Skip to main content

Tác giả: Community

Nokia: Lợi nhuận tăng vọt trước khi CEO mới lên nắm quyền

Nokia vừa chứng kiến ​​lợi nhuận của hãng này tăng 22% lên mức 316 triệu euro (tương đương 376 triệu USD) trong quý 2 mặc dù doanh thu hàng quý giảm 11% xuống còn 5 tỷ euro.

Nokia: Lợi nhuận tăng vọt sau khi CEO mới lên nắm quyền

Nhà sản xuất thiết bị mạng di động hàng đầu thế giới này đã công bố kết quả tài chính cho giai đoạn từ tháng 4 đến tháng 6 vào ngày 31/7, cho biết cuộc khủng hoảng của Covid-19 đã làm giảm doanh thu ròng khoảng 500 triệu euro trong nửa đầu năm nay.

Tuy nhiên, Nokia hy vọng phần lớn doanh số bị mất này sẽ được ‘lấy lại’ ở các giai đoạn tiếp theo trong tương lai.

Nokia là một Công ty Phần Lan, có trụ sở tại Espoo, cho biết họ có thể tăng lợi nhuận trong quý hai và tăng thêm triển vọng thu nhập cho năm 2020 bằng cách thu hẹp hoạt động kinh doanh dịch vụ và hạn chế việc ký kết giao dịch 5G tại thị trường Trung Quốc vốn đang cạnh tranh rất cao.

Ông Rajeev Suri, chủ tịch và giám đốc điều hành của Nokia, cho biết phần lớn sự sụt giảm doanh thu của công ty là do kết quả của Covid-19 cũng như sự sụt giảm mạnh ở thị trường Trung Quốc.

Ông nói thêm: “Chúng tôi cũng đã thấy một sự sụt giảm đáng kể được thúc đẩy bởi các bước chủ động của chúng tôi trong việc giảm khối lượng kinh doanh dịch vụ có lợi nhuận thấp”.

Giám đốc điều hành sắp tới, Ông Pekka Lundmark sẽ chuẩn bị tiếp quản Nokia vào đầu tháng 8 và công ty đang ở một vị thế tốt hơn nhiều so với các nhà phân tích từng dự đoán.

Thu nhập cơ bản trong quý hai của Nokia đã tăng lên 0,06 euro mỗi cổ phiếu, tăng từ 0,05 euro một năm trước.

Công ty cũng đã tăng dự báo cho năm 2020 thu nhập cơ bản trên mỗi cổ phiếu từ 0,18 đến 0,28 euro lên đến từ 0,20 đến 0,30 euro.

Cùng với đó, Công ty đối thủ Ericsson, có trụ sở tại Stockholm, Thụy Điển, đã báo cáo sự gia tăng doanh số từ mảng phần mềm và mạng 5G vào đầu tháng này.

Cả Nokia và Ericsson đều sẵn sàng tận dụng một tương lai đầy bất ổn của Huawei ở phương Tây khi chính phủ đang trong bối cảnh lo ngại rằng công ty này có thể làm gián điệp cho chính phủ Trung Quốc mặc dù Huawei đã nhiều lần phủ nhận các cáo buộc.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

Liệu Line sẽ thay thế Wechat trong cuộc cạnh tranh công nghệ toàn cầu

Sau khi chính quyền của Tổng thống Donald Trump tuyên bố sẽ cấm các ứng dụng truyền thông xã hội Trung Quốc, Line nổi lên như một sự lựa chọn hàng đầu.

Sau khi chính quyền của Tổng thống Donald Trump tuyên bố sẽ cấm các ứng dụng truyền thông xã hội Trung Quốc, đa phần sự chú ý đổ dồn vào TikTok – nền tảng mạng xã hội cực kỳ phổ biến trong việc chia sẻ các video ngắn. Thế nhưng TikTok lại không phải ứng dụng duy nhất rơi vào tầm ngắm của Washington.

“Gã” khổng lồ nhắn tin Trung Quốc WeChat, thuộc sở hữu của Tencent Holding, hiện cũng đang trở thành mục tiêu giám sát của Washington và rất có thể tương lai của WeChat cũng không sáng sủa hơn TikTok khi mà lệnh cấm các ứng dụng Trung Quốc từ phía Washington có thể sẽ được mở rộng, và người dùng sẽ tìm kiếm các lựa chọn thay thế “an toàn” hơn.

Li Wen – một cô gái 24 tuổi làm nghề tư vấn giáo dục, tự nhận là một người dùng trung thành của WeChat, nhưng khi hơn một chục người bạn của cô bắt đầu thiết lập tài khoản trên Line – một ứng dụng nhắn tin của Nhật Bản thì cô đã quyết định làm điều tương tự.

“Vui lòng kết bạn với tôi trên Line trong trường hợp một ngày nào đó bạn không thể liên lạc với tôi trên WeChat nữa“, Li đăng tải dòng trạng thái mới trên ứng dụng WeChat, cùng với mã QR cho tài khoản Line mới của cô.

Mặc dù Li đã có thời gian rất dài sinh sống và làm việc ở Los Angeles và chỉ về Trung Quốc sáu năm trước, WeChat vẫn là ứng dụng được sử dụng nhiều nhất của cô. “Phần lớn các quan hệ xã hội của tôi được kết nối thông qua WeChat,” Li cho biết. “Tôi không chỉ sử dụng nó để nói chuyện với gia đình và bạn bè ở Trung Quốc, mà hầu hết bạn bè của tôi ở Mỹ trò chuyện qua WeChat.”

Li, giống như nhiều người dùng WeChat khác, hiện đang lo lắng rằng rất có thể Washington cũng sẽ áp dụng các lệnh cấm WeChat tương tự như lệnh cấm TikTok, khi đó cô có thể mất các kết nối trực tuyến quan trọng, cả trong cuộc sống lẫn công việc.

TikTok và WeChat là những nền tảng mạng xã hội lớn nhất ở Trung Quốc, và xung quanh các nền tảng này cũng có rất nhiều nghi vấn về việc thu thập thông tin người dùng.

Chúng tôi sẽ có những hành động mạnh mẽ để ngăn chặn điều đó“, cố vấn thương mại Nhà Trắng Peter Navarro cho biết trong một cuộc phỏng vấn trên truyền hình vào ngày 12 tháng 7 vừa qua.

Chỉ vài ngày sau khi Ngoại trưởng Hoa Kỳ Mike Pompeo cho biết Washington đang xem xét việc cấm các ứng dụng truyền thông xã hội Trung Quốc trong bối cảnh căng thẳng gia tăng giữa hai nước. 

Một mối quan tâm của giới chức quản lý Mỹ là liên kết được cho là giữa các ứng dụng này và chính phủ Trung Quốc, rằng các ứng dụng này có thể cung cấp cho Bắc Kinh quyền truy cập vào dữ liệu của người dùng Mỹ.

Khi được hỏi liệu người Mỹ có nên giữ các ứng dụng truyền thông xã hội Trung Quốc trên điện thoại của họ hay không, ông Pompeo đã không ngần ngại khẳng định: “Chỉ khi bạn muốn thông tin cá nhân của mình trong tay Đảng Cộng sản Trung Quốc!”.

Mặc dù chi tiết về lệnh cấm WeChat vẫn chưa rõ ràng, nhưng rất nhiều người dùng đã để tâm tìm kiếm các ứng dụng nhắn tin thay thế.

Theo thống kê của công ty nghiên cứu thị trường Sensor Tower, Line – một ứng dụng nhắn tin Nhật Bản đã được cài đặt ít nhất 119.000 lần tại Mỹ trong khoảng thời gian từ ngày 13 đến 19 tháng 7, tăng 213% so với tổng số 38.000 của tuần trước.

Trong khi đó, các ứng dụng nhắn tin của Mỹ như WhatsApp và Facebook Messenger đã không ghi nhận sự gia tăng đáng chú ý trong khoảng thời gian đó, cũng theo Sensor Tower.

Trong bối cảnh căng thẳng giữa Mỹ và Trung Quốc liên tục gia tăng, WhatsApp, Instagram và các ứng dụng truyền thông xã hội lớn khác như Telegram và Signal bị chặn ở Trung Quốc nhưng Line, một ứng dụng nhắn tin phổ biến ở châu Á thì lại có thể là một ngoại lệ.

Tất cả các ứng dụng nước ngoài đều bị chặn ở Trung Quốc đại lục. … Nhưng ít nhất Line không thuộc sở hữu của một công ty Mỹ, điều này khiến chính phủ Trung Quốc sẽ nương tay hơn“, Li nói.

Line, một ứng dụng được phát triển bởi “gã khổng lồ công nghệ” Naver của Hàn Quốc và gần đây đã sáp nhập với Yahoo Nhật Bản. Line – ứng dụng hiện có hơn 200 triệu người dùng toàn cầu đang hoạt động có một ưu điểm rất được người dùng ưa chuộng là kho nhãn dán hết sức phong phú của mình.

Tôi là một fan hâm mộ lớn của Line Friends, vì vậy khi tôi bắt đầu nghĩ đến việc tìm kiếm một ứng dụng nhắn tin dự phòng, Line là ứng dụng đầu tiên nghĩ đến“, Ceci – một luật sư hiện đang sinh sống ở New York và sử dụng ứng dụng WeChat để liên lạc với các đồng nghiệp của cô ở Trung Quốc hàng ngày.

Line Friends – các nhân vật hoạt hình độc đáo được tạo thành nhãn dán để sử dụng trong chức năng trò chuyện của ứng dụng – đã được sử dụng trong một loạt các sản phẩm, từ quần áo và đồ chơi đến quán cà phê, kể từ khi chúng được tách ra độc lập từ Line Corp như một công ty độc lập năm 2015.

Mặc dù ứng dụng này đã từng bị chặn ở Trung Quốc, Line Friends vẫn mở hơn bảy cửa hàng tại Trung Quốc kể từ năm 2014, điều này đã giúp thương hiệu Line trở nên quen thuộc với người tiêu dùng Trung Quốc hơn một số ứng dụng truyền thông xã hội nước ngoài khác.

Tuy nhiên, có nhiều khả năng tình hình sẽ trở nên phức tạp hơn trong thời gian tới. Nhật Bản gần đây đã bắt đầu xem xét cấm TikTok, một động thái chắc chắn sẽ khiến Bắc Kinh không thể ngồi yên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via enternews

Xây dựng thương hiệu tuyển dụng giữa đại dịch Covid-19

Thị trường lao động Việt Nam lần nữa chao đảo trước Covid-19. Bên cạnh những mảng xám kinh tế, thách thức trong điều hành và tuyển dụng nhân sự cũng là điều đáng quan tâm.

Theo bà Tiêu Yến Trinh, Tổng giám đốc Talentnet, trong bối cảnh còn khó khăn, các doanh nghiệp đang tập trung tái cấu trúc, việc cân đối và cắt giảm chi phí nhân sự là điều khó tránh khỏi.

Trong bối cảnh hiện nay, không phải công ty nào cũng sẵn sàng chi “khủng” cho các chiến dịch nâng cấp thương hiệu tuyển dụng.

Tuy nhiên, nếu có chiến lược khôn ngoan, người làm nhân sự hoàn toàn có thể giảm chi phí mà vẫn đạt được các mục tiêu đề ra. Cũng như “hiệu ứng cánh bướm”, một thay đổi nhỏ có thể đưa đến những biến đổi lớn trong kết quả.

“Giai đoạn này tạo ra những cơ hội chưa từng có về xây dựng thương hiệu tuyển dụng. Đây là thời điểm vàng để bắt tay xây dựng chiến lược thương hiệu tuyển dụng bài bản, bứt phá so với đối thủ cùng ngành, cả khi bạn chưa thực sự cần tìm người”, bà Tiêu Yến Trinh nhận định.

Đánh giá của nhân viên

Các doanh nghiệp nên khuyến khích nhân viên chia sẻ về công ty trên các mạng xã hội trực tuyến, đưa các yếu tố tích cực của công ty phủ sóng các kênh truyền thông mạng xã hội như Facebook, Linkedin, GlassDoor.

Chiến lược công ty gắn liền với định vị thương hiệu cá nhân

Đánh giá từ nhân viên của công ty luôn là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu tuyển dụng. Trong thời điểm đại dịch, điều đó càng giá trị hơn.

Bởi khi tìm bến đỗ mới, các ứng viên thường quan sát cách công ty đối xử với người lao động trong giai đoạn khủng hoảng.

Tại Việt Nam, Facebook và Instagram có độ phủ cao nên phù hợp cho các chiến dịch truyền thông diện rộng. Trong khi các mạng xã hội việc làm như Linkedin hay GlassDoor lại thiên về chiều sâu.

Nếu GlassDoor cho phép cựu nhân viên review doanh nghiệp giúp tăng độ tin tưởng, thì Linkedin là nền tảng mà các công ty có thể tận dụng để tạo ra những tên tuổi nổi bật hay những nhân sự kỳ cựu. Họ sẽ là bảo chứng cho chất lượng của một công ty.

Tận dụng kênh doanh nghiệp trên mạng xã hội

Các kênh chính thức của công ty trên mạng xã hội như Facebook, website, Linkedin… là cửa ngõ mà các ứng viên tìm đến đầu tiên khi muốn “soi” thông tin của doanh nghiệp mình dự định gắn bó.

Do đó thay vì thuê đội ngũ bên ngoài, giải pháp ít tốn kém cho bộ phận nhân sự là tận dụng bộ phận PR, social media sẵn có của công ty.

Sự công nhận từ các giải thưởng về những chính sách nhân sự xuất sắc mà công ty đạt được cũng là bảo chứng, giúp doanh nghiệp “ghi điểm” trong mắt ứng viên tiềm năng cũng như nhân viên hiện tại. Vì thế, “săn” một giải thưởng nhân sự uy tín là điều các doanh nghiệp cần làm khi có cơ hội.

Các giải thưởng nhân sự

Có thể thấy, trách nhiệm của nhân sự không dừng lại ở “tuyển – dạy – giữ” người mà còn phải tạo ra tài sản cho doanh nghiệp thông qua tối ưu hóa nguồn nhân lực nói chung.

Bà Tiêu Yến Trinh cho biết: “Ban lãnh đạo cùng người làm nhân sự phải luôn thúc đẩy, tạo điều kiện để các thế hệ nhân viên hiện hữu ngày càng sáng tạo và phát triển, từ đó góp phần gia tăng giá trị cho doanh nghiệp, mang đến thương hiệu tuyển dụng đủ để chiêu mộ bất cứ người tài nào”.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via Zing

Facebook và Google có thể càng mạnh hơn nếu Donal Trump cấm TikTok

TikTok được coi là dịch vụ truyền thông xã hội duy nhất gần đây tạo ra đe dọa thực sự với các nền tảng lớn đã thống trị nhiều năm.

Ảnh: AP

Trong phiên điều trần tuần trước, CEO Facebook Mark Zuckerberg bác bỏ nhận định rằng mạng xã hội này đang có vị thế quá thống trị. Để củng cố điều này, anh liệt kê một loạt tên đối thủ. Gần như toàn bộ danh sách là các đại gia công nghệ đang cùng Zuckerberg tham gia phiên điều trần về chống độc quyền của quốc hội Mỹ.

Dù vậy, trong đó có một cái tên có thể được coi là mối đe dọa thực sự với Facebook. Đó không phải Amazon, Apple hay Google. “Ứng dụng tăng trưởng nhanh nhất”, Zuckerberg cho biết khi mở đầu bài phát biểu, “là TikTok”.

Chỉ trong một thời gian ngắn, TikTok có được 100 triệu người dùng tại Mỹ. Phần lớn số này là người trẻ – nhóm khách hàng được các doanh nghiệp ưa thích. TikTok cũng sản sinh ra thế hệ ngôi sao mạng xã hội mới và có ảnh hưởng lớn đến văn hóa.

Dù vậy, điều này có thể không kéo dài lâu. Cuối tuần trước, Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết sẽ cấm ứng dụng video ngắn hoạt động tại Mỹ. Chính quyền Mỹ trước đó đã lặp lại điều này nhiều lần khi căng thẳng Mỹ – Trung Quốc gia tăng.

Tranh cãi về TikTok nằm ở việc công ty mẹ – ByteDance có trụ sở tại Trung Quốc. Điều này khiến giới chức Mỹ lo ngại chính phủ Trung Quốc sử dụng ứng dụng này để lấy dữ liệu về công dân Mỹ. Dù vậy, TikTok đến nay vẫn phủ nhận điều này.

Giới phân tích cho rằng nếu cấm TikTok hoạt động tại Mỹ, Trump sẽ chỉ khiến các đại gia công nghệ, đặc biệt là Facebook và Google, thêm thống trị.

Kể từ sau cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ năm 2016, Quốc hội nước này ngày càng chịu sức ép về việc phải kiềm chế quyền lực và tầm ảnh hưởng của Thung lũng Silicon. Lãnh đạo các hãng công nghệ lớn của Mỹ đã nhiều lần phải ra điều trần trước Quốc hội vì những cáo buộc này.

Chính Tổng thống Trump cũng nhiều lần chỉ trích các hãng công nghệ lớn, cáo buộc Google làm sai lệch kết quả tìm kiếm, Amazon trốn thuế, Twitter và các mạng xã hội “bịt miệng” tiếng nói của phe bảo thủ.

Trước phiên điều trần tuần trước, ông còn tuyên bố nếu Quốc hội Mỹ không “tạo ra được sự công bằng”, ông sẽ dùng đến sắc lệnh Tổng thống.

Trong khi đó, TikTok được đánh giá là dịch vụ truyền thông xã hội duy nhất trong vài năm gần đây tạo ra được rủi ro thực sự với các nền tảng lớn đã thống trị thị trường nhiều năm.

Bản thân ByteDance trước nay cũng cố tránh việc bán TikTok tại Mỹ, do họ tin rằng ứng dụng này có thể đe dọa người dùng và doanh thu quảng cáo của Facebook. Hãng dự báo doanh thu TikTok năm nay đạt 1 tỷ USD và năm sau đạt 6 tỷ USD.

Nhận ra mối đe dọa từ TikTok, cả Facebook và Google đều đã đưa ra sản phẩm tương tự. Hồi tháng 6, YouTube (thuộc Google) bắt đầu thử nghiệm tính năng video 15 giây. Tháng trước, Instagram của Facebook cũng thông báo sản phẩm tương tự TikTok sẽ ra mắt trên toàn cầu.

TikTok cũng ý thức được điều này. “Với những người muốn đưa ra sản phẩm cạnh tranh, chúng tôi muốn nói với họ rằng cứ làm đi. Facebook thậm chí còn công bố Reels sau khi sản phẩm copy trước đó của họ là Lasso thất bại nhanh chóng”, Kevin Mayer – CEO mới của TikTok cho biết trên trang cá nhân tuần trước.

“Tuy nhiên, hãy tập trung năng lượng của chúng ta vào việc cạnh tranh công bằng, cởi mở trong việc phục vụ người tiêu dùng, thay vì nghe những lời nói xấu từ đối thủ”.

Nếu chính quyền Trump cấm TikTok, sự cạnh tranh trên thị trường – vốn đã bị chỉ trích vì quá thấp – sẽ càng thấp hơn nữa. Và các mạng xã hội mà Trump phàn nàn, như Facebook hay Twitter, sẽ chỉ càng mạnh lên.

Bên cạnh đó, kể cả nếu ứng dụng này không bị cấm tại Mỹ, mà đạt thỏa thuận bán cho Microsoft, nó cũng lại thuộc về một đại gia công nghệ khác mà thôi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thuý Minh | MarketingTrips via VnExpress

Hãy tìm việc mới khi đang… hạnh phúc trong công việc

Lời khuyên tham gia phỏng vấn xin việc mới khi đang… hạnh phúc với công việc hiện tại nghe có vẻ kỳ quặc, nhưng đôi khi đây lại là lựa chọn hiệu quả nhất.

Jack Kelly – chuyên gia tư vấn về các vấn đề tuyển dụng, nghề nghiệp và lương bổng, nhà sáng lập và CEO của Compliance Search Group – đã đưa ra lời khuyên đó trong một bài viết trên Forbes.

Thông thường, chúng ta luôn tin rằng một nhân viên chỉ tìm kiếm công việc mới khi họ cảm thấy thất vọng với công việc mình đang làm, sợ bị giáng chức, lo lắng về những sự thay đổi nào đó trong nội bộ công ty sẽ ảnh hưởng đến mình, hoặc lo lắng về việc phải chuyển công tác ra nước ngoài, hoặc phải làm việc chung với một “nhà lãnh đạo kinh khủng”.

Tuy nhiên, khi những dấu hiệu đáng ngại này bắt đầu trở nên rõ ràng, nhiều người vẫn gợi ý bạn nên dành thêm cho nó một chút thời gian nữa, và rồi có thể mọi thứ sẽ được cải thiện. Nhưng thường là, tình huống xấu sẽ ngày một xấu hơn. Bạn bắt đầu cảm thấy mọi thứ đang xuống dốc. Sự tự tin của bạn bị xói mòn, và bạn sợ hãi một tương lai u ám.

Khi tình hình trở nên tệ hơn, bạn sẽ rất khó suy nghĩ rõ ràng bởi vì bạn đã bị quá tải và sợ hãi những điều sẽ xảy ra tiếp theo.

Lời giải đáp cho những tình huống này là: hãy đi tìm công việc mới khi mọi thứ chưa đi xuống dốc, và đừng chờ đợi cho đến khi bạn bị rơi vào vòng nguy hiểm thì mới đi tìm công việc mới.

“Chiến lược ngược đời” Jack Kelly đề ra rất đơn giản: khi bạn đang hạnh phúc với công việc, bạn sẽ có nhiều lợi thế để tỏa sáng và thành công trong buổi phỏng vấn xin việc, chẳng hạn như:

  • Bạn sẽ linh hoạt và tự tin hơn khi tham gia phỏng vấn, vì bạn biết rằng vẫn đang có một công việc tuyệt vời chờ đợi mình khi bạn quay về. Nếu bạn làm tốt trong buổi phỏng vấn, điều đó thật tuyệt vời. Nếu ngược lại, đó cũng không phải là vấn đề quá lớn.
  • Nếu bạn được đánh giá cao với công việc đang làm, điều đó sẽ càng làm tăng độ hấp dẫn nơi bạn. Công ty bạn định phỏng vấn sẽ rất hào hứng khi “cướp” được một nhân tài từ công ty đối thủ của họ.
  • Vì đã có sẵn một vị trí vững chắc, bạn sẽ có được sự tự tin khi yêu cầu một mức lương cao hơn, vị trí công việc và chế độ phúc lợi tốt hơn.
  • Không chịu áp lực phải lập tức tìm việc, bạn sẽ khá thảnh thơi chờ đợi cho đến khi tìm được một vị trí tuyệt vời mà mình thực sự yêu thích.

Ngược lại, khi bạn đang thất vọng hoặc lo lắng về sự an toàn của mình trong công việc, đây là những điều sẽ xảy ra:

  • Sự lo lắng về công việc hiện tại sẽ khiến bạn căng thẳng hơn trong quá trình phỏng vấn. Nhà tuyển dụng sẽ nhận ra điều này và cảm thấy không thoải mái. Họ sẽ không chắc về việc bạn có thể đảm nhận vai trò mới hay không.
  • Bạn sẽ e sợ việc hỏi về vấn đề tiền bạc vì sợ đánh mất cơ hội ở công việc này.
  • Vì sự tự tin đã bị bào mòn, bạn thậm chí không cảm thấy muốn tìm việc mới. Một số người cần nhiều tháng trời để chữa lành “vết thương” từ những tình huống tồi tệ trong công việc. Mà bạn tìm việc mới càng trễ sau khi ngưng công việc cũ, nhà tuyển dụng càng dễ đặt vấn đề rằng có thể bạn có vấn đề gì đó ở công việc cũ.
  • Bạn sẽ có xu hướng hy sinh tiền bạc, vị trí công việc, các quyền lợi… để đổi lấy sự an toàn.
  • Bạn sẽ dễ dàng cảm thấy tuyệt vọng, hoặc quá háo hức để nỗ lực tìm kiếm một chiếc bè cứu sinh để thoát khỏi con tàu đang chìm của mình. Người đối diện sẽ “ngửi thấy” cái “mùi tuyệt vọng” của bạn, và điều này sẽ tác động tiêu cực đến họ.
  • Sự lo lắng càng nhiều thì càng cản trở bạn đạt được hiệu suất cao trong buổi phỏng vấn.
  • Bạn sẽ có rất ít cơ hội để đạt được một mức lương tốt hơn.

Vì vậy, lời khuyên của tôi ở đây là: hãy theo đuổi một cách tiếp cận “ngược đời” đối với vấn đề tham gia phỏng vấn xin việc. Hãy bắt đầu tìm kiếm cơ hội việc làm mới khi bạn đang hạnh phúc và tự tin với vị trí hiện tại.

Điều này sẽ làm tăng độ hấp dẫn, tăng mức độ tiềm năng của bạn đối với nhà tuyển dụng. Và nhờ đó, bạn sẽ có thể có được một vị trí cao hơn với mức lương tốt hơn ở công ty mới.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via DNSG

Tài sản thương hiệu hay Brand Equity là gì?

Cùng tìm hiểu các khái niệm như tài sản thương hiệu hay Brand Equity là gì, các quyết định liên quan đến tài sản thương hiệu trong chiến lược thương hiệu.

Tài sản thương hiệu hay Brand Equity là gì?
Tài sản thương hiệu hay Brand Equity là gì?

Tài sản thương hiệu hay Brand Equity là gì?

Thương hiệu là một tài sản vô hình lớn và dài hạn của công ty. Thương hiệu mạnh có giá trị cao hơn nhiều so với các tài sản hữu hình.

Tài sản thương hiệu là tính tích cực khác biệt trong phản ứng đáp lại của người tiêu dùng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ khi họ nhận diện thương hiệu gắn với sản phẩm, dịch vụ đó.

Một cách thức để đo lường tài sản thương hiệu này lớn hay nhỏ hơn tài sản thương hiệu khác là mức độ khách hàng trả giá nhiều hơn hay thấp hơn cho thương hiệu đó.

Trong các thương hiệu đem so sánh, thương hiệu nào có giá trị tài chính cao hơn thì thương hiệu đó sẽ có sức mạnh lớn hơn.

Công ty có tài sản thương hiệu lớn sẽ đem lại cho nó rất nhiều lợi thế trong cạnh tranh. Bởi vì, thương hiệu mạnh sẽ có mức độ tin cậy cao, do đó mức độ nhận biết và sự trung thành của khách hàng rất cao.

Nhờ thương hiệu mạnh công ty có được nên một lượng lớn khách hàng trung thành và sinh lợi. Đây chính là tài sản khách hàng. Tài sản khách hàng tạo nên tài sản thương hiệu.

Trên thực tế, khi có một thương hiệu mạnh công ty sẽ có quyền thương lượng cao; dễ dàng giới thiệu các dòng sản phẩm, mở rộng thương hiệu và tạo được rào cản, cũng như khả năng phòng thủ cao thông qua giá bán.

Nhưng để thương hiệu trở thành tài sản quí như vậy các công ty phải tập trung nguồn lực, kiên trì theo đuổi mục tiêu xây dựng thương hiệu mạnh.

Những quyết định chủ yếu trong chiến lược thương hiệu liên quan đến tài sản thương hiệu hay Brand Equity.

Những quyết định chủ yếu trong chiến lược thương hiệu của công ty bao gồm:

  • Định vị thương hiệu

Các cách thức định vị gồm

+ Định vị dựa trên đặc điểm của sản phẩm

+ Định vị tạo được mối liên hệ giữa tên thương hiệu với lợi ích mong đợi của khách hàng

+ Định vị dựa trên giá trị và niềm tin mãnh liệt

  • Lựa chọn tên thương hiệu

+ Đơn giản, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, dễ phát âm, không nên mang dấu của địa phương và dễ quốc tế hóa

+ Thân thiện và có ý nghĩa

+ Khác biệt, nổi trội và độc đáo

+ Khả năng liên tưởng cao

  • Bảo trợ thương hiệu

Các cách bảo trợ thương hiệu

+ Sản phẩm có thể được giới thiệu dưới thương hiệu của nhà sản xuất (còn gọi là thương hiệu quốc gia)

+ Nhà sản xuất có thể buộc phải để cho nhà bán lẻ hoặc bán buôn gắn bộ phận nhận diện thương hiệu của họ lên sản phẩm (gọi là thương hiệu cửa hàng hay thương hiệu của nhà phân phối)

+ Nhà sản xuất bán sản phẩm của mình dưới thương hiệu nhượng quyền

+ Hai doanh nghiệp liên danh với nhau và đồng bảo trợ cho thương hiệu sản phẩm

  • Phát triển thương hiệu

+ Mở rộng dòng sản phẩm

+ Mở rộng thương hiệu

+ Dùng nhiều thương hiệu

+ Phát triển thương hiệu mới

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

Mô hình 5 áp lực hay lực lượng cạnh tranh của Michael Porter (tiếng Anh: Porter’s Five Forces) là một mô hình xác định và phân tích năm lực lượng cạnh tranh trong mọi ngành công nghiệp và giúp xác định điểm yếu và điểm mạnh của ngành.

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

Cùng tìm hiểu về các nội dung như mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter, các thành phần trong mô hình là gì, cùng một số nội dung khác.

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter.

Mô hình 5 áp lực hay lực lượng cạnh tranh của Michael Porter hay năm tác động của Porter trong tiếng Anh được gọi là Porter’s Five Forces.

Porter’s Five Forces là một mô hình xác định và phân tích năm lực lượng cạnh tranh trong mọi ngành công nghiệp và giúp xác định điểm yếu và điểm mạnh của ngành.

Thường được sử dụng để xác định cấu trúc của một ngành để xác định chiến lược của công ty, mô hình của Porter có thể được áp dụng cho bất kì phân khúc thị trường nào của nền kinh tế để tìm kiếm lợi nhuận và tính hấp dẫn.

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter nhằm mục tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh và vị trí của một tổ chức trong môi trường hoạt động của nó.

Mô hình này được xây dựng dựa trên giả thiết là có 5 lực lượng môi trường ngành sẽ xác định mức độ cạnh tranh và tính hấp dẫn của một thị trường hay ngành; mô hình sẽ giúp chúng ta hiểu vị trí cạnh tranh hiện tại của tổ chức và vị trí mà tổ chức mong muốn đạt tới trong tương lai.

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Giáo sư kinh tế học, Michael Porter bao gồm: sự tranh giành giữa các đối thủ hiện có, sức mạnh của nhà cung cấp, sức mạnh của người mua, mối đe dọa từ các sản phẩm thay thế và mối đe dọa từ các đối thủ mới gia nhập ngành.

Về cơ bản, ý tưởng của mô hình này là đo lường khả năng sinh lời bằng cách tập trung ít hơn vào các yếu tố nội bộ như sản phẩm hay đối tượng mục tiêu và nhiều hơn vào các yếu tố ảnh từ bên ngoài như sự cạnh tranh hay thị trường.

Sử dụng cách phân tích theo mô hình này có thể là một cách đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả để hiểu được năng lực cạnh tranh của thương hiệu trong môi trường kinh doanh chung.

5 áp lực từ môi trường ngành trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter.

Theo Porter, nhà quản lý chiến lược cần phải phân tích được các lực lượng này và xây dựng một chương trình gây ảnh hưởng tới chúng nhằm tìm ra một khu vực đặc biệt hấp dẫn và dành riêng cho tổ chức.

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

Dưới đây là từng áp lực trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter.

Áp lực từ nhà cung cấp.

Khả năng thương lượng (quyền lực) của nhà cung cấp các yếu tố đầu vào cho tổ chức được đánh giá bởi việc các nhà cung cấp có khả năng “ép” giá dễ đến đâu.

Điều này được quyết định bởi các yếu tố như số lượng các nhà cung cấp, tính khác biệt của các sản phẩm/dịch vụ mà họ cung cấp, qui mô và sức mạnh của nhà cung cấp, chi phí chuyển từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác…

Áp lực từ khách hàng.

Khả năng thương lượng (quyền lực) của khách hàng được đánh giá bởi việc khách hàng có khả năng gây áp lực tới tổ chức hay giảm giá sản phẩm/dịch vụ mà tổ chức cung cấp dễ đến đâu.

Điều này được quyết định bởi số lượng khách hàng, tầm quan trọng của từng khách hàng đối với tổ chức, chi phí để một khách hàng chuyển từ nhà cung cấp (tổ chức) này sang tổ chức khác…

Áp lực từ đối thủ cạnh tranh.

Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các đối thủ trong cùng một ngành/lĩnh vực (competitive rivalry) trên nhiều phương diện sẽ là một lực lượng quan trọng hàng đầu quyết định mức độ cạnh tranh trong ngành đó.

Yếu tố quyết định chính là số lượng và năng lực của các đối thủ cạnh tranh; nếu trong một ngành/lĩnh vực có nhiều đối thủ cạnh tranh cung cấp các sản phẩm, dịch vụ giống nhau thì mức hấp dẫn của ngành/lĩnh vực đó sẽ giảm đi.

Áp lực hay mối đe doạ từ các sản phẩm thay thế.

Mối đe doạ từ những sản phẩm, dịch vụ thay thế có thể là một áp lực đáng kể trong cạnh tranh. Mối đe doạ từ các đối thủ mới luôn là một yếu tố đáng quan tâm. Nhiều khi cán cân cạnh tranh có thể bị thay đổi toàn bộ khi xuất hiện các đối thủ “nặng kí” mới.

Ngành hấp dẫn sẽ thu hút nhiều đối thủ tiềm năng, đòi hỏi tổ chức cần có rào cản mạnh mẽ và vững chắc cho việc gia nhập ngành, ví dụ như lợi thế về qui mô, bằng sáng chế, đòi hỏi vốn lớn hoặc chính sách của nhà nước…

Kết luận.

Với hầu hết các doanh nghiệp hay người làm marketing, mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter được xem là kim chỉ nam để phân tích và thấu hiểu doanh nghiệp của mình trong một bối cảnh thị trường nhất định.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Làm Sếp: Đừng vô tình cản đường phát triển sự nghiệp của nhân viên

Ngay cả những nhà quản lý có thành ý cũng có thể vô tình cản trở sự nghiệp của nhân viên mà không hề nhận ra điều đó…

Những vị sếp quản lý theo kiểu “vi mô”, chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân hoặc thiếu thiện ý sẽ luôn là những “rào cản” đối với sự phát triển nghề nghiệp của nhân viên.

Thế nhưng, theo Michelle Vitus, nhà sáng lập cũng là CEO của Slate Advisers – công ty tư vấn phát triển nghề nghiệp và kỹ năng lãnh đạo – và Christy Tonge, cựu chuyên gia huấn luyện về kỹ năng lãnh đạo cho các công ty công nghệ ở Thung lũng Silicon, ngay cả những nhà quản lý có thành ý cũng có thể vô tình cản trở sự nghiệp của nhân viên mà không hề nhận ra điều đó.

Các tác giả đưa ra những hành vi phổ biến sau đây của các nhà lãnh đạo làm ảnh hưởng đến thành tích làm việc của nhân viên và lời khuyên khắc phục.

1. Quản lý con người thay vì những rào cản trong công việc

Nhiệm vụ chính của nhà quản lý là giám sát công việc của người khác, giúp nhân viên tháo gỡ những rào cản, vướng mắc trong công việc và làm việc hiệu quả nhất. Tuy nhiên, những vị sếp vi mô thì làm điều ngược lại. Phải mất nhiều năm và cho đến khi nhiều nhân viên giỏi lần lượt ra đi thì họ mới nhận ra mình đang quản lý theo kiểu vi mô.

Những nhà quản lý hiệu quả không “soi” mọi chi tiết công việc của nhân viên, nhất là những người mà họ biết rằng có năng lực và đã được đào tạo kỹ càng. Những nhà quản lý thành công sẽ xây dựng các quy trình, hệ thống để nhân viên tự thực hiện công việc của mình mà không cần có sự giám sát của cấp trên.

Michelle Vitus và Christy Tonge khuyên, nếu nghĩ rằng mình đang là một nhà quản lý vi mô thì các sếp nên có những buổi trao đổi “một đối một” với các thành viên của nhóm, qua đó tìm hiểu những khó khăn nhân viên đang gặp cũng như những giải pháp mà họ có khả năng sẽ đề xuất.

Nhà quản lý có thể cảm thấy việc tự mình ra quyết định sẽ nhanh chóng và đơn giản hơn, nhưng các tác giả cho rằng việc để cho nhân viên tham gia vào quá trình này sẽ làm cho họ cảm thấy được tin tưởng và trao quyền nhiều hơn.

Và điều có ý nghĩa hơn nữa là khi nhân viên có tiếng nói trong việc đưa ra các giải pháp cho công việc, họ sẽ có khuynh hướng thực hiện nghiêm túc hơn các giải pháp ấy, đồng thời không tạo ra nhiều phiền phức cho các sếp.

2. Thiếu nỗ lực xây dựng văn hóa tổ chức

Các tác giả cho rằng, xây dựng văn hóa tổ chức không chỉ là nhiệm vụ của riêng bộ phận nhân sự và CEO mà tất cả các nhà quản lý đều phải tham gia quá trình này. Mỗi nhóm nhân sự thuộc phạm vi quản lý của từng sếp phải thể hiện được văn hóa và các giá trị tích cực của doanh nghiệp ở cấp độ bao quát, đại diện cho cả tổ chức.

Điều này đòi hỏi sự cân bằng trong hành vi các thành viên của nhóm. Chẳng hạn, văn hóa của phòng kinh doanh sẽ khác với văn hóa của bộ phận kỹ thuật nhưng cả hai nhóm này phải hướng đến những giá trị chung của doanh nghiệp như tinh thần đồng đội, sự tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau, sự vui vẻ và thân thiện.

Nếu không có những giá trị chung này, nhân viên sẽ có khuynh hướng bị cách ly, bỏ rơi hoặc tệ hơn là chia thành các “nhóm phái”.

Vitus và Tonge khuyên các nhà quản lý cần đầu tư vào việc xây dựng văn hóa chung của tổ chức, có nghĩa là đặt ra những kỳ vọng về các hành vi, các giá trị mà các thành viên phải đi theo trước khi phát sinh các vấn đề.

Nhà quản lý cũng cần phải giúp nhân viên có những kết nối mang tính cá nhân với nhau, ví dụ tổ chức những buổi sinh hoạt dã ngoại với các hoạt động xây dựng đội nhóm hay các cuộc họp thân mật.

3. Chỉ khen thưởng cá nhân thay vì đội nhóm

Đánh giá hiệu quả làm việc, đề bạt thăng tiến, khen ngợi công khai… đều là những việc làm có thể tạo ảnh hưởng đến hành vi của nhân viên theo những cách có thể nhìn thấy được cũng như không nhìn thấy được.

Tuy nhiên, các tác giả khuyên các nhà quản lý không nên chờ cho đến những dịp này mới công nhận thành tích của nhân viên hay nhóm của họ.

Và điều quan trọng hơn là phải cân bằng trong việc khen thưởng, công nhận thành tích làm việc của cá nhân và nhóm.

Bên cạnh việc công khai khen ngợi cá nhân và thưởng cho họ bằng một số hình thức như tiền mặt, quà tặng, thời gian nghỉ, các nhà quản lý cũng cần phải chúc mừng các nhóm đã đạt thành tích tốt trên phạm vi toàn phòng ban hoặc công ty qua các hình thức như gửi thư điện tử, tổ chức các buổi tiệc, các hoạt động giải trí sau giờ làm việc.

4. Quá đặt nặng kết quả

Kết quả rất quan trọng nhưng nhà quản lý cũng cần phải quan tâm đến quá trình tạo ra những kết quả đó: nhân viên đã đầu tư công sức, thời gian ra sao, gặp những trở ngại nào…

Những vị sếp tốt luôn công nhận những hành vi tích cực, chẳng hạn như sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các nhóm, cho dù những hành vi ấy có đem lại nhiều kết quả đo lường được hay không.

Những nhà quản lý chỉ chú trọng đến các dự án và kết quả thường sẽ làm cho nhân viên thiếu gắn kết, cạnh tranh với nhau gay gắt hoặc hình thành các văn hóa “ngoại lai”.

Các tác giả khuyên, thay vì chỉ nhìn vào những con số, nhà quản lý nên đánh giá cả quá trình và những giá trị mà các nhân viên đã tạo ra khi thực hiện một công việc hay dự án nào đó. Điều này sẽ làm cho nhân viên nhận ra rằng điều quan trọng không chỉ là làm được gì mà còn là làm điều đó như thế nào.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via DNSG

Apple chính thức vượt qua Saudi Aramco và trở thành công ty có giá trị nhất toàn cầu

Apple Inc. đã trở thành công ty có giá trị nhất toàn cầu với giá trị thị trường vượt qua Công ty Saudi Aramco sau những kết quả tốt hơn mức Apple mong đợi.

Theo đó, giá trị của Apple đã tăng thêm 10% vào 31/7 và kết thúc ngày với mức vốn hóa thị trường kỷ lục là 1,817 tỷ USD. Đây cũng là lần đầu tiên trong lịch sử công ty này đã vượt qua công ty dầu khí quốc gia Saudi Aramco đang được định giá mức 1,76 tỷ USD.

Trước đó, Apple cũng đã cạnh tranh với Microsoft Corp để dành lấy vị trí công ty đại chúng lớn nhất nước Mỹ.

Sự truất ngôi của Aramco diễn ra sau một khoảng thời gian hỗn loạn ở các công ty của Ả Rập. Cụ thể, việc chào bán đại chúng của Aramco không đáp ứng được kỳ vọng của thái tử Mohammed bin Salman.

Nhà cai trị vương quốc này trên thực tế ban đầu muốn định giá mức 2 nghìn tỷ USD và tăng 100 tỷ đô la. Nhưng sau khi các nhà đầu tư nước ngoài chùn bước trước giá cả, chính phủ đã giải quyết một đợt chào bán nhỏ hơn trong nước và thu về khoảng 30 tỷ USD, vẫn là đợt IPO lớn nhất từ ​​trước đến nay.

Tiếp đó, giá dầu thô đã giảm khá mạnh trong năm nay khi nhu cầu năng lượng sụp đổ với sự lây lan của Covid-19. Doanh thu quý hai của Aramco, đã giảm xuống còn khoảng 37 tỷ USD so với mức 76 tỷ USD một năm trước đó (theo Bloomberg) trong khi mức doanh số của Apple là 59,7 tỷ USD. Cao hơn ~ 13 tỉ USD.

Cổ phiếu của Aramco cũng đã giảm 6,4% kể từ cuối tháng 12, mặc dù điều này ít hơn nhiều so với sự sụt giảm của các công ty dầu mỏ khác như Exxon Mobil Corp đã giảm 40% và Royal Dutch Shell Plc đã giảm 50%.

Ngược lại trong giai đoạn này, Apple đã được hưởng lợi rất lớn khi đại dịch đã góp phần củng cố vị thế thị trường của các công ty công nghệ lớn nhất thế giới.

Sự dịch chuyển của các doanh nghiệp sang môi trường kỹ thuật số trong đại dịch đã khiến các công ty như Apple có được sự tăng trưởng rất mạnh mẽ. Cổ phiếu Apple đã tăng 45% trong năm nay.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo: bloomberg

Reuters: TikTok Mỹ đồng ý ‘bán mình’ cho Microsoft

Theo Reuters, ByteDance – công ty sở hữu ứng dụng TikTok có trụ sở tại Trung Quốc đã đồng ý thoái vốn khỏi bộ phận của TikTok tại Mỹ.

Động thái được cho là để làm hài lòng chính quyền Tổng thống Trump sau khi ông quyết định cấm cửa TikTok.

ByteDance được cho đã cố gắng giữ một phần cổ phiếu trong TikTok Mỹ tuy nhiên bị Nhà Trắng từ chối. Nguồn tin từ Reuters tiết lộ Microsoft có thể sẽ tiếp quản bộ phận của TikTok đang hoạt động tại Mỹ.

Trước đó vào tối 31/7 (giờ Mỹ), Tổng thống Trump nói trên chuyên cơ Air Force One rằng ông sẽ ban hành lệnh cấm TikTok sớm nhất vào ngày 1/8.

“Đây không phải là thỏa thuận. Chúng tôi không phải quốc gia mua bán”, ông Trump khẳng định việc cấm TikTok không phải để công ty này quyết định mua bán. Dù vậy, giới truyền thông vẫn đang theo dõi động thái tiếp theo của tổng thống sau khi ByteDance tuyên bố rút lui khỏi TikTok Mỹ.

Nhà Trắng hiện từ chối bình luận về khả năng ông Trump chấp nhận động thái nhượng bộ của TikTok. ByteDance và Microsoft cũng chưa có bình luận.

Dưới đề xuất của ByteDance, Microsoft sẽ nắm giữ toàn bộ dữ liệu người dùng TikTok tại thị trường Mỹ. Kế hoạch cũng cho phép các công ty Mỹ khác tiếp quản bộ phận hoạt động của TikTok. Theo thống kê, có 80 triệu người dùng TikTok hoạt động mỗi ngày ở Mỹ.

Thời gian gần đây, Mỹ là một trong những quốc gia lên án TikTok mạnh mẽ nhất trong bối cảnh quan hệ giữa Mỹ và Trung Quốc căng thẳng.

Các quan chức Mỹ cho rằng TikTok, dưới quyền sở hữu của ByteDance là mối đe dọa an ninh quốc gia vì có thể gửi dữ liệu người dùng Mỹ về máy chủ đặt Trung Quốc.

Việc thay đổi chủ sở hữu sẽ ảnh hưởng lớn đến TikTok, ít nhất là bộ phận hoạt động tại Mỹ bởi đây là một trong những thị trường chính của họ. Hiện TikTok có các văn phòng tại Mỹ đặt ở New York và Los Angeles.

TikTok cũng được cho là đã chuẩn bị phương án cho phép các doanh nghiệp không phải của Trung Quốc như Sequoia Capital, SoftBank hay General Atlantic mua phần lớn cổ phần công ty.

TikTok đang được định giá 50 tỷ USD, song một số lãnh đạo TikTok tin rằng ứng dụng này đắt giá hơn con số trên.

Năm 2017, ByteDance mua lại ứng dụng chia sẻ video Musical.ly của Mỹ rồi sáp nhập vào TikTok. Trong 3 năm qua, TikTok phát triển rất nhanh, trở thành một trong những mạng xã hội tăng trưởng nhanh nhất tại Mỹ và nhiều quốc gia trên thế giới.

Nguồn tin tiết lộ Ủy ban Đầu tư Nước ngoài tại Mỹ đã điều tra thương vụ ByteDance mua lại Musical.ly từ mùa thu năm 2019. Sau khi điều tra, Ủy ban này quyết định buộc TikTok tách khỏi ByteDance.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thuý Minh | MarketingTrips 

Theo CNBC/Zing

Chức danh ‘Chủ tịch’ và ‘CEO’ đang được doanh nghiệp tách biệt

Theo Nghị định 71/2017/NĐ-CP hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng, kể từ ngày 1/8/2020, chủ tịch HĐQT không được kiêm nhiệm chức danh giám đốc (tổng giám đốc) của cùng 1 công ty đại chúng.

Trước đó, việc này vẫn được phép với điều kiện được cổ đông chấp thuận tại cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên hằng năm. Nghị định 71 có hiệu lực từ 2017 nhưng điều khoản tách bạch 2 chức danh nói trên có hiệu lực từ đầu tháng 8 năm nay, tức các doanh nghiệp có 3 năm để chuẩn bị cho điều này.

Đến nay, khi giờ “G” đã điểm, nhiều gương mặt kế nhiệm lộ diện, trong đó có gương mặt rất trẻ ở thế hệ 9x, 8x.

Trẻ nhất có lẽ là ông Lê Viết Hiếu, sinh năm 1992 được Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình (HoSE: HBC) bổ nhiệm làm tổng giám đốc thay ông Lê Viết Hải với nhiệm kỳ 2 năm. Ông Hiếu là con trai Chủ tịch HĐQT Lê Viết Hải và là lãnh đạo trẻ nhất của Hòa Bình.

Tân tổng giám đốc Hòa Bình tốt nghiệp cử nhân quản trị kinh doanh, chuyên môn tài chính doanh nghiệp tại một trường Đại học thuộc California (Mỹ), có 2 năm làm chuyên viên tín dụng của Shinhan Việt Nam (2014 – 2016).

Năm 2016, ông gia nhập Tập đoàn Hòa Bình với vị trí phó giám đốc phát triển thị trường nước ngoài. Đến năm 2018, ông lên chức giám đốc phát triển thị trường nước ngoài. Từ tháng 5/2019, ông được bổ nhiệm làm phó giám đốc đối ngoại khu vực miền Bắc.

Ở độ tuổi 32 (sinh năm 1988), ông Nguyễn Quang Trường cũng vừa được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc Vinaseed (HoSE:NSC) từ ngày 2/7 thay thế bà Trần Kim Liên, người kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT và CEO suốt 16 năm qua.

Ông Nguyễn Quang Trường tốt nghiệp thạc sỹ tài chính trường ĐH Northumbria, Anh Quốc, từng có thời gian công tác tại CTCP Quản lý Quỹ đầu tư FPT và VietinBank.

Ông Trường gia nhập Vinaseed năm 2013 trải qua các vị trí giám đốc kế hoạch đầu tư, phó tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực thị trường kinh doanh, tài chính, kế hoạch đầu tư, thành viên HĐQT của Tập đoàn Vinaseed, thành viên HĐQT PAN Farm, thành viên HĐTV Vinarice.

Tại Tập đoàn Masan (Masan Group, HoSE: MSN), người kế nghiệp vị trí tổng giám đốc của ông Nguyễn Đăng Quang, Chủ tịch HĐQT là ông Danny Le, sinh năm 1984.

Ông Danny Le có bằng cử nhân tại Đại học Bowdoin, Mỹ. Trước khi gia nhập Masan, ông từng là chuyên viên phân tích, bộ phận ngân hàng đầu tư tại Morgan Stanley trong giai đoạn 2006-2010.

CEO mới gia nhập Masan Group vào năm 2010 và hiện đang đảm nhiệm vị trí giám đốc chiến lược và phát triển của Masan, là người có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược tăng trưởng của Masan Group, cũng như trực tiếp tổ chức các giao dịch M&A.

Bổ nhiệm nhân sự trẻ vào vị trí đứng đầu ban điều hành doanh nghiệp có quy mô lớn lên tới tỷ USD, theo cách nói Chủ tịch Masan Group Nguyễn Đăng Quang: “Chúng ta thường dùng từ ‘bọn trẻ’ để nói về họ. Nhưng chúng ta đã từng còn trẻ hơn họ khi bắt đầu hành trình này rất nhiều năm trước”.

Khác với các doanh nghiệp trên, HĐQT Công ty Chứng khoán SSI (HoSE:SSI) bổ nhiệm ông Nguyễn Hồng Nam – người gắn bó với thị trường chứng khoán và doanh nghiệp 20 năm qua – làm tổng giám đốc.

Chứng khoán SSI cho rằng việc bổ nhiệm nhân sự này được coi là một bước đi thận trọng tạo điều kiện cho những chuyển dịch mạnh mẽ tiếp theo trong hoạt động của SSI.

Đặc biệt trong bối cảnh có nhiều thách thức từ kinh tế vĩ mô tới thị trường hiện nay, bổ nhiệm một người đã có nhiều kinh nghiệm với thị trường, với tập thể SSI để giữ được sự ổn định và tăng trưởng trong dài hạn là điều cần thiết.

Tại Công ty Cơ điện lạnh (HoSE: REE), người được lựa chọn thay thế cho bà Nguyễn Thị Mai Thanh, Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc 27 năm qua là người có thâm niên gắn bó tại đơn vị trong thời gian dài không kém.

Tân Tổng giám đốc REE – ông Huỳnh Thanh Hải gia nhập vào REE từ năm 1994 với vai trò là kỹ sư công trường, tức chỉ 1 năm sau khi bà Mai Thanh được bổ nhiệm làm tổng giám đốc (1993). Đến năm 2013, ông Hải được bổ nhiệm là phó tổng giám đốc.

Trong khi đó, ông Huỳnh Văn Thòn, Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Lộc Trời (UPCoM: LTG) tìm kiếm và trao trọng trách CEO cho nhân sự mới hoàn toàn.

Ông Nguyễn Duy Thuận, tân Tổng giám đốc gia nhập Lộc Trời từ giữa năm 2019 và tham gia trực tiếp nhiều phòng ban khác nhau từ nhân sự, tài chính, bán hàng, marketing, rồi được bổ nhiệm làm giám đốc tài chính từ tháng 12/2019.

Ngược lại, nhiều lãnh đạo doanh nghiệp từ bỏ vị trí chủ tịch HĐQT để đảm nhiệm chức vụ tổng giám đốc. Đó là trường hợp của Công ty Nam Việt (HoSE: ANV), DigiWorld, ôtô Hàng Xanh, Đông Hải Bến Tre.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via NDH

Mở rộng thương hiệu hay Brand Extension là gì?

Mở rộng thương hiệu hay  Brand Extension là việc giới thiệu một sản phẩm mới dựa trên tên tuổi và danh tiếng của một sản phẩm có sẵn của doanh nghiệp.

Mở rộng thương hiệu là gì

Mở rộng thương hiệu hay Brand Extension là việc sử dụng tên thương hiệu đã được thiết lập sẵn áp cho một sản phẩm mới hoặc danh mục sản phẩm mới.

Chiến lược mở rộng thương hiệu tận dụng danh tiếng và sự phổ biến của một sản phẩm nổi tiếng để ra mắt một sản phẩm mới. Để thực hiện thành công thì phải có sự liên kết hợp lý giữa sản phẩm ban đầu và sản phẩm mới.

Nếu không có sự liên kết hoặc sự liên kết yếu thì có thể dẫn đến hiệu ứng ngược lại là pha loãng thương hiệu. Điều này thậm chí có thể gây hại cho thương hiệu mẹ.

Việc mở rộng thương hiệu thành công cho phép các công ty đa dạng hóa dịch vụ của họ, tăng thị phần và tăng lợi nhuận. Các thương hiệu hiện có trở thành một công cụ tiếp thị hiệu quả và rẻ tiền cho sản phẩm mới.

Ưu nhược điểm của mở rộng thương hiệu

Ưu điểm của mở rộng thương hiệu

Chi phí quảng bá sản phẩm thông qua mở rộng thương hiệu thấp hơn chi phí quảng bá sản phẩm mới mà không có nhận diện thương hiệu. Thương hiệu ban đầu sẽ tự truyền đạt thông điệp.

Nhược điểm của mở rộng thương hiệu

Tuy nhiên, mở rộng thương hiệu sẽ thất bại khi các dòng sản phẩm không có sự liên kết với nhau. Một cái tên thương hiệu thậm chí có thể gây bất lợi lên sản phẩm mới.

Ví dụ như Colgate, một thương hiệu đồng nghĩa với các sản phẩm chăm sóc nha khoa, đã từng cố gắng mở rộng thương hiệu sang một dòng thực phẩm đông lạnh. Rất tiếc, chiến lược này đã thất bại do người tiêu dùng không muốn ăn mì Ý vị bạc hà.

Ví dụ về mở rộng thương hiệu

Việc một công ty mở rộng thương hiệu có thể được nhận biết rõ ràng như trong trường hợp cung cấp sản phẩm ban đầu dưới một hình thức mới. Ví dụ, chuỗi nhà hàng Boston Market đã ra mắt dòng sản phẩm bữa tối đông lạnh dưới tên riêng của mình với mức giá tương tự.

Một hình thức mở rộng thương hiệu khác là kết hợp hai sản phẩm nổi tiếng với nhau. Kem của Breyer kết hợp với bánh qui Oreo là một sản phẩm phù hợp dựa trên lòng trung thành của người tiêu dùng đối với một hoặc cả hai thương hiệu gốc.

Mở rộng thương hiệu cũng có thể được áp dụng cho các loại sản phẩm khác nhau. Hoạt động kinh doanh cốt lõi của Google là công cụ tìm kiếm, nhưng nó đã gắn tên của mình vào các sản phẩm mới như ứng dụng thanh toán Google Wallet.

Việc tạo ra các sản phẩm bổ sung cũng là một hình thức mở rộng thương hiệu, ví dụ như việc tạo ra nhiều loại và hương vị của Coca-Cola.

Trong các ví dụ tốt nhất, việc mở rộng thương hiệu là tự nhiên và phát sinh từ chất lượng được công nhận của sản phẩm gốc, như Black & Decker tạo ra một dòng đồ chơi cho trẻ em, còn Ghirardelli bán hỗn hợp brownie.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

(Theo investopedia)

Brand Identity hay Nhận diện thương hiệu là gì?

Cùng tìm hiểu các nội dung như Brand Identity hay Nhận diện thương hiệu (hệ thống nhận diện thương hiệu) là gì, hệ thống Brand Identity gồm những thành phần chính nào và hơn thế nữa.

Brand Identity là gì
Hệ thống nhận diện thương hiệu hay Brand Identity System là gì?

Hệ thống nhận diện thương hiệu hay Brand Identity System là sự kết hợp của nhiều yếu tố bao gồm tên, logo, kí hiệu, khẩu hiệu, thiết kế, đóng gói và hoạt động của sản phẩm, dịch vụ cũng như hình ảnh thương hiệu. Bạn có thể xem thương hiệu là gì để hiểu sâu hơn về thuật ngữ thương hiệu.

Bài viết sẽ phân tích các nội dung gồm:

  • Brand Identity là gì?
  • Những thành phần chính có trong Brand Identity Systems hay hệ thống nhận diện thương hiệu là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Brand Identity hay Nhận diện thương hiệu là gì.

Hệ thống nhận diện thương hiệu hay Brand Identity System là sự kết hợp của nhiều yếu tố bao gồm tên, logo, kí hiệu, khẩu hiệu, thiết kế, đóng gói và hoạt động của sản phẩm, dịch vụ cũng như hình ảnh in sâu vào vào tâm trí của khách hàng khi họ nghĩ tới thương hiệu.

Nó đảm bảo nhận thức, sự hiểu biết của khách hàng về hình ảnh của thương hiệu cũng như công ty. Nhận diện thương hiệu là tổng hòa của tất cả các yếu tố khi khách hàng tiếp cận, sử dụng và nhận được kết quả đem lại từ việc sử dụng thương hiệu đó.

Dù cho doanh nghiệp lựa chọn chiến lược thương hiệu sản phẩm như thế nào, họ cũng phải xác định các yếu tố nhận diện thương hiệu.

Cùng với Brand LoyaltyBrand Awarenss, Brand Identity là các tài sản thương hiệu.

Hệ thống nhận diện thương hiệu hay Brand Identity Systems bao gồm những thành phần chính là gì?

Hệ thống nhận diện thương hiệu phải được thiết kế đồng bộ và nhất quán cho cả thương hiệu doanh nghiệp. Các yếu tố cơ bản cần thiết kế là:

Tên thương hiệu (brandname).

Trước hết, nhà quản trị marketing phải xác định tên thương hiệu. Việc đặt tên thương hiệu thường phải đảm bảo 4 yêu cầu:

  •  Nói lên được lợi ích của sản phẩm.
  • Nói lên được chất lượng của sản phẩm.
  • Phải dễ đọc, dễ nhận biết.
  • Tên hiệu phải khác biệt hẳn những tên thương hiệu của các doanh nghiệp cạnh tranh khác và không vi phạm qui định của luật pháp để có thể đăng kí bảo hộ độc quyền sử dụng.

Đối với các doanh nghiệp có qui mô lớn, để thực hiện giới thiệu được thường xuyên các sản phẩm mới thì nên xây dựng phòng phát triển tên thương hiệu.

Logo hay biểu tượng.

Nguyên tắc thiết kế là đơn giản, có ý nghĩa, độc đáo, dễ sử dụng cho các chương trình truyền thông cho thương hiệu. Biểu tượng thương hiệu doanh nghiệp cần xây dựng đảm bảo tính thống nhất các yếu tố cơ bản giữa tổng công ty với các công ty thành viên.

Biểu tượng cho các thương hiệu sản phẩm cũng cần đảm bảo những yếu tố chung dễ nhận biết mối liên kết và phân biệt được đẳng cấp giữa chúng.

Xác định khẩu hiệu (Slogan).

Lựa chọn khẩu hiệu cho thương hiệu doanh nghiệp và cho từng thương hiệu sản phẩm. Mỗi khẩu hiệu phải nói lên hình ảnh định vị hay tính cách cốt lõi thương hiệu. Đương nhiên, khẩu hiệu phải hấp dẫn, dễ nhớ.

Các yếu tố nhận diện khác của thương hiệu cũng phải thiết kế thành một hệ thống nhất từ biển hiệu doanh nghiệp, chi nhánh, đồng phục, hình thức trưng bày hàng, trình bày trên các giấy tờ giao dịch,… đều cần thiết kế theo những tiêu chuẩn thống nhất và sử dụng chính xác trong tất cả các hoạt động truyền thông.

Sự tiếp cận của khách hàng tới thương hiệu là kết quả của các phương thức và hành động công ty đã sử dụng trong các hoạt động truyền thông marketing tích hợp, bao gồm:

Quảng cáo đại trà, lời chào hàng, xúc tiến bán, hoạt động tài trợ tại các sự kiện thể thao và giải trí, Website trên internet và thư trực tiếp, catalog, video, tờ rơi.

Khách hàng có thể tiếp cận tới thương hiệu thông qua địa điểm bán hàng, báo chí, cửa hàng, nơi họ nhìn thấy, nghe hay đọc trên phương tiện truyền thông đại chúng.

Kết luận.

Thông qua việc hiểu Brand Identity là gì và xây dựng một hệ thống Brand Identity hay nhận diện thương hiệu có ý nghĩa với khách hàng, doanh nghiệp có thể tạo ra những kết nối sâu hơn với họ, đây là những nền tảng cơ bản của hoạt động xây dựng thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú | MarketingTrips 

Brand Loyalty là gì? Ví dụ về thực tế về Brand Loyalty

Cùng tìm hiểu các khái niệm như Brand Loyalty là gì, các ví dụ về Brand Loyalty, cùng các nội dung khác.

brand loyalty là gì
Brand Loyalty hay lòng trung thành thương hiệu là gì?

Brand Loyalty trong tiếng Việt có nghĩa là Lòng trung thành với thương hiệu, được thể hiện bằng việc người tiêu dùng lặp lại việc mua các sản phẩm của cùng một thương hiệu, ngay cả khi họ có các lựa chọn thay thế khác.

Brand Loyalty là gì?

Brand Loyalty có nghĩa là Lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu. Brand Loyalty là việc người tiêu dùng có gắn bó tích cực với một sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu cụ thể nào đó.

Khách hàng thể hiện Brand Loyalty bằng việc tiếp tục mua sản phẩm của thương hiệu, bất chấp những nỗ lực của đối thủ cạnh tranh để thu hút họ.

Các tập đoàn đầu tư số tiền đáng kể vào dịch vụ khách hàng và marketing để tạo và duy trì Brand Loyalty cho một sản phẩm đã có vị trí vững chắc.

Coca-Cola là một ví dụ về một thương hiệu mang tính biểu tượng, dẫn đến việc khách hàng thể hiện Brand Loyalty này trong suốt nhiều năm qua bất chấp các sản phẩm và nỗ lực marketing của Pepsi.

Cùng với Brand Awareness, Brand Loyalty là các tài sản thương hiệu.

Để có thể hiểu rõ hơn về thuật ngữ Brand Loyalty, bạn cần hiểu về Brand.

Brand là gì?

Cũng tương tự như thuật ngữ Marketing, các khái niệm về Brand cũng được phát triển và thay đổi qua các thời kì khác nhau gắn liền với các yếu tố vĩ mô như kinh tế, văn hoá xã hội, chính trị, thị trường và người tiêu dùng.

Ở góc nhìn tổng thể, Brand có thể được định nghĩa là tất cả những giá trị hữu hình lẫn vô hình dùng để nhận diện hay phân biệt một sản phẩm, dịch vụ, cá nhân hay tổ chức nào đó với những đơn vị còn lại.

Theo khái niệm này, Brand có thể bao gồm từ các yếu tố hữu hình như logo, màu sắc thương hiệu, các kí hiệu hay slogan gắn liền với thương hiệu, bao bì, nhãn mác, đến các yếu tố vô hình như tính cách thương hiệu (brand personality), hình ảnh thương hiệu (brand image) hay tình cảm thương hiệu (brand love).

Bạn có thể xem thêm Brand là gì để có những góc nhìn toàn diện hơn về thuật ngữ này.

Các chiến dịch Brand Loyalty.

Bộ phận marketing theo sát xu hướng mua hàng của người tiêu dùng và làm việc để xây dựng mối quan hệ với khách hàng, thông qua các hoạt động phục vụ khách hàng tích cực.

Các nhà marketing theo dõi thay đổi trong xu hướng mua hàng và tạo ra một chiến dịch marketing tương ứng để giúp công ty có được và giữ chân các khách hàng trung thành.

Đại sứ thương hiệu.

Các công ty thuê đại sứ thương hiệu làm người phát ngôn cho sản phẩm của họ. Đại sứ thương hiệu được chọn do sức hấp dẫn của họ đối với thị trường mục tiêu.

Chiến dịch khách hàng trung thành thành công nhất khi nó gợi ra được các tính năng quan trọng đối với phân khúc thị trường mà thương hiệu nhắm đến.

Ví dụ, một chiếc xe Subaru sẽ giữ cho con bạn an toàn, còn một chiếc xe Lincoln sẽ khiến bạn trông ngầu như Mathew McConaughey.

Mối quan hệ giữa Brand Loyalty và Internet là gì?

Trước khi có internet, cách phổ biến nhất để xây dựng Brand Loyalty là thông qua sự tương tác của nhân viên bán hàng và khách hàng.

Ngày nay, internet cung cấp quyền truy cập vào hàng ngàn sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng mà không cần nhân viên bán hàng làm trung gian.

Giờ đây người tiêu dùng được trao khả năng để tiến hành nghiên cứu độc lập và so sánh các dịch vụ của đối thủ cạnh tranh, do đó họ có thể đưa ra lựa chọn sáng suốt và bớt cam kết hơn với các thương hiệu cụ thể.

Ví dụ thực tế về Brand Loyalty.

Apple có gần 2 tỷ khách hàng sử dụng iPhone, nhiều người trong số họ trung thành với thương hiệu này. Mỗi năm, iPhone có những bản nâng cấp mới và người tiêu dùng đổ xô đến các cửa hàng để mua phiên bản mới nhất.

Danh tiếng của Apple về các sản phẩm sáng tạo và dịch vụ xuất sắc đã giúp tạo ra lượng khách hàng trung thành cực kì khó có khả năng chuyển sang sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

Khi Apple tung ra nhiều dịch vụ tính phí, bao gồm Apple TV và Apple Arcade, hãng này có nhiều khả năng sẽ làm tăng thêm sự thành công của mình, nghĩa là có thêm doanh thu trên mỗi khách hàng.

Khi người tiêu dùng bị cuốn hút vào các chương trình và các dịch vụ mới, họ sẽ sẵn sàng nâng cấp lên iPhone hoặc iPad mới nhất khi có nhu cầu thay điện thoại hoặc máy tính bảng.

Thông qua các sản phẩm sáng tạo và dịch vụ mới, Apple có thể củng cố thêm lòng trung thành với thương hiệu của khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới.

Kết luận.

Trong bối cảnh khi mà người tiêu dùng ngày càng có nhiều quyền lực và sự lựa chọn hơn, xây dựng thương hiệu hay lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu là mục tiêu của mọi doanh nghiệp.

Bằng cách hiểu lòng trung thành thương hiệu hay Brand Loyalty là gì, bạn có thể đảm bảo rằng mọi thứ bạn làm đều hướng tới khách hàng và thương hiệu của mình.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Thuý Minh | MarketingTrips 

Tầm nhìn thương hiệu hay Brand Vision là gì?

Tầm nhìn thương hiệu (brand vision) là những gì thương hiệu muốn mình sẽ trở thành, nó là cái mà thương hiệu muốn mình đại diện và thuộc về.

tầm nhìn thương hiệu hay brand vision là gì
Tầm nhìn thương hiệu hay Brand Vision là gì?

Tầm nhìn thương hiệu hay Brand Vision là một thông điệp ngắn gọn và xuyên suốt, định hướng mọi hoạt động của thương hiệu đồng thời cũng định hướng phát triển cho thương hiệu thông qua quá trình phân tích định vị giữa hiện tại và tương lai.

Brand Vision là một phần của khái niệm Brand rộng lớn.

Tầm nhìn thương hiệu hay Brand Vision là gì?

Tầm nhìn thương hiệu trong tiếng Anh được gọi là Brand Vision. Xây dựng tầm nhìn thương hiệu là một trong những bước quan trọng trong quá trình xây dựng thương hiệu.

Xây dựng thương hiệu là quá trình lựa chọn và kết hợp các thuộc tính hữu hình cũng như vô hình với mục đích khác biệt hoá sản phẩm hoặc bản thân doanh nghiệp với cách thức thú vị, có ý nghĩa và hấp dẫn.

Tầm nhìn thương hiệu là những thông điệp ngắn gọn và xuyên suốt, định hướng hoạt động của thương hiệu đồng thời cũng định hướng phát triển cho thương hiệu qua phân tích định vị giữa hiện tại và tương lai.

Tuyên bố tầm nhìn thương hiệu bao gồm những gì mà thương hiệu muốn mình sẽ trở thành, là cái mà thương hiệu muốn mình đại diện và là nguyên nhân tại sao thương hiệu đó cống hiến để được ngưỡng mộ.

Tuyên bố tầm nhìn thường là một câu ngắn gọn, dễ nhớ, dễ truyền tải tinh thần, nỗ lực và lòng nhiệt tình với công việc kinh doanh.

Vai trò của tầm nhìn thương hiệu (Brand Vision) đối với doanh nghiệp là gì?

Tầm nhìn hương hiệu có một số vai trò như:

  • Thống nhất mục đích phát triển của thương hiệu và tạo sự nhất quán trong hoạt động quản trị thương hiệu.
  • Định hướng sử dụng nguồn lực cho thương hiệu.
  • Xây dựng thước đo cho sự phát triển thương hiệu và tạo tiền đề cho việc xây dựng các mục tiêu phát triển.
  • Động viên nhân viên hướng tới mục đích phát triển chung.

So sánh tầm nhìn thương hiệu (Brand Vision) với tầm nhìn doanh nghiệp (Business Vision).

Tầm nhìn thương hiệu có mối liên quan chặt chẽ với tầm nhìn doanh nghiệp. Do thương hiệu là một chức năng quản trị doanh nghiệp nên đương nhiên tầm nhìn thương hiệu phải được tuyên bố một cách thống nhất với tầm nhìn doanh nghiệp.

Tầm nhìn doanh nghiệp thường gắn với các tuyên bố mang tính kinh tế của doanh nghiệp như: mức độ thống lĩnh thị phần, những định hướng kinh doanh và giá trị kinh tế dành cho các bên hữu quan.

Khác với những gì tầm nhìn doanh nghiệp có, tầm nhìn thương hiệu thường mang nhiều yếu tố cảm xúc hơn.

Đối với các doanh nghiệp xây dựng mô hình đa thương hiệu thì doanh nghiệp đó có thể có một tầm nhìn doanh nghiệp nhưng lại có nhiều tầm nhìn thương hiệu. Mỗi thương hiệu hoặc nhóm thương hiệu của công ty có thể được xác lập một tầm nhìn riêng.

Kết luận.

Bằng cách xác định chính xác tầm nhìn thương hiệu hay Brand Vision của doanh nghiệp là gì, người làm marketing đang đặt những nền móng đầu tiên trong quá trình xây dựng một thương hiệu có ý nghĩa với khách hàng của mình trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh | MarketingTrips 

Tổng thống Trump sẽ ‘cấm vận’ TikTok tại Mỹ và từ chối ‘ý tưởng’ của Microsoft

Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết vào ngày 31/7 rằng ông sẽ cấm ứng dụng video dạng ngắn phổ biến nhất thế giới TikTok hoạt động tại Mỹ. Đồng thời từ chối thỏa thuận tiềm năng để Microsoft mua lại ứng dụng này từ công ty mẹ thuộc sở hữu của Trung Quốc.

Ảnh: CNN

“Theo những vấn đề liên quan đến TikTok, chúng tôi sẽ cấm ứng dụng này khỏi Hoa Kỳ,” Tổng thống Donald Trump trao đổi với các phóng viên.

Ông Trump cho biết ông có thể sẽ sử dụng các quyền lực kinh tế khẩn cấp hoặc một mệnh lệnh mang tính hành pháp. Vẫn chưa rõ là mệnh lệnh đó sẽ như thế nào và những thách thức pháp lý mà nó có thể gặp phải.

“Tuy nhiên, tôi có thẩm quyền đó,” Ông cho biết.

Động thái này nhằm giải quyết những lo ngại gần đây của các nhà hoạch định chính sách cho rằng TikTok thuộc sở hữu nước ngoài có thể là một rủi ro cho an ninh quốc gia.

“Chính phủ Mỹ đang tiến hành đánh giá an ninh quốc gia về TikTok và đang chuẩn bị đưa ra khuyến nghị chính sách cho Tổng thống Trump”, Bộ trưởng Tài chính, Ông Steven Mnuchin trao đổi với các phóng viên tại Nhà Trắng.

ByteDance đang xem xét các thay đổi đối với cấu trúc công ty của mình và theo báo cáo thì công ty này đã xem xét đến khả năng sẽ bán phần lớn cổ phần của TikTok.

Theo đó, Microsoft (MSFT) đang đàm phán để có được TikTok. Microsoft đã từ chối bình luận về vấn đề này sâu hơn với CNN Business. Tuy nhiên, phía Ông Trump kiên quyết từ chối ý tưởng về thỏa thuận tiềm năng này nhằm bảo vệ các vấn đề về an ninh quốc gia.

Về phần TikTok, ứng dụng này đã bùng nổ phổ biến ở Mỹ và các nước phương tây khác, trở thành nền tảng truyền thông mạng xã hội đầu tiên của Trung Quốc đạt được sức hút đáng kể đối với người dùng bên ngoài quốc gia của mình.

TikTok đã được tải xuống 315 triệu lần trong ba tháng đầu năm nay, số lượt tải hàng quý nhiều hơn bất kỳ ứng dụng nào khác trong lịch sử, theo số liệu phân tích từ Sensor Tower.

Người phát ngôn của TikTok cho biết: “Dữ liệu người dùng của TikTok Mỹ được lưu trữ ở MỸ với sự kiểm soát chặt chẽ đối với quyền truy cập của nhân viên”.

“Chúng tôi cam kết bảo vệ quyền riêng tư và an toàn của người dùng khi chúng tôi tiếp tục làm việc để mang lại niềm vui, sự nghiệp có ý nghĩa đối với những người sáng tạo trên nền tảng này”.

Các chuyên gia an ninh mạng đã cho rằng rủi ro tiềm tàng của TikTok đối với an ninh quốc gia chủ yếu là trên lý thuyết và không có bằng chứng nào cho thấy dữ liệu người dùng của TikTok đã bị tình báo Trung Quốc xâm phạm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo CNN

Shark Khoa khuyên giới trẻ khởi nghiệp: Làm gì hay đầu tư gì thì cũng phải thực tế

“Tôi chỉ đầu tư vào những mô hình có sản phẩm, dịch vụ tăng trưởng và nâng cấp được thu nhập của startup. Bởi vì, thực tế chúng ta chỉ vui khi đầy đủ về vật chất…”, doanh nhân trẻ Lê Đăng Khoa chia sẻ quan điểm đầu tư của mình.

Đừng quá tập trung tạo ra những sản phẩm quá khác biệt

Theo Shark Khoa, khởi nghiệp nên bắt đầu từ những sản phẩm bình thường, làm cho nó thật mới, thật tốt mới là cốt yếu.

Doanh nhân Lê Đăng Khoa ví dụ, trên thị trường có rất nhiều công ty thiết kế xây dựng chẳng hạn, nhưng để chọn ra 3 công ty có thương hiệu top đầu thì lại rất khó. Đó mới là brand mà startup cần hướng đến. Cơ hội cho startup nằm ở chỗ đó.

“Có những ngành mình không cần phải nghĩ nó quá ghê gớm. Nó không cần phải bơm tiền triệu đô nhưng vẫn được xã hội chấp nhận và phát triển. Cốt yếu không phải là nằm ở mô hình lớn hay nhỏ, mà tài năng của founder mới là quan trọng. Nhà đầu tư họ sẽ nhìn vào đó để rót tiền”, Shark Khoa nhấn mạnh.

Có thực mới vực được đạo

Nhiều người cho rằng, khởi nghiệp làm đam mê là niềm vui nhưng thực tế, khởi nghiệp để tạo ra nền tảng kinh tế. Đi làm phải có tiền, ngày ăn 3 bữa, tiền mua nhà xe, tiền nuôi con, cái đó là “thực”. Nếu anh không có “thực”, không có khả năng kiếm tiền duy trì cuộc sống mỗi ngày thì chắc chắn anh không bao giờ có thể cầm cự công ty startup được.

“Bản thân Khoa khi đầu tư vào bất cứ công ty startup thì ngoài vấn đề sản phẩm hay dịch vụ thì vấn đề quan trọng nhất là làm sao để nâng cấp được thu nhập của các bạn startup. Vì nếu nhân viên của mình có tiền nuôi vợ, nuôi con họ thì hàng ngày họ mới có năng lượng để đến công ty làm việc.

Chứ ngày nào cũng báo lỗ, báo lỗ. Nếu một công ty nhìn vào tiềm năng nhưng nguồn sống mỗi ngày không ổn định thì làm sao đi dài hơi được”, Shark Khoa chia sẻ.

Thiếu kiến thức, đi tìm đối tác

Shark Khoa chia sẻ, thực tế hiện nay các startup rất thiếu kiến thức về vận hành, marketing…. Điều này buộc các bạn phải vô thế khiêm nhường, tìm đối tác. Tìm những đối tác giỏi vận hành, giỏi về marketing hay sales chẳng hạn…

Khi được hỏi làm thế nào để tìm được đối tác phù hợp, shark Khoa giãi bày: “Nói thực, điều này còn phụ thuộc vào chữ “duyên” nữa. Bế tắc nhất của các bạn startup hiện nay là nhà đầu tư không thiếu nhưng nhà đầu tư phù hợp thì thiếu.

Do đó, để duy trì được dự án của mình thì cách tốt nhất là các bạn trẻ cần kiên nhẫn, bình thản, học tập liên tục và học một cách bài bản, nghiêm túc”.

Nên đi làm lấy kinh nghiệm càng nhiều càng tốt

Nếu là bạn trẻ mới ra trường thì nên đi làm để tích lũy kinh nghiệm thay vì vội vàng làm startup. Tích lũy kinh nghiệm càng nhiều càng tốt. Đơn giản, kinh nghiệm giúp mình dễ thuyết phục cộng sự khi làm việc.

Xa hơn, là thuyết phục nhà đầu tư rót vốn. “Khi hợp tác, nhà đầu tư họ nhìn vào xem mình có bản lĩnh không đã, có đủ kiến thức không đã thì họ mới bắt tay. Chứ em nói hay quá, không làm được thì điều này cực kì khó đi đường dài”, Shark Khoa dẫn chứng.

Ngoài ra, theo vị doanh nhân trẻ này, kinh nghiệm và kiến thức còn giúp mình vận hành bộ máy nhân sự, nhìn ra được nhân sự cho startup cần có kỹ năng gì, phối hợp với nhau như thế nào. Tất cả điều này đều trên nền tảng kiến thức, tư duy học hỏi từ nhiều nơi chứ không phải ngồi ở nhà tự nghĩ ra được.

Nếu làm startup không thích thì nên dừng liền

Không ít bạn trẻ khởi nghiệp để thử, hoặc bị ép buộc. Cả khởi nghiệp lẫn rót vốn đầu tư nếu đã không thích thì nên dừng liền. “Đó chính là lý do tôi chưa bao giờ hối tiếc điều gì kể từ trước đến nay và tất cả các startup mình đầu tư vào đều rất tự hào. Bởi vì ngay từ đầu, mình phải xác định rõ, đã không thích thì cố làm gì, mất thời gian và công sức”, Shark Khoa bày tỏ quan điểm.

Vị doanh nhân trẻ này cũng nêu quan điểm đầu tư: “Tôi chỉ đầu tư vào các startup giỏi vận hành, có bộ máy tốt, sản phẩm hay dịch vụ không quan trọng. Bản thân sau khi đầu tư sẽ tập trung vào khâu làm thương hiệu, quản trị, điều hành”.

Theo Trí Thức Trẻ

Những sinh viên xuất sắc nhất đang rơi vào ‘BẪY DANH VỌNG’ như thế nào

Trong xã hội hiện nay, có một con đường danh vọng đã được xác lập. Nếu bạn tốt nghiệp từ một trường đại học có thứ hạng cao, rất có thể là bạn sẽ làm việc ở mảng tư vấn và/hoặc dịch vụ ngân hàng đầu tư.


Vào năm 2017, gần 40% sinh viên tốt nghiệp từ đại học Harvard làm các công việc liên quan tới tư vấn hay tài chính.

Tỉ lệ này giữ nguyên hoặc thậm chí còn cao hơn ở các trường khác trong khối Ivy League. Hầu hết các sinh viên này tìm được một công việc ở những thương hiệu luôn được xem là hàng đầu của ngành. Trong ngành tư vấn, đó là McKinsey, Bain, BCG; trong ngành tài chính, đó là Goldman Sachs, Morgan Stanley, JPMorgan.

Điều này có nghĩa là hàng nghìn những thanh niên trẻ tài năng nhất, chăm chỉ nhất (và cũng sinh ra với nhiều đặc quyền nhất) sẽ làm việc cho một số lượng giới hạn các tập đoàn này mỗi năm. Đó là một tỉ lệ cao tới kì quặc của các sinh viên mới tốt nghiệp tập trung trong một vài ngành công nghiệp.

Qua hàng thập kỷ, các tập đoàn này đã từng bước tỉ mỉ xâm nhập và biến đổi văn hoá của các trường đại học, dẫn tới kết quả là tỉ lệ chuyển đổi đáng kinh ngạc sinh viên gia nhập đội ngũ nhân sự của họ.

Tất yếu, ngày càng ít các ứng viên còn lại cho những ngành khác-những ngành cũng đang cần họ, như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, năng lượng và khoa học môi trường. Đây là một vấn đề rất thật, và cũng đang gây ra hậu quả nặng nề: hiện tượng chảy máu chất xám.

Tệ hơn nữa, hầu hết những sinh viên này vẫn không có bất kỳ nhận thức nào về thứ mà họ đang dấn thân nào. Họ đơn giản chỉ làm nó vì danh vọng nó mang lại; nhận được những công việc này được nhìn nhận như đỉnh cao trong nền văn hoá chú trọng địa vị mà họ đã và đang đắm mình ở trong.

Mặc dù nhiều người rời đi sau khoảng hai năm gắn bó, không chịu nổi những giờ làm việc dài dằng dặc và áp lực cắt cổ, một số trụ lại lâu hơn nhiều. Dần dần, họ nhận ra danh vọng và thành công vượt trội không còn quan trọng như khi họ còn trẻ – nhưng mà lúc này, họ như cua trong rọ mất rồi.

Để hiểu điều này, trước hết chúng ta phải hiểu những sinh viên phổ biến đang trên con đường danh lộ. Hãy gặp Alice.

Từ khi còn rất trẻ, Alice đã được giáo dục để làm việc chăm chỉ và được bảo rằng cô có thể đạt được bất kỳ điều gì (bằng việc đó). Cô luôn đứng đầu lớp, trở thành thủ lĩnh của các câu lạc bộ ở trường, luôn hoàn thành một cách hoàn hảo những bài thi chuẩn hoá, là nhạc công xuất sắc, vận động viên rắn rỏi và có vừa đủ kinh nghiệm trong hoạt động tình nguyện.

Từ những bài kiểm tra, tới các chương trình mùa hè, tới việc nộp đơn vào các trường đại học, cô leo dần trên bậc thang của nền văn hoá chú trọng địa vị và hệ thống giáo dục. Cô đã vượt qua mọi khó khăn bất khả và làm chính xác thứ mà những người trẻ tham vọng ngày nay muốn và cần làm.

Giờ đây, Alice đang ở trường đại học. Mọi thứ đều linh hoạt hơn: lịch của cô linh động hơn, cô có một danh sách khổng lồ các lựa chọn về khoá học, chương trình thực tập, các vị trí, câu lạc bộ, và nhiều ngành học khác nhau.

Cô cũng ở trong một môi trường hoàn toàn mới. Cô luôn đứng đầu lớp của mình ở trường cấp ba, nhưng giờ đây cô chỉ là một trong nhiều người tham vọng. Cô đang phải bắt đầu nếm trải những khó khăn mới, thay đổi ngành học ít nhất một lần, chật vật ở một số lớp học, nhiễm phải một số thói xấu.

Alice thực sự không biết cô ấy muốn gì. Cô đã dành cả đời để làm thứ cô được bảo vì cô là kẻ chinh phục? Nhưng giờ là những lựa chọn thực sự, và cô sợ hãi. Nếu cô chọn sai ngành thì sao, nếu chọn sai nghề thì sao? Điều gì sẽ xảy ra nếu cô lại không thích con đường mà mình theo đuổi?

Không có câu trả lời đúng nào cả. Cuộc đời của Alice không giống như tất cả những bài kiểm tra mà cô từng vượt qua.

Giờ, hãy thử tưởng tượng xem: Nếu như Alice có thể tìm được một công việc giúp cô giữ những lựa chọn mở? Một công việc cho cô ấy những kĩ năng mà cô ấy có thể áp dụng ở bất kì đâu, sẽ giúp làm đẹp hồ sơ và giúp cô dễ xin việc hơn sau khi tốt nghiệp?

Một công việc đồng thời trả lương hào phóng và giúp cô giao thiệp với những người thông minh và chăm chỉ nhất cô từng gặp? Nơi mà tất cả mọi người khen ngợi khả năng của cô và luôn gật đầu chấp thuận mọi đề xuất?

Đó chính là con đường danh vọng trong những ngành như tư vấn hay tài chính. Đó là những lời hứa các ngành này mang lại, sự quyến rũ mà chúng tạo ra và tầng lớp xã hội mà chúng đại diện.

Chắc chắn là phải có một vị trí tốt hơn trong xã hội cho những tiến sĩ khoa học máy tính hơn là một quỹ đầu tư mạo hiểm.

Nhưng Alice không khám phá ra điều này khi cô đang là cô sinh viên năm cuối đang tìm kiếm viẹc làm. Những tập đoàn này bắt đầu tuyển dụng và quảng bá ngay khi những sinh viên năm nhất chuyển vào kí túc, khi mà hầu hết các sinh viên vẫn chưa bao giờ nghe tới họ, không giống như những tiền bối năm cuối, những người đã có khả năng phân biệt và chọn lọc được những công ty tư vấn hàng đầu và định hình nó trong đầu.

Trường đại học tràn ngập ảnh hưởng của các tập đoàn. Những cựu sinh viên “thành công” luôn tự hào kể lại trải nghiệm của họ trong mảng này và truyền taỉ câu chuyện và cơ hội với bạn bè của họ.

Sinh viên năm cuối dành toàn bộ sức lực cho việc tìm kiếm việc làm và chuẩn bị phỏng vấn. Sinh viên năm ba thì đi phỏng vấn cho những chương trình thực tập hè có khả năng mời họ làm việc vào năm tới.

Ngay cả những sinh viên năm nhất và năm hai cũng được động viên – bởi bạn bè, dịch vụ tư vấn việc làm và những người có chuyên môn – để tham gia các cuộc thi giải tình huống, các chương trình thực tập, các buổi trò chuyện trao đổi và cứ như vậy họ có thể dần ghi điểm tốt trong mắt các tập đoàn trên.

Một khi bạn đã dấn thân vào con đường danh vọng, không còn thời gian để cân nhăc một lựa chọn khác.

Toàn bộ các tổ chức sinh viên – chẳng hạn như các câu lạc bộ tư vấn của các sinh viên hay hội đồng đầu tư sinh viên – được tạo ra nhằm gửi đi những cá nhân xuất sắc vào những công ty kiểu này.

Những ngành như kinh tế là con đường chính dẫn tới sự nghiệp tư vấn và tài chính, dẫn đến tỉ lệ bất hợp lý trong số lượng sinh viên theo đuổi những ngành học này tại các trường đại học hàng đầu. Ngay cả cấu trúc vật lý của một số trường còn được thiết kế cho phù hợp với những công ty này. (Ví dụ: có hẳn có phòng Goldman Sachs trong phòng tư vấn việc làm ở Đại học Columbia).

Thứ được gọi là “khoa học kinh tế” là một trong những ngành phổ biến nhất ở Havard, Yale và Princeton trong nhiều năm liên tiếp. Trong hàng thập kỉ, các sinh viên đã luôn xem các chương trình học về kinh tế như một bước thẳng tiến tới công việc ở phố Wall và trong ngành tư vấn.

Khi mà tất cả những áp lực trong xã hội này kết hợp lại với nhau, không có gì ngạc nhiên khi Alie cũng bị dụ dỗ bởi những lời mời chào tiềm năng. Cô không thể tránh khỏi ảnh hưởng ấy, đặc biệt là trong kì tuyển mùa thu, khi mà tất cả mọi người ở kí túc xá đều nói về McKinsey và Goldman.

Hầu hết bạn bè của Alice thậm chí còn không biết sao họ lại hứng thú với những lĩnh vực này ngoài việc những công việc quý báu này chính là bậc thang danh vọng tiếp theo.
Vì vậy, Alice tham gia cùng họ.

Trích lời Kathy Cheng, cựu sinh viên MIT và là nhà đầu tư của American Fellow:
“Khi tôi lớn lên, mọi người đều nói với tôi hãy làm việc chăm chỉ để có thể vào được những trường đại học tốt nhất trong nước. Họ bảo tôi rằng một khi tôi tốt nghiệp từ những trường đại học hàng đầu ấy, cả thế giới sẽ mở ra với tôi.

Vì vậy, tôi nỗ lực và vào được MIT, được xem như một trong những trường về khoa học công nghệ tốt nhất thế giới. Mặc dù vậy, khi trải qua những năm đầu tiên và tới thời điểm cần cân nhắc một cách nghiêm túc về điều bản thân muốn làm sau khi tốt nghiệp, tôi không hề cảm thấy sự tự do nào trong lựa chọn, không có tí cảm giác quyền lực nào (như tôi được bảo ngày xưa).

Thay vào đó, tôi cảm thấy bị khoá chặt vào một số lựa chọn sự nghiệp “thành công”, trong trường hợp của tôi là tài chính và tư vấn.”

Và một khi những sinh viên mới tốt nghiệp này bắt đầu làm việc tại các công ty trên, họ sẽ có thứ họ được hứa hẹn: danh vọng. Công việc thật sự, dù vậy, lại bao gồm hàng loạt những dãy số tẻ nhạt trên Excel, những dãy slide thuyết trình tới vô hạn – luôn bao gồm những chỉnh sửa phút chót để làm vừa lòng đối tác hay yêu cầu của khách hàng, và hàng loạt những công việc không tên khác. Nhưng điều đó cũng không hề gì. Đó là điều những sinh viên này đã luôn mong muốn.

Điều này dẫn đến câu hỏi quan trọng: Có vấn đề gì với chuyện theo đuổi danh vọng thế?
Điều này quay về việc tạo ra giá trị. Đây được xem là nhiệm vụ của những trường đại học: tạo ra giá trị cho xã hội. Các công ty đã nói ở trên, mặc dù vậy, không thực sự tạo ra giá trị mà thực ra là ăn theo những giá trị người khác tạo ra.

Theo Andrew Yang, nhà sáng lập của Venture for America, trong quyển sách Smart People Should Build Things:

“Các ngành dịch vụ chuyên nghiệp như tài chính, kinh tế hay dịch vụ luật tư, về định nghĩa, là ngành công nghiệp lớn. Tức là, họ phục vụ các công ty lớn trong việc tập trung vốn, mua đi bán lại, tái tổ chức, tái cấu trúc hay thực hiện các giao dịch phức tạp, kiểu như thế. Họ hoàn toàn phụ thuộc vào sự tăng trưởng của các công ty chờ cho chúng đủ lớn để thuê họ thực hiện nhiệm vụ.”

Hình dung một đất nước mà phần lớn nguồn lực của nó dành cho tư vấn và tài chính thay vì nghiên cứu và phát triển, sáng tạo ý tưởng và cơ sở hạ tầng. Chắc hẳn là chúng ta sẽ có rất nhiều báo cáo powerpoint ấn tượng đấy, nhưng có lẽ cũng chỉ có thế và không nhiều thứ khác.

Hiện nay, chúng ta đang “quy hoạch” phần lớn nhân tài vào các ngành như dịch vụ tài chính, những ngành “vô dụng với xã hội”, trích lời giám đốc Dịch vụ tài chính công của Anh Quốc. Các công việc này tập trung nhiều vào chi phí giao dịch hơn việc tạo ra sản phẩm hay dịch vụ.

Cuộc đua giành nhân tài ở cấp độ đại học vẫn đang rất căng thẳng, và những công ty với nguồn lực lớn nhất thường dành chiến thắng.

Theo một nghiên cứu ở các công ty cao cấp như các công ty tư vấn, thực hiện bởi Giáo sư Lauren Rivera ở trường Havard Business Review, một tập đoàn thường dành tới khoảng 1 triệu đô ngân sách cho các sự kiện quảng bá ở mỗi trường đại học.

Thậm chí, các sinh viên tốt nghiệp ngành sinh học còn bị bao vây bởi các công ty tư vấn về quản trị nhiều hơn cả các công ty dược hay các công ty về công nghệ sinh học. Chắc hẳn, phải có một vị trí tốt hơn trong xã hội cho một tiến sĩ tin học hơn là phòng công nghệ của một quỹ đầu tư.

Theo lời một sinh viên Harvard:

“Ngay cả khi gần 40% sinh viên tốt nghiệp này không có vẻ như đang làm gì xấu xa, họ đang bỏ qua cơ hội trở thành những người lãnh đạo mà xã hội chúng ta đang thực sự tìm kiếm.

Có vô kể những vấn đề chưa giải quyết liên quan tới các quyền cơ bản của con người và công lý, ở nước Mỹ cũng như ở mọi nơi trên toàn thế giới,hoàn toàn xứng đáng có được sự chú ý từ những con người đủ khả năng đối phó với chúng.

Hầu hết sinh viên tìm kiếm những cơ hội dễ nhất với rủi ro thấp nhất. Và khi những cơ sở này gần như hoàn toàn chiến thắng và nuốt trọn họ, họ đang bỏ lỡ những tổ chức phi lợi nhuận và những công ty khởi nghiệp nhỏ đang thầm lặng thực hiện những công việc ý nghĩa, mang tính đột phá trong xã hội.
—–
Trong một thế giới đề cao việc phát triển kĩ năng và sự thăng tiến, các sinh viên mới tốt nghiệp bị thu hút bởi lời hứa rằng những công ty này sẽ dạy họ các kĩ năng mà họ có thể áp dụng ở bất kỳ đâu.

Mặc dù vậy, khó có thể nói rằng việc làm ở Goldman Sachs hay Boston Consulting Group sẽ dạy bạn điều gì ngoài việc trở thành một nhân viên ngân hàng hay nhà tư vấn tốt. Đối nghịch với những quan niệm phổ biến, các công ty thú vị với cơ hội tuyệt vời không thực sự chào mời những nhà phân tích ngân hàng, nhà tư vấn hay luật sư tập đoàn.

Nếu những người này thay đổi sự nghiệp, điều đó thường xảy ra sau khi họ tham dự một chương trình sau đại học hay một chương trình giáo dục nào đó, như một trại code chẳng hạn – nhằm bảo tồn những giá trị cơ bản của họ. Lời hứa về cánh cửa mở tươi sáng tới những công việc khác thường không thực tế cho lắm.

Rất khó để chuyển sang một công việc “thú vị hơn” với mức lương còn xa mới gần bằng (công việc cũ).

Và trong khi những công ty này thu hút sinh viên với mức lương hào phóng và những văn phòng hợp thời, những biểu tượng của địa vị này cũng có cái giá của nó. Rất khó để hạ mức sống của bản thân một khi bạn đã quen với nó.

Khi bạn đang ở đỉnh cao với mức lương 6 chữ số và dần dần tích góp khoản khổng lồ cho tài khoản lương hưu, mặc những bộ đồ hàng hiệu, sống ở khu chung cư có tiếng và gần như đủ sức mua tất cả những thứ bạn muốn bất cứ khi nào bạn muốn, thật khó để chuyển sang một công việc “thú vị hơn” với mức lương còn xa mới gần bằng. Hiện tượng này được gọi là “Còng tay vàng”.

Thêm vào đó, nhiều người trẻ tiến thẳng vào những công việc đầy danh vọng này đơn giản vì họ tin rằng những công việc này thực sự tốt như cách nó vẫn luôn được nhìn nhận. Lợi ích xứng đáng, họ thường được trả tiền để du lịch vòng quanh thế giới (thông qua những chuyến công tác). Nhưng một khi những háo hức ấy dần qua đi, rất nhiều người tự nhận ra rằng chính công việc không như thứ họ kì vọng.

Đó cũng là nguyên nhân chúng ta sau có hàng loạt những tư vấn viên, nhân viên ngân hàng và luật sư trầm cảm và những nhân sự khác không phù hợp với môi trường làm việc giờ đây nhận ra họ đang mắc kẹt trong lựa chọn của chính mình.
—–
Một vài năm trước, tôi gặp một sinh viên nói rằng cô đang bắt đầu một tổ chức xây dựng bản đồ về nơi ở cho người vô gia cư để giúp mọi người quyên góp đồ ăn dễ dàng hơn. Cô rất thông minh, siêng năng và quyết tâm.

Sau này, tôi được biết cô đang chuẩn bị nhận việc tại Accenture. Dựa trên dạng khách hàng của Accenture, tôi hình dung rằng cuối cùng cô sẽ giúp đỡ những tập đoàn – không phải những người vô gia cư.

Những sinh viên giàu thành tích đủ sức tạo ra những kết quả phi thường. Họ bước chân vào giảng đường đại học với đôi mắt rộng mở, với niềm tin rằng họ có thể đạt được bất cứ thứ gì mong muốn.

Dần dần, nhiều người trong số họ bị cuốn vào bộ máy danh vọng và mắc vào những công việc tủn mủn, xoay quanh những giao dịch.
Nếu chúng ta cứ theo lộ trình này, rồi một ngày xã hội chúng ta sẽ trở thành nơi có nhiều người phân tích về tương lai hơn là thực sự xây dựng nó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips
Tác giả: Indra Sofian
Người dịch: Minhlocispositive

Amazon, Facebook, Apple và Google vẫn thống trị bất chấp đại dịch

Sau khi các CEO của ‘Big Four’ công nghệ Mỹ bị Quốc hội chất vấn về cáo buộc hành vi độc quyền, những ‘gã khổng lồ’ này đã công bố kết quả doanh thu và chứng minh rằng Covid-19 chỉ đem lại nhiều ưu thế hơn cho mình hơn là cản trở.

Tăng trưởng ấn tượng  

Cụ thể, Facebook mới đây đã cho biết có hơn 3 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng trong quý II trên các ứng dụng của mình, bao gồm cả InstagramWhatsApp. Công ty cho biết con số đó phản ánh “sự tăng trưởng trong số người sử dụng khi mọi người trên khắp thế giới thực hiện giãn cách xã hội vì đại dịch”.

‘Trong khi đó, Amazon cũng công bố doanh thu hàng quý là 88,9 tỷ đô, tăng 40% so với năm trước và cao hơn 8 tỷ đô so với dự đoán của các nhà phân tích kinh tế, ​​khi gã khổng lồ bán lẻ trực tuyến chứng kiến ​​nhu cầu mua sắm online gia tăng trên toàn thế giới.

Không chịu kém cạnh trên cuộc đua tăng trưởng trong mùa dịch, Apple đã giải quyết vấn đề doanh thu “giậm chân tại chỗ” hoặc thậm chí là sụt giảm trong những năm gần đây bằng báo cáo doanh thu tăng 11% trong quý này, với sự tăng trưởng chủ yếu trên các sản phẩm phần cứng và dịch vụ kỹ thuật số.

CEO Tim Cook của Apple gọi kết quả này là “minh chứng cho vai trò quan trọng mà các sản phẩm của chúng tôi trong cuộc sống thường nhật”, thậm chí là “trong những thời điểm nhạy cảm”.

Công ty mẹ của Google – Alphabet là ngoại lệ duy nhất khi thông báo sự sụt giảm doanh thu hàng năm lần đầu tiên trong lịch sử, khi đại dịch và suy thoái kinh tế toàn cầu dường như đã ảnh hưởng tiêu cực đến dịch vụ quảng cáo cốt lõi của doanh nghiệp này. Mặc dù vậy, cổ phiếu của Alphabet vẫn tăng gần 1% sau khi kết thúc phiên giao dịch gần nhất.

Doanh thu của những ông lớn công nghệ Mỹ ghi nhận tăng trưởng trong thời điểm phần còn lại của kinh tế Hoa Kỳ đang chật vật vì sức nóng mang tên Covid-19.

‘Theo báo cáo của Cục Phân tích Kinh tế Hoa Kỳ, kinh tế Mỹ sụt giảm 32,9% trong quý II – mức giảm tồi tệ nhất trong lịch sử khi cao gấp gần 4 lần mức giảm đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng tài chính. Khi đó, GDP của Mỹ chỉ giảm 8,4% trong quý IV năm 2008.

Luật chống độc quyền đe dọa sự thống trị của ‘Big Four’

Mặc dù tăng trưởng doanh thu liên tiếp của những người khổng lồ công nghệ này có thể làm hài lòng các nhà đầu tư, nhưng nó cũng đem lại không ít điều tiếng trong thời điểm nhạy cảm này.

Vừa qua, Ủy ban chống độc quyền – Bộ tư pháp Hạ viện Mỹ đã gây sức ép lên các CEO của ‘Big Four’ bằng tài liệu xác thực và hàng loạt câu hỏi chất vấn bày tỏ sự lo ngại về chiến thuật cạnh tranh của họ trong thời gian qua.

Màn chất vấn của các thành viên trong Ủy ban đã động chạm đến mọi vấn đề, từ chiến lược của Facebook trong việc mua lại các đối thủ nhỏ hơn như Instagram – hiện có hơn 1 tỷ người dùng hàng tháng, đến việc Amazon có sử dụng dữ liệu của người bán bên thứ ba để trục lợi cho các thương hiệu riêng của mình hay không.

Những câu hỏi liên tiếp được đặt ra cùng những rắc rối đến từ màn điều trần của một số CEO như Jeff Bezos, Sundar Pichai đã khiến một số nhà phân tích chính sách suy đoán rằng Luật chống độc quyền sẽ được sửa đổi để trở nên mạnh tay hơn.

“Các dịch vụ của chúng tôi quan trọng hơn bao giờ hết”

Có lẽ nhận ra những khó khăn của Big Tech ngày càng lớn hơn, nhiều CEO đã tận dụng buổi điều trần để gây ấn tượng tốt đẹp với công chúng.

Trong một báo cáo doanh thu, Bezos cho biết Amazon đã tạo ra hơn 175.000 việc làm kể từ tháng 3 và bơm hàng tỷ đô vào nền kinh tế thông qua các dự án đầu tư vốn khác nhau.

Trong cuộc họp trực tuyến ngày 30/7, Tim Cook nhấn mạnh “tập trung phát triển để đảm bảo thành công của Apple và mọi thứ Apple sáng tạo, xây dựng đều để chia sẻ cơ hội cho người khác.

”Ông cũng bày tỏ sự tự hào về App Store trong việc “đo lường khả năng phục hồi kinh tế, hỗ trợ đặt hàng từ xa cho các nhà hàng, doanh nghiệp nhỏ, thương mại kỹ thuật số và đem lại cơ hội kinh doanh dài hạn cho những người biết nhìn xa trông rộng.

”Bên cạnh đó, CEO Apple cũng thừa nhận công dụng của App Store đang suy giảm vì suy thoái kinh tế toàn cầu và bày tỏ sự cảm thông với những doanh nghiệp lớn và nhỏ.

Trong khi ấy, Giám đốc điều hành Facebook Mark Zuckerberg đã sử dụng lại một số phát ngôn nổi bật của mình từ phiên điều trần trong hội nghị trực tuyến với các nhà phân tích vào 30/7, gọi ngành công nghệ là “câu chuyện thành công của Mỹ” và nói rằng “các sản phẩm chúng tôi xây dựng đã thay đổi thế giới tốt hơn và cải thiện cuộc sống của mọi người.

Kể từ khi Covid-19 xuất hiện, mọi người đã sử dụng dịch vụ của chúng tôi để giữ liên lạc với bạn bè và gia đình – những người mà họ không thể ở cùng và để giữ cho doanh nghiệp của họ hoạt động trực tuyến ngay cả khi các cửa hàng đóng cửa. Trong giai đoạn rất khó khăn này, các dịch vụ của chúng tôi quan trọng hơn bao giờ hết.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Theo CNN

Brand Image hay Hình ảnh thương hiệu là gì?

Cùng tìm hiểu các nội dung như Brand Image hay hình thương hiệu là gì, ý nghĩa của Brand Image, cùng một số ví dụ về khái niệm Brand Image.

brand image là gì
Hình ảnh thương hiệu hay Brand Image là gì?

Hình ảnh thương hiệu (tiếng Anh: Brand Image) là nhận thức về thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Khách hàng hình thành nên những hình ảnh của thương hiệu dựa trên sự tương tác và trải nghiệm của họ với thương hiệu.

Các nội dung sẽ được đề cập trong bài:

  • Brand Image là gì?
  • Ý nghĩa của Brand Image (Hình ảnh thương hiệu) là gì?
  • Điều gì mang lại sự trỗi dậy cho Brand Image hay Hình ảnh thương hiệu?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Brand Image hay hình ảnh thương hiệu là gì?

Hình ảnh thương hiệu trong tiếng Anh là Brand Image. “Hình ảnh là tập hợp niềm tin, ý tưởng và ấn tượng mà một người nắm giữ liên quan đến một đối tượng”, theo Philip Kotler.

Do đó, hình ảnh thương hiệu là tổng hợp của niềm tin, ý tưởng và ấn tượng mà khách hàng nắm giữ về thương hiệu.

Hình ảnh thương hiệu là nhận thức về thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Nói cách khác, hình ảnh thương hiệu là cách khách hàng nghĩ về một thương hiệu. Hình ảnh thương hiệu là một phần của chiến lược thương hiệu tổng thể.

Hình ảnh này phát triển theo thời gian. Khách hàng hình thành nên những hình ảnh dựa trên sự tương tác và trải nghiệm của họ với thương hiệu. Những tương tác này diễn ra dưới nhiều hình thức và không nhất thiết liên quan đến việc mua hoặc sử dụng sản phẩm, dịch vụ.

Một thương hiệu có thể được cảm nhận khác nhau bởi các khách hàng khác nhau. Do đó, việc hình thành hình ảnh thương hiệu nhất quán là nhiệm vụ lớn đối với bất kì doanh nghiệp nào.

Ý nghĩa của Brand Image (Hình ảnh thương hiệu) là gì.

Mọi công ty đều cố gắng xây dựng hình ảnh thương hiệu mạnh mẽ vì thương hiệu là chìa khóa giúp doanh nghiệp hoàn thành động cơ kinh doanh. Hình ảnh thương hiệu mạnh có những ưu điểm sau:

  •  Tạo ra nhiều lợi nhuận hơn khi khách hàng mới bị thu hút bởi thương hiệu.
  • Dễ dàng giới thiệu sản phẩm mới dưới cùng một thương hiệu.
  • Tăng sự tự tin của khách hàng hiện tại.
  • Tăng cường sự thân thiết giữa doanh nghiệp với khách hàng.

Trong khi đó, một công ty có hình ảnh xấu phải chật vật để hoạt động và có thể không thể ra mắt sản phẩm mới dưới cùng một thương hiệu.

Điều gì mang lại sự trỗi dậy cho Brand Image hay Hình ảnh thương hiệu?

  • Doanh nghiệp dành phần lớn thời gian, công sức và nguồn lực của họ để xây dựng bản sắc thương hiệu của riêng mình.
  • Họ quyết định thương hiệu của họ sẽ trông như thế nào, khách hàng nên cảm thấy thế nào khi tiếp xúc với thương hiệu, thương hiệu nên được đặt ở đâu trong tâm trí người tiêu dùng (Định vị thương hiệu)…
  • Tất cả điều này, khi tổng hợp lại, làm phát sinh cá tính thương hiệu và hình ảnh thương hiệu khi khách hàng tương tác với thương hiệu này.

Ví dụ

  • Coca-cola là một thương hiệu được biết đến với sản phẩm đồ uống được sử dụng để tận hưởng những giây phút hạnh phúc, vui vẻ. Coca-Cola bản “original” được đánh giá là có hương vị độc đáo.
  • Giày Woodland chắc chắn là sự lựa chọn lí tưởng cho các hoạt động ngoài trời.
  • McDonald gợi ngay đến hình ảnh của một thương hiệu thức ăn nhanh giá rẻ.
  • Walmart nổi tiếng với hình ảnh một thương hiệu bán lẻ bán hàng hóa với giá thấp hơn các nhà bán lẻ thông thường.
  • Rolls-Royce là một thương hiệu cao cấp được coi là độc quyền cho những người giàu và có sức ảnh hưởng.
  • Hình ảnh thương hiệu hay Brand Image của Nike khác với các thương hiệu may mặc khác. Nike được coi là một thương hiệu đình đám chỉ liên quan đến đồ thể thao.
  • Nhắc đến Apple là nhắc đến một gã khổng lồ trong lĩnh vực hi-tech.

Kết luận:

Nếu bạn là người đang làm trong lĩnh vực thương hiệu nói riêng và marketing nói chung, bằng cách hiểu bản chất của Brand Image là gì, bạn có nhiều cách hơn để tối ưu giá trị thương hiệu của mình trong mắt khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Cấu trúc thương hiệu hay Brand Architecture là gì?

Cấu trúc thương hiệu (tiếng Anh: Brand Architecture) là tập hợp các cấu phần và sự sắp xếp giữa chúng để tạo lên một thương hiệu của doanh nghiệp.

Cấu trúc thương hiệu

Cấu trúc thương hiệu trong tiếng Anh được gọi là Brand Architecture, là một phần tài sản của Brand. Cấu trúc thương hiệu là tập hợp các cấu phần và sự sắp xếp giữa chúng để tạo lên một thương hiệu của doanh nghiệp.

Như vậy, cấu trúc thương hiệu luôn gắn chặt với thương hiệu trong suốt quá trình xây dựng và phát triển. Có thể hiểu một cách đơn giản, cấu trúc thương hiệu chính là “phần cơ thể sống” của thương hiệu.

Tập hợp tất cả các yếu tố để tạo lên một “cơ thể sống” của thương hiệu một cách cân đối, hợp lí, khoa học sẽ có một thương hiệu “khỏe mạnh, cường tráng” và là nền tảng cho sự phát triển thương hiệu sau này của doanh nghiệp.

Tầm quan trọng của cấu trúc thương hiệu

  • Cấu trúc thương hiệu quyết định sự thành công của thương hiệu

Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu, xây dựng cấu trúc thương hiệu luôn là yếu tố nền tảng để mang lại sự thành công cho mỗi một thương hiệu.

Để có một thương hiệu mạnh trên thị trường, các doanh nghiệp cần có các yếu tố nền tảng vững chắc từ mô hình kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, sứ mệnh, tầm nhìn thương hiệu, cùng với chiến lược thương hiệu bài bản được định vị một cách khoa học, hiệu quả trong tâm trí khách hàng.

Trong những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ của Internet là sự ra đời của các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến hoạt động trong nhiều lĩnh vực và mô hình kinh doanh.

Bên cạnh những lợi ích của các mô hình kinh doanh trực tuyến đã đem lại cho xã hội, cũng có những phiền toái và thậm chí dư luận xấu mà một số doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến đã vô tình hoặc cố ý gây ra cho cộng đồng xã hội.

Một nguyên nhân quan trọng và căn bản của hiện tượng này đó chính là vấn đề về ý thức và quan niệm của doanh nghiệp đối với thương hiệu của mình.

Xây dựng một cấu trúc thương hiệu thống nhất, bền vững luôn là một đòi hỏi quan trọng và cần thiết cho các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến trong giai đoạn đầu và cả những giai đoạn tiếp theo của mỗi doanh nghiệp.

  • Cấu trúc thương hiệu là nền tảng hoạt động kinh doanh định hướng khách hàng

Khách hàng là mục tiêu số 1 và là cái đích hướng tới của mọi nỗ lực kinh doanh của doanh nghiệp. Khách hàng chính là người đem lạI lợi nhuận và quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.

Chính vì vậy, kinh doanh định hướng khách hàng là nền tảng vững chắc cho sự thành công của mỗi một doanh nghiệp. Việc xây dựng một cấu trúc thương hiệu chặt chẽ, bài bản, khoa học sẽ là nền tảng đáp ứng tốt nhất nhu cầu vào tạo những ấn tượng tốt về doanh nghiệp từ phía khách hàng.

Khi một thương hiệu đã chinh phục được đông đảo khách hàng và được khách hàng yêu mến thì các mục tiêu về doanh số, lợi nhuận và các mục tiêu khác của doanh nghiệp cũng sẽ đạt được kết quả tốt.

  • Cấu trúc thương hiệu là nền tảng của hoạt động truyền thông thương hiệu

Cấu trúc thương hiệu được xây dựng không chỉ để hàm ý tượng trưng hay chỉ đơn giản là cho có và cho đủ. Trong cấu trúc thương hiệu sẽ bao gồm cả cấu trúc hiện thị hay nói một cách khác là các thông điệp từ phía doanh nghiệp truyền tải tới khách hàng một cách có chủ đích mà đại diện tiêu biểu là bộ nhận diện thương hiệu.

Thương hiệu của doanh nghiệp sẽ trở nên nổi tiếng nếu thương hiệu đó được truyền thông tới đông đảo khách hàng và khách hàng có thể nhận biết và tin dùng. Sức mạnh thương hiệu lúc này sẽ phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động truyền thông thương hiệu (các hoạt động xúc tiến thương hiệu).

Tuy nhiên, quá trình truyền thông thương hiệu luôn là “con dao hai lưỡi”. Nếu một thương hiệu có cấu trúc nền tảng và cấu trúc hiển thị tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình truyền thông có hiệu quả và ngược lại. Chính vì vậy, cấu trúc thương hiệu luôn là nền tảng quan trọng cho hoạt động truyền thông thương hiệu.

  • Cấu trúc thương hiệu là nền tảng của việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ của nhãn hiệu

Thương hiệu là tài sản vô hình và được doanh nghiệp dày công xây dựng và phát triển trong thời gian dài. Chính vì vậy, gìn giữ thương hiệu và bảo vệ thương hiệu luôn là công việc cần quan tâm và chú ý trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Bên cạnh việc tự bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp mình, doanh nghiệp cần đến sự bảo hộ và cấp bằng bảo hộ về nhãn hiệu từ phía cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo quyền sở hữu thương hiệu và ngăn cản sự vi phạm thương hiệu của doanh nghiệp từ các đối tượng khác.

Việc xây dựng cấu trúc thương hiệu và thiết kế bộ nhận diện thương hiệu là cơ sở để doanh nghiệp có thể tiến hành đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ của mình. Trên cơ sở đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp bằng bảo hộ nhãn hiệu và công nhận sự sở hữu hợp pháp về nhãn hiệu đó.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Liên kết thương hiệu (Brand Association) là gì?

Liên kết thương hiệu (tiếng Anh: Brand Association) là bất kì điều gì đó nối trí nhớ của khách hàng đến với thương hiệu một cách trực tiếp hay gián tiếp.

Liên kết thương hiệu (Brand Association) là gì?
Liên kết thương hiệu (Brand Association) là gì?

Liên kết thương hiệu hay Brand Association là gì?

Liên kết thương hiệu trong tiếng Anh được gọi là Brand Association. Brand Association là một phần của khái niệm Brand rộng lớn.

Liên kết thương hiệu là bất kì điều gì đó kết nối trí nhớ của khách hàng đến với thương hiệu một cách trực tiếp hay gián tiếp.

Ví dụ khi nhắc tới thương hiệu Trung Nguyên, nhiều người có thể nhớ ngay đến cà phê, biển hiệu Trung Nguyên với một số yếu tố màu sắc và đồ họa, câu slogan “Khơi nguồn sáng tạo”.

Các ấn tượng liên kết này làm giàu thêm hình ảnh về Trung Nguyên và nếu người tiêu dùng hài lòng với bản thân hương vị cà phê hoặc sự phục vụ trong một quán cà phê Trung Nguyên (trong sự so sánh với chất lượng được cảm nhận của các thương hiệu cà phê khác), các ấn tượng liên kết đó có thể giúp củng cố hoặc gia tăng chất lượng cảm nhận.

Trong mối quan hệ đó, chất lượng được cảm nhận được cho là yếu tố quyết định trực tiếp và các liên kết thương hiệu đóng vai trò tác động gián tiếp lên hành vi tiêu dùng.

Khi hoạch định các kế hoạch truyền thông, các doanh nghiệp cần ưu tiên tập trung cho chất lượng được cảm nhận của thương hiệu trước khi theo đuổi các yếu tố liên kết.

Tuy nhiên, trong trường hợp chất lượng được cảm nhận của các thương hiệu cạnh tranh là tương đồng hoặc không thể so sánh trực tiếp với nhau thì vai trò của các ấn tương liên kết trở nên quyết định.

Nguồn ấn tượng liên kết

Có nhiều nguồn ấn tượng liên kết khác nhau trong việc phong phú hóa cho hình ảnh thương hiệu, có thể là thông số nào đó của sản phẩm, là mức giá mà thương hiệu áp dụng so với giá của đối thủ cạnh tranh, cũng có thể là cách thức sử dụng sản phẩm, dịch vụ mang thương hiệu…

Điều đáng chú ý là mối tương quan giữa các ấn tượng liên kết với hình ảnh thương hiệu.

Trước hết, các ấn tượng chỉ có thể liên kết vào kí ức khi chúng đã được khắc họa ở mức độ nhất định.

Điều này cần chú ý trong hoạt động truyền thông, hạn chế việc thay đổi liên tục thông điệp truyền thông khiến các thông điệp xuất hiện hỗn độn và nhất thời, ấn tượng liên kết với thương hiệu không thể định hình, hình ảnh thương hiệu (Brand Image) trở nên mờ nhạt, vô nghĩa.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: We’re Marketer

Hà Anh | MarketingTrips 

Chàng trai bị trầm cảm khi bất ngờ thừa kế công ty ở tuổi 20

Điều hành công ty gia đình là một trách nhiệm lớn. Lên nắm quyền kinh doanh là một thử thách mà thường những người thừa kế, ngay từ khi còn là một đứa trẻ, đã được chuẩn bị kỹ lưỡng. Điều này cho phép họ có được kinh nghiệm cần thiết và tự tin giải quyết mọi thách thức khi tiếp quản công việc kinh doanh của gia đình.

Tuy nhiên, trường hợp của Devin Wills, Chủ tịch công ty chuyên cung cấp các dịch vụ lắp đặt, sửa chữa hệ thống mái nhà A&W Contracting lại khác. Trách nghiệm, sự ràng buộc và thách thức tiếp quản công ty được đặt lên vai anh một cách bất ngờ, sau khi cha anh, ông Andy Wills qua đời trong một cơn đau tim năm 2017.

Từ lợp mái nhà đến điều hành công ty

Sự qua đời đột ngột của ông Andy, người thân duy nhất của anh, đã đẩy Devin vào một tình cảnh vô cùng bối rối. Một thanh niên ở độ tuổi 20, mới chỉ biết tập trung học lắp đặt hệ thống mái nhà với cha mình, đã bị bỏ lại với trách nhiệm trở thành người thừa kế của công ty gia đình thành lập bởi cha anh 28 năm trước.

Hàng loạt sự kiện ập đến cuộc đời của Devin, khiến anh rơi vào trầm cảm nặng nề, nghiện rượu và chất kích thích. Bước ngoặt bất ngờ và đáng tiếc đã đẩy chàng thanh niên khỏe mạnh và chịu khó đến tình trạng sức khỏe suy giảm.

“Thứ đẩy tôi vào con đường ấy là khi còn trẻ, điều duy nhất khiến tôi hạnh phúc là chìm trong cơn say và được vây quanh bởi chính những kẻ say khác”, Devin chia sẻ trải nghiệm của mình.

Cuộc chiến nội tâm khiến anh duy trì lối sống tiêu cực này trong một thời gian, như cách để vùng vẫy khỏi nỗi buồn ngày càng khắc sâu. Mọi chuyện tệ đến mức Devin đã có lúc nghĩ rằng mình sẽ sốc thuốc trong vòng 5 năm tới.

“Tôi ghét sự tỉnh táo bởi nó khiến tôi nhớ ra khủng hoảng và nỗi buồn của bản thân. Tôi trốn tránh nó như dịch bệnh vậy”.

“Đó luôn là mối quan ngại của tôi. Tôi dành bốn hoặc năm ngày tiệc tùng không ngừng. Tôi không hề dừng lại. Tôi cố khắc phục các vấn đề của mình nhưng đã trở nên hoàn toàn phụ thuộc vào lối sống này.

Tôi coi nó như nguồn hạnh phúc của mình. Nếu có bị sốc thuốc thì đó cũng chẳng phải là vấn đề lớn với tôi. Tôi từng tự nói với bản thân rằng, nếu tôi chết, ít nhất tôi đã bước ra ngoài và vui chơi … Đó là những ngày đen tối”.

Đạt được thành công lớn nhất: Sự tỉnh táo

Những trải nghiệm, cũng như các quãng thời gian tồi tệ trong cuộc đời Devin không kéo dài mãi mãi. Điều Devin cần là sức mạnh tinh thần và nhận thức rằng không có gì mạnh mẽ hơn khả năng vượt qua khó khăn và đối mặt với hai thử thách lớn nhất trong cuộc đời anh.

Đạt được sự tỉnh táo chắc chắn là thành tựu lớn nhất của Devin, ít nhất là theo định nghĩa của anh. Dù vậy, điều này không đến từ một phép màu nào đó. Chính con đường kiên trì, nỗ lực và tập trung cai nghiện đã là bước đầu để anh đạt được mốc 500 ngày cai nghiện ma túy và rượu.

Denvin lần đầu đưa ra quyết định thay đổi tại hội nghị do Grant Cardone tổ chức ở Miami. Tại đây, anh nghe người khác chia sẻ kinh nghiệm vượt qua các giai đoạn quan trọng trong cuộc sống và dần thay đổi quan điểm của mình.

Kể từ đó, Devin được truyền cảm hứng để tiến lên trên con đường hồi phục của mình. Kết quả là, anh đã thay đổi thói quen của mình, trở thành người yêu thích đạp xe leo núi, võ Brazil, lướt ván, trượt tuyết và đọc sách.

Bí quyết ư? Tinh thần là tất cả

Đối với những người không biết tường tận câu chuyện của Devin, sự thay đổi của anh có vẻ như đơn giản. Tuy nhiên, không phải lúc nào bạn cũng có thể đi lên sau thất bại, đối mặt với thử thách và vượt qua những trở ngại, làm bản thân mạnh mẽ hơn và quyết định bước tiếp trên con đường đang đi.

Chìa khóa thành công của Devin? Tập trung vào tâm lý đúng đắn, vào nhận thức rằng bản thân là sự quan tâm số một. Đây là một vài chia sẻ của Devin từ chính trải nghiệm của anh:

Trả lời câu hỏi tại sao: Luôn nhớ rằng lý do đằng sau mọi động lực là điều giúp chúng ta đạt được những mục tiêu đề ra mỗi ngày. Hãy hỏi bản thân mỗi ngày: tại sao tôi làm điều này, tại sao tôi kinh doanh? Và tại sao nó quan trọng với tôi? Điều này sẽ mang lại giá trị lớn để bạn đạt được những gì mình muốn.

Hình thành thói quen hàng ngày: Dưới góc độ cá nhân, việc hình thành những thói quen hàng ngày sẽ cho phép bạn bắt kịp bản thân. Đó có thể là thiền, cầu nguyện, đọc sách, những khía cạnh để làm phong phú sự phát triển cá nhân, cung cấp sức mạnh cho bạn.

Luôn ở chế độ học tập: Liên tục học hỏi sẽ đưa bạn đi xa và xa hơn nữa. Điều quan trọng là luôn khao khát kiến thức. Nó đóng vai trò như một dạng rèn luyện trí óc, giúp chúng ta luôn giữ được động lực và chủ động học được những điều mới trong mọi trải nghiệm.

Ba bước trên, dù có vẻ sáo rỗng hoặc quá đơn giản, nhưng lại đại diện cho công thức mà Devin đã dựa vào để làm nền tảng phát triển cá nhân và công ty. Cho đến nay, thành công lớn nhất của anh là duy trì được sự tỉnh táo của mình.

Tuy nhiên, sẽ là không công bằng nều chúng ta bỏ qua thành tích của Devin như một doanh nhân. Anh là một chàng trai trẻ với khả năng học tập tăng theo cấp số nhân. Anh đã đầu tư vào các khu dân cư, nhà ở một gia đình và có tầm nhìn cùng đam mê để gia nhập mạnh mẽ hơn vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản rộng lớn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo Entrepreneur/NDH

Starbucks, Dunkin’ và cả McDonald’s đóng cửa hàng trăm cửa hàng tại Mỹ

Cụ thể, Starbucks, Dunkin’ và cả McDonald’s sẽ đóng cửa 1.400 địa điểm trên khắp nước Mỹ khi các công ty này đều báo cáo doanh số sụt giảm mạnh trong bối cảnh khủng hoảng của Covid-19.

Dunkin’ (née Donuts), báo cáo giảm 20% doanh thu trong quý hai, sẽ đóng cửa 800 cửa hàng hoặc tương đương 8% tổng các địa điểm bán lẻ vào cuối năm 2020.

Giám đốc tài chính (CFO) của Dunkin’, Bà Kate Jaspon chia sẻ: “Bằng việc thoát khỏi tình cảnh này, chúng tôi tự tin rằng chúng tôi sẽ có vị trí tốt hơn để phục vụ các khu vực thương mại với thiết kế nhà hàng thế hệ tiếp theo mới nhất của Dunkin’, nơi sẽ cung cấp thực đơn rộng hơn và nhiều trải nghiệm hiện đại hơn”.

Với McDonalds, thương hiệu này có doanh thu giảm 30% trong quý II, sẽ đóng cửa 200 cửa hàng vào năm 2020, bao gồm tất cả các nhà hàng trong các cửa hàng của Walmart (Theo CNBC).

Còn với Starbucks, hiện doanh thu ròng giảm 38% trong quý hai, sẽ đóng cửa 400 địa điểm đến năm 2021 và sẽ đầu tư nhiều hơn vào các giải pháp bán hàng nhằm đối phó với đại dịch chẳng hạn như: dịch vụ đặt và nhận hàng thông qua thiết bị di động, dịch vụ Drive-Thru (Nhận hàng mang về).

* Driving Through (hay Drive-Through, Drive-Thru) là phương thức kinh doanh mà các xe ô tô hoặc xe máy sẽ nối tiếp nhau đi theo hàng qua một cửa sổ, các nhân viên cửa hàng sẽ giao tiếp với khách hàng tại đây.

Theo một báo cáo của Harvard Business School (HBS), nhiều nhà hàng đã chuyển sang các mô hình mang đi và giao hàng để sống sót sau đại dịch. Theo Yelp, có đến khoảng 26.160 nhà hàng ở Mỹ trên nền tảng này đã phải đóng cửa trong cuộc khủng hoảng Covid-19.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Google Ads: Google đang thử nghiệm làm to phong chữ trong tiêu đề quảng cáo

Theo đó, Google đang thử nghiệm kích thước phông chữ lớn hơn trong tiêu đề quảng cáo của Google Ads.

Dòng tiêu đề đầu tiên được hiển thị trong một phông chữ lớn hơn đáng kể trên dòng một tiêu đề thứ hai xuất hiện bên dưới nó. Các thử nghiệm đã được phát hiện bởi PPC hubbub.

Hiện tại bản thử nghiệm này chỉ hiển thị trên ứng dụng Google dành cho thiết bị di động. Trong ví dụ bên dưới, chỉ quảng cáo ở vị trí đầu tiên (Top 1) mới hiển thị với định dạng thử nghiệm mới.

Trong ảnh chụp màn hình bên dưới, mẫu quảng cáo ở trên cùng hiển thị định dạng thử nghiệm với kích thước phông chữ lớn hơn nhiều cho tiêu đề đầu tiên trong khi quảng cáo ở vị trí hai được hiển thị với phông chữ tiêu đề thông thường.

Tại sao các nhà quảng cáo nên quan tâm.

Thật dễ dàng để có thể nhận thấy là bản cập nhật này sẽ mang lại tỷ lệ nhấp chuột cao hơn (CTR). Google luôn chạy các bản thử nghiệm và thường thì Google sẽ không có những thông báo chính thức vào thời gian này.

Cũng không ai có thể chắc chắn là bản cập nhật này chỉ dành cho các nhà quảng cáo ở vị trí đầu tiên hay sẽ được áp dụng cho tất cả các vị trí còn lại.

Google thường cập nhật nhiều tính năng ưu tiên cho vị trí đầu tiên trên kết quả tìm kiếm, điều này khiến nó trở nên hấp dẫn và cạnh tranh hơn trong việc đấu giá quảng cáo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

Google Maps: ‘Mạng xã hội kiểu mới’ bạn có biết chưa

Được coi là ứng dụng chỉ đường tốt nhất hiện nay, Google Maps trên thực tế còn tích hợp thêm rất nhiều tính năng rất thú vị theo kiểu ‘mạng xã hội’ mà không nhiều người biết đến.

Vào năm ngoái, Google đã thử nghiệm tính năng cho phép người dùng theo dõi (follow) các tài khoản Local Guide – hay còn gọi những hướng dẫn viên địa phương, chuyên chia sẻ các địa điểm ưa thích của họ trên ứng dụng Google Maps.

Khi bấm nút theo dõi những tài khoản này, người dùng có thể biết được những địa điểm hấp dẫn, thú vị chưa được khám phá, kèm theo những review, nhận xét chi tiết của các Local Guide về các địa điểm này.

Mới đây nhất, Google tiếp tục mở rộng chương trình Local Guide tới tất cả người dùng Google Maps, cho phép bất kỳ ai cũng có thể trở thành một hướng dẫn viên địa phương và thu hút người khác follow mình.

Nói cách khác, Google đang thực sự biến Google Maps trở thành một ‘mạng xã hội kiểu mới’, tập trung vào khía cạnh khám phá, du lịch và trải nghiệm.

Theo đó, kể từ ngày hôm nay, người dùng có thể tự đăng tải hình ảnh, review hay chia sẻ những địa điểm mình từng đi đến lên trên ứng dụng Google Maps trên smartphone.

Ngoài ra, thông qua tính năng Khám phá, mỗi người dùng cũng có thể follow người khác trên Googole Maps để xem những bài viết và thông tin họ chia sẻ.

Có thể thấy, mục profile trên Google Maps sau khi được cập nhật có phần giao diện khá tương đồng như Twitter hay Facebook, khi hiển thị nút Follow kèm theo số lượng Người theo dõi.

Nếu muốn đảm bảo quyền riêng tư, người dùng có thể tùy chỉnh profile sang chế độ giới hạn. Ở chế độ này, người dùng khác nếu muốn follow tài khoản của bạn phải được bạn chấp thuận.

Ngoài ra, Google Maps cũng cập nhật thêm tính năng lọc theo chủ đề trên profole, cho phép bạn theo dõi những chủ đề được đăng tải nhiều nhất bởi Local Guide.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

Tham khảo Android Police/Tổ Quốc

Chiến lược ‘mua để trị’ của tứ đại gia công nghệ Mỹ

Nhiều người cáo buộc Apple, Facebook, Google và Amazon mua các công ty nhỏ để đoạt các tính năng hấp dẫn, hoặc khiến các ứng dụng không thể xuất hiện trên nền tảng của đối thủ.

Quốc hội Mỹ từng yêu cầu các nhà lãnh đạo ngân hàng điều trần sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, đối chất với các nhà sản xuất thuốc lá về những vấn đề đối với sức khỏe cộng đồng. Họ cũng buộc các nhà lãnh đạo ngành hàng không phải giải thích về thói quen đối xử tệ với hành khách trong nhiều năm.

Giờ đây, đến lượt ngành công nghệ phải giải trình trước Quốc hội. 4 nhà lãnh đạo quyền lực nhất trong giới công nghệ Mỹ – gồm Jeff Bezos, Mark Zuckerberg, Tim Cook, Sundar Pichai – sẽ điều trần trước Quốc hội Mỹ hôm 29/7 (theo giờ địa phương) để giải thích hàng loạt vấn đề liên quan tới hành vi độc quyền.

Một trong những hành vi độc quyền mà “tứ đại gia” phải giải thích là sao chép những ý tưởng, sản phẩm mà doanh nghiệp khác thực hiện.

Nhiều người cáo buộc Apple, Facebook, Google và Amazon mua các công ty nhỏ để sở hữu các tính năng hấp dẫn, hoặc khiến các ứng dụng không thể xuất hiện trên nền tảng của các đối thủ cạnh tranh.

Tiểu ban Tư pháp Thượng viện Mỹ về Chống độc quyền sẽ công bố những bằng chứng cụ thể cho luận điểm “mua để trị” trong phiên điều trần.

Pramila Jayapal, một trong những thành viên hội đồng sẽ đưa ra tài liệu chứng minh chiến lược cạnh tranh “mua để trị” của 4 tập đoàn công nghệ.

Với việc chất vấn các “thuyền trưởng” của Amazon, Apple, Facebook và Google, các nghị sĩ của cả đảng Dân chủ và đảng Công hòa đều hi vọng họ sẽ tạo ra thay đổi toàn diện ở Thung lũng Silicon.

Để chuẩn bị cho buổi điều trần, Quốc hội đã chuẩn bị hơn một năm. Các nghị sĩ đã thu thập 1,3 triệu tài liệu, thực hiện hàng trăm giờ thẩm vấn và tổ chức các phiên thảo luận với các đồng minh và đối thủ của “tứ đại gia”.

Kì vọng của các nghị sĩ là tạo ra một báo cáo rằng ngành công nghệ đã lách luật cạnh tranh liên bang vì các luật đã không còn theo kịp tốc độ phát triển của kỉ nguyên số.

4 tứ đại gia công nghệ có thể áp dụng chiến lược “mua để trị” với cả phần cứng lẫn phần mềm. Chẳng hạn, Apple sẽ sẽ ra mắt Air Tags, vốn là phiên bản sao chép và cải thiện chức năng của Tile, một công ty khởi nghiệp. Sau khi Tile đã phàn nàn, Apple tuyên bố họ sẽ tạo ra thay đổi trong iOS 14 để tạo ra một chức năng riêng.

Người tiêu dùng sẽ thiệt thòi nếu các ứng dụng và dịch vụ trên nền tảng ưa thích của họ biến mất sau khi chủ sở hữu bán chúng. Ví dụ, Apple đã đóng ứng dụng Dark Sky trên nền tảng Android sau khi mua nhà phát triển ứng dụng.

“Đã đến lúc các tập đoàn chứng minh họ đang ủng hộ sự đổi mới và người tiêu dùng”, ông Robert Atkinson, chủ tịch Quỹ Sáng tạo và Công nghệ Thông tin, phát biểu.

Việc mua lại các công ty nhỏ của những đế chế công nghệ như Apple đã tăng lên trong năm nay.

Số công ty nhỏ mà Amazon, Apple, Google, Facebook, và Microsoft mua lại trong 6 tháng đầu năm đã đạt 27, tăng 29% so với cùng kỳ năm ngoái và đạt mức cao nhất từ năm 2015.

Phong trào mua lại tràn lan càng làm tăng khả năng các tập đoàn sẽ chịu sự giám sát về độc quyền. Việc đẩy nhanh các thương vụ thôn tính là bằng chứng cho các nhà kinh tế, luật sư và nhà lập pháp thấy rằng những tập đoàn công nghệ, với tiền mặt rủng rỉnh, có thể lấn lướt các đối thủ để giành thị phần.

Một mối lo ngại lớn hơn nữa là những đế chế công nghệ có khả năng triệt tiêu cạnh tranh bằng cách mua lại các đối thủ tiềm năng.

Cùng với chiến lược mua lại các công ty nhỏ, tứ đại gia sẽ phải giải trình nhiều vấn đề nổi cộm khác. Apple sẽ phải giải đáp tình trạng độc quyền quản lý App Store và thu phí tới 30% đối với các nhà sản xuất ứng dụng.

Ông Jeff Bezos sẽ phải trả lời chất vấn về việc Amazon tung ra những sản phẩm riêng và bán trên trang thương mại điện tử của họ.

Ngoài ra, Bezos cũng sẽ phải lí giải về cáo buộc lạm dụng dữ liệu người dùng và cạnh tranh không lành mạnh với các doanh nghiệp nhỏ ở châu Âu.

Facebook và Google sẽ phải trình bày về cách họ phân phối nội dung thù địch, sai sự thật và các chính sách về dữ liệu người dùng.

Hai tập đoàn cũng phải đưa ra câu trả lời thỏa đáng về chiến lược độc quyền phân phối quảng cáo, bóp nghẹt hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất nội dung khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via enternews

adidas ra mắt phiên bản giày thân thiện với môi trường

adidas vừa cho ra mắt một phiên bản thân thiện với môi trường của kiểu giày thể thao Stan Smith và Superstar cổ điển. Đây là một phần của bộ sưu tập ‘‘.

Nếu bạn là một fan của kiểu dày sneakers nhưng cũng có ý thức về bảo vệ môi trường thì đây là một cơ hội khiến bạn sẽ hài lòng.

Là một phần trong bộ sưu tập của mình ‘The Clean Classics’, adidas đã ra mắt phiên bản thân thiện với môi trường của hai kiểu giày thể thao cổ điển mang tính biểu tượng nhất của nó – Stan Smith và Superstar – được tạo ra bằng vật liệu bền vững.

Cả hai kiểu giày thể thao đế cao này được tạo ra với 70% vật liệu tái chế và đi kèm với lót tất (vớ) Ortholite thân thiện với môi trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo: wersm

Thúc đẩy tăng trưởng doanh số ngành FMCG với 3 yếu tố sau đây

Kênh phân phối, giá và khuyến mãi cùng tối ưu hóa danh mục sản phẩm là ba yếu tố thúc đẩy tăng trưởng doanh số cho ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) trong tình hình hiện nay. 

Theo một nghiên cứu của Nielsen Việt Nam, có ba yếu tố ảnh hưởng đến một danh mục sản phẩm lý tưởng để giúp tối ưu hóa tiềm năng bán hàng của doanh nghiệp (DN). Đầu tiên là sự thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng (NTD) với những nhu cầu mới nổi lên như y tế, sức khỏe, chuộng hàng nội địa. Kế đến là khả năng chi tiêu.

Khi nguồn thu giữ nguyên hoặc bị thu hẹp, NTD sẽ thay đổi sự ưu tiên, tìm kiếm những sản phẩm có giá trị thiết yếu, điều này tạo cơ hội cho việc thay đổi kích cỡ sản phẩm, bao bì.

NTD có xu hướng mua sản phẩm to hơn cho hàng thiết yếu và gói nhỏ cho nhóm ít cần thiết. Sau cùng là do hạn chế về chuỗi cung ứng. Trong đại dịch, số lượng hàng lưu kho bán ra trên thị trường giảm 13% so với trước đại dịch, buộc nhà sản xuất phải tái cơ cấu và tối ưu danh mục sản phẩm cho hiệu quả hơn.

Có ba yếu tố chính giúp thúc đẩy tăng trưởng và tối đa hóa doanh số cho DN trong thời điểm hiện tại là kênh phân phối, giá và khuyến mãi cùng việc tối ưu hoá danh mục sản phẩm.

Về kênh phân phối, dịch Covid-19 đã tạo nên sự chuyển biến trong kênh bán hàng hiện đại và kênh thương mại điện tử (E-Commerce).

Tuy nhiên, tại Việt Nam, kênh bán hàng truyền thống vẫn chiếm ưu thế trên thị trường, với 85% thị phần ngành tiêu dùng đến từ kênh này.

Theo dữ liệu của Nielsen Việt Nam năm 2019, Việt Nam có khoảng 1,3 triệu cửa hàng truyền thống bán hàng FMCG.

Do đó, yếu tố phân phối và đảm bảo sự hiện diện của sản phẩm tại cửa hàng rất quan trọng, đóng góp 58% so với các yếu tố như sản phẩm sáng tạo (19%), sức mua (12%) và các yếu tố khác (11%).

Đối với ngành hàng FMCG, có 13% các cửa hàng lớn đóng góp 50% doanh thu toàn ngành trong khi 49% các cửa hàng nhỏ chỉ đóng góp 20%.

“Đây là thời điểm cần thiết để xem xét đâu mới là vấn đề quan trọng nhất vì việc tập trung vào tất cả mọi thứ là điều không khả thi.

Kênh bán hàng truyền thống vẫn là kênh quan trọng và không thể lơ là. Vì vậy, việc xác định những cửa hàng trọng yếu để tái cấu trúc sự đầu tư là cách để có thể tối đa hóa doanh thu cho doanh nghiệp”, ông Richard Thomas – Giám đốc bộ phận Giải pháp Kinh doanh Hiệu quả của Nielsen Việt Nam chia sẻ.

Về giá và khuyến mãi, Việt Nam là thị trường rất nhạy cảm về giá. Có 80% NTD được hỏi cho biết họ có nhận thức rõ ràng khi giá thay đổi.

Vì vậy, trước khi áp dụng chiến lược thay đổi về giá, các DN cần có bức tranh tổng quát, chi tiết về độ co giãn về giá đối với các ngành hàng đang được bán ở các kênh khác nhau.

Thị trường Việt Nam cũng ảnh hưởng rất nhiều bởi khuyến mãi. Có đến 56% doanh thu được tạo ra từ chương trình khuyến mãi. Với tình trạng nhiều người bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch bệnh hiện nay, có chiến lược đúng đắn về giá và khuyến mãi là vô cùng cấp thiết.

Về tối ưu hóa danh mục sản phẩm. NTD Việt Nam rất cởi mở với các sản phẩm mới, với 49% NTD cho biết họ sẵn sàng thử chúng.

Trong năm 2019, có đến 6.455 sản phẩm mới được ra mắt tại Việt Nam nhưng có rất nhiều sản phẩm không đủ tiêu chuẩn có mặt trên quầy kệ. Đối với một số ngành hàng thì 3% mã sản phẩm đóng góp 80% doanh số, trong khi đó 80% mã sản phẩm chỉ đóng góp 2% doanh số tổng của ngành hàng.

Lý do các DN vẫn tạo ra nhiều mã sản phẩm vì muốn trưng bày sản phẩm lên kệ, giúp thương hiệu, sản phẩm xuất hiện nhiều hơn trong mắt người tiêu dùng.

Trên thực tế, một mã sản phẩm phù hợp có thể mang lại 15% tăng trưởng doanh số ở kênh truyền thống nhưng nếu danh mục càng phân mảnh, khả năng trống kệ càng cao và từ đó làm lỡ đi cơ hội bán hàng của DN. Vì vậy, việc tung ra quá nhiều mã sản phẩm là không nhất thiết.

Theo các chuyên gia, bên cạnh việc tối ưu hóa danh mục sản phẩm, trong thời điểm này, DN có rất nhiều cơ hội để đổi mới các sản phẩm với lợi ích đặc trưng, khám phá các kích cỡ bao bì mới với những mức giá khác nhau phù hợp với đa dạng các nhu cầu cũng như chuyển đổi phân bổ nguồn hàng trong các kênh và tối ưu hóa danh mục sản phẩm đang có trong thị trường ngách (Niche Market).

Nhưng “cho dù là cách thức nào đi chăng nữa, hãy luôn nghĩ về tiềm năng tăng trưởng trong thời điểm hiện tại.

Tất cả những điều đó không những có tác động rất lớn đến cách mà DN đổi mới các dịch vụ, sản phẩm mà còn cả cách giao tiếp với NTD bao gồm việc marketing , đóng gói sản phẩm và trưng bày trên quầy kệ”, ông Nguyễn Anh Dzũng – Giám đốc cấp cao, bộ phận Đo lường Bán lẻ Nielsen Việt Nam cho biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Tham khảo: DNSG

Những người giàu nhất thế giới làm gì để giàu hơn

Nhà đầu tư tỷ phú Warren Buffett sống trong căn nhà cũ mua với giá 31.500 USD năm 1958, tận dụng phiếu giảm giá và không bao giờ chi hơn 3,17 USD cho bữa sáng.

Trở thành người siêu giàu dường như là cách nhanh nhất để sở hữu siêu xe đắt đỏ, phi cơ, du thuyền hay biệt thự xa hoa bậc nhất… Tuy nhiên, những người thành công nhất luôn biết rằng, sống đúng với nhu cầu là con đường dẫn đến sự giàu có bền vững.

“Đây là câu hỏi quan trọng mà bạn nên tự hỏi: Đâu là thời điểm nên mua những thứ mà mình có khả năng mua được? Phải làm gì khi mình không đủ khả năng mua những thứ mình cần?”, CNBC dẫn lời tác giả, diễn giả, chuyên gia tư vấn tài chính Suze Orman tại hội nghị eMerge Americas ở thành phố Miami, bang Florida, Mỹ hồi tháng 6.

Nói cách khác, việc bạn có khả năng chi trả cho những thứ đắt tiền hơn không có nghĩa chúng luôn là lựa chọn tốt nhất. Và việc tiết kiệm được một đồng có nghĩa chúng ta đã kiếm được một đồng.

Orman nhớ lại vào năm 1988, khi bà chuẩn bị chuyển đến sống tại New York trong một khoảng thời gian khá dài. “Thật hợp lý khi mua một ngôi nhà ở New York vào lúc đó. Tôi có đủ tiền để mua một căn penthouse trị giá 1 triệu USD. Nhưng rốt cuộc, tôi mua một căn hộ giá 240.000 USD vì đó là những gì tôi cần”, bà chia sẻ.

Nếu chi tiêu cho thứ gì đó đơn giản vì bạn có khả năng, cuối cùng bạn sẽ có một… tài khoản trống rỗng. “Hãy mua những gì bạn cần bất kể giàu có thế nào. Khi đã có phi cơ, du thuyền, biệt thự… đột nhiên bạn sẽ nhận ra thứ mà bạn không có là tiền”, Orman nói.

Theo Orman, dù đang có thu nhập 6 con số, thậm chí hơn, đây chỉ là nền tảng để bạn xây dựng sự giàu có. Hãy sống với những gì chúng ta cần và để dành phần còn lại cho công việc.

Nhà đầu tư tỷ phú Warren Buffett là một ví dụ điển hình cho cách sống này. Ông vẫn sống trong căn nhà cũ mua với giá 31.500 USD vào năm 1958 (giá trị của căn nhà hiện tại là 260.000 USD), tận dụng phiếu giảm giá và không bao giờ chi hơn 3,17 USD cho bữa sáng.

Tỷ phú 89 tuổi không “cô đơn” với cách sống giản dị này. Cầu thủ bóng bầu dục Alfred Morris của câu lạc bộ Dallas Cowboys kiếm được hàng triệu USD nhưng vẫn chạy chiếc Mazda 626 mua từ năm 1991 với giá 2 USD.

Một “đồng nghiệp” của Alfred Morris là Kirk Cousins của câu lạc bộ Washington Redskins kiếm được hàng chục triệu USD mỗi năm nhưng vẫn chọn sống cùng vợ ở tầng hầm trong căn nhà của cha mẹ mình trong suốt mùa hè và lái chiếc xe chở khách GMC Savana bị móp méo mua lại của ông bà với giá 5.000 USD.

CEO Facebook Mark Zuckerberg cũng thường xuyên bị bắt gặp lái chiếc Acura TSX màu đen trị giá khoảng 30.000 USD.

Không dễ dàng chống lại sự thôi thúc phải chi tiêu, nhưng khi luyện tập để tạo thành thói quen, nó sẽ ăn sâu vào não chúng ta. “Và rồi bạn sẽ không mong muốn có bất kỳ cái gì khác hơn những gì bạn cần”, Orman kết luận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo Zing

Doanh thu lao dốc – McDonald’s đóng cửa hàng loạt nhà hàng tại Mỹ

Doanh số toàn cầu sụt giảm nghiêm trọng vì dịch Covid-19, đại gia thức ăn nhanh Mỹ McDonald’s tìm cách cắt giảm chi tiêu và tiết kiệm tiền mặt.

Theo Bloomberg, McDonald’s cho biết sẽ tăng tốc đóng cửa các nhà hàng thị trường Mỹ. Theo kế hoạch ban đầu, chuỗi fast food nổi tiếng sẽ đóng cửa khoảng 200 cửa hàng tại Mỹ trong năm nay. Khoảng một nửa trong số đó nằm trong khuôn viên các siêu thị Walmart.

Trước đó, McDonald’s cắt giảm 70% chi tiêu cho tiếp thị ở Mỹ trong quý hiện tại. Dù vậy, chuỗi fast food sẽ đầu tư thêm 200 triệu USD cho tiếp thị ở Mỹ và thị trường quốc tế để ổn định doanh thu trong nửa sau năm nay. Ngoài ra, McDonald’s sẽ giảm sở hữu tại McDonald’s Nhật Bản từ 49% xuống 35%.

Theo Bloomberg, kết quả kinh doanh quý II của McDonald’s trên toàn cầu đánh dấu sự sụt giảm tồi tệ nhất kể từ năm 2005 do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Tỷ lệ đơn hàng trực tuyến gia tăng không thể bù đắp cho những thiệt hại do việc tạm đóng cửa nhiều nhà hàng gây ra.

Tổng doanh số lao dốc 30% trong quý II so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 3,77 tỷ USD. Thu nhập ròng sụt 68% xuống còn 483,8 triệu USD. Cổ phiếu của McDonald’s giảm 2,1% xuống còn 196,94 USD lúc 2h31 chiều ngày 28/7 (giờ New York).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via Zing

3 cách đơn giản để ‘nhanh lẹ’ hơn trong một trường kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng

Ngay cả trước khi đại dịch khiến các nhà làm marketing phải tập trung nỗ lực vào digital thì việc chuyển đổi số (digital transformation) cũng đang là một xu hướng tất yếu. Trên thực tế, người tiêu dùng trung bình hiện nhìn thấy nhiều quảng cáo hơn ở mức đáng kể so với 40 năm trước đây.

Trong những thời điểm khá bất ổn, các doanh nghiệp thực hiện việc điều chỉnh và thích nghi sẽ có lợi thế hơn so với những doanh nghiệp ‘thừa nhận’ nó. Trong môi trường ngày nay, điều này có nghĩa là các chiến lược – hoặc thậm chí các chiến dịch đã được lên kế hoạch trước đây – có thể phải được thay đổi hoặc gác lại.

Sau đây là 3 điều quan trọng nhất bạn có thể làm để giải quyết những thách thức cốt lõi mà doanh nghiệp của bạn đang phải đối mặt ngay bây giờ.

1. Hãy giúp đỡ: Đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng mới

Khi đối măt với sự bất ổn, người tiêu dùng thường tìm đến các thương hiệu để mang lại cho họ ‘cảm giác bình thường’; họ muốn được hỗ trợ để tiến về phía trước bằng sự đảm bảo. Trên thực tế, 77% người tiêu dùng cho rằng các thương hiệu nên nói về việc họ hữu ích như thế nào trong cuộc sống hàng ngày của khách hàng.

Mặc dù không phải thương hiệu nào cũng có thể cung cấp các giải pháp tại nhà, nhưng điều này vẫn rất quan trọng để họ đáp ứng nhanh chóng nhu cầu mới của người tiêu dùng.

Để thực hiện điều này một cách hiệu quả, bước đầu tiên là có được sự hiểu biết toàn diện về khách hàng của bạn. Điều này có thể đạt được bằng cách sử dụng khảo sát hoặc tạo dữ liệu từ phân tích khách hàng của bạn.

Tuy nhiên, bạn sẽ chỉ phát hiện ra động cơ của khách hàng của bạn nếu bạn có thể chỉ ra những gì ảnh hưởng đến hành vi của họ, một bản kế hoạch hành động sẽ tuân theo điều này một cách tự nhiên nhất.

Nắm bắt được những gì khách hàng của bạn cần sẽ cải thiện đáng kể chất lượng của các chiến dịch quảng cáo và cuối cùng là việc bán hàng. Các tổ chức sử dụng hiểu biết hành vi của khách hàng vượt trội hơn so với các đối thủ của họ có thể tăng 85% tốc độ tăng trưởng doanh số và 25% lợi nhuận gộp.

2. Hãy cá nhân hoá: Cung cấp các thông điệp có ý nghĩa hơn

Bốn trong năm người tiêu dùng có nhiều khả năng mua hàng hơn khi các thương hiệu cung cấp được trải nghiệm cá nhân hóa. Với hàng tỷ tìm kiếm xảy ra trên Google mỗi ngày, mỗi người trong số họ có một động lực và bối cảnh khác nhau, điều này thực sự quan trọng đối với các thương hiệu trong việc cung cấp những giải pháp cá nhân hoá theo quy mô.

Theo nghiên cứu từ Boston Consulting Group (BCG) cho thấy các nhà marketer tin rằng dữ liệu của bên thứ nhất (first-party) rất quan trọng trong việc tìm hiểu hành vi, phân khúc và xu hướng của người tiêu dùng.

Nó cho phép bạn gửi các thông điệp phù hợp hơn, có ý nghĩa hơn và để đo lường hiệu quả tại nhiều điểm tiếp xúc (touchpoint) hơn trong suốt hành trình mua hàng của khách hàng (customer journey).

Với sự thay đổi nhanh chóng từ thị trường, bất kỳ sự cá nhân hóa nào bạn cung cấp cũng phải được phản ánh được những bối cảnh hiện tại.

Máy học và tự động hóa (Machine learning and automation) sẽ giúp bạn tự động tiếp cận thêm đối tượng và tinh chỉnh thông điệp, điều này có thể mang lại nhiều hơn 30% chuyển đổi so với cùng một mức đầu tư ban đầu (ROI).

3. Hãy sáng tạo: Thực hiện một cách tiếp cận đầy mới mẻ đến hoạt động marketing của bạn.

Với các chiến dịch hiện có, các nhà làm marketing phải khám phá những cách sáng tạo mới. Nó không còn chỉ là về nội dung mà bối cảnh cũng không kém phần quan trọng.

Nơi mà một hình ảnh của một khách hàng và chủ doanh nghiệp là một tiêu chuẩn (norm) để thể hiện sự tin tưởng.

Nếu các yếu tố sáng tạo hiện tại của bạn không còn phù hợp, bạn có một cơ hội duy nhất để thử điều gì đó mới mẻ và trở nên linh hoạt hơn trong cách tiếp cận của mình.

Chẳng hạn, thời gian xem YouTube đã tăng lên ở khắp châu Âu, và giờ đây có thể là thời điểm tốt nhất để bạn sáng tạo nội dung video của riêng mình.

75% sức ảnh hưởng của quảng cáo được xác định bởi chất lượng của sự sáng tạo. Do đó, việc khám phá những nỗ lực mới cũng nên được chú trọng ở các cửa hàng trực tuyến, chiến dịch kỹ thuật số (digital marketing campaigns) và cả trải nghiệm người dùng của bạn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Theo: Google

Giải thưởng PR & Communications toàn quốc tại Việt Nam công bố danh sách đơn vị chiến thắng

TP. HỒ CHÍ MINH, Việt Nam, ngày 24/07/2020 /PRNewswire/

PR Newswire, nhà cung cấp phân phối tin tức và truyền thông lan truyền hàng đầu toàn cầu đã công bố những đơn vị chiến thắng Giải thưởng Quan hệ công chúng & Truyền thông toàn quốc tại Việt Nam.

Hơn 100 quan khách, bao gồm các giám đốc điều hành cấp cao, các chuyên gia và doanh nhân truyền thông đã tham dự buổi dạ tiệc và ăn tối tại khách sạn Sofitel Saigon Plaza tại thành phố Hồ Chí Minh.

Buổi lễ đã ca ngợi một loạt các doanh nghiệp Việt Nam, từ các tổ chức danh tiếng đến các doanh nghiệp độc lập, vì những chiến dịch truyền thông nổi bật và có tác động mạnh mẽ mà họ đã thực hiện trong năm qua.

Ban tổ chức đã nhận được tổng cộng 50 bài dự thi thuộc 9 hạng mục từ các tổ chức và cơ quan thông qua lời kêu gọi đề cử trên toàn quốc tổ chức từ tháng Hai đến tháng Tư.

Các đơn vị chiến thắng bao gồm các thương hiệu trong nước nổi tiếng như hãng hàng không giá rẻ Vietjet Air, công ty công nghệ VNG Corporation và công ty bảo hiểm FWD Việt Nam, cũng như các công ty độc lập như nhà khởi nghiệp công nghệ Yellow Blocks và thương hiệu giày Biti’s.

Các đơn vị chiến thắng bao gồm:

  1. Giải thưởng Truyền thông đa phương tiện:

    FWD Việt Nam:

    Chiến dịch: #sốngđầy2019

  2. Giải thưởng nội dung:

    Le & Brothers

    Chiến dịch: Sabeco – Về nhà ăn Tết

  3. Giải thưởng Truyền thông cho các hoạt động xã hội:

    Tập đoàn T&T

    Chiến dịch: Strong Vietnam

  4. Giải thưởng Chiến dịch PR toàn cầu

    PNJ

    Chiến dịch: PNJ Tình yêu đích thực

  5. Giải thưởng Chiến dịch Quan hệ báo chí:

    Yellow Blocks

    Chiến dịch: Việt Nam ơi! Đánh bay COVID!

  6. Giải thưởng Truyền thông đột phá:

    Admicro

    Chiến dịch: Beck’stage – Unexpected Rap Fest

  7. Giải thưởng Lan tỏa thương hiệu:

    Biti’s

    Chiến dịch: Chuyển đổi trong 3 năm

  8. Giải thưởng Thương hiệu nội – Tác động ngoại:

    Vietjet Air

    Chiến dịch: Bảo hiểm Sky Covid Care

  9. Giải thưởng Truyền thông nội bộ:

    VNG Corporation

    Chiến dịch: Nơi làm việc tốt nhất ở Việt Nam

Những đơn vị chiến thắng được lựa chọn bởi một hội đồng gồm các nhà lãnh đạo có uy tín trong ngành và các chuyên gia truyền thông cấp cao.

Hội đồng bao gồm Bobby McGill, Nhà sáng lập và Nhà xuất bản Tạp chí Branding in Asia; Bảo Nguyễn, Chủ tịch Hiệp hội những nhà thực hành PR Việt Nam; Dương Thu Hương, cựu CEO của Tạp chí Forbes Việt Nam; Hoàng Thị Mai Hương, Chủ tịch Publicis Groupe Việt Nam; Tara Munis, Tổng Giám đốc Hiệp hội Truyền thông và Quan hệ Công chúng (Đông Nam Á); và Royce Shih, Phó Chủ tịch Châu Á-Thái Bình Dương, phụ trách Bán hàng và Tiếp thị của PR Newswire.

Bà Lê Mai Anh, Giám đốc quốc gia của PR Newswire tại Việt Nam, đã gửi lời cảm ơn đến những người chiến thắng. Bà phát biểu: “Nắm vững nghệ thuật truyền thông có thể là một thách thức, vì vậy điều quan trọng là làm nổi bật sự chú ý vào sự cống hiến và làm việc chăm chỉ của những người chiến thắng đầy xứng đáng của chúng tôi.

Tôi muốn chúc mừng họ và hy vọng chiến thắng của họ sẽ mở đường cho thành công lớn hơn và truyền cảm hứng cho các đồng nghiệp”.

Giải thưởng Quan hệ công chúng & Truyền thông toàn quốc 2020 tại Việt Nam đánh dấu chương trình trao giải đầu tiên của PR Newswire ở bên ngoài Trung Quốc đại lục.

Trong vòng 7 năm qua, công ty đã tổ chức Giải thưởng Truyền thông doanh nghiệp PR Newswire hàng năm, giải thưởng này đã phát triển trở thành một trong những giải thưởng uy tín nhất trong ngành quan hệ công chúng và truyền thông ở Trung Quốc đại lục.

PR Newswire sẽ tiếp tục mở rộng chương trình giải thưởng của mình ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương để ghi nhận và tôn vinh những người tiên phong trong lĩnh vực truyền thông năng động của khu vực.

Đơn vị tài trợ Giải thưởng Quan hệ công chúng & Truyền thông toàn quốc PR Newswire 2020 là Gumac, Golden Pen Agency, Sofitel Saigon Plaza, Công ty nước giải khát Suntory PepsiCo Việt Nam và Tập đoàn Yeah1.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Kodak: Cổ phiếu tăng 300% sau khi Tổng thống Trump kí thoả thuận sản xuất thuốc

Cổ phiếu của Công ty Eastman Kodak (thường được gọi ngắn là Kodak) đã tăng vọt mức 300% vào ngày 29/7 ngay sau khi Tổng thống Donald Trump tuyên bố ký thỏa thuận hợp tác để sản xuất các thành phần trong thuốc generic nhằm đối phó với đại dịch Covid-19.

Kodak: Cổ phiếu tăng 300% sau khi Tổng thống Trump kí thoả thuận sản xuất thuốc

Cụ thể, cổ phiếu của Kodak đã tăng 318% lên khoảng 25.26 USD trên một cổ phiếu, đây cũng là mức cao nhất từ trước đến nay của ‘gã khổng lồ’ chuyên sản xuất máy ảnh này.

Giao dịch cổ phiếu của Kodak đã bị dừng 20 lần trong phiên giao dịch ngày 29/7 do biến động quá lớn.

Vào ngày 28/7, cổ phiếu của thương hiệu này đã tăng 203% sau khi chính phủ Hoa Kỳ trao cho công ty này khoản vay 765 triệu USD để bắt đầu sản xuất các thành phần thuốc dưới sự kiểm soát của Defense Production Act (Môt đạo luật về quốc phòng liên bang Mỹ được ban hành từ năm 1950).

Tổng thống Donald Trump cho biết: “Việc sử dụng đạo luật Defense Production Act lần thứ 33 của chúng tôi sẽ huy động Kodak sản xuất các thành phần dược phẩm. Chúng tôi sẽ lấy lại sứ mệnh của mình và chúng tôi sẽ biến nước Mỹ thành nhà sản xuất và cung cấp y tế hàng đầu thế giới”.

Kodak: Cổ phiếu tăng 300% sau khi Tổng thống Trump kí thoả thuận sản xuất thuốc

Kodak cho biết họ sẽ sản xuất các thành phần dược phẩm đã được xác định là thiết yếu nhưng hiện đã rơi vào tình trạng thiếu thốn, theo xác nhận của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (Food and Drug Administration).

Vào ngày 29/7, cổ phiếu của Kodak đã tăng hơn 1.300%, đạt mức vốn hóa hơn 1,5 tỷ USD. trong khi ở ngày 28/7 nó có giá trị thị trường chỉ 115 triệu USD.

Công ty này cũng cho biết họ sẽ mở rộng các cơ sở hiện có ở Rochester, New York và St. Paul, Minnesota dưới tư cách là một nhánh dược phẩm mới thuộc Kodak.

Ông Jim Kodenza, Chủ tịch Kodak chia sẻ: “Kodak tự hào là một phần trong việc tăng cường khả năng tự cung cấp của Mỹ trong việc sản xuất các thành phần dược phẩm chính mà chúng ta cần để giữ an toàn cho công dân của mình.

Kodak sẽ tận dụng những cơ sở hạ tầng rộng lớn, chuyên môn sâu về sản xuất hoá học, về đổi mới và chất lượng, Kodak sẽ đóng một vai trò quan trọng trong sự trở lại của chuỗi cung ứng dược phẩm đáng tin cậy của Mỹ”.

Công ty mang tính biểu tượng 131 tuổi này đã nộp đơn xin phá sản vào năm 2012 khi việc chuyển sang máy ảnh kỹ thuật số đã tàn phá doanh nghiệp này. Việc chuyển sang sản xuất thuốc có thể đánh dấu một cơ hội ‘chiến đấu’ mới cho cho doanh nghiệp này.

Đây không phải là lần đầu tiên Kodak bước chân vào ngành công nghiệp dược phẩm. Vào những năm 1990, Kodak đã từng tham gia sản xuất các loại thuốc không cần kê toa như aspirin. Cuối cùng nó đã bán lại cho gã khổng lồ chăm sóc sức khỏe SmithKline Beecham với giá 2.925 tỷ USD vào năm 1994.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thái Tú – Technical Editor | MarketingTrips 

TikTok được định giá 50 tỷ USD sau vụ ‘nhập quốc tịch’ Mỹ

Theo những nguồn tin thân cận cho biết, các nhà đầu tư của công ty mẹ TikTok, ByteDance đang định giá ứng dụng TikTok khoảng 50 tỷ USD.

Hiện một số nhà đầu tư tìm cách tiếp quản TikTok, tách ứng dụng này ra khỏi ByteDance và cho “nhập quốc tịch” Mỹ để gạt bỏ những ‘bê bối’ xung quanh mối liên hệ với chính trị Trung Quốc.

Mức giá trị ước tính trên của TikTok gấp 50 lần doanh thu dự kiến ​​năm 2020 của nền tảng video ngắn này, tức hiện khoảng 1 tỷ USD. Để so sánh, hiện Snapchat chỉ được định giá gấp 15 lần doanh thu dự kiến của ​​nó năm 2020, giá trị vào khoảng 33 tỷ USD, theo Refinitiv chia sẻ.

Mặc dù vậy chưa rõ liệu người sáng lập và CEO của ByteDance, Trương Nhất Minh có hài lòng với mức định giá này hay không. Một số nguồn tin cho biết các lãnh đạo của ByteDance gần đây từng thảo luận định giá cho TikTok hơn 50 tỷ USD.

Tất nhiên TikTok cũng đang phát triển nhanh chóng, kiếm được ngày càng nhiều tiền hơn từ quảng cáo. Đội ngũ quản lý của TikTok dự kiến có được doanh thu 6 tỷ USD vào năm 2021.

ByteDance là công ty mẹ sở hữu các ứng dụng khác bao gồm phiên bản tương tự TikTok của Trung Quốc là Douyin, đặt mục tiêu doanh thu cho năm 2020 vào khoảng 28 tỷ USD. Định giá của ByteDance đạt mức 140 tỷ USD vào đầu năm nay.

Nếu không thể đạt được thỏa thuận chuyển nhượng TikTok, ByteDance sẵn sàng cân nhắc việc dừng hoạt động ở Mỹ. Tuy nhiên, cũng không có gì đảm bảo ByteDance sẽ đồng ý với mức định giá trên.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

(Theo Reuters)

Grab, Gojek và các startup tỷ đô chật vật ‘sống sót’ sau cuộc đua ‘đốt tiền’

Với Gojek, Grab và hàng loạt startup kỳ lân ở Đông Nam Á, việc tìm kiếm lợi nhuận giờ trở thành cuộc chiến sinh tồn trong thời điểm nền kinh tế toàn cầu lao đao vì dịch Covid-19.

Theo Nikkei Asian Review, startup cho thuê xe Smove rất phổ biến ngay cả ở một đất nước đắt đỏ và nhiều luật lệ như Singapore. Chỉ cần quẹt thẻ, bất cứ ai cũng có thể lên một chiếc xe ngoài đường, khởi động và sử dụng với giá chỉ 4 USD/tiếng.

Khi những gã khổng lồ gọi xe như Uber Technologies và Grab mở rộng thần tốc ở Đông Nam Á, nhà sáng lập Tom Lokenvitz cố tìm cách ăn theo. Năm 2015, ông đạt được thỏa thuận cung cấp ôtô cho tài xế Uber. Thời điểm đó, Grab và Uber liên tục tung ra các chương trình giảm giá sâu và trợ cấp để giành thị phần trong khu vực.

Canh bạc của Lokenvitz đã thành công. Smove phát triển mạnh trong 6 tháng sau khi đạt được thỏa thuận với Uber. Số lượng xe tăng gấp 10 lần, nhân sự mở rộng 300%. Có lúc công ty trở thành doanh nghiệp lớn nhất ở loại hình kinh doanh này tại châu Á.

Nhưng sau đó, hoạt động kinh doanh của startup Singapore trật bánh. Uber tháo chạy khỏi thị trường Đông Nam Á, mối quan hệ đối tác sụp đổ. Smove buộc phải tái cấu trúc, đàm phán lại với các nhà cung cấp, đóng cửa văn phòng tại Australia và sa thải nhân viên ở Singapore.

Trọng thương vì dịch bệnh

Đến đầu năm 2020, Lokenvitz cho rằng đây là thời điểm có thể xoay chuyển tình thế. Họ bắt đầu tập trung mở rộng và chuyển sang các thị trường mới. “Vào 2 tháng đầu năm nay, chúng tôi đã trở lại đúng hướng”, ông nói với Nikkei.

Nhưng khi số ca nhiễm Covid-19 tăng đột biến ở Singapore hồi tháng 5, việc di chuyển bị giới hạn, doanh thu của công ty lao dốc 85%. Smove buộc phải thanh lý tài sản, trong đó có tài sản trí tuệ của công ty mẹ.

“Chúng tôi bị thương từ trước dịch Covid-19, nhưng chúng tôi đã hồi phục. Nhưng với túi tiền ít ỏi, chúng tôi có thể làm gì? Chúng tôi không có thanh khoản dù được chính phủ hỗ trợ. Nhưng số tiền đó không đủ để vượt qua quãng thời gian phong tỏa”, Lokenvitz tuyệt vọng.

Smove chỉ là một trong số các công ty khởi nghiệp non trẻ bị “chảy máu tiền mặt” vì dịch bệnh ở Đông Nam Á. Nhiều năm qua, những startup này đã được hỗ trợ hàng tỷ USD vốn đầu tư mạo hiểm từ các nhà đầu tư, trong đó có quỹ Vision Fund của Tập đoàn SoftBank.

Giờ, các khe nứt trong mô hình kinh doanh bị phơi bày. Định giá lao dốc, vốn huy động giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 7 năm qua, các startup kỳ lân (giá trị vốn hóa trên 1 tỷ USD) buộc phải mạnh tay cắt giảm chi tiêu và đưa ra những quyết định khó khăn.

“Đây là một thời khắc rung chuyển. Nhiều nhà đầu tư đã không để tâm đến các chỉ số. Họ nhận định một ngành công nghiệp ‘nóng, có thể phát triển’ chỉ vì dễ kiếm tiền từ đó”, Nikkei Asia Review dẫn lời chuyên gia Chandra Firmanto tại Indogen Capital (Jakarta, Indonesia) nhận định.

Trong khi đó, các startup kỳ lân ở Indonesia bắt đầu đổ máu sau những thành công vang dội. Năm 2010, công ty nhỏ có tên Gojek bắt đầu hoạt động với tư cách một trung tâm cuộc gọi với số nhân viên ít ỏi. Đến năm 2015, Gojek đã phát triển thành ứng dụng kiểu Uber và trở thành startup kỳ lân đầu tiên của Indonesia.

Năm 2019, công ty vượt mức định giá 10 tỷ USD và đang trên đường trở thành siêu ứng dụng, cung cấp mọi thứ từ dịch vụ gọi xe, thanh toán kỹ thuật số đến dọn dẹp nhà cửa.

Vung tiền thâu tóm các công ty nhỏ

Gojek và các nhà sáng lập đã đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ngành thương mại năng động của Indonesia đến với ngành kỹ thuật số đang phát triển mạnh mẽ. Những tên tuổi lớn như Google, Tencent Holdings và Facebook đồng loạt rót tiền vào startup này.

Năm 2019, nền kinh tế kỹ thuật số của Indonesia ước tính đạt 40 tỷ USD, tăng 500% so với hồi năm 2015. “Bất cứ thứ gì mà tầng lớp trung lưu của Indonesia muốn mua, chúng tôi đều đưa vào ứng dụng này”, nhà sáng lập Nadiem Makarim nhấn mạnh về tham vọng siêu ứng dụng hồi năm 2018.

Công ty đã xem xét chi hàng triệu USD tiền đầu tư để mở rộng mạnh mẽ sang các lĩnh vực từ giao thực phẩm đến massage. Một phần của chiến lược mở rộng là thâu tóm những công ty khởi nghiệp nhỏ và yếu hơn.

Không chỉ Gojek, đối thủ Grab cũng thâu tóm ít nhất 10 startup nhỏ hơn trong vòng 3 năm qua. Năm 2019, cả hai công ty đều không có lãi. Họ bị mắc kẹt vào trận chiến giảm giá và trợ cấp nhằm thu hút cả khách hàng và tài xế.

Nikkei Asian Review nhận định Gojek vẫn còn đất để phát triển. Các dịch vụ cốt lõi của Gojek đã trở thành nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày của người Indonesia. Và họ vẫn muốn nhiều hơn nữa. Nhưng hồi cuối tháng 6, nhu cầu lao dốc vì dịch Covid-19, công ty tuyên bố sa thải 9% lực lượng lao động và đóng cửa GoLife, dịch vụ làm sạch và massage tại nhà, và GoFood Fesstival.

Công ty cũng dừng GoGlam, dịch vụ đặt phòng làm đẹp và GoFix, dịch vụ sửa chữa đồ gia dụng hồi tháng 1. Điều này đe dọa sinh kế của hàng nghìn người Indonesia. “Tôi bị sốc. Tôi nghĩ Gojek là một công ty lớn, chắc chắn họ sẽ tiếp tục mở rộng các loại dịch vụ”, bà Asri Sulastri, một người dọn dẹp từng làm việc cho GoClean, chia sẻ.

Đây cũng là tình hình chung của hàng loạt startup Đông Nam Á trong thời kỳ dịch bệnh. Các quốc gia vẫn đang đắn đo giữa việc mở cửa lại nền kinh tế hay tiếp tục giãn cách xã hội. Trong khi đó, người tiêu dùng Đông Nam Á đã cắt giảm chi tiêu.

Traveloka buộc phải sa thải khoảng 100 người, 10% nhân viên, hồi đầu tháng 4 khi ngành du lịch toàn cầu trọng thương vì dịch Covid-19. Grab của Singapore cũng đề nghị nhân viên tự giác nghỉ không lương hoặc giảm giờ làm việc hồi tháng 4. Trong tháng 6, công ty sa thải khoảng 360 nhân viên, tương đương 5% lực lượng lao động.

Không còn sự lựa chọn

“Tôi hiểu họ. Họ rất khổ sở vì điều đó. Nếu không cần thiết, họ sẽ không làm vậy. Tôi cho rằng họ không còn lựa chọn nào khác”, Chua Kee Lock, CEO Vertex Holdings, một trong những nhà đầu tư đầu tiên của Grab, chia sẻ.

Thiếu tiền, nhiều startup nhỏ hơn buộc phải đóng cửa vĩnh viễn. Stoqo Teknologi Indonesia, một nền tảng trực tuyến chuyên cung cấp nguyên liệu tươi cho các cửa hàng thực phẩm, đã ngừng hoạt động từ cuối tháng 4.

Một startup khách sạn giá rẻ khác cũng dừng hoạt động hồi cuối tháng 5 “sau sự sụt giảm đáng kể về doanh thu và số lượng lớn yêu cầu hoàn tiền từ phía người dùng”. Startup giao hoa BloomThis chứng kiến doanh thu sụt giảm 90%. Công ty buộc phải cắt giảm chi phí tiếp thị, xem xét giảm lương và tìm kiếm hỗ trợ từ các ngân hàng.

Sự bùng nổ của làn sóng khởi nghiệp ở Đông Nam Á giờ mất đi nhiệt lượng. Giới đầu tư trở nên cảnh giác hơn sau khi kế hoạch phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu (IPO) của WeWork sụp đổ, trong khi giá cổ phiếu Uber và Slack Technologies lao dốc sau IPO.

Theo dữ liệu của Deal Street Asia, vốn huy động tại khu vực này chứng kiến mức sụt giảm 30% trong năm ngoái, đặc biệt là nửa cuối năm. Nhiều startup lớn, bao gồm Gojek, đã sẵn sàng chuyển đổi trước khi đại dịch diễn ra. Họ tập trung hướng tới lợi nhuận thay vì triết lý “tăng trưởng bằng mọi giá” như vài năm trước đây.

“Cuộc khủng hoảng vì Covid-19 cho thấy sự tăng trưởng là rất mong manh. Định giá công ty cần phải song hành với giá trị được tạo ra. Không sai nếu các công ty và nhà đầu tư muốn tìm kiếm tăng trưởng và định giá cao hơn, nhưng họ cũng cần phải tạo ra giá trị tương xứng”, ông Amit Anand, nhà sáng lập Jungle Ventures (Singapore), bình luận.

“Dịch Covid-19 đến vào một thời điểm cực kỳ tồi tệ đối với chúng tôi”, nhà sáng lập của một startup thương mại điện tử ở Indonesia than thở. Giờ, thay vì chạy đua tăng định giá, các công ty đang được điều chỉnh để duy trì tiền mặt càng lâu càng tốt. Họ cũng tranh giành để được đảm bảo cam kết từ nhà đầu tư đối với vốn mới.

Dịch Covid-19 khiến ngay cả những người chơi lớn nhất cũng phải thích nghi với “thực tại mới”. “Giống hầu hết công ty khác, các startup, đặc biệt ở Đông Nam Á, cần tập trung vào việc đề phòng trong ngắn hạn, nhất là khi họ không có nhiều tiền”, giáo sư Amit Joshi tại IMD Business School (Lausanne, Switzerland) nhận xét.

“Mục tiêu là vượt qua cơn bão này. Tuy nhiên, đối với những công ty có tiềm lực tài chính mạnh, đây là một cơ hội tuyệt vời để thâu tóm các công ty nhỏ hơn và củng cố vị thế”, ông nói thêm. Theo ông, các quỹ đầu tư cũng nên xem giai đoạn này là một giai đoạn để đầu tư vào những startup triển vọng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via Zing

Social Media: Những khoa học đằng sau việc lập kế hoạch nội dung

Tiếp cận khách hàng chưa bao giờ dễ dàng hơn… hoặc là thách thức hơn.

Ngày nay, khách hàng đã quá quen thuộc với các phương tiện digital và sử dụng các nền tảng truyền thông mạng xã hội như Facebook, Instagram hay Twitter để kết nối với bạn bè, gia đình, đồng nghiệp, những người có ảnh hưởng và với cả các thương hiệu.

Trong năm 2017, người dùng đã tiêu thụ khoảng 5,53 tỷ giờ mỗi ngày cho nội dung truyền thông mạng xã hội, tăng 264% trong năm năm qua.

Không có gì ngạc nhiên khi các nền tảng nội dung hỗ trợ quảng cáo trực tuyến (online ad-supported content platforms ) duy trì sự hiện diện đáng kể trên phương tiện truyền thông mạng xã hội. Kênh CNN, là một ví dụ, họ viết khoảng 47 Tweets mỗi ngày.

Tại Mỹ, các công ty dự kiến ​​sẽ chi hơn 37 tỷ USD cho quảng cáo truyền thông mạng xã hội vào năm 2020.

Phát triển một lịch trình truyền thông mạng xã hội có chiến lược cho phép các nền tảng nội dung gia tăng lưu lượng truy cập (traffic) đến website của riêng họ, tăng lượng khách hàng mục tiêu và tăng doanh thu quảng cáo trực tuyến của họ từ các lượt hiển thị sau đó thông qua các lần nhấp chuột đến liên kết của các bài đăng trên phương tiện truyền thông xã hội.

Tuy nhiên, đó là một thách thức khá khó khăn: mức độ tương tác trung bình với một bài đăng trên Facebook là 0,16%; với Instagram, 1,73 %; và Twitter là 0,046 %. Một nghiên cứu mới trên Journal of Marketing tìm kiếm cách tăng lợi nhuận truyền thông mạng xã hội bằng cách cung cấp cho các nhà quản lý các công cụ họ cần để điều chỉnh lịch trình (schedules) theo mục tiêu của họ.

Các nền tảng nội dung cần xem xét các vấn đề như khi nào nên đăng nội dung, bao nhiêu nội dung cần để đăng và chi bao nhiêu tiền cho việc quảng cáo nội dung được nhắm mục tiêu (TCA – targeted content advertising).

Trong khi các phương tiện truyền thông mạng xã hội là không thể thiếu đối với sự phát triển hoạt động digital của thương hiệu, thì có rất ít tài liệu nghiên cứu để hướng dẫn các nhà quản lý chiến lược có thể lập kế hoạch hay lịch trình xuất bản nội dung hiệu quả.

Một nhà quản lý phương tiện truyền thông mạng xã hội (social media manager) có thể chịu trách nhiệm đăng tối thiểu 10 bài đăng mỗi ngày trên các kênh truyền thông mạng xã hội mà họ đang sở hữu.

Trong khi các phần mềm hiện có có thể giúp tự động hóa việc xuất bản nội dung hay thông điệp trên nhiều nền tảng truyền thông mạng xã hội, thì bản thân các phần mềm đó lại không giải quyết việc lên lịch tối ưu cho các bài đăng trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội cũng như việc lập ngân sách cho các quảng cáo nội dung được nhắm mục tiêu (TCA).

Nhóm nghiên cứu của Journal of Marketing (thuộc AMA – American Marketing Association) đã nghiên cứu để xây dựng một khung lý thuyết mới về việc lập lịch truyền thông mạng xã hội và giải thích cách các thuộc tính lập lịch (schedules) ảnh hưởng đến số liệu nhấp chuột từ các liên kết.

Họ đã đưa ra giả thuyết rằng hầu hết người dùng có nhiều năng lượng nhất vào buổi sáng, thấp nhất vào giữa buổi chiều và vừa phải vào buổi tối và mong muốn tương tác với nội dung của họ sẽ theo cùng một khuôn mẫu cụ thể.

Họ cũng đưa ra giả thuyết rằng việc sử dụng TCA (targeted content advertising) và loại nội dung sẽ ảnh hưởng khác nhau đến các lần nhấp chuột vào liên kết theo các khoảng thời gian trong ngày.

Chúng tôi đã thử nghiệm giả thuyết của mình bằng cách sử dụng một mô hình dựa trên dữ liệu bài đăng trên Facebook của 365 ngày từ khoảng 50 tờ báo hàng đầu tại Mỹ, với tổng số 5,706 bài đăng.

Họ cũng đã xây dựng một thuật toán cho phép các nhà quản lý phương tiện truyền thông mạng xã hội lên kế hoạch tối ưu lịch trình đăng tải nội dung truyền thông mạng xã hội và tối đa hóa lợi nhuận.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng các nền tảng nội dung được hỗ trợ quảng cáo trực tuyến (OASCP – online ad-supported content platforms) như CNN, ESPN và Wall Street Journal có thể tăng đáng kể lợi nhuận của họ bằng cách đăng nội dung theo phản ứng sinh học của chu kỳ thức-ngủ của khán giả và giúp họ nhắm mục tiêu các loại nội dung khi nào khán giả dễ tiếp thu nó nhất.

Những phát hiện chính từ nghiên cứu bao gồm:

  • Chúng tôi tái khẳng định thời gian trong ngày là yếu tố rất quan trọng để quyết định sự tương tác. Ví dụ: đăng nội dung vào buổi sáng dẫn đến sự gia tăng 8,8 % số lần nhấp vào liên kết so với các bài đăng được lên lịch vào buổi chiều và tăng 11,1% so với các bài được lên lịch vào buổi tối.
  • Thuật toán cho thấy tác động của thời gian trong ngày, TCA và loại nội dung đối với các nhấp chuột liên kết và cách các biến này tương tác. Ví dụ: chúng tôi chứng minh rằng việc sử dụng TCA vào buổi chiều tạo ra số lần nhấp liên kết nhiều hơn 21 % so với buổi sáng. TCA vào ban đêm làm giảm 9,7 % nhấp chuột liên kết, dẫn đến tổn thất quảng cáo rất đáng kể.
  • Đăng nội dung chứa cảm xúc tiêu cực vào buổi sáng sẽ hiệu quả hơn 1,6% trong việc tạo ra các nhấp chuột vào liên kết so với đăng nội dung vào buổi chiều hoặc tối.
  • Nhóm nghiên cứu bày một trình tối ưu hóa mới hoạt động như một công cụ hỗ trợ quyết định cho các nhà quản lý phương tiện truyền mạng thông xã hội để giúp họ lên lịch cho nội dung với mục tiêu nhiều lợi nhuận hơn. Ví dụ: chỉ cần sắp xếp các bài đăng mà không cần phân bổ thêm ngân sách bổ sung cho TCA cũng có thể giúp công ty tăng lợi nhuận gộp thêm 8%.

Khoảng 73 % các Social Media Manager đã phỏng vấn quan tâm đến việc sử dụng công cụ này để cải thiện hiệu quả lập kế hoạch nội dung.

Ngoài ra, nghiên cứu này có thể giúp các nhà quản lý tối ưu cho các khoản đầu tư quảng cáo được nhắm mục tiêu (TCA) và sau đó phân bổ ngân sách hiệu quả qua nhiều sáng kiến, sử dụng dữ liệu để thúc đẩy lợi nhuận.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Tham khảo: Journal of Marketing/AMA

Jeff Bezos, Mark Zuckerberg và Elon Musk kiếm bao nhiêu tiền trong năm 2020

Mới đây, người đàn ông giàu nhất hành tinh vừa gửi đi thông điệp “các gã khổng lồ công nghệ không quá quyền lực”, nhưng tài sản của ông lại thể hiện điều ngược lại.

Nhà sáng lập Amazon chứng kiến tài sản tăng thêm 63.6 tỷ USD trong năm nay. Thậm chí, vào ngày 20/07, ông Jeff Bezos có thêm 13 tỷ USD, một kỷ lục vô tiền khoáng hậu.

Người giàu nhất hành tinh giờ có thể lập thêm một kỷ lục mới: Tài sản vượt 200 tỷ USD, theo Bloomberg Billionaires Index. Hiện tài sản của ông Bezos đang ở mức 178 tỷ USD (tính tới ngày 29/07).

Một vị giám đốc điều hành khác cũng sắp điều trần là ông Mark Zuckerberg – sáng lập viên của Facebook – có tài sản tăng thêm 9.1 tỷ USD trong năm nay, sắp chạm ngưỡng 100 tỷ USD như ông Jeff Bezos và ông Bill Gates.

Tốc độ và quy mô tích lũy về tài sản của các ông trùm công nghệ không ai có thể sánh kịp. Không một nhóm nhà điều hành nào thịnh vượng tới mức này. Thật vậy, người giàu nhất hành tinh đang ngày càng giàu có hơn và nhanh chóng hơn khi đại dịch Covid-19 đảo lộn nền kinh tế toàn cầu và thúc đẩy hoạt động trực tuyến.

Nền kinh tế trực tuyến

“Chúng ta đã chuyển từ nền kinh tế ‘gạch vữa’ (cửa hàng vật chất) sang nền kinh tế trực tuyến một cách nhanh chóng”, Luigi Zingales, Giảng viên tài chính tại Đại học Chicago, cho hay. “Điều này lẽ ra sẽ xảy ra trong thời gian dài hơn trong khoảng vài năm. Tuy nhiên, hiện nó đang xảy ra trong vài tuần thay vì vài năm”.

Tổng tài sản của các tỷ phú công nghệ thuộc chỉ số Bloomberg – bảng xếp hạng 500 tỷ phú giàu nhất thế giới – đã gần gấp đôi so với năm 2016, từ mức 751 tỷ USD lên 1.4 ngàn tỷ USD tại thời điểm này.

7/10 tỷ phú giàu nhất thế giới có tài sản đến từ khoản nắm giữ trong lĩnh vực công nghệ, với tổng tài sản 666 tỷ USD, tăng 147 tỷ USD trong năm nay.

Những người thắng lớn trong năm 2020 bao gồm Elon Musk. Vị “Iron man đời thực” bay cao lên 69.7 tỷ USD trên “đôi cánh” của cổ phiếu Tesla.

Tài sản của ông Bill Gates – đồng sáng lập Microsoft – và Steve Ballmer – cựu CEO Microsoft – cũng tăng. Tỷ phú Ấn Độ Mukesh Ambani cũng hưởng lợi từ làn sóng dịch chuyển sang trực tuyến.

Cổ phiếu Reliance Industries (RL) – dưới sự kiểm soát của ông Mukesh Ambani – tăng 45% trong năm nay khi công ty mở rộng sang mảng kỹ thuật số và bán lẻ và nhờ đó, ông trở thành người giàu thứ 5 trên thế giới.

Nằm trong top 10, chỉ có hai tỷ phú có tài sản giảm trong năm 2020: Ông trùm hàng hiệu Bernard Arnault và huyền thoại đầu tư Warren Buffett. Trong khi nhóm công nghệ tăng vọt thì hơn 200 tỷ phú lại mất tiền trong năm nay.

Tài sản của 10 người giàu nhất theo ngành trong năm 2016

Và hiện nay

Hiện tại, 5 công ty công nghệ lớn nhất là Apple, Amazon, Alphabet, Facebook và Microsoft có vốn hóa thị trường tương đương 30% GDP Mỹ. Con số này gần gấp đôi so với thời điểm cuối năm 2018.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Thuý Minh | MarketingTrips 

Vũ Hạo: Theo Bloomberg/vietstock

Top 10 thương hiệu giá trị nhất thế giới năm 2020

Trong Top 10 thương hiệu giá trị nhất thế giới năm 2020 thì có hơn một nửa thương hiệu là các công ty công nghệ.

1. Apple

Giá trị thương hiệu: 241,2 tỷ USD

Thay đổi so với năm 2019: 17%

Lĩnh vực: Công nghệ (Ảnh: Apple)

2. Google 

Giá trị thương hiệu: 207,5 tỷ USD

Thay đổi so với năm 2019: 24%

Lĩnh vực: Công nghệ (Ảnh: Bloomberg)

3. Microsoft

Giá trị thương hiệu: 162,9 tỷ USD

Thay đổi so với năm 2019: 30%

Lĩnh vực: Công nghệ (Ảnh: Getty Images)

4. Amazon

Giá trị thương hiệu: 135,4 tỷ USD

Thay đổi so với năm 2019: 40%

Lĩnh vực: Công nghệ (Ảnh: Bloomberg)

5. Facebook

Giá trị thương hiệu: 70,3 tỷ USD

Thay đổi so với năm 2019: -21%

Lĩnh vực: Công nghệ (Ảnh: Bloomberg)

6. Coca-Cola

Giá trị thương hiệu: 64,4 tỷ USD

Thay đổi so với năm 2019: 9%

Lĩnh vực: Đồ uống (Ảnh: Bloomberg)

7. Disney

Giá trị thương hiệu: 61,3 tỷ USD

Thay đổi so với năm 2019: 18%

Lĩnh vực: Giải trí (Ảnh: Getty Images)

8. Samsung

Giá trị thương hiệu: 50,4 tỷ USD

Thay đổi so với năm 2019: -5%

Lĩnh vực: Công nghệ (Ảnh: Bloomberg)

9. Louis Vuitton

Giá trị thương hiệu: 47,2 tỷ USD

Thay đổi so với năm 2019: 20%

Lĩnh vực: Hàng hóa xa xỉ (Ảnh: Bloomberg)

10. McDonald’s

Giá trị thương hiệu: 46,1 tỷ USD

Thay đổi so với năm 2019: 5%

Lĩnh vực: Chuỗi nhà hàng (Ảnh: Bloomberg)

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips via NDH

8 câu hỏi giúp ứng viên ‘đánh giá ngược’ nhà tuyển dụng trong buổi phỏng vấn

Trong buổi phỏng vấn, Nhà tuyển dụng thường dùng những câu hỏi, tình huống để đánh giá xem đây có phải là ứng viên tiềm năng của công ty hay không. Một số bạn vì chưa chuẩn bị kỹ nên dễ rơi vào thế bị động, chỉ biết lắng nghe và trả lời khiến cho cuộc phỏng vấn có xu hướng diễn ra “một chiều”.

Là một người tìm việc đã bao giờ bạn nghĩ đến chuyện nên đặt câu hỏi ngược để đánh giá công việc và Nhà tuyển dụng trong buổi phỏng vấn hay không?

1. Một ngày làm việc của nhân viên trong vị trí này diễn ra như thế nào?

Là một ứng viên và là nhân viên tương lai của công ty, bạn cần tìm hiểu kỹ cụ thể những công việc hằng ngày sẽ diễn ra như thế nào.

Tất cả những công việc trên bản mô tả (Job Description) chỉ đại diện một phần nào đó những nhiệm vụ bạn phải hoàn thành thôi.

Do đó bạn cần thêm những thông tin chi tiết hơn từ người phỏng vấn, điều này sẽ giúp bạn dễ dàng hình dung công việc sắp đến, đồng thời đánh giá xem vị trí này có thật sự phù hợp với kỹ năng và kinh nghiệm của mình hay không.

2. Nhân viên sở hữu những tính cách gì thì phù hợp với văn hóa hiện tại của công ty?

Đây là dạng câu hỏi giúp ứng viên đào sâu và có cái nhìn cận cảnh hơn về văn hóa công ty. Bạn sẽ hiểu thêm những giá trị ẩn sâu bên trong được cho là quan trọng nhất với toàn công ty và cho mỗi cá nhân làm việc tại đó.

Môi trường văn hoá của doanh nghiệp còn tác động đến tinh thần, thái độ, động cơ lao động, sự gắn bó lâu dài của nhân viên. Nếu cơ sở vật chất và trang thiết bị là “phần xác” của doanh nghiệp, thì văn hóa doanh nghiệp là “phần hồn” của doanh nghiệp, do đó bạn cần hiểu rõ văn hóa để tránh bị “shock” khi làm việc tại đây.

3. Anh/chị nghĩ gì về nơi làm việc hiện tại?

Bạn nên khéo léo hỏi về những nhận xét hay ý kiến của người phỏng vấn về nơi làm việc hiện tại.

Sau đó, cẩn thận quan sát thái độ của họ khi trả lời câu hỏi này, nếu họ trả lời với một sự thoải mái và nhiệt tình, đó là dấu hiệu cho thấy bạn đang ở môi trường làm việc lý tưởng khiến nhân viên vui vẻ. Nếu ngược lại, bạn nên cân nhắc về sự lựa chọn của mình.

4. Đâu là thang đo đánh giá sự thành công tại vị trí này?

Câu hỏi này giúp bạn hiểu rõ hơn về cách công ty đo lường, đánh giá công việc, cũng như lộ trình thăng tiến trong tương lai.

Qua đó, bạn sẽ hiểu thêm những thông tin hữu ích như KPI và người đánh giá công việc của bạn. Đồng thời bạn cũng nên hỏi thêm về tần suất, thời gian đánh giá, chỉ tiêu đo lường…

5. Cơ hội phát triển nghề nghiệp ở đây diễn ra như thế nào?

Ở câu hỏi này, người phỏng vấn sẽ chia sẻ cho bạn biết rõ hơn về các chính sách đào tạo và phát triển mà công ty dành cho nhân viên.

Là một sinh viên mới tốt nghiệp, có lẽ bạn không biết rằng, nếu không có cơ hội phát triển thì tinh thần và động lực của nhân viên sẽ bị suy giảm. Và kết quả là, họ có thể không tập trung vào công việc và không cố gắng làm tốt công việc hơn, thậm chí hơn 60% nhân viên sẽ chán nản muốn nghỉ việc nếu không có cơ hội thăng tiến.

Do đó, bạn nên suy nghĩ lại nếu công ty không có lộ trình thăng tiến và đào tạo nhân viên rõ ràng.

6. Ai sẽ là người làm việc trực tiếp với bạn?

Bạn không nên chỉ quan tâm đến sếp của mình mà còn nên biết thông tin về những đồng nghiệp bạn sẽ làm việc cùng, bởi họ đóng góp vai trò vô cùng quan trọng tới hiệu suất công việc của bạn và cả quá trình đánh giá chéo.

Sẽ rất tuyệt vời nếu bạn được cộng tác với những người năng động, vui vẻ và có tinh thần làm việc nhóm tốt.

7. Điều gì gây khó khăn và thách thức nhất ở vị trí công việc này?

Là một nhân viên trong vị trí mới bạn nên hiểu rõ những thách thức và khó khăn mà công việc này mang lại. Điều này sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quát về những vấn đề mà mình có thể sẽ gặp, hiểu được mức độ, quy mô để có sự chuẩn bị tốt nhất cho bản thân trong thời gian sắp đến.

8. Hỏi xem Nhà tuyển dụng đánh giá bạn như thế nào và họ có nghĩ bạn phù hợp với vị trí này hay không?

Câu hỏi này giúp Nhà tuyển dụng thấy được bạn có sự đầu tư rất cao đối với vị trí này. Bạn sẽ khiến bản thân ở vị thế chủ động hơn trong cuộc hội thoại, để Nhà tuyển dụng đưa ra những nhìn nhận khách quan về mình và từ đó có cơ sở phấn đấu, đáp ứng những kỳ vọng của công ty.

Bên cạnh đó, qua nhận xét chuyên môn của Nhà tuyển dụng bạn cũng sẽ biết được mình có bao nhiêu phần trăm cơ hội được chấp nhận để có sự chuẩn bị cho bản thân.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips 

Tham khảo: timviecnhanh