Skip to main content

Học cách xây dựng một đế chế riêng như Elon Musk

Sức ảnh hưởng của tỷ phú Elon Musk được thể hiện qua những yếu tố chính dưới đây. Nếu bạn cũng muốn xây dựng một sự nghiệp cho riêng mình. Bạn có thể ‘đánh cắp’ nó.

Elon Musk, từ một người tương đối ít tên tuổi trong ngành công nghệ trở thành một cái tên nổi tiếng, có sức ảnh hưởng trên toàn thế giới với gần 60 triệu người theo dõi trên mạng xã hội Twitter.

Musk từng tweet “Use Signal” và hàng triệu người sau đó đã chuyển từ ứng dụng nhắn tin phổ biến WhatsApp sang Signal. Signal Advance, một công ty hoàn toàn không liên quan đến những gì ông đang đề cập cũng chứng kiến ​​mức giá cổ phiếu của mình tăng vọt.

Khả năng gây ảnh hưởng tương tự như Elon Musk, có thể coi là một dạng quyền lực cao nhất trong thời kỳ số. Vậy làm thế nào ông có được sức mạnh đó – và chúng ta có thể học hỏi được gì từ ông?

Sự nổi tiếng và sức ảnh hưởng của Elon Musk.

Musk nổi tiếng trong nhiều năm qua nhờ nhiều sản phẩm và thành tựu khác nhau. Ông đã trở thành một triệu phú USD với việc bán công ty khởi nghiệp của mình, Zip2 khi chỉ mới 20 tuổi. Ông tiếp tục đồng sáng lập X.com và sau này trở thành Paypal.

Mặc dù thành lập SpaceX vào năm 2002, nhưng ông thực sự chỉ gây được sự chú ý lớn từ năm 2012. Vào tháng 5 năm đó, SpaceX đã phóng thành công tàu vũ trụ thương mại đầu tiên vào không gian, chính sự kiện này đã đưa ông trở thành tâm điểm của cả giới truyền thông và công nghệ.

Dưới đây là những gì đã khiến Elon Musk có ảnh hưởng lớn như vậy.

Elon Musk có tầm nhìn xa trông rộng.

Elon Musk được biết đến là người luôn có và đạt được những mục tiêu cao cả. Với công ty đầu tiên của mình, Zip2, ông và anh trai Kimball của mình đã tạo ra một bản đồ trực tuyến có thể giới thiệu các doanh nghiệp lân cận.

Đó là một khái niệm mà nhiều người trong chúng ta sử dụng trong cuộc sống hàng ngày của mình hôm nay, nhưng vào thời điểm đó, nó là một cái gì đó thực sự đột phá.

Với công ty tiếp theo, X.com, lần đầu tiên trong lịch sử, Elon Musk mang đến cho mọi người khả năng chuyển tiền trực tuyến.

Những thành tích đã được chứng minh này mang lại cho ông không chỉ danh tiếng mà còn là khả năng hiện thực hoá các mục tiêu của mình.

Vì vậy, khi ông nói rằng SpaceX sẽ hạ cánh trên sao Hỏa trong 15 năm tới hoặc Tesla sẽ cho ra đời một chiếc ô tô bay, không ít người trong chúng ta đều tin tưởng.

Bất kể ngành nghề của bạn là gì, bạn phải khác biệt hóa bản thân. Bạn nên mang lại những ý tưởng mới cho công việc của mình. Đặt mục tiêu, đạt được chúng và chứng minh rằng bạn là người có tầm nhìn xa trong lĩnh vực đó.

Elon Musk là một bậc thầy về công nghệ.

Không có gì ngạc nhiên khi Elon Musk có thể hoàn thành các mục tiêu của mình: ông đã dành phần lớn thời gian và cuộc sống của mình chỉ để làm và làm chủ công nghệ.

Năm 10 tuổi, ông bắt đầu nghiên cứu về máy tính, và đến năm 12 tuổi, ông đã có thể tạo ra và bán một trò chơi trên máy tính. Ở trường đại học, ông học kinh doanh, vật lý, vật lý năng lượng và kinh tế.

Với những kiến ​​thức nền tảng đó, ông đã không ngừng học hỏi và trưởng thành trong suốt nhiều vai trò của mình. Musk đã dành cả cuộc đời của mình chỉ để học về công nghệ và để có thể tạo ra những phát minh tốt hơn.

Quyết định đầu tư vào bản thân chưa bao giờ là một khoản đầu tư hoang phí. Mọi người đều muốn lắng nghe từ các chuyên gia. Khi bạn thể hiện rằng bạn nghiêm túc với chuyên môn của mình, mọi người sẽ coi trọng bạn.

Elon Musk luôn chia sẻ hành trình của mình.

Một phần vì ông đang tham gia vào lĩnh vực công nghệ, một lĩnh vực hiện được xem là xu hướng của tương lai, nên các dự án và tiến bộ mới của ông có nhiều khả năng được lan toả nhiều hơn. Tuy nhiên, về phần mình, mạng xã hội Twitter luôn là kênh chính để ông liên tục cập nhật những thông tin về hành trình phát triển của các dự án mà ông triển khai.

Trong một nghiên cứu, 65% người tham gia khảo sát nói rằng họ cảm thấy muốn gắn bó hơn với nhiều người nổi tiếng.

Mọi người muốn cảm thấy như họ luôn biết về một người nổi tiếng nào đó – giống như đó là một mối liên hệ cá nhân.

Nếu bạn ngại chia sẻ trên mạng xã hội, bây giờ là lúc để bạn vượt qua điều đó. Hãy chia sẻ hành trình của bạn và giúp bạn tiếp cận được với nhiều người hơn.

Elon Musk khá kỳ quặc.

Elon Musk là một người khá kỳ quặc – và đó là điều khiến ông trở nên đặc biệt hơn. Ông đã gây được sự chú ý khi giúp hình tượng của một chú cừu được lan truyền mạnh mẽ.

Điều này cho chúng ta thấy hai điều: ông không hoàn hảo và cũng không bị ảnh hưởng bởi văn hóa internet. Tiết lộ những điều kỳ quặc và khiếm khuyết của mình khiến ông dễ được công chúng quan tâm và tin tưởng hơn.

Khi bạn chia sẻ hành trình của mình trên các nền tảng trực tuyến, hãy trung thực. Không ai muốn xem một bộ phim với đầy rẫy những sự lừa dối và nghi ngờ cả.

Khi bạn thể hiện rằng bạn là một con người chứ không chỉ là một thương hiệu, mọi người sẽ có nhiều khả năng quan tâm hơn vào những gì bạn nói.

Elon Musk có ý niệm tốt.

Từ thời còn học đại học, ông đã suy nghĩ về những gì ông thực sự muốn cống hiến trong cả cuộc đời mình.

Cuối cùng, tầm nhìn mà ông có cho bản thân là “tạo điều kiện cho tương lai của nhân loại”.

Đó là một ý niệm cao cả và còn hơn thế nữa.

Từ công ty năng lượng mặt trời đến ô tô chạy bằng điện Tesla, Elon Musk đang nỗ lực hết mình để cung cấp cho mọi người các cách mới, bảo vệ môi trường và nhân loại.

Những gì bạn đang làm hôm nay sẽ giúp thế giới trở nên tốt đẹp hơn như thế nào trong tương lai? Khi bạn có câu trả lời, hãy chia sẻ nó.

Năng lực gây ảnh hưởng của Elon Musk là đỉnh cao của một số điều: kiến ​​thức chuyên sâu với những mục tiêu lớn hơn cả cuộc đời, sự sẵn sàng chia sẻ và cởi mở ngay cả khi nói về những sai sót của bản thân.

Bạn cũng hoàn toàn có thể làm điều gì đó tương tự !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Giáo dục khách hàng là một phần thiết yếu của trải nghiệm khách hàng

Bằng cách nào giải pháp nguồn cấp sản phẩm thương mại điện tử Channable đã xây dựng Channacademy trên nền tảng giáo dục khách hàng Northpass.

'Giáo dục' khách hàng là một phần thiết yếu của trải nghiệm khách hàng

Ông Floyd van Zoelen, Chuyên gia của công ty cho biết:

“Ý tưởng xây dựng Channacademy như một trung tâm giáo dục trực tuyến cho khách hàng của Channable bắt nguồn từ cuối năm 2018. Trước đó, chúng tôi đã đào tạo khách hàng trực tiếp tại các thành phố lớn”.

Vào thị trường Đức, họ đã cân nhắc việc cho nhân viên đi xe buýt đến Berlin để đào tạo các khách hàng mới. Đương nhiên, với cách làm này thì họ không thể mở rộng quy mô được.

“Với Channacademy, những gì chúng tôi cố gắng làm là giáo dục khách hàng về mọi thứ chúng tôi phải cung cấp – các chức năng khác nhau, các tính năng khác nhau, giúp họ bắt đầu dễ dàng hơn, học cách sử dụng chúng một cách nhanh hơn…”, Floyd van Zoelen nói.

“Chúng tôi cung cấp một công cụ cho tất cả các kiểu nhà quảng cáo – đó có thể là thương mại điện tử, công ty về nhân sự, công ty du lịch – để họ có thể quảng cáo dễ dàng hơn trên tất cả các loại nền tảng như Amazon, eBay, Google Ads, Google Mua sắm hay bất cứ thứ gì.

Về cơ bản, chúng tôi tự động hóa nó. Bạn tải lên thông tin sản phẩm vào hệ thống của chúng tôi và từ đó chúng tôi chuyển nó sang bất kỳ nền tảng nào mà chúng tôi đang có.”

Xây dựng một trung tâm giáo dục khách hàng trực tuyến.

Channacademy là nền tảng trực tuyến, tự phục vụ và miễn phí cho người dùng Channable, họ có thể truy cập nó thông qua website của Channable.

Nội dung của nền tảng bao gồm các khóa học cơ bản và nâng cao do Channable tạo ra.

Nhưng Channacademy không được xây dựng trên Channable.

“Chúng tôi đang tìm kiếm một nền tảng có thể hỗ trợ chúng tôi những việc này trong khi thậm chí đã có lúc chúng tôi có ý tưởng tự xây dựng nó.

Chúng tôi đã có một danh sách dài các yêu cầu – chúng tôi cần thêm video, bài tập, câu đố và dễ dàng khi tương tác. Cuối cùng, Northpass là sự lựa chọn của chúng tôi.”

Điều quan trọng đối với Channable là họ có thể tự làm việc độc lập trong nền tảng của Northpass: tự tải lên nội dung và chỉnh sửa các bản thiết kế thay vì gửi nội dung đến Northpass để nhờ họ xử lý.

“Sau nhiều nỗ lực cố gắng, việc ra mắt nó vào thời kỳ xảy ra Covid-19 đúng là một sự trùng hợp tuyệt vời, việc đào tạo từng khách hàng là điều không cần bàn cãi.”

“Chúng tôi có hơn 2.000 người dùng đã kích hoạt và rất nhiều phản hồi tích cực về nó. Ngoài ra, chúng tôi còn đạt tỷ lệ hoàn thành bài tập đến 65%, nó thực sự rất tốt”, ông nói.

Giáo dục khách hàng là một chiến lược cần thiết cho bất kỳ doanh nghiệp nào coi khách hàng là trọng tâm.

Steve Cornwell, nhà sáng lập và Giám đốc điều hành tại Northpass cho biết:

“Chúng tôi tập trung vào việc xây dựng nền tảng phần mềm cho phép các doanh nghiệp có thể tự xây dựng các chương trình giáo dục khách hàng tùy chỉnh, mang dấu ấn thương hiệu của riêng họ.

Giáo dục khách hàng là một chiến lược có thể được sử dụng để đảm bảo rằng một tổ chức lấy khách hàng làm trọng tâm có thể kết nối với khách hàng của họ ngay từ rất sớm trong quá trình nhận thức, từ quyết định mua hàng đến một mối quan hệ liên tục trong tương lai.

Đảm bảo rằng họ được giáo dục về thương hiệu, các sản phẩm hoặc dịch vụ.”

Ông cũng chia sẻ thêm về vai trò của giáo dục khách hàng trong trải nghiệm khách hàng nói chung: “Có hai phần lớn khi nói đến trải nghiệm khách hàng, một là về công ty và sản phẩm của doanh nghiệp, và hai là về ngành kinh doanh của họ.”

Ví dụ: Shopify, một khách hàng của Northpass vừa đầu tư vào việc giáo dục cho người bán của họ về cách sử dụng các công cụ và sản phẩm của Shopify, vừa dạy khách hàng cách để trở thành một người bán thành công trên các nền tảng trực tuyến.

“Tất cả mọi thứ, từ việc làm thế nào để marketing tốt, làm thế nào để tìm nguồn sản phẩm tốt, đến cách thực hiện tính thuế của họ một cách đúng đắn.

Tất cả những thứ này không liên quan đến công nghệ hay sản phẩm của Shopify, nhưng tất cả chúng đều vì lợi ích của việc giáo dục khách hàng về cách thành công, và đó là lý do mà họ đã chọn Shopify.”

Giáo dục khách hàng và CRM.

Những dữ liệu khả quan từ các chương trình học trên các nền tảng nói lên rất nhiều điều về sức khỏe, sự hài lòng và mức độ tương tác của khách hàng.

Bằng cách đẩy dữ liệu học tập đó vào CRM, nó mang lại cho doanh nghiệp một cái nhìn đầy đủ hơn. Nó cũng làm phong phú thêm dữ liệu cho CRM, cho phép doanh nghiệp xây dựng các quy trình làm việc dựa trên dữ liệu.

Nhà sáng lập Steve Cornwell cho biết thêm:

“Trọng tâm của chiến lược này là tích hợp giữa Northpass và HubSpot CRM. Chúng tôi nghĩ rằng, về mặt lịch sử, giáo dục khách hàng đã thực sự được tiên phong bởi các tổ chức lớn, những người có nguồn lực đáng kể để thực hiện các chương trình này.

Chúng tôi nhận thấy một cơ hội to lớn để mang giáo dục khách hàng đến với đông đảo công chúng. Chúng tôi biết rằng các sáng kiến này ​​sẽ thu hút được nhiều sự chú ý hơn khi marketing có được quyền sở hữu nhiều hơn – khi HubSpot trở thành công cụ tốt hơn.

HubSpot ‘có trong tay’ hàng ngàn người làm marketing đang sử dụng sản phẩm của họ, họ cũng hợp tác với nhiều các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Chúng tôi nghĩ rằng mối quan hệ đối tác HubSpot – Northpass cuối cùng cũng có nhiều cơ hội hơn để giúp các công ty thuộc mọi quy mô có thể tiếp cận được nền tảng giáo dục khách hàng.

Channacademy đang hiệu quả như thế nào.

“Về mức độ tương tác với Channable, chúng tôi thấy rằng những người dùng đã hoàn thành khóa học cơ bản hoặc chuyên gia tương tác với sản phẩm của chúng tôi thường xuyên hơn 145% so với những người dùng chưa từng sử dụng Channacademy.

Đối với những người học nâng cao, con số này cao tới 166%. Khi xem xét đến mức độ phức tạp của các tính năng của chúng tôi, chúng tôi thấy rằng những người đã hoàn thành khóa học chuyên gia trên Channacademy có thể sử dụng các tính năng phức tạp nhất của chúng tôi như công cụ PPC – thường xuyên hơn đến 210%.” Chuyên gia từ Channable cho biết.

“Tôi hy vọng rằng trong vòng hai năm, chúng tôi có thể phục vụ hàng nghìn khách hàng của HubSpot, tất cả đều chạy trên HubSpot Academy của riêng họ và trên nền tảng của Northpass, chúng được tích hợp hoàn toàn với HubSpot CRM.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Điều gì tạo nên một đội nhóm khởi nghiệp thành công

Một câu trả lời phổ biến là kinh nghiệm khởi nghiệp trước đó, kiến thức về sản phẩm và những kỹ năng trong ngành để dự báo sự thành công của một dự án kinh doanh mới trong tương lai.

Điều gì tạo nên một đội nhóm khởi nghiệp thành công

Nhưng liệu những thứ đó có đủ để một đội nhóm có thể làm việc tốt với nhau không? Trong một nghiên cứu gần đây về 95 nhóm khởi nghiệp mới ở Hà Lan, các nhà nghiên cứu từ CapitalT đã khám phá ra được những thắc mắc này.

Khi các nhà đầu tư mạo hiểm thực hiện thẩm định các công ty khởi nghiệp (startup), họ tập trung rất kỹ vào khía cạnh tài chính của doanh nghiệp hay mô hình kinh doanh của doanh nghiệp đó có thú vị không?

Thị trường tiềm năng lớn như thế nào? Các kế hoạch tăng trưởng của họ là gì? Họ tuyển các chuyên gia tài năng nhất và sử dụng các công cụ dữ liệu tiên tiến nhất để trả lời những câu hỏi này và đảm bảo rằng mọi chi tiết về vấn đề tài chính đều được xác thực.

Nhưng khi đánh giá các đội nhóm khởi nghiệp, cảm giác và trực giác có xu hướng là những công cụ thẩm định chính của họ.

Đây không phải là một cách tiếp cận thực sự hiệu quả khi dữ liệu cho chúng ta thấy rằng 60% các dự án kinh doanh mạo hiểm mới đều thất bại do các vấn đề xảy ra với đội ngũ.

Vậy điều gì tạo nên một đội nhóm khởi nghiệp thành công?

Một câu trả lời phổ biến mà bạn thường nghe thấy đó là kinh nghiệm khởi nghiệp trước đó của nhóm đội ngũ, kiến thức về sản phẩm của họ và các kỹ năng trong ngành giúp họ dự báo sự thành công của một dự án kinh doanh mới.

Tuy nhiên, sau quá trình nghiên cứu, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng chỉ riêng kinh nghiệm là không đủ để giúp một đội nhóm có thể phát triển mạnh mẽ.

Trong khi kinh nghiệm giúp mở rộng nguồn tài nguyên của đội nhóm, giúp mọi người xác định cơ hội và có liên quan tích cực đến mức độ hiệu quả của đội nhóm, thì một đội nhóm cũng cần có các kỹ năng mềm cần thiết để phát triển thực sự.

Cụ thể, nghiên cứu cho thấy rằng niềm đam mê kinh doanh và tầm nhìn chiến lược chung là yếu tố cần thiết để đạt được hiệu suất nhóm vượt trội đồng thời để được các nhà đầu tư bên ngoài đánh giá cao hơn.

Trong số các công ty khởi nghiệp mà nhóm nghiên cứu đã nghiên cứu, số liệu cho thấy mức độ kinh nghiệm trước đây cao nhưng mức độ đam mê và tầm nhìn tập thể lại ở mức từ trung bình đến thấp cho thấy hiệu suất của đội nhóm yếu kém hơn khi đề cập đến sự đổi mới trong các sản phẩm và dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng, khả năng kiểm soát chi phí và mức tăng trưởng doanh số dự kiến.

Ngược lại, với các đội nhóm có mức độ kinh nghiệm trước đây trung bình nhưng mức độ đam mê cao và tầm nhìn tập thể tốt lại cho thấy mức độ hiệu suất cao hơn đáng kể.

Các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy rằng kinh nghiệm tốt hơn chỉ dẫn đến hiệu suất tốt hơn nếu các thành viên trong nhóm chia sẻ tầm nhìn chiến lược cho toàn công ty.

Những đội ngũ xuất sắc có đủ kỹ năng cứng và mềm.

Khi chúng ta nói về sự cân bằng giữa kinh nghiệm của các thành viên trong nhóm (kỹ năng cứng) với niềm đam mê và tầm nhìn (kỹ năng mềm), có một vấn đề rất đáng để bạn quan tâm và lưu ý.

Nếu các thành viên trong đội nhóm cực kỳ thông minh và giàu kinh nghiệm, nhưng họ cảm thấy không muốn chia sẻ kiến ​​thức này do thiếu sự thống nhất về tầm nhìn của công ty, thì kiến ​​thức này của họ sẽ vô ích đối với doanh nghiệp.

Ví dụ: nếu một CTO (giám đốc công nghệ) trong nhóm khởi nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong ngành phần mềm và rất hữu ích cho việc xây dựng doanh nghiệp hiện tại, nhưng họ không đồng ý với CEO về chiến lược tương lai của công ty, thì cũng sẽ có ít có khả năng hơn để chia sẻ tất cả kiến ​​thức trước đây mà họ có.

Để minh họa tầm quan trọng của việc đánh giá một đội ngũ doanh nhân mới với sự cân bằng giữa kỹ năng cứng và mềm, hãy xem trường hợp của Emma, ​​một nhà đầu tư tại một công ty chuyên về đầu tư mạo hiểm.

(Tên của những người và tổ chức trong câu chuyện này đã được thay đổi.)

Emma gần đây đang tìm hiểu một khoản đầu tư tiềm năng vào một công ty phần mềm ở Stockholm mà bà tỏ ra rất hào hứng. Hãy tạm gọi công ty này là Clocker.

Khi Emma tìm hiểu về Clocker và nhận được tài liệu từ công ty này, bà đã rất vui mừng với đội nhóm sáng lập của họ. Ngoài các khoản tài chính thú vị, thành tích của đội nhóm này còn rất ấn tượng.

CEO có kiến ​​thức chuyên sâu về ngành, đã làm việc trong lĩnh vực phần mềm trong nhiều năm và từng lãnh đạo bộ phận sản phẩm cho Salesforce.

CFO (giám đốc tài chính) thì tốt nghiệp Harvard, từng làm việc cho Bain & Company trước khi gia nhập Clocker và có kỹ năng chiến lược và tài chính rất mạnh.

Phó giám đốc bán hàng là một thủ lĩnh bán hàng thực sự, người đã từng làm việc với tư cách là giám đốc khách hàng (account manager) của Microsoft.

Cuối cùng, thành viên thứ 4 của đội nhóm là một doanh nhân với những lý lịch thành công và một số kinh nghiệm học được qua những thất bại khi khởi nghiệp.

Trên lý thuyết, đội ngũ này chắc chắn đã có tất cả những gì cần thiết để mở rộng quy mô và xây dựng công ty.

Tuy nhiên, khi các thành viên trong nhóm trình bày bài thuyết trình (pitching) của họ trong phòng họp và xây dựng chiến lược tăng trưởng của Clocker, Emma đã rất thất vọng.

Trong khi CEO nói với Emma rằng cô ấy muốn mở rộng sang Mỹ thì CTO dường như không mong muốn với tham vọng này.

Anh ấy bác bỏ ý tưởng của CEO ngay lập tức và cho rằng công ty sẽ quá bận rộn khi còn vô số các dự án cần làm khác.

Rõ ràng là đội ngũ của Clocker có những mục tiêu rất khác nhau. Họ cũng không đam mê công ty như nhau. Phó Giám đốc Kinh doanh vẫn điều hành công việc bán hàng của riêng mình – trong khi CTO liên tục tìm kiếm các công việc khác.

Khi Emma nói chuyện với CEO trong vài tuần sau đó, bà biết rằng Clocker đã tan rã.

Vì các mục tiêu khác nhau của họ đối với công ty, các thành viên trong đội nhóm không giao tiếp hiệu quả và không chia sẻ kiến thức của họ với nhau, điều này dẫn đến động lực của nhóm kém hơn và khả năng ra quyết định yếu hơn.

Mặc dù kinh nghiệm trước đây thường được coi là yếu tố quan trọng cho sự thành công trong kinh doanh, nhưng kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng chỉ riêng kinh nghiệm sẽ không dẫn đến thành công.

Thay vào đó, kiến thức, kỹ năng và niềm đam mê là những thứ quan trọng khác cần có.

Kinh nghiệm và chuyên môn chỉ dẫn đến hiệu suất tốt hơn nếu các thành viên trong nhóm chia sẻ kiến thức của họ với nhau và làm việc vì môt tầm nhìn chung.

Khi các nhà đầu tư đánh giá các nhóm khởi nghiệp, họ nên nhớ rằng chỉ với một bản sơ yếu lý lịch tuyệt vời thôi là chưa đủ để có thể phát triển doanh nghiệp.

Nếu họ không có niềm đam mê kinh doanh và tầm nhìn chiến lược chung, mọi thứ khác đều tỏ ra là vô nghĩa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

McKinsey công bố những kỹ năng làm việc hàng đầu cho tương lai

Nghiên cứu mới đây của McKinsey Global Institute đã khám phá chi tiết tương lai của thế giới công việc. Họ đã công bố các kỹ năng cần thiết hàng đầu cho công việc trong tương lai.

McKinsey công bố những kỹ năng làm việc hàng đầu cho tương lai

Nghiên cứu cũng bao gồm các loại công việc sẽ mất đi và được tạo ra khi các công nghệ như AI được phát triển và ứng dụng mạnh mẽ hơn.

Nghiên cứu chỉ ra rằng trong khi nhu cầu về các kỹ năng chân tay sẽ giảm xuống, thì nhu cầu về các kỹ năng như kỹ năng tự nhân thức cao, kỹ năng xã hội và kỹ năng công nghệ sẽ tiếp tục tăng lên.

Dưới đây là 56 kỹ năng nền tảng liên quan đến khả năng những người lao động có việc làm, thu nhập và sự hài lòng với công việc cao hơn trong thế giới việc làm trong tương lai.

Để có được những số liệu này McKinsey đã thực hiện một cuộc khảo sát với 18.000 người ở 15 quốc gia khác nhau.

Chúng ta biết rằng công nghệ kỹ thuật số (digital technology) và trí tuệ nhân tạo (AI) đang làm biến đổi từng ngày thế giới việc làm và lực lượng lao động ngày nay sẽ cần phải học các kỹ năng mới và học cách liên tục thích ứng với những thứ mới.

Chúng ta cũng biết rằng cuộc khủng hoảng COVID-19 đã đẩy đi nhanh hơn quá trình chuyển đổi này. Tuy nhiên, chúng ta chưa nhận thức được các kỹ năng cụ thể nào mà người lao động trong tương lai sẽ được yêu cầu.

Nghiên cứu của McKinsey Global Institute đã xem xét các loại công việc sẽ mất đi, cũng như những công việc mới sẽ được tạo ra, khi tự động hóa, AI và robot bùng nổ.

Và kết quả là loại kỹ năng cấp cao (high-level skills) sẽ ngày càng trở nên quan trọng.

Nhu cầu về các kỹ năng chân tay và thể chất (manual and physical skills), cũng như các kỹ năng nhận thức cơ bản (basic cognitive skills) khác sẽ giảm xuống.

Và nhu cầu về các kỹ năng công nghệ, xã hội và tình cảm cũng như các kỹ năng nhận thức cao hơn (high cognitive skills) sẽ tăng lên.

Nghiên cứu đã xác định một bộ 56 kỹ năng nền tảng sẽ mang lại những lợi ích cho mọi người lao động và cho thấy rằng khả năng họ có được công việc, có thu thập cao, hài lòng với công việc cũng sẽ cao hơn.

Xác định các kỹ năng nền tảng.

Tất nhiên, vẫn sẽ có một số công việc được chuyên môn hóa. Nhưng trong một thị trường lao động tự động hóa, kỹ thuật số và năng động hơn, tất cả người lao động sẽ được hưởng lợi từ việc có một bộ kỹ năng nền tảng khi nó có thể giúp họ hoàn thành 03 tiêu chí sau đây, bất kể họ đang làm việc trong lĩnh vực hay nghề nghiệp nào:

  • Tăng thêm giá trị ngoài những gì có thể được thực hiện bởi các hệ thống tự động và máy móc thông minh.
  • Làm việc trong môi trường kỹ thuật số.
  • Liên tục thích ứng với cách thức làm việc mới và nghề nghiệp mới.

56 kỹ năng được chia thành 4 danh mục với 13 nhóm kỹ năng.

1. Danh mục kỹ năng nhận thức – Cognitive.

Danh mục này có 4 nhóm kỹ năng đó là nhóm kỹ năng tư duy phản biện (critical thinking), nhóm kỹ năng hoạnh định và các cách thức làm việc (planning & ways of working), nhóm kỹ năng giao tiếp (communication) và nhóm kỹ năng tinh thần linh hoạt (mental flexibility).

Tư duy phản biện. 

  • Giải quyết vấn đề có cấu trúc.
  • Lý luận logic.
  • Hiểu các định kiến.
  • Tìm kiếm những thông tin liên quan.

Hoạch định và các cách thức làm việc. 

  • Phát triển kế hoạch công việc.
  • Sự ưu tiên và quản trị thời gian.
  • Tư duy nhanh (agile thinking)
  • Khả năng học hỏi.

Giao tiếp.

  • Kể chuyện và nói chuyện trước công chúng.
  • Biết cách đặt câu hỏi.
  • Tổng hợp những thông điệp.
  • Nghe chủ động.

Tinh thần linh hoạt.

  • Sáng tạo và tưởng tượng.
  • Dịch chuyển kiến thức thành các ngữ cảnh khác nhau.
  • Tiếp nhận những góc nhìn cá nhân khác nhau.
  • Khả năng thích nghi.

2. Danh mục kỹ năng xã hội (đa cá nhân) – Interpersonal.

Danh mục này có 3 nhóm kỹ năng chính gồm: nhóm kỹ năng hệ thống động viên (mobilizing systems), nhóm kỹ năng phát triển các mối quan hệ (developing relationships), nhóm kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả (teamwork effectiveness).

Hệ thống động viên.

  • Hình mẫu (role modeling): Trở thành một hình tượng có thể truyển cảm hứng.
  • Đàm phán đôi bên cùng có lợi (win-win).
  • Nắm bắt được tầm nhìn có cảm hứng.
  • Nhận thức có tổ chức.

Phát triển các mối quan hệ.

  • Sự đồng cảm.
  • Truyền cảm hứng tới các niềm tin.
  • Tính nhân văn.
  • Tính xã hội.

Làm việc nhóm hiệu quả.

  • Bồi dưỡng sự toàn diện.
  • Khích lệ những nhân cách, tính cách khác nhau.
  • Giải quyết xung đột.
  • Hợp tác.
  • Huấn luyện.
  • Trao quyền, trao sức mạnh.

3. Danh mục kỹ năng tự lãnh đạo bản thân – Self-leadership.

Danh mục này có 3 nhóm kỹ năng: nhóm kỹ năng tự nhận thức và tự quản trị (self-awareness & self-management), nhóm kỹ năng tinh thần doanh nhân (entrepreneurship) và nhóm kỹ năng đạt được mục tiêu (goals achievement).

Tự nhận thức và tự quản trị.

  • Hiểu những khả năng kích hoạt và cảm xúc riêng.
  • Tự kiểm soát và có quy tắc.
  • Hiểu những điểm mạnh riêng.
  • Tính chính trực.
  • Tự hàn gắn và động viên.
  • Tự tin.

Tinh thần doanh nhân.

  • Khích lệ và nắm bắt rủi ro.
  • Thúc đẩy sự thay đổi và đổi mới.
  • Năng lượng, đam mê và lạc quan.
  • Phá vỡ những thứ xưa cũ.

Đạt được mục tiêu.

  • Quyền sở hũu và sự quyết đoán.
  • Định hướng kết quả.
  • Can đảm và kiên trì.
  • Tự phát triển.

4. Danh mục kỹ năng kỹ thuật số – Digital.

Danh mục kỹ năng kỹ thuật số được chia thành 3 nhóm kỹ năng nhỏ: nhóm kỹ năng thành thạo về kỹ thuật số và quyền công dân (digital fluency & citizenship), nhóm kỹ năng phát triển và sử dụng phần mềm (software use & development), am hiểu hệ thống kỹ thuật số (digital systems).

Thành thạo về kỹ thuật số và quyền công dân.

  • Trình độ học vấn về digital.
  • Khả năng học hỏi về Digital.
  • Sự hợp tác hay phối hợp với Digital.
  • Đạo đức Digital.

Phát triển và sử dụng phần mềm.

  • Trình độ học vấn về lập trình.
  • Thống kê và phân tích dữ liệu.
  • Tư duy tính toán.

Am hiểu hệ thống kỹ thuật số.

  • Trình độ học vấn Digital.
  • Hệ thống thông minh.
  • Trình độ học vấn về an ninh mạng.
  • Khả năng tiếp nhận và ứng dụng công nghệ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Steve Jobs và SpaceX tiết lộ số lượng người nên có trong một cuộc họp – nó có thể không như bạn nghĩ

Quy tắc vàng của việc nên có tối đa tám người tham gia trong một cuộc họp đã quá lỗi thời. Tại sao nó đang bóp nghẹt sự sáng tạo của doanh nghiệp?

Steve Jobs Credit: Getty Images

Các cuộc họp kéo dài mà không có kết quả hoặc rất mất thời gian của nhiều người là một kết quả thường thấy khi có quá nhiều người tham gia, hoặc tệ hơn, quá nhiều người tham dự thụ động và không đủ người tham dự tích cực.

Lý thuyết về các nhóm nhỏ hơn để sáng tạo hơn và nhóm lớn hơn để tăng năng suất nhiều hơn không phải là mới. Steve Jobs là người ủng hộ cho các cuộc họp với các nhóm nhỏ.

Tuy nhiên, vẫn còn không ít các doanh nghiệp vẫn đang phải vật lộn để thực hiện phương pháp đơn giản này.

Bản chất con người là thích được nhiều hơn. Về mặt tâm lý, bất cứ thứ gì ít hơn đều có thể bị cảm thấy là thiếu thốn hơn.

Nhưng khi nói đến sự đổi mới, sự dư thừa của những người tham gia thường sẽ dẫn đến sự thiếu sáng tạo và không mang lại kết quả.

Một cuộc họp kéo dài một giờ với tám người tức là chỉ có bảy phút rưỡi cho mỗi người. Và nếu cuộc họp đó chỉ kéo dài 30 phút, thì mỗi người tham gia chỉ có khoảng ba phút rưỡi.

Vì vậy, về cơ bản, bạn càng có nhiều người trong một cuộc họp, bạn càng làm loãng thời gian của mỗi người tham gia.

Đối với một công ty khởi nghiệp, đổi mới và hợp tác là điều tối quan trọng. Một cuộc họp đông đúc không chỉ dẫn đến ít khả năng sáng tạo, động não và ra ý tưởng hơn, mà còn ít có khả năng được ra quyết định hơn và thậm chí là còn có ít động lực hơn.

Người sáng tạo họ có ý tưởng và họ muốn được lắng nghe, nhưng nếu mọi cuộc họp đều bỏ lỡ những cơ hội để chia sẻ các ý tưởng – hoặc sự ra đời của một ý tưởng mới – thì đội nhóm hay cả sếp của bạn đều có thể tỏ ra không hài lòng.

Những ý tưởng tuyệt vời chỉ trở nên được truyền cảm hứng khi mọi người cảm thấy như thể họ có thể được lắng nghe và có khả năng được theo đuổi nhất.

Mặc dù tất cả mọi người trong nhóm đều có lý do và do đó họ cần một chỗ ngồi trong cuộc họp, nhưng nếu họ tham gia ‘chỉ để có mặt’ thì đó không phải là cách để xây dựng và phát triển sự hợp tác.

Trong khi việc Steve Jobs đảm nhận vai trò của những người tham gia cần thiết trong một cuộc họp có vẻ khắc nghiệt, nhưng có một sự khác biệt lớn giữa việc nắm giữ một vai trò cần thiết trong một cuộc họp cụ thể với một vai trò cần thiết trong một đội nhóm cụ thể.

Ví dụ như Dragon Crew-1 của SpaceX. Trong khi con tàu vũ trụ này có sức chứa tám người, nó chỉ hoạt động với một nửa công suất, tức chỉ với bốn phi hành gia tham gia.

Điều này xảy ra không phải là vì SpaceX đang thiếu nguồn nhân lực để lấp đầy những chiếc ghế trống đó, mà vì những người không cần thiết cho nhiệm vụ thì không cần tham gia.

Và mặc dù chỉ có bốn phi hành gia cần thiết trên tàu, nhưng toàn bộ nhiệm vụ đó, có sự tham gia của hàng chục thành viên cần thiết khác trong nhóm SpaceX.

Mặc dù quy mô của các cuộc họp phù hợp sẽ phụ thuộc vào đội nhóm của bạn, mục tiêu và doanh nghiệp của bạn, nhưng hãy tận dụng tối đa các cuộc họp sáng tạo của bạn bằng cách giới hạn số lượng người tham gia để đảm bảo mọi người trong cuộc họp thực sự là một người tham gia chủ động chứ không phải là khán giả.

Nó không nhất thiết phải là con số tám, tuy nhiên, ít hơn luôn tốt hơn.

Trong tất cả các cuộc họp bạn nên cung cấp cho nhân viên của bạn đủ không gian để khởi động cho sự sáng tạo của họ, tận dụng các ý kiến của họ thay vì chỉ ngồi nghe.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

“Cha đẻ” ứng dụng nhắn tin Kakao Talk trở thành người giàu nhất Hàn Quốc

Brian Kim, nhà sáng lập của công ty ứng dụng tin nhắn Kakao Corp, trở thành người giàu nhất ở Hàn Quốc sau khi khối tài sản ròng cá nhân tăng hơn 6 tỷ USD từ đầu năm…

Brian Kim, founder and chairman of Kakao Corp

Theo dữ liệu từ xếp hạng tỷ phú Bloomberg Billionaires Index, ông Kim hiện sở hữu khối tài sản 13,4 tỷ USD, nhờ cổ phiếu Kakao tăng 91% trong gần 7 tháng qua.

Người thừa kế của tập đoàn Samsung, ông Jay Y. Lee, tụt xuống vị trí thứ hai, với khối tài sản 12,1 tỷ USD.

Ông Kim được xem là một ví dụ điển hình về sự đi lên của các doanh nhân công nghệ tự thân trong xếp hạng giàu ở Hàn Quốc, vượt qua thành viên của các gia tộc kiểm soát những tập đoàn khổng lồ (cheabol) lâu năm ở nước này.

Sự thăng hạng của các tỷ phú tự thân Hàn Quốc cũng cho thấy sức mạnh của các cuộc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO): cổ phiếu Kakao không ngừng tăng khi các công ty con chào bán hoặc có kế hoạch chào bán cổ phiếu.

“Kỳ vọng gia tăng trước các cuộc chào sàn của những công ty con chủ chốt trong Kakao”, nhà phân tích Hyunyong Kim thuộc Hyundai Motor Secutities nhận định.

“Chiến lược của Kakao là mở rộng nhanh chóng hoạt động kinh doanh thông qua thu hút quyết liệt vốn đầu tư. IPO là cách êm ái và chắc chắn nhất để làm việc đó”.

Công ty cho vay trực tuyến KakaoBank, trong đó Kakao Corp nắm cổ phần 32%, sẽ lên sàn chứng khoán vào tháng tới. Công ty này dự kiến huy động 2,6 nghìn tỷ Won, tương đương 2,3 tỷ USD, trong vụ phát hành.

Tháng 9 năm ngoái, Kakao Games, công ty con về trò chơi trực tuyến, huy động 384 tỷ Won từ IPO.

Kakao Pay, dịch vụ thanh toán online lớn nhất Hàn Quốc, lẽ ra sẽ chào sàn vào ngày 12/8, nhưng việc niêm yết bị hoãn lại do cơ quan chức năng yêu cầu điều chỉnh hồ sơ IPO.

Ông Kim lập nên Iwilab, công ty tiền thân của Kakao, vào năm 2006, và ra mắt ứng dụng KakaoTalk 4 năm sau đó. Dịch vụ nhắn tin này hiện có khoảng 53 triệu người dùng trên toàn cầu, trong đó 88% ở Hàn Quốc.

Kakao đã mở rộng hoạt động khỏi lĩnh vực nhắn tin di động, nhảy vào những lĩnh vực từ thanh toán, ngân hàng trực tuyến, trò chơi, cho tới gọi xe. Hiện Kakao là công ty niêm yết lớn thứ tư ở Hàn Quốc, với giá trị vốn hoá thị trường đạt khoảng 58 tỷ USD.

Đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy nhu cầu sử dụng các dịch vụ trên nền tảng di động của Kakao, do mọi người giảm tương tác trực tiếp. Trong quý 1/2021, lợi nhuận của Kakao tăng gấp 3 lần so với cùng kỳ năm trước, đạt 209 triệu USD.

Giới phân tích kỳ vọng sẽ có thêm các kế hoạch IPO từ các công ty con khác của Kakao, gồm ứng dụng gọi xe, giải trí, và công ty con ở Nhật Bản.

Ông Kim, 55 tuổi, có xuất thân khiêm tốn, từng sống chung trong một phòng với 7 người thân trong gia đình.

Ông là người đầu tiên trong số các anh chị em của mình được học đại học, theo học tại Đại học Quốc gia Seoul danh giá. Trong thời gian đi học, ông làm gia sư để tự trang trải học phí.

Hồi tháng 3 năm nay, ông Kim gia nhập The Giving Pledge, sáng kiến khởi xướng bởi các tỷ phú Warren Buffett, Bill Gates và Melinda French Gates nhằm kêu gọi những người giàu nhất thế giới cho đi phần lớn tài sản trong lúc còn sống để giải quyết các vấn đề xã hội.

“Lớn lên trong cảnh nghèo, cho đến ngoài 30 tuổi, tôi vẫn xem việc trở nên giàu có là thước đo duy nhất về một cuộc đời thành công”, ông Kim viết trong tuyên bố gia nhập The Giving Pledge. “Tuy nhiên, sau khi đạt được sự giàu có như mong đợi, tôi lại cảm thấy không còn động lực và mất phương hướng”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Đan Linh

Google cung cấp những cách bán hàng mới cho các nhà bán lẻ trên Google tìm kiếm

Khi nói đến mua sắm, mọi người ngày càng tìm cách để tiết kiệm tiền. Trên thực tế, theo Google, các lượt tìm kiếm “mã giảm giá” đã tăng 50% kể từ năm ngoái. 

Cách thức mới để tìm kiếm 'deals and shop' trên Google
Getty Images

Và khi người tiêu dùng sẽ tiếp tục săn lùng những sản phẩm mang lại giá trị tốt nhất với họ, các doanh nghiệp nên tìm cách để tối đa hóa khả năng hiển thị cho các sản phẩm của họ bằng các ưu đãi và các chương trình khuyến mãi.

Đó là lý do tại sao Google đang triển khai các công cụ mới tại Mỹ để tạo cầu nối tốt hơn giữa người tiêu dùng đang tìm kiếm và các doanh nghiệp đang tìm cách quảng bá sản phẩm của họ.

Người tiêu dùng sẽ dễ dàng hơn khi tìm kiếm ưu đãi.

Bắt đầu từ 21/7, Google chính thức hiển thị các ưu đãi ngay trên tab Mua sắm trên Google.

Ví dụ: nếu bạn đang tìm kiếm từ khoá “ba lô”, bạn có thể thấy một phần mới sẽ sắp xếp và hiển thị cho bạn các ba lô có giá cạnh tranh hoặc chiết khấu tốt nhất từ các nhà bán lẻ khác nhau.

Bắt đầu từ tháng 10, những người mua sắm trên Google Tìm kiếm sẽ có thể lướt qua và khám phá các ưu đãi phổ biến nhất cho các thời điểm mua sắm lớn như Black Friday hay Cyber Monday (Thứ Hai Điện Tử).

Khi mọi người tìm kiếm các ưu đãi trong những thời điểm giảm giá lớn, họ sẽ thấy một phần mới nêu bật các ưu đãi có liên quan cùng với các thông tin bán hàng khác.

Các nhà bán lẻ sẽ niêm yết sản phẩm miễn phí.

Năm ngoái, Google đã cho phép những người bán hàng bán miễn phí trên Google. Giờ đây, các chương trình khuyến mãi và ưu đãi được tải lên trong Merchant Center sẽ tự động hiển thị cho những người mua sắm đang tìm kiếm các ưu đãi trên tab Mua sắm, bất kể doanh nghiệp của bạn có quảng cáo trên Google hay không.

Các ưu đãi cũng sẽ bắt đầu xuất hiện trên trang kết quả tìm kiếm chính trong những tháng tới. Các ưu đãi được hiển thị dựa trên các yếu tố như chiết khấu, mức độ phổ biến của sản phẩm, mức độ phổ biến của website được liệt kê trên đó và hơn thế nữa.

Thay đổi này có nghĩa là các doanh nghiệp sẽ có thêm các cơ hội lớn để đẩy hàng tồn kho, thúc đẩy doanh số bán hàng, thu hút khách hàng mới và xây dựng lòng trung thành với thương hiệu trong các sự kiện mua sắm quan trọng.

Cho người tiêu dùng nhiều cách hơn để mua sắm.

Giúp người bán và người tiêu dùng kết nối xung quanh các chương trình khuyến mãi và ưu đãi chỉ là một phần của cập nhật này.

Google hiện còn đang khám phá các cách khác nhau để nhà sáng tạo và người tiêu dùng kết nối dễ dàng hơn – đặc biệt là khi liên quan đến các vấn đề về đánh giá sản phẩm.

Như đã thông báo vào đầu năm nay, Google hiện đã thử nghiệm phiên bản beta trải nghiệm mua sắm tích hợp mới cho phép người xem khai thác uy tín và kiến thức của những nhà sáng tạo đáng tin cậy để mua hàng ngay trên YouTube.

Vì vậy, nếu bạn đang xem một buổi phát trực tiếp được hỗ trợ trên YouTube, bạn có thể duyệt qua và mua sắm các sản phẩm mà không cần bất cứ sự chuyển tiếp nào.

Hãy theo dõi để cập nhật thêm vào cuối năm nay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

29.1% doanh nghiệp tại TP.HCM rút lui khỏi thị trường

Phần lớn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh hoặc giải thể là doanh nghiệp có thời gian hoạt động ngắn, quy mô vốn nhỏ. Đây là đối tượng rất dễ chịu tổn thương do tác động tiêu cực từ bên ngoài…

Theo báo cáo mới nhất từ Tổng cục Thống kê, tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp và việc thực hiện giãn cách xã hội ở 20 tỉnh, TP trực thuộc Trung ương theo Chỉ thị 16 đã ảnh hưởng đến đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

Cụ thể, trong 7 tháng đầu năm, cả nước có gần 80.000 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể, tăng hơn 25% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong đó, gần 40.300 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước; 28.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng gần 29%; 11.400 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng hơn 27%. Trung bình mỗi tháng có gần 11.400 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

Đáng chú ý, trong 7 tháng từ đầu năm 2021, TP.HCM có 23.199 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, chiếm 29,1% tổng số của cả nước.

Trong số này, có 12.071 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh. Đây là kỷ lục về số lượng doanh nghiệp phải tạm ngừng kinh doanh trong 7 tháng đầu năm tại TP.HCM giai đoạn 2016 – 2021.

Theo Hiệp hội doanh nghiệp TP.HCM, thời gian qua, dịch Covid-19 đã làm trên 70% doanh nghiệp bị ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất – kinh doanh.

Nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động, đa số doanh nghiệp khác đều giảm từ 50% đến 90% doanh thu so với thời điểm trước dịch bệnh.

Bên cạnh đó, do chưa thể đáp ứng thực hiện “3 tại chỗ” (sản xuất tại chỗ – ăn tại chỗ – nghỉ ngơi tại chỗ) trong một thời gian quá ngắn (1 ngày) theo yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh của UBND TP.HCM, nên nhiều doanh nghiệp đã phải tạm ngừng hoạt động.

Số liệu cập nhật của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh cho thấy, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh tại TP.HCM chủ yếu thuộc các lĩnh vực: bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (15.180 doanh nghiệp, chiếm 37,7%); Xây dựng (5.491 doanh nghiệp, chiếm 13,6%) và công nghiệp chế biến, chế tạo (4.717 doanh nghiệp, chiếm 11,7%).

Tuy nhiên, tại những lĩnh vực có số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh lớn nhất cũng là những ngành nghề có số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động cao nhất tại TP.HCM.

Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 7 tháng đầu năm 2021 là 29.602 doanh nghiệp, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2020.

Các lĩnh vực có số lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động nhiều nhất trong tháng 7 đầu năm 2021 là: bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (10.365 doanh nghiệp, chiếm 35%); Xây dựng (4.415 doanh nghiệp, chiếm 14,9%); công nghiệp chế biến, chế tạo (3.656 doanh nghiệp, chiếm 12,4%).

Số doanh nghiệp thành lập mới trong 7 tháng đầu năm 2021 là 75.823 doanh nghiệp, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2020. Đây là mức tăng thấp khi so sánh với mức tăng trung bình giai đoạn 2016 – 2020 (8,1%).

Các lĩnh vực có mức đăng ký thành lập mới tăng mạnh là: Kinh doanh bất động sản (tăng 33,8%); Vận tải kho bãi (tăng 15,6%); Thông tin và truyền thông (tăng 12,5%).

Theo đánh giá của ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp ở đầu quý 3/2021 đang xấu hơn rất nhiều.

“Trong khu vực dịch vụ, ngoài khu vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, các lĩnh vực dịch vụ khác thực sự là những tử huyệt của nền kinh tế.

Nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch, hàng không, nhà hàng, khách sạn, vận tải đang chết dần, chết mòn và có nhiều khả năng nhiều doanh nghiệp trong khu vực này không có khả năng vực dậy sau đại dịch nếu như chúng ta không có biện pháp hỗ trợ thiết thực và mạnh mẽ cho khu vực này,” ông Vũ Tiến Lộc nêu thực tế.

Riêng tại TP.HCM, trước tình hình khó khăn của các doanh nghiệp, Hiệp hội Ngân hàng TP.HCM mới đây đã ký đồng thuận với 16 ngân hàng thương mại lớn ở thành phố sẽ giảm lãi suất cho các khách hàng đang vay. Dự kiến, sẽ có khoảng 400.000 khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn sẽ được giảm lãi suất lần này.

Ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP.HCM cho biết tùy mức độ thiệt hại của doanh nghiệp, mức giảm lãi suất có thể dao động từ 0,5% – 2,5%; mức giảm trung bình là 1%/năm.

Việc giảm lãi suất cho vay của các ngân hàng, tổ chức dụng trên địa bàn sẽ được đưa vào hoạt động giám sát từ nay đến cuối năm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo VnEconomy

TikTok ra mắt chiến dịch ‘Re:Make’ mới nhằm tôn vinh tới các quảng cáo cổ điển

TikTok đã khởi chạy một chiến dịch mới có tên là Re: Make, chiến dịch này sẽ xem các chiến dịch quảng cáo TV cổ điển khác nhau được người dùng TikTok hình dung lại như một cách để vừa thể hiện sự sáng tạo của người dùng vừa làm nổi bật tiềm năng của các phương pháp tiếp cận tương tự trên nền tảng.

Theo giải thích của TikTok:

“Re: Make là sự tôn vinh các chiến dịch quảng cáo mang tính biểu tượng vốn đã định hình ngành công nghiệp này và ảnh hưởng đến cả văn hóa – đồng thời giới thiệu cách TikTok có thể cung cấp một cách hoàn toàn mới để thu hút và thuyết phục khán giả.

Vẫn giữ đúng sứ mệnh của chúng tôi là truyền cảm hứng sáng tạo và mang lại niềm vui, Re:Make by TikTok nhằm mục đích truyền cảm hứng, giáo dục các thương hiệu và các công ty về sáng tạo cách giải phóng sức sáng tạo của họ trên nền tảng này.”

Bạn sẽ thấy TikTok hợp tác với một loạt các thương hiệu vốn đã chạy quảng cáo cổ điển, như chiến dịch “You’re Not You When You’re Hungry” (tạm dịch: Bạn không phải là chính mình khi bạn đói) của Snickers hay “The Man Your Man Could Smell Like” (tạm dịch: Cảm nhận mùi vị thực sự như người đàn ông của bạn) của Old Spice.

Người dùng TikTok cũng sẽ được khuyến khích tham gia bằng cách sử dụng thẻ hashtag #TikTokReMake, thẻ này sẽ giúp khuyến khích sự tương tác và các thương hiệu cũng có thể tận dụng nó để tăng thêm nhân diện thương hiệu và traffic cho mình.

Chiến dịch sẽ giúp cho các nhà quảng cáo mở rộng thêm sự hiểu biết của họ về các phương pháp marketing trên TikTok đồng thời bạn cũng có thể sử dụng thẻ hashtag #TikTokReMake để xem những gì đang diễn ra trên nền tảng và những ý tưởng đó đã tạo ra sức ảnh hưởng như thế nào đối với cộng đồng TikTok.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Elon Musk gọi khoản phí của Apple trên App Store là ‘một khoản thuế toàn cầu thực sự trên Internet’

Những sự kiện giữa Apple, Epic, Elon Musk và Tim Cook đang trở thành tâm điểm của giới truyền thông trong thời gian gần đây.

Elon Musk gần đây đã thẳng thừng phủ nhận về việc ông nói chuyện với CEO của Apple Tim Cook liên quan đến việc cáo buộc ông yêu cầu đảm nhận vị trí CEO của Apple như một phần của đề nghị mua lại từ Apple.

Từ trang cá nhân của mình trên Twitter, Elon Musk hiện đã tweet để ủng hộ cuộc chiến của Epic Games nhằm chống lại Apple. Cụ thể là về chính sách của Apple trên App Store.

Ông nói: “Các khoản phí trên App Store của Apple là ‘một loại thuế toàn cầu thực sự trên Internet’. Epic đã đúng.”

Liên quan đến hãng Game Epic, hiện công ty này đang vướng vào một cuộc chiến pháp lý với Apple, Epic cho rằng các quy tắc của App Store khi cho phép Apple hưởng hoa hồng đến 30% trên nhiều giao dịch trên App Store là không công bằng và phi cạnh tranh.

Có lẽ nhằm tận dụng sự chú ý lớn mà Elon Musk đang mang đến, CEO của Epic Games, Ông Tim Sweeney, người từng là đối thủ lớn của Apple trên Twitter, đã đăng bài mới nhất của mình nhằm chống lại nhà sản xuất iPhone này.

Ông nói: “Khoản thuế của Apple nguy hại hơn thực tế rất nhiều. Hiện nó chỉ áp dụng cho các hàng hoá số trên iOS. Nhưng trong tương lai, khi tất cả hàng hóa vật lý đều sẽ có sự hiện diện kỹ thuật số, và Apple sẽ tiếp tục đánh thuế. Apple cần phải dừng lại.”

Epic đã đối mặt với Apple tại tòa án trong nhiều lần vào tháng 5, và trong khi vụ kiện vẫn chưa có các phán quyết cụ thể. Epic hiện cũng đã đệ đơn kiện chống độc quyền nhằm chống lại các chính sách của Google đối với Google Play.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Đông Nam Á có thêm startup kỳ lân mới

Công ty khởi nghiệp thanh toán cho doanh nghiệp Nium của Singapore vừa trở thành kỳ lân sau khi huy động được hơn 200 triệu USD.

CEO Prajit Nanu. Ảnh: Business Insider

Nium đạt giá trị một tỷ USD sau vòng gọi vốn Series D do Menlo Park, Riverwood Capital LLC có trụ sở tại California, Mỹ dẫn đầu.

Temasek Holdings Pte, Visa Inc., Vertex Ventures, Beacon Venture Capital và Rocket Capital, Quỹ tài sản GIC Pte của Singapore cũng góp mặt trong vòng gọi vốn này.

CEO của Nium là Prajit Nanu (39 tuổi). Ông cho biết Nium có kế hoạch sử dụng số tiền huy động được để mở rộng hoạt động kinh doanh ở Mỹ và Mỹ Latinh trước khi tiến hành đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ở Mỹ trong 1,5 – 2 năm tới.

Nium có thể theo đuổi việc niêm yết thứ cấp tại Singapore sau này.

Startup này cũng tìm kiếm các thương vụ mua lại ở những thị trường như Australia. Nium đã mua Ixaris có trụ sở tại London cũng như Wirecard Forex India Pvt trong năm 2021.

Việc Nium gia nhập câu lạc bộ startup tỷ USD đánh dấu một cột mốc quan trọng ở Singapore, quốc đảo giàu có với 5,7 triệu dân đang cố gắng định vị mình như một trung tâm fintech sôi động.

Singapore có hơn 1.000 công ty khởi nghiệp fintech trong nước, chủ yếu tập trung vào thanh toán, cho vay, đầu tư và tài chính cá nhân.

Pine Labs Pvt, một nền tảng thanh toán cho các thương gia ở Ấn Độ và Đông Nam Á, là một trong những công ty khởi nghiệp fintech giá trị nhất có trụ sở tại Singapore, được định giá 3 tỷ USD.

“Rào cản vô hình ở các công ty khởi nghiệp fintech ở Đông Nam Á là nhiều nhà đầu tư chỉ tập trung vào những gã khổng lồ công nghệ về tiêu dùng được tài trợ dồi dào như Grab của Singapore hay Gojek và các kỳ lân Indonesia khác.

Nếu rào cản đó đã bị phá vỡ, chúng ta có thể sẽ chứng kiến nhiều kỳ lân hơn, phần lớn hoạt động trong lĩnh vực fintech xuất hiện ở Singapore”, Prajit Nanu, CEO Nium nói.

Cái tên Nium, có nghĩa là “quy tắc” trong tiếng Phạn, được Nanu đồng sáng lập như một dịch vụ chuyển tiền xuyên biên giới vào năm 2014.

Ông không phải là kỹ sư cũng không phải làm việc trong lĩnh vực tài chính. Sau khi lớn lên ở Mumbai, ông đã biết cách xây dựng các doanh nghiệp phát triển nhanh sau 12 năm làm việc tại các công ty bao gồm Adventity Inc. và WNS Global Services.

Trong một lần cố gắng gửi tiền từ Ấn Độ sang Thái Lan để tổ chức tiệc độc thân cho một người bạn vào năm 2013, ông gặp sự cố khi một khu nghỉ dưỡng ở Thái Lan từ chối sử dụng thẻ tín dụng và đòi chuyển khoản ngân hàng, trong khi ngân hàng của Nanu ở Ấn Độ yêu cầu rất nhiều các giấy tờ chỉ để chuyển 640 USD.

Từ đó ông nảy ra ý tưởng thành lập Nium.

Bây giờ, chính Kasikornbank của Thái Lan và Công ty Viễn thông Singapore là hai trong số hơn 200 khách hàng của Nium.

Tương tự như Stripe, phần mềm của Nium giúp các doanh nghiệp chấp nhận thanh toán trực tuyến. Startup này cũng cho phép các doanh nghiệp gửi tiền và phát hành thẻ tín dụng vật lý và thẻ tín dụng ảo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Hybrid Workplace: Top 3 kỹ năng mềm cần có trong các môi trường làm việc kết hợp

Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic Forum) cho biết những năng lực này này sẽ trở nên quan trọng hơn trong những năm tới.

Với việc ngày càng có nhiều người lao động quay trở lại làm việc, mô hình làm việc kiểu kết hợp (hybrid) đang ngày càng chứng tỏ nhiều lợi thế của nó.

Nó sẽ cho phép người sử dụng lao động xoay sở nhanh chóng hơn, nếu chúng ta buộc phải quay trở lại chế độ ‘đóng cửa’ trong tương lai.

Hơn nữa, nó cũng phù hợp với những gì mà người lao động muốn. Giờ đây, sau nhiều lần trải nghiệm chế độ làm việc kết hợp, tính linh hoạt là một trong những ưu tiên hàng đầu đối với nhiều người lao động.

Tuy nhiên, chúng ta cũng cần thực tế và thừa nhận rằng việc hướng tới một phương thức làm việc mới đồng nghĩa với việc người lao động cần phát triển một bộ kỹ năng mới.

Vậy, những kỹ năng cốt lõi nào mà người lao động cần phát triển trong một môi trường làm việc kết hợp?

Trong báo cáo Future of Jobs 2020 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, một loạt các kỹ năng được gọi là “kỹ năng hàng đầu” mà một nhân viên cần để thành công trong tương lai tại nơi làm việc đã được chỉ ra.

Dưới đây là một số kỹ năng mềm bạn cần để bước tiếp tới tương lai.

TRÍ THÔNG MINH CẢM XÚC.

Trí thông minh cảm xúc (EQ) không nhất thiết phải là thứ mà bạn sinh ra đã có. Đó là một kỹ năng có thể được phát triển với những nỗ lực nhất quán. EQ là một trong những kỹ năng tuyệt vời nếu bạn không phải đối mặt với ai đó.

Khi chúng ta nói chuyện qua môi trường ảo, chúng ta cần chú ý nhiều hơn đến giọng điệu của mình, giải thích ngữ cảnh và phát triển nhận thức về cách chúng ta đang thể hiện.

Có một lý do tại sao văn bản (text) và email đôi khi bị hiểu sai. Đó là bởi vì ngữ cảnh và cách chúng ta trình bày điều gì đó thường quan trọng tương đương với những gì mà chúng ta muốn nói.

Phát triển EQ của chúng ta là điều quan trọng để hiểu các hành động và hành vi của chúng ta có thể ảnh hưởng đến người khác như thế nào.

Nếu chúng ta học cách hiểu cảm xúc của mình tốt hơn, chúng ta sẽ ít có nguy cơ bị ‘chiếm đoạt’ cảm xúc hơn.

Chúng ta cũng có thể cân bằng tốt hơn giữa nhận thức xã hội với quản lý mối quan hệ.

Ví dụ, chúng ta bắt đầu hiểu cách đưa sự đồng cảm của mình vào những tình huống khó khăn và chúng ta tập trung vào sự rõ ràng của giao tiếp.

Để bắt đầu xây dựng EQ của bạn, hãy chú ý đến sự tự nhận thức của bạn (self-awareness).

Những người có khả năng tự nhận thức có thể hiểu được cảm xúc của họ tốt hơn và do đó, họ có thể hiểu và quản lý trạng thái cảm xúc của người khác tốt hơn.

LÃNH ĐẠO VÀ ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI.

Khi bạn là một nhà lãnh đạo thành công, bạn vượt lên trên tất cả mọi thứ như quyền lực hay các chức danh trong công việc.

Hành trình để trở thành một nhà lãnh đạo vĩ đại thường mang tính cá nhân rất cao, trong đó bạn phát triển những điểm mạnh cốt lõi, kiểm soát điểm yếu và học cách ảnh hưởng đến người khác theo cách của riêng bạn.

Nếu bạn nghĩ về những nhà lãnh đạo vĩ đại, hoặc những người mà bạn cảm thấy được truyền cảm hứng, một phần lý do khiến bạn ngưỡng mộ họ có thể là vì họ là những người thực sự muốn tạo ra sự thay đổi tích cực.

Bạn không thể học khả năng lãnh đạo chỉ từ sách giáo khoa hoặc bằng cách đạt được một danh hiệu hoặc một chức danh nào đó.

Khả năng lãnh đạo và khả năng ảnh hưởng đến người khác là kết quả của việc thấu hiểu người khác. Nếu chúng ta dành thời gian để phát triển điều này, thì việc ảnh hưởng đến người khác sẽ trở nên dễ dàng hơn nhiều.

Đã đến lúc các doanh nghiệp cần xây dựng văn hóa lãnh đạo ở tất cả các cấp của tổ chức — từ nhân viên cấp dưới đến các CEO. Là một nhà lãnh đạo, bạn không thể tự mình làm mọi thứ trong một thế giới kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng.

Bạn cần một đội nhóm tự nắm quyền làm chủ, huấn luyện và giúp đỡ nhau cùng nhau vượt qua những khó khăn, duy trì năng lượng của nhau.

PHÁT TRIỂN CÁC SÁNG KIẾN TỪ BÊN TRONG.

Trong tương lai của thế giới công việc, khi tốc độ phát triển của công nghệ mới ngày càng trở nên nhanh chóng, các doanh nghiệp có nguy cơ trở nên không còn phù hợp sẽ ngày càng nhiều hơn so với trước đây.

Chúng ta phải nhận ra rằng những cách làm việc cũ và với những tư duy cũ sẽ không còn hiệu quả. Các doanh nghiệp cần đội ngũ những người có thể suy nghĩ sáng tạo và luôn chủ động đổi mới trong vai trò của chính họ.

“Intrapreneurship” hay ‘Tinh thần doanh nhân” theo đó, là một trong những kỹ năng hàng đầu của một nhân viên mà tổ chức cần.

Intrapreneurship là hệ thống các nguyên tắc khởi nghiệp, trong đó một nhân viên suy nghĩ và hành động như một doanh nhân thực thụ.

Intrapreneur là người chịu trách nhiệm đổi mới ý tưởng, sản phẩm và quy trình mới hoặc bất kỳ phát minh mới nào trong tổ chức.

Để nhân viên cảm thấy thoải mái với điều này, các doanh nghiệp cần tạo ra môi trường, nơi bất kỳ người nào trong tổ chức đều cảm thấy rằng họ có thể, doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận rủi ro trong khuôn khổ và nhân viên sẵn sàng chấp nhận trách nhiệm về phần mình.

Nếu bạn nỗ lực để phát triển tất cả những kỹ năng nói trên, bạn sẽ là một phần của tương lai, nơi các chủ doanh nghiệp luôn chào đón bạn.

Bạn trở nên giỏi hơn trong việc giải quyết các vấn đề và chủ động hơn trong việc học hỏi và phát triển.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Hybrid Workplace – Mô hình làm việc hiện đại của tương lai

Mô hình kết hợp làm việc từ xa và tại văn phòng (hybrid workplace) được doanh nghiệp áp dụng một cách linh hoạt để tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng và hiệu suất công việc.

Hàng loạt doanh nghiệp áp dụng hybrid working.

Từ khi đợt dịch Covid-19 lần thứ tư bùng phát vào tháng 5/2021, FPT áp dụng chế độ làm việc từ xa 100% đối với 6 tỉnh, thành phố có dịch; những nơi còn lại áp dụng hybrid working.

Trước đó, FPT duy trì làm việc từ xa toàn Tập đoàn ở mức 62%, nhiều công ty con áp dụng hybrid working như FPT Education (67%) FPT Telecom (64%), FPT Software (62%)…

Fiin Credit – một start-up trong lĩnh vực tài chính số – cũng áp dụng chế độ làm việc luân phiên: 20% ở văn phòng, 80% làm việc từ xa. Ngoài ra, rất nhiều nhiều ngân hàng, công ty bất động sản, start-up đã bắt đầu áp dụng chế độ làm việc hybrid working.

Theo số liệu từ ASUS Việt Nam, 75% doanh nghiệp Việt Nam sẵn sàng làm việc từ xa trong đại dịch Covid-19; khoảng 82% doanh nghiệp đã ban hành chính sách làm việc linh động cho nhân viên và 66% nhân viên cho biết, chính sách làm việc linh hoạt đã được áp dụng tại nơi làm việc của họ.

Báo cáo mới nhất của Microsoft về xu hướng “Làm việc kết hợp – Hybrid Workplace” cho thấy, tại Việt Nam, 81% người lao động muốn tiếp tục làm việc từ xa, trong khi 77% mong gặp lại đồng nghiệp nơi văn phòng.

Để đáp ứng nhu cầu của cả 2 nhóm, chỉ có môi trường làm việc linh hoạt mới giúp họ an tâm, dù làm việc ở nhà hay đến công sở trong mùa dịch.

Tại Microsoft, nhân viên linh hoạt lựa chọn làm việc từ xa với thời lượng dưới 50% tổng số giờ làm việc.

Google cho biết, 10% nhân viên của họ hoàn toàn không muốn đến văn phòng trong tương lai; 15% cho biết, họ chỉ thấy cần đến văn phòng khi có việc cần hoặc sự kiện đặc biệt; 62% muốn thỉnh thoảng đến văn phòng chứ không muốn đến mỗi ngày.

Trong khi đó, Facebook khẳng định, khoảng 50% nhân viên có thể làm việc từ xa trong 5 – 10 năm tới, còn Twitter cho phép một số nhân viên tiếp tục làm việc tại nhà “vĩnh viễn”, nếu họ lựa chọn.

Có thể thấy, hybrid working không chỉ thể hiện tính hiệu quả và cần thiết ở Việt Nam, mà đang là xu thế toàn cầu.

Bà Phan Tú Quyên, Giám đốc Marketing và Vận hành của Microsoft Việt Nam chia sẻ:

“Chúng ta đang đứng trước một sự thay đổi lớn trên toàn cầu. Năm ngoái, cả thế giới đột ngột phải chuyển sang hình thức làm việc từ xa, thì bây giờ, là mô hình làm việc kết hợp – cho phép một số nhân viên trở lại văn phòng và số khác tiếp tục làm việc tại nhà.

Chúng tôi tin rằng, hybrid workplace sẽ là một sự tham khảo cho mô hình làm việc linh hoạt và hiệu quả, giúp các doanh nghiệp bước vào kỷ nguyên cộng tác và sáng tạo mới.”

Xu hướng tất yếu trong tương lai.

Thực tế cho thấy, mô hình kết hợp làm việc tại nhà với đến văn phòng không chỉ giúp tiết kiệm chi phí, mặt bằng, mà còn giúp người lao động có thêm thời gian cho gia đình khi không phải mất thời gian di chuyển tới nơi làm việc.

Không chỉ hiệu quả trong mùa dịch, thậm chí khi dịch bệnh được khống chế, nhiều doanh nghiệp có thể áp dụng duy trì 25% chỗ ngồi cứng tại văn phòng, 75% làm từ xa theo hình thức luân phiên.

Bà Hà Lâm Tú Quỳnh, Giám đốc truyền thông Google châu Á – Thái Bình Dương, phụ trách Việt Nam cho biết, hình thức làm việc từ xa, làm việc tại nhà xuyên quốc gia tại Google đã được áp dụng từ lâu.

Google có hệ thống đánh giá chất lượng, tiến độ công việc của nhân viên, nên điều lo lắng nhất khi làm việc từ xa không phải hiệu suất, mà là làm sao để nhân viên cân bằng giữa công việc và cuộc sống.

“Công ty cũng đặc biệt quan tâm đến tâm lý của nhân viên khi phải làm việc từ xa. Họ sắp xếp đội ngũ bác sĩ tâm lý, tăng ngày nghỉ phép để đảm bảo nhân viên không bị khủng hoảng tâm lý khi phải rời xa văn phòng.

Chúng tôi làm ít mà thành nhiều, ưu tiên và tập trung 3 – 5 dự án lớn, quan trọng. Nhờ đó, chất lượng công việc tăng hơn 50% trước đại dịch”, bà Quỳnh chia sẻ.

Khẳng định hybrid working hay làm việc từ xa là xu hướng chung của toàn thế giới và chúng ta phải thích nghi, nhưng ông Hoàng Nam Tiến, Chủ tịch HĐQT Công ty FPT Telecom cũng lưu ý, để áp dụng 2 hình thức này, doanh nghiệp phải đầu tư và chuẩn bị kỹ càng, sẵn sàng cả về công nghệ, nhân lực, bảo mật…

Theo đó, doanh nghiệp nên lựa chọn hình thức phù hợp với nguồn lực, tình hình thực tế của mình để áp dụng, chứ không nên quá nóng vội.

Bởi thống kê cho thấy, có tới 70% kiến thức, kỹ năng học được từ làm việc trực tiếp với nhau, nên làm việc từ xa không thể đào tạo được nhân viên.

Ông Lữ Thành Long, Chủ tịch Misa cũng nhấn mạnh, làm việc ở nhà không thể đạt hiệu quả như làm việc tại công ty.

“Ngay sau khi dịch bệnh diễn ra, Ban lãnh đạo phải ngồi lại để tìm hiểu văn hóa làm việc của người Á Đông, của nhóm nhân viên trẻ, đảm bảo mọi người làm việc ở nhà có cảm giác là mình đang làm việc, chứ không phải đang ở nhà.

Nhiều biện pháp được đưa ra, như điểm danh trực tuyến, yêu cầu nhân viên ăn mặc chỉnh chu, ngồi trước bàn làm việc, bật camera, chào hỏi nhau… như đang làm việc tại cơ quan.” ông Long chia sẻ.

Với kinh nghiệm thực tế áp dụng hybrid working tại doanh nghiệp, bà Trần Thị Hồng Vân, Giám đốc điều hành AvePoint Global – Việt Nam cho biết:

“Có nhiều yếu tố để cân nhắc lựa chọn mô hình làm việc, nhưng chắc chắn, hybrid working sẽ trở thành xu hướng tất yếu trong tương lai, nên dù doanh nghiệp chưa sử dụng, thì cũng hãy chuẩn bị sẵn sàng. Đối với nhân viên, giá trị của họ thể hiện bằng chất lượng công việc, chứ không phải sự hiện diện của họ.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen

Doanh thu của Starbucks tăng vọt khi người dùng bắt đầu quay trở lại các cửa hàng

Theo kết quả báo cáo hôm 27/7, những người uống cà phê đã bắt đầu đã quay trở lại các quán cà phê của Starbucks, điều này góp phần thúc đẩy doanh thu bán hàng và lợi nhuận tốt hơn mức mong đợi của thương hiệu.

doanh thu của starbucks
Doanh thu của Starbucks tăng vọt khi người dùng bắt đầu quay trở lại các cửa hàng

Gã khổng lồ ngành F&B này đã đầu tư vào việc cải thiện ứng dụng trên điện thoại thông minh của mình để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các đơn đặt hàng trực tuyến, chính những điều này cũng đã khiến thương hiệu nâng mức dự báo lợi nhuận của mình lên những kết quả tích cực hơn nhiều, một số dấu hiệu tăng trường đã được thể hiện từ cuối quý 3, 27/6.

Giám đốc điều hành Starbucks, ÔngKevin Johnson cho biết:

“Khi những sự kết nối lại của mọi người tiếp tục diễn ra, các đối tác của chúng tôi đang tận dụng cơ hội này, sẵn sàng gặp gỡ khách hàng của chúng tôi ở bất cứ nơi nào mà họ cần chúng tôi ở đó.”

Tuy nhiên giá cổ phiếu của Starbucks hiện vẫn đang giảm đồng thời CNBC cũng chỉ ra triển vọng không mấy khả quan đối với doanh số bán hàng của thương hiệu tại Trung Quốc.

Việc tăng trưởng doanh số bán hàng khi so sánh trên phạm vi trên toàn cầu trong thời kỳ trước đại dịch được coi là một dấu hiệu mạnh mẽ, doanh số bán hàng tăng 73% trong ba tháng gần nhất phản ánh sự thay đổi đáng kể trong điều kiện ổn định do sự sẵn có của vắc-xin Covid-19 và nền kinh tế đã mở cửa trở lại.

Starbucks đạt mức lợi nhuận 1,1 tỷ USD so với mức lỗ 678,4 triệu USD trong cùng kỳ năm 2020. Doanh thu tăng gần 78% lên 7,5 tỷ USD.

Mặc dù công ty nhận thấy mức tăng trưởng doanh số tương ứng hàng năm ở Châu Mỹ và Mỹ cao hơn so với dự báo trước đó, nó vẫn thấp hơn ở phạm vi doanh số quốc tế.

Cổ phiếu Starbucks giảm 3,1% xuống 122,15 USD sau phiên giao dịch được đóng cửa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Người làm Marketing đang có những nhận định sai lầm về người cao niên

Trong một thế giới đầy biến động và khi các yếu tố công nghệ đang trở nên phổ biến hơn bao giờ hết, những người làm marketing chuyên nghiệp nên ra quyết định dựa vào dữ liệu và những hiểu biết sâu sắc về đối tượng mục tiêu của mình.

“Tôi yêu YouTube! Tôi là một tín đồ của YouTube. Tôi thức dậy vào mỗi buổi sáng và truy cập YouTube.” Sự chứng thực này không đến từ một người thuộc Gen Z.

Nó đến từ Joan, 64 tuổi, người đã tham gia vào một nghiên cứu mà Google đã thực hiện năm ngoái về thói quen kỹ thuật số của người lớn tuổi.

Đa số người cao niên trực tuyến (online seniors) dành ít nhất 6 giờ mỗi ngày để trực tuyến và sở hữu trung bình năm thiết bị.

Những người làm marketing thông minh biết rõ về sức mạnh chi tiêu của những người thuộc thế hệ Baby Boomers (sinh năm từ 1946-1964) và lợi thế dẫn đầu của Gen X (sinh năm từ 1965-1980) hiện đang chạm ngưỡng 55 tuổi.

Nhưng đôi khi, ngành công nghiệp lại bị ám ảnh bởi những giới trẻ với những định kiến ​​về nhân khẩu học hoặc cho rằng những người trên 55 tuổi vẫn chưa phát triển thói quen sử dụng các phương tiện truyền thông của họ.

Theo Pew Research Center, khoảng 80% người Mỹ từ 55 tuổi trở lên đang trực tuyến và những người 65 tuổi ngày nay đã trải qua phần lớn cuộc đời trưởng thành của họ để tận mắt trải nghiệm những sự tiến bộ của công nghệ.

Cụ thê, họ chỉ mới 36 tuổi khi trình duyệt Internet đầu tiên được giới thiệu vào 1992 và mới 42 tuổi khi Google được thành lập vào năm 1998.

Google đã hợp tác với công ty nghiên cứu thị trường Known để thực hiện các nghiên cứu định tính và định lượng của mình vào năm 2020.

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thói quen và hành vi kỹ thuật số của những người thuộc thế hệ Baby Boomers và cao niên ngày nay, đặc biệt là khi chúng liên quan rất nhiều đến các vấn đề về sức khoẻ.

Bằng cách đào sâu vào thói quen kỹ thuật số của họ, Google nhận thấy rằng phần lớn người cao niên trực tuyến – 86% nhóm người cao tuổi được phân khúc theo việc thích nghi và sử dụng công nghệ của họ – dành ít nhất 6 giờ mỗi ngày để trực tuyến và sở hữu trung bình là 5 thiết bị.

Google gọi nhóm này là “những người cao niên kỹ thuật số”. Đây là những người tiêu dùng sành sỏi, gắn bó: 8/10 người trong số họ tiếp tục học lên cao sau trung học và 82% sử dụng điện thoại thông minh hàng ngày.

Đối với nhiều người cao niên mà Google đã nói chuyện, họ coi việc trực tuyến và cập nhật công nghệ không phải là một lựa chọn. Nó là điều bắt buộc.

Những người cao niên kỹ thuật số này truy cập trực tuyến vì rất nhiều lý do, từ việc giữ liên lạc với bạn bè và gia đình (91%) đến việc tổ chức các vấn đề tài chính của họ (87%) để cải thiện sức khỏe (73%).

70% người cao niên nói rằng họ sẽ dành cùng một lượng thời gian để trực tuyến hoặc nhiều hơn một khi họ không còn lo lắng về đại dịch nữa.

Điều đó nói lên rằng, sự bế tắc và giản cách xã hội đã có những tác động trực tiếp nhất định đến vai trò của công nghệ đối với sức khỏe và thể trạng của người cao niên.

EMarketer ước tính rằng tất cả những người thuộc thế hệ Baby Boomers sẽ xem TV ít hơn 5,7% trong năm nay so với năm 2020, và sẽ tiếp tục giảm vào năm 2022, trong khi Comscore báo cáo rằng thời gian xem video trên YouTube của những người từ 55 tuổi trở lên đã tăng 10% kể từ tháng 5 năm 2020 đến tháng 5 năm 2021.

Các nhà marketer có truyền thống dựa vào TV và báo in để tiếp cận những người Mỹ lớn tuổi đã nhận thấy được sự trỗi dậy của những “người cao niên kỹ thuật số” này và đang thực hiện các thay đổi đối với các chiến lược mới của họ.

Khi mức độ hiểu biết về kỹ thuật số của những người cao niên sẽ tăng lên trong vài năm tới, dưới đây là ba cách bạn có thể bắt đầu để tiếp cận họ.

  • Hiểu người tiêu dùng của bạn bằng dữ liệu và insights, chứ không phải các giả định và linh cảm lỗi thời.
  • Gặp gỡ đối tượng mục tiêu của bạn ở những nơi họ đang ở. Như chúng ta đã thấy, YouTube đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của những người cao niên.
  • Ưu tiên những đối tượng có giá trị cao (high value) hơn là những đối tượng rộng (mass). Bạn nên sử dụng tập hợp các tín hiệu mang ý định (intent signals) để tiếp cận những người tiêu dùng có giá trị nhất của bạn trên quy mô lớn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Giữ tập trung trong một môi trường văn phòng mở ồn ào

Văn phòng mở đôi khi có thể là một cơn ác mộng với nhiều người, đặc biệt là những người hướng nội – đó là khi bạn đang làm những công việc đòi hỏi sự tập trung cao độ trong khi đồng nghiệp của bạn thì ồn ào và đang tán gẫu.

Hãy đối mặt với nó: Văn phòng mở có thể là một cơn ác mộng, đặc biệt là khi bạn đang cố gắng làm một thứ gì đó cần bạn tập trung cao độ.

Vậy làm thế nào bạn có thể cảm thấy yên ổn với văn phòng mở của bạn? Bạn nên xử lý thế nào với những đồng nghiệp ồn ào đang làm phiền sự tập trung của bạn?

Cách tốt nhất để đối phó với những tiếng ồn và sự phiền nhiễu trong văn phòng của bạn mà không bị coi là phản xã hội hoặc thô lỗ là gì?

Các chuyên gia nói gì.

Có một cuộc tranh luận đang diễn ra về ưu và nhược điểm của các văn phòng mở. Một vài nghiên cứu chỉ ra rằng chúng khơi dậy sự sáng tạo và tình bạn thân thiết, trong khi các nghiên cứu mới hơn thì cho thấy rằng các văn phòng mở đang ‘khuyến khích’ nhân viên tránh xa nhau.

Khi được thiết kế tốt, những không gian này có thể thúc đẩy sự hợp tác bằng cách “tạo cơ hội cho những tương tác tình cờ với mọi người trong doanh nghiệp”, theo Ông David Burkus, phó giáo sư tại Đại học Oral Roberts.

Vấn đề là, tất cả những tương tác đó “có thể rất mất tập trung” hay làm bạn xao nhãng khi bạn đang cố gắng để hoàn thành công việc.

“Nhưng khi các doanh nghiệp ngày càng áp dụng bố cục mở, điều quan trọng là bạn phải học cách đối phó với những tiếng ồn không mong muốn”, Ông Bà Karen Dillon, tác giả của cuốn HBR Guide to Office Politics, cho biết.

Bạn cần một “chiến lược sống sót” của riêng mình cũng như một số quy tắc cơ bản mà bạn và đội nhóm của bạn cảm thấy thoải mái. Dưới đây là một số ý tưởng.

Nắm bắt những mặt tích cực.

Tất cả chúng ta đều khao khát sự đơn độc ở nơi làm việc. Sau tất cả, có một mức độ an toàn tâm lý nhất định đi kèm với việc “văn phòng có cửa” (không gian kín), Bà Dillon nói.

Phương thức bảo mật đó đảm bảo rằng “đồng nghiệp của bạn không thể nghe lén các cuộc gọi của bạn” hoặc biết chính xác “website mà bạn đang xem” tại bất kỳ thời điểm nào.

Tuy nhiên, bà nói, “Có rất nhiều lợi ích khi làm quen với đồng nghiệp của bạn ở mức độ thân thiết hơn. Có tiếng cười, có sự hài hước và bạn cảm nhận rõ hơn được nhịp điệu trong công việc và cuộc sống của nhau.”

Bà Dillon khuyên bạn nên cố gắng nắm lấy khái niệm văn phòng mở bằng cách tập trung vào những mặt tích cực, “sự liên kết” và giảm bớt những tiêu cực.

Điều chỉnh kỳ vọng của đội nhóm.

Ông Burkus gợi ý, thay vì cố chấp, hãy trò chuyện với đội nhóm của bạn về cách tất cả các thành viên có thể làm việc tối ưu trong một văn phòng mở.

“Trước tiên, bạn nên nói chuyện với người quản lý của mình vì tốt nhất là cuộc thảo luận này được ‘lãnh đạo xúi ưu ái'”.

“Với tư cách là một đội nhóm, mục tiêu tập thể của bạn là đưa ra “các tiêu chuẩn đã được thống nhất, điều mà tất cả các thành viên đều cảm thấy thoải mái khi làm việc. Ví dụ, khi một đồng nghiệp đang nghe điện thoại, những người còn lại sẽ chỉ nói thì thầm.”

Đầu tư vào tai nghe.

Bà Dillon khuyên bạn nên mua một bộ tai nghe chống ồn cho những lúc bạn “làm việc gì đó đòi hỏi sự tập trung cao độ”. Bạn có thể nghe nhạc cổ điển hoặc bất cứ thứ gì giúp bạn cảm thấy thoải mái và làm việc tốt nhất.

Tai nghe cũng “đóng vai trò như một tín hiệu trực quan cho đồng nghiệp của bạn” rằng bạn không bị làm phiền trừ khi nó thực sự cần thiết.

Di chuyển xung quanh văn phòng.

Mọi người đều cần một vị trí nào đó tại nơi làm việc mà họ có thể suy nghĩ, viết và động não mà không bị sao nhãng. Và ngay cả với những văn phòng mở cũng có xu hướng có các không gian riêng biệt cho phép nhân viên thoát khỏi sự ồn ào.

Bạn nên tận dụng tối đa các phòng hội nghị trống, phòng tư vấn riêng và các hốc tường yên tĩnh.

Bằng cách đó, “khi đồng nghiệp của bạn ồn ào, bạn có thể chỉ cần lấy máy tính xách tay của mình và di chuyển đến một khu vực khác của văn phòng.”

Một mẹo dành cho những người làm việc trong các doanh nghiệp lớn: Thường sẽ rất hữu ích khi bạn chuyển đến một tầng khác trong tòa nhà của bạn. Mọi người có thể không biết bạn và do đó, bạn ít có khả năng bị phân tâm hơn.

Rời khỏi văn phòng (tạm thời).

Nếu việc tập trung tại văn phòng của bạn gặp khó khăn, bạn nên thỉnh thoảng xin phép sếp của bạn để làm việc ở nơi khác – một không gian yên tĩnh hoặc một quán cà phê nào gần đó.

Tùy thuộc vào công việc bạn đang làm, hãy chú ý đến nơi bạn cảm thấy thoải mái và nơi bạn làm việc hiệu quả nhất.

Yêu cầu chuyển bàn làm việc.

Nếu vấn đề của bạn không phải là văn phòng mở mà là một đồng nghiệp nói nhiều và rất ồn ào, thì có thể đã đến lúc bạn nên nói chuyện với người quản lý của bạn về việc di chuyển bàn làm việc. Bạn không nên đau khổ và chịu đựng những điều đó lâu.

Tuy nhiên, bạn đừng nên phàn nàn. Thay vào đó, hãy nói chuyện với sếp của bạn về cách bạn sẽ làm việc hiệu quả hơn trong một không gian mới yên tĩnh hơn.

Dù bạn làm gì, đừng để sự khó chịu của bạn làm ảnh hưởng đến người khác hay môi trường làm việc chung. Để rồi một ngày nào đó bạn hét vào mặt đồng nghiệp của mình với những lời lẽ không phù hợp.

Các nguyên tắc cần nhớ:

Nên:

  • Nói chuyện với người quản lý và đội nhóm của bạn về cách bạn có thể làm việc tối ưu hơn trong một văn phòng mở.
  • Mua một bộ tai nghe chống ồn cho những lúc bạn đang làm những công việc đòi hỏi sự tập trung cao độ.
  • Kiểm tra những không gian yên tĩnh trong văn phòng của bạn, nơi bạn có thể suy nghĩ, làm việc và động não mà không bị phân tâm.

Không nên:

  • Tỏ ra khó khăn: Hãy cố gắng nắm bắt những lợi ích tích cực của các văn phòng mở.
  • Tự xử lý: Trong nhiều trường hợp bạn cần trao đổi với sếp hoặc đồng nghiệp của bạn để khiến cho mọi việc trở nên êm đẹp hơn.
  • Chịu đựng trong im lặng: Bạn hãy nói chuyện với người quản lý của bạn về việc di chuyển bàn làm việc nếu bạn cảm thấy nó sẽ cải thiện năng suất của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

| Giang Nguyễn – Theo HBR|

3 kiểu Social Media Marketing bạn không nên bỏ qua

Người có ảnh hưởng, quảng cáo có trả phí và những cách hiệu quả nhất để xây dựng nền tảng khách hàng của bạn.

3 kiểu Social Media Marketing bạn không nên bỏ qua
3 kiểu Social Media Marketing bạn không nên bỏ qua

Social Media Marketing hay tiếp thị truyền thông mạng xã hội không chỉ là về những lượt thích và lượt chia sẻ.

Bức tranh truyền thông mạng xã hội ngày nay còn mở rộng đến việc đăng một suy nghĩ hoặc meme và hy vọng nó sẽ thành công với đối tượng mục tiêu của bạn.

Dưới đây là 03 loại tiếp thị truyền thông mạng xã hội bạn nên sử dụng nếu bạn muốn duy trì tính hiện diện và cạnh tranh của mình.

Tiếp thị người có ảnh hưởng – Influencer Marketing

Tiếp thị người có ảnh hưởng là việc sử dụng các chuyên gia khác trong ngành của bạn, những người đã có một lượng lớn khán giả tôn trọng, tin tưởng và hôm mộ họ.

Bất kể bạn làm trong ngành gì, bạn có thể có những người khác trong lĩnh vực của bạn có danh tiếng và lượng khán giả lâu đời hơn.

Có thể họ có lượng người theo dõi lớn trên các nền tảng mạng xã hội, là tác giả đã xuất bản vài cuốn sách nổi tiếng nào đó hoặc là người nổi tiếng trên các phương tiện truyền thông chính thống.

Lợi ích đối với bạn là khi những người này chia sẻ điều gì đó bạn đã viết cho những người theo dõi của họ, bạn sẽ không chỉ tiếp cận được lượng người xem rộng lớn hơn mà còn xây dựng được lòng tin lớn hơn về thương hiệu thông qua thương hiệu cá nhân của họ.

Bạn không thể mong đợi rằng một người có ảnh hưởng sẽ chia sẻ bài đăng mới nhất của bạn trừ khi bạn đã có sẵn mối quan hệ – một nơi nào đó mà họ đã nhận ra kiến thức chuyên môn của bạn và mong muốn được xem nội dung mới của bạn.

Đơn giản là bạn chỉ cần tìm những người có ảnh hưởng trong thị trường ngách của bạn, theo dõi họ và bắt đầu tương tác với họ một cách tự nhiên.

Cách tốt nhất để tương tác với họ là hãy tiếp cận họ như một con người chứ không phải là một kênh truyền thông.

Nếu người có ảnh hưởng đó đang viết blog, hãy trở thành một độc giả tích cực và tương tác với họ trên blog của họ bằng những nhận xét và câu hỏi sâu sắc. Điều đó sẽ đưa bạn vào tầm ngắm của họ nhiều hơn.

Bước tiếp theo là bắt đầu đưa chúng vào nội dung của riêng bạn bằng cách trích dẫn chúng, liên kết đến các bài đăng trên blog của họ. Hoặc bạn có thể thực hiện một cuộc phỏng vấn video trực tiếp với họ.

Thay vì xem video của người khác, hãy phát sóng video của chính bạn và mời một người có ảnh hưởng chính làm khách mời của bạn. Bạn sẽ có nhiều việc hơn trong khâu tổ chức và quảng bá, nhưng đó cũng là cơ hội to lớn để bạn xây dựng những nội dung độc quyền.

Dark Social Media.

Một phạm vi bạn không thể đo lường nhưng vẫn sẽ giúp gia tăng lượng tiếp cận của bạn, đó là dark social media (tạm dịch: là các phương tiện truyền thông ngầm).

Điều này đề cập đến tất cả các cách mà mọi người có thể chia sẻ nội dung của bạn với người khác mà bạn không biết.

Ví dụ như email, tin nhắn văn bản và tin nhắn trực tiếp trên các nền tảng mạng xã hội.

Trong mỗi trường hợp này, ai đó đã quyết định chia sẻ nội dung của bạn với một hoặc nhiều người, nhưng họ đã làm như vậy theo cách bạn không thể đo lường hoặc ghi nhận.

Mặc dù thật đáng tiếc khi bạn không thể theo dõi tác động của các dark social media này, nhưng điều đó không có nghĩa là bạn nên bỏ qua nó.

Trên thực tế, bạn nên tạo điều kiện để mọi người chia sẻ nội dung của bạn theo một cách dễ dàng và tiện lợi nhất mà họ muốn.

Ví dụ: hãy cân nhắc đặt các nút email hoặc các nút chia sẻ qua tin nhắn trên tất cả các bài đăng trên website của bạn. Hoặc, tốt hơn, chỉ cần đảm bảo rằng các nút chia sẻ của bạn được bao gồm nút “Khác” để liên kết đến email hay các ứng dụng nhắn tin như WhatsApp.

Các phương tiện truyền thông mạng xã hội có trả phí – Paid Social Media.

Cuối cùng, bạn nên cân nhắc việc kết hợp các phương tiện truyền thông mạng xã hội có trả phí trong chiến lược marketing của mình.

Với các thuật toán hiện tại của các nền tảng, khi bạn đang một bài đăng, tỉ lệ tiếp cận trung bình với những người đã chọn theo dõi Trang của bạn đang ở mức rất thấp, con số đó chỉ khoảng 5-15%.

Mọi nền tảng mạng xã hội hiện đều cung cấp khả năng để quảng bá bài đăng, cho phép nhiều người nhìn thấy chúng hơn so với lượng người theo dõi hiện có của bạn.

Hãy đảm bảo rằng bạn đang sử dụng các nền tảng tốt nhất cho doanh nghiệp của mình, nhắm mục tiêu đúng đối tượng và và chỉ cần có được traffic từ những nhóm đối tượng tiềm năng nhất phù hợp với nội dung của bạn.

Facebook hiện là một trong những nền tảng tốt nhất để làm điều đó, nó có tính năng nhắm mục tiêu tốt nhất và lượng người dùng lớn nhất trên toàn cầu.

Tuy nhiên, bởi vì bạn cần tính đa dạng và sự hiện của bạn trên nhiều điểm chạm. Hãy cân nhắc nhiều hơn với các nền tảng khác như Twitter, LinkedIn, Pinterest và Instagram.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

| Nam Nguyen | 

Xây dựng một chiến dịch Content Marketing hiệu quả với 10 bước

Content marketing hay tiếp thị nội dung không khó như bạn nghĩ. Hãy tham khảo ngay 10 bước sau để thực hiện một chiến dịch Content Marketing hiệu quả và thành công.

chiến dịch Content Marketing
10 bước để xây dựng một chiến dịch Content Marketing hiệu quả

Điều gì tạo nên thành công cho các chiến dịch content marketing tạo ra được nhiều khách hàng tiềm năng trong B2B và B2C?

Dưới đây là 10 bước để bạn có thể bắt đầu xây dựng cho mình một chiến dịch Content Marketing hiệu quả.

Bước 1: Xác định đối tượng mục tiêu (TA) và nhu cầu thông tin của họ.

Trong B2B, việc xác định đối tượng mục tiêu bao gồm việc hiểu biết về ngành, quy mô công ty, chức danh, trách nhiệm, trình độ học vấn và mức độ hiểu biết của khách hàng tiềm năng về chủ đề bạn đã chọn, cũng như cách họ sử dụng loại sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn trong công việc kinh doanh của họ.

Bạn cũng nên nghĩ về nhu cầu thông tin của khách hàng tiềm năng ở các giai đoạn của quá trình mua hàng (Customer Journey) mà bạn đang tiếp cận họ.

Bước 2: Lên chiến lược hoặc kế hoạch sản xuất nội dung hữu ích.

Một kế hoạch nội dung mang tính chiến lược (strategic content plan) là một kế hoạch trong đó việc xuất bản và phân phối nội dung phải giải quyết được một vấn đề marketing nào đó.

Một kế hoạch nội dung hữu ích (useful content plan) cung cấp thông tin có giá trị cho khách hàng tiềm năng trong công việc của họ nhưng không phải là chiêu trò bán hàng cho sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Ví dụ: một người chuyên kinh doanh về bán lại máy tính có thể cung cấp cho khách hàng tiềm năng một báo cáo đặc biệt về cách ngăn chặn mất mát dữ liệu hoặc tránh tin tặc, phần mềm độc hại và vi rút.

Loại thông tin hữu ích này không nên nhắm mục tiêu đẩy nhanh các bước trong chu trình bán hàng hoặc tìm kiếm khách hàng tiềm năng trực tiếp.

Khách hàng tiềm năng sẽ đánh giá cao các mẹo miễn phí và sẽ đáp lại bằng cách xem nội dung của bạn nhiều hơn. Nó giúp xây dựng thiện chí và tạo ấn tượng rằng bạn là một chuyên gia trong lĩnh vực của mình.

Bước 3: Chọn định dạng hoặc phương tiện để truyền tải nội dung.

Nội dung có thể được trình bày ở nhiều định dạng và phương tiện khác nhau, và sự lựa chọn của bạn có thể tạo ra sự khác biệt lớn trong sự thành công của một chiến dịch content marketing.

Ngoài các tài liệu hoặc báo cáo có thể tải xuống, còn có nhiều tùy chọn khác như:

  • Cung cấp hội thảo trên web (webinar), khóa học trực tuyến, podcast, đồ họa thông tin (infographic ) hoặc các Poster.
  • Đăng video trên website, Fanpage hoặc YouTube.
  • Gửi một đĩa CD âm thanh hoặc một đĩa DVD.
  • …v.v

Điều quan trọng là bạn phải nghĩ xa hơn những định dạng nội dung nhàm chán thông thường để tạo sự mới mẽ và khác biệt.

Bước 4: Xây dựng một tiêu đề ‘xuất chúng’.

Có lẽ yếu tố lớn nhất quyết định liệu khách hàng tiềm năng của bạn có tương tác hoặc cảm thấy cần thiết với nội dung của bạn hay không là tiêu đề của bạn.

Mục đích của tiêu đề là thu hút sự chú ý của khách hàng tiềm năng, tạo ra sự quan tâm và tò mò, từ đó buộc họ phải tương tác với nội dung của bạn.

Bước 5: Bước tiếp theo trong quá trình xây dựng chiến dịch Content Marketing là: Nghiên cứu, tổ chức và viết nội dung.

Số lượng nghiên cứu bạn cần thực hiện phụ thuộc vào kiến ​​thức của bạn về chủ đề đó.

Nhưng ngay cả khi bạn biết rõ về chủ đề này, hãy thực hiện một số nghiên cứu bên ngoài để nâng cao kiến ​​thức của bạn về chủ đề với các sự kiện, số liệu và ý tưởng mới.

Khi bạn đã nghiên cứu và thu thập đủ nội dung của mình, hãy nghĩ về cách sắp xếp và trình bày nó. Bạn trình bày theo kiểu nào? Quy nạp hay diễn dịch chẳng hạn.

Bạn có cần phân đoạn, đánh dấu hay cấu trúc gì mới không?

Cuối cùng, hãy viết nội dung của bạn. Khi nội dung đã hoàn tất, hãy chỉnh sửa để làm cho nó trở nên chặt chẽ hơn, rõ ràng hơn và tốt hơn, sau đó, bạn cũng có thể nhờ một chuyên gia chuyên nghiệp ‘review’ lại nó chẳng hạn.

Bước 6: Tạo Landing Page (Trang đích) của bạn.

Trang đích là một trang (webpage) độc lập với website chính của bạn, nơi khách hàng tiềm năng của bạn có thể ‘ghé thăm’ khi tương tác với nội dung của chiến dịch.

Trên một trang đích được thiết kế phù hợp và hiệu quả, chỉ có hai sự lựa chọn: Yêu cầu để nhận được một thứ gì đó từ bạn (khuyến mãi, nhận bản demo, nhận yêu cầu tư vấn…) hoặc là họ sẽ rời đi.

Do đó, tỷ lệ chuyển đổi (CR) – tức tỷ lệ khách truy cập điền và gửi biểu mẫu cho bạn – trên các trang đích thường cao hơn nhiều so với các trang chủ hoặc website chính khác.

Bước 7: ‘Kéo traffic’ tới Landing Page của bạn.

Làm thế nào để bạn có thể thúc đẩy lưu lượng truy cập vào Trang của mình mà không tiêu hết số tiền hiện có của bạn chỉ trong một vài tuần?

Có một số cách hiệu quả về chi phí để có được lượt truy cập bạn có thể tham khảo:

Chạy quảng cáo Google (Google Ads), thông qua tiếp thị liên kết (Affiliate), Pop-up, email marketing, mua quảng cáo trực tuyến (Digital Ads) hoặc thực hiện tiếp thị lan truyền (viral marketing), quảng cáo trên mạng xã hội (Social Ads)…

Bước 8: Thực hiện các yêu cầu.

Khi khách hàng tiềm năng của bạn truy cập Landing Page và gửi yêu cầu, bạn phải cung cấp thông tin mà khách hàng cần càng sớm càng tốt, trong vòng vài giây hoặc vài phút.

Những công cụ automation là điều bạn cần áp dụng tốt ở giai đoạn này.

Bước 9: Theo dõi.

Sau khi khách hàng tiềm năng cung cấp những thông tin như số điện thoại và địa chỉ email của họ để nhân viên tư vấn có thể liên hệ tư vấn. Bạn nên theo dõi mức độ quan tâm và đo lường chuyển đổi của các nhóm khách hàng đó.

Bạn có thể khai thác những thông tin khác của khách hàng (Personas) trong quá trình tư vấn để sung thêm hiểu biết của bạn về các phân khúc. Một CRM (hệ thống quản lý khách hàng) tốt có thể là công cụ hữu ích cho bạn ở giai đoạn này.

Bước 10: Bước cuối cùng để hoàn thiện một chiến dịch Content Marketing thành công là: Sắp xếp một cuộc hẹn (nếu có).

Những người làm marketing thường xuyên cần được nhắc nhở rằng mục tiêu cuối cùng của content marketing không phải là cung cấp thông tin mà là bán một thứ gì đó.

Vì vậy, cuối cùng, bạn phải thực hiện bước tiếp theo trong quy trình bán hàng, đó là đảm bảo một cuộc hẹn – trực tiếp hoặc qua điện thoại – với khách hàng tiềm năng để thực hiện một số hoạt động bán hàng cá nhân nhất định.

Nếu bạn đã thực hiện đúng các bước từ một đến chín, bạn đã có một số lợi thế bán hàng:

Đầu tiên, bằng cách cung cấp một yêu cầu điền thông tin, bạn sẽ có được nhiều khách hàng tiềm năng hơn (Lead) và do đó bạn sẽ có nhiều cuộc hẹn bán hàng hơn.

Bạn càng có nhiều cuộc hẹn, bạn càng chốt được nhiều doanh số hơn.

Thứ hai, một landing page kể một câu chuyện tốt có thể giúp giáo dục khách hàng tiềm năng của bạn trước các cuộc hẹn bán hàng. Vì vậy, khi bạn trò chuyện ngay cả lần đầu tiên với họ, họ đã biết và có xu hướng mua sản phẩm của bạn.

Thứ ba, nội dung tốt có thể dự báo và giải đáp những thắc mắc phổ biến nhất mà khách hàng có thể gặp phải.

Khi những thắc mắc hay phản đối đó đã được hỏi và trả lời trước các cuộc gọi bán hàng đầu tiên, cuộc trò chuyện (trực tiếp) sau đó có thể tập trung vào những mặt tích cực hơn, bởi vì những tiêu cực đã được xử lý và loại bỏ trước đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn | MarketingTrips

Huawei rời khỏi top 5 nhà sản xuất smartphone tại Trung Quốc

Huawei hiện không còn nằm trong 5 hãng điện thoại hàng đầu tại Trung Quốc, dù từng nhận được sự ủng hộ lớn của người dùng nước này.

Theo số liệu thị trường smartphone Trung Quốc quý II/2021 do Canalys công bố, tổng số lô hàng smartphone bán ra tại nước này đạt tổng cộng 74,9 triệu máy, giảm 17% so với 90,7 triệu máy trong cùng kỳ năm ngoái. Số lượng công ty xuất xưởng trên 10 triệu máy ra thị trường cũng giảm từ 5 xuống còn 3.

Trong đó, hai công ty con của BBK là Vivo và Oppo lần lượt giữ vị trí dẫn đầu với 18,2 triệu máy và 16 triệu máy tương ứng. Vivo đã có mức tăng trưởng 23% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi Oppo là 10%.

Xiaomi đã vươn lên vị trí thứ ba với 12,6 triệu máy bán ra. Đây là vị trí Huawei đã nắm giữ trong quý I/2021. Xiaomi cũng nhà cung cấp phát triển nhanh nhất trong quý, với mức tăng trưởng 35%.

Honor – Công ty tách ra từ Huawei – xếp vị trí thứ 5 với 6,9 triệu máy và cũng là lần đầu tiên hãng vào top 5 thị phần smartphone tại Trung Quốc. Ở vị trí thứ 4 là Apple với 7,9 triệu máy.

Trong khi đó, sau hơn 7 năm giữ vị trí dẫn đầu về smartphone tại Trung Quốc, Huawei giờ đây không còn nằm trong top 5. Trong những năm qua, hãng vẫn luôn nhận được sự ủng hộ tại thị trường quê nhà.

Trong quý II/2020, hãng thậm chí vươn lên dẫn đầu thị trường smartphone thế giới trong bối cảnh bị Mỹ cấm vận, chủ yếu nhờ sự ủng hộ của người dùng Trung Quốc.

Huawei vừa ra mắt loạt smartphone P50 thế hệ mới. Máy được nâng cấp mạnh về camera và cấu hình, nhưng lại chỉ hỗ trợ mạng 4G thay vì 5G – điều bị đánh giá là bước lùi của Huawei. Tại sự kiện Yu Chengdong, người đứng đầu mảng kinh doanh tiêu dùng Huawei thừa nhận “chip 5G rất tốt, nhưng chúng tôi chỉ có thể được sử dụng như chip 4G”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo SCMP

Đây là cách Mark Zuckerberg nghĩ rằng Facebook sẽ thắng lợi với ‘Metaverse’

Nếu thành công, Facebook sẽ kiếm tiền từ việc bán hàng hóa ảo trong Metaverse, cùng với quảng cáo và các trải nghiệm ảo khác.

Metaverse, đó là sự đột phá tiếp theo của Internet hoặc từ thông dụng mới nhất của Facebook để khiến các nhà đầu tư phấn khích trước một số sự đổi mới đáng kinh ngạc mà thậm chí nó có thể không xảy ra trong thập kỷ tới.

Dù bằng cách nào, các công ty công nghệ – mà chủ yếu là Facebook – đang ngày càng thúc đẩy khái niệm “Metaverse”, thuật ngữ khoa học viễn tưởng cổ điển cho một thế giới ảo, nơi mà bạn có thể sống, làm việc và giải trí bên trong nó.

Nếu bạn đã xem bộ phim “Ready Player One”, bạn sẽ có thể hiểu rõ hơn về Metaverse, bạn hãy hình dung, bạn đeo một bộ kính vi tính và bạn được đưa vào một vũ trụ kỹ thuật số, nơi mọi thứ đều có thể diễn ra.

CEO Facebook, Mark Zuckerberg là người lạc quan nhất về khái niệm này, công ty vừa công bố kế hoạch của mình trong việc chuyển Facebook từ một công ty truyền thông mạng xã hội thành một công ty Metaverse trong những năm tới.

Liên quan đến khái niệm này, Zuckerberg, nhóm điều hành của ông và cả các nhà phân tích Phố Wall đã dành nhiều thời gian để thảo luận về Metaverse, Facebook sẽ tốn bao nhiêu tiền để xây dựng và cách Facebook sẽ thu lợi từ nó.

Dưới đây là những gì mà Facebook đã toan tính khi đầu tư vào Metaverse:

Facebook sẽ bán phần cứng, nhưng đó không phải là tiền thật.

Zuckerberg cho biết rằng mục tiêu của Facebook là bán tai nghe của mình với giá rẻ nhất có thể và tập trung vào việc kiếm tiền thông qua các hoạt động thương mại và quảng cáo trong chính thế giới Metaverse.

“Mô hình kinh doanh của chúng tôi sẽ không chủ yếu xoay quanh việc cố gắng để bán các thiết bị hay bất cứ thứ gì tương tự vì sứ mệnh của chúng tôi là phục vụ càng nhiều người càng tốt.

Vì vậy, chúng tôi muốn khiến cho mọi thứ mà chúng tôi làm có một mức giá phải chăng nhất có thể, để càng nhiều người càng tốt có thể tham gia vào nó và sau đó kết hợp quy mô của nền kinh tế số bên trong nó.”

Facebook đã vận hành Oculus, mảng thực tế ảo của công ty. Ngày nay, tai nghe VR của Oculus tương đối hạn chế về những gì chúng có thể làm được.

Nhưng hy vọng của Facebook là cải tiến các công nghệ để tai nghe của mình trông giống như một cặp kính Warby Parker thay vì như một chiếc mũ bảo hiểm cồng kềnh.

Theo Zuckerberg, Metaverse sẽ chỉ hiệu quả nếu phần cứng có thể cung cấp cho người dùng cảm giác hiện diện thực sự trong thế giới kỹ thuật số.

Quảng cáo vẫn sẽ đóng một vai trò nào đó, nhưng Facebook sẽ tập trung vào việc bán hàng hóa ảo.

Zuckerberg cho biết quảng cáo trong Metaverse sẽ là “một phần quan trọng” trong chiến lược của Facebook nhằm thu lợi từ Metaverse, nhưng mục tiêu chính của công ty vẫn là kiếm lợi từ các hoạt động thương mại trong thế giới số.

Ngày nay, nhiều người coi một số trò chơi video như Minecraft của Microsoft, Roblox và Fortnite là những phiên bản đầu tiên của Metaverse.

Những trò chơi miễn phí đó kiếm tiền bằng cách bán hàng hóa ảo cho người chơi.

Mark Zuckerberg ám chỉ rằng Facebook sẽ sao chép chiến lược đó để kiếm tiền trong Metaverse của riêng mình, và Facebook sẽ lấy một phần của mỗi giao dịch.

“Tôi nghĩ rằng hàng hóa ảo và những nhà sáng tạo sẽ trở nên khổng lồ … khi mọi người muốn thể hiện bản thân thông qua hình đại diện của họ, thông qua quần áo ảo, thông qua hàng hóa ảo và các ứng dụng mà họ có.

Rất nhiều trải nghiệm Metaverse sẽ xoay quanh việc có thể dịch chuyển từ trải nghiệm này sang trải nghiệm khác. Vì vậy, về cơ bản có thể có hàng hóa kỹ thuật số và cả kho hàng của bạn. Bạn có thể mang chúng từ nơi này đến nơi khác, đó sẽ là một khoản đầu tư lớn mà mọi người đã tạo ra.”

Facebook đang chi hàng tỷ USD mỗi năm cho Metaverse.

Mặc dù Facebook không cung cấp một con số cụ thể, nhưng một số nhà phân tích ước tính rằng công ty này đang chi khoảng 5 tỷ USD mỗi năm cho sự phát triển liên quan đến Metaverse.

Sẽ mất khá nhiều năm để kế hoạch của Zuckerberg được thực hiện, nếu chúng có thể xảy ra.

Các công ty công nghệ vốn rất yêu thích các khái niệm của tương lai, những thứ chưa được hoàn thiện, chẳng hạn như trí tuệ nhân tạo (AI).

Định nghĩa của những thuật ngữ này có xu hướng trở nên mờ nhạt và xa rời với những khái niệm ban đầu. (Chẳng hạn như trí thông minh nhân tạo thực sự vẫn chưa tồn tại, cho dù đã có không ít các giám đốc điều hành của các Big Tech giả vờ là chúng đã có).

Trong khi ngày càng có nhiều công ty, đặc biệt là những công ty như Facebook và Microsoft, đang thảo luận về các chiến lược Metaverse của họ trong thời gian tới, hãy nhớ rằng chúng ta vẫn còn rất nhiều năm nữa để chứng kiến điều đó trở thành hiện thực.

Mọi thứ vẫn đang ở phía trước !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Consumer Sentiment là gì? Hiểu về chỉ số tâm lý người tiêu dùng

Với tư cách là những người làm marketing, việc liên tục nắm bắt các diễn biến tâm lý hay nhu cầu của người tiêu dùng là mục tiêu cốt lõi. Tâm lý người tiêu dùng còn được gọi trong tiếng Anh là Consumer sentiment. Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn bộ các nội dung về thuật ngữ Consumer sentiment trong bài viết này.

Consumer sentiment là gì
Consumer Sentiment là gì? Những thông tin cơ bản về chỉ số tâm lý người tiêu dùng

Consumer sentiment là gì?

Consumer sentiment có thể hiểu là tâm lý người tiêu dùng hay niềm tin tiêu dùng, là một thước đo thống kê về sức khỏe tổng thể của nền kinh tế được xác định bởi quan điểm của người tiêu dùng.

Nó tính đến yếu tố cảm nhận của mọi người đối với tình trạng tài chính hiện tại của họ, sức khỏe của nền kinh tế trong ngắn hạn, triển vọng tăng trưởng kinh tế dài hạn, và được coi là một chỉ số kinh tế hữu ích.

Một số thông tin cần biết về chỉ số Consumer sentiment.

  • Consumer sentiment là một chỉ số kinh tế để đo lường mức độ lạc quan của người tiêu dùng đối với vấn đề tài chính của họ và tình trạng của nền kinh tế.
  • Ở Mỹ, chi tiêu của người tiêu dùng chiếm phần lớn sản lượng kinh tế được đo bằng GDP.
  • Consumer sentiment đã được phát triển như một thống kê kinh tế vào giữa thế kỷ 20 và từ đó nó ảnh hưởng đến chính sách kinh tế và chính sách công.
  • Consumer sentiment chủ yếu được đo lường thông qua Chỉ số Niềm tin Người tiêu dùng (CCI) và Chỉ số Tâm lý Người tiêu dùng Michigan (MCSI).

Hiểu đúng về Consumer sentiment.

Consumer sentiment được nổi lên như một thống kê kinh tế vào giữa thế kỷ 20 và từ đó trở thành công cụ ảnh hưởng đến chính sách công và chính sách kinh tế.

Ở Mỹ, chi tiêu của người tiêu dùng chiếm phần lớn sản lượng kinh tế. Khoảng 70% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) được thúc đẩy bởi các thành phần chi tiêu của người tiêu dùng.

Do đó, tâm lý hoặc thái độ của người tiêu dùng đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe của nền kinh tế. Các động lực chính khác của GDP là đầu tư kinh doanh, chi tiêu chính phủ và xuất khẩu ròng.

Nếu mọi người tự tin về tương lai, họ có khả năng mua sắm nhiều hơn, từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế hơn. Ngược lại, khi người tiêu dùng không chắc chắn về những gì ở phía trước, họ có xu hướng tiết kiệm tiền và ít mua sắm tùy ý hơn.

Những tâm lý u ám làm suy yếu nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ, tác động không ít đến doanh nghiệp, thị trường chứng khoán, cơ hội việc làm và nhiều thứ khác.

Tâm lý người tiêu dùng quá lạc quan cũng có thể ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Khi mọi người mua nhiều hàng hóa và dịch vụ, giá cả có thể tăng lên đáng kể, dẫn đến sự gia tăng không mong muốn của lạm phát.

Để ngăn chặn lạm phát, các ngân hàng trung ương sẽ bắt đầu tăng lãi suất, dẫn đến tăng chi phí cho vay cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp.

Điều này có xu hướng làm chậm khả năng tăng trưởng kinh tế và ảnh hưởng xấu đến khả năng xuất khẩu.

Ghi nhận chỉ số Consumer sentiment.

Có hai thước đo chính thể hiện cảm xúc của người tiêu dùng về nền kinh tế và kế hoạch mua hàng trong tương lai của họ là Chỉ số Niềm tin Người tiêu dùng (Consumer Confidence Index – CCI) và Chỉ số Tâm lý Người tiêu dùng Michigan (Michigan Consumer Sentiment Index – MCSI). Cả hai chỉ số đều dựa trên khảo sát của các hộ gia đình và được báo cáo hàng tháng.

Các nhà đầu tư theo dõi chặt chẽ các chỉ số Consumer sentiment này vì chúng cung cấp một chỉ số hữu ích về mức độ nhu cầu đối với các loại hàng hóa và dịch vụ được sản xuất.

Khi phân tích dữ liệu này, điều quan trọng là phải xác định được xu hướng trong một khung thời gian dài hơn, chẳng hạn như bốn hoặc năm tháng hoặc thậm chí là dài hơn.

Các nghiên cứu ngắn hạn hoặc được thực hiện đơn lẻ từ người tiêu dùng sẽ không có nhiều ý nghĩa về tính xác thực của số liệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

5 con đường chiến lược marketing đã thay đổi vĩnh viễn

Những người làm marketing nắm bắt được những sự thay đổi này sẽ có thể phát triển thương hiệu của họ ngay cả khi suy thoái tiếp tục.

Cuộc khủng hoảng toàn cầu đã thay đổi vĩnh viễn thế giới của chúng ta. Nhiều doanh nghiệp nhỏ đã lao đao và sụp đổ; trong khi những doanh nghiệp lớn cũng không là ngoại lệ, họ liên tục cắt giảm chi tiêu và tím cách để vượt qua.

Về mặt tích cực, tất cả chúng tôi đã học cách chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh tốt hơn và đánh giá cao hơn sức ảnh hưởng của các bệnh truyền nhiễm.

Không ít người lao động sẽ không bao giờ quay trở lại không gian văn phòng thực tế, cho phép hiệu quả chi phí tốt hơn, sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống tốt hơn.

Marketing cũng vậy, sẽ mãi mãi thay đổi. Những người làm marketing nắm bắt được những thay đổi này sẽ có thể phát triển thương hiệu của họ, ngay cả khi suy thoái kinh tế kéo dài trong nhiều năm và sức ảnh hưởng trở nên nặng nề hơn.

76% số người đã có những thói quen mới và 89% trong số những người này có kế hoạch giữ những thói quen mới của họ sau đại dịch. 36% người tiêu dùng có kế hoạch trung thành với các thương hiệu mới mà họ đã sử dụng trong thời kỳ khủng hoảng.

Các marketers phải hiểu các ngành của họ đang thay đổi như thế nào, nhanh chóng thích ứng với những thay đổi đó và nhanh nhạy với các chiến lược marketing mới.

Dưới đây là 5 con đường mà các chiến lược marketing sẽ thay đổi viễn viễn sau đại dịch:

Các chiến lược trực tuyến.

Marketing đã chuyển sang trực tuyến trong một vài thập kỷ nay. Cuộc khủng hoảng toàn cầu đã góp phần thúc đẩy sự thay đổi này đi xa hơn nữa, gần như với tốc độ chóng mặt.

Mức độ sử dụng Internet tăng từ 50 đến 70%.

Lưu lượng truy cập từ dữ liệu di động đã tăng 380% vào tháng 3 năm 2020. Mức chi tiêu cho TV giảm 25% trong quý 2 năm 2020 và chi tiêu cho các hoạt động trải nghiệm và tài trợ đã bị cắt giảm 75% do các sự kiện thể thao và giải trí trực tiếp đã bị hủy bỏ.

Doanh số bán hàng trực tiếp giữa người với người đã chuyển sang khoảng 90% trực tuyến.

Và bây giờ con số này đã tăng lên trên 95%

Các doanh nghiệp vốn phụ thuộc nhiều vào lực lượng bán hàng phải tìm hiểu cách tạo ra các cuộc gọi bán hàng thu hút hơn, tập trung vào giá trị hơn khi người tiêu dùng và nhân viên bán hàng không ở cùng nhau.

Các doanh nghiệp này phải nắm bắt các yếu tố công nghệ và sử dụng AI để hỗ trợ tất cả các giai đoạn của quy trình bán hàng.

Từ việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng đến đàm phán, AI đều có thể là đầu tàu để phát triển các mối quan hệ, gia tăng mức độ hiệu quả và tạo ra những khách hàng trung thành.

Các bộ phận bán hàng sẽ cần giao tiếp với bộ phận marketing nhiều hơn vì khách hàng tiềm năng sẽ đến ngày càng nhiều hơn từ các nỗ lực marketing và rất có thể là đến từ content marketing.

Ngay cả khi thời gian sử dụng các thiết bị tăng lên, hoạt động marketing trực tiếp đến người tiêu dùng thuộc tất cả các loại hình đều có thể hồi sinh khi có nhiều khách hàng ở nhà hơn và nhiều nhà bán lẻ hơn đóng cửa các địa điểm thực của họ.

Content marketing.

Một phần thiết yếu của chiến lược truyền thông trên Internet là content marketing hay tiếp thị nội dung, tuy nhiên, hiện nó còn trở nên quan trọng hơn.

Một nghiên cứu gần đây của GWI. cho thấy rằng yếu tố quyết định số 1 của khách hàng hiện nay khi lựa chọn giữa các thương hiệu là khả năng cung cấp những thông tin hữu ích từ doanh nghiệp trong các chiến lược nội dung.

Tiếp thị nội dung tạo ra các kết nối trực tuyến và xây dựng mức độ uy tín mạnh mẽ. Các bác sĩ trong hệ thống chăm sóc sức khỏe có thể viết về các tình trạng y tế khác nhau, thu hút khách hàng đến với thương hiệu của họ, tăng uy tín và giúp khách hàng giảm bớt lo lắng về sức khỏe của mình.

Thông qua tiếp thị nội dung, bạn đang thiết lập một cuộc trò chuyện liên tục để tạo ra các mối quan hệ có ý nghĩa. Tiếp thị nội dung video là một gợi ý cho bạn.

Thay vì chỉ đơn thuần viết một bài báo hoặc một bài viết về sản phẩm hoặc dịch vụ, bạn có thể mang kiến ​​thức chuyên môn và những nội dung thú vị của mình vào cuộc sống. Các nhóm nhân khẩu học khác nhau vốn thích các hình thức truyền thông khác nhau.

Marketing có trách nhiệm với xã hội.

Một nghiên cứu năm 2018 từ Mintel cho thấy 73% khách hàng xem xét các nỗ lực trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp khi đưa ra các quyết định mua hàng.

Một nghiên cứu được thực hiện vào tháng 3 năm 2020 từ GWI. cũng cho thấy rằng 83% khách hàng quan tâm đến CSR (Corporate social responsibility – trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp).

Người tiêu dùng đang tìm kiếm các doanh nghiệp có thể đóng góp từ thiện, giúp đỡ các sáng kiến ​​y tế địa phương và hỗ trợ những người yếu thế khác trong xã hội.

Có một chiến lược marketing có trách nhiệm với xã hội có nghĩa là doanh nghiệp của bạn đang làm nhiều việc tốt cho cộng đồng. Hãy nhìn vào Starbucks, họ vẫn tiếp tục trả lương cho người lao động ngay cả khi họ không thể làm việc.

Dịch vụ khách hàng.

Dịch vụ khách hàng vốn luôn quan trọng nhưng giờ đây nó còn quan trọng hơn. Giao hàng tận nhà nhanh chóng, đáng tin cậy đang trở nên thiết yếu. Dịch vụ khách hàng hiệu quả quan trọng hơn khi khách hàng không thể ghé qua các cửa hàng thực.

Một trong những điều quan trọng nhất cần thay đổi trong một doanh nghiệp để có thể có những tác động đến dịch vụ khách hàng đó là phá vỡ các khoảng cách và đảm bảo rằng mọi khía cạnh hay bộ phận của doanh nghiệp đều cung cấp cùng một thông điệp.

Marketing và bán hàng phải nói cùng một thứ; nhân viên phải hiểu sứ mệnh cốt lõi và truyền đạt sứ mệnh đó theo cách mà cả chủ doanh nghiệp và toàn bộ doanh nghiệp đang làm. Mọi điểm tiếp xúc với khách hàng phải có cùng một thông điệp.

Theo số liệu từ Deloitte, 75% người tiêu dùng mong đợi các tương tác nhất quán trên tất cả các điểm tiếp xúc.

Xây dựng thông điệp dựa trên sức khỏe.

Tất nhiên, cuộc khủng hoảng sức khỏe đã làm cho người tiêu dùng suy nghĩ nhiều hơn về vấn đề y tế, chăm sóc sức khỏe, các bệnh truyền nhiễm, sạch sẽ và giữ vệ sinh.

Mối quan tâm này có thể sẽ giảm đi trong tương lai, nhưng nó sẽ vẫn là mối quan tâm lớn hơn. Mọi người sẽ không bao giờ muốn những điều tương tự lại có thể xảy ra.

Một cuộc khảo sát mới đây từ McKinsey cho thấy mối quan tâm mới của người tiêu dùng là đóng gói hợp vệ sinh, quan tâm đến sức khỏe và sự an toàn của nhân viên, cũng như sứ mệnh chung của doanh nghiệp đối với các vấn đề về sức khỏe và an toàn.

Khách hàng có xu hướng trung thành với các doanh nghiệp sau môt sự cố đã được giải quyết ổn thỏa và minh bạch hơn là đối với những doanh nghiệp không để xảy ra bất cứ sai lầm nào. Tương tự như vậy, cùng nhau trải qua những tổn thương khiến con người ta luôn trở nên gắn bó hơn.

Nhiều thương hiệu sẽ thất bại. Marketing sẽ khác. Nhưng những doanh nghiệp có thể nhanh chóng điều chỉnh để thay đổi theo những nhu cầu mới vẫn có thể phát triển và trở nên thịnh vượng hơn.

Các doanh nghiệp phải đáp ứng hoặc vượt quá mức mong đợi của khách hàng, phân tích dữ liệu để hiểu nhu cầu của khách hàng và sử dụng dữ liệu để sản xuất ra các nội dung chất lượng cao. Thông điệp phải tập trung vào các vấn đề về trách nhiệm xã hội và sức khỏe.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh |

Google sẽ xoá bỏ các ứng dụng hẹn hò ‘sugar dating’ ra khỏi Google Play

Chính sách mới của Google sẽ cấm các ứng dụng tập trung vào các ‘mối quan hệ tình dục được bù đắp’ kể từ ngày 1 tháng 9 sắp tới.

Các ứng dụng hẹn hò vì lợi ích (Sugar dating) sẽ không được phép xuất hiện trên cửa hàng ứng dụng Google Play cho các thiết bị Android từ ngày 1 tháng 9, Google đã thông báo điều này như một phần của loạt thay đổi chính sách đối với nền tảng.

Theo báo cáo từ Android Police, Google đặc biệt nghiêm cấm các ứng dụng liên quan đến “các mối quan hệ tình dục được bù đắp”.

Google cũng cho biết nền tảng này đang thưc hiện một loạt các hành động bao gồm một cuộc đàn áp mới đối với các tài khoản của các nhà phát triển không hoạt động.

Thông thường, các mối quan hệ hẹn hò kiểu vì lợi ích qua lại liên quan đến việc những người lớn tuổi hơn, giàu có hơn hẹn hò và tặng quà cho những ‘đối tác’ trẻ tuổi hơn.

Như Android Police lưu ý, không thiếu các ứng dụng trên Google Play được thiết kế xoay quanh việc thiết lập các mối quan hệ kiểu này.

Các chính sách mới của Google sẽ cấm các ứng dụng quảng bá “các dịch vụ có thể được hiểu là cung cấp các hành vi tình dục để đổi lấy một khoản tiền bù đắp tương ứng”.

Nhưng định nghĩa này có thể bao gồm “các hẹn hò được thoả thuận hoặc sự sắp xếp tình dục nơi một người tham gia kỳ vọng được cung cấp tiền, quà tặng hoặc hỗ trợ tài chính cho một người tham gia khác (Sugar dating).

Hiện Google không nói rõ lý do tại sao các ứng dụng kiểu này đang bị cấm.

Tuy nhiên hành động này của Google được diễn ra trong bối cảnh các cuộc đàn áp hoạt động mại dâm trực tuyến của các nền tảng sau dự luật FOSTA-SESTA ở Mỹ.

Ngoài những thay đổi về quy tắc của các ứng dụng hẹn hò, gã khổng lồ tìm kiếm cũng đang giới thiệu một chính sách mới sẽ xóa các tài khoản của các nhà phát triển nếu chúng không hoạt động trong vòng một năm.

Google cho biết họ sẽ đưa ra các ngoại lệ đối với các tài khoản có ứng dụng có hơn một nghìn lượt cài đặt hoặc với những lượt mua hàng trong ứng dụng gần đây, nhưng nếu nhà phát triển không tải lên ứng dụng hoặc đăng nhập vào Google Play Console trong suốt 12 tháng, thì tài khoản của họ sẽ có nguy cơ bị xóa.

Các bản cập nhật chính sách của Google cũng cung cấp thêm thông tin về những thay đổi đã thông báo trước đây của Google liên quan đến nạn spam Google Play và chọn không sử dụng các ID theo dõi quảng cáo.

Họ sẽ sớm cập nhật các chính sách để cấm “những đồ hoạ và văn bản (text) spam trong tiêu đề ứng dụng, biểu tượng (icons) và tên nhà phát triển”.

Chính sách quảng cáo của Google cũng sẽ được cập nhật để phản ứng tới những thay đổi về ID quảng cáo vào ngày 4 tháng 10 tới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | Theo The Verge

Tại sao mô hình chuyển đổi lại trở nên rất quan trọng trong một thế giới không cookies

Digital Advertising hay quảng cáo kỹ thuật số cung cấp khả năng tiếp cận mọi người mọi lúc mọi nơi với những thông điệp phù hợp và kịp thời.

Khi hiểu được hiệu quả của những quảng cáo này, các nhà quảng cáo mong đợi một cái nhìn trực tiếp và đầy đủ về hành trình của khách hàng, từ nhận thức đến chuyển đổi.

Nhưng hành trình của khách hàng lại trở nên khó đo lường hơn bao giờ hết. Mọi người giao thoa giữa nhiều thiết bị trước khi mua một mặt hàng nào đó, điều này có thể dẫn đến cái nhìn rời rạc về hành vi của người tiêu dùng.

Ngay cả khi trên một thiết bị, các trình duyệt khác nhau cũng dẫn đến các hành trình mua hàng khác nhau.

Đồng thời, việc đo lường thành công trực tuyến phụ thuộc rất nhiều vào cookies, tức ghi lại lịch sử những thông tin hữu ích về những gì xảy ra sau khi một người nhấp vào quảng cáo.

Tuy nhiên, cho dù do hạn chế cookies trong trình duyệt hay những ‘điểm mù’ từ việc mua sắm trên nhiều thiết bị, ngày càng có nhiều trường hợp không còn khả năng quan sát liệu chuyển đổi có diễn ra hay không.

Quy định về quyền riêng tư gia tăng cũng đã áp đặt các nguyên tắc nghiêm ngặt về việc thu thập dữ liệu theo khu vực.

Kết quả của những thách thức này là một bối cảnh kỹ thuật số phức tạp với những lỗ hổng trong đo lường hiệu suất các phương tiện truyền thông.

Chìa khoá để mở cửa việc đo lường.

Làm thế nào bạn có thể đánh giá chính xác hiệu quả của các khoản đầu tư marketing của mình khi có rất nhiều khoảng trống tiềm ẩn trong hành trình của khách hàng? Đây là lúc mô hình chuyển đổi xuất hiện.

Mô hình chuyển đổi (Conversion modeling) đề cập đến việc sử dụng công nghệ máy học tức machine learning để định lượng tác động của các nỗ lực marketing khi không thể quan sát thấy một tập hợp con các chuyển đổi.

Ví dụ: khi đo lường chuyển đổi trên các thiết bị, bạn có thể không có sẵn cookies để liên kết các thiết bị này. Trong trường hợp này, bạn sẽ không thể phân bổ một số chuyển đổi của mình cho những khách hàng tương ứng đã tương tác với quảng cáo.

Nếu bạn không sử dụng bất cứ kỹ thuật lập mô hình nào, vấn đề phân bổ này sẽ để lại vô số các lỗ hổng trong hành trình của khách hàng, điều vốn sẽ ngăn bạn hiểu đầy đủ các ‘đường dẫn’ đến chuyển đổi của khách hàng.

Nhưng với nền tảng lập mô hình, dữ liệu quan sát có thể cung cấp nguồn cấp dữ liệu cho các thuật toán cũng sử dụng các xu hướng trong lịch sử để xác thực và cung cấp thông tin cho phép bạn đo lường một cách tương đối chính xác.

Lập mô hình cho phép đo lường chính xác trong khi chỉ báo cáo về dữ liệu tổng hợp và ẩn danh. Điều này mở ra bức tranh đầy đủ, tập trung vào quyền riêng tư về hành vi của khách hàng, đảm bảo rằng hiệu suất của bạn không bị ảnh hưởng chỉ vì không phải lúc nào cũng có thể đo lường trực tiếp.

Sự cần thiết của một thế giới không cookies.

Nếu không có mô hình chuyển đổi, điều này không chỉ ảnh hưởng đến một chiến dịch mà còn có tác động đến tình trạng chung của doanh nghiệp của bạn.

Các chiến dịch của bạn có hoạt động tốt so với nhau hoặc nói chung không? Quảng cáo của bạn có đáp ứng mục tiêu doanh thu mục tiêu không?

Nếu không có một cái nhìn đầy đủ về hiệu suất và một cơ sở hạ tầng mạnh mẽ, sẽ rất khó để tự tin trả lời những câu hỏi như thế này.

Ngược lại, nếu mô hình được xây dựng trong cấu trúc của các giải pháp đo lường của bạn, thì nó có thể cung cấp một biện pháp bảo vệ thiết yếu để tự động lấp đầy khoảng trống bằng cách sử dụng các tín hiệu theo hướng dữ liệu được tùy chỉnh cho chiến dịch của bạn.

Đo lường chính xác là nền tảng thiết yếu để xây dựng quá trình học hỏi, quyết định và tối ưu hóa liên tục của bạn. Không có lựa chọn nào khác ngoài việc làm đúng để bạn có thể tiếp tục cải thiện kết quả kinh doanh của mình theo thời gian.

Hãy để công nghệ máy học hiểu và lấp đầy khoảng trống đó.

Trong nhiều năm, các nhà marketer đã tận mắt trải nghiệm sức mạnh của việc mô hình hóa để làm được nhiều việc hơn với ít dữ liệu hơn.

Đặc biệt, đối với dữ liệu chuyển đổi, dữ liệu này được sử dụng như một công cụ để thu hẹp khoảng cách đo lường giữa các thiết bị cũng như từ trực tuyến đến ngoại tuyến.

Giờ đây, khi khoảng trống trong thế giới trực tuyến tăng lên, việc đo lường chuyển đổi website trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Hơn nữa, sự phong phú và phạm vi tiếp cận của dữ liệu vẫn là những yếu tố cần thiết để tạo ra các mô hình đáng tin cậy. Điều này có nghĩa là tận dụng dữ liệu chất lượng cao với cái nhìn toàn diện trên các nền tảng, thiết bị, trình duyệt và hệ điều hành.

Quy mô (Scale) phải là ưu tiên hàng đầu của bạn khi đánh giá các nhà cung cấp dịch vụ đo lường phù hợp về độ chính xác của mô hình.

Để tạo chế độ xem tổng hợp, chính xác về hành vi của khách hàng, công nghệ máy học có thể phân tích các tín hiệu quan sát được hiện tại, chẳng hạn như thiết bị, ngày và giờ, loại chuyển đổi và mô hình trên các chiến dịch đang hoạt động.

Việc đưa điều này vào khả năng đo lường, được cung cấp bởi bộ dữ liệu mạnh mẽ, loại bỏ sự không chắc chắn và đảm bảo rằng báo cáo tự động được tạo ra từ việc lập mô hình.

Có một cơ sở hạ tầng trực tuyến mạnh mẽ là điều quan trọng để tạo ra một môi trường dựa trên dữ liệu để lập mô hình và giảm thiểu mất mát chuyển đổi hơn nữa, ngay cả khi ngành công nghiệp này thay đổi.

Chìa khóa để đạt được điều này là triển khai các giải pháp có thể giúp tăng lượng dữ liệu quan sát được cho các chiến dịch của bạn.

Những người làm marketing từ lâu đã biết tầm quan trọng của việc gắn thẻ (tag) để đo lường chuyển đổi đáng tin cậy và điều này vẫn đúng qua các nền tảng.

Bằng cách chủ động tận dụng các công cụ như ‘Trình quản lý thẻ của Google’ (Google Tag Manager) hoặc thẻ trang web toàn cầu (global site tagtrên website của mình, bạn có thể đảm bảo rằng cơ sở hạ tầng của mình được thiết lập để đo lường thành công trên Google Ads và Google Marketing Platform.

Để đạt được mục tiêu này, bạn không chỉ thu thập được nhiều dữ liệu chuyển đổi hơn mà còn đang tạo nền tảng vững chắc hơn để cải thiện chất lượng mô hình khi có những khoảng trống xảy ra.

Chúng ta đang trong quá trình đổi mới của yếu tố đo lường và những thay đổi trong hệ sinh thái toàn cầu đang thách thức những người làm marketing phải có tư duy đi trước và tập trung vào quyền riêng tư.

Đây là cơ hội để nhân đôi sức mạnh của marketing theo hướng dữ liệu để bạn có thể tiếp tục nắm bắt được những cái nhìn đầy đủ và chính xác về hiệu suất kinh doanh của mình, ngay bây giờ, ngày mai và cả trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Huy Lâm

Tương lai của quyền riêng tư đang đến gần – Thương hiệu nên làm gì

Có thể rất khó để tưởng tượng một hệ sinh thái quảng cáo kỹ thuật số đang hoạt động mà không có cookies của bên thứ ba, được sử dụng để theo dõi thói quen duyệt web của người dùng trên các website.

Làm thế nào để bạn phân phối các quảng cáo có liên quan phù hợp với sở thích của mọi người dựa trên các website mà họ truy cập?

Làm thế nào để bạn biết được liệu mọi người có tương tác với quảng cáo của bạn trên website và sau đó thực hiện một hành động chuyển đổi hay không?

Tất cả những điều này là ý tưởng đằng sau Privacy Sandbox, một giải pháp mới của Google nhằm thay thế sau khi dữ liệu của bên thứ 3 (third-party cookies) bị loại bỏ.

Bằng cách đó, các nhà quảng cáo có thể tiếp tục phát triển bằng cách tiếp cận với những quảng cáo phù hợp – và đo lường kết quả – mà không cần theo dõi mọi người trên website.

Cách tiếp cận này được thực hiện nhờ vào các chiến lược bảo vệ quyền riêng tư.

  • Thay vì theo dõi các cá nhân trên web để tìm hiểu những gì mỗi người có thể quan tâm, mọi người có thể được đưa vào các nhóm lớn có cùng sở thích.
  • Thay vì đo lường cách mọi người phản ứng với quảng cáo theo cách có thể tiết lộ danh tính của họ, các cá nhân có thể được giữ ở chế độ ẩn danh bằng cách giới hạn lượng dữ liệu có thể được chia sẻ về họ.
  • Thay vì yêu cầu các công ty thu thập thông tin của mọi người trong quá trình hiển thị quảng cáo cho họ, thông tin đó có thể được lưu trên thiết bị của mỗi người để nó luôn ở chế độ riêng tư.

Một sự thay đổi có vẻ như phức tạp và mang tính kỹ thuật, nhưng đây là cách mà Google và các công ty công nghệ quảng cáo khác có thể hỗ trợ nhà quảng cáo.

Google tìm đủ mọi cách để chuyển từ cookies của bên thứ ba sang các lựa chọn thay thế ưu tiên quyền riêng tư này, vì vậy bạn sẽ vẫn có thể mua và bán quảng cáo trên các nền tảng mà bạn tin cậy hiện nay – nhưng thông qua các công nghệ được thiết kế riêng.

Dưới đây là cách ba trường hợp sử dụng quảng cáo sẽ được hỗ trợ bởi công nghệ đang được phát triển trong Privacy Sandbox.

  • Hiển thị những quảng cáo liên quan dựa trên sở thích.
  • Tương tác với những người dùng từng truy cập website.
  • Đo lường chuyển đổi từ quảng cáo.

Ngoài các trường hợp sử dụng này, Privacy Sandbox cũng bao gồm các đề xuất để ngăn chặn những thứ như gian lận quảng cáo và lấy dấu vân tay thiết bị (nơi dữ liệu được thu thập để xác định chủ sở hữu của thiết bị).

Google thực hiện nó như thế nào.

Các công nghệ trình duyệt mã nguồn mở mới, chẳng hạn như những công nghệ đang được phát triển trong Privacy Sandbox của Chrome, thường trải qua một vài giai đoạn trước khi được áp dụng rộng rãi.

Các đề xuất thường bắt đầu với giai đoạn đánh giá và thử nghiệm công khai, khi các nhà quảng cáo hay thương hiệu có thể thảo luận, kiểm tra và cung cấp phản hồi để xây dựng lòng tin và chứng minh tính hiệu quả của phương pháp tiếp cận.

Trong khi các đề xuất được đề cập ở trên hiện vẫn đang ở giai đoạn đầu tiên, nhưng mục tiêu là mỗi đề xuất được khởi chạy dưới dạng các tính năng trong Chrome và bất kỳ trình duyệt nào quyết định áp dụng công nghệ mới đó.

Sau đó, các công ty công nghệ quảng cáo có thể bắt đầu sử dụng chúng trong các sản phẩm quảng cáo của họ.

Bạn có thể làm gì bây giờ.

Thái độ của người tiêu dùng đã thay đối tới các quyền riêng tư và quy định có nghĩa là Google phải đưa ra một giải pháp thay thế cho phương pháp cũ, vốn theo dõi mọi người dùng trên các website như hiện nay.

Google tin rằng Privacy Sandbox cung cấp những con đường tốt nhất cho ngành về lâu dài, cung cấp cho các doanh nghiệp những công cụ họ cần, đồng thời đảm bảo mọi người dùng có được quyền riêng tư mà họ muốn.

Trong thời gian chờ đợi, dưới đây là một số bước quan trọng bạn có thể thực hiện ngay từ hôm nay đến khi Privacy Sandbox thực sự được sẵn sàng:

  • Tìm kiếm các cơ hội để xây dựng mối quan hệ trực tiếp với khách hàng. Các mối quan hệ này nên được hỗ trợ bằng giải pháp đo lường toàn diện của bên thứ nhất (First-party Data) cho website của bạn.
  • Tận dụng các giải pháp sử dụng tự động hóa và công nghệ máy học để giúp xác định xu hướng và lập mô hình kết quả khi có những khoảng trống trong dữ liệu của bạn.

Bạn có thể tìm hiểu về Privacy Sandbox của Google tại: Privacy Sandbox

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | Theo Google

3 cách để tránh sự trầm trọng của các thất bại trong khởi nghiệp

Câu hỏi dễ trả lời nhất đối với những người có tinh thần kinh doanh tăng trưởng cao là: Tại sao rất nhiều công ty khởi nghiệp thất bại?

Tại sao có rất nhiều doanh nhân đầy quyết tâm – những nhà đổi mới, những người sẵn sàng mạo hiểm thời gian, danh tiếng và tiền bạc để xây dựng một doanh nghiệp dựa trên công nghệ – nhưng lại không giải quyết được các vấn đề thị trường để tạo ra doanh số?

Lý do thì rất nhiều – thẳng thừng và đa sắc thái. Nó có thể là công ty đã đốt hết tiền mặt của mình trước khi đạt được các mốc quan trọng dẫn đến điểm hòa vốn và có được doanh thu bổ sung. Đôi khi là từ sự cạnh tranh, hoặc suy thoái kinh tế hoặc một sự kiện thiên nga đen (hãy nghĩ về đại dịch) ập đến.

Hoặc cũng có thể là, những nhà sáng lập các công ty khởi nghiệp đã không thực hiện đúng công việc xác thực khách hàng và thị trường mục tiêu trước khi họ xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình.

Kể từ năm 2014, CB Insights đã thu thập những thông tin đầu tiên về những thất bại của startup từ hàng trăm nhà sáng lập và nhà đầu tư khác nhau.

Lý do số 1 cho sự thất bại là: Không có nhu cầu từ thị trường.

Tất cả các loại hình và quy mô của các công ty khởi nghiệp đều thừa nhận đã phạm phải sai lầm này, từ các dự án nhỏ đến các công ty kỳ lân.

Lý do số 2 cho sự thất bại là: Công ty đã “đốt” hết tiền.

Để đạt được sự phù hợp giữa sản phẩm và thị trường không phải là điều dễ dàng, nhưng rõ ràng là ngành của chúng ta đã có thể làm tốt hơn chúng ta.

Dưới đây là ba ý tưởng để giúp các doanh nhân biến việc xác thực thị trường và khách hàng mục tiêu thành điểm khởi đầu cho công việc kinh doanh mới của họ.

1. Thay đổi tư duy và tâm trí của bạn.

Ngừng suy nghĩ về sản phẩm của bạn và không ngừng tập trung vào nỗi đau của khách hàng. Bỏ các định kiến ​​về những gì thị trường “thực sự cần” và tìm kiếm những vấn đề mà thị trường đang gặp phải.

Mục tiêu là tìm ra đủ bằng chứng về một vấn đề đủ phổ biến, và hầu hết mọi người trong ngành mục tiêu của bạn đều nhận ra nó.

Bạn không nên tìm kiếm những vấn đề thú vị để giải quyết. Hãy tìm kiếm những vấn đề không thể biến mất trên thị trường. Đừng hỏi bạn bè và gia đình để xác thực nó. Vì họ có thể luôn luôn động viên bạn bằng việc thừa nhận ‘bạn luôn luôn đúng’.

Thay vì cố gắng để chứng minh các giả định của bạn, hãy bắt đầu tìm ra những bằng chứng về việc các giả định của bạn đang sai ở đâu.

Ý tưởng thất bại hoặc nếu bạn không có ý tưởng nào có nghĩa là bạn chưa tìm hiểu kỹ – hãy lập kế hoạch để thực hiện điều này nhiều lần.

Tiếp tục khám phá cho đến khi bạn tìm thấy sản phẩm phù hợp với thị trường hoặc tìm ra hết các lựa chọn. Việc thất bại sau một giả định trong kinh doanh sẽ giúp các doanh nhân nghĩ ra nhiều ý tưởng mới hơn.

2. Làm cho khách hàng trở thành một phần của đội nhóm xác thực của bạn.

Tìm hiểu mọi thứ có thể về khách hàng mục tiêu của bạn và Khách hàng sẽ cho một người nghe quan tâm nhất biết vấn đề của họ là gì.

Nói chuyện với những người đang sử dụng các giải pháp cạnh tranh hoặc thay thế. Hỏi họ những gì họ thích và những gì họ không thích. Khám phá những rào cản để thay đổi.

Khách hàng không mua công nghệ. Họ mua các sản phẩm tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền hoặc tăng doanh thu.

Khách hàng sẽ rất hạnh phúc khi cung cấp cho một doanh nhân luôn trong chế độ học hỏi quan điểm của họ về các đề xuất giá trị của việc giải quyết những vấn đề đó.

Thu thập các phản hồi trung thực của khách hàng là cách duy nhất để tạo ra các giải pháp mà mọi người sẽ mua. Đó nên là trọng tâm của kế hoạch kinh doanh của bạn.

Không gì có thể thu hút được sự chú ý của nhà đầu tư bằng các bằng chứng rằng một doanh nghiệp đã liên tục gặp gỡ và lắng nghe khách hàng của họ.

3. Tận dụng các dữ liệu bên ngoài.

Không tốn quá nhiều tiền hoặc tài nguyên để mua một vài bản khảo sát từ các công ty chuyên về nghiên cứu thị trường. Hãy gặp gỡ các nhà cố vấn để hiểu rõ hơn về thị trường mà công ty của bạn đang cố gắng phục vụ.

Tìm kiếm trên internet các website với thiều thông tin và sự kiện của ngành – tải xuống các bản báo cáo và những nội dung quan trọng cần thiết. Khai thác các cuộc khảo sát và báo cáo miễn phí từ các tổ chức phi lợi nhuận.

Mở rộng nguồn lực của bạn với các mối quan hệ đối tác chiến lược – từ các doanh nghiệp quan trọng trong chuỗi cung ứng đến thông tin từ các đối thủ cạnh tranh. Theo dõi các chương trình marketing của họ khi họ cũng đang phục vụ các thị trường và khách hàng giống như bạn.

Ngay từ ngày đầu thành lập công ty của bạn, hãy tạo ra một cách dễ dàng nào đó để thu thập và sắp xếp các thông tin bạn có được về khách hàng, thị trường và đối thủ cạnh tranh.

Không quan trọng bạn có nguồn lực tài chính mạnh như thế nào – công nghệ tiên tiến ra sao, điều quan trọng nhất cho sự thành công của một công ty khởi nghiệp là sự phù hợp với thị trường bằng các sản phẩm đã được xác thực nghiêm ngặt.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | Theo Entrepreneur

Ấn Độ công bố dự thảo quy tắc thương mại điện tử mới

Các quy tắc mới công bố trong dự thảo tháng 6/2021 đã tác động ít nhiều đến hoạt động bán lẻ và kinh doanh trên thương mại điện tử tại nước này.

Một số hoạt động ưu đãi “chớp nhoáng” (flashsales) bị Chính phủ Ấn Độ cấm, theo dự thảo quy tắc thương mại điện tử mới. Ảnh: India Briefing.

Theo Economic Times, các quy tắc thương mại điện tử mới của Ấn Độ do Bộ Người tiêu dùng đề xuất có phạm vi áp dụng rộng hơn, vượt ra ngoài lĩnh vực bán lẻ trực tuyến.

Ngoài các sàn thương mại điện tử như Amazon, Flipkart, quy tắc mới bao gồm cả ngành dịch vụ ăn uống, giao hàng thực phẩm như Swiggy, Zomato. Thậm chí cả dịch vụ đặt xe công nghệ như Ola, Uber cũng thuộc diện buộc phải tuân thủ các quy tắc mới này.

Dưới đây là một số đề xuất quy tắc nổi bật trong dự thảo mới, có ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động kinh doanh, doanh số và quyền lợi của các bên liên quan.

Flashsale.

Đề xuất ban đầu của Chính phủ Ấn Độ bao gồm một lệnh cấm toàn diện với tất cả các hoạt động ưu đãi “chớp nhoáng” – flashsale. Ưu đãi chớp nhoáng ở đây bao gồm các sự kiện khuyến mãi diễn ra trên điện thoại thông minh với số lượng sản phẩm và thời gian giảm giá giới hạn.

Tuy nhiên, sau đó Chính phủ tiếp tục ra thông báo rằng các hoạt động flashsale truyền thống (conventional flashsale) sẽ không bị cấm, song lại không nêu rõ flashsale truyền thống ở đây gồm những hình thức cụ thể nào.

Quảng cáo sản phẩm.

Một trong những quy tắc đáng chú ý trong dự thảo mới là các nhà bán hàng trên sàn thương mại điện tử không được phép đăng tải những quảng cáo có khả năng gây hiểu lầm, không rõ ràng về giá cả, chất lượng và quyền lợi đảm bảo đi kèm, đơn cử như quảng cáo các ưu đãi giảm giá mơ hồ, khó hiểu…

Quy tắc này được đánh giá là có thể ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh và quảng cáo trực tuyến đang phát triển của các nhà bán hàng trên kênh online này.

Nguồn gốc xuất xứ.

Với quy tắc này, nhà bán hàng buộc phải đảm bảo danh sách sản phẩm đăng bán có thông tin chi tiết về nguồn gốc xuất xứ (CoO). Với những sàn thương mại điện tử lớn với hàng triệu sản phẩm đa dạng như Flipkart và Amazon, đây được xem là một thử thách to lớn.

Điều gây khó khăn hơn cho các sàn thương mại điện tử và nhà bán hàng là việc đề xuất sản phẩm nội địa mỗi khi khách hàng tìm kiếm một sản phẩm nhập khẩu.

Thêm vào đó, việc sắp xếp, đánh giá sản phẩm nội địa cũng khó nhằn hơn khiến các sàn thương mại điện tử và nhà bán hàng không hào hứng với việc đảm bảo tuân thủ các quy định.

Hủy hoặc hoàn trả đơn hàng.

Nhà bán hàng buộc phải nêu rõ thông tin, điều khoản hoàn trả sản phẩm trước bước thanh toán để người dùng nắm, tránh xảy ra tranh chấp về vấn đề này.

Nếu là sản phẩm có thể hoàn trả khi không hài lòng với chất lượng, thông tin sản phẩm cũng cần chỉ rõ hình thức hoàn hàng, hoàn tiền cụ thể ra sao. Quy tắc được đánh giá cao, giúp củng cố trải nghiệm mua sắm trực tuyến cho người tiêu dùng.

Các sàn thương mại điện tử hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ ăn uống, giao nhận thực phẩm tận nơi đưa ra quy định nhà bán hàng sẽ là bên trực tiếp chịu trách nhiệm, xử lý đơn hàng hủy hoặc đổi trả của khách hàng.

Bên cạnh đó, họ cũng tiến hành kiểm tra đơn hàng song song với nhà bán hàng xem có đúng quy tắc, đáp ứng đủ điều kiện hoàn trả theo quy tắc nội bộ để xác nhận hoàn tiền khi cần thiết.

Cung cấp đúng mặt hàng, dịch vụ đã đăng ký.

Chính phủ Ấn Độ quy định các sàn thương mại điện tử như Flipkart và Amazon chỉ là đơn vị vận hành thị trường và không trực tiếp tham gia vào việc kinh doanh hàng hóa.

Các nền tảng cung cấp dịch vụ, giao đồ ăn, du lịch… cũng sẽ hoạt động như một thị trường riêng biệt và cung cấp các sản phẩm đúng với lĩnh vực họ đăng ký.

Không “thiên vị”.

Để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng, quy tắc mới bao gồm việc cấm các kênh bán hàng trực tuyến, sàn thương mại điện tử thao túng kết quả tìm kiếm sản phẩm của người dùng.

Tuy nhiên, đến nay Bộ Người tiêu dùng Ấn Độ vẫn chưa nắm được cách thức hoạt động của các thuật toán trên các kênh bán hàng trực tuyến thị trường trong và ngoài nước.

Họ cho rằng việc bất chấp thao túng kết quả tìm kiếm sản phẩm là không công bằng và ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng.

Quy tắc này cũng áp dụng với các dịch vụ giao nhận, logistics. Theo đó, các doanh nghiệp logistics cần công bằng với tất cả sàn thương mại điện tử trên thị trường, tránh xảy ra chậm trễ, trì hoàn do ưu tiên doanh nghiệp này hơn doanh nghiệp khác, hoặc mặt hàng dễ vận chuyển với mặt hàng đòi hỏi điều kiện bảo quản, cách vận chuyển đặc thù.

Cung cấp dữ liệu trong vòng 72h.

Theo quy tắc mới, nhà bán hàng hoặc các sàn thương mại điện tử có thể phải cung cấp thông tin do các đơn vị có thẩm quyền yêu cầu trong một khoảng thời gian nhất định.

Ngược lại, đơn vị đòi hỏi số liệu cũng phải đáp ứng đủ các điều kiện như có lý do đầy đủ, chính đáng, giấy tờ liên quan…

Sau khi được đề xuất và ban hành, loạt quy tắc mới đã có những ảnh hưởng, thay đổi nhất định với ngành này tại Ấn Độ.

Hầu hết những chi tiết thay đổi, cải biên do Bộ Người tiêu dùng đề xuất có bản chất rộng rãi hơn, tác động đa chiều, ảnh hưởng nhiều khía cạnh của ngành, bao gồm cả doanh số của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen |Theo Economic Times

5 “trụ cột” của một bản kế hoạch đo lường chiến dịch marketing toàn diện

Vào năm 2021, quyền riêng tư sẽ tiếp tục là trọng tâm chính đối với các nhà marketers khi digital marketing phải thích ứng với kỳ vọng của người tiêu dùng về các tính năng bảo mật dữ liệu.

Các biện pháp tăng cường quyền riêng tư không chỉ quan trọng đối với việc bảo vệ mọi người dùng mà còn cải thiện sức khỏe lâu dài của ngành marketing nói chung.

Cải thiện quyền riêng tư của người dùng sẽ yêu cầu áp dụng các cách tiếp cận mới để đo lường marketing, đây có thể là một thách thức của bạn khi việc đo lường vốn được áp dụng với các bộ KPIs nhất định.

Việc cập nhật những tiến bộ mới nhất trong các giải pháp đo lường có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về hiệu quả marketing và thậm chí có thể giúp bạn đạt được KPIs của mình trong suốt cả năm.

Dưới đây là 05 trụ cột của kế hoạch đo lường marketing toàn diện mà bạn có thể tham khảo để thành công hơn vào năm 2021.

1. Tận dụng sức mạnh của dữ liệu từ bên thứ nhất – first-party data.

Tương tác trực tiếp của khách hàng với doanh nghiệp của bạn có thể cho bạn biết nhiều điều về nhu cầu của khách hàng và do đó, giúp bạn đưa ra quyết định kinh doanh dựa trên những thông tin chi tiết của khách hàng trên suốt con đường chuyển đổi tiếp thị kỹ thuật số của mình.

Ví dụ, khi bạn xem lại lịch sử mua hàng trước đây, có những sản phẩm nào mà khách hàng trung thành chỉ có xu hướng mua trong những thời điểm nhất định trong năm không?

Hình thức mua hàng của họ có thể giúp bạn xác định đúng thời điểm để quảng bá sản phẩm phù hợp.

Dữ liệu của bên thứ nhất cũng có thể báo hiệu những khách hàng có nguy cơ bị gián đoạn, điều này có thể khiến bạn bắt đầu các chiến lược tương tác lại phù hợp hơn.

Hãy tự hỏi bản thân: Có loại dữ liệu của bên thứ nhất nào mà tôi chưa bao giờ phân tích không? Việc phân tích dữ liệu đó có thể ảnh hưởng như thế nào đến các quyết định marketing trong tương lai?

2. Tập hợp dữ liệu của bên thứ nhất với các công cụ đa nền tảng – cross-platform tools.

Khi bạn giao tiếp với khách hàng của mình trên nhiều nền tảng, việc kết nối dữ liệu và tổng hợp thông tin chi tiết có thể khó khăn hơn.

Trong một cuộc khảo sát gần đây do Forrester đại diện cho Google thực hiện, hơn một nửa số nhà marketers trên khắp thế giới cho biết họ gặp khó khăn trong việc quản lý phạm vi dữ liệu mà họ có quyền truy cập.

Việc phân tích mờ nhạt về hành vi của khách hàng yêu cầu các giải pháp phân tích đa nền tảng. Những người sử dụng phân tích đa nền tảng có nhiều khả năng xem dữ liệu phân tích kỹ thuật số của họ là đầy đủ và chính xác hơn so với những người không sử dụng.

Các giải pháp phân tích hợp nhất thông tin chi tiết trên nhiều nền tảng và thiết bị cũng có thể giúp những người làm marketing có được cái nhìn đầy đủ hơn về hành trình của khách hàng.

Ví dụ: Domino’s Pizza Canada sử dụng một giải pháp phân tích duy nhất để đo lường các tương tác của khách hàng trên website và ứng dụng (app) của mình, điều này cho phép Domino’s xem các chiến dịch đa nền tảng của mình đang hoạt động như thế nào và cách tối ưu hóa chúng hiệu quả hơn.

Hãy tự hỏi bản thân: Tôi có đang phân tích dữ liệu từ các nền tảng khác nhau trong cùng một công cụ không? Nếu vậy, làm cách nào tôi có thể làm việc với đội nhóm của mình để bắt đầu đầu tư vào một giải pháp đa nền tảng?

3. Hãy minh bạch với khách hàng về cách bạn sử dụng dữ liệu.

Việc tôn trọng quyền riêng tư của khách hàng là điều cần thiết để đo lường hiệu suất digital cũng như sử dụng các công cụ và phân tích phù hợp.

Nếu bạn giải thích chính xác dữ liệu nào sẽ được sử dụng và cách sử dụng dữ liệu đó khi có sự đồng ý của khách hàng, thì nhiều khách hàng sẽ hiểu những gì họ đồng ý.

Hãy bắt đầu bằng cách đảm bảo rằng chính sách bảo mật của bạn được cập nhật cùng với các quy định đang phát triển của người dùng trong việc kiểm soát cách dữ liệu của họ được sử dụng.

Tiếp theo, hãy xem lại tất cả các thông tin liên lạc có liên quan và sửa đổi bất kỳ ngôn ngữ nào sử dụng các thuật ngữ ngành phức tạp để khách hàng có thể dễ dàng hiểu các chính sách của bạn và cảm thấy được trao quyền để hành động.

Các đội nhóm thường xuyên tương tác trực tiếp với khách hàng có thể có một số ý tưởng tuyệt vời về cách sửa đổi ngôn ngữ để phù hợp hơn với phong cách giao tiếp của khách hàng của bạn.

Ví dụ: họ có thể thay thế các từ như “đồng ý” bằng “tùy thuộc vào bạn”.

Bạn cũng có thể cập nhật cách website của mình quản lý quảng cáo và cookies phân tích để bạn có thể tiếp tục đo lường chuyển đổi trong khi vẫn tôn trọng các lựa chọn đồng ý của người dùng.

Hãy tự hỏi bản thân: Các chính sách về quyền riêng tư dành cho người tiêu dùng của tôi có rõ ràng và ngắn gọn không? Tôi có đang yêu cầu khách hàng đồng ý để được sử dụng dữ liệu của họ không? 

4. Lấp đầy các khoảng trống đo lường bằng cách mô hình hoá dữ liệu – modeled data.

Khi các quy định về quyền riêng tư và hạn chế cookies ngày càng tăng, các cách đo lường chuyển đổi truyền thống sẽ càng trở nên khó khăn hơn, đôi khi dẫn đến những khoảng trống trong hành trình của khách hàng.

Những mô hình chuyển đổi giúp thu hẹp những khoảng trống này theo cách tự động và ưu tiên quyền riêng tư.

Được hỗ trợ bởi công nghệ máy học, mô hình hóa dữ liệu có thể giúp bạn lấp đầy các chỗ trống trong hành trình đến chuyển đổi của khách hàng, chẳng hạn như hành trình trải rộng trên nhiều thiết bị, từ đó xác định những tác động đầy đủ của các nỗ lực marketing của bạn trong từng điểm chạm với khách hàng mục tiêu trước khi họ tiến hành mua hàng.

Hãy đầu tư xây dựng chất lượng các mô hình dữ liệu bằng cách sử dụng các thẻ (tags) khác nhau trên website để đo lường toàn bộ hành trình của khách hàng.

Hãy tự hỏi bản thân: Có phải các khoảng trống đo lường tạo ra những chỗ trống trong hành trình của khách hàng của tôi không? Làm cách nào để tôi có thể chứng minh với nhóm của mình rằng việc lấp đầy những khoảng trống này thông qua mô hình hoá dữ liệu sẽ dẫn đến những trải nghiệm khách hàng tốt hơn?

5. Dự báo các hành vi khách hàng với những giải pháp dựa trên đám mây an toàn – cloud-based.

Ngày nay, mọi người mong đợi những trải nghiệm hữu ích và được cá nhân hóa hơn khi họ tương tác với thương hiệu của bạn.

Để đáp ứng những kỳ vọng này, những người làm digital marketing chuyên nghiệp đang tập hợp dữ liệu của bên thứ nhất trong một giải pháp đám mây an toàn.

Ví dụ, một nghiên cứu gần đây mà Boston Consulting Group thực hiện ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương cho thấy rằng tất cả các thương hiệu lớn đều báo cáo rằng họ sử dụng giải pháp đám mây để xử lý dữ liệu.

Khi tất cả dữ liệu của bạn ở một vị trí tập trung, bạn sẽ có thể đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt hơn nhờ quyền truy cập kịp thời vào các dữ liệu và tự động hóa phân tích khách hàng.

Bạn cũng sẽ có thể sử dụng công nghệ máy học để ‘mở khóa’ các thông tin chi tiết nâng cao, chẳng hạn như dự đoán xác suất mua hàng và giá trị lâu dài của khách hàng.

Hãy sẵn sàng cho kỷ nguyên mới.

Bằng cách ưu tiên và đầu tư vào cơ sở hạ tầng của việc đo lường, các doanh nghiệp có thể thành công hơn về lâu dài.

Với sự chuẩn bị phù hợp, các nhà marketer có thể tiếp tục đo lường hiệu quả các chiến dịch digital của họ, khám phá nhiều thông tin chi tiết hơn trước đây trong khi vẫn cung cấp những trải nghiệm mượt mà, có tính riêng tư và được trao quyền cho người dùng của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Huy Lâm | MarketingTrips 

Doanh thu quảng cáo của Google tăng lên 69% kể từ năm ngoái

Doanh thu YouTube đạt hơn 7 tỷ USD, tăng 83% so với năm ngoái, gần bằng doanh thu hàng quý của Netflix, là 7,34 tỷ USD.

Doanh thu quảng cáo của Google tăng lên 69% kể từ năm ngoái
Sundar Pichai, chief executive officer of Google Inc.

Alphabet đã báo cáo thu nhập quý 2 năm 2021. Giá cổ phiếu đã tăng hơn 3% sau nhiều giờ với những con số đầy mạnh mẽ, điều này vượt mức bự báo của các nhà phân tích.

Đây là kết quả.

  • Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS): 27,26 USD so với 19,34 USD trên mỗi cổ phiếu, theo ước tính của Refinitiv.
  • Doanh thu: 61,88 tỷ USD so với 56,16 tỷ USD, theo ước tính của Refinitiv.
  • Doanh thu quảng cáo trên YouTube: 7 tỷ USD so với 6,37 tỷ USD dự kiến, theo ước tính của StreetAccount.
  • Doanh thu của Google Cloud: 4,63 tỷ USD so với 4,40 tỷ USD dự kiến, theo ước tính của StreetAccount.
  • Chi phí mua lại lưu lượng truy cập (TAC): 10,93 tỷ USD so với 9,74 tỷ USD dự kiến, theo ước tính của StreetAccount.

Tổng doanh thu quảng cáo của Google đã tăng lên 50,44 tỷ USD, tăng 69% so với quý năm trước, con số này bị ảnh hưởng bởi sự bùng phát của đại dịch Covid-19.

Giám đốc kinh doanh của Google, Ông Philipp Schindler cho biết: bán lẻ cho đến nay là ngành đóng góp lớn nhất vào sự phát triển quảng cáo của công ty.

Doanh thu YouTube đạt hơn 7 tỷ USD, tăng 83% so với năm ngoái, gần bằng doanh thu hàng quý của Netflix, là 7,34 tỷ USD.

Schindler cho biết TV có kết nối là nền tảng tiêu thụ nội dung phát triển nhanh nhất mà Google có, hiện công ty có hơn 120 triệu người xem YouTube trên TV mỗi tháng.

Giám đốc điều hành Sundar Pichai cho biết YouTube Shorts, đối thủ cạnh tranh với TikTok mới của công ty, vừa vượt qua mức 15 tỷ lượt xem hàng ngày. Con số này tăng từ 6,5 tỷ lượt xem hàng ngày vào tháng Ba.

Mảng điện toán đám mây, Google Cloud đã mang về 4,63 tỷ USD – tăng từ 3,01 tỷ USD vào một năm trước.

Google Cloud bao gồm cơ sở hạ tầng và nền tảng phân tích dữ liệu, các công cụ cộng tác như Google Docs và Google Sheets, cũng như các dịch vụ khác dành cho khách hàng doanh nghiệp (B2B).

Công ty cũng ghi nhận lợi nhuận thu nhập ròng hàng quý là 561 triệu USD và lợi tức EPS là 0,83 USD. Bà Ruth Porat, Giám đốc tài chính của Alphabet cho biết bà hy vọng sẽ có một “cơn gió nhẹ hơn đối với doanh thu trong quý thứ ba.”

Bà cho biết còn quá sớm để dự báo các xu hướng dài hạn khi thị trường mở cửa trở lại, đặc biệt là khi tỷ lệ các trường hợp mắc Covid đang dần tăng lên.

Ở một khía cạnh khác, CEO Pichai cũng đang khuyến khích mọi người tiêm vắc-xin Covid-19, trong khi bà Porat trao đổi với CNBC rằng kế hoạch trở lại văn phòng làm việc của công ty vẫn đang được thực hiện trong tháng 9 tới.

Nhân viên sẽ được phép “làm việc tự nguyện tại nhà” ít nhất là đến đầu tháng đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Apple tuyển nhiều nhân sự tại Việt Nam

Apple tuyển khoảng 25 nhân sự tại Việt Nam, trong đó phần lớn là các nhân sự thuộc mảng vận hành và chuỗi cung ứng.

Trên website tuyển dụng của Apple, công ty này đang đăng tuyển 25 vị trí việc làm tại Việt Nam. Trong số này, hầu hết là các vị trí công việc mới xuất hiện trong tháng 7 này.

Mới nhất, trong các ngày 23 và 26/7, Apple đăng tuyển 3 nhân sự NPI OPM – những người Quản lý sản phẩm mới.

Các vị trí công việc mà Apple tuyển dụng đợt này phần lớn thuộc thuộc nhóm Quản lý vận hành và chuỗi cung ứng, làm việc tại Hà Nội.

Tiếp đến là vị trí Bán hàng và phát triển kinh doanh, làm việc tại TP HCM. Một số vị trí là các kỹ sư phần cứng làm việc tại cả hai nơi, phụ trách phát triển camera.

Với các vị trí quản lý, Apple yêu cầu ứng viên có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm trong ngành công nghệ cao, đồng thời trình độ ở tầm thế giới, sử dụng tiếng Anh tốt.

Các vị trí liên quan đến phần cứng, vận hành và chuỗi cung ứng, người tham gia cần có bằng thạc sỹ trở lên.

Ngoài ra, có một vị trí công việc Apple đăng tuyển từ lâu những vẫn chưa xong là vị trí kỹ sư công nghệ lõi, tuyển từ cuối năm 2020 đến nay.

Đây không phải lần đầu tiên Apple tuyển dụng nhân sự làm việc tại Việt Nam. Từ đầu năm 2020, hãng đã đăng tuyển một số vị trí kỹ sư, quản lý ở nhiều bộ phận như phần mềm, chất lượng màn hình, vận hành, phát triển sản phẩm… tại Hà Nội, TP HCM.

Việc tuyển dụng của Apple diễn ra trong bối cảnh hãng chuyển dịch việc sản xuất nhiều sản phẩm mới đến Việt Nam. Việt Nam hiện có cơ sở của 21 nhà cung ứng cho Apple, tăng gấp rưỡi so với năm 2018.

Các nhà cung ứng này phân bố khắp cả nước, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, như Samsung, LG Display, Intel, Biel Crystal… thuộc mảng linh kiện và vật liệu.

Trong khi một số khác như Foxconn, Luxshare, Goertek, Compal… chuyên sản xuất và lắp ráp thiết bị cho Apple.

Nhiều đối tác lắp ráp lớn của Apple có các nhà máy đặt tại Bắc Ninh và Bắc Giang, Vĩnh Phúc. Nhiều nhà máy trong số này lắp ráp tai nghe AirPods, đồng hồ Apple Watch, loa Homepod Mini.

Hồi đầu năm nay, Foxconn đầu tư một dự án 270 triệu USD tại Bắc Giang để sản xuất, gia công laptop, tablet.

Nhiều nguồn tin cho biết, đây có thể sẽ là nơi lắp ráp iPad, MacBook cho Apple. Các công ty này không bình luận hay tiết lộ về việc lắp ráp sản phẩm cho Apple. Đây cũng là quy định chung của Apple đối với các đối tác và nhà cung ứng của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Sức mạnh của nhà quản lý phải thay đổi trong các cách chính yếu này

Quản trị từ lâu đã gắn liền với 5 chức năng cơ bản: hoạch định, tổ chức, nhân sự, chỉ đạo và kiểm soát. Các yếu tố này là đủ khi theo đuổi mục tiêu cố định trong bối cảnh ổn định. Tuy nhiên, với thế giới bất ổn như hiện tại, mọi thứ đã thay đổi.

“Đầu tiên, hãy sa thải tất cả các nhà quản lý”, nhà tư vấn Gary Hamel đã nói gần bảy năm trước trên Tạp chí Kinh doanh Harvard. “Hãy nghĩ đến vô số giờ mà các trưởng nhóm, trưởng bộ phận và phó chủ tịch dành ra để giám sát công việc của những người khác.”

Ngày nay, chúng tôi tin rằng vấn đề ở hầu hết các tổ chức không chỉ đơn giản là việc quản trị kém hiệu quả, mà đó là vai trò và mục đích của “nhà quản lý” không theo kịp những gì cần thiết.

Trong gần 100 năm, quản trị gắn liền với 05 chức năng cơ bản do nhà lý thuyết quản trị Henri Fayol vạch ra: lập kế hoạch, tổ chức, nhân sự, chỉ đạo và kiểm soát.

Đây đã trở thành một tiêu chuẩn mặc định của một nhà quản lý trong nhiều năm. Tuy nhiên, chúng chỉ liên quan đến việc theo đuổi một mục tiêu cố định trong một bối cảnh ổn định. Với còn hiện tại, thì mọi thứ đã thay đổi.

Để giúp các tổ chức đáp ứng những thách thức ngày nay, các nhà quản lý phải chuyển từ:

1. Chỉ đạo sang hướng dẫn.

Khi những rô bốt được điều khiển bởi trí thông minh nhân tạo (AI) có thể tự thực hiện nhiều nhiệm vụ hơn chẳng hạn như giúp các chuyên gia pháp lý quản lý hóa đơn hiệu quả hơn, tổ chức sẽ không cần người giám sát chỉ đạo mọi người thực hiện công việc đó.

Điều này đã và đang xảy ra trong nhiều ngành công nghiệp – khi công nhân đang được thay thế bằng robot, đặc biệt là đối với những công việc đòi hỏi nhiều công sức hơn là trí óc, lặp đi lặp lại nhiều hơn là sự sáng tạo.

Điều cần thiết từ các nhà quản lý bây giờ là suy nghĩ khác về tương lai để định hình tác động của AI đối với ngành của họ.

Điều này có nghĩa là họ nên dành nhiều thời gian hơn để khám phá ý nghĩa của AI, giúp những người khác mở rộng kiến ​​thức của riêng họ và học hỏi thông qua thử nghiệm để phát triển các phương pháp thực hành mới.

Jack Ma, nhà đồng sáng lập Tập đoàn Alibaba của Trung Quốc, gần đây đã nói:

“Mọi thứ chúng ta dạy phải khác với máy móc. Nếu chúng ta không thay đổi cách dạy, 30 năm nữa chúng ta sẽ gặp khó khăn rất lớn.”

Jack Ma đang đề cập đến việc giáo dục theo nghĩa rộng nhất. Học tập sẽ tạo ra sức mạnh cho các tổ chức trong tương lai; và người đóng vai trò trung tâm của việc học nên là người quản lý.

2 Hạn chế sang mở rộng.

Quá nhiều nhà quản lý đang quản lý vi mô. Họ không ủy quyền hoặc để các báo cáo trực tiếp tự đưa ra quyết định và họ không cần phải giám sát công việc của người khác.

Điều này hạn chế khả năng phát triển tư duy và ra quyết định của nhân viên – chính xác đó là những gì cần thiết để giúp các tổ chức duy trì tính cạnh tranh của họ.

Các nhà quản lý ngày nay cần phải học được suy nghĩ tốt nhất của mọi người. Điều này có nghĩa là khuyến khích mọi người tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh cũ và mới, suy nghĩ về những thách thức và cơ hội mà thị trường đang mở ra.

3. Độc lập sang kết nối.

Quá nhiều nhà quản lý tin rằng họ đủ thông minh để đưa ra tất cả các quyết định mà không cần sự hỗ trợ của bất kỳ ai khác.

Tuy nhiên, kinh nghiệm của chúng tôi là khi đối mặt với các tình huống mới, các nhà quản lý giỏi nhất nên tạo ra các vòng tròn lãnh đạo, hoặc các nhóm đồng nghiệp trong toàn công ty để có thêm quan điểm về các vấn đề và giải pháp.

Các nhà quản lý cần phải đưa ra một loạt các phương pháp tư duy mới khi họ phải đối mặt với những thách thức mới.

4. Lặp đi lặp lại đến sáng tạo và đổi mới.

Các nhà quản lý thường khuyến khích khả năng dự báo – họ muốn mọi thứ được cố định, hệ thống giữ đúng vị trí và các chỉ số đo lường hiệu suất hiện có ở mức cao.

Tuy nhiên, vấn đề với phương thức quản trị này là nó khiến các nhà quản lý chỉ tập trung vào những gì họ biết – vào việc duy trì hiện trạng – với mức chi tiêu có thể.

Thực tế, các tổ chức cần các nhà quản lý suy nghĩ nhiều hơn về việc đổi mới vượt ra ngoài những hiện trạng – và không chỉ khi họ đối mặt với những thách thức.

Idris Mootee, Giám đốc điều hành của Idea Couture Inc. nói:

“Khi một công ty đang mở rộng, khi một nhà quản lý bắt đầu nói rằng ‘công ty của chúng tôi đang làm rất tốt’, hoặc khi một doanh nghiệp được giới thiệu trên trang bìa của một tạp chí quốc gia – đó là lúc tốt nhất để chúng ta nên bắt đầu suy nghĩ.

Các công ty cần biết rằng những thành công của họ không nên làm họ mất tập trung vào sự đổi mới. Thời điểm tốt nhất để đổi mới là mọi lúc và mọi nơi chứ không phải những lúc doanh nghiệp đã lâm nguy.”

5. Người giải quyết vấn đề sang người thách thức.

Giải quyết vấn đề không bao giờ thay thế cho việc phát triển doanh nghiệp. Nhiều nhà quản lý đã nói với chúng tôi rằng công việc số một của họ là “dập lửa”, khắc phục các vấn đề nảy sinh từ việc vận hành doanh nghiệp.

Tuy nhiên, chúng tôi không nghĩ rằng đó phải là công việc duy nhất và quan trọng nhất của các nhà quản lý ngày nay.

Thay vào đó, vai trò này đòi hỏi họ phải tìm ra những cách tốt hơn để vận hành công ty – bằng cách thách thức mọi người để khám phá ra những cách mới và tốt hơn để phát triển cũng như hình dung lại những gì tốt nhất đã được thực hiện trước đây.

Điều này đòi hỏi bạn phải luyện tập suy nghĩ nhiều hơn, thách thức chính bản thân mình nhiều hơn để hiểu những thách thức cần theo đuổi và cách bạn có thể phản ứng với những thách thức đó.

6. Người làm sang doanh nhân.

Kinh doanh là một phương thức tư duy, một phương thức có thể giúp chúng ta nhìn thấy những điều chúng ta thường bỏ qua và làm những điều chúng ta thường tránh.

Suy nghĩ như một doanh nhân chỉ đơn giản có nghĩa là mở rộng nhận thức và tăng cường hành động của bạn – cả hai điều này đều đóng vai trò quan trọng để tìm ra những cơ hội mới để phát triển.

Và điều này sẽ làm cho các tổ chức phải đối mặt với tương lai nhiều hơn – sôi động hơn, tỉnh táo hơn, vui tươi hơn – và cởi mở hơn với những sự mới lạ vĩnh viễn mà nó mang lại.

Các nhà quản lý nên thực sự một lần nữa: trở thành những người thích học hỏi và thích hướng dẫn, những người giải phóng và đổi mới, những người luôn bao gồm những người khác trong quá trình suy nghĩ và những người thách thức mọi người xung quanh để tạo ra một doanh nghiệp tốt hơn trên thế giới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Facebook thiết lập nhóm dự án Metaverse mới – Chiến lược mà Mark Zuckerberg xem là tương lai của Facebook

Metaverse của Facebook sẽ hướng tới sự thay đổi lớn tiếp theo trong kết nối kỹ thuật số, tập trung vào việc xây dựng các hướng đi rộng lớn hơn của nền tảng bao gồm các công cụ nhà sáng tạo, mô hình ảo và các tính năng xã hội nâng cao.

metaverse của facebook
Metaverse

Theo giải thích của Giám đốc Phòng thí nghiệm Thực tế Facebook (Facebook Reality Labs – FRL), Ông Andrew Bosworth.

“FRL đã tập trung vào việc xây dựng các sản phẩm mang đến sự hiện diện trên khắp các không gian kỹ thuật số trong nhiều năm qua.

Ngày nay ứng dụng Portal và Oculus có thể dịch chuyển bạn vào một căn phòng với người khác, bất kể khoảng cách vật lý đang là gì, bạn đến với thế giới ảo và trải nghiệm nó.

Nhưng để đạt được tầm nhìn đầy đủ của Metaverse, chúng tôi cũng cần xây dựng mô liên kết giữa các không gian này – vì vậy bạn có thể loại bỏ các giới hạn vật lý và di chuyển giữa chúng dễ dàng như cách bạn di chuyển từ căn phòng này sang căn phòng khác.”

Nhóm dự án mới của Facebook sẽ tập trung để thiết lập các thông số chính, những thứ sẽ trở thành trọng tâm chính của Mạng xã hội.

Như đã lưu ý ở trên, với việc Facebook đang hướng tới giai đoạn tiếp theo của không gian kết nối kỹ thuật số, khái niệm Metaverse được thiết lập để đóng một phần quan trọng trong đó, với việc nền tảng này đang tìm cách tạo điều kiện cho các hình thức tương tác trực tuyến hoàn toàn mới dựa trên bản thân công nghệ kỹ thuật số.

Metaverse, theo nghĩa cơ bản, là một lĩnh vực ảo nơi chân dung hay nhân vật kỹ thuật số của bạn có thể tồn tại và tương tác theo nhiều cách, trong một không gian hoàn toàn mới.

Metaverse là một phiên bản toàn diện hơn của các phiên bản hiện có, bạn sẽ có thể cảm thấy như mình đang thực sự hiện diện với những người khác trong một không gian kỹ thuật số rộng lớn hơn rất nhiều.

CEO Facebook Mark Zuckerberg đã nêu ra tầm quan trọng của Metaverse trong kế hoạch của công ty vào tuần trước trong một cuộc phỏng vấn với The Verge.

Theo CEO Zuckerberg:

Vũ trụ ảo Metaverse là một tầm nhìn bao trùm nhiều công ty – toàn bộ ngành. Bạn có thể nghĩ về nó như là sự kế thừa của Internet di động.

Và chắc chắn nó không phải là thứ mà bất kỳ công ty nào cũng sẽ xây dựng, nhưng tôi nghĩ rằng một phần lớn các nỗ lực tiếp theo của chúng tôi sẽ đóng góp vào việc xây dựng điều đó, với sự hợp tác của nhiều công ty, nhà sáng tạo và nhà phát triển khác.”

Zuckerberg thậm chí còn lưu ý rằng, trong 5 năm tới, ông dự báo Facebook sẽ phát triển thành ‘một công ty Metaverse’, với lĩnh vực kỹ thuật số được thiết lập để kết hợp tất cả các công cụ và nền tảng khác nhau của Facebook vào một trải nghiệm rộng lớn và toàn diện hơn rất nhiều.”

Điều này vừa là sự phát triển của Facebook nhưng đồng thời cũng có thể gây ra một mức độ lo ngại đáng kể cho nhiều người, với sức mạnh mà Facebook đang có đối với cuộc sống hàng ngày của đa số chúng ta.

Đó hẳn là một dự án đầy tham vọng, và mang tính khái niệm vì chúng ta hiện cũng không biết chắc chắn, khái niệm Metaverse sẽ được phát triển như thế nào trong tương lai.

Nhưng sự thật là nó đang phát triển theo nhiều cách – từ sự mở rộng của thương mại điện tử đến sự phát triển của AR (thực tế tăng cường) đến sự bùng nổ của quần áo và trang phục ảo, và cả VR (thực tế ảo).

Đây là một khái niệm và tầm nhìn lớn, đó là lý do tại sao Facebook lại chú trọng nhiều đến nó như vậy. Và mặc dù bạn có thể chưa hình dung được nó, nhưng sẽ sớm thôi, nó sẽ trở nên rất rõ ràng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips 

Nhiều người làm marketing đang từ bỏ công việc của họ?

Trong một cuộc khảo sát gần đây, 78% marketers nói rằng marketing sắp chứng kiến một đợt từ bỏ lớn, và 48% nói rằng cá nhân họ đang có kế hoạch nghỉ việc.

“Sự từ bỏ vĩ đại” đã được đưa tin từ hầu hết các ấn phẩm truyền thông lớn. Mọi người đang nghỉ việc sau Covid, mong muốn được trả lương cao hơn, lợi ích tốt hơn và hơn thế nữa.

Nhóm nghiên cứu của MarketerHire đã tiến hành một cuộc khảo sát tới hơn 20.000 độc giả của nhằm mục tiêu tìm hiểu liệu những người làm marketing có đang có kế hoạch nghỉ việc hay không, hai câu hỏi đã được hỏi:

  • Sẽ có một làn sóng từ bỏ công việc từ những người làm marketing không?
  • Cá nhân bạn (marketer) có định nghỉ việc không?

Và kết quả đã cho thấy: 78% người được hỏi nói rằng marketing sắp chứng kiến một sự từ bỏ lớn, và 48% nói rằng cá nhân họ cũng đang có kế hoạch nghỉ việc.

Sự thật coi như đã rõ, nhưng vấn đề là tại sao? Để hiểu được điều đó, chúng ta cần xem xét một số xu hướng lớn hơn sau đây trong ngành Marketing.

Nền kinh tế nhà sáng tạo – The creator economy.

Nền kinh tế nhà sáng tạo đang bùng nổ và rất nhiều nhà marketers nhiều kinh nghiệm có thể kiếm nhiều tiền hơn khi dạy những người khác cách để làm marketing tốt hơn.

Họ làm điều này bằng cách kết hợp các khóa học trực tuyến và sách điện tử, sản xuất podcast và sau đó làm những gì họ vốn đã làm tốt nhất : marketing cho chúng.

Vì những lý do tương tự mà các nhà báo đang chuyển từ các phương tiện truyền thông sang Substack (một nền tảng hỗ trợ các nhà biên tập), các nhà marketers nhận thấy nền kinh tế sáng tạo và các công cụ dễ sử dụng đi kèm của nó rất hấp dẫn.

Làm việc theo giờ giấc của riêng họ, xây dựng khán giả của riêng họ, và bán những sản phẩm của riêng họ.

Tuy nhiên, để trở thành một nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) thực sự thành công, là điều không hề dễ dàng.

Theo The Harvard Business Review, chỉ 1% nhà sáng tạo hàng đầu kiếm được 80% thu nhập của tổng các nhà sáng tạo. Trên Patreon, chỉ 2% nhà sáng tạo trên nền tảng này kiếm được mức lương tối thiểu tương đối.

Để làm cho nền kinh tế sáng tạo hoạt động (tức là nhận được thu nhập tốt), một người làm marketing cần phải xây dựng được một lượng khán giả đủ lớn.

Tuy nhiên, với những người không có khả năng đó, họ cũng có một số lựa chọn khác.

Nền kinh tế tự do – The freelance economy.

Nền kinh tế làm việc tự do cũng đang bùng nổ và ở đó, những người làm marketing không cần lượng khán giả lớn để có thể kiếm gấp hai đến ba lần mức lương hiện có của họ.

Họ chỉ cần có chuyên môn sâu về một khía cạnh nào đó của marketing chằng hạn như content marketing, SEO, Digital Marketing…. Từ đó, họ có thể tham gia các nền tảng làm việc tự do như Fiverr để tìm kiếm các dự án phù hợp.

Nền kinh tế làm việc từ xa – The remote work economy.

Khi các doanh nghiệp đưa ra quyết định về việc họ sẽ cho phép nhân viên làm việc từ xa vô thời hạn, chuyển sang mô hình kết hợp hoặc buộc nhân viên quay lại văn phòng, rất nhiều nhà marketers đang lựa chọn gắn bó với lịch trình và thói quen mà họ đã quen.

Nhiều người trong số họ đang chọn những công việc tự do và linh hoạt thay vì công việc toàn thời gian tại văn phòng.

Theo khảo sát của MarketerHire, một số người hiện xem công việc tự do là lựa chọn ổn định hơn.

“Đại dịch đã khiến tôi nhận ra rằng tôi sẽ có được sự an toàn hơn nữa bằng cách làm việc tự do toàn thời gian.

Nếu người sử dụng lao động quyết định sa thải tôi ở một công việc toàn thời gian, toàn bộ sinh kế của tôi sẽ bị tước bỏ.”

Sự thay đổi này đã khiến cung và cầu của ngành marketing hiện mất cân bằng rõ rệt. Các nhà marketers có thiện chí làm việc toàn thời gian đang tìm kiếm nhiều lợi ích hơn từ các doanh nghiệp cần đến họ.

Công việc linh hoạt không phải là tương lai. Đó là hiện tại.

Các doanh nghiệp giờ đây có thể tuyển những người làm nghề tự do chuyên nghiệp thay cho một nhân viên tại văn phòng nào đó. Nhưng hầu hết các tổ chức sẽ cần ít nhất một người làm marketing nội bộ để giúp họ quản lý dự án, báo cáo về các chỉ số và nhiều hoạt động liên quan đến kinh doanh khác.

Điều quan trọng là cần cung cấp một môi trường làm việc linh hoạt đặt ưu tiên của nhân viên làm trung tâm.

CEO Satya Nadella của Microsoft cho biết:

“Trong năm qua, không có lĩnh vực nào trải qua sự thay đổi nhanh chóng hơn cách chúng ta làm việc. Kỳ vọng của nhân viên đang thay đổi và chúng ta sẽ cần phải xác định lại một số thứ – bao gồm sự hợp tác, học hỏi và phúc lợi để thúc đẩy sự thăng tiến trong sự nghiệp cho mọi nhân viên … Tất cả những điều này cần được thực hiện một cách linh hoạt về thời gian, địa điểm và cách mọi người làm việc.”

Tính linh hoạt vốn không phải là điều mới mẻ đối với các doanh nhân, nhưng có thể áp dụng nó vào thực tiễn tuyển dụng cho các tổ chức marketing.

Tập trung vào những gì bạn có thể làm để xây dựng một đội nhóm đa chức năng, chỉ với một số ít người làm marketing nội bộ và một nhóm người nhiều hơn làm việc tự do.

Xét cho cùng, sự thay đổi việc làm marketing này có nghĩa là một số nhà marketers giỏi nhất sẽ có mặt hàng giờ trong nền kinh tế tự do và bạn có thể hợp tác với họ để xây dựng và phát triển thương hiệu nhiều hơn nữa.

Mỗi sự thay đổi mới đều có thể là một lợi thế và các doanh nghiệp cần thích nghi một cách nhanh chóng và phù hợp nhất để gặt hái nhiều thành quả.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Nghiên cứu: Ứng viên tự tin thái quá – Cái bẫy với các nhà tuyển dụng

Những nghiên cứu này làm sáng tỏ cách bạn có thể tránh tuyển dụng những người ‘ồn ào’ và tầm thường và thay vào đó là những người trầm lặng và tài năng.

Những người sinh ra trong các gia đình thuộc tầng lớp thượng lưu khởi đầu với vô số lợi thế, bao gồm tiền bạc, kết nối và cơ hội được giáo dục tốt hơn.

Nhưng theo một nghiên cứu mới của Stanford, có một hạn chế lớn từ họ nhưng ít được thảo luận hơn trong cuộc sống – đó là tự tin thái quá.

Tất nhiên, điều đó sẽ không thành vấn đề nếu không có ai ‘mua sự ồn ào’ đó của họ.

Nhưng nghiên cứu cũng cho thấy nhiều người trong chúng ta hay các nhà tuyển dụng thường dễ dàng bị thu hút bởi sự lôi cuốn và tự tin. Rất có thể bạn đang bỏ lỡ các tài năng tuyệt vời vì sự thiên vị này.

Tự tin thái quá sẽ phải trả giá.

Có một thực tế là mọi người thường nhầm lẫn sự tự tin với sự thông minh. Các nghiên cứu trước đây cũng đã chỉ ra theo hướng này, và nhiều người có kinh nghiệm sống trong chúng ta chắc hẳn cũng đã thấy được điều đó.

Nhưng nghiên cứu mới từ trường kinh doanh Stanford và các cộng tác viên của họ đã đưa ra một bức tranh đặc biệt chi tiết về hiện tượng này.

Đáng buồn thay, nó cũng cho thấy rằng người giàu được hưởng lợi nhiều nhất từ ​​xu hướng này khi nhà tuyển dụng thường thích ở lại lâu hơn với họ.

Ví dụ, trong một thử nghiệm, các nhà nghiên cứu đã xem xét 150.000 doanh nhân ngoài đời thực đang đăng ký các khoản vay cho doanh nghiệp nhỏ ở Mexico.

Là một phần của quy trình cho vay, những người nộp đơn được yêu cầu thực hiện một bài kiểm tra trí nhớ đơn giản. Những người có thu nhập cao hơn tự tin rằng họ sẽ đặc biệt hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nhưng thực tế họ đã không.

Bạn nghĩ rằng đó chỉ là ở Mexico? Trong một thí nghiệm khác, các sinh viên chưa tốt nghiệp của Đại học Virginia đã làm một bài kiểm tra đố khó.

Những người đến từ các gia đình có thu nhập cao hơn đều chắc chắn rằng họ sẽ làm tốt hơn những người khác trong bài kiểm tra. Một lần nữa, họ không tốt hơn mức trung bình.

Tổng hợp lại, những thí nghiệm này là bằng chứng khá mạnh mẽ cho thấy sự tự tin thái quá và các đặc quyền thường đi đôi với nhau, nhưng liệu với những người khác, họ có thực sự yêu thích những điều này?

Để xem sự tự tin thái quá ảnh hưởng đến nhận thức của người khác như thế nào, các nhà nghiên cứu đã yêu cầu những người quan sát đứng ở bên ngoài để đánh giá những sinh viên trong các cuộc phỏng vấn xin việc giả.

Các nhà quan sát đánh giá những sinh viên tự tin hơn là thông minh hơn và có khả năng tuyển dụng cao hơn mặc dù họ không có bằng chứng khách quan nào cho thấy điều này.

Làm thế nào để tuyển những người làm giỏi nhất, không phải là những người nói tốt nhất.

Bài học rút ra ở đây rõ ràng là đáng buồn – tự tin thái quá thường nhận được nhiều sự ưu ái, và những người vốn có nhiều lợi thế nhất thường được hưởng lợi.

Điều đó thật khó chịu đối với bất kỳ ai nghĩ rằng cần có một sân chơi bình đẳng hơn trong cuộc sống, nhưng đó cũng là một vấn đề đối với các doanh nhân muốn tuyển những tài năng tốt nhất thực sự, chứ không phải những người có khả năng nói chuyện trôi chảy nhất.

“Chúng ta thực sự cần phải sáng suốt hơn về sự tự tin”, đồng tác giả nghiên cứu Peter Belmi của Stanford Business chia sẻ. “Chỉ vì ai đó có thể nói chuyện rất quyết đoán hoặc có thể nói một cách rất tự tin, không có nghĩa là người đó thông minh.”

Các tác giả nghiên cứu cũng gợi ý rằng, khi nói đến các cuộc phỏng vấn xin việc, các nhà lãnh đạo cũng nên làm theo như vậy.

Ý tưởng ở đây là đừng yêu cầu ứng viên giải thích về khoảng thời gian mà họ đã tỏa sáng trong vai trò của mình.

Thay vào đó, hãy giao cho họ một bài tập ngắn để kiểm tra khả năng thực sự của họ hoặc hãy để cho họ mô tả chi tiết cách thực hiện mà họ đã làm để có thể dẫn đến những thành công đó. Khi những sự giải thích hay lập luận thiếu logic, đã đến lúc bạn nên có quyết định của riêng mình.

Nếu bạn đang đánh giá ứng viên hay nhân viên dựa trên sự tự tin, bạn có thể sẽ chọn những người nói chuyện khéo léo hơn là những người có khả năng làm việc thực sự.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google: Thử nghiệm có thể giúp các thương hiệu trở nên nhanh nhạy hơn trong các thời điểm bất ổn

Trong bối cảnh thế giới không ngừng phát triển, các thương hiệu cần phải nhanh nhạy và sẵn sàng thích ứng hơn với mọi sự thay đổi – cả ở khu vực và toàn cầu.

Có thể hiểu, trong những thời điểm bất ổn, bản năng ban đầu của các nhà marketers có thể là tạm dừng các nỗ lực marketing của họ hoặc chống lại việc điều chỉnh các chiến lược hiện tại chỉ đơn giản là để duy trì sự ổn định.

Tuy nhiên, trong thời kỳ đại dịch, Google nhận thấy rằng các thương hiệu sẵn sàng bước ra ngoài vùng an toàn của họ để áp dụng tư duy thử nghiệm được hưởng lợi rất nhiều từ sự phát triển của các cơ hội kinh doanh mới.

Với công nghệ máy học (machine learning), tự động hóa và quyền truy cập vào các dữ liệu mới, việc tiếp cận phương pháp thử nghiệm sẽ có ít rủi ro hơn và nhiều cơ hội hơn để kiểm nghiệm và học hỏi, từ đó đưa ra các quyết định có tính toán hơn nhằm mang lại tác động tích cực hơn cho doanh nghiệp.

Dưới đây, chúng ta sẽ cùng xem xét ba cách mà các thương hiệu đã xây dựng sự thử nghiệm bằng cách sử dụng dữ liệu để thay đổi, và cách những điều này đã giúp các thương hiệu tối ưu hóa cũng như nắm bắt được các tâm lý đang thay đổi của người tiêu dùng.

1. Hãy nhanh nhạy: Bắt đầu nhỏ; phản ứng nhanh.

Điều quan trọng là các thương hiệu phải phản ứng kịp thời để nắm bắt các nhu cầu đang thay đổi của người tiêu dùng. Khả năng thử nghiệm, học hỏi nhanh chóng – và thường xuyên – có thể giúp các thương hiệu tìm ra được các chiến lược tốt nhất.

Tuy nhiên, việc xoay vòng với các phương pháp ‘thử nghiệm và học hỏi’ có thể khiến bạn nản lòng.

Vì vậy, thay vì dốc toàn lực với một chiến lược mới, bạn hãy bắt đầu từ một thử nghiệm nhỏ. Nếu thử nghiệm đó thành công, bạn có thể triển khai thử nghiệm này cho các chiến dịch khác trên quy mô lớn hơn.

Hãy lấy ví dụ về đại lý du lịch trực tuyến Trip.com. Khi các lệnh đóng cửa được ban hành, ngành công nghiệp du lịch dường như ‘tê liệt’.

Với việc các truy vấn tìm kiếm liên quan đến du lịch sụt giảm, thương hiệu phải tìm ra những cách mới để đáp ứng những nhu cầu mới của người tiêu dùng.

Để duy trì quyền kiểm soát đối với hiệu suất và ngân sách của quảng cáo tìm kiếm, thương hiệu đã chọn cách đặt giá thầu thủ công (manual bidding).

Tuy nhiên, việc chọn tối ưu hóa các chiến dịch của mình theo cách thủ công đã không mang lại sự nhanh nhạy để phản ứng với những thay đổi đột ngột trong nhu cầu của khách hàng.

Để tìm ra một cách tốt hơn để đối phó với sự biến động trong các truy vấn tìm kiếm, Trip.com đã nhanh chóng thiết lập một thử nghiệm mới để kiểm tra xem liệu việc đặt giá thầu thông minh (smart bidding) và tận dụng tự động hóa, có thể thúc đẩy hiệu suất của chiến dịch tốt hơn hay không.

Thử nghiệm được thực hiện ở Đài Loan, tập trung vào du lịch trong nước, nơi thương hiệu này quan sát thấy nhu cầu về lưu trú đang tăng lên.

Thử nghiệm đặt giá thầu thông minh theo giá mỗi hành động mục tiêu (tCPA) đã mở ra quy mô và hiệu quả lớn cho Trip.com, với việc thương hiệu này đạt được mức tăng gấp 3,6 lần lượt đặt phòng khách sạn với chi phí mỗi lượt đặt phòng thấp hơn đến 69%.

Với sự thành công của chiến lược mới này, Trip.com quyết định mở rộng tính năng đặt giá thầu thông minh trên các thị trường khác trong khu vực.

Bằng cách thử nghiệm và học cách thích nghi với sự thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng, các thương hiệu có thể bắt đầu thử nghiệm với quy mô nhỏ bất kỳ lúc nào mà không cần đầu tư thêm quá nhiều về mặt chi phí.

2. Đừng ngại thách thức để thay đổi.

Các thương hiệu thường bị cám dỗ bởi các chiến lược mà doanh nghiệp biết là sẽ hiệu quả và có thể dễ dàng được kết hợp với các mô hình truyền thông hỗn hợp hiện có của họ.

Nền tảng thị trường trực tuyến (marketplace) của Malaysia, Mudah.my đã quen thuộc với các quảng cáo video trên YouTube của họ.

Tuy nhiên, khi thương hiệu muốn quảng bá rộng rãi về phiên chợ Ramadan kỹ thuật số đầu tiên của mình vào năm 2020 để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs) địa phương, họ đã phải đối mặt với những hạn chế về nguồn lực và ngân sách.

Thương hiệu nhận ra rằng họ phải tìm ra một cách hiệu quả hơn để phân bổ ngân sách trong khi vẫn tiếp cận được nhiều khách hàng nhất có thể.

Vì vậy, thương hiệu này đã thử nghiệm chiến dịch tiếp cận video (Video Reach Campaign), bao gồm quảng cáo đệm 6s (bumper ads) và quảng cáo có thể bỏ qua, họ cũng sử dụng tính năng tự động hóa để giúp phân phối quảng cáo tốt nhất đến đúng người dùng, vào đúng thời điểm và tiết kiệm chi phí hơn.

Kết quả là, chiến dịch đã đạt được mức tăng 17% về phạm vi tiếp cận duy nhất (unique reach) so với các chiến dịch được thiết lập theo cách thủ công.

Khủng hoảng mang đến các cơ hội để thương hiệu có thể xem lại những gì đang làm và tìm ra các cách mới để tối ưu hóa nhiều hơn nữa.

Theo báo cáo năm 2020 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic Forum), COVID-19 đang thúc đẩy khoảng 50% doanh nghiệp đẩy nhanh hơn cách tiếp cận tự động hóa trong tổ chức của họ.

3. Nắm lấy lợi thế của các xu hướng đang phát triển.

Trong khi một số xu hướng là ngắn hạn, có nhiều xu hướng khác có thể có tác động lâu dài đến sự kỳ vọng của người tiêu dùng.

Một vài xu hướng nhất thời từ đại dịch đã trở thành vĩnh viễn bao gồm sự thay đổi lớn hơn đối với việc mua sắm trực tuyến, đồng thời càng nhiều người hơn đang kỳ vọng những trải nghiệm mua sắm có liên quan hơn.

Báo cáo e-Conomy SEA 2020 cho thấy 9/10 người dùng dịch vụ kỹ thuật số mới ở Đông Nam Á sẽ tiếp tục sử dụng các dịch vụ trực tuyến hậu COVID-19.

Với sự chuyển dịch từ mua hàng ngoại tuyến sang mua hàng trực tuyến, được thúc đẩy nhanh hơn bởi các đợt đóng cửa do đại dịch, các thương hiệu hàng tiêu dùng đóng gói như Mentholatum, vốn dựa vào các cửa hàng truyền thống để bán hàng, đã phải đối mặt với không ít khó khăn và phải nhanh chóng thay đổi.

Với niềm tin mạnh mẽ vào việc thử nghiệm và học hỏi, Mentholatum đã thử nghiệm với một chiến lược mới – mở rộng chiến dịch tìm kiếm bị hạn chế của mình thành chiến lược kỹ thuật số đa kênh (cross-channel), sử dụng quảng cáo video và quảng cáo khám phá để có thể tiếp cận với nhiều khách hàng tiềm năng mới trực tuyến hơn.

Bằng cách hiển thị quảng cáo ở những nơi khách hàng thường xuyên xuất hiện nhất, thương hiệu đã tăng 92% doanh số bán hàng trực tuyến của mình.

Sản phẩm thậm chí đã ‘cháy hàng’ ngay sau khi thử nghiệm được đưa ra.

Bằng cách khai thác các xu hướng mới, Mentholatum đã phát hiện ra các cơ hội kinh doanh mới để phát triển lâu dài trong tương lai.

Khi thế giới tiếp tục thay đổi, các thương hiệu khác cũng nên như vậy. Thử nghiệm giúp xác định các cách tốt nhất để kết nối với người tiêu dùng của bạn.

Thử nghiệm giúp phát hiện ra các cơ hội chưa được khai thác, cho phép các thương hiệu phát triển nhiều hơn nữa bên cạnh các cơ hội hiện có.

Mặc dù chúng ta không thể đoán trước được tương lai, nhưng bằng cách thử nghiệm, chúng ta có thể chuẩn bị tốt hơn cho bất cứ điều gì có thể xảy ra trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen | MarketingTrips 

Mark Zuckerberg thừa nhận việc chống lại những nội dung sai lệch trên Facebook rất khó

Trong một cuộc phỏng vấn, Nhà sáng lập và Giám đốc điều hành của Facebook nói rằng mọi người không nên mong đợi việc gã khổng lồ truyền thông mạng xã hội này có thể nắm bắt hết mọi điều tồi tệ.

Getty Images

Những khoảng thời gian gần đây đặc biệt khó khăn với Facebook. Ngoài sức ép thông thường từ các cơ quan quản lý, các nhà làm luật và các vụ kiện của Uỷ ban Thương mại Liên bang Mỹ (FTC).

Tổng thống Biden gần đây cũng đã bắt đầu chỉ trích Facebook vì nền tảng này đã cho phép xuất hiện những thông tin sai lệch về vắc xin Covid-19 trên nền tảng của mình.

Không chỉ từ ông Biden, mà trên thực tế là hầu như tất cả mọi người đều đồng ý rằng Facebook thực sự có vấn đề với các thông tin sai lệch, đặc biệt là liên quan đến đại dịch.

Câu hỏi duy nhất bây giờ là Facebook có thể và nên làm gì để ứng phó với tình trạng này.

Trong một cuộc phỏng vấn mới đây với The Vergecast, CEO Mark Zuckerberg cũng đã chia sẻ về điều này:

“Khi bạn nghĩ về tính toàn vẹn của một hệ thống như chúng tôi, nó giống như việc chống lại tội phạm trong một thành phố.

Không ai mong rằng bạn sẽ giải quyết triệt để tội phạm trong một thành phố. Mục tiêu của sở cảnh sát không phải là để nếu có bất kỳ hành vi phạm tội nào xảy ra, bạn có thể nói rằng sở cảnh sát đang thất bại. Điều đó rõ ràng là không hợp lý.

Tôi nghĩ, thay vào đó, những gì chúng ta mong đợi nên là việc các sở cảnh sát sẽ làm tốt công việc của họ nhằm giúp ngăn chặn và nắm bắt kịp thời những điều tồi tệ khi nó xảy ra và cố gắng giữ nó ở mức tối thiểu nhất có thể. Vì vậy, chúng tôi cũng sẽ làm điều tương tự trên nền tảng của mình.”

Có khá nhiều mâu thuẫn và bất hợp lý trong quan điểm của Facebook.

Một điểm đáng nói ở đây là nếu thành phố nào để xảy ra vấn đề phạm tội ở quy mô lớn như vấn đề kiểm duyệt nội dung của Facebook, thì không chỉ cảnh sát trưởng bị sa thải, Thị trưởng và Hội đồng thành phố cũng phải từ chức trong sự e thẹn.

Vậy khi để những thông tin sai lệch tràn lan trên nền tảng, Facebook sẽ nên bị xử lý như thế nào? Đây vẫn là một câu hỏi bị bỏ ngõ.

Ở một khía cạnh khác, rõ ràng là với các lợi thế về công nghệ, Facebook có nguồn tài nguyên dường như vô tận để xử lý các vấn đề hơn là so sánh với nguồn lực con người vốn hạn chế của các sở cảnh sát.

Một trong những cách hiệu quả nhất để ngăn chặn những thông tin sai lệch là ngừng phân phối quá nhiều những thông tin đó.

Không còn nghi ngờ gì nữa, đó là một vấn đề lớn. Có gần 3 tỷ người sử dụng Facebook thường xuyên. Tôi không biết họ tạo ra bao nhiêu nội dung hàng ngày, nhưng quy luật số lượng lớn nói rằng có lẽ không thể ngăn chặn mọi nội dung xấu.

Nếu sự thật đúng như vậy và bạn thấy rằng bạn đã ra mắt thế giới thứ gì đó gây hại, bạn phải chịu trách nhiệm về những gì xảy ra tiếp theo.

Ngay cả khi bạn không chịu trách nhiệm trực tiếp về việc đăng và chia sẻ nội dung, bạn vẫn phải chịu trách nhiệm, vì đó là nền tảng của mình.

Tuy nhiên, thành thật mà nói, nếu quá khó để kiểm duyệt nội dung một cách hiệu quả trên nền tảng bạn đã xây dựng, thì có thể bạn đã xây dựng những thứ mà bạn không nên có.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Các thương hiệu hàng tiêu dùng nhanh FMCG vẫn sống khỏe giữa Covid-19

Nhờ nắm bắt xu hướng tiêu dùng tại nhà nhiều hơn, các thương hiệu hàng tiêu dùng nhanh ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể giữa Covid-19.

Kantar trong báo cáo mới đây đánh giá các thương hiệu ăn vặt đã có một năm 2020 thành công khi xu hướng tiêu dùng tại nhà nhiều hơn trong mùa dịch nổi lên.

Orion Việt Nam và Mondelez là ví dụ điển hình. Sản phẩm của hai nhà sản xuất này đã được chọn mua hàng triệu lần ở cả bốn thành phố chính (bao gồm TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ) và ở nông thôn Việt Nam.

Orion Việt Nam và Mondelez còn tiếp cận được hàng ngàn hộ gia đình mới, một phần nhờ việc đầu tư ra mắt các sản phẩm mới được người tiêu dùng đón nhận như C’est Bon (Orion) và Cosy Wonderfulls (Mondelez).

Top nhà sản xuất FMCG có tốc độ tăng trưởng CRP nhanh nhất 2020 khu vực thành thị bốn thành phố chính.

Theo bảng xếp hạng các nhà sản xuất và thương hiệu ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) đạt tốc độ tăng trưởng điểm tiếp cận người tiêu dùng (CRP) nhanh nhất năm vừa qua, Yakult Việt Nam ấn tượng giữ vị trí dẫn đầu ở khu vực thành thị bốn thành phố chính.

Cùng với tăng trưởng tích cực của ngành hàng sữa chua uống, Yakult Việt Nam ghi nhận mức tăng hai chữ số về CRP, chủ yếu nhờ vào thương hiệu cùng tên.

Nhà sản xuất nổi tiếng đến từ Nhật Bản này không ngừng đẩy mạnh truyền thông về các lợi ích dinh dưỡng, cũng như tăng cường hệ miễn dịch mà sản phẩm mang lại, góp phần bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng trong bối cảnh đại dịch.

Ở khu vực nông thôn, Công ty sữa quốc tế IDP xuất sắc được vinh danh ở vị trí đầu tiên trong tốp 10 nhà sản xuất có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, phần lớn đến từ thành công của Kun – thương hiệu sữa chính của IDP.

Với đối tượng chủ yếu là trẻ em, Kun đạt mức tăng ba chữ số về điểm tiếp cận người tiêu dùng trong năm qua.

Top nhà sản xuất FMCG có tốc độ tăng trưởng CRP nhanh nhất 2020 khu vực nông thôn.

Không những góp mặt trong tốp 10 nhà sản xuất FMCG được chọn mua nhiều nhất, Calofic một lần nữa tỏa sáng với tăng trưởng CPR vượt trội 15% ở khu vực nông thôn.

Kantar đánh giá nhà sản xuất dầu ăn này luôn chú trọng việc phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của từng nhóm đối tượng.

Với doanh mục sản phẩm đa dạng, Calofic đã tiếp cận được hơn 85% hộ gia đình ở khu vực nông thôn, và thành công thu hút thêm gần 300.000 hộ gia đình mới trong năm qua.

Yếu tố chính của các thương hiệu có tốc độ tăng trưởng CRP nhanh nhất chính là khả năng thu hút nhiều hộ gia đình mới.

Nhìn chung, các thương hiệu về thực phẩm đang thống trị bảng xếp hạng, nhờ vào các dịp tiêu thụ tại nhà tăng lên do tác động của đại dịch.

Đáng chú ý, phân nửa các thương trong cuộc đua về tăng trưởng CRP cũng là các thương hiệu được chọn mua nhiều nhất trong ngành hàng tương ứng, chứng minh các thương hiệu lớn cũng có cơ hội tăng trưởng tốt, đặc biệt trong thời kỳ đại dịch.

Nhìn sâu hơn vào bảng xếp hạng thương hiệu của khu vực thành thị bốn thành phố, Vifon xuất sắc được vinh danh là thương hiệu thu hút nhiều người mua mới nhất, bên cạnh mức tăng trưởng CRP 33% ấn tượng.

Nhiều sản phẩm khác loại cùng với hương vị đa dạng được ra mắt đáp ứng nhu cầu thị hiếu giúp thương hiệu mở rộng mạng lưới người tiêu dùng của mình một cách đáng kể, với 1/4 trong đó là hộ mua mới.

Top thương hiệu FMCG có tốc độ tăng trưởng CRP nhanh nhất 2020 khu vực thành thị bốn thành phố chính.

Tăng vọt 18 hạng ở thành thị bốn thành phố chính, C2 ghi danh là người đua ở vị trí thứ ba với tốc độ tăng trưởng CRP mạnh mẽ 30%.

Kết quả này là nhờ C2 không ngừng đầu tư cho các hoạt marketing cũng như ra mắt nhiều sản phẩm mới trong năm qua, thành công nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng tại nhà trong thời gian giãn cách.

Ở khu vực nông thôn, Omachi xuất sắc giữ vị trí dẫn đầu trong bảng xếp hạng những thương hiệu có tốc độ tăng trưởng CRP nhanh nhất.

Thương hiệu này đã tiếp cận được gần 1/3 hộ gia đình ở khu vực này, đồng thời mở rộng danh mục người dùng của mình thêm 17% trong năm 2020. Omachi cũng ghi nhận những tăng trưởng đáng kể ở thành thị bốn thành phố chính với vị trí thứ 5.

Thành công này một phần nhờ vào những sản phẩm mới được người tiêu dùng Việt đón nhận như mì bò hầm sốt vang, mì trộn spaghetti.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Người tiêu dùng đang chịu đựng những ‘nội dung xấu’ từ người làm marketing

Content marketing hay tiếp thị nội dung là một trong những chiến lược mang tính thống trị trong thế giới tiếp thị kỹ thuật số hiện đại. Tuy nhiên có không ít những bất cập xoay quanh chủ đề này.

Tất nhiên, thực hành content marketing không phải là cách chắc chắn và duy nhất để tạo ra lưu lượng truy cập hoặc thậm chí xây dựng danh tiếng cho thương hiệu của bạn.

Sự thật là, cả những người tiêu dùng lẫn người làm marketing trên khắp thế giới đang chịu đựng những nội dung xấu, cho dù họ có phải là người viết ra nội dung đó hay không.

Nếu tiếp thị nội dung tồn tại như một chiến lược quan trọng trong tổ chức của bạn, bạn cần phải giải quyết nó một cách tổng thể.

Nội dung xấu là gì?

Nội dung xấu (bad content) thường là những nội dung được sản xuất vì lợi ích của riêng nó (thương hiệu), thay vì phục vụ một mục đích cụ thể (khách hàng).

Thay vì được viết để thông báo cho công chúng hoặc làm giải trí cho một nhóm đối tượng mục tiêu cụ thể, nó được viết chỉ để tạo ra lưu lượng truy cập hoặc cải thiện khả năng hiển thị của thương hiệu.

Điều đó nói rằng, mục đích của nội dung không phải là vấn đề chính. Vấn đề chính là nội dung bị ‘cắt tỉa’, hoặc nói cách khác là thêm ít giá trị cho một cuộc trò chuyện nhất định.

Nó không bao gồm những thứ hay giá trị mới.

Nó không tạo ra những quan điểm mạnh mẽ. Nó không cung cấp những nghiên cứu mới.

Và đôi khi, nó thậm chí còn không được viết tốt, với nhiều lỗi chính tả và ngữ nghĩa.

Hiệu ứng tác động bậc nhất (First order effects).

Viết và xuất bản nội dung xấu sẽ tác động tiêu cực đến thương hiệu của bạn, ngay cả khi bạn đang thấy lưu lượng truy cập hoặc nhận diện thương hiệu của mình đang tăng lên.

Ví dụ:

  • Thiệt hại về danh tiếng. Khi độc giả hay người tiêu dùng đọc một phần nội dung trống rỗng hoặc được nghiên cứu kém, họ thường tìm đến tác giả hay nguồn bài viết gốc để xem ai là người chịu trách nhiệm về nó. Nếu thương hiệu của bạn gắn liền với những nội dung xấu, thì sớm muộn gì thương hiệu của bạn cũng sẽ bị ảnh hưởng.
  • Các vấn đề về SEO. Trong một số trường hợp, một loạt nội dung được viết vội vàng thực sự có thể gây hại cho vị trí của bạn trên các công cụ tìm kiếm. Thuật toán xếp hạng tìm kiếm của Google luôn xem xét đáng kể vấn đề về chất lượng nội dung khi đánh giá độ tin cậy và vị trí cuối cùng; nói cách khác, nếu bạn quan tâm đến việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO), thì nội dung xấu sẽ gây hại nhiều hơn lợi.
  • ROI và các vấn đề chi phí. Viết một phần nội dung xấu vẫn tốn không ít thời gian, tiền bạc và công sức. Nếu phần lớn chiến lược tiếp thị nội dung của bạn tập trung vào những nội dung “xấu”, thì điều đó trước sau gì cũng làm suy giảm ROI của bạn trong dài hạn.

Hiệu ứng tác động bậc hai (Second order effects).

Nội dung xấu đang lưu hành cũng ảnh hưởng đến toàn bộ ngành marketing nói chung – ngay cả khi bạn không nhận thức được ngay những ảnh hưởng này.

Hãy cân nhắc:

  • Niềm tin của người tiêu dùng. Niềm tin của người tiêu dùng đối với các thương hiệu đang ở mức thấp nhất mọi thời đại. Đó là một phần lý do tại sao quảng cáo truyền thống lại vấp phải sự hoài nghi trong thời kỳ hiện đại. Internet càng tràn ngập những nội dung xấu, được thiết kế chỉ nhằm mục đích marketing, thì lòng tin của người tiêu dùng càng xói mòn; các doanh nghiệp sẽ bị coi là những ‘kẻ thao túng tham lam’ không quan tâm đến chất lượng.
  • Hiệu quả của content marketing. Một phần nguồn gốc của content marketing là một cách để xây dựng lòng tin với người tiêu dùng – đó là điều khiến nó trở nên mạnh mẽ. Nhưng khi nội dung xấu trở thành tiêu chuẩn mới, content marketing hay tiếp thị nội dung sẽ bị tổn hại về danh tiếng.
  • ‘Ô nhiễm’ nội dung. Đây chính là vấn đề về nội dung xấu – nội dung đó ‘rẻ’ và dễ sản xuất. Do đó, thật dễ hiểu khi bạn đang thấy nội dung xấu đang tràn lan trên các phương tiện truyền thông. ‘Ô nhiễm nội dung’ này khiến nội dung tốt ngày càng khó nổi bật và không nhận được sự chú ý xứng đáng.

Nội dung của bạn có xấu không?

Nói chung, bạn nên kiểm tra để biết liệu nội dung của bạn có ‘xấu’ hay không.

Nếu bạn chỉ quan tâm đến nó như một công cụ để tạo ra lưu lượng truy cập, nếu bạn tuyển những người không phải là người làm nghề chuyên nghiệp hoặc nếu bạn vội vàng xem qua nội dung mà không quan tâm đến cấu trúc, nghiên cứu hoặc cách viết của nó, có thể bạn đã có nội dung xấu.

Nhưng nếu bạn đang ở trong vùng xám và bạn không chắc chắn liệu nội dung của mình có đáp ứng được ngưỡng chất lượng phù hợp hay không, thì có một số khía cạnh bạn có thể kiểm tra:

  • Tìm kiếm. Những tuyên bố của bạn có được chứng minh bằng bằng chứng không? Bạn đã tra cứu từ đâu? Bạn trích dẫn nguồn nào?
  • Mục đích. Bạn đang thực sự cố gắng thông báo hay giúp đỡ mọi người? Hay bạn chỉ quan tâm đến việc tối ưu hóa cho một từ khóa cụ thể?
  • Ngữ pháp, chính tả, cú pháp, v.v. Nội dung hoàn chỉnh của bạn phải hoàn hảo sau một vài vòng xem xét và sửa đổi.
  • Nhận xét. Người đọc hay khách hàng của bạn cảm thấy như thế nào về nội dung đó? Đây được cho là yếu tố quan trọng nhất, vì vậy hãy chạy các cuộc khảo sát để thu thập thêm phản hồi từ họ.

Bạn không thể can thiệp quá nhiều khi các thương hiệu và cá nhân khác viết và xuất bản nội dung xấu, nhưng bạn có thể kiểm soát cách tiếp cận của riêng mình.

Hãy dành một chút thời gian để kiểm tra chiến lược tiếp thị nội dung hiện tại của bạn và sắp xếp lại mọi thứ, đừng quên, chất lượng là yếu tố ưu tiên hàng đầu !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Lời khuyên thành công của Warren Buffett: “Hãy bắt đầu sớm”

Nếu muốn giàu như Warren Buffett, đừng chờ đợi để bắt đầu. Đó là lời khuyên mà nhà đầu tư huyền thoại chia sẻ…

Ảnh: Forbes

Nếu muốn giàu như Warren Buffett, đừng chờ đợi để bắt đầu. Đó là lời khuyên mà nhà đầu tư huyền thoại chia sẻ tại đại hội cổ đông thường niên của tập đoàn Berkshire Hathaway vào năm 1999, khi ông được hỏi làm thế nào để kiếm được 30 tỷ USD – giá trị tài sản ròng của ông ở thời điểm đó.

Buffett, khi đó 68 tuổi, nói rằng lãi kép (compound interest, “lãi mẹ đẻ lãi con”) là người bạn tốt nhất của một nhà đầu tư. Ông so sánh việc làm giàu bằng tiền lãi với việc lăn một quả cầu tuyết từ trên đỉnh đồi xuống chân đồi.

“Hãy bắt đầu sớm”, Buffett nói. “Tôi bắt đầu xây dựng quả cầu tuyết nhỏ bé từ trên đỉnh của một sườn dốc rất dài. Bí quyết để có một sườn dốc thật dài là bắt đầu khi bạn còn rất trẻ hoặc bạn sống thật lâu”.

Nhà tiên tri xứ Omaha nói nếu ông tốt nghiệp đại học vào năm 1999 và có 10.000 USD để đầu tư, ông sẽ lên chiến lược lựa chọn nơi rót tiền.

“Có lẽ tôi sẽ tập trung vào những công ty nhỏ hơn vì như thế sẽ cần ít vốn hơn và có nhiều cơ hội hơn về một thứ gì đó bị bỏ qua ở đó”, ông giải thích. Ông nói sẽ bắt đầu xem xét các công ty theo thứ tự ABC và tìm ra con đường đầu tư từ đó.

Buffett giải thích nhà đầu tư cần tự bảo vệ mình, dựa vào hiểu biết và trực giác của chính mình khi tìm kiếm những doanh nghiệp hứa hẹn để rót vốn đầu tư.

Ông nói thêm rằng các nhà đầu tư khôn ngoan là những người hiểu rõ nhất bản thân biết gì và không biết gì, và hành động rất quyết liệt khi họ nhận thấy điều gì đó mà họ cho là một cơ hội tốt.

“Bạn không thể nhìn quanh để tìm kiếm những người đồng tình với bạn”, Buffett nói về việc rót tiền cho một vụ đầu tư. “Bạn không thể nhìn quanh để tìm kiếm những người thậm chí hiểu bạn đang nói về điều gì”.

Cần phải nói thêm rằng Buffett là một người ủng hộ kỳ cựu của các quỹ chỉ số (index fund) – những quỹ nắm tất cả các mã cổ phiếu trong một chỉ số chứng khoán, nhờ đó tự động có được sự đa dạng.

Để làm giàu, nhà đầu tư nên “duy trì việc mua một quỹ chỉ số S&P 500 chi phí thấp”, Buffett đưa ra lời khuyên vào năm 2017. “Tiếp tục mua ngay cả khi thị trường lên và xuống, nhất là khi giá xuống”.

Tuy nhiên, Buffett cũng nói rằng ham muốn kiếm 30 tỷ USD là điều không cần thiết. Nhà đầu tư lừng danh thế giới – người hiện sở hữu khối tài sản hơn 100 tỷ USD – gần đây nói rằng quy mô tài sản của ông là “khó có thể hiểu được”.

“Sau một mức vừa phải nhất định, tiền không còn mang lại nhiều sự khác biệt nữa”, ông nói.

Buffett nói thêm: “Nếu bạn đề nghị tôi đổi một phần quan trọng trong khối tài sản ròng của tôi để tôi có thêm vài năm tuổi thọ hoặc có thể làm những gì tôi muốn làm trong những năm đó, tôi sẽ đồng ý ngay”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Điều bí ẩn của chiếc túi mua sắm thương hiệu Ikea trị giá 2.000 USD

Tại sao thương hiệu hàng xa xỉ Balenciaga lại bán một chiếc túi trị giá 2.000 USD được mô phỏng theo chiếc túi mua sắm Ikea trị giá chỉ 1 USD.

Điều bí ẩn của chiếc túi mua sắm thương hiệu Ikea trị giá 2.000 USD

Điều gì đằng sau cơn sốt đối với những đôi giày thể thao mang thương hiệu Gucci trông có vẻ như tơi tả và hao mòn?

Nữ diễn viên người Mỹ, Sarah Jessica Parker đang làm gì khi lục tung đống quần áo bụi bặm ở chợ trời Rome’s Via Sannio?

Tại sao Cracco, một đầu bếp người Ý từng đoạt sao Michelin, lại sử dụng khoai tây chiên bán sẵn trong các món ăn của mình?

Chúng ta có xu hướng nghĩ về các biểu tượng mang tính địa vị bắt đầu từ các tầng lớp cao nhất của xã hội và sau đó xuống phần còn lại của xã hội.

Nhưng một xu hướng mới dường như đang trái ngược với mô hình này.

Thay vì sử dụng một sản phẩm xa xỉ mới hoặc nắm bắt các thị hiếu cao cấp mới mẻ, ngày càng nhiều thương hiệu uy tín và người nổi tiếng đang sử dụng các mặt hàng và thời trang cấp thấp hơn (ví dụ: túi mua sắm bằng nhựa, thức ăn đường phố).

Bị mê hoặc bởi những ví dụ khó hiểu này, các giáo sư của trường kinh doanh Columbia quyết định áp dụng góc nhìn tín hiệu (signaling perspective), nghĩa là hiểu cách người tiêu dùng đang sử dụng các sản phẩm và thương hiệu để báo hiệu họ là ai, từ đó cố gắng hiểu hiện tượng này thực chất là gì.

Thay vì diễn ra từ trên xuống dưới, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng những tín hiệu đặc biệt này đi theo một hướng khác, diễn ra nhỏ giọt từ dưới lên thẳng lên trên, bỏ qua những đoạn ở giữa.

Giày thể thao được nối băng keo hoặc khoai tây chiên bán sẵn là những thứ hạ cấp, nhưng không phải vì thế mà chúng có mặt ở khắp nơi trong các cửa hàng bình dân hoặc trong các nhà hàng hạng trung trước khi các thương hiệu hạng sang hay đầu bếp Cracco sử dụng chúng.

Do đó, thay vì xuyên suốt ở giữa, một số tín hiệu dường như đi tắt đón đầu trực tiếp từ thấp đến cao. Điều gì có thể giải thích quỹ đạo khác nhau này?

Khi các mặt hàng xa xỉ truyền thống, chẳng hạn như túi monogram mang tính biểu tượng của Louis Vuitton hay Chanel number 5 đã trở nên quá phổ biến và dễ bán hơn so với trước đây, những người giàu có cần những cách thay thế khác để thể hiện sự uy tín và quyền lực của họ.

Trong bối cảnh này, giới tinh hoa có thể thử nghiệm các văn hóa thấp kém và thị hiếu hạ cấp hơn mà không sợ bị mất địa vị, trong khi các cá nhân thuộc tầng lớp trung lưu, những người có địa vị cao hơn thì đang làm điều ngược lại.

Khi áp dụng các xu hướng thấp cấp, giới tinh hoa kết hợp chúng với các mặt hàng cao cấp để đảm bảo tín hiệu của sự giàu có hay quyền lực vẫn rõ ràng. Sarah Jessica Parker có thể mặc áo khoác mua từ chợ trời, nhưng cô ấy lại mặc như vậy khi đi với giày cao gót mang thương hiệu hạng sang Louboutin.

Năm nay, chiếc áo khoác của ngôi sao Timothée Chalamet đã khiến nhiều đấng mày râu chú ý trên thảm đỏ, nhưng chính chiếc trâm cài Cartier bằng bạch kim, hồng ngọc và kim cương được ghim vào chiếc túi trước của anh đã nâng toàn bộ bộ trang phục lên một tầm cao mới mà không thể nhầm lẫn vào đâu được.

Cracco có thể sử dụng khoai tây chiên bán sẵn trong các món ăn của mình, nhưng đồ ăn vặt này đi kèm với các món ‘sơn hào hải vị’ trong một bầu không khí đặc biệt.

Nói cách khác, những cá nhân có địa vị cao và những thương hiệu xa xỉ đã trộn lẫn và kết hợp thị các hiếu cao cấp với bình dân để phân biệt mình với những người tiêu dùng bình dân hơn.

Để kiểm tra các đề xuất của mình, các nhà nghiên cứu đã tiến hành một loạt nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực khác nhau như thực phẩm và quần áo, chứng minh rằng những người có địa vị cao thường trộn lẫn và kết hợp giữa các mặt hàng thấp cấp truyền thống với các loại tín hiệu khác để phân biệt chính họ.

Ví dụ: chúng tôi đã kiểm tra thực đơn của hơn 1.000 nhà hàng ở Thành phố New York và nhận thấy rằng, khi cung cấp các món ăn bình dân (ví dụ: bánh mì nướng, thịt nướng, gà rán), các nhà hàng cao cấp có xu hướng trộn chúng với nhiều nguyên liệu cao cấp hơn (ví dụ: nấm cục, tôm hùm, hoặc vịt).

Tương tự, những người được hỏi có địa vị cao có nhiều khả năng hơn các nhóm khác chọn thực đơn phục vụ có sự kết hợp giữa các thành phần cao cấp và thấp cấp trong các món ăn của họ chẳng hạn như bánh mì kẹp thịt với gan ngỗng và tôm hùm kẹp với phô mai.

Trong một thử nghiệm khác, nơi những người trả lời được yêu cầu chọn phụ kiện cho một bộ trang phục, những người am hiểu thời trang có nhiều khả năng chọn những sản phẩm cao cấp vẽ các biểu tượng văn hóa thấp cấp, như túi đựng rác của Helmut Lang hoặc một đôi giày bệt thiết kế được lấy cảm hứng từ Crocs.

Nếu các mặt hàng thấp cấp chảy nhỏ giọt và trở nên cao hơn, thì điều này có tác động gì đối với các thương hiệu?

Các thương hiệu cao cấp có thể duy trì sự phù hợp bằng cách kết hợp các phong cách và xu hướng thấp cấp có chọn lọc vào bộ sưu tập của họ.

Thật vậy, một số thương hiệu cao cấp đã sử dụng chiến lược này. Các thương hiệu như Prada và Gucci đã sản xuất các phiên bản xa xỉ của các mặt hàng truyền thống ít quan trọng hoặc không có gì nổi bật, chẳng hạn như cầu trượt hồ bơi và dụng cụ làm ấm chân.

Trong một cuộc phỏng vấn, Miuccia Prada, nhà thiết kế chính của thương hiệu xa xỉ cùng tên Prada, tuyên bố rằng cô không ngừng chống lại những khuôn mẫu về sắc đẹp vốn có và đang cố gắng giới thiệu thêm về ‘sự xấu xí’ trong các thiết kế của mình.

Tương tự, chiến dịch và bộ sưu tập gần đây của Gucci mang tên “Gucci in the Streets” (#GucciDansLesRues) cũng được lấy cảm hứng từ văn hóa của sinh viên và cuộc biểu tình từ tận tháng 5 năm 1968 ở Paris.

Louis Vuitton đã chọn một chiến lược hơi khác. Thay vì xem xét các mặt hàng thấp cấp, các sáng kiến ​​và sự hợp tác gần đây của Louis Vuitton dường như cho thấy mối quan tâm tương tự đối với các nền văn hóa phụ nhưng đầy sắc sảo.

Trong những năm qua, thương hiệu đã tung ra một loạt các bộ sưu tập đồng thương hiệu cùng với Supreme, một thương hiệu ván trượt của Mỹ, và sự hợp tác với nghệ sĩ Jeff Koons, người nổi tiếng với các chủ đề về văn hóa đại chúng và các bản nghệ thuật mô phỏng về các đồ vật tầm thường.

Thông qua những lần hợp tác này, Louis Vuitton đã pha trộn và kết hợp một cách hiệu quả các hình in trần tục trên các sản phẩm da cao cấp và tinh tế của mình.

Những lựa chọn này chắc chắn sẽ khiến một số người mua hàng xa lánh, nhưng kết quả của nhóm nghiên cứu cho thấy những người tiêu dùng sành sỏi nhất có thể đánh giá rất cao những động thái này của các thương hiệu cao cấp mà họ yêu thích.

Kết luận, nghiên cứu này làm sáng tỏ cách các thương hiệu mang tính biểu tượng đang phát triển trong một thế giới mà hàng hóa xa xỉ đang trở nên phổ biến hơn.

Khi các dấu hiệu ưu việt truyền thống mất đi giá trị tín hiệu, người tiêu dùng và các thương hiệu cao cấp có thể cố tình chọn pha trộn và kết hợp giữa các loại tín hiệu khác nhau như một chiến lược phát tín hiệu thay thế mới để phân biệt chính họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips