Những nguyên tắc đơn giản dưới đây sẽ giúp bạn dễ dàng tạo ra các mẫu nội dung hấp dẫn, giúp bạn trở nên khác biệt và chuyển đổi bán hàng hiệu quả.
Nội dung là nền tảng của tất cả hoạt động marketing. Mọi thứ bạn làm để xây dựng độ nhận biết và nhu cầu về những gì bạn bán – từ nói chuyện với mọi người đến việc gửi email, từ việc đăng bài trên mạng xã hội, phát trực tiếp, podcasting, đến các bài PR.
Với tư cách là những người làm nội dung hay marketing, chúng ta tạo ra vô số nội dung và hy vọng chúng được trở nên nổi bật, chúng ta không ngừng lặp lại những công việc tương tự để cố gắng tạo ra điều gì đó khác biệt.
Trong một thế giới khi mà người tiêu dùng đang bị “ép” phải xem và đọc quá nhiều thứ, để trở nên nổi bật và dành được sự quan tâm của người dùng thì sự khác biệt là chưa đủ.
Thay vào đó, bạn hãy tập trung vào hai điều: xuất hiện một cách nhất quán và luôn thể hiện được việc mình là ai.
Bạn vốn dĩ đã khác, nên hãy chỉ cần là chính bạn. Bạn suy nghĩ khác, sử dụng những từ ngữ khác, sở thích khác và truyền tải thông điệp của bạn khác với bất kỳ ai còn lại.
Tiếp thị nội dung hay content marketing chuyển đổi cao không được sinh ra từ các bài đăng đơn thuần trên Facebook hay hàng loạt video trên TikTok – nó được hình thành bằng cách tạo ra những nội dung có khả năng kết dính với mọi người.
Dưới đây là một số nguyên tắc cốt lõi của tiếp thị nội dung chuyển đổi cao, điều sẽ giúp bạn thực hiện các chiến lược của mình một cách có chủ đích hơn.
1. Nâng cao sự độc đáo hay tính duy nhất của bạn.
Trong một thế giới đầy hỗn loạn, nhiều khách hàng tìm kiếm sự xác thực từ nội dung của các thương hiệu. Bạn có thể sản xuất nội dung với mục đích duy nhất là bán hàng bởi vì bạn đã tạo ra được những sự nhận biết và chú ý nhất định.
Sự chú ý thường sẽ tương đương với tổng số những người theo dõi hay tương tác, điều sau đó có thể dẫn đến bán hàng. Điều này có nghĩa là khi bạn thấy những thương hiệu khác nhận được nhiều sự chú ý hơn mình, bạn sẽ cho rằng mình đang yếu kém hơn. Và bạn sẽ cho rằng bạn cần phải làm nhiều hơn nữa. Bạn đang chưa đủ tốt.
Tuy nhiên, sự thật là, việc so sánh bản thân bạn hay thương hiệu của mình với người khác là điều khiến nội dung của bạn sẽ ít có được chuyển đổi hơn.
Nội dung luôn tràn ngập ở xung quanh bạn, mọi lúc và mọi nơi. Bạn đơn giản chỉ cần chia sẻ những quan điểm và trải nghiệm độc đáo (hoặc duy nhất) của mình theo những cách bạn yêu thích, bạn sẽ cảm thấy bớt áp lực hơn và tạo ra các kết quả tốt hơn.
Những thương hiệu thành công nhất thường không quan tâm đến những gì người khác đang làm và sẽ làm, thay vào đó họ theo đuổi những thứ sẽ khiến họ trở nên khác biệt.
Họ chấp nhận rủi ro. Họ chấp nhận thất bại và thử nghiệm nhiều lần. Họ là những người biết nhìn xa trông rộng. Họ là những người dám thay đổi. Họ là tương lai.
2. Làm nhiều hơn những gì hiệu quả.
Mọi chiến lược content marketing tốt đều bắt đầu bằng một bản kế hoạch. Nó có thể linh hoạt và đơn giản, chỉ cần nó hiệu quả.
Khi bạn đã có một bản kế hoạch chi tiết và rõ ràng, bạn có thể thấy điều gì hiệu quả và điều gì không hiệu quả chỉ với vài phép tính đơn giản.
Bạn có đạt được mục tiêu về số lượt tải xuống hoặc tỷ lệ phần trăm chuyển đổi không? Bạn có được số lượt xem bài viết như kỳ vọng không? Nếu câu trả lời của bạn là có, vậy điều gì đã giúp bạn đạt được điều đó? Nếu không, làm thế nào bạn có thể cải thiện chúng?
Bạn không cần phải liên tục sản xuất ra nhiều nội dung hơn. Bạn cũng không cần phải tăng số lượng theo thời gian, bạn chỉ cần làm những thứ hiệu quả nhất.
Bạn không nhất thiết là phải luôn nhảy từ nền tảng này sang nền tảng khác để tiếp cận với đối tượng mục tiêu của bạn. Thay vào đó, hãy đo lường những gì đang hoạt động và tối ưu hóa quy trình của bạn dựa trên những thông tin chi tiết cụ thể.
Ngược lại nếu bạn chưa có các bản đánh giá hàng tháng về hiệu suất nội dung của mình, hãy bắt đầu ngay bây giờ.
3. Từ bỏ những gì bạn không thích.
Có rất nhiều công cụ miễn phí và trả phí để giúp bạn xây dựng, tối ưu hóa, lên lịch và thúc đẩy sức ảnh hưởng của nội dung.
Với tư cách là những người làm kinh doanh, bạn cần nuôi dưỡng một hệ sinh thái của tinh thần kinh doanh và giảm tải tất cả các nhiệm vụ bạn không thích hoặc tối ưu những nơi mà ở đó các nhân tài của bạn chưa được sử đụng đúng cách.
Bằng cách giảm tải và tối ưu những nhiệm vụ này, bạn sẽ có thêm thời gian cho các hoạt động có thể giúp bạn tạo ra doanh thu nhiều hơn, dẫn đến việc bạn sẽ có nhiều tiền và đương nhiên, bạn sẽ quay lại đầu tư nhiều hơn.
Bên cạnh vấn đề về doanh thu, bạn cần luôn nỗ lực và lựa chọn một cách có ý thức để trở thành phiên bản tốt nhất của chính bạn. Đây là chìa khóa thành công của bạn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cựu quản lý Facebook tố thuật toán của công ty xếp nội dung dựa trên sự tương tác, khiến bài đăng gây sốc có thể được ưu tiên lên đầu News Feed.
Facebook CEO Mark Zuckerberg | Photo: Yahoo Finance
Trong nhiều năm, bảng tin News Feed với nội dung được tối ưu hóa và đề xuất hợp lý là yếu tố giúp Facebook thành công và thu hút hàng tỷ người dùng trên thế giới.
Thế nhưng, cựu nhân viên Frances Haugen công khai hàng loạt tài liệu nội bộ cho thấy những tác động của nền tảng với thanh thiếu niên, chia rẽ quốc gia và cho phép chủ nghĩa cực đoan phát triển. Tệ hơn, họ biết điều đó nhưng chọn cách phớt lờ vấn đề để bảo vệ lợi nhuận của mình.
Haugen có nhiều năm làm việc liên quan đến thuật toán và tự nhận có kiến thức nền tảng về “quản lý sản phẩm theo thuật toán”.
Trong cuộc phỏng vấn với WSJ ngày 3/10 và phiên điều trần trước Thượng viện Mỹ ngày 5/10, bà liên tục nhấn mạnh thuật toán của Facebook được thiết kế để hiển thị cho người dùng những nội dung mà họ có nhiều khả năng tương tác nhất.
“Điều này gây ra nhiều vấn đề với Facebook, gồm thúc đẩy sự chia rẽ, thông tin sai lệch và nhiều nội dung độc hại khác”, Haugen nói. “Nếu làm cho thuật toán an toàn hơn, mọi người sẽ dành ít thời gian hơn trên nền tảng, cũng ít bấm vào quảng cáo hơn, Facebook sẽ kiếm được ít tiền hơn”.
Theo giới quan sát, những tiết lộ mới về cơ chế hoạt động của thuật toán khiến Facebook sẽ ngày càng đánh mất niềm tin đối với người dùng và các nhà đầu tư thời gian tới. “Các thuật toán Facebook sẽ không biến mất, nhưng có nhiều cách để cải thiện chúng”, một chuyên gia về thuật toán và AI nói với CNN.
“Tuy nhiên, nó sẽ yêu cầu một thứ mà Facebook từ trước đến nay miễn cưỡng không muốn làm: Minh bạch hơn và cho người dùng quyền kiểm soát nhiều hơn”.
Thuật toán Facebook có gì?
Facebook mà người dùng đang trải nghiệm ngày nay – với luồng thông tin và quảng cáo được thuật toán chọn lọc liên tục – là mạng xã hội hoàn toàn khác so với những ngày đầu.
Năm 2004, khi Facebook lần đầu xuất hiện dành cho các sinh viên đại học, việc điều hướng đơn giản và tẻ nhạt hơn: Nếu muốn xem nội dung bạn bè chia sẻ, người dùng phải lần lượt truy cập từng hồ sơ của họ.
Điều này đã thay đổi từ năm 2006 khi Facebook giới thiệu News Feed – cung cấp thông tin của nhiều người cùng lúc. Từ đó, Facebook được cho là đã dùng các thuật toán để lọc nội dung mà người dùng đã xem trên News Feed.
Chris Cox, Giám đốc sản phẩm Facebook, hồi 2015 tiết lộ trên Time rằng việc kiểm duyệt và ưu tiên hiển thị rất cần thiết.
Vì nếu không, người dùng sẽ bị quá tải khi vào News Feed với sự tràn ngập các đường link, status, ảnh, video… từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này cũng bị trôi rất nhanh, khiến họ có thể bỏ lỡ cập nhật mới của bạn bè, người thân..
Theo thời gian, thuật toán liên tục phát triển và người dùng cũng quen với cách trình bày nội dung của mạng xã hội.
Có thể tưởng tượng thuật toán gần giống với công thức nấu ăn, trong đó nguyên liệu là đầu vào và món ăn cuối cùng là đầu ra.
Trên Facebook và các trang mạng xã hội khác, người dùng và hành động của họ – những gì họ chia sẻ, tương tác – là đầu vào. Còn những gì mạng xã hội hiển thị, dù là bài đăng từ bạn bè hay nội dung quảng cáo về sản phẩm nào đó, là kết quả đầu ra.
Ở mức tốt nhất, các thuật toán giúp cá nhân hóa nguồn cấp dữ liệu, giúp người dùng khám phá những người mới và nội dung phù hợp với sở thích của họ dựa trên hoạt động trước đó.
Nhưng điều tồi tệ nhất, như Haugen và các chuyên gia khác chỉ ra, là nguy cơ khiến họ tiếp xúc với nội dung độc hại hoặc chứa thông tin sai lệch.
Những nội dung này có thể giữ mọi người ở lại lâu hơn, từ đó giúp Facebook kiếm nhiều tiền hơn bằng cách hiển thị nhiều quảng cáo hơn.
Nhiều thuật toán hoạt động phối hợp để tạo ra trải nghiệm mà người dùng đang thấy trên Facebook, Instagram và các nền tảng khác. “Sửa thuật toán là điều thực sự khó vì chúng đã trở thành một phần của những hệ thống phức tạp với nhiều đầu vào”, Hilary Ross, một chuyên gia của Đại học Harvard, nhận định.
Tuy nhiên, có nhiều cách để làm cho các quy trình mà Facebook đang thực hiện trở nên rõ ràng và cung cấp cho người dùng nhiều quyền hơn, cũng như được biết về cách thức chúng hoạt động.
Theo Margaret Mitchell, chuyên gia về AI và là cựu nhân viên Google, người dùng cần biết chi tiết lý do tại sao họ nhìn thấy những gì đang hiển thị, như phản hồi các bài đăng, quảng cáo…
Theo Mitchell, Facebook có thể cho phép người dùng tùy chọn xem những thứ được tối ưu hóa cho mình, như tần suất muốn xem nội dung từ gia đình, bạn bè, hoặc hình ảnh em bé. “Tại sao không để người dùng kiểm soát chúng?”, bà đặt câu hỏi. “Minh bạch là chìa khóa, vì nó khuyến khích hành vi tốt từ các mạng xã hội”.
Sasha Costanza-Chock, Giám đốc nghiên cứu của Algorithmic Justice League, cho rằng cần tăng cường kiểm toán độc lập đối với các hoạt động của thuật toán.
Các nhà nghiên cứu, nhà báo điều tra hoặc chuyên gia thuộc các cơ quan quản lý sẽ tham gia vào quy trình này, bởi họ có kiến thức và thẩm quyền để yêu cầu quyền truy cập vào các hệ thống thuật toán.
Tuy vậy, một số chuyên gia đánh giá, rào cản khiến Facebook không thay đổi thuật toán là mạng xã hội này quá tập trung vào tầm quan trọng của sự tương tác hoặc thời gian người dùng dành cho việc cuộn, nhấp chuột vào các bài đăng và quảng cáo trên nền tảng.
“Sẽ rất khó thay đổi, nó liên quan đến cảm giác người dùng khi sử dụng Facebook, chứ không hẳn chỉ là thời gian họ gắn bó trên đó”, James Mickens, Giáo sư khoa học máy tính tại Harvard, nhận xét.
Dù hy vọng Facebook điều chỉnh thuật toán nhiều hơn để hướng tới lợi ích công cộng, ông băn khoăn: “Điều gì sẽ thuyết phục Facebook và các công ty tương tư bắt đầu thay đổi theo hướng này?”.
Trong khi đó, theo Haugen, về cơ bản, Facebook quyết định về những nội dung họ muốn người dùng xem, nhưng giữ bí mật về quyết định đó với công chúng vì thay đổi thuật toán có thể ảnh hưởng đến thu nhập của công ty.
Kara Alaimo, Phó giáo sư tại Trường Truyền thông Lawrence Herbert tại Đại học Hofstra, nhận định: “Nếu không thể từ bỏ nền tảng này ngay lập tức – điều mà thực tế khó xảy ra, đã đến lúc phải nghĩ cách bảo vệ bản thân và người thân, cũng như bắt đầu dựa vào nguồn khác cho niềm vui và sự sáng tạo – như công viên, sở thích, bạn bè…
Đây có lẽ là cách duy nhất để khiến công ty nghiêm túc xem xét các mối đe dọa mà họ đang gây ra cho người dùng và nỗ lực khắc phục chúng”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Phát hiện những hành vi độc hại này từ các nhân viên có thể bảo vệ doanh nghiệp chống lại một môi trường làm việc với nhiều mâu thuẫn.
Elon Musk. Getty Images
Năm 2007, vị giáo sư danh tiếng Robert Sutton của Stanford đã viết cuốn sách The No A-hole Rule, một cuốn sách được xuất phát từ một bài luận mà ông từng viết cho Harvard Business Review ba năm trước đó.
Nội dung của Sutton nói về sự xuất hiện của các “quy tắc không lỗ hổng” liên quan đến những hành vi độc hại tại nơi làm việc vốn đang làm hủy hoại tinh thần, năng suất và sự cộng tác của nhân viên. Ông viết:
“Khi nói đến việc tuyển dụng và thăng chức cho nhân viên nói chung, một ý tưởng tuy đơn giản nhưng lại mang tính cách mạng đang được áp dụng trong hàng ngũ quản lý: “quy tắc không lỗ hổng. Các tổ chức không nên tha thứ cho những kẻ đang mang lại sự sợ hãi và xấu xí trong tổ chức.”
Quy tắc không lỗ hổng của Elon Musk.
Với những gì mà quy tắc này có thể mang lại, nó đang dần trở nên thịnh hành đối với những người sáng lập của các công ty khởi nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo sự phù hợp về văn hóa của tổ chức. Elon Musk, CEO của SpaceX và Tesla, là một trong số đó.
Trong một cuộc phỏng vấn năm 2008 về quốc gia đổi mới của Henry Ford, người phỏng vấn Barry Hurd đã hỏi Elon Musk rằng: “Bạn sẽ tìm kiếm điều gì ở một người hay nhân viên nào đó?” và đây là những gì mà Elon Musk đã trả lời:
“Nói chung, tôi tìm kiếm một người có thái độ tích cực, dễ dàng khi làm việc với họ và cũng tự hỏi mọi người có muốn làm việc với người đó không?
Điều rất quan trọng là bạn phải thích những người bạn làm việc cùng, nếu không thì công việc và cuộc sống của bạn sẽ khá khốn khổ.
Và trên thực tế, chúng tôi áp dụng chính sách không lỗ hổng một cách nghiêm ngặt tại SpaceX. Chúng tôi sa thải mọi người nếu họ vi phạm. Tất nhiên, trước đó chúng tôi sẽ đưa ra một ít cảnh báo cho họ. Nhưng nếu họ tiếp tục là một lỗ hổng, thì họ sẽ bị sa thải.”
Elon Musk nổi tiếng là người có tầm nhìn xa trông rộng về công nghệ với khả năng đánh giá tài năng và tuyển chọn người phù hợp để làm việc cho mình. Và chính sách không có bất cứ lỗ hổng nào trong tổ chức của ông vẫn là một khía cạnh quan trọng mà ông dựa vào để tuyển dụng, thăng tiến và sa thải nhân viên.
Chủ tịch của SpaceX, Bà Gwynne Shotwell, người đã tham gia cùng Elon Musk từ những năng 2002 nói: “Những loại người này – một lỗ hổng – sẽ làm gián đoạn những người khác, họ tạo ra một môi trường với nhiều mâu thuẫn và sự thù hận, nơi mà sẽ không ai muốn đóng góp cho tổ chức.”
Dưới đây là những dấu hiệu của “một lỗ hổng”.
1. Chối bỏ trách nhiệm và đổ lỗi.
Một câu nói phổ biến thoát ra từ một nhân viên độc hại hay một lỗ hổng có thể là: “Đó không phải là trách nhiệm của tôi…hay Tôi không có trách nhiệm…” Họ muốn tách mình ra khỏi cụm từ trách nhiệm và đổ lỗi cho nơi khác để bảo vệ mình bằng mọi giá.
Việc thừa nhận những sai lầm, điều thực sự có lợi cho họ trong việc xây dựng sự kết nối và tăng cường lòng tin với các đồng nghiệp, là một khái niệm rất xa lạ.
2. Chần chừ.
Tất cả chúng ta đều phải chịu đựng sự trì hoãn hay chần chừ dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhưng theo nhiều nghiên cứu, những người hay trì hoãn thường nói dối với chính bản thân họ để né tránh trách nhiệm, điều này làm ảnh hưởng đến mọi người xung quanh.
3. Người thích nói chuyện phiếm.
Những câu chuyện phiếm mang tính xã hội được truyền tải một cách thân thiện ở nơi làm việc là điều hết sức bình thường, nhưng có quá nhiều câu chuyện phiếm sẽ làm tổn hại đến danh tiếng của doanh nghiệp và gây ảnh hưởng tiêu cực đến cả những cá nhân có liên quan lẫn tổ chức nói chung.
Rất nhiều doanh nghiệp lớn trên thế giới đang nỗ lực để hạn chế những lỗ hổng này trong tổ chức của họ. Bạn cần để ý tới những nhóm nhân viên bất mãn đang tích cực giải quyết những nỗi bất hạnh đầy độc hại của họ.
4. Những hành vi đáng xấu hổ.
Trong cuốn Toxic Workplace, các tác giả đã tiến hành nghiên cứu và chỉ ra rằng, những hành vi xấu hổ đang mang lại nhiều sự độc hại tại nơi làm việc.
Những hành vi xấu hổ bao gồm sự sỉ nhục, mỉa mai, nói xấu và móc lỗi. Những hành vi được xem là các lỗ hổng này được xem là những rào cản làm cản trở các doanh nghiệp trong việc tạo ra một môi trường tôn trọng lẫn nhau, một môi trường mà ở đó mọi người luôn nỗ lực để tạo ra những kết quả kinh doanh tích cực.
Với tư cách là các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, bạn cần nâng cao nhận thức về vấn đề, chủ động lên tiếng để xử lý những ai vi phạm, tạo ra một nền văn hóa tích cực và bền vững.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn không chuẩn bị cho tương lai của thương hiệu của mình, bạn có thể phải chấp nhận một câu chuyện kinh doanh đau thương trong vài năm tới.
3 lý do tại sao không ai sẽ mua hàng từ thương hiệu của bạn đến năm 2030
Chúng ta đang sống trong một thế giới có quá nhiều sự ồn ào. Chúng ta liên tục bị tấn công bằng “nhấp vào đây”, “đăng ký ngay”, “mua ngay” – và nhiều sự phiền toái khác.
Thế giới marketing đã luôn thay đổi. Những gì hiệu quả trước đây nay đã không còn nhiều ý nghĩa. Nếu trước đây bạn chỉ cần một chiến lược bán hàng đơn giản, giờ đây chúng đã trở nên phức tạp hơn nhiều trong suốt hành trình mua hàng với nhiều sự gián đoạn.
Nếu bạn là chủ doanh nghiệp, người làm marketing hay kinh doanh nói chung muốn nổi bật hơn và làm những điều khác biệt hơn, bạn cần phải thay đổi chiến lược marketing của mình. Dưới đây là 3 lý do tại sao.
1. Marketing kiểu cũ đang dần biến mất.
Theo Harvard Business Review, người mua sẽ dần không còn chú ý nhiều đến các thương hiệu nữa. Hành trình ra quyết định của người mua đã thay đổi.
Tất cả chúng ta đều đã nghe hoặc ít nhất là từng nhìn thấy các cách thức marketing kiểu cũ như: bảng quảng cáo (billboards), quảng cáo trên TV, đài phát thanh, báo in, hay thậm chí là quảng cáo trên mạng xã hội, và hơn thế nữa.
Nhưng tất cả những điều này đang mang lại cho chúng ta và khách hàng của mình nhiều sự lo lắng hơn, trầm cảm hơn và nhiều vấn đề hơn liên quan đến sức khỏe tinh thần.
2. Các thế hệ càng mới càng không muốn nhận những “lời nói dối ngọt ngào” từ các quảng cáo.
Tôi lớn lên và học được rằng nếu tôi muốn thay đổi thế giới, tôi phải cố gắng và làm những điều khác biệt. Do đó, tôi đã theo đuổi một lối sống với nhiều trách nhiệm hơn.
Tôi coi trọng việc đọc, nghe và chỉ xem những thứ mang lại cho tôi nhiều cảm xúc. Điều này có nghĩa là tôi cũng chỉ theo dõi những thương hiệu có thể chia sẻ giá trị của tôi.
Là một cá nhân thuộc Gen Y, tôi chán ngấy với những lời dối trá từ nhiều chiêu trò quảng cáo và marketing. Những người được sinh ra trong các thế hệ càng mới chẳng hạn như Gen Z, khi họ càng có nhiều cách hơn để thu thập thông tin với sự hỗ trợ của công nghệ, những cảm xúc này có thể ngày càng trở nên rõ ràng hơn.
Bạn cảm thấy như thế nào khi bạn được một quảng cáo nói với bạn rằng, cuộc sống của bạn sẽ trở nên rất tồi tệ nếu bạn không mua và sử dụng chúng (sản phẩm đang được quảng cáo)?
3. Chủ nghĩa tiêu dùng có ý thức là tương lai của ngành quảng cáo và marketing nói chung.
Nếu bạn chưa bao giờ nghe đến thuật ngữ “chủ nghĩa tiêu dùng có ý thức” (conscious consumerism) hay conscious consumer thì bạn cũng đừng quá lo lắng.
Nếu thương hiệu hoặc doanh nghiệp của bạn không nói chuyện với những con người bình thường hoặc nếu các giá trị của bạn không nhất quán với mọi thứ bạn làm, bạn thiếu minh bạch, né tránh việc cam kết để làm điều gì đó tốt cho thế giới, bạn đang bỏ lỡ việc tạo ra những cơ hội mới trong một thế giới mới, nơi mà các thế hệ sẽ luôn quan tâm về những gì bạn làm thay vì những gì bạn nói với họ.
Nói một các đơn giản, chúng ta, những người tiêu dùng, không cần phải nhận được thông báo rằng chúng ta cần phải mua hàng ngay, dù là vào lúc này hay lúc khác. Nếu điều đó chỉ đang mang lại các giá trị một chiều cho các thương hiệu.
Mọi người sẽ chỉ theo dõi các thương hiệu quan tâm nhiều hơn đến các yếu tố con người.
Thế giới mới cần những nhà lãnh đạo có ý thức và trách nhiệm hơn trong kinh doanh.
Xây dựng một đội quân của những người tiêu dùng có ý thức là một cột mốc quan trọng mà bạn, với tư cách là những người làm kinh doanh nên tập trung vào trong thập kỷ tới.
Nhưng trong khi chủ nghĩa tiêu dùng có ý thức có thể là một xu hướng, bạn hãy tập trung vào nó vì bạn tin chắc vào giá trị mà nó mang lại cho nhân loại.
Đừng sợ hãi khi phải thay đổi các chiến lược của bạn. Hãy đi sâu hơn vào thương hiệu, phát triển sản phẩm, lợi ích của người dùng và quản lý chuỗi cung ứng của bạn.
Mọi thay đổi luôn có thể xảy ra, đặc biệt khi chúng ta đang sống trong một thế giới VUCA như ngày nay.
Bạn cần tự hỏi, doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn đang làm gì để thay đổi thế giới?
Nếu bạn không có câu trả lời, thì có lẽ bạn nên bắt đầu suy nghĩ ngay từ hôm nay!
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Adobe được vinh danh là công ty số 1 có nhân viên hạnh phúc nhất vào năm 2021, theo một báo cáo mới từ đơn vị đánh giá doanh nghiệp Comparably.
IBM
Bảng xếp hạng hàng năm từ Comparably xem xét 70.000 doanh nghiệp tại Mỹ và được xác định dựa trên nơi làm việc mà người lao động hài lòng nhất với các khía cạnh liên quan như môi trường làm việc, mức lương, phúc lợi và mục tiêu của công ty.
Dưới đây là 10 doanh nghiệp hàng đầu, có từ 500 nhân trở lên, nơi có nhân viên hạnh phúc nhất trong năm 2021.
Bảng xếp hạng dựa trên việc đánh giá của nhân viên (được ẩn danh) về các chủ đề đóng góp vào sự hạnh phúc chung tại nơi làm việc. Một số câu hỏi trong bảng phân tích dữ liệu bao gồm:
Môi trường làm việc của bạn tích cực hay tiêu cực?
Bạn có tin rằng mình được trả lương công công bằng không?
Bạn có hài lòng với quyền lợi của chính mình không?
Bạn có cảm thấy kiệt sức trong công việc?
Các mục tiêu của doanh nghiệp của bạn có rõ ràng không và bạn có được đóng góp vào điều đó không?
Bạn có thường hào hứng với việc đi làm mỗi ngày không?
Bạn có mong muốn được giao lưu với đồng nghiệp của mình không?
Bạn có tự hào khi mình là một phần của doanh nghiệp không?
Trên thang điểm từ 1-10, khả năng bạn sẽ giới thiệu doanh nghiệp của mình cho bạn bè là bao nhiêu?
Xếp hạng số 1 của Adobe đã thay thế cho ngôi vị của nền tảng giao tiếp qua video Zoom trong hai năm liên tiếp là 2019 và 2020 và Zoom đã tụt xuống vị trí thứ 9.
Ông Jason Nazar, CEO của Comparably cho biết: “Điều nổi bật trong các bài đánh giá của Adobe là những phản hồi tích cực từ nhiều bộ phận, bao gồm các nhân viên sản phẩm, marketing, thiết kế, bán hàng và kỹ thuật.
Source: Fortune
Bà Gloria Chen, giám đốc nhân sự (CPO) của Adobe cho biết công ty đã đo lường chỉ số tình cảm của nhân viên trong suốt đại dịch thông qua các cuộc khảo sát, các cuộc họp trực tiếp của công ty để hiểu rõ hơn về những thách thức khi phải làm việc dưới sức ép của Covid-19 và tìm ra các giải pháp để đáp ứng các nhu cầu đang thay đổi.
Bà nói tiếp: “Chúng tôi thật may mắn khi có những nhân viên thành thật, những người đã góp phần đầu tư vào văn hóa và cộng đồng của chúng tôi, nhiều sáng kiến tốt nhất của chúng tôi là những sáng kiến được thúc đẩy bởi chính các nhân viên.”
Hiện Adobe vẫn đang theo đuổi mô hình làm việc kết hợp (hybrid Working) và cho rằng đó là mô hình làm việc kiểu mới trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sáng 9-10, Thaco công bố công ty này đã hoàn tất việc chuyển nhượng hoạt động kinh doanh của đại siêu thị Emart tại Việt Nam.
Emart Gò Vấp, TPHCM.
Đại diện Thaco cho biết ngày 25-5-2021, Emart Hàn Quốc và Thaco đã ký kết thỏa thuận để chuyển nhượng 100% vốn và nhượng quyền độc quyền để doanh nghiệp này tiếp quản hoạt động kinh doanh Emart tại thị trường Việt Nam.
Đến ngày 27-9 vừa qua, các bên đã hoàn tất giao dịch và Thaco chính thức trở thành chủ sở hữu mới của Emart Việt Nam.
Theo đại diện Thaco, trong khuôn khổ hợp tác, công ty của tỉ phú Trần Bá Dương sẽ chịu trách nhiệm điều hành, quản trị và mở rộng hệ thống siêu thị Emart tại Việt Nam.
Emart Hàn Quốc sẽ cử đội ngũ quản lý cấp cao và duy trì cung ứng hàng hóa nhãn hiệu riêng từ Hàn Quốc với giá cả cạnh tranh.
Như vậy, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam sẽ không có bất kỳ sự thay đổi nào, Thaco cũng khẳng định sẽ mang đến cho khách hàng Việt Nam trải nghiệm mua sắm đồng nhất với các hệ thống siêu thị Emart tại Hàn Quốc và trên thế giới.
Thaco sẽ mở rộng hệ thống đại siêu thị Emart không chỉ tại các thành phố lớn, mà còn các tỉnh thành khác trải dài Việt Nam.
Cụ thể, trong năm 2022, kế hoạch của Thaco đưa vào hoạt động thêm 2 cửa hàng tại TP.HCM, và sẽ mở rộng hệ thống với 10 cửa hàng hoạt động vào năm 2025.
Nói rõ hơn về kế hoạch phát triển Emart tại Việt Nam, tại đại hội cổ đông hồi tháng 5, ông Trần Bá Dương – chủ tịch Thaco – cho biết mục tiêu của Thaco với mảng bán lẻ là làm sao để trở thành một điểm dừng nhiều tiện ích cho khách tham quan, mua sắm được nhiều thương hiệu xe, bên cạnh đó có đại siêu thị bán các thực phẩm và các mặt hàng khác.
Khác với trung tâm thương mại chỉ tập trung ở vài thành phố lớn, đại siêu thị Emart mà Thaco hướng đến sẽ tích hợp showroom, đi kèm với đó là khu ẩm thực, trung tâm hội nghị, tiệc cưới…
Dự kiến doanh thu năm 2021 của hệ thống siêu thị Emart đạt hơn 1.800 tỉ đồng, tăng khoảng 10% so với năm 2020.
Ông Dương cho biết trong năm nay sẽ mở rộng các dự án đã có sẵn cơ sở vật chất tại dự án phức hợp IIA (khu Sala, TP Thủ Đức), dự án ở Tân Phú và Gò Dầu (Tây Ninh). Khả năng trong năm tới sẽ có thêm 3 hoặc 4 điểm bán hàng.
Đến năm 2025, Thaco sẽ phát triển đúng như cam kết với Emart khi ký hợp đồng mua bán và nhượng quyền.
Emart Inc. hiện sở hữu hệ thống đại siêu thị Emart, siêu thị cỡ trung Emart Everyday, cửa hàng tiện lợi Emart24 với hơn 5.100 điểm bán hàng tại Hàn Quốc và hệ thống cửa hàng tại Mỹ, Mông Cổ và Phillippines.
Emart Inc. là công ty thành viên của Tập đoàn Shinsegae – nhà bán lẻ lâu đời nhất và quy mô của Hàn Quốc với chuỗi giá trị bán lẻ tích hợp, còn bao gồm: cửa hàng chuyên dụng, trung tâm thương mại, department store, cửa hàng miễn thuế, cửa hàng outlet cao cấp, thời trang, mỹ phẩm, F&B, E-commerce, và các hoạt động kinh doanh bổ trợ như xây dựng và công nghệ thông tin.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các nhà quảng cáo, nhà xuất bản và nhà sáng tạo trên YouTube sẽ không còn có thể kiếm tiền từ những nội dung phủ nhận sự tồn tại của biến đổi khí hậu.
SOPA Images | Getty Images
Google sẽ không còn cho phép các nhà quảng cáo, nhà xuất bản và nhà sáng tạo nội dung trên YouTube kiếm tiền từ những nội dung phủ nhận sự tồn tại của biến đổi khí hậu.
Google đã công bố trong một tài liệu vào ngày 7.10 vừa qua.
Nhóm Google Ads của Google cho biết:
“Hôm nay, chúng tôi công bố chính sách kiếm tiền mới dành cho các nhà quảng cáo, nhà xuất bản của Google và nhà sáng tạo nội dung trên YouTube.
Chính sách này sẽ cấm quảng cáo và kiếm tiền từ những nội dung gây mâu thuẫn với sự đồng thuận của khoa học về sự tồn tại và nguyên nhân của việc biến đổi khí hậu.”
“Điều này bao gồm những nội dung phủ nhận sự biến đổi của khí hậu, phủ nhận các xu hướng dài hạn cho thấy khí hậu toàn cầu đang ấm lên, phủ nhận khí thải nhà kính hoặc những hoạt động của con người có thể góp phần vào việc hạn chế sự biến đổi khí hậu.”
Google cho biết họ sẽ sử dụng kết hợp các công cụ tự động và đánh giá của con người để thực thi chính sách mới này trên phạm vi toàn cầu.
Google cho biết: “Khi đánh giá những nội dung đang chống lại chính sách mới này, chúng tôi sẽ xem xét một cách kỹ lưỡng về bối cảnh của nội dung được đưa ra, phân biệt giữa những nội dung đưa ra các tuyên bố sai sự thật, với những nội dung báo cáo hoặc thảo luận về các ý kiến đó.”
Google sẽ vẫn cho phép hiển thị quảng cáo trên các nội dung về các chủ đề liên quan đến khí hậu như các cuộc tranh luận công khai về chính sách khí hậu, các cuộc nghiên cứu về khí hậu và hơn thế nữa.
Hành động này của Google nhằm mục tiêu chống lại những người đang phủ nhận hay chối bỏ sự biến đổi của khí hậu hiện đang diễn ra từng ngày, thông báo được đưa ra sau khoảng một tuần kể từ khi YouTube ban hành chính sách mới về việc cấm những thông tin sai lệch liên quan đến vắc xin.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo ông, cả Jeff Bezos và Tim Cook đều có khả năng đổi mới và tập trung vào các dịch vụ khách hàng.
CEO Jamie Dimon | Source: Fox Business
Khi điểm tên những CEO giỏi nhất, Jamie Dimon – Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành JPMorgan Chase nghĩ ngay đến 2 vị CEO nổi tiếng của những tập đoàn hàng đầu thế giới.
″Jeff Bezos của Amazon và Tim Cook của Apple”, Dimon chia sẻ trên chương trình “Axios trên HBO”.
Giải thích lý do vì sao đưa ra hai tên tuổi này? Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành JPMorgan Chase nhận định, cả Jeff Bezos và Tim Cook đều có khả năng đổi mới và tập trung vào các dịch vụ khách hàng.
Lấy ví dụ về dịch vụ khách hàng của Amazon, Dimon nói: “Nếu bạn nhìn vào Amazon, hãy nhìn vào những gì họ đã làm và đạt điều đó”.
Bezos từ lâu đã cho rằng thành công của mình là do bị “ám ảnh” bởi khách hàng (ý nói khách hàng phản hồi quá nhiều) thay vì bị đối thủ cạnh tranh ám ảnh: “Một dịch vụ khách hàng tốt nhất là khi khách hàng không cần gọi cho bạn, không cần lên tiếng, dịch vụ khách hàng tự chủ động hoạt động”, Bezos nói vào năm 2011.
Không có gì ngạc nhiên khi Bezos được Dimon đánh giá là vị CEO giỏi nhất. Hai người đã là bạn của nhau trong nhiều thập kỷ, gặp nhau vào năm 1997 khi Dimon phỏng vấn cho một vị trí tại Amazon sau khi ông bị sa thải khỏi Citigroup.
Dimon chia sẻ, ông nghĩ Bezos “có cơ hội thực sự để tạo nên một cái gì đó”, vào thời điểm đó. Nhưng để làm việc cho Amazon tại thời điểm Jeff mới chỉ là một người bán sách trực tuyến non trẻ thì “lại không phù hợp với truyền thống gia đình tôi.
Tôi đã dành cả đời cho các dịch vụ tài chính. Và vì vậy tôi quyết định có lẽ nên tìm thứ gì đó trong các dịch vụ tài chính”, Dimon nói với Chủ tịch Hội đồng Quan hệ Đối ngoại David Rubenstein vào năm 2019.
Tuy nhiên, Dimon cho biết ông và Bezos “đã thành công và chúng tôi trở thành bạn của nhau kể từ đó”, Dimon nói với Poppy Harlow trong bộ phim tài liệu CNN “The Age of Amazon” vào năm 2019.
Dimon cũng so sánh sự đổi mới đã thay đổi cuộc chơi của Amazon với những thứ như iPhone của Apple và Model T của Henry Ford.
Vào tháng 7, Bezos từ chức Giám đốc điều hành của Amazon sau 27 năm nắm quyền . Hiện ông giữ chức Chủ tịch điều hành của Amazon.
Vào năm 2018, Dimon và Bezos đã cố gắng hợp tác kinh doanh để tạo ra một liên doanh phi lợi nhuận cùng với Chủ tịch Berkshire Hathaway Warren Buffett có tên là Haven.
Mục tiêu của liên doanh là nhằm khắc phục các vấn đề trong hoạt động chăm sóc sức khỏe và giảm chi phí cho người sử dụng lao động. Tuy nhiên, công ty đã đóng cửa vào tháng Giêng sau khi các thành viên sáng lập thực hiện các dự án của họ một cách riêng lẻ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các khái niệm như Digital Economy là gì, các thông tin cơ bản về nền kinh tế số Digital Economy và hơn thế nữa.
Digital Economy là gì? Tìm hiểu về Kinh tế số
Trong khi các yếu tố công nghệ và kỹ thuật số tiếp tục ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế, khái niệm Digital Economy là gì nổi lên như một câu hỏi lớn cho những người làm kinh doanh nói chung và marketing nói riêng.
Digital Economy là gì?
Có nhiều các định nghĩa khác nhau về cái gọi là Digital Economy hay Nền kinh tế số.
Theo định nghĩa chung của nhóm cộng tác kinh tế số của Oxford, Digital Economy là “một nền kinh tế vận hành chủ yếu dựa trên công nghệ số, đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành thông qua internet.”
Digital Economy đôi khi cũng được gọi là Internet Economy (Nền kinh tế internet), New Economy (Nền kinh tế mới) hoặc Web Economy (Nền kinh tế mạng).
Còn theo Wikipedia, digital economy hay nền kinh tế kỹ thuật số bao gồm các thị trường kinh tế dựa trên các công nghệ kỹ thuật số để tạo cho việc giao dịch, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thông qua thương mại điện tử (chẳng hạn như Creator Economy).
Việc mở rộng các khu vực kỹ thuật số là một động lực quan trọng trong việc phát triển kinh tế những năm gần đầy, và việc chuyển hướng đến một số thế giới kỹ thuật số có nhiều tác động với xã hội được mở rộng hơn thay vì chỉ riêng công nghệ kỹ thuật số (Digital Technology).
Bên cạnh đó, theo D. Tapscott, khái niệm Digtal Economy được khởi nguồn vào tháng 11 năm 1994 với sự kiện chíp Pentium – sản phẩm chiến lược của Intel – bị công bố có lỗi vào ngày 30/10/1994 và mãi tới ngày 20/12/1994, Intel mới thừa nhận lỗi được phát hiện.
Sự chậm hiểu về thị trường số và hạ thấp vấn đề đã đưa Intel tới một hậu quả đau đớn là phải thu hồi toàn bộ chíp Pentium của hãng.
D. Tapscott nhận định rằng câu chuyện về chíp Pentium đánh dấu một bước ngoặt kinh tế mới, theo đó thị trường số (digital market) là khác biệt lớn so với thị trường truyền thống (physical market) ở một số khía cạnh: mua sắm so sánh không có giới hạn, các công ty có sản phẩm thực sự khác biệt hoặc hiệu năng giá cả tốt hơn sẽ nhanh chóng nổi lên trên còn những công ty không có sẽ thất bại.
Trong các thị trường số, mọi doanh nghiệp đều đứng ở cùng một ngã tư đường.
Sự phát triển nhanh chóng và ứng dụng rộng rãi của Internet vạn vật (IoT) vào kinh doanh kéo theo việc hình thành và phát triển tốc độ cao của các hoạt động kinh tế liên quan đã dẫn tới sự đa dạng và phong phú các định nghĩa về kinh tế số.
R. Bukht và R. Heeks tổng hợp 21 định nghĩa điển hình về kinh tế số, cho biết định nghĩa đầu tiên về Digital Economy xuất hiện từ năm 1999 và ngày càng có thêm các định nghĩa mới.
Các nhà nghiên cứu đồng thuận một nhận định là chưa có một định nghĩa được đồng thuận về kinh tế số.
Trên cơ sở nhìn nhận mối quan hệ giữa sự xuất hiện của công nghệ đột phá với sự phát triển lý thuyết kinh tế học và quản lý trong suốt quá trình tiến hóa công nghệ của loài người, X. Zhu cho rằng cộng đồng nghiên cứu về Digital Economy nên cố gắng tạo ra các đột phá nền tảng mới trong nghiên cứu lý thuyết về kinh tế học và quản lý để nắm bắt và phát triển kinh tế số.
Một số thông tin cơ bản về Digital Economy là gì?
Ngoài các định nghĩa nói trên về Digital Economy, thuật ngữ này còn có nhiều định nghĩa khác nữa. Với sự lan tỏa của “số hóa” vào nền kinh tế thì việc phân định rạch ròi Digital Economy không đơn giản.
Tuy nhiên, có thể khái quát, Digital Economy bao gồm các hiện tượng mới nổi, như công nghệ chuỗi khối (blockchain), nền tảng số, các nền tảng truyền thông mạng xã hội, doanh nghiệp điện tử (ví dụ như thương mại điện tử, các ngành truyền thống như sản xuất hoặc nông nghiệp có sử dụng công nghệ số hỗ trợ);
Các doanh nghiệp liên quan đến phát triển phần mềm, ứng dụng, phát triển nội dung số (Digital Content) và truyền thông, các dịch vụ và đào tạo liên quan, cùng với các doanh nghiệp tham gia sản xuất và phát triển thiết bị công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông.
Ở Việt Nam, tại “Diễn đàn Kinh tế tư nhân Việt Nam năm 2019”, Digital Economy được hiểu là toàn bộ hoạt động kinh tế dựa trên nền tảng số, và phát triển Digital Economy là sử dụng công nghệ số và dữ liệu để tạo ra những mô hình kinh doanh mới.
Trong Digital Economy, các doanh nghiệp sẽ đổi mới qui trình sản xuất, kinh doanh truyền thống sang mô hình theo hệ sinh thái, liên kết từ khâu sản xuất, thương mại đến sử dụng và điều này sẽ làm tăng năng suất cũng như hiệu quả lao động.
Theo dự báo của tạp chí Forbes được thực hiện trong năm 2016, đến năm 2025, nền kinh tế số toàn cầu (Global Digital Economy) có giá trị khoảng 23.000 tỷ USD, chiếm khoảng 24.3% nền kinh tế toàn cầu.
Còn tại các quốc gia ASEAN, giá trị này đạt khoảng 150 tỉ USD, tương đương 6% tổng sản phẩm quốc dân (GDP) của các quốc gia thành viên.
Kết luận.
Khi toàn cầu đang hướng tới Metaverse, với nhiều các ứng dụng công nghệ kỹ thuật số vào các hoạt động kinh doanh, Digital Economy được xem là động lực phát triển của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Bằng cách hiểu bản chất của Digital Economy là gì, các doanh nghiệp tự trang bị thêm cho mình nhiều cơ hội hơn trong bối cảnh kinh tế mới.
Google Analytics 360 mới giúp các doanh nghiệp lớn thấu hiểu khách hàng của họ với nhiều tùy chỉnh hơn, các công cụ có thể mở rộng và hỗ trợ ở cấp doanh nghiệp.
Google giới thiệu Google Analytics 360 mới
Mới đây nhất, Google thông báo đã cập nhật Google Analytics 4 với nhiều tính năng mới có thể đáp ứng được nhu cầu đo lường đang ngày càng phát triển của các nhà quảng cáo như: đo lường ROI tốt hơn từ các hoạt động marketing, kiểu phân bổ theo hướng dữ liệu và công nghệ máy học mới.
Giờ đây, Google tiếp tục giới thiệu Google Analytics 360 mới, được xây dựng dựa trên nền tảng của các thuộc tính của Google Analytics 4 để giải quyết nhu cầu đo lường của các nhà quảng cáo và agency lớn với nhiều tùy chỉnh hơn, có thể mở rộng dễ dàng hơn và hỗ trợ ở cấp doanh nghiệp nhiều hơn.
Các công cụ được linh hoạt hơn để phù hợp với nhu cầu của các tổ chức.
Nếu bạn là một doanh nghiệp lớn, bạn có thể có nhiều đội nhóm khác nhau cần truy cập vào các thông tin chi tiết khác nhau tùy thuộc vào chức năng công việc, sản phẩm và thị trường của họ.
Giả sử các đội nhóm của bạn ở Mỹ, Canada và Mexico đang cần xem dữ liệu về 4 dòng sản phẩm của bạn để hiểu điều gì đang thúc đẩy doanh số bán hàng tại thị trường của họ.
Với Analytics 360 mới, khi này bạn có thể tạo 4 thuộc tính phụ theo dòng sản phẩm cho từng đội nhóm ở các quốc gia và tùy chỉnh cài đặt của họ sao cho phù hợp.
Bạn có thể liên kết từng thuộc tính sản phẩm với tài khoản Google Ads và Google Marketing Platform được sử dụng cho các chiến dịch đang chạy ở các quốc gia đó.
Bạn cũng có thể cài đặt cho các nhóm phân tích ở mỗi quốc gia có thể truy cập các nguồn dữ liệu khác nhau trên tất cả các dòng sản phẩm hiện có trong thị trường của họ để họ có thể hiểu điều gì đang thúc đẩy doanh số bán hàng cho thương hiệu tại địa phương.
Bằng cách đó, họ sẽ có thể hiểu rõ hơn về những đối tượng mục tiêu đang quan tâm đến các sản phẩm của họ và chia sẻ những insights quan trọng đó với các đội nhóm ở các khu vực khác. Các thuộc tính phụ (sub-properties) và Roll-up properties sẽ chỉ có sẵn trong Analytics 360 và sẽ ra mắt trong những tháng tới.
Bạn cũng có thể tạo ra các vai trò người dùng của riêng mình trong Analytics 360 để kiểm soát quyền truy cập tính năng cho một số nhóm người dùng nhất định.
Ví dụ: bạn có thể tạo vai trò cho một đại lý để họ có thể hiểu chiến dịch nào đang thúc đẩy chuyển đổi trên website của bạn, nhưng không thể truy cập dữ liệu về doanh thu hoặc lưu lượng truy cập tự nhiên của bạn.
Bằng cách này, các đội nhóm và đối tác của bạn chỉ có thể truy cập vào những dữ liệu họ cần. Tính năng tuỳ chỉnh vai trò của người dùng và tập hợp báo cáo cho những người dùng được chỉ định sẽ ra mắt trong những tháng tới cho tất cả các tài khoản Analytics 360.
Các giải pháp có thể được mở rộng cho các doanh nghiệp đang phát triển.
Analytics 360 mới có thể mở rộng được quy mô khi bạn phát triển doanh nghiệp của mình và nhu cầu của bạn ngày càng trở nên khắt khe hơn. Nó có giới hạn cao hơn với tối đa đến 125 thuộc tính có thể tùy chỉnh, 400 kiểu đối tượng và 50 loại chuyển đổi khác nhau.
Nếu bạn muốn chạy các phân tích của riêng mình, Analytics 360 cho phép bạn truy xuất hàng tỷ sự kiện hàng ngày sang BigQuery. Bạn cũng có thể nhận được nhiều insights hơn bằng cách truy cập trực tiếp vào những kết quả chưa được lấy mẫu trong module khám phá của Analytics 360.
Google Analytics 360 hỗ trợ và báo cáo hiệu suất ở cấp doanh nghiệp.
Analytics 360 đi kèm với các thỏa thuận pháp lý dịch vụ (SLAs) trên nhiều chức năng của sản phẩm như thu thập, báo cáo, xử lý và phân bổ dữ liệu.
Khi có nhiều nhóm khác nhau cùng làm việc với Analytics 360, bạn muốn theo dõi chặt chẽ những thay đổi được thực hiện đối với từng cài đặt trong tài khoản của mình.
Analytics 360 mới có phần lịch sử thay đổi (Change History) tốt hơn để bạn có thể xem lại mọi chỉnh sửa trước đó, chẳng hạn như khi tài khoản Google Ads mới được liên kết với thuộc tính Analytics 360 hoặc một loại chuyển đổi mới được tạo ra.
Trong tương lai, Google cho biết họ đang có kế hoạch thêm các chức năng phân tích nâng cao hơn để giúp các nhà quảng cáo có được những cái nhìn rõ hơn về những gì đang được diễn ra trong tài khoản của họ.
Analytics 360 mới hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm mở cho tất cả các khách hàng hiện tại. Bạn có thể thực hiện theo các hướng dẫn này để nâng cấp thuộc tính Google Analytics 4 của bạn lên phiên bản thử nghiệm Analytics 360.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau một năm xảy ra đại dịch và với nhiều thay đổi trên các nền tảng, niềm tin của người tiêu dùng dành cho các công ty công nghệ hàng đầu toàn cầu đang được thể hiện như thế nào.
Source: The Washington Post
Trong một năm với nhiều sự cô lập, sợ hãi, bấp bênh và mơ hồ, ngành công nghệ đã cung cấp nhiều cách hơn để mọi người có thể giữ kết nối với nhau.
Nhiều người Mỹ nhận thức được sự phụ thuộc của họ vào các công ty công nghệ lớn (Big Tech). Vậy thái độ của họ đối với các công ty này có thay đổi gì không?
Bắt đầu từ năm 2017, tờ The Verge đã tiến hành các cuộc khảo sát định kỳ nhằm đánh giá thái độ của người Mỹ đối với ngành công nghệ lớn; khảo sát gần đây nhất được xuất bản vào tháng 3 năm 2020, cũng trong thời điểm Covid-19 đang bùng phát.
Dưới đây là một số điểm đáng chú ý từ nghiên cứu:
13% người được hỏi vốn đã quen thuộc với thương hiệu có các ý kiến bất lợi về Amazon, so với mức chỉ 9% vào năm 2020.
Facebook và Twitter cũng chứng kiến hoàn cảnh tương tự – với 34% người được hỏi nói rằng họ không hài lòng về Facebook, so với mức 29% vào năm 2020 và 42% nói rằng họ không mấy thích Twitter, so với mức 39% vào năm 2020.
Nhiều người nói rằng Apple có những tác động tiêu cực đến xã hội nói chung, khoảng 9% số người được hỏi, những người vốn quen thuộc với thương hiệu đã đưa ra nhận định này, so với mức 5% vào năm 2020. Facebook và Twitter cũng có nhiều khả năng bị coi là có hại cho xã hội.
Trong số những người không sử dụng Facebook, 43% trong số họ đang tránh né nền tảng này vì họ không thích cách nó hoạt động – một bước nhảy vọt khá lớn so với mức chỉ 27% trong cuộc khảo sát trước đó.
Với TikTok, một trong những nền tảng có mức tăng trưởng nhanh nhất trong những năm gần đây: 31% những người vốn quen thuộc với thương hiệu này nói rằng nó có tác động tiêu cực đến xã hội.
Ngoài ra, TikTok là thương hiệu mà mọi người không tin tưởng nhất khi nói đến thông tin cá nhân, khoảng 64% người được hỏi nói rằng họ không tin tưởng vào TikTok.
Facebook và Instagram là những thương hiệu kém tin cậy xếp thứ hai và thứ ba khi nói đến thông tin cá nhân sau TikTok; trong cả hai trường hợp, đa số người được hỏi cho biết rằng họ cảm thấy các thương hiệu này không đáng tin cậy.
Vào năm 2021, 61% số người được hỏi nói rằng chính phủ nên chia tách các công ty công nghệ nếu chúng trở nên quá lớn; vào năm ngoái, con số này chỉ là 56%.
Cuộc khảo sát này được thực hiện vào tháng 8 năm 2021 với 1.200 người dùng ở nhiều nhóm người khác nhau trên toàn quốc của nước Mỹ.
Dưới đây là các số liệu chi tiết theo từng nền tảng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bên cạnh việc chia sẻ tầm quan trọng của sự đa dạng trong quảng cáo, Facebook còn đề cập đến những rào cản trong việc tạo ra nhiều tính đại diện hơn trong tất cả các hình thức quảng cáo.
Bằng cách hợp tác với Deloitte, Facebook đã thực hiện một loạt các cuộc phỏng vấn và khảo sát để xác định những trở ngại chính hiện đang làm hạn chế tính đa dạng và đại diện trong quảng cáo.
Theo giải thích của Facebook:
“Quảng cáo từ lâu đã có sức mạnh định hình thế giới của chúng ta. Khi được hoàn thành tốt, nó phản ánh những mong muốn sâu xa nhất của chúng ta, nuôi dưỡng những khát vọng lớn nhất của chúng ta, thúc đẩy cảm xúc về những sự hy vọng và thuộc về.
Những câu chuyện chúng ta thấy trong quảng cáo giúp định hình cách chúng ta nhìn nhận về bản thân và với cả những người xung quanh.
Tuy nhiên theo số liệu nghiên cứu, chỉ có 41% người tiêu dùng Mỹ cảm thấy họ được đại diện trong các quảng cáo của thương hiệu mà họ nhìn thấy.”
Báo cáo của Facebook bao gồm một loạt thông tin chi tiết và lưu ý chính về vấn đề này, đồng thời cũng nêu bật những việc cần làm để khắc phục những hạn chế hiện có trong cách tiếp cận về quảng cáo nói chung.
Nghiên cứu chỉ ra 05 rào cản chính đang làm hạn chế tính đại diện và đa dạng trong ngành quảng cáo nói chung và quảng cáo Facebook nói riêng.
Bản thân ngành không đa dạng: Ngành quảng cáo nói chung, trên tất cả các hệ sinh thái, ở mọi cấp độ, không mang tính đại diện, điều này khiến bản thân nó trở thành một rảo cản trong việc xây dựng những nội dung mang tính đại diện và đa dạng.
Thiếu sự dẫn dắt của ban lãnh đạo: Không ít các tổ chức thiếu những nỗ lực hay nhiệm vụ rõ ràng trong việc thực thi tính đa dạng. Các nhà lãnh đạo không có nhiều sự hỗ trợ trong việc đa dạng hoá nội dung và quảng cáo của họ.
Khó đánh giá lợi ích dài hạn: Những người làm marketing vốn được trang bị tốt hơn trong việc hiểu những rủi ro và chi phí trong ngắn hạn. Tuy nhiên, khi tính đến những sức ảnh hưởng trong kết quả kinh doanh trong dài hạn thì họ vẫn còn rất hạn chế.
Mối quan hệ chưa chặt chẽ giữa Agency (các công ty quảng cáo) với khách hàng của họ: Khi không được sự đồng ý từ phía khách hàng, các agency hiếm khi quan tâm đến việc đầu tư vào sự đa dạng và toàn diện trong nội dung và quảng cáo.
Thiếu công cụ và nguồn lực: Nhiều doanh nghiệp hay người làm marketing còn thiếu kỹ năng, năng lực và tài nguyên để thực thi tính đa dạng.
Như bạn có thể thấy, trọng tâm chính của báo cáo từ mạng xã hội Facebook là xem xét các phạm vi hay nhiệm vụ chính cần thảo luận nhiều hơn để tạo điều kiện cho những quảng cáo sẽ mang nhiều tính đại diện hơn.
Báo cáo cũng xem xét những mối quan tâm lớn nhất giữa những người thực thi quảng cáo và các CMO liên quan đến việc gia tăng tính đa dạng trong nội dung của họ.
Hướng dẫn từ Facebook cũng bao gồm các đề xuất và gợi ý chính để giúp thương hiệu giải quyết các yếu tố chính trong việc tối đa hoá tính toàn diện trong quảng cáo.
Theo báo cáo:
“93% người trả lời khảo sát tại các agency cho biết họ cảm thấy rất cần thiết về tính đa dạng và toàn diện trong quảng cáo và do đó họ luôn sẵn sàng xây dựng điều này nếu khách hàng của họ yêu cầu.”
Trên đây là những điểm quan trọng cần thảo luận và có vẻ như các thương hiệu hay nhà quảng cáo nên tích cực hơn trong việc tìm ra các cách mới để đưa nhiều người và nền văn hóa hơn vào các chiến dịch của họ.
Như đã lưu ý, báo cáo cũng sẽ bao gồm các gợi ý từ Deloitte về cách giải quyết từng yếu tố và cách chúng liên quan đến các mối quan tâm cũng như cách tiếp cận của bạn.
Frances Haugen, cựu Giám đốc Sản phẩm của Facebook, cáo buộc sự độc hại của nền tảng khiến nhiều trẻ vị thành niên mắc chứng trầm cảm.
Frances Haugen | Ảnh: WSJ
Trong phiên điều trần diễn ra tối 5/10 (giờ Việt Nam), Haugen xuất hiện trước Thượng viện Mỹ, nói về sự hời hợt của Facebook trong việc kiểm duyệt nội dung độc hại cho trẻ em.
Trước đó, Haugen đã chia sẻ loạt tài liệu nội bộ của Facebook cho giới báo chí, nói về việc nền tảng Facebook và Instagram gây trầm cảm, lo âu ở nhiều cô gái vị thành niên. Haugen xuất hiện giữa lúc Thượng viện Mỹ muốn chỉnh sửa đạo luật bảo vệ trẻ em trên Internet sau hơn 20 năm.
Thượng nghị sĩ Richard Blumenthal, Chủ tịch tiểu ban Bảo vệ Người tiêu dùng của Thượng viện Mỹ, nói rằng Facebook và các hãng công nghệ lớn đang “đối mặt thời điểm quan trọng về pháp lý”.
“Facebook biết sản phẩm của họ có thể gây nghiện và độc hại cho trẻ em”, Blumenthal cho biết. Ông cũng kêu gọi Mark Zuckerberg, CEO Facebook xuất hiện tại phiên điều trần, nhưng điều đó đã không xảy ra.
Haugen, người lên tiếng tố cáo Facebook, từng được bổ nhiệm vị trí giám đốc sản phẩm với mục đích ngăn chặn can thiệp bầu cử. Cô rời Facebook vào tháng 4, quyết định tung tập tài liệu nội bộ do thất vọng với quan điểm thiếu cởi mở, thái độ hời hợt của Facebook khi giải quyết nội dung độc hại trên nền tảng.
Trong lời khai đã chuẩn bị trước, Haugen cho biết Facebook luôn ưu tiên lợi nhuận thay vì sự an toàn của người dùng. Công ty này luôn giữ sự mờ ám trước người dùng và cơ quan quản lý về các hành động của mình.
“Chúng ẩn sau những bức tường khiến nhà nghiên cứu và cơ quan quản lý không thể hiểu hết. Chúng tôi phải tin những gì Facebook nói là đúng, nhưng hành động của họ không xứng đáng với niềm tin mù quáng của chúng tôi”, Haugen cho biết.
Theo WSJ, những tiết lộ của Haugen về sự độc hại của Instagram khiến các nghị sĩ cân nhắc chỉnh sửa Đạo luật bảo vệ quyền riêng tư của trẻ em trên Internet. Có tên Coppa, đạo luật xuất hiện lần đầu vào năm 1998, đã bị chỉ trích do lỗi thời, không phù hợp với cuộc sống hiện nay.
Ngoài những tài liệu về Instagram, Haugen còn chia sẻ loạt tài liệu nói về quy tắc kiểm duyệt nội dung ưu tiên giới tinh hoa trên Facebook, cách thuật toán của công ty thúc đẩy sự thù địch bên cạnh các băng đảng ma túy, nhóm buôn người có thể sử dụng nền tảng một cách công khai.
Một số nhà lập pháp, đặc biệt đến từ đảng Dân chủ, cũng có thể tập trung vào vai trò của Facebook trong cuộc bạo loạn tại Điện Capitol ngày 6/1.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Những thương hiệu đầy khát vọng và cảm hứng nói nhiều hơn về con người chứ không phải là sản phẩm.
Source: USA Today
Có một loạt các podcast rất tuyệt vời từ Vox Media được gọi là Land of the Giants. Trong vài năm vừa qua, nó đã phủ sóng trên cả Google, Netflix và Amazon.
Lần này, khi nói về Apple, với bài phát biểu của Steve Jobs ngay sau khi ông trở lại Apple vào năm 1997. Jobs lúc đó thậm chí không phải là CEO.
Trong buổi trò chuyện, ông đã nói về việc sẽ biến Apple trở thành một thương hiệu vĩ đại trong mọi thời đại. Ông nhắc đến điều này trong khi say mê nói về những thương hiệu lớn khác, một trong số đó là Nike.
Ông nói:
“Nike bán một loại hàng hóa thông thường (commodity), họ bán giày. Tuy nhiên, khi bạn nghĩ về Nike, tôi tin rằng bạn sẽ nghĩ về một thứ gì đó khác ngoài việc họ là công ty giày.
Trong quảng cáo của họ, như bạn biết, họ không bao giờ nói về sản phẩm, họ cũng không bao giờ nói về chiếc đế giày tuyệt vời với nhiều tính năng mới, và cách chúng tốt hơn sản phẩm của Reebok như thế nào.
Nike làm gì trong quảng cáo của họ? Họ tôn vinh những vận động viên vĩ đại và cũng chỉ tôn vinh những vận động viên vĩ đại. Đó là tất cả những gì họ nói về.”
Nói một cách ngắn gọn thì, Steve Jobs ngụ ý nói rằng “Nike không bao giờ nói về sản phẩm” trong cách họ làm thương hiệu và truyền thông nói chung.
Chiến lược marketing của Nike chỉ xoay quanh triết lý đơn giản đó, và với Apple, Steve Jobs cũng muốn “đánh cắp ý tưởng” đó và biến Apple trở thành một thương hiệu đầy cảm hứng.
Nike bán giày, cũng như Apple bán điện thoại thông minh, tất cả đều là các loại hoàng hoá bình thường, tuy nhiên, bằng cách vẽ lên một bức tranh đầy cảm hứng và khao khát trong tương lai, họ đã khiến khách hàng của họ đứng về phía mình.
Marketing của Nike không bao giờ nói về các sản phẩm, họ chỉ nói về những con người – những siêu anh hùng, những nhà vô địch và những vận động viên hàng ngày đang phấn đấu để đạt được những thành tích tốt nhất của họ trong tương lai.
Steve Jobs cũng muốn làm điều tương tự với Apple. Vào thời điểm ông nói điều này với nhân viên của Apple, công ty này đang ở một vị trí rất khác so với những khoảng thời gian sau đó hay bây giờ.
Chiến lược này có trước iPhone, trước iPad và thậm chí trước cả iPod hoặc iMac. Steve Jobs trở lại lúc Apple đang ở trong những ngày tháng tồi tệ nhất, họ thất bại trên cuộc chiến máy tính để bàn tại nhà (Home PC), họ cạn kiệt ý tưởng và cả ngân sách.
Và đương nhiên, thương hiệu Apple khi này cũng không ít phần bị lung lay.
Tuy nhiên về phần Steve Jobs, ông tuyên bố triết lý và chiến lược mới với đầy tham vọng và cảm hứng.
Ông muốn vẽ nên bức tranh về một tương lai đáng mơ ước của Apple, và một trong những chiến lược marketing mạnh mẽ nhất để kết nối với khách hàng lại tương tự như cách Nike đã từng làm: Sự khát vọng.
Steve Jobs đã coi Apple là một thương hiệu đầy khát vọng, giống như Nike.
Đó là giá trị cốt lõi của slogan của Apple “Think Different”. Apple tôn vinh những sự sáng tạo, những thứ khác biệt và mới mẽ.
Apple không nói về sản phẩm, họ nói về khát vọng. Họ tôn vinh con người – những kiểu người mà Apple muốn liên kết với thương hiệu của mình và kiểu người mà khách hàng mục tiêu của họ muốn được trở thành.
Chiến lược này của Steve Jobs đã biến Apple từ một công ty chủ yếu làm ra những chiếc máy tính nhàm chán, thành một thương hiệu vĩ đại.
iMac không phải là chiếc máy tính tốt nhất hoặc đắt nhất mà bạn có thể mua, nhưng nó là chiếc máy tính đáng để mua nhất.
Và tiếp những năm sau đó, công ty đã giới thiệu iPod, sản phẩm đã thay đổi cách chúng ta nghe nhạc, iPhone, sản phẩm về cơ bản đã thay đổi cách chúng ta nghĩ về một chiếc điện thoại di động thông thường. Một năm sau, Apple ra mắt MacBook Air.
Apple cuối cùng đã vượt ra ngoài “Think Different”, nhưng chiến lược thì vẫn như cũ. Quảng cáo cho iPod với những hình ảnh đầy màu sắc của những người đang khiêu vũ với chiếc tai nghe màu trắng mang tính biểu tượng. Quảng cáo cho iPhone giới thiệu cách mọi người chụp ảnh và quay video về những thứ mà họ quan tâm nhất.
Ý tưởng vĩ đại nhất của Steve Jobs là Apple phải là một công ty đầy khát vọng thay vì có sản phẩm tốt nhất. Tất cả đều bắt đầu với một chiến lược chỉ bao gồm hai chữ độc đáo nhưng tuyệt vời của Nike “No Products”.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn đang sử dụng Instagram để xây dựng độ nhận biết và tăng cường mức độ tương tác với thương hiệu thì cập nhật mới này rất đáng để bạn theo dõi.
Ở thời điểm hiện tại, bạn có thể phản hồi tới một Story bằng các biểu tượng cảm xúc, sau đó phản ứng đó sẽ được gửi đến tài khoản của nhà sáng tạo qua tin nhắn trực tiếp (DM), trong khi bạn cũng có thể nhập tin nhắn phản hồi trực tiếp và gửi đến họ.
Bạn cũng có thể tương tác với Stories bằng cách chia sẻ, chuyển tiếp và hơn thế nữa. Tuy nhiên giờ đây bạn còn có thêm một tuỳ chọn khác với nút Like.
Như bạn có thể thấy trong hình ảnh ở trên, được chia sẻ bởi nhà nghiên cứu ứng dụng Alessandro Paluzzi, Instagram đang thử nghiệm về lượt thích trên Stories (Câu chuyện).
Tính năng giúp bạn tương tác một cách dễ dàng và nhanh chóng với các bài đăng trên Stories mà không cần phải gửi tin nhắn trực tiếp tới hộp thư đến của nhà sáng tạo.
Ở giai đoạn này của thử nghiệm, nút Like sẽ xuất hiện ở cuối màn hình của Câu chuyện và Instagram cũng lưu ý rằng nhà sáng tạo có thể xem số lượt thích của họ ngay cạnh các Câu chuyện trên cùng một màn hình.
Liên quan đến việc hiển thị số lượng Like, Instagram đã loại bỏ số lượt Like công khai trên các bài đăng trong nguồn cấp dữ liệu từ năm 2019, và sau đó cho phép người dùng chọn hiển thị lượt Like nếu họ muốn, thay vì loại bỏ hoàn toàn.
Theo Instagram, mục đích chính của Instagram khi ra mắt tuỳ chọn ẩn lượt Like công khai trên nguồn cấp dữ liệu là không muốn người dùng trên nền tảng coi đó là môt chỉ số gì đó quá quan trọng và có thể dẫn đến nhiều điều không mong muốn xảy ra.
Sự khác biệt chính ở lượt Like mới này ở các Câu chuyện là số lượt thích sẽ không được hiển thị công khai mà nó sẽ chỉ hiển thị cho bạn và nhà sáng tạo đã đăng tải bài đăng đó.
Cũng theo Instagram, số lượt Like sẽ giúp cải thiện việc xếp hạng các Câu chuyện, bằng cách đưa những nội dung từ những nhà sáng tạo mà bạn thích nhất lên hàng đầu trên mục Câu chuyện, trong khi đó cũng sẽ là một số liệu khác để theo dõi và báo cáo hiệu suất.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với những bất ổn do Covid-19, người tiêu dùng sẽ tiếp tục ở nhà và bỏ qua các chuyến du lịch nghỉ lễ hay sum họp gia đình. Nhưng thời gian ở nhà nhiều hơn đồng nghĩa với việc có nhiều cơ hội mua sắm trực tuyến hơn.
Những năm gần đây, thương mại điện tử (TMĐT) trở thành là hình thức kinh doanh tiềm năng được nhiều doanh nghiệp, nhà bán lẻ hướng tới.
Khi đại dịch Covid-19 diễn ra, nền kinh tế chịu nhiều biến động nhưng lại góp phần tăng trưởng bứt phá cho thương mại điện tử.
Theo Sách trắng thương mại điện tử, năm 2020, số người Việt tham gia mua sắm trực tuyến đã cán mốc 49,3 triệu người (năm 2020 là 44,8).
Doanh số bán lẻ thương mại điện tử B2C của Việt Nam trong năm 2020 đạt 11,83 tỷ USD, chiếm 5,5% tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cả nước.
Việt Nam áp đảo top 10 sàn thương mại điện tử Đông Nam Á với 5/10 sàn thương mại điện tử có lượng truy cập trung bình cao nhất năm 2020 tại Đông Nam Á là các doanh nghiệp Việt Nam, theo SimilarWeb. Bao gồm Thế Giới Di Động, Tiki, Sendo, Bách Hoá Xanh và FPT Shop.
Tăng trưởng trực tuyến ở mức cao.
Dữ liệu từ iPrice Group cho thấy, tổng lượt truy cập web của các nền tảng mua sắm trực tuyến trên khắp Đông Nam Á đã tăng trong nửa đầu năm 2021 so với năm trước.
Trong nửa đầu năm nay, lượng truy cập web trung bình vào các nền tảng thương mại điện tử đạt 4 triệu lượt, tăng 31% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó, Philippines trải qua mức tăng trưởng hàng năm lớn nhất (73%) về lượt truy cập web. Tiếp theo sau là Indonesia 41%, Malaysia 34%, Singapore 10%, Thái Lan 9% và Việt Nam 7%.
Cụ thể, hai nền tảng thương mại điện tử hàng đầu tại Singapore là Shopee và Lazada đã có mức tăng lượt truy cập web lần lượt là 56% và 10% so với cùng kỳ năm ngoái.
Sự tăng trưởng có được là nhờ các sáng kiến marketing mới mẻ của hai công ty trong giai đoạn bình thường mới flash sale, khuyến mãi tháng, các sự kiện hàng tháng như giảm giá siêu sale,…
iPrice Group dự báo rằng tổng số lượt truy cập web trung bình trên 6 quốc gia Đông Nam Á sẽ còn tăng hơn nữa trong những tháng còn lại của năm 2021. Trước đó, chỉ tiêu này tăng trưởng trung bình 26% trong cả năm 2020.
Gia tăng tầm ảnh hưởng người của công chúng.
Từ các cầu thủ bóng đá đến nghệ sỹ Hàn Quốc, Shopee và Lazada đã thu hút hàng loạt đại sứ thương hiệu.
Mối quan hệ hợp tác thời gian gần đây giữa các công ty này với diễn viên Thành Long hay Hyun Bin đã khuấy động người tiêu dùng tham gia vào mùa mua sắm cuối năm.
Một nghiên cứu khác của iPrice Group về cảm nghĩ của công chúng trong chiến dịch mua sắm 9/9 gần đây cho thấy sự hợp tác của Thành Long với Shopee mang lại độ tương tác cao hơn trong các bài viết được đăng tải với hơn 59 bài viết trực tuyến. Trong khi đó, Lazada có 53 bài viết có sự xuất hiện của Hyun Bin.
Chi tiêu của người dân tăng đều đặn.
Với những bất ổn do Covid-19, người tiêu dùng sẽ tiếp tục ở nhà và bỏ qua các chuyến du lịch nghỉ lễ hay sum họp gia đình. Nhưng, thời gian ở nhà nhiều hơn đồng nghĩa với việc có nhiều cơ hội mua sắm trực tuyến hơn.
Nghiên cứu của iPrice Group cho thấy người tiêu dùng Đông Nam Á sẽ chi trung bình 40 USD cho TMĐT vào cuối năm nay. Hầu hết giao dịch mua sắm sẽ thuộc các danh mục như thiết bị thể thao và ngoài trời, sản phẩm sửa chữa nhà cửa và thiết bị điện tử.
iPrice Group đã đưa ra con số bằng cách kiểm tra mức chi tiêu trung bình của người tiêu dùng trên các thị trường trực tuyến trong cả nửa đầu năm 2019 và nửa đầu năm 2020.
Mức chi tiêu trung bình của người tiêu dùng đã tăng 26% vào năm 2020, tương đương khoảng 32 USD cho việc mua sắm trên các trang TMĐT.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google chưa cho biết khi nào sẽ ngừng sử dụng Universal Analytics (UA), nhưng các cập nhật mới gần đây cho thấy rằng những người làm marketing nên chuẩn bị cho sự thay đổi.
Theo Google, những cập nhật mới lần này về tích hợp Search Console mới, phân bổ theo hướng dữ liệu (data-driven attribution) và mô hình học máy mới nhằm mục tiêu lấp đầy khoảng trống đo lường trong Google Analytics 4 (GA4).
Google chưa cho biết khi nào các chủ sở hữu website sẽ phải chuyển từ Universal Analytics (UA) sang GA4, nhưng các tính năng mới cập nhật này và khuyến khích của Google trong việc nên sử dụng GA4 cho các website mới cho chúng ta thấy rằng Google đang chuẩn bị cho sự thay đổi và sẽ sớm thay thế UA bằng GA4.
Tiếp theo, Google cũng thông báo việc tích hợp mới trong Search Console. Tích hợp Search Console mới cho phép các nhà marketer xem các dữ liệu chẳng hạn như xếp hạng website của họ và các truy vấn đã dẫn đến việc nhấp chuột ngay từ trong GA4.
Tính năng phân bổ theo hướng dữ liệu cũng đã đến với GA4. Trong những tuần tới, phân bổ theo hướng dữ liệu sẽ có sẵn trong các báo cáo phân bổ.
Chuyển đổi được nhóm theo kênh khi sử dụng phân bổ theo hướng dữ liệu (data-driven attribution). Ảnh: Google
Tính năng phân bổ theo hướng dữ liệu sẽ khả dụng ở cấp độ thuộc tính, do đó, người quản lý website sẽ có thể thấy doanh thu được phân bổ và chuyển đổi trong báo cáo chuyển đổi (Conversions report) và trong phần Khám phá (Explorations) của GA4.
Các mô hình máy học (Machine learning models) cũng được cập nhật để giải quyết các lỗ hổng đo lường của các nhà quảng cáo.
Theo đó, Google đang đưa hai khả năng xây dựng mô hình mới là mô hình chuyển đổi (conversion modeling) và mô hình hành vi (behavioral modeling) vào GA4, cập nhật này có thể giúp các nhà tiếp thị lấp đầy khoảng trống về mức độ hiểu biết của họ về hành vi của khách hàng khi không có cookies hoặc các chỉ số nhận dạng khách hàng khác.
Mô hình chuyển đổi hiện được sử dụng trong các báo cáo phân bổ, báo cáo chuyển đổi và mục khám phá để xác định nơi chuyển đổi đang được tạo ra và thúc đẩy nó trên các kênh phù hợp của Google.
Tại sao những người làm marketing đặc biệt là digital nên quan tâm.
Phân bổ theo hướng dữ liệu có thể cung cấp cho bạn một tổng quan chính xác hơn về vai trò của các kênh khác nhau trong việc hỗ trợ chuyển đổi.
Điều đó có thể cho phép bạn đưa ra các quyết định đầu tư tốt hơn ở những nơi đáng giá hơn, do đó, bạn sẽ có nhiều chuyển đổi hơn.
Việc tích hợp Search Console có thể giúp những người làm marketing dễ dàng truy cập dữ liệu từ trong GA4 mà không cần phải mở Search Console của họ.
Google cho biết:
“Các chuyển đổi được mô hình hóa (modeled conversions) cho phép Google cung cấp báo cáo một cách chính xác hơn, tối ưu hóa các chiến dịch quảng cáo và cải thiện việc đặt giá thầu tự động hiệu quả hơn.”
Chúng tôi khuyên bạn nên thử nghiệm các tính năng này và phân tích dữ liệu trước khi đưa ra quyết định dựa trên chúng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Lãnh đạo phụng sự được coi là một phong cách tiếp cận mang tính xác thực hơn để giải quyết một cách thực sự nhu cầu của nhân viên.
Tại sao lãnh đạo kiểu phụng sự là tương lai của phong cách lãnh đạo
Nhiều người trong chúng ta có thể đã nghe đến khái niệm lãnh đạo chuyển đổi, phong cách lãnh đạo này coi nhu cầu của mọi người là một phương tiện để chuyển đổi. Những nhà lãnh đạo chuyển đổi (transformative leadership) tin rằng việc đáp ứng nhu cầu của nhân viên sẽ mang lại sự thay đổi tích cực trong họ và cả tổ chức của họ.
Tuy nhiên, lãnh đạo theo kiểu phụng sự (servant leadership) là một phong cách lãnh đạo đã và đang trở nên phổ biến hơn vì nó coi nhu cầu của mọi người là mục đích cuối cùng.
Những nhà lãnh đạo phụng sự không mong đợi bất kỳ kết quả nào ngoài việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nhân viên.
Những nhà lãnh đạo phụng sự ngày nay.
Lãnh đạo phụng sự đã không còn chỉ là một khái niệm dừng lại ở mức độ lý thuyết. Các nhà nghiên cứu đã chuyển các nghiên cứu của họ sang các phát hiện nghiên cứu có thể kiểm chứng được bằng thực nghiệm.
Nhiều nhà nghiên cứu đã thành công trong việc dự đoán gần như chính xác tác động và lợi ích của phương pháp lãnh đạo phụng sự khi được áp dụng trong các tổ chức.
Việc có thể quan sát và đánh giá mức độ hiệu quả của phong cách lãnh đạo theo kiểu phụng sự một cách dễ dàng đối với kết quả đầu ra của tổ chức đã giúp nghiên cứu được thực hiện và hoàn thành một cách nhanh chóng.
Các tổ chức trên khắp thế giới đang hướng sự tập trung của họ vào việc giúp mọi người phát triển và tập trung hơn trong chính các tổ chức của họ.
Theo ý nghĩa mang tính tổ chức, lãnh đạo phụng sự có nghĩa là trao quyền cho cấp dưới để họ cũng có thể trở thành người lãnh đạo trong chính đơn vị hay bản thân họ.
Tương lai của sự cạnh tranh thuộc về các nhà lãnh đạo và tổ chức hoạt động theo mô hình này, mọi người sẽ được trao quyền để xác định và giải quyết các vấn đề của tổ chức.
Điều này cũng có nghĩa là tổ chức sẽ để nhân viên thể hiện lòng vị tha và làm những thứ vượt ra ngoài nhiệm vụ đơn thuần của họ, nhà lãnh đạo phụng sự phải trao quyền cho mỗi người trong số họ để họ cảm thấy mình là một thành viên quan trọng.
Hiệu suất công việc là thành phần tổng hợp sự đóng góp của tất cả các cá nhân vào mục tiêu chung của tổ chức theo thời gian.
Nó có thể là hiệu suất theo nhiệm vụ (task performance) hoặc hiệu suất theo ngữ cảnh (contextual performance). Hiệu suất nhiệm vụ đóng góp vào hàng hóa và dịch vụ, và nó tương đối dễ dàng khi đo lường và giám sát.
Mặt khác, hiệu suất theo ngữ cảnh liên quan nhiều đến sự tương tác giữa các cá nhân và hoạt động tự nguyện, những thứ có thể giúp tổ chức đạt được các mục tiêu cốt lõi của mình trong một bối cảnh rộng lớn hơn.
Các mục tiêu theo ngữ cảnh của tổ chức chỉ có thể đạt được với một đội ngũ đoàn kết gồm các nhân viên được trao quyền và một môi trường tập trung vào phúc lợi toàn diện của nhân viên.
Toàn cầu hóa đã thu hẹp thế giới rộng lớn thành một ngôi làng nhỏ. Các nền văn hóa và chuẩn mực khác nhau hiện ảnh hưởng lẫn nhau trên khắp các quốc gia trên toàn cầu.
Trong thế kỷ 21 đầy cạnh tranh này, các tổ chức sẽ tồn tại là những tổ chức sẵn sàng đón nhận sự thay đổi và lãnh đạo phụng sự là một yêu cầu trong số đó.
Phong cách lãnh đạo kiểu mới này sẽ làm thay đổi thế giới như thế nào.
Những người ủng hộ và thực hành quyền lãnh đạo phụng sự cho rằng một khi phong cách lãnh đạo kiểu phụng sự được nội tâm hóa và sống đúng với bản chất của nó, thành quả của nó sẽ thể hiện trong mọi khía cạnh của xã hội thông qua hầu hết các thuộc tính khác nhau.
Mọi người sẽ lắng nghe và được lắng nghe; do đó sẽ có rất ít hoặc không có hiểu lầm xảy ra trong suốt quá trình giao tiếp.
Điều này sẽ giúp tổ chức xây dựng một cộng đồng đoàn kết hơn, gắn kết và đồng lòng hơn khi đối mặt với những thách thức chung. Do đó, xã hội cũng sẽ đồng cảm hơn và cam kết nhiều hơn đối với sự phát triển của tổ chức.
Các tổ chức sẽ đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của những người làm việc cho họ và các thành viên trong xã hội mà họ đang tương tác. Về bản chất, điều này sẽ thúc đẩy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) hơn bao giờ hết.
Ngoài ra, mọi người sẽ sử dụng đến cách tiếp cận thuyết phục và đối thoại để giải quyết các xung đột thay vì quyền lực và thẩm quyền, những điều rất dễ tạo ra sự bất mãn và thậm chí là bạo lực trong tổ chức. Mọi người sẽ có nhiều lòng vị tha hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer
Ngày nay, các nhà marketer dù cho đang làm việc tại Agency-Side hay Client-Side đều được yêu cầu sử dụng các chiến thuật marketing tích hợp để đáp ứng các nhu cầu mới của thế giới hướng tới người tiêu dùng.
Getty Images: Top 3 kỹ năng mà mọi Hybrid Marketer đều nên có
Các doanh nghiệp và agency đang tìm kiếm các chuyên gia marketing có thể cung cấp mọi thứ từ chiến lược đến thực thi các hoạt động marketing khác nhau và cả những yếu tố hỗ trợ như thiết kế đồ họa hay quản trị website.
Một Hybrid Marketer hay hiểu đơn giản là nhà tiếp thị đa năng là những người làm marketing được trang bị kiến thức chuyên môn đầy đủ về thương hiệu, hiểu biết sâu sắc về PR, am hiểu yếu tố kỹ thuật số và các phương pháp phát triển các nền tảng như website hay ứng dụng để đáp ứng nhiều nhu cầu của một môi trường tiếp thị tích hợp.
Để có thể tạo ra sự khác biệt trong thị trường việc làm hiện đại đầy cạnh tranh và mang lại nhiều giá trị cho khách hàng và doanh nghiệp, hãy đảm bảo bạn, với tư cách là những marketer đang nắm vững 03 kỹ năng hàng đầu dưới đây.
Trước hết, để có thể hiểu đầy đủ và toàn diện về chân dung của một marketer thực thụ, bạn có thể xem tại: marketer là gì
1. Phát triển website và ứng dụng.
Marketing trong thời kỳ hiện đại đã đi một chặng đường dài so với các biển hiệu quảng cáo và đài phát thanh truyền thống. Kể từ năm 2017, nơi phổ biến nhất để tiếp cận khách hàng mục tiêu của các thương hiệu là thông qua các nền tảng trực tuyến.
Tuy nhiên, có một điểm hạn chế là, những điều cơ bản của việc xây dựng và duy trì một trang website hay ứng dụng (app) vẫn còn khá mơ hồ đối với không ít các marketer.
Đối với những hybrid marketer, họ không phải lúc nào cũng dựa dẫm vào bộ phận IT (công nghệ thông tin) hay công nghệ (tech) để xử lý mọi tác vụ trên website hoặc ứng dụng, nếu bạn muốn trở thành một trong số các nhà tiếp thị đa năng đó thì việc trở nên thuần thục các kỹ năng kỹ thuật này là một yêu cầu hàng đầu.
Ngoài những kiến thức cơ bản để quản trị và tối ưu các nền tảng của thương hiệu, các hybrid marketer còn phải quan tâm đến yếu tố khác như lưu trữ dữ liệu hay bảo mật (SSL) của website và ứng dụng.
Việc chọn ra những nhà cung cấp uy tín để đảm bảo website của bạn luôn “on air” và không bị quá tải (downtime) khi có quá nhiều người dùng truy cập là thứ bạn cần làm.
Cuối cùng, những kiến thức cơ bản về HTML, CSS, CMS…cũng rất hữu ích đối với bạn.
2. Digital Marketing.
Digital Marketing hay Tiếp thị kỹ thuật số có rất nhiều hình thức khác nhau và một trong những phương thức căn bản đầu tiên của nhiều digital marketer là tiếp thị qua email.
Cho dù bạn đang tích cực thực hiện các chiến dịch email hay mong muốn bắt đầu từ đầu, bạn cũng nên biết những thông tin cơ bản dưới đây.
Tỷ lệ mở biểu thị số lượng người dùng từ danh sách liên hệ của bạn đã mở thư của bạn.
Tỷ lệ nhấp chuột (CTR) là phần trăm người dùng đã nhấp vào một liên kết trong email.
Hard bounce rate là tỉ lệ các email bị lỗi vì địa chỉ email mà bạn gửi không còn tồn tại.
Soft bounce rate là tỉ lệ những email không đến được inbox (hộp thư chính) khi hộp thư của người nhận đã đầy hoặc email đã được chuyển thẳng vào mục spam.
Phần phổ biến tiếp theo của không gian tiếp thị kỹ thuật số là “tiếp thị tìm kiếm” (Search Marketing) và thường có thể được chia thành hai nhóm: tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) và tiếp thị qua công cụ tìm kiếm (SEM/PPC).
SEO liên quan đến việc sử dụng một loạt các chiến thuật khác nhau để cải thiện thứ hạng từ khóa trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs) nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là tăng lưu lượng truy cập (site traffic) của website và khách hàng tiềm năng.
SEM cũng là một cách thức tiếp thị qua công cụ tìm kiếm tương tự như SEO tuy nhiên nó là phương tiên quảng cáo có trả phí. SEM có hai hình thức: quảng cáo văn bản (Text Ads) khi người dùng tìm kiếm trên các công cụ tìm kiếm và quảng cáo hiển thị hình ảnh (Display).
Các bạn lưu ý, trong thực tế, ngoài cách phân loại như ở trên, còn có một cách phân loại khác đó là chúng ta có thể sử dụng SEM là từ chung khi nói đến tiếp thị qua công cụ tìm kiếm. Khi này SEM có 2 phần là SEO và PPC, cách thức phân chia này hướng đến việc tách biệt cách tiếp cận tự nhiên (Organic) là SEO và có trả phí là PPC (Pay Per Click).
Để trở thành một hybrid marketer thành công, bạn cần phải nhìn xa hơn ý nghĩa của SEO so với SEM cũng như cách thức kết hợp hai yếu tố này trong từng giai đoạn kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp.
Ngoài việc thực hiện các hoat động marketing thông qua email và công cụ tìm kiếm, digital marketing còn bao gồm nhiều cách thức tiếp cận khác bạn có thể xem tại Digital Marketing.
Tiếp thị kỹ thuật số là một trong những kỹ năng hàng đầu được yêu cầu do LinkedIn bình chọn trong những năm gần đây và khi bạn càng tìm hiểu nhiều về không gian tiếp thị này, việc trở thành một hybrid marketer là ưu tiên số 1.
3. Các yếu tố tiếp thị sáng tạo.
Mặc dù nghe thì có vẻ đơn giản, nhưng copywriting và thiết kế đồ họa (graphic design) không chỉ đơn thuần là chữ viết và hình ảnh.
Các nhà tiếp thị hiện đại hay hybrid marketer phải am hiểu nhiều loại nội dung (copy) khác nhau mà các phương tiện quảng cáo khác nhau yêu cầu.
Ví dụ: một banner quảng cáo cho quảng cáo chuyển đổi sẽ khác với banner quảng cáo với mục tiêu xây dựng thương hiệu.
Ngoài ra, các nội dung quảng cáo phải nói lên được nhu cầu, nỗi đau và thách thức của người mua mà nó hướng tới.
Các copywriter hay những người chuyên viết về nội dung quảng cáo (Ads Content) nếu muốn tạo ra những nội dung hấp dẫn, họ không chỉ cần phải am hiểu về hành trình mua sắm của người mua mà còn phải biết cách để làm tan biến những nỗi đau của họ thông qua sự đồng cảm và thấu hiểu.
Nói chung, copywriter và nhà thiết kế đồ họa phải kết hợp đồng bộ để tạo ra những trải nghiệm người dùng hoàn hảo nhất – đó là những gì mà bối cảnh tiếp thị hiện đại của chúng ta đang đòi hỏi.
Nếu bạn là một hybrid marketer đầy tham vọng nhưng không có kinh nghiệm và tư duy sáng tạo, đây là lúc bạn hãy làm quen chúng.
Mặc dù trở thành một nhà tiếp thị đa năng là một nhiệm vụ khó khăn, nhưng hãy nhớ rằng bạn càng trở nên linh hoạt hơn bao nhiêu, bạn càng có thể phục vụ nhà tuyển dụng hoặc khách hàng tiềm năng của mình tốt hơn bấy nhiêu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Đâu là thời điểm tốt nhất để khiến nhân viên muốn ở lại? Rất lâu trước khi họ nghĩ đến việc tìm kiếm một công việc khác.
Getty Images
Một nhân viên giỏi – một người có thành tích trên mức trung bình, nhưng không phải là một siêu sao – đã thông báo với tôi là cậu ấy muốn nghỉ việc. Tôi đã đề cập điều này với sếp của mình vào cuối ngày hôm đó.
Anh ấy hỏi tôi: “Có phải là vì vấn đề thu nhập không?”
Tôi nói: “Tôi chắc chắn rằng tiền hay thu nhập là một yếu tố, tuy nhiên cậu ấy nói với tôi là cậu ấy muốn tìm một công việc gần nhà hơn. Và cậu ấy cũng sẽ không phải làm việc nhiều vào cuối tuần như ở công ty chúng ta nữa.”
Sếp tôi hỏi tôi, “Vậy cậu có giải pháp gì không?”. Tôi nói: “Chúng ta thử đề nghị tăng cho cậu ấy 10% lương và xem liệu cậu ấy có ở lại không.”
Tôi hỏi tiếp: “Anh có tăng lương cho cậu ấy sáu tháng trước không?”
Sếp tôi lắc đầu và nói là không.
Và kết quả là…cậu ấy chỉ làm đúng một năm.
Giữ chân nhân viên là mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp. Việc để mất đi những nhân viên tài năng có thể khiến cho mọi thứ trở nên tồi tệ hơn – và do đó không ít những ông chủ sẽ phản đối hoặc níu kéo họ ở lại ở những phút cuối cùng.
Tuy nhiên…bạn không nên làm như vậy. Hay đừng chờ đến khi nhân viên nghỉ việc mới có những hành động mà đáng lẽ ra bạn nên làm trước đó.
Nhân viên không còn trung thành và hiệu quả.
Mặc dù ý định níu kéo của bạn có thể là tốt, nhưng bạn thực sự có thể khiến nhân viên của mình trở nên bất đồng hơn.
Theo một cuộc khảo sát hơn 100 giám đốc nhân sự liên quan đến những nhân viên chấp nhận sự níu kéo và đồng ý ở lại với doanh nghiệp:
Khoảng 60 đến 80% các nhà lãnh đạo cấp cao nói rằng trải nghiệm của nhân viên tại doanh nghiệp trở nên kém hơn, họ mất đi lòng tin với doanh nghiệp và danh tiếng của doanh nghiệp cũng bị tổn hại không kém.
Gần 80% trong số họ thiếu sự tin tưởng vào các lãnh đạo cấp cao trong công ty.
Mặc dù họ ở lại, gần 2/3 trong số họ được coi là ít trung thành hơn.
Nói tóm lại, với tư cách là chủ doanh nghiệp bạn đừng nên để xảy ra việc những nhân viên tài năng muốn nghỉ việc. Và nếu trong trường hợp họ không còn muốn ở lại, thay vì níu kéo, hãy để họ ra đi.
Doanh nghiệp sẽ có thêm nhiều bất lợi.
Theo cùng một cuộc khảo sát, rất ít nhân viên đồng ý ở lại vì được níu kéo. Một người trả lời trong nghiên cứu cho biết, “Theo kinh nghiệm của tôi, những người đồng ý ở lại sau níu kéo thường sẽ không làm việc hết mình sau đó.”
Và nếu họ đồng ý ở lại thì cũng thường chỉ trong một khoảng thời gian ngắn hạn – “ai đó đã muốn rời đi thì cuối cùng cũng sẽ ra đi.”
Một người khác nói thêm, “Theo quan sát của tôi, những người đồng ý ở lại cũng sẽ sớm ra đi, cho dù đó là một năm hay hai năm.”
Bên cạnh đó, theo một số cuộc khảo sát gần đây cho thấy hơn một nửa số người được hỏi bỏ việc vì sếp của họ và thêm 1/3 trong số họ đang cân nhắc nghỉ việc vì sếp của họ.
Những người bỏ việc thực sự không phải bỏ công việc của họ mà là bỏ người quản lý của họ. Việc trả thêm lương hay những phúc lợi khác sẽ không thể níu kéo họ và về lâu dài, một mối quan hệ kém chuyên nghiệp sẽ được hình thành.
Là nhà lãnh đạo, bạn cần giải quyết những vấn đề đó trước khi nhân viên của bạn bắt đầu có ý định tìm kiếm một công việc khác.
Cũng như nhân viên của bạn, họ sẽ không quan tâm đến doanh nghiệp của bạn cho đến khi doanh nghiệp của bạn quan tâm đến họ, nếu bạn muốn có những nhân viên trung thành – trước tiên bạn phải trung thành với họ.
Hãy là một người sếp tuyệt vời.
Hãy tích cực, khuyến khích, làm việc chăm chỉ và không ngừng tìm cách cải thiện kỹ năng và sự nghiệp của nhân viên.
Không ngừng tìm kiếm các cơ hội để cho phép nhân viên mở rộng kỹ năng và tiếp tục tỏa sáng trong doanh nghiệp.
Hỏi về mục tiêu cả ngắn hạn và dài hạn của họ và tạo cơ hội giúp họ đạt được mục tiêu đó.
Nếu bạn đã làm như vậy, và nhân viên vẫn muốn rời đi? Thay vì níu kéo hãy chúc họ may mắn. Mặc dù bạn có thể thất vọng, nhưng ít nhất bạn biết rằng bạn đã làm tất cả những gì bạn có thể.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nếu bạn đang làm việc tại Amazon nhưng bạn không còn muốn ở lại. Amazon sẽ trả cho bạn 5000 USD để bạn rời đi ngay khi có thể.
Getty Images
Cứ mỗi năm một lần, Amazon đề nghị trả cho các nhân viên toàn thời gian tại các trung tâm xử lý đơn hàng của của mình một khoản lên đến 5.000 USD để họ rời khỏi công ty.
Những nhân viên đủ điều kiện là những người đã làm việc tối thiểu một năm và Amazon cũng thông báo rằng, với tất cả những ai từng chấp nhận lời đề nghị đó của công ty thì sẽ không bao giờ có thể làm việc tại Amazon nữa.
Bà Melanie Etches, phát ngôn viên của Amazon trao đổi với CNBC rằng:
“Chúng tôi làm điều này vì chúng tôi muốn đảm bảo rằng những người làm việc tại Amazon đều thực sự muốn ở lại và làm việc. Về lâu dài, việc ở lại một nơi nào đó mà bạn không muốn hoặc không yêu thích sẽ không có lợi cho cả nhân viên lẫn công ty.”
Công ty sẽ cung cấp 2.000 USD cho nhân viên đã làm việc tại công ty tối thiểu một năm và đề nghị tăng thêm 1.000 USD cho mỗi năm làm việc tăng thêm, tối đa là 5.000 USD.
Chương trình này của Amazon được gọi là “Pay to Quit”, được tạo ra lần đầu tiên bởi nhà bán lẻ giày trực tuyến Zappos, công ty được Amazon mua lại vào năm 2009.
Amazon tuyên bố rằng họ thực sự không muốn nhân viên chấp nhận lời đề nghị. Trên thực tế, dòng tiêu đề trên bản ghi nhớ nêu rõ “Xin đừng nhận nhận ưu đãi này”.
Nhà sáng lập Jeff Bezos viết:
“Mục tiêu của chương trình này là khuyến khích mọi người hãy dành thời gian và suy nghĩ về những gì họ thực sự muốn làm, và nơi họ thực sự muốn ở.”
Theo Ông Michael Burchell, chuyên gia về văn hóa nơi làm việc: “Làm thế nào để xây dựng nó, làm thế nào để giữ nó và tại sao nó lại quan trọng, nó thực sự có thể tăng cường sự gắn bó của nhân viên và hiệu quả về mặt chi phí trong thời gian dài.”
Mặc dù “Pay to Quit” có thể không nhất thiết thúc đẩy nhân viên làm việc chăm chỉ hơn, nhưng ông nói, nó giải quyết được vấn đề rằng họ đang cam kết ở lại.
Ông nói tiếp: “Nếu bạn thực sự không nhận tiền và bạn chọn ở lại, điều đó có nghĩa là bạn đã cam kết với tổ chức và cam kết với công việc của mình. Nó tạo nên sự rõ ràng giữa người sử dụng lao động và người lao động.”
Một phân tích của công ty tư vấn Gallup cho thấy rằng các tổ chức có sự gắn bó của nhân viên cao có năng suất cao hơn 21% so với các công ty còn lại, trong khi nghiên cứu từ Trường Kinh doanh UNC Kenan-Flagler thì cho thấy rằng các công ty có nhân viên gắn bó cao có mức tăng trưởng doanh thu trung bình cao hơn 2,3 lần so với các tổ chức hay doanh nghiệp mà nhân viên chỉ gắn bó ở mức trung bình.
Theo Gallup, một nhân viên buông thả, một người không hạnh phúc và không hiệu quả trong công việc thường khiến tổ chức của họ phải trả 3.400 USD cho mỗi 10.000 USD tiền lương, tương đương 34%. Và khoản phí này là quá cao.
Bằng cách đưa ra lời đề nghị này, Amazon có thể loại bỏ những nhân viên buông thả, và do đó về lâu dài, Amazon có thể vừa tiết kiệm chi phí trên mỗi nhân sự vừa tăng doanh thu tổng thể cho tổ chức.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các nội dung như: Digital Marketing là gì, Digital Marketing bao gồm những thành phần chính là gì, tìm hiểu mô hình 5Ds trong phạm vi Digital Marketing và hơn thế nữa.
Digital Marketing là gì? Thấu hiểu Digital Marketing
Cho đến khi bạn đọc bài viết này tại thời điểm hiện tại thì vẫn không ít những bạn đã đi làm tạm gọi là “Digital Marketing” vẫn hiểu một cách “mơ hồ” và rời rạc về bản chất của Digital Marketing. Ở bài viết này bạn sẽ tìm được điều gì?
Digital Marketing là gì?
Vai trò của Digital Marketing trong doanh nghiệp.
Phân biệt Digital Marketing và Marketing Online.
Các thành phần hay loại hình (Channel, Tools…) của Digital Marketing.
Làm Digital Marketing là làm gì.
Tìm hiểu mô hình 5Ds trong Digital Marketing.
Và nhiều hơn thế nữa.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Digital Marketing là gì?
Digital Marketing hay tiếp thị kỹ thuật số bao gồm tất cả các nỗ lực marketing hay tiếp thị sử dụng một thiết bị điện tử hay kỹ thuật số nào đó hoặc sử dụng internet.
Các doanh nghiệp tận dụng các kênh kỹ thuật số (digital channels) như công cụ tìm kiếm (SEM – Search Engine Marketing), phương tiện truyền thông xã hội (Social Media), email và các website khác để kết nối với khách hàng hiện tại và tương lai của mình.
Những nhà làm inbound marketing nói inbound marketing và digital marketing gần như giống nhau, nhưng có một số khác biệt nhỏ. Điều này có thể đúng. Thông qua nhiều cuộc trò chuyện và khảo sát từ các nhà tiếp thị và chủ doanh nghiệp ở Mỹ, Châu Á, Úc, New Zealand và trên toàn thế giới thì điều này giường như rõ ràng hơn.
Nhìn vào cụm từ thì chúng ta có thể thấy Digital Marketing hay Marketing Online đều có cùng “Marketing”, ở Việt Nam chúng ta tạm dịch là “Tiếp thị”, mặc dù cách dịch này là chưa chính xác với bản chất vốn có của Marketing tuy nhiên chúng ta cứ tạm dịch là như thế (Mindset chúng ta khi hành động có thể khác).
Sự khác biệt duy nhất giữa 2 khái niệm này là Digital và online. Digital được dịch kỹ thuật số, điều này có nghĩa Digital Marketing là làm Marketing trên các phương tiện hay kênh kỹ thuật số như: Mobile, PC, Smart TV, Website, ứng dụng (App), các công cụ tìm kiếm (Google, yahoo…), các ứng dụng mạng xã hội (Facebook, LinkedIn, Instagram, TikTok….), các frame OOH thang máy, các Billboards có tích hợp yếu tố kỹ thuật số hay điện tử… cùng nhiều kênh và phương tiện kỹ thuật số khác mà không nhất thiết phải “Online”.
Ngược lại với Digital thì Marketing Online thì dễ hiểu hơn là làm Marketing trên các phương tiện hay kênh Online (không offline như Digital vẫn bao hàm).
Điều này có nghĩa là Marketing Online nhấn mạnh đến yếu tố Online hay nói một cách nôm na là “Lên mạng” trong khi Digital Marketing thì không nhất thiết.
Qua 2 khái niệm thì chúng ta có thể thấy, Digital Marketing bao hàm và rộng lớn hơn nhiều so với Marketing Online khi nó bao gồm luôn cả khía cạnh “Offline”.
Hãy lấy một ví dụ đơn giản như này cho dễ hiểu nhé: Chúng ta sử dụng Mobile SMS để làm Marketing. Khi này chúng ta chỉ cần một chiếc điện thoại có gắn Sim là có thể gửi tin nhắn đi được mà không cần phải kết nối mạng (Online). Khi này Mobile SMS không thuộc Marketing Online nhưng lại thuộc Digital Marketing.
Vai trò của Digital Marketing trong doanh nghiệp.
Trong khi tiếp thị truyền thống hay Traditional Marketing có thể tồn tại trong quảng cáo in (Print Ads), giao tiếp qua điện thoại (Phone Communications), tiếp thị trực tiếp (Physical Marketing) thì tiếp thị kỹ thuật số hay digital marketing có thể xảy ra dưới dạng điện tử và cả trực tuyến.
Điều này có nghĩa là có một tiềm năng vô tận cho các thương hiệu bao gồm email, video, phương tiện truyền thông mạng xã hội hoặc các cơ hội marketing dựa trên các website.
Ở giai đoạn này, digital marketing rất quan trọng đối với doanh nghiệp và độ nhận biết về thương hiệu của bạn (Brand Awareness).
Có vẻ như mọi thương hiệu khác đều có ít nhất một website. Và nếu bạn không làm như vậy, ít nhất bạn phải có sự hiện diện của thương hiệu bạn trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội hoặc chiến lược quảng cáo kỹ thuật số.
Nội dung số (digital content) và marketing phổ biến đến mức người tiêu dùng hiện mong đợi và dựa vào đó như một cách để tìm hiểu về các thương hiệu của bạn.
Tóm lại, để trở nên cạnh tranh hơn cho doanh nghiệp của bạn, bạn sẽ phải cần nắm lấy một số khía cạnh của digital marketing, ít nhất là như thế.
Bởi vì digital marketing có rất nhiều lựa chọn và chiến lược liên quan khác nhau nên bạn có thể sáng tạo và thử nghiệm nhiều chiến thuật marketing khác nhau dựa trên mức ngân sách của bạn.
Với digital marketing, bạn cũng có thể sử dụng các công cụ như bảng điều khiển phân tích (Analytics Dashboards) để theo dõi thành công và ROI của các chiến dịch của bạn nhiều hơn so với nội dung quảng cáo truyền thống – chẳng hạn như bảng quảng cáo (Billboards) hoặc quảng cáo in (Print Ads).
Đây là quá trình tối ưu hóa website của bạn để tăng “xếp hạng” cao hơn trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs – Search Engine Results Page), do đó làm tăng lưu lượng truy cập không phải trả tiền (Organic Traffic) mà website của bạn nhận được. Các kênh được hưởng lợi từ SEO bao gồm các website, App, blog và infographics.
Có một số cách để tiếp cận SEO để tạo lưu lượng truy cập đủ điều kiện đến website của bạn. Bao gồm 3 phần chính:
Thứ nhất là SEO Onpage
Loại SEO này tập trung vào tất cả các nội dung tồn tại onpage hay “trên trang” khi bạn nhìn vào một website nào đó. Bằng cách nghiên cứu từ khóa cho khối lượng tìm kiếm và ý định (hoặc ý nghĩa) của chúng, bạn có thể trả lời câu hỏi cho người đọc và xếp hạng cao hơn trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm (SERPs) mà những câu hỏi đó tạo ra.
Thứ hai là SEO Offpage
Loại SEO này tập trung vào tất cả các hoạt động diễn ra bên “ngoài trang” khi muốn tối ưu hóa website của bạn. Bạn có thể thắc mắc: “Hoạt động nào không có trên website của tôi sẽ ảnh hưởng đến thứ hạng của website?”. Câu trả lời là các inbound links (liên kết đến website) hay còn được gọi là backlinks (liên kết ngược).
Số lượng các website hay nhà xuất bản (Publisher) liên kết với bạn và “thẩm quyền” tương đối của những nhà xuất bản đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ xếp hạng của bạn đối với các từ khóa bạn quan tâm. Bằng cách kết nối với các nhà xuất bản khác, viết bài đăng của khách trên các website (và liên kết trở lại trang web của bạn) và tạo sự chú ý từ bên ngoài, bạn có thể kiếm được các liên kết ngược (backlinks) mà bạn cần để đưa website của bạn lên trên tất cả các SERPs phù hợp.
Thứ ba là SEO Technical (SEO kỹ thuật)
Loại SEO này tập trung vào phần backend (nền tảng kỹ thuật của website) của website của bạn và cách các trang của bạn được code (mã hóa). Nén hình ảnh, dữ liệu có cấu trúc và tối ưu hóa tệp CSS là tất cả các hình thức SEO kỹ thuật có thể tăng tốc độ tải của website của bạn – một yếu tố xếp hạng quan trọng trong mắt của các công cụ tìm kiếm như Google hay Bing.
2. Content Marketing.
Thuật ngữ này biểu thị việc tạo (Creation) và quảng bá (Promotion hay Marketing) tài sản nội dung của bạn cho mục đích tạo ra nhận thức về thương hiệu, tăng trưởng lưu lượng truy cập (traffic), tạo khách hàng tiềm năng. Các kênh có thể đóng một phần trong chiến lược content marketing của bạn bao gồm:
Viết Blog
Viết và xuất bản bài viết trên blog (website) của công ty giúp bạn thể hiện chuyên môn trong ngành và tạo lưu lượng tìm kiếm không phải trả tiền cho doanh nghiệp của bạn.
Điều này cuối cùng mang đến cho bạn nhiều cơ hội hơn để chuyển đổi khách truy cập website thành khách hàng tiềm năng, từ đó có thể hỗ trợ nhiều cho đội ngũ sales của bạn.
Ebooks
Ebooks và những nội dung dài tương tự giúp giáo dục thêm cho khách truy cập website của bạn. Nó cũng cho phép bạn trao đổi nội dung để lấy thông tin liên hệ của người đọc, tạo khách hàng tiềm năng cho công ty của bạn và đưa mọi người đi qua hành trình mua hàng – Customer Journey.
Infographics
Đôi khi, độc giả muốn bạn thể hiện chứ không chỉ là những lời nói. Infographics là một dạng nội dung trực quan giúp khách truy cập website hình dung ra một khái niệm mà bạn muốn giúp họ tìm hiểu một cách tốt nhất.
3. Social Media Marketing.
Social Media Marketing giúp thúc đẩy thương hiệu và nội dung của bạn trên các kênh truyền thông xã hội để tăng nhận thức về thương hiệu, thúc đẩy lưu lượng truy cập và tạo khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp của bạn.
Các kênh bạn có thể sử dụng trong Social Media Marketing hay tiếp thị truyền thông xã hội bao gồm:
Facebook.
Twitter.
LinkedIn.
Instagram.
Snapchat.
Pinterest.
4. Pay Per Click – PPC.
PPC là một phương pháp hướng lưu lượng truy cập (traffic) đến website của bạn bằng cách trả tiền cho nhà xuất bản (Publisher) mỗi khi quảng cáo của bạn được nhấp (Click).
Một trong những loại PPC phổ biến nhất là Quảng cáo Google, cho phép bạn trả tiền cho các vị trí hàng đầu trên các trang kết quả của công cụ tìm kiếm của Google với cách tính giá “mỗi lần nhấp” của các liên kết bạn đặt.
Các kênh khác mà bạn có thể sử dụng PPC bao gồm:
Quảng cáo trả tiền trên Facebook: Tại đây, người dùng có thể trả tiền để tùy chỉnh video, bài đăng hình ảnh hoặc trình chiếu, mà Facebook sẽ xuất bản lên các bản tin của những người phù hợp với đối tượng doanh nghiệp của bạn.
Chiến dịch quảng cáo Twitter: Tại đây, người dùng có thể trả tiền để đặt một loạt bài đăng hoặc profile Badges (tài khoản cá nhân được chứng thực có dấu tick) cho nguồn cấp tin tức (Newfeeds) của một đối tượng cụ thể, tất cả tuỳ thuộc vào tiêu cụ thể cho doanh nghiệp của bạn. Mục tiêu này có thể là lưu lượng truy cập website, nhiều người theo dõi Twitter hơn, tương tác trên tweet hoặc thậm chí tải xuống ứng dụng.
Tin nhắn được tài trợ trên LinkedIn: Tại đây, người dùng có thể trả tiền để gửi tin nhắn trực tiếp đến người dùng LinkedIn cụ thể dựa trên ngành và nền tảng của họ.
5. Affiliate Marketing.
Đây là một hình thức quảng cáo dựa trên hiệu suất khi bạn nhận được hoa hồng để quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của người khác trên website hay kênh của mình. Các kênh tiếp thị liên kết thường bao gồm:
Lưu trữ quảng cáo video thông qua Chương trình Đối tác của YouTube.
Đăng link liên kết từ các tài khoản truyền thông mạng xã hội của bạn.
Đặt banner, bài viết hay link… của đối tác liên kết (Advertiser) lên website của người chạy chương trình liên kết (Publisher).
6. Native Advertising.
Native Advertising hay còn gọi là “quảng cáo tự nhiên” đề cập đến các quảng cáo chủ yếu dựa trên nội dung và nổi bật trên nền tảng cùng với các nội dung không phải trả tiền khác.
Mặc dù cũng mới được phát triển rầm rộ trong vàì năm trở lại đây tuy nhiên quảng cáo tự nhiên hay native advertising lại nhận được sự chú ý rất lớn bởi tính hiệu quả của nó.
Như hình bên dưới là một ví dụ về hình thức này. Đặc điểm nổi bật của hình thức này là tính “tự nhiên”, nội dung quảng cáo được lồng ghép một cách “ngẫu nhiên” vào các nội dung khác trên website (app).
Những native ads thường có hình ảnh, tiêu đề và một phần mô tả nhỏ để tăng cường CTA (call to action).
Native Advertising trong Digital Marketing.
7. Marketing Automation.
Marketing Automation tạm dịch là tự động hóa tiếp thị đề cập đến các phần mềm phục vụ cho việc tự động hóa các hoạt động marketing cơ bản của doanh nghiệp. Nhiều bộ phận marketing có thể tự động hóa các nhiệm vụ lặp đi lặp lại mà bạn thường làm bằng tay, chẳng hạn như:
Bản tin email: Tự động hóa email không chỉ cho phép bạn tự động gửi email đến người đăng ký của bạn. Nó cũng có thể giúp bạn thu nhỏ và mở rộng danh sách liên lạc của bạn khi cần để bản tin của bạn chỉ đến những người muốn xem chúng trong hộp thư đến của họ. Lập lịch đăng bài trên mạng xã hội: Nếu bạn muốn tăng sự hiện diện của tổ chức của mình trên mạng xã hội, bạn cần đăng bài thường xuyên.
Các công cụ lập lịch truyền thông xã hội giúp đẩy tự động nội dung của bạn lên các kênh truyền thông xã hội, vì vậy bạn có thể dành nhiều thời gian hơn để tập trung vào chiến lược nội dung.
Quy trình công việc nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng: Tạo khách hàng tiềm năng và chuyển đổi những khách hàng tiềm năng đó thành khách hàng, có thể là một quá trình lâu dài. Bạn có thể tự động hóa quy trình đó bằng cách gửi các email và nội dung cụ thể khi chúng phù hợp với các tiêu chí nhất định, chẳng hạn như khi có ai đó tải xuống và mở ebook của bạn thì bạn nên gửi gì ? Hãy làm chúng một cách tự động.
Theo dõi và báo cáo chiến dịch: Một chiến dịch marketing có thể bao gồm rất nhiều người khác nhau, nhiều email khác nhau, nhiều nội dung khác nhau, hoặc cũng có thể nhiều website khác nhau và hơn thế nữa.
Tự động hóa marketing có thể giúp bạn sắp xếp mọi thứ bạn làm theo chiến dịch mà bạn muốn và sau đó theo dõi hiệu suất của chiến dịch đó dựa trên tiến trình mà tất cả các thành phần này tạo ra theo thời gian.
8. Email Marketing.
Các công ty thường sử dụng email marketing như một cách để giao tiếp với khách hàng của họ. Email thường được sử dụng để quảng bá nội dung, giảm giá và sự kiện, cũng như để hướng mọi người tới website của doanh nghiệp cho một sự kiện nào đó. Các loại email bạn có thể gửi trong chiến dịch email marketing bao gồm:
Blog đăng ký bản tin.
Email tới khách truy cập website đã tải xuống một cái gì đó.
Email chào mừng khách hàng mới
Email Khuyến mãi ngày lễ cho các khách hàng trung thành
9. PR Online.
PR Online là một loạt các hoạt động nhằm bảo vệ độ bao phủ của “earned online media – kênh thảo luận về thương hiệu” gắn liền với xuất bản số (digital puclications), xuất bản nội dung (blog) và các website dựa trên nội dung khác (content-based-website).
PR online cơ bản giống như PR truyền thống, chỉ khác về môi trường trực tuyến (online) so với môi trường ngoại tuyến (offline). Các cách thức bạn có thể sử dụng để tối đa hóa các nỗ lực PR Online của mình bao gồm:
Tiếp cận cộng đồng thông qua phương tiện truyền thông xã hội: Chẳng hạn, nói chuyện với các nhà báo trên Twitter là một cách tuyệt vời để phát triển mối quan hệ với báo chí tạo ra cơ hội earned-media cho công ty của bạn.
Thu hút các đánh giá trực tuyến về công ty của bạn: Khi ai đó đánh giá công ty của bạn trực tuyến, cho dù đánh giá đó là tốt hay xấu, cơ bản thì bản năng của bạn có thể không “chạm” hay cảm nhận hết được. Ngược lại, đánh giá công ty hấp dẫn giúp bạn nhân cách hóa thương hiệu của bạn và cung cấp thông điệp mạnh mẽ nhằm bảo vệ danh tiếng của thương hiệu.
Thu hút ý kiến trên trang web hoặc blog cá nhân của bạn: Tương tự như cách bạn phản hồi đánh giá về công ty của bạn, trả lời những người đang đọc nội dung của bạn là cách tốt nhất để tạo ra cuộc trò chuyện hiệu quả trong ngành của bạn.
Ngoài ra thì thông báo báo chí, xuất bản các Editorial, Testimonial…online cũng một là trong những cách tiếp cận hiệu quả giúp bảo vệ và tạo danh tiếng cho thương hiệu của bạn.
10. Inbound Marketing.
Inbound Marketing đề cập đến một phương pháp marketing trong đó bạn thu hút, tương tác và làm hài lòng khách hàng ở mọi giai đoạn của hành trình mua hàng.
Bạn có thể sử dụng mọi chiến thuật digital marketing được liệt kê ở trên, trong suốt chiến lược inbound marketing, để tạo trải nghiệm khách hàng, làm việc với khách hàng chứ không phải chống lại họ.
Với nội dung được tài trợ, bạn với tư cách là một thương hiệu trả phí cho một công ty hoặc tổ chức khác để tạo và quảng bá nội dung thảo luận về thương hiệu hoặc dịch vụ của bạn theo một cách nào đó.
Một loại nội dung được tài trợ phổ biến là influencer marketing. Với loại nội dung được tài trợ này, một thương hiệu tài trợ cho một người có ảnh hưởng trong ngành của mình để xuất bản các bài đăng hoặc video liên quan đến công ty trên phương tiện truyền thông xã hội hoặc cái kênh truyền thông khác.
Một số loại nội dung được tài trợ khác có thể là một bài đăng trên blog hoặc bài viết được viết để làm nổi bật một chủ đề, dịch vụ hoặc thương hiệu trên các website hoặc các kênh khác.
Tìm hiểu mô hình 5Ds trong thuật ngữ Digital Marketing.
Trong những năm tới, khi công nghệ tiếp tục phát triển và giữ vai trò mũi nhọn trong các hoạt động kinh doanh và chuyển đổi của doanh nghiệp, khi mọi người chuyển sang thế giới ảo để thực hiện các công việc hàng ngày của họ, để truy cập mọi thể loại thông tin, để kết nối với bất kỳ ai từ khắp nơi trên thế giới, để tìm kiếm giải trí…thì con số này dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh hơn.
Việc có các tiện ích như điện thoại thông minh, máy tính xách tay và máy tính bảng hiện là một cảnh tượng phổ biến trong một thế giới được kết nối (connected world), nơi công nghệ gần như là trung tâm của mọi thứ chúng ta làm.
Với xu hướng này, không có gì ngạc nhiên khi chúng ta đang thấy rằng những người làm marketing hay các chuyên gia truyền thông đã chuyển sang thế giới ảo và tối ưu hóa tất cả các loại nền tảng kỹ thuật số như một con đường mang tính đổi mới và sáng tạo để nâng cao nhận thức về thương hiệu và phát triển doanh nghiệp.
Digital Marketing hay Tiếp thị kỹ thuật số không chỉ nổi lên mà còn từ lâu đã chiếm lĩnh một sức hút quan trọng trong thời đại hiện đại ngày nay.
Những lợi ích của digital marketing đơn giản là vô cùng to lớn. Công cụ hiệu quả về mặt chi phí này không chỉ mang lại sự tiện lợi và nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học một cách chính xác, mà nó còn cho phép các nhà marketer đo lường và theo dõi kết quả của các hoạt động nhanh chóng hơn và dễ dàng hơn.
Mô hình 5Ds trong Digital Marketing là gì?
Digital Marketing hay Tiếp thị kỹ thuật số chủ yếu xoay quanh mô hình 5Ds bao gồm: Digital Devices (thiết bị kỹ thuật số), Digital Platforms (nền tảng kỹ thuật số), Digital Media (phương tiện kỹ thuật số), Digital Data (dữ liệu kỹ thuật số) và Digital Technology (công nghệ kỹ thuật số).
5Ds tạo điều kiện để xây dựng các tương tác một cách hiệu quả giữa thương hiệu và đối tượng khách hàng mục tiêu cũng như cung cấp những thông tin chi tiết về hành vi thị trường để xây dựng và thực hiện những chiến lược kinh doanh tốt hơn.
Digital Devices.
Chữ D đầu tiên của mô hình đề cập đến các thiết bị kỹ thuật số. Nó chủ yếu tập trung vào sự tương tác của các đối tượng mục tiêu trên các website và ứng dụng di động thông qua việc sử dụng kết hợp các thiết bị được kết nối. Những thiết bị này có thể bao gồm điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính để bàn, TV và thiết bị chơi game.
Digital Platforms.
Các nền tảng kỹ thuật số là một thành phần khác liên quan đến việc phân tích các nền tảng hoặc dịch vụ ưa thích của các đối tượng mục tiêu. Hầu hết các tương tác diễn ra thông qua việc sử dụng các nền tảng phổ biến như Facebook, Instagram, Google, YouTube, Twitter, Snapchat và LinkedIn.
Digital Media.
Phương tiện truyền thông kỹ thuật số thường đề cập đến các kênh truyền thông có trả phí (Paid Media), kênh do thương hiệu sở hữu (Owned Media) và các kênh nơi khách hàng nói về thương hiệu (Earned Media) được sử dụng để xây dựng sự tương tác với thị trường mục tiêu thông qua một số phương pháp tiếp cận như như quảng cáo e-mail, nhắn tin, công cụ tìm kiếm và mạng xã hội.
Digital Data.
Dữ liệu kỹ thuật số thường bao gồm thông tin về đối tượng mục tiêu, các bản phân tích các dữ liệu thu thập được trên website, ứng dụng, các mô hình tương tác với các doanh nghiệp, trong khi công nghệ kỹ thuật số (Digital Technology) tập trung vào việc xây dựng các trải nghiệm tương tác trên nhiều nền tảng, từ website và ứng dụng dành cho thiết bị di động đến các cửa hàng thực (physical Store) của thương hiệu.
5Ds sẽ làm thay đổi cách các doanh nghiệp làm kinh doanh trên toàn cầu.
Tất cả các thành phần trong mô hình 5Ds đều rất cần thiết nếu những người làm marketing muốn đạt được những lợi thế vô song trong các chiến dịch digital marketing.
Từ góc nhìn tiếp thị truyền thống, chúng đã chuyển đổi ngành một cách hiệu quả nhằm mang đến những phương tiện hiệu quả hơn để nâng cao nhận thức về thương hiệu, phát triển mạnh mẽ trong thời đại cạnh tranh cao và tập trung nhiều hơn vào công nghệ.
Việc tối ưu hóa lợi ích và trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực tiếp thị kỹ thuật số với mô hình 5Ds được coi là một bước đi đúng hướng trong thời đại cạnh tranh cao ngày nay.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sự cố ngừng hoạt động kéo dài hàng giờ của Facebook vào ngày 4/10 vừa qua đã cuốn đi hơn 6 tỷ USD của nền tảng này. Nhưng đối với các đối thủ với ứng dụng nhắn tin tức thì, đó lại là một “cơ hội”.
Source: NextPit
Nhà sáng lập kiêm giám đốc điều hành Telegram, Ông Pavel Durov cho biết hôm 5/10 rằng ứng dụng nhắn tin tức thì (instant messaging app) của mình đã tăng thêm 70 triệu người dùng vào ngày Facebook xảy ra sự cố, điều mà ông mô tả là “sự gia tăng kỷ lục về mức độ hoạt động và đăng ký mới của người dùng” cho dịch vụ.
Ông này viết trên Telegram của mình:
“Tôi tự hào về cách các đội nhóm của chúng tôi ứng phó với những sự tăng trưởng chưa từng có trước đây, Telegram không ngừng nỗ lực cho đại đa số người dùng của chúng tôi.”
“Một số người dùng ở châu Mỹ có thể gặp phải tình trạng tốc độ chậm hơn bình thường khi hàng triệu người dùng từ các châu lục đổ xô đăng ký Telegram cùng một lúc.”
Telegram gần đây đã đạt được 1 tỷ lượt tải xuống, đã có 500 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) tính đến đầu năm nay.
Signal, ứng dụng cạnh tranh với cả Telegram và WhatsApp, cũng đã có thêm không ít người dùng mới. Vào trước đó một ngày khi Telegram công bố, Signal cho biết trong một tweet trên mạng xã hội Twitter rằng “hàng triệu người dùng mới đã tham gia ứng dụng của chúng tôi.”
Đây không phải là lần đầu tiên Telegram và Signal được hưởng lợi khi đối thủ của họ gặp sự cố. Cả hai nền tảng này cũng đã có thêm hàng triệu người dùng mới vào đầu năm nay khi WhatsApp đang nhọc nhằn với các chính sách bảo mật mới.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong hầu hết các cuộc thảo luận về digital marketing hay tiếp thị kỹ thuật số năm nay, chủ đề về quyền riêng tư đang chiếm vị trí trung tâm.
Source: Salesforce
Một trong những vấn đề nhức nhối nhất với các nhà tiếp thị ngày nay đó là tìm ra cách họ vừa có thể duy trì hiệu suất tiếp thị trong khi vẫn bảo vệ quyền riêng tư của người dùng.
Tuy nhiên, việc chỉ duy trì hiệu suất là không đủ. Những người làm marketing còn đang tích cực tìm kiếm các cơ hội để tăng cường các nỗ lực marketing của họ nhiều hơn nữa – tất nhiên, những tiêu chuẩn về quyền riêng tư vẫn không nằm ngoài điều này.
Bên cạnh những lời khuyên cho bạn với kế hoạch đo lường marketing năm 2021 . Dưới đây tiếp tục là những gì bạn cần chuẩn bị cho năm mới 2022 sắp tới.
Liên kết tất cả các nguồn dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data) của bạn lại với nhau.
Nghiên cứu của Google đã chỉ ra rằng các công ty liên kết các nguồn dữ liệu của bên thứ nhất của họ lại với nhau có thể tạo ra mức doanh thu gia tăng gấp 1,5 lần từ một vị trí đặt quảng cáo, một lượt giao tiếp hoặc một lượt tiếp cận với khách hàng mục tiêu.
Chúng cũng có thể tăng gấp đôi việc cải thiện hiệu quả về mặt chi phí so với các doanh nghiệp vốn hạn chế về mặt tích hợp dữ liệu.
Một trong những doanh nghiệp thành công về điều này mà bạn có thể tham khảo đó là Deckers Brands. Công ty hàng đầu toàn cầu về giày dép, quần áo và phụ kiện.
Bà Michelle Hernandez, giám đốc tiếp thị đa kênh của công ty này cho biết: “Bạn không thể trở thành một tổ chức lấy khách hàng làm trọng tâm (customer-centric) trừ khi bạn đầu tư vào chiến lược dữ liệu của bên thứ nhất.”
Deckers Brands sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất trên tất cả các nguồn để tìm hiểu cách họ có thể tương tác một cách có ý nghĩa với khách hàng trên toàn bộ hành trình của họ.
Đầu tư mạnh vào các nền tảng gắn thẻ dữ liệu.
Bạn không thể tạo ra một lượng lớn dữ liệu của bên thứ nhất có thể hành động được nếu không xây dựng một nền tảng dữ liệu bền vững.
Digital marketing không ngừng phát triển với các công nghệ mới, các quy định toàn cầu mới cũng như sự thay đổi nhanh chóng của hành vi của khách hàng, vì vậy điều quan trọng là những người làm marketing phải chứng minh được họ đang có các công cụ đo lường phù hợp trong tương lai.
Ví dụ: đầu tư vào các cấu trúc hay nền tảng gắn thẻ (tagging infrastructure) của bạn là một cách đơn giản để đảm bảo rằng bạn vẫn có thể đo lường chính xác hiệu suất của các chiến dịch trong tương lai.
Đảm bảo rằng doanh nghiệp của bạn được trang bị các công cụ và quyền để thu thập dữ liệu của bên thứ nhất bất cứ khi nào khách hàng tương tác với thương hiệu.
Ví dụ: thẻ trang web toàn cầu (Google global site tag) và Trình quản lý thẻ của Google (Google Tag Manager) có thể cung cấp các giải pháp quản lý và thu thập dữ liệu mạnh mẽ và an toàn cho quyền riêng tư về dữ liệu của bên thứ nhất.
Các thẻ này giúp bạn đo lường mọi thứ từ thời điểm khách hàng mua hàng trên website của bạn đến thời gian khách hàng đã ở lại trên trang, điều này cho bạn một bức tranh rõ ràng hơn về hành trình của các khách hàng.
Tôn trọng sự tán thành của khách hàng.
Việc thiết lập và duy trì niềm tin với người dùng của bạn là rất quan trọng và nó đòi hỏi sự đầu tư chủ động từ bạn khi các quy định về quyền riêng tư tiếp tục phát triển.
Khi dữ liệu của bên thứ nhất được xem là nền tảng của tương lai, việc tôn trọng sự lựa chọn của người dùng sẽ góp phần xây dựng lòng tin của thương hiệu với khách hàng, điều này rất tốt cho công việc kinh doanh sau đó của doanh nghiệp.
Như Ông Abhishek Jadon, giám đốc cấp cao về dữ liệu người tiêu dùng toàn cầu của PepsiCo từng nói:
“Điều bắt buộc là phải xây dựng lòng tin và sự minh bạch để nuôi dưỡng các mối quan hệ với khách hàng, hãy đảm bảo rằng các người dùng trung thành của chúng ta hiểu được các giá trị rõ ràng mà họ nhận được khi đồng ý chia sẻ dữ liệu của họ với chúng ta.”
Các nền tảng quản lý sự đồng ý của bạn cần được tích hợp với các công cụ phân tích để tất cả các phần của các nền tảng của bạn được hoạt động dựa trên sự tôn trọng các lựa chọn đồng ý hoặc không của người dùng.
Ví dụ: nếu người dùng không đồng ý với việc bị theo dõi bởi cookies trên website của bạn, bạn có thể sử dụng các trình quản lý thẻ với những người dùng đó.
Thích ứng với các giải pháp có thể đo lường một cách chính xác hơn.
Trong một thế giới có ít hoặc không sử dụng cookies và các cách nhận dạng khác, các marketer phải thích ứng nhanh với các cách mới để đo lường chính xác hiệu suất chiến dịch trong khi vẫn tôn trọng sự đồng ý của người dùng.
Điều cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ này là dựa vào các giải pháp an toàn về quyền riêng tư nhằm hạn chế các khoảng trống đo lường với các nguồn dữ liệu bổ sung, những dữ liệu có thể cho phép bạn lập các mô hình một cách toàn diện hơn.
Các chuyển đổi nâng cao giúp các nhà quảng cáo khám phá một bức tranh chính xác hơn về hiệu suất của các chiến dịch truyền thông của họ.
Với giải pháp này, các nhà quảng cáo có thể chia sẻ dữ liệu của bên thứ nhất do người dùng cung cấp thông qua các thẻ hiện có của họ, từ đó có thể xác định các chuyển đổi mà họ không thể đo lường chỉ bằng cách gắn thẻ.
Bạn cũng có thể sử dụng các mô hình chuyển đổi, để mang lại các báo cáo toàn diện và tối ưu hóa hơn.
Chuẩn bị cho tương lai của digital marketing.
Khi quyền riêng tư của khách hàng đang dần trở thành một tiêu chuẩn nền tảng trong cách các doanh nghiệp tương tác với khách hàng, các nhà tiếp thị cần tìm kiếm ra các giải pháp có thể mở rộng quy mô trong dài hạn.
Quyền riêng tư và các phép đo chính xác không nhất thiết phải mâu thuẫn với nhau. Với các công cụ phù hợp, các doanh nghiệp vẫn có thể nâng cao khả năng marketing của mình trong khi vẫn duy trì những trải nghiệm an toàn cho người dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
5Ds trong Digital Marketing bao gồm Digital Devices, Digital Platforms, Digital Media, Digital Data và Digital Technology (công nghệ kỹ thuật số).
Tìm hiểu mô hình 5Ds trong thuật ngữ Digital Marketing
Theo số liệu mới nhất từ statista, tính đến tháng 1 năm 2021, toàn thế giới có khoảng 4.66 tỷ người dùng internet và chiếm 59.5% dân số toàn cầu. Đây thực sự là một cơ hội lớn cho các Digital Marketer.
Trong những năm tới, khi công nghệ tiếp tục phát triển và giữ vai trò mũi nhọn trong các hoạt động kinh doanh và chuyển đổi của doanh nghiệp, khi mọi người chuyển sang thế giới ảo để thực hiện các công việc hàng ngày của họ, để truy cập mọi thể loại thông tin, để kết nối với bất kỳ ai từ khắp nơi trên thế giới, để tìm kiếm giải trí…thì con số này dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh hơn.
Việc có các tiện ích như điện thoại thông minh, máy tính xách tay và máy tính bảng hiện là một cảnh tượng phổ biến trong một thế giới được kết nối (connected world), nơi công nghệ gần như là trung tâm của mọi thứ chúng ta làm.
Với xu hướng này, không có gì ngạc nhiên khi chúng ta đang thấy rằng những người làm marketing hay các chuyên gia truyền thông đã chuyển sang thế giới ảo và tối ưu hóa tất cả các loại nền tảng kỹ thuật số như một con đường mang tính đổi mới và sáng tạo để nâng cao nhận thức về thương hiệu và phát triển doanh nghiệp.
Digital Marketing hay Tiếp thị kỹ thuật số không chỉ nổi lên mà còn từ lâu đã chiếm lĩnh một sức hút quan trọng trong thời đại hiện đại ngày nay.
Những lợi ích của digital marketing đơn giản là vô cùng to lớn. Công cụ hiệu quả về mặt chi phí này không chỉ mang lại sự tiện lợi và nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học một cách chính xác, mà nó còn cho phép các nhà marketer đo lường và theo dõi kết quả của các hoạt động nhanh chóng hơn và dễ dàng hơn.
Mô hình 5Ds trong Digital Marketing là gì?
Digital Marketing hay Tiếp thị kỹ thuật số chủ yếu xoay quanh mô hình 5Ds bao gồm: Digital Devices (thiết bị kỹ thuật số), Digital Platforms (nền tảng kỹ thuật số), Digital Media (phương tiện kỹ thuật số), Digital Data (dữ liệu kỹ thuật số) và Digital Technology (công nghệ kỹ thuật số).
5Ds tạo điều kiện để xây dựng các tương tác một cách hiệu quả giữa thương hiệu và đối tượng khách hàng mục tiêu cũng như cung cấp những thông tin chi tiết về hành vi thị trường để xây dựng và thực hiện những chiến lược kinh doanh tốt hơn.
Digital Devices.
Chữ D đầu tiên của mô hình đề cập đến các thiết bị kỹ thuật số. Nó chủ yếu tập trung vào sự tương tác của các đối tượng mục tiêu trên các website và ứng dụng di động thông qua việc sử dụng kết hợp các thiết bị được kết nối. Những thiết bị này có thể bao gồm điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính để bàn, TV và thiết bị chơi game.
Digital Platforms.
Các nền tảng kỹ thuật số là một thành phần khác liên quan đến việc phân tích các nền tảng hoặc dịch vụ ưa thích của các đối tượng mục tiêu. Hầu hết các tương tác diễn ra thông qua việc sử dụng các nền tảng phổ biến như Facebook, Instagram, Google, YouTube, Twitter, Snapchat và LinkedIn.
Digital Media.
Phương tiện truyền thông kỹ thuật số thường đề cập đến các kênh truyền thông có trả phí (Paid Media), kênh do thương hiệu sở hữu (Owned Media) và các kênh nơi khách hàng nói về thương hiệu (Earned Media) được sử dụng để xây dựng sự tương tác với thị trường mục tiêu thông qua một số phương pháp tiếp cận như như quảng cáo e-mail, nhắn tin, công cụ tìm kiếm và mạng xã hội.
Dữ liệu kỹ thuật số thường bao gồm thông tin về đối tượng mục tiêu, các bản phân tích các dữ liệu thu thập được trên website, ứng dụng, các mô hình tương tác với các doanh nghiệp, trong khi công nghệ kỹ thuật số (Digital Technology) tập trung vào việc xây dựng các trải nghiệm tương tác trên nhiều nền tảng, từ website và ứng dụng dành cho thiết bị di động đến các cửa hàng thực (physical Store) của thương hiệu.
5Ds sẽ làm thay đổi cách các doanh nghiệp làm kinh doanh trên toàn cầu.
Tất cả các thành phần trong mô hình 5Ds đều rất cần thiết nếu những người làm marketing muốn đạt được những lợi thế vô song trong các chiến dịch digital marketing.
Từ góc nhìn tiếp thị truyền thống, chúng đã chuyển đổi ngành một cách hiệu quả nhằm mang đến những phương tiện hiệu quả hơn để nâng cao nhận thức về thương hiệu, phát triển mạnh mẽ trong thời đại cạnh tranh cao và tập trung nhiều hơn vào công nghệ.
Việc tối ưu hóa lợi ích và trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực tiếp thị kỹ thuật số với mô hình 5Ds được coi là một bước đi đúng hướng trong thời đại cạnh tranh cao ngày nay.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Ula cho biết họ đã huy động được 87 triệu USD trong vòng tài trợ Series B được dẫn dắt bởi Prosus Ventures, Tencent và B Capital. Jeff Bezos cũng đã đầu tư vào.
Từ trái qua phải: Founder kiêm COO, CCO, CEO và CTO của Ula
Vòng gọi vốn mới trở nên đặc biệt hơn khi có sự tham gia của Bezos Expeditions, một công ty chuyên về đầu tư của nhà sáng lập Amazon Jeff Bezos.
Bên cạnh Bezos Expeditions, còn có sự xuất hiện của các quỹ đầu tư hàng đầu Châu Á như Northstar group, AC Ventures và Citius.
Ông Nipun Mehra, nhà đồng sáng lập kiêm CEO của Ula cho biết:
“Chúng tôi ra mắt vào năm 2020, với một sứ mệnh duy nhất là trao quyền cho các nhà bán lẻ nhỏ ở các khu vực lân cận để tăng thu nhập của họ thông qua công nghệ.
Chúng tôi thực hiện một cách tiếp cận dài hạn để giải quyết các vấn đề cơ bản hiện có của các nhà bán lẻ truyền thống bằng cách đầu tư vào yếu tố công nghệ và chuỗi cung ứng.”
“Các nhà đầu tư mới của Ula đến và chia sẻ tư duy lâu dài này của công ty. Chúng tôi rất biết ơn họ vì đã tin tưởng vào sứ mệnh của Ula và hy vọng sẽ học hỏi được nhiều từ kinh nghiệm của họ trong việc định hình lại lĩnh vực bán lẻ ở các thị trường mới nổi khác.”
Không gian thương mại điện tử B2B của Indonesia từ lâu đã thu hút nhiều doanh nghiệp lớn như Gojek, Tokopedia, và cả Grab. Ula cũng sẽ cạnh tranh trực tiếp với Warung Pintar, công ty được “chống lưng” bởi East Ventures, đã mua lại nền tảng chuỗi cung ứng Bizzy Digital vào đầu năm nay.
Mối quan tâm của Jeff Bezos đối với Ula xuất hiện trong bối cảnh hiện Amazon chưa thể thâm nhập vào hầu hết các quốc gia Đông Nam Á và ở một số quốc gia, thì sự có mặt của Amazon vẫn rất còn hạn chế. Amazon muốn có một sự thay đổi mới sau khoản đầu tư này.
Ula được thành lập bởi Nipun Mehra, cựu giám đốc điều hành của Flipkart ở Ấn Độ, Alan Wong, người trước đây đã từng làm việc ở Amazon, Derry Sakti, người từng giữ vai trò giám sát vận hành của gã khổng lồ hàng tiêu dùng P&G tại Indonesia và Riky Tenggara, trước đây từng làm việc cho Lazada và aCommerce.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thành công của ông còn tuyệt vời hơn khi bạn biết được rằng Walt Disney đã từng thất bại rất nhiều lần trước khi ông thành công.
Hầu hết mọi người đều biết đến Walt Disney, những sản phẩm của ông hoặc biết một nhân vật Disney nào đó.
Walt là một người có tầm nhìn xa, một doanh nhân và một thiên tài về sáng tạo. Dưới đây là một số bài học vô giá mà mọi doanh nhân khác đều có thể học được từ ông.
1. Không bao giờ từ bỏ.
Nhiều người không biết rằng Walt Disney trước khi thành công ông đã từng thất bại rất nhiều lần. Ông đã bắt đầu với một số công ty bị phá sản.
Ông xây dựng một studio nghệ thuật thương mại và đã cố gắng tạo ra các quảng cáo, và rồi chúng cũng thất bại do không có doanh thu. Thay vì thoả hiệp hay bỏ cuộc, Walt luôn muốn thử những điều tiếp theo.
Như ông đã từng nói: “Tất cả những nghịch cảnh tôi đã gặp trong cuộc đời, tất cả những rắc rối và trở ngại của tôi, đã tiếp thêm sức mạnh cho tôi. Bạn có thể không nhận ra điều đó khi nó xảy ra, nhưng một cú ngã đau có thể là điều tuyệt vời nhất mà thế giới dành cho bạn trước khi bạn đạt được những thành quả tiếp theo.”
2. Hãy là một người giải quyết vấn đề.
Walt Disney là một trong những người giải quyết vấn đề xuất sắc nhất mọi thời đại. Ông rất tinh ý và luôn tìm cách giải quyết vấn đề. Ông luôn tìm cách làm thế nào để biến những vấn đề trở thành các cơ hội trên thương trường.
Ông đưa con gái đến một công viên giải trí, và ông nhận thấy những chiếc xe đồ chơi đó bẩn thỉu và có hình dáng xấu xí, những người điều khiển trò chơi ở đó cũng rất thô lỗ.
Walt đã không ngừng nghĩ về vấn đề đó – và nó đã trở thành Disneyland. Ông muốn công viên là một nơi an toàn và sạch sẽ, nơi các bậc cha mẹ có thể an tâm khi đưa con cái của họ đến đó.
3. Luôn sẵn sàng để thay đổi bản thân.
Nhiều người không biết rằng ngôi sao hoạt hình chính đầu tiên của Disney không phải là chú chuột Mickey – mà chính là Oswald the Lucky Rabbit. Disney đã ký hợp đồng với một nhà phân phối phim hoạt hình ngắn và đã rất thịnh vượng với thành công của họ.
Khi ông đi gia hạn hợp đồng, họ đã từ chối ông. Nhà phân phối cho biết rằng họ sở hữu hợp pháp Oswald, còn Walt Disney thì không, như đã nêu trong hợp đồng.
Một điều tệ hơn nữa, tất cả các nhà làm phim hoạt hình của Walt đều rời bỏ Walt và đến làm việc cho công ty khác.
Walt “trắng tay” về nhà sau khi đánh mất thành công lớn nhất của đời mình. Ông phải bắt đầu lại từ đầu.
Như ông từng nói: “Chuột Mickey xuất hiện trong tâm trí tôi trên một cuốn tập vẽ cách đây 20 năm trên chuyến tàu từ Manhattan đến Hollywood vào thời điểm mà vận may kinh doanh của anh trai tôi và tôi đang xuống thấp nhất.”
“Tôi đã luôn tìm cách để chấp nhận và thay đổi mọi thứ.”
4. Hãy bao quanh bạn với những con người tài năng nhất.
Walt Disney thừa nhận mình không phải là người tài năng nhất về vẽ hay hoạt hình. Như ông đã từng nói, “Thực ra, tôi bắt đầu làm phim hoạt hình đầu tiên của mình vào năm 1920. Tất nhiên, khi đó chúng là những thứ rất thô sơ và rối rắm.”
Ông thông minh khi biết rằng mình có thể làm gì tốt nhất và có thể tuyển những nghệ sĩ và họa sĩ hoạt hình giỏi nhất trên thế giới về xây dựng Disney cùng ông.
Người xây dựng nhân vật hoạt hình Mickey đầu tiên không phải là Walt mà là một nhà làm phim hoạt hình có tên là Ub Iwerks. Walt không cần phải có năng khiếu vẽ, nhưng ông có tầm nhìn xa và tìm ra những nhân tài để giúp ông hiện thực hoá những giấc mơ đó.
Nó giống như việc là một kiến trúc sư – bạn không nhất thiết phải là tổng thầu. Bạn chỉ cần biết bạn muốn dự án của mình sẽ trông như thế nào khi nó được hoàn thành.
5. Hãy là người tò mò.
Walt là một người ham học hỏi và luôn muốn học hỏi những điều mới. Trong lĩnh vực hoạt hình, điều này đã dẫn đến một số sự phát triển đáng kinh ngạc trong những năm đầu của Walt Disney.
Ông nổi tiếng với việc làm ra những bộ phim hoạt hình bằng âm thanh đầu tiên, những bộ phim kết hợp giữa hoạt hình và hành động trực tiếp đầu tiên, phim hoạt hình dài tập đầu tiên. Cho đến lúc ông làm được tất cả những thứ đầu tiên đó, phim hoạt hình của Walt được biến đến là những bộ phim giải trí ngắn gọn, và không có quá nhiều thứ nổi bật.
Sự tò mò của ông đã khiến ông luôn tìm hiểu các cách thức khác nhau để trở nên khác biệt và tìm cách hoàn thành nó.
Ông nói: “Chúng tôi luôn luôn nỗ lực để tiến về phía trước, mở ra những cánh cửa mới và làm những điều mới, bởi vì chúng tôi tò mò và sự tò mò là thứ đã dẫn chúng tôi đến với những con đường mới.”
6. Đa dạng hoá.
Walt đã đủ thông minh khi xây dựng một xưởng phim hoạt hình thành công và sau đó tham gia vào các bộ phim hành động trực tiếp, phim tài liệu, truyền hình, công viên giải trí và hàng tấn sản phẩm khác. Ông có thể chỉ cần là một xưởng phim hoạt hình, nhưng điều đó sẽ không tạo ra nhiều thành công như những gì ông đang có được.
Ông nói: “Thời gian và các điều kiện thay đổi quá nhanh nên chúng ta phải luôn giữ cho các mục tiêu của mình tập trung vào những tương lai ở phía trước.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Chỉ một phần nhỏ các mặt hàng được tìm mua trên thương mại điện tử là hàng Việt Nam, và tỷ lệ này có dấu hiệu suy giảm theo thời gian.
Source: retailminded
iPrice Group mới đây đánh giá điều đáng lo ngại hiện nay là các doanh nghiệp trong nước vẫn đang rất loay hoay trong việc tận dụng kênh phân phối thương mại điện tử.
Nghiên cứu tốp các mặt hàng được tìm mua từ các sàn thương mại điện tử thông qua việc đếm số lượt tìm kiếm và click vào sản phẩm, iPrice phát hiện ra rằng các sản phẩm mang thương hiệu Việt chỉ chiếm trung bình 17% các mặt hàng được tìm mua trong năm 2020 và nửa đầu 2021.
Trong khi đó, có đến 83% số sản phẩm được quan tâm nhất trên các sàn thương mại điện tử là hàng ngoại nhập.
Điều đáng lo ngại hơn là tỷ lệ các sản phẩm Việt còn có dấu hiệu suy giảm từ năm ngoái sang năm nay.
Cụ thể, tỷ lệ hàng hóa mang thương hiệu Việt trong top 1200 sản phẩm bán chạy chỉ chiếm 20% trong thời điểm dịch năm 2020.
Khi so sánh giữa các sàn, thương hiệu Việt được tìm mua nhiều nhất trên sàn thương mại điện tử Sendo, với 25% trong số 300 sản phẩm phổ biến là hàng Việt Nam. Theo sau là Tiki (23%), Lazada Việt Nam (18%) và Shopee Việt Nam (13%).
Bước sang nửa đầu năm 2021, các mặt hàng thuộc thương hiệu trong nước chỉ còn chiếm 14% các sản phẩm được người tiêu dùng tìm mua, cho thấy sự suy giảm rõ so với năm trước. Dẫn đầu trong chỉ số này giữa các sàn năm 2021 tiếp tục là hai sàn nội địa Tiki (21%) và Sendo (16%).
Việc hai sàn nội Sendo và Tiki xếp cao nhất về lượng hàng Việt trong các sản phẩm bán chạy phần nào cho thấy tính phù hợp cao, và sự hỗ trợ tích cực của hai sàn này cho các doanh nghiệp Việt.
Tiki hiện là sàn duy nhất trong bốn sàn bắt buộc tất cả người bán phải có giấy phép đăng ký kinh doanh. Quy định này vô hình chung làm giảm một lượng nhà bán chuyên nhập hàng ngoại về bán lại, và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp nội.
Trong khi đó, Sendo ghi dấu ấn trong năm 2021 với các chương trình Gian hàng Việt phối hợp cùng Bộ Công thương, và tích cực xúc tiến đưa nông sản các tỉnh trên cả nước lên sàn trong mùa dịch. Lãnh đạo Sendo gần đây cũng không giấu mong muốn biến sàn này thành địa chỉ kinh doanh trực tuyến của các thương hiệu Việt Nam.
Dẫu vậy, bên cạnh việc các sàn nội tạo điều kiện cho hàng Việt, để hàng Việt phổ biến hơn trên thương mại điện tử thì cần xuất phát từ chính bản thân nỗ lực của doanh nghiệp trong nước.
Hàng Việt ghi dấu ấn trong mảng bách hóa.
iPrice cho biết điều đáng mừng là hàng Việt bán chạy trong danh mục bách hóa trực tuyến (online) chiếm tỷ trọng cao trên hai sàn nội địa. Sendo có đến 81% sản phẩm thuộc nhà sản xuất trong nước và con số này ở sàn Tiki là 63%.
Theo báo cáo thương mại điện tử quý II/2021 từ iPrice và số liệu từ Google, lượt tìm kiếm từ khóa liên quan đến cửa hàng tạp hóa trực tuyến tăng 223%. Số lượt tìm kiếm tăng 11 lần trong tháng 7, so với tháng 5 và 3,6 lần so với tháng 6 khi lệnh giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 được triển khai tại một số tỉnh, thành phố.
Điều này cho thấy nhu cầu mùa dịch của khách hàng tập trung chủ yếu cho ngành hàng này.
Mặt khác, báo cáo iPrice ghi nhận thêm các sản phẩm bán chạy trên hai sàn nội địa còn có nông sản, đặc sản chiếm 27% các sản phẩm bán chạy. Điều này cho thấy, những mặt hàng đặc sản và nông sản trên môi trường online cũng dần được người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn.
Theo số liệu thu thập thực tế trên sàn Sendo cho ngành hàng nông sản đặc sản có nguồn gốc Việt Nam, số mặt hàng bán trên sàn Sendo tăng vọt 50% trong năm 2021 so với cùng kỳ năm 2020. Trước đó, trong năm 2020, con số này cũng đã tăng 29% so với năm trước đó.
Sàn này cũng cho biết số lượng đơn hàng mua nông sản đặc sản có nguồn gốc Việt Nam trong năm 2021 cũng tăng đến 45% so với năm ngoái. Một số sự kiện nổi bật bao gồm xúc tiến thành công 100 tấn rau Hải Dương và 100 tấn vải thiều Bắc Giang trên sàn Sendo.
Rõ ràng, ảnh hưởng của dịch trong hai năm 2020 và 2021 đã vô tình tạo nên những điều kiện kích thích sự phát triển của ngành nông nghiệp trực tuyến về cả cung và cầu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi bản cập nhật về tính minh bạch khi theo dõi ứng dụng (ATT) của Apple tiếp tục gây ra tác động đáng kể đối với Facebook, nền tảng này không ngừng cải thiện hệ thống quảng cáo của mình.
CEO Facebook – Mark Zuckerberg | Source: USA Today
Quay lại vào thời điểm tháng 4, Apple đã tung ra một cảnh báo liên quan đến việc theo dõi dữ liệu trên ứng dụng, trực tiếp yêu cầu người dùng iOS cho phép hoặc không việc theo dõi hoạt động của họ trong từng ứng dụng riêng lẻ.
Với những thông tin được cung cấp qua lời nhắc và giữa nhiều ồn ào xoay quanh việc sử dụng sai và rò rỉ dữ liệu cá nhân, nhiều người đang chọn phương án không cho phép.
Các báo cáo chỉ ra rằng phần lớn người dùng iOS đang chọn không theo dõi họ trên ứng dụng, tỷ lệ này dường như đã giảm đi phần nào theo thời gian, nhưng vẫn còn trên 60%.
Cho đến khi Apple cập nhật ATT, nếu bạn nhấp vào một quảng cáo nào đó và nó dẫn bạn đến một ứng dụng, sau đó bạn mua một thứ gì đó trong ứng dụng, thì nhà quảng cáo sẽ có thể để theo dõi điều này và sau đó nhắm mục tiêu đến bạn với các quảng cáo có liên quan hơn trong tương lai.
Sau ATT, điều này không còn khả thi nữa, hoặc ít nhất là tỉ lệ sẽ giảm đi nhiều. Và một trong số những nền tảng bị ảnh hưởng đáng kể nhất là Facebook.
Theo giải thích của Facebook:
“Như chúng tôi đã lưu ý từ tháng 7, chúng tôi dự kiến sẽ gặp phải những sóng gió từ các thay đổi trên nền tảng, đặc biệt là với bản cập nhật iOS gần đây, nó sẽ có tác động lớn hơn nữa đến chúng tôi trong thời gian tới. Chúng tôi biết nhiều người trong số các bạn cũng đang phải trải qua những sự tác động này.”
Tác động cụ thể và lớn nhất đối với Facebook ở đây là báo cáo chuyển đổi– với việc Facebook hiện không thể theo dõi chuyển đổi theo cách tương tự.
“Theo ước tính của chúng tôi thì hiện tỉ lệ chuyển đổi theo báo cáo đang thấp hơn khoảng 15% trên iOS, tuy nhiên chúng tôi tin rằng các chuyển đổi trong thế giới thực, như bán hàng và cài đặt ứng dụng sẽ cao hơn những gì đang được báo cáo.”
Đây thực sự là một tác động lớn đối với nhiều nhà quảng cáo trên Facebook, bởi vì nếu không có các dữ liệu chuyển đổi chính xác, họ không thể biết điều gì đang hoạt động hoặc không với các quảng cáo của mình.
Hiện các nhà quảng cáo và Agency lớn đang tìm cách chống lại điều này bằng cách bổ sung dữ liệu Facebook của họ với thông tin từ Google Analytics và các nền tảng khác, tuy nhiên năng lực phân tích và đo lường chéo cũng đang là một rào cản lớn.
Để làm cho mọi thứ trở nên tốt hơn, Facebook đã và đang nghiên cứu các giải pháp dựa trên dự báo và ước tính dữ liệu khác nhau nhằm mục tiêu cung cấp các dữ liệu được mô hình hóa đối với các chuyển đổi để xác định một bức tranh chính xác hơn và đầy đủ hơn về kết quả của các quảng cáo.
Trước tiên, Facebook đã cung cấp một loạt các mẹo để giúp các nhà quảng cáo giảm thiểu sức ảnh hưởng – và cải thiện hiệu suất quảng cáo của mình.
Các mẹo chính của Facebook bao gồm:
Hãy dành thêm thời gian để xem xét trước khi phân tích hiệu suất – Mẹo hàng đầu của Facebook là các nhà quảng cáo cần cho hệ thống của mình thêm thời gian để thích ứng trước khi thực hiện các thay đổi đối với các chiến dịch hoạt động kém hiệu quả. Hệ thống của Facebook dựa trên các trình kích hoạt hiệu suất tối ưu mang tính học hỏi và các kiểu người khác nhau phản hồi với mỗi quảng cáo, do đó, hệ thống cần thời gian để thu thập các dữ liệu phản hồi đó trước khi được tối ưu.
Thực hiện theo các phương pháp hay nhất trong giai đoạn học tập để giúp hệ thống phân phối học hỏi các cách tốt nhất để phân phối quảng cáo của bạn – Một lần nữa, điều này cũng cần thời gian – Các phương pháp hay nhất trong ‘Giai đoạn học tập’ của Facebook đề xuất rằng nhà quảng cáo cần khoảng 50 sự kiện tối ưu hóa trong khoảng thời gian 7 ngày đối với hệ thống đối sánh quảng cáo của Facebook để có được những cái nhìn đầy đủ nhất về các phản hồi tốt nhất cho quảng cáo của bạn. Sau đó điều này sẽ giúp Facebook tối ưu hóa việc phân phối quảng cáo trong tương lai. Như bạn có thể thấy trong biểu đồ bên dưới, trong ‘giai đoạn học tập’ ban đầu, khi hệ thống của Facebook đang tìm ra kiểu người dùng nào đang phản hồi lại quảng cáo của bạn, hiệu suất sẽ kém ổn định hơn, nhưng theo thời gian, điều này sẽ giảm xuống và CPA của bạn sẽ ổn định hơn. Facebook nói rằng trong tình hình hiện tại, việc tuân thủ các phương pháp tiếp cận hiệu quả ở giai đoạn học tập là điều quan trọng hơn bao giờ hết.
Thiết lập API chuyển đổi – API chuyển đổi của Facebook giúp tạo ra các kết nối trực tiếp giữa các sự kiện trên website và hệ thống của Facebook, điều này cũng có thể giảm thiểu tác động của ATT. Việc thêm API chuyển đổi sẽ giúp bạn tối ưu hóa chiến dịch quảng cáo, giảm chi phí trên mỗi hành động và đo lường chính xác hơn kết quả của các chiến dịch trong khi vẫn cung cấp các biện pháp bảo vệ quyền riêng tư của người dùng.
Ngoài ra, Facebook cũng đề nghị các nhà quảng cáo nên ‘xem xét tất cả các công cụ có sẵn’ để đo lường hiệu suất chiến dịch của họ, bao gồm cả những công cụ không được liên kết trực tiếp với Facebook.
Như đã lưu ý, hầu hết các nhà quảng cáo chuyên nghiệp hiện đều đã và đang làm việc theo cách này, họ sử dụng các mô hình mới kết hợp nhiều nguồn dữ liệu khác nhau để cung cấp những cái nhìn chính xác hơn về hiệu suất tổng thể của các chiến dịch, dựa trên nhiều thước đo hay chỉ số (trực tiếp và gián tiếp) khác nhau.
Trong một thế giới mới, khi mà khách hàng liên tục thay đổi và tiếp xúc với thương hiệu tại nhiều điểm khác nhau trên suốt hành trình khách hàng, những thương hiệu thành công là thương hiệu có thể tìm ra được một hành trình tổng thể và tích hợp của khách hàng của họ.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Connected consumer hay những người tiêu dùng kết nối là những người sử dụng các thiết bị truyền thông thông minh ít nhất một lần mỗi tháng.
Connected Consumer là gì? Bằng cách nào thương hiệu có thể “chiều chuộng” họ
Người tiêu dùng kết nối hay Connected Consumer là gì hay họ là ai? Connected consumer hay những người tiêu dùng được kết nối hiểu đơn giản là những người tiêu dùng có sử dụng các thiết bị truyền thông thông minh ít nhất một lần mỗi tháng.
Mỗi ngày, người tiêu dùng phát trực tuyến phim, các shows diễn, podcast và nhiều thứ khác. Họ dành thời gian cho các ứng dụng yêu thích của mình và nghiên cứu các sản phẩm mà họ đang có ý định mua.
Được trao quyền bởi công nghệ kỹ thuật số dựa trên hành trình mua hàng, họ có cơ hội điều chỉnh từng lựa chọn giải trí, tương tác với thương hiệu và quyết định mua hàng theo các sở thích cá nhân của riêng họ.
Theo Nielsen, vào tháng 2 năm 2021, số hộ gia đình ở Mỹ có thiết bị TV được kết nối (connected TV) có hỗ trợ Internet đạt 77%, tương ứng với mức tăng trưởng 4% so với cùng kỳ năm trước.
Nếu bạn là một nhà quảng cáo đang muốn tiếp cận các nhóm đối tượng ngày càng tăng này theo những cách có liên quan và sức ảnh hưởng nhất để tối ưu thông điệp thương hiệu của bạn, thì điều quan trọng là bạn phải hiểu sâu hơn về họ.
Liên quan đến vấn đề này, Amazon Advertising đã hợp tác với Ipsos để thực hiện một nghiên cứu trên 3.000 người Mỹ trong độ tuổi từ 18 đến 64 để trả lời những câu hỏi sau:
Ai là người tiêu dùng được kết nối (connected consumer), họ kết nối với nhau và với các thương hiệu như thế nào và làm thế nào các thương hiệu có thể kết nối và làm hài lòng họ?
Connected Consumer hay người tiêu dùng kết nối là gì?
Connected consumer hay những người tiêu dùng được kết nối (người tiêu dùng số) là những người sử dụng các thiết bị truyền thông thông minh ít nhất một lần mỗi tháng.
Theo mục đích của nghiên cứu này, “các thiết bị truyền thông thông minh” (smart media devices) bao gồm TV thông minh (Smart TVs), loa thông minh (Smart Speakers), các thiết bị phát trực tuyến và hiển thị thông minh.
Gần 2/3 (64%) số người được hỏi trong nghiên cứu cho biết họ là người tiêu dùng được kết nối và khoảng 1/4 người tiêu dùng được kết nối (27%) cho biết họ là khách hàng được kết nối của Amazon.
Các Connected Consumer (người tiêu dùng kết nối) đang ở giai đoạn nào của cuộc sống?
Phần lớn các connected consumer trong độ tuổi từ 18-44, với 62% người tiêu dùng được kết nối và 67% khách hàng video được kết nối của Amazon rơi vào nhóm nhân khẩu này.
Những nhóm người tiêu dùng này có sức mua đáng kể do họ có mức thu nhập cao hơn. Họ cho biết mức thu nhập hộ gia đình trung bình là 80.000 USD, trong khi các khách hàng video được kết nối của Amazon có thu nhập hộ gia đình trung bình là 95.000 USD, so với mức thu nhập trung bình hàng năm của người tiêu dùng nói chung tại Mỹ là 71.000 USD.
Nhóm khách hàng video được kết nối của Amazon cũng có nhiều khả năng sở hữu một ngôi nhà hơn (75% trong số họ là chủ nhà so với mức 68% của nhóm người tiêu dùng được kết nối) và đa số họ đã kết hôn.
Khách hàng video được kết nối của Amazon đang ở trong một giai đoạn sống mà họ có nhiều khả năng đưa ra các quyết định lớn hơn – những quyết định sẽ tác động và có tiềm năng thúc đẩy các mô hình mua hàng của họ trong nhiều năm tới.
Những Connected Consumer (người tiêu dùng được kết nối) tiếp cận các trải nghiệm mới ra sao?
Những người tiêu dùng được kết nối có các hành vi và thái độ gắn liền với các nhóm đối tượng có xu hướng nghĩ về tương lai, những đối tượng sẵn sàng đón nhận các ý tưởng và thương hiệu mới miễn là chúng có thông điệp phù hợp với họ.
Người tiêu dùng được kết nối có xu hướng cập nhật nhiều hơn các xu hướng và công nghệ mới nhất so với người tiêu dùng thông thường.
Họ dành nhiều thời gian hơn để nghiên cứu các sản phẩm và dịch vụ mà họ sẽ mua – và một khi họ tìm thấy được thương hiệu yêu thích, họ thường gắn bó với nó lâu hơn.
Connected Consumer thường mô tả bản thân họ như thế nào?
Source: Salesforce
Thông qua nghiên cứu, những người tiêu dùng được kết nối cho rằng tính cách đặc trưng của họ là sáng tạo và lạc quan.
Ngoài ra, họ coi văn hóa chủng tộc và / hoặc dân tộc của họ là rất quan trọng và thường quan tâm đến các nền văn hóa khác hơn là nền văn hoá của chính họ.
Sự kết nối của họ với thế giới xung quanh cũng phản ánh xu hướng họ thường xem mình là những người có trách nhiệm với bản thân và xã hội.
Những người tiêu dùng được kết nối cũng có nhiều khả năng tự mô tả mình là người hiểu biết về công nghệ hơn là những người tiêu dùng bình thường.
Ngoài ra, những người tiêu dùng được kết nối (connected consumer) có nhiều khả năng coi họ là người tò mò hoặc cởi mở, điều khiến họ trở thành nhóm đối tượng chính cho các doanh nghiệp vốn đang tìm kiếm những người sẵn sàng ủng hộ và truyền bá thương hiệu.
Làm thế nào các nhà quảng cáo có thể tiếp cận những Connected Consumer hay Người tiêu dùng kết nối?
Phần lớn những người được hỏi trong nghiên cứu của Nielsen là những người tiêu dùng được kết nối và một số lượng lớn trong số họ là khách hàng sử dụng video được kết nối của Amazon. Thế hệ người tiêu dùng trẻ tuổi này có khả năng chi tiêu nhiều hơn và sẵn sàng chờ đợi các thương hiệu tiếp cận họ.
Là một nhà quảng cáo, điều quan trọng là bạn phải tạo ra các thông điệp sáng tạo trong suốt các giải pháp quảng cáo khi tiếp cận nhóm đối tượng này. Bởi vì họ là những người có xu hướng nghĩ về tương lai, những người tò mò, sáng tạo, lạc quan và cởi mở.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Facebook đang thử nghiệm một quy trình mới có thể giới hạn những thông tin chi tiết mà bạn có thể biết về những người đã xem Stories trên Facebook của bạn.
Như bạn có thể thấy trong ảnh chụp màn hình này từ SocialMediaToday, một số người dùng Facebook hiện đang được thông báo rằng họ sẽ không còn nhận được danh sách đầy đủ về những người đã xem Stories (Câu chuyện).
Về cơ bản điều này cho phép những người khác có thể xem ngẫu nhiên Stories trên Facebook của bạn mà bạn không thể biết gì thêm về họ nếu họ không có thực hiện các phản ứng như like hoặc comment trên Stories.
Cho đến nay, Facebook đã cung cấp danh sách đầy đủ những người xem Stories, cũng như bất kỳ phản ứng nào mà mỗi người đã tương tác với bạn.
Khi tính năng mới được cập nhật, nếu bạn muốn chia sẻ điều gì đó mà bạn không muốn những “người lạ” nhìn thấy, bạn có thể cài đặt chia sẻ ở chế độ “Friends only”.
Mặc dù Facebook chưa chia sẻ lý do vì sao họ lại cập nhật điều này, tuy nhiên nhiều ý kiến cho rằng Facebook đang tìm cách tránh những trường hợp khó xử có thể xảy ra khi ai đó xem nội dung của bạn, điều này có thể khiến bạn cảm thấy không thoải mái, mặc dù người xem không có ý đồ gì xấu.
Trong phần lớn các trường hợp, điều này sẽ vô hại, nhưng một lần nữa, nếu bạn có bất kỳ mối lo ngại nghiêm trọng nào về việc để ai đó xem nội dung mà bạn không thể kiểm soát, bạn có thể giữ các câu chuyện của mình ở chế độ riêng tư.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Google theo đó đã thẳng thắn chia sẻ về cách sử dụng E-A-T để thúc đẩy SEO và các yếu tố kỹ thuật khác.
Google giải thích về việc content hay links quyết định điểm E-A-T
Thời gian gần đây có rất nhiều người làm SEO hay marketing nói chung thắc mắc về việc yếu tố gì sẽ quyết định điểm số E-A-T của một website. Liệu các liên kết (links) có đóng một vai trò nào đó hay không hay nó hoàn toàn dựa vào điểm nội dung (content).
Dưới đây là những gì mà chuyên gia John Mueller từ Google cung cấp.
E-A-T là gì?
E-A-T là từ viết tắt của Expertise, Authoritativeness và Trustworthiness. Chúng là những đặc tính mà đơn vị đánh giá chất lượng bên thứ ba của Google có nhiệm vụ tìm kiếm khi đánh giá các website được xếp hạng bằng các thuật toán.
E-A-T là một lý tưởng mà Google dành cho các website được xếp hạng, đặc biệt là trong các kết quả tìm kiếm về các chủ đề nhạy cảm như sức khỏe và tài chính.
Vì hướng dẫn đánh giá chất lượng của Google yêu cầu đơn vị đánh giá chất lượng kiểm tra E-A-T và Google cũng khuyến nghị các nhà xuất bản (publishers) sử dụng hướng dẫn này để tối ưu website của riêng họ, nhiều người trong cộng đồng tìm kiếm và xuất bản muốn biết thêm về E-A-T để cải thiện thứ hạng tìm kiếm của họ.
Một số người trong cộng đồng tìm kiếm tin rằng có một số kiểu tính điểm liên quan đến E-A-T. Họ thắc mắc “Điều gì đang xảy ra với E-A-T? Liệu chúng được xác định bởi các backlink chất lượng hay nhiều nội dung hơn về các chủ đề trên các trang?”
Google giải thích đơn giản.
“E-A-T là từ viết tắt của Expertise (website có tính chuyên môn cao), Authority (website có tính thẩm quyền cao) và Trustworthiness (website đáng tin cậy). Đây là 3 yếu tố lõi xuất phát từ nguyên tắc đánh giá chất lượng của chúng tôi.”
Bảng hướng dẫn đánh giá chất lượng của Google không cung cấp các thông tin chi tiết về thuật toán.
Tiếp theo, Google phản bác ý tưởng rằng bảng nguyên tắc đánh giá chất lượng (QRG) có chứa những thông tin chi tiết về các thuật toán của Google và xác nhận rằng QRG không phải là cẩm nang cho các thuật toán của Google.
Bảng nguyên tắc đánh giá chất lượng yêu cầu bên đánh giá chất lượng chú ý nhiều hơn đến yếu tố kiến thức chuyên môn, tính có thẩm quyền và đáng tin cậy đối với các truy vấn tìm kiếm trong các chủ đề cụ thể.
“Nguyên tắc của đơn vị đánh giá chất lượng không giống như một cuốn cẩm nang về các thuật toán của Google, mà nó là thứ mà chúng tôi cung cấp cho những người đang xem xét các thay đổi mà chúng tôi đang thực hiện trong thuật toán của mình.
Và đặc biệt, E-A-T là hướng dẫn chỉ dành riêng cho một số loại website và nội dung nhất định. Tài chính và sức khoẻ là một ví dụ.”
Điểm E-A-T không hẳn liên quan đến SEO.
Google nhấn mạnh quan điểm rằng E-A-T là thứ mà những bên đánh giá chất lượng nhìn vào nhưng không liên quan đến SEO.
“Còn hơn thế nữa, các thuật toán của chúng tôi thay đổi theo thời gian… chúng tôi cố gắng cải thiện chúng, những đơn vị đánh giá chất lượng của chúng tôi sẽ cố gắng xem xét các thuật toán của chúng tôi và họ cũng xem xét E-A-T.
Vì vậy, có thể có một số trùng lặp ở đây nhưng chắc chắn nó không phải là có một yếu tố kỹ thuật liên quan cụ thể mà Google sử dụng chúng như một yếu tố SEO.
Tuy nhiên, nó chắc chắn đó là điều chúng tôi sẽ xem xét, đặc biệt nếu bạn đang vận hành các website có phạm vi nội dung rộng lớn mà Google đã đề cập đến E-A-T trong các nguyên tắc đánh giá chất lượng.”
E-A-T là một bản hướng dẫn và không phải là một yếu tố xếp hạng.
E-A-T cũng phù hợp với sự khuyến khích đó, đặc biệt là đối với những website có các chủ đề nhạy cảm (như sức khoẻ, tài chính…).
Bảng hướng dẫn đánh giá chất lượng (QRG) được phát triển một cách khách quan để xếp hạng các kết quả tìm kiếm theo các thuật toán mới.
“Chúng tôi làm việc với các đơn vị đánh giá chất lượng tìm kiếm bên ngoài để đo lường chất lượng của kết quả tìm kiếm một cách liên tục.
Đơn vị đánh giá sẽ đánh giá mức độ hiệu quả mà một website mang lại cho những người dùng nhấp vào website đó dựa trên những gì mà họ đang tìm kiếm và đánh giá chất lượng kết quả dựa trên tính có chuyên môn, tính có thẩm quyền và độ tin cậy của các nội dung trên trang.
Những yếu tố này không ảnh hưởng trực tiếp đến việc xếp hạng, nhưng chúng giúp chúng tôi đánh giá chất lượng kết quả tìm kiếm của mình.”
Nói tóm lại, cả liên kết (backlinks) hay nội dung (content) đều không phải (hoặc không hẳn) là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến điểm E-A-T của Google, E-A-T liên quan nhiều hơn đến các thuật toán của Google và các yếu tố khác của đơn vị đánh giá chất lượng của bên thứ ba.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Học tập có thể được mài dũa thông qua thực hành. “3x3x3” là một chiến lược hiệu quả để liên tục học hỏi, tăng trưởng và đạt được các mục tiêu phát triển.
Điều có thể thúc đẩy hầu hết chúng ta tìm hiểu những điều gì đó mới chính là sự tò mò và khao khát tiếp tục phát triển.
Tuy nhiên, việc biến những mong muốn hay khao khát đó thành những năng lực mới đòi hỏi một kế hoạch bền vững và rõ ràng.
Trong các nghiên cứu về phương pháp học tập có chủ đích (intentional learning), điều cần thiết là bạn phải trau dồi cả những tư duy đúng đắn và kỹ năng phù hợp để tiếp tục học tập trong suốt cuộc sống cá nhân và nghề nghiệp chuyên nghiệp.
Đặt ra những mục tiêu phát triển nhỏ và rõ ràng là một trong năm phương pháp cốt lõi của một người học hiệu quả và đóng vai trò như một giao điểm để tìm kiếm và hưởng lợi từ các cơ hội học tập mới.
Một chiến lược học tập hiệu quả nhất bao gồm 3 yếu tố chính:
Một số mục tiêu được xác định rõ ràng. Bạn có thể có nhiều nguyện vọng để tiếp tục phát triển. Hầu hết những người học hiệu quả đều làm như vậy. Tuy nhiên, cách tốt nhất để đạt được chúng là tập trung vào một vài mục tiêu cụ thể trong cùng một thời điểm.
Một khoảng thời gian được xác định để đạt được những mục tiêu đó. Thời hạn có thể là yếu tố giúp bạn trở nên tập trung hơn. Mặc dù thời gian để đạt được mục tiêu phụ thuộc vào bản chất của mục tiêu, nhưng theo các nghiên cứu của McKinsey, họ phát hiện ra rằng khoảng thời gian tối ưu phải đủ dài để thiết lập hành vi mới và đủ ngắn để tạo ra cảm giác cấp bách và có động lực.
Một nhóm người được xác định để hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu. Mọi người có nhiều khả năng đạt được mục tiêu hơn khi họ có được sự hỗ trợ hay góp sức từ những người khác.
Để đạt được các mục tiêu đó, McKinsey đã giới thiệu một chiến lược mới với tên gọi “3x3x3” – là một phương pháp cơ bản để thiết kế các mục tiêu phát triển nghề nghiệp.
Nói một cách dễ hiểu, mô hình “3x3x3” khuyến khích bạn xác định 3 mục tiêu phát triển, trong khoảng thời gian 3 tháng, thu hút tối thiểu 3 người khác hỗ trợ bạn và bạn phải chịu trách nhiệm với họ.
3 mục tiêu.
Khi đề cập đến việc thiết lập mục tiêu phát triển, bạn nên tập trung vào không quá ba mục tiêu tại cùng một thời điểm.
Bất cứ điều gì nhiều hơn thế đều có khả năng phản tác dụng, buộc bạn phải phân chia sự tập trung, sức lực và luyện tập cho quá nhiều thứ.
Việc xây dựng một năng lực mới rất khó và đòi hỏi sự có chủ ý và tập trung cao. Khi mọi người đặt ra quá nhiều mục tiêu, họ thường không đạt được bất cứ sự tiến bộ thực sự nào cho các mục tiêu trong số đó.
Trên thực tế, họ thường khó nhớ tới những gì họ đang cố gắng để đạt được. Việc có ít mục tiêu cụ thể hơn cho phép bạn phát triển các thói quen mới và mang lại mức độ có chủ ý phù hợp để cải thiện hiệu suất của mình.
Bên cạnh đó, bạn cũng có thể có nguy cơ đặt ra quá ít mục tiêu. Khi mọi người tập trung vào việc đạt được một mục tiêu phát triển duy nhất trong bất kỳ giai đoạn cụ thể nào, họ có thể bỏ lỡ các cơ hội khác để mở rộng sức ảnh hưởng và thúc đẩy hiệu suất của bản thân.
Hầu hết chúng ta có nhiều hơn một chuyên môn mà chúng ta muốn – hoặc cần – để cải thiện hiệu suất của mình.
Khi tốc độ phát triển của các kỹ năng và vai trò đang ngày càng bùng nổ, việc chỉ theo đuổi một mục tiêu cụ thể là không đủ để đáp ứng các kỳ vọng ngày càng tăng mà nhiều tổ chức đang thực sự cần.
Hơn nữa, có một số mục tiêu để phát triển cho phép chúng ta tận dụng tốt hơn toàn bộ những kinh nghiệm mà chúng ta muốn học hỏi.
3 tháng.
Bạn hãy nghĩ đến khoảng thời gian ba tháng như một chiến lược nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch và quy trình để đạt được các mục tiêu bạn đã đặt ra.
Khoảng thời gian tối ưu có thể được thay đổi (một ít) tùy thuộc vào bản chất của các mục tiêu. Tuy nhiên khoảng thời gian ba tháng thường là khoảng thời gian trung bình để các mục tiêu bắt đầu có được sự hiệu quả.
Ba tháng cung cấp đủ thời gian để bạn đạt được những sự tiến bộ rõ ràng trong các mục tiêu thông qua các chu kỳ thực hành, phản hồi và (nếu cần) các chương trình đào tạo chính thức.
Đồng thời, khoảng thời gian ba tháng cũng buộc chúng ta phải cụ thể hóa các mục tiêu của mình, điều mà nhiều nghiên cứu về việc thiết lập mục tiêu cho thấy là rất quan trọng để đạt được mục tiêu.
Đặt ra thời hạn ba tháng buộc chúng ta phải chia nhỏ các mục tiêu dài hạn thành các phần nhỏ có thể đạt được trong ngắn hạn, điều này cho phép chúng ta chủ động hiệu chỉnh lại hoặc chuyển hướng năng lượng của mình một cách linh hoạt trên suốt chặng đường.
3 người.
Số 3 cuối cùng đề cập đến những người sẽ giúp hoặc hỗ trợ bạn thực hiện các mục tiêu phát triển của mình.
Thông thường, bạn có thể cảm thấy không thoải mái khi liên hệ với ai đó để yêu cầu hoặc nhận được giúp đỡ từ họ.
Tuy nhiên, việc kêu gọi những người khác tham gia vào việc học của chúng ta lại là một trong những cách hiệu quả nhất để cải thiện việc đạt được mục tiêu. Đơn giản là vì nó tạo ra các áp lực xã hội lành mạnh.
Xã hội hóa một mục tiêu cũng cho phép tạo ra những cơ hội để củng cố sự phát triển với những người khác.
Đó là lý do tại sao mọi người thường sẽ thấy dễ dàng giảm cân hơn hoặc tập thể dục thường xuyên hơn khi họ là một phần của một mạng lưới hỗ trợ nào đó thay vì chỉ là việc tự cố gắng để thay đổi các thói quen. Họ chia sẻ thách thức và trách nhiệm cùng nhau để tiếp tục hoàn thành các nhiệm vụ.
Khi mỗi người ý thức được việc chia sẻ các mục tiêu để phát triển cá nhân, kết quả thường là họ có thể tạo ra một hệ sinh thái phong phú để học hỏi và phát triển, nơi mà tất cả các thành viên đều giúp đỡ lẫn nhau.
Khi nói đến số người bạn cần. Không có một giới hạn thực sự nào về số lượng người bạn có thể cần để hoàn thành các mục tiêu phát triển; trên thực tế, bạn có thể có nhiều hơn ba người nếu bạn đang ở trong một đội nhóm lớn hơn.
Tuy nhiên, việc buộc bản thân phải luyện tập với tối thiểu ba người sẽ tạo ra một kỷ luật lành mạnh trong việc hiểu rõ các kiểu hỗ trợ mà bạn thực sự cần.
Học tập có chủ đích là để tận dụng nhiều hơn những khoảnh khắc trong ngày của chúng ta.
Mọi dự án, mọi cuộc họp, mọi cuộc trò chuyện đều có thể trở thành các cơ hội để học hỏi và phát triển. Mặc dù việc học có chủ đích có thể là tự phát, nhưng nó cũng có chủ ý.
Những người học hiệu quả nhất biết họ muốn học gì và tại sao. Họ luôn tìm kiếm các cơ hội để nắm bắt và có khuynh hướng hành động. Mặc dù có thể tò mò về nhiều thứ, nhưng họ cũng biết cách tập trung để hoàn thành những công việc cụ thể.
Học tập có thể được mài dũa thông qua việc thực hành. Khía cạnh quan trọng nhất của chiến lược 3x3x3 không phải là các con số mục tiêu, số tháng hoặc số người chính xác, mà là ý tưởng về một quy trình đơn giản và nhất quán để thiết lập và đạt được các mục tiêu, điều mà chúng ta có thể lặp lại trong suốt sự nghiệp của mình.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thương hiệu nước giải khát hàng đầu thế giới Coca-Cola công bố tagline thương hiệu mới năm 2021, là Real Magic thay cho Taste The Feeling kể từ năm 2016.
Real Magic – Tagline thương hiệu mới của Coca-Cola kể từ năm 2021
Thông báo này của Coca-Cola được đưa ra sau kết quả kinh doanh quý II được công bố vào đầu tháng 7 cho thấy doanh số bán hàng của thương hiệu đã tăng 18%, doanh thu tăng 42% và tỷ suất lợi nhuận cũng được cải thiện đáng kể.
Thương hiệu cũng đã giới thiệu một “góc nhìn mới” về logo nổi tiếng của mình với hình dáng giống như một cái ôm.
Logo mới sẽ bao quanh một lon hoặc chai để tạo ra một biểu tượng trực quan có thể ôm chặt hoặc gói gọn các tương tác của người tiêu dùng với Coca-Cola.
Ông Selman Careaga, Chủ tịch Coca-Cola cho biết rằng nền tảng thương hiệu mới sẽ phản ánh những thay đổi lớn hơn trong cách thương hiệu giao tiếp với người tiêu dùng và công chúng nói chung.
Ông nói: “Chúng tôi muốn loại bỏ cách thức truyền thông cũ để tạo ra một hệ sinh thái trải nghiệm cho người tiêu dùng và mọi người ở khắp mọi nơi.
Thông qua các chiến dịch của mình, chúng tôi muốn tạo ra nhiều điều kỳ diệu thực sự (Real Magic) hơn – đó là những khoảnh khắc cá nhân kết nối với các điểm đam mê của mọi người, phù hợp với văn hóa và phù hợp với giá trị cốt lõi của chúng tôi với tư cách là một doanh nghiệp.
Chúng tôi muốn Coca-Cola xuất hiện trong những bữa ăn, trong những thời gian nghỉ ngơi sau giờ làm việc, và trong cuộc sống hàng ngày.”
Ông Manol Arroyo, Giám đốc Marketing cho biết rằng nền tảng mới sẽ làm mới lại lời hứa nhãn hiệu của thương hiệu, đó là đoàn kết và nâng cao tinh thần của mọi người mỗi ngày.
Sự thay đổi này của Coca-Cola được xây dựng dựa trên những bài học từ 18 tháng qua và trong việc khám phá ra rằng chúng ta có thể tìm thấy những điều kỳ diệu mới xung quanh mình khi chúng ta đến với nhau trong những khoảnh khắc bất ngờ nhất.
Vị CMO này nói tiếp: “Coca-Cola là một thương hiệu được định nghĩa bởi sự lưỡng phân: đó khiêm tốn nhưng mang tính biểu tượng, chân thực nhưng bí mật, thực tế nhưng kỳ diệu.”
“Triết lý Real Magic bắt nguồn từ niềm tin rằng sự lưỡng phân hay phân đôi có thể làm cho thế giới trở thành một nơi thú vị hơn – một thế giới của những con người phi thường, những cơ hội bất ngờ và những khoảnh khắc tuyệt vời.”
Sự ra đời của Real Magic đại diện cho nền tảng thương hiệu toàn cầu mới đầu tiên của Coca-Cola kể từ năm 2016 với Taste The Feeling.
Với sự ra mắt mới, Coca-Cola đã hợp tác với các nghệ sĩ, nhiếp ảnh gia và họa sĩ minh họa để đưa khái niệm Real Magic vào cuộc sống. Thương hiệu cũng đã hợp tác với các đối tác thiết kế bao gồm Wieden + Kennedy London, knownUnknown và Kenyon Weston.
CMO Arroyo cho biết thêm: “Real Magic không chỉ đơn giản là một khẩu hiệu hay một chiến dịch duy nhất. Triết lý thương hiệu lâu dài và niềm tin sẽ là yếu tố thúc đẩy và hướng dẫn các hoạt động marketing và truyền thông với Coco-Cola.”
Chiến dịch quảng cáo đầu tiên của thương hiệu với nền tảng thương hiệu mới tập trung khai thác sự phổ biến ngày càng tăng của lĩnh vực trò chơi và eSports với tên gọi là One Coke Away From Each Other, chiến dịch đề cập đến niềm tin rằng những gì khiến chúng ta trở nên đoàn kết hơn sẽ vĩ đại và ý nghĩa hơn những gì làm chúng ta phải chia cắt.
Chiến dịch với sự tham gia của 3 game thủ nổi tiếng gồm DJ Alan Walker, Aerial Powers của Team Liquid và Average Jonas kể câu chuyện về một game thủ ràng buộc với những đối thủ thông qua Coca-Cola.
CMO Arroyo nói: “One Coke Away From Each Other được xây dựng cho một cộng đồng yêu cầu những điều gì đó khác biệt so với những gì họ có thể mong đợi từ Coca-Cola.
Khi phát triển chiến dịch này, chúng tôi đã hợp tác với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) giỏi nhất, với các game thủ đình đám nhất, với Twitch (một TV Network) và với những người khác để tìm thấy vị trí của chúng tôi trong một thực tế vốn không giống như bất kỳ điều gì chúng tôi từng biết trước đây. Điều đó là hết sức thú vị.”
Tagline Real Magic sẽ xuất hiện trong chiến dịch giáng sinh của Coca-Cola trong năm nay.
Slogan của Coca Cola sẽ giữ nguyên trong năm 2022 và hơn thế nữa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Kinh nghiệm của tôi cho thấy rằng không có bất cứ một nấc thang chung nào dẫn đến thành công.
Để dẫn đến thành công, không có một nấc thang nào là giống nhau. Bạn cần phải tìm hết chỗ đứng này đến chỗ đứng khác và tiến lên từ nơi mà ở đó bạn tìm thấy mình.
Đây chính xác là cách tôi đã làm điều đó. Nó không phải là một con đường bình thường.
Trên suốt đường đi, những nơi và khoảnh khắc không mong đợi nhất đã thúc đẩy tôi phải tiến lên phía trước.
Đó là một quá trình học hỏi không ngừng và tìm ra một nấc thang phù hợp.
Mỗi bước trên con đường này đã dạy cho tôi rất nhiều bài học, dưới đây là 4 bài học được coi là những bước ngoặt lớn nhất giúp tôi phát triển sự nghiệp của mình.
Đừng lo sợ khi phải thay đổi định hướng.
Công việc chuyên môn đầu tiên của tôi sau khi học xong đại học là tại một công ty luật ở Sydney. Luật không dành cho tôi, nhưng nó đã kết nối tôi với chủ một trang trại ở Bendemeer, New South Wales, Úc, người đang tìm kiếm một người quản lý ngắn hạn.
Một ngày nọ, sau khi chở một chiếc xe tải đầy gia súc đến chợ, tôi kinh ngạc khi phát hiện ra rằng giá gia súc đã giảm đi đáng kể.
May mắn thay, chủ trang trại đã phòng ngừa rủi ro trên thị trường kỳ hạn (cũng có thể gọi là thị trường giao chậm: futures market), điều mà tôi chưa bao giờ nghe nói đến trước đây.
Và đây cũng là sự khởi đầu của một niềm đam mê lâu dài của tôi với thị trường.
Tôi đổi bốt và quần jean thành áo khoác và giày cao gót, và đi đến Sydney Futures Exchange (môt sàn giao dịch ở Sydney, Úc).
Với tư cách là một trong ba nữ giao dịch viên trên sàn vào thời điểm đó, chúng tôi đã chứng tỏ mình cũng nhanh chân không kém các đồng nghiệp nam khác.
Nếu không nhận công việc tại công ty luật đầu tiên đó, không trở thành một người làm trang trại tay ngang, có lẽ tôi đã không bao giờ khám phá ra niềm đam mê của mình với thị trường. Đó là một dấu ấn lớn của tôi.
Đừng bao giờ giả sử là…bạn không thể.
Tôi đã dành phần lớn sự nghiệp của mình để xây dựng và vận hành các doanh nghiệp toàn cầu tại J.P. Morgan, nơi ban đầu tôi cho rằng có một mức độ hạn chế nhất định về nấc thang nghề nghiệp của các phụ nữ.
Điều đó đã thay đổi khi sếp của sếp tôi – một người phụ nữ – được thăng chức lên làm giám đốc điều hành, một vai trò mà tôi nghĩ là sẽ dành cho những người đàn ông tóc bạc.
Tôi đã nỗ lực nhiều hơn và cuối cùng tôi được thăng chức lên làm giám đốc điều hành – may mắn thay, điều này xảy ra trước khi tóc tôi bạc đi.
Theo tôi, sẽ luôn có một rào cản vô hình nào đó trong nhiều tổ chức và ngành công nghiệp, bạn hãy thừa nhận điều đó và phải làm việc nhiều hơn để đạt được mục tiêu của mình.
Đừng bao giờ cho rằng bạn không thể đạt đến một trình độ hay vị trí nhất định nào đó chỉ vì giới tính hay những rào cản vô hình khác.
Bạn cần mang trong mình suy nghĩ rằng bạn có thể thành công. Nếu bạn chạm phải những rào cản vô hình, hãy giải quyết và vượt qua nó tốt nhất có thể – thông qua bộ phận nhân sự, thảo luận với các nhà quản lý hoặc làm bất cứ điều gì cần thiết.
Đừng thoả hiệp với các ưu tiên của bản thân.
Thói quen làm việc của tôi không giống với J.P. Morgan hay những năm 1990. Trước khi mặt trời mọc trên Phố Wall, tôi đã ở văn phòng, cầm trên tay cốc cà phê để 12 giờ sau có thể về nhà ăn tối với gia đình.
Về nhà sớm cho các bữa tối gia đình là điều mà tôi sẽ không bao giờ muốn từ bỏ. Cuối cùng, qua nhiều lần trao đổi, thấu hiểu và tin tưởng, tôi và sếp đã đi đến một thỏa thuận phù hợp với cả hai.
Ví dụ, thay vì yêu cầu tôi “chuyển cái này cho tôi trước khi kết thúc giờ làm việc” ở những thời điểm không phù hợp (trừ những trường hợp đặc biệt), anh ấy bắt đầu tin tưởng tôi và cho tôi một khoảng thời gian phù hợp hơn.
Tôi đã có thể vừa thành công và vừa duy trì những khoảng thời gian quan trọng dành cho gia đình bằng cách sáng tạo, trình bày rõ ràng hơn về sở thích của mình và chứng minh rằng tôi là người đáng tin cậy.
Đừng bao giờ đánh mất tầm nhìn dài hạn.
Trong những khoảng thời gian có nhiều thay đổi đáng kể trong cuộc đời, tôi đã dành nhiều thời gian hơn cho bản thân.
Việc dành thời gian và không gian riêng cho bản thân, thoát ra khỏi những công việc hàng ngày để lấp đầy những suy nghĩ cho phép tôi tập trung vào các mục tiêu dài hạn của mình.
Sau đó, thay vì chỉ đưa ra quyết định về các bước đi tiếp theo, tôi đã có thể nhìn thấy môt bức tranh dài hạn hơn và cũng biết tôi nên làm gì để đến được đó.
Tôi quay lại J.P. Morgan với tâm thế tỉnh táo hơn. Một trong những nghĩa vụ của tôi là tham gia vào một ban chỉ đạo về sự đa dạng trong tổ chức.
Nhiệm vụ mang tính tầm nhìn của tôi đã mở đường cho một lộ trình mới, giúp phụ nữ vươn lên trong kinh doanh: Tôi hỗ trợ cho các doanh nhân nữ.
Nếu có một bài học tổng quát nào đó từ những kinh nghiệm này của tôi, thì đó sẽ là một nấc thang riêng biệt. Đó là sự lựa chọn của bạn để dịch chuyển và nắm bắt bất kỳ cơ hội nào đến với bản thân.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhắn tin xã hội (SM) đã trở nên phổ biến hơn trong những năm gần đây, làm thay đổi hoàn toàn cách mọi người tương tác với thương hiệu – và kể từ khi đại dịch buộc mọi người phải tương tác và kinh doanh với nhau qua môi trường trực tuyến, xu hướng này đang tăng nhanh chóng hơn.
Dưới đây là cuộc trò chuyện với chuyên gia trong lĩnh vực nhắn tin chăm sóc xã hội, Ông Christoph Neut, cựu Giám đốc điều hành tại Sparkcentral.
Được mua lại bởi Hootsuite vào năm 2021, Sparkcentral cho phép người dùng nhắn tin trò chuyện 1-1 dựa trên các thoả thuận ở cấp độ dịch vụ (SLA – Service-level agreement) trên các nền tảng như Instagram, Facebook Messenger, Twitter, WhatsApp, WeChat, SMS và các trò chuyện trực tiếp (live chat).
Q: Khi chúng ta đang dần chuyển sang một thế giới hậu đại dịch, bạn nghĩ sẽ có những thay đổi gì trong hành vi và tương tác kỹ thuật số?
Christoph Neut:
Với việc các cửa hàng phải đóng cửa, các hạn chế và giãn cách xã hội, chúng ta đã rời xa cuộc sống như chúng vốn có. Mọi người thuộc mọi thế hệ đã chuyển sang giao tiếp trực tuyến và qua các nền tảng kỹ thuật số một cách nhanh chóng.
Một nhóm gồm nhiều thế hệ hoàn toàn mới đã trải nghiệm những cách giao tiếp kỹ thuật số mới – và phát hiện ra rằng cách này nhanh chóng, dễ dàng và hiệu quả hơn.
Và ngay cả sau đại dịch, chúng ta dường như đang thức dậy trong một thế giới mới, nơi mà các cuộc trò chuyện và trải nghiệm kỹ thuật số cần tức thời và nhanh chóng hơn.
Khách hàng sẽ luôn chọn đi con đường tốn ít công sức nhất và với những trải nghiệm kỹ thuật số đã có được mới nhất của họ.
Mặc dù ngày nay chỉ có 23% tương tác dịch vụ khách hàng là kỹ thuật số, Gartner kỳ vọng con số đó sẽ tăng lên hơn 60% trong 3 năm tới – ngay cả khi đại dịch đã kết thúc.
Q: Những lý do chính khiến mọi người ngày nay chuyển sang kỹ thuật số là gì?
Christoph Neut:
Với đại dịch, thế hệ kỹ thuật số (digital generation) của chúng ta chắc chắn sẽ được mở rộng, nhưng tôi luôn gọi đám đông kỹ thuật số này là “Generation Mute” – một thế hệ không thích gọi điện hoặc xếp hàng để chờ dịch vụ.
Nhóm đối tượng này có một khoảng chú ý (attention gap) rất hạn chế, cực kỳ thiếu kiên nhẫn, quen với cách làm việc đa tác vụ và liên tục chuyển đổi từ ứng dụng này sang ứng dụng khác.
Ngày nay, chúng ta thấy rất nhiều thế hệ khác nhau đang tìm kiếm sự thuận tiện nhiều nhất có thể – họ muốn xóa bỏ mọi rào cản trong việc tương tác với một thương hiệu.
Nếu một kênh không hiệu quả, khách hàng sẽ chuyển sang kênh khác và cuối cùng chia sẻ sự thất vọng của họ trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội, điều này làm tổn hại đến danh tiếng của thương hiệu của bạn một cách công khai.
Chúng ta cũng đang tìm kiếm các kết nối và giao tiếp qua các nền tảng mạng xã hội một cách tự nhiên và thân thiện hơn.
Các phương tiện truyền thông mạng xã hội đã trở nên quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta – và đối với nhiều khách hàng của chúng ta trong suốt hành trình mua hàng của họ.
Đã đến lúc các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cần nắm bắt được tầm quan trọng của các công cụ kinh doanh, những công cụ có thể giúp họ đáp ứng được những kỳ vọng này về kết nối của con người.
Q: Với suy nghĩ này, lời khuyên của bạn dành cho các thương hiệu là gì?
Christoph Neut:
Trong một thế giới mới được biến đổi bởi COVID-19, bạn cần cho khách hàng thấy rằng bạn thực sự quan tâm đến họ. Các doanh nghiệp không thành công trong các dịch vụ khách hàng có nguy cơ mất thị phần lớn nhất.
Theo GlobalWebIndex, dịch vụ khách hàng (CS) không tốt là mối bận tâm hàng đầu khi quyết định mua hàng của một thương hiệu.
Đối với thương hiệu, điều này có nghĩa là họ phải có mặt ở tất cả những nơi mà khách hàng của họ đang ở, phải trò chuyện nhiều hơn trên các kênh công khai (các tài khoản mạng xã hội và website), cũng như các kênh riêng tư (nhắn tin và trò chuyện) khác.
Việc tạo ra những kết nối này với khách hàng tiềm năng là vô cùng có lợi, thương hiệu có thể đánh giá, ra quyết định, thu thập phản hồi, xây dựng lòng trung thành với khách hàng và thậm chí là vận động sự ủng hộ từ họ.
Cuối cùng, danh tiếng thương hiệu và dịch vụ khách hàng của bạn luôn song hành với nhau. Chất lượng dịch vụ của bạn sẽ thúc đẩy doanh số bán hàng, bởi vì khách hàng sẽ mua hàng dễ dàng hơn nếu họ biết rằng họ có thể tin tưởng dịch vụ của bạn hơn.
Q: Bạn tin rằng điều gì sẽ là lợi thế cạnh tranh trong tương lai khi nói đến các nền tảng mạng xã hội và nhắn tin?
Christoph Neut:
Trong kỷ nguyên hậu COVID, phương tiện truyền thông mạng xã hội và các ứng dụng nhắn tin trực tiếp đang trở thành nền tảng tương tác thống trị với khách hàng trên toàn thế giới.
Trên khắp thế giới, các thương hiệu đang tìm cách để thay đổi điện thoại và email bằng cách chuyển sang nhắn tin trực tiếp và qua các nền tảng mạng xã hội.
Đã đến lúc những người làm marketing cần tạo ra những trải nghiệm khách hàng liền mạch và nhất quán thông qua các cuộc trò chuyện.
Thế hệ tiếp theo của sự đổi mới trong kinh doanh sẽ được thúc đẩy thông qua sự hiểu biết về kết nối mang tính con người chứ không phải là các kênh.
Các doanh nghiệp sẽ cần hiểu biết càng nhiều càng tốt về các điểm khó khăn, sự kỳ vọng, phản ứng của khách hàng đối với các loại nội dung khác nhau.
Mỗi cơ hội gắn kết với họ trong suốt hành trình mua sắm là cơ hội để thương hiệu xây dựng sự tin cậy. Dữ liệu phải dõi theo khách hàng của bạn, ở bất cứ nơi nào họ đến.
Q: Cuối cùng, bạn có thể chia sẻ một số mẹo và thủ thuật mà các thương hiệu có thể sử dụng để có được mức độ trải nghiệm khách hàng tốt hơn không?
Christoph Neut:
Chăm sóc khách hàng xã hội (Social customer care) phải là một phần không thể thiếu trong hoạt động marketing và dịch vụ khách hàng của tổ chức.
Điều cần thiết là tạo ra các kết nối mang tính cá nhân với khán giả của bạn. Đó không chỉ là việc cung cấp sự hỗ trợ khi khách hàng liên hệ với bạn mà còn là việc chủ động tương tác với họ vào những thời điểm quan trọng nhất.
Bạn cần thúc đẩy nhiều hơn nữa sự cộng tác của các đội nhóm để tạo ra một hành trình khách hàng liền mạch hơn, trải nghiệm khách hàng liền mạch là công việc và trách nhiệm của tất cả mọi người trong doanh nghiệp.
Tất cả các bộ phận của bạn phải làm việc cùng nhau theo một chiến lược tương tác chung để mang lại những trải nghiệm tốt nhất có thể cho từng khách hàng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Từ ngày 1.10, tại Hà Nội, siêu thị Big C Hà Đông và Big C Nguyễn Xiển chính thức chuyển đổi thành siêu thị Tops Market, nhằm đón đầu xu hướng mua sắm mới và sự phục hồi kinh tế sau đại dịch Covid-19.
Tập đoàn Central Retail Việt Nam (đơn vị quản lý vận hành hệ thống siêu thị GO!, Big C, Tops Market), chuỗi siêu thị Tops Market được thiết kế đảm bảo 3 tiêu chí: thực phẩm hữu cơ tươi sống đa dạng, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng uy tín, và đặc biệt là dịch vụ khách hàng tận tâm.
Bà Nguyễn Thị Bích Vân, Giám đốc Truyền thông Tập đoàn Central Retail Việt Nam, cho biết: “Đầu tháng 3.2021, chúng tôi đã hoàn tất việc chuyển đổi 3 siêu thị Big C tại TP.HCM thành siêu thị Tops Market.
Trên cơ sở thành công đó, chúng tôi tiếp tục chuyển đổi các siêu thị Big C quy mô vừa, đặt tại các tòa nhà chung cư ở Hà Nội, nâng cấp thành siêu thị Tops Market.
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn đang diễn ra phức tạp, chúng tôi hy vọng, sự nỗ lực chuyển đổi, nâng cấp mô hình bán lẻ (Retail Business Model) của Central Retail, sẽ góp phần mang lại cho người tiêu dùng những trải nghiệm mua sắm mới mẻ, hiện đại; qua đó đóng góp vào sự phát triển chung của ngành bán lẻ Việt Nam”.
Nhân dịp chuyển đổi sang mô hình mới, từ ngày 7 – 20.10, hệ thống Tops Market áp dụng các chương trình khuyến mãi đặc biệt dành riêng cho 4 siêu thị Hà Nội, gồm: giảm giá 20 – 40% các mặt hàng thực phẩm tươi sống và nhập khẩu; khi mua hàng 500.000 trong catalog đặc biệt chào mừng 4 siêu thị Tops Market tại Hà Nội, khách hàng sẽ được tặng 1 phiếu mua hàng 50.000 đồng.
Trước đó, trong tháng 3, Tập đoàn Central Retail Việt Nam thông báo đã hoàn tất việc chuyển đổi 3 siêu thị Big C tại TP.HCM thành siêu thị Tops Market (An Phú, Thảo Điền, Âu Cơ).
Dự kiến, siêu thị Big C Lê Trọng Tấn (Hà Nội) cũng sẽ hoàn thành việc chuyển đổi thành Tops Market trước 7.10, và Big C The Garden cũng sẽ hoàn thiện việc chuyển đổi trong thời gian sớm nhất.
Bên cạnh sự chuyển đổi sang Tops Market, Tập đoàn Central Retail Việt Nam còn chuyển đổi đại siêu thị Big C sang đại siêu thị GO! nhằm tái định vị thương hiệu, mang đến những trải nghiệm mua sắm mới mẻ và cải tiến cho người tiêu dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Quyền riêng tư sẽ tiếp tục là lĩnh vực trọng tâm chính của các marketer khi họ phải thích ứng với các nhu cầu mới của người tiêu dùng và các quy định.
Source: Analytico
Việc cải thiện quyền riêng tư của người tiêu dùng đòi hỏi những người làm marketing phải áp dụng các cách tiếp cận mới để đo lường hiệu quả của các chiến dịch.
Một bản kế hoạch đo lường về cơ bản là chiến lược theo dõi sức ảnh hưởng của các nỗ lực marketing để bạn có thể tìm hiểu điều gì đang hiệu quả hoặc không, điều gì cần cải thiện và điều gì có lẽ là các khoản chi phí không cần thiết.
Hướng đến một thế giới không có cookies.
Khi ngành quảng cáo nói riêng và ngành marketing nói chung đang hướng đến một tương lai không sử dụng cookies của bên thứ ba, các marketer ngày nay cần phải suy nghĩ kỹ hơn, đặc biệt là các chiến thuật đo lường mới.
Dưới đây là chia sẻ từ Bà Karen Stocks, giám đốc điều hành các giải pháp đo lường toàn cầu của Google về cách xây dựng một kế hoạch đo lường marketing toàn diện:
Trước tiên, chúng ta hãy bắt đầu với quyền riêng tư (privacy). Quyền riêng tư sẽ tiếp tục là lĩnh vực trọng tâm chính đối với các nhà tiếp thị khi ngành tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing) phải thích ứng với những kỳ vọng ngày càng tăng của người tiêu dùng.
Việc cải thiện quyền riêng tư của người tiêu dùng đòi hỏi người làm marketing nói chung phải áp dụng các phương pháp tiếp cận mới để đo lường mức độ hiệu quả của các hoạt động marketing.
05 bước để xây dựng một bản kế hoạch đo lường marketing toàn diện.
Thứ nhất, bạn tận dụng sức mạnh của dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data). Mối quan hệ trực tiếp của khách hàng với doanh nghiệp của bạn có thể cho bạn biết nhiều điều về nhu cầu thực sự của khách hàng.
Và kết quả là bạn có thể đưa ra các quyết định kinh doanh tốt hơn dựa trên những hiểu biết sâu sắc đó. Bạn cũng có thể sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất để thu hút sự chú ý.
Có bất cứ tín hiệu nào trong dữ liệu của bạn cho thấy khách hàng đang có xu hướng rời bỏ bạn hay không? Khi nào nó xảy ra? Bạn có thể hành động gì để đáp lại điều này?
Bước tiếp theo là tập hợp các dữ liệu của bên thứ nhất với các công cụ đa nền tảng (cross-platform tools). Khi bạn giao tiếp với khách hàng của mình trên nhiều nền tảng, việc kết nối và tổng hợp dữ liệu có thể sẽ trở nên khó khăn hơn, do đó việc xây dựng một công cụ tích hợp toàn diện là điều hết sức cần thiết.
Bạn cần đảm bảo rằng bạn đang tiếp cận được những thiếu sót về hành vi của khách hàng bằng cách sử dụng các giải pháp phân tích đa nền tảng.
Các giải pháp này có thể giúp các nhà tiếp thị có được những cái nhìn đầy đủ hơn về hành trình của khách hàng.
Bước ba: Hãy minh bạch về việc sử dụng dữ liệu của bạn với khách hàng. Việc tôn trọng quyền riêng tư của khách hàng và sử dụng các công cụ phân tích phù hợp là điều cần thiết để đo lường hiệu quả của các chiến dịch digital marketing.
Bạn có thể bắt đầu bằng cách đảm bảo rằng các chính sách bảo mật của bạn phù hợp với các quy định về quyền kiểm soát của người dùng trong việc xem xét cách dữ liệu của họ được sử dụng.
Tiếp theo, hãy đảm bảo rằng ngôn ngữ mà bạn đang sử dụng trong các chính sách, trong giao tiếp là dễ hiểu. Hãy xem cách loại bỏ bất kỳ biệt ngữ kỹ thuật hay thuật ngữ kỹ thuật hoặc từ ngữ nào thực sự phức tạp và khó hiểu đối với họ.
Khi bạn đã nói rất rõ ràng với khách hàng của mình về cách thức và thời điểm sử dụng dữ liệu của họ, họ sẽ dễ dàng để đưa ra quyết định là có đồng ý hay không.
Bước bốn: Bạn cũng cần lấp các khoảng trống trong việc đo lường bằng các mô hình dữ liệu. Khi các quy định về quyền riêng tư và việc hạn chế sử dụng cookies ngày càng tăng, các cách đo lường chuyển đổi truyền thống sẽ càng trở nên khó khăn hơn, đôi khi điều này cũng dẫn đến các khoảng trống trong hành trình của khách hàng.
Vì vậy, các mô hình chuyển đổi sẽ giúp chúng ta thu hẹp những khoảng trống này theo cách tự động trong khi vẫn ưu tiên về quyền riêng tư của khách hàng.
Bước năm: Dự đoán hành vi của khách hàng bằng các giải pháp an toàn dựa trên công nghệ đám mây (cloud-based technology).
Ngày nay, mọi người mong đợi những trải nghiệm hữu ích và được cá nhân hóa nhiều hơn khi họ tương tác với thương hiệu của bạn.
Để đáp ứng những kỳ vọng này, các doanh nghiệp vốn đã thuần thục với các hoạt động kỹ thuật số đang tập hợp dữ liệu của bên thứ nhất trong một giải pháp đám mây.
Khi tất cả dữ liệu của bạn ở một vị trí tập trung duy nhất, bạn có thể đưa ra các quyết định kinh doanh sáng suốt hơn nhờ quyền truy cập vào dữ liệu kịp thời và tự động hóa xây dựng những insights của khách hàng.
Nói tóm lại, với bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu về tầm quan trọng của quyền riêng tư và 5 bước để thiết lập một kế hoạch đo lường hiệu quả.
Tận dụng dữ liệu của bên thứ nhất. Kết hợp nó với các công cụ đa nền tảng. Minh bạch với khách hàng. Lấp các khoảng trống đo lường với các mô hình dữ liệu (dữ liệu theo mô hình). Và dự đoán hành vi của khách hàng bằng các giải pháp dựa trên đám mây.
Chúc bạn thành công !
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
PwC đã công bố rằng họ sẽ cho phép tất cả nhân viên của mình tại Mỹ có thể làm việc từ xa toàn thời gian hầu như từ bất kỳ nơi đâu trên lãnh thổ của Mỹ trong tương lai.
Source: BBC
Chính sách mới này từ PwC sẽ tác động đến gần 40.000 nhân viên đang làm việc trong mảng dịch vụ khách hàng, bao gồm các nhà tư vấn, kiểm toán viên và các chuyên gia thuế.
Công ty cho biết họ là doanh nghiệp dịch vụ chuyên nghiệp đầu tiên cung cấp cho người lao động một lựa chọn làm việc lâu dài từ bất cứ nơi đâu.
Bà Yolanda Seals-Coffield, một nhà lãnh đạo nhân sự của PwC cho biết trong một trao đổi với CNBC:
“Nếu bạn là một nhân viên dịch vụ khách hàng đang ở trạng thái tốt và bạn muốn làm việc từ xa, chúng tôi sẽ làm cho điều đó xảy ra – toàn thời gian.”
Bà cho biết thêm: “Chúng tôi chưa biết có bao nhiêu người sẽ áp dụng điều này, nhưng đó sẽ là một bước nhảy vọt về niềm tin từ góc độ lãnh đạo để cung cấp cho mọi người sự linh hoạt cần thiết.”
Sau thông báo, người lao động sẽ có hai tuần để thông báo cho lãnh đạo của họ biết liệu họ có muốn chọn tham gia mô hình làm việc từ bất cứ nơi đâu hay không.
Công ty cũng sẽ giữ phương pháp trả lương như hiện tại, tức là trả lương cho mọi người dựa trên nơi họ sinh sống.
Ví dụ: tất cả nhân viên của PwC sống trong khu vực tàu điện ngầm của Thành phố New York, Mỹ sẽ được trả lương dựa trên tỷ giá thị trường của khu vực đó, cho dù họ làm việc hoàn toàn từ xa, trực tiếp hay làm việc theo một thỏa thuận kết hợp.
Cơ chế trả lương này cũng tương tự như nhiều doanh nghiệp khác bao gồm mạng xã hội Facebook, Twitter, Microsoft và Google, những đơn vị nói rằng những người lao động chuyển đến một thị trường ít tốn kém hơn có thể bị cắt giảm lương sao cho phù hợp.
Bà Seals-Coffield cho biết mô hình làm việc hoàn toàn từ xa mới là cam kết mới nhất của doanh nghiệp nhằm mang lại cho nhân viên sự linh hoạt hơn trong thập kỷ qua. Trước đại dịch, khoảng 7.000 nhân viên ở Mỹ đã làm việc theo mô hình này.
Một báo cáo gần đây của PwC cho thấy, tính đến tháng 8 năm 2021, có khoảng 65% nhân viên trên thị trường lao động nói chung đang tìm kiếm một công việc mới – con số gần gấp đôi tỷ lệ người lao động dự định nghỉ việc vào tháng 5.
Nhiều chuyên gia thị trường việc làm đã cho rằng khiến người lao động cảm thấy tự tin rằng họ có thể tìm được công việc mới với mức lương, giờ làm và điều kiện làm việc tốt hơn, chẳng hạn như tùy chọn làm việc từ xa.
Theo Glassdoor, tỷ lệ tìm kiếm việc làm trực tuyến cho các công việc làm từ xa đã tăng 460% trong hai năm từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 6 năm 2021.
Các nhà lãnh đạo của PwC từ đó cũng tin rằng chính sách làm việc từ mọi nơi sẽ mở rộng nguồn nhân tài mà họ có thể tuyển dụng, từ đó họ có thể đa dạng hóa, thúc đẩy sự công bằng và nỗ lực hòa nhập trong toàn bộ doanh nghiệp.
Bà Seals-Coffield cho biết công ty này đã dành 18 tháng qua để phát triển các chương trình đào tạo về kỹ năng lãnh đạo để quản lý các nhóm qua môi trường ảo với trọng tâm là “thúc đẩy sự bình đẳng giữa các nhóm”.
Để đối phó với những thách thức về thu nhập trong thời gian diễn ra Covid-19, PwC đã đưa ra mức lương 20% khi nghỉ phép trong tối đa sáu tháng và tăng gấp đôi chi phí chăm sóc sức khoẻ khẩn cấp lên 2.000 USD để trang trải các khoản chi phí chăm sóc con cái, vợ chồng hoặc người lớn tuổi.
Công ty cũng đã tăng cường tính linh hoạt hàng ngày bằng cách đặt mục tiêu rút ngắn các cuộc họp xuống 25% trên toàn công ty và dành buổi chiều thứ Sáu như là khoảng thời gian mà nhân viên thể sử dụng cho các công việc cần nhiều sự tập trung hoặc nghỉ ngơi.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Kiểu báo cáo mới trong Google Ads giúp bạn dễ hiểu hơn về hành vi chi tiêu của chiến dịch.
Google Ads theo đó đang giới thiệu một kiểu báo cáo ngân sách mới được thiết kế để giúp các nhà quảng cáo hiểu được hành vi chi tiêu hàng ngày và hàng tháng của họ.
Một điểm khó khăn hiện tại với các nhà quảng cáo là khả năng tìm ra cách ngân sách các chiến dịch quảng cáo của họ được chi tiêu ngày qua ngày.
Kiểu báo cáo mới này trong Google Ads nhằm mục đích khắc phục điều đó đồng thời cũng nêu bật việc hiệu suất của chiến dịch đã bị ảnh hưởng như thế nào bởi những thay đổi ngân sách đó trong quá khứ.
Theo Google:
“Báo cáo ngân sách của bạn cung cấp những thông tin chi tiết về mức chi tiêu của bạn bị ảnh hưởng bởi ngân sách của bạn, cũng như bảng phân tích chi tiêu hàng ngày của bạn trong suốt tháng.
Nếu bạn thay đổi ngân sách trung bình hàng ngày của mình vào giữa tháng, báo cáo ngân sách có thể cho bạn biết thay đổi đó có ảnh hưởng gì đến mức chi tiêu của bạn và mức chi tiêu tối đa hàng tháng.”
Trong báo cáo, bạn cũng có thể tìm thấy các dự báo về số tiền bạn có thể chi tiêu cho Google Ads vào cuối tháng.
Báo cáo ngân sách mới của Google Ads sẽ hiển thị các bộ dữ liệu sau:
Mức chi tiêu hàng ngày: Có thể tăng lên đến gấp đôi mức ngân sách hàng ngày trung bình vào những ngày quảng cáo có nhiều khả năng nhận được nhấp chuột và chuyển đổi hơn.
Giới hạn chi tiêu hàng tháng: Sẽ không vượt quá ngân sách trung bình hàng ngày của bạn nhân với số ngày trong tháng.
Dự báo chi tiêu hàng tháng: Bao gồm chi phí tính đến thời điểm hiện tại và bất kỳ khoản thay đổi ngân sách nào được thực hiện trong khoảng giữa thời gian đó.
Cách truy cập vào báo cáo ngân sách mới trong Google Ads.
Để truy cập báo cáo ngân sách, trước tiên bạn cần phải có một chiến dịch có phạm vi ngày bao gồm tháng hiện tại.
Nếu yêu cầu đó được đáp ứng, bạn có thể xem báo cáo ngân sách từ nhiều nơi khác nhau trong tài khoản Google Ads.
Ví dụ: khi bạn đang xem trang Chiến dịch (Campaigns pag), bạn có thể rê chuột qua phần ngân sách của chiến dịch và nhấp vào “xem báo cáo ngân sách” để truy cập.
Dưới đây là một ví dụ về trang báo cáo:
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link