Skip to main content

Ogilvy sẽ dừng hợp tác với những Influencer chỉnh sửa khuôn mặt khi quảng cáo

Theo thông tin từ Ogilvy, agency này sẽ dừng hợp tác với những người có ảnh hưởng (Influencer) chỉnh sửa cơ thể và khuôn mặt của họ cho quảng cáo.

Ogilvy sẽ không còn hợp tác với những người có ảnh hưởng làm biến dạng, thay đổi, chỉnh sửa cơ thể hoặc khuôn mặt của họ cho các chiến dịch thương hiệu với nỗ lực chống lại những tác hại sức khỏe tinh thần “có hệ thống” trên mạng xã hội.

Chia sẻ với tờ The Drum, Ông Rahul Titus, người đứng đầu bộ phận người có ảnh hưởng (Influencer) của Ogilvy cho biết, tiếp thị người có ảnh hưởng (Influencer Marketing) vốn được xem là “khía cạnh mang tính chân thực nhất của Marketing, tuy nhiên giờ đây, sự dàn dựng có hệ thống sẽ gây hại cho bất kì ai trên mạng xã hội”.

Chính sách mới của Ogilvy hiện áp dụng cho tất cả các bộ phận tại Ogilvy Vương quốc Anh.

Tại sao Ogilvy lại đưa ra chính sách mới này.

Chính sách của Ogilvy được đưa ra trong bối cảnh chính phủ Vương quốc Anh đang xem xét Dự luật liên quan đến việc chỉnh sửa hình ảnh cơ thể trên các phương tiện kỹ thuật số.

Titus hy vọng rằng cam kết của Ogilvy trong việc dừng hợp tác với những người có ảnh hưởng làm thay đổi hình ảnh của họ sẽ giúp cho dự luật được thông qua nhanh hơn.

Ông nói: “Chúng tôi cũng có những bổn phận nhất định với tư cách là những người làm marketing, ngoài ra với tư cách là Agency và thương hiệu, chúng tôi không mong muốn các thế hệ kế tiếp phải chứng kiến những sự hỗn độn như hiện tại.”

Ogilvy sẽ triển khai chính sách này trong hai giai đoạn. Bắt đầu từ tháng 4, nhóm của Titus sẽ bắt đầu tham khảo ý kiến ​​của các thương hiệu và những người có ảnh hưởng về chính sách này và vào tháng 5, nhóm sẽ thực hiện lệnh cấm.

Ogilvy sẽ áp dụng chính sách mới như thế nào trong thực tế?

  • Ogilvy sẽ không còn hợp tác với những người có ảnh hưởng chỉnh sửa làn da hoặc cơ thể của họ nữa, nhưng sẽ cho phép họ chỉnh sửa độ tương phản hoặc độ sáng. Các tiêu chuẩn về bộ lọc làm đẹp sẽ được thực thi ở Vương quốc Anh.
  • Ogilvy sẽ sử dụng công nghệ InfluenceO của mình để phát hiện khi nào một hình ảnh đã được chỉnh sửa quá đà.

Ogilvy hy vọng chính sách này sẽ “tạo ra một phản ứng dây chuyền” trong ngành Marketing nói chung và bản thân Titus cũng không ngừng kêu gọi các thành viên khác triển khai những chính sách hay công việc tương tự.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

USP là gì? Hiểu về USP (Unique Selling Point) trong Marketing

Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu toàn diện các nội dung về thuật ngữ USP (USP là từ viết tắt của Unique Selling Point tiếng Việt có nghĩa là Lợi điểm bán hàng độc nhất) như: USP là gì? Các yếu tố cấu thành một USP tốt? Ví dụ về USP sản phẩm? Cách xây dựng USP trong Marketing? và hơn thế nữa.

usp là gì
USP là gì? Tất cả những gì cần biết về USP trong Marketing

USP (Unique Selling Point) là khái niệm được sử dụng chủ yếu trong ngành Marketing và kinh doanh dùng để chỉ các điểm bán hàng riêng biệt hay độc đáo của một thương hiệu hay sản phẩm nào đó. USP là cơ sở để xây dựng sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường hoặc định vị thương hiệu trong tâm trí của người tiêu dùng. Mặc dù là thuật ngữ tương đối phổ biến, USP vẫn chưa được hiểu một cách đầy đủ.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

  • USP là gì?
  • USP trong Marketing là gì?
  • Lịch sử hình thành của thuật ngữ USP.
  • Vai trò của các USP (Unique Selling Point) đối với thương hiệu hay doanh nghiệp là gì?
  • Cách xây dựng và phát triển USP.
  • Những thành phần chính của một USP tốt là gì?
  • Một số ví dụ tiêu biểu về USP của các thương hiệu lớn trên thế giới.
  • Các câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ USP.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

USP là gì?

USP là từ viết tắt của Unique Selling Point hoặc Unique Selling Proposition, trong tiếng Việt có nghĩa là Điểm bán hàng độc nhất.

khái niệm đề cập đến những điểm bán hàng khác biệt, những đề xuất bán hàng duy nhất, hay những gì tách biệt một sản phẩm, một doanh nghiệp, một thương hiệu nhất định ra khỏi đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

USP thường bao gồm một số lợi ích cụ thể hay lợi thế riêng biệt giúp thương hiệu trở nên có giá trị hơn đối thủ cạnh tranh trong mắt người tiêu dùng.

Đối thủ cạnh tranh và người tiêu dùng là 2 hệ quy chiếu so sánh của USP.

USP hay Unique Selling Proposition là những điểm đề xuất bán hàng độc đáo hoặc những đề xuất giá trị duy nhất (Unique Value Proposition – UVP) trong phạm vi các mô hình kinh doanh.

USP trong Marketing là gì?

Như đã phân tích ở trên, USP vốn là khái niệm được sử dụng trong phạm vi kinh doanh nói chung và marketing nói riêng.

Dù cho doanh nghiệp sử dụng trong bối cảnh cụ thể nào thì bản chất của các USP vẫn là giống nhau, tức nó hướng tới những gì giúp doanh nghiệp trở nên khác biệt và bán được nhiều hàng hơn từ sự khác biệt đó.

Lịch sử hình thành của thuật ngữ USP.

USP được sử dụng lần đầu trong các chiến dịch quảng cáo thành công nhất vào đầu những năm 1940.

Thuật ngữ này được đặt ra bởi Ông Rosser Reeves, một trọng những người đi tiên phong trong lĩnh vực quảng cáo truyền hình (TV) của Ted Bates & Company.

Ông Theodore Levitt, một giáo sư và là nhà kinh tế học tại Trường Kinh doanh Harvard chia sẻ rằng “Khác biệt hóa là một trong những hoạt động chiến lược và chiến thuật quan trọng nhất mà các doanh nghiệp phải liên tục xây dựng và bảo vệ.”

Xuất phát từ góc nhìn này, các USP được xây dựng với nhiệm vụ giúp doanh nghiệp hay thương hiệu trở nên khác biệt hơn so với các đối thủ cạnh tranh, đó là những gì họ cần làm để tiếp tục tồn tại và phát triển trong bối cảnh kinh tế thị trường mới.

Thương hiệu cá nhân (personal brand) cũng là một phần của USP.

Vai trò của các USP (Unique Selling Point) đối với thương hiệu hay doanh nghiệp là gì?

Unique Selling Point
Vai trò của các USP (Unique Selling Point) đối với thương hiệu hay doanh nghiệp là gì?

Như đã phân tích ở trên, với mục tiêu là giúp doanh nghiệp trở nên khác biệt trên thị trường, USP đóng 3 nhóm vai trò chính đối với các doanh nghiệp.

USP giúp xây dựng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Trong bối cảnh khi một sản phẩm của một thương hiệu nhất định phải cạnh tranh với vô số các đối thủ và sản phẩm khác hiện có trên thị trường, hoặc thậm chí là phải cạnh tranh với các nhóm doanh nghiệp mới gia nhập.

Một câu hỏi được các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hoặc marketing đặt ra là “đâu là các lợi thế kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ sử dụng để đối đầu với đối thủ?”.

Bằng cách liên tục xây dựng và phát triển các USP, các doanh nghiệp có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn trên thị trường, giữ vững vị thế của họ và tăng trưởng cao hơn nữa.

USP nên là kim chỉ nam cho các chiến lược thương hiệu và marketing của doanh nghiệp.

USP giúp thu hút và giữ chân khách hàng.

Khác với các nền kinh tế kiểu cũ, kém phát triển và ít lựa chọn, nền kinh tế hiện đại mang lại cho người tiêu dùng vô số các lựa chọn khác nhau.

Từ các sản phẩm với nhiều tính năng, lợi ích và công dụng hữu ích, đến các dịch vụ có thể truyền tải nhiều yếu tố cảm xúc, từ các lợi ích vô hình (thương hiệu hay lợi ích cảm tính) đến các lợi ích cụ thể khi sử dụng sản phẩm (lợi ích lý tính), khách hàng ngày càng đòi hỏi nhiều hơn từ các thương hiệu họ chọn.

Các USP chính là điểm mấu chốt để thương hiệu có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh, từ đó có thể giữ chân họ ở lại lâu hơn với thương hiệu.

Ngoài ra, khi người tiêu dùng ngày càng có xu hướng lựa chọn nhiều hơn các sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với giá trị cá nhân của họ, các USP khi này đóng vai trò là chất xúc tác giúp họ ra quyết định nhanh hơn.

USP giúp một sản phẩm hay thương hiệu nào đó trở nên “không thể thay thế được”.

USP giúp thương hiệu trở nên khác biệt so với các đối thủ còn lại trên thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là câu chuyện hết sức bình thường ở hầu hết các quy mô kinh doanh, các ngành hàng hay các loại hình doanh nghiệp khác nhau.

Khi quy luật cung cầu thay đổi, khi khách hàng đứng trước bạn và các đối thủ còn lại trên thị trường, USP chính là những sự khác biệt giúp thương hiệu định vị giá trị mà họ có thể mang lại cho khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh.

Cách xây dựng và phát triển USP.

usp
USP là gì? Cách xây dựng USP.

Một câu hỏi lớn được nhiều người làm marketing và kinh doanh đặt ra là làm thế nào để xây dựng và phát triển các USP hay nói cách khác, phương thức để xây dựng nên một USP hiệu quả là gì?

Để có thể xác định chính xác các USP hay tìm kiếm các USP thực sự có lợi cho doanh nghiệp, những người làm marketing có thể trải qua 3 giai đoạn khác nhau bao gồm: Thấu hiểu doanh nghiệp, thấu hiểu khách hàng và thấu hiểu đối thủ canh tranh.

  • Thấu hiểu doanh nghiệp.

Một USP hiệu quả và thực sự là USP cần là điểm giao thoa giữa 3 yếu tố: khách hàng, đối thủ và doanh nghiệp, nếu thiếu một trong ba thành phần này, một USP không thực sự mang lại giá trị.

Vì bản chất USP chính là các điểm khác biệt của doanh nghiệp, nó cần được xây dựng dựa trên các năng lực cốt lõi thực tế của doanh nghiệp đó.

Bạn không thể cam kết hay truyền tải các giá trị mà bạn vốn không “sở hữu” nó.

Một số câu hỏi giúp doanh nghiệp xác định năng lực thực tế của mình như:

  • Thương hiệu hay doanh nghiệp của bạn đang cố gắng giải quyết nhu cầu hay vấn đề gì của người tiêu dùng?
  • Đâu là lý do khách hàng lựa chọn thương hiệu của bạn?
  • Đâu là lý do khách hàng không lựa chọn (rào cản) bạn?
  • Khách hàng có đánh giá như thế nào về thương hiệu của bạn?
  • Thương hiệu của bạn có tạo ra cảm xúc gì cho khách hàng không?
  • Các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp là gì?
  • Bạn có đặt mình vào tâm thế của khách hàng khi xây dựng USP hay không?
  • Vị thế hiện có của doanh nghiệp trên thị trường?
  • Thấu hiểu khách hàng.

Trong khi các USP giúp doanh nghiệp trở nên khác biệt so với đối thủ, ý nghĩa thực sự của nó là gì lại nằm trong tâm trí của khách hàng.

Giá trị của các USP cũng hoạt động tương tự như khái niệm “thương hiệu”, tức nó không nằm trong suy nghĩ hay phát triển theo cách mà doanh nghiệp muốn, nó vốn dĩ nằm trong tâm trí của khách hàng, cách khách hàng cảm nhận và nhớ về nó.

Hiểu được điều này, một USP sẽ không còn là USP nếu nó không xuất phát từ góc nhìn của khách hàng, xây dựng và phát triển vì lợi ích của khách hàng.

Một số câu hỏi bạn có thể sử dụng để thấu hiểu khách hàng khi xây dựng USP.

  • Nỗi đau của khách hàng là gì, họ thực sự cần điều gì (cả cảm tính lẫn lý tính, lợi ích của sản phẩm hữu hình lẫn vô hình).
  • Họ kỳ vọng điều gì từ các thương hiệu họ lựa chọn?
  • Khách hàng đánh giá như thế nào về sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu?
  • Giá bán của thương hiệu có làm khách hàng hài lòng không?
  • Đâu là những yếu tố họ quan tâm nhất khi ra quyết định mua hàng hay quyết định chọn một thương hiệu?
  • Giá trị cá nhân hay thế giới quan của họ là gì?

Bạn cần hiểu rằng, USP sẽ không có ý nghĩa gì nếu khách hàng không coi đó là USP tức các điểm khác biệt của thương hiệu không phải là thứ khách hành cần.

  • Thấu hiểu đối thủ cạnh tranh.

Điều gì sẽ xảy ra nếu USP của bạn chỉ được xây dựng dựa trên khách hàng và chính doanh nghiệp của bạn?

Chắc chắn, USP của bạn sẽ không mấy có lợi thế nếu không đặt nó trong bối cảnh với các đối thủ cạnh tranh hiện có (và mới gia nhập) trên thị trường.

Hiểu một cách đơn giản thì nếu các USP của bạn kém khác biệt và ít giá trị hơn so với các USP của đối thủ, rõ ràng là khách hàng sẽ chọn đối thủ thay vì bạn.

Dưới đây là một số câu hỏi bạn có thể sử dụng để tìm hiểu và phân tích đối thủ.

  • USP hay lợi thế của đối thủ là gì?
  • Khách hàng nhớ điều gì nhất khi nhắc về đối thủ?
  • Khách hàng hài lòng nhất và không hài lòng nhất với đối thủ ở những khía cạnh nào?
  • Đối thủ đang sử dụng chiến lược gì để theo đuổi và chiến thắng khách hàng?
  • Đâu là lý do khiến khách hàng lựa chọn đối thủ thay vì bạn?

Sau khi bạn thực sự hiểu cả nội bộ năng lực doanh nghiệp, hiểu đối thủ và khách hàng, đã đến lúc bạn có đủ cơ sở để xây dựng nên khác USP hiệu quả.

Những thành phần chính của một USP tốt là gì?

Ngoài việc phải thấu hiểu nhiều khía cạnh khác nhau khi xây dựng USP, một USP tốt hay hiệu quả cũng cần hội tụ đủ các yếu tố nhất định.

  • Thẳng thắn (nhưng có thể bảo vệ): Các USP nên là các tuyên bố thẳng thắn và rõ ràng hơn là những nhận định chung chung khó hiểu. Chẳng hạn như “chúng tôi bán các sản phẩm chất lượng cao.”
  • Tập trung vào những gì mang lại giá trị cho khách hàng: Khác biệt hay duy nhất suy cho cùng cũng sẽ không có ý nghĩa gì nếu khách hàng không đánh giá cao nó.
  • USP không chỉ là các khẩu hiệu (Slogan): Mặc dù các câu khẩu hiệu là cách USP của bạn có thể được truyền tải, tuy nhiên USP cần được thể hiện ở nhiều bối cảnh, phạm vi, phòng ban hay khía cạnh kinh doanh hơn.
  • Khác biệt: Như bản thân định nghĩa của nó, Unique hay khác biệt là yếu tố mấu chốt của các USP. Nếu USP của bạn giống hoặc tương tự với các USP của đối thủ hay USP của bạn quá dễ để xây dựng, nó không nên được xem là USP.

Một số ví dụ tiêu biểu về USP của các thương hiệu lớn trên thế giới.

Bây giờ, khi bạn đã biết khách hàng lý tưởng của mình là ai và những vấn đề họ gặp phải, đã đến lúc bạn phải cho họ biết chính xác lý do tại sao họ nên chọn doanh nghiệp của bạn thay vì đối thủ cạnh tranh.

Dưới đây là một số ví dụ hay về cách các thương hiệu sử dụng USP để chiến thắng khách hàng và đối thủ của họ.

FedEx.

usp là gì
USP là gì? Ví dụ về cách FedEx sử dụng USP trong Marketing.

Trong khi có hàng chục hãng vận chuyển trọn gói mà người dùng có thể lựa chọn (chẳng hạn như USPS hay DHL), khẩu hiệu của FedEx là “When it absolutely, positively has to be there overnight” (tạm dịch là: Nếu không có bất cứ biến cố gì xảy ra, Bạn sẽ nhận được nó sau một đêm), đã biến công ty từ chỉ một công ty chuyển hàng thông thường thành một thương hiệu dẫn đầu toàn cầu.

Một trong những phương pháp mà bạn có thể áp dụng khi xây dựng USP như cách FedEx đã làm đó là hứa hẹn những gì họ sẽ mang lại cho khách hàng.

FedEx hứa hẹn và đảm bảo rằng họ có thể chuyển bất cứ gói hàng nào đến địa chỉ người nhận trong đêm.

USP này không chỉ giải quyết nhu cầu cụ thể của khách hàng (giao nhanh và đáng tin cậy) mà còn khiến họ tin tưởng về FedEx, về cách họ đảm bảo cho các hàng hoá được gửi.

Pipcorn.

usp là gì
USP là gì? Cách Pipcorn sử dụng USP trong Marketing.

Khi bạn truy cập vào website hay cầm trên tay những gói bỏng ngô mang thương hiệu Pipcorn, bạn sẽ thấy ngay những USP hướng tới sức khoẻ của họ.

Các cụm từ được thể hiện như “hoàn toàn tự nhiên” hay “ngũ cốc nguyên hạt” đều nêu bật được các lợi ích về sức khỏe như không chứa gluten, không biến đổi gen và giàu chất chống oxy hóa, đó là những gì mà thương hiệu này cam kết tới khách hàng.

Pipcorn cũng giúp khách hàng hiểu rằng, ăn các món ăn nhẹ của họ cũng có lợi cho sức khoẻ chứ không phải như các sản phẩm khác.

Một số các câu hỏi thường gặp liên quan đến thuật ngữ USP.

  • USP được viết tắt từ chữ cái chính là gì?

USP trong tiếng Anh được viết từ Unique Selling Point hoặc Unique Selling Proposition có nghĩa là các điểm bán hàng riêng biệt hay độc đáo từ thương hiệu. Thuật ngữ USP chủ yếu được sử dụng trong lĩnh vực Marketing và Kinh doanh.

  • USP Model là gì?

USP Model hay Mô hình xây dựng USP là cách thức các doanh nghiệp hay thương hiệu xây dựng các lợi thế bán hàng cho riêng mình.

Tuỳ vào từng doanh nghiệp mà họ có thể lựa chọn các USP Model khác nhau tập trung vào sản phẩm, đối thủ, khách hàng và hơn thế nữa với mục tiêu cuối cùng vẫn là bán hàng.

  • USP Marketing là gì?

Là một cách làm marketing trong đó marketer tập trung xây dựng các chiến lược marketing dựa trên các điểm khác biệt của thương hiệu so với đối thủ cạnh tranh.

Kết luận.

Như đã phân tích ở trên, trong khi USP hay Unique Selling Point không phải là một thuật ngữ hay khái niệm mới trong ngành Marketing nói chung, sự thật là có không ít người ngay cả những người nhiều kinh nghiệm hiểu được bản chất thực sự của nó là gì.

Bằng cách luôn luôn coi khách hàng và đối thủ là 2 hệ quy chiếu khi xây dựng và phát triển USP, hiểu usp là gì, thương hiệu có thể đảm rằng nó chính là các USP theo đúng nghĩa, thứ có thể giúp họ tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn | MarketingTrips

Nguồn: MarketingTrips

TikTok ra mắt trung tâm đào tạo Marketing mới – Cap University

Có tên gọi là Creative Agency Partnerships (CAP) University, đây là trung tâm hướng dẫn Marketing mới mà TikTok vừa ra mắt cho các nhà quảng cáo.

TikTok ra mắt Cap University marketing
TikTok ra mắt trung tâm đào tạo Marketing mới – Cap University

Nhằm mục tiêu giúp những người làm Marketing hiểu rõ hơn và sử dụng các tính năng khác nhau trên nền tảng để tiếp cận và thu hút khán giả TikTok, TikTok Cap University là trung tâm hướng dẫn marketing mới dành cho các Agency và nhà sáng tạo tự do.

 

Theo giải thích của TikTok:

“Cap University là một chương trình học tập tùy chỉnh cho phép người đăng ký tham gia vào các khóa học họ muốn, tùy chỉnh chương trình học tập của họ dựa trên các phạm vi tăng trưởng cụ thể riêng biệt để nâng cao kiến thức và có được những hiểu biết sâu sắc hơn về các khả năng sáng tạo trong và ngoài nền tảng.”

Như bạn có thể thấy ở trên, hiện có một số khoá học khác nhau theo các chủ để khác nhau dành cho các bạn làm việc trong các agency lẫn client.

Về bản chất, mục tiêu cuối cùng của TikTok với các chương trình tương tự là thu hút sự chú ý ngày càng nhiều của các nhà sáng tạo, các ngôi sao trên nền tảng cùng các nhà quảng cáo khác, vì suy cho cùng, nếu không có các nhà sáng tạo nội dung (content creator) hay nhà quảng cáo, kết cục của TikTok cũng sẽ tương tự như bao nền tảng khác, biến mất khỏi thị trường.

Bạn có thể tham khảo các khóa học tại: TikTok Cap University.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Các xu hướng công nghệ hình thành trong đại dịch

Blockchain, chuyển đổi số, giải pháp họp học trực tuyến… đã xuất hiện nhiều năm nhưng lại nở rộ thành xu hướng trong đại dịch Covid-19.

Các xu hướng công nghệ hình thành trong đại dịch
Các xu hướng công nghệ hình thành trong đại dịch

Nghiên cứu của McKinsey & Company chỉ ra rằng Covid-19 đã tăng tốc đáng kể việc áp dụng công nghệ mới. Nhiều xu hướng hình thành trong đại dịch tiếp tục được duy trì ngay cả khi mọi thứ trở lại bình thường.

Các tổ chức buộc phải áp dụng công nghệ mới chỉ sau một đêm để tồn tại hoặc có nguy cơ bị đào thải vĩnh viễn.

Trong tiến trình đó, các lãnh đạo công nghệ không chỉ là người bắc cầu mà còn phải đưa ra các phán đoán, kịp thời nắm bắt các xu hướng để đảm bảo tổ chức phát triển bền vững và có những bước tiến nhảy vọt.

Chuyển đổi số.

Ngay từ giữa năm 2020, Bộ trưởng Thông tin và Truyền thông Nguyễn Mạnh Hùng đã nhận định Covid-19 là cú hích trăm năm giúp đẩy nhanh chuyển đổi số.

Cuối năm ngoái, ông Trương Gia Bình, Chủ tịch FPT, cũng cho rằng: “Đại dịch là dịp thay đổi cách con người làm việc. Một tháng chuyển đổi số trong đại dịch có thể cho hiệu quả bằng cả năm trước đây”.

FPT Digital dẫn các báo cáo cho thấy 97% lãnh đạo doanh nghiệp trên thế giới thừa nhận Covid-19 đang ảnh hưởng đến chuyển đổi số.

Trong đó, 85% cho rằng để đảm bảo mục tiêu kinh doanh cần xây dựng doanh nghiệp số hoặc tích hợp công nghệ trong mô hình doanh nghiệp.

Theo ông Lê Hùng Cường, Phó tổng giám đốc FPT Digital, sau làn sóng chuyển đổi số, các lãnh đạo công nghệ cũng cần có một thang đánh giá mức độ trưởng thành cho doanh nghiệp theo những quy chuẩn của quốc tế.

Đây được xem là một trong những xu hướng tất yếu, bắt buộc phải có sau hai năm chuyển đổi số diễn ra rầm rộ trên phạm vi toàn cầu.

Mua sắm và hội họp trực tuyến.

Theo Forbes, từ 2020, thói quen mua sắm trực tuyến đã hình thành trong cộng đồng khi giãn cách xã hội kéo dài. Thay đổi của người dùng kéo theo những điều chỉnh đa dạng của các hệ thống thương mại điện tử về cả cách thức mua sắm và trải nghiệm nhập vai.

Thống kê cho thấy khi thế giới dần quay lại trạng thái bình thường, hoạt động mua sắm trực tuyến vẫn tiếp tục được nhiều người duy trì.

Tương tự, việc họp và học online dần trở thành thói quen mới. Sự phát triển của các phần mềm hội họp trực tuyến và công nghệ 5G dần được phủ sóng khiến hình thức giao tiếp online trở thành một xu hướng mới, ngay cả khi thế giới dần quay về trạng thái giao tiếp vật lý truyền thống.

AI tham gia vào quản trị doanh nghiệp.

Forbes đánh giá, trong một thời gian dài thế giới đã kỳ vọng AI sẽ thay thế con người ở nơi làm việc. Nhưng những gì diễn ra trong đại dịch cho thấy trí tuệ nhân tạo đang đi theo một hướng khác: nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc của con người thay vì thế chỗ của con người.

AI cũng không chỉ là các công cụ làm những việc lặp đi lặp lại hàng ngày như truyền thống mà dần tham gia sâu hơn vào hoạt động quản trị, giúp các lãnh đạo đưa ra quyết định.

Silvia Battilana, đồng sáng lập kiêm Giám đốc điều hành Auctionomics, cho biết các công cụ tính toán và AI mới đã được các nhà lãnh đạo doanh nghiệp sử dụng để hướng dẫn việc ra quyết định chiến lược. Trong thập kỷ tới, phần mềm này sẽ trở nên mạnh mẽ hơn và được áp dụng rộng rãi để tạo sự khác biệt.

Blockchain và những mô hình kinh doanh mới.

Trong báo cáo Xu hướng công nghệ thường niên lần thứ 13 của Deloitte đăng trên WSJ, blockchain được xem là một trong những công nghệ quan trọng giúp tạo ra các mô hình kinh doanh mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Theo Deloitte, các loại tiền mã hoá và NFT đang trở thành đề tài được bàn tán khắp các phương tiện truyền thông xã hội và len lỏi vào nhiều ngóc ngách của cuộc sống.

Blockchain đã có nhiều ứng dụng trong giáo dục, y tế, nông nghiệp… và giải quyết nhiều bài toán của xã hội. Trong đại dịch Covid-19, nhiều người ở các quốc gia đang phát triển như Philippines, Việt Nam đã tìm đến các game blockchain như một “cần câu cơm” giúp họ trang trải cuộc sống hàng ngày.

Các doanh nghiệp cũng sớm nhận ra những đặc tính như phi tập trung, minh bạch của công nghệ blockchain có thể thúc đẩy năng suất, thay đổi cơ bản hoạt động kinh doanh.

Bảo mật dữ liệu thành ưu tiên hàng đầu.

2021 là năm hoành hành của tin tặc khi các vụ tấn công ngày càng hung hãn và tăng đáng kể về tần suất.

Wired trích lời bà Julia Voo, trưởng nhóm Chính sách Công nghệ và An ninh mạng toàn cầu của HP, rằng những thay đổi mạnh mẽ về cách thức làm việc trong đại dịch cùng sự chuyển hướng mô hình làm việc linh hoạt đang là thách thức cho hệ thống bảo mật.

Ngoài ra, trong các lĩnh vực mới và có tốc độ phát triển nóng như blockchain, các vụ hack diễn ra hàng ngày với thiệt hại lên đến hàng tỷ USD.

Một trong những nguyên nhân là việc đầu tư cho bảo mật chưa được chú trọng. Sau những vụ tấn công lớn, bảo mật bắt đầu được xem là một xu hướng quan trọng trong năm 2022 mà các lãnh đạo công nghệ cần đặc biệt quan tâm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook Conversion API là gì? Các lợi ích của Conversion API

Cùng tìm hiểu xem Facebook Conversion API là gì mà các nhà quảng cáo hay thương hiệu cần quan tâm trong bối cảnh đo lường mới.

facebook conversion API là gì
Facebook Conversion API là gì? Các lợi ích của Conversion API

Khi thế giới quảng cáo kỹ thuât số (digital advertising) tiếp tục thay đổi và hướng tới nhiều hơn đến trải nghiệm của người dùng, các nền tảng quảng cáo như Facebook hay Google đã không ngừng thay đổi cách nó thu thập dữ liệu và tối ưu quảng cáo.

Facebook Conversion API là gì?

Theo Facebook, Conversion API hay API chuyển đổi là công cụ được thiết kế để tạo ra một kết nối trực tiếp giữa các dữ liệu marketing của thương hiệu và các hệ thống (của Facebook) giúp tối ưu hóa việc nhắm mục tiêu quảng cáo, giảm chi phí cho mỗi hành động và đo lường kết quả dựa trên các công nghệ của công ty mẹ Meta.

Facebook Conversion là gì?

Theo Facebook, Facebook Conversion là tính năng theo dõi cho phép các nhà quảng cáo thiết lập và đo lường các chuyển đổi trên các nền tảng (website) của thương hiệu.

Bằng cách thiết lập mục tiêu của chiến dịch là “Conversions” trên trình quản lý quảng cáo và cài đặt các sự kiện liên quan, nhà quảng cáo có thể tính toán được tổng số các lượt chuyển đổi đến từ các chiến dịch hay quảng cáo khác nhau.

Facebook Conversion API hoạt động như thế nào?

Conversion API được thiết kế để tạo ra các kết nối trực tiếp và đáng tin cậy giữa các dữ liệu marketing (chẳng hạn như các sự kiện trên trang web và chuyển đổi ngoại tuyến) từ máy chủ, nền tảng website hoặc CRM tới Meta.

Dữ liệu marketing này giúp hỗ trợ quá trình đo lường, tối ưu hoá và cá nhân hoá quảng cáo trên các nền tảng của Meta để quảng cáo có thể được hiển thị cho những người có nhiều khả năng quan tâm nhất đến chúng.

Những lợi ích mà Facebook Conversion API có thể mang lại là gì?

  • Giảm chi phí cho mỗi hành động. Vì dữ liệu từ Conversion API ít bị ảnh hưởng hơn so với Pixel. Khi bạn sử dụng Conversion API cùng với Pixel, nó tạo ra một kết nối đáng tin cậy hơn giúp hệ thống phân phối quảng cáo một cách hiệu quả hơn từ đó giảm chi phí cho mỗi hành động.
  • Tối ưu hóa quảng cáo cho các hành động xảy ra sau này trong hành trình của khách hàng. Sau quá trình mua hàng, khách hàng có thể phát sinh các hành động khác tại cửa hàng. Khi nhà quảng cáo cung cấp những thông tin này, Facebook sẽ hiển thị quảng cáo của họ cho những khách hàng có nhiều khả năng sinh lợi nhất.
  • Cải thiện phương thức đo lường. Conversion API có thể giúp nhà quảng cáo đo lường hiệu suất và phân bổ quảng cáo tốt hơn trong toàn bộ hành trình của khách hàng, từ khám phá đến chuyển đổi. Điều này giúp nhà quảng cáo hiểu rõ hơn về cách quảng cáo kỹ thuật số tác động đến cả các kết quả trực tuyến và ngoại tuyến.
  • Giảm chi phí cho mỗi hành động. Dữ liệu marketing của doanh nghiệp hiệu quả nhất khi nó có thể được đối sánh với các tài khoản trên Meta. Với Conversion API, nhà quảng cáo có thể bổ sung thêm các thông tin hay tham số của khách hàng, điều có thể giúp Facebook gia tăng các sự kiện phù hợp và cải thiện điểm chất lượng đối sánh sự kiện.
  • Tăng khả năng kiểm soát dữ liệu. Khi được triển khai riêng biệt với Pixel, Conversion API cho phép nhà quảng cáo kiểm soát nhiều hơn những gì họ chia sẻ và thời điểm họ sẽ chia sẻ nó.

Sự khác biệt cơ bản nhất giữa Facebook Conversion API với Facebook Pixel là gì?

Trong khi cả hai đều là các các công cụ hỗ trợ hoạt động đo lường và tối ưu hiệu suất quảng cáo của Facebook, mỗi công cụ lại có những lợi thế khác nhau.

Nếu Facebook Pixel được sử dụng để theo dõi thông qua các cookies của người dùng trên trình duyệt (như Chrome hay Safari) thì với Facebook Conversion API, những gì công cụ này tập trung vào là các dữ liệu được lưu trữ trên server của Trang và Meta (công ty mẹ của Facebook).

Điều này có nghĩa là khi thế giới đang hướng tới một tương lai không có cookies, khi Facebook Pixel mất dần đi sức mạnh của nó, Facebook Conversion API vẫn là công cụ đo lường hiệu quả dành cho các nhà quảng cáo.

Ngoài lợi thế này, theo thông báo từ Facebook, với Facebook Conversion API, nhà quảng cáo còn có thể sử dụng các dữ liệu ngoại tuyến (offline) của thương hiệu để cung cấp thêm tín hiệu cho Facebook, điều mà sau đó sẽ giúp các công nghệ của Facebook hiểu hơn về người dùng của thương hiệu.

Kết luận.

Nếu bạn còn băn khoăn chưa hiểu Facebook Conversion API là gì hay nó có những lợi thế khác biệt gì, bây giờ là lúc bạn đã hiểu và nên bắt đầu triển khai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Facebook đề cao giá trị của cá nhân hoá quảng cáo trong chiến dịch mới

Sau những tác động của bản cập nhật ATT của Apple dành cho iOS, khi các nhà quảng cáo phải đối mặt với những thách thức về thu thập dữ liệu, Facebook vừa có những động thái mới nhằm mục tiêu hỗ trợ các nhà quảng cáo.

Facebook đề cao giá trị của cá nhân hoá quảng cáo trong chiến dịch mới
Facebook đề cao giá trị của cá nhân hoá quảng cáo trong chiến dịch mới

Theo báo cáo thu nhập gần đây nhất của Meta (công ty mẹ Facebook), nền tảng này cho biết cập nhật của Apple có thể thổi bay khoảng 10 tỷ USD doanh thu quảng cáo của Facebook trong năm 2022.

Nhằm mục tiêu nhấn mạnh sức mạnh của các quảng cáo cá nhân hoá, đồng thời nhắc lại những ảnh hưởng tới Facebook sau thay đổi của Apple, Facebook vừa tung ra chiến dịch quảng cáo mới.

Nằm trong loạt bài về chủ đề ‘Good Ideas Deserve To Be Found’, video quảng cáo đầu tiên của Facebook ở trên đang tìm cách thể hiện giá trị của các quảng cáo được cá nhân hóa cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đồng thời cách các nhà quảng cáo có thể kết nối doanh nghiệp của họ với những khách hàng lý tưởng nhất.

Theo giải thích của Meta:

“Trong khi đại dịch đã làm ảnh hưởng đến phần lớn các doanh nghiệp ở mọi ngành hàng và quy mô khác nhau, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ vẫn đang phải đối mặt với nhiều thách thức nhất.

Khảo sát về trạng thái doanh nghiệp nhỏ toàn cầu gần đây nhất của Meta cho thấy 20% doanh nghiệp nhỏ trên khắp thế giới vẫn chưa hoạt động trở lại đến tháng 1 năm 2022.

Các quảng cáo được cá nhân hóa (Personalized Ads) là cứu cánh cho các doanh nghiệp nhỏ trong đại dịch, giúp họ tìm kiếm khách hàng mới và tăng trưởng khi mọi người rất khó để có thể gặp nhau trực tiếp.

Trên thực tế, 74% doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs, SMEs) sử dụng quảng cáo được cá nhân hóa báo cáo rằng những quảng cáo này rất quan trọng đối với sự thành công của công việc kinh doanh của họ.”

Meta hy vọng rằng thông qua những thông tin này, người dùng sẽ không chọn cách từ chối theo dõi dữ liệu của các nhà quảng cáo khi sử dụng các ứng dụng của mình.

Trở lại năm 2020, trước khi Apple ra mắt bản cập nhật mới, Meta đã giải thích rằng:

“Chúng tôi hiểu rằng iOS 14 sẽ gây tổn hại cho nhiều nhà phát triển và nhà xuất bản vào thời điểm vốn đã rất khó khăn cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhỏ sẽ trở nên khó khăn hơn vì họ chủ yếu phụ thuộc vào quảng cáo để duy trì và phát triển.”

Ngoài chiến dịch kêu gọi mới, Facebook cũng đã chia sẻ một số mẹo mới để giúp các SMBs thay đổi trong bối cảnh thế giới quảng cáo kỹ thuật số đang chuyển mình đến một giai đoạn mới, đồng thời giúp giảm thiểu các tác động do Apple gây ra:

  • Facebook khuyên các SMBs nên tập trung sử dụng các quảng cáo ngắn, ưu tiên thiết bị di động để tăng mức độ tương tác trên Facebook và Instagram. Theo Facebook, người dùng di động của họ xem video lâu hơn gấp 5 lần hình ảnh tĩnh.
  • Facebook cũng gợi ý rằng các SMBs nên sử dụng Facebook Conversions API, công cụ có thể giúp tạo ra ‘một kết nối đáng tin cậy và an toàn hơn về quyền riêng tư của các dữ liệu marketing’. Conversions API của Facebook cho phép các nhà quảng cáo gửi thông tin về các hành động của khách hàng trực tiếp đến Facebook, bao gồm các sự kiện trên website, tại cửa hàng hoặc bất kỳ dữ liệu chuyển đổi nào khác ngoài Facebook.
  • Facebook cũng nói rằng quảng cáo tin nhắn (Click To Message Ads) cũng đã trở thành một phương pháp quảng cáo có giá trị để duy trì các kết nối trực tiếp với khách hàng trong thế giới hậu ATT. Bằng cách áp dụng định dạng quảng cáo này, các doanh nghiệp nhỏ có thể cung cấp các dịch vụ hay sản phẩm được cá nhân hóa và xây dựng mối quan hệ bền chặt hơn với khách hàng trong quá trình bán hàng.
  • Cuối cùng, Facebook cho biết các ‘Biểu mẫu tức thì’ (Lead Instant Forms) và các công cụ tạo khách hàng tiềm năng khác cũng có thể là một cách hiệu quả để thu thập dữ liệu của bên thứ nhất (first party data).

Nói tóm lại, theo quan điểm của Facebook, các thương hiệu hay nhà quảng cáo nên tương tác trực tiếp nhiều hơn với khách hàng, tận dụng dữ liệu của bên thứ nhất để cá nhân hoá các quảng cáo đến họ, điều có thể giúp thương hiệu kết nối bền chặt hơn với khách hàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Content Strategy: Top những quan niệm sai lầm về chiến lược nội dung

Nội dung hay Content sẽ vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong các chiến lược marketing của thương hiệu, tuy nhiên các marketer vẫn còn tương đối nhiều hiểu nhầm về thuật ngữ chiến lược nội dung.

chiến lược nội dung
Content Strategy: Top những hiểu nhầm về chiến lược nội dung

Các nhà tiếp thị, SEOer, hay thậm chí là chính cả các nhà chiến lược nội dung đều bị thu hút bởi những giá trị mà nội dung (content) có thể mang lại.

Trong khi có một số người cho rằng chiến lược nội dung chính là chiến lược tiếp thị nội dung, hay các nhà chiến lược nội dung chính là các Content Marketer, đây là những quan điểm sai lầm phổ biến thường thấy.

Dưới đây là tổng hợp các hiểu nhầm về khái niệm chiến lược nội dung (Content Strategy).

Chiến lược nội dung chính là chiến lược tiếp thị nội dung, tức là Content Marketing.

Không ít các marketer tin rằng tiếp thị nội dung và chiến lược nội dung là giống nhau.

Thuật ngữ “chiến lược nội dung” thường được sử dụng thay thế cho tiếp thị nội dung.

Sự thật là, trong khi cả hai thuật ngữ đều có thể có những mục tiêu chung và một số công việc giống nhau, tiếp thị nội dung hay các nội dung dành cho hoạt động tiếp thị chỉ là một phần của chiến lược nội dung.

Tóm lại, chiến lược nội dung là một kế hoạch hay chiến lược lớn, trong khi tiếp thị nội dung (content marketing) chỉ là một phần của kế hoạch đó.

Chiến lược nội dung chỉ liên quan đến các chủ đề nội dung và từ khoá.

Đây là một trong những quan niệm sai lầm lớn nhất về các chiến lược nội dung.

Việc lên danh sách các chủ đề và từ khóa chỉ là một phần nhỏ trong quá trình xây dựng một chiến lược nội dung thành công.

Một chiến lược nội dung sẽ bao gồm các đầu mục sau:

  • Mục tiêu SMART (Cụ thể, Đo lường được, Có thể đạt được, Thực tế, Đúng lúc).
  • Các mục tiêu marketing riêng biệt để đạt được các mục tiêu kinh doanh.
  • Chiến lược marketing tổng thể đang được triển khai như thế nào.
  • Ai là khách hàng hay đối tượng mục tiêu của thương hiệu.
  • Loại nội dung và số lượng nội dung bạn cần xây dựng cho các kênh khác nhau.
  • Nghiên cứu từ khóa cho từng nội dung nhắm mục tiêu SEO và các giai đoạn khác nhau trong hành trình của khách hàng (nếu có).
  • Xây dựng Brief cho các nhà sáng tạo nội dung (content creator) và nhà thiết kế.
  • Quy trình tiếp thị nội dung để phân phối nội dung.
  • KPIs về hiệu suất của nội dung.

Chỉ cần chiến lược nội dung cho website.

Đây là một quan niệm sai lầm lớn khác về chiến lược nội dung mà hầu hết những người làm SEO đều mắc phải.

Trong khi có không ít người khi nghĩ đến các chiến lược nội dung, họ nghĩ ngay đến những lịch trình làm nội dung cho website.

Sự thật là chiến lược nội dung bao phủ trên hầu hết các giai đoạn của marketing như thúc đẩy MQL (Khách hàng tiềm năng đủ tiêu chuẩn marketing), SQL (Khách hàng tiềm năng đủ tiêu chuẩn bán hàng), đến cả các nội dung quảng cáo trên các nền tảng khác nhau.

Chiến lược nội dung của bạn nên bao gồm việc lập kế hoạch cho các kiểu nội dung khác nhau – có thể là blog, video, đồ họa thông tin, social media, quảng cáo, bán hàng…

Chiến lược nội dung chỉ có thể giúp tăng SEO.

Tại không ít các doanh nghiệp, các hoạt động nội dung và chiến lược nội dung gắn liền với các hoạt động SEO. Tại sao? Bởi vì không có chiến lược nội dung nào là hoàn chỉnh nếu không có danh sách các từ khóa.

Ở một phạm vi rộng lớn hơn, các chiến lược nội dung có thể giúp tăng lượng tương tác, lượng khách hàng tiềm năng, doanh số bán hàng, kích thích tỷ lệ mở mail với các chiến dịch email marketing và nhiều hơn thế nữa.

Chiến lược nội dung là chiến lược nội dung trên các Social Media.

Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại điện tử hoặc các doanh nghiệp kinh doanh online, vì họ phụ thuộc phần lớn vào mạng xã hội để kinh doanh, họ cho rằng chiến lược nội dung chính là chiến lược nội dung trên các nền tảng mạng xã hội.

Khi bạn nói về chiến lược nội dung, đó là một kế hoạch tổng thể bao gồm từ các hoạt động kiểm tra, nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thực hiện, quản lý, phân phối nội dung và đo lường hiệu suất của nó trong việc đạt được các mục tiêu kinh doanh và marketing.

Chiến lược nội dung trên mạng xã hội chỉ là một phần của chiến lược nội dung. Khi bạn biết những gì cần được quảng bá trên mạng xã hội, tại sao và bằng cách nào, bạn có thể chuẩn bị riêng một chiến lược nội dung cho các nền tảng mạng xã hội.

Trong khi những nhà chiến lược nội dung có thể xây dựng chiến lược nội dung trên mạng xã hội, những nhà chiến lược nội dung trên mạng xã hội rất khó để làm điều ngược lại.

Chiến lược nội dung tập trung vào việc sáng tạo nội dung.

Chiến lược nội dung không phải là tiếp thị nội dung và đó chắc chắn cũng không phải là sáng tạo nội dung.

Sáng tạo nội dung là một phần của chiến lược nội dung. Nhưng nếu chiến lược nội dung của bạn chỉ tập trung vào công việc sáng tạo, bạn đang bỏ lỡ cơ hội tăng ROI cho nội dung.

Chiến lược nội dung chỉ cần xây dựng một lần.

Bất kỳ một website thành công nào đều là kết quả của chiến lược nội dung.

Điều này đặc biệt đúng đối với các website muốn xếp hạng tốt hơn trên các công cụ tìm kiếm hoặc tạo ra khách hàng tiềm năng hay bán hàng.

Website của bạn có thể sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu hút người dùng truy cập và đạt được mục tiêu (marketing và kinh doanh) nếu không có một chiến lược nội dung hiệu quả và phân phối nó.

Nếu bạn muốn website của mình luôn hoạt động hiệu quả hay giữ được vị thế, bạn cần liên tục duy trì chiến lược nội dung, liên tục cập nhật những thông tin mới nhất mà khách hàng cần.

Chiến lược nội dung chỉ dùng trong ngắn hạn.

Trong khi các chiến lược nội dung thường được thiết kế để đạt được các mục tiêu trong một khoảng thời gian ngắn nhất, ngắn hạn không phải là từ dùng để mô tả chiến lược nội dung.

Một chiến lược nội dung tốt là chiến lược có thể hiểu được khách hàng, tính đến toàn bộ hành trình mua hàng của khách hàng, từ những lần tiếp xúc đầu tiên với thương hiệu đến mua hàng và sau mua hàng.

Bằng cách suy nghĩ các chiến lược nội dung theo hướng dài hạn theo khách hàng, bạn có nhiều cơ hội hơn để thu hút, gặp gỡ và gia tăng lượng khách hàng.

Người viết nội dung (Content Writer) nên xây dựng chiến lược nội dung.

Ý tưởng về một người viết nội dung xây dựng một chiến lược nội dung nghe có vẻ là một ý tưởng hay, nhưng thực tế không phải như vậy. Đây là lý do tại sao:

Người viết nội dung có thể viết các bài báo, bài đăng trên blog, nội dung quảng cáo, nội dung email, v.v. Tuy nhiên, một nhà chiến lược nội dung chịu trách nhiệm lập kế hoạch, xây dựng và quản lý tất cả các loại nội dung khác nhau để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp hoặc khách hàng của họ.

Một nhà chiến lược nội dung thực sự có hiểu biết sâu sắc về bức tranh lớn hơn của marketing và cách mỗi phần nội dung trong chiến lược có thể mang lại giá trị.

Không thể đo lường hiệu suất của các chiến lược nội dung.

Nhiều chủ doanh nghiệp hay thậm chí là các nhà lãnh đạo marketing cho rằng các chiến lược nội dung chỉ đơn giản là xây dựng và phân phối nội dung, hoặc nếu có thì cũng chỉ là đo lường các chỉ số cơ bản như số lượng bài, thời gian đăng và một số chỉ số cơ bản khác.

Sự thật là, như đã phân tích ở trên, các chiến lược nội dung bao gồm các chủ đề nội dung, mục tiêu (kinh doanh và marketing), thông điệp marketing, nền tảng, thời gian và quy trình phân phối để tạo nên kết quả.

Ngoài các chỉ số căn bản như số lượng hay tần suất đăng, bạn hoàn hoàn có thể đo lường các hiệu suất cụ thể của nội dung như lượng khách hàng tiềm năng, doanh số, mức độ tối ưu chi phí quảng cáo, mức độ tương tác và nhiều chỉ số khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Các chiến lược quảng cáo của Vinamilk tại Việt Nam

Cùng tìm hiểu các chiến lược và hình thức quảng cáo của Vinamilk tại Việt Nam, một trong những cách biến Vinamilk trở thành một trong các thương hiệu sữa hàng đầu.

chiến lược quảng cáo của Vinamilk
Top các chiến lược quảng cáo của Vinamilk tại Việt Nam

Bên cạnh các chiến lược marketing của Vinamilk, các chiến lược quảng cáo của Vinamilk cũng tạo ra nhiều tiếng vang lớn đối với người tiêu dùng trong nước.

Chắc hẳn trong chúng ta ai cũng đã từng xem ít nhất một mẫu quảng cáo sữa Vinamilk trên sóng truyền hình hay bất kỳ đâu.

Chính những chiến lược quảng cáo này đã giúp cho Vinamilk định vị được thương hiệu của mình trên thị trường cũng như thu hút và tiếp cận một lượng khách hàng rộng lớn.

Cùng tìm hiểu tại sao các chiến lược quảng cáo của Vinamilk lại có sức hút đến như vậy.

1. Giới thiệu về công ty cổ phần sữa Vinamilk.

Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk được thành lập năm 1976, trải qua gần 45 năm hoạt động, Vinamilk hiện là công ty sữa lớn nhất cả nước với thị phần 37%.

Để đạt được những thành quả và có được một thương hiệu Vinamilk vững mạnh như hiện nay phải kể đến các chiến lược truyền thông quảng cáo của Vinamilk.

Sở hữu hệ thống 12 trang trại chuẩn quốc tế trải dài trên khắp đất nước và kết nối với 13 nhà máy hiện đại.

Vinamilk có danh mục sản phẩm phong phú, với hơn 220 sản phẩm trên đủ các ngành hàng như sữa nước, sữa chua, sữa bột và bột dinh dưỡng, sữa đặc, kem, phô mai, sữa hạt, nước giải khát, dòng sản phẩm Organic… đáp ứng mọi nhu cầu về dinh dưỡng của người tiêu dùng Việt Nam.

Về kế hoạch kinh doanh năm 2022, doanh nghiệp đầu ngành sữa dự kiến mở rộng thị phần thêm 0,5% lên 56%. Chỉ tiêu tổng doanh thu cũng tăng nhẹ gần 5% lên 64.070 tỷ đồng.

Tuy nhiên lợi nhuận trước thuế dự kiến chỉ ở mức 12.000 tỷ đồng, giảm hơn 7% so với kết quả đạt được năm ngoái. Nếu không hoàn thành thì đây sẽ là năm thứ 2 liên tiếp doanh nghiệp có tăng trưởng lợi nhuận âm.

Xa hơn ở mục tiêu đến năm 2026, Vinamilk kỳ vọng sẽ đạt 86.200 tỷ đồng tổng doanh thu và 16.000 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế. Tăng trưởng kép giai đoạn 2021-2026 tương ứng ở mức 7,2% đối với doanh thu và 4,4% đối với lợi nhuận.

2 .Ý tưởng sáng tạo trong các chiến lược quảng cáo của Vinamilk.

Là một công ty chuyên sản xuất các hàng hóa và sản phẩm làm từ sữa mà nguồn cung ứng lại chủ yếu là từ bò nên hình ảnh những chú bò được coi là biểu tượng đặc trưng và cốt lõi trong mỗi video quảng cáo của các sản phẩm của Vinamilk.

Các quảng cáo của Vinamilk trở nên ấn tượng hơn khi đưa hình ảnh những chú bò sử dụng bằng hoạt hình của mình trở thành gương mặt đại diện quảng cáo vừa thân thiện mà không mất quá nhiều chi phí thuê các gương mặt nổi tiếng để quảng cáo.

Hình ảnh xuyên suốt của những chú bò cho thấy sự thân thiện và gần gữi với khách hàng của Vinamilk cũng như môi trường.

Ngoài ra, chiến lược nhân cách hóa hình ảnh những chú bò sữa mạnh khỏe vui nhộn, năng động cùng với hình ảnh những cánh đồng cỏ xanh rì, bát ngát, đầy ánh nắng, gần gũi với thiên nhiên cũng là điểm khác biệt trong chiến lược quảng cáo của Vinamilk.

Đây thật sự là một hình ảnh đầy cảm xúc có tác dụng gắn kết tình cảm của người tiêu dùng với thương hiệu Vinamilk.

3. Sự thành công trong quảng cáo của Vinamilk.

Phát triển độ nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp.

Quảng cáo bán hàng mà như không quảng cáo, sự thành công trong quảng cáo của Vinamilk giúp tăng độ nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp này lên một tầm cao mới trở thành một trong các doanh nghiệp quyền lực nhất châu Á.

Tạo nguồn cảm hứng sáng tạo cho quảng cáo.

Các chiến lược quảng cáo sử dụng hình ảnh hay danh tiếng của những người nổi tiếng để quảng bá sản phẩm đã được chứng minh là rất thành công, tuy nhiên, Vinamilk cho thấy họ đi ngược lại xu thế bằng cách sử dụng những hình ảnh bình dị, gần gũi nhất để tiếp cận với khách hàng.

Kích thích doanh số bán hàng.

Với những hình ảnh hài hước, giai điệu vui nhộn sẽ giúp đi sâu vào tâm trí khách hàng khiến mức độ nhận biết và ưu tiên thương hiệu được tăng cao. Khả năng chuyển đổi bán hàng từ quảng cáo của Vinamil cũng tăng lên theo mức độ tương ứng.

4. Các chiến dịch và chiến lược quảng cáo đem lại hiệu quả cao của Vinamilk.

Hiểu được tầm quan trọng của quảng cáo trong ngành hàng bán lẻ của doanh nghiệp, Vinamilk không ngừng triển khai các chiến dịch quảng cáo để đạt hiệu quả cao trong chiến lược quảng cáo của mình.

Với sự sáng tạo và độ phủ sóng mạnh, Vinamilk đã rất thành công trong các chiến dịch marketing của doanh nghiệp.

Việc sử dụng những TVC (Television Commercial) hoạt hình đơn giản là một trong những cách tối giản hóa và tiết kiệm chi phí của Vinamilk nhưng thu lại được hiệu quả vô cùng lớn.

Ngoài các chương trình quảng cáo thông thường, Vinamilk cũng thực hiện vô số các chương trình PR mang ý nghĩa nhân văn cho người tiêu dùng và cộng đồng.

Chắc hẳn, bạn có thể đã bắt gặp đâu đó những trương trình như: 6 triệu ly sữa, 40 năm vươn cao Việt Nam, Vinamilk – Ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam, Sữa học đường…

Các bậc phụ huynh đánh giá và ủng hộ rất mạnh những chiến dịch này, từ đó thương hiệu Vinamilk ngày càng được lan tỏa rộng khắp.

Các chiến dịch khuyến mãi kích thích mua hàng cũng là một trong số các hoạt động tiêu biểu của Vinamilk.

5. Các loại hình hay hình thức quảng cáo chính được sử dụng trong chiến lược quảng cáo của Vinamilk.

5.1. Kênh video online – YouTube.

Với gần 2 triệu lượt đăng ký qua kênh YouTube, điều này đã nói lên sự thành công và lượng người quan tâm tới kênh truyền thông này của Vinamilk đến thế nào.

Những TVC ngắn được đăng tải lên YouTube giúp cho mọi người dễ dàng xem, truy cập và chia sẻ lan tỏa đi khắp nơi.

Ngoài ra, một lượng lớn người đăng ký đã giúp tạo ra một thị phần bán hàng không hề nhỏ của Vinamilk trên kênh YouTube của mình và ngày càng lan tỏa tới nhiều khách hàng mới trong tương lai.

5.2 Trên các nền tảng mạng xã hội.

Trên Facebook Page của Vinamilk, thương hiệu này đã có hơn 650.000 người thích trang và theo dõi. Việc liên tục chia sẻ những hình ảnh quảng cáo độc đáo, thú vị và sáng tạo là một cách để lan tỏa thương hiệu của Vinamilk.

5.3. Sử dụng Pano – Billboard quảng cáo.

Hình thức quảng cáo tiếp cận với nhiều khách hàng và nhiều đối tượng này giúp cho khách hàng dễ dàng tiếp cận được với thương hiệu cũng như các sản phẩm dịch vụ của Vinamilk.

5.4 Quảng cáo xe di động.

Với lượng lớn các cửa hàng, đại lý phân phối sản phẩm trải dài 63 tỉnh thành phố đến các làng quê việc vẫn chuyển hàng hóa vô cùng lớn.

Nhận thấy điều này, việc quảng cáo sản phẩm của chính mình trên các phương tiện vận chuyển cũng là cách để thúc đẩy hiệu suất quảng cáo của doanh nghiệp.

5.5 Quảng cáo truyền hình (TV).

Ưu điểm của các quảng cáo truyền hình là vừa phát được âm thanh, vừa có hình ảnh, vừa có sức lan toả rộng giúp cho khách hàng dễ dàng nhận biết được những ý nghĩa, thông điệp truyền thông của doanh nghiệp.

Bằng cách chạy liên tục quảng cáo trong các giờ vàng trên các kênh đại chúng như VTV3, VTV1, thương hiệu Vinamilk luôn nằm sâu trong tâm trí của người tiêu dùng.

5.6 Quảng cáo thông qua các trương trình tài trợ.

Rất nhiều những chiến dịch quảng cáo và PR do Vinamilk khởi sướng được các báo trí, người dân, trường học, chính phủ ủng hộ.

Với những nghĩa cử cao đẹp và hoạt động xã hội tích cực càng làm cho thương hiệu của Vinamilk trở nên uy tín đối với người dùng Việt Nam.

Kết luận.

Trong khi thị trường sữa là một thị trường rất cạnh tranh, việc liên tục cải thiện và đổi mới hình ảnh quảng cáo hay quảng cáo đa kênh là một trong những chiến lược quảng cáo thông minh của Vinamilk.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Một số kỹ năng mềm cần có để thành công trong công việc

Nắm tốt những kỹ năng mềm là cách giúp chúng ta làm việc hiệu quả, mang lại hiệu suất cao và thích nghi với nhiều môi trường.

Một số kỹ năng mềm cần có để thành công trong công việc
Một số kỹ năng mềm cần có để thành công trong công việc

Trong khi các kỹ năng cứng là điều kiện cần, các kỹ năng mềm là điều kiện đủ để giúp một nhân viên tiến xa hơn trên con đường sự nghiệp. Dưới đây là một số kỹ năng mềm thiết yếu bạn nên có trong bối cảnh mới.

Tổ chức.

Đây là kỹ năng quan trọng giúp chúng ta cân bằng giữa công việc và cuộc sống riêng của cá nhân. Người có kỹ năng tổ chức tốt sẽ biết cần làm việc gì trong ngày, thứ tự trước sau, chia nhiệm vụ từng ngày phù hợp và dễ hoàn thành mọi việc đúng hạn.

Quản lý thời gian.

Kỹ năng này không chỉ cần cho công việc mà ở mọi khía cạnh trong cuộc sống. Người không biết quản lý thời gian hiệu quả luôn cảm thấy thiếu thời gian.

Lên lịch hằng ngày, tránh sao nhãng, tập trung hoàn thành việc cần làm rồi mới nghỉ ngơi, giải trí giúp làm việc hiệu quả hơn.

Làm việc nhóm.

Nếu muốn trở nên xuất sắc, chúng ta cần có kỹ năng làm việc nhóm tốt. Ngày nay, hầu hết doanh nghiệp thích người lao động hợp tác với nhau, cùng đạt mục tiêu một cách hiệu quả.

Đúng giờ.

Đây được xem là kỹ năng dễ nắm nhất, liên quan đến yếu tố kỷ luật. Người đúng giờ thường làm việc đến nơi đến chốn.

Họ biết lập kế hoạch tỉ mỉ, cẩn thận cho mọi thứ, bỏ bớt những thứ khiến công việc kém hiệu quả để tập trung hoàn thành công việc đúng hạn. Nhờ đó, những người này dễ thành công.

Tư duy phản biện.

Ngày nay, phần lớn người trẻ chìm đắm trong công việc suốt ngày dẫn đến không có thời gian dừng lại, suy ngẫm về cuộc sống.

Trong khi đó, người có tư duy phản biện tốt thường tự nghiền ngẫm nhiều thứ, nhờ đó có thể bày tỏ suy nghĩ, niềm tin, ý tưởng của mình rõ ràng hơn.

Tư duy phản biện đảm bảo mọi ý kiến họ đưa ra đều dựa trên sự kiện có đầy đủ thông tin. Nó còn giúp lọc bỏ tạp âm trong não, tập trung hơn vào việc chính.

Xem thêm: Tư duy phản biện là gì?

Sáng tạo.

Người sáng tạo có thể giải quyết vấn đề bằng các ý tưởng mới mẻ, khái niệm mới. Một bộ óc sáng tạo có thể dễ dàng vượt qua định kiến, đưa ra các giải pháp hiệu quả hơn. Do đó, người có khả năng mềm này dễ thành công trong công việc.

Xem thêm: Sáng tạo là gì?

Giao tiếp.

Người có kỹ năng giao tiếp tốt dễ thể hiện ý tưởng, quan điểm của mình với đồng nghiệp, giảm nguy cơ gây hiểu nhầm, xích mích.

Trong cuộc sống hằng ngày, kỹ năng này giúp con người cải thiện các mối quan hệ. Giao tiếp tốt không chỉ là nói chuyện hay mà còn là khả năng lắng nghe cũng như biểu đạt thông qua ngôn ngữ cơ thể.

Kỹ năng xã hội (social skills).

Một số người có sẵn kỹ năng xã hội đặc biệt, dễ trở thành tâm điểm chú ý. Người khác khó hơn, cần rèn luyện vì kỹ năng này rất cần thiết cho tương lai.

Kỹ năng xã hội cho phép con người kết nối, trò chuyện với người khác, tạo thuận lợi cho công việc cũng như cuộc sống.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Những kỹ năng lãnh đạo chính khi áp dụng Agile Marketing

Khi Agile Marketing hay tiếp thị nhanh tiếp tục là chủ đề được nhiều người làm marketing quan tâm, đâu là những kỹ năng chính mà các nhà lãnh đạo Agile Marketing cần có.

kỹ năng lãnh đạo Agile Marketing
Những kỹ năng lãnh đạo chính khi áp dụng Agile Marketing

Từ tập trung đến các kết quả đầu ra (Outcome-driven), khiêm tốn, tập trung vào yếu tố con người đến đào tạo nhân viên là những kỹ năng lãnh đạo chính của các nhà tiếp thị khi áp dụng chiến lược Agile Marketing.

Agile Marketing là gì?

Theo Mckinsey, “Agile Marketing là việc sử dụng và phân tích dữ liệu để liên tục cung cấp các cơ hội đầy hứa hẹn hoặc giải pháp tới một vấn đề nào đó một cách tức thời (Real-time).

Khi áp dụng Agile Marketing, các thành viên trong đội nhóm marketing sẽ triển khai các thử nghiệm, đánh giá kết quả và lặp lại quy trình một cách thường xuyên và nhanh chóng”.

Xem thêm: Agile Marketing là gì?

7 kỹ năng lãnh đạo chính khi áp dụng chiến lược Agile Marketing.

Khiêm tốn.

Như bản chất của yếu tố Agile (nhanh nhẹn, linh hoạt, tức thời…) trong thuật ngữ Agile Marketing, khi các nhà lãnh đạo áp dụng chiến lược tiếp thị nhanh tức là họ hiểu rằng mọi thứ xung quanh họ như khách hàng, công nghệ, đối thủ đang thay đổi nhanh chóng.

Trong bối cảnh này, một nhà lãnh đạo tiếp thị thành công là người thay vì đặt bản thân họ ở vị trí trung tâm, họ chọn cách thừa nhận vai trò của các thành viên khác trong đội nhóm, thừa nhận họ không thể biết hết tất cả mọi thứ và để thành công, họ cần đoàn kết lại với nhau và cùng hướng tới mục tiêu chung.

Hướng đến kết quả.

Các nhà lãnh đạo hướng đến kết quả tập trung vào việc phân tích các kết quả liên quan đến các mục tiêu kinh doanh đã xác định, thay vì là năng suất cá nhân, hay các chỉ số không liên quan khác.

Để trở thành một nhà lãnh đạo dựa trên kết quả hay định hướng bởi kết quả, bạn cần đặt ra các mục tiêu rõ ràng đồng thời tin tưởng rằng các thành viên trong đội nhóm có thể hoàn thành chúng.

Thay vì bạn nói với các thành viên khác rằng “Chúng ta cần một kết quả tốt hơn”, bạn nên nói, “Chúng ta cần thêm 1000 khách hàng tiềm năng đủ điều kiện mới.”

Trong khi với phương thức làm việc theo kiểu cũ, các nhân viên được khuyến khích hoàn thành các mục tiêu cá nhân, với Agile Marketing hay tiếp thị nhanh, tất cả đều cần hướng đến mục tiêu chung.

Bạn cứ thử hình dung như thế này, nếu công việc của bạn là phụ trách về Social Media, việc bạn hoàn thành mục tiêu số lượng các bài đăng hay số lượt người tiếp cận sẽ không có ý nghĩa gì mấy nếu mục tiêu cuối cùng của nhóm là khách hàng và doanh số thất bại.

Linh hoạt.

Các nhà lãnh đạo linh hoạt hiểu rằng khi các yếu tố bên ngoài thay đổi, chiến lược cần thay đổi. Họ cởi mở với những ý tưởng và cách làm việc mới.

Lập kế hoạch cho các hoạt động marketing là cần thiết, nhưng khi mọi thứ đã thay đổi, với tư cách là người dẫn đầu, việc đáp ứng các nhu cầu mới của thị trường cần được ưu tiên nhiều hơn so với việc theo đuổi các kế hoạch trước đó.

Nếu COVID-19 đã dạy chúng ta bất cứ điều gì, thì đó là chúng ta đang sống trong một thế giới mới, mơ hồ hơn, bất định hơn, phức tạp hơn và khó đoán hơn, thứ mà người ta vẫn gọi là VUCA.

Là một nhà lãnh đạo marketing trong bối cảnh mới, bạn hiểu rằng thứ duy nhất sẽ không bao giờ thay đổi đó là các bản kế hoạch sẽ luôn thay đổi. Vì vậy, thay vì cứ mãi bám vào những thứ xưa cũ, hãy quyết định hướng đi mới của bạn, hãy chuẩn bị nhiều phương án hơn để hoàn thành mục tiêu.

Huấn luyện.

Một nhà huấn luyện viên là người sẽ giúp mọi người tự học để trở nên tốt hơn bằng cách đặt câu hỏi thay vì đưa ra sẵn các câu trả lời.

Trong khi nhiều người nghĩ rằng cách tốt nhất để hướng dẫn người khác là cho họ các câu trả lời cụ thể và chi tiết, sự thật là, nếu chúng ta luôn cho họ các câu trả lời, họ sẽ ngày càng phụ thuộc vào chúng ta nhiều hơn, “thay vì cho họ con cá hay cho họ cần câu.”

Bằng cách hướng dẫn mọi người có thể giải quyết các vấn đề của riêng họ, bạn sẽ dần nhận được những kết quả tốt hơn. Ngoài ra, bạn cũng có nhiều thời gian cho chính mình hơn thay vì chỉ là đi giải quyết các vấn đề cho họ.

Hợp tác.

Như đã phân tích ban đầu, trong thế giới mới, mọi người cần làm việc với nhau nhiều hơn, cùng phối hợp với nhau để đạt được mục tiêu chung thay vì là hoàn thành các mục tiêu cá nhân riêng lẻ.

Khi mọi thứ ngày càng trở nên phức tạp hơn, để giải quyết một vấn đề hay một nhu cầu mới, bạn cần nhiều người hơn cùng tham gia vào quá trình phân tích và xử lý.

Tập trung vào yếu tố con người.

Xây dựng và thúc đẩy các thành viên khác trong đội nhóm là trọng tâm lớn nhất của các nhà lãnh đạo, các nhà lãnh đạo Agile Marketing cũng không phải là ngoại lệ.

Để mọi người có thể nỗ lực và cống hiến nhiều hơn, họ cần cảm thấy được trân trọng nhiều hơn, “có giá trị” nhiều hơn đồng thời có cơ hội học hỏi và phát triển tốt hơn.

Liên quan đến vấn đề này, có một sai lầm mà không ít các nhà lãnh đạo mắc phải đó là, thay vì hỗ trợ và nhìn nhận nhân viên, họ tìm cách kiểm soát nhân viên.

Bạn cần hiểu rằng mục tiêu của bạn là để họ làm công việc của chính họ, chứ không phải làm vì bạn hay làm để báo cáo cho các cấp liên quan.

Bạn cần là một Game-changer.

Với Agile Marketing, bạn cần trở thành một người có thể thay đổi cuộc chơi (game-changer).

Để có thể trở nên nhanh nhẹn hơn, thay vì thực hiện các công việc mà nhiều người vẫn làm, bạn phải sẵn sàng thách thức lại những cách suy nghĩ thông thường.

Văn hóa nhanh nhẹn coi trọng việc thử nghiệm và sáng tạo, vì vậy nếu những ý tưởng mới của bạn tỏ ra chưa phù hợp, hãy coi đó là điều bình thường, hãy sẵn sàng loại bỏ chúng, thừa nhận chúng đã sai và bạn cần thử đi theo một hướng mới.

Marketing là một ngành luôn phát triển và thay đổi cùng với các bối cảnh kinh tế và xã hội, và do đó việc trở thành người có thể thay đổi cuộc chơi là điều bắt buộc để bạn có thể tiếp tục ít nhất là tồn tại.

Thế giới đã thay đổi và bạn cũng cần phải thay đổi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Agile Marketing là gì? Các chiến lược Agile Marketing cần biết

Cùng tìm hiểu Agile Marketing là gì, các thành phần của một chiến lược Agile Marketing, các lợi ích mà Agile Marketing lại là gì và hơn thế nữa.

agile marketing là gì
Agile Marketing là gì – Các chiến lược Agile Marketing

Trong bối cảnh khi các yếu tố như công nghệ, digital marketing, hay thậm chí là hành vi khách hàng đang thay đổi nhanh chóng, các chiến lược marketing dài hạn và cố định dường như là điểm cản trở lớn đến sự thích ứng và tăng trưởng của doanh nghiệp.

Khái niệm Agile Marketing ra đời như một phương thức giúp những người làm marketing có thể thích ứng nhanh hơn trong bối cảnh mới này.

Các nội dung sẽ được phân tích trong bài bao gồm:

  • Agile Marketing là gì?
  • Agile Digital Marketing là gì?
  • Sự khác nhau giữa Agile Marketing và các cách tiếp cận Marketing khác là gì?
  • Vai trò của Agile Marketing đối với thương hiệu.
  • Những thành phần cốt lõi của một chiến lược Agile Marketing là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Agile Marketing hay Tiếp thị nhanh là gì?

Theo Mckinsey, “Agile Marketing là việc sử dụng và phân tích dữ liệu để liên tục cung cấp các cơ hội đầy hứa hẹn hoặc giải pháp tới một vấn đề nào đó một cách tức thời (Real-time).

Khi áp dụng Agile Marketing, các thành viên trong đội nhóm marketing sẽ triển khai các thử nghiệm, đánh giá kết quả và lặp lại quy trình một cách thường xuyên và nhanh chóng”.

Agile Marketing cũng có thể được gọi là tiếp thị nhanh, tiếp thị thích ứng, tiếp thị theo thời gian thực và một số tên gọi khác.

Agile Digital Marketing là gì?

Cũng tương tự như Agile Marketing, Agile Digital Marketing đề cập đến cách cách tiếp cận Agile Marketing trên môi trường kỹ thuật số.

Thay vì bị giới hạn trong các bản kế hoạch năm hoặc nhiều năm, Agile Marketing hay Agile Digital Marketing tập trung các nỗ lực marketing vào việc thử nghiệm và lặp lại.

Những gì mà cách tiếp cận này hướng tới là liên tục thích ứng với mọi sự thay đổi, thay đổi chiến lược sao cho phù hợp với bối cảnh kinh doanh mới và đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhiều và nhanh nhất có thể.

Sự khác nhau giữa Agile Marketing và các cách tiếp cận Marketing khác là gì?

Trái ngược với một chiến lược marketing được xây dựng và tiếp cận theo một khuôn mẫu nhất định, Agile Marketing dựa vào những thử nghiệm được thực hiện một cách nhất quán và đo lường trong thời gian thực để đánh giá kết quả.

Bởi vì những đặc điểm này, các thành viên thuộc team Marketing phải học cách cân bằng giữa các ưu tiên mang tính cạnh tranh và chạy các chiến dịch đạt hiệu suất cao (high-performing campaigns), đồng thời mang lại kết quả trong thời gian thực.

Tư duy làm việc và thử nghiệm liên tục này là rất cần thiết để quản lý dự án và đánh giá marketing dựa trên kết quả.

Vai trò của Agile Marketing đối với thương hiệu.

Trong khi Agile Marketing được xem là một trong những chiến lược ưu tiên hàng đầu của các thương hiệu, dưới đây là những gì mà Agile Marketing có thể mang lại.

Agile Marketing hay tiếp thị nhanh giúp bạn tối đa hóa ROI và tối ưu hóa các chiến dịch một cách hiệu quả bằng cách sử dụng Insights theo thời gian thực (real-time Insights).

Bạn có thể tối ưu hóa ngân sách Marketing của mình bằng cách tập trung vào nhắm mục tiêu theo đối tượng.

Nhắm mục tiêu theo đối tượng cho phép các thành viên trong Team như Analytics Lead (trưởng nhóm phân tích), Media Lead…có thể xác định cách mà quảng cáo của chiến dịch nên hiển thị và tối ưu.

Quan trọng hơn, nhắm mục tiêu theo đối tượng cho phép bạn loại trừ các đối tượng cụ thể khỏi các chiến dịch của mình để ngăn chặn chi tiêu ngân sách lãng phí cho các nhóm khách hàng có giá trị thấp hoặc không tiềm năng.

Bạn cũng có thể tạo quảng cáo được cá nhân hóa tập trung vào việc gửi đúng thông điệp của từng chiến dịch đến đúng người.

Quảng cáo được cá nhân hóa làm tăng khả năng chuyển đổi mục tiêu của bạn khi mà thông điệp bạn cung cấp “giúp” khách hàng nói lên được sở thích cụ thể của họ.

Cuối cùng, một công cụ phân tích mạnh mẽ là nền tảng để tối ưu hóa hiệu quả các chiến dịch Marketing.

Các công cụ như Google Analytics và Google Analytics 360 cung cấp mô hình phân bổ tùy chỉnh (custom attribution modeling) và cung cấp thông tin chi tiết theo thời gian thực về hiệu suất từng chiến dịch, hành trình chuyển đổi khách hàng qua các kênh và hiểu một cách sâu sắc về hành vi của người dùng trên website và ứng dụng của bạn.

Công cụ phân tích cũng hoạt động như nguồn dữ liệu, nơi Team của bạn có thể thấy được các kênh Marketing hoạt động kém hiệu quả để từ đó phân bổ lại ngân sách một cách hiệu quả.

Agile Marketing giúp bạn học, lặp lại và tối đa hóa ROAS (return on advertising Spend) nhanh chóng với thử nghiệm đa biến.

Xác định tổ hợp biến nào hoạt động tốt nhất cho mục tiêu chiến dịch của bạn bằng cách dựa vào công cụ phân tích (Analytics Tools) được kết hợp với các giải pháp Marketing khác như Google Ads, Google Search Console, Merchant Center hoặc CDP của bạn.

Một lợi ích đáng kể của Google Analytics bao gồm tích hợp với các thuộc tính của Google Marketing Platform như Search Ads 360, Display & Video 360 hoặc Trình quản lý chiến dịch, do đó, bạn sẽ có thể đồng bộ hóa tất cả dữ liệu của mình giữa các nền tảng.

Việc tích hợp này giảm thiểu lượng thời gian cần thiết để kết hợp các nguồn dữ liệu khác nhau và tạo ra một bức tranh thống nhất về các mục tiêu và kết quả chiến dịch trên tất cả các kênh của bạn.

Do đó, bạn sẽ có thể xác định các khía cạnh cụ thể của chiến dịch cần cải thiện trong thời gian thực và chỉ định người phù hợp trong Team của bạn để nhanh chóng thay đổi kế hoạch chiến dịch khi cần.

Thay đổi chiến lược một cách nhanh chóng và học các cách mới để tăng ROAS giúp Team của bạn phát hiện xu hướng và phát triển các giả thuyết mạnh (Hypothesis) mẽ hơn về cách thức các loại chiến dịch tương tự có thể thực hiện trên các kênh truyền thông khác nhau.

Do đó, nhóm quản lý chiến dịch nội bộ (internal Team) của bạn học cách kiểm tra các khái niệm thành công từ một chiến dịch trong các chiến dịch tương tự.

Điều này góp phần vào chiến lược Agile Marketing cho các chiến dịch trong tương lai vì Team của bạn có thể dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ để hỗ trợ ra các quyết định nhanh chóng, thay vì lãng phí thời gian để tạo ra một cách tiếp cận hoàn toàn mới cho một vấn đề cụ thể trong chiến dịch.

Tính minh bạch trong dữ liệu và khả năng thấy được hiệu suất thực cũng là những gì mà Agile Marketing có thể mang lại.

Công cụ phân tích của bạn cũng hoạt động như một nguồn cấp dữ liệu, nơi Team vận hành chiến dịch của bạn có thể xem xét các kênh Marketing hoạt động kém và phân bổ ngân sách cho các kênh hoạt động hiệu quả.

Ngoài việc đóng góp vào hiệu quả Marketing tổng thể, dữ liệu được minh bạch giúp hỗ trợ bất kỳ sự thay đổi nhanh chóng nào trong chiến lược Marketing.

Các thành viên trong Team của bạn cũng có thể nhanh chóng ủng hộ các ưu tiên cụ thể vì tất cả các khía cạnh của hiệu suất chiến dịch được thể hiện một cách rõ ràng qua dữ liệu.

Agile Marketing khuyến khích Team dựa vào các sự kiện, nơi họ có thể đưa ra quyết định nhanh hơn với ít thời gian lãng phí hơn trong các cuộc tranh luận.

Càng nhanh chóng tuỳ chỉnh hiệu suất hiện tại của chiến dịch, càng có thể sắp xếp hiệu quả hơn các giải pháp để cải thiện chiến dịch.

Agile Marketing thúc đẩy các khả năng làm việc đa chức năng giữa các Team nội bộ của bạn và giúp phá vỡ sự chồng chéo trong tổ chức.

Chồng chéo là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các bên liên quan trong các bộ phận Marketing nội bộ.

Chồng chéo trong nhóm quản lý chiến dịch nội bộ của bạn sẽ làm hạn chế khả năng đưa ra quyết định nhanh chóng, đặc biệt là khi các thành viên trong nhóm của bạn cảm thấy cần phải liên tục ủng hộ cho điều mà họ coi trọng nhất trong chiến dịch.

Được kết hợp với các ý thức hệ và cách tiếp cận khác nhau đối với chiến lược của chiến dịch, các thành viên trong nhóm có thể bị mắc kẹt trong một cuộc trò chuyện “không lối thoát”, trong đó mỗi thành viên trong nhóm đấu tranh để “bảo vệ” các quan điểm của họ trong các mục tiêu chiến dịch và chiến lược kinh doanh.

Các thành viên trong Team Agile Marketing biết cách cân bằng các ưu tiên của riêng họ với các ưu tiên chung của chiến dịch, với sự tương tác giữa các bộ phận và thực hiện chiến lược. Mặc dù rất cần thiết để sử dụng đúng người vào đúng vai trò, nhưng điều đó cũng rất quan trọng để phát triển các khả năng đa chức năng trong mỗi thành viên của nhóm.

Do đó, các cá nhân của các Team Marketing có thể đưa ra quyết định sáng suốt, ngay cả khi họ ở ngoài phạm vi chuyên môn thông thường của họ.

Họ có thể học hỏi và phát triển một cách toàn diện kiến ​​thức trong từng lĩnh vực (phân tích dữ liệu, copywrite, sáng tạo, tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, v.v.) để nhanh chóng tuỳ chỉnh khi phải đối mặt với nhu cầu thay đổi chiến lược.

Điều này cũng góp phần vào một “chiến lược nhanh” vì các thành viên trong nhóm có thể hợp tác với nhiều thành viên hơn.

Agile Marketing cũng giúp tạo uy tín và xây dựng niềm tin với khách hàng và nhân viên nội bộ.

Một nhóm Agile Marketing thể hiện khả năng nhanh chóng thay đổi các ưu tiên, điều này tạo dựng niềm tin và tăng uy tín với các bộ phận nội bộ và khách hàng khác trong ngắn hạn và dài hạn.

Khách hàng tin tưởng các đối tác của họ đưa ra quyết định hỗ trợ dữ liệu về cách họ chi tiêu ngân sách truyền thông của họ và họ cũng mong muốn các đối tác của họ sẽ tư vấn cho họ khi nào họ nên chuyển trọng tâm.

Các nhóm Agile có thể tóm tắt các mục tiêu, các hạng mục hành động và kết quả nhanh chóng khi tất cả dữ liệu hỗ trợ của họ đến từ một nguồn tích hợp duy nhất.

Khách hàng của bạn và các bộ phận khác đánh giá cao ROI, ROAS và số liệu tỷ lệ chuyển đổi trong tổ chức của bạn. Bên cạnh đó, giảm thời gian phản hồi và khả năng mang lại kết quả tốt hơn, nhanh hơn, là một cách quan trọng để khiến bạn khác biệt với đối thủ.

Điều quan trọng cần nhớ là một trong những khía cạnh thách thức và thú vị nhất của việc trở thành một nhà quảng cáo hay marketer thành công là khả năng thích ứng và phản ứng nhanh với các ưu tiên cạnh tranh từ khách hàng, nhóm quản lý chiến dịch và các bộ phận khác trong tổ chức của bạn.

Những thành phần cốt lõi của một chiến lược Agile Marketing là gì?

agile marketing là gì
Agile Marketing là gì – Các chiến lược Agile Marketing

Trong khi tiếp thị nhanh hay agile marketing chủ yếu là về văn hóa và con người hơn là các quy trình và công cụ, đôi khi bạn cũng cần một quy trình làm việc thực sự tốt để có thể bắt nhịp được với sự nhanh nhẹn.

Một cách tiếp cận tiếp thị nhanh nhẹn tuyệt vời có thể tạo ra sự khác biệt có tác động cho các đội nhóm. Dưới đây là 6 thành phần của một chiến lược Agile Marketing hay tiếp thị nhanh bạn có thể tham khảo.

1. Mọi người đều phải đóng góp vào chiến lược.

Một chiến lược Agile Marketing tuyệt vời được tạo ra và duy trì bởi tất cả các thành viên trong đội nhóm và cả tổ chức.

Khi các thông tin mới được học hoặc các ý tưởng được tạo ra từ các buổi brainstorm, bạn cần đảm bảo rằng bất kỳ thành viên nào trong nhóm cũng đều có thể đóng góp vào mục tiêu chung.

Với ý tưởng rằng bất kỳ thành viên nào trong nhóm đều có thể thêm vào để hoàn thành các công việc còn tồn đọng, bạn tạo ra một đội nhóm nơi mà mọi người cảm thấy mình đang được coi trọng và đầu tư, mỗi cá nhân đều nên là những người đóng góp có giá trị cho công việc chung của bạn.

Một đội nhóm thành công là đội nhóm mà mọi người đều có quyền được tin cậy để đóng góp ý kiến. Mặc dù nhiệm vụ của từng người là khác nhau, nhưng tất cả họ đều làm việc vì cùng một mục tiêu chung của tổ chức.

2. Nhiệm vụ được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên.

Những công việc cần làm trong các chiến lược Agile Marketing nên được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Ưu tiên đầu tiên nằm ở đầu danh sách và các ưu tiên tiếp theo nằm ở dưới.

Lợi ích của việc sắp xếp một cách rõ ràng về tính ưu tiên là thể hiện sự minh bạch đối với đội nhóm và các phòng ban hay bên liên quan khác về những gì bạn cần phải hoàn thành.

Cách tốt nhất là bạn nên sắp xếp các ưu tiên theo vai trò, chẳng hạn như người quản lý marketing, người thường xuyên gặp gỡ các bên liên quan để hiểu các ưu tiên kinh doanh.

Ngoài ra, vai trò này cũng cần dành thời gian xem xét hiệu suất của các chiến dịch, thêm, xóa và sắp xếp lại các nhiệm vụ còn tồn đọng.

Việc ưu tiên các nhiệm vụ sẽ trở nên hiệu quả nhất khi bạn nhìn qua lăng kính của khách hàng và giá trị mà các công việc đó mang lại, chứ không phải chỉ là theo mốc thời gian hay đơn giản chỉ là hoàn thành sớm nhiệm vụ.

3. Tối ưu từ các mảnh ghép giá trị nhỏ.

Nhiều đội nhóm gặp khó khăn trong việc tìm hiểu quy mô phù hợp cho các nhiệm vụ liên quan đến sản phẩm hay dịch vụ của họ. Nhiều nhóm mới có tham vọng quá lớn, đưa nhiều mục tiêu lớn lao vào dự án, chiến dịch hoặc đưa ra các sáng kiến lớn.

Mặc dù điều này nghe có thể ổn đặt biệt khi đội nhóm đang ở những ngày đầu của dự án, nhưng cuối cùng các mục tiêu cũng cần phải đạt được từ các đơn vị giá trị nhỏ nhất.

Mặt khác, bạn cũng cần phải hiểu rằng, dù rất cần thiết để bạn tính toán từ những giá trị nhỏ nhất, tuy nhiên, với những nhiệm vụ quá nhỏ và không tạo ra các giá trị rõ ràng thì những điều này vừa làm lãng phí thời gian của bạn vừa không tạo ra bất cứ sự dịch chuyển nào hướng đến các mục tiêu lớn hơn.

Điều bạn cần làm là chọn “những khoảng giữa ngọt ngào”, những nhiệm vụ giúp tạo ra những giá trị không quá lớn nhưng cũng không quá bé.

Bạn cần tự hỏi, điều nhỏ nhất mà đội nhóm của bạn có thể làm để tăng thêm giá trị là gì?

  • Đó là đăng bài đăng bài và tối ưu lượt tiếp cận trên mạng xã hội.
  • Chỉnh sửa video trên YouTube.
  • Tối ưu bài viết trên blog.
  • Hay thử nghiệm các trang đích (landing page).

Kích thước hay quy mô lý tưởng của các mục tiêu và nhiệm vụ sẽ là thứ mà một nhóm agile marketing có thể hoàn thành nhanh chóng – thường là trong vài ngày thậm chí là vài giờ.

4. Thấu hiểu lợi ích của khách hàng.

Một kỹ thuật tuyệt vời để khiến mọi người trong đội nhóm của bạn hiểu được lợi ích của khách hàng là biến các nhiệm vụ marketing của bạn thành các câu chuyện của khách hàng hay câu chuyện của người dùng.

Các câu chuyện của khách hàng giúp đóng khung nhiệm vụ thành những câu đơn giản để trả lời các câu hỏi: Khách hàng của mình là ai? Công việc này mang lại lợi ích gì cho họ?

Định dạng để xây dựng các câu chuyện của khách hàng thường kiểu như:

Với tư cách là {vai trò khách hàng}, tôi muốn {công việc cần thiết} để {lợi ích mà khách hàng có thể nhận được}.

Hãy lấy một ví dụ đơn giản như:

Là một thành viên của phòng tập thể dục, tôi muốn nhận được điểm tích luỹ mỗi khi tôi ghé tập để từ đó tôi có thêm nhiều động lực hơn.

Câu chuyện của khách hàng ở đây không phải là để cho khách hàng nhìn thấy mà chỉ là để nhóm marketing có được những cuộc thảo luận có ý nghĩa xoay quanh khách hàng.

Vì vậy, bạn đừng quá lo lắng về ngôn ngữ được sử dụng; điều quan trọng hơn là bạn đang đảm bảo rằng các thành viên không được đi quá xa so với các mục tiêu của họ.

5. Đưa ra những tiêu chí rõ ràng.

Với các nhóm Agile Marketing, cách tốt nhất là tránh đặt ra các giới hạn về khả năng đổi mới của đội nhóm. Tuy nhiên, một vài chú thích rõ ràng về những gì cần thiết cũng có thể thực sự hữu ích.

Bạn có thể sử dụng khái nhiệm “Tiêu chí có thể chấp nhận”, đây là một thuật ngữ dùng để mô tả những gì mà các chủ dự án cần xem xét để “chấp nhận” một câu chuyện nào đó.

Bất kỳ ai trong nhóm đều có thể đóng góp vào các tiêu chí chấp nhận, nhưng vai trò của chủ dự án, quản lý marketing hoặc quản lý sản phẩm…là quan trọng nhất.

Quay lại với ví dụ về phòng tập ở trên, là một thành viên trong phòng tập thể dục, tôi muốn nhận được điểm tích luỹ mỗi khi tôi ghé tập để tôi có thêm nhiều động lực hơn.

Khi này tiêu chí chấp nhận có thể là:

  • Các ưu đãi chỉ có giá trị đối với hàng hóa mang thương hiệu của công ty.
  • Không vượt quá 1 triệu.

6. Hiểu rõ về quy mô công việc.

Xác định quy mô công việc là điều quan trọng để hiểu chi phí và lợi ích của việc thực hiện các nhiệm vụ ngay từ đầu.

Quy mô công việc cũng là một chỉ số để đo lường những nỗ lực và nếu một câu chuyện quá lớn cần được hoàn thành trong một giai đoạn quá ngắn, nó có thể cần được chia thành các câu chuyện nhỏ hơn để các giá trị có thể sớm nhận được hơn.

Cuối cùng, việc xác định quy mô công việc có thể giúp bạn lập kế hoạch dài hạn và các thành viên cũng hiểu được mức độ công việc mà họ có thể hoàn thành.

Để tránh các dự báo sai lầm và lo lắng về thời gian thực hiện từng nhiệm vụ riêng lẻ, ước tính điểm câu chuyện (story point) là một kỹ thuật tuyệt vời để bạn sử dụng.

Ước tính điểm câu chuyện chỉ đơn giản là so sánh và chấm điểm giữa loại công việc này với loại công việc khác, có tính đến yếu tố nỗ lực, độ phức tạp và sự không chắc chắn.

Nếu bạn quyết định rằng một bài đăng trên mạng xã hội là 1 điểm, trong khi các landing page là 10 điểm chẳng hạn, bạn có thể muốn rằng, bạn cần nỗ lực nhiều hơn nữa trên các nền tảng mạng xã hội.

Bạn nên phát triển và chấm điểm các câu chuyện sớm nhất có thể, trước khi các nhóm lập kế hoạch công việc của mình để họ có thể nhanh chóng nhận ra khối lượng công việc mà họ cần hoàn thành để đạt được mục tiêu chung.

Kết luận.

Khi các hành vi và nhu cầu của khách hàng thay đổi, thế giới làm marketing nói chung cũng thay đổi tương ứng. Về cơ bản, các chiến lược marketing trong bối cảnh mới đòi hỏi sự nhanh nhẹn nhiều hơn, khả năng thích ứng cao hơn và linh hoạt hơn.

Khi hiểu được bản chất của Agile Marketing là gì cũng như những vai trò của nó trong doanh nghiệp, bạn có thể đưa ra những quyết định sáng suốt hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Elon Musk mua lại 9.2% cổ phần của Twitter

Hồ sơ của Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Mỹ (SEC) cho biết CEO Tesla và SpaceX Elon Musk vừa mua 9.2% cổ phần của Twitter với giá 2,89 tỉ USD.

Elon Musk mua Twitter
Elon Musk mua lại 9.2% cổ phần của Twitter

Theo Engadget, việc mua lại của Elon Musk diễn ra sau những lời chỉ trích gần đây của Musk về các chính sách tự do ngôn luận của trang mạng xã hội này.

Trong tweet vào tuần trước, ông Musk từng nói: “Với vai trò một nền tảng công cộng quyền lực, việc Twitter không tuân thủ các nguyên tắc cơ bản về tự do ngôn luận làm suy yếu nền dân chủ”.

Ông Musk là một người dùng Twitter thường xuyên với hơn 80 triệu người theo dõi, tuy nhiên nền tảng này cũng khiến ông gặp nhiều rắc rối.

Vào năm 2018, ông tweet rằng mình đã “được đảm bảo nguồn tài chính” để đưa Tesla trở thành công ty tư nhân với giá 420 USD/cổ phiếu, dẫn đến một vụ kiện từ SEC khiến ông mất 20 triệu USD và vị trí chủ tịch hội đồng quản trị.

Cùng với bình luận của mình, ông Musk đã khởi động một cuộc thăm dò ý kiến ​​trên Twitter vào tuần trước với câu hỏi rằng “Bạn có tin rằng Twitter tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc tự do ngôn luận hay không?”.

Ông cũng đề xuất về ý tưởng xây dựng nền tảng mạng xã hội của riêng mình, nói rằng ông đang đưa ra suy nghĩ một cách nghiêm túc.

Trong một tweet tiếp theo, Elon Musk nói “hậu quả của cuộc thăm dò này sẽ rất quan trọng” và dự đoán đó dường như đã trở thành sự thật.

Với lượng cổ phần tại Twitter, Musk vẫn là một người bị động, tuy nhiên ông hoàn toàn có thể tăng số cổ phần của mình lên trong tương lai, thậm chí nhà phân tích Dan Ives nói với CNBC rằng “Điều này cuối cùng có thể dẫn đến mua đứt”.

Thương vụ giúp định giá Twitter với giá trị hơn 30 tỷ USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nghiên cứu: Khi nào khen ngợi đối thủ có lợi cho thương hiệu của bạn

Trong khi các đối thủ như Pepsi – Coca hay Mac – PC thường được xem là “không đội trời chung”, các nghiên cứu gần đây phát hiện ra rằng khen ngợi đối thủ có thể giúp tăng hình ảnh và lợi nhuận của thương hiệu. Cùng MarketingTrips khám phá chủ đề “Khi nào khen ngợi đối thủ có lợi cho thương hiệu của bạn“.

Khi nào khen ngợi đối thủ có lợi cho thương hiệu của bạn
Getty Images – Khi nào khen ngợi đối thủ có lợi cho thương hiệu của bạn

Trong khi các đối thủ thường sẽ đối đầu nhau trong mọi chiến tuyến, đâu là cách tốt nhất để thương hiệu tương tác với đối thủ cạnh tranh?

Từ cách tiếp cận cũ…

Ở bối cảnh hiện tại, phần lớn các thương hiệu chỉ tập trung những nỗ lực marketing vào các điểm mạnh của riêng họ thay vì thừa nhận đối thủ cạnh tranh – và khi họ nhắc đến các thương hiệu cạnh tranh, thông thường đó sẽ là những lời hay sự so sánh “không mấy dễ chịu”.

 

Ví dụ: hãy xem xét mẫu quảng cáo ở trên giữa “Mac và PC”, như bạn có thể thấy, đó là một quảng cáo “nói xấu đối thủ” một cách trực diện.

Cũng tương tự như Mac và PC, Pepsi và Coca hay Apple và Samsung cũng chọn cách tiếp cận tương tự khi nói đến các đối thủ của họ.

Đến cách tiếp cận mới…

Tuy nhiên, trong một bối cảnh khác, các thương hiệu lại chọn cách tiếp cận mới thông minh hơn và có lợi hơn.

PlayStation và Xbox đã công khai chúc mừng Nintendo vào ngày thương hiệu đối thủ này ra mắt hệ thống chơi game Switch mới của mình, Oreo đã chia sẻ một thông điệp trên Twitter rằng KitKat là không thể cưỡng lại hay tại New York Times, tờ báo này thậm chí còn sử dụng một quảng cáo toàn trang để khuyến khích mọi người đọc thêm tin tức ở những trang tin chất lượng và đáng tin cậy khác.

Trong một thế giới mới, khi mà người tiêu dùng ngày càng chán ngấy với những thông điệp mang tính chia rẽ, hạ thấp hay nói xấu đối thủ, cũng không có gì ngạc nhiên khi họ ngày càng có xu hướng tán dương những điều tử tế hay những lời nói với những giọng điệu lạc quan hơn.

Nhưng tất nhiên, câu hỏi vẫn được đặt ra là: Việc khen ngợi đối thủ như vậy có gây hại cho lợi nhuận của chính thương hiệu của bạn không, hay các thương hiệu có thể áp dụng cách tiếp cận này như thế nào để có lợi cho thương hiệu của họ hoặc ít nhất không để mất “miếng bánh” vào tay đối thủ?

Để có thể làm sáng tỏ vấn đề này, các nhà nghiên cứu là những tiến sỹ và những trợ lý của các giáo sư marketing đến từ Duke University và trường kinh doanh Lubar, thuộc University of Wisconsin-Milwaukee đã tiến hành chạy 11 thử nghiệm khác nhau với gần 4000 người tiêu dùng.

Sau nghiên cứu, các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng, khi một thương hiệu khen ngợi một đối thủ cạnh tranh của họ, người tiêu dùng nảy sinh một thái độ tích cực hơn đối với thương hiệu đó – và sự thay đổi thái độ này được phản ánh trực tiếp qua mức độ sẵn sàng mua hàng của người tiêu dùng với các sản phẩm của thương hiệu.

Trong một nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã cho một nhóm người tiêu dùng xem một dòng tweet (hư cấu) trong đó KitKat khen ngợi Twix (thương hiệu kẹo Sô cô la đối thủ của KitKat): “Hi Twix, cho dù chúng ta có là đối thủ của nhau hay không, chúc mừng lễ kỹ niệm 54 năm kinh doanh của bạn nhé! Chúng tôi cũng thừa nhận rằng – Twix rất ngon.”

Các nhà nghiên cứu cũng cho một nhóm người tiêu dùng xem một dòng tweet khác trong đó KitKat không khen ngợi bất cứ điều gì về Twix.

7 ngày sau đó, khi các nhà nghiên cứu liên hệ lại những người tiêu dùng này và hỏi họ đâu là thương hiệu kẹo họ đã mua trong những ngày qua và kết quả là:

Những người đã được xem đoạn tweet trong đó KitKat khen ngợi Twix có khả năng đã mua KitKat cao hơn 34% so với những người trong nhóm đối tượng còn lại kia.

Điều quan trọng là, người tiêu dùng có khả năng mua Twix là như nhau bất kể họ xem dòng tweet nào, có lợi hay bất lợi về Twix, điều này cho thấy rằng Twix không nhận được bất cứ lợi ích nào về mặt bán hàng khi nhận được các lời khen ngợi của KitKat.

Để tiếp tục xác nhận vấn đề, các nhà nghiên cứu lại mở rộng phạm vi nghiên cứu sang các thương hiệu trong các ngành thực phẩm, gọi xe, phụ kiện, truyền thông, công nghệ và cũng thấy rằng người tiêu dùng thể hiện sự quan tâm nhiều hơn đến việc mua hàng của các thương hiệu khen ngợi đối thủ cạnh tranh của họ.

Để nhận định vấn đề này, các nhà nghiên cứu cho rằng khi một thương hiệu khen ngợi đối thủ cạnh tranh của mình, người tiêu dùng cho biết họ cảm thấy rằng thương hiệu đó nhiệt tình hơn, chu đáo hơn, tử tế và đáng tin cậy hơn.

Kết quả là, người tiêu dùng tương tác nhiều hơn với các thương hiệu này trên phương tiện truyền thông xã hội, nhấp vào nhiều quảng cáo của họ hơn, thái độ kết nối tích cực hơn, cảm giác liên kết đến thương hiệu mạnh mẽ hơn, và cuối cùng là sẽ mua nhiều sản phẩm của các thương hiệu này hơn.

Tất nhiên, việc khen đối thủ cũng sẽ hoạt động tốt hơn đối với một số thương hiệu cụ thể.

Ví dụ: các nhà nghiên cứu đã kiểm tra tác động của việc khen ngợi đối thủ với cả các thương hiệu hoat động vì lợi nhuận lẫn phi lợi nhuận, và họ nhận thấy rằng trong khi cả hai loại tổ chức đều có được những phản hồi tích cực hơn sau đó, các thương hiệu hoạt động vì lợi nhuận được hưởng lợi nhiều nhất.

Tiếp đó, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng cách tiếp cận này sẽ hoạt động tốt hơn khi thương hiệu khen ngợi đối thủ trực tiếp của họ – việc ca ngợi một thương hiệu không liên quan sẽ không mang lại bất cứ tác động nào.

Ví dụ, trong một nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã cho người tiêu dùng xem một chiến dịch marketing trong đó một thương hiệu kính mắt ca ngợi một thương hiệu bánh hamburger.

Vì thương hiệu được khen không phải là đối thủ cạnh tranh trực tiếp, các lời khen ngợi này không thể thúc đẩy hình ảnh thương hiệu hoặc doanh số bán hàng của thương hiệu kia.

Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng, những người tiêu dùng thường hay nghi ngờ nhất về quảng cáo nói chung thể hiện sự tích cực về một thương hiệu nhiều nhất khi họ khen ngợi đối thủ cạnh tranh của mình.

Điều này có thể là do những người tiêu dùng này vốn đã có những cảm xúc tiêu cực đối với thương hiệu, do đó khi các thương hiệu này thể hiện được sự tử tế, người tiêu dùng lại có những ấn tượng đáng kể đến họ.

Cuối cùng, nghiên cứu nhận định rằng, việc khen ngợi đối thủ về cơ bản có thể mang lại những lợi ích đáng kể cho các thương hiệu, cả về nhận thức của người tiêu dùng lẫn doanh số bán hàng.

Trong một thế giới khi người tiêu dùng ngày càng hoài nghi với mọi thứ, việc các thương hiệu thường xuyên thể hiện sự tử tế và tích cực cũng là chìa khoá để phát triển.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips

Lazada đang thụt lùi trong cuộc đua thương mại điện tử

Nếu như trước đây người ta thường so sánh cuộc đua giữa Shopee và Lazada như Grab và Gojek, thì hiện nay, vai trò và vị thế của 2 sàn thương mại điện tử đã rất khác xa nhau.

Lazada đang thụt lùi trong cuộc đua thương mại điện tử
Lazada đang thụt lùi trong cuộc đua thương mại điện tử

Nói với Nikkei, Lazada cho biết công ty này đang muốn lấy lại ngôi vị quán quân tại thị trường thương mại điện tử (eCommerce) Việt Nam, trong bối cảnh lĩnh vực này đang có những sự phân hóa rõ rệt.

Cụ thể, theo số liệu của iPrice Group trong quý 4/2021, lượng truy cập của Shopee đang lớn gấp 2 lần cả 3 đối thủ Tiki, Lazada và Sendo cộng lại.

Nếu như ượng truy cập Shopee đạt tới 89 triệu, tăng 14% so với quý 3/2021 và tăng 30% nếu so với quý 4/2020, thì Tiki và Lazada gần như đi ngang với, lượng truy cập lần lượt là 17,9 triệu đơn vị và 20,6 triệu đơn vị.

So với cùng kì năm 2020, cả 2 sàn thương mại điện tử này đều tăng trưởng âm, với Tiki là -20% còn với Lazada là -1%. Với Sendo, lượng truy cập trang này hiện chỉ còn 4,9 triệu, giảm 56% so với cùng kỳ năm trước.

Điều đáng nói là theo bảng xếp hạng của iPrice Group, Lazada cũng không giữ nổi vị thế sàn thương mại điện tử lớn thứ 2 Việt Nam như trước kia, thay vào đó là sự nhập cuộc của Thế Giới Di Động và Điện Máy Xanh trực thuộc MWG.

Theo số liệu mới nhất từ Similarweb thì riêng thegioididong.com đã có lượng traffic cao hơn so với Lazada, cụ thể thegioididong.com có hơn 50 triệu lượt truy cập hàng tháng trong khi Lazada chỉ khoảng hơn 15 triệu lượt.

Nếu như trước đây người ta thường so sánh cuộc đua giữa Shopee và Lazada như Grab và Gojek, thì hiện nay, vai trò và vị thế của 2 sàn thương mại điện tử đã khác xa.

Ở Việt Nam, Lazada với sự hẫu thuẫn của Alibaba từng có thời điểm được xem như người dẫn đầu thị trường và gần như không thể đánh bại. Tuy nhiên, mọi thứ thay đổi khi có sự gia nhập của Shopee, thuộc sở hữu của Sea Group.

Lazada cho biết, họ sẽ đầu tư mạnh vào logistics, thanh toán và mua sắm trên di động. Bên cạnh đó, phía Lazada cũng kêu gọi các siêu ứng dụng cùng “mở cửa” hợp tác để cung cấp tới người dùng dịch vụ, trải nghiệm mua sắm tốt hơn.

Đại diện của Lazada chia sẻ: “Chúng tôi tin rằng hợp tác cùng nhau làm việc sẽ là hướng đi đúng đắn trong tương lai”.

Nhìn vào các bài học tại thị trường Trung Quốc, CEO Lazada Group – ông Chun Li cho biết, các siêu ứng dụng ngày nay đang đặt mục tiêu “giam” khách hàng vào một nền tảng duy nhất. Thay vào đó, ông Li mong muốn các công ty nên hợp tác để mang đến cho người dùng nhiều kênh tương tác cả trực tuyến lẫn trực tiếp.

Một hình thức khác có thể kể đến là việc các sàn thương mại điện tử luôn muốn độc chiếm người dùng thông qua các phương thức thanh toán ví điện tử độc quyền.

Thực tế, tại Việt Nam, Lazada cũng chưa có ví điện tử riêng, trong khi Shopee đã có Shopee Pay liên tục đưa ra các ưu đãi. Nhìn sang các siêu ứng dụng khác, Grab từ lâu đã bắt tay cùng Moca, còn Gojek mới đây cũng bắt tay cùng MoMo.

Gần đây, Alibaba đã thảo luận về việc huy động ít nhất 1 tỷ USD cho Lazada. Tuy nhiên, theo nguồn tin của Bloomberg, hiện các cuộc đàm phán đều chưa thu về kết quả khi định giá của Lazada chưa đạt như kì vọng.

Nguồn tin thân cận với Alibaba cho biết, công ty này còn dự định về một đợt IPO tiềm năng cho Lazada với hy vọng thu về ít nhất 1 tỷ USD, nhưng sau đó rút lui bởi không đảm bảo được mức định giá như dự kiến ​​của mình.

Hiện tại, dường như Alibaba sẽ loại bỏ kế hoạch huy động vốn vì họ không cần tiền và thị trường vẫn biến động, do định giá của các công ty công nghệ đang giảm dần, nhất là sau những màn IPO của Grab, Sea để lại nhiều bài học.

Tất nhiên, Alibaba vẫn có ý định tách Lazada thành một công ty riêng biệt, khi sự cạnh tranh ngày càng nóng lên với các đối thủ phát triển nhanh như Shopee của Sea và GoTo của Indonesia.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Visual Communication là gì? Vai trò của Visual Communication

Cùng tìm hiểu các thuật ngữ như Visual Communication là gì, lịch sử và lý thuyết của nó ra sao. Các hình thức và lợi ích của Visual Communication và hơn thế nữa.

visual communication là gì
Visual Communication là gì? Lịch sử và lý thuyết của Visual Communication

Trong khi những nội dung với các hình ảnh hay video bắt mắt luôn có khả năng thu hút lớn hơn và nhận được nhiều lượt tương tác hơn, nhiều người làm truyền thông tận dụng sức mạnh này để phát triển và khai thác khái niệm gọi là Visual Communication hay Truyền thông Thị giác.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập trong bài viết.

  • Visual Communication là gì?
  • Truyền thông hay Communication là gì?
  • Thị giác hay Visual là gì?
  • Tại sao Visual Communication lại quan trọng.
  • Ưu điểm và nhược điểm của Visual Communication hay truyền thông thị giác là gì?
  • Những kiểu hình thức chính của Visual Communication.

Bên dưới là nội dung chi tiết.

Visual Communication hay truyền thông thị giác là gì?

Như đã phân tích sơ bộ ở trên, truyền thông thị giác hay Visual Communication là khái niệm đề cập đến việc những người làm truyền thông nói chung sử dụng các yếu tố kích thích thị giác để thu hút sự chú ý của người dùng tới những thông điệp hay nội dung mà bên gửi mong muốn.

Để có thể hình dung rõ hơn về Visual Communication, chúng ta cần hiểu khái niệm truyền thông và thị giác.

Truyền thông hay Communication là gì?

Truyền thông là thuật ngữ đề cập đến các hoạt động gửi và nhận thông điệp hay nội dung giữa bên gửi (bên truyền thông) và bên nhận (bên nhận nội dung).

Các hoạt động này có thể mang tính một chiều hoặc hai chiều (tương tác qua lại) tuỳ vào từng mục tiêu cụ thể giữa các bên. Bên nhận, bên gửi và thông điệp (message) là 3 nhóm đối tượng chính của các hoạt động truyền thông.

Các định dạng truyền thông được gửi đi có thể là hình ảnh, văn bản (text), video, âm thanh (audio), infographics, liên kết hoặc các tài liệu in ấn khác.

Thị giác hay Visual là gì?

Thị giác là khả năng nhìn thấy một sự vật hay hiện tượng gì đó trong môi trường ánh sáng của con người, thông qua yếu tố thị giác, con người có khả năng nhìn thấy màu sắc, hình ảnh, chuyển động, đọc và nhìn các sự vật hiện tượng xung quanh mình.

Visual Communication là thuật ngữ chủ yếu được sử dụng trọng phạm vi kinh doanh, truyền thông và marketing.

Theo một định khác từ Wikipedia, Visual Communication hay truyền thông thị giác là việc sử dụng các yếu tố trực quan (visual) để truyền đạt ý tưởng và thông tin.

Có 7 thành phần chính của Visual Communication bao gồm (không giới hạn): màu sắc, hình dáng, hình nền, kết cấu, số liệu, sự cân bằng và hệ thống phân cấp.

Tại sao Visual Communication lại quan trọng.

Trong khi Visual Communication có rất nhiều vai trò khác nhau đối với các doanh nghiệp hay thương hiệu, dưới đây là những vai trò chính khiến Visual Communication trở nên quan trọng trong việc truyền tải các thông điệp một cách hiệu quả.

Visual Communication có thể tiết kiệm được nhiều thời gian hơn vì nó truyền tải thông điệp nhanh và hiệu quả hơn.

Các số liệu thống kê đã chỉ ra rằng những nội dung bằng hình ảnh hay trực quan (visual) được xử lý trong não nhanh hơn 60.000 lần so với các văn bản (text).

Một nghiên cứu khác như Adobe cũng nhận định rằng với các nền tảng như Facebook hay Instagram, những nội dung bằng hình ảnh (hoặc video) luôn nhận được mức độ tiếp cận và tương tác lớn hơn từ người tiêu dùng.

Bằng cách sử dụng các yếu tố trực quan trong nội dung, bạn có thể truyền đạt thông điệp một cách nhanh chóng hơn và hiệu quả hơn.

Đặc biệt trong bối cảnh khi mà người dùng ngày càng bỏ qua nhiều hơn các nội dung được phân phối tới họ, xem ít và lướt nhanh hơn, các nội dung trực quan tương tác cao còn trở nên quan trọng hơn trong việc thu hút sự quan tâm của họ.

Visual Communication giúp đảm bảo các thông điệp được gửi đi một cách chính xác nhất.

Khi bạn có quá nhiều văn bản trong các nội dung gửi đến khách hàng hay đối tượng mục tiêu, người nhận có thể không hiểu hết hoặc thậm chí là hiểu lầm ý đồ của bạn, đây là lúc các nội dung trực quan thể hiện sức mạnh của nó.

Bằng cách thêm vào các yếu tố như màu sắc, kết cấu bố cục, hình ảnh, video hay các đồ hoạ khác nhau, bạn không những có thể truyền tải thông điêp một cách ấn tượng mà còn có thể thuyết phục họ tốt hơn trong việc làm những gì thương hiệu muốn.

Visual Communication giúp người nhận thông điệp ghi nhớ thông tin lâu hơn.

Từ góc độ khoa học, người ta thấy rằng việc sử dụng những hình ảnh phù hợp sẽ giúp ác nhóm đối tượng mục tiêu ghi nhớ thông tin hiệu quả hơn.

Trong tất cả các thông tin truyền đến não, 90% là hình ảnh trực quan (visual), và như đã phân tích ở các phần đầu, hình ảnh được xử lý trong não nhanh hơn 60.000 lần so với văn bản.

Visual Communication mang lại một trải nghiệm nhất quan hơn và cảm giác “được chia sẻ” nhiều hơn.

Một trong những vai trò quan trọng nhất mà tính nhất quán mang lại khi sử dụng Visual Communication là xây dựng thương hiệu.

Ngoài các yếu tố phổ biến như logo, nhiều thương hiệu đã chọn cách sử dụng yếu tố màu sắc trong các hoạt động marketing để thu hút sự chú ý và trải nghiệm của người dùng.

Logo, màu sắc, phông chữ, đồ họa, biểu tượng và hình ảnh khi được kết hợp với những tính cách và giọng điệu của thương hiệu, chúng có khả năng giúp thương hiệu trở nên dễ nhận biết hơn.

Truyền thông hay hiện diện một cách nhất quán trên các nền tảng là một cách tuyệt vời để xây dựng giá trị của thương hiệu khi thương hiệu mới có măt trên thị trường.

Bất kể tổ chức của bạn lớn hay nhỏ, mới thành lập hay lâu đời, việc đảm bảo rằng mọi người đang ghi nhớ về thương hiệu một cách nhất quán là chìa khoá chính cho sự phát triển bền vững.

Ưu điểm và nhược điểm của Visual Communication hay truyền thông thị giác là gì?

visual communication là gì
Visual Communication là gì? Lịch sử và lý thuyết của Visual Communication

Ưu điểm của Visual Communication là gì?

  • Tiếp cận được nhiều đối tượng hơn: Như đã phân tích, vì truyền thông thị giác có khả năng thu hút được nhiều sự chú ý và tương tác hơn, nó có khả năng tiếp cận đến nhiều nhóm đối tượng hơn, đặc biệt với các đối tượng có ít thời gian hơn hoặc có hạn chế về khả năng đọc thì điều này còn trở nên cấp thiết hơn.
  • Người tiếp nhận thông điệp dễ hiểu hơn: Khi người tiêu dùng ngày càng trở nên bận rộn hơn, và dành ít thời gian hơn cho từng nội dung cụ thể, việc có thể truyền tải nhanh ý đồ của thương hiệu cũng là mục tiêu hàng đầu.
  • Trải nghiệm người dùng tốt hơn: Thay vì bạn để người dùng hay khách hàng của mình phải đọc những đoạn văn bản dài và chán ngắt, hãy để họ trải nghiệm những nội dung trực quan hơn và nhiều cảm xúc hơn.

Nhược điểm của Visual Communication là gì?

Bên cạnh những gì mà yếu tố trực quan có thể mang lại, nó cũng bao hàm không ít các nhược điểm.

  • Tốn kém chi phí nhiều hơn: Vì bạn phải thiết kế nhiều hơn, sử dụng nhiều tài nguyên sáng tạo hơn, bạn mất nhiều chi phí hơn cho việc sản xuất nội dung.
  • Những hiểu lầm không đáng có: Cũng tương tự việc sử dụng quá nhiều các văn bản có thể khiến khách hàng khó hiểu ý đồ của thương hiệu, việc sử dụng nhiều các hình ảnh cũng có thể làm cho khách hàng không hình dung được những gì thương hiệu muốn nói.
  • Mất nhiều thời gian hơn: Trong khi bạn chỉ cần mất rất ít thời gian để giao tiếp bằng văn bản hoặc truyền miệng, sử dụng các hình ảnh trực quan đòi hỏi bạn phải mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị và chỉnh sửa.

Những kiểu hình thức chính của Visual Communication.

Có rất nhiều hình thức trực quan khác nhau mà bạn có thể đưa vào các bản nội dung của mình. Dưới đây là một vài trong số những hình thức phổ biến nhất:

  • Hình ảnh (Photo/Image).
  • GIFS (ảnh động).
  • Ảnh chụp màn hình
  • Video
  • Biểu đồ.
  • Đồ họa thông tin.
  • Trực quan hóa dữ liệu
  • Các bài đăng bằng hình ảnh trên mạng xã hội.

Kết luận.

Thông qua các nghiên cứu ở hầu hết các nền tảng, sử dụng các yếu tố trực quan hay Visual Communication là một trong những thành phần quan trọng nhất của các bản kế hoạch truyền thông marketing.

Những gì bạn cần làm với tư cách là những người làm truyền thông là luôn bao gồm các nội dung video và hình ảnh khi truyền tải thông điệp đến khách hàng.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Học cách thay thế Hustle Mindset bằng Unhustle Mindset

Hustle Mindset là gì, Unhustle Mindset là gì, tại sao lại cần thay thế Hustle Mindset bằng Unhustle Mindset trong bối cảnh mới.

Hustle Mindset là gì Unhustle Mindset là gì
Học cách thay thế Hustle Mindset bằng Unhustle Mindset

Đại dịch đã giúp chúng ta nhận ra rằng, để thành công bền vững, tập trung vào công việc thôi là chưa đủ. Tất cả chúng ta đều đang khao khát một kiểu sống mới – đơn giản hơn, chậm hơn, có chủ đích hơn và có ý nghĩa hơn.

Không chỉ dừng lại ở đó, chúng ta cũng cần một văn hoá và tư duy làm việc kiểu mới, ít hối hả và bận rộn hơn.

Chúng ta không thể tạo ra sự thành công bền vững trong một nền văn hóa làm việc hối hả và bận rộn, nơi mọi người làm phải vắt kiệt sức mình để hoàn thành công việc và đạt được mục tiêu.

Hustle Mindset và Unhustle Mindset.

Hustle Mindset đề cập đến những người luôn mang sẵn trong mình tư duy hối hả, bận rộn, gấp gáp trong mọi thứ, từ cuộc sống đến công việc.

Với họ, thành công là có thật nhiều tiền, là thật bận rộn, là phải vùi đầu vào công việc và quên đi những sở thích hay đam mê cá nhân khác.

Ngược lại với những Hustle Mindset, Unhustle Mindset hướng đến một cuộc sống với tốc độ chậm hơn, suy nghĩ nhiều hơn, cảm nhận nhiều hơn và sống có ý nghĩa hơn.

Những người với Unhustle Mindset chọn cách sống và làm việc với ít căng thẳng hơn, đam mê nhiều hơn và hoàn thành được nhiều hơn.

Thay vì như trước đây, khái niệm thành công được dùng để đề cập đến những người “có nhiều hơn và sở hữu nhiều hơn”, thành công trong bối cảnh mới là sống có ý nghĩa hơn và cho đi nhiều hơn.

Ít hơn là tốt hơn.

Với Hustle Mindset, chúng ta lo lắng, căng thẳng và chạy đua với mọi thứ. Chúng ta chết chìm trong quá nhiều thứ. Quá nhiều công việc. Quá nhiều email. Quá nhiều cuộc họp.

Quá nhiều thông tin. Quá nhiều đòi hỏi hay sở hữu quá nhiều thứ. Mọi thứ nhiều đến mức chúng ta còn không nhớ nỗi mình là ai, mình được sinh để làm gì và theo đổi điều gì.

Bằng cách chọn cho mình một tư duy hay văn hoá làm việc kiểu mới, Unhustle Mindset, chúng ta thức dậy mỗi ngày với sự chào đón, làm việc bằng niềm đam mê và sự cống hiến, và cuối cùng, hướng đến một cuộc sống với nhiều ý nghĩa hơn.

Hãy chọn làm những công việc có thể giúp bạn nạp và tái tạo năng lượng.

Điều gì sẽ xảy ra nếu thay vì theo đuổi sự thành công như nhiều người vẫn định nghĩa, chúng ta tập trung vào việc tạo ra những trải nghiệm giàu ý nghĩa hơn thông qua một cuộc sống đa dạng, hứng thú, tò mò, nhiều năng lượng và sáng tạo hơn.

Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn có thể xây dựng một tư duy coi cuộc sống là ưu tiên hàng đầu, và công việc sẽ đóng vai trò hỗ trợ để bạn đạt được các mục tiêu đó.

Nhờ đại dịch, nhờ làm việc từ xa, nhờ toàn cầu hóa, nhờ sự thay đổi nhanh của công nghệ hay nhờ vào một loạt các “cuộc di cư vĩ đại“, hàng triệu người trên toàn cầu đang xem xét lại cách họ sống, làm việc và giải trí.

Đã đến lúc bạn cần dành thời gian nhiều hơn để thiết lập lại, hiệu chỉnh lại và hình dung lại mối quan hệ của bạn với công việc và thời gian. Đã đến lúc bạn cần trang bị cho mình Unhustle Mindset, sống và làm những thứ nhiều ý nghĩa hơn.

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

PR là gì? Khái niệm và cách xây dựng PR Plan

Tìm hiểu một cách đầy đủ nhất về khái niệm PR (Public Relations): PR là gì? Người làm PR cần làm những công việc chính là gì? Cách xây dựng một bản kế hoạch PR (PR Plan) hoàn chỉnh? Khái niệm PR trong Marketing? và hơn thế nữa.

pr là gì
PR là gì? Tìm hiểu đầy đủ về một bản PR Plan

Trước khi Digital Marketing xuất hiện, PR (Public Relations) từng là một trong những phương thức truyền thông chính được nhiều các thương hiệu lớn nhỏ lựa chọn, tuy nhiên trong bối cảnh mới, dường như còn ít doanh nghiệp hơn quan tâm đến nó. Vậy PR là gì và nên nhìn nhận nó như thế nào trong bối cảnh ngành Marketing

Bài viết sẽ được MarketingTrips phân tích các nội dung như:

  • PR là gì?
  • PR Plan là gì?
  • Nhân viên PR là gì? Họ là ai?
  • Sự khác biệt giữa PR với Quảng cáo là gì?
  • PR cần làm những công việc gì?
  • PR kể chuyện tích cực và PR kiểm soát tiêu cực.
  • Các bước để có một bản kế hoạch PR toàn diện là gì?

Bên dưới là nội dung chi tiết.

PR là gì?

PR là từ viết tắt của từ Public Relations có nghĩa là quan hệ công chúng, khái niệm PR đề cập đến các hoạt động truyền thông chiến lược từ một tổ chức (doanh nghiệp, thương hiệu…) tới công chúng (khách hàng, người đọc, người dân…) nhằm mục tiêu duy trì hoặc xây dựng hình ảnh của tổ chức trong mắt công chúng.

Có nguồn gốc xuất phát từ Mỹ, thuật ngữ PR đã bắt đầu với rất nhiều ý kiến và định nghĩa khác nhau trước khi đi đến khái niệm cuối cùng như ở trên vào năm 2012 do Hiệp hội Quan hệ Công chúng Mỹ (PRSA) bình chọn.

Bản chất hay vai trò cuối cùng của PR là để cải thiện những cảm nhận, thiện cảm, ấn tượng về một tổ chức, một người, một doanh nghiệp theo góc nhìn của công chúng thông qua các mạng lưới truyền thông và báo chí.

PR Plan là gì?

PR Plan chính là các bản kế hoạch PR. Cũng tương tự Marketing Plan hay Business Plan, PR Plan đề cập đến tất cả các khía cạnh mang tính chiến lược mà người làm PR sẽ thực thi.

Từ các nội dung mang tính định hướng đến các kế hoạch hành động chi tiết đều cần được thể hiện trong các bản kế hoạch PR.

Nhân viên PR là ai? Họ làm công việc gì?

Cũng tương tự như các vị trí nhân viên khác như nhân viên marketing hay nhân viên làm quảng cáo, nhân viên PR là người chịu trách nhiệm các hoạt động PR tại môt tổ chức hay doanh nghiệp nào đó.

Tuỳ vào từng chiến lược hay nhu cầu khác nhau, những gì mà các nhân viên PR này cần tập trung vào là khác nhau, có doanh nghiệp thì nhân viên PR tập trung nhiều vào các nền tảng mạng xã hội, một số doanh nghiệp khác họ lại ưu tiên vào các cộng đồng địa phương.

Sự khác biệt giữa PR với Quảng cáo.

pr là gì
Sự khác biệt giữa PR với Quảng cáo là gì?

Thông qua những phân tích cơ bản ở trên chắc hẳn bạn cũng đã hiểu được phần nào về PR là gì? Vậy PR khác với quảng cáo ở những điểm nào?

Hay nói cách khác PR có phải là quảng cáo không? Dưới đây là một số điểm về sự khác nhau giữa PR và quảng cáo bạn có thể tham khảo:

  • PR: là việc tìm kiếm, xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa các cá nhân với doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với cộng đồng. PR giúp tạo nên lợi ích cho đôi bên (Win-Win) và có mối quan hệ 2 chiều. PR bao gồm nhiều hoạt động cụ thể như: quan hệ đoàn thể, PR nội bộ, xây dựng và phát triển thương hiệu, quan hệ với giới báo chí truyền thông, chăm sóc khách hàng, trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội (CSR) và xử lý khủng hoảng.
  • Quảng cáo: Ngược lại với PR, quảng cáo là hình thức truyền thông một chiều trong đó doanh nghiệp hay thương hiệu chủ động quảng bá các sản phẩm hay dịch vụ của họ tới công chúng mục tiêu mà ‘không cần có’ bất cứ mối quan hệ trực tiếp nào.

Nói một cách đơn giản và dễ hiểu thì trong khi quảng cáo là những gì bạn phải trả, PR là những gì bạn nhận được, bạn được nói về. Mục tiêu của quảng cáo là khách hàng và lợi nhuận, còn mục tiêu của PR là mối quan hệ bền chặt với công chúng.

Làm PR là làm những công việc gì?

Một chuyên gia về PR hay Quan hệ công chúng chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện các chiến lược PR nhằm mục tiêu tạo ra những danh tiếng tích cực thông qua các kênh tự nhiên khác nhau (Earned Media), bao gồm báo chí, các nền tảng truyền thông mạng xã hội hoặc tương tác trực tiếp. Họ cũng giúp thương hiệu bảo vệ danh tiếng trước những khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra.

Ở phạm vi công việc theo kênh, PR có thể tách thành PR OnlinePR Offline.

PR Online đề cập đến tất cả các công việc PR được thực hiện trên môi trường trực tuyến như các bài PR trên các trang tin điện tử, các sự kiện được phát trực tiếp hay các sự kiện trực tuyến khác.

PR Offline ngược lại đề cập đến các hoạt động PR được thực hiện trên môi trường ngoại tuyến chẳng hạn như các sự kiện tài trợ, xây dựng nhà tình nghĩa, truyền tải các nội dung trên các tờ báo in, tạp chí…

Ở phạm vi đầu mục công việc, người làm PR có thể thực hiện các công việc như:

  • Lập kế hoạch, phát triển và thực hiện các chiến lược PR.
  • Giao tiếp với đồng nghiệp và người phát ngôn chính.
  • Liên lạc và trả lời các câu hỏi từ truyền thông, cá nhân và các tổ chức khác, thường qua điện thoại và email.
  • Nghiên cứu, viết và phân phối thông cáo báo chí cho các phương tiện được nhắm mục tiêu.
  • Đối chiếu và phân tích phương tiện truyền thông.
  • Viết và chỉnh sửa tạp chí nội bộ, nghiên cứu điển hình, bài phát biểu, bài viết và báo cáo hàng năm.
  • Chuẩn bị và giám sát việc sản xuất tài liệu quảng cáo công khai, tờ rơi, tờ rơi thư trực tiếp, video quảng cáo, ảnh, phim và chương trình đa phương tiện.
  • Tạo ra và điều phối các cơ quan báo chí, truyền thông.
  • Tổ chức các sự kiện bao gồm họp báo, triển lãm, ngày mở và các tour báo chí.
  • Duy trì và cập nhật thông tin trên trang web của tổ chức.
  • Quản lý và cập nhật thông tin và tương tác với người dùng trên các trang mạng xã hội như Twitter và Facebook.
  • Tìm nguồn cung ứng và quản lý cơ hội nói và tài trợ.
  • Nghiên cứu thị trường.
  • Bồi dưỡng quan hệ cộng đồng thông qua các sự kiện như ngày mở cửa và thông qua sự tham gia trong các sáng kiến ​​cộng đồng.
  • Quản lý khủng hoảng.

PR kể chuyện tích cực và PR kiểm soát tiêu cực.

Tuỳ vào từng mục tiêu hay bối cảnh kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp mà các hoạt đông PR hay những gì PR phụ trách cũng sẽ rất khác nhau.

Có hai thái cực khác nhau về sứ mệnh của PR đó là PR theo hướng kể chuyện tích cực và PR theo hướng kiểm soát các tiêu cực có thể xảy ra.

PR kể chuyện tích cực là gì?

Nếu các tổ chức luôn tự tin và lạc quan về hình ảnh của họ trong mắt công chúng, họ có xu hướng làm PR theo hướng kể chuyện tích cực, nơi họ sẽ chủ yếu tập trung vào các hoạt động như xây dựng danh tiếng, khen ngợi thành tích hay sản phẩm một cách tích cực.

Bạn có thể nghĩ người làm PR như những người kể chuyện chuyên nghiệp, thay vì với những nhà quảng cáo, họ kể chuyện bằng các quảng cáo có trả phí trực tiếp, người làm PR kể những câu chuyện “không phải trả phí” hay thông qua các kênh nơi khách hàng hay công chúng chủ động nói về mình (tự nhiên).

PR kiểm soát tiêu cực là gì?

PR không chỉ được sử dụng để kể các câu chuyện tích cực hay theo hướng tích cực. Nó cũng được sử dụng để giảm thiểu bất kỳ thiệt hại nào có thể làm suy yếu danh tiếng của thương hiệu hay doanh nghiệp trong tương lai.

Nếu các cuộc thảo luận của công chúng xung quanh một thương hiệu hay doanh nghiệp cụ thể nào đó có cảm giác tiêu cực, đó có thể là do kết quả của những tin tức tiêu cực, công việc chính của các chuyên gia PR khi này là kiểm soát và hạn chế tiêu cực.

Một số nhiệm vụ của các chuyên gia PR khi kiểm soát tiêu cực có thể là:

  • Xây dựng các hoạt động truyền thông nhằm hạn chế và ngăn ngừa khủng hoảng.
  • Thực hiện các thông cáo báo chí hoặc các nội dung xin lỗi người dùng hoặc những bên liên quan có ảnh hưởng.
  • Chiến lược phục hồi danh tiếng.

Các bước chính cần làm để có một bản kế hoạch PR (PR Plan) toàn diện.

pr là gì
PR là gì? Tìm hiểu đầy đủ về một bản PR Plan

Trong khi PR rất cần thiết cho các doanh nghiệp, xây dựng một bản kế hoạch PR toàn diện sẽ giúp thương hiệu đi đúng hướng để tận dụng các vị thế thương hiệu và đạt được mục tiêu của mình.

Dưới đây là những gì bạn cần làm để xây dựng một bản kế hoạch PR hay PR Plan hoàn chỉnh cho doanh nghiệp.

Bước 1. Xác định mục tiêu của việc Quan hệ công chúng.

Mục tiêu của chiến lược PR cần phải được xác định trong những bước đầu tiên, hãy đảm bảo chúng phù hợp với các mục tiêu và nhiệm vụ tổng thể của doanh nghiệp bạn.

Ví dụ, mục tiêu của bạn có thể là cải thiện hình ảnh thương hiệu hoặc tăng số người tham dự tại các sự kiện do doanh nghiệp của bạn tổ chức.

Bước 2. Xác định đối tượng mục tiêu chính.

Xác định nhóm công chúng bạn cần giao tiếp và gây ảnh hưởng với họ. Ai cần tham gia với doanh nghiệp của bạn? Bạn cần hỗ trợ ai?

Ai sẽ bị ảnh hưởng bởi các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn? Họ có thể được gì và mất gì từ các mối quan hệ với bạn.

Bước 3. Chiến lược cho từng mục tiêu.

Trong quá trình lập kế hoạch PR, bạn có thể có rất nhiều mục tiêu khác nhau, do đó, bạn cần chi tiết hoá các phương thức hay định hướng cụ thể bạn cần làm để đạt được các mục tiêu đó.

Các chiến lược ở đây bao gồm các phương thức giao tiếp, thông điệp được truyền tải, kênh phân phối nội dung và các hoạt động khác liên quan đến việc đạt được mục tiêu của bạn.

Bước 4. Xác định các chiến thuật.

Hãy xem xét đến cách bạn sẽ sử dụng các nguồn lực khác nhau để thực hiện các chiến lược của bạn và đạt được mục tiêu. Các chiến thuật PR là vũ khí giúp bạn nhanh chóng hoàn thành các mục tiêu lớn có trong chiến lược.

Bước 5. Thiết lập ngân sách.

Cần có một ngân sách cụ thể để bạn có thể triển khai, bao gồm chi phí thuê không gian, thời gian của nhân viên, phương tiện đi lại, hình ảnh, tài liệu, chi phí viết bài,…

Ngân sách cần được phân bổ sao cho hợp lý trong ngân sách Marketing của doanh nghiệp, phù hợp với mục tiêu và hiệu quả bỏ ra.

Bước 6. Kế hoạch hành động.

Kế hoạch hành động được xem là phần nội dung chính của các kế hoạch PR, bao gồm các hoạt động cụ thể theo chiến thuật và chiến lược cuối cùng.

Các hoạt động trong phần này của kế hoạch thường bao gồm các phương thức giao tiếp mà bạn sẽ sử dụng.

Bước 7. Đánh giá.

Hãy tự hỏi liệu bạn có đạt được mục tiêu của mình thông qua việc đo lường và quan sát trực tiếp hay không. Hãy cân nhắc những ý kiến ​​và phản hồi của công chúng vì những điều này sẽ cung cấp cho bạn một quan điểm khác về hiệu quả của các chiến lược của bạn.

Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề về PR hay Public Relations.

  • PR được viết tắt từ các chữ cái chính là gì?

PR là chữ viết tắt từ Public Relations và trong tiếng Việt có nghĩa là quan hệ công chúng.

  • PR là gì trong Marketing?

Vốn là một phần của Marketing, PR đề cập đến các hoạt động truyền thông và giao tiếp với công chúng (chẳng hạn như người tiêu dùng) thông qua chủ yếu là báo chí.

Mục tiêu chính của PR khi này là giúp xây dựng (và bảo vệ) hình ảnh của thương hiệu hay doanh nghiệp trong mắt công chúng (mục tiêu).

  • PR Online là gì?

PR Online có nghĩa là làm PR trên các kênh trực tuyến. Một trong những hoạt động phổ biến nhất của PR Online đó là đăng bài PR trên các trang báo chí hay giao tiếp với công chúng thông qua các nền tảng mạng xã hội.

Kết luận.

Mặc dù trong bối cảnh khi các yếu tố công nghệ và digital marketing đã làm lu mờ một phần vai trò của PR, tuy nhiên khi các yếu tố khủng hoảng hay hình ảnh thương hiệu dễ bị ảnh hưởng và lan rộng nhanh hơn trong các môi trường trực tuyến, đầu tư vào PR là một chiến lược thông minh trong bất cứ thời điểm nào cho dù thương hiệu đang tốt hay xấu.

Hy vọng với bài viết này, bạn sẽ có những góc nhìn đúng đắn hơn về PR, vai trò của chúng, hiểu pr là gì và hơn thế nữa xem nó là một phần quan trọng trong các chiến lược Marketing tổng thể.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hùng Lâm | MarketingTrips

Web3.0 có thể định hình lại thế giới

Khi ý thức về quyền sở hữu, quyền tự chủ đối với quyền riêng tư dữ liệu và danh tính kỹ thuật số ngày càng tăng, thì Web 3.0 dường như là một khái niệm hấp dẫn.

Web3.0 có thể định hình lại thế giới

Kể từ khi World Wide Web (WWW) ra đời vào những năm 1980, internet đã định nghĩa lại cách mọi người sống, làm việc và giải trí.

Ngày nay, internet thậm chí còn tạo ra sức mạnh cho nền kinh tế toàn cầu. Gần 4.000 tỉ giờ là lượng thời gian mà người dùng trên thế giới dành cho điện thoại di động trong năm 2021.

Mặc dù con số này nghe có vẻ không thể tưởng tượng được, nhưng không có gì ngạc nhiên khi chúng ta ngày càng phụ thuộc vào internet, đặc biệt trong thời gian dịch Covid-19 diễn ra.

Theo báo cáo State of Mobile 2022 của nền tảng dữ liệu App Annie, cứ 10 phút thì có 7 người dùng điện thoại cho các ứng dụng xã hội hoặc hình ảnh và video, chứng tỏ sức ảnh hưởng mạnh mẽ của Web 2.0.

Tuy nhiên, cho dù internet và Web 2.0 trở nên gần như không thể thay thế trong thế giới ngày nay, vấn đề xung quanh quyền riêng tư dữ liệu và sự cố hệ thống xuất hiện trong suốt hai thập niên qua đã dẫn đến sự bất bình ngày càng tăng, đặc biệt khi công chúng bắt đầu đặt câu hỏi về cách những gã khổng lồ công nghệ (Big Tech) sử dụng dữ liệu cá nhân của họ.

Web 3.0: tầm nhìn mới cho tương lai hay giấc mơ viển vông?

Theo ông Edward Chen, Giám đốc điều hành nhà cung cấp dịch vụ giao dịch tài sản kỹ thuật số Huobi Singapore, khi quyền riêng tư dữ liệu của công chúng bị Big Tech lạm dụng, yếu tố phân quyền và phi tập trung của Web3.0 đã trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết.

Dù vậy, các xu hướng Web 3.0 nổi bật như mã thông báo không thể thay thế (NFT) và metaverse cũng có rất nhiều vấn đề, bao gồm mối quan tâm về an ninh mạng hoặc sự phụ thuộc tiếp tục vào các hệ sinh thái tập trung.

Điều này đặt ra một câu hỏi rằng: liệu Web 3.0 có thể thực hiện đúng những lời hứa và lý tưởng của nó hay không? Được củng cố bởi công nghệ blockchain, Web 3.0 được định nghĩa là vòng lặp tiếp theo của internet, hứa hẹn về một hệ thống web độc lập, phi tập trung và tự trị hơn.

Một web mà quyền lực được trao lại cho số đông và sự phụ thuộc vào hệ sinh thái tập trung giảm đến mức tối thiểu.

Dữ liệu Web 3.0 sẽ được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu phân tán nên không người dùng nào có toàn quyền kiểm soát. Đồng thời, Web 3.0 còn cho phép người dùng sở hữu dữ liệu của họ, bỏ qua bất kỳ bên trung gian nào cho mỗi phần dữ liệu được tạo ra.

Blockchain còn có tính bất biến, dữ liệu được nhập vào là không thể thay đổi và được ghi lại vĩnh viễn, giúp loại bỏ rủi ro về việc dữ liệu bị giả mạo, bị tấn công, bị gian lận.

Người dùng cũng có thể xem dữ liệu trên chuỗi công khai, điều này phá vỡ thế độc quyền của các nhà cung cấp bên thứ ba, các walled garden (khu vườn có tường bao quanh), thuật ngữ đề cập đến môi trường duyệt web độc quyền nơi người dùng bị giới hạn trong một số quy định công nghệ và dịch vụ nhất định, đồng thời tạo ra khả năng vô hạn cho người dùng kiếm tiền từ dữ liệu của họ.

Ngoài tính minh bạch và tính bất biến, công nghệ Web 3.0 dựa trên blockchain còn mang lại cho người dùng cảm giác sở hữu tốt hơn. Ví dụ, việc mua token hoặc tiền điện tử có thể cho phép người dùng có “cổ phần” (stake) trong mạng (network) hoặc trong giao thức truyền thông (protocol).

Chỉ cần sở hữu mã thông báo, người dùng sẽ có thể bỏ phiếu cho những quyết định liên quan đến giao thức. Nhờ vào cách này, người dùng có thể tham gia vào những dự án mà họ tin tưởng.

Web 3.0 liệu có phải chỉ là từ ngữ “tiếp thị thông dụng”?

Khi sự quan tâm đối với tiền điện tử và blockchain ngày càng tăng, Web 3.0 cũng bắt đầu nhận được sức hút lớn hơn trong cộng đồng.

Những người ủng hộ Web 3.0 ca ngợi nó là tương lai của internet. Trong khi đó, những người hoài nghi lại coi Web 3.0 không hơn gì một “từ tiếp thị thông dụng”.

Bất chấp quan điểm khác nhau, Web 3.0 và các công nghệ liên quan chắc chắn đã chứng kiến ​​nhiều trường hợp ứng dụng xuất hiện kể từ khi thuật ngữ này được nhà báo John Markoff của New York Times đưa ra lần đầu tiên vào năm 2006, và được phổ biến bởi đồng sáng lập Ethereum Gavin Wood. Có lẽ trường hợp sử dụng phổ biến nhất của Web 3.0 là trong lĩnh vực tiền điện tử và NFT.

Tuy nhiên, tiện ích của Web 3.0, hay nói mở rộng hơn là blockchain, vượt xa các loại tiền điện tử đơn thuần. Có thể thấy rõ điều này thông qua ứng dụng phi tập trung (dApps) có sẵn cho tài chính, nghệ thuật, sưu tầm và game, hoặc có thể nhìn vào cách những người sáng tạo nội dung kiếm tiền thông qua NFT.

Một khái niệm khắc gắn bó chặt chẽ với Web 3.0 là metaverse. Mặc dù phần lớn những gì đang xảy ra với metaverse cho đến nay chỉ giới hạn trong một số ngành công nghiệp thích hợp như NFT và GameFi.

Nhưng metaverse đã liên tục phát triển, nhận được sự quan tâm ngày càng tăng của các tác nhân chính, những công ty lớn muốn có phần trong sự phát triển đầy hứa hẹn này.

Không gian tài chính truyền thống cũng chứng kiến ​​sự thay đổi khi tài chính phi tập trung (DeFi) nổi lên. Bằng chứng là tổng giá trị bị khóa (total value locked – TVL) trong giao thức hợp đồng thông minh của DeFi tăng 1.200% chỉ trong năm 2021.

Là thành phần cốt lõi của Web 3.0, DeFi cho phép việc thực hiện giao dịch tài chính trong thế giới thực trên blockchain dễ dàng hơn, đồng thời mang lại khả năng bao quát về mặt tài chính cho những người vốn không quá quan tâm đến hệ sinh thái tài chính truyền thống.

Big Tech và Blockchain: động lực giữa Web 2.0 và Web 3.0

Bất chấp tiềm năng trong việc vượt qua hệ sinh thái walled garden và đưa “quyền lực” trở về tay người dùng, Web 3.0 gặp phải không ít chỉ trích.

Ví dụ, quyền sở hữu của nhiều mạng blockchain trên thực tế là không công bằng trong việc phân phối, hoặc nhiều giao thức trong số này coi quyền sở hữu tập trung nằm ở phía những người tham gia sớm hoặc được hỗ trợ bởi các khoản đầu tư mạo hiểm, nghĩa là trên thực tế quyền lực có khả năng vẫn nằm trong tay một số ít.

Ngoài ra, việc những hãng công nghệ khổng lồ như Meta và Microsoft tham gia vào cuộc cạnh tranh Web 3.0 cũng làm dấy lên lo ngại rằng Web 3.0 chỉ đơn giản là một walled garden khác.

Tóm lại, giống như cách Web 2.0 được xây dựng dựa trên nền tảng Web 1.0, chúng ta có thể thấy Web 3.0 cũng đang được xây dựng dựa trên những lần lặp lại trước đó của internet.

Web 3.0 sẽ tiếp tục phát triển và định hình lại thế giới như thế nào vẫn là điều đang được quan sát. Tuy nhiên, điều chắc chắn là số đông sẽ có tiếng nói lớn hơn trong việc xây dựng Web 3.0 vì tương lai của internet là phi tập trung.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Instagram cung cấp những hướng dẫn Marketing mới cho các SMEs

Thông qua hướng dẫn mới, Instagram cung cấp những mẹo làm Marketing cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) nhằm mục tiêu gia tăng cơ hội trên nền tảng.

Cơ quan toà án Đức yêu cầu các Influencers được trả phí phải gắn nhãn bài đăng là quảng cáo

Những mẹo làm marketing cũng như các lời khuyên được Instagram tổng hợp dựa trên những thương hiệu đã thành công trên nền tảng.

Bản hướng dẫn có 3 nội dung chính:

Cách thúc đẩy nhận thức thương hiệu và xây dựng cộng đồng.

Instagram được xem là một trong những nền tảng gắn liền với các thương hiệu địa phương (local brands), bằng cách xây dựng những nội dung mà người hâm mô và cộng đồng mong muốn, các thương hiệu có thể thúc đẩy khả năng khám phá về thương hiệu.

Bạn sẽ được chia sẻ các mẹo về chủ đề này.

Truyền cảm hứng mua hàng cho khách hàng.

Mọi người đang sử dụng Instagram hàng tuần để mua sắm, 44% người dùng thường xuyên truy cập nền tảng để tìm kiếm những sản phẩm và dịch vụ, cũng như tìm kiếm các cảm hứng mua sắm từ các thương hiệu.

Bạn sẽ được chia sẻ các mẹo về chủ đề này.

Khích lệ khách hàng và thúc đẩy doanh số bán hàng.

Đối với những người dùng trên Instagram, họ muốn có những mối quan hệ có ý nghĩa với thương hiệu, họ gắn kết với thương hiệu không chỉ để nhận những thông tin về sản phẩm, quảng cáo hay mua hàng.

Họ cũng muốn thương hiệu cung cấp những nội dung hữu ích đến họ, truyền cảm hứng cho họ, và họ có thể ra quyết định mua hàng trong một tâm thế thoải mái nhất.

Bạn cũng sẽ được chia sẻ các mẹo về chủ đề này.

Bạn có thể tải về bản hướng dẫn tại: Instagram Marketing Guide for SMEs 2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Strategic Thinking: Cách thể hiện kỹ năng tư duy chiến lược của bản thân

Phát triển kỹ năng tư duy chiến lược (Strategic Thinking) là không đủ để giúp bạn thăng tiến. Học cách thể hiện chúng với người khác cũng là những gì bạn cần trang bị.

Cách thể hiện kỹ năng tư duy chiến lược của bản thân
Cách thể hiện kỹ năng tư duy chiến lược của bản thân

Tất cả chúng ta đều biết rằng việc phát triển các kỹ năng tư duy chiến lược là rất quan trọng, nhưng nhiều người không nhận ra rằng việc thể hiện những kỹ năng này với sếp và các nhà lãnh đạo cấp cao khác cũng có ý nghĩa quan trọng không kém đối với sự thăng tiến nghề nghiệp của một cá nhân.

Việc thể hiện các kỹ năng tư duy chiến lược tới sếp của bạn giúp họ biết rằng bạn có thể tự suy nghĩ và đưa ra quyết định mang tính định vị tổ chức trong tương lai.

Nó đảm bảo với họ rằng bạn không đưa ra quyết định một cách vu vơ và cảm tính, thay vào đó bạn luôn xem xét các tác động của các quyết định đến các bộ phận khác nhau trong và ngoài doanh nghiệp.

Strategic Thinking hay tư duy chiến lược là gì?

Hiểu một cách đơn giản, Strategic Thinking hay tư duy chiến lược là một kiểu tư duy trong đó hướng đến yếu tố dài hạn và có tính toán kỹ lưỡng.

Thay vì suy nghĩ theo kiểu các yếu tố có thể tác động hay ảnh hưởng trong ngắn hạn hoặc đơn lẻ, người có tư duy chiến lược thường tính toán một cách toàn diện và đa chiều hơn.

Hãy trở thành “người đa năng” (Generalist).

Quá trình phát triển các kỹ năng tư duy chiến lược đòi hỏi bạn phải tiếp xúc với các vai trò chiến lược khác, tổng hợp thông tin rộng rãi từ nhiều phía, tự trang bị cho mình tính cách tò mò và liên tục trau dồi các kinh nghiệm mới.

Điều này giải thích lý do tại sao các chương trình phát triển khả năng lãnh đạo hay nhà lãnh đạo tiềm năng thường bao gồm các hoạt động như luân chuyển công việc, thực hiện chéo các dự án và thường xuyên làm việc với các nhà lãnh đạo cao cấp khác – tất cả đều hướng tới mục tiêu là thúc đẩy khả năng tư duy chiến lược.

Bạn cần đóng nhiều vai.

Mặt khác, thể hiện tư duy chiến lược đòi hỏi bạn phải đồng thời là một marketer, một nhân viên bán hàng và là một hạt nhân của mọi sự đổi mới.

Khả năng chủ động truyền đạt các nỗ lực chiến lược và cả những ý tưởng chiến lược mới là những động thái khiến sếp và những đồng nghiệp khác chú ý đến bạn.

Người có Strategic Thinking đưa ra một quan điểm rõ ràng và mạch lạc.

Các nhà lãnh đạo của bạn muốn biết khi đứng trước một vấn đề gì đó, bạn nghĩ gì và họ sẽ xem xét mức độ xứng đáng để thăng tiến của bạn thông qua lăng kính về mức độ bạn sẵn sàng đưa ra những quyết định lớn hơn và khác biệt hơn.

Bằng cách tự hỏi bản thân, “Liệu mọi người có biết tôi đang đại diện cho điều gì và đảm nhận sứ mệnh gì không?” bạn có thể rèn luyện khả năng thể hiện kỹ năng này.

Nam, một lãnh đạo cấp cao điều hành một chuỗi chức ăn nhanh có tiếng đang muốn được đề bạt lên ví trí cao hơn, tuy nhiên, trong những năm gần đây anh bị các giám đốc điều hành cùng nhiều nhân viên khác cho rằng anh không đủ khả năng tư duy chiến lược, họ cho rằng anh có thể điều hành và giữ cho công việc của mình trở nên ổn định nhưng lại không thể có đủ tầm nhìn để đưa doanh nghiệp phát triển đến một nấc thang mới.

Nhận thức được vấn đề của mình, Nam đã bắt đầu thay đổi bằng cách, trước các cuộc họp khoảng 30 phút, anh dành toàn bộ thời gian đó để liệt kê ra những quan điểm, định hướng, đường lối, những thứ mà anh sẽ thảo luận cùng các đồng nghiệp khác.

Giờ đây, thay vì chỉ đóng vai trò đưa ra ý kiến và thảo luận trong các cuộc họp, Nam có thể tham gia vào các cuộc thảo luận mang tính định hướng tới tương lai, về các cơ hội tận dụng chiến lược và phát triển kỹ năng lãnh đạo cho đội nhóm của mình.

Chứng tỏ rằng bạn có tư duy chiến lược là một cách chắc chắn để khiến các nhà lãnh đạo và cộng sự khác chú ý đến bạn.

Chứng tỏ rằng bạn có thể khởi xướng cho sự đổi mới và những thay đổi mang tính chiến lược.

Để được xem như một nhà tư tưởng chiến lược, bạn cũng phải chứng minh rằng bạn có thể sử dụng kiến ​​thức của mình để đưa những ý tưởng mới và biến nó thành hiện thực.

Bất kể trình độ của bạn là gì, bạn có thể thể hiện tư duy chiến lược bằng cách thực hiện một dự án sáng tạo cho thấy hiểu biết của bạn vượt ra ngoài vị trí hiện tại của bạn.

Quay lại câu chuyện của Nam, để tiếp tục thể hiện năng lực tư duy chiến lược của bản thân, anh đã chủ động đề xuất những chương trình mới cho các chuỗi cung ứng của công ty.

Anh đã thông báo rõ ràng về dự án và các mốc quan trọng khác của dự án trong toàn bộ tổ chức, điều này giúp các nhà lãnh đạo khác trong tổ chức thấy rằng anh có thể khởi xướng, dẫn dắt và điều hành những sự thay đổi mới.

Việc mạnh dạn đề xuất những thay đổi có thể tăng thêm giá trị cho doanh nghiệp là một sự thay đổi đáng hoan nghênh đối với cả Nam và các đồng nghiệp của anh.

Nam giờ đây cảm thấy mình có khả năng kiểm soát vấn đề tốt hơn, nhiều tự tin hơn vì anh ấy không còn chỉ đơn giản là phản ứng lại với các đề xuất và vấn đề của người khác nữa, thay vào đó anh chủ động đổi mới, dẫn dắt và định hướng mọi người.

Nam được thăng chức lên vai trò mới một năm sau đó!

Xem thêm:

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

10 cách phát triển trí thông minh cảm xúc của bản thân

Trí thông minh cảm xúc là khả năng theo dõi cảm giác và cảm xúc của mình cũng như của người khác, phân biệt chúng, và sử dụng thông tin này để dẫn dắt tư duy và hành động của mình.

cách phát triển trí thông minh cảm xúc
10 cách phát triển trí thông minh cảm xúc của bản thân

Đó là định nghĩa được đưa ra bởi Peter Salovey và John D.Mayer – những người được xem là cha đẻ của khung lý thuyết về trí thông minh cảm xúc (Emotion Intelligence Quotient – EQ).

Và theo nhà tâm lý học lâm sàng Steven J.Stein – CEO của Multi-Health System (MHS), công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực xuất bản các bài kiểm tra – thì nhận thức và kiểm soát cảm xúc là một trong những bí quyết để đạt được thành công trong cuộc sống cá nhân cũng như tại nơi làm việc.

Chuyên gia tâm lý cũng cho biết, chúng ta hoàn toàn có thể tự nâng cao trí thông minh cảm xúc của mình, và cách tốt nhất để tôi rèn kỹ năng này là thực chiến trong cuộc sống.

“Thông qua luyện tập và nhận được phản hồi về hành động của bản thân, đặc biệt là từ những người có kinh nghiệm, bạn có thể tự điều chỉnh hành vi của mình, đồng thời hiệu quả hơn trong việc nhận ra và kiểm soát cảm xúc tự thân cũng như cảm xúc của người khác”, Stein viết trong cuốn Trí thông minh cảm xúc  (Emotional Intelligence For Dummies).

Trong sách trên, Stein phân tích về những phương pháp tác động đến trí thông minh cảm xúc, giúp bạn tạo ra những thay đổi bước đầu và dần nâng cao EQ của bản thân.

Mỗi phương pháp mà chuyên gia đưa ra mang những giá trị khác nhau, như giúp bạn nhận thức và kiểm soát bản thân tốt hơn từ đó sử dụng hiệu quả nguồn nguồn lực nội tại của bản thân, hay cảm thông được với người khác từ đó xây dựng được các mối quan hệ tốt…

Tùy theo nhu cầu hiện tại của chính mình, bạn có thể đặt mức độ ưu tiên trong kế hoạch rèn luyện và nâng cao trí thông minh cảm xúc của bản thân từ những hướng dẫn sau của tiến sĩ Steven J.Stein.

Nhận thức bản thân tốt hơn.

Một trong những lĩnh vực cốt lõi của trí thông minh cảm xúc chính là nhận thức bản thân. Theo nhiều cách, đây là nền tảng của tất cả các phương diện khác. Để nhận thức được cảm xúc của người khác, bạn phải nhận thức được cảm xúc của chính mình đã.

Bạn có thể nhận thức các cảm xúc của bản thân tốt hơn thông qua các hình thức thiền hoặc chánh niệm. Bằng cách tham gia một khóa học, giao lưu với một nhóm hoặc thuê một hướng dẫn viên, bạn có thể tận dụng những kỹ năng này để nhận thức tốt hơn thân thể, cảm xúc hay suy nghĩ của chính mình.

Một cách nữa để nhận thức bản thân tốt hơn là ghi lại vào sổ tay cảm xúc của mình qua nhiều khoảng thời gian.

Thông qua việc nâng cao vốn từ vựng cảm xúc và dùng chúng để miêu tả hằng hà cung bậc suy nghĩ ở những khoảnh khắc khác nhau trong ngày, bạn sẽ tìm ra cách để chú ý nhiều hơn đến cảm xúc của mình.

Thêm vào đó, hãy chú trọng đến cường độ cảm xúc. Hãy đánh giá cảm xúc theo thang điểm từ 1 đến 10. Bạn càng định lượng rõ bao nhiêu, bạn càng dễ trong việc kiểm soát và thay đổi chúng bấy nhiêu.

Bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc và niềm tin.

Biết được cách bộc lộ cảm xúc thường giúp bạn quản lý chúng. Đương nhiên là bạn có thể lưu giữ tất cả, không chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc, niềm tin cho người khác.

Nhưng điều này không chỉ rất khó để thực hiện mà còn làm cho cuộc sống của bạn trở nên cô độc hơn. Không một ai có thể hiểu bạn cũng như bạn cũng sẽ không thể hiểu bất kỳ ai.

Tất cả mọi người đều có ước vọng có mối quan hệ thân thiết với một số ít người mà họ thật sự tin tưởng.

Ngược lại, bạn có thể chọn cách ba hoa suy nghĩ, cảm xúc, niềm tin của mình cho tất cả mọi người. Cách làm này thực ra có thể là một sai lầm.

Trước hết, không phải ai cũng thực sự quan tâm đến cảm xúc và suy nghĩ của bạn. Tiếp đến, sẽ có người cảm thấy khó chịu với sự bộc lộ của bạn và cảm thấy chúng thật thô lỗ.

Hãy nhắm tới tầng giữa, hay tôi còn gọi là sự quyết đoán. Quyết đoán là sự chia sẻ những cảm xúc, suy nghĩ và niềm tin một cách thích hợp. Nói một cách đơn giản là bạn nên để cho người phù hợp, vào lúc phù hợp, biết quan điểm của bạn.

Khám phá đam mê nội tại.

Ngày qua ngày, mọi người có xu hướng ra đường đi làm công việc họ phải làm, nhưng liệu có mấy người thực sự yêu thích công việc đó?

Tôi từng gặp nhiều người cảm thấy như bị mắc kẹt trong công việc họ đang làm. Nhưng hiếm ai có thể tự dứt ra một cách thần kỳ và đi tới nơi mà họ nên đến. Thông thường, do chạy theo cơ hội và tiền bạc, con người dừng chân tại chỗ mà họ đang đứng.

Một số người nỗ lực đấu tranh để được làm công việc mà họ thật sự yêu thích. Ai cũng có đam mê với một công việc, hoạt động hay sở thích cá nhân đặc thù, nhưng không phải ai cũng dễ dàng nhận ra chúng.

Bạn có thể gặp một anh chàng họa sĩ đang đứng trước nguy cơ đói ăn nhưng vẫn nhất quyết từ chối những công việc bình thường chỉ để hy vọng có thể biến ước mơ của bản thân thành hiện thực.

Có thể xã hội không dễ dàng để được công việc bạn thật sự đam mê, nhưng nếu biết cách chuẩn bị phù hợp, bạn sẽ làm được.

Biết được điểm mạnh và điểm yếu của bản thân.

Có người luôn nghĩ rằng họ biết tất cả mọi thứ, trong khi có người lại có xu hướng liên tục đánh giá thấp khả năng của mình. Lý tưởng nhất là phải biết chính xác điểm mạnh và điểm yếu của mình ở đâu.

Hiểu được bản thân hỗ trợ rất nhiều trong việc đưa ra lựa chọn trong cuộc sống. Ví dụ như nếu biết tập trung vào sở trường của mình, bạn có thể lấy được nhiều thứ mình muốn từ cuộc sống hơn. Theo đuổi và đam mê những gì mà bạn có khả năng đều giúp bạn sống một cuộc sống viên mãn và trọn vẹn hơn.

Việc tập trung thái quá vào điểm yếu của mình, trừ khi điều đó đang ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn, sẽ ngăn cản bạn chạm tay tới những thứ đáng giá hơn trong cuộc sống.

Dường như vào lúc phải đưa ra một quyết định, chúng ta thường nhận được những thông điệp từ bên trong bản thân. Có những quyết định đem lại cảm giác thật tuyệt, trong khi số khác lại làm ta thấy nôn nao.

Bạn có thể coi những cảm giác đó là thông điệp nảy lên từ trái tim, thay vì từ lý trí. Mọi người thường được tri thức cảm xúc dẫn đường nhưng chỉ có số ít trong chúng ta thật sự chú ý đến nó.

Đứng trên lập trường của người khác.

Đồng cảm là một trạng thái cảm xúc mạnh mẽ tột cùng. Hầu hết các chính trị gia thành công (như Bill Clinton), nhà từ thiện (như Công nương Diana), ngôi sao truyền thông (như Opah), người đứng đầu trong cộng đồng cũng như trong thương trường đều có khả năng đồng cảm.

Học cách nâng cao kỹ năng đồng cảm giúp chúng ta gần gũi với những người khác hơn, có được sự trợ giúp của họ khi ta cần, giảm thiểu những gánh nặng có thể gặp trong tương lai.

Việc chỉ ra cho một người bạn thật sự hiểu anh ta như thế nào đem lại cho bạn sự tôn trọng nhất định từ đối phương. Bạn hãy bày tỏ rằng bạn không phải là người chỉ biết quan tâm đến bản thân.

Công việc đầu tiên của bài học đồng cảm là chú ý đến người khác hơn. Hãy lắng nghe thật cẩn thận khi giao tiếp với ai đó cả những gì họ đang nói với bạn lẫn những gì họ muốn bạn tiếp nhận. Tiến bộ hơn trong việc nắm bắt câu chuyện và chú tâm vào thứ đối phương đang muốn bộc lộ khiến ta trở nên đồng cảm hơn.

Quản lý cảm xúc của người khác.

Nếu có khả năng quản lý cảm xúc của những người xung quanh, có nghĩa là bạn đang nắm trong tay một kỹ năng rất ấn tượng. Chắc bạn đã chứng kiến những lãnh đạo có khả năng làm hạ nhiệt cả một đám đông đang giận dữ.

Một ví dụ điển hình cho việc quản lý cảm xúc phải nói đến cách mà thị trưởng thành phố New York Rudy Giuliani xử lý hậu quả của cuộc tấn công ngày 11 tháng 9 tại Hoa Kỳ.

Ông nằm trong số ít những chính trị gia liên tục xuất hiện đối mặt với truyền thông, tham dự các buổi phúng viếng, giải đáp mọi thắc mắc.

Ông kiềm chế được sự bất an của người dân, mặc dù thật ra không ai có câu trả lời hay giải pháp thực sự cho tình huống tồi tệ lúc ấy.

Mặt khác, bạn hẳn đã thấy khá nhiều người không biết cách giải quyết vấn đề cảm xúc của người khác. Hãy nghĩ đến những thời điểm khủng hoảng mà các CEO của một công ty nào đó buộc phải đứng trước truyền thông mà không có sự chuẩn bị kỹ càng.

Việc sử dụng sai ngôn ngữ cơ thể, sai sắc thái giọng nói, hoặc lảng tránh trả lời câu hỏi khiến cho người xem cảm thấy thêm bực mình hoặc buồn bực.

Quản lý cảm xúc người khác gồm hai bước. Bạn chỉ cần làm theo từng bước sau:

1/ Nâng cao sự đồng cảm của bản thân

Bạn cần đặt bản thân vào tình cảnh của người khác, cảm nhận nỗi đau, sự hân hoan, hy vọng hay nỗi sợ hãi của họ. Một cách để tiếp cận chính là đặt câu hỏi cho đối phương.

Cố gắng tìm hiểu thông qua việc hỏi và quan sát. Anh ấy có thích thể dục thể thao không? Đội hoặc hoạt động yêu thích của anh ấy là gì? Cô ấy thích ăn gì? Điều gì làm cô ấy vui hoặc buồn?

2/ Đáp lại người khác theo cách mà bạn mong muốn để xoa dịu nỗi đau

Quản lý cảm xúc của người khác đòi hỏi một vài kỹ năng nhất định. Đầu tiên, bạn phải xác định được bạn muốn hướng đối phương đến đâu.

Bạn muốn làm người đó vui vẻ, an tĩnh, thận trọng hay chú tâm? Sau khi quyết định được bạn muốn người đó cảm thấy gì, bước kế tiếp là hiểu được cách để dẫn họ đến đích.

Hãy nhớ lại lần cuối bạn được nghe một bài diễn thuyết đầy cảm hứng, xem một bộ phim thật sự tác động đến bạn. Một trải nghiệm mạnh mẽ thông thường được tạo nên từ sự xây dựng từng cung bậc cảm xúc mà diễn giả hoặc đạo diễn phim muốn bạn đạt đến.

Bạn có thể tự gây dựng nên mô hình này bằng cách lập ra một điểm đích hoặc cho đối phương biết bạn đang muốn đi đâu.

Việc tập trung thái quá vào điểm yếu của mình, trừ khi điều đó đang ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn, sẽ ngăn cản bạn chạm tay tới những thứ đáng giá hơn trong cuộc sống.

Chẳng hạn như:

•    Chúng ta phải bình tĩnh đối mặt với tình huống này.

•    Là một gia đình, chúng ta phải nhận thức rõ những gì đang diễn ra.

•    Có vài thứ tệ hại đang diễn ra, chúng ta phải tỉnh táo.

Sau đó, bạn có thể tiếp tục xây đắp mục tiêu bằng các câu chuyện hoặc ví dụ. Bạn cần phải truyền tải cho người kia thấy được rằng bạn và họ đang đứng chung thuyền – và việc hợp tác với nhau sẽ đem lại lợi ích tốt nhất cho cả hai.

Kiên định trong thái độ, cử chỉ, giọng nói và thông điệp, bạn có thể mang đến ảnh hưởng mạnh mẽ đưa cảm xúc của đối phương tiến tới gần hơn nơi mà bạn muốn họ đạt đến.

Có trách nhiệm xã hội.

Trách nhiệm xã hội là một trong những cảnh giới cao nhất của trải nghiệm cảm xúc. Nó chỉ ra rằng bạn thật sự quan tâm đến người xung quanh, đặc biệt là những người kém may mắn. Trách nhiệm xã hội không mang ý nghĩa cá nhân – mà là những gì bạn có thể đóng góp để giúp đỡ người khác.

Trách nhiệm xã hội có nhiều mức độ:

• Ở mức cơ bản, bạn có thể quyên góp tiền cho các tổ chức từ thiện hoặc cho những ý tưởng xứng đáng. Dù bạn muốn đưa quyên góp thành một phần trong bất kỳ dự định trách nhiệm xã hội nào thì đây cũng chỉ đóng vai trò là bước khởi đầu.

• Ở mức tiếp theo, bạn tiến tới giúp đỡ các tổ chức quyên góp tiền. Bạn có thể nhờ bạn bè, người thân, hàng xóm hoặc đồng nghiệp. Bạn có thể tham gia các sự kiện để gây quỹ như chạy bộ, đi bộ, nấu ăn hoặc đạp xe.

• Phần có tác động lớn nhất của trách nhiệm xã hội đòi hỏi cá nhân bạn phải tự mình hành động vì một lý tưởng cao cả. Hãy nghĩ cách để giúp đỡ những người khó khăn.

Bạn có thể bắt đầu bằng việc xác định lý tưởng nào là quan trọng nhất với mình. Bạn có thể cảm thấy đặc biệt quan tâm đến bạo lực gia đình, vô gia cư, xây dựng các điểm phát thức ăn từ thiện, chăm sóc sức khỏe người già …

Sau khi đã xác định được lý tưởng bạn muốn hỗ trợ, tiếp theo hãy nghĩ đến cách nào để cống hiến tốt nhất. Bạn có thể tham gia phục vụ tổ chức, đăng ký làm tình nguyện viên, tham gia vào các hoạt động tương tự khác.

Quản lý cơn bốc đồng của bản thân.

Quản lý cảm xúc của mình, đặc biệt là cơn bốc đồng, đóng vai trò như một cột trụ khác của trí thông minh cảm xúc (bên cạnh việc nhận thức cảm xúc cá nhân và quản lý cảm xúc của những người xung quanh). Thông qua việc nhận thức cảm xúc của mình, bạn sẽ chuẩn bị tốt hơn cho việc quản lý cảm xúc của mình.

Có 3 cách cơ bản để quản lý cơn bốc đồng:

• Phân tâm: Khi bạn cảm thấy việc kiểm soát cơn bốc đồng đang gặp trở ngại, hãy nhanh chóng làm phân tâm mình. Chuyển hướng dòng suy nghĩ bằng cách đếm từ một đến mười hoặc tập trung vào các suy nghĩ giúp phân tâm đã được chuẩn bị sẵn từ trước.

Bạn có thể luyện tập để tự thay đổi tư duy, hoặc chủ đề đối thoại một cách nhanh chóng sang các vấn đề như thời tiết, bữa sáng, địa điểm du lịch sắp tới, dự án mà bạn đang tiến hành hoặc bất kỳ một sự kiện nào khác.

• Phân tích: Phương pháp phân tích đòi hỏi phải tạm dừng để phân tích suy nghĩ mỗi khi bạn cảm thấy bốc đồng. Có thể tự hỏi bản thân những câu hỏi sau:

+ Tại sao mình lại phải nghĩ đến vấn đề hoặc sự kiện căng thẳng này?

+ Việc nghĩ về vấn đề và sự kiện này có giúp gì được mình không?

+ Mình có thể nghĩ về thứ khác được không?

+ Vậy nghĩ gì khác thì tốt?

• Đương đầu: Chiến thuật đương đầu yêu cầu một cơ số suy nghĩ đương đầu đã được bạn chuẩn bị sẵn. Những suy nghĩ dạng này bao gồm:

+ Mình biết mình có thể điều chỉnh suy nghĩ.

+ Mình chỉ cần chậm lại một chút.

+ Phải suy nghĩ cẩn thận lại.

+Mình không phải đưa ra câu trả lời ngay lập tức.

+ Mình có thể nghĩ ra phương pháp thay thế.

Những chiến thuật đã được đề cập ở trên có thể giúp bạn thành công trong việc đối mặt với các vấn đề hoặc sự kiện căng thẳng nếu như bạn chịu dành thời gian luyện tập trước.

Việc sử dụng chiến thuật không thông qua chuẩn bị sẽ chẳng thể có hiệu quả được. Lên kế hoạch và luyện tập sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đối mặt với những suy nghĩ, lời nói và hành động bốc đồng.

Các kỹ năng trên có tác dụng tốt với cơn bốc đồng ở mức độ trung bình. Nếu như bạn gặp vấn đề liên quan đến chứng rối loạn tăng động giảm chú ý, bạn cần các giải pháp mạnh tay hơn.

Nên hỏi ý kiến tư vấn từ các bác sĩ tâm lý hoặc chuyên gia tâm thần nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực bạn nghi ngờ bản thân hoặc những người thân xung quanh có dấu hiệu khó tập trung.

Hãy linh hoạt hơn.

Hầu hết tất cả mọi người đều có các thói quen hằng ngày hoặc những cách thức làm việc quen thuộc. Để hoạt động hiệu quả, xã hội cần một số quy tắc nhất định.

Tuy nhiên, việc đó dẫn đến nguy cơ đóng khuôn hành động và mất khả năng thay đổi linh hoạt. Quá cứng nhắc sẽ làm tuột mất cơ hội, tụt hậu với kỹ năng và nhận thức mới cũng như dẫn đến việc sử dụng các phương pháp cũ không còn hiệu quả để xử lý nhiều vấn đề trong cuộc sống cá nhân và công việc.

Người thông minh trong cảm xúc là người biết khi nào nên tiếp tục và khi nào nên thay đổi trạng thái cảm xúc. Khi thời điểm cần bước tới đã đến, những người này đều có khả năng tạo ra sự điều chỉnh cần thiết.

Nếu bạn cảm thấy thay đổi thật khó khăn thì hãy nghĩ đến những kết quả có thể xảy ra. Nếu vẫn có giữ nguyên hiện trạng thì sao?

Trái lại, nếu thuận theo tự nhiên thì sao? Thay đổi là một phần của sự phát triển. Những trải nghiệm mới, cơ hội mới đem đến sự hoàn thiện cho bản thân, và điều ta cần làm là mở rộng cửa chào đón những thay đổi đó.

Dù sẽ có chút khó khăn khi thử những điều mới lạ, đa số mọi người đều cảm thấy đau đớn ngắn hạn xứng đáng đánh đổi cho lợi ích dài hạn. Trưởng thành bao gồm việc học các kỹ năng mới, kiến thức mới và đi qua những mối quan hệ hay nơi chốn mới.

Hãy hạnh phúc.

Bạn hạnh phúc thế nào? Trên thang điểm từ 1 đến 10, bạn đạt được bao nhiêu, 5 hay nhiều hơn? Hay là 9?

Những người thông minh trong cảm xúc đều là những người hạnh phúc. Và họ hạnh phúc không chỉ đơn thuần từ những việc như ý đến với họ.

Hạnh phúc (hạnh phúc thật sự, như dòng chảy ấm áp, đều đặn đi qua cơ thể bạn) đến từ bên trong. Một người điều chỉnh được cảm xúc sẽ thức dậy với tâm trạng sảng khoái.

Và kể cả có đụng độ với những thử thách trong ngày, họ sẽ vẫn giữ được một mức độ hạnh phúc nhất định cho riêng mình.

Thật ra, hạnh phúc giống như chiếc phao giữ tâm hồn họ nổi lên trên những khó khăn, đau khổ từ cuộc sống thường ngày, làm cho tâm trí họ sáng suốt, gạt bỏ các cảm xúc vô ích khác. Người hạnh phúc hay có các giải pháp cho vấn đề của họ hơn là người hay buồn rầu hoặc u sầu.

Dù cho người buồn rầu thường hay để ý chi tiết hơn người hạnh phúc nhưng người hạnh phúc lại thường đạt được nhiều thứ hơn. Đương nhiên, bởi hạnh phúc hay buồn rầu đều là cảm xúc, nên chúng có thể thay đổi.

Chính vì vậy, bạn hoàn toàn có thể điều khiển tâm trạng để phục vụ cho mục đích của bản thân. Thông minh trong cảm xúc nghĩa là biết lúc nào nên vui, buồn, hào hứng, lo lắng hay thậm chí là thận trọng.

Con người thường thích ở cạnh những người hạnh phúc. Những lãnh đạo hạnh phúc thường có các nhân viên mẫn cán.

Bạn sẽ nhận thấy rất nhiều lợi ích khi bạn là người hạnh phúc. Mọi người sẽ đánh giá cao bạn hơn, bạn sẽ vượt qua được khoảng thời gian khó khăn dễ dàng hơn, bạn sẽ trở nên hữu ích hơn cho người khác.

Nghiên cứu còn chỉ ra rằng những người hạnh phúc thường sống lâu hơn (hay người hay buồn rầu thường có tuổi thọ ngắn hơn).

Rất ít người biết được cách để quản lý hạnh phúc của mình. Đa số đều gắn hạnh phúc với vật chất hoặc với việc lấy được thứ gì đó ở người khác. Người cho đi mới là người hạnh phúc thật sự. Người lan truyền hạnh phúc sẽ luôn cảm thấy bản thân hạnh phúc hơn nữa.

Hy vọng bạn nhớ rằng, khi nâng cao trí thông minh cảm xúc, bạn sẽ không tốn đồng nào để chia sẻ hạnh phúc, nhưng thứ bạn nhận lại được là vô giá.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Cách liên kết Google Ads với Search Console

Bằng cách liên kết Google Ads vào Google Search Console, các Digital Marketer có thể xem xét đồng thời hiệu suất của các tìm kiếm tự nhiên và tìm kiếm có trả phí.

Cách liên kết Google Ads với Search Console
Cách liên kết Google Ads với Search Console

Các nhà quảng cáo hay digital marketer cũng có thể điều chỉnh mức độ ngân sách của họ dựa trên hiệu suất thực tế của các quảng cáo có trả phí và SEO.

Cách liên kết Google Ads tới Google Search Console.

  1. Đăng nhập vào Google Ads tại: https://ads.google.com/intl/en_VN/home/
  2. Chọn phần ‘Công cụ & Cài đặt’.
  3. Nhấp vào ‘Thiết lập’ (Setup).
  4. Chọn ‘Tài khoản được liên kết’ (Linked accounts).
  5. Tại phần Search Console, nhấp vào ‘CHI TIẾT’ (details).
  6. Cuối cùng là bấm chọn ‘LIÊN KẾT’.
  7. Nhập URL của trang web bạn muốn liên kết với Google Ads.

Liên kết Google Ads với Search Console

Liên kết Google Ads với Search Console
Liên kết Google Ads với Search Console

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google ra mắt bản hướng dẫn thúc đẩy doanh số bán lẻ và khách hàng mới 2022

Bản hướng dẫn mới của Google bao gồm tất cả những nội dung cần thiết để các thương hiệu có thể thúc đẩy doanh số bản lẻ và khách hàng mới trong 2022.

Ngày nay, người tiêu dùng đang mua sắm theo những cách chưa từng có trước đây khi họ bắt đầu kết hợp các trải nghiệm mua sắm trực tuyến và tại cửa hàng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.

Một trong những thách thức lớn nhất của các thương hiệu đó là gặp gỡ khách hàng ở bất cứ nơi nào họ thích mua sắm, đặt họ vào vị trí trung tâm của hoạt động Marketing và trải nghiệm khách hàng (customer centric marketing).

Với bản hướng dẫn mới từ Google, những người làm marketing hay thương hiệu sẽ học cách để kết nối tốt hơn với khách hàng trong suốt hành trình khách hàng và từ đó thúc đẩy doanh số bán hàng nhiều hơn.

Toàn bộ bản hướng dẫn sẽ có 6 phần lớn.

1. Mọi người đang sử dụng Google để tìm kiếm và mua sắm.

Mỗi ngày, có hàng trăm triệu người sử dụng Google để khám phá và mua sắm những gì họ quan tâm. Hãy tìm hiểu cách bạn có thể gặp gỡ khách hàng của mình ở mọi thời điểm trong hành trình mua sắm.

Bạn có thể xem chi tiết phần nội dung này tại: Google Research and Buy

2. Xây dựng thương hiệu và tìm kiếm khách hàng mới.

Là một thương hiệu, điều quan trọng là bạn phải xuất hiện ở những nơi mà khách hàng tiềm năng đang trải nghiệm. Hãy tìm hiểu cách bạn có thể xây dựng nhận thức về thương hiệu và khác biệt hoá thương hiệu của mình với những đối thủ còn lại.

Bạn có thể xem chi tiết phần nội dung này tại: Branding

3. Thúc đẩy doanh số bán hàng trực tuyến và trong ứng dụng.

Khách hàng đang mua sắm trực tuyến và trong các ứng dụng (in-app) nhiều hơn bao giờ hết. Dưới đây là cách bạn có thể tạo ra các trải nghiệm mua sắm liền mạch và tiếp cận khách hàng mới để thúc đẩy doanh số bán hàng của mình.

Bạn có thể xem chi tiết phần nội dung này tại: Grow Sales.

4. Thúc đẩy lượt ghé thăm cửa hàng và doanh số tại cửa hàng.

Đối với các thương hiệu có cửa hàng thực (vật lý), bạn cần cung cấp cho khách hàng những trải nghiệm trực tuyến liền mạch, được tối ưu hóa theo địa phương. Để thúc đẩy doanh số, bạn cần hiểu cách làm cho doanh nghiệp của bạn nổi bật trên Google và thu hút nhiều lưu lượng truy cập hơn đến cửa hàng của bạn.

Bạn có thể xem chi tiết phần nội dung này tại: Drive Traffic & Sales

5. Sử dụng Insights để cung cấp thông tin cho chiến lược và cải thiện hiệu suất.

Các thương hiệu hiện đang sử dụng nhiều hơn các insights và dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data) để thúc đẩy việc ra quyết định của họ đạt được hiệu suất cao hơn.

Tìm hiểu về thông tin chi tiết, công cụ và giải pháp mà chúng tôi đã phát triển để giúp bạn định hình chiến lược tiếp thị và bán hàng của mình.

Bạn có thể xem chi tiết phần nội dung này tại: Insights for Performance.

6. Luôn sẵn sàng cho những lễ hội mua sắm.

Mọi người đang bắt đầu mua sắm trong kỳ nghỉ sớm hơn và nó kéo dài vài tháng. Hãy chuẩn bị để thúc đẩy doanh số bán hàng trong thời điểm mua sắm cao điểm này bằng cách khai thác thông tin chi tiết mới nhất về người tiêu dùng và các đề xuất sản phẩm.

Bạn có thể xem chi tiết phần nội dung này tại: seasonal shopping

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Google Ads: Quy trình kiểm duyệt quảng cáo của Google gặp trục trặc

Google cho biết những trục trặc gần đây đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến một bộ phận các nhà quảng cáo, đặc biệt với các nhà quảng cáo đang chạy các chiến dịch quảng cáo tìm kiếm thích ứng (RSA).

Quy trình kiểm duyệt quảng cáo của Google gặp trục trặc
Quy trình kiểm duyệt quảng cáo của Google gặp trục trặc

Theo xác nhận từ Google, hiện quy trình xem xét và kiểm duyệt quảng cáo (ads review) trong Google Ads đang “chậm hơn mức bình thường”, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến một bộ phận các nhà quảng cáo trên nền tảng.

Do đó, Google thông báo đến các nhà quảng cáo rằng, nếu họ thấy mọi thứ chậm hơn bình thường thì hãy biết rằng Google đang xử lý và nó sẽ “sớm trở lại như bình thường”.

Cũng thông tin từ Google, Google sẽ cung cấp một bản cập nhật mới vào 4/4 sắp tới nhằm mục tiêu giải thích rõ vấn đề và phương án xử lý cụ thể cho các nhà quảng cáo, trong quá trình này, quy trình kiểm duyệt quảng cáo với các quảng cáo tìm kiếm thích ứng (RSA) sẽ tiếp tục chậm hơn mức bình thường.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nghiên cứu: Tác động của mùi hương đến hành vi khách hàng

Các cửa hàng truyền thống hay các trung tâm thương mại, siêu thị… cần phải tạo ra sự khác biệt và thu hút khách hàng bằng mùi hương.

Tác động của mùi hương đến hành vi khách hàng
Tác động của mùi hương đến hành vi khách hàng

Trong thời đại cạnh tranh như hiện nay, người tiêu dùng có nhiều phương tiện để tiếp xúc với thông tin của các sản phẩm khác nhau bất kỳ lúc nào và bất kỳ đâu.

Ngoài ra, các cửa hàng online đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự cạnh tranh giữa hai hình thức cửa hàng truyền thống và cửa hàng online ngày càng kịch liệt.

Do đó, các cửa hàng truyền thống hay các trung tâm thương mại, siêu thị… cần phải tạo ra sự khác biệt, thu hút khách hàng.

Những người làm marketing, bán hàng cần phải áp dụng những cách mới để thu hút sự chú ý của họ và tác động đến hành vi của họ.

Các giác quan, trải nghiệm của người tiêu dùng và cảm giác được xem xét trong các mô hình tiếp thị mới nổi như một hiện tượng phụ chính.

Có nhiều nghiên cứu liên quan đến việc mùi hương có tác động như thế nào đến các giác quan, trải nghiệm và cảm xúc của người tiêu dùng, từ đó kết luận nó có tác động như thế nào đến hành vi mua hàng.

Điều này không có gì đáng ngạc nhiên khi việc sử dụng cách kích hoạt cảm giác tiềm thức dường như là một cách hiệu quả để thu hút người tiêu dùng và ảnh hưởng đến hành vi, nhận thức của họ (nghiên cứu Krishna, 2010).

Đặc biệt, việc sử dụng mùi hương cho mục đích tiếp thị đã thu hút sự chú ý gần đây và kết quả đã nói lên điều đó: mùi hương giúp tăng cường đánh giá các sản phẩm và cửa hàng (Bosmans, 2006), tăng thời gian ở cửa hàng (Mitchell và đồng sự, 1995) và thậm chí có thể tăng doanh số giữa những người tiêu dùng trẻ tuổi hoặc hấp tấp, bốc đồng (Morrin và Chebat, 2005; Spangenberg và cộng sự, 2006).

Với những kết quả đáng khích lệ và sức mạnh cảm xúc của mùi hương, có thể nói sự hiện diện của một mùi hương có thể có ảnh hưởng đến hành vi mua hàng.

Nhiều nghiên cứu khác mở rộng hơn đã chỉ ra rằng, một tín hiệu khứu giác có thể làm tăng chi tiêu, nhưng những kết quả này còn hạn chế do chỉ đạt được khi mùi hương lan tỏa khắp một môi trường lớn, như toàn bộ cửa hàng hoặc trung tâm mua sắm.

Những nghiên cứu này được định vị trong tâm lý học môi trường và nhấn mạnh tiềm năng của môi trường để tạo ra một phản ứng tình cảm và kích thích ở mọi người.

Các nghiên cứu này cũng cho thấy, tác động của mùi hương đối với chi tiêu của người tiêu dùng là do nhận thức tốt hơn về môi trường cửa hàng nói chung, từ các phản ứng tình cảm đối với cửa hàng, hoặc đơn giản từ nhiều thời gian hơn đã được chi tiêu trong môi trường.

Về mặt lý thuyết, các tín hiệu khứu giác có khả năng được tận dụng tại điểm mua để tác động trực tiếp đến hành vi mua hàng.

Lý thuyết về sự phù hợp các tín hiệu và tiếp thị đa ngành cho thấy rằng, sử dụng một số kích thích giác quan phù hợp với nhau có thể dẫn đến kết quả mong muốn.

Trong một cơ sở bán lẻ, một tín hiệu khứu giác tự nhiên sẽ được bổ sung với các tín hiệu khác: bao bì ở các dạng khác nhau (tín hiệu xúc giác) và các thiết kế hấp dẫn truyền đạt một hương vị và màu sắc (tín hiệu thị giác).

Quan trọng nhất, khứu giác sẽ được liên kết với mục tiêu của nó cụ thể hơn trong môi trường xung quanh, như thông qua việc thúc đẩy doanh số táo với mùi táo thay vì khuếch tán mùi hương vani nói chung dễ chịu trong toàn bộ cơ sở để cải thiện nhận thức của toàn bộ cửa hàng.

Khi các thuộc tính cảm quan khác nhau của sản phẩm khớp với nhau một cách ngẫu nhiên (táo với mùi hương tự nhiên, được mong đợi của chúng), nó có thể tác động tích cực đến trải nghiệm đa chiều của người tiêu dùng (Spence, 2008; 2011).

Theo nghiên cứu Kaisa Kivioja (2017), sự hiện diện của một tín hiệu khứu giác có tác động tích cực đến hành vi mua hàng. Kết quả chỉ ra rằng một mùi hương phù hợp, phổ biến hơn là tối ưu, trái ngược với mùi hương đồng nhất, khác biệt của sản phẩm, ngay cả đối với một sản phẩm.

Tùy theo mức độ vận dụng và phối hợp tín hiệu mùi hương với các tín hiệu khác như tín hiệu thị giác, xúc giác… tại môi trường rộng lớn như cả cửa hàng, trung tâm mua sắm hay tại một điểm bán hàng mà nó sẽ có mức ảnh hưởng đến cảm giác, cảm xúc và tình cảm của người tiêu dùng khác nhau và mức độ ảnh hưởng đến hành vi mua hàng cũng sẽ khác nhau.

Các nhà marketer, bán hàng nên có sự lựa chọn mùi hương hợp lý, phù hợp với các tín hiệu khác, điều kiện môi trường để đạt được hiệu quả như mong muốn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Facebook thuê công ty nói xấu TikTok

Targeted Victory được cho là nhận tiền của Facebook để thực hiện chiến dịch gửi các thông tin bất lợi về TikTok đến truyền thông.

Facebook thuê công ty nói xấu TikTok
Facebook thuê công ty nói xấu TikTok

Theo Washington Post, Meta, công ty mẹ của Facebook, trả tiền cho công ty tư vấn nổi tiếng để thực hiện chiến dịch tại Mỹ nhằm gây mất lòng tin về TikTok. Mạng xã hội video ngắn hiện là đối thủ lớn nhất của Facebook ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Mỹ.

Báo cáo cho biết, Targeted Victory đã cung cấp hàng loạt thông tin, bài viết bình luận, thư điện tử cho biên tập viên các báo địa phương và một số báo lớn khác.

Trong email mà Washington Post có được, một giám đốc của Targeted Victory nói nhân viên cần “đưa ra thông điệp rằng trong khi Facebook đang là nơi trút giận của mọi người, TikTok mới là mối nguy hiểm thực sự. Đặc biệt đây là ứng dụng thuộc sở hữu nước ngoài đứng đầu trong việc chia sẻ dữ liệu mà thanh thiếu niên đang sử dụng”.

Một số bài viết bình luận được gửi đi chứa đường dẫn đến tin tức tiêu cực về TikTok và thường được giới thiệu bởi các nhân vật và chính trị gia có tầm ảnh hưởng với cộng đồng. Tuy nhiên, thông tin về mối liên hệ giữa Targeted Victory và Meta hay Facebook đều được giấu kín.

Tin tức về quyết định thuê công ty nói xấu đối thủ của Meta xuất hiện chỉ vài tuần sau khi công ty thừa nhận số người dùng hàng ngày trên Facebook đã lần đầu tiên giảm trong lịch sử 18 năm phát triển. Một báo cáo khác gần đây cũng cho biết lượng người dùng tích cực trên Facebook cũng đã giảm gần 500.000 vào cuối năm ngoái.

Nhiều năm qua, Facebook liên tục nằm trong tầm ngắm của Quốc hội Mỹ với các cáo buộc về độc quyền trong ngành truyền thông xã hội.

Trong cuộc điều trần năm 2020 với các CEO công nghệ, các nhà lập pháp trích tài liệu nội bộ cho thấy Mark Zuckerberg từng tuyên bố chuyển sang “chế độ hủy diệt” nếu Instagram từ chối sáp nhập với Facebook.

Targeted Victory là nhà cung cấp dịch vụ tư vấn lớn cho các chiến dịch của đảng Cộng hòa. Năm 2020, công ty kiếm được hơn 230 triệu USD và khách hàng lớn nhất là từ các nhóm ủng hộ Donald Trump. Cựu Tổng thống Mỹ từng ký một lệnh hành pháp để cấm TikTok nhưng sau đó được Joe Biden thu hồi năm ngoái.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Sẽ xử lý nghiêm vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe

Bộ Y tế đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân phát hành quảng cáo sai sự thật, quảng cáo chưa có thẩm định của cơ quan chuyên môn.

Sẽ xử lý nghiêm vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe
Sẽ xử lý nghiêm vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe

Bộ Y tế vừa có văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Công Thương; Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Công An; UBND các tỉnh, thành phố đề nghị tăng cường phối hợp quản lý hoạt động quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khoẻ.

Theo Bộ Y tế, để thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện thủ tục hành chính, toàn bộ thủ tục đăng ký nội dung quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe đã được Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế) thực hiện trên môi trường mạng (Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4).

Bên cạnh những tổ chức, cá nhân chấp hành tốt các quy định của pháp luật về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe vẫn còn tồn tại rất nhiều những tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về quảng cáo, chủ yếu tập trung vào các hành vi như quảng cáo không đúng bản chất của sản phẩm, quảng cáo khi chưa được thẩm định nội dung và quảng cáo không đúng nội dung đã được thẩm định.

Với vai trò là Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm, Bộ Y tế đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân phát hành quảng cáo sai sự thật, quảng cáo chưa có thẩm định của cơ quan chuyên môn hoặc không đúng với nội dung đã được thẩm định.

Có biện pháp xử lý mạnh với các trang mạng xã hội như facebook, tiktok, twitter,… các nền tảng quảng cáo trên google ads như: Youtube, coccoc, chrome… và yêu cầu thực hiện nghiêm túc pháp luật của Việt Nam về quảng cáo.

Rà soát quản lý chặt điều kiện cho phép mở các trang website, tên miền hoạt động nhằm đảm bảo khi phát hiện sai phạm về quảng cáo cần kịp thời tạm đóng hoặc đóng vĩnh viễn tên miền vi phạm; tăng cường quản lý hoạt động quảng cáo xuyên biên giới.

Bộ Y tế đề nghị Bộ Công thương tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các sàn giao dịch thương mại điện tử, các công ty bán hàng đa cấp kinh doanh các sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khoẻ.

Có biện pháp giám sát các hoạt động đa cấp, đặc biệt là các buổi hội thảo phát triển thành viên của các công ty để tránh việc quảng cáo truyền miệng sai sự thật. Có biện pháp, chế tài xử lý mạnh các sàn giao dịch thương mại điện tử.

Bộ Y tế đề nghị Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch tuyên truyền quy định của pháp luật về quảng cáo; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, đặc biệt các văn nghệ sĩ tham gia quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe có tác dụng như thuốc chữa bệnh, thổi phồng công dụng, nêu các thông tin chưa được kiểm chứng, quảng cáo các thông tin chưa được cơ quan chuyên môn thẩm định gây ảnh hưởng tới sức khỏe và kinh tế cho người tiêu dùng.

Bộ Y tế đề nghị Bộ Công an chỉ đạo kiểm tra, xử lý nghiêm để làm gương các chủ tên miền quảng cáo trên các trang mạng xã hội vi phạm quy định pháp luật về quảng cáo.

Chủ trì phối hợp với các cơ quan của Bộ Y tế, Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND các tỉnh, thành phố điều tra, xử lý các tổ chức, cá nhân quảng cáo có dấu hiệu lừa dối người tiêu dùng.

Bộ Kế hoạch và đầu tư cần quy định, quản lý chặt chẽ hơn về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Tại văn bản này, Bộ Y tế đề nghị UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng ở địa phương (Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Y tế; Sở Công thương; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban Quản lý An toàn thực phẩm; Thanh tra tỉnh, thành phố) tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên địa bàn.

Tuyên truyền để người dân không tham gia vào các clip, video quảng cáo sai tác dụng, công dụng của thực phẩm bảo vệ sức khoẻ; quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe như thuốc chữa bệnh.

Bộ Y tế cũng đề nghị các cơ quan chủ quản các đơn vị kinh doanh dịch vụ phát hành quảng cáo thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, xử lý quyết liệt những hành vi vi phạm pháp luật về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe của các đơn vị kinh doanh dịch vụ phát hành quảng cáo thuộc lĩnh vực mình quản lý.

Các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác truyền thông để người dân chỉ mua thực phẩm bảo vệ sức khỏe khi có nhu cầu, không mua qua phương thức truyền miệng.

Khi mua thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải có nguồn gốc rõ ràng, có hóa đơn, chứng từ làm căn cứ, bằng chứng để các cơ quan chức năng xử lý khi có yêu cầu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | Theo VTV

Cách thương hiệu có thể mở khoá giá trị của chiến lược Marketing toàn phễu

Thay vì chỉ tiếp cận khách hàng ở các giai đoạn giữa hoặc cuối của hành trình mua hàng, bằng cách sử dụng chiến lược Marketing toàn phễu (full-funnel marketing), thương hiệu có nhiều cách hơn để gia tăng giá trị cho khách hàng và thúc đẩy doanh số bán hàng.

Cách thương hiệu có thể mở khoá giá trị của chiến lược Marketing toàn phễu
Cách thương hiệu có thể mở khoá giá trị của chiến lược Marketing toàn phễu

Ngày nay, khi người tiêu dùng liên tục di chuyển trên các kênh trực tuyến (online và ngoại tuyến (offline) để tìm kiếm những gì họ cần, các thương hiệu có thể gặp gỡ họ bằng cách áp dụng chiến lược Marketing toàn phễu bán hàng (sales funnel), tiếp cận họ ở mọi giai đoạn trong hành trình khách hàng.

Chúng ta hãy giả sử rằng, một người dùng nào đó có thể khám phá các sản phẩm thông qua quảng cáo kỹ thuật số, sau đó họ đến trực tiếp các cửa hàng để xem sản phẩm, và cuối cùng, họ nghiên cứu và so sánh (giá bán, chất lượng…) với các sản phẩm khác trên thị trường trước khi ra quyết định cuối cùng.

Quá trình khám phá này trong phạm vi marketing được gọi là hành trình khách hàng (customer journey), thuật ngữ mô tả một quá trình phức tạp từ lúc khách hàng biết về thương hiệu cho đến khi mua hàng.

Tuỳ vào từng nhóm khách hàng, từng ngành hàng cụ thể mà hành trình này rất khác nhau và chịu sự ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài khác nhau.

Trong vô số các cách tiếp cận khách hàng khác nhau, cách tiếp cận toàn kênh hay toàn phễu (full-funnel/channel) được cho là cách tiếp cận thông minh và toàn diện nhất để gặp gỡ khách hàng ở bất cứ nơi đâu họ đang ở.

Theo một phân tích tổng hợp gần đây của Nielsen về các chiến dịch hàng tiêu dùng đóng gói (CPG), nghiên cứu đã phát hiện ra rằng các chiến lược toàn phễu mang lại lợi tức đầu tư (ROI) cao hơn tới 45% và doanh số bán hàng ngoại tuyến tăng 7% so với các chiến dịch marketing chỉ triển khai trong một hoặc một số giai đoạn cụ thể trong hành trình mua.

Dữ liệu của Nielsen được tính toán dựa trên hơn 1.300 chiến dịch trải rộng trên hơn 20 thương hiệu CPG khác nhau, bao gồm nhiều ngành hàng khác nhau chăm sóc cá nhân, làm đẹp, thực phẩm, đồ uống, chăm sóc gia đình, v.v.

Kết luận được rút ra ở đây cho những người làm marketing là, thay vì chỉ chọn cách tiếp cận khách hàng ở ít các giai đoạn trong trình mua hàng của khách hàng, hãy chọn cách gặp gỡ và tương tác với họ trên nhiều giai đoạn hay điểm chạm (brand touchpoints) khác nhau.

Áp dụng chiến lược toàn phễu: full-funnel marketing.

Đối với các thương hiệu vốn có xu hướng tập trung nhiều hơn vào các phần giữa của kênh (MoFu), Nielsen nhận thấy rằng việc đầu tư thêm vào các phần trên cùng và dưới cùng của phễu bán hàng với Google Ads sẽ thúc đẩy doanh số bán hàng gia tăng hơn 52%.

Để có thể thấy rõ hơn về những con số này, hãy nhìn vào thương hiệu chăm sóc tóc và chăm sóc cơ thể Aveda, thuộc sở hữu của Công ty Estée Lauder.

Mặc dù mức độ phổ biến của các liệu pháp chăm sóc sắc đẹp tại nhà trong thời kỳ giãn cách tăng nhanh như vũ bão, doanh số bán hàng của Aveda lại không đạt được mức như kỳ vọng, ngay cả khi họ đã đầu tư tương đối mạnh vào các kênh quảng cáo có trả phí (paid media).

Sau quá trình phân tích và đánh giá, thương hiệu này nhận ra rằng việc tập trung vào các phương tiện truyền thông ở các phần giữa và cuối kênh (MoFu, BoFu) có nghĩa là họ không thể gặp gỡ và tương tác với phần lớn khách hàng ở nơi mà họ thường dành nhiều thời gian nhất (ToFu).

Bắt đầu từ quý 3 năm 2021, nhóm marketing của Aveda đã xây dựng chiến lược quảng cáo toàn phễu trên YouTube để nâng cao nhận thức và mong muốn về thương hiệu, điều sau đó sẽ giúp họ có thêm được một lượng khách hàng tiềm năng mới.

Kết quả mà thương hiệu đạt được khá ấn tượng: Aveda đã chứng kiến sự gia tăng ở mức 2 con số trong các phiên truy cập website, số lần hiển thị tìm kiếm cũng tăng mức tương tự và những lượt tìm kiếm địa phương của thương hiệu cũng tăng lên.

Người đứng đầu bộ phận Marketing của Aveda, Bà Theresa Block cho biết: “Kết quả kinh doanh của chúng tôi được cải thiện nhanh chóng, với sự gia tăng mạnh về lưu lượng truy cập chất lượng cao ngay sau khi áp dụng chiến lược toàn phễu.”

“Chúng tôi nhận thấy rằng, nâng cao mức độ nhận thức và mong muốn thương hiệu của người tiêu dùng là chiến lược ưu tiên hàng đầu.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Lộ diện đối thủ mới của Shopee, Tiki và Lazada tại Việt Nam

Theo các chuyên gia, tính năng TikTok Shop thực sự đe dọa tới thị phần của các ông lớn thương mại điện tử đang có mặt tại Việt Nam như: Shopee, Tiki, hay Lazada.

Lộ diện đối thủ đáng gờm của Shopee, Tiki và Lazada tại Việt Nam
Lộ diện đối thủ đáng gờm của Shopee, Tiki và Lazada tại Việt Nam

Chỉ với một vài thao tác dễ dàng, nhanh gọn, mỗi video TikTok chỉ chừng vài chục giây cũng đủ thu thút cả triệu người xem. Và đó chính là cách TikTok đang lớn mạnh mỗi ngày.

Theo dữ liệu từ We Are Social, lượng người dùng ứng dụng TikTok trên 18 tuổi tại Việt Nam là 39,65 triệu người. Con số này cũng đưa Việt Nam lên vị trí thứ 6 toàn cầu về lượng người dùng TikTok sau các quốc gia Mỹ, Indonesia, Brazil, Nga, Mexico.

Không dừng lại ở hoạt động tương tác, giải trí, TikTok mới đây đã thể hiện rõ tham vọng của mình, khi chính thức tiến vào lĩnh vực thương mại điện tử thông qua tính năng có tên là TikTok Shop tại Việt Nam.

Được biết, ​​TikTok Shop là một hệ sinh thái của các giải pháp thương mại điện tử cho phép các nhà bán hàng, bán trực tiếp thông qua tài khoản TikTok của họ. Tính năng ngày được cung cấp một cách tự nhiên trong nền tảng.

Các sản phẩm của người bán được giới thiệu cho người dùng TikTok thông qua video nguồn dữ liệu, livestream và Tab giới thiểu sản phẩm nổi bật trong trang hồ sơ.

TikTok Shop mang đến cho người dùng một cách thức để mua hàng ngay tại ứng dụng TikTok mà không cần thoát app, mở sang một trang web hay gian hàng thương mại điện tử khác.

Theo các chuyên gia, tính năng TikTok Shop thực sự đe dọa tới thị phần của các ông lớn đang có mặt tại Việt Nam như: Shopee, Tiki, hay Lazada.

Đặc biệt khi thương mại xã hội (Social Commerce) tiếp tục là xu hướng mua sắm yêu thích của người tiêu dùng, tính năng mua sắm trong ứng dụng của các nền tảng mạng xã hội như TikTok còn trở nên phát triển mạnh mẽ hơn.

Với lượng người dùng đông đảo có sẵn trên nền tảng, TikTok có thể chuyển đổi nhu cầu của họ từ giải trí sang mua sắm, vì đây là 2 trải nghiệm có nhiều điểm tương đồng.

Bên cạnh đó, TikTok Shop được mô tả như “một cú đánh trực diện” vào phương thức bán hàng affiliate – vốn đang được áp dụng rộng rãi bởi Shopee, hay Lazada.

Chẳng hạn, trước kia nếu muốn người dùng mua hàng, hoặc tìm hiểu sản phẩm trên TikTok thì cần có các TikToker quảng bá sản phẩm trên TikTok. Sau khi đăng nội dung, TikToker sẽ gắn link sản phẩm trong phần mô tả.

Lúc này họ sẽ có 2 nguồn thu là nhãn hàng thuê quảng cáo, và thu nhập từ affiliate của các sàn thương mại điện tử như Shopee hoặc Lazada.

Nhưng khi có TikTok shop, sẽ không cần gắn link Shopee mà vẫn có thể mua thẳng từ TikTok. Các nhãn hàng sẽ tự làm video để bán hàng mà không nhất thiết cần thuê các TikToker nữa.

Vì vậy, không thể phủ nhận rằng tiềm năng của TikTok Shop là rất lớn. Thêm vào đó, trong khi YouTube bắt người xem phải xem hết 5s mới cho tắt quảng cáo, nhưng TikTok thì không. Điều này càng làm tối ưu trải nghiệm người dùng trên TikTok.

Ở thời điểm hiện tại, TikTok Shop đã có mặt ở Thái Lan, Việt Nam và Malaysia. Hồi tháng 2 năm ngoái, TikTok Shop đã bắt đầu được thử nghiệm ở Indonesia.

Trước đó, tại Mỹ, Vương quốc Anh và Canada, TikTok Shop đã hợp tác cùng Shopify. Thỏa thuận cho phép người bán thêm tab mua sắm vào hồ sơ TikTok của họ và đồng bộ hóa danh mục sản phẩm để tạo cửa hàng nhỏ trên nền tảng video ngắn này.

Ở Trung Quốc, phiên bản nội địa của TikTok có tên Douyin đã cho phép người bán nhúng phần link sản phẩm vào livestream hoặc video ngắn của họ trong hai hoặc ba năm qua.

Năm 2020, ByteDance cũng ra mắt ứng dụng “Doudian” với các tính năng tương tự như TikTok Seller.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Gã khổng lồ nghiên cứu thị trường Nielsen được mua lại với giá 16 tỷ USD

Hai tập đoàn tư nhân là Evergreen Coast Capital Corporation và Brookfield Business Partners sẽ trả 16 tỷ USD cho thương vụ mua lại Nielsen.

Gã khổng lồ nghiên cứu thị trường Nielsen được mua lại với giá 16 tỷ USD
Gã khổng lồ nghiên cứu thị trường Nielsen được mua lại với giá 16 tỷ USD

Theo đó, Nielsen sẽ được mua lại bởi 2 tập đoàn cổ phần tư nhân bao gồm Evergreen Coast Capital Corporation và Brookfield Business Partners với giá trị 16 tỷ USD.

Việc mua lại phụ thuộc vào sự chấp thuận của các cổ đông Nielsen và dự kiến sẽ kết thúc vào nửa cuối năm 2022. Nielsen đã từ chối mức giá 9 tỷ USD vào lần đàm phán trước đó.

Với mức giá mới là 16 tỷ USD, con số này cao hơn 6,5 tỷ USD so với mức vốn hóa thị trường của Nielsen và cao hơn 60% so với giá cổ phiếu trước khi tin tức về thương vụ được đưa ra. Vào cuối năm ngoái, Nielsen đã báo cáo mức doanh thu 894 triệu USD và tỷ suất lợi nhuận ròng 23,94%.

Từ gã khổng lồ về nghiên cứu thị trường đến nền tảng đánh giá và xếp hạng các kênh truyền hình TV.

Nielsen được thành lập vào năm 1923. Hoạt động kinh doanh ban đầu của thương hiệu chủ yếu là nghiên cứu và khảo sát thị trường, nhưng sau đó nó được biết đến như một thương hiệu xếp hạng truyền hình (TV Ratings) lớn sau khi ra mắt dịch vụ đo lường khán giả truyền hình vào năm 1950.

Ngày nay, các dịch vụ của Nielsen trải dài trên các lĩnh vực như nghiên cứu thị trường, đo lường kỹ thuật số trên các nền tảng trực tuyến, di động và các công nghệ mới nổi.

Hệ sinh thái đo lường kỹ thuật số.

Khi xét đến thuật ngữ đo lường kỹ thuật số (digital measurement). Một hệ sinh thái kỹ thuật số có thể đo lường được khán giả và các phản hồi của họ đa kênh được xem là mục tiêu của hầu hết các thương hiệu trong bối cảnh mới.

Nhận thức được tiềm năng to lớn của Nielsen trong cuộc chiến đo lường này, thương vụ đã được hình thành và sẽ kết thúc vào cuối năm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Nghiên cứu: Khoảng 30% chiến lược nhắm mục tiêu theo sở thích trên Facebook là không chính xác

Theo một nghiên cứu mới đây, khoảng 30% chiến lược nhắm mục tiêu theo sở thích với các quảng cáo trên Facebook Ads là không chính xác.

 Khoảng 30% chiến lược nhắm mục tiêu theo sở thích trên Facebook là không chính xác
Khoảng 30% chiến lược nhắm mục tiêu theo sở thích trên Facebook là không chính xác

Trong khi nhắm mục tiêu theo sở thích (interest targeting) được xem là hình thức nhắm mục tiêu được phần lớn những nhà quảng cáo lựa chọn, những nghiên cứu mới đây có thể khiến bạn cần xem xét lại.

Các nhà nghiên cứu đến từ Đại học Bang North Carolina mới đây đã tiến hành nghiên cứu để xác định cụ thể hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo nhắm mục tiêu theo sở thích, cách Facebook phân bổ yếu tố hành vi và chủ đề đến từng người dùng.

Kết quả đầu tiên sau nghiên cứu là có khoảng 30% sở thích được phỏng đoán trên Facebook là không chính xác hoặc không liên quan thực sự đến người dùng, chính vì điều này, chi tiêu quảng cáo của nhà quảng cáo có thể tăng lên tuy nhiên kết quả mang lại thì tương đối hạn hẹp.

Theo giải thích của nghiên cứu:

“Để có được thông tin chi tiết về cách Facebook xây dựng sở thích cho người dùng từ các hoạt động khác nhau của họ trên nền tảng, chúng tôi đã thực hiện các thử nghiệm có kiểm soát bằng cách tạo ra các tài khoản mới và thực hiện nhiều hoạt động một cách có hệ thống và chủ đích.

Chúng tôi nhận thấy rằng có 33,22% sở thích được phỏng đoán là không chính xác hoặc không liên quan đến chân dung người dùng mà chúng tôi đã tạo ra.

Để hiểu liệu phát hiện của chúng tôi có phù hợp với một lượng mẫu lớn hơn và đa dạng hơn hay không, chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu người dùng khác, trong đó chúng tôi lựa chọn 146 người tham gia từ các khu vực khác nhau trên thế giới để đánh giá độ chính xác của các sở thích do Facebook xây dựng.

29% người tham gia nghiên cứu cũng báo cáo kết quả tương tự, tức khoảng 30% nhắm mục tiêu theo sở thích là không chính xác.”

Trong khi Facebook theo dõi hầu hết các hoạt động của người dùng trong ứng dụng, các nhà nghiên cứu cũng lưu ý rằng hệ thống của Facebook thường không phân biệt được các tương tác tích cực và tiêu cực, điều này cũng có thể dẫn đến sự không chính xác.

“Ví dụ: khi truy cập trang Apple (là công ty Công nghệ) hay thích Apple, Facebook cũng suy luận ra Apple (trái cây) cũng là một sở thích của người dùng đó.”

Các nhà quảng cáo có thể làm gì để gia tăng mức độ chính xác khi nhắm mục tiêu vào các đối tượng.

Việc sử dụng các tệp đối tượng tương tự (Lookalike) hoặc tải lên các tệp khách hàng tiềm năng có thể giúp nâng cao mức độ chính xác của các chiến dịch quảng cáo, tuy nhiên như các nghiên cứu đã chỉ ra, đừng kỳ vọng quá nhiều vào Facebook hay một số phương pháp nhắm mục tiêu vốn được cho là hiệu quả.

Kết quả hay hiệu suất quảng cáo tổng thể của bạn còn ảnh hưởng từ rất nhiều các yếu tố khác như sản phẩm, nội dung, trang đích (landing page), các hoạt động nghiên cứu khách hàng và thị trường cùng nhiều giai đoạn tối ưu khác.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Starbucks hướng tới mục tiêu bền vững bằng cách loại bỏ ly nhựa dùng một lần

Nhằm mục tiêu hướng tới tính bền vững và thân thiện với môi trường, Starbucks cho biết sẽ loại bỏ dần các ly nhựa dùng một lần.

StarbStarbucks hướng tới mục tiêu bền vững bằng cách loại bỏ ly nhựa dùng một lầnucks hướng tới mục tiêu bền vững bằng cách loại bỏ ly nhựa dùng một lần
Starbucks hướng tới mục tiêu bền vững bằng cách loại bỏ ly nhựa dùng một lần

Theo thông tin từ Starbucks, những chiếc ly nhựa và giấy màu xanh trắng mang tính biểu tượng của Starbucks sẽ sớm dần biến mất khi thương hiệu này đang lên kế hoạch thúc đẩy việc khách hàng mang theo ly riêng của họ để đựng.

Một số cửa hàng cho biết, họ đang hướng tới mục tiêu “tạo ra một phong trào văn hóa hướng tới đồ tái sử dụng vào năm 2025” – bằng cách thúc đẩy mọi người đựng đồ uống của họ trong những chiếc ly có thể tái sử dụng được thay vì dùng cốc nhựa và giấy.

Starbucks cho biết họ đang xem xét một số chương trình và hành động mới trong khi “chuyển hướng hoàn toàn ra khỏi việc sử dụng đồ nhựa” trong những năm tới.

Giám đốc phát triển bền vững (CSO) của Starbucks, Michael Kobori cho biết quá trình chuyển đổi này là một phần trong những nỗ lực biến Starbucks trở thành một “doanh nghiệp tích cực về mặt nguyên liệu đầu vào”.

Mục tiêu tiếp theo của Starbucks là hạn chế phần lớn việc thải khí carbon và lãng phí nguồn nước.

Một số cửa hàng của Starbucks ở Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc và London hiện đang thử nghiệm dịch vụ “mượn tạm ly” – trong đó khách hàng đặt đồ uống và đựng trong ly của Starbucks, họ sẽ trả lại những chiếc ly này sau đó.

Với mỗi chiếc ly, khách hàng sẽ đặt cọc 1 USD, số tiền này sẽ được trả lại khi khách hàng hoàn lại ly.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Giang Nguyễn

Elon Musk muốn lập mạng xã hội mới

Tỷ phú giàu nhất hành tinh dự định tạo một nền tảng mới, hướng đến quyền tự do ngôn luận của người dùng.

Elon Musk lập mạng xã hội mới
Elon Musk lập mạng xã hội mới

Trong bài đăng mới nhất trên Twitter, Elon Musk, CEO hãng xe điện Tesla, cho biết ông có thể sẽ xây dựng một nền tảng mạng xã hội hoàn toàn mới. Dự định này đến từ việc ông cho rằng Twitter không đủ tự do ngôn luận.

“Tự do ngôn luận là điều kiện cần thiết của một nền dân chủ. Liệu Twitter có đang thực hiện đúng nguyên tắc này hay không”, CEO Tesla đưa ra nghi vấn, đồng thời tạo cuộc khảo sát ý kiến người dùng. “Kết quả cuộc khảo sát rất quan trọng. Vì thế, hãy cân nhắc kỹ trước khi lựa chọn”, ông nhấn mạnh.

Kết quả cho thấy hơn 70% người cho rằng Twitter đã không tuân thủ nguyên tắc. Do đó, Elon Musk khẳng định nền tảng này đã không thể xây dựng một môi trường cho phép người dùng tự do ngôn luận, đi ngược lại với mục tiêu của chế độ dân chủ.

Ông mong muốn xây dựng một nền tảng với thuật toán mã nguồn mở, đồng thời ưu tiên quyền tự do ngôn luận và hạn chế tuyên truyền thông tin.

Đến trưa 27/3, Elon Musk đăng tweet: “Liệu chúng ta có cần một mạng xã hội mới”, thu hút lượng lớn lượt quan tâm. Gần 250.000 người thích và hơn 5.000 người chia sẻ bài đăng của ông.

Theo Fox Business, Twitter bị những người bảo thủ chỉ trích nhiều năm qua vì hạn chế quyền tự do phát ngôn.

Nếu ý định của Elon Musk thành hiện thực, ông sẽ tham gia vào đội ngũ những công ty công nghệ hướng đến quyền tự do ngôn luận của công chúng, đồng thời lôi kéo lượng lớn người dùng trên các mạng xã hội khác như Twitter, Facebook và YouTube, Reuters nhận định.

Những nền tảng mới như Truth Social của cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump, Gettr, Parler hay Rumber vẫn chưa thể chiếm được sự quan tâm của công chúng hay đạt được mục tiêu về tự do ngôn luận của mình.

Theo Bloomberg, tuần trước, Elon Musk vừa gửi kiến nghị lên Tòa án liên bang Manhattan nhằm hủy bỏ thỏa thuận năm 2018, cho rằng kiểm soát nội dung đăng lên Twitter trở nên không hiệu quả và cản trở tự do ngôn luận của ông.

Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Mỹ (SEC) sau đó đã bác bỏ yêu cầu này. Do đó, các bài viết trên Twitter của ông sẽ tiếp tục bị SEC theo dõi và phải được phê duyệt trước khi đăng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh (Theo Zing)

Gần 60% người dùng Việt Nam mua hàng bách hóa trực tuyến

Sau khi được ‘làm quen’ và ‘luyện tập’ việc mua sắm trực tuyến trong thời gian giãn cách xã hội kéo dài năm 2021, gần 60% người dùng Việt cho biết sẽ tiếp tục thói quen này trong năm 2022.

Gần 60% người dùng Việt Nam mua hàng bách hóa trực tuyến

Theo báo cáo Toàn cảnh ngành thương mại điện tử (TMĐT) với chủ đề “Thương mại điện tử năm 2021: Thích ứng và nhanh chóng vượt trở ngại từ COVID-19” do Lazada Việt Nam phối hợp cùng các chuyên gia phát hành ngày 22-1, 58% người tiêu dùng Việt cho biết sẽ tiếp tục mua sắm hàng bách hóa trên nền tảng TMĐT.

Lý do bên cạnh sự tiện lợi còn nhằm đảm bảo an toàn trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp.

53% người dùng cho biết sẽ tiếp tục duy trì thói quen này bởi mua hàng bách hóa trực tuyến đã trở thành một phần trong cuộc sống của họ.

Báo cáo cũng cho thấy sự khác biệt cơ bản giữa kinh doanh trực tuyến và ngoại tuyến chính là trải nghiệm và kết nối.

Không giống với mua sắm ngoại tuyến, người mua có thể “sờ tận tay, nhìn tận mắt” sản phẩm, môi trường trực tuyến cần nhiều nỗ lực hơn từ các nhà bán hàng để xây dựng “kết nối ảo” với khách hàng.

Do đó, chiến lược Shoppertainment – mua sắm kết hợp giải trí – với nhiều hoạt động đa dạng như livestream, trò chơi trực tuyến, đánh giá sản phẩm thực tế… được cho là “chìa khóa” giúp thương hiệu và nhà bán hàng tháo gỡ được nút thắt này.

Tính tới nửa đầu năm 2021, Việt Nam đã có hơn 8 triệu người tiêu dùng trực tuyến mới, với 55% trong số đó đến từ các khu vực phi thành thị.

Sự gia tăng số lượng người dùng mới từ các khu vực này là một tín hiệu tích cực về tiềm năng mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh kỹ thuật số nói chung và TMĐT nói riêng.

Những sự thay đổi đáng kể trong hành vi của người tiêu dùng trong thời kỳ giãn cách xã hội đã thúc đẩy sự phát triển ấn tượng của ngành TMĐT trong nước.

Tỉ lệ người dùng thương mại điện tử tại Việt Nam có xu hướng tăng cao, với 97% người tiêu dùng mới vẫn đang sử dụng dịch vụ và 99% có ý định tiếp tục sử dụng trong tương lai.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

51% Gen Z tin rằng làm việc trong Metaverse là tương lai

Theo số liệu được công bố bởi Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WeForum) và Statista, có đến 51% Gen Z tin rằng làm việc trong Metaverse là tương lai gần của thế giới.

51% Gen Z tin rằng làm việc trong Metaverse là tương lai

  • Một số lượng lớn mọi người mong đợi rằng họ sẽ làm ít nhất một phần công việc của họ trong thế giới ảo Metaverse trong khoảng 2 năm tới.
  • Gen Z là thế hệ đông nhất tin rằng làm việc trong Metaverse là tương lai.
  • Chỉ có 16% tất cả những người được khảo sát cho quan điểm ngược lại, tức họ không tin tưởng vào Metaverse.

Mặc dù đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có bất cứ một định nghĩa nào được đưa ra về Metaverse được cho là toàn diện hay đúng đắn, đây vẫn là từ khoá được các thương hiệu hàng đầu toàn cầu cũng như các chuyên gia công nghệ quan tâm nhất.

Theo báo cáo về xu hướng việc làm hàng năm của Microsoft:

  • 51% Gen Z tin rằng Metaverse là tương lai và họ kỳ vọng sẽ làm ít nhất một phần việc nào đó trong môi trường Metaverse trong tương lai.
  • 28% thế hệ Baby Boomers đồng ý rằng họ sẽ làm việc trong Metaverse ít nhất một phần nào đó trong tương lai gần.
  • 37% Gen X và 48% Gen Y (Millennials) cũng tin tưởng vào điều tương tự.

Điều thú vị là chỉ có 16% trong số 31.102 người tham gia được khảo sát tin rằng Metaverse là thứ xa vời và không thực tế.

Trong khi vẫn có những quan điểm khác nhau về Metaverse, với sự xuất hiện của đại dịch Covid-19, khi một số lượng lớn công việc văn phòng đã chuyển sang mô hình làm việc từ xa hoặc kết hợp (hybrid), thêm vào đó là sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng điện toán đám mây và thương mại xã hội (social commerce), tương lai của thế giới làm việc được kỳ vọng rằng sẽ có những biến chuyển lớn trong tương lai.

51% Gen Z tin rằng làm việc trong Metaverse là tương lai

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

6 dấu hiệu cho thấy một người nào đó có khả năng lãnh đạo

Trong khi có rất nhiều dấu hiệu khác nhau giúp xác định một ai đó có khả năng lãnh đạo, dưới đây là một số dấu hiệu chính.

dấu hiệu cho thấy một người nào đó có khả năng lãnh đạo

Những thuộc tính nào có thể giúp xác định ai đó là một nhà lãnh đạo vĩ đại? Đây là câu hỏi mà các nhà lãnh đạo và nhiều học giả đã cố gắng trả lời trong nhiều năm.

Trong khi ở một mức độ nào đó, khả năng lãnh đạo tuyệt vời có thể mang tính cá nhân và chủ quan, có những dấu hiệu phổ biến mà bạn không thể tranh cãi.

Dưới đây là 6 đặc điểm nổi trội nhất chứng minh ai đó có khả năng lãnh đạo hơn người.

1. Họ thách thức lại những giả định của chính họ.

Những nhà lãnh đạo vĩ đại có thể thông minh và biết rất nhiều điều, nhưng họ cũng đủ khiêm tốn để nhận ra rằng có những người thông minh hơn mà họ có thể học hỏi. Họ dường như không hạn chế bản thân trong việc tiếp nhận các ý kiến mới.

Họ luôn cố gắng để bao quanh mình những người với những quan điểm đa dạng, thứ có thể giúp họ trả lời những câu hỏi như, “Làm thế nào để tôi biết quyết định của mình là đúng đắn?” hoặc “Có bất cứ con đường nào khác tốt hơn hay không?”.

2. Họ minh bạch và làm gương cho những người khác.

Sự minh bạch là chìa khoá để thúc đẩy một nền văn hóa mở về sự tôn trọng, cởi mở và hạn chế tất cả những dấu hiệu của sự độc hại.

Trong khi để có được những kết quả kinh doanh như mong đợi, các doanh nghiệp cần phải đề cao sự hợp tác, tinh thần đội nhóm và làm việc vì mục tiêu chung, tính minh bạch giúp tất cả các thành viên luôn nỗ lực hết mình vì chính họ và vì doanh nghiệp.

Bằng cách áp dụng sự minh bạch trong toàn bộ tổ chức, các nhà lãnh đạo cho phép người khác nói lên ý kiến ​​của mình và khuyến khích sự trung thực về cảm xúc cũng như những cuộc trò chuyện không phù hợp trong các cuộc họp.

3. Họ là ‘một cỗ máy’ không ngừng học hỏi.

Các nhà lãnh đạo vĩ đại nhận ra rằng họ và mọi người đang ở trong một thời đại công nghệ tiến bộ chưa từng có. Họ phát triển năng lực của bản thân bằng cách liên tục học hỏi và thu thập nhiều kiến ​​thức chuyên môn trên nhiều lĩnh vực khác nhau, thay vì chỉ là những thứ họ mạnh nhất.

Họ cũng ủng hộ “tinh thần học hỏi” trong tổ chức, luôn truyền tải những thông điệp rõ ràng rằng “phát triển con người là một trong những ưu tiên hàng đầu của chúng tôi.”

4. Họ cũng có những người cố vấn (Mentor).

Các nhà lãnh đạo vĩ đại thường có xu hướng bao quanh họ với những nhà hiền triết, những người mà họ có thể tiếp cận để tìm kiếm những lời khuyên và nhận lại các phản hồi trung thực.

Họ cũng lựa chọn những người cố vấn của mình một cách cẩn thận vì họ biết rằng khi họ nhận được những lời khuyên sai lệch, con đường của họ cũng chông gai theo.

Người mà họ chọn thường là những người đề cao tính chính trực, người họ luôn ngưỡng mộ cả trong công việc lẫn cuộc sống.

5. Họ xây dựng các mối quan hệ bền chặt.

Đối với những người coi trọng các mối quan hệ đích thực, họ sẽ thấy sự khác biệt to lớn trong cách phản ứng của nhân viên và khách hàng.

Bà Margaret J. Wheatley, một nhà tư vấn quản lý nổi tiếng và cũng là tác giả của nhiều cuốn sách về lãnh đạo đã đưa ra lời khuyên dưới đây để các nhà lãnh đạo mới có thể đi đúng hướng hơn.

“Chúng ta sẽ cần thấu hiểu về cách xây dựng các mối quan hệ, cách nuôi dưỡng mọi thứ đang phát triển và sẽ phát triển.

Tất cả chúng ta sẽ cần các kỹ năng như lắng nghe, giao tiếp và tạo điều kiện cho các đội nhóm, bởi vì đây là những tài năng giúp xây dựng nên các mối quan hệ bền chặt. ”

6. Họ hỗ trợ người khác.

Có nhiều nhà lãnh đạo vẫn nhầm lẫn khái niệm lãnh đạo và ra lệnh, chỉ huy hoặc áp đặt.

Trong bối cảnh khi mà mọi thứ đang thay đổi với tốc độ chóng mặt như hiện tại, lãnh đạo không phải là người ngồi đó và chỉ nhân viên nên làm gì, họ cũng cần hỏi nhân viên xem họ nên làm như thế nào.

Họ cần trao quyền cho người khác để đạt được mục tiêu chung của tổ chức, phát huy những điểm mạnh nhất ở từng người, đặt nhu cầu của nhân viên lên ưu tiên hàng đầu và giúp mọi người cách đạt được các mục tiêu riêng.

Nhiều nhà lãnh đạo trên toàn cầu gọi đây là kỹ năng lãnh đạo phụng sự – một trong những nền tảng cao nhất trong các vai trò lãnh đạo.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

Liệu Meta có thể trở thành ‘thủ lĩnh’ trong Metaverse

Công ty của Mark Zuckerberg nắm giữ nhiều lợi thế khi xây dựng metaverse: nguồn vốn mạnh, tầm nhìn rộng và lượng người dùng khổng lồ có sẵn từ hai mạng xã hội Facebook và Instagram.

Liệu Meta có thể trở thành 'thủ lĩnh' trong Metaverse
Liệu Meta có thể trở thành ‘thủ lĩnh’ trong Metaverse

Được dự đoán là internet thế hệ tiếp theo, metaverse đang thu hút sự quan tâm hàng đầu từ các ”ông lớn” công nghệ.

Chứng kiến cuộc đua ngày càng nóng lên, giới quan sát đặt câu hỏi: Metaverse hoàn chỉnh sẽ trông ra sao và công ty nào sẽ đóng vai trò then chốt trong việc tạo dựng nền móng của vũ trụ ảo?

Trang Analytics Insight cho rằng “người chơi” mạnh nhất trong cuộc đua metaverse chính là công ty của Mark Zuckerberg.

Với nguồn vốn khổng lồ, Meta có thể xây dựng rất nhiều phiên bản metaverse, khuấy động và điều khiển dư luận theo hướng mà công ty muốn.

Cuối năm ngoái, sự kiện Facebook đổi tên thành Meta gây ra một hiệu ứng dây chuyền, khiến nhiều đối thủ trong ngành phải gấp rút công bố dự án metaverse của riêng họ và đổ tiền tỉ vào lĩnh vực vẫn còn rất mới mẻ này.

Cổ phiếu liên quan đến metaverse và các bất động sản ảo, vốn đã tồn tại trước sự kiện Facebook đổi tên, cũng đồng loạt tăng giá phi mã sau khi “gã khổng lồ” mạng xã hội công bố kế hoạch tương lai.

Tham vọng táo bạo.

Meta không phải công ty đầu tiên có ý tưởng xây dựng metaverse. Trước khi Meta nhập cuộc, những hãng game đã làm rất tốt trong việc tạo nên thế giới ảo dạng mở.

Mỗi công ty sẽ có một cách hình dung khác nhau về metaverse. Nhưng kế hoạch của Meta được đánh giá là táo bạo và khó thực hiện nhất.

Mark Zuckerberg từng mô tả metaverse như một không gian chung để mọi người gặp gỡ, làm việc, vui chơi, một nơi chứa đựng tất cả mọi thứ.

Meta tạo ra hàng loạt nền tảng thực tế ảo như Horizon Worlds, Horizon Workrooms, Horizon Venues, sắp tới là Horizon Home, để thực hiện tham vọng của mình.

Tháng 12 năm ngoái, Meta thông báo sẽ mời một số người chơi từ 18 tuổi ở Mỹ và Canada trải nghiệm thế giới Horizon. Tháng 2 vừa qua, công ty cho biết đã có hơn 10.000 thế giới ảo được tạo ra bên trong Horizon.

Báo cáo trên The Verge cho thấy số lượng người dùng hằng tháng của Horizon đã tăng trưởng gấp 10 lần, đạt đến mốc 300.000 người dùng chỉ trong một thời gian ngắn.

Lượng người dùng khổng lồ.

Số người tham gia Horizon có thể chẳng thấm vào đâu khi so với số người chơi của những game nổi đình đám như Minecraft hay Roblox, nhưng khác biệt nằm ở chỗ Horizon Worlds không chỉ là thế giới game mà còn có tham vọng trở thành một nền tảng phục vụ cuộc sống hằng ngày, giống như WhatsApp là ứng dụng nhắn tin không thể thiếu đối với nhiều người Mỹ.

Việc lôi kéo thêm người dùng mới sẽ không phải vấn đề đối với Meta trong tương lai, vì công ty hiện đang nắm giữ hai mạng xã hội hàng đầu thế giới (Facebook, Instagram) với lượng người dùng mỗi tháng lên đến hàng tỉ – con số mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mơ ước.

Truy cập Metaverse bằng smartphone.

Theo The Verge, tham vọng metaverse của Meta sẽ không chỉ dừng lại ở những chiếc kính thực tế ảo. Rất sớm thôi, ta sẽ có thể bước vào metaverse thông qua smartphone.

Đầu năm nay, Mark Zuckerberg nói với các nhà đầu tư rằng Meta sẽ tạo ra một phiên bản Horizon trên smartphone để “đưa những trải nghiệm metaverse ban đầu đến nhiều nơi nằm ngoài thực tế ảo”.

Ông cho biết: “Những trải nghiệm sâu sắc và phong phú nhất sẽ có trong thế giới thực tế ảo, nhưng bạn cũng có thể truy cập Horizon từ ứng dụng Facebook hoặc Instagram, và rồi sẽ có thêm nhiều cách khác nữa”.

Một khi phương thức truy cập không còn là rào cản, metaverse sẽ thu hút ngày càng nhiều người tham gia. Nếu mọi thứ đi theo đúng như kế hoạch, Meta hoàn toàn có khả năng trở thành người dẫn đầu trong cuộc đua metaverse.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen

LinkedIn: Nghề Marketing đã dịch chuyển như thế nào vì đại dịch

Dưới sự ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, khi phần lớn hành vi của người tiêu dùng đã thay đổi, nghề Marketing theo đó cũng thay đổi.

LinkedIn: Nghề Marketing đã dịch chuyển như thế nào vì đại dịch
LinkedIn: Nghề Marketing đã dịch chuyển như thế nào vì đại dịch

So với các điều kiện trước Covid-19, bối cảnh hậu Covid có nhiều sự khác biệt lớn – sự thay đổi không chỉ dừng lại ở góc độ các hành vi hay thói quen hàng ngày, nó đang diễn ra ở một quy mô rộng lớn hơn.

Sau đại dịch, có nhiều người hơn đề cao sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống khi tiếp cận bất cứ công việc hay doanh nghiệp nào, theo một báo cáo mới đây của LinkedIn, mọi người đang dịch chuyển trong cách họ lựa chọn các công việc để theo đuổi.

Nếu bạn muốn làm việc ở nhà nhiều hơn? Hay bạn muốn thay đổi một công việc mới? Bây giờ là lúc bạn cần đánh giá lại các lựa chọn của bản thân và xem xét những gì doanh nghiệp hiện đang tìm kiếm trong bối cảnh mới.

Gần đây nhất, LinkedIn đã công bố Báo cáo triển vọng nghề Marketing 2022 (LinkedIn 2022 Marketing Jobs Outlook) nêu rõ cách đại dịch đã làm thay đổi nghề Marketing nói chung và những người làm Marketing nói riêng.

Dưới đây là những gì bạn có thể tham khảo.

Marketer trong bối cảnh của của “cuộc di cư vĩ đại“.

Khi đại dịch diễn ra, nhiều người đã phải thay đổi cách họ làm việc, có ít việc làm hơn và thậm chí là mất việc.

Theo dữ liệu từ LinkedIn, vào năm 2021, có hàng triệu người đã rời bỏ công việc hiện tại của họ để tìm kiếm các công việc mới với nhiều sự hỗ trợ hơn, linh hoạt hơn và mang nhiều ý nghĩa hơn.

Những người làm marketing cũng không nằm ngoài làn sóng này, họ phải liên tục thay đổi công việc, thay đổi địa điểm làm việc và trong nhiều trường hợp, họ đã phải dịch chuyển sang những cấp độ “ít senior” hơn.

Cũng theo dữ liệu từ LinkedIn, nhiều Marketer đang rời bỏ công việc của họ để tìm kiếm các cơ hội mới:

  • 31% người làm marketing thay đổi công việc của họ hàng năm.
  • 618.000 vị trí marketing bị bỏ trống năm 2021.

Nhiều Marketer chuyển sang các công việc liên quan sau khi rời bỏ vị trí của họ.

Dưới đây là Top 10 công việc mà các marketer đã chọn mới.

  • Bán hàng.
  • Truyền thông.
  • Phát triển kinh doanh.
  • Vận hành.
  • Quản trị dự án.
  • Thiết kế và nghệ thuật.
  • Hỗ trợ.
  • Công nghệ thông tin.
  • Quản trị sản phẩm.
  • Admin (quản trị văn phòng).

Nhiều Marketer tìm kiếm các thách thức trong vai trò mới.

Trong có không ít các marketer vẫn giữ nguyên vị trí hay vai trò của họ, nhiều marketer tìm cách dịch chuyển sang những vị trí cao hơn với nhiều thách thức hơn. Dưới đây là dữ liệu trong 2 năm vừa qua.

  • 29% marketer di chuyển sang vị trí cao hơn.
  • 47% vẫn giữ nguyên vị trí.
  • 23% chuyển sang các vai trò ít quan trọng hơn.

Gen Y là thế hệ được thăng tiến nhiều nhất.

  • 72% người làm marketing được thăng tiến trong 2 năm vừa qua thuộc Gen Y (Millennials).
  • Con số này với Gen Z là 12%.
  • Gen X là 15%.
  • Baby Boomers là 1%.

Top những kỹ năng Marketing trong năm 2021.

Top những kỹ năng được yêu cầu nhiều nhất.

  • Digital Marketing.
  • Quảng cáo.
  • Product Marketing.
  • Khoa học dữ liệu.
  • Social Media.
  • Thúc đẩy doanh số bán lẻ.
  • Thiết kế đồ hoạ.
  • Truyền thông doanh nghiệp.

Nhiều công việc Marketing làm từ xa.

Trong khi đại dịch ngày càng giảm bớt đi, nhiều công việc marketing vẫn được yêu cầu làm từ xa, theo LinkedIn, nhu cầu về làm việc tư xa vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh sau đại dịch.

Xem thêm:

Tham khảo các khoá học về Digital Marketing của MarketingTrips tại: Course

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh

Khái niệm ‘săn sale’ của người dùng thương mại điện tử đã thay đổi

Khi những sáng kiến shoppertainment ngày càng hoàn thiện, người dùng coi thương mại điện tử (TMĐT) là nơi tụ chung cho 3 mục tiêu: Mua sắm tiết kiệm, giải trí lẫn thử thách các đợt săn sale kịch tính.

Khái niệm ‘săn sale’ của người dùng thương mại điện tử đã thay đổi
Khái niệm ‘săn sale’ của người dùng thương mại điện tử đã thay đổi

Khi những sáng kiến shoppertainment ngày càng hoàn thiện, người dùng coi TMĐT là nơi tụ chung cho 3 mục tiêu: Mua sắm tiết kiệm, giải trí lẫn thử thách các đợt săn sale kịch tính.

Giai đoạn đại dịch Covid-19 được ví như khoảng thời gian bùng nổ của mua sắm và thanh toán trực tuyến. Theo báo cáo e-Conomy SEA 2021 của Google, Temasek và Bain & Company, thị trường thương mại điện tử Việt Nam đạt 13 tỷ USD trong năm nay.

Dịch Covid-19 cũng là đòn bẩy thúc đẩy thương mại điện tử (TMĐT) ở Việt Nam tăng trưởng mạnh, với sức mua cùng lượng khách hàng tại nhiều sàn TMĐT tăng đột biến.

Không chỉ săn sale vì giá rẻ.

Theo Sách trắng thương mại điện tử 2020, năm 2019, số người Việt tham gia mua sắm trực tuyến đã cán mốc 44,8 triệu người.

Tính tới nửa đầu năm 2021, Việt Nam tiếp tục ghi nhận hơn 8 triệu người tiêu dùng trực tuyến mới, theo báo cáo Toàn cảnh ngành thương mại điện tử (TMĐT) của Lazada Việt Nam.

Khảo sát Nghiên cứu diện rộng về hành vi mua sắm trực tuyến trên toàn khu vực Đông Nam Á vào tháng 1/2022 của Tập đoàn Lazada cũng tiết lộ, sau Covid-19, có 81% người dùng cho biết mua sắm trực tuyến đã trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống.

Bên cạnh đó, 85% người được khảo sát tiết lộ đã mua sắm online nhiều hơn kể từ khi đại dịch bùng phát. Trong số này, ngành hàng thời trang và chăm sóc sức khỏe, làm đẹp ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng cao nhất, lần lượt 61% và 57%.

Khái niệm mua sắm trực tuyến trở nên quen thuộc với ngày càng nhiều người, dù ở thành thị hay nông thôn. Bảo Châu (TP.HCM) chia sẻ: “Dù không mua gì, mình vẫn có thói quen lướt ứng dụng TMĐT hàng ngày như lướt mạng xã hội vậy.

Mình có thể tham gia chơi game, tích xu, nhận voucher hay đọc bình luận để chọn lựa sản phẩm chất lượng, để dành đến lúc cần là vào giỏ hàng mua ngay không cần lăn tăn nữa”.

Với Bảo Châu và nhiều người tiêu dùng khác, mua sắm trên các sàn thương mại điện tử trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống hiện đại.

Theo khảo sát Nghiên cứu diện rộng về hành vi mua sắm trực tuyến trên toàn khu vực Đông Nam Á mới nhất từ Tập đoàn Lazada, hơn 76% người được hỏi cảm thấy mua sắm trên sàn TMĐT là một trải nghiệm mang tính giải trí cao. Trong khi đó, 34% người dùng Việt sẵn sàng mua sắm bất kể có giảm giá hay không.

“Săn sale” cũng là một “đặc sản” của ngành TMĐT được người tiêu dùng đón nhận tích cực. Trong nhiều năm qua, những nỗ lực cải thiện, nâng cao chất lượng và trải nghiệm trong các mùa sale lớn đã biến hoạt động này trở thành thói quen quen thuộc với mọi người.

Bảo Châu kể: “Chưa biết có săn được gì hời không, nhưng các đợt siêu sale của Lazada mình đều canh tham gia cả vì giải trí lắm.

Nhiều khi nửa đêm dù không có nhu cầu mua sắm gì cụ thể mình vẫn ngồi xem vì được chơi game, xem ca nhạc, giao lưu với nghệ sĩ, cái gì cũng có”.

Thấu hiểu nhu cầu người tiêu dùng, Lazada và nhiều nền tảng TMĐT khác liên tục tổ chức các lễ hội mua sắm quanh năm.

Đây không chỉ là dịp các sàn TMĐT nâng cao độ phủ trong tâm trí người dùng, mà còn là cơ hội để mang đến những trải nghiệm mua sắm, giải trí thú vị như livestream, đại nhạc hội, trò chơi săn voucher,… biến thương mại điện tử trở thành một nhu cầu hàng ngày của người dùng.

Thử thách săn sale – một “mind-game” thú vị.

Qua rồi quan niệm chỉ người trẻ, sinh viên hay Gen Z mới săn sale.

Ngày nay, với nhiều sáng kiến tích hợp giữa giải trí, mua sắm cùng loạt ưu đãi, khuyến mãi được thiết kế công phu nhằm kích thích tinh thần người tiêu dùng, hoạt động “săn sale” trong các dịp lễ hội mua sắm lớn được đông đảo người dùng ở nhiều độ tuổi, công việc, địa phương,… đón nhận.

Anh Minh Khánh (quận Cầu Giấy, Hà Nội) chia sẻ niềm phấn khích khi “săn” được bộ bàn phím cơ có giá chỉ bằng 30% so với thông thường trong đợt Sinh nhật thế kỷ nhân dịp 10 năm sinh nhật của Lazada mới đây.

Anh kể: “Tôi đủ khả năng mua bàn phím với giá gốc, nhưng việc săn được deal hời cho tôi cảm giác chiến thắng và ‘thành tựu’ rất phấn khích.

Săn sale bây giờ không còn là chuyện hên xui may rủi, mà cần có tính toán, so sánh, nhanh tay lẹ mắt và chớp đúng thời cơ. Tôi thấy mind-game (trò chơi trí tuệ) này cũng cân não và đòi hỏi chiến lược phết”.

Hay như Bảo Nghi (21 tuổi, TP.HCM) – một “công dân số” chính hiệu và sở hữu kinh nghiệm “săn sale” dày dạn sau nhiều lễ hội mua sắm lớn từ các sàn TMĐT. Cô sinh viên năm 3 chia sẻ: “Mình hay mua mỹ phẩm trên LazMall những đợt sale lớn.

Trong dịp này, không chỉ thương hiệu giảm giá đậm mà sàn cũng có nhiều voucher, miễn phí vận chuyển… Ngoài ra, các hãng rất hay tặng thêm sample hay mỹ phẩm minisize, một đợt săn sale mà dùng cả năm chưa hết”.

Kinh nghiệm của Bảo Nghi là cứ tin tưởng và săn sale ở một sàn thương mại điện tử chứ không nên đọ giá, so sánh nhiều sàn vì có thể lỡ mất “thời cơ vàng”. “Mình thường mua mỹ phẩm nên ưu tiên chọn nơi bán hàng chính hãng cho yên tâm.

LazMall của Lazada thì chắc chắn rồi, ngoài ra các gian hàng chính hãng cũng kết hợp với sàn TMĐT nên có rất nhiều khuyến mãi và ưu đãi lớn.

Chịu khó tìm hiểu và thu thập thêm voucher lại càng có lợi, khi Lazada cho phép áp dụng cả 5 loại voucher trong cùng một đơn hàng. Các voucher cũng được tự động áp vào, mình không phải đắn đo nên chọn cái nào mới tốt”, cô gái 21 tuổi chia sẻ.

Có thể thấy, hoạt động săn sale ngày nay không chỉ dành riêng cho đối tượng người dùng tìm kiếm những món hời với giá rẻ, mà còn là sân chơi giải trí, thử thách khả năng tính toán thú vị của khách hàng.

Trong bối cảnh đó, các sàn TMĐT cần đưa ra những chiến lược phù hợp, nâng cao trải nghiệm mua sắm để giữ chân người dùng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh (Theo Zing)

Ác mộng hàng ngày của nhân viên TikTok

Làm việc suốt 12 giờ, xem video có nội dung bạo lực, chết chóc… là những công việc mà nhân viên kiểm duyệt nội dung của TikTok phải làm mỗi ngày.

Ác mộng hàng ngày của nhân viên TikTok

Vào ngày 24/3, 2 cựu nhân viên của TikTok đã khởi kiện hãng công nghệ vì không có biện pháp hỗ trợ nhóm kiểm duyệt nội dung trước những ảnh hưởng tâm lý họ phải gánh chịu.

Theo TechCrunch, đơn kiện này một lần nữa phơi bày sự khắc nghiệt của công việc kiểm duyệt nội dung tại các nền tảng video như TikTok.

Mặt tối của TikTok.

Khi tiếp nhận vị trí kiểm duyệt video tại TikTok vào năm 2021, Ashley Velez được dặn dò cô sẽ là đội ngũ trực tiếp bảo vệ trẻ em khỏi hình ảnh bạo lực. Tuy nhiên sau vài tháng tại đây, cô dần nhận ra mặt tối của công việc này.

“Chúng tôi phải nhìn thấy hình ảnh chết chóc, đồi trụy hay ảnh khỏa thân của trẻ dưới tuổi vị thành niên mỗi ngày.

Tôi thậm chí còn bắt gặp hình ảnh người bị súng bắn thẳng vào mặt, video trẻ em bị đánh đập. Chúng khiến tôi khóc suốt 2 tiếng đồng hồ”, cô tâm sự.

Trong thời gian làm việc tại TikTok từ tháng 5-11/2021, Velez nằm trong đội ngũ 10.000 người kiểm duyệt nội dung trên toàn cầu của nền tảng này. Nhóm nhân viên sẽ đảm nhiệm việc quét sạch các video mang tính bạo lực, gây khó chịu để biến TikTok thành một mạng xã hội an toàn.

Nhưng sau thời gian làm việc, Ashley Velez cùng đồng nghiệp của mình, Reece Young, đâm đơn kiện TikTok và công ty mẹ ByteDance vì những ảnh hưởng xấu đến tâm lý của họ.

Đơn kiện cáo buộc TikTok và ByteDance vi phạm luật lao động của bang California vì đã không bảo vệ sức khỏe tinh thần của Velez và Young trong thời gian họ làm việc, phải tiếp nhận nhiều nội dung độc hại, ảnh hưởng đến tâm thần.

Ngoài ra, hãng công nghệ còn buộc các nhà kiểm duyệt nội dung phải làm việc với cường độ cao để đáp ứng chỉ tiêu, thậm chí yêu cầu họ ký thỏa thuận nhằm giữ bí mật những nội dung đã xem qua.

“TikTok không cung cấp môi trường làm việc an toàn cho hàng nghìn người kiểm duyệt nội dung trước những nội dung chưa qua kiểm duyệt, rùng rợn và hàng trăm triệu người dùng ứng dụng mỗi ngày”, đơn kiện viết.

Hai cựu nhân viên còn chỉ ra dù nhận thức rõ những rủi ro về mặt tinh thần khi phải tiếp xúc nhiều với nội dung độc hại, TikTok và ByteDance vẫn không đưa ra biện pháp thích hợp để hỗ trợ nhân viên.

Velez và Young phải làm việc 12 giờ/ngày, xem những video phản cảm, gây khó chịu như “lạm dụng tình dụng trẻ em, hiếp dâm, tra tấn, quan hệ tình dục với độc vật, tự sát và giết người”.

Ngoài những hình ảnh độc hại, 2 cựu nhân viên còn phải tiếp nhận những phát ngôn gây thù hằn, thuyết âm mưu sai lệch, làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe tinh thần của họ.

“Xem những video vui vẻ trên TikTok, người dùng tưởng chừng như mạng xã hội này rất tích cực.

Nhưng đa số mọi người đều không biết đằng sau là những nhân viên phải cật lực làm việc để giữ nền tảng an toàn”, luật sư Steve Williams, người tiếp nhận vụ kiện này chia sẻ.

Xem nội dung phản cảm mỗi ngày.

Trước đó, nền tảng chia sẻ video đình đám cũng từng bị Candie Frazier, nhân viên kiểm duyệt nội dung, kiện vì những nội dung độc hại đã khiến cô bị sang chấn tâm lý (PTSD) nghiêm trọng.

Frazier cho biết mỗi ngày cô phải dành 12 giờ để kiểm duyệt các nội dung được đăng tải lên TikTok. Cụ thể, nhân viên phải xem từ 3-10 video cùng lúc với các video có nội dung ít nhất 25 giây. Trong 4 giờ làm việc đầu tiên, họ chỉ được phép nghỉ 15 phút và nghỉ thêm 15 phút sau mỗi 2 giờ làm việc.

Với khối lượng lớn nội dung được đăng tải lên TikTok hàng ngày, Frazier thường xuyên phải chứng kiến những video nhạy cảm, gây khó chịu.

TikTok không phải là mạng xã hội duy nhất vướng phải những cáo buộc này. Năm 2018, Facebook bị nhân viên kiểm duyệt Selena Scola kiện vì những tác hại tâm lý do phải xem nội dung độc hại liên tục.

Vụ kiện sau đó đã biến thành vụ kiện tập thể và hãng công nghệ đồng ý bồi thường 52 triệu USD cho 11.000 người kiểm duyệt nội dung.

Theo NPR, không chỉ TikTok, nhiều công ty mạng xã hội khác phải sử dụng trí tuệ nhân tạo để lọc hàng triệu video có nội dung phản cảm. Tuy vậy, họ vẫn cần yếu tố con người để giải quyết những vấn đề còn lại, giữ cho nền tảng an toàn với người dùng.

“Chúng ta đều hy vọng trí tuệ nhân tạo sẽ làm tất cả phần việc, nhưng điều này vẫn chưa thể thành sự thật và con người phải thực hiện hầu hết công việc khó khăn này”, luật sư Steve Williams cho biết.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh