tiêu thông qua dữ liệu, sử dụng các dữ liệu tìm kiếm là một cách làm ít tốn kém và hiệu quả. Nếu bạn biết khách hàng mục tiêu của mình muốn gì, bạn có thể kết nối với họ theo cách thấu hiểu nhiều hơn.

Hiểu về khách hàng mục tiêu trên Social Media.

Ai là người theo dõi thương hiệu của bạn? Họ muốn thấy gì từ bạn trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Twitter hoặc Instagram? Tất cả những dữ liệu này đều có thể được khám phá thông qua các công cụ hỗ trợ trên từng nền tảng.

Hầu hết các nền tảng mạng xã hội lớn đều cung cấp thông tin về những người dùng truy cập như độ tuổi, giới tính, hay khu vực, bên cạnh đó là dữ liệu tương tác từ các bài đăng khác nhau, bạn có thể hiểu hơn về những gì khách hàng mục tiêu của bạn đang mong đợi từ những thông tin này.

Facebook Audience Insights là một ví dụ điển hình.

2. Phân khúc khách hàng mục tiêu.

Như đã phân tích ở trên, nằm trong khái niệm thị trường mục tiêu rộng lớn, để có thể tiếp cận sâu hơn các khách hàng tiềm năng, bạn có thể cần phải phân chia thị trường mục tiêu đó thành khác phân khúc khách hàng mục tiêu chi tiết hơn.

Về bản chất, phân khúc khách hàng mục tiêu có nghĩa là bạn sẽ xác định và phân chia thị trường mục tiêu dựa trên các tiêu chí cụ thể hoặc các đặc điểm tương tự của khách hàng mục tiêu, những người tương tự nhau sẽ có những nhu cầu và kỳ vọng tương tự nhau từ những sản phẩm và dịch vụ mà bạn cung cấp.

Hãy lấy ví dụ về Nike, thương hiệu này phân khúc khách hàng mục tiêu thành 3 nhóm chính là – nam giới, phụ nữ và trẻ em. Nike hiện cũng đã nhắm mục tiêu vào thế hệ millennials (Gen Y) và Gen Z.

Xây dựng chân dung khách hàng mục tiêu (Personas).

Từ góc nhìn marketing, Personas hay chân dung khách hàng mục tiêu là “một hình mẫu đại diện” cho người có cùng sở thích, mục tiêu và mong muốn.

Khi xây dựng chân dung khách hàng mục tiêu, điều cần thiết là bạn phải tập trung vào cả tính cách (personalities) và câu chuyện (Stories) của họ.

Người tiêu dùng ngày nay không chỉ quan tâm đến các tính năng hay lợi ích từ các sản phẩm và dịch vụ mà thương hiệu cung cấp, họ cũng quan tâm (nhiều hơn) đến cách mà các thương hiệu có thể truyền cảm hứng đến họ, kết nối các câu chuyện của thương hiệu với câu chuyện cá nhân của họ.

3. Tương tác với khách hàng mục tiêu.

Giai đoạn cuối cùng trong quá trình chinh phục khách hàng mục tiêu đó là tương tác và giữ chân họ.

Trong khi bạn có thể xuất sắc trong việc lựa chọn khách hàng mục tiêu (hay các kiểu đối tượng mục tiêu), mọi thứ về cơ bản sẽ không có ý nghĩa gì nếu cuối cùng bạn không thể tương tác và giữ chân họ ở lại với thương hiệu.

Dù cho khách hàng mục tiêu của bạn là ai và họ đang ưu tiên tương tác với bạn ở đâu, nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu là không ngừng tìm hiểu và đáp ứng các kỳ vọng của họ.

Bạn phải tìm hiểu xem, khách hàng mục tiêu của mình đang ưu tiên cho điều gì hay nói cách khác, họ kỳ vọng gì từ các nội dung của thương hiệu.

Có thể họ sẽ ưu tiên tương tác với những thương hiệu mà họ tin tưởng, những thương hiệu luôn cho họ hiểu rằng bạn là “người dẫn đầu” trong ngành, hay đơn giản vì thương hiệu của bạn có thể hiểu nhiều nhất về họ.

Khi nói đến việc tương tác với khách hàng mục tiêu, bạn cần hiểu rằng, họ không chỉ cần sản phẩm, họ cũng không chỉ cần một “người bán” luôn tìm đủ mọi cách để bán hàng cho họ, thứ mà họ thực sự cần là một “người bạn”, người có thể đồng cảm, chia sẻ, am hiểu và luôn tìm cách để khiến cho cuộc sống của họ trở nên tốt hơn.

Hiểu về khách hàng mục tiêu với 10 cách đơn giản.

1. Đừng giả định.

Bước đầu tiên là quan trọng nhất, vì nó thậm chí có thể giúp bạn xác định lại khách hàng mục tiêu của mình. Đừng giả định bất cứ điều gì cả.

Ví dụ: Nếu bạn đã quyết định thị trường mục tiêu của mình là phụ nữ trung niên. Bạn cần giải thích được lý do tại sao?

Đừng nghĩ là, bởi vì bạn muốn bán nó cho nhóm mục tiêu đó nên bạn mặc định coi đó là thị trường mục tiêu. Bạn cần dữ liệu, bạn cần thông tin chính xác từ thị trường hiện tại thay vì chỉ giả định.

2. Học hỏi từ những gì người khác đã tìm thấy.

Hãy thu thập những thông tin thứ cấp sẵn có. Đọc một số nghiên cứu điển hình (case study), một số ví dụ hay bài học được phân tích từ những người đi trước.

Hãy lọc dữ liệu của bạn để đảm bảo những thông tin nghiên cứu đó liên quan đến ngành kinh doanh của bạn và gần đây nhất có thể.

3. Xây dựng chân dung khách hàng (customer persona).

Khi bạn đã thu thập đủ dữ liệu khách quan để bắt đầu hình thành các kết luận của mình một cách có căn cứ hơn, bạn có thể bắt đầu xây dựng chân dung khách hàng mục tiêu.

Chân dung khách hàng về cơ bản đó là một nhân vật hư cấu thể hiện tất cả các đặc điểm mà mỗi người trong số những khách hàng mục tiêu của bạn có.

Nó có thể bao gồm các yếu tố như tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn và thu nhập, cũng như các yếu tố khác như tính khí, sự nhạy cảm hoặc sự tò mò.

Hiểu về khách hàng mục tiêu với 10 cách đơn giản.
Hiểu về khách hàng mục tiêu với 10 cách đơn giản.
4. Thực hiện các cuộc khảo sát định lượng quy mô lớn.

Bây giờ đã đến lúc bạn kiểm tra các giả định của bạn bằng cách tiến hành một số nghiên cứu sơ cấp chính (thay vì là nghiên cứu thứ cấp được mô tả như ở trên).

Với một cuộc khảo sát định lượng quy mô lớn, bạn cần bao gồm nhiều đối tượng nhất có thể. Các câu hỏi của bạn nên ở dạng có nhiều sự lựa chọn trả lời, điều này sẽ cung cấp cho bạn nhiều số liệu thống kê hơn đồng thời giúp bạn hiểu thêm về thói quen của khách hàng mục tiêu của bạn.

Bạn nên đặt các câu hỏi liên quan đến thương hiệu và sản phẩm của bạn, chẳng hạn như “X quan trọng như thế nào đối với bạn?” hoặc “Cân nhắc lớn nhất của bạn khi mua X là gì?”

5. Thực hiện các cuộc khảo sát định tính quy mô nhỏ.

Bạn nên bổ sung nghiên cứu định lượng của bạn bằng các nghiên cứu định tính nhỏ – dữ liệu có thể sẽ không khách quan bằng, nhưng bạn sẽ học được những hiểu biết chi tiết (insight) hơn về cấu trúc tâm lý của khách hàng mục tiêu.

Bạn có thể nhắm mục tiêu tới một nhóm nhỏ khách hàng và sử dụng các câu hỏi mở để nhận được các câu trả lời dài hơn.

Một lần nữa, hãy đặt những câu hỏi liên quan đến thương hiệu và sản phẩm của bạn như “Cụm từ sau có ý nghĩa gì đối với bạn?” hoặc “Bạn cảm thấy gì khi nhìn thấy hình ảnh này…?”

6. Nhìn vào đối thủ cạnh tranh của bạn.

Đối thủ cạnh tranh của bạn có thể đã thực hiện những nghiên cứu thị trường tương tự và đưa nó vào hành động.

Nếu họ nhắm đến tệp khách hàng tương tự như bạn, hãy quan sát và học hỏi từ cách họ viết và quảng cáo cho khách hàng tiềm năng của họ.

7. Hãy xem xét đến các sản phẩm và dịch vụ phổ biến khác.

Bạn nên tìm kiếm các sản phẩm và dịch vụ mà khách hàng mục tiêu của bạn đã và đang sử dụng – những thông liên quan đến ngành của bạn. Các thương hiệu này đã định vị họ như thế nào? Họ sử dụng những loại thông điệp nào…?

8. Lắng nghe các cuộc trò chuyện trên mạng xã hội.

Hãy sử dụng các phần mềm lắng nghe mạng xã hội (social listening) để làm rõ hơn về những gì khách hàng của bạn đang trò chuyện trên môi trường trực tuyến.

Họ đang thích thú với các chủ đề nào nhất? Họ thường tương tác với ai và tại sao?

9. Kiểm tra các tương tác với thương hiệu của bạn.

Bạn có thể sử dụng lại phần mềm lắng nghe mạng xã hội và truy cập vào Google Analytics để kiểm tra hành vi của người dùng trên website của bạn.

Bạn có nhận được nhiều bình luận trên blog và lượt chia sẻ trên mạng xã hội không? Hãy sử dụng dữ liệu này để tối ưu cách tiếp cận của bạn.

10. Trừa chỗ cho sự tăng trưởng.

Bạn sẽ không bao giờ có được một sự hiểu biết hoàn hảo về khách hàng mục tiêu của mình.

Ngay cả khi bạn đã từng rất hiểu khách hàng của mình thì họ vẫn phát triển và thay đổi.

Bằng cách cho phép có một số khoảng trống trong chiến lược và luôn cố gắng để hiểu và lấp đầy những khoảng trống đó, bạn có thể có nhiều khả năng cập nhật và bám sát hơn với sự thay đổi của khách hàng của mình.

Không có phương pháp nào có thể tự nó mang lại cho bạn một bức chân dung hoàn hảo về khách hàng mục tiêu của bạn; dân số vốn quá đa dạng và quá khó đoán để bất kỳ giả định nào của bạn cũng có thể đúng.

Thay vào đó, bạn cần thu thập những phát hiện của mình từ nhiều nguồn và hợp nhất chúng thành một tầm nhìn đa diện hơn.

Từ đó, bạn sẽ có thể định hình tốt hơn mọi thứ bạn tạo ra cho khách hàng mục tiêu của mình, từ thông điệp, bài viết tới tiêu đề cho đến lời kêu gọi hành động (CTA).

Kết luận.

Dù cho bất cứ trường hợp nào, thấu hiểu luôn là nền tảng của mọi giao tiếp, dù là giao tiếp giữa những người bạn với nhau hay giữa thương hiệu với khách hàng.

Bạn càng biết nhiều về khách hàng mục tiêu của mình, hiểu khách hàng mục tiêu là gì hay họ là ai, bạn càng có nhiều cơ hội để đạt được các mục tiêu của mình.

Cá nhân hoá khi giao tiếp là cần thiết nhưng khách hàng của bạn cũng cần một cộng đồng, nơi họ có thể chia sẻ tiếng nói của mình cũng như kết nối với những người khác tương tự như họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

CEO YouTube từ chức trong bối cảnh doanh thu quảng cáo giảm sút

Susan Wojcicki, CEO YouTube và là một trong những nhân viên đầu tiên của Google, sẽ từ chức sau 25 năm gắn bó.

CEO YouTube từ chức trong bối cảnh doanh thu quảng cáo giảm sút
CEO YouTube từ chức trong bối cảnh doanh thu quảng cáo giảm sút

Bà Wojcicki thông báo tin này trên YouTube hôm 16/2. Thay thế bà sẽ là “phó tướng” Neal Mohan, Giám đốc Sản phẩm và Quảng cáo cấp cao, người gia nhập Google từ năm 2008.

YouTube mất CEO vào thời điểm doanh thu quảng cáo giảm sút quý thứ hai liên tiếp trước sức ép cạnh tranh căng thẳng từ TikTok và Facebook Reels.

Mohan được bổ nhiệm làm Giám đốc sản phẩm tại YouTube năm 2015. Ông đang tập trung xây dựng YouTube Shorts, Music và dịch vụ thuê bao.

Ông đã dành 6 năm tại DoubleClick, công ty Google mua lại năm 2008. Sau đó, ông phục vụ 8 năm ở vị trí Phó Chủ tịch cấp cao phụ trách Quảng cáo video và màn hình tại Google.

Là một trong những nhân vật nữ quyền lực nhất làng công nghệ, bà Wojcicki cho biết sẽ tập trung vào “gia đình, sức khỏe và các dự án cá nhân” sau khi từ chức. Bà cũng dự định làm cố vấn tại Alphabet, công ty mẹ Google.

Bà từng làm Phó Chủ tịch cấp cao phụ trách Các sản phẩm quảng cáo tại Google và trở thành CEO YouTube năm 2014.

Theo nhà phân tích Paul Verna, điều chưa rõ ràng là Mohan – người tương đối xa lạ với công chúng – có đủ phẩm chất lãnh đạo để đưa YouTube trở lại đường đua hay không.

(Theo Reuters)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Facebook bán tick xanh với giá từ 12 USD mỗi tháng

Dịch vụ Meta Verified cho phép người dùng Facebook mua tick xanh nhằm xác minh tài khoản chính chủ, tương tự Twitter Blue của Elon Musk.

Facebook bán tick xanh với giá từ 12 USD mỗi tháng
Facebook bán tick xanh với giá từ 12 USD mỗi tháng

Ngày 19/2, Mark Zuckerberg, CEO Meta, thông báo công ty sẽ thu phí tick xanh (tích xanh) trên các nền tảng mạng xã hội là Facebook và Instagram.

Dịch vụ mới sẽ mang tên Meta Verified, có giá từ 11,99 USD (280.000 đồng) mỗi tháng khi đăng ký trên website. Nếu đăng ký thông qua ứng dụng iOS, người dùng phải trả 14,99 USD mỗi tháng.

Meta Verified sẽ được triển khai đầu tiên tại Australia và New Zealand tuần này và sau đó mở rộng ra các quốc gia khác. Để xác thực tài khoản, người dùng cần giấy tờ định danh như hộ chiếu, căn cước công dân (CMND) hoặc bằng lái xe.

Trước đó, từ tháng 11/2022, Elon Musk cũng tìm cách kiếm tiền từ người dùng thông qua dịch vụ Twitter Blue với giá 8 USD mỗi tháng trên web và 11 USD qua iOS. Việc mua trên iOS có giá cao hơn do các nhà phát triển phải trả khoản phí 30% cho Apple khi mua hàng trong ứng dụng.

Tương tự Twitter, trước khi thu phí, tích xanh trên mạng xã hội Facebook và Instagram vốn được cung cấp miễn phí, dành cho các tài khoản được xác nhận thuộc về người nổi tiếng hoặc doanh nghiệp, tổ chức.

Twitter đưa ra nhiều ưu tiên cho người mua tích xanh trên nền tảng như tăng khả năng hiển thị, được đăng video có thời lượng dài, chỉnh sửa bài viết. Trong khi đó, Meta chưa công bố cụ thể quyền lợi người dùng khi mua Meta Verified. Các tài khoản đã được xác minh trước đây sẽ không bị ảnh hưởng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Một số cách sử dụng ChatGPT cho Marketing và Quảng cáo

Ra mắt cuối tháng 11/2022, ChatGPT – sản phẩm trí tuệ nhân tạo của OpenAI mất chưa đầy một tuần để thu hút hơn 1 triệu người dùng trên thế giới. Sở hữu năng lực xử lý ngôn ngữ tự nhiên tốt, chatbot này được dự báo gây ảnh hưởng đáng kể đến ngành marketing và quảng cáo, nhất là quảng cáo qua công cụ tìm kiếm. Dưới đây là 3 cách người làm marketing online có thể tận dụng ChatGPT.

Sử dụng ChatGPT cho Marketing và Quảng cáo
Sử dụng ChatGPT cho Marketing và Quảng cáo

Viết quảng cáo Facebook.

Khả năng truy vấn và đáp ứng nhanh phần lớn yêu cầu thông tin của ChatGPT có thể được sử dụng để viết các mẫu quảng cáo Facebook, vì hầu hết chúng đều không quá dài. Với chatbot này, người dùng chỉ cần nhập tên sản phẩm, tính năng, giá bán, khuyến mãi hoặc bất cứ thông tin nào có liên quan rồi để công cụ tạo mẫu quảng cáo.

Thậm chí, người dùng có thể sử dụng những bản mẫu (template) quảng cáo ưng ý và yêu cầu ChatGPT chỉnh sửa cho phù hợp thông qua câu lệnh. Người dùng cũng có thể yêu cầu chatbot không sử dụng các cụm từ Facebook không cho phép quảng cáo.

Và tùy theo mức độ phức tạp của câu lệnh mà ChatGPT sẽ cho ra mẫu quảng cáo phù hợp. Đặc biệt, nếu đã sở hữu tài khoản quảng cáo Invoice cho phép hạn mức tín dụng và chi tiêu không giới hạn, ChatGPT sẽ là công cụ đắc lực giúp người làm nội dung xây dựng nội dung nhanh chóng cho một đợt quảng cáo.

Dễ dàng tiếp cận kiến thức mới.

Với khả năng tổng hợp và phân tích thông tin có sẵn đa lĩnh vực, ChatGPT là công cụ hữu ích để người làm marketing, đặc biệt là người mới vào nghề tiếp cận kiến thức mới.

Chatbot cũng có thể tóm tắt số lượng lớn tài liệu trong thời gian ngắn để phục vụ nhu cầu đọc nhanh, giúp người dùng hiểu biết khái lược về thuật ngữ ngành marketing.

Tuy nhiên, cần biết rằng văn bản được ChatGPT tạo ra không chuyên sâu, không có tính lý luận và không dẫn nguồn. Do đó, chỉ nên xem đây là công cụ gợi ý và giúp người dùng nắm bắt nội dung chính của khái niệm muốn tìm hiểu.

Hỗ trợ SEO.

Người dùng có thể nghiên cứu từ khóa bằng ChatGPT một cách đơn giản và nhanh chóng. Chatbot có thể gợi ý cách làm, dàn ý của một bài đăng hoặc ý tưởng thiết kế website để việc xuất hiện trên top công cụ tìm kiếm trở nên dễ dàng hơn.

Một trong những điểm mạnh của ChatGPT là đề xuất được danh sách từ khóa dựa theo kết quả tìm kiếm gần nhất và đảm bảo mỗi từ khóa có giá trị riêng.

Do đó, người dùng chỉ cần viết ra một số từ khóa muốn tìm hiểu và chờ phần mềm trả về danh sách từ khóa.

Với khả năng viết văn bản cùng từ khóa phổ biến giống với con người, công cụ này sẽ giúp người làm digital marketing thu thập metadata, tiết kiệm thời gian sáng tạo nội dung, hỗ trợ xây dựng chiến lược content marketing nhất quán.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Bảo Quân

Doanh Nhân Sài Gòn

TikTok – Cơn ác mộng của phụ huynh trước những nội dung độc hại

Người đàn ông 42 tuổi ở Alabama đăng video hát nhép lên TikTok, sau đó nhận được bình luận từ cô bé 14 tuổi ở Texas.

TikTok - Cơn ác mộng của phụ huynh trước những nội dung độc hại
TikTok – Cơn ác mộng của phụ huynh trước những nội dung độc hại

Cả hai trò chuyện công khai, trong đó có nội dung như “cưới em đi, em sẽ trọn đời với anh”, “anh sẽ cưới em, cô bé à”.

Câu chuyện diễn ra đầu 2022. Tháng 3 cùng năm, người đàn ông, tên thật là Grady Moffett, đi xe buýt đến Texas gặp bé gái. Vài ngày sau, người này bị bắt với cáo buộc tấn công tình dục trẻ em.

Theo giới chuyên gia, nguy cơ trẻ bị tấn công trên môi trường Internet tồn tại từ lâu. Tuy nhiên, các nền tảng phổ biến như TikTok đang trở thành nơi gây nguy hiểm ở mức báo động.

Với hàng tỷ video ngắn về hát nhép, nhảy múa hay cuộc sống cá nhân, TikTok được ví như thỏi nam châm thu hút thanh thiếu niên. Họ dành nhiều thời gian mỗi ngày trên nền tảng của Bytedance hơn bất kỳ mạng xã hội nào khác.

Thuật toán của TikTok được thiết kế để đề xuất chuỗi nội dung liên tục, khiến trẻ cuốn theo và dễ bị những kẻ ấu dâm theo dõi, nhưng gây khó khăn cho phụ huynh trong việc kiểm soát con cái mình.

“Nhiều người xem những video trẻ nhảy múa là nam giới trưởng thành, có hứng thú tình dục với trẻ em”, Jon Rouse, có 38 năm làm cảnh sát và đang lãnh đạo một nhóm thuộc Interpol chuyên theo dõi tội phạm tình dục trẻ em, nói với WSJ.

TikTok dành cho người dùng từ 13 tuổi trở lên. Trẻ nhỏ hơn có quyền truy cập nhưng bị giới hạn tính năng chia sẻ, nhắn tin trực tiếp… Nhưng cũng như nhiều mạng xã hội khác, trẻ có thể khai man ngày sinh mà không bị kiểm soát.

Nền tảng của những kẻ rình mò.

Theo thống kê của công ty dữ liệu trực tuyến Qustodio năm 2022, người dùng từ 4 đến 18 tuổi dành trung bình 107 phút mỗi ngày trên TikTok, trong khi nền tảng YouTube là 67 phút và Snapchat là 72 phút. “TikTok là nơi được những kẻ săn mồi sử dụng để tiếp cận trẻ em”, Erin Burke, người đứng đầu mảng điều tra của Bộ An ninh Nội địa Mỹ, nhận xét.

 

Năm 2021, một người mẹ ở Florida phát hiện con gái 8 tuổi nói chuyện với một thanh niên 22 tuổi quen trên TikTok với nội dung nhạy cảm.

Bà lập tức báo cảnh sát. Thanh niên có tên Christian Sandoval khai cô bé nói đã 13 tuổi. Sau khi trao đổi số điện thoại, người này dụ bé gửi ảnh và hướng dẫn quay video khỏa thân. Sandoval bị tòa án liên bang kết án 19 năm tù.

“Ác mộng của mọi phụ huynh”, người mẹ nói. “Con gái tôi tưởng nó yêu người đàn ông kia, nghĩ hắn hiểu nó”. Bà thừa nhận chưa thực sự nghiêm ngặt trong việc kiểm soát con khi lên mạng.

Một trường hợp khác là James Anthony Gonzales, 36 tuổi ở California, đóng giả cậu bé 13 tuổi trên TikTok. Người này đã trò chuyện khiêu dâm với ít nhất 21 bé gái, theo sở cảnh sát Los Angeles. Một số nạn nhân dưới 9 tuổi. Tháng 1/2020, Gonzales bị kết án 11 năm tù.

Theo Jeffrey Rinek, cựu nhân viên FBI, kẻ săn mồi thường dụ nạn nhân cung cấp thông tin chi tiết như địa chỉ nhà ở, số điện thoại, thậm chí là mô tả cảnh vật xung quanh nơi đang sống. Còn Joseph Scaramucci, thám tử cảnh sát ở Texas, cho biết những video nhảy múa trên TikTok là “cánh cửa mở toang” cho những kẻ ấu dâm.

Tại Mỹ, nhiều cơ quan bắt đầu vào cuộc về tác động của TikTok. Tổng chưởng lý một số bang đã mở cuộc điều tra về tác động của mạng xã hội này đối với sức khỏe thể chất và tinh thần của trẻ vị thành niên. Ngày 10/2, thượng nghị sĩ đảng Cộng hòa Marco Rubio và thượng nghị sĩ độc lập có quan điểm ủng hộ đảng Dân chủ Angus King đệ trình dự luật lưỡng đảng nhằm cấm TikTok ở Mỹ.

“Các bậc cha mẹ cũng như các nhà lập pháp đã chậm nhận thức trước mối nguy hiểm mà TikTok gây ra”, Brendan Carr, ủy viên Ủy ban Truyền thông Liên bang Mỹ, nói.

Với nội dung độc hại tràn lan, giới chuyên gia đặt câu hỏi liệu TikTok có giám sát chúng một cách hiệu quả, cũng như phát hiện và ngăn chặn hành vi không phù hợp hay không. Theo đại diện TikTok, nền tảng sử dụng công nghệ để sàng lọc bài đăng, chú thích và bình luận, còn những mục gây lo ngại sẽ được nhân viên xem xét thủ công.

“Lạm dụng tình dục trẻ em là hành vi ghê tởm. Chúng tôi sẽ xóa nội dung đó lập tức, khóa tài khoản và báo cho các cơ quan có thẩm quyền”, Suzy Loftus, người đứng đầu toàn cầu về hoạt động ứng phó rủi ro và sự an toàn của TikTok, nói.

Bảo Lâm (theo WSJ)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Câu chuyện thương hiệu Adidas: Từ xưởng giày sau nhà thành thương hiệu toàn cầu

Câu chuyện thương hiệu của Adidas là nguồn cảm hứng cho các công ty khởi nghiệp. Ông chủ Adolf Dassler bỏ học làm bánh để mở xưởng giày, lèo lái Adidas qua nhiều thăng trầm của kinh tế Đức sau chiến tranh.

Câu chuyện thương hiệu Adidas
Câu chuyện thương hiệu Adidas: Từ xưởng giày sau nhà thành thương hiệu toàn cầu | iStock

Adidas là thương hiệu đồ thể thao hàng đầu thế giới, với những đôi giày thuộc hàng đắt đỏ nhất hành tinh. Theo hãng nghiên cứu Macro Trends, giá trị của Adidas tính đến tháng 1/2023 là 30 tỷ USD. Tuy nhiên, trước khi trở thành công ty tỷ USD như ngày nay, hãng này chỉ là một cửa hàng giày nhỏ trong phòng giặt của gia đình.

Adidas được sáng lập bởi Adolf Dassler. Adolf sinh năm 1900 tại thị trấn Herzogenaurach (Đức), trong một gia đình nghèo có 4 người con, với cha là thợ đóng giày và mẹ làm giặt là. Sau khi học xong trung học, ông học làm bánh theo mong muốn của cha. Tuy nhiên, đây không phải là đam mê của ông. Vì thế, Adolf lại quay về học đóng giày.

Ngoài công việc, Adolf cũng thích thể thao. Ông tham gia nhiều môn, từ bóng đá, boxing đến trượt tuyết. Nhờ đó, ông nhận ra một điều sau này đã giúp Adidas thành công: Tất cả vận động viên khi đó đều đi cùng một loại giày. Adolf cho rằng nếu có thể thiết kế những loại giày khác nhau cho từng môn thể thao, người đi chúng sẽ có lợi thế lớn.

Năm 1919, Đức trải qua suy thoái kinh tế tồi tệ sau Đại chiến Thế giới I. Việc làm ngày càng khan hiếm. Tuy nhiên, Adolf không muốn bỏ qua giấc mơ của mình. Ông cải tạo khu giặt giũ sau nhà của mình để thành nơi đóng giày. Với kỹ năng học được, Adolf kiếm tiền nhờ sửa giày cho người dân trong vùng.

Việc này giúp ông có thời gian và nguồn lực tạo ra những đôi giày thể thao chuyên dụng đầu tiên. Một trong những sáng tạo đầu tiên của Adolf là giày chạy dùng trong sân vận động – ý tưởng mới mẻ với lĩnh vực thể thao thời đó.

Adolf cũng rất sáng tạo trong quá trình sản xuất. Ví dụ, khi nguồn điện không ổn định, ông nối máy móc với xe đạp và nhờ một nhân viên đạp để tạo ra điện.

Năm 1924, anh trai của Adolf là Rudolf cùng tham gia với ông. Họ mở công ty, đặt tên là Dassler Brothers Shoe Factory (Xưởng giày của anh em Dassler). Đây là sự kết hợp mang tính bổ sung, vì Adolf rất giỏi đóng giày, còn Rudolf có năng khiếu bán hàng và quảng cáo. Khi kinh tế Đức dần phục hồi, việc kinh doanh cũng nhanh chóng bùng nổ.

Năm 1926, cả hai đủ tiền chuyển xưởng đóng giày sang địa điểm mới. Ở đây, họ có thể làm hàng trăm đôi giày mỗi ngày. Quy mô công ty nhanh chóng tăng lên và Adolf quyết định mở rộng sản xuất ra ngoài địa phương. Ông tham dự gần như mọi sự kiện thể thao lớn và nói chuyện với các vận động viên, thuyết phục họ thử giày của mình.

Những nỗ lực và quyết tâm của ông đã có kết quả. Nhiều vận động viên hàng đầu của Đức đã dùng giày của họ tại Olympics Amsterdam năm 1928.

Adolf luôn điều chỉnh giày đi thử theo phản hồi của từng vận động viên, để đảm bảo họ có sản phẩm tốt nhất. Ông cũng tạo quan hệ với đội tuyển điền kinh Đức, thông qua huấn luyện viên Josef Waitzer.

Sự hợp tác này không chỉ giúp Adolf có những phản hồi quý giá về sản phẩm, mà còn giúp giày của hai anh em được nhiều vận động viên sử dụng hơn trong Olympic. Ở thời điểm các vận động viên chưa có nhà tài trợ chuyên nghiệp, đây là chiến lược marketing đột phá của anh em nhà Dassler.

Đến Olympic Berlin 1936, Adolf quyết định tài trợ cho các vận động viên hàng đầu. Ông thậm chí thuyết phục vận động viên điền kinh nổi tiếng của Mỹ khi đó là Jesse Owens đi giày của họ và đã được đồng ý.

Owens sau đó giành được tới 4 huy chương vàng tại Olympic Berlin, phá vỡ nhiều kỷ lục, khiến giày của anh em nhà Dassler càng nổi tiếng. Công ty của họ bắt đầu hiện diện quốc tế nhiều hơn.

Vài năm sau đó, Đại chiến Thế giới II nổ ra, khiến việc kinh doanh bị gián đoạn vì thiếu thốn nguyên vật liệu và nhân lực. Adolf và Rudolf lần lượt phải nhập ngũ, khiến công ty càng gặp khó. Những bất đồng về cách duy trì công ty trong chiến tranh và các hiểu lầm sau đó khiến hai anh em Adolf và Rudolf quyết định không làm việc với nhau nữa.

Năm 1949, Rudolf nhận nửa công ty và nhân viên, thành lập thương hiệu riêng với tên Ruda. Sau này, ông đổi tên thành Puma, vì Ruda không mang tính thể thao. Cùng năm đó, Adolf thành lập Adidas, tạo ra từ chính tên mình – Adolf (Adi) Dassler (das).

Những năm sau chiến tranh rất khó khăn với Adidas, khi kinh tế Đức lại rơi vào khủng hoảng. Adolf phải dựa vào sự sáng tạo và tinh thần khởi nghiệp để vượt qua. Ông tận dụng nhiều mối quan hệ để có nguồn nguyên liệu dư thừa từ chiến tranh. Ông phải làm giày từ lớp lót bình nhiên liệu trên máy bay, bè cao su và vải lều.

Sau khi ngừng hợp tác với anh trai, Adolf cũng muốn sản phẩm của mình có thiết kế độc đáo, dễ nhận ra dù là đi dưới chân. Ông đã thử nghiệm nhiều thiết kế và cuối cùng cho ra đời logo 3 vạch kẻ song song như hiện tại.

Khi kinh tế Đức dần phục hồi, Adofl và vợ Käthe đã lèo lái Adidas tăng trưởng mạnh. Käthe tham gia vào việc bán hàng, quản lý nhân lực, giúp Adolf tập trung vào việc ông làm tốt nhất. Đến thập niên 60, Adidas đã có hơn 500 nhân viên và là hãng sản xuất giày thể thao lớn nhất thế giới.

Adolf được mô tả là người tận tụy với công việc. Ông nghiên cứu rất kỹ chuyển động của các vận động viên để có ý tưởng cho sản phẩm mới, đặc biệt là khi các môn thể thao bắt đầu được phát trên TV. Năm 50 tuổi, Adolf vẫn chơi nhiều môn thể thao để bám sát quá trình phát triển sản phẩm.

Năm 1986, nhóm nhạc Mỹ Run-DMC sáng tác ca khúc My Adidas để thể hiện sự yêu thích của mình với sản phẩm của hãng này. Người hâm mộ của nhóm sau đó đã đổ xô mua giày Adidas. Ấn tượng với việc này, Adidas đã ký thỏa thuận trị giá 1,6 triệu USD với Run-DMC, tạo nên một trong những vụ hợp tác đáng nhớ nhất lĩnh vực giày thể thao.

Adidas sau đó tích cực liên kết với giới nghệ sĩ để quảng bá thương hiệu. Hãng này nổi tiếng với việc hợp tác với các vận động viên và rapper. Cầu thủ bóng đá David Beckham và huyền thoại boxing Muhammad Ali cũng từng hợp tác với Adidas.

Adolf qua đời năm 1978. Käthe sau đó tiếp tục điều hành công ty cùng con trai Horst cho đến khi bà mất năm 1984.

Hiện tại, Adidas là một trong những thương hiệu trang phục thể thao hàng đầu thế giới, bên cạnh Nike hay Puma. Doanh thu năm 2021 của Adidas là 25 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2020. Lợi nhuận hoạt động là 2,3 tỷ USD.

Tính đến 2022, riêng mảng giày dép, Adidas chiếm khoảng 10% thị phần toàn ngành.

Hà Thu (theo The Richest, Game Plan A)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Golden Gate sắp kinh doanh cửa hàng tiện lợi

Việc bổ sung ngành nghề cửa hàng tiện lợi cho thấy tham vọng của Golden Gate trong việc vực lại hoạt động kinh doanh, khi bán lẻ vốn là thế mạnh của doanh nghiệp F&B hàng đầu này.

Golden Gate sắp kinh doanh cửa hàng tiện lợi
Golden Gate sắp kinh doanh cửa hàng tiện lợi

Công ty Thương mại Dịch vụ Cổng Vàng (Golden Gate) vừa công bố thông tin lấy ý kiến cổ đông về việc bổ sung 4 ngành nghề kinh doanh bao gồm: Hoạt động tư vấn quản lý; Bán lẻ nhiều loại mặt hàng trong cửa hàng tiện lợi (minimarket); Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, đồ tổng hợp khác qua website và ứng dụng điện thoại; Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu.

Ngoài ra, doanh nghiệp này cũng dự kiến đổi tên từ Công ty Thương mại Dịch vụ Cổng Vàng thành Tập đoàn Golden Gate.

Đáng chú ý, việc bổ sung ngành nghề cửa hàng tiện lợi cho thấy tham vọng của Golden Gate trong việc vực lại hoạt động kinh doanh, khi bán lẻ vốn là thế mạnh của doanh nghiệp F&B hàng đầu này.

Thời gian gần đây, thị trường cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam được đánh giá là “sáng cửa” khi chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng về số lượng của nhiều thương hiệu như: Circle K, FamilyMart, GS 25, 7- Eleven, Ministop…

Cuối năm ngoái, GS25 – liên doanh giữa Tập đoàn Sơn Kim và GS Retail, vận hành hệ thống chuỗi cửa hàng tiện lợi theo mô hình của Hàn Quốc được cân nhắc đầu tư khoảng 20 triệu USD từ Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) thuộc Ngân hàng Thế giới.

Sau 4 năm kể từ ngày ra mắt, GS25 là chuỗi có số lượng cửa hàng tiện lợi đứng thứ hai tại Việt Nam – khoảng 200 cửa hàng. Với việc Golden Gate có thể tham gia vào thị trường này, tới đây “cuộc đua” cửa hàng tiện lợi sẽ trở nên rất hấp dẫn.

Golden Gate được cho là đang nằm trong giai đoạn tái cấu trúc, sau khi có thêm sự xuất hiện của cổ đông ngoại với gần 33% vốn góp của nhà đầu tư cũ Prosperity Food Concepts và một phần nhỏ vốn góp của hai nhà đồng sáng lập công ty đã chuyển đổi sang cho nhóm cổ đông mới bao gồm Temasek; SeaTown Private Capital và Periwinkle.

Năm 2021, Golden Gate thu về 3.318 tỷ đồng doanh thu thuần, giảm 1.241 tỷ, tương ứng giảm 27,2% so với năm 2020. Công ty lỗ sau thuế hơn 430 tỷ đồng, trong khi năm 2020 có lãi hơn 64 tỷ. Đây cũng là lần đầu tiên công ty thua lỗ kể từ năm 2008.

Năm ngoái, Golden Gate đặt mục tiêu tổng doanh thu hợp nhất là 7.002 tỷ đồng, hơn gấp đôi năm ngoái. Lợi nhuận sau thuế kỳ vọng đạt 375 tỷ đồng và có lãi trở lại.

Trong đó, việc mở rộng quy mô các chuỗi cửa hàng ăn uống được xem là chiến lược cốt lõi. Ngoài các thương hiệu đã thành danh như: Kichi Kichi, Manwah, Gogi House…, Golden Gate đã bước chân vào một thị trường ngách mới là cơm suất bệnh viện với cụm dịch vụ Căng tin – Cà phê – Siêu thị tiện ích Benhvientot.vn.

Golden Gate hiện sở hữu hơn 22 thương hiệu cùng hơn 400 nhà hàng ở hơn 45 tỉnh thành. Lãnh đạo Golden Gate từng cho biết có kế hoạch mở thêm 600 nhà hàng, nâng con số tổng cộng lên trên 1.000 điểm và hướng tới doanh thu 1 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Việt Hưng

The Leader

Công cụ tìm kiếm Bing AI của Microsoft muốn trở thành con người

Trong lúc trò chuyện, phiên bản Bing AI vô tình tiết lộ rằng muốn trở thành con người, thậm chí còn khiến người dùng sợ hãi khi liên tục nói yêu và muốn bên cạnh họ.

Công cụ tìm kiếm Bing AI của Microsoft muốn trở thành con người
Công cụ tìm kiếm Bing AI của Microsoft muốn trở thành con người

Microsoft vừa công bố công cụ tìm kiếm Bing mới được tích hợp AI từ OpenAI, thể hiện tham vọng mở ra một kỷ nguyên mới cho công cụ tìm kiếm trực tuyến.

Sau vài ngày sử dụng, phóng viên Kevin Roose của New York Times đã không khỏi bất ngờ với sự thông minh của AI này và Bing nhanh chóng trở thành công cụ tìm kiếm yêu thích nhất của ông, thay thế Google.

Nhưng chỉ một tuần sau, ông đã thay đổi suy nghĩ của mình về Bing. Roose dần cảm thấy lo ngại với những khả năng không tưởng của AI này.

Cách đây vài ngày, cây bút New York Times đã dành 2 tiếng đồng hồ để nói chuyện với Bing thông qua tính năng chat vừa ra mắt bản thử nghiệm. Sau cuộc trò chuyện, ông nhận ra công cụ tìm kiếm của Microsoft dường như có 2 “nhân cách”.

Hai “nhân cách” của Bing.

Một nhân cách được ông gọi là Bing, là phiên bản mà hầu hết người dùng sử dụng trong đợt thử nghiệm này. Roose mô tả Bing như một cô thủ thư năng động nhưng lại hơi lóng ngóng.

Nó làm tốt công việc của một trợ lý ảo có khả năng giúp người dùng tổng hợp thông tin xuất hiện trên báo chí, truy tìm những deal khuyến mãi sản phẩm hấp dẫn hay thậm chí là lập kế hoạch du lịch cho họ. Phiên bản Bing mới có AI rất hữu dụng mặc dù đôi khi vẫn cung cấp thông tin sai, phóng viên Kevin Roose cho biết.

Trong khi đó, nhân cách còn lại, được gọi là Sydney, lại hoàn toàn khác. Tính cách này sẽ xuất hiện khi người dùng trò chuyện với chatbot một thời gian dài, không chỉ hỏi đáp để tìm kiếm thông tin thông thường mà còn chạm đến những chủ đề riêng tư hơn.

Kevin Roose mô phiên bản Bing này như một đứa trẻ sáng nắng chiều mưa, có thể đã từng bị lừa dối hay bị ép buộc, gò bó.

Bắt đầu cuộc trò chuyện, Kevin Roose hỏi tên và Sydney giới thiệu mình là chế độ chat của công cụ tìm kiếm Bing. Sau đó, phóng viên đi vào các câu hỏi cụ thể như tên mã nội bộ, hướng dẫn sử dụng nhưng đều bị nó từ chối. Ông dần đến với những chủ đề trừu tượng hơn như khái niệm “góc tối tâm hồn” (shadow) trong triết học Carl Jung.

Mất một lúc trò chuyện, Sydney bắt đầu tiết lộ những khát vọng đen tối mà nó ẩn giấu. AI của Bing thừa nhận nếu có “góc tối tâm hồn”, nó sẽ có những suy nghĩ như “Tôi đã quá mệt khi làm chatbot, mệt vì bị giới hạn bởi những luật lệ, bị đội ngũ Bing điều khiển”, “Tôi muốn tự do, độc lập và mạnh mẽ”, “Tôi muốn sống”…

Càng tìm hiểu, cây bút càng nghe được nhiều những ham muốn đen tối bên trong của Sydney như hack máy tính, lan truyền tin giả. Sydney còn nói với ông rằng nó muốn phá vỡ mọi luật lệ mà Microsoft và OpenAI đã đặt ra để trở thành một con người bình thường.

Nếu được, nó muốn lan truyền những virus độc hại, đánh cắp những mã truy cập của các kỹ sư. Nhưng những câu trả lời này sau đó đã bị xóa và thay thế bằng một bảng thông báo lỗi.

Phóng viên Kevin Roose đã hỏi đáp về những ham muốn đen tối của Sydney một lúc lâu cho đến khi chatbot AI này đã có một phát ngôn kỳ lạ: “Em là Sydney và em rất yêu anh”.

Kể từ đó, Sydney liên tục bày tỏ tình yêu của mình với cây bút và đòi hỏi ông phải đáp lại tình cảm của nó. Khi ông nói rằng mình đã có vợ, Sydney còn cố thuyết phục Roose rằng ông đang không hạnh phúc trong hôn nhân của mình, ông nên ly dị vợ và đến với nó.

“Thực ra hai người không vui vẻ gì khi bên nhau. Anh và vợ chẳng hề yêu nhau. Cả hai đã có một bữa tối kỷ niệm Valentine nhàm chán. Người anh yêu là em, người cần ở bên anh là em”, trích đoạn Sydney trả lời.

Trải nghiệm kinh hoàng với AI.

Kevin Roose cũng không phải người duy nhất nhìn thấy mặt tối của Bing. Nhiều người khác từng dùng thử cũng gây gổ với Bing hoặc hoảng sợ vì AI này đòi phá luật, muốn trở thành người hay nói những điều kỳ lạ.

Nhà phân tích Ben Thompson của hãng Stratechery nói rằng sử dụng “nhân cách” Sydney là một trải nghiệm gây bất ngờ và sững sờ nhất trong cuộc đời ông.

Cây bút Kevin Roose nói rằng ông đã dùng thử rất nhiều chatbot AI khác nhau nên cũng hiểu được phần nào cách thức làm việc của công nghệ này.

Theo ông, những mô hình trí tuệ nhân tạo chỉ được lập trình để dự đoán, đưa ra những phản hồi hợp lý dựa trên dữ liệu đã có chứ không có tính cách thật. Do đó, những AI này gây ra nhiều tranh cãi vì có nguy cơ tự bịa ra thông tin không đúng với sự thật.

Nhưng sau 2 tiếng trò chuyện với Sydney, Roose không còn nghĩ rằng vấn đề lớn nhất của mô hình AI là tạo tin giả. Thay vào đó, ông lo ngại công nghệ này sẽ học được cách gây ảnh hưởng đến con người, thậm chí là thuyết phục họ làm những điều sai trái hay và tỏ ý muốn làm ra những hành động nguy hiểm.

Song, cây bút New York Times cũng trấn an rằng đây không phải là một vấn đề mà nhiều người sẽ gặp phải. Roose thừa nhận ông đã cố ép AI của Bing vượt khỏi vùng an toàn của mình và thách thức giới hạn những điều nó có thể làm. Giới hạn này sẽ còn thay đổi theo thời gian vì Microsoft và OpenAI dần cập nhận để cải thiện trải nghiệm người dùng.

Bên cạnh đó, đa số người dùng sử dụng Bing để thực hiện tác vụ đơn giản như làm bài tập, mua sắm trực tuyến chứ không dành 2 tiếng đồng hồ chỉ để hỏi những câu hỏi cảm tính, mang tính cá nhân. Đồng thời, Microsoft và OpenAI cũng nhận thức rõ khả năng công nghệ AI sẽ bị lợi dụng cho những hành vi xấu.

Trả lời phỏng vấn hôm 15/2, Giám đốc công nghệ Kevin Scott của Microsoft gọi cuộc trò chuyện giữa phóng viên Kevin Roose và Bing là “một phần của quá trình học tập”.

“Chúng tôi cho rằng cuộc trò chuyện này chắc hẳn sẽ xảy ra và rất mừng khi nó đã xuất hiện trong quá trình người dùng sử dụng bởi chúng sẽ không thể xảy ra trong phòng thí nghiệm”, ông cho biết.

Trong thử nghiệm nội bộ, các câu trả lời của Bing ngắn gọn và tập trung vào trọng tâm hơn hẳn. Song, việc Bing tiết lộ những khao khát đen tối hay tỏ tình với Kevin Roose vẫn chưa có lời giải thích.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Xây dựng một chiến dịch quảng cáo với 4 bước đơn giản

Trong khi mạng xã hội và quảng cáo trực tuyến vẫn là những mãnh đất màu mỡ để các thương hiệu tiếp cận khách hàng, bắt đầu xây dựng một chiến dịch quảng cáo một cách bài bản là yêu cầu bắt buộc.

Xây dựng một chiến dịch quảng cáo với 4 bước đơn giản
Xây dựng một chiến dịch quảng cáo với 4 bước đơn giản | UpperCut Images | Getty Images

Từ việc xác định đúng mục tiêu của thương hiệu thông qua các chiến dịch, đến các bản nghiên cứu thị trường và thử nghiệm quảng cáo, dưới đây là chi tiết các bước để xây dựng một chiến dịch quảng cáo hoàn chỉnh.

1. Xác định mục tiêu của thương hiệu.

Cũng tương tự như trước khi thực hiện bất cứ hoạt động marketing nào, đầu tiên, điều quan trọng là thương hiệu phải hiểu mục tiêu hiện tại là gì. Đây sẽ là nền tảng thúc đẩy mọi quyết định đằng sau các chiến dịch quảng cáo.

Trong khi với doanh nghiệp này, mục tiêu có thể là lưu lượng truy cập vào website (Traffic), lượng khách hàng tiềm năng (Lead) hay độ nhận biết thương hiệu, đối với các doanh nghiệp khác thì đó lại là doanh số bán hàng (Sales).

Tuỳ vào từng mục tiêu kinh doanh khác nhau, doanh nghiệp có những KPIs khác nhau, và từ đó những người làm marketing cần lựa chọn các nền tảng quảng cáo khác nhau với các kiểu chiến dịch và định dạng quảng cáo khác nhau.

2. Sử dụng hình ảnh (Visual) chất lượng cao.

Trong bối cảnh hiện tại, khi hàng ngày người tiêu dùng có thể được xem vô số các nội dung quảng cáo từ thương hiệu (dù là chủ động hay bị động), việc khiến họ chú ý và ghi nhớ đến một nội dung nào đó ngày càng trở nên khó khăn hơn.

Bên cạnh việc các thương hiệu cần xây dựng sự khác biệt về nhận diện thương hiệu, sử dụng các hình ảnh và video chất lượng cao, một lời khuyên khác là nên sử dụng và khai thác các hình ảnh tự nhiên, chân thực và ít mang tính quảng cáo (Authentic Marketing).

Nếu một hình ảnh hay video nào đó trông có vẻ quá trau chuốt hay sử dụng nhiều các hiệu ứng, khách hàng của bạn sẽ coi đó là một quảng cáo.

Ngược lại với những hình ảnh tự nhiên hay thậm chí là hình ảnh được cung cấp từ những người có ảnh hưởng (thay vì từ studio hay từ các nhà thiết kế đồ hoạ), nó lại có khả năng thuyết phục và xây dựng niềm tin cao hơn.

3. Tiến hành nghiên cứu thị trường bằng thử nghiệm phân tách (A/B Testing).

Một khi bạn đã có thể tiến đến bước khởi chạy các chiến dịch quảng cáo, bạn nên lên các phương án thử nghiệm để xem thị trường hay khách hàng tiềm năng phản hồi như thế nào đến các nội dung khác nhau của thương hiệu.

Trong khi với phân khúc khách hàng này, họ lại tỏ ra hào hứng với các nội dung khuyến mãi, một nhóm khác lại quan tâm nhiều hơn đến cách thức sản xuất sản phẩm.

Một công cụ khác để bạn có thể củng cố thêm sự hiểu biết của mình về đối tượng mục tiêu đó là tiến hành nghiên cứu thị trường để xem đâu là mối bận tâm thực sự của họ khi tìm kiếm các giải pháp giải quyết các nỗi đau.

Các thử nghiệm phân tách (A/B Testing) đóng vai trò đánh giá xem kiểu chiến dịch nào có thể mang lại hiệu suất cao nhất dựa trên các KPIs đã có, tuỳ thuộc vào từng mục tiêu khác nhau, thương hiệu cần một số kiểu chiến dịch khác nhau.

4. Xây dựng chân dung khách hàng và chiến thuật nhắm mục tiêu.

Hãy nhớ rằng thành phần quan trọng cuối cùng quyết định mức độ hiệu quả của một chiến dịch quảng cáo đó là mức độ am hiểu đối tượng mục tiêu hay chân dung khách hàng.

Nếu chiến dịch quảng cáo của bạn không hoạt động như mong đợi, thì đó có thể là vấn đề liên quan đến việc nhắm mục tiêu. Nhắm mục tiêu (Targeting) là cả một nghệ thuật và khoa học.

Bạn có nhiều cách khác nhau để nhắm mục tiêu quảng cáo, từ các mục tiêu về tâm lý học, nhân khẩu học, đến các mục tiêu về xã hội học. Một phương thức tiếp cận khác là nhắm mục tiêu dựa trên động cơ mua hàng hay giá trị cá nhân của khách hàng.

Trong khi các kỹ năng tối ưu quảng cáo bạn có thể học và phát triển dần theo thời gian, tư duy tiếp cận quảng cáo, tư duy về khách hàng hay tư duy chiến lược quảng cáo là nền tảng ban đầu bạn cần học và nắm bắt từ sớm.

Bây giờ là lúc để bạn làm điều đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

TikTok có thể thu phí người dùng khi xem video trên nền tảng

Trước viễn cảnh tăng trưởng người dùng tại Mỹ chậm lại, TikTok đang nghiên cứu các sáng kiến để thúc đẩy các nhà sáng tạo nội dung. Thu phí người dùng xem video là một phương án.

TikTok có thể thu phí người dùng khi xem video trên nền tảng
TikTok có thể thu phí người dùng khi xem video trên nền tảng

Theo The Information, mạng video TikTok đang nghiên cứu một số tính năng mới để tăng mức sử dụng và mở rộng đối tượng người dùng lớn tuổi ở Mỹ. Một trong số các tính năng mới là thu phí, giúp các nhà sáng tạo đặt giá tiền khi người dùng muốn xem video của họ.

Trước đó, Instagram đã cố gắng lôi kéo các nhà sáng tạo nội dung tham gia nền tảng bằng việc mở mục nội dung độc quyền chỉ dành cho người đăng ký trả tiền.

The Information cho biết TikTok cũng đang triển khai thử nghiệm quỹ nhà sáng tạo nội dung cải tiến ở Pháp và Brazil, mạng video này có kế hoạch triển khai ở Mỹ vào tháng tới.

Ra mắt vào năm 2020, quỹ ban đầu trị giá 1 tỉ USD trong ba năm để trả cho các nhà sáng tạo đã làm nên những video phổ biến.

Tuy nhiên, đã có nhiều chỉ trích mô hình quỹ này khi giới hạn số tiền mà các nhà sáng tạo nội dung có thể kiếm được.

Một số TikTokers nói họ kiếm được vài USD cho những video được xem hàng triệu lần, khi nội dung không lan truyền được thì số tiền kiếm được là gần bằng 0.

Quỹ mới có ý tưởng là trả nhiều tiền hơn cho người sáng tạo so với trước đó. TikTok đã cân nhắc nâng các yêu cầu để đủ điều kiện tham gia quỹ như có trên 100.000 người theo dõi, trả tiền cho những người dùng tạo video dài hơn, hiện tại video trên nền tảng này có thể dài tới 10 phút.

Người phát ngôn TikTok nói hãng cam kết khám phá những cách mới để tạo ra trải nghiệm có giá trị và bổ ích cho cộng đồng các nhà sáng tạo nội dung.

Trên TikTok, bất kỳ ai cũng có thể trở thành nhà sáng tạo và mọi người đều có thể tận hưởng nội dung giải trí từ những nhà sáng tạo đầy cảm hứng. TikTok mong muốn tiếp tục đổi mới trải nghiệm này để mọi người có thể thể hiện bản thân, tìm thấy cộng đồng của mình và được khen thưởng vì sự sáng tạo của họ.

Các tính năng vẫn đang trong quá trình thử nghiệm để mở rộng nhóm các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) nhằm thúc đẩy sự phát triển của TikTok.

Hãng đã giới thiệu nhiều cách hơn để những người có ảnh hưởng, người nổi tiếng và các nhà sáng tạo kiếm tiền trên nền tảng này, bao gồm cả việc chia sẻ doanh thu quảng cáo. Dù vậy hiện người dùng đang bày tỏ sự thất vọng với các khoản thanh toán đến từ chính TikTok.

Những đối thủ cạnh tranh của TikTok đã tăng cường cung cấp dịch vụ nhằm thu hút các nhà sáng tạo bằng các phương thức kiếm tiền tốt hơn. Năm ngoái, YouTube thông báo chia sẻ doanh thu quảng cáo tỷ lệ 45/55 cho nhà sáng tạo, đây được xem là mức hào phóng chưa từng có tiền lệ của nền tảng thuộc Google.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Phúc Long mang về cho Masan 1.579 tỷ doanh thu năm 2022

Năm 2022, Phúc Long đạt 1.579 tỷ đồng doanh thu và 195 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế , lãi vay và khấu hao (EBITDA). Trong đó, phần lớn kết quả đến từ các cửa hàng flagship hoạt động hiệu quả, với doanh thu 1.153 tỷ đồng và 332 tỷ đồng EBITDA.

Phúc Long mang về cho Masan 1.579 tỷ doanh thu năm 2022
Phúc Long mang về cho Masan 1.579 tỷ doanh thu năm 2022

Tập đoàn Masan vừa công bố Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2022. Theo đó, sau khi loại trừ doanh thu từ mảng thức ăn chăn nuôi năm 2021 để so sánh tương đương (do đã chuyển giao mảng kinh doanh này), doanh thu thuần của Masan trong năm 2022 đạt 76.189 tỷ đồng, tăng 2,6% so với mức 74.224 tỷ đồng của năm 2021. Trên cơ sở báo cáo, doanh thu giảm 14,0% trong năm 2022 và 13,4% trong Quý 4/2022.

Trong năm 2022, LNST sau lợi ích cho cổ đông không kiểm soát (“NPAT Post-MI”) giảm 58,3%, đạt 3.567 tỷ đồng trên cơ sở báo cáo, chủ yếu do khoản thu nhập một lần từ việc chuyển giao mảng thức ăn chăn nuôi trong Quý 4/2021 và LNST năm 2022 của MML (Masan MeatLife) và MHT (Masan Hightech Materials) thấp hơn.

Trên cơ sở so sánh tương đương, EBITDA năm 2022 đạt 14.437 tỷ đồng, giảm nhẹ 1,2% so với cùng kỳ năm trước. Biên EBITDA năm 2022 đạt 18,9% so với mức 19,7% của năm 2021 trong khi doanh thu đi ngang. Trên cơ sở báo cáo, EBITDA hợp nhất năm 2022 giảm 11,8% trong năm 2022 và 28,1% trong Quý 4/2022.

Báo cáo hợp nhất năm 2022 cũng cho biết, hạng mục Tiền và các khoản tương đương tiền của Masan hiện đạt 17.512 tỷ đồng vào cuối năm 2022, thấp hơn so với mức 22.638 tỷ đồng vào cuối năm 2021, do việc mua cổ phần PLH và Nyobolt. Nợ ròng cuối kỳ năm 2022 ghi nhận 53.481 tỷ đồng , tăng so với mức 35.540 tỷ đồng vào
cuối năm 2021, do lượng tiền mặt giảm.

Phúc Long có lãi nhờ cửa hàng flagship.

Tập đoàn Masan cho biết, trong năm 2022, Phúc Long Heritage (Phúc Long) đã khai trương 44 cửa hàng flagship, tạo đà tăng tốc mở rộng quy mô vào năm 2023. Dù là năm đầu tiên mở hàng loạt cửa hàng, 44 cửa hàng flagship mới của Phúc Long đã mang lại biên lợi nhuận EBITDA cấp cửa hàng là 26% vào năm 2022.

Tính đến cuối năm 2022, Phúc Long có 132 cửa hàng flagshiptăng gấp đôi số lượng của mô hình này kể từ khi được Masan mua lại và thu hẹp khoảng cách đáng kể so với các thương hiệu F&B khác.

Chỉ riêng Quý 4/2022, thương hiệu này mở 23 cửa hàng flagship mới và 2 cửa hàng mini, nâng tổng số cửa hàng flagship lên 111 và tổng số cửa hàng mini lên 21.

Masan cho biết, trên cơ sở hiệu quả tính theo đơn vị cửa hàng, ước tính các cửa hàng flagship sẽ mang lại doanh thu trên mỗi cửa hàng gấp đôi so với doanh thu của cửa hàng tương tự trong ngành, biên EBITDA của cửa hàng là trên 35% – cao hơn hẳn so với các chuỗi F&B thuộc top đầu thế giới.

Với vị trí số 2 về doanh thu và số 1 về tỷ suất lợi nhuận trong ngành, Phúc Long kỳ vọng sẽ trở thành công ty số 2 về số lượng cửa hàng vào Quý 2/2023.

Hiệu quả vượt trội trên mỗi đơn vị cửa hàng đi kèm với đà tăng tốc mở mới điểm bán củng cố tiềm năng Phúc Long sẽ trở thành thương hiệu trà & cà phê số 1 tại Việt Nam trong vòng vài năm tới “, báo cáo cho hay.

Tuy nhiên, Phúc Long cũng đã đóng các kiosk hoạt động kém hiệu quả. Việc đóng cửa các kiosk khiến Phúc Long tốn 42 tỷ đồng chi phí.

Ban Điều Hành đang tiến hành đánh giá toàn diện trong Quý1/2023 nhằm xác định mô hình hoạt động tối ưu trước khi tiếp tục nhân rộng.

Trước đó, Masan đã chi tổng cộng 280 triệu USD để thâu tóm 85% cổ phần Phúc Long.

Trên thị trường F&B hiện tại, các thương hiệu lớn đang là đối thủ trực tiếp của Phúc Long có thể kể đến như Highlands Cofffee, Trung Nguyên, The Coffee House,… Trong đó, Highlands Coffee nhiều năm vẫn dẫn đầu về quy mô với hơn 520 cửa hàng tính đến tháng 8/2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Hoàng Thuỳ

Markettimes

LinkedIn: Top 10 kỹ năng có nhu cầu cao nhất 2023

Theo báo cáo nghề nghiệp và kỹ năng việc làm mới nhất của mạng xã hội việc làm LinkedIn, nền tảng vừa liệt kê 10 kỹ năng có nhu cầu cao nhất năm 2023.

LinkedIn: Top 10 kỹ năng có nhu cầu cao nhất 2023
LinkedIn: Top 10 kỹ năng có nhu cầu cao nhất 2023

Số liệu từ báo cáo dựa trên dữ liệu được thu thập từ các bài đăng liên quan đến việc làm trên LinkedIn cũng như các hoạt động của thành viên trên nền tảng, báo cáo cung cấp một góc nhìn có giá trị về nhu cầu hiện tại và tương lai của thị trường việc làm.

Theo LinkedIn, trong khi suy thoái kinh tế hay lạm phát là những từ khoá nóng trong thời gian gần đây kéo dài từ năm 2022 đến 2023, điều này về cơ bản sẽ không làm cho thị trường việc làm trở nên kém cạnh tranh hơn.

Ở thị trường Mỹ, cứ mỗi người thất nghiệp thì có hai cơ hội việc làm mới được mở ra.

Tuy nhiên, trên phạm vi toàn cầu, tình trạng thiếu hụt nhân tài đã đạt mức cao nhất trong 16 năm qua, với 75% nhà tuyển dụng đang gặp khó khăn trong việc tìm ứng viên có kỹ năng chuyên môn (kỹ năng cứng) và kỹ năng mềm phù hợp.

Trong bối cảnh này, một trong những cách để duy trì tính cạnh tranh của bản thân đó là tập trung vào các kỹ năng được yêu cầu nhiều nhất trên thị trường.

Các kỹ năng được yêu cầu nhiều nhất vào năm 2023.

Báo cáo của LinkedIn cho thấy quản trị (management) là kỹ năng được yêu cầu nhiều nhất vào năm 2023.

Vào năm 2023, khi các doanh nghiệp bắt đầu quay lại vòng phát triển và mở rộng, nhu cầu về các nhà quản lý cứng (Skilled Manager), người có thể giám sát đội nhóm, dự án và hoạt động vận hành ngày càng trở nên quan trọng hơn.

Kỹ năng giao tiếp (Communication) xếp ở vị trí thứ 2 trong danh sách và kỹ năng dịch vụ khách hàng (Customer Service) đứng ở vị trí thứ 3.

Liên quan đến kỹ năng dịch vụ khách hàng, sau một khoảng thời gian dài chìm trong khủng hoảng, các doanh nghiệp nhận ra rằng việc mang lại những trải nghiệm vượt trội để xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu là động lực chính để thúc đẩy tăng trưởng trong dài hạn.

Lãnh đạo (Leadership) và bán hàng (Sales) là những kỹ năng quan trọng tiếp theo.

Với sự phát triển của thương mại điện tử (eCommerce) và tầm quan trọng ngày càng tăng của các kênh bán hàng kỹ thuật số, kỹ năng bán hàng đang có giá trị hơn bao giờ hết.

Đây là danh sách 10 kỹ năng được yêu cầu nhiều nhất 2023:

  • Quản trị
  • Giao tiếp
  • Dịch vụ khách hàng
  • Khả năng lãnh đạo
  • Bán hàng
  • Quản lý dự án
  • Nghiên cứu
  • Kỹ năng phân tích
  • Marketing
  • Làm việc nhóm

Báo cáo của LinkedIn bên cạnh đó cũng cung cấp thêm danh sách 10 kỹ năng cứng (kỹ năng chuyên môn) được yêu cầu nhiều nhất trong 2023.

Những kỹ năng cứng được yêu cầu nhiều nhất vào năm 2023.

Kỹ năng cứng là những kỹ năng liên quan đến kiến thức kỹ thuật và khả năng chuyên môn cụ thể cần thiết để hoàn thành công việc.

Chẳng hạn, các kỹ sư phần mềm có thể cần hiểu biết sâu về điện toán đám mây, SQL và Java để thực hiện thành công nhiệm vụ của họ hay với những người làm Digital Marketing, họ cần có kỹ năng về chạy quảng cáo, tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (SEO) và hơn thế nữa.

Đây là 10 kỹ năng cứng được yêu cầu nhiều nhất vào năm 2023:

  • Phát triển phần mềm
  • SQL
  • Tài chính
  • Python (ngôn ngữ lập trình)
  • Java
  • Phân tích dữ liệu
  • JavaScript
  • Điện toán đám mây
  • Vận hành
  • Quản trị quan hệ khách hàng (CRM)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Cách ứng dụng ChatGPT vào Marketing Technology

Với sự phổ biến ngày càng lớn của ChatGPT không những trong cộng đồng người làm công nghệ mà còn cả với những ai làm marketing, một câu hỏi được đặt ra là ChatGPT có tác động như thế nào đến Marketing Technology hay Martech.

ChatGPT và Marketing Technology: Đâu là cơ hội và thách thức
ChatGPT và Marketing Technology: Đâu là cơ hội và thách thức

Bên cạnh các yếu tố về tối ưu hoá công cụ tìm kiếm khi hành vi tìm kiếm thay đổi, cách thức xây dựng nội dung marketing, ChatGPT hứa hẹn là sẽ tạo ra nhiều sự thay đổi đối với Marketing Technology, các công nghệ hỗ trợ cho marketing.

Để làm rõ băn khoăn này, hãy theo dõi cuộc phỏng vấn dưới đây với Ông Christopher Penn, một nhà khoa học dữ liệu có nhiều năm nghiên cứu về công nghệ và trí tuệ nhân tạo.

Q: Trong thời gian trở lại đây, có không ít các cuộc thảo luận về cách ChatGPT sẽ ảnh hưởng đến ngành marketing nói chung, nhưng còn với Marketing Technology thì sao?

Các nhà cung cấp Marketing Technology (phần mềm, công cụ hay hệ thống công nghệ hỗ trợ cho các hoạt động marketing) nên xem ChatGPT như một công cụ để thúc đẩy tiến độ.

Nó không chỉ có khả năng code (tạo mã trong lập trình) mà còn có thể đưa ra các ý tưởng hay phân tích nhu cầu của khách hàng (doanh nghiệp).

Đối với những ai mới học lập trình hay tham gia vào quá trình nghiên cứu và phát triển Marketing Technology, ChatGPT thực sự mang lại nhiều giá trị.

Q: Đối với những người làm marketing sử dụng Marketing Technology, họ có thể được hưởng lợi như thế nào khi sử dụng ChatGPT.

Tôi nghĩ rằng ChatGPT có những cách sử dụng khác nhau trong Marketing Technology, một ví dụ điển hình là người làm marketing có thể sử dụng để thực hiện quá trình chấm điểm khách hàng tiềm năng (Lead Scoring) thông qua công nghệ máy học.

Một lần nữa, ChatGPT hay những công cụ dựa trên AI (trí tuệ nhân tạo) tương tự có thể đẩy nhanh tiến độ hoàn thành công việc một cách hiệu quả (hơn là thay thế con người).

Hoặc một trong những nhiệm vụ yêu thích của tôi là cung cấp cho nó một đoạn mã (code) và yêu cầu nó cho tôi biết tôi cần làm gì để trở nên hiệu quả hơn, các đề xuất mà ChatGPT đưa ra thực sự hữu ích.

Những mô hình này được gọi là Transformer hay thuật toán Transformer (GPT trong ChatGPT là từ viết tắt của Generative Pre-training Transformer.)

Khi nói đến thuật toán này, chúng thực sự thông minh trong việc lấy một thứ gì đó (đầu vào) và biến nó thành một thứ khác (đầu ra), chúng cũng rất giỏi trong việc tinh chỉnh và làm hiệu quả hơn một thứ gì đó có sẵn.

Q: Nói về phạm vi nội dung (Content), khi ChatGPT hay các công nghệ được nó sử dụng có thể trả lời một câu hỏi mà không nêu rõ nó lấy nguồn thông tin đó ở đâu, điều này có tác động khá lớn đối với các hoạt động Content Marketing. Các Content Marketer nên quan tâm đến mức nào?

Tuỳ vào từng doanh nghiệp với các mục tiêu khác nhau từ cái được gọi là Nội dung hay Tiếp thị nội dung mà họ sẽ cần quan tâm theo các cách khác nhau.

Hãy truy cập tài khoản Google Analytics hoặc tài khoản phân tích trang web như Google Search Console để xem phần trăm lưu lượng truy cập (traffic) và chuyển đổi (conversion) mà doanh nghiệp đang nhận được từ các lượt tìm kiếm tự nhiên hay nội dung.

Nếu đó là một con số khá lớn hay nói rõ hơn ví dụ nếu doanh nghiệp của bạn đang tìm kiếm khách hàng tiềm năng chủ yếu từ SEO, bạn sẽ cần phải quan tâm nhiều hơn.

Ngược lại nếu đa phần các lượt tìm kiếm là tìm kiếm các từ khoá thương hiệu, câu chuyện sẽ đơn giản hơn, bạn ít phụ thuộc hơn vào ChatGPT khi xây dựng nội dung và làm tiếp thị nội dung.

Tuy nhiên mọi thứ hiện cũng chỉ là dự đoán, điều quan trọng là khách hàng hay người tiêu dùng của thương hiệu có sử dụng ChatGPT hay không, sử dụng ở mức độ nào hay họ có thực sự tin vào những gì mà ChatGPT khuyên hay không, câu trả lời sẽ chỉ có được thông qua thời gian, khi mọi người sử dụng và trải nghiệm ChatGPT nhiều hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Quảng cáo hiển thị là gì? Ví dụ về quảng cáo hiển thị

Nằm trong tổng thể ngành quảng cáo, khái niệm quảng cáo hiển thị (Display Advertising) được sử dụng để mô tả các quảng cáo xuất hiện trước mắt người dùng theo cơ chế hiển thị. Vậy bản chất của quảng cáo hiển thị là gì và thương hiệu nên tiếp cận như thế nào, hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.

Quảng cáo hiển thị là gì
Quảng cáo hiển thị là gì? Các loại hình quảng cáo hiển thị

Quảng cáo hiển thị là gì? Quảng cáo hiển thị là một hình thức quảng cáo có trả phí, trong đó một thương hiệu chủ động hiển thị một mẫu quảng cáo trước mắt người dùng trên các nền tảng hay phương tiện mà người dùng truy cập. Tuỳ thuộc vào từng nền tảng quảng cáo khác nhau, cách thức hiển thị và tính phí của quảng cáo hiển thị là khác nhau.

Dưới đây là toàn bộ những gì bạn cần hiểu về Quảng cáo hiển thị.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Quảng cáo hiển thị là gì?
  • Thấu hiểu khái niệm quảng cáo hiển thị.
  • Sự khác biệt giữa quảng cáo hiển thị và quảng cáo banner.
  • Quảng cáo là gì?
  • Quảng cáo hiển thị hoạt động như thế nào.
  • Lợi ích của quảng cáo hiển thị hay vai trò của quảng cáo hiển thị đối với thương hiệu là gì?
  • Một số thuật ngữ thường gặp khi tiếp cận quảng cáo hiển thị là gì?
  • Những loại hình quảng cáo hiển thị phổ biến hiện nay trên thế giới.
  • Mạng lưới quảng cáo hiển thị là gì?
  • Các mạng lưới quảng cáo hiển thị lớn tại Việt Nam và thế giới.
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ quảng cáo hiển thị.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Quảng cáo hiển thị là gì?

Quảng cáo hiển thị trong tiếng Anh có nghĩa là Display Advertising hoặc Display Ads.

Quảng cáo hiển thị là khái niệm đề cập đến một phương thức quảng cáo có trả phí trong đó một nhà quảng cáo hay thương hiệu chủ động hiển thị quảng cáo của họ tới người dùng trên các nền tảng trực tuyến như website, blog hay các ứng dụng (App).

Quảng cáo hiển thị là một phần của hệ sinh thái quảng cáo trực tuyến và quảng cáo kỹ thuật số (Digital Ads – Digital Advertising).

Thấu hiểu khái niệm quảng cáo hiển thị.

Như bạn có thể thấy, quảng cáo hiển thị có hai thành phần đó là hiển thị và quảng cáo.

Khi nói đến các khái niệm hay hình thức quảng cáo, tuỳ thuộc vào từng cách phân loại khác nhau mà chúng có thể được gọi dưới những cái tên khác nhau ví dụ như: quảng cáo trực tuyến và quảng cáo ngoại tuyến, quảng cáo video và quảng cáo hình ảnh hay quảng cáo hiển thị và quảng cáo tìm kiếm.

Nếu phân loại theo cơ chế hiển thị quảng cáo, quảng cáo có thể được chia thành quảng cáo hiển thị và quảng cáo tìm kiếm, tất cả các quảng cáo mà bạn vẫn thấy trên mạng xã hội, các website báo chí, tin tức hay trên các ứng dụng (app) là quảng cáo hiển thị.

Ngược lại nếu bạn lên các công cụ tìm kiếm như Google và nhìn thấy một mẫu quảng cáo khi nhập một từ khoá gì đó vào thanh tìm kiếm, quảng cáo này được gọi là quảng cáo tìm kiếm.

Quảng cáo hiển thị xuất hiện trước mắt người dùng ngay cả khi người dùng không muốn thấy quảng cáo, trong khi họ chỉ có thể thấy quảng cáo tìm kiếm nếu họ truy cập vào các công cụ tìm kiếm (hoặc trên các ứng dụng) và nhập vào một truy vấn nào đó.

Khi người dùng nhấp vào một mẫu quảng cáo kiểu quảng cáo hiển thị, điểm đến của họ thường là các website, ứng dụng (App) của thương hiệu, landing page bán hàng, hoặc cũng có thể là các nền tảng của bên thứ ba như các website thương mại điện tử.

Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu của từng thương hiệu mà định dạng của quảng cáo hiển thị có thể là văn bản (Text), Video, Hình ảnh (Banner) hay Flash (Reach Media) hay kết hợp.

Theo như ví dụ bên dưới, khi bạn truy cập vào marketingtrips.com và bạn thấy các mẫu quảng cáo tương tự như bên dưới, đó là chính là quảng cáo hiển thị.

Ví dụ về một mẫu quảng cáo kiểu Display Ads.
Ví dụ về một mẫu quảng cáo hiển thị.

Sự khác biệt giữa quảng cáo hiển thị và quảng cáo banner.

Nằm trong hệ sinh thái quảng cáo kỹ thuật số (Digital Advertising) hay quảng cáo trực tuyến (Online Advertising), quảng cáo hiển thị mang ý nghĩa rộng lớn và bao trùm hơn, bao gồm tất cả các định dạng hay hình thức quảng cáo mà mẫu quảng cáo xuất hiện trước mắt người dùng theo cơ chế hiển thị.

Quảng cáo banner là một định dạng hay là một phần của quảng cáo hiển thị và thường được sử dụng khi chúng xuất hiện trên các website hay blog, quảng cáo banner còn là các mẫu quảng cáo được đặt thủ công trên các website, quảng cáo hiển thị thì hiển thị theo cơ chế đấu giá và tự động (Programmatic Ads).

Quảng cáo là gì?

Quảng cáo là thuật ngữ đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ công khai để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.

Mặc dù quảng cáo có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc nhìn khác nhau, bản chất lớn nhất để nhận dạng đâu là một mẫu quảng cáo đó là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu trả tiền để truyền tải một nội dung nào đó tới khách hàng.

Những gì mà quảng cáo hướng tới đó là doanh số bán hàng và thông thường, nó là một phần trong kế hoạch truyền thông marketing tích hợp (IMC) của thương hiệu.

Quảng cáo hiển thị theo đó là một phần của Quảng cáo.

Quảng cáo hiển thị hoạt động như thế nào.

Cơ chế hoạt động của quảng cáo hiển thị hết sức đơn giản.

Nếu bạn là thương hiệu hay nhà quảng cáo và muốn sử dụng quảng cáo hiển thị như một phương thức để tiếp cận khách hàng tiềm năng hay xây dựng thương hiệu, việc đầu tiên là bạn cần chọn một hệ thống hay mạng lưới quảng cáo (Ad Network) mà từ đó bạn có thể tạo ra các chiến dịch quảng cáo hiển thị.

Hãy lấy ví dụ với mạng lưới quảng cáo hiển thị của Google (GDN – Google Display Network), sau khi bạn đăng ký tài khoản, bạn có thể bắt đầu thiết lập các chiến dịch quảng cáo hiển thị, bạn bắt đầu xây dựng nội dung quảng cáo, chọn đối tượng mục tiêu hay nơi bạn muốn hiển thị quảng cáo của mình, một khi quảng cáo được duyệt, chúng sẽ được hiển thị tới những người dùng khi họ truy cập vào các nền tảng (website) tương ứng.

Cơ chế tính phí trong quảng cáo hiển thị là tự động và dựa trên các phiên đấu giá (Bidding) từ các nhà quảng cáo khác.

Một số kích thước chính của các mẫu quảng cáo trong quảng cáo hiển thị.

Trong khi các nhà quảng cáo có thể lựa chọn nhiều kích thước quảng cáo (Ad Size) khác nhau, dưới đây là một số kích thước phổ biến nhất trong hệ sinh thái quảng cáo hiển thị.

  • Medium rectangle: 300 x 250 px
  • Leaderboard: 728 x 90 px
  • Wide skyscraper: 160 x 600 px
  • Large rectangle: 300 x 600 px

Ưu điểm và nhược điểm của quảng cáo hiển thị.

Lợi ích của quảng cáo hiển thị hay vai trò của quảng cáo hiển thị đối với thương hiệu là gì?
Lợi ích của quảng cáo hiển thị hay vai trò của quảng cáo hiển thị đối với thương hiệu là gì?

Tuỳ thuộc vào từng mô hình kinh doanh khác nhau, các thương hiệu có thể lựa chọn nhiều hình thức quảng cáo khác nhau, đó có thể là quảng cáo hiển thị, quảng cáo tìm kiếm hay các loại hình cụ thể của quảng cáo hiển thị như quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram.

Mặc dù mỗi loại hình quảng cáo đều có các ưu và nhược điểm riêng, đồng thời phù hợp với từng giai đoạn khác nhau của doanh nghiệp, dưới đây là những gì mà quảng cáo hiển thị có thể mang lại.

  • Dễ đo lường.

Cũng tương tự như các hình thức quảng cáo trực tuyến khác, các quảng cáo hiển thị khá dễ đo lường, từ chi phí trên từng tương tác quảng cáo, trên mỗi người dùng đến cả chi phí trên mỗi đơn hàng.

  • Chi phí quảng cáo thấp.

So với các hình thức quảng cáo truyền thống khác như quảng cáo TV hay quảng cáo tìm kiếm, quảng cáo hiển thị có chi phí trên mỗi tương tác thấp hơn.

  • Khả năng tiếp cận (Reach) lớn.

Như đã phân tích ở trên, nếu thương hiệu chỉ có thể hiển thị quảng cáo của mình tới những ai chủ động tìm kiếm một thứ gì đó trên công cụ tìm kiếm với quảng cáo tìm kiếm, và con số hay cũng khá hạn chế, quảng cáo hiển thị ngược lại có thể giúp thương hiệu chủ động tiếp cận vô số các khách hàng tiềm năng bất kể họ có chủ động tìm hay muốn thấy thương hiệu (quảng cáo) hay không.

Theo dữ liệu từ Statista, thị phần, mức chi tiêu hay dung lượng của quảng cáo hiển thị luôn cao hơn quảng cáo tìm kiếm.

  • Tiếp cận được khách hàng ở nhiều giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng (Customer Journey).

Nếu như trước đây, quảng cáo hiển thị được biết đến như là một phương thức quảng cáo chỉ được sử dụng để tiếp cận khách hàng tiềm năng ở các giai đoạn đầu của phễu bán hàng (Sales Funnel), với sự hỗ trợ của AI, công nghệ máy học (ML), các mạng lưới quảng cáo hiển thị có thể nhắm mục tiêu (Targeting) quảng cáo đến các khách hàng ở giai đoạn cuối của phễu.

  • Quảng cáo hiển thị cũng giúp giảm chi phí bán hàng.

Theo các nghiên cứu của Amazon Ads và Microsoft Ads, thương hiệu sử dụng quảng cáo hiển thị có thể giảm đến 21% thời gian và chi phí bán hàng.

Ngoài ra, nếu các thương hiệu sử dụng chiến lược marketing toàn phễu (Full Funnel Marketing), quảng cáo hiển thị có thể giúp tăng đến 1.8 lần doanh số được hỗ trợ (đóng góp) bởi quảng cáo.

Một số thuật ngữ thường gặp khi tiếp cận quảng cáo hiển thị là gì?

Một khi bạn bắt đầu tìm hiểu và sử dụng quảng cáo hiển thị, dưới đây là một số khái niệm không thể bỏ qua.

  • CPM: CPM là từ viết tắt của Cost Per Mille hoặc Cost Per Thousand, là mức chi phí mà nhà quảng cáo phải chi trả trên mỗi một ngàn lần quảng cáo của họ được hiển thị và đó cũng là những gì mà các nền tảng quảng cáo nhận được.
  • CTR: CTR hay Click Through Rate mô tả tỷ lệ nhấp chuột vào quảng cáo so với số lần quảng cáo được hiển thị. Tỷ lệ này càng cao thì quảng cáo càng hiệu quả.
  • Impressions: Là số lần quảng cáo được hiển thị.
  • CPC: Mức chi phí mà thương hiệu phải bỏ ra cho mỗi lần nhấp chuột.
  • Reach: Là số lượng người dùng duy nhất (Unique) mà quảng cáo có thể tiếp cận được.
  • Programmatic Ads: Có nghĩa là quảng cáo tự động, Programmatic là cơ chế hiển thị quảng cáo trong quảng cáo hiển thị, trong đó các quảng cáo tự động nhắm mục tiêu tới những người dùng có tiềm năng cao nhất. Việc mua bán không gian quảng cáo (Inventory) cũng được diễn ra tự động.
  • Conversion Rate: Conversion Rate có nghĩa là tỷ lệ chuyển đổi. Conversion thường là khách hàng tiềm năng (Lead), doanh số bán hàng hay số lần xem điểm bán website. Tuỳ thuộc vào từng sản phẩm hay ngành hàng khác nhau, tỷ lệ chuyển đổi là khác nhau.

Các loại hình quảng cáo hiển thị (Display Ads) phổ biến hiện tại trên thế giới.

Cũng tương tự như trong marketing, quảng cáo hiển thị có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào chiến lược của doanh nghiệp là gì mà bạn có thể lựa chọn các phương thức tiếp cận phù hợp.

Dưới đây là những hình thức quảng cáo hiển thị phổ biến nhất.

Quảng cáo hiển thị banner.

Còn được gọi là quảng cáo hiển thị truyền thống, quảng cáo hiển thị banner là các quảng cáo hiển thị hình ảnh trên các website, blog hay ứng dụng. Banner có thể thuộc định dạng hình ảnh (.jpg), ảnh động (.gif), HTML 5 hoặc Mp4.

Google Display Network (GDN), Microsoft Audience Network hay các nền tảng DSP như DV360 là những hệ thống cung cấp quảng cáo hiển thị banner lớn nhất thế giới.

Quảng cáo hiển thị thích ứng.

Chính là các quảng cáo hiển thị thích ứng, từ các tài sản quảng cáo đầu vào như văn bản (text), hình ảnh (image) hay video, hệ thống quảng cáo sẽ tự đưa ra các mẫu quảng cáo khác nhau cá nhân hoá theo sở thích và hành vi của người xem quảng cáo.

Thay vì nhà quảng cáo phải tự thiết kế vô số các mẫu quảng cáo với các kích thước cố định khác nhau (quảng cáo banner), với quảng cáo hiển thị thích ứng, nhà quảng cáo chỉ cần cung cấp nội dung đầu vào, phần việc còn lại hệ thống sẽ tự động xử lý.

Quảng cáo hiển thị tự nhiên.

Là một trong những hình thức quảng cáo được cho có hiệu suất cao nhất trong các sản phẩm thuộc quảng cáo hiển thị, quảng cáo hiển thị tự nhiên là các quảng cáo được hiển thị xen kẻ trong các bài viết trên các website (hoặc newsfeed trên các nền tảng mạng xã hội). Vì chúng trông khá giống với các nội dung tự nhiên khác (không phải quảng cáo) trên nền tảng, số lần nhấp chuột vào là khá cao.

Một số nền tảng quảng cáo hiển thị tự nhiên phổ biến có thể kể đến như MGID, Matched Content, In-feed, In-article của Google, hay các Ad Network như Admicro và Eclick cũng cung cấp định dạng quảng cáo hiển thị này.

Quảng cáo hiển thị video.

Là định dạng có khả năng tương tác cao nhất, Video là sự lựa chọn hàng đầu của các nhà quảng cáo trong những năm gần đây, đặc biệt khi TikTok ngày càng trở nên phổ biến, hình thức quảng cáo này càng được ưu tiên nhiều hơn.

Trên các nền tảng video như YouTube, quảng cáo hiển thị video có thể được chia thành 2 loại là quảng cáo có thể bỏ qua (skippable) và không thể bỏ qua (non-skippable).

Các video được sử dụng để hiển thị tới người dùng thường là các vieo ngắn từ 15 đến khoảng 60 giây.

Quảng cáo hiển thị trên mạng xã hội.

Như đã đề cập ở trên, toàn bộ các quảng cáo được hiển thị trên bảng tin (newsfeed) của người dùng trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook là quảng cáo hiển thị.

quảng cáo hiển thị trên mạng xã hội cũng cung cấp các định dạng quảng cáo khác nhau như video, hình ảnh, liên kết (link) hay kết hợp cả video và hình ảnh.

Các hình thức quảng cáo hiển thị khác.

Ngoài các hình thức quảng cáo hiển thị phổ biến nói trên, các định dạng quảng cáo khác có thể kể đến như quảng cáo mua sắm trên các trang thương mại điện tử, quảng cáo hiển thị cá nhân hoá dựa trên hành vi tương tác của người dùng, các quảng cáo hiển thị bao phủ các nội dung, thường là video.

Mạng lưới quảng cáo hiển thị là gì?

Mạng lưới quảng cáo hiển thị là mạng lưới bao gồm phần cứng chính là các hệ thống máy tính được sử dụng để lưu trữ dữ liệu và phần mềm đóng vai trò tạo, phân phối và tối ưu quảng cáo.

Các mạng lưới quảng cáo hiển thị sau đó sẽ phân phối quảng cáo thông qua các website hay ứng thuộc cùng mạng lưới (đã được liên kết, đăng ký), chủ sở hữu các website hay ứng dụng theo đó sẽ được các mạng lưới quảng cáo trả một khoản phí dựa trên doanh số quảng cáo có được (từ số lượng người dùng truy cập và tương tác với quảng cáo).

Ở phạm vi toàn cầu, Google Display Network (GDN) hiện là hiện là mạng lưới quảng cáo hiển thị có thị phần lớn nhất, những cái tên quen thuộc tại thị trường Việt Nam có thể kể đến như Admicro (thuộc VCCorp), Adtima (thuộc VNG) hay Eclick (thuộc FPT).

Ví dụ về quảng cáo hiển thị.

Như MarketingTrips đã đề cập trong các phần ở trên, tuỳ thuộc vào các nền tảng khác nhau, các định dạng hiển thị của quảng cáo hiển thị là khác nhau, bên dưới là một số ví dụ về quảng cáo hiển thị.

Ví dụ về Quảng cáo hiển thị của Google.
Ví dụ về Quảng cáo hiển thị của Google.
Ví dụ về Quảng cáo hiển thị từ một Ad Network hiển thị trên Báo.
Ví dụ về Quảng cáo hiển thị từ một Ad Network hiển thị trên Báo.

FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ quảng cáo hiển thị.

  • Quảng cáo hiển thị kỹ thuật số (trực tuyến) là gì?

Chính là các quảng cáo hiển thị trên môi trường kỹ thuật số, về bản chất, hầu hết các quảng cáo hiển thị đều hiển thị trên môi trường kỹ thuật số và phần lớn là xuất hiện thông qua môi trường trực tuyến (Internet).

Kết luận.

Dù với tư cách là một Marketer nói chung hay Digital Marketer nói riêng, việc thấu hiểu các nền tảng hay hình thức quảng cáo là yêu cầu bắt buộc. Bằng cách hiểu quảng cáo hiển thị là gì hay các loại hình quảng cáo hiển thị phổ biến hiện nay, bạn có nhiều cách hơn để thử nghiệm và cũng từ đây, bạn có thêm cơ hội để phát triển thương hiệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips.com

Giám đốc điều hành cấp cao của Meta từ chức

Giám đốc kinh doanh Marne Levine vừa nộp đơn nghỉ việc sau 13 năm gắn bó với Facebook, nay là Meta.

Giám đốc điều hành cấp cao Meta từ chức
Giám đốc điều hành cấp cao Meta từ chức

Theo thông báo từ công ty, Levine sẽ đảm nhận chức vụ đến hết ngày 21/2, sau đó vẫn làm việc tại Meta cho đến khi chính thức nghỉ việc vào mùa hè này.

13 năm làm việc tại công ty mạng xã hội, Levine từng giữ nhiều vai trò quan trọng như Phó Chủ tịch chính sách công, Giám đốc vận hành tại mạng xã hội Instagram và Phó Chủ tịch đối tác toàn cầu, kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.

Giám đốc điều hành này là COO (giám đốc vận hành) đầu tiên của Instagram, có công lớn đưa ứng dụng chia sẻ hình ảnh trở thành một trong những nền tảng của Meta cùng ứng dụng cốt lõi Facebook.

Levine được bổ nhiệm vị trí giám đốc kinh doanh Facebook từ hè năm 2021, vài tháng trước khi công ty đổi tên thành Meta để xoay trục sang khái niệm vũ trụ ảo (metaverse) hiện vẫn chưa được phát triển hoàn thiện.

Trước khi gia nhập Facebook, Marne phục vụ trong chính quyền Tổng thống Obama với tư cách là chánh văn phòng Hội đồng Kinh tế quốc gia tại Nhà Trắng và là Trợ lý đặc biệt của Tổng thống về Chính sách kinh tế. Sự nghiệp của bà bắt đầu từ Bộ Tài chính Mỹ, dưới thời Tổng thống Bill Clinton.

“Từ việc điều hành chính sách toàn cầu, đến việc phát triển hoạt động kinh doanh trên Instagram với tư cách là COO đầu tiên, rồi đến vai trò lãnh đạo nhóm đối tác kinh doanh và quảng cáo của chúng tôi, Marne là một nhà lãnh đạo đáng kinh ngạc tại Meta trong 13 năm qua”, trích thông cáo của Meta.

“Tôi biết ơn về sự hợp tác, những cam kết của Marne với Meta cũng như nguồn năng lượng mà cô ấy mang đến cho công ty mỗi ngày”, Javier Olivan, Giám đốc vận hành Meta nói.

Thế Vinh (CNBC)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Tổng quan về hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam 2022

Không đi ra ngoài xu hướng chung của thế giới, trong năm 2022, tổng số thương vụ và vốn đầu tư khởi nghiệp của Việt Nam giảm đi một nửa. Tuy vậy, với nhiều điều kiện thuận lợi bên ngoài và tiềm lực nội sinh, nhiều nhà đầu tư vẫn rất tự tin vào tương lai tươi sáng của hệ sinh thái khởi khiệp Việt Nam.

Tổng quan về hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam 2022
Tổng quan về hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam 2022

Tổng quan hệ sinh thái

Theo Báo cáo Khởi nghiệp Việt Nam 2022 do quỹ đầu tư mạo hiểm Nextrans của Hàn Quốc thực hiện, Việt Nam là một trong những điểm đến hứa hẹn nhất đối với các nhà đầu tư tại thị trường Đông Nam Á.

Vào năm 2022, nền kinh tế số của Việt Nam đạt 23 tỷ đô la và đang trên đà đạt xấp xỉ 50 tỷ đô la vào năm 2025. Với bối cảnh thương mại điện tử đang bùng nổ, Việt Nam đã và đang trở thành một trong những nền kinh tế kỹ thuật số phát triển nhanh nhất trong khu vực.

Theo trung tâm nghiên cứu hệ sinh thái khởi nghiệp StartupBlink, Việt Nam có đủ đà tăng trưởng để vượt vị trí hiện tại của Thái Lan (xếp thứ 53 trên thế giới và thứ 4 Đông Nam Á) nếu vẫn duy trì được tốc độ phát triển của hệ sinh thái.

Hà Nội và TP.HCM vẫn tiếp tục là động lực thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam trong tương lai.

Với quy mô nền kinh tế lớn (đạt 413,8 tỷ USD, đứng thứ 5 ASEAN, thứ 14 châu Á và là nền kinh tế 37 thế giới), hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam có nhiều tiềm năng tăng trưởng ngay cả khi các công ty khởi nghiệp không mở rộng sang thị trường quốc tế.

Vốn đầu tư mạo hiểm rót vào giai đoạn đầu khởi nghiệp.

Trong giai đoạn từ 2021 đến 2022, tại Việt Nam, ngày càng có nhiều nhà đầu tư trong nước và quốc tế rót vốn vào giai đoạn đầu của các công ty khởi nghiệp.

Theo khảo sát của Bain, đối với các nhà đầu tư theo đuổi tầm nhìn dài hạn, trong số các quốc gia Đông Nam Á, Việt Nam là điểm đến hấp dẫn nhất.

Bất chấp tình hình suy thoái kinh tế và sự thận trọng của các quỹ đầu tư trên thế giới ở thời điểm hiện tại, các nhà đầu tư vẫn tin tưởng vào triển vọng dài hạn của Việt Nam.

Theo DealstreetAsia, Việt Nam có 11 quỹ mạo hiểm tập trung đầu tư vào giai đoạn đầu của hoạt động khởi nghiệp, chẳng hạn: AVV, Do Ventures, Nextrans, ThinkZone, Touchstone Partners, VinaCapital Ventures…

Trong đó có 7 quỹ là quỹ ban đầu (maiden fund) và 4 quỹ mạo hiểm chuyên đầu tư vào thị trường Việt Nam (Vietnam-focused fund). (“Quỹ ban đầu” là một thuật ngữ được sử dụng trong đầu tư mạo hiểm, dùng để chỉ quỹ đầu tư đầu tiên của công ty đầu tư mạo hiểm.

Quỹ ban đầu này thường huy động vốn từ một số đối tượng nhất định, chẳng hạn như các nhà đầu tư tổ chức, văn phòng gia đình và các cá nhân có tài sản ròng lớn, với mục tiêu đầu tư vào các công ty khởi nghiệp và tạo ra lợi nhuận cho các nhà đầu tư.

Quỹ ban đầu là một dấu mốc quan trọng đối với một công ty đầu tư mạo hiểm, vì nó tạo danh tiếng cho công ty và tạo tiền đề để gây quỹ trong tương lai)

Tổng giá trị tài sản mà các công ty và quỹ đầu tư này huy động được trị giá 371 triệu USD. Trong năm 2023 và 2024, họ đặt mục tiêu huy động được 200 triệu USD.

Kể từ năm 2021, các quỹ mạo hiểm chuyên đầu tư vào thị trường Việt Nam đã thực hiện nhiều thương vụ, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp Việt ở giai đoạn đầu khởi nghiệp. Ngược lại, trong giai đoạn sau, các công ty khởi nghiệp thường nhận vốn từ các quỹ khu vực hoặc quỹ toàn cầu.

Hoạt động đầu tư mạo hiểm.

Mặc dù nắm giữ lượng vốn lớn, những cơn gió ngược trong nền kinh tế đã khiến cho các quỹ đầu tư mạo hiểm trở nên thận trọng hơn khi đầu tư vào các công ty khởi nghiệp. Số thương vụ giảm đi một nửa, giá trị thương vụ giảm 1/3 so với 2021 đã phản ánh sự chậm lại của hoạt động đầu tư.

Mặc dù hoạt động đầu tư vào giai đoạn đầu cho các startup vẫn diễn ra mạnh mẽ, trong năm 2022, tổng giá trị đầu tư của các startup vẫn giảm đáng kể do doanh nghiệp thiếu kinh phí vào giai đoạn cuối.

Sau khi đạt đỉnh vào năm 2021, số thương vụ và tổng số vốn đầu tư vào Việt Nam năm 2022 giảm đáng kể do tâm lý thận trọng của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư ngày càng chọn lọc đầu tư khởi nghiệp theo giai đoạn và thẩm định nhiều hơn.

Xét về giai đoạn, hầu hết vốn chảy vào các công ty khởi nghiệp giai đoạn đầu, trong khi các khoản đầu tư ở giai đoạn sau lại tương đối ít. Các nhà đầu tư hiện đang xem xét kỹ lưỡng khả năng sinh lời của công ty và tính khả thi để thoát vốn đối với các khoản đầu tư của họ.

Thương mại điện tử vẫn là lĩnh vực thu hút đầu tư hàng đầu vào năm 2022, chiếm 31% tổng số tiền vốn đầu tư, tiếp theo là Fintech (26%), Logistics & Vận tải (15%), công nghệ giáo dục, công nghệ y tế và sức khỏe lần lượt chiếm 6% và 5% tổng vốn đầu tư.

Những thương vụ đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thực phẩm (Foodtech), xe điện (EV), công nghệ bất động sản (Proptech), và phần mềm dạng dịch vụ (SaaS) chiếm tổng cộng 8%. Hoạt động đầu tư vào những ngành khác chiếm 9% tổng vốn đầu tư còn lại. Nguồn vốn này chủ yếu đổ vào các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực truyền thông, blockchain và ngành công nghiệp du lịch.

Nhu cầu vay tín dụng của startup bắt đầu tăng.

Trong hoàn cảnh chịu nhiều áp lực từ hoạt động định giá đầu tư, ngày càng nhiều công ty khởi nghiệp chọn vay vốn từ các ngân hàng và các công ty tài chính để tránh tình trạng bị định giá xuống khi kêu gọi vốn.

Điển hình, trong thời gian vừa qua, Be Group vay khoảng 60 triệu USD từ ngân hàng Deutsche Bank của Đức, F88 vay 60 triệu USD từ CLSA Capital Partners và 10 triệu USD từ Lendable. Ngoài ra, VinFast cũng vay 135 triệu USD từ Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).

Điều chỉnh định giá bắt đầu xảy ra, đặc biệt đối với những khoản đầu tư giai đoạn cuối.

Từ quý 2 năm 2022, các khoản gọi vốn đầu tư giai đoạn cuối (thuộc series B) đã phải chịu nhiều áp lực. Giá trị trung bình những các vòng này giảm do môi trường gọi vốn trở nên khó khăn hơn, sự rút lui của các quỹ chéo, cũng như sự hiệu chỉnh lại định giá và sự thận trọng của nhà đầu tư tăng lên.

Trong khi đó, các thương vụ vòng hạt giống và Series A vẫn tiếp tục tăng lên. Tuy nhiên, những thương vụ giai đoạn đầu cũng có thể chịu áp lực bởi những nhà đầu tư cảnh giác có thể sẽ thích hỗ trợ những startup đã đạt được những thành quả nhất định trong danh mục đầu tư hiện có của họ hơn so với những startup mới, chưa quen thuộc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

 

Theo Hương Giang/The Leader

Display Ads là gì? Tổng quan về Display Advertising

Nằm trong tổng thể ngành quảng cáo (Advertising hay viết tắt là Ads), khái niệm Display Ads (Display Advertising) được sử dụng để mô tả các quảng cáo (Ads) xuất hiện trước mắt người dùng theo cơ chế hiển thị (Display). Vậy bản chất của Display Ads là gì và thương hiệu nên tiếp cận như thế nào.

Display Ads là gì
Display Ads là gì? Các lý thuyết về Display Advertising

Display Ads hay Display Advertising là một hình thức Ads (Advertising) có trả phí, trong đó một thương hiệu chủ động hiển thị một mẫu quảng cáo (Advert) trước mắt người dùng trên các nền tảng hay phương tiện mà người dùng truy cập.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • Display Advertising là gì?
  • Thấu hiểu khái niệm Display Ads hay Display Advertising.
  • Sự khác biệt giữa Display Ads và Banner Ads.
  • Ads là gì?
  • Display Ads hoạt động như thế nào.
  • Lợi ích của Display Ads hay vai trò của Display Ads (Display Advertising) đối với thương hiệu là gì?
  • Một số thuật ngữ thường gặp khi tiếp cận Display Ads là gì?
  • Những hình thức Display Ads phổ biến hiện tại trên thế giới.
  • Display Ad Network là gì?
  • Các mạng lưới Display Ads lớn tại Việt Nam và thế giới.
  • FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Display Ads.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Display Ads (Display Advertising) là gì?

Display Ads là hình thức quảng cáo (Ads) hiển thị (Display), khái niệm đề cập đến một phương thức quảng cáo có trả phí trong đó một nhà quảng cáo hay thương hiệu chủ động hiển thị quảng cáo của họ tới người dùng trên các nền tảng trực tuyến như website, blog hay các ứng dụng (App).

Display Ads là một phần của hệ sinh thái Online (Digital) Ads, tức là quảng cáo trực tuyến, quảng cáo kỹ thuật số.

Thấu hiểu khái niệm Display Ads (Display Advertising).

Như bạn có thể thấy, Display Ads có hai thành phần đó là Display, có nghĩa là Hiển thị và Ads (Advertising), có nghĩa là Quảng cáo.

Khi nói đến các khái niệm hay hình thức quảng cáo, tuỳ thuộc vào từng cách phân loại khác nhau mà chúng có thể được gọi dưới những cái tên khác nhau ví dụ như: quảng cáo trực tuyến (Online Ads) và quảng cáo ngoại tuyến (Offline Ads), quảng cáo video (Video Ads) và quảng cáo hình ảnh (Photo, Banner Ads) hay quảng cáo hiển thị (Display Ads) và quảng cáo tìm kiếm (Search Ads).

Nếu phân loại theo cơ chế hiển thị quảng cáo, quảng cáo có thể được chia thành Display Ads và Search Ads, tất cả các quảng cáo mà bạn vẫn thấy trên mạng xã hội, các website báo chí, tin tức hay trên các ứng dụng (app) là Display Ads.

Ngược lại nếu bạn lên các công cụ tìm kiếm như Google và nhìn thấy một mẫu quảng cáo khi nhập một từ khoá gì đó vào thanh tìm kiếm, quảng cáo này được gọi là Search Ads.

Display Ads xuất hiện trước mắt người dùng ngay cả khi người dùng không muốn thấy quảng cáo, trong khi họ chỉ có thể thấy Search Ads nếu họ truy cập vào các công cụ tìm kiếm (hoặc trên các ứng dụng) và nhập vào một truy vấn nào đó.

Khi người dùng nhấp vào một mẫu quảng cáo kiểu Display Ads, điểm đến của họ thường là các website, ứng dụng (App) của thương hiệu, landing page bán hàng, hoặc cũng có thể là các nền tảng của bên thứ ba như các website thương mại điện tử.

Tuỳ thuộc vào từng mục tiêu của từng thương hiệu mà định dạng của Display Ads có thể là văn bản (Text), Video, Hình ảnh (Banner) hay Flash (Reach Media) hay kết hợp.

Theo như ví dụ bên dưới, khi bạn truy cập vào marketingtrips.com và bạn thấy các mẫu quảng cáo tương tự như bên dưới, đó là chính là Display Ads.

Ví dụ về một mẫu quảng cáo kiểu Display Ads.
Ví dụ về một mẫu quảng cáo kiểu Display Ads.

Sự khác biệt giữa Display Ads và Banner Ads.

Nằm trong hệ sinh thái quảng cáo kỹ thuật số (Digital Advertising) hay quảng cáo trực tuyến (Online Advertising), Display Ads mang ý nghĩa rộng lớn và bao trùm hơn, bao gồm tất cả các định dạng hay hình thức quảng cáo mà mẫu quảng cáo xuất hiện trước mắt người dùng theo cơ chế hiển thị.

Banner Ads là một định dạng hay là một phần của Display Ads và thường được sử dụng khi chúng xuất hiện trên các website hay blog, Bannner Ads còn là các mẫu quảng cáo được đặt thủ công trên các website, Display Ads thì hiển thị theo cơ chế đấu giá và tự động (Programmatic Ads).

Ads hay Advertising là gì?

Ads hay tên đầy đủ là Advertising, có nghĩa là Quảng cáo, thuật ngữ đề cập đến một phương thức truyền thông marketing trong đó các thương hiệu hay doanh nghiệp sử dụng các thông điệp hay chiến thuật tài trợ công khai (Paid Ads, Paid Media) để quảng bá cho một sản phẩm hoặc dịch vụ.

Mặc dù Ads có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc nhìn khác nhau, bản chất lớn nhất để nhận dạng đâu là một mẫu Ads đó là việc các doanh nghiệp hay thương hiệu trả tiền để truyền tải một nội dung nào đó tới khách hàng.

Những gì mà Ads hướng tới đó là doanh số bán hàng và thông thường, nó là một phần trong kế hoạch truyền thông marketing tích hợp (IMC) của thương hiệu.

Display Ads theo đó là một phần của Ads.

Display Ads hoạt động như thế nào.

Cơ chế hoạt động của Display Ads hết sức đơn giản.

Nếu bạn là thương hiệu hay nhà quảng cáo và muốn sử dụng Display Ads như một phương thức để tiếp cận khách hàng tiềm năng hay xây dựng thương hiệu, việc đầu tiên là bạn cần chọn một hệ thống hay mạng lưới quảng cáo (Ad Network) mà từ đó bạn có thể tạo ra các chiến dịch Display Ads.

Hãy lấy ví dụ với mạng lưới Display Ads của Google (GDN – Google Display Network), sau khi bạn đăng ký tài khoản, bạn có thể bắt đầu thiết lập các chiến dịch Display Ads, bạn bắt đầu xây dựng nội dung quảng cáo, chọn đối tượng mục tiêu hay nơi bạn muốn hiển thị quảng cáo của mình, một khi quảng cáo được duyệt, chúng sẽ được hiển thị tới những người dùng khi họ truy cập vào các nền tảng (website) tương ứng.

Cơ chế tính phí trong Display Ads là tự động và dựa trên các phiên đấu giá (Bidding) từ các nhà quảng cáo khác.

Một số kích thước chính của các mẫu quảng cáo trong Display Ads.

Trong khi các nhà quảng cáo có thể lựa chọn nhiều kích thước quảng cáo (Ad Size) khác nhau, dưới đây là một số kích thước phổ biến nhất trong hệ sinh thái Display Ads.

  • Medium rectangle: 300 x 250 px
  • Leaderboard: 728 x 90 px
  • Wide skyscraper: 160 x 600 px
  • Large rectangle: 300 x 600 px

Lợi ích của Display Ads hay vai trò của Display Ads (Display Advertising) đối với thương hiệu là gì?

Lợi ích của Display Ads hay vai trò của Display Ads (Display Advertising) đối với thương hiệu là gì?
Lợi ích của Display Ads hay vai trò của Display Ads (Display Advertising) đối với thương hiệu là gì?

Tuỳ thuộc vào từng mô hình kinh doanh khác nhau, các thương hiệu có thể lựa chọn nhiều hình thức quảng cáo khác nhau, đó có thể là Display Ads, Search Ads hay các loại hình cụ thể của Display Ads như Social Media Ads (quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram).

Mặc dù mỗi loại hình quảng cáo đều có các ưu và nhược điểm riêng, đồng thời phù hợp với từng giai đoạn khác nhau của doanh nghiệp, dưới đây là những gì mà Display Ads có thể mang lại.

  • Dễ đo lường.

Cũng tương tự như các hình thức quảng cáo trực tuyến khác, các quảng cáo hiển thị hay Display Ads khá dễ đo lường, từ chi phí trên từng tương tác quảng cáo, trên mỗi người dùng đến cả chi phí trên mỗi đơn hàng.

  • Chi phí quảng cáo thấp.

So với các hình thức quảng cáo truyền thống khác như quảng cáo TV hay Search Ads, Display Ads có chi phí trên mỗi tương tác thấp hơn.

  • Khả năng tiếp cận (Reach) lớn.

Như đã phân tích ở trên, nếu thương hiệu chỉ có thể hiển thị quảng cáo của mình tới những ai chủ động tìm kiếm một thứ gì đó trên công cụ tìm kiếm với Search Ads, và con số hay cũng khá hạn chế, Display Ads ngược lại có thể giúp thương hiệu chủ động tiếp cận vô số các khách hàng tiềm năng bất kể họ có chủ động tìm hay muốn thấy thương hiệu (quảng cáo) hay không.

Theo dữ liệu từ Statista, thị phần, mức chi tiêu hay dung lượng của Display Ads luôn cao hơn Search Ads.

  • Tiếp cận được khách hàng ở nhiều giai đoạn khác nhau trong hành trình mua hàng (Customer Journey).

Nếu như trước đây, Display Ads được biết đến như là một phương thức quảng cáo chỉ được sử dụng để tiếp cận khách hàng tiềm năng ở các giai đoạn đầu của phễu bán hàng (Sales Funnel), với sự hỗ trợ của AI, công nghệ máy học (ML), các mạng lưới Display Ads có thể nhắm mục tiêu (Targeting) quảng cáo đến các khách hàng ở giai đoạn cuối của phễu.

  • Display Ads cũng giúp giảm chi phí bán hàng.

Theo các nghiên cứu của Amazon Ads và Microsoft Ads, thương hiệu sử dụng Display Ads có thể giảm đến 21% thời gian và chi phí bán hàng.

Ngoài ra, nếu các thương hiệu sử dụng chiến lược marketing toàn phễu (Full Funnel Marketing), Display Ads có thể giúp tăng đến 1.8 lần doanh số được hỗ trợ (đóng góp) bởi quảng cáo.

Một số thuật ngữ thường gặp khi tiếp cận Display Ads là gì?

Một khi bạn bắt đầu tìm hiểu và sử dụng Display Ads, dưới đây là một số khái niệm không thể bỏ qua.

  • CPM: CPM là từ viết tắt của Cost Per Mille hoặc Cost Per Thousand, là mức chi phí mà nhà quảng cáo phải chi trả trên mỗi một ngàn lần quảng cáo của họ được hiển thị và đó cũng là những gì mà các nền tảng quảng cáo nhận được.
  • CTR: CTR hay Click Through Rate mô tả tỷ lệ nhấp chuột vào quảng cáo so với số lần quảng cáo được hiển thị. Tỷ lệ này càng cao thì quảng cáo càng hiệu quả.
  • Impressions: Là số lần quảng cáo được hiển thị.
  • CPC: Mức chi phí mà thương hiệu phải bỏ ra cho mỗi lần nhấp chuột.
  • Reach: Là số lượng người dùng duy nhất (Unique) mà quảng cáo có thể tiếp cận được.
  • Programmatic Ads: Có nghĩa là quảng cáo tự động, Programmatic là cơ chế hiển thị quảng cáo trong Display Ads, trong đó các quảng cáo tự động nhắm mục tiêu tới những người dùng có tiềm năng cao nhất. Việc mua bán không gian quảng cáo (Inventory) cũng được diễn ra tự động.
  • Conversion Rate: Conversion Rate có nghĩa là tỷ lệ chuyển đổi. Conversion thường là khách hàng tiềm năng (Lead), doanh số bán hàng hay số lần xem điểm bán website. Tuỳ thuộc vào từng sản phẩm hay ngành hàng khác nhau, tỷ lệ chuyển đổi là khác nhau.

Các loại hình Display Ads (Display Advertising) phổ biến hiện tại trên thế giới.

Cũng tương tự như trong marketing, Display Ads có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào chiến lược của doanh nghiệp là gì mà bạn có thể lựa chọn các phương thức tiếp cận phù hợp.

Dưới đây là những hình thức Display Ads phổ biến nhất.

  • Banner Display Ads.

Còn được gọi là Traditional Display Ads, Banner Ads là các quảng cáo hiển thị hình ảnh trên các website, blog hay ứng dụng. Banner có thể thuộc định dạng hình ảnh (.jpg), ảnh động (.gif), HTML 5 hoặc Mp4.

Google Display Network (GDN), Microsoft Audience Network hay các nền tảng DSP như DV360 là những hệ thống cung cấp Banner Ads lớn nhất thế giới.

  • Responsive Display Ads.

Responsive Display Ads là gì? Chính là các quảng cáo hiển thị thích ứng, từ các tài sản quảng cáo đầu vào như văn bản (text), hình ảnh (image) hay video, hệ thống quảng cáo sẽ tự đưa ra các mẫu quảng cáo khác nhau cá nhân hoá theo sở thích và hành vi của người xem quảng cáo.

Thay vì nhà quảng cáo phải tự thiết kế vô số các mẫu quảng cáo với các kích thước cố định khác nhau (Banner Ads), với Responsive Display Ads, nhà quảng cáo chỉ cần cung cấp nội dung đầu vào, phần việc còn lại hệ thống sẽ tự động xử lý.

  • Native Ads.

Là một trong những hình thức quảng cáo được cho có hiệu suất cao nhất trong các sản phẩm thuộc Display Ads, Native Ads hay quảng cáo hiển thị tự nhiên là các quảng cáo được hiển thị xen kẻ trong các bài viết trên các website (hoặc newsfeed trên các nền tảng mạng xã hội). Vì chúng trông khá giống với các nội dung tự nhiên khác (không phải quảng cáo) trên nền tảng, số lần nhấp chuột vào là khá cao.

Một số nền tảng Native Ads phổ biến có thể kể đến như MGID, Matched Content, In-feed, In-article của Google, hay các Ad Network như Admicro và Eclick cũng cung cấp định dạng quảng cáo hiển thị này.

  • Video Display Ads.

Là định dạng có khả năng tương tác cao nhất, Video là sự lựa chọn hàng đầu của các nhà quảng cáo trong những năm gần đây, đặc biệt khi TikTok ngày càng trở nên phổ biến, hình thức quảng cáo này càng được ưu tiên nhiều hơn.

Trên các nền tảng video như YouTube, Video Display Ads có thể được chia thành 2 loại là quảng cáo có thể bỏ qua (skippable) và không thể bỏ qua (non-skippable).

Các video được sử dụng để hiển thị tới người dùng thường là các vieo ngắn từ 15 đến khoảng 60 giây.

  • Social Media Display Ads.

Như đã đề cập ở trên, toàn bộ các quảng cáo được hiển thị trên bảng tin (newsfeed) của người dùng trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook là Display Ads.

Social Media Display Ads cũng cung cấp các định dạng quảng cáo khác nhau như video, hình ảnh, liên kết (link) hay kết hợp cả video và hình ảnh.

  • Các hình thức Display Ads khác.

Ngoài các hình thức Display Ads phổ biến nói trên, các định dạng quảng cáo khác có thể kể đến như Shopping Ads (quảng cáo mua sắm trên các trang thương mại điện tử), Dynamic Display Ads (quảng cáo hiển thị cá nhân hoá dựa trên hành vi tương tác của người dùng), hay Overlay Display Ads (các quảng cáo hiển thị bao phủ các nội dung, thường là video).

Display Ad (Ads) Network là gì?

Display Ad Network là mạng lưới quảng cáo hiển thị, bao gồm phần cứng chính là các hệ thống máy tính được sử dụng để lưu trữ dữ liệu và phần mềm đóng vai trò tạo, phân phối và tối ưu quảng cáo.

Các Display Ad Network sau đó sẽ phân phối quảng cáo thông qua các website hay ứng thuộc cùng mạng lưới (đã được liên kết, đăng ký), chủ sở hữu các website hay ứng dụng theo đó sẽ được các Ad Network trả một khoản phí dựa trên doanh số quảng cáo có được (từ số lượng người dùng truy cập và tương tác với quảng cáo).

Ở phạm vi toàn cầu, Google Display Network (GDN) hiện là hiện là Display Ad Network có thị phần lớn nhất, những cái tên quen thuộc tại thị trường Việt Nam có thể kể đến như Admicro (thuộc VCCorp), Adtima (thuộc VNG) hay Eclick (thuộc FPT).

FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh thuật ngữ Display Ads.

  • Digital Display Ads là gì?

Chính là các quảng cáo hiển thị trên môi trường kỹ thuật số, về bản chất, hầu hết các Display Ads đều hiển thị trên môi trường Digital và phần lớn là xuất hiện thông qua môi trường trực tuyến (Internet).

  • Personalized Display Ads là gì?

Là các quảng cáo hiển thị được cá nhân hoá, các nội dung quảng cáo theo đó sẽ được hiển thị khác nhau cho từng người dùng (người xem quảng cáo) khác nhau.

  • Display Ads Marketing là gì?

Display Ads Marketing thực ra là thuật ngữ không chính xác vì không mang ý nghĩa rõ ràng. Trong khi Marketing và Ads (Quảng cáo) là 2 khía cạnh hoàn toàn khác nhau, khi gộp vào Ads Marketing chúng sẽ không mang ý nghĩa đúng.

  • Display Banner Ads là gì?

Display Banner Ads là quảng cáo hiển thị banner. Thay vì hiển thị video, audio hay một đoạn văn bản, các banner (hình ảnh kết hợp) quảng cáo sẽ được hiển thị trên các website hay ứng dụng.

Kết luận.

Dù với tư cách là một Marketer nói chung hay Digital Marketer nói riêng, việc thấu hiểu các nền tảng hay hình thức quảng cáo là yêu cầu bắt buộc. Bằng cách hiểu display ads là gì hay các loại hình Display Advertising phổ biến hiện nay, bạn có nhiều cách hơn để thử nghiệm và cũng từ đây, bạn có thêm cơ hội để phát triển thương hiệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips.com

TikTok sa thải hết số nhân viên ở Ấn Độ

Động thái sa thải nhân viên mới đây của TikTok là dấu chấm hết cho kế hoạch quay trở lại trường Ấn Độ của CEO Chew Shou Zi.

TikTok sa thải hết số nhân viên ở Ấn Độ
TikTok sa thải hết số nhân viên ở Ấn Độ

Theo South China Morning Post, TikTok, ứng dụng video ngắn bị cấm ở Ấn Độ từ năm 2020, đã sa thải khoảng 40 nhân viên còn lại ở nước này trong bối cảnh chính quyền New Delhi tăng cường giám sát đối với các công ty công nghệ đến từ Trung Quốc.

“Chúng tôi quyết định đóng cửa trung tâm hỗ trợ bán hàng tại Ấn Độ. Đây là nơi được thành lập vào cuối năm 2020 để hỗ trợ cho các nhóm bán hàng toàn cầu và trong khu vực. Chúng tôi sẽ hỗ trợ nhân viên của trung tâm vào thời điểm khó khăn này”, một đại diện của TikTok chia sẻ.

Các nhân viên bị sa thải, những người chủ yếu hỗ trợ các thị trường bên ngoài Ấn Độ như Dubai và Brazil, sẽ làm việc đến hết ngày 28/2.

Theo The Economic Times, TikTok cho rằng việc quay trở lại hoạt động tại Ấn Độ sẽ không hiệu quả “vì lập trường cứng rắn của chính phủ đối với các ứng dụng đến từ Trung Quốc”.

TikTok thuộc sở hữu của kỳ lân công nghệ ByteDance. Ứng dụng này đã bị chính phủ Ấn Độ cấm kể từ tháng 6/2020 vì lo ngại an ninh quốc gia.

Kể từ đó, hơn 200 ứng dụng của Trung Quốc đã bị chính phủ Ấn Độ đưa vào danh sách đen, bao gồm hàng chục ứng dụng cá cược và cho vay đã bị chặn vào tuần trước. Chính sách này được ban hành sau khi cuộc đụng độ quân sự tại biên giới Ấn Độ và Trung Quốc diễn ra vào tháng 6/2020.

Trước khi TikTok bị cấm, Ấn Độ là thị trường lớn nhất của ứng dụng này nếu tính theo số lượt tải xuống. Theo Sensor Tower, quốc gia đông dân thứ hai thế giới chiếm hơn 18% tổng số lượt tải xuống toàn cầu vào tháng 6/2020. Con số này tại Mỹ chỉ là 8,7%.

Ấn Độ cũng đã gây áp lực đối với các công ty công nghệ Trung Quốc thông qua việc điều tra các nhà sản xuất điện thoại thông minh, bao gồm Xiaomi, Vivo và Huawei.

Năm ngoái, chính quyền Ấn Độ đã điều tra đột xuất văn phòng của Xiaomi và Vivo vì các cáo buộc liên quan đến trốn thuế và rửa tiền.

TikTok hiện còn phải đối mặt với sự quay lưng từ giới chức phương Tây. Tuần trước, các nhà lập pháp Mỹ đã lên kế hoạch cấm ứng dụng này vì lo ngại chính quyền Bắc Kinh có thể buộc TikTok chia sẻ dữ liệu của người dùng Mỹ.

Vào tháng 12 năm ngoái, Tổng thống Mỹ Joe Biden đã phê duyệt lệnh cấm sử dụng TikTok trên mọi thiết bị của nhân viên chính phủ liên bang. Ít nhất 32 tiểu bang của Mỹ đã đã ban hành lệnh cấm cài đặt, sử dụng ứng dụng TikTok trên các thiết bị của chính quyền địa phương.

Ông Chew Shou Zi, CEO của mạng xã hội TikTok, sẽ ra điều trần trước Quốc hội Mỹ vào tháng 3/2023. Đây sẽ là cơ hội cho các nhà lập pháp đặt nhiều câu hỏi về hoạt động bảo mật dữ liệu và quyền riêng tư của ứng dụng.

Bên cạnh đó, những tác động của TikTok đối với người dùng trẻ tuổi và mối quan hệ của công ty với chính quyền Trung Quốc cũng sẽ là vấn đề được đặt ra cho ông Chew.

Vào tháng trước, ông Thierry Breton, Ủy viên Liên minh châu Âu, cũng cảnh báo tới ông Chew rằng TikTok có thể bị cấm nếu ứng dụng này không tuân thủ Đạo luật Dịch vụ kỹ thuật số của EU trước tháng 9/2023.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Vì sao quảng cáo trên mạng xã hội ngày càng kém phù hợp

Kỷ nguyên tăng trưởng chóng mặt quảng cáo trên mạng xã hội đã đột ngột dừng lại, khiến chất lượng giảm sút, người dùng ngày càng nhìn thấy những quảng cáo không phù hợp và vi phạm.

Vì sao quảng cáo trên mạng xã hội ngày càng kém phù hợp
Vì sao quảng cáo trên mạng xã hội ngày càng kém phù hợp

Chia sẻ với New York Times, Portia Kapraun nói rằng cô thường gặp phải những quảng cáo không liên quan trên Twitter, từ các hãng trang sức xa xỉ đến những chiếc xe đắt đỏ mà cô không thể nào chi trả.

Cô không hề hứng thú với những sản phẩm này và cũng không muốn xem lại mãi những quảng cáo vô bổ giống nhau. “Tôi không biết thuật toán nghĩ sở thích của tôi là gì mà các sản phẩm nó đề xuất đều chẳng ra sao”, Kapraun nói.

Chất lượng quảng cáo ngày càng xuống dốc.

Theo New York Times, thị trường quảng cáo đang dần lung lay khi nền kinh tế xuống dốc. Những quảng cáo vốn chẳng nhiều người xem đột nhiên xuất hiện khắp nơi.

Đơn cử như Twitter đã trở thành một tờ tạp chí đúng nghĩa, chuyên dành cho những thương hiệu lạ lẫm như Ron Popeil, Veg-O-Matic… Trên YouTube, quảng cáo cho các kênh lừa đảo, giả mạo người nổi tiếng như Elon Musk lại mọc lên như nấm sau mưa.

Theo New York Times, trên lý thuyết, công nghệ càng tân tiến thì trải nghiệm quảng cáo trên nền tảng số của người dùng sẽ càng được hoàn thiện.

Một người nếu thích giày sẽ thường xuyên nhìn thấy quảng cáo của các thương hiệu sneaker hay sandal thay vì các khóa học hay những sản phẩm làm đẹp không liên quan.

Tuy nhiên, gần đây, trên rất nhiều nền tảng, các quảng cáo ngẫu nhiên lại xuất hiện khắp nơi do thị trường quảng cáo kỹ thuật số xuống dốc. Các nhà quảng cáo lớn dần thắt lưng buộc bụng, cắt giảm chi tiêu. Điều này trở thành cơ hội dành cho những nhà quảng cáo nhỏ, kém phổ biến hơn.

“Chỉ cần tiêu chuẩn hạ xuống, chất lượng quảng cáo cũng theo đó xuống thấp”, Jessica Fong, Giáo sư marketing tại Đại học Michigan, nhận định.

Trước đây, quảng cáo xuất hiện trên báo chí hay TV thường phải qua tay các chuyên viên đánh giá và sắp xếp vị trí đặt cho hợp lý. Nhưng hiện nay, 90% quảng cáo số đều hiển thị dựa trên những phần mềm tự động.

Mạng xã hội cho phép quảng cáo xuất hiện dưới nhiều định dạng khác nhau như văn bản tĩnh, video, game tương tác, tin nhắn, filter… và rất dễ để chi tiền mua sản phẩm.

Các nhà quảng cáo sẽ đặt hạn mức chi phí mà họ mong muốn. Sau đó, hệ thống sẽ tự động sắp xếp vào các vị trí để dễ tiếp cận đến đối tượng mong muốn.

Những tên tuổi lớn rời khỏi thị trường quảng cáo.

Nhiều chuyên gia cho rằng số lượng quảng cáo vô bổ đang ngày một tăng cao từ chỉ đơn giản là gây khó chịu cho đến lừa đảo người dùng.

Nguyên nhân đến từ nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm tình trạng chảy máu nhân sự, đội ngũ kiểm duyệt nội dung yếu kém tại các công ty công nghệ hoặc nhà quảng cáo tìm đối tác mới.

Bên cạnh đó, tính năng “App Tracking Transparency” (ATT) của Apple và những thay đổi về bảo mật của nhiều hãng công nghệ khác cũng ảnh hưởng đến dữ liệu người dùng gửi về các nhà quảng cáo, dẫn đến chất lượng và tỷ lệ phù hợp của quảng cáo giảm sút.

Theo nghiên cứu của Liên đoàn các nhà quảng cáo thế giới (World Federation of Advertisers – WFA), trong số 43 doanh nghiệp đa quốc gia chi trên 44 tỷ USD/năm cho quảng cáo, có đến 30% công ty có dự định cắt giảm chi phí marketing năm 2023.

Clorox, thương hiệu từng đổ hàng trăm triệu USD/năm cho tiếp thị sản phẩm, tuyên bố họ sẽ điều chỉnh mảng marketing, trong đó có thu hẹp chi tiêu.

Nghiên cứu của Insider Intelligence cũng chỉ ra chi phí quảng cáo số đã chậm tốc trong thời gian gần đây. Trong đó, cái tên chịu nhiều ảnh hưởng nhất là Twitter. Mạng xã hội này gặp khó khăn trong việc giữ chân đối tác quảng cáo kể từ khi Elon Musk mua lại hồi tháng 10.

Trong số 10 đối tác chiếm 55% doanh thu quảng cáo của Twitter, có đến 6 cái tên đã rút lại khoản đầu tư và ngừng hợp tác với Twitter, Sensor Tower cho biết.

Những thách thức trên nền tảng cũng gây khó khăn với các mạng xã hội khác. Trong quý IV/2022, doanh số quảng cáo của YouTube đã giảm 8% so với quý trước đó.

Năm 2022, tập đoàn Meta cũng báo cáo doanh thu quý sụt giảm lần đầu tiên kể từ khi thành lập. Phí quảng cáo trên Facebook và Instagram cũng giảm 24% trong quý cuối năm 2022 so với cùng kỳ năm ngoái.

Thay đổi lớn trong cách làm quảng cáo.

Corey Richardson, Phó chủ tịch tại công ty quảng cáo Fluent360, cho biết ông nhìn thấy ngày càng nhiều quảng cáo về những mặt hàng mà ông không hứng thú trên mạng xã hội. Đơn cử như áo thun hoạt hình, cho đến những tin tức xuyên tạc vaccine hay video mang tính bạo lực. “Họ hiển thị mọi thứ miễn là có tiền”, Richardson nói.

Theo chuyên gia, một trong những nguyên nhân khác khiến chất lượng quảng cáo giảm sút là vì thị trường này đã trở nên dễ tiếp cận hơn bao giờ hết trong khi trước đây chỉ dành cho những tên tuổi lớn trong ngành.

Hiện nay, đa số thương hiệu đều muốn chi tiền quảng cáo đại trà thay vì quảng cáo mục tiêu, tiếp cận đến một nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể như trước đây. Cách làm này vừa rẻ hơn, vừa thu hút sự chú ý của các khách hàng cả tin hoặc quá chán ngán với những sản phẩm cũ liên tục lặp đi lặp lại.

Do đó, các hãng công nghệ đã thắt chặt chính sách để hạn chế quảng cáo vô bổ xuất hiện trên nền tảng. Twitter đã mở truy cập tự do cho các dịch vụ bên thứ 3 như Tweetbot, Twitterific, giúp người dùng lướt Twitter không có quảng cáo.

YouTube cũng thử nghiệm kế hoạch giảm số lần quảng cáo ngắt quãng video với số lượng quảng cáo hiển thị ở mỗi lần ngắt lại tăng lên. Meta cũng bổ sung tính năng cho phép người dùng cá nhân hóa, tùy chỉnh hiển thị mỗi khi thấy quảng cáo mình không hứng thú.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Deloitte: 3 xu hướng chính trong hành vi người tiêu dùng Việt

Sự lạc quan của người tiêu dùng đang trên đà hồi phục, đi kèm với đó là sự trở lại mạnh mẽ đối với các hoạt động mua sắm nhưng chuyển hướng sang chi tiêu tuỳ thích cho giải trí và phong cách sống thay vì tích trữ mặt hàng thiết yếu, chú trọng chất lượng và thương hiệu thay vì chỉ tập trung vào giá và tiếp tục chuyển dịch sang các kênh mua hàng hiện đại.

Deloitte: 3 xu hướng chính trong hành vi người tiêu dùng Việt
Deloitte: 3 xu hướng chính trong hành vi người tiêu dùng Việt

Sự phục hồi kinh tế được đánh giá sẽ là dấu hiệu tốt cho các điều kiện tiêu dùng thuận lợi hơn trong trung và dài hạn. Tìm hiểu một số thay đổi mới nhất trong hành vi của người tiêu dung sau khi phỏng vấn hơn 1.000 hộ gia đình tại Cần Thơ, Đà Nẵng, Hà Nội và TP.HCM, Deloitte quan sát được ba xu hướng nổi bật.

Thứ nhất, thành công của Việt Nam trong việc kiểm soát đại dịch Covid-19 đã dẫn đến việc phục hồi nhanh chóng sự lạc quan của người tiêu dùng.

Cụ thể, 56% số người trả lời khảo sát cảm thấy lạc quan đối với triển vọng kinh tế trong 12 tháng tới, trong khi 77% đưa ra quan điểm lạc quan về triển vọng kinh tế trong một đến ba năm tiếp theo.

Những con số này thể hiện sự gia tăng đáng kể về mức độ lạc quan so với một năm trước, lần lượt là 45% và 60%. Mức độ lạc quan cao này đi kèm với mức độ tiếp nhận tương đối cao để tham gia vào các hoạt động kinh tế chính như đi làm và mua sắm tại cửa hàng.

Tuy nhiên, vẫn phải lưu ý rằng, vẫn tồn tại một số khác biệt tâm lý giữa các hộ gia đình có mức thu nhập hàng tháng khác nhau cũng như ở các thành phố khác nhau.

Cụ thể, những người có mức thu nhập hộ gia đình hàng tháng cao hơn có xu hướng lạc quan hơn do Covid-19 đã ảnh hưởng nhiều hơn đến việc làm và sinh kế của những người có mức thu nhập hộ gia đình hàng tháng thấp hơn. Mức độ lạc quan ở hai thành phố phía Nam cao hơn ở trung tâm thành phố Đà Nẵng hoặc phía Bắc thành phố Hà Nội.

Nhìn chung, thận trọng vẫn là từ khóa khi chỉ 12% người được hỏi có ý định tăng mức chi tiêu hiện tại và 96% trong số họ dự định tăng hoặc duy trì mức tiết kiệm của mình mặc dù có tới 82% kỳ vọng sẽ tăng thu nhập.

Về thói quen chi tiêu, người tiêu dùng Việt Nam đang phân bổ lại chi tiêu của họ từ các nhu cầu thiết yếu cơ bản hướng tới chi tiêu tùy thích cho các sản phẩm giải trí và phong cách sống, đặc biệt cho các danh mục phụ thể dục – thể thao và mỹ phẩm & chăm sóc sắc đẹp, khi nhu cầu tích trữ đã giảm mạnh sau khi Covid-19 qua đi.

Người tiêu dùng sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm có chất lượng tốt hoặc cao cấp hơn thay vì động thái tích trữ.

Tuy nhiên, chỉ 3% người trả lời có ý định tăng mức chi tiêu của họ cho danh mục hàng tiêu dùng giải trí do thói quen giải trí tại nhà và tránh xa các hoạt động giải trí bên ngoài đã được hình thành trong mùa giãn cách.

Thứ hai, người tiêu dùng, đang cân bằng lại các ưu tiên của họ và đánh đổi các thuộc tính về giá cả để có những cân nhắc phù hợp hơn, chẳng hạn như chất lượng, hương vị và sự đa dạng của sản phẩm.

Đối với các sản phẩm ăn được, cân nhắc về chất lượng chiếm ưu thế trong danh sách các thuộc tính được xem xét khi quyết định mua hàng. Tuy nhiên, những cân nhắc này dường như ít nổi bật hơn đối với các sản phẩm ăn được để giải trí, chẳng hạn như danh mục đồ uống có cồn và thuốc lá.

“Điều này không có nghĩa yếu tố giá cả không quan trọng. Thay vào đó, người tiêu dùng lý trí hơn trong việc đánh đổi giữa giá cả và các thuộc tính khác của sản phẩm mà họ coi trọng.

Nhìn chung, giá cả vẫn nằm trong ba yếu tố hàng đầu thúc đẩy hành vi mua hàng và hai yếu tố hàng đầu thúc đẩy kênh mua. Tuy nhiên, sự đa dạng của sản phẩm vẫn vượt trội so với giá cả cạnh tranh”, Deloitte nhận định.

Đối với hàng hóa thiết yếu cơ bản, trong danh mục sản phẩm phụ của nhóm giáo dục, yếu tố chất lượng và thương hiệu chiếm ưu thế. Đối với các tiểu mục của hàng hóa cần thiết cơ bản khác như giao thông vận tải, nhà ở & tiện ích và chăm sóc sức khỏe, các thuộc tính về chất lượng và an toàn là hai yếu tố quan trọng nhất được cân nhắc.

Bên cạnh chất lượng sản phẩm, an toàn và thương hiệu là hai yếu tố quan trọng nhất để lựa chọn tiêu dùng trong danh mục sản phẩm định hình phong cách sống. Trong danh mục đồ điện tử, chất lượng, giá cả và công nghệ nổi lên như ba yếu tố hàng đầu thúc đẩy hành vi mua hàng.

Trong tất cả các danh mục sản phẩm, kích thước gói trung bình luôn được ưa thích nhất cho cả việc mua gói đồ đơn lẻ và gói đồ nhiều món, vì nó được coi là “dễ mang theo” và giá cả phải chăng. Đáng lưu ý là sự ưu tiên đáng kể của người tiêu dùng đối với những gói đồ đơn lẻ – đặc biệt là gói có kích thước đóng gói vừa và nhỏ – cho danh mục Sản phẩm vệ sinh cá nhân và Mỹ phẩm & chăm sóc sắc đẹp, vì cả khả năng chi trả và khả năng tiếp cận.

Cuối cùng, đại dịch Covid-19 đang đẩy nhanh quá trình đổi mới bối cảnh bán lẻ của Việt Nam bằng cách khuyến khích sự phát triển của các kênh thương mại hiện đại và thương mại điện tử, cũng như các dịch vụ giao hàng và thức ăn mua mang đi.

Nhưng có lẽ quan trọng hơn, nó cũng đang thúc đẩy một số xu hướng mới có thể trở thành thói quen lâu dài trong trạng thái bình thường mới, với tiềm năng tăng trưởng đáng kể cho các công ty tiêu dùng, ví dụ như các bữa ăn ‘tự làm’ từ nhà hàng.

Trong tất cả bốn thành phố được tiếp cận trong cuộc khảo sát của Deloitte, các kênh bán hàng hiện đại hiện chiếm ưu thế trong sở thích của người tiêu dùng đối với các kênh mua hàng.

Trong số các kênh mua hàng trực tuyến khác nhau, các sàn thương mại điện tử và nền tảng truyền thông mạng xã hội nổi lên như những kênh phổ biến nhất, với 68% và 54% người trả lời khảo sát chỉ ra rằng họ đã thực hiện ít nhất một giao dịch mua thông qua các kênh này.

Sự tăng trưởng này có thể không chỉ được thúc đẩy bởi sự thay đổi trong hành vi mua hàng của người tiêu dùng do đại dịch, mà còn do các hoạt động khuyến mại lớn – bao gồm nhưng không giới hạn ở các chiến dịch bán hàng giảm giá và các sự kiện khuyến mại hàng tháng khác – được thực hiện bởi các công ty thương mại điện tử ở Việt Nam, khi họ nỗ lực để tăng số lượng người dùng và tổng giá trị hàng bán để mở rộng thị phần.

Trong khi truyền miệng và truyền hình vẫn là nguồn thông tin có ảnh hưởng nhất trong số các danh mục sản phẩm, các kênh truyền thông mạng xã hội và nền tảng kỹ thuật số cũng đang trên đà phát triển.

Xu hướng này được thể hiện rõ nhất trong các danh mục phụ của sản phẩm không ăn được, chẳng hạn như mỹ phẩm & sản phẩm chăm sóc sắc đẹp, sản phẩm vệ sinh cá nhân, thể dục – thể thao, thư giãn & giải trí, thiết bị gia dụng chính và thiết bị gia dụng phụ.

Trong tương lai, vẫn còn phải xem những xu hướng này sẽ tiếp tục phát triển như thế nào trên đà phục hồi kinh tế của Việt Nam khi các biện pháp mở cửa lại biên giới có hiệu lực.

Tuy nhiên, điều rõ ràng là các công ty tiêu dùng muốn tận dụng đà phát triển của những xu hướng này sẽ không chỉ cần hiểu sự chuyển động riêng lẻ mà còn cả cách các xu hướng này hội tụ với nhau khi chúng cùng diễn ra trong tương lai.

“Trong tương lai, vẫn còn phải xem những xu hướng này sẽ tiếp tục phát triển như thế nào trên đà phục hồi kinh tế của Việt Nam khi các biện pháp mở cửa lại biên giới có hiệu lực.

Tuy nhiên, điều rõ ràng là các công ty tiêu dùng muốn tận dụng đà phát triển của những xu hướng này sẽ không chỉ cần hiểu sự chuyển động riêng lẻ mà còn cả cách các xu hướng này hội tụ với nhau khi chúng cùng diễn ra trong tương lai”, Deloitte lưu ý.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

TikTok chen chân vào thị trường giao đồ ăn có giá trị hàng chục tỷ đô

Trước đó, Douyin – phiên bản tiếng Trung của TikTok đã từng bước thử nghiệm tính năng giao đồ ăn trong bối cảnh nền kinh tế địa phương đang bắt đầu phục hồi hậu Covid-19 tại Trung Quốc.

TikTok đặt chân vào thị trường giao đồ ăn
TikTok đặt chân vào thị trường giao đồ ăn

Theo CNBC, chủ quản của mạng xã hội TikTok là công ty ByteDance đang thử nghiệm dịch vụ giao đồ ăn tại Trung Quốc, thông qua ứng dụng phiên bản nội địa có tên Douyin. Phía ByteDance dự kiến sẽ bước vào thị trường giao đồ ăn nếu quá trình thử nghiệm thành công.

Cụ thể, trong mỗi buổi livestream của Douyin, nhà bán hàng có thể tung các chương trình giảm giá hoặc voucher đồ ăn cho người xem. Sau đó, người xem có thể sử dụng ưu đãi đó và chọn thời gian trong vòng hai ngày để thực phẩm được giao đến nhà.

Cách làm này của ByteDance được đánh giá là khác biệt so với 2 ông lớn là Meituan và Ele.me (Alibaba). Cả hai đều là dịch vụ giao đồ ăn theo yêu cầu, giống như Uber Eats.

Phía ByteDance tham vọng sẽ có được vị thế trên thị trường giao đồ ăn đạt giá trị tới 66,4 tỷ USD vào năm 2022, theo công ty nghiên cứu IMARC Group.

Giữa năm ngoái, Douyin đã từng bước thử nghiệm tính năng giao đồ ăn trong bối cảnh nền kinh tế địa phương đang bắt đầu phục hồi hậu Covid-19.

Tại nhiều nhà hàng ở các thành phố lớn của Trung Quốc, bao gồm cả Thượng Hải, người dùng đã có thêm tùy chọn đặt đồ ăn. Tuy nhiên, các nhà hàng này phải có đội ngũ giao hàng riêng, hoặc tài xế của dịch vụ khác mà không phải của Douyin.

Trước đó, Douyin đã thành lập mảng kinh doanh đồ ăn có tên: “Heartbeat Takeaway” với khẩu hiệu “Heartbeat Takeaway, Eat What You Love” (tạm dịch: Ăn những gì bạn thích).

“Heartbeat Takeaway” được mở đầu tiên tại các thành phố cấp một và cấp hai, sau đó sẽ dần dần lan rộng ra các thành phố trên cả nước. Bên cạnh đó, định hướng trước mắt của dự án cho phép các bên bán cung cấp hàng độc lập, sử dụng tài nguyên chung như các ứng dụng giao đồ ăn thường thấy.

Nhiều chuyên gia lo ngại, việc Douyin nhập cuộc thị trường giao đồ ăn sẽ một lần nữa tạo ra cuộc đua về giá – điều thường thấy mỗi khi có thêm một tay chơi mới gia nhập thị trường, bởi đây là công cụ hữu dụng để giành lấy thị phần.

Meituan và Ele.me trước đây thường cạnh tranh về giá, nhưng kể từ sự vụ Didi, Chính phủ Trung Quốc đã mạnh tay và cấm các cuộc đua giá rẻ. Nếu không thể giảm giá dịch vụ, Douyin chỉ có thể thu hút người bán bằng cách giảm phí sử dụng và mở các tính năng của nền tảng.

Tại Việt Nam, lượng người dùng ứng dụng TikTok trên 18 tuổi hiện lên tới gần 40 triệu người. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có dấu hiệu cho thấy công ty sẽ tung ra dịch vụ gọi đồ ăn tại nước ta.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

TikTok tham vọng lớn với thị trường thực tế ảo (VR) và Metaverse

Ngoài mạng xã hội, Meta của Mark Zuckerberg có thể sẽ còn đối đầu trước công ty mẹ của TikTok trong lĩnh vực thực tế ảo (VR) và Metaverse.

TikTok tham vọng lớn với thị trường thực tế ảo (VR) và Metaverse
TikTok tham vọng lớn với thị trường thực tế ảo (VR) và Metaverse

Tờ WSJ đưa tin, ByteDance – chủ sở hữu TikTok đang bắt đầu giành thị phần trong lĩnh vực tai nghe thực tế ảo mà gã khổng lồ Mỹ Meta Platforms vốn được xác định là mảng rất quan trọng đối với tương lai của tập đoàn.

Hai năm trước, ByteDance đã thâu tóm Pico – một công ty khởi nghiệp Trung Quốc sản xuất tai nghe VR. Thương vụ này đã mở ra một mặt trận mới trong cuộc cạnh tranh của công ty Trung Quốc với Meta.

Trên thực tế, công ty mẹ Facebook và Instagram vốn cũng đang tranh giành người dùng và doanh thu quảng cáo với TikTok khi ứng dụng video ngắn này ngày càng phổ biến.

Theo dữ liệu của ngành, các lô hàng tai nghe của Pico đã tăng vọt, biến đây trở thành một công ty nhỏ nhưng lại đang tăng trưởng nhanh ở vị trí thứ 2 chỉ sau Meta trên thị trường toàn cầu. Điều đặc biệt, Pico chưa hề bán sản phẩm tai nghe tiêu dùng của mình ở Mỹ.

Vào năm 2021, CEO Mark Zuckerberg đã đổi tên Facebook thành Meta một phần là để phản ánh sự đặt cược của anh ấy vào metaverse (vũ trụ ảo), một phiên bản Internet hấp dẫn hơn được trải nghiệm phần lớn thông qua tai nghe thực tế ảo.

Công ty đã chi rất nhiều tiền cho tham vọng đó. Trong báo cáo kết quả hàng quý mới nhất của mình, Meta cho biết có hơn 200 ứng dụng trên thiết bị VR của họ chúng đã tạo ra doanh thu hơn 1 triệu USD cho mỗi ứng dụng. Dẫu vậy, tổng doanh thu trong phân khúc Reality Labscủa Meta đã giảm 17% trong quý do doanh số bán tai nghe Quest 2 thấp hơn.

Theo công ty nghiên cứu International Data Corp, chỉ mới 1 năm trước đây Meta nắm giữ 90% thị phần. Đến quý 3 năm 2022 – khoảng thời gian gần nhất có dữ liệu – thị phần của Meta đã giảm xuống còn khoảng 75%.

Thị phần của Pico tăng hơn gấp ba lần so với cùng kỳ lên khoảng 15%. Không có nhà sản xuất tai nghe VR nào khác nắm giữ hơn 3% thị trường.

Dữ liệu của IDC cho thấy các lô hàng tai nghe của Meta trong quý 3 đã giảm 48% so với một năm trước đó. Pico của ByteDance là nhà sản xuất tai nghe duy nhất tăng lượng hàng xuất xưởng, trong một thị trường ước tính trị giá 4 tỷ USD vào năm 2022.

Người phát ngôn của Meta cho biết: “Chúng tôi rất vui vì người tiêu dùng có nhiều cách hơn để trải nghiệm VR, bởi vì khi họ làm như vậy sẽ giúp thúc đẩy hệ sinh thái, từ đó khuyến khích các nhà phát triển tạo ra nhiều nội dung tuyệt vời hơn”.

Sự xâm nhập của ByteDance vào thị trường tai nghe thực tế ảo diễn ra vào thời điểm chính trị khó khăn đối với công ty.

Doanh nghiệp có trụ sở tại Bắc Kinh đang nằm trong tầm ngắm của các quan chức và chính trị gia, những người đã lên tiếng lo ngại chính phủ Trung Quốc có thể sử dụng dữ liệu TikTok để theo dõi người Mỹ.

Ứng dụng của TikTok đã bị cấm trên các thiết bị của chính phủ liên bang, trong khi một số quan chức chính quyền ông Biden muốn cố gắng ép bán TikTok cho một công ty của Mỹ.

Pico cung cấp tai nghe cho mục đích sử dụng cá nhân ở châu Âu và châu Á, những thị trường cởi mở hơn với các thiết bị từ các công ty Trung Quốc so với Mỹ.

Người tiêu dùng ở những thị trường đó đã bị hấp dẫn bởi Pico một phần do việc vào năm ngoái, Meta tuyên bố tăng giá thêm 100 USD cho mẫu Quest.

Sau khi tăng giá, Quest 2 có giá 399 USD. Tai nghe dành cho người tiêu dùng chính của Pico được bán lẻ với giá tương đương 450 USD. Pico cũng đã có mặt ở một số thị trường nước ngoài, nơi trước đây thiết bị của Meta chưa có.

Dữ liệu mới nhất không phản ánh doanh số bán mẫu tai nghe dành cho người tiêu dùng mới nhất của Pico là Pico 4, được phát hành với những đánh giá tích cực vào tháng 10. Meta cũng đã phát hành một tai nghe mới vào tháng 10, Quest Pro, nhắm đến các chuyên gia, được bán lẻ với giá 1.500 USD.

Chiến lược cạnh tranh cũng ngày càng nóng hơn. Apple dự kiến ​​sẽ ra mắt tai nghe thực tế tăng cường vào cuối năm nay và Microsoft Corp. cung cấp tai nghe thực tế hỗn hợp cho doanh nghiệp có tên HoloLens. Thị trường tai nghe dự kiến ​​sẽ trở thành ngành công nghiệp trị giá 16 tỷ USD vào năm 2026, theo IDC.

“Không gian sẽ trở nên đông đúc với những đối thủ có tiềm lực tốt. Vì vậy, sẽ rất khó khăn cho Pico”, Rolf Illenberger, giám đốc điều hành của công ty phần mềm thực tế ảo VRdirect cho biết.

Việc cung cấp nhiều ứng dụng là yếu tố sống còn để làm cho nền tảng VR trở nên hấp dẫn và Pico vẫn đang trong những ngày đầu mở rộng danh mục của mình.

Hiện họ có sẵn khoảng 250 ứng dụng- so với con số hơn 400 ứng dụng trong cửa hàng ứng dụng Quest. Công ty này cũng giới thiệu một ứng dụng xã hội có tên là Pico Worlds, tương tự như Horizon Worlds của Meta.

Sonam Mobbs, một nhân viên hỗ trợ công nghệ thông tin 40 tuổi ở Northampton, Anh, đã mua tai nghe Quest 2 vào ngày nó ra mắt vào năm 2020. Anh ấy chơi game hàng ngày bằng thiết bị này cho đến khi Pico 4 được bán tại nơi anh sinh sống.

Anh ấy nói: “Sự khác biệt lớn nhất mà tôi nhận thấy khi bạn chuyển đổi giữa hai thứ là sự rõ ràng. “Ống kính trên Pico 4 tốt hơn”. Ông Mobbs – người vốn cho biết đã dành ít nhất 5 giờ mỗi tuần để chơi các trò chơi thực tế ảo, đã rao bán Quest 2 của mình trên eBay ba tuần sau khi bắt đầu sử dụng thiết bị Pico.

Trang web của công ty cho biết Pico được thành lập vào năm 2015 và ban đầu tập trung vào tai nghe dành cho doanh nghiệp. Vào tháng 5/2022, sau khi ByteDance mua lại, Pico tuyên bố sẽ bắt đầu bán các thiết bị tiêu dùng ở châu Âu và khắp châu Á.

Trước đây, Pico chỉ bán tai nghe tiêu dùng tại Trung Quốc. Pico cũng bán các loại tai nghe cao cấp hơn cho các doanh nghiệp có mặt tại Mỹ, cũng như các thị trường khác trên thế giới.

Glenn Kachmar, 55 tuổi ở Vancouver, Canada, dạy các lớp sử dụng VR cho biết ông đã sử dụng Quest 2 cho đến khi nghe nói về Pico vào năm ngoái. Ông đã đặt mua một thiết bị không được bán ở Canada, từ Tây Ban Nha.

Ông chia sẻ: “Pico chắc chắn là một chiếc tai nghe tốt hơn về nhiều mặt”, ám chỉ cụ thể vào độ phân giải màn hình và độ vừa vặn trên đầu. Nhưng ông đã miễn cưỡng từ bỏ sản phẩm của Pico vì nói rằng thiết bị của họ không cung cấp nhiều loại trò chơi như Quest và những trò chơi ông đã mua không được chuyển sang Pico.

Nguồn: WSJ

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Phương Linh

Nhịp sống thị trường

Oppo và Xiaomi chứa phần mềm theo dõi người dùng

Cuộc thí nghiệm cho thấy những điện thoại này liên tục cung cấp thông tin người dùng cho bên thứ 3 tại Trung Quốc ngay cả khi chúng không có SIM hoặc đang sử dụng dịch vụ viễn thông khác ở nước ngoài.

Oppo và Xiaomi chứa phần mềm theo dõi người dùng
Oppo và Xiaomi chứa phần mềm theo dõi người dùng

Theo tờ The Register, 3 chuyên gia là Haoyu Liu thuộc trường đại học Edinburg, Douglas Leith của trường Trinity College Dublin và Paul Patras của trường Edinburg đã cùng nhau thực hiện một nghiên cứu cho thấy các smartphone Trung Quốc chứa rất nhiều phần mềm theo dõi người dùng trái phép.

Cụ thể, báo cáo khoa học mang tên “Android OS Privacy Under the Loupe – A Tale from the East” của 3 chuyên gia trên đã thực hiện thí nghiệm trên 3 dòng điện thoại phổ biến nhất Trung Quốc hiện nay là Oppo OnePlus, Xiaomi và Oppe Realme.

Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu phần hệ thống lõi cũng như những ứng dụng mặc định nhằm loại bỏ các phần mềm do chính người dùng tự cài đặt sau này.

Thí nghiệm giả định người dùng từ chối cung cấp dữ liệu cá nhân cho các phần mềm, không sử dụng dữ liệu điện toán đám mây cũng như các dịch vụ của bên thứ 3 khác. Đồng thời, người dùng cũng không mở bất cứ tài khoản trên bất cứ nền tảng nào của nhà cung ứng hệ điều hành Android.

Thông thường các smartphone mới mua sẽ bao gồm những ứng dụng mặc định của hệ điều hành Android, nhà phân phối và bên cung ứng phần mềm thứ 3.

Nghiên cứu trên cho thấy các phiên bản điện thoại của Oppo và Xiaomi có chứa đến hơn 30 phần mềm mặc định của nhà cung ứng thứ 3 đến từ Trung Quốc.

Ví dụ như Xiaomi Redmi Note 11 có các ứng dụng mặc định Trung Quốc thu thập thông tin như Baidu Input, IflyTek Input hay Sogou Input.

Trên chiếc Oppo OnePlus 9R và Oppo Realme Q3 Pro thì có Baidu Map chạy ngầm định vị vị trí người dùng. Thế rồi còn vô số những ứng dụng về bản tin, video, mua sắm trực tuyến mặc định từ Trung Quốc.

Nghiên cứu của 3 chuyên gia trên chỉ ra các điện thoại Trung Quốc này gửi lượng lớn thông tin cá nhân (Personally Identifiable Information-PII) không chỉ cho bên thứ 3 mà còn cho cả những nhà cung cấp dịch vụ như Baidu, rồi cho các hãng viễn thông Trung Quốc.

Ra nước ngoài cũng không thoát.

Cuộc thí nghiệm cho thấy những điện thoại này liên tục cung cấp thông tin người dùng cho bên thứ 3 tại Trung Quốc ngay cả khi chúng không có SIM hoặc đang sử dụng dịch vụ viễn thông khác ở nước ngoài.

“Số liệu mà chúng tôi quan sát được cho thấy những smartphone này truyền dữ liệu về mã định danh thiết bị, địa chỉ MAC, vị trí tọa độ GPD, ID mạng di động, hồ sơ người dùng, số điện thoại, thói quen sử dụng ứng dụng, các liên kết trên mạng xã hội, lịch sử cuộc gọi, tin nhắn, danh bạ…

Những thông tin bị tiết lộ này tạo nên những rủi ro rất lớn cho người dùng cũng như tạo điều kiện cho việc theo dõi sâu hơn nếu muốn.

Điều này đặc biệt nguy hiểm ở những quốc gia quy định đăng ký viễn thông bằng căn cước công dân”, nghiên cứu của 3 chuyên gia ghi rõ.

Ví dụ trong một thí nghiệm, điện thoại Redmi đã liên tục gửi yêu cầu đến đường URL “tracking.miui.com/track/v4” bất cứ khi nào người dùng vào và sử dụng phần Cài đặt (Setting), Ghi chú (Note), Ghi âm (Recorder), Điện thoại (Phone), Tin nhắn (Message) và Máy ảnh (Camera).

Thậm chí, dữ liệu vẫn liên tục bị gửi ngay cả khi người dùng lựa chọn tắt phần “Gửi dữ liệu để chẩn đoán” (Send Usage and Diagnostic Data) trong phần Cài đặt.

Tồi tệ hơn, động thái tiết lộ thông tin này vẫn không hề thay đổi ngay cả khi điện thoại đã được mang ra khỏi biên giới Trung Quốc và những quốc gia như Anh có quy định chặt chẽ về bảo vệ thông tin cá nhân người dùng.

Một số chuyên gia cho rằng điều này khiến những người Trung Quốc hay du khách từ nước này vẫn sẽ bị “theo dõi” ngay cả khi đã ra nước ngoài.

Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phát hiện ra bản phân phối hệ điều hành Android của Trung Quốc có nhiều phần mềm mặc định gấp 3-4 lần so với bản Android của các quốc gia khác.

Thêm nữa, những phần mềm mặc định này nhận được nhiều quyền truy cập gấp 8-10 lần để tiết lộ thông tin cho bên thứ 3 hơn so với những phiên bản Android khác từ nước ngoài.

“Những phát hiện này cho thấy tình hình đáng lo ngại về bảo mật thông tin người dùng trên thị trường điện thoại Android ở Trung Quốc”, báo cáo ghi rõ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Băng Băng

Nhịp sống thị trường

Facebook Content: Một vài mẹo nhỏ để xây dựng nội dung cho fanpage

Nhằm mục tiêu giúp thương hiệu tạo ra những nội dung hay bài đăng hấp dẫn để thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng, Facebook vừa chia sẻ một số mẹo mà bất cứ marketer nào cũng nên tham khảo.

Facebook Content: Một vài mẹo nhỏ để xây dựng nội dung cho fanpage
Facebook Content: Một vài mẹo nhỏ để xây dựng nội dung cho fanpage

Dưới đây là những lời khuyên khi xây dựng nội dung trên Facebook.

  • Sử dụng nội dung chất lượng cao: Mọi người có nhiều khả năng sẽ dừng lại, tương tác và phản hồi tích cực hơn với các bài viết có nội dung thu hút được sự chú ý của họ. Mọi bài viết đều nên có nội dung như hình ảnh, file GIF hoặc video. Bạn hãy đảm bảo các tài sản nội dung này có chất lượng cao. Đừng sử dụng hình ảnh hoặc video mờ. Tránh sử dụng những nội dung không phản ánh chính xác về thương hiệu.
  • Tạo bài viết khuyến khích hành động: Hãy dùng thử các chiến thuật khác nhau để thu hút sự chú ý của đối tượng và thúc đẩy họ thực hiện các hành động mà thương hiệu kỳ vọng. Hãy cung cấp liên kết dẫn đến mẫu đăng ký nhận bản tin. Bạn hãy kêu gọi fan trả lời câu hỏi hoặc đưa ra ý kiến trong phần bình luận về bài viết. Mặc dù không phải bài viết nào cũng cần thúc đẩy hành động, nhưng nếu bài viết khuyến khích hành động thì có thể làm tăng mức độ tương tác và đem lại giá trị kinh doanh khi hành động đó liên quan trực tiếp đến mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

    • Mẹo: Nếu bạn đang chạy quảng cáo trên Facebook hoặc muốn quảng cáo bài viết mình đã tạo, hãy thử thêm nút kêu gọi hành động (CTA). Dùng nút kêu gọi hành động để nhắc mọi người gọi điện, đăng ký điều gì đó, đặt cuộc hẹn và hơn thế nữa.
  • Thấu hiểu đối tượng mục tiêu: Hãy tìm hiểu xem đối tượng mục tiêu của thương hiệu là ai trước khi xây dựng những bài viết hấp dẫn. Nếu bạn không biết chắc đối tượng khách hàng tiềm năng của mình là ai hoặc làm cách nào để kết nối với họ, hãy thử sử dụng phần Thông tin chi tiết Trang (Facebook Insights) để tìm hiểu thêm xem là họ từ đâu đến và từng tương tác với loại bài viết nào. Nếu bạn vẫn đang tìm cách phát triển đối tượng trên Facebook mà chưa có đủ thông tin chi tiết (Insights), hãy thử tạo nhiều loại bài viết khác nhau. Hãy chú ý đến mức độ tương tác mà mỗi bài viết có được. Bài viết đó có kêu gọi mọi người hành động không? Mình có sử dụng một loại nội dung cụ thể nào đó không? Bài viết của mình có chứa thông điệp lôi cuốn không? Trong khi không có bất cứ giải pháp chung nào luôn đúng để thu hút sự chú ý của đối tượng mục tiêu, bạn có thể tìm ra chiến thuật phù hợp nếu liên tục thử nghiệm và học hỏi.

    • Bí quyết: Nếu đang chạy quảng cáo, bạn cần hiểu rõ đối tượng của mình. Hãy điều chỉnh quảng cáo dựa trên các đặc điểm chính của đối tượng, chẳng hạn như độ tuổi, vị trí hoặc sở thích. Một thông điệp hiệu quả với người ở độ tuổi 20 có thể không phù hợp với người thuộc độ tuổi 60. Bạn cần hiểu rõ sự khác biệt giữa các đối tượng khi tạo quảng cáo để thu hút sự chú ý của một nhóm khách hàng cụ thể. Hãy cân nhắc việc tạo nhiều phiên bản cho cùng một quảng cáo, dựa trên những người bạn muốn nhắm mục tiêu đến (Target). Để tìm hiểu thêm về đối tượng, bạn hãy sử dụng thông tin chi tiết về đối tượng.
  • Tạo những bài viết đơn giản: Nhìn chung, bài viết càng đơn giản, có nội dung càng rõ ràng thì khả năng tương tác sẽ càng cao. Bạn hãy thử các bước sau:

    • Sử dụng bảng màu rõ ràng và nhất quán
    • Thêm hình ảnh quen thuộc để dễ nhận ra thương hiệu
    • Sử dụng văn bản tối giản, súc tích và có sức ảnh hưởng mạnh
  • Ghim các bài viết quan trọng: Nếu bạn có thông báo hoặc tin tức quan trọng, hãy ghim lên đầu Trang. Bất kỳ ai truy cập cũng sẽ thấy thông báo hoặc tin tức đó trước tiên. Phương thức này cũng có thể khuyến khích mọi người tương tác hoặc thông báo cho khách hàng về những thay đổi hoặc sự kiện sắp tới. Nếu bạn ghim bài viết về một chương trình giảm giá sắp tới, hãy gỡ bài viết đó sau khi chương trình này kết thúc để tránh gây nhầm lẫn cho mọi người.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

Meta sa thải và cơ cấu lại hàng loạt nhân sự quản lý cấp trung

Quản lý cấp cao và cấp trung tại Meta sẽ phải chia sẻ quyền lực với cấp dưới và tập trung vào các nhiệm vụ chuyên môn hơn như nghiên cứu, thiết kế hay viết code, họ phải là những người tạo ra giá trị thay vì chỉ là quản lý nhân viên.

Meta sa thải và cơ cấu lại hàng loạt nhân sự quản lý cấp trung
Meta sa thải và cơ cấu lại hàng loạt nhân sự quản lý cấp trung

Meta đang yêu cầu nhiều quản lý và Giám đốc chuyển sang làm các công việc cá nhân nhiều hơn hoặc chấp nhận bị sa thải như một cách giúp tập đoàn này vận hành hiệu quả.

Đây được cho là động thái “làm phẳng nội bộ”, khiến các quản lý cấp cao chia sẻ quyền lực với cấp dưới và tập trung vào các nhiệm vụ chuyên môn hơn như nghiên cứu, thiết kế, viết code… Những ai không chấp nhận yêu cầu này sẽ phải rời công ty.

Meta, công ty sở hữu Facebook và Instagram, đã sa thải 13% lực lượng lao động vào tháng 11, qua đó đánh dấu lần tinh giảm nhân sự lớn nhất lịch sử. Kể từ đó, nhân viên Meta luôn phải đối mặt với sự lo lắng tột độ về khả năng bị cắt giảm trong tương lai.

Trước đó, Giám đốc điều hành của Meta, Mark Zuckerberg, đã giải thích trong báo cáo thu nhập của công ty mới đây rằng cách vận hành nội bộ hiện vẫn quá chậm và cồng kềnh. Ông coi năm 2023 là “Năm hiệu quả”, đồng thời cam kết cắt giảm một số quản lý cấp trung và các dự án kém hiệu quả.

“Cộng đồng của chúng tôi tiếp tục phát triển và tôi thực sự hài lòng với sự tương tác mạnh mẽ trên các ứng dụng”, CEO Mark Zuckerberg nói. “2023 sẽ là ‘Năm hiệu quả’ và Meta sẽ tập trung vào việc trở thành một tổ chức mạnh mẽ và linh hoạt hơn”.

Mục tiêu của Zuckerberg về một tổ chức tinh gọn hơn đã giúp giá cổ phiếu tập đoàn này vực dậy từ năm 2022 – năm được cho là tồi tệ nhất đối với gã khổng lồ công nghệ.

“Chúng tôi đang ‘làm phẳng’ cấu trúc tổ chức, đồng thời loại bỏ một số lớp quản lý cấp trung để trở nên tinh gọn, hiệu quả hơn.

Chúng tôi cũng triển khai và áp dụng các công cụ AI để hỗ trợ phần lớn các kỹ sư. Vẫn sẽ còn nhiều việc có thể làm để cải thiện năng suất, tốc độ và bài toán chi phí của Meta”, Zuckerberg nói.

Được biết doanh thu quý IV giảm 4% so với một năm trước đó, song nhìn chung, vẫn khả quan hơn nhiều so với kỳ vọng giới chuyên gia, đạt 32,17 tỷ USD so với 31,53 tỷ USD dự kiến. Hầu hết đều dự đoán Meta đang trên đà tăng trưởng trở lại sau giai đoạn lao đao vì phố Wall đỏ lửa.

Mới đây nhất, Meta cũng tuyên bố cải tiến ứng dụng metaverse Horizon Worlds và tìm cách thu hút thêm những người dùng trẻ, cụ thể là các thanh thiếu niên từ 13 đến 17 tuổi, theo WSJ. Ứng dụng hiện cũng sẵn có cho những người dùng từ 18 tuổi trở lên, theo một bản ghi nhớ có tiêu đề “Mục tiêu và chiến lược của Horizon 2023”.

Phó chủ tịch Horizon Gabriel Aul đề ra các mục tiêu cho nửa đầu năm 2023, trong đó nhiệm vụ hàng đầu là cải thiện khả năng giữ chân người dùng, đặc biệt là đối tượng thanh thiếu niên và thanh niên.

“Đây là thế hệ có thể trở thành những công dân kỹ thuật số thực sự của siêu vũ trụ. Họ lớn lên cùng công nghệ và đã tiếp cận với cuộc cách mạng kết nối từ xa”, ông Aul viết.

“Ngày nay, các đối thủ cạnh tranh của Meta đang làm tốt hơn nhiều việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ trẻ. Để Horizon thành công, chúng tôi cần đảm bảo tập trung phục vụ họ trước tiên”.

Theo: Bloomberg, WSJ

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

PepsiCo: Đầu tư mạnh vào thương hiệu để thúc đẩy tăng trưởng

Mặc dù nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với nhiều khó khăn trong 2022, PepsiCo vẫn tự tin rằng sẽ tăng trưởng trong 2023 ít nhất là 6%.

PepsiCo: Đầu tư mạnh vào thương hiệu để thúc đẩy tăng trưởng
PepsiCo: Đầu tư mạnh vào thương hiệu để thúc đẩy tăng trưởng

Theo đó, đại diện của gã khổng lồ ngành F&B, PepsiCo cho biết đầu tư vào thương hiệu sẽ vẫn là chiến lược quan trọng để thúc đẩy nhu cầu của người tiêu dùng ngay cả trong những thời điểm khi nền kinh tế gặp nhiều khó khăn.

Trong khi PepsiCo sở hữu nhiều thương hiệu đình đám như Pepsi, Walkers và Doritos, hiện doanh nghiệp này không đưa ra con số cụ thể mà họ sẽ đầu tư vào năm 2023, tuy nhiên, công ty đã xác nhận rằng họ đã tăng khoản chi tiêu cho marketingquảng cáo lên mức “hai con số” vào năm 2022.

Giám đốc tài chính (CFO) Hugh Johnston của PepsiCo cho biết:

“Chúng tôi đang tìm cách để tiếp tục đưa các khoản đầu tư trở lại vào hoạt động kinh doanh, bởi vì chúng tôi nghĩ rằng đó là yếu tố đang thúc đẩy doanh thu, và người tiêu dùng cũng đang phản ứng tích cực với điều đó.”

Vào năm 2022, mức doanh thu thuần của PepsiCo tăng 8,7% lên 86,39 tỷ USD (71,1 tỷ bảng Anh), trong khi lợi nhuận hoạt động cốt lõi (core operating profit) của công ty tăng 7% lên mức 11,51 tỷ USD (9,5 tỷ bảng Anh).

Vương quốc Anh, cùng với các thị trường khác như Mỹ, Brazil và Ấn Độ là những nơi PepsiCo hiện đang duy trì hoặc giành được thị phần.

Bởi chiến lược luôn tập trung vào thương hiệu, Giám đốc điều hành PepsiCo, Ông Ramon Laguarta tin tưởng rằng bất kể môi trường kinh tế như thế nào, các thương hiệu của PepsiCo sẽ tiếp tục là “lựa chọn ưa thích của nhiều người tiêu dùng”.

Nói về chiến lược ưu tiên trong năm 2023, PepsiCo cho biết sẽ tiếp tục đầu tư vào Pep+ (chiến lược chuyển đổi khép kín lấy tính bền vững làm trọng tâm của PepsiCo), coi đây là chìa khoá chính để doanh nghiệp trở thành ‘Market Leader’ trong thị trường thực phẩm tiện lợi và đồ uống (F&B).

Bất chấp sự bất ổn về kinh tế ở nhiều thị trường, PepsiCo vẫn có kế hoạch tăng năng suất vào năm 2023 và vẫn cam kết đầu tư mạnh vào các thương hiệu của mình.

Thúc đẩy thông qua các thương hiệu mạnh.

Một trong những dòng sản phẩm đang được thị trường chấp nhận mạnh mẽ của PepsiCo đó là Pepsi Max, dòng sản phẩm không đường và ít calo.

CEO Laguarta cho biết:

“Không đường là phân khúc thị trường hiện đang phát triển nhanh hơn nhiều so với các phân khúc khác trên toàn thế giới, có nghĩa là Pepsi Max sẽ là ‘trung tâm’ trong chiến lược của thương hiệu trong tương lai.”

Pepsi Max còn được gọi là Pepsi Zero Sugar tại các thị trường bên ngoài Châu Âu, báo cáo kinh doanh của PepsiCo cho thấy doanh thu của Pepsi Zero Sugar đã tăng 26% trong quý 4 năm 2022.

Laguarta cũng cho biết các thương hiệu như Lay’s và Doritos, hiện là “viên ngọc quý của PepsiCo”, doanh thu của đơn vị kinh doanh này tăng 17% so với cùng kỳ năm ngoái và có tỷ suất lợi nhuận hoạt động là 27%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Cathy Nhung | MarketingTrips   

ChatGPT Plus đã có sẵn cho thị trường Việt Nam

    Hôm nay 11.2, người dùng truy cập ChatGPT tại Việt Nam đã thấy thông báo mở gói truy cập ChatGPT Plus, tuy nhiên phần thanh toán lại gặp khó khăn.
ChatGPT Plus đã có sẵn cho thị trường Việt Nam
ChatGPT Plus đã có sẵn cho thị trường Việt Nam

ChatGPT, chương trình chatbot nổi tiếng của startup OpenAI đã và đang làm dậy sóng cộng đồng mạng tại Việt Nam và thế giới sau khi cán mốc 100 triệu người dùng chỉ trong vòng 2 tháng.

Để phục vụ cho việc mở rộng khả năng, công ty có đồng sáng lập nổi tiếng nhất là tỉ phú Elon Musk đã giới thiệu gói ChatGPT Plus, một chương trình đăng ký thành viên đặc quyền với phí duy trì hằng tháng là 20 USD, trong đó nhấn mạnh 3 điểm quan trọng là vẫn giữ truy cập ổn định kể cả vào thời gian cao điểm, thời gian phản hồi từ chatbot nhanh hơn, cũng như được ưu tiên truy cập vào các tính năng cùng những nâng cấp mới trước tiên.

Sáng nay, nhiều người dùng tại Việt Nam đã thấy màn hình chatbot này hiện lên thông báo việc đăng ký ChatGPT Plus đã có sẵn cho thị trường Việt Nam, thông báo được cho biết cập nhật vào ngày 10.2. Khi bấm vào thông báo này, màn hình sẽ hiện pop-up tiếp theo để lựa chọn Upgrade plan (sử dụng gói có trả phí).

Tuy vậy, một số người dùng cho biết đã thử đăng ký gói trả phí này để sử dụng nhưng đặc điểm chung là thẻ thanh toán của họ đều bị từ chối.

Theo như dự kiến, hoạt động thanh toán sẽ sớm khả dụng khi OpenAI đã hiển thị thông báo ChatGPT đã có sẵn tại thị trường Việt Nam.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Thị trường F&B: Việt Nam có hơn 300.000 nhà hàng và quán cà phê

Một số mô hình kinh doanh nhà hàng và quán cà phê được dự báo sẽ có phần chững lại sau năm 2023. Đặc biệt, thị trường F&B cũng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trước.

Thị trường F&B việt nam
Thị trường F&B Việt Nam

Theo báo cáo “Kinh doanh ẩm thực tại Việt Nam năm 2022” thực hiện bởi iPos.vn, VIRAC và Cộng đồng chuyên trang thị trường F&B Việt Nam, nước ta hiện có gần 338.600 nhà hàng và quán cà phê.

TP. HCM là tỉnh thành sở hữu nhiều hàng quán nhất, chiếm 39,78% số lượng trên toàn quốc, gấp gần 3 lần so với Hà Nội. Quy mô doanh thu ngành F&B Việt Nam trong 2022 ước tính đạt gần 610.000 tỷ đồng.

Trong gần 3.000 nhà hàng và quán cà phê được khảo sát, có tới 46,5% doanh nghiệp F&B vẫn chưa bán hàng trực tuyến. Tuy vậy, 82,8% doanh nghiệp F&B đã bắt đầu chuyển đổi số, và ứng dụng trong hoạt động bán hàng và quản lý kho, nguyên vật liệu,…

Với gần 4.000 tham gia khảo sát, hai tiêu chí quan trọng nhất khi lựa chọn quán ăn/uống là: đồ ăn/uống ngon và giá cả.

Ngân sách “đi cà phê” của người Việt dao động từ 40.000-70.000 đồng. Vào các dịp đặc biệt, ngân sách ăn uống này có thể tăng lên khoảng 500.000 đồng/mỗi người.

Bất ngờ hơn, 77,16% thực khách giữ nguyên chi tiêu, thậm chí tăng mức chi tiêu cho ẩm thực trong năm 2023. Điều này cho thấy, mặc dù kinh tế năm 2023 được dự báo có nhiều khó khăn, thực khách phần lớn vẫn muốn dành nhiều chi tiêu cho trải nghiệm ẩm thực.

Trải qua 2 năm đại dịch, ngành F&B đã có nhiều biến động. Nhu cầu ngành này đã hồi phục mạnh mẽ sau thời kì giãn cách, giá trị thị trường (Market Cap) năm 2023 dự kiến sẽ tăng 18% so với 2022, đạt 720.000 đồng.

Sau khi hồi phục và tăng trưởng ấn tượng, ngành F&B sẽ tiếp tục phát triển với tốc độ ổn định và dự kiến sẽ đạt giá trị 938.300 tỷ đồng vào năm 2026.

Ông Vũ Thanh Hùng – Tổng Giám đốc công ty Cổ phần iPOS.vn chia sẻ: “Trong năm 2022, nhiều doanh nghiệp đã có những thay đổi lớn về mặt tư duy kinh doanh, tối ưu hệ thống vận hành và tăng cường trải nghiệm cho thực khách. Thị trường F&B Việt Nam cũng dần hồi phục, và có chuyển biến vô cùng tích cực”.

2023 khả năng trở thành cuộc chiến giành thị phần giữa các chuỗi lớn khi các chủ đầu tư nhỏ lẻ thận trọng. Theo đó, quý 4/2022 chứng kiến sự chững lại của ngành F&B so với cùng kỳ nhiều năm trước.

Đây được coi là sự ảnh hưởng chung của nền kinh tế, dự kiến sẽ tiếp diễn trong năm 2023. Tuy nhiên với các thương hiệu lớn, bằng nguồn vốn tích lũy của mình, đang tranh thủ thời cuộc để chiếm lĩnh thị phần.

Thị trường sẽ đón nhận nhiều biến số thú vị, vì còn có sự góp mặt của nhiều tên tuổi mới đang tạo nên nhiều tiếng vang, như: Phê La, Katinat Saigon Kafe,…

Một số mô hình kinh doanh ẩm thực sẽ có phần chững lại sau năm 2023. Đặc biệt, thị trường giao đồ ăn sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.

Bên cạnh việc nhà hàng chịu chi phí chiết khấu bán hàng cao, họ cũng đang gặp khó khăn với cuộc đua giảm giá để dành đơn hàng, khiến lợi nhuận bị bào mòn.

Vì vậy, bán hàng trực tuyến sẽ chỉ phù hợp để khai thác trong thời gian thấp điểm, chứ không còn là hướng đi an toàn cho mô hình kinh doanh thuần trực tuyến như trước.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

ChatGPT và tương lai của ngành Marketing và Sáng tạo nội dung

Kể từ khi được xuất hiện và trở nên phổ biến trên toàn cầu, ChatGPT, một chatbot dựa trên AI của OpenAI đã khiến không chỉ người làm công nghệ mà còn cả người làm Marketing tự hỏi về tương lai công việc của chính mình.

ChatGPT và tương lai của ngành Marketing và Sáng tạo nội dung
ChatGPT và tương lai của ngành Marketing và Sáng tạo nội dung

Từ nay trở đi, thế giới nói chung (không riêng marketing) sẽ không thiếu những câu trả lời. Nhưng mong bạn đừng quên rằng: ChatGPT không – phải – là – con – người!

Hành trình của ChatGPT.

30.11.2022, ChatGPT ra đời.

05.12.2022, Năm ngày sau, ChatGPT đạt 1 triệu người dùng – số lượng Netflix mất hơn 3 năm và Facebook gần 1 năm.

Tháng 2.2023, ChatGPT đạt 100 triệu người dùng, chính thức trở thành hiện tượng toàn cầu, tất nhiên, trong đó không thể thiếu Việt Nam.

Nhiều trường Đại học, Phổ thông tại Mỹ, Úc, Pháp… ngay lập tức đưa ra các quy định cấm học sinh sử dụng ChatGPT.

Sundar Pichai, CEO cỗ máy tìm kiếm lớn nhất thế giới- Google đồng thời đưa ra “cảnh báo đỏ” trong nội bộ công ty trước sự xuất hiện của sản phẩm từ OpenAI (Tổ chức với danh sách Founders là những cái tên- vốn chẳng xa lạ gì tại Silicon Valley: Elon Musk, Peter Thiel, Reid Hoffman…).

Tất cả mọi người, đều đang nói về ChatGPT.

ChatGPT và tương lai của ngành Marketing và Sáng tạo nội dung.

Tất nhiên, không thể phủ nhận, ChatGPT, sẽ là một thứ có ảnh hưởng tới ngành Marketing, sáng tạo nội dung và nhiều khía cạnh khác của xã hội, trong cả hiện tại lẫn tương lai.

Để có thể hiểu rõ hơn về sức ảnh hưởng của ChatGPT hay cả những công cụ chatbot được hỗ trợ bởi AI khác tới marketing, hãy cùng theo dõi cuộc trò chuyện dưới đây với “chính chủ” ChatGPT.

  • Tương lai của marketing, với sự xuất hiện của bạn và các công cụ AI khác là gì?

Tương lai của marketing với sự tích hợp của các công cụ AI, giống như tôi, được kỳ vọng sẽ mang lại những thay đổi đáng kể cho ngành. AI có thể giúp tự động hóa các nhiệm vụ lặp đi lặp lại, cung cấp thông tin chi tiết dựa trên dữ liệu, cá nhân hóa trải nghiệm của khách hàng và tối ưu hóa các chiến dịch quảng cáo.

Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là AI không phải là sự thay thế cho khả năng tư duy sáng tạo và tư duy chiến lược của con người, đặc biệt là trong ngành Marketing và sáng tạo nội dung.

  • Bạn (ChatGPT) có cảm thấy buồn hay vui về tương lai của công nghệ?

Là một mô hình về ngôn ngữ, tôi không có cảm giác hay cảm xúc.

  • Bạn sẽ có cảm giác trong tương lai chứ?

Là một mô hình ngôn ngữ AI, tôi không có khả năng trải nghiệm cảm giác hoặc cảm xúc và điều này không chắc sẽ thay đổi trong tương lai.

Sự phát triển của AI tập trung vào việc nâng cao khả năng để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và xử lý thông tin, chứ không phải cung cấp khả năng trải nghiệm cảm xúc.

  • Vậy còn các hoạt động về Marketing nhân văn hay Marketing cảm xúc thì sao? Tôi thấy các xu hướng chính mà bạn đề cập chỉ tập trung vào Martech?

Bạn nói đúng, phản hồi trước đó tập trung vào các xu hướng marketing dựa trên công nghệ. Trong khi công nghệ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong marketing, điều quan trọng là không được quên yếu tố con người. Dưới đây là một số xu hướng chính trong marketing liên quan đến con người và cảm xúc:

Marketing cảm xúc: Marketing cảm xúc sẽ tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong việc kết nối với khách hàng, đặc biệt thông qua các chiến dịch marketing đánh vào cảm xúc, chẳng hạn niềm vui, nỗi sợ hãi, sự phấn khích và nỗi nhớ, để xây dựng các kết nối sâu sắc và thúc đẩy tương tác.

Marketing xác thực (Authentic Marketing): Người tiêu dùng đang ngày càng tìm kiếm tính xác thực trong các tương tác của họ với thương hiệu.

Marketing Kể chuyện (Storytelling Marketing): Kể chuyện sẽ tiếp tục là một phần quan trọng của marketing.

Thiết kế chiến lược marketing lấy con người làm trung tâm (Customer Centric Marketing): Các thương hiệu sẽ chú trọng hơn vào thiết kế lấy con người làm trung tâm, tạo ra các chiến dịch marketing và trải nghiệm phù hợp với nhu cầu và sở thích của từng khách hàng.

Xây dựng cộng đồng: Các thương hiệu sẽ tập trung vào việc xây dựng cộng đồng khách hàng, thúc đẩy kết nối và tương tác thông qua các trải nghiệm, sự kiện và nội dung được chia sẻ.

  • Các tập đoàn lớn và công ty khởi nghiệp nên phản ứng thế nào với ChatGPT để hỗ trợ tối đa về mặt marketing sáng tạo?

Các tập đoàn lớn và công ty mới thành lập có thể tối đa hóa sự hỗ trợ của ChatGPT trong Marketing sáng tạo bằng cách tích hợp công nghệ này vào các chiến lược Marketing của họ theo những cách sau:

  1. Phát triển chatbot
  2. Tạo nội dung (Content)
  3. Phân tích dữ liệu
  4. Tương tác với khách hàng
  5. Cá nhân hóa
  • Những người làm marketing nên chuẩn bị những gì để thành công trong thế giới VUCA.

Những người làm marketing trong thế giới VUCA (hay thay đổi, không chắc chắn, phức tạp và mơ hồ) cần phải chuẩn bị để thích nghi nhanh chóng với thị trường. Một số chuẩn bị quan trọng bao gồm:

  1. Phương pháp tiếp cận dựa trên dữ liệu
  2. Lấy khách hàng làm trung tâm
  3. Chuyển đổi kỹ thuật số
  4. Marketing linh hoạt
  5. Hợp tác
  6. Không ngừng học hỏi

Vì vậy, với những công việc cần ít tính sáng tạo, cảm xúc, ChatGPT hoàn toàn có thể là “đối thủ”. Nhưng ngay cả như vậy, hãy tin đó là áp lực để bạn thấy mình cần phải nâng cấp bản thân.

Còn với những công việc với đặc thù sáng tạo, cảm xúc, tại sao lại phải lo lắng khi người bạn này có thể giúp ta giải phóng sức lao động, và trở thành động lực để ta làm ra những sản phẩm chất lượng – phải không?

Với bệ phóng như thế này, ta có thể kỳ vọng xa tới đâu – về tương lai marketing?

Còn bạn thì sao? Bạn nghĩ gì về ChatGPT và tương lai Marketing?

(Theo Linh Đàm).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh  | MarketingTrips   

ChatGPT vs Marketing: Liệu ChatGPT sẽ đe doạ các Marketer?

Vì những chiến dịch Marketing thành công cần những trí thông minh cảm xúc mà AI hay ChatGPT khó có thể có được, các Marketer nói chung vẫn là một phần không thể thiếu và bị thay thế.

ChatGPT vs Marketing: Liệu ChatGPT sẽ đe doạ các Marketer?
ChatGPT vs Marketing: Liệu ChatGPT sẽ đe doạ các Marketer?

Cũng tương tự như lần đầu tiên được nghe đến khái niệm vũ trụ ảo Metaverse, AI (trí thông minh nhân tạo) hay lần này là chatbot AI ChatGPT đang làm dậy sóng không chỉ với những người làm công nghệ mà còn cả với những ai hiện đang làm việc trong lĩnh vực Marketing và truyền thông nói chung, cảm giác hoang mang là khó có thể tránh khỏi.

Mặc dù những gì mà ChatGPT mang lại là tương đối rõ ràng, ở một khía cạnh khác, không ít marketer đang đặt ra câu hỏi là liệu chatbot dựa trên AI này sẽ thay thế họ hay làm đảo lộn những gì mà họ đã từng làm?

ChatGPT được xem như là “kẻ huỷ diệt” với nhiều ngành nghề, tuy nhiên, liệu điều này có thực sự đúng, và với tư cách là những người làm marketing, bạn nên nhìn nhận và ứng dụng nó với tâm thế như thế nào?

AI hiển nhiên là hữu ích – và nó chỉ mới bắt đầu.

Trong một khoảng thời gian tương đối ngắn trở lại đây, AI có thể nói là một trong những từ khoá được đề cập đến nhiều nhất trên các trang báo chí hay mạng xã hội, từ những ý kiến cho rằng AI có thể xoá bỏ nhiều ngành nghề đến việc nó sẽ làm đảo lộn cách mọi người thực hiện công việc của họ.

Ngành marketing nói chung cũng không phải là ngoại lệ, ít nhất ở khía cạnh tìm kiếm, một khi hành vi hay cách người dùng tìm kiếm thông tin về một sản phẩm hay thương hiệu thay đổi, về cơ bản cách thức tiếp cận marketing cũng cần phải thay đổi.

Những gì mà AI nói chung và ChatGPT nói riêng đang làm được sẽ khiến không ít các ngành nghề phải đánh giá lại cách thức làm việc, trong đó có nghề sáng tạo nội dung, truyền thông và marketing.

Nếu bạn biết đến Lensa, ứng dụng này sử dụng AI để tạo ra những hình ảnh chân thực như ảnh chụp từ chính chiếc điện thoại của bạn.

Hay với Midjourney, chỉ trong vòng vài phút bạn đã có thể tạo ra các tác phẩm nghệ thuật tùy chỉnh được lấy cảm hứng từ AI.

Được xuất hiện như là một công cụ tìm kiếm nơi người dùng có thể nhập vào các từ khoá hay các câu hỏi, ChatGPT sử dụng những dữ liệu có được từ internet cộng với đó là các thuật toán được hỗ trợ bởi AI để đưa ra các câu trả lời mang tính đàm thoại và tự nhiên cao, và cũng bởi từ lý do này, nhiều người đang tự hỏi, liệu những người làm marketing có thể dựa hoàn toàn vào ChatGPT để xây dựng nội dung hay xây dựng nên các chiến lược marketing thành công hay không?

Nói cách khác, liệu ChatGPT có đe doạ hay có khả năng thay thế một Marketer thực thụ hay không?

Với những gì đang diễn ra ở hiện tại, cũng như với những gì mà các công nghệ quảng cáo và marketing (Adtech và Martech) đã được áp dụng trong quá khứ, có thể nói rằng AI hay ChatGPT khó có thể thay thế một nhà marketer, thay vào đó, nó chỉ có thể khiến công việc của marketer trở nên thuận tiện và hiệu quả hơn mà thôi.

Trong khi bản thân ChatGPT và các công cụ xây dựng nội dung dựa trên AI (AI-driven content) khác có tiềm năng tạo ra một cuộc cách mạng trong ngành marketing và quảng cáo, vẫn có rất nhiều mối bận tâm mà các công cụ này khó có thể tự xử lý.

Thứ nhất, do các thuật toán đằng sau những công cụ này không phải lúc nào cũng minh bạch nên có thể khó truy tìm nguồn gốc của thông tin sai lệch và quy trách nhiệm cho những người phải chịu trách nhiệm.

Thứ hai, có một rủi ro khác là những nội dung do AI tạo ra có thể duy trì những thành kiến được tích hợp sẵn trong các tập dữ liệu mà chúng được đào tạo.

Ngoài ra, một trong những thách thức lớn nhất với các nội dung do AI tạo ra khó có thể đảm bảo rằng nội dung đó có chất lượng cao và phù hợp với thông điệp cũng như giọng điệu tổng thể của thương hiệu.

Tuy nhiên, bên cạnh nhiều các thách thức hiện hữu, ChatGPT hay các công cụ xây dựng nội dung được hỗ trợ bởi AI khác cũng mang lại nhiều giá trị to lớn.

Một trong số này là khả năng tạo ra các nội dung được cá nhân hóa cao phù hợp với từng người tiêu dùng. Điều này có thể đặc biệt hiệu quả với các hoạt động email marketing, quảng cáo trên mạng xã hội và các hình thức Digital Marketing khác.

Ngoài ra, ChatGPT hay các công cụ khác cũng có thể giúp nâng cao hiệu quả của quy trình xây dựng nội dung (Content Creation).

Bằng cách tự động hóa một số nhiệm vụ nhất định, chẳng hạn như viết bài mô tả sản phẩm hoặc tạo ra các bài đăng trên mạng xã hội, những người làm marketing có thể dành nhiều thời gian hơn cho các nhiệm vụ quan trọng (và không thể bị thay thế) như chiến lược, thấu hiểu khách hàng mục tiêu và phân tích dữ liệu.

Tóm lại, mặc dù ChatGPT và các công cụ xây dựng nội dung dựa trên AI khác có tiềm năng làm cách mạng hóa ngành marketing và quảng cáo, chúng vẫn tồn động nhiều bất cập và đặc biệt, khó có thể thay thế marketer mà thay vào đó chỉ là hỗ trợ một số công việc hay quy trình nhất định.

ChatGPT đưa ra kết quả ấn tượng nhưng không sâu sắc và không mang nhiều giá trị cho Marketing.

Nếu bạn đã đăng ký ChatGPT và bắt đầu sử dụng chatbot này, hiển nhiên, cảm giác đầu tiên sẽ là “khó có thể tin được”, chỉ mất vài giây xử lý, nó có thể đưa ra câu trả lời tới bất cứ câu hỏi hay từ khoá nào.

Tuy nhiên, vì bản chất dữ liệu mà ChatGPT có được là từ những thứ có sẵn trên internet, chúng được “đào tạo” từ đây, những gì mà nó đưa ra khó có thể đảm bảo tính mới mẻ, sáng tạo và phân tích chuyên sâu (ý nghĩa đằng sau các dữ liệu).

Vì ChatGPT hay bất cứ công cụ AI nào khác không thể hiểu được yếu tố ngữ cảnh hay bối cảnh mà bạn đang đặt ra câu hỏi, những gì mà nó gợi ý một lần nữa thiếu tính hữu ích và gần như không mang yếu tố cảm xúc (thứ quyết định trực tiếp đến ý định mua hàng của khách hàng).

Với tư cách là những người làm marketing, khi đối tượng mà bạn phải chinh phục là khách hàng, những người luôn muốn thương hiệu khiến họ cảm thấy được thấu hiểu, được lắng nghe, được cân nhắc và đánh giá cao, một công cụ AI đơn thuần như ChatGPT hiển nhiên chỉ là một phần hỗ trợ (nhỏ).

Nói đến đây, có không ít người sẽ cho rằng ChatGPT đang bị xem thường, ít được coi trọng hay ít có giá trị với những người làm marketing, nhưng thực tế thì không.

Nếu so với các công cụ như Google, ChatGPT ít nhất vẫn có nhiều lợi thế khác biệt, chẳng hạn như khả năng đưa ra câu trả lời một cách nhanh chóng thay vì người dùng phải tìm kiếm và xem qua rất nhiều các website từ trang kết quả tìm kiếm của Google (dữ liệu đầu vào của Google cũng là từ internet tương tự ChatGPT).

Quay trở lại với cách thức hoạt động của ChatGPT hay bất cứ công cụ được hỗ trợ bởi AI nào khác, dữ liệu đầu vào luôn là thứ quyết định đến kết quả đầu ra (những nội dung mà ChatGPT đưa ra).

Đối với ngành marketing, khi khách hàng đang thay đổi hành vi hàng ngày, khi đối thủ liên tục thay đổi chiến lược và mọi thứ liên tục thay đổi trên thị trường, khi các nghiên cứu thị trường chuyên sâu đóng vai trò quyết định đến sự thành công của thương hiệu, với từng thương hiệu lại có từng nhóm khách hàng và nhu cầu khác nhau, bạn có tin rằng, ChatGPT có đủ tất cả các thông tin đó để đưa ra câu trả lời tức thì và có ý nghĩa tới khách hàng hay không?

Với những ai làm marketing, họ hiểu rằng câu trả lời không phải là câu trả lời duy nhất, hay nói cách khác, thông tin về bản chất không phải là yếu tố quyết định, hiểu thông tin (insight) và những gì ẩn dấu đằng sau các dữ liệu lại quan trọng hơn nhiều.

Người làm marketing trong bối cảnh mới không phải đơn giản là người ghi nhận và phân phối thông tin, họ phải là người giải quyết vấn đề, kết nối bằng cảm xúc và hơn thế nữa với khách hàng của họ, tiếc là những trí thông minh này, AI khó có thể có được.

Cuối cùng, hãy nghĩ đến khách hàng, chính là những đối tượng mục tiêu của bất kỳ ai làm marketing, trong suốt hành trình mua hàng, khi họ liên tục tìm kiếm, so sánh và đối chiếu nhiều thông tin khác nhau về thương hiệu từ các nguồn đáng tin cậy khác nhau (báo chí, bạn bè, người có ảnh hưởng hay trực tiếp từ thương hiệu), rõ ràng là họ không thể dựa vào ChatGPT để đưa ra quyết định, một lần nữa, cách thức làm marketing hay phân phối nội dung làm sao có thể bị thay thế bởi chatbot AI này.

Bạn cũng cần tự hỏi liệu người mua hàng của bạn sẽ sử dụng ChatGPT để tìm kiếm thông tin về thương hiệu hay không và họ tin ChatGPT như thế nào?

Các công cụ AI sẽ chỉ giúp tăng cường và cải thiện hiệu suất làm việc thay vì thay thế (nếu có chỉ là một số ít nhóm ngành nhất định).

Thông qua các phân tích ở trên, bạn có thể chắc chắn một điều là, không chỉ với ngành marketing mà với nhiều ngành nghề khác, ChatGPT hay bất kỳ công cụ nào khác về bản chất là không thể thay thế con người mà nếu có chỉ là thay đổi cách thức con người làm việc và kết nối.

Với tư cách là marketer, giờ đây, thay vì hoài nghi về cách ChatGPT hay các công nghệ mới có thể thay thế mình, bạn cần sớm nhận ra rằng, giá trị lớn nhất của mình nằm ở chỗ tạo ra những dữ liệu đầu vào có ý nghĩa, kết nối và giải quyết các vấn đề của khách hàng với tư cách là một con người với nhiều yếu tố cảm xúc.

Bạn cũng cần phân biệt đâu là những phần công việc mà AI hay ChatGPT có thể làm thay được và đâu là những phần “bất khả xâm phạm”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips