Nếu như trước đây người ta thường so sánh cuộc đua giữa Shopee và Lazada như Grab và Gojek, thì hiện nay, vai trò và vị thế của 2 sàn thương mại điện tử đã rất khác xa nhau.
Lazada đang thụt lùi trong cuộc đua thương mại điện tử
Nói với Nikkei, Lazada cho biết công ty này đang muốn lấy lại ngôi vị quán quân tại thị trường thương mại điện tử (eCommerce) Việt Nam, trong bối cảnh lĩnh vực này đang có những sự phân hóa rõ rệt.
Cụ thể, theo số liệu của iPrice Group trong quý 4/2021, lượng truy cập của Shopee đang lớn gấp 2 lần cả 3 đối thủ Tiki, Lazada và Sendo cộng lại.
Nếu như ượng truy cập Shopee đạt tới 89 triệu, tăng 14% so với quý 3/2021 và tăng 30% nếu so với quý 4/2020, thì Tiki và Lazada gần như đi ngang với, lượng truy cập lần lượt là 17,9 triệu đơn vị và 20,6 triệu đơn vị.
So với cùng kì năm 2020, cả 2 sàn thương mại điện tử này đều tăng trưởng âm, với Tiki là -20% còn với Lazada là -1%. Với Sendo, lượng truy cập trang này hiện chỉ còn 4,9 triệu, giảm 56% so với cùng kỳ năm trước.
Điều đáng nói là theo bảng xếp hạng của iPrice Group, Lazada cũng không giữ nổi vị thế sàn thương mại điện tử lớn thứ 2 Việt Nam như trước kia, thay vào đó là sự nhập cuộc của Thế Giới Di Động và Điện Máy Xanh trực thuộc MWG.
Theo số liệu mới nhất từ Similarweb thì riêng thegioididong.com đã có lượng traffic cao hơn so với Lazada, cụ thể thegioididong.com có hơn 50 triệu lượt truy cập hàng tháng trong khi Lazada chỉ khoảng hơn 15 triệu lượt.
Nếu như trước đây người ta thường so sánh cuộc đua giữa Shopee và Lazada như Grab và Gojek, thì hiện nay, vai trò và vị thế của 2 sàn thương mại điện tử đã khác xa.
Ở Việt Nam, Lazada với sự hẫu thuẫn của Alibaba từng có thời điểm được xem như người dẫn đầu thị trường và gần như không thể đánh bại. Tuy nhiên, mọi thứ thay đổi khi có sự gia nhập của Shopee, thuộc sở hữu của Sea Group.
Lazada cho biết, họ sẽ đầu tư mạnh vào logistics, thanh toán và mua sắm trên di động. Bên cạnh đó, phía Lazada cũng kêu gọi các siêu ứng dụng cùng “mở cửa” hợp tác để cung cấp tới người dùng dịch vụ, trải nghiệm mua sắm tốt hơn.
Đại diện của Lazada chia sẻ: “Chúng tôi tin rằng hợp tác cùng nhau làm việc sẽ là hướng đi đúng đắn trong tương lai”.
Nhìn vào các bài học tại thị trường Trung Quốc, CEO Lazada Group – ông Chun Li cho biết, các siêu ứng dụng ngày nay đang đặt mục tiêu “giam” khách hàng vào một nền tảng duy nhất. Thay vào đó, ông Li mong muốn các công ty nên hợp tác để mang đến cho người dùng nhiều kênh tương tác cả trực tuyến lẫn trực tiếp.
Một hình thức khác có thể kể đến là việc các sàn thương mại điện tử luôn muốn độc chiếm người dùng thông qua các phương thức thanh toán ví điện tử độc quyền.
Thực tế, tại Việt Nam, Lazada cũng chưa có ví điện tử riêng, trong khi Shopee đã có Shopee Pay liên tục đưa ra các ưu đãi. Nhìn sang các siêu ứng dụng khác, Grab từ lâu đã bắt tay cùng Moca, còn Gojek mới đây cũng bắt tay cùng MoMo.
Gần đây, Alibaba đã thảo luận về việc huy động ít nhất 1 tỷ USD cho Lazada. Tuy nhiên, theo nguồn tin của Bloomberg, hiện các cuộc đàm phán đều chưa thu về kết quả khi định giá của Lazada chưa đạt như kì vọng.
Nguồn tin thân cận với Alibaba cho biết, công ty này còn dự định về một đợt IPO tiềm năng cho Lazada với hy vọng thu về ít nhất 1 tỷ USD, nhưng sau đó rút lui bởi không đảm bảo được mức định giá như dự kiến của mình.
Hiện tại, dường như Alibaba sẽ loại bỏ kế hoạch huy động vốn vì họ không cần tiền và thị trường vẫn biến động, do định giá của các công ty công nghệ đang giảm dần, nhất là sau những màn IPO của Grab, Sea để lại nhiều bài học.
Tất nhiên, Alibaba vẫn có ý định tách Lazada thành một công ty riêng biệt, khi sự cạnh tranh ngày càng nóng lên với các đối thủ phát triển nhanh như Shopee của Sea và GoTo của Indonesia.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Cùng tìm hiểu các thuật ngữ như Visual Communication là gì, lịch sử và lý thuyết của nó ra sao. Các hình thức và lợi ích của Visual Communication và hơn thế nữa.
Visual Communication là gì? Lịch sử và lý thuyết của Visual Communication
Trong khi những nội dung với các hình ảnh hay video bắt mắt luôn có khả năng thu hút lớn hơn và nhận được nhiều lượt tương tác hơn, nhiều người làm truyền thông tận dụng sức mạnh này để phát triển và khai thác khái niệm gọi là Visual Communication hay Truyền thông Thị giác.
Các nội dung sẽ được MarketingTrips đề cập trong bài viết.
Ưu điểm và nhược điểm của Visual Communication hay truyền thông thị giác là gì?
Những kiểu hình thức chính của Visual Communication.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Visual Communication hay truyền thông thị giác là gì?
Như đã phân tích sơ bộ ở trên, truyền thông thị giác hay Visual Communication là khái niệm đề cập đến việc những người làm truyền thông nói chung sử dụng các yếu tố kích thích thị giác để thu hút sự chú ý của người dùng tới những thông điệp hay nội dung mà bên gửi mong muốn.
Để có thể hình dung rõ hơn về Visual Communication, chúng ta cần hiểu khái niệm truyền thông và thị giác.
Truyền thông hay Communication là gì?
Truyền thông là thuật ngữ đề cập đến các hoạt động gửi và nhận thông điệp hay nội dung giữa bên gửi (bên truyền thông) và bên nhận (bên nhận nội dung).
Các hoạt động này có thể mang tính một chiều hoặc hai chiều (tương tác qua lại) tuỳ vào từng mục tiêu cụ thể giữa các bên. Bên nhận, bên gửi và thông điệp (message) là 3 nhóm đối tượng chính của các hoạt động truyền thông.
Các định dạng truyền thông được gửi đi có thể là hình ảnh, văn bản (text), video, âm thanh (audio), infographics, liên kết hoặc các tài liệu in ấn khác.
Thị giác hay Visual là gì?
Thị giác là khả năng nhìn thấy một sự vật hay hiện tượng gì đó trong môi trường ánh sáng của con người, thông qua yếu tố thị giác, con người có khả năng nhìn thấy màu sắc, hình ảnh, chuyển động, đọc và nhìn các sự vật hiện tượng xung quanh mình.
Visual Communication là thuật ngữ chủ yếu được sử dụng trọng phạm vi kinh doanh, truyền thông và marketing.
Theo một định khác từ Wikipedia, Visual Communication hay truyền thông thị giác là việc sử dụng các yếu tố trực quan (visual) để truyền đạt ý tưởng và thông tin.
Có 7 thành phần chính của Visual Communication bao gồm (không giới hạn): màu sắc, hình dáng, hình nền, kết cấu, số liệu, sự cân bằng và hệ thống phân cấp.
Tại sao Visual Communication lại quan trọng.
Trong khi Visual Communication có rất nhiều vai trò khác nhau đối với các doanh nghiệp hay thương hiệu, dưới đây là những vai trò chính khiến Visual Communication trở nên quan trọng trong việc truyền tải các thông điệp một cách hiệu quả.
Visual Communication có thể tiết kiệm được nhiều thời gian hơn vì nó truyền tải thông điệp nhanh và hiệu quả hơn.
Các số liệu thống kê đã chỉ ra rằng những nội dung bằng hình ảnh hay trực quan (visual) được xử lý trong não nhanh hơn 60.000 lần so với các văn bản (text).
Một nghiên cứu khác như Adobe cũng nhận định rằng với các nền tảng như Facebook hay Instagram, những nội dung bằng hình ảnh (hoặc video) luôn nhận được mức độ tiếp cận và tương tác lớn hơn từ người tiêu dùng.
Bằng cách sử dụng các yếu tố trực quan trong nội dung, bạn có thể truyền đạt thông điệp một cách nhanh chóng hơn và hiệu quả hơn.
Đặc biệt trong bối cảnh khi mà người dùng ngày càng bỏ qua nhiều hơn các nội dung được phân phối tới họ, xem ít và lướt nhanh hơn, các nội dung trực quan tương tác cao còn trở nên quan trọng hơn trong việc thu hút sự quan tâm của họ.
Visual Communication giúp đảm bảo các thông điệp được gửi đi một cách chính xác nhất.
Khi bạn có quá nhiều văn bản trong các nội dung gửi đến khách hàng hay đối tượng mục tiêu, người nhận có thể không hiểu hết hoặc thậm chí là hiểu lầm ý đồ của bạn, đây là lúc các nội dung trực quan thể hiện sức mạnh của nó.
Bằng cách thêm vào các yếu tố như màu sắc, kết cấu bố cục, hình ảnh, video hay các đồ hoạ khác nhau, bạn không những có thể truyền tải thông điêp một cách ấn tượng mà còn có thể thuyết phục họ tốt hơn trong việc làm những gì thương hiệu muốn.
Visual Communication giúp người nhận thông điệp ghi nhớ thông tin lâu hơn.
Từ góc độ khoa học, người ta thấy rằng việc sử dụng những hình ảnh phù hợp sẽ giúp ác nhóm đối tượng mục tiêu ghi nhớ thông tin hiệu quả hơn.
Trong tất cả các thông tin truyền đến não, 90% là hình ảnh trực quan (visual), và như đã phân tích ở các phần đầu, hình ảnh được xử lý trong não nhanh hơn 60.000 lần so với văn bản.
Visual Communication mang lại một trải nghiệm nhất quan hơn và cảm giác “được chia sẻ” nhiều hơn.
Một trong những vai trò quan trọng nhất mà tính nhất quán mang lại khi sử dụng Visual Communication là xây dựng thương hiệu.
Ngoài các yếu tố phổ biến như logo, nhiều thương hiệu đã chọn cách sử dụng yếu tố màu sắc trong các hoạt động marketing để thu hút sự chú ý và trải nghiệm của người dùng.
Logo, màu sắc, phông chữ, đồ họa, biểu tượng và hình ảnh khi được kết hợp với những tính cách và giọng điệu của thương hiệu, chúng có khả năng giúp thương hiệu trở nên dễ nhận biết hơn.
Truyền thông hay hiện diện một cách nhất quán trên các nền tảng là một cách tuyệt vời để xây dựng giá trị của thương hiệu khi thương hiệu mới có măt trên thị trường.
Bất kể tổ chức của bạn lớn hay nhỏ, mới thành lập hay lâu đời, việc đảm bảo rằng mọi người đang ghi nhớ về thương hiệu một cách nhất quán là chìa khoá chính cho sự phát triển bền vững.
Ưu điểm và nhược điểm của Visual Communication hay truyền thông thị giác là gì?
Visual Communication là gì? Lịch sử và lý thuyết của Visual Communication
Ưu điểm của Visual Communication là gì?
Tiếp cận được nhiều đối tượng hơn: Như đã phân tích, vì truyền thông thị giác có khả năng thu hút được nhiều sự chú ý và tương tác hơn, nó có khả năng tiếp cận đến nhiều nhóm đối tượng hơn, đặc biệt với các đối tượng có ít thời gian hơn hoặc có hạn chế về khả năng đọc thì điều này còn trở nên cấp thiết hơn.
Người tiếp nhận thông điệp dễ hiểu hơn: Khi người tiêu dùng ngày càng trở nên bận rộn hơn, và dành ít thời gian hơn cho từng nội dung cụ thể, việc có thể truyền tải nhanh ý đồ của thương hiệu cũng là mục tiêu hàng đầu.
Trải nghiệm người dùng tốt hơn: Thay vì bạn để người dùng hay khách hàng của mình phải đọc những đoạn văn bản dài và chán ngắt, hãy để họ trải nghiệm những nội dung trực quan hơn và nhiều cảm xúc hơn.
Nhược điểm của Visual Communication là gì?
Bên cạnh những gì mà yếu tố trực quan có thể mang lại, nó cũng bao hàm không ít các nhược điểm.
Tốn kém chi phí nhiều hơn: Vì bạn phải thiết kế nhiều hơn, sử dụng nhiều tài nguyên sáng tạo hơn, bạn mất nhiều chi phí hơn cho việc sản xuất nội dung.
Những hiểu lầm không đáng có: Cũng tương tự việc sử dụng quá nhiều các văn bản có thể khiến khách hàng khó hiểu ý đồ của thương hiệu, việc sử dụng nhiều các hình ảnh cũng có thể làm cho khách hàng không hình dung được những gì thương hiệu muốn nói.
Mất nhiều thời gian hơn: Trong khi bạn chỉ cần mất rất ít thời gian để giao tiếp bằng văn bản hoặc truyền miệng, sử dụng các hình ảnh trực quan đòi hỏi bạn phải mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị và chỉnh sửa.
Những kiểu hình thức chính của Visual Communication.
Có rất nhiều hình thức trực quan khác nhau mà bạn có thể đưa vào các bản nội dung của mình. Dưới đây là một vài trong số những hình thức phổ biến nhất:
Hình ảnh (Photo/Image).
GIFS (ảnh động).
Ảnh chụp màn hình
Video
Biểu đồ.
Đồ họa thông tin.
Trực quan hóa dữ liệu
Các bài đăng bằng hình ảnh trên mạng xã hội.
Kết luận.
Thông qua các nghiên cứu ở hầu hết các nền tảng, sử dụng các yếu tố trực quan hay Visual Communication là một trong những thành phần quan trọng nhất của các bản kế hoạch truyền thông marketing.
Những gì bạn cần làm với tư cách là những người làm truyền thông là luôn bao gồm các nội dung video và hình ảnh khi truyền tải thông điệp đến khách hàng.
Hustle Mindset là gì, Unhustle Mindset là gì, tại sao lại cần thay thế Hustle Mindset bằng Unhustle Mindset trong bối cảnh mới.
Học cách thay thế Hustle Mindset bằng Unhustle Mindset
Đại dịch đã giúp chúng ta nhận ra rằng, để thành công bền vững, tập trung vào công việc thôi là chưa đủ. Tất cả chúng ta đều đang khao khát một kiểu sống mới – đơn giản hơn, chậm hơn, có chủ đích hơn và có ý nghĩa hơn.
Không chỉ dừng lại ở đó, chúng ta cũng cần một văn hoá và tư duy làm việc kiểu mới, ít hối hả và bận rộn hơn.
Chúng ta không thể tạo ra sự thành công bền vững trong một nền văn hóa làm việc hối hả và bận rộn, nơi mọi người làm phải vắt kiệt sức mình để hoàn thành công việc và đạt được mục tiêu.
Hustle Mindset và Unhustle Mindset.
Hustle Mindset đề cập đến những người luôn mang sẵn trong mình tư duy hối hả, bận rộn, gấp gáp trong mọi thứ, từ cuộc sống đến công việc.
Với họ, thành công là có thật nhiều tiền, là thật bận rộn, là phải vùi đầu vào công việc và quên đi những sở thích hay đam mê cá nhân khác.
Ngược lại với những Hustle Mindset, Unhustle Mindset hướng đến một cuộc sống với tốc độ chậm hơn, suy nghĩ nhiều hơn, cảm nhận nhiều hơn và sống có ý nghĩa hơn.
Những người với Unhustle Mindset chọn cách sống và làm việc với ít căng thẳng hơn, đam mê nhiều hơn và hoàn thành được nhiều hơn.
Thay vì như trước đây, khái niệm thành công được dùng để đề cập đến những người “có nhiều hơn và sở hữu nhiều hơn”, thành công trong bối cảnh mới là sống có ý nghĩa hơn và cho đi nhiều hơn.
Ít hơn là tốt hơn.
Với Hustle Mindset, chúng ta lo lắng, căng thẳng và chạy đua với mọi thứ. Chúng ta chết chìm trong quá nhiều thứ. Quá nhiều công việc. Quá nhiều email. Quá nhiều cuộc họp.
Quá nhiều thông tin. Quá nhiều đòi hỏi hay sở hữu quá nhiều thứ. Mọi thứ nhiều đến mức chúng ta còn không nhớ nỗi mình là ai, mình được sinh để làm gì và theo đổi điều gì.
Bằng cách chọn cho mình một tư duy hay văn hoá làm việc kiểu mới, Unhustle Mindset, chúng ta thức dậy mỗi ngày với sự chào đón, làm việc bằng niềm đam mê và sự cống hiến, và cuối cùng, hướng đến một cuộc sống với nhiều ý nghĩa hơn.
Hãy chọn làm những công việc có thể giúp bạn nạp và tái tạo năng lượng.
Điều gì sẽ xảy ra nếu thay vì theo đuổi sự thành công như nhiều người vẫn định nghĩa, chúng ta tập trung vào việc tạo ra những trải nghiệm giàu ý nghĩa hơn thông qua một cuộc sống đa dạng, hứng thú, tò mò, nhiều năng lượng và sáng tạo hơn.
Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn có thể xây dựng một tư duy coi cuộc sống là ưu tiên hàng đầu, và công việc sẽ đóng vai trò hỗ trợ để bạn đạt được các mục tiêu đó.
Nhờ đại dịch, nhờ làm việc từ xa, nhờ toàn cầu hóa, nhờ sự thay đổi nhanh của công nghệ hay nhờ vào một loạt các “cuộc di cư vĩ đại“, hàng triệu người trên toàn cầu đang xem xét lại cách họ sống, làm việc và giải trí.
Đã đến lúc bạn cần dành thời gian nhiều hơn để thiết lập lại, hiệu chỉnh lại và hình dung lại mối quan hệ của bạn với công việc và thời gian. Đã đến lúc bạn cần trang bị cho mình Unhustle Mindset, sống và làm những thứ nhiều ý nghĩa hơn.
Tìm hiểu một cách đầy đủ nhất về khái niệm PR (Public Relations): PR là gì? Người làm PR cần làm những công việc chính là gì? Cách xây dựng một bản kế hoạch PR (PR Plan) hoàn chỉnh? Khái niệm PR trong Marketing? và hơn thế nữa.
PR là gì? Tìm hiểu đầy đủ về một bản PR Plan
Trước khi Digital Marketing xuất hiện, PR (Public Relations) từng là một trong những phương thức truyền thông chính được nhiều các thương hiệu lớn nhỏ lựa chọn, tuy nhiên trong bối cảnh mới, dường như còn ít doanh nghiệp hơn quan tâm đến nó. Vậy PR là gì và nên nhìn nhận nó như thế nào trong bối cảnh ngành Marketing
Bài viết sẽ được MarketingTrips phân tích các nội dung như:
Các bước để có một bản kế hoạch PR toàn diện là gì?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
PR là gì?
PR là từ viết tắt của từ Public Relations có nghĩa là quan hệ công chúng, khái niệm PR đề cập đến các hoạt động truyền thông chiến lược từ một tổ chức (doanh nghiệp, thương hiệu…) tới công chúng (khách hàng, người đọc, người dân…) nhằm mục tiêu duy trì hoặc xây dựng hình ảnh của tổ chức trong mắt công chúng.
Có nguồn gốc xuất phát từ Mỹ, thuật ngữ PR đã bắt đầu với rất nhiều ý kiến và định nghĩa khác nhau trước khi đi đến khái niệm cuối cùng như ở trên vào năm 2012 do Hiệp hội Quan hệ Công chúng Mỹ (PRSA) bình chọn.
Bản chất hay vai trò cuối cùng của PR là để cải thiện những cảm nhận, thiện cảm, ấn tượng về một tổ chức, một người, một doanh nghiệp theo góc nhìn của công chúng thông qua các mạng lưới truyền thông và báo chí.
PR Plan là gì?
PR Plan chính là các bản kế hoạch PR. Cũng tương tự Marketing Plan hay Business Plan, PR Plan đề cập đến tất cả các khía cạnh mang tính chiến lược mà người làm PR sẽ thực thi.
Từ các nội dung mang tính định hướng đến các kế hoạch hành động chi tiết đều cần được thể hiện trong các bản kế hoạch PR.
Nhân viên PR là ai? Họ làm công việc gì?
Cũng tương tự như các vị trí nhân viên khác như nhân viên marketing hay nhân viên làm quảng cáo, nhân viên PR là người chịu trách nhiệm các hoạt động PR tại môt tổ chức hay doanh nghiệp nào đó.
Tuỳ vào từng chiến lược hay nhu cầu khác nhau, những gì mà các nhân viên PR này cần tập trung vào là khác nhau, có doanh nghiệp thì nhân viên PR tập trung nhiều vào các nền tảng mạng xã hội, một số doanh nghiệp khác họ lại ưu tiên vào các cộng đồng địa phương.
Sự khác biệt giữa PR với Quảng cáo.
Sự khác biệt giữa PR với Quảng cáo là gì?
Thông qua những phân tích cơ bản ở trên chắc hẳn bạn cũng đã hiểu được phần nào về PR là gì? Vậy PR khác với quảng cáo ở những điểm nào?
Hay nói cách khác PR có phải là quảng cáo không? Dưới đây là một số điểm về sự khác nhau giữa PR và quảng cáo bạn có thể tham khảo:
PR: là việc tìm kiếm, xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa các cá nhân với doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với cộng đồng. PR giúp tạo nên lợi ích cho đôi bên (Win-Win) và có mối quan hệ 2 chiều. PR bao gồm nhiều hoạt động cụ thể như: quan hệ đoàn thể, PR nội bộ, xây dựng và phát triển thương hiệu, quan hệ với giới báo chí truyền thông, chăm sóc khách hàng, trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội (CSR) và xử lý khủng hoảng.
Quảng cáo: Ngược lại với PR, quảng cáo là hình thức truyền thông một chiều trong đó doanh nghiệp hay thương hiệu chủ động quảng bá các sản phẩm hay dịch vụ của họ tới công chúng mục tiêu mà ‘không cần có’ bất cứ mối quan hệ trực tiếp nào.
Nói một cách đơn giản và dễ hiểu thì trong khi quảng cáo là những gì bạn phải trả, PR là những gì bạn nhận được, bạn được nói về. Mục tiêu của quảng cáo là khách hàng và lợi nhuận, còn mục tiêu của PR là mối quan hệ bền chặt với công chúng.
Làm PR là làm những công việc gì?
Một chuyên gia về PR hay Quan hệ công chúng chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện các chiến lược PR nhằm mục tiêu tạo ra những danh tiếng tích cực thông qua các kênh tự nhiên khác nhau (Earned Media), bao gồm báo chí, các nền tảng truyền thông mạng xã hội hoặc tương tác trực tiếp. Họ cũng giúp thương hiệu bảo vệ danh tiếng trước những khủng hoảng truyền thông có thể xảy ra.
Ở phạm vi công việc theo kênh, PR có thể tách thành PR Online và PR Offline.
PR Online đề cập đến tất cả các công việc PR được thực hiện trên môi trường trực tuyến như các bài PR trên các trang tin điện tử, các sự kiện được phát trực tiếp hay các sự kiện trực tuyến khác.
PR Offline ngược lại đề cập đến các hoạt động PR được thực hiện trên môi trường ngoại tuyến chẳng hạn như các sự kiện tài trợ, xây dựng nhà tình nghĩa, truyền tải các nội dung trên các tờ báo in, tạp chí…
Ở phạm vi đầu mục công việc, người làm PR có thể thực hiện các công việc như:
Lập kế hoạch, phát triển và thực hiện các chiến lược PR.
Giao tiếp với đồng nghiệp và người phát ngôn chính.
Liên lạc và trả lời các câu hỏi từ truyền thông, cá nhân và các tổ chức khác, thường qua điện thoại và email.
Nghiên cứu, viết và phân phối thông cáo báo chí cho các phương tiện được nhắm mục tiêu.
Đối chiếu và phân tích phương tiện truyền thông.
Viết và chỉnh sửa tạp chí nội bộ, nghiên cứu điển hình, bài phát biểu, bài viết và báo cáo hàng năm.
Chuẩn bị và giám sát việc sản xuất tài liệu quảng cáo công khai, tờ rơi, tờ rơi thư trực tiếp, video quảng cáo, ảnh, phim và chương trình đa phương tiện.
Tạo ra và điều phối các cơ quan báo chí, truyền thông.
Tổ chức các sự kiện bao gồm họp báo, triển lãm, ngày mở và các tour báo chí.
Duy trì và cập nhật thông tin trên trang web của tổ chức.
Quản lý và cập nhật thông tin và tương tác với người dùng trên các trang mạng xã hội như Twitter và Facebook.
Tìm nguồn cung ứng và quản lý cơ hội nói và tài trợ.
Nghiên cứu thị trường.
Bồi dưỡng quan hệ cộng đồng thông qua các sự kiện như ngày mở cửa và thông qua sự tham gia trong các sáng kiến cộng đồng.
Quản lý khủng hoảng.
PR kể chuyện tích cực và PR kiểm soát tiêu cực.
Tuỳ vào từng mục tiêu hay bối cảnh kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp mà các hoạt đông PR hay những gì PR phụ trách cũng sẽ rất khác nhau.
Có hai thái cực khác nhau về sứ mệnh của PR đó là PR theo hướng kể chuyện tích cực và PR theo hướng kiểm soát các tiêu cực có thể xảy ra.
PR kể chuyện tích cực là gì?
Nếu các tổ chức luôn tự tin và lạc quan về hình ảnh của họ trong mắt công chúng, họ có xu hướng làm PR theo hướng kể chuyện tích cực, nơi họ sẽ chủ yếu tập trung vào các hoạt động như xây dựng danh tiếng, khen ngợi thành tích hay sản phẩm một cách tích cực.
Bạn có thể nghĩ người làm PR như những người kể chuyện chuyên nghiệp, thay vì với những nhà quảng cáo, họ kể chuyện bằng các quảng cáo có trả phí trực tiếp, người làm PR kể những câu chuyện “không phải trả phí” hay thông qua các kênh nơi khách hàng hay công chúng chủ động nói về mình (tự nhiên).
PR kiểm soát tiêu cực là gì?
PR không chỉ được sử dụng để kể các câu chuyện tích cực hay theo hướng tích cực. Nó cũng được sử dụng để giảm thiểu bất kỳ thiệt hại nào có thể làm suy yếu danh tiếng của thương hiệu hay doanh nghiệp trong tương lai.
Nếu các cuộc thảo luận của công chúng xung quanh một thương hiệu hay doanh nghiệp cụ thể nào đó có cảm giác tiêu cực, đó có thể là do kết quả của những tin tức tiêu cực, công việc chính của các chuyên gia PR khi này là kiểm soát và hạn chế tiêu cực.
Một số nhiệm vụ của các chuyên gia PR khi kiểm soát tiêu cực có thể là:
Xây dựng các hoạt động truyền thông nhằm hạn chế và ngăn ngừa khủng hoảng.
Thực hiện các thông cáo báo chí hoặc các nội dung xin lỗi người dùng hoặc những bên liên quan có ảnh hưởng.
Chiến lược phục hồi danh tiếng.
Các bước chính cần làm để có một bản kế hoạch PR (PR Plan) toàn diện.
PR là gì? Tìm hiểu đầy đủ về một bản PR Plan
Trong khi PR rất cần thiết cho các doanh nghiệp, xây dựng một bản kế hoạch PR toàn diện sẽ giúp thương hiệu đi đúng hướng để tận dụng các vị thế thương hiệu và đạt được mục tiêu của mình.
Dưới đây là những gì bạn cần làm để xây dựng một bản kế hoạch PR hay PR Plan hoàn chỉnh cho doanh nghiệp.
Bước 1. Xác định mục tiêu của việc Quan hệ công chúng.
Mục tiêu của chiến lược PR cần phải được xác định trong những bước đầu tiên, hãy đảm bảo chúng phù hợp với các mục tiêu và nhiệm vụ tổng thể của doanh nghiệp bạn.
Ví dụ, mục tiêu của bạn có thể là cải thiện hình ảnh thương hiệu hoặc tăng số người tham dự tại các sự kiện do doanh nghiệp của bạn tổ chức.
Bước 2. Xác định đối tượng mục tiêu chính.
Xác định nhóm công chúng bạn cần giao tiếp và gây ảnh hưởng với họ. Ai cần tham gia với doanh nghiệp của bạn? Bạn cần hỗ trợ ai?
Ai sẽ bị ảnh hưởng bởi các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp hay thương hiệu của bạn? Họ có thể được gì và mất gì từ các mối quan hệ với bạn.
Bước 3. Chiến lược cho từng mục tiêu.
Trong quá trình lập kế hoạch PR, bạn có thể có rất nhiều mục tiêu khác nhau, do đó, bạn cần chi tiết hoá các phương thức hay định hướng cụ thể bạn cần làm để đạt được các mục tiêu đó.
Các chiến lược ở đây bao gồm các phương thức giao tiếp, thông điệp được truyền tải, kênh phân phối nội dung và các hoạt động khác liên quan đến việc đạt được mục tiêu của bạn.
Bước 4. Xác định các chiến thuật.
Hãy xem xét đến cách bạn sẽ sử dụng các nguồn lực khác nhau để thực hiện các chiến lược của bạn và đạt được mục tiêu. Các chiến thuật PR là vũ khí giúp bạn nhanh chóng hoàn thành các mục tiêu lớn có trong chiến lược.
Bước 5. Thiết lập ngân sách.
Cần có một ngân sách cụ thể để bạn có thể triển khai, bao gồm chi phí thuê không gian, thời gian của nhân viên, phương tiện đi lại, hình ảnh, tài liệu, chi phí viết bài,…
Ngân sách cần được phân bổ sao cho hợp lý trong ngân sách Marketing của doanh nghiệp, phù hợp với mục tiêu và hiệu quả bỏ ra.
Bước 6. Kế hoạch hành động.
Kế hoạch hành động được xem là phần nội dung chính của các kế hoạch PR, bao gồm các hoạt động cụ thể theo chiến thuật và chiến lược cuối cùng.
Các hoạt động trong phần này của kế hoạch thường bao gồm các phương thức giao tiếp mà bạn sẽ sử dụng.
Bước 7. Đánh giá.
Hãy tự hỏi liệu bạn có đạt được mục tiêu của mình thông qua việc đo lường và quan sát trực tiếp hay không. Hãy cân nhắc những ý kiến và phản hồi của công chúng vì những điều này sẽ cung cấp cho bạn một quan điểm khác về hiệu quả của các chiến lược của bạn.
Một số câu hỏi thường gặp xoay quanh chủ đề về PR hay Public Relations.
PR được viết tắt từ các chữ cái chính là gì?
PR là chữ viết tắt từ Public Relations và trong tiếng Việt có nghĩa là quan hệ công chúng.
PR là gì trong Marketing?
Vốn là một phần của Marketing, PR đề cập đến các hoạt động truyền thông và giao tiếp với công chúng (chẳng hạn như người tiêu dùng) thông qua chủ yếu là báo chí.
Mục tiêu chính của PR khi này là giúp xây dựng (và bảo vệ) hình ảnh của thương hiệu hay doanh nghiệp trong mắt công chúng (mục tiêu).
PR Online là gì?
PR Online có nghĩa là làm PR trên các kênh trực tuyến. Một trong những hoạt động phổ biến nhất của PR Online đó là đăng bài PR trên các trang báo chí hay giao tiếp với công chúng thông qua các nền tảng mạng xã hội.
Kết luận.
Mặc dù trong bối cảnh khi các yếu tố công nghệ và digital marketing đã làm lu mờ một phần vai trò của PR, tuy nhiên khi các yếu tố khủng hoảng hay hình ảnh thương hiệu dễ bị ảnh hưởng và lan rộng nhanh hơn trong các môi trường trực tuyến, đầu tư vào PR là một chiến lược thông minh trong bất cứ thời điểm nào cho dù thương hiệu đang tốt hay xấu.
Hy vọng với bài viết này, bạn sẽ có những góc nhìn đúng đắn hơn về PR, vai trò của chúng, hiểu pr là gì và hơn thế nữa xem nó là một phần quan trọng trong các chiến lược Marketing tổng thể.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi ý thức về quyền sở hữu, quyền tự chủ đối với quyền riêng tư dữ liệu và danh tính kỹ thuật số ngày càng tăng, thì Web 3.0 dường như là một khái niệm hấp dẫn.
Kể từ khi World Wide Web (WWW) ra đời vào những năm 1980, internet đã định nghĩa lại cách mọi người sống, làm việc và giải trí.
Ngày nay, internet thậm chí còn tạo ra sức mạnh cho nền kinh tế toàn cầu. Gần 4.000 tỉ giờ là lượng thời gian mà người dùng trên thế giới dành cho điện thoại di động trong năm 2021.
Mặc dù con số này nghe có vẻ không thể tưởng tượng được, nhưng không có gì ngạc nhiên khi chúng ta ngày càng phụ thuộc vào internet, đặc biệt trong thời gian dịch Covid-19 diễn ra.
Theo báo cáo State of Mobile 2022 của nền tảng dữ liệu App Annie, cứ 10 phút thì có 7 người dùng điện thoại cho các ứng dụng xã hội hoặc hình ảnh và video, chứng tỏ sức ảnh hưởng mạnh mẽ của Web 2.0.
Tuy nhiên, cho dù internet và Web 2.0 trở nên gần như không thể thay thế trong thế giới ngày nay, vấn đề xung quanh quyền riêng tư dữ liệu và sự cố hệ thống xuất hiện trong suốt hai thập niên qua đã dẫn đến sự bất bình ngày càng tăng, đặc biệt khi công chúng bắt đầu đặt câu hỏi về cách những gã khổng lồ công nghệ (Big Tech) sử dụng dữ liệu cá nhân của họ.
Web 3.0: tầm nhìn mới cho tương lai hay giấc mơ viển vông?
Theo ông Edward Chen, Giám đốc điều hành nhà cung cấp dịch vụ giao dịch tài sản kỹ thuật số Huobi Singapore, khi quyền riêng tư dữ liệu của công chúng bị Big Tech lạm dụng, yếu tố phân quyền và phi tập trung của Web3.0 đã trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết.
Dù vậy, các xu hướng Web 3.0 nổi bật như mã thông báo không thể thay thế (NFT) và metaverse cũng có rất nhiều vấn đề, bao gồm mối quan tâm về an ninh mạng hoặc sự phụ thuộc tiếp tục vào các hệ sinh thái tập trung.
Điều này đặt ra một câu hỏi rằng: liệu Web 3.0 có thể thực hiện đúng những lời hứa và lý tưởng của nó hay không? Được củng cố bởi công nghệ blockchain, Web 3.0 được định nghĩa là vòng lặp tiếp theo của internet, hứa hẹn về một hệ thống web độc lập, phi tập trung và tự trị hơn.
Một web mà quyền lực được trao lại cho số đông và sự phụ thuộc vào hệ sinh thái tập trung giảm đến mức tối thiểu.
Dữ liệu Web 3.0 sẽ được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu phân tán nên không người dùng nào có toàn quyền kiểm soát. Đồng thời, Web 3.0 còn cho phép người dùng sở hữu dữ liệu của họ, bỏ qua bất kỳ bên trung gian nào cho mỗi phần dữ liệu được tạo ra.
Blockchain còn có tính bất biến, dữ liệu được nhập vào là không thể thay đổi và được ghi lại vĩnh viễn, giúp loại bỏ rủi ro về việc dữ liệu bị giả mạo, bị tấn công, bị gian lận.
Người dùng cũng có thể xem dữ liệu trên chuỗi công khai, điều này phá vỡ thế độc quyền của các nhà cung cấp bên thứ ba, các walled garden (khu vườn có tường bao quanh), thuật ngữ đề cập đến môi trường duyệt web độc quyền nơi người dùng bị giới hạn trong một số quy định công nghệ và dịch vụ nhất định, đồng thời tạo ra khả năng vô hạn cho người dùng kiếm tiền từ dữ liệu của họ.
Ngoài tính minh bạch và tính bất biến, công nghệ Web 3.0 dựa trên blockchain còn mang lại cho người dùng cảm giác sở hữu tốt hơn. Ví dụ, việc mua token hoặc tiền điện tử có thể cho phép người dùng có “cổ phần” (stake) trong mạng (network) hoặc trong giao thức truyền thông (protocol).
Chỉ cần sở hữu mã thông báo, người dùng sẽ có thể bỏ phiếu cho những quyết định liên quan đến giao thức. Nhờ vào cách này, người dùng có thể tham gia vào những dự án mà họ tin tưởng.
Web 3.0 liệu có phải chỉ là từ ngữ “tiếp thị thông dụng”?
Khi sự quan tâm đối với tiền điện tử và blockchain ngày càng tăng, Web 3.0 cũng bắt đầu nhận được sức hút lớn hơn trong cộng đồng.
Những người ủng hộ Web 3.0 ca ngợi nó là tương lai của internet. Trong khi đó, những người hoài nghi lại coi Web 3.0 không hơn gì một “từ tiếp thị thông dụng”.
Bất chấp quan điểm khác nhau, Web 3.0 và các công nghệ liên quan chắc chắn đã chứng kiến nhiều trường hợp ứng dụng xuất hiện kể từ khi thuật ngữ này được nhà báo John Markoff của New York Times đưa ra lần đầu tiên vào năm 2006, và được phổ biến bởi đồng sáng lập Ethereum Gavin Wood. Có lẽ trường hợp sử dụng phổ biến nhất của Web 3.0 là trong lĩnh vực tiền điện tử và NFT.
Tuy nhiên, tiện ích của Web 3.0, hay nói mở rộng hơn là blockchain, vượt xa các loại tiền điện tử đơn thuần. Có thể thấy rõ điều này thông qua ứng dụng phi tập trung (dApps) có sẵn cho tài chính, nghệ thuật, sưu tầm và game, hoặc có thể nhìn vào cách những người sáng tạo nội dung kiếm tiền thông qua NFT.
Một khái niệm khắc gắn bó chặt chẽ với Web 3.0 là metaverse. Mặc dù phần lớn những gì đang xảy ra với metaverse cho đến nay chỉ giới hạn trong một số ngành công nghiệp thích hợp như NFT và GameFi.
Nhưng metaverse đã liên tục phát triển, nhận được sự quan tâm ngày càng tăng của các tác nhân chính, những công ty lớn muốn có phần trong sự phát triển đầy hứa hẹn này.
Không gian tài chính truyền thống cũng chứng kiến sự thay đổi khi tài chính phi tập trung (DeFi) nổi lên. Bằng chứng là tổng giá trị bị khóa (total value locked – TVL) trong giao thức hợp đồng thông minh của DeFi tăng 1.200% chỉ trong năm 2021.
Là thành phần cốt lõi của Web 3.0, DeFi cho phép việc thực hiện giao dịch tài chính trong thế giới thực trên blockchain dễ dàng hơn, đồng thời mang lại khả năng bao quát về mặt tài chính cho những người vốn không quá quan tâm đến hệ sinh thái tài chính truyền thống.
Big Tech và Blockchain: động lực giữa Web 2.0 và Web 3.0
Bất chấp tiềm năng trong việc vượt qua hệ sinh thái walled garden và đưa “quyền lực” trở về tay người dùng, Web 3.0 gặp phải không ít chỉ trích.
Ví dụ, quyền sở hữu của nhiều mạng blockchain trên thực tế là không công bằng trong việc phân phối, hoặc nhiều giao thức trong số này coi quyền sở hữu tập trung nằm ở phía những người tham gia sớm hoặc được hỗ trợ bởi các khoản đầu tư mạo hiểm, nghĩa là trên thực tế quyền lực có khả năng vẫn nằm trong tay một số ít.
Ngoài ra, việc những hãng công nghệ khổng lồ như Meta và Microsoft tham gia vào cuộc cạnh tranh Web 3.0 cũng làm dấy lên lo ngại rằng Web 3.0 chỉ đơn giản là một walled garden khác.
Tóm lại, giống như cách Web 2.0 được xây dựng dựa trên nền tảng Web 1.0, chúng ta có thể thấy Web 3.0 cũng đang được xây dựng dựa trên những lần lặp lại trước đó của internet.
Web 3.0 sẽ tiếp tục phát triển và định hình lại thế giới như thế nào vẫn là điều đang được quan sát. Tuy nhiên, điều chắc chắn là số đông sẽ có tiếng nói lớn hơn trong việc xây dựng Web 3.0 vì tương lai của internet là phi tập trung.
Thông qua hướng dẫn mới, Instagram cung cấp những mẹo làm Marketing cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) nhằm mục tiêu gia tăng cơ hội trên nền tảng.
Những mẹo làm marketing cũng như các lời khuyên được Instagram tổng hợp dựa trên những thương hiệu đã thành công trên nền tảng.
Bản hướng dẫn có 3 nội dung chính:
Cách thúc đẩy nhận thức thương hiệu và xây dựng cộng đồng.
Instagram được xem là một trong những nền tảng gắn liền với các thương hiệu địa phương (local brands), bằng cách xây dựng những nội dung mà người hâm mô và cộng đồng mong muốn, các thương hiệu có thể thúc đẩy khả năng khám phá về thương hiệu.
Bạn sẽ được chia sẻ các mẹo về chủ đề này.
Truyền cảm hứng mua hàng cho khách hàng.
Mọi người đang sử dụng Instagram hàng tuần để mua sắm, 44% người dùng thường xuyên truy cập nền tảng để tìm kiếm những sản phẩm và dịch vụ, cũng như tìm kiếm các cảm hứng mua sắm từ các thương hiệu.
Bạn sẽ được chia sẻ các mẹo về chủ đề này.
Khích lệ khách hàng và thúc đẩy doanh số bán hàng.
Đối với những người dùng trên Instagram, họ muốn có những mối quan hệ có ý nghĩa với thương hiệu, họ gắn kết với thương hiệu không chỉ để nhận những thông tin về sản phẩm, quảng cáo hay mua hàng.
Họ cũng muốn thương hiệu cung cấp những nội dung hữu ích đến họ, truyền cảm hứng cho họ, và họ có thể ra quyết định mua hàng trong một tâm thế thoải mái nhất.
Phát triển kỹ năng tư duy chiến lược (Strategic Thinking) là không đủ để giúp bạn thăng tiến. Học cách thể hiện chúng với người khác cũng là những gì bạn cần trang bị.
Cách thể hiện kỹ năng tư duy chiến lược của bản thân
Tất cả chúng ta đều biết rằng việc phát triển các kỹ năng tư duy chiến lược là rất quan trọng, nhưng nhiều người không nhận ra rằng việc thể hiện những kỹ năng này với sếp và các nhà lãnh đạo cấp cao khác cũng có ý nghĩa quan trọng không kém đối với sự thăng tiến nghề nghiệp của một cá nhân.
Việc thể hiện các kỹ năng tư duy chiến lược tới sếp của bạn giúp họ biết rằng bạn có thể tự suy nghĩ và đưa ra quyết định mang tính định vị tổ chức trong tương lai.
Nó đảm bảo với họ rằng bạn không đưa ra quyết định một cách vu vơ và cảm tính, thay vào đó bạn luôn xem xét các tác động của các quyết định đến các bộ phận khác nhau trong và ngoài doanh nghiệp.
Hiểu một cách đơn giản, Strategic Thinking hay tư duy chiến lược là một kiểu tư duy trong đó hướng đến yếu tố dài hạn và có tính toán kỹ lưỡng.
Thay vì suy nghĩ theo kiểu các yếu tố có thể tác động hay ảnh hưởng trong ngắn hạn hoặc đơn lẻ, người có tư duy chiến lược thường tính toán một cách toàn diện và đa chiều hơn.
Hãy trở thành “người đa năng” (Generalist).
Quá trình phát triển các kỹ năng tư duy chiến lược đòi hỏi bạn phải tiếp xúc với các vai trò chiến lược khác, tổng hợp thông tin rộng rãi từ nhiều phía, tự trang bị cho mình tính cách tò mò và liên tục trau dồi các kinh nghiệm mới.
Điều này giải thích lý do tại sao các chương trình phát triển khả năng lãnh đạo hay nhà lãnh đạo tiềm năng thường bao gồm các hoạt động như luân chuyển công việc, thực hiện chéo các dự án và thường xuyên làm việc với các nhà lãnh đạo cao cấp khác – tất cả đều hướng tới mục tiêu là thúc đẩy khả năng tư duy chiến lược.
Bạn cần đóng nhiều vai.
Mặt khác, thể hiện tư duy chiến lược đòi hỏi bạn phải đồng thời là một marketer, một nhân viên bán hàng và là một hạt nhân của mọi sự đổi mới.
Khả năng chủ động truyền đạt các nỗ lực chiến lược và cả những ý tưởng chiến lược mới là những động thái khiến sếp và những đồng nghiệp khác chú ý đến bạn.
Người có Strategic Thinking đưa ra một quan điểm rõ ràng và mạch lạc.
Các nhà lãnh đạo của bạn muốn biết khi đứng trước một vấn đề gì đó, bạn nghĩ gì và họ sẽ xem xét mức độ xứng đáng để thăng tiến của bạn thông qua lăng kính về mức độ bạn sẵn sàng đưa ra những quyết định lớn hơn và khác biệt hơn.
Bằng cách tự hỏi bản thân, “Liệu mọi người có biết tôi đang đại diện cho điều gì và đảm nhận sứ mệnh gì không?” bạn có thể rèn luyện khả năng thể hiện kỹ năng này.
Nam, một lãnh đạo cấp cao điều hành một chuỗi chức ăn nhanh có tiếng đang muốn được đề bạt lên ví trí cao hơn, tuy nhiên, trong những năm gần đây anh bị các giám đốc điều hành cùng nhiều nhân viên khác cho rằng anh không đủ khả năng tư duy chiến lược, họ cho rằng anh có thể điều hành và giữ cho công việc của mình trở nên ổn định nhưng lại không thể có đủ tầm nhìn để đưa doanh nghiệp phát triển đến một nấc thang mới.
Nhận thức được vấn đề của mình, Nam đã bắt đầu thay đổi bằng cách, trước các cuộc họp khoảng 30 phút, anh dành toàn bộ thời gian đó để liệt kê ra những quan điểm, định hướng, đường lối, những thứ mà anh sẽ thảo luận cùng các đồng nghiệp khác.
Giờ đây, thay vì chỉ đóng vai trò đưa ra ý kiến và thảo luận trong các cuộc họp, Nam có thể tham gia vào các cuộc thảo luận mang tính định hướng tới tương lai, về các cơ hội tận dụng chiến lược và phát triển kỹ năng lãnh đạo cho đội nhóm của mình.
Chứng tỏ rằng bạn có tư duy chiến lược là một cách chắc chắn để khiến các nhà lãnh đạo và cộng sự khác chú ý đến bạn.
Chứng tỏ rằng bạn có thể khởi xướng cho sự đổi mới và những thay đổi mang tính chiến lược.
Để được xem như một nhà tư tưởng chiến lược, bạn cũng phải chứng minh rằng bạn có thể sử dụng kiến thức của mình để đưa những ý tưởng mới và biến nó thành hiện thực.
Bất kể trình độ của bạn là gì, bạn có thể thể hiện tư duy chiến lược bằng cách thực hiện một dự án sáng tạo cho thấy hiểu biết của bạn vượt ra ngoài vị trí hiện tại của bạn.
Quay lại câu chuyện của Nam, để tiếp tục thể hiện năng lực tư duy chiến lược của bản thân, anh đã chủ động đề xuất những chương trình mới cho các chuỗi cung ứng của công ty.
Anh đã thông báo rõ ràng về dự án và các mốc quan trọng khác của dự án trong toàn bộ tổ chức, điều này giúp các nhà lãnh đạo khác trong tổ chức thấy rằng anh có thể khởi xướng, dẫn dắt và điều hành những sự thay đổi mới.
Việc mạnh dạn đề xuất những thay đổi có thể tăng thêm giá trị cho doanh nghiệp là một sự thay đổi đáng hoan nghênh đối với cả Nam và các đồng nghiệp của anh.
Nam giờ đây cảm thấy mình có khả năng kiểm soát vấn đề tốt hơn, nhiều tự tin hơn vì anh ấy không còn chỉ đơn giản là phản ứng lại với các đề xuất và vấn đề của người khác nữa, thay vào đó anh chủ động đổi mới, dẫn dắt và định hướng mọi người.
Nam được thăng chức lên vai trò mới một năm sau đó!
Trí thông minh cảm xúc là khả năng theo dõi cảm giác và cảm xúc của mình cũng như của người khác, phân biệt chúng, và sử dụng thông tin này để dẫn dắt tư duy và hành động của mình.
10 cách phát triển trí thông minh cảm xúc của bản thân
Đó là định nghĩa được đưa ra bởi Peter Salovey và John D.Mayer – những người được xem là cha đẻ của khung lý thuyết về trí thông minh cảm xúc (Emotion Intelligence Quotient – EQ).
Và theo nhà tâm lý học lâm sàng Steven J.Stein – CEO của Multi-Health System (MHS), công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực xuất bản các bài kiểm tra – thì nhận thức và kiểm soát cảm xúc là một trong những bí quyết để đạt được thành công trong cuộc sống cá nhân cũng như tại nơi làm việc.
Chuyên gia tâm lý cũng cho biết, chúng ta hoàn toàn có thể tự nâng cao trí thông minh cảm xúc của mình, và cách tốt nhất để tôi rèn kỹ năng này là thực chiến trong cuộc sống.
“Thông qua luyện tập và nhận được phản hồi về hành động của bản thân, đặc biệt là từ những người có kinh nghiệm, bạn có thể tự điều chỉnh hành vi của mình, đồng thời hiệu quả hơn trong việc nhận ra và kiểm soát cảm xúc tự thân cũng như cảm xúc của người khác”, Stein viết trong cuốn Trí thông minh cảm xúc (Emotional Intelligence For Dummies).
Trong sách trên, Stein phân tích về những phương pháp tác động đến trí thông minh cảm xúc, giúp bạn tạo ra những thay đổi bước đầu và dần nâng cao EQ của bản thân.
Mỗi phương pháp mà chuyên gia đưa ra mang những giá trị khác nhau, như giúp bạn nhận thức và kiểm soát bản thân tốt hơn từ đó sử dụng hiệu quả nguồn nguồn lực nội tại của bản thân, hay cảm thông được với người khác từ đó xây dựng được các mối quan hệ tốt…
Tùy theo nhu cầu hiện tại của chính mình, bạn có thể đặt mức độ ưu tiên trong kế hoạch rèn luyện và nâng cao trí thông minh cảm xúc của bản thân từ những hướng dẫn sau của tiến sĩ Steven J.Stein.
Nhận thức bản thân tốt hơn.
Một trong những lĩnh vực cốt lõi của trí thông minh cảm xúc chính là nhận thức bản thân. Theo nhiều cách, đây là nền tảng của tất cả các phương diện khác. Để nhận thức được cảm xúc của người khác, bạn phải nhận thức được cảm xúc của chính mình đã.
Bạn có thể nhận thức các cảm xúc của bản thân tốt hơn thông qua các hình thức thiền hoặc chánh niệm. Bằng cách tham gia một khóa học, giao lưu với một nhóm hoặc thuê một hướng dẫn viên, bạn có thể tận dụng những kỹ năng này để nhận thức tốt hơn thân thể, cảm xúc hay suy nghĩ của chính mình.
Một cách nữa để nhận thức bản thân tốt hơn là ghi lại vào sổ tay cảm xúc của mình qua nhiều khoảng thời gian.
Thông qua việc nâng cao vốn từ vựng cảm xúc và dùng chúng để miêu tả hằng hà cung bậc suy nghĩ ở những khoảnh khắc khác nhau trong ngày, bạn sẽ tìm ra cách để chú ý nhiều hơn đến cảm xúc của mình.
Thêm vào đó, hãy chú trọng đến cường độ cảm xúc. Hãy đánh giá cảm xúc theo thang điểm từ 1 đến 10. Bạn càng định lượng rõ bao nhiêu, bạn càng dễ trong việc kiểm soát và thay đổi chúng bấy nhiêu.
Bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc và niềm tin.
Biết được cách bộc lộ cảm xúc thường giúp bạn quản lý chúng. Đương nhiên là bạn có thể lưu giữ tất cả, không chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc, niềm tin cho người khác.
Nhưng điều này không chỉ rất khó để thực hiện mà còn làm cho cuộc sống của bạn trở nên cô độc hơn. Không một ai có thể hiểu bạn cũng như bạn cũng sẽ không thể hiểu bất kỳ ai.
Tất cả mọi người đều có ước vọng có mối quan hệ thân thiết với một số ít người mà họ thật sự tin tưởng.
Ngược lại, bạn có thể chọn cách ba hoa suy nghĩ, cảm xúc, niềm tin của mình cho tất cả mọi người. Cách làm này thực ra có thể là một sai lầm.
Trước hết, không phải ai cũng thực sự quan tâm đến cảm xúc và suy nghĩ của bạn. Tiếp đến, sẽ có người cảm thấy khó chịu với sự bộc lộ của bạn và cảm thấy chúng thật thô lỗ.
Hãy nhắm tới tầng giữa, hay tôi còn gọi là sự quyết đoán. Quyết đoán là sự chia sẻ những cảm xúc, suy nghĩ và niềm tin một cách thích hợp. Nói một cách đơn giản là bạn nên để cho người phù hợp, vào lúc phù hợp, biết quan điểm của bạn.
Khám phá đam mê nội tại.
Ngày qua ngày, mọi người có xu hướng ra đường đi làm công việc họ phải làm, nhưng liệu có mấy người thực sự yêu thích công việc đó?
Tôi từng gặp nhiều người cảm thấy như bị mắc kẹt trong công việc họ đang làm. Nhưng hiếm ai có thể tự dứt ra một cách thần kỳ và đi tới nơi mà họ nên đến. Thông thường, do chạy theo cơ hội và tiền bạc, con người dừng chân tại chỗ mà họ đang đứng.
Một số người nỗ lực đấu tranh để được làm công việc mà họ thật sự yêu thích. Ai cũng có đam mê với một công việc, hoạt động hay sở thích cá nhân đặc thù, nhưng không phải ai cũng dễ dàng nhận ra chúng.
Bạn có thể gặp một anh chàng họa sĩ đang đứng trước nguy cơ đói ăn nhưng vẫn nhất quyết từ chối những công việc bình thường chỉ để hy vọng có thể biến ước mơ của bản thân thành hiện thực.
Có thể xã hội không dễ dàng để được công việc bạn thật sự đam mê, nhưng nếu biết cách chuẩn bị phù hợp, bạn sẽ làm được.
Biết được điểm mạnh và điểm yếu của bản thân.
Có người luôn nghĩ rằng họ biết tất cả mọi thứ, trong khi có người lại có xu hướng liên tục đánh giá thấp khả năng của mình. Lý tưởng nhất là phải biết chính xác điểm mạnh và điểm yếu của mình ở đâu.
Hiểu được bản thân hỗ trợ rất nhiều trong việc đưa ra lựa chọn trong cuộc sống. Ví dụ như nếu biết tập trung vào sở trường của mình, bạn có thể lấy được nhiều thứ mình muốn từ cuộc sống hơn. Theo đuổi và đam mê những gì mà bạn có khả năng đều giúp bạn sống một cuộc sống viên mãn và trọn vẹn hơn.
Việc tập trung thái quá vào điểm yếu của mình, trừ khi điều đó đang ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn, sẽ ngăn cản bạn chạm tay tới những thứ đáng giá hơn trong cuộc sống.
Dường như vào lúc phải đưa ra một quyết định, chúng ta thường nhận được những thông điệp từ bên trong bản thân. Có những quyết định đem lại cảm giác thật tuyệt, trong khi số khác lại làm ta thấy nôn nao.
Bạn có thể coi những cảm giác đó là thông điệp nảy lên từ trái tim, thay vì từ lý trí. Mọi người thường được tri thức cảm xúc dẫn đường nhưng chỉ có số ít trong chúng ta thật sự chú ý đến nó.
Đứng trên lập trường của người khác.
Đồng cảm là một trạng thái cảm xúc mạnh mẽ tột cùng. Hầu hết các chính trị gia thành công (như Bill Clinton), nhà từ thiện (như Công nương Diana), ngôi sao truyền thông (như Opah), người đứng đầu trong cộng đồng cũng như trong thương trường đều có khả năng đồng cảm.
Học cách nâng cao kỹ năng đồng cảm giúp chúng ta gần gũi với những người khác hơn, có được sự trợ giúp của họ khi ta cần, giảm thiểu những gánh nặng có thể gặp trong tương lai.
Việc chỉ ra cho một người bạn thật sự hiểu anh ta như thế nào đem lại cho bạn sự tôn trọng nhất định từ đối phương. Bạn hãy bày tỏ rằng bạn không phải là người chỉ biết quan tâm đến bản thân.
Công việc đầu tiên của bài học đồng cảm là chú ý đến người khác hơn. Hãy lắng nghe thật cẩn thận khi giao tiếp với ai đó cả những gì họ đang nói với bạn lẫn những gì họ muốn bạn tiếp nhận. Tiến bộ hơn trong việc nắm bắt câu chuyện và chú tâm vào thứ đối phương đang muốn bộc lộ khiến ta trở nên đồng cảm hơn.
Quản lý cảm xúc của người khác.
Nếu có khả năng quản lý cảm xúc của những người xung quanh, có nghĩa là bạn đang nắm trong tay một kỹ năng rất ấn tượng. Chắc bạn đã chứng kiến những lãnh đạo có khả năng làm hạ nhiệt cả một đám đông đang giận dữ.
Một ví dụ điển hình cho việc quản lý cảm xúc phải nói đến cách mà thị trưởng thành phố New York Rudy Giuliani xử lý hậu quả của cuộc tấn công ngày 11 tháng 9 tại Hoa Kỳ.
Ông nằm trong số ít những chính trị gia liên tục xuất hiện đối mặt với truyền thông, tham dự các buổi phúng viếng, giải đáp mọi thắc mắc.
Ông kiềm chế được sự bất an của người dân, mặc dù thật ra không ai có câu trả lời hay giải pháp thực sự cho tình huống tồi tệ lúc ấy.
Mặt khác, bạn hẳn đã thấy khá nhiều người không biết cách giải quyết vấn đề cảm xúc của người khác. Hãy nghĩ đến những thời điểm khủng hoảng mà các CEO của một công ty nào đó buộc phải đứng trước truyền thông mà không có sự chuẩn bị kỹ càng.
Việc sử dụng sai ngôn ngữ cơ thể, sai sắc thái giọng nói, hoặc lảng tránh trả lời câu hỏi khiến cho người xem cảm thấy thêm bực mình hoặc buồn bực.
Quản lý cảm xúc người khác gồm hai bước. Bạn chỉ cần làm theo từng bước sau:
1/ Nâng cao sự đồng cảm của bản thân
Bạn cần đặt bản thân vào tình cảnh của người khác, cảm nhận nỗi đau, sự hân hoan, hy vọng hay nỗi sợ hãi của họ. Một cách để tiếp cận chính là đặt câu hỏi cho đối phương.
Cố gắng tìm hiểu thông qua việc hỏi và quan sát. Anh ấy có thích thể dục thể thao không? Đội hoặc hoạt động yêu thích của anh ấy là gì? Cô ấy thích ăn gì? Điều gì làm cô ấy vui hoặc buồn?
2/ Đáp lại người khác theo cách mà bạn mong muốn để xoa dịu nỗi đau
Quản lý cảm xúc của người khác đòi hỏi một vài kỹ năng nhất định. Đầu tiên, bạn phải xác định được bạn muốn hướng đối phương đến đâu.
Bạn muốn làm người đó vui vẻ, an tĩnh, thận trọng hay chú tâm? Sau khi quyết định được bạn muốn người đó cảm thấy gì, bước kế tiếp là hiểu được cách để dẫn họ đến đích.
Hãy nhớ lại lần cuối bạn được nghe một bài diễn thuyết đầy cảm hứng, xem một bộ phim thật sự tác động đến bạn. Một trải nghiệm mạnh mẽ thông thường được tạo nên từ sự xây dựng từng cung bậc cảm xúc mà diễn giả hoặc đạo diễn phim muốn bạn đạt đến.
Bạn có thể tự gây dựng nên mô hình này bằng cách lập ra một điểm đích hoặc cho đối phương biết bạn đang muốn đi đâu.
Việc tập trung thái quá vào điểm yếu của mình, trừ khi điều đó đang ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn, sẽ ngăn cản bạn chạm tay tới những thứ đáng giá hơn trong cuộc sống.
Chẳng hạn như:
• Chúng ta phải bình tĩnh đối mặt với tình huống này.
• Là một gia đình, chúng ta phải nhận thức rõ những gì đang diễn ra.
• Có vài thứ tệ hại đang diễn ra, chúng ta phải tỉnh táo.
Sau đó, bạn có thể tiếp tục xây đắp mục tiêu bằng các câu chuyện hoặc ví dụ. Bạn cần phải truyền tải cho người kia thấy được rằng bạn và họ đang đứng chung thuyền – và việc hợp tác với nhau sẽ đem lại lợi ích tốt nhất cho cả hai.
Kiên định trong thái độ, cử chỉ, giọng nói và thông điệp, bạn có thể mang đến ảnh hưởng mạnh mẽ đưa cảm xúc của đối phương tiến tới gần hơn nơi mà bạn muốn họ đạt đến.
Có trách nhiệm xã hội.
Trách nhiệm xã hội là một trong những cảnh giới cao nhất của trải nghiệm cảm xúc. Nó chỉ ra rằng bạn thật sự quan tâm đến người xung quanh, đặc biệt là những người kém may mắn. Trách nhiệm xã hội không mang ý nghĩa cá nhân – mà là những gì bạn có thể đóng góp để giúp đỡ người khác.
Trách nhiệm xã hội có nhiều mức độ:
• Ở mức cơ bản, bạn có thể quyên góp tiền cho các tổ chức từ thiện hoặc cho những ý tưởng xứng đáng. Dù bạn muốn đưa quyên góp thành một phần trong bất kỳ dự định trách nhiệm xã hội nào thì đây cũng chỉ đóng vai trò là bước khởi đầu.
• Ở mức tiếp theo, bạn tiến tới giúp đỡ các tổ chức quyên góp tiền. Bạn có thể nhờ bạn bè, người thân, hàng xóm hoặc đồng nghiệp. Bạn có thể tham gia các sự kiện để gây quỹ như chạy bộ, đi bộ, nấu ăn hoặc đạp xe.
• Phần có tác động lớn nhất của trách nhiệm xã hội đòi hỏi cá nhân bạn phải tự mình hành động vì một lý tưởng cao cả. Hãy nghĩ cách để giúp đỡ những người khó khăn.
Bạn có thể bắt đầu bằng việc xác định lý tưởng nào là quan trọng nhất với mình. Bạn có thể cảm thấy đặc biệt quan tâm đến bạo lực gia đình, vô gia cư, xây dựng các điểm phát thức ăn từ thiện, chăm sóc sức khỏe người già …
Sau khi đã xác định được lý tưởng bạn muốn hỗ trợ, tiếp theo hãy nghĩ đến cách nào để cống hiến tốt nhất. Bạn có thể tham gia phục vụ tổ chức, đăng ký làm tình nguyện viên, tham gia vào các hoạt động tương tự khác.
Quản lý cơn bốc đồng của bản thân.
Quản lý cảm xúc của mình, đặc biệt là cơn bốc đồng, đóng vai trò như một cột trụ khác của trí thông minh cảm xúc (bên cạnh việc nhận thức cảm xúc cá nhân và quản lý cảm xúc của những người xung quanh). Thông qua việc nhận thức cảm xúc của mình, bạn sẽ chuẩn bị tốt hơn cho việc quản lý cảm xúc của mình.
Có 3 cách cơ bản để quản lý cơn bốc đồng:
• Phân tâm: Khi bạn cảm thấy việc kiểm soát cơn bốc đồng đang gặp trở ngại, hãy nhanh chóng làm phân tâm mình. Chuyển hướng dòng suy nghĩ bằng cách đếm từ một đến mười hoặc tập trung vào các suy nghĩ giúp phân tâm đã được chuẩn bị sẵn từ trước.
Bạn có thể luyện tập để tự thay đổi tư duy, hoặc chủ đề đối thoại một cách nhanh chóng sang các vấn đề như thời tiết, bữa sáng, địa điểm du lịch sắp tới, dự án mà bạn đang tiến hành hoặc bất kỳ một sự kiện nào khác.
• Phân tích: Phương pháp phân tích đòi hỏi phải tạm dừng để phân tích suy nghĩ mỗi khi bạn cảm thấy bốc đồng. Có thể tự hỏi bản thân những câu hỏi sau:
+ Tại sao mình lại phải nghĩ đến vấn đề hoặc sự kiện căng thẳng này?
+ Việc nghĩ về vấn đề và sự kiện này có giúp gì được mình không?
+ Mình có thể nghĩ về thứ khác được không?
+ Vậy nghĩ gì khác thì tốt?
• Đương đầu: Chiến thuật đương đầu yêu cầu một cơ số suy nghĩ đương đầu đã được bạn chuẩn bị sẵn. Những suy nghĩ dạng này bao gồm:
+ Mình biết mình có thể điều chỉnh suy nghĩ.
+ Mình chỉ cần chậm lại một chút.
+ Phải suy nghĩ cẩn thận lại.
+Mình không phải đưa ra câu trả lời ngay lập tức.
+ Mình có thể nghĩ ra phương pháp thay thế.
Những chiến thuật đã được đề cập ở trên có thể giúp bạn thành công trong việc đối mặt với các vấn đề hoặc sự kiện căng thẳng nếu như bạn chịu dành thời gian luyện tập trước.
Việc sử dụng chiến thuật không thông qua chuẩn bị sẽ chẳng thể có hiệu quả được. Lên kế hoạch và luyện tập sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đối mặt với những suy nghĩ, lời nói và hành động bốc đồng.
Các kỹ năng trên có tác dụng tốt với cơn bốc đồng ở mức độ trung bình. Nếu như bạn gặp vấn đề liên quan đến chứng rối loạn tăng động giảm chú ý, bạn cần các giải pháp mạnh tay hơn.
Nên hỏi ý kiến tư vấn từ các bác sĩ tâm lý hoặc chuyên gia tâm thần nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực bạn nghi ngờ bản thân hoặc những người thân xung quanh có dấu hiệu khó tập trung.
Hãy linh hoạt hơn.
Hầu hết tất cả mọi người đều có các thói quen hằng ngày hoặc những cách thức làm việc quen thuộc. Để hoạt động hiệu quả, xã hội cần một số quy tắc nhất định.
Tuy nhiên, việc đó dẫn đến nguy cơ đóng khuôn hành động và mất khả năng thay đổi linh hoạt. Quá cứng nhắc sẽ làm tuột mất cơ hội, tụt hậu với kỹ năng và nhận thức mới cũng như dẫn đến việc sử dụng các phương pháp cũ không còn hiệu quả để xử lý nhiều vấn đề trong cuộc sống cá nhân và công việc.
Người thông minh trong cảm xúc là người biết khi nào nên tiếp tục và khi nào nên thay đổi trạng thái cảm xúc. Khi thời điểm cần bước tới đã đến, những người này đều có khả năng tạo ra sự điều chỉnh cần thiết.
Nếu bạn cảm thấy thay đổi thật khó khăn thì hãy nghĩ đến những kết quả có thể xảy ra. Nếu vẫn có giữ nguyên hiện trạng thì sao?
Trái lại, nếu thuận theo tự nhiên thì sao? Thay đổi là một phần của sự phát triển. Những trải nghiệm mới, cơ hội mới đem đến sự hoàn thiện cho bản thân, và điều ta cần làm là mở rộng cửa chào đón những thay đổi đó.
Dù sẽ có chút khó khăn khi thử những điều mới lạ, đa số mọi người đều cảm thấy đau đớn ngắn hạn xứng đáng đánh đổi cho lợi ích dài hạn. Trưởng thành bao gồm việc học các kỹ năng mới, kiến thức mới và đi qua những mối quan hệ hay nơi chốn mới.
Hãy hạnh phúc.
Bạn hạnh phúc thế nào? Trên thang điểm từ 1 đến 10, bạn đạt được bao nhiêu, 5 hay nhiều hơn? Hay là 9?
Những người thông minh trong cảm xúc đều là những người hạnh phúc. Và họ hạnh phúc không chỉ đơn thuần từ những việc như ý đến với họ.
Hạnh phúc (hạnh phúc thật sự, như dòng chảy ấm áp, đều đặn đi qua cơ thể bạn) đến từ bên trong. Một người điều chỉnh được cảm xúc sẽ thức dậy với tâm trạng sảng khoái.
Và kể cả có đụng độ với những thử thách trong ngày, họ sẽ vẫn giữ được một mức độ hạnh phúc nhất định cho riêng mình.
Thật ra, hạnh phúc giống như chiếc phao giữ tâm hồn họ nổi lên trên những khó khăn, đau khổ từ cuộc sống thường ngày, làm cho tâm trí họ sáng suốt, gạt bỏ các cảm xúc vô ích khác. Người hạnh phúc hay có các giải pháp cho vấn đề của họ hơn là người hay buồn rầu hoặc u sầu.
Dù cho người buồn rầu thường hay để ý chi tiết hơn người hạnh phúc nhưng người hạnh phúc lại thường đạt được nhiều thứ hơn. Đương nhiên, bởi hạnh phúc hay buồn rầu đều là cảm xúc, nên chúng có thể thay đổi.
Chính vì vậy, bạn hoàn toàn có thể điều khiển tâm trạng để phục vụ cho mục đích của bản thân. Thông minh trong cảm xúc nghĩa là biết lúc nào nên vui, buồn, hào hứng, lo lắng hay thậm chí là thận trọng.
Con người thường thích ở cạnh những người hạnh phúc. Những lãnh đạo hạnh phúc thường có các nhân viên mẫn cán.
Bạn sẽ nhận thấy rất nhiều lợi ích khi bạn là người hạnh phúc. Mọi người sẽ đánh giá cao bạn hơn, bạn sẽ vượt qua được khoảng thời gian khó khăn dễ dàng hơn, bạn sẽ trở nên hữu ích hơn cho người khác.
Nghiên cứu còn chỉ ra rằng những người hạnh phúc thường sống lâu hơn (hay người hay buồn rầu thường có tuổi thọ ngắn hơn).
Rất ít người biết được cách để quản lý hạnh phúc của mình. Đa số đều gắn hạnh phúc với vật chất hoặc với việc lấy được thứ gì đó ở người khác. Người cho đi mới là người hạnh phúc thật sự. Người lan truyền hạnh phúc sẽ luôn cảm thấy bản thân hạnh phúc hơn nữa.
Hy vọng bạn nhớ rằng, khi nâng cao trí thông minh cảm xúc, bạn sẽ không tốn đồng nào để chia sẻ hạnh phúc, nhưng thứ bạn nhận lại được là vô giá.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bằng cách liên kết Google Ads vào Google Search Console, các Digital Marketer có thể xem xét đồng thời hiệu suất của các tìm kiếm tự nhiên và tìm kiếm có trả phí.
Cách liên kết Google Ads với Search Console
Các nhà quảng cáo hay digital marketer cũng có thể điều chỉnh mức độ ngân sách của họ dựa trên hiệu suất thực tế của các quảng cáo có trả phí và SEO.
Bản hướng dẫn mới của Google bao gồm tất cả những nội dung cần thiết để các thương hiệu có thể thúc đẩy doanh số bản lẻ và khách hàng mới trong 2022.
Ngày nay, người tiêu dùng đang mua sắm theo những cách chưa từng có trước đây khi họ bắt đầu kết hợp các trải nghiệm mua sắm trực tuyến và tại cửa hàng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.
Một trong những thách thức lớn nhất của các thương hiệu đó là gặp gỡ khách hàng ở bất cứ nơi nào họ thích mua sắm, đặt họ vào vị trí trung tâm của hoạt động Marketing và trải nghiệm khách hàng (customer centric marketing).
Với bản hướng dẫn mới từ Google, những người làm marketing hay thương hiệu sẽ học cách để kết nối tốt hơn với khách hàng trong suốt hành trình khách hàng và từ đó thúc đẩy doanh số bán hàng nhiều hơn.
Toàn bộ bản hướng dẫn sẽ có 6 phần lớn.
1. Mọi người đang sử dụng Google để tìm kiếm và mua sắm.
Mỗi ngày, có hàng trăm triệu người sử dụng Google để khám phá và mua sắm những gì họ quan tâm. Hãy tìm hiểu cách bạn có thể gặp gỡ khách hàng của mình ở mọi thời điểm trong hành trình mua sắm.
2. Xây dựng thương hiệu và tìm kiếm khách hàng mới.
Là một thương hiệu, điều quan trọng là bạn phải xuất hiện ở những nơi mà khách hàng tiềm năng đang trải nghiệm. Hãy tìm hiểu cách bạn có thể xây dựng nhận thức về thương hiệu và khác biệt hoá thương hiệu của mình với những đối thủ còn lại.
Bạn có thể xem chi tiết phần nội dung này tại: Branding
3. Thúc đẩy doanh số bán hàng trực tuyến và trong ứng dụng.
Khách hàng đang mua sắm trực tuyến và trong các ứng dụng (in-app) nhiều hơn bao giờ hết. Dưới đây là cách bạn có thể tạo ra các trải nghiệm mua sắm liền mạch và tiếp cận khách hàng mới để thúc đẩy doanh số bán hàng của mình.
Bạn có thể xem chi tiết phần nội dung này tại: Grow Sales.
4. Thúc đẩy lượt ghé thăm cửa hàng và doanh số tại cửa hàng.
Đối với các thương hiệu có cửa hàng thực (vật lý), bạn cần cung cấp cho khách hàng những trải nghiệm trực tuyến liền mạch, được tối ưu hóa theo địa phương. Để thúc đẩy doanh số, bạn cần hiểu cách làm cho doanh nghiệp của bạn nổi bật trên Google và thu hút nhiều lưu lượng truy cập hơn đến cửa hàng của bạn.
5. Sử dụng Insights để cung cấp thông tin cho chiến lược và cải thiện hiệu suất.
Các thương hiệu hiện đang sử dụng nhiều hơn các insights và dữ liệu của bên thứ nhất (first-party data) để thúc đẩy việc ra quyết định của họ đạt được hiệu suất cao hơn.
Tìm hiểu về thông tin chi tiết, công cụ và giải pháp mà chúng tôi đã phát triển để giúp bạn định hình chiến lược tiếp thị và bán hàng của mình.
Mọi người đang bắt đầu mua sắm trong kỳ nghỉ sớm hơn và nó kéo dài vài tháng. Hãy chuẩn bị để thúc đẩy doanh số bán hàng trong thời điểm mua sắm cao điểm này bằng cách khai thác thông tin chi tiết mới nhất về người tiêu dùng và các đề xuất sản phẩm.
Google cho biết những trục trặc gần đây đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến một bộ phận các nhà quảng cáo, đặc biệt với các nhà quảng cáo đang chạy các chiến dịch quảng cáo tìm kiếm thích ứng (RSA).
Quy trình kiểm duyệt quảng cáo của Google gặp trục trặc
Theo xác nhận từ Google, hiện quy trình xem xét và kiểm duyệt quảng cáo (ads review) trong Google Ads đang “chậm hơn mức bình thường”, điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến một bộ phận các nhà quảng cáo trên nền tảng.
Do đó, Google thông báo đến các nhà quảng cáo rằng, nếu họ thấy mọi thứ chậm hơn bình thường thì hãy biết rằng Google đang xử lý và nó sẽ “sớm trở lại như bình thường”.
Cũng thông tin từ Google, Google sẽ cung cấp một bản cập nhật mới vào 4/4 sắp tới nhằm mục tiêu giải thích rõ vấn đề và phương án xử lý cụ thể cho các nhà quảng cáo, trong quá trình này, quy trình kiểm duyệt quảng cáo với các quảng cáo tìm kiếm thích ứng (RSA) sẽ tiếp tục chậm hơn mức bình thường.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Các cửa hàng truyền thống hay các trung tâm thương mại, siêu thị… cần phải tạo ra sự khác biệt và thu hút khách hàng bằng mùi hương.
Tác động của mùi hương đến hành vi khách hàng
Trong thời đại cạnh tranh như hiện nay, người tiêu dùng có nhiều phương tiện để tiếp xúc với thông tin của các sản phẩm khác nhau bất kỳ lúc nào và bất kỳ đâu.
Ngoài ra, các cửa hàng online đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự cạnh tranh giữa hai hình thức cửa hàng truyền thống và cửa hàng online ngày càng kịch liệt.
Do đó, các cửa hàng truyền thống hay các trung tâm thương mại, siêu thị… cần phải tạo ra sự khác biệt, thu hút khách hàng.
Những người làm marketing, bán hàng cần phải áp dụng những cách mới để thu hút sự chú ý của họ và tác động đến hành vi của họ.
Các giác quan, trải nghiệm của người tiêu dùng và cảm giác được xem xét trong các mô hình tiếp thị mới nổi như một hiện tượng phụ chính.
Có nhiều nghiên cứu liên quan đến việc mùi hương có tác động như thế nào đến các giác quan, trải nghiệm và cảm xúc của người tiêu dùng, từ đó kết luận nó có tác động như thế nào đến hành vi mua hàng.
Điều này không có gì đáng ngạc nhiên khi việc sử dụng cách kích hoạt cảm giác tiềm thức dường như là một cách hiệu quả để thu hút người tiêu dùng và ảnh hưởng đến hành vi, nhận thức của họ (nghiên cứu Krishna, 2010).
Đặc biệt, việc sử dụng mùi hương cho mục đích tiếp thị đã thu hút sự chú ý gần đây và kết quả đã nói lên điều đó: mùi hương giúp tăng cường đánh giá các sản phẩm và cửa hàng (Bosmans, 2006), tăng thời gian ở cửa hàng (Mitchell và đồng sự, 1995) và thậm chí có thể tăng doanh số giữa những người tiêu dùng trẻ tuổi hoặc hấp tấp, bốc đồng (Morrin và Chebat, 2005; Spangenberg và cộng sự, 2006).
Với những kết quả đáng khích lệ và sức mạnh cảm xúc của mùi hương, có thể nói sự hiện diện của một mùi hương có thể có ảnh hưởng đến hành vi mua hàng.
Nhiều nghiên cứu khác mở rộng hơn đã chỉ ra rằng, một tín hiệu khứu giác có thể làm tăng chi tiêu, nhưng những kết quả này còn hạn chế do chỉ đạt được khi mùi hương lan tỏa khắp một môi trường lớn, như toàn bộ cửa hàng hoặc trung tâm mua sắm.
Những nghiên cứu này được định vị trong tâm lý học môi trường và nhấn mạnh tiềm năng của môi trường để tạo ra một phản ứng tình cảm và kích thích ở mọi người.
Các nghiên cứu này cũng cho thấy, tác động của mùi hương đối với chi tiêu của người tiêu dùng là do nhận thức tốt hơn về môi trường cửa hàng nói chung, từ các phản ứng tình cảm đối với cửa hàng, hoặc đơn giản từ nhiều thời gian hơn đã được chi tiêu trong môi trường.
Về mặt lý thuyết, các tín hiệu khứu giác có khả năng được tận dụng tại điểm mua để tác động trực tiếp đến hành vi mua hàng.
Lý thuyết về sự phù hợp các tín hiệu và tiếp thị đa ngành cho thấy rằng, sử dụng một số kích thích giác quan phù hợp với nhau có thể dẫn đến kết quả mong muốn.
Trong một cơ sở bán lẻ, một tín hiệu khứu giác tự nhiên sẽ được bổ sung với các tín hiệu khác: bao bì ở các dạng khác nhau (tín hiệu xúc giác) và các thiết kế hấp dẫn truyền đạt một hương vị và màu sắc (tín hiệu thị giác).
Quan trọng nhất, khứu giác sẽ được liên kết với mục tiêu của nó cụ thể hơn trong môi trường xung quanh, như thông qua việc thúc đẩy doanh số táo với mùi táo thay vì khuếch tán mùi hương vani nói chung dễ chịu trong toàn bộ cơ sở để cải thiện nhận thức của toàn bộ cửa hàng.
Khi các thuộc tính cảm quan khác nhau của sản phẩm khớp với nhau một cách ngẫu nhiên (táo với mùi hương tự nhiên, được mong đợi của chúng), nó có thể tác động tích cực đến trải nghiệm đa chiều của người tiêu dùng (Spence, 2008; 2011).
Theo nghiên cứu Kaisa Kivioja (2017), sự hiện diện của một tín hiệu khứu giác có tác động tích cực đến hành vi mua hàng. Kết quả chỉ ra rằng một mùi hương phù hợp, phổ biến hơn là tối ưu, trái ngược với mùi hương đồng nhất, khác biệt của sản phẩm, ngay cả đối với một sản phẩm.
Tùy theo mức độ vận dụng và phối hợp tín hiệu mùi hương với các tín hiệu khác như tín hiệu thị giác, xúc giác… tại môi trường rộng lớn như cả cửa hàng, trung tâm mua sắm hay tại một điểm bán hàng mà nó sẽ có mức ảnh hưởng đến cảm giác, cảm xúc và tình cảm của người tiêu dùng khác nhau và mức độ ảnh hưởng đến hành vi mua hàng cũng sẽ khác nhau.
Các nhà marketer, bán hàng nên có sự lựa chọn mùi hương hợp lý, phù hợp với các tín hiệu khác, điều kiện môi trường để đạt được hiệu quả như mong muốn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Targeted Victory được cho là nhận tiền của Facebook để thực hiện chiến dịch gửi các thông tin bất lợi về TikTok đến truyền thông.
Facebook thuê công ty nói xấu TikTok
Theo Washington Post, Meta, công ty mẹ của Facebook, trả tiền cho công ty tư vấn nổi tiếng để thực hiện chiến dịch tại Mỹ nhằm gây mất lòng tin về TikTok. Mạng xã hội video ngắn hiện là đối thủ lớn nhất của Facebook ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Mỹ.
Báo cáo cho biết, Targeted Victory đã cung cấp hàng loạt thông tin, bài viết bình luận, thư điện tử cho biên tập viên các báo địa phương và một số báo lớn khác.
Trong email mà Washington Post có được, một giám đốc của Targeted Victory nói nhân viên cần “đưa ra thông điệp rằng trong khi Facebook đang là nơi trút giận của mọi người, TikTok mới là mối nguy hiểm thực sự. Đặc biệt đây là ứng dụng thuộc sở hữu nước ngoài đứng đầu trong việc chia sẻ dữ liệu mà thanh thiếu niên đang sử dụng”.
Một số bài viết bình luận được gửi đi chứa đường dẫn đến tin tức tiêu cực về TikTok và thường được giới thiệu bởi các nhân vật và chính trị gia có tầm ảnh hưởng với cộng đồng. Tuy nhiên, thông tin về mối liên hệ giữa Targeted Victory và Meta hay Facebook đều được giấu kín.
Tin tức về quyết định thuê công ty nói xấu đối thủ của Meta xuất hiện chỉ vài tuần sau khi công ty thừa nhận số người dùng hàng ngày trên Facebook đã lần đầu tiên giảm trong lịch sử 18 năm phát triển. Một báo cáo khác gần đây cũng cho biết lượng người dùng tích cực trên Facebook cũng đã giảm gần 500.000 vào cuối năm ngoái.
Nhiều năm qua, Facebook liên tục nằm trong tầm ngắm của Quốc hội Mỹ với các cáo buộc về độc quyền trong ngành truyền thông xã hội.
Trong cuộc điều trần năm 2020 với các CEO công nghệ, các nhà lập pháp trích tài liệu nội bộ cho thấy Mark Zuckerberg từng tuyên bố chuyển sang “chế độ hủy diệt” nếu Instagram từ chối sáp nhập với Facebook.
Targeted Victory là nhà cung cấp dịch vụ tư vấn lớn cho các chiến dịch của đảng Cộng hòa. Năm 2020, công ty kiếm được hơn 230 triệu USD và khách hàng lớn nhất là từ các nhóm ủng hộ Donald Trump. Cựu Tổng thống Mỹ từng ký một lệnh hành pháp để cấm TikTok nhưng sau đó được Joe Biden thu hồi năm ngoái.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Bộ Y tế đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân phát hành quảng cáo sai sự thật, quảng cáo chưa có thẩm định của cơ quan chuyên môn.
Sẽ xử lý nghiêm vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe
Bộ Y tế vừa có văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Công Thương; Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Công An; UBND các tỉnh, thành phố đề nghị tăng cường phối hợp quản lý hoạt động quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khoẻ.
Theo Bộ Y tế, để thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện thủ tục hành chính, toàn bộ thủ tục đăng ký nội dung quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe đã được Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế) thực hiện trên môi trường mạng (Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4).
Bên cạnh những tổ chức, cá nhân chấp hành tốt các quy định của pháp luật về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe vẫn còn tồn tại rất nhiều những tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về quảng cáo, chủ yếu tập trung vào các hành vi như quảng cáo không đúng bản chất của sản phẩm, quảng cáo khi chưa được thẩm định nội dung và quảng cáo không đúng nội dung đã được thẩm định.
Với vai trò là Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm, Bộ Y tế đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân phát hành quảng cáo sai sự thật, quảng cáo chưa có thẩm định của cơ quan chuyên môn hoặc không đúng với nội dung đã được thẩm định.
Có biện pháp xử lý mạnh với các trang mạng xã hội như facebook, tiktok, twitter,… các nền tảng quảng cáo trên google ads như: Youtube, coccoc, chrome… và yêu cầu thực hiện nghiêm túc pháp luật của Việt Nam về quảng cáo.
Rà soát quản lý chặt điều kiện cho phép mở các trang website, tên miền hoạt động nhằm đảm bảo khi phát hiện sai phạm về quảng cáo cần kịp thời tạm đóng hoặc đóng vĩnh viễn tên miền vi phạm; tăng cường quản lý hoạt động quảng cáo xuyên biên giới.
Bộ Y tế đề nghị Bộ Công thương tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các sàn giao dịch thương mại điện tử, các công ty bán hàng đa cấp kinh doanh các sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khoẻ.
Có biện pháp giám sát các hoạt động đa cấp, đặc biệt là các buổi hội thảo phát triển thành viên của các công ty để tránh việc quảng cáo truyền miệng sai sự thật. Có biện pháp, chế tài xử lý mạnh các sàn giao dịch thương mại điện tử.
Bộ Y tế đề nghị Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch tuyên truyền quy định của pháp luật về quảng cáo; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, đặc biệt các văn nghệ sĩ tham gia quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe có tác dụng như thuốc chữa bệnh, thổi phồng công dụng, nêu các thông tin chưa được kiểm chứng, quảng cáo các thông tin chưa được cơ quan chuyên môn thẩm định gây ảnh hưởng tới sức khỏe và kinh tế cho người tiêu dùng.
Bộ Y tế đề nghị Bộ Công an chỉ đạo kiểm tra, xử lý nghiêm để làm gương các chủ tên miền quảng cáo trên các trang mạng xã hội vi phạm quy định pháp luật về quảng cáo.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan của Bộ Y tế, Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND các tỉnh, thành phố điều tra, xử lý các tổ chức, cá nhân quảng cáo có dấu hiệu lừa dối người tiêu dùng.
Bộ Kế hoạch và đầu tư cần quy định, quản lý chặt chẽ hơn về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Tại văn bản này, Bộ Y tế đề nghị UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng ở địa phương (Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Y tế; Sở Công thương; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban Quản lý An toàn thực phẩm; Thanh tra tỉnh, thành phố) tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên địa bàn.
Tuyên truyền để người dân không tham gia vào các clip, video quảng cáo sai tác dụng, công dụng của thực phẩm bảo vệ sức khoẻ; quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe như thuốc chữa bệnh.
Bộ Y tế cũng đề nghị các cơ quan chủ quản các đơn vị kinh doanh dịch vụ phát hành quảng cáo thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, xử lý quyết liệt những hành vi vi phạm pháp luật về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe của các đơn vị kinh doanh dịch vụ phát hành quảng cáo thuộc lĩnh vực mình quản lý.
Các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác truyền thông để người dân chỉ mua thực phẩm bảo vệ sức khỏe khi có nhu cầu, không mua qua phương thức truyền miệng.
Khi mua thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải có nguồn gốc rõ ràng, có hóa đơn, chứng từ làm căn cứ, bằng chứng để các cơ quan chức năng xử lý khi có yêu cầu.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thay vì chỉ tiếp cận khách hàng ở các giai đoạn giữa hoặc cuối của hành trình mua hàng, bằng cách sử dụng chiến lược Marketing toàn phễu (full-funnel marketing), thương hiệu có nhiều cách hơn để gia tăng giá trị cho khách hàng và thúc đẩy doanh số bán hàng.
Cách thương hiệu có thể mở khoá giá trị của chiến lược Marketing toàn phễu
Ngày nay, khi người tiêu dùng liên tục di chuyển trên các kênh trực tuyến (online và ngoại tuyến (offline) để tìm kiếm những gì họ cần, các thương hiệu có thể gặp gỡ họ bằng cách áp dụng chiến lược Marketing toàn phễu bán hàng (sales funnel), tiếp cận họ ở mọi giai đoạn trong hành trình khách hàng.
Chúng ta hãy giả sử rằng, một người dùng nào đó có thể khám phá các sản phẩm thông qua quảng cáo kỹ thuật số, sau đó họ đến trực tiếp các cửa hàng để xem sản phẩm, và cuối cùng, họ nghiên cứu và so sánh (giá bán, chất lượng…) với các sản phẩm khác trên thị trường trước khi ra quyết định cuối cùng.
Quá trình khám phá này trong phạm vi marketing được gọi là hành trình khách hàng (customer journey), thuật ngữ mô tả một quá trình phức tạp từ lúc khách hàng biết về thương hiệu cho đến khi mua hàng.
Tuỳ vào từng nhóm khách hàng, từng ngành hàng cụ thể mà hành trình này rất khác nhau và chịu sự ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài khác nhau.
Trong vô số các cách tiếp cận khách hàng khác nhau, cách tiếp cận toàn kênh hay toàn phễu (full-funnel/channel) được cho là cách tiếp cận thông minh và toàn diện nhất để gặp gỡ khách hàng ở bất cứ nơi đâu họ đang ở.
Theo một phân tích tổng hợp gần đây của Nielsen về các chiến dịch hàng tiêu dùng đóng gói (CPG), nghiên cứu đã phát hiện ra rằng các chiến lược toàn phễu mang lại lợi tức đầu tư (ROI) cao hơn tới 45% và doanh số bán hàng ngoại tuyến tăng 7% so với các chiến dịch marketing chỉ triển khai trong một hoặc một số giai đoạn cụ thể trong hành trình mua.
Dữ liệu của Nielsen được tính toán dựa trên hơn 1.300 chiến dịch trải rộng trên hơn 20 thương hiệu CPG khác nhau, bao gồm nhiều ngành hàng khác nhau chăm sóc cá nhân, làm đẹp, thực phẩm, đồ uống, chăm sóc gia đình, v.v.
Kết luận được rút ra ở đây cho những người làm marketing là, thay vì chỉ chọn cách tiếp cận khách hàng ở ít các giai đoạn trong trình mua hàng của khách hàng, hãy chọn cách gặp gỡ và tương tác với họ trên nhiều giai đoạn hay điểm chạm (brand touchpoints) khác nhau.
Áp dụng chiến lược toàn phễu: full-funnel marketing.
Đối với các thương hiệu vốn có xu hướng tập trung nhiều hơn vào các phần giữa của kênh (MoFu), Nielsen nhận thấy rằng việc đầu tư thêm vào các phần trên cùng và dưới cùng của phễu bán hàng với Google Ads sẽ thúc đẩy doanh số bán hàng gia tăng hơn 52%.
Để có thể thấy rõ hơn về những con số này, hãy nhìn vào thương hiệu chăm sóc tóc và chăm sóc cơ thể Aveda, thuộc sở hữu của Công ty Estée Lauder.
Mặc dù mức độ phổ biến của các liệu pháp chăm sóc sắc đẹp tại nhà trong thời kỳ giãn cách tăng nhanh như vũ bão, doanh số bán hàng của Aveda lại không đạt được mức như kỳ vọng, ngay cả khi họ đã đầu tư tương đối mạnh vào các kênh quảng cáo có trả phí (paid media).
Sau quá trình phân tích và đánh giá, thương hiệu này nhận ra rằng việc tập trung vào các phương tiện truyền thông ở các phần giữa và cuối kênh (MoFu, BoFu) có nghĩa là họ không thể gặp gỡ và tương tác với phần lớn khách hàng ở nơi mà họ thường dành nhiều thời gian nhất (ToFu).
Bắt đầu từ quý 3 năm 2021, nhóm marketing của Aveda đã xây dựng chiến lược quảng cáo toàn phễu trên YouTube để nâng cao nhận thức và mong muốn về thương hiệu, điều sau đó sẽ giúp họ có thêm được một lượng khách hàng tiềm năng mới.
Kết quả mà thương hiệu đạt được khá ấn tượng: Aveda đã chứng kiến sự gia tăng ở mức 2 con số trong các phiên truy cập website, số lần hiển thị tìm kiếm cũng tăng mức tương tự và những lượt tìm kiếm địa phương của thương hiệu cũng tăng lên.
Người đứng đầu bộ phận Marketing của Aveda, Bà Theresa Block cho biết: “Kết quả kinh doanh của chúng tôi được cải thiện nhanh chóng, với sự gia tăng mạnh về lưu lượng truy cập chất lượng cao ngay sau khi áp dụng chiến lược toàn phễu.”
“Chúng tôi nhận thấy rằng, nâng cao mức độ nhận thức và mong muốn thương hiệu của người tiêu dùng là chiến lược ưu tiên hàng đầu.”
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo các chuyên gia, tính năng TikTok Shop thực sự đe dọa tới thị phần của các ông lớn thương mại điện tử đang có mặt tại Việt Nam như: Shopee, Tiki, hay Lazada.
Lộ diện đối thủ đáng gờm của Shopee, Tiki và Lazada tại Việt Nam
Chỉ với một vài thao tác dễ dàng, nhanh gọn, mỗi video TikTok chỉ chừng vài chục giây cũng đủ thu thút cả triệu người xem. Và đó chính là cách TikTok đang lớn mạnh mỗi ngày.
Theo dữ liệu từ We Are Social, lượng người dùng ứng dụng TikTok trên 18 tuổi tại Việt Nam là 39,65 triệu người. Con số này cũng đưa Việt Nam lên vị trí thứ 6 toàn cầu về lượng người dùng TikTok sau các quốc gia Mỹ, Indonesia, Brazil, Nga, Mexico.
Không dừng lại ở hoạt động tương tác, giải trí, TikTok mới đây đã thể hiện rõ tham vọng của mình, khi chính thức tiến vào lĩnh vực thương mại điện tử thông qua tính năng có tên là TikTok Shop tại Việt Nam.
Được biết, TikTok Shop là một hệ sinh thái của các giải pháp thương mại điện tử cho phép các nhà bán hàng, bán trực tiếp thông qua tài khoản TikTok của họ. Tính năng ngày được cung cấp một cách tự nhiên trong nền tảng.
Các sản phẩm của người bán được giới thiệu cho người dùng TikTok thông qua video nguồn dữ liệu, livestream và Tab giới thiểu sản phẩm nổi bật trong trang hồ sơ.
TikTok Shop mang đến cho người dùng một cách thức để mua hàng ngay tại ứng dụng TikTok mà không cần thoát app, mở sang một trang web hay gian hàng thương mại điện tử khác.
Theo các chuyên gia, tính năng TikTok Shop thực sự đe dọa tới thị phần của các ông lớn đang có mặt tại Việt Nam như: Shopee, Tiki, hay Lazada.
Đặc biệt khi thương mại xã hội (Social Commerce) tiếp tục là xu hướng mua sắm yêu thích của người tiêu dùng, tính năng mua sắm trong ứng dụng của các nền tảng mạng xã hội như TikTok còn trở nên phát triển mạnh mẽ hơn.
Với lượng người dùng đông đảo có sẵn trên nền tảng, TikTok có thể chuyển đổi nhu cầu của họ từ giải trí sang mua sắm, vì đây là 2 trải nghiệm có nhiều điểm tương đồng.
Bên cạnh đó, TikTok Shop được mô tả như “một cú đánh trực diện” vào phương thức bán hàng affiliate – vốn đang được áp dụng rộng rãi bởi Shopee, hay Lazada.
Chẳng hạn, trước kia nếu muốn người dùng mua hàng, hoặc tìm hiểu sản phẩm trên TikTok thì cần có các TikToker quảng bá sản phẩm trên TikTok. Sau khi đăng nội dung, TikToker sẽ gắn link sản phẩm trong phần mô tả.
Lúc này họ sẽ có 2 nguồn thu là nhãn hàng thuê quảng cáo, và thu nhập từ affiliate của các sàn thương mại điện tử như Shopee hoặc Lazada.
Nhưng khi có TikTok shop, sẽ không cần gắn link Shopee mà vẫn có thể mua thẳng từ TikTok. Các nhãn hàng sẽ tự làm video để bán hàng mà không nhất thiết cần thuê các TikToker nữa.
Vì vậy, không thể phủ nhận rằng tiềm năng của TikTok Shop là rất lớn. Thêm vào đó, trong khi YouTube bắt người xem phải xem hết 5s mới cho tắt quảng cáo, nhưng TikTok thì không. Điều này càng làm tối ưu trải nghiệm người dùng trên TikTok.
Ở thời điểm hiện tại, TikTok Shop đã có mặt ở Thái Lan, Việt Nam và Malaysia. Hồi tháng 2 năm ngoái, TikTok Shop đã bắt đầu được thử nghiệm ở Indonesia.
Trước đó, tại Mỹ, Vương quốc Anh và Canada, TikTok Shop đã hợp tác cùng Shopify. Thỏa thuận cho phép người bán thêm tab mua sắm vào hồ sơ TikTok của họ và đồng bộ hóa danh mục sản phẩm để tạo cửa hàng nhỏ trên nền tảng video ngắn này.
Ở Trung Quốc, phiên bản nội địa của TikTok có tên Douyin đã cho phép người bán nhúng phần link sản phẩm vào livestream hoặc video ngắn của họ trong hai hoặc ba năm qua.
Năm 2020, ByteDance cũng ra mắt ứng dụng “Doudian” với các tính năng tương tự như TikTok Seller.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Hai tập đoàn tư nhân là Evergreen Coast Capital Corporation và Brookfield Business Partners sẽ trả 16 tỷ USD cho thương vụ mua lại Nielsen.
Gã khổng lồ nghiên cứu thị trường Nielsen được mua lại với giá 16 tỷ USD
Theo đó, Nielsen sẽ được mua lại bởi 2 tập đoàn cổ phần tư nhân bao gồm Evergreen Coast Capital Corporation và Brookfield Business Partners với giá trị 16 tỷ USD.
Việc mua lại phụ thuộc vào sự chấp thuận của các cổ đông Nielsen và dự kiến sẽ kết thúc vào nửa cuối năm 2022. Nielsen đã từ chối mức giá 9 tỷ USD vào lần đàm phán trước đó.
Với mức giá mới là 16 tỷ USD, con số này cao hơn 6,5 tỷ USD so với mức vốn hóa thị trường của Nielsen và cao hơn 60% so với giá cổ phiếu trước khi tin tức về thương vụ được đưa ra. Vào cuối năm ngoái, Nielsen đã báo cáo mức doanh thu 894 triệu USD và tỷ suất lợi nhuận ròng 23,94%.
Từ gã khổng lồ về nghiên cứu thị trường đến nền tảng đánh giá và xếp hạng các kênh truyền hình TV.
Nielsen được thành lập vào năm 1923. Hoạt động kinh doanh ban đầu của thương hiệu chủ yếu là nghiên cứu và khảo sát thị trường, nhưng sau đó nó được biết đến như một thương hiệu xếp hạng truyền hình (TV Ratings) lớn sau khi ra mắt dịch vụ đo lường khán giả truyền hình vào năm 1950.
Ngày nay, các dịch vụ của Nielsen trải dài trên các lĩnh vực như nghiên cứu thị trường, đo lường kỹ thuật số trên các nền tảng trực tuyến, di động và các công nghệ mới nổi.
Hệ sinh thái đo lường kỹ thuật số.
Khi xét đến thuật ngữ đo lường kỹ thuật số (digital measurement). Một hệ sinh thái kỹ thuật số có thể đo lường được khán giả và các phản hồi của họ đa kênh được xem là mục tiêu của hầu hết các thương hiệu trong bối cảnh mới.
Nhận thức được tiềm năng to lớn của Nielsen trong cuộc chiến đo lường này, thương vụ đã được hình thành và sẽ kết thúc vào cuối năm.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo một nghiên cứu mới đây, khoảng 30% chiến lược nhắm mục tiêu theo sở thích với các quảng cáo trên Facebook Ads là không chính xác.
Khoảng 30% chiến lược nhắm mục tiêu theo sở thích trên Facebook là không chính xác
Trong khi nhắm mục tiêu theo sở thích (interest targeting) được xem là hình thức nhắm mục tiêu được phần lớn những nhà quảng cáo lựa chọn, những nghiên cứu mới đây có thể khiến bạn cần xem xét lại.
Các nhà nghiên cứu đến từ Đại học Bang North Carolina mới đây đã tiến hành nghiên cứu để xác định cụ thể hiệu suất của các chiến dịch quảng cáo nhắm mục tiêu theo sở thích, cách Facebook phân bổ yếu tố hành vi và chủ đề đến từng người dùng.
Kết quả đầu tiên sau nghiên cứu là có khoảng 30% sở thích được phỏng đoán trên Facebook là không chính xác hoặc không liên quan thực sự đến người dùng, chính vì điều này, chi tiêu quảng cáo của nhà quảng cáo có thể tăng lên tuy nhiên kết quả mang lại thì tương đối hạn hẹp.
Theo giải thích của nghiên cứu:
“Để có được thông tin chi tiết về cách Facebook xây dựng sở thích cho người dùng từ các hoạt động khác nhau của họ trên nền tảng, chúng tôi đã thực hiện các thử nghiệm có kiểm soát bằng cách tạo ra các tài khoản mới và thực hiện nhiều hoạt động một cách có hệ thống và chủ đích.
Chúng tôi nhận thấy rằng có 33,22% sở thích được phỏng đoán là không chính xác hoặc không liên quan đến chân dung người dùng mà chúng tôi đã tạo ra.
Để hiểu liệu phát hiện của chúng tôi có phù hợp với một lượng mẫu lớn hơn và đa dạng hơn hay không, chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu người dùng khác, trong đó chúng tôi lựa chọn 146 người tham gia từ các khu vực khác nhau trên thế giới để đánh giá độ chính xác của các sở thích do Facebook xây dựng.
29% người tham gia nghiên cứu cũng báo cáo kết quả tương tự, tức khoảng 30% nhắm mục tiêu theo sở thích là không chính xác.”
Trong khi Facebook theo dõi hầu hết các hoạt động của người dùng trong ứng dụng, các nhà nghiên cứu cũng lưu ý rằng hệ thống của Facebook thường không phân biệt được các tương tác tích cực và tiêu cực, điều này cũng có thể dẫn đến sự không chính xác.
“Ví dụ: khi truy cập trang Apple (là công ty Công nghệ) hay thích Apple, Facebook cũng suy luận ra Apple (trái cây) cũng là một sở thích của người dùng đó.”
Các nhà quảng cáo có thể làm gì để gia tăng mức độ chính xác khi nhắm mục tiêu vào các đối tượng.
Việc sử dụng các tệp đối tượng tương tự (Lookalike) hoặc tải lên các tệp khách hàng tiềm năng có thể giúp nâng cao mức độ chính xác của các chiến dịch quảng cáo, tuy nhiên như các nghiên cứu đã chỉ ra, đừng kỳ vọng quá nhiều vào Facebook hay một số phương pháp nhắm mục tiêu vốn được cho là hiệu quả.
Kết quả hay hiệu suất quảng cáo tổng thể của bạn còn ảnh hưởng từ rất nhiều các yếu tố khác như sản phẩm, nội dung, trang đích (landing page), các hoạt động nghiên cứu khách hàng và thị trường cùng nhiều giai đoạn tối ưu khác.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Nhằm mục tiêu hướng tới tính bền vững và thân thiện với môi trường, Starbucks cho biết sẽ loại bỏ dần các ly nhựa dùng một lần.
Starbucks hướng tới mục tiêu bền vững bằng cách loại bỏ ly nhựa dùng một lần
Theo thông tin từ Starbucks, những chiếc ly nhựa và giấy màu xanh trắng mang tính biểu tượng của Starbucks sẽ sớm dần biến mất khi thương hiệu này đang lên kế hoạch thúc đẩy việc khách hàng mang theo ly riêng của họ để đựng.
Một số cửa hàng cho biết, họ đang hướng tới mục tiêu “tạo ra một phong trào văn hóa hướng tới đồ tái sử dụng vào năm 2025” – bằng cách thúc đẩy mọi người đựng đồ uống của họ trong những chiếc ly có thể tái sử dụng được thay vì dùng cốc nhựa và giấy.
Starbucks cho biết họ đang xem xét một số chương trình và hành động mới trong khi “chuyển hướng hoàn toàn ra khỏi việc sử dụng đồ nhựa” trong những năm tới.
Giám đốc phát triển bền vững (CSO) của Starbucks, Michael Kobori cho biết quá trình chuyển đổi này là một phần trong những nỗ lực biến Starbucks trở thành một “doanh nghiệp tích cực về mặt nguyên liệu đầu vào”.
Mục tiêu tiếp theo của Starbucks là hạn chế phần lớn việc thải khí carbon và lãng phí nguồn nước.
Một số cửa hàng của Starbucks ở Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc và London hiện đang thử nghiệm dịch vụ “mượn tạm ly” – trong đó khách hàng đặt đồ uống và đựng trong ly của Starbucks, họ sẽ trả lại những chiếc ly này sau đó.
Với mỗi chiếc ly, khách hàng sẽ đặt cọc 1 USD, số tiền này sẽ được trả lại khi khách hàng hoàn lại ly.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Tỷ phú giàu nhất hành tinh dự định tạo một nền tảng mới, hướng đến quyền tự do ngôn luận của người dùng.
Elon Musk lập mạng xã hội mới
Trong bài đăng mới nhất trên Twitter, Elon Musk, CEO hãng xe điện Tesla, cho biết ông có thể sẽ xây dựng một nền tảng mạng xã hội hoàn toàn mới. Dự định này đến từ việc ông cho rằng Twitter không đủ tự do ngôn luận.
“Tự do ngôn luận là điều kiện cần thiết của một nền dân chủ. Liệu Twitter có đang thực hiện đúng nguyên tắc này hay không”, CEO Tesla đưa ra nghi vấn, đồng thời tạo cuộc khảo sát ý kiến người dùng. “Kết quả cuộc khảo sát rất quan trọng. Vì thế, hãy cân nhắc kỹ trước khi lựa chọn”, ông nhấn mạnh.
Kết quả cho thấy hơn 70% người cho rằng Twitter đã không tuân thủ nguyên tắc. Do đó, Elon Musk khẳng định nền tảng này đã không thể xây dựng một môi trường cho phép người dùng tự do ngôn luận, đi ngược lại với mục tiêu của chế độ dân chủ.
Ông mong muốn xây dựng một nền tảng với thuật toán mã nguồn mở, đồng thời ưu tiên quyền tự do ngôn luận và hạn chế tuyên truyền thông tin.
Đến trưa 27/3, Elon Musk đăng tweet: “Liệu chúng ta có cần một mạng xã hội mới”, thu hút lượng lớn lượt quan tâm. Gần 250.000 người thích và hơn 5.000 người chia sẻ bài đăng của ông.
Theo Fox Business, Twitter bị những người bảo thủ chỉ trích nhiều năm qua vì hạn chế quyền tự do phát ngôn.
Nếu ý định của Elon Musk thành hiện thực, ông sẽ tham gia vào đội ngũ những công ty công nghệ hướng đến quyền tự do ngôn luận của công chúng, đồng thời lôi kéo lượng lớn người dùng trên các mạng xã hội khác như Twitter, Facebook và YouTube, Reuters nhận định.
Những nền tảng mới như Truth Social của cựu Tổng thống Mỹ Donald Trump, Gettr, Parler hay Rumber vẫn chưa thể chiếm được sự quan tâm của công chúng hay đạt được mục tiêu về tự do ngôn luận của mình.
Theo Bloomberg, tuần trước, Elon Musk vừa gửi kiến nghị lên Tòa án liên bang Manhattan nhằm hủy bỏ thỏa thuận năm 2018, cho rằng kiểm soát nội dung đăng lên Twitter trở nên không hiệu quả và cản trở tự do ngôn luận của ông.
Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Mỹ (SEC) sau đó đã bác bỏ yêu cầu này. Do đó, các bài viết trên Twitter của ông sẽ tiếp tục bị SEC theo dõi và phải được phê duyệt trước khi đăng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Sau khi được ‘làm quen’ và ‘luyện tập’ việc mua sắm trực tuyến trong thời gian giãn cách xã hội kéo dài năm 2021, gần 60% người dùng Việt cho biết sẽ tiếp tục thói quen này trong năm 2022.
Theo báo cáo Toàn cảnh ngành thương mại điện tử (TMĐT) với chủ đề “Thương mại điện tử năm 2021: Thích ứng và nhanh chóng vượt trở ngại từ COVID-19” do Lazada Việt Nam phối hợp cùng các chuyên gia phát hành ngày 22-1, 58% người tiêu dùng Việt cho biết sẽ tiếp tục mua sắm hàng bách hóa trên nền tảng TMĐT.
Lý do bên cạnh sự tiện lợi còn nhằm đảm bảo an toàn trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp.
53% người dùng cho biết sẽ tiếp tục duy trì thói quen này bởi mua hàng bách hóa trực tuyến đã trở thành một phần trong cuộc sống của họ.
Báo cáo cũng cho thấy sự khác biệt cơ bản giữa kinh doanh trực tuyến và ngoại tuyến chính là trải nghiệm và kết nối.
Không giống với mua sắm ngoại tuyến, người mua có thể “sờ tận tay, nhìn tận mắt” sản phẩm, môi trường trực tuyến cần nhiều nỗ lực hơn từ các nhà bán hàng để xây dựng “kết nối ảo” với khách hàng.
Do đó, chiến lược Shoppertainment – mua sắm kết hợp giải trí – với nhiều hoạt động đa dạng như livestream, trò chơi trực tuyến, đánh giá sản phẩm thực tế… được cho là “chìa khóa” giúp thương hiệu và nhà bán hàng tháo gỡ được nút thắt này.
Tính tới nửa đầu năm 2021, Việt Nam đã có hơn 8 triệu người tiêu dùng trực tuyến mới, với 55% trong số đó đến từ các khu vực phi thành thị.
Sự gia tăng số lượng người dùng mới từ các khu vực này là một tín hiệu tích cực về tiềm năng mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh kỹ thuật số nói chung và TMĐT nói riêng.
Những sự thay đổi đáng kể trong hành vi của người tiêu dùng trong thời kỳ giãn cách xã hội đã thúc đẩy sự phát triển ấn tượng của ngành TMĐT trong nước.
Tỉ lệ người dùng thương mại điện tử tại Việt Nam có xu hướng tăng cao, với 97% người tiêu dùng mới vẫn đang sử dụng dịch vụ và 99% có ý định tiếp tục sử dụng trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo số liệu được công bố bởi Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WeForum) và Statista, có đến 51% Gen Z tin rằng làm việc trong Metaverse là tương lai gần của thế giới.
Một số lượng lớn mọi người mong đợi rằng họ sẽ làm ít nhất một phần công việc của họ trong thế giới ảo Metaverse trong khoảng 2 năm tới.
Gen Z là thế hệ đông nhất tin rằng làm việc trong Metaverse là tương lai.
Chỉ có 16% tất cả những người được khảo sát cho quan điểm ngược lại, tức họ không tin tưởng vào Metaverse.
Mặc dù đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có bất cứ một định nghĩa nào được đưa ra về Metaverse được cho là toàn diện hay đúng đắn, đây vẫn là từ khoá được các thương hiệu hàng đầu toàn cầu cũng như các chuyên gia công nghệ quan tâm nhất.
Theo báo cáo về xu hướng việc làm hàng năm của Microsoft:
51% Gen Z tin rằng Metaverse là tương lai và họ kỳ vọng sẽ làm ít nhất một phần việc nào đó trong môi trường Metaverse trong tương lai.
28% thế hệ Baby Boomers đồng ý rằng họ sẽ làm việc trong Metaverse ít nhất một phần nào đó trong tương lai gần.
37% Gen X và 48% Gen Y (Millennials) cũng tin tưởng vào điều tương tự.
Điều thú vị là chỉ có 16% trong số 31.102 người tham gia được khảo sát tin rằng Metaverse là thứ xa vời và không thực tế.
Trong khi vẫn có những quan điểm khác nhau về Metaverse, với sự xuất hiện của đại dịch Covid-19, khi một số lượng lớn công việc văn phòng đã chuyển sang mô hình làm việc từ xa hoặc kết hợp (hybrid), thêm vào đó là sự phát triển mạnh mẽ của các nền tảng điện toán đám mây và thương mại xã hội (social commerce), tương lai của thế giới làm việc được kỳ vọng rằng sẽ có những biến chuyển lớn trong tương lai.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong khi có rất nhiều dấu hiệu khác nhau giúp xác định một ai đó có khả năng lãnh đạo, dưới đây là một số dấu hiệu chính.
Những thuộc tính nào có thể giúp xác định ai đó là một nhà lãnh đạo vĩ đại? Đây là câu hỏi mà các nhà lãnh đạo và nhiều học giả đã cố gắng trả lời trong nhiều năm.
Trong khi ở một mức độ nào đó, khả năng lãnh đạo tuyệt vời có thể mang tính cá nhân và chủ quan, có những dấu hiệu phổ biến mà bạn không thể tranh cãi.
Dưới đây là 6 đặc điểm nổi trội nhất chứng minh ai đó có khả năng lãnh đạo hơn người.
1. Họ thách thức lại những giả định của chính họ.
Những nhà lãnh đạo vĩ đại có thể thông minh và biết rất nhiều điều, nhưng họ cũng đủ khiêm tốn để nhận ra rằng có những người thông minh hơn mà họ có thể học hỏi. Họ dường như không hạn chế bản thân trong việc tiếp nhận các ý kiến mới.
Họ luôn cố gắng để bao quanh mình những người với những quan điểm đa dạng, thứ có thể giúp họ trả lời những câu hỏi như, “Làm thế nào để tôi biết quyết định của mình là đúng đắn?” hoặc “Có bất cứ con đường nào khác tốt hơn hay không?”.
2. Họ minh bạch và làm gương cho những người khác.
Sự minh bạch là chìa khoá để thúc đẩy một nền văn hóa mở về sự tôn trọng, cởi mở và hạn chế tất cả những dấu hiệu của sự độc hại.
Trong khi để có được những kết quả kinh doanh như mong đợi, các doanh nghiệp cần phải đề cao sự hợp tác, tinh thần đội nhóm và làm việc vì mục tiêu chung, tính minh bạch giúp tất cả các thành viên luôn nỗ lực hết mình vì chính họ và vì doanh nghiệp.
Bằng cách áp dụng sự minh bạch trong toàn bộ tổ chức, các nhà lãnh đạo cho phép người khác nói lên ý kiến của mình và khuyến khích sự trung thực về cảm xúc cũng như những cuộc trò chuyện không phù hợp trong các cuộc họp.
3. Họ là ‘một cỗ máy’ không ngừng học hỏi.
Các nhà lãnh đạo vĩ đại nhận ra rằng họ và mọi người đang ở trong một thời đại công nghệ tiến bộ chưa từng có. Họ phát triển năng lực của bản thân bằng cách liên tục học hỏi và thu thập nhiều kiến thức chuyên môn trên nhiều lĩnh vực khác nhau, thay vì chỉ là những thứ họ mạnh nhất.
Họ cũng ủng hộ “tinh thần học hỏi” trong tổ chức, luôn truyền tải những thông điệp rõ ràng rằng “phát triển con người là một trong những ưu tiên hàng đầu của chúng tôi.”
Các nhà lãnh đạo vĩ đại thường có xu hướng bao quanh họ với những nhà hiền triết, những người mà họ có thể tiếp cận để tìm kiếm những lời khuyên và nhận lại các phản hồi trung thực.
Họ cũng lựa chọn những người cố vấn của mình một cách cẩn thận vì họ biết rằng khi họ nhận được những lời khuyên sai lệch, con đường của họ cũng chông gai theo.
Người mà họ chọn thường là những người đề cao tính chính trực, người họ luôn ngưỡng mộ cả trong công việc lẫn cuộc sống.
5. Họ xây dựng các mối quan hệ bền chặt.
Đối với những người coi trọng các mối quan hệ đích thực, họ sẽ thấy sự khác biệt to lớn trong cách phản ứng của nhân viên và khách hàng.
Bà Margaret J. Wheatley, một nhà tư vấn quản lý nổi tiếng và cũng là tác giả của nhiều cuốn sách về lãnh đạo đã đưa ra lời khuyên dưới đây để các nhà lãnh đạo mới có thể đi đúng hướng hơn.
“Chúng ta sẽ cần thấu hiểu về cách xây dựng các mối quan hệ, cách nuôi dưỡng mọi thứ đang phát triển và sẽ phát triển.
Tất cả chúng ta sẽ cần các kỹ năng như lắng nghe, giao tiếp và tạo điều kiện cho các đội nhóm, bởi vì đây là những tài năng giúp xây dựng nên các mối quan hệ bền chặt. ”
6. Họ hỗ trợ người khác.
Có nhiều nhà lãnh đạo vẫn nhầm lẫn khái niệm lãnh đạo và ra lệnh, chỉ huy hoặc áp đặt.
Trong bối cảnh khi mà mọi thứ đang thay đổi với tốc độ chóng mặt như hiện tại, lãnh đạo không phải là người ngồi đó và chỉ nhân viên nên làm gì, họ cũng cần hỏi nhân viên xem họ nên làm như thế nào.
Họ cần trao quyền cho người khác để đạt được mục tiêu chung của tổ chức, phát huy những điểm mạnh nhất ở từng người, đặt nhu cầu của nhân viên lên ưu tiên hàng đầu và giúp mọi người cách đạt được các mục tiêu riêng.
Nhiều nhà lãnh đạo trên toàn cầu gọi đây là kỹ năng lãnh đạo phụng sự – một trong những nền tảng cao nhất trong các vai trò lãnh đạo.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Công ty của Mark Zuckerberg nắm giữ nhiều lợi thế khi xây dựng metaverse: nguồn vốn mạnh, tầm nhìn rộng và lượng người dùng khổng lồ có sẵn từ hai mạng xã hội Facebook và Instagram.
Liệu Meta có thể trở thành ‘thủ lĩnh’ trong Metaverse
Được dự đoán là internet thế hệ tiếp theo, metaverse đang thu hút sự quan tâm hàng đầu từ các ”ông lớn” công nghệ.
Chứng kiến cuộc đua ngày càng nóng lên, giới quan sát đặt câu hỏi: Metaverse hoàn chỉnh sẽ trông ra sao và công ty nào sẽ đóng vai trò then chốt trong việc tạo dựng nền móng của vũ trụ ảo?
Trang Analytics Insight cho rằng “người chơi” mạnh nhất trong cuộc đua metaverse chính là công ty của Mark Zuckerberg.
Với nguồn vốn khổng lồ, Meta có thể xây dựng rất nhiều phiên bản metaverse, khuấy động và điều khiển dư luận theo hướng mà công ty muốn.
Cuối năm ngoái, sự kiện Facebook đổi tên thành Meta gây ra một hiệu ứng dây chuyền, khiến nhiều đối thủ trong ngành phải gấp rút công bố dự án metaverse của riêng họ và đổ tiền tỉ vào lĩnh vực vẫn còn rất mới mẻ này.
Cổ phiếu liên quan đến metaverse và các bất động sản ảo, vốn đã tồn tại trước sự kiện Facebook đổi tên, cũng đồng loạt tăng giá phi mã sau khi “gã khổng lồ” mạng xã hội công bố kế hoạch tương lai.
Tham vọng táo bạo.
Meta không phải công ty đầu tiên có ý tưởng xây dựng metaverse. Trước khi Meta nhập cuộc, những hãng game đã làm rất tốt trong việc tạo nên thế giới ảo dạng mở.
Mỗi công ty sẽ có một cách hình dung khác nhau về metaverse. Nhưng kế hoạch của Meta được đánh giá là táo bạo và khó thực hiện nhất.
Mark Zuckerberg từng mô tả metaverse như một không gian chung để mọi người gặp gỡ, làm việc, vui chơi, một nơi chứa đựng tất cả mọi thứ.
Meta tạo ra hàng loạt nền tảng thực tế ảo như Horizon Worlds, Horizon Workrooms, Horizon Venues, sắp tới là Horizon Home, để thực hiện tham vọng của mình.
Tháng 12 năm ngoái, Meta thông báo sẽ mời một số người chơi từ 18 tuổi ở Mỹ và Canada trải nghiệm thế giới Horizon. Tháng 2 vừa qua, công ty cho biết đã có hơn 10.000 thế giới ảo được tạo ra bên trong Horizon.
Báo cáo trên The Verge cho thấy số lượng người dùng hằng tháng của Horizon đã tăng trưởng gấp 10 lần, đạt đến mốc 300.000 người dùng chỉ trong một thời gian ngắn.
Lượng người dùng khổng lồ.
Số người tham gia Horizon có thể chẳng thấm vào đâu khi so với số người chơi của những game nổi đình đám như Minecraft hay Roblox, nhưng khác biệt nằm ở chỗ Horizon Worlds không chỉ là thế giới game mà còn có tham vọng trở thành một nền tảng phục vụ cuộc sống hằng ngày, giống như WhatsApp là ứng dụng nhắn tin không thể thiếu đối với nhiều người Mỹ.
Việc lôi kéo thêm người dùng mới sẽ không phải vấn đề đối với Meta trong tương lai, vì công ty hiện đang nắm giữ hai mạng xã hội hàng đầu thế giới (Facebook, Instagram) với lượng người dùng mỗi tháng lên đến hàng tỉ – con số mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mơ ước.
Theo The Verge, tham vọng metaverse của Meta sẽ không chỉ dừng lại ở những chiếc kính thực tế ảo. Rất sớm thôi, ta sẽ có thể bước vào metaverse thông qua smartphone.
Đầu năm nay, Mark Zuckerberg nói với các nhà đầu tư rằng Meta sẽ tạo ra một phiên bản Horizon trên smartphone để “đưa những trải nghiệm metaverse ban đầu đến nhiều nơi nằm ngoài thực tế ảo”.
Ông cho biết: “Những trải nghiệm sâu sắc và phong phú nhất sẽ có trong thế giới thực tế ảo, nhưng bạn cũng có thể truy cập Horizon từ ứng dụng Facebook hoặc Instagram, và rồi sẽ có thêm nhiều cách khác nữa”.
Một khi phương thức truy cập không còn là rào cản, metaverse sẽ thu hút ngày càng nhiều người tham gia. Nếu mọi thứ đi theo đúng như kế hoạch, Meta hoàn toàn có khả năng trở thành người dẫn đầu trong cuộc đua metaverse.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dưới sự ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, khi phần lớn hành vi của người tiêu dùng đã thay đổi, nghề Marketing theo đó cũng thay đổi.
LinkedIn: Nghề Marketing đã dịch chuyển như thế nào vì đại dịch
So với các điều kiện trước Covid-19, bối cảnh hậu Covid có nhiều sự khác biệt lớn – sự thay đổi không chỉ dừng lại ở góc độ các hành vi hay thói quen hàng ngày, nó đang diễn ra ở một quy mô rộng lớn hơn.
Sau đại dịch, có nhiều người hơn đề cao sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống khi tiếp cận bất cứ công việc hay doanh nghiệp nào, theo một báo cáo mới đây của LinkedIn, mọi người đang dịch chuyển trong cách họ lựa chọn các công việc để theo đuổi.
Nếu bạn muốn làm việc ở nhà nhiều hơn? Hay bạn muốn thay đổi một công việc mới? Bây giờ là lúc bạn cần đánh giá lại các lựa chọn của bản thân và xem xét những gì doanh nghiệp hiện đang tìm kiếm trong bối cảnh mới.
Gần đây nhất, LinkedIn đã công bố Báo cáo triển vọng nghề Marketing 2022 (LinkedIn 2022 Marketing Jobs Outlook) nêu rõ cách đại dịch đã làm thay đổi nghề Marketing nói chung và những người làm Marketing nói riêng.
Khi đại dịch diễn ra, nhiều người đã phải thay đổi cách họ làm việc, có ít việc làm hơn và thậm chí là mất việc.
Theo dữ liệu từ LinkedIn, vào năm 2021, có hàng triệu người đã rời bỏ công việc hiện tại của họ để tìm kiếm các công việc mới với nhiều sự hỗ trợ hơn, linh hoạt hơn và mang nhiều ý nghĩa hơn.
Những người làm marketing cũng không nằm ngoài làn sóng này, họ phải liên tục thay đổi công việc, thay đổi địa điểm làm việc và trong nhiều trường hợp, họ đã phải dịch chuyển sang những cấp độ “ít senior” hơn.
Cũng theo dữ liệu từ LinkedIn, nhiều Marketer đang rời bỏ công việc của họ để tìm kiếm các cơ hội mới:
31% người làm marketing thay đổi công việc của họ hàng năm.
618.000 vị trí marketing bị bỏ trống năm 2021.
Nhiều Marketer chuyển sang các công việc liên quan sau khi rời bỏ vị trí của họ.
Dưới đây là Top 10 công việc mà các marketer đã chọn mới.
Bán hàng.
Truyền thông.
Phát triển kinh doanh.
Vận hành.
Quản trị dự án.
Thiết kế và nghệ thuật.
Hỗ trợ.
Công nghệ thông tin.
Quản trị sản phẩm.
Admin (quản trị văn phòng).
Nhiều Marketer tìm kiếm các thách thức trong vai trò mới.
Trong có không ít các marketer vẫn giữ nguyên vị trí hay vai trò của họ, nhiều marketer tìm cách dịch chuyển sang những vị trí cao hơn với nhiều thách thức hơn. Dưới đây là dữ liệu trong 2 năm vừa qua.
Trong khi đại dịch ngày càng giảm bớt đi, nhiều công việc marketing vẫn được yêu cầu làm từ xa, theo LinkedIn, nhu cầu về làm việc tư xa vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh sau đại dịch.
Xem thêm:
Tham khảo các khoá học về Digital Marketing của MarketingTrips tại: Course
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Khi những sáng kiến shoppertainment ngày càng hoàn thiện, người dùng coi thương mại điện tử (TMĐT) là nơi tụ chung cho 3 mục tiêu: Mua sắm tiết kiệm, giải trí lẫn thử thách các đợt săn sale kịch tính.
Khái niệm ‘săn sale’ của người dùng thương mại điện tử đã thay đổi
Khi những sáng kiến shoppertainment ngày càng hoàn thiện, người dùng coi TMĐT là nơi tụ chung cho 3 mục tiêu: Mua sắm tiết kiệm, giải trí lẫn thử thách các đợt săn sale kịch tính.
Giai đoạn đại dịch Covid-19 được ví như khoảng thời gian bùng nổ của mua sắm và thanh toán trực tuyến. Theo báo cáo e-Conomy SEA 2021 của Google, Temasek và Bain & Company, thị trường thương mại điện tử Việt Nam đạt 13 tỷ USD trong năm nay.
Dịch Covid-19 cũng là đòn bẩy thúc đẩy thương mại điện tử (TMĐT) ở Việt Nam tăng trưởng mạnh, với sức mua cùng lượng khách hàng tại nhiều sàn TMĐT tăng đột biến.
Không chỉ săn sale vì giá rẻ.
Theo Sách trắng thương mại điện tử 2020, năm 2019, số người Việt tham gia mua sắm trực tuyến đã cán mốc 44,8 triệu người.
Tính tới nửa đầu năm 2021, Việt Nam tiếp tục ghi nhận hơn 8 triệu người tiêu dùng trực tuyến mới, theo báo cáo Toàn cảnh ngành thương mại điện tử (TMĐT) của Lazada Việt Nam.
Khảo sát Nghiên cứu diện rộng về hành vi mua sắm trực tuyến trên toàn khu vực Đông Nam Á vào tháng 1/2022 của Tập đoàn Lazada cũng tiết lộ, sau Covid-19, có 81% người dùng cho biết mua sắm trực tuyến đã trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống.
Bên cạnh đó, 85% người được khảo sát tiết lộ đã mua sắm online nhiều hơn kể từ khi đại dịch bùng phát. Trong số này, ngành hàng thời trang và chăm sóc sức khỏe, làm đẹp ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng cao nhất, lần lượt 61% và 57%.
Khái niệm mua sắm trực tuyến trở nên quen thuộc với ngày càng nhiều người, dù ở thành thị hay nông thôn. Bảo Châu (TP.HCM) chia sẻ: “Dù không mua gì, mình vẫn có thói quen lướt ứng dụng TMĐT hàng ngày như lướt mạng xã hội vậy.
Mình có thể tham gia chơi game, tích xu, nhận voucher hay đọc bình luận để chọn lựa sản phẩm chất lượng, để dành đến lúc cần là vào giỏ hàng mua ngay không cần lăn tăn nữa”.
Với Bảo Châu và nhiều người tiêu dùng khác, mua sắm trên các sàn thương mại điện tử trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống hiện đại.
Theo khảo sát Nghiên cứu diện rộng về hành vi mua sắm trực tuyến trên toàn khu vực Đông Nam Á mới nhất từ Tập đoàn Lazada, hơn 76% người được hỏi cảm thấy mua sắm trên sàn TMĐT là một trải nghiệm mang tính giải trí cao. Trong khi đó, 34% người dùng Việt sẵn sàng mua sắm bất kể có giảm giá hay không.
“Săn sale” cũng là một “đặc sản” của ngành TMĐT được người tiêu dùng đón nhận tích cực. Trong nhiều năm qua, những nỗ lực cải thiện, nâng cao chất lượng và trải nghiệm trong các mùa sale lớn đã biến hoạt động này trở thành thói quen quen thuộc với mọi người.
Bảo Châu kể: “Chưa biết có săn được gì hời không, nhưng các đợt siêu sale của Lazada mình đều canh tham gia cả vì giải trí lắm.
Nhiều khi nửa đêm dù không có nhu cầu mua sắm gì cụ thể mình vẫn ngồi xem vì được chơi game, xem ca nhạc, giao lưu với nghệ sĩ, cái gì cũng có”.
Thấu hiểu nhu cầu người tiêu dùng, Lazada và nhiều nền tảng TMĐT khác liên tục tổ chức các lễ hội mua sắm quanh năm.
Đây không chỉ là dịp các sàn TMĐT nâng cao độ phủ trong tâm trí người dùng, mà còn là cơ hội để mang đến những trải nghiệm mua sắm, giải trí thú vị như livestream, đại nhạc hội, trò chơi săn voucher,… biến thương mại điện tử trở thành một nhu cầu hàng ngày của người dùng.
Thử thách săn sale – một “mind-game” thú vị.
Qua rồi quan niệm chỉ người trẻ, sinh viên hay Gen Z mới săn sale.
Ngày nay, với nhiều sáng kiến tích hợp giữa giải trí, mua sắm cùng loạt ưu đãi, khuyến mãi được thiết kế công phu nhằm kích thích tinh thần người tiêu dùng, hoạt động “săn sale” trong các dịp lễ hội mua sắm lớn được đông đảo người dùng ở nhiều độ tuổi, công việc, địa phương,… đón nhận.
Anh Minh Khánh (quận Cầu Giấy, Hà Nội) chia sẻ niềm phấn khích khi “săn” được bộ bàn phím cơ có giá chỉ bằng 30% so với thông thường trong đợt Sinh nhật thế kỷ nhân dịp 10 năm sinh nhật của Lazada mới đây.
Anh kể: “Tôi đủ khả năng mua bàn phím với giá gốc, nhưng việc săn được deal hời cho tôi cảm giác chiến thắng và ‘thành tựu’ rất phấn khích.
Săn sale bây giờ không còn là chuyện hên xui may rủi, mà cần có tính toán, so sánh, nhanh tay lẹ mắt và chớp đúng thời cơ. Tôi thấy mind-game (trò chơi trí tuệ) này cũng cân não và đòi hỏi chiến lược phết”.
Hay như Bảo Nghi (21 tuổi, TP.HCM) – một “công dân số” chính hiệu và sở hữu kinh nghiệm “săn sale” dày dạn sau nhiều lễ hội mua sắm lớn từ các sàn TMĐT. Cô sinh viên năm 3 chia sẻ: “Mình hay mua mỹ phẩm trên LazMall những đợt sale lớn.
Trong dịp này, không chỉ thương hiệu giảm giá đậm mà sàn cũng có nhiều voucher, miễn phí vận chuyển… Ngoài ra, các hãng rất hay tặng thêm sample hay mỹ phẩm minisize, một đợt săn sale mà dùng cả năm chưa hết”.
Kinh nghiệm của Bảo Nghi là cứ tin tưởng và săn sale ở một sàn thương mại điện tử chứ không nên đọ giá, so sánh nhiều sàn vì có thể lỡ mất “thời cơ vàng”. “Mình thường mua mỹ phẩm nên ưu tiên chọn nơi bán hàng chính hãng cho yên tâm.
LazMall của Lazada thì chắc chắn rồi, ngoài ra các gian hàng chính hãng cũng kết hợp với sàn TMĐT nên có rất nhiều khuyến mãi và ưu đãi lớn.
Chịu khó tìm hiểu và thu thập thêm voucher lại càng có lợi, khi Lazada cho phép áp dụng cả 5 loại voucher trong cùng một đơn hàng. Các voucher cũng được tự động áp vào, mình không phải đắn đo nên chọn cái nào mới tốt”, cô gái 21 tuổi chia sẻ.
Có thể thấy, hoạt động săn sale ngày nay không chỉ dành riêng cho đối tượng người dùng tìm kiếm những món hời với giá rẻ, mà còn là sân chơi giải trí, thử thách khả năng tính toán thú vị của khách hàng.
Trong bối cảnh đó, các sàn TMĐT cần đưa ra những chiến lược phù hợp, nâng cao trải nghiệm mua sắm để giữ chân người dùng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Làm việc suốt 12 giờ, xem video có nội dung bạo lực, chết chóc… là những công việc mà nhân viên kiểm duyệt nội dung của TikTok phải làm mỗi ngày.
Vào ngày 24/3, 2 cựu nhân viên của TikTok đã khởi kiện hãng công nghệ vì không có biện pháp hỗ trợ nhóm kiểm duyệt nội dung trước những ảnh hưởng tâm lý họ phải gánh chịu.
Theo TechCrunch, đơn kiện này một lần nữa phơi bày sự khắc nghiệt của công việc kiểm duyệt nội dung tại các nền tảng video như TikTok.
Khi tiếp nhận vị trí kiểm duyệt video tại TikTok vào năm 2021, Ashley Velez được dặn dò cô sẽ là đội ngũ trực tiếp bảo vệ trẻ em khỏi hình ảnh bạo lực. Tuy nhiên sau vài tháng tại đây, cô dần nhận ra mặt tối của công việc này.
“Chúng tôi phải nhìn thấy hình ảnh chết chóc, đồi trụy hay ảnh khỏa thân của trẻ dưới tuổi vị thành niên mỗi ngày.
Tôi thậm chí còn bắt gặp hình ảnh người bị súng bắn thẳng vào mặt, video trẻ em bị đánh đập. Chúng khiến tôi khóc suốt 2 tiếng đồng hồ”, cô tâm sự.
Trong thời gian làm việc tại TikTok từ tháng 5-11/2021, Velez nằm trong đội ngũ 10.000 người kiểm duyệt nội dung trên toàn cầu của nền tảng này. Nhóm nhân viên sẽ đảm nhiệm việc quét sạch các video mang tính bạo lực, gây khó chịu để biến TikTok thành một mạng xã hội an toàn.
Nhưng sau thời gian làm việc, Ashley Velez cùng đồng nghiệp của mình, Reece Young, đâm đơn kiện TikTok và công ty mẹ ByteDance vì những ảnh hưởng xấu đến tâm lý của họ.
Đơn kiện cáo buộc TikTok và ByteDance vi phạm luật lao động của bang California vì đã không bảo vệ sức khỏe tinh thần của Velez và Young trong thời gian họ làm việc, phải tiếp nhận nhiều nội dung độc hại, ảnh hưởng đến tâm thần.
Ngoài ra, hãng công nghệ còn buộc các nhà kiểm duyệt nội dung phải làm việc với cường độ cao để đáp ứng chỉ tiêu, thậm chí yêu cầu họ ký thỏa thuận nhằm giữ bí mật những nội dung đã xem qua.
“TikTok không cung cấp môi trường làm việc an toàn cho hàng nghìn người kiểm duyệt nội dung trước những nội dung chưa qua kiểm duyệt, rùng rợn và hàng trăm triệu người dùng ứng dụng mỗi ngày”, đơn kiện viết.
Hai cựu nhân viên còn chỉ ra dù nhận thức rõ những rủi ro về mặt tinh thần khi phải tiếp xúc nhiều với nội dung độc hại, TikTok và ByteDance vẫn không đưa ra biện pháp thích hợp để hỗ trợ nhân viên.
Velez và Young phải làm việc 12 giờ/ngày, xem những video phản cảm, gây khó chịu như “lạm dụng tình dụng trẻ em, hiếp dâm, tra tấn, quan hệ tình dục với độc vật, tự sát và giết người”.
Ngoài những hình ảnh độc hại, 2 cựu nhân viên còn phải tiếp nhận những phát ngôn gây thù hằn, thuyết âm mưu sai lệch, làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe tinh thần của họ.
“Xem những video vui vẻ trên TikTok, người dùng tưởng chừng như mạng xã hội này rất tích cực.
Nhưng đa số mọi người đều không biết đằng sau là những nhân viên phải cật lực làm việc để giữ nền tảng an toàn”, luật sư Steve Williams, người tiếp nhận vụ kiện này chia sẻ.
Xem nội dung phản cảm mỗi ngày.
Trước đó, nền tảng chia sẻ video đình đám cũng từng bị Candie Frazier, nhân viên kiểm duyệt nội dung, kiện vì những nội dung độc hại đã khiến cô bị sang chấn tâm lý (PTSD) nghiêm trọng.
Frazier cho biết mỗi ngày cô phải dành 12 giờ để kiểm duyệt các nội dung được đăng tải lên TikTok. Cụ thể, nhân viên phải xem từ 3-10 video cùng lúc với các video có nội dung ít nhất 25 giây. Trong 4 giờ làm việc đầu tiên, họ chỉ được phép nghỉ 15 phút và nghỉ thêm 15 phút sau mỗi 2 giờ làm việc.
Với khối lượng lớn nội dung được đăng tải lên TikTok hàng ngày, Frazier thường xuyên phải chứng kiến những video nhạy cảm, gây khó chịu.
TikTok không phải là mạng xã hội duy nhất vướng phải những cáo buộc này. Năm 2018, Facebook bị nhân viên kiểm duyệt Selena Scola kiện vì những tác hại tâm lý do phải xem nội dung độc hại liên tục.
Vụ kiện sau đó đã biến thành vụ kiện tập thể và hãng công nghệ đồng ý bồi thường 52 triệu USD cho 11.000 người kiểm duyệt nội dung.
Theo NPR, không chỉ TikTok, nhiều công ty mạng xã hội khác phải sử dụng trí tuệ nhân tạo để lọc hàng triệu video có nội dung phản cảm. Tuy vậy, họ vẫn cần yếu tố con người để giải quyết những vấn đề còn lại, giữ cho nền tảng an toàn với người dùng.
“Chúng ta đều hy vọng trí tuệ nhân tạo sẽ làm tất cả phần việc, nhưng điều này vẫn chưa thể thành sự thật và con người phải thực hiện hầu hết công việc khó khăn này”, luật sư Steve Williams cho biết.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Design Thinking là lối tư duy tiếp cận đang dần trở nên phổ biến và được nhiều lãnh đạo toàn cầu sử dụng.
Design Thinking – Lối tư duy thành công cho nhà lãnh đạo
Cùng tìm hiểu về khái niệm Design Thinking là gì, Design Thinking nên được hiểu như thế nào, các chiến lược phát triển Design Thinking và hơn thế nữa.
Làm sao một người lãnh đạo có thể kiểm soát được những sự thay đổi liên tục, đi cùng kỳ vọng cao từ khách hàng, trong bối cảnh tương lai không thể đoán được?
Có một phương pháp được nhiều doanh nghiệp toàn cầu, như Pepsi, Nike, Apple và Google áp dụng để phát triển năng lực lãnh đạo cho nhân sự.
Đó chính là Design Thinking (tạm dịch: Tư duy thiết kế).
Design Thinking khởi đầu là những biểu tượng thị giác dẫn đến giải pháp mong muốn. Nói cách khác, đó là lối tư duy theo hướng liên kết các mảnh ý tưởng để tạo thành một giải pháp khả thi cho các vấn đề cần giải quyết.
Design Thinking là lối tư duy tiếp cận đang dần trở nên phổ biến và được nhiều lãnh đạo toàn cầu sử dụng.
Dưới đây, Apoorve Dubey sẽ phân tích 10 bài học lãnh đạo mà các doanh nghiệp có thể tích lũy được từ Design Thinking.
Apoorve Dubey là nhà sáng lập và CEO của Kreyon Systems, một công ty phần mềm đang tăng trưởng nhanh với số lượng khách hàng hiện diện tại 10 quốc gia.
Ông tốt nghiệp Đại học IIT Madras, và là tác giả của quyển sách bán chạy The Flight of Ambition (tạm dịch: Chuyến bay tham vọng), đồng tác giả quyển Successful organisations in action (tạm dịch: Thực tế từ các tổ chức thành công).
10 chiến lược phát triển Design Thinking.
1. Tư duy tập trung vào giải pháp.
Design Thinking giúp các lãnh đạo phát triển tư duy lấy giải pháp làm trung tâm. Lối tư duy này nhấn mạnh vào việc xác định và phân tích vấn đề cốt lõi, từ đó đưa ra giải pháp tốt nhất. Các doanh nghiệp lẫn đội nhóm hiện tại đều đang tìm kiếm những vị lãnh đạo có tư duy theo hướng này.
Những lãnh đạo xuất sắc nhất hiểu rằng họ sẽ tạo ra uy tín của bản thân bằng cách liên tục đưa ra những giải pháp cho các vấn đề phức tạp. Họ sẽ giải quyết các mâu thuẫn, xử lý các vấn đề và ủng hộ các ý tưởng tạo ra khác biệt.
2. Kết nối những dấu chấm.
Các nhà lãnh đạo cần nhìn vào bức tranh toàn cảnh để kết nối những ý tưởng rời rạc và cân nhắc vấn đề trong tương quan với bối cảnh rộng lớn hơn.
Design Thinking sẽ giúp bạn phác thảo ra bức tranh toàn cảnh của vấn đề, thử thách cũng như các giải pháp mong đợi. Đây là một cách tốt để các nhà lãnh đạo có thể nắm bắt được toàn cảnh những vấn đề trừu tượng.
Ngoài ra, người lãnh đạo còn có thể phác thảo ra sơ đồ liên kết giữa những dự đoán, các thử thách, tình trạng hiện tại của vấn đề và cả mục tiêu muốn đạt đến. Từ sơ đồ này, họ có thể điều chỉnh để đội ngũ của mình đi theo đúng hướng.
3. Đồng cảm và gắn kết.
Lãnh đạo bắt đầu bằng sự đồng cảm. Để có được sự tín nhiệm từ các nhân viên, khách hàng hay đối tác, người lãnh đạo cần phải cho thấy sự đồng cảm và thấu hiểu về nhu cầu của đối phương.
Khi bạn chăm sóc cho nhân viên, khách hàng và các đối tác liên quan, họ cũng sẽ quan tâm đến bạn.
Design Thinking bắt đầu tìm giải pháp từ chính tư duy của người trực tiếp dùng sản phẩm. Hướng tiếp cận này tạo ra xu hướng tư duy bằng sự đồng cảm và gắn kết mọi người.
4. Thường xuyên nhận phản hồi để không ngừng cải tiến.
Phương pháp Design Thinking bao gồm sự thử nghiệm và thu thập liên tục phản hồi từ người dùng để tiếp tục cải tiến sản phẩm, dịch vụ.
Các phản hồi là yếu tố quan trọng để phát triển và hoàn thiện giải pháp. Vì giải pháp có thể phù hợp hôm nay nhưng lại trở nên vô dụng vào hôm sau. Vì vậy, người lãnh đạo cần bám sát thực tế và đảm bảo có những thay đổi phù hợp.
Tương tự, người lãnh đạo cần dành thời gian phản hồi thường xuyên để cải tiến sản phẩm, dịch vụ lẫn nhân viên của mình. Tư duy cải tiến không ngừng và nuôi dưỡng sự phát triển là yếu tố cần thiết để thành công.
5. Tư duy cởi mở.
Design Thinking khuyến khích thử nghiệm, sáng tạo và cách tân. Khi làm việc với nhiều concept, ý tưởng khác biệt, người lãnh đạo cần có một tư duy cởi mở để tạo ra môi trường khuyến khích thử nghiệm và học hỏi. Họ sẽ tạo nên những nhân tố lẫn đội nhóm tự hào về công việc đang làm.
Những lãnh đạo có tư duy mở cũng sẽ không ngừng tìm kiếm các cách thức cải thiện công việc, vì họ chào đón mọi ý tưởng khác biệt có khả năng thách thức, mở rộng tư duy của họ nhiều hơn.
6. Trao quyền và cùng sáng tạo.
Design Thinking trao quyền để mọi thành viên đều có thể góp sức hiệu quả cho công việc chung. Phương pháp này khuyến khích cả nhóm hợp tác và tạo ra hiệu ứng đoàn kết trong nội bộ nhân viên.
Khi mọi người đều có quyền bày tỏ ý kiến trong quá trình phát triển sản phẩm / dịch vụ, toàn nhóm sẽ cảm nhận được sự trao quyền từ người lãnh đạo. Khi đó, toàn đội sẽ có trách nhiệm với kết quả và cảm thấy bản thân từng người đều đang sở hữu dự án này.
Các nhà lãnh đạo có thể dùng Design Thinking để lắng nghe nhân viên, tạo cảm hứng để họ đóng góp ý tưởng, và trao quyền lẫn cơ hội để họ tạo ra khác biệt từ ý tưởng đó.
7. Cảm quan về mục tiêu.
Trong kỷ nguyên của sự xao nhãng hiện tại, giữ cho toàn đội tập trung là điều khá thử thách cho người lãnh đạo. Mọi người sẽ tập trung và làm việc năng suất hơn khi mỗi người biết được họ đang làm điều gì, và vì sao họ phải làm điều đó.
Người lãnh đạo có thể áp dụng Design Thinking để làm sáng tỏ cũng như kết nối hình dung của cá nhân vào bức tranh chung của tập thể.
Một lãnh đạo xuất sắc có khả năng truyền thông hiệu quả mục đích lẫn sứ mệnh của công việc hiện tại, nhằm kết nối mọi người thành một khối. Đội ngũ nhân viên sẽ đạt được mục tiêu khi họ nhận được các thông điệp rõ ràng và đồng nhất từ cấp quản lý.
8. Xử lý bất ổn.
Xử lý những thay đổi không dễ thực hiện. Và câu chuyện càng trở nên khó khăn hơn khi bạn không biết được mọi chuyện sẽ thay đổi như thế nào.
Trong thế giới dẫn dắt bởi công nghệ, các công ty cần chuẩn bị kỹ để đối diện với đối thủ kinh doanh lẫn những cải tiến kỹ thuật số chưa từng có trước đó.
Với Design Thinking, người lãnh đạo có thể đánh giá các lựa chọn, nhìn thấy bức tranh lớn và đưa ra quyết định tốt nhất.
Design Thinking là một chiến lược dựa trên thử nghiệm, phản hồi và không ngừng cải tiến để xử lý sự thay đổi của hoàn cảnh thực tế.
9. Quyết đoán.
Người lãnh đạo cần ra quyết định cho mọi tình huống. Trong một số trường hợp, các quyết định đưa ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của nhân viên hoặc toàn tổ chức.
Design Thinking giúp lãnh đạo cải thiện khả năng ra quyết định bằng cách cung cấp những lựa chọn thay thế, đi cùng bức tranh toàn cảnh của vấn đế.
Nhà lãnh đạo có thể dễ dàng vượt qua định kiến của bản thân và đưa ra các quyết định phù hợp khi họ có trong tay đa dạng lựa chọn.
Design Thinking hiện đang được áp dụng trong nhiều mảng khác nhau của một công ty nhằm giúp đội ngũ quản lý đưa ra các quyết định chiến lược.
10. Kiên định.
Nhà lãnh đạo xuất sắc là người kiên định. Họ sẽ không bao giờ từ bỏ cho đến khi đạt được mục tiêu. Design Thinking là một hành trình đòi hỏi người áp dụng phải kiên định. Đó là quá trình cải tiến để hoàn hảo giải pháp.
Quá trình này sẽ tôi luyện người lãnh đạo khả năng quan sát những yếu tố bổ sung, thử nghiệm và kiên nhẫn cho đến khi đạt được kết quả như ý.
Tóm lại, lãnh đạo là quá trình học hỏi. Người lãnh đạo học từ quá khứ, quan sát hiện tại và chấp nhận mọi sự thay đổi trong tương lai. Design Thinking đóng vai trò thiết yếu trong việc tạo ra những nhà lãnh đạo sáng tạo của tương lai.
Nhà lãnh đạo xuất sắc là người có khả năng xây dựng đội ngũ vững mạnh, xử lý các vấn đề phức tạp, có khả năng thấu hiểu và không ngừng giải phóng tư duy để tạo ra giá trị cho mọi người.
Design Thinking là một trong những phương pháp tư duy hiệu quả, kết hợp trí tuệ của từng cá nhân tạo nên trí tuệ tập thể.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Hiện đang trong gian đoạn thử nghiệm với một số đối tác được chọn, quảng cáo tìm kiếm của TikTok (TikTok Search Ads) cho phép nhà quảng cáo tiếp cận người dùng ngay thanh tìm kiếm.
TikTok đang thử nghiệm quảng cáo tìm kiếm mới
Song song với các định dạng quảng cáo hiện có, TikTok Search Ads là một cách khác để nhà quảng cáo hay marketer có thể tiếp cận các nhóm đối tượng mục tiêu ngay mục khám phá và tìm kiếm.
Như bạn có thể thấy trong hình chụp ở trên ở trên, quảng cáo tìm kiếm mới của TikTok được gắn nhãn là ‘Sponsored’ (Được tài trợ) và xuất hiện phía trên danh sách các cụm từ tìm kiếm có liên quan.
Chẳng hạn như khi bạn tìm kiếm các từ khoá liên quan đến chăm sóc da hay chăm sóc cá nhân, các quảng cáo từ các thương hiệu liên quan sẽ xuất hiện ở phía trên trang tìm kiếm.
Với tuỳ chọn quảng cáo mới này, khi các nhà quảng cáo có thể nhắm mục tiêu tới những người tìm kiếm đang tìm kiếm các cụm từ cụ thể, đó có thể là một cách hợp lý để thúc đẩy các hành động mua hàng trong ứng dụng.
Cũng theo một số dữ liệu liên quan, TikTok cũng sẽ cung cấp cho các nhà quảng cáo danh sách các từ khoá tìm kiếm đang hoạt động hiệu quả trên các chiến dịch, những từ khoá có hiệu suất cao trong việc chuyển đổi.
Ở một khía cạnh khác, khi các nền tảng như YouTube hay Facebook ngày càng có xu hướng hạn chế việc người dùng hay các nhà sáng tạo nội dung (content creator) đăng lại các nội dung từ TikTok đồng thời hướng đến các “nhà sáng tạo nội dung độc quyền” trên nền tảng, doanh số hay vị thế của TikTok không thể không bị ảnh hưởng.
Ngoài ra khi nền kinh tế nhà sáng tạo và thương mại xã hội (social commerce) tiếp tục là xu hướng và mục tiêu của các nền tảng, các cập nhật quảng cáo mới như TikTok Search Ads nhằm thúc đẩy doanh số và mua sắm trong ứng dụng sẽ còn tiếp tục tăng theo.
Quảng cáo tìm kiếm chỉ là một phần trong kế hoạch rộng lớn này của TikTok.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Dưới nhiều áp lực từ phía các nhà chức trách Ukraine và từ nhiều các thương hiệu phương Tây khác như Pepsi hay McDonald’s, Nestle vừa thông báo sẽ tạm dừng một loạt các hoạt động kinh doanh tại Nga.
Theo Reuters, Nestle sẽ tạm dừng kinh doanh một loạt thương hiệu tại Nga, bao gồm cả thương hiệu sô cô la đình đám KitKat và Nesquik, trong bối cảnh Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelenskiy liên tục chỉ trích và kêu gọi tập đoàn này đóng cửa.
Người phát ngôn của Nestle cho biết việc tạm dừng kinh doanh tại Nga sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến tập đoàn, bao gồm cả các sản phẩm dành cho vật nuôi và cà phê, hiện đang chiếm “phần lớn dung lượng và doanh số” của Nestle ở Nga với tổng trị giá khoảng 1,82 tỷ USD vào năm 2021.
Tập đoàn hàng đầu của Thụy Sĩ này đã ngừng nhập khẩu và xuất khẩu các mặt hàng không thiết yếu sang Nga, ngừng tất cả các hoạt động quảng cáo và đầu tư vốn vào nước này đồng thời cho biết họ sẽ quyên góp và cứu trợ cho Ukraine.
Tính đến thời điểm hiện tại, có hơn 400 doanh nghiệp và tập đoàn lớn đã rút lui khỏi Nga kể từ khi nước này quyết định xâm lược Ukraine vào ngày 24 tháng 2.
Người phát ngôn của Nestle cho biết họ sẽ không thể bảo vệ được slogan “Good Food, Good Life” của mình khi tiếp tục hoạt động tại Nga.
Danh mục kinh doanh của Nestle.
Mặc dù sẽ tạm dừng phần lớn các hoạt động tại Nga tuy nhiên các thương hiệu như Nestle, PepsiCo, Unilever hay Procter & Gamble sẽ tiếp tục cung cấp các mặt hàng cơ bản về dinh dưỡng và vệ sinh tại Nga, chẳng hạn như sữa và tã.
Nestle cho biết họ sẽ tiếp tục trả lương cho khoảng 7.000 nhân viên của mình tại Nga đồng thời cũng sẽ sát cánh cùng người dân Ukraine và 5.800 nhân viên tại đây.
Ông Jaideep Prabhu, Giáo sư Marketing tại Trường Kinh doanh Judge của Đại học Cambridge, cho biết “Nestle đã từng bị phản đối nhiều lần.”
So với các thương hiệu FMCG khác như P&G hay Unilever, gã khổng lồ F&B Nestle dường như bị ảnh hưởng và “được gọi tên” nhiều hơn.
Giá cổ phiếu của Nestle giảm 1,6% sau giờ đóng cửa.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Thị trường giáo dục trực tuyến Việt Nam đang được đánh giá vô cùng tiềm năng và thu hút sự chú ý lớn từ giới đầu tư, đặc biệt trong bối cảnh Covid-19 bùng phát và vẫn diễn biến phức tạp.
Thị trường giáo dục trực tuyến Việt Nam sẽ đạt 3 tỷ USD vào năm 2023
Báo cáo từ tổ chức Ken Research dự báo, quy mô thị trường giáo dục trực tuyến của Việt Nam sẽ đạt 3 tỷ USD vào năm 2023 với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) đạt khoảng 20,2% trong giai đoạn 2019-2023.
Việt Nam nằm trong top 10 thị trường công nghệ giáo dục có tốc độ tăng trưởng lớn nhất thế giới với tỷ lệ khoảng 44,3%, theo báo cáo công nghệ giáo dục Việt Nam 2021.
Năm 2021, Việt Nam dịch chuyển từ trạng thái “giáo dục ứng phó với đại dịch” sang trạng thái “giáo dục thích nghi với đại dịch”.
Theo các nhà quan sát, bước sang năm 2022, công nghệ giáo dục sẽ là công nghệ tiên phong khi nhu cầu sử dụng các nền tảng công nghệ trong lĩnh vực này trở thành nhu cầu thiết yếu.
Trong năm 2020 và 2021, một loạt chính sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo ủng hộ phát triển thị trường công nghệ giáo dục lần đầu tiên được đẩy mạnh.
Theo đó, kết quả học tập và thi cử từ xa được công nhận hay các thí nghiệm ảo cũng được đẩy mạnh. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng có rất nhiều sản phẩm công nghệ giáo dục đạt được giải thưởng trong và ngoài nước và thu hút được lượng người dùng lớn.
Edtech – các startup trong lĩnh vực giáo dục – đang được đánh giá là vô cùng tiềm năng khi đại dịch Covid-19 và bối cảnh “bình thường mới” khiến nhu cầu học online trở thành tất yếu. Một số sản phẩm EdTech Việt Nam trong thời gian sắp tới có thể có những bước đi ấn tượng về mặt số lượng, nâng cao chất lượng và giữ được vị thế của mình.
Các chuyên gia khẳng định, Việt Nam cần phải đẩy mạnh “đổi mới sáng tạo mở” nhằm thu hút thêm các nguồn lực và hoạt động bên ngoài để thúc đẩy hạt nhân biên trong hệ sinh thái đổi mới sáng tạo khởi nghiệp nói chung và lĩnh vực Edtech nói riêng.
Các trường đại học sẽ trở nên “mở” hơn nữa. Theo đó, nhiều hợp tác và ký kết với các trường nước ngoài sẽ được triển khai, từ đó giúp giải quyết nhu cầu nguồn lực các doanh nghiệp trong tương lai.
Mỗi trường nên dành thêm không gian cho nhiều trường đại học nước ngoài đến phát triển để đa dạng hệ sinh thái Việt Nam.
Tham khảo các khoá học trực tuyến của MarketingTrips tại: Course
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Đây là nhận định từ khảo sát mới công bố về hành vi tiêu dùng trực tuyến của người dùng khu vực Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, của Lazada và Milieu Insight.
Getty Images
Theo khảo sát, phần lớn người tiêu dùng Đông Nam Á (73%) đã xem mua sắm trực tuyến là một phần trong cuộc sống hàng ngày của họ, trong khi so với 2 năm trước, con số này chỉ đạt mức gần 60%.
Bên cạnh đó 67% người tiêu dùng cho rằng các lễ hội mua sắm lớn trong năm có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy hành vi mua sắm của họ.
Tại Việt Nam, 81% người được hỏi cho biết họ xem việc mua sắm trực tuyến là một thói quen không thể thiếu mỗi ngày, cũng như tỷ lệ người mua sắm trực tuyến ít nhất một lần mỗi tuần đạt mức 59%.
Đặc biệt, 85% cho biết rằng họ đang chi tiêu nhiều hơn cho việc mua hàng trực tuyến kể từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát.
66% người tiêu dùng luôn tìm kiếm những ưu đãi tốt nhất khi mua sắm để tiết kiệm chi phí sinh hoạt cho gia đình.
Trong khi đó, 34% còn lại sẵn sàng mua các mặt hàng bất kể có giảm giá hay không trong lần mua hàng trực tuyến gần đây nhất.
Người tiêu dùng ở Việt Nam đang dành nhiều ưu ái cho các thương hiệu nội địa khi 52% người Việt được hỏi cho biết họ ưa thích lựa chọn hàng Việt.
Trên toàn khu vực, khảo sát cho thấy giá cả cạnh tranh (45%) và chi phí giao hàng hợp lý (45%) là 2 tiêu chí hàng đầu được người tiêu dùng cân nhắc khi mua sắm trực tuyến, các tiêu chí tiếp sau là sự dễ dàng trong tìm kiếm sản phẩm (43%) và tiện lợi (43%).
Trong khu vực, Singapore (55%), Thái Lan (48%) và Philippines (49%) là 3 quốc gia hàng đầu xem tiêu chí giao hàng tận nơi là yếu tố ưu tiên khi mua sắm trực tuyến.
Bên cạnh đó, “sản phẩm chính hãng” là yếu tố quan trọng để mua sắm trực tuyến ở Singapore (54%) và Việt Nam (53%), trong khi “sự đa dạng trong phương thức thanh toán” là lý do hàng đầu để khách hàng ở Indonesia (54%) chốt đơn trên các nền tảng số.
Tại các thị trường như Singapore (53%) và Malaysia (45%), tiêu chí “an toàn trong thanh toán” cũng là một tiêu chí nhận được đông đảo sự quan tâm từ người tiêu dùng.
Các thị trường có tỷ lệ sử dụng thiết bị di động cao đang dẫn đầu khu vực trong thanh toán qua ví điện tử, cụ thể Malaysia dẫn đầu với 63%, tiếp theo là Indonesia (55%) và Philippines (54%).
Phần lớn các thị trường đã tích cực hưởng ứng hoạt động mua sắm xuyên biên giới với 79% người được hỏi ở Singapore không thể hiện sự phân biệt giữa các thương hiệu nội địa hay quốc tế, tiếp theo là 58% ở Thái Lan và 56% ở Malaysia.
Mặc dù vậy, người tiêu dùng ở Việt Nam, Indonesia và Philippines vẫn dành phần lớn sự ưu tiên cho các thương hiệu trong nước, cứ 1 trong 2 người (52%) ở Việt Nam được hỏi cho biết họ thích mua hàng nội địa, tiếp theo là Philippines (41%) và Indonesia (36%).
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo một khảo sát mới đây của The Muse được công bố trên CNBC, 80% Gen Y (Millennials) và Gen Z cho rằng nghỉ việc sau 6 tháng làm việc tại doanh nghiệp là điều bình thường.
80% Gen Y và Gen Z cho rằng nghỉ việc trước 6 tháng là điều bình thường
Những nhà tuyển dụng đang phải đối mặt với một thách thức khó khăn hơn bao giờ hết trong việc tuyển dụng, người lao động trẻ có xu hướng nghỉ việc nhanh hơn.
Theo dữ liệu từ một cuộc khảo sát gần đây từ The Muse cho thấy 80% người tìm việc thuộc Gen Y (millennial) và Gen Z nói rằng họ có thể chấp nhận rời khỏi một công việc mới sau 6 tháng nếu công việc đó không đúng như kỳ vọng ban đầu của họ.
Tại sao người lao động lại rời đi trong một khoảng thời gian ngắn.
Bà Kathryn Minshew, người sáng lập và Giám đốc điều hành của The Muse, cho biết rằng, có nhiều lý do để một nhân viên quyết định rời đi trong một khoảng thời gian ngắn, tuy nhiên lý do lớn nhất là họ cảm thấy doanh nghiệp họ làm việc không đúng với những gì mà họ đã kỳ vọng ban đầu (lúc phỏng vấn).
Nếu có thể, hãy thảo luận về cách các phạm vi công việc (SOW) đã thay đổi kể từ khi ứng viên vào làm việc và đến thời điểm hiện tại.
Nếu những lý do đó là khách quan và phù hợp, những sự khác biệt trong kỳ vọng của ứng viên sẽ có thể dễ dàng chấp nhận hơn.
Một lý do khác khiến các ứng viên không còn hứng thú với công việc là do môi trường làm việc và phạm vi công việc quá nhàm chán.
CEO The Muse cho biết: “Có những sự khác biệt lớn giữa những gì doanh nghiệp quảng cáo lúc phỏng vấn và lúc làm việc thực tế, và do đó, ứng viên đã rời đi.”
Cách bạn có thể thảo luận về chủ đề “nhạy cảm” này trong các cuộc phỏng vấn.
Nếu vì một lý do nào đó, bạn phải rời bỏ doanh nghiệp sau một khoảng thời gian làm việc tương đối ngắn, bằng cách nào bạn có thể thảo luận nó với các nhà tuyển dụng mới hay làm thế nào để giá trị của bạn không bị ảnh hưởng?
Thể hiện tác động của bản thân.
Một nhà huấn luyện viên cá nhân cho biểt, cho dù bạn làm việc tại doanh nghiệp trong vài tháng tuy nhiên nếu bạn đã để lại được những thách tích hay dấu ấn nổi bật, hãy thể hiện nó cho các nhà tuyển dụng.
Bạn cũng nên nói về tốc độ bạn có thể thích nghi với môi trường làm việc mới (mặc dù cuối cùng đó không phải là môi trường làm việc bạn muốn) và cách bạn có thể giúp doanh nghiệp trong một khoảng thời gian ngắn.
Tập trung vào những gì bạn đã học được.
Tự nhận thức là một kỹ năng khó khăn và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của cá nhân.
Bạn có thể chọn một công việc hay tổ chức khác nếu bạn nhận thấy không có sự phù hợp về mặt giá trị giữa hai bên.
Bạn có thể nói với các nhà tuyển dụng rằng bạn có ý thức rất rõ về bản thân, rằng bạn đã nhận ra doanh nghiệp hiện tại không còn phù với bạn, do đó bạn muốn tìm kiếm một môi trường mới.
Sau đó, hãy tập trung vào những trải nghiệm hay những gì bạn đã học được tại doanh nghiệp cũ, bạn đã giúp đỡ các đồng nghiệp khác như thế nào, học hỏi từ thất bại ra sao và bạn biết mình cần làm gì để cải thiện những hạn chế đó.
Ngoài ra, bạn cũng có thể trao đổi thêm với các nhà tuyển dụng rằng: “Tôi mong muốn được gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, tuy nhiên nếu doanh nghiệp đó không còn phù hợp với tôi thì tôi cũng không thể hứa trước bất cứ điều gì..”
Thảo luận về những điều mà bạn muốn tránh.
Trong khi thực tế làm việc có thể rất khác so với những gì bạn kỳ vọng lúc phỏng vấn, bạn nên thẳng thắn trao đổi về những thứ bạn không mong muốn.
Ví dụ, nếu bạn thích làm việc ở một môi trường cầu tiến và công tác, bạn có thể nói:
“Tôi phát triển tốt nhất trong một môi trường nơi mọi người thực sự cộng tác với nhau, nơi tôi được học hỏi nhiều thứ, hay nơi các đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau.”
Hãy thảo luận về tương lai.
Mục tiêu của bạn trong các cuộc phỏng vấn là lấy tất cả những gì bạn đã học và đã hoàn thành trước đó để làm lý do tại sao bạn là người hoàn hảo cho vị trí hay doanh nghiệp mới.
Thảo luận về tương lai, về những dự định, về những thứ mà bạn có thể (tự tin) mang lại cho doanh nghiệp là một cách thông minh.
Hãy nói về những dự án mà bạn đã phụ trách.
Nếu ở doanh nghiệp cũ, bạn được giao phó một nhiệm vụ hay một dự án nào đó, hãy cho nhà tuyển dụng thấy cách bạn đã xoay sở với nó.
Không cần phải liệt kê các công việc quá ngắn.
Nếu bạn chỉ làm việc trong một vài tuần hay thậm chí là 1-2 tháng, bạn có thể không cần phải cập nhật nó vào hồ sơ của mình, nhà tuyển dụng cũng không muốn nhìn thấy hay thảo luận về nó.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Với Linkpop, Shopify cho phép nhà sáng tạo dễ dàng quảng cáo các sản phẩm của họ để thu hút người mua.
Shopify ra mắt Linkpop cho Social Commerce và Marketer
Shopify vừa chính thức giới thiệu Linkpop, một công cụ liên kết trong phần giới thiệu (link-in-bio) cho phép nhà sáng tạo và người theo dõi nhanh chóng quảng cáo các sản phẩm.
Những nhà sáng tạo nội dung trên các nền tảng truyền thông mạng xã hội như Instagram có thể thêm liên kết Linkpop vào phần tiểu sử hay giới thiệu (bio) của họ và từ đây, chỉ bằng một cú nhấp chuột, những người theo dõi của họ có thể truy cập và mua hàng từ cửa hàng trên Shopify.
Sau khi người dùng nhấp vào liên kết, họ có thể mua trực tiếp các sản phẩm mà không cần phải rời khỏi các ứng dụng mà họ đang sử dụng.
Bằng cách này, người tiêu dùng không phải tìm kiếm sản phẩm trong một môi trường khác và các nhà marketer sẽ có thể dễ dàng đo lường hơn về tác động của những người có ảnh hưởng đến doanh số bán hàng.
Trong khi thương mại xã hội (Social Commerce) vẫn đang phát triển chóng mặt trong những năm gần đây, khi các nền tảng mạng xã hội là nơi mà người dùng chọn để tương tác, giải trí và mua sắm, hợp tác mới của Shopify cũng không nằm ngoài mục tiêu đón đầu các xu hướng mới này.
Bắt đầu từ năm ngoái, Shopify đã hợp tác với TikTok để người dùng TikTok chỉ cần nhấp chuột vào các quảng cáo video là có thể mua các sản phẩm từ các nhà bán lẻ trên Shopify.
Chỉ tiêng trong tuần này, Shopify đã giới thiệu một loạt các công cụ để hỗ trợ những người làm marketing trên nền tảng.
Tính năng dự báo hạn mức chi tiêu mới cho phép các marketer phân loại tiềm năng chi tiêu của khách hàng theo 3 cấp độ: cao, trung bình hoặc thấp.
Phân khúc khách hàng mục tiêu. Dự báo chi tiêu là một bộ lọc cho công cụ phân khúc khách hàng mới. Các phân khúc khác bao gồm vị trí địa lý hay số lượng đơn hàng mà khách hàng đã đặt.
Các chiến dịch email tự động. Giờ đây, các nhà tiếp thị cũng có thể tự động hóa các chiến dịch email của họ cho khách hàng của Shopify. Bạn có thể lựa chọn các mẫu email và cũng có thể tạo ra các quy trình gửi email riêng.
Theo thông báo từ Shopify, hiện người dùng có thể gửi tới 10.000 email miễn phí mỗi tháng thông qua dịch vụ Shopify Email.
Bạn có thể truy cập ngay công cụ mới này tại: Linkpop
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Trong phạm vi bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các nội dung như: viral marketing là gì, các yếu chính cấu thành một chiến dịch viral marketing thành công là gì, những ví dụ kinh điển về các chiến dịch viral marketing trên thế giới và hơn thế nữa.
Viral Marketing là gì?
Viral Marketing là gì? Viral Marketing là một phương thức làm marketing trong đó các marketer sử dụng các yếu tố như truyền miệng hay mạng xã hội để lan truyền nhanh chóng một nội dung gì đó.
Các nội dung được MarketingTrips đề cập trong bài:
Một vài điểm lưu ý chính về Viral Marketing bạn cần hiểu.
Thấu hiểu khái niệm Viral Marketing là gì?
Những ưu điểm và nhược điểm của Viral Marketing.
Các nền tảng căn bản của Viral Marketing là gì?
Một số câu hỏi phổ biến liên quan đến khái niệm Viral Marketing.
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Viral Marketing là gì?
Viral Marketing là một phương thức làm marketing trong đó các marketer sử dụng các yếu tố như truyền miệng hay mạng xã hội để lan truyền nhanh một nội dung gì đó.
Mục đích của Viral Marketing là tìm cách lan truyền càng nhanh càng tốt những thông tin chủ yếu là về các sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu từ người này sang người khác với mục tiêu sau cùng có thể là độ nhận biết thương hiệu hoặc doanh số bán hàng.
Internet và truyền miệng (WOM) là hai môi trường lan truyền chính của các chiến dịch Viral Marketing.
Một vài điểm lưu ý chính về khái niệm Viral Marketing bạn cần hiểu.
Viral Marketing là một kỹ thuật bán hàng liên quan đến việc những thông tin hay nội dung được truyền miệng hoặc phân phối tự nhiên (organic distribution) về một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó.
Internet và sự ra đời của các phương tiện truyền thông mạng xã hội (Social Media) đã làm gia tăng đáng kể số lượng các thông điệp được lan truyền dưới dạng meme, lượt chia sẻ, lượt thích và chuyển tiếp (forwards).
Trong khi một số chiến dịch marketing cố gắng kích hoạt tính lan truyền, trong nhiều trường hợp những gì được lan truyền vẫn còn là một bí ẩn.
Một khi điều gì đó được lan truyền (viral), đó là một cách dễ dàng, nhanh và tiết kiệm nhất để khiến một thông điệp trở nên phổ biến trên các cộng đồng khác nhau.
Viral Marketing thông thường có thể làm tăng phạm vi tiếp cận của thương hiệu và cuối cùng là khách hàng tiềm năng và doanh số, đó là những gì nó có thể mang lại.
Thấu hiểu khái niệm Viral Marketing là gì?
Trong phạm vi của Viral Marketing, Viral hay “lan truyền” là khái niệm đề cập đến một thứ gì đó có sức lan tỏa nhanh chóng và rộng rãi trên toàn bộ hoặc nhiều nhóm đối tượng mục tiêu (target audience).
Viral Marketing hay tiếp thị bằng hình thức lan truyền là một hoạt động kinh doanh hay marketing có chủ ý, mặc dù việc phân phối thông điệp sẽ được diễn ra một cách tự nhiên.
Theo cách hiểu này, các nền tảng mạng xã hội đóng vai trò cung cấp hệ sinh thái hoàn hảo cho tiếp thị lan truyền, mặc dù nó có nguồn gốc từ tiếp thị truyền miệng truyền thống (traditional word of mouth).
Mặc dù phương thức marketing này đã được sử dụng rộng rãi từ đầu những năm 2000, khi các doanh nghiệp internet mới được tạo ra với số lượng cực lớn, nó vẫn còn phổ biến cho đến tận hôm này với các doanh nghiệp kinh doanh theo mô hình B2C hoặc C2C.
Các nền tảng mạng xã hội phổ biến toàn cầu như YouTube, Twitter, Instagram, Snapchat hay Facebook đã góp phần không nhỏ vào việc kích hoạt các nỗ lực Viral Marketing hiện đại và gia tăng hiệu quả của chúng.
Những ưu điểm và nhược điểm của Viral Marketing.
Ưu điểm của Viral Marketing là gì?
Viral Marketing cho phép doanh nghiệp thực hiện những cách tốt hơn để tiếp thị các sản phẩm tới một nhóm đối tượng lớn hơn, những người mà nhiều khi sẽ không được nhắm mục tiêu với các chiến dịch quảng cáo có trả phí khác.
Chính phạm vi tiếp cận mở rộng này cho phép họ có thể thâm nhập vào các thị trường mới một cách nhanh chóng hơn đồng thời tệp khách hàng mới cũng được tăng lên.
Khi được thực hiện một cách sáng tạo, các doanh nghiệp có thể kích hoạt các phản ứng lan truyền (viral responses).
Một trong những ví dụ kinh điển về Viral Marketing là cuộc chiến giữa hai gã khổng lồ thức ăn nhanh Burger King và McDonald’s.
Viral Marketing là gì – Hình ảnh chiếc bánh móc meo của Burger King.
Để đáp lại lời khẳng định của McDonald’s rằng bánh mì kẹp thịt của họ không hề bị phân hủy (do sử dụng nhiều chất bảo quản), Burger King đã sử dụng hình ảnh của một “chiếc bánh mốc meo” để chứng minh cho chất lượng sản phẩm của mình.
Burger King khẳng định rằng họ chỉ sử dụng các nguyên liệu tươi và không hề có chất bảo quản, nhằm mang lại một sản phẩm tốt hơn và lành mạnh hơn cho khách hàng của mình.
Nói về ngân sách thực hiện, khoản chi phí dành cho Viral Marketing chỉ bằng một phần nhỏ so với các chiến dịch quảng cáo truyền thống. Và quảng cáo khi này về cơ bản là miễn phí khi người tiêu dùng sẵn sàng chia sẻ những trải nghiệm tích cực của họ về các sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu.
Bởi vì internet cho phép người dùng chia sẻ nội dung một cách dễ dàng và nhanh chóng, tiếp thị lan truyền cũng có thể được kích hoạt và phát triển theo cấp số nhân.
Nhược điểm của Viral Marketing là gì?
Mặc dù như đã phân tích ở trên, bản thân Viral Marketing có rất nhiều lợi thế, tuy nhiên ở một góc nhìn ngược lại, Viral Marketing vẫn ẩn chưa nhiều nhược điểm hay bất lợi nếu các phản hồi của người tiêu dùng là tiêu cực sau một chiến dịch nào đó.
Vì người tiêu dùng có xu hướng chia sẻ những tin tức tiêu cực thường xuyên hơn những tin tức tích cực và các nghiên cứu cho thấy mọi người có phản ứng cảm xúc mạnh mẽ hơn với những tin tức tiêu cực.
Viral tiêu cực có thể làm sụp đổ nhanh chóng hình ảnh của một thương hiệu.
Trong khi sẽ không mấy dễ dàng để đo lường tác động của các chiến dịch tiếp thị lan truyền vì rất khó để xác định xem liệu khách hàng tiềm năng hay doanh số bán hàng có được tăng thêm từ nó hay không, mỗi doanh nghiệp khác nhau có một cách đo lường khác nhau.
Các nền tảng căn bản của Viral Marketing là gì?
Khi nói đến thuật ngữViral Marketing, dù cho mục tiêu của doanh nghiệp là gì, đó là cố ý hay tình cờ, sẽ có 3 nền tảng chính cấu thành nên Viral Marketing: thông điệp (nội dung), người đưa tin hay người gửi thông điệp và môi trường.
Để có thể xây dựng nên một chiến dịch tiếp thị lan truyền thành công, mỗi một yếu tố nói trên đều cần được thực hiện một cách hoàn hảo nhất.
Các chiến dịch Viral Marketing có thể được xây dựng bởi bất kỳ quy mô doanh nghiệp nào và nó có thể hoạt động độc lập hoặc là một phần của một chiến lược truyền thông hay marketing lớn hơn.
Các chiến dịch này có thể sử dụng các vật liệu nội dung mang tính giải trí như video, trò chơi, hình ảnh, email, tin nhắn văn bản hay các sản phẩm miễn phí để thu hút cảm xúc của người dùng hoặc người xem, giúp họ có thể tiêu thụ nội dung một cách nhanh hơn.
Ngoài ra, các chiến dịch Viral marketing thành công cũng thường dựa vào sự trợ giúp của những người có ảnh hưởng (influencer marketing), họ vốn là những chuyên gia, những người có một số lượng lớn người hâm mộ (fans).
Có một điểm mà những người làm marketing phải lưu ý thêm đó là các phương tiện truyền thông mạng xã hội cũng có thể khiến các nỗ lực tiếp thị lan truyền trở nên vô nghĩa hoặc sai lầm, không những các thông điệp được hiểu sai, chúng còn được xem là tin rác.
Thành công của Viral Marketing một lần nữa rất khó đo lường.
Một số câu hỏi phổ biến liên quan đến khái niệm Viral Marketing.
Viral Marketing trong tiếng Việt có nghĩa là gì?
Trong tiếng Việt, Viral Marketing có thể được hiểu là Tiếp thị lan truyền hoặc Tiếp thị truyền miệng, là một cách thức làm Marketing trong đó người làm marketing cố tình thúc đẩy các nội dung được chia sẻ rộng rãi (một cách miễn phí) trong cộng đồng.
Bằng cách nào tôi có thể khiến cho thương hiệu của mình ‘Go Viral’?
Trong khi có rất nhiều cách để khiến một thương hiệu được lan truyền. Bạn hãy chú ý đến yếu tố cảm xúc vì chúng là động lực thúc đẩy tiếp thị lan truyền.
Thay vì tỏ ra trung lập, bạn nên đứng hẳn về một quan điểm nào đó. Hãy sáng tạo và đừng tạo ra những quảng cáo truyền thống.
Ngoài ra kể chuyện cũng là một chiến thuật thông minh để khiến các thông điệp dễ lan truyền hơn, cuối cùng, hãy đảm bảo rằng nội dung của bạn dễ dàng được chia sẻ và tiếp nhận phản hồi.
Seeding có ý nghĩa là gì trọng phạm vi của Viral Marketing?
Seeding là một kỹ thuật marketing trong đó các thương hiệu “chủ động” phân phối các nội dung mà họ cho rằng người dùng sẽ bị ảnh hưởng.
Trong phạm vi của Viral Marketing, Seeding đóng vai trò là chất xúc tác, là “điểm bùng phát” của nội dung, những người có ảnh hưởng trên mạng xã hội thường được chọn làm “hạt giống” để truyền bá và thúc đẩy lượng tương tác.
Các bước để bắt đầu một chiến dịch tiếp thị lan truyền là gì?
Đầu tiên, hãy xác định mục đích của việc lan truyền. Bạn đang tìm cách cải thiện hình ảnh thương hiệu của mình hay nâng cao nhận thức về thương hiệu hay doanh số bán hàng?
Sau đó, hãy tìm hiểu thêm về đối tượng mục tiêu của bạn.
Nội dung bạn muốn lan truyền cần được tối ưu về mặt định dạng để nó có thể được chia sẻ dễ dàng và nhanh chóng.
Và cuối cùng, sử dụng các xu hướng và thẻ hashtag để quảng cáo nội dung vì chúng sẽ thu hút được sự chú ý lớn hơn của các nhóm đối tượng mục tiêu.
Kết luận.
Như đã phân tích, trong khi Viral Marketing là một chiến thuật thông minh để xây dựng thương hiệu và phát triển các hoạt động kinh doanh, vì nó ẩn chứa nhiều ưu và nhược điểm khác nhau, những gì bạn cần làm là dự báo tất cả các phương án có thể xảy ra sau khi chiến dịch được khởi chạy.
Hiểu viral marketing là gì theo đó là một trong những yêu cầu cơ bản nhất.
Các chuyên gia chứng khoán cho rằng thiếu động lực tăng trưởng, biên lợi nhuận sụt giảm và chưa có thông tin thoái vốn khiến triển vọng ngắn hạn của Vinamilk kém khả quan.
Chốt phiên 23/3, cổ phiếu VNM của công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) tiếp tục giảm sâu về mốc 76.100 đồng, mất 10% so với thời điểm đầu năm và giảm hơn 20% trong một năm gần nhất. Thị giá này đã quay về vùng giá tương đương hồi cuối tháng 3/2020.
Diễn biến đó khiến nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu VNM thời gian vừa qua chịu lỗ nặng, nỗi buồn càng nhân lên trong bối cảnh thị trường chung 2 năm gần nhất có xu hướng đi lên khá tích cực và VNM cũng từng là cổ phiếu hấp dẫn bậc nhất trên sàn chứng khoán.
Chia sẻ về trường hợp này trong chương trình Bí mật đồng tiền, Nhà sáng lập kiêm Giám đốc đầu tư Công ty Finpros ông Đỗ Thái Hưng nhận định Vinamilk đang thiếu đi động lực tăng trưởng.
“Chúng ta thấy họ luôn gặp khó trong bài toán tăng trưởng và thông báo rằng thị trường Việt Nam đã bão hoà. Với quan điểm cá nhân, tôi thấy trong thị trường được cho là bão hòa nhưng vẫn có những doanh nghiệp nổi lên”, ông chia sẻ.
Thực tế cùng khó khăn đại dịch vì đại dịch và thị trường bão hòa, nhưng công ty Sữa Quốc tế (IDP) lại có chiến lược rất tốt đánh vào những phân khúc khách hàng khác nhau. Công ty này vẫn phát triển thị phần tương đối tốt, trả cổ tức tiền mặt đến 90% và hiện có thị giá quanh 160.000 đồng.
Trong khi đó tổng doanh thu Vinamilk năm ngoái chỉ tăng 2% vượt mốc 61.000 tỷ đồng và mới hoàn thành 98% kế hoạch năm. Đáng chú ý hơn là biên lợi nhuận gộp hợp nhất trong năm rơi xuống 43,1%, tức giảm 326 điểm cơ bản so với cùng kỳ.
Lợi nhuận sau thuế hợp nhất giảm hơn 5% về mức 10.633 tỷ đồng và mới hoàn thành 95% kế hoạch năm. Doanh nghiệp lý giải không đạt kế hoạch do bối cảnh kinh doanh chịu tác động của đại dịch kéo dài.
Ông Thái Hưng đánh giá việc đi xuống của VNM là hoàn toàn bình thường bởi bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có chu kỳ phát triển riêng. Đây chỉ là một bước chững lại trong ngắn hạn còn về chiến lược dài hạn có thể tin tưởng Vinamilk quay trở lại nếu có những động lực mới.
“Vinamilk vẫn là một doanh nghiệp mà tôi đánh giá rằng rất hiếm hoi thậm chí trong rổ VN30 có sự minh bạch về mặt tài chính”, Giám đốc Finpros nói thêm.
Trong khi đó Phó giám đốc SSI Research Phạm Lưu Hưng cho biết biên lợi nhuận quý IV vừa qua của Vinamilk khá kém do giá nguyên vật liệu tăng.
“Hiện doanh nghiệp này đã chốt hết hợp đồng mua nguyên vật liệu trong nửa đầu năm nhưng lại ở mức cao nên biên lợi nhuận sắp tới của Vinamilk có thể tiếp tục giảm. Triển vọng ngắn hạn của VNM theo đó không khả quan”, ông bổ sung.
Chuyên gia SSI nhắc lại câu chuyện cổ phiếu VNM từ xưa đến nay có liên quan đến câu chuyện thoái vốn.
Những thông tin như thế thường giúp giá cổ phiếu chạy tốt hơn. Tuy nhiên các thông tin về thoái vốn của VNM gần như không có trong một 2 năm vừa qua.
Ông Hưng nhận định đây là giai đoạn Vinamilk đang phát triển sang các lĩnh vực khác nên biên lợi nhuận kém, đó có thể là lý do Nhà nước vẫn chưa có nhu cầu thoái vốn.
“Vài năm nữa khi các khoản đầu tư tốt hơn, biên lợi nhuận phục hồi thì lúc đấy có thể tính đến chuyện thoái vốn và 1-2 năm nữa câu chuyện Vinamilk sẽ tốt hơn thời điểm hiện tại”, chuyên gia SSI dự báo.
Rớt khỏi top 10.
Cổ phiếu VNM từng có thập kỷ huy hoàng 2007-2017 khi thị giá liên tục đi lên nhờ kết quả kinh doanh tích cực, cổ phiếu luôn được săn đón nhờ mang lại khoản lợi nhuận đều đặn hàng năm. Theo đó Vinamilk cũng từng là mã chứng khoán có quy mô vốn hóa lớn nhất thị trường trước năm 2017.
Tuy nhiên việc thiếu động lực tăng trưởng trong kinh doanh sau đó đã khiến định giá doanh nghiệp trở nên kém hấp dẫn hơn.
Đến cuối tháng 5/2021, Vinamilk bị đánh bật khỏi top 5 vốn hóa. Đà rơi cổ phiếu vẫn tiếp tục trong thời gian sau đó khiến vốn hóa Vinamilk đang giảm về khoảng 159.000 tỷ đồng (chỉ tương đương thời điểm VN-Index đạt 700 điểm), chính thức rời khỏi top 10 công ty quy mô lớn nhất.
Không chỉ nhà đầu tư trong nước mà cả khối ngoại cũng tỏ ra thiếu kiên nhẫn khi VNM là một trong các mã bị nước ngoài bán ròng lớn nhất.
Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại Vinamilk đã giảm xuống còn quanh 54%. Thực tế lợi nhuận trước thuế công ty đã chững lại trong khoảng 12.000-13.000 tỷ đồng 5 năm trở lại đây, trong khi doanh thu vẫn tăng trưởng dù tốc độ không cao.
Chứng khoán VCBS đánh giá thị trường sữa tươi nội địa sẽ dần ổn định trong năm 2022 nhưng Vinamilk sẽ không còn nhiều dư địa tăng trưởng trong vòng 2-3 năm tới. Thay vào đó, việc mở rộng kinh doanh mảng khác như thịt bò sẽ thúc đẩy tăng trưởng từ 2 con số từ 2023-2024 trở đi.
Về kế hoạch kinh doanh năm 2022, doanh nghiệp đầu ngành sữa dự kiến nới rộng thị phần thêm 0,5% lên 56%. Chỉ tiêu tổng doanh thu cũng tăng nhẹ gần 5% lên 64.070 tỷ đồng.
Tuy nhiên lợi nhuận trước thuế dự kiến chỉ ở mức 12.000 tỷ đồng, giảm hơn 7% so với kết quả đạt được năm ngoái. Nếu không hoàn thành thì đây sẽ là năm thứ 2 liên tiếp doanh nghiệp có tăng trưởng lợi nhuận âm.
Xa hơn ở mục tiêu đến năm 2026, Vinamilk kỳ vọng sẽ đạt 86.200 tỷ đồng tổng doanh thu và 16.000 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế. Tăng trưởng kép giai đoạn 2021-2026 tương ứng ở mức 7,2% đối với doanh thu và 4,4% đối với lợi nhuận.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Theo báo cáo mới nhất của Google, trong năm 2021, Google Maps đã xoá hơn 100 triệu doanh nghiệp lạm dụng hồ sơ doanh nghiệp của họ trên Google.
Google Maps xoá hơn 100 triệu doanh nghiệp lạm dụng trong 2021
Google vừa chia sẻ báo cáo mới nhất liên quan đến dữ liệu của doanh nghiệp trên Google Maps, nền tảng này cho rằng hiện có ít hơn 1% doanh nghiệp lạm dụng Google Maps.
Google sử dụng các thuật toán, máy học và cả yếu tố con người để kiểm soát việc lạm dụng, spam và các nội dung không phù hợp trong hồ sơ doanh nghiệp.
Theo đó, Google cho biết họ đã chặn hơn 100 triệu hồ sơ doanh nghiệp lạm dụng Google Maps để cung cấp những nội dung “thiếu chính xác”.
Dưới đây là bản tóm tắt các nội dung bị xoá.
Đã xóa hơn 7 triệu hồ sơ doanh nghiệp (Business Profiles) giả mạo trên Google Maps. Google cho biết hơn 630.000 trong số các hồ sơ doanh nghiệp đó đã bị xóa thông qua báo cáo từ người dùng.
Đã ngăn chặn 12 triệu hồ sơ doanh nghiệp có ý định giả mạo trên Google Maps.
Đã chặn đứng 8 triệu hành vi gian lận thay đổi hồ sơ doanh nghiệp Google Maps.
Đã vô hiệu hóa hơn 1 triệu tài khoản do vi phạm chính sách, chẳng hạn như phá hoại hoặc gian lận trực tuyến.
Đã xóa hoặc chặn 95 triệu bài đánh giá vi phạm chính sách, hơn 60.000 trong số đó đã bị gỡ xuống do các trường hợp liên quan đến COVID-19.
1 triệu đánh giá (reviews) đã bị gỡ xuống thông qua các báo cáo của người dùng.
Đã chặn hoặc xóa 190 triệu ảnh và 5 triệu video mờ, chất lượng thấp hoặc vi phạm chính sách nội dung của Google.
Trong khi Google đang ưu tiên các hoạt động tìm kiếm địa phương và trên Google Maps nói chung, những nỗ lực gần đây cho thấy rằng nền tảng này đang tìm đủ mọi cách để khiến nền tảng của họ trở nên đáng tin cậy hơn.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Digital 2022 Report là một bức tranh toàn cảnh về tất cả những gì liên quan đến yếu tố kỹ thuật số (Digital) và các hành vi trực tuyến của người tiêu dùng toàn cầu.
Digital 2022 Report phân tích và dự báo tương lai của thế giới kỹ thuât số từ đó giúp các thương hiệu có thể nhanh chóng thích ứng với các bối cảnh kinh doanh mới trong 2022.
Digital 2022 Report cũng tập trung vào eCommerce, những sự thay đổi trong các nền tảng mạng xã hội và cả những dữ liệu về quảng cáo, cách các thương hiệu có thể sử dụng dữ liệu (data) để xây dựng chiến lược Digital của họ.
Digital 2022 Report có những nội dung gì?
Như đã giới thiệu ở trên, Digital 2022 sẽ tập trung vào 4 nội dung chính sau:
Mức độ và cách thức sử dụng các nền tảng mạng xã hội (Social Media).
Cùng tìm hiểu nội dung xoay quanh thuật ngữ viral như viral là gì, có những hình thức viral nào, ứng dụng viral vào marketing ra sao và hơn thế nữa.
Viral là gì? Một số ứng dụng của Viral trong Marketing
Thuật ngữ Viral đã xuất hiện từ rất lâu và trở thành một khái niệm quen thuộc với nhiều doanh nghiệp. Vậy Viral là gì?
Các nội dung sẽ được phân tích trong bài.
Viral là gì?
Tại sao Viral lại quan trọng?
Ưu và nhược điểm khi sử dụng Viral là gì?
Các định dạng content phổ biến được sử dụng trong Viral.
Các loại hình Viral hiện có là gì?
Thực hiện Viral như thế nào để đem lại hiệu quả?
Bên dưới là nội dung chi tiết.
Viral là gì?
Với tiếng Việt, bạn có thể hiểu Viral theo 2 nghĩa, một là nhiễm “virus” là dùng để mô tả một nội dung, hay sự vật, sự việc nào đó phổ biến nhanh chóng, được biết đến bằng cách xuất hiện trên Internet hay gửi từ người này sang người kia…
Mức độ lan truyền cực nhanh và mạnh mẽ tới mức nó có thể ngay lập tức trở thành trend, một cơn sốt mà đi bất cứ đâu bạn cũng sẽ nghe thấy, nhìn thấy… dù không muốn.
VD: Với các câu nói hot trend “Không phải dạng vừa đâu”, “Em sai rồi! Anh xin lỗi em đi”, “Hải, quay xe” hoặc “Ơ mây zing, gút chóp em” hay quảng cáo cực sốc của Điện máy xanh… đó chính là Viral.
Tại sao Viral lại quan trọng?
Viral được coi là chiến dịch marketing quan trọng, và được sử dụng rất nhiều. Nó là phương thức tấn công đến mọi người được sử dụng tại hầu hết các doanh nghiệp khi họ muốn gia tăng doanh thu, gây ấn tượng với người sử dụng hoặc tạo một dấu ấn nào đó trong lòng khách hàng (dù sản phẩm đó đã xuất hiện hay chưa).
Hay bạn có thể hiểu đơn giản, Viral với mục đích chính là tạo nên dấu ấn của một doanh nghiệp, một thương hiệu hay một sản phẩm, dịch vụ nào trong tâm trí khách hàng.
Nếu thành công, đó sẽ còn là lựa chọn mặc định của mỗi người trong tập khách hàng của doanh nghiệp. Viral là con đường nhanh nhất để khẳng định và gia tăng độ uy tín thương hiệu của một doanh nghiệp.
Ưu và nhược điểm khi sử dụng Viral là gì?
Tất cả những hình thức marketing khi sử dụng đều có ưu và nhược điểm riêng của chúng, và Viral cũng vậy. Dưới đây là những ưu và nhược điểm của viral.
Ưu điểm của Viral là gì?
Khi sử dụng Viral, chi phí bạn bỏ ra là rất ít nhưng đem lại sự lan truyền không thể ngờ được.
Sản phẩm và dịch vụ của bạn sẽ được nhận diện qua lời nói và hình ảnh từ người dùng này đến người dùng kia.
Nhược điểm của Viral là gì?
Qua mỗi lượt chia sẻ, lan truyền hay truyền tai nhau, hình ảnh hoặc thông điệp truyền thông để có thể bị sai lệch, không đúng với ý đồ của thương hiệu đưa ra. Vì vậy có thể thấy, sử dụng Viral rất khó kiểm soát các thông điệp mà mình muốn truyền tải.
Các định dạng content phổ biến được sử dụng trong Viral.
Viral có rất nhiều định dạng khác nhau nhưng không thể không kể đến 6 loại phổ biến nhất hiện nay khi tìm hiểu thông tin Viral là gì?
Định dạng content Video
Định dạng content Infographic
Những bài viết hướng dẫn How to
Những Bài viết định nghĩa cái gì đó
Hay những bài viết giải thích lí do, tại sao
Định dạng dài viết liệt kê list.
Các loại hình Viral hiện có là gì?
Đây là mục quan trọng nhất để bạn hiểu rõ về tổng quan Viral là gì? hãy cùng theo dõi nhé.
Bạn hãy ghi nhớ và hiểu chúng theo cách liên kết thật đơn giản. Có 2 loại hình Viral đang được sử dụng phổ biên hiện nay, đó là Viral nghe và Viral nhìn.
Viral nghe là gì?
Đây là những câu nói, hay slogan, hay một bài hát, một đoạn nhạc đặc biệt nào đó khiến người nghe dù thích hay không, nhưng cũng sẽ bị “ngấm” và nhớ tới nội dung và gắn liền với sản phẩm, thương hiệu.
Họ vô thức sử dụng hoặc chúng được chế thành ảnh, clip, sử dụng như một Trend tức là đã thành công.
Viral nhìn là gì?
Chúng là các banner, hình ảnh, biểu ngữ hoặc video clip… để quảng cáo thương hiệu.
Chúng ta có thể tận dụng các trang mạng xã hội hoặc các ứng dụng như Facebook, Zalo, YouTube để thực hiện điều này với sức mạnh và khả năng tiếp cận tốt hơn.
Thực hiện Viral như thế nào để đem lại hiệu quả?
Hãy tìm hiểu mục dưới đây để hiểu rõ các bước thực hiện quá trình Viral và có cái nhìn tổng quan nhất về khái niệm Viral là gì?
Bước 1: Tạo thông điệp.
Hãy phải xác định chính xác thông điệp của mình, bạn muốn truyền tải điều gì? Tới ai? Và mục đích như thế nào. Vì đây là điều quan trọng nhất và là điểm mấu chốt để bạn có thể tiếp tục thực hiện chiến dịch.
Bước 2: Lên ý tưởng nội dung.
Bạn hãy lựa chọn 1 trong 2 cách mà Nhân Hòa đã giới thiệu ở trên, đó là Viral nghe hoặc Viral nhìn.
Mà chúng tôi khuyên bạn nên chọn Viral nhìn, cụ thể là Video. Vì chúng trực quan, sinh động, dễ gây được ấn tượng, truyền đi trên nhiều kênh khác nhau còn có thể dễ dàng truyền tải hàng loạt thông điệp bên trong.
Bạn hoàn toàn có thể sử dụng kết hợp Viral text để giật tit và kích thích sự tò mò của đối tượng, giúp các video được tiếp cận nhanh và tốt hơn.
Bước 3: Chọn kênh truyền tải.
Content viral của mình sẽ được post lên kênh nào? Đây chính là mẫu chốt để lan truyền virus. Các kênh chính là MXH, Báo chí, Truyền hình & KOLs.
Mạng xã hội thì từ Facebook hay từ YouTube, đi bài trên báo nào, book TVC quảng cáo vào giờ vàng nào, hay dùng tiếng nói của KOLs nào…đều cần có 1 chiến lược!
VD: Bạn không thể truyền thông điệp tới các ông cụ, bà lão thông qua Instagram hay Twitter… Càng không thể truyền thông điệp tới giới trẻ thông qua các báo như pháp luật, mua bán hay tìm việc…
Bước 4: Đo lường kết quả.
Viral trên bao nhiêu kênh, trong thời gian bao lâu. Hiệu quả từ mỗi kênh đem lại thế nào? Bao nhiêu tương tác, bao nhiêu lượt thảo luận, bao nhiêu lượt nhắc đến.
Thông điệp truyền đi đã đúng giá trị muốn truyền tải chưa? (hay tác dụng ngược như Masan). Ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh ra sao? Luôn phải thống kê được hết!
Đừng để viral vượt ra ngoài tầm kiểm soát, nó sẽ gây khó khăn hơn.
Bước 5: Quản trị rủi ro.
Viral marketing là con dao hai lưỡi! Bạn thu được từ nó rất nhiều, nhưng nếu bạn làm không khôn khéo, thương hiệu của bạn cũng rất dễ bị ảnh hưởng (tiêu cực).
Với góc nhìn này. Bạn nên luôn chuẩn bị sẵn sàng các mối quan hệ với báo chí, với các cơ quan truyền thông…để bất cứ khi nào có vấn đề nảy sinh bạn đều có thể có giải pháp phản ứng kịp thời.
Kết luận.
Trong khi viral có cả những ưu và nhược điểm khác nhau, tuỳ vào từng mục tiêu cụ thể của thương hiệu là gì mà bạn nên quyết định có sử dụng nó hay không.
Tuy nhiên, dù cho bạn có chọn nó hay không thì việc thấu hiểu khái niệm hay ý nghĩa của nó là gì cũng rất quan trọng.
Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link
Một số sản phẩm quảng cáo tự động của Facebook (Meta) sẽ được đổi tên, đồng thời chiến dịch quảng cáo mua sắm cũng sẽ được cập nhật mới (Facebook Advantage+ Shoppings). Hãy cùng MarketingTrips tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.
Facebook Advantage+: Kiểu chiến dịch quảng cáo mua sắm mới
Theo thông báo từ Meta (Facebook), tất cả các sản phẩm quảng cáo tự động (automated ad) của Meta sẽ có một cái tên gọi chung là Meta Advantage hay Meta Advantage Suite.
5 trong số các sản phẩm quảng cáo hiện có của Meta sẽ nằm dưới tên gọi mới này đồng thời sẽ được kết hợp với sản phẩm mới thứ 6 là Shopping Campaigns (Chiến dịch mua sắm), sẽ được ra mắt cho tất cả các nhà quảng cáo vào cuối năm nay.
Facebook Advantage hay Meta Advantage Suite là gì?
Advantage: Bao gồm những tính năng cho phép nhà quảng cáo tự động hóa một phần cụ thể của các chiến dịch thủ công.
Advantage+: Cho phép nhà quảng cáo tự động tất cả các phần của chiến dịch.
Meta cũng sẽ thay đổi tên gọi của một số công cụ mới.
Lookalike Expansion sẽ được đổi tên thành Advantage Lookalike. Công cụ giúp các nhà quảng cáo tiếp cận các tệp đối tượng rộng hơn so với các tệp Lookalike hiện có.
Detailed Targeting Expansion sẽ được đổi tên thành Advantage Detailed Targeting. Công cụ cho phép nhà quảng cáo tìm kiếm thêm các đối tượng mới dựa trên những tùy chọn nhắm mục tiêu của họ (ví dụ: sở thích).
Automated App Ads sẽ được đổi thành Advantage+ App Campaigns. Công cụ sử dụng dữ liệu theo thời gian thực để điều chỉnh quảng cáo dựa trên đối tượng, vị trí và nội dung.
Automatic Placements sẽ được đổi thành Advantage+ Placements. Công cụ quyết định nơi quảng cáo của bạn sẽ hiển thị trên hệ sinh thái của Meta (ví dụ: Nguồn cấp dữ liệu của Facebook hay ‘Câu chuyện’ trên Instagram), với mục tiêu mang lại những kết quả tốt hơn.
Dynamic Experiences sẽ được đổi thành Advantage+ Creative. Công cụ cho phép nhà quảng cáo tạo ra nhiều biến thể mới của một mẫu quảng cáo.
Meta thông báo sẽ ra mắt phương thức quảng cáo mua sắm mới – Facebook Advantage+ Shopping.
Với tên gọi hiện tại là Automated Shopping Ads (quảng cáo mua sắm tự động), đang trong giai đoạn thử nghiệm, Meta cho biết sẽ sớm ra mắt phương thức quảng cáo mua sắm mới có tên là Advantage+ Shopping Campaigns thuộc hệ sinh thái Facebook Ads.
Mục tiêu của định dạng quảng cáo mới này là giúp các nhà quảng cáo thúc đẩy chuyển đổi bằng cách tự động hóa việc tối ưu hóa quảng cáo, nhắm mục tiêu, vị trí và ngân sách.
Theo như nhiều tuyên bố trước đây của Facebook, hệ thống quảng cáo của họ sẽ chuyển sang hướng tự động nhiều hơn, điều mà Google Ads cũng đang làm tương tự.
Meta cho biết mục tiêu cuối cùng của các cập nhật các sản phẩm quảng cáo của họ là tăng chuyển đổi, hạn chế tối ưu thủ công, tăng lợi nhuận có được trên chi tiêu quảng cáo (ROAS), giảm chi phí quảng cáo và hơn thế nữa.