Skip to main content

Top 5 công cụ kiểm tra ‘backlink’ miễn phí cho dân SEOer

Kiểm tra backlink có thể rất tốn kém. Nếu không quá cần thiết, những người làm SEO có thể sử dụng 5 công cụ miễn phí này để thực hiện công việc của mình.

Top 5 công cụ kiểm tra 'backlink' miễn phí cho dân SEOer

Mức độ uy tín của một website và web pages được quyết định bởi số lượng và chất lượng của các backlink và là một trong những yếu tố quan trọng nhất để xếp hạng kết quả tìm kiếm trên các công cụ tìm kiếm.

Đây cũng là một trong những phạm vi tối ưu hóa công cụ tìm kiếm nơi bạn có thể đạt được lợi thế cao hơn so với đối thủ cạnh tranh của mình. Tất nhiên, ngoài yếu tố này còn có thêm yếu tố on-page, nghiên cứu từ khóa và cả việc tối ưu hóa nội dung trên trang.

Đây là lý do tại sao các bạn bạn được trang bị các công cụ kiểm tra backlink tốt nhất. Trình kiểm tra backlink tốt nhất sẽ cho phép bạn phát hiện các cơ hội để xây dựng liên kết mới, khám phá các chiến lược của đối thủ cạnh tranh và theo dõi ‘sức khỏe’ của backlink của bạn.

Trong bài đăng này, nội dung sẽ tập trung vào một số công cụ kiểm tra backlink tốt nhất trên thị trường, đặc biệt chúng có sẵn phiên bản miễn phí, hoàn toàn hoặc ít nhất là một phần trong toàn bộ công cụ.

1. SEO SpyGlass

Top 5 công cụ kiểm tra 'backlink' miễn phí cho dân SEOer

SEO SpyGlass cung cấp cho bạn một bảng điều khiển được chỉ định đầy đủ để phân tích và quản lý backlink. Không giống như các công cụ kiểm tra miễn phí khác, SpyGlass cho phép bạn sắp xếp và lọc dữ liệu backlink bằng cách sử dụng hàng chục tham số backlink:

  • Các trang liên kết và được liên kết.
  • Anchor text và anchor URL.
  • Thuộc tính Dofollow và nofollow.
  • DA và PA của các nguồn liên kết.
  • Rủi ro về các hình phạt, nguồn liên kết spam.
  • Và hơn thế nữa.

2. Google Search Console

Google Search Console là một công cụ của Google nhằm giúp quản trị viên website cải thiện website của họ. Nó hoàn toàn miễn phí, nhưng chỉ có thể được sử dụng để phân tích các website mà bạn sở hữu.

Khi bạn đã xác minh quyền sở hữu của mình, bạn sẽ được cấp quyền truy cập vào nhiều bảng điều khiển về chất lượng website, một trong số đó là danh sách các backlink được xem trực tiếp từ các chỉ mục của Google.

Tuy nhiên, bạn chỉ có thể xem 1.000 kết quả hàng đầu. Không có số liệu bổ sung và không có tính năng phân tích nào được cung cấp, nhưng bạn có thể tự do xuất dữ liệu và phân tích dữ liệu bằng các công cụ khác.

3. Seobility

Seobility cho phép tối đa ba kiểm tra backlink mỗi ngày và giới hạn số lượng backlink bạn có thể xem là 400 trên mỗi lần kiểm tra.

Danh sách các backlink được sắp xếp từ xếp hạng liên kết cao nhất đến thấp nhất, vì vậy, mặc dù số lượng liên kết bạn có thể xem bị hạn chế, bạn vẫn có thể xem những liên kết tốt nhất.

Các backlink kèm theo một vài tham số bổ sung, như văn bản anchor text, thuộc tính dofollow/nofollow, loại liên kết và các trang được liên kết.

Ở đầu trang, bạn cũng có được một bản tóm tắt nhanh về backlink tổng thể: tổng số lượng backlink, xếp hạng tên miền và số lượng tên miền giới thiệu (referring domains).

4. Ahrefs

Công cụ kiểm tra backlink của Ahrefs cho phép số lượng kiểm tra không giới hạn mỗi ngày, nhưng số lượng backlink bạn có thể xem được giới hạn trong top 100.

Backlink đi kèm với một số số liệu bổ sung, như DA (domain authority), PA (page authoriry) lưu lượng truy cập và cả anchor text.

Ngoài ra còn có một đánh giá nhanh về backlink tổng thể như: xếp hạng tên miền, tổng số lượng backlink và tổng số tên miền giới thiệu.

5. SEMrush

Hầu hết các công cụ trong danh sách này cố gắng thu hút người dùng bằng cách cho phép họ xem các bảng backlink một phần và sau đó yêu cầu thanh toán để kiểm tra phần còn lại.

SEMrush thì theo một hướng hoàn toàn khác. Nó chia sẻ ‘một tấn’ phân tích backlink, nhưng không có danh sách backlink.

Ngoài ra, SEMrush có rất nhiều thứ bạn có thể tham khảo. Họ cung cấp khá nhiều bảng biểu và biểu đồ tóm tắt backlink của bạn: backlink theo ngành, theo quốc gia, theo tên miền cấp cao nhất, thuộc tính, loại, anchor và cả điểm quy tín của DA và PA.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Nhảy việc mang đến cho tôi động lực để thay đổi

Tìm được một công việc thích hợp với thu nhập hấp dẫn và cơ hội thăng tiến cao luôn là niềm mơ ước của rất nhiều người. Chính vì thế mà họ không ngừng ngại chuyện nhảy việc, để tìm cho mình một cơ hội phát triển trong sự nghiệp. Họ tin rằng nhảy việc là một cơ hội tốt để nhìn nhận lại năng lực của bản thân và hơn thế nữa là lúc để xác định ngành nghề mà mình muốn đi xa hơn trong tương lai.

Có nên nhảy việc? Đó luôn là một câu hỏi khiến bạn phải cân nhắc, thận trọng rất nhiều để đưa ra câu trả lời. Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc chúng ta e dè, thậm chí sợ hãi chuyện nghỉ việc chỉ vì những mối lo lắng như không kiếm được việc mới, không đủ khả năng… Bởi vì nhảy việc có thể không mang lại kết quả như mong muốn, nhưng ít nhất nó đem đến cho bạn động lực để thay đổi.

Không dám nhảy việc vì những nỗi sợ mơ hồ

Các nghiên cứu, báo cáo liên tục cho thấy xu hướng chung của giới trẻ ngày nay là nhảy việc, tần suất có khi là vài ba tháng lại đổi việc một lần. Điều này không quá khó hiểu bởi ngày nay, giới trẻ có nhiều lựa chọn công việc, họ cũng không ngại thay đổi, không ngại làm mới mình để làm những gì bản thân yêu thích.

Tuy nhiên, song song đó cũng có những người muốn nhảy việc nhưng ngần ngừ không dám chỉ vì những nỗi sợ mơ hồ.

Với nhiều người, lý do lớn nhất khiến họ không dám nhảy việc đó là sợ không kiếm được công việc mới như mong muốn. Chắc gì công việc mới sẽ ổn định như hiện tại? Biết đâu công việc mới, công ty mới cũng mông lung như hiện tại thì sao? Đó là những thắc mắc họ tự đặt ra cho chính mình và rồi không thể thoát khỏi suy nghĩ đó.

Một số người khác không dám nhảy việc để đi tìm việc mới chỉ vì ngại thay đổi, ngại phải làm quen với môi trường mới, đồng nghiệp mới. Họ cảm thấy trình độ tiếng Anh của bản thân không thể đáp ứng yêu cầu từ công ty mới hay CV, portfolio của mình lại chưa đủ sức thuyết phục trong khi bản thân lại quá lười để làm lại chúng…

Chính những điều này khiến rơi vào trạng thái ‘tiến thoái lưỡng nan”, muốn đi không được mà muốn ở cũng không xong. Họ tự đánh lừa bản  thân vẫn đang ổn với công việc hiện tại. Điều này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến thái độ của bạn trong công việc, lâu dài hơn là đến sự thăng tiến nghề nghiệp.

Rõ ràng, bạn chỉ làm tốt nếu bạn hào hứng, yêu thích, đam mê công việc. Một khi suy nghĩ nhảy việc xuất hiện trong bạn cũng là lúc đam mê, nhiệt huyết của bạn lung lay. Lúc này, bạn chỉ đang cố duy trì công việc trong trạng thái mỏi mệt, cầm chừng.

Nhảy việc có thực sự đáng sợ?

Không ai có thể chắc chắn rằng nhảy việc là một quyết định hoàn toàn đúng đắn, công việc mới, mức lương mới, đồng nghiệp mới sẽ giống như bạn mong đợi. Thế nhưng, nhảy việc, ngoài những rủi ro – hay nói cách khác là những nỗi sợ mơ hồ do chính bạn tạo ra – còn mang đến nhiều cơ hội để bạn thay đổi, khắc phục nhược điểm của bản thân.

Chẳng hạn, khi bạn quyết định nhảy việc từ vị trí hiện tại đến một vị trí mới cao cấp hơn, hoặc làm việc cho một công ty đa quốc gia, bạn bắt đầu kế hoạch trau dồi kỹ năng, kinh nghiệm để phù hợp với vị trí đó.

Nếu chưa tự tin về trình độ tiếng Anh, hãy đăng ký một lớp học tiếng Anh. Nếu thấy mình thiếu kỹ năng hay kiến thức chuyên môn lĩnh vực nào, tích cực học hỏi từ sách vở, từ công việc hiện tại… để từng bước hoàn thiện mình trước khi chinh phục một công việc mới như mơ ước.

Chỉ khi đặt bản thân vào tình huống khó khăn, căng thẳng, bạn mới thực sự khai phá hết giới hạn của mình. Và lúc này, bạn đã đạt được thành công đầu tiên: đó chính một phiên bản tốt hơn của chính mình, sẵn sàng thay đổi bản thân và tự tin cho mọi cơ hội mới. Vòng an toàn khiến bạn yên tâm nhưng lại rất khó đưa bạn đến với những cột mốc cao hơn.

Khoa học đã chứng minh rằng, những người thông minh có một đặc tính chung đó là luôn biết thay đổi bản thân để thích nghi với môi trường mới. Khi họ đã quyết định chọn hướng đi nào, họ sẽ tập trung cao độ để đạt được nó và loại bỏ tất cả những ngại ngần, e dè không đáng có.

Biết lọc những thông tin quan trọng và biết nắm bắt các cơ hội sẽ giúp bạn đưa ra quyết định một cách sáng suốt hơn cũng như chủ động trong hành trình chinh phục các đích đến mới của mình.

Đương nhiên, không có nhà tuyển dụng nào thích ứng viên có quá khứ nhảy việc dày đặc. Nhưng điều đó không phải lí do khiến bạn chấp nhận an phận tại một nơi chốn mà bản thân không còn hứng thú, đam mê hay phù hợp.

Nhảy việc với một “cái đầu lạnh”, có mục đích, có lí do, biết mình cần làm gì tiếp theo sẽ mang lại những hiệu ứng tuyệt vời. Thông qua đó, bạn cũng phần nào chứng minh được sự độc lập, quyết đoán và tinh thần trách nhiệm cao với những lựa chọn của chính mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

via HR Insider

YouTube ‘giải thích’ thuật toán và cơ chế phân phối video trên ứng dụng này

YouTube đang tìm cách trả lời một số câu hỏi phổ biến nhất về cách thuật toán của mình hoạt động trong quá trình làm nổi bật những nội dung nhất định cho người dùng – và tại sao số liệu video của bạn không phải luôn luôn có thể phản ánh được hiệu suất.

Trong một video mới đây trên kênh Creator Insider, Giám đốc sản phẩm của YouTube, Patricia và Rachel tập trung giải thích cụ thể tác động của tỷ lệ nhấp (CTR – Click Through Rate), thời lượng người xem trung bình (AVD – Average view Duration) và cách thuật toán của YouTube liên kết các yếu tố này vào việc phân phối video.

Nhưng như YouTube lưu ý, (điều mà không phải lúc nào cũng được chỉ ra) – trước hết, Youtube nói về sự khác biệt có thể xảy ra khi các video có CTR thấp vẫn có lượt xem cao.

“Tỷ lệ nhấp hay CTR là một số liệu thực sự khó để hiểu. Vì vậy, đối với nhiều người sáng tạo (creator), nếu bạn để ý các video thành công nhất của mình, các video có nhiều lượt xem nhất thực sự là các video có tỷ lệ nhấp thấp nhất”.

“YouTube giải thích rằng điều này là do các video phân phối cao cuối cùng sẽ được hiển thị cho nhóm đối tượng rộng hơn, điều đó có nghĩa là nội dung của bạn sẽ được hiển thị cho nhiều người ít quen thuộc hay liên quan hơn với bạn và và nội dung của bạn”.

Đến đây thì chắc chắn rồi, video của bạn sẽ có CTR thấp hơn. Vì vậy, theo một số cách, nó có thể được hiểu như là một hệ quả của sự thành công – phân phối của bạn càng rộng, dựa trên cách video của bạn hoạt động, thì CTR của bạn sẽ càng thấp.

Mặt khác, một số video nhỏ hơn của bạn được hiển thị cho đối tượng được nhắm mục tiêu nhỏ thực sự có liên quan thì có khả năng tỉ lệ nhấp chuột sẽ cao nhất.

Nhưng điều đó có thể làm cho việc đo lường hiệu suất tổng thể của bạn hoặc thậm chí theo dõi các xu hướng có liên quan trở nên khó khăn.

Về điều này, YouTube khuyến nghị các nhà sáng tạo nên tính đến tất cả các số liệu có sẵn, bao gồm cả những hiểu biết mới này từ chính Youtube.

Ở một sự tách biệt nào đó, về mặt lý thuyết, bất kỳ số liệu đơn lẻ nào cũng có thể gây nhầm lẫn.

“Về lâu dài, chúng tôi hy vọng sẽ có thêm nhiều thử nghiệm hơn nữa, điều này sẽ giúp cung cấp cho bạn những câu trả lời cụ thể hơn” Youtube cho biết.

YouTube cũng giải quyết các mối lo ngại của người sáng tạo xung quanh tác động của thời gian xem trung bình thấp hơn, điều có thể ảnh hưởng đến phạm vi tiếp cận (reach) và phân phối trong thuật toán.

Liên quan đến tác động của AVD (average view duration) thấp hơn, YouTube nói rằng đây là một trong một số yếu tố sẽ ảnh hưởng đến những gì hiển thị trong một nguồn cấp dữ liệu của người dùng.

“Vì vậy, tỷ lệ nhấp và tổng thời lượng trung bình là các chỉ số khá tốt về cách thức video của bạn nói chung, nhưng chúng chắc chắn không bao gồm tất cả các trường hợp.

Có thêm lưu lượng truy cập từ bên ngoài sẽ không ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của bạn hoặc cách video của bạn được đề xuất trong ‘Trang chủ’ (Home Feed) hoặc mục ‘Xem tiếp’ (Watch Next). Đôi khi bạn phải đi sâu vào các nguồn lưu lượng truy cập riêng lẻ”.

YouTube cũng lưu ý rằng màn hình phân tích mới (Analytics) sẽ lọc ra CTR và AVD cho cả ‘Trang chủ – Home’ và ‘Xem Tiếp theo – Watch Next’, giúp bạn dễ hiểu hơn về tác động của các nguồn bên ngoài đối với hai số liệu này.

YouTube cũng giải quyết mối lo ngại rằng thuật toán của mình không công bằng khi so sánh thời lượng xem trung bình cho các video (AVD) có độ dài khác nhau.

“Chúng tôi thực sự xem xét cả thời gian xem tương đối và tuyệt đối, đó là cả hai tín hiệu có ý nghĩa và cách video của bạn sẽ được đề xuất.

Bạn vẫn sẽ cần phải thực hiện một số tham chiếu chéo, ngay cả khi chúng tôi đã hoán đổi thời lượng xem trung bình thành tỷ lệ phần trăm trung bình được xem, bởi vì các video ngắn đạt được tỷ lệ phần trăm trung bình thực sự cao hơn.

Chúng tôi chỉ có thể tập trung vào các nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) và chúng tôi đã chọn thời lượng xem trung bình vì thời gian ai đó dành cho nội dung của bạn là một chỉ số quan tâm thực sự mạnh mẽ. Điều đó có nghĩa là, chúng tôi muốn các video có độ dài tốt thành công trên YouTube và được khám phá nhiều hơn nữa”.

YouTube đặc biệt nhấn mạnh ba lưu ý khác cần ghi nhớ:

  • Cạnh tranh – Với rất nhiều nội dung có sẵn, chắc chắn có một mức độ cạnh tranh cho đối tượng người xem, và đôi khi, ngay cả khi video của bạn tốt, điều này cũng không có nghĩa là video của bạn sẽ dành được nhiều sự quan tâm.
  • Chủ đề quan tâm – YouTube cũng lưu ý rằng một số chủ đề phổ biến hơn thì có lượng xem lớn hơn. Ví dụ về bóng đá – có nhiều người trên thế giới quan tâm đến bóng đá hơn là chơi gôn. Đôi khi các video bóng đá sẽ có được nhiều lượt xem hơn golf và điều đó không phải vì thuật toán của chúng tôi ưu tiên cho các video bóng đá mà đơn giản là nó có quy mô đối tượng tiềm năng lớn hơn đối với loại chủ đề đó.
  • Tính thời vụ – YouTube cũng lưu ý rằng các chủ đề khác nhau sẽ thấy mức độ quan tâm cao hơn vào các thời điểm khác nhau trong năm. Điều đó cũng ngược lại, có nghĩa là một số chủ đề cũng sẽ tạo ra ít sự quan tâm hơn vào cùng khoảng thời gian, điều này cũng liên quan đến yếu tố cạnh tranh như Youtube đã đề cập ở trên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Tham khảo: YouTube

Zoom ‘bị đe doạ’ bởi JioMeet – Ứng dụng được ‘chống lưng’ bởi Facebook và Intel

Zoom, một trong số ít trường hợp thành công nhờ đại dịch Covid-19, giờ phải đối mặt với đối thủ cạnh tranh mới từ tỉ phú vừa lọt Top 10 người giàu nhất hành tinh Ông Mukesh Ambani.

Zoom 'bị đe doạ' bởi JioMeet - Ứng dụng được 'chống lưng' bởi Facebook và Intel

Theo Bloomberg, Reliance Industries của ông Ambani, tập đoàn được Facebook và Intel Corp rót hàng tỷ USD đầu tư vào mảng kỹ thuật số, mới ra mắt ứng dụng họp trực tuyến JioMeet sau khi thử nghiệm beta.

Ứng dụng đã có đến hơn 100.000 lượt tải sau khi có mặt trên Google Play Store tối 2/7.

Tương tự Google Meet, Microsoft Teams và những ứng dụng khác, JioMeet cung cấp các cuộc gọi có độ phân giải cao không giới hạn. Nhưng JioMeet không giới hạn thời gian 40 phút như Zoom. Các cuộc gọi có thể diễn ra trong vòng 24 giờ và được mã hóa, bảo vệ bằng mật khẩu, theo công ty.

JioMeet được ra mắt trong bối cảnh Ấn Độ cấm hàng chục ứng dụng phổ biến từ các đại gia công nghệ Trung Quốc, bao gồm TikTok của ByteDance và UC Web của Alibaba, với lý do rủi ro bảo mật và quyền riêng tư.

Ứng dụng họp trực tuyến JioMeet thuộc mảng kỹ thuật số đang mở rộng thần tốc của tỷ phú Ấn Độ. Hôm 3/7, Reliance công bố Intel Capital đã đầu tư 253 triệu USD vào đơn vị Jio Platforms của tập đoàn.

“JioMeet sẽ là một tay chơi mới đáng gờm. Chỉ riêng việc các cuộc gọi của nó không giới hạn thời gian đã là một thách thức lớn đối với Zoom”, Bloomberg dẫn lời Giám đốc điều hành Utkarsh Sinha tại Bexley Advisors nhận định.

Jio Platforms đã mở rộng một loạt dịch vụ từ truyền phát nhạc đến bán lẻ và thanh toán trực tuyến. Giống như nhiều nơi khác, các ứng dụng họp trực tuyến trở thành “phao cứu sinh” cho hàng triệu người Ấn Độ bị mắc kẹt ở nhà vì dịch Covid-19.

zoom-marketingtrips

Đúng vào thời điểm này, Zoom đang bị người dùng cáo buộc về lỗi bảo mật. Ứng dụng bị buộc tội đứng về phía Trung Quốc sau khi hủy kích hoạt tài khoản của các nhà hoạt động dân chủ tại Mỹ và Hong Kong.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips via Zing

Facebook ‘đóng cửa’ Lasso – ứng dụng ‘nhái’ TikTok

Lasso, ứng dụng nhái TikTok ra mắt gần 2 năm trước của Facebook, sẽ bị khai tử do không nhận được quan tâm. Đồng thời, Instagram cũng mở rộng tính năng tương tự.  

Người dùng Lasso nhận được tin nhắn thông báo ứng dụng sẽ bị đóng cửa vào ngày 10/7. Facebook nhắc họ lưu lại tất cả video Lasso trước ngày này. Lasso được xem là bản sao của TikTok, cho phép người dùng quay video tối đa 15 giây kèm theo hiệu ứng và nhạc nền.

Dấu chấm hết của Lasso là do sự hờ hững của cộng đồng. Đồng thời Instagram cũng đang mở rộng tính năng tương tự có tên Reels. Theo thống kê của Google Play, Lasso được cài đặt hơn 5 triệu lần. Ứng dụng chỉ ra mắt tại vài thị trường.

Facebook khẳng định Lasso sở hữu một trong số các thư viện nhạc lớn nhất, giúp mọi người dễ dàng tạo ra và chia sẻ video ngắn. Tuy nhiên, tính đến ngày 1/6, Lasso chỉ có chưa đầy 80.000 người dùng hàng ngày trên Android tại Mexico, thị trường phổ biến nhất. Số người dùng trên iOS quá ít nên không thể thống kê.

Tuần trước, Instagram mở rộng tính năng Reels sang các thị trường mới. Reels cũng cho phép người dùng chỉnh sửa video 15 giây với nhạc và hiệu ứng rồi chia sẻ lên Instagram.

Facebook thông báo đóng Lasso đúng vào thời điểm công ty đang bị hàng trăm thương hiệu rút quảng cáo, buộc CEO Mark Zuckerberg phải đồng ý gặp mặt những người tổ chức chiến dịch tẩy chay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips via ictnews 

Thương hiệu Sony Corporation sẽ đổi tên thành Sony Group

Cái tên mới sẽ giúp Sony tận dụng các lĩnh vực kinh doanh đa dạng để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.

Thương hiệu Sony Corporation sẽ đổi tên thành Sony Group
CEO Sony, Yoshida Kenichiro. Ảnh: Sony.

Trong cuộc họp cổ đông thường niên được Sony tổ chức ngày 26/6, các cổ đông đã quyết định đổi tên từ Sony Corporation sang Sony Group. Theo Gizchina, tên gọi mới sẽ có hiệu lực từ tháng 4/2021.

Sony là tập đoàn đa quốc gia có trụ sở tại Nhật Bản, với bộ phận kinh doanh chủ chốt là thiết bị điện tử. Công ty được thành lập năm 1946 bởi Jing Shenda và Shoda Morita.

Trong khi Shenda có kiến thức về nghiên cứu và phát triển công nghệ, Morita lại giỏi về quan hệ công chúng và marketing. Hiện trụ sở Sony được đặt tại ‎Sony City, ‎Minato, Tokyo (Nhật Bản).

Đây là lần đầu tiên Sony đổi tên trong suốt 60 năm qua. Hàng chục năm nay, mảng kinh doanh chính của Sony vẫn là đồ điện tử. Việc đổi tên sẽ giúp công ty thay đổi định vị thương hiệu, mở ra cơ hội cho các lĩnh vực kinh doanh mới như dịch vụ tài chính, với mục tiêu biến chúng thành đơn vị kinh doanh quy mô ngang với mảng điện tử.

Nếu bạn chưa biết, cái tên đầu của Sony là Tokyo Telecommunications Industry Co., Ltd. Đến năm 1958, nó được đổi thành Sony, đại diện cho tham vọng của Shoda Morita về một thương hiệu mang tính toàn cầu.

Trong thời gian qua, Sony đã bị kiềm chế từ các nhà đầu tư trước áp lực cắt bỏ mảng kinh doanh. Các nhà đầu tư có xu hướng tránh mua cổ phiếu từ công ty có quá nhiều mảng kinh doanh. Trong những năm qua, vài hãng điện tử Nhật như Hitachi đã loại bỏ một số mảng kinh doanh không cốt lõi.

Tuy nhiên trong đại dịch Covid-19 vừa qua, sự đa dạng trong mảng kinh doanh của Sony đã cho thấy lợi ích lớn khi các mảng âm nhạc, chơi game có thể đáp ứng nhu cầu tăng cao của người dùng để bù đắp thua lỗ từ mảng điện tử tiêu dùng, đặc biệt là smartphone.

Yoshida Kenichiro, CEO Sony chia sẻ quyết định đổi tên thành Sony Group sẽ giúp công ty tận dụng các lĩnh vực kinh doanh đa dạng nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips via Zing

9 gợi ý đặt tên thương hiệu cho doanh nghiệp

Trong khi có nhiều cách để đặt tên thương hiệu, dưới đây là 9 gợi ý đặt tên thương hiệu cơ bản mà các doanh nghiệp mới thành lập có thể tham khảo.

gợi ý đặt tên thương hiệu
Gợi ý: 9 cách đặt tên thương hiệu hiệu quả cho doanh nghiệp

Một cái tên hay, hấp dẫn, dễ đọc và dễ truyền thông, lại tạo được cảm hứng sẽ là bước đi thuận lợi đầu tiên trên con đường tạo lập 1 doanh nghiệp lớn trong tương lai.

9 cách gợi ý đặt tên cho thương hiệu.

1. Đặt tên thương hiệu theo tên người sáng lập.

Đây là cách đặt tên thương hiệu truyền thống có từ xưa, cho đến nay, nhiều tập đoàn lớn trên thế giới vẫn gắn bó với tên tuổi của người sáng lập như Honda, Walt Disney, Adidas, Toyota…

Thường cách đặt tên thương hiệu này không tốn thời gian sáng tạo, lại dễ dàng bảo vệ thương hiệu trước pháp luật khi có tranh chấp nhưng do gắn bó chặt chẽ với người sáng lập nên nếu muốn chuyển quyền thương hiệu sẽ khó khăn.

2. Đặt tên thương hiệu bằng mô tả.

Cách đặt tên thương hiệu bằng mô tả nghĩa là dùng từ mô tả ngắn gọn về doanh nghiệp để làm tên gọi. Cách này sẽ truyền đạt được bản chất của công ty.

Tuy nhiên nhược điểm là khi có tranh chấp sở hữu tên thương hiệu sẽ khó khăn. Seven Eleven là một thương hiệu đặt tên theo cách này, tên thương hiệu là giờ mở cửa của công ty.

3. Đặt tên thương hiệu bằng từ viết tắt của doanh nghiệp

Nhiều doanh nghiệp nguyện vọng bao hàm được nhiều ý nghĩa trong cái tên của mình, vì thế nên tên công ty sẽ hơi dài dòng gây bất tiện trong giao dịch.

Vì thế, viết tắt là cách tối ưu nhất. Thường tên thương hiệu sẽ viết tắt các chữ cái đầu của tên đầy đủ công ty hoặc là viết tắt chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Cách đặt tên này dễ gây ấn tượng nhưng trong thủ tục xin bản quyền tên thương hiệu sẽ khó hơn, dễ gây nhầm lẫn với tên thương hiệu khác nên dễ làm nhái, làm giả.

Một ví dụ cho cách đặt tên này là tập đoàn oto BMW là viết tắt của Bayerische Motoren Werke (Tập đoàn ô tô của vùng Bavaria).

4. Đặt tên thương hiệu theo liên tưởng.

Tên thương hiệu có thể được đặt theo trường từ vựng liên tưởng với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.

Ví dụ thương hiệu Uber hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ xe công cộng theo nghĩa từ vựng là “nổi bật” với tham vọng về sự lớn lao, táo bạo lớn hơn. Hay Sharp được lấy tên từ sáng chế đầu tiên của người sáng lập, bút chì cơ khí Eversharp.

5. Đặt tên thương hiệu bằng hai từ ghép với nhau.

Nếu bạn muốn lồng ghép hai ý tưởng vào trong một cái tên thì đơn giản nhất là hãy ghép chúng lại với nhau thôi! Ý nghĩa đằng sau cái tên của mạng xã hội Facebook, ban đầu lấy ý tưởng nghĩa là một thư mục (sinh viên) có ảnh (face) và thông tin cơ bản (book).

Hay Lego là viết tắt của Leg Godt có nghĩa là chơi tốt. Hay tên thương hiệu mắt kính nổi tiếng RayBan của Mỹ được đặt tên theo nghĩa chặn (ban) ánh sáng (ray) mặt trời. Cách đặt tên thương hiệu này gần như không có nhược điểm, dễ nhớ và dễ liên tưởng.

6. Đặt tên thương hiệu bằng thêm bớt ký tự trong từ.

gợi ý đặt tên thương hiệu
Gợi ý: 9 cách đặt tên thương hiệu hiệu quả cho doanh nghiệp

Nếu thấy bí ý tưởng đặt tên thương hiệu, bạn có thể tham khảo cách thêm bớt ký tự trong từ. Đây là một cách đặt tên sáng tạo, đôi khi sẽ tạo nên một cái tên độc đáo, ấn tượng và thú vị nhưng nếu không cẩn thận sẽ dễ biến thương hiệu của mình thành một cái tên ngớ ngẩn và vô nghĩa.

Một số cái tên thương hiệu nổi tiếng đã lựa chọn cách này như Kleenex và Pinterest. Hay tên của thương hiệu Skype, cái tên này lúc đầu dựa vào khái niệm Sky peer to peer (mạng ngang hàng), sau đó được chuyển thành Skyper và rút gọn thành Skype.

7. Đặt tên thương hiệu từ danh từ riêng.

Một gợi ý đặt tên khá phổ biến khác là đặt tên thương hiệu theo những danh từ riêng của địa danh hay con người, vị thần nổi tiếng. Tên thương hiệu theo cách này sẽ trở nên hấp dẫn, dễ nhớ và gây ấn tượng.

Thương hiệu giày Nike được đặt tên theo tên nữ thần chiến thắng Hy Lạp. Thương hiệu Samsung theo tiếng Hàn có nghĩa là ba ngôi sao. Tuy nhiên cách đặt tên này dễ trùng và ý tưởng ngày càng cạn vì tên riêng địa danh, nhân vật có hạn.

8. Đặt tên thương hiệu “vô nghĩa”.

Nói là “vô nghĩa” nhưng thực chất là kiểu đặt tên chơi chữ. Đây là cách đặt tên khá hay mà bạn có thể thử cho doanh nghiệp của mình. Những từ vô nghĩa như Kodak, Xerox hay Rolex lại trở thành những thương hiệu nổi tiếng trên thế giới.

9. Đặt tên thương hiệu theo lĩnh vực kinh doanh.

Một cách đặt tên cũng khá dễ đó là dùng chính lĩnh vực mình kinh doanh, sản xuất để làm cảm hứng đặt tên thương hiệu. Cách này thường được các doanh nghiệp trong những ngành nghề mới lấy dùng.

Thương hiệu bán giày Zappos xuất phát từ tiếng Tây Ban Nha là zapppatos có nghĩa là giày. Hay thương hiệu Hulu hoạt động trong lĩnh vực giải trí, chuyên về các ứng dụng OTT, được lấy cảm hứng từ tiếng Trung Quốc có nghĩa là sử dụng để lưu trữ những thứ quý giá.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips

Gojek xóa tên thương hiệu GoViet và bổ nhiệm CEO mới

Công ty mẹ Gojek sẽ hợp nhất ứng dụng GoViet vào nền tảng của mình. Kỳ lân công nghệ Indonesia đồng thời thông báo ông Phùng Tuấn Đức là tổng giám đốc mới của Gojek Việt Nam.

Gojek xóa tên thương hiệu GoViet và bổ nhiệm CEO mới
Tân Tổng giám đốc Gojek Việt Nam Phùng Tuấn Đức. Ảnh: Gojek.

Đại diện GoViet cho biết nền tảng này sẽ hợp nhất ứng dụng và thương hiệu với Gojek, đổi tên thành Gojek Việt Nam. Các khách hàng của GoViet sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ trên ứng dụng Gojek. Công ty cho biết sẽ sớm công bố thời điểm người dùng Việt Nam có thể tải về và sử dụng ứng dụng mới.

Màu sắc nhận diện, trang phục của các tài xế GoViet cũng sẽ thay đổi từ gam màu đỏ hiện tại sang xanh lá cây, đen, trắng của Gojek.

Khi quyết định thâm nhập vào thị trường quốc tế đầu tiên ngoài Indonesia là Việt Nam từ giữa năm 2018, ban lãnh đạo Gojek quyết định dùng thương hiệu GoViet và xây dựng một ứng dụng riêng.

Hiện GoViet cung cấp 3 dịch vụ gọi xe (GoBike), giao hàng (GoSend), giao đồ ăn (GoFood) bằng xe máy tại TP.HCM và Hà Nội. Doanh nghiệp cho biết quy mô đội ngũ tài xế của ứng dụng lên tới 150.000 người và liên kết 80.000 nhà hàng. Trong năm đầu tiên, ứng dụng này công bố đã vượt mốc 200 triệu đơn hàng sau 18 tháng vận hành tại Việt Nam.

Ứng dụng mới được sử dụng chung cho 3 thị trường Indonesia, Singapore và Thái Lan.

Hãng đồng thời công bố ông Phùng Tuấn Đức sẽ đảm nhận vị trí Tổng giám đốc Gojek Việt Nam. Ông Đức là đồng sáng lập, trước đó giữ chức giám đốc vận hành của GoViet.

Trong cam kết thực hiện chiến lược mang tính địa phương hóa, vị trí điều hành cao nhất tại GoViet luôn được Gojek giao cho các nhân sự người Việt.

Ông Nguyễn Vũ Đức làm CEO GoViet từ khi ứng dụng ra mắt thị trường vào tháng 8/2018 đến tháng 3/2019. Sau đó, cựu Giám đốc Facebook Việt Nam Lê Diệp Kiều Trang giữ vị trí này trong 5 tháng đến tháng 9/2019. Ông Phùng Tuấn Đức là người dẫn dắt công ty trong gần một năm qua khi ghế CEO bị bỏ trống.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips via Zing

Tại sao các thương hiệu cần tập trung vào hiệu quả của sự sáng tạo

Với sự thu hút ngày càng lớn trong việc xác định sức ảnh hưởng của phương tiện truyền thông đối với hiệu quả marketing, sự sáng tạo dường như đang suy giảm, tuy nhiên, các phương pháp và số liệu mới có thể đưa sự sáng tạo ‘come back’.

Tại sao các thương hiệu cần tập trung vào hiệu quả của sự sáng tạo

Đo lường sự sáng tạo có thể nghe giống như một thứ gì đó ‘sai sai’. Khả năng nhận thức thế giới theo một cách khác và tạo ra các kết nối mới vẫn được xem là ‘khó chấp nhận’.

Tuy nhiên, sự thật đã được chứng minh rằng các thương hiệu sáng tạo nhiều hơn có thể mang lại kết quả kinh doanh tốt hơn.

Chẳng hạn, theo một chương trình của McKinsey về điểm sáng tạo, Award Creativity Score, thông qua số lượng các đơn vị thắng giải tại Cannes Lions (Liên hoan sáng tạo quốc tế), độ rộng của các hạng mục và tính nhất quán theo thời gian, cho thấy rằng 67% các công ty đạt điểm cao nhất có mức tăng trưởng doanh thu tự nhiên trên mức trung bình.

Nó cũng cho thấy 70% doanh nghiệp trong số đó có tổng lợi nhuận trên trung bình và 74% giá trị doanh nghiệp ròng trên mức trung bình.

Trong cuốn sách The Case for Creativity, James Hermann đã chỉ ra rằng các nhà quảng cáo tham dự Cannes Lions từ năm 1999 đến 2015 đã vượt S & P 500 (S&P 500 là một chỉ số cổ phiếu dựa trên cổ phiếu phổ thông của 500 công ty có vốn hóa thị trường lớn nhất niêm yết trên NYSE hoặc NASDAQ) với hệ số 3.5 lần.

Và cũng dữ liệu từ Nielsen, đã phân tích 500 chiến dịch trong ngành hàng FMCG trong năm 2016 và 2017, cho thấy sự sáng tạo giúp mang lại đến 47% doanh số bán hàng trong khi yếu tố thương hiệu chỉ chiếm 15% và khả năng nhắm theo mục tiêu chỉ chiếm 9%.

Tại sao các thương hiệu cần tập trung vào hiệu quả của sự sáng tạo
Ảnh: AdvertisingWeek

Bà Cheryl Calverley, Giám đốc Marketing (CMO) của Eve chia sẻ: “Công việc của tôi là sáng tạo và biến nó thành Tiền. Kiếm tiền từ sự sáng tạo là những gì chúng tôi làm với tư cách là những nhà marketers”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Facebook vẫn ‘án binh bất động’ bất chấp nạn tẩy chay quảng cáo và giá cổ phiếu xuống dốc

Giới quan sát cho rằng dù chịu nhiều sức ép từ làn sóng tẩy chay quảng cáo từ hơn 400 nhãn hiệu, điều này dường như sẽ không có tác động tài chính lớn đối với Facebook.

Quảng cáo của hơn 400 nhãn hiệu bao gồm Coca-Cola và Starbucks đã biến mất khỏi Facebook từ ngày 1/7, sau khi các bên đã thất bại trong việc đàm phán về chấm dứt “làn sóng” tẩy chay những phát ngôn thù địch trên mạng xã hội lớn nhất thế giới này.

Các nhóm hoạt động vì dân quyền tại Mỹ đã tranh thủ sự ủng hộ của các công ty đa quốc gia để tạo áp lực lên “người khổng lồ” truyền thông xã hội, yêu cầu Facebook tăng cường xử lý những phát ngôn thù địch và nội dung mang tính phân biệt chủng tộc trên trang mạng của họ.

Ba nguồn tin ẩn danh cho biết các quản lý cấp cao của Facebook bao gồm bà Carolyn Everson, Phó Chủ tịch bộ phận giải pháp kinh doanh toàn cầu, và ông Neil Potts, Giám đốc Chính sách công, đã tổ chức ít nhất hai cuộc họp với các nhà quảng cáo vào thứ Ba (30/6), trước thềm cuộc tẩy chay kéo dài một tháng.

Dự kiến, Giám đốc điều hành (CEO) Facebook Mark Zuckerberg cũng sẽ có một cuộc gặp với các bên tổ chức cuộc tẩy chay vào ngày 6 hoặc 7/7.

Tuy nhiên, tại cuộc họp ngày 30/6, các quản lý cấp cao nói trên không hề đưa ra bất cứ thông tin mới nào về cách họ sẽ giải quyết những nội dung thù địch.

Thay vào đó, họ chỉ viện dẫn lại các thông cáo báo chí gần đây của Facebook, làm các nhà quảng cáo thất vọng vì họ cho rằng các kế hoạch đó không đủ mạnh tay.

Giới quan sát cho rằng dù chịu nhiều sức ép, làn sóng tẩy chay dường như sẽ không có tác động tài chính lớn đối với Facebook.

Theo một nghiên cứu của công ty nghiên cứu thị trường Morningstar dựa trên dữ liệu của công ty về Digital Advertising, Pathmatics, 100 thương hiệu hàng đầu trên Facebook trong năm 2019 chỉ mang lại 6% tổng doanh thu quảng cáo hàng năm của nền tảng này.

Phía Facebook cũng cho biết trong năm ngoái, 100 nhà quảng cáo hàng đầu của họ chiếm chưa đến 20% tổng doanh thu quảng cáo.

Tin tức về cuộc tẩy chay đã “thổi bay” 56 tỷ USD giá trị vốn hóa thị trường của Facebook, với giá cổ phiếu của công ty này giảm 8% vào thứ Sáu tuần trước (26/6).

Nhưng sang phiên thứ Ba (30/6), cổ phiếu Facebook đã phục hồi với mức 3%. Tính từ đầu năm tới nay, giá của cổ phiếu của Facebook vẫn tăng hơn 8%.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips via enternews

Tích hợp Media phải thấu hiểu nguyên lý CRM để thúc đẩy trải nghiệm khách hàng toàn diện

Làm Marketing dựa trên con người từ lâu đã được coi là sự hiện diện duy nhất của CRM và marketing trực tiếp. Bộ phận truyền thông luôn cần coi khách hàng là trung tâm (customer centric) và luôn đặt mình vào vị trí trọng yếu trong suốt hành trình khách hàng (customer journey).

Tích hợp Media phải thấu hiểu nguyên lý CRM để thúc đẩy trải nghiệm khách hàng toàn diện

Đối với phần lớn các thương hiệu, các phương tiện truyền thông (media) hoạt động như là một điểm tiếp xúc truyền thông quan trọng với khách hàng của họ.

Tuy nhiên, có một vấn đề xảy ra ở đây là, các kênh truyền thông hiện chỉ được coi trọng với mục đích là có được khách hàng mới, và cơ bản, vẫn tách biệt với chiến lược marketing tổng thể của thương hiệu.

Còn đối với khách hàng thì có lẽ mọi thứ không như vậy. Khách hàng tin rằng mọi tương tác họ với một thương hiệu là một phần trong tổng thể những trải ngiệm của họ – và bao gồm luôn cả các phương tiện kỹ thuật số (digital media).

Trong bối cảnh cả Martech (Marketing Technology) và Adtech (Advertising Technology)  ngày càng phát triển, tất cả các doanh nghiệp cần áp dụng cách tiếp cận cá nhân hơn đối với các phương tiện truyền thông, và tất nhiên tất cả các kênh đều phải được định hướng bởi dữ liệu.

Chỉ bằng cách áp dụng phương pháp này trong việc kích hoạt các phương tiện truyền thông của bạn, bạn mới có thể thực sự bắt đầu cung cấp một trải nghiệm nhất quán và kết chặt cho khách hàng của mình.

Sử dụng cách tiếp cận được cá nhân hóa vào marketing cho phép bạn đặt khách hàng vào vị trí trung tâm trong việc bạn lên kế hoạch, cách bạn thực hiện và cách bạn đo lường hiệu quả. Những điểm tiếp xúc với khách hàng thực sự quan trọng khi bạn lên kế hoạch cho các chiến dịch digital marketing của bạn.

Điều này không chỉ rất quan trọng đối với những khách hàng mới, những người cần một hành trình rõ ràng và liền mạch thương hiệu, mà còn đối với cả những khách hàng hiện tại, những người ‘mong muốn’ bạn hành động chính xác trong những bối cảnh giao tiếp của họ với thương hiệu dựa trên lịch sử ‘mối quan hệ’ của họ với thương hiệu.

Trải nghiệm khách hàng toàn diện.

Để điều hướng điều này một cách hiệu quả, sự hiểu biết sâu sắc về khách hàng (Insights) của bạn thông qua dữ liệu họ đã chia sẻ thông qua mọi tương tác của họ có với thương hiệu của bạn là rất quan trọng.

Trải nghiệm khách hàng toàn diện không còn là một “nice-to-have” – nếu bạn không đáp ứng nó, đối thủ cạnh tranh và những ‘kẻ gây rối’ của bạn sẽ làm như vậy.

Một số chức năng trong truyền thông bây giờ phải học hỏi từ các thương hiệu CRM hàng đầu hiện nay và tuân theo các nguyên tắc tương tự khi họ lên kế hoạch cho chiến lược truyền thông của mình để có thể làm hài hòa hơn đối với các bộ phận marketing rộng hơn.

Như bạn có thể thấy với CRM, kết nối là chìa khóa để tác động đến toàn bộ hành trình của khách hàng. Tích hợp công nghệ và thực hành làm việc là những gì cần thiết để đảm bảo phương tiện truyền thông của bạn mang lại một trải nghiệm khách hàng toàn diện từ đầu đến cuối.

Đặt khách hàng vào vị trí trung tâm của chiến lược.

Tất cả các marketer đều hiểu rằng phương tiện truyền thông có khả năng thúc đẩy trải nghiệm khách hàng toàn diện và điều này phụ thuộc vào mức độ chất lượng dữ liệu của thương hiệu của bạn, cách bạn thu thập, cách phân tích và cách bạn triển khai nó.

Bạn cần xem xét các yếu tố về công nghệ, lợi ích và hạn chế của từng kênh truyền thông, các vấn đề quy định, hệ thống kế thừa và tập trung liên tục vào việc đo lường và thiết lập mục tiêu – tuy nhiên trong tất cả sự phức tạp mang tính kỹ thuật này, điều quan trọng là bạn không được quên, khách hàng là trung tâm của mọi vấn đề.

Kiến thức của bạn về khách hàng cá nhân nên được sử dụng để tối ưu hóa mọi tương tác mà thương hiệu của bạn có với họ. Hãy coi đó là một đặc quyền mà khách hàng chia sẻ thông tin của họ với bạn.

Việc áp dụng các nguyên lý của CRM để thúc đẩy phát triển truyền thông của bạn sẽ giúp tăng cường toàn bộ khả năng marketing của bạn và quan trọng hơn là trải nghiệm mà mỗi khách hàng cá nhân có với thương hiệu của bạn.

Khách hàng sẽ đánh giá rất cao những giá trị mà dữ liệu của họ cung cấp và tiếp tục hào phóng với nó. Vượt qua những trở ngại mà bạn gặp phải, điều này sẽ mang lại những sự ủng hộ, sự hài lòng và cả sự trung thành với thương hiệu (brand loyalty) từ phía khách hàng của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Tra Nguyen

Top 16 công cụ quản lý khách hàng tốt nhất trên thế giới (P2)

Giải quyết những ‘nỗi đau’ của khách hàng và tăng doanh số có lẽ là mục tiêu trọng tâm của mọi tổ chức và doanh nghiệp. Một bài toán đặt ra là làm thế nào để đơn giản hoá các quy trình quản lý khách hàng để từ đó làm hài lòng khách hàng.

Quản lý khách hàng là gì

Quản lý khách hàng đề cập đến các hành động có chủ ý mà một tổ chức thực hiện để duy trì mối quan hệ tích cực với khách hàng của mình, sử dụng từng tương tác để hướng dẫn họ đến các kết quả mong đợi.

Quản lý khách hàng có thể bao gồm lập kế hoạch vòng đời mua hàng của khách hàng (customer lifecycle), đặt kỳ vọng, thiết lập niềm tin, thiết lập ranh giới và đo lường sự hạnh phúc của khách hàng.

Theo 2 công ty nghiên cứu thị trường Gartner Grand View Research, doanh số của ngành phần mềm quản lý khách hàng (CRM Software) toàn cầu đã tăng trưởng khá ấn tượng trong những năm gần đây, ước tính đạt khoảng 80 tỉ USD  vào 2025.

Dưới đây là tổng hợp 16 phần mềm CRM được sử dụng phổ biến nhất toàn cầu, các bạn có thể xem lại phần 1 ở link bên dưới.

7. Drip

Drip là một CRM rất khác biệt vì nó tập trung vào ngành thương mại điện tử. Bao gồm các tính năng như quản lý danh sách liên hệ, cá nhân hóa, các điểm tiếp xúc đa kênh và cả email marketing.

Tính năng tốt nhất của Drip là các công cụ phân khúc nâng cao. Với hệ thống gắn thẻ (tag), bạn có thể thêm thẻ hoặc nhãn (labels) vào bất kỳ liên hệ nào.

Bạn cũng có thể cá nhân hóa và tùy chỉnh các thẻ của mình. Ví dụ: bạn có thể thêm thẻ cho khách hàng không hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định nào đó chẳng hạn.

8. Active Campaign

Active Campaign là một công ty cung cấp email, tự động hóa, CRM và tin nhắn. CRM của nó bao gồm các tính năng như quản lý liên hệ, tự động hóa bán hàng, phân khúc, báo cáo bán hàng và cả chấm điểm khách hàng tiềm năng (lead scoring).

Tính năng tốt nhất của CRM này là công cụ chấm điểm khách hàng tiềm năng. Chấm điểm khách hàng tiềm năng là một cách để theo dõi mức độ khách hàng tương tác với thương hiệu của bạn.

Có một khách hàng tiềm năng ghé thăm trang giá sản phẩm của bạn? Mở một email? Gửi mẫu form? Lên lịch cuộc hẹn? Với tính năng chấm điểm khách hàng, bạn có thể theo dõi những khách hàng tiềm năng nào tương tác nhiều nhất, và hiển nhiên từ đó bạn sẽ biết bạn nên ưu tiên chăm sóc khách hàng nào trước.

9. Lucrativ

Lucrativ là một CRM cung cấp các tính năng bao gồm quản lý phễu, tương tác đa kênh, tự động hóa, insights, trợ lý bán hàng được hỗ trợ bởi AI và trò chơi điện tử (gamification).

Tính năng gamification là yếu tố độc đáo nhất của CRM này. Lucrativ phương thức này trong CRM của mình để tăng doanh số.

* Gamification là việc ứng dụng các thành phần của Game (kỹ thuật, cách thức, luật chơi và những yếu tố khác…) vào một hoạt động bất kỳ với mục đích tạo động lực & hứng thú cho người dùng, thay đổi nhận thức và khuyến khích họ chủ động tham gia tích cực hơn vào các hoạt động tương tự trong tương lai.

10. Airtable

Tương tự như Monday.com, khi bạn đăng ký Airtable, bạn có quyền truy cập vào các mẫu có thể giúp bạn sắp xếp và tổ chức, tùy thuộc vào ngành kinh doanh của bạn.

Đối với các nhóm bán hàng, Airtable có CRM bán hàng, phễu bán hàng và các mẫu nội dung bán hàng.

11. Insightly

Insightly là một phần mềm CRM bán hàng và tự động hóa marketing cung cấp các tính năng như liên kết mối quan hệ, phân loại khách hàng tiềm năng và tự động hóa quy trình làm việc.

Với tính năng liên kết mối quan hệ và định tuyến khách hàng tiềm năng, các nhân viên bán hàng của bạn có thể theo dõi các khách hàng tiềm năng ở thời gian thực. Ví dụ: khách hàng tiềm năng được tự động chuyển đến nhân viên bán hàng trong thời gian thực tùy thuộc vào hoạt động của họ, bao gồm email, cuộc gọi hoặc tương tác với một chiến dịch marketing nào đó.

12. Salesforce

Salesforce là một trong những phần mềm CRM hàng đầu trên thị trường hiện nay. Nó bao gồm các tính năng như quản lý liên hệ, quản lý cơ hội, quản lý khách hàng tiềm năng, tích hợp email và dự báo bán hàng.

Phần mềm dự báo bán hàng là một trong những công cụ hàng đầu của Salesforce. Với dự báo bán hàng, bạn có thể có được cái nhìn theo thời gian thực về dự báo của tất cả các nhân viên bán hàng của mình.

13. Freshsales

Freshsales là một CRM cung cấp quản lý phễu bán hàng, chấm điểm khách hàng tiềm năng, trợ lý AI và tích hợp email marketing.

Tính năng tốt nhất của CRM này là cuộc gọi được cài đặt sẵn (built-in phone) và tích hợp email marketing. Thay vì tích hợp với các nền tảng khác, nhân viên bán hàng của bạn có thể thực hiện cuộc gọi, gửi email và liên hệ với khách hàng tiềm năng ngay trong CRM này.

14. NetSuite

NetSuite cung cấp một CRM với các tính năng bao gồm tự động hóa bán hàng, dự báo bán hàng, gửi báo giá, quản lý đơn hàng và cả tiền hoa hồng.

Gửi báo giá và quản lý đơn hàng là những tính năng độc đáo nhất. Nhân viên bán hàng có thể hợp lý hóa quy trình báo giá và đặt hàng được tích hợp đầy đủ ngay trong CRM.

15. Free Agent

Free Agent là một CRM cung cấp các nhiệm vụ theo dõi bán hàng, báo cáo và các nhiệm vụ (task) được hướng dẫn bởi AI (trí tuệ nhân tạo).

Luồng nhiệm vụ được hướng dẫn bởi AI có tên là FreeFlow, cũng là tính năng tốt nhất của CRM này. Với công cụ này, AI sẽ giúp nhân viên bán hàng của bạn tối ưu hóa năng suất hơn.

16. Capsule

Capsule là một CRM cung cấp quản lý liên hệ, phễu bán hàng và các tác vụ.

Tính năng độc đáo nhất là Capsule tính tùy biến sâu (customization). Bạn có thể thêm các trường tùy chỉnh cho hồ sơ doanh nghiệp của mình, thẻ tùy chỉnh để phân loại danh bạ dựa trên nhu cầu kinh doanh của bạn, các lộ trình bán hàng tùy chỉnh để phù hợp với quy trình của bạn và danh sách khách hàng tùy chỉnh dựa trên các bộ lọc có sẵn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Một nhóm HACKER ANONYMOUS khuyên người dùng nên xoá TikTok

Tổ chức tin tặc này cũng dẫn lại bài viết cho rằng TikTok như mã độc, người dùng không nên sử dụng và hãy xoá luôn ứng dụng.

Một nhóm HACKER ANONYMOUS khuyên người dùng nên xoá TikTok

“Hãy xóa TikTok ngay bây giờ. Nếu bạn biết ai đó sử dụng ứng dụng này, hãy giải thích với họ đây là phần mềm theo dõi do chính phủ Trung Quốc tạo ra”, nội dung đoạn tweet ngày 1/7 của nhóm tin tặc ẩn danh.

Nhóm hacker lớn nhất thế giới kêu gọi xóa TikTok

Đoạn tweet cũng dẫn lại bài viết của một người dùng tự nhận là kỹ sư, chia sẻ trên Reddit cho rằng không chỉ nội dung từ clipboard, TikTok còn ăn cắp nhiều thứ hơn thế. Tiktok lấy nhiều dữ liệu hơn Facebook, YouTube, Instagram hay bất kỳ ứng dụng nào mà bạn biết.

Công việc của tôi là đảo ngược công nghệ bên trong các ứng dụng di động, phân tích cách chúng hoạt động và xây dựng thêm chức năng của bên thứ ba xung quanh ứng dụng đó… Và tôi khuyến nghị mọi người không nên dùng ứng dụng này nữa“, Bangolor chia sẻ.

Phần lớn chúng ta đã bình thường hóa việc cung cấp thông tin cá nhân của mình. Nhiều người không còn kỳ vọng nhiều vào quyền riêng tư hay bảo mật thông tin cá nhân nữa. Vì vậy, việc cấp cho TikTok dữ liệu của bản thân họ, vốn là tiền, cũng là điều không mấy ngạc nhiên.

Những người này cho rằng họ quá bình thường để ai đó chọn làm mục tiêu tấn công. Nói cách khác, họ cho rằng bản thân không có gì để che giấu. Sự thờ ơ này xuất phát từ việc nhiều người không hiểu ý nghĩa của việc bảo mật ở mọi cấp độ“, Bangolor viết.

Bangolor cho rằng có lý do chính đáng để một vài quốc gia cấm TikTok, “Đừng sử dụng nó nữa. Đừng để con cái bạn dùng nó. Nói với bạn bè xóa ngay ứng dụng này. Bạn có thể giải trí những nội dung tương tự ở những nền tảng khác mà không phải giao nộp thông tin của mình cho chính phủ Trung Quốc“.

TikTok hiện vẫn chưa lên tiếng xác minh những cáo buộc này.

TikTok đang trở thành nỗi lo ngại ở nhiều quốc gia

Theo Bored Panda, một kỹ sư máy tính giấu tên với 15 năm kinh nghiệm nhận định dù Facebook vướng phải bê bối bảo mật Cambridge Analytica, Instagram thừa nhận làm lộ số điện thoại và tài khoản người dùng, “dù vậy, những ứng dụng này vẫn là thiên đường bảo mật so với TikTok”. Nói cách khác, Tiktok còn nguy hại hơn Facebook.

Đây quả là khoảng thời gian khó khăn cho ứng dụng Trung Quốc. Sau khi đạt lượng người dùng kỷ lục trong thời gian Covid-19 diễn ra, TikTok liên tiếp chịu những cáo buộc về việc ăn cắp thông tin riêng tư của người dùng.

Ngày 29/6, Bộ Công nghệ thông tin Ấn Độ cho rằng ứng dụng này “gây tổn hại cho chủ quyền và toàn vẹn, quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự công của Ấn Độ”.

Sau đó, TikTok cùng 58 ứng dụng khác đã bị quan chức nước này cấm cửa. Chính phủ Ấn Độ cho rằng các ứng dụng bị cấm đặt ra mối đe dọa đối với chủ quyền và an ninh của nước này.

Một số báo cáo cho rằng những ứng dụng trong danh sách đã ăn cắp, sau đó lén lút truyền dữ liệu người dùng nước này đến máy chủ bên ngoài Ấn Độ. Công ty chủ quản vì thế đánh mất luôn thị trường béo bở còn chưa kịp khai thác hết.

Theo Forbes, động cơ đằng sau quyết định trên của nhà nước Ấn Độ còn xuất phát từ căng thẳng quân sự leo thang với Trung Quốc. Trong khi đó, TikTok tất nhiên bác bỏ cáo buộc trên. Công ty chủ quản ByteDance cũng cam kết hợp tác với nhà chức trách về vấn đề bảo mật thông tin người dùng, đồng thời tuân thủ luật pháp nước này.

Tại Mỹ, TikTok gây nỗi ám ảnh cho giới chức nước này về vấn đề an ninh mạng, thậm chí bị quân đội Mỹ cấm sử dụng. Vài tháng trước, một số quốc gia cấm cửa ứng dụng này vì lo ngại các vấn đề an toàn cho trẻ em.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips via Zing

6 giai đoạn của một chu kỳ thị trường kinh doanh

Trước khi bước vào làm kinh doanh và marketing, điều đầu tiên mà bạn cần làm đó là chọn thị trường mục tiêu. Để làm được điều này, bạn cần hiểu các giai đoạn của một chu kỳ thị trường kinh doanh.

6 giai đoạn của một chu kỳ thị trường kinh doanh
6 giai đoạn của một chu kỳ thị trường kinh doanh

Dù cho thị trường bạn chọn là gì, rộng lớn hay ngách thì bản chất của nó vẫn là thị trường và sẽ đều trải qua các giai đoạn nhất định, dưới đây là 6 giai đoạn của thị trường.

  • 1. Giai đoạn bắt đầu
  • 2. Giai đoạn bắt đầu phát triển
  • 3. Giai đoạn phát triển
  • 4. Giai đoạn bắt đầu chín muồi
  • 5. Giai đoạn chín muồi
  • 6. Giai đoạn suy tàn

Thời kì đầu đề cập đến một thị trường hoàn toàn mới, ví dụ như TV 3D chẳng hạn. Giai đoạn bắt đầu là giai đoạn đầu của một thị trường đang thu hút được sự chú ý giống như truyền thông.

Giai đoạn phát triển miêu tả giai đoạn thị trường vẫn tiếp tục mở rộng, nhưng tốc độ tăng không nhanh bằng thời đầu phát triển: Ví dụ như phần mềm máy tính và các dòng điện thoại di động thông thường.

Giai đoạn bắt đầu chín muồi là giai đoạn khi thị trường chững lại, và khách hàng đánh giá mọi sản phẩm và dịch vụ đều giống nhau.

Cửa hàng bách hoá là một ví dụ. Giai đoạn chín muồi là lúc thị trường bắt đầu thu hẹp quy mô, giống như báo chí truyền thống hoặc đĩa CDs.

Xem thêm: Thị trường là gì? Các loại thị trường trong Marketing

Suy tàn là giai đoạn cuối cùng của thị trường, khó có thể định lượng được thời gian cho mỗi giai đoạn. Thời kì đầu của ổ cứng máy tính kéo dài đến hơn 40 năm. Thường thì các thị trường khác nhau nhưng cùng giai đoạn thì vẫn không giống nhau về định lượng thời gian.

Máy tính cá nhân ở Mỹ đang ở giai đoạn hậu phát triển, nhưng nếu những máy tính này cho phép bạn sử dụng nhiều phần mềm hoặc ứng dụng mới hiện hay thì bản thân nó cũng có thể kéo dài thêm thời gian ở chu kì phát triển.

Các giai đoạn của thị trường cũng có thể khác nhau phụ thuộc vào ví trí địa lý. Chẳng hạn như có những sản phẩm hay dịch vụ đang phát triển ở quốc gia này nhưng lại thuộc giai đoạn suy tàn ở quốc gia khác chẳng hạn.

Điều này đến hiện tại vẫn giúp mở ra nhiều ‘cơ hội khai phá’ cho những người làm marketing để dẫn dắt và chiếm lĩnh thị trường với tư cách là những ‘người dẫn đầu’.

Tham gia vào giai đoạn mở đầu – có nghĩa là sản phẩm dịch vụ của bạn phải là sản phẩm đầu tiên hoặc ít nhất là một trong số rất ít sản phẩm trong lĩnh vực mới này – sẽ mang tới cho bạn tiềm năng lợi nhuận dài hạn tốt nhất.

Việc bạn có ít đối thủ tạo thuận lợi cho bạn phát triển vững chắc trước khi ai đó phát hiện ra và nỗ lực giành lấy thị trường này với bạn.

Các công ty bắt đầu thị trường mới thường trở thành ‘người dẫn đầu’. Tuy nhiên bạn phải đảm bảo có đủ nguồn lực tài chính để theo đuổi thị trường cho đến khi bạn thu lại được một khoản lợi nhuận tương xứng.

Xem thêm: Marketing là gì? Tìm hiểu toàn cảnh về ngành Marketing

Một số công ty như IBM, chờ cho tới thời điểm bắt đầu phát triển mới tham gia vào thị trường. Bằng cách thực hiện theo cách đó họ đã tiết kiệm được chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D), vốn thường rất tốn kém.

Tuy nhiên việc này cũng đồng nghĩa là họ có thể dễ dàng bị loại bỏ ra khỏi thị trường và không bao giờ có thể tiếp cận được giai đoạn tiếp theo của chu kì thị trường.

Bởi mặt tiêu cực của chiến lược ‘ăn theo’ này là bạn phải bắt kịp được hoạt động sản xuất và marketing của đối thủ nhanh nhất có thể.

Vào những năm 1980, các công ty Nhật không mạnh về mảng R&D nhưng năng lực sản xuất của họ lại rất tốt. Từ đó họ có thể dụng công nghệ của Mỹ để tạo ra một sản phẩm mới.

Khi bước vào giai đoạn bắt đầu phát triển, đầu tiên bạn cần giới thiệu sản phẩm đến khách hàng sau đó khiến họ yêu thích và mua sản phẩm của bạn.

Ở giai đoạn này bạn chỉ cần quan tâm đến việc thuyết phục khách hàng chấp nhận sản phẩm của bạn mà không cần quan tâm đến các hoạt động canh tranh.

Ở giai đoạn này của thị trường, hoạt động Marketing tốt nhất chính là quảng cáo. Ngân sách quảng cáo dành cho sản phẩm ở giai đoạn này của chu kì thị trường thường là lớn nhất.

Xem thêm: Quảng cáo là gì? Lý thuyết về quảng cáo trong Marketing

Nếu bạn còn băn khoăn về việc gia nhập một thị trường đang trong giai đoạn phát triển hoăc chín muồi, bạn sẽ không thể đủ sức để đánh bật đối thủ cạnh tranh bởi họ đang rất mạnh. Bạn cần tìm ra một phân khúc thị trường phù hợp mà có thể đối thủ của bạn đã sơ suất bỏ qua hoặc quá nhỏ cho họ để đầu tư.

Hãy xem này, người Nhật bắt đầu tham gia vào thị trường xe ô tô với sản phẩm ô tô kiểu dáng nhỏ, một phân khúc mà các công ty Mỹ không mấy hứng thú vì lợi nhuận mà nó mang lại không cao. Cá nhân các công ty Mỹ cũng cho rằng người Mỹ không thích xe nhỏ.

Xem thêm: Phân khúc thị trường là gì? Các kiểu phân khúc trong Marketing

Tuy nhiên sau đó, tình trạng khan hiếm dầu khiến giá xăng tăng cao, lúc này người Mỹ bắt đầu chú ý tới phân khúc (Segment) xe nhỏ vốn tiết kiệm nhiên liệu. Khi này, bạn biết rồi đó, người Nhật hưởng lợi không hề nhỏ khi đáp ứng được nhu cầu đó.

Bạn có thể bắt đầu kinh doanh với quy mô nhỏ trong các thị trường đang phát triển hoặc chín muồi, bạn sẽ có thêm nhiều cơ hội để thành công. Tuy nhiên áp lực lúc này của bạn là phải cung cấp cho khách hàng những thứ mà họ không thể tìm thấy ở các đối thủ lớn kia.

Bước vào thị trường chín muồi hoặc suy tàn có nghĩa là bạn đang kinh doanh với lượng khách hàng đang bị thu hẹp và sẽ có nhiều đối thủ hơn.

Đây có lẽ là thị trường mà bạn không muốn tham gia trừ những trường hợp đặc biệt nào đó. Khi mà bạn đang có các ‘toan tính’ lớn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh | MarketingTrips 

Top 16 công cụ quản lý khách hàng tốt nhất trên thế giới (P1)

Giải quyết những ‘nỗi đau’ của khách hàng và tăng doanh số có lẽ là mục tiêu trọng tâm của mọi tổ chức và doanh nghiệp. Một bài toán đặt ra là làm thế nào để đơn giản hoá các quy trình quản lý khách hàng để từ đó làm hài lòng khách hàng.

Quản lý khách hàng là gì

Quản lý khách hàng đề cập đến các hành động có chủ ý mà một tổ chức thực hiện để duy trì mối quan hệ tích cực với khách hàng của mình, sử dụng từng tương tác để hướng dẫn họ đến các kết quả mong đợi.

Quản lý khách hàng có thể bao gồm lập kế hoạch vòng đời mua hàng của khách hàng (customer lifecycle), đặt kỳ vọng, thiết lập niềm tin, thiết lập ranh giới và đo lường sự hạnh phúc của khách hàng.

Theo 2 công ty nghiên cứu thị trường Gartner Grand View Research, doanh số của ngành phần mềm quản lý khách hàng (CRM Software) toàn cầu đã tăng trưởng khá ấn tượng trong những năm gần đây, ước tính đạt khoảng 80 tỉ USD  vào 2025.

Dưới đây là tổng hợp 17 phần mềm quản lý khách hàng CRM được sử dụng phổ biến nhất toàn cầu:

1. HubSpot CRM

HubSpot cung cấp một CRM miễn phí bao gồm các tính năng như sắp xếp email, templates, theo dõi, lập lịch, quản lý phễu bán hàng và trò chuyện trực tiếp (live chat).

Với tính năng theo dõi email, bạn sẽ được thông báo khi khách hàng tiềm năng mở email. HubSpot tích hợp với Gmail, G Suite, Office 365 và Outlook, vì vậy bạn sẽ tốn ít thời gian để đọc mail hơn và xây dựng nhiều mối quan hệ hơn.

2. Nutshell

Nutshell CRM cung cấp quản lý danh sách liên hệ (contact), quản lý phễu, tự động hóa bán hàng, báo cáo và các công cụ gửi nhận email.

Ví dụ, Nutshell cung cấp:

  • Chế độ xem bảng – Board View: Với chế độ xem này, bạn có thể kéo và thả khách hàng (leads) đến các giai đoạn bán hàng tuỳ chỉnh và đánh dấu các khách hàng tiềm năng này là thành công, không thành công hoặc hủy.
  • Chế độ xem danh sách – List View: Chế độ xem danh sách là một cách truyền thống để xem khách hàng tiềm năng của bạn theo các hàng và được sắp xếp thành các cột dựa trên giai đoạn, giá trị và cơ hội.
  • Chế độ xem bản đồ – Map View: Chế độ xem bản đồ hiển thị chính xác vị trí của khách hàng tiềm năng. Điều này giúp bạn dễ dàng lên lịch họp và gặp gỡ khách hàng.
  • Chế độ xem biểu đồ – Chart View: Chế độ xem biểu đồ hiển thị xu hướng khách hàng bằng cách hiển thị khung thời gian, số lượng và giá trị của các khách hàng tiềm năng đã mở mail.

3. Monday.com

Khi bạn đăng ký Monday.com, bạn có thể chọn một mẫu (template) tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh của bạn và lý do bạn sử dụng công cụ này. Liên quan đến lĩnh vực bán hàng, Monday.com có ba mẫu có thể giúp nhóm bán hàng của bạn: CRM bán hàng, quản lý đối tác và tài sản bán hàng.

Mẫu CRM bán hàng là một trong những công cụ tốt nhất cho đội nhóm của bạn. Nó giúp quản lý hiệu quả khách hàng tiềm năng, mối quan hệ khách hàng, phễu bán hàng (sales funnels) và tất cả các nhiệm vụ đó đều được diễn ra ở một nơi.

4. Zendesk

Zendesk lần đầu tiên được tạo ra như một công cụ dịch vụ khách hàng nhưng sau đó đã phát triển để bao gồm luôn cả hoạt đông bán hàng. Tính năng độc đáo nhất của Zendesk là tập trung vào việc đưa các đội nhóm bán hàng và đội hỗ trợ lại gần với nhau hơn.

Bằng cách kết hợp các công cụ bán hàng và hỗ trợ khách hàng, đội nhóm của bạn có thể bán hàng thông minh hơn, duy trì bối cảnh, hợp tác và làm hài lòng khách hàng tốt hơn.

5. Pipedrive

Pipedrive là một CRM cung cấp các tính năng bao gồm quản lý phễu bán hàng, chatbot, biểu mẫu web (web forms) và hỗ trợ bán hàng bằng trí tuệ nhân tạo (AI).

Công cụ hỗ trợ bán hàng được hỗ trợ bởi AI là một trong những tính năng độc đáo nhất của CRM này. Với Hỗ trợ bán hàng, đại diện bán hàng của bạn sẽ nhận được các mẹo được cá nhân hóa và các đề xuất tự động hóa.

Ngoài ra, ‘cố vấn bán hàng’ AI này cũng sẽ sử dụng các thuật toán để phân tích các hành động hay quy trình làm việc của bạn để từ đó chúng có thể tìm ra các điểm có thể ứng được được tự động hoá.

6. Zoho

Zoho là một CRM cung cấp các tính năng bao gồm tự động hóa bán hàng, bán hàng theo dự đoán, quản lý bán hàng và giao tiếp đa kênh.

Giao tiếp đa kênh là một trong những tính năng mạnh nhất của Zoho. Điều này cho phép các nhân viên bán hàng có thể kết nối với khách hàng mọi lúc mọi nơi.

Ví dụ: Nhân viên bán hàng có thể liên hệ với khách hàng tiềm năng thông qua các kênh bao gồm điện thoại, email, trò chuyện trực tiếp, phương tiện truyền thông mạng xã hội và các biểu mẫu web.

Ngoài ra, với công cụ đa kênh, bạn có thể đo lường hiệu quả truyền thông của mình, tìm ra khoảng thời gian và kênh tốt nhất để tiếp cận khách hàng tiềm năng.

Để thực hiện giao tiếp đa kênh, Zoho tích hợp với một số ứng dụng kinh doanh, bao gồm Google Suite, Ring Central, Whats App, Eventbrite, Quickbooks, Proposeify, LinkedIn Sales Navigator, Mail Chimp, Facebook, Slack, Dropbox và SalesIQ.

Những tích hợp này cho phép giao tiếp với khách hàng tiềm năng qua email, điện thoại, phương tiện truyền thông mạng xã hội và cả các cuộc trò chuyện trực tiếp (live chat).

Hết phần 1 !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Elon Musk: Thời sinh viên nợ ‘bao vây’ và không mua nổi một chiếc máy tính ‘Second Hand’

Elon Musk, Giám đốc điều hành của SpaceX và Tesla, cho biết ông đã kết thúc thời sinh viên với khoản nợ lên đến 6 con số sau khi học đại học.

Ông đã bày tỏ về quá khứ đầy gian khó của mình để đáp lại một số người dùng Twitter cho rằng cha của ông sở hữu một ‘mỏ ngọc lục bảo’ và Elon Musk ‘đi lên’ từ một gia đình tài phiệt giàu có.

Elon Musk đã tweet trên Twitter của mình: “Đây là một lời nói dối khá tệ hại. Gia đình tôi không hề sở hữu một ‘mỏ ngọc lục bảo’ nào cả và chính tôi đã phải tự làm việc, kiếm sống trong suốt thời gian học đai học và kết thúc với khoản nợ sinh viên ~ 100.000 USD.

Tôi thậm chí còn không thể mua được một cái máy tính để bàn ‘second hand’ đủ mạnh để làm việc.

Elon Musk: Thời sinh viên nợ 'bao vây' và không mua nổi một chiếc máy tính 'Second Hand'
Ảnh: Chụp từ Twitter của Elon Musk

“Tôi đã rời Nam Phi một mình khi tôi 17 tuổi chỉ với một chiếc ba lô và vali sách. Làm việc tại một trang trại của họ hàng tôi ở Saskatchewan và một xưởng gỗ ở Vancouver.

Sau đó tôi đã đến đại học Queens với một khoản học bổng và nợ, rồi tiếp đó là đại học Pennsylvania và trường kinh doanh Wharton & Stanford”. Elon Musk cho biết thêm.

Ngay sau khi Elon Musk rời Canada, mẹ của anh, Bà Maye, cũng chuyển đến Canada, cùng với anh trai của Ông là Kimbal và em gái Tosca.

Cha mẹ của Elon Musk đã ly dị. Ông Errol, cha của Elon Musk là một kỹ sư, kết hôn với Maye khi cô 22 tuổi và Elon Musk được sinh ra ngay sau đó. Errol và Maye ly dị khoảng chín năm sau đó.

Musk đăng ký vào Đại học Queen, ở Ontario, Canada, vào năm 1989. Ông chuyển đến Đại học Pennsylvania bằng học bổng năm 1992 và tốt nghiệp năm 1997. Sau khi tốt nghiệp, ông thành lập công ty khởi nghiệp đầu tiên của mình, một công ty phần mềm hướng dẫn thành phố có tên là Zip2.

Elon Musk: Thời sinh viên nợ 'bao vây' và không mua nổi một chiếc máy tính 'Second Hand'
Ảnh: Chụp từ Twitter của Elon Musk

Chúng tôi đã bắt đầu Zip2 với khoảng 2000 USD từ tôi cộng với khoảng 5000 USD từ một người bạn và khoảng 8000 USD từ Greg Kouri (một người tốt đã giúp đỡ ông). Bố tôi đã cung cấp 10.000 USD cho một vòng gọi vốn thiên thần (angel funding).

Năm 1999, Musk đã bán Zip2 cho Compaq (Hãng máy tính hàng đầu tại Mỹ lúc bấy giờ) với giá khoảng 300 triệu USD. Elon Musk đã sử dụng số tiền này để thành lập X.com, một nền tảng dịch vụ tài chính trực tuyến sau đó được sáp nhập với Confinity vào năm 2000, và sau đó trở thành PayPal. Năm 2002, eBay đã mua PayPal với giá 1.5 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Tham khảo CNBC

Chiến lược nhãn hàng riêng và ‘điểm chốt lời’ của các sàn thương mại điện tử

Hãy cùng nhìn vào mô hình của Amazon, đại diện cho thương hiệu bán lẻ trực tuyến lớn nhất toàn cầu với hơn 400 tỉ USD.

nhãn hàng riêng trên các sàn thương mại điện tử
Chiến lược nhãn hàng riêng và ‘điểm chốt lời’ của các sàn thương mại điện tử

Quay lại với thị trường Việt Nam. Hãy nhìn vào TiKi. Đầu tháng 6, thông tin Tiki sáp nhập Sendo cũng đã được xác thực.

Đây là một động thái khá dễ hiểu khi dịch bệnh COVID-19 cùng sự sụp đổ của nhiều công ty khởi nghiệp lớn đã khiến thị trường vốn đầu tư mạo hiểm bị thu hẹp quy mô.

Tuy nhiên, một vụ sáp nhập không thể giải quyết vấn đề gây đau đầu nhất của các sàn thương mại điện tử: biến lỗ thành lãi. Vậy đâu mới là hướng đi khả thi cho họ, khi mà thị trường bán lẻ ngày càng khó khăn hơn?

Thuận lợi của Amazon và bất lợi của Tiki

Với mô hình phát triển tương tự người đầu ngành bán lẻ trực tuyến thế giới Amazon, Tiki nhanh chóng khởi đầu bằng mảng bán lẻ sách, sau đó nhảy sang các ngành khác và trở thành một trang bán lẻ đa ngành.

Tuy vậy, tình hình của Amazon tại Mỹ lúc trước và Tiki trong hiện tại ở Việt Nam có chút khác biệt: Amazon hoạt động ở một thị trường lớn (Mỹ, sau đó mở rộng ra nhiều quốc gia khác), không có một đối thủ mạnh hơn mình, ngoài ra, họ còn các mảng công nghệ khác làm phụ trợ.

Ngược lại, Tiki chỉ tập trung hoạt động bán lẻ trực tuyến tại Việt Nam, và còn liên tục gặp sự cản trở từ các đối thủ có nguồn lực ngang ngửa, thậm chí mạnh hơn mình.

Thành lập năm 1994, đi vào hoạt động năm 1995, và nhanh chóng IPO vào năm 1997, Amazon đã có lợi nhuận, đồng thời đi lên theo con sóng dotcom. Về sau, các mảng phụ trợ sinh lợi củng cố thêm vị thế của họ. Do vậy, áp lực về nguồn vốn không đè nặng lên vai Amazon.

Tiki thì khác, từ khi thành lập năm 2010, doanh nghiệp này liên tục phải chiến đấu với Vinabook trong cuộc chiến giá rẻ (2010-2014), sau đó đối đầu với Lazada (hiện là công ty con của Alibaba) và Shopee (công ty con thuộc SEA).

Từ đó đến nay, Tiki không hề có cơ hội có lợi nhuận. Mức lỗ hàng năm của họ đi từ 179 tỷ đồng, 282 tỷ đồng, 756 tỷ đồng, đến 1.766 tỷ đồng vào năm 2019.

Với tốc độ đốt tiền này, nếu không đảm bảo dòng vốn đầu tư mới kịp thời, hoặc xoay chuyển tình thế bằng cách chuyển lỗ thành lãi, thì tương lai của Tiki chắc chắn không hề xán lạn.

Như đã nói, thị trường vốn đầu tư mạo hiểm hiện đang gặp khó khăn, nhất là sau vụ bê bối của WeWork, cũng như tình trạng bấp bênh của các công ty khởi nghiệp chịu lỗ chiếm thị trường như OYO, Airbnb, hay Uber. Vì vậy, cách bền vững duy nhất chính là phải tìm cho được con đường kiếm lợi nhuận nhanh khi cần kíp.

Để thấy được lối đi, một lần nữa, ta phải nhìn vào hình mẫu của Tiki là Amazon.

Chiến lược nhãn hàng riêng (Private Label)

Xây dựng các nhãn hàng riêng là chiến lược ưu tiên của không ít các nền tảng thương mại điện tử trên thế giới.

Pinzon, và mở rộng ra rất nhiều thương hiệu khác về sau. Cáp sạc Solimo, thức ăn cho chó Wag, giấy vệ sinh Presto!, tất cả đều là của Amazon.

Vận hành như một siêu thị, Amazon nắm được sản phẩm nào đang bán chạy, đồng thời có khả năng quyết định sản phẩm nào sẽ được xuất hiện đầu trang.

Sau một thời gian cho các nhà bán hàng tạo lập thị trường, Amazon liên kết trực tiếp với xưởng sản xuất hoặc mua lại thương hiệu bán tốt, đưa thương hiệu thuộc sở hữu của mình lên đầu trang, và hưởng trọn vẹn lợi nhuận từ gốc đến ngọn.

Điều này không phải lạ lẫm. Chính các siêu thị truyền thống cũng vẫn thường xuyên áp dụng. Bạn hẳn đã thấy các sản phẩm tiêu dùng của Co.opmart, hay các loại đồ gia dụng Choice L của LotteMart….

Tuy nhiên, Tiki vẫn chưa làm điều đó. Với một hệ thống thương mại điện tử hàng đầu, một cơ sở dữ liệu khách hàng và sở thích tiêu dùng đồ sộ, cùng hệ thống logistics được cho là xuất sắc, Tiki vẫn chưa hề bung ra một sản phẩm nhãn hàng riêng nào, ngoài một số sản phẩm quà tặng không đáng kể như tập viết, kẹp sách.

Chiến lược nhãn hàng riêng và 'điểm chốt lời' của các sàn thương mại điện tử

Với tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, các đối thủ lớn không dễ gì từ bỏ, mắt xích sàn thương mại điện tử chắc chắn còn rất lâu mới có thể biến lỗ thành lãi.

Chắc chắn, Tiki- và sau này là Tiki-Sendo- không sớm thì muộn cũng phải sử dụng công cụ cuối cùng của mảng bán lẻ để tìm kiếm lợi nhuận. Việc xuất hiện nhãn hàng riêng Tiki hẳn không quá bất ngờ.

Bắt đầu từ sân nhà

Câu chuyện nhãn hàng riêng luôn luôn nên được bắt đầu từ sản phẩm mạnh nhất của siêu thị – với Tiki là sách. Sản phẩm này có một số yếu tố vô cùng có lợi cho Tiki.

Thứ nhất, đây là sản phẩm mà Tiki mạnh nhất. Tuy Fahasa có cố gắng trực tuyến hóa, và Shopee cũng gắng sức tấn công, nhưng Tiki vẫn giữ vững uy tín.

Th hai, sách là sản phẩm mang tính độc nhất. Khách hàng không thể thay thế quyển sách A bằng 10 quyển sách B. Một khi đã nắm được một đầu sách bán chạy, Tiki hoàn toàn có quyền không phân phối cho các đối thủ của mình.

Thứ ba, sách là thị trường quy mô nhỏ dễ gia nhập. Quy mô toàn thị trường chỉ 3.000 tỷ đồng/năm, quy mô mỗi công ty sách cũng chỉ vài tỷ đồng, rất dễ dàng để Tiki tham gia.

Có thể nói, đầu tư vào nhãn hàng riêng là một công ty sách chính là bước khởi đầu ít rủi ro và hiệu quả nhất cho Tiki để biến lỗ thành lãi khi cần. Sự xuất hiện của công ty xuất bản sách Tiki, bán sách độc quyền trên trang Tiki.vn sẽ không quá bất ngờ. Hãy chờ xem!

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Tham khảo enternews

Doanh số thị trường quảng cáo trực tuyến (Digital Advertising) lớn đến mức nào

Doanh số thị trường quảng cáo trực tuyến có giá trị gần 125 tỷ USD trong năm 2019 nhưng tốc độ tăng trưởng toàn cầu đang chậm lại.

Doanh số thị trường quảng cáo trực tuyến (Digital Advertising) lớn đến mức nào
Doanh số thị trường quảng cáo trực tuyến (Digital Advertising) lớn đến mức nào

Khoảng 70% quảng cáo xuất hiện trên thiết bị di động và 82% là Programmatics Ads (Nền tảng tự động trong việc mua và bán các vị trí quảng cáo theo thời gian thực trên nền tảng kỹ thuật số).

Digital Advertising năm 2019 có trị giá 124.6 tỷ USD theo IAB và PriceWaterhouseCoopers. Nhiều hơn 54 tỷ USD so với ngân sách quảng cáo chi cho truyền hình (TV), hiện đang là phương tiện đứng số 2 sau quảng cáo trực tuyến.

Tốc độ tăng trưởng quảng cáo trực tuyến đang chậm lại. Năm 2019, tốc độ tăng trưởng dưới mức 16% so với năm trước (YoY), nhiều hơn 17 tỷ USD với năm 2018. Các danh mục quảng cáo vượt quá tốc độ tăng trưởng 16% bao gồm:

  • Quảng cáo video trực tuyến – Tăng 33,5%
  • Di động – Tăng 24%
  • Quảng cáo trên mạng xã hội (Social Media Ads) – Tăng 23%
  • Quảng cáo âm thanh trên Internet – Tăng 21,2%

Khoảng 70% digital ads đã được phục vụ và nhìn thấy trên các thiết bị di động, tăng năm điểm so với năm ngoái.

Tuy nhiên, tăng trưởng doanh thu quảng cáo trên thiết bị di động cũng chậm lại, vì nền tảng cơ bản cũng đã trưởng thành. Bên cạnh đó, doanh thu quảng cáo trên máy tính để bàn gần như không đổi: 37.9 tỷ USD (2019) so với 37.6 tỷ USD (2018).

Chia sẻ doanh thu theo kênh

Quảng cáo tìm kiếm có trả phí đã chiếm 43.9% tổng doanh thu quảng cáo, đạt 54.7 tỷ USD vào năm 2019, tăng khoảng 13% so với năm trước (YoY). Quảng cáo hiển thị (Display Ads) và tài trợ chiếm khoảng 31% thị phần với 38.1 tỷ USD.

Thị phần của quảng cáo Video là khoảng 17% tương đương 21.7 tỷ USD, tăng 33,5% so với năm 2018. 10 tỷ đô la còn lại bao gồm rao vặt (4.0 tỷ USD), lead-gen (3.4 tỷ USD) và quảng cáo âm thanh (2,7 tỷ USD).

Mua quảng cáo thông qua các nền tảng lập trình (programmatic Ads platforms) đạt 57 tỷ USD, cao hơn gần 10 tỷ USD so với năm ngoái (YoY). Hình thức quảng cáo này đang chiếm đại đa số (khoảng 81,5%) quảng cáo trực tuyến ngoại trừ quảng cáo tìm kiếm.

Có lẽ liên quan nhiều hơn đến tốc độ tăng trưởng chậm lại đó là sự tập trung doanh thu quảng cáo vào ít công ty hơn. Theo IAB, 10 công ty internet hàng đầu kiểm soát khoảng 77% doanh số quảng cáo trực tuyến trong năm 2019, tăng từ mức 76% ở năm trước.

Mức tăng 1% nghe có vẻ nhỏ nhưng thực ra là nó tương đương doanh thu 14 tỷ USD và được phân bổ không đồng đều trên 10 công ty.

Tại sao chúng ta phải quan tâm.

Những ngày tăng trưởng doanh thu quảng cáo trực tuyến bùng nổ dường như đang đi xuống. Tuy nhiên, internet vẫn là phương tiện quảng cáo lớn nhất và là phương tiện duy nhất vẫn tăng trưởng ở mức hai con số, ngoại trừ quảng cáo thể thao điện tử (e-sports).

Tổng doanh thu thị trường quảng cáo trưc tuyến của quý 1 năm 2020 là 31.4 tỷ USD với mức tăng trưởng 12% (YoY).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Tham khảo IAB

Nhà nhượng quyền lớn nhất của Pizza Hut tuyên bố phá sản

Nhu cầu của người tiêu dùng đối với việc mua mang về và giao thực phẩm không đủ mạnh để cứu NPC International Inc, thương hiệu nhượng quyền lớn nhất của các nhà hàng Pizza Hut ở Mỹ. Công ty này đã nộp đơn xin bảo hộ phá sản.

NPC International có trụ sở tại Kansas, Mỹ cho biết trong một tuyên bố rằng họ đã ký kết một thỏa thuận tái cơ cấu với các bên cho vay để giảm đáng kể nợ dài hạn của NPC và tăng cường cơ cấu vốn của công ty.

Theo tờ Bloomberg, Công ty này có khoản nợ 903 triệu đô la và đã đàm phán trước một thỏa thuận tái cấu trúc với khoảng 90% người cho vay thế chấp đầu tiên và 17% người cho vay thế chấp thứ hai. Kế hoạch này nhằm mục đích giảm nợ của công ty, với những người cho vay đầu tiên nắm giữ vốn chủ sở hữu và có khả năng tham gia vào một đợt ‘bơm’ tiền mới.

NPC sở hữu 1.225 địa điểm Pizza Hut, 385 nhà hàng của thương hiệu Wendy, có 7.500 nhân viên toàn thời gian, khoảng 28.500 nhân viên bán thời gian, và hoạt động tại 30 tiểu bang và Quận ở Columbia.

Công ty này cho biết họ đang tìm kiếm sự chấp thuận của tòa án để giữ cho các địa điểm vẫn được mở và giữ cho việc cung cấp tiền lương và lợi ích của tất cả nhân viên NPC mà không bị thay đổi hoặc gián đoạn. Phía NPC không hy vọng sẽ có bất kỳ thay đổi nào đối với trách nhiệm công việc hàng ngày hoặc lịch làm việc của nhân viên.

“Chi phí hàng hóa tăng cao và việc ‘lạm dụng’ đòn bẩy tài chính ở cấp độ cao đã đưa chuỗi vận hành nhà hàng này vào bước ‘đường cùng'”. Ông Jon Weber, giám đốc điều hành và chủ tịch của NPC cho biết.

NPC đã phải đối mặt với những thách thức từ sự gia tăng của các đối thủ trong nhiều năm qua. Chứng kiến kết quả hàng quý cho công ty mẹ của thương hiệu này là Yum Brands liên tục giảm. Cụ thể, giảm 2% với thương hiệu KFC và giảm 9% với Pizza Hut vốn bị cạnh tranh gay gắt trong nhiều năm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips via Forbes

Facebook: Hơn 80% doanh số quảng cáo không đến từ những ‘ông lớn’ như Unilever hay Coca-Cola

Kể cả khi đối mặt với làn sóng tẩy chay quảng cáo lớn nhất lịch sử, Facebook vẫn có thể tránh thiệt hại nhờ lượng khách hàng quảng cáo khổng lồ và không phụ thuộc vào các nhãn hàng lớn.

Ngày càng nhiều thương hiệu tiêu dùng gia nhập danh sách rút quảng cáo trên Facebook để phản đối chính sách kiểm soát nội dung thù địch của mạng xã hội này. Chỉ riêng thứ Hai đã có thêm Adidas, HP và Ford. Trước đó, Unilever, The North Face, Coca Cola, Honda cũng đã tham gia chiến dịch này.

Việc này đã có ảnh hưởng đến cổ phiếu Facebook và sẽ buộc các lãnh đạo giải quyết phần nào vấn đề. Tuy nhiên, để tác động lên cỗ máy quảng cáo trực tuyến khổng lồ của hãng này, các doanh nghiệp cần nhiều hơn thế.

Năm ngoái, Facebook thu về 69,7 tỷ USD từ quảng cáo, chiếm 98% tổng doanh thu. Phần lớn số tiền này không đến từ các công ty như Starbucks hay Coca Cola, mà là từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang dựa vào Facebook để thu hút khách hàng và gây dựng thương hiệu.

Đầu năm nay, Facebook cho biết họ có 8 triệu khách hàng quảng cáo. Top 100 chi mạnh tay nhất đóng góp 4,2 tỷ USD năm ngoái, theo hãng nghiên cứu Pathmatics, chiếm 6% doanh thu Facebook. Lần cuối cùng Facebook công khai số liệu này là tháng 4/2019, COO Sheryl Sandberg khi đó cho biết top 100 công ty đóng góp “chưa đầy 20%” tổng doanh thu quảng cáo.

“Facebook có lượng đối tác quảng cáo khổng lồ”, Nicole Perrin – nhà phân tích tại eMarketer nhận xét, “Mạng xã hội này chắc chắn phụ thuộc vào rất nhiều công ty nhỏ”.

Kể cả khi Facebook phải đối mặt với làn sóng tẩy chay quảng cáo lớn nhất lịch sử, số lượng khách hàng khổng lồ trên nền tảng này có thể giúp họ tránh thiệt hại tài chính lớn. Bên cạnh đó, câu hỏi còn bỏ ngỏ là liệu các thương hiệu có thể rời bỏ nền tảng quảng cáo này hay không.

Facebook đã đổ rất nhiều tiền cho trí tuệ nhân tạo và công nghệ thực tế ảo. Sự đột phá lớn nhất của họ không phải là kết nối bạn bè và gia đình, mà là định vị nền tảng này là công cụ thiết yếu cho các doanh nghiệp trong việc kết nối với người tiêu dùng chỉ bằng một cú click. Họ có thể đưa ra nhiều lựa chọn quảng cáo cho các doanh nghiệp ở mọi quy mô.

Doanh thu quảng cáo của Facebook cũng tăng dần theo lượng người dùng. Năm 2009, họ thu về 761 triệu USD, theo eMarketer. Khi đó, Facebook có 350 triệu người dùng hoạt động mỗi tháng.

Hiện tại, con số này là 2,6 tỷ người, chưa kể 1 tỷ người dùng trên Instagram – nền tảng họ đã mua năm 2012. Nền tảng quảng cáo của Facebook cho phép các doanh nghiệp chọn lọc được đối tượng họ muốn hướng tới theo độ tuổi, giới tính, địa điểm và các đặc tính khác, đồng thời theo dõi hiệu quả của quảng cáo theo thời gian thực.

Đây là một cuộc cách mạng, đặc biệt với các doanh nghiệp nhỏ không có ngân sách lớn để quảng cáo trên TV. Nó cũng đưa Facebook lên vị trí độc quyền quảng cáo số cùng đối thủ Google. Hai công ty này hiện hút về hơn nửa doanh thu quảng cáo trực tuyến và gần 30% tổng chi cho quảng cáo trên truyền thông tại Mỹ.

Dù vậy, mối quan hệ giữa Facebook và đối tác vài năm gần đây khá căng thẳng. Một trong những cuộc tranh cãi lớn nhất là năm 2016, khi Facebook thừa nhận tính toán nhầm một vài chỉ số quảng cáo, như số lượt xem video hay lượt tiếp cận trang. Một giám đốc quảng cáo khi đó cho biết trên CNN: “Mọi người tin Facebook vì họ là bên duy nhất nắm toàn bộ dữ liệu”.

Năm 2018, Facebook bị chỉ trích vì cách quản lý thông tin riêng tư sau scandal Cambridge Analytica. Gần đây nhất là tháng 1, khi một số doanh nghiệp lớn kêu gọi Facebook và các hãng công nghệ làm nhiều hơn nữa để ngăn quảng cáo của họ xuất hiện cạnh nội dung xấu.

Tuy vậy, việc lên tiếng chỉ trích dễ hơn nhiều so với rời bỏ nền tảng này hoàn toàn. Các thương hiệu lớn có ngân sách khổng lồ có thể cân nhắc lựa chọn nền tảng quảng cáo khác, như Google, Amazon hay thậm chí TikTok, Snapchat. Tuy nhiên, hàng triệu doanh nghiệp nhỏ với ngân sách hạn chế thì rất khó.

“Tôi cho rằng khả năng các công ty nhỏ tham gia tẩy chay là không thể, vì họ là những người phụ thuộc nhất vào Facebook để tiếp cận được khách hàng”, Perrin nói.

Kể cả các thương hiệu đã tẩy chay cũng có thể không rời bỏ nền tảng này lâu. Rất nhiều công ty cho biết chỉ dừng quảng cáo trong tháng 7, đúng theo lời kêu gọi của các nhà tổ chức. Bên cạnh đó, không phải toàn bộ dừng quảng cáo trên cả hai nền tảng Facebook và Instagram.

Phần lớn có tài khoản với hàng triệu người theo dõi và có thể tiếp tục chia sẻ các bài viết thông thường. Một số công ty còn nói việc tẩy chay của họ chỉ áp dụng tại Mỹ.

Cuối cùng, nhiều công ty có thể buộc phải giảm quảng cáo vì đại dịch. “Bạn nên nhớ rằng việc này diễn ra giữa mùa dịch. Các công ty phải giảm quảng cáo trên mọi kênh, kể cả Facebook. Rất khó tách rời tác động của chiến dịch tẩy chay với đại dịch”, Perrin nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

via VnExpress

Spotify: Khởi đầu chật vật để ‘đổi lấy’ gần 300 triệu người dùng toàn cầu

Spotify là một dịch vụ âm nhạc trực tuyến được phát triển bởi công ty Spotify AB tại Thụy Điển, một công ty do Daniel Ek và Martin Lorentzon sáng lập.

Xuất thân từ người bán website

Vị doanh nhân công nghệ Daniel Ek Sinh ra tại Stockholm, Thụy Điển, bắt đầu kinh doanh từ năm 13 tuổi, xây dựng các website với giá 100 – 200 USD. Ở tuổi 18, anh đã bán được một website với giá 5.000 USD và sở hữu công ty có 25 nhân viên, kiếm được 50.000 USD mỗi tháng. Ek từng là Giám đốc Công nghệ của Stardoll, một game về thời trang trên nền tảng web với cộng đồng lên tới 400 triệu người.

Năm 2006, Daniel Ek cùng Martin Lorentzon, đồng sáng lập TradeDoubler đưa ra ý tưởng về Spotify. Họ lấy Napster làm nguồn cảm hứng và tìm cách tránh các vấn đề pháp lý liên quan đến vi phạm bản quyền bằng cách dựa vào công nghệ streaming và đảm bảo đầy đủ thỏa thuận cấp phép với các công ty thu âm.

Cách tiếp cận của họ khác với hầu hết các công ty âm nhạc bấy giờ vốn chỉ tập trung ngăn chặn người dùng tải lậu nhạc bản quyền.

Vì lựa chọn hướng đi khác nên nhóm khởi nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Daniel Ek cho biết việc huy động vốn cho Spotify chưa bao giờ dễ dàng. Ông mất rất nhiều thời gian để thuyết phục các nhà đầu tư tin rằng kinh doanh âm nhạc là sự đặt cược an toàn. Có thời điểm, Ek phải ngủ trước cửa một văn phòng cả tháng trời để gặp được nhà đầu tư.

Sau hai năm phát triển và thuyết phục các hãng thu âm cũng như các nghệ sĩ, dịch vụ âm nhạc trực tuyến của Spotify ra mắt người dùng châu Âu vào tháng 10/2008.

Những rào cản về giấy phép khiến Spotify không thể có mặt tại Mỹ cho đến năm 2011. Ngay cả khi đã đặt chân vào thị trường này, công ty của doanh nhân Thụy Điển cũng gặp không ít thách thức khi phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh như Apple hay việc bị Taylor Swift tẩy chay.

Spotify nhận vốn từ những đơn vị tiên phong trong stream nhạc như Sean Parker của Napster và Ludvig Strigeus của uTorrrent vào năm 2011 và đây là những cú hích giúp họ vươn lên nhanh chóng trong thị trường streaming âm nhạc.

Đến startup được IPO

Tháng 4/2018, dịch vụ âm nhạc trực tuyến chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) tại Mỹ. Thương vụ thành công giúp Daniel Ek – người sở hữu 9,2% cổ phần – trở thành tỷ phú ở tuổi 35.

Kể từ khi được ra mắt vào năm 2008, Spotify đã liên tục phát triển nhanh chóng, từ 1 triệu người đăng ký trả tiền vào năm 2011 lên tới 60 triệu người trả tiền trong tổng số 140 triệu người dùng thường xuyên vào năm 2017 (trong khi Apple Music chỉ có 25 triệu). Đến tháng 4 năm 2020, Spotify chạm mốc 133 triệu người dùng trả phí (premium user) trên toàn thế giới, tăng 33% so với cùng kỳ năm trước.

Spotify đã có mặt tại hầu hết các nước châu Âu, châu Mỹ, Úc, New Zealand, và nhiều khu vực của châu Á. Các thiết bị hiện đại, bao gồm máy tính chạy hệ điều hành Windows, macOS và Linux, cũng như điện thoại thông minh và máy tính bảng đều có thể tiếp cận kho dữ liệu lên tới hơn 40 triệu bài hát của ứng dụng Spotify.

Sự phát triển nhanh chóng của Spotify đến từ việc công ty đã tận dụng được thời cơ khi thị trường âm nhạc đang ở đau đầu với tình trạng vi phạm bản quyền, người dùng liên tục tải về các bản nhạc lậu vì thiếu các nguồn hợp pháp.

Spotify đã cung cấp một nền tảng thích hợp giúp cho việc chi trả bản quyền âm nhạc dễ dàng hơn và đồng thời công nghệ phát triển cũng giúp tăng cường việc xử lý các trang web vi phạm bản quyền trở nên dễ dàng hơn.

Phương thức thanh toán theo tháng thay vì theo bài

Tiếp theo, Spotify giải quyết vấn đề bộ nhớ khi người dùng chỉ cần nghe nhạc trực tiếp từ máy chủ mà không cần tải về máy và điều này cũng giải quyết vấn đề chia sẻ phi pháp. Tuy vậy, việc không tải được bài hát thường khiến người dùng có thể cảm thấy họ mất quyền sở hữu bài hát họ chi trả.

Do vậy Spotify giải quyết sự bất tiện đó bằng cách cho phép người dùng chỉ cần “trả một lần” phí thuê bao hàng tháng thay vì phải trả theo từng bài như các dịch vụ nghe nhạc trực tuyến khác. Từ đó biến việc nghe nhạc giống như xem truyền hình.

Không như các dịch vụ âm nhạc khác luôn áp dụng một mức hoa hồng cố định, Spotify sử dụng các công thức phức tạp để xác định số tiền mà các nghệ sĩ kiếm được từ việc phát nhạc.

Các nhãn hàng lớn có thể nhận được một khoản tiền khá lớn từ Spotify, nhưng không phải tất cả số tiền đó sẽ đến với các nghệ sĩ. Spotify cũng không chi trả doanh thu giống nhau cho các nghệ sĩ mà phụ thuộc vào hợp đồng của họ với công ty hoặc với bên thứ ba. Một số nhạc sĩ, nghệ sĩ chỉ có thể nhận được 15 đến 20% doanh thu trực tuyến mà họ mang lại cho Spotify.

Công ty đang dành khoảng 70% doanh thu để chi trả cho các công ty giữ bản quyền âm nhạc, theo một báo cáo từ CNBC. Mặc dù vậy, Spotify không công bố số tiền trung bình họ chi trả cho công ty/nghệ sĩ mỗi lượt nghe nhạc. Tuy nhiên theo thống kê từ cộng đồng, con số này dao động khoảng $0.006 and $0.0084 mỗi stream.

Hiện Spotify cung cấp miễn phí tính năng nghe nhạc trực tuyến. Song hãng rất khuyến khích người dùng mua gói premium để tận hưởng chất lượng dịch vụ âm nhạc cao cấp. Hai gói premium là thẻ tháng giá 59.000đ và thẻ năm giá 590.000đ

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Theo Nhịp Sống Kinh Tế

Content Marketing – Hãy ‘thôi miên’ khách hàng bằng cảm xúc

Cảm xúc hiện tại của khách hàng của bạn là như thế nào? Với tư cách là một content marketer bạn hiểu cảm xúc đó chứ? Bạn xử lý và ‘thôi miên’ những cảm xúc đó như thế nào?

Bạn tìm hiểu càng nhiều càng tốt về đối tượng khách hàng của mình, sở thích, nhu cầu và hành vi giao dịch của họ. Nhưng cảm xúc của họ thì sao? Đó là một thứ gì đó mà bạn có thể hơi khó để có thể nhận định.

Tuy nhiên, với tất cả những gì đang xảy ra thì có lẽ đây là điều mà tất cả chúng ta, những người làm tiếp thị nội dung cần tập trung vào nhiều nhất trong chiến lược nội dung của mình.

Chuyên gia Ardath Albee của Marketing Interactions kết hợp với Ông Gurdeep Dhillon, Trưởng bộ phận Marketing thương mại toàn cầu của Adobe Digital Experience đã nói về cách kết hợp cảm xúc vào B2B content marketing.

“Chúng ta có cơ hội để suy nghĩ lại về cách chúng ta giới thiệu các sản phẩm của mình đến khách hàng – để làm cho chúng thú vị hơn và làm thay đổi toàn bộ cuộc trò chuyện cũng như đối thoại xung quanh chúng”. Chuyên gia Ardath Albee cho biết.

Cách tốt nhất để các content marketer xây dựng niềm tin đó là thể hiện nhận thức và hiểu biết sâu sắc hơn về những kết quả và trải nghiệm tích cực mà khách hàng của chúng ta muốn đạt được chứ không phải tập trung vào các hành vi giao dịch ‘bán hàng’ đơn thuần mà chúng ta muốn đạt được.

Khách hàng của bạn đang thắc mắc điều gì.

Ông Ardath chỉ ra rằng những người làm marketing đã phát triển các nhóm chân dung khách hàng (personas) khác nhau tức là đã thực hiện những bước đầu tiên và quan trọng nhất để có được sự hiểu biết cần thiết để xây dựng sự đồng cảm với khách hàng mục tiêu.

Tuy nhiên, khi đại dịch đến, các tình huống có thể thay đổi bất ngờ, cả việc khuếch đại cảm xúc hiện có và nổi lên những cảm xúc mới tác động đến việc ra quyết định mua hàng.

Khi này, Các marketer cần điều chỉnh mức độ ưu tiên nội dung của mình để có thể trả lời các câu hỏi mới và ‘lấp đầy’ những nhu cầu cảm xúc hiện thời của khách hàng, không chỉ là những khách hàng mà bạn nghĩ họ sẽ mua hàng.

Hiểu cách khách hàng đưa ra quyết định.

Xác định các mối quan tâm và kết quả mà khách hàng của chúng ta sẽ xem xét các ưu tiên hiện tại: hãy lắng nghe khách hàng, phân tích số liệu và dữ liệu và theo dõi hiệu suất để đưa ra quyết định.

Tuy nhiên, khi nói đến cách thức nội dung của chúng ta nên truyền đạt xung quanh những kết quả ưu tiên đó, những người làm marketing cũng cần xem xét một ‘sự thật ngầm hiểu’ khác (insight) đó chính là sự đồng cảm.

Sự đồng cảm thương hiệu thực sự khác với việc chỉ xác định nhu cầu, cung cấp thông tin hữu ích hoặc thậm chí nhận thức được các động lực cá nhân có thể giúp thúc đẩy tiêu dùng.

Sự đồng cảm thương hiệu là việc tạo ra một hành trình chia sẻ giữa thương hiệu của chúng ta và đối tượng của nó, đó không phải là điều mà chúng ta có thể nhờ hay thuê bất cứ ai khác làm hay chỉ cần ‘chi tiền’ là xong mà “Tất cả chúng ta phải cùng nhau trải qua những điều này, khách hàng và thương hiệu”.

Hãy bắt đầu với sự thật

Ardath đề xuất những suy nghĩ khác nhau về cách chúng ta nói về các sản phẩm của mình, các chủ đề trong các cuộc trò chuyện đó và bối cảnh xung quanh trải nghiệm của khách hàng.

Hãy suy nghĩ về lợi ích của thương hiệu từ một nơi có thể chia sẻ sự thật với khách hàng và tạo ra những câu chuyện mà khách hàng – (không phải thương hiệu) – thực sự là người hùng. Khi ấy, khách hàng sẽ xem doanh nghiệp là một đối tác đồng cảm, hiểu mục tiêu của họ và cung cấp các công cụ để tiếp cận họ.

Điều hướng giá trị của trải nghiệm thương hiệu của bạn

Xem xét những gì có thể làm cho doanh nghiệp của bạn có giá trị và phù hợp hơn trong từng thời điểm – và những thông điệp nào nên truyền thông tới khách hàng của bạn theo các ưu tiên hiện tại.

Hãy thử nhìn vào ví dụ của McDonald’s, thương hiệu này điều hướng dòng đồ uống McCafe của mình như một cách để giảm bớt sự căng thẳng rất cần thiết trong một ngày bận rộn thay vì những thông điệp kiểu như “Nhanh và rẻ”.

Có lập trường tích cực

Sau vài tháng đối phó với tác động ban đầu của COVID-19, có nhiều dấu hiệu cho thấy sự mệt mỏi và khủng hoảng đang diễn ra. Khách hàng bây giờ tìm kiếm dấu hiệu của sự hy vọng và một con đường rõ ràng để phục hồi.

Họ đang tìm kiếm sự tự tin, sự yên tâm và hướng dẫn để theo đuổi các cơ hội thay vì phải chịu đựng những căng thẳng và thách thức.

Tập trung vào các cải tiến giúp gia tăng động lực

Mọi người thường dễ dàng hơn để nắm lấy các bước nhỏ hơn, đơn giản hơn so với các thay đổi lớn, sâu rộng. Hãy chia nhỏ trải nghiệm của thương hiệu thành các giai đoạn và tạo nội dung xung quanh những điều khách hàng của bạn có thể đạt được càng sớm càng tốt.

Cho họ thấy những khả năng lớn hơn mà những cải tiến nhỏ có thể dẫn đến. Điều này có thể truyền cảm hứng cho họ thực hiện các bước nhỏ hơn để hướng tới kết quả lớn hơn mà họ muốn đạt được.

Giải quyết các ưu tiên cá nhân của khách hàng chứ không phải là doanh nghiệp.

Theo nghiên cứu của Google và CEB thì khách hàng có khả năng mua cao hơn 50% khi họ thấy giá trị cá nhân trong việc lựa chọn một thương hiệu.

Bạn có thể truyền đạt giá trị này bằng cách tạo ra những khoảnh khắc ‘có thể nói chuyện’ được với nhau xung quanh các mục tiêu chuyên nghiệp, chẳng hạn như thăng tiến trong sự nghiệp, tăng niềm tự hào trong công việc của họ hoặc có thể chứng minh tốt hơn giá trị mà đội nhóm của họ có thể đóng góp cho các mục tiêu kinh doanh.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

‘Nghi vấn’ Zalo tự động lấy dữ liệu người dùng từ bộ nhớ iPhone

Khi mở Zalo, nhiều người dùng iOS 14 Beta nhận thấy máy hiện thông báo “Zalo pasted from…”, thể hiện ứng dụng đang lấy dữ liệu từ bộ nhớ tạm của máy.

'Nghi vấn' Zalo tự động lấy dữ liệu người dùng từ bộ nhớ iPhone

Hệ điều hành mới của Apple có tính năng thông báo cho người dùng biết các nội dung đã được Sao chép và Dán từ ứng dụng nào sang ứng dụng nào. Trong quá trình Sao chép và Dán đó, nội dung sẽ được lưu trên bảng ghi tạm (clipboard) của máy.

Tuy nhiên với Zalo, thông báo trên hiện lên ngay cả khi người dùng chưa thực hiện lệnh “Dán” và lặp lại liên tục mỗi khi người dùng mở ứng dụng. Điều này khiến nhiều người dùng lo ngại, ứng dụng đã tự động lấy dữ liệu trên clipboard của máy dù chưa được sự đồng ý.

'Nghi vấn' Zalo tự động lấy dữ liệu người dùng từ bộ nhớ iPhone
Ảnh: Chụp từ Clip quay lại màn hình trên iOS

Theo Trần Tuyên, chuyên gia IT đang làm việc tại Hà Nội, việc ứng dụng có thể lấy dữ liệu từ bộ nhớ tạm cho thấy, tính năng trên đã được Apple cho phép và không vi phạm các điều khoản của hãng. Tuy nhiên, các nhà phát triển ứng dụng cần chỉ rõ cho người dùng dữ liệu trên sẽ được sử dụng thế nào, để tránh những hiểu lầm không đáng có.

Trong điều khoản sử dụng, Zalo yêu cầu quyền sử dụng những API hệ thống gồm: Đọc và ghi vào danh bạ điện thoại, Lấy vị trí hiện tại, Ghi dữ liệu ứng dụng lên thẻ nhớ, Truy cập Internet.

Ứng dụng này cũng thu thập 4 dạng dữ liệu là Thông tin cá nhân được người dùng cung cấp (email, số điện thoại, chứng minh thư); Thông tin chung (cấu hình điện thoại, phiên bản Zalo); Thông tin về vị trí; Danh bạ điện thoại. Đồng thời Zalo khẳng định không sử dụng bất kỳ biện pháp nào để theo dõi nội dung tin nhắn hoặc theo dõi người dùng.

Tuy nhiên, với việc ứng dụng tự động lấy dữ liệu từ clipboard, người dùng sẽ rất khó biết được dữ liệu của mình sẽ được sử dụng như thế nào. “Điều này tạo ra nhiều nguy cơ về mặt bảo mật, nếu các dữ liệu được copy đó là tên đăng nhập, mật khẩu, mã OTP ngân hàng”, ông Võ Đỗ Thắng, Giám đốc trung tâm bảo mật Athena nhận định.

Zalo hiện chưa đưa ra giải thích về vấn đề này. Ứng dụng nhắn tin do tập đoàn VNG phát triển hiện là một trong những nền tảng nhắn tin phổ biến nhất tại Việt Nam.

Zalo từng thông báo đã có hơn 100 triệu người sử dụng vào năm 2018. Trên kho ứng dụng dành cho iOS, Zalo cũng là một trong những app được tải nhiều nhất tại Việt Nam, chỉ sau Facebook và Messenger.

Ngoài Zalo, nhiều ứng dụng iOS phổ biến trên thế giới cũng bị phát hiện tự động thu thập dữ liệu trên bảng ghi tạm, chẳng hạn Tik Tok, AccuWeather, PUBG Mobile, Wall Street Journal…

Tik Tok sau đó đã xóa tính năng trong bản cập nhật ứng dụng mới trên App Store, đồng thời giải thích việc này nhằm nhận dạng và ngăn chặn hành vi spam. Nhiều nhà phát triển khác cũng khẳng định “chỉ đọc nội dung, không copy dữ liệu”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Theo VnExpress

TikTok lần đầu tiên trong lịch sử lọt Top 100 thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu

Nền tảng mạng xã hôi TikTok là một trong những thương hiệu có sự thay đổi mới nhất năm nay, tuy nhiên, liệu TikTok có lặp lại được thành công như đối thủ Instagram không?

Theo bảng xếp hạng Top 100 thương hiệu có giá trị nhất toàn cầu do BrandZ bình chọn năm 2020, TikTok được xếp ở vị trí 79 với giá trị thương hiệu là 16.9 tỷ USD.

Với vị trí này, TikTok hiện đang đứng trước các ứng dụng như Uber với thứ hạng số 85 và 16 tỷ USD, Adidas với thứ hạng 92 và 15 tỷ USD, Pepsi với thứ hạng 99 và 13 tỷ USD. TikTok cũng có tên trong danh sách Top 10 thương hiệu giải trí và truyền thông do BrandZ bình chọn.

Thuộc sở hữu của công ty công nghệ Trung Quốc ByteDance, TikTok đã trở thành một trong những thương hiệu truyền thông mạng xã hội dành cho Gen Z với hơn 1.5 tỷ lần được tải xuống thông qua App Store và Google Play. Hiện TikTok đã có hơn 800 triệu người dùng hoạt động trên toàn thế giới.

Ông Martin Guerrieria, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu toàn cầu của BrandZ cho biết: “TikTok không phải là môt thương hiệu ra đời quá lâu, tuy nhiên nó được xem như là một thương hiệu với khả năng sáng tạo ‘tột đỉnh’.

Nếu một thương hiệu của bạn được coi là sáng tạo hơn so với đối thủ cạnh tranh, thì đó là một động lực rất lớn về giá trị”.

Đối thủ Instagram là một trong những cái tên có mức tăng trưởng cao nhất trong top 100, tăng 15 bậc lên xếp hạng thứ 29 với 41.5 tỷ USD. Theo sau là YouTube xếp hạng 37 với 37 tỷ USD và LinkedIn xếp ở mức 43 với 29.9 tỉ USD.

Trong bảng xếp hạng cụ thể cho lĩnh vực truyền thông và giải trí, Instagram có mức tăng trưởng cao nhất về giá trị thương hiệu, đứng ở vị trí thứ 24 với giá trị thương hiệu tăng 47% lên 41.5 tỷ USD, đứng trước cả Netflix ở thứ hạng 26 với 45.9 tỷ USD nhưng mức tăng trưởng chỉ là 34%.

Các thương hiệu mạng xã hội lần đầu tiên xuất hiện trên BrandZ vào năm 2010. Vào thời điểm đó, Facebook cũng không nằm trong top 100, chỉ đứng ở vị trí cuối cùng trong top 20 thương hiệu công nghệ với trị giá khiêm tốn ở mức 5.5 tỷ USD.

Những chỉ trong năm sau, gã khổng lồ truyền thông mạng xã hội này đạt vị trí 35 trong bảng xếp hạng tổng thể, với mức định giá 19.1 tỷ USD – mức tăng đáng kinh ngạc tới 246%.

Đến năm 2014, Facebook đã cố gắng thiết lập một chỗ đứng vững chắc trong top 20, một nền tảng mạng xã hội khác đã lọt vào top 100 là LinkedIn ở vị trí 78, cao hơn một bậc so với vị trí hiện tại của TikTok năm 2020 là 79.

Instagram chỉ lọt vào top 100 của BrandZ ở mức 91, tức trở lại mức vào năm 2018, với mức định giá 14.5 tỷ USD.

Facebook đã mất đi một số sức hấp dẫn trong những năm gần đây, đặc biệt là trong một thế hệ những người dùng trẻ tuổi, cùng với sự sụp đổ từ vụ bê bối thu thập dữ liệu Cambridge Analytica và nạn tẩy chay quảng cáo hiện tại từ các thương hiệu nổi tiếng toàn cầu như Unilever, Coca-Cola và Starbucks.

Trong khi các nền tảng truyền thông mạng xã hội khác đang ngày càng ‘sa lầy’ vào các cuộc tranh luận chính trị và văn hóa thì TikTok đang hướng tới việc duy trì cảm giác mới mẻ và vui vẻ. Tuy nhiên, nền tảng này cần thu hút sự quan tâm của thương hiệu lớn hơn, chẳng hạn vừa ra mắt dịch vụ TikTok for Business.

Tương lai có vẻ tươi sáng nếu TikTok có thể duy trì sự sáng tạo của mình đồng thời các thương hiệu lớn muốn mở rộng phạm vi người dùng đến nền tảng này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips via BrandZ

Amazon trở thành thương hiệu đắt giá nhất thế giới với 415.9 tỉ USD

Theo bảng xếp hạng mới công bố của công ty tư vấn Kantar, Amazon tiếp tục duy trì vị thế là thương hiệu có giá trị nhất thế giới. Giá trị thương hiệu của công ty thương mại điện tử này đã tăng lên gần 1/3 so với năm ngoái lên tới 415,9 tỷ USD.

Amazon trở thành thương hiệu đắt giá nhất thế giới với 415.9 tỉ USD

Danh sách 100 thương hiệu có giá trị nhất thế giới hàng năm (BrandZ Top 100 Most Valuable Global Brands) xếp hạng các công ty dựa theo tiêu chí về giá trị vốn hóa và nghiên cứu người dùng với hơn 3,8 triệu người trên khắp thế giới.

Đứng thứ hai trong danh sách này là Apple với giá trị thương hiệu là 352,2 tỷ USD, theo sau là Microsoft với 326,5 tỷ USD. Công ty do tỷ phú Bill Gates đồng sáng lập trong năm nay đã vượt qua Google để trở thành thương hiệu đắt giá thứ 3 thế giới.

Theo báo cáo, vị trí của Microsoft cao hơn một phần nhờ tỷ lệ sử dụng phần mềm Microsoft Teams tăng lên khi người lao động làm việc tại nhà trong thời điểm Covid-19 lây lan.

Dù những thông tin tiêu cực về dịch bệnh khiến thị trường chứng khoán lao dốc mạnh vào tháng 3, nhưng giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trực tuyến như Amazon – cung cấp hàng tiêu dùng cho khách hàng, đã tăng mạnh trong tháng 3, khi các cửa hàng vật lý đóng cửa.

Báo cáo của Kantar cho biết: “Dù việc người tiêu dùng sử dụng dịch vụ giao hàng tận nhà trong đại dịch đã tạo áp lực cho mảng logistics của Amazon, nhưng cũng giúp củng cố tiềm lực của công ty này.”

Trong danh sách của BrandZ, tập đoàn Alibaba đến từ Trung Quốc đứng thứ 6 và có giá trị thương hiệu là 152,5 tỷ USD, tăng 16% so với năm trước. Theo báo cáo của Kantar, trong khi đó, định giá thương hiệu của JD.com tăng 24% lên 25,5 tỷ USD.

Bản báo cáo cho biết: “Các thương hiệu cho phép người tiêu dùng định hướng cuộc sống bằng các thiết bị kỹ thuật số và nhận được sự thuận tiện, thoải mái, thường ghi nhận giá trị thương hiện gia tăng, hoặc ít nhất vượt qua mức dự đoán của họ.”

Theo David Roth – đứng đầu nhóm báo cáo, khả năng vượt qua cuộc khủng hoảng tài chính lần này của các thương hiệu cũng cao hơn so với thời điểm 2008-2009.

Ông cho biết: “Các doanh nghiệp đã hiểu được tầm quan trọng của việc đầu tư vào hoạt động xây dựng thương hiệu. Do đó, họ có tiềm lực lớn hơn và phát triển mạnh mẽ hơn.”

Trong khi đó, ứng dụng chia sẻ video của Trung Quốc – TikTok, là cái tên mới nhất xuất hiện trong top 100, với giá trị thương hiệu là 16,9 tỷ USD, có vị trí cao hơn những thương hiệu nổi tiếng khác như KFC, Uber và Adidas.

Elspeth Cheung – nhóm trưởng nghiên cứu giá trị toàn cầu của BrandZ, nhận định: “TikTok là một trong những thương hiệu thú vị và sáng tạo nhất chúng tôi từng chứng kiến trong top 100. Công ty này đã trở thành ‘người thay đổi cuộc chơi’ trong đại dịch.”

Tuy nhiên, giá trị thương hiệu sở hữu TikTok là ByteDance vẫn thấp hơn ứng dụng đối thủ Instagram với định giá 41,5 tỷ USD.

Tổng giá trị của 100 thương hiệu trong danh sách này đã chạm mức 5 nghìn tỷ USD, tăng 5,9% so với năm trước. Theo Kantar, trước dại dịch, giá trị thương hiệu của các công ty được dự kiến sẽ tăng 9%.

Bảng xếp hạng BrandZ được ủy quyền bởi tập đoàn quảng cáo WPP và được thực hiện bởi Kantar. Báo cáo này đã khảo sát hơn 17.000 thương hiệu tại 51 quốc gia.

Phần lớn người tiêu dùng được khảo sát trực tuyến trong khoảng thời gian 1 năm, với một số trong nhóm thu nhập thấp được khảo sát trực tiếp. Đối với một thương hiệu, tỷ lệ sai sót cho dữ liệu khảo sát là dưới 3%, theo Kantar.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Theo Nhịp Sống Kinh Tế

‘Ẩn ý’ sau việc Ấn Độ cấm TikTok, WeChat cùng hàng loạt ứng dụng Trung Quốc

Chính phủ Ấn Độ ngày hôm qua (29/6) cho biết họ sẽ chặn 59 ứng dụng Trung Quốc, bao gồm các nền tảng xã hội phổ biến như TikTok và WeChat. Đây là động thái kinh tế mới nhất phát sinh từ ​​cuộc đụng độ biên giới giữa Ấn Độ và Trung Quốc.

Ấn Độ cấm TikTok, WeChat cùng hàng loạt ứng dụng Trung Quốc

Trình duyệt web UC Browser của Alibaba Group Holding, nhà cung cấp thời trang Shein và bản đồ Baidu cũng nằm trong số các ứng dụng do Trung Quốc phát triển bị cấm tại Ấn Độ. Những ứng dụng này bị cấm cả trên thiết bị di động và máy tính cá nhân.

Tuyên bố chặn các ứng dụng Trung Quốc này được Ấn Độ mô tả là “các biện pháp khẩn cấp” cần thiết cho an ninh quốc gia, được đưa ra trong bối cảnh Trung Quốc và Ấn Độ đang tranh chấp biên giới gay gắt trên dãy núi Himalaya, 20 binh sĩ Ấn Độ đã thiệt mạng trong các cuộc đụng độ dữ dội với phía Trung Quốc vào ngày 15/6.

Ravi Shankar Prasad, Bộ trưởng công nghệ thông tin và truyền thông Ấn Độ, đã đăng trên Twitter rằng lệnh cấm hoàn toàn hợp lý “vì sự an toàn, an ninh, quốc phòng, chủ quyền và toàn vẹn của Ấn Độ và để bảo vệ dữ liệu & quyền riêng tư của người dân Ấn Độ”.

Trong một tuyên bố vào tối thứ Hai, chính phủ Ấn Độ cho biết Bộ công nghệ thông tin “đã nhận được nhiều khiếu nại từ nhiều nguồn khác nhau, kể cả một số báo cáo về việc một số ứng dụng di động có sẵn trên nền tảng Android và iOS đánh cắp và lén lút truyền dữ liệu của người dùng đến các máy chủ có địa điểm bên ngoài Ấn Độ”.

Không cho phép sử dụng các ứng dụng này “sẽ bảo vệ quyền lợi của … người dùng di động và internet Ấn Độ”, tuyên bố cho biết. “Quyết định này là động thái nhằm mục tiêu đảm bảo sự an toàn và chủ quyền của không gian mạng Ấn Độ”.

Tuyên bố không đề cập cụ thể đến Trung Quốc hay các công ty Trung Quốc, cũng không đề cập đến việc làm thế nào lệnh cấm sẽ được thực thi.

Theo trang Asian Nikkei Review, đại sứ quán Trung Quốc tại Ấn Độ chưa bình luận gì về động thái trên của Ấn Độ.

Trong khi đó, Hu Xijin, tổng biên tập tờ Thời báo Toàn cầu của Trung Quốc, đã tweet: “Chà, ngay cả khi người dân Trung Quốc muốn tẩy chay các sản phẩm Ấn Độ, cũng không tìm ra nhiều hàng hóa Ấn để mà tẩy chay”.

“Các bạn Ấn Độ cần có một số thứ quan trọng hơn chủ nghĩa dân tộc”, Hu nói thêm.

Tuy nhiên, một số nhà phân tích cho biết lệnh cấm sẽ làm tổn thương đến công ty mẹ TikTok, ByteDance. Hơn nữa, Alibaba và Tencent là một phần của” Con đường tơ lụa” kỹ thuật số của Trung Quốc, lệnh cấm “sẽ tác động tiêu cực đến việc định giá các ứng dụng này và các nhà quảng bá tương ứng. Chẳng hạn với TikTok, ứng dụng sắp sửa tiến hành IPO, có 30% cơ sở người dùng từ Ấn Độ.

Lệnh cấm được đưa ra trong bối cảnh Ấn Độ có động thái xem xét mối quan hệ kinh tế với Trung Quốc khi xảy ra xung đột biên giới ở khu vực Ladakh. Chính phủ đã kêu gọi các công ty viễn thông nhà nước không sử dụng thiết bị của Huawei Technologies và các nhà cung cấp khác của Trung Quốc, đồng thời đang xem xét áp mức thuế cao hơn với một số hàng hóa do Trung Quốc sản xuất.

Cuộc giao tranh ngày 15/6 vừa qua là cuộc đụng độ chết người đầu tiên giữa hai đại gia châu Á trong 45 năm. New Delhi cho biết đã có thương vong, trong khi Bắc Kinh chưa công bố bất kỳ số liệu nào.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

via Hoàng Lan/VnReview

Microsoft dừng tất cả các quảng cáo trên Facebook và Instagram

Một cuộc khủng hoảng lớn nhất từ trước đến nay với Facebook.

Microsoft dừng tất cả các quảng cáo trên Facebook và Instagram

Theo báo cáo mới nhất của Axios, Microsoft đã tạm dừng tất cả các quảng cáo trực tuyến trên nền tảng Facebook và Instagram.

Gã khổng lồ phần mềm cho biết rằng chi tiêu quảng cáo đã bị cắt giảm vào tháng 5, các quảng cáo trên nền tảng mạng xã hội là một phần trong số cắt giảm đó.

Tuy nhiên, Axios cho biết rằng Microsoft không tham gia vào phong trào tẩy chay Facebook. Phong trào #StopHateForProfit đang được rất nhiều công ty lớn trên thế giới tham gia, mục đích là chấm dứt quảng cáo trên Facebook để tạo áp lực cho CEO Mark Zuckerberg trong việc kiểm duyệt và loại bỏ nội dung độc hại.

Trong một bài đăng nội bộ, Giám đốc Marketing của Microsoft, Chris Capossela đã cho biết: “Dựa trên những vấn đề mà chúng tôi đã bàn bạc vào tháng 5, chúng tôi đã đình chỉ tất cả chi tiêu quảng cáo truyền thông trên Facebook/Instagram tại Mỹ. Sau đó, chúng tôi sẽ tiếp tục đình chỉ tất cả chi tiêu quảng cáo trên Facebook/Instagram toàn cầu”. 

Mặc dù động cơ gần giống với các thương hiệu lớn như Coca-Cola, PepsiCo, Viber và Starbucks, Microsoft không chỉ trích Facebook mà có cách tiếp cận nhẹ nhàng hơn. Hiện tại, gã khổng lồ phần mềm đang thảo luận với các lãnh đạo của Facebook, nhằm đưa ra những biện pháp để hai bên có thể tiếp tục hợp tác.

Microsoft cũng cho biết rằng Facebook hiện đang có nhiều nội dung phản cảm, từ khủng bố cho đến kích động bạo lực, phân biệt chủng tộc và khiêu dâm.

Facebook đang cảm thấy sức ép rất lớn. Mới đây, Facebook cho biết sẽ bắt đầu quá trình kiểm duyệt, bằng cách đánh dấu những bài viết đi ngược quy tắc cộng đồng của mình, ngay cả khi những bài viết đó đúng sự thật.

Trước đây, Facebook cũng không động chạm vào những bài viết của các nhân vật chính trị gia như tổng thống Donald Trump, trong khi Twitter thẳng tay xóa và đánh dấu những bài viết bạo lực.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Tham khảo: Phonearena/GenK

‘Chiêu’ tạo cú hích truyền thông của Burger King với fan đồ ăn nhanh

Năm 2015, gã khổng lồ ngành F&B Burger King từng bất ngờ đưa ra lời mời McDonald’s tạm gác sự cạnh tranh chỉ trong một ngày và tạo ra một ‘McWhopper’ vào Ngày Hòa bình Thế giới.

'Chiêu' tạo cú hích truyền thông với fan đồ ăn nhanh của Burger King
‘Chiêu’ tạo cú hích truyền thông với fan đồ ăn nhanh của Burger King

Bối cảnh

Giống với Coca-Cola và Pepsi, McDonald’s và Burger King được biết đến là hai đối thủ truyền kiếp trong lĩnh vực đồ ăn nhanh.

Trong ngành hàng cạnh tranh gay gắt này, Burger King đã phải đối mặt với sự suy giảm không ngừng lượng khách hàng trong nhóm nhân khẩu học quan trọng từ 18 đến 34 tuổi.

Mục tiêu

Burger King muốn đạt được cả hai mục tiêu trong năm 2015: (1) tăng độ nhận diện thương hiệu cho Burger King và (2) nâng cao nhận biết của mọi người về Ngày Hoà Bình.

Theo giới chuyên gia về thương hiệu, Burger King tự tin với chiến dịch này bởi 3 lý do:

1. Mọi người thường tò mò về các kết hợp hương vị mới và sẵn sàng bỏ qua những cam kết thương hiệu để trải nghiệm chúng.

2. Với sự phát triển của truyền thông đại chúng, các công ty bây giờ phải chịu trách nhiệm công khai về hành động của họ.

3. Công chúng không thể chối từ một hành động vì hòa bình. Họ sẽ rất hứng thú với một chiến dịch có ý nghĩa nhân văn, thể hiện đúng tinh thần yêu chuộng hòa bình và đặc biệt là còn cực kỳ thú vị, đầy cảm hứng và vui vẻ.

Chiến lược và triển khai

Burger King tin nếu họ tiếp cận một cách riêng tư, McDonald’s chắc chắn sẽ nói không với sự hợp tác này. Vì vậy, họ sẽ đưa ra đề xuất rất công khai, như thế McDonald’s sẽ phải phản ứng lại.

Tuy nhiên, đây là một kế hoạch rất tinh vi, vì sự thành công của chiến dịch sẽ không phụ thuộc vào việc McDonald’s trả lời “có” hoặc “không”.

Burger King đã chuẩn bị một chiến dịch toàn diện để truyền cảm hứng tham gia Ngày Hòa Bình cho mọi người bất kể câu trả lời của đối thủ là gì.

Tạo được sự chú ý là điều quan trọng, nhưng Burger King còn muốn thế giới phải hành động.

Trên Twitter và trang web McWhopper.com, ông lớn Burger King viết: “Let’s end the beef, with beef”, tạm dịch: Hãy kết thúc chiến tranh thịt bò, bằng thịt bò.

Nếu McDonald’s chọn không tham gia, không sao- sau tất cả, hòa bình không phải lúc nào cũng dễ dàng đạt được. Những người hâm mộ món burger sẽ được trải nghiệm sự kết hợp ẩm thực của cả hai và được truyền cảm hứng từ hương vị hòa bình lan tỏa trong miệng.”

Chiếc bánh burger phiên bản giới hạn này sẽ có sẵn trong một nhà hàng nằm ở giữa trụ sở của McDonald’s ở Chicago và Burger King ở Miami.

Tuy nhiên, khách hàng sẽ không trả tiền để mua McWhopper bằng tiền mặt. Thay vào đó, họ sẽ được yêu cầu ký vào một tấm thảm tuyên bố họ sẽ làm hòa với ai kèm với hashtag #settlethebeef.

Burger King thậm chí còn làm một video về cách thức burger kết hợp sẽ trông như thế nào cũng như đề xuất một thiết kế cho bao bì riêng, đồng phục nhân viên kết hợp màu sắc và logo của mỗi công ty.

Tất cả số tiền thu được sẽ dành cho tổ chức phi lợi nhuận có tên Peace One Day với sáng kiến ​​nhằm đạt được thỏa thuận ngừng bắn và phi bạo lực toàn cầu trong một ngày mỗi năm. Liên Hợp Quốc đã lấy ngày 21 tháng 9 là ngày để tôn vinh hòa bình thế giới.

Burger King sử dụng các tờ báo uy tín có tác động lớn đến công chúng (thậm chí với cả những người không đọc báo) và các phương tiện truyền thông rộng rãi để đăng tải đề xuất hợp tác hữu nghị với đối thủ truyền kiếp của mình. Một đề xuất mà họ biết chắc rằng sẽ gây nên một cơn bão tranh luận trên social media.

Phó chủ tịch cao cấp quản lý thương hiệu toàn cầu của Burger King thời điểm đó là Fernando Machado đã có những động thái thúc giục McDonald’s chung tay tạo nên lịch sử trong Ngày hòa bình.

Phản ứng của McDonald’s

Tuy nhiên Steve Easterbrook, giám đốc điều hành của McDonald’s đã đáp lại lời mời của Burger King bằng một bài đăng trên Facebook.

Ông nói hai thương hiệu “có thể làm điều gì đó lớn lao hơn để tạo ra sự khác biệt” và đặt câu hỏi về ý tưởng của Burger King để so sánh sự cạnh tranh kinh doanh của họ không hề tương đồng với nỗi đau, tổn thương từ chiến tranh thực sự.

Tuy nhiên phản hồi này của McDonald’s đã gây hiệu ứng không tốt trên Facebook và Twitter khi nhận lại được nhiều chỉ trích kích động từ nhiều người hâm mộ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Theo Trí Thức Trẻ

Facebook sẽ ‘hạn chế’ hiển thị những nội dung cũ trên website

Bản cập nhật giao diện người dùng mới nhất của Facebook sẽ gây ra nhiều bất lợi về lưu lượng truy cập (traffic) đối với những trang nội dung (web pages) cũ trên website.

Facebook sẽ 'hạn chế' hiển thị những nội dung cũ trên website

Facebook đang cập nhật giao diện của mình với một kiểu thông báo mới có khả năng làm giảm lưu lượng truy cập đến các trang nội dung cũ trên website.

Sắp tới, Facebook sẽ thông báo cho người dùng biết khi họ có ý định chia sẻ một bài viết đăng trên Facebook đã quá 90 ngày kể từ ngày xuất bản đầu tiên (từ website).

Thông báo này được thiết kế để cung cấp cho người dùng ‘cơ hội’ để xem xét lại việc chia sẻ bài viết của mình. Họ có thể quay lại màn hình họ đang bật hoặc tiếp tục với bài đăng của họ.

Trong khi 90 ngày là ngưỡng thời gian để thông báo này hiển thị. Facebook cũng sẽ lưu ý khi bài viết cũ hơn nhiều.

Facebook sẽ 'hạn chế' hiển thị những nội dung cũ trên website

“Để đảm bảo mọi người dùng hiểu bối cảnh (context) họ cần để đưa ra quyết định sáng suốt về những gì sẽ chia sẻ trên Facebook, màn hình thông báo sẽ xuất hiện khi mọi người nhấp vào nút ‘chia sẻ’ trên các bài viết cũ hơn 90 ngày, nhưng cũng sẽ cho phép mọi người tiếp tục chia sẻ nếu họ vẫn giữ quyết định đó, tức nội dung vẫn còn liên quan với họ”. Facebook cho biết.

Tại sao Facebook làm điều này?

John Hegeman, Phó chủ tịch của Facebook phụ trách mục ‘Feed và Stories’ cho biết: “Sau vài tháng nghiên cứu nội bộ, chúng tôi nhận thấy tính kịp thời của một bài viết là chìa khóa khi người dùng quyết định đọc, tin tưởng và chia sẻ. Từ đó chúng tôi cần thông báo cho người dùng của mình về vấn đề này trước khi họ quyết định ‘action’.

Chắc chắn sẽ có ít lượt chia sẻ hơn các bài viết cũ trên Facebook vì bản cập nhật này, và tất nhiên cũng ‘lấy đi’ nhiều traffic hơn từ các bài đăng về website.

Một bài viết quá 90 ngày không phải là thứ gì đó quá cũ hay đại loại ‘thuộc về lịch sử’ tuy nhiên nếu một bài viết về COVID-19 được viết cách đây 90 ngày thì là một chuyện khác, nó có thể là đã quá ‘lỗi thời’, nhưng không phải tất cả các bài viết đều trở nên không liên quan sau 3 tháng.

Facebook cho biết trong một thông cáo báo chí như sau:

“Các nhà xuất bản tin tức nói chung đã bày tỏ mối quan ngại về những câu chuyện cũ được chia sẻ lại”.

“Một số nhà xuất bản tin tức đã thực hiện các bước để giải quyết vấn đề này trên website của riêng họ bằng cách dán nhãn nổi bật cho các bài viết cũ để ngăn chặn việc những tin tức ‘lỗi thời’ được sử dụng theo một cách gây hiểu lầm nào đó”.

Có vẻ như các nhà xuất bản đang cố gắng hết sức để ngăn chặn các chia sẻ ‘vô tình’ của các bài báo cũ như là những tin tức mới hiện hữu.

Vấn đề thực sự: Chia sẻ mà không cần nhấp chuột kiểm tra

Như Facebook nêu trong trích dẫn ở trên, các nhà xuất bản sẽ cố gắng làm cho ngày xuất bản trên các bài viết được thể hiện nổi bật hơn.

Nếu người dùng chủ động kiểm tra ngày của các bài viết trước khi chia sẻ, thì tôi cho rằng thông báo này sẽ không cần thiết.

Thật không may, cũng không phải là hiếm hoi gì khi người dùng chia sẻ nội dung mà không cần nhấp vào liên kết đầu tiên. Vì vậy, họ sẽ không biết một bài báo được xuất bản khi nào nếu họ không bao giờ nhìn vào đó trước khi bắt đầu chia sẻ chúng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips

via searchenginejournal

Lượng slogan “khủng” của Coca-cola thay đổi qua các năm từ 1886 đến 2023

Slogan hiện tại của Coca Cola là ‘Taste the Feeling’, nhưng đây không phải là tagline được sử dụng liên tục trong suốt những năm qua. Sau đây là một số slogan ‘kỳ dị’ nhất mà thương hiệu này đã sử dụng và phát triển qua các năm.

slogan của coca cola
Lượng slogan “khủng” của Coca-cola thay đổi qua các năm từ 1886 đến 2023

1886: Drink Coca Cola and enjoy it

MarketingTrips tạm dịch: Uống Coca Cola và tận hưởng cảm xúc !

Ngọt ngào, và đơn giản, có phải không? Hóa ra, điều này thực sự đe dọa cho thương hiệu.

1939: Whoever You Are, Whatever You Do, think of a good ice cold Coca Cola

MarketingTrips tạm dịch: Dù bạn là ai, dù bạn làm gì, hãy nghĩ về một ly Coca Cola lạnh.

Mặc dù đây là lời kêu gọi hành động khá hấp dẫn đối với hầu hết người tiêu dùng, nhưng nó có vẻ mạnh mẽ một cách tiêu cực điều có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến thương hiệu.

1941: Coca Cola is Coke

MarketingTrips tạm dịch: Coca Cola là Coke

Chắc chắn là như vậy rồi !

1942: The only thing like Coca Cola is Coca Cola itself

MarketingTrips tạm dịch: Điều duy nhất giống Coca Cola chính là Coca Cola.

Tất cả các đối thủ cạnh tranh, hãy lưu ý nhé !

slogan của coca cola

Sau đây là danh sách các Slogan mà Coca Cola đã từng dùng cho đến nay:

  • 1886 – Drink Coca-Cola and enjoy it.

MarketingTrips tạm dịch: Hãy uống và tận hưởng Coca Cola

  • 1905 – Coca-Cola revives and sustains.

MarketingTrips tạm dịch: Coca Cola – Hồi sinh và duy trì.

  • 1906 – The great national temperance beverage.

MarketingTrips tạm dịch: Thức uống mang đậm khí chất quốc gia.

  • 1908 – Good til the last drop.

MarketingTrips tạm dịch: Ngon đến giọt cuối cùng.

  • 1910 – Whenever you see an Arrow think of Coca-Cola

MarketingTrips tạm dịch: Bất cứ khi nào bạn thấy một mũi tên, Hãy nghĩ về Coca Cola.

  • 1917 – Three million a day.

MarketingTrips tạm dịch: 3 Triệu mỗi ngày

  • 1922 – Thirst knows no season.

MarketingTrips tạm dịch: Khát thì không cần biết mùa.

  • 1923 – Enjoy life.

MarketingTrips tạm dịch: Hãy tận hưởng cuộc sống

  • 1924 – Refresh yourself.

MarketingTrips tạm dịch: Hãy làm mới chính mình.

  • 1925 – Six million a day.

MarketingTrips tạm dịch: 6 triệu mỗi ngày.

  • 1926 – It had to be good to get where it is.

MarketingTrips tạm dịch: Hãy đủ tốt mới có thể đến được nơi bạn muốn đến

  • 1927 – Pure as Sunlight.

MarketingTrips tạm dịch: Hãy tinh khiết như ánh sáng măt trời

  • 1927 – Around the corner from anywhere.

MarketingTrips tạm dịch: Vòng quanh các ngõ ngách từ bất cứ nơi đâu

  • 1928 – Coca-Cola … pure drink of natural flavors.

MarketingTrips tạm dịch: Coca Cola…Thức uống tinh khiết của hương vị tự nhiên.

  • 1929 – The pause that refreshes.

MarketingTrips tạm dịch: Tạm dừng để làm mới.

  • 1932 – Ice-cold sunshine.

MarketingTrips tạm dịch: Nắng lạnh như băng.

  • 1937 – America’s favorite moment.

MarketingTrips tạm dịch: Khoảnh khắc thú vị của nước Mỹ.

  • 1938 – The best friend thirst ever had.

MarketingTrips tạm dịch: Người bạn tốt nhất mà những cơn khát từng có.

  • 1938 – Thirst asks nothing more.

MarketingTrips tạm dịch: Cơn khát không thể hỏi gì hơn.

  • 1939 – Coca-Cola goes along.

MarketingTrips tạm dịch: Hãy đi cùng Coca Cola.

  • 1939 – Coca-Cola has the taste thirst goes for.

MarketingTrips tạm dịch: Coca Cola luôn hiểu vị khát.

  • 1939 – Whoever you are, Whatever you do, think of good ice cold Coca-Cola.

MarketingTrips tạm dịch: Cho dù bạn là ai, bạn làm gì, hãy nghĩ về Coca Cola mát lạnh.

  • 1941 – Coca-Cola is Coke!

MarketingTrips tạm dịch: Coca Cola là Coke.

  • 1942 – The only thing like Coca-Cola is Coca-Cola itself.

MarketingTrips tạm dịch: Điều duy nhất giống Coca Cola chính là Coca Cola

  • 1944 – How about a Coke?

MarketingTrips tạm dịch: Thử Coke chứ !

  • 1945 – Coke means Coca-Cola.

MarketingTrips tạm dịch: Coke chính là Coca Cola.

  • 1945 – Passport to refreshment.

MarketingTrips tạm dịch: Cánh cửa tới sự giải khát.

  • 1947 – Coke knows no season.

MarketingTrips tạm dịch: Coke hiểu là không có mùa nào cả.

  • 1948 – Where there’s Coke there’s an ice cold.

MarketingTrips tạm dịch: Nơi nào có Coke – Nơi đó có sự mát lạnh.

  • 1949 – Coca-Cola … along the highway to anywhere.

MarketingTrips tạm dịch: Coca Cola…Cùng bạn đến bất cứ nơi đâu.

  • 1952 – What you want is a Coke.

MarketingTrips tạm dịch: Những gì bạn muốn là Coca Cola.

  • 1954 – For people on the go.

MarketingTrips tạm dịch: Cho những ai cần thay đổi.

  • 1956 – Coca-Cola … makes good things taste better.

MarketingTrips tạm dịch: Coca Cola … Khiến những điều tốt đẹp trở nên tốt đẹp hơn.

  • 1957 – The sign of good taste.

MarketingTrips tạm dịch: Dấu hiệu của những hương vị tuyệt vời.

  • 1958 – The cold, crisp taste of Coke.

MarketingTrips tạm dịch: Lạnh – Hương vị giòn tan của Coca Cola.

  • 1959 – Coca-Cola refreshes you best.

MarketingTrips tạm dịch: Coca Cola – Cách tốt nhất để làm mới bạn.

  • 1963 – Things go better with Coke.

MarketingTrips tạm dịch: Mọi điều sẽ tốt hơn với Coca Cola.

  • 1969 – It’s the real thing.

MarketingTrips tạm dịch: Nó đúng là sự thật.

  • 1975 – Look up, America.

MarketingTrips tạm dịch: Hãy tìm đến, Nước Mỹ.

  • 1976 – Coke adds life.

MarketingTrips tạm dịch: Coca Cola giúp thêm cuộc sống.

  • 1979 – Have a Coke and a smile (see also Hey Kid, Catch!)

MarketingTrips tạm dịch: Có Coca Cola – Có nụ cười.

  • 1980 – Coke is it!

MarketingTrips tạm dịch: Coca Cola chính là nó.

  • 1985 – America’s real choice.

MarketingTrips tạm dịch: Sự lựa chọn đích thực của nước Mỹ.

  • 1986 – Red, white & you. (for Coca-Cola Classic)

MarketingTrips tạm dịch: Đỏ, Trắng và Bạn.

  • 1986 – Catch the wave. (for New Coke)

MarketingTrips tạm dịch: Hãy bắt lấy sóng.

  • 1987 – Can’t beat the feeling!.

MarketingTrips tạm dịch: Không thể cưỡng lại cảm xúc.

  • 1990 – Can’t Beat The Real Thing.

Tạm dịch: Không thể cưỡng lại những điều đích thực.

  • 1993 – Always Coca-Cola.

MarketingTrips tạm dịch: Luôn là Coca Cola.

  • 1995 – Always and Only Coca-Cola (test marketed, secondary radio jingle).

MarketingTrips tạm dịch: Luôn luôn và duy nhất Coca Cola.

  • 1998 – Coca-Cola always the real thing! (UK)

MarketingTrips tạm dịch: Coca Cola luôn là những điều đích thực.

  • 1999 – Enjoy. (also used in the UK)

MarketingTrips tạm dịch: Hãy thưởng thức.

  • 2001 – Life tastes good. (also used in the UK)

MarketingTrips tạm dịch: Hương vị tuyệt vời của cuộc sống.

  • 2003 – Real. (also used in the UK)

MarketingTrips tạm dịch: Đích thực.

  • 2005 – Make It Real. (also used in the UK)

MarketingTrips tạm dịch: Hãy biến nó thành sự thật.

  • 2006 – The Coke Side of Life (also used in the UK)

MarketingTrips tạm dịch: Coca Cola – Một phần của cuộc sống.

  • 2009 to 2015 – Open Happiness

MarketingTrips tạm dịch: Mở ra sự hạnh phúc.

  • 2016 – Taste The Feeling

MarketingTrips tạm dịch: Hãy nếm thử cảm xúc.

  • 2023 – Real Magic

MarketingTrips tạm dịch: Sự kỳ diệu đích thực.

Coca Cola có lẽ là một trong số ít các thương hiệu trên thế giới đã thay đổi Slogan của mình rất thường xuyên. Bạn nghĩ slogan nào phù hợp nhất với hình ảnh thương hiệu?

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Starbucks, Levi’s ‘chung tay’ với Unilever và Coca-Cola tạm dừng quảng cáo trên nền tảng Facebook

Ngoài Starbucks, Unilever, Coca-Cola còn có hơn 90 nhà quảng cáo lớn khác đã hoặc đang lên kế hoạch dừng quảng cáo từ Facebook, công ty kiếm được khoảng 98% doanh thu hàng năm với 70 tỷ đô la từ quảng cáo.

Coca-Cola, Starbucks và Unilever đã tham gia vào danh sách ngày càng tăng các nhà quảng cáo lớn nhất toàn cầu ‘rút’ quảng cáo từ Facebook trong bối cảnh lo ngại về ngôn từ kích động thù địch và thông tin sai lệch trên nền tảng quảng cáo số 1 toàn cầu này.

Unilever cho biết: “Tiếp tục quảng cáo trên các nền tảng này vào thời điểm này sẽ không tăng thêm giá trị cho mọi người và xã hội”. Unilever đang tạm dừng tất cả quảng cáo trên Twitter, Facebook và Instagram ở Mỹ ít nhất là đến hết năm 2020 nếu cần.

Động thái này của các thương hiệu là một phần của chiến dịch ‘Stop Hate for Profit’, tạm dịch là ‘Hãy tạm dừng những phát ngôn gây thù địch vì mục tiêu lợi nhuận’, nhằm kêu gọi các mạng xã hội cần thực hiện các biện pháp chặt chẽ hơn nữa xung quanh những nội dung gây thù địch và nạn phân biệt chủng tộc đang ‘tràn lan’ trên các nền tảng này.

Coca-Cola đang tạm dừng quảng cáo trên tất cả các nền tảng truyền mạng thông xã hội trên toàn cầu, đồng thời Giám đốc điều hành của Coca-Cola, James Quincey còn yêu cầu trách nhiệm giải trình và minh bạch hơn từ các công ty truyền thông mạng xã hội.

Vị CEO này nói: “Sẽ không có chỗ cho phân biệt chủng tộc trên thế giới và cũng sẽ không có nơi nào được phân biệt chủng tộc trên phương tiện truyền thông mạng xã hội”.

Trong khi đó, Starbucks sẽ có các cuộc thảo luận trong nội bộ và với các đối tác truyền thông cũng như các tổ chức dân quyền để ngăn chặn sự lan truyền của những ngôn từ gây thù hận, đồng thời họ sẽ không sử dụng các quảng cáo trên nền tảng Facebook và các mạng xã hội trong thời gian này.

Hơn 90 nhà quảng cáo hiện đã ‘rút’ quảng cáo từ Facebook.

Nạn tẩy chay này sẽ là một rủi ro về mặt truyền thông cho Facebook. Vào ngày 26.6, Facebook tuyên bố họ sẽ gắn nhãn các bài đăng có hại trên nền tảng của mình, cũng như cấm quảng cáo mô tả các nhóm khác nhau, dựa trên tình trạng chủng tộc hoặc nhập như một mối đe dọa.

Facebook cho biết thêm: “Một vài lần trong một năm, chúng tôi bỏ qua một vài nội dung có thể vi phạm chính sách quảng cáo của chúng tôi nếu giá trị lợi ích công động vượt qua khỏi những nguy cơ bị tổn hại”.

“Thông thường, chúng ta thấy các bài phát biểu từ các chính trị gia là vì lợi ích công đồng, vì lợi ích chung, và giống như cách các cơ quan báo chí sẽ đăng tải những gì một chính trị gia nói, chúng tôi nghĩ mọi người thường có thể nhìn thấy nó trên nền tảng của chúng tôi”.

Chúng tôi sẽ sớm bắt đầu dán nhãn một số nội dung chúng tôi để lại vì nó được coi là đáng tin cậy, vì vậy mọi người có thể biết khi nào thì những trường hợp này được thông báo.

Tiếp theo đó, thương hiệu thời trang toàn cầu Levi’s và thương hiệu đồ uống Diageo đã đăng trên Twitter thông báo rằng họ sẽ tham gia chiến dịch “Stop Hate For Profit” và tạm dừng tất cả quảng cáo trên Facebook và Instagram từ tháng 7 này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

TikTok For Business: Cánh tay của TikTok tới mảng B2B

TikTok For Business là gì? TikTok For Business hoạt động như thế nào? Vai trò và chức năng của trình quản lý doanh nghiệp TikTok?

TikTok For Business mở ra cánh cửa hoàn toàn mới để tạo nên những nội dung có khả năng đối thoại với người dùng và mời gọi họ tham gia vào câu chuyện đầy cảm hứng của các thương hiệu.

tiktok for business là gì
TikTok For Business: Cánh tay đắc lực của TikTok tới mảng B2B

Mới đây, TikTok đã giới thiệu TikTok for Business, một nền tảng toàn cầu mới giúp các thương hiệu truyền tải thông điệp về sản phẩm của mình một cách sáng tạo và hấp dẫn hơn.

Trên nền tảng này, các thương hiệu và những người làm marketing có thể nâng tầm sự sáng tạo trong cách thức kể các câu chuyện thương hiệu, mang đến cho người dùng một phương cách mới để khám phá các sản phẩm của họ.

TikTok for Business là gì?

TikTok for Business là một nền tảng tập trung cho các nhà quảng cáo doanh nghiệp trên mạng xã hội TikTok.

Thay vì phải tự nghĩ ra các chiến lược marketing trên TikTok, nền tảng này hướng đến mục tiêu hướng dẫn các nhà tiếp thị thực hiện toàn bộ quá trình từ việc tạo quảng cáo, đặt ngân sách, tiếp cận đúng đối tượng đến phân tích dữ liệu của chiến dịch.

TikTok for Business hoạt động như thế nào?

TikTok for Business hoạt động như một trung tâm giáo dục trực tuyến cung cấp tất cả các hướng dẫn cần thiết để các nhà quảng cáo xây dựng và tối ưu quảng cáo thông qua trình quản lý quảng cáo (TikTok Ads Manager).

TikTok for Business: Giải pháp liền mạch và đơn giản cho doanh nghiệp.

Các sản phẩm của TikTok có mặt tại mọi điểm marketing, tạo điều kiện cho nghệ thuật kể chuyện thêm phong phú và hấp dẫn. Toàn bộ video trên TikTok đều liền mạch, dưới dạng toàn màn hình và thân thuộc với trải nghiệm người dùng.

Quá trình làm việc với nhiều công ty hàng đầu trong ngành đã giúp TikTok xây dựng các giải pháp đo lường hiệu quả.

TikTok cũng vừa công bố về Hiệu ứng AR mới nhất dành cho các thương hiệu mang tên “Branded Scan”, một sản phẩm mới cho phép người dùng tương tác thực tế ảo với bất kỳ thương hiệu nào.

TikTok For Business mở ra cánh cửa hoàn toàn mới để tạo nên những nội dung có khả năng đối thoại với người dùng và mời gọi họ tham gia vào câu chuyện đầy cảm hứng của các thương hiệu.

Các thương hiệu có cơ hội đổi mới hoàn toàn phương thức tiếp thị truyền thống và tương tác cùng người dùng ngày nay bằng cách khuyến khích họ ‘tạo (nội dung) TikTok’, thay vì xem những video quảng cáo thông thường“.

Các thương hiệu đóng một vai trò quan trọng trong hành trình trải nghiệm của TikTok.

Dù đó là những bước đầu chập chững làm quen, tiếp cận các xu hướng, trong quá trình kết nối cộng đồng, hay đang nỗ lực tạo sự nhận biết cho các dịch vụ của mình, các thương hiệu đã và đang xây dựng một cộng đồng những người xem thực trên cơ sở chia sẻ niềm vui và những giá trị tích cực.

Với TikTok For Business, các thương hiệu sẽ được cung cấp những phương thức để họ được khám phá và được kết nối. Họ sẽ thấy dễ dàng hơn trong việc tương tác với người dùng qua những cơ hội chỉ được tìm thấy trên TikTok“, đại diện TikTok cho biết.

Quy mô và tính sáng tạo: là một nền tảng đang phát triển nhanh, TikTok trao cho thương hiệu và người dùng quyền năng lan tỏa câu chuyện của họ, dựa trên tính giải trí và chia sẻ độc đáo nhất của TikTok.

Thị giác, chuyển động và âm thanh: TikTok mang đến không gian ngập tràn âm thanh trên chiếc di động. Có rất nhiều cơ hội để sáng tạo: nhạc nền, hiệu ứng âm thanh, giọng thuyết minh (voice-over), tương tác lẫn nhau (reaction)…

Tính cộng đồng và gắn kết: nói đến TikTok là nói đến sự “chung tay”. Điều này đồng nghĩa với cơ hội cho người làm marketing đưa chiến dịch của mình thực sự hòa vào cộng đồng. Tham gia TikTok, người dùng đôi khi thấy mình được truyền cảm hứng đến mức sáng tạo ra một “phiên bản” đậm dấu ấn cá nhân của chính mình.

Các thương hiệu sẽ nhìn thấy rõ rệt các chiến dịch của mình mang đến những ảnh hưởng tích cực đến người dùng như thế nào.

Nơi văn hóa thành hình: TikTok là một nền tảng mở, nơi bất kỳ ai và bất kỳ nhãn hàng nào cũng có thể được cộng đồng khám phá. Cơ hội để biết những gì đang xảy ra trên toàn thế giới là vô hạn. Văn hóa được tạo ra một cách cởi mở và đậm tính cộng đồng trên TikTok mỗi ngày.

Các thương hiệu có thể hợp tác với các nhà sáng tạo nội dung, tận dụng tài nguyên sáng tạo và cộng đồng người theo dõi mà những người này đã dày công tạo lập mang đến những nội dung chân thực nhất.

Ngoài ra, TikTok cũng đang thử nghiệm một nền tảng có tên là Creator Marketplace tại Việt Nam, để các nhãn hàng có thể tìm hiểu và hợp tác với những nhà sáng tạo nội dung trong các chiến dịch thương hiệu, nhằm tăng mức độ nhận diện và thu hút khách hàng mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Hà Anh | MarketingTrips

LinkedIn Ads: Cách chạy quảng cáo trên LinkedIn cho doanh nghiệp

Đối với hầu hết các ngành hàng, Quảng cáo trên LinkedIn hoạt động tốt nhất nếu bạn tập trung vào việc đưa mọi người vào ‘phễu’ chiến lược dài hạn của mình – Đừng cố gắng để bán hàng cho họ ngay từ những ‘cái nhìn’ đầu tiên.

LinkedIn Ads: Hướng dẫn chạy quảng cáo LinkedIn cho doanh nghiệp
LinkedIn Ads: Hướng dẫn chạy quảng cáo LinkedIn cho doanh nghiệp

Khi nói đến B2B Marketing, có rất nhiều lý do để bạn yêu thích LinkedIn hay LinkedIn Ads. Không có nền tảng truyền thông mạng xã hội nào khác hiện có thể thay thế được.

Không có nơi nào khác bạn có thể nhắm mục tiêu cụ thể đến những người ra quyết định quan trọng dựa trên quy mô kinh doanh, ngành công nghiệp của họ và tất cả các loại tiêu chí tiện dụng khác?

Trên LinkedIn, hơn 690 triệu chuyên gia đang ‘háo hức’ để chia sẻ tất cả các loại thông tin về bản thân. Họ đến với nền tảng này mong muốn tìm hiểu, học hỏi, chia sẻ và khám phá các cơ hội kinh doanh mới.

LinkedIn Ads là gì? Chạy quảng cáo LinkedIn là làm công việc gì?

LinkedIn Ads (Quảng cáo LinkedIn) là khái niệm đề cập đến việc các thương hiệu hay người làm marketing chạy quảng cáo trên mạng xã hội LinkedIn.

Với gần 1 tỷ người dùng toàn cầu, LinkedIn là nền tảng vô cùng tiềm năng để các doanh nghiệp tiếp cận và tìm kiếm khách hàng, thúc đẩy xây dựng nhận diện thương hiệu, và hơn thế nữa.

LinkedIn là một thế giới của B2B Marketing.

Vấn đề duy nhất là, quảng cáo cho những người ra quyết định (decisionmakers) trên LinkedIn không đơn giản như marketing cho người tiêu dùng trên Facebook.

Vì vậy, trong khi Quảng cáo LinkedIn có vẻ như là một giấc mơ đã trở thành hiện thực đối với các doanh nghiệp B2B thì đối với nhiều người, thật khó để biến tất cả tiềm năng đó thành hiện thực có lợi nhuận. Tất nhiên rồi …!

Trong những năm qua, chính bản thân nền tảng Quảng cáo LinkedIn đã khiến mọi thứ trở nên khó khăn hơn đối với các B2B Marketer. Khá nhiều vấn đề xảy ra trên nền tảng khiến nền tảng không mấy gây được ‘tiếng vang’ đến những người làm quảng cáo nói riêng và người làm marketing nói chung.

Điều này khiến nhiều doanh nghiệp B2B gặp một chút hóc búa. Quảng cáo LinkedIn có phải là một khoản đầu tư tốt không? Hay họ nên tập trung nỗ lực của họ ở nơi khác?

Sau khi chạy hàng loạt chiến dịch Quảng cáo LinkedIn cho hàng chục doanh nghiệp, chúng tôi đã đưa ra một danh sách các câu hỏi mà bạn có thể sử dụng để giúp xác định xem Quảng cáo LinkedIn có phù hợp với doanh nghiệp của bạn hay không. Hãy cùng xem nhé !

Doanh nghiệp của bạn đã tận dụng tốt hầu hết các kênh marketing khác chưa?

Theo kinh nghiệm của tôi, LinkedIn Ads là một công cụ marketing theo phễu dài hạn tuyệt vời. Người dùng LinkedIn truy cập vào nền tảng để học hỏi, không phải để mua sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Kết quả là gì, sẽ không phải là một nơi lý tưởng để bạn bắt đầu với Marketing.

Khi bạn lần đầu tiên xây dựng kênh marketing của mình và tìm ra thông điệp của mình, đó có thể là một ‘đường cong học tập’ khá dốc. Điều này còn là sự thật với bất cứ nền tảng nào khác khi bạn mới bắt đầu xây dựng.

Nếu bạn bắt đầu với LinkedIn Ads, nó sẽ có giá khá cao. Trung bình, hầu hết các doanh nghiệp sẽ trả khoảng 5.74 USD cho mỗi lần nhấp chuột (CPC – Cost Per Click).

Trong ngành Marketing gọi đây là “high funnels – low intent” Click. Có nghĩa là bản thân người Click không có ý định “hành động’ ngay từ những bước đầu tiên và phễu bán hàng của bạn có thể kéo dài và có giá trị cao.

Lấy một tỷ lệ chuyển đổi trung bình ở các tài khoản, bạn có thể sẽ mong đợi trả khoảng 90 USD cho mỗi lần chuyển đổi, chuyển đổi này có thể là cho một lần tải xuống e-book hoặc một cái gì đó tương tự.

Để so sánh, hãy lấy một chuyển đổi có giá cao nhất trên nền tảng quảng cáo Facebook, là dịch vụ công nghệ – Technology Services, ở mức trung bình, nó có thể là 55.21 USD cho mỗi lần chuyển đổi. Cũng không hề rẻ một chút nào.

Bạn có thể thấy, nếu bạn chưa tối đa hóa kết quả của bạn trên Quảng cáo Google, Quảng cáo Facebook hoặc bất kỳ nền tảng có liên quan nào khác, LinkedIn có lẽ là một ‘miền đất hứa’ cho doanh nghiệp của mình.

Bạn có thể tiếp cận khách hàng mục tiêu của mình và bạn đã có thiết lập các kênh chéo (cross-channels) mà bạn cần để tận dụng các lần nhấp chuột và chuyển, LinkedIn Ads là một “cross’ mà bạn nên nhắc để thêm vào.

Lợi nhuận của bạn có thể ‘gánh vác’ chi phí của Quảng cáo trên LinkedIn không?

Như các bạn thấy, quảng cáo trên LinkedIn có chi phí hay giá khá cao. Mặc dù nó có thể mang lại doanh số trực tiếp cho một số doanh nghiệp, nhưng đối với hầu hết các doanh nghiệp, quảng cáo LinkedIn hoạt động tốt nhất nếu bạn tập trung vào việc đưa mọi người vào phễu của bạn chứ không phải cố gắng bán cho họ ngay lập tức.

Tuy nhiên, nếu bạn trả 90 USD để đưa ai đó vào phễu của mình, bạn cần một khoản lợi nhuận kha khá để có thể ‘thanh toán’ các loại chi phí trả trước đó.

Suy cho cùng, không phải ai ra quyết định điền vào mẫu thông tin khách hàng tiềm năng (lead-form) của bạn đều sẽ trở thành khách hàng. Điều này đúng cho tất cả các kênh chứ không chỉ riêng cho LinkedIn.

Thật không may, nếu nó có giá 90 USD cho mỗi lần điền vào mẫu và chỉ 10% trong số đó trở thành khách hàng của bạn, bạn phải trả 900 USD cho mỗi khách hàng mới. Khi này bạn cần xem xét giá trị mà mỗi khách hàng đó tạo ra cho doanh nghiệp (CLV).

Đối với một số doanh nghiệp, đó sẽ là một cú ‘ích’ lớn để tăng doanh số. Nhưng đối với một số doanh nghiệp khác, nó có thể là mức ‘không thể chấp nhận’.

Rõ ràng, những con số này chỉ là ước tính giả thuyết. Chi phí của bạn sẽ cụ thể cho doanh nghiệp của bạn, những gì bạn đang bán và khách hàng mục tiêu của bạn là ai.

Điều quan trọng là hãy nhìn kỹ vào những gì bạn có thể chi tiêu để có được một khách hàng hoặc khách hàng mới. Nếu bạn có thể kiếm được ít hơn mức mà bạn phải chi trả thì cũng nên cân nhắc. Lưu ý bạn có thể áp dụng CLV (customer lifetime value) để tính toán cho doanh thu có thể mang về từ một khách hàng trong một khoảng thời gian nào đó.

Nếu bạn kiếm được hàng ngàn lợi nhuận từ đúng khách hàng và quảng cáo LinkedIn sẽ đưa bạn đến trước đối tượng lý tưởng của mình, đó có thể là một lựa chọn tuyệt vời để thử!

Cho đến khi bạn thực sự bắt đầu chạy quảng cáo, nó cũng có một chút giả thuyết, nhưng nếu chừng nào bạn còn gặp khó khăn trong việc hiểu cơ chế của quảng cáo LinkedIn thì chừng đó bạn khó có cơ hội chiến thắng nếu ứng dụng vào thực tế.

Bạn có một chiến lược content marketing tốt?

Nội dung là ngôn ngữ của LinkedIn. Như chúng ta đã bàn luận ở các nội dung trước, mọi người ‘không muốn’ đến LinkedIn để mua một thứ gì đó, họ đến đó để tìm hiểu, để học hỏi, để kết nối và thảo luận về các chủ đề mà họ quan tâm.

Để có kết quả tốt từ quảng cáo trên LinkedIn, bạn cần tôn trọng điều đó.

Trên LinkedIn, hầu hết các chiến dịch bán hàng trực tiếp đều là quá sớm. Thay vào đó, để có được kết quả tốt nhất thì bạn nên tập trung vào việc chia sẻ nội dung có giá trị cao.

Những bài đăng trên blog, video, podcast và cả những ‘gated content’ (Loại nội dung yêu cầu người dùng cung cấp một thông tin gì đó để tiếp tục tương tác với nội dung) là cách tốt nhất để thu hút khách hàng tiềm năng của bạn (potential customer).

Nếu bạn yêu cầu họ mua hàng, bạn cũng có thể sợ họ cảm thấy phiền và ‘đi mất’. Giải pháp khi này là hãy cung cấp cho họ những hiểu biết và đề xuất có giá trị về các cách sẽ giúp cải thiện công việc kinh doanh của họ. Và khi này bạn đã có thêm cơ hội để khiến họ nhấp chuột vào nội dung của bạn.

Tuy nhiên, để làm tất cả những điều đó, bạn phải có những hiểu biết và đề xuất có giá trị về cách cải thiện doanh nghiệp của họ để chia sẻ. Nếu bạn không có nội dung tốt, bạn sẽ khó có được kết quả tốt từ các chiến dịch quảng cáo trên LinkedIn của mình.

Ngoài một chiến lược nội dung tuyệt vời, bạn cũng nên có một chương trình email và chiến lược nuôi dưỡng khách hàng vững chắc trước khi bạn đầu tư vào quảng cáo LinkedIn. Sẽ rất lãng phí nếu bạn phải chi tận 90 USD cho một chuyển đổi để rồi sau đó bạn ‘lãng quên nó’. Hãy nhớ B2B không như B2C.

Dịch vụ hay sản phẩm quảng cáo LinkedIn có phù hợp với doanh nghiệp của bạn không?

Doanh nghiệp của bạn đã sẵn sàng để bắt đầu sử dụng quảng cáo LinkedIn chưa? Có thể là có hoặc cũng có thể là không.

Nếu bạn vừa tìm ra và bắt đầu chiến lược digital marketing của mình, thì bây giờ có lẽ chưa phải là thời điểm tuyệt vời để đầu tư vào quảng cáo trên LinkedIn. Hẳn là bạn sẽ có rất nhiều điều cần làm, và với một kênh ‘khá tốn kém’ như LinkedIn thì bạn nên cân nhắc kỹ trước khi quyết định đầu tư. Có thể bạn sẽ ưu tiên các kênh khác có hiệu suất nhanh hơn.

Ngay cả đối với các doanh nghiệp đã có chiến lược marketing rõ ràng thì quảng cáo trên LinkedIn vẫn có thể không hiệu quả với doanh nghiệp (cũng như các kênh khác ở giai đoạn thử nghiệm). Nếu bạn không có đủ lợi nhuận để có thể ‘gánh vác’ các chi phí marketing trên LinkedIn, thì có lẽ bạn nên đầu tư vào các kênh khác.

Nhưng, nếu bạn đã có được mức lợi nhuận và bạn có một chiến lược tiếp thị đa kênh, vững chắc được hỗ trợ bởi các chiến dịch tiếp thị email hiệu quả và nội dung tuyệt vời, Quảng cáo LinkedIn là một lựa chọn chắc chắn để xem xét. Ném Quảng cáo Bing vào hỗn hợp và mọi thứ thậm chí còn tốt hơn.

Tuy nhiên mọi thứ cũng chỉ là giả thuyết. Đã có rất nhiều doanh nghiệp phát triển mạnh trên LinkedIn mà không cần phải thử hoặc xem xét các tiêu chí ở trên. Nhưng nếu bạn đã đọc qua bài viết này thì có lẽ bạn không có gì phải bỡ ngỡ nữa dù cho kết quả của bạn nhận được là gì.

Mặt khác, nếu bạn đọc qua bài viết này và suy nghĩ, thì bạn biết đấy, nếu công việc kinh doanh của bạn nghe có vẻ hoàn hảo đối với quảng cáo trên LinkedIn thì cũng đừng có ngần ngại gì mà không thử. Biết đâu, đó là một kênh có thể giúp doanh nghiệp của bạn ‘tăng tốc’ nhanh hơn so với đối thủ cạnh tranh thì sao.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer của MarketingTrips (Trang tin trực tuyến về Marketing và Kinh doanh) để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Nam Nguyen | MarketingTrips

Điều gì sẽ xảy ra sau chiến dịch tẩy chay quảng cáo Facebook?

Tuần trước, hàng loạt công ty ra mặt ủng hộ chiến dịch tẩy chay quảng cáo trên Facebook #StopHateForProfit. Chuyện sẽ diễn biến theo chiều hướng nào?

Facebook hiện có khoảng 8 triệu nhà quảng cáo. Nếu muốn mạng xã hội này bị tác động, cần phải có hiệu ứng đám đông cực lớn.

Facebook báo hiệu họ có ý định “chơi” theo luật của mình. Trong biên bản 1.600 chữ gửi các nhà quảng cáo mà CNBC được xem, Phó Chủ tịch phụ trách Giải pháp kinh doanh toàn cầu Carolyn Everson viết: “Tôi thực sự hi vọng các ngài biết chúng tôi không thay đổi chính sách vì áp lực doanh thu.

Chúng tôi đặt ra chính sách dựa trên các nguyên tắc thay vì lợi ích kinh doanh”. Bà khẳng định tẩy chay nhìn chung không phải con đường để phát triển cùng nhau.

Tuần trước, sau khi Sleeping Giants – liên minh các tổ chức vận động – kêu gọi các nhà quảng cáo ngừng chi tiền trên Facebook vào tháng 7, hơn 100 công ty – trong đó có Verizon, Coca-Cola, Starbucks, The North Face – đã tham gia. Các tổ chức này muốn Facebook siết chặt chính sách phát ngôn thù địch, giải quyết nạn tin giả.

Năm 2019, Facebook mang về 69,7 tỷ USD doanh thu quảng cáo toàn cầu nhờ vào hàng triệu nhà quảng cáo. Dù một số chi đậm hơn nhiều người khác, cần phải có một nhóm lớn cùng rút khỏi Facebook mới có thể đánh vào tài chính. Song, tài chính không phải mục đích cuối cùng của liên minh Sleeping Giants.

Trong buổi phát trực tiếp trên Facebook, CEO Mark Zuckerberg thông báo công ty sẽ thay đổi chính sách để cấm phát ngôn thù địch trong quảng cáo. Người đứng đầu Facebook không trực tiếp nhắc đến chiến dịch tẩy chay.

Rashad Robinson, Chủ tịch Color for Change – một nhóm trong liên minh, không đánh giá cao cách giải quyết của Zuckerberg. Trên mạng xã hội Twitter, ông viết: “Nếu đây là phản hồi mà anh ta gửi đến các nhà quảng cáo lớn đang rút hàng triệu USD từ công ty, chúng ta không thể tin năng lực lãnh đạo của anh ta”.

Tiếp theo là gì?

Trong ghi chú của Bank of America, các chuyên gia nhận xét Verizon có tiềm năng tạo ảnh hưởng đối với các nhà quảng cáo khác. Tác động của tẩy chay có thể không cao vì Facebook có nhiều nhà quảng cáo.

Song nếu các nhân vật quan trọng trong các lĩnh vực lớn tham gia, hiệu ứng quả cầu tuyết hay hiệu ứng đám đông trong ngắn hạn sẽ xuất hiện. Điều đó dường như cũng đúng với Unilever.

Các chuyên gia của Bank of America dự đoán sẽ có quy định nghiêm khắc hơn về phát ngôn thù địch và có thể vài chính sách mới về xác thực nội dung.

Trong khi đó, sau khi Unilever tuyên bố hành động của mình, các nhà phân tích của Bernstein nhận xét chiến dịch tẩy chay lần này khác với chiến dịch #deletefacebook năm 2018 sau bê bối Cambridge Analytica.

“Hoàn cảnh hiện tại rất khác. Ai tham gia và ai không tham gia chiến dịch tẩy chay rất rõ ràng, các nhãn hàng im lặng bị xem là đồng lõa”, chuyên gia của Bank of America nhận định.

Giới phân tích tin rằng các nhãn hàng khác cũng sẽ tẩy chay Facebook, Twitter và sẽ mở rộng hơn trong tháng 7 tới. Google cũng có thể bị liên đới. Coca-Cola thông báo tạm dừng quảng cáo trên tất cả mạng xã hội trên toàn cầu.

“Sẽ có nhiều thương hiệu làm theo và nếu không có gì thay đổi, sẽ không dễ dàng để một thương hiệu đã tẩy chay lại quay lại quảng cáo ngay vào tháng 8.

Điều ấy sẽ rất thiếu tôn trọng đối với liên minh Sleeping Giants. Tuy nhiên, vẫn có hàng dài các nhà quảng cáo vui mừng lấp chỗ trống quảng cáo khi có sẵn”.

Ngoài ra, sự xáo trộn lại trở thành cơ hội cho người chơi khác. Một phần ngân sách lẽ ra chi cho Facebook sẽ xuất hiện trên Snapchat, Pinterest, Amazon… giới phân tích nhận định.

Mark Zuckerberg vẫn kiên định với lập trường mà CEO này cho là đúng. Song, nếu có đủ số lượng nhãn hàng tham gia tẩy chay, có thể người đứng đầu Facebook sẽ phải đặt lại câu hỏi về lập trường này. Ngược lại, nếu nhà quảng cáo bắt đầu không đạt mục tiêu doanh thu, họ sẽ cảm thấy cần phải trở lại Facebook.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips via ictnews

Chạy quảng cáo cạnh nội dung “xấu” – các nhãn hàng thiệt hại đến mức nào?

80% người tiêu dùng Mỹ cho biết sẽ tránh hoặc ngừng mua một sản phẩm nếu sản phẩm đó được quảng cáo cạnh một nội dung cực đoan, độc hại trên mạng.

Facebook đang đối mặt với cuộc khủng hoảng khi hơn 100 thương hiệu hàng đầu thế giới đồng loạt tẩy chay quảng cáo mang tên Stop Hate for Profit (Ngừng kiếm tiền từ sự thù địch) nhằm phản ứng việc mạng xã hội này không kiểm soát những nội dung độc hại, mang tính thù địch, phân biệt đối xử trên nền tảng của mình.

Honda, Pepsi và Hershey’s là những cái tên mới nhất hưởng ứng chiến dịch tẩy chay này cùng những tên tuổi như Verizon, Unilever, P&G, Coca-Cola với việc ngừng quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội của Facebook đến hết tháng 7 hoặc hết năm 2020.

Chiến dịch tẩy chay này có thể là tạo ra những tác động mang tính bước ngoặt đối với các công ty truyền thông xã hội, vốn thu lợi khủng từ quảng cáo nhưng lại không sẵn sàng hoặc không thể đảm bảo rằng chúng không chìm trong những nội dung độc hại.

Hủy hoại danh tiếng vì quảng cáo cạnh nội dung xấu độc

Theo một nghiên cứu của tổ chức Trustworthy Accountability Group (TAG) vào năm 2019, 80% người Mỹ sẽ tránh hoặc ngừng mua một sản phẩm nếu sản phẩm đó được quảng cáo cạnh một nội dung cực đoan hoặc độc hại trên mạng.

Đây là khảo sát được phối hợp thực hiện cùng Brand Safety Institute (BSI), với 1.017 người tham gia để xem sức ảnh hưởng của việc đặt sai vị trí quảng cáo ảnh hưởng tới quyết định mua sắm của họ. 73% người tham gia khảo sát tin rằng việc đặt các quảng cáo sáng tạo bên cạnh những nội dung độc hại trên Facebook huỷ hoại danh tiếng của các thương hiệu.

Mối quan ngại lớn nhất đối là nội dung ‘người lớn’, với 72% người được hỏi cho rằng các thương hiệu nên hành động để quảng cáo của họ không có liên quan tới những nội dung này.

Nội dung bạo lực cũng là một mối lo khác đối với khách hàng. 70% người tham gia khảo sát nói rằng các thương hiệu nên ưu tiên hành động để ngăn chặn quảng cáo của họ xuất hiện bên cạnh những nội dung bạo lực.

Có tới 90% nói rằng các nhãn hàng phải đảm bảo quảng cáo của họ không chạy trên những trang web hay ứng dụng có nội dung độc hại hoặc không phù hợp. Chỉ 2% nói rằng các thương hiệu không phải chịu trách nhiệm khi việc này xảy ra.

“Khảo sát này cho thấy những rủi ro thực sự với doanh thu của một công ty đến từ một cuộc khủng hoảng về an toàn thương hiệu”, Mike Zaneis, CEO của TAG và cũng là đồng sáng lập của BSI.

“Những ảnh hưởng về danh tiếng có thể khó đong đếm, nhưng khách hàng nói rằng họ sẽ phản ứng bằng cách đóng hầu bao nếu các thương hiệu không có những động thái cần thiết để bảo vệ chuỗi cung ứng của mình khỏi những rủi ro như phát ngôn thù địch, độc hại và vi phạm bản quyền”.

Các nhãn hàng: Không khoan nhượng

 

Unilever, công ty tuyên bố dừng quảng cáo trên Facebook cũng như Instagram và Twitter, cho biết: “Tiếp tục quảng cáo trên những nền tảng này chẳng mang lại giá trị gì cho khách hàng của chúng tôi và cả cộng đồng.

Chúng tôi công nhận nỗ lực của các đối tác, nhưng vẫn còn rất nhiều việc phải làm, đặc biệt là với những phát ngôn thù địch, gây chia rẽ trong thời điểm bầu cử nhạy cảm tại Mỹ”.

Trong khi đó, nhà mạng Verizon cho biết sẽ dừng quảng cáo trên Facebook và Instagram cho đến khi Facebook có “một giải pháp chấp nhận được” để xử lý những nội dung độc hại, theo Wall Street Journal.

“Chúng tôi đang áp dụng những chính sách nghiêm ngặt về nội dung và tuyệt đối không khoan nhượng. Chúng tôi sẽ hành động nếu những chính sách đó bị vi phạm”, đại diện Unilever cho biết.

Coca-Cola Co. cũng tuyên bố dừng quảng cáo trên tất cả nền tảng mạng xã hội trong ít nhất 30 ngày, bao gồm Facebook.

“Chúng tôi sẽ nhân cơ hội này để đánh giá lại các tiêu chuẩn và chính sách quảng cáo của mình, nhằm xem liệu có cần phải đưa ra những thay đổi trong nội bộ hay không và chúng tôi kỳ vọng các đối tác mạng xã hội sẽ loại bỏ những nội dung thù địch, bạo lực và không phù hợp trên nền tảng của họ”, CEO James Quincey của Coca-Cola cho biết trong một thông cáo.

Trong thông báo dừng quảng cáo trên Facebook, thương hiệu Ben & Jerry’s – thuộc sở hữu của Unilever – kêu gọi Facebook “hành động quyết liệt hơn để ngăn chặn việc các nền tảng mạng xã hội của mình bị lợi dụng nhằm chia rẽ dân tộc; đàn áp cử tri; xúi giục, kích động phân biệt chủng tộc và bạo lực; và làm suy yếu nền dân chủ của nước Mỹ”.

Trong một cuộc phỏng vấn mới đây, Tamara Rogers, giám đốc marketing của hãng dược phẩm GlaxoSmithKline (GSK), cho rằng “vấn đề Facebook là một thách thức thật sự” mà mọi nhà tiếp thị đang phải đối mặt. Dù đánh giá cao những nỗ lực của Facebook để giải quyết các vấn đề, tình hình hiện tại rất phức tạp.

“Đến một lúc nào đó, khi mọi thứ bùng lên đến mức mà chúng tôi rơi vào tình thế tiêu cực, chúng tôi phải đảm bảo gìn giữ hình ảnh thương hiệu của mình.

Các thương hiệu của chúng tôi phục vụ mọi người, vì vậy chúng tôi cần phải làm những điều đúng đắn”, bà Rogers nói.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips via enternews

Chiến lược Marketing “độc” giúp Startup bán dao cạo được Unilever mua lại với giá 1 tỉ USD

Từ một startup nhỏ bé thành lập vào năm 2011 đến màn hạ cánh an toàn với giá 1 tỷ USD vào năm 2016 khi gia nhập Unilever. Dollar Shave Club (DSC) là một minh chứng sống của bán hàng thông minh.

Nội dung nổi bật:

Bối cảnh: Trong một thị trường bị “độc chiếm” bởi Gillette. Các đấng mày râu chỉ có 2 sự lựa chọn. Một là chấp nhận “thủng túi” để sở hữu cây dao cạo chất lượng cao và phải tiếp tục thay mới lưỡi cạo mắc tiền. Hai là sử dụng các sản phẩm giá rẻ nhưng thường gây chảy máu và cũng phải mua mới thường xuyên.

Kế hoạch: Từ khi thành lập, DSC đã xây dựng cho mình một chiến lược bán hàng cực kỳ “có duyên”. Từ một video độc thoại “triệu view” vào năm 2012 đến hàng loạt dịch vụ đi kèm với nội dung hóm hỉnh. DSC không phải là công ty, DSC là một “câu lạc bộ”.

Kết quả: Hơn 10 triệu USD vốn đầu tư được đổ vào chỉ sau 1 năm thành lập, với 3,2 triệu khách hàng trung thành và được Unilever mua lại với giá 1 tỷ USD chỉ sau 5 năm.

Dollar Shave Club trở thành một tấm gương cho các startups về chiến lược marketing và bán hàng.

Đơn giản mà tốt

Nếu chỉ xét về mô hình kinh doanh, Dollar Shave Club sở hữu một mô hình có thể nói là quá đơn giản:
  • Thứ nhất, DSC đơn thuần là một công ty thương mại. Sản phẩm mà DSC cung cấp cho khách hàng đều được mua với số lượng lớn và mức chiết khấu cao từ nhiều nhà cung cấp (chẳng hạn như dao cạo từ Dorco USA).
  • Thứ hai, “Câu lạc bộ DSC” đơn giản chỉ là nơi khách hàng đăng ký trở thành một hội viên và trả một số tiền cố định mỗi tháng để được DSC cung cấp sản phẩm.
Nhưng điều đặc biệt ở đây là DSC luôn dành phần lớn chi phí để làm hài lòng khách hàng. “Câu lạc bộ” này sẵn sàng chịu lỗ để có thêm hội viên mới.
Tiêu biểu là chiến lược “Tất cả chỉ 1 đô”. Khách hàng khi đăng ký gia nhập có quyền dùng thử sản phẩm từ bình dân đến cao cấp của DSC chỉ với giá 1 USD.

Vậy Dollar Shave Club kiếm tiền bằng cách nào?

Như đã nói ở trên, DSC là sự kết hợp giữa mô hình kinh doanh thương mại và đăng ký hội viên.
DSC không trực tiếp sản xuất, những sản phẩm DSC cung cấp được mua với số lượng lớn và phân phối lại cho các thành viên trong CLB. Phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán sẽ trở thành lợi nhuận của DSC, và những thành viên CLB tự động “bị” trích một khoản tiền trong tài khoản vào mỗi tháng để nhận sản phẩm đều đặn.
Chi phí của một gói sản phẩm DSC bao gồm:
  • Giá mua đầu vào của sản phẩm.
  • Phí logistics (vận tải + bao bì + in ấn …)
  • Các chi phí quản lý và bán hàng (bao gồm phí marketing, chi phí vận hành công ty và những chi phí không tên khác).
DSC thường “chịu chơi” khi không thèm tính phí logistics và phí mua sản phẩm cho những đơn hàng đầu tiên của khách. Những loại phí này (và cả lợi nhuận) chỉ được cộng vào sau khi khách hàng hài lòng và tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Chiến thuật tuy nghe có vẻ đơn giản này đã giúp DSC thu hút được rất nhiều khách hàng sử dụng thử và trở thành hội viên trung thành.

Dollar Shave Club khác gì so với những công ty khác?

Ngay từ cái tên của mình, Dollar Shave Club luôn định vị là một “Câu lạc bộ” chứ không phải là một công ty thông thường. DSC có khả năng nhìn nhận nhu cầu và các vấn đề thường gặp về vệ sinh cá nhân của những đấng mày râu và ra sức giải quyết nó.

Dù mô hình kinh doanh không có gì là mới mẻ, cách bán hàng thông minh mới là yếu tố đem lại sự khác biệt và đồng thời là lợi thế cho DSC.

Với những bộ óc marketing được giới phân tích không tiếc lời khen ngợi. Nội dung quảng cáo của DSC luôn đánh trúng mục tiêu, đúng từng đối tượng và đúng từng sản phẩm họ cần.

“Câu lạc bộ mày râu” luôn tự hào sản phẩm của họ là “tuyệt hảo”, sẵn sàng cung cấp một phương án vừa tốt vừa rẻ cho khách hàng.

Tuy sở hữu giá trị to lớn đem lại cho khách hàng, DSC vẫn cần một kế hoạch bán hàng hiệu quả để có thể cất cánh.

Suy cho cùng, mức giá rẻ và chất lượng chỉ đạt được khi DSC sở hữu một doanh thu đủ mạnh để gây sức ép lên các đối tác nhằm giữ vững lợi thế cạnh tranh cho khách hàng.

Và cái khó đã ló cái khôn, DSC quyết định sử dụng chiến thuật bán hàng dựa vào video và nội dung “gây bão”, bắt đầu vào năm 2012, đoạn video đầu tiên của DSC “bùng nổ” khi vị CEO với phong cách rất hài hước giải thích về giá cả và chất lượng tuyệt vời của sản phẩm.

Chỉ trong vòng 48 giờ đầu tiên, đoạn video kia đã đem về cho DSC hơn 12.000 khách hàng mới, những người chỉ cần 1 phút 33 giây để cảm thấy rằng DSC đang cung cấp đúng thứ mà họ cần.

Và không chỉ cung cấp sản phẩm, DSC còn tập trung vào phát triển mối quan hệ giữa công ty và khách hàng. “Trải nghiệm DSC” là một trong những yếu tố biến công ty này trở thành một phần trong đời sống hằng ngày của các thượng đế.

Với mỗi gói hàng được giao, DSC gửi kèm cho khách hàng một quyển “Tạp chí phòng tắm” bao gồm những nội dung hài hước, các bí quyết làm đẹp cho nam giới, và những bài viết cực kỳ “trên trời dưới đất” như: “Làm thế nào để cạo râu mà không cần kính”, hay “Liệu nắp bồn cầu có thể sử dụng như một tấm khiên?”.

Theo một khảo sát gần đây, một số khách hàng trung thành của DSC cho rằng họ không “nỡ” hủy dịch vụ của DSC vì CLB này quá “thú vị”.

Dollar Shave Club đã kết hợp một cách tài tình giữa lợi ích về kinh tế và mô hình bán hàng cực kỳ thông minh, nhờ đó mà DSC đã nhanh chóng trở thành một đối trọng đối với những gã khổng lồ trong ngành như Gillete. Thậm chí Gillete còn phải tạo ra một “Câu lạc bộ” cho riêng mình để không tiếp tục mất thêm thị phần vào tay đối thủ.

Thành công “vũ bão” và cái kết “tỷ đô” với Unilever

Không chỉ được khách hàng yêu thích, Dollar Shave Club còn được hàng chục quỹ đầu tư khác nhau ủng hộ với nhiều khoản tiền “rót” liên tục: 1 triệu USD vào tháng 3/2012, 9,8 triệu USD vào tháng 10/2012, và 12 triệu USD vào 2013.

Vào năm 2014, DSC bắt đầu thêm vào hàng chục sản phẩm đi kèm với dao cạo và cung cấp hẳn một “gói vệ sinh” cho các khách hàng. Vào tháng 6 năm 2015, DSC nhận được thêm 75 triệu USD vốn đầu tư.

Kể từ lúc thành lập, đến nay DSC đã có hơn 3,2 triệu hội viên trên khắp nước Mỹ. Và mặc dù sản phẩm của DSC luôn hướng tới các đấng mày râu, hơn 20% khách hàng hiện tại là phụ nữ cho thấy tính thuyết phục của sản phẩm không hề phân biệt giới tính.

Vào năm 2016, Dollar Shave Club được Unilever – tập đoàn tiêu dùng lớn nhất thế giới, mua lại với giá trị lên tới 1 tỷ USD, cao hơn gấp 5 lần doanh thu dự kiến của DSC vào năm đó. Dù gây ra nhiều hoài nghi sau khi thương vụ trên được công bố, nhưng chỉ một thời gian ngắn sau, Unilever đã chễm chệ trở thành đối trọng của kỳ phùng địch thủ P&G (sở hữu hãng hiệu Gillette).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

via WorldLine Technology

Cách thực hiện Digital Marketing Audit cho Website

Thực hiện audit digital marketing cho website của bạn là cách tốt nhất để có một cái nhìn tổng quan rõ ràng nhất về hiệu suất hiện tại, giúp bạn ‘chẩn đoán’ bất kỳ vấn đề quan trọng nào mà website đang gặp phải.

audit digital marketing
Cách thực hiện Digital Marketing Audit cho Website

Tuy nhiên, mục đích của digital marketing audit không chỉ là để thực hiện các nhiệm vụ này. Mà nó cũng nên tạo ra các đề xuất có thể hành động để có thể biến thành các chiến lược dựa trên dữ liệu cho các kênh digital khác nhau của bạn.

Những đề xuất này phải luôn luôn gắn liền với các mục tiêu kinh doanh cốt lõi và mục tiêu tăng trưởng của bạn.

Sau đây là 7 nội dung chính cho phép bạn hoàn thành một bản Digital Marketing Audit toàn diện và có thể hành động:

  • Các công cụ cần thiết để thực thi hoạt động kiểm tra
  • SEO kỹ thuật – Technical SEO
  • Nội dung – Content
  • SEO ngoài trang – Off-Page SEO
  • PPC – Pay Per Click
  • Theo dõi và báo cáo – Tracking and Reporting
  • Thực hiện kiểm tra hoạt động tiếp thị kỹ thuật số- Digital Marketing Audit

1. Công cụ để thực hiện digital marketing audit

Các nhà marketing cần đi sâu vào dữ liệu hiệu suất của website và cần có sự hiểu biết ssu sắc về cách các hiệu suất này được đo lường so với KPI của bạn. Có một số công cụ miễn phí có sẵn để giúp bạn thực hiện việc này một cách hiệu quả:

  • Google Analytics: Để biết thông tin chi tiết về cách website của bạn nhận được lưu lượng truy cập (traffic), cách khách hàng tương tác với nội dung của bạn và đây cũng là nơi bạn có để đo lường ROI (return on invest).
  • Google Search Console: Để theo dõi và khắc phục sự các sự cố của website cũng như việc theo dõi sự hiện diện tự nhiên của website trong các kết quả tìm kiếm của Google.
  • Google Keyword Planner: Để tiến hành nghiên cứu từ khóa, tìm hiểu nhu cầu tìm kiếm và tính toán các dự báo.
  • Ahrefs (bản dùng thử miễn phí 7 ngày): Để hiểu Khả năng hiển thị của website của bạn, nghiên cứu từ khóa, phân tích đối thủ cạnh tranh, theo dõi thứ hạng từ khóa và phân tích backlink.
  • Screaming Frog (có phiên bản miễn phí): Giúp thu thập dữ liệu các trang (webpages) trên website của bạn để chẩn đoán các vấn đề trên trang (onsite) liên quan đến SEO kỹ thuật và nội dung.

2. SEO kỹ thuật – Technical SEO

Bằng cách cải thiện nền tảng kỹ thuật của website của bạn theo đúng cách, bạn có thêm cơ hội được tìm thấy, thu thập dữ liệu, lập chỉ mục và xếp hạng cao hơn bởi một công cụ tìm kiếm, chẳng hạn như Google.

Kiểm tra SEO kỹ thuật của website chủ yếu nên tập trung vào khả năng thu thập dữ liệu và khả năng lập chỉ mục của các trang (web pages) trên website.

Thu thập dữ liệu trên website là một quá trình ‘tốn kém’ đối với Google, do đó, điều quan trọng là làm cho website của bạn dễ dàng và hiệu quả để thu thập dữ liệu nhanh nhất có thể. Điều này sẽ giúp nội dung của bạn được thu thập thường xuyên và giúp nội dung mới được phát hiện nhanh chóng hơn.

Duy trì việc kiểm soát các trang trên website của bạn có thể được lập chỉ mục cũng là phương án nên được quan tâm. Điều quan trọng là phải đảm bảo rằng tất cả các trang (pages) bạn muốn người dùng truy cập đều có thể được lập chỉ mục.

Tuy nhiên, bạn cũng cần đảm bảo rằng bạn chỉ lập chỉ mục nội dung có giá trị cho người dùng và sẽ không gây nhầm lẫn cho các công cụ tìm kiếm khi chọn trang nào để xếp hạng.

Những thứ như khả năng sử dụng trên thiết bị di động (mobile friendly) và thời gian tải trang đều được Google tính đến và cũng là các yếu tố xếp hạng trên kết quả tìm kiếm. Do đó, việc thực hiện các bước để cải thiện các khía cạnh của trải nghiệm người dùng sẽ được Google ưu tiên hơn trên các trang kết quả tìm kiếm.

3. Nội dung – Content

Khi kiểm tra nội dung trên website của bạn, bạn nên xem xét hiệu suất của website một cách thật tỉ mỉ và sử dụng những hiểu biết (insights) này để tạo ra một chiến lược hành động phù hợp với các hoạt động khác của bộ phận Marketing.

Để đánh giá xem nội dung của bạn đang hoạt động như thế nào, có một số số liệu bạn nên xem xét. Thứ nhất, Website của bạn hiện tại đang xếp hạng như thế nào đối với các từ khóa mà bạn đang tập trung.

Từ khóa tập trung có thể là từ khóa có dung lượng (volume search) tìm kiếm cao, giá trị thương mại cao. Bạn có các trang nào không được lập chỉ mục không, hoặc có nội dung nào bị trùng lặp không?

Thứ hai, sử dụng Google Analytics để kiểm tra số lượng phiên (sessions) tự nhiên trên website và xem xét các trang nào đang chiếm phần lớn các phiên này.

Dữ liệu nhấp chuột và hiển thị từ Google Search Console cũng hữu ích cho việc này, vì bạn không những có thể hiểu rõ hơn ở cấp độ trang mà còn hiểu thêm các truy vấn tìm kiếm riêng lẻ.

Và thứ ba, đào sâu vào các chuyển đổi tự nhiên của bạn. Tỷ lệ chuyển đổi của bạn khác nhau như thế nào giữa các chuyên mục con khác nhau trên website?

Về cơ bản, tất cả lưu lượng truy cập đều rất tốt cho website của bạn, nhưng điều quan trọng là phải đảm bảo rằng lượng truy cập đó có thể dẫn đến ROI thực sự.

4. SEO ngoài trang – Off-Page SEO

Backlink (danh sách các liên kết từ các website khác đến website của bạn) là một yếu tố thiết yếu cho sự thành công của website của bạn.

Trong một thế giới nơi mỗi liên kết mới được tính như là một ‘phiếu bầu’ cho website của bạn, tuy nhiên không phải tất cả các ‘phiếu bầu’ này đều bằng nhau. Backlink từ những website hay thương hiệu tốt (tương tác nhiều) và tự nhiên sẽ được đánh giá cao hơn.

Điều này được thấy rõ kể từ khi Google phát hành bản cập nhật thuật toán Penguin nhằm mục tiêu ‘phá vỡ’ các chiến thuật xây dựng liên kết spam cũng như thao túng backlink.

Ahrefs là một công cụ tuyệt vời để nghiên cứu và phân tích backlink của bạn, Ahrefs cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan rõ ràng về các backlink của bạn, các tên miền giới thiệu (referral domain) và bảng xếp hạng tên miền.

Xếp hạng tên miền này là số liệu của bên thứ ba nhằm mục đích báo hiệu sức mạnh của backlink trên website theo thang điểm từ 0 đến 100.

Cách "Audit" Digital Marketing cho bất kì website nào (P2)

5. PPC – Pay Per Click

Sau đây là một số khía cạnh chính mà bạn cần quan tâm:

  • Khả năng hiển thị (số lần hiển thị, chia sẻ hiển thị, tỉ lệ đầu trang…)
  • Khả năng sinh lời (CPC, CPA, ROAS, ROI)
  • Chất lượng quảng cáo (Click, CTR, điểm chất lượng)

Khi thực hiện kiểm tra tài khoản quảng cáo, tốt hơn hết là bạn nên xác định các khu vực chi tiêu không hiệu quả, cắt giảm ngân sách các khu vực này đồng thời tăng cường chi tiêu trong các khu vực có hiệu suất cao.

Lãng phí ở đây có thể được hiểu là CPC cao, chuyển đổi thấp, từ khoá không liên quan…

Bằng cách này, bạn sẽ thúc đẩy khách hàng tiềm năng và doanh thu mà bạn cần, trong khi tối đa hóa lợi nhuận của bạn cho chi tiêu quảng cáo (ROAS) và từ đó lợi nhuận đầu tư tổng thể (ROI) của bạn cũng sẽ tăng lên.

Khi bạn đang kiểm tra các cơ hội PPC của mình, bạn cũng nên xem xét các từ khóa không hiệu quả theo góc nhìn của một SEOer. Quảng cáo trả phí PPC có thể hiệu quả trong thời gian ngắn trong khi công việc SEO được thực hiện để cải thiện các thứ hạng tự nhiên trong dài hạn.

6. Theo dõi và báo cáo

Theo dõi chính xác là yếu tố rất quan trọng để có thể hiểu được hiệu suất của hoạt động marketing trên tất cả các kênh, đồng thời theo dõi và kiểm tra cũng có thể cung cấp những insights quan trọng cho các điểm thành công và điểm thất bại của một chiến dịch cũng như ngành hàng bạn đang làm.

Bạn nên nhận thức được các chiến dịch digital marketing của bạn trên các kênh khác nhau đang tác động lẫn nhau như thế nào (funnels).

Hãy xem dữ liệu chuyển đổi được hỗ trợ trong Google Analytics (Chuyển đổi> phễu đa kênh> Chuyển đổi được hỗ trợ). Hiểu đường dẫn chuyển đổi (conversion path) của khách hàng của bạn là chìa khoá chính để hiểu mức độ tiềm năng của từng kênh riêng lẻ trong một bức tranh digital marketing toàn diện.

Cách "Audit" Digital Marketing cho bất kì website nào (P2)

7. Thực hiện kiểm tra và sửa đổi Digital Marketing

Digital Marketing Audit chỉ tốt khi nó được đi kèm với một bản kế hoạch hành động hiệu quả. Giai đoạn này sẽ giúp bạn phác thảo các nhiệm vụ gắn liền với các kế hoạch chi tiết về những ảnh hưởng tiềm ẩn và nguồn lực cần thiết.

Bạn cũng có thể sử dụng đây như là nguồn tư liệu để làm việc với các bộ phận liên quan trong doanh nghiệp nhằm hỗ trợ và tăng cường vai trò của hoạt động digital marketing.

Khi bạn đã tập hợp được một lộ trình chiến lược của mình thông qua những dữ liệu hiệu suất và mục tiêu rõ ràng, bạn có thể bắt đầu thực hiện các thay đổi với mục tiêu mang lại những lợi ích từ các nguồn lực này.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Vinamilk là thương hiệu dẫn đầu thị trường ở các phân khúc

Vinamilk là thương hiệu được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất 8 năm liên tiếp trong báo cáo “Dấu chân thương hiệu 2020”. Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen cũng công bố nhiều sản phẩm của Vinamilk tiếp tục dẫn đầu các phân khúc quan trọng của ngành sữa.

Không ngừng đổi mới sản phẩm

“Dấu chân thương hiệu” (Brand Footprint) luôn là bảng xếp hạng uy tín được chờ đón hàng năm vì tính chân thật của báo cáo này trong việc phản ánh hành vi tiêu dùng khi được xây dựng dựa trên thước đo Điểm tiếp cận người tiêu dùng (CRP).

Đây là một thước đo nhằm đo lường số lượng hộ gia đình trong phạm vi nghiên cứu có chọn mua một thương hiệu và mức độ thường xuyên mua.

Theo báo cáo năm 2020, điểm CRP của Vinamilk dẫn đầu bảng xếp hạng và giúp Vinamilk trở thành thương hiệu được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất 8 năm liền.

Đánh giá về kết quả của Vinamilk, trong báo cáo Brand Footprint về thị trường Việt Nam, Kantar Worldpanel nhận xét: Vinamilk một lần nữa được ghi nhận là nhà sản xuất được chọn mua nhiều nhất tại thành thị (4 TP chính) trong 8 năm liên tiếp.

Nhà sản xuất nội địa này đã tiếp cận được hơn 80% hộ gia đình Việt nhờ vào các hoạt động quảng cáo, truyền thông nhấn mạnh giá trị dinh dưỡng mà sản phẩm của họ mang lại cũng như không ngừng đổi mới hình ảnh với nhiều sản phẩm mới được tung ra nhằm đáp ứng nhu cầu mới của người tiêu dùng.

Thực tế, 2019 là một năm bứt phá của Vinamilk trên khía cạnh đổi mới khi cho ra mắt gần 20 sản phẩm mới và nắm bắt các xu hướng dinh dưỡng tiên tiến và cao cấp như dòng sản phẩm Organic Gold, sữa gạo Zori, thức uống năng lượng Power, trà sữa Happy Milk Tea, sữa bột trẻ em Yoko… Đồng thời, Vinamilk cũng thay đổi hình ảnh của chuỗi cửa hàng giới thiệu sản phẩm Giấc Mơ Sữa Việt để tạo ra những trải nghiệm mua sắm mới mẻ, hiện đại hơn cho người tiêu dùng.

Không chỉ dẫn đầu trong ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG), Vinamilk tiếp tục là thương hiệu sữa được chọn mua nhiều nhất ở cả khu vực thành thị và nông thôn.

Với mạng lưới tiêu dùng rộng khắp, đặc biệt là ở khu vực thành thị, gần 92% người tiêu dùng chọn mua sản phẩm Vinamilk, cao hơn nhiều so với các thương hiệu khác trong top 10.

Ngoài ra, thương hiệu này còn thu hút thêm các hộ gia đình mới ở khu vực nông thôn bằng cách liên tục nhấn mạnh hình ảnh và giá trị thương hiệu với sự đầu tư vào nhiều mặt hàng cao cấp, tốt cho sức khỏe như các sản phẩm hữu cơ, sữa hạt…

Ông Phan Minh Tiên, Giám đốc điều hành Marketing & Kinh doanh Nội địa Vinamilk cho biết: “Thị hiếu của người tiêu dùng luôn thay đổi.

Doanh nghiệp ngoài việc nỗ lực đáp ứng các nhu cầu đó còn cần mang đến cho người tiêu dùng những giá trị tăng thêm như giới thiệu đến họ các giải pháp dinh dưỡng tiên tiến của thế giới.

Năm 2019, Vinamilk đưa ra thị trường những dòng sản phẩm cao cấp như sữa bột trẻ em organic, ứng dụng dưỡng chất HMO vào công thức sản phẩm…

Đây cũng là chiến lược để thực hiện mục tiêu mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm dinh dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế, chất lượng cao cấp ngay tại Việt Nam”.

Vững vàng dẫn đầu thị trường sữa trong nước

Các khảo sát được thực hiện bởi công ty nghiên cứu thị trường uy tín thế giới Nielsen cũng cung cấp kết quả tương tự. Các sản phẩm của Vinamilk đều đứng đầu thị trường trong nước về cả sản lượng lẫn thị phần trong nhiều năm liên tiếp.

Kết quả này của Vinamilk đặc biệt có ý nghĩa đối với sản phẩm sữa tươi thuộc ngành hàng sữa nước và sữa bột trẻ em khi đây là hai phân khúc (Segment) lớn và cạnh tranh nhất hiện nay.

Nếu sữa bột trẻ em được đầu tư về chất lượng thông qua các hợp tác quốc tế, ứng dụng các công nghệ tiên tiến thì yếu tố giúp Vinamilk bền bỉ dẫn đầu phân khúc sữa tươi chính là vùng nguyên liệu sữa tươi rộng lớn và chuẩn quốc tế. Vinamilk là đơn vị đang sở hữu hệ thống trang trại đạt tiêu chuẩn quốc tế lớn nhất châu Á với 12 trang trại trên cả nước.

Đầu năm 2020, Vinamilk và Mộc Châu Milk “về chung một nhà”, góp phần nâng tổng đàn bò do Vinamilk quản lý lên đến hơn 150.000 con, sản lượng sữa tươi nguyên liệu mỗi ngày thu được trên 1 triệu lít và đủ đáp ứng nhu cầu phát triển mọi sản phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng.

Trong những năm trở lại đây, chiến lược của Vinamilk về xây dựng nền tảng vững vàng tại thị trường trong nước, tạo bước đà để vươn ra thế giới.

Sự vững chắc ở nội địa đã giúp Vinamilk không chỉ vượt qua giai đoạn khó khăn do Covid-19 đầu năm 2020, mà còn ghi nhận ghi nhận kết quả kinh doanh quý I với doanh thu tăng 7% so với cùng kỳ, đạt 14.153 tỷ đồng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips via NDH

11 lý do vì sao Startup thất bại trong việc gọi vốn

Đối với các Startup thì gọi vốn là một trong những khoảng thời gian khó khăn nhất trước giai đoạn Scale, sau đây là 11 lý do chính khiến các Startup dễ thất bại trong việc gọi vốn từ quan điểm của các nhà đầu tư.

#1 Không minh bạch/thẳng thắn

Nếu nhận ra nhà sáng lập không thẳng thắn khi trao đổi với chúng tôi, chúng tôi sẽ lập tức mất hứng thú.

Quyết định đầu tư mạo hiểm phụ thuộc nhiều vào mối quan hệ giữa chúng tôi và nhà sáng lập, và khi bạn mập mờ, vòng vo, mối quan hệ này sẽ không có tiến triển tốt.

#2 Không có lợi thế cạnh tranh/độc quyền

Nếu một startup không có lợi thế độc quyền nào đó giúp cho họ có thể đứng vững trước đối thủ cạnh tranh, thì dù có thành công, startup đó rồi cũng sẽ thất bại.

Điều này nghĩa là sao? Nếu không có lợi thế nào để “phòng vệ,” sự thành công của công ty đó sẽ dễ dàng bị đối thủ sao chếp lại.

Càng thành công, công ty càng thu hút nhiều đối thủ hơn. Thế nhưng nếu có một bí quyết đặc biệt – chẳng hạn như về công nghệ, qui trình, kiến thức, các mối quan hệ. v.v… – thì khả năng startup có thể phát triển bền vững sẽ cao hơn rất nhiều.

#3 Không có các kênh marketing có trả phí với khả năng mở rộng được minh chứng rõ ràng

Khi đầu tư, chúng tôi muốn nhìn thấy số tiền mình bỏ ra được dùng cho mục đích thúc đẩy tăng trưởng doanh thu.

Nếu một công ty vẫn chưa xác định được các kênh marketing nào có thể phục vụ việc mở rộng kinh doanh mà vẫn hiệu quả về chi phí, thì khả năng cao là công ty đó sẽ tiêu tốn kha khá tiền vốn của chúng tôi vào việc thử nghiệm để tìm các kênh đó.

Để nhận được sự ưu ái trong quyết định đầu tư của chúng tôi, các startup chí ít cũng nên hoàn thành việc thử nghiệm nói trên trước, để rồi sau đó họ có thể dùng nguồn vốn chúng tôi cung cấp để mở rộng triển khai trên các kênh marketing hiệu quả.

Chúng tôi cũng rất ưu tiên những nhà sáng lập nào hiểu cặn kẽ các giải pháp thu hút khách hàng có trả tiền (paid), thay vì những người trả lời thắc mắc của chúng tôi về kế hoạch tăng trưởng như sau: “Chúng tôi sẽ thuê một growth hacker.”

#4 Không biết những chỉ số đo lường kết quả hoạt động (Key Performance Indicator, KPI).

Chúng tôi nhận ra kiến thức về KPI của founder tỉ lệ thuận với khả năng thành công của công ty.
Trước hết, nhà sáng lập cần phải chứng minh rằng mình nắm được chỉ số đo lường nào là quan trọng đối với startup của mình.

Thứ hai, họ phải cho chúng tôi thấy họ biết cách đo lường và tính toán các chỉ số đó một cách chính xác. Cuối cùng, họ cần nắm được các nhân tố tác động đến mỗi KPI và KPI nào cần phải thay đổi để công ty của mình thành công.

#5 “Đường băng” ngắn

“Đường băng” (runway) là khoảng thời gian tính đến khi startup hết tiền hoạt động. Khi đầu tư, chúng tôi muốn các công ty phải có đường băng ít nhất là 12 tháng kể từ sau khi đóng vòng gọi vốn. Gây quỹ là công việc chiếm rất nhiều thời gian và sức lực, khiến các nhà sáng lập khó tập trung phát triển doanh nghiệp của mình.

Chúng tôi muốn các công ty phải có đủ nguồn lực để toàn bộ đội ngũ có thể chuyên tâm phát triển kinh doanh mà không phải lo lắng về việc làm thế nào để nhanh chóng gọi thêm vốn. Hơn nữa, vòng gọi vốn tiếp theo sẽ suôn sẻ hơn nhiều nếu như các công ty startup có những chỉ số chứng minh sự tiến bộ và tăng trưởng trong vòng 12 tháng trước.

Để tính đường băng sau vòng gọi vốn, các nhà sáng lập cần nắm được mức độ chi tiêu hiện tại, đưa ra những dự tính chi tiết về sử dụng nguồn vốn đang gây quỹ cũng như chi tiêu hàng tháng sau khi gọi vốn.

Phép tính này có thể dựa trên 3 giải thuyết: (1) không có doanh thu, (2) doanh thu duy trì ở mức hiện tại mà không tăng lên, hoặc (3) doanh thu có mức tăng hợp lý dựa trên xu hướng tăng trưởng từ trước đến nay.

#6 Thị trường mục tiêu (TAM) quá nhỏ

Thông thường, những startup mà chúng tôi gặp đem lại những giải pháp sáng tạo và xuất sắc cho một vấn đề của một nhóm đối tượng khách hàng khá nhỏ. Để có tiềm năng exit, các startup phải hướng đến một thị trường đủ lớn (hay nói cách khác là tiềm năng tăng trưởng doanh thu đủ lớn).

Có như vậy, startup mới có tiềm năng được mua lại/sáp nhập hoặc IPO. Nếu như bạn không chứng minh được rằng công ty của mình nhắm tới thị trường có qui mô đủ lớn, chúng tôi sẽ từ chối đầu tư.

#7 Công ty vẫn đang ở giai đoạn chưa có doanh thu/chưa ra mắt thị trường.

Chúng tôi nhận thấy rằng khi một công ty bán được món hàng đầu tiên, tỉ lệ rủi ro đầu tư giảm đi rất nhiều so với mức tăng của định giá.

Nói cách khác, khi công ty chuyển từ giai đoạn chưa có doanh thu sang giai đoạn bắt đầu xây dựng và bán sản phẩm cho khách hàng nào sẵn sàng bỏ tiền ra mua sản phẩm đó, mức định giá của công ty tăng lên, nhưng đồng thời độ rủi ro giảm đi sâu hơn.

Vì vậy, chúng tôi thường đầu tư vào các công ty nào đã bắt đầu bán hàng và có một số minh chứng ban đầu về độ phù hợp với thị trường (product-market fit).

#8 Không có tầm nhìn

Chúng tôi muốn đầu tư vào những nhà sáng lập nào có tầm nhìn rõ ràng về cách thức phát triển công ty lên 100 lần qui mô hiện tại.

Đương nhiên tầm nhìn là một chuyện, còn tương lai thực sự sẽ diễn ra như thế nào lại là một chuyện khác, nhưng nếu như không có tầm nhìn, việc hướng tới viễn cảnh tươi đẹp phía trước sẽ khó hơn rất nhiều.

Tầm nhìn giống như ngôi sao Bắc Đẩu giúp nhà khởi nghiệp xác định phương hướng và đi đúng đường, kể cả khi bão tố và khó khăn ập tới.

#9 Không hiểu rõ đối thủ cạnh tranh

Rất nhiều công ty hay nói với tôi rằng “chúng tôi không có đối thủ cạnh tranh.” Thông thường, tôi sẽ không tin vào lời nói đó mà vặn vẹo lại bằng câu hỏi “Vậy thị trường mục tiêu của bạn đang đối phó với vấn đề bạn muốn giải quyết bằng cách nào? Đó chính là đối thủ cạnh tranh của bạn.”

Ngoài việc chỉ mặt đặt tên đối thủ, các nhà sáng lập phải hiểu rõ bản chất giải pháp mà đối thủ đưa ra cho thị trường, phân khúc thị trường họ đang phục vụ và cách thức bán hàng của họ.

Khách hàng tiềm năng của một công ty chắc chắn sẽ so sánh sản phẩm của công ty đó với các sản phẩm khác, và những nhà sáng lập thông minh là những người biết cách tìm vị thế nổi bật cho sản phẩm của mình trên thị trường.

Nếu như nhà sáng lập không hiểu tường tận về đối thủ và biết cách làm sản phẩm của mình khác biệt đi, chắc chắn startup của nhà sáng lập đó sẽ thất bại.

#10 Đội ngũ sáng lập thiếu đa dạng về chuyên môn

Nhiệm vụ của một công ty bao gồm cả “làm” sản phẩm và bán sản phẩm. Những nhiệm vụ này đòi hỏi những kĩ năng khác nhau, mà thường không người nào hội tụ đầy đủ tất cả những kĩ năng đó.

Chúng tôi luôn tìm kiếm những đội ngũ với những cá nhân có kinh nghiệm trong nhiều mảng khác nhau, từ lập trình, phát triển sản phẩm cho đến sales và marketing.

Việc có một đội ngũ sáng lập đa dạng sẽ giúp đảm bảo rằng công ty không chỉ tạo ra sản phẩm tuyệt vời mà còn bán được sản phẩm đó.

Đương nhiên là các startup (công ty khởi nghiệp) có thể tuyển thêm nhân sự cho những mảng mà họ còn yếu, thế nhưng điều này có nghĩa là mảng còn yếu đó không “nằm trong máu” của công ty. Hơn nữa, khi tuyển nhân sự ở mảng nào, việc có người điều hành hiểu biết về mảng đó vẫn tốt hơn.

#11 Nhà sáng lập không toàn tâm toàn ý

Chúng tôi muốn thấy nhà sáng lập phải toàn tâm toàn ý vào công ty trước khi chúng tôi nhảy vào. Ít nhất, họ phải làm việc toàn thời gian cho startup của mình. Lý tưởng hơn là họ còn đầu tư một số tiền đáng kể của chính mình vào startup đó.

Paul Graham từng viết rằng, một khi các nhà sáng lập dồn sức lực vào startup đến nỗi “thất bại là nỗi nhục không kể xiết,” họ sẽ “sẵn sàng chiến đấu đến cùng.” Chúng tôi đồng ý với ý kiến đó.

Trên đây chỉ là 11 trong số rất nhiều lý do gọi vốn thất bại, tuy nhiên mình hi vọng rằng bài viết này sẽ là tài liệu tham khảo có ích cho các founders, và dựa vào danh sách này, các bạn có thể khắc phục được những vấn đề phổ biến nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

via TechCrunch/Shark Nguyễn Hoà Bình

CEO VNG Lê Hồng Minh ‘tiết lộ’ những lý do để VNG trở thành “kỳ lân”

Bên cạnh việc thu hút, nuôi dưỡng nhân tài, những nhà quản lý còn phải không ngừng học hỏi những điều mới. CEO VNG cho biết.

Từng là một game thủ hàng đầu Việt Nam, ông Lê Hồng Minh từng dẫn đầu đoàn Việt Nam tham dự World Cyber Game tại Hàn Quốc năm 2002.

Chỉ 2 năm sau, ông lập nên VinaGame với tham vọng khai thác mảnh đất màu mỡ game online tại Việt Nam. Ngay lập tức, VinaGame đã tăng trưởng đột phá và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường game online Việt Nam.

Sau thành công vang dội với game, VinaGame tiếp tục lập trang mạng Zing.vn năm 2007, và mạng xã hội Zing Me năm 2009.

Hiện nay Zing.vn là một trong những website hàng đầu tại Việt Nam. Đến năm 2010, VinaGame đổi tên thành VNG để thể hiện tham vọng kinh doanh đa ngành nghề không chỉ dừng lại ở thị trường game.

Dưới đây là những chia sẻ về bí quyết đi đến thành công của ông Lê Hồng Minh.

Công việc đầu tiên và bài học rút ra.

Công việc đầu tiên của Lê Hồng Minh là làm ca đêm tại cửa hàng 7-Eleven tại Melboure, Úc khi còn đang là sinh viên tại đây. Ông đã làm việc tại đây gần 2 năm rưỡi, với mức lương ban đầu là 8 AUD/giờ sau tăng lên 10 AUD/giờ. Ông Minh chia sẻ 2 bài học lớn rút ra đó là:

1: Lao động thực sự rất vất vả và đòi hỏi tinh thần trách nhiệm. Cụ thể, nhân viên phải có mặt từ 10h tối và làm tới tận 7h sáng với các công việc như thu ngân, lau dọn cửa hàng, đặt hàng mới và nhận hàng vào buổi sáng.

2: Cần học cách thực sự yêu công việc chứ không chỉ thể hiện mong muốn kiếm tiền.

Ông thừa nhận ban đầu đi làm là để có thêm thu nhập nhưng dần yêu công việc vì có cơ hội được giao tiếp với nhiều khách hàng, nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng cách pha trò bằng tiếng Anh với khách hàng. Đây cũng là một phần lí do tại sao ông lại gắn bó với công việc vất vả này suốt hơn 2 năm.

Khởi nghiệp

Mấu chốt là phải luôn đặt nhân tài ở vị trí trung tâm và nhiệm vụ quan trọng nhất chính là công tác nhân sự – phải thu hút, nuôi dưỡng và giữ chân người tài.

Lê Hồng Minh từng làm trong ngành đầu tư trước khi sáng lập VNG, có nhiều cơ hội thẩm định và đầu tư vào nhiều doanh nghiệp khác nhau, nên ông không quá choáng ngợp trước những gian nan khi khởi nghiệp.

Ông cho rằng điều thực sự làm mình bất ngờ chính là thành công ngoài dự kiến của VNG từ rất sớm. Một bất ngờ khác thú vị không kém được ông chia sẻ chính là cá tính, phẩm chất của những người cộng sự của mình khi khởi nghiệp, và cho rằng đây là yêu tố mà không nhiều người làm lãnh đạo nhận ra hay nhận thức đầy đủ.

Không ngừng học hỏi

Lê Hồng Minh ham đọc và rút ra nhiều bài học từ các sách kinh doanh, lịch sử, tự truyện. Tác giả ông chịu ảnh hưởng nhiều nhất là Jack Welch với cách tiếp cận hết sức thực tế. Và VNG đã áp dụng nhiều điều từ mô hình GE của Jack Welch.

Mặt khác, ông Minh còn học hỏi qua những người ông gặp. Những lời khuyên của đồng sáng lập VNG – Bryan Pelz đã có ảnh hưởng nhiều tới ông trong những quyết sách thời gian đầu của VNG, bên cạnh đó còn là những lời khuyên, những tranh luận bổ ích tại ban lãnh đạo của VNG cũng giúp ông rất nhiều.

Bí quyết cho nhà quản lý

Theo ông Lê Hồng Minh, tư tưởng và giá trị quan trọng hơn kỹ năng hay kinh nghiệm đặc biệt là đối với người quản lý.

Nhiều người không chú ý tới phát triển tư tưởng hay giá trị của mình, mà chỉ chú trọng vào kỹ năng và kinh nghiệm, nhưng chỉ dừng lại ở đó thì chưa đủ.

Quyết định khó khăn nhất khi làm quản lý của ông đó là quyết định nói “không”. Bao gồm cả quyết định về nhân sự, quyết định chiến lược và quyết định về giá trị.

Theo ông, quyết định làm ông hài lòng nhất chính là chọn lựa được người phù hợp với công việc, được chứng kiến người đó phát triển, mang lại nhiều kết quả.

Giá trị và văn hóa doanh nghiệp tại VNG

Đứng trước vấn đề giá trị và văn hóa doanh nghiệp khi VNG ngày càng phát triển mở rộng, CEO của VNG cho rằng người lãnh đạo cần phải nhận thức rõ ràng về vấn đề này.

Cần phải xác định rõ những giá trị mà doanh nghiệp muốn hướng tới, luôn trung thành với những giá trị này trên mọi phương diện, từ suy nghĩ, lời nói cho tới việc làm.

Chế độ thưởng phạt đối với nhân viên cũng nên dựa trên giá trị và văn hóa chứ không chỉ dựa trên kết quả công việc.

Nhưng để thực hiện điều này không hề đơn giản khi quy mô doanh nghiệp tăng lên trong khi quỹ thời gian lại có hạn, có rất nhiều điều phải làm, nhiều công việc không quan trọng nhưng cần xử lý ngay.

Khi doanh nghiệp có nhiều nhân viên hơn, người quản lý không thể quán triệt quan điểm này tới tất cả mọi người, do đó cần phải đặt công tác truyền thông về các giá trị và văn hóa doanh nghiệp lên hàng đầu.

Thu hút và giữ chân nhân tài

Theo ông Lê Hồng Minh, mấu chốt là phải luôn đặt nhân tài ở vị trí trung tâm và nhiệm vụ quan trọng nhất chính là công tác nhân sự – phải thu hút, nuôi dưỡng và giữ chân người tài.

Mặc dù đã từng đọc rất nhiều về vấn để này trước khi thành lập VNG, ông chỉ nhận ra tầm quan trọng của vấn đề về sau này khi phải đứng trước nhiều vấn đề quan trọng như cách phân phối thời gian, quản lý nguồn lực công ty, và xây dựng chiến lược công ty – tất cả đều chỉ xoay quanh vấn đề con người, đặc biệt là người tài.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Theo Hà Anh | MarketingTrips 

Theo TechDaily