Skip to main content

Tác giả: Community

3 quy tắc lãnh đạo làm thay đổi vận mệnh của Microsoft từ Satya Nadella

Nếu bạn muốn trở thành một nhà lãnh đạo tài ba như Satya Nadella, người gần đây đã được bổ nhiệm làm Chủ tịch kiêm CEO của Microsoft, thì 3 quy tắc lãnh đạo dưới đây rất đáng để bạn tham khảo. 

3 quy tắc lãnh đạo hàng đầu của tân Chủ tịch Microsoft Satya Nadella
Microsoft CEO & Chairman | Satya Nadella

CEO và cũng là tân Chủ tịch của Microsoft Satya Nadella là một trong những nhà lãnh đạo có khả năng chuyển đổi tốt nhất hành tinh.

Kể từ khi lên nắm quyền, ông đã xoay chuyển nhiều tình thế của Microsoft và đưa tập đoàn này lần đầu tiên trở thành doanh nghiệp có giá trị nhất trên thế giới kể từ năm 2002.

Nadella hiểu rằng thành công không phải là chuyện xảy ra trong một sớm một chiều.

Thay vào đó, bạn phải suy nghĩ dài hạn, gieo mầm cho tương lai, bắt đầu đổi mới từ ngay hôm nay trong khi phải xây dựng cho ngày mai.

Điều này có nghĩa là bạn phải suy nghĩ lại mọi thứ trong doanh nghiệp của mình, từ văn hóa và vận hành đến chiến lược và nguồn nhân sự.

Dưới đây là 03 quy tắc hàng đầu của Nadella để chứng minh sự thành công cho doanh nghiệp của bạn trong tương lai.

1. Dẫn dắt bằng văn hoá.

Một nền văn hóa chiến thắng là một nền văn hoá chuyển từ ‘tư duy biết tất cả’ sang ‘tư duy có thể và sẵn sàng học hỏi tất cả’.

Một trong những bước đi táo bạo đầu tiên của Nadella là thay đổi sứ mệnh của Microsoft, từ từ một doanh nghiệp đơn thuần chỉ cung cấp các giải pháp liên quan đến máy tính sang một doanh nghiệp tập trung nhiều hơn vào khách hàng (cá nhân và tổ chức), trao quyền cho họ để có thể đạt được nhiều thành tựu hơn.

Các đội nhóm tại Microsoft được khuyến khích tập trung vào các dự án và luôn xem Microsoft không phải là một công ty 42 năm tuổi mà chỉ là một ‘tổ chức khởi nghiệp’ với đầy những thách thức của mình.

Cách tiếp cận có vẻ mới lạ này thừa nhận rằng việc xem mình là doanh nghiệp bền vững lâu đời có thể dẫn đến nhiều sự lỗi thời khiến bạn không thể sáng tạo với tốc độ và quy mô.

Nadella biết rằng bây giờ hơn bao giờ hết, bạn phải suy nghĩ và hành động như một công ty khởi nghiệp 10.000 người, ngay cả khi bạn đang là một ‘gã khổng lồ’.

2. Hành động phải nhanh – Nhưng suy nghĩ thì nên chậm lại.

Nadella là một nhà lãnh đạo thuộc kiểu tư tưởng dài hạn (long-term thinker), người nắm bắt các xu hướng mới và các tín hiệu thể hiện các điểm yếu của doanh nghiệp từ rất sớm để có thể chuẩn bị và tăng tốc nhanh nhất có thể.

Ông luôn coi trọng việc có thể đưa ra quyết định ở tốc độ cao, nơi mà 80% sự tự tin là đủ để hành động.

Trong một thế giới đầy biến động, bất ổn, phức tạp và cả sự mơ hồ (VUCA), ông hiểu rằng việc chờ đợi chắc chắn đến 100% trước khi đưa ra quyết định là quá chậm.

Kết quả xuất sắc của Microsoft trong năm 2017 cũng đã cho thấy được sức mạnh của quy tắc ‘hành động nhanh và suy nghĩ chậm’.

Đơn cử một ví dụ: Dịch vụ đám mây (Cloud Services) đã chiếm 32% tổng doanh thu của Microsoft, với mức tăng trưởng gấp đôi chỉ trong một năm.

3. Sẵn sàng ‘học hỏi tất cả’ thay vì ‘đã biết tất cả’.

Những năm 2000 là thập kỷ mất mát nhất trong lịch sử của Microsoft, khi mà Microsoft dường như mất hết khách hàng và rơi vào một cuộc khủng hoảng nặng nề.

Một làn sóng cải tiến mới từ Google và App Store cho đến iPhone và máy tính bảng đã làm lu mờ đà tăng trưởng của doanh nghiệp kinh doanh phần mềm máy tính để bàn huyền thoại một thời như Microsoft.

Năm 2014, Nadella trở thành Giám đốc điều hành mới của Microsoft và tuyên bố cuôc chiến mới là sẽ trở thành một doanh nghiệp “học hỏi tất cả” thay vì chỉ là một doanh nghiệp chỉ ‘biết tất cả’.

Với ông lúc bấy giờ, học hỏi, khám phá và thử nghiệm là tiêu chuẩn hàng đầu của Microsoft.

Đối với Nadella, điều này có nghĩa là bạn cần đặt ra ba câu hỏi lớn:

1. Mức độ thành công của chúng ta trong việc tạo ra các sản phẩm, dịch vụ hoặc mô hình kinh doanh mới?

2. Mức độ hiệu quả của chúng ta trong việc thích ứng với những thay đổi hoặc gián đoạn (disruptions) mới của thị trường?

3. Văn hóa doanh nghiệp của chúng ta có ‘chào đón’ các rủi ro, học hỏi và thất bại một cách thông minh không?

Trong một thời đại thay đổi không ngừng, bạn tồn tại và phát triển được là nhờ vào khả năng thay đổi và thích ứng nhanh của mình trước những khủng hoảng.

Hãy tham khảo một cách nghiêm túc các quy tắc lãnh đạo trên để có thể có được kết quả gấp 10 lần trong cuộc sống và cả công việc kinh doanh của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Đan Linh | MarketingTrips

Carsome – Startup có thể trở thành ‘kỳ lân’ đầu tiên của Malaysia

Nền tảng kinh doanh ôtô đã qua sử dụng Carsome đang cân nhắc IPO tại Mỹ với mục tiêu định giá 2 tỷ USD, trở thành ‘kỳ lân‘ đầu tiên của Malaysia.

Carsome - Startup có thể trở thành 'kỳ lân' đầu tiên của Malaysia

Carsome đang làm việc với các cố vấn và đặt mục tiêu đạt định giá khoảng 2 tỷ USD khi niêm yết.

Việc IPO sẽ diễn ra theo hình thức thông thường hoặc thông qua một SPAC (công ty thành lập với mục đích đặc biệt). Họ cho biết thỏa thuận đưa công ty lên sàn có thể diễn ra vào cuối năm nay.

Carsome có trụ sở tại Kuala Lumpur, đang tiến hành một vòng gọi vốn trước IPO, nhằm mục đích huy động khoảng 150 triệu USD. Các cuộc thảo luận về vấn đề niêm yết vẫn đang diễn ra nên chi tiết kế hoạch này có thể thay đổi.

Bloomberg cho biết, với mức định giá 2 tỷ USD, Carsome sẽ trở thành “kỳ lân” (công ty khởi nghiệp có định giá từ một tỷ USD trở lên) đầu tiên của Malaysia.

Cùng với Carsome, một số startup công nghệ ở Đông Nam Á đang có kế hoạch niêm yết tại Mỹ như Ticket (Indonesia), PropertyGuru Pte và Grab (Singapore) thông qua SPAC.

Carsome thành lập năm 2015 và đã mở rộng sự hiện diện sang Indonesia, Thái Lan và Singapore trong những năm gần đây.

Nền tảng ghi nhận doanh số bán hàng hơn 40.000 xe ôtô mỗi năm, với giá trị giao dịch hơn 600 triệu USD. Họ liên kết với hơn 8.000 đại lý ôtô đã qua sử dụng, thực hiện chung hơn 2,3 triệu lượt đặt giá.

Đối thủ trong khu vực của startup này là Carro (Singapore). Công ty đã huy động được 360 triệu USD vào tháng 6 để mở rộng hoạt động ở Thái Lan và Indonesia trước khi niêm yết tại Mỹ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Thị trường bán lẻ hàng ‘xa xỉ phẩm’ vẫn sống tốt trong đại dịch

Trong khi ngành bán lẻ nói chung đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19, thì thị trường bán lẻ hàng xa xỉ với tính đặc thù riêng lại vẫn hoạt động tốt, bất chấp dịch bệnh.

Thị trường bán lẻ hàng 'xa xỉ phẩm' vẫn sống tốt trong đại dịch
Thị trường bán lẻ hàng ‘xa xỉ phẩm’ vẫn sống tốt trong đại dịch

Dưới ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, ngành bán lẻ của Việt Nam đã chứng kiến nhiều cửa hàng và các nhà bán lẻ lớn buộc phải đóng cửa, đặc biệt là đối với các mặt hàng có mức độ nhạy cảm về giá cao.

Một số thương hiệu bán lẻ do không thể thay đổi mô hình kinh doanh để thích ứng với tình hình mới đã dẫn tới việc bị đào thải khỏi thị trường.

Tuy vậy, vẫn tồn tại một số ngành hàng hoạt động tốt với lượng khách hàng tới cửa hàng khả quan, thậm chí những doanh nghiệp này còn có xu hướng mở rộng các cửa hàng vật lý.

Theo đó, thị trường bán lẻ hàng xa xỉ không bị ảnh hưởng quá nhiều bởi dịch bệnh do việc hạn chế du lịch trên toàn cầu đã khiến khách hàng tập trung mua sắm chủ yếu tại các cửa hàng trong nước.

Bán lẻ cao cấp (luxury product) tại Việt Nam là một trong những thị trường có hoạt động tốt, với việc các thương hiệu xa xỉ muốn mở rộng và gia nhập vào Việt Nam.

Ông Matthew Powell, Giám đốc của Savills Việt Nam cho biết, những doanh nghiệp vẫn hoạt động tốt đồng nghĩa với việc họ có khả năng thay đổi để bắt kịp với tình hình mới.

Tại những thị trường lớn như ở Anh, một số nhà bán lẻ rất lớn với hơn 100 năm hoạt động đã phải phá sản vì không thể thay đổi mô hình kinh doanh và thích ứng kịp thời với tình hình mới.

Vì vậy, thành công của bán lẻ ở các thị trường khác nhau vẫn phụ thuộc nhiều vào chiến lược, sự quản lý cũng như khả năng thích ứng của doanh nghiệp.

Theo ông Matthew, có hai lý do khiến thị trường bán lẻ hàng xa xỉ vẫn sống tốt trong đại dịch:

Thứ nhất, đối với ngành hàng xa xỉ, sự nhạy cảm về giá của người mua là khá thấp.

Thương hiệu vẫn có thể tăng giá 10 – 20% mà vẫn có khách hàng muốn sở hữu.

Việc tăng giá sản phẩm của các thương hiệu xa xỉ thường không ảnh hưởng trực tiếp lên quyết định mua hàng bởi khách hàng của họ sẵn sàng và luôn có khả năng mua.

Giám đốc Savills phân tích, khách hàng trong ngành xa xỉ có quá trình quyết định mua sắm khác biệt, coi trọng tương tác trực tiếp giữa khách hàng và thương hiệu.

Họ muốn đến cửa hàng, trao đổi cùng nhân viên tại đó và trực tiếp trải nghiệm sản phẩm cũng như những dịch vụ mà thương hiệu cung cấp.

Thứ hai, trong bối cảnh dịch bệnh, trong khi rất nhiều nhà bán lẻ đang chuyển hướng, áp dụng thương mại điện tử và các giải pháp công nghệ để giải quyết các nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp: tiếp cận và giao tiếp với khách hàng, quản lý kho vận và thậm chí là hỗ trợ các hoạt động truyền thông, thì các thương hiệu cao cấp lại tập trung chủ yếu vào phát triển và duy trì hình ảnh, thể hiện qua chất lượng và giá trị trọn đời của sản phẩm.

Có thể thấy, các thương hiệu cao cấp đang đầu tư mạnh mẽ vào các giải pháp marketing mới để có thể tiếp cận phân khúc mục tiêu tốt hơn; các giải pháp công nghệ cũng được ứng dụng tại các cửa hàng vật lý của hãng, nhằm tăng trải nghiệm mua sắm và hỗ trợ người mua đưa ra các quyết định mua hàng.

Thực tế, các nhãn hàng xa xỉ thường lựa chọn mặt bằng kinh doanh là các vị trí đắc địa và trung tâm tại các đô thị lớn.

Ví dụ như địa điểm mới của Dior và Louis Vuitton (LV) tại dự án International Centre trên phố Tràng Tiền ở trung tâm Hà Nội. Những vị trí này thường khá bắt mắt, phù hợp với hình ảnh cao cấp của thương hiệu.

Ông Matthew đánh giá, trong nhiều năm, thị trường Châu Á – Thái Bình Dương (APAC) đóng góp rất quan trọng vào hoạt động kinh doanh toàn cầu của các nhãn hàng cao cấp.

Đặc biệt, Diễn đàn Kinh tế thế giới ước tính vào năm 2030, tầng lớp trung lưu tại khu vực này sẽ tăng thêm 1,5 tỷ người, chiếm 66% số người thuộc tầng lớp trung lưu toàn cầu.

Các thị trường như Trung Quốc, Ấn Độ, Philipines và Việt Nam sẽ sở hữu hàng triệu công dân có khả năng tài chính và nhu cầu mua sắm hàng xa xỉ.

Châu Á cũng đồng thời là khu vực cho thấy sự phục hồi tích cực sau Covid-19, thúc đẩy sự mở rộng và đầu tư nhiều hơn.

Trong khi đó, bán lẻ cao cấp tại Việt Nam là một trong những thị trường có hoạt động tốt nhất khu vực. Vì vậy, nhiều thương hiệu xa xỉ muốn mở rộng, gia nhập vào Việt Nam.

Giá thuê mặt bằng bán lẻ tại Việt Nam tương đối thấp so với các thị trường khác trong khu vực châu Á như Singapore, Hồng Kông hoặc Tokyo.

Do các lệnh hạn chế du lịch, hiện nay khách hàng tại Việt Nam chủ yếu mua sắm các đồ dùng xa xỉ trong nước, thay vì đi sang các thị trường khác như Hồng Kông, London, Paris hoặc Singapore.

Thêm vào đó, việc thu nhập bình quân của Việt Nam những năm vừa qua đã tăng rõ rệt, đi kèm với sự gia tăng đáng kể của tầng lớp trung lưu, đã mở rộng thêm thị trường mục tiêu của các hãng.

Hiện, nguồn cung mặt bằng bán lẻ cao cấp tại Hà Nội khá hạn chế, chỉ có một số địa điểm mà các thương hiệu muốn thuê tại Hà Nội, ví dụ như khu vực Tràng Tiền hoặc quanh khách sạn Soffitel Metropole, nơi hiện có sẵn rất nhiều các thương hiệu cao cấp.

Theo ông Matthew, các doanh nghiệp bán lẻ cao cấp cần suy nghĩ về việc đổi mới chiến lược, về cách mà họ tiếp cận người tiêu dùng mới.

Điểm cần lưu ý của ngành hàng xa xỉ là các nhãn hàng có thể trở nên quá truyền thống hoặc quá giống một sản phẩm thế hệ cũ.

Họ cần liên tục xem xét cách tiếp cận các thị trường mục tiêu, có thể là tới đối tượng khách hàng trẻ hơn và xây dựng mối quan hệ lâu dài với những khách hàng đó.

Nhìn chung, có thể dễ thấy sự phát triển đi lên của thị trường bán lẻ Việt Nam, lấy ví dụ có các cửa hàng Uniqlo, Zara lần lượt gia nhập thị trường.

Những thương hiệu thời trang này đang thu hút một lượng lớn các khách hàng tại các phân khúc khác nhau.

Một cửa hàng Uniqlo có thể rộng trên 5,000 m2 và đáp ứng đầy đủ các loại thời trang từ trẻ em đến người lớn, nam và nữ. Các nhà bán lẻ dạng này đang hoạt động rất tốt ở Việt Nam.

Ngoài ra, bán lẻ tại Việt Nam cũng đang đón nhận mô hình phát triển mới tương tự với các nước trên thế giới, đó là sự bùng nổ của các loại hình giải trí, F&B và e-Sport tại các trung tâm thương mại.

Các trung tâm thương mại trong tương lai sẽ rất khác so với 5-10 năm trước, ông Matthew Powell đánh giá.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

5 chiến thuật content marketing cho thương mại điện tử B2B

Nội dung không chỉ làm tăng khả năng hiện diện của thương hiệu mà còn giáo dục và thuyết phục khách hàng tiềm năng thực hiện các hành động cần thiết.

5 chiến thuật content marketing cho B2B Ecommerce

Thị trường thương mại điện tử B2B (B2B Ecommerce) toàn cầu được ước tính có giá trị 12.000 tỷ USD và con số này dự kiến ​​sẽ tăng 17% vào năm 2021.

Ngày nay, hơn 90% nhà tiếp thị B2B sử dụng content marketing hay tiếp thị nội dung để tiếp cận, nuôi dưỡng và chuyển đổi khách hàng tiềm năng của họ.

Đây cũng là lý do tại sao content marketing vẫn là một chiến lược marketing hàng đầu và tiết kiệm chi phí nhất cho các doanh nghiệp đang phát triển trong phân khúc thương mại điện tử B2B.

Nội dung không chỉ làm tăng khả năng hiện diện của thương hiệu mà còn giáo dục và thuyết phục khách hàng tiềm năng thực hiện các hành động mà thương hiệu mong muốn.

1. Đầu tư vào video content marketing.

Khoảng 87% người làm marketing đang sử dụng video như một công cụ để marketing.

Mọi người thích xem video hơn là đọc văn bản. Video là một xu hướng đang phát triển và các nhà tiếp thị nội dung không nên bỏ qua điều này.

Tiếp thị nội dung thông qua video liên quan đến việc xây dựng và phân phối video để thúc đẩy các hành động có lợi cho thương hiệu.

Mỗi video nên có một câu chuyện để kể. Do đó, hãy bắt đầu bằng cách xác định nhu cầu của đối tượng mục tiêu và chọn các nhân vật đủ hấp dẫn trong các câu chuyện của bạn.

Bạn cũng cần đảm bảo rằng các video của bạn phù hợp với các giá trị cốt lõi của thương hiệu của bạn.

Trong quá trình xây dựng các câu chuyện video, hãy ghi nhớ các mục tiêu mà bạn nên có là nhận biết (Awareness), cân nhắc (Consideration) và ra quyết định (decision).

Video có thể hỗ trợ các hoạt động của content marketing của bạn theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như:

  • Đánh giá sản phẩm.
  • Video sự kiện.
  • TVC (video thương mại).
  • Video giải thích.
  • Video trải nghiệm của khách hàng.
  • Video hướng dẫn.

2. Tối ưu hoá các từ khoá là các câu hỏi.

Các từ khóa câu hỏi là một cách tuyệt vời để tối ưu hóa nội dung của bạn vì nó giáo dục khách hàng tiềm năng của bạn và thể hiện bạn như là một thương hiệu đáng tin cậy trong mắt người mua.

Bạn có thể tìm các từ khóa là các câu hỏi có liên quan bằng cách sử dụng các công cụ như SEMrush, Ubersuggest và Google Keyword Planner. Dưới đây là một số cách mà các doanh nghiệp B2B có thể tối ưu hóa cho các từ khóa câu hỏi của họ:

  • Tạo các trang ‘Câu hỏi thường gặp’ để trả lời các câu hỏi thường gặp nhất của khách hàng tiềm năng.
  • Sử dụng các câu hỏi có liên quan để chuẩn bị nội dung của bạn.
  • Cung cấp nội dung độc đáo (duy nhất), nhiều thông tin và toàn diện.

3. Tận dụng sức mạnh của các nội dung có thể liên kết.

PR và content marketing là hai mặt của cùng một đồng xu, tức là nó luôn xảy ra đồng thời.

Khi hoạt động của nhóm PR và content marketing của bạn được đồng bộ, chúng sẽ giúp cải thiện khả năng hiển thị tự nhiên tổng thể của website của bạn, dẫn đến bạn sẽ có nhiều lưu lượng truy cập và chuyển đổi hơn.

Ví dụ: một nhóm content marketing có thể tạo nội dung có thể liên kết và liên hệ với các nhà báo hoặc publishers để liên kết nguồn đó.

Chìa khóa của việc này là làm điều gì đó phù hợp và kịp thời với những gì đang diễn ra trên các phương tiện truyền thông. Dưới đây là một số ví dụ về nội dung có thể liên kết:

  • Các Case Study.
  • Các infographics và nội dung dài (long-form content).
  • Các nghiên cứu, xu hướng và thống kê mới trong ngành.

4. Tập trung vào re-marketing (tiếp thị lại).

Re-marketing là một chiến lược nội dung để nhắm mục tiêu lại những khách hàng tiềm năng đã truy cập vào các ‘tài sản số’ (website, app, landing page…) của bạn trước đó.

Tiếp thị lại có thể giúp bạn:

  • Tạo ra nhiều khách hàng truy cập và trung thành hơn.
  • Cải thiện độ nhận biết thương hiệu tốt hơn.
  • Chuyển đổi khách hàng tiềm năng trong mọi giai đoạn của hành trình mua sắm.

Những người đã từng xem nội dung của bạn (nhiều lần) trước khi nhận được ‘offer’ mua hàng sẽ có tỉ lệ mua hàng cao hơn những người mới nhận biết về thương hiệu.

Do đó, đây là chiến thuật tốt nhất để tối đa hóa chuyển đổi doanh số bán hàng của bạn.

Tùy thuộc vào hành vi của người dùng, một phần nội dung mới có liên quan nên được gửi để làm ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của họ.

5. Hợp tác với những người có ảnh hưởng.

Chìa khóa ở đây là xác định những người có ảnh hưởng (influencers/KOL) thích hợp có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhóm đối tượng mục tiêu của thương hiệu của bạn.

Bạn cũng có thể đồng sáng tạo nội dung với người có ảnh hưởng và xuất bản nội dung đó trên website của doanh nghiệp.

Theo một nghiên cứu, khoảng 94% nhà tiếp thị nội dung thành công luôn đo lường hiệu suất nội dung của họ.

Một nguyên tắc là, bất cứ thứ gì không đo lường được thì sẽ không tối ưu hoá được. Do đó, hãy lấy đó làm tâm điểm để đo lường ROI của các nỗ lực marketing của bạn.

Dưới đây là một số chỉ số hàng đầu bạn có thể tham khảo để đo lường:

  • Lưu lượng truy cập (Traffic).
  • Tương tác (Engagement).
  • Chuyển đổi (conversion).
  • Tỷ lệ thoát (Bounce).
  • Thời gian trên trang (time on-site/on-page).
  • Chỉ số tương tác trên mạng xã hội.

Tiếp thị nội dung B2B đòi hỏi một cách tiếp cận có kế hoạch hơn so với tiếp thị nội dung B2C vì chu kỳ mua hàng của khách hàng B2B dài hơn, có nghĩa là để có được một khách hàng B2B thì phải mất nhiều thời gian hơn nhiều so với khách hàng B2C.

Bằng cách sử dụng các chiến lược ở trên, bạn có thể tối ưu các nỗ lực tiếp thị nội dung thương mại điện tử B2B của bạn lên một cấp độ mới cao hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

5 “chiến thuật” thương lượng lương mà bạn cần biết

Thương lượng lương cũng như đánh trận, bạn không biết cách bày binh bố trận thì rất dễ rơi vào “lưới giặc” đấy.

Một thực tế mà chúng ta ai cũng hiểu rõ, nhảy việc là cơ hội để tăng lên mức lương mà bản thân mong chờ đã lâu.

Nhưng nếu bạn bước vô vòng phỏng vấn mà vẫn “gà mờ”, chưa nắm rõ các chiến thuật khi thương lượng lương thì đừng mong lần nhảy việc mới này sẽ đạt được mức lương kịch trần nhé!

Và các bạn đang muốn “yên bình” bước qua mùa nhảy việc bằng cách ngồi yên một chỗ cũng đừng cho rằng bản thân không cần phải thỏa thuận lương.

Nếu bạn không chủ động đề xuất và thương lượng để được tăng lương, thì hãy tự ngẫm xem sau một thời gian, liệu mức lương của bạn đang giảm đi bao nhiêu phần trăm nhé!

Đừng vội “Say Yes” ngay lần đầu.

Ngay sau khi nhận được offer từ nhà tuyển dụng trong lần đầu, bạn cần trả lời email sớm nhất có thể. Tuy nhiên, đừng vội Say Yes.

Thay vào đó, email này mang tính chất thông báo rằng bạn đã nhận được thông tin và hẹn sẽ hồi đáp lại trong vòng 1-2 ngày tới.

Trong thời gian đó, bạn sẽ suy nghĩ thật nghiêm túc về JD và mức lương đã được đề xuất xem đã thực sự phù hợp với bản thân hay chưa.

Nếu cảm thấy chưa thật sự thỏa mãn, bạn có thể đề xuất trực tiếp hoặc 1 cuộc hẹn khác để trao đổi cùng người quản lý cũng như đơn vị tuyển dụng để thương lượng lương với mức mà bạn cho là hợp lý hơn.

Không chia sẻ mức lương nếu chưa được hỏi.

Nhiều ứng viên thật thà đến nỗi chia sẻ thẳng thắn mức lương ngay trong “buổi dạo đầu” của cuộc phỏng vấn, thậm chí ngay cả khi người tuyển dụng còn chưa đề cập đến mức lương.

Bạn biết không, lương của bạn phải được cộng hưởng từ cả 2 phía: phía của bạn và phía của nhà tuyển dụng. Vì thế, hãy cùng nhau ngồi trao đổi để nắm các thông tin về nhau.

Sau đó, đàm phán lương mới là công việc cuối cùng sau khi bạn đã hiểu rõ về yêu cầu của công ty và khả năng đáp ứng cũng như tạo ra giá trị của chính bạn thân mình khi làm việc tại đó.

Kiểm soát được cảm xúc của bạn.

Công cuộc đàm phán lương quả thực còn căng thẳng hơn cả lúc công ty “tra hỏi” về chuyên môn của bạn. Bởi lương, trong văn hóa của người Việt, có thể vẫn còn làm một yếu tố nhạy cảm và bản thân người ứng tuyển vẫn còn thái độ khá rụt rè khi đề cập đến vấn đề ngày cùng nhà tuyển dụng.

Trong buổi đàm phán, bạn không nên để lộ sự thiếu tự tin khiến cho nhà tuyển dụng nắm thóp được điểm yếu. Bạn cũng không nên quá cứng nhắc và đẩy giá trị bản thân lên đến con số vô lý khiến họ cảm thấy ngán ngẩm.

Nói tóm lại, điều bạn cần là giữ một thái độ thực sự thiện chí, vui vẻ, tích cực và đôi bên công bằng. Ngay cả khi không thỏa thuận được như mong đợi, bạn cũng đừng tỏ ra bực dọc hay thể hiện sự mất hứng thú vì như thế thật sự rất thiếu chuyên nghiệp.

Đừng quên những chính sách và phúc lợi ngoài lương .

Đúng! Lương rất quan trọng. Nhưng nếu chưa thể thỏa thuận đến mức lương như bạn kỳ vọng, nhà tuyển dụng vẫn sẵn sàng đáp ứng những phúc lợi vượt sự mong đợi của bạn. Và điều đó thực sự rất quan trọng.

Những ngày nghỉ có lương, chính sách chăm sóc sức khỏe cá nhân và người thân, cơ hội được đào tạo miễn phí, khoản thưởng vào các ngày Lễ Tết hoặc thưởng hiệu quả kinh doanh, thời gian xem xét tăng lương…

Đấy chính là những chính sách và phúc lợi mà nếu cộng hưởng vào thì có thể còn hơn cả mức lương mà bạn đề xuất cùng với nhà tuyển dụng đấy.

Tìm điểm chung giữa những gì bạn đáng có được và những gì công ty có thể chi trả cho bạn .

Đàm phán lương cần giữa trên một nguyên tắc: sự hợp lý. Hợp lý ở đây là gì? Là mức lương hợp lý với giá trị của bạn. Là mức lương hợp lý với định mức của công ty.

Bạn không nên làm việc ở một nơi mà nhà tuyển dụng không đánh giá đúng giá trị của bạn và luôn kỳ kèo với những đóng góp thật sự có ý nghĩa. Thế nhưng bạn cũng không thể đòi hỏi một mức lương quá cao so với những gì mình có thể làm được.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

4 xu hướng Social Media Marketing bạn nên tham khảo cho chiến lược năm 2021

Social Media Marketing hay các phương tiện truyền thông mạng xã hội và xu hướng marketing đã không ngừng thay đổi. Dưới đây là 04 xu hướng mà bạn có thể tham khảo và ứng dụng cho chiến lược của mình trong năm 2021.

4 xu hướng Social Media Marketing bạn nên tham khảo cho chiến lược năm 2021

Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông mạng xã hội, các hoạt động marketing đang được tận dụng theo nhiều cách trên các nền tảng này.

Hiện nay, có ít nhất 91% doanh nghiệp đang làm marketing trên mạng xã hội.

Và như đã trình bày, trong bối cảnh truyền thông mạng xã hội đang phát triển nhanh hơn bao giờ hết, chúng ta, với tư cách là những người làm marketing cần phải nhận thức được các xu hướng mới nhất trên nền tảng để từ đó có thể tận dụng tối đa khả năng tương tác của thương hiệu.

Dưới đây là 04 xu hướng social media marketing bạn có thể tham khảo trong 2021.

1. Sự gia tăng của các ‘Câu chuyện’ – Stories.

Trong một động thái gần đây, LinkedIn cũng đã nhảy vào cuộc đua của ‘Câu chuyện’ trên nền tảng của mình trong bối cảnh ngày càng có nhiều người chọn xem các ‘Câu chuyện’ hơn là ‘Nguồn cấp dữ liệu’ (newsfeed).

Các ‘Câu chuyện’ thường thú vị hơn, một phần vì chúng chỉ được cập nhật tạm thời nhanh nhất và một phần vì chúng mang lại nhiều góc nhìn hơn về cuộc sống bình thường hàng ngày của mọi người.

Yếu tố khan hiếm (Chỉ một số lượng nhất định được hiển thị), kết hợp với những yếu tố tự nhiên của con người, mang đến cho những ‘Câu chuyện’ sức mạnh tối thượng để hình thành một mối liên kết mang tính cá nhân hơn.

Bạn đã bao giờ từng theo dõi một doanh nhân hoặc một người có ảnh hưởng cụ thể nào đó trên các phương tiện truyền thông mạng xã hội trong một thời gian dài và sau đó nhìn thấy họ trong cuộc sống thực chưa?

Với ‘Câu chuyện’ bạn gần như có thể cảm nhận được sự gần gũi đó. Chọn dành nhiều thời gian và nguồn lực hơn cho những ‘Câu chuyện’ là một cách tuyệt vời để xây dựng mối quan hệ thân thiết với đối tượng mục tiêu của bạn.

2. Kể những câu chuyện dưới dạng ngắn (Short-form storytelling).

Trong một thế giới đầy sự bất ổn như hiện nay, đặc biệt là sau Covid-19, nhiều người trong chúng ta chỉ đơn giản là không có thời gian hoặc sự kiên nhẫn để xem một video dài từ 5 đến 10 phút liên tục.

Việc cô đọng nội dung của bạn xuống còn 90 giây hoặc thậm chí ít hơn là một cách tuyệt vời để thu hút sự chú ý của đối tượng mục tiêu của bạn, điều sẽ khiến họ đủ hứng thú để không ‘lướt qua’ nội dung của bạn.

Và đây cũng là lý do chính khiến Instagram Reels và TikTok đang trở nên đáng giá hơn bao giờ hết – chúng ngắn gọn, mang tính giải trí và dễ tiếp nhận.

3. Sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để theo dõi quảng cáo.

Tất cả chúng ta đều biết rằng công nghệ đang phát triển với tốc độ chóng mặt.

Khi phần lớn các doanh nghiệp chi tiền cho quảng cáo, rất nhiều thời gian và nguồn lực của họ đã được đổ vào việc tối ưu hóa để đảm bảo họ có thể vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh của mình mà không phải mất nhiều tiền quảng cáo hơn.

Đây là lúc mà AI thực sự có thể tỏa sáng.

Với khả năng đọc dữ liệu nhanh hơn con người hàng nghìn lần, việc theo dõi bằng AI có thể đưa việc tối ưu hóa quảng cáo của bạn trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.

Theo báo cáo từ một Agency quảng cáo hàng đầu của Úc, tỉ suất lợi nhuận đầu tư trên chi tiêu cho quảng cáo (ROAS) của khách hàng của họ đã tăng 25% kể từ khi triển khai theo dõi quảng cáo bằng AI.

Bằng cách tối ưu hóa quảng cáo của bạn với AI, bạn sẽ giảm đáng kể chi phí cho mỗi khách hàng tiềm năng và cuối cùng, bạn kiếm được nhiều doanh thu hơn.

4. Kết nối và cộng đồng.

Nếu đại dịch đã dạy chúng ta một thứ gì đó, thì đó có thể là con người chúng ta đang khao khát sự kết nối hơn chúng ta từng nghĩ.

Duy trì kết nối với cộng đồng của chúng ta là điều cần thiết và hầu hết các thương hiệu và nhà làm marketing đều biết rằng cách tốt nhất để xây dựng thương hiệu đó là tạo ra một cộng đồng thực sự mạnh đằng sau nó.

Con người khao khát sự ý nghĩa và ý nghĩa đó thường xuất phát từ việc trở thành một phần của cộng đồng trực tuyến.

Họ có thể tham gia một buổi phát trực tiếp của một người mà họ ngưỡng mộ nào đó hoặc tham gia một nhóm Facebook gồm những cá nhân có cùng chí hướng chẳng hạn, vì vậy hãy đặt những điều này lên hàng đầu trong tâm trí và chiến lược marketing của bạn.

Thế giới marketing nói chung và marketing thông qua các phương tiện truyền thông mạng xã hội nói riêng luôn thay đổi từng ngày.

Nếu bạn không sẵn sàng để liên tục học hỏi và phát triển thì có lẽ, một ngày không xa, bạn sẽ phải dừng cuộc chơi và nhường sân cho các đối thủ có thể làm nó tốt hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

LG đang tìm nguồn thu từ kho bản quyền khổng lồ

Sau khi rút khỏi thị trường di động, LG Electronics đang tìm kiếm nguồn thu mới từ kho bằng sáng chế liên quan tới viễn thông khổng lồ. 

LG đang tìm nguồn thu từ kho bản quyền khổng lồ

Korea Times dẫn lời một quan chức LG Electronics cho biết, họ đang nghiên cứu những cách tận dụng bằng sáng chế không dây.

Đây sẽ là tài sản đóng góp cả về doanh thu và sáng tạo tương lai cho công ty. Tháng 7 năm nay, hãng điện tử Hàn Quốc sẽ chính thức ngừng kinh doanh smartphone.

Điều này không đồng nghĩa LG Electronics có ý định chuyển đổi thành một “patent troll” (trục lợi từ sáng chế). Tuy nhiên, công ty dự định áp dụng các biện pháp như nộp đơn lên tòa án để bảo vệ bằng sáng chế viễn thông.

Cụ thể hơn, hãng xem xét danh sách những cái tên mà họ tin là sử dụng bản quyền của mình không có giấy phép. LG đã nhận được bồi thường thiệt hại từ người vi phạm hoặc ký hợp đồng cấp phép bổ sung, từ đó gia tăng doanh thu.

Đầu tháng này, một tòa án khu vực tại Đức ra phán quyết rằng nhà sản xuất điện tử tiêu dùng TCL của Trung Quốc đã vi phạm một trong các bằng sáng chế LTE của LG.

Năm 2018, LG cũng đệ ba đơn kiện khác nhau lên tòa án Đức, chống lại nhà sản xuất smartphone Wiko của Pháp do vi phạm tiêu chuẩn bằng sáng chế tiêu chuẩn (SEP) LTE.

Một năm sau, tòa án ra phán quyết nghiêng về phía LG song Wiko đã kháng cáo.

Năm 2017, LG có hành động pháp lý chống lại nhà sản xuất smartphone BLU của Mỹ khi đệ đơn lên tòa án Delaware và Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ do vi phạm 5 trong số các SEP LTE. Vụ kiện khép lại vài tháng sau đó do BLU ký thỏa thuận trả phí bản quyền cho LG.

Xét tới các trường hợp kể trên, LG dường như sẽ tiếp tục các vụ kiện bản quyền chống lại các nhà sản xuất smartphone toàn cầu chưa ký hợp đồng cấp phép với mình. LG có khả năng hưởng lợi từ điều này vì số lượng bằng sáng chế đang nắm giữ.

Theo hãng nghiên cứu và tư vấn tài sản sở hữu trí tuệ TechIPm, từ năm 2012 tới 2016, LG đứng đầu thế giới về danh mục SEP 4G (LTE/LTE-A).

Trong khi đó, hãng nghiên cứu IPlytics gần đây xếp hạng LG đứng thứ ba toàn cầu trong danh mục SEP 5G với hơn 3.700 bằng sáng chế.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

5 điều tôi ước tôi đã có thể biết chúng khi bắt đầu sự nghiệp

Dưới đây là cách để bắt đầu sự nghiệp của bạn và đạt được những thành công có ý nghĩa vào năm 30 tuổi.

Khi tôi suy nghĩ về sự nghiệp của mình, đây là năm điều mà tôi ước ai đó đã nói với tôi khi tôi bắt đầu sự nghiệp của mình.

1. Ưu tiên phát triển kiến thức và kỹ năng hơn là lương thưởng.

Những ngày đầu trong sự nghiệp của tôi, tôi đã thất bại trong việc này. Tôi theo đuổi công việc tại một công ty lớn vì tôi biết công việc đó sẽ giúp tôi có được ‘một khoản hậu hĩnh’ chứ không phải vì tôi mong muốn được học hỏi và phát triển bản thân.

Bạn đừng nên mắc phải sai lầm này. Những cá nhân ưu tiên lương thưởng hơn là phát triển kỹ năng và kiến thức cuối cùng sẽ phải làm việc cho những người vốn ưu tiên việc phát triển bản thân từ những ngày đầu trong sự nghiệp của họ.

Nói một cách đơn giản, hãy đầu tư vào chính bạn hơn là tài khoản ngân hàng của bạn; các khoản lương thưởng nếu có chỉ là thứ phụ đi kèm.

2. Không ai có thể biết tất cả.

Là một thực tập sinh hoặc một người mới, bạn có thể cảm thấy rất áp lực khi phải liên tục có những câu trả lời đúng. Việc muốn tạo ấn tượng tích cực ban đầu là điều dễ hiểu, nhưng điều đó không có nghĩa là bạn cần phải ‘toàn tâm toàn trí’ với nó.

Trên thực tế, tôi có thể tự tin khi thừa nhận rằng tôi vẫn chưa biết hết tất cả và không ai có thể biết tất cả.

Bất kể bạn đang làm việc trong lĩnh vực nào, những năm đầu tiên trong sự nghiệp của bạn sẽ luôn đầy rẫy những khó khăn và xoay vòng với khái niệm học hỏi.

Kiến thức bạn học được ở trường chắc chắn hữu ích, nhưng không phải lúc nào nó cũng chuẩn bị cho bạn những thứ để vượt qua những trở ngại bạn gặp phải khi làm việc. Không có trình độ học vấn hay bằng cấp nào có thể thay thế được kinh nghiệm làm việc.

Hãy tiếp thu càng nhiều kiến ​​thức và kinh nghiệm càng tốt, hãy nắm lấy các kênh giao tiếp có ích và luôn đặt những câu hỏi.

3. Phỏng vấn và thực tập vốn không phải là chuyện một chiều.

Khi bạn gặp một người quản lý tuyển dụng hoặc các đồng nghiệp tương lai, hãy nhớ rằng bạn đang phỏng vấn họ cũng giống như họ đang phỏng vấn bạn.

Những câu hỏi bạn hỏi người phỏng vấn thậm chí có thể quan trọng hơn những câu hỏi mà họ đã hỏi bạn.

Về bản chất, một cuộc phỏng vấn là cơ hội để bạn xác định xem một công ty, một văn hoá và nhân viên của công ty đó có phù hợp với sở thích và mục tiêu trong tương lai của bạn hay không.

Hơn nữa, các kỳ thực tập có thể được coi là các cuộc phỏng vấn mở rộng. Người giám sát của bạn sẽ đánh giá hiệu suất của bạn và song song đó, bạn sẽ cảm nhận được cuộc sống tại văn phòng là như thế nào. Hãy sử dụng thời gian này một cách khôn ngoan.

4. Hãy chấp nhận rủi ro nhiều hơn và mắc sai lầm vốn không phải là sai lầm.

Thất bại không phải là một yêu cầu để thành công, nhưng nó thường là con đường mà bạn phải trải qua nhiều nhất.

Sinh viên mới tốt nghiệp thường chấp nhận công việc thực tập đầu tiên hoặc vị trí toàn thời gian mà họ được giao. Theo rất nhiều cách, nỗi sợ thất bại thường chiếm ưu thế, nhưng phản ứng này là sai lầm.

Nỗi sợ hãi không phải là điều bạn cần tránh, mà là thứ bạn phải đối mặt. Khi nhìn lại, những quyết định khiến bạn sợ hãi nhất cuối cùng sẽ được chứng minh là xứng đáng nhất.

Sai lầm, trong hầu hết các trường hợp, chúng là thứ không thể tránh khỏi. Hầu hết các nhà lãnh đạo vĩ đại đều từng trải qua những sai lầm của riêng họ.

5. Thời gian là tài nguyên quý giá nhất của bạn.

Bài học cuối cùng có thể là bài học rõ ràng nhất, nếu không muốn nói là quan trọng nhất.

Thời gian vốn là thứ hữu hạn. Vì vậy, hãy sử dụng nó một cách khôn ngoan.

Hãy chắc chắn bạn có thể thức dậy sớm. Và thực hiện nhiều nhất có thể mục tiêu của bạn trong một ngày làm việc.

Điều này nghe thì có vẻ đơn giản, nhưng nếu bạn chăm chỉ hơn, dù chỉ là một giờ mỗi ngày hoặc cả đời. Khi bạn lớn lên, bạn sẽ thấy rằng thời gian sẽ ngày càng trở nên khan hiếm hơn theo từng khoảnh khắc mà nó trôi qua.

Đó chính xác là lý do tại sao nó là tài sản quý giá nhất của bạn. Cuối cùng, đó là sự lựa chọn của bạn về cách bạn phân bổ tài sản quý giá này.

Bạn có thể sử dụng nó để học một ngôn ngữ mới, một kỹ năng mới, hoặc một thứ kiến thức chuyên môn gì đó mới. Có thể nói rằng sai lầm lớn nhất mà bạn có thể mắc phải với thời gian đó là bạn đã lãng phí nó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Bên trong cửa hàng ‘vật lý’ đầu tiên của Google tại New York

Google vừa khai trương cửa hàng ‘vật lý’ đầu tiên của mình, giúp người dùng tăng cường trải nghiệm sản phẩm thực tế.

Sáu năm sau khi mở cửa hàng ảo đầu tiên, Google đã ra mắt cửa hàng thật sự trong tòa nhà Chelsea Market tại Manhattan, New York. Cửa hàng sẽ trưng bày và bán tất cả sản phẩm của Google.

Cửa hàng được thiết kế để làm nổi bật các sản phẩm của Google cùng các đối tác của mình.

Hãng này chia cửa hàng thành nhiều khu vực khác nhau chứ không sử dụng không gian mở như Apple.

Trước đó, Google đã xây dựng một mô hình cửa hàng với kích thước thật trong một nhà kho chứa máy bay ở Mountain View để thử nghiệm các ý tưởng.

Cửa hàng của Google hiện có 50 nhân viên, do Covid-19, cửa hàng vẫn duy trì các biện pháp phòng ngừa tiêu chuẩn, như đeo khẩu trang, giới hạn số lượng người vào trải nghiệm, trang bị máy khử trùng tay…

Các khu vực trải nghiệp được bố trí như một phòng khách trong nhà với đầy đủ đồ dùng nội thất. Người dùng thậm chí có thể mang cả thú cưng vào cửa hàng.

Khu vực trải nghiệm dịch vụ chơi game qua nền tảng điện toán đám mây mang tên Stadia. Nó cho phép phát sóng trực tiếp các trò chơi tới trình duyệt Chrome, Chromecast, điện thoại Google Pixel…

Google sử dụng cửa hàng để xem người dùng muốn gì và sau đó đưa vào sản phẩm của mình. Hãng quyết định mở cửa hàng vào thời điểm này vì nhận thấy nhu cầu về trải nghiệm trực tiếp ngày càng tăng cao.

Google Store cũng giống Apple Store, ngoài việc mua và trải nghiệm sản phẩm, khách hàng có thể mang thiết bị đến để sửa chữa.

Google đang tăng số lượng thiết bị có thể được sửa chữa tại đây, một số hư hỏng, như màn hình, có thể được khắc phục ngay trong ngày.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

‘Google Search Console Insights’ hiện đã có sẵn cho tất cả các tài khoản

Google đã chính thức ra mắt báo cáo Google Search Console Insights cho tất cả những tài khoản đã được xác minh trong Search Console.

Bạn có thể truy cập báo cáo thông tin chi tiết của Search Console ngay tại: search.google.com/search-console/insights.

Search Console Insights là gì.

Theo Google, Search Console Insights được thiết kế dành riêng cho nhà sáng tạo và nhà xuất bản nội dung nhằm giúp họ hiểu cách đối tượng mục tiêu của mình đang khám phá nội dung website và điều gì đang gây được ấn tượng với họ.

Báo cáo Search Console Insights được cung cấp bởi dữ liệu từ cả Google Search Console và Google Analytics.

Search Console Insights lần đầu tiên được ra mắt vào năm 2020 và sau đó Google chỉ mở quyền truy cập hạn chế cho một số nhà sáng tạo nội dung nhất định.

Vào thời điểm đó, Google cho biết “đó là một cách để cung cấp cho nhà sáng tạo nội dung dữ liệu họ cần để đưa ra các quyết định và cải thiện nội dung của họ tốt hơn”.

Dưới đây là ảnh chụp màn hình của một báo cáo từ khoá.

Các báo cáo trong Search Console Insights nhằm mục đích trả lời những câu hỏi sau đây:

  • Phần nội dung đang hoạt động tốt nhất của bạn là gì?
  • Các phần nội dung mới của bạn đang hoạt động như thế nào?
  • Mọi người đang khám phá nội dung trên website của bạn bằng cách nào?
  • Mọi người tìm kiếm gì trên Google trước khi họ truy cập nội dung của bạn?
  • Bài viết nào giúp giới thiệu người dùng đến website và nội dung của bạn?

Hiện tại bạn có thể truy cập trang báo cáo này từ trang tổng quan trong Search Console,  truy cập trực tiếp tại Link, hoặc từ ứng dụng Google dành cho iOS (và cũng sẽ sớm có mặt trên ứng dụng Android).

Google khuyên bạn nên liên kết Google Analytics với Google Search Console liên quan để có được trải nghiệm đầy đủ và thông tin chi tiết tốt nhất về nội dung của bạn.

Bạn cũng cần lưu ý rằng, Search Console Insights chỉ hỗ trợ các thuộc tính của Google Analytics Universal (ID bắt đầu bằng “UA-“), và hiện chưa hỗ trợ cho Google Analytics 4.

Tại sao những người làm marketing cần quan tâm cập nhật này:

Bạn có nhiều dữ liệu hơn, nhiều thứ để xem hơn và hiểu hiệu suất nội dung của bạn hơn.

Bên cạnh đó báo cáo cũng có thể giúp bạn tối ưu nhiều hơn cho SEO cũng như cung cấp nhiều ý tưởng hơn cho các hoạt động marketing của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Microsoft bổ nhiệm CEO Satya Nadella làm tân Chủ tịch

Ông Satya Nadella, đời CEO thứ ba của công ty, cũng sẽ là Chủ tịch đời thứ ba trong lịch sử của Microsoft, sau Bill Gates và John W. Thompson.

Microsoft bổ nhiệm CEO Satya Nadella làm tân Chủ tịch
Satya Nadella | CEO & Chairman Microsoft

Theo đó, Microsoft Corp đã bổ nhiệm CEO Satya Nadella làm Chủ tịch mới của tập đoàn.

Dưới sự dẫn dắt của Nadella, ‘gã khổng lồ’ phần mềm đã trở thành một trong những công ty có giá trị nhất trên thế giới. CEO gốc Ấn Độ này hiện đã được ‘nhất trí hoàn toàn’ trong việc bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng quản trị của Microsoft.

Đây là lần đầu tiên sau hai thập kỷ, chức danh giám đốc điều hành (CEO) và Chủ tịch của Microsoft sẽ là cùng một người. Lần cuối cùng điều đó xảy ra là với Bill Gates. Bill Gates từ chức CEO của Microsoft vào năm 2000.

Trong doanh nghiệp, hội đồng quản trị được giao trách nhiệm bảo vệ lợi ích của các cổ đông của công ty. Các giám đốc sẽ bầu một giám đốc điều hành để làm Chủ tịch, người sẽ chịu trách nhiệm chủ trì các cuộc họp của hội đồng quản trị.

Giám đốc điều hành (CEO) là người điều hành cấp cao nhất trong một công ty. Các trách nhiệm chính của một CEO bao gồm: quản lý các hoạt động tổng thể và đưa ra các quyết định quan trọng của công ty.

CEO thường đóng vai trò là đầu mối giao tiếp chính giữa ban giám đốc và mọi hoạt động vận hành của công ty. Trong khi ở nhiều công ty, CEO là vị trí độc lập. Ở một số công ty khác, CEO và Chủ tịch của công ty là cùng một người.

Hành trình trở thành CEO và Chủ tịch Microsoft của Satya Nadella.

Nadella, CEO đời thứ ba của công ty, cũng sẽ là Chủ tịch đời thứ ba trong lịch sử của Microsoft, sau Bill Gates và John W. Thompson.

Ông tiếp quản vị trí CEO của Microsoft vào năm 2014 từ Steve Ballmer.

Ông đã tập trung phát triển công ty xoay quanh điện toán đám mây, ứng dụng di động và trí tuệ nhân tạo (AI) trong khi vẫn thổi nhiều luồng sinh khí mới vào mảng nhượng quyền phần mềm Office.

Cổ phiếu của Microsoft đã tăng hơn gấp bảy lần dưới sự lãnh đạo của ông và giá trị thị trường (market value) của tập đoàn này hiện đang đạt mức 2.000 tỷ USD.

Vào năm 2020, trong bối cảnh Covid-19, Microsoft vẫn không ngừng tăng trưởng, bao gồm khoản thu về 35 tỷ USD dưới hình thức mua lại cổ phiếu và cổ tức.

Microsoft trước đó cho biết:

“Hội đồng quản trị ghi nhận ông Nadella vì những tiến bộ to lớn của ông đã thúc đẩy sự thay đổi văn hóa trong toàn bộ tổ chức Microsoft, đặc biệt là với tác động chưa từng có của Covid-19 đối với doanh nghiệp và con người của chúng tôi.”

“Trong vai trò này, Nadella sẽ lãnh đạo toàn bộ công việc cho hội đồng quản trị, tận dụng sự hiểu biết sâu sắc của mình về doanh nghiệp để nâng cao các cơ hội chiến lược phù hợp và xác định các phương pháp giảm thiểu rủi ro chính để trình hội đồng xem xét.”

“Ông John W. Thompson, người đã tiếp quản vị trí Chủ tịch từ Bill Gates vào năm 2014, sẽ giữ vai trò giám đốc độc lập chính”, Microsoft cho biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

4 chiến lược và tư duy tăng trưởng bạn nên học hỏi

Hãy bắt đầu bằng cách can đảm để thực hiện nhữn thử thách lớn !

chiến lược và tư duy tăng trưởng

Là người làm marketing, làm kinh doanh, hay là doanh nhân, chúng ta luôn mong muốn được tăng trưởng. Đôi khi chúng ta thích nhìn lại tất cả những gì chúng ta đã đạt được, nhưng điều thực sự khiến chúng ta phấn khích là những cột mốc quan trọng ở phía trước.

Tốc độ tăng trưởng trong kinh doanh không phải là một hằng số. Sẽ có những khoảng thời gian chúng ta bị gián đoạn (disruption) trên đường đi và nếu chúng ta không thể nhìn thấy một bức tranh toàn cảnh hơn, chúng ta có thể bị ‘lạc lối’ trong những khúc quanh co nào đó.

Điều quan trọng bạn cần là phải duy trì sự tập trung với những tư duy đúng đắn và chiến lược tăng trưởng phù hợp. Dưới đây là 04 tư duy và chiến lược bạn có thể học hỏi:

1. Thực hành tư duy tăng trưởng “10x > 10%”.

Trong kinh doanh cũng như trong cuộc sống của chúng ta, mọi thứ vốn là những sự lựa chọn. Có những người chọn cho mình một con đường an toàn, một con đường ít chông gai và rủi ro nhất.

Họ ‘không muốn’ hoặc sẽ không bao giờ trải qua cảm giác ‘vỡ oà’ khi sống trong những ngày tháng ‘điên cuồng’ nhất với giấc mơ của chính họ.

Tuy nhiên, với những người có tư duy tăng trưởng “10x > 10%” thì lại hoàn toàn ngược lại.

Đó là những người luôn suy nghĩ về những kết quả lớn nhất mà họ có thể nhận được từ bất cứ điều gì họ làm. Đó là bước ra khỏi vùng an toàn và không sợ hãi khi vươn tới những gì bạn thực sự khao khát.

Ví dụ: mục tiêu của bạn là tăng doanh thu của doanh nghiệp vào năm tới. Với tư duy tăng trưởng 10%, bạn sẽ có kế hoạch tăng từ 5.000 USD một tháng lên 5.500 USD một tháng.

Tuy nhiên, tư duy tăng trưởng 10x sẽ thúc đẩy bạn phát triển nó từ 5.000 lên 50.000 USD một tháng.

2. Hãy nhớ rằng mỗi ngày bạn cố gắng sẽ là một chiến thắng.

Điều quan trọng cần lưu ý là không phải ngày nào cũng có thể là ngày 10x, tức là ngày bạn có thể tăng gấp 10 lần hiệu suất kinh doanh. Sẽ có những ngày khó khăn khi bạn tự hỏi liệu những gì bạn đang làm có đáng để đấu tranh hay không.

Trong những ngày này, vấn đề cốt lõi nằm ở chỗ bạn có dám bước tiếp hay không hay là bạn sẽ bỏ cuộc. Một chuyên gia từng nói “Ngày hôm nay, có một ai đó ngoài kia sẽ từ bỏ những gì họ muốn, nhưng người đó không phải bạn.”

Khi mọi thứ trở nên đặc biệt khó khăn, hãy ngồi xuống và dành một chút thời gian yên tĩnh để thở nhẹ và suy ngẫm, cho mình một chút thư thái. Hãy nói với bản thân rằng “bạn sẽ từ bỏ, cũng có thể chứ, nhưng sẽ là vào ngày mai, chứ không phải là ngày hôm nay.”

Ở những ngày tiếp theo, hãy lặp lại quá trình này cho đến khi bạn sẵn sàng thoát ra khỏi con đường mà bạn đang mắc kẹt và bắt đầu chinh phục mục tiêu của mình một lần nữa.

3. Nhắc nhỏ bản thân rằng bạn không thể làm mọi thứ cùng một lúc.

Thành công thường xảy ra theo từng bước nhỏ, thay vì tất cả cùng xảy ra một lúc. Trong quá trình phát triển kinh doanh, sẽ có lúc mọi thứ trở nên quá tải.

Có quá nhiều bước bạn cần bước để lên đến đỉnh và chúng ta không thể chắc chắn liệu mình có thể đến được đó hay không.

Khi bạn đang cảm thấy như vậy, hãy nhớ cho bản thân một chút thời gian.

Đặt mục tiêu dài hạn, sau đó tập trung toàn bộ nỗ lực của bạn để thực hiện từng bước duy nhất để đạt được mục tiêu đó. Hãy tiếp tục thực hành và phát triển, và bạn sẽ đạt được điều đó sớm hơn bạn mong đợi.

4. Ưu tiên các kết nối lành mạnh.

Tất cả chúng ta đều có giấc mơ được đi ​​đến đỉnh cao, nhưng chúng ta phải nhớ rằng chúng ta sẽ không đạt được nếu chỉ có một mình.

Những tỷ phú hay những người thành công nhất trên thế giới cũng chưa giờ là ngoại lệ, nếu không có Steve Wozniak đồng hành với mình từ những ngày đầu năm 1976 thì Steve Jobs chưa chắc đã có được một Apple vĩ đại như ngày hôm nay.

Hay nếu Bill Gates không có người bạn đồng hành là nhà đồng sáng lập Microsoft Paul Gardner Allen từ những ngày đầu năm 1975 thì cũng không hẳn là sẽ có một ‘đế chế’ Microsoft như ngày nay.

Nếu chúng ta muốn đi xa, chúng ta cần một ‘hệ thống hỗ trợ’ để sẵn sàng nâng chúng ta lên mỗi khi chúng ta ngã và tiếp tục hỗ trợ chúng ta trong những ngày tháng gian khổ.

Khi chúng ta đồng hành và làm việc với những người quan tâm đến những gì chúng ta làm, những người luôn khát khao để chinh phục, chúng ta đang cài đặt cho mình những công thức để thành công trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Cuộc chiến ‘mua trước – trả sau’ của các siêu ứng dụng Đông Nam Á

Các siêu ứng dụng Đông Nam Á như Grab, Gojek cung cấp dịch vụ “mua trước, trả sau” cho những đối tượng chưa được ngân hàng phục vụ.

Tiềm năng của dịch vụ “mua trước, trả sau”.

Tài chính là vấn đề đau đầu của Gege Lin nhiều năm. Là gia sư tại một startup giáo dục tại Jarkatar (Indonesia), cô thường đi xe ôm đến nhà học sinh trên toàn thành phố.

Đôi khi, cô mở ứng dụng gọi xe để rồi phát hiện không còn đủ tiền mặt trả cho chuyến đi, phải nhờ tới phụ huynh học sinh “chi viện”. Lin muốn mở thẻ tín dụng song không đủ điều kiện của ngân hàng.

Đây chính là lúc Lin chuyển sang PayLater, dịch vụ do Gojek cung cấp. Đúng như tên gọi “trả sau”, PayLater cho phép người dùng chi một số món tiền nhỏ mà không phải thông qua ngân hàng, quy trình đăng ký cũng đơn giản. “Những gì tôi phải làm là chụp ảnh selfie và gửi ảnh thẻ căn cước. Sau đó, tôi có thể sử dụng ngay”.

Hiện tại, Lin không chỉ dùng PayLater để di chuyển mà còn mua sắm hàng hóa thiết yếu hàng ngày như thẻ điện thoại và trang trải cho các chi phí khác như phí bảo hiểm mỗi lần bố vào viện. Cô cho biết dịch vụ giúp quản lý chi tiêu hàng tháng và hỗ trợ cô giữa những đợt lĩnh lương.

PayLater là một trong các dịch vụ tài chính đi đầu trong quá trình chuyển đổi thành siêu ứng dụng của GoJek.

Đối thủ Grab và Shopee cũng đã ra mắt dịch vụ tương tự, xem đây là viên gạch nền quan trọng để chuyển đổi từ công ty thương mại điện tử, giao hàng, gọi xe sang ngân hàng số.

Theo nhà phân tích Dewi Rengganis đến từ hãng Frost & Sullivan, nhiều công ty thanh toán di động tại Indonesia và châu Á – Thái Bình Dương muốn sử dụng nền tảng của mình để cung cấp các dịch vụ tài chính kỹ thuật số toàn diện.

Trong những năm qua, các ông lớn công nghệ khu vực như Grab, Gojek và Shopee cạnh tranh với nhau để kiểm soát “ví tiền” của người dùng khi chi tiêu trực tuyến tăng vọt nhờ thu nhập và khả năng tiếp cận Internet di động tăng. Năm nay, tổng giá trị hàng hóa thương mại điện tử Đông Nam Á ước đạt 80 tỷ USD.

Sự bùng nổ của thương mại điện tử tại đây tạo ra làn sóng đầu tư mạo hiểm vào các dịch vụ tài chính kỹ thuật số, ngay cả trước khi dịch Covid-19 định hình lại cách mua sắm của cả thế giới. Dịch bệnh chỉ giúp tăng tốc lĩnh vực mua sắm trực tuyến và thanh toán không dùng tiền mặt vốn đã phát triển nhanh chóng.

Theo báo cáo của Worldpay, các dịch vụ “mua trước, trả sau” sẽ là một trong những hình thức thanh toán trực tuyến tăng trưởng nhanh nhất toàn cầu trong vòng 5 năm tới.

Tại Indonesia, cho vay trực tuyến (bao gồm “mua trước, trả sau” và cho vay cá nhân) tăng trưởng 20% trong năm 2020, với lượng tiền xuất ra hơn 5 tỷ USD. Nửa đầu năm 2021, con số này đã vượt 5,6 tỷ USD.

Bên cạnh những người chơi lớn, một số công ty nhỏ hơn như Atome, Hoolah, Oriente cũng hoạt động khắp các ngõ ngách Đông Nam Á, cung cấp dịch vụ tài chính kỹ thuật số cho khách hàng, nhà bán lẻ và dịch vụ giao đồ ăn.

Trả lời trang Rest of World, CEO Hoolah Stuart Thornton cho biết dịch vụ của mình được chấp nhận tại hơn 2.800 điểm, tăng từ 1.500 điểm cuối năm 2020. Giá trị giao dịch trung bình của Hoolah năm 2020 là 300 USD.

Trong suốt mùa dịch, mọi người quan tâm hơn tới giá và tầm quan trọng của luồng tiền cá nhân. Với dịch vụ “mua trước, trả sau”, họ quản lý được ngân sách hàng tháng khi chỉ phải trả tiền cho 1/3 hàng hóa mà họ cần.

PayLater nằm trong nền tảng GoPay. Nhờ hợp tác với tổ chức tài chính địa phương Bank Jago, người dùng còn mở được tài khoản ngân hàng truyền thống trong ứng dụng.

Với PayLater, họ có thể hoãn thanh toán cho mọi thứ, từ hàng tạp hóa, vé máy bay đến mua sắm trong Google Play.

Cần sớm có khung pháp lý.

Theo Rest of World, có hai lý do chính khiến các hãng công nghệ tập trung vào “mua trước, trả sau”. Thứ nhất, dữ liệu mà họ có được về tình hình tài chính của khách hàng so với ngân hàng truyền thống sâu hơn và nhiều thông tin hơn.

Ngân hàng thường chỉ xem xét các khoản mua sắm và thu nhập lớn, trong khi công ty dịch vụ tài chính và thanh toán di động lại nhặt nhạnh dữ liệu nhỏ lẻ, giúp họ xây dựng bức tranh chi tiết về tín dụng của khách hàng.

Đó là mô hình mà Alipay của Alibaba và WeChat Pay của Tencent tiên phong.

Theo nhà phân tích Rengganis, Alipay có hàng trăm điểm dữ liệu để nghiên cứu hành vi và chi tiêu của người dùng. Họ cũng có nền tảng thanh toán riêng, từ đó sở hữu vô số nguồn thông tin về một người.

Thứ hai, sản phẩm tín dụng nhỏ lẻ giúp các nền tảng tiếp cận nền tảng khách hàng khổng lồ cho các dịch vụ mà ngân hàng truyền thống khó với tới.

Với nhiều người dùng Đông Nam Á, “mua trước, trả sau” có thể là lần đầu tiên họ sử dụng dịch vụ tài chính kỹ thuật số và tín dụng để mua sắm thứ gì đó.

Báo cáo năm 2019 của KPMG ước tính 73% người dân Đông Nam Á chưa có tài khoản ngân hàng tại các tổ chức tài chính chính thống, ít nhất 18% chưa được tiếp cận thẻ tín dụng.

Những nền tảng thanh toán xuất phát từ các dịch vụ khác, chẳng hạn Gojek và Grab, đều thu hút được sự quan tâm lớn.

GoPay là phương thức thanh toán chính của hơn 2 triệu tài xế và 900.000 người bán hàng trên Gojek. Với lượng lớn người dùng sử dụng dịch vụ để trả tiền taxi, vận chuyển, nền tảng có lợi thế khi đã được khách hàng quen thuộc.

Theo ông Budi Gandasoebrata, Giám đốc quản lý GoPay, một trong các lợi thế khác biệt của GoPay là nằm trong hệ sinh thái Gojek.

Quy trình sử dụng GoPay cũng hoàn toàn liền mạch. Khách hàng không cần đăng ký dịch vụ mà nó tự động hiển thị ở quá trình thanh toán.

Dù vậy, giới quan sát và nhà quản lý lo ngại các chiến dịch tiếp thị mạnh tay của doanh nghiệp có thể đẩy hàng triệu người vào cảnh chi tiêu vượt ngân sách.

Chẳng hạn, Ita, một nhà thiết kế đồ họa, sử dụng PayLater khoảng 1 năm trước khi tình hình tài chính vượt kiểm soát. Cô có thể đặt đồ ăn bằng PayLater hàng ngày và nó gấp đôi ngân sách hàng tháng của mình.

Cô còn dùng nó để trả tiền điện, điện thoại. Những ngày này, cô hạn chế dùng PayLater và thường trả hóa đơn bằng chuyển khoản ngân hàng.

CEO Thorton của Hoolah cho biết công ty của ông ưu tiên hướng dẫn khách hàng về tài chính để tránh chi tiêu quá mức. Hoolah sử dụng thuật toán độc quyền để xác định một người có đủ điều kiện sử dụng dịch vụ hay không.

Công ty dự định triển khai dịch vụ tại Thái Lan, Indonesia, Philippines và Việt Nam cuối năm nay. Trong khi đó, GoPay lại dựa vào lịch sử giao dịch của khách hàng để xác định tính hợp lệ.

Đối với một số hãng công nghệ lớn nhất Đông Nam Á, “mua trước, trả sau” là cánh cổng dẫn đến tín dụng cho những người khó tiếp cận, củng cố vị trí của họ trong “ví tiền” của người dùng.

Chuyên gia phân tích Rengganis cho rằng chính phủ các nước cần phát triển khung chính sách để quản lý những dịch vụ tài chính mới nổi này do nhiều nền tảng sẽ sớm trở thành ngân hàng kỹ thuật số.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

5 quy tắc đơn giản để tăng ROI cho chiến lược Visual Marketing

Visual Marketing hay tiếp thị trực quan là chiến lược marketing chủ yếu sử dụng các yếu tố như hình ảnh, video, infographics…nhằm thu hút khách hàng thông qua thị giác. Khách hàng dễ nhớ các nội dung trực quan hơn là chữ viết.

chiến lược Visual Marketing

Visual marketing là một trong những thành phần quan trọng nhất của content marketing (tiếp thị nội dung) và digital marketing (tiếp thị kỹ thuật số) nói chung.

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng mọi người phản ứng với hình ảnh, video và các nội dung trực quan khác tốt hơn nhiều so với việc chỉ dùng văn bản (text).

Việc đưa những yếu tố trực quan vào các chiến dịch marketing đã làm tăng tỷ lệ tương tác và chuyển đổi theo cấp số nhân cho không ít thương hiệu trên thế giới.

Dưới đây là 05 quy tắc để đảm bảo các chiến dịch visual marketing của bạn có thể mang lại cho bạn nhiều ROI (tỷ suất lợi nhuận đầu tư) nhất.

1. Hãy là duy nhất.

Sẽ thật là dễ dàng nếu chỉ cần lấy kho ảnh có sẵn và đưa chúng lên các phương tiện truyền thông của bạn, tuy nhiên chính điều này sẽ ngăn cản việc khách hàng truy cập lâu hơn hoặc có thể họ sẽ ‘thoát’ ngay lập tức khi họ đã từng nhìn thấy những hình ảnh tương tự.

Bạn nên đảm bảo rằng bạn đã sửa đổi chúng đủ nhiều để chúng trông độc đáo và khác biệt hơn. Hoặc tốt nhất, bạn có thể nhờ designer làm một hình ảnh mới hoàn toàn.

Ngoài ra, hãy khám phá việc có một số yếu tố thiết kế độc đáo cho thương hiệu của bạn để giúp thông điệp của bạn luôn được đối tượng mục tiêu chú ý đến, họ sẽ nhớ lâu hơn kể từ khi họ tương tác với nội dung của bạn.

Đó có thể là sự khác biệt về màu sắc, những sticker hoặc icon mới lạ hoặc cũng có thể là bằng những concept sắp xếp sáng tạo của hình ảnh.

2. Sử dụng đồ họa thông tin (infographics).

Theo một báo cáo của Học Viện Tiếp thị Nội dung, việc sử dụng những đồ họa thông tin đã chứng kiến mức tăng trưởng kỷ lục với các nhà tiếp thị B2B trong bốn năm qua – hiện ở mức là 67%.

Cũng có nhiều lý do dẫn đến sự tăng trưởng này. Infographics hay đồ hoạ thông tin cho phép bạn tóm tắt các bài báo dài dòng và nhiều thông tin thành một định dạng rất ngắn gọn và dễ tiếp thu hơn.

Infographics cũng có cơ hội được lan truyền nhiều hơn vì tính thẩm mỹ của nó, do đó, bạn sẽ nhận được nhiều backlinks hơn từ những nơi chúng được đăng tải lại.

3. Hình ảnh chất lượng cao.

Còn gì tệ hơn một bài báo chỉ chứa văn bản và không có yếu tố hình ảnh? Một bài viết có chứa hình ảnh hoặc các yếu tố hình ảnh khác về cơ bản sẽ giúp người dùng ở lại trang lâu hơn và cảm nhận được nhiều hơn về thương hiệu.

Với những hình ảnh kém chất lượng, ngoài việc sẽ làm giảm giá trị của chính bài viết, nó còn gây tổn hại đến thương hiệu tổng thể của bạn bởi vì người đọc hay thậm chí là khách hàng tiềm năng sẽ có ấn tượng rằng công ty của bạn rất thiếu sự chuyên nghiệp và đầu tư.

Cho dù là bạn đang bán sản phẩm hay dịch vụ, đó chắc chắn sẽ là một ấn tượng mà bạn không muốn để lại trong tâm trí của người tiêu dùng.

4. Sửa thẻ metadata của bạn.

Ưu tiên hàng đầu của bạn phải là có nhiều đối tượng mục tiêu sẽ xem và tương tác với nội dung của bạn, tuy nhiên, nội dung trực quan cũng là một cơ hội tuyệt vời để làm SEO.

Bạn có thể làm điều này bằng cách đảm bảo rằng những tên tệp, văn bản thay thế (thẻ alt text) và các chi tiết khác của bạn được tối ưu hóa cho SEO.

Bạn có thể đặt tên cho hình ảnh của bạn là tên mà hầu hết các đối tượng mục tiêu tìm kiếm thông qua từ khóa. Những công cụ như Google Analytics hay Google Keyword Planner từ Google Ads sẽ là một sự trợ giúp tuyệt vời dành cho bạn.

5. Hãy nhất quán.

Từ mood (cảm xúc của hình ảnh) đến màu sắc và phông chữ, bạn nên cố gắng làm cho bài đăng của mình nhất quán nhất có thể.

Bằng cách đó, những người theo dõi bạn sẽ dễ dàng nhận ra bài đăng của bạn đến từ thương hiệu của bạn ngay mỗi khi họ nhìn thấy.

Ngoài các yếu tố về tính thẩm mỹ, hãy đảm bảo bạn có một chủ đề chính nào đó mà bạn sẽ thiết kế nội dung của mình.

Ví dụ: bạn có thể chọn thiết kế các bài đăng của mình theo hướng hài hước hoặc tạo động lực chẳng hạn.

Visual marketing hay tiếp thị trực quan là một trong những chiến lược hiệu quả nhất để không chỉ truyền tải thông điệp đến khách hàng và giúp họ ghi nhớ thông tin một cách hiệu quả hơn mà còn giúp doanh nghiệp tăng ROI do có lượng khách hàng tương tác và trung thành nhiều hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Canva: ‘Kỳ lân’ khởi nghiệp và những bí quyết hàng đầu để tăng trưởng

Trao quyền cho thế giới thiết kế là sứ mệnh đã truyền cảm hứng cho các nhà sáng lập Melanie Perkins, Cliff Obrecht và Cameron Adams để ra mắt ứng dụng Canva vào năm 2013 và sau đó đã trở thành kỳ lân.

Canva: 'Kỳ lân' khởi nghiệp và những bí quyết hàng đầu để tăng trưởng
Canva: ‘Kỳ lân’ khởi nghiệp và những bí quyết hàng đầu để tăng trưởng. Co-founder Canva | Cameron Adams

Và chưa đầy bốn năm sau đó, bộ ba này đã xuất bản nền tảng trực tuyến của mình bằng 100 ngôn ngữ khác nhau trên toàn thế giới.

Ngày nay, Canva là một trong những công ty khởi nghiệp (startup) thành công nhất ở Úc, giúp hơn 55 triệu người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) trên hơn 190 quốc gia biến giấc mơ thiết kế của họ thành hiện thực.

Tại sự kiện Google Marketing Livestream 2021, nhà đồng sáng lập Cameron Adams cũng đã chia sẻ cách các nhóm của ông sử dụng kỹ thuật số (digital) để mang các công cụ truyền thông bằng hình ảnh tới cho mọi người trên khắp thế giới.

Để có thể hiểu rõ hơn về cách ứng dụng này đã vươn mình để trở thành một ‘kỳ lân’ (unicorn) với giá trị hơn 1 tỷ USD.

Hãy theo dõi phần ‘Hỏi và Đáp’ bên dưới giữa ông Sunil Subhedar, giám đốc tiếp thị hiệu suất toàn cầu của Canva (global head of performance marketing) và bà Sarah-Jane Campbell, giám đốc công nghệ và viễn thông của Google tại Úc.

Campbell: Làm thế nào để Canva kết nối với người dùng mới trong khi vẫn tương tác với những người dùng hiện có?

Subhedar: Chúng tôi điều chỉnh cách tiếp cận của mình để mở ra nhiều sự ưu tiên.

Đối với một số chiến dịch, mục tiêu chính của chúng tôi là nâng cao nhận thức và tiếp cận nhiều người hơn, trong khi những chiến dịch khác, chúng tôi lại tập trung vào việc thúc đẩy hiệu suất và doanh thu.

Sau khi có được các mục tiêu ưu tiên hàng đầu của mình, chúng tôi sử dụng một loạt các công cụ kỹ thuật số – từ Display & Video 360 đến Google Ads – phù hợp nhất với từng nhóm đối tượng, thị trường và nền tảng cụ thể trên toàn thế giới.

Campbell: Khi mọi người dành nhiều thời gian hơn trên điện thoại, Canva suy nghĩ lại về cách thu hút đối tượng mục tiêu trên thiết bị di động như thế nào?

Subhedar: Ngay từ những ngày đầu tiên, mục tiêu của chúng tôi là làm cho việc thiết kế có thể tiếp cận được với tất cả mọi người.

Chúng tôi đã ưu tiên bản địa hóa sản phẩm của mình từ rất sớm và hiện chúng tôi đã cung cấp hơn 100 ngôn ngữ khác nhau.

Di động là nền tảng phát triển nhanh nhất của chúng tôi, vì vậy, chúng tôi đang nỗ lực hết mình để tạo ra trải nghiệm nhanh chóng và trực quan trong quá trình tăng trưởng.

Một trong những nỗ lực lớn của chúng tôi hiện tại là hợp nhất back-end stack (các nghiệp vụ như thuật toán, dữ liệu, vận hành…) để giúp quá trình thiết kế trên Canva trở nên nhanh chóng, liền mạch và dễ dàng trên tất cả các thiết bị.

Chúng tôi cũng đang sử dụng chiến dịch ứng dụng của Google (Google App Campaign) để kết nối với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator), những người cần các công cụ thiết kế đơn giản cho nhiều dự án khác nhau, cho dù họ đang cần tạo danh thiếp hay chỉ là làm một cái cốc.

Campbell: Tại sao các chiến dịch tìm kiếm tự nhiên (organic) và có trả phí (paid) lại là yếu tố không thể thiếu đối với sự phát triển toàn cầu của Canva?

Subhedar: Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) giúp chúng tôi kết nối hàng triệu người dùng toàn cầu có sở thích và ngôn ngữ khác nhau một cách phù hợp.

Bằng cách bổ sung cho chiến lược SEO của mình với các chiến dịch có trả phí, chúng tôi có thể đáp ứng nhu cầu thiết kế của nhiều người hơn nữa và nhanh hơn nữa.

Chúng tôi luôn suy nghĩ về cách cung cấp những trải nghiệm dễ dàng trong tất cả các thị trường của chúng tôi. Đó là lý do tại sao chúng tôi liên tục cải thiện và bản địa hóa các trang đích (landing page) của mình.

Ví dụ: khi chúng tôi quảng cáo công cụ tạo logo của mình, chúng tôi đã tạo quảng cáo bằng nhiều ngôn ngữ, bao gồm tiếng Pháp, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Nhật.

Mỗi quảng cáo này đều dẫn mọi người đến trang đích bằng ngôn ngữ riêng của họ, giúp việc thiết kế trở nên dễ dàng hơn.

Campbell: Làm cách nào để Canva phân tích hiệu suất tìm kiếm của mình để lập kế hoạch cho sự phát triển trong tương lai?

Subhedar: Chúng tôi xem xét dữ liệu lịch sử để dự báo các khoản đầu tư; theo dõi xu hướng để điều chỉnh giá thầu; và đánh giá các cơ hội để kiểm tra trên các nhóm đối tượng, từ khóa và định dạng quảng cáo.

Điều này đòi hỏi chúng tôi thực hiện ba việc: lập kế hoạch, tối ưu hóa và mở rộng.

Campbell: Một số thách thức lớn nhất của thương hiệu là gì và chúng được giải quyết như thế nào?

Subhedar: Chúng tôi hiện đang tăng trưởng 1.3 lần so với năm trước, vì vậy chúng tôi đang cố gắng củng cố cách chúng tôi mở rộng quy mô toàn cầu đồng thời tăng số lượng thị trường và các kiểu tài liệu Canva khác.

Tùy chỉnh thông điệp thương hiệu và trải nghiệm sản phẩm cho nhiều người dùng với nhiều nền văn hóa khác nhau là một thách thức khác đối với chúng tôi.

Ngoài ra, với khoảng cách ngày càng tăng về dữ liệu trên thiết bị di động và website, chúng tôi liên tục đo lường hiệu suất và phân bổ ngân sách của mình.

Chúng tôi cũng đang đầu tư nhiều hơn vào tự động hóa, cá nhân hóa và đo lường nội bộ.

Campbell: Làm thế nào để văn hóa thử nghiệm và học hỏi của Canva giúp thương hiệu luôn trung thực với một trong những giá trị cốt lõi của nó?

Subhedar: Mỗi chiến dịch đều có một loạt các mục tiêu cần học tập khác nhau. Chúng tôi trao quyền cho các đội nhóm của mình để tối ưu các kế hoạch của riêng họ bằng cách sử dụng khoảng 80% nguồn lực của họ để cải thiện các nỗ lực hiện có và 20% vào việc chấp nhận rủi ro có tính toán với các thử nghiệm.

Điều này cho phép chúng tôi luôn cân bằng giữa việc điều chỉnh hiệu suất hiện tại với việc khám phá những cái mới trong giai đoạn tăng trưởng của chúng tôi.

Campbell: Canva đã thử nghiệm trên các thị trường như thế nào và những thử nghiệm này đã tạo tiền đề cho sự tăng trưởng quốc tế ra sao?

Subhedar: Sự sẵn sàng của thị trường là điều quan trọng nhất khi nói đến việc mở rộng ra phạm vi quốc tế.

Chúng tôi xem xét danh sách các mục tiêu cần bản địa hóa toàn diện cho các sản phẩm, nội dung địa phương, khả năng thanh toán và sự sẵn sàng hỗ trợ khách hàng của chúng tôi trước khi thực hiện các khoản đầu tư một cách đáng kể.

Để bắt đầu tăng trưởng ở các thị trường mới, chúng tôi thường bắt đầu với các chiến thuật đã thử và đã đúng. Sau đó, chúng tôi xây dựng dựa trên những gì chúng tôi học được từ các thị trường lâu đời bằng cách kết hợp các kênh và thông tin chi tiết của địa phương.

Đôi khi chúng tôi thay đổi mọi thứ bằng cách thử nghiệm các chiến lược mới này trong các thị trường hiện có của chúng tôi.

Campbell: Bạn đã học được những bài học gì trong suốt hành trình trở thành một ‘kỳ lân’ thành công của Canva?

Subhedar: Tất cả 1.700 nhân sự chúng tôi tại Canva đều đoàn kết với nhau bởi một sứ mệnh đầy tham vọng đó là trao quyền cho thế giới thiết kế.

Mục tiêu này, kết hợp với văn hóa hợp tác và tập trung vào giải quyết các vấn đề thực tế của thị trường đã đóng một vai trò to lớn trong sự phát triển của chúng tôi trên khắp các thị trường.

Trong suốt hành trình của mình cho đến nay, chúng tôi đã học được rằng ngay cả với một chiến lược marketing hoàn hảo, sản phẩm của bạn sẽ không phát triển nếu bạn không giải quyết được vấn đề thực sự cho người dùng.

Chúng tôi luôn mở rộng và tối ưu nền tảng của mình để giúp người dùng thiết kế mọi thứ, từ những infographics đến các bản trình bày chuyên sâu chỉ trong vài cú nhấp chuột – tất cả đều phải được thực thi một cách đơn giản nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Gen Z & văn hóa ‘thích thì nghỉ’: Đánh đồng hay thực trạng?

Gen Z – thế hệ trẻ đang chiếm sóng thị trường việc làm nhưng lại gây ra quá nhiều tranh cãi. Không bàn về tài năng, chỉ nói đến thái độ thì bạn nghĩ thế nào?

Gen Z & văn hóa “thích thì nghỉ”: Đánh đồng hay thực trạng?

Gen Z (thế hệ sinh từ năm 1996 trở về sau) đang bắt đầu bước vào các môi trường làm việc khác nhau. Đây là thế hệ tiếp xúc với công nghệ và mạng xã hội từ rất sớm.

Và gần đây, cũng trên chính mạng xã hội bắt đầu dấy lên những câu chuyện về gen Z và văn hóa “thích thì nghỉ”.

Đi làm – nghỉ làm là việc chẳng mấy lạ. Nhưng nghỉ làm đột ngột, điện thoại không được, nhắn tin không phản hồi, không lời tạm biệt hoặc nghỉ không cần báo trước.

Quá nhiều sự phàn nàn khiến chính các nhà tuyển dụng cũng không khỏi băn khoăn trước câu hỏi: Văn hóa nghỉ việc của gen Z là do chúng ta đánh đồng hay là thực trạng thực tế?

Vì sao gen Z lại thường “thích thì nghỉ”? 

Gen Z “vào đời” với quá nhiều cơ hội việc làm 

Đó là điều không thể phủ nhận. Xã hội càng hiện đại, các ngành nghề càng phát triển, cơ hội việc làm cho người lao động càng nhiều. Đặc biệt là khi gen Z được tiếp xúc với nền giáo dục tiên tiến hơn rất nhiều so với các thế hệ trước (mà tiêu biểu nhất chính là ngoại ngữ và tin học).

Các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam không ít và trào lưu start-up cũng nở rộ. Thời đại mà các bạn Z đang bước vào là một thế giới phẳng và mọi thứ đều có thể hội nhập. Do đó, cơ hội việc làm dành cho các bạn là cực kỳ lớn.

Nhiều cánh cửa chào đón, “tỷ phú thời gian”, không áp lực về tài chính, không áp lực về gia đình nên “nhảy việc” liên tục với tần suất cao là điều dễ hiểu.

Trong suy nghĩ của một người trẻ, họ muốn được tự do. Họ nghĩ rằng bản thân có nhiều thời gian và cơ hội để thử cho đến khi thực sự chọn được một nơi phù hợp.

Chịu nhiều tác động từ mạng xã hội .

Bạn có nghĩ rằng mạnh xã hội thì cũng ảnh hưởng đến “văn hóa đi làm”? Hoàn toàn có thể. Mạng xã hội là nơi mà hàng ngàn hội nhóm “mọc” lên, hàng triệu người bày tỏ ý kiến.

Tiếp xúc với quá nhiều nguồn thông tin từ mạng xã hội cũng khiến thế hệ Z chịu sự chi phối về tư tưởng, suy nghĩ và cuối cùng là cách hành động.

Những xu hướng được mạng xã hội tung hô như: Sống vì bản thân chứ đừng sống vì suy nghĩ hay ước muốn của người khác, hãy làm những điều mình thích, thanh xuân mỗi người chỉ được vài năm… nếu không được hiểu một cách thấu đáo, kín kẽ thì rất dễ gây nên những cách hành xử bồng bột và sai lầm.

Gen Z cũng là thế hệ cực kỳ nhạy cảm về mặt cảm xúc. Chính vì được sống trong xã hội mà ý kiến cá nhân ngày càng được xem trọng và ai đang dần thoải mái bày tỏ cảm xúc cá nhân lên mạng xã hội nên gen Z rất nhạy cảm, thậm chí là dễ tổn thương.

Những câu trách móc của cấp trên, sự khó chịu từ ánh mắt của đồng nghiệp (mà rất có thể là do các bạn đã quá nhạy cảm với vấn đề ấy), áp lực công việc quá nhiều ảnh hưởng đến những chuyến du lịch… Gen Z nếu không tìm được những người khiến họ có động lực và được truyền cảm hứng thì rất khó để phát huy bản thân hay gắn bó lâu dài.

Nhưng đó không phải là thực trạng của cả một thế hệ.

Không ít nhà tuyển dụng phàn nàn về thái độ nghỉ việc “kém văn minh” của số lượng không nhỏ thuộc về gen Z. “Đi thưa” nhưng “về không gửi”.

Có thể bạn nghĩ rằng hành động của mình không quá nghiêm trọng, song kỳ thực nó lại gây ra những tổn thất nhất định cho doanh nghiệp.

Hơn thế nữa, cách hành xử ấy khiến bạn gần như không còn “cửa” để trở lại làm việc cùng môi trường ấy hay người quản lý ấy.

Nhưng nói đi cũng nên nhìn lại. Có lẽ từ cương vị của những nhà tuyển dụng, nếu liên tục gặp phải những trường hợp như thế, chúng ta cũng nên một lần nhìn lại những lý do khác.

Văn hóa làm việc không phù hợp? Sự kết nối với nhân viên mới chưa tốt? Hay các bạn trẻ đang gặp vấn đề với người quản lý trực tiếp – mà thường là những quản lý cấp giữa?

Và quan trọng hơn, không nên đánh đồng cả một thế hệ bởi gen Z suy cho cùng vẫn đang cho thấy họ là một thế hệ thực sự tài năng, năng động, sáng tạo và nhanh nhạy. Các bạn có tư duy của một thế hệ hội nhập cả trong và ngoài nước.

Các bạn có những suy nghĩ riêng và không ngại tìm cách thể thực hiện những suy nghĩ hoặc ý tưởng đó. Các bạn ngày càng trở nên bản lĩnh, đa năng, dám nghĩ dám làm và độ tuổi thành công cũng vì thế mà ngày càng trẻ hóa.

Thế nên, gen Z không đáng bị đánh đồng với văn hóa nghỉ việc kém văn minh. Ở thế hệ nào cũng sẽ có những cá nhân thế này và những cá nhân thế khác. Điều quan trọng vẫn là chúng ta nhìn thấy được thực trạng, hiểu được một phần nguyên nhân từ cả 2 phía và khắc phục.

Chẳng hạn với thế hệ gen Z, trước khi thành công bài học lớn nhất là thành nhân.

Trước khi học văn bài học đầu tiên là học lễ. Ứng xử văn minh, có kỷ luật và có trách nhiệm là tôn trọng người tuyển dụng, công ty, đồng nghiệp và tôn trọng chính uy tín của bản thân bạn.

Đối với người tuyển dụng, có lẽ cần cân nhắc và xem xét lại về việc tăng tính kết nối để không tạo khoảng cách, nhất là khoảng cách thế hệ với những nhân viên mới như gen Z.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Có phải Cristiano Ronaldo vừa ‘thổi bay’ 4 tỷ USD của Coca-Cola bằng hành động này

Tiền đạo của đội bóng Juventus này đã bỏ hai chai Coca-Cola ra khỏi bàn của mình và đổi nó bằng chai nước lọc trong một cuộc họp báo của Euro Cup 2020.

Vào ngày 15/6 vừa qua, giá cổ phiếu của Coca-Cola đã giảm 1,6%, từ mức giá 56,10 USD xuống còn 55,22 USD. Điều này đồng nghĩa với việc công ty nước giải khát này đã mất 4 tỷ USD trong vòng 24 giờ.

Sự sụt giảm từ 242 tỷ USD xuống còn 238 tỷ USD này trùng hợp với hành động của cầu thủ bóng đá người Bồ Đào Nha Cristiano Ronaldo, khi trong cuộc họp báo UEFA Euro 2020 Cup, anh đã lấy hai chai Coca-Cola ra khỏi bàn của mình và đổi nó bằng chai nước lọc.

Tuy nhiên, đợt giảm giá này diễn ra từ nửa tiếng trước khi hành động của ngôi sao người Bồ Đào Nha này và video của anh được lan truyền trên TikTok. Nên những thông tin về việc hành động đó khiến giá cổ phiếu của Coca-Cola sụt giảm là chưa có cơ sở.

Cần lưu ý rằng, mặc dù động thái của Ronaldo có thể làm giảm giá cổ phiếu của Coca-Cola, nhưng ngày 15/6 cũng là ngày giao dịch không hưởng quyền của thương hiệu này.

Như Investopedia giải thích, vào thứ Sáu tuần trước, tức ngày 11 tháng 6, là ngày cuối cùng của việc mua cổ phiếu có đảm bảo của Coca-Cola và việc giảm giá trị của cổ phiếu trong điều kiện này là hết sức bình thường.

Cổ phiếu của Coca-Cola đã hồi phục một phần và đạt mức giá 55,42 USD vào cuối phiên giao dịch hôm 15/6.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google: 3 khoản đầu tư mà thương hiệu cần làm để đột phá trong ngành bán lẻ

Các thương hiệu và doanh nghiệp đang phải đối mặt với cái được gọi là “Cuộc di cư vĩ đại trong ngành bán lẻ” – một làn sóng người mua sắm chuyển sang trực tuyến trong thời kỳ đại dịch.

Vào năm 2020, Đông Nam Á có 40 triệu người dùng Internet mới, có nghĩa là hơn 70% dân số hiện đang trực tuyến. Những người mua sắm mới đã tạo ra hơn 1/3 doanh số thương mại trực tuyến của năm 2020.

Trong số này, cứ 10 người thì có 8 người nói rằng họ có ý định tiếp tục mua sắm trực tuyến. Xu hướng này cũng đúng trên toàn cầu khi chỉ 23% khách hàng nói rằng họ sẽ quay lại chi tiêu tại cửa hàng sau đại dịch.

Người tiêu dùng cũng đã nâng cao kỳ vọng của họ hơn khi mua sắm. Giờ đây, họ mong đợi các thương hiệu hiểu được sở thích mua sắm của họ, cung cấp những trải nghiệm được cá nhân hóa, mang đến hành trình mua hàng nhanh chóng và thuận tiện hơn.

Mặc dù sự gián đoạn (disruption) không phải là điều gì mới trong lĩnh vực bán lẻ, nhưng tốc độ và cường độ thay đổi trong năm qua là chưa từng có trước đây.

Để bắt kịp với “Cuộc di cư vĩ đại trong ngành bán lẻ”, chuyển sang kỹ thuật số, đầu tư nhanh chóng và có chiến lược là điều rất quan trọng.

Dưới đây là 03 khoản đầu tư mà các thương hiệu có thể thực hiện để kết nối với những người mua sắm trực tuyến và thúc đẩy sự tăng trưởng trong tương lai.

1. Đầu tư vào thương hiệu của bạn.

Khi lệnh ‘đóng cửa’ được ban hành, hơn 75% người dân ở các quốc gia được khảo sát trên toàn cầu đã khám phá các thương hiệu mới thông qua môi trường trực tuyến.

30% người mua sắm trực tuyến đã mua một thương hiệu mới, điều này cho thấy họ đã sẵn sàng chấp nhận các sản phẩm mới mà họ chưa từng dùng trước đó.

Để nổi bật hơn trong bối cảnh bán lẻ ngày càng cạnh tranh như hiện nay, các thương hiệu cần phải xây dựng những mối liên hệ chặt chẽ hơn đồng thời luôn cung cấp cho mọi người lý do để họ muốn tương tác với thương hiệu.

Thể hiện các giá trị thương hiệu (brand value) của bạn là một cách để làm điều đó. Người tiêu dùng thể hiện sự sẵn sàng tăng chi tiêu của họ lên tới 31% cho các sản phẩm và thương hiệu thể hiện rõ các giá trị phù hợp với giá trị của họ.

Đầu tư vào xây dựng thương hiệu cũng mang lại hiệu quả lâu dài. Mặc dù các hoạt động kích hoạt bán hàng có thể thúc đẩy doanh thu tức thì hơn, nhưng nó thường tồn tại trong thời gian ngắn hạn.

Các doanh nghiệp đầu tư vào việc xây dựng nhận thức thương hiệu cũng có khả năng phục hồi tốt hơn. Theo một nghiên cứu, các doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động xây dựng thương hiệu đã phục hồi nhanh hơn 9 lần so với những doanh nghiệp khác.

2. Đầu tư vào ứng dụng di động và website bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng (DTC).

Mặc dù các nền tảng hoặc thị trường trực tuyến có thể đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược bán hàng của bạn, nhưng việc đầu tư vào các website bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng và ứng dụng di động của thương hiệu cũng sẽ xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.

Theo Google, có đến 72% người tiêu dùng thích tương tác với thương hiệu thông qua ứng dụng và 55% người tiêu dùng thích tương tác trực tiếp thông qua website của thương hiệu.

Sự kết nối trực tiếp với các thương hiệu mang đến cho người tiêu dùng sự an tâm và cho phép các thương hiệu mang đến những trải nghiệm đầu tiên tốt hơn.

Bạn có thể xây dựng danh tiếng, uy tín và lòng tin với khách hàng bằng cách thực hiện những việc như bản địa hóa các kênh của mình bằng các ngôn ngữ phù hợp và xuất bản các bài viết đánh giá (review) xác thực của người tiêu dùng.

Các website DTC (hoặc D2C) có thể giúp bạn cung cấp các so sánh sản phẩm một cách rõ ràng, các chương trình hậu mãi, cũng như các dịch vụ giá trị gia tăng như chương trình khách hàng thân thiết, bảo hành và các khuyến mãi được cá nhân hóa tốt hơn.

Tất nhiên, ứng dụng di động theo mô hình DTC đóng một vai trò quan trọng không kém trong hành trình mua sắm.

80% mọi người đã cài đặt ít nhất một ứng dụng bán lẻ và 72% trong số họ thích tương tác với các thương hiệu thông qua ứng dụng của họ.

3. Đầu tư vào dữ liệu khách hàng của bên thứ nhất.

Các thương hiệu có thể phát triển sự hiểu biết sâu sắc hơn về khách hàng của họ thông qua vô số dữ liệu của bên thứ nhất (dữ liệu do thương hiệu sở hữu) thu thập được từ các giao dịch tại cửa hàng thực, lượt truy cập vào các website của thương hiệu và tương tác trên các kênh truyền thông mạng xã hội như Facebook hay YouTube.

Dữ liệu khách hàng của bên thứ nhất (first party data) cũng cung cấp những hiểu biết chính xác nhất về những người dùng mà bạn đang bán hàng và cách tốt nhất để cá nhân hóa trải nghiệm người mua sắm.

Điều này đòi hỏi các thương hiệu phải đầu tư nhiều hơn vào việc phân tích trên các website và ứng dụng (app) của mình để khai thác các thông tin chi tiết (insight) từ đó giúp thương hiệu mang lại những trải nghiệm trực tuyến tốt hơn cho người tiêu dùng.

Trong khi 87% thương hiệu thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC) coi dữ liệu của bên thứ nhất là rất quan trọng đối với những nỗ lực marketing của họ, thì hơn 1/2 cho rằng họ đang sử dụng dữ liệu đó dưới mức trung bình hoặc trung bình.

Theo một nghiên cứu, khoảng 70% người tiêu dùng sẽ sẵn sàng chia sẻ thêm thông tin với các thương hiệu bán lẻ nếu điều đó đồng nghĩa với việc họ sẽ có trải nghiệm mua sắm tốt hơn.

Theo Google, các thương hiệu sử dụng dữ liệu này để điều chỉnh trải nghiệm mua sắm trực tuyến đã tăng thêm trung bình 11% doanh thu và tiết kiệm chi phí hơn 18%.

Tại Google, các nghiên cứu nội bộ khác cũng cho thấy rằng các nhà bán lẻ sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất đã đạt được mức doanh thu trung bình gấp 1,5 lần so với những đơn vị không sử dụng.

Phát triển mạnh mẽ hơn trong “Cuộc di cư vĩ đại trong ngành bán lẻ”.

Đối mặt với những ‘cuộc di cư’ chưa từng có, các thương hiệu cần phải thích ứng nhanh hơn trong một cuộc chơi dài hơn, việc thay đổi hành vi và thói quen của người tiêu dùng sẽ là yếu tố lõi để các thương hiệu cần theo đuổi.

Và bây giờ là lúc để bạn cần đầu tư nhiều hơn vào thương hiệu, website theo mô hình D2C, ứng dụng dành cho thiết bị di động (mobile app) và hiểu khách hàng của bạn thông qua dữ liệu của bên thứ nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Long Trần | MarketingTrips 

Nếu chọn ‘bán mình’, Facebook có thể đã ‘nối gót’ cùng Yahoo

Cựu quản lý ở Facebook cho rằng nếu không nhờ sự kiên quyết của CEO Facebook, công ty này đã có thể thuộc về Yahoo từ hơn 10 năm trước và khó có khả năng phát triển như ngày nay.

Dan Rose, cựu giám đốc kinh doanh thời kỳ đầu của Facebook gần đây đã có những chia sẻ về Mark Zuckerberg trên Twitter. Ông Rose cho rằng chính sự lì lợm, tâm lý vững chắc của Mark Zuckerberg giúp công ty này không bị Yahoo mua lại, và phát triển đến ngày nay.

Vào năm 2006, Yahoo đã ngỏ ý mua lại Facebook, khi đó chỉ sở hữu 5 triệu người dùng, với giá 1 tỷ USD. Tuy nhiên, Mark Zuckerberg nhất quyết từ chối bất chấp áp lực từ hội đồng quản trị.

Trong bài viết trên Twitter, Dan Rose cho rằng người sáng lập chỉ có thể thành công khi sở hữu nền tảng tâm lý vững chắc.

“Theo kinh nghiệm của tôi, những người sáng lập giỏi nhất đều phải phát triển tâm lý chiến đấu. Mark Zuckerberg là một chiến binh, và nếu không có tâm lý đó Facebook sẽ không bao giờ phát huy được hết tiềm năng. Đây là những gì tôi thấy trong hơn 13 năm làm việc với Zuckerberg”, Dan Rose chia sẻ.

Một năm sau lời đề nghị của Yahoo, Facebook đã gọi được vốn ở vòng Series C từ Microsoft, nâng định giá công ty lên 15 tỷ USD.

Trái ngược với sự tăng trưởng của Facebook, Yahoo lại rơi vào tình cảnh khó khăn với các thương vụ mua đi bán lại trong những năm trở lại đây.

Tại thời kỳ hoàng kim của mình, Yahoo từng được mệnh danh là “trang chủ” của Internet và có lúc được định giá lên tới 125 tỷ USD. Nhiều sai lầm về đường lối đã khiến ông hoàng Internet một thời ngày càng sa sút.

Nếu ngày đó, Yahoo mua được Facebook, nhiều kịch bản có thể xảy ra. Hoặc Facebook “đắm tàu” cùng Yahoo. Hoặc chính Facebook sẽ cứu vớt sự bết bát của công ty mẹ – với điều kiện Yahoo “để yên” cho Mark Zuckerberg phát triển Facebook.

Trong kịch bản Yahoo sa thải CEO Facebook và áp đặt các quyết định sai lầm lên chiến lược của công ty này, số phận của cả hai cũng rất khó để đoán định.

Đầu tháng 5, Verizon Communications, công ty sở hữu Yahoo cho biết họ đã đồng ý bán Yahoo và AOL cho Apollo Global Management trong thỏa thuận trị giá 5 tỷ USD.

Dan Rose cũng cho biết CEO Facebook là người rất quyết đoán trong các chọn lựa nhân sự cấp cao. Mặc dù nhận được rất nhiều sự tin tưởng, Dan Rose hiểu rõ ông sẽ bị sa thải ngay lập tức nếu có ý định tổ chức một cuộc họp sau lưng Mark mà chưa có sự cho phép.

Tuy vậy, Mark Zuckerberg không phải là người hoàn hảo khi có những lúc anh cũng gặp tình trạng căng thẳng. Dù là một tỷ phú, Mark Zuckerberg cũng tỏ ra bối rối khi một cô gái cố quyến rũ anh tại sự kiện năm 2010.

“Năm 2010, Mark đã thực sự toát mồ hôi trên sân khấu tại một hội nghị công nghệ lớn với hàng trăm khán giả đều là những giám đốc điều hành. Anh ấy thật sự lo lắng và không tự tin về bản thân trong 30 phút đầu tiên của cuộc phỏng vấn trước khi thực sự bình tĩnh trở lại và ổn định tâm lý”, Dan Rose kể lại.

“Không giống như Steve Jobs, Mark không bao giờ ném đồ đạc, quát mắng mọi người hay mất bình tĩnh. Anh ấy là người quyết đoán một cách ‘tàn nhẫn’, luôn sẵn sàng thực hiện những yêu cầu khó khăn”, Dan Rose chia sẻ về sếp cũ của mình.

Rose gia nhập Facebook vào năm 2006, sau 7 năm làm việc tại Amazon và tạo dấu ấn với dòng sách điện tử Kindle.

Tại Facebook, Dan Rose từng giữ chức vụ phó chủ tịch quan hệ đối tác, giám đốc phát triển kinh doanh cũng như tham gia giám sát các hoạt động sáp nhập trên toàn cầu trước khi chính thức nghỉ việc vào năm 2018.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Đan Linh | MarketingTrips

TikTok ra mắt chiến dịch #CreativityForGood để làm nổi bật những nhà sáng tạo và người dùng trên nền tảng

Khi sự kiện trao giải lớn nhất ngành quảng cáo hàng năm Cannes Lions sắp diễn ra, TikTok rất muốn tham gia nhưng đáng tiếc, ở hiện tại, các video của TikTok không phù hợp với các hạng mục Cannes hiện có. TikTok ra mắt chiến dịch #CreativityForGood để làm nổi bật những nhà sáng tạo và người dùng trên nền tảng

Với lý do này, TikTok đang tung ra một chiến dịch quảng bá riêng của mình để kỷ niệm Cannes Lions, với tên gọi #CreativityForGood.

Chiến dịch sẽ mời người dùng TikTok tạo các chiến dịch hoặc quảng cáo theo phong cách TikTok cho một trong bốn tổ chức phi lợi nhuận mà nền tảng này đang hợp tác.

Theo giải thích của TikTok:

“Thông qua thử thách hashtag #CreativityForGood, chúng tôi đang giới thiệu cách cộng đồng nhà sáng tạo và người dùng toàn cầu của chúng tôi đang thúc đẩy nhiều sự thay đổi của xã hội và truyền cảm hứng cho nhiều hành động.

Cho dù đó là việc hỗ trợ một tổ chức từ thiện, tình nguyện hay thực hiện các hành động tử tế ngẫu nhiên.

Là một phần của #CreativityForGood, chúng tôi cũng đã hợp tác với bốn tổ chức phi lợi nhuận quốc tế, những tổ chức đang tạo ra những điều tốt mỗi ngày thông qua công việc của họ.”

Bốn tổ chức phi lợi nhuận ban đầu tham gia là:

  • Malala Fund – Được thành lập bởi sinh viên và người từng đoạt giải Nobel, Bà Malala Yousafzai, Malala Fund đầu tư vào các chương trình giáo dục để giúp các nữ sinh đến trường và phát huy hết tiềm năng của mình.
  • It Gets Better Project – Một tổ chức phi lợi nhuận với sứ mệnh nâng đỡ, trao quyền và kết nối các đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính, chuyển giới trên toàn cầu.
  • IFRC – Hiệp hội Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế là mạng lưới nhân đạo lớn nhất thế giới, tiếp cận 150 triệu người tại 192 quốc gia thông qua hoạt động của hơn 13,7 triệu tình nguyện viên.
  • One Tree Planted – Tổ chức từ thiện môi trường One Tree Planted được xây dựng nhằm giúp các cá nhân và doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc đóng góp vào việc bảo vệ môi trường, tạo khí hậu trong lành hơn, bảo vệ sự đa dạng sinh học và các nỗ lực tái trồng rừng trên khắp thế giới.

Về phần chiến dịch, người dùng TikTok sẽ được khuyến khích tạo các video clip của riêng họ để quảng bá những yếu tố đầy tính nhân văn này, sử dụng thẻ #CreativityForGood để tăng cường sức mạnh của thông điệp và góp phần nâng cao nhận thức của mọi người.

TikTok cũng sẽ quyên góp 50.000 USD cho mỗi tổ chức phi lợi nhuận trong số bốn tổ chức phi lợi nhuận lần này.

Đó là một cách tiếp cận khá thú vị từ TikTok nhằm tăng cường sự tương tác xung quanh các chiến dịch quảng cáo và nhắc nhở những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trong việc xem xét cách họ có thể chuyển đổi các kỹ năng trên TikTok của họ thành việc quảng bá thương hiệu.

Bên cạnh đó, việc các video clip có mức độ tương tác cao cũng sẽ nhấn mạnh tiềm năng vốn có của TikTok – và điều này sẽ giúp TikTok ngày càng được công nhận nhiều hơn với tư cách là một nền tảng quảng cáo chuyên nghiệp đồng thời giành được vị trí trong các giải thưởng Cannes Lions trong tương lai.

Bạn có thể xem thêm nhiều thông tin về chiến dịch tại: #CreativityForGood 

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Unilever mua lại Paula’s Choice, một thương hiệu chăm sóc da hàng đầu của Mỹ

Vào ngày 14/6, Unilever chính thức thông báo đã ký kết thỏa thuận mua lại thương hiệu chăm sóc da Paula’s Choice từ TA Associates. Paula’s Choice là một trong những thương hiệu tiên phong trong việc áp dụng khoa học vào sản phẩm và thương mại điện tử theo mô hình DTC (bán hàng trực tiếp đến người dùng).

Unilever mua lại Paula's Choice

Được thành lập bởi Paula Begoun vào năm 1995, thương hiệu này nổi tiếng với sự đổi mới hàng đầu trong ngành, các sản phẩm được hỗ trợ bởi khoa học, các thành phần hiệu quả cao và các sản phẩm không có độc tố.

Paula’s Choice tận dụng rất tốt các công cụ kỹ thuật số (digital) và nội dung (content) để làm nổi bật các yếu tố khoa học đằng sau việc chăm sóc da, bao gồm: một danh sách “từ điển các thành phần” được phân tích nghiên cứu từ gần 4.000 thành phần, lời khuyên của các chuyên gia, một trung tâm chăm sóc da trực tuyến và nhiều kiến thức nền tảng về các thành phần khác.

Unilever mua lại Paula's Choice

Bà Vasiliki Petrou, Phó Chủ tịch điều hành tại Unilever Prestige cho biết:

“Chúng tôi rất vui mừng khi thông báo Paula’s Choice sẽ chính thức gia nhập đại gia đình Unilever Prestige của chúng tôi. Paula’s Choice là nhà tiên phong thực sự trong không gian kỹ thuật số dành cho sắc đẹp và đã tạo ra một thương hiệu mạnh dựa trên sứ mệnh bắt nguồn từ sự thật và sự minh bạch.

Chúng tôi rất nóng lòng muốn giới thiệu thương hiệu và các sản phẩm mang tính biểu tượng này đến với lượng khán giả lớn hơn nữa.”

Bà Paula Begoun, nhà sáng lập Paula’s Choice cho biết:

“Tôi rất vui mừng khi Unilever và Paula’s Choice hợp lực với nhau, đồng thời tôi muốn cảm ơn Vasiliki và nhóm Unilever đã tin tưởng vào chúng tôi, sứ mệnh và giá trị của chúng tôi.

Với Unilever, chúng tôi có thể tự tin xây dựng tiếp những công việc và tầm nhìn của mình trong suốt 26 năm tạo ra những sản phẩm xuất sắc và mang đến cho mọi người sự tự tin vì họ biết rằng họ đang được chăm sóc da một cách tốt nhất có thể.”

Ông Sunny Jain, Chủ tịch phụ trách mảng chăm sóc cá nhân & sắc đẹp của Unilever cho biết:

“Phát triển và tăng trưởng các danh mục đầu tư của Unilever trong phân khúc chăm sóc da là một trong những ưu tiên chiến lược hàng đầu của chúng tôi và tôi rất vui khi Paula’s Choice sẽ đồng hành cùng chúng tôi trong hành trình này”.

Ông Jeffrey Barber, Giám đốc điều hành tại TA Associates cũng cho biết thêm:

“Chúng tôi tự hào vì đã đóng góp một phần vào câu chuyện tăng trưởng của Paula’s Choice, một thương hiệu chăm sóc da hàng đầu toàn cầu hướng theo mô hình bán trực tiếp đến người tiêu dùng (DTC). Chúng tôi rất vui mừng được thấy những gì công ty có thể đạt được khi hợp tác với Unilever.”

Hiện Paula’s Choice được phân phối thông qua mô hình DTC toàn cầu và lựa chọn các nhà bán lẻ uy tín ở Bắc Mỹ, Châu Âu và Châu Á. Các điều khoản chi tiết của thỏa thuận không được tiết lộ và giao dịch dự kiến ​​sẽ kết thúc vào quý 3 năm 2021.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

CEO Instagram chia sẻ thông tin mới về cách tăng độ tiếp cận và thuật toán trên nền tảng

Mới đây, Ông Adam Mosseri, CEO của Instagram đã chia sẻ những thông tin chi tiết mới về cách tăng trưởng độ tiếp cận (reach), cách thuật toán của Instagram hoạt động và nhiều thông tin khác.

CEO Instagram chia sẻ thông tin mới về cách tăng độ tiếp cận và thuật toán trên nền tảng
Adam Mosseri | CEO Instagram

Theo đó, ông Mosseri cung cấp một loạt thông tin chi tiết, bao gồm:

  • Chúng tôi không thể đảm bảo phạm vi tiếp cận ổn định do các thay đổi liên tục trong thuật toán của Instagram. Mosseri lưu ý rằng khi ngày càng có nhiều người sử dụng Instagram, sự cạnh tranh về phạm vi tiếp cận luôn thay đổi, có nghĩa là người dùng sẽ thấy những biến động liên tục trong thống kê phạm vi tiếp cận của họ.
  • Về các phương pháp tiếp cận hay nhất trên nền tảng, Mosseri nói rằng bạn nên tập trung vào video, với hai giây đầu tiên là rất quan trọng để thu hút người xem. Mosseri cũng lưu ý rằng thẻ hashtag vẫn có nhiều giá trị trong việc nội dung được khám phá và góp phần xây dựng thương hiệu về lâu dài.
  • Mosseri nói rằng việc phát hành Reels trên toàn cầu đã bị trì hoãn do việc cấp phép âm nhạc ở một số khu vực chưa hoàn thành.
  • Mosseri giải thích rằng việc xác minh (Verify) trên Instagram là để cung cấp thông tin nhận dạng cho những người có nhiều khả năng bị mạo danh hơn và việc xác minh thường được đánh giá dựa trên các đề cập trên các phương tiện truyền thông báo chí (PR) của người nộp đơn.
  • Instagram đang làm nhiều thứ hơn đối với việc thanh toán trực tiếp cho nhà sáng tạo vì nó mang lại cho nhà sáng tạo nhiều mối quan hệ trực tiếp hơn với người hâm mộ (Fans).
  • Nền tảng này cũng đang xem xét các mô hình chia sẻ doanh thu mới cho video, bao gồm cả việc kiếm tiền từ Reels.
  • Đừng mua những người theo dõi giả mạo (fake followers). Mosseri nói rằng hệ thống của Instagram đang được cải thiện dựa trên nhiều yếu tố và việc mua người theo dõi giả mạo có thể khiến tài khoản của bạn gặp nhiều rủi ro đáng kể.

Ở một khía cạnh khác, khi nói về đối thủ ‘nặng ký’ TikTok. Mosseri nói rằng TikTok hiện làm tốt hơn trong việc tìm kiếm các tài năng trẻ và xu hướng mới, điều mà Instagram đang tìm cách cải thiện.

Theo Mosseri:

“Bạn biết rằng khi bạn nhấn vào TikTok và bạn sẽ ngay lập tức mỉm cười và cảm thấy được giải trí trên nền tảng. Đó là một điểm rất thú vị .”

Mosseri nói rằng Instagram đang nỗ lực để cải thiện thuật toán Instagram Reels của mình để cung cấp những trải nghiệm tương tự hoặc lý tưởng hơn, tuy nhiên, ông cũng thừa nhận rằng, TikTok đã làm video dạng ngắn lâu hơn và vẫn đang dẫn đầu về việc giải trí trên nền tảng.

Thuật toán của TikTok rất thông minh, đó là lý do tại sao khi bạn xem một video thì bạn rất dễ cuộn liên tục hàng giờ trên nền tảng để xem tiếp mà ‘không thoát ra được’.

Điểm mà TikTok thực sự thắng với các đối thủ cạnh tranh khác đó là nó đã đào tạo các thuật toán của mình dựa trên các yếu tố phù hợp để thu hút sự quan tâm của người dùng.

Việc hiển thị toàn màn hình (full-screen) các clip của TikTok cũng cung cấp cho nó nhiều lợi thế hơn để thu hút bạn.

Mosseri nói rằng, Instagram hiện tập trung vào việc cung cấp giá trị cho nhà sáng tạo về lâu dài – điều có thể giúp hàng triệu nhà sáng tạo kiếm tiền trong vòng 5 đến 10 năm tới.

Đây cũng có thể coi là cách Instagram đang ‘kìm hãm’ sự tăng trưởng của TikTok – trong khi TikTok vẫn đang phát triển nhanh chóng, nó vẫn chưa thiết lập được ưu thế cho việc kiếm tiền của nhà sáng tạo nội dung (Content Creator).

Kiếm tiền từ nội dung dạng ngắn vốn rất khó, vì bạn không thể bỏ qua quảng cáo ở giữa (mid-roll) hoặc đầu video (pre-roll) trên các video chỉ dài vài giây.

Nhưng trên Instagram, nhà sáng tạo có thể kiếm tiền từ nội dung và sự hiện diện của họ rộng rãi hơn, theo nhiều cách hơn, đồng thời áp dụng các xu hướng mới như nội dung dạng ngắn cho nhiều đối tượng hơn.

Nếu Instagram có thể cung cấp nhiều tiềm năng kiếm tiền hơn, đó có lẽ là điều sẽ mang lại cho nền tảng này nhiều sức hút để cạnh tranh nhiều hơn với TikTok.

Như Mosseri lưu ý, không có bất cứ ‘trò ảo thuật’ nào có thể giúp bạn quảng bá mọi bài đăng đến hàng triệu người, nhưng bằng cách ghi lại các mẹo mà nhóm của Instagram nêu bật với những giải thích cụ thể được cung cấp, bạn có thể hiểu rõ hơn về các yếu tố chính cho một chiến lược tiếp cận hiệu quả trên nền tảng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

TikTok Commercial Music Library: Công cụ tối ưu hiệu quả quảng cáo cho thương hiệu

TikTok là nơi các điệu nhảy, ‘memes’ và xu hướng âm nhạc mới được sinh ra, âm nhạc là trung tâm của nền tảng video dạng ngắn lớn nhất thế giới này.

Để tiết kiệm chi phí tiền bản quyền và các thỏa thuận cấp phép cho doanh nghiệp, TikTok đã tạo ra ‘Commercial Music Library’ (Thư viện âm nhạc thương mại) của riêng mình.

Thư viện âm nhạc thương mại là gì?

Thư viện âm nhạc thương mại hay Commercial Music Library của TikTok là một tập hợp hơn 150.000 bản nhạc miễn phí bản quyền có nguồn gốc từ các nghệ sĩ mới nổi và các nhà âm nhạc hàng đầu.

Thư viện có các bản nhạc có và không có lời ở mọi thể loại từ rock, hip-hop, nhạc điện tử, đến nhạc dân gian và chúng đang được phát triển mỗi ngày, vì vậy, các chiến dịch quảng cáo của bạn sẽ luôn được đảm bảo có những video mới liên tục.

Thư viện âm nhạc thương mại dành cho ai?

Thư viện âm nhạc thương mại dành cho bất kỳ tài khoản nào sử dụng TikTok để làm marketing, quảng cáo, tài trợ, ủng hộ…, bao gồm tài khoản thương hiệu chính thức, đối tác quảng cáo, tổ chức chính phủ và phi chính phủ (NGOs).

Hiện tại, Thư viện âm nhạc thương mại có sẵn cho các doanh nghiệp ở các quốc gia sau:

Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ, Anh, Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Ba Lan, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, Malaysia, Singapore, Canada, Úc, Ả Rập Xê Út, UAE, Kuwait, Qatar, Oman, Bahrain, Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga , Hồng Kông, Đài Loan và Hàn Quốc.

Tôi có thể sử dụng các bản nhạc của thư viện âm nhạc thương mại ở đâu và bằng cách nào?

Các bản nhạc trong thư viện âm nhạc thương mại có sẵn trong thư viện TikTok Sounds cho tất cả mọi người dùng.

Các tài khoản doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng nhạc từ thư viện âm nhạc thương mại. Điều này là để tránh các vấn đề phát sinh từ việc sử dụng âm nhạc có bản quyền cho các mục đích quảng cáo.

Phần lớn các bản nhạc trong thư viện âm nhạc thương mại được cấp phép sử dụng trên toàn thế giới, không giới hạn trong hệ sinh thái của TikTok, cũng như được người dùng TikTok chia sẻ.

Điều đó có nghĩa là bạn không thể sử dụng các bản nhạc này để tạo nội dung cho các nền tảng khác và bạn không được phép phối lại (remix) hoặc sửa đổi bản nhạc theo bất kỳ cách nào, nhưng bạn được phép đăng lại nội dung gốc TikTok của mình trên các nền tảng khác.

Giống như tất cả người dùng TikTok, bạn có thể thoải mái sử dụng các bài hát từ thư viện âm nhạc thương mại trong tất cả các video TikTok thông thường và quảng cáo trong nguồn cấp dữ liệu.

Tuy nhiên, đối với các chiến dịch quảng cáo, bạn cần điền vào đơn đăng ký để TikTok có thể ghi lại cách thức và vị trí âm nhạc đang được sử dụng trên nền tảng. Quá trình này sẽ được chỉ dẫn bên dưới.

Bằng cách nào tôi có thể sử dụng thư viện âm nhạc thương mại cho một bài đăng quảng cáo?

(Quy trình này chỉ dành cho các chiến dịch như TopView, Hashtag Challenges và Branded Effects.)

  1. Bạn chỉ cần đăng ký sử dụng nhạc từ thư viện âm nhạc thương mại khi tạo nội dung quảng cáo. Bạn có thể đăng ký bằng cách điền vào form này: Commercial Music Library
  2. Ngay sau khi đăng ký, bạn có thể chọn một bản nhạc. Khi sử dụng thư viện, bạn có thể lọc theo thể loại cũng như tìm kiếm theo các từ khóa cụ thể.
  3. Sau khi chọn và gửi yêu cầu, TikTok sẽ xác nhận xem bản nhạc bạn yêu cầu có đáp ứng các yêu cầu của chiến dịch hay không. Họ cũng sẽ kiểm tra xem nó hiện đang được sử dụng cho bất kỳ chiến dịch nào khác không và xử lý đơn đăng ký của bạn.
  4. Sau khi đơn đăng ký của bạn được chấp thuận. Các bản nhạc sẽ được liệt kê trong thư viện nhạc trên ứng dụng, sẵn sàng được thêm vào video của bạn.

Tôi vẫn có thể sử dụng âm nhạc gốc hoặc các bản nhạc được cấp phép từ các nơi khác không?

Bạn có thể tự do sử dụng âm thanh được tạo ra ban đầu trong nội dung của mình nếu bạn muốn.

Nếu bạn muốn sử dụng một bài hát gốc không có trong thư viện âm nhạc thương mại, bạn chịu trách nhiệm về mọi thỏa thuận về bản quyền, sử dụng hoặc cấp phép có liên quan.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

YouTube cho phép nhà sáng tạo thêm quảng cáo giữa, cuối video và phụ đề trong khi xử lý video

YouTube vừa ra mắt bản cập nhật mới cho phép nhà sáng tạo đặt quảng cáo giữa video (midroll), cuối video (postroll), thẻ thông tin… trong khi video của họ đang được xử lý. Một cập nhật giúp tiết kiệm đáng kể thời gian chờ của nhà sáng tạo.

YouTube cho phép nhà sáng tạo thêm quảng cáo giữa, cuối video và phụ đề trong khi xử lý videoTheo ông Conor Kavanagh đến từ YouTube giải thích, quy trình mới sẽ tiết kiệm đáng kể thời gian cho nhà sáng tạo nội dung bằng cách cho phép họ kết hợp các quy trình thêm quảng cáo và nội dung vào quy trình tải lên của video, thay vì phải đợi cho đến khi video được tải lên đầy đủ trước khi thêm các tính năng này như trước đây.

Nếu bạn là nhà sáng tạo có nhiều video để tải lên và đặc biệt là những video dài với quá trình tải lên lâu hơn, bản cập nhật lần này có thể là một trợ giúp rất lớn.

Ngoài ra, bạn không chỉ có thể tiết kiệm thời gian mà còn là về việc cải thiện quy trình làm việc – thay vì như trước đây, trong quá trình chờ video tải lên, bạn tập trung vào cộng việc khác khiến chất lượng công việc của từng nhiệm vụ không hiệu quả. Giờ đây bạn có thể tập trung nhiều hơn để giải quyết một vấn đề hiệu quả hơn.

Ngoài ra, YouTube cũng xác nhận thông báo rằng từ đầu tuần này ứng dụng video dạng ngắn Shorts của họ hiện đã có sẵn ở 23 khu vực mới.

Trang tin TechCrunch cho biết, Shorts sẽ sớm có sẵn cho người dùng ở Anh, Canada và Mỹ Latinh, ngoài Ấn Độ và Mỹ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Các nhà bán lẻ ngoại tiếp tục đổ vốn vào thị trường Việt Nam

Mặc dù còn nhiều thách thức, song thị trường bán lẻ (Retail Market) Việt Nam vẫn có sức hấp dẫn lớn đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và đầu tư, trong quý I/2021 tổng lượng vốn FDI đăng ký mới vào các lĩnh vực bán buôn, bán lẻ và sửa chữa động cơ là 22,13 triệu USD, vào 42 dự án và chiếm 0,3% tổng vốn cả nước.

Tại Hà Nội, vốn đăng ký mới trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ; sửa chữa động cơ là 19,69 triệu USD từ 32 dự án, chiếm 40% tổng vốn vào Hà Nội và 89% tổng vốn FDI của cả nước vào riêng lĩnh vực này.

Trong số 66 dự án được cấp mới tại Hà Nội vào quý I/2021, có 5 dự án trung tâm mua sắm và siêu thị, đóng góp 13,48 triệu USD, tương đương 27% vốn FDI đăng ký mới tại thủ đô.

Đáng chú ý, cả 5 dự án đều được phát triển bởi những nhà đầu tư lớn, theo đuổi hoạt động đầu tư dài hạn tại Việt Nam đến từ Nhật Bản và Hàn Quốc.

Không chỉ chứng minh bằng những con số, sự hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam còn được thể hiện bằng việc các nhà đầu tư ngoại liên tục mở rộng hệ thống, chuyển đổi, mua bán, sáp nhập sôi động trên thị trường.

Mới đây, một tập đoàn của Hàn Quốc đã bỏ vốn mua 16,26% cổ phần của Công ty cổ phần Dịch vụ thương mại tổng hợp Vincommerce (đơn vị vận hành hệ thống VinMart thuộc Masan).

Theo đó, Công ty cổ phần Tập đoàn Masan lên kế hoạch đổi tên hệ thống bán lẻ VinMart thành WinMart, việc này đồng nghĩa với hơn 2.300 siêu thị, cửa hàng của hệ thống bán lẻ này đang “phủ sóng” khắp 58 tỉnh, thành phố trên cả nước sẽ mang tên mới.

Một đại gia bán lẻ ngoại khác, Aeon mới đây cũng thông tin về việc dự kiến xây thêm đại siêu thị tại Hà Nội. Doanh nghiệp này đặt mục tiêu đến năm 2025 phát triển 20 trung tâm thương mại tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, Tập đoàn Central Retail đã đổi tên 7 siêu thị Big C thành Tops Market và 5 đại siêu thị Big C thành GO!.

Năm 2021, doanh nghiệp này sẽ tiếp tục phát triển mở rộng với tổng giá trị đầu tư khoảng 6,6 tỷ bath (211 triệu USD), dự định mở mới 4 trung tâm thương mại và đại siêu thị GO! tại Thái Nguyên, Bà Rịa, Thái Bình và Lào Cai và 1 siêu thị Mini Go! ở Tây Ninh.

Trong kế hoạch 5 năm tới, Central Retail dự kiến đầu tư khoảng 35 tỷ bath (1,1 tỷ USD) với mục tiêu mở rộng kinh doanh tại 55 tỉnh, thành trên toàn quốc để cung cấp những dịch vụ toàn diện hơn và tạo ra nhiều công việc và thu nhập ổn định cho người Việt Nam.

Trước sức hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam với các đại gia ngoại, các chuyên gia của Savills chỉ ra rằng, Việt Nam có lợi thế lớn với nền kinh tế phát triển nhanh trong khu vực Đông Nam Á.

Trong quý I/2021, GDP của Việt Nam đạt tăng trưởng 4,5%, thể hiện các hoạt động kinh tế tích cực trong bối cảnh đại dịch toàn cầu.

Vốn FDI cam kết trong quý đầu tiên tăng 18,5%, trong khi FDI giải ngân tăng 6,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, số lượng dân số tăng đều và chi tiêu tiêu dùng tăng nhanh cũng khiến thị trường bán lẻ tại Việt Nam trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

Theo ông Matthew Powell, Giám đốc Savills Hà Nội, Việt Nam hiện có chỉ số kinh tế vĩ mô hứa hẹn như tăng trưởng GDP mạnh mẽ, tăng trưởng chi tiêu đi kèm với quá trình đô thị hóa nhanh.

Nhờ nền tảng kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh hấp dẫn, Việt Nam được xem như một điểm đến đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Cùng với đà tăng trưởng GDP, tốc độ đô thị hoá tại Việt Nam dự kiến vẫn tiếp tục diễn ra nhanh chóng. Số lượng tầng lớp trung lưu tại Việt Nam đồng thời gia tăng.

Theo nghiên cứu của World Bank, tầng lớp trung lưu tại Việt Nam hiện chiếm 13% tổng dân số và sẽ đạt 26% vào năm 2026.

Tăng trưởng này sẽ tạo ra sự thay đổi lạc quan trong tổng chi tiêu tiêu dùng nội địa. Hơn nữa, việc GDP bình quân đầu người gần chạm mức 3.000 USD/năm cũng đồng thời cho thấy tiềm năng đáng kể cho ngành bán lẻ tại Việt Nam.

Một điểm đáng chú ý khác, các hiệp định thương mại song và đa phương giữa Việt Nam và các đối tác sẽ hỗ trợ sự phục hồi và tăng trưởng của thị trường bán lẻ.

Thách thức của các nhà bán lẻ ngoại.

Tuy nhiên, ông Matthew cũng cho rằng, bên cạnh những thuận lợi, hiện các nhà đầu tư nước ngoài đang gặp phải những thử thách nhất định khi đầu tư vào thị trường bán lẻ Việt Nam.

Nguyên nhân là do tại Việt Nam, bán lẻ truyền thống vẫn giữ vai trò chủ đạo. Theo thống kê của Nielsen, bán lẻ truyền thống, bao gồm các cửa hàng tạp hoá và chợ truyền thống, vẫn chiếm 74% thị phần thị trường, và tăng 1%/năm. Trong khi đó, bán lẻ hiện đại chiếm 26% thị phần, với mức tăng 12%/năm.

Hơn nữa, tuy thị trường bán lẻ tại Việt Nam đã có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư nước ngoài, nhưng các doanh nghiệp nắm giữ thị trường chủ yếu vẫn là những thương hiệu nội địa như Vingroup, Masan và MWG.

Do không đủ khả năng cạnh tranh, một số nhà bán lẻ nước ngoài đã phải rời khỏi thị trường. Trong khi đó, những doanh nghiệp nội địa đã nắm bắt thành công cơ hội M&A để tăng quy mô cũng như mở rộng thêm thị phần thị trường bán lẻ trong nước.

Đơn cử như việc chuỗi siêu thị Auchan từ Pháp được chuyển nhượng cho nhà bán lẻ nội là Saigon Coop, hay sự tháo chạy của các tập đoàn tiềm lực như Casino Group, Metro Group khỏi thị trường.

Tuy vậy, Việt Nam vẫn giữ lợi thế về môi trường đầu tư như ổn định chính trị và chính sách quản lý vốn, tất cả đều tạo thêm sức hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài.

Mặc dù đầu tư bất động sản tạm thời gặp các vướng mắc về pháp lý, Thủ tướng Chính phủ đang thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và tạo thêm cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đấu giá quỹ đất.

Đánh giá về các giải pháp dành cho các nhà bán lẻ quốc tế, ông Matthew Powell cho rằng, các nhà bán lẻ thường được xem là những doanh nghiệp mang lại sự tiện lợi và giá trị đồng tiền.

Do đó, việc quản lý chặt chẽ nguồn lực và giữ vững tỷ suất lợi nhuận sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp bán lẻ gặt hái được nhiều thành công hơn tại thị trường Việt Nam.

Các yếu tố có thể hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng được tối đa cơ hội trong thị trường bán lẻ gồm: quan hệ và quy mô, cam kết giá trị hấp dẫn, xây dựng mô hình kinh doanh vững chắc, xây dựng thương hiệu, nắm rõ thị trường bán lẻ, không ngừng đổi mới và phát triển trên nền tảng đa kênh.

Bên cạnh đó, việc Việt Nam là một trong những nền kinh tế số phát triển mạnh mẽ nhất tại khu vực cũng đã thúc đẩy các công ty toàn cầu đầu tư nhiều hơn nữa vào thị trường thương mại điện tử trong nước.

Theo số liệu của Bộ Công Thương, 53% dân số tham gia mua bán trực tuyến, đưa thị trường thương mại điện tử Việt Nam trong năm 2020 tăng trưởng 18%, đạt 11,8 tỷ USD.

Theo kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025, đến năm 2025, có tới 55% dân số tham gia mua sắm trực tuyến, với giá trị mua hàng hoá và dịch vụ trực tuyến đạt trung bình 600 USD/người/năm.

Doanh số thương mại điện tử mô hình B2C tăng 25%, đạt 35 tỷ USD, chiếm 10% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước.

Theo dự báo, 55% tổng dân số Hà Nội sẽ mua sắm trực tuyến trên các nền tảng thương mại điện tử, với tăng trưởng doanh thu đạt 20%/năm vào năm 2025. Đây sẽ là thị trường đầy tiềm năng đối với các nhà bán lẻ ngoại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

5 cam kết mà tất cả các nhà lãnh đạo đều nên làm để phát triển doanh nghiệp

Để xây dựng sự phát triển cho doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo đều nên phải xây dựng cho mình những thói quen, những cam kết một cách liên tục.

5 cam kết mà tất cả các nhà lãnh đạo đều nên làm để phát triển doanh nghiệp

Dưới đây là 5 cam kết mà mà các doanh nhân có thể học hỏi để phát triển doanh nghiệp.

Cam kết lắng nghe.

Lắng nghe thực sự là một siêu năng lực. Đặc biệt là đối với các nhà lãnh đạo.

Mọi người trong đội nhóm của bạn là duy nhất và sở thích giao tiếp của họ cũng vậy. Một số người thích được cổ vũ bằng những lời tán dương tích cực. Những người khác thích nói chuyện thẳng thắn và đi thẳng vào vấn đề.

Là nhà lãnh đạo, một phần công việc của chúng ta là lắng nghe và học hỏi cách các thành viên trong đội nhóm của giao tiếp và điều chỉnh phong cách giao tiếp của chúng ta để phù hợp hơn với họ.

Trách nhiệm của chúng ta là lắng nghe, khám phá những điều khiến mỗi cá nhân có thể ghi được dấu ấn và nâng cao niềm đam mê của họ, giúp họ đạt được những mục tiêu cá nhân trong tổ chức.

Cam kết giao tiếp.

Cách chúng ta nói chuyện với đội nhóm của mình cũng rất quan trọng. Đặc biệt là vì bạn đang ở vị trí có tầm ảnh hưởng, lời nói của bạn có trọng lượng hơn những người khác.

Bất kỳ dấu hiệu nào liên quan đến việc nói xấu một thành viên trong đội nhóm cuối cùng có thể làm xói mòn mối quan hệ trong công việc – và nó có thể xảy ra rất nhanh chóng. Khi cung cấp phản hồi với cấp dưới, điều quan trọng là bạn luôn phải lưu tâm đến những thông điệp của mình.

Để có thể tham gia và hỗ trợ cho một dự án đang trễ tiến độ nào đó. Thay vì chỉ bày tỏ sự thất vọng của bản thân, bạn cần đảm bảo việc chia sẻ những gì bạn muốn và lý do chính đằng sau những góp ý đó.

Mục tiêu chính của chúng ta với cách chúng ta giao tiếp là nâng cao tinh thần và trách nhiệm của đội nhóm, giúp họ phát triển trong vai trò của chính họ và hỗ trợ sự thăng tiến trong sự nghiệp của họ.

Cam kết học hỏi.

Việc dành thời gian để đào sâu kiến ​​thức chuyên môn cũng như các kỹ năng của bạn nên là một thông lệ bắt buộc.

Thông tin có mặt ở khắp mọi nơi do đó việc nâng cao trình độ học vấn hay phát triển sự hiểu biết về lĩnh vực của chúng ta chưa bao giờ dễ dàng hơn thế.

Bạn nên liên tục tham gia các sự kiện, xu hướng trong ngành, theo dõi các đối thủ cũng như các nhà lãnh đạo tư tưởng khác và tìm cách khám phá ra các chiến lược mới để từ đó giúp bạn trở thành một nhà lãnh đạo tốt hơn.

Cam kết tới hệ thống.

Trong thế giới kinh doanh đầy sự bất ổn và gián đoạn như hiện tại, tốc độ là chiến thắng.

Và môt trong những cách thiết yếu nhất để trở nên hiệu quả hơn với khả năng ra quyết định của bạn với tư cách là một nhà lãnh đạo đó là tạo ra các hệ thống linh hoạt.

Bạn càng hiểu rõ các cơ chế giúp doanh nghiệp của bạn hoạt động và tăng trưởng, thì nó càng cho phép bạn lặp lại và tối ưu dựa trên hệ thống của mình một cách tốt hơn.

Từ cách bạn tuyển dụng, chia sẻ thông tin nội bộ, triển khai những thông báo ra bên ngoài, đến cách bạn cấu trúc toàn bộ sơ đồ tổ chức của mình, gần như mọi thứ trong doanh nghiệp của bạn cần phải được đưa vào một hệ thống và liên tục được tối ưu hóa.

Bằng cách có một quy trình chuyên nghiệp, bạn có thể theo dõi và xác định những điểm không hiệu quả tốt hơn. Các hệ thống cũng có thể cho phép bạn suy nghĩ dài hạn được hiệu quả hơn, sau đó sẽ cho phép bạn đưa ra các quyết định sáng suốt hơn.

Những nhà lãnh đạo giỏi nhất là những người liên tục cam kết để tạo ra những hệ thống linh hoạt và hiệu quả nhất.

Cam kết với chính bạn.

Bạn không thể lãnh đạo một nhóm người và phát triển doanh nghiệp nếu bạn không tự cam kết và phát triển bản thân.

Để hạn chế tình trạng mệt mỏi của nhân viên, bạn có thể cam kết trong việc chọn một thời điểm tốt nhất trong ngày hoặc tuần để thực hiện các cuộc họp chẳng hạn.

Các cam kết nhỏ khác của chính bản thân các nhà lãnh đạo như thời gian nghỉ ngơi, thời gian ăn uống hay tập thể dục cũng quan trọng không kém.

Những thói quen sẽ tăng lên theo thời gian. Và nếu bạn muốn trở thành một nhà lãnh đạo hiệu quả, trước hết hãy bắt đầu bằng việc lãnh đạo bản thân.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Thị trường quảng cáo toàn cầu sẽ đạt mức cao nhất năm 2021

Dự báo thị trường quảng cáo toàn cầu của Magna cho thấy mức chi tiêu quảng cáo sẽ tăng kỷ lục 13,5% vào năm 2021 lên mức cao nhất mọi thời đại là 657 tỷ USD. Anh, Trung Quốc và Mỹ sẽ là những thị trường tăng trưởng mạnh mẽ nhất.

Sự phục hồi của thị trường quảng cáo toàn cầu trong năm nay đã tăng tốc vượt xa so với những kỳ vọng trước đó.

Trong khi vào năm ngoái, Magna dự báo mức phục hồi toàn cầu là khoảng 7,6% vào năm 2021, thì con số đó hiện tại đã được nâng lên mức dự báo tăng trưởng cao kỷ lục mới là 13,5%, tương đương 78 tỷ USD và sẽ đạt mức cao nhất mọi thời đại là 657 tỷ USD chi tiêu cho quảng cáo trong 2021.

Mức tăng trưởng này hoàn toàn trái ngược với mức giảm -2,5% vào năm 2020.

Bắc Mỹ được dự báo là thị trường có mức tăng trưởng lớn nhất từ 4,2% năm 2020 lên 14,9% trong năm 2021, tiếp theo là Mỹ Latinh tăng từ mức 6,6% lên 14,8% cho năm nay.

Thị trường Châu Á – Thái Bình Dương (APAC), sẽ tăng 12,8% và đạt 203 tỷ USD, mặc dù sự tăng trưởng sẽ không nhiều nhưng tất cả các khu vực đều sẽ có sự điều chỉnh tăng.

Magna cho rằng sự thay đổi mạnh mẽ đối với sự phục hồi của kinh tế toàn cầu đang chứng kiến sự hoạt động quay trở lại của nhiều ngành đã bị ảnh hưởng lớn bởi Covid-19 như ô tô, giải trí, nhà hàng và thậm chí là du lịch.

Trong chỉ số chi tiêu này, quảng cáo kỹ thuật số (digital advertising) tiếp tục tăng trưởng ở mức mạnh nhất, Magna đã tăng gấp đôi mức dự báo trước đó từ 10% lên 20% trong năm nay, đạt 419 tỷ USD và chiếm 64% tổng doanh thu toàn bộ ngành quảng cáo.

Doanh số bán quảng cáo ngoại tuyến (trừ quảng cáo kỹ thuật số) sẽ tiếp tục ổn định với mức chi tiêu dự báo là 238 tỷ USD.

Tất cả 70 thị trường quảng cáo được Magna theo dõi đều sẽ tiếp tục tăng trưởng trong năm nay, với mức tăng lớn nhất đến từ một số thị trường lớn nhất thế giới, cụ thể là Anh (16,8%), Trung Quốc (16,1%) và Mỹ (15,1%).

Phía Magna cho biết:

“Khi nền kinh tế phục hồi mạnh mẽ hơn và nhanh hơn dự báo ở một số thị trường quảng cáo lớn nhất thế giới (đặc biệt là Mỹ, Vương quốc Anh, Trung Quốc) kèm với mức tiêu thụ tăng nhanh, các thương hiệu đang tìm cách để kết nối lại với người tiêu dùng.”

“Sự tăng tốc trong việc áp dụng thương mại điện tử và khả năng thích ứng nhanh của tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing) sẽ thúc đẩy chi tiêu quảng cáo kỹ thuật số từ các thương hiệu tiêu dùng cũng như các doanh nghiệp nhỏ và DTC (mô hình bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng).”

Ấn Độ, quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi đại dịch Covid-19, là thị trường quảng cáo duy nhất được dự báo sẽ tăng trưởng ở mức hai con số là 13,6% vào năm 2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Văn hoá làm việc của Google: 3 điều mọi doanh nghiệp đều có thể học hỏi

Google từ lâu đã trở thành một nơi làm việc đáng mơ ước của nhiều người với môi trường làm việc hết sức năng động. Nhà sáng lập Sergey Brin và Larry Page thậm chí còn khiến điều này trở nên tuyệt vời hơn với bức thư mà họ từng gửi cho nhân viên của mình.

Văn hoá làm việc của Google
Văn hoá làm việc của Google. Sergey Brin | Google Co-Founder

“Google không phải là một công ty thông thường. Chúng tôi không có ý định chỉ trở thành một thứ gì đó”.

Dù cho nhiều thứ có thay đổi thì ngày nay, những doanh nghiệp như Google vẫn được ca tụng vì có một trong những nền văn hóa làm việc đáng ghen tị nhất trên thế giới.

Google luôn đứng đầu danh sách các công ty tốt nhất để làm việc trong suốt sáu năm liên tiếp theo bình chọn của Fortune. Gã khổng lồ công nghệ này cũng thường xuyên có mặt trong danh sách nơi làm việc tốt nhất hàng năm của Glassdoor.

Từ cách tiếp cận tinh tế với tinh thần của nhân viên đến văn hóa về sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống, bao gồm chính sách nghỉ phép cho phụ huynh, bữa ăn ngon lành mạnh miễn phí… văn hóa thành công của Google đã trở thành ‘tâm điểm’ mà mọi tổ chức đều có thể học hỏi.

Dưới đây là 03 điều quan trọng nhất mà bạn có thể áp dụng vào mô hình của mình:

1. Google xây dựng đội nhóm gồm những nhân viên xuất sắc nhất.

Giữ cho nhân viên có cùng quan điểm với tầm nhìn của công ty là một nhiệm vụ cực kỳ khó khăn và quan trọng. Nhưng đối với Google, nhiệm vụ đó là một ‘miếng bánh ngọt ngào’.

Bí mật ở đây là gì? Google giữ một ‘gia đình lớn’ gồm các nhân viên (hơn 88.000 người), những người luôn được thúc đẩy bởi niềm đam mê nhờ văn hóa luôn tập trung vào sự hạnh phúc của nhân viên của công ty.

Theo một nghiên cứu, khoảng 86% nhân viên của Google nói rằng họ cực kỳ hoặc khá hài lòng với công việc hiện tại của mình.

Larry Page mô tả văn hóa và hiệu quả của Google theo cách này:

“Điều quan trọng là công ty phải là một gia đình, mọi người phải cảm thấy rằng họ là một phần của công ty và công ty giống như một gia đình nhỏ đối với họ. Khi bạn đối xử với mọi người theo cách đó, bạn sẽ có được năng suất làm việc tốt nhất từ họ.”

2. Nhân viên của Google luôn làm việc theo nhóm.

Google hiện có hơn 70 văn phòng tại 50 quốc gia khác nhau với 28% nhân viên làm việc tại nhà hoặc từ xa. Tuy nhiên, dù cho họ đang cộng tác với nhau dưới hình thức nào, nhân viên của Google luôn làm việc nhóm với nhau một cách hiệu quả.

Nói về văn hóa làm việc nhóm, nó vốn đã có từ rất lâu. Tuy nhiên, nó đã phát triển và trở nên phức tạp, đa dạng và năng động hơn phần lớn nhờ vào số hóa và công nghệ.

Theo Smarp, một nền tảng chia sẻ kiến ​​thức, làm việc theo nhóm giúp nhân viên và đồng nghiệp dễ dàng vượt qua tình trạng quá tải thông tin, vượt qua áp lực và trở nên gắn bó hơn ở nơi làm việc của họ.

3. Bất chấp những quy định nghiêm ngặt, Google vẫn giữ cho môi trường làm việc được vui vẻ nhất.

Theo nghiên cứu từ Bright HR, vui vẻ trong công việc sẽ hiệu quả hơn gấp đôi so với những cuộc trò chuyện tạo động lực khác trong việc khích lệ tinh thần của nhân viên.

Niềm vui trong công việc giúp giảm thiểu sự vắng mặt của họ tại văn phòng, tăng năng suất và giảm mức độ căng thẳng.

Laszlo Bock, cựu Sếp nhân sự của Google cho rằng việc giữ mọi thứ được vui vẻ, đổi mới và thử nghiệm liên tục sẽ giúp nhân viên tăng cường sức sáng tạo của họ hơn bao giờ hết.

Theo một nghiên cứu của nhà khoa học Shiva Rajgopal thuộc Trường Kinh doanh Columbia (Columbia Business School), Ông tiết lộ rằng các công ty có văn hóa tốt sẽ có tỷ lệ giữ chân nhân viên cao hơn và lợi nhuận hấp dẫn hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Thử nghiệm: Chiến lược hiệu quả để thúc đẩy hiệu suất trong marketing

Thử nghiệm trong marketing là phương thức rất hiệu quả để tăng hiệu suất quảng cáo và nhiều hơn thế nữa. Tuy nhiên, khi nói đến quảng cáo, không có nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu thử nghiệm một cách có chiến lược.

Thử nghiệm: Chiến lược hiệu quả để thúc đẩy hiệu suất trong marketing

Hãy cùng theo dõi chia sẻ của Bà Doris Claesen, trưởng bộ phận thử nghiệm Google Ads của Google khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC).

Có thể hiểu, chúng tôi nhận ra rằng trong những thời điểm bất ổn, các thương hiệu và nhà quảng cáo có thể thận trọng hơn về cách họ chi tiêu tiền quảng cáo.

Mặt khác, một số doanh nghiệp có thể đơn giản là không biết nên bắt đầu từ đâu khi thử nghiệm để cải thiện các chiến lược marketing.

Và đây cũng chính là lúc Paving the path to proven success: Your playbook on experimentation, một tài liệu hướng dẫn theo khu vực của chúng tôi xuất hiện.

Thử nghiệm mang lại lợi ích như thế nào cho thương hiệu.

Một nghiên cứu gần đây của Harvard Business Review (HBR) cho thấy rằng các công ty thương mại điện tử thường xuyên tiến hành các thử nghiệm marketing thay vì áp dụng phương pháp “Làm một lần” có thể tạo ra hiệu suất quảng cáo cao hơn 30% trong cùng một năm và tăng 45% hiệu suất vào năm sau đó.

Tại Google, chúng tôi dành 20-30% ngân sách của chiến dịch để thử nghiệm, chúng tôi đưa các lý thuyết và ý tưởng vào thử nghiệm trước khi mở rộng quy mô (scaling) chúng, điều này giúp chúng tôi luôn tiến về phía trước và không ngừng tăng trưởng.

Các chiến lược marketing cần phải biến hoá.

Hơn nữa, xu hướng tìm kiếm gần đây cho thấy rằng mọi người đang muốn các thương hiệu thích ứng với mong đợi của họ nhanh hơn bao giờ hết.

Với nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng, các thương hiệu cần có những chiến lược mới để giải quyết những thách thức mới và đón nhận những cơ hội mới một cách hiệu quả.

Tài liệu hướng dẫn theo khu vực mới của chúng tôi là một hướng dẫn có giá trị về cách bạn có thể bắt đầu thử nghiệm với thương hiệu của mình.

Hãy để tài liệu này truyền cảm hứng cho bạn chuyển từ tư duy “sợ thất bại” sang nắm bắt những tiềm năng của sự thử nghiệm, học hỏi và lặp lại. Quan trọng hơn, nó sẽ cho bạn thấy các nguyên tắc cơ bản của thử nghiệm và các công cụ bạn cần để chạy chúng:

  • Hiểu giá trị của sự thử nghiệm trong marketing và tầm quan trọng của khả năng thích ứng với việc ra quyết định dựa trên dữ liệu (data-driven).
  • Tìm hiểu cách xây dựng các giả thuyết – bước đầu tiên quan trọng trong mọi thử nghiệm – và xác định các chỉ số có thể đo lường một cách phù hợp.
  • Có được cái nhìn tổng quan rõ ràng về phương pháp thử nghiệm, các loại nghiên cứu và giải pháp nào phù hợp nhất với thử nghiệm của bạn.
  • Nếu bạn đang muốn thử nghiệm ở quy mô lớn? Hãy tìm hiểu cách thúc đẩy sự hợp tác và hiệu quả của tư duy thử nghiệm ở nhiều cấp độ, đội nhóm hoặc tổ chức.

Bạn có thể tải xuống cẩm nang hướng dẫn thử nghiệm về các chiến lược marketing trực tiếp từ Google tại:

Paving the path to proven success

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Thích ứng công nghệ số: Doanh nghiệp tạo doanh thu “ngược dòng”

Mua sắm trực tuyến tại Việt Nam đã tăng 25% và tiếp tục tăng trong tương lai, có thể là kim chỉ nam cho chiến lược tái cấu trúc của các nhà bán lẻ, theo khảo sát của Nielsen.

Thích ứng công nghệ số: Doanh nghiệp tạo doanh thu "ngược dòng"

Tuy nhiên, không nhiều doanh nghiệp (DN) đủ “dũng cảm” và nguồn lực để thích ứng với công nghệ số, các kênh bán hàng trực tuyến và thương mại đối thoại.

Lên mạng mua sắm ngày càng tăng.

Thời đại công nghệ số ra đời, nếu DN đưa ra được những hướng giải quyết, thay đổi sẽ giúp biến thách thức thành cơ hội, từ đó DN sẽ không ngừng phát triển và vươn xa mạnh mẽ.

Theo các chuyên gia công nghệ, hiện nay việc chuyển đổi số của DN rất thuận lợi vì có nhiều công nghệ tốt, hạ tầng tốt, nhân lực tốt.

Tuy nhiên, công nghệ, công cụ, ngôn ngữ lập trình, nhân sự là giống nhau nhưng quyết định giải pháp chuyển đổi số thành công thuộc về các chủ DN.

Chuyển đổi số phải đáp ứng từng nhu cầu kinh doanh, quản lý của DN cụ thể. Từ đó, trang bị các gói công nghệ, cách thức áp dụng công nghệ phù hợp.

“Xu hướng mua sắm trực tuyến trong dịch Covid-19 đang mở ra nhiều cơ hội kinh doanh online. Mua sắm online hiện đạt tốc độ tăng trưởng hằng năm lên tới hai con số”, bà Lê Minh Trang – Đại diện Công ty Nielsen Việt Nam cho biết.

Chỉ riêng thương mại điện tử (TMĐT) trên di động, dự kiến năm 2021 doanh thu sẽ đạt 7 tỷ USD và đến năm 2023 có khả năng sẽ chạm tới mức 10,2 tỷ USD, theo Savills.

Cũng theo báo cáo từ Adsota, thời điểm đại dịch bùng phát, TMĐT Việt Nam đạt được mức tăng trưởng 18%, quy mô thị trường lên đến 11,8 tỷ USD, chiếm 5,5% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước.

41% tăng trưởng người dùng mới từ các nền tảng TMĐT tại Việt Nam và có tới 91% quyết định sẽ tiếp tục sử dụng các nền tảng TMĐT kể cả khi thế giới đã vượt qua đại dịch.

Thói quen và hành vi người tiêu dùng thay đổi cũng là dịp để DN phải thích nghi với việc mua bán trao đổi hàng hóa theo kiểu mới, nhất là phải nhanh chóng thấu hiểu và tìm cách cá nhân hóa trải nghiệm người tiêu dùng bằng các ứng dụng số.

Vấn đề là biết vận dụng.

Một luật chơi trong sân chơi chuyển đổi số sẽ là “cá nhanh nuốt cá chậm” chứ không còn phụ thuộc vào quy mô lớn hay nhỏ.

Nghĩa là ngay cả các DN “cá mập”, nếu không chịu thích ứng với sân chơi thì vẫn có thể có ngày chấm dứt, hoặc trở nên èo uột, nhường lại sân chơi cho lớp “đàn em” biết nhận dạng nhanh, thích nghi nhanh với xã hội số 4.0.

Để bước vào sân chơi thành công, các chuyên gia cho rằng, DN cần phải biết rõ mình muốn gì, cần gì, kỳ vọng trong tương lai như thế nào.

Một thực tế khiến nhiều DN chưa “dũng cảm” chuyển đổi số vì cho rằng chưa có nhiều tiền và nội lực còn yếu. Thật ra, công cụ để DN tham gia sân chơi thế giới số rất nhiều.

Ngoài việc ứng dụng các phần mềm để giải quyết các bài toán kinh doanh và vận hành DN thì việc sử dụng thương mại hội thoại (là thương mại điện tử trên nền tảng di động, tích hợp khả năng giao tiếp giữa người bán và người mua thông qua các ứng dụng tin nhắn như Facebook Messenger, WhatsApp…), vốn đang bùng nổ trong khu vực cũng là cách giúp một số DN bán lẻ duy trì tốc độ tăng trưởng lạc quan.

Áp dụng công nghệ số vào kinh doanh thông qua hợp tác với Facebook Messenger, Công ty CP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) là một điển hình cho cú lội “ngược dòng” về doanh thu khi dịch Covid-19 khiến thị trường trang sức sụt giảm.

Ông Phan Quốc Kiệt – Giám đốc Bán hàng đa kênh của PNJ cho biết, sau khi chạy chiến dịch quảng cáo click-to-Messenger, PNJ đã tiếp cận được nhiều khách hàng và từ đó thôi thúc họ chuyển từ cân nhắc mua sản phẩm sang hành động.

Nhờ ứng dụng thương mại hội thoại, PNJ tăng doanh số bán hàng, từ tháng 9 đến tháng 10/2020, thu về lợi nhuận gấp 138 lần so với số tiền chi cho quảng cáo (tính cả doanh số bán hàng trực tuyến và trực tiếp tại cửa hàng).

Tỷ lệ chuyển đổi từ Messenger thành giao dịch thành công là 10% và có tới 17.000 cuộc hội thoại được tạo ra trong suốt chiến dịch.

Năm 2020, doanh thu bán lẻ của PNJ lại lội ngược dòng tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2019. Tính riêng trong quý I/2021, doanh số bán hàng trực tuyến của công ty đã tăng hơn 400% so với cùng kỳ.

Và kênh online đã hỗ trợ đắc lực cho đà tăng trưởng của PNJ, giúp tiếp tục đẩy nhanh các mục tiêu dài hạn bao gồm mở rộng chuỗi bán lẻ, đầu tư vào dây chuyền sản xuất và chuyển đổi số.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Sự tập trung: Bí mật của một thông điệp thương hiệu mạnh

Doanh nhân vốn là những con người đa nhiệm. Họ đội nhiều mũ và đóng nhiều vai. Họ giống như những ‘con tắc kè hoa’ của thế giới kinh doanh, có thể thích ứng với bất cứ điều gì họ cần tại bất kỳ thời điểm nào.

Sự tập trung: Bí mật của một thông điệp thương hiệu mạnh
Sự tập trung: Bí mật của một thông điệp thương hiệu mạnh

Thương trường vốn là chiến trường, dẫu cho có lúc doanh nghiệp của bạn rất thành công nhưng chắc chắn cũng sẽ có lúc bạn gặp phải những biến cố, sự cạnh tranh gia tăng và bạn phải tập trung nhiều hơn vào việc xây dựng thương hiệu của mình.

Trong tâm trí của khách hàng, bạn phải trở thành một thứ gì đó. Chỉ duy nhất một.

Điều đó là yếu tố sống còn bởi vì tâm trí của khách hàng là nơi thương hiệu của bạn ‘sống’.

Thương hiệu vốn không nằm trong văn phòng của bạn. Không nằm trên website của bạn.

Cũng không có trong các tài liệu ghi chép của bạn.

Nếu bạn nói rằng bạn có ba thứ đối với khách hàng của mình, tức là bạn đang không là gì cả. Nếu bạn nói rằng bạn có ba thứđối thủ cạnh tranh của bạn cũng đã nói rằng họ đang có, cũng tức là bạn đang thừa nhận bạn không có gì cả.

Chỉ một thứ hay điều duy nhất của bạn chính là giá trị duy nhất mà thương hiệu của bạn mang lại cho khách hàng của mình.

Volvo chỉ có thể giúp bạn an toàn. IBM chỉ đang xây dựng một hành tinh thông minh hơn, và 7-Up chỉ là thức uống không có cola (uncola).

Khách hàng của bạn không quan tâm đến việc bạn muốn trở thành thứ gì. Họ chỉ đơn giản là tiếp nhận và nhận thức mọi thứ.

Họ không nhìn nhận bạn theo một cách nhất định nào đó cũng không nhìn nhận bạn theo cách mà bạn muốn họ nhìn nhận.

Thật hấp dẫn khi bạn đang cố gắng để trở thành tất cả mọi thứ cho mọi người. Bạn có thể kiếm được mức doanh số bán hàng cao hơn trong thời gian ngắn bằng cách làm điều đó.

Nhưng về lâu dài, bạn sẽ chẳng là gì cả. Bạn sẽ bị lãng quên.

Trong marketing, chiến lược định vị thương hiệu (Brand Positioning) là nghệ thuật của sự hy sinh – hy sinh những thứ bạn có thể để khám phá ra duy nhất một thứ bạn nên trở thành.

Vậy điều gì tạo nên một thứ đầy mạnh mẽ đó? Dưới đây là 4 nguyên tắc để đảm bảo thông điệp cốt lõi (core message) của bạn hoạt động hiệu quả:

Đầu tiên, thông điệp cốt lõi của bạn cần phải có cả khía cạnh cảm xúc và lý trí. Bạn cần kết nối với trái tim và khối óc của mọi người.

Mọi người thường được thúc đẩy bởi cả hai. Họ đánh giá mọi thứ bằng lý trí nhưng lại ra quyết định và mua hàng bằng cảm xúc.

Hãy lấy vị dụ đơn giản từ hãng xe Volvo, “Volvo tạo ra những chiếc xe an toàn”, rõ ràng câu định vị của họ có đủ cả yếu tố cảm xúc lẫn lý trí.

Thứ hai, thông điệp cốt lõi của bạn cần phải đáng tin cậy. Liệu thông điệp “Sống với từng cam kết” của Amazon có làm bạn cảm thấy tin tưởng họ không?

Thứ ba, thông điệp cốt lõi của bạn cần phải phù hợp với nhóm khách hàng tiềm năng.

“GeneratioNext”, một thông điệp của Pepsi vào năm 1997 có làm bạn liên tưởng đến nhóm khách hàng mục tiêu của họ là ai không?

Thứ tư, thông điệp cốt lõi của bạn cần phải đơn giản. Từ “Just do it” của Nike tới “Vị ngon trên từng ngón tay” của KFC đều rất ngắn và dễ nhớ.

Nếu mọi người không thể hiểu, không thể nhớ hoặc lặp lại một thứ duy nhất của bạn, thì điều đó quá phức tạp.

Nếu nó quá phức tạp, nó sẽ không hoặc rất khó để tìm thấy một không gian trong tâm trí khách hàng tiềm năng của bạn. Và hãy nhớ rằng: đó là nơi thương hiệu của bạn ‘sống’.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Đan Linh | MarketingTrips

[Case Study] Thương hiệu Maybelline với chiến dịch ‘Mấy bé Lì. Chẳng sợ gì’

chiến dịch mấy bé lì
TikTok Ads Case Study: Thương hiệu Maybelline với chiến dịch ‘Mấy bé Lì. Chẳng sợ gì’

Chiến dịch nhằm mục tiêu xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) và độ yêu thích của một dòng trang điểm mới của Maybelline New York tại thị trường Việt Nam.

Bối cảnh mục tiêu của Mấy bé Lì Campaign.

Maybelline New York là thương hiệu trang điểm (makeup) số một toàn cầu và cũng là sự lựa chọn phổ biến của nhiều giới trẻ Việt Nam.

Kể từ khi được thành lập vào năm 2017, Maybelline đã thực hiện sứ mệnh trao quyền cho phụ nữ để thể hiện vẻ đẹp của chính họ bằng cách cung cấp các loại mỹ phẩm dễ tiếp cận, dễ sử dụng và đầy tính đổi mới.

Tại Việt Nam, Maybelline đã tìm cách quảng bá thương hiệu trang điểm hàng đầu của mình, là SuperStay, với chiến dịch “We are unstoppable. We fear nothing” (Mấy bé Lì. Chẳng sợ gì).

Để tiếp cận những đối tượng trẻ tuổi và truyền tải được điểm nổi bật của SuperStay là tính ‘lâu trôi và không lem’, Maybelline đã tìm đến TikTok.

Giải pháp.

Trên TikTok, Maybelline đã ra mắt Hashtag Challenge (thử thách hashtag) #Maybeli với mục tiêu là trao quyền cho phụ nữ bằng một chiến dịch lan truyền.

Điểm đặc biệt của chiến dịch là gì? một MV riêng của thương hiệu với tiêu đề “MẤY BÉ LÌ”.

Kết hợp với Branded Effect (hiệu ứng có thương hiệu) của quảng cáo TikTok, Maybelline có thể truyền tải thông điệp thương hiệu của mình thông qua âm nhạc và khiêu vũ.

Nhưng cách mà TikTok Ads Branded Effect đã giúp truyền đạt lợi ích của SuperStay một cách hiệu quả hơn là nó rõ ràng và được móc nối với các thử thách: ví dụ như hiệu ứng thời tiết có thể cho thấy sức mạnh lâu dài của SuperStay.

Dù mưa hay nắng, lớp trang điểm SuperStay vẫn bám chặt trên khuôn mặt của bạn mà không bị lem hoặc trôi.

Để bắt đầu chiến dịch, Maybelline đã làm việc với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) nổi tiếng trên TikTok.

Những nhà sáng tạo này có thể khơi dậy sự hào hứng và chia sẻ bộ video chiến dịch ban đầu với những người theo dõi của họ.

Ngoài ra, bản thân thử thách của thương hiệu cũng rất đơn giản để tham gia. Nhờ không có sự ràng buộc về vũ đạo, người dùng TikTok ở mọi tầng lớp đều có thể tham gia.

Maybelline cũng đã sử dụng chiến lược gọi là chiến lược quảng cáo “Bùng nổ” để tăng thêm hiệu ứng truyền thông, tăng khả năng hiển thị và sức ảnh hưởng của chiến dịch với hashtag #Maybeli.

Điều này có nghĩa là Maybelline phải chạy nhiều các định dạng quảng cáo chuẩn trên TikTok bao gồm ‘Brand Premium’, ‘One Day Max In-Feed’ và ‘Brand Takeover’.

Thông qua chiến dịch này, Maybelline không chỉ có thể nâng cao nhận thức thương hiệu và nguồn cảm hứng với Hashtag Challenge, mà còn sử dụng nhắm mục tiêu lại (re targeting) và sức mạnh của những người có ảnh hưởng (influencer) để thúc đẩy nhiều hơn nữa quá trình bán hàng.

Trên thực tế, thương hiệu cũng đã thúc đẩy được một phần doanh số trực tiếp thông qua kênh thương mại điện tử trong suốt chiến dịch.

Kết quả.

Ca khúc hấp dẫn của #Maybeli đã thu hút được sự chú ý của người dùng tại Việt Nam. Trên tổng số 75.000 video được gửi đi, #Maybeli đã tiếp cận được 19 triệu người dùng TikTok tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, thông qua chiến dịch, thương hiệu có được 173 triệu lượt xem video, mức độ ghi nhớ quảng cáo (Ad Recall) tăng 31,34%. Mức độ ưa chuộng đối với thương hiệu cũng đã tăng 8,04%.

Thương hiệu thậm chí còn chứng kiến sự tăng vọt về doanh số bán hàng so với ba tháng trước đó. Cụ thể, doanh số bán các sản phẩm SuperStay tăng thêm 790% và doanh số bán hàng trực tuyến tăng 32,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Với quá trình lên chiến lược và lập kế hoạch chi tiết, Maybelline đã xây dựng được một dấu ấn không nhỏ đối với người dùng trên TikTok tại Việt Nam.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

JPMorgan: Amazon sẽ vượt Walmart để trở thành nhà bán lẻ lớn nhất của Mỹ vào năm 2022

Amazon đang trên đà vượt qua Walmart để trở thành nhà bán lẻ lớn nhất của Mỹ vào năm 2022, theo nghiên cứu của JPMorgan được công bố hôm 11/6.

Saul Loeb | AFP | Getty Images

Theo các nhà phân tích doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh bán lẻ của Amazon tại Mỹ đang “phát triển nhanh nhất về quy mô”.

Từ năm 2014 đến năm 2020, tổng khối lượng hàng hóa tại Mỹ của Amazon (GMV – tổng giá trị hàng hóa được bán trong một khoảng thời gian nhất định) đã tăng “nhanh hơn đáng kể” so với cả doanh số bán lẻ được điều chỉnh và thương mại điện tử (eCommerce) của thị trường Mỹ, các nhà phân tích cho biết.

JPMorgan ước tính GMV của Amazon đang phát triển nhanh hơn đối thủ cạnh tranh lớn nhất mảng bán lẻ của mình, Walmart.

Các nhà phân tích của JPMorgan cho biết GMV của Amazon vào năm 2020 đã tăng 41% so với cùng kỳ năm ngoái (YoY) lên 316 tỷ USD, trong khi GMV của Walmart ước tính chỉ tăng khoảng 10% so với cùng kỳ lên 439 tỷ USD vào năm 2020.

Nhà phân tích Christopher Horvers và Doug Anmuth từ JPMorgan viết:

“Dựa trên các ước tính hiện tại, chúng tôi tin rằng Amazon có thể vượt qua Walmart để trở thành nhà bán lẻ lớn nhất của Mỹ vào năm 2022.”

Horvers và Anmuth đã nêu bật một số yếu tố mà họ tin rằng đang thúc đẩy tăng trưởng doanh thu của Amazon, bao gồm việc mở rộng sang ‘các danh mục lớn và vốn chưa được thâm nhập sâu’ như hàng tạp hóa và quần áo, sự tăng trưởng mạnh mẽ doanh số bán hàng từ người bán bên thứ ba (third-party seller) và cả ‘Bánh đà Prime của Amazon‘.

CEO Amazon, Jeff Bezos cho biết vào tháng 4 năm 2021, công ty hiện có hơn 200 triệu người dùng có trả phí (Subscriber) từ dịch vụ Prime của mình, tăng từ mức 150 triệu vào đầu năm 2020.

Đại dịch Covid-19 cũng đã nhanh chóng thúc đẩy việc phát triển thương mại điện tử và củng cố sự thống trị của Amazon trong ngành hàng bán lẻ.

Những người tiêu dùng vốn bị ‘kẹt’ tại nhà đã chuyển sang Amazon để mua rất nhiều loại hàng hóa từ giấy vệ sinh đến các dụng cụ tập thể dục.

Họ cũng dựa vào Amazon cho các dịch vụ mà họ có thể chưa có các sự cân nhắc khác, chẳng hạn như giao hàng tạp hóa trực tuyến.

Doanh số bán hàng được thúc đẩy bởi đại dịch của Amazon đã giúp nền tảng này phát triển đáng kể thị phần của mình trên thị trường thương mại điện tử.

JPMorgan ước tính Amazon đã mở rộng thị phần thương mại điện tử tại Mỹ lên 39% vào năm 2020, tăng từ mức 24% vào năm 2014.

Việc nhanh chóng thích ứng và phát triển thương mại điện tử cũng đã tạo ra bước đệm cho các lĩnh vực kinh doanh khác của Amazon.

Các nhà phân tích tại Bank of America đã viết trong một nghiên cứu rằng Amazon đang trên đà “trở thành một trong những công ty giao hàng lớn nhất” ở Mỹ.

Các nhà phân tích đã viết rằng Amazon ước tính sẽ giao 7 tỷ gói hàng vào năm 2021, vượt qua con số khoảng 6 tỷ gói hàng mà UPS dự kiến ​​sẽ giao ở Mỹ trong năm nay.

Trong những năm gần đây, Amazon đã âm thầm xây dựng một hoạt động vận chuyển cạnh tranh với các công ty hàng đầu khác như UPS, FedEx và cả U.S. Postal Service (USPS).

MWPVL, một công ty tư vấn, ước tính Amazon đã xử lý khoảng 5 tỷ trong số 7,35 tỷ gói hàng mà hãng này đã vận chuyển vào năm 2020. UPS và USPS lần lượt xử lý 1,25 tỷ và 1,1 tỷ gói còn lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

TikTok chia sẻ Insights mới về tầm quan trọng của âm thanh trong marketing trên nền tảng

Âm nhạc là một phần quan trọng của trải nghiệm TikTok với nhiều xu hướng lan truyền của nền tảng này xuất phát từ các bài hát và clip âm thanh, thứ mà sau đó người dùng sẽ phối lại hoặc sáng tạo theo những cách của riêng họ.

TikTok chia sẻ Insights mới về tầm quan trọng của âm thanh trong marketing trên nền tảng

Theo một báo cáo nghiên cứu mới nhất của TikTok, âm thanh cũng là một thành phần quan trọng trong các hoạt động quảng bá thương hiệu, với việc người dùng TikTok dễ tiếp nhận các yếu tố âm thanh trong quảng cáo hơn so với các nền tảng khác.

Theo giải thích của TikTok:

“Chúng tôi biết rằng bản chất cơ bản của âm thanh trên TikTok là giúp thúc đẩy tỷ lệ tương tác cao hơn. Nhưng chúng tôi muốn hiểu lý do tại sao.

Vì vậy, chúng tôi đã hợp tác với Kantar để tìm hiểu thêm về tác động của âm thanh đối với ngành quảng cáo kỹ thuật số (digital advertising).”

Trong số những phát hiện chính, nghiên cứu cho thấy rằng:

  • 88% người dùng TikTok nói rằng âm thanh là yếu tố cần thiết cho trải nghiệm TikTok.
  • 73% người được hỏi cho biết họ sẽ “dừng lại và xem” quảng cáo trên TikTok nếu có âm thanh, một kết quả cao hơn đáng kể so với bất kỳ nền tảng mạng xã hội nào khác.
  • TikTok là nền tảng duy nhất mà quảng cáo có âm thanh tạo ra mức tăng đáng kể về cả ý định mua hàng lẫn mức độ ưa thích thương hiệu.

Trong khi với các nền tảng khác, người làm marketing sẽ phải cân nhắc về việc sử dụng các công cụ tắt âm thanh trong quảng cáo để tạo ra trải nghiệm người dùng tốt hơn.

Thì với TikTok, điều đó ít được quan tâm hơn, thậm chí là ngược lại.

Theo TikTok:

“Âm thanh giúp bạn ít bị ‘bỏ qua’ hơn và nó giúp thông điệp của bạn không chỉ được nghe mà còn được cảm nhận từ phía người dùng.”

Để tận dụng điều này, TikTok khuyên rằng các thương hiệu nên:

  • Lấy bản quyền hoặc cấp phép cho những âm thanh phổ biến – Việc sử dụng âm thanh của thương hiệu vốn bị hạn chế trong ứng dụng, nhưng các thương hiệu có thể lấy bản quyền của riêng họ cho các clip nhạc, điều này có thể rất hữu ích nếu bạn đang muốn nắm bắt các xu hướng.
  • Khuếch đại âm thanh có thương hiệu – Các thương hiệu cũng có thể biến âm thanh thuộc sở hữu của họ thành một công cụ quảng cáo trong ứng dụng, thậm chí có thể thúc đẩy một xu hướng mới với người tiêu dùng.
  • Tạo ra những âm thanh mới – Ngoài ra, các thương hiệu có thể tìm cách tạo ra âm thanh gốc cho quảng cáo của họ để sử dụng trong các chiến dịch TikTok.

TikTok cũng lưu ý rằng các thương hiệu cũng có thể sử dụng ‘Thư viện âm nhạc thương mại’ miễn phí sẵn có trên nền tảng, công cụ cung cấp quyền truy cập vào hàng trăm nghìn bản nhạc và âm thanh được cấp phép để sử dụng trên TikTok.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

3 cách đơn giản để tránh sự thất bại trong khởi nghiệp

Một câu hỏi mà có lẽ không chỉ với những người đang khởi nghiệp mà còn cả với những ai đã khởi nghiệp thành công cũng đều phải hỏi: Tại sao rất nhiều công ty khởi nghiệp thất bại?

3 cách đơn giản để tránh sự thất bại trong khởi nghiệp

Lý do thì vốn rất nhiều và đa sắc thái. Nó có thể là về việc công ty đã ‘đốt’ tiền mặt (burns) của mình trước khi đạt được các cột mốc quan trọng dẫn đến hòa vốn (breakeven) hoặc bổ sung nguồn vốn hoặc tạo ra doanh thu.

Và đôi khi sự thất bại cũng dễ xảy ra hơn khi sự cạnh tranh đang mức độ cao hơn, hoặc đối thủ ‘chạy’ nhanh hơn hoặc do sự suy thoái kinh tế hoặc một sự kiện ‘thiên nga đen’ (những cuộc đại dịch) nào đó bất chợt ập đến.

Kể từ năm 2014, khi CB Insights bắt đầu thu thập những thông tin đầu tiên về những thất bại của các công ty khởi nghiệp từ hàng trăm nhà sáng lập và nhà đầu tư khác nhau.

Có một số thứ rất đáng để bạn quan tâm.

Lý do số 1 cho sự thất bại là: Thị trường không có nhu cầu.

Tất cả các loại hình và quy mô của các công ty khởi nghiệp đều thừa nhận họ đã phạm phải sai lầm này, từ các dự án nhỏ lẻ đến các công ty kỳ lân (các công ty khởi nghiệp có trị giá từ 1 tỷ USD trở lên).

Và lý do số 2 dẫn đến sự thất bại là: Công ty đã hết tiền mặt.

Dưới đây là 03 ý tưởng để giúp các doanh nhân biến việc xác thực thị trường và khách hàng trở thành điểm khởi đầu cho công việc kinh doanh của mình.

1. Thay đổi tư duy và suy nghĩ của bạn.

Hãy ngừng suy nghĩ về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn và không ngừng tập trung vào những nỗi đau của khách hàng hay ‘khoảng trống’ của thị trường.

Bỏ qua những thứ vốn được gọi là ‘thị trường cần’ và nỗ lực tìm kiếm những vấn đề (problems) mà thị trường gặp phải.

Mục đích của bạn là tìm ra những bằng chứng về một vấn đề chung, phổ biến, được hiểu rõ và mọi người trong ngành mục tiêu của bạn đều nhận ra nó.

Bạn không nên tìm kiếm những vấn đề thú vị để giải quyết. Hãy tìm kiếm những vấn đề khó có thể biến mất. Đừng hỏi bạn bè, đồng nghiệp, gia đình…để xác thực nó bởi vì tất cả họ đều muốn bạn đúng và chỉ thấy đúng.

Ý tưởng sẽ không giúp bạn thành công nhưng nếu bạn không có ý tưởng nào có nghĩa là bạn chưa tìm hiểu kỹ về những gì cần làm.

Hãy tiếp tục khám phá cho đến khi bạn tìm thấy những sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với thị trường của bạn. Việc thất bại ở một phạm vi nào đó trong kinh doanh, chúng sẽ giúp các doanh nhân nghĩ ra thêm nhiều ý tưởng mới hơn.

2. Hãy để khách hàng trở thành một phần của nhóm chiến lược của bạn.

Tìm hiểu mọi thứ có thể về khách hàng mục tiêu của bạn.

Khách hàng sẽ nói cho một người biết lắng nghe về các vấn đề của họ.

Hãy nói chuyện với những người đang sử dụng các giải pháp cạnh tranh hoặc thay thế khác. Hỏi họ những gì họ thích và không thích về các giải pháp đó.

Khám phá những rào cản của sự thay đổi. Khách hàng không mua công nghệ. Họ mua các sản phẩm giúp tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền hoặc tăng doanh thu.

Việc thu thập những phản hồi một cách trung thực của khách hàng là cách duy nhất để tạo ra giải pháp mà mọi người sẽ mua.

Không có gì thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư bằng việc một doanh nghiệp đã liên tục gặp gỡ và lắng nghe khách hàng.

3. Tận dụng các dữ liệu bên ngoài.

Không tốn quá nhiều tiền hoặc tài nguyên để mua dữ liệu hoặc tự khảo sát về khách hàng tiềm năng của bạn.

Hãy tìm kiếm trên internet các website, sự kiện hay các bản báo cáo dữ liệu của ngành.

Mở rộng nguồn lực của bạn với các mối quan hệ chiến lược – từ các doanh nghiệp quan trọng trong ngành đến thông tin từ các đối thủ cạnh tranh.

Những doanh nghiệp đang phục vụ các thị trường và khách hàng giống như bạn.

Ngay từ những ngày đầu thành lập công ty của bạn, hãy xây dựng một phương pháp để có thể thu thập và sắp xếp thông tin bạn có được về khách hàng, thị trường và đối thủ cạnh tranh một cách dễ dàng và cập nhật nhất.

Việc bạn xây dựng những thói quen tốt này sẽ là một phần của lợi thế cạnh tranh và là ‘gia vị bí mật’ khi doanh nghiệp của bạn phát triển.

Không quan trọng sức mạnh tài sản và nguồn lực của bạn hiện tại như thế nào – từ nhân tài đến công nghệ, từ sản nghiệp đến nguồn vốn, yếu tố quyết định sự thành công của một công ty khởi nghiệp chính là sự phù hợp của sản phẩm với thị trường, điều sẽ được cũng cố thông qua quá trình thẩm định và tối ưu liên tục.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Google: Tiếp cận một nền văn hoá làm việc kiểu mới

Google không chỉ được biết đến là ‘gã khổng lồ’ công nghệ và tìm kiếm số 1 thế giới, nó còn là một doanh nghiệp có môi trường làm việc đáng ngưỡng mộ.

Dưới đây là bức thư được CEO Sundar Pichai gửi đến toàn thể nhân viên của Google trong những ngày gần đây nhất.

Xin chào tất cả các Googlers !

Chúng tôi đã dành cả năm vừa qua để tập trung vào việc hỗ trợ nhân viên trong thời kỳ đại dịch Covid-19.

Tôi hy vọng những lợi ích bổ sung như Carer’s Leave (Nghỉ phép), trợ cấp làm việc tại nhà, những ngày nghỉ bổ sung và khả năng làm việc từ bất cứ nơi nào bạn cần sẽ rất hữu ích trong việc vượt qua những thời gian khó khăn này.

Và chúng ta vẫn chưa vượt qua nó. Thật đau lòng khi thấy COVID-19 đang gia tăng ở những nơi như Ấn Độ, Brazil và nhiều nơi khác trên thế giới.

Nếu bạn đang sống ở một trong những nơi này, hãy tập trung chăm sóc bản thân và những người thân yêu của bạn ngay bây giờ. Chúng tôi vẫn ở đây để hỗ trợ những gì có thể.

Ở các khu vực khác, điều kiện ít nghiêm trọng hơn và mọi người bắt đầu cởi mở hơn với cuộc sống và nghĩ đến việc quay trở lại văn phòng.

Trên thực tế, ở những nơi chúng ta có thể tự nguyện trở lại văn phòng, chúng tôi đã thấy gần 60% nhân viên của Google đã chọn quay lại văn phòng.

Trong hơn 20 năm qua, nhân viên của chúng tôi đã đến văn phòng để giải quyết các vấn đề – cả trong quán cà phê, xung quanh các tấm bảng trắng, hoặc trong các trận đấu bóng chuyền bãi biển cũng không ngoại lệ.

Khuôn viên của chúng tôi đã là ‘trái tim’ của cộng đồng người Google và phần lớn nhân viên của chúng tôi vẫn muốn ở trong khuôn viên đó nhiều hơn.

Tuy nhiên, nhiều người trong chúng ta cũng sẽ thích sự linh hoạt khi làm việc tại nhà vài ngày trong tuần, dành nhiều thời gian hơn để ở một thành phố khác trong năm, hoặc thậm chí là chuyển đến đó vĩnh viễn.

Nơi làm việc trong tương lai của Google sẽ có chỗ cho tất cả những khả năng này.

Trong năm qua, Google đã nỗ lực để xây dựng một văn hoá làm việc năng động hơn, có thể phối hợp một cách hiệu quả hơn thông qua nhiều môi trường làm việc khác nhau.

Chúng tôi đang thử nghiệm các văn phòng đa năng mới và không gian làm việc riêng, đồng thời làm việc với các đội nhóm khác nhau để phát triển các công nghệ video tiên tiến nhất nhằm tạo ra sự bình đẳng hơn giữa nhân viên trong văn phòng và những người khác làm việc từ xa qua môi trường ảo.

Tính linh hoạt ở đây sẽ xuất hiện dưới một vài hình thức khác nhau. Dưới đây là các hình thức chính:

Một tuần làm việc linh hoạt hơn.

Chúng ta sẽ chuyển sang một tuần làm việc kết hợp, nơi hầu hết nhân viên Google dành khoảng 03 ngày tại văn phòng và 02 ngày ở bất cứ nơi nào họ làm việc hiệu quả nhất.

Vì thời gian tại văn phòng sẽ tập trung vào việc phối hợp, các chức năng và phạm vi sản phẩm của bạn sẽ giúp quyết định ngày nào các nhóm sẽ đến cùng nhau tại văn phòng.

Cũng sẽ có những vị trí có thể phải trực trên 03 ngày một tuần do tính chất công việc.

Nhiều sự lựa chọn hơn về nơi bạn muốn làm việc.

Một trong những lợi thế lớn nhất của Google là sự toàn cầu, văn phòng có khắp mọi nơi.

Chúng tôi đang đầu tư vào rất nhiều cộng đồng lớn trên toàn cầu – điều này tạo ra nhiều cơ hội hơn cho nhân viên trong suốt sự nghiệp của họ.

Vào giữa tháng 6, các bộ phận phụ trách sẽ đưa ra quy trình mà bạn có thể nộp đơn xin chuyển đến văn phòng khác.

Trong quá trình phê duyệt, họ sẽ tính đến việc liệu bạn có thể đáp ứng các mục tiêu kinh doanh ở địa điểm mới hay không và đội nhóm của bạn tại địa điểm đó có đủ điều kiện để hỗ trợ công việc của bạn hay không.

Chúng tôi cũng sẽ tạo cơ hội cho bạn đăng ký làm việc hoàn toàn từ xa (xa đội nhóm hoặc văn phòng của bạn) dựa trên vai trò của bạn và nhu cầu của đội nhóm.

Trước đại dịch, chúng tôi đã có hàng nghìn người làm việc tại các địa điểm tách biệt với đội nhóm cốt lõi của họ.

Tôi hoàn toàn mong đợi những con số đó sẽ tăng lên trong những tháng tới khi chúng tôi phát triển nhiều thứ hơn, bao gồm các nhóm hoàn toàn làm việc từ xa.

Bạn sẽ có thể đăng ký làm việc từ xa trong phạm vi sản phẩm hoặc chức năng của mình.

Cho dù bạn chọn chuyển đến một văn phòng khác hoặc chọn làm việc hoàn toàn từ xa, các khoản phụ cấp của bạn sẽ được điều chỉnh tùy theo vị trí mới của bạn.

Linh hoạt hơn cho cuộc sống của bạn.

Làm việc từ mọi nơi trong tuần: Từ nay về sau, nhân viên của Google sẽ có thể tạm thời làm việc tại một địa điểm không phải là văn phòng chính của họ trong tối đa 4 tuần mỗi năm (được sự chấp thuận của người quản lý trực tiếp).

Mục tiêu ở đây là cung cấp cho mọi người sự linh hoạt hơn khi đi du lịch vào mùa hè cũng như các kỳ nghỉ.

Thời gian cần tập trung: Các bộ phận chức năng và phạm vi sản phẩm cũng sẽ cần những khoảng thời gian để tập trung, vì vậy chúng tôi sẽ hạn chế các cuộc họp nội bộ trong thời gian mọi người cần tập trung vào dự án.

Ngày nghỉ ngơi: Chúng tôi sẽ tiếp tục cung cấp thêm ngày nghỉ ngơi để giúp nhân viên nạp năng lượng trong thời gian đại dịch vào năm 2021.

Tôi biết năm qua không hề dễ dàng đối với bất kỳ ai và nhiều nhân viên của Google vẫn đang phải chịu đựng khi đại dịch hoành hành. Chúng ta sẽ vượt qua nó – cùng nhau – với tư cách là một cộng đồng người Google.

Tôi vô cùng lạc quan rằng một khi chúng ta làm như vậy, chúng ta sẽ có thể cùng nhau trở lại văn phòng của mình để gặp lại tất cả những người mà chúng ta đã ‘lỡ hẹn’.

Và chúng ta sẽ có thể làm việc cùng nhau theo những cách hoàn toàn mới để cải thiện cả công việc lẫn cuộc sống của chúng ta.

Tương lai của công việc là sự linh hoạt. Những thay đổi ở trên chỉ là điểm khởi đầu để giúp chúng ta làm công việc của mình một cách tốt nhất và vui vẻ nhất.

Rất mong được tiếp tục cuộc trò chuyện cùng tất cả các bạn.

– Sundar –

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

YouTube thêm công cụ phát hiện vi phạm bản quyền mới

Tùy chọn mới của YouTube sẽ cung cấp cho người dùng thêm khả năng ngăn chặn việc vi phạm bản quyền (copyright) trong video tải lên cũng như việc phát hiện các IP tiềm ẩn mối nguy trong ứng dụng.

YouTube thêm công cụ phát hiện vi phạm bản quyền mới

Trước hết, YouTube sẽ thêm một yếu tố mới trong quy trình khiếu nại bản quyền cho phép nhà sáng tạo đánh dấu chọn báo cáo vi phạm bản quyền để ‘Ngăn các bản sao của những video này xuất hiện trên YouTube về sau‘ trong các tùy chọn phát hiện/xóa.

YouTube thêm công cụ phát hiện vi phạm bản quyền mới

Khi hộp kiểm này được chọn để xác nhận quyền sở hữu bản quyền thành công, YouTube sẽ ngăn bất kỳ người dùng nào khác tải lên cùng một video này bằng cách sử dụng công nghệ đối sánh video và phát hiện ID bản quyền.

Quá trình tương tự cũng sẽ cho phép YouTube thông báo với nhà sáng tạo khi bất kỳ nội dung tương tự nào được tải lên nếu hộp kiểm này được đánh dấu chọn.

Sau đó, các vi phạm tiềm ẩn này sẽ hiển thị trong tab ‘Đối sánh bản quyền’ (Copyright Match) trong YouTube Studio.

YouTube lưu ý rằng nhà sáng tạo phải đảm bảo rằng họ sở hữu độc quyền trên toàn thế giới đối với bất kỳ nội dung video nào mà họ xác nhận quyền sở hữu trong quá trình này.

Nhưng nếu bạn sở hữu nội dung đó và bạn muốn ngăn mọi người tải lên các phiên bản khác và sử dụng lại ‘tài sản’ của bạn, thì quy trình mới này cũng sẽ cung cấp một biện pháp khác để bảo vệ bạn chống lại việc lạm dụng video.

Để cung cấp thông tin chi tiết về mức độ hiệu quả của quy trình đối với những nội dung đã được xác nhận quyền sở hữu của bạn, YouTube cũng sẽ thêm một danh sách mới về số lượng video đã bị chặn tải lên do khiếu nại của bạn.

YouTube thêm công cụ phát hiện vi phạm bản quyền mới

Đây là một cách tốt để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của bạn, bằng cách ngăn chặn việc mọi người tải lên bản sao ngay từ lúc tải lên, điều này cũng có thể giúp YouTube giảm những tranh chấp và các vấn đề về doanh thu được tạo ra từ những bản sao đó.

YouTube cho biết trong trường hợp nền tảng của họ phát hiện các video lạm dụng và vi phạm bản quyền, họ sẽ xóa các tùy chọn khỏi các kênh đó hoặc trong một số trường hợp họ sẽ xoá luôn kênh đó để đảm bảo tính an toàn trên nền tảng.

Bản cập nhật mới này sẽ được triển khai từ 10.06.2021, nhưng sẽ được cập nhật từ từ cho đến khi đầy đủ các tính năng.

Ngoài ra, YouTube cũng cho biết rằng công cụ ‘Đối sánh bản quyền’ này của họ, cho đến nay chỉ dành riêng cho những nhà sáng tạo thuộc ‘Chương trình Đối tác của YouTube’ (YouTube Partner Program – YPP).

Mặc dù việc sao chép (copystrikes) vốn là một yếu tố ‘đau đầu’ cho nền tảng này từ trước đến nay, YouTube vẫn không ngừng nỗ lực để cải thiện hệ thống và giảm bớt gánh nặng cho những nhà sáng tạo trong việc quản lý các tài sản của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Phục hồi ngành bán lẻ: Các quy tắc để thúc đẩy lưu lượng truy cập online và offline

Lưu lượng khách hàng – cả vật lý lẫn kỹ thuật số – chính là động cơ cung cấp năng lượng cho ngành bán lẻ. Trong thế giới hậu đại dịch, ưu tiên hàng đầu của các nhà bán lẻ là làm cho lưu lượng đó tăng trưởng để thúc đẩy doanh số bán hàng.

Phục hồi ngành bán lẻ: Các quy tắc để thúc đẩy lưu lượng truy cập online và offline

Khi chúng ta hướng tới một tương lai sau đại dịch với nhu cầu của khách hàng đã thay đổi, các nhà bán lẻ phải xem xét cách thu hút người mua sắm trở lại cửa hàng một cách hiệu quả, duy trì lưu lượng truy cập trực tuyến và ‘giải phóng’ nhu cầu của người tiêu dùng.

Dưới đây là những chia sẻ chi tiết từ Ông Pablo Pérez, chuyên gia về bán lẻ và Market Insights tại Google.

Thông tin chi tiết mới về ngành bán lẻ với mô hình tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix).

Theo nghiên cứu mới nhất mà chúng tôi đã thực hiện tại Google nhằm kiểm tra cách các nhà quảng cáo có thể thúc đẩy lưu lượng truy cập đến các sản phẩm trực tuyến (online) và ngoại tuyến (offline) của họ một cách hiệu quả nhất.

Chúng tôi nhận thấy yếu tố chính thúc đẩy lưu lượng truy cập đến các cửa hàng trực tuyến rất khác so với các cửa hàng thực (vật lý):

  • Marketing là yếu tố quan trọng mà chúng tôi phát hiện ra để thúc đẩy lưu lượng truy cập trực tuyến đến các website bán lẻ.
  • Trong khi vị trí cửa hàng thực đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy lượng người đến thăm cửa hàng.

Phát hiện của chúng tôi dựa trên nghiên cứu mô hình tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix Model), cùng với việc phân tích có chọn lọc độ phức tạp của yếu tố tâm lý.

Chúng tôi được thực hiện với hơn 20 nhà bán lẻ hàng đầu trên khắp Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi đang hoạt động trong các danh mục bao gồm điện tử, quần áo và cửa hàng tạp hóa.

Nghiên cứu mô hình tiếp thị hỗn hợp này trong 5 năm qua cho phép chúng tôi tách biệt những tác động của các khoản đầu tư marketing.

Chúng tôi đã khám phá một số thông tin chi tiết để giúp các thương hiệu tinh chỉnh phương pháp marketing của họ trong tương lai sau đại dịch.

Yếu tố tâm lý giúp thúc đẩy lưu lượng truy cập của bán lẻ trực tuyến.

Người mua hàng cho rằng sự tiện lợi là yếu tố cần cân nhắc khi họ quyết định mua hàng trực tuyến hoặc tại các cửa hàng vật lý.

Ý nghĩa của sự tiện lợi này là khác nhau tùy thuộc vào từng người và từng trường hợp.

Trong thế giới vật lý, sự tiện lợi có thể có nghĩa là một vị trí cửa hàng gần đó.

Nhưng trong thế giới kỹ thuật số, sự tiện lợi có thể có nghĩa là người tiêu dùng có thể dễ dàng nhớ lại một thương hiệu sẽ đáp ứng nhu cầu mua sắm trực tuyến của họ và họ có thể trải nghiệm website một cách trơn tru.

Source: Google/Kantar, Global, Increase traffic and conversion through better customer experiences, n=33,500 consumers 16+ who have shopped online across 38 countries, April-May 2019.

Những người chọn kênh kỹ thuật số (digital channels) cho biết việc tìm kiếm sản phẩm trực tuyến một cách dễ dàng và tận hưởng sự tiện lợi khi giao hàng tận nhà là một điểm cộng.

Thật không may, tâm trí của người tiêu dùng thì vốn có hạn, có nghĩa là họ có xu hướng chỉ mua hàng từ một số nhà bán lẻ mà họ nhớ đến đầu tiên (top-of-mind).

Chúng tôi nhận thấy rằng người tiêu dùng thường chỉ sử dụng khoảng 3 cửa hàng trực tuyến mặc dù họ biết đến tận 13 cửa hàng.

“tâm trí của người tiêu dùng vốn có giới hạn, có nghĩa là họ có xu hướng chỉ mua hàng từ một số nhà bán lẻ mà họ nhớ đến đầu tiên”

Làm marketing để chiếm lấy không gian trong tâm trí người tiêu dùng: ‘stay top of mind’.

Các nhà bán lẻ trực tuyến đạt được vị trí dẫn đầu trên thị trường bằng cách sử dụng quảng cáo để gây chú ý và ‘chiếm’ vị trí hàng đầu trong tâm trí người tiêu dùng.

Nghiên cứu MMM của chúng tôi với các nhà bán lẻ đa kênh (omnichannel) cho thấy tầm quan trọng của việc đầu tư vào marketing đối với thành công trực tuyến.

Chúng tôi nhận thấy lưu lượng truy cập website (online) và doanh số bán hàng của họ phụ thuộc vào việc đầu tư marketing nhiều hơn 1,5 lần đến 3,5 lần so với các cửa hàng thực.

Ví dụ: khi kiểm tra một nhà bán lẻ hàng điện tử lớn, chúng tôi nhận thấy rằng quảng cáo đã thúc đẩy 60% lưu lượng truy cập trực tuyến nhưng chỉ 27% lưu lượng truy cập tại các cửa hàng thực của họ.

Một câu chuyện tương tự cũng xảy ra với các nhà bán lẻ khác. Trung bình, 51% lưu lượng truy cập trực tuyến và doanh số bán hàng qua môi trường số được thúc đẩy bởi marketing.

Một cân nhắc quan trọng để thúc đẩy lưu lượng truy cập đến các website trực tuyến của bạn là quảng cáo một cách nhất quán và phù hợp.

Trung bình, người tiêu dùng có thể xem hàng ngàn quảng cáo trong một ngày; mỗi quảng cáo có thể xuất hiện dưới một sắc thái khác nhau. Sự hiện diện thường xuyên và nhất quán có thể khiến thương hiệu của bạn dễ dàng được ghi nhớ trong tâm trí người tiêu dùng.

Ngoài ra, quảng cáo được đặt vào đúng thời điểm, khi khách hàng đang cân nhắc mua hàng, cũng rất quan trọng.

Nghiên cứu gần đây của Google cho thấy rằng chỉ cần hiển thị trong khi người tiêu dùng đang cân nhắc mua hàng có thể thuyết phục từ 18% đến 44% người tiêu dùng chuyển từ thương hiệu lựa chọn đầu tiên sang thương hiệu thứ hai.

Đây chính là lúc các giải pháp quảng cáo tự động thể hiện giá trị của nó, bằng cách đưa quảng cáo phù hợp đến đúng người vào đúng thời điểm.

Yếu tố tâm lý giúp thúc đẩy lượng khách hàng ghé thăm các cửa hàng thực.

Chúng ta biết sự tiện lợi là yếu tố quan trọng hàng đầu trong bán lẻ (Retail). Trong tương lai sau đại dịch, với việc người mua sắm quay trở lại các cửa hàng, các nhà bán lẻ sẽ cần những vị trí thuận tiện hơn để thúc đẩy lưu lượng ghé thăm cửa hàng.

Vị trí là chìa khóa. Tuy nhiên, nghiên cứu mới của chúng tôi cho thấy các hoạt động marketing có thể tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hút mọi người đến những cửa hàng thực này.

Lập bản đồ chiến lược lưu lượng truy cập của bạn.

Mặc dù mỗi nhà bán lẻ là khác nhau và mỗi tình huống là duy nhất.

Nhưng trong một thế giới hậu đại dịch, dưới đây là một số nguyên tắc hướng dẫn mà mọi thương hiệu có thể sử dụng:

  • Hãy nghĩ về việc tích hợp các kênh: Các phương tiện truyền thông ngoại tuyến có thể thúc đẩy lưu lượng truy cập trực tuyến và phương tiện trực tuyến có thể thúc đẩy lưu lượng truy cập tại cửa hàng thực. Đừng bao giờ nghĩ rằng quảng cáo trực tuyến sẽ chỉ thúc đẩy lưu lượng truy cập trực tuyến và biển quảng cáo chỉ có thể thúc đẩy lưu lượng truy cập tại cửa hàng thực.
  • Kênh thương mại điện tử của bạn cần đầu tư marketing để phát triển mạnh: Quảng cáo một cách nhất quán sẽ giúp thương hiệu của bạn nằm trong tâm trí của người tiêu dùng. Các thương hiệu muốn đảm bảo lưu lượng truy cập trực tuyến của mình được phát triển liên tục nên xem xét đến việc tăng nhiều hơn ngân sách quảng cáo.
  • Sử dụng các giải pháp tự động hoá để tiếp cận khách hàng của bạn một cách hiệu quả: Một quảng cáo được nhắm mục tiêu tốt có thể đảm bảo để bán được hàng. Việc hiển thị quảng cáo của bạn cho đúng người vào đúng thời điểm yêu cầu sự tự động hóa. Đảm bảo rằng bạn đang sử dụng các giải pháp tự động để phát huy hết tiềm năng của chúng trong việc tiếp cận khách hàng của mình.

Đại dịch vẫn chưa kết thúc. Cái được gọi là ‘bình thường mới’ sẽ mang lại nhiều thay đổi, bao gồm cả sở thích mới của người tiêu dùng, thói quen mua hàng mới và cơ hội mới để các nhà bán lẻ quảng bá và thu hút người mua sắm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

M&A thương mại điện tử: Chưa đủ sức bật cho marketing thương hiệu

Khi xu hướng mua sắm trực tiếp sang mua sắm trực tuyến đang ngày càng phát triển, nhiều cú bắt tay, M&A trong lĩnh vực thương mại điện tử (TMĐT) sẽ và còn diễn ra. 

Cơ hội này dự kiến sẽ tăng lên con số 100 tỷ đô tại Đông Nam Á, với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) được kỳ vọng vào khoảng 24,6% (2017 – 2025).

Theo báo cáo eCommerce Đông Nam Á 2020 của Google, Temasek và Bain & Company, TMĐT Việt Nam năm 2020 tăng 16% và đạt quy mô trên 14 tỷ USD.

Dự đoán tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2020-2025 là 29% và tới năm 2025 quy mô TMĐT nước ta đạt 52 tỷ USD.

Bốn sàn TMĐT lớn nhất hiện nay là Shopee, Lazada, Tiki, Sendo đều được các nhà đầu tư nước ngoài rót vốn.

Tiki có sự góp mặt của quỹ đầu tư mạo hiểm của chính phủ Singapore là EDBI; JD.com (công ty TMĐT lớn thứ 2 tại Trung Quốc, chỉ sau Alibaba) và các nhà đầu tư từ Hàn Quốc như STIC, KIP; từ Nhật Bản như CyberAgent Ventures, Sumitomo…

Shopee từng nhận vốn đầu tư 50 triệu USD của Công ty SEA (Singapore). Lazada ngoài Alibaba là cổ đông kiểm soát còn có có nhà đầu tư khác là quỹ đầu tư quốc gia Temasek của Singapore.

Tại Sendo, nhà đầu tư trong nước nắm gần 35%, trong khi 16 cổ đông ngoại sở hữu hơn 65% cổ phần.

Đặc biệt, Alibaba nổi lên như một nhà đầu tư toàn cầu vào lĩnh vực thương mại điện tử.

Theo báo cáo M&A nửa cuối năm 2019 của Hampleton, trong vòng 30 tháng, Alibaba đã thực hiện 8 thương vụ sáp nhập ở lĩnh vực TMĐT ở nhiều quốc gia.

Mới đây, Awake Asia, công ty chuyên về vận hành dịch vụ thương mại điện tử tại 6 quốc gia Đông Nam Á cũng vừa thông báo sáp nhập cùng ADA để cho ra mắt dịch vụ mua bán trực truyến tích hợp đầu tiên của khu vực.

Theo kỳ vọng của Awake Asia và ADA, việc sáp nhập này sẽ mở ra một thị trường mới cho ADA tại Việt Nam với hơn 150 chuyên gia TMĐT đang phục vụ hơn 120 thương hiệu, thúc đẩy sự phát triển cho các khách hàng như P&G, Unilever, BMW, và Wyeth; cùng các đối tác thương mại điện tử khác như Shopee, Tokopedia, Lazada…

Theo ông Srinivas Gattamneni- Giám đốc điều hành của ADA: “Thương vụ sáp nhập với mục đích thúc đẩy và đáp ứng nhu cầu mở rộng hình thức kinh doanh của các thương hiệu thông qua các kênh truyền thông trực tuyến tại 10 thị trường khu vực Nam và Đông Nam Á, bao gồm Malaysia, Singapore, Indonesia, Thái Lan, Philippines, Sri Lanka, Bangladesh, Campuchia, Hàn Quốc và Việt Nam”.

Tuy nhiên, ông Srinivas Gattamneni cho biết: “Việc sáp nhập trong lĩnh vực TMĐT nếu chỉ thực thi độc lập thì chưa đủ. Để tạo sức bật  để hỗ trợ marketing, bán hàng cần có sự kết hợp chặt chẽ với các yếu tố phân tích, truyền thông, sáng tạo và đầu tư vào công nghệ cho việc marketing của thương hiệu.

“Chỉ khi đó việc sáp nhập mang đến giải pháp toàn diện cho các thương hiệu trong việc tiếp cận người tiêu dùng số”, ông nhấn mạnh.

Điều đó có nghĩa, dù hợp tác, sát nhập, các nền tảng TMĐT cũng cần kết hợp các giải pháp phân tích, sáng tạo và truyền thông để thúc đẩy doanh số bán hàng trực tuyến cho các thương hiệu.

Một trong các giải pháp được Srinivas Gattamneni đưa ra là việc thực thi các kế hoạch digital marketing tích hợp với các hoạt động TMĐT; Các chiến lược và hoạt động nhắm vào khách hàng; hiệu quả quảng bá truyền thông cho việc bán hàng trực tuyến.

Cùng với đó phải kết hợp sử dụng dữ liệu của khách hàng và đối tác thứ ba để thu thập thông tin chi tiết về người tiêu dùng, cá nhân hóa sở thích và đưa ra các gợi ý mua sắm nhằm gia tăng doanh số thông qua các kênh TMĐT.

Cuối cùng là tối ưu hóa nhu cầu của khách hàng trên các siêu ứng dụng và ứng dụng cá nhân, cũng như trên các website; triển khai các giải pháp công nghệ marketing như nền tảng dữ liệu khách hàng; các công cụ được phân bổ để theo dõi và tối ưu hóa kênh chuyển đổi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

LinkedIn liệt kê Top 10 kỹ năng marketing được yêu cầu nhiều nhất năm 2021

Theo đó, một báo cáo mới từ LinkedIn đã liệt kê top 10 kỹ năng marketing được yêu cầu nhiều nhất vào năm 2021 dựa trên dữ liệu tuyển dụng từ các nhà tuyển dụng trên nền tảng.

LinkedIn liệt kê Top 10 kỹ năng marketing được yêu cầu nhiều nhất năm 2021

Một nửa trong số 10 công việc hàng đầu được đăng trên nền tảng LinkedIn thuộc nhóm công việc về Digital và Media.

Các kỹ năng được yêu cầu nhiều nhất cũng cho thấy sự phụ thuộc ngày càng nhiều vào công nghệ, sự phát triển của các phương tiện truyền thông mạng xã hội và cả SEO.

Dưới đây là một số điểm nổi bật từ báo cáo của LinkedIn:

Top các kỹ năng marketing được yêu cầu nhiều nhất.

Đây là những kỹ năng hiện đang có nhu cầu cao nhất đối với các công việc marketing:

  • Thông cáo báo chí (PR).
  • HTML.
  • Phân tích website.
  • Xúc tiến bán hàng.
  • Hỗ trợ hành chính (Admin).
  • Tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing).
  • Adobe Acrobat.
  • Nhân viên bán lẻ (Retail Sales).
  • Google Analytics.
  • Nhân viên quản trị hệ thống nội dung (CMS).

Mặc dù biết cách viết thông cáo báo chí là kỹ năng cần phải có vào thời điểm hiện tại, nhưng LinkedIn dự đoán rằng việc trở thành chuyên gia về tiếp thị nội dung (Content Marketing) và truyền thông mạng xã hội (Social Media) sẽ là tương lai.

Top những kỹ năng marketing có nhu cầu phát triển nhanh nhất.

  • Instagram.
  • Tiếp thị nội dung (Content Marketing).
  • Giải quyết các vấn đề về sáng tạo.
  • Xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness).
  • Xây dựng nhận diện thương hiệu (Branding).
  • Hootsuite.
  • Adobe Premiere Pro.
  • Tự động hóa tiếp thị (Marketing Automation).
  • Trải nghiệm khách hàng (Customer Experience).
  • Tiếp thị trên Facebook (Facebook Marketing).

Trong thị trường việc làm, công việc được tuyển dụng liên quan nhiều đến cung và cầu.

LinkedIn đã xác định các kỹ năng marketing hiện có tỷ lệ cung cầu cao nhất.

Top các kỹ năng theo nguồn cung với thứ tự giảm dần từ trên xuống dưới.

  • Tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing).
  • Quảng cáo (Advertising).
  • Truyền thông mạng xã hội (Social Media).
  • Khoa học dữ liệu (Data Science).
  • Thiết kế đồ họa (Graphic Design).
  • Tiếp thị sản phẩm (Product Marketing).
  • Truyền thông doanh nghiệp (Corporate Communications).
  • Vận hành bán hàng (Sales Operations).
  • phát triển web (Web Development).
  • Viết lách (Writing).

Những kỹ năng thiếu nhất trong tiếp thị kỹ thuật số.

  • Chiến lược kỹ thuật số (Digital Strategy).
  • Omniture (Công cụ phân tích web và tiếp thị trực tuyến).
  • xây dựng backlink.
  • Quảng cáo tìm kiếm (Google Search Ads).
  • SEO ngoài trang (Off-page SEO).

Dưới đây là những điểm nổi bật được bổ sung từ báo cáo liên quan đến SEO:

“… Tiếp thị tìm kiếm đang trở nên ‘nóng’ và SEO vẫn là trọng tâm cốt lõi của chiến lược tiếp thị, đặc biệt khi tìm kiếm bằng giọng nói xâm nhập vào thói quen của khách hàng…

… Tìm kiếm có trả phí và tiếp thị thông qua các công cụ tìm kiếm cũng nằm trong danh sách các kỹ năng hàng đầu mà các nhà tuyển dụng đang tìm kiếm.

Việc có đẩy đủ các kỹ năng về chiến lược kỹ thuật số, Omniture, xây dựng liên kết và SEO off-page có thể khiến bạn trở thành một tài sản đáng mơ ước với nhiều doanh nghiệp.”

Top các công việc marketing có nhu cầu tuyển dụng cao nhất.

  • Digital Marketing Specialist (Chuyên gia tiếp thị kỹ thuật số).
  • Digital Account Executive (Nhân viên quản lý khách hàng số).
  • Social Media Manager (Quản lý phương tiện truyền thông mạng xã hội).
  • Digital Marketing Manager (Quản lý tiếp thị số).
  • Copywriter (Nhân viên sáng tạo nội dung quảng cáo).
  • Account Supervisor (Giám sát khách hàng).
  • Marketing Assistant (Trợ lý tiếp thị).
  • Digital Strategist (Nhà chiến lược số).
  • Marketing Manager (Quản lý tiếp thị).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips