General Motors (GM) và Ford đã tạm dừng quảng cáo có trả phí trên Twitter, thông báo được đưa ra đúng một ngày sau khi Elon Musk hoàn tất thương vụ mua lại mạng xã hội với hơn 300 triệu người dùng này.
Trong một emaiil gửi cho TechCrunch, hãng xe hơi toàn cầu GM cho biết:
“Chúng tôi hiện đang phải tương tác với Twitter để tìm hiểu định hướng mới của nền tảng sau khi có chủ sở hữu mới.
Khi nền tảng mạng xã hội này có thể có những thay đổi đáng kể, chúng tôi đã tạm dừng các quảng cáo có trả phí của mình. Các tương tác chăm sóc khách hàng của chúng tôi trên Twitter vẫn sẽ diễn ra như bình thường.”
Trong khi chưa có thông tin tiết lộ về khoản ngân sách quảng cáo mà GM đã chi tiêu trên nền tảng, hầu hết các thương hiệu xe hơi lớn đều chạy quảng cáo trên Twitter.
Từ Ford, GM, Stellantis, Porsche, VW và Volvo đến các công ty mới hơn như Rivian đều có tài khoản trên mạng xã hội này.
Trước những thông tin không mấy thuận lợi từ các nhà quảng cáo, CEO mới Elon Musk cũng đã có những thông tin đính chính ban đầu.
Ông viết: “Đã có nhiều suy đoán về lý do tại sao tôi mua lại Twitter và suy nghĩ của tôi về quảng cáo. Hầu hết nó đã sai.”
Elon Musk cũng cho biết ông tin rằng Twitter hiện có tiềm năng để trở thành một “trung tâm kỹ thuật số chung và sẽ hỗ trợ nhiều cho nhân loại.”
Những lời hứa của Elon Musk có lẽ không đủ mạnh đối với GM khi GM đang tìm cách cạnh tranh và thậm chí vượt qua Tesla về doanh số bán xe điện.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google vừa thông báo cập nhật một loạt các tính năng mới cho nhà quảng cáo tới kiểu chiến dịch Performance Max có trong Google Ads.
Google đang triển khai các tính năng mới cho Google Ads Performance Max, kiểu chiến dịch hiệu suất tối đa với mục tiêu giúp các Marketer bán hàng một cách hiệu quả hơn.
Các tính năng mới cho Google Ads Performance Max.
Khả năng tương thích với công cụ lập kế hoạch hiệu suất (Performance Planner).
Giờ đây, nhà quảng cáo Google Ads có thể dự báo kết quả của các chiến dịch hiệu suất tối đa tức Performance Max bằng công cụ lập kế hoạch hiệu suất của Google Ads (Google Ads Performance Planner).
Công cụ lập kế hoạch hiệu suất trước đây chỉ có sẵn cho các chiến dịch Tìm kiếm, Mua sắm, Hiển thị, Ứng dụng, Video và Địa phương. Giờ đây, nó đã tương thích với Performance Max.
Google cho biết:
“Bạn có thể dự báo cách chiến dịch của mình sẽ hoạt động trong tương lai và mô phỏng những gì có thể xảy ra khi bạn điều chỉnh các yếu tố như ngân sách chiến dịch và mục tiêu ROAS hay mục tiêu CPA (Target CPA)
Bạn có thể đánh giá xem các thay đổi đối với chiến dịch có thể ảnh hưởng như thế nào đến các chỉ số chính như giá trị chuyển đổi (conversion value).
Tính năng dự báo của công cụ lập kế hoạch hiệu suất cũng được điều chỉnh cho các sự kiện theo mùa, do đó bạn có thể khám phá các cơ hội tiềm năng từ các lễ hội hay sự kiện sắp diễn ra trong tương lai.”
Lập lịch nhóm nội dung (Asset Group).
Các nhóm nội dung (tài sản quảng cáo) trong Performance Max hiện có thể có các quy tắc tự động. Điều này cho phép nhà quảng cáo lập lịch chiến dịch của mình để sử dụng các nhóm nội dung khác nhau khi cần thiết.
Với các quy tắc tự động mới, nhà quảng cáo có thể đặt quảng cáo được chạy vào các thời điểm cụ thể trong ngày. Bạn cũng có thể lên lịch cho các nhóm nội dung, chẳng hạn như chuẩn bị một nhóm nội dung theo các chủ đề đặc biệt.
Thêm nhiều tiêu đề quảng cáo (Headline) hơn trong Google Ads Performance Max.
Google Ads đang tăng số lượng tiêu đề mà nhà quảng cáo có thể tải lên trong các nhóm nội dung quảng cáo của Performance Max lên tới 15 tiêu đề.
Việc thêm nhiều dòng tiêu đề hơn cho phép Google Ads tối ưu hoá quảng cáo tốt hơn.
Thêm phần giải thích cho các chiến dịch bán hàng trực tuyến.
Google Ads đang bổ sung các giải thích mới cụ thể cho từng chiến dịch Performance Max.
Khi nhà quảng cáo chạy kiểu chiến dịch hiệu suất tối đa để bán hàng trực tuyến, họ có thể thấy các phần giải thích đưa ra những phân tích cụ thể về trạng thái sản phẩm và cả những sản phẩm hiện đang bán chạy nhất (top sellers).
Với dữ liệu này, các nhà bán lẻ có thể hiểu rõ là sản phẩm nào có doanh số tăng đột biến nhất.
Thông tin chi tiết về đối tượng của bên thứ nhất (First-Party Audience Insights).
Nhà quảng cáo có thể thêm phân khúc dữ liệu (data segments) làm tín hiệu đối tượng trong Performance Max với mục tiêu là giúp Google tìm thấy nhiều khách hàng có khả năng chuyển đổi hơn.
Các phân khúc dữ liệu sẽ được thêm vào phần thông tin chi tiết về đối tượng (audience insights) trên trang Thông tin chi tiết (Insights page) trong những tuần tới.
Các phương pháp hay nhất với Google Ads Performance Max.
Google Ads cũng chia sẻ thêm một số mẹo mà nhà quảng cáo có thể áp dụng.
Hãy điều chỉnh ngân sách chiến dịch và mục tiêu ROAS hoặc CPA trong những thời điểm cao điểm. Điều này sẽ giúp tối đa hóa khả năng hiển thị quảng cáo ở những thời điểm khi khách hàng đang mua sắm tích cực nhất.
Để thúc đẩy việc bán các sản phẩm cụ thể, hãy tạo các chiến dịch riêng biệt với từng mục tiêu và ngân sách riêng biệt.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook vừa giới thiệu một công thức tối ưu hiệu suất quảng cáo mới có tên gọi là Performance 5, bao gồm 5 chiến thuật mà nhà quảng cáo có thể sử dụng để tối ưu hoá quảng cáo.
Theo Facebook:
“Tập hợp các chiến thuật tối ưu mới được thiết kế để giúp các nhà quảng cáo doanh nghiệp nhỏ cải thiện hiệu suất quảng cáo và giảm chi phí cho mỗi hành động (CPA) trên các chiến dịch của họ.”
Dưới đây là 5 chiến thuật có trong Facebook Performance 5.
API chuyển đổi (Facebook Conversions API ).
Bằng cách triển khai Conversions API của Facebook, công cụ này sẽ đóng vai trò thiết lập kết nối trực tiếp giữa quảng cáo Facebook và các sự kiện web của doanh nghiệp, bao gồm lượt mua hàng trên trang web hoặc hành động “thêm vào giỏ hàng.”
Vì API kết nối trực tiếp dữ liệu CRM của doanh nghiệp với nền tảng quảng cáo Facebook, yếu tố nhắm mục tiêu không bị ảnh hưởng bởi các thay đổi ATT của Apple.
“Chạy Conversions API song song với Facebook Pixel cũng giúp hệ thống phân phối quảng cáo của Facebook tối ưu số tiền mà một nhà quảng cáo sẽ phải trả.
Các nhà quảng cáo sử dụng Facebook Pixel khi đã thiết lập thêm Conversions API, có thể giúp giảm CPA (chi phí trên mỗi hành động) hơn 13%.”
Đơn giản hoá các nhóm quảng cáo (Ad Sets).
Facebook cho biết việc hợp nhất các mẫu quảng cáo, nhóm quảng cáo và chiến dịch quảng cáo sẽ cải thiện đáng kể hiệu suất và chi phí quảng cáo.
“Việc tận dụng các quảng cáo tương tự trong các nhóm quảng cáo giúp hệ thống phân phối quảng cáo của Facebook hoạt động hiệu quả hơn và tìm thấy nhiều cơ hội hơn cho ngân sách của nhà quảng cáo.”
Nói cách khác, bằng cách giúp hệ thống tự động của Facebook xác định đối tượng cần tiếp cận, nhà quảng cáo có thể thấy những kết quả tốt hơn.
Nhắm mục tiêu quảng cáo rộng.
Trong khi có không ít các nhà quảng cáo hay những người làm Performance Marketing cho rằng để tối ưu quảng cáo họ cần nhắm mục tiêu hẹp hoặc rất hẹp, nhiều nhà quảng cáo hiện đang thể hiện rằng quảng cáo nhắm mục tiêu rộng mang lại hiệu suất cao hơn.
Mặc dù việc nhắm mục tiêu quảng cáo hẹp từ lâu là một thế mạnh của Facebook, với việc hệ thống đang ngày càng chuyển sang hướng tự động, cũng như các hạn chế trong khả năng thu thập dữ liệu (cookies), nhắm mục tiêu rộng hiện là cách tiếp cận tốt nhất.
Facebook khuyến nghị các nhà quảng cáo không nên sử dụng sở thích hoặc hành vi của đối tượng làm cơ sở nhắm mục tiêu.
Video thân thiện với thiết bị di động.
“Các nhà quảng cáo sử dụng quảng cáo ưu tiên cho thiết bị di động (tức là các video dọc và dưới 15s) hiện đang mang lại hiệu suất tốt hơn so với những nhà quảng cáo không tuân theo điều này.”
Video dạng ngắn là xu hướng và các nhà quảng cáo nên tận dụng điều này.
Thử nghiệm quảng cáo.
Đề xuất quan trọng cuối cùng của Facebook là nhà quảng cáo nên tăng cường thử nghiệm quảng cáo (A/B Testing), tập trung vào cấu trúc nhóm quảng cáo, nhắm mục tiêu và sáng tạo trong quảng cáo, tất cả những điều này sẽ giúp cho nhà quảng cáo có nhiều ngữ cảnh hơn để ra quyết định cho việc tối ưu chiến dịch.
“Thử nghiệm A/B có thể giúp nhà quảng cáo giảm 30% chi phí quảng cáo.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các nội dung xoay quanh chủ đề Hành trình khách hàng: Hành trình khách hàng là gì, hành trình khách hàng có những giai đoạn nào, chiến lược áp dụng theo từng giai đoạn của hành trình khách hàng ra sao và hơn thế nữa.
Trong thế giới làm Marketing, có vô số các cách khác nhau mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn khác nhau trong quá trình mua hàng, khách hàng cần và kỳ vọng những thứ khác nhau từ thương hiệu.
Quá trình mà khách hàng đi qua này được gọi là hành trình khách hàng hay hành trình mua hàng của khách hàng, vậy hành trình khách hàng là gì và người làm marketing nên hành động như thế nào trong từng giai đoạn, MarketingTrips sẽ làm rõ trong bài viết này.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Các giai đoạn có trong mỗi hành trình khách hàng là gì?
Điểm chạm là gì trong hành trình khách hàng.
Cách xây dựng bản đồ hành trình khách hàng.
Tạo sao người làm Marketing cần hiểu về hành trình khách hàng hay vai trò của hành trình khách hàng với doanh nghiệp là gì?
FAQs – Những câu hỏi thường gặp về thuật ngữ hành trình khách hàng.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Hành trình khách hàng là gì?
Hành trình khách hàng là khái niệm được sử dụng để mô tả một quá trình từ lúc một khách hàng biết về một sản phẩm hay dịch vụ nào đó đến lúc họ quyết định mua nó (và xa hơn nữa), tức là quá trình trở thành khách hàng (Customer) của doanh nghiệp từ khách hàng tiềm năng (Lead).
Tuỳ vào từng ngành hàng hay phân khúc khách hàng (thậm chí là từng khách hàng), mà họ có các hành trình mua hàng khác nhau, ngắn hoặc dài, đơn giản hoặc phức tạp khác nhau.
Thông thường, một hành trình khách hàng sẽ bao gồm rất nhiều các tương tác hay điểm chạm khác nhau giữa đối tượng mục tiêu và thương hiệu. Từ trong suốt quá trình mua hàng và sau khi đã mua hàng.
Có thể gọi hành trình khách hàng là hành trình mua hàng (mua sắm).
Hàng trình mua hàng và Phễu Marketing.
Khi nói đến khái niệm hay cách ứng dụng hành trình khách hàng, Phễu Marketing (Marketing Funnel) là thuật ngữ đầu tiên cần được nhắc đến.
Như đã đề cập ở trên, bạn thấy rằng, để trở thành người mua hàng của thương hiệu, mỗi khách hàng đều phải trải qua một hành trình bao gồm nhiều điểm chạm (Brand Touchpoint) khác nhau.
Nhiệm vụ của người làm Marketing khi này là nhận biết và hiểu tất cả các điểm chạm trong quá suốt quá trình để có thể tối ưu hoá tỷ lệ chuyển đổi từ khách hàng tiềm năng sang khách hàng thông qua nhiều các chương trình marketing khác nhau, và đây chính là lúc khái niệm Marketing Funnel được hình thành.
Marketing Funnel mô tả các hoạt động marketing khác nhau gắn liền với từng giai đoạn của khách hàng có trong hành trình mua hàng.
Bản đồ hành trình khách hàng là gì?
Về mặt tổng thể, trong một hành trình dài từ lúc biết về thương hiệu, mua hàng và sau mua hàng, mỗi giai đoạn đều gắn liền với các hành động khác nhau của khách hàng với doanh nghiệp hay thương hiệu, tổng hợp tất cả các điểm tương tác này, Marketer có một khái niệm khác gọi là Bản đồ hành trình khách hàng.
Bản đồ hành trình khách hàng đơn giản là toàn bộ các trải nghiệm mà một khách hàng có với một doanh nghiệp hay sản phẩm cụ thể nào đó.
Bằng cách hiểu rõ được hành trình khách hàng và bản đồ hành trình khách hàng, và sau đó là kết nối nó với các hoạt động Marketing cụ thể qua Marketing Funnel, người làm Marketing thực sự có thể bắt đầu hiểu và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, tối ưu các trải nghiệm của họ trên từng điểm chạm và hơn thế nữa.
Vai trò của bản đồ hành trình khách hàng.
Như đã đề cập ở phần đầu cùa bài viết, gắn liền với từng hành trình khách hàng là rất nhiều các điểm chạm khác nhau của khách hàng với doanh nghiệp, kết nối tất cả các điểm chạm này khác nhau, người làm marketing có một khái niệm mới gọi là hành trình khách hàng Map, vậy vai trò của bản đồ hành trình khách hàng là gì hay nó quan trọng như thế nào?
Dưới đây là một số điểm bạn có thể tham khảo:
Thấu hiểu hành vi của người tiêu dùng. Hiểu được cách người dùng tương tác với thương hiệu có thể giúp thương hiệu các định được động cơ mua hàng của họ, thứ thường được gọi là insight của khách hàng.
Xác định các điểm tiếp xúc hay điểm chạm của khách hàng với thương hiệu. Việc xác định được các điểm tương tác khác nhau mà khách hàng có với thương hiệu trước khi mua hàng có thể giúp thương hiệu tạo ra các chiến dịch Marketing hiệu quả hơn.
Tối đa hoá các nỗ lực Marketing. Nói một cách đơn giản là, nếu bạn càng hiểu nhiều về hành vi của khách hàng (tiềm năng) thì bạn càng có nhiều cơ hội hơn để chuyển đổi họ và từ đó rút ngắn quá trình mua hàng. Bản đồ hành trình khách hàng cho phép bạn làm được điều này.
Cải thiện trải nghiệm của khách hàng. Khi bạn đã bắt đầu xây dựng bản đồ hành trình khách hàng, bạn bắt đầu theo dõi và thu thập các điểm dữ liệu khác nhau mà bạn có với khách hàng trên nhiều nền tảng khác nhau. Chính những sự hiểu biết dựa trên dữ liệu này, bạn có thể hiểu và dự đoán tốt hơn về nhu cầu của họ từ đó cải thiện trải nghiệm của họ với doanh nghiệp.
Dự đoán cách khách hàng sẽ hành động. Một bản đồ về hành trình của khách hàng giúp bạn dự đoán những gì khách hàng sẽ làm tiếp theo (đặc biệt là với các khách hàng mới), cho phép bạn tối ưu các hoạt động marketing trên toàn bộ Marketing Funnel.
Tăng cường sự trung thành và tương tác của khách hàng. Cuối cùng, vì bạn có dữ liệu và hiểu về khách hàng của mình, bạn có thể giữ chân họ nhiều hơn bằng cách đáp ứng tốt hơn các kỳ vọng của họ.
Các giai đoạn chính có trong mỗi hành trình khách hàng là gì?
Như đã phân tích ở trên, tuỳ vào từng bối cảnh kinh doanh cụ thể như ngành hàng, phân khúc khách hàng hay mô hình kinh doanh (B2B hay B2B), mà hành trình khách hàng có thể khác nhau.
Các hành trình khách hàng khác nhau sẽ bao gồm các điểm chạm khác nhau, thời gian hoàn tất việc mua hàng khác nhau, kỳ vọng khác nhau hay mức độ phức tạp của việc ra quyết định mua hàng cũng khác nhau.
Tuy nhiên, dù cho quá trình này có phức tạp đến mức nào, thì cơ bản mỗi hành trình khách hàng tiêu chuẩn sẽ có các giai đoạn dưới đây.
5 giai đoạn có trong một hành trình khách hàng tiêu chuẩn bao gồm:
Nhận biết (Awareness).
Đây chính là thời điểm đầu tiên, khi khách hàng tiềm năng hay đối tượng mục tiêu biết hay nghe nói đến thương hiệu.
Dù là qua các công cụ tìm kiếm như Google hay qua các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram, thì đây chính là lúc các thương hiệu (mới) bắt đầu có cơ hội được khám phá và tìm hiểu thêm.
Từ góc nhìn này, nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của người làm Marketing là tối đa hoá mức độ nhận biết của thương hiệu (Brand Awareness) tới nhóm khách hàng tiềm năng với mục tiêu là chuyển đổi họ thành khách hàng.
Mua hàng.
Bên cạnh không ít khách hàng bị “rơi rớt”, sẽ có những khách hàng đồng ý mua sản phẩm và họ chính thức trở thành khách hàng của doanh nghiệp.
Cũng tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau mà tỷ lệ chuyển đổi từ lúc nhận biết đến mua hàng là khác nhau và thời gian chuyển đổi cũng khác nhau.
Thông thường, để đến được giai đoạn này, các khách hàng tiềm năng có thể đã thực hiện một loạt các hành động trước đó như tìm kiếm và nghiên cứu về thương hiệu (trên các nền tảng khác nhau), đối sánh nhu cầu, so sánh với các sản phẩm tương tự (sản phẩm của đối thủ) và hơn thế nữa với mục tiêu là “đảm bảo hành động mua hàng của họ là tối ưu”.
Rõ ràng là như bạn có thể thấy, gắn liền với từng hành động của họ là từng cơ hội cho người làm marketing (thông qua Marketing Funnel).
Trở thành khách hàng.
Chính là giai đoạn khách hàng bắt đầu sử dụng và trải nghiệm sản phẩm.
Trong bối cảnh kinh doanh ngày nay, mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc mua hàng mà là mua hàng lặp lại nhiều lần (CLV).
Để có thể làm được điều này, trong giai đoạn sử dụng sản phẩm, tức giai đoạn thứ 3 có trong trình khách hàng, các thương hiệu cần có chiến lược chào đón khách hàng và tối ưu hoá trải nghiệm sử dụng sản phẩm của họ.
Tương tác & Giữ chân.
Với hầu hết các khách hàng ngày nay, khi họ quyết định mua một sản phẩm nào đó, họ không chỉ mua các tính năng, họ còn mua thương hiệu, tức tất cả những thứ từ doanh nghiệp khiến họ cảm thấy thoải mái khi là một khách hàng.
Để có thể hỗ trợ cho điều này, doanh nghiệp nên chủ động tiếp cận họ thông qua nhiều chương trình khác nhau trên nhiều kênh khác nhau, nơi họ thường xuyên “lui tới”.
Trở thành người ủng hộ (Advocacy).
Giai đoạn cuối cùng có trong hành trình khách hàng là khi khách hàng trở thành một người ủng hộ hay “truyền bá” cho thương hiệu.
Đây chính là kết quả của các nỗ lực của doanh nghiệp từ 4 giai đoạn trước đó từ lúc họ biết về sản phẩm, mua hàng và trải nghiệm sản phẩm.
Để có thể khiến khách hàng yêu thích và trung thành hơn với doanh nghiệp cũng như mua hàng lặp lại nhiều hơn, đây chính là mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp và người làm marketing.
Một khi đã trở thành người ủng hộ tích cực cho thương hiệu, khách hàng sẽ không ngừng chia sẻ, bảo vệ thương hiệu, hay nói tốt về thương hiệu.
Điểm chạm (Touchpoint) là gì trong bản đồ hành trình khách hàng.
Touchpoint hay còn được gọi là điểm chạm hay điểm tiếp xúc. Trong bản đồ hành trình khách hàng, mỗi điểm chạm sẽ tương đương với một lần mà khách hàng và doanh nghiệp “gặp gỡ” hay tương tác với nhau.
Dù cho đó là khi khách hàng nhìn thấy và tương tác với một mẫu quảng cáo của doanh nghiệp, khi khách hàng tìm kiếm và thấy website của thương hiệu trên công cụ tìm kiếm hay là khi nhân viên chăm sóc khách hàng liên hệ đến họ.
Để có thể tối đa hoá được hiệu quả làm marketing, doanh nghiệp phải tập hợp được tất cả các điểm chạm này và đưa vào bản đồ hành trình khách hàng, mỗi điểm chạm chính là một cơ hội để doanh nghiệp tối ưu trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu.
Cách xây dựng bản đồ hành trình khách hàng.
Một khi đã hiểu rõ hành trình khách hàng là gì, và vai trò của một bản bản đồ hành trình khách hàng hoàn chỉnh, nhiệm vụ tiếp theo của bạn là xây dựng một bản đồ hành trình khách hàng để sau đó có thể kết hợp với các chiến lược Marketing tương ứng.
Bạn có thể xây dựng bản đồ này với 9 bước.
Xác định mục tiêu khi xây dựng.
Xây dựng chân dung khách hàng và xác định mục tiêu của họ.
Chỉ ra các điểm đáng chú ý nhất có trong chân dung của khách hàng mục tiêu.
Liệt kê ra tất cả các điểm chạm mà khách hàng có với thương hiệu.
Nhận diện các vấn đề.
Phân tích và đánh giá kết quả.
Xác định các cơ hội
Chiến lược và hành động đáp ứng.
Tối ưu lại bản đồ hành trình khách hàng.
Bên dưới là chi tiết từng bước.
1. Xác định mục tiêu khi xây dựng.
Cũng tương tự như bất cứ hành động hay chiến lược nào, bạn cần có mục tiêu.
Trước khi có thể đi sâu vào việc xây dựng bản đồ hành trình khách hàng, bạn cần tự hỏi tại sao bạn lại cần mô hình này. Mục tiêu chính của nó là gì? Xây dựng cho ai hay để củng cố thêm quyết định kinh doanh nào?
Dựa trên những điều này, bạn có thể muốn tạo ra cái được gọi là Buyer Persona, là một chân dung mô phỏng về khách hàng mục tiêu (khách hàng lý tưởng) của doanh nghiệp, nó chính là hình ảnh về một khách điển hình của doanh nghiệp gắn liền với các yếu tố nhân khẩu học và tâm lý học cụ thể.
Buyer Persona đóng vai trò như là kim chỉ nam giúp định hướng cho mọi hoạt động Marketing của doanh nghiệp, tất cả các điểm chạm trong bản đồ hành trình khách hàng đều gắn liền với một Buyer Persona cụ thể.
2. Xây dựng chân dung khách hàng và xác định mục tiêu của họ.
Tiếp theo, để có thể hiểu về khách hàng, bạn cần phải tiến hành nghiên cứu.
Trong khi bạn có thể thực hiện bằng rất nhiều cách khác nhau như phỏng vấn, khảo sát hay nghiên cứu trực tuyến, điều quan trọng bạn cần nắm ở đây là đối tượng bạn cần nghiên cứu phải hoặc là khách hàng (người đã mua sản phẩm) hoặc là khách hàng tiềm năng, những người sẵn sàng mua sản phẩm.
Ở giai đoạn này, bạn không cần phải thu thập các cảm nhận chủ quan của tất cả những đối tượng hiện có trên thị trường, bạn chỉ cần tập trung vào khách hàng.
Một số câu hỏi nghiên cứu bạn có thể sử dụng là:
Bạn biết đến thương hiệu hay doanh nghiệp chúng tôi như thế nào?
Ấn tượng đầu tiên của bạn với thương hiệu là gì?
Mục tiêu hay kỳ vọng của bạn ở doanh nghiệp của chúng tôi là gì? Nói cách khác, bạn đang cố gắng giải quyết những vấn đề gì?
Bạn thích những nội dung nào và ở đâu trong tất cả những nơi mà bạn đã tiếp xúc với thương hiệu?
Bạn đã bao giờ mua hàng từ chúng tôi chưa? Nếu có thì yếu tố quyết định mua hàng của bạn là gì?
Trên thang điểm từ 1 đến 10, bạn thấy website hay ứng dụng của chúng tôi như thế nào?
Nếu được đề xuất, bạn mong đợi chúng tôi sẽ làm tốt hơn ở điểm nào?
3. Chỉ ra các điểm đáng chú ý nhất có trong chân dung của khách hàng mục tiêu (Key Customer Persona).
Một khi bạn đã nghiên cứu và có được các chân dung khách hàng khác nhau hiện đang tương tác với doanh nghiệp, bạn sẽ cần chọn ra một hoặc một số chân dung chính.
Hãy nhớ rằng, bản đồ có nhiệm vụ theo dõi trải nghiệm của một khách hàng, những người có những hành vi rất cụ thể với doanh nghiệp.
Nếu bạn nhóm quá nhiều chân dung khách hàng trong một hành trình khách hàng, bản đồ (Map) của bạn sẽ không thể phản ánh chính xác trải nghiệm thực của khách hàng.
Nếu đây là lần đầu tiên bạn xây dựng bản đồ hành trình khách hàng, tốt nhất là bạn nên chọn chân dung của nhóm khách hàng điển hình nhất của thương hiệu (Typical Customer).
4. Liệt kê ra tất cả các điểm chạm mà khách hàng có với thương hiệu.
Điểm chạm hay Touchpoint là tất cả những vị trí hay những nơi mà khách hàng có tương tác hay thậm chí là chỉ thấy (chưa tương tác) hình ảnh của thương hiệu.
Dựa trên nghiên cứu của mình, bạn nên liệt kê ra tất cả các điểm chạm mà khách hàng và khách hàng tiềm năng của bạn hiện đang sử dụng, cũng như những điểm chạm khác mà bạn tin rằng họ nên sử dụng (để có thể có được những trải nghiệm tốt hơn).
Nếu một đối tượng mục tiêu nào đó đang sử dụng ít điểm chạm hơn mong đợi, có phải họ đang dành ít thời gian hơn với thương hiệu hay không, hay họ ít trung thành hơn không?
Nếu họ đang sử dụng nhiều hơn mong đợi, có phải họ đang mua hàng nhiều hơn hay không hay vì các nền tảng của thương hiệu quá phức tạp khiến họ mất nhiều thời gian để điều hướng?
Dù cho kết quả của các câu hỏi này là gì, việc hiểu được tất cả các điểm chạm trong bản đồ hành trình khách hàng đều vô cùng cần thiết.
Trên website của thương hiệu hoặc ở các website khác.
Trên YouTube và hơn thế nữa.
Với từng điểm chạm, bạn cần hiểu rõ các thông tin sau khi xây dựng bản đồ hành trình khách hàng.
Hành động của khách hàng.
Liệt kê tất cả các hành động mà khách hàng của bạn thực hiện trong suốt quá trình tương tác của họ với thương hiệu, dù cho đó là lần nhấp chuột qua email hay lần gửi tin nhắn qua mạng xã hội Facebook.
Khi tìm hiểu các hành động, bạn cần phải tìm hiểu xem liệu khách hàng có đang thực hiện quá nhiều bước (có những bước không cần thiết) để đến được giai đoạn mua hàng hay không. Việc giảm bớt các bước (điểm chạm) không cần thiết có thể giúp gia tăng tỷ lệ chuyển đổi của khách hàng.
Cảm xúc & Động lực của khách hàng.
Với tư cách là những người làm marketing, bạn hiểu rằng, mỗi hành động hay phản ứng của khách hàng đều phản ánh một trạng thái cảm xúc cụ thể nào đó, trong từng giai đoạn khác nhau trong hành trình khách hàng, khách hàng có những động lực khác nhau.
Khi khách hàng có những “nỗi đau” khác nhau, họ sẽ thực hiện những hành động khác nhau được thúc đẩy bởi những động lực và cảm xúc khác nhau.
Biết được điều này, bạn sẽ có thể cung cấp những nội dung (Content) khác nhau phù hợp với từng trạng thái của khách hàng.
Những trở ngại và nỗi đau của khách hàng.
Tiếp theo, bạn cũng cần tìm hiểu những rào cản nào đang ngăn cản khách hàng của bạn thực hiện những hành động mà họ mong muốn. Rào càn về giá là một ví dụ.
Ví dụ: Vì nhận thấy rằng chi phí vận chuyển quá cao so với kỳ vọng, một khách hàng đã quyết định không mua hàng mặc dù đã cho vào “giỏ hàng”.
Càng giảm thiểu được những rào cản, cơ hội bán hàng của bạn hiển nhiên sẽ càng cao.
5. Nhận diện các vấn đề.
Khi đi sâu vào quá trình xây dựng bản đồ hành trình khách hàng, bạn sẽ thấy rằng, nó có liên quan đến rất nhiều các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp.
Từ bộ phận phát triển sản phẩm, chăm sóc khách hàng, bán hàng hay là marketing, đều có mối liên hệ trực tiếp đến các điểm chạm với khách hàng.
Từ các số liệu hay phản hồi qua các điểm chạm của khách hàng, bạn có thể xác định những vấn đề mà doanh nghiệp hiện đang gặp phải, những thứ mà nếu làm tốt, trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu sẽ được cải thiện rõ rệt.
Ví dụ, khi bạn thấy rằng tốc độ phản hồi của bộ phận chăm sóc khách hàng quá chậm, và bạn cũng thấy rằng điều này xảy ra là vì quá trình phân bổ dữ liệu khách hàng đến họ quá chậm và thiếu các công cụ tự động hỗ trợ, các giải pháp như bổ sung CRM hay tích hợp công cụ tự động là giải pháp bạn cần làm.
6. Phân tích và đánh giá kết quả.
Là một trong những giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình xây dựng bản đồ hành trình khách hàng, phân tích kết quả là lúc bạn nhìn lại những gì bạn đã làm.
Có bao nhiêu người cho sản phẩm vào giỏ hàng nhưng lại không tiếp tục thanh toán ở phần chọn phương thức thanh toán, có bao nhiêu khách hàng vào website của bạn nhưng rồi lại rời đi nhanh chóng sâu đó?
Những câu hỏi kiểu này giúp bạn biết được bạn cần phải làm gì để có thể khiến khách hàng “tiếp tục” hay những thứ có thể giúp khách hàng có được những trải nghiệm tốt hơn trên các điểm chạm khác nhau.
Phân tích kết quả là giai đoạn bạn có thể xác định nơi khách hàng đang không nhận được những gì mà họ từng kỳ vọng (trước khi tiếp hành tương tác sâu hơn với doanh nghiệp).
7. Xác định các cơ hội và chiến lược hành động.
Từng vấn đề và nỗi đau của khách hàng mà doanh nghiệp nhận diện được từ các phần ở trên chính là nơi mở ra những cơ hội để doanh nghiệp tối ưu lại các điểm chạm.
8. Tối ưu lại bản đồ hành trình khách hàng.
Giai đoạn cuối cùng, khi bạn gần như đã hoàn thành một vòng lặp hoàn chỉnh từ lúc xây dựng các điểm chạm, xác định chân dung khách hàng đến các chiến lược hành động để tối ưu chất lượng của các điểm chạm. Bạn cũng cần lặp lại quá trình này.
Vì các mong muốn và điểm chạm kỳ vọng của khách hàng liên tục thay đổi, về cơ bản, bạn hiếm khi có một bản đồ hành trình khách hàng hoàn chỉnh một lần.
Ví dụ, nếu như trước đây khách hàng của bạn tìm kiếm thương hiệu của bạn trên Google, và giả sử là họ tìm thấy bạn, tuy nhiên, điều gì sẽ xảy ra nếu họ cũng làm hành động tương tự nhưng lại trên TikTok, và không thể tìm thấy bạn.
Đây chính là lúc bạn cần làm mới bản đồ của mình.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp về thuật ngữ hành trình khách hàng.
Mô hình hành trình khách hàng là gì?
Cũng tương tự khái niệm mô hình kinh doanh, tức đề cập đến cách thức (các bước) một doanh nghiệp bán hàng và tìm kiếm lợi nhuận, một mô hình hành trình khách hàng mô tả cụ thể cách doanh nghiệp xác định các điểm chạm hay giai đoạn có trong hành trình khách hàng.
Kết luận.
Dù là người làm marketing, người xây dựng thương hiệu hay là chủ doanh nghiệp, bạn thấy rằng, việc xác định cách khách hàng tương tác với doanh nghiệp là vô cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh kinh doanh mới, khi khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn, và họ cũng coi trọng cách mà thương hiệu đáp ứng các kỳ vọng của họ nhiều hơn, việc xây dựng và tối ưu các trải nghiệm của họ trên các điểm chạm trong suốt hành trình mua hàng càng trở nên quan trọng hơn.
Bằng cách hiểu bản chất thực sự của hành trình khách hàng là gì, cách xây dựng và tối ưu bản đồ hành trình khách hàng và hơn thế nữa, bạn thực sự là người làm nghề chuyên nghiệp.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook (Meta) Advantage+ Shopping chính thức được ra mắt cho các nhà quảng cáo trên toàn cầu sau lần giới thiệu vào tháng 3 năm nay. Vậy Facebook Advantage+ Shopping hay Advantage+ Shopping Campaign là gì và nó hoạt động ra sao.
Facebook (Meta) Advantage+ Shopping là một kiểu chiến dịch quảng cáo có trong hệ sinh thái Facebook Ads được thiết kế để đơn giản hóa quá trình tạo quảng cáo, bằng cách tự động hoá việc nhắm mục tiêu và các yếu tố sáng tạo trong quảng cáo.
Nhà quảng cáo chỉ cần chọn ngày và ngân sách của chiến dịch cũng như tải lên các nội dung quảng cáo của mình và các phần còn lại sẽ do hệ thống của Facebook xử lý.
Theo giải thích của Meta:
“Thay vì phải thử nghiệm nhiều chiến dịch và phân tích mọi thứ theo cách thủ công thông qua việc thiết lập ngân sách, quảng cáo, vị trí và nhắm mục tiêu riêng biệt, nhà quảng cáo hiện có thể tạo ra tới 150 mẫu quảng cáo cùng lúc một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn thông qua Facebook (Meta) Advantage+ Shopping.”
“Chúng tôi nhận thấy rằng 52% người tiêu dùng được khảo sát muốn tìm kiếm các thương hiệu và sản phẩm mà họ chưa từng nghe về nó chỉ cần chúng phù hợp với sở thích mua sắm của họ, trong khi 60% người mua sắm trực tuyến muốn trải nghiệm việc mua sắm được cá nhân hóa dựa trên sở thích riêng.
Các nhà quảng cáo có thể sử dụng chiến dịch Facebook (Meta) Advantage+ Shopping để cá nhân hóa quảng cáo trên quy mô lớn thông qua công nghệ máy học và hiển thị cho mọi người các sản phẩm được cá nhân hóa từ danh mục của doanh nghiệp.”
Kiểu chiến dịch Facebook (Meta) Advantage+ Shopping là một phần của bộ Facebook Advantage+ rộng lớn hơn của Meta, được công bố lần đầu tiên vào tháng 3.
Bạn có thể tìm hiểu thêm về kiểu chiến dịch ưu tiên mua sắm này, bạn có thể xem qua phần tổng quan bên dưới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cổ phiếu Meta ‘rơi tự do’ sau khi công ty công bố kết quả kinh doanh đáng thất vọng, đặc biệt là bộ phận phát triển metaverse.
Meta vừa công bố kết quả kinh doanh quý III, khiến cổ phiếu công ty mất 19% giá trị do dự báo quý IV yếu kém dưới mức kỳ vọng. Năm nay, cổ phiếu Meta đã giảm hơn 60%.
Cụ thể, doanh thu Meta giảm 4% theo năm xuống 27,7 tỷ USD, lợi nhuận giảm 52% xuống 4,4 tỷ USD.
Đặc biệt, Reality Labs – bộ phận phát triển công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR) phục vụ vũ trụ ảo – lỗ tới 3,7 tỷ USD, nâng mức lỗ trong 9 tháng đầu năm lên 9,4 tỷ USD. Doanh thu của mảng này giảm gần 50% xuống 285 triệu USD, nguyên nhân do doanh số headset Quest 2 thấp hơn.
Trong một tuyên bố, Meta dự đoán lỗ hoạt động của Reality Labs năm 2023 sẽ “giảm mạnh”. Sau năm 2023, Meta sẽ tăng tốc các khoản đầu tư vào bộ phận để đạt mục tiêu tăng trưởng thu nhập của toàn bộ công ty trong dài hạn.
Nhà phân tích Brent Thrill đặt câu hỏi tại sao Meta vẫn tin tưởng vào các ván bài mang tính thử nghiệm như vũ trụ ảo. Đáp lại, CEO Mark Zuckerberg vẫn tỏ ra lạc quan về metaverse, dù ông thừa nhận biết được các nỗi lo về hướng đi của Meta.
Ông cho rằng sẽ là một “sai lầm” nếu không tập trung vào vũ trụ ảo và nó sẽ có tác động lớn trong tương lai. Người đứng đầu Meta cũng kỳ vọng vào headset Quest Pro VR, ngày càng nhiều nhân viên sẽ làm việc trong thế giới ảo và hỗn hợp.
Zuckerberg khẳng định những gì đang làm với hệ ứng dụng sẽ có hiệu quả và tốt đẹp. Ông nhắc đến dịch vụ video ngắn Reels, thuật toán gợi ý nội dung, tính năng nhắn tin doanh nghiệp và công nghệ quảng cáo trực tuyến. Dù “chưa thể nói quy mô của chúng sẽ lớn tới đâu”, ông chủ Meta tin rằng mỗi cải tiến “đang đi đúng hướng”.
Theo Mark Zuckerberg, Meta đang đối mặt với vô số thách thức như kinh tế giảm tốc, hiệu ứng từ cập nhật quyền riêng tư trong iOS của Apple, cạnh tranh từ các đối thủ như TikTok.
Các khoản đầu tư dài hạn vào dự án metaverse sẽ mang lại lợi nhuận lớn theo thời gian.
“Tôi nghĩ chúng tôi sẽ giải quyết từng việc một theo từng giai đoạn và tôi đánh giá cao sự kiên nhẫn; tôi cho rằng những người kiên nhẫn đầu tư vào chúng tôi sẽ được đền đáp”, Mark Zuckerberg chia sẻ.
Ông chủ Meta thừa nhận, một phần lý do công ty phát triển metaverse là để đảm bảo sở hữu một nền tảng sau này không bị ảnh hưởng bởi những quyết định của đối thủ như Apple. Tuy nhiên, lý do lớn hơn là vì các hãng công nghệ có thể đổi mới hơn khi phát triển cả phần cứng và phần mềm cho một nền tảng điện toán.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
TikTok vừa ra mắt TikTok Academy mới, nền tảng giáo dục Marketing mới nhằm mục tiêu hỗ trợ các nhà Marketer trên nền tảng.
Theo đó, TikTok vừa đã ra mắt một chương trình giáo dục mới cho các nhà Marketer có tên là TikTok Academy, cung cấp các khóa học miễn phí về cách sử dụng tốt nhất TikTok cho hoạt động Marketing, cùng với nhiều dữ liệu nghiên cứu và insight khác.
“Thông qua TikTok Academy Marketing, chúng tôi mong muốn cung cấp các cơ hội học tập mạnh mẽ để giúp các Marketer trở nên thuần thục hơn trên TikTok, chúng tôi không chỉ cung cấp cách sử dụng TikTok mà còn cả những thông tin chi tiết quan trọng khác cho phép họ truyền thông và sáng tạo một cách xuất sắc trên nền tảng.”
Cũng tương tự như các khoá học trên Blueprint của Facebook, TikTok Academy hướng đến mục tiêu giúp cho những người làm marketing có những bài học quan trọng để giúp họ tối ưu hóa các chiến dịch trên nền tảng.
Để bắt đầu tham gia vào chương trình, bạn sẽ phải đăng ký TikTok Academy bằng email đã xác minh, sau khi được chấp nhận, bạn sẽ được phép khám phá các khóa học miễn phí được cung cấp sẵn trong nền tảng.
Vào cuối mỗi phần học, bạn sẽ nhận được một mã thông báo (token) để công nhận kiến thức của bạn trên TikTok, các huy hiệu chứng nhận (badges awarded) cũng sẽ được trao sau khi hoàn thành khoá học.
Bạn có thể hiển thị các huy hiệu này trên các trang cá nhân của mình chẳng hạn như trên mạng xã hội chuyên nghiệp LinkedIn để giúp các nhà tuyển dụng có thêm thông tin về năng lực marketing của bạn.
Bạn có thể đăng ký và bắt đầu ngay với TikTok Academy Marketing tại đây
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Mạng xã hội Instagram là nền tảng hàng đầu để thương hiệu xây dựng mối quan hệ với khách hàng, trong khi nhà sáng tạo nội dung có thể là cầu nối giúp thương hiệu đạt được các mục tiêu kinh doanh quan trọng của mình.
Hãy tìm hiểu cách cộng tác với nhà sáng tạo nội dung để gia tăng giá trị cho thương hiệu ở hiện tại và đặt nền móng vững chắc cho tương lai.
Chuẩn bị sẵn cho tương lai với nhà sáng tạo nội dung.
Cộng tác với nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) là cách mang lại giá trị thương hiệu ngay hôm nay và đặt nền móng vững chắc cho mai sau.
Sáng tạo: Họ nắm bắt và vận dụng các công cụ cũng như công nghệ mới sẽ định hình văn hóa.
Kết nối: Họ là những nhà lãnh đạo cộng đồng nhanh nhạy và giàu lòng cảm thông.
Phát triển: Họ là những người tiên phong áp dụng các công cụ thương mại, xây dựng thương hiệu riêng và khai thác mọi cơ hội kiếm tiền mang lại kế sinh nhai bằng cách sống thật với chính mình.
Cách xây dựng các mối quan hệ đối tác thương hiệu bền chặt.
01. Dành thời gian để tìm nhà sáng tạo nội dung phù hợp với thương hiệu của bạn.
02. Kiểm tra từng chi tiết của kết quả chuyển giao cuối cùng.
03. Thảo luận về cách sử dụng, thời điểm và vị trí đăng kết quả chuyển giao cuối cùng.
04. Chia sẻ ý kiến đóng góp trong quá trình sáng tạo để bám sát mục tiêu.
05. Tiếp tục cộng tác sau khi bạn ký kết hợp đồng phù hợp với cả hai bên.
06. Dựa trên Thông tin chi tiết (Insight) để đánh giá mức độ thành công của những việc bạn làm.
Nhìn nhận theo cách khác về cơ hội Marketing thông qua nhà sáng tạo nội dung.
Từ Người sáng tạo nội dung đóng vai trò là kênh truyền thông Đến Người sáng tạo nội dung đóng vai trò là đối tác chiến lược, cộng tác viên nội dung và cầu nối đến các đối tượng duy nhất.
Từ Số người xem tự nhiên từ cộng đồng của chính người sáng tạo nội dung Đến Với quảng cáo chứa nội dung có thương hiệu, nhà quảng cáo có thể biến bài viết của người sáng tạo thành quảng cáo, kết hợp tính xác thực của người sáng tạo với khả năng nhắm mục tiêu và tối ưu hóa mạnh mẽ của Meta để tiếp cận đúng đối tượng, bao gồm cả người theo dõi lẫn người không theo dõi người sáng tạo nội dung.
Từ Tỷ lệ tương tác đóng vai trò là một chỉ số KPI ưu tiên Đến Đo lường và tối ưu hóa các chỉ số KPI thúc đẩy hoạt động kinh doanh (số người tiếp cận, mức độ nhận biết thương hiệu, lượt chuyển đổi, v.v.).
Từ Nội dung tập trung quá nhiều vào người sáng tạo nội dung hoặc thương hiệu Đến Nội dung kết hợp giữa bản sắc và mục tiêu của thương hiệu với kiến thức chuyên môn và hình thức biểu đạt của người sáng tạo nội dung.
5 bước đơn giản để củng cố mối quan hệ với nhà sáng tạo nội dung.
01. Xác định Điều chỉnh ngay từ đầu về định hướng kinh doanh cũng như kết quả mong muốn để thương hiệu và người sáng tạo nội dung hiểu rõ mục tiêu.
02. Khám phá Xác định người sáng tạo nội dung hướng đến cùng giá trị thương hiệu với bạn và có thể mang lại tác động mong muốn.
03. Cùng sáng tạo Mô tả những lưu ý về các hình thức tiếp cận trả phí và tự nhiên cho người sáng tạo nội dung. Duy trì sự cân bằng giữa quan điểm của người sáng tạo nội dung và mục tiêu của thương hiệu, đồng thời sẵn sàng đón nhận các hình thức tiếp cận có sẵn trên nền tảng như nội dung hài hước, nhãn dán và lớp phủ văn bản.
04. Mở rộng quy mô Thêm nội dung truyền thông trả phí để tiếp cận nhiều người hơn.
05. Đo lường Đo lường, đánh giá và vận dụng kiến thức cho các chiến dịch tiếp theo.
Tính minh bạch được mọi người xem trọng và mang lại kết quả khả quan.
Hãy sử dụng nhãn mối quan hệ tài trợ để công khai nội dung tự nhiên có thương hiệu. Để tiếp cận các cơ hội mở rộng quy mô, nhắm mục tiêu và tối ưu hóa, hãy biến chính nội dung đó thành quảng cáo chứa nội dung có thương hiệu để có thể thúc đẩy +53% tỷ lệ nhấp chuột (CTR).
Nguồn: Bài phân tích tổng hợp Khoa học marketing năm 2022 về 15 thử nghiệm phân tách đối với nhà quảng cáo, trong đó nhà quảng cáo và Đối tác kinh doanh của Meta cùng tạo nội dung cho chiến dịch chứa nội dung có thương hiệu (Branded Content).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dòng thông tin giới thiệu trên tài khoản Twitter của tỷ phú Elon Musk được đổi thành Chief Twit (Sếp của Twitter).
Cập nhật mới của CEO Tesla diễn ra sau thông tin ông sẽ chốt mua Twitter ngày 28/10.
Ngoài ra, Musk cũng đăng video dài 9 giây xuất hiện trong trụ sở chính của Twitter, nhanh chóng thu hút hàng triệu lượt xem và hàng trăm nghìn lượt “thích”.
Theo Business Insider, động thái trên có thể là dấu hiệu cho thấy Musk có kế hoạch tự bổ nhiệm mình thành CEO của Twitter. Giữa tháng 5, CNBC cũng dự đoán tương tự về chức danh mới của Musk khi hoàn thành thương vụ trị giá 44 tỷ USD.
Trước đó, Reuters cho biết tỷ phú công nghệ Mỹ sẽ hoàn thành việc thâu tóm Twitter theo đúng cam kết. Elon Musk đang gấp rút tuân thủ thời hạn giao dịch, dù trước đó từng định không mua mạng xã hội. Theo thỏa thuận, thương vụ 44 tỷ USD phải kết thúc vào 28/10.
Nếu không, cả hai sẽ đưa nhau ra tòa án Delaware.
Cũng theo nguồn tin, các nhà đầu tư đã góp tiền mua Twitter với Elon Musk là Sequoia Capital, Binance, Qatar Investment Authority và một số doanh nghiệp khác đã nhận được thủ tục giấy tờ cần thiết từ các luật sư của Musk.
Bloomberg cũng cho biết những ngân hàng và tổ chức cam kết tài trợ cho Musk đã hoàn thành thủ tục cuối cùng sau cuộc họp ngày 24/10.
Twitter và nhóm luật sư của Musk từ chối bình luận. Cổ phiếu mạng xã hội đã tăng 3% trong ngày 25/10, lên mức 52,95 USD, chỉ thấp hơn một chút so với giá đề nghị của Musk là 54,2 USD hồi tháng 4.
Hồi tháng 4, Musk thông báo đã đạt được thoả thuận mua mạng xã hội Twitter. Nhưng đến tháng 7, ông tuyên bố rút lui với lý do mạng xã hội này vi phạm nhiều điều khoản về thỏa thuận sáp nhập.
Tháng trước, ông lại thay đổi quyết định, cho biết vẫn sẽ mua Twitter với giá cũ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Doanh thu quảng cáo của các nền tảng quảng cáo lớn trong ngành như Alphabet (công ty mẹ Google) hay Microsoft đều cho kết quả kém khả quan và giảm mạnh so với cùng kỳ.
Theo CNBC, thị trường quảng cáo trực tuyến tiếp tục bị ảnh hưởng nặng nề khi hai ông lớn trong ngành là Alphabet Inc. – công ty mẹ Google và Microsoft báo cáo doanh thu đáng thất vọng trong quý gần đây nhất.
Cụ thể, trong báo cáo tài chính quý III/2022 của Alphabet, doanh thu quảng cáo trên YouTube giảm 2% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 7,07 tỷ USD so với ước tính của các nhà phân tích là 7,42 tỷ USD.
Đây cũng là lần đầu tiên doanh thu quảng cáo của YouTube giảm so với cùng kỳ năm trước kể từ khi công ty bắt đầu công bố kết quả kinh doanh riêng của từng mảng vào năm 2019.
Tăng trưởng doanh thu tổng thể của Alphabet giảm mạnh từ 41% một năm trước xuống chỉ còn 6%, nhấn mạnh nỗi lo sợ về một cuộc suy thoái đang rình rập buộc các công ty phải cắt giảm nhiều chiến dịch quảng cáo và tiếp thị.
Các nền tảng lớn suy giảm.
Giám đốc tài chính Ruth Porat của Alphabet cũng thừa nhận sự bấp bênh của một số yếu tố kinh tế đang là thách thức lớn và “chủ yếu phản ánh sự sụt giảm trong chi tiêu của các nhà quảng cáo”.
Trong khi đó, Giám đốc kinh doanh của Google, Philipp Schindler nói rằng công ty nhận thấy các doanh nghiệp đang dần cắt giảm chi tiêu cho các quảng cáo trên công cụ tìm kiếm ở các lĩnh vực như bảo hiểm, vay nợ, tiền mã hóa…
Mới tuần trước, Snap cho dấu hiệu đầu tiên về sự suy thoái của thị trường quảng cáo trực tuyến khi công bố kết quả kinh doanh, cho thấy đây là quý tồi tệ nhất của hãng khi tăng trưởng doanh thu chậm, khiến cổ phiếu sụt giảm hơn 30% vào ngày hôm sau.
Theo bức thư gửi các nhà đầu tư, Snap cho rằng doanh số bán hàng kém là do các công ty đang phải “cắt giảm ngân sách tiếp thị” để đối phó với nền kinh tế yếu kém.
Một ông lớn khác trong ngành là Microsoft cũng cho thấy sự chững lại trong kinh doanh quảng cáo trực tuyến với báo cáo quý mới nhất.
Theo đó, mảng kinh doanh quảng cáo tìm kiếm và tin tức, bao gồm công cụ Bing và Microsoft News cho doanh số bán hàng chỉ đặt mức tăng trưởng 16%, thấp hơn nhiều so với mức cùng kỳ năm ngoái là 40%.
Tốc độ tăng trưởng của mảng kinh doanh quảng cáo liên tiếp bị thu hẹp lại theo từng quý trong năm qua, trùng với quỹ đạo đi xuống chung của toàn bộ thị trường quảng cáo trực tuyến.
Ngoài ra, tăng trưởng doanh số hàng quý trên mạng xã hội việc làm LinkedIn của Microsoft đã giảm xuống còn 17% so với mức 42% trong cùng kỳ năm 2021.
“Việc giảm chi tiêu quảng cáo của khách hàng, vốn thường suy yếu vào cuối quý, đã ảnh hưởng đến việc tìm kiếm trong các giải pháp quảng cáo và Marketing của LinkedIn”, Giám đốc tài chính của Microsoft, Amy Hood nói với các nhà phân tích.
Meta – công ty mẹ Facebook dự kiến sẽ báo cáo quý thứ hai liên tiếp về doanh số sụt giảm, nhấn mạnh tình trạng hỗn loạn hiện nay trong ngành quảng cáo trực tuyến.
Theo đánh giá từ các báo cáo gần đây của nhiều gã khổng lồ công nghệ khác nhau, CNBC nhận định không có khả năng nào để Meta đưa ra dấu hiệu phục hồi.
Spotify, nền tảng phát nhạc trực tuyến với Mỹ là thị trường lớn nhất cũng không tránh khỏi khủng hoảng. Công ty cho biết hôm 25/10 rằng môi trường kinh tế “đầy thách thức” đã ảnh hưởng đến doanh số quảng cáo của công ty trong quý III/2022, góp phần gây ra thiệt hại lớn mặc dù hoạt động mở rộng người dùng vẫn tăng trưởng vững chắc.
Kết quả tăng trưởng doanh thu kém cỏi là dấu hiệu mới nhất cho thấy sự chậm lại của ngành quảng cáo trực tuyến nói riêng và nền kinh tế lớn nhất thế giới nói chung là khi người tiêu dùng và doanh nghiệp thắt chặt chi tiêu vào thời điểm lạm phát tăng cao.
Ảnh hưởng từ lạm phát.
Ngân sách Marketing thường là nơi đầu tiên mà các công ty nghĩ đến khi cố gắng cắt giảm chi phí. Theo phân tích của Financial Times, thước đo niềm tin của người tiêu dùng hiện đã giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một năm qua. Chỉ số tình hình do Conference Board công bố đã giảm xuống chỉ còn 138,9, mức yếu nhất kể từ tháng 4/2021.
Lynn Franco, giám đốc cấp cao tại Conference Board, cho biết chỉ số giảm mạnh cho thấy tăng trưởng kinh tế đã chậm lại vào đầu quý IV/2022 và mô tả kỳ vọng của người tiêu dùng là “rất ảm đạm”.
Nền kinh tế toàn cầu liên tục chao đảo trong những tháng gần đây khi các ngân hàng trung ương liên tục nâng lãi suất để chống lại tỷ lệ lạm phát cao nhất trong hơn 40 năm qua.
Chiến lược này đang đe dọa đẩy nền kinh tế vào suy thoái.
Theo AP, hiện nhiều hộ gia đình đã thắt chặt ngân sách và cắt giảm những mặt hàng không cần thiết, dẫn đến việc các nhà quảng cáo chi tiêu ít hơn để Marketing sản phẩm và dịch vụ của họ.
Cũng trong báo cáo tài chính, CEO Sundar Pichai của Google cho biết sẽ cắt giảm chi phí vận hành công ty trước sự xuống dốc của nền kinh tế, lạm phát, lãi suất tăng cao và doanh nghiệp giảm chi cho quảng cáo. Công ty sẽ giảm tuyển thêm nhân sự mới vào quý IV để điều chỉnh các nguồn chi của tập đoàn.
Bên cạnh suy thoái kinh tế khiến người dùng thắt chặt chi tiêu, nguyên nhân của sự sụt giảm trên toàn ngành có thể kể đến sự cạnh tranh cho chi phí quảng cáo đến từ các mạng xã hội khác, cùng với xu hướng ưa chuộng TikTok hơn YouTube của người dùng, Bloomberg nhận định.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với bản cập nhật quy định App Store, Apple sẽ thu phí từ nhiều dạng giao dịch trong ứng dụng hơn, bao gồm giao dịch NFT và mua lượt tiếp cận bài đăng (Boost Post) trên các nền tảng mạng xã hội.
Mỗi khi người dùng App Store thực hiện giao dịch trong ứng dụng (in-app purchase hay IAP), nhà phát triển chỉ được hưởng 70% số tiền.
Apple “cắt phế” 30%, đồng thời cấm sử dụng bất kỳ hình thức giao dịch nào ngoài IAP nhằm giữ cho nguồn tiền nằm trong hệ sinh thái.
Từ lâu nhiều người dùng và nhà phát triển ứng dụng đã chỉ trích Apple “ăn dày” và độc quyền giao thức thanh toán. Nhà phát triển tựa game Fortnite, Epic Games, thậm chí đã kiện Apple từ năm 2020 sau khi Fortnite bị xóa khỏi App Store vì tìm cách lách khoản phí 30%.
Bây giờ, cùng với bản cập nhật iOS 16.1 và iPad OS 16.1, Apple cũng cập nhật các quy định App Store để bao gồm nhiều dạng giao dịch hơn nữa so với trước đây, đồng nghĩa với việc tính phí nhiều giao dịch hơn.
“Chấp nhận” NFT.
Apple chính thức cho phép các ứng dụng bán và cung cấp các dịch vụ liên quan đến NFT, mã thông báo không thể thay thế chứng nhận quyền sở hữu tài sản kỹ thuật số, với điều kiện các NFT này có được qua IAP.
Về mặt tích cực, người dùng mới sẽ dễ dàng tương tác với NFT, theo Daniel Mason, nhà đầu tư tại Framework Ventures.
Sau khi mua NFT chỉ với một vài nút bấm như mua các “gói” thông thường trong ứng dụng, người dùng có thể rao bán, trao đổi hoặc dùng các NFT này làm tiền tệ mở khóa nội dung trả phí.
Mặt tiêu cực cho các nhà phát triển là tất cả giao dịch NFT sẽ phải trả mức “thuế Apple” 30%.
“Các ứng dụng có thể cho phép người dùng xem NFT của riêng họ, miễn là quyền sở hữu các NFT này không mở khóa các tính năng trong ứng dụng”, Apple viết.
Có nghĩa là các NFT mà người dùng sở hữu từ trước, hoặc qua các kênh giao dịch ngoài IAP và không bị tính phí 30%, sẽ không có giá trị như tiền tệ trong ứng dụng App Store.
“Động thái mới của Apple không phải là ‘chiến thắng’ cho NFT, hãng này đang áp thuế vô lý và các nhà phát triển ứng dụng sẽ không thiết lập NFT trên ứng dụng ngay từ đầu nếu không có giá trị tiết kiệm chi phí”, Vlad Avesalon, đồng sáng lập Vennity NFT, bình luận trên Twitter.
Nhiều bình luận đồng ý với Avesalon rằng các nhà phát triển NFT sẽ không “cắn răng chịu đựng” khoản phí 30%, thay vào đó rất có thể cơ cấu chi phí của NFT bán qua IAP sẽ thay đổi và người dùng phải trả mức giá cao hơn khi mua qua ứng dụng. IAP cũng không chấp nhận thanh toán bằng tiền điện tử, do đó người dùng phải mua NFT bằng tiền mặt.
“Apple đang tìm cách loại bỏ tình trạng Reddit và các ứng dụng khác sử dụng NFT như một giao thức thanh toán né tránh phí IAP”, Collins Belton, luật sư chuyên về tài sản kỹ thuật số tại công ty luật Brookwood P.C., San Francisco, cho biết.
Quy định mới của Apple nói rõ “các nhà phát triển không được bao gồm các nút bấm, liên kết bên ngoài hoặc các lời kêu gọi hành động hướng khách hàng đến các cơ chế mua hàng không phải IAP”.
“Các nhà phát triển game đã tìm cách tích hợp Web3, NFT, tiền điện tử, sẽ là những người bị tổn hại nhiều nhất”, Jason Baptiste, nhà sáng lập YDY Life, đánh giá.
Thay đổi lần này cho thấy Apple coi NFT là một mối đe dọa với doanh thu App Store, trong đó khoảng 60-70% đến từ game, và cần bị kiểm soát, theo Baptiste.
Mua lượt tiếp cận cũng là IAP.
Thay đổi quan trọng thứ hai là đối với tính năng “boost”, hay tăng cường lượt tiếp cận của các bài đăng trên mạng xã hội.
Trước đây tính năng này có thể được thực hiện trực tiếp giữa người dùng và ứng dụng mạng xã hội. Ví dụ, người dùng trả tiền trực tiếp cho Meta nếu muốn “boost” một bài đăng Facebook hay Instagram. Bây giờ, giao dịch này bắt buộc phải đi qua hệ thống IAP và phải trả phí 30% cho Apple.
The Verge đánh giá thay đổi này là “cú đánh trực diện với Meta”. Tính năng “boost” tương tự của Twitter, TikTok vốn đi qua IAP, nhưng Meta đến nay vẫn thực hiện giao dịch trực tiếp với người dùng.
“Thay đổi này chủ yếu ảnh hưởng đến Facebook và Instagram, vốn cho phép người dùng trả tiền để tăng phạm vi tiếp cận của các bài đăng”, theo Alex Heath tại The Verge.
“Apple tiếp tục tìm cách phát triển hoạt động kinh doanh của riêng họ trong khi làm tổn hại các công ty khác trong nền kinh tế kỹ thuật số.
Apple trước đây cho biết không tính phí trên doanh thu quảng cáo của nhà phát triển, bây giờ dường như họ đã thay đổi quyết định”, Tom Channick, người phát ngôn của Meta, nói trong tuyên bố gửi cho The Verge.
Bị Apple thu phí, Facebook và Instagram rất có thể sẽ tăng giá tính năng “boost” và người dùng phải trả phí cao hơn hiện nay cho cùng lượng tiếp cận bài đăng, theo TechCrunch.
Hiện tại thay đổi này chưa ảnh hưởng nặng nề đến doanh thu quảng cáo của Meta, bởi vì các nhà quảng cáo lớn thường mua quảng cáo qua các ứng dụng quản lý độc lập. Loại ứng dụng này đang được Apple “bỏ qua”.
“Ứng dụng quản lý quảng cáo: Ứng dụng cho mục đích duy nhất là giúp các nhà quảng cáo mua và quản lý các chiến dịch quảng cáo không cần sử dụng IAP. Các ứng dụng này dành cho mục đích quản lý chiến dịch và không tự hiển thị quảng cáo”, Apple viết trong hướng dẫn quy định mới.
Tuy nhiên với tiền lệ thu phí tính năng “boost” lần này, Apple có thể tiếp tục thay đổi chính sách đối với các ứng dụng quản lý quảng cáo trong tương lai. Nếu bị thu phí 30% trên toàn bộ quảng cáo, doanh thu của Meta sẽ bị ảnh hưởng nặng nề.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Affiliate Marketing là gì? Có những mô hình Affiliate Marketing nào? Cách làm Affiliate Marketing hiệu quả? Ví dụ và vai trò của Affiliate Marketing? Cách thức hoạt động của Affiliate Marketing và hơn thế nữa.
Affiliate Marketing (Tiếp thị liên kết) là khái niệm mô tả một phương thức làm Marketing (mà đúng hơn là bán hàng) trong đó các doanh nghiệp thông qua các đối tác trung gian có thể thúc đẩy việc phân phối và bán các sản phẩm hay dịch vụ của họ tới tay khách hàng.
Kể từ khi khái niệm Marketing Technology (Martech) và Digital Marketing trở nên phổ biến hơn, các cách thức làm Marketing dựa vào yếu tố công nghệ trên môi trường trực tuyến cũng đa dạng hơn. Các doanh nghiệp giờ đây không chỉ làm Marketing dựa trên các nguồn lực nội bộ, họ còn có thể tận dụng các nguồn lực liên kết từ bên ngoài, đó là lúc thuật ngữ Affiliate Marketing ra đời.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:
Các mô hình hay hình thức Affiliate Marketing chính hiện có là gì?
Ưu điểm và nhược điểm của Affiliate Marketing.
Doanh nghiệp có thể bắt đầu Affiliate Marketing như thế nào?
Những chiến thuật về Affiliate Marketing mà doanh nghiệp cần hiểu là gì?
Một vài ví dụ về mô hình Affiliate Marketing.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Affiliate Marketing.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Affiliate Marketing là gì?
Affiliate Marketing là khái niệm mô tả một phương thức làm Marketing (mà đúng hơn là bán hàng) trong đó các doanh nghiệp thông qua các đối tác trung gian có thể thúc đẩy việc phân phối và bán các sản phẩm hay dịch vụ của họ tới tay khách hàng.
Các đối tác trung gian (còn được gọi là Publisher) có thể là các cá nhân sử dụng các nền tảng hay kênh truyền thông của riêng họ, hoặc cũng có thể là các doanh nghiệp có các nền tảng riêng.
Quy trình hợp tác hết sức đơn giản, khi một doanh nghiệp nào đó mở các chương trình liên kết (Affiliate Programs), các đối tác có thể đăng ký và bắt đầu nhận được một cái gọi là liên kết (Link), đây chính là công cụ để doanh nghiệp lẫn các đối tác đo lường hiệu quả có được (doanh số bán) sau khi nội dung được phân phối đi.
Số tiền mà các đối tác có được gọi là “Hoa hồng” (Commission).
Trong khi mục tiêu của Affiliate Marketing thường là bán hàng, trong một số trường hợp, kết quả của các hoạt động này là khách hàng tiềm năng (Lead), lưu lượng truy cập vào website của doanh nghiệp mở chương trình, lượi tải xuống ứng dụng và hơn thế nữa.
Theo ghi nhận của MarketingTrips, thuật ngữ Affiliate Marketing bắt đầu du nhập vào thị trường Việt Nam và phát triển mạnh sau đó từ năm 2014.
Affiliate là gì?
Để bạn có thể hiểu rõ hơn về khái niệm Affiliate Marketing, bạn cũng cần hiểu về thuật ngữ Affiliate.
Theo từ điển Cambridge, Affiliate có nghĩa là liên kết, khái niệm mô tả một cách thức hợp tác giữa các bên với nhau (ít nhất là từ 2 phía), trong đó một đơn vị có mối quan hệ chặt chẽ với một bên khác (thường là lơn hơn) hoặc một đơn vị (nhỏ) là một phần của một tổ chức (lớn) nào đó.
Marketing là gì?
Cũng tương tự bất cứ hình thức Marketing nào khác như Content Marketing hay Performance Marketing, bản chất của Affiliate Marketing vẫn là Marketing, tức Marketing là gốc.
Theo góc nhìn của MarketingTrips, Marketing là hoạt động tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khái niệm này đã bao gồm rất nhiều quy trình của hoạt động Marketing như: nghiên cứu thị trường để tìm hiểu được nhu cầu thực sự của khách hàng (insight), nghiên cứu sản phẩm, nghiên cứu về giá, phân phối và tất nhiên kể cả những hoạt động xúc tiến (quảng cáo, PR, khuyến mãi, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân).
Để có thể hiểu sâu hơn về ngành Marketing, bạn có thể xem marketing là gì
Affiliate Marketing hoạt động như thế nào?
Như đã đề cập ở phần đầu bài, Affiliate Marketing hoạt động theo một mô hình khép kín (vòng tròn) trong đó có hai đầu nối chính là doanh nghiệp (đơn vị mở chương trình liên kết) và các đối tác trung gian (đăng ký tham gia chương trình).
Một khi việc đăng ký hoàn thành (thường là miễn phí), các đối tác (Publisher) sẽ nhận được một liên kết (affiliate link), liên kết này là riêng biệt cho từng đối tác, sau đó Publisher sẽ bắt đầu giới thiệu (quảng cáo, phân phối…) liên kết đến tất cả những nơi nào mà họ có thể như trang blog cá nhân, tài khoản mạng xã hội hay bất cứ kênh nào khác.
Điểm đến của các liên kết này là các nền tảng nơi mà người nhấp chuột vào (khách hàng) có thể thực hiện các hành động như mua hàng, đăng ký tư vấn hay tải xuống ứng dụng.
Khi hành động được thực hiện, các Publisher sẽ nhận được một khoản tiền chia sẻ.
Tuỳ thuộc vào từng chương trình khác nhau, mà Affiliate Marketing hướng đến các mục tiêu khác nhau với từng mức hoa hồng khác nhau.
Nhìn chung, các đối tác có thể kiếm được từ khoảng 5% đến 50% doanh số bán được (số tiền mà khách hàng đã chi trả sau khi nhấp vào liên kết).
Ngoài ra, các doanh nghiệp cung cấp chương trình liên kết cũng có thể chi trả một số tiền cố định trên mỗi hành động của khách hàng thay vì là tỷ lệ phần trăm trên doanh số bán.
Ví dụ, cứ mỗi lần một người dùng nào đó nhấp vào liên kết của Publisher và tải xuống một ứng dụng (chẳng hạn là ứng dụng Game), Publisher sẽ nhận được 5000 đồng, cho dù người dùng sau đó có chi trả cho doanh nghiệp (trong ví dụ này là đơn vị sỡ hữu nền tảng Game) hay không hay đã chi trả bao nhiêu.
Các mô hình hay hình thức Affiliate Marketing chính hiện có là gì?
Khi bắt đầu tìm hiểu về mô hình Affiliate Marketing, bạn thấy rằng, người chia sẻ và giới thiệu các sản phẩm đến bạn (thông qua các liên kết) không hẳn là người đã sử dụng hay hiểu về sản phẩm đó, tuy nhiên họ lại thể hiện theo cách họ quen thuộc với nó.
Mãi cho đến năm 2009, khi nhà tiếp thị liên kết (Affiliate Marketer) nổi tiếng Pat Flynn chia Affiliate Marketing thành các loại hay mô hình khác nhau bạn mới có thể hiểu rõ hơn về hình thức tạm gọi là Marketing này (vì nó theo hướng bán hàng nhiều hơn là Marketing).
3 hình thức Affiliate Marketing chính bao gồm: Unattached Affiliate Marketing, Related Affiliate Marketing và Involved Affiliate Marketing.
Unattached Affiliate Marketing là gì?
Hình thức Affiliate Marketing đầu tiên được gọi là mô hình “không liên kết” (Unattached) khi người chia sẻ liên kết về sản phẩm (affiliate link), tức là Publisher, không có bất cứ một chuyên môn hay tính liên quan nào đến sản phẩm.
Ý tưởng chính đằng sau mô hình này là, các đối tác chỉ cần chia sẻ các liên kết đó để kiếm hoa hồng khi có hành động phát sinh mà không cần phải quan tâm đến việc khách hàng sẽ mua và sử dụng đó như thế nào, hay có an toàn không.
Như bạn có thể thấy, bởi vì quá trình này diễn ra hết sức đơn giản và ai ai cũng có thể làm được, nó chính là mô hình Affiliate Marketing phổ biến nhất hiện tại.
Nếu bạn vô tình bắt gặp ai đó thậm chí là bạn không quen biết gửi liên kết đến bạn hay bạn vô tình nhấp phải một liên kết tương tự trên các nền tảng trực tuyến, đó thường là các liên kết theo mô hình này.
Unattached Affiliate Marketing theo đó cũng là hình thức Affiliate Marketing mang tính “có đạo đức” thấp nhất.
Related Affiliate Marketing là gì?
Ngược lại với mô hình nói trên và cũng có phần tiến bộ và nhân văn hơn, Related Affiliate Marketing là hoạt động giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ mà Publisher không sử dụng nhưng lại có liên quan đến chuyên môn hay tính có thẩm quyền của họ.
Nói một cách dễ hiểu, hãy coi bạn là một “người có ảnh hưởng” và hiển nhiên bạn cũng có các vòng kết nối (khác giả) của riêng mình, sau đó bạn giới thiệu đến họ các sản phẩm có liên quan đến nghề nghiệp hay chuyên môn của bạn.
Vì những vòng kết nối này biết bạn là ai và cũng tin tưởng bạn, họ có thể nhấp vào các liên kết và thực hiện các hành động sau đó.
Ví dụ, bạn là một bác sỹ và bạn giới thiệu các sản phẩm dinh dưỡng cho những người biết và theo dõi bạn.
Involved Affiliate Marketing là gì?
Hình thức Affiliate Marketing cuối cùng và cũng là hình thức nhân văn nhất (và ít phổ biến nhất) được gọi là Involved Affiliate Marketing, khái niệm đề cập đến việc Publisher chỉ giới thiệu hay quảng cáo các sản phẩm hay dịch vụ mà họ đã sử dụng và thự sự tin tưởng nó.
Trong loại hình Marketing này, các đối tác liên kết sử dụng sức ảnh hưởng của họ để quảng bá các sản phẩm và dịch vụ mà những người theo dõi họ có thể thực sự cần.
Thay vì doanh nghiệp chi tiêu vào các hoạt động quảng cáo có trả phí, họ sử dụng hình thức này để bán sản phẩm của mình.
Bạn cứ tưởng tượng thế này, các đối tác (hay thậm chí là khách hàng) trải nghiệm các sản phẩm của một thương hiệu nào đó mà họ yêu thích sau đó họ lại chia sẻ câu chuyện đó lên mạng xã hội Facebook, điều gì sẽ xảy ra nếu bạn bè của họ cũng có nhu cầu về các tính năng mà sản phẩm đó có thể mang lại.
Nếu được sử dụng đúng cách, đây thực sự là một hình thức Marketing nhân văn, vừa mang lại giá trị cho doanh nghiệp vừa có lợi cho người sử dụng sản phẩm (khi họ được sử dụng các sản phẩm có chất lượng cao).
Không giống như các phương thức Marketing dựa trên nguồn lực nội bộ khác, vì Affiliate Marketing tận dụng mạng lưới tiếp cận của các đối tác bên ngoài, quá trình khởi chạy một chương trình là hết sức đơn giản và ít tốn kém.
Rủi ro thấp.
Nếu bạn đã hiểu bản chất của Affiliate Marketing là gì, bạn thấy rằng doanh nghiệp chỉ cần trả hoa hồng cho Publisher khi có đơn hàng hay hành động phát sinh, do đó thay vì phải lo lắng rằng doanh nghiệp sẽ tốn kém rất nhiều ngân sách quảng cáo nhưng vẫn không bán được hàng, với Affiliate Marketing, điều này cơ bản là không thể xảy ra.
Dễ dàng mở rộng quy mô.
Vì doanh nghiệp đang tận dụng nguồn lực của rất nhiều bên, trong trường hợp nếu các đối tác này đã có sẵn một số lượng khán giả hay người dùng đủ lớn, quá trình mở rộng quy mô (scale up) thậm chí còn trở nên nhanh hơn.
Mặc dù cũng có khá nhiều ưu điểm, các nhược điểm của phương thức này cũng có thể khiến bạn phải suy nghĩ một cách cẩn trọng hơn.
Nhược điểm của Affiliate Marketing là gì?
Có thể mất nhiều thời gian để xây dựng.
Từ các phân tích ở trên, có thể bạn sẽ nghĩ rằng, Affiliate Marketing quá tốt và quá hiệu quả, sự thật lại không đơn giản như vậy.
Để các đối tác bán được hàng, họ cũng cần thời gian để cho các khán giả hay mạng lưới mối quan hệ (network) của họ hiểu về những gì họ đang làm, điều này không thể diễn ra trong một sớm một chiều.
Tiếp đó, cả họ và doanh nghiệp của bạn cũng cần phải thử nghiệm nhiều nền tảng hay kênh khác nhau để xem đâu là nơi mà khách hàng mục tiêu thích tương tác nhất, đó là trên mạng xã hội hình ảnh Instagram, hay nền tảng video ngắn TikTok.
Khó kiểm soát các đối tác và do đó khá rủi ro cho doanh nghiệp và thương hiệu về lâu dài.
Sau khi đăng ký thành công và trở thành đối tác Affiliate Marketing của doanh nghiệp, những người này bắt đầu quá trình chia sẻ liên kết để tìm kiếm các khoản thu nhập.
Bạn thử hình dung xem, liệu họ có gửi mỗi cái liên kết (Affiliate Link) không, chắc chắn là không, vì để có thể thúc đẩy đối tượng mục tiêu tương tác, họ cần phải cung cấp thêm một số nội dung đi kèm nào đó (ví dụ là những thông tin về sản phẩm hoặc thông điệp về thương hiệu).
Đây chính là lúc vô số các vấn đề sẽ phát sinh.
Vì muốn đối tượng mục tiêu tương tác và hành động (họ mới có hoa hồng), họ sẵn sàng cung cấp những nội dung (Content) thiếu chính xác, chẳng hạn như là nói quá về công dụng hay thành phần của sản phẩm.
Tất cả những rắc rối hay phàn nàn sau đó từ phía người dùng hiển nhiên sẽ không chỉ liên quan đến Publisher, mà chính là thương hiệu.
Đây cũng là lý do chính khiến nhiều thương hiệu, đặc biệt các thương hiệu uy tín và lớn trên thị trường rất ngần ngại.
Một loạt các rủi ro khác như việc các Publisher sử dụng công cụ gian lận để khiến người dùng nhấp vào các liên kết một cách không mong muốn (clickbait) sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thương hiệu.
Suy cho cùng, thứ mà người dùng nhận được và biết chính là sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu chứ không phải là của các đối tác hay Publisher.
Có thể bắt đầu thực hiện Affiliate Marketing như thế nào hay những bước cần làm là gì ?
Tuỳ thuộc vào từng cách tiếp cận khác nhau, chẳng hạn như là doanh nghiệp cần triển khai các chương trình cho sản phẩm của họ, hay bạn, với tư cách là một Affiliate Marketer muốn bắt đầu kiếm tiền từ chương trình, mà các bước cần làm là khác nhau.
Bắt đầu làm Affiliate Marketing với tư cách là doanh nghiệp.
Để bắt đầu triển khai Affiliate Marketing, bạn có thể phải làm các bước dưới đây.
Bước 1: Chuẩn bị sản phẩm và chương trình chiết khấu (trả hoa hồng cho đối tác).
Bước 2: Lựa chọn các nền tảng (ví dụ như Amazon hay Shopify) nơi các Publisher hay đối tác có thể đăng ký chương trình và bắt đầu bán hàng cho bạn.
Bước 3: Theo dõi và thanh toán cho các nền tảng Affliliate Marketing.
Bắt đầu làm Affiliate Marketing với tư cách là Publisher hay Affiliate Marketer.
Cũng có phần tương tự như các doanh nghiệp, bạn sẽ cần thực hiện các bước dưới đây để bắt đầu thực thi các chiến dịch Affiliate Marketing và tìm kiếm thu nhập.
Bước 1: Dựa vào thế mạnh của bản thân, bạn cần lựa chọn các kênh nơi sau đó bạn sẽ bắt đầu chia sẻ các nội dung của mình, hiển nhiên là kèm với các liên kết (Affiliate Link). Đó có thể là blog cá nhân, tài khoản Instagram, kênh YouTube hay bất cứ nơi nào khác mà bạn có thể đăng và chia sẻ được liên kết.
Bước 2: Lựa chọn các sản phẩm và nền tảng: Trong vô số các sản phẩm mà các doanh nghiệp có triển khai Affiliate Marketing như đã phân tích ở trên, bạn có thể lựa chọn các sản phẩm mà mình thích nhất hoặc các sản phẩm mà đối tượng mục tiêu của bạn có khả năng mua cao nhất. Khi bạn truy cập vào các nền tảng như Amazon hay Shopify và đăng ký thành công chương trình Affiliate Marketing của họ, có vố các sản phẩm có sẵn cho bạn lựa chọn.
Bước 3: Bắt đầu viết bài và chia sẻ liên kết.
Ví dụ về mô hình Affiliate Marketing.
Một khi bạn đã hiểu Affiliate Marketing là gì và nó được vận hành như thế nào, và bạn cũng muốn bắt đầu triển khai nó, hãy bắt đầu với một chương trình Affiliate Marketing của một nền tảng uy tín nào đó. Trong ví dụ này, MarketingTrips sẽ phân tích về Shopify.
Sau khi truy cập vào trang đăng ký Affiliate Programs của Shopify, bạn cần điền các thông tin theo yêu cầu và bấm chọn đăng ký (Apply Now).
Nền tảng sau đó sẽ mất một khoảng thời gian để xem xét hồ sơ. Sau khi được chấp thuận, bạn sẽ nhận được một liên kết duy nhất (unique affiliate link) chính là thứ mà sau đó bạn sẽ chia sẻ với các đối tượng mục tiêu của mình.
Trong vô số các danh mục sản phẩm hiện có như giáo dục, công nghệ hay các khoá học về Marketing, bạn có thể chọn bất cứ sản phẩm nào để bắt đầu chia sẻ (quảng cáo).
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề Affiliate Marketing.
Affiliate Marketing link là gì?
Chính là các đường dẫn (URL) hay các liên kết duy nhất (có thể nhấp vào được) mà bạn được các nền tảng Affiliate Marketing cung cấp. Bạn sử dụng nó để chia sẻ tới cộng đồng của mình.
Affiliate Marketing Programs là gì?
Là các chương trình liên kết của các nền tảng. Trong ví dụ nói trên của Shopify, chương trình liên kết là nơi bạn có thể đăng ký cùng với các chính sách (chẳng hạn như chính sách hoa hồng) hiện có về các sản phẩm trên nền tảng.
Affiliate Marketing Shopee là gì?
Là chương trình Affiliate Marketing của sàn thương mại điện tử Shopee. Các đối tác theo đó sẽ kéo người dùng về mua sắm các sản phẩm trên Shopee và sau đó nhận được một khoản gọi là “hoa hồng”. Tuỳ vào từng đơn vị khác nhau trên Shopee mà họ đưa ra các chính sách bán hàng khác nhau.
Kết luận.
Như bạn có thể thấy, dù với tư cách là người làm Affiliate hay là chủ doanh nghiệp, việc hiểu rõ bản chất thực sự của affiliate marketing là gì cũng đều rất cần thiết.
Trong khi hình thức này cũng có những lợi ích và hạn chế nhất định, bằng việc hiểu rõ các lý thuyết liên quan đến nó, bạn có thể sáng suốt hơn trong các quyết định của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, cùng tìm hiểu tất cả các thông tin cần biết về thuật ngữ Landing Page (Trang đích) như: Landing Page là gì, sự khác biệt giữa Landing Page và Website, cách xây dựng Landing Page để bán hàng, một số ví dụ điển hình về Landing Page trong Marketing, các loại Landing Page phổ biến và và hơn thế nữa.
Landing Page hiểu một cách đơn giản là một trang web được thiết kế theo cách đơn giản nhất nhằm phục vụ cho một số ít các mục tiêu cụ thể. Khi nói đến việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng, xây dựng một Landing Page hấp dẫn là chiến lược ưu tiên hàng đầu mà bất cứ người làm marketing nào cũng nên thử. Tuy nhiên, để có thể làm được điều này, bạn cần hiểu bản chất thực sự của một .
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Landing Page là gì?
Sự khác biệt giữa Landing Page với Website là gì?
Tại sao phải xây dựng Landing Page để tìm kiếm khách hàng và bán hàng.
Thấu hiểu khái niệm Landing Page trong Marketing.
Những bước cơ bản nhất để thiết kế một Landing Page tiêu chuẩn là gì?
Một số chiến thuật để tạo và tối ưu Landing Page.
Một số ví dụ về mẫu Landing Page trong thực tế.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề về Landing Page là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
1. Landing Page là gì?
Landing Page trong tiếng việt có nghĩa là Trang đích.
Landing Pagelà một webpage độc lập được thiết kế chuyên biệt để sử dụng cho các chiến dịch quảng cáo hoặc marketing với các mục tiêu cụ thể.
Landing Page là nơi mà khách hàng tiềm năng sẽ ghé thăm sau khi tương tác với thương hiệu (chẳng hạn như từ quảng cáo).
Không giống như các trang web (website), thường có nhiều mục tiêu khác nhau và thường là hướng tới toàn bộ các hoạt động kinh doanh của một thương hiệu hay doanh nghiệp cụ thể, những gì mà các Landing Page nhắm mục tiêu là một hoặc một vài hành động cụ thể từ phía khách hàng thông qua cái được gọi là lời kêu gọi hành động (viết tắt là CTA).
Chính việc tập trung vào một số ít mục tiêu này mà các Landing Page là cách hoàn hảo để thúc đẩy tỷ lệ chuyển đổi trong các chiến dịch Marketing, giảm chi phí bán hàng cũng như giảm chi phí trên mỗi khách hàng tiềm năng mới.
2. Sự khác biệt giữa Landing Page với Website là gì?
Như đã đề cập ở trên, trong khi các doanh nghiệp có thể chỉ sử dụng một trong hai nền tảng này vì một lý do nào đó thì về bản chất đây vẫn là hai điểm đến khác nhau được sử dụng với những mục tiêu marketing khác nhau.
Nếu như với website, doanh nghiệp có thể đưa lên tất cả những gì liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay thương hiệu như danh sách toàn bộ các sản phẩm, lịch sử hình thành doanh nghiệp hay văn hoá của doanh nghiệp.
Với các Landing Page, doanh nghiệp chỉ nên xây dựng ngắn gọn và hướng tới một hoặc một số ít mục tiêu chẳng hạn như đăng ký tư vấn, đăng ký nhận khuyến mãi hay mua hàng.
3. Một số ví dụ về Landing Page.
3.1 Ví dụ về Landing Page của Wistia.
3.2 Ví dụ về Landing Page của Shopify.
3.3 Ví dụ về Landing Page của Wise.
4. Tại sao phải xây dựng Landing Page để tìm kiếm khách hàng và bán hàng.
Nó không giống như việc bạn đăng sản phẩm vào trong 1 danh sách dài các sản phẩm của thương hiệu trên website hay trên sàn thương mại điện tử.
Landing Page thường được sử dụng để tạo ra khách hàng tiềm năng, thậm chí là người mua hàng, của một mặt hàng, một loại dịch vụ cụ thể nào đó, hoặc của một chương trình marketing của một thương hiệu.
Toàn bộ nội dung trong Landing Page đó sẽ chỉ tập trung vào sản phẩm/ dịch vụ, hoặc chương trình Marketing đó mà thôi. Khách hàng của bạn tiếp nhận một cách rất tập trung các nội dung này, không bị phân tán sang các nội dung khác như trên website.
Chính vì thế mà khả năng tạo ra chuyển đổi của Landing Page sẽ cao hơn trên website nhiều lần.
Đó chính là điểm khác biệt lớn nhất giữa Landing Page và các trang web thông thường – sự tập trung.
Khách hàng thật ra rất đơn giản. Họ làm theo những gì bạn đang chỉ đường dẫn lối cho họ, tất nhiên là nếu điều đó hấp dẫn và đúng nhu cầu họ đang tìm kiếm.
Tuy nhiên sẽ thật tệ hại nếu như trong quá trình tiếp cận, bạn lại trao đến cho họ quá nhiều thứ, quá nhiều con đường để đi. Họ lúng túng, và bạn biết không, họ sẽ chọn một thương hiệu khác, có con đường dễ đi hơn.
Do đó mà sự tập trung mà Landing Page đem đến lại có thể mang lại sự hiệu quả phi thường.
5. Thấu hiểu khái niệm Landing Page trong Marketing.
Landing Page là một Page hay Trang riêng biệt được thiết kế cho từng mục riêng như tìm kiếm khách hàng tiềm năng hay bán hàng.
Các Landing Page thường được thiết kế theo hình thức đơn giản (một trang) và ít tính năng để từ đó có thể hướng khách hàng đến hành động chính.
Một doanh nghiệp hay thương hiệu thường có nhiều Landing Page khác nhau phục vụ cho nhiều mục tiêu marketing khác nhau.
Các Landing Page thường được kết nối thẳng đến các nền tảng lưu trữ dữ liệu khách hàng chẳng hạn như CRM.
Ngoài việc tự thiết kế, doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các nền tảng như HubSpot hay Unbounce để tạo Landing Page bằng các bước kéo thả đơn giản.
6. Một số chiến thuật để tạo và tối ưu Landing Page.
Landing Page hay Trang đích không phải lúc nào cũng là hình thức đăng ký phổ biến nhất, nhưng chúng có tiềm năng đẩy nhanh nỗ lực tạo khách hàng tiềm năng thông qua chiến lược thiết kế và nội dung hiệu quả.
Các trang đích được tối ưu hóa tốt sẽ có khả năng chuyển đổi từ traffic thành khách hàng tiềm năng (Lead). Bạn có thể nghĩ rằng, quá trình xây dựng Landing Page của bạn giống như xây dựng một cửa hàng.
Bạn đang mở cửa hàng, chào đón khách hàng bằng những lời mời gọi hấp dẫn, sau đó sử dụng những chiến thuật để giữ chân và thúc đẩy khả năng khám phá của khách hàng. Cuối cùng, khách hàng của bạn sẽ mua một thứ gì đó trước khi rời khỏi cửa hàng.
Dưới đây là 4 nguyên tắc thiết kế Landing Page bạn có thể tham khảo để tăng cường khả năng tạo khách hàng tiềm năng.
Viết những nội dung rõ ràng và chính xác để truyền tải giá trị của bạn.
Tăng cường tương tác với khách hàng bằng video.
Giới hạn khả năng điều hướng và thêm lời kêu gọi hành động (CTA) rõ ràng.
Xây dựng trang đích với một chiến lược toàn diện.
Viết những nội dung rõ ràng và chính xác để truyền tải giá trị của bạn.
Để có được những kết quả với chất lượng cao nhất, các trang đích phải truyền đạt các giá trị của một ưu đãi (hoặc đề xuất) một cách dễ hiểu và nhanh chóng nhất – cho dù đó là một chương trình khuyến mãi có giới hạn hay lời mời tham dự một sự kiện ảo.
Hãy rõ ràng và tránh sử dụng các biệt ngữ khó hiểu.
Một trang đích được xây dựng tốt phải cho đối tượng mục tiêu của họ biết họ nên cung cấp những gì để đổi lấy những thứ ngược lại (thường là thông tin người dùng), nó có thể giúp giải quyết vấn đề của họ như thế nào và chính xác thì họ sẽ nhận được gì.
Điều quan trọng là bạn phải nghĩ về những sợ hãi và nỗi đau (pain points) của các khách hàng đặc trưng của bạn.
Hãy minh bạch bằng cách cung cấp những thông tin rõ ràng và toàn diện – đặc biệt là khi đề cập đến các yếu tố như chi phí bổ sung, đừng cố gắng lừa dối khách hàng của bạn.
Tăng cường tương tác với khách hàng bằng video.
Một bức tranh có giá trị bằng một nghìn từ, và một video có giá trị bằng một triệu từ.
Thêm hình ảnh và video hấp dẫn vào trang đích giúp thu hút sự chú ý và có thể cải thiện hiệu quả tỷ lệ chuyển đổi trên trang.
Theo một nghiên cứu của HubSpot về các trang đích, 30% các trang đích hàng đầu có nội dung là video. Điều quan trọng bạn cần lưu ý là hình ảnh phải có liên quan và bổ sung cho lời kêu gọi hành động (CTA), thay vì gây thêm sự nhầm lẫn và mất tập trung.
Giới hạn khả năng điều hướng và thêm lời kêu gọi hành động (CTA) rõ ràng.
Mục tiêu của trang đích là để khách hàng tiềm năng cung cấp những thông tin của họ để đối lấy những nội dung hoặc ưu đãi tương ứng.
Do đó, khả năng điều hướng trang (page navigation) nên được giữ ở mức tối thiểu và kết hợp với CTA được trình bày rõ ràng để giúp khách hàng nhanh chóng thấy được giá trị.
Một hành động như “Tải xuống”, “Đăng ký” hoặc một CTA có liên quan khác được thêm ở đầu, giữa và cuối trang đích có thể thu hút nhiều chuyển đổi hơn vì người dùng không phải tìm kiếm các bước tiếp theo. Các CTA được cá nhân hóa hoặc CTA thông minh có thể giúp chuyển đổi tốt hơn 202% so với các CTA mặc định. (Theo số liệu từ HubSpot).
Xây dựng trang đích với một chiến lược toàn diện.
Theo báo cáo về điểm tiêu chuẩn trong marketing (marketing benchmarks) của HubSpot, các doanh nghiệp thấy lượng khách hàng tiềm năng tăng của họ tăng 55% khi tăng số lượng trang đích của họ từ 10 lên 15.
Các chiến lược trang đích thành công là chiến lược sử dụng các trang đích khác nhau để nhắm mục tiêu đến các nhóm đối tượng cụ thể tùy thuộc vào nơi họ đã từng nhấp qua trước đây hoặc cách mà thương hiệu nhắm mục tiêu.
Theo Google, việc cải thiện mức độ liên quan cho các trang đích của bạn với các nhóm đối tượng khác nhau cũng có thể dẫn đến các vị trí quảng cáo tốt hơn – trải nghiệm các trang đích của bạn càng tốt, thì quảng cáo của bạn càng có nhiều khả năng được hiển thị ở những vị trí cao hơn.
Nếu bạn đang sử dụng Google Ads để thúc đẩy chuyển đổi trên Landing Page, bạn có thể nhập chuyển đổi ngoại tuyến để hiểu toàn bộ giá trị của khách hàng tiềm năng và sau đó sử dụng “Đối sánh khách hàng” để tạo những thông điệp có ý nghĩa trên trang đích, được cá nhân hóa cho các phân khúc khác nhau của những khách hàng tiềm năng.
7. Những bước cơ bản nhất để xây dựng và thiết kế một Landing Page tiêu chuẩn là gì?
Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu các bước để bạn và thương hiệu của bạn có thể sở hữu những Landing Page tuyệt vời nhất, mang đến tỷ lệ chuyển đổi cao phục vụ mục tiêu tạo dựng danh sách khách hàng tiềm năng đầy chất lượng.
7.1. Bước đầu tiên, biết rõ bạn muốn gì.
Đầu tiên, không quan trọng bạn muốn Landing Page sẽ được xây dựng với format như thế nào, font chữ ra sao, bố cục đẹp đẽ như thế nào.
Cái bạn cần hiểu rõ nhất là Landing Page của bạn đang được xây dựng để phục vụ mục đích gì? Điều đó sẽ trở thành chuyển đổi mục tiêu của bạn cho các phương thức quảng cáo sau này.
Ví dụ, khi bạn có một cuốn sách mới ra mắt. Bạn muốn có thêm nhiều lượt tải. Bằng việc có được những lượt tải này, bạn sẽ có 1 danh sách khổng lồ dữ liệu các khách hàng tiềm năng đang quan tâm đến lĩnh vực của bạn.
Vậy chuyển đổi mà bạn đang mong muốn trong Landing Page của mình khá rõ ràng rồi đó. Khách hàng truy cập vào Landing Page, sau đó họ sẽ bấm nút tải sách. Trang của bạn sẽ hiển thị một popup form để khách hàng điền thông tin.
Sau khi hoàn tất quá trình này, khách hàng sẽ nhận được 1 email tài liệu gửi đến ngay lập tức. Và bạn cũng đã sở hữu cho mình thêm 1 khách hàng tiềm năng trong danh sách hàng trăm nghìn khách hàng khác.
Một ví dụ khác, không phải với mục tiêu bán sách. Bạn đang muốn khách hàng đăng ký sử dụng một sản phẩm SAAS của mình. Vậy hãy xem chuyển đổi về “đăng ký dùng thử” là mục tiêu quan trọng nhất mà Landing Page cần đạt được.
7.2. Xây dựng một nội dung hoàn hảo cho chuyển đổi.
Tiếp theo sau việc xác định mục tiêu, bạn cần lên cho mình một nội dung có khả năng đem lại tỷ lệ chuyển đổi cao nhất có thể.
Việc xây dựng nội dung, không hề đơn giản.
Có rất nhiều công thức cho việc xây dựng nội dung, như AIDA, SSS, PAS,… Dùng công thức nào cũng được, miễn là bạn phải đặt mình vào vị trí của khách hàng, hiểu được họ thật sự muốn nghe thấy điều gì, họ thực sự đang cần giải pháp gì và động lực nào sẽ khiến họ mua hàng.
Hiểu khách hàng, cũng không hề đơn giản. Bạn phải nắm bắt được vấn đề, nhu cầu, từ đó kích hoạt các loại cảm xúc cẩn thiết.
Một số gạch đầu dòng sau về cảm xúc/ động lực hành động của khách hàng sẽ rất hữu ích cho bạn:
Cảm giác trở thành người dẫn đầu, chiến thắng, là những người đầu tiên sở hữu những sản phẩm danh giá.
Ví dụ: Apple đã rất thành công với việc kích hoạt cảm xúc này của người tiêu dùng. Những tín đồ iPhone hẳn luôn mong chờ từng ngày về việc ra mắt các sản phẩm iPhone mới để trở thành “số ít người sở hữu đầu tiên”.
Thoát khỏi những phiền toái, nỗi sợ trong cuộc sống.
Sẽ không có một ví dụ cụ thể về một thương hiệu cho đầu mục này, vì nó có quá nhiều. Các thương hiệu hàng tiêu dùng luôn áp dụng loại cảm xúc này trong đa số các quảng cáo của mình để chinh phục khách hàng.
Chăm sóc, quan tâm đến những người thân xung quanh.
Các thương hiệu bán đồ chơi cho trẻ em, họ luôn biết cách xây dựng nội dung một cách khéo léo nhất để những bậc phụ huynh cảm thấy rằng: Ồ! Đây thực sự là món đồ chơi dành cho con mình rồi.
Được xã hội công nhận.
Đã bao giờ bạn mua một món đồ chỉ vì: Quá nhiều người xung quanh bạn sở hữu nó, và việc bạn không có riêng cho mình 1 chiếc thì thật là lỗi mốt.
Đúng vậy đấy, khi bạn sở hữu 1 sản phẩm và được mọi người xung quanh chào đón nồng nhiệt, đưa những lời khen nức nở, rõ ràng là 1 thứ cảm xúc gây nghiện.
Còn nhiều trạng thái cảm xúc giúp bạn chuyển đổi khách hàng của mình. Hãy đặt bản thân vào chính khách hàng, và cảm nhận nhé.
Nếu có nhiều lý do cho khách hàng của bạn để họ có thể hành động, đừng ngại đưa tất cả vào trong Landing Page. Nó chỉ có lợi, không có hại đâu!
7.3. Tiến hành xây dựng Landing Page tìm kiếm khách hàng tiềm năng bằng cách bắt đầu với 1 tên miền.
Bước này ngày càng trở nên khó khăn hơn khi không thể tìm thấy một miền .com có sẵn, cảm giác ai đó cũng có chung ý tưởng với bạn vậy. Tuy nhiên:
Có rất nhiều tùy chọn ngoài tên miền .com và tất cả chúng đều hiệu quả như nhau.
Có một công cụ thú vị sẽ giúp bạn chọn một miền tuyệt vời và thậm chí giúp xây dựng thương hiệu.
Namify là công cụ đó! Công cụ này cho phép bạn tìm thấy một tên thương hiệu thú vị trong vài phút. Không giống như các trình tạo tên miền khác, nó tập trung vào các tên ngắn tạo liên kết thích hợp và dễ nhớ. Bạn sẽ thích những ý tưởng đó.
Cuối cùng, Namify sẽ xây dựng bộ nhận diện thương hiệu trực quan của bạn (logo và bảng màu) để bạn sử dụng ngay lập tức.
7.4. Thiết lập trang Landing Page của bạn.
Khi xây dựng Landing Page, hãy cố gắng để việc thiết lập trở nên dễ dàng hết sức có thể. Vì bạn sẽ cần thay đổi nội dung rất nhiều có được 1 Landing Page hoàn hảo. Với ý nghĩ đó, bạn nên sử dụng WordPress, điều này giúp tạo một trang web cực kỳ dễ dàng.
Đây là hướng dẫn chi tiết thân thiện với người mới bắt đầu về cách tạo trang web WordPress . Tất cả những gì bạn cần là làm theo các bước.
Và đây là một bộ sưu tập khổng lồ các chủ đề WordPress một trang (cả miễn phí và trả phí) dễ dàng tùy chỉnh để phù hợp với bảng màu, biểu trưng hoặc thương hiệu chính của bạn đã chọn.
Sau khi thiết lập cơ bản hoàn tất, đã đến lúc tạo nội dung của bạn. Để dễ dàng hơn, hãy thử chạy Trình tối ưu hóa văn bản cho truy vấn tìm kiếm cốt lõi của bạn – về cơ bản nó sẽ viết nội dung cho bạn.
Hãy sử dụng trình tối ưu hóa văn bản để tạo cấu trúc cốt lõi cho trang của mình: tiêu đề phụ, phần giới thiệu và các điểm chính cần được đề cập. Sau đó, bạn hãy viết văn bản của mình. Đây là công cụ tăng năng suất viết lách lớn nhất mà tôi từng thử.
Vì đây sẽ là một Landing Page tập trung vào việc thu thập khách hàng tiềm năng, sử dụng Trình tối ưu hóa văn bản là một ý tưởng tuyệt vời vì nó cũng là một công cụ tối ưu hóa ý định đảm bảo bản sao của bạn đáp ứng kỳ vọng của khách truy cập trang web và do đó tăng chuyển đổi.
7.5. Thiết lập Kênh tạo khách hàng tiềm năng của bạn.
Cuối cùng, thiết lập các công cụ tạo khách hàng tiềm năng rõ ràng là điều bạn sẽ tập trung vào. Rõ ràng, bạn sẽ cần tiếp tục thử nghiệm với từ ngữ và vị trí CTA của mình, nhưng đây là một vài ý tưởng để bạn bắt đầu:
5.1 Thiết lập các biểu mẫu tạo khách hàng tiềm năng của bạn.
Ngày nay, việc thiết lập biểu mẫu tạo khách hàng tiềm năng không yêu cầu bất kỳ kỹ năng kỹ thuật nào.
Dưới đây là một số công cụ tạo biểu mẫu trực tuyến dễ sử dụng mà bạn có thể sử dụng để tạo biểu mẫu thu thập khách hàng tiềm năng từ khách truy cập trang web của mình.
Đừng ngại đánh cược các biểu mẫu web tạo khách hàng tiềm năng của bạn và khiến chúng trở nên thú vị!
5.2 Triển khai các trình kích hoạt tương tác phụ.
Cho dù các biểu mẫu web của bạn có thú vị đến đâu, phần lớn khách truy cập trang web của bạn có thể cảm thấy cảnh giác khi cung cấp cho bạn địa chỉ email của họ. Một số người có thể vội vàng; những người khác có thể không đủ tin tưởng vào thương hiệu của bạn.
Bất kể lý do là gì, những người này có thể sẵn sàng chuyển đổi một chút sau đó. Vì vậy, việc tạo ra các trình kích hoạt tương tác bổ sung sẽ rất hữu ích:
Cài đặt Facebook pixel/ Facebook API để có thể tiếp cận những khách truy cập đó thông qua quảng cáo Facebook.
Hãy thử sử dụng một chatbot thông minh hoặc các tiện ích phản hồi để khiến những người đó trò chuyện với bạn mà không cần chia sẻ thông tin cá nhân của họ. Điều này có thể khuyến khích họ theo dõi kênh chuyển đổi của bạn sau này.
Sử dụng nhiều chiến thuật tối ưu hóa chuyển đổi thúc đẩy lưu lượng truy cập (Traffic) để thu hút nhiều khách truy cập trang web của bạn hơn. Hãy nhớ rằng một số chiến thuật tối ưu hóa chuyển đổi nhất định cũng sẽ cải thiện thứ hạng của bạn , vì vậy nó rất đáng để bạn nỗ lực.
5.3 Kiểm tra A / B thường xuyên.
Một lần nữa, đây sẽ là một quá trình liên tục: Khi nói đến việc tạo ra khách hàng tiềm năng, không bao giờ có “đủ tốt”. Bạn cần thử nghiệm với các trình kích hoạt tương tác mới và thay đổi biểu mẫu của mình thường xuyên.
Đây là nơi thử nghiệm A / B để xác định chiến thuật làm việc tốt hơn của bạn luôn là một ý tưởng hay. Tôi biết nhiều nhà tiếp thị né tránh thử nghiệm A / B vì nó được coi là quá kỹ thuật. Finteza là một công cụ phân tích trang web giúp thử nghiệm A / B trở nên dễ dàng và có sẵn cho bất kỳ ai. Đây là cách chạy thử nghiệm A / B bằng Finteza.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề về Landing Page là gì?
Một Landing Page thường bao gồm những thành phần chính là gì?
Một Landing Page thường có các phần như: code (nền tảng để xây dựng nên Landing Page), giao diện (phần người dùng sẽ nhìn thấy và tương tác), nội dung (những thông tin hay thông điệp xuất hiện trên Landing Page) và phần cuối cùng là tích hợp (nơi sẽ lưu trữ dữ liệu của khách hàng khi họ bắt đầu để lại thông tin).
Landing Page trong tiếng Việt có nghĩa là gì?
Landing Page có thể được hiểu là Trang đích, Trang tư vấn hay Trang bán hàng tuỳ vào từng mục tiêu và cách sử dụng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điểm quan trọng của Landing Page là chỉ hướng tới một hoặc một số ít mục tiêu cụ thể.
Landing Page Builder là gì?
Là các nền tảng tự thiết kế Landing Page. Người dùng có thể sử dụng công cụ này để tạo Landing Page bằng các bước đơn giản. HubSpot và Unbound là hai trong số đó.
Landing Page mẫu là gì?
Là những mẫu (framework), hay các giao diện Landing Page có sẵn. Thay vì doanh nghiệp tự tạo mới, họ có thể sử dụng ngay các mẫu này.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng bạn cần biết khi tìm hiểu về thuật ngữ Landing Page hay còn được gọi là Trang đích.
Khởi tạo Landing Page hay không có vẻ không phải một câu hỏi hay. Thay vào đó, bạn nên tìm cách xây dựng những trang đích này có khả năng tối ưu chuyển đổi và tạo khách hàng tiềm năng tốt nhất, phục vụ cho việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Bằng cách hiểu landing page là gì và nó khác với website như thế nào, bạn có thể bắt đầu xây dựng những Landing Page hiệu quả cho riêng mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Trong khi vốn dĩ là hai thuật ngữ hoàn toàn khác nhau, Marketing và Quảng cáo vẫn thường bị nhầm lẫn, cả về mục đích lẫn chiến thuật tiếp cận.
Với tư cách là những người làm nghề chuyên nghiệp, một trong những điều căn bản nhất là phân biệt rõ các khái niệm, bản chất và cách ứng dụng của các thuật ngữ, trong trường hợp này, chính là Marketing và Quảng cáo.
Như MarketingTrips đã đề cập trong khá nhiều bài viết khác nhau, mục tiêu chính của việc phân biệt các thuật ngữ trong ngành marketing không chỉ là chuyện đúng sai của câu từ mà là hiểu bản chất thực sự đằng sau mỗi thuật ngữ, thứ có thể giúp các Marketer có được những định hướng hành động thực thi đúng đắn.
Sự khác biệt giữa Marketing và Quảng cáo là một trong số đó.
Marketing và Quảng cáo.
Trước khi đi vào tìm hiểu sự khác biệt cơ bản giữa hai thuật ngữ này, hãy cùng khám phá ý nghĩa riêng của chúng.
Về cơ bản, Marketing giúp xác định nhu cầu của khách hàng và Quảng cáo đóng vai trò giới thiệu hay chuyển tải những sản phẩm hay dịch vụ đến công chúng (người tiêu dùng) một cách hấp dẫn và thuyết phục nhất.
Quảng cáo nhằm mục đích thuyết phục, trong khi Marketing cố gắng tìm cách thu thập và phân tích số liệu để có thể có được những sự thuyết phục đó.
Marketing là quá trình được bắt đầu từ lúc sản phẩm mới hình thành (chưa thành sản phẩm hoàn chỉnh), trong khi quảng cáo chỉ là một phần của hoạt động Marketing và là một trong những bước cuối cùng trong chuỗi quy trình bán hàng.
Nói một cách dễ hiểu,
Thông qua Marketing, một doanh nghiệp thực hiện một kế hoạch nghiên cứu thị trường một cách có hệ thống cho các danh mục kinh doanh nhằm chuyển đổi sản phẩm hay dịch vụ thành hàng hóa có thể trao đổi (bán) được.
Trong khi đó, quảng cáo liên quan đến việc thu hút sự chú ý của công chúng tới một sản phẩm hay dịch vụ thông qua các phương tiện truyền thông có trả phí (cũng có những quảng cáo không phải mất phí nhưng điều này rất ít khi xảy ra).
Trong khi Marketing thường mang tính bao trùm.
Quảng cáo được nhắm mục tiêu, cụ thể và định hướng theo mục tiêu.
Marketing là một quá trình hoàn chỉnh mà thông qua đó các doanh nghiệp có thể chuẩn bị các sản phẩm để ra mắt trên thị trường.
Quảng cáo, theo sau, là một thành phần của Marketing và là một trong những bước quan trọng trong quá trình bán hàng.
Một khi nói đến 2 thuật ngữ này, điều quan trọng là bạn phải tìm hiểu các nguyên tắc cơ bản về Marketing và Quảng cáo.
Trong khi có không ít nơi đề cập các thuật ngữ này một cách giao thoa và không rõ nghĩa, bởi có lẽ nó được viết bởi những người chưa từng làm việc thực tế, dưới đây là cách mà MarketingTrips phân tích giúp bạn.
Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản của Marketing và Quảng cáo.
Tính đặc thù của Marketing.
Marketing là một hoạt động kinh doanh liên quan đến việc xác định, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng thông qua các chiến thuật tiếp cận thị trường có chủ đích.
Marketing diễn ra theo nhiều bước khác nhau và được thực hiện theo những cách khác nhau dựa trên từng loại thị trường, sản phẩm hay dịch vụ, các giai đoạn có trong phễu bán hàng (Sales Funnel) và nhận thức của công chúng về sản phẩm.
Với tư cách là một người làm marketing chuyên nghiệp, bạn hiểu rằng một kế hoạch Marketing (Marketing Plan) bền vững phải là một kế hoạch bao gồm việc phân tích kỹ lưỡng về thị trường và hành vi mua hàng của đối tượng mục tiêu.
Kế hoạch này cũng bao gồm việc nắm bắt sự thay đổi, xác định giá trị của sản phẩm, xây dựng chiến lược quảng cáo một cách hiệu quả và không ngừng thu nhận phản hồi từ phía khách hàng.
Marketing đi trước quảng cáo vì nó bao gồm cả quảng cáo.
Tóm lại, Marketing bao gồm các hoạt động chính.
Thực hiện nghiên cứu thị trường, khách hàng, khảo sát và phỏng vấn.
Khai thác dữ liệu về hiệu suất sản phẩm.
Nghiên cứu các thương hiệu hay đối thủ cạnh tranh và tìm ra khoảng trống nhu cầu.
Thiết lập các đề xuất giá trị (value propositions) được định hướng bởi nghiên cứu thị trường và phản hồi của khách hàng.
Sử dụng các đề xuất giá trị thu thập được để xác định các điểm bán hàng khác biệt (USP) của sản phẩm và dịch vụ.
Áp dụng quy trình Marketing.
Các chiến lược Marketing có thể được tóm tắt thành khái niệm Marketing Mix: Bao gồm Marketing Mix 4Ps hoặc Marketing Mix 7Ps, tuỳ thuộc vào từng mô hình kinh doanh mà doanh nghiệp có thể lựa chọn mô hình làm Marketing phù hợp.
P1 – Product: Xác định thứ mà bạn sẽ bán cho người tiêu dùng.
P2 – Price: Xây dựng chiến lược giá bán cho từng phân khúc (nếu có).
P3 – Place: Lựa chọn hình thức để phân phối sản phẩm đến tay người dùng.
P4 – Promotion: Đưa ra chiến lược quảng cáo và định hình thông điệp Marketing.
P5 – People: Là tất cả những ai có tham gia vào quá trình sản xuất, quảng bá và phân phối sản phẩm của doanh nghiệp đến với khách hàng.
P6 – Process: Mô tả các phương pháp mà doanh nghiệp sử dụng để cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ của mình cho khách hàng.
P7 – Physical Evidence: Là những bằng chứng nhằm mục tiêu đảm bảo với khách hàng rằng một doanh nghiệp cụ thể có đủ sự tin tưởng và tồn tại (về mặt vật lý). Các minh chứng hữu hình có thể là hệ thống trang thiết bị, máy móc, văn phòng, các giấy chứng nhận kinh doanh, biên lai thuế…
Tuỳ thuộc vào từng nhu cầu khác nhau mà doanh nghiệp có thể lựa chọn vô số các cách thức tiếp cận Marketing khác nhau như: Digital Marketing, Brand Marketing, Content Marketing hay Influencer Marketing.
Cuối cùng, bạn cần nhớ rằng, Marketing cần bao gồm một chiến lược rộng và dài hạn.
Tính đặc thù của quảng cáo.
Không giống như Marketing, Quảng cáo là quá trình truyền tải giá trị và cách sử dụng sản phẩm cho đối tượng mục tiêu.
Quá trình này bao gồm việc xây dựng chiến lược quảng cáo, chọn kênh hay nền tảng quảng cáo, thông điệp quảng cáo, xây dựng, phân phối và tối ưu quảng cáo, và hơn thế nữa.
Một chiến dịch quảng cáo thường gắn liền với các dữ liệu Marketing cụ thể, định vị sáng tạo và sử dụng các ngôn từ hấp dẫn để thu hút sự chú ý của công chúng mục tiêu.
Quảng cáo là tất cả những thứ liên quan đến việc truyền tải các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đến khách hàng thông qua các phương tiện truyền thông và các kênh phân phối khác nhau.
Tóm lại, quảng cáo có thể bao gồm:
Tạo nên sự hứng thú cho một sản phẩm.
Nghiên cứu và xây dựng các thông điệp quảng cáo.
Quảng cáo sản phẩm trên Facebook, Google, TikTok, Instagram và các nền tảng khác.
Tối ưu quảng cáo theo các mục tiêu (Marketing) chung của thương hiệu.
Áp dụng quy trình quảng cáo.
Quá trình quảng cáo được thực hiện trong 3 bước. Đầu tiên, bạn phải có một sản phẩm hay thấu hiểu toàn diện về sản phẩm.
Tiếp theo, bạn cũng phải nghiên cứu thị trường (tất nhiên là thông qua Marketing) để dự đoán doanh số bán hàng, hiểu về đối thủ, mong muốn của khách hàng và cả việc xác định các chỉ số benchmark làm tiêu chuẩn đánh giá mức độ hiệu quả.
Cuối cùng, bạn phải thiết kế các mẫu quảng cáo sáng tạo theo từng nền tảng và tối ưu các mẫu quảng cáo đó theo thời gian.
Bạn có thể xem thêm quảng cáo là gì để hiểu sâu hơn về thuật ngữ quảng cáo.
Kết luận về sự khác biệt giữa Marketing và Quảng cáo mà mọi Marketer đều không nên nhầm lẫn.
Từ quá trình phân tích ở trên, có thể kết luận rằng Marketing là một quá trình đầu cuối dài hạn, trong khi quảng cáo là một giai đoạn có trong toàn bộ chuỗi hành động.
Mục tiêu của việc phân biệt sự khác nhau giữa Marketing và Quảng cáo không phải là để chứng minh việc đúng sai của câu từ hay cách sử dụng ngữ pháp mà là hiểu bản chất thực sự đằng sau của chúng, thứ nói lên việc bạn cần phải làm.
Bằng cách hiểu được sự khác biệt này, bạn có có thể có được nhiều cách tiếp cận hay chiến lược hiệu quả hơn để phát triển doanh nghiệp trong dài hạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tăng trưởng doanh thu của tập đoàn đang có dấu hiệu chững lại. Doanh thu quảng cáo cũng không mấy khả quan do sự sụt giảm trong chi tiêu của người dùng và sự cạnh tranh của TikTok.
Trong báo cáo tài chính quý III/2022 vừa công bố sáng 26/10 (giờ Việt Nam), Alphabet Inc. – công ty mẹ Google – cho thấy kết quả kinh doanh kém khả quan, thấp hơn so với kỳ vọng của các nhà phân tích.
Dù doanh thu vẫn tăng trưởng, lợi nhuận của tập đoàn đã giảm tới 27% so với quý III/2021. Điều này cho thấy mảng quảng cáo, vốn là lợi thế của tập đoàn, không hề miễn nhiễm trước những thách thức của thị trường.
Nhiều thương hiệu rời bỏ công cụ tìm kiếm Google Search.
Cụ thể, công ty mẹ Google công bố doanh thu 69,09 tỷ USD. Trong đó, doanh thu quảng cáo đạt 54,82 tỷ USD, tăng nhẹ so với con số 53,13 tỷ USD cùng kỳ 2021.
Lợi nhuận ròng của công ty trong quý vừa qua đạt 13,9 tỷ USD, giảm 27% so với cùng kỳ năm 2021, và thấp hơn nhiều so với dự báo 16,9 tỷ USD của các chuyên gia Phố Wall, theo dữ liệu từ FactSet.
Theo CNBC, mức tăng trưởng doanh thu trong quý này của Google chỉ đạt 6%, giảm mạnh so với 41% vào cùng kỳ năm ngoái. Đây là quý hoạt động tồi tệ nhất của gã khổng lồ tìm kiếm kể từ năm 2013.
Chỉ sau vài giờ thông tin này được công bố, giá cổ phiếu của Alphabet giảm chỉ còn 97,46 USD/đơn vị.
Theo Bloomberg, với sự bấp bênh của dịch vụ quảng cáo trực tuyến, Google và những đối thủ khác như Facebook và Snapchat cũng đang dần giảm chi tiêu cho lĩnh vực này.
Tuần trước, Snap đã công bố kết quả kinh doanh, cho thấy đây là quý tồi tệ nhất của hãng khi tăng trưởng doanh thu chậm, giá cổ phiếu giảm.
Trong khi đó, công cụ tìm kiếm Google, vốn là lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng của biến động kinh tế, cũng bắt đầu có dấu hiệu đi xuống.
Cụ thể, doanh thu của công cụ tìm kiếm Google Search và các nhóm ngành khác trong quý III chỉ đạt 39,54 tỷ USD, thấp hơn so với mức kỳ vọng 40,85 tỷ USD của các nhà phân tích.
“Sự thụt lùi của Google chính là điểm báo xấu dành cho ngành quảng cáo trực tuyến”, Evelyn Mitchell, chuyên gia phân tích của Insider Intelligence, nhận định.
Cắt giảm nhân sự để tiết kiệm chi phí.
Đáng chú ý, biên lợi nhuận của quảng cáo trên YouTube còn thấp hơn nhiều so với dự đoán, chỉ đem về 7,07 tỷ USD trong quý III, giảm 2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trước đó, dịch vụ chia sẻ video này từng gây thất vọng trong quý II khi chỉ đạt 7,3 tỷ USD doanh thu. Đây là mức tăng trưởng doanh thu thấp nhất của nền tảng video này trong vòng 2 năm qua.
Nguyên nhân của sự sụt giảm này đến từ sự cạnh tranh cho chi phí quảng cáo đến từ các mạng xã hội khác, cùng với xu hướng ưa chuộng TikTok hơn YouTube của người dùng, Bloomberg nhận định.
“Google cần đẩy mức tăng trưởng của YouTube cao hơn để đối phó với những thách thức tài chính trước mắt. Họ không nên chỉ tập trung vào công cụ tìm kiếm như trước đây”, chuyên gia phân tích Mitchell cho biết.
Không chỉ thụt lùi trong mảng quảng cáo, lĩnh vực lưu trữ đám mây ghi nhận khoản lỗ hoạt động lên đến 699 triệu USD. Hãng công nghệ hiện đứng thứ 3 trên thị trường đám mây, xếp sau Amazon và Microsoft.
Bloomberg đánh giá đây là lĩnh vực được trông đợi nhất của Alphabet khi lĩnh vực tìm kiếm truyền thống đang dần bị bão hòa.
Do đó, tập đoàn cần quản lý chi phí giữa sự đi xuống của nền kinh tế và sẽ còn rất lâu mới có được lợi nhuận, Tejas Dessai, chuyên gia phân tích tại Global X ETFs, nhận định.
Giám đốc kinh doanh của Google, Philipp Schindler, nói rằng công ty nhận thấy các doanh nghiệp đang dần cắt giảm chi tiêu cho các quảng cáo trên công cụ tìm kiếm ở các lĩnh vực như bảo hiểm, vay nợ, tiền mã hóa…
Ông cho biết trong thời gian tới Alphabet sẽ chỉ tập trung cho một số sản phẩm và nhóm ngành cụ thể, đặc biệt là ưu tiên nguồn lực cho những lĩnh vực có mức tăng trưởng cao.
Cũng trong báo cáo tài chính, CEO Sundar Pichai của Google cho biết sẽ cắt giảm chi phí vận hành công ty trước sự xuống dốc của nền kinh tế, lạm phát, lãi suất tăng cao và doanh nghiệp giảm chi cho quảng cáo. Công ty sẽ giảm tuyển thêm nhân sự mới vào quý IV để điều chỉnh các nguồn chi của tập đoàn.
“Năm 2023, chúng tôi sẽ mạnh tay cắt giảm tuyển dụng. Còn trong quý IV, lượng nhân viên mới sẽ giảm hơn một nửa so với quý III”, CEO Pichai cho biết.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google đang cập nhật các chiến dịch quảng cáo video trên YouTube cho phép nhà quảng cáo nhắm mục tiêu đến những người đang nghe một loại hay kiểu nhạc cụ thể nào đó.
Theo đó, Google đang triển khai một tùy chọn vị trí hiển thị quảng cáo (Ad Placement) mới cho quảng cáo video cho phép các nhà quảng cáo nhắm mục tiêu quảng cáo đến các loại nhạc cụ thể trên YouTube.
Vị trí mới có tên gọi là “Music Mood Lineups” (tạm dịch là nhạc theo tâm trạng) được thiết kế để giúp nhà quảng cáo tiếp cận người dùng theo những tâm trạng cụ thể dựa vào thể loại nhạc mà họ đang nghe.
Google cho biết:
“Âm nhạc là một phương tiện mang tính cá nhân sâu sắc và thường phản ánh đúng trạng thái tâm trí của người nghe.
Trên thực tế, một cuộc khảo sát mới của Ipsos do Google ủy quyền cho thấy 48% người dùng Mỹ nói rằng họ sử dụng âm nhạc để cải thiện tâm trạng và 84% nói rằng âm nhạc khiến họ rất vui vẻ.”
Music Mood Lineups sẽ bao gồm các kiểu nhạc dưới đây:
Lãng mạn
Hạnh phúc & Nâng cao tinh thần
Chill
Lạc quan
Tâm trạng vui vẻ.
Khi nhà quảng cáo lựa chọn hiển thị quảng cáo theo Music Mood Lineups, quảng cáo sẽ được phân phối cùng với các video có các tín hiệu tâm trạng tương tự trên YouTube.
Các quốc gia khả dụng với tuỳ chọn quảng cáo mới.
Tính năng nhắm mục tiêu quảng cáo mới hiện khả dụng cho các nhà quảng cáo Google Ads trên 20 quốc gia khác nhau.
Bạn có thể tìm thấy tuỳ chọn mới này tại phần Content (Nội dung) trong thanh điều hướng của tài khoản Google Ads.
Tất cả các vị trí hay tuỳ chọn hiển thị quảng cáo sẽ được hiển thị dưới tab này. Để loại trừ, bạn cũng có thể chọn “Exclusions” để tiếp tục.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook vừa cập nhật một loạt các tính năng mới cho Facebook Groups, bao gồm việc ưu tiên Reels và các công cụ quản trị dành cho Admin của Group.
Các công cụ và tính năng mới hiện đã có sẵn trong Facebook Groups bao gồm:
Reels trong Facebook Groups.
Chia sẻ các sự kiện từ Facebok Groups lên các Câu chuyện (Stories) trên Instagram
Tùy chỉnh hồ sơ Facebook Groups.
Nhận biết các thành viên trong cộng đồng Facebook Groups.
Cập nhật cho công cụ mới hỗ trợ quản trị viên (Admin)
Cho phép các thành viên trong nhóm đăng các nội dung đã bị Facebook gắn cờ (vi phạm).
Bên dưới là chi tiết từng tính năng.
1. Reels trong Facebook Groups.
Nếu như trước đây người dùng phải đăng Reels lên một nơi nào đó khác trên Facebook rồi sau đó chia sẻ lên Groups thì giờ đây, bạn có thể tải trực tiếp nó lên.
2. Chia sẻ các sự kiện Facebook lên Instagram.
Giờ đây, bạn có thể chia sẻ các liên kết đến các sự kiện của Facebook Groups (Event) lên phần Câu chuyện (Stories) trên mạng xã hội Instagram.
Tính năng này có sẵn cho quản trị viên lẫn các thành viên khác trên nhóm.
3. Tùy chỉnh hồ sơ Facebook Groups.
Giờ đây, bạn có thể tùy chỉnh phần giới thiệu về nhóm (About Me) để làm nổi bật bất kỳ thông tin nào tới cộng đồng.
Ngoài ra, hiện có một tùy chọn khác để quản trị viên (Admin) và cả thành viên của Nhóm thêm một thông báo vào tài khoản của họ rằng họ sẵn sàng nhắn tin (với những người khác).
4. Ghi nhận các thành viên có trong Groups.
Facebook đang thử nghiệm một cách mới để quản trị viên đánh dấu các thành viên nhóm đóng góp hàng đầu tới Nhóm.
Các thành viên có thể đóng góp bằng cách tích cực thể hiện các phản ứng và bình luận về các bài đăng trong Nhóm.
Trong một thử nghiệm tương tự, Facebook đang nghiên cứu một cách mới để các quản trị viên nhận ra những thành viên trong Nhóm, những người có các hành động khiến người khác cảm thấy muốn được kết nối hay tương tác.
5. Cập nhật cho phần Admin Assist.
Facebook đang cập nhật công cụ hỗ trợ quản trị viên (Admin Assist) hiện có với nhiều cách hơn để kiểm duyệt và thực hiện hành động với nội dung.
Quản trị viên nhóm hiện có tùy chọn là tự động di chuyển các bài đăng chứa những thông tin được người kiểm tra thông tin của bên thứ ba (third-party fact-checkers) đánh giá là sai sang phần các bài đăng đang chờ xử lý. Điều này cho phép quản trị viên xem lại các bài đăng trước khi quyết định xóa chúng.
6. Cho phép các thành viên của Nhóm đăng các nội dung đã được Facebook gắn cờ trước đó.
Ví dụ, nếu như Facebook đã gắn cờ với các nội dung nhạy cảm và xúc phạm như “mập” hay “béo”, các Nhóm với các chủ đề không liên quan đến con người chẳng hạn như động vật, sẽ được phép đăng lại các nội dung này.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, MarketingTrips sẽ tập trung phân tích chi tiết các khái niệm xoay quanh thuật ngữ insight (insight trong tiếng Việt được hiểu là “sự thật ngầm hiểu”) trong marketing và kinh doanh như: Insight là gì? Thấu hiểu khái niệm Insight trong ngành Marketing, Consumer hay customer Insight là gì? Nguyên tắc tìm kiếm và xác định đúng insight của khách hàng? Các loại insight thường gặp khi nghiên cứu thị trường và khách hàng? Vai trò của việc thấu hiểu Insight khách hàng trong Marketing? và hơn thế nữa.
Insight (Insights) trong tiếng Việt tạm được dịch là “Sự thật ngầm hiểu”. Với phần lớn những người làm marketing chuyên nghiệp, thấu hiểu khái niệm về insight của khách hàng là một trong những thứ được quan tâm nhất kể từ khi họ gia nhập ngành. Từ việc làm sao để thấu hiểu khách hàng mục tiêu đến việc đâu là cách có thể đáp ứng tốt nhất những kỳ vọng “thầm kín” của họ. Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ phân tích và giải đáp toàn bộ các nội dung xoay quanh thuật ngữ Insight khách hàng.
Các nội dung sẽ MarketingTrips được phân tích trong bài viết này bao gồm:
Sự khác biệt giữa Customer Insight và Consumer Insight là gì?
Vai trò của việc thấu hiểu Customer Insight trong Marketing và Kinh doanh.
Những hiểu lầm thường thấy với thuật ngữ insight hoặc consumer insight là gì?
Những nguyên tắc Marketer cần hiểu về khái niệm insight là gì?
Cách tìm kiếm và xây dựng insight của khách hàng hay Customer Insights.
Chiến lược áp dụng customer insights để xây dựng lợi thế cạnh tranh.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Insight.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Insight là gì?
Insight (insights) là khái niệm đề cập đến một kiểu kiến thức dưới dạng quan điểm, hiểu biết (về một ai hoặc một điều gì đó) hoặc sự suy luận có logic.
Một người nào đó có thể có được những ý tưởng hay phát hiện mới, hay những sự hiểu biết bất ngờ sau một quá trình (dài) tư duy và tìm hiểu về một chủ đề nhất định, những gì tìm kiếm được cũng có thể được gọi là insight.
Insight là một cách nghĩ được kết hợp với các dữ kiện (fact), dữ liệu (data) hoặc quá trình phân tích dữ liệu nhằm mục tiêu thúc đẩy sự hiểu biết sâu hơn về một điều gì đó (chẳng hạn như về nhu cầu khách hàng mục tiêu) hay định hình lại những thứ tưởng chừng như là hiển nhiên.
Để có thể hiểu rõ hơn về khái niệm insight, dưới đây là một số định nghĩa về thuật ngữ này từ góc nhìn ngôn ngữ học thuật.
Theo từ điển Vocabulary, khi bạn có một insight, bạn có một cảm giác hoặc cảm xúc hoặc suy nghĩ, những thứ giúp bạn biết những điều gì đó rất thiết yếu về một sự vật hoặc con người cụ thể.
Còn theo từ điển Cambridge, Insight là một sự hiểu biết rõ ràng, sâu sắc hay đôi khi là bất ngờ về một tình huống hay vấn đề phức tạp nào đó.
Ví dụ, wow, đây thực sự là một cuốn sách hay, nó chứa đầy những hiểu biết hấp dẫn (insight) về mối quan hệ giữa ngành marketing và tâm lý học.
Insights trong tiếng Việt cũng có nghĩa là Sự hiểu biết sâu sắc hoặc Sự thấu hiểu.
Insight trong Marketing là gì?
Trong phạm vi ngành marketing và kinh doanh nói chung, insight là tất cả những gì mà thương hiệu hay người làm marketing hiểu về khách hàng (mục tiêu) của họ.
Thuật ngữ insight trong marketing theo đó gắn liền với Customer Insight hoặc Consumer Insight tức là sự thấu hiểu về khách hàng (hoặc người tiêu dùng), hay nói cách khác đó chính là thứ mà thương hiệu phát hiện ra được trong khi khách hàng có thể chưa từng chia sẻ hay tiết lộ.
Vai trò của các Marketer khi phân tích Customer Insights là diễn giải các hành vi và xu hướng của khách hàng dựa trên các dữ liệu thu thập được để qua đó có thể thực hiện các hành động cụ thể nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ, cách thức làm Marketing, và tăng doanh số bán hàng.
Về bản chất, việc hiểu được insight của khách hàng sẽ có lợi cho cả khách hàng mục tiêu lẫn thương hiệu khi khách hàng được “nhìn thấy” những thứ họ muốn và thương hiệu thì bán được nhiều hàng hơn.
Business Insight (Business Insights) là gì?
Business Insight là sự kết hợp giữa dữ liệu (Data) và hoạt động phân tích để tìm ra ý nghĩa và tăng cường sự hiểu biết về một tình huống kinh doanh cụ thể nào đó, sự hiểu biết này có thể dẫn đến một số lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Business Insights cung cấp nhiều hơn sự hiểu biết về một vấn đề nào đó chẳng hạn như thị trường, thứ có thể giúp doanh nghiệp hiểu sâu hơn về bối cảnh kinh doanh hiện tại.
Thấu hiểu về khái niệm Insight.
Cũng tương tự như nhiều thuật ngữ khác trong ngành marketing, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về insight, tuy nhiên dù cho cách định nghĩa đó là gì, dưới đây là những thứ bạn cần hiểu về thuật ngữ này.
Insight là một chân lý cơ bản chưa được ghi nhận của con người hay hiện tượng, nó tiết lộ bản chất bên trong của các sự vật và hiện tượng đó.
Insight là một cách nhìn hay phát hiện mới dựa trên những gì đang có hay đang thấy (các dữ liệu thu thập được).
Insight là kết quả của một quá trình nghiên cứu có chủ đích với mục tiêu là nhìn nhận người đối diện (khách hàng) hay vấn đề theo một góc nhìn mới.
Khám phá insight chính là khám khá những động cơ thúc đẩy đối tượng có các hành vi phản ứng tương ứng.
Sự khác biệt giữa Customer Insight và Consumer Insight là gì?
Với tư cách là một marketer chuyên nghiệp, bạn cần phân biệt những cái mà người làm marketing vẫn thường gọi chung chung là đối tượng mục tiêu (target audience), khái niệm Customer và Consumer trong đó cũng mang những ý nghĩa khác nhau.
Trong khi Customer đề cập đến “khách hàng” nói chung bao gồm người mua sản phẩm (Buyer) hay cả người sử dụng sản phẩm (user/consumer), thuật ngữ Consumer chủ yếu hướng đến những người tiêu dùng, cụ thể là những người mua và sử dụng sản phẩm.
Customer Insight theo đó là insight của khách hàng nói chung (không nhất thiết là người tiêu dùng hay sử dụng sản phẩm), còn Consumer Insight là insight của người tiêu dùng sản phẩm.
Mặc dù trong thực tế vẫn có những sự giao thoa giữa 2 thuật ngữ này, tức sử dụng Consumer Insight hàm ý cho Customer Insight và ngược lại, việc hiểu rõ từng insight của từng cá nhân tham gia vào quá trình mua hàng có thể giúp người làm marketing có nhiều cơ hội bán hàng hơn.
Vai trò của việc thấu hiểu Insight hay Customer Insights trong Marketing và Kinh doanh.
Với tư cách là những người làm marketing chuyên nghiệp, bạn hiểu rằng, dù cho doanh nghiệp của bạn đang kinh doanh trên lĩnh vực gì, hay bạn làm marketing trên kênh nào thì khách hàng vẫn là mục tiêu cuối cùng, bạn cần bán được hàng.
Trong khi thành công của doanh nghiệp đến từ rất nhiều con đường khác nhau và cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, việc có thể hiểu và đáp ứng tốt kỳ vọng của họ là chiến lược ưu tiên hàng đầu. Và insight chính là chìa khoá cho điều này.
Dưới đây là những gì mà doanh nghiệp hay thương hiệu có thể có được khi hiểu đúng về insight hay customer insights.
Insight giúp thương hiệu hiểu về đối tượng mà họ đang cố gắng tiếp cận và bán hàng.
Trong thế giới kinh doanh và làm marketing hiện tại, khi có vô số các đối thủ đang cùng cạnh tranh về một dòng sản phẩm tương tự nhau, cùng tiếp cận một nhóm khách hàng giống nhau, việc có được các thông tin cơ bản về khách hàng như khu vực, độ tuổi hay giới tính không còn mấy giá trị.
Để có thể khiến khách hàng tương tác với thương hiệu, doanh nghiệp cần nhiều sự hiểu hơn về họ, ví dụ như, điều gì đang thúc đẩy họ mua hàng (động cơ), họ cảm nhận về thương hiệu như thế nào, họ coi trọng điều gì khi mua sắm và hơn thế nữa.
Đây chính là lúc bạn cần tìm kiếm nhiều hơn các insights.
Insight giúp thương hiệu xây dựng lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).
Lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty), là khái niệm mô tả mối quan hệ giữa thương hiệu với khách hàng của họ.
Mối quan hệ này là tốt khi cả 2 “hợp” nhau, nói cách khác, thương hiệu nói những thứ mà khách hàng muốn nghe, bán những thứ mà khách hàng muốn mua (và mua lặp lại nhiều lần), và thương hiệu chính xác là một phần “con người thực” của khách hàng.
Ngược lại, mối quan hệ sẽ “đổ vỡ” nếu tất cả những thứ nói trên trái ngược nhau.
Bạn thử hình dung xem, bằng cách nào bạn có thể đáp ứng những thứ mà khách hàng đang mong đợi nếu trong tay của bạn chỉ có các thông tin cơ bản về nhân khẩu học của họ, hay làm sao bạn có thể bán những thứ khách hàng cần.
Nhiệm vụ ưu tiên của bạn khi này là cần tìm ra các phát hiện mới, những hiểu biết mới ẩn đằng sau con người của khách hàng, những thứ mà thường họ sẽ không nói trực tiếp cho thương hiệu.
Đây cũng giải thích lý do tại sao nhiều người vẫn định nghĩa “insight là sự thật ngầm hiểu” (mặc dù thuật ngữ này cũng chưa rõ nghĩa lắm và sẽ được MarketingTrips phân tích trong các phần nội dung tiếp theo).
Insight giúp thương hiệu bán được nhiều hàng hơn.
Như là điều hiển nhiên, một khi bạn có thể thấu hiểu người mà bạn đang cố gắng đối thoại, hiểu nhu cầu sâu xa của họ, những thứ họ thực sự cần đằng sau các sản phẩm và dịch vụ “vô hồn” mà thương hiệu bán cho họ, cơ hội để bán được hàng sẽ là vô cùng lớn.
Lấy ví dụ thế này, bạn đang là người phụ trách Marketing cho thương hiệu xe hơi cao cấp Mercedes, bạn thử nghĩ xem, người người mua xe cần gì từ thương hiệu.
Có phải là họ cần một phương tiện để di chuyển không, có phải họ sẽ quan tâm rất nhiều về giá bán không, hay đâu là lý do thực đằng sau việc họ quyết định mua thương hiệu này.
Sự thật là phần lớn những động cơ mua hàng của họ hay insights của họ không phải là điều hiển nhiên như bạn có thể nghĩ.
Nếu bạn không có được các insight của họ, mục tiêu bán hàng gần như là bằng không.
Những hiểu lầm thường thấy với thuật ngữ insight hoặc consumer insight là gì?
Mặc dù là thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến hay thậm chí là “tuỳ tiện” trong ngành marketing, insight không như nhiều người vẫn tưởng.
Dưới đây là một số hiểu lầm thường thấy với khái niệm insight, có nghĩa là nó vốn không phải là insights.
Insight là dữ liệu.
Nghe qua thì khá là liên quan, tuy nhiên, sự thật là, dữ liệu (data) thường không phải là insight.
Trong khi dữ liệu là tất cả những gì bạn thu thập được chẳng hạn như tên tuổi hay số điện thoại của khách hàng, đây chỉ là những thông tin (infomation) về khách hàng.
Những thông tn hay dữ liệu này giúp bạn phát hiện ra được điều gì về khách hàng thì đó mới thực sự là insight.
Ví dụ, sau quá trình phân tích, bạn có được dữ liệu là 90% khách hàng mua hàng của bạn là Gen Z, những dữ liệu này cuối cùng giúp bạn phát hiện ra một insight là vì Gen Z thích những thương hiệu đại diện cho con người họ, và vì thương hiệu thể hiện được điều đó qua các hoạt động marketing, họ quyết định chọn mua sản phẩm của thương hiệu.
Insight là sự quan sát.
Nếu bạn làm việc trong ngành marketing đủ lâu, bạn sẽ thấy rằng, việc quan sát các hành động hay hành vi của khách hàng với thương hiệu đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Từ việc khách hàng có thái độ không hài lòng với thương hiệu, hay thậm chí là có những hành động quá mức với nhân viên bán hàng, tất cả đều ẩn chứa một sự thật đằng sau nào đó, nó là chính là nguyên nhân, là động cơ thúc đẩy họ có các hành vi tương ứng.
Về bản chất, trong khi quan sát có thể giúp người làm marketing xây dựng và phát hiện insight, nó vẫn chỉ là môt điểm dữ liệu rời rạc mà nếu không được kết hợp với các điểm dữ liệu khác thì các thông tin có được cũng sẽ là vô nghĩa.
Những dữ liệu có được này không giải thích được lý do tại sao và động cơ thực sự đằng sau hành vi của người tiêu dùng, những thứ được xem là insight.
Insight được xây dựng từ các dữ liệu riêng lẻ.
Cuối cùng, nếu bạn đã có thể hiểu bản chất của insight là gì, bạn thấy rằng, insight hiếm khi được phát hiện từ một hoặc một số ít điểm dữ liệu hoặc các dữ liệu rời rạc.
Vì insight là kết quả hay là hiểu biết được rút ra sau quá trình nghiên cứu, nó bị ảnh hưởng hay có liên quan đến rất nhiều yếu tố tác động khác nhau liên quan đến từng bối cảnh khác nhau thay vì là từ một dữ liệu riêng lẻ nào đó.
Ví dụ, nếu bạn là người phụ trách các hoạt động quảng cáo cho thương hiệu, sau một thời gian quảng cáo được phân phối, dữ liệu cho thấy rằng có rất ít người quan tâm hay bình luận về nội dung.
Thông thường, bạn có thể rút ra kết luận là quảng cáo của bạn không nhắm đúng đối tượng mục tiêu hay đại loại những kết luận tương tự, sự thật ở đây hay chính là insight, đó là, nó là kết quả của rất nhiều điểm dữ liệu khác như chất lượng nội dung, khả năng thử nghiệm theo thời gian, cảm nhận (tiềm thức) có được (trước đó) của khách hàng về thương hiệu và hơn thế nữa.
Những nguyên tắc Marketer cần hiểu khi tìm kiếm insight khách hàng là gì?
Trong quá trình tìm kiếm insight của khách hàng, người làm marketing nói chung cần phải đặt cho cho mình những nguyên tắc hay nguyên lý chung với mục tiêu là đảm bảo các insight đang được tìm kiếm theo cách hợp lệ.
Dưới đây là các nguyên tắc bạn có thể tham khảo để có thể có được các insight tốt.
1. Hãy đặt ra một bối cảnh cụ thể.
Dù là một con người bình thường, hay là khách hàng, từng hành động hay suy nghĩ được đưa ra thường gắn liền với một bối cảnh cụ thể nào đó.
Điều này có nghĩa là tuỳ thuộc vào từng bối cảnh (context) phân tích khác nhau, bạn nên nhìn nhận và khai thác insight theo những cách khác nhau.
Bạn cần theo dõi, quan sát, phân tích hay đánh giá dữ liệu trong từng tình huống nhất định, những gì khách hàng nghĩ, những gì họ cảm thấy, những gì họ đang cố gắng làm và có được trong bối cảnh đó.
2. Xem xét các rào cản hay nhìn vào các tình huống khó xử cụ thể.
Một phần quan trọng khác trong quá trình tìm kiếm insight đó là bạn phải hiểu được những rào cản đang ngăn cản người tiêu dùng hay khách hàng của bạn đạt được những gì họ muốn với một sản phẩm, dịch vụ hoặc trải nghiệm nhất định.
Vì mục tiêu cuối cùng của bất kỳ quá trình tìm kiếm insight nào cũng đều là đáp ứng tốt hơn các nhu cầu và trải nghiệm của khách hàng với thương hiệu, thông qua từng tình huống khó xử hay những cảm xúc khó chịu của họ, bạn có thể tìm kiếm các insight cụ thể, nó chính là các cơ hội để thương hiệu kết nối tốt hơn với họ.
Để có thể hình dung rõ hơn về điều này, hãy nhìn vào ví dụ của OMO với chiến dịch “Dirt is Good” đình đám một thời.
Vì nhãn hàng OMO quan sát và hiểu rằng, khách hàng của họ, mà cụ thể ở đây chính các bậc làm cha mẹ, tỏ ra rất khó chịu khi phải chứng kiến cảnh con cái của họ lấm lem bụi bẩn khi chơi các trò chơi ngoài trời.
Và cha mẹ cũng hiểu rằng, để có thể khiến các con được khoẻ mạnh hơn và sáng tạo hơn thì không thể không để chúng chơi theo cách như vậy.
Nắm bắt được tình huống khó xử này, OMO sau đó đã ra mắt chiến dịch “Dirt is Good” với ý tưởng rằng, Cứ chơi đi – Ngại gì vết bẩn khi đã có OMO.
Dirt is Good là một trong những case study điển hình nhất về thành công của thương hiệu thông qua việc tìm kiếm insights và đáp ứng kỳ vọng “thầm kín” của khách hàng.
3. Nghiền ngẫm từ “WHY”.
Một insight tốt phải là một khám phá về sự hiểu biết và xác định những nhu cầu chưa được đáp ứng của khách hàng để từ đó có thể giải thích tại sao (Why) một điều gì đó lại xảy ra theo cách mà nó đang xảy ra.
Là một nhà Marketer, bạn phải biết lý do người tiêu dùng của bạn hành xử theo cách hiện tại và điều gì sẽ xảy ra nếu bạn phát triển một sản phẩm hay giải pháp mới hướng tới việc làm thay đổi nó hay tối ưu nó (theo cách tốt hơn).
4. Nắm bắt các động cơ.
Như đã phân tích ở trên, đằng sau mỗi phản ứng hay hành vi của khách hàng là những động cơ, thứ đang thôi thúc họ hành động như vậy.
Khi người tiêu dùng chọn một sản phẩm hay dịch vụ nào đó, không đơn thuần là vì sản phẩm có tính năng abc hay giá bán xyz, họ mua nó để giải quyết các vấn đề (nỗi đau) mà họ đang phải đối diện trong cuộc sống.
Để có thể tìm kiếm được các insight tốt hay tối đa hoá những giá trị mà insight có thể mang lại, bạn cần phân tích 4 khía cạnh của động cơ bao gồm: tâm sinh lý, tình cảm, nhận thức và môi trường (xung quanh).
5. Suy nghĩ về hình ảnh lý tưởng.
Cuối cùng, có bao giờ bạn tự hỏi, rốt cuộc, sau khi tìm kiếm được insight và chuyển hoá nó vào các chiến dịch marketing thì điều gì sẽ xảy ra, hay khách hàng sẽ nhận được điều gì?
Với tư cách là một khách hàng, bạn hiểu rằng, khách hàng vốn không quan tâm đến insight hay nó có nghĩa là gì, cái mà họ cần và quan tâm là, với mỗi chiến dịch, thông điệp hay giải pháp mà bạn cung cấp, họ sẽ nhận lại được điều gì (nếu họ hành động).
Chìa khóa chính ở đây là giúp khách hàng hình dung nên những thứ họ có thể có được, đó có thể là những hình mẫu lý tưởng, “những điều ước” hay bất cứ thứ gì mà khách hàng sẽ có được sau khi trải nghiệm thứ mà thương hiệu đề xuất.
Cách tìm kiếm và xây dựng insight của khách hàng hay Consumer Insights.
Việc tìm kiếm insight khách hàng hay xây dựng một bức tranh hoàn chỉnh về người tiêu dùng nên được bắt đầu từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau.
Từ các dữ liệu định tính có được từ nghiên cứu thị trường đến những gì có thể quan sát được từ hành vi của khách hàng. Dưới đây là một số cách bạn có thể tham khảo.
Tìm kiếm insight từ những gì có thể đọc được (Data).
Sử dụng các dữ liệu có sẵn như kết quả thị phần, các nghiên cứu hoặc các xu hướng ngành. Tìm kiếm những gì có thể thúc đẩy hay cản trở người tiêu dùng, nghiên cứu kênh, đối thủ cạnh tranh và hơn thế nữa.
Tìm kiếm insight từ những gì có thể thấy.
Là khi thương hiệu quan sát các hành vi hay phản ứng của người tiêu dùng. Hãy xem xét đến các nhóm khách hàng, các thử nghiệm sản phẩm, thử nghiệm quảng cáo hay những tương tác (phản hồi) trực tiếp với người tiêu dùng để có thêm thông tin về insights.
Tìm kiếm insight từ những gì có thể cảm nhận được.
Hãy lắng nghe tiếng nói của người tiêu dùng (VOC). Đánh giá các nhận xét hay bình luận của người tiêu dùng trên mạng xã hội, đánh giá thương hiệu và nghiên cứu thị trường. Tìm kiếm tất cả những cụm từ hay giọng điệu mà khách hàng dành cho thương hiệu.
Tìm kiếm insight từ các khoảnh khắc hàng ngày.
Hãy xây dựng một bản đồ về người tiêu dùng gắn liền với các hành vi, động cơ, nỗi đau hay cảm xúc vào bất cứ thời điểm nào (trong ngày, tuần, tháng…).
Kết luận xem những phần có thể tác động đến hành trình khách hàng, tức quá trình khách hàng ra quyết định mua hàng.
Tóm tắt những gì có thể quan sát được.
Cuối cùng, khi đã áp dụng tất cả những cách thức nói trên, bạn có thể thử đặt mình vào vị trí của khách hàng để cảm nhận về những gì có thể diễn ra.
Hãy quan sát, lắng nghe và hiểu cách khách hàng suy nghĩ, hành động, cảm nhận và cư xử. Hãy đồng cảm với những nỗi sợ hãi, động lực, sự thất vọng và mong muốn của họ, học cách sử dụng ngôn ngữ và giọng nói của họ.
Suy cho cùng, hiểu về insight là một cách khác để chứng minh rằng “Chúng tôi hiểu bạn”, “thương hiệu của chúng tôi là dành cho bạn” hay “bạn là một phần của thương hiệu”.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp với thuật ngữ Insight.
Lập insight khách hàng là gì?
Là quá trình giả định, tìm kiếm, thử nghiệm và xác định insight của khách hàng. Thông thường quá trình này cần khá nhiều thời gian và công sức.
Insight khách hàng là gì?
Insight khách hàng chính là Customer Insight, khái niệm đề cập đến một kiểu kiến thức dưới dạng quan điểm, hiểu biết về khách hàng hoặc sự suy luận có logic về nhu cầu và mong muốn cần được đáp ứng của khách hàng.
Brand insight là gì?
Brand Insight là insight của thương hiệu hay thông tin chi tiết về thương hiệu, khái niệm đề cập đến mức độ am hiểu của bạn về một thương hiệu nào đó hoặc thương hiệu của chính mình cũng như cách nó phù hợp với nhu cầu của đối tượng mục tiêu.
Consumer insight là gì?
Là insight của người tiêu dùng (consumer). Chính là thứ mà bạn cần phải tìm ra sau quá trình quan sát, thu thập và phân tích dữ liệu về họ.
Insight into là gì?
Đứng ở góc độ ngữ pháp, Insight into có nghĩa là thấu hiểu hay có những cái nhìn sâu sắc về một vấn đề gì đó. Ví dụ: Sau khi nghiên cứu báo cáo này trong nhiều ngày, hiện tôi đã có một số sự thấu hiểu nhất định về (insight into) vấn đề phức tạp này của khách hàng.
Privileged insights là gì?
Là những insight độc quyền, những thứ hiểu biết về khách hàng mà chỉ một thương hiệu nào đó là có còn các đối thủ khác thì không.
Deep insight hay Deep insights là gì?
Cũng là insight, Deep insights mang ý nghĩa sâu hơn, đó chính là những góc nhìn hay những sự thấu hiểu sâu sắc về một thứ hay một ai đó.
Product Insight là gì?
Product Insights hiểu đơn giản là những gì mà khách hàng nghĩ và cảm nhận về sản phẩm khi sử dụng nó. Để có được Product Insight, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm với mục tiêu là có thể cung cấp các giải pháp tốt nhất có thể giải quyết tối ưu các nỗi đau của khách hàng.
Phân tích Product Insight có thể giúp doanh nghiệp cải tiến sản phẩm tốt hơn để từ đó có vị thế tốt hơn trên thị trường và so với đối thủ.
Actionable insights là gì?
Cũng là khái niệm Insights, Actionable Insights mô tả các Insights có thể hành động được, tức người làm marketing có thể chuyển các insights có được thành các chiến dịch quảng cáo hay marketing cụ thể tới người tiêu dùng của mình.
Data insight (insights) là gì?
Data Insight là khái niệm mô tả phương pháp thu thập và phân tích insights dựa trên dữ liệu, tức là Data. Thay vì sử dụng các phương pháp khác như quan sát hay dự báo, doanh nghiệp sử dụng dữ liệu làm “nguyên liệu” đầu vào chính.
Third party insight (insights) là gì?
Là những insight mà doanh nghiệp có được từ các nền tảng hay công nghệ của bên thứ 3 (chẳng hạn như từ Agency). Khác với các First-party Insights, khi insights được thương hiệu thu thập trực tiếp từ khách hàng của mình, những insights từ Third party Insights lại đến từ các nguồn thứ 3.
Industry insight là gì?
Industry Insights là Insights ngành, khái niệm đề cập đến các insight liên quan đến một ngành nghề hay ngành công nghiệp cụ thể nào đó ví dụ F&B hay thương mại điện tử.
Observation insight là gì?
Như MarketingTrips đã phân tích ở trên, người làm marketing có nhiều cách để tìm kiếm insight của khách hàng và một trong số đó là quan sát các hành vi và phản ứng của khách hàng với thương hiệu, và phương thức này chính là Observation Insight.
Data driven insight (s) là gì?
Là những insights được xây dựng thông qua quá trình thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu (data), thay vì đưa ra insight dựa trên cảm tính, thương hiệu tận dụng sức mạnh của yếu tố công nghệ để thu thập dữ liệu và từ đó xây dựng nên các insight của khách hàng.
Human insight là gì?
Là những hiểu biết sâu sắc về con người, bao gồm những yếu tố về hành vi, động cơ, tâm lý học, xã hội học và hơn thế nữa.
Competitive Insight là gì?
Competitive Insight là khả năng hiểu biết về đối thủ cạnh tranh, là việc phân tích đối thủ một cách tường tận để doanh nghiệp không bị mất cảnh giác trước bất cứ hành động nào của đối thủ.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ những kiến thức cơ bản mà MarketingTrips thông tin đến bạn xoay quanh câu hỏi “Insight là gì“, trong phạm vi ngành marketing và kinh doanh.
Dù là người làm marketing, người xây dựng thương hiệu hay thậm chí là chủ doanh nghiệp, khách hàng là mục tiêu bạn cần chinh phục. Để có thể đáp ứng được nhu cầu của họ, ngoài các thông tin cơ bản, bạn cần tiến hành đào sâu phân tích những thứ còn được dấu kín.
Nếu bạn có thể hiểu rõ khái niệm insight và cách tiến hành tìm kiếm cũng như xác định insights của khách hàng như thế nào, mục tiêu nói trên của bạn sớm muộn cũng sẽ trở thành hiện thực.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi Digital Marketing và Content Marketing tiếp tục là những khía cạnh chiến lược của doanh nghiệp, những kỹ năng Content Marketing nào Marketer không nên bỏ quan trong 2022 và hơn thế nữa.
Ngày nay, Content hay Content Marketing được sử dụng khá rộng rãi trong doanh nghiệp như là một trong những cách thức tiếp cận Marketing hiệu quả và ít chi phí.
Từ các hoạt động xây dựng thương hiệu, tìm kiếm khách hàng tiềm năng đến thúc đẩy doanh số bán hàng, đều xuất hiện bóng dáng của Content Marketing.
Để có thể tối đa hoá hiệu quả, nhiệm vụ của các Content Marketer là không ngừng cập nhật các kỹ thuật mới, những thứ có thể giúp họ hiểu khách hàng nhiều hơn và đáp ứng các kỳ vọng cao hơn.
và dưới đây là những kỹ năng Content Marketing trong 2022 mà bạn có thể tham khảo.
1. Kỹ năng xây dựng và sáng tạo nội dung.
Hiển nhiên rồi, vì bạn là người làm nội dung do đó kỹ năng đầu tiên bạn cần có là xây dựng và sáng tạo nội dung.
Khi nghĩ về việc xây dựng nội dung, không ít bạn quá tập trung vào khía cạnh Marketing mà bỏ qua hoặc coi nhẹ phần Content.
Bạn cần lưu ý rắng, gốc rễ của Content Marketing là Content, tức là những thứ mà khách hàng sẽ nhìn thấy, yêu thích và hơn thế nữa, sau đó thương hiệu có thể đạt được các mục tiêu Marketing từ những phản ứng tích cực này.
Bên cạnh những yêu cầu căn bản về ngữ pháp, việc thử nghiệm và đa dạng hoá các định dạng nội dung cũng là chiến lược mà bạn nên thử.
Để có thể hiểu sâu về khái niệm Content, bạn có thể xem tại: content là gì
2. Kỹ năng chỉnh sửa (Editing).
Với hầu hết các Content Marketer, khó có thể đảm bảo rằng nội dung được viết có chất lượng cao ngay từ lần đầu biên tập, từ các lỗi ngữ pháp đến ý nghĩa của câu đều cần phải được kiểm tra và rà soát lại.
Tiếp đó, các nội dung mà bạn biên tập sẽ được khách hàng đón nhận như thế nào, bạn có thể đưa ra một số giả định và sau đó tự trả lời để tối ưu thông điệp.
Cuối cùng, cũng tương tự như bất cứ phương thức làm marketing nào khác, bạn cũng cần có một chiến lược để biên tập và chỉnh sửa nội dung theo hướng có lợi cho thương hiệu.
Một trong những mô hình chiến lược nội dung mà bạn nên biết đó là RACE.
R – Reach: Tiếp cận khách hàng.
A – Act: Thúc đẩy khách hàng hành động.
C – Convert: Chuyển đổi khách hàng.
E – Engage: Tương tác thường xuyên với khách hàng để xây dựng sự ủng hộ.
Tuỳ vào từng giai đoạn khác nhau, người làm Content Marketing cần biên tập và chỉnh sửa nội dung theo những cách khác nhau.
3. Hiểu biết sâu sắc về phễu bán hàng (Sales Funnel).
Cũng giống như các phương thức marketing khác, mục đích cuối cùng của Content Marketing là biến người dùng truy cập (traffic) thành khách hàng tiềm năng, sau đó là khách hàng và cuối cùng là khách hàng trung thành.
Để đạt được điều này, các Content Marketer cần hiểu về khái niệm phễu bán hàng hay Sales Funnel, nó chính là các giai đoạn khác nhau có trong hành trình của khách hàng.
Một phễu bán hàng điển hình sẽ có 3 phần:
Đầu phễu bán hàng (TOFU)
Giữa phễu bán hàng (MOFU)
Cuối phễu bán hàng (BOFU)
Ở các giai đoạn khác nhau của phễu bán hàng, người dùng mục tiêu cần những nội dung khác nhau và người làm Content Marketing cần đáp ứng các nhu cầu đó.
Để có thể hiểu sâu hơn về kỹ thuật này, bạn có thể xem: Content Mapping
4. Kỹ năng lập kế hoạch hay hoạch định (Planning).
Như MarketingTrips đã đề cập ở trên, trước khi bắt tay vào xây dựng và sáng tạo nội dung, điều kiện tiên quyết là bạn cần có một chiến lược hay một bản kế hoạch thể hiện những thứ bạn sẽ làm và những thứ bạn có thể đạt được.
Dù cho bạn có quyết định viết gì hay sử dụng định dạng nào thì nó cũng cần dựa trên các định hướng mục tiêu trước đó. Thông thường, Content Marketing là một phần của Marketing và do đó, Content Marketing sẽ bám chặt các mục tiêu của Marketing.
5. Kỹ năng nghiên cứu thị trường.
Một kỹ năng Content Marketing tiếp theo mà Content Marketer không nên bỏ qua trong 2022 và xa hơn nữa đó là nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường có thể bao gồm nghiên cứu khách hàng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh hay nghiên cứu cả các đối tác trung gian trong chuỗi giá trị nếu có.
Mục tiêu của các nghiên cứu là tìm ra cái gọi là “sự thật ngầm hiểu” hay Insights.
Content Marketing là xây dựng nội dung dựa trên các sự hiểu biết sâu sắc của họ về khách hàng (mục tiêu), đối thủ và hơn thế nữa.
6. Kỹ năng SEO.
Với hầu hết các ngành hàng, trong khi lượng traffic của website có thể đến từ rất nhiều nguồn khác nhau, lượng truy cập tự nhiên (organic traffic) luôn mang lại giá trị cao.
Để có thể tối ưu hoá công cụ tìm kiếm, những người làm Content Marketing cần bắt đầu với những từ khoá mà người dùng mục tiêu tìm kiếm, sau đó dự báo những thứ mà họ đang cần đằng sau mỗi truy vấn đó.
Nội dung hiệu quả là nội dung giải quyết được cả bộ máy tìm kiếm và khách hàng mục tiêu của thương hiệu chứ không phải là những nội dung “cố tình spam từ khoá” mà không ít người làm SEO vẫn sử dụng, điều này chỉ đang khiến website của thương hiệu trở thành “rác” trong mắt của người truy cập.
Dưới đây là một số công việc mà bạn nên làm:
Nghiên cứu từ khóa.
Tối ưu nội dung trên trang.
Phân tích vị thế của đối thủ.
Bạn có thể xem SEO là gì để hiểu sâu hơn về khái niệm này.
7. Kỹ năng phân phối và quảng cáo nội dung.
Trừ khi bạn đang làm cho các thương hiệu lớn, nơi có hàng trăm ngàn người theo dõi sẵn sàng tương tác và chia sẻ nội dung, bạn cần quảng cáo cho những nội dung mới để có thể tiếp cận được nhiều người dùng hơn.
Về bản chất, dù cho nội dung của bạn có hay ho đến mấy nhưng không tiếp cận được ai thì nó cũng trở nên vô giá trị.
8. Kỹ năng phân tích dữ liệu (Data Analysis).
Trong bối cảnh kinh doanh hiện đại ngày nay, bất cứ hoạt động nào, dù là Content Marketing hay Performance Marketing, mục tiêu cuối cùng cần đạt được vẫn là lợi nhuận hay tỷ suất lợi nhuận đầu tư của doanh nghiệp (ROI, ROAS…).
Để có thể có được điều này, những người làm Content Marketing cần đo lường được những gì đang diễn ra, cụ thể là họ đang thu thập được những dữ liệu (Data) nào và dữ liệu đó nói lên được điều gì.
Google Analytics hay gần hơn là Google Analytics 4 có thể là công cụ căn bản nhất mà bạn nên hiểu và áp dụng.
Liên quan đến việc phân tích và đo lường mức độ hiệu quả của các chiến dịch thông qua các số liệu cụ thể, bạn cần biết đến khái niệm Benchmark, đó là cơ sở để bạn có thể biết rằng bạn có đang làm việc hiệu quả (tối ưu) hay không.
9. Kỹ năng kỹ thuật (Technical).
Kỹ năng Content Marketing cuối cùng mà bạn cần sở hữu trong 2022 và xa hơn đó là kỹ năng kỹ thuật, chính là các kỹ năng liên quan đến công cụ (tools), nền tảng (platforms), từ việc thiết lập đến sử dụng và tối ưu.
Kết luận.
Content Marketing là một trong những phương thức làm Marketing mà bạn không thể bỏ qua trong 2022 khi nói đến việc thúc đẩy các mục tiêu của Marketing.
Để đạt được các mục tiêu này, việc cập nhật liên tục các kỹ năng Content Marketing mới gần như là yêu cầu bắt buộc.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bất chấp luồng thông tin giả mạo liên tục xuất hiện trên mạng xã hội, mọi người vẫn tiếp nhận tin tức từ nguồn này, đặc biệt là TikTok.
Trung tâm Nghiên cứu Pew khảo sát hơn 12.000 người lớn Mỹ trong khoảng thời gian từ ngày 18/7 đến 21/9. Kết quả cho thấy số người lớn Mỹ thường tiếp nhận tin tức từ TikTok tăng mạnh trong 2 năm qua, từ 3% năm 2020 lên 10% năm 2022.
TikTok là nguồn tin phổ biến nhất với người từ 18 đến 29 tuổi. Trong số này, 26% thường xem tin tức trên nền tảng trong năm nay, tăng từ 18% năm 2021 và 9% năm 2020.
Xem tin tức trên TikTok cũng gia tăng trong các phân khúc tuổi khác. 10% người từ 30 đến 49 tuổi tiếp nhận tin tức trên TikTok, tăng từ 6% năm 2021 và 2% năm 2020. Với người từ 50 tuổi trở lên, tỉ lệ là 4%, không thay đổi nhiều so với mức 3% của một năm trước.
1/3 người dùng TikTok cập nhật tin tức trên ứng dụng, tăng từ 22% năm 2020. Sự vươn lên của TikTok lại là nỗi mất mát của Facebook, Twitter, Reddit.
Tỉ lệ người dùng thường xem tin tức trên Facebook giảm 10% trong 2 năm qua, từ 54% năm 2020 xuống 44% năm 2022. Twitter giảm 6%, còn Reddit giảm 5% trong cùng kỳ.
Dù vậy, xét tổng thể, số người Mỹ đọc tin trên Twitter, Facebook và Reddit vẫn áp đảo so với TikTok.
Cụ thể, 53% người lớn đọc tin trên mạng xã hội Twitter, 44% trên Facebook, 37% trên Reddit, 33% trên TikTok. Không rõ với tốc độ hiện tại, khi nào TikTok sẽ vượt qua ba nền tảng này.
Nhiều cặp mắt sẽ đổ dồn vào TikTok và các mạng xã hội khác trong cuộc bầu cử giữa nhiệm kỳ tại Mỹ vào tháng sau. Một số đã thông báo nỗ lực chống tin sai sự thật.
Chẳng hạn, TikTok cấm nội dung chính trị trả phí của người nổi tiếng (KOL) và hợp tác với các tổ chức xác minh sự thật để đánh dấu tin không chính xác.
Meta và Twitter cũng có động thái tương tự. Meta sẽ hạn chế quảng cáo chính trị mới trong tuần trước bầu cử. Twitter thi hành chính sách Civic Integrity, dán nhãn các tweet gây hiểu lầm và gắn với liên kết dẫn đến nguồn tin chính thống.
Tuy nhiên, Fortune đánh giá các nỗ lực kể trên sẽ không thể xóa bỏ hoàn toàn vấn nạn tin giả trên mạng xã hội.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tìm hiểm chuyên sâu các khái niệm xoay quanh thuật ngữ Thuật toán (Algorithms) như: Thuật toán là gì, vai trò của thuật toán trong phạm vi kinh doanh, marketing và lập trình, cập nhật thuật toán của một số nền tảng phổ biến trên thế giới, các loại thuật toán chính thường gặp và hơn thế nữa.
Nằm trong bức tranh lớn hơn là công nghệ (Technology) hay mạng xã hội (Social Network), khái niệm Thuật toán (Algorithms) đề cập đến một quá trình được sử dụng để xử lý, tính toán hay giải quyết một vấn đề nào đó liên quan đến công nghệ và máy tính. Trong bối cảnh kinh doanh mới, thế giới của các nền tảng (platforms) và mạng xã hội, thuật toán hay giải thuật còn gắn liền với cách phân phối và tối ưu nội dung cho người dùng và được coi là một trong những yếu tố mang tính sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của các nền tảng. Vì là thuật ngữ được sử dụng khá rộng và mang nhiều nghĩa, thuật toán là gì vẫn là một câu hỏi lớn. Bài viết dưới đây từ MarketingTrips sẽ giúp bạn giải đáp tất cả các thắc mắc xoay quanh Thuật toán.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài viết này bao gồm:
Thuật toán là gì?
Thuật toán hoạt động như thế nào?
Các loại thuật toán được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là gì?
Vai trò của thuật toán đối với sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp (chủ sở hữu các nền tảng)?
Phân tích cơ bản một số thuật toán của các nền tảng mạng xã hội.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh khái niệm thuật toán.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Thuật toán là gì?
Thuật toán trong tiếng Anh có nghĩa là Algorithms.
Chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực khoa học máy tính và công nghệ, thuật toán là khái niệm đề cập đến một quá trình được sử dụng để xử lý, tính toán hay giải quyết một vấn đề nào đó.
Các thuật toán hoạt động như một danh sách bao gồm nhiều các hướng dẫn khác nhau dùng để thực thi các hành động cụ thể dựa trên phần cứng hoặc phần mềm.
Khái niệm thuật toán vốn được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như công nghệ, lập trình, trong toán học, trong ngành khoa học máy tính hay thậm chí là trong kinh doanh và marketing, tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể, các thuật toán được ứng dụng theo những cách khác nhau.
Ví dụ như trong ngành khoa học dữ liệu, các thuật toán cũng được sử dụng như các thông số đặc tả để thực hiện việc xử lý dữ liệu.
Hay ngày nay với các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok, thuật toán là thứ sẽ quyết định cách người dùng được đề xuất nội dung, cách nền tảng quản lý các hành động trên ứng dụng và hơn thế nữa.
Thuật toán hoạt động như thế nào?
Về mặt tổng thể, các thuật toán có thể được thể hiện dưới dạng ngôn ngữ tự nhiên (ngôn ngữ giao tiếp thông thường của con người), ngôn ngữ lập trình (programming languages), mã giả (Pseudocode) hay sơ đồ.
Vì các ngôn ngữ tự nhiên rất khó hiểu đối với các chương trình máy tính, các ngôn ngữ lập trình thường được sử dụng để diễn đạt các thuật toán được thực thi bởi các hệ thống máy tính (computer systems).
Như đã đề cập trong phần khái niệm về thuật toán, bạn có thể hình dung về thuật toán bởi 2 đầu đó là đầu vào (input) và đầu ra (output).
Đầu vào chính là các dữ liệu ban đầu, những thứ được sử dụng để ra quyết định, dữ liệu đầu vào được đưa vào một tập hợp các hướng dẫn hoặc tính toán (thường ở dạng số học hoặc quy trình ra quyết định), đầu ra là bước cuối cùng trong một thuật toán và thường được biểu thị dưới dạng dữ liệu.
Ví dụ: một thuật toán tìm kiếm chẳng hạn như của Google sẽ lấy một từ khoá tìm kiếm của người dùng làm dữ liệu đầu vào (input) và chạy nó thông qua một tập hợp các hướng dẫn cụ thể để tìm kiếm từ cơ sở dữ liệu (trên hệ thống lưu trữ của Google) những nội dung liên quan đến truy vấn đó.
Đầu ra (output) khi này như bạn vẫn thường thấy, chính là các trang kết quả tìm kiếm có chứa các nội dung mà thuật toán cho là người dùng đang cần.
Một ví dụ khác về ứng dụng của thuật toán đó là các phần mềm tự động, vì khả năng tự động hóa cần tuân theo một tập hợp các quy tắc hay hướng dẫn cụ thể, các thuật toán đóng vai trò là trung gian trong suốt quá trình từ lúc nhận được “mệnh lệnh” đến lúc xử lý và hoàn thành nhiệm vụ (trả về kết quả).
Các loại thuật toán được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là gì?
Hiện nay có rất nhiều các loại thuật toán khác nhau được sử dụng vào từng bối cảnh kỹ thuật và kinh doanh cụ thể khác nhau.
Dưới đây là cácloại thuật toánphổ biến bạn có thể tham khảo.
Thuật toán tìm kiếm (Search Engine algorithm).
Thuật toán tìm kiếm hay thuật toán của các công cụ tìm kiếm lấy các từ khóa hay còn được gọi là truy vấn tìm kiếm làm dữ liệu đầu vào, thuật toán này sau đó sẽ giúp hệ thống tìm kiếm các nội dung có liên quan trên cơ sở dữ liệu (data base) và trả về các nội dung tương ứng.
Thuật toán đề xuất (Suggested algorithm).
Nếu bạn là người thường xuyên sử dụng các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram, bạn thấy rằng nền tảng sẽ chủ động đề xuất (suggest, recommand) các nội dung mà bạn có thể thích.
Thuật toán này hoạt động chủ yếu dựa trên nguyên tắc là căn cứ vào các dữ liệu lịch sử tương tác trên nền tảng của người dùng để gợi ý các nội dung liên quan.
Thuật toán mã hóa (Encryption algorithm).
Thuật toán này sử dụng các mật mã để mã hóa, giải mã và bảo về dữ liệu. Về bản chất không ai có thể mã hoá được dữ liệu nếu thiếu đi các mật mã. Những nền tảng nhắn tin như WhatsApp sử dụng thuật toán này để bảo vệ các nội dung có trong tin nhắn.
Thuật toán tham lam (Greedy algorithm).
Thuật toán này giải quyết các vấn đề tối ưu hóa bằng cách tìm ra các giải pháp tối ưu cục bộ nhưng lại hy vọng nó là giải pháp tối ưu ở diện rộng. Vì điều này, đây không phải là thuật toán hay giải pháp tối ưu.
Thuật toán đệ quy (Recursive algorithm).
Thuật toán này tự lặp đi lặp lại chính nó cho đến khi giải quyết được một vấn đề. Các thuật toán đệ quy sẽ gán chúng với một giá trị nhỏ hơn mỗi khi được lặp lại.
Thuật toán ngược hay Thuật toán quay lui (Backtracking algorithm).
Thuật toán này sẽ cố gắng tìm ra giải pháp cho một vấn đề nhất định theo cách tiếp cận là giải quyết từng phần một.
Thuật toán chia để trị (Divide-and-conquer algorithm).
Thuật toán này được chia thành hai phần. Một phần là chia một vấn đề lớn thành các bài toán con nhỏ hơn. Phần thứ hai là giải quyết những vấn đề con và sau đó kết hợp chúng lại với nhau để tạo ra một giải pháp lớn (hoàn chỉnh).
Thuật toán lập trình động (Dynamic programming algorithm).
Thuật toán này sẽ giải quyết các vấn đề bằng cách chia chúng thành các bài toán con. Kết quả có được sau đó được lưu trữ để áp dụng cho các bài toán tương ứng trong tương lai.
Thuật toán thô (Brute-force algorithm).
Thuật toán này lặp lại tất cả các giải pháp có thể có cho một vấn đề một cách thiếu cơ sở khoa học, chúng tìm kiếm một hoặc nhiều giải pháp cho một hàm hay chức năng nhất định.
Thuật toán sắp xếp (Sorting algorithm.).
Các thuật toán sắp xếp được sử dụng để sắp xếp lại cấu trúc dữ liệu dựa trên một toán tử so sánh (comparison operator), được sử dụng để quyết định các thứ tự mới cho dữ liệu.
Thuật toán băm (Hashing algorithm).
Thuật toán này lấy dữ liệu và chuyển đổi nó thành một thông báo thống nhất với một hàm băm (hashing).
Thuật toán ngẫu nhiên hóa (Randomized algorithm).
Thuật toán này làm giảm thời gian xử lý và sự phức tạp dựa trên thời gian. Nó sử dụng các yếu tố ngẫu nhiên thay vì là logic.
Vai trò của thuật toán đối với sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp (chủ sở hữu các nền tảng) là gì?
Với hầu hết các nền tảng (Platforms), cho dù đó là nền tảng tìm kiếm như Google, nền tảng mua sắm thương mại điện tử (eCommerce) như Shopee hay nền tảng mạng xã hội như TikTok, thuật toán là một trong nhóm những yếu tố quan trọng nhất.
Dưới đây là những gì mà các thuật toán có thể mang lại cho các nền tảng này:
Thuật toán giúp níu chân khách hàng hay người dùng ở lại nền tảng.
Ví dụ đối với các nền tảng mạng xã hội chẳng hạn như TikTok, một khi bạn đã gia nhập nền tảng, điều gì sẽ khiến bạn ở lại và tiếp tục sử dụng nó?
Khi tất cả mọi người dùng đã gia nhập, hiển nhiên, họ sẽ bắt đầu trải nghiệm, “lướt” và tương tác với những người khác (giả sử bạn bè của họ cũng đang có mặt trên nền tảng), với các thương hiệu mà họ yêu thích (giả sử các thương hiệu cũng đã nhanh chóng gia nhập), cũng như bắt đầu trải nghiệm những thứ nâng cao khác (chẳng hạn như tìm kiếm).
Như là điều tất yếu, sau một quá trình trải nghiệm, nếu các tính năng, giao diện, hay những thứ nâng cao như thuật toán không thể làm hài lòng được họ, họ sẽ chọn cách rời đi và tìm kiếm sang một nền tảng khác. Mạng xã hội có thể rơi vào thất bại.
Để có thể tiếp tục hình dung điều này một cách rõ hơn, bạn lại hình dung thế này, bạn gia nhập một mạng xã hội nào đó nhưng nền tảng lại “không thể hiểu” bạn thích hay muốn gì, thậm chí bạn chủ động tìm kiếm cũng không thể thấy, liệu bạn có tiếp tục “lướt” nó.
Hay chuyện gì sẽ xảy ra nếu cứ mỗi lần mở ứng dụng, hàng loạt tin rác ập đến bạn, quảng cáo ngổn ngang không thể kiểm soát…bạn lại chọn cách rời đi.
Thuật toán là thứ có thể giải quyết tất cả những vấn đề này.
Thuật toán giúp doanh nghiệp chiều lòng khách hàng bằng cách hiểu họ để từ đó bán được nhiều hàng hơn, doanh số cao hơn.
Như đã đề cập ở các phần ở đầu bài, trong phạm vi kinh doanh nói chung, khái niệm thuật toán hay ứng dụng của thuật toán gắn liền với môi trường internet và nền tảng.
Hãy lấy ví dụ với sàn thương mại điện tử Shopee, giả sử bạn là người yêu thích mua sắm trực tuyến và do đó bạn tải xuống và trải nghiệm ứng dụng Shopee (hoặc sử dụng bản web), cũng như nhiều người dùng khác, bạn tương tác với nhiều thứ trên nền tảng và bạn cũng có những sở thích riêng (chẳng hạn như bạn yêu màu Tím).
Trong quá trình sử dụng, không biết có một “ma lực” nào đó, nền tảng liên tục gợi ý những thứ mà bạn có thể thích (dựa trên các dữ liệu đầu vào mà Shopee có được), may mắn là nó chính xác là những thứ bạn rất muốn mua, và như một nhu cầu bình thường, đến thời điểm bạn cần nó, bạn đã bắt đầu đặt mua nó.
Vậy điều gì mà giúp Shopee hiểu bạn và tối ưu hoá trải nghiệm cá nhân của bạn trền tảng, thuật toán chính là câu trả lời cho điều này.
Phân tích cơ bản một số thuật toán của các nền tảng mạng xã hội.
Để có thể hiểu sâu hơn về thuật toán cũng như cách thức hoạt động của thuật toán, hãy nhìn vào một số thuật toán của các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay TikTok.
Những dấu hiệu chính có trong thuật toán đề xuất video của Facebook.
Với bất cứ nền tảng nào, họ cũng đều có nhiều thuật toán khác nhau sử dụng trong các trường hợp khác nhau, thuật toán đề xuất video của Facebook sẽ dựa vào các yếu tố sau khi đề xuất nội dung tới người dùng.
Tính nguyên bản (nội dung gốc).
Khả năng thu hút sự chú ý và giữ chân người dùng.
Lòng trung thành và ý niệm (ý định).
Khả năng tương tác.
Ngoài ra, Facebook cũng chia sẻ thêm các yếu tố sẽ làm giảm mức độ phân phối của video:
Video trông giống như các bản trình chiếu (slideshows) – Facebook nói rằng video phụ thuộc quá nhiều vào hình ảnh tĩnh có thể bị giảm phân phối.
Cố tình tự chia sẻ nội dung – Nếu bạn đang tìm cách tự chia sẻ các nội dung do mình tạo ra, dù là thông qua các tài khoản ảo hay Trang được tạo ra với mục đích chia sẻ thì điều này cũng đang đi ngược lại với thuật toán xếp hạng video của Facebook.
Sử dụng các chiến thuật “kêu gọi” – Đừng thúc giục mọi người thích, chia sẻ hoặc bình luận về nội dung chỉ để tăng phạm vi tiếp cận.
Video đánh lừa người xem – Đừng đăng các video với nội dung giật gân hoặc đánh lừa người xem để họ phải xem.
Những dấu hiệu chính có trong thuật toán của TikTok.
Cũng tương tự như Facebook, TikTok cũng dựa vào những dấu hiệu khác nhau làm dữ liệu đầu vào cho thuật toán của mình.
TikTok phác thảo các chi tiết cụ thể mà hệ thống sẽ sử dụng:
Tương tác của người dùng – Các yếu tố TikTok dựa vào là các video bạn thích và / hoặc chia sẻ, tài khoản bạn theo dõi, nhận xét bạn đăng và nội dung bạn tạo. Ví dụ: nếu bạn đăng clip bằng một hashtag nhất định, sẽ có nhiều khả năng bạn sẽ thấy nội dung có cùng thẻ hashtag đó trong luồng (stream) của mình.
Thông tin video – Điều này có thể bao gồm các chi tiết như chú thích, âm thanh và bài hát cụ thể và một lần nữa, nó có thể là hashtag.
Cài đặt thiết bị và tài khoản – Các yếu tố ảnh hưởng ít hơn là những thứ như sở thích ngôn ngữ, cài đặt quốc gia và loại thiết bị di động của bạn. TikTok nói rằng những yếu tố này được xem xét để mang đến sự tối ưu những nội dung được thể hiện cho người dùng, nhưng chúng không được cân nhắc quan trọng như 2 yếu tố ở trên.
Qua đây chúng ta có thể thấy, thuật toán của TikTok tương tự như thuật toán đang hoạt động trên hầu hết các nền tảng mạng xã hội khác như Facebook hay Instagram – nó là tổng hợp của các yếu tố mà bạn đã tham gia tương tác, sau đó chúng cố gắng hiển thị cho bạn nhiều hơn những nội dung tương tự.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh khái niệm thuật toán.
Đầu vào của thuật toán là gì?
Đầu vào của thuật toán hay Input Algorithms chính là những thứ mà thuật toán sử dụng để sau đó gán nó vào các hướng dẫn (có sẵn) của hệ thống để ra các quyết định có liên quan.
Ví dụ, đầu vào của thuật toán tìm kiếm Google là từ khoá (thứ mà người dùng nhập lên thanh tìm kiếm), Google sau đó sử dụng từ khoá này đối sánh vào cơ sở dữ liệu hiện có để trả lại các kết quả tương ứng (Đầu ra của thuật toán).
Mô tả thuật toán là gì?
Chính là các hướng dẫn về cách một thuật toán nào đó sẽ hiểu đầu vào, xử lý dữ liệu và trả kết quả đầu ra. Mô tả thuật toán là những chính sách, quy định, bản hướng dẫn, định hướng và hơn thế nữa.
Giải thuật là gì?
Giải thuật là một cách gọi khác của khái niệm thuật toán. Những gì nó mô tả là một quá trình được sử dụng để xử lý, tính toán hay giải quyết một vấn đề nào đó.
Thuật toán máy học là gì?
Là một trong những thuật toán phổ biến nhất hiện nay, và được sử dụng rộng rãi trên các nền tảng mạng xã hội, thuật toán máy học (machine learning algorithms) là khái niệm đề cập đến thuật toán trong đó hệ thống chủ yếu sử dụng AI (trí tuệ nhân tạo) để xử lý dữ liệu hay kết quả đầu ra thông qua khả năng nhận diện các kết quả đầu vào (lặp lại).
Thuật toán là gì trong lập trình (programming)?
Trong lĩnh vực lập trình, các thuật toán hoạt động như một hệ thống chứa nhiều hướng dẫn và mệnh lệnh khác nhau dựa trên phần cứng hoặc phần mềm. Căn cứ trên các mệnh lệnh được định sẵn (nạp vào), các thuật toán có nhiệm vụ xử lý các vấn đề liên quan và trả về một kết quả (đầu ra) tương ứng nào đó.
Thuật toán tìm kiếm là gì?
Thuật toán tìm kiếm hay thuật toán của các công cụ tìm kiếm lấy các từ khóa hay còn được gọi là truy vấn tìm kiếm làm dữ liệu đầu vào, thuật toán này sau đó sẽ giúp hệ thống tìm kiếm các nội dung có liên quan trên cơ sở dữ liệu (data base) và trả về các nội dung tương ứng.
Thuật toán đề xuất là gì?
Nếu bạn là người thường xuyên sử dụng các nền tảng mạng xã hội như Facebook hay Instagram, bạn thấy rằng nền tảng sẽ chủ động đề xuất (suggest, recommand) các nội dung mà bạn có thể thích.
Thuật toán mã hóa là gì?
Thuật toán này sử dụng các mật mã để mã hóa, giải mã và bảo về dữ liệu. Về bản chất không ai có thể mã hoá được dữ liệu nếu thiếu đi các mật mã.
Thuật toán tham lam là gì?
Thuật toán này giải quyết các vấn đề tối ưu hóa bằng cách tìm ra các giải pháp tối ưu cục bộ nhưng lại hy vọng nó là giải pháp tối ưu ở diện rộng. Vì điều này, đây không phải là thuật toán hay giải pháp tối ưu.
Thuật toán đệ quy là gì?
Thuật toán này tự lặp đi lặp lại chính nó cho đến khi giải quyết được một vấn đề. Các thuật toán đệ quy sẽ gán chúng với một giá trị nhỏ hơn mỗi khi được lặp lại.
Thuật toán ngược hay Thuật toán quay lui là gì?
Thuật toán này sẽ cố gắng tìm ra giải pháp cho một vấn đề nhất định theo cách tiếp cận là giải quyết từng phần một.
Thuật toán chia để trị là gì?
Thuật toán này được chia thành hai phần. Một phần là chia một vấn đề lớn thành các bài toán con nhỏ hơn. Phần thứ hai là giải quyết những vấn đề con và sau đó kết hợp chúng lại với nhau để tạo ra một giải pháp lớn (hoàn chỉnh).
Thuật toán lập trình động là gì?
Thuật toán này sẽ giải quyết các vấn đề bằng cách chia chúng thành các bài toán con. Kết quả có được sau đó được lưu trữ để áp dụng cho các bài toán tương ứng trong tương lai.
Thuật toán thô là gì?
Thuật toán này lặp lại tất cả các giải pháp có thể có cho một vấn đề một cách thiếu cơ sở khoa học, chúng tìm kiếm một hoặc nhiều giải pháp cho một hàm hay chức năng nhất định.
Thuật toán sắp xếp là gì?
Các thuật toán sắp xếp được sử dụng để sắp xếp lại cấu trúc dữ liệu dựa trên một toán tử so sánh (comparison operator), được sử dụng để quyết định các thứ tự mới cho dữ liệu.
Thuật toán băm là gì?
Thuật toán này lấy dữ liệu và chuyển đổi nó thành một thông báo thống nhất với một hàm băm (hashing).
Thuật toán ngẫu nhiên hóa là gì?
Thuật toán này làm giảm thời gian xử lý và sự phức tạp dựa trên thời gian. Nó sử dụng các yếu tố ngẫu nhiên thay vì là logic.
Kết luận.
Trên đây là toàn bộ các kiến thức nền tảng về thuật ngữ thuật toán (Algorithms) cũng như các lý thuyết xoay quanh nó. Với tư cách là những người làm marketing và kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh trên môi trường trực tuyến và gắn liền với yếu tố công nghệ, việc hiểu thuật toán là gì, các loại thuật toán phổ biến, và nó được ứng dụng như thế nào trong thực tế là điều hết sức quan trọng.
Dù là với phương diện người làm sản phẩm có sử dụng thuật toán hay người cần hiểu thuật toán để tối ưu hoá trải nghiệm cho người dùng để từ đó gia tăng trải nghiệm của họ với thương hiệu, bạn thấy rằng, bạn không thể không hiểu về thuật toán.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các nội dung xoay quanh thuật ngữ nhân viên Marketing như: Nhân viên Marketing là gì, Họ là ai, họ làm những công việc chính là gì, vai trò của nhân viên Marketing trong doanh nghiệp, các loại nhân viên marketing và hơn thế nữa.
Theo dự báo của các nền tảng việc làm như LinkedIn, Nhân viên Marketing là một trong những vị trí có nhu cầu tuyển dụng cao nhất của các thương hiệu và nhu cầu này có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm tới. Vậy thực chất nhân viên marketing là ai và họ làm những công việc chính là gì?
Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài:
Vai trò của các nhân viên Marketing đối với các doanh nghiệp.
Thành công của một nhân viên Marketing đến từ đâu?
Những lầm tưởng cơ bản về khái niệm nhân viên Marketing.
Những kỹ năng cần có của một nhân viên Marketing là gì?
Những trách nhiệm hay công việc chính mà một nhân viên Marketing thường làm.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Nhân viên Marketing là gì? Họ là ai và họ làm những công việc gì?
Nhân viên Marketing (trong tiếng Anh có thể gọi là Marketing Staff, Marketing Executive, hay đơn giản là Marketer) là những người làm các công việc liên quan đến Marketing chẳng hạn như chạy quảng cáo, nghiên cứu thị trường, làm PR, xây dựng thương hiệu, Social Media và hơn thế nữa.
Trong khi cũng tương tự như các khái niệm hay công việc về marketing, vị trí nhân viên Marketing trong thực tế cũng khá đa dạng với nhiều “chân dung” khác nhau.
Có thể ở doanh nghiệp này, người làm Marketing là những người chạy quảng cáo, nhưng cũng có thể ở các doanh nghiệp khác, họ lại đóng tròn vai hơn.
Mặc dù, nhân viên Marketing có thể được gắn liền với nhiều tên gọi hay công việc khác nhau, mục tiêu chính của họ là kết nối thương hiệu với khách hàng để từ đó bán được nhiều hàng hơn.
Phân loại các kiểu nhân viên Marketing.
Cũng tương tự như các cách phân loại marketing ví dụ như Traditional Marketing và Digital Marketing hay Brand Marketing và Performance Marketing, những người làm Marketing cũng có thể được phân chia thành các kiểu tương ứng.
Nhân viên Marketing thương hiệu: Những người làm các công việc marketing với mục tiêu chính là xây dựng và phát triển giá trị hay tài sản thương hiệu như độ nhận biết thương hiệu, mức độ yêu thích thương hiệu (Brand Love) hay lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu (Brand Loyalty).
Nhân viên Marketing hiệu suất: Mục tiêu chính của các nhà tiếp thị này là thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Nhân viên Digital Marketing: Chủ yếu làm việc trên các nền tảng kỹ thuật số như website, Google Analytics, Facebook hay Google, Digital Marketer gắn liền với các hoạt động tiếp thị kỹ thuật số và thường là chịu trách nhiệm cho cả Brand Marketing và Performance Marketing.
Nhân viên Marketing Online: Là những người làm Marketing trên môi trường trực tuyến chẳng hạn như mạng xã hội hay công cụ tìm kiếm.
Nhân viên Content Marketing: Có nghĩa là các nhà tiếp thị nội dung làm các công việc liên quan đến Content Marketing, tức sản xuất và phân phối nội dung (Content) để đạt được các mục tiêu Marketing.
Nhân viên Social Media: Chịu trách nhiệm chủ yếu các hoạt động Social Media và Social Media Marketing, các nhà tiếp thị này tập trung vào việc thúc đẩy mức độ tương tác trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram hay TikTok.
Nhân viên PR: Những người làm các công việc liên quan đến quan hệ công chúng và giới truyền thông. Bạn có thể xem PR là gì để hiểu sâu hơn về khái niệm này.
Nhân viên chạy quảng cáo: Là người phụ trách công việc khởi tạo và tối ưu các chiến dịch quảng cáo trên tất cả các nền tảng quảng cáo như Google, Facebook hay TikTok.
Nhân viên Marketing hình chữ T (T-Shape Marketer).
T-Shaped Marketer là người có chuyên môn sâu trong khoảng từ 1-3 khía cạnh chính của ngành marketing.
Ví dụ, bạn có thể giỏi về content marketing. Bạn từng trải qua các vị trí và công việc content marketing khác nhau và cũng dành được không ít những thành tích với nó.
Nhưng bạn cũng hiểu biết (và thực hành) về các khía cạnh marketing khác như email marketing, các kênh quảng cáo có trả phí (paid media), social media, xây dựng cộng đồng và SEO chẳng hạn. Chỉ là với những thứ này bạn không thực sự giỏi và nhiều thành tích như chuyên môn chính và sâu của bạn.
Đây là mô hình về một nhân viên Marketing hình chữ T.
Vai trò của các nhân viên Marketing đối với các doanh nghiệp.
Là một trong những vị trí “HOT” nhất tại các doanh nghiệp, đặc biệt trong những năm trở lại đây khi hầu hết các thương hiệu hay doanh nghiệp đều tập trung vào chuyển đổi số và thương mại điện tử (eCommerce).
Dưới đây là một số vai trò chính mà các nhân viên Marketing có thể mang lại.
Thúc đẩy mối quan hệ giữa khách hàng với thương hiệu.
Cũng tương tự như khái niệm marketing và thương hiệu, các nhân viên Marketing được ra đời trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, khi thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh cùng bán những sản phẩm giống hoặc tương tự nhau.
Khi mối quan hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp không chỉ là theo cơ chế trao đổi hay 1-1, khi khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn về các sản phẩm hay dịch vụ họ cần, xây dựng mối quan hệ với khách hàng trở thành mục tiêu quan trọng hơn bao giờ hết.
Dù cho bạn là Brand Marketer hay Digital Marketer thì bản chất vai trò của bạn vẫn là tăng mức độ tương tác với khách hàng, xây dựng mối quan hệ với họ trên nhiều điểm chạm, và từ đó hướng họ thực hiện nhiều hành động có lợi cho thương hiệu (và cả chính họ).
Xây dựng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp hoặc thương hiệu.
Như đã phân tích ở trên, khi khách hàng hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng là yếu tố then chốt.
Bằng cách gặp gỡ và đáp ứng nhu cầu cũng như sở thích của họ trên nhiều nền tảng khác nhau, doanh nghiệp xây dựng nên cho mình được những lợi thế cạnh tranh nhất định, thứ ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định mua hàng của khách hàng.
Thúc đẩy lượng khách hàng tiềm năng và doanh số bán hàng.
Với sứ mệnh là làm hài lòng khách hàng thông qua những nội dung, sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, nhân viên Marketing đóng vai trò chính (bên cạnh đội ngũ bán hàng) trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng và chuyển đổi họ thành khách hàng.
Ví dụ, nếu bạn là một Social Media Marketer, khi bạn có thể hiểu và cung cấp những nội dung phù hợp với các nhóm đối tượng mục tiêu của mình trên Facebook hay TikTok, họ sẽ dần trở thành người ủng hộ thương hiệu và cân nhắc mua các sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp bạn cung cấp.
Thành công của một nhân viên Marketing thường đến từ đâu?
Có lẽ là một trong những câu hỏi “khó” có câu trả lời chính xác nhất và cũng được nhiều bạn làm Marketing quan tâm nhất (đặc biệt là các bạn mới có ý định bước vào nghề marketing) đó là đâu là những yếu tố góp phần tạo nên thành công của một nhân viên Marketing.
Trong khi tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể và cách định nghĩa “thành công”, dưới đây là những yếu tố chính giúp xây dựng nên một nhân viên Marketing giỏi mà bạn có thể tham khảo.
Sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp.
Bạn hiểu thế này, vì đa số các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp cơ bản là có sẵn và không nhiều nhân viên Marketing có khả năng hay quyền hạn để thay đổi nó, một sản phẩm có khả năng đáp ứng được (tối ưu nhất) nhu cầu của khách hàng có thể dẫn đến kết quả là sản phẩm đó dễ bán hơn, và hiển nhiên vì người làm Marketing là người đang bán nó, thành công của doanh nghiệp cũng là thành công của họ.
Nhân viên Marketing giỏi không có nghĩa là bạn phải cố gắng để bán những thứ mà người tiêu dùng không cần và cho rằng mình không có năng lực khi mọi thứ thất bại.
Chiến lược giá bán.
Giả sử bạn đang là nhân viên Marketing trong một doanh nghiệp có sản phẩm rất tốt tuy nhiên vì một lý do nào đó khách hàng không chấp nhận mức giá mà doanh nghiệp đưa ra, điều này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ hiệu quả của công việc của bạn.
Nếu bạn có quyền hạn để thay đổi chiến lược giá hoặc bạn có thể để xuất với các bên liên quan để thay đổi, bạn nên làm như vậy.
Người làm Marketing giỏi hay thành công là người linh hoạt với mọi tình huống hay bối cảnh kinh doanh của doanh nghiệp chứ không phải an bài với những thứ đang có.
Mức độ đầu tư vào các hoạt động Marketing và bán hàng.
Cách đây khoảng 8 năm vào năm 2014, khi mình đảm nhận vai trò Digital Marketer cho một công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ (SaaS), vì mọi thứ đều rất mới, công ty cũng ít có ngân sách đầu tư vào marketing và bán hàng, công việc chủ yếu của mình là “Organic Marketing” với ngân sách có thể nói là bằng 0.
Dù kết quả có được khá ấn tượng tuy nhiên với những nguồn lực đã đầu tư, bạn có thể hiểu rằng hiệu ứng bán hàng hay tốc độ tăng trưởng lại không được như kỳ vọng.
Nhân viên Marketing không phải là thần thánh, cũng không phải biến từ không thành có, tất cả kết quả có được đều tương ứng với một nguồn lực đầu tư nhất định.
Trách nhiệm của chính nhân viên Marketing.
Cũng như bất cứ công việc nào khác như kế toán, bán hàng hay công nghệ, người làm marketing muốn thành công thì cần sự nỗ lực và trách nhiệm rất lớn từ bản thân.
Trách nhiệm giúp bạn hình dung rằng, bạn đang làm cho chính mình chứ không chỉ là cho doanh nghiệp, trách nhiệm khiến bạn tập trung và cố gắng hoàn thành công việc thay vì đổ lỗi cho người khác.
Thành công hay thất bại, dù là người làm Marketing hay bất kỳ ai, vẫn là vấn đề của chính bạn, một phần do bạn quyết định chứ không phải do bất cứ ai khác.
Đam mê với nghề.
Có một thực tế là không ít các bạn nhân viên Marketing đến với nghề vì tò mò, vì bạn bè rủ rê hay bất cứ lý do nào khác chứ không phải vì đam mê của chính họ.
Bạn thử hình dung xem, bạn có thể làm được bao nhiêu giờ mỗi ngày, nỗ lực được không nếu những gì bạn đang làm không khiến bạn vui và cố gắng nhiều hơn mỗi ngày.
Trong khi bạn có thể có được một công việc về marketing mà không cần phải đam mê hay thứ gì đó to tát hơn, liệu bạn có đủ năng lượng hay nhiệt huyết để đi xa hơn, vượt qua nhiều thách thức hơn, và cuối cùng có được các vị trí cao hơn?
Dù cho bạn học gì, ở đâu và trường nào hay bạn được ai hướng dẫn, nếu bạn không đam mê tìm tòi nghiên cứu và học hỏi mỗi ngày, thành công chỉ là một cơn gió thoáng qua.
Năng lực của bản thân nhân viên Marketing.
Khi nói đến năng lực nghề nghiệp nói chung, trong khi bạn có thể nỗ lực để cải thiện các kỹ năng hay năng lực của bản thân, mỗi người thường chỉ có một số sở trường hay tố chất nhất định, chọn nghề mình mạnh nhất là một trong những cách để giúp bạn thành công hơn, dù cho đó là marketing hay bất cứ ngành nào khác.
Tiếp đến, một khi bạn đã chọn để trở thành một nhân viên Marketing, thì sẽ ai sẽ là người quyết định năng lực của chính bạn?
Hiển nhiên câu trả lời đó là chính bạn, giả sử bạn gặp được những người sếp, những thầy cô hay người hướng dẫn nào đó cho bạn nhiều kiến thức hay hoặc tư duy tốt, liệu bạn có thành công được không nếu bạn không không ngừng làm việc và rèn luyện?
Người làm Marketing giỏi cần có khả năng tự nghiên cứu, thử nghiệm và học hỏi.
Những lầm tưởng cơ bản về khái niệm nhân viên Marketing.
Nhân viên Marketing là chạy quảng cáo.
Trong khi chạy quảng cáo có thể là một trong số các công việc của nhân viên Marketing, tuy nhiên như đã phân tích ở trên, nhân viên chạy quảng cáo hay Advertiser không phải là Marketer.
Theo các cấu trúc và mô hình marketing, khi người làm marketing sẽ phải làm các công việc từ nghiên cứu thị trường, phân khúc và định vị thị trường mục tiêu đến các hoạt động khác như tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix), quảng cáo chỉ là 1 phần rất nhỏ trong Marketing-Mix chứ không phải là công việc chính hay những gì một nhân viên Marketing hướng tới.
Nhân viên Marketing là người chịu trách nhiệm chính cho việc bán hàng.
Bán hàng là mục tiêu của bất cứ doanh nghiệp nào và đó cũng là mục tiêu hàng đầu của những người làm Marketing, tuy nhiên doanh số bán hàng có được ảnh hưởng từ nhiều bộ phận và vị trí khác nhau như bán hàng, chăm sóc khách hàng, công nghệ hay sản phẩm…
Từ góc nhìn này, nhân viên Marketing không thể là người chịu trách nhiệm chính cho doanh số.
Nhân viên Marketing là nhà tiếp thị.
Như đã đề cập đến từ các phần đầu, Marketer hay Marketing sẽ không chính xác và rõ nghĩa khi dịch ra là Nhà tiếp thị hay Tiếp thị.
Nếu tiếp thị được hiểu theo nghĩa chào bán hay giới thiệu các sản phẩm hoặc dịch vụ tới khách hàng, tiếp thị chỉ là một công việc nhỏ trong phần Xúc tiến (P4) của toàn bộ quá trình quản trị marketing tổng thể.
Những kỹ năng cần có của một nhân viên Marketing là gì?
Trong khi cũng tuỳ thuộc vào từng vị trí công việc hay cấp độ cụ thể, hoặc tuỳ thuộc vào từng bối cảnh thị trường khác nhau, các nhân viên Marketing có thể cần có những bộ tố chất và kỹ năng khác nhau, dưới đây là một số kỹ năng chính.
Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), sáng tạo là kỹ năng quan trọng thứ ba mà nhân viên cần có để phát triển trong tương lai khi tự động hóa tiếp tục xâm nhập vào các hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Tiếp đó thì giải quyết các vấn đề phức tạp và tư duy phản biện là kỹ năng quan trọng đầu tiên và thứ hai.
Với nhân viên Marketing, khi thị trường ngày càng trở nên cạnh tranh hơn đồng thời hành vi hay sở thích của người tiêu dùng luôn luôn thay đổi, bên cạnh đó là hàng loạt các công cụ và nền tảng quảng cáo đang có xu hướng tự động hoá nhiều hơn thông qua AI và công nghệ máy học (Machine Learning), sáng tạo là yếu tố quan trọng quyết định mức độ thành công của các thương hiệu cũng như người làm marketing.
Tự nhận thức và tự nghiên cứu.
Nếu sáng tạo có thể giúp các nhân viên Marketing khác biệt hoá thương hiệu của họ với đối thủ cạnh tranh hay thu hút nhanh hơn sự chú ý của đối tượng mục tiêu.
Khả năng tự nhân thức và tự nghiên cứu có thể giúp người làm Marketing trả lời các câu hỏi các câu hỏi mà những người khác không thể hỗ trợ hay khách hàng không tự nói ra.
Chẳng hạn để kiểm tra xem một ý tưởng nội dung nào đó mà bạn cho rằng khách hàng có thể thích, thông qua các số liệu phân tích có được bạn có thể tự xác nhận các ý tưởng hay đề xuất ban đầu của mình.
Xây dựng nội dung (Content Creation).
Dù cho bạn đang là một Content Marketer hay Brand Marketer hoặc Performance Marketer, dù cho bạn đang thực hiện các hoạt động marketing trên nền tảng nào, thứ cuối cùng mà khách hàng nhìn thấy cũng chỉ là nội dung (Content).
Để khách hàng có thể tương tác lại với thương hiệu, các kỹ năng như hiểu nền tảng, hiểu công cụ hay hiểu sản phẩm là chưa đủ, các nhân viên Marketing cần cung cấp các thông điệp phù hợp với họ (trong từng tình huống hay hành trình khách hàng cụ thể).
Phân tích dữ liệu (Data Analysis).
Data Driven Marketing hay làm marketing được định hướng và dẫn dắt bởi dữ liệu là từ khoá của bối cảnh kinh doanh mới, data hay dữ liệu là tài sản của mọi doanh nghiệp.
Với tư cách là những nhân viên Marketing, chúng ta thử nghĩ rằng liệu mình có thể làm được gì nếu cứ mãi xây dựng các chiến lược theo các ý niệm chủ quan của bản thân?
Liệu khách hàng có nghe những gì chúng ta nói nếu chúng ta không cung cấp mọi thứ từ sản phẩm, dịch vụ đến các thông điệp thương hiệu theo nhu cầu cá nhân của họ và theo cách chúng ta thấu hiểu họ?
Bằng cách thu thập nhiều nhất các dữ liệu từ nhiều các điểm chạm hay nền tảng khác nhau, các nhân viên Marketing đang cho chính họ thêm cơ hội để xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
Quảng cáo.
Liên quan đến khái niệm quảng cáo, môt phần nhiều người đồng nghĩa nhân viên Marketing với Advertiser (Nhà quảng cáo) vì đối với không ít các doanh nghiệp, quảng cáo là động lực chính thúc đẩy họ tăng trưởng.
Mặc dù không phải là tất cả những gì người làm Marketing cần làm trong suốt quá trình làm việc, tuy nhiên, khi doanh nghiệp tiếp tục coi quảng cáo là kênh chính để tiếp cận khách hàng và thúc đẩy doanh số bán hàng, người làm Marketing nên trang bị sẵn cho mình các kỹ năng cần thiết.
Suốt quá trình diễn ra Covid-19, khi mọi người bao gồm cả người tiêu dùng ở nhà và tìm kiếm nhiều hơn, gặp gỡ khách hàng trên các công cụ tìm kiếm là một điểm chạm cần có.
Bằng cách hiểu và tối ưu hoá các công cụ tìm kiếm (SEO), đồng thời tiếp cận khách hàng thông qua các công cụ quảng cáo có trả phí (Google Ads), những gì mà các nhân viên Marketing có thể mang lại cho thương hiệu là rất lớn.
Trải nghiệm.
Mặc dù có rất ít người quan tâm đến kỹ năng này, tuy nhiên theo góc nhìn của MarketingTrips, vì những gì người làm Marketing cần làm và thuyết phục nằm ở phía khách hàng và thị trường, một nhân viên Marketing có trải nghiệm sống, trải nghiệm ngành hàng, trải nghiệm các bối cảnh kinh doanh càng nhiều thì họ càng có nhiều cơ hội thành công.
Tư duy (Mindset) và trí tưởng tượng.
Một trong những sai lầm lớn nhất của các bạn Marketing mới đó là quá tập trung vào công cụ (chẳng hạn như cách set up quảng cáo…) trong những ngày đầu bước chân vào nghề.
Nhiều bạn cho rằng chỉ cần ai đó “cầm tay chỉ cách chạy quảng cáo” hay nắm được cách sử dụng công cụ (tools) là có thể trở thành một nhân viên Marketing.
Sự thật là, như đã phân tích ở trên, một nhân viên Marketing thành công là marketer có tư duy tốt về khách hàng, kinh doanh, sản phẩm, đối thủ, thị trường và cả khả năng dự báo hay tưởng tượng về những thứ mà khách hàng có thể đón nhận. Công cụ, nền tảng hay thực thi chỉ là cách thể hiện hay hiện thực hoá các tư duy nói trên.
Bạn cứ thử hình dung rằng, nếu bạn hiểu được, tư duy được thì bạn mới từng bước thực thi được, còn một khi bạn không biết mình nên và cần làm gì thì liệu bạn có làm được gì hay tools sẽ giúp ích bạn như thế nào?
Những trách nhiệm hay công việc chính mà một nhân viên Marketing thường làm.
Như đã phân tích ở trên, dựa theo các kiểu hay vai trò làm Marketing khác nhau, họ có thể tập trung hoặc đảm nhận các trách nhiệm công việc khác nhau như:
Xây dựng chiến lược tổng thể cho các hoạt động marketing.
Xây dựng nội dung trên mạng xã hội (Social Media Marketing).
Xây dựng nội dung cho quảng cáo.
Xây dựng nội dung chuẩn SEO cho các công cụ tìm kiếm (SEO Content).
Vận hành và tối ưu quảng cáo trên các nền tảng khác nhau (Google, Facebook, TikTok…).
Nghiên cứu thị trường.
Xây dựng thương hiệu.
Phân tích các dữ liệu có được.
Quản trị và tối ưu website.
Và nhiều công việc khác.
FQAs – Những câu hỏi thường gặp.
Nếu học trái ngành và muốn gia nhập ngành marketing hay muốn trở thành một nhân viên Marketing, mình nên bắt đầu từ đâu?
Nếu bạn đã hiểu bản chất của một nhân viên Marketing và nó khác với các nhân viên quảng cáo như thế nào, có thể bạn đã bắt đầu có được những hình dung đúng.
Để có thể bước vào ngành marketing và trở thành một nhân viên Marketing chuyên nghiệp, bạn cần bắt đầu học từ những kiến thức và tư duy căn bản về marketing (từ các mô hình quản trị marketing), thấu hiểu các thuật ngữ và có được nền tảng căn bản về xây dựng nội dung.
Sau khi đã có được những tư duy đúng và hình dung được các công việc cần làm của một nhân viên Marketing (bạn không nhất thiết phải làm được việc và ra kết quả trong những ngày đầu), bạn có thể cần bắt đầu tiếp cận các nền tảng kỹ thuật số như website, fanpage hay các nền tảng quảng cáo phổ biến khác.
Đến giai đoạn này, khi bạn đã bắt đầu có thể tự thực thi các công việc đơn giản của một nhân viên Marketing, bạn cần LÀM nhiều hơn và liên tục để học hỏi và rút ra kinh nghiệm.
Lặp lại quá trình này liên tục trong tương lai.
Có một số quan điểm sai lầm của không ít các bạn mới là chỉ cần học công cụ quảng cáo là có thể trở thành một nhân viên Marketing hay tập trung quá nhiều vào công cụ ở những ngày đầu gia nhập ngành, kết quả là họ thường sẽ không đi xa hơn với công cụ trong tay vì cái họ cần là những tư duy “nhập môn” đúng và bài bản ngay từ đầu còn công cụ hay thực thi có thể dần dần thử nghiệm sau trong quá trình làm việc.
Chúng ta cứ thử hiểu rằng, chúng ta có thể thử và làm gì nếu chúng ta không biết việc để làm hoặc tư duy sai về cách làm, đây là lúc mà tư duy (Mindset) thể hiện rõ vai trò của nó.
Kết luận.
Trở thành một người làm Marketing chuyên nghiệp là một quá trình rèn luyện lâu dài chứ không phải là một hành động hay sự kiện nhất thời.
Bằng cách xác định đúng mục tiêu của mình với nghề nghiệp ngay từ đầu, hiểu bản chất của nhân viên Marketing là gì và trang bị những tư duy đúng đắn, bạn có thể phát triển và đi hơn trong nghề sau quá trình làm việc và học hỏi thực tế.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tham khảo một số chiến thuật đơn giản mà người làm marketing có thể sử dụng để tối ưu doanh số bán hàng trên Instagram vào năm 2022.
Với hơn 1.5 tỷ người dùng và gần 3 tỷ lượt truy cập mỗi tháng tính đến năm 2022, Instagram là mạng xã hội lớn thứ 3 toàn cầu sau Facebook và YouTube.
Điều này mang đến những tiềm năng bán hàng vô cùng lớn, đặc biệt là nếu thương hiệu đang tập trung vào Gen Z.
Dưới đây là một số chiến thuật mà Marketer có thể tham khảo.
Chia sẻ những câu chuyện chân thực.
Nếu bạn cập nhật thường xuyên các nội dung mà MarketingTrips đã đề cập trong thời gian gần đây về các cách thức làm marketing trên các nền tảng mạng xã hội, tính chân thực là chìa khoá.
Từ các nền tảng mạng xã hội như TikTok đến Instagram, khi phần lớn người dùng (hơn 70%) là Gen Z, những người luôn mong muốn nhận được những câu chuyện thực từ thương hiệu, không quá trau chuốt, không “quảng cáo” quá mức, những giọng điệu hay tính chân thực của thương hiệu ngày càng trở nên quan trọng hơn.
Để có thể thúc đẩy khả năng tương tác với thương hiệu, người làm marketing nên hạn chế việc chỉnh sửa (filter, edit), thêm hiệu ứng và hơn thế nữa vào các nội dung quảng cáo hay thông điệp liên quan đến thương hiệu.
Trong thế giới kỹ thuật số mới, mọi người phản ứng tích cực hơn với tính xác thực (Authentic Marketing) và mong muốn những gì thương hiệu chia sẻ là có cơ sở.
Kết hợp hài hoà giữa nội dung tự nhiên (Organic) với nội dung có trả phí (Paid).
Đối với hầu hết các chiến lược tiếp cận trên Social Media, cho dù là phát triển thông qua các nội dung tự nhiên hay sử dụng quảng cáo – chúng đều có những điểm ưu điểm và hạn chế riêng. Chìa khoá ở đây là sự kết hợp hài hoà giữa cả hai.
Trên Instagram hay bất cứ nền tảng mạng xã hội nào khác, qua thời gian, các thuật toán sẽ tìm cách để hạn chế mức độ tiếp cận của các bài đăng tự nhiên (để thương hiệu có thể quảng cáo nhiều hơn) điều này khiến cho việc quảng cáo các nội dung gần như là mang tính bắt buộc.
Phạm vi tiếp cận quảng cáo của Instagram đã vượt xa Facebook trong những năm gần đây, trong khi Facebook chỉ tăng khoảng 6,5% trong năm nay, Instagram đã tăng tới 20,5%.
Để có thể tối đa hoá phạm vi tiếp cận nhưng lại không khiến khách hàng “mệt mỏi” với nhiều các nội dung quảng cáo, thương hiệu nên kết hợp một cách hài hoà giữa các nội dung tự nhiên và nội dung được hỗ trợ bởi quảng cáo.
Với các bài đăng tự nhiên, thương hiệu nên coi đây là cách để “giáo dục” khách hàng (một cách thường xuyên) hay tạo ra các hiệu ứng sợ bị bỏ lỡ (FOMO) liên quan đến các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Ngược lại với các bài đăng quảng cáo, thương hiệu nên tập trung vào các điểm bán hàng, các USP của sản phẩm và hơn thế nữa để thúc đẩy nhu cầu của khách hàng.
Tập trung tối ưu hóa chuyển đổi.
Để chạy quảng cáo thành công trên mạng xã hội, điều quan trọng là thương hiệu phải biết cách để tối ưu hóa chuyển đổi – chuyển đổi đó có thể là bất kỳ mục tiêu nào của doanh nghiệp đối với một chiến dịch cụ thể.
Từ các lượt nhấp chuột vào website, mua hàng đến hành động đăng ký tư vấn đều có thể là mục tiêu chuyển đổi của doanh nghiệp.
Để có thể tối đa hoá chuyển đổi, đầu tiên, doanh nghiệp cần xác định và thiết lập mục tiêu chuyển đổi cùng với đó là cách để theo dõi chuyển đổi (có thể sử dụng Facebook Pixel).
Thứ hai, bạn cũng cần sử dụng chiến thuật thử nghiệm đa biến (A/B Testing) để kiểm tra mức độ hiệu quả của các mẫu quảng cáo cũng như Trang đích (Landing Page) khác nhau.
Tối ưu chuyển đổi không phải là một hành động được thực hiện vào một thời điểm nào đó mà nó cần được xem xét trên toàn bộ hành trình của khách hàng, từ lúc khách hàng tương tác với thương hiệu, truy cập website đến ra quyết định (từ chối hoặc mua hàng).
Một sai lầm thường thấy của các doanh nghiệp đó là họ theo đuổi và tập trung quá nhiều vào đối thủ cạnh tranh, thay vì là vào những điểm khác biệt đích thực và duy nhất của họ, thứ có thể giúp họ trở nên khác biệt.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Starbucks vừa bán lại thương hiệu cafe Seattle’s Best Coffee thuộc Seattle’s Best Coffee LLC, một công ty con của Starbucks cho Nestle.
Theo đó, gã khổng lồ ngành F&B, Starbucks, vừa bán lại thương hiệu cafe của mình tại Mỹ cho Nestle, cũng là một đế chế ngành F&B và Retail.
Nestle là Tập đoàn có trụ sở chính tại Vevey, Thụy Sĩ, đã hợp tác với Starbucks có trụ sở tại Seattle, Mỹ từ năm 2018 và chịu trách nhiệm phân phối cà phê mang thương hiệu Starbucks tại hơn 80 thị trường trên toàn cầu.
Ông David Rennie, người đứng đầu bộ phận thương hiệu cà phê của Nestle cho biết việc mua lại Seattle’s Best Coffee sẽ tiếp tục xây dựng thêm danh mục sản phẩm của công ty và mang đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn.
Nestle cũng sở hữu các nhãn hiệu phổ biến khác như Nescafe, Nespresso, Blue Bottle hay thương hiệu sô cô la đình đám Kit Kat.
Starbucks mua lại Seattle’s Best Coffee vào năm 2003 với giá 72 triệu USD, tuy nhiên do những ảnh hưởng từ đại dịch và lạm phát toàn cầu tăng cao, thương hiệu này đang cấu trúc lại các cửa hàng kinh doanh của mình.
Ông Michael Conway, Chủ tịch phát triển Kênh của Starbucks, cho biết:
“Chúng tôi tin tưởng rằng Nestle sẽ tiếp tục phát triển thương hiệu Seattle’s Best Coffee trong khi chúng tôi sẽ tập trung nhiều hơn vào chiến lược nâng cao trải nghiệm cà phê hảo hạng cho người tiêu dùng thông qua thương hiệu Starbucks.”
Nestle và Starbucks cho biết thoả thuận sẽ hoàn tất vào cuối năm 2022.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Từ ngày 25/10, quảng cáo sẽ xuất hiện cả ở trang chính và mục đề xuất bên dưới mỗi ứng dụng trên App Store.
Trong email mới nhất gửi đến các nhà phát triển, Apple cho biết các quảng cáo về các ứng dụng khác sẽ xuất hiện trên tab Today của App Stores và mục “Có thể bạn sẽ thích” bên dưới mỗi khi người dùng nhấn vào một app bất kỳ.
Thay đổi này sẽ được chính thức áp dụng vào ngày 25/10 trên tất cả các khu vực ngoại trừ Trung Quốc. Những quảng cáo trên App Store sẽ được làm nổi với phần nền màu xanh cùng với biểu tượng chữ “Quảng cáo” (Ad) bên dưới.
“Với tab Today có quảng cáo mới, ứng dụng của bạn sẽ xuất hiện nổi bật trên trang chính của App Stores. Chúng sẽ là những nội dung đầu tiên mà người dùng nhìn thấy mỗi khi truy cập vào kho ứng dụng”, hãng công nghệ cho biết.
Sự thay đổi này đánh dấu lần đầu tiên các nhà phát triển có thể mua quảng cáo trên tab Today, MacRumors nhận định.
Mặc dù đã chạy quảng cáo trên App Stores từ năm 2016, trang Today vẫn chỉ hiển thị những nội dung được chính Apple lựa chọn, không xuất hiện nội dung trả phí.
Bên cạnh đó, các nhà phát hành cũng có thể quảng cáo các ứng dụng của mình ở phần “Có thể bạn sẽ thích”, xuất hiện trong mục tải về của các app khác.
Nói về vấn đề này, Florian Mueller, nhà phân tích chuyên về quyền sở hữu trí tuệ, cho rằng việc hiển thị quảng cáo trên mục “Có thể bạn sẽ thích” là cách để Apple thu thêm nhiều tiền từ các nhà phát triển. “Họ sẽ phải mua quảng cáo trên chính trang ứng dụng của mình để người dùng không chọn các app đối thủ khác”, chuyên gia viết trên Twitter cá nhân.
Theo MacRumors, từ trước đến nay, quảng cáo trên App Stores mới chỉ giới hạn trên kết quả tìm kiếm và mục “Gợi ý” ở thanh tìm kiếm. Do đó, với sự xuất hiện của chúng trên tab Today và mục “Có thể bạn sẽ thích”, các nhà phát hành sẽ có đến 4 lựa chọn mỗi khi mua quảng cáo trên App Stores.
Trước đó, Apple đã thông báo sẽ bổ sung mục quảng cáo trong tab Today từ tháng 7. Động thái này cho thấy hãng công nghệ đang tham vọng mở rộng lĩnh vực quảng cáo của mình.
Theo phóng viên Mark Gurman của Bloomberg, Táo khuyết hy vọng sẽ nâng doanh thu từ mảng kinh doanh này lên gấp 3 lần trong vòng vài năm tới.
Để làm được điều này, hãng công nghệ không chỉ bổ sung quảng cáo trên App Stores mà còn thử nghiệm ứng dụng bản đồ có quảng cáo trên thanh tìm kiếm.
Cụ thể, tính năng tìm kiếm quảng cáo trên Apple Maps sẽ hoạt động tương tự với App Stores. Các nhãn hàng phải trả phí để được hiển thị trên kết quả tìm kiếm của Apple thông qua các từ khoá nhất định.
Với ứng dụng Books và Podcast, các nhà cung cấp có thể trả tiền để được hiển thị đầu danh sách tìm kiếm hoặc xuất hiện trên toàn bộ giao diện ứng dụng.
Theo Mark Gurman, thay đổi này của Apple rất có thể là nhờ Todd Teresi, Phó chủ tịch mảng quảng cáo của tập đoàn. Ông tham vọng sẽ tăng doanh thu quảng cáo từ 4 tỷ USD lên trên 10 tỷ USD.
Nhưng nhiều người đã chỉ ra cách làm này đã đi ngược lại truyền thống luôn đề cao quyền riêng tư người dùng của Apple.
Hãng công nghệ đã giới thiệu tính năng “minh bạch theo dõi” (App Tracking Transparency – ATT) từ iOS 14.5, ngăn các ứng dụng theo dõi hành vi của người dùng. Tính năng này đã khiến Meta, công ty mẹ của Facebook, mất 13 tỷ USD doanh thu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Vốn được xem là kim chỉ nam cho mọi sự tồn tại của doanh nghiệp, các bản kế hoạch kinh doanh tổng thể (Business Plan Executive) là những kế hoạch mang tính định hướng cho hoạt động kinh của doanh nghiệp trên thị trường.
Song song với các bản kế hoạch kinh doanh chi tiết (Business Plan), các bản kế hoạch kinh doanh tổng thể (Business Plan Executive) là những bản tóm tắt ngắn gọn những thứ sẽ được triển khai trong kế hoạch chi tiết.
Kế hoạch kinh doanh tổng thể là gì?
Còn được gọi là kế hoạch kinh doanh điều hành (Business Plan Executive), các bản kế hoạch kinh doanh tổng thể là phần tóm tắt hay tổng hợp một cách ngắn gọn từ những nội dung chi tiết sẽ được phân tích trong kế hoạch kinh doanh.
Khác với các bản kế hoạch kinh doanh tổng thể chỉ mang tính tóm tắt, một kế hoạch kinh doanh (Business Plan) hoàn chỉnh sẽ phải thể hiện chi tiết những gì doanh nghiệp cần làm để đạt được các mục tiêu đề ra.
Bạn có thể xem Business Plan là gì để tìm hiểu chi tiết về cách xây dựng một bản kế hoạch kinh doanh hoàn chỉnh, còn trong bài viết này sẽ tập trung phân tích về cách xây dựng các bản kế hoạch kinh doanh tổng thể.
Các thành phần chính có trong một bản kế hoạch kinh doanh tổng thể.
Như đã phân tích ở trên, một bản kế hoạch kinh doanh tổng thể hay kế hoạch kinh doanh điều hành sẽ được tóm tắt từ các nội dung được đề cập trong kế hoạch kinh doanh (Business Plan).
Có thể điểu đây là một bản tóm tắt ngắn gọn về những gì doanh nghiệp sẽ làm.
Dưới đây là các nội dung chính cần có:
Sứ mệnh
Là phần nội dung cần có đầu tiên trong bất cứ bản kế hoạch kinh doanh nào, sứ mệnh là nơi doanh nghiệp nêu tuyên bố về mục đích tồn tại hay tầm nhìn mà doanh nghiệp đang hướng đến.
Lịch sử doanh nghiệp và bộ máy quản trị.
Phần này sẽ mô tả những thông tin cơ bản về doanh nghiệp như về nơi đặt trụ sở, doanh nghiệp đã hoạt động được bao lâu, ai đang điều hành doanh nghiệp hay bộ máy nhân sự được cơ cấu tổng thể như thế nào.
Hãy nhớ rằng đây chỉ là bản tóm tắt chung nên bạn không cần phải thể hiện chi tiết, tuy nhiên, vì các bản kế hoạch này cũng hướng tới một nhóm đối tượng nhất định (chẳng như nhân viên), nó cũng cần thể hiện rõ các thông tin.
Sản phẩm hoặc dịch vụ.
Là phần đóng vai trò giúp cho người đọc biết doanh nghiệp đang kinh doanh cái gì, họ đang bán sản phẩm hay dịch vụ gì. Đây là nơi bạn phác thảo chính xác những gì doanh nghiệp đang cung cấp và cách họ giải quyết các vấn đề (nỗi đau) cho người tiêu dùng.
Thị trường (Market).
Ngoài các thông tin chủ yếu là đến từ bên trong nói trên, thị trường là một trong những yếu tố bên ngoài quan trọng nhất của các bản kế hoạch kinh doanh hay kế hoạch kinh doanh tổng thể.
Nếu như trong kế hoạch kinh doanh, bạn sẽ cần phân tích đầy đủ các khía cạnh của thị trường chẳng hạn như phân tích SWOT, ở bản kế hoạch này, bạn sẽ chỉ cần thể hiện rõ tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, hay nói cách khác, có những tệp khách hàng nhất định trên thị trường sẵn sàng chấp nhận những gì doanh nghiệp cung cấp.
Lợi thế cạnh tranh.
Đây là nơi doanh nghiệp tóm tắt những gì khiến họ trở nên khác biệt so với đối thủ cạnh tranh hay những giá trị riêng biệt mà họ cung cấp cho khách hàng của họ.
Phân tích lợi thế cạnh tranh cũng cần xác định rõ những điểm mạnh của doanh nghiệp, đó là lý do tại sao người tiêu dùng sẽ chọn doanh nghiệp thay vì đối thủ cạnh tranh.
USP và SWOT là 2 mô hình bạn cần hiểu để phân tích điều này.
Dự toán tài chính.
Dự toán tài chính là nơi doanh nghiệp ước tính các dự đoán về doanh số và chi phí. Tối thiểu, doanh nghiệp nên có dự kiến mức thu và chi cho ít nhất một năm.
Cách viết kế hoạch kinh doanh tổng thể.
Mặc dù kế hoạch kinh doanh tổng thể được viết lại sau khi kế hoạch kinh doanh (Business Plan) được hoàn thành, bạn cũng nên nghĩ đến các bản kế hoạch này ngay khi viết kế hoạch kinh doanh.
Lý do đơn giản cho điều này là, một bản tóm tắt ngắn gọn như đã phân tích ở trên sẽ đóng vai trò định hướng cho những gì bạn sẽ viết hay phân tích trong kế hoạch kinh doanh.
Một bản kế hoạch kinh doanh điều hành (Business Plan Executive, Business Master Plan) nên dừng lại từ 1 đến 2 trang (A4).
Mẫu kế hoạch kinh doanh tổng thể.
Để có thể giúp bạn hình dung rõ hơn về kiểu kế hoạch này, dưới đây là một mẫu cơ bản về kế hoạch kinh doanh tổng thể mà bạn có thể tham khảo.
1 – Sứ mệnh.
Kể từ khi được thành lập, A (tên doanh nghiệp ví dụ) luôn không ngừng nỗ lực để cung cấp những dịch vụ điện toán đám mây tốt nhất cho các doanh nghiệp. Mục tiêu của chúng tôi là giúp đỡ các doanh nghiệp có thể vận hành hoạt động kinh doanh một cách dễ dàng và liền mạch trên môi trường Internet.
2 – Lịch sử doanh nghiệp và bộ máy quản trị.
Được thành lập từ năm 2010 và hiện có trụ sở chính tại …nơi hiện có hơn 500 kỹ sư cùng với nhiều chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ, dữ liệu, điện toán đám mây hay trí tuệ nhân tạo (AI), A tự tin là một trong những doanh nghiệp tiên phong tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ.
3 – Sản phẩm và dịch vụ.
Nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu ngày càng phức tạp của khách hàng, A không ngừng mở rộng và tối ưu các giải pháp hiện có. Từ các dịch vụ như lưu trữ dữ liệu bán hàng đến tăng tốc website, hiện đều có trong bộ giải pháp của A.
4 – Thị trường.
Với dung lượng thị trường là hơn 50 tỷ USD và hơn 80% trong số hơn 500.000 doanh nghiệp đang tìm cách chuyển đổi số, các doanh nghiệp này cần một giải pháp công nghệ toàn diện để tìm kiếm khách hàng và bán hàng trên môi trường internet.
5 – Lợi thế cạnh tranh.
Trong khi có đến hơn 100 doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam hiện đang cung cấp các giải pháp tương tự, sự khác biệt của A là được xây dựng dựa trên nền tảng công nghệ với hơn 10 năm kinh nghiệm hỗ trợ khách hàng ở mọi quy mô kinh doanh.
Bên cạnh 500 kỹ sư công nghệ giàu chuyên môn, một hệ thống cơ sở dữ liệu (Data Center) đa khu vực là thứ khác giúp A trở nên khác biệt so với các đối thủ còn lại.
6 – Dự toán tài chính.
Dựa trên dung lượng của thị trường (Market Size), A tự tin là đạt được 10 tỷ USD doanh thu trong năm 2022 và chiếm khoảng hơn 20% thị phần.
FAQs – Một số câu hỏi thường gặp.
Một bản kế hoạch tổng thể nên dài bao nhiêu?
Từ 1 đến 2 trang A4 là độ dài lý tưởng của các bản kế hoạch kinh doanh kiểu này.
Có nên sử dụng các từ khoá trong kế hoạch kinh doanh tổng thể hay không?
Có. Vì bản chất các bản kế hoạch kinh doanh cần thể hiện được ý tưởng hay nói cách khác là bán ý tưởng, doanh nghiệp có thể sử dụng các từ khoá mang tính liệt kê, nguyên nhân kết quả hay tương phản.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ứng dụng mạng xã hội Gas hướng tới việc người dùng đặt câu hỏi tích cực về bạn cùng lớp và khuyến khích khen ngợi nhau đang trở thành hiện tượng trong giới thanh thiếu niên Mỹ.
Theo thống kê của Data.AI, ứng dụng mạng xã hội mới có tên Gas đã thu hút hơn 500.000 lượt tải kể từ khi ra mắt vào cuối tháng 8.
Cuối tuần qua, Gas trở thành app mạng xã hội được tải nhiều nhất tại Mỹ, vượt mặt nhiều ứng dụng lớn như TikTok hay Facebook.
Gas ra mắt vào tháng 8 và theo Wall Street Journal, đây là ứng dụng mạng xã hội được tải xuống nhiều nhất ở cửa hàng App Store.
Ấn tượng hơn khi ứng dụng mới chỉ tải được ở 12 tiểu bang của nước Mỹ. Trên trang web, ứng dụng cho biết sẽ tăng công suất máy chủ nhằm đáp ứng nhu cầu tăng vọt của người dùng.
Theo Gizmodo, Gas là ứng dụng hướng tới đối tượng thanh thiếu niên. Khác với những mạng xã hội nổi lên gần đây như TikTok, Gas tập trung phát triển môi trường tích cực hơn và hướng tới những lời khen dành cho nhau.
Về cơ bản, Gas cho phép người dùng trả lời ẩn danh nhiều câu hỏi về mọi người ở trường lớp và bình chọn cho các bảng xếp hạng như “người đẹp nhất mà bạn từng gặp” hoặc “người bạn cùng lớp không bao giờ sợ gặp rắc rối”.
Các câu hỏi trong Gas có bản chất tích cực và khuyến khích người dùng khen nhau. Những người được chọn trong các cuộc thăm dò sẽ nhận được một “ngọn lửa”, thông điệp rằng họ đã được chọn. Quá trình bỏ phiếu này hoàn toàn ẩn danh và người được bình chọn chỉ biết giới tính và cấp tài khoản của người bỏ phiếu.
Đặc biệt khi đăng ký mạng xã hội Gas, người dùng có thể chọn trường trung học của mình để tạo danh sách bạn bè chỉ bao gồm các bạn cùng lớp.
Gas khẳng định dữ liệu vị trí chỉ được sử dụng một lần khi người dùng đăng ký. Đồng sáng lập Nikita Bier nói với Wall Street Journal rằng dữ liệu thậm chí còn không được lưu trữ trên máy chủ của nền tảng này.
5 năm trước cũng có một cái tên tương tự Gas là TBH dành cho thanh thiếu niên khen ngợi nhau. Ứng dụng nhanh chóng đứng đầu bảng xếp hạng App Store và thu hút hàng triệu người dùng là trẻ em ở cấp trung học.
Chưa đầy 3 tháng sau khi ra mắt, Facebook đã mua lại TBH và đóng cửa ngay sau đó.
Bạn có thể tải xuống ứng dụng Gas từ các cửa hàng ứng dụng (App Store).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong những năm vừa qua, khi ngành marketing đang ngày càng chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố công nghệ, khái niệm Marketing Technology (Martech) hay vai trò của các Marketing Technologist đã không ngừng thay đổi.
Cách đây chừng khoảng hơn 5 năm về trước, khi bối cảnh Marketing Technology vẫn còn khá đơn giản, toàn cầu có khoảng hơn 1000 giải pháp khác nhau liên quan đến việc hỗ trợ các hoạt động Marketing bằng các nền tảng công nghệ (Technology).
Tính đến thời điểm hiện tại là 2022, bức tranh Marketing Technology (Martech) đã hoàn toàn thay đổi khi toàn cầu có đến hơn 10.000 giải pháp khác nhau.
Khi bối cảnh ngày càng trở nên phức tạp hơn, thậm chí là các giải pháp còn được phân chia thành các danh mục rõ ràng hơn, vai trò của các Martech Technologist (những người làm Marketing Technology) cũng đã không ngừng thay đổi.
Các Martech Technologist giờ đây không còn được coi là “người ngoài cuộc” hay chỉ là một phần hỗ trợ của khái niệm marketing rộng lớn, thay vào đó, họ đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong các chiến lược Marketing.
Marketing Technology giờ đây chính là Marketing và các nhà lãnh đạo Marketing Technology đích thực là những Marketer.
Theo nghiên cứu mới đây của Gartner, khoảng 26% ngân sách Marketing của doanh nghiệp đang được phân bổ cho Marketing Technology.
Marketing Technologist hay những người làm Marketing Technology là ai và họ làm gì?
Một nhà làm Marketing Technology là người thiết kế và vận hành các giải pháp công nghệ (Tech) để hỗ trợ hoạt động Marketing. Họ cung cấp công cụ và hỗ trợ về mặt kỹ thuật, cũng như chiến lược cho Marketing và hơn thế nữa.
Dưới đây là những công việc chính mà một Marketing Technologist thường làm.
Đào tạo và hỗ trợ nhân viên Marketing sử dụng các sản phẩm Martech.
Nghiên cứu và giới thiệu các sản phẩm Martech mới.
Vận hành các sản phẩm Martech với tư cách là một quản trị viên.
Thiết kế và quản lý quy trình làm việc nội bộ.
Tích hợp các sản phẩm Martech lại với nhau.
Giám sát chất lượng dữ liệu có được từ các sản phẩm Martech.
Thiết kế, chạy và tối ưu hóa các chiến dịch Marketing.
Thiết kế cấu trúc hệ thống Marketing tổng thể từ tất cả các sản phẩm Marketing Technology được sử dụng.
Sự khác biệt chính giữa hoạt động Marketing và Marketing Technology là gì?
Trong khi người vận hành các hoạt động Marketing (Marketing Operator) là người cần có góc nhìn rộng về Marketing và cách Marketing ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp.
Những người làm Marketing Technology chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa Marketing và yếu tố công nghệ, cách công nghệ có thể hỗ trợ Marketing và những thứ liên quan.
Vai trò của các Marketing Technologist phiên bản 2.0
Chuyên môn hóa là yếu tố then chốt khi nói đến vai trò của những người làm Marketing Technology – khi các giải pháp Martech càng trở nên chuyên biệt, thì càng cần nhiều nhân tài khác nhau để tận dụng tối đa các giải pháp đó.
Trong bối cảnh kinh doanh ngày nay, có vô số các doanh nghiệp có vị trí Martech trong tổ chức của họ, tuy nhiên, vai trò này đã phát triển như thế nào kể từ khi nó chính thức được tách ra khỏi bộ phận công nghệ (Technology).
Một Marketing Technologist mới là người sẽ đảm nhận 4 vai trò chính: Người điều phối vận hành, Người xây dựng thương hiệu và kích cầu, Kiến trúc sư phân tích và cuối cùng là người hỗ trợ Marketing.
4 vai trò chính của một Marketing Technologist.
Khi số lượng các giải pháp Marketing Technology (Martech) không ngừng tăng lên, vai trò của một Marketing Technologist cũng đã trở nên có hệ thống hơn theo cách được kết nối với nhau nhiều hơn.
4 vai trò chính của Marketing Technologist bao gồm:
Người xây dựng thương hiệu và kích cầu (tạo cầu): Là những người sử dụng Technology để khởi chạy và quản lý các chiến dịch Marketing. Số lượng kiểu Marketing Technologist này là nhiều nhất.
Người điều phối và vận hành: Là người chịu trách nhiệm triển khai và quản lý các hệ thống Martech. So với vai trò đầu tiên, người này quan trọng hơn khi họ phải hỗ trợ tất cả các vai trò khác của Martech. Họ cũng thường được gọi là “Marketing Operator”.
Kiến trúc sư phân tích: Là những người lập mô hình, họ tập trung vào cấu trúc và cơ sở hạ tầng của dữ liệu do Marketing thu thập được.
Còn có một số tên gọi khác như Marketing Analyst, Data Scientist hoặc Data Engineer, các kiến trúc sư phân tích hiếm khi được tìm thấy ở các công ty nhỏ khi hệ thống dữ liệu còn ít và đơn giản.
Người hỗ trợ Marketing: Vai trò cuối cùng của một Marketing Technologist là người hỗ trợ Marketing. Những người này còn có các tên gọi khác như “nhà phát triển web” và “kỹ sư Marketing” và thường là một nhóm người làm việc liên quan đến Code.
Các nhà lãnh đạo Martech – Marketing Technology.
Các nhà lãnh đạo Martech (CMTO) là những người xác định các chiến lược tổng thể, phối hợp các mục tiêu Marketing Technology với mục tiêu Marketing chung và hoạt động kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp.
Ở không ít các doanh nghiệp lớn, những nhà lãnh đạo này thuộc hàng ngũ C-suite (các vị trí lãnh đạo cấp cao) và họ làm việc trực tiếp với các giám đốc Marketing (CMO).
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp coi vị trí này là CDO (Chef Digital Officer), người vừa đóng vai trò Marketing vừa phụ trách các hoạt động công nghệ hỗ trợ cho Marketing. Các tổ chức khác lại coi đó là Giám đốc phụ trách Marketing Technology, người sẽ báo cáo trực tiếp cho CMO.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, cùng MarketingTrips tìm hiểu tất cả các thông tin về thuật ngữ POSM (POSM là từ viết tắt của Point of Sales Merchandise): POSM là gì, POS và POP là gì trong POSM, khái niệm POSM trong ngành hàng bán lẻ (Retail) nói chung và ngành marketing nói riêng, các loại POSM phổ biến nhất hiện nay, Vai trò của POSM với thương hiệu.
Thường nằm trong bức tranh lớn hơn là Trade Marketing, POSM là khái niệm đề cập đến tất cả các yếu tố liên quan đến việc hiển thị hình ảnh của thương hiệu tại điểm bán với mục tiêu là xây dựng nhận diện thương hiệu và thúc đẩy doanh số bán hàng.
MarketingTrips sẽ phân tích chi tiết về chủ đề POSM trong bài viết này. Các nội dung sẽ được đề cập trong bài bao gồm:
FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến POSM.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
POSM là gì?
POSM là từ viết tắt của Point of Sales Materials hoặc Point of Sales Merchandising hoặc Point of Sales Marketing, khái niệm đề cập đến tất cả các hoạt động trưng bày và hiển thị các vật dụng hay hình ảnh liên quan đến thương hiệu tại các điểm bán lẻ chẳng hạn như siêu thị, chợ truyền thống, hoặc tại các sự kiện mà thương hiệu tham dự.
Các hoạt động POSM thường gắn liền với các sự kiện bán hàng, quảng cáo hay khuyến mãi được tổ chức tại điểm bán (point of sale) với mục tiêu là thu hút sự chú ý của người mua để từ đó có thể thúc đẩy doanh số bán hàng.
POS và POP là gì trong POSM.
Nằm trong khái niệm POSM, POS và POP là 2 góc nhìn về cách làm hay triển khai POSM theo từ phía khách hàng (người mua) và người bán hàng.
POS là từ viết tắt của Point of Sale, tức làm POSM dựa trên góc nhìn của người bán, những người sẽ bán các sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
POP là từ viết tắt của Point of Purchase, tức làm POSM từ góc nhìn của người mua, hướng tới các hoạt động mua hàng của khách hàng.
Vai trò của POSM với thương hiệu.
Đối với các doanh nghiệp ngành bán lẻ nói chung và ngành hàng tiêu dùng nhanh FMCG nói riêng, POSM đóng vai trò vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng và khả năng cạnh tranh của thương hiệu trên thị trường.
Dưới đây là những gì mà hoạt động POSM có thể mang lại cho thương hiệu.
POSM giúp xây dựng nhận diện thương hiệu.
Trong một ngành vốn dĩ rất cạnh tranh, khi người tiêu dùng có vô số các lựa chọn mua hàng khác nhau, việc các doanh nghiệp bán lẻ gây ấn tượng được với người tiêu dùng lẫn nhà phân phối tại các điểm bán (chẳng hạn như siêu thị) là một thách thức vô cùng lớn.
Để có thể giải quyết vấn đề này, việc in đậm dấu ấn hay mức độ nhận biết của thương hiệu đến họ là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Thông qua các hình ảnh hay vật dụng có thương hiệu và cũng gắn liền với sản phẩm (POSM), doanh nghiệp có thể truyền tải các hình ảnh lẫn thông điệp của thương hiệu đến khách hàng hay những người mua hàng.
POSM giúp truyền tải hiệu quả các chương trình quảng cáo hay khuyến mãi của thương hiệu.
Như đã đề cập trong các phần đầu của bài viết, đối với các doanh nghiệp bán lẻ (Retail) hay FMCG, doanh số bán hàng chủ yếu hoặc toàn bộ đến từ các cửa hàng hay điểm bán lẻ, do đó dù cho các chương trình quảng cáo có được chạy phủ trên các nền tảng trực tuyến hay mạng xã hội thì cũng rất có thể nó không đến được hoặc không ảnh hưởng đến hành vi của người mua hàng tại điểm bán.
Để giải quyết vấn đề này, nhiều doanh nghiệp đã tiến hành chạy đồng thời các chương trình trưng bày tại điểm bán, thúc đẩy mạnh hơn các thông điệp hay sự kiện khuyến mãi của thương hiệu đến người mua và hơn thế nữa.
POSM giúp xây dựng mối quan hệ với các đối tác trung gian (ví dụ nhà phân phối) và giữ vững vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Một vai trò tiếp theo của các POSM là xây dựng mối quan hệ với các đối tác trung gian có trong chuỗi cung ứng, những đơn vị sẽ bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng.
Bạn cứ thử hình dung thế này, bạn là một nghiệp bán lẻ dược phẩm và bạn bán hàng thông qua hệ thống các nhà thuốc trên toàn quốc, điều gì sẻ xảy ra nếu hình ảnh của bạn mờ nhạt tại các điểm bán này, liệu các điểm bán có “mặn mà” bán hàng cho doanh nghiệp của bạn không hay thậm chí là có còn nhớ đến tên sản phẩm của bạn trong vô số các sản phẩm tương tụ trên kệ không? Đây chính là lúc POSM thể hiện giá trị của nó.
Ngoài ra, khi mà bên cạnh sản phẩm của bạn tràn ngập các sản phẩm của đối thủ, các hoạt động POSM cũng đóng vai trò giúp khách hàng nhìn nhận và phân biệt sản phẩm của bạn với các đối thủ còn lại.
POSM giúp thúc đẩy doanh số bán hàng.
Cuối cùng và cũng là mục tiêu chính của các POSM đó là giúp thúc đẩy doanh số bán hàng.
Khi cả nhà phân phối lẫn khách hàng đều có cơ hội để nhớ và ấn tượng với thương hiệu (về lâu dài), nếu được kết hợp với các chương trình khuyến mãi, POSM có thể thúc đẩy hiệu quả doanh số bán hàng cho doanh nghiệp.
Các loại POSM phổ biến nhất hiện nay trong Marketing và ngành bán lẻ.
Cũng tương tự các hoạt động khác như Performance Marketing hay Trade Marketing, tuỳ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể của từng doanh nghiệp mà bạn có thể lựa chọn các hình thức hay loại POSM khác nhau.
Dưới đây là cácloại POSM được sử dụng phổ biến trên thế giới.
Vật dụng POSM có thể được kể đến đầu tiên đó là Poster.
Poster hay còn được gọi là Áp phích là những hình ảnh được thiết kế nhỏ gọn đơn giản có thể treo và dán tại nhiều vị trí khác nhau tại điểm bán.
Tuỳ vào từng nhu cầu cụ thể mà thương hiệu có thể lựa chọn các kiểu dáng hay kích thước Poster khác nhau, Hình chữ nhật đứng thường được sử dụng làm Poster.
2. Leaflet
Leaflet chính là các tờ rơi hay tờ bướm nhỏ.
Leaflet thường được thiết kế đơn giản, nhỏ gọn và có thể cầm tay được. Các nội dung xuất hiện trong Leaflet có thể là về sản phẩm, về doanh nghiệp, về các chương trình khuyến mãi và hơn thế nữa.
3. Standee
Loại POSM tương đối phổ biến tiếp theo là Standee.
Như bạn có thể thấy ở trên, Standee là những chân đứng được thiết kế theo chiều dọc. Kích thước tiêu chuẩn của các Standee thường là ngang khoảng 60 cm và cao khoảng 160 cm.
Nội dung trên Standee có thể là về sản phẩm, về cá chương trình khuyến mãi hay gắn liền với các sự kiện ra mắt sản phẩm mới nào đó.
4. Sticker
Sticker là những miếng dán nhỏ (gần như là nhỏ nhất trong tất cả các loại POSM), Sticker được sử dụng để dán lên sản phẩm hoặc tặng khách hàng để họ có thể dán lên bất cứ nơi nào họ muốn.
Các Sticker thường gắn liền với hình ảnh và màu sắc của thương hiệu và có kiểu dáng mà những đối tượng mục tiêu yêu thích. Ví dụ các Sticker về Hoa có thể hợp với những bạn nữ hay Sticker về động vật có thể hợp với những ai yêu động vật.
5. Booth
So với các loại POSM nói trên thì Booth hay các kệ lớn là có kích thước lớn nhất và được đầu tư công phu nhất.
Các Booth thường xuất hiện tại các siêu thị, chợ, các gian hàng thương mại hay tại các cửa hàng bán lẻ có diện tích rộng.
6. Devider
Đúng như với tên gọi của nó, Divider là những POSM được thiết kế để ngăn chia các gian hàng hay phần trưng bày sản phẩm tại các điểm bán lẻ.
Như bạn có thể thấy, Divider được thiết kế nhỏ gọn và thường chứa các nội dung liên quan đến sản phẩm, các thành phần nổi bật của sản phẩm hay các USP của thương hiệu.
7. Gondola End
Gondola End là những POSM được thiết kế ngay phần đầu góc của các gian hàng trong các siêu thị, nơi các sản phẩm hay hình ảnh của thương hiệu có thể được hiển thị một cách rõ nét nhất và có khả năng thu hút nhiều sự chú ý nhất.
8. Wobbler
Wobbler đơn giản là những POSM được thiết kế theo dạng các móc khoá có thể móc, đứng hoặc dán vào một nơi nào đó. Nội dung trên Wobbler thường là thông tin về sản phẩm hoặc các chương trình khuyến mãi.
9. Tester
POSM theo kiểu Tester chính là các sản phẩm dùng thử, sẽ được phát trực tiếp cho người dùng tại các điểm bán. Tester có thể là một phần của sản phẩm và được sử dụng tại chỗ hoặc cũng có thể là một sản phẩm hoàn chỉnh và người dùng cũng có thể mang về.
10. Check out Counter (CoC).
Check out Counter là hình thức POSM khi các sản phẩm được trưng bày ngay tại quầy thanh toán (Checker).
Theo nhiều nghiên cứu khác nhau trong ngành bán lẻ, phần lớn người tiêu dùng thường bị cuốn hút bởi những sản phẩm dọc lối đi và ngay nơi họ thanh toán, do đó hiển thị các sản phẩm trong phạm vi này cũng là một cách thông minh để tiếp cận khách hàng.
11. Dangler
Dangler chính các hình ảnh hay vật dụng POSM được treo lơ lửng trên hoặc dọc các lối đi tại các điểm bán lẻ.
Kể từ khi các nghiên cứu cho thấy người tiêu dùng thường chú ý bởi các tầm nhìn này, Dangler hay Check out Counter ngày càng được sử dụng phổ biến hơn.
POSM và Trade Marketing.
Trong khi POSM có thể được thực hiện độc lập hoặc cũng có thể được thực hiện bởi một bên thứ 3 (Agency), trong một doanh nghiệp cụ thể, POSM thường là công việc của Trade Marketing Team.
Cùng với bộ phận khác như Brand Team và Digital Team, một sự kiện nào đó của sản phẩm sẽ được tổ chức một cách hiệu quả hơn và có sức ảnh hưởng đến người tiêu dùng lớn hơn.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp liên quan đến POSM.
Thiết kế POSM là gì?
Là hoạt động nghiên cứu, phân tích, sáng tạo và thiết kế (Design) ra các vật dụng POSM phục vụ cho thương hiệu.
POSM có phải là quảng cáo không?
Có, POSM cũng có thể được xem là một hình thức quảng cáo tại các điểm bán.
Nhân viên POSM là gì?
Cũng tương tự như nhân viên Marketing hay nhân viên Quảng cáo, nhân viên POSM là những người làm các việc liên quan đến POSM, tức hoạt động trưng bày các vật dụng hỗ trợ bán hàng tại các điểm bán.
POSM Event là gì?
Là các sự kiện POSM. Các sự kiện này thường gắn liền với các sự kiện bán hàng hoặc marketing khác của thương hiệu, và thường do Team Trade Marketing thực hiện.
Kết luận.
Nếu bạn là Trade Marketer hay người làm Trade Marketing, việc nắm bắt các xu hướng trưng bày sản phẩm tại điểm bán gần như là yêu cầu bắt buộc khi đó là phương thức có tác động trực tiếp đến cách khách hàng nhìn nhận về sản phẩm và quyết định mua hàng.
Khi có thể hiểu tường tận khái niệm POSM là gì cũng như các loại POSM phổ biến nhất, bạn có thể chủ động lựa chọn và tối ưu việc trưng bày sản phẩm của thương hiệu sao cho hiệu quả nhất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong thế giới kinh doanh hiện đại, khi người dùng ngày càng ưa thích sự tiện lợi và tính thức thì, nhiều người làm marketing coi hoạt động tìm kiếm khách hàng tiềm năng là giải pháp ưu tiên hàng đầu.
Để có thể giúp các Digital Marketer có thêm nhiều cách hơn để tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead) cho thương hiệu, dưới đây là một số mẹo hay tư duy đơn giản mà MarketingTrips gợi ý cho bạn.
Thử nghiệm nhiều định dạng hơn hay cách thức hơn để tương tác với khách hàng.
Tuỳ thuộc vào từng kiểu khách hàng khác nhau mà họ có thể muốn tương tác với doanh nghiệp theo những cách khác nhau, việc để lại thông tin của họ cũng vậy.
Bạn cần nghiên cứu xem đâu là định dạng quảng cáo hay cách thức mà nhóm khách hàng tiềm năng muốn tương tác nhất, đó là qua phần bình luận, tin nhắn hay là Lead Form (biểu mẫu để khách hàng điền thông tin).
Với các nền tảng như quảng cáo Facebook, bạn cũng có một số cách khác nhau để tìm kiếm khách hàng tiềm năng như Lead Form, Click to Message, Call Ads và hơn thế nữa.
Với quảng cáo khách hàng tiềm năng (Lead Ads), khách hàng tiềm năng có thể hoàn thành biểu mẫu liên hệ một cách nhanh chóng (có thể chọn điền tự động) mà không cần phải rời khỏi nền tảng.
Với quảng cáo tin nhắn, nhà quảng cáo có thể nhắc mọi người trò chuyện với doanh nghiệp của mình trên Messenger, Instagram hay WhatsApp.
Nếu khách hàng của bạn là người lớn tuổi (được đề xuất), bạn có thể thử nghiệm Call Ads, tức khách hàng có thể bấm gọi ngay tới thương hiệu hoặc yêu cầu được gọi lại.
Xây dựng các nội dung quảng cáo có khả năng thúc đẩy trò chuyện hoặc hành động.
Trong khi bạn có vô số cách để tìm kiếm khách hàng tiềm năng, điều cuối cùng bạn có thể làm cũng chỉ là đưa các nội dung quảng cáo xuất hiện trước mắt người dùng, và rồi họ sẽ làm gì tiếp theo với nó?
Cho dù bạn chọn loại quảng cáo tạo khách hàng tiềm năng nào, hay sản phẩm của bạn là gì, yêu cầu quan trọng hàng đầu là cung cấp những nội dung có khả năng thúc đẩy hành động, những hình ảnh mắt bắt, các đề xuất giá trị hấp dẫn cùng với những lời kêu gọi hành động (CTA) mạnh mẽ là chìa khoá dành cho bạn.
Nếu bạn cũng muốn xây dựng thương hiệu hay tận dụng thương hiệu để gia tăng tỷ lệ chuyển đổi, bạn có thể sử dụng những nội dung phản ánh bản sắc thương hiệu của bạn (Brand Identity).
Việc chèn thêm một vài câu hỏi thường gặp của các khách hàng tiềm năng, thứ đã được chứng minh là ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của khách hàng cũng là cách bạn nên thử.
Quản lý khách hàng tiềm năng.
Mặc dù việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng không phải là một hoạt động dễ dàng, việc quản lý nó cũng gặp không ít các thách thức.
Kể từ lúc khách hàng đăng ký, doanh nghiệp của bạn tiếp nhận và liên hệ đến họ như thế nào, mất bao lâu hay sử dụng công cụ gì để tích hợp dữ liệu.
Trong khi phần lớn các doanh nghiệp có thể sử dụng các hệ thống CRM để hỗ trợ cho quá trình này hay thậm chí là quản lý thủ công, điều quan trọng bạn cần lưu ý là người liên hệ lại với khách hàng cần nắm rõ các thông tin mà khách hàng đã để lại để dự báo cơ bản về chân dung và nhu cầu của họ.
Nếu bạn sử dụng Facebook Ads làm phương thức quảng cáo, bạn cũng có thể sử dụng Leads Center của Facebook để quản lý danh sách khách hàng.
Đừng quên liên hệ lại với khách hàng nhanh nhất có thể.
Trên thực tế, theo một số các nghiên cứu khác nhau, khách hàng tiềm năng có khả năng chuyển đổi cao hơn đến 9 lần khi các doanh nghiệp có thể theo dõi và liên hệ đến họ trong vòng 5-10 phút kể từ lúc họ đăng ký.
Để cải thiện kỳ vọng của khách hàng cũng như thúc đẩy tỷ lệ khách hàng chủ động đăng ký, bạn có thể thông báo về thời gian doanh nghiệp sẽ liên hệ trên biểu mẫu hoặc Landing Page đăng ký (trong trường hợp nếu doanh nghiệp của bạn có rất nhiều khách hàng đăng ký thì điều này còn trở nên quan trọng hơn).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Meta, công ty mẹ của Facebook vừa công bố một loạt các công cụ được hỗ trợ bởi AI (trí tuệ nhân tạo) mới giúp nhà quảng cáo tìm kiếm khách hàng tiềm năng một cách hiệu quả hơn.
Các giải pháp mới sẽ giúp nhà quảng cáo tiếp cận khách hàng bằng nhiều hình thức hơn, dựa trên cách họ sử dụng thời gian trên nền tảng – có thể là qua video, tin nhắn, quảng cáo hoặc trải nghiệm nâng cao được hỗ trợ bởi AI.
Giới thiệu quảng cáo mới trên Facebook Reels.
Theo báo cáo của Facebook, lượng người dùng tương tác với Reels trên cả Facebook và Instagram tăng hơn 30% và đây được xem là định dạng nội dung có khả năng thúc đẩy tương tác cao nhất.
Âm thanh cũng là mấu chốt quan trọng để tăng sức hút của Reels. Nhằm tạo điều kiện để các doanh nghiệp tạo quảng cáo trên Reels dễ dàng hơn, Facebook cũng đã ra mắt nhiều bài hát chất lượng cao và miễn phí vào thư viện âm thanh.
Các thương hiệu có thể lựa chọn bài hát từ thư viện hoặc cho phép ứng dụng tự động chọn bản nhạc phù hợp nhất với quảng cáo dựa trên nội dung của quảng cáo.
Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối tốt hơn với khách hàng thông qua Reels trên Facebook, Facebook cũng đang tiến hành thử nghiệm định dạng quảng cáo mới là quảng cáo video độc lập, dài 4-10 giây và có thể bỏ qua, phát sau khi Reels kết thúc.
Tăng hiệu quả của các chiến dịch bằng AI.
Trí tuệ nhân tạo (AI) và sự tự động hóa đang hỗ trợ các doanh nghiệp tốt hơn trong việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng và nâng cao giá trị của quảng cáo.
Meta Advantage Suite đang dần trở thành công cụ thiết yếu dành cho các doanh nghiệp mong muốn cải thiện hiệu quả nhờ sự tự động. Trong thử nghiệm gần đây với 31 nhà quảng cáo, Facebook cho biết Advantage+ Shopping đã cải thiện 17% chi phí trên mỗi lượt hành động và tăng 32% lợi nhuận trên chi tiêu quảng cáo (ROAS).
Facebook cũng đang dần triển khai đối tượng tùy chỉnh cho Advantage (Custom Audiences), là sản phẩm mới có thể tự động hóa việc nhắm mục tiêu, tận dụng đối tượng tùy chỉnh của nhà quảng cáo để tiếp cận khách hàng mới và khách hàng hiện có.
AI và công nghệ máy học sẽ dẫn dắt toàn bộ quy trình này, nhằm hỗ trợ nhà quảng cáo cải thiện hiệu quả chiến dịch mà không cần can thiệp quá nhiều hành động thủ công.
Sử dụng AI để thúc đẩy tương tác và chuyển đổi.
Facebook cũng thông báo ra mắt cách tối ưu hóa chuyển đổi cho quảng cáo tin nhắn (Click to Messenger).
Thông thường, Facebook sẽ hiển thị quảng cáo tin nhắn cho những người có nhiều khả năng nhất là sẽ bắt đầu trò chuyện với doanh nghiệp trên WhatsApp, Messenger hoặc Instagram Direct.
Thông qua bản cập nhật mới, Facebook giúp nhà quảng cáo thêm khả năng chạy quảng cáo tin nhắn nhưng sẽ ưu tiên tiếp cận những người có nhiều khả năng sẽ mua hàng thông qua các cuộc trò chuyện trên tin nhắn.
Facebook cũng ra mắt định dạng quảng cáo mới cho việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng (Lead Generation), để chuyển khách hàng đến Messenger hoặc một mẫu điền thông tin (Lead Form), tùy theo hình thức nào mà khách hàng có nhiều khả năng sẽ tương tác nhất.
Giới thiệu các định dạng và vị trí quảng cáo mới trên Instagram.
Hiện nhà quảng cáo có thể dùng những tính năng dưới đây để kết nối tốt hơn với người dùng trên Instagram:
Quảng cáo trên trang chủ Khám phá và bảng feed của trang cá nhân: Giờ đây, các doanh nghiệp có thể đặt quảng cáo trên trang chủ của mục Khám phá. Instagram cũng bắt đầu thử nghiệm quảng cáo trên bảng tin (Tường) của trang cá nhân. Trong thử nghiệm này, Instagram sẽ thử nghiệm những cơ hội kiếm tiền mới cho các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) từ chính trang cá nhân của họ. Hiện tính năng này đang thử nghiệm tại Mỹ.
Quảng cáo do AI đề xuất: Khi người dùng tương tác với một quảng cáo, Instagram sẽ phân phối ở bên dưới quảng cáo đó các quảng cáo mà hệ thống cho là người dùng sẽ quan tâm dựa trên công nghệ máy học. Instagram cho biết việc thêm quảng cáo theo ngữ cảnh vào chiến dịch quảng cáo sẽ mang lại nhiều chuyển đổi hơn.
Giới thiệu vũ trụ ảo Metaverse tới nhiều doanh nghiệp và nhà sáng tạo nội dung hơn.
Trên Instagram, nền tảng này đang triển khai giai đoạn thử nghiệm với các quảng cáo thực tế tăng cường (AR) trên cả bảng tin và nguồn cấp tin tức.
Các thương hiệu có thể khuyến khích mọi người tương tác với một hiệu ứng thông qua môi trường xung quanh, chẳng hạn như dùng thử vật dụng trong nhà hoặc lái thử ô tô.
Để có thể chuẩn bị cho Metaverse, Facebook hiện trao cho các doanh nghiệp những công cụ mới để tạo thêm nhiều trải nghiệm sống động và cá nhân hóa cho người dùng.
Một khoá học miễn phí về Metaverse cũng đã được giới thiệu, bạn có thể xem tại đây
Tiếp tục cam kết việc đảm bảo sự phù hợp và an toàn cho thương hiệu.
Facebook hiện đang bắt đầu thử nghiệm bộ lọc theo danh mục mới dựa trên nội dung của Facebook News Feed và Instagram News Feed.
Theo Meta, cập nhật mới này là bước tiến đáng kể về việc đảm bảo an toàn cho thương hiệu, tính năng mới dự kiến sẽ được ra mắt rộng rãi vào đầu năm 2023.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Apple vừa thông báo là nền tảng này sẽ ra mắt Apple Fitness+ trên thiết bị iPhone chạy hệ điều hành iOS 16.1 vào những ngày tới.
Cụ thể, vào ngày 24 tháng 10 sắp tới, Apple Fitness + sẽ có mặt trên iPhone chạy hệ điều hành iOS 16.1, và người dùng ở 21 quốc gia trên toàn cầu có thể sử dụng dịch vụ này mà không cần phải mua Apple Watch.
Để có thể thúc lượng người dùng có trả phí (subscription), Apple cũng công bố “Artist Spotlight” bao gồm một loạt các bản nhạc của Taylor Swift có trong album mới nhất, các chương trình luyện tập Yoga với động viên điền kinh siêu hạng Scott Jurek và hơn thế nữa, người dùng sẽ không phải trả thêm phí cho các chương trình này.
Với iOS 16.1, người dùng có thể tìm thấy Fitness+ trong ứng dụng Fitness, nằm ở tab giữa của iPhone. Sau khi đăng ký, người dùng có thể trải nghiệm Fitness+ trên iPhone, iPad và Apple TV.
Ông Jay Blahnik, Phó chủ tịch bộ phận Fitness Technologies của Apple, cho biết trong một tuyên bố:
“Chúng tôi đã xây dựng Fitness+ để trở thành một dịch vụ thể dục toàn diện và được chào đón nhất trên thế giới và phản hồi từ người dùng của chúng tôi hiện đang rất tích cực.
Chúng tôi muốn Fitness+ có ảnh hưởng tích cực đến với người dùng iPhone và với những ưu đãi đặc biệt từ các đối tác như SilverSneakers, Target và UnitedHealthcare, việc bắt đầu hành trình chăm sóc sức khỏe và thể chất của bạn sẽ dễ dàng hơn bao giờ hết.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Lợi nhuận quý III của Nokia thấp hơn so với kỳ vọng của các nhà phân tích, khiến giá cổ phiếu công ty giảm trong phiên giao dịch liền sau.
Trong báo cáo tài chính mới nhất, công ty viễn thông Phần Lan Nokia Oyj cho biết lợi nhuận của hãng đã đạt 644 triệu USD, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, con số này thấp hơn kỳ vọng 688 triệu USD của các nhà phân tích tại Refinitiv trước đó. Thông tin này đã khiến cổ phiếu của Nokia Oyj tại Phần Lan giảm 5% trong phiên giao dịch ngày 20/10.
Cụ thể, doanh số của Nokia đã tăng 16% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 6 tỷ USD. Đồng thời, lợi nhuận ròng của công ty Phần Lan cũng đạt 539 triệu USD trong quý III, tăng 19% so với con số 453 triệu USD của năm 2021. Trong đó, lợi nhuận ròng được phân bổ cho các cổ đông tăng 21%, đạt 538 triệu USD.
Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đã giảm từ 11,7% xuống chỉ còn 10,5% do đang trong quá trình tái ký hợp đồng mảng mạng di động và cơ sở hạ tầng, khiến doanh thu lĩnh vực này bị chững lại.
Nhà phân tích của Jefferies cũng cho biết biên lợi nhuận giảm là vì quá trình đăng ký bằng sáng chế mới và hợp đồng nhượng quyền sở hữu công nghệ cho Vivo và Oppo bị hoãn.
Tuy nhiên, nhìn chung doanh thu vẫn tăng so với năm ngoái. Điều này có được là nhờ nhu cầu mua các linh kiện di động và cơ sở hạ tầng mạng viễn thông cao, đặc biệt là ở Ấn Độ với quy trình phát triển công nghệ 5G. Do đó, hãng công nghệ Phần Lan rất tự tin sẽ tình hình kinh doanh sẽ tiếp tục tăng trưởng trong năm 2023.
“Căn cứ vào những thành công trong các thương vụ công nghệ 5G ở những khu vực như Ấn Độ và xu hướng tiếp tục tăng trong năm 2023, chúng tôi tin tưởng vào những con số khả quan và những bước tiến lớn, giúp đạt được mục tiêu lợi nhuận lâu dài”, CEO Pekka Lundmark của Nokia Oyj chia sẻ.
Ông cho rằng tình hình tài chính của Nokia trong quý III vừa rồi đã cho thấy công ty “đang trên đà đạt đến tốc độ tăng trưởng như mong muốn”.
“Mặc dù bất ổn địa chính trị sẽ ảnh hưởng đến mức chi của một số khách hàng, chúng tôi vẫn kỳ vọng mức tăng trưởng ổn định trên thị trường vào năm 2023”, Pekka Lundmark nói.
Nói về những thỏa thuận liên quan đến dịch vụ hạ tầng viễn thông, ông khẳng định hiện tại, công ty sẽ không chấp thuận thêm bất kỳ thương vụ nào. “Chúng tôi cho rằng việc giữ vững giá trị danh sách các bằng sáng chế quan trọng hơn chạy đua theo thời gian”, vị CEO cho biết.
Sau khi bán quyền sử dụng thương hiệu điện thoại Nokia cho HMD Global, Nokia Oyj đã trở thành ông lớn trong lĩnh vực thiết bị viễn thông và hạ tầng mạng.
Mặc dù không còn gắn với mảng điện thoại, công ty vẫn đứng vững nhờ tập trung vào dịch vụ hạ tầng viễn thông. Hãng hiện là một trong những nhà cung cấp công nghệ 5G chính của thế giới cùng với Ericsson, Huawei và Samsung.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Người giàu nhất hành tinh có ý định đuổi việc 75% trong tổng số 7.500 nhân viên Twitter, công ty mạng xã hội mà ông sắp mua lại.
Theo nguồn tin riêng của The Washington Post, khi trao đổi với các nhà đầu tư, Elon Musk tiết lộ ý định tinh giản tối đa bộ máy nhân sự của Twitter nhằm cắt giảm chi phí. 75% nhân viên của công ty này có thể bị đuổi việc.
Thời hạn cuối cùng để Elon Musk hoàn tất thâu tóm Twitter là ngày 28/10. Đây là một phần trong dàn xếp giữa 2 bên nhằm tránh việc phải đối mặt nhau tại tòa án.
Theo Bloomberg, mạng xã hội Twitter đã ngừng thưởng cổ phiếu cho nhân viên, một dấu hiệu rõ ràng về việc thỏa thuận bắt đầu thực hiện. Tương tự, nguồn tin giấu tên của The Washington Post cho biết thương vụ đang tiến triển tốt đẹp.
Theo The Verge, việc tinh giản nhân sự tại Twitter đã được lên kế hoạch từ lâu. Trước khi Elon Musk công khai ý định thâu tóm, ban lãnh đạo công ty dự định cắt giảm gần 1/4 lực lượng lao động, giúp tiết kiệm 800 triệu USD/năm.
Tuy nhiên, quy mô tinh giản nhân sự theo kế hoạch của Elon Musk lớn hơn rất nhiều. Trao đổi với The Washington Post, một cựu quản lý bộ phận chống spam của Twitter mô tả đây là ý định “không thể tưởng tượng được”.
Người dùng sẽ lập tức nhìn thấy tác động xấu từ đợt cắt giảm nhân sự khổng lồ này. Chẳng hạn các vụ hack trên Twitter diễn ra phổ biến hơn. Musk có kế hoạch giảm nhân sự bằng cách xếp hạng nhân viên theo kiểu “ngăn xếp”, một thông lệ khét tiếng từng được áp dụng tại Microsoft tới năm 2013, bị chỉ trích vì khiến văn hóa doanh nghiệp thiếu lành mạnh.
Musk cho rằng ông “rõ ràng là đang trả quá nhiều tiền” cho Twitter. “Thành thật mà nói, tất cả chúng tôi đang cố gắng thoát khỏi nó”, một đối tác khác tham gia vào thương vụ này phàn nàn.
Cũng theo The Washington Post, người giàu nhất hành tinh cam kết với các nhà đầu tư sẽ tăng doanh thu của Twitter lên gấp đôi trong vòng 3 năm, nhưng ông không trình bày kế hoạch chi tiết.
Để thực hiện thương vụ thâu tóm Twitter trị giá 44 tỷ USD, Elon Musk đã liên hệ với nhiều tên tuổi lớn trong lĩnh vực đầu tư cổ phần cá nhân, bao gồm T. Rowe Price, TPG và Warburg Pincus.
Thành viên “mafia PayPal” – biệt danh của nhóm cựu sáng lập PayPal, Reid Hoffman, người sau này thành lập LinkedIn, không đầu tư, mặc dù ông đã kết nối để Musk liên hệ với CEO Satya Nadella của Microsoft.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các nội dung xoanh quanh thuật ngữ Anchor Text trong SEO và Content như Anchor Text là gì, các kiểu Anchor Text phổ biến nhất hiện nay, chiến thuật tối ưu Anchor Text trên website và hơn thế nữa.
Khi nói đến các hoạt động SEO hay thậm chí là xây dựng và phát triển nội dung cho website, việc tối ưu các nội dung trên trang (onpage) cũng như các trải nghiệm của người dùng với trang là một trong những yêu cầu hàng đầu. Các Anchor Text vừa đóng vai trò điều hướng công cụ tìm kiếm vừa giúp người dùng có những trải nghiệm tốt hơn.
Các nội dung sẽ được phân tích trong bài viết về chủ đề Anchor Text bao gồm:
Anchor Text là gì?
Ví dụ về Anchor Text.
Các loại Anchor Text chính hiện có là gì?
Những chiến thuật tối ưu cho Anchor Text.
Lời khuyên của Google với Anchor Text.
Những điều mà SEOer không nên làm với Anchor Text.
FAQs – Những câu hỏi thường gặp với khái niệm Anchor Text là gì?
Anchor Text là gì?
Anchor Text (thường ít được sử dụng mà sẽ giữ nguyên thuật ngữ gốc), là các văn bản có thể nhấp được (Clickable Text) giúp người dùng lẫn bộ máy tìm kiếm điều hướng đến các nội dung liên quan.
Đối với các hoạt động SEO, mà cụ thể là Onpage SEO, Anchor Text đóng một vai trò vô cùng quan trọng, vừa giúp các công cụ tìm kiếm hiểu về nội dung của một website hay webpage nhất định, vừa giúp người dùng có được trải nghiệm tốt hơn bằng cách điều hướng mở rộng đến các nội dung liên quan khác (thường là trên cùng một website hay domain).
Anchor Text trong tiếng Việt có nghĩa là Văn bản neo.
Trước đây, khi Google chưa cập nhật thuật toán mới cho Penguin (một kiểu thuật toán xếp hạng của Google được ra mắt vào năm 2012), các liên kết (links) có chứa Anchor Text là các từ khoá (chính xác hoặc gần chính xác) đóng vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy thứ hạng tìm kiếm trên trang kết quả tìm kiếm (SERPs).
Ví dụ: Nếu bạn đang phụ trách công việc về SEO tại MarketingTrips.com và bạn muốn xếp hạng cho từ khoá “SEO là gì”, bằng cách liên kết với các website khác (backlink) và sử dụng các từ khoá liên quan đến SEO làm Anchor Text, bạn sẽ nhanh có được thứ hạng tốt hơn với các từ khoá này trên trang tìm kiếm.
Các liên kết sử dụng Anchor Text chính xác với từ khoá thậm chí còn giúp đẩy thứ hạng tốt hơn nhiều. Tuy nhiên mọi thứ giờ đây đã thay đổi.
Các loại Anchor Text chính hiện có là gì?
Cũng tương tự như các chiến thuật SEO, có rất nhiều cách khác nhau mà bạn có thể sử dụng Anchor Text, dưới đây là một số loại Anchor Text phổ biến nhất.
Anchor Text chính xác: Một Anchor Text được xem là chính xác hay đối sánh chính xác là văn bản chứa chính xác các từ đúng với từ khoá mà bạn đang muốn xếp hạng. Ví dụ một Anchor Text có tên là “marketing là gì” được liên kết đến Trang (webpage) muốn xếp hạng cho từ khoá này.
Anchor Text từng phần: Là Anchor Text chứa các văn bản gần chính xác với từ khoá, ví dụ Anchor Text có tên là “Dịch vụ Content Marketing” được liên kết đến một Trang về Content Marketing.
Anchor Text thương hiệu: Là khi người làm SEO sử dụng tên thương hiệu chẳng hạn như LinkedIn làm Anchor Text và được liên kết đến một trang nào đó trên LinkedIn.
Anchor Text sử dụng các văn bản chung chung: Ví dụ như bạn sử dụng “Tại đây”, hay “Xem ngay” và khi người dùng nhấp vào đó sẽ được chuyển đến một Trang khác.
Anchor Text hình ảnh: Thay vì sử dụng các văn bản (Text) thông thường, bạn sử dụng các hình ảnh có thể nhấp vào được, khi này, Google sử dụng thẻ alt làm Anchor Text.
Anchor Text sử dụng liên kết trực tiếp: Ví dụ bạn sử dụng https://marketingtrips.com/content làm Anchor Text và dẫn người dùng đến toàn bộ các bài viết hiện có trên chuyên mục Content.
Một số chiến thuật tối ưu Anchor Text.
Một khi bạn đã hiểu Anchor Text là gì, bạn cũng cần biết cách làm thế nào để có thể tối ưu các Anchor Text đó cho cả bộ máy tìm kiếm lẫn người dùng truy cập website.
Trước tiên, bạn hãy đảm bảo rằng các Anchor Text của bạn có liên quan đến Trang mà bạn đang liên kết đến. Sử dụng các Anchor Text không liên quan vừa gây nhầm lẫn cho người dùng lẫn các công cụ tìm kiếm.
Thứ hai, hãy thay đổi cách sử dụng Anchor Text của bạn.
Thay vì sử dụng thường xuyên cùng một Anchor Text, điều có thể khiến các công cụ tìm kiếm đánh giá là spam, bạn nên thay đổi các văn bản khác nhau cho Anchor Text.
Trong khi bạn không thể kiểm soát cách các website khác đang sử dụng Anchor Text gì khi liên kết đến bạn, bạn nên chủ động trên các website hay nền tảng do mình sở hữu hoặc có quyền kiểm soát.
Các văn bản của Anchor Text nên gắn gọn và dễ hiểu, phải mô tả nơi mà người dùng sẽ đến sau khi nhấp vào, đồng thời nên sử dụng các câu từ có khả năng thúc đẩy người dùng nhấp vào (CTA).
Cuối cùng, bạn cũng nên giữ cho Anchor Text được tự nhiên, không nhồi nhét hay lạm dụng các từ khóa vào Anchor Text để đánh lừa hệ thống, đây được coi là lời cảnh báo từ các công cụ tìm kiếm như Google.
Dưới đây là những gì mà Google khuyên bạn khi sử dụng Anchor Text:
“Liên quan đến các liên kết nội bộ (Internal Links), bạn đang cho chúng tôi các tín hiệu về ngữ cảnh (Context). Vì vậy, về cơ bản khi bạn đang sử dụng Anchor Text, bạn thông báo với chúng tôi rằng Trang mà bạn đang liên kết đến có chứa các nội dung liên quan đến văn bản có trong Anchor Text.”
Loại liên kết nội bộ mà bạn sẽ sử dụng cho người dùng cũng thường phù hợp với những gì bạn sẽ sử dụng cho SEO, tức tối ưu hoá từ khoá trên trang kết quả tìm kiếm.”
Lời khuyên của Google với Anchor Text.
Cũng như bất cứ thuật toán hay bản cập nhật nào khác của Google, nền tảng này sẽ không tiết lộ chính xác những gì mà bộ máy tìm kiếm “hiểu” và “hành động” để tránh việc thuật toán bị lạm dụng.
Tuy nhiên, Google cũng đưa ra một số gợi ý về cách bạn có thể sử dụng để tối ưu các Ancho Text trên website của mình.
Cụ thể, Google cho biết rằng Anchor Text phải cung cấp được yếu tố ngữ cảnh cho người dùng và giúp họ hiểu họ đang được đưa đến đâu sau khi nhấp vào liên kết.
Về mặt lý tưởng, Anchor Text thông báo cho người dùng rằng họ có thể tìm thấy những gì họ đang tìm kiếm nếu nhấp vào liên kết.
Những điều mà các SEOer không nên làm với Anchor Text.
Đến đây, về cơ bản là bạn đã có thể hiểu rõ khái niệm về Anchor Text cũng như cách bạn có thể sử dụng nó trong thực tế liên quan đến việc tối ưu nội dung.
Ngoài các thông tin này, bạn cũng nên biết đâu là những điều “cấm kỵ” khi sử dụng Anchor Text, dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo:
Đầu tiên, không sử dụng quá nhiều các ký tự chính xác với từ khoá làm Anchor Text, Google xem điều này như là một tín hiệu spam, rằng bạn đang cố tình (lạm dụng) để có được thứ hạng trên trang tìm kiếm.
Thứ hai, bạn không nên sử dụng các ký tự liên kết chung chung như “nhấp vào đây”, “xem thêm” hay những Anchor Text tương tự, v.v. Những ký tự này không cung cấp ngữ cảnh hoặc thông tin về nơi mà người dùng sẽ đến sau khi nhấp chuột.
Cuối cùng, không lạm dụng các liên kết chéo (cross-linking), tức sử dụng quá nhiều liên kết đến và đi từ cùng một Trang, các công tìm kiếm không thích điều này.
Theo hướng dẫn trực tiếp từ Google:
“Khi nói đến cách sử dụng Anchor Text, bạn nên định dạng các liên kết (links) sao cho chúng dễ được phát hiện. Bạn cần giúp người dùng phân biệt giữa một văn bản thông thường và Anchor Text (có gắn liên kết).
Nội dung của bạn sẽ trở nên kém hữu ích hơn nếu người dùng bỏ lỡ các liên kết có trong Anchor Text hoặc vô tình nhấp vào chúng.”
Ngoài ra, bạn cũng cần tránh các hành động sau khi sử dụng Anchor Text:
Sử dụng CSS hoặc tạo kiểu văn bản để làm cho các liên kết trông giống như văn bản thông thường (đánh lừa người dùng).
Một điểm khác bạn cũng cần lưu ý đó là hãy cân nhắc kỹ nơi bạn sẽ liên kết đến (backlinks). Danh tiếng của website bạn đang liên kết đến cũng là danh tiếng của chính website của bạn.
Nếu bạn không muốn chuyển bất kỳ giá trị (DA và PA) nào đến website mà bạn đang liên kết, hãy luôn đảm bảo rằng bạn đang sử dụng thuộc tính “nofollow”.
Một backlink kiểu nofollow sẽ có định dạng như này:
<a href="https://www.domain.com/" rel="nofollow">this is a nofollow link</a>
Vì các No Follow Backlink không chuyển giao quyền hạn hay giá trị từ một Trang đến các Trang khác, chúng về cơ bản là không giúp bạn cải thiện thứ hạng trên các trang kết quả tìm kiếm (SERPs).
FAQs – Những câu hỏi thường gặp với khái niệm Anchor Text là gì?
Anchor Text link là gì?
Là đoạn văn bản (Anchor Text) có thể nhấp vào được vì chúng có chứa một liên kết ngầm (hyperlink) giúp dẫn người dùng đến một website hay webpage nào đó.
Internal Link là gì?
Là các liên kết hay link nội bộ, khi người dùng nhấp vào đường dẫn này, điểm đến của họ sẽ là một Trang khác nhưng vẫn trên cùng một website.
Backlink là gì?
Là các liên kết từ các website khác trỏ về website của bạn. Để có thể hiểu chi tiết về thuật ngữ backlink, bạn có thể xem tại: backlink là gì
Branded Anchor Text là gì?
Là những Anchor Text sử dụng tên thương hiệu (Brand Name) làm văn bản có chứa liên kết (Links).
Generic Anchor Text là gì?
Là các Anchor Text sử dụng văn bản là những ký tự hay cụm từ chung chung, ví dụ như “xem ngay” hay “Tại đây”.
Nakedlink Anchor Text là gì?
Một Anchor Text được xem là Nakedlink khi văn bản được sử dụng chính là đường dẫn của liên kết ví dụ www.abc.com/marketing.
Kết luận.
Như MarketingTrips đã phân tích tương đối kỹ qua các phần ở trên, bạn thấy rằng Anchor Text là một phần quan trọng của bất kỳ chiến lược SEO hay Content thành công nào. Khi được sử dụng đúng cách, nó có thể giúp cải thiện cả thứ hạng tìm kiếm lẫn khả năng tương tác trên trang của người dùng với website và hơn thế nữa.
Bằng cách hiểu rõ Anchor Text là gì cũng như việc lựa chọn các kiểu Anchor Text sao cho phù hợp, cả người dùng lẫn công cụ tìm kiếm đều đánh giá cao website của thương hiệu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi các nền tảng mạng xã hội trở nên đông đúc hơn, nhiều thương hiệu hơn đang ngày đêm thúc đẩy quảng cáo với mục tiêu tiếp cận khách hàng tiềm năng, điều gì khiến thương hiệu của bạn trở nên khác biệt so với số còn lại, Data Storytelling có thể là giải pháp bạn nên thử.
Trong thế giới làm marketing nói chung, các phương thức tiếp cận khách hàng sẽ luôn luôn thay đổi, sẽ không có một giải pháp nào là đúng mãi mãi hay cũng không có một chiến lược nào là có thể áp dụng nhiều doanh nghiệp.
Tuỳ vào từng bối cảnh khác nhau, marketer cần xây dựng cho mình những cách tiếp cận riêng và Data Storytelling là một trong số đó.
Data Storytelling là gì?
Data Storytelling có nghĩa là kể chuyện bằng dữ liệu. Về mặt tổng thể, Data Storytelling là một chiến thuật Storytelling vốn có rất nhiều cách thức tiếp cận khác nhau, bạn có thể xem storytelling là gì để hiểu toàn diện về khái niệm này.
Nói một cách dễ hiểu, Data Storytelling là hình thức kể chuyện trực quan theo lối tường thuật và dẫn dắt thông qua dữ liệu (Data) từ đó giúp đối tượng mục tiêu có thể hiểu về chủ đề nội dung hay thông điệp mà thương hiệu muốn truyền tải một cách dễ và sâu nhất.
Dữ liệu được sử dụng trong các câu chuyện (Story) có thể là các dữ liệu mà thương hiệu có được hoặc cũng sắp xếp lại các dữ liệu có sẵn từ các công ty nghiên cứu thị trường như Nielsen, Gartner Research hay Kantar.
Dưới đây là một số bước đơn giản để bạn có thể bắt đầu xây dựng các câu chuyện thương hiệu cho riêng mình bằng cách sử dụng dữ liệu.
Nghiên cứu một chủ đề nội dung cụ thể.
Dù cho thương hiệu của bạn đang kinh doanh trong lĩnh vực gì, bạn cũng phải bắt đầu xây dựng câu chuyện với một chủ đề nội dung cụ thể.
Hiện có rất nhiều công cụ khác nhau giúp bạn tìm ra các chủ đề nội dung (Content Topic) này chẳng hạn như Google Trends, Google Keyword Planner, Google News, kiểm tra các thẻ hashtag trên các nền tảng mạng xã hội, hay thậm chí đơn giản là kiểm tra từ chính tài khoản Google Anaytics của bạn.
Mục tiêu của bạn trong giai đoạn này là xác định các xu hướng, các chủ đề hay các từ khoá đang được nhiều nhiều người quan tâm nhất.
Vì thông thường, mỗi chủ đề hay xu hướng chỉ nổi lên trong một khoảng thời gian ngắn nhất định, bạn cần chọn đúng thời điểm khi mọi thứ vừa mới bắt đầu.
Hình thành một giả thuyết nào đó.
Sau khi bạn tổng hợp được các chủ đề hay ý tưởng cho câu chuyện của mình, bạn cần ghi chú lại những điểm chính, những dữ liệu hay quan điểm từ các nội dung hiện có.
Sau đó, nhiệm vụ của bạn là mở rộng chủ đề này bằng các nội dung liên quan hay nói cách khác, bạn giúp lấp đầy những khoảng trống nội dung còn chưa được thoả mãn.
Một giả thuyết độc đáo và thú vị sẽ được hình thành và bạn cần phải tiến hành kiểm chứng nó bằng một cuộc thăm dò ý kiến hay nghiên cứu thị trường nào đó.
Tạo một cuộc khảo sát.
Tiếp theo, bạn cần lập danh sách các câu hỏi và câu trả lời, những thứ sẽ giúp khẳng định hoặc bác bỏ các giả thuyết ban đầu mà bạn đã có. Bạn cũng có thể bổ sung thêm các câu hỏi mới để làm rõ chủ đề chính.
Thông qua các hình thức khảo sát khác nhau từ các công cụ trực tuyến hoặc ngoại tuyến, bạn sẽ hướng dẫn những người tham gia khảo sát để lại các nội dung hay phản hồi với các câu hỏi tương ứng.
Để cho dữ liệu được khách quan, bạn cũng cần đa dạng nhóm đối tượng (mẫu) và mở rộng số lượng người tham dự trả lời khảo sát.
Trong khi 100 hay 200 kết quả có thể chưa đánh giá được vấn đề, 500 đến 1000 người khảo sát có thể khiến dữ liệu của bạn đáng tin hơn.
Phân tích dữ liệu.
Sau khi đã có được dữ liệu, bạn sẽ bắt đầu phân tích các dữ liệu này.
Cũng như vô số cách thức phân tích dữ liệu nghiên cứu thị trường khác, bạn cũng nên phân loại câu trả lời theo những trường khác nhau chẳng hạn như độ tuổi, khu vực hay giới tính…để xem liệu các phản hồi có khác nhau từ những nhóm người khác nhau hay không.
Vẽ biểu đồ trực quan hoá cho dữ liệu.
Một câu chuyện dữ liệu hay chiến thuật Data Storytelling sẽ không hoàn chỉnh nếu không có biểu đồ hay đồ thị để trực quan hóa các thông tin được đưa ra.
Bạn có thể sử dụng các công cụ như Google Charts hoặc Infogram để nhanh chóng tạo ra các hình ảnh trực quan hấp dẫn, sau đó nhúng chúng vào câu chuyện của mình.
Viết nội dung và xuất bản câu chuyện.
Bước cuối cùng, cũng là bước quyết định đó là bạn bắt đầu viết chi tiết về những gì dữ liệu đã tiết lộ – và tại sao dữ liệu đó lại quan trọng (với đối tượng mục tiêu hoặc cộng đồng).
Xuất bản câu chuyện và tìm cách phân phối nó.
Cũng như các cách thức marketing khác, trừ khi bạn đang là một thương hiệu lớn (Top of Mind) câu chuyện của bạn sẽ khó tiếp cận được đối tượng mục tiêu hay ít có sức ảnh hưởng nếu nó không được quảng cáo hay PR.
Bạn có thể đăng lên các nền tảng sẵn có của thương hiệu và bắt đầu đẩy nó đi hoặc bạn cũng có thể hợp tác với các đơn vị báo chí khác để lan truyền câu chuyện.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Gã khổng lồ bán hàng trực tuyến đang đối mặt vụ kiện tập thể tại Vương quốc Anh với cáo buộc đã sử dụng thuật toán “bí mật” để thâu tóm thị trường.
Công ty luật Hausfeld cho rằng, Amazon đã khiến hàng triệu khách hàng phải trả thêm tiền bằng cách ẩn đi các món hàng chào giá tốt hơn trên nền tảng, thông qua một thuật toán “bí mật ưu tiên” trong Buy Box (Hộp mua), tính năng dành cho người bán giúp so sánh nhanh làm nổi bật giá so với các cửa hàng khác.
Tính năng “Hộp mua” đang khiến gã khổng lồ thương mại điện tử (eCommerce) trụ sở Seattle đối mặt với sự gia tăng giám sát chống độc quyền.
Amazon vốn đang bị điều tra xung quanh hành vi phản cạnh tranh tại các khu vực địa lý khác nhau, đồng thời đang phải làm việc với Uỷ ban châu Âu để dàn xếp một trường hợp liên quan.
Đại diện Amazon cho biết, khiếu nại trên “không có cơ sở và công ty tin rằng mọi chuyện sẽ sáng tỏ với quy trình pháp lý”.
Gần đây, hình thức kiện tập thể với các công ty công nghệ đang trở nên phổ biến. Meta Platform, công ty mẹ Facebook cũng bị kiện tập thể với cáo buộc sử dụng sai mục đích dữ liệu cá nhân người dùng và tính phí quá cao trên cửa hàng ứng dụng Google Play.
Vụ kiện Amazon sẽ được trình lên Toà án kháng cáo cạnh tranh vào ngày 31/10. Hãng luật Hausfeld ước tính thiệt hại kinh tế tiềm ẩn có thể lên tới 900 triệu Bảng Anh (1 tỷ USD).
Julie Hunter, một nhà tư vấn chuyên làm việc với các tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, sẽ đại diện cho hàng chục triệu người có khả năng là một phần của vụ kiện.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cơ quan quản lý cạnh tranh của Ấn Độ vừa thông báo phạt gã khổng lồ Google 13,38 tỷ rupee Ấn Độ (161,95 triệu USD) vì vi phạm luật cạnh tranh.
Theo thông tin từ Reuters, Cơ quan quản lý cạnh tranh của Ấn Độ vừa yêu cầu công ty mẹ Alphabet Inc hiện đang sở hữu Google phải thay đổi cách tiếp cận với nền tảng Android thông qua cửa hàng ứng dụng CH Play và phạt công ty này 13,38 tỷ rupee Ấn Độ tương đương gần 162 triệu USD vì vi phạm luật cạnh tranh.
Ủy ban Cạnh tranh Ấn Độ (CCI) cho biết Google đã tận dụng vị trí thống trị của mình trong các thị trường tìm kiếm trực tuyến và cửa hàng ứng dụng dành dành cho thiết bị chạy hệ điều hành Android (CH Play) để bảo vệ vị trí của các ứng dụng của mình như Google Chrome và YouTube trong trình duyệt web dành cho thiết bị di động và lưu trữ video trực tuyến.
CCI cũng hạn chế Google khỏi một số thỏa thuận nhằm mục đích chia sẻ doanh thu với các nhà sản xuất điện thoại thông minh vì cho rằng điều này giúp Google duy trì tính độc quyền cho các dịch vụ tìm kiếm của mình khỏi các đối thủ cạnh tranh.
CCI cho biết: “Các doanh nghiệp trên thị trường nên được cạnh tranh một cách công bằng thay vì lạm dụng vị thế thống trị”.
Ngoài Ấn Độ, Google cũng bị phạt 5 tỷ USD tại Châu Âu, khi công ty này buộc các nhà sản xuất điện thoại di động cài đặt sẵn ứng dụng của Google trên thiết bị Android.
CCI cũng yêu cầu Google cho phép người dùng lựa chọn công cụ tìm kiếm họ yêu thích cho tất cả các dịch vụ liên quan trong khi thiết lập điện thoại của họ lần đầu tiên.
Theo Counterpoint Research, hệ điều hành Android của Google chiếm khoảng 97% thị phần trong số 600 triệu điện thoại thông minh tại Ấn Độ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo thông mới đây từ Instagram, nền tảng này hiện đang thử nghiệm tính năng lên lịch bài đăng dưới dạng sắp xếp tương tự như trên Facebook.
Nếu bạn đang tìm cách lập kế hoạch nội dung cho mạng xã hội Instagram thì thử nghiệm mới của nền tảng sẽ là một tín hiệu tích cực.
Theo đó, công ty mẹ Meta, chủ sở hữu của nền tảng mạng xã hội chia sẻ hình ảnh với gần 1.5 tỷ người dùng Instagram, đã xác nhận rằng khả năng lên lịch các bài đăng dưới dạng sắp xếp theo tuần tự thời gian sẽ sớm khả dụng cho người dùng toàn cầu.
Tính năng mới này theo sau một số thay đổi gần đây vào tháng 8, bao gồm việc thử nghiệm khả năng đánh dấu nhiều bài đăng trong mục “Khám phá” (Explore) là “Không quan tâm” (“Not Interested”) khi người dùng muốn thông báo cho Instagram là họ không muốn thấy các bài đăng được đề xuất có một số từ khoá nhất định trong phần chú thích hoặc thẻ hashtag.
Cách sử dụng tính năng mới như thế nào?
Đầu tiên, bạn tạo bài đăng như bình thường, khi bạn đã hoàn tất chỉnh sửa thì hãy điều hướng xuống dưới cùng và chọn “cài đặt nâng cao” (advanced settings).
Từ đây, bạn có thể chọn “lên lịch cho bài đăng này” (schedule this post) và thiết lập ngày giờ phù hợp với bạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google vừa thông báo đã chính thức ra mắt thuật toán chống spam (Google Spam Algorithm) mới vào 19/10/2022, hướng tới mục tiêu hạn chế các nội dung spam trên trang kết quả tìm kiếm. Bài viết dưới đây của MarketingTrips sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Theo đó, thuật toán chống spam đã được Google ra mắt trên phạm vi toàn cầu và từ tất cả các loại ngôn ngữ.
Google cho biết bản cập nhật sẽ hoàn thiện trong tháng 10 này.
Về thuật toán chống Spam của Google.
Cũng tương tự như các thuật toán khác, thuật toán chống spam của Google được cập nhật thường xuyên dựa vào các điều kiện cụ thể ở các giai đoạn khác nhau, những nội dung chi tiết về thuật toán cũng sẽ không được chia sẻ với mục tiêu hạn chế các đối tượng tìm cách lạm dụng thuật toán.
Thuật toán chống spam được thiết kế để cải thiện hệ thống kiểm duyệt nội dung tự động của Google từ đó phát hiện và hạn chế các nội dung spam trong kết quả tìm kiếm.
Nếu bạn đang tuân theo Google Search Essentials (tên gọi cũ là Google Webmaster Guidelines) của Google, thì có thể bạn không cần phải lo lắng nhiều về các bản cập nhật của thuật toán chống spam này.
Theo định nghĩa của Google (thường là Google sẽ không định nghĩa hay chia sẻ một cách chính xác để hạn chế việc thuật toán bị lạm dụng), một nội dung sẽ được coi là spam khi nó xuất hiện trên các website kém chất lượng, có dấu hiệu đánh lừa người dùng, có cài đặt các phần mềm độc hại và hơn thế nữa.
Thuật toán chống spam cũng nhắm mục tiêu đến các trò gian lận lừa đảo trên nền tảng, các website cố tình hay sử dụng các thủ thuật SEO để có được thứ hạng cao hơn trên kết quả tìm kiếm (SERPs).
Mặc dù các website có nội dung ít có giá trị cho người dùng (người truy cập) có thể không bị coi là spam, những nội dung này sẽ bị ảnh hưởng bởi thuật toán nội dung hữu ích (Google Helpful Content) mới đây của Google.
Nếu website của bạn đột ngột giảm thứ hạng sau bản cập nhật thuật toán chống spam vào tháng 10 năm 2022, bạn nên kiểm tra lại tính bảo mật của website và kiểm tra xem liệu website có đang bị tấn công (bởi các đối thủ chơi xấu) hay không.
Khi một website được Google cho là spam, nội dung của nó sẽ bị giảm thứ hạng trong trang kết quả tìm kiếm hoặc bị xóa khỏi danh sách lập chỉ mục của Google (Google Index).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin tức trực tuyến về Marketing, Digital Marketing, Thương hiệu, Quảng cáo và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer