Skip to main content

Google: 3 khoản đầu tư mà thương hiệu cần làm để đột phá trong ngành bán lẻ

Các thương hiệu và doanh nghiệp đang phải đối mặt với cái được gọi là “Cuộc di cư vĩ đại trong ngành bán lẻ” – một làn sóng người mua sắm chuyển sang trực tuyến trong thời kỳ đại dịch.

Vào năm 2020, Đông Nam Á có 40 triệu người dùng Internet mới, có nghĩa là hơn 70% dân số hiện đang trực tuyến. Những người mua sắm mới đã tạo ra hơn 1/3 doanh số thương mại trực tuyến của năm 2020.

Trong số này, cứ 10 người thì có 8 người nói rằng họ có ý định tiếp tục mua sắm trực tuyến. Xu hướng này cũng đúng trên toàn cầu khi chỉ 23% khách hàng nói rằng họ sẽ quay lại chi tiêu tại cửa hàng sau đại dịch.

Người tiêu dùng cũng đã nâng cao kỳ vọng của họ hơn khi mua sắm. Giờ đây, họ mong đợi các thương hiệu hiểu được sở thích mua sắm của họ, cung cấp những trải nghiệm được cá nhân hóa, mang đến hành trình mua hàng nhanh chóng và thuận tiện hơn.

Mặc dù sự gián đoạn (disruption) không phải là điều gì mới trong lĩnh vực bán lẻ, nhưng tốc độ và cường độ thay đổi trong năm qua là chưa từng có trước đây.

Để bắt kịp với “Cuộc di cư vĩ đại trong ngành bán lẻ”, chuyển sang kỹ thuật số, đầu tư nhanh chóng và có chiến lược là điều rất quan trọng.

Dưới đây là 03 khoản đầu tư mà các thương hiệu có thể thực hiện để kết nối với những người mua sắm trực tuyến và thúc đẩy sự tăng trưởng trong tương lai.

1. Đầu tư vào thương hiệu của bạn.

Khi lệnh ‘đóng cửa’ được ban hành, hơn 75% người dân ở các quốc gia được khảo sát trên toàn cầu đã khám phá các thương hiệu mới thông qua môi trường trực tuyến.

30% người mua sắm trực tuyến đã mua một thương hiệu mới, điều này cho thấy họ đã sẵn sàng chấp nhận các sản phẩm mới mà họ chưa từng dùng trước đó.

Để nổi bật hơn trong bối cảnh bán lẻ ngày càng cạnh tranh như hiện nay, các thương hiệu cần phải xây dựng những mối liên hệ chặt chẽ hơn đồng thời luôn cung cấp cho mọi người lý do để họ muốn tương tác với thương hiệu.

Thể hiện các giá trị thương hiệu (brand value) của bạn là một cách để làm điều đó. Người tiêu dùng thể hiện sự sẵn sàng tăng chi tiêu của họ lên tới 31% cho các sản phẩm và thương hiệu thể hiện rõ các giá trị phù hợp với giá trị của họ.

Đầu tư vào xây dựng thương hiệu cũng mang lại hiệu quả lâu dài. Mặc dù các hoạt động kích hoạt bán hàng có thể thúc đẩy doanh thu tức thì hơn, nhưng nó thường tồn tại trong thời gian ngắn hạn.

Các doanh nghiệp đầu tư vào việc xây dựng nhận thức thương hiệu cũng có khả năng phục hồi tốt hơn. Theo một nghiên cứu, các doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động xây dựng thương hiệu đã phục hồi nhanh hơn 9 lần so với những doanh nghiệp khác.

2. Đầu tư vào ứng dụng di động và website bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng (DTC).

Mặc dù các nền tảng hoặc thị trường trực tuyến có thể đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược bán hàng của bạn, nhưng việc đầu tư vào các website bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng và ứng dụng di động của thương hiệu cũng sẽ xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.

Theo Google, có đến 72% người tiêu dùng thích tương tác với thương hiệu thông qua ứng dụng và 55% người tiêu dùng thích tương tác trực tiếp thông qua website của thương hiệu.

Sự kết nối trực tiếp với các thương hiệu mang đến cho người tiêu dùng sự an tâm và cho phép các thương hiệu mang đến những trải nghiệm đầu tiên tốt hơn.

Bạn có thể xây dựng danh tiếng, uy tín và lòng tin với khách hàng bằng cách thực hiện những việc như bản địa hóa các kênh của mình bằng các ngôn ngữ phù hợp và xuất bản các bài viết đánh giá (review) xác thực của người tiêu dùng.

Các website DTC (hoặc D2C) có thể giúp bạn cung cấp các so sánh sản phẩm một cách rõ ràng, các chương trình hậu mãi, cũng như các dịch vụ giá trị gia tăng như chương trình khách hàng thân thiết, bảo hành và các khuyến mãi được cá nhân hóa tốt hơn.

Tất nhiên, ứng dụng di động theo mô hình DTC đóng một vai trò quan trọng không kém trong hành trình mua sắm.

80% mọi người đã cài đặt ít nhất một ứng dụng bán lẻ và 72% trong số họ thích tương tác với các thương hiệu thông qua ứng dụng của họ.

3. Đầu tư vào dữ liệu khách hàng của bên thứ nhất.

Các thương hiệu có thể phát triển sự hiểu biết sâu sắc hơn về khách hàng của họ thông qua vô số dữ liệu của bên thứ nhất (dữ liệu do thương hiệu sở hữu) thu thập được từ các giao dịch tại cửa hàng thực, lượt truy cập vào các website của thương hiệu và tương tác trên các kênh truyền thông mạng xã hội như Facebook hay YouTube.

Dữ liệu khách hàng của bên thứ nhất (first party data) cũng cung cấp những hiểu biết chính xác nhất về những người dùng mà bạn đang bán hàng và cách tốt nhất để cá nhân hóa trải nghiệm người mua sắm.

Điều này đòi hỏi các thương hiệu phải đầu tư nhiều hơn vào việc phân tích trên các website và ứng dụng (app) của mình để khai thác các thông tin chi tiết (insight) từ đó giúp thương hiệu mang lại những trải nghiệm trực tuyến tốt hơn cho người tiêu dùng.

Trong khi 87% thương hiệu thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC) coi dữ liệu của bên thứ nhất là rất quan trọng đối với những nỗ lực marketing của họ, thì hơn 1/2 cho rằng họ đang sử dụng dữ liệu đó dưới mức trung bình hoặc trung bình.

Theo một nghiên cứu, khoảng 70% người tiêu dùng sẽ sẵn sàng chia sẻ thêm thông tin với các thương hiệu bán lẻ nếu điều đó đồng nghĩa với việc họ sẽ có trải nghiệm mua sắm tốt hơn.

Theo Google, các thương hiệu sử dụng dữ liệu này để điều chỉnh trải nghiệm mua sắm trực tuyến đã tăng thêm trung bình 11% doanh thu và tiết kiệm chi phí hơn 18%.

Tại Google, các nghiên cứu nội bộ khác cũng cho thấy rằng các nhà bán lẻ sử dụng dữ liệu của bên thứ nhất đã đạt được mức doanh thu trung bình gấp 1,5 lần so với những đơn vị không sử dụng.

Phát triển mạnh mẽ hơn trong “Cuộc di cư vĩ đại trong ngành bán lẻ”.

Đối mặt với những ‘cuộc di cư’ chưa từng có, các thương hiệu cần phải thích ứng nhanh hơn trong một cuộc chơi dài hơn, việc thay đổi hành vi và thói quen của người tiêu dùng sẽ là yếu tố lõi để các thương hiệu cần theo đuổi.

Và bây giờ là lúc để bạn cần đầu tư nhiều hơn vào thương hiệu, website theo mô hình D2C, ứng dụng dành cho thiết bị di động (mobile app) và hiểu khách hàng của bạn thông qua dữ liệu của bên thứ nhất.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Long Trần | MarketingTrips 

Nếu chọn ‘bán mình’, Facebook có thể đã ‘nối gót’ cùng Yahoo

Cựu quản lý ở Facebook cho rằng nếu không nhờ sự kiên quyết của CEO Facebook, công ty này đã có thể thuộc về Yahoo từ hơn 10 năm trước và khó có khả năng phát triển như ngày nay.

Dan Rose, cựu giám đốc kinh doanh thời kỳ đầu của Facebook gần đây đã có những chia sẻ về Mark Zuckerberg trên Twitter. Ông Rose cho rằng chính sự lì lợm, tâm lý vững chắc của Mark Zuckerberg giúp công ty này không bị Yahoo mua lại, và phát triển đến ngày nay.

Vào năm 2006, Yahoo đã ngỏ ý mua lại Facebook, khi đó chỉ sở hữu 5 triệu người dùng, với giá 1 tỷ USD. Tuy nhiên, Mark Zuckerberg nhất quyết từ chối bất chấp áp lực từ hội đồng quản trị.

Trong bài viết trên Twitter, Dan Rose cho rằng người sáng lập chỉ có thể thành công khi sở hữu nền tảng tâm lý vững chắc.

“Theo kinh nghiệm của tôi, những người sáng lập giỏi nhất đều phải phát triển tâm lý chiến đấu. Mark Zuckerberg là một chiến binh, và nếu không có tâm lý đó Facebook sẽ không bao giờ phát huy được hết tiềm năng. Đây là những gì tôi thấy trong hơn 13 năm làm việc với Zuckerberg”, Dan Rose chia sẻ.

Một năm sau lời đề nghị của Yahoo, Facebook đã gọi được vốn ở vòng Series C từ Microsoft, nâng định giá công ty lên 15 tỷ USD.

Trái ngược với sự tăng trưởng của Facebook, Yahoo lại rơi vào tình cảnh khó khăn với các thương vụ mua đi bán lại trong những năm trở lại đây.

Tại thời kỳ hoàng kim của mình, Yahoo từng được mệnh danh là “trang chủ” của Internet và có lúc được định giá lên tới 125 tỷ USD. Nhiều sai lầm về đường lối đã khiến ông hoàng Internet một thời ngày càng sa sút.

Nếu ngày đó, Yahoo mua được Facebook, nhiều kịch bản có thể xảy ra. Hoặc Facebook “đắm tàu” cùng Yahoo. Hoặc chính Facebook sẽ cứu vớt sự bết bát của công ty mẹ – với điều kiện Yahoo “để yên” cho Mark Zuckerberg phát triển Facebook.

Trong kịch bản Yahoo sa thải CEO Facebook và áp đặt các quyết định sai lầm lên chiến lược của công ty này, số phận của cả hai cũng rất khó để đoán định.

Đầu tháng 5, Verizon Communications, công ty sở hữu Yahoo cho biết họ đã đồng ý bán Yahoo và AOL cho Apollo Global Management trong thỏa thuận trị giá 5 tỷ USD.

Dan Rose cũng cho biết CEO Facebook là người rất quyết đoán trong các chọn lựa nhân sự cấp cao. Mặc dù nhận được rất nhiều sự tin tưởng, Dan Rose hiểu rõ ông sẽ bị sa thải ngay lập tức nếu có ý định tổ chức một cuộc họp sau lưng Mark mà chưa có sự cho phép.

Tuy vậy, Mark Zuckerberg không phải là người hoàn hảo khi có những lúc anh cũng gặp tình trạng căng thẳng. Dù là một tỷ phú, Mark Zuckerberg cũng tỏ ra bối rối khi một cô gái cố quyến rũ anh tại sự kiện năm 2010.

“Năm 2010, Mark đã thực sự toát mồ hôi trên sân khấu tại một hội nghị công nghệ lớn với hàng trăm khán giả đều là những giám đốc điều hành. Anh ấy thật sự lo lắng và không tự tin về bản thân trong 30 phút đầu tiên của cuộc phỏng vấn trước khi thực sự bình tĩnh trở lại và ổn định tâm lý”, Dan Rose kể lại.

“Không giống như Steve Jobs, Mark không bao giờ ném đồ đạc, quát mắng mọi người hay mất bình tĩnh. Anh ấy là người quyết đoán một cách ‘tàn nhẫn’, luôn sẵn sàng thực hiện những yêu cầu khó khăn”, Dan Rose chia sẻ về sếp cũ của mình.

Rose gia nhập Facebook vào năm 2006, sau 7 năm làm việc tại Amazon và tạo dấu ấn với dòng sách điện tử Kindle.

Tại Facebook, Dan Rose từng giữ chức vụ phó chủ tịch quan hệ đối tác, giám đốc phát triển kinh doanh cũng như tham gia giám sát các hoạt động sáp nhập trên toàn cầu trước khi chính thức nghỉ việc vào năm 2018.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Đan Linh | MarketingTrips

TikTok ra mắt chiến dịch #CreativityForGood để làm nổi bật những nhà sáng tạo và người dùng trên nền tảng

Khi sự kiện trao giải lớn nhất ngành quảng cáo hàng năm Cannes Lions sắp diễn ra, TikTok rất muốn tham gia nhưng đáng tiếc, ở hiện tại, các video của TikTok không phù hợp với các hạng mục Cannes hiện có. TikTok ra mắt chiến dịch #CreativityForGood để làm nổi bật những nhà sáng tạo và người dùng trên nền tảng

Với lý do này, TikTok đang tung ra một chiến dịch quảng bá riêng của mình để kỷ niệm Cannes Lions, với tên gọi #CreativityForGood.

Chiến dịch sẽ mời người dùng TikTok tạo các chiến dịch hoặc quảng cáo theo phong cách TikTok cho một trong bốn tổ chức phi lợi nhuận mà nền tảng này đang hợp tác.

Theo giải thích của TikTok:

“Thông qua thử thách hashtag #CreativityForGood, chúng tôi đang giới thiệu cách cộng đồng nhà sáng tạo và người dùng toàn cầu của chúng tôi đang thúc đẩy nhiều sự thay đổi của xã hội và truyền cảm hứng cho nhiều hành động.

Cho dù đó là việc hỗ trợ một tổ chức từ thiện, tình nguyện hay thực hiện các hành động tử tế ngẫu nhiên.

Là một phần của #CreativityForGood, chúng tôi cũng đã hợp tác với bốn tổ chức phi lợi nhuận quốc tế, những tổ chức đang tạo ra những điều tốt mỗi ngày thông qua công việc của họ.”

Bốn tổ chức phi lợi nhuận ban đầu tham gia là:

  • Malala Fund – Được thành lập bởi sinh viên và người từng đoạt giải Nobel, Bà Malala Yousafzai, Malala Fund đầu tư vào các chương trình giáo dục để giúp các nữ sinh đến trường và phát huy hết tiềm năng của mình.
  • It Gets Better Project – Một tổ chức phi lợi nhuận với sứ mệnh nâng đỡ, trao quyền và kết nối các đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính, chuyển giới trên toàn cầu.
  • IFRC – Hiệp hội Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế là mạng lưới nhân đạo lớn nhất thế giới, tiếp cận 150 triệu người tại 192 quốc gia thông qua hoạt động của hơn 13,7 triệu tình nguyện viên.
  • One Tree Planted – Tổ chức từ thiện môi trường One Tree Planted được xây dựng nhằm giúp các cá nhân và doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc đóng góp vào việc bảo vệ môi trường, tạo khí hậu trong lành hơn, bảo vệ sự đa dạng sinh học và các nỗ lực tái trồng rừng trên khắp thế giới.

Về phần chiến dịch, người dùng TikTok sẽ được khuyến khích tạo các video clip của riêng họ để quảng bá những yếu tố đầy tính nhân văn này, sử dụng thẻ #CreativityForGood để tăng cường sức mạnh của thông điệp và góp phần nâng cao nhận thức của mọi người.

TikTok cũng sẽ quyên góp 50.000 USD cho mỗi tổ chức phi lợi nhuận trong số bốn tổ chức phi lợi nhuận lần này.

Đó là một cách tiếp cận khá thú vị từ TikTok nhằm tăng cường sự tương tác xung quanh các chiến dịch quảng cáo và nhắc nhở những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) trong việc xem xét cách họ có thể chuyển đổi các kỹ năng trên TikTok của họ thành việc quảng bá thương hiệu.

Bên cạnh đó, việc các video clip có mức độ tương tác cao cũng sẽ nhấn mạnh tiềm năng vốn có của TikTok – và điều này sẽ giúp TikTok ngày càng được công nhận nhiều hơn với tư cách là một nền tảng quảng cáo chuyên nghiệp đồng thời giành được vị trí trong các giải thưởng Cannes Lions trong tương lai.

Bạn có thể xem thêm nhiều thông tin về chiến dịch tại: #CreativityForGood 

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Unilever mua lại Paula’s Choice, một thương hiệu chăm sóc da hàng đầu của Mỹ

Vào ngày 14/6, Unilever chính thức thông báo đã ký kết thỏa thuận mua lại thương hiệu chăm sóc da Paula’s Choice từ TA Associates. Paula’s Choice là một trong những thương hiệu tiên phong trong việc áp dụng khoa học vào sản phẩm và thương mại điện tử theo mô hình DTC (bán hàng trực tiếp đến người dùng).

Unilever mua lại Paula's Choice

Được thành lập bởi Paula Begoun vào năm 1995, thương hiệu này nổi tiếng với sự đổi mới hàng đầu trong ngành, các sản phẩm được hỗ trợ bởi khoa học, các thành phần hiệu quả cao và các sản phẩm không có độc tố.

Paula’s Choice tận dụng rất tốt các công cụ kỹ thuật số (digital) và nội dung (content) để làm nổi bật các yếu tố khoa học đằng sau việc chăm sóc da, bao gồm: một danh sách “từ điển các thành phần” được phân tích nghiên cứu từ gần 4.000 thành phần, lời khuyên của các chuyên gia, một trung tâm chăm sóc da trực tuyến và nhiều kiến thức nền tảng về các thành phần khác.

Unilever mua lại Paula's Choice

Bà Vasiliki Petrou, Phó Chủ tịch điều hành tại Unilever Prestige cho biết:

“Chúng tôi rất vui mừng khi thông báo Paula’s Choice sẽ chính thức gia nhập đại gia đình Unilever Prestige của chúng tôi. Paula’s Choice là nhà tiên phong thực sự trong không gian kỹ thuật số dành cho sắc đẹp và đã tạo ra một thương hiệu mạnh dựa trên sứ mệnh bắt nguồn từ sự thật và sự minh bạch.

Chúng tôi rất nóng lòng muốn giới thiệu thương hiệu và các sản phẩm mang tính biểu tượng này đến với lượng khán giả lớn hơn nữa.”

Bà Paula Begoun, nhà sáng lập Paula’s Choice cho biết:

“Tôi rất vui mừng khi Unilever và Paula’s Choice hợp lực với nhau, đồng thời tôi muốn cảm ơn Vasiliki và nhóm Unilever đã tin tưởng vào chúng tôi, sứ mệnh và giá trị của chúng tôi.

Với Unilever, chúng tôi có thể tự tin xây dựng tiếp những công việc và tầm nhìn của mình trong suốt 26 năm tạo ra những sản phẩm xuất sắc và mang đến cho mọi người sự tự tin vì họ biết rằng họ đang được chăm sóc da một cách tốt nhất có thể.”

Ông Sunny Jain, Chủ tịch phụ trách mảng chăm sóc cá nhân & sắc đẹp của Unilever cho biết:

“Phát triển và tăng trưởng các danh mục đầu tư của Unilever trong phân khúc chăm sóc da là một trong những ưu tiên chiến lược hàng đầu của chúng tôi và tôi rất vui khi Paula’s Choice sẽ đồng hành cùng chúng tôi trong hành trình này”.

Ông Jeffrey Barber, Giám đốc điều hành tại TA Associates cũng cho biết thêm:

“Chúng tôi tự hào vì đã đóng góp một phần vào câu chuyện tăng trưởng của Paula’s Choice, một thương hiệu chăm sóc da hàng đầu toàn cầu hướng theo mô hình bán trực tiếp đến người tiêu dùng (DTC). Chúng tôi rất vui mừng được thấy những gì công ty có thể đạt được khi hợp tác với Unilever.”

Hiện Paula’s Choice được phân phối thông qua mô hình DTC toàn cầu và lựa chọn các nhà bán lẻ uy tín ở Bắc Mỹ, Châu Âu và Châu Á. Các điều khoản chi tiết của thỏa thuận không được tiết lộ và giao dịch dự kiến ​​sẽ kết thúc vào quý 3 năm 2021.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

CEO Instagram chia sẻ thông tin mới về cách tăng độ tiếp cận và thuật toán trên nền tảng

Mới đây, Ông Adam Mosseri, CEO của Instagram đã chia sẻ những thông tin chi tiết mới về cách tăng trưởng độ tiếp cận (reach), cách thuật toán của Instagram hoạt động và nhiều thông tin khác.

CEO Instagram chia sẻ thông tin mới về cách tăng độ tiếp cận và thuật toán trên nền tảng
Adam Mosseri | CEO Instagram

Theo đó, ông Mosseri cung cấp một loạt thông tin chi tiết, bao gồm:

  • Chúng tôi không thể đảm bảo phạm vi tiếp cận ổn định do các thay đổi liên tục trong thuật toán của Instagram. Mosseri lưu ý rằng khi ngày càng có nhiều người sử dụng Instagram, sự cạnh tranh về phạm vi tiếp cận luôn thay đổi, có nghĩa là người dùng sẽ thấy những biến động liên tục trong thống kê phạm vi tiếp cận của họ.
  • Về các phương pháp tiếp cận hay nhất trên nền tảng, Mosseri nói rằng bạn nên tập trung vào video, với hai giây đầu tiên là rất quan trọng để thu hút người xem. Mosseri cũng lưu ý rằng thẻ hashtag vẫn có nhiều giá trị trong việc nội dung được khám phá và góp phần xây dựng thương hiệu về lâu dài.
  • Mosseri nói rằng việc phát hành Reels trên toàn cầu đã bị trì hoãn do việc cấp phép âm nhạc ở một số khu vực chưa hoàn thành.
  • Mosseri giải thích rằng việc xác minh (Verify) trên Instagram là để cung cấp thông tin nhận dạng cho những người có nhiều khả năng bị mạo danh hơn và việc xác minh thường được đánh giá dựa trên các đề cập trên các phương tiện truyền thông báo chí (PR) của người nộp đơn.
  • Instagram đang làm nhiều thứ hơn đối với việc thanh toán trực tiếp cho nhà sáng tạo vì nó mang lại cho nhà sáng tạo nhiều mối quan hệ trực tiếp hơn với người hâm mộ (Fans).
  • Nền tảng này cũng đang xem xét các mô hình chia sẻ doanh thu mới cho video, bao gồm cả việc kiếm tiền từ Reels.
  • Đừng mua những người theo dõi giả mạo (fake followers). Mosseri nói rằng hệ thống của Instagram đang được cải thiện dựa trên nhiều yếu tố và việc mua người theo dõi giả mạo có thể khiến tài khoản của bạn gặp nhiều rủi ro đáng kể.

Ở một khía cạnh khác, khi nói về đối thủ ‘nặng ký’ TikTok. Mosseri nói rằng TikTok hiện làm tốt hơn trong việc tìm kiếm các tài năng trẻ và xu hướng mới, điều mà Instagram đang tìm cách cải thiện.

Theo Mosseri:

“Bạn biết rằng khi bạn nhấn vào TikTok và bạn sẽ ngay lập tức mỉm cười và cảm thấy được giải trí trên nền tảng. Đó là một điểm rất thú vị .”

Mosseri nói rằng Instagram đang nỗ lực để cải thiện thuật toán Instagram Reels của mình để cung cấp những trải nghiệm tương tự hoặc lý tưởng hơn, tuy nhiên, ông cũng thừa nhận rằng, TikTok đã làm video dạng ngắn lâu hơn và vẫn đang dẫn đầu về việc giải trí trên nền tảng.

Thuật toán của TikTok rất thông minh, đó là lý do tại sao khi bạn xem một video thì bạn rất dễ cuộn liên tục hàng giờ trên nền tảng để xem tiếp mà ‘không thoát ra được’.

Điểm mà TikTok thực sự thắng với các đối thủ cạnh tranh khác đó là nó đã đào tạo các thuật toán của mình dựa trên các yếu tố phù hợp để thu hút sự quan tâm của người dùng.

Việc hiển thị toàn màn hình (full-screen) các clip của TikTok cũng cung cấp cho nó nhiều lợi thế hơn để thu hút bạn.

Mosseri nói rằng, Instagram hiện tập trung vào việc cung cấp giá trị cho nhà sáng tạo về lâu dài – điều có thể giúp hàng triệu nhà sáng tạo kiếm tiền trong vòng 5 đến 10 năm tới.

Đây cũng có thể coi là cách Instagram đang ‘kìm hãm’ sự tăng trưởng của TikTok – trong khi TikTok vẫn đang phát triển nhanh chóng, nó vẫn chưa thiết lập được ưu thế cho việc kiếm tiền của nhà sáng tạo nội dung (Content Creator).

Kiếm tiền từ nội dung dạng ngắn vốn rất khó, vì bạn không thể bỏ qua quảng cáo ở giữa (mid-roll) hoặc đầu video (pre-roll) trên các video chỉ dài vài giây.

Nhưng trên Instagram, nhà sáng tạo có thể kiếm tiền từ nội dung và sự hiện diện của họ rộng rãi hơn, theo nhiều cách hơn, đồng thời áp dụng các xu hướng mới như nội dung dạng ngắn cho nhiều đối tượng hơn.

Nếu Instagram có thể cung cấp nhiều tiềm năng kiếm tiền hơn, đó có lẽ là điều sẽ mang lại cho nền tảng này nhiều sức hút để cạnh tranh nhiều hơn với TikTok.

Như Mosseri lưu ý, không có bất cứ ‘trò ảo thuật’ nào có thể giúp bạn quảng bá mọi bài đăng đến hàng triệu người, nhưng bằng cách ghi lại các mẹo mà nhóm của Instagram nêu bật với những giải thích cụ thể được cung cấp, bạn có thể hiểu rõ hơn về các yếu tố chính cho một chiến lược tiếp cận hiệu quả trên nền tảng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

TikTok Commercial Music Library: Công cụ tối ưu hiệu quả quảng cáo cho thương hiệu

TikTok là nơi các điệu nhảy, ‘memes’ và xu hướng âm nhạc mới được sinh ra, âm nhạc là trung tâm của nền tảng video dạng ngắn lớn nhất thế giới này.

Để tiết kiệm chi phí tiền bản quyền và các thỏa thuận cấp phép cho doanh nghiệp, TikTok đã tạo ra ‘Commercial Music Library’ (Thư viện âm nhạc thương mại) của riêng mình.

Thư viện âm nhạc thương mại là gì?

Thư viện âm nhạc thương mại hay Commercial Music Library của TikTok là một tập hợp hơn 150.000 bản nhạc miễn phí bản quyền có nguồn gốc từ các nghệ sĩ mới nổi và các nhà âm nhạc hàng đầu.

Thư viện có các bản nhạc có và không có lời ở mọi thể loại từ rock, hip-hop, nhạc điện tử, đến nhạc dân gian và chúng đang được phát triển mỗi ngày, vì vậy, các chiến dịch quảng cáo của bạn sẽ luôn được đảm bảo có những video mới liên tục.

Thư viện âm nhạc thương mại dành cho ai?

Thư viện âm nhạc thương mại dành cho bất kỳ tài khoản nào sử dụng TikTok để làm marketing, quảng cáo, tài trợ, ủng hộ…, bao gồm tài khoản thương hiệu chính thức, đối tác quảng cáo, tổ chức chính phủ và phi chính phủ (NGOs).

Hiện tại, Thư viện âm nhạc thương mại có sẵn cho các doanh nghiệp ở các quốc gia sau:

Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ, Anh, Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Ba Lan, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, Malaysia, Singapore, Canada, Úc, Ả Rập Xê Út, UAE, Kuwait, Qatar, Oman, Bahrain, Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga , Hồng Kông, Đài Loan và Hàn Quốc.

Tôi có thể sử dụng các bản nhạc của thư viện âm nhạc thương mại ở đâu và bằng cách nào?

Các bản nhạc trong thư viện âm nhạc thương mại có sẵn trong thư viện TikTok Sounds cho tất cả mọi người dùng.

Các tài khoản doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng nhạc từ thư viện âm nhạc thương mại. Điều này là để tránh các vấn đề phát sinh từ việc sử dụng âm nhạc có bản quyền cho các mục đích quảng cáo.

Phần lớn các bản nhạc trong thư viện âm nhạc thương mại được cấp phép sử dụng trên toàn thế giới, không giới hạn trong hệ sinh thái của TikTok, cũng như được người dùng TikTok chia sẻ.

Điều đó có nghĩa là bạn không thể sử dụng các bản nhạc này để tạo nội dung cho các nền tảng khác và bạn không được phép phối lại (remix) hoặc sửa đổi bản nhạc theo bất kỳ cách nào, nhưng bạn được phép đăng lại nội dung gốc TikTok của mình trên các nền tảng khác.

Giống như tất cả người dùng TikTok, bạn có thể thoải mái sử dụng các bài hát từ thư viện âm nhạc thương mại trong tất cả các video TikTok thông thường và quảng cáo trong nguồn cấp dữ liệu.

Tuy nhiên, đối với các chiến dịch quảng cáo, bạn cần điền vào đơn đăng ký để TikTok có thể ghi lại cách thức và vị trí âm nhạc đang được sử dụng trên nền tảng. Quá trình này sẽ được chỉ dẫn bên dưới.

Bằng cách nào tôi có thể sử dụng thư viện âm nhạc thương mại cho một bài đăng quảng cáo?

(Quy trình này chỉ dành cho các chiến dịch như TopView, Hashtag Challenges và Branded Effects.)

  1. Bạn chỉ cần đăng ký sử dụng nhạc từ thư viện âm nhạc thương mại khi tạo nội dung quảng cáo. Bạn có thể đăng ký bằng cách điền vào form này: Commercial Music Library
  2. Ngay sau khi đăng ký, bạn có thể chọn một bản nhạc. Khi sử dụng thư viện, bạn có thể lọc theo thể loại cũng như tìm kiếm theo các từ khóa cụ thể.
  3. Sau khi chọn và gửi yêu cầu, TikTok sẽ xác nhận xem bản nhạc bạn yêu cầu có đáp ứng các yêu cầu của chiến dịch hay không. Họ cũng sẽ kiểm tra xem nó hiện đang được sử dụng cho bất kỳ chiến dịch nào khác không và xử lý đơn đăng ký của bạn.
  4. Sau khi đơn đăng ký của bạn được chấp thuận. Các bản nhạc sẽ được liệt kê trong thư viện nhạc trên ứng dụng, sẵn sàng được thêm vào video của bạn.

Tôi vẫn có thể sử dụng âm nhạc gốc hoặc các bản nhạc được cấp phép từ các nơi khác không?

Bạn có thể tự do sử dụng âm thanh được tạo ra ban đầu trong nội dung của mình nếu bạn muốn.

Nếu bạn muốn sử dụng một bài hát gốc không có trong thư viện âm nhạc thương mại, bạn chịu trách nhiệm về mọi thỏa thuận về bản quyền, sử dụng hoặc cấp phép có liên quan.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

YouTube cho phép nhà sáng tạo thêm quảng cáo giữa, cuối video và phụ đề trong khi xử lý video

YouTube vừa ra mắt bản cập nhật mới cho phép nhà sáng tạo đặt quảng cáo giữa video (midroll), cuối video (postroll), thẻ thông tin… trong khi video của họ đang được xử lý. Một cập nhật giúp tiết kiệm đáng kể thời gian chờ của nhà sáng tạo.

YouTube cho phép nhà sáng tạo thêm quảng cáo giữa, cuối video và phụ đề trong khi xử lý videoTheo ông Conor Kavanagh đến từ YouTube giải thích, quy trình mới sẽ tiết kiệm đáng kể thời gian cho nhà sáng tạo nội dung bằng cách cho phép họ kết hợp các quy trình thêm quảng cáo và nội dung vào quy trình tải lên của video, thay vì phải đợi cho đến khi video được tải lên đầy đủ trước khi thêm các tính năng này như trước đây.

Nếu bạn là nhà sáng tạo có nhiều video để tải lên và đặc biệt là những video dài với quá trình tải lên lâu hơn, bản cập nhật lần này có thể là một trợ giúp rất lớn.

Ngoài ra, bạn không chỉ có thể tiết kiệm thời gian mà còn là về việc cải thiện quy trình làm việc – thay vì như trước đây, trong quá trình chờ video tải lên, bạn tập trung vào cộng việc khác khiến chất lượng công việc của từng nhiệm vụ không hiệu quả. Giờ đây bạn có thể tập trung nhiều hơn để giải quyết một vấn đề hiệu quả hơn.

Ngoài ra, YouTube cũng xác nhận thông báo rằng từ đầu tuần này ứng dụng video dạng ngắn Shorts của họ hiện đã có sẵn ở 23 khu vực mới.

Trang tin TechCrunch cho biết, Shorts sẽ sớm có sẵn cho người dùng ở Anh, Canada và Mỹ Latinh, ngoài Ấn Độ và Mỹ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Các nhà bán lẻ ngoại tiếp tục đổ vốn vào thị trường Việt Nam

Mặc dù còn nhiều thách thức, song thị trường bán lẻ (Retail Market) Việt Nam vẫn có sức hấp dẫn lớn đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Theo số liệu từ Bộ Kế hoạch và đầu tư, trong quý I/2021 tổng lượng vốn FDI đăng ký mới vào các lĩnh vực bán buôn, bán lẻ và sửa chữa động cơ là 22,13 triệu USD, vào 42 dự án và chiếm 0,3% tổng vốn cả nước.

Tại Hà Nội, vốn đăng ký mới trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ; sửa chữa động cơ là 19,69 triệu USD từ 32 dự án, chiếm 40% tổng vốn vào Hà Nội và 89% tổng vốn FDI của cả nước vào riêng lĩnh vực này.

Trong số 66 dự án được cấp mới tại Hà Nội vào quý I/2021, có 5 dự án trung tâm mua sắm và siêu thị, đóng góp 13,48 triệu USD, tương đương 27% vốn FDI đăng ký mới tại thủ đô.

Đáng chú ý, cả 5 dự án đều được phát triển bởi những nhà đầu tư lớn, theo đuổi hoạt động đầu tư dài hạn tại Việt Nam đến từ Nhật Bản và Hàn Quốc.

Không chỉ chứng minh bằng những con số, sự hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam còn được thể hiện bằng việc các nhà đầu tư ngoại liên tục mở rộng hệ thống, chuyển đổi, mua bán, sáp nhập sôi động trên thị trường.

Mới đây, một tập đoàn của Hàn Quốc đã bỏ vốn mua 16,26% cổ phần của Công ty cổ phần Dịch vụ thương mại tổng hợp Vincommerce (đơn vị vận hành hệ thống VinMart thuộc Masan).

Theo đó, Công ty cổ phần Tập đoàn Masan lên kế hoạch đổi tên hệ thống bán lẻ VinMart thành WinMart, việc này đồng nghĩa với hơn 2.300 siêu thị, cửa hàng của hệ thống bán lẻ này đang “phủ sóng” khắp 58 tỉnh, thành phố trên cả nước sẽ mang tên mới.

Một đại gia bán lẻ ngoại khác, Aeon mới đây cũng thông tin về việc dự kiến xây thêm đại siêu thị tại Hà Nội. Doanh nghiệp này đặt mục tiêu đến năm 2025 phát triển 20 trung tâm thương mại tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, Tập đoàn Central Retail đã đổi tên 7 siêu thị Big C thành Tops Market và 5 đại siêu thị Big C thành GO!.

Năm 2021, doanh nghiệp này sẽ tiếp tục phát triển mở rộng với tổng giá trị đầu tư khoảng 6,6 tỷ bath (211 triệu USD), dự định mở mới 4 trung tâm thương mại và đại siêu thị GO! tại Thái Nguyên, Bà Rịa, Thái Bình và Lào Cai và 1 siêu thị Mini Go! ở Tây Ninh.

Trong kế hoạch 5 năm tới, Central Retail dự kiến đầu tư khoảng 35 tỷ bath (1,1 tỷ USD) với mục tiêu mở rộng kinh doanh tại 55 tỉnh, thành trên toàn quốc để cung cấp những dịch vụ toàn diện hơn và tạo ra nhiều công việc và thu nhập ổn định cho người Việt Nam.

Trước sức hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam với các đại gia ngoại, các chuyên gia của Savills chỉ ra rằng, Việt Nam có lợi thế lớn với nền kinh tế phát triển nhanh trong khu vực Đông Nam Á.

Trong quý I/2021, GDP của Việt Nam đạt tăng trưởng 4,5%, thể hiện các hoạt động kinh tế tích cực trong bối cảnh đại dịch toàn cầu.

Vốn FDI cam kết trong quý đầu tiên tăng 18,5%, trong khi FDI giải ngân tăng 6,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, số lượng dân số tăng đều và chi tiêu tiêu dùng tăng nhanh cũng khiến thị trường bán lẻ tại Việt Nam trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

Theo ông Matthew Powell, Giám đốc Savills Hà Nội, Việt Nam hiện có chỉ số kinh tế vĩ mô hứa hẹn như tăng trưởng GDP mạnh mẽ, tăng trưởng chi tiêu đi kèm với quá trình đô thị hóa nhanh.

Nhờ nền tảng kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh hấp dẫn, Việt Nam được xem như một điểm đến đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Cùng với đà tăng trưởng GDP, tốc độ đô thị hoá tại Việt Nam dự kiến vẫn tiếp tục diễn ra nhanh chóng. Số lượng tầng lớp trung lưu tại Việt Nam đồng thời gia tăng.

Theo nghiên cứu của World Bank, tầng lớp trung lưu tại Việt Nam hiện chiếm 13% tổng dân số và sẽ đạt 26% vào năm 2026.

Tăng trưởng này sẽ tạo ra sự thay đổi lạc quan trong tổng chi tiêu tiêu dùng nội địa. Hơn nữa, việc GDP bình quân đầu người gần chạm mức 3.000 USD/năm cũng đồng thời cho thấy tiềm năng đáng kể cho ngành bán lẻ tại Việt Nam.

Một điểm đáng chú ý khác, các hiệp định thương mại song và đa phương giữa Việt Nam và các đối tác sẽ hỗ trợ sự phục hồi và tăng trưởng của thị trường bán lẻ.

Thách thức của các nhà bán lẻ ngoại.

Tuy nhiên, ông Matthew cũng cho rằng, bên cạnh những thuận lợi, hiện các nhà đầu tư nước ngoài đang gặp phải những thử thách nhất định khi đầu tư vào thị trường bán lẻ Việt Nam.

Nguyên nhân là do tại Việt Nam, bán lẻ truyền thống vẫn giữ vai trò chủ đạo. Theo thống kê của Nielsen, bán lẻ truyền thống, bao gồm các cửa hàng tạp hoá và chợ truyền thống, vẫn chiếm 74% thị phần thị trường, và tăng 1%/năm. Trong khi đó, bán lẻ hiện đại chiếm 26% thị phần, với mức tăng 12%/năm.

Hơn nữa, tuy thị trường bán lẻ tại Việt Nam đã có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư nước ngoài, nhưng các doanh nghiệp nắm giữ thị trường chủ yếu vẫn là những thương hiệu nội địa như Vingroup, Masan và MWG.

Do không đủ khả năng cạnh tranh, một số nhà bán lẻ nước ngoài đã phải rời khỏi thị trường. Trong khi đó, những doanh nghiệp nội địa đã nắm bắt thành công cơ hội M&A để tăng quy mô cũng như mở rộng thêm thị phần thị trường bán lẻ trong nước.

Đơn cử như việc chuỗi siêu thị Auchan từ Pháp được chuyển nhượng cho nhà bán lẻ nội là Saigon Coop, hay sự tháo chạy của các tập đoàn tiềm lực như Casino Group, Metro Group khỏi thị trường.

Tuy vậy, Việt Nam vẫn giữ lợi thế về môi trường đầu tư như ổn định chính trị và chính sách quản lý vốn, tất cả đều tạo thêm sức hấp dẫn đối với đầu tư nước ngoài.

Mặc dù đầu tư bất động sản tạm thời gặp các vướng mắc về pháp lý, Thủ tướng Chính phủ đang thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và tạo thêm cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đấu giá quỹ đất.

Đánh giá về các giải pháp dành cho các nhà bán lẻ quốc tế, ông Matthew Powell cho rằng, các nhà bán lẻ thường được xem là những doanh nghiệp mang lại sự tiện lợi và giá trị đồng tiền.

Do đó, việc quản lý chặt chẽ nguồn lực và giữ vững tỷ suất lợi nhuận sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp bán lẻ gặt hái được nhiều thành công hơn tại thị trường Việt Nam.

Các yếu tố có thể hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng được tối đa cơ hội trong thị trường bán lẻ gồm: quan hệ và quy mô, cam kết giá trị hấp dẫn, xây dựng mô hình kinh doanh vững chắc, xây dựng thương hiệu, nắm rõ thị trường bán lẻ, không ngừng đổi mới và phát triển trên nền tảng đa kênh.

Bên cạnh đó, việc Việt Nam là một trong những nền kinh tế số phát triển mạnh mẽ nhất tại khu vực cũng đã thúc đẩy các công ty toàn cầu đầu tư nhiều hơn nữa vào thị trường thương mại điện tử trong nước.

Theo số liệu của Bộ Công Thương, 53% dân số tham gia mua bán trực tuyến, đưa thị trường thương mại điện tử Việt Nam trong năm 2020 tăng trưởng 18%, đạt 11,8 tỷ USD.

Theo kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025, đến năm 2025, có tới 55% dân số tham gia mua sắm trực tuyến, với giá trị mua hàng hoá và dịch vụ trực tuyến đạt trung bình 600 USD/người/năm.

Doanh số thương mại điện tử mô hình B2C tăng 25%, đạt 35 tỷ USD, chiếm 10% tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước.

Theo dự báo, 55% tổng dân số Hà Nội sẽ mua sắm trực tuyến trên các nền tảng thương mại điện tử, với tăng trưởng doanh thu đạt 20%/năm vào năm 2025. Đây sẽ là thị trường đầy tiềm năng đối với các nhà bán lẻ ngoại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

5 cam kết mà tất cả các nhà lãnh đạo đều nên làm để phát triển doanh nghiệp

Để xây dựng sự phát triển cho doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo đều nên phải xây dựng cho mình những thói quen, những cam kết một cách liên tục.

5 cam kết mà tất cả các nhà lãnh đạo đều nên làm để phát triển doanh nghiệp

Dưới đây là 5 cam kết mà mà các doanh nhân có thể học hỏi để phát triển doanh nghiệp.

Cam kết lắng nghe.

Lắng nghe thực sự là một siêu năng lực. Đặc biệt là đối với các nhà lãnh đạo.

Mọi người trong đội nhóm của bạn là duy nhất và sở thích giao tiếp của họ cũng vậy. Một số người thích được cổ vũ bằng những lời tán dương tích cực. Những người khác thích nói chuyện thẳng thắn và đi thẳng vào vấn đề.

Là nhà lãnh đạo, một phần công việc của chúng ta là lắng nghe và học hỏi cách các thành viên trong đội nhóm của giao tiếp và điều chỉnh phong cách giao tiếp của chúng ta để phù hợp hơn với họ.

Trách nhiệm của chúng ta là lắng nghe, khám phá những điều khiến mỗi cá nhân có thể ghi được dấu ấn và nâng cao niềm đam mê của họ, giúp họ đạt được những mục tiêu cá nhân trong tổ chức.

Cam kết giao tiếp.

Cách chúng ta nói chuyện với đội nhóm của mình cũng rất quan trọng. Đặc biệt là vì bạn đang ở vị trí có tầm ảnh hưởng, lời nói của bạn có trọng lượng hơn những người khác.

Bất kỳ dấu hiệu nào liên quan đến việc nói xấu một thành viên trong đội nhóm cuối cùng có thể làm xói mòn mối quan hệ trong công việc – và nó có thể xảy ra rất nhanh chóng. Khi cung cấp phản hồi với cấp dưới, điều quan trọng là bạn luôn phải lưu tâm đến những thông điệp của mình.

Để có thể tham gia và hỗ trợ cho một dự án đang trễ tiến độ nào đó. Thay vì chỉ bày tỏ sự thất vọng của bản thân, bạn cần đảm bảo việc chia sẻ những gì bạn muốn và lý do chính đằng sau những góp ý đó.

Mục tiêu chính của chúng ta với cách chúng ta giao tiếp là nâng cao tinh thần và trách nhiệm của đội nhóm, giúp họ phát triển trong vai trò của chính họ và hỗ trợ sự thăng tiến trong sự nghiệp của họ.

Cam kết học hỏi.

Việc dành thời gian để đào sâu kiến ​​thức chuyên môn cũng như các kỹ năng của bạn nên là một thông lệ bắt buộc.

Thông tin có mặt ở khắp mọi nơi do đó việc nâng cao trình độ học vấn hay phát triển sự hiểu biết về lĩnh vực của chúng ta chưa bao giờ dễ dàng hơn thế.

Bạn nên liên tục tham gia các sự kiện, xu hướng trong ngành, theo dõi các đối thủ cũng như các nhà lãnh đạo tư tưởng khác và tìm cách khám phá ra các chiến lược mới để từ đó giúp bạn trở thành một nhà lãnh đạo tốt hơn.

Cam kết tới hệ thống.

Trong thế giới kinh doanh đầy sự bất ổn và gián đoạn như hiện tại, tốc độ là chiến thắng.

Và môt trong những cách thiết yếu nhất để trở nên hiệu quả hơn với khả năng ra quyết định của bạn với tư cách là một nhà lãnh đạo đó là tạo ra các hệ thống linh hoạt.

Bạn càng hiểu rõ các cơ chế giúp doanh nghiệp của bạn hoạt động và tăng trưởng, thì nó càng cho phép bạn lặp lại và tối ưu dựa trên hệ thống của mình một cách tốt hơn.

Từ cách bạn tuyển dụng, chia sẻ thông tin nội bộ, triển khai những thông báo ra bên ngoài, đến cách bạn cấu trúc toàn bộ sơ đồ tổ chức của mình, gần như mọi thứ trong doanh nghiệp của bạn cần phải được đưa vào một hệ thống và liên tục được tối ưu hóa.

Bằng cách có một quy trình chuyên nghiệp, bạn có thể theo dõi và xác định những điểm không hiệu quả tốt hơn. Các hệ thống cũng có thể cho phép bạn suy nghĩ dài hạn được hiệu quả hơn, sau đó sẽ cho phép bạn đưa ra các quyết định sáng suốt hơn.

Những nhà lãnh đạo giỏi nhất là những người liên tục cam kết để tạo ra những hệ thống linh hoạt và hiệu quả nhất.

Cam kết với chính bạn.

Bạn không thể lãnh đạo một nhóm người và phát triển doanh nghiệp nếu bạn không tự cam kết và phát triển bản thân.

Để hạn chế tình trạng mệt mỏi của nhân viên, bạn có thể cam kết trong việc chọn một thời điểm tốt nhất trong ngày hoặc tuần để thực hiện các cuộc họp chẳng hạn.

Các cam kết nhỏ khác của chính bản thân các nhà lãnh đạo như thời gian nghỉ ngơi, thời gian ăn uống hay tập thể dục cũng quan trọng không kém.

Những thói quen sẽ tăng lên theo thời gian. Và nếu bạn muốn trở thành một nhà lãnh đạo hiệu quả, trước hết hãy bắt đầu bằng việc lãnh đạo bản thân.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Thị trường quảng cáo toàn cầu sẽ đạt mức cao nhất năm 2021

Dự báo thị trường quảng cáo toàn cầu của Magna cho thấy mức chi tiêu quảng cáo sẽ tăng kỷ lục 13,5% vào năm 2021 lên mức cao nhất mọi thời đại là 657 tỷ USD. Anh, Trung Quốc và Mỹ sẽ là những thị trường tăng trưởng mạnh mẽ nhất.

Sự phục hồi của thị trường quảng cáo toàn cầu trong năm nay đã tăng tốc vượt xa so với những kỳ vọng trước đó.

Trong khi vào năm ngoái, Magna dự báo mức phục hồi toàn cầu là khoảng 7,6% vào năm 2021, thì con số đó hiện tại đã được nâng lên mức dự báo tăng trưởng cao kỷ lục mới là 13,5%, tương đương 78 tỷ USD và sẽ đạt mức cao nhất mọi thời đại là 657 tỷ USD chi tiêu cho quảng cáo trong 2021.

Mức tăng trưởng này hoàn toàn trái ngược với mức giảm -2,5% vào năm 2020.

Bắc Mỹ được dự báo là thị trường có mức tăng trưởng lớn nhất từ 4,2% năm 2020 lên 14,9% trong năm 2021, tiếp theo là Mỹ Latinh tăng từ mức 6,6% lên 14,8% cho năm nay.

Thị trường Châu Á – Thái Bình Dương (APAC), sẽ tăng 12,8% và đạt 203 tỷ USD, mặc dù sự tăng trưởng sẽ không nhiều nhưng tất cả các khu vực đều sẽ có sự điều chỉnh tăng.

Magna cho rằng sự thay đổi mạnh mẽ đối với sự phục hồi của kinh tế toàn cầu đang chứng kiến sự hoạt động quay trở lại của nhiều ngành đã bị ảnh hưởng lớn bởi Covid-19 như ô tô, giải trí, nhà hàng và thậm chí là du lịch.

Trong chỉ số chi tiêu này, quảng cáo kỹ thuật số (digital advertising) tiếp tục tăng trưởng ở mức mạnh nhất, Magna đã tăng gấp đôi mức dự báo trước đó từ 10% lên 20% trong năm nay, đạt 419 tỷ USD và chiếm 64% tổng doanh thu toàn bộ ngành quảng cáo.

Doanh số bán quảng cáo ngoại tuyến (trừ quảng cáo kỹ thuật số) sẽ tiếp tục ổn định với mức chi tiêu dự báo là 238 tỷ USD.

Tất cả 70 thị trường quảng cáo được Magna theo dõi đều sẽ tiếp tục tăng trưởng trong năm nay, với mức tăng lớn nhất đến từ một số thị trường lớn nhất thế giới, cụ thể là Anh (16,8%), Trung Quốc (16,1%) và Mỹ (15,1%).

Phía Magna cho biết:

“Khi nền kinh tế phục hồi mạnh mẽ hơn và nhanh hơn dự báo ở một số thị trường quảng cáo lớn nhất thế giới (đặc biệt là Mỹ, Vương quốc Anh, Trung Quốc) kèm với mức tiêu thụ tăng nhanh, các thương hiệu đang tìm cách để kết nối lại với người tiêu dùng.”

“Sự tăng tốc trong việc áp dụng thương mại điện tử và khả năng thích ứng nhanh của tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing) sẽ thúc đẩy chi tiêu quảng cáo kỹ thuật số từ các thương hiệu tiêu dùng cũng như các doanh nghiệp nhỏ và DTC (mô hình bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng).”

Ấn Độ, quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi đại dịch Covid-19, là thị trường quảng cáo duy nhất được dự báo sẽ tăng trưởng ở mức hai con số là 13,6% vào năm 2022.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Văn hoá làm việc của Google: 3 điều mọi doanh nghiệp đều có thể học hỏi

Google từ lâu đã trở thành một nơi làm việc đáng mơ ước của nhiều người với môi trường làm việc hết sức năng động. Nhà sáng lập Sergey Brin và Larry Page thậm chí còn khiến điều này trở nên tuyệt vời hơn với bức thư mà họ từng gửi cho nhân viên của mình.

Văn hoá làm việc của Google
Văn hoá làm việc của Google. Sergey Brin | Google Co-Founder

“Google không phải là một công ty thông thường. Chúng tôi không có ý định chỉ trở thành một thứ gì đó”.

Dù cho nhiều thứ có thay đổi thì ngày nay, những doanh nghiệp như Google vẫn được ca tụng vì có một trong những nền văn hóa làm việc đáng ghen tị nhất trên thế giới.

Google luôn đứng đầu danh sách các công ty tốt nhất để làm việc trong suốt sáu năm liên tiếp theo bình chọn của Fortune. Gã khổng lồ công nghệ này cũng thường xuyên có mặt trong danh sách nơi làm việc tốt nhất hàng năm của Glassdoor.

Từ cách tiếp cận tinh tế với tinh thần của nhân viên đến văn hóa về sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống, bao gồm chính sách nghỉ phép cho phụ huynh, bữa ăn ngon lành mạnh miễn phí… văn hóa thành công của Google đã trở thành ‘tâm điểm’ mà mọi tổ chức đều có thể học hỏi.

Dưới đây là 03 điều quan trọng nhất mà bạn có thể áp dụng vào mô hình của mình:

1. Google xây dựng đội nhóm gồm những nhân viên xuất sắc nhất.

Giữ cho nhân viên có cùng quan điểm với tầm nhìn của công ty là một nhiệm vụ cực kỳ khó khăn và quan trọng. Nhưng đối với Google, nhiệm vụ đó là một ‘miếng bánh ngọt ngào’.

Bí mật ở đây là gì? Google giữ một ‘gia đình lớn’ gồm các nhân viên (hơn 88.000 người), những người luôn được thúc đẩy bởi niềm đam mê nhờ văn hóa luôn tập trung vào sự hạnh phúc của nhân viên của công ty.

Theo một nghiên cứu, khoảng 86% nhân viên của Google nói rằng họ cực kỳ hoặc khá hài lòng với công việc hiện tại của mình.

Larry Page mô tả văn hóa và hiệu quả của Google theo cách này:

“Điều quan trọng là công ty phải là một gia đình, mọi người phải cảm thấy rằng họ là một phần của công ty và công ty giống như một gia đình nhỏ đối với họ. Khi bạn đối xử với mọi người theo cách đó, bạn sẽ có được năng suất làm việc tốt nhất từ họ.”

2. Nhân viên của Google luôn làm việc theo nhóm.

Google hiện có hơn 70 văn phòng tại 50 quốc gia khác nhau với 28% nhân viên làm việc tại nhà hoặc từ xa. Tuy nhiên, dù cho họ đang cộng tác với nhau dưới hình thức nào, nhân viên của Google luôn làm việc nhóm với nhau một cách hiệu quả.

Nói về văn hóa làm việc nhóm, nó vốn đã có từ rất lâu. Tuy nhiên, nó đã phát triển và trở nên phức tạp, đa dạng và năng động hơn phần lớn nhờ vào số hóa và công nghệ.

Theo Smarp, một nền tảng chia sẻ kiến ​​thức, làm việc theo nhóm giúp nhân viên và đồng nghiệp dễ dàng vượt qua tình trạng quá tải thông tin, vượt qua áp lực và trở nên gắn bó hơn ở nơi làm việc của họ.

3. Bất chấp những quy định nghiêm ngặt, Google vẫn giữ cho môi trường làm việc được vui vẻ nhất.

Theo nghiên cứu từ Bright HR, vui vẻ trong công việc sẽ hiệu quả hơn gấp đôi so với những cuộc trò chuyện tạo động lực khác trong việc khích lệ tinh thần của nhân viên.

Niềm vui trong công việc giúp giảm thiểu sự vắng mặt của họ tại văn phòng, tăng năng suất và giảm mức độ căng thẳng.

Laszlo Bock, cựu Sếp nhân sự của Google cho rằng việc giữ mọi thứ được vui vẻ, đổi mới và thử nghiệm liên tục sẽ giúp nhân viên tăng cường sức sáng tạo của họ hơn bao giờ hết.

Theo một nghiên cứu của nhà khoa học Shiva Rajgopal thuộc Trường Kinh doanh Columbia (Columbia Business School), Ông tiết lộ rằng các công ty có văn hóa tốt sẽ có tỷ lệ giữ chân nhân viên cao hơn và lợi nhuận hấp dẫn hơn.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Thử nghiệm: Chiến lược hiệu quả để thúc đẩy hiệu suất trong marketing

Thử nghiệm trong marketing là phương thức rất hiệu quả để tăng hiệu suất quảng cáo và nhiều hơn thế nữa. Tuy nhiên, khi nói đến quảng cáo, không có nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu thử nghiệm một cách có chiến lược.

Thử nghiệm: Chiến lược hiệu quả để thúc đẩy hiệu suất trong marketing

Hãy cùng theo dõi chia sẻ của Bà Doris Claesen, trưởng bộ phận thử nghiệm Google Ads của Google khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APAC).

Có thể hiểu, chúng tôi nhận ra rằng trong những thời điểm bất ổn, các thương hiệu và nhà quảng cáo có thể thận trọng hơn về cách họ chi tiêu tiền quảng cáo.

Mặt khác, một số doanh nghiệp có thể đơn giản là không biết nên bắt đầu từ đâu khi thử nghiệm để cải thiện các chiến lược marketing.

Và đây cũng chính là lúc Paving the path to proven success: Your playbook on experimentation, một tài liệu hướng dẫn theo khu vực của chúng tôi xuất hiện.

Thử nghiệm mang lại lợi ích như thế nào cho thương hiệu.

Một nghiên cứu gần đây của Harvard Business Review (HBR) cho thấy rằng các công ty thương mại điện tử thường xuyên tiến hành các thử nghiệm marketing thay vì áp dụng phương pháp “Làm một lần” có thể tạo ra hiệu suất quảng cáo cao hơn 30% trong cùng một năm và tăng 45% hiệu suất vào năm sau đó.

Tại Google, chúng tôi dành 20-30% ngân sách của chiến dịch để thử nghiệm, chúng tôi đưa các lý thuyết và ý tưởng vào thử nghiệm trước khi mở rộng quy mô (scaling) chúng, điều này giúp chúng tôi luôn tiến về phía trước và không ngừng tăng trưởng.

Các chiến lược marketing cần phải biến hoá.

Hơn nữa, xu hướng tìm kiếm gần đây cho thấy rằng mọi người đang muốn các thương hiệu thích ứng với mong đợi của họ nhanh hơn bao giờ hết.

Với nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng, các thương hiệu cần có những chiến lược mới để giải quyết những thách thức mới và đón nhận những cơ hội mới một cách hiệu quả.

Tài liệu hướng dẫn theo khu vực mới của chúng tôi là một hướng dẫn có giá trị về cách bạn có thể bắt đầu thử nghiệm với thương hiệu của mình.

Hãy để tài liệu này truyền cảm hứng cho bạn chuyển từ tư duy “sợ thất bại” sang nắm bắt những tiềm năng của sự thử nghiệm, học hỏi và lặp lại. Quan trọng hơn, nó sẽ cho bạn thấy các nguyên tắc cơ bản của thử nghiệm và các công cụ bạn cần để chạy chúng:

  • Hiểu giá trị của sự thử nghiệm trong marketing và tầm quan trọng của khả năng thích ứng với việc ra quyết định dựa trên dữ liệu (data-driven).
  • Tìm hiểu cách xây dựng các giả thuyết – bước đầu tiên quan trọng trong mọi thử nghiệm – và xác định các chỉ số có thể đo lường một cách phù hợp.
  • Có được cái nhìn tổng quan rõ ràng về phương pháp thử nghiệm, các loại nghiên cứu và giải pháp nào phù hợp nhất với thử nghiệm của bạn.
  • Nếu bạn đang muốn thử nghiệm ở quy mô lớn? Hãy tìm hiểu cách thúc đẩy sự hợp tác và hiệu quả của tư duy thử nghiệm ở nhiều cấp độ, đội nhóm hoặc tổ chức.

Bạn có thể tải xuống cẩm nang hướng dẫn thử nghiệm về các chiến lược marketing trực tiếp từ Google tại:

Paving the path to proven success

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Thích ứng công nghệ số: Doanh nghiệp tạo doanh thu “ngược dòng”

Mua sắm trực tuyến tại Việt Nam đã tăng 25% và tiếp tục tăng trong tương lai, có thể là kim chỉ nam cho chiến lược tái cấu trúc của các nhà bán lẻ, theo khảo sát của Nielsen.

Thích ứng công nghệ số: Doanh nghiệp tạo doanh thu "ngược dòng"

Tuy nhiên, không nhiều doanh nghiệp (DN) đủ “dũng cảm” và nguồn lực để thích ứng với công nghệ số, các kênh bán hàng trực tuyến và thương mại đối thoại.

Lên mạng mua sắm ngày càng tăng.

Thời đại công nghệ số ra đời, nếu DN đưa ra được những hướng giải quyết, thay đổi sẽ giúp biến thách thức thành cơ hội, từ đó DN sẽ không ngừng phát triển và vươn xa mạnh mẽ.

Theo các chuyên gia công nghệ, hiện nay việc chuyển đổi số của DN rất thuận lợi vì có nhiều công nghệ tốt, hạ tầng tốt, nhân lực tốt.

Tuy nhiên, công nghệ, công cụ, ngôn ngữ lập trình, nhân sự là giống nhau nhưng quyết định giải pháp chuyển đổi số thành công thuộc về các chủ DN.

Chuyển đổi số phải đáp ứng từng nhu cầu kinh doanh, quản lý của DN cụ thể. Từ đó, trang bị các gói công nghệ, cách thức áp dụng công nghệ phù hợp.

“Xu hướng mua sắm trực tuyến trong dịch Covid-19 đang mở ra nhiều cơ hội kinh doanh online. Mua sắm online hiện đạt tốc độ tăng trưởng hằng năm lên tới hai con số”, bà Lê Minh Trang – Đại diện Công ty Nielsen Việt Nam cho biết.

Chỉ riêng thương mại điện tử (TMĐT) trên di động, dự kiến năm 2021 doanh thu sẽ đạt 7 tỷ USD và đến năm 2023 có khả năng sẽ chạm tới mức 10,2 tỷ USD, theo Savills.

Cũng theo báo cáo từ Adsota, thời điểm đại dịch bùng phát, TMĐT Việt Nam đạt được mức tăng trưởng 18%, quy mô thị trường lên đến 11,8 tỷ USD, chiếm 5,5% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước.

41% tăng trưởng người dùng mới từ các nền tảng TMĐT tại Việt Nam và có tới 91% quyết định sẽ tiếp tục sử dụng các nền tảng TMĐT kể cả khi thế giới đã vượt qua đại dịch.

Thói quen và hành vi người tiêu dùng thay đổi cũng là dịp để DN phải thích nghi với việc mua bán trao đổi hàng hóa theo kiểu mới, nhất là phải nhanh chóng thấu hiểu và tìm cách cá nhân hóa trải nghiệm người tiêu dùng bằng các ứng dụng số.

Vấn đề là biết vận dụng.

Một luật chơi trong sân chơi chuyển đổi số sẽ là “cá nhanh nuốt cá chậm” chứ không còn phụ thuộc vào quy mô lớn hay nhỏ.

Nghĩa là ngay cả các DN “cá mập”, nếu không chịu thích ứng với sân chơi thì vẫn có thể có ngày chấm dứt, hoặc trở nên èo uột, nhường lại sân chơi cho lớp “đàn em” biết nhận dạng nhanh, thích nghi nhanh với xã hội số 4.0.

Để bước vào sân chơi thành công, các chuyên gia cho rằng, DN cần phải biết rõ mình muốn gì, cần gì, kỳ vọng trong tương lai như thế nào.

Một thực tế khiến nhiều DN chưa “dũng cảm” chuyển đổi số vì cho rằng chưa có nhiều tiền và nội lực còn yếu. Thật ra, công cụ để DN tham gia sân chơi thế giới số rất nhiều.

Ngoài việc ứng dụng các phần mềm để giải quyết các bài toán kinh doanh và vận hành DN thì việc sử dụng thương mại hội thoại (là thương mại điện tử trên nền tảng di động, tích hợp khả năng giao tiếp giữa người bán và người mua thông qua các ứng dụng tin nhắn như Facebook Messenger, WhatsApp…), vốn đang bùng nổ trong khu vực cũng là cách giúp một số DN bán lẻ duy trì tốc độ tăng trưởng lạc quan.

Áp dụng công nghệ số vào kinh doanh thông qua hợp tác với Facebook Messenger, Công ty CP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) là một điển hình cho cú lội “ngược dòng” về doanh thu khi dịch Covid-19 khiến thị trường trang sức sụt giảm.

Ông Phan Quốc Kiệt – Giám đốc Bán hàng đa kênh của PNJ cho biết, sau khi chạy chiến dịch quảng cáo click-to-Messenger, PNJ đã tiếp cận được nhiều khách hàng và từ đó thôi thúc họ chuyển từ cân nhắc mua sản phẩm sang hành động.

Nhờ ứng dụng thương mại hội thoại, PNJ tăng doanh số bán hàng, từ tháng 9 đến tháng 10/2020, thu về lợi nhuận gấp 138 lần so với số tiền chi cho quảng cáo (tính cả doanh số bán hàng trực tuyến và trực tiếp tại cửa hàng).

Tỷ lệ chuyển đổi từ Messenger thành giao dịch thành công là 10% và có tới 17.000 cuộc hội thoại được tạo ra trong suốt chiến dịch.

Năm 2020, doanh thu bán lẻ của PNJ lại lội ngược dòng tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2019. Tính riêng trong quý I/2021, doanh số bán hàng trực tuyến của công ty đã tăng hơn 400% so với cùng kỳ.

Và kênh online đã hỗ trợ đắc lực cho đà tăng trưởng của PNJ, giúp tiếp tục đẩy nhanh các mục tiêu dài hạn bao gồm mở rộng chuỗi bán lẻ, đầu tư vào dây chuyền sản xuất và chuyển đổi số.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Sự tập trung: Bí mật của một thông điệp thương hiệu mạnh

Doanh nhân vốn là những con người đa nhiệm. Họ đội nhiều mũ và đóng nhiều vai. Họ giống như những ‘con tắc kè hoa’ của thế giới kinh doanh, có thể thích ứng với bất cứ điều gì họ cần tại bất kỳ thời điểm nào.

Sự tập trung: Bí mật của một thông điệp thương hiệu mạnh
Sự tập trung: Bí mật của một thông điệp thương hiệu mạnh

Thương trường vốn là chiến trường, dẫu cho có lúc doanh nghiệp của bạn rất thành công nhưng chắc chắn cũng sẽ có lúc bạn gặp phải những biến cố, sự cạnh tranh gia tăng và bạn phải tập trung nhiều hơn vào việc xây dựng thương hiệu của mình.

Trong tâm trí của khách hàng, bạn phải trở thành một thứ gì đó. Chỉ duy nhất một.

Điều đó là yếu tố sống còn bởi vì tâm trí của khách hàng là nơi thương hiệu của bạn ‘sống’.

Thương hiệu vốn không nằm trong văn phòng của bạn. Không nằm trên website của bạn.

Cũng không có trong các tài liệu ghi chép của bạn.

Nếu bạn nói rằng bạn có ba thứ đối với khách hàng của mình, tức là bạn đang không là gì cả. Nếu bạn nói rằng bạn có ba thứđối thủ cạnh tranh của bạn cũng đã nói rằng họ đang có, cũng tức là bạn đang thừa nhận bạn không có gì cả.

Chỉ một thứ hay điều duy nhất của bạn chính là giá trị duy nhất mà thương hiệu của bạn mang lại cho khách hàng của mình.

Volvo chỉ có thể giúp bạn an toàn. IBM chỉ đang xây dựng một hành tinh thông minh hơn, và 7-Up chỉ là thức uống không có cola (uncola).

Khách hàng của bạn không quan tâm đến việc bạn muốn trở thành thứ gì. Họ chỉ đơn giản là tiếp nhận và nhận thức mọi thứ.

Họ không nhìn nhận bạn theo một cách nhất định nào đó cũng không nhìn nhận bạn theo cách mà bạn muốn họ nhìn nhận.

Thật hấp dẫn khi bạn đang cố gắng để trở thành tất cả mọi thứ cho mọi người. Bạn có thể kiếm được mức doanh số bán hàng cao hơn trong thời gian ngắn bằng cách làm điều đó.

Nhưng về lâu dài, bạn sẽ chẳng là gì cả. Bạn sẽ bị lãng quên.

Trong marketing, chiến lược định vị thương hiệu (Brand Positioning) là nghệ thuật của sự hy sinh – hy sinh những thứ bạn có thể để khám phá ra duy nhất một thứ bạn nên trở thành.

Vậy điều gì tạo nên một thứ đầy mạnh mẽ đó? Dưới đây là 4 nguyên tắc để đảm bảo thông điệp cốt lõi (core message) của bạn hoạt động hiệu quả:

Đầu tiên, thông điệp cốt lõi của bạn cần phải có cả khía cạnh cảm xúc và lý trí. Bạn cần kết nối với trái tim và khối óc của mọi người.

Mọi người thường được thúc đẩy bởi cả hai. Họ đánh giá mọi thứ bằng lý trí nhưng lại ra quyết định và mua hàng bằng cảm xúc.

Hãy lấy vị dụ đơn giản từ hãng xe Volvo, “Volvo tạo ra những chiếc xe an toàn”, rõ ràng câu định vị của họ có đủ cả yếu tố cảm xúc lẫn lý trí.

Thứ hai, thông điệp cốt lõi của bạn cần phải đáng tin cậy. Liệu thông điệp “Sống với từng cam kết” của Amazon có làm bạn cảm thấy tin tưởng họ không?

Thứ ba, thông điệp cốt lõi của bạn cần phải phù hợp với nhóm khách hàng tiềm năng.

“GeneratioNext”, một thông điệp của Pepsi vào năm 1997 có làm bạn liên tưởng đến nhóm khách hàng mục tiêu của họ là ai không?

Thứ tư, thông điệp cốt lõi của bạn cần phải đơn giản. Từ “Just do it” của Nike tới “Vị ngon trên từng ngón tay” của KFC đều rất ngắn và dễ nhớ.

Nếu mọi người không thể hiểu, không thể nhớ hoặc lặp lại một thứ duy nhất của bạn, thì điều đó quá phức tạp.

Nếu nó quá phức tạp, nó sẽ không hoặc rất khó để tìm thấy một không gian trong tâm trí khách hàng tiềm năng của bạn. Và hãy nhớ rằng: đó là nơi thương hiệu của bạn ‘sống’.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Đan Linh | MarketingTrips

[Case Study] Thương hiệu Maybelline với chiến dịch ‘Mấy bé Lì. Chẳng sợ gì’

chiến dịch mấy bé lì
TikTok Ads Case Study: Thương hiệu Maybelline với chiến dịch ‘Mấy bé Lì. Chẳng sợ gì’

Chiến dịch nhằm mục tiêu xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness) và độ yêu thích của một dòng trang điểm mới của Maybelline New York tại thị trường Việt Nam.

Bối cảnh mục tiêu của Mấy bé Lì Campaign.

Maybelline New York là thương hiệu trang điểm (makeup) số một toàn cầu và cũng là sự lựa chọn phổ biến của nhiều giới trẻ Việt Nam.

Kể từ khi được thành lập vào năm 2017, Maybelline đã thực hiện sứ mệnh trao quyền cho phụ nữ để thể hiện vẻ đẹp của chính họ bằng cách cung cấp các loại mỹ phẩm dễ tiếp cận, dễ sử dụng và đầy tính đổi mới.

Tại Việt Nam, Maybelline đã tìm cách quảng bá thương hiệu trang điểm hàng đầu của mình, là SuperStay, với chiến dịch “We are unstoppable. We fear nothing” (Mấy bé Lì. Chẳng sợ gì).

Để tiếp cận những đối tượng trẻ tuổi và truyền tải được điểm nổi bật của SuperStay là tính ‘lâu trôi và không lem’, Maybelline đã tìm đến TikTok.

Giải pháp.

Trên TikTok, Maybelline đã ra mắt Hashtag Challenge (thử thách hashtag) #Maybeli với mục tiêu là trao quyền cho phụ nữ bằng một chiến dịch lan truyền.

Điểm đặc biệt của chiến dịch là gì? một MV riêng của thương hiệu với tiêu đề “MẤY BÉ LÌ”.

Kết hợp với Branded Effect (hiệu ứng có thương hiệu) của quảng cáo TikTok, Maybelline có thể truyền tải thông điệp thương hiệu của mình thông qua âm nhạc và khiêu vũ.

Nhưng cách mà TikTok Ads Branded Effect đã giúp truyền đạt lợi ích của SuperStay một cách hiệu quả hơn là nó rõ ràng và được móc nối với các thử thách: ví dụ như hiệu ứng thời tiết có thể cho thấy sức mạnh lâu dài của SuperStay.

Dù mưa hay nắng, lớp trang điểm SuperStay vẫn bám chặt trên khuôn mặt của bạn mà không bị lem hoặc trôi.

Để bắt đầu chiến dịch, Maybelline đã làm việc với những nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) nổi tiếng trên TikTok.

Những nhà sáng tạo này có thể khơi dậy sự hào hứng và chia sẻ bộ video chiến dịch ban đầu với những người theo dõi của họ.

Ngoài ra, bản thân thử thách của thương hiệu cũng rất đơn giản để tham gia. Nhờ không có sự ràng buộc về vũ đạo, người dùng TikTok ở mọi tầng lớp đều có thể tham gia.

Maybelline cũng đã sử dụng chiến lược gọi là chiến lược quảng cáo “Bùng nổ” để tăng thêm hiệu ứng truyền thông, tăng khả năng hiển thị và sức ảnh hưởng của chiến dịch với hashtag #Maybeli.

Điều này có nghĩa là Maybelline phải chạy nhiều các định dạng quảng cáo chuẩn trên TikTok bao gồm ‘Brand Premium’, ‘One Day Max In-Feed’ và ‘Brand Takeover’.

Thông qua chiến dịch này, Maybelline không chỉ có thể nâng cao nhận thức thương hiệu và nguồn cảm hứng với Hashtag Challenge, mà còn sử dụng nhắm mục tiêu lại (re targeting) và sức mạnh của những người có ảnh hưởng (influencer) để thúc đẩy nhiều hơn nữa quá trình bán hàng.

Trên thực tế, thương hiệu cũng đã thúc đẩy được một phần doanh số trực tiếp thông qua kênh thương mại điện tử trong suốt chiến dịch.

Kết quả.

Ca khúc hấp dẫn của #Maybeli đã thu hút được sự chú ý của người dùng tại Việt Nam. Trên tổng số 75.000 video được gửi đi, #Maybeli đã tiếp cận được 19 triệu người dùng TikTok tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, thông qua chiến dịch, thương hiệu có được 173 triệu lượt xem video, mức độ ghi nhớ quảng cáo (Ad Recall) tăng 31,34%. Mức độ ưa chuộng đối với thương hiệu cũng đã tăng 8,04%.

Thương hiệu thậm chí còn chứng kiến sự tăng vọt về doanh số bán hàng so với ba tháng trước đó. Cụ thể, doanh số bán các sản phẩm SuperStay tăng thêm 790% và doanh số bán hàng trực tuyến tăng 32,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Với quá trình lên chiến lược và lập kế hoạch chi tiết, Maybelline đã xây dựng được một dấu ấn không nhỏ đối với người dùng trên TikTok tại Việt Nam.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

JPMorgan: Amazon sẽ vượt Walmart để trở thành nhà bán lẻ lớn nhất của Mỹ vào năm 2022

Amazon đang trên đà vượt qua Walmart để trở thành nhà bán lẻ lớn nhất của Mỹ vào năm 2022, theo nghiên cứu của JPMorgan được công bố hôm 11/6.

Saul Loeb | AFP | Getty Images

Theo các nhà phân tích doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh bán lẻ của Amazon tại Mỹ đang “phát triển nhanh nhất về quy mô”.

Từ năm 2014 đến năm 2020, tổng khối lượng hàng hóa tại Mỹ của Amazon (GMV – tổng giá trị hàng hóa được bán trong một khoảng thời gian nhất định) đã tăng “nhanh hơn đáng kể” so với cả doanh số bán lẻ được điều chỉnh và thương mại điện tử (eCommerce) của thị trường Mỹ, các nhà phân tích cho biết.

JPMorgan ước tính GMV của Amazon đang phát triển nhanh hơn đối thủ cạnh tranh lớn nhất mảng bán lẻ của mình, Walmart.

Các nhà phân tích của JPMorgan cho biết GMV của Amazon vào năm 2020 đã tăng 41% so với cùng kỳ năm ngoái (YoY) lên 316 tỷ USD, trong khi GMV của Walmart ước tính chỉ tăng khoảng 10% so với cùng kỳ lên 439 tỷ USD vào năm 2020.

Nhà phân tích Christopher Horvers và Doug Anmuth từ JPMorgan viết:

“Dựa trên các ước tính hiện tại, chúng tôi tin rằng Amazon có thể vượt qua Walmart để trở thành nhà bán lẻ lớn nhất của Mỹ vào năm 2022.”

Horvers và Anmuth đã nêu bật một số yếu tố mà họ tin rằng đang thúc đẩy tăng trưởng doanh thu của Amazon, bao gồm việc mở rộng sang ‘các danh mục lớn và vốn chưa được thâm nhập sâu’ như hàng tạp hóa và quần áo, sự tăng trưởng mạnh mẽ doanh số bán hàng từ người bán bên thứ ba (third-party seller) và cả ‘Bánh đà Prime của Amazon‘.

CEO Amazon, Jeff Bezos cho biết vào tháng 4 năm 2021, công ty hiện có hơn 200 triệu người dùng có trả phí (Subscriber) từ dịch vụ Prime của mình, tăng từ mức 150 triệu vào đầu năm 2020.

Đại dịch Covid-19 cũng đã nhanh chóng thúc đẩy việc phát triển thương mại điện tử và củng cố sự thống trị của Amazon trong ngành hàng bán lẻ.

Những người tiêu dùng vốn bị ‘kẹt’ tại nhà đã chuyển sang Amazon để mua rất nhiều loại hàng hóa từ giấy vệ sinh đến các dụng cụ tập thể dục.

Họ cũng dựa vào Amazon cho các dịch vụ mà họ có thể chưa có các sự cân nhắc khác, chẳng hạn như giao hàng tạp hóa trực tuyến.

Doanh số bán hàng được thúc đẩy bởi đại dịch của Amazon đã giúp nền tảng này phát triển đáng kể thị phần của mình trên thị trường thương mại điện tử.

JPMorgan ước tính Amazon đã mở rộng thị phần thương mại điện tử tại Mỹ lên 39% vào năm 2020, tăng từ mức 24% vào năm 2014.

Việc nhanh chóng thích ứng và phát triển thương mại điện tử cũng đã tạo ra bước đệm cho các lĩnh vực kinh doanh khác của Amazon.

Các nhà phân tích tại Bank of America đã viết trong một nghiên cứu rằng Amazon đang trên đà “trở thành một trong những công ty giao hàng lớn nhất” ở Mỹ.

Các nhà phân tích đã viết rằng Amazon ước tính sẽ giao 7 tỷ gói hàng vào năm 2021, vượt qua con số khoảng 6 tỷ gói hàng mà UPS dự kiến ​​sẽ giao ở Mỹ trong năm nay.

Trong những năm gần đây, Amazon đã âm thầm xây dựng một hoạt động vận chuyển cạnh tranh với các công ty hàng đầu khác như UPS, FedEx và cả U.S. Postal Service (USPS).

MWPVL, một công ty tư vấn, ước tính Amazon đã xử lý khoảng 5 tỷ trong số 7,35 tỷ gói hàng mà hãng này đã vận chuyển vào năm 2020. UPS và USPS lần lượt xử lý 1,25 tỷ và 1,1 tỷ gói còn lại.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

TikTok chia sẻ Insights mới về tầm quan trọng của âm thanh trong marketing trên nền tảng

Âm nhạc là một phần quan trọng của trải nghiệm TikTok với nhiều xu hướng lan truyền của nền tảng này xuất phát từ các bài hát và clip âm thanh, thứ mà sau đó người dùng sẽ phối lại hoặc sáng tạo theo những cách của riêng họ.

TikTok chia sẻ Insights mới về tầm quan trọng của âm thanh trong marketing trên nền tảng

Theo một báo cáo nghiên cứu mới nhất của TikTok, âm thanh cũng là một thành phần quan trọng trong các hoạt động quảng bá thương hiệu, với việc người dùng TikTok dễ tiếp nhận các yếu tố âm thanh trong quảng cáo hơn so với các nền tảng khác.

Theo giải thích của TikTok:

“Chúng tôi biết rằng bản chất cơ bản của âm thanh trên TikTok là giúp thúc đẩy tỷ lệ tương tác cao hơn. Nhưng chúng tôi muốn hiểu lý do tại sao.

Vì vậy, chúng tôi đã hợp tác với Kantar để tìm hiểu thêm về tác động của âm thanh đối với ngành quảng cáo kỹ thuật số (digital advertising).”

Trong số những phát hiện chính, nghiên cứu cho thấy rằng:

  • 88% người dùng TikTok nói rằng âm thanh là yếu tố cần thiết cho trải nghiệm TikTok.
  • 73% người được hỏi cho biết họ sẽ “dừng lại và xem” quảng cáo trên TikTok nếu có âm thanh, một kết quả cao hơn đáng kể so với bất kỳ nền tảng mạng xã hội nào khác.
  • TikTok là nền tảng duy nhất mà quảng cáo có âm thanh tạo ra mức tăng đáng kể về cả ý định mua hàng lẫn mức độ ưa thích thương hiệu.

Trong khi với các nền tảng khác, người làm marketing sẽ phải cân nhắc về việc sử dụng các công cụ tắt âm thanh trong quảng cáo để tạo ra trải nghiệm người dùng tốt hơn.

Thì với TikTok, điều đó ít được quan tâm hơn, thậm chí là ngược lại.

Theo TikTok:

“Âm thanh giúp bạn ít bị ‘bỏ qua’ hơn và nó giúp thông điệp của bạn không chỉ được nghe mà còn được cảm nhận từ phía người dùng.”

Để tận dụng điều này, TikTok khuyên rằng các thương hiệu nên:

  • Lấy bản quyền hoặc cấp phép cho những âm thanh phổ biến – Việc sử dụng âm thanh của thương hiệu vốn bị hạn chế trong ứng dụng, nhưng các thương hiệu có thể lấy bản quyền của riêng họ cho các clip nhạc, điều này có thể rất hữu ích nếu bạn đang muốn nắm bắt các xu hướng.
  • Khuếch đại âm thanh có thương hiệu – Các thương hiệu cũng có thể biến âm thanh thuộc sở hữu của họ thành một công cụ quảng cáo trong ứng dụng, thậm chí có thể thúc đẩy một xu hướng mới với người tiêu dùng.
  • Tạo ra những âm thanh mới – Ngoài ra, các thương hiệu có thể tìm cách tạo ra âm thanh gốc cho quảng cáo của họ để sử dụng trong các chiến dịch TikTok.

TikTok cũng lưu ý rằng các thương hiệu cũng có thể sử dụng ‘Thư viện âm nhạc thương mại’ miễn phí sẵn có trên nền tảng, công cụ cung cấp quyền truy cập vào hàng trăm nghìn bản nhạc và âm thanh được cấp phép để sử dụng trên TikTok.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

3 cách đơn giản để tránh sự thất bại trong khởi nghiệp

Một câu hỏi mà có lẽ không chỉ với những người đang khởi nghiệp mà còn cả với những ai đã khởi nghiệp thành công cũng đều phải hỏi: Tại sao rất nhiều công ty khởi nghiệp thất bại?

3 cách đơn giản để tránh sự thất bại trong khởi nghiệp

Lý do thì vốn rất nhiều và đa sắc thái. Nó có thể là về việc công ty đã ‘đốt’ tiền mặt (burns) của mình trước khi đạt được các cột mốc quan trọng dẫn đến hòa vốn (breakeven) hoặc bổ sung nguồn vốn hoặc tạo ra doanh thu.

Và đôi khi sự thất bại cũng dễ xảy ra hơn khi sự cạnh tranh đang mức độ cao hơn, hoặc đối thủ ‘chạy’ nhanh hơn hoặc do sự suy thoái kinh tế hoặc một sự kiện ‘thiên nga đen’ (những cuộc đại dịch) nào đó bất chợt ập đến.

Kể từ năm 2014, khi CB Insights bắt đầu thu thập những thông tin đầu tiên về những thất bại của các công ty khởi nghiệp từ hàng trăm nhà sáng lập và nhà đầu tư khác nhau.

Có một số thứ rất đáng để bạn quan tâm.

Lý do số 1 cho sự thất bại là: Thị trường không có nhu cầu.

Tất cả các loại hình và quy mô của các công ty khởi nghiệp đều thừa nhận họ đã phạm phải sai lầm này, từ các dự án nhỏ lẻ đến các công ty kỳ lân (các công ty khởi nghiệp có trị giá từ 1 tỷ USD trở lên).

Và lý do số 2 dẫn đến sự thất bại là: Công ty đã hết tiền mặt.

Dưới đây là 03 ý tưởng để giúp các doanh nhân biến việc xác thực thị trường và khách hàng trở thành điểm khởi đầu cho công việc kinh doanh của mình.

1. Thay đổi tư duy và suy nghĩ của bạn.

Hãy ngừng suy nghĩ về sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn và không ngừng tập trung vào những nỗi đau của khách hàng hay ‘khoảng trống’ của thị trường.

Bỏ qua những thứ vốn được gọi là ‘thị trường cần’ và nỗ lực tìm kiếm những vấn đề (problems) mà thị trường gặp phải.

Mục đích của bạn là tìm ra những bằng chứng về một vấn đề chung, phổ biến, được hiểu rõ và mọi người trong ngành mục tiêu của bạn đều nhận ra nó.

Bạn không nên tìm kiếm những vấn đề thú vị để giải quyết. Hãy tìm kiếm những vấn đề khó có thể biến mất. Đừng hỏi bạn bè, đồng nghiệp, gia đình…để xác thực nó bởi vì tất cả họ đều muốn bạn đúng và chỉ thấy đúng.

Ý tưởng sẽ không giúp bạn thành công nhưng nếu bạn không có ý tưởng nào có nghĩa là bạn chưa tìm hiểu kỹ về những gì cần làm.

Hãy tiếp tục khám phá cho đến khi bạn tìm thấy những sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với thị trường của bạn. Việc thất bại ở một phạm vi nào đó trong kinh doanh, chúng sẽ giúp các doanh nhân nghĩ ra thêm nhiều ý tưởng mới hơn.

2. Hãy để khách hàng trở thành một phần của nhóm chiến lược của bạn.

Tìm hiểu mọi thứ có thể về khách hàng mục tiêu của bạn.

Khách hàng sẽ nói cho một người biết lắng nghe về các vấn đề của họ.

Hãy nói chuyện với những người đang sử dụng các giải pháp cạnh tranh hoặc thay thế khác. Hỏi họ những gì họ thích và không thích về các giải pháp đó.

Khám phá những rào cản của sự thay đổi. Khách hàng không mua công nghệ. Họ mua các sản phẩm giúp tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tiền hoặc tăng doanh thu.

Việc thu thập những phản hồi một cách trung thực của khách hàng là cách duy nhất để tạo ra giải pháp mà mọi người sẽ mua.

Không có gì thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư bằng việc một doanh nghiệp đã liên tục gặp gỡ và lắng nghe khách hàng.

3. Tận dụng các dữ liệu bên ngoài.

Không tốn quá nhiều tiền hoặc tài nguyên để mua dữ liệu hoặc tự khảo sát về khách hàng tiềm năng của bạn.

Hãy tìm kiếm trên internet các website, sự kiện hay các bản báo cáo dữ liệu của ngành.

Mở rộng nguồn lực của bạn với các mối quan hệ chiến lược – từ các doanh nghiệp quan trọng trong ngành đến thông tin từ các đối thủ cạnh tranh.

Những doanh nghiệp đang phục vụ các thị trường và khách hàng giống như bạn.

Ngay từ những ngày đầu thành lập công ty của bạn, hãy xây dựng một phương pháp để có thể thu thập và sắp xếp thông tin bạn có được về khách hàng, thị trường và đối thủ cạnh tranh một cách dễ dàng và cập nhật nhất.

Việc bạn xây dựng những thói quen tốt này sẽ là một phần của lợi thế cạnh tranh và là ‘gia vị bí mật’ khi doanh nghiệp của bạn phát triển.

Không quan trọng sức mạnh tài sản và nguồn lực của bạn hiện tại như thế nào – từ nhân tài đến công nghệ, từ sản nghiệp đến nguồn vốn, yếu tố quyết định sự thành công của một công ty khởi nghiệp chính là sự phù hợp của sản phẩm với thị trường, điều sẽ được cũng cố thông qua quá trình thẩm định và tối ưu liên tục.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Long Trần | MarketingTrips 

Google: Tiếp cận một nền văn hoá làm việc kiểu mới

Google không chỉ được biết đến là ‘gã khổng lồ’ công nghệ và tìm kiếm số 1 thế giới, nó còn là một doanh nghiệp có môi trường làm việc đáng ngưỡng mộ.

Dưới đây là bức thư được CEO Sundar Pichai gửi đến toàn thể nhân viên của Google trong những ngày gần đây nhất.

Xin chào tất cả các Googlers !

Chúng tôi đã dành cả năm vừa qua để tập trung vào việc hỗ trợ nhân viên trong thời kỳ đại dịch Covid-19.

Tôi hy vọng những lợi ích bổ sung như Carer’s Leave (Nghỉ phép), trợ cấp làm việc tại nhà, những ngày nghỉ bổ sung và khả năng làm việc từ bất cứ nơi nào bạn cần sẽ rất hữu ích trong việc vượt qua những thời gian khó khăn này.

Và chúng ta vẫn chưa vượt qua nó. Thật đau lòng khi thấy COVID-19 đang gia tăng ở những nơi như Ấn Độ, Brazil và nhiều nơi khác trên thế giới.

Nếu bạn đang sống ở một trong những nơi này, hãy tập trung chăm sóc bản thân và những người thân yêu của bạn ngay bây giờ. Chúng tôi vẫn ở đây để hỗ trợ những gì có thể.

Ở các khu vực khác, điều kiện ít nghiêm trọng hơn và mọi người bắt đầu cởi mở hơn với cuộc sống và nghĩ đến việc quay trở lại văn phòng.

Trên thực tế, ở những nơi chúng ta có thể tự nguyện trở lại văn phòng, chúng tôi đã thấy gần 60% nhân viên của Google đã chọn quay lại văn phòng.

Trong hơn 20 năm qua, nhân viên của chúng tôi đã đến văn phòng để giải quyết các vấn đề – cả trong quán cà phê, xung quanh các tấm bảng trắng, hoặc trong các trận đấu bóng chuyền bãi biển cũng không ngoại lệ.

Khuôn viên của chúng tôi đã là ‘trái tim’ của cộng đồng người Google và phần lớn nhân viên của chúng tôi vẫn muốn ở trong khuôn viên đó nhiều hơn.

Tuy nhiên, nhiều người trong chúng ta cũng sẽ thích sự linh hoạt khi làm việc tại nhà vài ngày trong tuần, dành nhiều thời gian hơn để ở một thành phố khác trong năm, hoặc thậm chí là chuyển đến đó vĩnh viễn.

Nơi làm việc trong tương lai của Google sẽ có chỗ cho tất cả những khả năng này.

Trong năm qua, Google đã nỗ lực để xây dựng một văn hoá làm việc năng động hơn, có thể phối hợp một cách hiệu quả hơn thông qua nhiều môi trường làm việc khác nhau.

Chúng tôi đang thử nghiệm các văn phòng đa năng mới và không gian làm việc riêng, đồng thời làm việc với các đội nhóm khác nhau để phát triển các công nghệ video tiên tiến nhất nhằm tạo ra sự bình đẳng hơn giữa nhân viên trong văn phòng và những người khác làm việc từ xa qua môi trường ảo.

Tính linh hoạt ở đây sẽ xuất hiện dưới một vài hình thức khác nhau. Dưới đây là các hình thức chính:

Một tuần làm việc linh hoạt hơn.

Chúng ta sẽ chuyển sang một tuần làm việc kết hợp, nơi hầu hết nhân viên Google dành khoảng 03 ngày tại văn phòng và 02 ngày ở bất cứ nơi nào họ làm việc hiệu quả nhất.

Vì thời gian tại văn phòng sẽ tập trung vào việc phối hợp, các chức năng và phạm vi sản phẩm của bạn sẽ giúp quyết định ngày nào các nhóm sẽ đến cùng nhau tại văn phòng.

Cũng sẽ có những vị trí có thể phải trực trên 03 ngày một tuần do tính chất công việc.

Nhiều sự lựa chọn hơn về nơi bạn muốn làm việc.

Một trong những lợi thế lớn nhất của Google là sự toàn cầu, văn phòng có khắp mọi nơi.

Chúng tôi đang đầu tư vào rất nhiều cộng đồng lớn trên toàn cầu – điều này tạo ra nhiều cơ hội hơn cho nhân viên trong suốt sự nghiệp của họ.

Vào giữa tháng 6, các bộ phận phụ trách sẽ đưa ra quy trình mà bạn có thể nộp đơn xin chuyển đến văn phòng khác.

Trong quá trình phê duyệt, họ sẽ tính đến việc liệu bạn có thể đáp ứng các mục tiêu kinh doanh ở địa điểm mới hay không và đội nhóm của bạn tại địa điểm đó có đủ điều kiện để hỗ trợ công việc của bạn hay không.

Chúng tôi cũng sẽ tạo cơ hội cho bạn đăng ký làm việc hoàn toàn từ xa (xa đội nhóm hoặc văn phòng của bạn) dựa trên vai trò của bạn và nhu cầu của đội nhóm.

Trước đại dịch, chúng tôi đã có hàng nghìn người làm việc tại các địa điểm tách biệt với đội nhóm cốt lõi của họ.

Tôi hoàn toàn mong đợi những con số đó sẽ tăng lên trong những tháng tới khi chúng tôi phát triển nhiều thứ hơn, bao gồm các nhóm hoàn toàn làm việc từ xa.

Bạn sẽ có thể đăng ký làm việc từ xa trong phạm vi sản phẩm hoặc chức năng của mình.

Cho dù bạn chọn chuyển đến một văn phòng khác hoặc chọn làm việc hoàn toàn từ xa, các khoản phụ cấp của bạn sẽ được điều chỉnh tùy theo vị trí mới của bạn.

Linh hoạt hơn cho cuộc sống của bạn.

Làm việc từ mọi nơi trong tuần: Từ nay về sau, nhân viên của Google sẽ có thể tạm thời làm việc tại một địa điểm không phải là văn phòng chính của họ trong tối đa 4 tuần mỗi năm (được sự chấp thuận của người quản lý trực tiếp).

Mục tiêu ở đây là cung cấp cho mọi người sự linh hoạt hơn khi đi du lịch vào mùa hè cũng như các kỳ nghỉ.

Thời gian cần tập trung: Các bộ phận chức năng và phạm vi sản phẩm cũng sẽ cần những khoảng thời gian để tập trung, vì vậy chúng tôi sẽ hạn chế các cuộc họp nội bộ trong thời gian mọi người cần tập trung vào dự án.

Ngày nghỉ ngơi: Chúng tôi sẽ tiếp tục cung cấp thêm ngày nghỉ ngơi để giúp nhân viên nạp năng lượng trong thời gian đại dịch vào năm 2021.

Tôi biết năm qua không hề dễ dàng đối với bất kỳ ai và nhiều nhân viên của Google vẫn đang phải chịu đựng khi đại dịch hoành hành. Chúng ta sẽ vượt qua nó – cùng nhau – với tư cách là một cộng đồng người Google.

Tôi vô cùng lạc quan rằng một khi chúng ta làm như vậy, chúng ta sẽ có thể cùng nhau trở lại văn phòng của mình để gặp lại tất cả những người mà chúng ta đã ‘lỡ hẹn’.

Và chúng ta sẽ có thể làm việc cùng nhau theo những cách hoàn toàn mới để cải thiện cả công việc lẫn cuộc sống của chúng ta.

Tương lai của công việc là sự linh hoạt. Những thay đổi ở trên chỉ là điểm khởi đầu để giúp chúng ta làm công việc của mình một cách tốt nhất và vui vẻ nhất.

Rất mong được tiếp tục cuộc trò chuyện cùng tất cả các bạn.

– Sundar –

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

YouTube thêm công cụ phát hiện vi phạm bản quyền mới

Tùy chọn mới của YouTube sẽ cung cấp cho người dùng thêm khả năng ngăn chặn việc vi phạm bản quyền (copyright) trong video tải lên cũng như việc phát hiện các IP tiềm ẩn mối nguy trong ứng dụng.

YouTube thêm công cụ phát hiện vi phạm bản quyền mới

Trước hết, YouTube sẽ thêm một yếu tố mới trong quy trình khiếu nại bản quyền cho phép nhà sáng tạo đánh dấu chọn báo cáo vi phạm bản quyền để ‘Ngăn các bản sao của những video này xuất hiện trên YouTube về sau‘ trong các tùy chọn phát hiện/xóa.

YouTube thêm công cụ phát hiện vi phạm bản quyền mới

Khi hộp kiểm này được chọn để xác nhận quyền sở hữu bản quyền thành công, YouTube sẽ ngăn bất kỳ người dùng nào khác tải lên cùng một video này bằng cách sử dụng công nghệ đối sánh video và phát hiện ID bản quyền.

Quá trình tương tự cũng sẽ cho phép YouTube thông báo với nhà sáng tạo khi bất kỳ nội dung tương tự nào được tải lên nếu hộp kiểm này được đánh dấu chọn.

Sau đó, các vi phạm tiềm ẩn này sẽ hiển thị trong tab ‘Đối sánh bản quyền’ (Copyright Match) trong YouTube Studio.

YouTube lưu ý rằng nhà sáng tạo phải đảm bảo rằng họ sở hữu độc quyền trên toàn thế giới đối với bất kỳ nội dung video nào mà họ xác nhận quyền sở hữu trong quá trình này.

Nhưng nếu bạn sở hữu nội dung đó và bạn muốn ngăn mọi người tải lên các phiên bản khác và sử dụng lại ‘tài sản’ của bạn, thì quy trình mới này cũng sẽ cung cấp một biện pháp khác để bảo vệ bạn chống lại việc lạm dụng video.

Để cung cấp thông tin chi tiết về mức độ hiệu quả của quy trình đối với những nội dung đã được xác nhận quyền sở hữu của bạn, YouTube cũng sẽ thêm một danh sách mới về số lượng video đã bị chặn tải lên do khiếu nại của bạn.

YouTube thêm công cụ phát hiện vi phạm bản quyền mới

Đây là một cách tốt để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của bạn, bằng cách ngăn chặn việc mọi người tải lên bản sao ngay từ lúc tải lên, điều này cũng có thể giúp YouTube giảm những tranh chấp và các vấn đề về doanh thu được tạo ra từ những bản sao đó.

YouTube cho biết trong trường hợp nền tảng của họ phát hiện các video lạm dụng và vi phạm bản quyền, họ sẽ xóa các tùy chọn khỏi các kênh đó hoặc trong một số trường hợp họ sẽ xoá luôn kênh đó để đảm bảo tính an toàn trên nền tảng.

Bản cập nhật mới này sẽ được triển khai từ 10.06.2021, nhưng sẽ được cập nhật từ từ cho đến khi đầy đủ các tính năng.

Ngoài ra, YouTube cũng cho biết rằng công cụ ‘Đối sánh bản quyền’ này của họ, cho đến nay chỉ dành riêng cho những nhà sáng tạo thuộc ‘Chương trình Đối tác của YouTube’ (YouTube Partner Program – YPP).

Mặc dù việc sao chép (copystrikes) vốn là một yếu tố ‘đau đầu’ cho nền tảng này từ trước đến nay, YouTube vẫn không ngừng nỗ lực để cải thiện hệ thống và giảm bớt gánh nặng cho những nhà sáng tạo trong việc quản lý các tài sản của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Phục hồi ngành bán lẻ: Các quy tắc để thúc đẩy lưu lượng truy cập online và offline

Lưu lượng khách hàng – cả vật lý lẫn kỹ thuật số – chính là động cơ cung cấp năng lượng cho ngành bán lẻ. Trong thế giới hậu đại dịch, ưu tiên hàng đầu của các nhà bán lẻ là làm cho lưu lượng đó tăng trưởng để thúc đẩy doanh số bán hàng.

Phục hồi ngành bán lẻ: Các quy tắc để thúc đẩy lưu lượng truy cập online và offline

Khi chúng ta hướng tới một tương lai sau đại dịch với nhu cầu của khách hàng đã thay đổi, các nhà bán lẻ phải xem xét cách thu hút người mua sắm trở lại cửa hàng một cách hiệu quả, duy trì lưu lượng truy cập trực tuyến và ‘giải phóng’ nhu cầu của người tiêu dùng.

Dưới đây là những chia sẻ chi tiết từ Ông Pablo Pérez, chuyên gia về bán lẻ và Market Insights tại Google.

Thông tin chi tiết mới về ngành bán lẻ với mô hình tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix).

Theo nghiên cứu mới nhất mà chúng tôi đã thực hiện tại Google nhằm kiểm tra cách các nhà quảng cáo có thể thúc đẩy lưu lượng truy cập đến các sản phẩm trực tuyến (online) và ngoại tuyến (offline) của họ một cách hiệu quả nhất.

Chúng tôi nhận thấy yếu tố chính thúc đẩy lưu lượng truy cập đến các cửa hàng trực tuyến rất khác so với các cửa hàng thực (vật lý):

  • Marketing là yếu tố quan trọng mà chúng tôi phát hiện ra để thúc đẩy lưu lượng truy cập trực tuyến đến các website bán lẻ.
  • Trong khi vị trí cửa hàng thực đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy lượng người đến thăm cửa hàng.

Phát hiện của chúng tôi dựa trên nghiên cứu mô hình tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix Model), cùng với việc phân tích có chọn lọc độ phức tạp của yếu tố tâm lý.

Chúng tôi được thực hiện với hơn 20 nhà bán lẻ hàng đầu trên khắp Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi đang hoạt động trong các danh mục bao gồm điện tử, quần áo và cửa hàng tạp hóa.

Nghiên cứu mô hình tiếp thị hỗn hợp này trong 5 năm qua cho phép chúng tôi tách biệt những tác động của các khoản đầu tư marketing.

Chúng tôi đã khám phá một số thông tin chi tiết để giúp các thương hiệu tinh chỉnh phương pháp marketing của họ trong tương lai sau đại dịch.

Yếu tố tâm lý giúp thúc đẩy lưu lượng truy cập của bán lẻ trực tuyến.

Người mua hàng cho rằng sự tiện lợi là yếu tố cần cân nhắc khi họ quyết định mua hàng trực tuyến hoặc tại các cửa hàng vật lý.

Ý nghĩa của sự tiện lợi này là khác nhau tùy thuộc vào từng người và từng trường hợp.

Trong thế giới vật lý, sự tiện lợi có thể có nghĩa là một vị trí cửa hàng gần đó.

Nhưng trong thế giới kỹ thuật số, sự tiện lợi có thể có nghĩa là người tiêu dùng có thể dễ dàng nhớ lại một thương hiệu sẽ đáp ứng nhu cầu mua sắm trực tuyến của họ và họ có thể trải nghiệm website một cách trơn tru.

Source: Google/Kantar, Global, Increase traffic and conversion through better customer experiences, n=33,500 consumers 16+ who have shopped online across 38 countries, April-May 2019.

Những người chọn kênh kỹ thuật số (digital channels) cho biết việc tìm kiếm sản phẩm trực tuyến một cách dễ dàng và tận hưởng sự tiện lợi khi giao hàng tận nhà là một điểm cộng.

Thật không may, tâm trí của người tiêu dùng thì vốn có hạn, có nghĩa là họ có xu hướng chỉ mua hàng từ một số nhà bán lẻ mà họ nhớ đến đầu tiên (top-of-mind).

Chúng tôi nhận thấy rằng người tiêu dùng thường chỉ sử dụng khoảng 3 cửa hàng trực tuyến mặc dù họ biết đến tận 13 cửa hàng.

“tâm trí của người tiêu dùng vốn có giới hạn, có nghĩa là họ có xu hướng chỉ mua hàng từ một số nhà bán lẻ mà họ nhớ đến đầu tiên”

Làm marketing để chiếm lấy không gian trong tâm trí người tiêu dùng: ‘stay top of mind’.

Các nhà bán lẻ trực tuyến đạt được vị trí dẫn đầu trên thị trường bằng cách sử dụng quảng cáo để gây chú ý và ‘chiếm’ vị trí hàng đầu trong tâm trí người tiêu dùng.

Nghiên cứu MMM của chúng tôi với các nhà bán lẻ đa kênh (omnichannel) cho thấy tầm quan trọng của việc đầu tư vào marketing đối với thành công trực tuyến.

Chúng tôi nhận thấy lưu lượng truy cập website (online) và doanh số bán hàng của họ phụ thuộc vào việc đầu tư marketing nhiều hơn 1,5 lần đến 3,5 lần so với các cửa hàng thực.

Ví dụ: khi kiểm tra một nhà bán lẻ hàng điện tử lớn, chúng tôi nhận thấy rằng quảng cáo đã thúc đẩy 60% lưu lượng truy cập trực tuyến nhưng chỉ 27% lưu lượng truy cập tại các cửa hàng thực của họ.

Một câu chuyện tương tự cũng xảy ra với các nhà bán lẻ khác. Trung bình, 51% lưu lượng truy cập trực tuyến và doanh số bán hàng qua môi trường số được thúc đẩy bởi marketing.

Một cân nhắc quan trọng để thúc đẩy lưu lượng truy cập đến các website trực tuyến của bạn là quảng cáo một cách nhất quán và phù hợp.

Trung bình, người tiêu dùng có thể xem hàng ngàn quảng cáo trong một ngày; mỗi quảng cáo có thể xuất hiện dưới một sắc thái khác nhau. Sự hiện diện thường xuyên và nhất quán có thể khiến thương hiệu của bạn dễ dàng được ghi nhớ trong tâm trí người tiêu dùng.

Ngoài ra, quảng cáo được đặt vào đúng thời điểm, khi khách hàng đang cân nhắc mua hàng, cũng rất quan trọng.

Nghiên cứu gần đây của Google cho thấy rằng chỉ cần hiển thị trong khi người tiêu dùng đang cân nhắc mua hàng có thể thuyết phục từ 18% đến 44% người tiêu dùng chuyển từ thương hiệu lựa chọn đầu tiên sang thương hiệu thứ hai.

Đây chính là lúc các giải pháp quảng cáo tự động thể hiện giá trị của nó, bằng cách đưa quảng cáo phù hợp đến đúng người vào đúng thời điểm.

Yếu tố tâm lý giúp thúc đẩy lượng khách hàng ghé thăm các cửa hàng thực.

Chúng ta biết sự tiện lợi là yếu tố quan trọng hàng đầu trong bán lẻ (Retail). Trong tương lai sau đại dịch, với việc người mua sắm quay trở lại các cửa hàng, các nhà bán lẻ sẽ cần những vị trí thuận tiện hơn để thúc đẩy lưu lượng ghé thăm cửa hàng.

Vị trí là chìa khóa. Tuy nhiên, nghiên cứu mới của chúng tôi cho thấy các hoạt động marketing có thể tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong việc thu hút mọi người đến những cửa hàng thực này.

Lập bản đồ chiến lược lưu lượng truy cập của bạn.

Mặc dù mỗi nhà bán lẻ là khác nhau và mỗi tình huống là duy nhất.

Nhưng trong một thế giới hậu đại dịch, dưới đây là một số nguyên tắc hướng dẫn mà mọi thương hiệu có thể sử dụng:

  • Hãy nghĩ về việc tích hợp các kênh: Các phương tiện truyền thông ngoại tuyến có thể thúc đẩy lưu lượng truy cập trực tuyến và phương tiện trực tuyến có thể thúc đẩy lưu lượng truy cập tại cửa hàng thực. Đừng bao giờ nghĩ rằng quảng cáo trực tuyến sẽ chỉ thúc đẩy lưu lượng truy cập trực tuyến và biển quảng cáo chỉ có thể thúc đẩy lưu lượng truy cập tại cửa hàng thực.
  • Kênh thương mại điện tử của bạn cần đầu tư marketing để phát triển mạnh: Quảng cáo một cách nhất quán sẽ giúp thương hiệu của bạn nằm trong tâm trí của người tiêu dùng. Các thương hiệu muốn đảm bảo lưu lượng truy cập trực tuyến của mình được phát triển liên tục nên xem xét đến việc tăng nhiều hơn ngân sách quảng cáo.
  • Sử dụng các giải pháp tự động hoá để tiếp cận khách hàng của bạn một cách hiệu quả: Một quảng cáo được nhắm mục tiêu tốt có thể đảm bảo để bán được hàng. Việc hiển thị quảng cáo của bạn cho đúng người vào đúng thời điểm yêu cầu sự tự động hóa. Đảm bảo rằng bạn đang sử dụng các giải pháp tự động để phát huy hết tiềm năng của chúng trong việc tiếp cận khách hàng của mình.

Đại dịch vẫn chưa kết thúc. Cái được gọi là ‘bình thường mới’ sẽ mang lại nhiều thay đổi, bao gồm cả sở thích mới của người tiêu dùng, thói quen mua hàng mới và cơ hội mới để các nhà bán lẻ quảng bá và thu hút người mua sắm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

M&A thương mại điện tử: Chưa đủ sức bật cho marketing thương hiệu

Khi xu hướng mua sắm trực tiếp sang mua sắm trực tuyến đang ngày càng phát triển, nhiều cú bắt tay, M&A trong lĩnh vực thương mại điện tử (TMĐT) sẽ và còn diễn ra. 

Cơ hội này dự kiến sẽ tăng lên con số 100 tỷ đô tại Đông Nam Á, với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) được kỳ vọng vào khoảng 24,6% (2017 – 2025).

Theo báo cáo eCommerce Đông Nam Á 2020 của Google, Temasek và Bain & Company, TMĐT Việt Nam năm 2020 tăng 16% và đạt quy mô trên 14 tỷ USD.

Dự đoán tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2020-2025 là 29% và tới năm 2025 quy mô TMĐT nước ta đạt 52 tỷ USD.

Bốn sàn TMĐT lớn nhất hiện nay là Shopee, Lazada, Tiki, Sendo đều được các nhà đầu tư nước ngoài rót vốn.

Tiki có sự góp mặt của quỹ đầu tư mạo hiểm của chính phủ Singapore là EDBI; JD.com (công ty TMĐT lớn thứ 2 tại Trung Quốc, chỉ sau Alibaba) và các nhà đầu tư từ Hàn Quốc như STIC, KIP; từ Nhật Bản như CyberAgent Ventures, Sumitomo…

Shopee từng nhận vốn đầu tư 50 triệu USD của Công ty SEA (Singapore). Lazada ngoài Alibaba là cổ đông kiểm soát còn có có nhà đầu tư khác là quỹ đầu tư quốc gia Temasek của Singapore.

Tại Sendo, nhà đầu tư trong nước nắm gần 35%, trong khi 16 cổ đông ngoại sở hữu hơn 65% cổ phần.

Đặc biệt, Alibaba nổi lên như một nhà đầu tư toàn cầu vào lĩnh vực thương mại điện tử.

Theo báo cáo M&A nửa cuối năm 2019 của Hampleton, trong vòng 30 tháng, Alibaba đã thực hiện 8 thương vụ sáp nhập ở lĩnh vực TMĐT ở nhiều quốc gia.

Mới đây, Awake Asia, công ty chuyên về vận hành dịch vụ thương mại điện tử tại 6 quốc gia Đông Nam Á cũng vừa thông báo sáp nhập cùng ADA để cho ra mắt dịch vụ mua bán trực truyến tích hợp đầu tiên của khu vực.

Theo kỳ vọng của Awake Asia và ADA, việc sáp nhập này sẽ mở ra một thị trường mới cho ADA tại Việt Nam với hơn 150 chuyên gia TMĐT đang phục vụ hơn 120 thương hiệu, thúc đẩy sự phát triển cho các khách hàng như P&G, Unilever, BMW, và Wyeth; cùng các đối tác thương mại điện tử khác như Shopee, Tokopedia, Lazada…

Theo ông Srinivas Gattamneni- Giám đốc điều hành của ADA: “Thương vụ sáp nhập với mục đích thúc đẩy và đáp ứng nhu cầu mở rộng hình thức kinh doanh của các thương hiệu thông qua các kênh truyền thông trực tuyến tại 10 thị trường khu vực Nam và Đông Nam Á, bao gồm Malaysia, Singapore, Indonesia, Thái Lan, Philippines, Sri Lanka, Bangladesh, Campuchia, Hàn Quốc và Việt Nam”.

Tuy nhiên, ông Srinivas Gattamneni cho biết: “Việc sáp nhập trong lĩnh vực TMĐT nếu chỉ thực thi độc lập thì chưa đủ. Để tạo sức bật  để hỗ trợ marketing, bán hàng cần có sự kết hợp chặt chẽ với các yếu tố phân tích, truyền thông, sáng tạo và đầu tư vào công nghệ cho việc marketing của thương hiệu.

“Chỉ khi đó việc sáp nhập mang đến giải pháp toàn diện cho các thương hiệu trong việc tiếp cận người tiêu dùng số”, ông nhấn mạnh.

Điều đó có nghĩa, dù hợp tác, sát nhập, các nền tảng TMĐT cũng cần kết hợp các giải pháp phân tích, sáng tạo và truyền thông để thúc đẩy doanh số bán hàng trực tuyến cho các thương hiệu.

Một trong các giải pháp được Srinivas Gattamneni đưa ra là việc thực thi các kế hoạch digital marketing tích hợp với các hoạt động TMĐT; Các chiến lược và hoạt động nhắm vào khách hàng; hiệu quả quảng bá truyền thông cho việc bán hàng trực tuyến.

Cùng với đó phải kết hợp sử dụng dữ liệu của khách hàng và đối tác thứ ba để thu thập thông tin chi tiết về người tiêu dùng, cá nhân hóa sở thích và đưa ra các gợi ý mua sắm nhằm gia tăng doanh số thông qua các kênh TMĐT.

Cuối cùng là tối ưu hóa nhu cầu của khách hàng trên các siêu ứng dụng và ứng dụng cá nhân, cũng như trên các website; triển khai các giải pháp công nghệ marketing như nền tảng dữ liệu khách hàng; các công cụ được phân bổ để theo dõi và tối ưu hóa kênh chuyển đổi.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

LinkedIn liệt kê Top 10 kỹ năng marketing được yêu cầu nhiều nhất năm 2021

Theo đó, một báo cáo mới từ LinkedIn đã liệt kê top 10 kỹ năng marketing được yêu cầu nhiều nhất vào năm 2021 dựa trên dữ liệu tuyển dụng từ các nhà tuyển dụng trên nền tảng.

LinkedIn liệt kê Top 10 kỹ năng marketing được yêu cầu nhiều nhất năm 2021

Một nửa trong số 10 công việc hàng đầu được đăng trên nền tảng LinkedIn thuộc nhóm công việc về Digital và Media.

Các kỹ năng được yêu cầu nhiều nhất cũng cho thấy sự phụ thuộc ngày càng nhiều vào công nghệ, sự phát triển của các phương tiện truyền thông mạng xã hội và cả SEO.

Dưới đây là một số điểm nổi bật từ báo cáo của LinkedIn:

Top các kỹ năng marketing được yêu cầu nhiều nhất.

Đây là những kỹ năng hiện đang có nhu cầu cao nhất đối với các công việc marketing:

  • Thông cáo báo chí (PR).
  • HTML.
  • Phân tích website.
  • Xúc tiến bán hàng.
  • Hỗ trợ hành chính (Admin).
  • Tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing).
  • Adobe Acrobat.
  • Nhân viên bán lẻ (Retail Sales).
  • Google Analytics.
  • Nhân viên quản trị hệ thống nội dung (CMS).

Mặc dù biết cách viết thông cáo báo chí là kỹ năng cần phải có vào thời điểm hiện tại, nhưng LinkedIn dự đoán rằng việc trở thành chuyên gia về tiếp thị nội dung (Content Marketing) và truyền thông mạng xã hội (Social Media) sẽ là tương lai.

Top những kỹ năng marketing có nhu cầu phát triển nhanh nhất.

  • Instagram.
  • Tiếp thị nội dung (Content Marketing).
  • Giải quyết các vấn đề về sáng tạo.
  • Xây dựng độ nhận biết thương hiệu (Brand Awareness).
  • Xây dựng nhận diện thương hiệu (Branding).
  • Hootsuite.
  • Adobe Premiere Pro.
  • Tự động hóa tiếp thị (Marketing Automation).
  • Trải nghiệm khách hàng (Customer Experience).
  • Tiếp thị trên Facebook (Facebook Marketing).

Trong thị trường việc làm, công việc được tuyển dụng liên quan nhiều đến cung và cầu.

LinkedIn đã xác định các kỹ năng marketing hiện có tỷ lệ cung cầu cao nhất.

Top các kỹ năng theo nguồn cung với thứ tự giảm dần từ trên xuống dưới.

  • Tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing).
  • Quảng cáo (Advertising).
  • Truyền thông mạng xã hội (Social Media).
  • Khoa học dữ liệu (Data Science).
  • Thiết kế đồ họa (Graphic Design).
  • Tiếp thị sản phẩm (Product Marketing).
  • Truyền thông doanh nghiệp (Corporate Communications).
  • Vận hành bán hàng (Sales Operations).
  • phát triển web (Web Development).
  • Viết lách (Writing).

Những kỹ năng thiếu nhất trong tiếp thị kỹ thuật số.

  • Chiến lược kỹ thuật số (Digital Strategy).
  • Omniture (Công cụ phân tích web và tiếp thị trực tuyến).
  • xây dựng backlink.
  • Quảng cáo tìm kiếm (Google Search Ads).
  • SEO ngoài trang (Off-page SEO).

Dưới đây là những điểm nổi bật được bổ sung từ báo cáo liên quan đến SEO:

“… Tiếp thị tìm kiếm đang trở nên ‘nóng’ và SEO vẫn là trọng tâm cốt lõi của chiến lược tiếp thị, đặc biệt khi tìm kiếm bằng giọng nói xâm nhập vào thói quen của khách hàng…

… Tìm kiếm có trả phí và tiếp thị thông qua các công cụ tìm kiếm cũng nằm trong danh sách các kỹ năng hàng đầu mà các nhà tuyển dụng đang tìm kiếm.

Việc có đẩy đủ các kỹ năng về chiến lược kỹ thuật số, Omniture, xây dựng liên kết và SEO off-page có thể khiến bạn trở thành một tài sản đáng mơ ước với nhiều doanh nghiệp.”

Top các công việc marketing có nhu cầu tuyển dụng cao nhất.

  • Digital Marketing Specialist (Chuyên gia tiếp thị kỹ thuật số).
  • Digital Account Executive (Nhân viên quản lý khách hàng số).
  • Social Media Manager (Quản lý phương tiện truyền thông mạng xã hội).
  • Digital Marketing Manager (Quản lý tiếp thị số).
  • Copywriter (Nhân viên sáng tạo nội dung quảng cáo).
  • Account Supervisor (Giám sát khách hàng).
  • Marketing Assistant (Trợ lý tiếp thị).
  • Digital Strategist (Nhà chiến lược số).
  • Marketing Manager (Quản lý tiếp thị).

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google ra mắt tích hợp mới với WooCommerce nhằm phát triển thương mại điện tử

Là một phần của việc tiếp tục mở rộng hoạt động thương mại điện tử của mình, Google đã chính thức khởi chạy tích hợp mới với WooCommerce, cập nhật này sẽ giúp 4,4 triệu người bán của WooCommerce dễ dàng tích hợp kho sản phẩm của họ trên các nền tảng tìm kiếm và khám phá của Google.

Google ra mắt tích hợp mới với WooCommerce nhằm phát triển thương mại điện tử

Theo giải thích của Google:

“Việc giúp các nhà bán lẻ đang hợp tác với các đối tác như WooCommerce tích hợp với các tính năng mua sắm của Google trên ‘Tìm kiếm’, ‘Mua sắm’ và YouTube có nghĩa là các nhà bán lẻ thuộc mọi quy mô sẽ có nhiều cách hơn để được khám phá. Và người mua sắm cũng sẽ có nhiều lựa chọn hơn khi họ đưa ra quyết định mua sắm của mình.”

Việc tích hợp sẽ giúp người bán (merchants) trên WooCommerce dễ dàng tải danh mục sản phẩm của họ lên Google, từ đó họ có thể tạo danh sách sản phẩm và khởi chạy các chiến dịch quảng cáo của Google, tất cả đều từ trong trang tổng quan của WooCommerce.

Thương mại điện tử vốn đã trở thành trọng tâm chính của Google khi nền tảng này không ngừng tìm cách để chống lại sự cạnh tranh với các công cụ tìm kiếm.

Tháng trước, Google cũng đã ra mắt công cụ ‘Đồ thị mua sắm’ (Shopping Graph) mới của mình, một mô hình nâng cao dựa trên AI giúp các nhà bán lẻ hiểu ‘sự thay đổi liên tục của một nhóm sản phẩm, người bán, thương hiệu, bài đánh giá’ và giúp xây dựng một trải nghiệm mua sắm toàn diện hơn trên nền tảng.

Bên cạnh đó, Google cũng đã công bố một loạt các cập nhật mới như: tích hợp tính năng thương mại điện tử với Shopify, tính năng tìm kiếm sản phẩm bằng hình ảnh, phát triển các công cụ hiển thị AR mới cho thương mại điện tử…

Với nhiều lợi thế khác nhau, Google đang nỗ lực để trở thành điểm đến chính cho các hoạt động mua sắm trực tuyến, đó là lý do tại sao các nhà bán lẻ nên cập nhật ngay các tính năng này để đảm bảo họ luôn tối đa pham vi tiếp cận với những người đang tìm kiếm sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Google: Cách ứng dụng mô hình Marketing Mix vào thế kỷ mới

Mô hình Marketing Mix (MMM) hay tiếp thị hỗn hợp là một phương pháp đã được chứng minh về mức độ hiệu quả theo thời gian để đo lường sức ảnh hưởng của hoạt động marketing của bạn.

Google CEO Sundar Pichai

Đó là cách nhiều thương hiệu hàng đầu đã tìm ra những gì đang hoạt động trên các kênh khác nhau và đó cũng là công cụ quan trọng để người làm marketing có thể đưa ra các quyết định về ngân sách đúng đắn.

Tuy nhiên, với hầu hết các thương hiệu, MMM không được thiết lập để cung cấp thông tin chi tiết có thể hành động khi nói đến việc ứng dụng vào kỹ thuật số (Digital).

Ví dụ: nhiều thương hiệu vẫn đang gặp khó khăn trong việc xem xét quảng cáo kỹ thuật số (digital ads) như cách họ làm trên TV, với một tỉ lệ ROI cho ‘Tìm kiếm’ (Search) và một ROI khác cho video trực tuyến.

Thoáng qua thì điều này có vẻ hợp lý – nhưng nó không nắm bắt được nhiều định dạng quảng cáo (ad formats) và chiến thuật có sẵn trong tiếp thị kỹ thuật số (digital marketing).

Đó là lý do tại sao đã đến lúc các nhà marketer nên nắm bắt các sắc thái khác nhau của kỹ thuật số trong việc đo lường mức độ hiệu quả.

Bạn có thể thực hiện theo các bước sau để có được những thông tin chính xác hơn và có thể tận dụng tốt hơn các nỗ lực kỹ thuật số của bạn.

1. Đánh giá phương tiện truyền thông của bạn theo thị trường và địa lý.

Với quảng cáo trên TV, nó có thể tiếp cận phạm vi rộng lớn trên toàn quốc, nhưng quảng cáo kỹ thuật số có thể phân phối theo yêu cầu tại từng khu vực cụ thể kèm với việc cung những bản báo cáo đầy đủ và chi tiết.

Thu thập và thiết lập mô hình dữ liệu của bạn theo thị trường để giúp bạn có thêm các điểm dữ liệu giúp mô hình của bạn trở nên hiệu quả hơn khi nó mang tính đại diện hơn.

Ông Jeff Shatz, Phó Chủ tịch phụ trách hiệu quả tiếp thị tại Nielsen giải thích lý do tại sao điều này lại quan trọng:

“Dữ liệu càng chi tiết, mô hình thống kê càng có thể thu thập được nhiều biến thể hơn và khả năng tìm ra các động cơ của sự tăng trưởng càng nhiều hơn.

Nếu chỉ sử dụng dữ liệu tiếp thị ở cấp độ vĩ mô (cấp quốc gia), mô hình sẽ không thể tính đến được những ảnh hưởng quan trọng ở cấp độ thị trường (market level) làm ảnh hưởng đến việc mua hàng”.

2. Phân biệt rõ ràng với các nền tảng video.

Các đội nhóm marketing không nên ‘đối xử giống nhau’ với tất cả các lần hiển thị video trực tuyến. Thay vào đó, hãy chia nhỏ video theo nền tảng để mô hình của bạn có thể cung cấp một chỉ số riêng lẻ trên mỗi nền tảng.

Các chất lượng như thời gian xem, khả năng nghe và khả năng xem rất khác nhau trên các nền tảng video và tùy thuộc vào những gì bạn đang cố gắng đạt được, nó sẽ có tác động khác nhau đến hiệu quả của các phương tiện truyền thông của bạn.

Theo một nghiên cứu mới đây của Google thực hiện với Nielsen, họ phát hiện ra rằng khi mô hình ‘marketing mix’ của các công ty hàng tiêu dùng đóng gói (CPGs) đánh giá các nền tảng video một cách độc lập thay vì tổng hợp chung, tỉ suất lợi nhuận đầu tư mang lại trên quảng cáo (ROAS – return on ad spend) dao động tới 48%.

3. Xem xét các thành tố khác nhau của kế hoạch truyền thông của bạn.

Đánh giá các thành tố khác nhau của kế hoạch truyền thông marketing theo kênh, bao gồm định dạng quảng cáo, phân khúc đối tượng, phạm vi tiếp cận và tần suất chiến dịch của bạn.

Từ đó, bạn có thể tìm thấy mối liên hệ chặt chẽ hơn giữa những nỗ lực trực tuyến và bán hàng ngoại tuyến (offline) của mình.

Nhóm marketing của Hershey đã thực hiện điều này bằng cách yêu cầu các đối tác truyền thông và agency của họ cung cấp dữ liệu trực tiếp cho đối tác đo lường mô hình ‘marketing mix’ của họ, giúp đảm bảo việc dữ liệu được chia nhỏ chính xác theo từng thương hiệu và định dạng quảng cáo.

Trên YouTube, dữ liệu được bóc tách chi tiết giúp nhóm của họ hiểu được YouTube TrueView, Google Preferred và quảng cáo đệm sáu giây (bumper ads) là các định dạng hiệu quả nhất trong việc thúc đẩy doanh số bán hàng cho Reese’s Peanut Butter Cups (một nhãn hàng về kẹo của họ).

4. Xác thực những gì bạn học được thông qua các bản thử nghiệm.

Mô hình Marketing Mix vốn dĩ là mô hình phức tạp – và chúng không hoàn toàn hoàn hảo.

Trước khi thực hiện các thay đổi lớn đối với chiến lược truyền thông của bạn, hãy chạy các bản thử nghiệm nâng cao để kiểm tra mức độ tác động của chúng đến doanh số bán hàng.

Ví dụ: Frito-Lay Bắc Mỹ, một bộ phận của PepsiCo, đã sử dụng MMM cùng với các nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng (sales lift) và thương hiệu (brand lift) để đánh giá mức độ hiểu quả trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi nào trong chiến lược truyền thông hiện tại của mình.

Frito-Lay Bắc Mỹ đã sử dụng những bài học này để trau dồi chiến lược YouTube hiện tại của mình trong 3 năm.

Giờ đây, thương hiệu đang chạy một tổ hợp các định dạng quảng cáo cụ thể và tối đa hóa theo các phân khúc đối tượng hoạt động tốt nhất để tối ưu hiệu quả đầu tư trên YouTube của mình.

5. Kiểm tra các chiến thuật sáng tạo của bạn.

Có vô số cách để kể câu chuyện thương hiệu của bạn trên kỹ thuật số.

Frito-Lay Bắc Mỹ sử dụng MMM – được bổ sung với các thử nghiệm riêng biệt – để kiểm tra tác động của quảng cáo được cá nhân hóa mà nó đã phát triển cho YouTube.

Ví dụ: khi nhóm tiếp thị của họ tập trung vào các giải pháp như YouTube Director Mix (một công cụ cho phép bạn tạo video tùy chỉnh trên quy mô lớn), họ nhận thấy rằng quảng cáo được cá nhân hóa nhiều hơn đang thúc đẩy doanh số bán hàng gia tăng cao hơn.

“Chúng tôi muốn cung cấp cho người tiêu dùng những nội dung phù hợp nhất dựa trên những gì khiến họ đang quan tâm. Chúng tôi đã thấy một số tín hiệu ban đầu cho thấy các công cụ như YouTube Director Mix cho phép chúng tôi tiến gần hơn đến mục tiêu đó mà không ảnh hưởng lớn đến chi phí truyền thông.”

Hãy khám phá những gì thực sự hiệu quả trong chiến lược truyền thông kỹ thuật số (digital marketing) của bạn.

Với sự linh hoạt và khả năng tùy biến mà tiếp thị kỹ thuật số có thể mang lại, việc thiết lập đầu vào dữ liệu phù hợp ngay từ đầu các chiến dịch của bạn có nghĩa là bạn đang đo lường một cách hiệu quả hơn, và có thể hành động được ở dữ liệu đầu ra.

Đảm bảo bạn đang đánh giá các chiến dịch của mình ở mức độ chi tiết phù hợp để tận dụng tối đa việc đầu tư vào những phương tiện truyền thông thực sự hiệu quả.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Long Trần | MarketingTrips 

Instagram thông báo chương trình liên kết mới cho nhà sáng tạo trên nền tảng

Instagram đã công bố một số tùy chọn kiếm tiền mới cho nhà sáng tạo, bao gồm một chương trình tiếp thị liên kết mới, giúp nhà sáng tạo (Creator) dễ dàng kiếm tiền hơn từ các hoạt động quảng cáo sản phẩm của mình.

Trước hết, nói về chương trình liên kết mới của mình – Instagram cho biết trong những tháng tới, họ sẽ bắt đầu thử nghiệm một ‘công cụ liên kết tự nhiên’ (native affiliate tool) mới, cho phép nhà sáng tạo khám phá các sản phẩm mới có sẵn để mua trong ứng dụng, sau đó chia sẻ chúng với người theo dõi và kiếm tiền hoa hồng từ bất kỳ giao dịch mua hàng nào mà liên kết của họ đã tạo ra sau đó.

Instagram thông báo chương trình liên kết mới cho nhà sáng tạo trên nền tảng

Như bạn có thể thấy ở trên, quy trình mới sẽ cho phép nhà sáng tạo đăng ký chương trình liên kết (Affiliate Program) mới, sau đó sẽ cho phép họ chọn các sản phẩm có sẵn trong ứng dụng của Instagram để thêm vào bài đăng của họ.

Nếu người dùng nhấn vào bài đăng của họ và tiếp tục mua hàng, nhà sáng tạo sẽ nhận được tiền hoa hồng.

Về cơ bản, đây là một quy trình tiếp thị người có ảnh hưởng (influencer marketing) mà nhà sáng tạo không cần phải thực hiện bất kỳ thương lượng hoặc công việc nào với người bán lẫn nhà quảng cáo.

Bản cập nhật mới của Instagram chắc chắn sẽ mở ra những con đường kiếm tiền mới, một trọng tâm chính cho mọi nền tảng mạng xã hội trong bối cảnh thương mại điện tử đang nổi lên và tiếp tục chứng kiến nhiều sự tăng trưởng mạnh mẽ.

Tuy nhiên, điều này có vẻ cũng tiềm ẩn không ít các rủi ro. Thông qua quá trình này, bản thân các thương hiệu sẽ không có bất kỳ tiếng nói trực tiếp nào về việc quyết định ai sẽ là ‘người có ảnh hưởng’ tiếp thị sản phẩm của họ.

Instagram nói rằng họ sẽ thử nghiệm tùy chọn mới này với một nhóm nhỏ các nhà sáng tạo và doanh nghiệp có trụ sở tại Mỹ trước khi tung ra rộng rãi toàn cầu.

Instagram cũng đã bổ sung một tùy chọn mới cho phép người dùng đính kèm cửa hàng hiện có của họ vào hồ sơ cá nhân, song song với tài khoản doanh nghiệp hoặc tài khoản nhà sáng tạo của họ.

Instagram thông báo chương trình liên kết mới cho nhà sáng tạo trên nền tảng

Điều này có thể sẽ mang lại nhiều con đường hơn để quảng bá trực tiếp, mở rộng nhiều phạm vi tiếp cận đối tượng mục tiêu hơn trên nền tảng.

Bên cạnh đó, Instagram cũng đang bổ sung một tùy chọn cửa hàng khác sẽ cho phép những nhà sáng tạo có dòng sản phẩm của riêng họ dễ dàng thiết lập một cửa hàng mới bằng cách liên kết tài khoản của họ với một trong bốn đối tác bán hàng: Bravado/UMG, Fanjoy, Represent và Spring).

Instagram thông báo chương trình liên kết mới cho nhà sáng tạo trên nền tảng

Và cuối cùng, Instagram cũng đang thêm một số yếu tố khích lệ mới vào hệ thống quyên góp ‘Ngôi sao’ cho nhà sáng tạo, đặc biệt tập trung vào việc cung cấp các tùy chọn thanh toán cho những người phát trực tiếp (live-stream) trong ứng dụng.

Các tùy chọn mới về cơ bản sẽ cung cấp một số yếu tố bổ sung nhằm tạo thêm động lực tài chính cho nhà sáng tạo phát trực tiếp thường xuyên hơn.

Trong ảnh chụp màn hình ở trên, Instagram lưu ý rằng một nhiệm vụ sẽ thưởng cho nhà sáng tạo 150 USD tiền thưởng nếu họ kiếm được 5.000 ‘Ngôi sao’. Trong khi ở thời điểm hiện tại, 5.000 ‘Ngôi sao’ chỉ tương đương với khoảng 50 USD.

Ở cùng bối cảnh, TikTok vẫn tiếp tục tăng trưởng và là ứng dụng số 1 về nội dung video dạng ngắn trên thế giới, bỏ xa Reels của Facebook.

Mặc dù TikTok vẫn đang phát triển các công cụ kiếm tiền của mình cho nhà sáng tạo, tuy nhiên, nếu ở một thời điểm nào đó, khi nhiều nhà sáng tạo nội dung (Content Creator) nhận ra rằng họ nên kiếm tiền từ nội dung của mình trong nhiều ứng dụng khác, thì đây có thể là một trong những điểm mấu chốt mà các nền tảng ‘kế cận’ như Instagram có thể phát triển.

Mọi thứ vẫn đang ở phía trước và chưa biết chắc chắn đâu sẽ là nền tảng số 1 cho các nhà sáng tạo trong việc tối đa hoá doanh thu của họ trong ứng dụng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Chìa khóa mới về ‘tiếp thị số’ cho doanh nghiệp trong mùa dịch

70% dân số dành thời một phần ba thời gian mỗi ngày để truy cập Internet trong mùa dịch – “mỏ vàng” cho tiếp thị số doanh nghiệp.

Việt Nam luôn được đánh giá là quốc gia có tỷ lệ thâm nhập Internet lớn trên thế giới.

Với dân số khoảng 98 triệu người, độ tuổi trẻ, lượng người truy cập Internet tại nước ta lên tới 70% dân số với 155 triệu thuê bao di động, đứng thứ 5 toàn cầu về tỷ lệ thuê bao trên dân số cả nước.

Nhờ chi phí Internet thấp nhưng tốc độ kết nối cao, thời gian người dân dành thời gian lên mạng rất nhiều và diễn ra thường xuyên.

Năm 2019, trung bình mỗi người Việt dành khoảng 6,5 tiếng một ngày truy cập Internet. Covid-19 diễn ra, các hình thức giải trí ngoài trời bị hạn chế càng khiến cho lượng thời gian này tăng lên tới gần 7 tiếng mỗi ngày.

Toàn cảnh thị trường tiếp thị số tại Việt Nam

Cùng với đó, thị trường thiết bị di động tại nước ta đã phát triển vô cùng ấn tượng với 97% lượng người sử dụng Internet tại Việt Nam truy cập bằng các thiết bị di động theo báo cáo từ We are Social.

Đại dịch Covid-19 kéo dài đi kèm những đợt giãn cách xã hội bất ngờ đã khiến nhu cầu sở hữu và sử dụng thiết bị truy cập Internet để làm việc, học tập, giải trí tại nhà tăng cao.

Nhờ những điều kiện trên, Internet dễ dàng trở thành một thứ “quốc dân” tại Việt Nam. Người dân có khả năng truy cập các nền tảng kỹ thuật số mọi lúc mọi nơi.

Trong bối cảnh đó, lời giải cho bài toán tiếp cận khách hàng phù hợp và hiệu quả hơn để đón đầu và bứt phá trong kinh doanh của doanh nghiệp Việt phải là tiếp thị số.

Các sàn thương mại điện tử tại Việt Nam bước vào thời kỳ vàng.

Covid-19 tuy gây ra không ít khó khăn nhưng cũng là cú hích lớn cho các sàn thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam trong năm vừa qua.

Thời điểm đại dịch bùng phát, TMĐT Việt Nam đạt được mức tăng trưởng ấn tượng 18%, quy mô thị trường lên đến 11,8 tỷ USD, chiếm 5,5% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước.

Nguyên nhân cho sự tăng trưởng đột phá này là do quy định giãn cách xã hội nghiêm ngặt từ chính phủ đã khiến người tiêu dùng phải tìm cách thích nghi với việc mua sắm từ xa mà không phải bước chân ra khỏi nhà.

Tỷ lệ khách hàng Digital mới so với tổng khách hàng dịch vụ tại SEA

Theo báo cáo từ Adsota ghi nhận, 41% là con số ghi nhận tăng trưởng người dùng mới từ các nền tảng TMĐT tại Việt Nam.

Ngạc nhiên hơn, có tới 91% trong số đó quyết định sẽ tiếp tục sử dụng các nền tảng TMĐT này kể cả khi thế giới đã vượt qua đại dịch.

Với mức tăng trưởng ấn tượng đó, Việt Nam nhanh chóng trở thành “miếng bánh hấp dẫn” hàng đầu cho TMĐT tại khu vực Đông Nam Á.

Trong bối cảnh đó, thói quen và hành vi người tiêu dùng cũng đã thay đổi để kịp thời thích nghi với việc mua bán trao đổi hàng hóa theo kiểu mới.

Vì vậy, để làm quen, tiếp cận và đưa sản phẩm tới cho họ đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh chóng thấu hiểu và tìm cách cá nhân hóa trải nghiệm người tiêu dùng trong sự “bình thường mới” này.

Trong báo cáo “Thị trường quảng cáo số Việt Nam 2021:

Chiến lược đón đầu và đột phá” được Adsota phát hành mới đây, rất nhiều doanh nghiệp lớn đã thành công trong việc thấu hiểu và tiếp cận người dân trong mùa dịch, một trong số đó phải kể tới những tên tuổi lớn như Lazada, Bộ Y Tế, Daikin hay PizzaHome.

Từ việc Lazada áp dụng nhuần nhuyễn Influencer Marketing, tới việc triển khai các Video âm nhạc đạt số người xem kỷ lục, hay việc chuyển đổi số nhanh chóng từ Daikin, hoặc việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm tại PizzaHome được liên tục đổi mới sáng tạo.

Những kinh nghiệm thực chiến của các nhãn hàng trên đã đưa đến nhiều giải pháp thông minh, sáng tạo, hiệu quả cho các doanh nghiệp Việt để đương đầu với Covid-19.

Hành vi mua sắm thay đổi, giá cả không còn là mối quan tâm hàng đầu.

Trước ảnh hưởng của đại dịch, hành vi mua hàng của người tiêu dùng Việt Nam đã có những sự thay đổi nhất định.

Các hoạt động mua sắm bên ngoài như siêu thị, cửa hàng hay chợ truyền thống được người tiêu dùng giảm thiểu tối đa, thay vào đó, họ có xu hướng tăng cường và tập trung hơn cho những chi tiêu có thể thực hiện tại nhà.

Những mặt hàng có mức chi tiêu tăng trưởng mạnh trong mùa dịch là các mặt hàng thiết yếu (đặc biệt là thực phẩm), dịch vụ Internet, nhà ở & tiện ích và chăm sóc sức khỏe.

Trái ngược với xu hướng gia tăng này, việc chi tiêu cho các sản phẩm/dịch vụ làm đẹp và giải trí giảm mạnh do những biện pháp ngăn cách xã hội nghiêm ngặt từ chính phủ để hạn chế khả năng lan rộng của dịch bệnh.

Sự thay đổi của các kế hoạch chi tiêu hàng tháng trong gia đình dưới tác động của đại dịch

Bên cạnh đó, ảnh hưởng của dịch bệnh khiến độ nhạy cảm về giá của người tiêu dùng không còn là yếu tố hàng đầu trong việc ra quyết định mua sắm.

Thời điểm này, người tiêu dùng có xu hướng tiết kiệm hơn, nhưng thay vì lựa chọn những mặt hàng giá rẻ họ lại quan tâm tới những sản phẩm có chất lượng tốt và có lợi cho sức khỏe.

Ví dụ, đối với mặt hàng thực phẩm, số liệu khảo sát cho thấy hơn 60% hộ gia đình Việt Nam sử dụng đồ uống không đường hoặc ít đường.

Các sản phẩm thay thế sữa hoặc không có sữa cũng đang dần phổ biến ví dụ như “sữa hạt” – đồ uống làm từ các loại hạt được cho là bổ dưỡng hơn đối với sức khỏe tim mạch so với sữa thông thường.

Cùng với đó, giá cả vẫn là yếu tố quan trọng đối với các mặt hàng điện tử. Tuy nhiên 2 tiêu chí khiến khách hàng “xuống tiền” cho mặt hàng này lại là chất lượng cao và thương hiệu uy tín lâu đời.

Influencer Marketing “lên ngôi”, video ngắn “cưa đổ” người dùng.

Tình trạng giãn cách cách xã hội đã khiến người dân phải giảm thiểu tối đa những hoạt động ngoài trời và tìm kiếm nguồn giải trí và tương tác trực tuyến thay thế.

Xem livestream nổi lên như một phương thức giải trí được ưa chuộng bởi khả năng biến hóa nội dung và tính tương tác cao mà ít công cụ giải trí tại nhà nào có thể đáp ứng được.

69% người tham gia khảo sát cho biết họ xem các nội dung streaming tại nhà nhiều hơn so với thời kỳ trước đại dịch.

Ngoài ra, chỉ trong gần nửa tháng kể từ khi có lệnh cách ly xã hội, mọi chỉ số livestream trên Facebook Gaming đều gia tăng đáng kể.

Cụ thể: tổng lượt xem tăng tới 81,37% và cán mốc 119,7 triệu lượt; lượt tiếp cận và tương tác tăng lần lượt 79.6% và 50%.

Số liệu từ 7Saturday’s Report cho thấy tới 90% người mua hàng Việt Nam tin tưởng vào các đánh giá của Influencer, trong khi đó chỉ có 33% tin tưởng vào quảng cáo từ các nhãn hàng.

Trên thực tế, Covid-19 đã tạo ra ảnh hưởng lớn tới cộng đồng Influencer, bởi phần đông người dùng đến với họ do yêu thích những trải nghiệm phong phú và mới lạ.

Nhờ sự đa dạng về lĩnh vực và khả năng truyền tải nội dung tài tình, Influencer Marketing đã trở thành “con cưng” của rất nhiều ngành hàng, điển hình là FMCG, Công nghệ, Làm đẹp, Thương mại điện tử,…

Bên cạnh đó, sự đa dạng về mức chi phí cũng khiến Influencer trở thành lựa chọn phù hợp với rất nhiều mục đích và quy mô doanh nghiệp.

Qua số liệu từ báo cáo, Adsota cũng ghi nhận các nội dung video ngắn (short-video) đang trở nên rất phổ biến.

Bằng chứng là nền tảng TikTok – siêu ứng dụng đăng tải và xem các video ngắn trong năm vừa qua ghi nhận tới 1,65 tỷ lượt tải về chiếm gần một phần năm dân số thế giới mặc dù chỉ mới ra đời được 4 năm.

Cùng với đó, Instagram – ứng dụng nổi tiếng cho phép chia sẻ hình ảnh và video miễn phí đã nghiên cứu, phát triển và cho ra mắt tính năng Reels – thứ cho phép người dùng đăng tải các video ngắn với độ dài dưới 30 giây.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Facebook sẽ sớm ra mắt đồng hồ thông minh

Facebook được cho đang phát triển mẫu smartwatch trang bị 2 camera, dự kiến ra mắt vào năm 2022.

Theo The Verge, mẫu smartwatch đầu tiên của Facebook sẽ trang bị màn hình và 2 camera có thể tháo rời, phục vụ người dùng chụp ảnh, quay video để đăng lên các ứng dụng của công ty.

Một camera phía trước dành cho tính năng gọi video, trong khi camera sau sẽ được dùng để chụp ảnh khi tháo khỏi khung đồng hồ.

Smartwatch là một phần trong kế hoạch của Facebook nhằm cạnh tranh với Apple, Google trên thị trường phần cứng. Thiết bị còn tạo cơ hội để Facebook đối đầu Táo khuyết trong bối cảnh quan hệ giữa 2 công ty không mấy tốt đẹp.

Mâu thuẫn giữa Facebook và Apple khởi nguồn từ tính năng giám sát quyền riêng tư trên iOS 14.5.

Trong khi Apple đề cao quan điểm bảo vệ quyền riêng tư, yêu cầu các công ty như Facebook xin ý kiến trước khi theo dõi người dùng, mạng xã hội này cho rằng điều đó ảnh hưởng đến doanh thu quảng cáo, vốn là “gà đẻ trứng vàng” cho công ty.

Thông tin phát triển smartwatch xuất hiện sau khi Facebook đối mặt nhiều vụ bê bối liên quan đến quyền riêng tư.

Theo The Verge, chúng có thể khiến Facebook gặp khó trong việc thuyết phục người dùng mua mẫu smartwatch này, đặc biệt khi sản phẩm còn tập trung vào tính năng theo dõi sức khỏe và đo nhịp tim.

Nhiều lo ngại rằng thông tin về sức khỏe, nhịp tim có thể giúp Facebook biết rõ hơn về từng người dùng, sau khi các dịch vụ của công ty này đã thu thập quá nhiều dữ liệu.

Nguồn tin giấu tên cho biết Facebook còn đang tiếp cận các công ty sản xuất phụ kiện, giúp gắn camera lên nhiều vật dụng như balo.

Facebook cũng có thể hợp tác với một số nhà mạng tại Mỹ để tích hợp kết nối LTE, cho phép smartwatch hoạt động độc lập mà không cần kết nối với smartphone.

Facebook được cho sẽ ra mắt mẫu smartwatch đầu tiên vào mùa hè năm 2022 với giá bán 400 USD, tương đương Apple Watch Series 6. 

Doanh số mong muốn cho thiết bị là vài trăm nghìn, thấp hơn so với 34 triệu chiếc Apple Watch được bán ra vào năm ngoái, theo Counterpoint Research.

Đây không phải lần đầu Facebook ra mắt sản phẩm phần cứng. Năm 2013, smartphone Facebook chạy Android hợp tác với HTC thất bại thê thảm, trong khi doanh số kính thực tế ảo Oculus và màn hình thông minh Portal chưa được tiết lộ.

Dù vậy, một quan chức Facebook cho biết doanh số Oculus Quest 2 cao hơn toàn bộ kính VR Oculus trước đây cộng lại.

Năm 2019, Facebook từng cân nhắc mua lại hãng thiết bị đeo Fitbit trước khi Google đàm phán thành công. Facebook đã chi khoảng 1 tỷ USD, dành hàng trăm nhân viên để phát triển chiếc smartwatch đầu tiên.

Tuy nhiên ngay cả khi trang bị camera và những tính năng độc đáo, chưa chắc thiết bị của công ty này được đón nhận như Apple Watch.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Giáo sư Trường Kinh doanh Harvard: 65% các startup thất bại chỉ vì một lý do này

Sự phối hợp nhóm không phải là điều ‘nên có’ – nó phải là điều ‘phải có’ và rất quan trọng để vận hành một doanh nghiệp thành công. Đặc biệt là với các startup.

Giáo sư Trường Kinh doanh Harvard: 65% các startup thất bại chỉ vì một lý do này
Giáo sư Trường Kinh doanh Harvard: 65% các startup thất bại chỉ vì một lý do này

Theo đó, Giáo sư Noam Wasserman của Trường Kinh doanh Harvard (HBS) tuyên bố rằng 65% các công ty khởi nghiệp thường thất bại do xung đột giữa những người đồng sáng lập.

Chắc chắn, con số thống kê này có thể rất đáng kinh ngạc với nhiều người, tuy nhiên với những ai đã từng khởi nghiệp thì điều này lại hết sức dễ hiểu.

Có câu nói rằng “thời điểm tốt nhất trong công việc kinh doanh của bạn là trước khi bạn bắt đầu kinh doanh” – khi đó, trong bạn là bầu trời xanh và những giấc mơ lớn.

Mặc dù nguyên nhân của cuộc xung đột đó có thể rất đa dạng và mang nhiều ‘màu sắc’ riêng của những người đồng sáng lập, nhưng lời giải thích đơn giản nhất là trong nhóm những người sáng lập, họ đang cố gắng mang lại hai hoặc nhiều nhóm ý tưởng, giá trị, quan điểm…khác nhau và mong muốn hợp nhất chúng làm một. Điều này rất khó.

Đừng bao giờ nghĩ rằng bạn miễn nhiễm với những rủi ro trong cuộc sống khởi nghiệp chỉ vì bạn thích người đồng sáng lập của mình.

Bạn có thể làm gì khi mỗi người đều mang đến những sự độc đáo hay khác biệt của riêng mình, những khác biệt đó, bất kể nhỏ hay lớn, đều là những điểm tiềm ẩn khi bạn lớn lên.

Nguồn gốc của sự thiếu phối hợp hay xung đột.

Là người sáng lập doanh nghiệp của mình, bạn có ý tưởng về doanh nghiệp của mình nên là gì, bạn nên phục vụ ai và như thế nào.

Vì vậy, bạn tiếp tục tuyển dụng những người khác tham gia vào sự nghiệp đó của bạn và cố gắng hết sức để truyền đạt tầm nhìn của bạn cho họ, nhưng kết quả là một mớ hỗn độn.

Khi thời gian trôi qua, những tầm nhìn khác nhau về những gì bạn đang làm và cách bạn nên thực hiện nó ngày càng lớn và có thể trở nên bất hòa hơn cho đến khi, cuối cùng, bạn thấy mình mâu thuẫn với nhau, không thể làm việc cùng nhau để thành công.

Tiếp cận thị trường … nhanh hơn.

Khi bạn bắt đầu kinh doanh, bạn phải chuẩn bị mọi thứ để tiếp cận thị trường nhanh nhất có thể trước khi hết tiền.

Bạn càng mất nhiều thời gian để tiếp cận thị trường và bắt đầu mang lại doanh thu, bạn càng phải chi tiêu lâu và nhiều hơn.

Vậy làm thế nào để sự phối hợp (alignment) có thể giúp bạn tiếp cận thị trường và thâm nhập nhanh hơn, tức bạn có doanh thu?

Các đội nhóm thiếu sự phối hợp thường dành rất nhiều thời gian để tranh cãi hoặc ít nhất là gặp nhau để giải quyết các vấn đề.

Những cuộc họp dài bất tận này thường làm suy giảm khả năng của bạn trong việc thực hiện những gì bạn cần làm để bước ra thị trường.

Ngược lại, các đội nhóm có thể phối hợp có thể bắt đầu ngay lập tức công việc xây dựng doanh nghiệp. Họ biết mình đang đi đâu và mỗi thành viên trong nhóm phải tập trung vào các mục tiêu ưu tiên của nhóm — với tầm nhìn lớn hơn — thay vì các mục tiêu cá nhân.

“Người bán tầm nhìn”.

Khi đội nhóm cảm thấy được những tầm nhìn lớn lao từ những người sáng lập, đó là một điều hết sức tích cực. Nó tạo ra năng lượng, nhiệt huyết và động lực mà không thế lực nào khác có thể sánh được.

Là một người sáng lập, bạn đã bị ám ảnh bởi mục tiêu doanh nghiệp của mình, nhưng khi đội nhóm của bạn cũng nỗ lực hết mình để đạt được thành công riêng của chính họ, nó tạo ra một sức mạnh kép cho doanh nghiệp.

Khi mọi người cảm thấy họ là ‘một phần’ của doanh nghiệp – họ làm việc không chỉ vì lương còn cả về tình cảm và trí tuệ – họ sẽ làm bất cứ điều gì cho bạn.

Mở khóa cho sự đổi mới.

Và đây là lợi ích lớn thứ ba của sự phối hợp – đổi mới.

Nghiên cứu cho thấy rằng chúng ta chỉ có thể nghĩ về một số thứ cùng một lúc, và do đó, khi chúng ta tập trung quá nhiều vào đội ngũ nội bộ của mình, chúng ta không có đủ không gian tinh thần để sáng tạo.

Với đội nhóm của bạn, vì họ được tự do suy nghĩ hơn về tất cả các vấn đề của doanh nghiệp nên rất nhiều lúc họ có rất nhiều ý tưởng mà bạn có thể tham khảo.

Khi bắt đầu kinh doanh hoặc thậm chí đang cố gắng xây dựng công việc kinh doanh hiện tại của mình, bạn sẽ gặp phải rào cản này đến rào cản khác – và bạn sẽ cần mọi người trong đội nhóm của bạn có tinh thần nhanh nhẹn và đổi mới để giải quyết chúng.

Nghiên cứu chỉ ra rằng trạng thái tinh thần tích cực làm tăng đáng kể khả năng nhận thức và khả năng sáng tạo của con người.

Cuối cùng – khi tất cả mọi người đều phối hợp và có cùng một câu chuyện trong đầu, điều đó sẽ giúp cho việc ra quyết định nhanh hơn và thực hiện tốt hơn bất kỳ ý tưởng kinh doanh nào bởi vì những quyết định đó được đưa ra bởi cùng những người tin rằng họ đang làm việc để hướng tới một điều gì đó thực sự lớn lao và có ý nghĩa .

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Hãy xây dựng ‘Sự thân mật với thương hiệu’ thay vì ‘Lòng trung thành với thương hiệu’

Nghiên cứu mới từ công ty quản lý thương hiệu MBLM cho thấy rằng mọi người sẽ trả nhiều tiền hơn cho các thương hiệu mà họ cảm thấy gần gũi về mặt tình cảm. Đây là cách để xây dựng kết nối với khách hàng của bạn.

Hãy xây dựng 'Sự thân mật với thương hiệu' thay vì 'trung thành với thương hiệu'

Người tiêu dùng không còn chỉ mua hàng từ các thương hiệu nữa – họ đang gắn bó và có cảm xúc với chúng. Đó là một nghiên cứu của công ty quản lý thương hiệu MBLM có trụ sở tại Thành phố New York.

Vào năm 2020, MBLM và công ty nghiên cứu Praxis Research Partners đã khảo sát 3.000 người tiêu dùng về mối quan hệ của họ với 100 thương hiệu trên 10 ngành hàng.

Báo cáo được công bố vào tháng 10 cho thấy rằng những người được hỏi đã hình thành mối liên hệ tình cảm với một số lượng lớn các thương hiệu trong thời kỳ đại dịch (nhiều hơn 23% so với nghiên cứu trước đây của MBLM).

Cuộc khảo sát đã hỏi những người thuộc nhóm đối tượng nghiên cứu rằng mối liên hệ cảm xúc của họ với các thương hiệu đã thay đổi như thế nào trong đại dịch, họ cảm thấy các thương hiệu phản ứng như thế nào với Covid-19 và kết quả là họ có sẵn sàng trả nhiều hơn cho các sản phẩm của thương hiệu hay không.

Kết quả cho thấy rằng hiểu rõ hơn về động cơ cảm xúc của khách hàng có thể giúp công ty hay thương hiệu của bạn cải thiện dịch vụ khách hàng và tăng doanh thu.

Để định lượng mức độ thân mật của một thương hiệu với khách hàng, mỗi thương hiệu sẽ tính toán một điểm số, hay còn gọi là “chỉ số mức độ thân mật của thương hiệu” (brand intimacy quotient).

Doanh nghiệp sẽ tính toán điểm số này dựa trên ba yếu tố là: tỷ lệ phần trăm người dùng thân mật với thương hiệu, sự tiến triển của mối quan hệ đó dọc theo 03 giai đoạn của sự thân mật (mà MBLM định nghĩa là “chia sẻ”, “liên kết” và “hợp nhất”).

Và đánh giá thương hiệu đã thực thi hiệu quả như thế nào trong một hoặc nhiều kiểu mẫu của sự thân mật: sự trọn vẹn, bản sắc (nhận diện), nâng cao, hoài cổ và sự khoan dung.

Amazon, với việc giao hàng nhanh, họ đã đạt điểm cao trong các kiểu mẫu tức là ‘sự trọn vẹn’, trong khi Apple thực hiện tốt kiểu mẫu ‘nâng cao’, vì khách hàng sử dụng sản phẩm của họ hàng ngày và nhận thấy thương hiệu khiến họ thông minh và có năng lực hơn.

MBLM nói thêm rằng sự thân mật thương hiệu (Brand Intimacy) không giống như sự trung thành thương hiệu (Brand Loyalty).

Ví dụ, việc chấp nhận thanh toán hóa đơn điện thoại di động hàng tháng không có nghĩa là khách hàng có mối liên hệ tình cảm với nhà cung cấp điện thoại di động đó của họ.

MBLM đã thực hiện 06 cuộc khảo sát trước đây về mức độ thân mật của thương hiệu và nhiều lần phát hiện ra rằng các thương hiệu có ‘chỉ số mức độ thân mật của thương hiệu’ cao hơn đều có mức tăng trưởng lợi nhuận và giá cổ phiếu tốt hơn.

Công ty cũng nhận thấy rằng người dùng càng thân mật với thương hiệu thì họ càng sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của thương hiệu đó.

Theo nghiên cứu, cả hai phát hiện này vẫn đúng trong thời kỳ đại dịch.

Để xây dựng sự gần gũi với thương hiệu, hãy bắt đầu bằng cách coi thương hiệu của bạn như một mối quan hệ (con người với con người) hơn là một logo.

Thay vì chỉ hỏi khách hàng rằng họ cảm thấy thế nào về thương hiệu, hãy xem cách cảm xúc hay yếu tố tình cảm đang thúc đẩy hành vi của họ.

Khi bạn có thể xác định và đo lường các thuộc tính cảm xúc của thương hiệu với khách hàng, bạn có thể cải thiện và nâng cao chúng.

Trong khi các công ty lớn như Apple, Amazon và Walmart nhận được điểm số về mức độ thân mật với thương hiệu cao nhất trong những năm qua, thì nghiên cứu cũng nói rằng không có bất cứ mối liên hệ nào giữa chỉ số này với quy mô doanh nghiệp.

Có nhiều cách khác nhau để các thương hiệu có thể xây dựng mối quan hệ độc đáo hoặc gắn kết với khách hàng của họ. Hãy tìm hiểu những gì độc đáo nhất với thương hiệu.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Vì sao nhà tuyển dụng bỏ qua CV của bạn?

Bạn không phải là người duy nhất từng trải qua cảm giác chờ đợi mòn mỏi sau khi gửi hồ sơ xin việc mà không hề nhận được phản hồi nào từ nhà tuyển dụng. Đó có thể do bạn chưa có cách làm CV đúng đắn.

Vì sao nhà tuyển dụng bỏ qua CV của bạn?

Thông thường khi ứng tuyển 1 vị trí trên các trang website việc làm, CV của bạn sẽ được chuyển ngay đến hộp thư email của nhà tuyển dụng mà không thông qua bất cứ “rào cản” hay bên trung gian kiểm duyệt nào.

Khi nhà tuyển dụng thấy bạn là ứng cử viên tiềm năng cho vị trí đó, họ sẽ phản hồi cho bạn bằng cách gọi điện thoại trực tiếp hoặc gửi email cho bạn.

Nếu bạn gửi hồ sơ mà vẫn không nhận được phản hồi nào, khả năng lớn nhất là bạn đã không được lựa chọn.

Tất nhiên, trong một thế giới lý tưởng, mỗi ứng viên đều sẽ nhận được phản hồi từ nhà tuyển dụng, dù là từ chối hay chấp nhận hồ sơ của ứng viên.

Tuy nhiên, trong thực tế, bộ phận nhân sự và tuyển dụng ở nhiều công ty vừa và nhỏ ở Việt Nam vẫn còn thiếu các công cụ tự động để trả lời cho hàng trăm hồ sơ xin việc họ nhận được.

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc nhà tuyển dụng có phản hồi hồ sơ của bạn hay không.

Ngoài nguyên nhân chính là do kỹ năng hay kinh nghiệm của bạn không phù hợp hoặc chưa đáp ứng đủ thì nguyên nhân phổ biến thứ hai đó chính là hồ sơ xin việc của bạn.

Nhiều bạn quá chăm chút cho phần thiết kế hồ sơ mà bỏ qua phần quan trọng nhất là nội dung, cũng có bạn trình bày nội dung quá chi tiết đến nỗi dư thừa.

Như đã trình bày ở trên, hầu hết các nhân viên tuyển dụng tại Việt Nam thiếu các công cụ tự động hóa để kiểm duyệt và rà soát hồ sơ xin việc của ứng viên.

Do đó, những hồ sơ giúp họ nắm được ý chính khi chỉ nhìn lướt qua là những hồ sơ có cơ hội được cân nhắc nhất. Vậy nên trình bày hồ sơ thế nào để dễ dàng lọt vào mắt xanh của nhà tuyển dụng? Hãy chú ý đến các phần sau đây nhé!

Chú ý chuẩn văn bản cho CV.

Sử dụng định dạng .doc thay vì .docx

Nhiều công ty tại Việt Nam vẫn chưa cập nhật các bản phần mềm nâng cấp, nếu bạn dùng định dạng mới .docx nhà tuyển dụng có thể sẽ không đọc được và họ sẽ để CV xin việc của bạn qua một bên. Điều này vô tình làm mất đi cơ hội của bạn.

Để chắc chắn, hãy sử dụng file .doc cho CV của mình. Không nên dùng file Excel để làm CV vì trông hồ sơ của bạn sẽ không chuyên nghiệp. Cách làm CV tốt nhất là bạn dùng định dạng .doc hoặc .pdf.

Đừng dùng những form mẫu CV chung hoặc form mẫu CV của một nhà tuyển dụng nào khác.

Những form mẫu CV chung hay của một nhà tuyển dụng khác thực ra là một dạng của sơ yếu lý lịch, có quá nhiều thông tin mà hầu hết những thông tin này nhà tuyển dụng không cần thiết phải đọc.

Khi dùng những form mẫu chung này, nhà tuyển dụng sẽ không đánh giá cao sự chuyên nghiệp của bạn.

Trong thời đại ngày nay, CV theo form mẫu đã lỗi thời và có thể thể hiện bạn thiếu tư duy độc lập. Hãy tự tạo một cách làm CV riêng mang dấu ấn cá nhân, không nhất thiết phải thiết kế hoành tráng nhưng phải mang dấu ấn cá nhân của bạn.

Nội dung CV tìm việc của bạn cần thể hiện điều gì?

Nhấn mạnh đến thành tích của bạn.

Nếu chỉ đơn giản liệt kê các công việc bạn đã làm thì hồ sơ của bạn cũng giống như hàng trăm hồ sơ khác.

Với từng công việc, bạn hãy nêu bật thành tích của bạn và làm cho nó nổi bật trong hồ sơ để nhà tuyển dụng có thể thấy ngay.

Liệt kê các đầu mục công việc bạn đã làm.

Nhiều bạn chỉ đơn giản ghi vị trí và công ty mình đã làm mà lại không liệt kê các công việc mình làm trong vị trí đó để nhà tuyển dụng có cái nhìn khái quát về những gì bạn phụ trách và đã làm, từ đó cho thấy bạn có thích hợp với vị trí mà họ đang tuyển hay không.

Dùng từ khóa kỹ năng và công việc mà tuyển dụng đang tìm kiếm.

Không nên lan man trong hồ sơ, hãy tập trung vào các công việc và kỹ năng mà nhà tuyển dụng đang tìm kiếm. Dùng những từ khóa (keyword) đó trong hồ sơ để nhà tuyển dụng có thể tìm thấy nhanh chóng.

Đừng bao giờ dùng hình ảnh “nhí nhảnh”.

Nếu không có hình chụp chân dung chuyên nghiệp, hãy dùng những bức hình thể hiện sự nghiêm túc.

Đừng bao giờ lấy hình chụp selfie hay hình chụp trong chuyến dã ngoại gần đây của bạn để đưa vào CV. Đó không phải là cách làm CV tạo cho nhà tuyển dụng cảm giác bạn chuyên nghiệp.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Cách adidas thúc đẩy lòng trung thành của khách hàng thông qua ứng dụng

Khi đại dịch Covid-19 đã làm đóng cửa các công viên và phòng tập thể dục (Gyms), Adidas đã tìm cách để giúp mọi người duy trì động lực và sự kết nối. Đó là cách thương hiệu này đã xây dựng lòng trung thành của khách hàng (Brand Loyalty).

Cách Adidas thúc đẩy lòng trung thành của khách hàng thông qua ứng dụng
Cách adidas thúc đẩy lòng trung thành của khách hàng thông qua ứng dụng

Thương hiệu hàng đầu trên thị trường về trang phục thể thao này đã tận dụng cơ hội đó để xây dựng mối quan hệ chặt chẽ hơn với những khách hàng thân thiết nhất của mình thông qua ứng dụng (apps). Kết quả đạt được ngoài sức mong đợi ban đầu của Adidas.

Ông Scott Dunlap, tổng giám đốc kiêm Giám đốc điều hành của Adidas Runtastic đã chia sẻ cách mà nhóm chiến lược của mình đã đầu tư vào các giải pháp ứng dụng của Google để đạt được sự thành công đó.

adidas là biểu tượng của thể thao, văn hóa và cả sự đổi mới.

Sứ mệnh của adidas là góp phần làm cho thế giới trở thành một nơi tốt đẹp hơn bằng cách mang những môn thể thao tốt nhất đến với nó.

Adidas Running và Adidas Training là các ứng dụng thể thao của Adidas, chúng cho phép mọi người theo dõi các hoạt động và hiệu suất tập thể dục của họ một cách nhanh chóng và dễ dàng.

Vào năm 2020, khi đại dịch lần đầu tiên xảy ra, mọi thứ trở nên gián đoạn và đảo lộn. Và sau đó các phòng tập thể dục cũng sớm bị đóng cửa.

adidas cần phải tìm ra một cách nào đó để kết nối với khách hàng.

Bài toán đặt ra cho Adida lúc bấy giờ là làm thế nào để không chỉ cung cấp được những trải nghiệm hấp dẫn mà còn giúp người tiêu dùng của họ luôn có động lực và kết nối với cộng đồng rộng lớn hơn.

adidas cuối cùng đã chọn các ứng dụng của mình làm nền tảng cho chiến dịch và mục tiêu ban đầu đặt ra là đảm bảo các ứng dụng có thể được khám phá và tiếp cận đúng người.

adidas đã tăng gấp đôi nguồn lực cho các chiến dịch ứng dụng của mình để tiếp cận người dùng mới thông qua Hiển thị (Display), từ khoá tìm kiếm (Search) và YouTube.

Kết quả đạt được ngoài mức mong đợi.

adidas đã sử dụng Google Analytics để đo lường các lượt chuyển đổi quan trọng, từ việc cài đặt ứng dụng đến việc tham gia vào các bài tập đầu tiên hoặc tham gia cộng đồng lần đầu tiên của người dùng.

Cuối cùng, adidas đã chứng kiến mức nhu cầu về các ứng dụng thể thao của họ đã tăng 240% so với cùng kỳ năm ngoái… thậm chí tăng 600% chỉ trong một ngày.

Bên cạnh đó, một trong những thông tin chi tiết có giá trị nhất mà Adidas đã phát hiện ra là người dùng của họ không chỉ sử dụng các ứng dụng thể thao (sport apps) để giữ dáng… mà họ còn tìm kiếm cả sự kết nối với cộng đồng.

Cũng từ phát hiện quan trọng đó, adidas đã phát động chiến dịch ‘Hometeam Hero Challenge.’ (tạm dịch: thử thách anh hùng cùng đội chủ nhà).

Với ‘Hometeam Hero Challenge.’ Mỗi km đã đi bộ hoặc chạy hoặc mỗi giờ được luyện tập, Adidas sẽ quyên góp 1 đô la cho Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) để hỗ trợ các nhân viên y tế và các nhà nghiên cứu trong quá trình ‘chiến đấu’ với đại dịch.

Ông Scott Dunlap nói:

“Thông qua thể thao, chúng ta có sức mạnh để thay đổi cuộc sống.

Và đó cũng chính là sứ mệnh và tinh thần của adidas.”

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Đan Linh | MarketingTrips

Những chiến lược marketing đơn giản để khuyến mãi sản phẩm

Các chương trình khuyến mãi luôn là trọng tâm trong các chiến lược marketing. Ngoài việc xây dựng nhận thức về thương hiệu và lòng trung thành, các chương trình khuyến mãi còn có khả năng tăng doanh số bán hàng rất hiệu quả.

Chiến lược marketing và khuyến mãi sản phẩm.

Nếu các hương trình khuyến mãi sản phẩm của bạn có sức ảnh hưởng, khách hàng của bạn nên hiểu điều gì làm sản phẩm của bạn khác biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

Việc hiểu biết đầy đủ các tính năng của sản phẩm hoặc dịch vụ làm cho nó trở nên hữu ích hơn với khách hàng, từ đó họ dần cảm thấy trung thành hơn với thương hiệu.

Để cho các chương trình khuyến mãi trở nên hiệu quả, cách tốt nhất là bạn nên tìm hiểu rõ tình hình hiện tại của thị trường mục tiêu, cũng như các chương trình hiện thời nếu có của các đối thủ cạnh tranh.

Những xu hướng khuyến mãi trong và ngoài ngành hiện tại là gì? Hành vi của khách hàng trên từng kênh đang như thế nào…?

Khi bạn đã nghiên cứu xong, hãy sử dụng các chương trình quảng cáo chéo để đảm bảo chương trình khuyến mãi của bạn tiếp cận đối tượng mục tiêu tốt nhất có thể.

Các chiến lược marketing để khuyến mãi sản phẩm.

Sử dụng tiếp thị người có ảnh hưởng (Influencer marketing).

Tiếp thị người có ảnh hưởng sử dụng sự uy tín từ các nhân vật có ảnh hưởng để truyền tải nhận thức về sản phẩm hoặc thương hiệu của bạn một cách hiệu quả.

Nó thành công vì nó cho phép bạn tiếp cận các thị trường ngách cụ thể mà ở đó người có ảnh hưởng được coi là một chuyên gia đáng tin cậy.

Người có ảnh hưởng vốn đã tương tác với đối tượng mà bạn muốn tiếp cận, vì vậy, họ có nhiều khả năng sẵn sàng nhận các quảng cáo sản phẩm của bạn hơn.

Ví dụ: Tom’s of Maine muốn nâng cao nhận thức về thương hiệu và sản phẩm của họ.

Họ đã sử dụng tiếp thị người có ảnh hưởng, nhắm mục tiêu những người có ảnh hưởng nhỏ để truyền tải nhận thức trên tất cả các nền tảng.

Những người có ảnh hưởng nhỏ (micro influencer) đã khuyến khích những người theo dõi của họ chia sẻ về thương hiệu, điều này đã giúp chiến dịch đạt được 4,4 triệu khách hàng tiềm năng.

Với tiếp thị người có ảnh hưởng, bạn sẽ cần nghiên cứu xem những người có ảnh hưởng nào nằm trong ngân sách hàng đầu của bạn và có sức ảnh hưởng lớn đến thị trường mục tiêu của bạn.

Bạn cũng nên kiểm tra cách họ tương tác trên các phương tiện truyền thông xã hội của họ để liệu họ có phù hợp với tính cách của thương hiệu của bạn hay không.

Quy mô đối tượng không phải là tất cả – đôi khi đối tượng nhỏ hơn đồng nghĩa với mức độ tương tác mạnh mẽ hơn.

Một khi bạn tìm thấy một người có sức ảnh hưởng, hãy lên ngân sách và liên hệ với họ.

Hãy đảm bảo bạn đặt ra các mục tiêu rõ ràng, có tổ chức để có kết quả tốt nhất.

Thực hiện một cuộc thi (game) trên mạng xã hội.

Quà tặng là một cách đơn giản và thú vị nhất để làm cho sản phẩm mới hay các chương trình khuyến mãi của bạn trở nên thú vị hơn đối với khách hàng.

Quà tặng đặc biệt hiệu quả trên Facebook, theo một báo cáo từ Facebook, trung bình, các cuộc thi mang lại 34% khách hàng mới trên nền tảng Facebook.

Cho dù bạn chọn tổ chức cuộc thi trên Facebook hay nền tảng khác như TikTok hoặc Instagram, bạn nên quảng cáo các cuộc thi đó trên tất cả các phương tiện truyền thông mạng xã hội cũng như trên website của mình.

Đối với các cuộc thi, hãy đặt các thông số (KPIs) cụ thể để đạt được phạm vi tiếp cận mong muốn. Các mục tiêu có thể bao gồm lượt theo dõi, lượt thích, bình luận và gắn thẻ bạn bè.

Cung cấp bản xem trước cho khách hàng trung thành.

Những khách hàng trung thành nhất của bạn có nhiều khả năng mua sản phẩm hay hào hứng với các chương trình khuyến mãi của bạn nhất, và họ cũng có nhiều khả năng chia sẻ sản phẩm đó với bạn bè của họ nhất.

Bạn có thể cung cấp cho họ các bản xem trước sản phẩm của bạn hoặc bằng cách gửi cho họ các sản phẩm miễn phí để đổi lấy những phản hồi. Bạn có thể sử dụng những phản hồi đó để cải thiện và tối ưu lại chương trình của mình trước khi ra mắt nó rộng rãi.

Email Marketing.

Một báo cáo cho thấy 76% người chủ động đăng ký email sẽ mua hàng của bạn thông qua các chiến dịch email marketing và ROI cho email marketing có thể cao tới 4.400%.

Hãy tận dụng danh sách email hiện có của bạn và sử dụng nó để quảng bá sản phẩm.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

LinkedIn chia sẻ những xu hướng phát triển và học tập chính trên nền tảng

LinkedIn vừa xuất bản báo cáo học tập mới được kết hợp từ phản hồi của hơn 1.200 chuyên gia học tập và phát triển, và gần 900 người học khác nhau.

LinkedIn chia sẻ những xu hướng phát triển và học tập chính trên nền tảng

Báo cáo cung cấp một số quan điểm và thông tin chi tiết mới về các xu hướng nâng cao kỹ năng và học tập chính trên nền tảng, cũng như cách doanh nghiệp nên lập kế hoạch cho những sự phát triển này.

Trước hết, LinkedIn nhận thấy rằng ‘Khả năng phục hồi và thích ứng’ hiện là trọng tâm phát triển và học tập chính, đứng thứ hai tiếp theo là ‘kỹ năng công nghệ và sự thông thạo về kỹ thuật số’.

Trong một thời đại đầy sự bất ổn và gián đoạn như ngày nay, tất cả chúng ta đều cần phải thích ứng, theo một cách nào đó, do tác động của đại dịch, khả năng phải thích ứng với các xu hướng mới, chẳng hạn như Work-From-Home càng trở nên cấp thiết hơn.

Sự tập trung ngày càng tăng vào các kết nối kỹ thuật số cũng đã làm cho khả năng hiểu biết về kỹ thuật số (Digital) trở thành trọng tâm chính.

Ở nhiều quốc gia, kiến thức kỹ thuật số (chẳng hạn như tiếp thị kỹ thuật số) hiện đã được đưa vào các chương trình giáo dục phổ thông bài bản.

Mạng xã hội LinkedIn cũng nhận thấy rằng ‘nâng cao kỹ năng và tái tạo kỹ năng’ (upskilling và reskilling) hiện là trọng tâm chính cho các chương trình học tập và phát triển.

Nhiều người đã phải tìm những công việc hay vai trò mới hoặc thay đổi trọng tâm việc làm của họ do tác động của COVID-19, vì vậy có rất nhiều nhân sự đã và sẽ phải đào tạo lại.

LinkedIn cũng phát hiện ra rằng có ngày càng nhiều nhân viên đang chuyển đổi vai trò của họ, họ chuyển sang những con đường sự nghiệp mới, trái ngược hoàn toàn với những vai trò có liên quan mà họ từng làm.

Ví dụ: một nửa số người đi làm chuyển sang ngành khoa học dữ liệu (data science) và trí tuệ nhân tạo (AI) đến từ các ngành không liên quan. Con số đó tăng vọt với vai trò kỹ thuật, với 67%, vai trò viết nội dung (content), với 72% và bán hàng là 75%.

Các lĩnh vực mới như AR (tương tác thực tế ảo) và VR (thực tế ảo) và các công nghệ khác cũng tiếp tục phát triển, theo nhiều cách, điều này mang lại nhiều cơ hội việc làm hơn cho những ai muốn thay đổi con đường sự nghiệp của họ.

LinkedIn cũng nhận thấy rằng các nhân viên trẻ tuổi đang ngày càng tìm kiếm các cơ hội phát triển nghề nghiệp mới.

“Với những người thuộc Gen Z, khoảng 69% sẽ dành thời gian học tập nếu điều đó có thể giúp họ thực hiện tốt công việc hiện tại, 47% xây dựng các kỹ năng cần thiết để làm việc trong một vai trò hoặc tìm kiếm các vai trò mới trong nội bộ. Và, hơn 3/4 (76%) trong số họ tin rằng học tập là chìa khóa chính cho một sự nghiệp thành công.”

Hơn 1.100% là mức tăng số người tham gia các nhóm học tập của LinkedIn, trong đó, các thế hệ trẻ cao hơn nhiều so với các đồng nghiệp lớn tuổi của họ.

Có một số thông tin chi tiết khá thú vị ở đây và đặc biệt nếu bạn đang làm việc trong lĩnh vực nhân sự, bạn nên tải xuống toàn bộ báo cáo và xem qua các phát hiện mới về xu hướng của LinkedIn.

Bạn có thể tải xuống toàn bộ báo cáo từ LinkedIn tại: LinkedIn Learning 2021 Workplace Learning Report

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

 

Giang Nguyễn | MarketingTrips 

Jeff Bezos: Kỹ năng viết là yếu tố cần thiết để thành công trong sự nghiệp

Jeff Bezos, người rất ghét sử dụng PowerPoint trong các cuộc họp cho biết những gì cần thiết để trở thành một bậc thầy về giao tiếp hay thành công trong sự nghiệp đó là kỹ năng viết lách.

Bạn có thể là một thiên tài công nghệ, một nhân viên bán hàng tài năng hoặc một chuyên gia sành sỏi về phân tích, nhưng nếu bạn thực sự muốn thành công trong sự nghiệp của mình, bạn vẫn cần phải học cách viết tốt.

Đây là lời khuyên từ không chỉ Jeff Bezos mà còn từ rất nhiều chuyên gia khác.

Nhà sáng lập Amazon nổi tiếng với việc cấm PowerPoint tại công ty và thay vào đó là các bản ghi nhớ dài 06 trang được trình bày theo phong cách tường thuật.

Người viết tốt không chỉ có khả năng giao tiếp rõ ràng mà còn có thể tư duy thông qua các vấn đề phức tạp bằng ngôn ngữ. Viết giúp bạn trở nên thuyết phục hơn và thông minh hơn.

Vậy làm thế nào để bạn có thể thành thạo kỹ năng khó nhưng quan trọng này?

Theo bản thân Bezos, những bí kíp hay mẹo viết lách chỉ là thứ nhỏ và nếu bạn thực sự muốn viết tốt, điều bạn cần là hãy tập trung nhiều thời gian nhất có thể để viết.

Thành phần bí mật để có một bài viết tuyệt vời: Rất nhiều và rất nhiều thời gian.

Một phần trong bức thư năm 2007 mà Bezos dùng để gửi cổ đông, là điều mà bất kỳ ai quan tâm đến việc hoàn thiện khả năng viết của họ đều nên ghi nhớ.

Trong đó, Bezos giải thích rằng những người đang cố gắng để thành thạo các kỹ năng khó như viết lách cần phải làm hai điều.

Đầu tiên, bạn cần phải nhận ra rằng viết lách là thứ có thể giúp bạn trở nên tuyệt vời.

Nếu bạn muốn viết các kế hoạch hay những thứ liên quan đến kinh doanh giỏi, bạn cần biết cách viết chúng một cách tuyệt vời trông như thế nào.

Thứ hai, Bezos giải thích: “Thường thì khi một bản ghi nhớ được viết không hay, không phải người viết không có khả năng để nhận ra những tiêu chuẩn cao, tức cách làm sao để chúng trở nên hay hơn.

Mà vấn đề là: họ nhầm tưởng rằng với một bản ghi nhớ dài sáu trang với tiêu chuẩn cao có thể được viết trong một hoặc hai ngày hoặc thậm chí vài giờ, trong khi thực sự nó có thể mất một tuần hoặc hơn.”

Đừng lãng phí thời gian vào những thứ không cần thiết.

Phần lớn với các môi trường văn phòng hiện nay, chúng ta thường dành cả ngày để tổ chức các cuộc họp, các bài trình chiếu dài đến vô tận.

Tuy nhiên với Jeff Bezos hay cả Elon Musk thì họ lại làm điều ngược lại, ít họp hành hơn.

Theo Bezos, nếu bạn muốn thực hiện các kiểu suy nghĩ hay tư duy một cách sâu sắc thì khả năng chỉnh sửa và tối ưu chất lượng văn bản là điều hết sức cần thiết.

Vì vậy, hãy tìm đọc mọi mẹo viết bài, các mẹo viết bài dài là tốt nhất.

Để tạo ra được những bài viết tuyệt vời đòi hỏi sự tập trung liên tục trong nhiều giờ hoặc nhiều ngày, và điều đó có nghĩa là trước khi bạn có thể viết thành thạo, bạn cần phải nắm vững cả lịch trình lẫn những kỳ vòng của mình. Đừng quá vội vàng.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Đừng mắc sai lầm tương tự như Kodak, Xerox và Nokia khi sự gián đoạn xảy ra

Các nhà lãnh đạo phải hiểu rõ ngành của mình hiện đang ở đâu và tưởng tượng nó sẽ ở đâu trong tương lai để ứng phó khi sự gián đoạn (disruption) xảy ra.

Đừng mắc sai lầm tương tự như Kodak, Xerox và Nokia khi sự gián đoạn xảy ra
Đừng mắc sai lầm tương tự như Kodak, Xerox và Nokia khi sự gián đoạn xảy ra

Một khi các công ty mang tính biểu tượng một thời như Nokia, Kodak, Blockbuster và Xerox, biến mất khỏi thị trường vì không tồn tại được trong thời kỳ gián đoạn.

Một bài học lớn được rút ra là các nhà lãnh đạo không được coi bất kỳ thành tựu nào của tổ chức là điều hiển nhiên và sẽ tồn tại bền vững. Thay vào đó, họ nên chuẩn bị tinh thần để tận dụng sự gián đoạn của thị trường một cách hiệu quả.

Sự gián đoạn không phải là một hiện tượng mới.

Trong môi trường kinh doanh toàn cầu hiện nay, tất cả các lĩnh vực đều có thể bị gián đoạn và thay thế – ở cả các ngành công nghiệp, tổ chức và cá nhân.

Ngành công nghiệp máy ảnh kỹ thuật số (Digital cameras) đã làm gián đoạn hay phá vỡ ngành máy ảnh truyền thống (analog cameras), và điều tương tự cũng đã xảy ra khi iPhone đã thay thế Blackberry và cả Nokia.

Chúng ta cũng có thể thấy những biến động thị trường này từ việc sử dụng máy tính để bàn, máy tính xách tay đến điện thoại thông minh.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã phá vỡ các phương thức kiếm tiền và lối sống truyền thống bằng năng lượng hơi nước và sản xuất cơ giới hóa.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai đã phá vỡ cái thứ nhất bằng cách thay đổi lối sống thông qua năng lượng điện và sản xuất hàng loạt mang tính quốc tế.

Và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã phá vỡ cái thứ hai bằng phương thức tự động hóa sản xuất.

Ở thời điểm hiện tại, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư chẳng hạn như sự đổi mới và kỹ thuật số đang đưa ra vô số những thách thức và cơ hội mới cho nhân loại, chúng đang phát triển với tốc độ theo cấp số.

Con người tiến hóa từ thời kỳ đồ đá sang thời đại không gian, chủ yếu là do sự gián đoạn, và chúng ta phải tiếp tục chấp nhận sự thay đổi để tồn tại cả về vật chất lẫn kinh tế.

Tương tự như vậy, các doanh nghiệp phải đón nhận những thay đổi nhanh chóng này bằng cách liên tục đổi mới, liên tục dự đoán và chuẩn bị.

Một số ngành công nghiệp đáng chú ý bị thách thức gần đây nhất là giáo dục, máy tính, ngân hàng, xuất bản và truyền thông in ấn, bảo hiểm, bất động sản, xây dựng và cả chăm sóc sức khỏe.

Một báo cáo năm 2017 của McKinsey Global Institute ước tính rằng có khoảng 400 triệu đến 800 triệu công việc ngày nay sẽ được tự động hóa vào năm 2030.

Vai trò của CEO trong những thời kì gián đoạn.

Trong thời đại kỹ thuật số này, những đổi mới công nghệ nhỏ cũng có thể thay đổi một ngành công nghiệp hoặc tổ chức lớn.

Với sự ra đời của trí tuệ nhân tạo và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, việc dự đoán sự gián đoạn trong tương lai cũng trở nên đặc biệt khó khăn hơn.

Do đó, các CEO phải chuẩn bị tâm lý cho những thay đổi trong ngành và tổ chức mình.

Bạn phải chuẩn bị để vượt qua sự biến động, sự bất ổn, phức tạp và cả mơ hồ.

Bạn phải thay đổi các mô hình kinh doanh cốt lõi của mình và truyền đạt chúng một cách hiệu quả cho tất cả các bên liên quan.

Bạn phải xây dựng năng lực và khả năng của mình. Bạn phải trở thành ‘nhà vô địc’h của sự thay đổi và đổi mới.

Có một thức tế là các CEO thường nhấn mạnh đến các mục tiêu ngắn hạn như cải thiện lợi nhuận hơn là các mục tiêu dài hạn là sự dự đoán và chuẩn bị.

Tuy nhiên, bạn cũng phải có chiến lược dài hạn để đón nhận sự thay đổi: lựa chọn công nghệ phù hợp; nhấn mạnh yếu tố văn hóa; sự phối hợp giữa các phòng ban khác nhau; thu hẹp khoảng cách giữa chiến lược và thực thi; và thúc đẩy sự nhanh nhẹn để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.

Sự gián đoạn hay đổi mới đột phá (Disruptive Innovation) thường được tạo ra bởi những đối thủ mới tham gia ngành, công nghệ và tốc độ là hai yếu tố quyết định của sự gián đoạn. Hãy nhìn vào Grab, để xem cách nó đã phá vỡ ngành taxi truyền thống vốn đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm.

Vai trò của CEO trong việc dẫn dắt sự thay đổi về mặt chiến lược.

Các giám đốc điều hành doanh nghiệp có vô số thách thức về mặt tổ chức.

Một trong số đó là đón nhận sự thay đổi và gián đoạn một cách hiệu quả. Điều này nói thì dễ nhưng làm thì rất khó vì có rất nhiều nhiệm vụ liên quan đến quá trình này.

Một là cải tiến quy trình, thủ tục và đổi mới thương hiệu nhưng không ảnh hưởng đến thương hiệu cốt lõi.

Bạn có thể mắc sai lầm khi tập trung vào quá nhiều thứ cùng một lúc. Thay vào đó, mục tiêu chính là sự chọn lọc, chọn lọc để thay đổi một cách khôn ngoan.

Các lý do khác khiến CEO có thể thất bại trong việc tiếp nhận sự thay đổi bao gồm: không sẵn sàng đối phó với các yếu tố công nghệ, mục tiêu không rõ ràng, giao tiếp không hiệu quả và kỹ năng quản lý dự án kém.

Không có bất cứ một công thức thành công nào để quản lý sự thay đổi; thay vào đó, bạn cần nhấn mạnh vào một mô hình linh hoạt và khả năng tùy chỉnh một cách nhanh nhẹn.

Các công ty như Apple, Google, Facebook và YouTube đã sửa đổi mô hình kinh doanh của mình theo thời gian và công nghệ cũng liên tục thay đổi. Amazon, Walt Disney, Netflix và Spotify cũng không phải là ngoại lệ.

Sự thay đổi thường bao gồm cả sự không chắc chắn, thách thức trong giao tiếp và cả sự hỗn loạn mà doanh nghiệp có thể không lường trước được.

Với tư cách là CEO hay các nhà lãnh đoạ, bạn phải ‘lôi kéo’ tất cả các bên liên quan tham gia vào quá trình thay đổi – bạn phải minh bạch, xây dựng lòng tin – và loại bỏ các rào cản về thể chế, nếu có.

Coi sự gián đoạn như là một cơ hội, thay vì là một mối đe dọa.

The International Data Corporation báo cáo rằng 60% GDP toàn cầu sẽ đến từ các tổ chức kỹ thuật số vào năm 2022.

Thống kê đáng ngạc nhiên này cũng là một cơ hội tiềm tàng nếu được nhìn nhận một cách lạc quan và tận dụng một cách hiệu quả.

Do đó, thay vì coi các cuộc cách mạng công nghệ là mối đe dọa hay thách thức, các CEO phải coi chúng là cơ hội và xây dựng chiến lược mới để tận dụng chúng.

Các công ty từ Apple, IBM đến Nestle và Hyundai đều đã tận dụng sự gián đoạn đó và phát triển mạnh mẽ.

Alibaba, Airbnb và cả Uber cũng đã làm điều tương tự với những gã khổng lồ truyền thống.

Các giải pháp nhằm phá vỡ những mô hình cũ nằm ở tư duy vượt trội, đổi mới theo thời gian và tận dụng công nghệ. Bạn nên nắm lấy chúng !

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Cách ‘Steve Jobs phiên bản nữ’ mê hoặc Thung lũng Silicon

Elizabeth Holmes từng được coi như ‘Steve Jobs phiên bản nữ’. Tuy nhiên, chưa kịp thành công thì cô đã phải ra tòa vì lừa đảo.

Alizabeth Holmes và sản phẩm của Theranos. Cô luôn xuất hiện với cách ăn mặc như Steve Jobs. Ảnh: NY Post.

Elizabeth Holmes, nhà sáng lập công ty khởi khiệp kỹ thuật y sinh học Theranos, từng là một trong những CEO trẻ nhất nước Mỹ. Cô từng được khen ngợi trên các tạp chí kinh doanh như FortuneForbes và Bloomberg Businessweek.

Holmes đang chờ xét xử vì thực hiện liên tiếp nhiều phi vụ lừa đảo, lừa gạt bệnh nhân, bác sĩ và những nhà đầu tư với những hứa hẹn về khả năng đến từ công nghệ của Theranos.

Danh tiếng của Holmes bị hoen ố đến mức các luật sư của cô vừa nộp đơn yêu cầu được mở rộng nhóm bồi thẩm đoàn, vì Holmes liên tục xuất hiện trên báo.

Ở bất cứ cột mốc nào của Holmes, dù thành công hay thất bại, cô luôn là chủ đề của những cuộc nói chuyện, những cuốn sách bán chạy nhất, một bộ phim tài liệu hoặc một buổi podcast.

Những lời hứa đẹp đẽ và mơ hồ.

Holmes là một trong những doanh nhân lừa đảo thông minh và thành công nhất từ trước tới giờ. Cô thành lập Theranos vào năm 2003 khi mới 19 tuổi.

Trong hơn 12 năm sau đó, cô đã biến Theranos thành một trong những công ty khởi nghiệp có giá trị nhất lịch sử nước Mỹ. Và cô thực hiện điều đó với một ý tưởng khá sáng tạo nhằm thay đổi ngành công nghiệp xét nghiệm máu.

Holmes cho biết công nghệ của Theranos có thể thu thập dữ liệu sức khỏe chỉ với một vài giọt máu. Tuy nhiên, suốt hơn 10 năm Theranos không thể hoàn thiện công nghệ của mình.

Phải tới năm 2015, khi nhà báo John Carreyrou của Wall Street Journal xuất bản cuốn sách “Bad Blood”, những sự dối trá mới bị phơi bày.

Cuốn sách này chỉ rõ những hạn chế công nghệ của Theranos, cũng như cách mà Elizabeh Holmes “bán giấc mơ” của mình cho các nhà đầu tư, đối tác và những phóng viên. Đó có lẽ là khả năng đặc biệt nhất của cô.

Lý do Holmes có thể che giấu trò lừa Theranos là cách cô truyền thông điệp. Holmes luôn xây dựng hình ảnh Theranos không phải một công ty chăm sóc sức khỏe, mà là một công ty công nghệ.

Việc liên tục đưa ra những lời hứa mơ hồ, chưa chắc có thể thực hiện là điều mà các công ty công nghệ vẫn thường hay làm.

Thật vậy, ở Thung lũng Silicon nói riêng, và của ngành công nghệ nói chung, rất nhiều công ty hứa hẹn các sản phẩm và tính năng tuyệt vời nhưng cuối cùng chỉ đem về sự chậm trễ và im lặng.

Việc này phổ biến đến mức còn có một cụm từ dành cho nó: “vaporware”. Chính Bill Gates và Steve Jobs, những hình mẫu lý tưởng của Holmes, cũng nhiều lần không thực hiện được lời hứa của mình.

Đối với Holmes, những lời chỉ trích về Theranos là bằng chứng cho việc cô đang tiên phong về công nghệ và những người nghi ngờ chỉ đơn giản là không hiểu cô đang làm gì. Khi Wall Street Journal đăng bài viết về Theranos, Holmes trả lời trên CNBC một cách đanh thép.

“Đầu tiên họ nghĩ rằng bạn bị điên, sau đó họ chống lại bạn, và rồi đột nhiên bạn thay đổi thế giới”, Elizabeth Holmes cho biết.

Tư tưởng của Holmes thực tế được rất nhiều CEO công nghệ áp dụng.

Theranos của Holmes thực chất là sản phẩm có thể giải quyết được một vấn đề đang tồn tại, trong bối cảnh quá trình xét nghiệm y tế ở Mỹ còn chậm, tốn kém và phức tạp.

Việc thu thập các thông tin sức khỏe có giá trị chỉ với một lần chích ngón tay là một sự cải tiến triệt để.

Vào thời điểm mà nhiều công ty khởi nghiệp công nghệ dường như được xây dựng dựa trên những ý tưởng kinh doanh phù phiếm hoặc tầm thường, Theranos xứng đáng được gắn mác “điều vĩ đại mới”. Đó là trong trường hợp nó thực sự thành công.

Ranh giới mỏng manh giữa một doanh nhân và một kẻ lừa đảo.

Những gì Holmes đã làm là khiến nhiều nhà đầu tư và đối tác tin rằng họ sẽ phải hối tiếc nếu không tham gia vào Theranos.

Vào năm 2010 và đầu năm 2011, công ty dược Walgreens muốn hợp tác cung cấp bộ xét nghiệm của Theranos tại các cửa hàng của mình.

Theo cuốn “Bad Blood”, mặc dù đã được cảnh báo Theranos không thể đưa ra dữ liệu chứng minh tính hiệu quả, người phụ trách thương vụ của Walgreens vẫn quyết định mua sản phẩm của Theranos.

Công ty này không muốn chấp nhận rủi ro rằng nếu bỏ qua thoả thuận, đối thủ của họ sẽ hợp tác với Theranos và họ sẽ bỏ qua một cơ hội ngon ăn.

Nói cách khác, Holmes biết cách tận dụng tâm lý của mọi người qua hội chứng sợ bỏ lỡ (FOMO).

Nhà sử học Edward Balleisen trong cuốn sách “Fraud” nhận định văn hóa Mỹ đề cao tham vọng và chấp nhận rủi ro. Ông Balleisen cũng cho rằng tâm lý sự bỏ lỡ này đã nhiều lần bị vận dụng để lừa đảo.

Suy cho cùng, theo MSNBC, những kỹ năng của một kẻ lừa đảo và một doanh nhân đột phá không có nhiều khác biệt.

Đó là khả năng làm người khác tin theo mình, thuyết phục nhà đầu tư bỏ tiền để chờ đợi khoản lời lớn trong tương lai, và khiến cho nhân viên tin tưởng vào một kế hoạch xa vời.

Sau khi mọi việc đã vỡ lở, chúng ta có thể nhìn thấy Elizabeth Holmes và Steve Jobs khác nhau như thế nào. Tuy nhiên, khi chưa bị bóc mẽ, khó có thể nhìn thấy sự khác biệt đó.

Tom Wolfe, nhà báo và tiểu thuyết gia nổi tiếng của Mỹ, đã mô tả huyền thoại Bob Noyce, đồng sáng lập Intel, là người tỏa ra “hiệu ứng hào quang”.

Nhiều người cũng chỉ ra sự thành công của Steve Jobs đến từ khả năng “bóp méo thực tế” của ông. Họ có thể khiến bạn tin vào những điều tưởng chừng như không thể.

Holmes cũng có thể làm điều đó. Cô hẳn đã nghĩ rằng nếu nói dối đủ lâu, các kỹ sư của Theranos sẽ có thời gian để hiện thực hóa giấc mơ.

“Hãy khoác lên mình vẻ bề ngoài của một doanh nhân, điều đó sẽ dần thành hiện thực”, Phineas Taylor Barnum, một doanh nhân đồng thời là chuyên gia lừa đảo từng chia sẻ. Elizabeth Holmes đã làm đúng một phần, chỉ khác là hiện thực không ủng hộ cô.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Nhân tài nên được coi trọng hơn nguồn vốn: Đây là cách để thu hút và giữ chân họ

Những thứ mà một nhân viên cần có trong doanh nghiệp đã thay đổi. Và sau đây là cách để xây dựng và thúc đẩy một nền văn hóa làm việc tốt hơn.

Các doanh nghiệp có nền văn hóa làm việc hoặc con người tiến bộ không phải ngẫu nhiên mà có. Thay vào đó, họ đã cố tình đặt ra các quy tắc và giá trị nhằm đảm bảo các thành viên trong đội nhóm của họ có thể phát huy hết khả năng của mình.

Rất nhiều nhân sự thuộc thế hệ Millennials (Y) và Z không còn coi công việc của họ như là một phương tiện để kiếm tiền đơn thuần, thay vào đó, họ đã coi chúng là một phần ‘tất yếu’ trong cuộc sống của họ.

Theo McKinsey & Company, các công ty có nền văn hóa mạnh tạo ra mức tổng lợi nhuận cao hơn 03 lần so với những công ty còn lại.

Tập trung vào các yếu tố chung của thế giới.

Nhiều người hiểu rằng những thách thức lớn trong thời đại hiện tại của chúng ta – chẳng hạn như biến đổi khí hậu, bất bình đẳng giàu nghèo và niềm tin tan rã vào các thể chế – là một phần của sản phẩm phụ của nền kinh tế ‘người chiến thắng có tất cả’.

Các doanh nghiệp ngày càng được kỳ vọng sẽ đi đầu trong việc giải quyết những vấn đề này nhiều hơn, từ đó tạo ra một thế giới bền vững và bình đẳng hơn.

Theo một bài báo vào tháng 3 năm 2020 của Pew Research Center, 52% người da màu sẽ không làm việc cho một công ty không giải quyết được các bất bình đẳng về chủng tộc.

Điều quan trọng là các nhà lãnh đạo phải thực sự lắng nghe nhân viên và các bên liên quan để xác định các vấn đề có ý nghĩa nhất đối với họ.

Coi trọng nhân tài hơn nguồn vốn hoặc tiền bạc.

Các mô hình kinh doanh truyền thống, việc làm toàn thời gian và bán thời gian tại các địa điểm cố định đang bị ngừng lại.

Thị trường tuyển dụng nhân tài ngày càng cạnh tranh hơn, và làm việc từ xa đang trở thành một xu hướng tất yếu của doanh nghiệp.

Người lao động đang tìm ra những cách có ý nghĩa khác để phát triển năng lực và kỹ năng của họ theo những cách sáng tạo và linh hoạt hơn thông qua công nghệ.

Các doanh nghiệp nên suy nghĩ về một cách sáng tạo mới trong việc tiếp cận những nhân tài hàng đầu, đó có thể là việc phát triển một môi trường làm việc với sự hỗ trợ mạnh mẽ từ công nghệ hoặc cung cấp những đặc quyền khác trong quá trình tuyển dụng.

Nếu các doanh nghiệp muốn nổi bật hơn, họ cần tập trung vào những thứ vốn đang tạo ra động lực cho đội ngũ nhân tài hiện tại và việc giữ cho công việc của họ thực sự có ý nghĩa.

Sử dụng các công cụ và nền tảng công nghệ giúp làm giàu dữ liệu.

Trong một báo cáo khảo sát của Trường Kinh doanh Harvard (HBS) năm 2020, có 82% doanh nghiệp chỉ ra rằng mức độ hạnh phúc của nhân viên trong công việc bị ảnh hưởng đáng kể bởi hiệu quả hoạt động của các yếu tố công nghệ tại nơi họ đang làm việc.

Để trả lời câu hỏi cho việc làm thế nào để khiến doanh nghiệp trở nên hấp dẫn hơn đối với các ứng viên và giữ chân các nhân tài hàng đầu, một doanh nghiệp cần có các công cụ và nền tảng công nghệ phù hợp để thiết lập một nền văn hoá làm việc có thể hỗ trợ nhân viên được tốt hơn.

Xây dựng một tổ chức học tập.

Nếu đại dịch đã dạy chúng ta một điều gì đó có ý nghĩa lớn, thì đó có lẽ là sự nhanh nhẹn và tính linh hoạt trong doanh nghiệp là yếu tố quyết định sự tồn tại.

Doanh nghiệp nên khuyến khích và thúc đẩy các đội nhóm cũng như cá nhân học hỏi từ các thất bại và chấp nhận rủi ro khi thử nghiệm những ý tưởng mới.

Tuy nhiên, để việc học này diễn ra liên tục, các doanh nghiệp cần tạo ra một môi trường an toàn cho phép mọi người học hỏi từ cả thất bại lẫn thành công.

Nếu việc học tập đó được phát triển và thực thi bởi các nhà quản lý hay các nhà lãnh đạo hàng đầu, nó sẽ là dấu hiệu cho thấy việc học tập của các đội nhóm và cá nhân hiện đang là ưu tiên của toàn bộ tổ chức.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Hà Anh | MarketingTrips

Google bị Pháp phạt 268 triệu USD vì lạm dụng ‘vị thế thống trị’ với quảng cáo trực tuyến

Cơ quan cạnh tranh của Pháp (French Competition Authority) cho biết Google đã đồng ý chấm dứt một số hoạt động ‘tự ưu tiên’ trong kinh doanh quảng cáo trực tuyến tự động.

Google bị Pháp phạt 268 triệu USD vì lạm dụng 'vị thế thống trị' với quảng cáo trực tuyến
Sundar Pichai, chief executive officer at Google LLC | Getty Images

Cơ quan giám sát cạnh tranh của Pháp đã phạt Google 220 triệu euro (268 triệu USD) vì lạm dụng sức mạnh thống trị thị trường của mình trong quảng cáo trực tuyến.

Cơ quan này cho biết Google đã đưa doanh nghiệp đến với các dịch vụ quảng cáo của chính họ một cách không công bằng và phân biệt đối xử trong cạnh tranh. Google đã đồng ý trả tiền phạt và chấm dứt một số hoạt động tự ưu tiên trên nền tảng của mình.

Theo đó, cuộc điều tra cho thấy Google đã ưu tiên cho máy chủ quảng cáo DFP của mình trong việc: cho phép các nhà xuất bản website và ứng dụng bán không gian quảng cáo của họ; nền tảng SSP AdX của Google tổ chức các quy trình đấu giá cho phép nhà xuất bản bán “số lần hiển thị” (impressions) hoặc không gian quảng cáo (ad inventory) của họ cho các nhà quảng cáo.

Cơ quan quản lý cho biết các đối thủ và nhà xuất bản của Google đã phải gánh chịu hậu quả rất nhiều từ những sự lạm dụng này.

Bà Isabelle de Silva, Chủ tịch Cơ quan Cạnh tranh Pháp cho biết trong một tuyên bố rằng quyết định này là quyết định đầu tiên trên thế giới trong việc “xem xét các quy trình đấu giá theo thuật toán phức tạp mà quảng cáo trực tuyến vận hành với cái được gọi là ‘Hiển thị’ (Display)”.

Bà nói thêm rằng cuộc điều tra đã tiết lộ các quy trình mà Google tự ưu tiên chính mình với các đối thủ cạnh tranh trên máy chủ quảng cáo và các nền tảng cung cấp phụ, những phần mềm được các nhà xuất bản (publishers) sử dụng để quản lý, bán và tối ưu hóa không gian quảng cáo trên các website và ứng dụng di động của họ.

Bà Isabelle de Silva cho biết thêm:

“Những hoạt động rất nghiêm trọng này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự cạnh tranh trong thị trường quảng cáo trực tuyến mới nổi và giúp Google không chỉ duy trì mà còn tăng vị thế thống trị của mình.

Việc xử phạt và những cam kết này sẽ giúp thiết lập lại một sân chơi bình đẳng hơn cho tất cả các bên đồng thời cung cấp nhiều khả năng hơn cho các nhà xuất bản tận dụng tối đa không gian quảng cáo của chính họ”.

Sau động thái này, Google đã thông báo trong một blog rằng họ sẽ thực hiện một loạt các thay đổi đối với công nghệ quảng cáo của mình.

Bà Maria Gomri, Giám đốc Pháp chế của Google Pháp viết:

“Chúng tôi đã nhận ra vai trò của công nghệ quảng cáo (ad tech) trong việc hỗ trợ quyền truy cập vào nội dung và thông tin, đồng thời cam kết cộng tác với các cơ quan quản lý và đầu tư vào các sản phẩm cũng như công nghệ mới để nhà xuất bản có thêm lựa chọn và kết quả tốt hơn khi sử dụng nền tảng của chúng tôi.”

Cuộc điều tra được đưa ra sau khi News Corp có trụ sở tại Mỹ, tờ báo Pháp Le Figaro và nhóm báo chí của Bỉ Rossel đệ đơn khiếu nại nhằm chống lại Google.

Các cơ quan quản lý trên khắp Châu Âu đang tìm cách kìm hãm những ‘gã khổng lồ’ công nghệ lớn của Mỹ trong bối cảnh lo ngại rằng họ sử dụng quá nhiều quyền lực, đến mức lạm dụng đối với hơn 700 triệu công dân của mình.

Tuần trước, Facebook cũng đã bị ‘tấn công’ bởi các cuộc điều tra chống độc quyền từ các cơ quan quản lý ở Anh và Châu Âu.

Bên cạnh đó, Ủy ban Châu Âu cũng đã mở các cuộc điều tra đối với Amazon, Google và Microsoft trong vài năm qua.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips 

Điểm nóng trên thị trường fintech Việt Nam

Thị trường fintech Việt Nam được dự báo đạt 7,8 tỷ USD đang đón nhận thêm nhiều sự ra đời của các startup công nghệ tài chính cả trong vào ngoài nước.

Theo thống kê từ TechInAsia, Việt Nam hiện được xem là thị trường màu mỡ trong mảng kinh doanh công nghệ tài chính (fintech) tại Đông Nam Á, và chỉ xếp sau các ông lớn trong ngành là Singapore và Indonesia.

Thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, trong 3 năm qua, số lượng fintech đã tăng gần 4 lần.

Hiện cả nước có hơn 150 fintech, trong khi 3 năm trước, con số này mới dừng lại ở 40. Trước đó, thị trường fintech Việt Nam đạt 4,4 tỷ USD giá trị giao dịch vào năm 2017 và được dự báo đạt 7,8 tỷ USD vào năm 2020.

Đi cùng với mục tiêu giảm tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế xuống dưới 10% của Chính phủ, xu thế phát triển của ngành này là tất yếu.

Các lĩnh vực của hệ sinh thái fintech của Việt Nam bao gồm: ví điện tử, tài chính cá nhân, cho vay ngang hàng, công nghệ bảo hiểm, ngân hàng số, điểm tín dụng, gọi vốn cộng đồng,…

Trong đó, mảng thanh toán, chuyển tiền hiện chiếm tỷ trọng cao nhất và được xem là điểm nóng của mảng fintech trong nước.

Đáng chú ý có thể kể tới các tên tuổi như: MoMo, ZaloPay, Moca, GPay, ViettelPay, AppotaPay, AirPay, VNPay…

Do ảnh hưởng của làn sóng Covid-19 và sự thúc đẩy thanh toán không tiền mặt của chính phủ trong năm 2020, các ví điện tử đứng đầu tại Việt Nam đã hưởng lợi mạnh mẽ từ sự thay đổi trong thói quen thanh toán tại và lượng người dùng gia tăng mạnh mẽ trong năm qua, trở thành một hình thức thanh toán phổ biến sau đại dịch.

Vào tháng 9/2020, ví Momo công bố đạt 20 triệu người dùng cá nhân, trở thành ví điện tử có nhiều người dùng nhất tại Việt Nam.

Ngay sau đó trong báo cáo Economy SEA 2020 của Google, startup thanh toán VNPay đã được định giá trên 1 tỷ USD, điều đó có nghĩa VNPay được công nhận là startup “Kì lân” thứ hai tại Việt Nam.

Nếu như các startup thanh toán, chuyển tiền của Việt Nam tiếp tục phát triển và thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư, thì mức tăng trưởng mạnh nhất thuộc về các startup hoạt động cho vay ngang hàng (P2P) và tiền điện tử/blockchain.

Tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam có khoảng 30,8% dân số có tài khoản ngân hàng, đứng vị trí thứ 6 Đông Nam Á, tỷ lệ sử dụng thẻ debit gần 27%, thẻ credit hơn 4%.

Trong năm 2020, tổng mức chi tiêu qua kênh trực tuyến tại Việt Nam đạt trung bình 280 USD/người, giảm 9% so với năm 2019. Theo đó, các giao dịch qua POS di động chiếm hơn 21%, các giao dịch trực tuyến chiếm gần 80%.

Tuy nhiên, trước việc Việt Nam được kì vọng sẽ phục hồi nền kinh tế sau đại dịch, dự báo tổng chi tiêu đầu người năm 2021 sẽ tăng trưởng mạnh mẽ, đạt giá trị 323 USD/người. Tổng mức giá trị thanh toán sẽ gia tăng khoảng 30%, đạt giá trị khoảng 15 triệu USD.

Tham gia Cộng đồng We’re Marketer để thảo luận các chủ đề về Marketing và Business tại: Link

Nam Nguyen | MarketingTrips